Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá và phân tích thực trạng tình hình nông thôn ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, phát hiện những mặt mạnh, những khó khăn, yếu kém và những tiềm năng từ đó đề ra giải pháp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
- LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên luận văn Đỗ Duy Đông i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy Lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy Lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn; đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan, Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, truyền đạt những kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học 24QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sĩ; Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo UBND huyện Hữu Lũng, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới huyện Hữu Lũng và Đảng ủy, UBND xã Sơn Hà, Yên Thịnh, Quyết Thắng đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tôi nguồn số liệu, tài liệu tham khảo quý báu, cảm ơn tất cả các học viên của những cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu và website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên luận văn Đỗ Duy Đông ii
- MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .... 5 1.1 Các khái niệm, vai trò, đặc điểm của nông thôn .................................................... 5 1.1.1 Khái niệm nông thôn và nông thôn mới......................................................... 5 1.1.2 Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới .......................... 6 1.1.3 Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội ..................................... 7 1.2 Tổng quan chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................ 7 1.2.1 Quan điểm của Đảng và Chính phủ về xây dựng nông thôn mới ................... 7 1.2.2 Mục đính, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ................................................. 9 1.2.3 Các bước xây dựng nông thôn mới .............................................................. 11 1.2.4 Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và các nội dung thực hiện ............... 11 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ........................................... 14 1.3.1 Các yếu tố chủ quan. .................................................................................... 14 1.3.2 Các yếu tố khách quan ................................................................................. 16 1.4 Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ...................................................... 16 1.4.1 Kinh nghiệm nước ngoài .............................................................................. 16 1.4.2 Kinh nghiệm trong nước ............................................................................... 18 1.4.3 Các bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong tỉnh ..................... 24 1.5 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......................................... 25 Kết luận chương 1 ........................................................................................................................ 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN ................................................................... 28 2.1 Giới thiệu chung về huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ........................................... 28 2.2 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn..................... 28 2.2.1 Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................... 28 2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 29 2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn............................................................................................... 31 2.3 Thực trạng tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................................... 33 iii
- 2.3.1 Thực trạng tiến độ triển khai các bước trong xây dựng nông thôn mới............ 33 2.3.2 Thực trạng tiến độ thực hiện bộ tiêu chí và nội dung xây dựng nông thôn mới 36 2.3.3 Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại một số xã ......................................... 47 2.4 Đánh giá chung về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................... 52 2.4.1 Kết quả đạt được ........................................................................................... 52 2.4.2 Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 55 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế........................................................ 56 Kết luận chương 2 ........................................................................................................................ 59 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN .............................................. 60 3.1 Quan điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 ................................. 60 3.1.1 Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ........................................................................................................... 60 3.1.2 Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền vững........... 60 3.1.3 Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa những thành tựu đã đạt được 61 3.1.4 Xây dựng nông thôn mới phải vừa hiện đại nhưng vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc ........................................................................................................................... 61 3.1.5 Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực để xây dựng với tốc độ nhanh.............................................................................................................. 61 3.2 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 .................................... 62 3.3 Nội dung và bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 ............................. 63 3.4 Cơ sở, quan điểm đề xuất các giải pháp .............................................................. 63 3.5 Giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới ....................................... 64 3.5.1 Giải pháp chung cho thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ...... 64 3.5.2 Giải pháp thực hiện các nội dung ................................................................. 66 3.5.3 Giải pháp thực hiện các tiêu chí. ................................................................... 68 3.5.4 Giải pháp cho các xã theo nhóm xã, từng vùng ............................................ 74 Kết luận chương 3 ........................................................................................................................ 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 77 PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 81 iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn huyện hữu lũng ................................ 29 Bảng 2.2 Tình hình dân số huyện Hữu Lũng ................................................................ 31 Bảng 2.3 Kết quả công tác đào tạo nghề huyện Hữu Lũng ........................................... 32 Bảng 2.4 Thu nhập và cơ cấu kinh tế của huyện trong 04 năm .................................... 32 Bảng 2.5 Kết quả thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới ................................................. 50 Bảng 2.6 Kết quả thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới ................................................. 52 Bảng 2.7 Kết quả thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới ................................................. 53 Bảng 2.8 Kết quả thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới theo nhóm............................... 55 v
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trương đưa nông thôn tiến kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào năm 2020, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; ngày 04 tháng 6 năm 2010 Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương đã tiến hành rà soát và xây dựng chương trình hành động để thực hiện thắng lợi xây dựng nông thôn, ngày 12/8/2011, Tỉnh uỷ Lạng Sơn đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TU, về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011 – 2020, trong đó đề ra các giải pháp tổng thể triển khai thực hiện Nghị quyết. Huyện Hữu trong những năm vừa qua kinh tế - xã hội khu vực nông thôn có bước phát triển khá toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đó là: Phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa theo quy hoạch; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn chậm đổi mới; việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế; chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động trong nông nghiệp còn chậm; kết cấu hạ tầng thấp kém chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; môi trường ngày càng bị ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn nhiều khó khăn; tập quán sinh hoạt và sản xuất ở nhiều nơi còn lạc hậu; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các hộ thoát nghèo chưa bền vững; chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở còn hạn chế; an ninh nông thôn có lúc, có nơi chưa tốt. Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng trong giai đoạn mới, các cấp uỷ đảng, chính quyền huyện Hữu Lũng đã ban hành nhiều văn bản quan trọng chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, trong đó quan trọng nhất là Nghị quyết số 06- NQ/HU, ngày 19/12/2011 về xây dựng nông thôn mới huyện Hữu Lũng giai đoạn 1
- 2011 – 2020, đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể như: Đến năm 2015 có 20% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới; đến năm 2020 có 50% số xã trong huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên đến hết năm 2016 toàn huyện mới có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới, kết quả đạt được còn nhiều tồn tại, hạn chế, tiến độ triển khai chậm, việc triển khai xây dựng nông thôn mới thực chất tại nhiều xã mới chủ yếu đạt được mục đích trên lĩnh vực phát triển hạ tầng. Chưa quan tâm, chú trọng đến việc nâng cao trình độ sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa với những sản phẩn đặc hữu của địa phương hay những đưa những sản phẩm mới phù hợp với điều kiên phát triển của tỉnh tạo thành các chuỗi giá trị bền vững để cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn. Ý thức, nếp sống của người dân nông thôn vẫn còn nhiều lạc hậu, cổ hủ, chậm đổi mới phù hợp với con người nông thôn mới và con người trong thời buổi hội nhập. Cảnh quan đường làng, ngõ xóm chưa thực sự được phong quang, xanh, sạch đẹp thân thiện với môi trường, kiến trúc nông thôn ngày càng bị phá vỡ, pha tạp không còn các dấu ấn đặc trưng. An ninh, trật tự xã hội vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn, quan hệ làng xóm, láng giềng, giá trị đạo đức con người nông thôn ngày càng thay đổi theo chiều hướng mất dần bản sắc dân tộc, hồn cốt con người nông thôn Việt Nam. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này chính là việc triên khai xây dựng nông thôn mới chưa được quan tâm đúng mức, việc triển khai thực hiện còn thiếu quyết liệt, nhiều xã còn tư tưởng chông chờ, ỷ lại, xây dựng nông thôn mới chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng và thực hiện từ người dân nông thôn, kết hợp với một số nguyên nhân khác nảy sinh trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Do đó, việc nghiên cứu đề ra các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn trong thời điểm hiện nay là hết sức cần thiết. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, đánh giá và phân tích thực trạng tình hình nông thôn ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, phát hiện 2
- những mặt mạnh, những khó khăn, yếu kém và những tiềm năng từ đó đề ra giải pháp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 2.2 Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện chương trình. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tiếp theo. 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở thực tiễn và lý luận chung về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành và tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới đối với các xã đã đạt chuẩn và các xã khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo sát điều tra thu thập số liệu; phương pháp hệ thống hóa, và một số phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu Tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung và không gian: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí và các nội dung xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu, số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn giai đoạn từ năm 2011 - 2016, định hướng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông 3
- thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu tổng quan, hệ thống hóa tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Những kết quả nghiên cứu của luận văn ở một mức độ nào đó, có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy các vấn đề về nông nghiệp - nông dân - nông thôn. b. Ý nghĩa thực tiễn Hướng tới đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn và có thể áp dụng cho các huyện khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hoặc các địa phương khác có các điều kiện tương đồng trên cả nước. 6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài - Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận, thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích, đánh giá kết quả, tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Chỉ ra những vấn đề tồn tại, bất cập, hạn chế trong triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. - Xác định các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn Chương 3: Giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn 4
- CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1 Các khái niệm, vai trò, đặc điểm của nông thôn 1.1.1 Khái niệm nông thôn và nông thôn mới 1.1.1.1 Khái niệm về nông thôn Theo từ điển tiếng Việt: Nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia cho rằng: Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số: 54/2009/TT-BNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Như vậy nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập trung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh sự quản lý hành chính cơ sở là Ủy ban Nhân dân xã. 1.1.1.2 Khái niệm về nông thôn mới Về nông thôn mới có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng đa số đều khá thống nhất khi khẳng định nông thôn mới phải có kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ, tái tạo. Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương xác định: Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn 5
- hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng tính tiên tiến ở 5 nội dung: thứ nhất, làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; thứ hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng hàng hóa; thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, phát triển; thứ năm, được quản lý tốt, dân chủ ngày càng được nâng cao. Nông thôn mới là vùng nông thôn được xác định bởi các xã đã hoàn thành và đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tường Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. 1.1.2 Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát triển, nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển của nông thôn và phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống người nông dân là chính. Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung. Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền. 6
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh… Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người. 1.1.3 Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân; cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp; cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu; cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị; là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và dịch vụ; phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế- chính trị - xã hội; là nơi sản sinh và lưu giữ các truyền thống văn hóa các dân tộc Việt Nam. 1.2 Tổng quan chương trình xây dựng nông thôn mới 1.2.1 Quan điểm của Đảng và Chính phủ về xây dựng nông thôn mới Qua các kỳ Đại hội, từ Đại hội III đến Đại IX của Đảng, tuy chưa chưa đề cập đến cụm từ “Nông thôn mới” nhưng Đảng ta luôn xác định nông nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt trận hàng đầu, đồng thời đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại. Cho đến Đại hội X của Đảng, nghị quyết Đại hội X đã xác định: “Phải luôn luôn coi trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn... Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”. Ngày 05 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 7, khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó đã đánh giá thành tựu và hạn chế trong vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới, đồng thời xác định quan điểm chỉ đạo về vấn đề nông nghiệp- nông dân- nông thôn như sau: (i) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. (ii) 7
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. (iii) Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. (iiii) Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ, trong đó xây dựng 45 nội dung, chương trình dự án và 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, để lượng hóa các đặc tính nông thôn mới trong các Nghị quyết đã đề ra; ban hành Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới để cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung, lộ trình, cách thức tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. 8
- Như vậy, kể từ sau các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, quan điểm, chủ trương, biện pháp về xây dựng nông thôn mới của Đảng ta ngày càng rõ và đến Đại hội X , XI thì hoàn chỉnh và thống nhất chỉ đạo trên phạm vi toàn quốc. 1.2.2 Mục đính, mục tiêu xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những tiêu chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền. Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, Xây dựng nông thôn mới phải đạt những nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ, chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn được nâng cao. Thực tế hiện nay trong quá trình chỉ đạo xã điểm triển khai xây dựng nông thôn mới ở nước ta đang gặp phải 3 khó khăn lớn nhất: Đầu tiên là tăng nhanh, bền vững thu nhập cho nông dân, mục tiêu đến 2020 thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn các tỉnh trung du miền núi phía Bắc phải đạt từ 36 triệu đồng/người trở lên. Khó khăn tiếp theo là xây dựng hạ tầng nông thôn hiện đại, trong điều kiện thực tế hạ tầng nông thôn quá lạc hậu nhất là miền núi thì hầu hết các xã chưa đạt chuẩn về các tiêu chí hạ tầng, trong khi nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ rất hạn chế, huy động nội lực từ người dân gặp nhiều khó khăn do thu nhập, đời sống của người dân nôn thôn còn thấp. Cuối cùng là vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, sao cho đến năm 2020 lao động nông nghiệp chiếm 30% lao động của xã hội, trong khi chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng các yêu cầu để chuyển dịch. * Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay 9
- Việt Nam là một nước nông nghiệp, tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa, sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng cơ bản để thực hiện thành công mục tiêu này. Khu vực nông thôn tính đến năm 2016 dân số khu vực nông thôn khoảng 60,64 triệu người, chiếm 65,4%, lao động khu vực nông thôn chiếm 68,1%. Bên cạnh đó, nông thôn có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp. Bởi vì nông thôn vừa là nơi cung cấp lao động, nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, là nơi lưu giữ các ngồn tài nguyên thiện nhiện, văn hóa nói chung, đồng thời là nới sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm thiết yếu cho xã hội và xuất khẩu, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng so với thành thị, nông thôn gặp phải rất nhiều khó khăn, điển hình như: Hạ tầng thấp kém, không đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, phát triển thiếu quy hoạch, đặc biệt là phát triển sản xuất, tỷ lệ người nghèo lớn và tập trung chủ yếu ở khu vực này. Do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm và đầu tư thích đáng nông nghiệp - nông thôn. Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn rất lớn, tuy nhiên đầu tư mang tính dàn trải và hiệu quả không cao. Một trong những lý do dẫn đến tình trạng này là thiếu mục tiêu cụ thể trong phát triển nông nghiệp - nông thôn, không đồng bộ trong đầu tư. Từ những vai trò, đóng góp và hiện trạng đầu tư vào khu vực nông thôn, đòi hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh phát triển khu vực này. Chúng ta có thể rút ra một số vấn đề sau: Một là, phải tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp - nông thôn làm cơ sở cho thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển đất nước, xây dựng thành công mục tiêu xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân; Hai là, phải đặt ra mục tiêu cụ thể cho phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn làm bàn đạp, làm kim chỉ nam cho quá trình đầu tư và phát triển. Ba là, nhanh chóng đưa khu vực nông thôn phát triển, theo kịp với sự phát triển của khu vực thành thị. Từ những vấn đề đó, đòi hỏi phải xây dựng một chương trình phát triển toàn diện, đồng bộ dành cho khu vực nông nghiệp – nông dân – nông thôn, làm kim chỉ nam cho quá đầu tư và phát triển nông thôn. Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 10
- 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, sau khi thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở tích lũy, phát huy những kết quả, thành tựu đã đạt được, khắc phục, điều chỉnh những vấn đề tồn tại, chưa phụ hợp, Chính phủ đã có sự điều chỉnh bằng việc ban hành Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu về xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; chất lượng nguồn nhân lực ngày được nâng cao; hệ thống chính chị được củng cố và phát huy hiệu quả; an ninh trật tự được giữ vững. 1.2.3 Các bước xây dựng nông thôn mới Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện. Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền, tập huấn về thực hiện chương trình. Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã. Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã. Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án. Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình. 1.2.4 Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và các nội dung thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Để lượng hóa các đặc tính nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và được sửa đổi tại quyết định số Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/3/2013. Trong giai đoan 2016-2020 để bổ sung, hoàn thiện và điều chỉnh các 11
- tiêu chí xây dựng nông thôn mới đảm bảo tính toàn diên mọi mặt của cấp xã, đồng thời mang tính khả thi, phù hợp với đặc điểm vùng miền Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Theo phụ lục số 01, và phụ lục số 02 Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới có 19 tiêu chí chia thành 05 nhóm, bao gồm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí (tiêu chí số 1); nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội có 08 tiêu chí (từ tiêu chí số 2 đến hết tiêu chí số 9); nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ chức sản xuất có 04 tiêu chí (từ tiêu chí số 10 đến hết tiêu chí số 13); nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường có 04 tiêu chí (từ tiêu chí số 14 đến hết tiêu chí số 17); nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí (tiêu chí số 18 và 19). Xã đạt chuẩn nông thôn mới khi hoàn thành và đạt các chỉ tiêu quy định trong 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới, được UBND tỉnh thẩm định và quyết định công nhận, sau 05 năm thẩm định công nhận lại. Nội dung xây dựng nông thôn mới: Để cụ thể hóa việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, kết thúc giai đoạn 2011-2015 Chính phủ đã có sự điều chỉnh bằng việc ban hành Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong đó cụ thể hóa các nội dung phải thực hiện để đạt các tiêu chí, phân công, giao trách nhiệm và xác định tiến độ thực hiện cụ thể để triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, gồm 11 nội dung cụ thể như sau: (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Hết năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; (2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới với 7 nội dung cụ thể: 12
- - Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa); - Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn; - Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; - Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; - Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; - Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn; - Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch). (3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt: (4). Giảm nghèo và an sinh xã hội: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; 13
- (5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; (6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn; (7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; (8). Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn; (9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn; (10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn; (11). Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn; 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới 1.3.1 Các yếu tố chủ quan Điều kiện kinh tế: Là yếu tố thúc đẩy tiến độ xây dựng nông thôn mới tại các xã. Nới 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp giá thể sinh học di động (MBBR)
133 p | 513 | 137
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái Bình
31 p | 962 | 100
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng Gis trong công tác quản lý mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
21 p | 364 | 82
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu triển khai hệ thống phát hiện và phòng chống xâm nhập IDS/IPS
35 p | 250 | 74
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu tính toán song song và ứng dụng vào hệ thống tính cước data 3G
30 p | 335 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu bột và màng ZnS:Cu,Al
70 p | 212 | 51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số thuật toán phân tích không gian trong hệ thông tin Địa lý
25 p | 296 | 51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ sở dữ liệu suy diễn và ứng dụng xây dựng hệ thống tìm đường đi
15 p | 234 | 32
-
Bài thuyết trình luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương
43 p | 329 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm mạng xã hội phục vụ phát triển nông thôn
0 p | 189 | 27
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chế tạo bạc nano gắn trên Silica dùng làm chất kháng khuẩn bằng phương pháp chiếu xạ Gamma Co-60
105 p | 162 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu phương pháp tra cứu ảnh dựa trên nội dung và xây dựng hệ thống tra cứu cây thuốc
29 p | 153 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số phương pháp phân đoạn ảnh màu
21 p | 197 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ chế lây nhiễm và cách phòng chống Mailware trong máy tính
24 p | 140 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và xây dựng hệ thống hỏi đáp hướng miền ứng dụng
22 p | 167 | 16
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
97 p | 128 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng CRBT trong mạng Viễn Thông
24 p | 122 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội
87 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn