ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HOÀNG THỊ THANH MỘC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KIỂU NHÂN
CỦA BỆNH NHÂN NGHI MẮC
HỘI CHỨNG DOWN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HOÀNG THỊ THANH MỘC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KIỂU NHÂN
CỦA BỆNH NHÂN NGHI MẮC
HỘI CHỨNG DOWN
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60 42 01 21
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân
Hà Nội- Năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn này đƣợc thực hiện tại Khoa Di Truyền và Sinh học Phân tử
bệnh viện Nhi Trung Ƣơng.
Đầu tiên tôi xin gửi những lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Vân, trƣởng bộ môn Di truyền học, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cô đã hết lòng quan tâm, hƣớng dẫn, chỉ bảo
tận tình cho em trong suốt quá trình nghiên cứu vừa qua. Mỗi lúc gặp khó khăn, cô luôn động viên, giúp đỡ em tìm ra những cách giải quyết hợp lý nhất. Sự giúp đỡ và
hƣớng dẫn nhiệt tình của cô đã giúp em hoàn thành đƣợcluận văn tốt nghiệp lần này.
Tôi xin đƣợc cảm ơn các đồng nghiệp trong khoa Di truyền và Sinh học Phân tử
– Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng.Các anh chịvà bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi hết sức trong thời gian tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy trong quá trinh học tập và
Ban lãnh đạo Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện tốt
nhất để tôi có thể thực hiện tốt việc nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ,
ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2016
Học viên
HOÀNG THỊ THANH MỘC
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 2
DANH MỤC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................................. 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 8
1.1. Hội chứng Down .......................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 8
1.1.2. Tỷ lệ mắc hội chứng Down ................................................................... 9
1.1.3. Các dạng Down thƣờng gặp ................................................................ 11
1.2. Lịch sử nghiên cứu về hội chứng Down .................................................... 13
1.3. Nguyên nhân hình thành hội chứng Down ................................................. 16
1.3.1. Do tuổi của bố mẹ cao ........................................................................ 16
1.3.2. Do di truyền từ bố hoặc mẹ có biểu hiện rối loạn NST, đặc biệt là
mang NST chuyển đoạn cân bằng ..................................................................... 17
1.3.3. Các yếu tố liên quan đến hội chứng Down ......................................... 18
1.4. Cơ chế hình thành hội chứng Down ........................................................... 18
1.4.1. Không phân li cặp NST 21 trong quá trình giảm phân tạo giao tử ..... 18
1.4.2. Không phân li cặp NST 21 trong quá trình nguyên phân của hợp tử . 19
1.4.3. Bố hoặc mẹ là ngƣời mang NST chuyển đoạn hòa nhập tâm ............. 20
1.4.4. Bố hoặc mẹ mang NST chuyển đoạn kế tiếp ...................................... 22
1.4.5. Bố hoặc mẹ mang NST 21 tâm cân cánh dài i(21q) ........................... 23
1.4.6. Các gen liên quan đến hội chứng Down ............................................. 23
1.5. Nghiên cứu về bộ NST ............................................................................... 24
1.6. Tình hình nghiên cứu hội chứng Down trên thế giới và Việt Nam ............ 27
1.6.1. Tình hình nghiên cứu hội chứng Down trên thế giới .......................... 27
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về hội chứng Down ở Việt Nam ..................... 29
2
CHƢƠNG 2 – ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 30
2.1. Đối tƣợng .................................................................................................... 30
2.2. Hóa chất và trang thiết bị ........................................................................... 30
2.2.1. Hoá chất .............................................................................................. 30
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị .............................................................................. 31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 31
2.3.1. Quy trình lấy mẫu máu ngoại vi ......................................................... 31
2.3.2. Nuôi cấy tế bào máu ngoại vi ............................................................. 32
2.3.3. Phƣơng pháp làm tiêu bản, nhuộm băng NST và lập NST đồ ............ 34
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu .......................................................................... 36
CHƢƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................. 38
3.1. Nghiên cứu phát hiện các dạng hội chứng Down ...................................... 38
3.2. Phân bố vể tuổi và giới của trẻ Down ........................................................ 45
3.3. Tỷ lệ sinh con mắc Down theo tuổi mẹ ...................................................... 48
3.4. Quan hệ giữa số lƣợng mắc hội chứng Down với số thứ tự con trong gia
đình .................................................................................................................... 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 52
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 54
3
DANH MỤC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
G Giemsa Giemsa
NST Nhiễm sắc thể
ROBs Robertsonian translocations Chuyển đoạn hòa nhập tâm
Trisomy 21 Thể tam nhiễm 21
WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới
PHA Phytohemagglutinin
FISH Fluorescent in situ Hybridization Phƣơng pháp lai huỳnh quang tại chỗ
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mối tƣơng quan giữa tuổi mẹ với tỷ lệ mắc Down ở thế hệ sau ............. 10
Bảng 1.2. Bảng tỷ lệ mắc hội chứng Down của một số nƣớc và vùng lãnh thổ ...... 11
Bảng 1.3. Một số dị tật kết hợp ở những người mắc hội chứng Down .................... 15
Bảng 1.4. Quá trình tạo giao tử và hợp tử ở ngƣời bố (mẹ) mang NST chuyển đoạn
t(14q;21q) với ngƣời mẹ (bố) bình thƣờng. ...................................................... 21
Bảng 1.5. Một số nghiên cứu về hội chứng Down ở các quốc gia trên thế giới [15]
........................................................................................................................... 27
Bảng 1.6. Các kiểu thể ba nhiễm 21 kết hợp bất thƣờng khác [83] ......................... 28
Bảng 2.1. Thành phần môi trƣờng nuôi cấy máu ngoại vi ....................................... 32
Bảng 2.2. Các dung dịch sử dụng trong nhuộm băng G .......................................... 34
Bảng 3.1. Số lƣợng bệnh nhân mắc Down theo các biểu hiện lâm sàng ................. 38
Bảng 3.2. Tỷ lệ hội chứng Down trong các năm gần đây ........................................ 39
Bảng 3.3. Số lƣợng các dạng Down ......................................................................... 43
Bảng 3.4. Tỷ lệ các dạng Down chuyển đoạn .......................................................... 44
Bảng 3.5. Quan hệ giữa tuổi mẹ với nguy cơ không phân ly trong giảm phân[48]. 48
5
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Nhiễm sắc thể đồ, trong đó mang 3 nhiễm sắc thể 21 (mũi tên) của ngƣời
mắc hội chứng Down .......................................................................................... 8
Hình 1.2. Bác sĩ John Langdon Down (1828-1896) .................................................. 9
Hình 1.3. Sự hình thành hội chứng Down thể khảm[78] ........................................ 12
Hình 1.4. Sự hình thành NST chuyển đoạn từ NST 21 và NST 14 ......................... 13
Hình 1.5. Một số đặc điểm bên ngoài của trẻ mắc hội chứng Down ....................... 15
Hình 1.6. Cơ chế hình thành Down do giảm phân bất thƣờng trong sự hình thành
giao tử ................................................................................................................ 19
Hình 1.7. Cơ chế hình thành Down trong nguyên phân của hợp tử......................... 20
Hình 1.8. Các dạng hợp tử của một dạng Down chuyển đoạn [84] ......................... 21
Hình 1.9. Cơ chế hình thành chuyển đoạn lặp đoạn của NST 21[5] ....................... 23
Hình 1.10. Cơ chế hình thành NST 21 đều nhánh dài[5] ......................................... 23
Hình 1.11. Năm gen liên quan đến kiểu hình của tam nhiễm 21 ............................. 24
Hình 2.1. Trang thiết bị nuôi cấy máu ngoại vi ........................................................ 33
Hình 2.2. Qui trình nhuộm băng G .......................................................................... 35
Hình 3.1. Tỷ lệ phát hiện hội chứng Down trong tổng số bệnh nhân nghi mắc Down
........................................................................................................................... 38
Hình 3.2. Số lƣợng bệnh nhân mắc Down trong các nhóm phân loại khác nhau .... 39
Hình 3.3. Nhiễm sắc thể đồ của hội chứng Down thuần. ........................................ 40
Hình 3.4. Nhiễm sắc thể đồ của hội chứng Down mang chuyển đoạn Roberson. ... 40
Hình 3.5. Nhiễm sắc thể đồ của hội chứng Down mang chuyển đoạn t(21;21). ..... 41
Hình 3.6. Nhiễm sắc thể đồ của hội chứng Down mang chuyển đoạn t(21;22) ...... 42
Hình 3.7. Nhiễm sắc thể đồ của hội chứng Down đi kèm chuyển đoạn t(1;6) ........ 43
Hình 3.8. Tỷ lệ các dạng Down................................................................................ 44
Hình 3.9. Phân bố tỷ lệ mắc Down theo các nhóm tuổi ........................................... 46
Hình 3.10. Phân bố tỷ lệ mắc Down theo giới tính .................................................. 47
6
Hình 3.11. Đƣờng cong tuổi mẹ cho thấy sự gia tăng tỷ lệ phần trăm đẻ con bị
Down với khi tuổi mẹ ngày càng cao[48] ......................................................... 48
Hình 3.12. Phân bố tỷ lệ đẻ con mắc hội chứng Down theo các nhóm tuổi của mẹ49
Hình 3.13. Tỷ lệ mắc hội chứng Down theo số thứ tự con cái trong gia đình ......... 51
7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng Down có tần số cao nhất trong các hội chứng do rối loạn nhiễm sắc
thể (NST). Theo công bố của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào năm 2016, tần số mắc
hội chứng Down là 1/1000 đến 1/1100 trẻ sơ sinh đẻ sống[65], có những biểu hiện đặc
trƣng về hình thái và chậm phát triển trí tuệ. Ngay từ thế kỷ XV, những bức tranh
đƣợc vẽ để mô tả những đứa trẻ mắc hội chứng Down.Tuổi thọ của ngƣời mắc hội
chứng Down có thể lên đến 60 tuổi, ngoại trừ một số ca có dị tật tim mạch trầm trọng
(chiếm từ 10% đến 20% tổng số ca). Hội chứng Down gây ra chậm phát triển về tinh
thần và thể chất cho ngƣời mắc. Chỉ số IQ trung bình thấp, từ 25-75, chiều cao khoảng
trung bình 150cm[48].Đến nay chƣa có biện pháp điều trị đặc hiệu nào đối với bệnh di
truyền nói chung và hội chứng Down nói riêng, do vậy vấn đề sàng lọc nguy cơ mắc
đƣợc đặt lên hàng đầu.
Nguyên nhân gây hội chứng Down đã đƣợc khẳng định có liên quan chặt chẽ
đến tuổi của bố mẹ.Đặc biệt, tuổi của mẹ cao đóng vai trò chính trong việc sinh con
mắc hội chứng Down. Mặt khác một số công trình nghiên cứu đã công bố phát hiện
các trƣờng hợp những trẻ mắc hội chứng Down có tính chất di truyền từ bố mẹ, mặc
dù kiểu hình hoàn toàn bình thƣờng nhƣng bộ nhiễm sắc thể thì có mang NST chuyển
đoạn tƣơng hỗ của NST 21 với một NST khác của nhóm D hoặc nhóm G. Nguy cơ
sinh ra những đứa con bị hội chứng Down còn tùy thuộc vào ngƣời bố hoặc ngƣời
mẹcó mang NST chuyển đoạn và tùy thuộc vào kiểu chuyển đoạn NST.
Cho đến nay các nhà khoa học trong lĩnh vực Di truyền học vẫn tiếp tục tập
trung nghiên cứu nhiều về hội chứng Down. Trong quá trình chẩn đoán, việc cung cấp
thông tin về kiểu nhân (karyotype) của bệnh nhân nghi mắc hội chứng Down có giá trị
lớn đối với việc xác định chính xác, đồng thời giúp các bác sĩ lâm sàng định hƣớng
điều trị phù hợp đối với bệnh nhân. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm kiểu nhân của các bệnh nghi mắc Down “ với hai mục tiêu:
1. Phát hiện được các dạng hội chứng Down ở các mẫu nghiên cứu và lập công
thức nhiễm sắc thể.
6
2. Xác định được mối quan hệ giữa hội chứng Down với tuổi, giới, con trong gia
đình và tuổi mẹ sinh con mắc hội chứng Down.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Xác định được các dạng hội chứng Down dựa vào kỹ thuật nhuộm băng G và
lập nhiễm sắc thể đồ
- Xác định được mối quan hệ giữa hội chứng Down với tuổi và giới của bệnh
nhân
- Xác định được mối quan hệ giữa hội chứng Down với tuổi mẹ
- Xác định được mối quan hệ giữa hội chứng Down với số thứ tự con trong gia
đình
7
Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hội chứng Down
1.1.1. Khái niệm
Hội chứng Down là hội chứng bệnh (xuất hiện ở ngƣời ngay ở độ tuổi thai nhi)
do rối loạn nhiễm sắc thể (NST) gây ra, trong đó thừa toàn bộ hay một phần của NST
số 21 (hình 1.1). Sự dƣ thừa này đã phá vỡ sự phát triển bình thƣờng về thể chất và trí
tuệ của trẻ. Tên hội chứng đƣợc đặt theo tên của John Langdon Down (hình 1.2), một
thầy thuốc ngƣời Anh, ngƣời đã mô tả hội chứng này lần đầu vào năm 1866.
Hình 1.1. Nhiễm sắc thể đồ, trong đó mang 3 nhiễm sắc thể 21 (mũi tên) của người
mắc hội chứng Down
(nguồn: Khoa Di truyền và Sinh học Phân tử, Bệnh viện Nhi Trung Ương)
8
Hình 1.2. Bác sĩ John Langdon Down (1828-1896)
Ảnh chụp bởi Sydney Hodges năm 1870 [63]
1.1.2. Tỷ lệ mắc hội chứng Down
Hội chứng Down là bệnh có tần số cao nhất trong số các bệnh do rối loạn NST.
Theo WHO (2016) tần số mắc hội chứng Down là 1/1000 đến 1/1100 trẻ sơ sinh
đẻ sống [65].Ở Anh tần số này là: 1,67/1000 trẻ sơ sinh[57]. Năm 2015, nhóm nghiên
cứu của Zhao khảo sát 247818 công thức nhiễm sắc thể ở một phòng xét nghiệm tại
Trung Quốc từ năm 2011 đến năm 2014. Zhao đã phát hiện 7133 trƣờng hợp mắc
Down. Tỷ lệ phát hiện bình quân là 2,88%, thay đổi từ 3,39% vào năm 2011 đến
2,52% vào năm 2014 [83].
Theo nghiên cứu của Phan Thị Hoan (2001), thống kê ở 36978 dân cƣ 4 tỉnh
đồng bằng Sông Hồng cho thấy tỉ lệ này là 0,196%, và trong 18834trẻ sinh ra ở phụ
sản Trung Ƣơng tỉ lệ này là 0,27%.Tác giảTrƣơng Quang Đạt thống kê ở 16444 trẻ
sinh sống ở Phù Cát- Bình Định tỷ lệ trẻ Down là 0,6%. Tác giả Trần Đức Phấn và
cộng sự xác định 0,07% trẻ em ở Thanh Khê - Đà Nẵng và 0,11% ở Biên Hòa bị mắc
hội chứng Down[7].
Hội chứng Down có thể xảy ra với bất kỳ ai, nhƣng nguy cơ sẽ cao hơn ở những
trẻ sinh ra khi ngƣời mẹ đã ngoài 35 tuổi. Các thống kê cho thấy, cứ 350 cuộc đẻ của
những phụ nữ tuổi này có một trẻ sinh ra bị Down. Xu hƣớng cho thấy, nguy cơ sinh
con mắc Down tăng lên đáng kể khi tuổi mẹ cao lúc sinh con. Ở tuổi 40, tỷ lệ này tăng
vọt lên 1/100 và tuổi 45 là 1/30 (Bảng 1.1). Khoảng 85-90% số thai Down bị chết
ngay ở giai đoạn phôi[11, 50, 51, 64].
9
Bảng 1.1. Mối tương quan giữa tuổi mẹ với tỷ lệ mắc Down ở thế hệ sau
Tuổi mẹ Tỷ lệ mắc phải hội chứng Down
20 1 trong 2000
25 1 trong 1200
30 1 trong 900
31 1 trong 800
32 1 trong 720
33 1 trong 600
34 1 trong 450
35 1 trong 350
36 1 trong 300
37 1 trong 250
38 1 trong 200
39 1 trong 150
40 1 trong 100
41 1 trong 80
42 1 trong 70
43 1 trong 50
44 1 trong 40
45 1 trong 30
46 1 trong 25
47 1 trong 20
48 1 trong 15
49 1 trong 10
Hội chứng Down xuất hiện không phụ thuộc màu da, tôn giáo,điều kiện sống,
sức khỏe của thai phụ.Tỷ lệ mắc hội chứng Down ở các nƣớc và các vùng khác nhau
trên thế giới (Bảng 1.2)[7].
10
Bảng 1.2. Bảng tỷ lệ mắc hội chứng Down của một số nước và vùng lãnh thổ
Tỷ lệ (%) Tên nƣớc/vùng lãnh thổ
Australia 1: 688(0,15%)
Nhật bản 1:785(0,13%)
Việt Nam (tại 4 tỉnh đồng bằng 59: 36978 (0,16%)
sông Hồng)
Ba Lan 1:575(0,17%)
Chicago 1:636(0,16%)
London 1:666(0,15%)
1.1.3. Các dạng Down thường gặp
Hội chứng Down thuần (chiếm khoảng 95% tổng số trường hợp):
Tất cả tế bào của cơ thể có tới 3 NST thứ 21 thay vì chỉ có 2.Đây là
trƣờng hợp phổ biến nhất đƣợc gọi là thể 3 (tam) NST 21 hay Tam
nhiễm 21. Bất thƣờng số lƣợng NST này xảy ra do sự phân ly NST
bất thƣờng của tế bào sinh tinh trùng hoặc tế bào sinh trứng.
Hội chứng Down thể khảm (Mosacism, chiếm khoảng 1-2% tổng
số trường hợp): Một số tế bào của cơ thể có 3 NST thứ 21 nhƣng số
còn lại mang bộ NST bình thƣờng. Dạng hội chứng này thƣờng xảy
ra do phân chia NST bất thƣờng của một số tế bào phôi (sau khi
trứng đã đƣợc thụ tinh)(Hình 1.3)[31, 33, 66].
11
Hình 1.3. Sự hình thành hội chứng Down thể khảm[78]
Hội chứng Down chuyển đoạn(chiếm khoảng 3 - 5% tổng số
trường hợp): Chuyển đoạn tƣơng hỗ giữa và một NST khác (thƣờng
là NST 14) tạo nên một NST bất thƣờng (gọi là NST chuyển đoạn)
xảy ra khi giảm phân hình thành tinh trùng hoặc trứng. Tinh trùng
hoặc trứng mang NST bất thƣờng này khi đƣợc thụ tinh với một
trứng hoặc tinh trùng bình thƣờng cũng có thể sinh ra con mắc hội
chứng Down (Hình 1.5)[14].
12
Hình 1.4. Sự hình thành NST chuyển đoạn từ NST 21 và NST 14
1.2. Lịch sử nghiên cứu về hội chứng Down
Các đặc điểm của hội chứng Down đƣợc Bác sỹ ngƣời Anh, John Langdon
Down mô tả vào năm 1866. Ông còn mô tả ngƣời bị bệnh Down giống ngƣời Mông
Cổ. Từ năm 1846 đến 1932 có nhiều tác giả đã nghiên cứu về đặc điểm hình thái cũng
nhƣ di truyền của hội chứng Down[47]. Năm 1958, trong khi làm việc trong phòng thí
nghiệm Raymond Turpin với Marthe Gautier, bác sĩ Jérôme Lejeune đã công bố phát
hiện hội chứng Down đƣợc gây ra bởi sự có thêm một bản sao của nhiễm sắc thể 21.
Trong phát hiện này, Lejeune và cộng sự phát hiện ở trong nhân tế bào sinh dƣỡng có
47 NST, với NST số 21 có 3 chiếc. Do đó hội chứng này còn đƣợc gọi là “Thể ba
NST 21” [45].Ngày nay, trong Y học hiện đại, khái niệm hội chứng Down là tam
nhiễm 21 không còn chính xác, vì hội chứng Down không chỉ có dạng tam nhiễm 21
mà còn do rối loạn cấu trúc NST 21. Năm 1960, Polani và cộng sự đã báo cáo trƣờng
hợp đầu tiên về rối loạn cấu trúc chuyển đoạn NST 21 gây hội chứng Down là một
bệnh nhân nữ 10 tuổi có biểu hiện lâm sàng của hội chứng Down.Phƣơng pháp nuôi
cấy tế bào tủy xƣơng, các nhà nghiên cứu đã phát hiện bệnh nhân này có 46 NST và
NST 21 thừa đƣợc đƣợc gắn trên một NST thuộc nhóm D (chuyển đoạn D/G),
13
karyotype là 46,XX,-D,+(Dq;21q)[68]. Năm 1961 Clacke và cộng sự tìm ra hội chứng
Down thể khảm gồm 2 dòng tế bào: một dòng tế bào bình thƣờng 46 NST, một dòng
tế bào bệnh lý có 47 NST(46,XX(XY)/47,XX(XY),+21)[72].
Năm 1970, nhờ phƣơng pháp chọc dò ối, chọc dò gai rau để nuôi cấy tế bào,
phân tích và lập công thức NST đƣợc áp dụng trong chẩn đoán trƣớc sinh hội chứng
Down[38, 55].Các kỹ thuật nhuộm băng ra đời vào năm 1971, đặc biệt là phƣơng
pháp nhuộm băng G của Seabrigh (1972) cho phép xác định rõ NST 21 và những rối
loạn về cấu trúc của nó[28].Năm 1974, Niebuhr là ngƣời đầu tiên có nhận xét rằng
một số trƣờng hợp bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng đặc trƣng của hội chứng Down là
do lặp đoạn ở đoạn xa nhánh dài của NST 21 (tam nhiễm từng phần)[62].Các tác
giảWilliams (1975) và Raoul (1976) cũng đã đƣa ra một số nhận xét về một số trƣờng
hợp tam nhiễm từng phần, có thể là ở đoạn gần (q21) hoặc ở đoạn xa (q22) của NST
21. Các nhà di truyền tế bào học đã khẳng định rằng chỉ có đoạn xa thuộc nhánh dài
của NST 21 liên quan đến những đặc điểm lâm sàng của hội chứng Down. Sinet và
cộng sự (1976) đã xác định đƣợc vị trí của Superoxyde-dismutase(SOD-1) nằm ở
đoạn xa nhánh dài NST 21.
Với kỹ thuật sử dụng những đoạn mồi đặc hiệu đánh dấu huỳnh quang, kỹ thuật
FISH (Fluorescence in situ hybridization) đã trở thành công cụ chẩn đoán hữu hiệu ở
mức độ di truyền tế bào-phân tử.Năm 1990, Korenberg và cộng sự bằng phƣơng pháp
kết hợp di truyền phân tử với phƣơng pháp phân tích di truyền tế bào học đã xác định
đƣợc 5 gen định vị trong vùng thuộc nhánh dài (nhánh q) của NST 21
(21q21.1;21q22.1 và 21q22.3) có liên quan đến các dấu hiệu lâm làng của hội chứng
Down[43].
Năm 1994, Pattersonnghiên cứu các rối loạn vật chất di truyền ở mức phân tử đã
phát hiện các gen có liên quan đến các dấu hiệu lâm sàng của hội chứng Down (tam
nhiễm 21) đƣợc định vị trên NST 21. Tác giả khẳng định rằng, có 5 gen chắc chắn liên
quan đến các dấu hiệu lâm sàng của hội chứng Down bao gồm 2 gen mã hóa
superoxyde-dismutaseSOD-1 và -A-Cristalin định vị trên băng 21q22.2 và21q22.3,
các gen Gart và est-2 định vị trên băng 21q22.1 và 21q22.2,và gen mã hóa
Phosphofructokinase(pfkl) đƣợc định vị trên băng 21q22.3[42, 67].
14
Năm 1997, hãng hóa chất Vysis của Mỹ đã sản xuất mẫu dò ADN cho chẩn đoán
trƣớc sinh các bất thƣờng trên NST 13,18,21,X và Y. ADN dò này đã đƣợc nhiều cơ
sở nghiên cứu khoa học sử dụng trong việc chẩn đoán trƣớc sinh nhƣ: khoa sản và phụ
khoa- bệnh viện Samsung Cheil-Seoul Hàn Quốc, Khoa giải phẫu- New Delhi Ấn Độ,
Bộ môn Môn Phôi- Đại học Y dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh...[1, 49, 79].
1.3 Kiểu hình hội chứng Down
Cho đến nay, kiểu hình đặc trƣng của hội chứng Down bao gồm các đặc điểm
đặc trƣng: mặt phẳng, khe mắt xếch, nếp quạt, miệng nửa mở, lƣỡi dày và thè ra
ngoài, tai nhỏ thấp, hình thù biến dạng, cổ ngắn và rộng, bàn tay ngắn, rộng, ngón tay
ngắn, nếp ngang duy nhất ở lòng bàn tay, bàn chân ngắn, tật đa ngón, dính ngón, giảm
trƣơng lực cơ …[58]
Hình 1.5. Một số đặc điểm bên ngoài của trẻ mắc hội chứng Down
Bảng 1.3. Một số dị tật kết hợp ở những người mắc hội chứng Down
Những rối loạn trên cơ thể Tác động %
Chậm phát triển tâm thần 95
Chậm phát triển thể chất 95
Bệnh Alzheimer 75% khi 60 tuổi
15
40 Các dị tật bẩm sinh
40-75 Giảm thính giác
60 Rối loạn về thị giác (đục thủy tinh thể bẩm sinh,
tăng nhãn áp, lác mắt)
1 - 10 Động kinh
5 Những dị tật đƣờng tiêu hóa (hẹp tá tràng...)
5 Giảm hoạt động của tuyến giáp
1 Leukemia
Tăng nhạy cảm với các bệnh truyền nhiễm Chƣa biết
Vô sinh >99% nam giới, 30% nữ giới
Dựa vào những đặc điểm kiểu hình điển hình của hội chứng Down, trên lâm
sàng có thể đoán đúng 90% trẻ mắc hội chứng Down. Tuy nhiên có một số trƣờng hợp
trẻ có một số dấu hiệu lâm sàng của hội chứng Down nhƣ: mặt tròn phẳng, hai mắt xa
nhau, tai nhỏ, chậm phát triển tâm thần... nhƣng kết quả xét nghiệm di truyền tế bào
lại bình thƣờng, có lẽ do đột biến chuyển đoạn nhỏ hoặc nhân đoạn ở những vùng gen
liên quan đến hội chứng Down[53].
1.3. Nguyên nhân hình thành hội chứng Down
1.3.1. Do tuổi của bố mẹ cao
Năm 1909, Shuttleworth đã nhận xét rằng hội chứng Down là do “kiệt sức tử
cung” của ngƣời mẹ. Theo tác giả thì nhiều đứa trẻ mắc hội chứng Down là những
đứa trẻ sinh ra sau cùng ở những gia đình đông con. Hiện nay các nhà di truyền học
chứng minh nguyên nhân gây hội chứng Down là do tuổi ngƣời mẹ chứ không phải do
số lƣợng con của cùng một ngƣời mẹ[16].
Các tác giả Lilienfield, Benesch (1969), Stene (1970) [74], Mikkelsen
(1972)[56], Hook (1977,1987)[29], Huang và cộng sự (1997)[32] có nhận xét rằng
nguy cơ sinh ra những đứa trẻ mắc hội chứng Down tăng theo tuổi của ngƣời
mẹ(Bảng 1.1)[36, 46].
Các tác giả cũng chƣa giải thích đƣợc tại sao tuổi của ngƣời mẹ có liên quan
đến nguy cơ sinh con Down. Tuy nhiên có nhiều giả thuyết đƣợc đƣa ra, đặc biệt là
16
giả thuyết về sự già của trứng.Nhìn chung chƣa có một giả thuyết nào giải thích đƣợc
một cách thỏa mãn.
Nazer cùng cộng sự (1991)[61], Suzanne cùng cộng sự (1992)[75] đã đƣa ra
nhận xét chung rằng: Hội chứng Down chiếm tỷ lệ 1/700 ở những đứa trẻ đẻ sống và
nguy cơ sinh ra đứa con thừa 1 NST 21 tăng dần theo tuổi mẹ, rõ rệt nhất là sau 35
tuổi. Tuy nhiên cơ chế dẫn đến sự tăng tần số tam nhiễm 21 ở thai nhi đối với ngƣời
mẹ lớn tuổi đã không đƣợc giải thích rõ. Nguy cơ có những đứa con mắc hội chứng
Down có liên quan đến tuổi ngƣời bố chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong số các trƣờng hợp.
De Michelena cùng cộng sự (1993)[19], Hook (1995)[30], McIntosh cùng cộng
sự (1995)[54] đã nghiên cứu ở những đứa trẻ mắc hội chứng Down và bố mẹ chúng.
Những kết quả thu đƣợc trong nghiên cứu này không chứng minh đƣợc tuổi của bố mẹ
có thể đƣợc coi là yếu tố nguy cơ cao sinh con mắc hội chứng Down.
Theo German (1998)[26], trên 1/3 những đứa trẻ với tam nhiễm 21 đƣợc sinh ra
từ những ngƣời mẹ trên 35 tuổi. Tần số tam nhiễm 21 tăng từ 0,5% đến 0,7% ở những
đứa trẻ sinh ra từ những ngƣời mẹ có độ tuổi từ 21 đến 23 tuổi, tần số này là 3% ở
những ngƣời mẹ 35 tuổi, 10% ở tuổi 40 và 34% ở tuổi 45 [71].
1.3.2. Do di truyền từ bố hoặc mẹ
Lejeune (1964) đã nhận xét rằng những ngƣời mang chuyển đoạn cân bằng
t(Dq;21q) có thể sinh ra những đứa con hoặc có kiểu hình cùng bộ NST bình thƣờng;
hoặc có kiểu hình bình thƣờng mang bộ NST có chuyển đoạn giống bố mẹ; hoặc mắc
hội chứng Down do mang NST chuyển đoạn.
Nếu ngƣời mẹ mang NST chuyển đoạn t(Dq;21q) thì tỉ lệ sinh con chung trong
quần thể là 1 ngƣời con bình thƣờng:1 ngƣời con mang chuyển đoạn: 1 ngƣời con mắc
hội chứng Down.
Còn nếu ngƣời bố là ngƣời mang NST chuyển đoạn thì tỉ lệ này là20 ngƣời con
bình thƣờng: 20 ngƣời con mang NST chuyển đoạn: 1 ngƣời con mắc bệnh Down.
Năm 1990, Lakshminarayana P.đã phân tích và lập công thức nhiễm sắc thể của
500 đứa trẻ mắc hội chứng Down, trong đó đã phát hiện đƣợc 15 trƣờng hợp (3%) là
do chuyển đoạn.Trong các dạng chuyển đoạn tác giả ghi nhận 10 trƣờng hợp chuyển
đoạn t(21q;21q) và 5 trƣờng hợp chuyển đoạn t(14q;21q). Ngoài ra, nhóm nghiên cứu
17
thấy rằng có 9 trƣờng hợp mới phát sinh (de novo), còn lại 6 trƣờng hợp di truyền từ
một trong hai bố mẹ[44].
Jyothy A. cùng cộng sự (2002),trong 1021 trƣờng hợp mắc hội chứng Down, đã
phát hiện đƣợc 46 trƣờng hợp chuyển đoạn và đa số là kiểu chuyển đoạn t(14q;21q),
t(21q;21q) [39].
Năm 2015, Zhao và cộng sựkhi phân tích 205001 mẫu bệnh phẩm đã xác nhận
có 872 trƣờng hợp bệnh nhân mang chuyển đoạn hòa nhập tâm(544 là ngƣời lớn và 36
trẻ em). Trong đó có 583 trƣờng hợp chuyển đoạn hòa nhập tâm (ROBs, Robertsonian
translocation) cân bằng, 264 trƣờng hợp chuyển đoạn ROBs không cân bằng, 9 trƣờng
hợp ROBs thể khảm, 18 trƣờng hợp thể phức tạp, trong đó 2 trƣờng hợp là xếp chung
trong nhóm thể khảm và thể phức tạp[84].
1.3.3. Các yếu tố liên quan đến hội chứng Down
Đối với những đứa trẻ mắc hội chứng Down đƣợc sinh ra trong gia đình có bố
mẹ, đặc biệt là ngƣời mẹ nghiện thuốc lá đã đƣợc các nhà di truyền học nghiên cứu và
coi đây là yếu tố di truyền gây hội chứng Down.Kline S.J. và cộng sự (1980), Hook
E.B. và Cross D.K. (1985)nghiên cứu trên những thai sảy tam nhiễm ở những ngƣời
nghiện thuốc lá đã đƣa ra nhận xét rằng: thuốc lá làm giảm khả năng nguy cơ sinh ra
những đứa trẻ Down, thậm chí đối với những phụ nữ lớn tuổi. Tác giả giải thích rằng
thuốc lá có tác dụng chọn lọc đối với giao tử thừa NST(n+1) trƣớc khi thụ tinh hoặc
những bào thai (2n+1) trong đó có tam nhiễm21 [29, 41].
De Wals và cộng sự (1988), Harjulehte-Mervala T. và cộng sự (1992),sau khi
nghiên cứu những đứa trẻ mắc hội chứng Down sinh ra do trƣớc và sau sự cố nguyên
tử Chernobyl (1986), đã không thấy có sự khác nhau rõ rệt về khả năng sinh con mắc
hội chứng Down do tác động của các chất phóng xạ.
1.4. Cơ chế hình thành hội chứng Down
1.4.1. Không phân li cặp NST 21 trong quá trình giảm phân tạo giao tử
Do một nguyên nhân nào đó tác động vào trong quá trình tạo giao tử ở ngƣời bố
hoặc ngƣời mẹ làm cho cặp NST 21 không phân li. Kết quả tạo ra hai loại giao tử bất
thƣờng: một loại giao tử chứa 2 NST 21(n+1) và một loại giao tử không chứa NST 21
18
nào (n-1). Khi thụ tinh, hai loại giao tử này kết hợp với giao tử bình thƣờng (n) chứa 1
NST 21 của mẹ hoặc bố. Kết quả sẽ tạo nên một loại hợp tử (2n-1) thiếu 1NST 21
(đơn nhiễm 21) thƣờng bị chết phôi và một hợp tử (2n+1) chứa 3 NST 21 (tam nhiễm
21) biểu hiện hội chứng Down (Hình 1.6). Công thức NST là 47,XX,+21 và
27,XY,+21[23].
Hình 1.6. Cơ chế hình thành Down do giảm phân bất thường trong sự hình thành
giao tử
1.4.2. Không phân li cặp NST 21 trong quá trình nguyên phân của hợp tử
Một khả năng khác của sự hình thành hội chứng Down là do việc không phân ly
của cặp NST 21 trong quá trình nguyên phân của hợp tử. Tùy theo từng giai đoạn
phân cắt của hợp tử bình thƣờng, nếu sự không phân li cặp NST 21 xảy ra ở lần phân
cắt đầu tiên của hợp tử bình thƣờng, kết quả tạo ra một phôi bào với 3 NST 21(n+1)
(tam nhiễm 21) và một phôi bào khác chỉ chứa 1 NST 21(n-1) (đơn nhiễm 21). Về sau
phôi bào đơn nhiễm 21 không phát triển bị chết và chỉ có phôi bào tam nhiễm 21 có
thể sống và phát triển đƣợc thành dạng tam nhiễm 21 thuần nhất. Nếu sự không phân
li cặp NST 21 xảy ra ở lần phân cắt thứ 2 của hợp tử bình thƣờng, kết quả sẽ tạo ra 3
phôi bào gồm: phôi bào đơn nhiễm 21, phôi bào bình thƣờng (2n) và phôi bào tam
nhiễm 21. Phôi bào đơn nhiễm 21 không phát triển đƣợc và chỉ có 2 loại phôi bào là:
19
phôi bào bình thƣờng 2n và phôi bào tam nhiễm 21 phát triển đƣợc. Do đó biểu hiện
thành hội chứng Down thể khảm với 2 dòng tế bào: một dòng tế bào bình thƣờng và
một dòng tế bào tam nhiễm 21(Hình 1.7)[23].
Hình 1.7. Cơ chế hình thành Down trong nguyên phân của hợp tử.
Hội chứng hình thành Down do sự không phân ly cặp NST 21 xảy ra ở lần phân bào
thứ nhất của hợp tử.
1.4.3. Bố hoặc mẹ là người mang NST chuyển đoạn hòa nhập tâm
Chuyển đoạn hòa nhập tâm (Robertsonian translocation) là loại đặc biệt của
chuyển đoạn tƣơng hỗ (reciprocal translocation) và thƣờng xảy ra với các NST tâm
đầu bao gồm các NST 13,14,15 (nhóm D) với các NST số 21, 22 (nhóm G). Ở kiểu
chuyển đoạn này, hai NST bị đứt qua miền gần tâm đẫn đến sự trao đổi giữa các
nhánh. Kết quả là tạo nên 2 NST mới: một có kích thƣớc lớn giống NST của nhóm C
do chứa 2 nhánh dài của các NST nếu là chuyển đoạn (G/G) và một NST có kích
thƣớc nhỏ với 2 nhánh ngắn của các NST. Nhìn chung NST có kích thƣớc nhỏ này bị
mất đi trong quá trình phân bào lần sau. Vì vậy, bố hoặc mẹ mang NST chuyển đoạn
hòa nhập tâm có số lƣợng NST trong bộ NST là 2n=45 và hoàn toàn bình thƣờng.
20
Trong quá trình hình thành giao tử sẽ tạo ra các kiểu giao tử khác nhau tùy theo kiểu
chuyển đoạn. (Hình 1.8)[34].
Hình 1.8. Các dạng hợp tử của một dạng Down chuyển đoạn[84]
Bảng 1.4. Quá trình tạo giao tử và hợp tử ở người bố (mẹ) mang NST chuyển đoạn
t(14q;21q) với người mẹ (bố) bình thường.
21
Bố mẹ mang Thụ
tinh NST chuyển Giao tử Hợp tử Kiểu hình
đoạn +(14,21)
14,t(14;21),21 14,21 +14,21 14,14,21,21 Bình thƣờng
Ngƣời lành mang t(14,21) +14,21 14,t(14;21),21 NST chuyển đoạn
Bệnh Down do t(14;21),21 +14,21 14,t(14;21),21,21 chuyển đoạn
Đơn nhiễm 21: 14 +14,21 14,14,21 chết phôi thai
Tam nhiễm
14,t(14;21) +14,21 14,14t(14;21),21 14:thƣờng chết
phôi thai
Đơn nhiễm 14: 21 +14,21 14,21,21 chết phôi thai
Tam nhiễm kép
14,t(14;21),21 +14,21 14,14t(14;21),21,21 14,21: chết phôi
thai
Đơn nhiễm kép
0 +14,21 14,21 14,21: chết phôi
thai
1.4.4. Bố hoặc mẹ mang NST chuyển đoạn kế tiếp
Chuyển đoạn kế tiếp (tandem translocation) là do hợp nhất giữa 2 NST và hay
gặp nhất là sự chuyển đoạn giữa 2 NST tâm đầu. Ở đây sự đứt gãy xảy ra ở nhánh dài
NST 21 gần đầu mút và sự đứt ở nhánh dài NST 21 khác gần vị trí phần tâm. Nhánh
dài của NST 21 này nối với đầu xa của NST 21 khác tạo nên hiện tƣợng chuyển đoạn
lặp kế tiếp (21/21). Bố hoặc mẹ mang NST chuyển đoạn lặp đoạn có 2n=45 và kiểu
hình bình thƣờng.Quá trình tạo giao tử sẽ có giao tử mang NSTchuyển đoạn lặp đoạn
22
kết hợp với giao tử bình thƣờng có 1 NST 21 tạo nên hợp tử có chứa NST 21 chuyển
đoạn lặp kế tiếp (tam nhiễm từng phần) và biểu hiện hội chứng Down.
Hình 1.9. Cơ chế hình thành chuyển đoạn lặp đoạn của NST 21[5]
1.4.5. Bố hoặc mẹ mang NST 21 tâm cân cánh dài i(21q)
NST 21 tâm cân phát sinh do sai sót trong quá trình phân chia của phần tâm ở
giai đoạn kỳ sau của lần phân chia thứ hai của quá trình giảm phân tạo giao tử hoặc kỳ
sau của quá trình nguyên phân của hợp tử.Ở đây phần tâm bị đứt theo chiều ngang
thay cho chiều dọc nhƣ bình thƣờng. Nhƣ vậy sẽ tạo nên hai NSTbất thƣờng tâm cân:
i(21q) và i(21p).Thông thƣờng NST 21 tâm cân i(21p)bị mất đi trong chu kỳ phân bào
tiếp theo. Trong quá trình thụ tinh, giao tử chứa NST 21 tâm cân i(21q) kết hợp với
giao tử bình thƣờng chứa 1 NST 21 sẽ tạo nên hợp tử chứa NST 21 tâm cân i(21q) và
biểu hiện thành hội chứng Down.
Hình 1.10. Cơ chế hình thành NST 21 đều nhánh dài[5]
1.4.6. Các gen liên quan đến hội chứng Down
Trong những năm gần đây,bằng phƣơng pháp lai huỳnh quang tại chỗ (FISH)
kết hợp với các kỹ thuật di truyền phân tử, các nhà di truyền học đã xác định đƣợc 5
gen có liên quan chắc chắn đến dấu hiệu lâm sàng của hội chứng Down đã đƣợc định
vị trong 1 vùng của nhánh dài (q) của NST 21. Các gen này bao gồm:
23
- SOD-1 (ở vị trí 21q22.1) mã hóa cho enzym superoxide dismutase 1, tham gia
vào quá trình chết theo chƣơng trình và có liên quan đến bệnh xơ cứng teo cơ một bên
(ALS, amyotrophic lateral sclerosis). Là 1 trong 3 enzym superoxide dismutase trong
cơ thể, enzym SOD-1 liên kết ion với đồng và kẽm để phá hủy các gốc superoxide tự
do trong cơ thể.
- alpha-A-Cristallin (ở vị trí 21q22.3) là một protein cấu trúc hòa tan trong
nƣớc, có cấu trúc giống với các protein sốc nhiệt nhỏ. alpha-A-Cristallin có chức năng
ngăn chặn sự kết tủa của các protein đã bị biến tính và tăng cƣờng sức chống chịu của
tế bào với stress.
- Gart(ở vị trí 21q21.1) khi đƣợc biểu hiện quá mức sẽ phá hủy quá trình tổng
hợp và sửa chữa DNA.
- ets-2 (ở vị trí 21q22.2) khi biểu hiện nhiều sẽ nhiều sẽ gây ra các dị tật về
xƣơng
- pfkl (ở vị trí 21q22.4) là một trong các enzym điều hòa chủ chốt của quá tình
phân giải glucose trong cơ thể.
Hình 1.11. Năm gen liên quan đến kiểu hình của tam nhiễm 21
1.5. Nghiên cứu về bộ NST
“Nhiễm sắc thể” (chromosome) là một từ có gốc Hy Lạp, là sự kết hợp của hai
từ “chroma” (color) và “soma” (body), để mô tả tính chất bắt màu mạnh với thuốc
nhuộm đặc biệt. Schleiden và Virchow là hai trong số các nhà khoa học nhận thấy một
cấu trúc trong nhân tế bào mà về sau đƣợc xác nhận là bộ nhiễm sắc thể (đƣợc đặt tên
bởi Flemming) từ những năm 1980. Trong cùng thời gian này, Boveri mô tả các cấu
trúc này nhƣ thể mang vật chất di truyền[25]. Ngày 26 tháng 1 năm 1956, Tjio và
Levan đã công bố kết quả nghiên cứu của mình trên tạp chí Hereditas, một tạp chí
24
thuộc vùng Scandinavi, rằng bộ nhiễm sắc thể ngƣời có 46 chiếc (chứ không phải là
48 chiếc nhƣ Painter công bố vào năm 1923)[25, 76].Chỉ vài năm sau công bố của
Tjio và Levan, các biến đổi số lƣợng nhiễm sắc thể lần lƣợt đƣợc tìm ra. Đó là hội
chứng Down (Lejeune và cs, 1959 [45]), hội chứng Turner (Ford và cs, 1959 [22]) và
Klinefelter (Jacob và cs, 1959 [35]).
Mẫu bệnh phẩm sử dụng cho các phân tích nhiễm sắc thể đồ tại thời điểm đó đã
là mẫu máu ngoại vi. Ngoại trừ một số bệnh bạch cầu cấp, máu nuôi cấy trong môi
trƣờng sẽ sản xuất ra một ít nếu có nguyên phân. Năm 1960, Nowell đã phát hiện ra
chất gây nguyên phân đầu tiên: phytohaemagglutinin (PHA). Nowell đã sử dụng PHA
để kết dính hồng cầu nhằm thu đƣợc môi trƣờng chứa bạch cầu. Sau đó nguyên phân
đƣợc quan sát trong môi trƣờng bạch cầu. Ngƣời ta tìm thấy rằng PHA gây ra “phản
ứng blastoid” trong tế bào lympho T nơi mà các tế bào này nhỏ, hoàn toàn khác biệt
với dạng blastoid lớn hơn và phân chia cho một số lƣợng nhỏ các thế hệ. Các chất gây
nguyên phân khác đƣợc phân lập để kích thích tế bào T hoặc/và tế bào B phân chia,
nhƣng PHA vẫn là chất đƣợc lựa chọn nhiều nhất ở các phòng thí nghiệm. Ngƣời ta đã
chứng minh rằng 72 giờ nuôi cấy sau khi đã bổ sung PHA làm tối ƣu môi trƣờng
lympho sử dụng trong phân tích di truyền tế bào.
Các chế phẩm cố định của môi trƣờng kích thích cho thấy tƣơng đối ít cụm
metaphase. Các nhiễm sắc thể có hình chữ V, bao quanh mặt phẳng xích đạo với cánh
trải rộng. Sau khi thêm colcemid, một alkaloid để phá vỡ thoi vô sắc, tế bào đang
bƣớc vào nguyên phân không thể tiến triển qua kỳ giữa, kết quả chỉ số phân bào tăng.
Sự ngƣng tụ NST xảy ra trong suốt kỳ đầu tiếp tục trong quá trình tiếp xúc với
colcemid, kéo dài trong lúc ủ, kết quả là quá ngƣng tụ NST và đa bội trong một số
trƣờng hợp vì tế bào trải qua chu trình tế bào tiếp theo nhƣng không phân chia. Vì thế
việc sử dụng đúng colcemid sẽ cho NST thằng, sắp xếp ngẫu nhiên.
Mặc dù sự thêm colcemid cải thiện hình thái NST, nhƣng NST ở kỳ giữa vẫn
còn đông và không đƣợc sử dụng để phân tích. Năm 1952, Hus tìm ra sự thay đổi khi
ủ tế bào trong dung dịch nhƣợc trƣơng trƣớc khi cố định làm cho tế bào trƣơng lên tạo
ra NST dàn trải rất tốt. Hungerford và DiBerardino (1958) đã chứng minh rằng KCl
hòa tan trong H2O là dung dịch nhƣợc trƣơng hữu ích, KCl 0.075 M là sự lựa chọn để
xử lý nhƣợc trƣơng trong tất các phòng thí nghiệm.
25
Việc nghiên cứu và phân tích bộ nhiễm sắc thể thực sự phát triển kể từ cuối
những năm 1960 khi các kỹ thuật nhuộm băng khác nhau lần lƣợt đƣợc ra đời và sử
dụng rộng rãi.
Kỹ thuật nhuộm băng Q đƣợc mô tả đầu tiên bởi Caspersson và cộng sự
(1969)[17]. Tiêu bản NST đƣợc nhuộm bằng dung dịch Quinacrin dihydroclorid 0,5%
hoặc Quinacrin mustard 0,05% và quan sát dƣới kính hiển vi huỳnh quang thấy các
băng sáng và băng tối xen kẽ nhau trên NST. Số lƣợng, kích thƣớc và vị trí của các
băng đặc trƣng cho tùng NST.Băng Q không chỉ ứng dụng cho việc xác định NST mà
còn đƣợc ứng dụng trong nghiên cứu tính đa hình của các NST số 3, số 4, các NST
tâm đầu nhƣ NST Y. Mặt khác phƣơng pháp nhuộm băng Q có thể dùng để phát hiện
về nguồn gốc NST của bố mẹ trong những trƣờng hợp tam nhiễm hoặc tam nhiễm
tùng phần[27].
Kỹ thuật nhuộm băng G đƣợc mô tả bởi Seabright(1971). Tiêu bản NST đƣợc
cho vào dung dịch enzym (trypsin) với nồng độ và thời gian khác nhau, sau đó nhuộm
bằng giemsa, quan sát trên kính hiển vi quang học. Phƣơng pháp nhuộm băng G cho
phép xác định đƣợc các vùng của từng NST, các rối loạn của NST: tam nhiễm,chuyển
đoạn, đứt đoạn, tam nhiễm tùng phần[69].
Kỹ thuật nhuộm băng C: Arrighi và Hsu(1971) mô tả phƣơng pháp này khi tiêu
bản NST đƣợc xử lý bằng dung dịch muối ở nhiệt độ cao, sau đó nhuộm bằng giemsa
và quan sát dƣới kính hiển vi quang học. Phƣơng pháp nhuộm băng C cho phép xác
định đƣợc phần tâm động của các NST, phần dị nhiễm sắc trên nhánh dài NST Y, các
vùng eo thắt thứ hai trên nhánh dài của NST số 1, số 9 và số 16 kề với phần tâm[27].
Phƣơng pháp lai tại chỗ (Fluorescence in situ hybridization-FISH) đƣợc mô tả
bởi Elder (1980) và Burk(1985). Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng mẫu dò có gắn chất
huỳnh quang và thực hiện trên tiêu bản NST sau khi đã phân hủy ARN và protein.
Tiêu bản đƣợc quan sát dƣới kính hiển vi huỳnh quang. Phƣơng pháp lai tại chỗ cho
phép xác định những biến đổi nhỏ trong phạm vi một gen, xác định sự khuếch đại
gen,và là cơ sở để giải thích sự biến đổi của NST nhƣ chuyển đoạn, mất đoạn, thể tam
nhiễm [10, 40, 82].
26
1.6. Tình hình nghiên cứu hội chứng Down trên thế giới và Việt Nam
1.6.1. Tình hình nghiên cứu hội chứng Down trên thế giới
Hội chứng Down là một hội chứng rối loạn NST đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu
trên thế giới. Đã có nhiều tác giả từ các quốc gia khác nhau công bố tình hình mắc hội
chứng Down tại quốc gia đó. Năm 2016 Fayra Belmokhtar và cộng sự tổng hợp một
số kết quả nghiên cứu chínhvề tỷ lệ các dạng bất thƣờng NST khác nhau liên quan đến
hội chứng Down(Bảng 1.5).
Bảng 1.5. Một số nghiên cứu về hội chứng Down ở các quốc gia trên thế giới [15]
Số Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Tổng Nƣớc lƣợngDown Down chuyển Down thể Down khác số thuần (%) đoạn (%) khảm (%) (%)
20 1 1 Angeria[13] 22 (91,0) (4.5) (4.5)
684 6 22 Ai Cập [21] 712 (96,1) (0,8) (3,1)
820 5 27 Ma Rốc[37] 852 (96,2) (0,6) (3,1)
456 24 20 Tunisia[18] 500 (91,2) (4,8) (4,0)
144 1 1 4 Libya[80] 150 (96,0) (0,67) (0,67) (2,67)
640 19 1 20 Oman[8] 680 (94,1) (2,79) (0,15) (2,94)
138 1 1 1 UAE[59] 141 (97,9) (0,7) (0,7) (0,7)
985 9 6 24 Kuwait[9] 1024 (96,2) (0,9) (0,6) (2,3)
74 3 1 2 Jordan[12] 80 (92,5) (3,8) (1,3) (2,5)
Thổ Nhĩ Kỳ 1103 1020 28 78 28
27
Số Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Tổng Nƣớc lƣợngDown Down chuyển Down thể Down khác số thuần (%) đoạn (%) khảm (%) (%)
(2,4) (2,5) [20] (92,5) (2,5)
11 103 Trung 6799 323 247818 (0,15) (1,44) Quốc[83] (95,32) (4,53)
7 98 2207 98 Ấn Độ [81] 2410 (0,3) (4,1) (91,6) (4,1)
32 29 1400 111 Ấn Độ [52] 1572 (2,0) (1,8) (89,1) (7,1)
40 66 Anh và xứ 5411 220 5737 (0,7) (1,2) Wales [60] (94,4) (3,8)
26 Đan Mạch 932 29 987 (2,6) [85] (94,4) (2,9)
20 598 26 Brazil[77] 644 (3,1) (92,9) (4,0)
7 43 445 15 Mexico[24] 510 (1,4) (8,4) (87,3) (18,1)
13 596 26 Australia[73] 635 (2,0) (93,9) (4,1)
Một trong những nghiên cứu mới nhất là nghiên của Zhao W. và cộng sự trên
247818 bệnh nhân ở Trung Quốc, trong đó đã phát hiện ra 7133 trƣờng hợp có bộ
NST tam nhiễm 21. Ngoài các dạng Down hay gặp, tác giả bắt gặp 11 ca mắc hội
chứng Down kèm với các thay đổi NST khác nhƣ Bảng 1.6[83].
Bảng 1.6. Các kiểu thể ba nhiễm 21 kết hợp bất thường khác [83]
Kiểu gen Số lƣợng Tỷ lệ %
47,XY,der(21;21)(q10;q10),+mar 1 0,01
48,XX,+21,+mar 1 0,01
48,XXX,+21 1 0,01
28
48,XXY,+21 4 0,06
48,XYY,+21 2 0,03
48,XX,+21,+mar/47,XX,+21 1 0,01
48,XYY,+21/47,XY,+21 1 0,01
Tổng 11
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về hội chứng Down ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam các nhà di truyền học lâm sàng đã có
những báo cáo nghiên cứu về mặt dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng và di truyền học ở
những trẻ mắc hội chứng Down, cũng nhƣ bƣớc đầu tìm hiểu nguyên nhân và nguy cơ
sinh con bị bệnh Down[7]. Từ năm 1972 đến 1976 một số tác giả Đặng Phƣơng Kiệt,
Bùi Đức Phong, Bạch Quốc Tuyên) đã nghiên cứu và thấy tần số mắc hội chứng
Down 0,015% đến 0,24%.Nguyễn Thị Phƣợng và cộng sự (1990-1993) khi phân tích
trên 100 bệnh nhân cho thấy 88% là thể tam nhiễm 21 thuần, 5,9% là thể chuyển đoạn
và 5,9% là thể khảm [3]. Năm 1999 Tạ Anh Tuấn đã nghiên cứu và phân tích NST
trên 113 bệnh nhân đã phát hiện thấy: 89,4 % là thể tam nhiễm thuần, 4,2% là thể
chuyển đoạn, 6,4% là thể khảm.Tuổi của mẹ trên 35 tuổi khi mang thai chiếm tỷ lệ
27,3%[6].Năm 2001 Nguyễn Thúy Hồng đã nhận xét tuổi của mẹ trên 35 nguy cơ sinh
con bị Down tăng lên 4 lần và tuổi của mẹ trên 40 nguy cơ sinh con bị Down tăng lên
6 lần[4].Năm 2003 Nguyễn Văn Rực trong đề tài “Nghiên cứu đặc điểm karyotype ,
kiểu hình của trẻ down và karyotype của bố mẹ” trên 105 trẻ nghi ngờ mắc hội chứng
Down, tác giả đã phát hiện 100 trẻ có biểu hiện rối loạn NST chiếm tỷ lệ 95,2%. Tỷ lệ
các dạng Down tìm thấy là 91% thuần, 6% thểkhảm và 3% chuyển đoạn. Tỷ lệvề giới
là nam 67%, nữ 33% [5]. Năm 2003 Bùi Võ Minh Hoàng- Đại học Y Dƣợc thành phố
Hồ Chí Minh đã lần đầu tiên ứng dụng ở Việt Nam kỹ thuật FISH trong việc xác định
bất thƣờng NST trƣớc sinh[1].Năm 2004 Hoàng Thu Lan đã ứng dụng kỹ thuật FISH
trong chẩn đoán trƣớc sinh hội chứng Down[2].
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Bùi Võ Minh Hoàng (2003), Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang (FISH) để phát hiện nhanh một số bất thường nhiễm sắc thể trong chẩn đoán trước sinh, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoàng Thu Lan (2004), Hoàn chỉnh kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang và bước dầu ứng dụng trong chẩn đoán trước sinh hội chứng Down, Luận văn thạc sỹ Y học Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Nguyễn Thị Phƣợng and Lê Minh Hƣơng (1996), "Tìm hiểu nguyên nhân của 100 trƣờng hợp bệnh nhân mắc hội chứng Down tại BVBMTSS từ 1990-1993’", Di truyền học và ứng dụng 4, 27-31. Nguyễn Thúy Hồng (2001), Tìm hiểu yếu tố nguy cơ sinh con bị hội chứng Down, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Nguyễn Văn Rực (2003), Nghiên cứu đặc điểm karyotype, kiểu hình của trẻ Down và karyotype của bố mẹ, Luận án Tiến sĩ Y học Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Tạ Anh Tuấn (1999), Góp phần nghiên cứu chẩn đoán và tìm hiểu nguyên nhân hội chứng Down ở trẻ em, Luận án Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Trần Đức Phấn (2015), Hội chứng Down : sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và tư vấn di truyền, Báo cáo hội thảo quốc tế về sử dụng acid folic và các biện pháp phòng ngừa dị tật bẩm sinh Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Al Harasi S. M. (2010), Down Syndrome in Oman: Etiology, Prevalence and Potential Risk Factors. A Cytogenetic, Molecular Genetic and Epidemiological Study, Thesis PhD , Charité University Hospital , Berlin, Germany. Al-Awadi S. A., Farag T. I., Teebi A. S., Naguib K. K., El-Khalifa M. Y. and Marafie M. J. (1991), "Cytogenetic profile of Down syndrome in Kuwait: A decade of experience", The Journal Of The Egyptian Public Health Association 16(suppl), 259–269.
10. Alberts B., Bray D., Lewis J., Raff M., Roberts K. and Watson J. D. (1992), Biologie Moleculaire de la cellule. 2nd Edition., Flammarion Medecine- Sciences,
11. Alfarawati S., Fragouli E., Colls P. and Wells D. (2012), "Embryos of robertsonian translocation carriers exhibit a mitotic interchromosomal effect that enhances genetic instability during early development", PloS Genet 8, 1- 8.
54
12. Amayreh W., Al Qa’qa’ K., Al Hawamdeh A. and Khashashneh I. (2012), "Clinical and Cytogenetic Pro le of Down Syndrome at King Hussein Medical Centre", Journal of the Royal Medical Services 19, 14-18. 13. Amoura M. (2012), "80.000 children with Down syndrome, in Algeria",
Santé‑Mag 4, 16.
14. Antonarakis S. E., Lyle R., Dermitzakis E. T., Reymond A. and Deutsch S. to (2004), "Chromosome 21 and down syndrome: from genomics pathophysiology", Nat Rev Genet 5, 725-738.
15. Belmokhtar F., Belmokhtar R. and Kerfouf A. (2016), "Cytogenetic Study of Down Syndrome In Algeria: Report and Review", Genetic Syndromes & Gene Therapy 7(1), 1-6.
16. Carothers A. D., Hecht C. A. and Hook E. B. (1999), "International variation in reported livebirth prevalence rates of Down syndrome, adjusted for maternal age", J Med Genet 36, 386-393.
17. Casperson L. , Zech E. , Modest J., Foley G. E., Wagh U. and Simonson E. (1969), "DNA binding fluorochromes for the study of the organization of the metaphase nucleus", Exp Cell. Res 58, 141-152.
18. Chaabouni H., Smaoui N., Maazoul F., Ben Jemaa L. and M'Rad R. (1999), "Epidemiologic and genetic study of trisomy 21 in Tunisia", La Tunisie Médicale 77(8-9), 407-414. 19. De-Michelena M. I. (1993), "Paternal age as a risk factor Down syndrome", Am.J.Med. Genet. 45(6), 679-682.
21.
22.
20. Demirhan O., Tanrıverdi N., Suleymanova D. and Cetinel N. (2015), "Cytogenetic profiles of 1213 children with Down syndrome in South Region of Turkey", J Mol Genet Med 9, 157-160. El‑Gilany A. H., Yahia S., Shoker M. and El‑Dahtory F. (2011), "Cytogenetic and comorbidity profile of Down syndrome in Mansoura University Children’s Hospital, Egypt", Indian J Hum Genet 17, 157-163. Ford C. E., Jones K. W., Polani P. E., De Almeida J. C. and Briggs J. H. (1959), "A sex-chromosome anomaly in a case of gonadal dysgenesis (Turner’s syndrome)", Lancet 1, 711-713. 23. Gardner R., Sutherland G. and Shaffer L. (2012), Chromosome Abnormalities and genetic Counseling, Fourth edition, Oxford, New York.
24. Garduño‑Zarazúa L. M., Giammatteo Alois L. , Kofman‑Epstein S. and Cervantes Peredo A. B. (2013), "Prevalence of mosaicism for trisomy 21 and cytogenetic variant analysis in patients with clinical diagnosis of Down syndrome: A 24‑year review (1986‑2010) at the Servicio de Genética, Hospital General de México “Dr. Eduardo Liceaga”", Bol Med Hosp Infant Mex 70, 29-34. 25. Gartler S. M. (2006), "The chromosome number in humans: a brief history", Nature Review 7, 655-660. 26. German J. (1998), "Cytogenetics aspects of human disease in the Harrison’s principles of internal medicine. 14 ed.", 395-403.
55
27. Hirchhorn K. (1973), "Chromosome identification", Annual review of medicine 24, 67-74. 28. Hirschhorn K. (1993), "Chromosome identification", Annual review of medicine, 24, 67-74. 29. Hook E. B. and Cross D. K. (1985), "Cigarette smoking and Down syndrome", Am J Hum Genet 37, 1216-1224. 30. Hook E. B. (1995), "Paternal age and Down syndrome in Brish Columbia", Epidemiology 6, 640-641. 31. Hook E. B., Cross P. K. and Mutton D. E. (1999), "Female predominance (low sex ratio) in 47,+21 mosaics", Am J Med Genet A 84, 316-319.
32. Huang T., Watt H. C. and Wald N. J. (1997), "The effect of difference in the distribution of maternal age in England and Wales on the performance of prenatal screening for Down’s syndrome", Prenat.Diagn. 17(7), 615-621.
34. "Constitutional and acquired autosomal
35.
36.
37.
38.
39.
33. Hulten M. A., Jonasson J., Nordgren A. and Iwarsson E. (2010), "Germinal and Somatic Trisomy 21 Mosaicism: How Common is it, What are the Implications for Individual Carriers and How Does it Come About? ", CurrGenomics 11, 409-419. Jackson-Cook C. (2011), aneuploidy", Clin Lab Med 31, 481-511. Jacobs P. A. and Strong J. A. (1959), " A case of human intersexuality having a possible XXY sex-determining mechanism", Nature 183, 302-303. Janerich D. T. and Bracken M. B. (1986), "Epidemiology of trisomy 21 : a review and theoretical analysis", J.Chronic. Dis. 39, 1079-1093. Jaouad I. C., C. Deqaqi S., Sbiti A., Natiq A., F. Elkerch. and Sefiani A. (2010), "Cytogenetic and epidemiological profiles of Down syndrome in a Moroccan population: a report of 852 cases", Singapore Medicine Journal 51(2), 133-136. Jeffrey A.K. (1997), "Chorionic villus sampling", Prenatal diagnosis & reproductive genetics Mosby, 145-150. Jyothy A., Rao G. N., Kuman K. S., Rao V. B., Uma Devi B. and Reddy P. P. (2002), "Translocation Down syndrome", Indian J Med Sci 56(5), 225- 229. 40. Kaplan J. C. and Delpech M. (1989), Biologie moleculaire et medecine,
Flammarion Medecine- Sciences,
41. Kline S. J., Stein Z., Susser M. and Warburton M. (1980), "Environmental influences on early reproductive loss in a current New York city study", Human embryonic and fetal death.New York. Academic Press, 83-109. 42. Korenberg J. D., Erickson J. D. and Corder J. F. (1990), "Congenital malformations and intrauterine growth retardation: Apopulation study", Pediatries 82(1), 83-90.
43. Korenberg J. R. (1900), "Molecular definition of a region of chromosome 21 that cause feature of the chromosome phenotyp", Am.J. Hum Genet 47, 236- 246.
56
44.
45.
46.
47.
48.
49. interphase fluorescence
50.
Lakshminarayana P. (1990), "Translocation Down’s syndrome", Indian J Pediatr 57(2), 265-271. Lejeune J., Gautier M. and Turpin R. (1959), "Etude des chromosomes somatiques de neuf enfant mongoliens", Compt. Rend 248, 1721–1722. Lenman O. and Forssman H. (1960), "Klinefeter’s syndrome and Mongolism in the same person", Acta. Paediantriaen 49, 536-539. Levine H. (1971), "Group(21,22) chrommosome anomalies", Clinical cytogenetics, 369-434. Liang C. , David Y. Z. and John N. E. (2013), Molecular Genetic Pathology, 2nd edtion. Chapter 2: Clinical Cytogenetics: Principles, Springer, United States of America. Lim H. J. (2002), "Amniotic fluid in situ hybridization (FISH) for ditection of aneuploidy; Experiences in 130 prenatal cases", J. Korean. Med.Sci 17, 89-92. Loane M., Morris J. K., Addor M. C., Arriola L., Budd J., Doray B. , Garne E., Gatt M., Haeusler M., Khoshnood B., Klungsøyr Melve K., Latos- Bielenska A., McDonnell B., Mullaney C., O'Mahony M., Queisser- Wahrendorf A., Rankin J., Rissmann A., Rounding C., Salvador J., Tucker D., Wellesley D., Yevtushok L. and Dolk H. (2013), "Twenty-year trends in the prevalence of Down syndrome and other trisomies in Europe: impact of maternal age and prenatal screening", Eur J Hum Genet 21, 27-33.
51. Mai C. T., Kucik J. E., Isenburg J., Feldkamp M. L., Marengo L. K., Bugenske E. M., Phoebe G. T., Jodi M. J., Adolfo C., Russel R., Alverson C. J. and Russell S. K. (2013), "Selected birth defects data from population- based birth defects surveillance programs in the United States, 2006 to 2010: featuring trisomy conditions", Birth Defects Res A Clin Mol Teratol 97, 709- 715.
52. Mandava S., Koppaka N., Bhatia V. and Das B. R. (2010), "Cytogenetic analysis of 1572 cases of Down syndrome: a report of double aneuploidy and novel findings 47,XY, t(14;21)(q13;q22.3)mat,+21 and 45,XX,t(14;21) in an Indian population", Genet Test Mol Biomarkers 14, 499-504.
53. Mayreh W., Al Qa’qa’ K., Al Hawamdeh A. and Khashashneh I. (2012), "Clinical and cytogenetic profile of Down syndrome at King Hussein Medical Centre", J R Med Ser 19, 14-18. 54. McIntosh G. C., Olshan A. F. and Baird P. A. (1995), "Paternal age and the risk of birth defects in offspring", Epidemiology 6, 283-288. 55. Micki L.C. (1997), "Amniocentesis", Prenatal diagnosis & reproductive genetics, Mosby Mosby, 136-144. 56. Mikkelsen M. (1972), "The effect of maternal age on the incidence of Down’s syndrome", Humangenetik 16, 141-146.
57. Morris J. K., Alberman E., Mutton D. and Jacobs P. (2012), "Cytogenetic and epidemiological findings in Down syndrome: England and Wales 1989– 2009", Am J Med Genet A 158A, 1151–1157.
57
58. Munsi A. S., Hussain M., Rima R., Biswas R., Mahmud S. and Sayeed A. (2014), "Pattern of congenital heart diseases among clinically diagnosed Down’s syndrome children", North Int Med Coll J 6, 18-20.
59. Murthy S. K., Malhotra A. K., Mani S., Shara M. E., Al-Rowaished E. E., Naveed S., Alkhayat A. I. and Alali M. T. (2007), "Incidence of Down syndrome in Dubai, UAE", Med Princ Pract 16, 25-28.
60. Mutton D., Alberman E. and Hook E. B. (1996), "Cytogenetic and epidemiological findings in Down syndrome, England and Wales 1989 to 1993. National Down Syndrome Cytogenetic Register and the Association of Clinical Cytogeneticists", Journal of Medical Genetics 33, 387-394.
61. Nazer J., Hubner M. E., Cifuentes L., Ramirez R., Catalan J. and Ruiz G. (1991), "Increase of Down syndrome and its possible relation with increased maternal age", Rev. Med. Chil. 119(4), 465-471. 62. Niebuhr E. (1974), "Down’s syndrome: the possibility of a pathogenetics segment on chromosome", Humangenetik 21, 63. O'Connor C. (2008), "Trisomy 21 Causes Down Syndrome", Nature Education 1(1), 42. 64. O'Nuallain S., Flanagan O., Raffat I., Avalos G. and Dineen B. (2007), "The prevalence of Down syndrome in County Galway", Ir Med J 100, 329-331. 65. Organization World Health (2016), Genes and chromosomal diseases, World
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
Health Organization, United States of America. Papavassiliou P., Charalsawadi C., Rafferty K. and Jackson-Cook C. (2015), "Mosaicism for trisomy 21: a review", Am J Med Genet A 167A, 2639. Patterson D. (1994), "La trisomie 21", La genetique humanie. Edition Francaices Sientific American, Polani P.E. Briggs J.H., Ford C.E., Clarke C.M., Berg J.M (1960), "A Mongol child with 46 chromosomes", The Lancet 1, 721. Seabringt M. (1971), "A rapid banding technique for human chromosomes", The Lancet 2, 971. Shaffer L. G., Slovak M. L. and Campbell L. J. (2009), An International system for Human Cytogenetic Nomenclature, Karger, Basel, Thụy Sĩ. Sotonica M., Mackic-Djurovic M., Hasic S., Kiseljakovic E., Jadric R. and Slavka I. (2016), "Association of Parental Age and the Type of Down Syndrome on the Territory of Bosnia and Herzegovina", Medical Archives 70(2), Spathas D. H. (1994), "Prenatal detection of trisomy 21 in uncultured amniocytes by fluorescence in situ hybridization: a prospective study", Prenatal Diagn 14(11), 49-54. Staples A. J., Sutherland G. R., Haan E. A. and Clisby S. (1991), "Epidemiology of Down syndrome in South Australia, 1960-89", The American Journal of Human Genetics 49, 1014-1024.
58
74.
75.
76.
77.
78.
Stene T. (1970), "Detection of higher recurrence risk for age dependent chromosome abnormalities with an application to trisomy G (Down’s syndrome)", Hum.Hered. 20, 112-122. Suzanne B. C., David A. and Whiteman H. (1992), "Birth effect and genetic disorders", Pediatrics. Ed 2nd, 161-165. Tjio J. H. and Levan A. (1956), "The chromosome number of man", Hereditas 42, 1-6. Trevisan P., Moraes F. N. , Mattos V. F., Graziadio C. , Rosa R. F. and Paskulin G. A. (2014), "Cytogenetic profile of patients with Down syndrome in southern Brazil", Sao Paulo Med J 132, 253-254. Turnpenny P. D. and Ellard S. (2005), Emery's Elements of Medical Genetics, 12th edition, Elservier Churchill Livingstone, New York.
79. Valdehi J., Kalol K. R. and Kiran K. (2002), "Prenatal dectection of in situ hybridization: a Preliminary aneuploidies using fluorescence experience in an Indian set up", J. Biosci. 27(2), 155-163.
80. Verma I. C., Mathews A. R., Faquih A., el-Zouki A. A., Malik G. R. and Mohammed F. (1990), "Cytogenetic analysis of Down syndrome in Libya", Indian Journal of Pediatrics 57(2), 245-248. 81. Verma I. C., Mathew S., Elango R. and Shukla A. (1991), "Cytogenetic studies in Down syndrome", Indian Pediatrics 28, 991-996. 82. Verma R. S. (1989), "Human chromosome- Manual of basis techniques",
83.
84.
85.
Pergamon Press, 152-159. Zhao W., Chen F., Wu M., Jiang S., Wu B., Luo H., Wen J., Hu C. and Yu S. (2015), "Postnatal Identification of Trisomy 21: An Overview of 7,133 Postnatal Trisomy 21Cases Identified in a Diagnostic Reference Laboratory in China", PLoS ONE 10(7), 109-115. Zhao W. W., Wu M., Chen F., Jiang S., Su H., Liang J., Deng C., Hu C. and Yu S. (2015), "Robertsonian Translocations: An Overview of 872 Robertsonian Translocations Identified in a Diagnostic Laboratory in China", PloS ONE 10(5), 102-108. Zhu J. L., Hasle H., Correa A., Schendel D., Friedman J. M., Olsen J. and Rasmussen S. A. (2013), "Survival among people with Down syndrome: a nationwide population-based study in Denmark", Genet Med 15, 64-69.
59