ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY TUẤN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI KHÁO VÀNG (Machilus bonii Lecomte) TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY TUẤN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI KHÁO VÀNG (Machilus bonii Lecomte) TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lâm học
Mã số: 8.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Phúc
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ
thuật nhân giống loài Kháo Vàng (Machilus Bonii Lecomte) tại tỉnh Thái Nguyên”
là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đầy đủ, rõ
nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu
tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng đào
tạo và nhà trường về các thông tin số liệu trong luận văn.
Thái Nguyên , ngày 07 tháng 09 năm 2019
Người viết cam đoan
Nguyễn Duy Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái
Nguyên, tác giả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ thuật nhân
giống loài Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) tại tỉnh Thái Nguyên”.
Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn thành.
Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Lê Văn Phúc
giảng viên khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm là người tận tâm hướng
dẫn tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, khoa Lâm
nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những kiến thức và phương pháp
nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND huyện Đại Từ và huyện Định Hóa đã
nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quán trình nghiên cứu.
Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè
và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian
tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi kính mong nhận được sự góp ý bổ sung của quý thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 07 tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v
DÁNH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới .......................................................................... 3
1.1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc ........................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh ........................................................................... 5
1.1.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cây rừng ............................... 7
1.1.4. Những nghiên cứu về nhân giống hữu tính ..................................................... 10
1.1.5. Những nghiên cứu về Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte.) ........................ 11
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 13
1.2.1 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng .................................................................. 13
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ................................................................... 13
1.2.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cây rừng ............................. 15
1.2.4. Những nghiên cứu về nhân giống hữu tính ..................................................... 18
1.2.5. Những nghiên cứu về Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte.) ........................ 19
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 22
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 22
1.3.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ............................................................................... 24
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
iv
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp kế thừa ....................................................................................... 27
2.3.2. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 27
2.3.3. Phương pháp điều tra ...................................................................................... 28
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36
3.1. Đặc điểm lâm học của loài Kháo vàng .............................................................. 36
3.1.1. Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 36
3.1.2. Đặc điểm vật hậu ............................................................................................. 38
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ........................................................................ 39
3.1.4. Đặc điểm đất nơi loài Kháo vàng phân bố ...................................................... 43
3.1.5. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh và của loài Kháo vàng ...................... 45
3.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố chủ yếu đến tái sinh tự nhiên .......................... 49
3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống tạo cây con từ hạt ........................................... 51
3.2.1. Đặc điểm hình thái quả, hạt Kháo vàng .......................................................... 51
3.2.2. Bảo quản hạt giống .......................................................................................... 51
3.2.3. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo vàng .................................................................. 52
3.2.4. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm ..................................... 55
3.2.5. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con trong vườn ươm .... 57
3.2.6. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng
giai đoạn vườn ươm ....................................................................................... 58
3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Kháo vàng và nhân
giống loài Kháo vàng tại khu vực nghiên cứu. .............................................. 59
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Kháo vàng ...................... 59
3.3.2. Đề xuất các bước chính trong kỹ thuật nhân giống cây Kháo vàng ............... 60
KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64
v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ
: Đường kính ngang ngực D1.3
GTVT : Giao thông vận tải
Ha : Hecta
: Chiều cao vút ngọn Hvn
N : Số cây
ODB : Ô dạng bản
OTC : Ô tiêu chuẩn
T : Tốt
TB : Trung bình
TT : Thứ tự
UBND : Uỷ ban nhân dân
X : Xấu
vi
DÁNH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm vật hậu loài Kháo vàng .......................................................... 38
Bảng 3.2. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Kháo vàng phân bố ............................. 39
Bảng 3.3. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở nơi loài Kháo vàng phân bố ...... 44
Bảng 3.4. Cấu trúc tổ thành rừng có loài Kháo vàng phân bố ............................. 40
Bảng 3.5. Chiều cao trung bình của lâm phần và của loài Kháo vàng ................ 41
Bảng 3.6. Tổ thành cây tái sinh rừng có loài Kháo vàng phân bố ....................... 45
Bảng 3.7. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại Thái Nguyên ...................... 46
Bảng 3.8. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng của rừng và loài Kháo vàng ........... 47
Bảng 3.9. Mật độ tái sinh của loài Kháo vàng ở các cấp chiều cao .................... 47
Bảng 3.10. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang của loài Kháo vàng ............ 48
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Kháo vàng ......... 49
Bảng 3.12. Sức sống của hạt Kháo vàng sau 1 tháng bảo quản ............................ 52
Bảng 3.13: Kết quả về ảnh hưởng nhiệt độ của nước đến tỷ lệ nảy mầm ............. 52
Bảng 3.14. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm ........... 56
Bảng 3.15: Sinh trưởng của cây con Kháo vàng ở các CTTN hỗn hợp ruột bầu .......... 57
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con
Kháo vàng giai đoạn vườn ươm .......................................................... 58
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đặc điểm hình thái thân Kháo vàng ...................................................... 36
Hình 3.2. Đặc điểm hình thái lá Kháo vàng .......................................................... 37
Hình 3.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả, hạt Kháo vàng......................................... 38
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố cây Kháo vàng tái sinh theo cấp chiều cao ................ 48
Hình 3.5. Quả và hạt kháo vàng ............................................................................ 51
Hình 3.6: Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến khả năng nảy mầm ............ 53
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn thế nảy mầm, tỷ lệ nẩy mầm, tỷ lệ sống của hạt
cây Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm .......................................... 54
Hình 3.8. Xử lý hạt giống Kháo vàng ................................................................... 55
Hình 3.9: Bố trí công thức thí nghiệm gieo ươm Kháo vàng ................................ 55
Hình 3.10: Cây con Kháo vàng giai đoạn vườn ươm .............................................. 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) thuộc họ Long não (Lauraceae) phân
bố tự nhiên ở Lào, Campuchia, Việt Nam. Ở Việt Nam, là loài cây có biên độ sinh
thái rộng nên có thể gây trồng ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, có thể trồng ở
miền Nam nơi có lượng mưa bình quân từ 1500-2500 mm/năm, nhiệt độ từ 20-
270C. Phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh thuộc các tỉnh Lạng Sơn,
Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng
Bình, Gia lai.
Trong những năm gần đây Kháo vàng bị khai thác nhiều dẫn đến phân bố tự
nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và một số cá thể của loài bị giảm sút nghiêm trọng do
nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do khai khai thác quá mức vì
nhiều mục đích khác nhau. Kháo vàng là một loài có giá giá trị không những về mặt
kinh tế mà còn có giá trị về mặt khoa học. Kháo vàng là một loài cây bản địa đa tác
dụng, phát triển nhanh, khả năng nhân giống và tái sinh cao đem lại lợi ích kinh tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu về đặc điểm lâm học loài Kháo vàng và nhân giống là cơ sở
để góp phần vào việc bảo vệ và phát triển loài cây này để phục vụ trồng rừng gỗ lớn
ở một số tỉnh miền núi phía bắc.
Cho đến nay, chưa có nguồn giống cây Kháo vàng nào được tuyển chọn và
công nhận cho các vùng lâm nghiệp ở nước ta. Đây là một tồn tại lớn cần được giải
quyết để đảm bảo phát triển bền vững cây Kháo vàng và để thực hiện Quyết định số
14/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm 2005 về việc Ban hành Danh mục giống
cây Lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh. Thiếu nguồn giống đã trở thành
rào cản cho trồng rừng Kháo vàng ở nước ta.
Về kỹ thuật trồng cây kháo vàng, do thiếu nhiều thông tin nên chúng ta vẫn
chưa xây dựng được qui trình trồng cây Kháo vàng, từ khâu lựa chọn các điều kiện
lập địa phù hợp để trồng và phát triển ổn định loài cây này, nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế cao ở Việt Nam. Hiện nay, chưa có mô hình trình diễn về kỹ thuật trồng cây
Kháo vàng trên các điều kiện lập địa khác nhau ở các địa phương có Kháo vàng
phân bố.
2
Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài "Nghiên
cứu đặc điểm lâm học và kỹ thuật nhân giống loài Kháo vàng (Machilus bonii
Lecomte) tại tỉnh Thái Nguyên" là thực sự cần thiết và có ý nghĩa khoa học cũng
như thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của loài cây Kháo vàng
tại khu vực nghiên cứu.
Bước đầu xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật tạo giống cây con bằng hạt, để đáp
ứng nhu cầu về cây giống trong trồng rừng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển loài cây này tại vùng
phân bố của chúng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học, kỹ thuật tạo giống cây
con từ hạt loài Kháo vàng, đề tài đã xây dựng được cơ sở khoa học để đề xuất các
giải pháp phát triển và nhân giống loài Kháo vàng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu là những tư liệu quý, tài liệu tham khảo có giá trị và là
cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Kháo vàng. Đây
là cơ sở quan trọng để cho việc chọn tạo giống, gây trồng loài Kháo vàng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các
thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng
Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu
trúc tuổi.
Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần
với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu
cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không
gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn
lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và
giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là
hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Richards
P.W (1933 - 1934), Baur. G (1962), ODum (1971)... tiến hành. Các nghiên cứu này
thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng
phiến của rừng.
Baur G.N. (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú
về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi,
rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965); Plaudy J đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ
rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các
khái niệm dạng sống, tầng phiến...
4
Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình
thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Risa (1933 - 1934) đề xướng và sử
dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu
trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được
cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn.
Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình
tượng về không gian ba chiều.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trưng
như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất thảm thực vật.
Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử dụng dạng sinh trưởng (toàn
bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của các loài cây ưu thế và kiểu
môi trường sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp hình thái
của Humboldt và Grisebach được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1904;
Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. Raunkiaer đã phân chia các loài cây hình thành
thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm
các loài cây trong một quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh
thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa
hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grisebach. Trong các phương pháp phân
loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình
thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia cây rừng
trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất
lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng,
tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần
loài đều tuổi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới
nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
5
Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định
tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc
mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã
được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời
gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có thể kể đến một
số tác giả tiêu biểu như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al (1967)... rất
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian của rừng theo
hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn
theo Trần Văn Con, 2001). Rollet. B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và
đường kính bằng các hàm hồi qui, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác
suất. Nhiều tác giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính
loài thông theo mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các
dạng hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,... cũng được nhiều tác giả
sử dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại rừng theo xu
hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc
điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng
theo hướng này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO
(1973)... Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại
mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình
thành một hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên
cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên phục hồi sau nương rẫy còn rất ít.
1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được
nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ
6
tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến
đổi. Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa
nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các
loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách
thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ
đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Nội
dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur
(1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú
ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet (1974), tổng kết
các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có
kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít
có phân bố Poisson. ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard
(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ
sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định
dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy
các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới
tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995).
H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong suốt
quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán
chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần có ảnh hưởng đến
tái sinh rừng. I.D.yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển
bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm sáng tỏ
việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng các phương
thức lâm sinh hợp lý.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
7
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
1.1.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cây rừng
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần
với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu
cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc
không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá
trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với
thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc
rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
Hầu hết các nghiên cứu phân tích đánh giá về thảm thực vật đều áp dụng
phương pháp Quadrat (Mishra, 1968; Rastogi, 1999 và Sharma, 2003) (Dẫn theo Lê
Quốc Huy, 2005). Quadrat là một ô mẫu hay đơn vị lấy mẫu có kích thước xác định
và có thể có nhiều hình dạng khác nhau. Có 4 phương pháp Quadrat có thể được áp
dụng đó là: phương pháp liệt kê, phương pháp đếm, phương pháp đếm và phân tích,
và phương pháp ô cố định.
Raunkiaer (1934); Rastogi (1999) và Sharma (2003) đưa ra công thức tính
tần số xuất hiện của loài trên các ô mẫu nghiên cứu.
Độ phong phú được tính theo công thức của Curtis và Mclntosh (1950). Diện tích
tiết diện thân là đặc điểm quan trọng để xác định ưu thế loài, Honson và Churchbill
(1961), Rastogi (1999), Sharma (2003) đã đưa ra công thức tính diện tích tiết diện thân
và diện tích tiết diện thân tương đối. (Dẫn theo Lê Quốc Huy, 2005).
Chỉ số giá trị quan trọng (Importance Value Index - IVI) (Dẫn theo Lê Quốc
Huy, 2005) được các tác giả Curtis & Mclntosh (1950); Phillips (1959); Mishra
(1968) áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài
trong một quần thể thực vật.
Baur G.N. (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú
8
về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi,
rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965) đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các
khái niệm dạng sống, tầng phiến...
Một trong số những chỉ tiêu quan trọng khi xem xét cấu trúc rừng là chỉ số
giá trị quan trọng IVI. Jiménez (2001) cho rằng chỉ số IVI có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc mô tả cấu trúc nằm ngang của rừng. Dựa trên các mối quan hệ về tính
trội, mật độ, tần suất xuất hiện có thể chia các loài trong quần thể thành 4 nhóm
khác nhau bao gồm: mức độ phong phú và tần suất xuất hiện cao, đây là đặc trưng
của những nơi mà các loài phân bố đều đặn theo phương nằm ngang (1); mức độ
phong phú cao và tần suất xuất hiện thấp, đây là đặc trưng ở những nơi mà các loài
có xu hướng tập trung thành từng đám, các loài xuất hiện riêng rẽ thành từng nhóm
nhỏ hoặc lớn khác nhau (2); độ phong phú thấp và tần suất xuất hiện cao, điển hình
cho nhóm này là các loài cây riêng lẻ ở vị trí ưu thế (3); độ phong phú, tần suất xuất
hiện và tính ưu thế đều thấp, thường đây là các loài có ít ý nghĩa về kinh tế và sinh
thái trong quần thể (4).
Theo Balslev và cs (1987), Sabogal (1992) chỉ số giá trị quan trọng IVI được
tính bằng số trung bình cộng của tổng các giá trị RD (mật độ tương đối), RF (tần số
xuất hiện tương đối), RD0 (tiết diện ngang tương đối): IVI = (RF+RD+RD0)/3,
trong đó RD = (số lượng cá thể của một loài)/(tổng số lượng cá thể của tất cả các
loài) * 100 RF = (tần số xuất hiện của một loài)/(tổng tần xuất tất cả các loài) * 100
RD0 = (tiết diện ngang của loài đơn)/(tổng tiết diện ngang của tất cả các loài) * 100.
Áp dụng công thức trên để tính toán chỉ số giá trị quan trọng IVI cho loài J.
globiflora từ năm 2002 đến 2005 cho 40 ô nghiên cứu định vị tại khu vực rừng quản
lý dựa vào cộng đồng ở Nyangoro, Kitonga, Udekwa (Tanzania), tác giả J.A.Isango
(2007) cho thấy giá trị này tăng lần lượt là 6,87% và 37,72% tại Kitonga và Udekwa.
Theo Mandaville (1965, 1990), Tackholm (1974), Migahid (1996) và
Batanouny (1979), với các loài khác nhau ở các vùng khác nhau, giá trị IVI phụ
thuộc rất lớn vào các nhân tố môi trường như độ cao so với mặt nước biển, đất và
9
các nhân tố khí tượng. Dựa trên quan điểm và cách tính này, tác giả Ashraf M.
Youssef và Mohamed A. Al Fredan (2008) tính toán các chỉ tiêu sinh lý sinh thái tại
3 khu vực khác nhau của Al-Uqair. Trong đó tại vùng bờ biển của Al-Uqair với các
loài ưu thế như Halopeplis perfoliata có giá trị AF và IVI lần lượt là 100% và
84,3%; các giá trị này đối với loài Arthrocnemum macrostachyum lần lượt là 80%
và 51,1%; giá trị AF và IVI của Halocnemum strbilaceum lần lượt là 80% và
48,7%. Tuy nhiên đối với một số loài như: Zygophyllum coccinum, Zygophyllum
simplex và Nitraria retusa giá trị IVI là nhỏ nhất, lần lượt là 9,2%; 7%; 5,5%. Ở
vùng thí nghiệm thứ 2, loài ưu thế là Suaeda vermiculata có giá trị AF là 100% và
IVI là 56,8% trong tổng số các loài điều tra. Các loài đặc trưng ưu thế bao gồm
Salsola arabica (AF là 60%, IVI là 39%), Sasola maritime (AF là 40%, IVI là
29,1%), Haloxylon persicum (AF là 40%, IVI là 25,5%), Cornulaca monacantha
(AF là 20%, và IVI là 21,6%). Ở vùng thí nghiệm thứ 3, loài Haloxylon persicum
chiếm ưu thế với giá trị AF là 100%, IVI là 49,5%. Các loài đặc trưng ưu thế bao
gồm Salsola maritime (AF là 80%, IVI là 35,8%), Anabasis setifera (AF là 80%,
IVI là 31,5%), Zygophyllum coccinum (AF là 60%, IVI là 25,6%) và Zygophyllum
simplex (AF là 60%, IVI là 24,4%). Tính toán các giá trị IVI và AF tại khu vực
nghiên cứu cho thấy loài Haloxylon persicum, Anabasis setifera và Panicum
turgidum là những loài có độ phong phú nhất ở vùng này, chúng được coi như
những loài tiên phong ở vùng sa mạc cát.
Theo Burkhard Muller-Using (2005), IVI có thể được sử dụng để minh hoạ
sự thay đổi động thái thực vật thông qua các giai đoạn. Trong nghiên cứu này tác
giả cho thấy giá trị IVI của loài Quercus rysophylla, Quercus canbyi và Quercus
virginiana lần lượt là 141,4%, 46,1% và 32,5%. Như vậy, Quercus rysophylla là
loài có mức độ phong phú và chiếm ưu thế lớn nhất trong lâm phần.
Curtis & Mclntosh (1950); Phillips (1959); Mishra (1968) đã áp dụng IVI để
biểu thị cấu trúc, mối tương quan & trật tự ưu thế giữa các loài trong một quần thể
thực vật. Mishra, 1968 đã đưa ra công thức tính chỉ số giá trị quan trọng như sau:
IVI = (RF+RD+RD0), trong đó:
RD = (số lượng cá thể của một loài)/(tổng số lượng cá thể của tất cả các loài) * 100
10
RF = (tần số xuất hiện của một loài)/(tổng tần xuất tất cả các loài) * 100
RD0 = (tiết diện ngang của loài đơn)/(tổng tiết diện ngang của tất cả các loài) * 100
Theo công thức này thì chỉ số IVI của một loài đạt giá trị tối đa là 300 khi
hiện trường nghiên cứu chỉ có duy nhất loài cây đó.
Cấu trúc phân bố của thảm thực vật thảo mộc trong rừng trồng Tectona
grandis 7 tuổi. Kết quả bảng trên cho thấy là hầu hết các loài trong quần thể nghiên
cứu đều có giá trị A/F >0.05. Kết quả IVI cho thấy được trật tự ưu thế trong quần
thể thực vật nghiên cứu, trong đó loài Hyptis suaveolens là ưu thế cao nhất với giá
trị IVI cao nhất là 62,66, tiếp theo là Cassia mimosoides (47,39) và Cassia absus
(41,27). Tuy nhiên mức độ ưu thế giữa các loài trong quần thể nghiên cứu này chưa
cao đến mức mà một hoặc hai loài chiếm giữ hầu hết giá trị IVI trong tổng số 300
và do đó lấn át mạnh các loài còn lại. (Lê Quốc Huy, 2005).
Lê Quốc Huy (2004) ,trong đã áp dụng công thức trên để nghiên cứu IVI của
các loài cây thân thảo và cây bụi trong rừng Thông tại Ấn Độ ở các lâm phần khác
nhau. Kết quả cho thấy, loài Parthenium hysterophorus có giá trị IVI cao nhất
(83,7-136,7 trong tổng số 300), đã lấn át sinh trưởng các loài khác.
Như vậy, sinh thái học quần thể là một phân ngành của sinh thái học giải
quyết động lực học của quần thể loài và cách các quần thể này tương tác với môi
trường. Sinh thái học quần thể là một lĩnh vực quan trọng đối với sinh học bảo tồn,
đặc biệt là đối với sự phát triển của lĩnh vực phân tích khả năng tồn tại quần thể,
giúp ta có khả năng dự đoán được xác xuất lâu dài xem liệu một loài có thể tiếp tục
sống trong một mảng sinh cảnh được hay không. Mặc dù sinh thái học quần thể là
một phân ngành của sinh học, nó cung cấp những vấn đề thú vị cho các nhà toán
học và thống kê học làm việc trong lĩnh vực động lực học quần thể. Trong lâm
nghiệp người ta thường áp dụng để tính toán tổ thành sinh thái của mỗi loài trong
quần thể bằng chỉ số giá trị quan trọng IVI (%).
1.1.4. Những nghiên cứu về nhân giống hữu tính
Hiện nay nhân giống hữu tính (Thông qua sinh sản bằng hạt giống trong các
vườn giống, rừng giống...), là phương pháp chủ yếu và quan trọng nhất đối với sản
xuất lâm nghiệp.
11
Từ thế kỷ XVIII công tác chọn giống từ hạt giống trong tự nhiên đã được sử
dụng để tái sinh tại các khu vực bị chặt phá. Đầu thế kỷ XX những khu rừng giống
đầu tiên mới được xây dựng. Năm 1918, Sylven đề xuất xây dựng rừng giống bằng
nguồn hạt giống lấy từ xuất xứ tốt nhất đã qua khảo nghiệm. Ở Bắc Mỹ Bates
(1928) nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc xây dựng các vườn sản xuất hạt giống
cây rừng.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 công việc xây dựng vườn giống cũng như khảo
nghiệm loài và xuất xứ được đẩy mạnh hơn. Năm 1980 trên thế giới có khoảng
25.000ha vườn giống các loại, cụ thể như Liên Xô (cũ) có 10.673 ha, Mỹ có 2.550
ha. Năm 1975 Nhật có 1.530 ha. Năm 1977 Phần Lan có 2.500 ha, Thụy Điển có
900 ha).
Quả được thu hái khi đã chín sinh lý, tùy từng loại quả khác nhau mà tiến
hành cất trữ khi bảo quản hạt giống, thông thường có nhiều loại hạt bảo quản khô
thì cất trữ trong chai, lọ, túi nilon, hoặc thùng kín ở nhiệt độ trong phòng 20-300C
có thể bảo quản lâu hơn khi tiến hành bảo quản khô lạnh với nhiệt độ từ 0-100C
(Coles và Boyle, 1999), có thể bảo quản được ít nhất 1-3 năm, Một số loại hạt giống
cây rừng không bảo quản khô được thì tiến hành bảo quản trong cát hoặc đất có ẩm
độ cao từ 50-60%. Đối với loại hạt này thời gian bảo quản được rất ngắn chỉ từ 1-2
tháng. Cách xử lý nẩy mầm của hạt giống cây rừng đối với hạt bảo quản khô, phổ
biến tại các vườn ươm hiện nay, ở ngoài nước cũng như ở trong nước, là ngâm quả,
hạt trong nước với các nhiệt độ khác nhau, thời gian ngâm khác nhau, sau đó vướt
ra để dáo nước rồi tiến hành ủ trong túi vải... hàng ngày rửa chua khi hạt nẩy mầm
thì đem gieo. Đối với hạt bảo quản ẩm thì không cần xử lý bằng nước ở các nhiệt độ
khác nhau (Chanpaisang, 1999).
1.1.5. Những nghiên cứu về Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte.)
- Phân loại và đặc điểm hình thái: Kháo vàng có tên khoa học là (Machilus
bonii Lecomte.) còn có tên gọi khác là Persea bonii (Lecomte) Kosterm. Loài này
được Lecomte miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913. Phân loại khoa học như sau:
12
Vị trí của loài trong hệ thống phân loại được thể hiện như sau:
Giới: Plantae
Ngành: Mognoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Laurales
Họ: Lauraceae
Chi: Machilus
Loài: Machilus bonii
Trong Thực vật chí Trung Quốc, Kháo vàng còn có tên là Persea bonii
(Lecomte) Kostermans. Cây xanh, cao tới 20m, cành hơi góc cạnh. Cuống lá dài 1 -
1,5cm, nhẵn, lá hình lưỡi mác, gân bên 14 - 16 đôi hoặc nhiều hơn. Phân bố ở đồi
núi đá vôi hoặc đất chua trong rừng núi thưa thớt, có độ cao 800 - 1200 m, ở phía
Bắc và Nam Quảng Tây, Nam Quý Châu, Hải Nam và Đông Bắc Vân Nam.
- Phân bố:
Theo Global plants, có 6 mẫu Kháo vàng được thu tại Việt Nam và hiện
được lưu giữ tại phòng bảo tàng, trong đó có 2 mẫu ở Missouri Botanical Garden và
có 4 mẫu ở Muséum National d’Histoire Naturelle.
Theo Global Biodiversity Information Facility (GBIF), loài Kháo vàng
(Machilus bonii Lecomte) phân bố ở Trung Quốc (Quảng Tây, Quý Châu, Vân
Nam) và Việt Nam. Còn theo Nguyễn Thị Nhung (2009), Kháo vàng phân bố tự
nhiên ở Lào, Cămpuchia và Việt Nam.
Machilus là một chi thực vật có hoa thuộc họ Lauraceae. Được tìm thấy
trong rừng ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới, phân bố ở Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Indonesia, Borneo, và
Philippines. Nó đôi khi gồm cả chi Persea và có khoảng 100 loài. Machilus là cây
thường xanh hoặc cây bụi, một số loài phát triển cao hơn 30m.
Theo The Plant List, Machilus bonii Lecomte là một loài trong chi Machilus
(họ Lauraceae), dữ liệu cung cấp 18/4/2012, với các chi tiết bản gốc: New. Arch.
Mus. Hist. Nat., Ser. 5, 5: 58, 102 vào năm 1913.
Tóm lại, trên thế giới, những nghiên cứu về họ long não, loài Kháo vàng còn
ít chủ yếu tập trung mô tả đặc điểm, phân loại cho loài còn các nghiên cứu khác rất
13
hạn chế, vì vậy vấn đề nghiên cứu về đặc điểm loài Kháo vàng để làm cơ sở cho
việc nhân giống và gây trồng là thực sự cần thiết.
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên nhiệt đới là các kiểu rừng có cấu trúc sinh thái phức tạp nhất
về thành phần loài, tầng thứ và dạng sống thể hiện sự phong phú thông qua chỉ tiêu
đa dạng loài. Các chỉ tiêu đa dạng về loài của rừng tự nhiên là tỉ số hỗn loài (số loài/
số cây). Trong rừng tự nhiên Việt Nam tỉ lệ số loài biến động từ 1/5 đến 1/13 (nếu
số cây gỗ có đường kính ngang ngực từ 10cm trở nên trong 1ha bình quân là 500
cây thì số loài biến động từ 38 - 100 loài/ha). Cấu trúc tổ thành loài nghiên cứu thể
hiện về tầm quan trọng sinh thái của mỗi loài trong quần thụ, các chỉ tiêu định
lượng về tổ thành loài thường được dùng là giá trị IV (Important Value) tính bằng
%. Giá trị này được tính bằng số cây (Ni/N), hay theo thiết diện ngang (Gi/G), hoặc
tổng 2 chỉ tiêu này (Ni/N+Gi/G)/2. Các loài có giá trị IV% > 5 được xếp vào các
loài cây ưu thế.
Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái,
tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước,việc xác định tầng thứ
của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong
trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định
mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng việc
phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu cũng như
trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các phương pháp phân
chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của đối tượng
cần quan tâm.
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng nhưng để tổng kết
lại quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái
14
sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các
báo cáo khoa học và một phần công bố trên tạp chí. Trong thời gian từ 1960 - 1969.
Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành điểu tra tái sinh tự nhiên theo“ loại hình
thực vật ưu thế” tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái (1965), Nghệ An, Hà
Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê 1966), Quảng Bình, Lạng Sơn (1969),.... Đáng chú ý
là kết quả điều tra ở khu vực Sông Hiếu (1962- 1964) bằng phương pháp đo đếm điển
hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, mật độ cây tái sinh quan hệ giữa cấu trúc và lớp cây
tái sinh trong rừng hỗn loài cũng đã được đề cập trong công trình nghiên cứu của
Nguyễn Văn Trương (1983). Theo tác giả cần phải thay đổi cách khai thác rừng hợp
lý vừa cung cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng.
Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh
với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Phùng Ngọc Lan (1984) khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác
rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng,
Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng kể
đến tỷ lệ nảy mầm.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều
cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán
học về phân bố cây tái sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình
(IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái
sinh có phân bố cụm.
Thái Văn Trừng (2000) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, đã
kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự
nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như: đất
rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh
không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong
không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui
luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên phục
hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả năng tái
15
sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng loài cây gỗ tái
sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá cao.
1.2.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cây rừng
Kết quả nghiên cứu về loài cây Huỷnh, Giổi xanh (Hoàng Xuân Tý và
Nguyễn Đức Minh, 2002); cây Vối thuốc (Đoàn Đình Tam, 2012). Các tác giả đã
tập trung làm rõ, hình thái, sinh thái, thu hái chế biến, bảo quản hạt giống, sản xuất
cây con, trồng rừng và sinh trưởng của một số loài cây nghiên cứu, cụ thể như sau:
Nghiên cứu về hình thái Vối thuốc là loài cây gỗ lớn, thường xanh, chiều cao
đạt 25-35m, đường kính có thể đạt 50-60cm, thân thẳng, vỏ xù xì nứt dọc. Cành non
và chồi phủ lông màu vàng nhạt. Lá đơn mọc cách hình trái xoan hoặc thuôn, đầu lá
nhọn, đuôi hình nêm rộng, lá có kích thước 3-7cm x 8-17cm, có từ 6-8 đôi gân.
Mép lá nguyên, mặt sau lá có lông và phấn trắng. Cuống lá dài 1,3-3 cm. Quả hình
cầu bẹt, đường kính từ 1-2cm. Quả chín thì vỏ hoá gỗ, nứt thành 5 mảnh. Cuống
quả dài 1,3-2cm. Hạt hình thận dẹt dài 8mm, có cánh mỏng.
Nghiên cứu về phân bố: Đối với cây Huỷnh phân bố ở rừng tự nhiên nhiệt
đới ẩm có lượng mưa > 2000 mm, nhiệt độ bình quân > 200C nhiệt độ tương đối
không dưới 150C. 10O. Phân bố chính ở dạng rừng bán thường xanh và rừng khộp.
Nghiên cứu về đặc điểm quần thể: Với loài cây Huỷnh, chiếm tầng trên của
rừng, thường sống hỗn loài với Gụ, Trường, Trám, Chò, Ràng ràng, Chẹo, Bưởi bung.
Loài cây Mun thường mọc cùng 5 loài ưu thế sinh thái là Chà vải, Vải vàng,
Rì rì, Chành chạ và Trai thảo trong các lâm phần rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia
Cúc Phương.
Nghiên cứu về tái sinh: Giáng hương tái sinh bằng hạt kém, song rất dễ tái
sinh bằng chồi, số lượng cây con tái sinh là 35-114 cây/ha trong đó tỷ lệ cây triển
vọng chiếm 10,6-19,7%. Giáng hương tái sinh mạnh ở những nơi đất tơi xốp, độ tàn
che 0,45-0,5.
Căm xe tái sinh nhiều ở rừng có độ tàn che 0,45-0,5. Mật độ cây tái sinh ở
rừng khộp là 300-600 cây/ha, ở rừng bán thường xanh là 1000-2800 cây/ha. Phần
lớn cây tái sinh có chất lượng và sinh trưởng kém.
Nghiên cứu về vật hậu: Giáng hương rụng lá từ giữa tháng 11 đến hết tháng
2, nẩy chồi vào các tháng 2-3, ra hoa kết quả vào tháng 3-4, quả chín vào tháng 10-
12. Quả chín có mầu nâu. Chu kỳ sai quả của các cây quan sát là 2 năm 1 lần.
16
Loài cây Huỷnh ra hoa vào tháng 4-5, rất sai quả nhưng chu kỳ sai quả 3-4
năm, quả chín vào tháng 8-9, phát tán nhờ gió, tái sinh quanh tán cây mẹ phạm vi
bán kính 40-60m.
Nghiên cứu về vật hậu: Giổi Xanh ra hoa tháng 3-4, quả chín tháng 9-10, là cây
ra hoa quả tương đối đều, hầu như năm nào cũng cho quả, khi quả chín tự tách hạt rơi
xuống đất. Hạt Giổi có mùi thơm nên thường bị chim thú ăn.
Nghiên cứu về thu hái quả và bảo quản hạt giống: Khi vỏ quả có mầu nâu.
Lúc đó khối lượng 1000 quả là 1600g và khối lượng 1000 hạt là 63g, tỷ lệ hạt chắc
là 88,6-90,5%, hàm lượng nước trong hạt là 12-12,6%, tỷ lệ nẩy mầm là 83-
85%.Bảo quản hạt giống: Bảo quản hạt giống Giáng hương trong tủ lạnh 80C (sau 2
năm tỷ lệ nẩy mầm còn 55,7%), trộn tro 2,5% khối lượng quả và bảo quản trong hũ
bịt kín ở nhiệt độ trong phòng sau 1 năm tỷ lệ nẩy mầm còn 61,7%.
Với loài cây Căm xe, bảo quản hạt giống khi hàm lượng nước trong hạt còn
10-15%, ở điều kiện 80C, hoặc trong hũ bịt kín.
Nghiên cứu về xử lý nẩy mầm: Hạt giáng hương ngâm 10 giờ trong nước có
nhiệt độ ban đầu là 600C, sau đó vớt ra đem ủ và rửa chua hằng ngày có thể cho tỷ
lệ nẩy mầm 85%.
Với loài cây Căm xe: Ngâm hạt vào nước nóng 500C hoặc 700C, thời gian 12
giờ, đem ủ trong túi vải, hàng ngày rửa chua, sau 7 ngày tỷ lệ nẩy mầm trên 80%.
Nghiên cứu về đặc tính sinh lý: Khi còn nhỏ, Giáng hương là cây chịu
bóng, từ năm thứ 4 trở đi là cây ưa sáng hoàn toàn. Tỷ lệ che sáng thích hợp cho
cây 3 tháng tuổi trong vườn ươm là 50%, cho cây 6 và 9 tháng tuổi là 25%.Hỗn
hợp ruột bầu cho Giáng hương là: 88% đất mặt vườn ươm + 10% phân chuồng +
2 % supe lân.
Căm xe chịu bóng lúc còn nhỏ, càng lớn càng thích nghi với ánh sáng, thể
hiện tỷ lệ hàm lượng diệp lục a/b trong lá tăng dần, cây 5 tháng tuổi là 2,52, cây 3
năm tuổi là 2,62 cây 12 năm tuổi là 3,97.
Giổi khi nhỏ 1-3 tuổi, là cây chịu bóng, ưa độ tàn che 0,5-0,6.
Nghiên cứu về tưới nước: Tưới nước mỗi ngày 1 lần với lượng nước là
6,5lits/m2 (bầu có kích thước 11x22cm) cho Giáng hương trong giai đoạn mùa khô ở
17
vườn ươm là thích hợp nhất.Tưới nước cho cây Căm xe vào mùa khô 2 ngày tưới 1
lần vào lúc 7 giờ sáng, lượng nước tưới là 7 lít/1m2.
Nghiên cứu về trồng rừng:Loài Giáng hương, trồng rừng bằng cây con có
bầu 6 tháng tuổi, cây khỏe mạnh, không cong queo, không sâu bệnh, không cụt
ngọn, có D00 từ 5-7mm và Hvn từ 53-60cm .
Loài Căm xe, trồng rừng bằng cây con có bầu 5 tháng tuổi, cây sinh trưởng
bình thường, không cong queo, không sâu bệnh, có D00 từ 5mm và Hvn từ 20cm trở
lên. Trồng trên đất có thực bì phục hồi sau nương rẫy, nên phát theo băng rộng 2m,
băng chừa 2m, theo hướng Bắc Nam. Trường hợp phát thực bì toàn diện trồng cây
phù trợ Muồng hoa vàng.
Nghiên cứu về sinh trưởng: Căm xe ở rừng tự nhiên sinh trưởng đạt mức
trung bình (ΔD = 0,5-0,6mm/năm và ΔH = 0,4-0,58m/năm), ở rừng trồng sinh
trưởng thuộc loại khá (ΔD = 0,74-0,96mm/năm) và loại trung bình về chiều cao
(ΔH = 0,47-0,6m/năm). Lượng tăng trưởng của cây con ở vườn ươm thuộc loại
trung bình: (ΔD = 0,55-0,95mm/tháng và ΔH = 4,4-4,7cm/tháng).
Đó là những dẫn liệu khoa học giúp từng bước hoàn thiện kỹ thuật gây trồng
các loài cây bản địa của các tác giả đã nghiên cứu.
* Nhận xét: Các tác giả đã nghiên cứu về hình thái cây gỗ không chỉ có tác
dụng nhận biết và phân biệt loài mà còn định hướng cho việc sử dụng một số sản
phẩm của nó thông qua những mô tả về hình thái các bộ phận của cây. Nghiên cứu
đặc điểm: khí hậu vùng phân bố, địa hình thổ nhưỡng, quần thể, sinh trưởng, tái
sinh, đặc tính sinh lý, hiện tượng vật hậu (Hiện tượng vật hậu là những hiện tượng
biến đổi chu kỳ của sinh vật trong năm, hoà cùng một nhịp với khí hậu) cho các loài
cây cụ thể. Là cơ sở cho việc chọn vùng có khí hậu, đất đai phù hợp để trồng, xác
định các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong tái sinh, phục hồi rừng phù hợp cho mỗi
loài cây. Xác định phương thức hỗn loài với các loài cây trong rừng. Trong gieo
ươm lựa chọn hỗn hợp ruột bầu, che sáng, tưới nước cho cây. Xác định thời kỳ chín
và thời kỳ rơi rụng của quả, hạt có ý nghĩa rất lớn đối với việc thu hái hạt giống và
đề xuất các biện pháp tái sinh rừng, thu hoạch và bảo quản hạt giống.
18
1.2.4. Những nghiên cứu về nhân giống hữu tính
Khi nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát
(1985), cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu.
Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000), thực
hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng
của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát (1985) và Hoàng Công Đãng (2000), đã phân
chia 5 mức che sáng: không che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%. Để thăm
dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát (1985), và Hoàng Công
Đãng (2000) đã bón lót super lân, clorua kali, sulphat amôn với tỷ lệ từ 0- 6% so
với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng phân
chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 - 25% so với
trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ
non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn thiếu những điều
kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát, 1985).
Năm 1980 - 1985, Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác cũng có những
nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng sao dầu ở rừng ở miền Đông Nam Bộ.
Năm 1997, Nguyễn Thị Mừng đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che Sáng
đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn vườn
ươm. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4 tháng tuổi, mức độ
che Sáng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai có hàm lượng diệp lục a,
b và tổng số cao hơn, sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng
(không che Sáng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ
che Sáng 50%.
Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp cho sinh
trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.
Khi nghiên cứu về cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong giai đọan 6
tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) nhận thấy độ che sáng thích hợp là 60%.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây
gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002), kích
thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30 cm, đục 8-10 lỗ.
19
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Theo Nguyễn Thị Mừng (1997), thành phần ruột bầu được cấu tạo từ 79%
đất + 18% phân chuồng + 0,5% N + 2% P + 0,5% K hoặc 80% đất + 15% phân
chuồng + 1% N + 3% P + 1% K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis
Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyeri Pierre),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất
nhiều đến sinh trưởng của cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến
thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trư ởng của cây
con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp
cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2% - 3%, còn phân NPK là 3% so với
trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004), bón lót cho Chiêu liêu
nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là việc
làm cần thiết. Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu liêu nước, thì
hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu. Tương tự, phân super
photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% - 20% so với trọng lượng ruột bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans
(L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa,
tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi.
Nhận xét: Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo ươm
cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên cứu
hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến sinh
trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, đất, hỗn hợp
ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng
vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.
1.2.5. Những nghiên cứu về Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte.)
- Phân loại và đặc điểm hình thái: Kháo vàng có tên khoa học là (Machilus
bonii Lecomte) thuộc họ Long não (Lauraceae). Loài này còn có tên gọi khác là: Kháo
vàng thơm; Vàng giền; Rè bon; Kháo hoa vàng. Cây cao 25-30cm, thân thẳng, thuôn
đều, đường kính ngang ngực đạt 60-70cm, phân cành cao trên 5m. Vỏ mỏng có mùi
thơm, khi già vỏ bong vảy từng mảng.
20
Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược, đuôi hình nêm, lá có chiều rộng 4-
6cm, dài 14-15cm, mặt trên lá nhẵn màu xanh lục, mặt dưới lá phớt trắng, lá cũng
có mùi thơm. Hoa tự viên chuỳ ở nách lá. Hoa lưỡng tính, bao hoa có 6 thuỳ bằng
nhau hình thuôn, ngoài có phủ lông ngắn. Có 9 nhị, xếp thành 3 vòng, 6 nhị ngoài
không tuyến, bao phấn 4 ô, ba nhị ở trong có hai tuyến ở gốc. Quả hình cầu, đường
kính 1-1,5cm, cánh đài tồn tại và xoè ra ở gốc quả. Quả chín có mầu tím đen, ngoài
phủ một lớp phấn trắng, cuống quả có mầu nhạt. Bao hoa tồn tại khi quả rụng.
(Nguyễn Thị Nhung, 2009)
- Phân bố: Ở Việt Nam phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ
sinh thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc kạn, Thái Nguyên, Thanh Hoá,
Nghệ An, Quảng Bình, Gia Lai. Kháo vàng thường sống trong các quần xã thực
vật gồm Dẻ, Trám, Re gừng, Lim xanh, Ràng ràng. (Nguyễn Thị Nhung, 2009).
- Đặc điểm sinh thái: Thích hợp ở nơi có khí hậu ẩm nhiệt đới mưa mùa,
lượng mưa bình quân 800-2500mm/năm, nhiệt độ bình quân 20-270C. Trong vùng
phân bố, cây Kháo vàng sinh trưởng tốt trên đất Feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ phát
triển trên đá mácma axit hoặc sa thạch, phiến thạch.
Theo Nguyễn Thị Nhung (2009), Kháo vàng là loài cây ưa sáng, thường mọc
ở nơi đất có tầng dầy, nhiều mùn, thoát nước. Cây chịu bóng nhẹ khi còn nhỏ, lớn
lên ưa sáng, tốc độ sinh trưởng khá nhanh, mỗi năm tăng trưởng khoảng 1m về
chiều cao và 1cm về đường kính. Tái sinh hạt và chồi tốt. Thích hợp trồng hỗn giao
với một số loài cây lá rộng khác nên phương thức làm giầu rừng bằng Kháo vàng
triển vọng tốt.
Khi viết về thảm thực vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ
Thượng tỉnh Quảng Ninh, Cổng thông tin Chi cục Kiểm Lâm Quảng Ninh cho rằng,
Kháo vàng cùng với các loài cây khác như Re hương, Re gừng, Dẻ cau, Dẻ gai,
Phay sừng, Thị đá, Nhội, … đã tạo nên tầng cây gỗ ưu thế sinh thái và là tầng chính
của rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp phân bố ở độ cao <700m -
kiểu rừng chính trong khu bảo tồn, có chiều cao trung bình từ 10-15m, độ khép tán
ngang cao.
- Giá trị sử dụng: Gỗ Kháo vàng giác lõi phân biệt, giác trắng, lõi có mầu
vàng nhạt, mịn thớ, khá cứng và nặng, tỷ trọng 0,7, xếp nhóm VI. Gỗ có mùi thơm
21
và khá bền với mối mọt nên thường dùng để đóng đồ gia dụng như bàn, ghế,
giường, tủ, dùng trong xây dựng, giao thông vận tải, nguyên liệu gỗ bóc dán lạng.
Vỏ cây Kháo vàng dùng để làm thuốc chữa bỏng và chữa đau răng rất tốt. Nguyễn
Thị Nhung (2009).
Năm 1977, Bộ Lâm nghiệp đã ban hành bảng phân loại tạm thời các loài gỗ
sử dụng thống nhất trong cả nước cho 354 loài cây gỗ được chia thành 8 nhóm gỗ
cơ bản, trong đó Kháo vàng được xếp vào nhóm VI cùng với 68 loài khác, nhóm
này cho gỗ nhẹ, màu gỗ nhạt, thường là những loài sinh trưởng nhanh, tiên phong
ưa sáng, chiếm tỷ lệ tổ thành cao trong các rừng phục hồi hoặc thứ sinh nghèo kiệt,
gỗ nhóm này có nhiều công dụng và có giá trị cao.
- Chọn giống và tạo cây con: Theo Nguyễn Thị Nhung (2009), cây lấy giống
phải là cây đạt 15 tuổi trở lên, sinh trưởng tốt, thân thẳng, tán rộng và đều, không bị
sâu bệnh và đã có từ hai vụ quả trở lên. Phải lấy hạt từ cây giống, từ vườn giống
hoặc rừng giống. Hạt làm giống phải có đường kính 1,2-1,4 cm, 1 kg hạt có 500-
600 hạt, tỷ lệ nảy mầm trên 65%. Kháo vàng ra hoa tháng 3-4, quả chín vào tháng
10-11, lúc chín vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng nâu, hạt có màu nâu
vàng. Thời vụ thu hái tốt nhất vào cuối tháng 10 đầu tháng 11. Dùng sào có buộc
ngoắc ở đầu để ngoắc từng chùm khi quả chuyển màu hoặc nhặt hạt khi quả chín
rụng xuống. Nghiêm cấm chặt cành ảnh hưởng đến năng suất vụ sau.
Khi thu hái về cần loại bỏ tạp chất và quả nhỏ rồi ủ vào cát ẩm 3-4 ngày,
sau đó đãi sạch vỏ, đem gieo ươm ngay hoặc bảo quản. Do hạt Kháo vàng nhanh
mất sức nảy mầm nên khi thu hái và chế biến xong nên gieo ươm ngay, nếu chưa
gieo ngay thì bảo quản trong cát vừa đủ ẩm hoặc bảo quản lạnh ở nhiệt độ dưới
50C nhưng thời gian bảo quản không quá 1 tháng vì hạt Kháo vàng nhanh mất
sức nảy mầm.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), viết về bảo tồn nguồn gen cây rừng đã đưa ra
bảng thông tin về tháng thu hái quả và số hạt/kg của một số loài cây rừng phục vụ
bảo tồn nguồn gen, theo đó, Kháo vàng có số hạt/kg là: 240-260 hạt/kg; thu hái vào
thời gian tháng 10 đến tháng 11 hàng năm.
22
Kháo vàng là loài cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế và có biên độ phân bố rất
rộng, chúng có mặt tại hầu hết các rừng nguyên sinh và thứ sinh lá rộng thường
xanh tại Việt nam. Kháo vàng có triển vọng cho trồng phục hồi rừng, làm giàu rừng
và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, chúng nằm trong danh sách các loài cây quan
trọng đề xuất cho các chương trình trồng phục hồi rừng tại Việt Nam (Viện khoa
học lâm nghiệp, 2002).
Trong rừng tự nhiên, Kháo vàng thường xuất hiện ở kiểu rừng kín thường
xanh mưa mùa nhiệt đới và á nhiệt đới núi thấp với các loài Sến, Lim, Táu, Dẻ
đỏ, Trám, Vạng, Ngát. Hiện tại ở Vũ Lễ (Bắc Sơn), Đình Cả (Võ Nhai) chỉ còn lại
từng đám Kháo vàng khoảng 10 cây và ở Hóa Thượng (Thái Nguyên) còn lại
khoảng 2ha mô hình làm giàu rừng bằng Kháo vàng + Dẻ đỏ. Trong các mô hình
này, Kháo vàng cùng với Dẻ đỏ thường được sử dụng trồng cùng với nhau như 2
loài cây chủ yếu. Hiện tại, trong khuôn khổ dự án 661, Trung tâm Nghiên cứu
Sinh thái và Môi trường rừng đã tiến hành nghiên cứu thử nghiêm xây dựng các
mô hình trồng rừng phòng hộ hỗn giao cây Dẻ đỏ và Kháo vàng cùng với 4 loài
cây bản địa khác. Sau 2 năm thực hiện, kết quả đạt được khá khả quan, tỷ lệ sống
tương đối cao và sinh trưởng khá hài hoà cùng với các loài cây trồng khác (Viện
Khoa học Lâm nghiệp, 2002).
Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực nghiệm gây trồng và xây dựng mô hình
đang gặp phải một số khó khăn do thiếu cơ sở khoa học, thiếu các kết quả nghiên
cứu cơ bản toàn diện về đặc điểm sinh lý, sinh thái, cũng như các hướng dẫn kỹ
thuật, quy trình, quy phạm gây trồng.
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với
tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn và Bắc
Giang và phía nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong những
trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi
đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng
trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ.
23
1.3.1.2. Địa hình
Địa hình Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền
núi khác, chủ yếu là đồi núi thấp, chạy theo hướng Bắc Nam, thấp dần từ Bắc
xuống Nam, thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng các công
trình công nghiệp.
1.3.1.3. Khí hậu
Khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:
Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.Vùng lạnh vừa gồm các
huyện Định Hóa, Phú Lương và phía Nam Võ Nhai.Vùng ấm gồm các huyện: Đại
Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công.
Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,90) với tháng lạnh
nhất (tháng 1: 15,20) là 13,70. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến
1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái
Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ
tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến
2.500mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
1.3.1.4. Thuỷ văn
Sông Cầu là con sông chính của tỉnh và gần như chia Thái Nguyên ra thành hai
nửa bằng nhau theo chiều bắc nam. Sông bắt đầu chảy vào Thái Nguyên từ xã Văn
Lăng, huyện Đồng Hỷ và đến địa bàn xã Hà Châu, huyện Phú Bình, sông trở thành
ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang và sau đó hoàn toàn ra khỏi
địa bàn tỉnh ở xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên. Ngoài ra Thái Nguyên còn có một số
sông suối khác nhưng hầu hết đều là phụ lưu của sông Cầu. Trong đó đáng kể nhất
là sông Đu, sông Nghinh Tường và sông Công. Các sông tại Thái Nguyên không thuộc
lưu vực sông Cầu là sông Rang và các chi lưu của nó tại huyện Võ Nhai, sông này chảy
sang huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn và thuộc lưu vực sông Thương. Ngoài ra, một phần
diện tích nhỏ của huyện Định Hóa thuộc thượng lưu sông Đáy. Ô nhiễm nguồn nước là
một vấn đề đáng quan tâm, nhất là tình trạng ô nhiễm trên sông Cầu.
Ngoài đập sông Cầu, Thái Nguyên còn xây dựng một hệ thống kênh đào
nhân tạo dài 52 km ở phía đông nam của tỉnh với tên gọi là Sông Máng, nối liền
sông Cầu với sông Thương để giúp việc giao thông đường thủy và dẫn nước vào
đồng ruộng được dễ dàng.
24
Thái Nguyên không có nhiều hồ, và nổi bật trong đó là Hồ Núi Cốc, đây là
hồ nhân tạo được hình thành do việc chặn dòng sông Công. Hồ có độ sâu 35 m và
diện tích mặt hồ rộng 25 km², dung tích của hồ ước tính từ 160 triệu - 200 triệu m³.
Hồ được tạo ra nhằm các mục đích cung cấp nước, thoát lũ cho sông Cầu và du lịch.
Hiện hồ đã có một vài khu du lịch đang được quy hoạch để trở thành khu du lịch
trọng điểm quốc gia.
1.3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng
Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả
năng để phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác.
Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 102.190 ha, diện tích rừng trồng khoảng 44.450
ha. Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ
nhân tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm
23% diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là cây chè. Ngoài sản xuất lương thực,
tỉnh còn có diện tích tương đối lớn để quy hoạch các đồng cỏ, phát triển mạnh chăn
nuôi đại gia súc, chăn nuôi bò sữa.
Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái Nguyên,
đặc biệt là chè Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài nước. Toàn tỉnh
hiện có 15.000 ha chè (đứng thứ 2 cả nước sau Lâm Đồng), trong đó có trên 12.000
ha chè kinh doanh, hàng năm cho sản lượng khoảng trên 70.000 tấn chè búp tươi.
Tỉnh đã có quy hoạch phát triển cây chè lên 15.000 đến 20.000 ha với sản lượng
khoảng 105.000 tấn chè búp tươi/năm. Cây ăn quả của tỉnh hiện có trên 10.000 ha,
đến năm 2010 đưa lên 15.000 ha, có thể phát triển các loại cây như vải, mơ, nhãn,
cam, quýt…
1.3.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội
1.3.2.1. Dân tộc
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc anh em sinh sống, trong đó
có 8 dân tộc chủ yếu đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và
Dao. Dân cư phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa thớt, trong
khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Mật độ dân số thấp nhất là
huyện Võ Nhai 72 người/ km2, cao nhất là Thành phố Thái Nguyên với mật độ
1.260 người/ km2.
25
1.3.2.2. Dân số
Dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.286.751 người, trong đó nam có 629.197
người và nữ là 657.554 người. Tổng dân số đô thị là 410.159 người (31,9%) và tổng
dân cư nông thôn là 876.592 người (68,1%). Cũng theo Tổng cục Thống kê, tỉ lệ
tăng dân số tự nhiên năm 2019 của Thái Nguyên là 1,36%.
1.3.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều thuận
lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm đều có sự
tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là kinh
tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành
phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: thiên tai, dịch
bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí
sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức
cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi
tuy đã cải thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai
nạn giao thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu hướng
giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các ngành và nhân
dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu được kết quả đáng kể, kinh tế tiếp
tục phát triển theo chiều hướng tích cực ...
1.3.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng
- Đường bộ: Tổng chiều dài đường bộ của Tỉnh là 2.753 km trong đó: Quốc
lộ: 183 km, tỉnh lộ: 105,5km, huyện lộ: 659 km. đường liên xã: 1.764 km. Hệ thống
tỉnh lộ và quốc lộ đều được dải nhựa.
- Đường sắt. Hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện;
đảm bảo phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa với các tỉnh trong cả nước.
- Đường thuỷ. Thái Nguyên có 2 tuyến đường sông chính là: Đa Phúc - Hải
Phòng dài 161 km; Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 km.
Nằm trong hệ thống lưới điện miền Bắc,Thái Nguyên là tỉnh có lưới điện
tương đối hoàn chỉnh. Toàn bộ các huyện trong tỉnh đều có lưới điện quốc gia,
trong đó thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các thị trấn, huyện có lưới
điện hoàn chỉnh, đáp ứng tốt cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
26
Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống thông tin viễn thông kết nối với toàn quốc và
quốc tế với mạng truyền dẫn vững chắc bằng thiết bị vi ba và tổng đài điện tử kỹ
thuật số. Với tổng đài 27.000 số hiện nay đã đạt dung lượng 18.000 thuê bao
Thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công hiện nay đã có nhà máy nước
với công xuất 30.000 m3/ngày đêm, đảm bảo nhu cầu về khối lượng cũng như chất
lượng nước cho toàn thành phố và thị xã.
27
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Kháo vàng phân bố tự nhiên trong
khu vực huyện Đại Từ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và kỹ thuật tạo giống
cây Kháo vàng bằng hạt được thực hiện tại Viện Nghiên cứu và Phát triển lâm
nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tập trung vào nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu, đặc điểm đất đai, cấu
trúc quần xã thực vật, hiện trạng tái sinh của loài Kháo vàng và kỹ thuật tạo giống cây
con từ hạt tại tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Kháo vàng tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Kháo vàng bằng hạt
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong nhân giống cây Kháo
vàng bằng hạt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa
Đề tài đã tham khảo các thông tin liên quan, tổng kết các kết quả nghiên
cứu, thử nghiệm ở trong và ngoài nước đã có trước đây.
2.3.2. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận nơi phân bố tự nhiên của loài: Sinh vật nói chung và cây rừng nói
riêng có mối quan hệ mật thiết với hoàn cảnh sinh thái (đất đai, tiểu khí hậu, thực
bì,… ) trong suốt chu kỳ sống. Vì thế nghiên cứu những đặc điểm sinh vật học, sinh
trưởng phát triển của loài cây rừng ngay tại nơi có loài cây đó mọc tự nhiên là con
đường nhanh nhất.
Tiếp cận hệ thống: Tất cả các mặt về đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh
trưởng, phát triển, …đến kỹ thuật nhân giống, trồng đều phải thực hiện theo tuần tự.
28
Tiếp cận thực nghiệm: Để đạt được mục tiêu và các nội dung đặt ra, đề tài đã
kết hợp nghiên cứu thực nghiệm về cây Kháo vàng từ đặc điểm sinh lý, sinh thái
đến các kỹ thuật nhân giống cây bằng hạt.
2.3.3. Phương pháp điều tra
2.3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây Kháo vàng
Thu thập số liệu ngoài thực địa được thực hiện theo phương pháp điều tra
theo tuyến và ô tiêu chuẩn.
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Kháo
vàng vì vậy, dựa trên các thông tin từ người dân, kết quả điều tra sơ bộ, đề tài tiến
hành lập ô tiêu chuẩn ở những địa điểm có loài Kháo vàng phân bố. Cụ thế: đề tài
đã lựa chọn 4 xã của 2 huyện nghiên cứu là xã La Bằng, xã Quân Chu huyện Đại Từ
và xã Phú Đình, xã Điềm Mặc huyện Định Hóa, mỗi xã tiến hành lập 9 ô tiêu chuẩn
(OTC) có diện tích 1000m2 (25mx40m) ở 3 vị trí địa hình khác nhau: là chân núi,
sườn núi và đỉnh núi. Tổng số OTC cần lập là 36 OTC.
Phương pháp lập (ODB): trong 1 OTC lập 5 ODB điều tra cây tái sinh theo
vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn.
40m
25m
- Điều tra tầng cây gỗ:
Trên các ô tiêu chuẩn tạm thời, tiến hành điều tra tầng cây gỗ gồm các nội
dung sau: (1) Xác định tên loài cho tất cả các cây có đường kính từ 6cm trở lên; (2)
Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây có D ≥ 6cm bằng cách đo chu vi sau
đó quy đổi ra đường kính thân cây; (3) Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao
29
dưới cành (Hdc) bằng thước sào có chia vạch đến 20cm, sai số đo cao ± 10cm; (4)
Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo hướng ĐT, NB, sau đó lấy
giá trị bình quân với sai số là ± 10cm; (5) Phân cấp phẩm chất cây (tốt, trung bình,
xấu), kết quả được ghi vào biểu điều tra tầng cây gỗ.
- Điều tra cây tái sinh:
Trên các ô tiêu chuẩn đã lập, tiến hành lập 5 ô dạng bản có kích thước 25m2
(5x5m) trong đó 4 góc ở ô tiêu chuẩn và 1 ô ở trung tâm ô tiêu chuẩn. Sau đó điều
tra các yếu tố sau: (1) Xác định tên loài; (2) Xác định nguồn gốc (chồi, hạt); (3)
Chất lượng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu); (4) Đo chiều cao cây tái sinh; kết quả
điều tra ghi vào biểu điều tra cây tái sinh.
- Điều tra cây bụi thảm tươi:
Trên các ô dạng bản đã lập để điều tra tái sinh, tiến hành điều tra thành phần
loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Xác định tên, xác định chiều cao cho cây bụi.
Độ che phủ của cây bụi thảm tươi (tính theo % độ che phủ mặt đất) và được đánh
giá cho toàn ô tiêu chuẩn. Kết quả điều tra ghi vào biểu điều tra cây bụi, thảm tươi.
- Điều tra về đất:
Tại vị trí địa hình (chân, sườn, đỉnh) tiến hành đào 1 phẫu diện đại diện có
kích thước (1,2x0,8x1,0m) gần nơi có cây Kháo vàng phân bố và mô tả theo
hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1995) gồm: loại đất, độ dày
tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm…. Kết quả điều tra đất được ghi
vào biểu điều tra đất.
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái:
Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện
kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Áp dụng phương
pháp kế thừa số liệu và điều tra khảo sát bổ sung ngoài hiện trường: Trên mỗi địa
điểm quan sát 9 cây Kháo vàng trung bình (cây tiêu chuẩn) đại diện cho các cây ở
khu vực nghiên cứu, cây sinh trưởng tốt, thân thẳng, không cong queo, sâu bệnh,
trên mỗi cây đánh dấu 3 cành tiêu chuẩn trung bình ở 3 vị trí tán: ngọn, giữa và
dưới tán. Quan sát, mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân
cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa, nón, hạt (nếu có) và rễ của cây Kháo vàng.
30
Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước dây, thước kẹp (palme), GPS,
kẹp tiêu bản, máy, máy đo cao laze,…
- Điều tra vật hậu
Phương pháp quan sát, mô tả, theo dõi trực tiếp tại hiện trường: Bằng mắt
thường quan sát trực tiếp vật hậu trong quá trình điều tra thực địa. Quan sát sự biến
đổi các bộ phận (cành, chồi, hoa, nón) của loài. Phương pháp nghiên cứu vật hậu
học được thực hiện theo giáo trình “Thực vật rừng” (2000) của Lê Mộng Chân và
theo tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), theo tài liệu của Nguyễn Đức Tố Lưu
và cs (2004) về đặc điểm vật hậu và hạt giống cây rừng Việt Nam. Các chỉ tiêu theo
dõi là thời kỳ nảy lộc, ra hoa kết quả, quả chín, chu kỳ sai quả, sản lượng quả.
Phương pháp nghiên cứu dựa theo tài liệu “Các phương pháp nghiên cứu
quần xã thực vật” của Hoàng Chung. Nghiên cứu được thực hiện trên 5 cây trội
được lựa chọn trong số 20 cây, trong mùa sinh dưỡng của cây: bắt đầu mầm nhú,
hình thành các lá, thời kỳ ra nụ, ra hoa, hình thành quả, kết thúc thời kỳ sinh dưỡng:
thời kỳ ra nụ 3 ngày theo dõi 1 lần, hoa nở một ngày theo dõi 1 lần, mùa đông một
tháng một lần, thời gian theo dõi trong 2 năm liên tục. học viên tiến hành theo dõi
vật hậu loài Kháo vàng vào các tháng trong năm bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 12 khi
quả chín.
Gồm các mốc:
+ khi cây nảy mầm từ tháng 1 đến hết tháng 2
+ khi cây ra lá từ tháng 3 đến tháng 4
+ khi cây ra nụ và nở hoa từ tháng 4 đến hết tháng 5
+ khi cây đậu quả đến lúc quả chín từ tháng 6 đến hết tháng 12.
2.3.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống tạo cây con từ hạt
* Xử lý hạt giống:
Thời gian bố trí thí nghiệm của xử lý hạt giống là vào tháng 12 sau khi thu
hái quả loài kháo vàng do hạt của loài này có thời gian bảo quản thấp nên ta phải
tiến hành gieo ươm luôn để không ảnh hưởng đến sức nảy mầm của hạt.
Thời gian bố trí thi nghiệm về thành phần hỗn hợp ruột bầu, che sáng cũng
được bố trí vào thời điểm thu hái hạt giống (tháng 12) để cho kịp với thời gian của
31
hạt nảy mầm. Tiến hành tới ẩm ruột bầu bằng ô doa cho ướt đẫm đều nhau giữa các
công thức thí nghiệm, sau khi gieo hạt tưới ẩm đều cho các công thức để cây con
phát triển.
Hạt giống sau khi lựa chọn từ thí nghiệm bảo quản hạt tốt nhất sẽ được đem
đi xử lý.
Thí nghiệm ảnh hưởng nhiệt độ của nước đến nẩy mầm của hạt giống: Thí
nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần lặp cho mỗi công thức, số hạt
cho mỗi công thức là 30 hạt, tổng số 450 hạt/3 lần lặp/5 công thức. Theo dõi hàng
ngày và đo đếm thời gian nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm hạt giống ở mỗi công thức.
+ CT1: Đối chứng không ngâm, gieo trực tiếp
+ CT2: Ngâm hạt trong nước thường (nước lã)
+ CT3: Ngâm hạt trong nước 30oC để nguội dần
+ CT4: Ngâm hạt trong nước 50oC để nguội dần
+ CT5: Ngâm hạt trong nước 70oC để nguội dần
* Thí nghiệm về thành phần hỗn hợp ruột bầu: Để nghiên cứu mức độ ảnh
hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con, đề tài thử nghiệm 4 công
thức thí nghiệm, từ đó chọn công thức trội nhất, cụ thể như sau:
+ CT1: 90% đất tầng A + 10% phân chuồng hoai.
+ CT2: 90% đất tầng A + 9% phân chuồng hoai + 1% Super lân.
+ CT3: 90% đất tầng A + 7% phân chuồng hoai + 3% Super lân.
+ CT4: 90% đất tầng A + 5% phân chuồng hoai + 5% Super lân.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại, 90
cây/công thức/lặp. Theo dõi định kỳ và đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con.
* Thí nghiệm về che sáng: Đối với cây con được tạo ra từ hạt, đề tài thử
nghiệm 6 công thức (90 cây/công thức) để xác định mức độ ảnh hưởng của che bóng
đến sinh trưởng của cây, từ đó chọn công thức che bóng trội nhất. Cụ thể như sau:
+ CT1: không che bóng.
+ CT2: che 25% ánh sáng trực xạ.
+ CT3: che 50% ánh sáng trực xạ.
32
+ CT4: che 75% ánh sáng trực xạ.
+ CT5: che 100% ánh sáng trực xạ.
- Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm sinh trưởng D0, H của cây con dưới các công
thức thí nghiệm. Xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn: Khi cây con được từ 6
tháng tuổi trở lên, cao > 30 cm, có thể dỡ bỏ dần dàn che (bỏ khoảng 50% sau
khoảng 15-20 ngày tiếp theo dỡ bỏ hoàn toàn giàn che) và đến khoảng 9 tháng tuổi
đưa đi trồng.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý số liệu
bằng chương trình SPSS 13.0 và phần mềm Excel 7.0.
- Tổng hợp các biểu điều tra và mô tả chi tiết về các đặc điểm các bộ phận
của loài Kháo vàng.
- Tính trị số trung bình của các cá thể Kháo vàng theo phương pháp bình
quân cộng. Các chỉ tiêu cần tính: D1,3 (cm), Hvn (m), Hdc (m), Dt (m).
* Xác định tổ thành tầng cây gỗ
Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây cao
theo số cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ thành thực vật
theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng.
Để xác định tổ thành tầng cây gỗ, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ lệ tổ
thành theo phương pháp của Daniel Marmillod.
(2-1)
Trong đó:
IVi% là tỷ lệ tổ thành (chỉ số quan trọng: Important Value) của loài i
Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng
Theo Daniel M., những loài cây có IV% 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt
sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1999), trong một lâm phần nhóm
loài cây nào đó > 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là
33
nhóm loài ưu thế. Cần tính tổng IV% của những loài có trị số này lớn hơn 5%, xếp
từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.
* Mô tả cấu trúc tầng thứ rừng nơi loài Kháo vàng phân bố như sau:
- Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không gian phân
bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ được tiến hành mô
tả đặc điểm thảm thực vật trong quá trình điều tra thực địa.
* Tổ thành cây tái sinh
Xác định tỷ lệ tổ thành của từng loài được tính theo công thức:
(2-2) n%
Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành
ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.
* Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác
định theo công thức sau:
(2 - 3)
với Sdt là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây
tái sinh điều tra được.
* Chất lượng cây tái sinh
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình, xấu nhằm đánh giá
một cách tổng quát tình hình tái sinh đang diễn ra tại khu vực nghiên cứu và diễn
biến của rừng trong tương lai.
Đánh giá cây tái sinh triển vọng: Luận văn dựa vào chất lượng cây tái sinh và
sinh trưởng của nó để đánh giá, cụ thể cây tái sinh triển vọng ở đây là cây có chất
lượng sinh trưởng từ trung bình đến tốt và có chiều cao lớn hơn chiều cao tầng cây
bụi, thảm tươi.
* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 8 cấp chiều cao: Cấp I < 0,5m; cấp II:
0,5-1,0m; cấp III từ 1,0-1,5m; cấp IV từ 1,5-2,0m; cấp V từ 2,0-2,5m; cấp VI từ 2,5-
3,0m; cấp VII > 3,0m.
34
- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Đề tài nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất rừng dựa vào
phân bố Poisson theo công thức (Nguyễn Hải Tuất và cs, 2011):
(2 - 4)
Trong đó:
Có phân bố t với n-1 bậc tự do và
Nếu trị tuyệt đối của t t> tα/2 là phân bố cụm và nếu trị số âm của t<-tα/2 có phân bố cách đều. Sử dụng chương trình SPSS 20.0 để kiểm tra phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang theo phân bố Poisson bằng trình lệnh sau: Analyze/Nonparametric Tests/1-Sample K - S. Theo đó, căn cứ vào chỉ số Z (Kolmogorov-Smirnov Z), nếu Sig (2-tailed) > 0,05 thì giả thuyết về luật phân bố Poison của dãy quan sát có thể chấp nhận được, có nghĩa là phân bố cây trên mặt đất là ngẫu nhiên. Trường hợp nếu trị tuyệt đối của Z lớn hơn 1,96 hoặc xác suất của Z (Sig của Z) <0,05 thì dùng các đặc trưng mẫu để kiểm tra theo các công thức trên để xem hình thái phân bố của cây trên mặt đất là cụm hay cách đều. * Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên - Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên Đề tài đánh giá ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên thông qua việc tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu tái sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và chất lượng cây tái sinh theo các cấp độ tàn che khác nhau. - Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cây bụi, thảm tươi, đề tài tổng hợp một số chỉ tiêu nghiên cứu tái sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và chất lượng cây tái sinh theo các cấp độ sinh trưởng khác nhau của lớp cây bụi, thảm tươi. - Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên 35 Từ kết quả nghiên cứu đề tài tổng hợp số liệu theo từng vị trí địa hình như chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi để thấy được sự ảnh hưởng của nó đến mật độ, số loài, tỷ lệ cây triển vọng, chất lượng cây tái sinh. Toàn bộ số liệu thu thập về nhân giống từ hạt được phân tích, xử lý theo các phương pháp thống kê thực hiện trên máy tính theo chương trình EXCEL và SPSS 20.0, kiểm tra sai dị bảng tiêu chuẩn Duncan. 36 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm lâm học của loài Kháo vàng 3.1.1. Đặc điểm hình thái 3.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân Cây cao 20 - 25 m, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực đạt 70 - 100 cm, phân cành cao trên 6 m, cây có thể phân cành nhiều hay ít, cây phân cành ở 3/4 chiều cao thân cây, góc phân cành lớn 60 - 700. Vỏ mỏng có mùi thơm, khi già vỏ bong vảy từng mảng. Cành non màu xanh, thường có chồi ngủ đông trong thân có tế bào tiết dầu thơm, vì thế vỏ thường có mùi thơm, khi già vỏ bong vảy từng mảng, đoạn thân dưới cành cao, tán thưa hình trứng hoặc hình cầu; vỏ ngoài trắng xám, thịt vỏ hơi vàng, toàn thân có mùi thơm. Hình 3.1. Đặc điểm hình thái thân Kháo vàng 3.1.1.2. Đặc điểm hình thái lá Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược, đuôi hình nêm, lá có chiều rộng 4 - 6cm, dài 14 - 15cm, mặt trên lá nhẵn màu xanh lục, mặt dưới lá phớt trắng, gốc lá chót buồm hay hình tròn hoặc nhọn; chóp lá có thể nhọn hay tù hay dạng kéo dài; lá 37 thường chụm ở chót nhánh; mép lá nguyên; lá nhẵn hay chỉ có lông ở một mặt hoặc có lông ở cả 2 mặt, thường có màu nâu; không có lá kèm; lá có tế bào tiết dầu thơm. Hình 3.2. Đặc điểm hình thái lá Kháo vàng 3.1.1.3. Đặc điểm hình thái hoa Cụm hoa: Hoa nhỏ mọc thành cụm, hình chùy hay hình xiêm tán giả ở đầu cành hay ở nách lá. Hoa thường hướng lên ngọn. Hoa: Hoa tự viên chuỳ ở nách lá. Hoa lưỡng tính, bao hoa có 6 thuỳ bằng nhau hình thuôn, ngoài có phủ lông ngắn. Nhị 9, xếp thành 3 vòng, 6 nhị ngoài không tuyến, bao phấn 4 ô, ba nhị ở trong có hai tuyến ở gốc. Kháo vàng ra hoa tháng 3-4. 3.1.1.4. Đặc điểm hình thái quả Thuộc loại quả hạch hay quả mọng, thường có đài dính liền phát triển thành dạng đấu dưới quả, hay đế hoa lớn bao quanh lấy quả trông như bầu dưới; quả thường không lông; quả hình cầu, đường kính 1-1,5cm, cánh đài tồn tại và xoè ra ở gốc quả. Quả chín có mầu tím đen, ngoài phủ một lớp phấn trắng, cuống quả có mầu nhạt. Bao hoa tồn tại khi quả rụng. Quả chín vào tháng 10 - 11, lúc chín vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng nâu, hạt có màu nâu vàng. 38 Hình 3.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả, hạt Kháo vàng 3.1.2. Đặc điểm vật hậu Kết quả theo dõi vật hậu của các cây trội Kháo vàng về thời điểm nảy lộc, ra lá, ra nụ, hoa nở, đậu quả và quả chín được tổng hợp ở bảng 3.1: Bảng 3.1. Đặc điểm vật hậu loài Kháo vàng Thời điểm (ngày, tháng) Địa điểm Nảy lộc Ra lá Ra nụ Hoa nở Đậu quả Quả chín Quân Chu- 3/2-28/2 1/3-30/3 1/4-15/4 16/4-30/5 1/6-30/6 15/12-30/1 Đại Từ La Bằng - 7/2-28/2 5/3-30/3 3/4-17/4 19/4-30/5 4/6-30/6 20/12-05/1 Đại Từ Phú Đình - 26/1-18/2 19/2-20/3 21/3 -18/4 19/4-15/5 16/5-15/6 12/12-28/1 Định Hóa Điềm Mặc 30/1-18/2 25/2-28/3 27/3 -25/4 19/4-25/5 25/5-20/6 20/12-30/1 - Định Hóa Kết quả theo dõi vật hậu của Kháo vàng tại Thái Nguyên cho thấy, từ thời điểm bắt đầu đến kết thúc giữa các pha vật hậu tại 4 địa điểm theo dõi có sự chênh lệch nhất định về thời gian từ thời điểm nảy lộc đến thời điểm quả chín. 39 Kháo vàng là loài không rụng lá hoàn toàn, vào mùa rụng lá chỉ có một số ít lá già rụng. Quá trình rụng lá kéo dài khoảng gần 1 tháng, lá mới của cây thường xuất hiện vào tháng 3 hằng năm. Giai đoạn phát triển từ khi cây ra nụ đến khi quả chín có thể từ 9-10 tháng, cây ra nụ cuối tháng 3 đầu tháng 4. Quả chín từ giữa tháng 12 đến tháng 2 năm sau, quả chín rộ vào cuối tháng 1, đầu tháng 2, vào những năm rét đậm, có thể quả chín muộn hơn. Quả Kháo vàng khi chín có màu tím đen, do đó cần xác định thời kỳ quả chín rộ để tiến hành thu hái quả, cung cấp hạt giống kịp thời phục vụ công tác gieo ươm, trồng rừng. 3.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ 3.1.3.1. Cấu trúc mật độ Cấu trúc mật độ lâm phần và mật độ của loài Kháo vàng được tổng hợp tại bảng 3.2: Bảng 3.2. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Kháo vàng phân bố Mật độ (Cây/ha) Số loài xuất Tỷ lệ % Địa điểm hiện Kháo vàng Lâm phần Kháo vàng 35 247 21 8,31 Huyện Đại Từ 36 258 23 9,03 Chân 36 242 22 8,97 Sườn 32 240 17 6,94 Đỉnh 34 298 27 9,2 Huyện Định Hóa 35 277 28 10,24 Chân 35 325 27 8,21 Sườn 33 292 27 9,14 Đỉnh 35 272 24 8,76 Trung bình Kết quả bảng 3.2 cho thấy, mật độ rừng ở các vị trí và địa điểm nghiên cứu không có sự chênh lệch nhiều, mật độ rừng trung bình ở huyện Đại Từ là 247 cây/ha, huyện Định Hóa là 298 cây/ha, trung bình là 272 cây/ha. Trong đó, mật độ ở vị trí 40 chân đồi biến động từ 258 - 277 cây/ha, sườn đồi từ 242 - 325 cây/ha, vị trí đỉnh đồi từ 240 - 292 cây/ha, mật độ rừng ở huyện Định Hóa cao hơn ở Đại Từ. Mật độ của loài Kháo vàng biến động từ 17 - 28 cây/ha. Số loài cây gỗ xuất hiện ở các ô tiêu chuẩn có loài Kháo vàng phân bố biến động từ 32 - 36 loài. Tỷ lệ mật độ Kháo vàng so với mật độ chung của rừng chiếm từ 6,94 - 10,24%, trung bình chiếm 8,76%. Kết quả cho thấy rừng có loài Kháo vàng phân bố có mật độ rừng thấp, thành phần thực vật phân bố khá đa dạng. 3.1.3.2. Cấu trúc tổ thành Cấu trúc tổ thành rừng nơi loài Kháo vàng phân bố được tổng hợp ở bảng 3.3: Bảng 3.3. Cấu trúc tổ thành rừng có loài Kháo vàng phân bố Chỉ số Địa Vị trí Tổ thành tầng cây gỗ IVi Kháo điểm vàng (%) Chân 12,07 Kv + 9,87 Va + 7,73 Gi + 6,3 Bu + 5,09 Nhr + 5,0 12,07 Ng + 53,94Lk Sườn 10,35 Kv + 7,79 Ng + 7,12 Sp + 6,08 Bu + 5,86 Rm + 10,35 Đại 62,8 Lk Từ Đỉnh 10,83 Kv + 8,33 Ng + 7,25 Bu + 6,47 Dg + 6,16 Sp + 10,83 6,08 Rm + 5,94 Gi + 48,94 Lk Chân 14,99 Vt + 12,01 Kv + 8,95 Kn + 8,26 Dg +7,20 Trt + 12,1 7,08 Lx + 6,98 Thb + 5,72 Tht + 28,8 Lk Định Sườn 10,44 Vt + 9,23 Kv + 7,84 Trt + 7,22 Dg + 6,24 Kn + 6,4 Hóa Bb + 5,99 Xn + 5,67 Nhr + 5,64 Tht + 30,47 Lk 9,23 Đỉnh 10,4 Kv+ 9,86 Dg + 8,58 Kn + 6,5 Trt + 64,66 Lk 10,4 (Ghi chú: Kv: Kháo vàng; Trt: Trám trắng; Dg: Dẻ gai; Kn: Kháo nước; Bb: Bông bạc; Xn: Xoan nhừ; Nhr: Nhựa ruồi; Tht: Thanh thất; Ng: Ngát; Bu: Bứa; Sp: Sồi phảng; Rm: Ràng ràng mít; Gi: Giổi;Va: Vàng anh; Lk: Loài khác) Kết quả bảng 3.4 cho thấy, tổ thành rừng tự nhiên nơi loài Kháo vàng phân bố với các loài chủ yếu như: Trám trắng, Dẻ gai, Vạng trứng, Kháo nước, Nhựa ruồi, 41 Bông bạc, Sồi phảng, Ràng ràng mít,... Các loài tham gia vào công thức tổ thành rừng ở các vị trí địa hình, các địa điểm khác nhau thì khác nhau. Ở vị trí chân núi số loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành biến động từ 6-8 loài, ở vị trí sườn núi từ 5-9 loài; ở vị trí đỉnh núi từ 4-7 loài. Kháo vàng có mặt trong tất cả các ô tiêu chuẩn và có mặt ở các công thức tổ thành rừng, bởi đây là những địa điểm xuất hiện nhiều Kháo vàng. Chỉ số IVi% của loài Kháo vàng khá cao biến động từ 9,23% - 12,1%, trong các trạng thái rừng điều tra, Kháo vàng luôn chiếm ưu thế của rừng. Kết quả điều tra cũng cho thấy, tham gia vào công thức tổ thành rừng chủ yếu là những loài thực vật của trạng thái rừng phục hồi, với đặc điểm ưa sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế, tuy nhiên thành phần loài khá đa dạng. 3.1.3.3. Cấu trúc tầng thứ Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu về chiều cao lâm phần trên các ô tiêu chuẩn điển hình nơi có loài Kháo vàng phân bố như sau: Bảng 3.4. Chiều cao trung bình của lâm phần và của loài Kháo vàng Chiều cao lâm phần (m) Chiều cao Kháo vàng (m) Địa điểm Vị trí Hmin Hmax HTB Hmin Hmax HTB Chân 5 17 10,3 7 16 11,9 Sườn 4 19 10 7 16 10,6 Đại Từ Đỉnh 4 16 9,4 5,5 15 10 Chân 5 30 13,4 10 25 15,7 Sườn 7 24 13,4 9 24 15 Định Hóa Đỉnh 6 21 12,5 7 20 13,5 Kết quả bảng 3.4 cho thấy, chiều cao của rừng ở huyện Định Hóa cao hơn huyện Đại Từ: cụ thể ở chiều cao rừng vị trí chân núi ở Đại Từ trung bình là 10,3m, loài Kháo vàng là 11,9m còn ở Định Hóa là 13,4m và loài kháo vàng là 15,7m; vị trí sườn núi ở Đại Từ chiều cao của rừng là 10m loài Kháo vàng là 10,6m còn chiều cao rừng ở Định Hóa là 13,4m, loài Kháo vàng là 15m và vị trí đỉnh núi ở Đại Từ chiều cao rừng là là 9,4m, loài Kháo vàng là 10m còn ở Định Hóa chiều cao rừng là 12,5m, loài Kháo vàng là 13,5m. Loài Kháo vàng có chiều cao luôn lớn hơn chiều 42 cao trung bình của rừng, chứng tỏ đây là loài cây luôn ở tầng vượt tán của rừng, là loài tham gia vào tầng tán chính của rừng. Nhìn chung, cấu trúc rừng ở các điểm có loài Kháo vàng phân bố tương đối đồng nhất về thành phần loài cây tham gia vào cấu trúc và tầng tán rừng. Rừng yếu có cấu trúc gồm 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tươi. Tầng vượt tán có chiều cao 13- 18m, gồm có các loài: Re hương (Cinnamomum parthenoxylon), Ràng ràng mít (Ormosia balansae Drake), Vạng trứng (Endospermum chinense Benth), Trám trắng (Canarium album Raeusch), Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte), Bứa (Garcinia oliveri Pierre), Giổi xanh (Manglietia rufibarbata Dandy), Xoan đào (Prunus arborea Blume) Kalm), Thôi ba (Alangium kurzii Craib), Lọng bàng (Dillenia heterocephala Finn. & Gagn), Dẻ gai (Castanopsis hystrix A. DC), Nhựa ruồi (Ilex cinerea Champ. ex Benth), Thừng mực mỡ (Wrightia laevis Hook.f. subsp. Laevis), Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata), Ngát (Gironniera nervosa Planch)… Tầng tán chính cao 8 -12m, vẫn chủ yếu là các loài của tầng A1 như: Ràng ràng mít (Ormosia balansae Drake), Vạng trứng (Endospermum chinense Benth), Dẻ gai (Castanopsis hystrix A. DC), Nhựa ruồi (Ilex cinerea Champ. ex Benth), Thừng mực mỡ (Wrightia laevis Hook.f. subsp. Laevis), Bứa (Garcinia oliveri Pierre), Ngát (Gironniera nervosa Planch), Thôi ba (Alangium kurzii Craib), Lọng bàng (Dillenia heterocephala Finn. & Gagn), Vạng trứng (Endospermum chinense Benth), Trám trắng (Canarium album Raeusch), Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata), Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum),… Tầng cây bụi cao từ 3-4m, gồm chủ yếu các loài: Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum), Dứa dại (Pandanus tonkinensis), Cơm nguội (Ardisia elegans), Đơn nem (Maesa perlarius), Đơn lông (Maesa tomentella), Bo rừng (Blastus borneensis), Móc (Caryota urens L), Trung quân (Ancistrocladus Tectorius), Mua rừng trắng (Blastus cochinchinensis Lour), các loài thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Mua (Melastomataceae),… Tầng thảm tươi cao 2-3m gồm các loài: Sa nhân (Amomum xanthioides), Mùng (Colocasia gigantea), Lá dong (Phrynium dispermum Gagn), Thích hoàn tản phòng (Rhynchospora corymbosa), Quyết tổ chim (Asplenium nidus), Quyết cu li lông mềm 43 (Christella molliuscula), Dáy hương (Homalonema occulta (Lour.) Schott), Tuế (Cycas micholetzii), Lông cu li (Cibotium barometz (L.) J. E. Sm), Guột (Dicranopteris linnearis (Burm.) Underw), Cói (C.yperaceae), Cỏ lào (Ageratum conizoides), Lau (Saccharum spontaneum), Sẹ (Alpinia tonkinensis) và các loài khuyết thực vật thuộc ngành Dương xỉ. Thành phần dây leo gồm các loài: Song mật (Calamus platyacanthus), Dây mật (Derris elliptica), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Dây vằng trắng (Clematis granulata), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Bình vôi (Stephania rotunda), Mây (Calamus tonkinensis Becc), Kế huyết đằng (Milletia reticulata Benth), Dây gắm (Gnetum nontanum Margf)… 3.1.4. Đặc điểm đất nơi loài Kháo vàng phân bố Độ dày tầng đất tương đối mỏng, ở tầng A do quá trình tầng đất mặt bị xói mòn, rửa trôi. Theo quá trình phục hồi thì độ dày tầng đất có xu hướng tăng lên, tỷ lệ đá lẫn ít và chưa có hiện tượng kết von. Như vậy vai trò thảm che có tác dụng rất lớn làm giảm xói mòn mặt. Màu sắc đất tuỳ thuộc vào loại đá mẹ và các trạng thái thảm thực bì ở trên. Giai đoạn tuổi tăng lên thì đất có hàm lượng mùn tăng lên do đó thường có màu xám đen, nâu đen, kết cấu tơi xốp. Thành phần cơ giới có ảnh hưởng đến chế độ nước, chất dinh dưỡng trong đất, do đó ảnh hưởng tới độ phì của đất và sự sinh trưởng của thực vật. Theo kết quả mô tả phẫu diện bằng cách vê giun cho thấy ở tầng A thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, tầng B và C từ thịt trung bình đến nặng. Độ ẩm đất khi điều tra dùng phương pháp nắm đất trong lòng bàn tay cho thấy, nhìn chung đất ở đây tương đối khô; tầng A, B có độ ẩm cao hơn. Và độ ẩm của đất cũng tăng lên khi rừng phục hồi. Điều tra phẫu diện đất cho một số thông tin ban đầu về tính chất đất, nhưng nó chỉ phản ánh khái quát chung mà không thể hiện hết bản chất biến đổi, một số tính chất hoá học, lý học bên trong của đất. Trong đề tài này để thấy được ảnh hưởng của thảm thực vật tới tính chất đất rừng tôi chỉ phân tích một số chỉ tiêu về hàm lượng mùn, NPK, độ chua của đất. 44 Bảng 3.5. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở nơi loài Kháo vàng phân bố Độ sâu Độ Tầng Tphần Tỷ lệ đá Vị trí tầng đất Màu sắc Độ chặt dốc đất cơ giới lẫn (%) (cm) 0-5 Nâu đen Tơi xốp Thịt nhẹ 1 A1 A 5-19 Nâu nhạt Xốp Thịt nhẹ 10 A2 Chân 270 AB 19-37 Nâu vàng Hơi chặt Thịt TB 25 37-65 Vàng đỏ Chặt Thịt TB B 37 65-100 đỏ vàng Chặt Thịt nặng C 58 0-4 Xám đen Tơi Xốp Thịt nhẹ 1 A A0 4-22 Xám nhạt Hơi chặt ThịtTB 6 A1 Sườn 290 AB 22-41 nâu vàng Hơi chặt Thịt TB 15 41-67 vàng Chặt Thịt TB B 26 67-100 Vàng đỏ Chặt Thịt nặng C 42 0-4 nâu Tơi Xốp Thịt nhẹ 1 A A0 4-18 Nâu nhạt Hơi chặt Thịt nhẹ 5 A1 Đỉnh 280 18-39 Nâu vàng Chặt Thịt TB 17 A2 27-63 Vàng nhạt Chặt Thịt TB B 33 63-100 Vàng đậm Chặt Thịt nặng C 45 Kết quả bảng 3.5 đất ở khu vực nghiên cứu còn đủ các tầng từ A đến C. Khi rừng phục hồi thì tầng A0 dần được hình thành, giữ độ ẩm cho tầng đất mặt và là nguồn vật chất sinh ra chất mùn, góp phần quan trọng vào việc cải tạo độ phì của đất rừng. 45 Kháo vàng phân bố ở nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất thịt (từ thịt nhẹ đến thịt nặng). Tầng đất A0 đến A1 có độ chặt từ tơi xốp đến hơi xốp còn từ tầng A3 đến tầng C độ chặt của đất tăng lên mạnh. Chủ yếu là đất chặt. 3.1.5. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh và của loài Kháo vàng 3.1.5.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành Số liệu về tổ thành cây tái sinh của rừng có loài Kháo vàng phân bố được tổng hợp ở bảng 3.6: Bảng 3.6. Tổ thành cây tái sinh rừng có loài Kháo vàng phân bố 11 La Bằng - Đại Từ 19 Quân Chu - Đại Từ Phú Đình - Định Hóa 24 38,6 Kv + 14,0 Va + 14,0 Mđ + 12,28 Ng + 8,8
V + 5,3 Nhr + 7,0 Lk
20,5 Bu + 14,3 Ng +13,4 Trat + 8,0 Kv + 6,25
Vd + 6,25 Kln + 5,3 Gi + 26,0 Lk
16,4 Kv + 13,8 Mđ + 12,5 Thb + 7,9 Bu + 7,9 Vt +
5,9 Dg + 5,9 Thn + 5,3 Ng + 24,3 Lk Điềm Mặc - Định Hóa La Bằng - Đại Từ 13 Quân Chu - Đại Từ 16 Phú Đình - Định Hóa 17 15 42,4 Kv + 12,1 Vt + 10,1 Lx + 7,1 Lx + 28,3 Lk
26,5 Kv + 16,3 Mđ + 16,3 Pm + 12,2 Va + 8,2 V
+ 6,1 Nhr + 14,3 Lk
18,1 Tra + 17,1 Bu + 14,3 Ng + 9,5 Kln + 5,7
Kv + 5,7 Gi + 5,7 Rr +23,8 Lk
12,9 Kv + 12,3 Thb + 10,4 Vt + 8,6 Trt + 6,7 Dg
+ 6,7 Mđ + 6,1 Kn + 6,1 Dx + 5,5 Ng + 24,5 Lk Điềm Mặc - Định Hóa 16 35,3 Kv + 11,8 Dg + 10,6 Vt + 7,1 Nhr + 35,3 Lk La Bằng - Đại Từ 14 Quân Chu - Đại Từ 22 Phú Đình - Định Hóa 23 Điềm Mặc - Định Hóa 14 46,4 Kv + 17,4 Va + 11,6 Mđ + 5,8 Bu + 5,8 Pm
+ 13,0 Lk
15,7 Bu + 12,96 Tra + 11,11 Db + 10,19 Ng +
7,4 Kv + 6,48 Gi + 5,56 Thm + 30,6 Lk
11,0 Kv + 9,6 Trt + 8,8 Bu + 7,4 Thb + 7,4 Dx +
7,4 Mđ + 5,9 Ng + 5,9 Q + 36,8 Lk
39,8 Kv + 13,6 Dg + 9,7 Kn + 8,7 Vt
+ 26,2 Lk (Ghi chú: V: Vàng anh; V: Vả; Nhr: Nhựa ruồi; Ng: Ngát; Thb: Thôi ba; Vt: Vạng trứng; Thn: Thành ngạnh; Bu: Bứa; Kv: Kháo vàng; Kln: Kháo lá na; Kn: Kháo nước; Dg: Dẻ gai; Trt: Trám trắng; Trat: Trâm tía; Rr: Ràng ràng mít; Dx: Dẻ xanh; Gi: Giổi;Vd: Vàng dành; Pm: Phân mã; Mđ: Mán đỉa; Thm: Thừng mực; Q: Quế). 46 Kết quả bảng 3.6 cho thấy, số loài cây tái sinh xuất hiện trong mỗi ô tiêu chuẩn biến động từ 11 - 24 loài, trong đó có từ 4 - 9 loài chiếm ưu thế, tham gia vào công thức tổ thành. Các loài chiếm tỷ lệ tổ thành cao trong công thức tổ thành chủ yếu là: Vàng anh, Ngát, Thôi ba, Vạng trứng, Thành ngạnh, Bứa, Kháo vàng, Kháo nước, Dẻ gai, Trâm tía, Ràng ràng mít, Phân mã, Mán đỉa,… Cây tái sinh khá đa dạng về thành phần loài, Kháo vàng là loài tái sinh rất tốt dưới tán cây mẹ, nên trong các ô tiêu chuẩn điều tra ở các vị trí địa hình đều có mặt cây Kháo vàng tái sinh, đây là một yếu tố thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên bằng hạt. Tỷ lệ Kháo vàng trong công thức tổ thành khá cao, biến động từ 5,7% - 46,4%. 3.1.5.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh Kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở Thái Nguyên được thể hiện ở bảng 3.7. Bảng 3.7. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại Thái Nguyên Nguồn gốc Tỷ lệ chất lượng
(%) Vị trí Loài Mật
độ
(N/ha) Tốt TB Xấu % % Chồi
(Cây/ha) Hạt
(Cây/ha) 427 0 0,00 427 100 74,94 23,42 1,64 Chân 2793 167 5,98 2627 94,06 55,85 40,35 3,83 327 0 0,00 327 100 73,39 22,32 3,98 Sườn 2880 200 6,94 2680 93,06 58,78 37,26 3,92 460 0 0,00 460 100 74,78 23,70 1,52 Đỉnh 2787 167 5,99 2620 94,01 Kháo
vàng
Lâm
phần
Kháo
vàng
Lâm
phần
Kháo
vàng
Lâm
phần 58,84 36,85 4,31 Kết quả bảng 3.7 cho thấy, tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt của rừng khá cao chiếm tỷ lệ từ 55,85% - 58,84%; cây có phẩm chất trung bình biến động từ 36,85 - 40,35% và cây xấu từ 3,83 - 4,31 %. Đa số cây tái sinh có chất lượng từ trung bình trở lên, đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng. Đối với loài Kháo vàng cây có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao từ 73,39 - 74,94 % còn lại là cây tái sinh có chất lượng trung bình và xấu. Cây gỗ tái 47 sinh ở đây chủ yếu từ hạt, chỉ một phần nhỏ có nguồn gốc tái sinh chồi, cụ thể cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt của toàn lâm phần rừng tự nhiên biến động từ 93,06% - 94,06% và của loài Kháo vàng là 100%. Từ đặc điểm phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao, chất lượng cây tái sinh, đã thống kê được mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng như sau: Bảng 3.8. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng của rừng và loài Kháo vàng Mật độ CTV % Mật độ Kháo Mật độ CTV Kháo Vị trí % CTV (Cây/ha) CTV vàng (Cây/ha) vàng (Cây/ha) Chân 1040 36,48 427 80 22,88 Sườn 1127 41,79 327 73 22,32 Đỉnh 1060 38,91 460 67 15,90 Kết quả bảng 3.8 cho thấy, mật độ cây triển vọng của rừng có loài Kháo vàng phân bố biến động từ 1040 - 1127 cây/ha, chiếm từ 36,48 - 41,79%. Loài Kháo vàng có mật độ tái sinh triển vọng từ 67 - 80 cây/ha, chiếm 15,9 - 22,88%. 3.1.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao Kết quả nghiên cứu về đặc điểm tái sinh theo các cấp chiều cao của Kháo vàng ở Thái Nguyên được tổng hợp ở bảng 3.9: Bảng 3.9. Mật độ tái sinh của loài Kháo vàng ở các cấp chiều cao Đại Từ 414 254 80 14 14 27 27 0 Chân Định Hóa 441 227 53 67 27 40 14 14 Đại Từ 240 134 40 40 14 27 0 0 Sườn Định Hóa 414 147 93 67 40 40 0 27 Đại Từ 533 374 93 14 0 14 40 0 Đỉnh Định Hóa 387 187 67 53 27 27 14 14 48 Kết quả bảng 3.9 cho thấy mật độ cây Kháo vàng tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao <0,5m biến động từ 140 đến 280 cây/ha. Cây tái sinh phân bố không đều ở các địa điểm, các vị trí địa hình, ở cấp chiều cao này nhiều chỗ mọc dầy đặc; chúng tập trung chủ yếu ở vị trí đỉnh núi, vì trên khu vực đỉnh núi thường có các cây mẹ và cây tái sinh mọc dưới tán cây mẹ là chủ yếu và ở đây ít bị tác động của con người. Mật độ cây tái sinh thấp nhất ở cấp chiều cao >3m. Theo đó phân bố cây Kháo vàng tái sinh theo cấp chiều cao được mô phỏng như sau: Hình 3.4. Biểu đồ phân bố cây Kháo vàng tái sinh theo cấp chiều cao 3.1.5.4. Phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng Để nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh, đề tài sử dụng phân bố Poisson. Kết quả kiểm tra phân bố được tổng hợp ở bảng 3.10: Bảng 3.10. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang của loài Kháo vàng Vị trí địa Trung Kiểu phân Địa điểm Std.D Sig Z bố hình bình Chân 6,2 3,0 0,99 0,4 Ngẫu nhiên 4,5 Thái Nguyên Sườn 2,3 0,44 0,87 Ngẫu nhiên Đỉnh 6,4 3,3 0,99 0,44 Ngẫu nhiên Kết quả bảng 3.10 cho thấy, ở cả 3 vị trí địa hình ở Thái Nguyên lần lượt là 0,4; 0,87; 0,44<1,96 và xác suất của Z >0,05; và xác suất hai chiều lần lượt là 0,99; 0,44; 0,99>0,05. Với xác suất này, giả thuyết luật phân bố Poisson của dãy quan sát là 49 có thể chấp nhận được, có nghĩa là phân bố cây trên mặt đất là ngẫu nhiên. Như vậy, phân bố cây tái sinh của loài Kháo vàng tại Thái Nguyên có phân bố ngẫu nhiên trên bề mặt đất rừng, chứng tỏ sẽ còn nhiều khoảng trống không có cây tái sinh. 3.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố chủ yếu đến tái sinh tự nhiên 3.1.6.1. Cây bụi thảm tươi Cây bụi thảm tươi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ tàn che nhưng chúng lại là nhân tố có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh, đặc biệt sự cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng dưới tán rừng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi độ tàn che của rừng giảm thì cây bụi, thảm tươi phát triển, thuận lợi cho cây tái sinh chịu bóng tuổi nhỏ, nhưng sẽ là trở ngại khi cây tái sinh lớn lên. Cây Kháo vàng chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Kháo vàng phân bố khá đơn giản, ta thấy thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Kháo vàng phân bố chủ yếu có các loài sau: Bảng 3.11. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Kháo vàng Vị trí Loài cây
chủ yếu Cây bụi Htb (m) Chân
Đao, Nứa, Dương xỉ,
Nứa, chuối, Dong, Tuế,
mía dò, Sa nhân, Đơn
nem, Bùm Bụp, Bụi
trờn….
2,30
Cỏ tranh, cỏ nứa,
dương xỉ, trảng cỏ.. Đỉnh
Lông cu ly, Sa
Nhân, Thiều đất,
Dong, Bạc Thau
trắng, Tuế, Dương
xỉ, đơn nem…
2,33
Cỏ tranh, cỏ nhặm,
cỏ rác, trảng cỏ,.. Loài phổ
biến Sườn
Nứa, Sa nhân,
Dong, Chuối rừng,
Dương Xỉ, Bùm
Bụp, Tuế, Sẹ, Đơn
nem,…
2,44
Cỏ rác, Cỏ tranh, cỏ
nứa, dương xỉ, trảng
cỏ.. Thảm
tươi 30,4% 35,6% 42,8% 587 347 853 107 27 80 Tái sinh
Kháo
vàng 18,23 7,78 9,38 Độ che phủ
(%)
Mật độ TB
(cây/ha)
Số CTV TB
cây/ha)
Tỷ lệ TB
CTV % (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) 50 Cây Kháo vàng chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có Kháo vàng phân bố khá đơn giản, độ che phủ của cây bụi thảm tươi TB từ 30,4 - 42,8%. Do đặc điểm ưa sáng mọc nhanh của loài Kháo vàng ta thấy độ che phủ của cây bụi thả tươi cũng đóng vai trò rất quan trọng đến việc sinh trưởng và phát triển của cây. Kết quả điều tra ảnh hưởng của tầng cây bụi và thảm tươi đến sinh trưởng của cây tái sinh cho thấy: Khi độ tàn che của rừng tăng lên, độ che phủ của cây bụi thảm tươi giảm xuống thì mật độ cây tái sinh có xu hướng tăng lên nhưng tỉ lệ mật độ cây tái sinh có triển vọng lại giảm xuống. Do vậy, vấn đề điều chỉnh hợp lý độ tàn che của rừng và độ che phủ của cây bụi thảm tươi thông qua các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên. 3.1.6.2. Ảnh hưởng của con người Kết quả điều tra được sự tác động của con người tới rừng từ tác động chặt và cắt cây với mức độ tác động mạnh, cụ thể như sau: Do cây Kháo vàng có lợi ích về mặt kinh tế nên số lượng cây bị chặt ngày càng gia tăng nhất là những năm trước đây lượng cây Kháo vàng bị chặt hạ là rất lớn. Trong những năm trước đây chiến dịch khai thác Kháo vàng để bán gỗ với giá cao nên số lượng cây Kháo vàng còn lại là rất ít. Kháo vàng ở trong tự nhiên còn rất ít chủ yếu được giữ trong vườn nhà của các hộ gia đình. Hiện nay, tình trạng khai thác lâm sản của người dân chủ yếu lấy củi đun, các loại rau rừng làm thực phẩm hàng ngày như: măng, ngải cứu, rau đắng…. và các loại rau khác cho các loài động vật nuôi trong gia đình như: trâu bò, lợn, gà…. Phục vụ cho nhu cầu ăn uống của gia đình gây ảnh hưởng đến tầng cây tái sinh và các tầng cây dưới tán rừng. Chặt cây rừng làm củi của người dân chủ yếu là chặt những cây con và cây tái sinh, không những làm giảm tính đa dạng sinh học mà nó còn làm mất đi khả năng tái sinh của các loài trong khu vực. Do hoạt động chăn thả gia súc của người dân trên địa bàn huyện, các loài xuất hiện nhiều được người dân chăn thả như trâu, bò, dê, làm ảnh hưởng không nhỏ đến tầng cây tái 51 sinh, tăng nguy cơ mất loài. Chính vì vậy, để duy trì loài Kháo vàng ta cần tiến hành các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm xúc tiến tái sinh. 3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống tạo cây con từ hạt 3.2.1. Đặc điểm hình thái quả, hạt Kháo vàng Quả Kháo vàng thuộc loại quả hạch, thường có đài dính liền phát triển thành dạng đấu dưới quả, hay đế hoa lớn bao quanh lấy quả trông như bầu dưới, quả không có lông. Quả hình cầu, khi non có màu xanh, đường kính 1-1,5cm, khi chín có mầu tím đen, ngoài phủ một lớp phấn trắng, cuống quả có mầu nhạt. Mỗi quả có một hạt trong đó mỗi hạt có đường kính từ 0,8-1cm. Trung bình trong 1kg quả có 122 quả. Trung bình 1kg hạt có 278 hạt. Hình 3.5. Quả và hạt kháo vàng Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sức sống và tỷ lệ nảy mầm của hạt giống 3.2.2. Bảo quản hạt giống Kết quả nghiên cứu của phương pháp bảo quản hạt cây Kháo vàng sau 1 tháng, kết quả nghiên cứu như sau: 52 Bảng 3.12. Sức sống của hạt Kháo vàng sau 1 tháng bảo quản Tỷ lệ hạt sống Số hạt kiểm Công thức thí nghiệm nghiệm (hạt) Số hạt % CT 1: Bảo quản khô lạnh hạt 75 83,3 90 giống ở nhiệt độ (5-100C). CT 2: Bảo quản khô mát trong bình kín ở nhiệt độ trong phòng 90 45 50,0 (20-25oC). CT 3: Bảo quản khô mát trong 31 34,4 90 môi trường thường (20-25oC). (Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài) Kết quả bảng 3.12 cho thấy, ở công thức 1 (bảo quản khô lạnh hạt giống ở
nhiệt độ 5-100C) cho tỷ lệ sống cao nhất với số hạt sống là 75 hạt/90 hạt chiếm 83,3% tổng số hạt kiểm nghiệm. Thấp nhất là công thức 3 (Bảo quản ẩm mát trong cát
ẩm môi trường bình thường 20-25oC), với số hạt sống là 31 hạt/90 hạt chiếm 34,4% tổng số hạt kiểm nghiệm. 3.2.3. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo vàng Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng nhiệt độ của nước đến nẩy mầm của hạt giống sau 1 tháng thí nghiệm được thể hiện tại bảng 3.13: Bảng 3.13: Kết quả về ảnh hưởng nhiệt độ của nước đến tỷ lệ nảy mầm Hạt sống không Hạt còn sống Hạt nảy mầm nảy mầm CTTN Số hạt thí
nghiệm Số hạt Số hạt Số hạt Tỷ lệ
(%) Tỷ lệ
(%) Tỷ lệ
(%) 96,7 88,9 7,8 7 80 1 90 87 93,3 82,2 11,1 10 74 2 90 84 87,8 67,8 20,0 18 61 3 90 79 90,0 78,9 11,1 10 71 4 90 81 50,0 37,8 12,2 11 34 5 90 45 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài) 53 Kết quả cho thấy: ở công thức 1 (Đối chứng không ngâm nước, gieo trực tiếp) cho tỷ lệ hạt sống và tỷ lệ nảy mầm cao nhất, chiếm 88,9% và thấp nhất là công thức 5 (Ngâm hạt trong nước 70oC) chỉ đạt tỷ lệ nảy mầm là 37,8%. Như vậy công thức 1 gieo trực tiếp hạt Kháo vàng vào luống gieo cho tốc độ nẩy mầm là nhanh nhất và tỷ lệ nảy mầm cao nhất. Hình 3.6: Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến khả năng nảy mầm * Thế nẩy mầm của hạt Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm: Công thức 1 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nẩy mầm là 67 hạt chiếm 74%. Công thức 2 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nẩy mầm là 56 hạt chiếm 62%. Công thức 3 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nẩy mầm là 45 hạt chiếm 50%. Công thức 4 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nẩy mầm là 50 hạt chiếm 56%. Công thức 5 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nẩy mầm là 20 hạt chiếm 22%. Như vậy công thức 1 gieo trực tiếp hạt Kháo vàngvào luống gieocho tốc độ nẩy mầm là nhanh nhất. * Số hạt sống bình thường mà không nẩy mầm và tỷ lệ nẩy mầm ở các công thức cụ thể như sau: Công thức 1 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 7 hạt chiếm 8%. Tỷ lệ nẩy mầm là 89% (80/90), số hạt thối 3 hạt. 54 Công thức 2 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 10 hạt chiếm 11%.Tỷ lệ nẩy mầm là 82% (74/90), số hạt thối 6 hạt. Công thức 3 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 18 hạt chiếm 20%.Tỷ lệ nẩy mầm là 68% (61/90), số hạt thối 11 hạt. Công thức 4 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 10 hạt chiếm 11%. Tỷ lệ nẩy mầm là 79% (71/90), số hạt thối 9 hạt. Công thức 5 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 11 hạt chiếm 12%. Tỷ lệ nẩy mầm là 37% (34/90), số hạt thối 45 hạt. Như vậy công thức 1 gieo trực tiếp hạt Kháo vàng nẩy mầm đồng đều nhất (tương ứng có tỷ lệ nẩy mầm cao nhất), tiếp đó đến công thức 2 rồi đến công thức 4 rồi đến công thức 3 và cuối cùng là công thức 5. Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn thế nảy mầm, tỷ lệ nẩy mầm, tỷ lệ sống của hạt cây Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm Phân tích phương sai 1 nhân tố cho thấy nhiệt độ nước dùng để kích thích hạt Kháo vàng có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ nảy mầm của hạt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra, đề tài đã xác định được công thức xử lý hạt giống tốt nhất đối với cây Kháo vàng là gieo trực tiếp hạt phù hợp nhất cho sự nẩy mầm của hạt Kháo vàng. Kết luận này có ý nghĩa lớn đối với công tác xử lý hạt giống Kháo vàng trong thực tiễn sản xuất hiện nay. 55 Hình 3.8. Xử lý hạt giống Kháo vàng 3.2.4. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm Hình 3.9: Bố trí công thức thí nghiệm gieo ươm Kháo vàng 56 Hình 3.10: Cây con Kháo vàng giai đoạn vườn ươm Quá trình nảy mầm của hạt Kháo vàng được thể hiện ở bảng 3.14: Bảng 3.14. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm Số hạt thí Số hạt nảy mầm ở các lần lặp Tổng số hạt Tỷ lệ (%) hạt CTTN nghiệm nảy mầm nảy mầm 2 1 3 85 CT1 270 89 90 264 97,78 88 CT2 270 84 84 256 94,81 75 CT3 270 70 78 223 82,59 74 CT4 270 69 71 214 79,26 62 CT5 270 55 65 182 67,41 63 CT6 270 41 52 156 57,78 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài) Kết quả bảng 3.14 cho thấy, tỷ lệ nảy mầm ở các công thức thí nghiệm là khác nhau, cụ thể sau khi gieo hạt được 30 ngày, tỷ lệ nảy mầm ở công thức 1 là cao nhất chiếm 97,78%, sau đó đến công thức 2 với 90% đất, 9% phân chuồng hoai, 1% super lân và thấp nhất là ở công thức 6 với 90% đất, 5% phân chuồng hoai và 5% super lân chỉ chiếm 57,78%, tỷ lệ hạt nảy mầm tỷ lệ nghịch với lượng super lân, hạt thường hay bị hỏng không nảy mầm được. Điều này chứng tỏ với Kháo vàng khi gieo ươm chỉ cần trộn đất với phân chuồng hoai và không cần cho supe lân. 57 3.2.5. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con trong vườn ươm Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con được thể hiện ở bảng 3.15: Bảng 3.15: Sinh trưởng của cây con Kháo vàng ở các CTTN hỗn hợp ruột bầu Sinh trưởng (cm) Công thức Số lá trung bình Hvn D00 Cây 2 tháng tuổi 5,39 0,16 CT1 4 7,30 0,26 CT2 5 5,22 0,21 CT3 4 4,40 0,22 CT4 4 6,45 0,28 CT5 5 7,42 0,31 CT6 5 Cây 3 tháng tuổi 9,03 0,27 CT1 6 13,83 0,48 CT2 7 8,13 0,33 CT3 6 6,43 0,26 CT4 5 8,57 0,30 CT5 6 12,23 0,35 CT6 7 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài) Kết quả bảng 3.15 cho thấy: sinh trưởng của cây kháo vàng giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm khác nhau thì khác nhau. Cụ thể ở giai đoạn 2 tháng tuổi, sinh trưởng chiều cao thấp nhất ở công thức 4 là 4,4 cm và cao nhất là ở công thức 6 là 7,42 cm. Sinh trưởng về đường kính thấp nhất ở công thức 1 là 0,16cm và cao nhất là công thức 6 là 0,31 cm. Số lá ở giai đoạn này biến động từ 4-5 lá. Giai đoạn 3 tháng tuổi: sinh trưởng về đường kính và chiều cao thấp nhất ở công thức 4 với chiều cao là 6,43cm, đường kính là 0,26cm. Công thức 2 có sinh trưởng về đường kính và chiều cao là tốt nhất với giá trị tương ứng về đường kính là 0,48cm, chiều cao là 13,83cm. Số lá ở giai đoạn này biến động từ 5-7 lá. Để khẳng định sự ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến khả năng sinh trưởng của cây con Kháo vàng tiến hành phân tích phương sai 1 nhân tố ở giai đoạn 3 tháng 58 tuổi: Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho thấy xác suất của F về sinh trưởng của Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm <0,05, điều đó nói lên rằng sinh trưởng về đường kính và chiều cao của loài Kháo vàng là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm tìm ra công thức có sinh trưởng tốt nhất. Kết quả cho thấy: công thức 2 (90% đất + 9% phân chuồng hoai + 1% super lân) là công thức trội nhất, có trị số chiều cao cao nhất là 13,83cm và đường kính là 0,48cm. Chứng tỏ khi gieo ươm Kháo vàng, hỗn hợp ruột bầu gồm 90% đất, 9% phân chuồng hoai và 1% Super lân là thích hợp nhất. 3.2.6. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng giai đoạn vườn ươm Chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng ở vườn ươm được thể hiện ở bảng 3.16: Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng giai đoạn vườn ươm Công
thức Chỉ tiêu Hvn
F Chỉ tiêu Doo
F Sig Hvn (cm) Doo(cm) Sig
Giai đoạn 3 tháng tuổi 20,66 0,000 6,045 0,010 1
2
3
4
5 13,23
15,37
15,97
18,80
15,63 0,31
0,36
0,33
0,38
0,35 Giai đoạn 6 tháng tuổi 35,032 0,000 1,227 0,342 1
2
3
4
5 15,33
18,47
23,50
20,30
18,63 0,40
0,39
0,49
0,47
0,38 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài) Kết quả bảng 3.16 cho thấy: Trong giai đoạn vườn ươm, các giai đoạn tuổi cây khác nhau, chế độ che sáng khác nhau cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng về chiều cao của cây Kháo vàng. Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho thấy xác suất của F về sinh trưởng về chiều cao của cây 59 con Kháo vàng ở các giai đoạn tuổi khác nhau đều nhỏ hơn 0,05, điều đó nói lên rừng sinh trưởng về chiều cao của Kháo vàng giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm là khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm tìm ra công thức che sáng tốt nhất. Kết quả cho thấy, ở giai đoạn 3 tháng tuổi, Hvn đạt cao nhất tại công thức che sáng 75%, và thấp nhất tại công thức không che. Đến giai đoạn 6 tháng tuổi, công thức che sáng 50% có sinh trưởng cao nhất. Về sinh trưởng đường kính: giai đoạn 3 tháng tuổi, sinh trưởng đường kính đạt cao nhất ở công thức che sáng 75%, đến giai đoạn 6 tháng tuổi, sinh trưởng đường kính đạt cao nhất ở công thức che sáng 50%, tuy nhiên sự chênh lệch giữa che sáng 50% và 75% không nhiều. Phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS về đường kính cây con Kháo vàng ở các giai đoạn 3 tháng tuổi cho thấy xác suất F tại các công thức che sáng nhỏ hơn 0,05; điều đó cho thấy sinh trưởng về đường kính của Kháo vàng giai đoạn 3 tháng tuổi ở các công thức thí nghiệm có sự khác nhau rõ rệt. còn giai đoạn 6 tháng tuổi, xác suất F tại các công thức che sáng lớn hơn 0,05; điều đó cho thấy sinh trưởng về đường kính của Kháo vàng giai đoạn 6 tháng tuổi ở các công thức khác nhau không có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để kiểm tra sai dị giữa các công thức thí nghiệm nhằm tìm ra công thức che sáng tốt nhất cho sinh trưởng đường kính của cây con Kháo vàng ở giai đoạn tuổi khác nhau trong vườn ươm cho thấy: ở giai đoạn 3 tháng tuổi sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức che sáng 75% (0,38cm) và thấp nhất ở công thức không che sáng, ở giai đoạn 6 tháng tuổi sinh trưởng về đường kính cao nhất ở công thức che sáng 50% (0,49cm) và thấp nhất ở công thức che sáng 100% (0,38cm). 3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Kháo vàng và nhân giống loài Kháo vàng tại khu vực nghiên cứu. 3.3.1. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Kháo vàng Kháo vàng có khả năng tái sinh tốt ngoài tự nhiên, biên độ sinh thái rộng, phù hợp với nhiều loại đất, tái sinh nhiều xung quanh gốc cây mẹ. Vậy cần áp dụng các biện pháp bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh ngoài tự nhiên tạo điều kiện sinh trưởng và phát triển tốt. 60 Áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, chặt bớt các loài cây ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của loài, cần nhổ và tỉa đi những cây tái sinh phi mục đích ảnh hưởng đến tái sinh của Kháo vàng. Tạo điều kiện về không gian dinh dưỡng và ánh sáng cho Kháo vàng tái sinh tốt hơn. Đối với các cây Kháo vàng đang phát triển cần đánh dấu khoanh vùng và phát các dây leo, cây bụi phi mục đích ảnh hưởng đến sự phát triển của loài. Tiến hành theo dõi mùa vụ ra hoa, kết quả ở những nơi khác có Kháo vàng phân bố, xác định cây mẹ lấy giống để tiến hành thu hái quả để gieo hạt trồng thử nghiệm. Thiết kế xây dựng mô hình trồng rừng Kháo vàng hỗn giao trong các khu rừng thứ sinh phục hồi hoặc với các loài cây bản địa khác. Khuyến khích người dân gây trồng các loài cây bản địa trong đó có loài Kháo vàng trong các hoạt động trồng rừng, đồng thời nâng cao nhận thức của họ trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Cây Kháo vàng giai đoạn đầu chịu bóng, nhưng sau đó là cây ưa sáng do đó có thể loại bớt những cây ít giá trị kinh tế tạo không gian dinh dưỡng, ánh sáng thích hợp cho loài này phát triển. Cây Kháo vàng tái sinh phân bố không đều trên bề mặt đất rừng vì vậy, nên nhổ những chỗ Kháo vàng tái sinh thành từng đám để trồng vào những chỗ thiếu hụt cây tái sinh. Cây tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao nhỏ hơn 1m, đây thuộc nhóm cây tái sinh chưa vượt khỏi tầng cây bụi, thảm tươi và còn bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố nên để chúng trở thành cây tái sinh có triển vọng có thể tham gia vào cấu trúc rừng cần có những tác động của con người xúc tiến tái sinh tự nhiên, tạo không gian cho nó sinh trưởng. Điều kiện đất đai ở hai địa điểm nghiên cứu tương đối thuận lợi cho cây Kháo vàng sinh trưởng, do đó có thể nhổ những cây tái sinh ở những nơi mọc dầy đem trồng vào những chỗ trống để nâng cao mật độ rừng, bổ sung thêm các cây có giá trị kinh tế. 3.3.2. Đề xuất các bước chính trong kỹ thuật nhân giống cây Kháo vàng Bảo quản hạt Kháo vàng: Sử dụng phương pháp bảo quản khô lạnh trong nhiệt độ từ 5-10ºC trong thời gian 1 tháng để bảo quản hạt giống Kháo vàng. 61 Xử lý hạt: Gồm các bước sau: - Bước 1: Chuẩn bị hạt và dụng cụ dùng khi gieo ươm. - Bước 2: Kiểm tra hạt và loại bỏ hạt thối, mốc, tạp vật,... lẫn trong hạt. - Bước 3: Gieo trực tiếp hạt vào giá thể, hoặc bầu đất. Nên sử dụng phương pháp xử lý kích thích hạt là: Ngâm hạt trong nước thường (nước lã) cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất. Quả Kháo vàng sau khi đem về phải được tách phần thịt quả và phần hạt ra để lấy hạt. Hạt sau khi được tách và làm sạch ta tiến hành tra hạt vào bầu, bầu tra hạt có kích thước 9 x 13 cm, thành phần ruột bầu tốt nhất cho cây Kháo vàng là 90% đất tầng A+ 9% phân chuồng hoai+ 1% NPK, khi tra hạt không nên vùi hạt quá sâu hay quá nông vì sẽ ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm của hạt. Trong khi chờ hạt nảy mầm nên khỏi mặt đất cần phải giữ độ ẩm cho bầu là 75%, không được để bầu quá khô hay quá nhiều nước. Trong thời gian cây nảy mầm và phát triển phải thường xuyên theo dõi sâu bệnh, chăm sóc cho cây. - Về chế độ che sáng: cây con trong giai đoạn vườn ươm thích hợp với chế độ che sáng 50% trong 4 tháng đầu, sau 4 tháng có thể giảm dần xuống, sau 6 tháng có thể giảm xuống 25% và sau 8 tháng hoặc trước khi xuất vườn từ 1-2 tháng có thể dỡ bỏ dàn che hoàn toàn để huấn luyện cây con. 62 KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Đặc điểm hình thái + Kháo vàng có tên khoa học là (Machilus bonii Lecomte.) còn có tên gọi khác là Persea bonii (Lecomte) Kosterm. Loài này thuộc họ Long não (Lauraceae). + Cây cao 20 - 25 m, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực đạt 50 - 60 cm, vỏ mỏng có mùi thơm, khi già vỏ bong vảy từng mảng. Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược, đuôi hình nêm, mặt trên lá nhẵn màu xanh lục, mặt dưới lá phớt trắng, không có lá kèm; lá có tế bào tiết dầu thơm. Hoa nhỏ mọc thành cụm, hình chùy hay hình xiêm tán giả ở đầu cành hay ở nách lá. Hoa thường hướng lên ngọn, ra hoa tháng 3 - 4. + Kháo vàng là loài không rụng lá hoàn toàn, vào mùa rụng lá chỉ có một số ít lá già rụng. Quá trình rụng lá kéo dài khoảng gần 1 tháng, lá mới của cây thường xuất hiện vào tháng 3 hằng năm. Giai đoạn phát triển từ khi cây ra nụ đến khi quả chín có thể từ 9-10 tháng, cây ra nụ cuối tháng 3 đầu tháng 4. Quả chín từ giữa tháng 12 đến tháng 2 năm sau, quả chín rộ vào cuối tháng 1, đầu tháng 2, vào những năm rét đậm, có thể quả chín muộn hơn. Quả Kháo vàng khi chín có màu tím đen, do đó cần xác định thời kỳ quả chín rộ để tiến hành thu hái quả, cung cấp hạt giống kịp thời phục vụ công tác gieo ươm, trồng rừng. + Kết quả nghiên cứu cho thấy, các trạng thái rừng có loài Kháo vàng phân bố có mật độ cây gỗ thấp chỉ khoảng 272 cây/ha, loài Kháo vàng có mật độ từ 17 - 28 cây/ha, số loài cây gỗ xuất hiện từ 32 - 36 loài. Có từ 4-9 loài tham gia công thức tổ thành rừng. Chỉ số IVI% của Kháo vàng biến động từ 9,23 % - 12,1%. Cấu trúc tầng thứ rừng gồm 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và tầng thảm tươi, loài Kháo vàng có chiều cao luôn lớn hơn chiều cao trung bình của rừng, thường ở tầng vượt tán. + Số loài cây tái sinh biến động từ 11 - 24 loài, trong đó có từ 4 - 9 loài ưu thế, tham gia vào công thức tổ thành, tỷ lệ Kháo vàng trong công thức tổ thành khá cao, biến động từ 5,7 % - 46,4 %. + Cây Kháo vàng tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao <0,5cm, thấp nhất ở cấp chiều cao >3m. Tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt khá cao, chiếm trên 63 50%. Kháo vàng tái sinh bằng hạt, cây tái sinh có triển vọng của loài Kháo vàng tỷ lệ thấp chỉ từ 15,9 - 22,88% - Kỹ thuật nhân giống tạo cây con từ hạt + Thành phần ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt và sinh trưởng của cây con giai đoạn vườn ươm. Trong đó thành phần ruột bầu gồm đất và phân chuồng hoai cho kết quả nảy mầm tốt nhất, giai đoạn cây con được 3 tháng tuổi, thành phần ruột bầu gồm 90% đất + 9% phân chuồng hoai + 1% super lân có sinh trưởng về đường kính và chiều cao tốt nhất. Chế độ che sáng ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng về chiều cao và đường kính của cây con Kháo vàng giai đoạn vườn ươm. Ở giai đoạn 3 tháng tuổi, chiều cao đạt cao nhất ở công thức che sáng 75%, tuy nhiên đến giai đoạn 6 tháng tuổi, sinh trưởng chiều cao đạt cao nhất ở công thức che sáng 50%. 2. Tồn tại Mặc dù đã đạt được kết quả như trên nhưng năng lực bản thân có hạn, thời gian ngắn nên đề tài còn có những tồn tại sau: - Chưa nghiên cứu được ảnh hưởng tổng hợp các nhân tố sinh thái trong quá trình tái sinh rừng. - Đề xuất giải pháp bảo tồn loài chỉ mang tính tổng quát, chưa cụ thể từng giải pháp và cách thực hiện. 3. Khuyến nghị - Cần theo dõi đặc điểm vật hậu của loài Kháo vàng trong nhiều năm để biết được quy luật ra hoa, kết quả. - Theo dõi thời gian quả chín để tiến hành thu hái quả phục vụ nhân giống. - Sau khi thu hái quả cần làm sạch thịt quả và tiến hành gieo ươm ngay để tránh mất sức nảy mầm - Để có kết quả rõ ràng đầy đủ hơn nữa thì cần thử nghiệm thêm thời gian nữa. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá để đưa ra được một bản hướng dẫn bảo quản hoàn thiện và đầy đủ hơn. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, III, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Tuấn Bình (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm, Luận văn thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 4. Hoàng Minh Châu (1998), Cẩm nang sử dụng phân bón, Hiệp hội phân bón quốc tế, Trung tâm Thông tin Khoa học Kỹ thuật Hoá chất 5. Bộ Lâm nghiệp (1971-1988), Cây gỗ rừng Việt Nam, tập 1 - 7, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 7. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2014), Quyết định số 774/QĐ-BNN- TCLN, Quyết định phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020, ngày 18 tháng 4 năm 2014, Hà Nội. 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam, chương 10, Cẩm nang ngành lâm nghiệp, tr 250 - 275 9. Nguyễn Duy Chuyên (1995), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”, Kết quả nghiên cứu Khoa học công nghệ Lâm nghiệp 1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53-56. 10. Trần Văn Con (2009), “Động thái tái sinh rừng tự nhiên lá rộng thường xanh vùng núi phía Bắc”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, (7), tr. 99-103. 11. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, (2), tr. 3-4. 12. Lê Quốc Huy (2005), "Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học thực vật", Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, (3+4), tr. 117-121. 65 13. Lê sỹ Hồng (2015), “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạocây con cây Phay tại tỉnh Bắc kạn”, luận án tiến sỹ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 14. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Đỗ Thị Ngọc Lệ (2009), “Thử nghiệm một số phương pháp tái sinh rừng tự nhiên”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp (3), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, tr. 1000-1006. 16. Nguyễn Thị Nhung (2009), Kỹ thuật trồng cây Kháo vàng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam http://vafs.gov.vn/vn/2014/06/ky-thuat-trong-khao-vang. 17. Nguyễn Thị Nhung (2009). Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng rừng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa vùng Trung tâm Bắc Bộ. Báo cáo tổng kết đề tài Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam. 18. Trần Công Mạnh (2014), Kết quả bước đầu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và trồng cây Xoan đào bản địa (Pygeum arboreum Endl) tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. 19. Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2002). Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 212 trang. 20. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Thông (1993). Bước đầu đánh giá các biện pháp cải tạo và khoanh nuôi rừng tại Cầu Hai, Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, số 1 năm 1993, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam. 22. Nguyễn Văn Thông (2001). Kết quả phục hồi rừng tại Cầu Hai - Phú Thọ, nghiên cứu rừng tự nhiên, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội. 23. Phạm Ngọc Thường (2003), “Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây gỗ sau canh tác nương rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, (10), tr. 1323-1326. 24. Nguyễn Duy Tùng (2014), Nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa-Phượng Hoàng huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 25. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 26. Thái văn Trừng (1999), Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 66 27. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Sở NN & PTNT (2015), Đề án phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020. 28. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Hung Trieu Thai, Don Koo Lee and Su Young Woo (2010), “Growth of several indigenous species in the degraded forest in the northern Vietnam”, International Journal of the Physical Sciences Vol. 5(17), pp. 2664-2671. http://www.academicjournals.org/IJPS ISSN 1992 - 1950 ©2010 Academic Journals. 30. Le Dinh Kha, Nguyen Xuan Lieu, Nguyen Hoang Nghia, Ha Huy Thinh, Hoang Sy Dong, Nguyen Hong Quan, Vu Van Me, 2003. Forest tree species selection for planing program in Vietnam 31. Ekta Khurana and Singh J. S. (2000), Ecology of seed and seedling growth for conservation and restoration of tropical dry forest: a review, Department of Botany, Banaras Hindu University, Varanasi India. 32. Thomas D. Landis (1985), Mineral nutrition as an index of seedling quality. Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive abilities of major tests. Workshop held October 16-18, 1984, Forest Research Laboratory, Oregon State University. 33. Wen Dazhi, Kong Guohui, Lin Zhifang and Ye Wanhui (1999), A comparative study on the growth responses to light intensity in seedlings of four subtropical tree species(Castanopsisfissa, Schima superba, Cryptocarya concinna and Pinus massoniana), South China Institute of Botany, Academia Sinica, Guangzhou 510650. 34. http://www.asianplant.net/Rosaceae/Prunus_arborea.htm 35. http://www.biotik.org/laos/species/p/pruar/pruar_en.html 36. http://www.iucnredlist.org/details/33727/0 37. http://plants.jstor.org/specimen/tcd0016636 38. http://caygionglamnghiep.com/phan-biet-cay-xoan-dao-va-xoan-ta-sau-dau-sau- dong-xoan-lai/Vị trí
Địa điểm
Công thức tổ thành tái sinh
Số
loài
Chân
Sườn
Đỉnh
Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao (Cây/ha)
Mật độ
Vị trí Địa điểm
(N/ha)
<0.5m 0.5-1m 1-1.5m 1.5-2m 2-2.5m 2.5-3m >3m
TB
427
240
67
40
20
33
20
7
TB
327
140
67
53
27
33
0
13
TB
460
280
80
34
13
20
27
7