ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY TUẤN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI KHÁO VÀNG (Machilus bonii Lecomte) TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY TUẤN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI KHÁO VÀNG (Machilus bonii Lecomte) TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Lâm học

Mã số: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Phúc

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ

thuật nhân giống loài Kháo Vàng (Machilus Bonii Lecomte) tại tỉnh Thái Nguyên”

là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đầy đủ, rõ

nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu

tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng đào

tạo và nhà trường về các thông tin số liệu trong luận văn.

Thái Nguyên , ngày 07 tháng 09 năm 2019

Người viết cam đoan

Nguyễn Duy Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ

nhiệm khoa Lâm nghiệp, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái

Nguyên, tác giả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ thuật nhân

giống loài Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) tại tỉnh Thái Nguyên”.

Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn thành.

Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Lê Văn Phúc

giảng viên khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm là người tận tâm hướng

dẫn tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, khoa Lâm

nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những kiến thức và phương pháp

nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường.

Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND huyện Đại Từ và huyện Định Hóa đã

nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quán trình nghiên cứu.

Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè

và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian

tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua.

Tôi kính mong nhận được sự góp ý bổ sung của quý thầy cô giáo và các bạn

đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 07 tháng 09 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Tuấn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v

DÁNH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3

1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới .......................................................................... 3

1.1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc ........................................................... 3

1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh ........................................................................... 5

1.1.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cây rừng ............................... 7

1.1.4. Những nghiên cứu về nhân giống hữu tính ..................................................... 10

1.1.5. Những nghiên cứu về Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte.) ........................ 11

1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 13

1.2.1 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng .................................................................. 13

1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ................................................................... 13

1.2.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cây rừng ............................. 15

1.2.4. Những nghiên cứu về nhân giống hữu tính ..................................................... 18

1.2.5. Những nghiên cứu về Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte.) ........................ 19

1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 22

1.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 22

1.3.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ............................................................................... 24

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 27

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27

iv

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27

2.3.1. Phương pháp kế thừa ....................................................................................... 27

2.3.2. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 27

2.3.3. Phương pháp điều tra ...................................................................................... 28

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 32

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36

3.1. Đặc điểm lâm học của loài Kháo vàng .............................................................. 36

3.1.1. Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 36

3.1.2. Đặc điểm vật hậu ............................................................................................. 38

3.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ........................................................................ 39

3.1.4. Đặc điểm đất nơi loài Kháo vàng phân bố ...................................................... 43

3.1.5. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh và của loài Kháo vàng ...................... 45

3.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố chủ yếu đến tái sinh tự nhiên .......................... 49

3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống tạo cây con từ hạt ........................................... 51

3.2.1. Đặc điểm hình thái quả, hạt Kháo vàng .......................................................... 51

3.2.2. Bảo quản hạt giống .......................................................................................... 51

3.2.3. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo vàng .................................................................. 52

3.2.4. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm ..................................... 55

3.2.5. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con trong vườn ươm .... 57

3.2.6. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng

giai đoạn vườn ươm ....................................................................................... 58

3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Kháo vàng và nhân

giống loài Kháo vàng tại khu vực nghiên cứu. .............................................. 59

3.3.1. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Kháo vàng ...................... 59

3.3.2. Đề xuất các bước chính trong kỹ thuật nhân giống cây Kháo vàng ............... 60

KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64

v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa đầy đủ

: Đường kính ngang ngực D1.3

GTVT : Giao thông vận tải

Ha : Hecta

: Chiều cao vút ngọn Hvn

N : Số cây

ODB : Ô dạng bản

OTC : Ô tiêu chuẩn

T : Tốt

TB : Trung bình

TT : Thứ tự

UBND : Uỷ ban nhân dân

X : Xấu

vi

DÁNH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm vật hậu loài Kháo vàng .......................................................... 38

Bảng 3.2. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Kháo vàng phân bố ............................. 39

Bảng 3.3. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở nơi loài Kháo vàng phân bố ...... 44

Bảng 3.4. Cấu trúc tổ thành rừng có loài Kháo vàng phân bố ............................. 40

Bảng 3.5. Chiều cao trung bình của lâm phần và của loài Kháo vàng ................ 41

Bảng 3.6. Tổ thành cây tái sinh rừng có loài Kháo vàng phân bố ....................... 45

Bảng 3.7. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại Thái Nguyên ...................... 46

Bảng 3.8. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng của rừng và loài Kháo vàng ........... 47

Bảng 3.9. Mật độ tái sinh của loài Kháo vàng ở các cấp chiều cao .................... 47

Bảng 3.10. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang của loài Kháo vàng ............ 48

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Kháo vàng ......... 49

Bảng 3.12. Sức sống của hạt Kháo vàng sau 1 tháng bảo quản ............................ 52

Bảng 3.13: Kết quả về ảnh hưởng nhiệt độ của nước đến tỷ lệ nảy mầm ............. 52

Bảng 3.14. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm ........... 56

Bảng 3.15: Sinh trưởng của cây con Kháo vàng ở các CTTN hỗn hợp ruột bầu .......... 57

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con

Kháo vàng giai đoạn vườn ươm .......................................................... 58

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đặc điểm hình thái thân Kháo vàng ...................................................... 36

Hình 3.2. Đặc điểm hình thái lá Kháo vàng .......................................................... 37

Hình 3.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả, hạt Kháo vàng......................................... 38

Hình 3.4. Biểu đồ phân bố cây Kháo vàng tái sinh theo cấp chiều cao ................ 48

Hình 3.5. Quả và hạt kháo vàng ............................................................................ 51

Hình 3.6: Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến khả năng nảy mầm ............ 53

Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn thế nảy mầm, tỷ lệ nẩy mầm, tỷ lệ sống của hạt

cây Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm .......................................... 54

Hình 3.8. Xử lý hạt giống Kháo vàng ................................................................... 55

Hình 3.9: Bố trí công thức thí nghiệm gieo ươm Kháo vàng ................................ 55

Hình 3.10: Cây con Kháo vàng giai đoạn vườn ươm .............................................. 56

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) thuộc họ Long não (Lauraceae) phân

bố tự nhiên ở Lào, Campuchia, Việt Nam. Ở Việt Nam, là loài cây có biên độ sinh

thái rộng nên có thể gây trồng ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, có thể trồng ở

miền Nam nơi có lượng mưa bình quân từ 1500-2500 mm/năm, nhiệt độ từ 20-

270C. Phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh thuộc các tỉnh Lạng Sơn,

Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng

Bình, Gia lai.

Trong những năm gần đây Kháo vàng bị khai thác nhiều dẫn đến phân bố tự

nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và một số cá thể của loài bị giảm sút nghiêm trọng do

nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do khai khai thác quá mức vì

nhiều mục đích khác nhau. Kháo vàng là một loài có giá giá trị không những về mặt

kinh tế mà còn có giá trị về mặt khoa học. Kháo vàng là một loài cây bản địa đa tác

dụng, phát triển nhanh, khả năng nhân giống và tái sinh cao đem lại lợi ích kinh tế.

Vì vậy, việc nghiên cứu về đặc điểm lâm học loài Kháo vàng và nhân giống là cơ sở

để góp phần vào việc bảo vệ và phát triển loài cây này để phục vụ trồng rừng gỗ lớn

ở một số tỉnh miền núi phía bắc.

Cho đến nay, chưa có nguồn giống cây Kháo vàng nào được tuyển chọn và

công nhận cho các vùng lâm nghiệp ở nước ta. Đây là một tồn tại lớn cần được giải

quyết để đảm bảo phát triển bền vững cây Kháo vàng và để thực hiện Quyết định số

14/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm 2005 về việc Ban hành Danh mục giống

cây Lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh. Thiếu nguồn giống đã trở thành

rào cản cho trồng rừng Kháo vàng ở nước ta.

Về kỹ thuật trồng cây kháo vàng, do thiếu nhiều thông tin nên chúng ta vẫn

chưa xây dựng được qui trình trồng cây Kháo vàng, từ khâu lựa chọn các điều kiện

lập địa phù hợp để trồng và phát triển ổn định loài cây này, nhằm mang lại hiệu quả

kinh tế cao ở Việt Nam. Hiện nay, chưa có mô hình trình diễn về kỹ thuật trồng cây

Kháo vàng trên các điều kiện lập địa khác nhau ở các địa phương có Kháo vàng

phân bố.

2

Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài "Nghiên

cứu đặc điểm lâm học và kỹ thuật nhân giống loài Kháo vàng (Machilus bonii

Lecomte) tại tỉnh Thái Nguyên" là thực sự cần thiết và có ý nghĩa khoa học cũng

như thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định được một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của loài cây Kháo vàng

tại khu vực nghiên cứu.

Bước đầu xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật tạo giống cây con bằng hạt, để đáp

ứng nhu cầu về cây giống trong trồng rừng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển loài cây này tại vùng

phân bố của chúng.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học, kỹ thuật tạo giống cây

con từ hạt loài Kháo vàng, đề tài đã xây dựng được cơ sở khoa học để đề xuất các

giải pháp phát triển và nhân giống loài Kháo vàng.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu là những tư liệu quý, tài liệu tham khảo có giá trị và là

cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Kháo vàng. Đây

là cơ sở quan trọng để cho việc chọn tạo giống, gây trồng loài Kháo vàng trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới

1.1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc

Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các

thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng

Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu

trúc tuổi.

Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:

Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần

với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu

cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không

gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn

lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và

giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là

hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.

Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Richards

P.W (1933 - 1934), Baur. G (1962), ODum (1971)... tiến hành. Các nghiên cứu này

thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng

phiến của rừng.

Baur G.N. (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung

và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu

nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho

rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú

về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi,

rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.

Catinot (1965); Plaudy J đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ

rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các

khái niệm dạng sống, tầng phiến...

4

Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:

Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình

thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ

biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Risa (1933 - 1934) đề xướng và sử

dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu

trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được

cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn.

Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình

tượng về không gian ba chiều.

Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trưng

như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất thảm thực vật.

Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử dụng dạng sinh trưởng (toàn

bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của các loài cây ưu thế và kiểu

môi trường sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp hình thái

của Humboldt và Grisebach được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1904;

Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. Raunkiaer đã phân chia các loài cây hình thành

thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm

các loài cây trong một quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh

thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa

hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grisebach. Trong các phương pháp phân

loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình

thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.

Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia cây rừng

trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất

lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng,

tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần

loài đều tuổi.

Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những

nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới

nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.

5

Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:

Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định

tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc

mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã

được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời

gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có thể kể đến một

số tác giả tiêu biểu như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al (1967)... rất

nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian của rừng theo

hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn

theo Trần Văn Con, 2001). Rollet. B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và

đường kính bằng các hàm hồi qui, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác

suất. Nhiều tác giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính

loài thông theo mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các

dạng hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,... cũng được nhiều tác giả

sử dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.

Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân loại

rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại rừng theo xu

hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc

điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng

theo hướng này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO

(1973)... Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại

mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình

thành một hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.

Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói

chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên

cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các công

trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên phục hồi sau nương rẫy còn rất ít.

1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh

Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được

nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ

6

tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến

đổi. Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa

nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các

loài cây ưa sáng.

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách

thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ

đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Nội

dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur

(1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa.

Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú

ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet (1974), tổng kết

các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có

kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít

có phân bố Poisson. ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard

(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ

sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên

rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định

dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy

các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới

tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995).

H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong suốt

quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán

chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần có ảnh hưởng đến

tái sinh rừng. I.D.yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển

bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.

Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm sáng tỏ

việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng các phương

thức lâm sinh hợp lý.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế

giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự

7

nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây

dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.

1.1.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cây rừng

Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần

với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu

cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc

không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá

trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với

thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc

rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.

Hầu hết các nghiên cứu phân tích đánh giá về thảm thực vật đều áp dụng

phương pháp Quadrat (Mishra, 1968; Rastogi, 1999 và Sharma, 2003) (Dẫn theo Lê

Quốc Huy, 2005). Quadrat là một ô mẫu hay đơn vị lấy mẫu có kích thước xác định

và có thể có nhiều hình dạng khác nhau. Có 4 phương pháp Quadrat có thể được áp

dụng đó là: phương pháp liệt kê, phương pháp đếm, phương pháp đếm và phân tích,

và phương pháp ô cố định.

Raunkiaer (1934); Rastogi (1999) và Sharma (2003) đưa ra công thức tính

tần số xuất hiện của loài trên các ô mẫu nghiên cứu.

Độ phong phú được tính theo công thức của Curtis và Mclntosh (1950). Diện tích

tiết diện thân là đặc điểm quan trọng để xác định ưu thế loài, Honson và Churchbill

(1961), Rastogi (1999), Sharma (2003) đã đưa ra công thức tính diện tích tiết diện thân

và diện tích tiết diện thân tương đối. (Dẫn theo Lê Quốc Huy, 2005).

Chỉ số giá trị quan trọng (Importance Value Index - IVI) (Dẫn theo Lê Quốc

Huy, 2005) được các tác giả Curtis & Mclntosh (1950); Phillips (1959); Mishra

(1968) áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài

trong một quần thể thực vật.

Baur G.N. (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung

và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu

nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho

rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú

8

về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi,

rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.

Catinot (1965) đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,

nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các

khái niệm dạng sống, tầng phiến...

Một trong số những chỉ tiêu quan trọng khi xem xét cấu trúc rừng là chỉ số

giá trị quan trọng IVI. Jiménez (2001) cho rằng chỉ số IVI có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc mô tả cấu trúc nằm ngang của rừng. Dựa trên các mối quan hệ về tính

trội, mật độ, tần suất xuất hiện có thể chia các loài trong quần thể thành 4 nhóm

khác nhau bao gồm: mức độ phong phú và tần suất xuất hiện cao, đây là đặc trưng

của những nơi mà các loài phân bố đều đặn theo phương nằm ngang (1); mức độ

phong phú cao và tần suất xuất hiện thấp, đây là đặc trưng ở những nơi mà các loài

có xu hướng tập trung thành từng đám, các loài xuất hiện riêng rẽ thành từng nhóm

nhỏ hoặc lớn khác nhau (2); độ phong phú thấp và tần suất xuất hiện cao, điển hình

cho nhóm này là các loài cây riêng lẻ ở vị trí ưu thế (3); độ phong phú, tần suất xuất

hiện và tính ưu thế đều thấp, thường đây là các loài có ít ý nghĩa về kinh tế và sinh

thái trong quần thể (4).

Theo Balslev và cs (1987), Sabogal (1992) chỉ số giá trị quan trọng IVI được

tính bằng số trung bình cộng của tổng các giá trị RD (mật độ tương đối), RF (tần số

xuất hiện tương đối), RD0 (tiết diện ngang tương đối): IVI = (RF+RD+RD0)/3,

trong đó RD = (số lượng cá thể của một loài)/(tổng số lượng cá thể của tất cả các

loài) * 100 RF = (tần số xuất hiện của một loài)/(tổng tần xuất tất cả các loài) * 100

RD0 = (tiết diện ngang của loài đơn)/(tổng tiết diện ngang của tất cả các loài) * 100.

Áp dụng công thức trên để tính toán chỉ số giá trị quan trọng IVI cho loài J.

globiflora từ năm 2002 đến 2005 cho 40 ô nghiên cứu định vị tại khu vực rừng quản

lý dựa vào cộng đồng ở Nyangoro, Kitonga, Udekwa (Tanzania), tác giả J.A.Isango

(2007) cho thấy giá trị này tăng lần lượt là 6,87% và 37,72% tại Kitonga và Udekwa.

Theo Mandaville (1965, 1990), Tackholm (1974), Migahid (1996) và

Batanouny (1979), với các loài khác nhau ở các vùng khác nhau, giá trị IVI phụ

thuộc rất lớn vào các nhân tố môi trường như độ cao so với mặt nước biển, đất và

9

các nhân tố khí tượng. Dựa trên quan điểm và cách tính này, tác giả Ashraf M.

Youssef và Mohamed A. Al Fredan (2008) tính toán các chỉ tiêu sinh lý sinh thái tại

3 khu vực khác nhau của Al-Uqair. Trong đó tại vùng bờ biển của Al-Uqair với các

loài ưu thế như Halopeplis perfoliata có giá trị AF và IVI lần lượt là 100% và

84,3%; các giá trị này đối với loài Arthrocnemum macrostachyum lần lượt là 80%

và 51,1%; giá trị AF và IVI của Halocnemum strbilaceum lần lượt là 80% và

48,7%. Tuy nhiên đối với một số loài như: Zygophyllum coccinum, Zygophyllum

simplex và Nitraria retusa giá trị IVI là nhỏ nhất, lần lượt là 9,2%; 7%; 5,5%. Ở

vùng thí nghiệm thứ 2, loài ưu thế là Suaeda vermiculata có giá trị AF là 100% và

IVI là 56,8% trong tổng số các loài điều tra. Các loài đặc trưng ưu thế bao gồm

Salsola arabica (AF là 60%, IVI là 39%), Sasola maritime (AF là 40%, IVI là

29,1%), Haloxylon persicum (AF là 40%, IVI là 25,5%), Cornulaca monacantha

(AF là 20%, và IVI là 21,6%). Ở vùng thí nghiệm thứ 3, loài Haloxylon persicum

chiếm ưu thế với giá trị AF là 100%, IVI là 49,5%. Các loài đặc trưng ưu thế bao

gồm Salsola maritime (AF là 80%, IVI là 35,8%), Anabasis setifera (AF là 80%,

IVI là 31,5%), Zygophyllum coccinum (AF là 60%, IVI là 25,6%) và Zygophyllum

simplex (AF là 60%, IVI là 24,4%). Tính toán các giá trị IVI và AF tại khu vực

nghiên cứu cho thấy loài Haloxylon persicum, Anabasis setifera và Panicum

turgidum là những loài có độ phong phú nhất ở vùng này, chúng được coi như

những loài tiên phong ở vùng sa mạc cát.

Theo Burkhard Muller-Using (2005), IVI có thể được sử dụng để minh hoạ

sự thay đổi động thái thực vật thông qua các giai đoạn. Trong nghiên cứu này tác

giả cho thấy giá trị IVI của loài Quercus rysophylla, Quercus canbyi và Quercus

virginiana lần lượt là 141,4%, 46,1% và 32,5%. Như vậy, Quercus rysophylla là

loài có mức độ phong phú và chiếm ưu thế lớn nhất trong lâm phần.

Curtis & Mclntosh (1950); Phillips (1959); Mishra (1968) đã áp dụng IVI để

biểu thị cấu trúc, mối tương quan & trật tự ưu thế giữa các loài trong một quần thể

thực vật. Mishra, 1968 đã đưa ra công thức tính chỉ số giá trị quan trọng như sau:

IVI = (RF+RD+RD0), trong đó:

RD = (số lượng cá thể của một loài)/(tổng số lượng cá thể của tất cả các loài) * 100

10

RF = (tần số xuất hiện của một loài)/(tổng tần xuất tất cả các loài) * 100

RD0 = (tiết diện ngang của loài đơn)/(tổng tiết diện ngang của tất cả các loài) * 100

Theo công thức này thì chỉ số IVI của một loài đạt giá trị tối đa là 300 khi

hiện trường nghiên cứu chỉ có duy nhất loài cây đó.

Cấu trúc phân bố của thảm thực vật thảo mộc trong rừng trồng Tectona

grandis 7 tuổi. Kết quả bảng trên cho thấy là hầu hết các loài trong quần thể nghiên

cứu đều có giá trị A/F >0.05. Kết quả IVI cho thấy được trật tự ưu thế trong quần

thể thực vật nghiên cứu, trong đó loài Hyptis suaveolens là ưu thế cao nhất với giá

trị IVI cao nhất là 62,66, tiếp theo là Cassia mimosoides (47,39) và Cassia absus

(41,27). Tuy nhiên mức độ ưu thế giữa các loài trong quần thể nghiên cứu này chưa

cao đến mức mà một hoặc hai loài chiếm giữ hầu hết giá trị IVI trong tổng số 300

và do đó lấn át mạnh các loài còn lại. (Lê Quốc Huy, 2005).

Lê Quốc Huy (2004) ,trong đã áp dụng công thức trên để nghiên cứu IVI của

các loài cây thân thảo và cây bụi trong rừng Thông tại Ấn Độ ở các lâm phần khác

nhau. Kết quả cho thấy, loài Parthenium hysterophorus có giá trị IVI cao nhất

(83,7-136,7 trong tổng số 300), đã lấn át sinh trưởng các loài khác.

Như vậy, sinh thái học quần thể là một phân ngành của sinh thái học giải

quyết động lực học của quần thể loài và cách các quần thể này tương tác với môi

trường. Sinh thái học quần thể là một lĩnh vực quan trọng đối với sinh học bảo tồn,

đặc biệt là đối với sự phát triển của lĩnh vực phân tích khả năng tồn tại quần thể,

giúp ta có khả năng dự đoán được xác xuất lâu dài xem liệu một loài có thể tiếp tục

sống trong một mảng sinh cảnh được hay không. Mặc dù sinh thái học quần thể là

một phân ngành của sinh học, nó cung cấp những vấn đề thú vị cho các nhà toán

học và thống kê học làm việc trong lĩnh vực động lực học quần thể. Trong lâm

nghiệp người ta thường áp dụng để tính toán tổ thành sinh thái của mỗi loài trong

quần thể bằng chỉ số giá trị quan trọng IVI (%).

1.1.4. Những nghiên cứu về nhân giống hữu tính

Hiện nay nhân giống hữu tính (Thông qua sinh sản bằng hạt giống trong các

vườn giống, rừng giống...), là phương pháp chủ yếu và quan trọng nhất đối với sản

xuất lâm nghiệp.

11

Từ thế kỷ XVIII công tác chọn giống từ hạt giống trong tự nhiên đã được sử

dụng để tái sinh tại các khu vực bị chặt phá. Đầu thế kỷ XX những khu rừng giống

đầu tiên mới được xây dựng. Năm 1918, Sylven đề xuất xây dựng rừng giống bằng

nguồn hạt giống lấy từ xuất xứ tốt nhất đã qua khảo nghiệm. Ở Bắc Mỹ Bates

(1928) nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc xây dựng các vườn sản xuất hạt giống

cây rừng.

Sau chiến tranh thế giới thứ 2 công việc xây dựng vườn giống cũng như khảo

nghiệm loài và xuất xứ được đẩy mạnh hơn. Năm 1980 trên thế giới có khoảng

25.000ha vườn giống các loại, cụ thể như Liên Xô (cũ) có 10.673 ha, Mỹ có 2.550

ha. Năm 1975 Nhật có 1.530 ha. Năm 1977 Phần Lan có 2.500 ha, Thụy Điển có

900 ha).

Quả được thu hái khi đã chín sinh lý, tùy từng loại quả khác nhau mà tiến

hành cất trữ khi bảo quản hạt giống, thông thường có nhiều loại hạt bảo quản khô

thì cất trữ trong chai, lọ, túi nilon, hoặc thùng kín ở nhiệt độ trong phòng 20-300C

có thể bảo quản lâu hơn khi tiến hành bảo quản khô lạnh với nhiệt độ từ 0-100C

(Coles và Boyle, 1999), có thể bảo quản được ít nhất 1-3 năm, Một số loại hạt giống

cây rừng không bảo quản khô được thì tiến hành bảo quản trong cát hoặc đất có ẩm

độ cao từ 50-60%. Đối với loại hạt này thời gian bảo quản được rất ngắn chỉ từ 1-2

tháng. Cách xử lý nẩy mầm của hạt giống cây rừng đối với hạt bảo quản khô, phổ

biến tại các vườn ươm hiện nay, ở ngoài nước cũng như ở trong nước, là ngâm quả,

hạt trong nước với các nhiệt độ khác nhau, thời gian ngâm khác nhau, sau đó vướt

ra để dáo nước rồi tiến hành ủ trong túi vải... hàng ngày rửa chua khi hạt nẩy mầm

thì đem gieo. Đối với hạt bảo quản ẩm thì không cần xử lý bằng nước ở các nhiệt độ

khác nhau (Chanpaisang, 1999).

1.1.5. Những nghiên cứu về Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte.)

- Phân loại và đặc điểm hình thái: Kháo vàng có tên khoa học là (Machilus

bonii Lecomte.) còn có tên gọi khác là Persea bonii (Lecomte) Kosterm. Loài này

được Lecomte miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913. Phân loại khoa học như sau:

12

Vị trí của loài trong hệ thống phân loại được thể hiện như sau:

Giới: Plantae

Ngành: Mognoliophyta

Lớp: Magnoliopsida

Bộ: Laurales

Họ: Lauraceae

Chi: Machilus

Loài: Machilus bonii

Trong Thực vật chí Trung Quốc, Kháo vàng còn có tên là Persea bonii

(Lecomte) Kostermans. Cây xanh, cao tới 20m, cành hơi góc cạnh. Cuống lá dài 1 -

1,5cm, nhẵn, lá hình lưỡi mác, gân bên 14 - 16 đôi hoặc nhiều hơn. Phân bố ở đồi

núi đá vôi hoặc đất chua trong rừng núi thưa thớt, có độ cao 800 - 1200 m, ở phía

Bắc và Nam Quảng Tây, Nam Quý Châu, Hải Nam và Đông Bắc Vân Nam.

- Phân bố:

Theo Global plants, có 6 mẫu Kháo vàng được thu tại Việt Nam và hiện

được lưu giữ tại phòng bảo tàng, trong đó có 2 mẫu ở Missouri Botanical Garden và

có 4 mẫu ở Muséum National d’Histoire Naturelle.

Theo Global Biodiversity Information Facility (GBIF), loài Kháo vàng

(Machilus bonii Lecomte) phân bố ở Trung Quốc (Quảng Tây, Quý Châu, Vân

Nam) và Việt Nam. Còn theo Nguyễn Thị Nhung (2009), Kháo vàng phân bố tự

nhiên ở Lào, Cămpuchia và Việt Nam.

Machilus là một chi thực vật có hoa thuộc họ Lauraceae. Được tìm thấy

trong rừng ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới, phân bố ở Trung Quốc, Hàn Quốc,

Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Indonesia, Borneo, và

Philippines. Nó đôi khi gồm cả chi Persea và có khoảng 100 loài. Machilus là cây

thường xanh hoặc cây bụi, một số loài phát triển cao hơn 30m.

Theo The Plant List, Machilus bonii Lecomte là một loài trong chi Machilus

(họ Lauraceae), dữ liệu cung cấp 18/4/2012, với các chi tiết bản gốc: New. Arch.

Mus. Hist. Nat., Ser. 5, 5: 58, 102 vào năm 1913.

Tóm lại, trên thế giới, những nghiên cứu về họ long não, loài Kháo vàng còn

ít chủ yếu tập trung mô tả đặc điểm, phân loại cho loài còn các nghiên cứu khác rất

13

hạn chế, vì vậy vấn đề nghiên cứu về đặc điểm loài Kháo vàng để làm cơ sở cho

việc nhân giống và gây trồng là thực sự cần thiết.

1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

1.2.1 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng

Rừng tự nhiên nhiệt đới là các kiểu rừng có cấu trúc sinh thái phức tạp nhất

về thành phần loài, tầng thứ và dạng sống thể hiện sự phong phú thông qua chỉ tiêu

đa dạng loài. Các chỉ tiêu đa dạng về loài của rừng tự nhiên là tỉ số hỗn loài (số loài/

số cây). Trong rừng tự nhiên Việt Nam tỉ lệ số loài biến động từ 1/5 đến 1/13 (nếu

số cây gỗ có đường kính ngang ngực từ 10cm trở nên trong 1ha bình quân là 500

cây thì số loài biến động từ 38 - 100 loài/ha). Cấu trúc tổ thành loài nghiên cứu thể

hiện về tầm quan trọng sinh thái của mỗi loài trong quần thụ, các chỉ tiêu định

lượng về tổ thành loài thường được dùng là giá trị IV (Important Value) tính bằng

%. Giá trị này được tính bằng số cây (Ni/N), hay theo thiết diện ngang (Gi/G), hoặc

tổng 2 chỉ tiêu này (Ni/N+Gi/G)/2. Các loài có giá trị IV% > 5 được xếp vào các

loài cây ưu thế.

Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm

nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái,

tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.

Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem

xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ

giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước,việc xác định tầng thứ

của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong

trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định

mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.

Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng việc

phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu cũng như

trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các phương pháp phân

chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của đối tượng

cần quan tâm.

1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng

Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng nhưng để tổng kết

lại quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái

14

sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các

báo cáo khoa học và một phần công bố trên tạp chí. Trong thời gian từ 1960 - 1969.

Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành điểu tra tái sinh tự nhiên theo“ loại hình

thực vật ưu thế” tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái (1965), Nghệ An, Hà

Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê 1966), Quảng Bình, Lạng Sơn (1969),.... Đáng chú ý

là kết quả điều tra ở khu vực Sông Hiếu (1962- 1964) bằng phương pháp đo đếm điển

hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, mật độ cây tái sinh quan hệ giữa cấu trúc và lớp cây

tái sinh trong rừng hỗn loài cũng đã được đề cập trong công trình nghiên cứu của

Nguyễn Văn Trương (1983). Theo tác giả cần phải thay đổi cách khai thác rừng hợp

lý vừa cung cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng.

Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh

với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.

Phùng Ngọc Lan (1984) khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác

rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng,

Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng kể

đến tỷ lệ nảy mầm.

Nguyễn Duy Chuyên (1995) đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều

cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán

học về phân bố cây tái sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình

(IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái

sinh có phân bố cụm.

Thái Văn Trừng (2000) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, đã

kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự

nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như: đất

rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh

không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong

không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui

luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.

Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên phục

hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả năng tái

15

sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng loài cây gỗ tái

sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá cao.

1.2.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cây rừng

Kết quả nghiên cứu về loài cây Huỷnh, Giổi xanh (Hoàng Xuân Tý và

Nguyễn Đức Minh, 2002); cây Vối thuốc (Đoàn Đình Tam, 2012). Các tác giả đã

tập trung làm rõ, hình thái, sinh thái, thu hái chế biến, bảo quản hạt giống, sản xuất

cây con, trồng rừng và sinh trưởng của một số loài cây nghiên cứu, cụ thể như sau:

Nghiên cứu về hình thái Vối thuốc là loài cây gỗ lớn, thường xanh, chiều cao

đạt 25-35m, đường kính có thể đạt 50-60cm, thân thẳng, vỏ xù xì nứt dọc. Cành non

và chồi phủ lông màu vàng nhạt. Lá đơn mọc cách hình trái xoan hoặc thuôn, đầu lá

nhọn, đuôi hình nêm rộng, lá có kích thước 3-7cm x 8-17cm, có từ 6-8 đôi gân.

Mép lá nguyên, mặt sau lá có lông và phấn trắng. Cuống lá dài 1,3-3 cm. Quả hình

cầu bẹt, đường kính từ 1-2cm. Quả chín thì vỏ hoá gỗ, nứt thành 5 mảnh. Cuống

quả dài 1,3-2cm. Hạt hình thận dẹt dài 8mm, có cánh mỏng.

Nghiên cứu về phân bố: Đối với cây Huỷnh phân bố ở rừng tự nhiên nhiệt

đới ẩm có lượng mưa > 2000 mm, nhiệt độ bình quân > 200C nhiệt độ tương đối

không dưới 150C. 10O. Phân bố chính ở dạng rừng bán thường xanh và rừng khộp.

Nghiên cứu về đặc điểm quần thể: Với loài cây Huỷnh, chiếm tầng trên của

rừng, thường sống hỗn loài với Gụ, Trường, Trám, Chò, Ràng ràng, Chẹo, Bưởi bung.

Loài cây Mun thường mọc cùng 5 loài ưu thế sinh thái là Chà vải, Vải vàng,

Rì rì, Chành chạ và Trai thảo trong các lâm phần rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia

Cúc Phương.

Nghiên cứu về tái sinh: Giáng hương tái sinh bằng hạt kém, song rất dễ tái

sinh bằng chồi, số lượng cây con tái sinh là 35-114 cây/ha trong đó tỷ lệ cây triển

vọng chiếm 10,6-19,7%. Giáng hương tái sinh mạnh ở những nơi đất tơi xốp, độ tàn

che 0,45-0,5.

Căm xe tái sinh nhiều ở rừng có độ tàn che 0,45-0,5. Mật độ cây tái sinh ở

rừng khộp là 300-600 cây/ha, ở rừng bán thường xanh là 1000-2800 cây/ha. Phần

lớn cây tái sinh có chất lượng và sinh trưởng kém.

Nghiên cứu về vật hậu: Giáng hương rụng lá từ giữa tháng 11 đến hết tháng

2, nẩy chồi vào các tháng 2-3, ra hoa kết quả vào tháng 3-4, quả chín vào tháng 10-

12. Quả chín có mầu nâu. Chu kỳ sai quả của các cây quan sát là 2 năm 1 lần.

16

Loài cây Huỷnh ra hoa vào tháng 4-5, rất sai quả nhưng chu kỳ sai quả 3-4

năm, quả chín vào tháng 8-9, phát tán nhờ gió, tái sinh quanh tán cây mẹ phạm vi

bán kính 40-60m.

Nghiên cứu về vật hậu: Giổi Xanh ra hoa tháng 3-4, quả chín tháng 9-10, là cây

ra hoa quả tương đối đều, hầu như năm nào cũng cho quả, khi quả chín tự tách hạt rơi

xuống đất. Hạt Giổi có mùi thơm nên thường bị chim thú ăn.

Nghiên cứu về thu hái quả và bảo quản hạt giống: Khi vỏ quả có mầu nâu.

Lúc đó khối lượng 1000 quả là 1600g và khối lượng 1000 hạt là 63g, tỷ lệ hạt chắc

là 88,6-90,5%, hàm lượng nước trong hạt là 12-12,6%, tỷ lệ nẩy mầm là 83-

85%.Bảo quản hạt giống: Bảo quản hạt giống Giáng hương trong tủ lạnh 80C (sau 2

năm tỷ lệ nẩy mầm còn 55,7%), trộn tro 2,5% khối lượng quả và bảo quản trong hũ

bịt kín ở nhiệt độ trong phòng sau 1 năm tỷ lệ nẩy mầm còn 61,7%.

Với loài cây Căm xe, bảo quản hạt giống khi hàm lượng nước trong hạt còn

10-15%, ở điều kiện 80C, hoặc trong hũ bịt kín.

Nghiên cứu về xử lý nẩy mầm: Hạt giáng hương ngâm 10 giờ trong nước có

nhiệt độ ban đầu là 600C, sau đó vớt ra đem ủ và rửa chua hằng ngày có thể cho tỷ

lệ nẩy mầm 85%.

Với loài cây Căm xe: Ngâm hạt vào nước nóng 500C hoặc 700C, thời gian 12

giờ, đem ủ trong túi vải, hàng ngày rửa chua, sau 7 ngày tỷ lệ nẩy mầm trên 80%.

Nghiên cứu về đặc tính sinh lý: Khi còn nhỏ, Giáng hương là cây chịu

bóng, từ năm thứ 4 trở đi là cây ưa sáng hoàn toàn. Tỷ lệ che sáng thích hợp cho

cây 3 tháng tuổi trong vườn ươm là 50%, cho cây 6 và 9 tháng tuổi là 25%.Hỗn

hợp ruột bầu cho Giáng hương là: 88% đất mặt vườn ươm + 10% phân chuồng +

2 % supe lân.

Căm xe chịu bóng lúc còn nhỏ, càng lớn càng thích nghi với ánh sáng, thể

hiện tỷ lệ hàm lượng diệp lục a/b trong lá tăng dần, cây 5 tháng tuổi là 2,52, cây 3

năm tuổi là 2,62 cây 12 năm tuổi là 3,97.

Giổi khi nhỏ 1-3 tuổi, là cây chịu bóng, ưa độ tàn che 0,5-0,6.

Nghiên cứu về tưới nước: Tưới nước mỗi ngày 1 lần với lượng nước là

6,5lits/m2 (bầu có kích thước 11x22cm) cho Giáng hương trong giai đoạn mùa khô ở

17

vườn ươm là thích hợp nhất.Tưới nước cho cây Căm xe vào mùa khô 2 ngày tưới 1

lần vào lúc 7 giờ sáng, lượng nước tưới là 7 lít/1m2.

Nghiên cứu về trồng rừng:Loài Giáng hương, trồng rừng bằng cây con có

bầu 6 tháng tuổi, cây khỏe mạnh, không cong queo, không sâu bệnh, không cụt

ngọn, có D00 từ 5-7mm và Hvn từ 53-60cm .

Loài Căm xe, trồng rừng bằng cây con có bầu 5 tháng tuổi, cây sinh trưởng

bình thường, không cong queo, không sâu bệnh, có D00 từ 5mm và Hvn từ 20cm trở

lên. Trồng trên đất có thực bì phục hồi sau nương rẫy, nên phát theo băng rộng 2m,

băng chừa 2m, theo hướng Bắc Nam. Trường hợp phát thực bì toàn diện trồng cây

phù trợ Muồng hoa vàng.

Nghiên cứu về sinh trưởng: Căm xe ở rừng tự nhiên sinh trưởng đạt mức

trung bình (ΔD = 0,5-0,6mm/năm và ΔH = 0,4-0,58m/năm), ở rừng trồng sinh

trưởng thuộc loại khá (ΔD = 0,74-0,96mm/năm) và loại trung bình về chiều cao

(ΔH = 0,47-0,6m/năm). Lượng tăng trưởng của cây con ở vườn ươm thuộc loại

trung bình: (ΔD = 0,55-0,95mm/tháng và ΔH = 4,4-4,7cm/tháng).

Đó là những dẫn liệu khoa học giúp từng bước hoàn thiện kỹ thuật gây trồng

các loài cây bản địa của các tác giả đã nghiên cứu.

* Nhận xét: Các tác giả đã nghiên cứu về hình thái cây gỗ không chỉ có tác

dụng nhận biết và phân biệt loài mà còn định hướng cho việc sử dụng một số sản

phẩm của nó thông qua những mô tả về hình thái các bộ phận của cây. Nghiên cứu

đặc điểm: khí hậu vùng phân bố, địa hình thổ nhưỡng, quần thể, sinh trưởng, tái

sinh, đặc tính sinh lý, hiện tượng vật hậu (Hiện tượng vật hậu là những hiện tượng

biến đổi chu kỳ của sinh vật trong năm, hoà cùng một nhịp với khí hậu) cho các loài

cây cụ thể. Là cơ sở cho việc chọn vùng có khí hậu, đất đai phù hợp để trồng, xác

định các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong tái sinh, phục hồi rừng phù hợp cho mỗi

loài cây. Xác định phương thức hỗn loài với các loài cây trong rừng. Trong gieo

ươm lựa chọn hỗn hợp ruột bầu, che sáng, tưới nước cho cây. Xác định thời kỳ chín

và thời kỳ rơi rụng của quả, hạt có ý nghĩa rất lớn đối với việc thu hái hạt giống và

đề xuất các biện pháp tái sinh rừng, thu hoạch và bảo quản hạt giống.

18

1.2.4. Những nghiên cứu về nhân giống hữu tính

Khi nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát

(1985), cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu.

Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000), thực

hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng

của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát (1985) và Hoàng Công Đãng (2000), đã phân

chia 5 mức che sáng: không che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%. Để thăm

dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát (1985), và Hoàng Công

Đãng (2000) đã bón lót super lân, clorua kali, sulphat amôn với tỷ lệ từ 0- 6% so

với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng phân

chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 - 25% so với

trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ

non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn thiếu những điều

kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát, 1985).

Năm 1980 - 1985, Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác cũng có những

nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng sao dầu ở rừng ở miền Đông Nam Bộ.

Năm 1997, Nguyễn Thị Mừng đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che Sáng

đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn vườn

ươm. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4 tháng tuổi, mức độ

che Sáng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai có hàm lượng diệp lục a,

b và tổng số cao hơn, sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng

(không che Sáng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ

che Sáng 50%.

Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre),

Nguyễn Tuấn Bình (2002) nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp cho sinh

trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.

Khi nghiên cứu về cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong giai đọan 6

tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) nhận thấy độ che sáng thích hợp là 60%.

Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây

gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002), kích

thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30 cm, đục 8-10 lỗ.

19

Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp

ruột bầu. Theo Nguyễn Thị Mừng (1997), thành phần ruột bầu được cấu tạo từ 79%

đất + 18% phân chuồng + 0,5% N + 2% P + 0,5% K hoặc 80% đất + 15% phân

chuồng + 1% N + 3% P + 1% K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis

Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.

Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyeri Pierre),

Nguyễn Tuấn Bình (2002) cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất

nhiều đến sinh trưởng của cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến

thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trư ởng của cây

con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp

cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2% - 3%, còn phân NPK là 3% so với

trọng lượng bầu.

Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004), bón lót cho Chiêu liêu

nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là việc

làm cần thiết. Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu liêu nước, thì

hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu. Tương tự, phân super

photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% - 20% so với trọng lượng ruột bầu.

Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans

(L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa,

tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi.

Nhận xét: Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo ươm

cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên cứu

hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến sinh

trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, đất, hỗn hợp

ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng

vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.

1.2.5. Những nghiên cứu về Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte.)

- Phân loại và đặc điểm hình thái: Kháo vàng có tên khoa học là (Machilus

bonii Lecomte) thuộc họ Long não (Lauraceae). Loài này còn có tên gọi khác là: Kháo

vàng thơm; Vàng giền; Rè bon; Kháo hoa vàng. Cây cao 25-30cm, thân thẳng, thuôn

đều, đường kính ngang ngực đạt 60-70cm, phân cành cao trên 5m. Vỏ mỏng có mùi

thơm, khi già vỏ bong vảy từng mảng.

20

Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược, đuôi hình nêm, lá có chiều rộng 4-

6cm, dài 14-15cm, mặt trên lá nhẵn màu xanh lục, mặt dưới lá phớt trắng, lá cũng

có mùi thơm. Hoa tự viên chuỳ ở nách lá. Hoa lưỡng tính, bao hoa có 6 thuỳ bằng

nhau hình thuôn, ngoài có phủ lông ngắn. Có 9 nhị, xếp thành 3 vòng, 6 nhị ngoài

không tuyến, bao phấn 4 ô, ba nhị ở trong có hai tuyến ở gốc. Quả hình cầu, đường

kính 1-1,5cm, cánh đài tồn tại và xoè ra ở gốc quả. Quả chín có mầu tím đen, ngoài

phủ một lớp phấn trắng, cuống quả có mầu nhạt. Bao hoa tồn tại khi quả rụng.

(Nguyễn Thị Nhung, 2009)

- Phân bố: Ở Việt Nam phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ

sinh thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc kạn, Thái Nguyên, Thanh Hoá,

Nghệ An, Quảng Bình, Gia Lai. Kháo vàng thường sống trong các quần xã thực

vật gồm Dẻ, Trám, Re gừng, Lim xanh, Ràng ràng. (Nguyễn Thị Nhung, 2009).

- Đặc điểm sinh thái: Thích hợp ở nơi có khí hậu ẩm nhiệt đới mưa mùa,

lượng mưa bình quân 800-2500mm/năm, nhiệt độ bình quân 20-270C. Trong vùng

phân bố, cây Kháo vàng sinh trưởng tốt trên đất Feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ phát

triển trên đá mácma axit hoặc sa thạch, phiến thạch.

Theo Nguyễn Thị Nhung (2009), Kháo vàng là loài cây ưa sáng, thường mọc

ở nơi đất có tầng dầy, nhiều mùn, thoát nước. Cây chịu bóng nhẹ khi còn nhỏ, lớn

lên ưa sáng, tốc độ sinh trưởng khá nhanh, mỗi năm tăng trưởng khoảng 1m về

chiều cao và 1cm về đường kính. Tái sinh hạt và chồi tốt. Thích hợp trồng hỗn giao

với một số loài cây lá rộng khác nên phương thức làm giầu rừng bằng Kháo vàng

triển vọng tốt.

Khi viết về thảm thực vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ

Thượng tỉnh Quảng Ninh, Cổng thông tin Chi cục Kiểm Lâm Quảng Ninh cho rằng,

Kháo vàng cùng với các loài cây khác như Re hương, Re gừng, Dẻ cau, Dẻ gai,

Phay sừng, Thị đá, Nhội, … đã tạo nên tầng cây gỗ ưu thế sinh thái và là tầng chính

của rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp phân bố ở độ cao <700m -

kiểu rừng chính trong khu bảo tồn, có chiều cao trung bình từ 10-15m, độ khép tán

ngang cao.

- Giá trị sử dụng: Gỗ Kháo vàng giác lõi phân biệt, giác trắng, lõi có mầu

vàng nhạt, mịn thớ, khá cứng và nặng, tỷ trọng 0,7, xếp nhóm VI. Gỗ có mùi thơm

21

và khá bền với mối mọt nên thường dùng để đóng đồ gia dụng như bàn, ghế,

giường, tủ, dùng trong xây dựng, giao thông vận tải, nguyên liệu gỗ bóc dán lạng.

Vỏ cây Kháo vàng dùng để làm thuốc chữa bỏng và chữa đau răng rất tốt. Nguyễn

Thị Nhung (2009).

Năm 1977, Bộ Lâm nghiệp đã ban hành bảng phân loại tạm thời các loài gỗ

sử dụng thống nhất trong cả nước cho 354 loài cây gỗ được chia thành 8 nhóm gỗ

cơ bản, trong đó Kháo vàng được xếp vào nhóm VI cùng với 68 loài khác, nhóm

này cho gỗ nhẹ, màu gỗ nhạt, thường là những loài sinh trưởng nhanh, tiên phong

ưa sáng, chiếm tỷ lệ tổ thành cao trong các rừng phục hồi hoặc thứ sinh nghèo kiệt,

gỗ nhóm này có nhiều công dụng và có giá trị cao.

- Chọn giống và tạo cây con: Theo Nguyễn Thị Nhung (2009), cây lấy giống

phải là cây đạt 15 tuổi trở lên, sinh trưởng tốt, thân thẳng, tán rộng và đều, không bị

sâu bệnh và đã có từ hai vụ quả trở lên. Phải lấy hạt từ cây giống, từ vườn giống

hoặc rừng giống. Hạt làm giống phải có đường kính 1,2-1,4 cm, 1 kg hạt có 500-

600 hạt, tỷ lệ nảy mầm trên 65%. Kháo vàng ra hoa tháng 3-4, quả chín vào tháng

10-11, lúc chín vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng nâu, hạt có màu nâu

vàng. Thời vụ thu hái tốt nhất vào cuối tháng 10 đầu tháng 11. Dùng sào có buộc

ngoắc ở đầu để ngoắc từng chùm khi quả chuyển màu hoặc nhặt hạt khi quả chín

rụng xuống. Nghiêm cấm chặt cành ảnh hưởng đến năng suất vụ sau.

Khi thu hái về cần loại bỏ tạp chất và quả nhỏ rồi ủ vào cát ẩm 3-4 ngày,

sau đó đãi sạch vỏ, đem gieo ươm ngay hoặc bảo quản. Do hạt Kháo vàng nhanh

mất sức nảy mầm nên khi thu hái và chế biến xong nên gieo ươm ngay, nếu chưa

gieo ngay thì bảo quản trong cát vừa đủ ẩm hoặc bảo quản lạnh ở nhiệt độ dưới

50C nhưng thời gian bảo quản không quá 1 tháng vì hạt Kháo vàng nhanh mất

sức nảy mầm.

Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), viết về bảo tồn nguồn gen cây rừng đã đưa ra

bảng thông tin về tháng thu hái quả và số hạt/kg của một số loài cây rừng phục vụ

bảo tồn nguồn gen, theo đó, Kháo vàng có số hạt/kg là: 240-260 hạt/kg; thu hái vào

thời gian tháng 10 đến tháng 11 hàng năm.

22

Kháo vàng là loài cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế và có biên độ phân bố rất

rộng, chúng có mặt tại hầu hết các rừng nguyên sinh và thứ sinh lá rộng thường

xanh tại Việt nam. Kháo vàng có triển vọng cho trồng phục hồi rừng, làm giàu rừng

và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, chúng nằm trong danh sách các loài cây quan

trọng đề xuất cho các chương trình trồng phục hồi rừng tại Việt Nam (Viện khoa

học lâm nghiệp, 2002).

Trong rừng tự nhiên, Kháo vàng thường xuất hiện ở kiểu rừng kín thường

xanh mưa mùa nhiệt đới và á nhiệt đới núi thấp với các loài Sến, Lim, Táu, Dẻ

đỏ, Trám, Vạng, Ngát. Hiện tại ở Vũ Lễ (Bắc Sơn), Đình Cả (Võ Nhai) chỉ còn lại

từng đám Kháo vàng khoảng 10 cây và ở Hóa Thượng (Thái Nguyên) còn lại

khoảng 2ha mô hình làm giàu rừng bằng Kháo vàng + Dẻ đỏ. Trong các mô hình

này, Kháo vàng cùng với Dẻ đỏ thường được sử dụng trồng cùng với nhau như 2

loài cây chủ yếu. Hiện tại, trong khuôn khổ dự án 661, Trung tâm Nghiên cứu

Sinh thái và Môi trường rừng đã tiến hành nghiên cứu thử nghiêm xây dựng các

mô hình trồng rừng phòng hộ hỗn giao cây Dẻ đỏ và Kháo vàng cùng với 4 loài

cây bản địa khác. Sau 2 năm thực hiện, kết quả đạt được khá khả quan, tỷ lệ sống

tương đối cao và sinh trưởng khá hài hoà cùng với các loài cây trồng khác (Viện

Khoa học Lâm nghiệp, 2002).

Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực nghiệm gây trồng và xây dựng mô hình

đang gặp phải một số khó khăn do thiếu cơ sở khoa học, thiếu các kết quả nghiên

cứu cơ bản toàn diện về đặc điểm sinh lý, sinh thái, cũng như các hướng dẫn kỹ

thuật, quy trình, quy phạm gây trồng.

1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.1.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với

tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn và Bắc

Giang và phía nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong những

trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi

đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng

trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ.

23

1.3.1.2. Địa hình

Địa hình Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền

núi khác, chủ yếu là đồi núi thấp, chạy theo hướng Bắc Nam, thấp dần từ Bắc

xuống Nam, thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng các công

trình công nghiệp.

1.3.1.3. Khí hậu

Khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:

Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.Vùng lạnh vừa gồm các

huyện Định Hóa, Phú Lương và phía Nam Võ Nhai.Vùng ấm gồm các huyện: Đại

Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công.

Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,90) với tháng lạnh

nhất (tháng 1: 15,20) là 13,70. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến

1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái

Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ

tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến

2.500mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.

1.3.1.4. Thuỷ văn

Sông Cầu là con sông chính của tỉnh và gần như chia Thái Nguyên ra thành hai

nửa bằng nhau theo chiều bắc nam. Sông bắt đầu chảy vào Thái Nguyên từ xã Văn

Lăng, huyện Đồng Hỷ và đến địa bàn xã Hà Châu, huyện Phú Bình, sông trở thành

ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang và sau đó hoàn toàn ra khỏi

địa bàn tỉnh ở xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên. Ngoài ra Thái Nguyên còn có một số

sông suối khác nhưng hầu hết đều là phụ lưu của sông Cầu. Trong đó đáng kể nhất

là sông Đu, sông Nghinh Tường và sông Công. Các sông tại Thái Nguyên không thuộc

lưu vực sông Cầu là sông Rang và các chi lưu của nó tại huyện Võ Nhai, sông này chảy

sang huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn và thuộc lưu vực sông Thương. Ngoài ra, một phần

diện tích nhỏ của huyện Định Hóa thuộc thượng lưu sông Đáy. Ô nhiễm nguồn nước là

một vấn đề đáng quan tâm, nhất là tình trạng ô nhiễm trên sông Cầu.

Ngoài đập sông Cầu, Thái Nguyên còn xây dựng một hệ thống kênh đào

nhân tạo dài 52 km ở phía đông nam của tỉnh với tên gọi là Sông Máng, nối liền

sông Cầu với sông Thương để giúp việc giao thông đường thủy và dẫn nước vào

đồng ruộng được dễ dàng.

24

Thái Nguyên không có nhiều hồ, và nổi bật trong đó là Hồ Núi Cốc, đây là

hồ nhân tạo được hình thành do việc chặn dòng sông Công. Hồ có độ sâu 35 m và

diện tích mặt hồ rộng 25 km², dung tích của hồ ước tính từ 160 triệu - 200 triệu m³.

Hồ được tạo ra nhằm các mục đích cung cấp nước, thoát lũ cho sông Cầu và du lịch.

Hiện hồ đã có một vài khu du lịch đang được quy hoạch để trở thành khu du lịch

trọng điểm quốc gia.

1.3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng

Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả

năng để phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác.

Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 102.190 ha, diện tích rừng trồng khoảng 44.450

ha. Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ

nhân tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm

23% diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là cây chè. Ngoài sản xuất lương thực,

tỉnh còn có diện tích tương đối lớn để quy hoạch các đồng cỏ, phát triển mạnh chăn

nuôi đại gia súc, chăn nuôi bò sữa.

Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái Nguyên,

đặc biệt là chè Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài nước. Toàn tỉnh

hiện có 15.000 ha chè (đứng thứ 2 cả nước sau Lâm Đồng), trong đó có trên 12.000

ha chè kinh doanh, hàng năm cho sản lượng khoảng trên 70.000 tấn chè búp tươi.

Tỉnh đã có quy hoạch phát triển cây chè lên 15.000 đến 20.000 ha với sản lượng

khoảng 105.000 tấn chè búp tươi/năm. Cây ăn quả của tỉnh hiện có trên 10.000 ha,

đến năm 2010 đưa lên 15.000 ha, có thể phát triển các loại cây như vải, mơ, nhãn,

cam, quýt…

1.3.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội

1.3.2.1. Dân tộc

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc anh em sinh sống, trong đó

có 8 dân tộc chủ yếu đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và

Dao. Dân cư phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa thớt, trong

khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Mật độ dân số thấp nhất là

huyện Võ Nhai 72 người/ km2, cao nhất là Thành phố Thái Nguyên với mật độ

1.260 người/ km2.

25

1.3.2.2. Dân số

Dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.286.751 người, trong đó nam có 629.197

người và nữ là 657.554 người. Tổng dân số đô thị là 410.159 người (31,9%) và tổng

dân cư nông thôn là 876.592 người (68,1%). Cũng theo Tổng cục Thống kê, tỉ lệ

tăng dân số tự nhiên năm 2019 của Thái Nguyên là 1,36%.

1.3.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều thuận

lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm đều có sự

tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là kinh

tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành

phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: thiên tai, dịch

bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí

sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức

cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi

tuy đã cải thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai

nạn giao thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu hướng

giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các ngành và nhân

dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu được kết quả đáng kể, kinh tế tiếp

tục phát triển theo chiều hướng tích cực ...

1.3.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng

- Đường bộ: Tổng chiều dài đường bộ của Tỉnh là 2.753 km trong đó: Quốc

lộ: 183 km, tỉnh lộ: 105,5km, huyện lộ: 659 km. đường liên xã: 1.764 km. Hệ thống

tỉnh lộ và quốc lộ đều được dải nhựa.

- Đường sắt. Hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện;

đảm bảo phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa với các tỉnh trong cả nước.

- Đường thuỷ. Thái Nguyên có 2 tuyến đường sông chính là: Đa Phúc - Hải

Phòng dài 161 km; Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 km.

Nằm trong hệ thống lưới điện miền Bắc,Thái Nguyên là tỉnh có lưới điện

tương đối hoàn chỉnh. Toàn bộ các huyện trong tỉnh đều có lưới điện quốc gia,

trong đó thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các thị trấn, huyện có lưới

điện hoàn chỉnh, đáp ứng tốt cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.

26

Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống thông tin viễn thông kết nối với toàn quốc và

quốc tế với mạng truyền dẫn vững chắc bằng thiết bị vi ba và tổng đài điện tử kỹ

thuật số. Với tổng đài 27.000 số hiện nay đã đạt dung lượng 18.000 thuê bao

Thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công hiện nay đã có nhà máy nước

với công xuất 30.000 m3/ngày đêm, đảm bảo nhu cầu về khối lượng cũng như chất

lượng nước cho toàn thành phố và thị xã.

27

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Kháo vàng phân bố tự nhiên trong

khu vực huyện Đại Từ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và kỹ thuật tạo giống

cây Kháo vàng bằng hạt được thực hiện tại Viện Nghiên cứu và Phát triển lâm

nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tập trung vào nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu, đặc điểm đất đai, cấu

trúc quần xã thực vật, hiện trạng tái sinh của loài Kháo vàng và kỹ thuật tạo giống cây

con từ hạt tại tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Kháo vàng tại Thái Nguyên.

- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Kháo vàng bằng hạt

- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong nhân giống cây Kháo

vàng bằng hạt.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp kế thừa

Đề tài đã tham khảo các thông tin liên quan, tổng kết các kết quả nghiên

cứu, thử nghiệm ở trong và ngoài nước đã có trước đây.

2.3.2. Phương pháp tiếp cận

- Tiếp cận nơi phân bố tự nhiên của loài: Sinh vật nói chung và cây rừng nói

riêng có mối quan hệ mật thiết với hoàn cảnh sinh thái (đất đai, tiểu khí hậu, thực

bì,… ) trong suốt chu kỳ sống. Vì thế nghiên cứu những đặc điểm sinh vật học, sinh

trưởng phát triển của loài cây rừng ngay tại nơi có loài cây đó mọc tự nhiên là con

đường nhanh nhất.

Tiếp cận hệ thống: Tất cả các mặt về đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh

trưởng, phát triển, …đến kỹ thuật nhân giống, trồng đều phải thực hiện theo tuần tự.

28

Tiếp cận thực nghiệm: Để đạt được mục tiêu và các nội dung đặt ra, đề tài đã

kết hợp nghiên cứu thực nghiệm về cây Kháo vàng từ đặc điểm sinh lý, sinh thái

đến các kỹ thuật nhân giống cây bằng hạt.

2.3.3. Phương pháp điều tra

2.3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây Kháo vàng

Thu thập số liệu ngoài thực địa được thực hiện theo phương pháp điều tra

theo tuyến và ô tiêu chuẩn.

Mục đích của đề tài là nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Kháo

vàng vì vậy, dựa trên các thông tin từ người dân, kết quả điều tra sơ bộ, đề tài tiến

hành lập ô tiêu chuẩn ở những địa điểm có loài Kháo vàng phân bố. Cụ thế: đề tài

đã lựa chọn 4 xã của 2 huyện nghiên cứu là xã La Bằng, xã Quân Chu huyện Đại Từ

và xã Phú Đình, xã Điềm Mặc huyện Định Hóa, mỗi xã tiến hành lập 9 ô tiêu chuẩn

(OTC) có diện tích 1000m2 (25mx40m) ở 3 vị trí địa hình khác nhau: là chân núi,

sườn núi và đỉnh núi. Tổng số OTC cần lập là 36 OTC.

Phương pháp lập (ODB): trong 1 OTC lập 5 ODB điều tra cây tái sinh theo

vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn.

40m

25m

- Điều tra tầng cây gỗ:

Trên các ô tiêu chuẩn tạm thời, tiến hành điều tra tầng cây gỗ gồm các nội

dung sau: (1) Xác định tên loài cho tất cả các cây có đường kính từ 6cm trở lên; (2)

Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây có D ≥ 6cm bằng cách đo chu vi sau

đó quy đổi ra đường kính thân cây; (3) Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao

29

dưới cành (Hdc) bằng thước sào có chia vạch đến 20cm, sai số đo cao ± 10cm; (4)

Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo hướng ĐT, NB, sau đó lấy

giá trị bình quân với sai số là ± 10cm; (5) Phân cấp phẩm chất cây (tốt, trung bình,

xấu), kết quả được ghi vào biểu điều tra tầng cây gỗ.

- Điều tra cây tái sinh:

Trên các ô tiêu chuẩn đã lập, tiến hành lập 5 ô dạng bản có kích thước 25m2

(5x5m) trong đó 4 góc ở ô tiêu chuẩn và 1 ô ở trung tâm ô tiêu chuẩn. Sau đó điều

tra các yếu tố sau: (1) Xác định tên loài; (2) Xác định nguồn gốc (chồi, hạt); (3)

Chất lượng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu); (4) Đo chiều cao cây tái sinh; kết quả

điều tra ghi vào biểu điều tra cây tái sinh.

- Điều tra cây bụi thảm tươi:

Trên các ô dạng bản đã lập để điều tra tái sinh, tiến hành điều tra thành phần

loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Xác định tên, xác định chiều cao cho cây bụi.

Độ che phủ của cây bụi thảm tươi (tính theo % độ che phủ mặt đất) và được đánh

giá cho toàn ô tiêu chuẩn. Kết quả điều tra ghi vào biểu điều tra cây bụi, thảm tươi.

- Điều tra về đất:

Tại vị trí địa hình (chân, sườn, đỉnh) tiến hành đào 1 phẫu diện đại diện có

kích thước (1,2x0,8x1,0m) gần nơi có cây Kháo vàng phân bố và mô tả theo

hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1995) gồm: loại đất, độ dày

tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm…. Kết quả điều tra đất được ghi

vào biểu điều tra đất.

- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái:

Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện

kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Áp dụng phương

pháp kế thừa số liệu và điều tra khảo sát bổ sung ngoài hiện trường: Trên mỗi địa

điểm quan sát 9 cây Kháo vàng trung bình (cây tiêu chuẩn) đại diện cho các cây ở

khu vực nghiên cứu, cây sinh trưởng tốt, thân thẳng, không cong queo, sâu bệnh,

trên mỗi cây đánh dấu 3 cành tiêu chuẩn trung bình ở 3 vị trí tán: ngọn, giữa và

dưới tán. Quan sát, mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân

cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa, nón, hạt (nếu có) và rễ của cây Kháo vàng.

30

Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước dây, thước kẹp (palme), GPS,

kẹp tiêu bản, máy, máy đo cao laze,…

- Điều tra vật hậu

Phương pháp quan sát, mô tả, theo dõi trực tiếp tại hiện trường: Bằng mắt

thường quan sát trực tiếp vật hậu trong quá trình điều tra thực địa. Quan sát sự biến

đổi các bộ phận (cành, chồi, hoa, nón) của loài. Phương pháp nghiên cứu vật hậu

học được thực hiện theo giáo trình “Thực vật rừng” (2000) của Lê Mộng Chân và

theo tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), theo tài liệu của Nguyễn Đức Tố Lưu

và cs (2004) về đặc điểm vật hậu và hạt giống cây rừng Việt Nam. Các chỉ tiêu theo

dõi là thời kỳ nảy lộc, ra hoa kết quả, quả chín, chu kỳ sai quả, sản lượng quả.

Phương pháp nghiên cứu dựa theo tài liệu “Các phương pháp nghiên cứu

quần xã thực vật” của Hoàng Chung. Nghiên cứu được thực hiện trên 5 cây trội

được lựa chọn trong số 20 cây, trong mùa sinh dưỡng của cây: bắt đầu mầm nhú,

hình thành các lá, thời kỳ ra nụ, ra hoa, hình thành quả, kết thúc thời kỳ sinh dưỡng:

thời kỳ ra nụ 3 ngày theo dõi 1 lần, hoa nở một ngày theo dõi 1 lần, mùa đông một

tháng một lần, thời gian theo dõi trong 2 năm liên tục. học viên tiến hành theo dõi

vật hậu loài Kháo vàng vào các tháng trong năm bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 12 khi

quả chín.

Gồm các mốc:

+ khi cây nảy mầm từ tháng 1 đến hết tháng 2

+ khi cây ra lá từ tháng 3 đến tháng 4

+ khi cây ra nụ và nở hoa từ tháng 4 đến hết tháng 5

+ khi cây đậu quả đến lúc quả chín từ tháng 6 đến hết tháng 12.

2.3.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống tạo cây con từ hạt

* Xử lý hạt giống:

Thời gian bố trí thí nghiệm của xử lý hạt giống là vào tháng 12 sau khi thu

hái quả loài kháo vàng do hạt của loài này có thời gian bảo quản thấp nên ta phải

tiến hành gieo ươm luôn để không ảnh hưởng đến sức nảy mầm của hạt.

Thời gian bố trí thi nghiệm về thành phần hỗn hợp ruột bầu, che sáng cũng

được bố trí vào thời điểm thu hái hạt giống (tháng 12) để cho kịp với thời gian của

31

hạt nảy mầm. Tiến hành tới ẩm ruột bầu bằng ô doa cho ướt đẫm đều nhau giữa các

công thức thí nghiệm, sau khi gieo hạt tưới ẩm đều cho các công thức để cây con

phát triển.

Hạt giống sau khi lựa chọn từ thí nghiệm bảo quản hạt tốt nhất sẽ được đem

đi xử lý.

Thí nghiệm ảnh hưởng nhiệt độ của nước đến nẩy mầm của hạt giống: Thí

nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần lặp cho mỗi công thức, số hạt

cho mỗi công thức là 30 hạt, tổng số 450 hạt/3 lần lặp/5 công thức. Theo dõi hàng

ngày và đo đếm thời gian nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm hạt giống ở mỗi công thức.

+ CT1: Đối chứng không ngâm, gieo trực tiếp

+ CT2: Ngâm hạt trong nước thường (nước lã)

+ CT3: Ngâm hạt trong nước 30oC để nguội dần

+ CT4: Ngâm hạt trong nước 50oC để nguội dần

+ CT5: Ngâm hạt trong nước 70oC để nguội dần

* Thí nghiệm về thành phần hỗn hợp ruột bầu: Để nghiên cứu mức độ ảnh

hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con, đề tài thử nghiệm 4 công

thức thí nghiệm, từ đó chọn công thức trội nhất, cụ thể như sau:

+ CT1: 90% đất tầng A + 10% phân chuồng hoai.

+ CT2: 90% đất tầng A + 9% phân chuồng hoai + 1% Super lân.

+ CT3: 90% đất tầng A + 7% phân chuồng hoai + 3% Super lân.

+ CT4: 90% đất tầng A + 5% phân chuồng hoai + 5% Super lân.

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại, 90

cây/công thức/lặp. Theo dõi định kỳ và đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con.

* Thí nghiệm về che sáng: Đối với cây con được tạo ra từ hạt, đề tài thử

nghiệm 6 công thức (90 cây/công thức) để xác định mức độ ảnh hưởng của che bóng

đến sinh trưởng của cây, từ đó chọn công thức che bóng trội nhất. Cụ thể như sau:

+ CT1: không che bóng.

+ CT2: che 25% ánh sáng trực xạ.

+ CT3: che 50% ánh sáng trực xạ.

32

+ CT4: che 75% ánh sáng trực xạ.

+ CT5: che 100% ánh sáng trực xạ.

- Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm sinh trưởng D0, H của cây con dưới các công

thức thí nghiệm. Xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn: Khi cây con được từ 6

tháng tuổi trở lên, cao > 30 cm, có thể dỡ bỏ dần dàn che (bỏ khoảng 50% sau

khoảng 15-20 ngày tiếp theo dỡ bỏ hoàn toàn giàn che) và đến khoảng 9 tháng tuổi

đưa đi trồng.

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý số liệu

bằng chương trình SPSS 13.0 và phần mềm Excel 7.0.

- Tổng hợp các biểu điều tra và mô tả chi tiết về các đặc điểm các bộ phận

của loài Kháo vàng.

- Tính trị số trung bình của các cá thể Kháo vàng theo phương pháp bình

quân cộng. Các chỉ tiêu cần tính: D1,3 (cm), Hvn (m), Hdc (m), Dt (m).

* Xác định tổ thành tầng cây gỗ

Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây cao

theo số cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ thành thực vật

theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng.

Để xác định tổ thành tầng cây gỗ, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ lệ tổ

thành theo phương pháp của Daniel Marmillod.

(2-1)

Trong đó:

IVi% là tỷ lệ tổ thành (chỉ số quan trọng: Important Value) của loài i

Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng

Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng

Theo Daniel M., những loài cây có IV%  5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt

sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1999), trong một lâm phần nhóm

loài cây nào đó > 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là

33

nhóm loài ưu thế. Cần tính tổng IV% của những loài có trị số này lớn hơn 5%, xếp

từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.

* Mô tả cấu trúc tầng thứ rừng nơi loài Kháo vàng phân bố như sau:

- Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không gian phân

bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ được tiến hành mô

tả đặc điểm thảm thực vật trong quá trình điều tra thực địa.

* Tổ thành cây tái sinh

Xác định tỷ lệ tổ thành của từng loài được tính theo công thức:

(2-2) n%

Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành

ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.

* Mật độ cây tái sinh

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác

định theo công thức sau:

(2 - 3)

với Sdt là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây

tái sinh điều tra được.

* Chất lượng cây tái sinh

Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình, xấu nhằm đánh giá

một cách tổng quát tình hình tái sinh đang diễn ra tại khu vực nghiên cứu và diễn

biến của rừng trong tương lai.

Đánh giá cây tái sinh triển vọng: Luận văn dựa vào chất lượng cây tái sinh và

sinh trưởng của nó để đánh giá, cụ thể cây tái sinh triển vọng ở đây là cây có chất

lượng sinh trưởng từ trung bình đến tốt và có chiều cao lớn hơn chiều cao tầng cây

bụi, thảm tươi.

* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Thống kê số lượng cây tái sinh theo 8 cấp chiều cao: Cấp I < 0,5m; cấp II:

0,5-1,0m; cấp III từ 1,0-1,5m; cấp IV từ 1,5-2,0m; cấp V từ 2,0-2,5m; cấp VI từ 2,5-

3,0m; cấp VII > 3,0m.

34

- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

Đề tài nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất rừng dựa vào

phân bố Poisson theo công thức (Nguyễn Hải Tuất và cs, 2011):

(2 - 4)

Trong đó:

Có phân bố t với n-1 bậc tự do và

Nếu trị tuyệt đối của t

t> tα/2 là phân bố cụm và nếu trị số âm của t<-tα/2 có phân bố cách đều.

Sử dụng chương trình SPSS 20.0 để kiểm tra phân bố cây tái sinh theo mặt

phẳng nằm ngang theo phân bố Poisson bằng trình lệnh sau:

Analyze/Nonparametric Tests/1-Sample K - S. Theo đó, căn cứ vào chỉ số Z

(Kolmogorov-Smirnov Z), nếu Sig (2-tailed) > 0,05 thì giả thuyết về luật phân bố

Poison của dãy quan sát có thể chấp nhận được, có nghĩa là phân bố cây trên mặt

đất là ngẫu nhiên. Trường hợp nếu trị tuyệt đối của Z lớn hơn 1,96 hoặc xác suất

của Z (Sig của Z) <0,05 thì dùng các đặc trưng mẫu để kiểm tra theo các công thức

trên để xem hình thái phân bố của cây trên mặt đất là cụm hay cách đều.

* Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên

- Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên

Đề tài đánh giá ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên thông qua việc

tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu tái sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và chất lượng

cây tái sinh theo các cấp độ tàn che khác nhau.

- Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cây bụi, thảm tươi, đề tài tổng hợp một số chỉ

tiêu nghiên cứu tái sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và chất lượng cây tái sinh theo

các cấp độ sinh trưởng khác nhau của lớp cây bụi, thảm tươi.

- Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên

35

Từ kết quả nghiên cứu đề tài tổng hợp số liệu theo từng vị trí địa hình như chân

đồi, sườn đồi, đỉnh đồi để thấy được sự ảnh hưởng của nó đến mật độ, số loài, tỷ lệ cây

triển vọng, chất lượng cây tái sinh.

Toàn bộ số liệu thu thập về nhân giống từ hạt được phân tích, xử lý theo các

phương pháp thống kê thực hiện trên máy tính theo chương trình EXCEL và SPSS

20.0, kiểm tra sai dị bảng tiêu chuẩn Duncan.

36

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm lâm học của loài Kháo vàng

3.1.1. Đặc điểm hình thái

3.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân

Cây cao 20 - 25 m, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực đạt 70 -

100 cm, phân cành cao trên 6 m, cây có thể phân cành nhiều hay ít, cây phân cành ở

3/4 chiều cao thân cây, góc phân cành lớn 60 - 700. Vỏ mỏng có mùi thơm, khi già

vỏ bong vảy từng mảng. Cành non màu xanh, thường có chồi ngủ đông trong thân

có tế bào tiết dầu thơm, vì thế vỏ thường có mùi thơm, khi già vỏ bong vảy từng

mảng, đoạn thân dưới cành cao, tán thưa hình trứng hoặc hình cầu; vỏ ngoài trắng

xám, thịt vỏ hơi vàng, toàn thân có mùi thơm.

Hình 3.1. Đặc điểm hình thái thân Kháo vàng

3.1.1.2. Đặc điểm hình thái lá

Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược, đuôi hình nêm, lá có chiều rộng 4 -

6cm, dài 14 - 15cm, mặt trên lá nhẵn màu xanh lục, mặt dưới lá phớt trắng, gốc lá

chót buồm hay hình tròn hoặc nhọn; chóp lá có thể nhọn hay tù hay dạng kéo dài; lá

37

thường chụm ở chót nhánh; mép lá nguyên; lá nhẵn hay chỉ có lông ở một mặt hoặc

có lông ở cả 2 mặt, thường có màu nâu; không có lá kèm; lá có tế bào tiết dầu thơm.

Hình 3.2. Đặc điểm hình thái lá Kháo vàng

3.1.1.3. Đặc điểm hình thái hoa

Cụm hoa: Hoa nhỏ mọc thành cụm, hình chùy hay hình xiêm tán giả ở đầu

cành hay ở nách lá. Hoa thường hướng lên ngọn.

Hoa: Hoa tự viên chuỳ ở nách lá. Hoa lưỡng tính, bao hoa có 6 thuỳ bằng

nhau hình thuôn, ngoài có phủ lông ngắn. Nhị 9, xếp thành 3 vòng, 6 nhị ngoài

không tuyến, bao phấn 4 ô, ba nhị ở trong có hai tuyến ở gốc. Kháo vàng ra hoa

tháng 3-4.

3.1.1.4. Đặc điểm hình thái quả

Thuộc loại quả hạch hay quả mọng, thường có đài dính liền phát triển thành

dạng đấu dưới quả, hay đế hoa lớn bao quanh lấy quả trông như bầu dưới; quả

thường không lông; quả hình cầu, đường kính 1-1,5cm, cánh đài tồn tại và xoè ra ở

gốc quả. Quả chín có mầu tím đen, ngoài phủ một lớp phấn trắng, cuống quả có

mầu nhạt. Bao hoa tồn tại khi quả rụng. Quả chín vào tháng 10 - 11, lúc chín vỏ

quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng nâu, hạt có màu nâu vàng.

38

Hình 3.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả, hạt Kháo vàng

3.1.2. Đặc điểm vật hậu

Kết quả theo dõi vật hậu của các cây trội Kháo vàng về thời điểm nảy lộc, ra lá, ra

nụ, hoa nở, đậu quả và quả chín được tổng hợp ở bảng 3.1:

Bảng 3.1. Đặc điểm vật hậu loài Kháo vàng

Thời điểm (ngày, tháng) Địa điểm Nảy lộc Ra lá Ra nụ Hoa nở Đậu quả Quả chín

Quân Chu- 3/2-28/2 1/3-30/3 1/4-15/4 16/4-30/5 1/6-30/6 15/12-30/1 Đại Từ

La Bằng - 7/2-28/2 5/3-30/3 3/4-17/4 19/4-30/5 4/6-30/6 20/12-05/1 Đại Từ

Phú Đình - 26/1-18/2 19/2-20/3 21/3 -18/4 19/4-15/5 16/5-15/6 12/12-28/1 Định Hóa

Điềm Mặc 30/1-18/2 25/2-28/3 27/3 -25/4 19/4-25/5 25/5-20/6 20/12-30/1 - Định Hóa

Kết quả theo dõi vật hậu của Kháo vàng tại Thái Nguyên cho thấy, từ thời điểm

bắt đầu đến kết thúc giữa các pha vật hậu tại 4 địa điểm theo dõi có sự chênh lệch nhất

định về thời gian từ thời điểm nảy lộc đến thời điểm quả chín.

39

Kháo vàng là loài không rụng lá hoàn toàn, vào mùa rụng lá chỉ có một số ít

lá già rụng. Quá trình rụng lá kéo dài khoảng gần 1 tháng, lá mới của cây thường

xuất hiện vào tháng 3 hằng năm.

Giai đoạn phát triển từ khi cây ra nụ đến khi quả chín có thể từ 9-10 tháng,

cây ra nụ cuối tháng 3 đầu tháng 4. Quả chín từ giữa tháng 12 đến tháng 2 năm sau,

quả chín rộ vào cuối tháng 1, đầu tháng 2, vào những năm rét đậm, có thể quả chín

muộn hơn. Quả Kháo vàng khi chín có màu tím đen, do đó cần xác định thời kỳ quả

chín rộ để tiến hành thu hái quả, cung cấp hạt giống kịp thời phục vụ công tác gieo

ươm, trồng rừng.

3.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ

3.1.3.1. Cấu trúc mật độ

Cấu trúc mật độ lâm phần và mật độ của loài Kháo vàng được tổng hợp tại

bảng 3.2:

Bảng 3.2. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Kháo vàng phân bố

Mật độ (Cây/ha) Số loài xuất Tỷ lệ % Địa điểm hiện Kháo vàng Lâm phần Kháo vàng

35 247 21 8,31 Huyện Đại Từ

36 258 23 9,03 Chân

36 242 22 8,97 Sườn

32 240 17 6,94 Đỉnh

34 298 27 9,2 Huyện Định Hóa

35 277 28 10,24 Chân

35 325 27 8,21 Sườn

33 292 27 9,14 Đỉnh

35 272 24 8,76 Trung bình

Kết quả bảng 3.2 cho thấy, mật độ rừng ở các vị trí và địa điểm nghiên cứu

không có sự chênh lệch nhiều, mật độ rừng trung bình ở huyện Đại Từ là 247 cây/ha,

huyện Định Hóa là 298 cây/ha, trung bình là 272 cây/ha. Trong đó, mật độ ở vị trí

40

chân đồi biến động từ 258 - 277 cây/ha, sườn đồi từ 242 - 325 cây/ha, vị trí đỉnh đồi

từ 240 - 292 cây/ha, mật độ rừng ở huyện Định Hóa cao hơn ở Đại Từ. Mật độ của

loài Kháo vàng biến động từ 17 - 28 cây/ha. Số loài cây gỗ xuất hiện ở các ô tiêu

chuẩn có loài Kháo vàng phân bố biến động từ 32 - 36 loài. Tỷ lệ mật độ Kháo vàng

so với mật độ chung của rừng chiếm từ 6,94 - 10,24%, trung bình chiếm 8,76%. Kết

quả cho thấy rừng có loài Kháo vàng phân bố có mật độ rừng thấp, thành phần thực

vật phân bố khá đa dạng.

3.1.3.2. Cấu trúc tổ thành

Cấu trúc tổ thành rừng nơi loài Kháo vàng phân bố được tổng hợp ở bảng 3.3:

Bảng 3.3. Cấu trúc tổ thành rừng có loài Kháo vàng phân bố

Chỉ số Địa Vị trí Tổ thành tầng cây gỗ IVi Kháo điểm vàng (%)

Chân 12,07 Kv + 9,87 Va + 7,73 Gi + 6,3 Bu + 5,09 Nhr + 5,0 12,07

Ng + 53,94Lk

Sườn 10,35 Kv + 7,79 Ng + 7,12 Sp + 6,08 Bu + 5,86 Rm + 10,35 Đại

62,8 Lk Từ

Đỉnh 10,83 Kv + 8,33 Ng + 7,25 Bu + 6,47 Dg + 6,16 Sp + 10,83

6,08 Rm + 5,94 Gi + 48,94 Lk

Chân 14,99 Vt + 12,01 Kv + 8,95 Kn + 8,26 Dg +7,20 Trt + 12,1

7,08 Lx + 6,98 Thb + 5,72 Tht + 28,8 Lk Định Sườn 10,44 Vt + 9,23 Kv + 7,84 Trt + 7,22 Dg + 6,24 Kn + 6,4 Hóa Bb + 5,99 Xn + 5,67 Nhr + 5,64 Tht + 30,47 Lk 9,23

Đỉnh 10,4 Kv+ 9,86 Dg + 8,58 Kn + 6,5 Trt + 64,66 Lk 10,4

(Ghi chú: Kv: Kháo vàng; Trt: Trám trắng; Dg: Dẻ gai; Kn: Kháo nước; Bb:

Bông bạc; Xn: Xoan nhừ; Nhr: Nhựa ruồi; Tht: Thanh thất; Ng: Ngát; Bu: Bứa;

Sp: Sồi phảng; Rm: Ràng ràng mít; Gi: Giổi;Va: Vàng anh; Lk: Loài khác)

Kết quả bảng 3.4 cho thấy, tổ thành rừng tự nhiên nơi loài Kháo vàng phân bố

với các loài chủ yếu như: Trám trắng, Dẻ gai, Vạng trứng, Kháo nước, Nhựa ruồi,

41

Bông bạc, Sồi phảng, Ràng ràng mít,... Các loài tham gia vào công thức tổ thành rừng

ở các vị trí địa hình, các địa điểm khác nhau thì khác nhau. Ở vị trí chân núi số loài cây

ưu thế tham gia vào công thức tổ thành biến động từ 6-8 loài, ở vị trí sườn núi từ 5-9

loài; ở vị trí đỉnh núi từ 4-7 loài. Kháo vàng có mặt trong tất cả các ô tiêu chuẩn và có

mặt ở các công thức tổ thành rừng, bởi đây là những địa điểm xuất hiện nhiều Kháo

vàng. Chỉ số IVi% của loài Kháo vàng khá cao biến động từ 9,23% - 12,1%, trong các

trạng thái rừng điều tra, Kháo vàng luôn chiếm ưu thế của rừng. Kết quả điều tra cũng

cho thấy, tham gia vào công thức tổ thành rừng chủ yếu là những loài thực vật của

trạng thái rừng phục hồi, với đặc điểm ưa sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế, tuy

nhiên thành phần loài khá đa dạng.

3.1.3.3. Cấu trúc tầng thứ

Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu về chiều cao lâm phần trên các ô tiêu chuẩn

điển hình nơi có loài Kháo vàng phân bố như sau:

Bảng 3.4. Chiều cao trung bình của lâm phần và của loài Kháo vàng

Chiều cao lâm phần (m) Chiều cao Kháo vàng (m) Địa điểm Vị trí Hmin Hmax HTB Hmin Hmax HTB

Chân 5 17 10,3 7 16 11,9

Sườn 4 19 10 7 16 10,6 Đại Từ

Đỉnh 4 16 9,4 5,5 15 10

Chân 5 30 13,4 10 25 15,7

Sườn 7 24 13,4 9 24 15 Định Hóa

Đỉnh 6 21 12,5 7 20 13,5

Kết quả bảng 3.4 cho thấy, chiều cao của rừng ở huyện Định Hóa cao hơn

huyện Đại Từ: cụ thể ở chiều cao rừng vị trí chân núi ở Đại Từ trung bình là 10,3m,

loài Kháo vàng là 11,9m còn ở Định Hóa là 13,4m và loài kháo vàng là 15,7m; vị trí

sườn núi ở Đại Từ chiều cao của rừng là 10m loài Kháo vàng là 10,6m còn chiều

cao rừng ở Định Hóa là 13,4m, loài Kháo vàng là 15m và vị trí đỉnh núi ở Đại Từ

chiều cao rừng là là 9,4m, loài Kháo vàng là 10m còn ở Định Hóa chiều cao rừng là

12,5m, loài Kháo vàng là 13,5m. Loài Kháo vàng có chiều cao luôn lớn hơn chiều

42

cao trung bình của rừng, chứng tỏ đây là loài cây luôn ở tầng vượt tán của rừng, là

loài tham gia vào tầng tán chính của rừng. Nhìn chung, cấu trúc rừng ở các điểm có

loài Kháo vàng phân bố tương đối đồng nhất về thành phần loài cây tham gia vào

cấu trúc và tầng tán rừng. Rừng yếu có cấu trúc gồm 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi

và 1 tầng thảm tươi.

Tầng vượt tán có chiều cao 13- 18m, gồm có các loài: Re hương

(Cinnamomum parthenoxylon), Ràng ràng mít (Ormosia balansae Drake), Vạng

trứng (Endospermum chinense Benth), Trám trắng (Canarium album Raeusch), Kháo

vàng (Machilus bonii Lecomte), Bứa (Garcinia oliveri Pierre), Giổi xanh (Manglietia

rufibarbata Dandy), Xoan đào (Prunus arborea Blume) Kalm), Thôi ba (Alangium

kurzii Craib), Lọng bàng (Dillenia heterocephala Finn. & Gagn), Dẻ gai

(Castanopsis hystrix A. DC), Nhựa ruồi (Ilex cinerea Champ. ex Benth), Thừng mực

mỡ (Wrightia laevis Hook.f. subsp. Laevis), Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata), Ngát

(Gironniera nervosa Planch)…

Tầng tán chính cao 8 -12m, vẫn chủ yếu là các loài của tầng A1 như: Ràng ràng

mít (Ormosia balansae Drake), Vạng trứng (Endospermum chinense Benth), Dẻ gai

(Castanopsis hystrix A. DC), Nhựa ruồi (Ilex cinerea Champ. ex Benth), Thừng mực

mỡ (Wrightia laevis Hook.f. subsp. Laevis), Bứa (Garcinia oliveri Pierre), Ngát

(Gironniera nervosa Planch), Thôi ba (Alangium kurzii Craib), Lọng bàng (Dillenia

heterocephala Finn. & Gagn), Vạng trứng (Endospermum chinense Benth), Trám trắng

(Canarium album Raeusch), Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata), Lim xẹt

(Peltophorum pterocarpum),…

Tầng cây bụi cao từ 3-4m, gồm chủ yếu các loài: Xuyên tiêu (Zanthoxylum

nitidum), Dứa dại (Pandanus tonkinensis), Cơm nguội (Ardisia elegans), Đơn nem

(Maesa perlarius), Đơn lông (Maesa tomentella), Bo rừng (Blastus borneensis), Móc

(Caryota urens L), Trung quân (Ancistrocladus Tectorius), Mua rừng trắng (Blastus

cochinchinensis Lour), các loài thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đơn nem

(Myrsinaceae), họ Mua (Melastomataceae),…

Tầng thảm tươi cao 2-3m gồm các loài: Sa nhân (Amomum xanthioides), Mùng

(Colocasia gigantea), Lá dong (Phrynium dispermum Gagn), Thích hoàn tản phòng

(Rhynchospora corymbosa), Quyết tổ chim (Asplenium nidus), Quyết cu li lông mềm

43

(Christella molliuscula), Dáy hương (Homalonema occulta (Lour.) Schott), Tuế (Cycas

micholetzii), Lông cu li (Cibotium barometz (L.) J. E. Sm), Guột (Dicranopteris

linnearis (Burm.) Underw), Cói (C.yperaceae), Cỏ lào (Ageratum conizoides), Lau

(Saccharum spontaneum), Sẹ (Alpinia tonkinensis) và các loài khuyết thực vật

thuộc ngành Dương xỉ.

Thành phần dây leo gồm các loài: Song mật (Calamus platyacanthus), Dây mật

(Derris elliptica), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Dây vằng trắng (Clematis

granulata), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Bình vôi (Stephania rotunda), Mây

(Calamus tonkinensis Becc), Kế huyết đằng (Milletia reticulata Benth), Dây gắm

(Gnetum nontanum Margf)…

3.1.4. Đặc điểm đất nơi loài Kháo vàng phân bố

Độ dày tầng đất tương đối mỏng, ở tầng A do quá trình tầng đất mặt bị xói

mòn, rửa trôi. Theo quá trình phục hồi thì độ dày tầng đất có xu hướng tăng lên, tỷ

lệ đá lẫn ít và chưa có hiện tượng kết von. Như vậy vai trò thảm che có tác dụng rất

lớn làm giảm xói mòn mặt.

Màu sắc đất tuỳ thuộc vào loại đá mẹ và các trạng thái thảm thực bì ở trên.

Giai đoạn tuổi tăng lên thì đất có hàm lượng mùn tăng lên do đó thường có màu

xám đen, nâu đen, kết cấu tơi xốp.

Thành phần cơ giới có ảnh hưởng đến chế độ nước, chất dinh dưỡng trong đất,

do đó ảnh hưởng tới độ phì của đất và sự sinh trưởng của thực vật. Theo kết quả mô

tả phẫu diện bằng cách vê giun cho thấy ở tầng A thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến

trung bình, tầng B và C từ thịt trung bình đến nặng.

Độ ẩm đất khi điều tra dùng phương pháp nắm đất trong lòng bàn tay cho

thấy, nhìn chung đất ở đây tương đối khô; tầng A, B có độ ẩm cao hơn. Và độ ẩm

của đất cũng tăng lên khi rừng phục hồi.

Điều tra phẫu diện đất cho một số thông tin ban đầu về tính chất đất, nhưng

nó chỉ phản ánh khái quát chung mà không thể hiện hết bản chất biến đổi, một số

tính chất hoá học, lý học bên trong của đất. Trong đề tài này để thấy được ảnh

hưởng của thảm thực vật tới tính chất đất rừng tôi chỉ phân tích một số chỉ tiêu về

hàm lượng mùn, NPK, độ chua của đất.

44

Bảng 3.5. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở nơi loài Kháo vàng phân bố

Độ sâu Độ Tầng Tphần Tỷ lệ đá Vị trí tầng đất Màu sắc Độ chặt dốc đất cơ giới lẫn (%) (cm)

0-5 Nâu đen Tơi xốp Thịt nhẹ 1 A1

A 5-19 Nâu nhạt Xốp Thịt nhẹ 10 A2

Chân 270 AB 19-37 Nâu vàng Hơi chặt Thịt TB 25

37-65 Vàng đỏ Chặt Thịt TB B 37

65-100 đỏ vàng Chặt Thịt nặng C 58

0-4 Xám đen Tơi Xốp Thịt nhẹ 1 A A0

4-22 Xám nhạt Hơi chặt ThịtTB 6 A1

Sườn 290 AB 22-41 nâu vàng Hơi chặt Thịt TB 15

41-67 vàng Chặt Thịt TB B 26

67-100 Vàng đỏ Chặt Thịt nặng C 42

0-4 nâu Tơi Xốp Thịt nhẹ 1 A A0

4-18 Nâu nhạt Hơi chặt Thịt nhẹ 5 A1

Đỉnh 280 18-39 Nâu vàng Chặt Thịt TB 17 A2

27-63 Vàng nhạt Chặt Thịt TB B 33

63-100 Vàng đậm Chặt Thịt nặng C 45

Kết quả bảng 3.5 đất ở khu vực nghiên cứu còn đủ các tầng từ A đến C. Khi

rừng phục hồi thì tầng A0 dần được hình thành, giữ độ ẩm cho tầng đất mặt và là nguồn

vật chất sinh ra chất mùn, góp phần quan trọng vào việc cải tạo độ phì của đất rừng.

45

Kháo vàng phân bố ở nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất thịt (từ thịt nhẹ

đến thịt nặng). Tầng đất A0 đến A1 có độ chặt từ tơi xốp đến hơi xốp còn từ tầng

A3 đến tầng C độ chặt của đất tăng lên mạnh. Chủ yếu là đất chặt.

3.1.5. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh và của loài Kháo vàng

3.1.5.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành

Số liệu về tổ thành cây tái sinh của rừng có loài Kháo vàng phân bố được

tổng hợp ở bảng 3.6:

Bảng 3.6. Tổ thành cây tái sinh rừng có loài Kháo vàng phân bố

Vị trí

Địa điểm

Công thức tổ thành tái sinh

Số loài

11

La Bằng - Đại Từ

19

Quân Chu - Đại Từ

Chân

Phú Đình - Định Hóa

24

38,6 Kv + 14,0 Va + 14,0 Mđ + 12,28 Ng + 8,8 V + 5,3 Nhr + 7,0 Lk 20,5 Bu + 14,3 Ng +13,4 Trat + 8,0 Kv + 6,25 Vd + 6,25 Kln + 5,3 Gi + 26,0 Lk 16,4 Kv + 13,8 Mđ + 12,5 Thb + 7,9 Bu + 7,9 Vt + 5,9 Dg + 5,9 Thn + 5,3 Ng + 24,3 Lk

Điềm Mặc - Định Hóa

La Bằng - Đại Từ

13

Quân Chu - Đại Từ

16

Sườn

Phú Đình - Định Hóa

17

15 42,4 Kv + 12,1 Vt + 10,1 Lx + 7,1 Lx + 28,3 Lk 26,5 Kv + 16,3 Mđ + 16,3 Pm + 12,2 Va + 8,2 V + 6,1 Nhr + 14,3 Lk 18,1 Tra + 17,1 Bu + 14,3 Ng + 9,5 Kln + 5,7 Kv + 5,7 Gi + 5,7 Rr +23,8 Lk 12,9 Kv + 12,3 Thb + 10,4 Vt + 8,6 Trt + 6,7 Dg + 6,7 Mđ + 6,1 Kn + 6,1 Dx + 5,5 Ng + 24,5 Lk

Điềm Mặc - Định Hóa

16 35,3 Kv + 11,8 Dg + 10,6 Vt + 7,1 Nhr + 35,3 Lk

La Bằng - Đại Từ

14

Quân Chu - Đại Từ

22

Đỉnh

Phú Đình - Định Hóa

23

Điềm Mặc - Định Hóa

14

46,4 Kv + 17,4 Va + 11,6 Mđ + 5,8 Bu + 5,8 Pm + 13,0 Lk 15,7 Bu + 12,96 Tra + 11,11 Db + 10,19 Ng + 7,4 Kv + 6,48 Gi + 5,56 Thm + 30,6 Lk 11,0 Kv + 9,6 Trt + 8,8 Bu + 7,4 Thb + 7,4 Dx + 7,4 Mđ + 5,9 Ng + 5,9 Q + 36,8 Lk 39,8 Kv + 13,6 Dg + 9,7 Kn + 8,7 Vt + 26,2 Lk

(Ghi chú: V: Vàng anh; V: Vả; Nhr: Nhựa ruồi; Ng: Ngát; Thb: Thôi ba; Vt:

Vạng trứng; Thn: Thành ngạnh; Bu: Bứa; Kv: Kháo vàng; Kln: Kháo lá na; Kn: Kháo

nước; Dg: Dẻ gai; Trt: Trám trắng; Trat: Trâm tía; Rr: Ràng ràng mít; Dx: Dẻ xanh;

Gi: Giổi;Vd: Vàng dành; Pm: Phân mã; Mđ: Mán đỉa; Thm: Thừng mực; Q: Quế).

46

Kết quả bảng 3.6 cho thấy, số loài cây tái sinh xuất hiện trong mỗi ô tiêu

chuẩn biến động từ 11 - 24 loài, trong đó có từ 4 - 9 loài chiếm ưu thế, tham gia vào

công thức tổ thành. Các loài chiếm tỷ lệ tổ thành cao trong công thức tổ thành chủ

yếu là: Vàng anh, Ngát, Thôi ba, Vạng trứng, Thành ngạnh, Bứa, Kháo vàng, Kháo

nước, Dẻ gai, Trâm tía, Ràng ràng mít, Phân mã, Mán đỉa,… Cây tái sinh khá đa

dạng về thành phần loài, Kháo vàng là loài tái sinh rất tốt dưới tán cây mẹ, nên

trong các ô tiêu chuẩn điều tra ở các vị trí địa hình đều có mặt cây Kháo vàng tái

sinh, đây là một yếu tố thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên bằng hạt.

Tỷ lệ Kháo vàng trong công thức tổ thành khá cao, biến động từ 5,7% - 46,4%.

3.1.5.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

Kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở

Thái Nguyên được thể hiện ở bảng 3.7.

Bảng 3.7. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại Thái Nguyên

Nguồn gốc Tỷ lệ chất lượng (%) Vị trí Loài Mật độ (N/ha) Tốt TB Xấu % % Chồi (Cây/ha) Hạt (Cây/ha)

427 0 0,00 427 100 74,94 23,42 1,64 Chân 2793 167 5,98 2627 94,06 55,85 40,35 3,83

327 0 0,00 327 100 73,39 22,32 3,98 Sườn 2880 200 6,94 2680 93,06 58,78 37,26 3,92

460 0 0,00 460 100 74,78 23,70 1,52 Đỉnh 2787 167 5,99 2620 94,01 Kháo vàng Lâm phần Kháo vàng Lâm phần Kháo vàng Lâm phần 58,84 36,85 4,31

Kết quả bảng 3.7 cho thấy, tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt của rừng khá

cao chiếm tỷ lệ từ 55,85% - 58,84%; cây có phẩm chất trung bình biến động từ

36,85 - 40,35% và cây xấu từ 3,83 - 4,31 %. Đa số cây tái sinh có chất lượng từ

trung bình trở lên, đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên

để phục hồi rừng. Đối với loài Kháo vàng cây có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao từ

73,39 - 74,94 % còn lại là cây tái sinh có chất lượng trung bình và xấu. Cây gỗ tái

47

sinh ở đây chủ yếu từ hạt, chỉ một phần nhỏ có nguồn gốc tái sinh chồi, cụ thể cây

tái sinh có nguồn gốc từ hạt của toàn lâm phần rừng tự nhiên biến động từ 93,06% -

94,06% và của loài Kháo vàng là 100%. Từ đặc điểm phân bố cây tái sinh theo cấp

chiều cao, chất lượng cây tái sinh, đã thống kê được mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có

triển vọng như sau:

Bảng 3.8. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng của rừng và loài Kháo vàng

Mật độ CTV % Mật độ Kháo Mật độ CTV Kháo Vị trí % CTV (Cây/ha) CTV vàng (Cây/ha) vàng (Cây/ha)

Chân 1040 36,48 427 80 22,88

Sườn 1127 41,79 327 73 22,32

Đỉnh 1060 38,91 460 67 15,90

Kết quả bảng 3.8 cho thấy, mật độ cây triển vọng của rừng có loài Kháo vàng phân

bố biến động từ 1040 - 1127 cây/ha, chiếm từ 36,48 - 41,79%. Loài Kháo vàng có mật độ

tái sinh triển vọng từ 67 - 80 cây/ha, chiếm 15,9 - 22,88%.

3.1.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Kết quả nghiên cứu về đặc điểm tái sinh theo các cấp chiều cao của Kháo

vàng ở Thái Nguyên được tổng hợp ở bảng 3.9:

Bảng 3.9. Mật độ tái sinh của loài Kháo vàng ở các cấp chiều cao

Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao (Cây/ha)

Mật độ

Vị trí Địa điểm

(N/ha)

<0.5m 0.5-1m 1-1.5m 1.5-2m 2-2.5m 2.5-3m >3m

Đại Từ

414

254

80

14

14

27

27

0

Chân

Định Hóa

441

227

53

67

27

40

14

14

TB

427

240

67

40

20

33

20

7

Đại Từ

240

134

40

40

14

27

0

0

Sườn

Định Hóa

414

147

93

67

40

40

0

27

TB

327

140

67

53

27

33

0

13

Đại Từ

533

374

93

14

0

14

40

0

Đỉnh

Định Hóa

387

187

67

53

27

27

14

14

TB

460

280

80

34

13

20

27

7

48

Kết quả bảng 3.9 cho thấy mật độ cây Kháo vàng tái sinh chủ yếu tập trung ở

cấp chiều cao <0,5m biến động từ 140 đến 280 cây/ha. Cây tái sinh phân bố không

đều ở các địa điểm, các vị trí địa hình, ở cấp chiều cao này nhiều chỗ mọc dầy đặc;

chúng tập trung chủ yếu ở vị trí đỉnh núi, vì trên khu vực đỉnh núi thường có các

cây mẹ và cây tái sinh mọc dưới tán cây mẹ là chủ yếu và ở đây ít bị tác động của

con người. Mật độ cây tái sinh thấp nhất ở cấp chiều cao >3m.

Theo đó phân bố cây Kháo vàng tái sinh theo cấp chiều cao được mô phỏng

như sau:

Hình 3.4. Biểu đồ phân bố cây Kháo vàng tái sinh theo cấp chiều cao

3.1.5.4. Phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng

Để nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh, đề tài sử dụng phân bố

Poisson. Kết quả kiểm tra phân bố được tổng hợp ở bảng 3.10:

Bảng 3.10. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang của loài Kháo vàng

Vị trí địa Trung Kiểu phân Địa điểm Std.D Sig Z bố hình bình

Chân 6,2 3,0 0,99 0,4 Ngẫu nhiên

4,5 Thái Nguyên Sườn 2,3 0,44 0,87 Ngẫu nhiên

Đỉnh 6,4 3,3 0,99 0,44 Ngẫu nhiên

Kết quả bảng 3.10 cho thấy, ở cả 3 vị trí địa hình ở Thái Nguyên lần lượt là

0,4; 0,87; 0,44<1,96 và xác suất của Z >0,05; và xác suất hai chiều lần lượt là 0,99;

0,44; 0,99>0,05. Với xác suất này, giả thuyết luật phân bố Poisson của dãy quan sát là

49

có thể chấp nhận được, có nghĩa là phân bố cây trên mặt đất là ngẫu nhiên. Như vậy,

phân bố cây tái sinh của loài Kháo vàng tại Thái Nguyên có phân bố ngẫu nhiên trên

bề mặt đất rừng, chứng tỏ sẽ còn nhiều khoảng trống không có cây tái sinh.

3.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố chủ yếu đến tái sinh tự nhiên

3.1.6.1. Cây bụi thảm tươi

Cây bụi thảm tươi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ tàn che nhưng chúng lại

là nhân tố có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh, đặc biệt sự

cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng dưới tán rừng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra

rằng khi độ tàn che của rừng giảm thì cây bụi, thảm tươi phát triển, thuận lợi cho

cây tái sinh chịu bóng tuổi nhỏ, nhưng sẽ là trở ngại khi cây tái sinh lớn lên.

Cây Kháo vàng chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm thành

phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Kháo vàng phân bố khá đơn giản, ta

thấy thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Kháo vàng phân bố chủ

yếu có các loài sau:

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Kháo vàng

Vị trí

Loài cây chủ yếu Cây bụi

Htb (m)

Chân Đao, Nứa, Dương xỉ, Nứa, chuối, Dong, Tuế, mía dò, Sa nhân, Đơn nem, Bùm Bụp, Bụi trờn…. 2,30 Cỏ tranh, cỏ nứa, dương xỉ, trảng cỏ.. Đỉnh Lông cu ly, Sa Nhân, Thiều đất, Dong, Bạc Thau trắng, Tuế, Dương xỉ, đơn nem… 2,33 Cỏ tranh, cỏ nhặm, cỏ rác, trảng cỏ,.. Loài phổ biến Sườn Nứa, Sa nhân, Dong, Chuối rừng, Dương Xỉ, Bùm Bụp, Tuế, Sẹ, Đơn nem,… 2,44 Cỏ rác, Cỏ tranh, cỏ nứa, dương xỉ, trảng cỏ.. Thảm tươi 30,4% 35,6% 42,8%

587 347 853

107 27 80

Tái sinh Kháo vàng

18,23 7,78 9,38 Độ che phủ (%) Mật độ TB (cây/ha) Số CTV TB cây/ha) Tỷ lệ TB CTV %

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

50

Cây Kháo vàng chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm thành

phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có Kháo vàng phân bố khá đơn giản, độ che

phủ của cây bụi thảm tươi TB từ 30,4 - 42,8%. Do đặc điểm ưa sáng mọc nhanh của

loài Kháo vàng ta thấy độ che phủ của cây bụi thả tươi cũng đóng vai trò rất quan

trọng đến việc sinh trưởng và phát triển của cây.

Kết quả điều tra ảnh hưởng của tầng cây bụi và thảm tươi đến sinh trưởng

của cây tái sinh cho thấy: Khi độ tàn che của rừng tăng lên, độ che phủ của cây bụi

thảm tươi giảm xuống thì mật độ cây tái sinh có xu hướng tăng lên nhưng tỉ lệ mật

độ cây tái sinh có triển vọng lại giảm xuống. Do vậy, vấn đề điều chỉnh hợp lý độ

tàn che của rừng và độ che phủ của cây bụi thảm tươi thông qua các biện pháp xúc

tiến tái sinh tự nhiên.

3.1.6.2. Ảnh hưởng của con người

Kết quả điều tra được sự tác động của con người tới rừng từ tác động chặt và

cắt cây với mức độ tác động mạnh, cụ thể như sau: Do cây Kháo vàng có lợi ích về

mặt kinh tế nên số lượng cây bị chặt ngày càng gia tăng nhất là những năm trước

đây lượng cây Kháo vàng bị chặt hạ là rất lớn. Trong những năm trước đây chiến

dịch khai thác Kháo vàng để bán gỗ với giá cao nên số lượng cây Kháo vàng còn lại

là rất ít. Kháo vàng ở trong tự nhiên còn rất ít chủ yếu được giữ trong vườn nhà của

các hộ gia đình. Hiện nay, tình trạng khai thác lâm sản của người dân chủ yếu lấy

củi đun, các loại rau rừng làm thực phẩm hàng ngày như: măng, ngải cứu, rau

đắng…. và các loại rau khác cho các loài động vật nuôi trong gia đình như: trâu bò,

lợn, gà…. Phục vụ cho nhu cầu ăn uống của gia đình gây ảnh hưởng đến tầng cây

tái sinh và các tầng cây dưới tán rừng. Chặt cây rừng làm củi của người dân chủ yếu

là chặt những cây con và cây tái sinh, không những làm giảm tính đa dạng sinh học

mà nó còn làm mất đi khả năng tái sinh của các loài trong khu vực. Do hoạt động

chăn thả gia súc của người dân trên địa bàn huyện, các loài xuất hiện nhiều được

người dân chăn thả như trâu, bò, dê, làm ảnh hưởng không nhỏ đến tầng cây tái

51

sinh, tăng nguy cơ mất loài. Chính vì vậy, để duy trì loài Kháo vàng ta cần tiến hành

các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm xúc tiến tái sinh.

3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống tạo cây con từ hạt

3.2.1. Đặc điểm hình thái quả, hạt Kháo vàng

Quả Kháo vàng thuộc loại quả hạch, thường có đài dính liền phát triển thành

dạng đấu dưới quả, hay đế hoa lớn bao quanh lấy quả trông như bầu dưới, quả

không có lông.

Quả hình cầu, khi non có màu xanh, đường kính 1-1,5cm, khi chín có mầu

tím đen, ngoài phủ một lớp phấn trắng, cuống quả có mầu nhạt. Mỗi quả có một hạt

trong đó mỗi hạt có đường kính từ 0,8-1cm. Trung bình trong 1kg quả có 122 quả.

Trung bình 1kg hạt có 278 hạt.

Hình 3.5. Quả và hạt kháo vàng

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sức sống và tỷ lệ nảy mầm của hạt giống

3.2.2. Bảo quản hạt giống

Kết quả nghiên cứu của phương pháp bảo quản hạt cây Kháo vàng sau 1

tháng, kết quả nghiên cứu như sau:

52

Bảng 3.12. Sức sống của hạt Kháo vàng sau 1 tháng bảo quản

Tỷ lệ hạt sống Số hạt kiểm Công thức thí nghiệm nghiệm (hạt) Số hạt %

CT 1: Bảo quản khô lạnh hạt 75 83,3 90 giống ở nhiệt độ (5-100C).

CT 2: Bảo quản khô mát trong

bình kín ở nhiệt độ trong phòng 90 45 50,0

(20-25oC).

CT 3: Bảo quản khô mát trong 31 34,4 90 môi trường thường (20-25oC).

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài)

Kết quả bảng 3.12 cho thấy, ở công thức 1 (bảo quản khô lạnh hạt giống ở nhiệt độ 5-100C) cho tỷ lệ sống cao nhất với số hạt sống là 75 hạt/90 hạt chiếm

83,3% tổng số hạt kiểm nghiệm. Thấp nhất là công thức 3 (Bảo quản ẩm mát trong cát ẩm môi trường bình thường 20-25oC), với số hạt sống là 31 hạt/90 hạt chiếm 34,4%

tổng số hạt kiểm nghiệm.

3.2.3. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Kháo vàng

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng nhiệt độ của nước đến nẩy mầm của hạt giống

sau 1 tháng thí nghiệm được thể hiện tại bảng 3.13:

Bảng 3.13: Kết quả về ảnh hưởng nhiệt độ của nước đến tỷ lệ nảy mầm

Hạt sống không Hạt còn sống Hạt nảy mầm nảy mầm CTTN Số hạt thí nghiệm Số hạt Số hạt Số hạt Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

96,7 88,9 7,8 7 80 1 90 87

93,3 82,2 11,1 10 74 2 90 84

87,8 67,8 20,0 18 61 3 90 79

90,0 78,9 11,1 10 71 4 90 81

50,0 37,8 12,2 11 34 5 90 45

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài)

53

Kết quả cho thấy: ở công thức 1 (Đối chứng không ngâm nước, gieo trực

tiếp) cho tỷ lệ hạt sống và tỷ lệ nảy mầm cao nhất, chiếm 88,9% và thấp nhất là

công thức 5 (Ngâm hạt trong nước 70oC) chỉ đạt tỷ lệ nảy mầm là 37,8%. Như vậy

công thức 1 gieo trực tiếp hạt Kháo vàng vào luống gieo cho tốc độ nẩy mầm là

nhanh nhất và tỷ lệ nảy mầm cao nhất.

Hình 3.6: Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến khả năng nảy mầm

* Thế nẩy mầm của hạt Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm:

Công thức 1 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá

trình nẩy mầm là 67 hạt chiếm 74%.

Công thức 2 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá

trình nẩy mầm là 56 hạt chiếm 62%.

Công thức 3 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá

trình nẩy mầm là 45 hạt chiếm 50%.

Công thức 4 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá

trình nẩy mầm là 50 hạt chiếm 56%.

Công thức 5 cho kết quả: Số hạt nẩy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá

trình nẩy mầm là 20 hạt chiếm 22%.

Như vậy công thức 1 gieo trực tiếp hạt Kháo vàngvào luống gieocho tốc độ

nẩy mầm là nhanh nhất.

* Số hạt sống bình thường mà không nẩy mầm và tỷ lệ nẩy mầm ở các

công thức cụ thể như sau:

Công thức 1 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 7

hạt chiếm 8%. Tỷ lệ nẩy mầm là 89% (80/90), số hạt thối 3 hạt.

54

Công thức 2 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 10

hạt chiếm 11%.Tỷ lệ nẩy mầm là 82% (74/90), số hạt thối 6 hạt.

Công thức 3 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 18

hạt chiếm 20%.Tỷ lệ nẩy mầm là 68% (61/90), số hạt thối 11 hạt.

Công thức 4 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 10

hạt chiếm 11%. Tỷ lệ nẩy mầm là 79% (71/90), số hạt thối 9 hạt.

Công thức 5 cho kết quả: Số hạt bình thường (hạt sống) không nẩy mầm 11

hạt chiếm 12%. Tỷ lệ nẩy mầm là 37% (34/90), số hạt thối 45 hạt.

Như vậy công thức 1 gieo trực tiếp hạt Kháo vàng nẩy mầm đồng đều nhất

(tương ứng có tỷ lệ nẩy mầm cao nhất), tiếp đó đến công thức 2 rồi đến công thức 4

rồi đến công thức 3 và cuối cùng là công thức 5.

Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn thế nảy mầm, tỷ lệ nẩy mầm, tỷ lệ sống

của hạt cây Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm

Phân tích phương sai 1 nhân tố cho thấy nhiệt độ nước dùng để kích thích

hạt Kháo vàng có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ nảy mầm của hạt. Sử dụng tiêu chuẩn

Ducan để kiểm tra, đề tài đã xác định được công thức xử lý hạt giống tốt nhất đối

với cây Kháo vàng là gieo trực tiếp hạt phù hợp nhất cho sự nẩy mầm của hạt Kháo

vàng. Kết luận này có ý nghĩa lớn đối với công tác xử lý hạt giống Kháo vàng trong

thực tiễn sản xuất hiện nay.

55

Hình 3.8. Xử lý hạt giống Kháo vàng

3.2.4. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm

Hình 3.9: Bố trí công thức thí nghiệm gieo ươm Kháo vàng

56

Hình 3.10: Cây con Kháo vàng giai đoạn vườn ươm

Quá trình nảy mầm của hạt Kháo vàng được thể hiện ở bảng 3.14:

Bảng 3.14. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm

Số hạt thí Số hạt nảy mầm ở các lần lặp Tổng số hạt Tỷ lệ (%) hạt CTTN nghiệm nảy mầm nảy mầm 2 1 3

85 CT1 270 89 90 264 97,78

88 CT2 270 84 84 256 94,81

75 CT3 270 70 78 223 82,59

74 CT4 270 69 71 214 79,26

62 CT5 270 55 65 182 67,41

63 CT6 270 41 52 156 57,78

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài)

Kết quả bảng 3.14 cho thấy, tỷ lệ nảy mầm ở các công thức thí nghiệm là

khác nhau, cụ thể sau khi gieo hạt được 30 ngày, tỷ lệ nảy mầm ở công thức 1 là cao

nhất chiếm 97,78%, sau đó đến công thức 2 với 90% đất, 9% phân chuồng hoai, 1%

super lân và thấp nhất là ở công thức 6 với 90% đất, 5% phân chuồng hoai và 5%

super lân chỉ chiếm 57,78%, tỷ lệ hạt nảy mầm tỷ lệ nghịch với lượng super lân, hạt

thường hay bị hỏng không nảy mầm được. Điều này chứng tỏ với Kháo vàng khi

gieo ươm chỉ cần trộn đất với phân chuồng hoai và không cần cho supe lân.

57

3.2.5. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con trong vườn ươm

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của

cây con được thể hiện ở bảng 3.15:

Bảng 3.15: Sinh trưởng của cây con Kháo vàng ở các CTTN hỗn hợp ruột bầu

Sinh trưởng (cm) Công thức Số lá trung bình Hvn D00

Cây 2 tháng tuổi

5,39 0,16 CT1 4

7,30 0,26 CT2 5

5,22 0,21 CT3 4

4,40 0,22 CT4 4

6,45 0,28 CT5 5

7,42 0,31 CT6 5

Cây 3 tháng tuổi

9,03 0,27 CT1 6

13,83 0,48 CT2 7

8,13 0,33 CT3 6

6,43 0,26 CT4 5

8,57 0,30 CT5 6

12,23 0,35 CT6 7

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài)

Kết quả bảng 3.15 cho thấy: sinh trưởng của cây kháo vàng giai đoạn vườn ươm

ở các công thức thí nghiệm khác nhau thì khác nhau. Cụ thể ở giai đoạn 2 tháng tuổi,

sinh trưởng chiều cao thấp nhất ở công thức 4 là 4,4 cm và cao nhất là ở công thức 6 là

7,42 cm. Sinh trưởng về đường kính thấp nhất ở công thức 1 là 0,16cm và cao nhất là

công thức 6 là 0,31 cm. Số lá ở giai đoạn này biến động từ 4-5 lá.

Giai đoạn 3 tháng tuổi: sinh trưởng về đường kính và chiều cao thấp nhất ở

công thức 4 với chiều cao là 6,43cm, đường kính là 0,26cm. Công thức 2 có sinh

trưởng về đường kính và chiều cao là tốt nhất với giá trị tương ứng về đường kính là

0,48cm, chiều cao là 13,83cm. Số lá ở giai đoạn này biến động từ 5-7 lá.

Để khẳng định sự ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến khả năng sinh trưởng

của cây con Kháo vàng tiến hành phân tích phương sai 1 nhân tố ở giai đoạn 3 tháng

58

tuổi: Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho thấy xác

suất của F về sinh trưởng của Kháo vàng ở các công thức thí nghiệm <0,05, điều đó nói

lên rằng sinh trưởng về đường kính và chiều cao của loài Kháo vàng là có sự khác nhau

rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm tìm

ra công thức có sinh trưởng tốt nhất. Kết quả cho thấy: công thức 2 (90% đất + 9%

phân chuồng hoai + 1% super lân) là công thức trội nhất, có trị số chiều cao cao nhất là

13,83cm và đường kính là 0,48cm. Chứng tỏ khi gieo ươm Kháo vàng, hỗn hợp ruột

bầu gồm 90% đất, 9% phân chuồng hoai và 1% Super lân là thích hợp nhất.

3.2.6. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng

giai đoạn vườn ươm

Chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng ở vườn ươm

được thể hiện ở bảng 3.16:

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo

vàng giai đoạn vườn ươm

Công thức Chỉ tiêu Hvn F Chỉ tiêu Doo F Sig Hvn (cm) Doo(cm)

Sig Giai đoạn 3 tháng tuổi

20,66 0,000 6,045 0,010

1 2 3 4 5 13,23 15,37 15,97 18,80 15,63 0,31 0,36 0,33 0,38 0,35

Giai đoạn 6 tháng tuổi

35,032 0,000 1,227 0,342

1 2 3 4 5 15,33 18,47 23,50 20,30 18,63 0,40 0,39 0,49 0,47 0,38

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu đề tài)

Kết quả bảng 3.16 cho thấy: Trong giai đoạn vườn ươm, các giai đoạn tuổi

cây khác nhau, chế độ che sáng khác nhau cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh

trưởng về chiều cao của cây Kháo vàng. Kết quả phân tích phương sai một nhân tố

bằng phần mềm SPSS cho thấy xác suất của F về sinh trưởng về chiều cao của cây

59

con Kháo vàng ở các giai đoạn tuổi khác nhau đều nhỏ hơn 0,05, điều đó nói lên

rừng sinh trưởng về chiều cao của Kháo vàng giai đoạn vườn ươm ở các công thức

thí nghiệm là khác nhau rõ rệt.

Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm

tìm ra công thức che sáng tốt nhất. Kết quả cho thấy, ở giai đoạn 3 tháng tuổi, Hvn

đạt cao nhất tại công thức che sáng 75%, và thấp nhất tại công thức không che. Đến

giai đoạn 6 tháng tuổi, công thức che sáng 50% có sinh trưởng cao nhất.

Về sinh trưởng đường kính: giai đoạn 3 tháng tuổi, sinh trưởng đường kính

đạt cao nhất ở công thức che sáng 75%, đến giai đoạn 6 tháng tuổi, sinh trưởng

đường kính đạt cao nhất ở công thức che sáng 50%, tuy nhiên sự chênh lệch giữa

che sáng 50% và 75% không nhiều. Phân tích phương sai một nhân tố bằng phần

mềm SPSS về đường kính cây con Kháo vàng ở các giai đoạn 3 tháng tuổi cho thấy

xác suất F tại các công thức che sáng nhỏ hơn 0,05; điều đó cho thấy sinh trưởng về

đường kính của Kháo vàng giai đoạn 3 tháng tuổi ở các công thức thí nghiệm có sự

khác nhau rõ rệt. còn giai đoạn 6 tháng tuổi, xác suất F tại các công thức che sáng

lớn hơn 0,05; điều đó cho thấy sinh trưởng về đường kính của Kháo vàng giai đoạn

6 tháng tuổi ở các công thức khác nhau không có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu

chuẩn Duncan để kiểm tra sai dị giữa các công thức thí nghiệm nhằm tìm ra công

thức che sáng tốt nhất cho sinh trưởng đường kính của cây con Kháo vàng ở giai

đoạn tuổi khác nhau trong vườn ươm cho thấy: ở giai đoạn 3 tháng tuổi sinh trưởng

đường kính cao nhất ở công thức che sáng 75% (0,38cm) và thấp nhất ở công thức

không che sáng, ở giai đoạn 6 tháng tuổi sinh trưởng về đường kính cao nhất ở công

thức che sáng 50% (0,49cm) và thấp nhất ở công thức che sáng 100% (0,38cm).

3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Kháo vàng và nhân

giống loài Kháo vàng tại khu vực nghiên cứu.

3.3.1. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Kháo vàng

Kháo vàng có khả năng tái sinh tốt ngoài tự nhiên, biên độ sinh thái rộng, phù

hợp với nhiều loại đất, tái sinh nhiều xung quanh gốc cây mẹ. Vậy cần áp dụng các

biện pháp bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh ngoài tự nhiên tạo điều kiện sinh

trưởng và phát triển tốt.

60

Áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, chặt bớt các loài cây ảnh hưởng

đến khả năng tái sinh của loài, cần nhổ và tỉa đi những cây tái sinh phi mục đích ảnh

hưởng đến tái sinh của Kháo vàng. Tạo điều kiện về không gian dinh dưỡng và ánh

sáng cho Kháo vàng tái sinh tốt hơn. Đối với các cây Kháo vàng đang phát triển cần

đánh dấu khoanh vùng và phát các dây leo, cây bụi phi mục đích ảnh hưởng đến sự

phát triển của loài.

Tiến hành theo dõi mùa vụ ra hoa, kết quả ở những nơi khác có Kháo vàng phân

bố, xác định cây mẹ lấy giống để tiến hành thu hái quả để gieo hạt trồng thử nghiệm.

Thiết kế xây dựng mô hình trồng rừng Kháo vàng hỗn giao trong các khu rừng

thứ sinh phục hồi hoặc với các loài cây bản địa khác.

Khuyến khích người dân gây trồng các loài cây bản địa trong đó có loài

Kháo vàng trong các hoạt động trồng rừng, đồng thời nâng cao nhận thức của họ

trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.

Cây Kháo vàng giai đoạn đầu chịu bóng, nhưng sau đó là cây ưa sáng do đó

có thể loại bớt những cây ít giá trị kinh tế tạo không gian dinh dưỡng, ánh sáng

thích hợp cho loài này phát triển.

Cây Kháo vàng tái sinh phân bố không đều trên bề mặt đất rừng vì vậy, nên

nhổ những chỗ Kháo vàng tái sinh thành từng đám để trồng vào những chỗ thiếu hụt

cây tái sinh.

Cây tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao nhỏ hơn 1m, đây thuộc nhóm

cây tái sinh chưa vượt khỏi tầng cây bụi, thảm tươi và còn bị ảnh hưởng của rất

nhiều yếu tố nên để chúng trở thành cây tái sinh có triển vọng có thể tham gia vào

cấu trúc rừng cần có những tác động của con người xúc tiến tái sinh tự nhiên, tạo

không gian cho nó sinh trưởng.

Điều kiện đất đai ở hai địa điểm nghiên cứu tương đối thuận lợi cho cây

Kháo vàng sinh trưởng, do đó có thể nhổ những cây tái sinh ở những nơi mọc dầy

đem trồng vào những chỗ trống để nâng cao mật độ rừng, bổ sung thêm các cây có

giá trị kinh tế.

3.3.2. Đề xuất các bước chính trong kỹ thuật nhân giống cây Kháo vàng

Bảo quản hạt Kháo vàng: Sử dụng phương pháp bảo quản khô lạnh trong nhiệt

độ từ 5-10ºC trong thời gian 1 tháng để bảo quản hạt giống Kháo vàng.

61

Xử lý hạt:

Gồm các bước sau:

- Bước 1: Chuẩn bị hạt và dụng cụ dùng khi gieo ươm.

- Bước 2: Kiểm tra hạt và loại bỏ hạt thối, mốc, tạp vật,... lẫn trong hạt.

- Bước 3: Gieo trực tiếp hạt vào giá thể, hoặc bầu đất.

Nên sử dụng phương pháp xử lý kích thích hạt là: Ngâm hạt trong nước

thường (nước lã) cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất.

Quả Kháo vàng sau khi đem về phải được tách phần thịt quả và phần hạt ra

để lấy hạt. Hạt sau khi được tách và làm sạch ta tiến hành tra hạt vào bầu, bầu tra

hạt có kích thước 9 x 13 cm, thành phần ruột bầu tốt nhất cho cây Kháo vàng là

90% đất tầng A+ 9% phân chuồng hoai+ 1% NPK, khi tra hạt không nên vùi hạt

quá sâu hay quá nông vì sẽ ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm của hạt. Trong khi

chờ hạt nảy mầm nên khỏi mặt đất cần phải giữ độ ẩm cho bầu là 75%, không được

để bầu quá khô hay quá nhiều nước. Trong thời gian cây nảy mầm và phát triển phải

thường xuyên theo dõi sâu bệnh, chăm sóc cho cây.

- Về chế độ che sáng: cây con trong giai đoạn vườn ươm thích hợp với chế

độ che sáng 50% trong 4 tháng đầu, sau 4 tháng có thể giảm dần xuống, sau 6 tháng

có thể giảm xuống 25% và sau 8 tháng hoặc trước khi xuất vườn từ 1-2 tháng có thể

dỡ bỏ dàn che hoàn toàn để huấn luyện cây con.

62

KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Đặc điểm hình thái

+ Kháo vàng có tên khoa học là (Machilus bonii Lecomte.) còn có tên gọi

khác là Persea bonii (Lecomte) Kosterm. Loài này thuộc họ Long não (Lauraceae).

+ Cây cao 20 - 25 m, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực đạt 50 -

60 cm, vỏ mỏng có mùi thơm, khi già vỏ bong vảy từng mảng. Lá đơn, mọc cách,

hình trứng ngược, đuôi hình nêm, mặt trên lá nhẵn màu xanh lục, mặt dưới lá phớt

trắng, không có lá kèm; lá có tế bào tiết dầu thơm. Hoa nhỏ mọc thành cụm, hình

chùy hay hình xiêm tán giả ở đầu cành hay ở nách lá. Hoa thường hướng lên ngọn,

ra hoa tháng 3 - 4.

+ Kháo vàng là loài không rụng lá hoàn toàn, vào mùa rụng lá chỉ có một số

ít lá già rụng. Quá trình rụng lá kéo dài khoảng gần 1 tháng, lá mới của cây thường

xuất hiện vào tháng 3 hằng năm. Giai đoạn phát triển từ khi cây ra nụ đến khi quả

chín có thể từ 9-10 tháng, cây ra nụ cuối tháng 3 đầu tháng 4. Quả chín từ giữa

tháng 12 đến tháng 2 năm sau, quả chín rộ vào cuối tháng 1, đầu tháng 2, vào những

năm rét đậm, có thể quả chín muộn hơn. Quả Kháo vàng khi chín có màu tím đen,

do đó cần xác định thời kỳ quả chín rộ để tiến hành thu hái quả, cung cấp hạt giống

kịp thời phục vụ công tác gieo ươm, trồng rừng.

+ Kết quả nghiên cứu cho thấy, các trạng thái rừng có loài Kháo vàng phân

bố có mật độ cây gỗ thấp chỉ khoảng 272 cây/ha, loài Kháo vàng có mật độ từ 17 -

28 cây/ha, số loài cây gỗ xuất hiện từ 32 - 36 loài. Có từ 4-9 loài tham gia công thức

tổ thành rừng. Chỉ số IVI% của Kháo vàng biến động từ 9,23 % - 12,1%. Cấu trúc

tầng thứ rừng gồm 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và tầng thảm tươi, loài Kháo vàng

có chiều cao luôn lớn hơn chiều cao trung bình của rừng, thường ở tầng vượt tán.

+ Số loài cây tái sinh biến động từ 11 - 24 loài, trong đó có từ 4 - 9 loài ưu

thế, tham gia vào công thức tổ thành, tỷ lệ Kháo vàng trong công thức tổ thành khá

cao, biến động từ 5,7 % - 46,4 %.

+ Cây Kháo vàng tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao <0,5cm, thấp

nhất ở cấp chiều cao >3m. Tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt khá cao, chiếm trên

63

50%. Kháo vàng tái sinh bằng hạt, cây tái sinh có triển vọng của loài Kháo vàng tỷ

lệ thấp chỉ từ 15,9 - 22,88%

- Kỹ thuật nhân giống tạo cây con từ hạt

+ Thành phần ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt và

sinh trưởng của cây con giai đoạn vườn ươm. Trong đó thành phần ruột bầu gồm

đất và phân chuồng hoai cho kết quả nảy mầm tốt nhất, giai đoạn cây con được 3

tháng tuổi, thành phần ruột bầu gồm 90% đất + 9% phân chuồng hoai + 1% super

lân có sinh trưởng về đường kính và chiều cao tốt nhất. Chế độ che sáng ảnh hưởng

rõ rệt đến sinh trưởng về chiều cao và đường kính của cây con Kháo vàng giai đoạn

vườn ươm. Ở giai đoạn 3 tháng tuổi, chiều cao đạt cao nhất ở công thức che sáng

75%, tuy nhiên đến giai đoạn 6 tháng tuổi, sinh trưởng chiều cao đạt cao nhất ở

công thức che sáng 50%.

2. Tồn tại

Mặc dù đã đạt được kết quả như trên nhưng năng lực bản thân có hạn, thời

gian ngắn nên đề tài còn có những tồn tại sau:

- Chưa nghiên cứu được ảnh hưởng tổng hợp các nhân tố sinh thái trong quá

trình tái sinh rừng.

- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài chỉ mang tính tổng quát, chưa cụ thể từng

giải pháp và cách thực hiện.

3. Khuyến nghị

- Cần theo dõi đặc điểm vật hậu của loài Kháo vàng trong nhiều năm để biết

được quy luật ra hoa, kết quả.

- Theo dõi thời gian quả chín để tiến hành thu hái quả phục vụ nhân giống.

- Sau khi thu hái quả cần làm sạch thịt quả và tiến hành gieo ươm ngay để

tránh mất sức nảy mầm

- Để có kết quả rõ ràng đầy đủ hơn nữa thì cần thử nghiệm thêm thời gian nữa.

Tiếp tục nghiên cứu đánh giá để đưa ra được một bản hướng dẫn bảo quản hoàn

thiện và đầy đủ hơn.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn

Nhị dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam,

Tập II, III, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

3. Nguyễn Tuấn Bình (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái

đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) một

năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm, Luận văn thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp,

Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

4. Hoàng Minh Châu (1998), Cẩm nang sử dụng phân bón, Hiệp hội phân bón quốc

tế, Trung tâm Thông tin Khoa học Kỹ thuật Hoá chất

5. Bộ Lâm nghiệp (1971-1988), Cây gỗ rừng Việt Nam, tập 1 - 7, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

6. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

7. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2014), Quyết định số 774/QĐ-BNN-

TCLN, Quyết định phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất

lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020, ngày 18 tháng 4 năm

2014, Hà Nội.

8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt

Nam, chương 10, Cẩm nang ngành lâm nghiệp, tr 250 - 275

9. Nguyễn Duy Chuyên (1995), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên

rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”, Kết quả nghiên

cứu Khoa học công nghệ Lâm nghiệp 1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,

tr. 53-56.

10. Trần Văn Con (2009), “Động thái tái sinh rừng tự nhiên lá rộng thường

xanh vùng núi phía Bắc”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, (7), tr. 99-103.

11. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm

nghiệp, (2), tr. 3-4.

12. Lê Quốc Huy (2005), "Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng các chỉ số

đa dạng sinh học thực vật", Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, (3+4), tr. 117-121.

65

13. Lê sỹ Hồng (2015), “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạocây con cây

Phay tại tỉnh Bắc kạn”, luận án tiến sỹ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

14. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Đỗ Thị Ngọc Lệ (2009), “Thử nghiệm một số phương pháp tái sinh rừng tự

nhiên”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp (3), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam, tr. 1000-1006.

16. Nguyễn Thị Nhung (2009), Kỹ thuật trồng cây Kháo vàng, Viện Khoa học Lâm

nghiệp Việt Nam http://vafs.gov.vn/vn/2014/06/ky-thuat-trong-khao-vang.

17. Nguyễn Thị Nhung (2009). Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng

rừng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa vùng Trung tâm Bắc Bộ. Báo cáo tổng

kết đề tài Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.

18. Trần Công Mạnh (2014), Kết quả bước đầu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và

trồng cây Xoan đào bản địa (Pygeum arboreum Endl) tại huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.

19. Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2002). Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt

Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 212 trang.

20. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

21. Nguyễn Văn Thông (1993). Bước đầu đánh giá các biện pháp cải tạo và

khoanh nuôi rừng tại Cầu Hai, Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, số 1

năm 1993, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.

22. Nguyễn Văn Thông (2001). Kết quả phục hồi rừng tại Cầu Hai - Phú Thọ,

nghiên cứu rừng tự nhiên, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.

23. Phạm Ngọc Thường (2003), “Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của thảm thực

vật cây gỗ sau canh tác nương rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông

nghiệp & PTNT, (10), tr. 1323-1326.

24. Nguyễn Duy Tùng (2014), Nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật nguy cấp,

quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần

Sa-Phượng Hoàng huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ khoa học

Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

25. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

26. Thái văn Trừng (1999), Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

66

27. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Sở NN & PTNT (2015), Đề án phát triển

giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.

28. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây

trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

29. Hung Trieu Thai, Don Koo Lee and Su Young Woo (2010), “Growth of

several indigenous species in the degraded forest in the northern Vietnam”,

International Journal of the Physical Sciences Vol. 5(17), pp. 2664-2671.

http://www.academicjournals.org/IJPS ISSN 1992 - 1950 ©2010 Academic Journals.

30. Le Dinh Kha, Nguyen Xuan Lieu, Nguyen Hoang Nghia, Ha Huy Thinh,

Hoang Sy Dong, Nguyen Hong Quan, Vu Van Me, 2003. Forest tree species

selection for planing program in Vietnam

31. Ekta Khurana and Singh J. S. (2000), Ecology of seed and seedling growth for

conservation and restoration of tropical dry forest: a review, Department of

Botany, Banaras Hindu University, Varanasi India.

32. Thomas D. Landis (1985), Mineral nutrition as an index of seedling quality.

Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive abilities of

major tests. Workshop held October 16-18, 1984, Forest Research Laboratory,

Oregon State University.

33. Wen Dazhi, Kong Guohui, Lin Zhifang and Ye Wanhui (1999), A

comparative study on the growth responses to light intensity in seedlings of

four subtropical tree species(Castanopsisfissa, Schima superba,

Cryptocarya concinna and Pinus massoniana), South China Institute of

Botany, Academia Sinica, Guangzhou 510650.

34. http://www.asianplant.net/Rosaceae/Prunus_arborea.htm

35. http://www.biotik.org/laos/species/p/pruar/pruar_en.html

36. http://www.iucnredlist.org/details/33727/0

37. http://plants.jstor.org/specimen/tcd0016636

38. http://caygionglamnghiep.com/phan-biet-cay-xoan-dao-va-xoan-ta-sau-dau-sau-

dong-xoan-lai/