
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số nội dung về chỉ tiêu kỹ thuật khai thác đường phục vụ công tác bảo trì mặt đường Bêtông Asphalt
lượt xem 1
download

Luận văn "Nghiên cứu một số nội dung về chỉ tiêu kỹ thuật khai thác đường phục vụ công tác bảo trì mặt đường Bêtông Asphalt" nhằm phân tích, tìm hiểu một số chỉ tiêu kỹ thuật khai thác đánh giá tình trạng mặt đường phục vụ công tác bảo trì mặt đường bê tông asphalt. Phân tích, tổng hợp lý luận và kinh nghiệm ở Việt Nam và một số nước từ đó đề xuất sử dụng một số chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá tình trạng mặt đường. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số nội dung về chỉ tiêu kỹ thuật khai thác đường phục vụ công tác bảo trì mặt đường Bêtông Asphalt
- 1 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, bản thân tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của các cá nhân và tập thể; Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Nguyễn Quang Đạo đã tận tâm chỉ dẫn, sửa chữa, bày vẽ cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa đào tạo sau đại học, khoa Cầu Đường, Bộ môn Đường ô tô và đường Đô thị - Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, các thầy đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải Đà Nẵng, Công ty Quản lý cầu đường Đà Nẵng, Ban quản lý dự án Hạ tầng giao thông đô thị Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ tôi về thời gian, tinh thần trong suốt thời gian học cao học, thực hiện và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, các học viên lớp cao học Xây dựng đường ô tô và đường thành phố khóa tháng 8/2009 đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành Luận văn này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn ! Đà Nẵng, tháng 6 năm 2011 Tác giả Hồ Hương
- 2 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn.............................................................................................. 1 Mục lục................................................................................................... 2 Các cụm từ viết tắt.................................................................................. 4 Danh mục các hình................................................................................. 5 Danh mục các bảng................................................................................. 6 Mở đầu.................................................................................................... 7 Chương 1: TỔNG QUAN..................................................................... 9 1.1. Một số khái niệm chính................................................................... 9 1.2. Hệ thống quản lý và thực hiện công tác bảo trì mặt đường bê tông asphalt ở nước ta .................................................................................... 14 1.3. Phân tích một số nội dung tình hình quản lý, bảo trì đường bộ hiện nay ở nước ta................................................................................... 17 1.4. Phân tích một số nội dung chính về quy định và thực hiện quản lý khai thác mặt đường bê tông asphalt nước ta......................................... 20 1.5. Phân tích và tổng hợp các trạng thái hư hỏng mặt đường bê tông asphalt .................................................................................................... 29 1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng .................................................................. 29 1.5.2. Tổng hợp các trạng thái hư hỏng mặt đường bê tông asphalt thường gặp.............................................................................................. 33 1.6. Kết luận chương 1............................................................................ 45 Chương 2: Giới thiệu, phân tích một số chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá chất lượng mặt đường bê tông asphalt phục vụ công tác lập kế hoạch bảo trì.......................................................................................... 47 2.1. Giới thiệu chung............................................................................. 47 2.2. Một số chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá chất lượng mặt đường dựa trên tình trạng hư hỏng của kết cấu áo đường................................................ 50 2.2.1.Hình thức đánh giá dựa trên chỉ số tình trạng mặt đường PCI (Pavement Condition Index ).................................................................. 50 2.2.2. Hình thức đánh giá dựa trên chỉ số PSI (Present Serviceability Index )..................................................................................................... 55 2.3. Các chỉ tiêu dùng đánh giá chất lượng mặt đường để lập kế hoạch sửa chữa của Liêng bang Nga................................................................. 58 2.3.1. Hệ số cường độ (Kcđ).................................................................... 58 2.3.2. Hệ số độ bằng phẳng (Kbp)............................................................ 59 2.3.3. Hệ số độ trơn trượt (Ktr)................................................................ 61 2.3.4. Hệ số độ hao mòn (Khm)............................................................... 63 2.3.5. Năng lực thông hành..................................................................... 64 2.3.6. Hệ số tai nạn (Ktn)........................................................................ 66 2.37. Khung phân loại hình thức sửa chữa theo 6 chỉ tiêu..................... 67
- 3 2.4. Khuyến cáo của Chuyên gia Ngân hàng thế giới............................. 68 2.5. Hình thức phân loại để lập kế hoạch bảo trì của Việt Nam............. 71 2.6. Nhận xét, kiến nghị chương 2.......................................................... 78 Chương 3: Đề xuất lựa chọn chỉ tiêu đánh giá mặt đường bê tông asphalt phục vụ cho bảo trì.................................................................. 80 3.1. Cơ sở đề xuất................................................................................... 80 3.2.Kiến nghị lựa chọn chỉ tiêu đánh giá chất lượng mặt đường Bê tông asphalt............................................................................................. 82 3.3. Thử sử dụng khung phân loại để đánh giá và kiến nghị hình thức bảo trì một vài tuyến đường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng............... 85 3.3.1. Lựa chọn các tuyến khảo sát........................................................ 85 3.3.2. Đo đạc tính toán các chỉ số IRI, PCI............................................ 86 3.3.3. Phân loại mặt đường và đề xuất hình thức bảo trì........................ 91 3.4. Nhận xét, kết luận chương 3............................................................ 91 Nhận xét và kiến nghị của luận văn............................................... 93 Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................. 97
- 4 CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT GTVT Giao thông vận tải 22TCN 278-01 Tiêu chuẩn ngành số 278-01 22TCN 306-03 Tiêu chuẩn ngành số 306 - 03 UBND Uỷ ban nhân dân The American Association of State Highway and AASHTO Transportation Officials – Hội giao thông và đường bộ Hoa Kỳ International Roughness Index - Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI IRI PCI Pavement Condition Index – Chỉ số tình trạng mặt đường Present Serviceability Index – Chỉ số phục vụ hiện tại của PSI mặt đường R.O.W Right of way – dải đất dành cho đường
- 5 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Sơ đồ các tầng, lớp của kết cấu áo đường mềm và kết cấu Hình 1.1. nền - áo đường.................................................................... 11 Hình 1.2. Sơ đồ phân cấp quản lý hệ thống đường bộ....................... 15 Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng cục đường bộ Việt Nam.......... 16 Hình 1.4. Sơ đồ tác dụng bánh xe lên mặt đường.............................. 29 Hình 1.5. Hiện tượng lún - Km 609+747 - Quốc lộ 1A..................... 36 Hiện tượng nổi gờ - Nút giao thông Hồ Xuân Hương – Hình 1.6. Ngô Quyền – Đà Năng....................................................... 37 Hình 1.7. Hiện tượng hằn vệt bánh xe................................................ 38 Hình 1.8. Hiện tượng nứt dọc – Km 14 + 150 – QL 14B................... 39 Hình 1.9. Hiện tượng nứt men sứ - Km 14 + 200 – QL 14B................ 40 Hình 1.10. Hiện tượng cóc găm – Km 817 – QL 14............................ 40 Hình 1.11. Hiện tượng bong lớp mặt- Km 21 – QL 14B .................... 41 Hình 1.12. Hiện tượng ổ gà – Km 4 – đường Hoàng Sa – Đà Nẵng.... 42 Hình 1.13. Hiện tượng phùi vật liệu từ dưới lên.................................. 43 Hình 1.14. Hiện tượng hao mòn lớp mặt.............................................. 44 Sơ đồ lôgic tổng quát ảnh hưởng đến chất lượng giao Hình 2.1. thông .................................................................................. 48 Sơ đồ cấu trúc quá trình vận hành của công trình đường Hình 2.2. bộ ....................................................................................... 49 Hình 2.3. Thiết bị đo IRI tự động....................................................... 76 Hình 2.4. Xe đo IRI tám bánh............................................................ 77 Hình 3.1. Biểu đồ tương quan thực nghiệm IRI và độ xóc................ 87
- 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn ............................. 10 Bảng 1.2. Độ gồ ghề giới hạn cho phép Sgh ....................................... 23 Bảng 1.3. Quy định về chiều sâu rắc cát theo 22TCN 278-01...................... 24 Bảng 1.4. Một số dạng hư hỏng mặt đường bê tông asphalt .............. 34 Bảng 1.5. Chọn độ tin cậy theo chỉ tiêu độ gồ ghề ............................ 35 Các biến dạng hư hỏng mặt đường bê tông asphalt và Bảng 1.6. nguyên nhân........................................................................ 44 Căn cứ để xác định mức độ nghiêm trọng và mật độ hư Bảng 2.1. hỏng mặt đường bê tông asphalt ........................................ 51 Số điểm phải khấu trừ cho một loại hình hư hỏng mặt Bảng 2.2. đường bê tông asphalt......................................................... 53 Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá phân loại để lập kế hoạch bảo trì ..... 54 Bảng 2.4. Khung phân loại hình thức sửa chữa ................................. 67 Lựa chọn giải pháp sửa chữa mặt đường bê tông asphalt Bảng 2.5. theo dạng hư hỏng.............................................................. 69 Tiêu chuẩn phân loại để lập kế hoạch sửa chữa mặt Bảng 2.6. đường bê tông asphalt (Việt Nam)...................................... 72 Phân loại mặt đường bê tông asphalt phục vụ công tác Bảng 3.1. bảo trì.................................................................................. 84 Bảng 3.2. Khung chỉ tiêu mức độ phục vụ ........................................ 85 Bảng 3.3. Hệ số sử dụng khả năng thông hành Z theo mức phục vụ . 85 Bảng 3.4. Kết quả xác định tương quan thực nghiệm IRI và độ xóc.. 86 Bảng 3.5. Kết quả đo đạc tính toán trị số IRI..................................... 87 Bảng 3.6. Số liệu khảo sát thu thập để tính chỉ số PCI....................... 88 Bảng 3.7. Kết quả tính toán trị số PCI................................................ 90 Bảng 3.8. Phân loại và đề xuất hình thức bảo trì................................. 91
- 7 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề. Sau khi đưa vào khai thác, đường bộ bắt đầu quá trình làm việc và suy giảm chất lượng do tác động của các yếu tố: tải trọng, khí hậu (nắng, mưa, gió), do sự lão hoá của vật liệu, sự bay hơi các chất dầu của mặt đường có chất liên kết asphalt làm cho loại vật liệu này dần mất tính đàn hồi. Trong các yếu tố này, phần lớn là các yếu tố ngẫu nhiên và có thể khác biệt bất lợi, vượt quá điều kiện thiết kế: vượt tải, thời tiết, khí hậu, thiên tai bất thường làm cho kết cấu đường và tình trạng hư hỏng của mặt đường ngày càng xấu đi nhanh chóng, và có thể đường dần mất khả năng phục vụ trước khi nó đạt đến thời hạn bảo trì như dự kiến. Nếu chưa kể đến phá hỏng khác ở kết cấu công trình đường thì chính tình trạng mặt đường hư hỏng và xuống cấp đã làm giảm tốc độ xe chạy, gây mất an toàn giao thông, giảm khả năng phục vụ và thông hành của đường. Do đó việc bảo trì mặt đường (bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ sửa chữa mặt đường) có một ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo chất lượng khai thác tuyến đường trên tất cả các phương diện từ góc độ kỹ thuật, an toàn xe chạy, đến các vấn đề hiệu quả kinh tế . Vậy căn cứ nào để qui định công tác bảo trì mặt đường? về lôgic, nguyên nhân làm giảm tốc độ, khả năng thông hành, giảm an toàn giao thông là do trạng thái kỹ thuật công trình đường nói chung và mặt đường nói riêng đã bị hư hỏng và giảm chất lượng. Như vậy quan hệ giữa trạng thái kỹ thuật đường (chỉ tiêu kỹ thuật đường, mặt đường) với trạng thái kỹ thuật giao thông (chất lượng giao thông) là một cặp quan hệ nhân quả. Suy cho cùng “Chất lượng giao thông”: Tốc độ, khả năng thông hành, an toàn giao thông...là mục tiêu mà dự án đường cần đạt được.
- 8 Như vậy, đi tìm chỉ tiêu đánh giá chất lượng và trạng thái mặt đường để phục vụ bảo trì mặt đường là một nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình khai thác đường. Hiện nay, khi bảo trì mặt đường các nước khác nhau sử dụng những phương pháp và chỉ tiêu đánh giá trạng thái hư hỏng mặt đường khác nhau. Ở nước ta “Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ” (22 TCN 306-03) và một số tiêu chuẩn khác về độ bằng phẳng, độ nhám đang hiện hành. Trong thực tế việc áp dụng các tiêu chuẩn này để bảo trì mặt đường còn nhiều bất cập. Vì vậy cũng cần xem xét lại cách đánh giá, nghiên cứu một cách hệ thống có cơ sở khoa học về vấn đề này là hướng đi đúng đắn, cần thiết cho ngành GTVT. Đề tài “Nghiên cứu một số nội dung về chỉ tiêu kỹ thuật khai thác đường phục vụ công tác bảo trì mặt đường Bêtông Asphalt” được xây dựng. Như vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, tìm hiểu một số chỉ tiêu kỹ thuật khai thác đánh giá tình trạng mặt đường phục vụ công tác bảo trì mặt đường bê tông asphalt và nội dung của luận văn chỉ giới hạn ở một số nội dung sau: Đối tượng nghiên cứu: Mặt đường bê tông asphalt và công tác bảo trì mặt đường bê tông asphalt. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp lý luận và kinh nghiệm ở Việt Nam và một số nước từ đó đề xuất sử dụng một số chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá tình trạng mặt đường.
- 9 CHƯƠNG I TỔNG QUAN Trong chương này sẽ tìm hiểu một số khái niệm chính có liên quan đến nội dung đề tài sẽ đề cập, đồng thời thông qua việc tổng hợp các hư hỏng của mặt đường bê tông asphalt và nguyên nhân, nghiên cứu phân tích các văn bản quy phạm pháp luật về mọi mặt liên quan đến công tác quản lý, bảo trì đường bộ nói chung, mặt đường bê tông asphalt nói riêng hiện hành ở nước ta để từ đó đánh giá, nhận xét sự phù hợp cũng như những tồn tại, khó khăn trong thực tế việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác hiện tại của Việt Nam. 1.1. Một số khái niệm chính “Đường bộ”: Theo [9] đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. “Bảo trì đường bộ”: Theo [9] Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác. Theo [10] Bảo trì đường bộ là toàn bộ công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa đột xuất khi cần (do thiên tai, sự cố công trình, do quá tải trọng v.v..) và sửa chữa định kỳ (bao gồm sửa chữa vừa, sửa chữa lớn) theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại công trình. Theo 2 tài liệu [9] và [10] thì bảo trì đường bộ là công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ. Khái niệm này không sai nhưng không rõ: Chỉ tiêu kỹ thuật đường bộ là gì? Yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại công trình là như thế nào? Quan trọng hơn, thì khái niệm này chưa cho biết mục đích cuối cùng bảo trì để làm gì? Tại sao không đưa “ Sửa chữa đột xuất” vào bảo trì. Suy cho cùng mục đích của bảo trì đường bộ là “Đảm bảo duy trì tình trạng của đường theo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo thiết kế ban đầu nhằm giữ tuổi thọ công trình, giữ cho giao thông luôn thông suốt, an toàn, tiện lợi” để đạt được các mục tiêu khai thác (mục tiêu dự án) đề ra. “Bảo dưỡng thường xuyên”: Theo [1] là công việc hàng ngày hoặc
- 10 theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì tình trạng làm việc bình thường của đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt. “Công tác sửa chữa định kỳ”: Theo [1] là công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khuyết tật của đường bộ xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ (nếu cần thiết). Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa. + Đối với đường bộ: Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo loại kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường. Đối với mặt đường bê tông asphalt được xác định theo bảng 1.1. Bảng 1.1: Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn [1] Loại kết cấu mặt Thời hạn Thời hạn đường sửa chữa vừa (năm) sửa chữa lớn (năm) Bê tông asphalt 4 12 “Công tác sửa chữa đột xuất”: Theo [1] là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường bộ để được hỗ trợ. Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau [1]: Bước 1: Thực hiện sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được
- 11 thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán. Bước 2: Xử lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản. “Kết cấu áo đường mềm”: Kết cấu áo đường mềm điển hình (hay gọi là áo đường mềm) gồm có tầng mặt làm bằng các vật liệu hạt hoặc các vật liệu hạt có trộn nhựa hay tưới nhựa và tầng móng làm bằng các loại vật liệu khác nhau đặt trực tiếp trên khu vực tác dụng của nền đường trên cùng gọi là lớp đáy móng, như mô tả ở hình 1.1 Tầng mặt áo đường mềm cấp cao bao gồm nhiều lớp: lớp tạo nhám, tạo phẳng hoặc lớp bảo vệ, lớp hao mòn ở trên cùng (đây là các lớp không tính vào bề dày chịu lực của kết cấu mà là các lớp có chức năng hạn chế các tác dụng phá hoại bề mặt và trực tiếp tạo ra chất lượng bề mặt phù hợp với yêu cầu khai thác đường) rồi đến lớp mặt trên và lớp mặt dưới là các lớp chịu lực quan trọng tham gia vào việc hình thành cường độ của kết cấu áo đường mềm. TÇng mÆt Lí p t¹ o nh¸ m (nÕu c ã ) (ha y kÕt c Êu ¸ o ®- êng) Lí p m Æ (Surfa c ing ) t (Pa vement struc ture) ¸ o ®- êng (KÕt c Êu tæ thÓ nÒn mÆ ®- êng) Lí p m ã ng trª n (Ba se ) TÇng mãng KÕt c Êu nÒn ¸ o ®- êng t Lí p m ã ng d - í i (Sub -b a se ) Khu vùc t¸ c d ông 80-100 c m Lí p ®¸ y m ã ng (C a p p ing la ye r) ng (Sub gra d e) Hình 1.1: Sơ đồ các tầng, lớp của kết cấu áo đường mềm và kết cấu nền – áo đường
- 12 Kết cấu mặt đường bê tông asphalt Thông thường thuật ngữ “Mặt đường Bê tông asphalt” là gọi tên tầng mặt của kết cấu áo đường được làm bằng vật liệu Bê tông asphalt (như hình 1.1) Kết cấu mặt đường Bê tông asphalt thuộc kết cấu áo đường mềm. Vật liệu Bê tông asphalt được chế tạo từ một hỗn hợp có tỉ lệ thành phần hợp lý và được nhào trộn kỹ bao gồm cấp phối đá dăm (hoặc sỏi), cát, bột khoáng, bitum dầu mỏ và phụ gia nếu có. Cường độ và độ ổn định được hình thành nhờ sự liên kết giữa cốt liệu với bột khoáng và bitum. Cốt liệu làm khung chịu lực, bitum làm chất liên kết và bột khoáng đóng vai trò làm cho vật liệu asphalt ổn định với nhiệt. Nhận xét Một số nội dung trong các khái niệm tác giả vừa dẫn ra trên đây cho thấy khi quản lý, bảo trì còn gặp một số khó khăn bất cập cả về hành lang pháp lý và kỹ thuật. Sự bất cập này bắt đầu từ những khái niệm không đầy đủ hoặc không chính xác nêu trong các văn bản pháp quy. Điều này ảnh hưởng tới công tác quản lý và kỹ thuật ví dụ: về qui định “Bảo trì đường bộ” mà “công trình đường bộ” chỉ được Luật Giao thông đường bộ qui định gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ (điểm 1 điều 3). Thử hỏi: Những công trình, thiết bị tổ chức và an toàn giao thông, những công trình phục vụ khác như: chỗ dừng xe, chiếu sáng, thông tin trên tuyến đường... có nằm trong danh mục bảo trì không? Nếu có thì phải đổi thuật ngữ bảo trì đường bộ (trong văn bản hiện hành) thành bảo trì công trình đường bộ hay bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ”. Khi qui định “Sự cố bất thường” có bao gồm sự gia tăng tải trọng không bình thường, sự thay đổi thời tiết bất thường (không thuộc thiên tai bão
- 13 lũ) không? Từ đó nên qui định công tác sửa chữa đột xuất là công việc cần khắc phục ngay do điều kiện làm việc của đường thay đổi bất thường đã gây ra hoặc có nguy cơ phá hoại kết cấu hoặc phá vỡ quá trình vận hành (ùn tắc, tai nạn giao thông). Lúc đó việc quản lý, bảo trì khắc phục cần xem xét đầy đủ tới nguyên nhân bao gồm cả trách nhiệm của tư vấn thiết kế, và nhà thầu xây dựng. Cũng tương tự những khái niệm về “Bảo trì”, “Bảo dưỡng” cũng cần làm rõ. Hiện nay có nhiều người hiểu “Bảo trì” là công việc bao gồm: Sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa, sửa chữa lớn), và nâng cấp, cải tạo. Theo chúng tôi “bảo trì” là tập hợp các công việc được thực hiện nhằm duy trì trạng thái đường đã được thiết kế ban đầu trong suốt thời hạn tính toán (tức là chỉ trong thời hạn vòng đời (tuổi thọ) của công trình gồm: sửa chữa thường xuyên (bao gồm cả các sửa chữa nhỏ), sửa chữa định kỳ (gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn), và sửa chữa đột xuất. Còn nâng cấp cải tạo là chuyển sang một vòng đời khác thì không thuộc bảo trì khai thác. Tài liệu [9] qui định về “duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ đang khai thác” (điểm 1 điều 48) nhưng “Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ là gì “ thì không được làm rõ. Ngay cả Luật giao thông đường bộ (điều 41) Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ cũng không chỉ rõ bao gồm những gì? Vậy thì lấy gì để đánh giá công tác bảo trì đạt hay không đạt? Cũng tương tự một số văn bản hiện hành “Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác” (đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 5, Quốc lộ 1) mà Bộ GTVT nước ta ban hành sau đó là Hướng dẫn “ Quản lý, khai thác đường cao tốc”. Giữa các văn bản của Bộ GTVT ban hành đã không có sự thống nhất. Vậy khai thác đường bộ là gì? Sử dụng đường bộ là gì? Quản lý đường bộ là gì? Hiện nay những khái niệm này còn lẫn lộn. Ngay cả các điều 46,47,48 của Luật giao thông đường bộ cũng không phản ảnh rõ những khái niệm này. Việc làm trong sáng tiếng Việt các tên gọi của văn bản pháp quy không chỉ đơn thuần
- 14 là ngôn ngữ mà còn là vấn đề pháp lý và Chuyên môn. Theo chúng tôi, khi đưa công trình đường bộ vào khai thác (vận hành) thì dùng tên gọi: Quản lý, khai thác công trình đường bộ (hay quản lý, vận hành) là phản ảnh đầy đủ các nội dung cần làm trong giai đoạn này. 1.2. Hệ thống quản lý và thực hiện công tác bảo trì mặt đường bê tông asphalt ở nước ta Về hệ thống quản lý đường bộ nói chung và quản lý mặt đường nói riêng đã được Luật giao thông đường bộ (điểm 1 điều 48) qui định như sau: a- Về hệ thống quản lý - Bộ Giao thông vận tải thống nhất quản lý nhà nước về đường bộ trong phạm vi cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng, bảo trì hệ thống quốc lộ, các đường tham gia vận tải quốc tế, đường cao tốc (bao gồm cả quốc lộ, cao tốc đi qua đô thị). Tổng cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống quốc lộ, các đường tham gia vận tải quốc tế, đường cao tốc (bao gồm cả quốc lộ, cao tốc đi qua đô thị); chỉ đạo các địa phương trong toàn quốc về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác đường bộ. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý các hệ thống đường tỉnh, đường đô thị trong phạm vi địa phương. Sở Giao thông vận tải được ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường tỉnh. Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Xây dựng được ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường đô thị.
- 15 - Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện) và ủy ban nhân dân cấp phường (xã) quản lý, bảo trì và khai thác các hệ thống đường huyện, đường xã theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác đường chuyên dùng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành đường bộ. Hệ thống sự phân cấp này được thể hiện tổng quan như hình 1.2 và 1.3 Chính phủ Bộ GTVT Chính quyền địa phương [Tỉnh (thành phố trực thuộc TW), Quản lý: hệ thống đường quốc lộ, huyện (quận), xã (phường)] đường cao tốc Quản lý: hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã. Tổng cục Các cục, Vụ, đường bộ Viện chức năng thuộc bộ Hình1.2: Sơ đồ phân cấp quản lý hệ thống đường bộ Tổng cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục đường bộ được thể hiện trong hình 1.3
- 16 Tổng cục đường bộ Viêt Nam - Văn phòng tổng cục, 8 vụ: kế hoạch – Đầu tư; Tài chính; Kết cấu hạ tầng và An toàn giao thông; Quản lý bảo trì đường bộ; Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế;Vận tải – Pháp chế; Quản lý phương tiện và người lái; Tổ chức cán bộ. - Thanh tra đường bộ, Cục quản lý xây dựng đường bộ, Tạp chí đường bộ. - 04 Khu quản lý đường bộ: Khu II, Khu IV, khu V, khu VII - 04 Trường dạy nghề: Trường trung học giao thông vận tải miền bắc, Trường trung học giao thông vận tải miền Nam, Trường trung cấp nghề cơ giới đường bộ, Trường trung cấp nghề giao thông vận tải đường bộ. - 05 Ban quản lý dự án: 2, 4, 5, 6 7. Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng cục đường bộ Việt Nam b- Về một số văn bản pháp quy hiện hành có liên quan đến công tác bảo trì mặt đường bê tông asphalt. - Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12. - Nghị định số 168/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 Nghị định của Chính Phủ quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ. - Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 Nghị định của Chính phủ quy định về Bảo trì công trình xây dựng. - Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 Nghị định của Chính Phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. - Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 Nghị định của Chính Phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- 17 - Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (22TCN 306- 03). - Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT Thông tư của Bộ Giao thông vận tải về Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ. - Thông tư liên tịch 10/2008/TTLT-BTC-BGTVT của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ. - Tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá độ bằng phẳng mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tê IRI (22TCN 277- 01). - Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT Quyết định của BGTVT Về việc ban hành Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ. - Quy trình thí nghiệm và đánh giá cường độ nền đường và kết cấu mặt đường mềm của đường ôtô bằng thiết bị đo động FWD ( 22TCN 335-06). - Quy trình kỹ thuật đo độ bằng phẳng mặt đường bằng thước 3 mét (22TCN 16-79). - Quy trình thí nghiệm xác định độ nhám của mặt đường đo bằng phương pháp rắc cát (22TCN 16-79 ). Từ mục 1.2. vừa dẫn ra, dưới đây chúng tôi đi sâu phân tích một số nội dung chính liên quan để thấy được những bất cập cần được giải quyết. 1.3. Phân tích một số nội dung tình hình quản lý, bảo trì đường bộ hiện nay ở nước ta. Hiện nay, hệ thống cơ quan quản lý khai thác đường bộ xuyên suốt từ trung ương đến địa phương, các cấp thẩm quyền đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế chính sách, nguồn vốn cho công tác bảo trì đường bộ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, khai thác đường bộ. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy còn một số bất cập cần nghiên cứu giải quyết trong thời gian tới. * Về vấn đề phân cấp quản lý:
- 18 Nhìn chung công tác quản lý, khai thác đường bộ hiện nay còn nhiều bất cập. Một số bất cập điển hình: - Hầu như tất cả các đô thị ở Việt Nam, nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đều thấy nhức nhối với hiện tượng mặt đường đang bằng phẳng, thậm chí vừa làm xong lại bị đào bới lên để sửa chữa hoặc thi công mới công trình ngầm (cống thoát nước, cáp quang, cáp điện, cấp nước ...). Sau khi thi công xong, việc tái lập lại mặt đường không đạt yêu cầu kỹ thuật, làm lún hỏng mặt đường. - Tình trạng người dân chiểm dụng vỉa hè, lòng đường vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến giao thông là được “quyền” bởi chính quyền sở tại đã thu thuế ! - Tình trạng các công việc thuộc ngành vệ sinh môi trường (quét lòng đường, dùng xe vệ sinh, xe tưới cây ...) gây cản trở giao thông, ùn tắc giao thông không hiếm. - Ở khu vực ngoài đô thị người dân chiếm đất, chiếm quyền lưu thông trong phạm vi chỉ giới đường đỏ và hành lang bảo vệ là phổ biến. Cũng như vậy các ngành, các doanh nghiệp điện lực, viễn thông ... tùy ý lắp đặt trang thiết bị làm ảnh hưởng đến giao thông và mỹ quan. - Ngay trong ngành GTVT những chỗ tuyến đường bộ và đường sắt đặt cạnh nhau thì lý do gì phải làm lan can phòng hộ đơn, lan can phòng hộ kép như hiện nay? Hai nền đường có phần tiếp giáp nhau bởi rãnh biên thoát nước mặt chung nhau, khi đưa hàng lan can phòng hộ rất khó bảo trì rãnh và lề đường ... Rõ ràng hiệu quả khai thác của công trình (dự án) là rất thấp. Như vậy, theo chúng tôi, trong đô thị những đường có chức năng chạy suốt, quá cảnh, giao thông liên tục ... nên tập trung quản lý thuộc thẩm quyền Bộ GTVT. Tất cả các loại đường, phố còn lại là thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương – Sở giao thông công chính. Sở giao thông công chính quản lý không gian và đất đai giữa hai chỉ giới đường đỏ.
- 19 - Đường ngoài đô thị: Trong phạm vi đường đỏ (Right of way) gọi là dải đất gành cho đường. Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau: 03 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II; 02 mét đối với đường cấp III; 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống nên để ngành GTVT quản lý. Khoảng đất từ R.O.W đến đường chỉ giới hành lang an toàn đường bộ nên giao việc quản lý cho chính quyền địa phương có tuyến đường đi qua và có qui định cụ thể việc khai thác đất trong phạm vi này đảm bảo an toàn cho công trình đường và an toàn giao thông. * Về thuật ngữ: Như đã phân tích ở phần 1.1, nếu không làm rõ được các khái niệm về bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ, nâng cấp, cải tạo thì sẽ gây cho người sử dụng những cách hiểu khác nhau. Vì vậy, chúng tôi kiến nghị cần thống nhất trong cách nói và trong mọi văn bản các thuật ngữ: - Bảo trì (Maintenance): là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thường và đảm bảo an toàn sử dụng công trình. Công tác bảo trì đường bộ bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất (nâng cấp không thuộc công tác bảo trì). Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm công tác sửa chữa vừa và công tác sửa chữa lớn. - Bảo dưỡng thường xuyên (Regular maintenance): là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì tình
- 20 trạng làm việc bình thường của đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt. - Sửa chữa vừa (Medium repair): là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và gây mất an toàn khai thác. - Sửa chữa lớn (Big repair): là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình. - Sửa chữa đột xuất (Unscheduled repairs):là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác đã dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao thông liên tục. * Về nội dung qui định: Nói chung trong các văn bản qui định đã đề cập đến khá nhiều các nội dung bao gồm cả mặt đường bê tông asphalt, tuy nhiên chúng tôi cho rằng các nội dung này còn nhiều bất cập và chúng tôi xin phân tích ở điểm b mục 1.4 dưới đây. 1.4. Phân tích một số nội dung chính về quy định và thực hiện quản lý khai thác mặt đường bê tông asphalt ở nước ta. Ở nước ta hiện nay chưa có hướng dẫn nào dùng riêng cho công tác quản lý, khai thác mặt đường nói chung, mặt đường bê tông asphalt nói riêng. Để phục vụ việc nghiên cứu một số nội dung về chỉ tiêu kỹ thuật khai thác đường phục vụ công tác bảo trì mặt đường bêtông Asphalt, chúng ta cần nhìn lại một số nội dung có liên quan về công tác bảo trì mặt đường bê tông asphalt trong các văn bản hiện hành. a - Những nội dung quy định trong Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (22TCN 306-03). Hiện nay trong quy định bảo trì chỉ mới ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể cho công tác bảo dưỡng thường xuyên, còn sửa chữa định kỳ và đột

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp giá thể sinh học di động (MBBR)
133 p |
532 |
137
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái Bình
31 p |
1024 |
100
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng Gis trong công tác quản lý mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
21 p |
383 |
82
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu triển khai hệ thống phát hiện và phòng chống xâm nhập IDS/IPS
35 p |
276 |
74
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu tính toán song song và ứng dụng vào hệ thống tính cước data 3G
30 p |
349 |
54
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu bột và màng ZnS:Cu,Al
70 p |
225 |
51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số thuật toán phân tích không gian trong hệ thông tin Địa lý
25 p |
311 |
51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ sở dữ liệu suy diễn và ứng dụng xây dựng hệ thống tìm đường đi
15 p |
250 |
32
-
Bài thuyết trình luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương
43 p |
337 |
28
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm mạng xã hội phục vụ phát triển nông thôn
0 p |
203 |
27
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chế tạo bạc nano gắn trên Silica dùng làm chất kháng khuẩn bằng phương pháp chiếu xạ Gamma Co-60
105 p |
182 |
26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu phương pháp tra cứu ảnh dựa trên nội dung và xây dựng hệ thống tra cứu cây thuốc
29 p |
170 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số phương pháp phân đoạn ảnh màu
21 p |
212 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ chế lây nhiễm và cách phòng chống Mailware trong máy tính
24 p |
154 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và xây dựng hệ thống hỏi đáp hướng miền ứng dụng
22 p |
183 |
16
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
97 p |
143 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng CRBT trong mạng Viễn Thông
24 p |
142 |
9
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu xây dựng công cụ đo kiểm và đánh giá chất lượng dịch vụ di động 4G (LTE)
129 p |
101 |
8


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
