ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------

TRẦN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI – 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------

TRẦN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường

Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN HẢI

HÀ NỘI - 2013

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn, đầu tiên tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Hải, Chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Bùi Thị Ngọc Dung, Trưởng phòng khoa học, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã tận tình truyền đạt kinh nghiệm và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh tạo điều kiện tốt nhất cho tôi điều tra và thu thập số liệu phục vụ cho nội dung luận văn.

Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Môi trường đã truyền đạt, những kiến thức vô cùng quý báu, giảng giải tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt những năm học qua.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, thành viên trong gia đình, và bạn bè đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi, chia sẻ những khó khăn, thuận lợi, cùng tôi trong suốt thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013

Học viên

Trần Thị Hồng

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

1.1. Cơ sở lý luận đánh giá sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp ................... 3

1.2. Phương pháp đánh giá đất đai của FAO ......................................................... 4

1.3. Một số khái niệm ........................................................................................... 7

1.4. Nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước ........................................................ 9

1.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp .............................. 9

1.4.2. Nghiên cứu về đánh giá đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ........ 10

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 13

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 13

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 13

2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn .................. 13

2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình phát triển KT - XH đến đất SXNN .. 13

2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất SXNN thị xã Từ Sơn ............................. 14

2.2.4. Định hướng và đề xuất sử dụng hợp lý, bền vững đất SXNN ................ 14

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 15

2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực điạ ................................................. 15

2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu và kế thừa các nghiên cứu liên quan .................................................................................................. 16

2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống ............................ 16

2.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đề xuất quy hoạch ................................. 17

2.3.5. Phương pháp phân tích đất trong phòng thí nghiệm ............................... 17

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 19

3.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Từ Sơn ................................................................. 19

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19

3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 20

3.1.3. Đặc điểm địa chất .................................................................................. 21

3.1.4. Về khí hậu ............................................................................................. 22

3.1.5. Đặc điểm thủy văn ................................................................................ 24

3.1.6. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 24

Trần Thị Hồng ii K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội ........................................................................... 25

3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 25

3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................................. 26

3.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng........................................................ 30

3.2.4. Dân số và lao động ................................................................................ 31

3.2.5. Y tế ....................................................................................................... 32

3.2.6. Giáo dục đào tạo ................................................................................... 33

3.2.7. Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................ 34

3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn ........................ 34

3.3.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Từ Sơn ............................. 34

3.3.2. Phân loại tài nguyên đất theo FAO ........................................................ 37

3.3.3. Một số tính chất lý hóa cơ bản của đất ................................................... 42

3.4. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình phát triển KTXH đến đất SXNN ............ 46

3.4.1. Ảnh hưởng đến số lượng đất SXNN ...................................................... 46

3.4.2. Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất sản xuất nông nghiệp .......... 47

3.4.3. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp .................................................... 51

3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................ 54

3.5.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 54

3.5.2. Hiệu quả xã hội trong sản xuất nông nghiệp .......................................... 61

3.5.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 63

3.6. Định hướng và đề xuất biện pháp sử dụng hợp lý, bền vững đất SXNN....... 64

3.6.1. Định hướng, đề suất sử dụng hợp lý đất SXNN của Từ Sơn đến năm 2025 ................................................................................................................ 64

3.6.2. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............................................. 68

3.6.3. Các nhóm giải pháp sử dụng đất hợp lý đất sản xuất nông nghiệp ......... 71

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74

KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 75

Trần Thị Hồng iii K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bình quân Bảo vệ môi trường Dung tích hấp thu (Cation Exchange Capacity) Công nghiệp Công nghiệp hóa Diện tích điều tra Diện tích tự nhiên Đánh giá đất đai Đô thị hóa Đơn vị đất đai Tổ chức Nông lương Thế giới (Food and Agriculture Organization) Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) Giá trị sản xuất Hiện đại hóa Quản lý sâu bệnh dịch hại tổng hợp Khu công nghiệp Khoa học kĩ thuật Kim loại nặng Kinh tế - Xã hội Loại hình sử dụng đất Môi trường Nông nghiệp

BQ BVMT CEC CN CNH DTĐT DTTN ĐGĐĐ ĐTH ĐVĐĐ FAO GDP GTSX HĐH IPM KCN KHKT KLN KT-XH LHSDĐ MT NN NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn QCVN Quy chuẩn Việt nam QH&TKNN Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp QL TCVN THCS THPT TN&MT TNNH TPCG TTCN SDĐ SXNN WTO OC GAP

Quốc lộ Tiêu chuẩn Việt Nam Trung học cơ sở Trung học phổ thông Tài nguyên và Môi trường Thổ nhưỡng Nông hóa Thành phần cơ giới Tiểu thủ công nghiệp Sử dụng đất Sản xuất nông nghiệp World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) Hàm lượng các bon hữu cơ (Organic Cacbon) Good Agriculture Practices

Trần Thị Hồng iv K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Trình tự cơ bản của đánh giá đất đai theo FAO ........................................... 5 Bảng 2. Cấu trúc bảng phân loại khả năng thích nghi đất đai ................................... 6 Bảng 3. Các vị trí lấy mẫu đất ................................................................................ 16 Bảng 4. Các phương pháp phân tích đất ................................................................. 17 Bảng 5. Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá trị thực tế theo giá cố định 2010 (%) ........ 25 Bảng 6. Giá trị sản xuất CN - TTCN thị xã Từ Sơn theo giá cố định 2010 ............. 29 Bảng 7. Dân số, lao động thị xã Từ Sơn giai đoạn 2008 - 2012 ............................... 32 Bảng 8. Diện tích, cơ cấu đất SXNN năm 2012 theo mục đích sử dụng ................. 35 Bảng 9. Thống kê diện tích đất SXNN theo đơn vị hành chính .............................. 37 Bảng 10. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất của Từ Sơn năm 2012 ............................... 37 Bảng 11. Các Nhóm đất chính và Đơn vị đất thị xã Từ Sơn ................................... 38 Bảng 12. Thành phần cơ giới của các mẫu đất Từ Sơn........................................... 42 Bảng 13. Một số tính chất lý, hóa cơ bản của mẫu đất nghiên cứu ......................... 45 Bảng 14. Cơ cấu diện tích các LHSDĐ thị xã Từ Sơn ........................................... 56 Bảng 15. Biến động sử dụng đất thị xã Từ Sơn 2005 - 2012 .................................. 47 Bảng 16. Hàm lượng KLN trong mẫu đất thị xã Từ Sơn ........................................ 49 Bảng 17. Chỉ số vi sinh tại mẫu đất trồng rau tại Dương Lôi.................................. 50 Bảng 18. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế các LHSDĐ ........................ 55 Bảng 19. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính điều tra năm 2012 .................... 58 Bảng 20. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử đụng đất chính của Từ Sơn ............ 61 Bảng 21. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá mức độ thích hợp các LHSDĐ ................ 64 Bảng 22. Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đai chính .................. 66 Bảng 23. Mức độ thích nghi của một số loại hình sử dụng đất thị xã Từ Sơn ......... 67 Bảng 24. Dự kiến đề xuất sử dụng đất SXNN đến năm 2025 ................................. 69 DANH MỤC HÌNH Hình 1. Sơ đồ vị trí mẫu đất nghiên cứu thị xã Từ Sơn .......................................... 18

Hình 2. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 20

Hình 3. Biểu đồ một số yếu tố khí hậu thị xã Từ Sơn (2003 - 2011) ...................... 23

Hình 4. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Từ Sơn năm 2012 ....................................... 36

Hình 5. Bản đồ Thổ Nhưỡng thị xã Từ Sơn ........................................................... 41

Hình 6. Biến động diện tích lúa và rau màu Từ Sơn (2008 - 2012) ........................ 52

Hình 7. Biến động sản lượng lúa và rau của Từ Sơn (2008 - 2012) ........................ 53

Hình 8. Biến động năng suất cây trồng Từ Sơn giai đoạn 2008 - 2012 ................... 53

Hình 9. Bản đồ đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn ............... 70

Trần Thị Hồng v K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ Sơn là thị xã cửa ngõ của tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội và là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của tỉnh. Quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh cùng với quá trình đô thị hóa. Năm 1999, sau 3 năm tách tỉnh, huyện Từ Sơn cũng được tái lập. Đến năm 2008, Từ Sơn được nâng cấp thành thị xã Từ Sơn thì nhịp độ tăng trưởng cao trên cơ sở đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tính đến tháng 10/2012, thị xã đã có 7 cụm công nghiệp đã được xây dựng với tổng diện tích là 89,603 ha. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân. Tuy nhiên, cũng nảy sinh nhiều vấn đề cần quan tâm như: sự gia tăng mật độ dân số và phương tiện giao thông, đất đai bị suy giảm về số lượng và chất lượng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để hơn, các chất thải ngày càng gia tăng về chủng loại lẫn số lượng, ô nhiễm môi trường từ đó cũng gia tăng nếu không có các biện pháp phòng ngừa, quản lý và xử lý tốt các chất thải.

Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến phát triển kinh tế xã hội phục vụ cho phát triển bền vững của thị xã. Tuy nhiên, các nghiên cứu này hầu hết tập trung vào vấn đề quy hoạch, bảo vệ môi trường nói chung và ô nhiễm kim loại nặng. Các nghiên cứu ảnh hưởng đến chất lượng đất chỉ mang tính thống kê, ảnh hưởng đến chất lượng đất sản xuất nông nghiệp hầu như là chưa có, ảnh hưởng đến môi trường đất chỉ mang tính điểm ở xung quanh một khu công nghiệp cũ và làng nghề. Những nghiên cứu về hệ thống các giải pháp để bố trí cơ cấu cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu vẫn còn khá ít và thiếu tính liên ngành. Mặc dù, Bắc Ninh là tỉnh có tiềm năng đất đai khá lớn cho nền sản xuất nông nghiệp bền vững và có hiệu quả nhưng cho đến nay ngoại trừ bản đồ thổ nhưỡng thì tỉnh chưa có một tài liệu khoa học nào đánh giá tài nguyên đất đai và khả năng sử dụng đất mới theo FAO, làm cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế, nhất là phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, việc đánh giá khả năng sử dụng đất đai làm cơ sở khoa học để xây dựng chiến lược khai thác tối ưu nguồn tài nguyên này đối với Từ Sơn nói riêng và Bắc Ninh nói chung là rất cần thiết.

Trần Thị Hồng 1 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, cùng với quá trình công nghiệp hóa vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt là vùng đất màu mỡ cho năng suất cao. Và cùng với việc đánh giá đất đai kết hợp với kinh nghiệm sản xuất địa phương để sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp làm tăng sản lượng cây trồng, tăng thu nhập cho người sản xuất và khai thác tối ưu nguồn tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp này. Vì vậy, cần thiết thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh” nhằm mục tiêu:

- Đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi

trường đến đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

- Đánh giá hiện trạng sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp của thị xã

Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

- Đề xuất các giải pháp để bảo vệ và sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên đất SXNN thị xã Từ Sơn, nhằm mang lại hiệu quả KT - XH - MT, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của thị xã.

Trần Thị Hồng 2 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận đánh giá sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp

Thuật ngữ đánh giá đất đai (ĐGĐĐ) được sử dụng từ năm 1950 tại Hội nghị các nhà khoa học đất thế giới ở Amsterdam (Hà Lan). Năm 1968, tại hội nghị chuyên đề về đánh giá đất đai tại Canbera, khái niệm đánh giá đất đai được đưa ra tương tự như định nghĩa của Stewart (1968) như sau: Đánh giá đất đai là “Sự đánh giá khả năng thích hợp của đất đai cho việc sử dụng của con người vào nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất đai…”. Hay nói cách khác đi là “Đánh giá đất đai nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin về thuận lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất đai, làm căn cứ cho việc đưa ra những quyết định cho sử dụng và quản lý đất đai”.

Năm 1976 FAO đã đề xuất định nghĩa “ĐGĐĐ là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu phải có”. Theo FAO, mục tiêu chính của đánh giá đất đai là đánh giá khả năng thích hợp (Suitability) các dạng đất khác nhau đối với các loại hình sử dụng đất riêng biệt đã lựa chọn. Các dạng đất đai thường được mô tả và phân lập thành các đơn vị trên bản đồ, được gọi là đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit).

Như vậy, trong đánh giá phân hạng đất đai người ta yêu cầu phải có hai nguồn thông tin: Những kết quả của công tác điều tra khảo sát đất đai xác định theo hệ thống phân loại đất và những khoanh đất, từ đó xác định được đặc tính, tính chất vốn có của từng khoanh đất. Còn qua việc đề xuất những loại hình sử dụng đất, người ta sẽ nêu được đặc tính, tính chất đất đai ấy hoạt động có kết quả. Đánh giá đất đai được tiến hành xem xét trên phạm vi rất rộng, bao hàm cả không gian, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường. Những đặc điểm của đất đai sử dụng trong đánh giá đất đai là những tính chất mà ta có thể đo lường hay ước lượng được những thuận lợi khó khăn, đề xuất được những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng đất hợp lý và đạt hiệu quả.

Đánh giá đất đai là một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng và đặc biệt gần gũi với những nhà quy hoạch, người hoạch định các chính sách liên quan đến đất đai và người sử dụng đất. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay khi dân số đang gia tăng một cách nhanh chóng, nhu cầu lương thực, thực phẩm và chất đốt cũng gia tăng đến mức đáng báo động. Sự gia tăng này cùng với tình trạng suy thoái dần những vùng đất đai thích hợp cho canh tác, từ đó nảy sinh nhu cầu mở rộng diện tích đất trồng trọt vào những vùng đất kém thích hợp cho SXNN, hoặc là

Trần Thị Hồng 3 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

những vùng có điều kiện sinh thái mẫn cảm dễ bị hủy hoại. Hàng năm, trong số tổng 1,5 tỷ ha đất nông nghiệp thế giới thì có khoảng 5 - 7 triệu ha bị bỏ hoang do xói mòn hoặc thoái hóa.

Đứng trước những yêu cầu trên, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học ở nhiều quốc gia đã tiến hành điều tra đánh giá tài nguyên đất không chỉ ở quy mô từng quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1960, Hiệp hội Khoa học Đất Quốc Tế (International Society of Soil Science - ISSS) đã đề xuất một dự án điều tra tài nguyên đất trên toàn thế giới, kết quả của dự án này là sự xuất hiện Bản đồ Đất thế giới và các báo cáo về tài nguyên đất thế giới của FAO (1961 - 1988). Những nghiên cứu nói trên là cơ sở cho việc xây dựng các chính sách phát triển và tối ưu hóa khả năng sử dụng đất đai trên phạm vi toàn cầu.Khả năng của các tài nguyên đất đai được xem xét một cách tổng hợp trên nhiều yếu tố có tính tương hỗ của đất đai đối với các kiểu sử dụng đất khác nhau, sao cho đáp ứng được nhu cầu và mục đích của người sử dụng đất cũng như của cộng đồng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tiến trình “Đánh giá khả năng thích hợp đất đai” ra đời và phương pháp cơ bản về “Đánh giá đất đai” (Land Evaluation) đã được FAO hoàn chỉnh và triển khai ở nhiều quốc gia trên thế giới (FAO, 1976, 1983, 1991, 1993,…) [12].

1.2. Phương pháp đánh giá đất đai của FAO

Đặc điểm đất đai được sử dụng trong đánh giá phân hạng đất của FAO là những tính chất của đất đai mà có thể đo lường hoặc ước lượng được. Người ta có thể chọn nhiều đặc điểm hoặc đôi khi chỉ có thể lựa chọn một số đặc điểm đất đai chính có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với mục đích hay vùng nghiên cứu. Trong đánh giá, yếu tố thổ nhưỡng là phần đặc biệt quan trọng, song các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng phải được xác định trong đánh giá.

Có thể nói, đánh giá đất đai của FAO đã kết hợp và kế thừa giữa các phương pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) (thiên về yếu tố chất lượng đất) và của Hoa Kỳ (thiên về yêu cầu của cây trồng), trên cơ sở đó phát triển, hoàn chỉnh và đưa ra phương pháp đánh giá thích hợp cho từng mục đích sử dụng đất đai. Phương pháp của FAO đề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá đất là (FAO,1990):

- Các loại hình sử dụng đất đai được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển vùng hay quốc gia, cũng như phải phù hợp với bối cảnh và đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.

- Các loại sử dụng đất cần được mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ thuật và

kinh tế - xã hội.

Trần Thị Hồng 4 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Việc đánh giá đất bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều loại hình sử dụng đất.

- Khả năng thích hợp của đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững.

- Đánh giá khả năng thích hợp của đất bao gồm cả sự so sánh về năng suất (lợi

ích) thu được và đầu tư (chi phí) cần thiết của loại hình sử dụng đất.

- Đánh giá đất đai đòi hỏi một số phương pháp tổng hợp đa ngành.

Theo tài liệu “ĐGĐĐ vì sự nghiệp phát triển” của FAO xuất bản năm 1986 đã chỉ dẫn tiễn trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất được thực hiện qua 9 bước, các bước này không tách rời mà kết hợp hài hòa qua lại với nhau. Trên cơ sở vận dụng phương pháp đánh giá đất của FAO vào điều kiện thực tế Việt Nam và rút kinh nghiệm việc thực hiện tiến trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp, Viện QH&TKNN đã biên soạn “Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp”. Quy trình này được Bộ NN&PTNT phê duyệt và ban hành thành quy trình cấp ngành nhằm thống nhất nội dung, phương pháp phân hạng ĐGĐĐ phục vụ quy hoạch sử dụng đất bền vững [4]. Tiến trình đánh giá đất đai được thể hiện qua bảng 1.

Bảng 1. Trình tự cơ bản của đánh giá đất đai theo FAO

2 Thu thập tài liệu 3 Xác định loại sử dụng đất 1 Xác định mục tiêu 5 Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai đối với cây trồng 6 Đánh giá hiệu quả KT, XH, MT của sử dụng đất 7 Đề xuất sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất

4 Xác định đơn vị đất đai

Phương pháp đánh giá đất đai của FAO đã "dung hòa" các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới, lựa chọn, phát huy được ưu điểm của các phương pháp đánh giá đất đai khác nhau. Đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất thích hợp "Land Suitability Classification". Cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế - xã hội, môi trường để lựa chọn phương án sử dụng đất tối ưu.

Kết quả của công tác đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO là cơ sở

cho việc quy hoạch sử dụng đất đai theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền.

*) Cấu trúc tổng quát của phân loại khả năng thích nghi đất đai theo FAO

gồm 4 cấp phân vị được thể hiện trong bảng 2.

Trần Thị Hồng 5 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

+ Bộ (Order): Phản ánh loại thích nghi.

+ Lớp (Class): Phản ánh mức độ thích nghi trong bộ.

+ Lớp phụ (Sub-Class): Phản ánh những giới hạn cụ thể của từng ĐVĐĐ với từng LHSDĐ. Những yếu tố này tạo ra sự khác biệt giữa các dạng thích nghi trong cùng một lớp.

+ Đơn vị (Unit): Phản ánh sự khác biệt nhỏ về mặt quản trị của các dạng

thích nghi trong cùng một lớp phụ.

Bảng 2. Cấu trúc bảng phân loại khả năng thích nghi đất đai

CẤP PHÂN VỊ (Category)

Bộ (Order)

S- Thích nghi (Suitable)

Lớp (Class) S1 S2 S3

Đơn vị (Unit) S2d-1 S2d-2 S2d-3 ...

N- Không thíchnghi (Not Suitable)

N1 N2

Lớp phụ (Subclass) S2m S2d S2e ... N1 sl N1 e

Trong đó: m: Độ ẩm e: Độ cao d: Độ dày tầng đất d-1: Dày > 100 cm; d-2: Dày 50-100 cm; d-3: Dày < 50 cm

*) Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO:

+ Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.

+ Xác định các loại hình sử dụng đất.

+ Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai.

+ Phân hạng thích hợp đất đai.

*) Các phương pháp đánh giá đất đai theo FAO:

+ Phương pháp hai bước: Gồm có đánh giá đất tự nhiên và phân tích KT - XH.

Phương pháp này tiến triển theo các hoạt động tuần tự rõ ràng.

+ Phương pháp song song: Hai bước đánh giá đất tự nhiên và phân tích kinh tế, xã hội được tiến hành đồng thời. Phương pháp này đã được đề nghị để đánh giá đất đai chi tiết và bán chi tiết.

*) Xác định loại khả năng thích nghi đất đai: được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng đất đai (Land Quality - LQ) với yêu cầu sử dụng đất đai (Land

Trần Thị Hồng 6 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Use Requirement - LR) của các LHSDĐ được lựa chọn dùng cho đánh giá đất đai. Theo FAO, có 4 phương pháp để kết hợp giữa LQ và LR:

(1) Kết hợp theo điều kiện hạn chế: Phương pháp này thường được áp dụng

trong phân loại khả năng thích nghi đất đai, đây là phương pháp sử dụng cấp hạn chế cao nhất để kết luận khả năng thích nghi đất đai. Các yếu tố chất lượng đất đem ra đánh giá đều được xem là quan trọng. Vì vậy chỉ cần chọn những yếu tố có hạn chế rõ rệt cho một loại hình sử dụng đất nhất định. Phương pháp này đơn giản, có logic, nhưng lại máy móc, không giải thích được mối tương tác qua lại của các yếu tố.

(2) Phương pháp toán học: Được thực hiện bằng các phép tính cộng, nhân, phần trăm... hay cho điểm với các hệ số và thang bậc quy định. Phương pháp này dễ

hiểu, thuận tiện nhưng lại mang tính chủ quan khi sắp xếp thang điểm.

(3) Phương pháp kết hợp theo chủ quan: Phương pháp này được tiến hành qua sự tìm hiểu, phỏng vấn nông dân, cán bộ nông nghiệp kết hợp kinh nghiệm của các chuyên gia, tìm ra phương án đánh giá cho tất cả các khả năng thích nghi.

(4) Phương pháp kết hợp xem xét về kinh tế: Dựa trên các kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, đối chiếu với chất lượng đất và đưa ra phân cấp đánh giá. Phương pháp này chỉ phù hợp với đánh giá hiệu quả kinh tế đơn thuần. Sau khi nghiên cứu

đặc điểm tự nhiên và thực tiễn sản xuất của thị xã Từ Sơn, kết hợp với việc xem xét các điều kiện hạn chế và phân tích các thông tin thu thập được để đánh giá mức độ thích nghi đất đai, nhằm giảm thiểu những nhược điểm của từng phương pháp riêng lẻ.

1.3. Một số khái niệm

+ Đất (Soil): là vật thể tự nhiên đặc biệt hình thành do tác động tổng hợp của

các yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình, thời gian và tác động của con người.

+ Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng.

+ Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông

nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm [16].

+ Đất đai (Land): một vùng đất xác định về mặt địa lý, là một thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như: không khí, đất, điều kiện địa chất,

Trần Thị Hồng 7 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

thủy văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước đây của con người, ở chừng mực mà thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng vùng đất đó của con người hiện tại và trong tương lai [4].

+ Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU): là một vùng đất đai

với các tính chất riêng biệt được xác định trên bản đồ.

+ Đặc trưng đất đai (Land Quanlity - LQ): là thuộc tính của đất có ảnh hưởng

tới tính bền vững đất đai cho một loại sử dụng cụ thể.

+ Loại hình sử dụng đất đai chính (Major kind of land use): là một sự phân chia chủ yếu đối với sử dụng đất ở nông thôn. Thí dụ như nông nghiệp nhờ nước trời, nông nghiệp tưới, đồng cỏ, rừng, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm,

chuyên trồng lúa,…

+ Loại hình sử dụng đất đai (Land Uniliztion Type - LUT): một kiểu sử dụng đất đai cụ thể được miêu tả và xác định theo mức độ chi tiết từ các loại hình sử dụng đất chính.

+ Hệ thống sử dụng đất đai (Land Use System - LUS): là một tổ hợp của các

loại sử dụng đất và đơn vị đất đai LUS = LUT + LMU.

+ Yêu cầu sử dụng đất đai (Land Use Requirement - LUR): Yêu cầu sử dụng

đất đai được định nghĩa như là những điều kiện cần thiết để thực hiện thành công và bền vững một loại hình sử dụng đất. Những yêu cầu sử dụng đất đai thường được xem xét từ chất lượng đất đai của vùng nghiên cứu [4].

- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển

khu vực nông thôn từ nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh tế thị trường phát triển với hệ thống phân công lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền tảng kỹ thuật - công nghệ hiện đại và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu trong khuôn khổ quá trình ĐTH, cải biến xã hội nông thôn lên một trình độ văn minh cao hơn, đảm bảo cho mọi người dân có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao [12].

- Đô thị hóa là hiện tượng kinh tế - xã hội liên quan đến các dịch chuyển về mặt kinh tế - xã hội, văn hóa, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với những

tiến bộ KHKT, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, chuyển đổi nghề nghiệp, hình thành các nghề mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung tâm các đô thị và thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay đổi đời sống xã hội và văn hóa, nâng cao mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình thức giao tiếp xã hội...[10].

Trần Thị Hồng 8 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

1.4. Nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước

1.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp

Kinh nghiệm của các nước châu Á vốn lấy cây lúa nước là cây lương thực chính cho thấy: Qua mấy chục năm tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa thì tỷ lệ mất đất canh tác từ 0,2 – 2%/năm. Tỷ lệ mất đất canh tác trong thập niên 1980 –

1990 của Trung Quốc là 0,5%/năm, Hàn Quốc 1,4%/năm, Nhật Bản 1,6%/năm. Diện tích đất canh tác bị mất chủ yếu là đất lúa đã đe dọa đến an ninh lương thực. Để tăng sản lượng, nhiều nước đã tăng năng suất bằng cách sử dụng phân bón hóa học với liều lượng cao và kết quả làm cho môi trường bị ô nhiễm.

- Trung Quốc: trong những năm 1990, thời kỳ đầu của quá trình cải cách, mở cửa, tốc độ đô thị hóa của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, ước tính diện tích đất canh tác bị mất hàng năm trên 1 triệu ha, trong khi dân số của Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng. Theo dự báo đến năm

2015, dân số Trung quốc sẽ đạt 1,4 tỷ người. Để giải quyết vấn đề này chính phủ Trung Quốc đã xây dựng các mô hình xí nghiệp Hương trấn (xí nghiệp hoạt động ở nông thôn) hoạt động như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm chuyển giao

các thành tựu công nghệ sinh học (lai tạo giống lúa, cây trồng và vật nuôi), thủy lợi hóa, cơ giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp tại các vùng nông nghiệp ven đô nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao phục vụ cho dân cư đô thị và xuất khẩu [1].

- Nhật Bản: quá trình CNH diễn ra trong thời gian dài trước khi trở thành một cường quốc về công nghiệp. Tài nguyên đất đai của Nhật Bản hạn hẹp với diện tích đất canh tác nông nghiệp chưa đầy 14% diện tích lãnh thổ và chỉ có khoảng

0,8ha đất nông nghiệp trên một hộ gia đình. Vào giai đoạn 1979 – 1999, diện tích đất nông nghiệp giảm bình quân 1%/năm (tương đương với 48,7 nghìn ha/năm), diện tích này chuyển sang mục đích phát triển đô thị và hình thành các khu công nghiệp. Theo thống kê, diện tích đất nông nghiệp giảm từ 5,4 triệu ha xuống còn 4,9

triệu ha, và tỷ trọng nông nghiệp của Nhật Bản chiếm chưa đầy 1% tổng giá trị sản xuất hàng năm (số liệu 2007). Để đảm bảo an ninh lương thực, tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn là những người bị mất đất canh tác, Chính phủ

Nhật Bản đã xây dựng đường lối phát triển trong nông nghiệp để củng cố và xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền vững hướng tới xuất khẩu các mặt hàng đặc biệt với giá trị kinh tế cao ra nước ngoài [1].

Trần Thị Hồng 9 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Hàn Quốc: Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của Hàn Quốc là 2,1 triệu ha (chiếm 17% diện tích bán đảo Triều Tiên), quá trình CNH - ĐTH đã làm diện tích đất nông nghiệp mất hàng năm khoảng 1,4%/năm (28,8 nghìn ha/năm) cho

phát triển công nghiệp, du lịch và các hoạt động ngoài nông nghiệp. Việc hình thành các khu công nghiệp, đô thị đã lấy đi những vùng đất mầu mỡ và gây xói mòn đất đai, ô nhiễm do rác thải sinh hoạt và sản xuất, sức khỏe con người bị đe dọa. Để sản xuất nông nghiệp trong điều kiện đất canh tác vùng ven đô ít, giá công lao động cao, nông nghiệp Hàn Quốc chuyển sang nông nghiệp công nghệ cao nhờ ứng dụng thành tựu của công nghệ sinh học, hóa học và điện tử vào nông nghiệp [17].

- Việt Nam: Theo khảo sát của Bộ NN&PTNT trong 5 năm từ 2001 - 2005

diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi để phục vụ cho xây dựng các KCN và mở rộng đô thị đã lên tới 336.440 ha, chiếm gầm 4% diện tích đất sản xuất nông. Và đã tác động đến đời sống của 672.485 hộ nông dân, 950.000 lao động, trung bình cứ thu hồi 1ha đất nông nghiệp là khiến cho 10 lao động nông thôn mất việc làm. Sau khi

bị thu hồi, 60% số hộ vẫn chủ yếu sống bằng nông nghiệp, 9% số hộ làm dịch vụ, 6% số hộ sinh kế bằng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, còn lại là các ngành nghề khác. Đáng chú ý là chỉ có 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trước, trong khí có

tới 53% số hộ thu nhập giảm so với trước [17].

1.4.2. Nghiên cứu về đánh giá đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp

Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, đánh giá khả năng sử dụng đất được xem như là bước kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Xuất phát từ những

nỗ lực riêng lẻ của từng quốc gia, về sau phương pháp đánh giá đất đai được nhiều nhà khoa học hàng đầu trên thế giới và các tổ chức quốc tế quan tâm. Những thành tựu nghiên cứu và hệ thống đánh giá đất đai dưới đây được sử dụng khá phổ biến trên thế giới.

Ở Hoa Kỳ: Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới của Cục cải tạo đất đai thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ biên soạn năm 1951. Phân loại theo khả năng đất đai, phương pháp này do Klingebiel và Montgomery đề nghị năm 1961. Trong

đó, các đơn vị bản đồ đất đai được nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất một loại cây trồng hay thực vật tự nhiên nào đó, chỉ tiêu là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng đối với cây trồng cụ thể. Phân hạng được thực hiện trên cơ sở thống kê năng suất cây trồng trên các loại đất khác nhau, thống kê chi phí và lợi nhuận thu được. Kết

quả ở Hoa Kỳ đã phân ra làm 8 hạng đất dùng trong nông nghiệp. Trong đó, đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp được phân thành 4 hạng chính còn đất hạng 5, 6, 7

Trần Thị Hồng 10 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

dùng cho đất lâm nghiệp và đất hạng 8 là đất hoàn toàn không sử dụng được vào mục đích nông, lâm nghiệp.

Ở Liên Xô (cũ) và Đông Âu: Việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực

hiện từ những năm 1960, đánh giá dựa vào quy luật phát sinh của thổ nhưỡng. Nguyên tắc trong đánh giá đất đai là các yếu tố đánh giá đất xác định phải ổn định và phải nhận biết được rõ ràng, phải khách quan và có cơ sở khoa học. Phải có những đánh giá về kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện pháp sử dụng đất tối ưu.

Việc phân hạng và đánh giá đất được thực hiện theo 3 bước chính như sau:

+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (theo yếu tố tự nhiên).

+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (kết hợp giữa lớp phủ thổ nhưỡng

với khí hậu, độ ẩm, địa hình).

+ Đánh giá kinh tế đất (đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất).

Phương pháp này chủ yếu chỉ thuần túy quan tâm đến khía cạnh tự nhiên của

đối tượng đất đai mà chưa xem xét đầy đủ đến các khía cạnh kinh tế - xã hội trong việc sử dụng đất đai.

Đánh giá đất đai ở Việt Nam: Ở Việt Nam phân hạng đánh giá đất đai đã có

từ lâu, phân hạng điền thu thuế là một trong những phương pháp được thực hiện đầu tiên và đã đưa ra khái niệm phân hạng ruộng tốt, ruộng xấu (nhất đẳng điền, nhị đẳng điền,…) nhưng chưa xác định được nội dung, phương pháp cụ thể. Về cơ bản có thể hiểu là: việc phân hạng dựa theo phương pháp chủ quan, kinh nghiệm và

bình chọn.

Từ đầu những năm 1970, công tác đánh giá đất mới được xem như là một môn khoa học với các công trình nghiên cứu phân hạng đất lúa. Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa đã nghiên cứu và thực hiện công tác đánh giá đất, phân hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Năm 1981, thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Quản lý Ruộng đất đã ban hành dự thảo phương pháp phân hạng đất. Đây là tài liệu

hướng dẫn vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn có thể áp dụng trên một diện rộng nhưng không tránh khỏi mang tính chủ quan.

Phân loại khả năng thích hợp đất đai (Land suitability classification) của FAO đã được áp dụng đầu tiên trong nghiên cứu “Đánh giá và quy hoạch sử dụng

Trần Thị Hồng 11 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

đất hoang Việt Nam” (Bùi Quang Toản và nnk, 1985). Tuy nhiên trong nghiên cứu này việc đánh giá chỉ dựa vào các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, điều kiện thủy văn, khả năng tưới tiêu và khí hậu nông nghiệp) và việc phân cấp dừng lại ở lớp

phân vị cấp thích hợp (Suitable - class).

Năm 1986, đánh giá phân hạng đất toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và nnk, 1986) được thực hiện ở tỷ lệ bản đồ 1/500.000 dựa trên phân loại khả năng thích hợp đất đai (Land Capability Classfication) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình. Mục tiêu nhằm sử dụng đất đai tổng hợp. Có 7 nhóm đất đai được phân lập cho sản xuất nông nghiệp (4 nhóm đầu), cho sản xuất lâm nghiệp (2 nhóm kế tiếp) và mục đích khác (1 nhóm cuối cùng). Năm 1989,

trong chương trình 48C, Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa do Vũ Cao Thái chủ trì đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè, dâu tằm. Đề tài đã vận dụng phương pháp đánh giá khái quát.

Từ năm 1992, phương pháp đánh giá đất của FAO và các hướng dẫn tiếp

theo (1983, 1985, 1987, 1992) được Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp áp dụng rộng rãi trong các dự án quy hoạch phát triển. Nhìn chung, trong nhiều công trình, căn cứ để xác định phân hạng đất đai thường gồm 5 yếu tố: chất đất, vị trí,

địa hình, điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện tưới tiêu.

Về mặt kỹ thuật, đánh giá đất ở Việt Nam chủ yếu sử dụng các tính chất đất đai để xây dựng đơn vị đất (Land units) và phổ biến sử dụng phương pháp hạn chế nhiều nhất (Maximum limiting method) để phân cấp thích hợp.

Trần Thị Hồng 12 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các loại đất SXNN: về số lượng, đặc điểm, tính chất và sự phân bố.

- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

- Điều kiện phát triển kinh tế xã hội: trong đó gồm sự phát triển của các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp được Thủ tướng phê duyệt và các làng nghề sản xuất truyền thống của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn

a. Tình hình phát triển KT-XH Từ Sơn ảnh hưởng đến môi trường đất SXNN

Điều tra, đánh giá thực trạng môi trường đất tại các vùng bị ảnh hưởng bởi phát triển kinh tế, đặc biệt là do CNH bao gồm các khu vực đại diện cho làng nghề và các khu, cụm công nghiệp. Tại mỗi khu vực điều tra lấy 5 điểm phân tích đất xung quanh. Mỗi điểm lấy 1 tầng ở độ sâu 0 - 20 cm. Phân tích 2 nhóm chỉ tiêu là:

KLN (Cu, Cd, Pb, As, Hg, Zn) và nhóm vi sinh vật (vi khuẩn hiếu khí, xạ khuẩn và vi nấm). Từ các kết quả nghiên cứu thu thập được để phân tích đánh giá thực trạng môi trường đất vùng bị ảnh hưởng bởi quá trình phát triển KT - XH. Xác

định các khu vực đất bị ô nhiễm, mức độ, nguồn gây ô nhiễm theo loại khu, cụm công nghiệp, làng nghề.

b . Các loại hình và kiểu sử dụng đất thị xã Từ Sơn

Điều tra, thu thập số liệu và tổng hợp thống kê số liệu về các loại hình sử

dụng đất và các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

c. Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất

Tổng hợp, phân tích, đánh giá các nguyên nhân (trực tiếp và gián tiếp) làm ô

nhiễm môi trường đất thị xã Từ Sơn.

2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình phát triển KT - XH đến đất SXNN

a. Ảnh hưởng đến số lượng đất sản xuất nông nghiệp

- Điều tra, đánh giá tình hình phát triển khu, cụm công nghiệp và làng nghề

thị xã Từ Sơn về quy mô diện tích, chức năng và các vấn đề liên quan.

Trần Thị Hồng 13 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Điều tra, đánh giá hiện trạng diện tích đất SXNN bị thu hồi do chuyển mục đích sử dụng cho xây dựng mở rộng các khu, cụm công nghiệp, làng nghề và xây dựng kết cấu hạ tầng.

- Dự báo sự thay đổi về loại đất, số lượng đất SXNN sẽ phải chuyển mục đích sử dụng cho phát triển KT - XH đến năm 2015 và 2025 dựa trên dự báo về phát triển kinh tế - xã hội.

b. Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất sản xuất nông nghiệp

- Kế thừa mẫu phân tích đã có của đề tài nghiên cứu đất nông nghiệp thị xã Từ Sơn thực hiện năm 2008 của Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa để đảm bảo mỗi khoanh đất trên bản đồ có mẫu phân tích đất. Và mẫu phân tích số liệu hiện trạng

môi trường về chỉ tiêu KLN của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh năm 2011 để đảm bảo kết quả nghiên cứu là chính xác và trung thực nhất.

- Dựa vào các chỉ tiêu phân tích tính chất vật lý (TPCG, pHKCl...), hóa học (OM%, N%, P2O5%, K2O% tổng số và dễ tiêu, Mg2+, Ca2+, CEC, hàm lượng KLN…), sinh học (VSV tổng số,…) mẫu đất nghiên cứu để đánh giá sự thích hợp và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất do ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là quá trình CNH, ĐTH của Từ Sơn.

2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất SXNN thị xã Từ Sơn

- Điều tra bổ sung các tài liệu, số liệu về diễn biến diện tích, năng suất, sản

lượng các cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2005 - 2012.

- Đánh giá sự thay đổi trong bố trí cơ cấu trồng, mùa vụ và cơ cấu sử dụng

đất do bị thu hẹp diện tích đất canh tác, sự gia tăng tỷ lệ nhóm cây hàng hóa, đa dạng hóa cây trồng, gia tăng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là do CNH, ĐTH mang lại.

- Phân tích đánh giá những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình phát

triển kinh tế - xã hội đến sản xuất nông nghiệp.

2.2.4. Định hướng và đề xuất sử dụng hợp lý, bền vững đất SXNN

a. Định hướng sử dụng hợp lý đất SXNN: theo định hướng phát triển kinh tế

- xã hội thị xã Từ Sơn đến năm 2020.

b. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý dựa trên các kết quả đánh giá khả

năng thích hợp của đất đai với cây trồng ở vùng nghiên cứu.

Trần Thị Hồng 14 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Lập bản đồ đề xuất sử dụng đất dựa vào kết quả đánh giá mức độ thích hợp

và bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

c. Các giải pháp về khoa học công nghệ

- Các giải pháp kỹ thuật cải tạo, nâng cao độ phì nhiêu của đất;

- Giải pháp chọn cơ cấu giống và cơ cấu cây trồng phù hợp;

- Giải pháp về thủy lợi nâng cao hiệu quả tưới tiêu;

- Giải pháp về chế biến, thị trường tiêu thụ nông sản.

d. Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất SXNN

- Chính sách về tích tụ ruộng đất;

- Chính sách về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ;

- Chính sách về khoa học, công nghệ;

- Chính sách về đổi mới quan hệ sản xuất trong nông nghiệp.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực điạ

Được sử dụng để đánh giá đất đai theo: “Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp” (10 TCN 343 - 98, Bộ NN&PTNT năm 1999). Sử dụng để đánh giá nhanh hiện trạng sử dụng đất, xác định loại hình sử dụng đất chính, cơ cấu mùa vụ

trong quá trình nghiên cứu đề tài.

a. Thời điểm lấy mẫu: sau khi thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.

b.Vị trí lấy mẫu: đối với các khu công nghiệp, làng nghề lấy mẫu theo

mương thải với khoảng cách thể hiện được mức độ ảnh hưởng.

c. Phương pháp lấy mẫu:

- Chọn vị trí đại diện của mỗi khoanh đất, dùng máy định vị cầm tay (GPS)

kiểm tra, đối chiếu và ghi lại tọa độ điểm lấy mẫu.

- Lấy mẫu đất phân tích ở tầng mặt độ sâu 0 - 20 cm.

Trần Thị Hồng 15 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Bảng 3. Các vị trí lấy mẫu đất

Địa điểm

TT KH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Loại đất Hiện Trạng FLdy.pt Chuyên lúa FLcm.dy Chuyên lúa FLgl.dy Chuyên lúa FLdy.gl Chuyên lúa FLdy.sl Chuyên lúa FLdy.gl Chuyên lúa FLgl.dy Chuyên lúa FLgl.dy Chuyên lúa FLcm.dy Chuyên lúa FLeu.sl Chuyên lúa FLeu.sl Chuyên lúa FLdy.sl Chuyên lúa FLeu.sl Chuyên lúa FLdy.sl Chuyên lúa FLgl.dy Rau muống ACdy Chuyên rau FLdy.sl Chuyên lúa TS 01 Nghĩa Lập, Phù Khê, Từ Sơn TS 02 Tiến Bào, Phù Khê, Từ Sơn TS 03 Trịnh Xá, Châu Khê, Từ Sơn TS 04 Đa Hội, Châu Khê, Từ Sơn TS 05 Mai Động, Hương Mạc, Từ Sơn TS 06 Thôn Đồng Kỵ, Đồng Kỵ, Từ Sơn TS 07 Đồng Quang, Trang Hạ, Từ Sơn TS 08 Thôn Tây, Tam Sơn, Từ Sơn TS 09 Thôn Tam Sơn, Tam Sơn, Từ Sơn TS 10 Bà La, Đình Bảng, Từ Sơn TS 11 Ao Sen, Đình Bảng, Từ Sơn TS 12 Xóm Trầm, Đình Bảng, Từ Sơn TS 13 Yên Lã, Tân Hồng, Từ Sơn TS 14 Nội Trì, Tân Hồng, Từ Sơn TS 15 Dương Lôi, Tân Hồng, Từ Sơn TS 16 Dương Lôi, Tân Hồng, Từ Sơn TS 17 Nguyễn Giáo, Đồng Nguyên, Từ Sơn

2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu và kế thừa các nghiên cứu liên quan

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã tiến hành phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan về ảnh hưởng của quá trình phát triển KT - XH đặc

biệt là CNH, ĐTH đến số lượng và chất lượng đất sản xuất nông nghiệp trong thời gian gần đây. Từ số liệu, tài liệu thu thập được tiến hành tổng hợp các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm EXCEL để tính hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường trong đánh giá đất đai. Trên cơ sở đó rút ra một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn

liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, còn kế thừa các kết quả phân tích qua từng năm để cung cấp thông tin cho quá trình đánh giá qua từng giai đoạn.

2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống

Tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc lựa chọn, triển khai điểm nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển KT - XH do CNH, ĐTH đến đất sản xuất nông nghiệp và các chính sách của Nhà nước, của địa phương có liên quan. Sử dụng để đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất và đánh giá thích nghi đất đai cũng như đưa ra các giải pháp sử dụng hợp lý đất đai của thị xã.

Trần Thị Hồng 16 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

2.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đề xuất quy hoạch

Sử dụng kết quả nghiên cứu, tổng hợp đánh giá mức độ thích hợp cây trồng, xây dựng các kế hoạch chi tiết sử dụng đất SXNN từ đó lập bản đồ đề xuất sử dụng đất SXNN trên toàn thị xã Từ Sơn. Để rút ra các kết luận có tính khoa học trong việc đánh giá ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội đến chất lượng và số lượng đất SXNN, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp.

2.3.5. Phương pháp phân tích đất trong phòng thí nghiệm

Phương pháp phân tích đất tại phòng Phân tích Phát sinh học đất của Viện

Thổ nhưỡng Nông hóa được áp dụng tương ứng với từng chỉ tiêu cụ thể như sau:

Bảng 4. Các phương pháp phân tích đất

Chỉ tiêu pHKCl Chất hữu cơ Đạm tổng số Lân tổng số Kali tổng số Lân dễ tiêu Kali dễ tiêu Canxi, magiê CEC

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TPCG (tỷ lệ thành phần cấp hạt: 3 cấp) 11 12 13 14 15 16 17 18 Cd Cu Pb As Hg Zn Xạ khuẩn Nấm mốc Phương pháp phân tích pH - mét Walkley Black Kjeldahl So màu Quang kế ngọn lửa Bray I Quang kế ngọn lửa Complexon Amoni – Axetat Pipet Quang phổ hấp thụ nguyên tử Quang phổ hấp thụ nguyên tử Quang phổ hấp thụ nguyên tử Quang phổ hấp thụ nguyên tử Quang phổ hấp thụ nguyên tử Quang phổ hấp thụ nguyên tử Môi trường Gauze 1 Môi trường pepton – glucoza

Trần Thị Hồng 17 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Hình 1. Sơ đồ vị trí mẫu đất nghiên cứu thị xã Từ Sơn

Trần Thị Hồng 18 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Từ Sơn

3.1.1. Vị trí địa lý

Từ Sơn là thị xã cửa ngõ nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố

Bắc Ninh 12 km về phía Tây Nam; là đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội, cách Hà Nội 18 km về phía Đông Bắc. Vị trí địa lý vô cùng thuận lợi, nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm Bắc bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), vùng đất văn hiến và cách mạng đồng thời cũng là vùng đất năng động nhất trong phát triển kinh tế, đặc

biệt là công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và làng nghề.

Từ Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 61,33 km2 (chiếm 7,6% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh). Tọa độ địa lý nằm trong khoảng 105º 56' 39" đến 106º 00'13" Kinh độ Đông và 210 04’17" đến 210 10’ 04" Vĩ độ Bắc. Địa giới hành chính của tỉnh như sau:

Phía Bắc giáp với huyện Yên Phong;

Phía Đông và Đông Bắc giáp với huyện Tiên Du;

Phía Nam và Tây Nam giáp với huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;

Phía Tây giáp với huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Vị trí trên làm cho thị xã Từ Sơn thuận lợi về sự phát triển KT - XH của thị

xã nói riêng và của tỉnh nói chung:

- Về giao thông, nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, 1B; tuyến đường cao tốc và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh trong cả nước. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng

nâng cấp tỉnh lộ 287 nối liền QL1A với QL38 và thông thương với sân bay quốc tế Nội Bài. Như vậy, hệ thống giao thông thuận lợi, tạo cho thị xã có thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.

- Gần thủ đô Hà Nội, đây là một thị trường rộng lớn thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hóa…, là nơi cũng cấp thông tin, chuyển giao công nghiệp và tiếp thị thuận lợi với mọi miền đất nước.

- Là thị xã cửa ngõ phía Nam của tỉnh Bắc Ninh là đô thị vệ tinh cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội và là một trong hai trung tâm kinh tế văn hóa, giáo dục

Trần Thị Hồng 19 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

của tỉnh. Từ Sơn là một thị xã đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao. Là thị xã có truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời với nhiều di tích lịch sử văn hóa: Đền

Đô, Đền Bính Hạ, Chùa Tiêu, Chùa Ứng Tâm… Từ Sơn còn là một đô thị công nghiệp với nhiều khu công nghiệp, nhiều làng nghề truyền thống như nghề sơn mài Đình Bảng, mộc mỹ nghệ Phù Khê, Đồng Kỵ, rèn sắt Đa Hội, dệt Tương Giang...

Vị trí địa lý thuận lợi là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong các tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng CNH - HĐH nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng [25].

Hình 2. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh

3.1.2. Đặc điểm địa hình

Do nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình Từ Sơn tương đối

bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam và được bồi đắp

Trần Thị Hồng 20 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

bởi các sông lớn như sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình nên vùng đồng bằng chủ yếu là đất phù sa màu mỡ. Hầu hết diện tích đất trong thị xã đều có độ dốc <3o. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao 2,5 - 6,0

m so với mực nước biển. Mặc dù nằm ở vùng châu thổ sông Hồng nhưng địa hình của Từ Sơn cũng khá đa dạng, đôi chỗ xen kẽ những vùng đồi núi thấp, lại bị chia cắt nhiều bởi các ngòi nhỏ.

Nhìn chung địa hình của thị xã thuận lợi cho việc phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

3.1.3. Đặc điểm địa chất

Đặc điểm địa chất thị xã Từ Sơn tương đối đồng nhất. Nằm gọn trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên Từ Sơn mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu

trúc mỏng, càng xuống phía Nam cấu trúc địa chất càng dầy hơn phía Bắc. Mặt khác, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc nên có những nét mang tính chất của vùng Đông Bắc.

Trên địa bàn toàn thị xã không có mặt các thành tạo tuổi Cổ sinh (Proterozoi) cũng như Trung Sinh (Merozoi) mà chỉ có mặt các thành tạo tuổi Tân Sinh (Kainozoi). Dưới đây là phần mô tả các phân vị địa tầng đó (mô tả theo bản đồ địa chất vùng Đông Bắc Việt Nam tỷ lệ 1/200.000 do Cục Địa chất và Khoáng sản Việt

Nam xuất bản năm 1999):

- Điệp An Châu (Tn-rac): Phân bố lộ ra dưới dạng 3 khối nhỏ gần khu vực trung tâm thị xã. Thành phần chủ yếu gồm đá phiến sét, cát kết. Sản phẩm phong hóa từ những loại đá này sẽ cho ta loại đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ, đất chua, tương đối nghèo dinh dưỡng. Hệ tầng được mô tả chi tiết từ dưới lên trên như sau:

+ Tập 1: Đá phiến sét, bột kết xen ít cát kết hạt trung bình, đá màu tím, đỏ.

+ Tập 2: Bột kết, xen ít cát kết. Đá có màu tím, phân phiến mạnh.

+ Tập 3: Bột kết xen đá phiến sét, đá có màu tím bị ép mạnh. Đá có lỗ hổng do

các bao thể chứa vôi bị phong hóa.

+ Tập 4: Bột kết màu tím chứa nhiều vẩy mica.

Trần Thị Hồng 21 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

+ Tập 5: Cát kết phân lớp xen kẹp bột kết màu tím.

+ Tập 6: Bột kết màu tím, phân lớp mỏng bị ép mạnh.

1-2hh): Chiếm phần lớn diện lộ hầu hết ở các xã trong toàn thị xã. Thành phần đặc trưng là trầm tích sông, biển, hồ, đầm lầy, sét xám xanh, bột sét xám vàng, phong hóa laterit yếu. Đất phong hóa từ những loại đá này thường có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nặng đến sét, hàm lượng mùn, đạm và lân tổng số tương đối khá. Đất thường bị loang lổ đỏ vàng, một vài nơi có màu vàng xám đến xám xanh. Hệ tầng được mô tả chi tiết từ dưới lên trên như sau:

- Hệ tầng Hải Hưng (QIV

+ Tập 1: Cát bột (Cát chiếm 69%), thành phần thạch anh chứa di tích thực vật.

+ Tập 2: Sét bột xám đen bị phong hóa loang lổ.

- Hệ tầng Thái Bình (QIVtb): Phân bố trên địa bàn toàn thị xã, lộ ra một vài dải 1-2hh). Thành nhỏ nằm rải rác xung quanh các trầm tích của Hệ tầng Hải Hưng (QIV phần đặc trưng là trầm tích sông, đầm lầy, cát, sét nâu, trầm tích đầm lầy - hồ, kaolin, sét xanh, sét đen,… Đất hình thành trên hệ tầng này thường có thành phần cơ giới nặng, đôi chỗ là cát pha. Đất thường có tầng phong hóa màu đỏ - nâu đen và tương đối dày.

3.1.4. Về khí hậu

Khí hậu Từ Sơn được chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa hè kéo dài từ tháng Năm đến tháng Mười, mùa đông từ tháng Mười Một đến tháng Tư năm sau. Từ Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú.

*) Nhiệt độ:

Thị xã Từ Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm đạt 24,2oC; tổng nhiệt độ cả năm là 8.596 oC. Số giờ nắng trung bình các tháng/năm 139,32 giờ, số giờ nắng tháng thấp nhất 46,9 giờ (tháng 2), tháng có số giờ nắng cao nhất 202,8 giờ (tháng 7). Tổng số giờ nắng trong năm 1671,9 giờ. Tháng Giêng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình trên dưới 16oC. Mùa hè nhiệt độ tháng Bảy nóng nhất, nhiệt độ trung bình trên 29oC. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất khoảng 13°C.

*) Lượng mưa:

Mùa khô - lạnh bắt đầu từ tháng 11, kết thúc vào tháng 4 năm sau, với lượng mưa/tháng biến động từ 11,6 - 82,9 mm, nhiệt độ trung bình tháng 15,8 - 23,4oC. Mùa mưa - nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng dao

Trần Thị Hồng 22 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

động từ 24,5 - 29,90C, lượng mưa/tháng từ 125,2 mm (tháng 10) đến 282,3 mm (tháng 8). Lượng mưa trong các tháng mùa mưa chiếm 84,64% tổng lượng mưa cả năm.

*) Bốc hơi:

Lượng bốc hơi bình quân năm đạt khoảng 1.100 mm/năm. Các tháng đầu mùa mưa (Tháng Năm, Sáu và Bảy) là những tháng có lượng bốc hơi lớn nhất. Lượng bốc hơi bình quân tháng Bảy đạt trên 100 mm.

*) Độ ẩm:

Nhiệt độ, oC

Lượng mưa, mm Lượng bốc hơi, mm

35

350

30

300

25

250

20

200

15

150

10

100

5

50

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Lượng mưa

Bốc hơi

Nhiệt độ

Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 85%, trong đó tháng có độ ẩm không khí lớn nhất là 88% (tháng 3) hoặc hơn, tháng có độ ẩm không khí thấp nhất 70% (tháng 12). (Nguồn: Trạm Khí tượng Bắc Ninh)

Hình 3. Biểu đồ một số yếu tố khí hậu thị xã Từ Sơn (2003 - 2011)

Nhìn chung Từ Sơn có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của thị xã cũng như các huyện khác của tỉnh Bắc Ninh có điều kiện khí hậu tương đối đồng đều trong toàn tỉnh và không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận. Mùa đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính, có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày cho giá trị cao và xuất khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ mở rộng diện tích.

Trần Thị Hồng 23 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3.1.5. Đặc điểm thủy văn

Từ Sơn có hệ thống sông ngòi khá phong phú, có các con sông Đuống, sông

Ngũ Huyện Khê hàng năm cung cấp lượng nước tưới không nhỏ cho SXNN.

Sông Đuống là con sông đào nối liền sông Hồng với sông Thái Bình có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh. Sông Đuống có tác dụng tạo nên cánh đồng phù sa bồi tụ phì nhiêu màu mỡ cho các huyện Tiên Du, thị xã Từ Sơn, Quế Võ, Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành.

Sông Ngũ Huyện Khê là con sông chảy qua 3 huyện trong đó có phường Châu Khê, nơi có làng sắt Đa Hội nổi tiếng của Từ Sơn; làng nghề chế biến gỗ Đồng Kỵ. Hiện nay con sông này là nơi hứng chịu nước thải của các làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp nên chất lượng nước ngày càng bị xuống cấp nghiêm trọng mà chưa có biện pháp nào xử lý hữu hiệu.

Nhìn chung nước mặt, nước ngầm trong huyện dồi dào, đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế xã hội khác. Tuy nhiên do điều kiện địa hình và sự phân bố lượng mưa theo mùa, hiện tượng hạn hán, úng lụt cục bộ vẫn xảy ra, nhất là vấn đề úng.

3.1.6. Tài nguyên thiên nhiên

a. Tài nguyên rừng

Tổng diện tích đất rừng năm 2012 là 1,34 ha phân bố tập trung ở xã Tam Sơn,

diện tích đất rừng này là rừng sản xuất.

b. Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên là 61,33 km2. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 49,06%; đất lâm nghiệp 2,19%; đất chuyên dùng 33,7% và đất chưa sử dụng còn 0,34%. Hệ số sử dụng đất khá cao, tới 2,2 lần; khả năng có thể đưa lên 2,5 lần. Nhìn chung, tiềm năng đất đai còn lớn cần được khai thác, sử dụng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển dịch vụ [15].

c. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Từ Sơn có nguồn nước mặt tương đối dồi dào bao gồm sông Ngũ Huyện Khuê, ngòi Ba Xã và hàng trăm hecta mặt nước ao hồ. Sông Ngũ Huyện Khuê là nguồn nước mặt chủ yếu của thị xã Từ Sơn và là ranh giới với huyện Yên Phong. Đoạn sông Ngũ Huyện Khuê chảy qua phía Nam thị xã từ Châu Khê qua Hương Mạc, Tam Sơn rồi chảy sang huyện Yên Phong dài khoảng 10 km. Sông Ngũ Huyện Khê nối liền sông Cầu, rất thuận lợi cho tưới tiêu.

Trần Thị Hồng 24 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Tài nguyên nước ngầm: Nguồn nước ngầm qua thực tế sử dụng của người dân trong thị xã cho thấy mực nước ngầm có độ sâu trung bình từ 2 - 5 m, chất lượng nước tốt, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng tại vườn gia đình trong mùa khô, góp phần tăng sản phẩm và thu nhập cho nông dân.

3.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội

3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh thời kì đổi mới, kinh tế thị xã Từ Sơn phát triển với nhịp độ tăng trưởng cao, hiệu quả, bền vững. Kinh tế đã có sự đầu tư đúng hướng, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 2.800 USD. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm 16,2%, trong đó công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng 16,5%, dịch vụ tăng 16,9%, nông nghiệp tăng 2,1%.

Bước vào năm 2007, tỉnh Bắc Ninh tròn 10 năm tái lập tỉnh và là lúc nước ta bắt đầu gia nhập vào WTO tỉnh Bắc Ninh đã nỗ lực phấn đấu và giành được những thành tựu quan trọng. Giá trị tổng sản phẩm theo giá thực tế của cả nền kinh tế và của từng ngành có xu hướng tăng. Năm 2011 giá trị thực tế của nền kinh tế thị xã Từ Sơn đạt 4.850 tỷ đồng gấp 2,7 lần giá trị năm 2007.

Sự tăng trưởng kinh tế làm tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân trên cơ sở khai thác lợi thế giữa đất đai, lao động và khoa học, thị xã đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng CNH, tăng nhanh tỉ trọng của ngành công nghiệp và giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp. Hiện nay, giá trị của ngành công nghiệp đã chiếm gần 3/4 giá trị toàn nền kinh tế, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng từ 70,3% năm 2005 lên 73,47%, dịch vụ tăng từ 21,5% lên 24,48%, nông nghiệp giảm từ 8,2% còn 1,69% năm 2012.

Bảng 5. Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá trị thực tế theo giá cố định 2010 (%)

Năm Tổng số Các ngành Nông nghiệp Công nghiệp

100 100 100 70,3 74,5 73,47 8,2 3,8 1,69 Dịch vụ 21,5 21,7 24,84 (Niên giám thống kê thị xã Từ Sơn 2008, 2013) 2005 2010 2012

Trần Thị Hồng 25 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp

Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp có những bước phát triển

tương đối toàn diện và khá ổn định. Cở sở vật chất phục vụ nông nghiệp ngày càng được tăng cường. Đặc biệt việc ứng dụng khoa học kỹ thuật luôn được coi trọng. Sản xuất nông nghiệp theo hướng đưa cây con giống mới, năng suất cao thay thế cây con giống cũ kém hiệu quả kinh tế. Các công trình phục vụ sản xuất cơ bản được kiên cố hoá, đời sống vật chất tinh thần tầng lớp dân cư nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực. Song song với những mặt tích cực thì ngành này cũng còn không ít những hạn chế như: Quỹ đất có hạn, ruộng đất bình quân đầu người thấp,

đầu tư ít, quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất vẫn còn gặp nhiều rủi ro, sản phẩm nông nghiệp khó tiêu thụ, mặt khác dân số tiếp tục tăng. Tuy nhiên, để hạn chế bớt những phần nào khó khăn thị xã cũng đã chỉ đạo thí điểm chuyển diện tích vùng trũng từ trồng 2 vụ lúa không ăn chắc sang mô hình kinh tế trang trại. Đến nay trên địa bàn

thị xã đã hình thành được mô hình nuôi cá đồng trũng, tận dụng hầu hết diện tích mặt nước ao hồ và ruộng trũng để nuôi trồng thủy sản.

Trong ngành nông nghiệp, mặc dù có tỉ trọng giảm nhưng giá trị sản xuất

ngành nông nghiệp vẫn liên tục tăng, ngành nông nghiệp vẫn là ngành quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế của thị xã. Trong đó, ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng có xu hướng giảm, ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản có xu hướng tăng, đặc biệt là ngành chăn nuôi. Kết quả lớn nhất trong chuyển dịch nông nghiệp

là chuyển dịch trong nội bộ ngành trồng trọt. Trong cơ cấu cây trồng, diện tích và sản lượng các cây có giá trị cao như rau, khoai tây, dưa các loại, hành, cà chua, hoa…tăng nhanh và đang hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Chăn nuôi lợn, gia cầm theo phương thức bán công nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và lớn đang dần thay thế chăn nuôi kiểu truyền thống, quy mô nhỏ. Phương thức này đã thực sự đã tạo thuận lợi cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật, giảm thiểu dịch bệnh, rút ngắn chu kỳ sản xuất, nâng cao năng suất

và chất lượng sản phẩm trên địa bàn.

*) Ngành trồng trọt: Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 51% năm 2005 còn 42,3% năm 2010. Tổng giá trị trồng trọt năm 2012 đạt 63,4 tỷ đồng, tăng 1,6 tỷ đồng so với năm 2011 là do năng suất lúa và diện tích rau màu tăng. Hiện nay thị xã

sử dụng các giống có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Phát triển một số cây trồng khác trên đất màu hoặc 2 lúa như lạc, rau các loại, mạnh dạn phát triển sản

Trần Thị Hồng 26 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

xuất lúa hàng hóa có giá trị kinh tế cao như tám xoan, nếp và các loại hoa, cây cảnh cho hiệu quả kinh tế rất cao. Tổng diện tích gieo trồng năm 2011 đạt 7.721 ha giảm 1.077 ha so với năm 2005 trong đó diện tích trồng lúa 5.276 ha giảm 1.427 ha, diện

tích rau màu các loại khoảng 325,1 ha giảm khoảng 224 ha so với năm 2005. Năm 2012, tổng diện tích lúa là 5.123,8 ha, giảm 152,2 ha so với năm 2011; diện tích rau màu là 363,7 ha, tăng 38,6 ha so với năm 2011. Năng suất lúa bình quân cả năm đạt 55,2 tạ/ha tăng 5,21 tạ/ha so với năm 2005 do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới về giống, kỹ thuật thâm canh. Mặc dù diện tích canh tác giảm nhưng sản lượng thóc đạt khoảng 33.000 tấn tăng khoảng 1.000 tấn so với năm 2005.

Ngành trồng trọt đã chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung và

từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 2011, diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 5.620ha, trong đó khoảng 93,9% cây lương thực; 4,47 % cây thực phẩm; 0,53% cây công nghiệp. Cây lúa vẫn là cây lương thực chủ đạo phát triển trong sản xuất nông nghiệp. Diện tích cây lương thực giảm nhưng nhờ thay đổi cơ cấu mùa vụ

và đưa giống mới vào sản xuất theo hướng tăng diện tích xuân muộn và mùa trung nên năng suất lúa tăng từ 50,8 và 48 tạ/ha năm 2007 lên 60,4 và 56 tạ/ha năm 2012. Do vậy sản lượng lương thực cơ bản ổn định, an ninh lương thực được đảm bảo.

Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 202,4 kg vào năm 2011 [18]. Bên cạnh đó, nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học với việc đưa các giống, cây trồng có giá trị kinh tế cao vào sản xuất đã góp phần tăng hiệu quả trồng trọt trên một hecta canh tác (năm 2011 giá trị trồng trọt/ha canh tác/năm đạt 76,9 triệu đồng, tăng 27,1

triệu đồng so với chỉ tiêu đề ra).

*) Ngành Chăn nuôi: Trong những năm qua ngành chăn nuôi phát triển khá toàn diện, chuyển dịch theo hướng chăn nuôi trang trại, áp dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, chăn nuôi tăng từ 45,5% năm 2005 lên 53,8% năm 2010. Giá trị ngành chăn nuôi tăng từ 65,12 tỷ đồng năm 2005 lên 99,3 tỷ đồng, tăng 52,5%. Mô hình trang trại phát triển, đến nay toàn thị xã có 220 trang trại tăng 17 trang trại so với năm 2005, tổng đàn trâu năm 2011 là 67 con giảm 74

con so với năm 2005. Đàn bò 281 con giảm 519 con so với năm 2005. Đàn lợn 31.111 con giảm 7.309 con so với năm 2005. Tổng sản lượng thịt hơi gia súc và gia cầm xuất chuồng năm 2011 là 6.628 tấn giảm so với năm 2005. Tổng đàn gia cầm là 511 nghìn con tăng 261 nghìn con so với năm 2005, chăn nuôi gia cầm chuyển

theo hướng từ nuôi lấy thịt sang nuôi lấy trứng.

Trần Thị Hồng 27 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

*) Ngành thuỷ sản: Nuôi trồng thủy sản cũng là lĩnh vực có nhiều tiềm năng đang được khơi dậy theo hướng mở rộng diện tích nuôi trồng mà chủ yếu là cải tạo vùng trũng cấy lúa một vụ bấp bênh sang nuôi thủy sản theo mô hình VAC. Hàng

năm thị xã đã tận dụng triệt để mặt nước ao hồ để nuôi trồng thuỷ sản, đã hình thành được mô hình nuôi cá đồng trũng. Năm 2011 diện tích nuôi trồng thủy sản là 222 ha, sản lượng cá nuôi 1.238 tấn. Năm 2012 diện tích nuôi trồng thủy sản là 190 ha (giảm 32 ha so với năm 2011), trong đó: diện tích ruộng trũng chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản theo mô hình VAC đến năm 2012 là 84,8 ha, giảm 0,6 ha với năm 2011 do bị thu hồi làm đường giao thông, đất đô thị và dân cư dịch vụ.

Một số giống cá có năng suất, chất lượng cao tiếp tục được duy trì nuôi

thương phẩm như: Cá chép lai, cá chim trắng, cá rô phi đơn tính. Năng suất cá bình quân đạt 6,1 tấn/ha, tăng 0,3 tấn/ha so với năm 2011; giá trị sản lượng đạt 9,3 tỷ đồng, giảm 1 tỷ đồng do diện tích nuôi trồng thủy sản giảm.

3.2.2.2. Phát triển khu kinh tế công nghiệp

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp từng bước phát triển nhanh theo hướng hiện đại và bền vững. Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN năm 2010 ước đạt 19.357 tỷ đồng, tăng 3,07 lần so với năm 2005 (theo giá cố định năm 2010), tốc độ

tăng bình quân hàng năm là 25,2%; giá trị sản xuất CN - TTCN năm 2012 (theo giá cố định năm 2010) đạt 21.380 tỷ đồng, tăng bình quân 5,1% so với năm 2010. Đến nay, trên địa bàn thị xã có 14 khu, cụm công nghiệp tăng 8 khu, cụm công nghiệp so với năm 2005, có hơn 531 doanh nghiệp thuê đất trong các khu, cụm công nghiệp

để sản xuất. Mặc dù có khó khăn về sản xuất và thị trường song các doanh nghiệp, hợp tác xã CN - TTCN đã tích cực tìm hiểu thị trường, đẩy mạnh sản xuất và giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 40.000 lao động.

Trong đó công nghiệp quốc doanh năm 2010 ước đạt 346 tỷ đồng, tăng bình quân 13,2%, công nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 18.462 tỷ đồng, tăng bình quân 25,0% và chiếm 95,38% tổng sản xuất CN - TTCN trên địa bàn, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 549 tỷ đồng, tăng bình quân 51,4%. Năm 2012, công

nghiệp quốc doanh đạt 426 tỷ đồng, tăng 11,0% so với năm 2010, công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 18.700 tỷ đồng, tăng 0,6% và chiếm 87,46% tổng sản xuất CN - TTCN trên thị xã, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.254 tỷ đồng, tăng bình quân 102,6% [15].

Trần Thị Hồng 28 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Bảng 6. Giá trị sản xuất CN - TTCN thị xã Từ Sơn theo giá cố định 2010

2005

2008

2010

2012

Đơn vị: Tỷ đồng, % TTBQ 12’/05’

TTBQ 12’/10’

TTBQ 10’/05’

6.305 12.712 19.357 21.380

25,2

5,1

19,1

187

233

346

426

13,2

11,0

12,5

6.049 12.132 18.462 18.700

25,0

0,6

17,5

69

356

549

2.254

51,4

102,6

64,5

Giá trị sản xuất Công nghiệp Tổng GTSX CN - TTCN trên địa bàn Công nghiệp quốc doanh Công nghiệp ngoài quốc doanh Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Từ Sơn 2008, 2013)

Đến nay, Từ Sơn đã có 7 cụm công nghiệp đã được xây dựng và hoạt động với diện tích là 89,603 ha, và 7 cụm công nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng (3 cụm đang tiến hành xây dựng và 4 cụm đã có quy hoạch chi tiết); hiện có 39 làng nghề trong đó có 2 nghề chính đóng góp chủ yếu vào GDP của thị xã là làng nghề sắt thép Đa Hội và đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ [22]. Số lượng của các cơ sở sản xuất công nghiệp cũng như kết quả hoạt động đạt được đã và đang khẳng định vai trò đầu tàu trong tăng trưởng kinh tế.

Nhìn chung, trong những năm thực hiện dự án khu công nghiệp tập trung của Tỉnh và hình thành cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề của thị xã, với vị trí địa

lý thuận lợi là nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, môi trường sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi thì sản xuất CN - TTCN của thị xã Từ Sơn có tốc độ trưởng khá cao. Giá trị ngành CN - TTCN có xu hướng tăng với tốc độ tăng bình quân là 19,1%, tuy nhiên thì chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành CN - TTCN là

chuyển từ sản xuất ngành công nghiệp quốc doanh sang sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Sự tăng trưởng của ngành CN - TTCN của thị xã đã chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Sự hình

thành và phát triển của một số khu, cụm công nghiệp đã có tác động mạnh mẽ đến khả năng phát triển của các ngành và một số loại hình dịch vụ khác, làm cho cơ cấu kinh tế của thị xã có sự chuyển dịch đúng hướng, phát huy được hiệu quả và tạo tiền đề thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

3.2.2.3. Phát triển kinh tế dịch vụ

Với vai trò là cầu nối, giữa sản xuất và tiêu dùng, đồng thời cũng là một ngành có đóng góp lớn vào tổng sản phẩm của thị xã. Cùng với CN - TTCN, ngành

Trần Thị Hồng 29 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

dịch vụ những năm gần đây càng có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế, đời sống của nhân dân trong thị xã. Việc phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đã đáp ứng tương đối đầy đủ và kịp thời nhu cầu của

nhân dân. Ngoài ra hệ thống chợ, các điểm bán hàng cũng ngày càng được mở rộng và hoạt động sôi động. Có thể nói sự hình thành và phát triển các hoạt động thương mại dịch vụ đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của thị xã Từ Sơn, thúc đẩy phát triển sản xuất và tăng thu nhập cho người dân. Đồng thời nó cũng góp phần giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế của thị xã thời gian qua và trong tương lai không xa khi các khu dân cư, thương mại được mở rộng thì thị xã sẽ trở thành một địa phương giàu đẹp, văn minh.

3.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

3.2.3.1. Giao thông

- Đường sắt : Tuyến đường sắt quốc tế Hà Nội - Lạng Sơn - Trung Quốc khổ

đường 1,4 m đi qua Từ Sơn dài khoảng 6 km nằm song song với đường quốc lộ 1A,

cách đường QL1A 1 đoạn khoảng 40 - 60 m chia thị xã Từ Sơn thành 2 khu vực

Bắc và Nam. Tại thị xã Từ Sơn có ga đường sắt nằm tại trung tâm thị xã có chiều

dài ga 500 m rất thuận tiện cho vận chuyển hàng hoá phát triển kinh tế cho khu vực

phía Bắc cửa khẩu Lạng Sơn.

- Đường Bộ: Thị xã Từ Sơn có 2 tuyến đường bộ quốc gia đi qua

+ Tuyến đường quốc lộ 1A Hà Nội - Lạng Sơn có mặt cắt đường rộng 7,5 m

- 12 m đi qua thị xã Từ Sơn dài khoảng 8 km. Đây là trục đường quốc gia nối chuỗi

đô thị Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn.

+ Tuyến đường 1B mới Hà Nội - Lạng Sơn và cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng,

tuyến đường này chạy song song với quốc lộ 1A và đi qua thị xã Từ Sơn dài khoảng

5 km cách đường quốc lộ 1A một khoảng từ 1,7 - 2,2 km.

+ Đường tỉnh lộ 295 nằm phía Đông Bắc Từ Sơn, đoạn qua Từ Sơn dài khoảng 8 km từ Yên Phong đi Phật Tích. Tuyến đường này đang được mở rộng. Đường tỉnh lộ 271 Phù Khê đi Phù Chẩn đoạn qua thị xã dài khoảng 5 - 6 km.

Nhìn chung mạng lưới giao thông của khu vực Từ Sơn phát triển mạnh, tỷ lệ giao thông chiếm tỷ lệ cao so với các khu vực khác, đây là điều kiện tiên quyết để phát triển đô thị. Đất đai sử dụng vào mục đích giao thông trong những năm qua tuy

có tăng đáng kể nhưng trong những năm tới để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế -

Trần Thị Hồng 30 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

xã hội thì thị xã phải đầu tư mở rộng và nâng cấp mạng lưới giao thông. Vì thế mà nhu cầu về đất giao thông từ nay đến năm 2020 sẽ gia tăng đáng kể.

3.2.3.2. Thuỷ lợi

Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu để phát triển sản xuất nông nghiệp ổn định.

Trong nhiều năm qua các công trình thuỷ lợi của thị xã được làm mới và nâng cấp

cải tạo đã mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất nông nghiệp như: Tạo ra cơ

cấu cây trồng thay đổi, diện tích đất một vụ bị thu hẹp, năng suất cây trồng tăng, hệ

số sử dụng đất tăng …

Theo số liệu thống kê toàn thị xã hiện có khoảng 20 trạm bơm tưới tiêu do

Nhà nước và nhân dân đầu tư xây dựng, với tổng số 70 máy và tổng công suất 143.000 m2/h các loại đảm bảo tưới, tiêu. Hệ thống kênh mương tưới tiêu khá hoàn chỉnh: toàn thị xã có 65 km kênh tiêu và 220 km kênh tưới. Đến năm 2010 đã cứng

hoá được 100 km kênh tưới loại 3 và nội đồng đạt 60%.

Thị xã Từ Sơn đã tổ chức chỉ đạo tốt công tác phòng chống lụt bão và chống

úng nội đồng. Chỉ đạo các xã thực hiện tốt chiến dịch làm thuỷ lợi, cải tạo đất. Phấn

đấu 100% diện tích đất nông nghiệp được cầy ải và 100% kênh mương được nạo vét.

3.2.4. Dân số và lao động

*) Dân số

Năm 2012 dân số của toàn thị xã có 152.182 người, 100% dân số là dân tộc kinh. Thị xã có mật độ dân số trung bình 2.481 người/km2 và tỷ lệ này không đồng đều giữa các xã, phường, cao nhất là phường Đông Ngàn với mật độ 7.317 người/km2, thấp nhất là xã Tam Sơn với mật độ dân số là khoảng 1.630 người/km2. Điều này cho thấy mức độ phát triển kinh tế giữa các khu vực cũng như sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã, tỷ lệ phát triển dân số giảm dần qua các năm.

Tốc độ tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 1,53%, đến năm 2012 có xu hướng tăng lên tới 2,02% là những thành công đáng ghi nhận của công tác quản lý và truyền thông dân số, tuy nhiên, đây vẫn là một tỷ lệ khá cao so với mức trung bình

tỉnh Bắc Ninh (1,53%) nói riêng và cả nước (0,99%) nói chung. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị xã có xu hướng tăng do dân số thị xã ngày càng tăng.

Trần Thị Hồng 31 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Bảng 7. Dân số, lao động thị xã Từ Sơn giai đoạn 2008 - 2012

Nôi dung

Dân số

ĐVT Người

Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012 152.182

143.782

132.058

Lao động

Người

86.974

93.160

99.944

Tỷ lệ sinh

%

2,05

2,11

2,40

Tỷ lệ tăng dân số

%

1,62

1,53

2,02

(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Từ Sơn, 2013)

*) Lao động và việc làm

Cùng với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động của thị xã không ngừng tăng

lên, hiện tại thị xã có khoảng 99.944 lao động trong độ tuổi, chiếm 65,67% dân số, chủ yếu là lao động nông nghiệp, một số ít lao động sản xuất tiểu thủ công nghiệp như mộc dân dụng, chế biến lương thực, cơ khí sửa chữa nhỏ và dịch vụ.

Số lao động tham gia vào các lĩnh vực hoạt động KT - XH trên địa bàn thị xã

hiện nay được sử dụng chưa thật hợp lý, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, do tính chất thời vụ nên vẫn còn tình trạng thiếu việc làm, năng suất lao động thấp nhất; tạo công ăn việc làm cho thanh niên, học sinh mới ra trường cũng như lực

lượng lao động nông nhàn vẫn là vấn đề bức xúc cần được tập trung giải quyết của thị xã.

Trong những năm qua bằng nhiều hình thức, thị xã đã thực hiện chương trình quốc gia giải quyết việc làm và lồng ghép các chương trình dự án, đã có những biện

pháp tích cực để giải quyết việc làm cho người lao động như hỗ trợ để khai hoang mở rộng diện tích sản xuất, đầu tư xây dựng các mô hình kinh tế, phối hợp với các ngành liên quan để xúc tiến việc làm cho người lao động góp phần giảm tỷ lệ lao

động thất nghiệp. Trong những năm tới, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, cần đặc biệt chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, nhằm nâng cao đời sống của nhân dân và ổn định chính trị, xã hội trên địa bàn thị xã.

3.2.5. Y tế

Công tác y tế của Từ Sơn những năm qua có nhiều tiến bộ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, 12/12 xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Đội ngũ y bác sỹ

thường xuyên được đào tạo nâng cao cả về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng lên, các chương trình quốc gia về y tế được triển khai đạt kết quả khá. Hiện nay toàn thị xã có 14 cơ sở khám chữa

Trần Thị Hồng 32 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

bệnh với 160 giường bệnh; số cán bộ y tế năm 2012 là 255 cán bộ tăng 35 cán bộ trong vòng 5 năm, trong đó hơn 70 người có trình độ đại học và trên đại học; và ngành y tế đã tiến hành tiêm chủng mở rộng cho 3.137 em, tiêm đủ miễn dịch cơ

bản cho trẻ đạt 100%... Cùng với việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân công tác dân số kế hoạch hóa gia đình cũng thường xuyên được quan tâm, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm 17,7%, giảm 0,9% so với năm 2005.

Các trạm y tế được xây dựng kiên cố và trang bị tương đối đầy đủ, phục vụ khá tốt việc khám và chữa các bệnh thông thường cho nhân dân, mạng lưới y tế từ thị xã đến thôn xóm được quan tâm hơn cả về con người và phương tiện.

3.2.6. Giáo dục đào tạo

Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã được chính quyền và các ban ngành đoàn thể xã hết sức quan tâm. Thị xã nỗ lực đầu tư về giáo dục đào tạo, góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, lao động có kiến thức khoa học kỹ thuật bắt kịp nhanh với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội trong

sự nghiệp đổi mới. Giáo dục - đào tạo phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ sở vật chất nâng cao. Quy mô trường lớp được mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Đội ngũ giáo viên ổn định và từng bước được nâng cao về chuyên

môn nghiệp vụ, quy mô các cấp học, cơ cấu học sinh, hệ thống giáo dục được quản lý chặt chẽ và tương đối phát triển.

Kết quả đạt được năm 2012 ở các cấp học như sau: Hiện nay, Từ Sơn có 20 trường mẫu giáo công lập và ngoài công lập tăng 8 trường so với năm 2006; 263 lớp

với 8.019 học sinh, khoảng 382 giáo viên tăng 77 lớp, 1.825 học sinh và 169 giáo viên so với năm 2008. Tiểu học và trung học cơ sở có 31 trường với 631 lớp, 21.006 học sinh và 1.071 giáo viên tăng 1 trường, 56 lớp, 1.591 học sinh và 163 giáo viên so với năm 2008; 04 trường THPT với 120 lớp, 5.039 học sinh và 302 giáo viên, giảm 01 trường, giảm 01 lớp, giảm 394 học sinh và tăng 18 giáo viên so với năm 2008. Tỷ lệ kiên cố hóa mầm non đạt 81%, tiểu học và THCS đạt 98%.

Chất lượng giáo dục đại trà ổn định và ngày càng vững chắc; số học sinh

hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,9%, học sinh tốt nghiệp THCS đạt 98,75%, học sinh tốt nghiệp THPT đạt 99,43%. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng cao. Do quy mô cấp học, cơ cấu hợp lý nên chất lượng giáo dục được nâng dần qua các năm học. Mạng lưới trường lớp tiếp tục được củng cố và tăng cường.

Loại hình nhà trẻ và nhà mẫu giáo công lập ngày càng phát triển cả về quy mô và

Trần Thị Hồng 33 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

chất lượng. Số lớp học và số học sinh mẫu giáo năm sau tăng hơn năm trước. Tuy nhiên trong thời gian tới cần củng cố, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị để đảm bảo việc dạy và học được tốt hơn.

3.2.7. Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Từ Sơn là thị xã cửa ngõ của tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh và giáp ranh thủ đô Hà Nội thuận tiện trong việc giao lưu kinh tế văn hóa, giáo dục. Từ Sơn có hệ thống giao thông khá thuận lợi với hai trục đường quốc lộ 1A, 1B; tuyến đường cao tốc và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua thuận tiện cho việc đi lại vận chuyển hàng hóa, tham quan, du lịch. Trong thị xã nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung có nhiều con sông lớn nối với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng, Cái Lân thuận tiện

cho giao thông đường thủy phát triển. Đất đai có địa hình tương đối bằng phẳng, được bồi đắp phù sa từ các con sông lớn nên chất lượng đất tương đối tốt, tạo tiềm năng phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, hình thành những vùng chuyên canh cây trồng. Khí hậu ôn hòa phù hợp với nhiều loại cây trồng. Thị xã Từ Sơn có tốc

độ đô thị hóa nhanh, có nhiều làng nghề truyền thống, người dân cần cù chịu khó là một lợi thế to lớn đối với Từ Sơn nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung.

Về điều kiện kinh tế xã hội nhìn chung có những bước phát triển đáng kể. Cơ

cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH - ĐTH từng bước nâng cao hiệu quả. Là một thị xã mới Từ Sơn đang phải đối mặt với tốc độ đô thị hóa chung của cả nước, số lượng người lao động trong thời kỳ chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp không nhỏ, vấn đề lao động việc làm cần được quan tâm nhiều. Tuy nhiên đời sống

vật chất và tinh thần của nhân dân ở cả nông thôn và thành thị được cải thiện. Nguồn lao động của thị xã rất dồi dào có thể cung cấp lao động cho các ngành công nghiệp, tuy nhiên chất lượng lao động cần phải được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu công việc. Về cơ sở hạ tầng mặc dù đã đầu tư nâng cấp xong vẫn còn nhiều hạn chế về chất lượng công trình chưa đáp ứng tốt nhu cầu phát triển xã hội.

3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn

3.3.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Từ Sơn

Theo kiểm kê đất đai đến 01/2012, thị xã Từ Sơn có diện tích tự nhiên 6.133,23 ha, chiếm 7,45% diện tích tự nhiên của tỉnh và được phân bổ cho 12 đơn vị hành chính (gồm 7 phường và 5 xã). Diện tích tự nhiên phân bố không đều theo các đơn vị hành chính, xã có diện tích lớn nhất là xã Tam Sơn (848,12 ha), xã có

diện tích lớn thứ 2 là phường Đình Bảng (826,74 ha) và đơn vị hành chính có diện

Trần Thị Hồng 34 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

tích nhỏ nhất là phường Đông Ngàn (140,56 ha). Đất sản xuất nông nghiệp toàn thị xã là 2.797,39 ha, chiếm 45,61% DTTN trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm 2.765,13 ha, chiếm 98,85% diện tích đất SXNN

+ Đất trồng cây lâu năm là 32,26 ha, chiếm 1,15% diện tích đất SXNN.

Bảng 8. Diện tích, cơ cấu đất SXNN năm 2012 theo mục đích sử dụng

STT CHỈ TIÊU Mã Cơ cấu (%)

Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Từ Sơn 2013)

100 98,85 98,68 0,17 1,15 1 1.1 Đất trồng lúa 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 2 SXN CHN LUA HNK CLN Diện tích (ha) 2.797,39 2.765,13 2.760,50 4,63 32,26

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp phân bố khác nhau giữa các phường, xã; diện tích phân bố ít nhất ở phường Đông Ngàn là 22,38 ha, và phân bố nhiều nhất ở

xã Tam Sơn với diện tích là 557,23 ha. Trong đó:

*) Đất lúa nước

Hiện nay, đất lúa nước của thị xã Từ Sơn có diện tích 2.760,5 ha, chiếm 98,68% diện tích đất SXNN và 99,83% đất cây hàng năm. Toàn bộ diện tích trên đang được sử dụng để trồng 2 vụ lúa, để đảm bảo an ninh lương thực cho nhu cầu hàng năm của nhân dân thì diện tích đất trồng lúa cần được bảo vệ, giữ gìn và canh tác có hiệu quả, đặc biệt là trong tình hình hiện nay ở thị xã Từ Sơn nói riêng và

Bắc Ninh nói chung đang xảy ra quá trình chuyển đổi từ trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, nhu cầu đất để xây dựng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và các cơ sở sản xuất tăng mạnh đã làm cho quỹ đất lúa bị giảm đi.

*) Đất trồng cây lâu năm

Toàn thị xã có diện tích 32,26 ha, chiếm 1,15% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất trồng cây lâu năm tập trung ở phường Đình Bảng. Tuy nhiên,

trong những năm gần đây ở một số nơi cùng với việc phát triển của KT - XH nên diện tích này có xu hướng giảm. Nói chung diện tích đất trồng cây lâu năm của thị xã chưa được sử dụng có hiệu quả và chưa phát huy được các thế mạnh của thị xã.

Trần Thị Hồng 35 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Hình 4. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Từ Sơn năm 2012

Trần Thị Hồng 36 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Bảng 9. Thống kê diện tích đất SXNN theo đơn vị hành chính

Đất trồng cây HN

Diện tích đất SXNN

Đơn vị hành chính Tổng

Phường Đông Ngàn

STT 1 2 Xã Tam Sơn 3 Xã Hương Mạc 4 Xã Tương Giang 5 Xã Phù Khê 6 Phường Đồng Kỵ 7 Phường Trang Hạ 8 Phường Đồng Nguyên Phường Châu Khê 9 10 Phường Tân Hồng 11 Phường Đình Bảng 12 Xã Phù Chuẩn

2.765,13 22,38 556,2 333,39 333,95 184,72 193,38 61,12 313,05 231,54 162,1 293,49 79,81

2.797,39 22,38 557,23 333,39 334,75 186,82 193,38 61,23 314,66 231,54 162,1 320,1 79,81

Đơn vị: ha Đất trồng cây lâu năm 32,26 1,03 0,8 2,1 0,11 1,61 26,61 (Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Từ Sơn 2013)

Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất của thị xã Từ Sơn tương đối hợp lý và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Hiện nay diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao (chiếm 49,06% tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã) trong cơ cấu sử dụng đất, tỷ lệ đất cho các mục đích phát triển hạ tầng còn thấp (chiếm 20,82% tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã), để tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc tăng đất phát triển hạ tầng sẽ là tất yếu. Song cần có quy hoạch và kế hoạch cụ thể để hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng lúa sang đất công nghiệp, dịch vụ và phát triển hạ tầng.

Bảng 10. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất của Từ Sơn năm 2012

Đơn vị: ha

TT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Mã 2012 Cơ cấu (%)

Tổng diện tích Tự nhiên

(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Từ Sơn 2013)

1 Đất nông nghiệp 2 Đất phi nông nghiệp 3 Đất chưa sử dụng NNP PNN CSD 6.133,23 3.009,21 3.103,20 20,82 100 49,06 50,60 0,34

3.3.2. Phân loại tài nguyên đất theo FAO

Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/10.000 của thị xã Từ Sơn với các cấp phân vị thấp nhất từ vị trí của 18 phẫu diện chính có lấy mẫu phân tích, 175 phẫu diện chính không phân tích. Thống kê từ bản đồ đất thấy được diện tích

Trần Thị Hồng 37 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

các loại đất và diện tích từng loại đất theo đơn vị hành chính cấp xã được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 11. Các Nhóm đất chính và Đơn vị đất của thị xã Từ Sơn

TT

Ký hiệu

TÊN NHÓM ĐẤT CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ ĐẤT

Diện tích, (ha)

Tỷ lệ, (%) DTĐT DTTN

42,05

9,12

FL FLgl FLgl.dy

2.579,29 559,48 559,48

92,14 19,99 19,99

9,12

3,54

3,54

FLcm FLcm.dy FLdy

25,26

2,32

9,92

217,36 217,36 1.549,05 142,39 608,39 798,27

7,77 7,77 55,34 5,09 21,73 28,52

13,02

FLeu

4,13

4,13

2,23

2,23

PT PTdy PTdy.vt

253,40 253,40 136,97 136,97 136,97

9,05 9,05 4,89 4,89 4,89

2,23

1,35

1,35

AC ACdyh ACdyh.ar

1,35

2,96 2,96 2,96 100

45,46

82,93 82,93 82,93 2.799,19 3.334,04 6.133,23

I ĐẤT PHÙ SA 1 Đất phù sa glây Đất phù sa glây, chua 2 Đất phù sa có tầng biến đổi Đất phù sa có tầng biến đổi, chua 3 Đất phù sa chua Đất phù sa chua, có tầng loang lổ sâu FLdy.pt2 Đất phù sa chua, glây FLdy.gl Đất phù sa chua, cơ giới trung bình FLdy.sl 4 Đất phù sa ít chua Đất phù sa ít chua, cơ giới trung bình FLeu.sl II ĐẤT LOANG LỔ 5 Đất loang lổ chua Đất loang lổ chua, nghèo bazơ III ĐẤT XÁM 6 Đất xám rất chua 6.1 Đất xám rất chua, cơ giới nhẹ Diện tích điều tra: Diện tích đất không điều tra: Tổng diện tích tự nhiên:

(Nguồn: Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa, 2012)

3.3.2.1. Đất phù sa (Fluvisols - FL)

- Nhóm đất phù sa có diện tích khoảng 2.579,29 ha; chiếm 42,05 % tổng diện tích đất tự nhiên (DTTN) và 92,14 % diện tích điều tra (DTĐT) toàn thị xã, phân bố hầu hết ở các xã trong thị xã.

Ở Từ Sơn, nhóm đất phù sa được hình thành trên trầm tích của sông Đuống và một con sông nhỏ khác là sông Ngũ Huyện Khê chảy qua xã Hương Mạc, Phù Khê, Đồng Quang, Tam Sơn và Châu Khê của thị xã Từ Sơn, có chiều dài 15 km. Nhóm đất phù sa cũng thường chua và nghèo kiềm, thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ. Một số diện tích đất phù sa hình thành ở những địa hình thấp trũng, thoát nước khó hoặc do chế độ canh tác lúa nước đã bắt đầu xuất hiện tầng glây. Theo tiêu chuẩn phân loại của FAO-UNESCO-WRB, các loại đất được hình thành trên trầm

Trần Thị Hồng 38 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

tích của các con suối trên địa bàn thị xã đều được xếp vào nhóm đất phù sa (Fluvisols) nếu đất thể hiện rõ các đặc tính xếp lớp của trầm tích phù sa, thỏa mãn các yêu cầu của vật liệu phù sa (Fluvic materials, tức là có hàm lượng cacbon hữu cơ (OC) tổng số thay đổi bất quy luật hoặc hàm lượng các bon hữu cơ > 0,2% ở độ sâu từ bề mặt đến 125 cm. Hình thái phẫu diện của đất phù sa đặc trưng kiểu A(B)C. Trong đó tầng B nếu có, chủ yếu là tầng biến đổi về màu sắc hoặc cấu trúc, được tạo ra do quá trình thoát thủy, do sự lên xuống của nước ngầm hoặc do một số tác nhân khác dẫn đến sự biến đổi về mức độ bão hòa nước trong đất, về trạng thái oxy hóa - khử và biến đổi trạng thái vật chất của trầm tích ban đầu.

Căn cứ vào tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn đoán, đối chiếu với các quy định và định nghĩa của FAO-UNESCO-WRB, Nhóm đất phù sa của thị xã Từ Sơn được chia thành 4 Đơn vị đất gồm:

+ Đất phù sa glây (Gleyic Fluvisols): Là loại đất phù sa hình thành ở địa hình thấp trũng thường ngập nước vào mùa mưa, hoặc do chế độ canh tác lúa nước xuất hiện tầng glây. Đất phù sa glây có diện tích khoảng 559,48 ha; chiếm gần 9,12% DTTN và 19,99% DTĐT, phân bố ở hầu hết các xã, phường trong thị xã ngoại trừ các phường Tân Hồng, phường Đồng Nguyên và phường Đông Ngàn. Căn cứ vào các đặc tính như Anthraqui-, Dystri-, Endocambi-,... chia Đơn vị đất này thành 1 Đơn vị đất phụ.

+ Đất phù sa có tầng biến đổi (Cambic Fluvisols): Là loại đất phù sa thường phân bố trên các chân ruộng cao, vàn cao; hình thành do quá trình canh tác. Loại đất này bị ảnh hưởng của quá trình canh tác tạo cho các tầng dưới có những biến đổi về cấu trúc, màu sắc, đặc biệt là quá trình tưới, tiêu và mực nước ngầm. Đất phù sa có tầng biến đổi có diện tích khoảng 217,36 ha; chiếm 3,54% DTTN và 7,77% DTĐT, phân bố tại các xã Hương Mạc, Tam Sơn, Phù Khê. Căn cứ vào các đặc tính như Anthraqui-, Dystri-,... chia Đơn vị đất này thành 1 Đơn vị đất phụ.

+ Đất phù sa chua (Dystric Fluvisols): Nhìn chung đây là loại đất mang bản chất phù sa màu mỡ, phân bố trên nhiều loại địa hình khác nhau, song do quá trình khai thác, sử dụng lâu đời, cộng với việc khai thác không có bồi dưỡng trở lại cho đất đã làm giảm độ phì nhiêu của đất. Đất phù sa chua có diện tích khá lớn khoảng 1.549,05 ha; chiếm 25,26% DTTN và 55,35% DTĐT, phân bố ở hầu hết các xã, phường trong thị xã. Căn cứ vào các đặc tính chẩn đoán như Cambi-, Plinthi-, Gleyi, Silti-, Anthraqui-, và Hapli- chia Đơn vị đất này thành 3 Đơn vị đất phụ.

+ Đất phù sa ít chua (Eutric Fluvisols): Đây là loại được phân bố chủ yếu ở địa hình vàn đến cao, đất còn giữ nguyên các bản chất của đất phù sa và hàng năm

Trần Thị Hồng 39 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

vẫn được bồi đắp một lượng phù sa nhất định. Đất phù sa ít chua có diện tích không nhiều khoảng 253,4 ha; chiếm 4,13% DTTN và 9,05% DTĐT ; phân bố ở một số xã, phường của thị xã như xã Tương Giang, phường Đồng Nguyên, phường Đình Bảng, phường Tân Hồng và xã Phù Chẩn. Căn cứ vào các đặc tính chẩn đoán như Areni-, Silti-, Anthraqui- và Hapli- chia Đơn vị đất này thành 1 Đơn vị đất phụ.

3.3.2.2. Đất có tầng loang lổ (Plinthosols - PT)

Nhóm đất loang lổ có diện tích nhỏ, khoảng 136,97 ha; chiếm gần 4,89% DTĐT và 2,23% DTTN; phân bố tại phường Đồng Nguyên, xã Phù Khê, xã Tam Sơn, xã Hương Mạc.

Đặc điểm phát sinh hình thành và phân loại Nhóm đất có tầng loang lổ: Đây là loại đất bạc màu trên phù sa cũ, hình thành trên các chân ruộng cao hoặc vàn cao. Do mực nước ngầm cao, chứa nhiều sắt, mangan ở dạng bị khử nên khi gặp lớp đất mặt khô hạn, theo nước mao quản rút lên, tại lớp đất mặt, do được canh tác thường xuyên nên mao quản bị cắt đứt, nước mặt không lên được nữa, sắt và mangan tụ lại dưới lớp đế cày bị ôxy - hóa tạo thành Plithite (đá ong non). Căn cứ vào đặc tính chẩn đoán và chỉ tiêu phân cấp, Nhóm đất loang lổ của thị xã Từ Sơn được chia thành 1 Đơn vị đất, 1 Đơn vị đất phụ.

3.3.2.3. Đất xám (Acrisols - AC)

Nhóm đất xám là Nhóm đất có diện tích rất nhỏ trong tổng diện tích đất nông nghiệp của thị xã Từ Sơn với diện tích khoảng 83,93 ha, chiếm 2,96% DTĐT và 1,35% DTTN, phân bố tại xã Tam Sơn và phường Tân Hồng. Loại đất này hình thành và phát triển trên các loại đá mẹ, mẫu chất axít (hoặc nghèo kiềm) và thường có thành phần cơ giới đa dạng. Do phân bố trong điều kiện nhiệt đới ẩm, khoáng sét đã bị biến đổi đáng kể, quá trình rửa trôi sét và các cation kiềm thổ xẩy ra mạnh mẽ, tạo cho đất có tầng tích tụ sét (tầng B- Argic) với dung tích hấp thu và độ no bazơ thấp. Theo quy định của FAO-UNESCO-WRB, các loại đất có tầng B thoả mãn yêu cầu của tầng B- Argic được xếp vào Nhóm đất xám (Acrisols). Nhóm đất xám tại Từ Sơn có hình thái phẫu diện kiểu A-Bt hoặc A-Bt-C.

Căn cứ vào đặc tính chẩn đoán và chỉ tiêu phân cấp, Nhóm đất xám của thị xã Từ Sơn được chia thành một đơn vị đất là Đất xám rất chua (Hyperdystric Acrisols), ở các cấp phân vị thấp hơn, các chỉ tiêu chẩn đoán được dựa vào để tách các đơn vị đất phụ và dưới phụ là thành phần cơ nhẹ (Areni- ) và đặc tính nghèo bazơ (Veti-). Theo các chỉ tiêu phân loại này, đất xám của thị xã Từ Sơn được chia thành 1 Đơn vị đất, 1 Đơn vị đất phụ được thể hiện trên bản đồ đất.

Trần Thị Hồng 40 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Hình 5. Bản đồ Thổ Nhưỡng thị xã Từ Sơn

Trần Thị Hồng 41 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3.3.3. Một số tính chất lý hóa cơ bản của đất

3.3.3.1. Thành phần cơ giới của đất Từ kết quả kế thừa đề tài nghiên cứu đất Từ Sơn của Viện Thổ nhưỡng Nông

hóa, về tỷ lệ phần trăm thành phần các cấp hạt để xác định thành phần cơ giới theo phương pháp pipet, dựa vào thang phân loại đất TPCG theo phương pháp quốc tế và

dựa vào tam giác đều để xác định tên đất nghiên cứu (bảng 12).

Bảng 12. Thành phần cơ giới của các mẫu đất Từ Sơn

TT

Kí hiệu mẫu

TPCG

Thành phần cấp hạt (%) Limon (0,02-0,002)

Sét (<0,002)

Cát (2-0,02)

42,1

1

30,1

27,8

Đất thịt pha sét

50,6

2

27,8

21,6

Đất thịt pha sét và cát

42,8

3

21,3

35,9

Đất thịt pha sét

36,0

4

36,2

27,8

Đất thịt pha sét

44,3

5

41,3

14,4

Đất thịt

40,9

6

27,8

31,3

Đất thịt pha sét

38,1

7

29,3

32,6

Đất thịt pha sét

36,1

8

25,4

38,5

Đất thịt pha sét

48,3

9

25,4

26,3

Đất thịt pha sét và cát

35,7

10

32,1

32,2

Đất thịt pha sét

37,9

11

39,4

22,7

Đất thịt pha sét

39,4

12

34,8

25,8

Đất thịt

45,1

13

25,3

29,6

Đất thị pha sét và cát

22,1

14

39,1

38,7

Đất thịt pha sét

13,3

15

51,49

35,19

Thịt nặng

16

39,36

52,08

8,56

Đất thịt

TS 01 (FLdy.pt2-2 lúa) TS 02 (FLcm.dy-2 lúa) TS 03 (FLgl.dy-2 lúa) TS 04 (FLgl.dy-2 lúa) TS 05 (FLdy.sl-2 lúa) TS 06 (FLdy.gl-2 lúa) TS 07 (FLgl.dy-2 lúa) TS 08 (FLgl.dy-2 lúa) TS 09 (FLcm.dy-2 lúa) TS 10 (FLeu.sl-2 lúa) TS 11 (FLeu.sl-2 lúa) TS 12 (FLdy.sl-2 lúa) TS 13 (FLeu.sl-2 lúa) TS 14 (FLdy.sl-2 lúa) TS 15 (FLgl.dy-rau muống) TS 16 (ACdy-Chuyên rau)

TS 17

17

27,9

37,3

34,8

Đất thịt pha sét

(Nguồn:Viện Thổ nhưỡng Nông hóa)

(FLdy.sl-2 lúa)

Trần Thị Hồng 42 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Nhóm mẫu đất phù sa glây (FLgl): có thành phần cơ giới tầng mặt chủ yếu là thịt pha sét. Dung trọng đất từ 1,12 đến 1,22 g/cm3, đạt mức trung bình. Độ xốp dao động mạnh 51 - 55% phù hợp với yêu cầu của tầng canh tác.

- Nhóm mẫu đất phù sa có tầng biến đổi (FLcm) có thành phần cơ giới thịt pha sét và cát. Tỷ lệ cấp hạt thịt chiếm khoảng 25 - 28%. Cấp hạt sét chiếm khoảng 21 - 26%. Còn lại là cấp hạt cát, phần lớn là cát mịn. Dung trọng trung bình, trong khoảng 1,23 - 1,25 g/cm3. Độ xốp từ thấp đến trung bình.

- Nhóm mẫu đất phù sa chua (FLdy) có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt pha sét, tỷ lệ cấp hạt sét đạt khoảng 14 - 40%, cấp hạt thịt khoảng 28 - 41%, còn lại là cấp hạt cát. Đất hơi chặt, dung trọng đất 1,18 - 1,32 g/cm3. Độ xốp từ 49 - 52% đạt yêu cầu với tầng canh tác.

- Nhóm mẫu đất phù sa ít chua (FLeu) có thành phần cơ giới thịt pha sét và cát. Tỷ lệ cấp hạt thịt khoảng 25 - 39%, cấp hạt sét đạt khoảng 22 - 32%, còn lại là cấp hạt cát. Đất hơi chặt, dung trọng đất 1,26 - 1,29 g/cm3 đạt mức trung bình khá. Độ xốp 52% đạt yêu cầu với tầng canh tác.

- Nhóm mẫu đất xám (ACdy) có thành phần cơ giới thịt do quá trình rửa trôi ở tầng mặt; tỷ lệ cát rất cao đạt 40%, cấp thịt chiếm 52%, cấp hạt sét chỉ còn khoảng 8%. Tỷ lệ sét ở tầng dưới có sự tăng lên rõ rệt. Mẫu đất xám vùng trồng rau chuyên canh 3 - 4 vụ/năm nên được bổ sung chất dinh dưỡng góp phần cải tạo đất.

3.3.3.2. Một số chỉ tiêu lý, hóa cơ bản của mẫu đất thị xã Từ Sơn

- Nhóm đất phù sa glây (FLgl):

Đất có phản ứng chua đến chua nhiều, pHH2O 4,6 - 5,2 và pHKCl 4,0 - 4,64. Dung tích hấp thu (CEC) ở mức thấp đến trung bình, dao động trong khoảng 3,41 -

5,6mgđl/100g đất.

Hàm lượng cacbon hữu cơ (OC) tổng số dao động mạnh 1,18 - 2,54% OC đạt mức trung bình đến giàu. Đạm tổng số ở mức trung bình đến giàu, trong khoảng 0,112 - 0,19% N. Lân tổng số và lân dễ tiêu ở mức nghèo đến trung bình khá, tương ứng dao động từ 0,07 - 0,09% P2O5 và từ 5,4 - 15,38 mg P2O5/100g đất. Kali tổng số từ 0,63 - 1,83% K2O đạt mức trung bình và kali dễ tiêu chỉ ở mức nghèo đến trung bình từ 4,1 - 12,46 mg K2O/100g đất.

- Đất phù sa có tầng biến đổi (FLcm):

Đất có độ chua từ ít chua đến trung bình pHH2O 5,3 - 5,6 và pHKCl khoảng 4,5. Dung tích hấp thu ở mức thấp, dao động trong khoảng 4,23 - 4,41 mgđl/100g đất.

Trần Thị Hồng 43 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Đất có hàm lượng các bon hữu cơ tổng số từ 0,98 - 1,25% OC đạt mức nghèo. Đạm tổng số đạt mức trung bình, khoảng 0,1 - 0,14% N. Lân tổng số và dễ tiêu ở tầng mặt của nhóm đất này có sự dao không lớn, đạt mức trung bình tương ứng từ 0,08 - 0,10% P2O5 và 8,48 - 10,01 mg P2O5/100g đất. Kali tổng số đạt mức trung bình, dao động 1,03 - 1,32% K2O; kali dễ tiêu lại nghèo, khoảng 6,02 - 11,97 mg K2O/100g đất.

- Đất phù sa chua (FLdy):

Đất có phản ứng từ rất chua đến chua, pHH2O đạt 4,3 - 5,4 và pHKCl đạt 3,3 - 4,5. CEC ở mức thấp tới trung bình, dao động từ 3,15 - 4,49 mgđl/100g đất. Hàm lượng các bon hữu cơ tổng số ở tầng mặt từ mức trung bình đến khá, dao động trong khoảng 1,08 - 2,01% OC. Hàm lượng đạm tổng số đạt trung bình khá 0,12 - 0,16% N. Hàm lượng lân tổng số đạt từ mức trung bình đến giàu có giá trị khoảng 0,06 - 0,15% P2O5; lân dễ tiêu khoảng 3,59 - 15,12 mg P2O5/100g đất đạt mức nghèo đến trung bình. Kali tổng số đạt mức trung bình khá và dễ tiêu đạt mức nghèo đến trung bình, giá trị dao động mạnh tương ứng 1,25 - 1,94% K2O và 4,39 - 10,53 mg K2O/100g đất.

Đất hơi chua đến trung tính, pHH2O đạt 5,6 - 6,6 và pHKCl đạt 4,7 - 5,7. CEC ở mức trung bình khá, dao động 7,22 - 10,42 mgđl/100g đất. Hàm lượng các bon hữu cơ tổng số từ mức nghèo đến trung bình, dao động 1,14 - 1,36% OC. Đạm tổng số ở mức trung bình, dao động 0,12 - 0,14% N. Lân tổng số ở mức giàu 0,12 - 0,16% P2O5 ; lân dễ tiêu ở tầng mặt thường đạt mức trung bình khá 9,25 - 15,43 mg P2O5/100g đất. Kali tổng số cũng đạt mức trung bình khá, khoảng 1,58 - 1,73% K2O. Kali tổng số dao động 1,58 - 1,73 mg K2O/100g đất, tầng mặt kali dễ tiêu đạt mức trung bình 9,92 - 15,84 mg K2O/100g.

- Đất phù sa ít chua (FLeu):

- Nhóm đất xám (ACdy):

Đất chua nhiều, pHKCl mẫu phân tích là 4,77. Dung tích hấp thu ở mức thấp 6,2 mgđl/100g đất. Hàm lượng các bon hữu cơ ở tầng mặt đạt mức trung bình 1,29% OC. Đạm tổng số đạt mức trung bình 0,129% N. Lân tổng số trung bình 0,067% P2O5; lân dễ tiêu 7,3 mg P2O5/100g đất. Kali tổng số và kali dễ tiêu đều ở mức nghèo, tương ứng 0,49% K2O và 7,1 mg K2O/100g đất.

 Đánh giá chung về quỹ đất thị xã Từ Sơn:

Thị xã Từ Sơn có 3 Nhóm đất chính trong đó Nhóm đất phù sa (Fluvisols) chiếm diện tích lớn nhất 3.359,29 ha (chiếm 92,66% DTĐT và chiếm 54,77% DTTN của thị xã). Các nhóm còn lại chiếm diện tích không nhiều, nhưng cũng có

Trần Thị Hồng 44 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

những ảnh hưởng nhất định tới sản xuất nông nghiệp: Nhóm đất loang lổ (Plinthosols) chỉ có 156,97 ha chiếm 4,33% DTTN và 2,56% DTĐT và Nhóm đất xám (Acrisols) chỉ có 109,18 ha chiếm 3,01% DTTN và 1,78% DTĐT.

Về tính chất đất, đa phần đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ, có dung tích hấp thu tương đối cao. Đất có ưu thế trong thâm canh lúa, và trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày (đất tơi xốp, dễ làm, thoát nước tốt). Tỷ lệ mùn ở mức trung bình đến khá. Đạm tổng số khá đến giàu, lân tổng số và lân dễ tiêu ở mức nghèo, kali từ nghèo đến trung bình. Độc tố trong đất hầu như chỉ có ở đất gley bao gồm các dạng khí CH4, H2S…

Bảng 13. Một số tính chất lý, hóa cơ bản của mẫu đất nghiên cứu

pH

OC

Tổng số (%)

Cation trao đổi (mgđl/100g đất)

Kí hiệu

H2O KCl %

N

P2O5 K2O

Dễ tiêu (mg/100g đất) P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ CEC

5,3

4,4

1,34

0,12

0,08

1,34

15,12

7,31

1,78

1,29

3,29

5,3

4,5

0,98

0,10

0,08

1,32

10,01

6,02

2,33

1,56

4,23

4,8

4,1

2,54

0,19

0,08

1,34

15,38

12,46

1,78

1,28

3,41

5,2

4,4

1,54

0,12

0,08

1,73

5,61

9,21

3,24

2,07

5,60

5,4

4,5

2,01

0,16

0,06

1,25

7,34

10,02

2,59

1,54

4,49

4,3

3,3

1,83

0,15

0,08

1,43

12,48

10,53

2,12

0,67

3,15

4,8

4,1

1,84

0,14

0,09

1,54

12,43

10,68

2,82

1,26

4,40

4,6

4,0

2,14

0,16

0,07

1,68

10,08

7,53

2,65

1,14

4,21

5,6

4,5

1,25

0,14

0,10

1,03

8,48

11,97

2,67

1,34

4,41

5,6

4,7

1,36

0,14

0,12

1,58

13,12

15,84

5,98

3,90

10,42

6,6

5,7

1,14

0,12

0,16

1,73

9,25

9,92

4,78

2,27

7,62

5,3

4,5

1,08

0,13

0,09

1,94

3,59

4,39

2,70

1,06

4,01

6,2

5,6

1,24

0,12

0,14

1,63

15,43

12,74

4,30

2,58

7,22

5,4

4,5

1,89

0,18

0,12

1,65

15,12

18,02

2,27

0,81

3,59

4,6

1,18

0,11

0,08

0,63

5,4

4,1

1,6

0,48

4,8

4,8

1,29

0,13

0,07

0,49

7,1

7,3

2

0,4

6,2

4,2

0,12

0,15

1,86

3,74

9,43

2,14

1,26

3,61

TS 01 (FLdy.pt2-2 lúa) TS 02 (FLcm.dy-2 lúa) TS 03 (FLgl.dy-2 lúa) TS 04 (FLgl.dy-2 lúa) TS 05 (FLdy.sl-2 lúa) TS 06 (FLdy.gl-2 lúa) TS 07 (FLgl.dy-2 lúa) TS 08 (FLgl.dy-2 lúa) TS 09 (FLcm.dy-2 lúa) TS 10 (FLeu.sl-2 lúa) TS 11 (FLeu.sl-2 lúa) TS 12 (FLdy.sl-2 lúa) TS 13 (FLeu.sl-2 lúa) TS 14 (FLdy.sl-2 lúa) TS 15 (FLgl.dy- rau muống) TS 16 (ACdy- Chuyên rau) TS 17 (FLdy.sl-2 lúa)

(Nguồn:Viện Thổ nhưỡng Nông hóa và Viện QH&TKNN)

5,0

1,28

Trần Thị Hồng 45 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3.4. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình phát triển KTXH đến đất SXNN

3.4.1. Ảnh hưởng đến số lượng đất SXNN

Đất sản xuất nông nghiệp hiện đang có xu thế giảm. Nguyên nhân chủ yếu là

do trong những năm gần đây nhu cầu xây dựng của thị xã Từ Sơn mới được thành lập kéo theo các công trình giao thông và xây dựng cơ bản cũng được mở rộng. Trong công cuộc công nghiệp hóa, nhu cầu diện tích đất để xây dựng các khu công nghiệp nhiều. Chính vì thế mà một phần lớn diện tích đất SXNN phải chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở. Mặt khác, tiềm năng đất chưa sử dụng có thể khai thác và sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp ở thị xã còn rất ít. Vì vậy, con đường để tăng tổng giá trị sản lượng nông nghiệp là đầu tư thâm canh, tăng vụ, ưu tiên mở

rộng diện tích các loại cây trồng có giá trị, sớm hình thành các vùng chuyên canh như vùng lúa, vùng rau - màu,... từng bước chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, trong quá trình chuyển đất SXNN sang đất chuyên dùng và đất ở cần phải có quy hoạch, kế

hoạch chi tiết nhằm sử dụng quỹ đất tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao.

Mỗi một loại đất nhất định có thể có nhiều LHSDĐ khác nhau. Tuy nhiên tùy thuộc vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ mà có sự chu chuyển từ

LHSDĐ này sang LHSDĐ khác cho phù hợp. Việc chu chuyển mục đích sử dụng đất sẽ dẫn đến những thay đổi về hiệu quả kinh tế cũng như ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường. Nghiên cứu chu chuyển sử dụng đất cho phép nắm được xu thế biến đổi sử dụng đất đai, làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định các phương án

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Từ ngày huyện Tiên Sơn tách thành thị xã Từ Sơn và huyện Tiên Du thì nhu cầu mở rộng thị trấn, xây dựng tăng. Ngày nay, thị xã Từ Sơn trở thành thị xã trực thuộc tỉnh thì nhu cầu diện tích đất cho xây dựng, khu đô thị và khu công nghiệp là rất lớn. Chính vì vậy mà một phần lớn diện tích đất nông nghiệp phải ưu tiên cho việc mở rộng đô thị, các khu công nghiệp mới và phát triển giao thông.

Trong 7 năm qua, diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 829,62 ha (bình

quân mỗi năm giảm gần 120 ha). Nguyên nhân chính của việc giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp là do chuyển sang đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở, đất khu công nghiệp và đất giao thông. Năm 2012 toàn thị xã có 2.797,4 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 45,61% DTTN, diện tích giảm so với năm 2005 thể hiện

như sau: Đất trồng cây hàng năm giảm 827,98 ha, là do việc phát triển các khu, cụm

Trần Thị Hồng 46 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

công nghiệp, đô thị, đã chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng tích cực như phát triển trồng cây lâu năm và xây dựng vùng trồng cây nông nghiệp hiệu quả kinh tế cao, vùng rau, vùng hoa cây cảnh… Đất trồng lúa nước giảm 827,98 ha, nguyên

nhân do chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp, sang trồng màu, hoa cây cảnh và nuôi trồng thủy sản ở các vùng úng trũng.

Xu hướng giảm đất nông nghiệp là tất yếu gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa của thị xã trước mắt và các giai đoạn phát triển sau này. Như vậy, trong không gian hiện tại của vùng nghiên cứu, tài nguyên đất dành cho sản xuất nông nghiệp sẽ ngày một hạn hẹp. Để khắc phục hậu quả này, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu lương thực cho nhân dân, thị xã cần áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất và tổ chức khai thác sử dụng theo hướng thâm canh, nâng cao hiệu quả trên một đơn vị diện tích.

Đơn vị: ha

Bảng 14. Biến động sử dụng đất thị xã Từ Sơn 2005 - 2012

Tăng +, giảm -

Loại đất

2005

2010

2012

%

%

%

2005/ 2010

2012/ 2010

2012/ 2005

32,04 2,89

DTTN Đất nông nghiệp Đất SXNN Đất trồng câyHN Đất trồng lúa Đất trồng cây LN Đất lâm nghiệp Đất NTTS Đất phi NN Đất ở Đất chuyên dùng Đất CSD

-666,37 -667,04 -666,9 -666,9 0,22 -1,55 2,22 667,39 113,24 547,9 -1,02

-163,25 -161,08 -161,08 -161,08 0 0 -2,17 163,26 28,34 147,98 -0,01

-5,15 -5,44 -5,50 -5,51 0,00 0,00 -1,02 5,55 3,80 7,71 -0,05

-17,4 -18,4 -18,6 -18,6 0,7 -53,6 1,1 29,4 17,9 39,9 -4,7

-829,62 -828,12 -827,98 -827,98 0,22 -1,55 0,05 830,65 141,58 695,88 -1,03

-21,6 -22,8 -23,0 -23,1 0,7 -53,6 0,0 36,6 22,4 50,7 -4,7

6.133,2 6.133,2 6.133,2 3.838,8 3.172,5 3.009,2 3.625,5 2.958,5 2.797,4 3.593,1 2.926,2 2.765,1 3.588,5 2.921,6 2.760,5 32,26 32,26 1,34 1,34 210,02 209,97 212,19 3103,2 2.272,6 2.939,9 774,72 633,14 746,38 2067,9 1.372 1.919,9 20,82 20,83 21,85 (Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Từ Sơn 2005, 2013)

3.4.2. Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất sản xuất nông nghiệp

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay. Nó giữ vai trò quan trọng trong phát triển KT - XH và nó gắn chặt với quá trình phát triển KT - XH. Quá trình quản lý, sử dụng đất đai phục vụ cho nhu cầu cuộc sống đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi

Trần Thị Hồng 47 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

tính chất của đất đai. Với tốc độ phát triển CNH, ĐTH của Từ Sơn, cần thiết đánh giá ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất SXNN thị xã. Để đánh giá về chất lượng môi trường đất phục vụ cho SXNN có nhiều chỉ tiêu, tuy nhiên đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của hai chỉ tiêu chính đến chất lượng môi trường đất SXNN là chỉ tiêu KLN và vi sinh vật.

Kết quả phân tích đánh giá tại một số vị trí đất sản xuất nông nghiệp gần các

a. Hàm lượng KLN trong mẫu đất nghiên cứu quanh KCN, làng nghề

khu, cụm công nghiệp và làng nghề cho thấy:

- Hàm lượng As dao động trong khoảng 0,390 - 11,07 ppm và đều dưới

ngưỡng cho phép của QCVN 03:2008. Tuy nhiên 03 mẫu có giá trị cao nhất là TS 03 (10,85ppm) là mẫu lấy từ khu vực làng nghề sản xuất sắt thép Đa Hội nên chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp bởi nguồn chất thải trong quá trình sản xuất công

nghiệp, TS 07 (11,07 ppm) là mẫu lấy gần với nguồn thải của KCN Đồng Kỵ sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ có giá trị As cao nhất và TS (10,97 ppm) là mẫu đất gần KCN VISIP. Kết quả trên là dấu hiệu của của việc ô nhiễm As mà nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng nguồn nước tưới chịu ảnh hưởng nước thải, chất thải của khu, cụm

công nghiệp sản xuất và làng nghề truyền thống trong quá trình sản SXNN.

- Hàm lượng Hg trong đất dao động trong khoảng 0,18 - 0,64 ppm, và kết quả phân tích đều dưới ngưỡng cho phép theo QCVN03:2008 và an toàn

trong sản xuất nông nghiệp.

- Hàm lượng Pb dao động trong khoảng 11,81 - 89,3 ppm đã vượt ngưỡng giới hạn theo QCVN03:2008 về giới hạn ô nhiễm Pb. Mẫu có giá trị cao là các mẫu chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi nguồn chất thải KCN cũng như

khu vực làng nghề. Đặc biệt, mẫu TS 17 (89,3 ppm) vượt ngưỡng cho phép 19,3 ppm (27,57%), đây là mẫu gần KCN HANAKA sản xuất máy điện từ nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi nguồn nước thải xung quanh nhà máy; mẫu TS 13 (74,6 ppm) vượt ngưỡng cho phép 4,6 ppm, mẫu này chịu ảnh hưởng bởi nguồn nước thải KCN Tiên Sơn; và mẫu TS 06 (68,22 ppm) có giá trị gần với ngưỡng ô nhiễm, báo hiệu đất SXNN ở khu vực này có dấu hiệu ô nhiễm Hg và cần có những biện pháp cải tạo và hạn chế nguồn gây ô nhiễm.

- Hàm lượng Cu dao động trong khoảng 20,4 - 70,5 ppm, và đã xuất hiện ô nhiễm Cu ở các mẫu nghiên cứu TS 13 (59,21 ppm) vượt ngưỡng 9,21 ppm, TS 17 (70,5 ppm) vượt ngưỡng 20,5ppm so với QCVN03:2008. Nguyên nhân ô nhiễm Cu

Trần Thị Hồng 48 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

trong đất SXNN chủ yếu là do sử dụng phân bón trong quá trình thâm canh rau của vùng chuyên canh rau Tân Hồng và nguồn nước thải chứa Cu của các nhà máy xung quanh khu vực nghiên cứu.

- Hàm lượng Zn có giá trị từ 23,85 - 437,65 ppm, cao nhất là mẫu TS 04 (437,65 ppm) vượt ngưỡng hơn 2 lần, điều này ảnh hưởng nhất định đến chất lượng đất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp nên cần có những biện pháp xử lý và cải tạo nguồn tài nguyên đất khu vực làng nghề sản xuất sắt, thép Đa Hội. Các kết quả phân tích hàm lượng Zn của các mẫu còn lại nằm trong ngưỡng tương đối an toàn đối với đất sản xuất nông nghiệp.

- Hàm lượng Cd dao động trong khoảng 0,51 - 1,91 ppm, chưa vượt ngưỡng

cho phép đối với đất sản xuất nông nghiệp, nhưng mẫu TS 16 có giá trị là 1,91 ppm gần với ngưỡng giới hạn cho phép. Dấu hiệu của sự ô nhiễm nguồn Cd, mà nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng phân bón trong quá trình thâm canh rau.

Bảng 15. Hàm lượng KLN trong mẫu đất thị xã Từ Sơn

(Đơn vị: ppm) Hg

As

KH

Địa điểm và hiện trạng

Cu

Zn

Pb

Cd

TS 01 Nghĩa Lập, Phù Khê, Từ Sơn

44,91

97,40

62,30 9,70

0,84

0,19

TS 02 Tiến Bào, Phù Khê, Từ Sơn

36,19 112,43 63,75 3,27

1,04

0,26

TS 03 Trịnh Xá, Châu Khê, Từ Sơn

45,21

96,21

52,12 10,85 0,47

1,22

TS 04 Đa hội, Châu Khê, Từ Sơn

44,00 437,65 78,32 5,63

1,21

0,42

TS 05 Mai Động, Hương Mạc, Từ Sơn

40,70 111,62 47,84 6,48

1,53

0,29

TS 06 Đồng Kỵ, Đồng Quang, Từ Sơn

42,21 127,28 68,22 9,89

1,47

0,43

TS 07 Đồng Kỵ, Đồng Quang, Từ Sơn

23,25

36,21

48,79 11,07 0,18

0,65

TS 08 Thôn Tây, Tam Sơn, Từ Sơn

25,12

52,21

48,21 7,48

0,51

0,36

TS 09 Thôn Tam Sơn, Tam Sơn, Từ Sơn

46,54

63,54

48,53 8,17

0,95

0,37

TS 10 Bà La, Đình Bảng, Từ Sơn

35,96

63,32

61,23 8,40

0,76

0,34

TS 11 Ao Sen, Đình Bảng, Từ Sơn, BN

39,11

66,51

57,52 10,97 0,21

0,81

TS 12 Xóm Trầm, Đình Bảng, Từ Sơn

28,32

47,40

34,00 4,78

0,70

0,36

TS 13 Yên Lã, Tân Hồng, Từ Sơn

59,21

97,12

74,60 6,36

0,79

0,41

TS 14 Nội Trì, Tân Hồng, Từ Sơn

34,20

74,15

41,23 5,97

0,69

0,30

TS 15 Dương Lôi, Tân Hồng, Từ Sơn

20,40

23,85

11,81 2,24

0,84

0,63

TS 16 Dương Lôi, Tân Hồng, Từ Sơn

23,23

24,37

13,70 0,39

1,91

0,64

TS 17 Nguyễn Giáo, Đồng Nguyên, TS

70,50 141,00 89,30 9,03

1,32

0,45

QCVN 2008

50

200

0,8

70

2

12 (Nguồn: Sở TN&MT Bắc Ninh, 2011)

Trần Thị Hồng 49 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Như vậy, các mẫu đất nghiên cứu tại khu vực làng nghề sắt thép Đa Hội đã bị ô nhiễm Zn, Pb, còn hàm lượng As và Cu thì ở mức cao. Đất SXNN xung quanh khu vực làng nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ có dấu hiệu của ô nhiễm Pb và

As. Mẫu đất khu vực trồng rau chuyên canh Tân Hồng bị ô nhiễm Cu và Pb và có dấu hiệu ô nhiễm Cd. Còn mẫu phân tích đất gần khu công nghiệp HANAKA thuộc đất sản xuất nông nghiệp phường Đồng Nguyên cho kết quả đã bị ô nhiễm Pb và Cu. Cần có những biện pháp và việc làm cụ thể nhằm xử lý ô nhiễm và cải tạo đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp an toàn và bền vững nhất.

b. Chỉ số sinh học

Bảng 16. Chỉ số sinh học tại mẫu đất trồng rau tại Dương Lôi

Chỉ số vi sinh vật (x 106 CFU/g đất)

Mẫu

Địa điểm lấy mẫu

VK XK Nấm

Dư lượng nhóm Clo hữu cơ (ppm)

QCVN 15:2008 (dư lượng HCBVTV trong đất)

0,15

0,1

7,34 0,05 0,04

TS 16 (ACdy)

Dương Lôi, Tân Hồng, Từ Sơn, khu vực thâm canh cao, chuyên trồng rau 3-4 vụ, cách KCN Tiên sơn 2000 m

(Nguồn: Viện QH&TKNN)

cao gấp 1,5 lần cho phép (QCVN15:2008). Số lượng vi khuẩn trong đất thâm canh cây trồng cao đạt 7,34 x 106 CFU/g đất.

Kết quả cho thấy, dư lượng Clo hữu cơ của HCBCTV trong đất là 0,15ppm

 Đánh giá chung về chất lượng môi trường đất thị xã Từ Sơn:

Kết quả phân tích cho thấy Nhóm đất Fluvisols là nhóm đất chính của thị xã, các đơn vị đất hầu hết có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt pha sét. Đất Acrisols và Plinthosols có thành phần cơ giới tầng mặt nhẹ, nhưng các tầng dưới nặng hơn. Các loại đất đều có dung trọng, tỷ trọng và độ xốp ở tầng đất mặt phù hợp với các yêu cầu của đất trồng trọt. Các loại đất hầu hết có phản ứng từ chua đến ít chua. Dung tích hấp thu chỉ đạt ở mức thấp đến trung bình.

Về đặc tính nông học tầng mặt có hàm lượng các bon hữu cơ và đạm tổng số thường ở mức trung bình đến giàu, một số mẫu ở mức nghèo. Lân tổng số và lân dễ tiêu cũng như kali tổng số và kali dễ tiêu đều chỉ đạt ở mức nghèo đến trung bình khá. Do quá trình canh tác sử dụng phân bón qua nhiều năm, các đặc tính nông học tầng mặt thường cao hơn các tầng đất phía dưới khoảng 1,5 - 2,0 lần. Đặc biệt đối với lân và kali dễ tiêu tầng mặt có thể gấp tới hàng chục lần so với các tầng đất dưới.

Trần Thị Hồng 50 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Về chỉ tiêu kim loại nặng trong tầng đất mặt tại các mẫu nghiên cứu phần lớn đạt dưới ngưỡng cho phép, tuy nhiên hàm lượng Pb, Cu và Zn đã bị ô nhiễm ở mẫu đất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi nước thải KCN và HCBVTV trong quá trình thâm canh. Ngoài ra, hàm lượng As và Cd tương đối cao và đã có dấu hiệu của ô nhiễm. Chỉ số vi sinh của mẫu đất trồng rau có hàm lượng Clo hữu cơ cao gấp 1,5 lần cho phép. Do đó, cần thực hiện biện pháp phân giải lân trong đất cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, các biện pháp xử lý ô nhiễm và cải tạo đất phục vụ cho sản xuất hàng hóa theo hướng thâm canh tăng vụ và sử dụng tài nguyên đất hợp lý, bền vững.

3.4.3. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

Kết quả tổng hợp diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng

chính (phụ lục 2):

+ Cây lương thực: Diện tích gieo trồng cây lương thực luôn chiếm tỷ lệ hơn 90% tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm trong nhiều năm qua tại thị xã Từ Sơn. Diện tích sản xuất lúa chi phối gần như toàn bộ thời gian và đầu tư của hộ nông dân. Diện tích lúa gieo trồng cả năm của thị xã Từ Sơn là 5.123 ha giảm 634ha so với năm 2008, như vậy bình quân mỗi năm giảm hơn 120 ha gieo trồng lúa. Sự giảm diện tích gieo trồng lúa ngoài việc chuyển đổi sang các mục đích phi nông nghiệp tại các địa bàn phát triển khu đô thị, khu công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng còn chuyển sang trồng rau màu, hoa cây cảnh… và nuôi trồng thủy sản.

Năm 2012, năng suất lúa cả năm toàn thị xã là 55 tạ/ha tăng 4 tạ/ha so với năm 2008. Đây là kết quả của việc chú trọng thâm canh, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật mới nâng cao năng suất trong sản xuất cây trồng như sử dụng giống cho năng suất cao và tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ cho sản xuất như áp dụng chương trình quản lý dịch bệnh tổng hợp IPM. Sản lượng lúa đến năm 2012 đạt 28.183 tấn, giảm 1.170 tấn so với năm 2008 do diện tích lúa giảm quá lớn.

+ Nhóm cây có củ: Diện tích gieo trồng khoai tây và khoai lang không ổn định. Năng suất có xu hướng giảm nhiều tương ứng 40,3 tạ/ha và 18 tạ/ha từ năm 2008 đến nay. Sản lượng đạt được không ổn định, nhưng có xu hướng giảm so với

Cơ cấu trà lúa có sự thay đổi mạnh, có sự chuyển dịch sang trà xuân muộn tăng từ 45,8% năm 2009 lên 57,9% năm 2012 và trà mùa trung tăng từ 86,5% năm 2009 lên 93,8% năm 2012. Cơ cấu giống lúa cũng có sự chuyển dịch mạnh, giảm diện tích lúa thuần, tăng diện tích lúa nếp hàng hóa và lúa lai: lúa thuần năm 2009 chiếm 44,9%, đến năm 2012 giảm còn 23,6%; lúa nếp hàng hóa năm 2009 chiếm 35,6%, đến năm 2012 tăng lên 41,3%; lúa lai năm 2009 chiếm 19,5% đến năm 2012 đạt 35,1%.

Trần Thị Hồng 51 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng h

ng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, B

Sơn, Bắc Ninh

ìn chung nhóm cây có củ cho hiệu quả kinh tế thấp hơn so v

ng khác, nên quy mô về diện tích và sản lượng giảm tương đ p hơn so với một m tương đối lớn trong

năm 2008. Nhìn chung nhóm cây có c số cây trồng khác, nên quy mô v thời gian 5 năm qua.

c và đỗ tương. Tuy nhiên diện tích cây công nghi nh, nhìn chung trồng để đáp ứng nhu cầu nội tiêu chưa có xu n tích gieo trồng lạc tăng 8,5 ha, diện tích đậu tương không xu

kinh tế cao, với n tích cây công nghiệp ngắn i tiêu chưa có xuất u tương không xuất xã do chuyển đổi sang cây trồng khác từ năm 2009 và do cho năm 2009 và do cho ạ/ha so với năm n xuất thấp. Năng suất lạc năm 2011 tăng 4,2 tạ c năm 2012 là 78 n năm 2012 có xu hướng giảm. Sản lượng thu được năm 2012 là 78 n lượng lạc tăng, n tích canh tác hạn chế và thị

+ Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày: là nhóm cây có giá trị kinh t + Nhóm cây công nghi cây trồng chủ yếu là lạc và đ ngày chưa ổn định, nhìn chung khẩu. Trong đó diện tích hiện trên địa bàn thị xã do chuy năng suất, hiệu quả sản xu 2008, nhưng đến năm 2012 có xu hư i năm 2008. Trong 5 năm qua, diện tích, sản lư tấn, tăng 19 tấn so với năm 2008. Trong 5 năm qua, di nh do điều kiện sản xuất, quy mô diện tích canh tác h giảm không ổn định do đi c khó khăn… trường tiêu thụ lạc khó khăn…

+ Cây thực phẩm:

m: Rau là cây trồng có quy mô diện tích lớn th n tích rau các loại có xu hướng giảm năm 2008 là 297

ha năm 2011, nhưng diện tích gieo trồng rau lại có xu hư

i vào năm 2012 là 254,3 ha. Mặc dù diện tích gieo trồng rau giảm

t rau tăng đáng kể, tăng 32,8 tạ/ha so với năm 2008. Nhìn chung n tích và sản lượng rau của vùng có xu hướng giảm ch

rau ăn lá sang rau ăn củ, xu hướng phát triển sản xuất rau sạch, rau

n thứ hai trong m năm 2008 là 297 ha i có xu hướng tăng trở m 42,7 ha nhưng ìn chung trong 5 m chủ yếu là do ng cơ sở hạ tầng. Từ dụng sang đất CNH, ĐTH và xây dựng cơ s ng rau tăng nhanh là do chú n tích, năng suất và sản lượng rau tăng nhanh là do chú ng các tiến bộ kĩ ụng giống cho năng suất cao và áp dụng các ti thay đổi cơ cấu ất trong sản xuất cây trồng. Ngoài ra, sự thay đ ch, rau an toàn n về quy mô đất chuyển khu vực sản xuất rau có điều kiện v

ngành trồng trọt. Diện tích xuống 161,4 ha năm 2011, nhưng di lại vào năm 2012 là 254,3 năng suất rau tăng đáng năm qua, diện tích và s chuyên đổi mục đích sử năm 2011 đến nay, diện tích, năng su trọng thâm canh, sử dụ thuật nâng cao năng suấ từ rau ăn lá sang rau ăn c được chú ý. Xu hướng chuy sản xuất lớn và môi trườ ờng ít bị ô nhiễm.

Năm

2012

2011

Rau màu Rau màu Lúa Lúa

2010

2009

2008

ha

0

1,000 1,000

2,000

3,000

4,000

5,000

6,000

7,000

Hình 6. Biến động di ng diện tích lúa và rau màu Từ Sơn (2008 Sơn (2008 - 2012)

Trần Thị Hồng 52 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Năm

2012

2011

Rau các loại

2010

Lúa

2009

2008

Tấn

-

5.000

10.000

15.000

20.000

25.000

30.000

35.000

Hình 7. Biến động sản lượng lúa và rau của Từ Sơn (2008 - 2012)

Tạ/ha 250.0

200.0

Lúa

150.0

Rau màu

Khoai lang

100.0

Lạc

50.0

0.0

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

Lúa

51.0

53.7

53.3

56.2

55.0

Rau màu

185.1

191.8

210.8

222.7

218.0

Khoai lang

128

110

110

110

110

Lạc

24.6

25.9

26.2

28.8

24.0

Hình 8. Biến động năng suất cây trồng Từ Sơn giai đoạn 2008 - 2012

Xu hướng chuyển đổi cây trồng hàng năm đã thể hiện khá rõ nét: nhóm cây

lương thực có hạt, cây có củ đã giảm mạnh và các nhóm sản phẩm có hàng hóa và hiệu quả cao về kinh tế (cây thực phẩm, công nghiệp hàng năm) đã tăng đáng kể. Có thể nói, diễn biến chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm của vùng nghiên cứu đã thể hiện xu hướng tích cực, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu nông sản hàng hóa,

đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất.

Trần Thị Hồng 53 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

3.5.1. Hiệu quả kinh tế

3.5.1.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế:

Việc đánh giá hiệu quả kinh tế các LHSDĐ nông nghiệp được thực hiện dựa vào các số liệu thu thập tại các phòng ban ở địa phương và kết quả điều tra về kinh tế xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân với các chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá chủ yếu sau:

+ Năng suất bình quân: Là mức năng suất thu được trong quá trình điều tra

đối với từng loại cây trồng cụ thể.

+ Tổng giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ sản phẩm thu được quy ra tiền

theo giá thị trường trên 1 ha đất canh tác.

GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá bán sản phẩm

+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên (không kể khấu hao) và dịch vụ quy ra theo giá thị trường. Bao gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ làm đất, thủy lợi, thuốc BVTV, vận tải, khuyến nông, lãi vay ngân hàng, tiền thuê lao động ngoài.

+Giá trị gia tăng (GTGT): Là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi

sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh.

GTGT = GTSX - CPTG

+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích lũy cho tái sản xuất mở rộng của người sản xuất. Nó là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với nông hộ trong điều kiện sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn lực của gia đình. Là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định, và chi phí thuê lao động ngoài:

TNHH = GTGT - A (khấu hao) - T (thuế)

Trong đó: A: Là phần giá trị khấu hao tài sản cố định và các chi phí phân bổ.

T: Là thuế nông nghiệp.

+ Giá trị ngày công (GTNC): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất trong một ngày lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh. GTNC = TNHH / LĐ

Trần Thị Hồng 54 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

+ Hiệu suất đồng vốn (HSĐV): Là tỷ suất giữa thu nhập hỗn hợp và chi phí

trung gian trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh.

HSĐV = TNHH / CPTG

Các chỉ tiêu kinh tế của các LHSDĐ chính là cơ sở để giải quyết sự tranh chấp

của các loại cây trồng trên cùng một vùng đất. Để thuận lợi cho việc đánh giá và lựa chọn chính xác các loại hình sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế được phân thành 3 cấp: Cao, trung bình và thấp.

Bảng 17. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế các LHSDĐ

HSĐV STT Mức Ký hiệu

CPTG (10 6 đ) > 45 GTSX (10 6 đ) > 120 TNHH (10 6 đ) > 90 > 2,3

GTTG (106 đ) > 100 80 - 120 35 - 45 60 - 100 50 - 90 1,4 - 2,3 < 60 < 50 C TB T < 80 < 35 1 Cao 2 Trung bình 3 Thấp

< 1,4 Ghi chú: (Giá cả vật tư, sản phẩm được tính theo giá thị trường vào thời điểm năm 2012).

3.5.1.2. Các loại hình sử dụng đất thị xã Từ Sơn

Kết quả điều tra nông hộ cho thấy loại hình sử dụng đất của thị xã Từ Sơn

thể hiện như sau:

*) Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa (chuyên lúa):

LHSDĐ 2 vụ lúa có diện tích lớn nhất trong đất sản xuất nông nghiệp của thị xã Từ Sơn. LHSDĐ này được trồng trên hầu hết các đơn vị đất đai, bao gồm các loại đất như: Nhóm đất phù sa, đất loang lổ chua và đất xám rất chua và trên các loại địa hình từ những nơi có địa hình cao đảm bảo được nước tưới cho đến các dạng địa hình vàn và thấp có khả năng tiêu thoát nước.

Công thức luân canh trong LHSDĐ chuyên lúa của thị xã Từ Sơn là “Lúa xuân - Lúa mùa” với diện tích khoảng 2.181ha, chiếm 77,97% diện tích đất SXNN.

*) Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa - 1 vụ màu:

Loại hình sử dụng đất này có diện tích khá lớn trong thị xã Từ Sơn với diện tích canh tác khoảng 370,72ha chiếm 13,25% diện tích đất SXNN. Có 5 công thức luân canh chủ yếu trong LHSDĐ 2 vụ lúa - 1 vụ màu là: 2 lúa - khoai lang, 2 lúa - khoai tây, 2 lúa - cà chua, 2 lúa - bí, 2 lúa - rau xanh, đang được áp dụng khá phổ biến trong thị xã. LHSDĐ 2 vụ lúa - 1 vụ màu ở Từ Sơn không được tập trung thành vùng lớn, mà phân bố rải rác ở những vùng có điều kiện đất đai thuận lợi như: địa hình bằng phẳng từ vàn đến vàn cao, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, có hệ thống tưới tiêu nước chủ động và thuận tiện cho chăm sóc, bảo vệ. Tập chung chủ

Trần Thị Hồng 55 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

yếu trên các loại đất như: Đất phù sa chua, đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa ít chua, đất loang lổ chua, đất xám rất chua.

Công thức luân canh chủ yếu trong LHSDĐ 2 vụ lúa -1 vụ màu tại thị xã gồm:

+ Lúa xuân - Lúa mùa - Rau xanh đông + Lúa xuân - Lúa mùa - Cà chua đông + Lúa xuân - Lúa mùa - Bí xanh đông

+ Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây đông + Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang đông.

*) Loại hình sử dụng đất 2 vụ màu - 1 vụ lúa

Loại hình sử dụng đất này có diện tích không nhiều trong diện tích đất canh tác hàng năm của thị xã. Diện tích loại hình này khoảng 116,73ha, chiếm 4,17% diện tích đất SXNN. Loại hình sử dụng đất này thường được áp dụng trên những diện tích đất có địa hình tương đối cao, điều kiện tưới khó khăn và khả năng giữ nước kém. Tập chung chủ yếu trên các loại đất như: Đất phù sa chua, đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa ít chua và đất xám rất chua.

Có 2 công thức luân canh chủ yếu trong LHSDĐ 2 vụ màu - 1 vụ lúa, đó là: + Rau gia vị - Lúa mùa - Rau xanh đông + Lúa xuân - Lạc mùa - Rau xanh đông.

*) Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày

- Loại hình 2 vụ màu: Loại hình sử dụng này có diện tích không nhiều trong diện tích đất canh tác hàng năm của thị xã, với 1 công thức luân canh chủ yếu là Lạc xuân - Lạc mùa và chuyên trồng hoa. Loại hình này thường phân bố ở những địa hình cao, khả năng giữ nước và tưới khó khăn trong thời gian đất không bị ngập ở giai đoạn trước và sau mùa mưa lũ. Tập trung chủ yếu trên các loại đất như: đất phù sa chua, đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa ít chua.

- Loại hình 3 vụ màu: Loại hình này có 2 công thức luân canh phổ biến là Rau xanh xuân - Rau xanh mùa - Rau xanh đông và Lạc xuân - Rau xanh mùa - Khoai tây đông, phân bố trên các loại đất như đất phù sa có tầng biến đổi, đất phù sa chua, đất phù sa ít chua và đất xám rất chua trong thị xã, tại các nơi có địa hình vàn đến cao, khả năng tưới kém.

Bảng 18. Cơ cấu diện tích các LHSDĐ thị xã Từ Sơn LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CHÍNH

TT 1 Chuyên lúa nước

Lúa xuân - Lúa mùa 2 vụ lúa - 1 vụ màu

2

Đơn vị: ha Hiện trạng % 2.181 2.181 370,72

77,97 77,97 13,25

Trần Thị Hồng 56 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3

Lúa xuân - Lúa mùa - Rau xanh đông Lúa xuân - Lúa mùa - Cà chua đông Lúa xuân - Lúa mùa - Bí xanh đông Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây đông Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang đông 2 vụ màu - 1 vụ lúa Rau gia vị - Lúa mùa - Rau xanh đông Lúa xuân - Lạc mùa - Rau xanh đông

4 Chuyên rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày

Lạc xuân - Lạc mùa Hoa - Cây cảnh Dưa Kim cô nương - Hoa ly Rau xanh xuân - Rau xanh mùa - Rau xanh đông Lạc xuân - Rau xanh mùa - Khoai tây đông

Tổng diện tích canh tác

136,97 37,29 52,81 64,81 78,84 116,73 68,12 48,61 128,94 24,9 32,1 2,4 64,84 4,7 2.797,39

4,90 1,33 1,89 2,32 2,82 4,17 2,44 1,74 4,61 0,89 1,15 0,09 2,32 0,17 100

(Nguồn: UBND thị xã Từ Sơn 2012)

3.5.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng sản xuất nông nghiệp

Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất SXNN trên địa bàn thị xã, dựa trên kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2009 - 2012 và kế hoạch thực hiện đến năm 2015, thực hiện phân tích tiềm năng đất đai, lao động, kinh tế, tập quán canh tác, hiện trạng sử dụng đất SXNN, loại đất, địa hình, TPCG, chế độ tưới tiêu, hiện trạng kiểu sử dụng đất SXNN. Đánh giá hiệu quả kinh tế, kết quả sản xuất nông nghiệp và chi phí đầu tư được tính toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại địa bàn thị xã Từ Sơn năm 2012 cho thấy: Chuyên hoa và chuyên rau là LHSDĐ cho hiệu quả kinh tế cao nhất trong nhóm cây trồng hàng năm. Loại hình canh tác này rất có tiềm năng phát triển và chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tất cả các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, khả năng tưới tiêu chủ động. Lợi nhuận mang lại do trồng hoa đạt trên 900 triệu đồng/ha/năm và rau đạt mức 90,6 đến 254,1 triệu đồng/ha/năm, gấp 3,5 đến 9,7 lần so với cây lúa [20].

a. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính

Loại cây và giống cây trồng có tác động rõ nét nhất đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất, vì vậy hiệu quả kinh tế của một số cây trồng và hiệu quả sử dụng đất chính tại các vùng nghiên cứu được tính toán căn cứ vào các kết quả điều tra, khảo sát được tính toán ở bảng 20.

Kết quả đánh giá cho thấy nhóm cây truyền thống như lúa, khoai lang, lạc cho hiệu quả kinh tế thấp, thể hiện ở kết quả sản xuất có GTGT dưới mức 50 triệu đồng/ha. Nhóm rau đông cho thu nhập mức trung bình từ 60 - 100 triệu đồng/ha như cà chua, bắp cải, su hào… Đặc biệt là nhóm hoa ly mang lại hiệu quả kinh tế về

Trần Thị Hồng 57 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

GTGT đạt gần 800 triệu đồng/ha/năm, cây cảnh và dưa Kim cô nương mang lại hiệu quả kinh tế khoảng 300 triệu đồng/ha.

Đơn vị: triệu đồng/ha

Bảng 19. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính điều tra năm 2012

Loại cây trồng

GTSX CPTG

GTGT TNHH

HSĐV

NS (tạ)

45,3 42,0 49,6 88,0 152,8 207,8 135,4 108,8

1. Lúa xuân 2. Lúa mùa 3. Lạc 4. Khoai lang 5. Khoai tây 6. Cà chua 7. Bắp cải 8. Su hào 9. Hoa ly (cành) 10. Dưa KCN

GTNC (1000đ) 118,5 123,4 89,9 145,7 297,2 363,7 303,2 218,4 907,8 616,7

60,4 56 31 110 127,3 346,3 338,4 217,6 170.000 300

19,2 18,2 22,4 35,8 46,3 57,5 43,5 42,6 4.250,0 3.467,4 161,2

450,0

LĐ (công) 216 189 297 351 351 405 297 297 819 459

25,6 23,3 26,7 51,1 104,3 147,3 90,1 64,9 743,5 283,1

26,1 23,8 27,2 52,2 106,6 150,3 91,9 66,2 782,6 288,8

1,34 1,28 1,19 1,43 2,25 2,56 2,07 1,52 0,21 1,76

b, Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất:

Kết quả điều tra kinh tế nông hộ và tổng hợp, xử lý số liệu phiếu điều tra trên máy tính cho thấy các loại hình sử dụng đất của thị xã Từ Sơn đạt hiệu quả kinh tế ở mức tương đối cao (các loại hình chuyên màu và luân canh lúa màu thường cho hiệu quả cao). Các loại hình sử dụng đất khác nhau thì cho hiệu quả kinh tế khác nhau, thể hiện ở bảng 20.

*) Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa (chuyên lúa):

LHSDĐ 2 vụ lúa có diện tích lớn nhất trong đất sản xuất nông nghiệp của thị xã Từ Sơn. LHSDĐ này được trồng trên hầu hết các đơn vị đất đai, bao gồm các loại đất như: Nhóm đất phù sa, đất loang lổ chua và đất xám rất chua và trên các

loại địa hình từ những nơi có địa hình cao đảm bảo được nước tưới cho đến các dạng địa hình vàn và thấp có khả năng tiêu thoát nước.

Trong điều kiện hạn chế về diện tích đất canh tác, để đảm bảo được nhu cầu

lương thực thì việc duy trì và ổn định diện tích trồng LHSDĐ 2 vụ lúa ở đây là điều cần thiết. Đây cũng là lý do LHSDĐ 2 vụ lúa chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với các LHSDĐ khác trong thị xã. Hiệu quả kinh tế và chi phí vật chất cũng như công lao động của loại hình này đạt ở mức thấp, GTSX đạt trung bình khoảng 87 triệu

đồng/ha, TNHH đạt 49 triệu đồng/ha, HSĐV là 1,31 lần đạt ở mức thấp; trong đó CPTG đạt ở mức trung bình là 37,4 triệu đồng/ha.

Trần Thị Hồng 58 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Nhìn chung, yêu cầu chi phí vật chất sản xuất của loại hình 2 vụ lúa là không quá cao và ít khi bị thất thu hoàn toàn khi có những biến động về điều kiện thời tiết. Đây cũng là lý do mà những nông hộ ít có khả năng đầu tư về sản xuất dễ dàng

chấp nhận, tuy thu nhập không cao nhưng ít rủi ro, đồng thời đảm bảo ổn định nhu cầu lương thực cho tiêu dùng và chăn nuôi cho gia đình. Giá cả sản phẩm của loại hình này ít có biến động, việc tiêu thụ và bảo quản cũng dễ dàng.

*) Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa - 1 vụ màu:

Loại hình sử dụng đất này có diện tích khá lớn trong thị xã Từ Sơn. Có 5 công thức luân canh chủ yếu trong LHSDĐ 2 vụ lúa - 1 vụ màu đang được áp dụng khá phổ biến trong thị xã. LHSDĐ 2 vụ lúa - 1 vụ màu ở Từ Sơn không được tập trung

thành vùng lớn, mà phân bố rải rác ở những vùng có điều kiện đất đai thuận lợi như địa hình bằng phẳng từ vàn đến vàn cao, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, có hệ thống tưới tiêu nước chủ động và thuận tiện cho chăm sóc, bảo vệ. Tập trung chủ yếu trên các loại đất phù sa chua, đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa ít chua, đất

loang lổ chua, đất xám rất chua.

Kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế của LHSDĐ 2 vụ lúa - 1 vụ màu (bảng 20) cho thấy hiệu quả kinh tế của loại hình này đạt ở mức cao, thay đổi tùy thuộc

vào các công thức luân canh cây trồng áp dụng. Trong đó cho hiệu quả kinh tế cao nhất ở các công thức luân canh 2 lúa - rau vụ đông (cà chua, bí, khoai tây…), thu nhập thường cao gấp 1,5 - 2 lần so với các công thức luân canh khác trong LHSDĐ này, với tổng thu nhập thường đạt trên 100 triệu đồng/ha. Ngoài ra, các công thức

luân canh khác cũng cho tổng thu nhập từ trung bình đến cao, dao động 80 - 100 triệu đồng/ha.

Nhìn chung, các công thức luân canh trong LHSDĐ 2 vụ lúa - 1 vụ màu đều có các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế đạt ở mức trung bình đến cao. Loại hình sử dụng này cho GTSX dao động 150 - 300 triệu đồng/ha; TNHH đạt 80 - 200 triệu đồng/ha; HSĐV dao động 1,37 - 2,85 lần. Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa - 1 vụ màu được xác định là phù hợp với điều kiện đất đai và đáp ứng được với yêu cầu phát triển KT -

XH của Từ Sơn bởi vì nó vừa đáp ứng được các yêu cầu về lương thực, thực phẩm, tăng thu nhập và vừa giải quyết được vấn đề lao động dư thừa trong các nông hộ.

*) Loại hình sử dụng đất 2 vụ màu - 1 vụ lúa

Loại hình sử dụng đất này có diện tích không nhiều trong diện tích đất canh tác hàng năm của thị xã và thường được áp dụng trên những diện tích đất có địa

Trần Thị Hồng 59 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

hình tương đối cao, điều kiện tưới khó khăn và khả năng giữ nước kém. Tập trung chủ yếu trên các loại đất như: Đất phù sa chua, đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa ít chua và đất xám rất chua.

Đánh giá về hiệu quả kinh tế của LHSDĐ 2 vụ màu - 1 vụ lúa (bảng 20) cho thấy loại hình này có hiệu quả kinh tế cao. Hầu hết các chỉ tiêu như GTSX (156,9 - 212,8 triệu đồng), TNHH (84,3 - 120,2 triệu đồng) đạt ở mức trung bình đến cao. HSĐV đạt ở mức trung bình 1,4 - 1,54 lần.

Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất cần thiết phải đảm bảo thủy lợi và thâm canh phân bón cho loại hình này để vừa nâng cao hiệu quả sử dụng và từng bước cải thiện được độ phì của đất thông qua các giải pháp như bón phân hợp lý, luân canh với các cây họ đậu,...

*) Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày

- Loại hình 2 vụ rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày: LHSDĐ này có diện tích không nhiều trong diện tích đất canh tác hàng năm của thị xã. Loại hình này thường phân bố ở những địa hình cao, khả năng giữ nước và tưới khó khăn. Tập trung chủ yếu trên các loại đất như: Đất phù sa chua, đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa ít chua. Bảng 20 cho thấy hiệu quả sử dụng của loại hình này không cao. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế đạt ở mức trung bình.

- Loại hình 3 vụ rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Loại hình này có 2 công thức luân canh phổ biến là Rau xanh xuân - Rau xanh mùa - Rau xanh đông, Lạc xuân - Rau xanh mùa - Khoai tây đông, Dưa Kim cô nương - Hoa ly và Hoa - Cây cảnh phân bố trên các loại đất như đất phù sa có tầng biến đổi, đất phù sa chua, đất phù sa ít chua và đất xám rất chua trong huyện, tại các nơi có địa hình vàn đến cao, khả năng tưới kém. Hiệu quả kinh tế LHSD này đạt được rất cao, thường cho GTSX trên 150 triệu đồng/ha. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế đạt mức cao, nhưng chỉ tiêu CPTG lại ở mức thấp do phải đầu tư chi phí vật chất khá cao. Nhìn chung, loại hình sử dụng đất này thường có hiệu quả kinh tế rất cao nhưng thường không ổn định.

 Nhận xét:

Đồng thời với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hiệu quả sử dụng đất cũng đã được nâng lên đáng kể nhờ gia tăng đầu tư theo hướng thâm canh, áp dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất không ngừng được cải thiện (thủy lợi, điện). Các yếu tố thuận lợi nêu trên đã góp phần tích cực cho việc mở rộng diện tích các loại cây trồng có hiệu quả

Trần Thị Hồng 60 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

nhưng đòi hỏi đầu tư thâm canh cao như hoa, rau - thực phẩm cao cấp… Giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác sau phát triển kinh tế được tăng lên. Giá trị sản xuất nông nghiệp trồng trọt (theo giá cố định năm 2010), năm 2008 là 171.256 triệu đồng, đến năm 2012 tăng lên 179.850 triệu đồng, tăng bình quân 0,98%.

Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Từ Sơn khá phong phú và đa dạng. Cơ cấu cây trồng và các LHSDĐ bước đầu đã có những bước chuyển biến rõ rệt trong thời kỳ đổi mới và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Song nhìn chung sản xuất nông nghiệp còn mang tính sản xuất theo kiểu truyền thống. Tỷ lệ diện tích sản xuất chuyên lúa còn cao so với các cây rau màu thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Các cây trồng có giá trị chưa phát huy hết được thế mạnh về tiềm năng đất đai và điều kiện sinh thái đa dạng của vùng chuyển tiếp.

Bảng 20. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất chính của Từ Sơn Đơn vị: triệu đồng

Loại cây trồng chính

GTSX CPTG GTGT TNHH

1. Lúa xuân-Lúa mùa

87,3

37,4

49,9

48,9

LĐ (công) 405

HS ĐV 1,31

2. Lúa xuân-Lúa mùa-Rau xanh đông

149,3

54,4

94,9

80,9

725

1,49

3. Lúa xuân-Lúa mùa-Cà chua đông

295,1

94,9

200,2

196,2

810

2,07

4. Lúa xuân-Lúa mùa-Bí các loại

177,3

42,4

134,9

120,9

715

2,85

5. Lúa xuân-Lúa mùa-Khoai tây đông

240,1

83,7

156,4

153,3

756

1,83

6. Lúa xuân-Lúa mùa-Khoai lang đông

175,3

73,2

102,1

100,1

756

1,37

7. Cây gia vị-Lúa mùa-Rau xanh đông

212,8

77,8

135,0

120,2

789

1,54

8. Lúa xuân-Lạc mùa-Rau xanh đông

156,9

60,1

96,7

84,3

833

1,40

9. Lạc xuân-Lạc mùa

99,2

44,7

54,5

53,4

594

1,19

10. Hoa-Cây cảnh

820,0

991

1,74

290,0

530,0

503,5

0,28

4.700,0

3.628,5

1.071,5

1.026,6

1.278

186,0

51,0

135,0

96,0

960

1,88

256,8

78,1

178,7

163,0

968

2,09

11. Dưa Kim cô nương -Hoa ly 12. Rau xanh xuân-Rau xanh mùa-Rau xanh đông 13. Lạc xuân-Rau xanh mùa- Khoai tây đông

3.5.2. Hiệu quả xã hội trong sản xuất nông nghiệp

Giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn là vấn đề xã hội lớn, đang được sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách. Trong khi ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển nhưng chưa sử dụng hết toàn bộ lao động dư thừa trong nông thôn thì phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa là một giải pháp quan trọng để tạo thêm việc làm, tăng thêm của cải

vật chất cho xã hội và tăng thu nhập cho người nông dân.

Trần Thị Hồng 61 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Xem xét loại hình sử dụng đất trên cơ sở đánh giá hiệu quả về mặt xã hội sẽ cho phép tìm ra những ưu điểm cũng như những bất cập trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, để từ đó có hướng điều chỉnh hoặc nhân rộng loại

hình sử dụng đất. Góp phần củng cố an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, hạn chế tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên, cũng như việc giải quyết mối quan hệ cung cầu trong đời sống nhân dân, làm thay đổi một cách cơ bản tập quán canh tác, tạo thói quen áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.

Theo kết quả điều tra, nguồn lao động của hộ nông nghiệp chủ yếu từ nguồn lao động của gia đình. Tuy nhiên, với những hộ gia đình sản xuất nông nghiệp có diện tích lớn thì việc sử dụng lao động gia đình không thể đáp ứng được nhất là thời

điểm có nhu cầu lao động cao. Mặt khác, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao nên rất cần lao động trong thời điểm gieo trồng và thu hoạch. Do đó thường vào mùa vụ số lượng lao động cần cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là rất lớn.

Để nghiên cứu hiệu quả về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp thông qua các LHSDĐ, cho thấy mức độ đầu tư lao động và hiệu quả kinh tế bình quân trên công lao động của mỗi LHSDĐ trên toàn thị xã cho thấy:

- Loại hình trồng lúa nước là phương thức canh tác truyền thống, phù hợp

với tập quán canh tác lâu đời của nhân dân, sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu tại chỗ và nội vùng, phù hợp với quan điểm ổn định sản xuất lương thực của nhà nước. Lúa 2 vụ cũng yêu cầu nhiều lao động (hơn 400 công/ha), góp phần giải quyết được việc làm cho nông dân, mức độ thu hút sức lao động nhìn chung đều cao hơn các

loại hình sử dụng đất khác. Tuy nhiên, việc đầu tư công lao động trong loại hình sử dụng đất này không thường xuyên, vẫn mang tính thời vụ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số thời gian như làm đất, gieo sạ, làm cỏ và thu hoạch còn lại là thời gian nhàn rỗi. Trong thực tế, sản xuất lúa trên địa bàn thị xã với năng suất tương đối nhưng chưa mang tính hàng hóa, chủ yếu là giải quyết nhu cầu lao động và đảm bảo vấn đề an ninh lương thực. Có thể nói LHSDĐ này có hiệu quả xã hội không cao.

- Loại hình luân canh lúa - màu với một cơ cấu cây trồng được luân canh,

đa canh là phù hợp với xu thế phát triển nông nghiệp hiện nay ở Từ Sơn nói chung nhằm tăng sản phẩm hàng hóa và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và giúp nâng cao đời sống của người dân. Loại hình này sử dụng nhiều lao động (500 - 700 công/ha) trong sản xuất góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời đem lại

hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều. Vì vậy, có thể nói loại hình sử dụng này có tính bền vững về mặt xã hội.

Trần Thị Hồng 62 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Loại hình chuyên màu và trồng hoa - cây công nghiệp ngắn ngày với các loại cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, khá phù hợp với điều kiện đất đai và thời tiết của thị xã nên được người dân chú trọng đầu tư. Sản phẩm làm ra đáp ứng

nhu cầu tại chỗ và nội vùng với yêu cầu lao động 700 - 800 công/ha/năm sẽ thu hút được nhiều lao động, đặc biệt lao động nông nhàn khi chuyển vụ. Tuy nhiên, do loại hình sản xuất rau, hoa, cây cảnh là loại hình mới áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất tạo điều kiện cho lao động nâng cao trình độ và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó, loại hình sản xuất này lại mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nhưng chi phí đầu tư lại lớn nên rủi ro cao. Vậy đây là loại hình có hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhưng tính bền vững không cao.

3.5.3. Hiệu quả môi trường

Trong quá trình sử dụng đất SXNN đã làm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường

do đó để cho quá trình sản xuất hợp lý, bền vững ngoài vấn đề về KT - XH, chúng ta phải xem xét đến vấn đề môi trường. Một loại hình sử dụng đất được gọi là hợp lý và bền vững về mặt môi trường khi các hoạt động trong loại hình sử dụng đất đó không có ảnh hưởng xấu đến môi trường và có khả năng cải thiện đất đai. Đánh giá

tính bền vững về mặt môi trường là một việc làm quan trọng, qua đó giúp cho ta biết được phương thức canh tác hợp lý, vấn đề sử dụng đất còn bất cập. Và từ đó ta có thể hạn chế mức tối thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của loại hình sử dụng đất đó

gây ra cho môi trường xung quanh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, canh tác lúa nước đòi hỏi phải xây dựng đồng ruộng và như vậy tự bản thân nó đã làm hạn chế xói mòn đất, quá trình canh tác lúa nhiều năm, đất hình thành tầng đế cày đã hạn chế sự rửa trôi các chất dinh dưỡng

được tăng lên do kết quả của việc đầu tư vật chất lâu dài vào đất thông qua phân bón và nước tưới.

Hệ thống sử dụng đất lúa - màu được bố trí trong một cơ cấu cây trồng được

luân canh liên tục trong nhiều năm vừa có tác dụng làm giảm mức độ phá hoại của sâu bệnh đối với mùa màng, vừa có tác dụng cải tạo đất, đặc biệt là nhóm cây họ đậu và ngăn chặn quá trình hình thành kết von đá ong thường xuất hiện ở các dạng địa hình vàn cao và cao.

Do sản xuất thâm canh, yêu cầu nhiều phân bón thuốc trừ sâu nên hệ thống sử dụng đất này cũng gây những bất lợi đối với môi trường: làm gia tăng dư lượng hóa chất thuốc bảo vệ thực vật trong đất, nước, ảnh hưởng đến sức khỏe con người,

tiêu diệt các sinh vật có lợi cho mùa màng. Do vậy, cần áp dụng các biện pháp kỹ

Trần Thị Hồng 63 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

thuật canh tác thích hợp như: tăng cường bón phân vi sinh, áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM)…

3.6. Định hướng và đề xuất biện pháp sử dụng hợp lý, bền vững đất SXNN

3.6.1. Định hướng, đề suất sử dụng hợp lý đất SXNN của Từ Sơn đến năm 2025

Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai của thị xã thông qua đánh giá về số lượng và chất lượng đất, hiện trạng môi trường đất. Trong nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO để làm căn cứ đề xuất sử dụng đất bền vững trên địa bàn thị xã Từ Sơn.

3.6.1.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất chính

a. Những căn cứ và tiêu chuẩn để đánh giá

Đối chiếu với các mục tiêu sử dụng đất cho phát triển nông nghiệp theo quan điểm bền vững ở Từ Sơn, các tiêu chuẩn kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sau đây được sử dụng để lựa chọn các hệ thống sử dụng đất bền vững:

- Giúp gia tăng sản lượng lương thực.

- Đa dạng hóa cây trồng.

- Giúp tăng thu nhập cho người nông dân.

- Tạo được việc làm cho người lao động.

- Bảo vệ môi trường tự nhiên.

Bảng 21. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá mức độ thích hợp các LHSDĐ

Phân cấp

BVMT tự nhiên

Đa dạng hoá cây trồng

Gia tăng lương thực > 15 tấn lúa/năm

Tăng thu nhập >90 triệu đồng/năm

Tăng nhu cầu lao động Trên 600 công/năm

Phục hồi môi trường

Rất thích hợp (A)

10 - 13 tấn lúa/năm

Luân canh lúa màu

60 - 90 triệu đồng/năm

450 - 600 công/năm

Duy trì tốt môi trường

Khá thích hợp (B)

6,5 - 10 tấn lúa/năm

Luân canh cây màu

40 - 60 triệu đồng/năm

350 - 450 công/năm

Có tác động môi trường

Thích hợp trung bình (C)

Độc canh

< 6,5 tấn lúa/năm

< 40 triệu đồng/năm

Dưới 350 công/năm

Dễ gây suy thoái môi trường

Kém thích hợp (D)

Dựa vào 5 tiêu chí, chỉ tiêu ở bảng 21, kết hợp với các kết quả phân tích tài chính các hệ thống sử dụng đất kết hợp với điều kiện thị xã Từ Sơn, các loại hình sử dụng đất được đưa vào phân hạng gồm có: Lúa 2 vụ; 2 Lúa – 1 màu; 1 Lúa - 2 màu; Chuyên rau màu; Hoa - cây cảnh.

Trần Thị Hồng 64 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

b. Phân hạng thích nghi đất đai

Theo hướng dẫn của FAO, cấu trúc phân hạng đất tuỳ thuộc vào tỷ lệ bản đồ tức là mức độ chi tiết trong điều tra, đánh giá. Trong điều kiện của thị xã Từ Sơn ở

tỷ lệ bản đồ 1/10.000 bậc thích nghi của đất đai được phân thành 3 hạng và bậc không thích nghi được phân thành 1 hạng.

S1 - rất thích nghi (hightly suitable) : đất đai không có hạn chế hoặc chỉ có những hạn chế ở mức độ nhỏ rất dễ khắc phục. Sản xuất trên đất này dễ dàng, đầu tư thấp cho năng suất và hiệu quả cao.

S2 - thích nghi trung bình (moderately suitable) : đất đai có các yếu tố hạn chế ở mức trung bình. Yêu cầu đầu tư cao (khoảng 100 - 150% so với S1) hoặc năng suất cây trồng giảm (50 - 80% so với S1). Tuy nhiên nếu cải tạo tốt, một số diện tích đất hạng S2 có thể nâng hạng S1.

S3 - kém thích nghi (marginally suitable) : là các vùng đất có nhiều hạn chế hoặc một số hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục (ví dụ: bị ngập úng thường xuyên,

hàm lượng dinh dưỡng thấp, điều kiện tưới khó khăn...). Yêu cầu đầu tư cho bậc thích nghi này rất cao (150 - 200% so với S1) hoặc năng suất cây trồng chỉ bằng 30 - 50% so với S1 trong cùng một điều kiện canh tác.

N - không thích nghi (non suitable) : đất không thích nghi với loại sử dụng đất vì có những hạn chế nghiêm trọng rất khó khăn khắc phục. Nếu sản xuất trên đất này sẽ không có hiệu quả hoặc gây tác hại đến môi trường tự nhiên.

3.6.1.2. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đai

Yêu cầu sử dụng đất đai là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai để đảm bảo cho mỗi loại sử dụng đất dự kiến phát triển bền vững. Mỗi loại sử dụng đất đai có những yêu cầu cơ bản khác nhau. Việc xác định yêu cầu sử dụng đất đai được dựa trên cơ sở 3 nhóm chỉ tiêu là:

- Đặc điểm, tính chất đất đai.

- Vấn đề chăm sóc, quản lý và điều kiện kinh tế.

- Bảo vệ đất và môi trường.

Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đai thị xã Từ Sơn được

xác định theo các mức độ thích nghi S1, S2, S3 và N thể hiện ở bảng 22.

Trần Thị Hồng 65 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Bảng 22. Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đai chính

Mức độ thích nghi đất đai

Loại hình sử dụng đất

Chỉ tiêu phân cấp

S1

S2

S3

N

1. Loại đất

2. Cấp địa hình

G1,6

3. Thành phần cơ giới

2 vụ Lúa

4. Điều kiện tưới

5. Độ phì đất

6. Chế độ ngập úng

1. Loại đất

2. Cấp địa hình

3. Thành phần cơ giới

2 Lúa + 1 Màu

4. Điều kiện tưới

5. Độ phì đất

6. Chế độ ngập úng

1. Loại đất

2. Cấp địa hình

3. Thành phần cơ giới

I3 F3 G1,4,6 E4 I3 F2,3 G4,6 E4

1 Lúa + 2 Màu

4. Điều kiện tưới

5. Độ phì đất

6. Chế độ ngập úng

1. Loại đất

2. Cấp địa hình

3. Thành phần cơ giới

F3 G4,6 E4

Chuyên rau màu

4. Điều kiện tưới

5. Độ phì đất

6. Chế độ ngập úng

1. Loại đất

2. Cấp địa hình

3. Thành phần cơ giới

F3 G1,4,6 E4

Hoa cây cảnh

4. Điều kiện tưới

5. Độ phì đất

6. Chế độ ngập úng

G2, G3 E2 C1,2 I1 N1 F1 G2 E2 C1 I1 N1 F1 G1 E1 C1 I1 N1 F1 G1,2 E1 C1 I1 N1 F1 G2 E1 C1 I1 N1 F1

G5 E1,3 C3 I2 N2 F1 G3,5 E1 C2 I2 N2 F1 G2,5 E2 C2 I2 N2 F1 G1,2 E2 C2 I2 N2 F1 G2 E2 C2 I2 N2 F1

G4 E4 C3 I2 N3 F2 G3,5 E3 C3 I2 N3 F1 G3 E3 C3 I3 N3 F2 G3,5 E3 C3 I3 N3 F2 G3,5 E3 C3 I3 N3 F1

F2,3

Ghi chú: Ký hiệu các yếu tố phân cấp, phân hạng đất đai (phụ lục 3)

Trần Thị Hồng 66 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3.6.1.3. Kết quả phân hạng thích nghi đất đai

Bảng 23. Mức độ thích nghi của một số loại hình sử dụng đất thị xã Từ Sơn

Đơn vị: ha

Mức độ thích nghi

TT Loại hình sử dụng đất

N

S1

S2

S3

Tổng

1

2 lúa

1.073,16

674,98 1.012,36 2.760,50

38,69

2

2 lúa + 1màu

648,63 1.393,44

500,77 2.542,84

256,35

3

1 lúa + 2 màu

0

829,35 1.243,79 2.073,14

726,05

4 Chuyên rau màu

186,2

728,52 1.043,79 1.958,51

840,68

5 Hoa cây cảnh

186,2

619,52 1.122,49 1.928,21

870,98

Kết quả tổng hợp tại bảng 23 cho thấy:

*) Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa: có khả năng thích nghi tối đa là 2.760,50 ha, trong đó có 1.073,16 ha ở mức rất thích nghi, tập trung ở các đơn vị đất phù sa có điều kiện tưới tiêu chủ động. Mức thích nghi trung bình có 674,98 ha trên các đơn vị đất phù sa ở địa hình vàn, vàn thấp, mùa mưa không ngập nước. Diện tích ở mức thích nghi kém có 1.012,36 ha. Yếu tố hạn chế chủ yếu ở mức thích nghi này là do phân bố ở địa hình thấp trũng, khó tiêu thoát nước hoặc điều kiện tưới khó khăn. Vì vậy trong tương lai cần xây dựng hệ thống tưới, tiêu hợp lý.

*) Loại hình sử dụng đất 2 lúa + màu: có khả năng thích nghi tối đa là 2.542,84 ha, trong đó có 648,63 ha ở mức thích nghi cao, 1.393,44 ha ở mức thích nghi trung bình và 500,77 ha ở mức kém thích nghi. Yếu tố hạn chế của mức độ thích nghi này chủ yếu do thành phần cơ giới trung bình hoặc do địa hình thấp trũng khó canh tác cây vụ đông…

*) Loại hình sử dụng đất 1 lúa + 2 màu: có khả năng thích nghi tối đa là 2.073,14 ha, trong đó có 829,35 ha ở mức thích trung bình, ở mức kém thích nghi có diện tích 1.243,79 ha. Yếu tố hạn chế chủ yếu về địa hình, thành phần cơ giới và điều kiện tưới.

*) Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu: có khả năng thích nghi tối đa là 1.958,51 ha, trong đó có 186,2 ha ở mức rất thích nghi, tập trung ở đơn vị đất phù sa không được bồi. Mức thích nghi trung bình có 728,52 ha trên các đơn vị đất phù sa có thành phần cơ thịt nhẹ, trung bình. Diện tích ở mức thích nghi kém có 1.043,79 ha chủ yếu trên các đơn vị đất có thành phần cơ giới trung bình, không ngập vào

Trần Thị Hồng 67 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

mùa mưa. Diện tích không thích nghi có 840,68 ha trên các đơn vị đất có địa hình thấp trũng, bị ngập nước thường xuyên.

*) Loại hình sử dụng đất Hoa, cây cảnh: có khả năng thích nghi tối đa là 1.928,21 ha, trong đó có 186,2 ha ở mức rất thích nghi, 619,52 ha thích nghi ở mức

trung bình và 1.122,49 ha ở mức kém thích nghi.

3.6.2. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

a. Quan điểm và những định hướng chính trong phát triển SXNN

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất

hàng hoá, có năng suất chất lượng cao, tăng giá trị làm ra trên 1 ha canh tác.

- Hình thành các vùng chuyên môn hoá về lương thực thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày với khả năng thâm canh lớn, trở thành vành đai cung cấp sản

phẩm nông nghiệp, rau thực phẩm cho các khu công nghiệp, đô thị.

- Hình thành các vùng rau sạch, hoa cây cảnh phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của thủ đô Hà Nội và thành phố Bắc Ninh, chuyển các đất vùng trũng, hiệu quả thấp sang nuôi trồng thuỷ sản.

- Xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững, phòng ngừa

và hạn chế được những tác hại của thiên tai.

b. Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất sử dụng đất bền vững

- Căn cứ vào những định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị

xã Từ Sơn.

- Vùng nghiên cứu có những lợi thế về:

+ Vị trí địa lý thuận lợi.

+ Tiềm năng quỹ đất, chất lượng đất và khả năng sử dụng cho SXNN

+ Điều kiện khí hậu dựa trên nền nhiệt độ cao, lượng bức xạ dồi dào cho

phép đa dạng hoá cây trồng và luân canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng.

+ Nguồn lao động dồi dào.

- Khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Kết quả nghiên cứu đất đai, hiện trạng sử dụng đất và phân hạng thích nghi

đất đai của thị xã Từ Sơn.

Trần Thị Hồng 68 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Các mô hình canh tác có hiệu quả kinh tế cao và có triển vọng phát triển ở

trong thị xã.

c. Đề xuất sử dụng hợp lý đất SXNN

Căn cứ vào cơ sở đánh giá nghiên cứu loại hình sử dụng đất, định hướng phát triển KT - XH và quyết định 184/2013/QĐ-UBND tỉnh Bắc Ninh về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thị xã Từ Sơn. Căn cứ vào hiệu quả kinh tế, yêu cầu thích nghi đất đai và mức độ thích nghi đất đai của thị xã, đưa ra đề xuất sử dụng hợp lý đất SXNN của thị xã đến năm 2025 là:

- Diện tích đất 2 vụ lúa được đề xuất đến năm 2025 là 1.468,26 ha, giảm

712,74 ha so với hiện trạng do chuyển sang đất phi nông nghiệp và chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng màu.

- Diện tích đất 2 lúa + màu được đề xuất là 865,95 ha năm 2025, tăng 495,23ha và diện tích đất 1 lúa + 2 màu đề xuất là 130,56 ha tăng 13,84 ha so với

hiện trạng do chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng lúa nước.

- Diện tích đất chuyên màu đề xuất 160,54 ha năm 2025 tăng 61,93 ha so với năm 2012. Sự gia tăng diện tích này là do chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển

đổi mục đích đất sản xuất nông nghiệp khác.

- Diện tích loại hình sử dụng đất trồng hoa, cây cảnh đến năm 2025 là 60,56

ha tăng 61,93 ha so với hiện trạng năm 2012.

Đơn vị: ha

Bảng 24. Dự kiến đề xuất sử dụng đất SXNN đến năm 2025

TT Loại hình sử dụng đất Hiện trạng 2012 Đề xuất 2025 Tăng (+) giảm (-)

2 vụ lúa 1 2.181,00 1.468,26 -712,74

2 lúa + màu 2 370,72 865,95 495,23

1 lúa + 2 màu 3 116,73 130,56 13,83

Chuyên rau màu 4 98,61 160,54 61,93

Hoa, cây cảnh 5 32,1 60,56 28,46

Tổng diện tích đất SXNN 2.799,16 2.685,87 113,29

Trần Thị Hồng 69 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Hình 9. Bản đồ đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn

Trần Thị Hồng 70 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3.6.3. Các nhóm giải pháp sử dụng đất hợp lý đất sản xuất nông nghiệp

3.6.3.1. Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng hợp lý đất SXNN

Quá trình phát triển KT - XH, đặc biệt là sự phát triển của CNH - ĐTH và các khu,

cụm công nghiệp ảnh hưởng đến các tiểu vùng nông nghiệp xung quanh, làm chuyển đổi mục đích sử dụng đất do sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị đất sản xuất nông nghiệp đang ngày càng hạn hẹp.

Căn cứ vào quy hoạch chung của thị xã và kết quả đề xuất sử dụng sản xuất nông nghiệp cho Từ Sơn đến năm 2025 như trên thì những lợi thế phát triển sản xuất nông nghiệp của thị xã có thể chia làm 3 tiểu vùng sản xuất nông nghiệp:

- Tiểu vùng nông nghiệp đô thị: đây là tiểu vùng nông nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp của quá trình đô thị như mất đất nông nghiệp, ô nhiễm môi trường, quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ, quỹ đất lại có xu hướng giảm. Xu thế phát triển sản xuất nông nghiệp là đầu tư công nghệ cao, ứng dụng vào sản phẩm có hiệu quả kinh tế

cao, chất lượng cao… Hướng phát triển nông nghiệp không cần nhiều đất, và các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn, chất lượng cao.

Vùng này gồm các phường, xã ven thị xã gồm: Đình Bảng; Đồng Quang;

Đồng Nguyên; Tân Hồng; Phù Chẩn.

- Tiểu vùng phụ cận: đây là vùng nông nghiệp có lợi thế gần thị trường, chi phí vận chuyển hàng hoá thấp, sản phẩm nông nghiệp cạnh tranh, có tiềm năng sản xuất nông nghiệp đa dạng nên mất đất nông nghiệp hạn chế hơn, quy mô sản xuất

tăng dần, sản xuất hàng hóa rõ nét với quy mô tập trung cao hơn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi linh hoạt. Là tiểu vùng có điều kiện về cơ sở hạ tầng, khả năng đầu tư vốn và tiến bộ kỹ thuật thuận lợi hơn nên có thể hướng sản xuất là đầu tư thâm canh, tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị hécta, trên đồng vốn đầu tư và giá trị ngày công lao động.

Vùng này gồm các phường theo địa giới hành chính như sau: xã Tương

Giang và Tam Sơn.

- Tiểu vùng thích ứng: có ưu điểm là cách xa khu đô thị, khu, cụm công nghiệp nên ít ảnh hưởng của quá trình CNH – ĐTH đất nông nghiệp có giảm chút ít nhưng chậm hơn so với các tiểu vùng trên. Có thể xác định đây là vùng sản xuất nông nghiệp khá ổn định, là địa bàn cung cấp lương thực, thực phẩm lâu dài. Tiểu

vùng này có quy mô sản xuất tập trung, với số lượng lớn, có điều kiện hình thành tổ

Trần Thị Hồng 71 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

chức sản xuất theo hướng trang trại, công ty nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh, đa dạng sản phẩm. Điều kiện cơ sở hạ tầng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ có hạn chế hơn so với 2 tiểu vùng trên.

Tiểu vùng này gồm các phường theo địa giới hành chính như sau: Châu Khê,

Phù Khê và Hương Mạc.

3.6.3.2. Các giải pháp về khoa học công nghệ

- Ứng dụng công nghệ lựa chọn những giống cho năng suất cao, phẩm

chất tốt thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết đất đai của thị xã.

- Tập trung lựa chọn giống nhập nội, sản xuất giống có nhu cầu lớn, ngoài ra

khuyến khích mua và sản xuất giống cho hiệu quả kinh tế cao.

- Ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, chế phẩm sinh học trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Lựa chọn áp dụng công nghệ thích hợp với điều kiện của thị xã. Nhân rộng mô hình sản xuất nhà lưới, áp dụng tưới tự động đối

với hệ thống rau, hoa và các sản phẩm có giá trị khác như hệ thống trồng hoa ly và dưa kim cô nương đã mang lại hiệu quả cao.

3.6.3.3. Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất SXNN

a. Chính sách về sử dụng đất

- Thực thi chính sách về đất đai, điều chỉnh phân cấp phê duyệt dự án liên quan đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa do Thủ tướng

quyết định.

- Trong khai thác và sử dụng đất, chúng ta cần nhận thức được là đất cho sản xuất nông nghiệp đang giảm đi cả về số lượng và chất lượng do áp lực về dân số và mất đất cho các mục đích khác nhau, do việc tăng vụ, thâm canh quá mức. Với quỹ

đất hạn chế trong thị xã, việc định hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao là yêu cầu cấp thiết và phù hợp.

- Sản xuất quy mô trang trại cũng là hình thức dồn điền, đổi thửa, ứng dụng

công nghệ cao trong nông nghiệp.

b, Chính sách về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ

- Thị xã có lợi thế lớn về điều kiện khí hậu để sản xuất vụ đông nhưng sản xuất vụ đông vẫn còn manh mún, nguồn hàng thiếu ổn định. Về sản xuất, vụ đông

Trần Thị Hồng 72 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

thường thiếu nước. Do vậy, cần có chính sách phát triển cây vụ đông với việc nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi.

- Tăng diện tích cây trồng vụ đông với các giống rau, củ, quả chất lượng sản

xuất theo VietGAP, GlobalGAP.

- Thâm canh cây trồng theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp (ICM, IAM) hay quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP, GMP), là hướng đi cần được ưu tiên nghiên cứu và ứng dụng nhằm phát huy tối đa tiềm năng giống mới.

Trần Thị Hồng 73 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

KẾT LUẬN

1. Thị xã Từ Sơn có tốc độ đô thị hóa nhanh, có nhiều khu, cụm công nghiệp và làng nghề truyền thống đã khẳng định vai trò đầu tàu trong việc tăng trưởng kinh

tế của tỉnh Bắc Ninh. Hiện trạng sử dụng đất của Từ Sơn tương đối hợp lý và phù hợp với xu hướng phát triển KT - XH của thị xã. Quá trình phát triển KT - XH của thị xã từ năm 2008 - 2012 đã làm giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp 829,62ha, bình quân mỗi năm giảm 120 ha, trong đó diện tích đất lúa giảm 827,98 ha. Tổng diện tích các loại đất (theo phân loại của FAO) giảm 826,25 ha, trong đó đất phù sa giảm nhiều nhất 780 ha, tiếp đến là nhóm đất bạc màu 26,25 ha.

2. Môi trường đất sản xuất nông nghiệp xung quanh các nhà máy, KCN, làng

nghề bị ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào khoảng cách nguồn thải và các chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể. Số liệu phân tích cho thấy môi trường đất sản xuất nông nghiệp đã bị ô nhiễm Cu và Pb, giá trị của As, Cd cũng tương đối cao, báo hiệu dấu hiệu ô nhiễm các chỉ tiêu này. Bên cạnh đó, giá trị dư lượng Clo hữu cơ trong mẫu đất

trồng rau cao gấp 1,5 lần cho phép. Cần có những biện pháp cụ thể nhẳm xử lý ô nhiễm và cải tạo đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp an toàn và bền vững.

3. Phát triển KT - XH góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gia tăng sản

phẩm hàng hóa, xuất khẩu, nhiều mô hình cho thu nhập cao trên 100 đến 200 triệu đồng/ha/năm như cà chua, khoai tây. Đặc biệt là mô hình trồng hoa ly phục vụ dịp Tết, mô hình trồng dưa kim cô nương trong nhà lưới và tưới kỹ thuật cao cho thu nhập 350 - 700 triệu đồng/ha/năm. Bước đầu hình thành một số khu vực sản xuất

rau an toàn trên địa bàn thị xã như Tân Hồng, Đình Bảng, Trang Hạ và áp dụng khoa học kỹ thuật cao như sản xuất trong nhà lưới, lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt cho sản xuất hoa ly, dưa kim cô nương tại phường Đình Bảng.

4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất thông qua nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Kết quả thu được là LHSDĐ chuyên lúa cho hiệu quả kinh tế thấp, hiệu quả xã hội chưa cao nhưng có hiệu quả môi trường trong việc giảm xói mòn, rửa trôi; LHSDĐ luân canh lúa màu cho hiệu quả kinh tế trung

bình đến cao, có tính bền vững về mặt xã hội nhưng ảnh hưởng đến môi trường; LHSDĐ hoa - cây cảnh mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao, nhưng tính bền vững không cao, cần có những biện pháp thích hợp nhằm sử dụng hợp lý và bền vững nguồn tài nguyên đất. Từ kết quả đánh giá mức độ thích nghi đất đai cho từng

LHSDĐ của thị xã đã đề xuất được quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm 2025 với diện tích 2 lúa là 1.468,26 ha, diện tích 2 lúa + màu là

Trần Thị Hồng 74 K19 KHMT

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

865,95 ha, diện tích 1 lúa + 2 màu là 130,56 ha, diện tích chuyên màu là 160,54 ha và diện tích hoa, cây cảnh là 60,56 ha.

5. Đề xuất 3 nhóm giải pháp chính sử dụng hợp lý và hiệu quả đất sản xuất

nông nghiệp thị xã Từ Sơn gồm: (1)Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng hợp lý đất SXNN: chia thành 3 tiểu vùng SXNN; (2)Giải pháp về khoa học công nghệ; (3)Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Trong đó, giải pháp cơ bản là quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp. Ban hành các chính sách phù hợp để quản lý đất lúa, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ theo hướng sử dụng giống mới chất lượng và năng suất cao, phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để nâng

cao hiệu quả sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp.

KIẾN NGHỊ

Phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa là xu thế tất yếu trong phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Kết quả

nghiên cứu của đề tài đã đánh giá được bước đầu mức độ ảnh hưởng của phát triển kinh tế xã hội đến tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở đó xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý và hiệu quả đất sản xuất nông

nghiệp thị xã Từ Sơn. Tuy nhiên, do điều kiện và thời gian có hạn, nên mới chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các khu, cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống và quá trình đô thị hóa, vì vậy cần nghiên cứu tất cả các mặt yếu tố trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội đến đất SXNN.

Việc phân vùng sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chống suy thoái đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ lâu dài. Cần tổng hợp đầu tư nhiều trí tuệ, vốn đầu tư của mọi ngành, mọi cấp và mọi tầng lớp nhân dân để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hiệu quả nhất.

Muốn sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cần kết hợp nhiều chính sách kích cầu của Nhà nước, sự phối kết hợp của các ngành có liên quan, xây dựng một số mô hình sử dụng đất theo hướng “Môi trường - Kinh tế - Sinh thái”, đúc kết

kinh nghiệm để áp dụng rộng rãi cho thị xã nói riêng và toàn tỉnh nói chung, góp phần phục vụ thiết thực cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

Trần Thị Hồng 75 K19 KHMT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Tuấn Anh (2010), Báo cáo “Ảnh hưởng của quá tình CNH, ĐTH đến số

lượng, chất lượng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc”, Viện QH&TKNN.

2. Ban chấp hành đảng bộ thị xã Từ Sơn (2010), Văn kiện đại biểu đảng bộ thị xã từ sơn lần thứ XVI.

3. Bộ NN&PTNT (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, “Tập 1. Đại cương về đất, phân loại và lập bản đồ đất”, NXB KH&KT.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông

nghiệp, “Tập 2. Phân hạng đánh giá đất đai”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp,“Tập 3. Tài nguyên đất Việt Nam thực trạng và tiềm năng sử dụng”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, “Tập 6. Sử dụng quản lý tài nguyên đất cấp huyện”, NXB KH&KT.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Cẩm nang sử dụng đất nông

nghiệp, “Tập 7. Phương pháp phân tích đất”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

8. Bộ NN&PTNT (2009) “Đánh gía tài nguyên đất nông nghiệp làm cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai theo hướng sản xuất nông nghiệp bền vững cho tỉnh Bắc Ninh”, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.

9. Đặng Kim Chi, báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp nhà nước KC 08,09, “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam”.

10. Lê Quốc Doanh, Báo cáo đề tài khoa học cấp Bộ (2004) “Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn ven đô thành phố Hà Nội”.

11. Bùi Thị Ngọc Dung (2005), “Tài nguyên đất và vùng đồng bằng sông Hồng”,

Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.

12. Vũ Năng Dũng (2004), “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

13. Vũ Năng Dũng (2010), “Nghiên cứu đánh giá và đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên đất làm cơ sở cho phát triển nông nghiệp bền vững ở Tây Nguyên”, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.

14. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Cái Văn Tranh (2000), “Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng”, NXB Giáo dục.

15. Niên giám Thống kê thị xã Từ Sơn 2008, 2013.

16. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2011.

17. Lê Du Phong (2005), “Thực trạng thu thập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia”, Báo cáo đề tài

độc lập cấp nhà nước: ĐTĐL – 2005/25G.

18. Nguyễn Văn Phúc (2004), “Công nghiệp nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia.

19. Trần Kông Tấu (2005), “Vật lý Thổ nhưỡng Môi trường”, NXB ĐHQGHN.

20. UBND thị xã Từ Sơn (2013), Báo cáo “Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2009 - 2012 và kế hoạch thực hiện đến năm 2015”.

21. UBND thị xã Từ Sơn (2010), Báo cáo “Lập quy hoạch sử dụng đất Từ Sơn đến

năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)”.

22. UBND thị xã Từ Sơn (2012), Báo cáo đánh giá phát triển làng nghề.

23. Viện Thổ nhưỡng Nông Hóa (2008), “Đánh giá tài nguyên đất nông ng hiệp làm cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai theo hướng sản xuất nông nghiệp bền vững huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.

24. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2006), “Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 2006 - 2010 tỉnh Bắc Ninh”.

25. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2013), “Quy hoạch nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 trong điều kiện biến đổi khí hậu”.

26. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1997), Quy trình đánh giá đất đai và hệ thống canh tác phục vụ quy hoạch sử dụng đất.

Tiếng Anh

27. David Dent & Anthony Yong (1987), Soil Survey & Land evaluation, George Allen & Uniwin.

28. FAO (1992) “Land evaluation and farming systems analysis for land use planning”, FAO/ROME.

29. Patrick McAuslan, Catherine Farvacque (1992), Reforming urban land policies and institution in developing countries, World Bank.

Phụ lục

Ảnh một số địa điểm lấy mẫu phân tích

Phân cấp OM tổng số trong đất (OM%) cho đất canh tác

Phân cấp OM (%) Đánh giá

Giàu

Trung bình

Nghèo Đất đồi núi >4 2 _ 4 <2 Đất đồng bằng >2 1 _ 2 <1

Mức độ

Rất giàu Giàu Trung bình Nghèo Rất nghèo OM (%) > 6,0 4,3 - 6,0 2,2 - 4,3 1,0 - 2,2 < 1,0 OC (%) > 3,50 2,51 - 3,50 1,26 - 2,51 0,60 - 1,26 < 0,60

Thang đánh giá hàm lượng N, P2O5, K2O tổng số, dễ tiêu

Đánh giá Đạm tổng số (%N) Đất đồng bằng Đất đồi núi

Giàu

>0,15 0,08 _ 0,15 <0,08 >0,20 0,10 - 0,20 <0,10 Đạm thủy phân (mgN/100g đất) >6 4 _ 6 <4 Trung bình Nghèo

Hàm lượng tổng số Hàm lượng dễ tiêu

Đánh giá P2O5 (%) K2O %

Giàu Trung bình Nghèo >0,1 0,06 _ 0,1 < 0,06 >2 1 _ 2 <1 Lân dễ tiêu BrayI (ppm) >20 7 _ 20 <7 K dễ tiêu (mđl/100g) >20 10 _ 20 <10

Thang đánh giá hàm lượng Ca2+, Mg2+ trao đổi

Nghèo Giàu Rất nghèo Đánh giá Ca2+

<2 2 _ 4 Trung bình 4 _ 8 >8 Phân cấp (mđl/100g)

Nghèo Trung bình Giàu Đánh giá Mg2+

<1 1 _ 3 >3 Phân cấp (mđl/100g đất)

Thang đánh giá dung tích trao đổi Cation

Đánh giá Rất thấp Thấp

Trung bình

Khá Cao Phân cấp <5 5 _ 10 10 _ 25 25 _ 40 >40

Đơn vị tính: mg/kg đất khô

QCVN03/2008 Tiêu chuẩn hàm lượng một số KLN tổng số trong đất

Thông số

1, Asen (As) 2, Cadimi (Cd) 3, Đồng (Cu) 4, Chì (Pb) 5, Kẽm (Zn) Đất nông nghiệp 12 2 50 70 200 Đất lâm nghiệp 12 2 70 100 200 Đất dân sinh 12 5 70 120 200 Đất thương mại 12 5 100 200 300 Đất công nghiệp 12 10 100 300 300

TCVN 7376:2004 (OM,%)

TCVN 7373:2004 (Nts, %)

TCVN 7374:2004 (P2O5 ts , %)

TCVN 7375:2004 (K2Ots, %)

TCVN 7377:2004 pHKCl

Nhóm đất

Khoảng GT

TB

TB

TB

TB

TB

Khoảng GT

Khoảng GT

Khoảng GT

Khoảng GT

1, Đất đỏ

0,065- ,53

0,177

0,02-1

0,15

0,02-1

0,15

0,96-4,35

2,27

3,2-7,24

4,18

2, Đất phù sa

0,095-0,27

0,141 0,03-2,35

1,05

0,03-2,35

1,05

1-2,85

1,85

3,57-7,84

4,29

0,03-0,121

0,03-0,4

0,15

0,03-0,4

0,15

0,7-1,48

1,08

3,6-7,66

3,73

3, Đất xám bạc mầu

0, 072

4, Đất phèn

0,145-0,42

0,293

1,2-0,3

1,2

1-1,4

1,2

2,15-8,32

3,83

2,65-5,7

3,73

5, Đất mặn

0,045-0,205

0,156

1,2-2

1,35

1,2-2

1,35

1,05-2,55

1,63

4

6,04

Vết đến 0,12

0,068

0,02-0,3

0,12

0,02-0,30

0,12

0,44-1,55

0,72

4,1-7,84

5,82

6, Đất cát ven biển

Đơn vị: ha

So ®Õn 01/01/2012

So ®Õn 01/01/2012

Môc ®Ých sö dông ®Êt

DiÖn tÝch ®Õn 01/01/2012

Thø tù

DiÖn tÝch ®Õn 01/01/2010

T¨ng(+) gi¶m(-)

DiÖn tÝch ®Õn 01/01/2011

T¨ng(+) gi¶m(-)

Phụ lục 1 : Biến động đất theo mục đích sử dụng năm 2012 so với năm 2010 và 2011

1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.1.3 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3

Tæng diÖn tÝch tù nhiªn §Êt n«ng nghiÖp §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp §Êt trång c©y hµng n¨m §Êt trång lóa §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c §Êt trång c©y l©u n¨m §Êt l©m nghiÖp §Êt rõng s¶n xuÊt §Êt rõng phßng hé §Êt nu«i trång thuû s¶n §Êt lµm muèi §Êt n«ng nghiÖp kh¸c §Êt phi n«ng nghiÖp §Êt ë §Êt ë t¹i n«ng th«n §Êt ë t¹i ®« thÞ §Êt chuyªn dïng §Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp §Êt quèc phßng §Êt an ninh §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp §Êt cã môc ®Ých c«ng céng §Êt t«n gi¸o, tÝn ng­ìng §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa §Êt s«ng suèi vµ mÆt n­íc chuyªn dïng §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c §Êt ch­a sö dông §Êt b»ng ch­a sö dông §Êt ®åi nói ch­a sö dông Nói ®¸ kh«ng cã rõng c©y

NNP SXN CHN LUA COC HNK CLN LNP RSX RPH NTS LMU NKH PNN OTC ONT ODT CDG CTS CQP CAN CSK CCC TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS NCS

6133.23 3009.21 2797.39 2765.13 2760.50 4.63 32.26 1.34 1.34 210.02 0.46 3103.20 774.72 370.19 404.53 2067.89 41.95 3.82 0.57 671.13 1350.42 24.03 58.94 169.84 7.78 20.82 20.82

6133.23 3172.46 2958.47 2926.21 2921.58 4.63 32.26 1.34 1.34 212.19 0.46 2939.94 746.38 362.66 383.72 1919.91 40.21 3.82 0.57 597.67 1277.64 24.03 59.43 182.41 7.78 20.83 20.83

-163.25 -161.08 -161.08 -161.08 -2.17 163.26 28.34 7.53 20.81 147.98 1.74 73.46 72.78 -0.49 -12.57 -0.01 -0.01

6133.23 3113.84 2900.79 2868.53 2863.90 4.63 32.26 1.34 1.34 211.25 0.46 2998.57 753.94 363.60 390.34 1979.36 41.08 3.82 0.57 632.49 1301.40 24.03 59.15 174.31 7.78 20.82 20.82

-104.63 -103.40 -103.40 -103.40 -1.23 104.63 20.78 6.59 14.19 88.53 0.87 38.64 49.02 -0.21 -4.47

Phụ lục 2: Biến động diện tích cây trồng, vật nuôi chính tỉnh Bắc Ninh

Các năm Tên cây trồng BĐ 12'/08' 2008 2009 2010 2011 2012

I. Lúa cả năm Diện tích (ha) 5.757 5.565 5.416 5.276 5.123 -634 TTBQ 12'/08' (%) -2,31

51,0 56,2 53,7

Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 55,0 53,3 29.353 29.864 28.849 29.676 28.183 4 -1170

Lúa đông xuân Diện tích (ha) 2.852 2.796 2.707 2.637 2.588 -264 1,52 -0,81 -1,92

58,0 60,5 56,1

Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 58,0 56,0 16.542 15.686 15.159 15.595 15.001 0,0 -1541

Lúa mùa Diện tích (ha) 2.905 2.768 2.709 2.639 2.535 -370 0,00 -1,94 -2,69

44,1 52,0 51,2

Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 52,0 50,5 12.811 14.178 13.690 13.717 13.182 7,9 371

3,35 0,57

5 128 64 II. Khoai lang Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 1 110 11 5 110 55 6 110 66 1 110 11 -4 -18 -53

-27,52 -2,99 -29,69

24,0 24,6 59,0 III. Lạc Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 29,0 25,9 75,0 37,0 26,2 97,0 31,9 28,8 92,0 32,5 24,0 78,0 8,5 -0,6 19 6,25 -0,49 5,74

1 20 2 IV. Đậu tương Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

V. Khoai tây Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 68,0 167,6 1.140 40,0 173,8 695 66,0 143,9 950 45,0 142,4 641 57,0 127,3 725,6 -11 -40,3 -414,4 -3,47 -5,35 -8,64

VI. Rau màu Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) 297,0 185,1 249 191,8 188 210,8 161,4 222,7 254,3 218,0 -42,7 32,8 -3,06 3,32

Sản lượng (tấn) 5.498 4.776 3.963 3.594 5.543 44,6 0,16

Phụ lục 3: Ký hiệu các yếu tố phân cấp phân hạng đất đai

Yếu tố và chỉ tiêu Ký hiệu

I. Loại đất

1. Đất phù sa glây G1

2. Đất phù sa có tầng mới biến đổi G2

3. Đất phù sa chua G3

4. Đất phù sa ít chua G4

5. Đất xám rất chua G5

6. Đất loang lổ chua G6

II. Địa hình tương đối

1. Vàn cao, cao E1

2. Vàn (trung bình) E2

3. Vàn thấp E3

4. Trũng E4

III. Thành phần cơ giới

1. Cát pha, thịt nhẹ C1

2. Thịt trung bình C2

3. Thịt nặng C3

IV. Điều kiện tưới

1. Tưới chủ động I1

2. Tưới bán chủ động I2

3. Không được tưới I3

V. Độ phì nhiêu tự nhiên

1. Cao N1

2. Trung bình N2

3. Thấp N3

V. Chế độ ngập

1. Không ngập F1

2. Ngập mùa mưa F2

3. Ngập thường xuyên F3

Phụ lục 4: Một số chỉ tiêu vật lý của mẫu đất nghiên cứu của Từ Sơn

TT Mẫu Dung trọng (g/cm3) Tỷ trọng (g/cm3) Độ xốp (%) Độ ẩm (%)

2 TS 01 (FLcm.dy-2 lúa) 1,25 2,54 50,8 26,7

1 TS 02 (FLdy.pt2-2 lúa) 1,32 2,60 49,2 23,6

3 TS 03 (FLgl.dy-2 lúa) 1,12 2,53 55,7 31,2

4 TS 04 (FLgl.dy-2 lúa) 1,22 2,51 51,4 25,9

5 TS 05 (FLdy.sl-2 lúa) 1,25 2,60 51,9 26,7

6 TS 06 (FLdy.gl-2 lúa) 1,32 2,60 49,2 27,3

7 TS 07 (FLgl.dy-2 lúa) 1,18 2,54 53,5 26,3

8 TS 08 (FLgl.dy-2 lúa) 1,22 2,50 51,2 30,5

9 TS 09 (FLcm.dy-2 lúa) 1,23 2,55 51,8 23,5

10 TS 10 (FLeu.sl-2 lúa) 1,29 2,66 51,5 25,4

11 TS 11 (FLeu.sl-2 lúa) 1,28 2,65 51,7 27,6

12 TS 12 (FLdy.sl-2 lúa) 1,18 2,48 52,4 28,5

13 TS 13 (FLeu.sl-2 lúa) 1,26 2,58 51,2 26,8

14 TS 14 (FLdy.sl-2 lúa) 1,20 2,47 51,4 29,4

15 TS 17 (FLdy.sl-2 lúa) 1,21 2,51 51,8 30,9

Phụ lục 5: Chi phí đầu tư sản xuất nông nghiệp cho một số cây trồng chính thị xã Từ Sơn

(Đơn vị: 1.000 đồng)

Hạng mục

Lạc

Cà chua Bắp cải

Su hào

Hoa ly

KCN

Lúa Xuân

Lúa Mùa

Khoai lang

Khoai tây

Chi phí vật chất

11.400

11.400

8.103

14.765

14.715

21.045

16.745

15.880

3.360.890 119.855

Giống

1.080

1.080

1.200

2.400

2.250

2.200

3.000.000

60.000

2.000

4.000

Phân bón

5.190

5.190

2.550

6.910

6.910

7.790

8.910

157.000

13.820

9.290

Chi phí thuốc BVTV

2.160

2.160

1.383

1.000

1.100

2.000

1.400

60.000

10.000

2.800

2.970

2.970

2.970

4.455

4.455

Làm đất

4.455

2.970

5.940

4.455

4.455

Vận chuyển

500

400

600

500

500

Thủy lợi

1.350

1.080

Cơ sở hạ tầng

136.000

30.000

Lãi xuất

14.000

2.800

700

Chi phí khác

54.000

2.025

CPLĐ

7.776

6.804 14.256

21.060

31.590

36.450

26.730

26.730

106.470

41.310

Công lao động

405

216

189

297

351

351

297

297

819

459

Công lao động nhà

162

151

132

178

211

140

119

119

287

184

Công lao động thuê

243

65

57

119

140

211

178

178

532

275

19.176

18.204 22.359

35.825

46.305

57.495

43.475

42.610

3.467.360 161.165

CPTG