ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGÔ XUÂN QUANG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC

CÂY CỐI XAY (ABUTILON INDICUM (L) SWEET) Ở TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC

Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGÔ XUÂN QUANG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC

CÂY CỐI XAY (ABUTILON INDICUM (L) SWEET) Ở TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Hoá hữu cơ

Mã số: 60.44.27

LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN THỈNH

Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tác giả NGÔ XUÂN QUANG

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn

Thỉnh - Người thầy khoa học, mẫu mực đã hết lòng tận tình hướng dẫn,

động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực

hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị

Hồng Minh, Th.S Vũ Anh Tuấn những người thầy đã tận tình hướng dẫn,

giúp đỡ tôi nhiều kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu trong

nghiên cứu khoa học.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hoá - Trường Đại học

Sư phạm Thái Nguyên, các thầy của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận

tình giảng dạy, giúp đỡ và đưa ra nhiều ý kiến quý báu về mặt chuyên môn

trong quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô

trường trung học phổ thong Hòa Phú và gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.

Thái nguyên, tháng 4 năm 2012

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ngô Xuân Quang

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các phƣơng pháp sắc ký

CC : Column Chromatography (Sắc ký cột)

TLC : Thin-layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)

SKLM : Sắc ký lớp mỏng

HPLC : High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu

năng cao)

Các phƣơng pháp phổ

MS : Mass Spectrometry (Phổ khối lượng)

FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy

(Phổ hồng ngoại biến đổi Fourie)

NMR : Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1H-NMR

(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân)

: Proton Magnetic Resonance Spectrometry

13C-NMR

(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)

: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13

DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

HSQC : Heteronuclear Single - Quantum Coherence

HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation

Các lĩnh vực khác

MIC : Minimum inhibitory concentration (Nồng độ ức chế tối thiểu)

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn thân cây Cối

xay(Abutilon indicum(L)Sweet) ....................................................... 20

Bảng 2.2. Phát hiện các nhóm chất trong thân cây Cối xay (Abutilon

indicum(L) Sweet) ............................................................................ 24

Bảng 3.1: Hàm lượng chất hoà tan trong cây Cối xay ...................................... 32

Bảng 3.2 : Một số nhóm chất hữu cơ trong cây Cối xay ................................. 33 Bảng 3.3. Số liệu phổ 13C-NMR (MeOD, 500MHz) của chất HA-1 và EA-

1 trong lá và thân cây Cối xay Abutilon indicum. ........................... 35 Bảng 3.4 : Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, MeOD) của HA-2 ............ 38 Bảng 3.5: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, MeOD) của HA-3 ............. 43 Bảng 3.6 : Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, MeOD) của EA-2 ............. 50

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1: Hình ảnh về cây Cối xay ................................................................... 4

Hình 3.1 : Phổ FT-IR của HA2 ....................................................................... 38 Hình 3.2 : Phổ 1H-NMR của HA2 .................................................................. 39 Hình 3.3: Phổ 13C-NMR của HA2 .................................................................. 39

Hình 3.4 : Phổ DEPT của HA2 ....................................................................... 40

Hình 3.5: Phổ HMBC của HA2 ...................................................................... 40

Hình 3.6 : Phổ HSQC của HA2 ...................................................................... 41

Hình 3.7: Phổ FT-IR của HA3 ........................................................................ 44 Hình 3.8: Phổ 1H-NMR của HA3 ................................................................... 45 Hình 3.9: Phổ 13C-NMR của HA3 .................................................................. 45

Hình 3.10: Phổ DEPT của HA3 ...................................................................... 46

Hình 3.11: Phổ HMBC của HA3 .................................................................... 46

Hình 3.12: Phổ HSQC của HA3 ..................................................................... 47

Hình 3.13: Phổ FT-IR của EA2 ...................................................................... 51 Hình 3.14: Phổ 1H của EA2 ............................................................................ 51 Hình 3.15: Phổ 13C của EA2 ........................................................................... 52

Hình 3.16: Phổ DEPT của EA2....................................................................... 52

Hình 3.17: Phổ HMBC của EA2 ..................................................................... 53

Hình 3.18: Phổ HSQC của EA2 ...................................................................... 53

iv

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Danh mục từ viết tắt ............................................................................................. i

Danh mục các bảng ............................................................................................ ii

Danh mục các hình ............................................................................................ iii

Mục lục ............................................................................................................... iv

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 2 1.1. Đặc điểm thực vật của cây Cối xay. ......................................................... 2

1.2. Công dụng của cây Cối xay. ..................................................................... 4

1.3. Tình hình nghiên cứu hóa học cây Cối xay ở nước ngoài và ở Việt Nam ........ 8

1.3.1 Những hợp chất tecpenoit .................................................................... 9

1.3.2 Những hợp chất steroid ...................................................................... 11

1.3.3. Các hợp chất flavonoit ..................................................................... 11

1.3.4 Các hợp chất poliphenol .................................................................... 14

1.3.5 Các hợp chất Ancaloit ........................................................................ 15

1.3.6 Các hợp chất khác .............................................................................. 16

Chƣơng 2. PHẦN THỰC NGHIỆM ............................................................ 17 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................. 17

2.1.1. Thu mẫu lá cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lí mẫu ...... 17

2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết ...................... 17

2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ... 18

2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu ............................................... 18

2.2.1. Dụng cụ và hoá chất ......................................................................... 18

2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ........................................................................... 19

v

2.3. Các dịch chiết từ thân cây Cối xay (Abutilon indicum (L) Sweet) ........ 19

2.3.1. Các dịch chiết.................................................................................... 19

2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ...................................................... 20

2.3.4. Thử hoạt tính sinh học ...................................................................... 25

2.4. Chiết suất, phân lập và tinh chế các chất từ thân cây Cối xay ............... 26

2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan ..................................................................... 26

2.4.2. Cặn dịch chiết etyl axetat .................................................................. 29

Chƣơng 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ 31 3.1. Nguyên tắc chung ................................................................................... 31

3.2. Xác định hàm lượng chất hoà tan trong cây Cối xay trong dung

môi nước. ....................................................................................................... 31

3.3. Xác định định tính các nhóm chất thiên nhiên. ...................................... 32

3.4. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác

nhau của lá và thân cây Cối xay. ................................................................... 34

3.4.1. Chất HA-1: -sitosterol. ................................................................... 34

3.4.2. Chất HA-2 ......................................................................................... 36

3.4.3. Chất HA-3 ......................................................................................... 41

3.4.4. Chất EA-1 : β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit. ........................ 47

3.4.5. Chất EA-2 ......................................................................................... 48

3.5. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của dịch chiết tổng số ........ 54

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 56 PHỤ LỤC .................................................................................................... - 60 -

1

MỞ ĐẦU

Việt nam là nước có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng. Tổng số loài

thực vật đã ghi nhận cho Việt Nam là 10500 loài, ước đoán hệ thực vật Việt

Nam có khoảng 12000 loài. Trong số này, nguồn tài nguyên cây làm thuốc

chiếm khoảng 30%. Kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam

giai đoạn 2001-2005 của viện Dược liệu (2006) cho biết ở Việt Nam có 3.948

loài thực vật bậc cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Những cây

thuốc có giá trị sử dụng cao, có khả năng khai thác trong tự nhiên là những

cây thuốc nằm trong danh mục 185 cây thuốc và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y

tế cũng như những cây thuốc đang được thị trường dược liệu quan tâm gồm

206 loài cây thuốc có khả năng khai thác.

Hiện nay người ta có xu hướng quay trở về với cây thuốc và thuốc có

nguồn gốc thiên nhiên tạo ra hơn là hóa chất làm thuốc. Xu hướng này đã tác

động đến việc sản xuất, thu hái, chế biến, lưu thông, tiêu thụ và sử dụng dược

liệu thảo mộc. Để phù hợp với xu hướng cần thiết ấy các nhà khoa học đã và

đang đẩy nhanh các nghiên cứu hoá học thực vật. Ở nước ta, rất nhiều các

dược phẩm có nguồn gốc từ thảo dược đã được nhiều người ưa chuộng bởi nó

đem lại hiệu quả trị bệnh cao và hầu như không gây ra tác dụng phụ. Chính vì

vậy nhiều loài cây có giá trị sử dụng đã được khai thác và mang lại nguồn lợi

kinh tế đáng kể.

Cây cối xay là một loại thực vật có nhiều ứng dụng được nhân dân

dùng với các mục đích phòng và chữa bệnh, nhưng số đề tài hóa học nghiên

cứu về cây Cối xay chưa nhiều. Để góp phần nghiên cứu thành phần hoá học

của cây cối xay ở Việt Nam chúng tôi chọn đề tài: ―Nghiên cứu thành phần

hóa học của cây Cối xay ‖. Nội dung chính của luận văn là xác định rõ cấu

trúc của một số hợp chất có trong thân cây Cối xay (Abutilon indicum (L)

sweet) nhằm góp phần hiểu biết thêm về thành phần hoá học của cây thuốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dân gian.

2

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm thực vật của cây Cối xay.

Cây Cối xay hay còn gọi Nhĩ hương thảo, Ma mảnh [6, 10, 14], Giăng

xay, Quýnh ma, Kim hoa thảo, Ma mảnh thảo, Ma bản thảo giàng xay, Co tó

ép (Thái), Phao tôn (Tày) [3], Cữu ma [6]..., tên khoa học Abutilon indicum

(L) Sweet hay Sida indica L [4]. thuộc họ bông (Malvaceae ) [15], tên nước

ngoài: Indian abutilonn, Indian mallow, Twelve oclock flower [8],

Flowering maple, Country mallow, Moon flower [10, 11].

Phân bố, sinh học và sinh thái:

Là loại cây thấy mọc hoang khắp các tỉnh đồng bằng và Trung bộ trên

các đồi núi thấp. Cây mọc hoang ở khắp nơi trong cả nước, là loài cây của

vùng Ấn Độ, Malaysia. Cây ưa ẩm, ưa ánh sáng, chịu được bóng ở thời kì cây

còn nhỏ. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, lá rụng vào mùa đông hoặc mùa

khô. Mỗi quả có nhiều hạt, khi chín tự mở ra, hạt phát tán xung quanh, mùa

xuân hạt nảy mầm, cây con mọc xung quanh gốc cây mẹ (thường thấy nhiều

vào tháng 3–5). Người ta trồng làm thuốc bằng cách nhân giống từ hạt, gieo

vào đầu mùa mưa. Sau khi chặt, phần còn lại của cây vẫn có khả năng tái

sinh. [3, 7, 10]. Mùa hoa: tháng 2-3, mùa quả: tháng 4-6 [3, 4, 6, 8, 14].

Cây Cối xay là loại cây gỗ nhỏ, thân non màu xanh, có nhiều lông mịn,

một bên thân có màu tím, một bên màu xanh. Lá đơn, mọc cách, dài 8-9 cm,

rộng 8-11 cm. Phiến lá hình tim mũi nhọn, mép lá răng cưa không đều, màu

xanh đậm ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới, có lông mịn ở cả hai mặt, gân

chân vịt có 8- 9 gân chính, có lông mịn. Cuống lá hình trụ, dài 8-9 cm, màu

xanh ở mặt lưng và màu tím ở mặt bụng, có nhiều lông mịn, lông dài hơn ở nơi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giáp giữa cuống và phiến lá, gốc cuống hơi phình, dài 3-5 mm, có màu xanh;

3

có đốt gần ngọn cuống. Lá kèm: có lông, hình chỉ dài 3-5 mm, màu xanh, hơi

tím ở gốc, đỉnh có chấm màu tím đen. Hoa đơn độc ở nách lá gần ngọn, đều,

lưỡng tính. Cuống hoa hình trụ dài 5-7 cm, màu xanh, có lông mịn, có đốt gần

ngọn. Đế hoa màu xanh, lồi hình chén, dài 1,5-2 mm, mặt ngoài có lông

mịn. Đài hoa: 5 lá đài đều, màu xanh, dính nhau ở phần dưới tạo thành ống

hình chén cao 2-3 mm, trên chia 5 thùy hình tam giác dài 2-3 mm, đỉnh có mũi

nhọn dài 0,2-0,5 mm; nhiều lông mịn ngắn ở mặt ngoài và dài ở mặt trong; có 1

gân kéo dài từ gốc tới đỉnh lá đài; tiền khai van. Tràng hoa: 5 cánh hoa màu

vàng tươi, đều, rời, hình nêm thuôn nhỏ về phía gốc, móng ngắn hình tam giác

dính vào đáy ống chỉ nhị; nhiều gân dọc màu vàng; tiền khai vặn theo chiều

kim đồng hồ. Bộ nhị: nhiều, chỉ nhị có lông, màu vàng, dính nhau ở phần dưới

thành ống hình trụ dài 4,5-5,5 mm, bao lấy bầu và vòi nhụy, bên trên rời hình

sợi dài 2,5-3 mm; bao phấn màu vàng, hình thận, dài 0,5-1 mm, rộng 0,3-0,5

mm, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoại, đính giữa; hạt phấn rời, màu vàng, hình cầu

gai, đường kính 40-60 µm. Bộ nhụy: 16-20 lá noãn rời xếp cạnh nhau, 16-20 ô

mỗi ô có 3 noãn, bầu trên dài 3-4 mm, có lông màu trắng phủ kín mặt ngoài;

16-20 vòi nhụy đính đỉnh bầu, màu xanh nhạt, dài 4-5 mm, phía dưới dính nhau

thành 1 ống dài 1,5-2 mm nằm trong ống chỉ nhị, bên trên rời choãi ra mọi

hướng xen lẫn bao phấn; đầu nhụy hình khối tròn, màu trắng. Quả bé màu xanh

khi non, già có màu đen, gồm nhiều quả hình thận có một gai nhọn ở đỉnh, dài

8-10 mm. Hạt màu đen, dài 3-4 mm [19].

Bộ phận dùng, chế biến, bảo quản:

Toàn cây (rễ, thân, lá, hoa, quả) được dùng làm thuốc.

Vỏ thân cây cho một thứ sợi trắng bóng, có thể dùng làm dây buộc

hoặc bện thừng, làm giấy…[4, 12, 14].

Thu hái toàn cây vào hè thu, đem rửa sạch đất, cắt khúc ngắn, dùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tươi hoặc phơi sấy khô để dùng dần [18].

4

Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh mốc.

Hình 1.1: Hình ảnh về cây Cối xay

1.2. Công dụng của cây Cối xay.

Nghiên cứu hoạt tính sinh học của cây Cối xay, các nhà khoa học trên

thế giới đã phát hiện được nhiều đặc tính quý giá từ cây này:

Dịch chiết nước của cây Cối xay có tác dụng tăng cường khả năng hấp thụ

glucozo, kích thích tiết insulin trên các loài gặm nhấm [29, 38], bảo vệ tế bào

gan [33], tác dụng giảm đau [22].

Nghiên cứu khả năng làm giảm hàm lượng glucozo trong huyết tương

sau ăn trong một mô hình động vật mắc bệnh tiểu đường, tăng đường huyết

sau khi ăn kể từ khi là một trong những biến chứng ở bệnh nhân tiểu đường

cho thấy cây cối xay kháng isnulin thông qua PPAR kích hoạt và tăng cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hấp thụ glucozo [23].

5

Dịch chiết metanol từ lá cây Cối xay có tác động hạ glucozo máu ở

chuột mắc bệnh tiểu đường một cách hiệu quả do hiêu lực ức chế tăng đường

huyết sau khi ăn thông qua một glucosidasa ức chế [21].

Dịch chiết metanol các bộ phận khác nhau của cây Cối xay đã được thử

nghiệm cho khả năng ức chế tác nhân gây nấm da ở người. Việc sàng lọc cho

các hoạt đông kháng nấm được thực hiện bằng cách kiểm tra nồng độ tối thiểu

và phương pháp khuyếch tán đĩa. Dịch cây Cối xay có khả năng chống lại

C.utilis và A.fumigatus đặc biệt hiệu quả [35].

Dịch chiết thô của lá cây Cối xay trong metanol có tác dụng chống lại

các vi khuẩn gram dương, vi khuẩn gram âm và nấm [32].

Dịch chiết cồn – nước của cây Cối xay có lợi trong điều trị miễn dịch

kém và có thể kiểm soát hiệu quả hàm lượng mỡ trong máu bằng cách can thiệp

vào quá trình sinh tổng hợp của các cholesterol và sử dụng của lipit [36].

Dich chiết etanol của lá cây Cối xay có tác dụng hiệu quả trong hoạt

động chống co giật trên động vật thí nghiệm [24].

Dịch chiết từ cây Cối xay có khả năng diệt các ấu trùng gây bênh

sốt rét [20].

Dịch chiết bằng cồn của cây Cối xay có ảnh hưởng đến hệ thần kinh

trung ương, có tác dụng hạ nhiệt trên súc vật thí nghiệm [3, 8].

Hoạt chất gosypin có tác dụng ức chế phù bàn chân chuột do caragenin

gây nên, đồng thời ức chế sự thẩm thấu của protein huyết tương ra ngoài

thành mạch [3].

Ở Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cán bộ quân dân y

Nghĩa Bình phát hiện cây Cối xay có tác dụng chống viêm mạnh và dùng chữa

đau khớp. Thử nghiệm trên chuột nhắt trắng gây viêm bằng tiêm dịch treo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kaolin vào gan bàn chân, thuốc đã ức chế phù nề được 84,4% sau 5h [3, 8].

6

Theo các nghiên cứu hiện đại cho thấy cây Cối xay có tác dụng tốt

trong việc điều trị các bệnh về nội khoa, nó có tác dụng lớn trong chữa trị

bệnh viêm khớp do cây Cối xay có khả năng kiểm soát việc sản xuất tự động

kháng nguyên do biến tính của protein trong các bệnh thấp khớp, đồng thời có

tác dung khống chế các yếu tố gây ra ức chế hồng cầu được biết đến là một

chỉ số rất tốt chống viêm hoạt động của bất kì tác nhân nào [34].

Trong đông y, nó là một vị thuốc quý, có vị hơi ngọt, tính mát, có công

hiệu giảm đau do cảm gió, thanh huyết nhiệt, giải độc lọc máu, khai khiếu,

hoạt huyết, chữa mụn nhọt, thông tiểu tiện, chữa sốt, chữa tiểu đỏ… Thường

dùng chữa sổ mũi, sốt cao, nhức đầu do phong nhiệt, viêm tuyến mang tai

truyền nhiễm, đau tai, ù tai, giảm thính lực, tiểu tiện ít, nước tiểu vàng, tiểu

rắt, tiểu buốt [1].

Theo tài liệu Ấn Độ, Đằng xay được sử dụng làm giảm đau, kích thích

tình dục, nhuận tràng, lợi tiểu, tăng lực, chống viêm…: Vỏ cây có chất làm se

và lợi tiểu được dùng để giả nhiệt [4, 10] ; hạt có tác dụng kích dục, nhuận

tràng, tiêu viêm và làm bớt đau, hạt chữ xích bạch lỵ, mụn nhọt mắt có mộng

,viêm bàng quang mãn tính và bệnh lậu [3, 4, 8, 11, 28] ; lá Cối xay có chất

nhầy nên có tác dụng làm dịu kích thích, hạ sốt, thông tiểu tiện, thường dùng

chữa cảm sốt phong nhiệt, nhức đầu, bí tiểu, hạt có tác dụng làm dịu và nhuận

trường [4, 8, 10]; hoa được dùng để làm tăng tinh dịch ở nam giới [1]. Rễ

giúp hạ sốt, nhức đầu, ho, viêm cuống phổi, bạch đới, kiết, di tinh, băng

huyết, trấn tĩnh tinh thần, trừ phong [10].

Kiêng kị: Người có thận hư hàn, tiểu tiện nhiều và trong, ỉa chạy thì

không nên dùng; phụ nữ có thai phải dùng cẩn thận.

Một số bài thuốc của cây cối xay.

Theo lương y Phạm Ngọc (52_Hải Thượng lãn Ông_thị xã Ninh Bình)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thì cây Cối xay được dùng để chữa một số loại bệnh sau:

7

Chữa cảm sốt (kể cả đau đầu, ù tai, bí tiểu tiện), bạch đới: Rễ hoặc lá

cây Đằng xay 4 - 8g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Chữa mụn nhọt, rắn cắn: Dùng lá tươi và hạt cây Đằng xay từ 8 - 12g,

giã nhỏ, thêm nước vắt lấy nước cốt uống (dùng trị cả lỵ), bã đắp lên mụn

nhọt hoặc nơi vết rắn cắn.

Chữa vàng da hậu sản: Lá Đằng xay 12 - 16g, nhân trần 15g, sắc lấy

nước uống thay nước trong ngày. Cần uống 5 - 7 ngày liền.

Làm tăng lƣợng tinh dịch: Hoa Đằng xay 15 - 20g, sắc hãm lấy nước

uống hằng ngày (theo tài liệu của Ấn Độ) [15]

Làm thông sữa, nhuận tràng (chữa phụ nữ tắc sữa, thiếu sữa, bệnh

đường niệu, ung nhọt): Dùng đông quỳ tử 10 - 15g, sắc uống, ngày 1 thang;

(đông quỳ tử tức là hạt già đã chế biến khô của cây Cối xay của Trung Quốc,

còn gọi là cây Thương ma tên khoa học Abutilon avicenae Gaertn, họ bông

Malvaceae, có vị ngọt, tính hàn, đi vào kinh đại tràng và tiểu tràng có công

năng lợi tiểu, thông sữa, nhuận tràng) [15].

Chữa cảm sốt, nhức đầu do phong nhiệt: Cây Cối xay 12-16g, lá tre

8g, bạc hà 6g, kinh giới 8g, kim ngân hoa 12g. Nấu với 750ml nước sắc còn

250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn [1].

Chữa sốt vàng da, phụ nữ sau khi sinh bị cảm phong nhiệt: Lá Cối

xay 12-16g, lá cách 16g, nhân trần 12-16g, nấu với 500ml nước. Sắc còn

250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn [1].

Chữa đau tai, ù tai, thính lực giảm: Quả Cối xay 30g (hoặc toàn cây)

tươi 60g, nấu canh với thịt heo nạc để ăn trong bữa cơm [1].

Chữa phụ nữ sau khi sinh bị phù thũng: Lá Cối xay 20-30g, ích mẫu

12-16g, nấu với 300ml nước. Sắc còn 150ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn [1].

Kiết lỵ hay mắt cá màng mộng: Quả Cối xay, hoa Mào gà mỗi vị 30g,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sắc uống [1].

8

Chữa tiểu tiện bí, tiểu rắt, tiểu buốt: Cây Cối xay 30g, bông mã đề

20g, rễ tranh 20g, râu bắp 12g, cỏ màn trầu 8g, rau má12g. Nấu với 650ml

nước. sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn [1].

Chữa đái tháo đƣờng: Cây Cối xay 20g, râu dê 20g, mua lông 20g, cây

đuôi chó 20g. Dùng tươi thái nhỏ, ngày 1 thân, sắc chia 3 – 4 lần uống trong

ngày. Thời gian dùng thuốc tùy theo bệnh nặng hay nhẹ [12].

Chữa đau viêm khớp: Lá và thân cây Cối xay 3g, trinh nữ 10g, rau

muống biển 3g, lá lạc tiêu 3g, rễ cỏ xước 3g, lá vòi voi 3g, lá lốt 3g, hãm

uống như nước chè trong ngày [3].

Chữa phong thấp, thấp khớp: Rễ đinh lăng 12g, Cối xay, hà thủ ô,

huyết rong, rễ cỏ xước 3g, thiên niên liện tất cả 8g, vỏ quýt, quế chi 4g (riêng

vị quế chi bỏ vào sau cùng khi sắc). Đổ 600ml nước, sắc còn 250ml chia làn 2

lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn nóng [7].

Chữa mụn nhọt ngoài da, rắn cắn: Lá tươi và hạt giã, thêm nước

uống, bã dùng để đắp vào chỗ mụn nhọt, rắn cắn [3, 4].

Đau tai, tật điếc: Cối xay 60g hoặc 20- 30 g quả, nấu với thịt lợn

ăn. Đối với tật điếc, dung rễ Cối xay, mộc hương, vong giang nam, mỗi vị

60g, nấu với đuôi lợn ăn [4].

Kiết lị, mắt đỏ có màng mộng: Quả Cối xay, hoa mào gà mỗi vị 30g

sắc uống [3, 9].

Chữa mẩn ngứa: Lá đơn đỏ, lá xấu hổ, lá Cối xay mỗi vị 12g, rửa sạch

cho vào nồi đổ nửa lít nước, sắc còn 2/3 bát ăn cơm, ngày uống 1 đến 2 lần [7].

Kinh phong: Rễ ngâm giấm uống (40g rễ trong 1 lít giấm thành, mỗi

lần dùng 1 thìa xúp) [4].

1.3. Tình hình nghiên cứu hóa học cây Cối xay ở nước ngoài và ở Việt Nam

Các công trình nghiên cứu về thực vật nói chung và thực vật Abutilon

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

indicum L nói riêng với mục đích chủ yếu là làm rõ về thành phần hóa học, để

9

hiểu rõ các ứng dụng của nó nhằm phục vụ cho lợi ích của con người. Trên

thế giới cũng đã có nhiều công trình ghiên cứu về thực vật Abutilon indicum

L. Như là: Người ta đã phân lập và nhận dạng được chất thuộc các nhóm chất

khác nhau như tritecpenoit, flavonoit, chalcon, steroit, poliphenol, hợp chất

acid, amin…các đường glucozo, fructozo, glactozo [23, 28, 36, 37, 34].

1.3.1 Những hợp chất tecpenoit

Năm 1989, hai nhà khoa học Prem Vrata Shama và Ahmad Zafarul đã xác

định được 2 sesquiterpene lactones trong Abutilon indicum phân tích chi tiết các

phổ UV, IV, NMR và phổ MS của các chất được phân lập, các tác giả đã đưa ra

cấu trúc hóa học của chúng đó là Alantolactone và isoalantolactone [34].

1 2

Gần đây người ta còn phát hiện thấy ở cây Cối xay ngoài các sesquiterpene

nêu trên, còn có sesquiterpene dưới dạng hihrocacbon chưa no đó là elemen và

sesquiterpene dưới dạng dẫn suất ancol là Farmesol [28].

4

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

Jain PK còn tìm thấy trong cây Cối xay có chứa monotecpen, một chất khá

phổ biến là geraniol, geranylaxetat [27].

5 6

Không chỉ phát hiện được các mono, serquitecpen mà các tác giả trên còn

nhận biết sự có mặt của các tritecpen có trong thành phần hóa học của cây Cối

xay. Tại trường đại học Dược Thẩm Dương (Trung Quốc) 3 nhà khoa học là Liu

Na, jia Ling-yun và Sun Qi-shi [27] đã phân lập được hai tritecpen từ cây Cối xay,

các ông đã xác định được cấu trúc hóa học của nó là: Urenol và axit Oleanolic

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

11

1.3.2 Những hợp chất steroid

Khi nghiên cứu về cây Cối xay tiến sĩ Trần Đình Thắng cũng đã tìm

thấy được các hợp chất steroit và xác lập được công thức hóa học của nó là: β

– sitosterol, stigmasterol [16].

β – sitosterol

9

10

1.3.3. Các hợp chất flavonoit

Trong những nghiên cứu về cây thuốc, các tác giả Liu Na, Jia Ling-

yun, Sun Qi-shi( đại học Dược Thẩm Dương Trung Quốc) đã phân lập được

bảy hợp chất flavonoid: Từ hoa của loài Abutilon indicum, các chất này đã

được các tác giả khảo sát chi tiết các đặc trưng phổ của chúng và quy kết công

thức cấu tạo của chúng là các chất: luteolin, chrysoeriol, luteolin 7-O-β-D -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

glucopyranoside, 7-chrysoeriol-7-β-glucopyranoside, apigenin 7-O-β-

12

glucopyranoside, quercetin 3-O-β-glucopyranoside, quercetin 3-O-α-

rhamnopyranosyl (1.6)-β-glucopyranoside [27].

11 12

Luteolin-7-O-β-D-glucoside 13

Chrysoeriol-O-β-D-glucoside

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

13

Apigenin-7-O-β-D-glucopyranosit

Bên cạnh các chất ở trên thì nhóm tác giả xác định Kaushik P., Kuashik D.,

15

Khokra S., Chaudhary B tìm thấy trong Anbutilon indicum có chứa gosypetin – 7-

O-β-D – glucosit, gossypetin – 8 – glucosit, cyanidin – 3 rutinosit, tocpherol và

một số flavonoit [28].

Gosypectin-7-O-β-D-glucopyranosit

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Gossypetin-8-O-β-D-glucosit 17

14

18 19

Năm 2002 Matlawska và M Sikorska khi nghiên cứu hoa của Abutilon

indicum đã xác định được các hợp chất thuộc nhóm flavonoit, đó là các chất:

luteolin, chrysoeril, cynaroside, apigetrin, hirsutrin, rutin [25].

20

1.3.4 Các hợp chất poliphenol

Năm 2000, M Ahed, S Amin, Takahashi M, Okuvama E, Cf Hossain ở Ấn

Độ trong quá trình nghiên cứu Abutilon indicum đã phân lập được eugenol [31].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

21

15

Năm 2009 Ravi Rajurkar và các cộng sự khi nghiên cứu Abutilon

indicum đã chứng minh được: Rễ cây có chứa nhiều axit béo khác nhau như:

axit linoleic, stearic, panmitic, galic, methylparaben và một số ancaloit [37].

22 Axit 4-hydroxy-2-metyl-benzoic 23

24

1.3.5 Các hợp chất Ancaloit

Khi nghiên cứu về Abutilon indicum rất nhiều tác giả cũng đã phân lập được

các ancaloit khác nhau như 1-mettetoxycacbonyl, N-feruloyltyrosin [16, 27, 28, 30].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

25

16

26

1.3.6 Các hợp chất khác

Ngoài các lớp chất đã trình bày ở trên, thì trong Từ điển cây thuốc Việt Nam

của Võ Văn Chi và Cây thuốc và động vật làm làm thuốc ở Việt Nam của Đỗ Huy

Bích cùng các tác giả [3, 4] cũng đã ghi nhận được chất Asparagin có trong cây;

Kaushik P cùng các cộng sự nghiên cứu và phân lập được Eudesmol [28], bên

cạnh đó trong cây còn có Vanilin, Scopolein [13].

25 26

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

28 29

17

Chƣơng 2

PHẦN THỰC NGHIỆM

2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Thu mẫu lá cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lí mẫu

Đối tượng nghiên cứu là than và lá cây Cối xay được thu hái vào tháng

7 năm 2011 tại xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn , tỉnh Tuyên Quang.

Mẫu cây đem nghiên cứu hoá thực vật được PGS.TS. Lê Ngọc Công

(Khoa Sinh- KTNN trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên) giám định tên

khoa học là Abutilon indicum(L) Sweet thuộc họ bông Malvaceeae. Ngoài ra

còn có tên là còn gọi nhĩ hương thảo, giăng xay, quýnh ma, kim hoa thảo, ma

mảnh thảo, ma bản thảo giàng xay, co tó ép (Thái), phao tôn (Tày)... Mẫu thân cây tươi sau khi thu hái được sấy ở 1100C để diệt men, sau đó sấy khô ở 500C cho tới khi khô hoàn toàn. Mẫu thân khô đem nghiền nhỏ, ngâm chiết

nhiều lần trong dung môi metanol ở nhiệt độ phòng.

Sau khi cất thu hồi dung môi, cặn cô thu được dưới dạng siro lại được

hoà với nước cất rồi đem lắc chiết lần lượt với các loại dung môi tinh khiết có

độ phân cực tăng dần: n-hexan, clorofom, etyl axetat, metanol, các dịch chiết

được làm khan bằng Na2SO4 rồi đem cất thu hồi dung môi bằng thiết bị cất quay ở nhiệt độ 500C dưới áp suất thấp. Các cặn thu được tương ứng được

phân chia bằng sắc kí cột với các hệ dung môi rửa giải có độ phân cực tăng

dần để phân lập chất có độ phân cực gần giống nhau, tinh chế các chất chúng

tôi dùng phương pháp rửa nhanh, kết tinh phân đoạn và kết tinh lại trong hệ

dung môi thích hợp.

2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết

Để phát hiện, phân lập được những hợp chất sạch từ các dịch thô khác

nhau của cây Cối xay, chúng tôi đã phối hợp sử dụng các phương pháp sắc kí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

và kết tinh lại trong dung môi thích hợp, các phương pháp gồm:

18

- Sắc kí lớp mỏng (SKLM).

- Sắc kí cột silicagel pha thường với chất hấp phụ silicagel 63- 200nm.

- Kết tinh phân đoạn và kết tinh lại.

2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất

Sau khi làm sạch các chất kết tinh, xác định được những tính chất vật lý

đặc trưng: màu sắc, mùi vị, hệ số Rf, điểm nóng chảy, ghi các loại phổ như: phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H- NMR, phổ 13C-

NMR, tuỳ theo từng loại chất. Các số liệu phổ thực nghiệm của các chất sạch

được dùng để nhận dạng cấu trúc hoá học của chúng.

2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu

2.2.1. Dụng cụ và hoá chất

Các loại dung môi dùng để ngâm, chiết mẫu là các loại tinh khiết

(pure). Còn các loại dung môi dùng để sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng hay dùng

trong phân tích là loại tinh khiết phân tích (PA).

Sắc kí lớp mỏng dùng tấm mỏng đế nhôm DC-Alufolien Kiesegel 60

F254 Art.5554 tráng sẵn, độ dày 0,2mm được sử dụng để xác định sơ bộ số

thành phần có trong các dịch chiết, các phân đoạn chạy cột và kiểm tra sơ bộ

độ sạch của sản phẩm thu được.

Các hệ dung môi khai triển SKLM:

1. n-hexan – etyl axetat 90:10 Hệ A

2. n-hexan – etyl axetat 80:20 Hệ B

3. n-hexan- etyl axetat 70:30 Hệ C

4. Clorofom – metanol 80:20 Hệ D

5. Clorofom – metanol 70:30 Hệ E

Các tấm SKLM sau khi đã bay hết dung môi được soi dưới đèn tử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngoại (UV- BIOBLOCK ) ở bước sóng =254nm và 365nm. Hiện màu bằng

19

thuốc thử là vanilin 1% trong dung dịch metanol-H2SO4, sau đó sấy ở nhiệt độ trên 1000C.

Rf =

Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai có biểu thức:

chiều dài di chuyển của chất thử chiều dài di chuyển của dung môi

2.2.2. Thiết bị nghiên cứu

- Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy Boetus (Đức) hoặc trên máy

Eletronthermal IA - 9200.

- Phổ hồng ngoại ghi trên máy SHIMADZU

- Phổ 1H-NMR và 13C-NMR ghi trên máy Bruker Advance 500MHz

nội chuẩn TMS, dung môi CDCl3, MeOD.

2.3. Các dịch chiết từ thân cây Cối xay (Abutilon indicum (L) Sweet)

2.3.1. Các dịch chiết

Thân và lá cây Cối xay đã sấy khô cân lấy 2kg và được nghiền nhỏ

ngâm chiết kiệt bằng dung môi metanol ở nhiệt độ phòng nhiều lần cho đến

khi thu được dịch không màu. Dịch chiết được cất loại hết dung môi ở áp suất

giảm cho đến dạng cao lỏng, sau đó thêm nước vào cặn và lần lượt chiết với

các loại dung môi n-hexan, etyl axetat, n-butanol. Cuối cùng đuổi hết nước và

hoà tan bằng dung môi metanol.

Các dịch chiết trên được làm khan bằng Na2SO4 lọc và cất dung môi bằng thiết bị cất quay dưới áp suất giảm ở nhiệt độ 500C. Cặn được sấy khô

và cân để xác định trọng lượng theo sơ đồ 2.1.

Như vậy cây Cối xay đã thu nhận được 03 phân đoạn cặn là: cặn trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

n-hexan (HA), cặn trong etyl axetat (EA) và cặn trong n-butanol (BuA).

20

Sơ đồ 2.1. Quy trình ngâm chiết và phân lập chất từ thân và lá

Mẫu lá khô nghiền 2kg nhỏ

1. MeOH 2. Cất thu hồi dung môi áp suất thấp Cặn tổng Metanol

n-butanol (BuA) n- hexan (HA) Etyl axetat (EA)

HA-3 HA-1 HA- EA-1 EA2 2

Bảng 2.1. Khối lƣợng chất tổng số đƣợc chiết từng phân đoạn thân cây

Cối xay(Abutilon indicum(L)Sweet)

Cặn chiết (gam) Khối lượng thân (gam) n-hexan Etyl axetat n-butanol

2000 30,475 45,846 88,737

2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết

2.3.2.1. Phát hiện các flavonoit

Cân 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml metanol, đun nóng cho

tan rồi lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột

magie (Mg), sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách thuỷ vài

phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng dương tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

với các flavonoit.

21

2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit

Cân 0,01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy

lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.

Ống (1): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorf, nếu xuất hiện màu da cam là

phản ứng dương tính.

Ống (2): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng

dương tính.

Ống (3): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và

nhiều là phản ứng dương tính.

2.3.2.3. Định tính các saponin

Cân 0,01g cặn của các phân đoạn. Hoà tan cặn trong 5ml clorofom, lấy

dịch clorofom để làm phản ứng định tính.

Lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho 2ml dịch thử. Ống 1 cho 1ml HCl loãng,

ống 2 cho 1ml NaOH loãng rồi bịt miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5

phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất hiện và mức độ bền vững của bọt.

Nếu bọt cao quá 3 - 4cm và bền trên 15 phút là phản ứng dương tính.

2.3.2.4. Phát hiện các cumarin

Cân 0,01g cặn của các phân đoạn. Hoà tan cặn trong 5ml clorofom, lấy

dịch clorofom để làm phản ứng định tính.

Lấy vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 2ml dịch thử cho vào một trong 2 ống

đó 0,5ml dung dịch NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để

nguội rồi mỗi ống cho thêm 4ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm

trong hơn ở ống không kiềm có thể xem là phản ứng dương tính. Nếu đem

axit hoá ống có kiềm bằng một vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang

trong mất màu vàng sau đó xuất hiện vẩn đục và có thể tạo ra kết tủa là phản

ứng dương tính.

Ngoài ra, có thể làm phản ứng điazo hoá với axit sulfanilic trong môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, sẽ là dương tính cho cumarin.

22

2.3.2.5. Định tính các glucosit tim

Chuẩn bị dịch thử định tính cũng làm như mục 2.3.2.4.

+ Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt

dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là

phản ứng dương tính với vòng butenolit.

+ Phản ứng Keller-Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.

Dung dịch 1: 100ml axit H2SO4 đậm đặc+1ml FeCl3 5%

Dung dịch 2: 100ml axit axetic loãng+1ml FeCl3 5%

Cách tiến hành: cân 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm

vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ

1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ

hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm

tính với các glucosit tim.

2.3.2.6. Phát hiện các hợp chất steroit

Cân 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2ml dung dịch NaOH 10% đun

cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3ml clorofom, lấy dịch clorofom để làm

phản ứng định tính các steroit và thuốc thử Lieberman-Bourchardt (gồm hỗn hợp 1ml anhydrit axetic+1ml clorofom để lạnh ở 00C, sau đó cho thêm 1 giọt

H2SO4 đậm đặc). Lấy 1ml dịch clorofom rồi thêm 1 giọt thuốc thử, dung dịch

xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tính.

Kết quả phân tích định tính các nhóm chất trong lá cây Cối xay được

nêu trong bảng 2.2.

2.3.2.7. Phát hiện các hợp chất đường khử

Cân 0,01g cặn hòa vào 5ml etanol, lắc đều, lấy dịch etanol làm dịch

thử. Lấy 2ml dịch thử vào ống nghiệm và cho thêm vào đó 2ml thuốc thử

Felinh, đun sôi 2-3 phút. Nếu có kết tủa đỏ gạch của Cu2O thì chứng tỏ có mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

của đường.

23

2.3.2.8. Xác định chất béo

Lấy 5 gam nguyên liệu thực vật ngâm trong cồn 960 , lọc lấy dịch chiết

cồn để định tính chất béo.

Lấy một giọt dung dịch nghiên cứu nhỏ lên giấy lọc, để cho dung môi bay

hơi hết, trên giấy lọc có vết giống như mỡ thì chứng tỏ trong thực vật nghiên cứu

có chất béo.

2.3.2.9. Định tính poliphenol .

Lấy 5 gam thực vật khô nghiền nhỏ cho vào 10ml C2H5OH, ngâm trong

24h rồi lọc lấy dung dịch nghiên cứu.

Lấy 1ml dung dịch nghiên cứu cho vào ống nghiệm, thêm vào đó 2ml nước

và một giọt dung dịch FeCl3. Nếu có màu xanh đến xanh đen thì chứng tỏ có

poliphenol.

2.3.2.10. Xác định catechin .

Lấy 5 gam nguyên liệu thực vật nghiền nhỏ ngâm trong 15ml dung dịch

C2H5OH. Lắc đều và để yên trong 24h, lọc lấy dung dịch nghiên cứu. Lấy 1ml

dung dịch nghiên cứu cho vào ống nghiệm, thêm vào đó vài giọt vanilin 2%

trong axit HCl đặc. Nếu có màu đỏ xuất hiện thì chứng tỏ có catechin.

2.3.3. Kết quả khảo sát định tính các dịch chiết

Dùng các thuốc thử đặc hiệu để phát hiện các nhóm hợp chất thiên

nhiên có hoạt tính sinh lí cao trong than và lá cây Cối xay, chúng tôi thu được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kết quả thử định tính với các nhóm chất, kết quả được chỉ ra ở bảng 2.2.

24

Bảng 2.2. Phát hiện các nhóm chất trong thân cây Cối xay

(Abutilon indicum(L) Sweet)

Tên nhóm Kết STT Thuốc thử Quan sát thấy chất quả

Kết tủa vàng da cam Dung dịch Đragendooc +++ 1 Ankaloit Kết tủa màu vàng +++ Dung dịch axit picric 10% ( Tinh thể hình kim)

2 Cumarin Phản ứng lacton hoá Kết tủa bông +++

3 Saponin Nước cất +++ Tạo bọt bền vững sau 3h

+ 4 Đường khử Kết tủa đỏ gạch Dung dịch thuốc thử Fellinh

5 Phản ứng Keller- Kilian +++ Glycozit tim Vành đỏ hay đỏ nâu giữa hai lớp

6 Chất béo Giấy lọc — Không có vết tương tự như mỡ

7 Catechin — Vanilin 2% trong HCl đặc Dung dịch không có màu đỏ

8 + Poliphenol Dung dịch FeCl3 Màu xanh đến xanh đen

9 Flavonoit

Màu hồng Kết tủa đen Vàng đậm Đỏ tím +++ +++ +++ ++ Mg + dung dịch HCl đặc Dung dịch AgNO3 Dung dịch NaOH 10% Dung dịch H2SO4 đặc

10 Steroit Hồng đến xanh lá cây ++ Phản ứng Libecman- Bơcsa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ghi chú: Dấu (+) là có phản ứng dương tính, (-) là không có phản ứng.

25

2.3.4. Thử hoạt tính sinh học

Thử hoạt tính vi sinh vật kiểm định bằng định tính theo phương pháp

khuếch tán trên thạch, sử dụng khoang giấy lọc tẩm chất thử theo nồng độ tiêu

chuẩn tại bộ môn Vi sinh trường Đại học Y Thái Nguyên.

Các chủng vi sinh vật thử gồm đại diện các nhóm:

 Vi khuẩn Gr (-) họ của trực khuẩn gồm: Escherichia coli.

Salmonella spp.

Shigella spp.

 Vi khuẩn Gr (+) họ của cầu khuẩn gồm: Staphylococcus auresu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.2. Ảnh được gây ức chế xung quanh giếng thạch

26

Bảng 2.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học của cặn chiết thô

từ than và lá cây Cối xay (Abutilon indicum)

Đường kính vùng ức chế xung quanh giếng thạch (mm) Tên/kí hiệu mẫu dược liệu Staphylococcus auresu E. coli

Cặn tổng số 12 18

Hoạt tính + +

Salmonella spp Shigella spp

Cặn tổng số 17 25

Hoạt tính + +

Chú ý: Dấu (+) là có tác dụng kháng khuẩn.

2.4. Chiết suất, phân lập và tinh chế các chất từ thân cây Cối xay

Từ 2kg thân và lá cây Cối xay khô chiết nhiều lần bằng dung môi

metanol đến khi dịch chiết trong suốt không màu. Loại bỏ dung môi rượu bằng máy cất quay ở nhiệt độ 500C đến khi dịch chiết còn lại ở dạng siro đặc,

thêm 500 ml nước, lắc cặn tổng số này với n-hexan đến khi thu được tất cả

các chất có thể tan được trong n-hexan đều được lấy ra hết. Làm khô dung

dịch n-hexan bằng Na2SO4 sau đó cô cạn dung dịch n-hexan bằng thiết bị cất

quay ở nhiệt độ thấp thu được 30,475g chất (kí hiệu các chất HA).

Phần dung dịch không tan trong n-hexan được lắc nhiều lần với etyl

axetat cho đến khi dịch chiết etyl axetat hoàn toàn không màu và trong suốt.

Làm khô dung dịch này bằng Na2SO4 khan sau đó. Cô cạn dịch etyl axetat

trong máy cất quay thu được 45,846g chất tổng số (kí hiệu là các chất EA).

Các chất cặn còn lại không tan trong các dung môi trên được chiết bằng

n-butanol, làm khô và cô cạn thu được 88,737g chất (kí hiệu là các chất BuD).

2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan

Lấy 10g cặn thân và lá cây Cối xay từ dịch n-hexan kí hiệu (HA) được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phân chia trên sắc kí cột silicagel với các hệ dung môi n-hexan-etyl axetat với

27

các tỷ lệ tăng dần axetat từ 0% đến 100%. Dịch rửa giải ra từ cột được thu ở

những thể tích nhỏ (5-10ml/phân đoạn). Kiểm tra các phân đoạn trên sắc kí lớp

mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin-H2SO4 5%, các phân đoạn giống nhau

đem gộp lại và cất loại dung môi thu được ba chất HA-1, HA-2 và HA-3

2.4.1.1. β- Sitosterol (HA-1)

Tiến hành phân chia nhờ sắc kí cột bằng hệ dung môi n-hexan:etyl

axetat (95:05). Sau khi cất loại dung môi, cặn thu kiểm tra bằng sắc kí lớp

mỏng trong hệ dung môi A, phát hiện nó bằng vanilin 1% trong dung dịch

metanol-H2SO4 5%, kết tinh lại trong n-hexan thu được 16mg chất rắn, tinh thể hình kim, không màu có nhiệt độ nóng chảy ở 139-140oC, Rf=0,71 (trong hệ dung môi A).

Tiến hành đo phổ chất HA-1 thu được các thông tin phổ như sau: IR(ν max , cm-1): 3431,5 ( dao động hóa trị OH), 2931,3 ( dao động hóa

trị CH); 1647,2 ( C=C);

Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3);

(ppm): 0,68 (3H, s, CH3-18); 1,01 (3H, s, CH3-19); 0,81 (3H, d, j, 7Hz, CH3-26); 0,88 (3H, d, j, 7Hz, CH3-27);

0,83 (3H, t, 7,32Hz, CH3-29); 0,92 (3H, d, j, 10Hz, CH3-21); 3,52 (1H, m, H-

3); 5,42 (1H, d, j, 5Hz, H-6).

(ppm): 37,3 (t, C-1); 31,7 (t, C-2); Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3);

71,8 (d, C-3); 42,3(t, C-4); 140,8 (s, C-5); 121,7 (d, C-6); 31,9 (t, C-7); 31,9

(d, C-8); 50,2 (d, C-9); 36,5 (s, C-10); 21,1 (t, C-11); 39,8 (t, C-12); 42,3 (s,

C-13); 56,8 (d, C-14); 24,3 (t, C-15); 28,3 (t, C-16); 56,1 (d, C-17); 11,9 (q,

C-18); 19,4 (q, C-19); 36,2 (d, C-20); 18,8 (q, C-21); 33,9 (t, C-22); 26,1 (t,

C-23); 45,9 (d, C-24); 29,2 (d, C-25); 19,1 (q, C-26); 19,4 (q, C-27); 23,13 (t,

C-28); 11,99 (q, C-29).

2.4.1.2- Chất HA-2

Tiếp tục rửa giải cột bằng bằng hệ dung môi n-hexan-etylaxetat (80:20)

thu được 15 mg một chất tinh khiết mới với Rf= 0,54 trong hệ dung môi n-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hexan-etylaxetat tỉ lệ ( 7:3)

28

Trên phổ FT-IR chất HA-2 cho vân hấp thụ mạnh ở 1757,89 cm-1 và 1208,17 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của este, cho vân hấp thụ ở 1599 cm-1 đặc trưng cho dao động của vòng benzen.

Phổ 13H-NMR (500MHz,MeOD); (ppm) 7,89(1H,dd,j=8,0 và 1,5,H-

3); 7,58 (1H,m, H-4); 7,37 (1H,m, H-5); 7,16 (1H,dd, j=8 và 8,5,H-6); 2,54 (3H,s, CH3-8); 2,30 (3H,s, CH3- 2’);

Phổ 13C-NMR (125MHz,MeOD); (ppm): 150,32 (t, C-1); 132,62 (t,

C-2); 131,40(t, C-3); 134,62 (t, C-4); 127,21 (t, C-5); 124,91 (t, C-6); 199,76 (t, C-7); 20,03 (t, C-8); 171,13 (t, C’-1); 29,43 (t, C’-2);

2.4.1.3- Chất HA-3

Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan : etyl axetat (7:3) cặn

thu được kiểm tra bằng sắc kí lớp mỏng trong cho Rf = 0,87, loại bỏ dung

môi thu được 12mg chất rắn là những tinh thể màu trắng.

Đo phổ chất HA-3 thu được các thông tin phổ như sau:

Trong phổ hồng ngoại FT-IR (KBr): max ở 3322,16 cm-1 (OH hoặc

NH). 1634,44 cm-1 ( CC ) 1632 cm-1 ( CO amit bậc I (CONH)); 1563,08

cm-1 (NH)

Phổ1H-NMR (500MHz,DMSO-d6); δ(ppm):7,44(1H,s,H-2); 7,45(1H,m,H-3);

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7,12(1H,m,H-4); 7,45 (1H,m,H-5); 7,44 (1H,m,H-6); 3,12(1H,dd,j=13,5 và 5,9,H-7); 3,06(1H,dd,j=13,5 và 8,4,H-7); 4,82(1H,dd,j=6,0, H-8); 7,12 (1H,m,H-2’); 7,44 (1H,m,H-3’); 7,10 (1H,m,H-4’); 7,44(1H,m,H-5’); 7,12 (1H,m,H-6’); 2,85 (1H,dd, J=7,0 và 7,5,H-7’); 2,88(1H,dd,J=8,0 và 8,5,H-7’); 4,36 (1H,m,H-8’); 4,01 (1H,dd, j=6,3 và 4,9,H-9’); 3,92(1H,dd,j=6,5 và 4,3,H-9’); 2,02 (3H,s,CH3-10’); 7,25 (1H,m,H-2’’.); 7,30 (1H,m,H-3’’.); 7,54 (1H,m,H-4’’.); 7,30 (1H,m,H-5’’.); 7,25(1H,m,H-6’’.);

29

Phổ 13C –NMR (125 MHz, DMSO-d6); δ (ppm): 139,89 (s,C-1); 129,49

(d,C-2); 128,45 (d,C-3); 127,80 (d,C-4); 128,45 (d,C-5); 129,49 (d,C-6); 38,97

(t,C-7); 56,62 (d,C-8); 172,58 (s,C-9); 138,47 (s, C-1’); 127,55 (d, C-2’);

129,46 (d, C-3’); 127,53 (d, C-4’); 129,46 (d, C-5’); 127,55 (d, C-6’); 38,09 (d,

C-7’); 55,15 (d, C-8’); 66,14 (d, C-9’); 173,27 (s, C-10’); 135,27 (s,C-1’’);

130,34 (d,C-2’’); 130,28 (d,C-3’’); 132, 83 (d,C-4’’); 130,28 (d,C-5’’); 130,34

(d,C-6’’); 169,89 (s,C-7’’);

2.4.2. Cặn dịch chiết etyl axetat

Dịch chiết etyl axetat làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi

dưới áp suất giảm thu được cặn thô. Lấy 10g cặn thô EtOAc đem tách trên cột

silicagel. Rửa giải cột bằng hệ dung môi clorofom:metanol tăng dần theo độ

phân cực (0:100%), dịch rửa giải thoát ra từ cột được thu ở những khoảng

cách nhỏ (510ml/phân đoạn). Kiểm tra cặn thu được bằng sắc ký lớp

mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin - H2SO4 5% sau đó các phân

đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất loại dung môi thu được hai chất

sạch là EA-1, và EA-2.

2.4.1.4- Chất EA-1

Phân lập các chất trong dung dịch etyl axetat. Rửa giải cột bằng hệ

dung môi chlorofom : metanol tỉ lệ (9:1) thu được 24 mg chất rắn vô định hình, nóng chảy ở 269-2700C, có Rf D= 0,53 trong hệ dung môi chlorofom –

metanol (70:10) kí hiệu là chất EA-1.

Phổ FT-IR ν max (cm-1) : 3390 ( rộng); 2934; 1644;1461; 1373; 1073; 1026. Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO-d6); δ (ppm): 0,65(3H,s,Me-18);

0,93(3H,s,Me-19).

Phổ 13C –NMR (125 MHz, DMSO-d6); δ (ppm): phần genin 37,6 (t,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

C-1); 28,5(t, C-2);79,5(d, C-3); 39,1(t, C-4); 140,8 (s, C-5); 122,3 (d, C-6);

30

32,2(t, C-7); 32,3 (d, C-8); 50,7(d, C-9); 37,1(s, C-10); 21,4 (t, C-11); 40,2 (t,

C-12); 42,7 (s, C-13); 57,2(d, C-14); 24,6(t, C-15); 29,9(t, C-16); 56,5(d, C-

17); 12,0 (q, C-18); 19,8(q, C-19); 36,4 (d,C-20); 19,5 (d,C-21); 34,4(t,C-22);

26,7(t,C-23); 46,4 (d,C-24); 29,7(t,C-25); 19,2 (q,C-26); 19,0(d,C-27); 23,5

(t,C-28); 12,1(q,C-29); phần đường: 101,5 (d,C-1’); 74,0 (d,C-3’); 76,9(d,C-

5’); 70,8 (d,C-2’); 76,2 (d, C-4’); 62,3 (t, C-6’);

2.4.1.5- Chất EA-2

Thay đổi dung môi rửa giải cột bằng hệ chlorofom : metanol tỉ lệ (8:2)

thu được một chất tinh khiết khác chúng tôi kí hiệu là EA-2. Chất EA-2 sau

khi được rửa nhiều lần bằng Clorofom thu được 11 mg chất rắn màu trắng,

cho Rf = 0,72 trong hệ dung môi clorofom-metanol tỷ lệ 7:3.

Phổ IR chất EA-2 :3229,57 cm-1 đến 3333,7 cm-1 ( OH ); 1642,16 cm-1

( axit cacboxylic thơm)

Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO-d6); δ (ppm): 5,45(1H,dd, j=3,0 và

3,5,H-1); 3,09 (1H,dd,j=3,0 và 3,5,H-2); 3,5 (1H,m, H-2); 6,81 (1H,m, H-4’); 7,47 (1H,dd, j=7,5 và 7,5,H-5’); 6,81 (1H,m, H-6’); 7,33 (1H,m, H-2’’); 6,87

(1H,dd, j=8,5 và 3,0,H-3’’); 6,87 (1H,dd,j=8,5 và 3,0,H-5’); 7,33 (1H,m, H-6’’);

Phổ 13C –NMR (125 MHz, DMSO-d6); δ (ppm):82,59 (d,C-1);

35,57(d,C-2); 141,72(d,C-1’); 109,53 (d,C-2’); 163,23 (d,C-3’); 116,81 (d,C-

4’); 137,49 (d,C-5’); 119,34 (d,C-6’); 130,49 (d,C-1’’); 129,06 (d,C-2’’); 116,37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(d,C-3’’);159,17 (d,C-4’’); 116,37 (d,C-5’’); 129,06 (d,C-6’’);

31

Chƣơng 3

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Nguyên tắc chung

Để phân lập được các hợp chất trong bất kỳ một thực vật nào mà không

làm ảnh hưởng tới thành phần hoá học có trong nó thì trước khi ngâm chiết

bằng dung môi hữu cơ, mẫu thực vật phải được đưa đi khử men ngay sau khi

thu mẫu và sấy khô ở điều kiện thích hợp.

Về nguyên tắc việc ngâm chiết mẫu thực vật có thể tiến hành theo 2

cách phổ biến sau.

1. Chiết và phân lập các hợp chất từ mẫu thực vật bằng các loại dung

môi có độ phân cực tăng dần: ete dầu hỏa hoặc n-hexan, cloroform, etylaxetat,

metanol hoặc etanol.. v.v...

2. Chiết tổng bằng các ancol (metanol, etanol) hay hệ dung môi ancol :

nước. Sau đó sàng lọc các hợp chất bằng các loại dung môi có độ phân cực

tăng dần như phương pháp 1 để thu được các dịch chiết có chứa các hợp chất

có độ phân cực tương đối giống nhau.

Việc chiết mẫu cây Cối xay- Abutilon indicum được thực hiện theo

cách 2 (Sơ đồ 2.1).

Các dịch chiết thô đem thử hoạt tính sinh học. Điều đó giúp cho việc

định hướng tìm kiếm các hoạt chất trong những dịch chiết có hoạt tính mạnh

với các chủng vi khuẩn đã thử nghiệm.

3.2. Xác định hàm lượng chất hoà tan trong cây Cối xay trong dung môi nước.

Bằng phương pháp đã nêu ở phần 2.4.1, sau khi tiến hành thí nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chúng tôi thu được kết quả như sau:

32

Bảng 3.1: Hàm lƣợng chất hoà tan trong cây Cối xay

Mẫu Nguyên liệu trƣớc khi chiết (g) Khối lƣợng còn lại sau khi chiết (g) Phần trăm chất tan (%)

1 250 199,686 20,125

2 150,167 120,063 20,382

3 100,452 79,687 20,671

Kết quả trung bình 20,393

Từ kết quả xác định hàm lượng chất hoà tan trong cây Cối xay ở trên

cho thấy trong cây Cối xay có tương đối lớn hàm lượng các chất tan được

trong dung môi phân cực là nước.

3.3. Xác định định tính các nhóm chất thiên nhiên.

Để xác định định tính các nhóm hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học

cao có trong thực vật thường dùng hơn cả là phân tích bằng các phản ứng đặc

trưng đối với mỗi nhóm chất đã nêu ra ở bảng 2.2. Từ kết quả chỉ ra ở bảng

này có thể nhận thấy Bằng phương pháp đã nêu ở phần 2.4.1, sau khi tiến

hành thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Kết quả thực nghiệm được biểu diễn ở bảng dưới đây:

33

Bảng 3.2 : Một số nhóm chất hữu cơ trong cây Cối xay

Tên nhóm Kết STT Thuốc thử Quan sát thấy chất quả

Kết tủa vàng da cam Dung dịch Đragendooc +++ 1 Ankaloit Kết tủa màu vàng +++ Dung dịch axit picric 10% ( Tinh thể hình kim)

2 Cumarin Phản ứng lacton hoá Kết tủa bông +++

3 Saponin Nước cất +++ Tạo bọt bền vững sau 3h

+ 4 Đường khử Kết tủa đỏ gạch Dung dịch thuốc thử Fellinh

5 Phản ứng Keller- Kilian +++ Glycozit tim Vành đỏ hay đỏ nâu giữa hai lớp

6 Chất béo Giấy lọc — Không có vết tương tự như mỡ

7 Catechin — Vanilin 2% trong HCl đặc Dung dịch không có màu đỏ

8 Poliphenol + Dung dịch FeCl3 Màu xanh đến xanh đen

9 Flavonoit

Màu hồng Kết tủa đen Vàng đậm Đỏ tím +++ +++ +++ ++ Mg + dung dịch HCl đặc Dung dịch AgNO3 Dung dịch NaOH 10% Dung dịch H2SO4 đặc

10 Steroit Hồng đến xanh lá cây ++ Phản ứng Libecman- Bơcsa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Có ++ Có, rõ +++ Có, rất rõ - Không có

34

3.4. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau của

lá và thân cây Cối xay.

Các dịch chiết từ lá và thân cây Cối xay – Abutilon indicum đều là

những hỗn hợp phức tạp chứa các hợp chất khác nhau. Để phân lập từng chất

ra khỏi hỗn hợp, đã sử dụng các phương pháp sắc ký cột pha thường với chất

hấp phụ silicagel, với các hệ dung môi rửa giải thích hợp và thường phải lặp

lại nhiều lần. Việc tinh chế các chất thường dùng phương pháp kết tinh lại

trong dung môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Nhờ đó sẽ thu được các hợp chất

có độ tinh khiết cao, đáp ứng các nhu cầu để khảo sát tính chất hóa lý và

quang phổ của chúng. Đó là những yếu tố quan trọng trong quá trình nhận

dạng và xác định cấu trúc hóa học của các chất đã phân lập được từ các đối

tượng nghiên cứu nói trên. Việc phân lập các thành phần hóa học từ lá cây Cối

xay được thực hiện như sơ đồ 2.1 và đã thu được các hợp chất sạch gồm các

nhóm chất: steroid, glucosid, các hợp chất poliphenol và các hợp chất khác

3.4.1. Chất HA-1: -sitosterol.

Chất HA-1 thu được từ cặn n-hexan của thân và lá cây cối xay (khi rửa

giải cột sắc kí bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat tỉ lệ (95:5), là những tinh thể hình kim, không màu, nhiệt độ nóng chảy ở 139-1400C, khối lượng 18mg.

Chất HA-1 tan tốt trong n-hexan, chlorofom, có Rf = 0,67 trong hệ dung môi n-hexan – etylaxetat (5:1). Phân tích phổ 13C-NMR, phổ DEPT cho biết hợp

chất này 6 nhóm CH3, 11 nhóm CH2, 9 nhóm CH và 3C bậc bốn. phổ hồng ngoại, phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR của chất HA-1 với số liệu phổ EI-MS, phổ hồng ngoại, phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR của β-sitosterol hoàn toàn

giống nhau. Khi trộn lẫn với chất chuẩn cho một hỗn hợp có nhiệt độ nóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chảy không thay đổi. Từ đó có thể kết luận chất HA-1 là β-sitosterol.

35

Độ dịch chuyển hoá học các nguyên tử C của HA-1 (xem bảng 3.3)

Bảng 3.3. Số liệu phổ 13C-NMR (MeOD, 500MHz) của chất HA-1 và EA-1

STT -sitosterol (HA-1)

-sitosterolglucosid (EA-1)

1

37,3

t

37,6

t

2

31,7

T

28,5

t

3

71,8

d

79,5

d

4

42,3

t

39,1

t

5

140,8

S

140,8

s

6

121,7

122,3

d

7

31,9

32,2

t

8

31,9

d

32,3

d

9

50,2

t

50,7

d

10

36,5

s

37,1

s

11

21,1

t

21,4

t

12

39,8

t

40,2

t

13

42,3

s

42,7

s

14

56,8

d

57,2

d

15

24,3

t

24,6

t

16

28,3

t

29,9

t

17

56,1

d

56,5

d

18

11,9

q

12,0

q

19

19,4

q

19,9

q

20

36,2

d

36,4

d

21

18,8

q

19,5

q

22

33,9

t

34,4

t

23

26,1

t

26,7

t

24

45,9

d

46,4

d

25

29,2

d

29,7

d

26

19,1

q

19,2

q

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong lá và thân cây Cối xay Abutilon indicum.

STT -sitosterol (HA-1)

-sitosterolglucosid (EA-1)

27

19,4

q

19,0

q

28

23,13

t

23,5

t

29

11,9

q

12,1

q

1'

101,5

d

2'

74,0

d

3'

76,9

d

4'

70,8

d

5'

76,2

d

6'

62,3

t

36

β-Sitosterol

3.4.2. Chất HA-2

Tiếp tục rửa giải cột bằng bằng hệ dung môi n-hexan-etylaxetat

(80:20) thu được 15mg một chất tinh khiết mới với Rf= 0,54 trong hệ dung

môi n-hexan-etylaxetat tỉ lệ ( 7:3)

Trên phổ chất HA-2 cho vân hấp thụ mạnh ở 1757,89 cm-1 và 1208,17 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của este, cho vân hấp thụ ở 1599 cm-1 đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trưng cho dao động của vòng benzen.

37

Phổ NMR cho thấy phân tử chất HA-2 có 2 nhóm CH3, 4 cacbon bậc 4

và 4 nhóm CH. Nhóm CH3 cho tín hiệu δC = 29,43 ppm và δH=2,30 ppm (3H,

s) đặc trưng đối với nhóm CH3 trong axit axetic, nhóm CH3 cho δC = 20,03

ppm và δH=2,54 ppm (3H, s) đặc trưng đối với nhóm CH3 trong xeton. Phù

hợp với nhận xét trên còn thấy tín hiệu của nhóm C=O trong este với δC=

171,13 ppm va nhóm C=O của xeton với δC= 199,76 ppm. Dựa trên các kết

quả ghi phổ DEPT, phổ HSQC và HMBC cho thấy 4 nhóm CH đều thuộc về

vòng thơm ứng với độ chuyển dịch hoá học của các nguyên tử cacbon và cac

nguyên tử hiđro tương ứng là: C3 cho δC= 131,40ppm và δH=7,89 ppm (1H,

dd, J=8,0 và 1,5 Hz), C4 cho δC= 134,62 ppm và δH=7,58 ppm (1H, m), C5

cho δC= 127,21 ppm và δH=7,37 ppm (1H, m), C6 cho δC= 124,91 ppm và

δH=7,16 ppm (1H, d, J=8,0 Hz). Các số liệu về phổ NMR được trình bày ở bảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.4 có thể cho phép quy kết cấu trúc của chất HA-2 là 2-acetylphenyl acetate.

38

Bảng 3.4 : Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, MeOD) của HA-2

Vị trí

H → C

δC (ppm) 150,32 δH (ppm) ; J= Hz H3, H4, H5, H6 C1

132,65 H3, H4, H5, H6 C2

131,40 7,89 (1H, dd,J=8,0 và 1,5 Hz H4, H5, H6 199,76 C3

134,62 7,58 (1H, m) 124,91 H3, H5, H6 C4

127,21 7,37 (1H, m) 134,62 H3, H4, H6 C5

124,91 7,16 (1H, d, j=8Hz) 127,21 H3, H4, H5 C6

199,76 H4, H8 C7

20,03 2,54 (3H, s) 29,43

171,13 199,76; 132,65 H2’

29,43 2,30 (3H, s) 20,03 171,13 C8 C1’ C2’

Hình 3.1 : Phổ FT-IR của HA2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

39

Hình 3.2 : Phổ 1H-NMR của HA2

Hình 3.3: Phổ 13C-NMR của HA2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

40

Hình 3.4 : Phổ DEPT của HA2

Hình 3.5: Phổ HMBC của HA2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

41

Hình 3.6 : Phổ HSQC của HA2

3.4.3. Chất HA-3

Là 2-[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amitdo]-3-phenylpropyl axetat

Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan : etyl axetat (7:3) cặn

thu được kiểm tra bằng sắc kí lớp mỏng trong cho Rf = 0,87, loại bỏ dung

môi thu được 12mg chất rắn là những tinh thể màu trắng.

Đo phổ chất HA-3 thu được các thông tin phổ như sau:

Trong phổ hồng ngoại FT-IR (KBr) có thể quan sát thấy một vài tần số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dao động của các liên kết sau: max ở 3322,16 cm-1 là dao động của các liên kết OH hoặc NH, hấp thụ ở vùng 2934,46 cm-1 là dao động của các liên kết

42

CH3, CH2, CH đặc trưng cho các nhóm OCH3 hoặc CH3-N. Hấp thụ đặc trưng của nhóm C=O ở vùng 1719,31 cm-1 còn vân 1634,44 cm-1 (rất mạnh) là dao động của liên kết CO amit bậc I (CONH); ở 1563,08 cm-1 là dao động của liên kết NH amit; còn tại 1055,80 cm-1 là dao động của liên kết C-O-C.

Trên phổ 1H-NMR cho biết có tín hiệu của các proton vòng thơm nằm

trong vùng 7.10 đến 7.72ppm. Trong đó có tín hiệu đặc trưng của một nhóm

CH3CO nằm ở độ dịch chuyển hoá học 2.00 (3H, s, CH3CO) đặc trưng cho

các proton ở nhóm CH3 liên kết trực tiếp với nhóm C=O. Ngoài ra là các tín

hiệu proton của các nhóm CH rất rõ ở độ dịch chuyển H 4.34 (1H, dd, J đều

bằng 6.0 Hz) với δC= 51,15 ppm và 4.82 ppm (1H, d, j=15 Hz) ưng với δC=

56,62 ppm. Các cặp tín hiệu của proton CH2 ở H 3.99 (1H, dd, J 4.0 và

4.5Hz), H 4,01 (1H, dd, J= 4,0 và 4,5 Hz) với cacbon tương ứng là C

66,14ppm. Ở H 3.05 và 3,1ppm (1H, dd, J=6,5 và 8,5Hz), ứng với cacbon

C là 38.97ppm. Tín hiệu H ở 2.85 và 2,88 ppm (2H, dd, J= 6.7, 7.0) là của

proton CH2 có C 38.09ppm.

Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 27 tín hiệu của nguyên tử

cacbon, trong đó có có 6 cacbon bậc 4, 17 nhóm metin (CH), 3 nhóm metylen (CH2), và 1 nhóm metyl (CH3). Phổ 13C-NMR cho biết có tín hiệu của các

nhóm xeton (C=O) ở độ dịch chuyển C 169,89, 172.58 và 173,27ppm. Đặc biệt trên phổ 13C-NMR còn cho thấy có tín hiệu 6 nguyên tử cacbon (CH)

nhân thơm nằm trong vùng 128.45, 129.46; 129.49; 130.28; 130,34 và 129.45

ppm với cường độ lớn gấp 2 lần cacbon khác và tín hiệu của 3 cacbon còn lại

nằm trong vùng C 132,83; 127.80 và 127,53 ppm điều này chứng tỏ trong

phân tử có 3 vòng thơm.

Phân tích phổ NMR ghi dưới dạng phổ DEPT, HSQC, HMBC có thể hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thống nêu ra ở bảng 3.5

43

HMBC

STT C (độ bội, ppm)

H (ppm, J Hz)

Bảng 3.5: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, MeOD) của HA-3

Nhóm A

H-2, H-6, H-7a, H-7b, H-8

1

139,89

s

H-3, H-7a, H-7b

2

129,49

7.44 1H, s

d

H-2, H-4

3

128,45

7,45 1H, m

d

H-3, H-5

4

127,80

7.12 1H, m

d

H-4, H-6

5

128,45

7.45 1H, m

d

H-5, H-7a, H-7b

6

129,49

7.44 1H, m

d

3.12

1Ha, dd, J 13.5 ; 5.9Hz

H-2, H-6, H-8

7

38,97

t

3.06

1Hb, dd, J 13.5 ; 8.4Hz

4.82 1H, d, J 6.0 Hz

H-7a, H-7b,

8

56,62

d

H-7a, H-7b, H-8

9

172,58

s

Nhóm B

H-2’,H-6’, H-7’a, H-7’b, H-8’

1’

138,47

s

H-3’, H-7’a, H-7’b

2’

127,55

7.12 1H, m

d

H-2’, H-4’

3’

129,46

7.44 1H, m

d

H-3’, H-5’

4’

127,53

7.10 1H, m

d

H-4’, H-6’

5’

129,46

7.44 1H, m

d

H-5’, H-7’a, H-7’b

6’

127,55

7.12 1H, m

d

7’

38,09

t

2,85

1Ha, dd, J= 7,0 ; 7,5Hz

H-2’, H-6’, H-8’, H-9’a, H-

2,88

1Hb, dd, J=8,0; 8,5 Hz

9’b.

8’

51,15

d

4.36 1H, d, J= 11 Hz

H-7’, H-9’a, H-9’b, H-10’

9’

66,14

t

4,01

1Ha, dd, J= 6.3 ; 4.9Hz

H-8’

3.92

1Hb, dd, J =6.5 ; 4.3Hz

s

10’-CO 173,27

CH3, H-9’a, H-9’b

q

2.02 3H, s

10’-CO

COCH3 20,74

Nhóm C

1’’

135,27

s

H-3’’

2’’

130,34

d

7.25 1H, m

H-3’’, H-4’’

3’’

130,28

d

7.30 1H, m

H-2’’, H-4’’, H-5’’

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

132,83

d

7.54 1H, m

H-2’’, H-6’’,

4’’

130,28

d

7.30 1H, m

H-4’’, H-6’’

5’’

130,34

d

7.25 1H, m

H-5’’, H-4’’

6’’

169.89

s

H-2’’, H-6’’, H-10, H-8

7’’

44

2-[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amitdo]-3-phenylpropyl axetat

Từ các kết quả phổ ghi được ở bảng 3.2, so sánh với các thông tin đã

được công bố [26] thì có thể quy kết chất HA-3 chính là 2-[(N-bezoyl-L-

phenylalanyl)amindo]-3-phenylpropyl axetat

Hình 3.7: Phổ FT-IR của HA3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

45

Hình 3.8: Phổ 1H-NMR của HA3

Hình 3.9: Phổ 13C-NMR của HA3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

46

Hình 3.10: Phổ DEPT của HA3

Hình 3.11: Phổ HMBC của HA3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

47

Hình 3.12: Phổ HSQC của HA3

3.4.4. Chất EA-1 : β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit.

Tiến hành sắc kí cột silicagen để phân chia cặn thô của dịch chiết bằng

etyl axetat. Khi rửa giải cột bằng hệ dung môi chlorofom : metanol tỉ lệ (9:1) thu được 24 mg chất rắn vô định hình, nóng chảy ở 269-2700C, có Rf D= 0,53

trong hệ dung môi chlorofom – metanol (70:10) kí hiệu là chất EA-1.

Quan sát phổ 13C-NMR và DEPT chất EA-1 cho thấy có tín hiệu của

35 nguyên tử cacbon, trong đó có 7 nguyên tử cacbon liên kết với oxi đặc

trưng cho phần đường (các pic trong vùng từ 61,52 ppm đến 100,85 ppm).

Có tín hiệu ở 140,06 ppm và 121,82ppm đặc trưng cho liên kết đôi kiểu olephin. Các phổ IR và 1H-NMR cũng xác nhận sự có mặt của liên kết đôi (1644cm-1, δH-6 = 5,38 ppm) và hấp thụ của nhiều nhóm hyđroxyl (3380cm- 1). Trên phổ 1H-NMR cũng quan sát thấy một doublet xuất hiện ở 4,40 ppm với J=7,9Hz và C’-1 tương ứng ở 100,85 ppm. Khi thuỷ phân bằng dung dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

HCl 2N chất EA-1 thu được β-sitosterol và đường glucose. Các số liệu phổ

48

FT-IR, NMR và các đặc trưng hoá học cho phép nghĩ đến chất EA-1 có công

thức phân tử của glucosit C35H60O6. Khi so sánh điểm chảy của nó với điểm

chảy của glycosit chuẩn của phòng thí nghiệm có thể khẳng định chất EA-1 là

β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit.

Độ dịch chuyển hoá học các nguyên tử C của EA- 1 xem bảng 3.2.

β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit

3.4.5. Chất EA-2

Thay đổi dung môi rửa giải cột bằng hệ chlorofom : metanol tỉ lệ (8:2)

thu được một chất tinh khiết khác chúng tôi kí hiệu là EA-2. Chất EA-2 sau

khi được rửa nhiều lần bằng Clorofom thu được 11 mg chất rắn màu trắng,

cho Rf = 0,72 trong hệ dung môi clorofom-metanol tỷ lệ 7:3.

Trong phổ FT-IR chất EA-2 cho các đặc điểm về tần số dao động hóa trị ở 3229,57 cm-1 đến 3333,73( 3500) cm-1, vân rộng đặc trưng cho nhóm OH có liên kết hiđro liên phân tử; vân 1642,16 cm-1 đặc trưng cho axit cacboxylic

thơm, vân. Dao động của liên kết C-H của vòng thơm cũng phát hiện thấy ở ν max ở 3048 cm-1 và νmax ở 2924 cm-1 đặc trưng cho dao động của các lien kết C-H no.

Phổ NMR cho thấy tín hiệu của 10 nguyên tử hiđro và 15 nguyên tử cacbon. Phổ 1H-NMR cho δH của 1H ở 5,54 ppm có J=3,0 và 3,5 Hz là proton

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

của nhóm CH-OH trên phổ HSQC cho biết nguyên tử cacbon này cho tín hiệu

49

cộng hưởng ở δ=82,559 ppm. Có 1H cho tín hiệu ở 3,05 ppm có J= 3,0 và 3,5

Hz có 1H cho tín hiệu ở 3,5 ppm , m. Phổ DEPT cho biết các tín hiệu này thuộc về nhóm CH2. Phổ 1H-NMR còn cho biết 7 tín hiệu của các proton

thuộc vòng thơm cộng hưởng trong vùng từ 6,83 ppm đến 7,49 ppm, nguyên

tử cacbon tương ứng liên kết với các nguyên tử hiđro này có tín hiệu ở

δ=37,57ppm.

Phổ DEPT cho biết có 15 nguyên tử cacbon trong đó có 12 nguyên tử

cacbon tham gia vòng thơm. Có 6 nguyên tử cacbon bậc 4, có 8 nhóm CH và

1 nhóm CH2. Tín hiệu ở vùng trường yếu với δ=171,62 ppm là tín hiệu của

cacbon nhóm cacboxy Tín hiệu ở δ=163,23 ppm là tín hiệu của nguyên tử

cacbon liên kết với nhóm OH ở vòng A, còn δ= 159,17 ppm là tín hiệu của

nguyên tử cacbon liên kết với nhóm OH ở vòng B. Tín hiệu rất mạnh ở

129,06 ppm là tín hiệu của 2 nguyên tử cacbon tương đương trong vòng B đó

chính là tín hiệu của C2‖ và C6‖, tín hiệu mạnh nữa ở 116,37 ppm là tín hiệu

của 2 cacbon tương đương còn lại của vòng B chúng tôi quy kết đó là tín hiệu

của C3‖ và C5‖. Hai nguyên tử cacbon bậc bốn C1’ và C1‖ cộng hưởng ở các độ

chuyển dịch tương ứng với δ= 141,72 ppm và δ=130,49ppm. Dựa trên phổ

DEPT, phổ HSQC , phổ HMBC (bảng 3.6) có thể đưa ra công thức của chất EA-

2 như sau và gọi tên là 1-(4’’hidroxyphenyl)-2-(2’cacboxyl-3’-hidroxyphenyl)-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

etan-1-ol.

50

Bảng 3.6 : Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (125MHz, MeOD) của EA-2

Vị trí C → H δC (ppm) δH (ppm) ; J= Hz

C-1 82,59 5,55 ; 1H, dd, J=3,0 và 3,5 H2; H2’’ và H6’’

3,09; 1H, dd, J= 3,0 và 3,5 C-2 35,57 H1, H6’

3,5, 1H, m

H5’, H6’ 141,72 C-1’

H2, H4’, H6’ 109,53 C-2’

H4’, H5’, H6’. 163,23 C-3’

H5’ và H6’ C-4’ 116,81 6,81, 1H, m

C-5’ 137,49 7,47, 1H, dd, 7,5 và 7,5 H4’ và H6’

C-6’ 119,34 6,81, 1H, m H5’ H6’ và H2

C-1’’ 130,49 H1,H2’’,H3’’, H5’’, H6’’

C-2’’ 129,06 7,33, 1H, m H3’’, H5’’, H6’’

C-3’’ 116,37 6,87, 1H, d, j=8,5 và 3,0 H2’’, H5’’, H6’’

C-4’’ 159,17 H2’’, H3’’, H5’’, H6’’

C-5’’ 116,37 6,87, 1H, d, j=8,5 và 3,0 H3’’, H2’’, H6’’

C-6’’ 129,06 7,33, 1H, m H3’’, H5’’, H2’’

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

C=O 171,62

51

Hình 3.13: Phổ FT-IR của EA2

Hình 3.14: Phổ 1H của EA2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

Hình 3.15: Phổ 13C của EA2

Hình 3.16: Phổ DEPT của EA2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

Hình 3.17: Phổ HMBC của EA2

Hình 3.18: Phổ HSQC của EA2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

54

3.5. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của dịch chiết tổng số

Các chất tổng số được chiết, tách bằng dung môi có độ phân cực khác

nhau sau khi làm khô kiệt, loại bỏ hoàn toàn dung môi được gửi tới phòng thí

nghiệm vi sinh trường Đại học Y khoa Thái Nguyên để thử tác dụng sinh học

của chúng. Kết quả nêu ở bảng 2.3 và hình 2.3 cho thấy dịch chất thu được từ

các dịch chiết của thân cây Cối xay đều có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

với các khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Shigella spp và Staphylococcus

55

KẾT LUẬN

1. Nghiên cứu sàng lọc hoá thực vật của thân cây Cối xay(Abutilon

indicum(L) Sweet) đã phát hiện thấy 8 nhóm hợp chất thiên nhiên có hoạt tính

sinh lý cao: steroit, ankanoit, cumarin, saponin, đường khử, glycozit tim,

catechin,poliphenol, flavonoit.

2. Từ thân cây Cối xay lần đầu tiên đã phân lập và dựa vào các đặc

trưng hoá lý, các số liệu phổ NMR, FT-IR đã nhận dạng được cấu trúc của

5 hợp chất hữu cơ là: β-sitosterol (HA1); 2-acetylphenyl acetate(HA2); 2-

[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amino]-3-phenylpropyl

(EA1) và

axetat(HA3); β- 1-(4’’_hidroxyphenyl)-2- Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (2’cacboxyl-3’-hidroxyphenyl)-etan-1-ol(EA2). Trong số 5 chất này thì các

chất HA-2, HA-3, EA-2 là những chất chưa được tìm thấy trong cây Cối xay.

3. Cặn chiết tổng của cây Cối xay (Abutilon indicum(L) Sweet) có tác

dụng với các chủng vi sinh vật kiểm định là: Staphylococcus aureus, E.coli,

Salmonella spp và Shigell spp.

KIẾN NGHỊ Cây Cối xay là một cây thuốc quý có nhiều tác dụng trong y học hiện tại

còn chưa được chú ý. Vì vậy, chúng tôi đề nghị với các cấp có thẩm quyền

tiếp tục cho nghiên cứu một cách sâu rộng hơn về cây Cối xay nhằm phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tốt trong đời sống nhân dân.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Công Bảy - Bantinsuckhoe – 28/7/2011

2. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật

hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam. NXB nông nghiệp

Hà nội, tr 30, 163.

3. Đỗ Huy Bích (2006) cùng các tác giả khác. Cây thuốc và động vật làm thuốc

ở Việt Nam. Tập 1, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, tr 526 – 528.

4. Võ Văn Chi: 250 cây thuốc thông dụng. NXB Hải Phòng (2005); Cây

thuốc trị bệnh thông dụng. NXB Thanh Hóa, 2000, tr 92 – 93; Sách tra cứu

tên cây cỏ Việt Nam, NXB Giáo Dục, 2007, tr 36, 53, 66, Từ điển cây

thuốc Việt Nam, NXB y học 1999, tr 309 – 310; Từ điển thực vật thông

dụng, Tập I, NXB khoa học và kỹ thuật, 2003, tr 151 – 152.

5. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập II, NXB Khoa học và kỹ thuật,

(2003), tr 556 – 569.

6. Dược Điển Việt Nam. NXB Y học (2002), tr 339 – 340.

7. Quốc Dương (2010). 500 bài thuốc đông y gia truyền trị bách bệnh. NXB

từ điển bách khoa.

8. Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, Ngô Ngọc Khuyến (2000). Sử dụng

thuốc đông y thiết yếu. NXB y học Hà nội, tr 114 – 116.

9. Lê Trần Đức (1997). Cây thuốc Việt Nam. NXB Nông Nghiệp, tr 594 – 595.

10. Phạm Hoàng Hộ (2003,). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1, NXB Trẻ, tr 519.

11. Phạm Hoàng Hộ (2006). Cây có vị thuốc ở Việt Nam. NXB Trẻ, , tr 105 – 106.

12. Hội y học cổ truyền tỉnh Lạng Sơn (2000). Những bài thuốc dân gian gia

truyền Xứ Lạng. Sở Văn Hóa – thông tin tỉnh Lạng Sơn.

13. Nguyễn Quốc Khang, Nguyễn Đức Bách (2001). Thăm dò phương pháp

chiết rút thành phần hợp chất tự nhiên từ cây Cối Xay (Abutilon indicum).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tạp chí Dược học số 2, tr 13 – 16.

57

14. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB y

học, tr 144 – 145, 601 – 602.

15. Luongyphanngoc.blogtiengviet.net.

16. Trần Đình Thắng (2007). Nghiên cứu thành phần hóa học cây Cối Xay

(Abutilon indicum (L) Sweet), cây Hồng Bì (Clause Na Lansium (lour)

Skeels). Cây Trám Trắng (Canarium Album (lour) Raeusch) và cây Trám

đen (Canarium Nigrum (lour) Engl) ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ hóa học,.

17. Nguyễn Viết Tựu, Nguyễn Văn Đàn (1985): ―Phương pháp nghiên

cứu hóa học cây thuốc‖, NXB y học, chi nhánh TP.HCM

18. Vietgle – tri thức việt – chi Abbutilon.

19. www.thuocdongduoc.vn

TIẾNG ANH

20. Abdul Rahuman A, Gopalakrishnan Geetha, Venkatesan P, Kannappan

Geetha (2008). Isolation and identification of mosquito larvicidal

compound from Abutilon indicum (Linn.) Sweet. Parasitol Research, 102,

pp 981 – 988.

21. Adisakwattana S., Pudhom k, Yibchok – anun S ( 2009), Influence of

methanolic extract from Autilon indicum leaves in normal and

streptozotocin – induced diabetic rats. African Journal of

Biotechnology, Vol 8, No 10, pp 2011 – 2015.

22. Ahmed M, Amin S, Islam M, Takahashi M, Okuyama E, Hossain CF

(2000). Analgesic principle from Abutilon indicum. Pharmazie, Vol

55, No 4, pp 314 – 316.

23. Chutwadee Krisanapun, Seong – Ho Lee, Penchom Peungvicha,

Rungravi Temsiririrkkul, Seung Joon Baek (2010). Antidiabetic Activities

of Abutilon indicum (L) sweet are mediated by Enhancement of Adipocyte

Differentiation and Activation of the Glut 1 Promote. Oxford journals, Vol

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7, No 2, pp 1 – 9.

58

24. Dharmesh K. Golwala, Laxman D. Patel, Santosh K. Vaidya, Sunil B.

Bothara, Munesh Mani, piyush Patel (2010). Anticonvulsant activity of

Abutilon indicum leaf. International journal of Pharmacy and

Pharmaceutical Sciences, Vol 2, No 1, pp 66 – 71.

25. Irana Matlawska, Maria Sikorska (2002). Flavonoid compounds in the

flower of Abutilon indicum (L.) Sweet (Malvaceae). Acta Poloniac

Pharmaccutica – Drug Research. Vol 59, No 3, pp 227 – 229.

26. J. Chem. Soc.Perkin trans. 1976 ; T1, p.578(ACD)

27. Liu Na, Jia Ling-yun và Sun Qi-shi (2008). Neolignans, a Coumarinolignan,

Lignan Derivatives, and a Chromene: Anti – inflammatory Constituents

from Zanthoxylum Wicennae. Nat. Prod, Vol 81, , pp 212 – 217.

28. Kaushik P., Kaushik D., Khokra S., Chaudhary B ( 2009)., Abutilon indicum

(Atibala): Ethno – Botany, Phytochemistry and pharmacology – A

Review. International Journal of pharmaceutical and clinical Research,

Vol 1, No 1, pp 4 – 9.

29. Krisanapun C., Peungvicha P., Temsiririkkul R., Wongkrajang Y (2009),

Aqueou extract of Abutilon indicum Sweet inhibits glucose absorption and

stimulates insulin secretion in rodents. Nutr Res, Vol 29, No 8, , pp 579 – 587.

30. Laurence (1999). Cytotoxic polyisoprenes and glycosides of long - chain

fatty alcohols from Dimocarpus fumatus. Phytochem, Vol 50, , pp 63 – 69.

31. M Ahmed, S Amin, Islam M, Takahashi M, Okuyama E, CFHossain

(2000,).Analsesi principle from Abutilon indicum. Pharmazie. 55 (4): 314-316.

32. Muhit Md. Abdul, Apu Apurba Sarker, Islam Md. Saiful, Ahmed

Muniruddin (2010). Cytotoxic and Antimicrobial Activity of the Crude

Extract of Abutilon indicum. International Journal of Pharmacognosy and

Phyto chemical Research, Vol 2, No 1pp 1 – 4.

33. Porchezhian E, Ansari SH (2005) . Hepatopro tective activity of Abuntilon

indicum on experimental liver damage in rats. Phytomedicine, Vol 12, No 1,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

pp 62 – 64.

59

34. PV Sharma, ZA Ahmed (1989). Two sesquiterpene lactones fromAbutilon

indicum. Phytochemistry. , 28 (12): 3525.

35. Rajalakshmi Padma Vairavasundaram, Kalaiselvi Senthil (2009).

Antimycotic activity of the components of Abutilon indicum (Malvaceae),

Drug invention Today, Vol 1, No 2, pp 137 – 139.

36. Ranjan Kumar Giri, Sunil Kumar Kanungo, V.Jagannath Patro, Sujit

Dahs, Durga Charan Sahoo (2009). Lipid lowering activity of Abutilon

indicum (L.) leaf extracts in rats. Journal of Pharmacy Research J.Pharm,

Vol 2, No 2, pp 1725 – 1727.

37. Ravi Rajurkar, Ritesh Jain, Narendra Matake, Prshant Aswar, SS

Khadbadi (2009), Anti – inflammatory Action of Abutilon indicum (L.)

Sweet Leaves by HRBC Membrane Stabilization. Research J. Pharm, Vol

2, No 2, pp 415 – 416.

38. Seetharam YN, Chalageri G, Setty SR, Bheemachar (2002). Hypoglycemic

activity of Abutilon indicum leaf extracts in rats. Fitoterapia, Vol 73, No 2,. Pp

156 – 159.

39. Vallabh Dehspande, Varsha M.Jadhav, V.J.Kadam (2009). In – vitro anti –

arthritic activity of Abutilon indicum (Linn.) Sweet. Journal of pharmacy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Research, Vol 2, No 4, pp 644 – 645.

- 60 -

PHỤ LỤC

Trang Tên phổ

I. Chất β- Sitosterol

Phổ FT-IR của β- Sitosterol

62

Phổ 1H-NMR của β- Sitosterol

62

Phổ 13C-NMR của β- Sitosterol

63

Phổ C13CPD & DEPT của β- Sitosterol

64

65

II.Chất 2-acetylphenyl acetate

Phổ FT-IR của 2-acetylphenyl acetate

Phổ 1H-NMR của 2-acetylphenyl acetate

66

Phổ 13C-NMR của 2-acetylphenyl acetate

67

Phổ C13CPD & DEPT của 2-acetylphenyl acetate

69

Phổ HMBC của 2-acetylphenyl acetate

71

Phổ HSQC của 2-acetylphenyl acetate

73

77

III. Chất 2-[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amino]-3-phenylpropyl axetat

Phổ FT-IR của 2-[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amino]-3-phenylpropyl axetat

Phổ 1H-NMR của 2-[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amino]-3-phenylpropyl axetat

79

Phổ 13C-NMR của 2-[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amino]-3-phenylpropyl axetat

80

Phổ DEPT của 2-[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amino]-3-phenylpropyl axetat

83

Phổ HMBC của 2-[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amino]-3-phenylpropyl axetat

85

Phổ HSQC của 2-[(N-bezoyl-L-phenylalanyl)amino]-3-phenylpropyl axetat

87

91

IV. Chất β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phổ 1H-NMR của β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit

- 61 -

Phổ 13C của β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit

94

Phổ DEPT của β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit

95

96

V. Chất 1-(4’’hidroxyphenyl)-2-(2’cacboxyl-3’-hidroxyphenyl)-etan-1-ol.

Phổ FT-IR của 1-(4’’hidroxyphenyl)-2-(2’cacboxyl-3’-hidroxyphenyl)-etan-1-ol.

Phổ 1H-NMR của 1-(4’’hidroxyphenyl)-2-(2’cacboxyl-3’-hidroxyphenyl)-etan-1-ol.

97

Phổ 13C-NMR của 1-(4’’hidroxyphenyl)-2-(2’cacboxyl-3’-hidroxyphenyl)-etan-1-ol.

98

Phổ DEPT của 1-(4’’hidroxyphenyl)-2-(2’cacboxyl-3’-hidroxyphenyl)-etan-1-ol.

100

Phổ HMBC của 1-(4’’hidroxyphenyl)-2-(2’cacboxyl-3’-hidroxyphenyl)-etan-1-ol.

102

Phổ HSQC của 1-(4’’hidroxyphenyl)-2-(2’cacboxyl-3’-hidroxyphenyl)-etan-1-ol.

103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 62 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 63 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 64 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 65 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 66 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 67 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 68 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 69 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 70 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 71 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 72 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 73 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 74 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 75 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 76 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 77 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 78 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 79 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 80 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 81 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 82 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 83 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 84 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 85 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 86 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 87 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 88 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 89 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 90 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 91 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 92 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 93 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 94 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 95 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 96 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 97 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 98 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 99 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 100 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 101 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 102 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 103 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 104 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 105 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 106 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 107 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- 108 -