1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Keo lai là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và

keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Tuy mới được phát hiện từ những năm

đầu thập kỷ 90 nhưng đã tỏ ra có triển vọng trong danh mục các loài cây trồng

rừng chủ yếu ở nước ta hiện nay bởi có những đặc điểm ưu việt về khả năng

sinh trưởng, tính chất gỗ phù hợp trong công nghệ chế biến cũng như khả

năng cải thiện, nâng cao độ phì của đất. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Keo

lai là loài có biên độ sinh thái rộng bởi thế mà nó phân bố rộng khắp các

vùng. Qua tuyển chọn đã có một số dòng được công nhận là giống quốc gia và

nhiều dòng được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Vì thế Keo lai đã được

trồng phổ biến ở nhiều vùng trong cả nước và trở thành một trong những loài

cây trồng kinh tế chủ lực.

Khi mà nhu cầu của xã hội về sử dụng gỗ ngày càng tăng và đa dạng,

đòi hỏi chúng ta phải tăng năng suất trồng rừng để đáp ứng những nhu cầu đó.

Với những ưu điểm nổi trội, Keo lai đã trở thành một trong những loài cây

mũi nhọn giải quyết vấn đề năng suất cây trồng nguyên liệu. Keo lai mới được

đưa vào trồng rừng tại huyện Thanh Chương những năm gần đây và bước đầu

đã đem lại những thành công nhất định. Tuy nhiên ngoài những thành công đã

đạt được thì vẫn còn có những tồn tại cần được giải quyết. Thực tiễn của công

tác trồng rừng trong những năm qua cho thấy, những thành quả đạt được từ

trồng rừng Keo lai xét trên cả 3 phương diện năng suất, chất lượng và hiệu

quả vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn sản xuất .

Rất nhiều khu vực hiện nay đang tiếp tục mở rộng diện tích trồng rừng Keo

lai, nhưng cũng có nơi diện tích trồng Keo lai đang bị thu hẹp lại, thậm chí có

2

nơi không trồng nữa mà chuyển sang trồng loài cây khác. Vì vậy, thực trạng

rừng trồng Keo lai nói chung và rừng trồng Keo lai trên địa bàn huyện Thanh

Chương nói riêng cần phải được đánh giá một cách đầy đủ về vấn đề khoa học

công nghệ, hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường.

Để có nhận thức thật đầy đủ, toàn diện về hiệu quả mà rừng trồng Keo

lai mang lại, chúng ta cần phải có những nghiên cứu đánh giá một cách toàn

diện làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển loài cây này một cách bền

vững và hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nói chung và với huyện

Thanh Chương nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu đánh giá thực trạng vấn đề trồng Keo lai và đề xuất giải pháp

phát triển loài cây này tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.

Bố cục của luận văn

Luận văn gồm 4 chương và 2 phần là Phần Đặt vấn đề và Phần Kết luận –

Tồn tại – Khuyến nghị. Các chương cụ thể là:

1) Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

2) Chương 2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

3) Chương 3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

4) Chương 4. Kết quả và thảo luận

Ngoài ra, còn có hệ thống các bảng kê, tài liệu tham khảo tiếng Việt và

tiếng Anh, các phụ lục.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tiếp cận đánh giá mức độ thích ứng vùng trồng rừng

1.1.1. Trên thế giới

Ngay từ thế kỷ XIX trên thế giới đã có những nghiên cứu về sinh trưởng,

nghiên cứu điều kiện lập địa đến khả năng cho năng suất cao của các loài cây

rừng khác nhau. Các nghiên cứu tập trung theo 2 hướng cơ bản:

- Tìm các chỉ tiêu tương thích cho mối quan hệ giữa tự nhiên - sinh vật học.

- Tìm các chỉ tiêu tương thích của kinh tế - xã hội tới cây trồng.

Theo hướng thứ nhất các nhà khoa học đã nghiên cứu theo 2 trường phái:

+ Tìm cây phù hợp với điều kiện lập địa.

+ Chọn điều kiện lập địa phù hợp với cây trồng.

Trường phái thứ nhất, lấy biểu hiện của rừng trồng mà các chỉ tiêu quan

trọng là sinh trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh, chống chịu thời tiết, sản

lượng hoa quả, tái sinh, thay đổi độ phì của đất, năng suất qua các chu kỳ kinh

doanh để đánh giá điều kiện lập địa. Theo hướng này các nhà nghiên cứu đã

phân chia cấp đất cho từng điều kiện lập địa cụ thể. Hướng nghiên cứu này phát

triển mạnh ở Châu Âu và Châu Mỹ mà đại diện là Đức, Đan Mạch, Mỹ... Điển

hình là các tác giả Hardy (1936); Bead (1946); Richard (1948) nghiên cứu về

mối quan hệ giữa đặc tính của đất và sinh trưởng của cây trồng. Các nghiên cứu

này cho rằng đối với vùng ôn đới thì độ chua của đất (pH), hàm lượng CaCO3 và

các chất Bazơ là những yếu tố quan trọng nhất. Nghiên cứu của Week (1970) về

quan hệ của cây Tếch và một số yếu tố đất đã xây dựng được hàm R = 1/3 (P X S),

trong đó R: sinh trưởng hàng năm, P: độ sâu tầng đất và S: độ no bazơ...

Kết quả nghiên cứu thu được của trường phái này là đã phân chia được

điều kiện lập địa từ tốt (cấp đất I, cấp đất II), trung bình (cấp đất III) đến xấu

(cấp đất IV), số liệu của các nghiên cứu này là trung thực, có độ tin cậy cao,

4

chính vì thế mà một số tác giả đã khẳng định cấp đất thuyết minh sức sản xuất

của rừng trong điều kiện nhất định. Tuy nhiên, trường phái này cũng thể hiện

một số hạn chế là chỉ áp dụng ở nơi đã có rừng và không giải thích được cơ chế

ảnh hưởng của điều kiện lập địa tới cây trồng. Vì vậy, trường phái nghiên cứu

trên chưa đưa ra được dự báo tốt trong quy hoạch phát triển rừng trồng, nhưng

trường phái này đã mở ra cơ hội đánh giá những loài cây đã trồng phổ biến như

keo lai.

Trường phái thứ hai, dùng phương pháp so sánh mối quan hệ giữa tự

nhiên và sinh vật tức là giữa nhu cầu sinh thái của loài với tiềm năng điều kiện

lập địa qua các chỉ tiêu. Để thực hiện phương pháp này người ta tiến hành xác

định biên độ sinh thái loài, sau đó điều tra đánh giá những chỉ tiêu tương ứng của

điều kiện lập địa. Dựa vào mức độ trùng hợp hay sai lệch mà người ta chia giới

hạn thích hợp của sinh vật với điều kiện lập địa thành các khoảng rất thích hợp

(S1), thích hợp (S2), ít thích hợp (S3) và không thích hợp (N). Một trong những

nghiên cứu nổi bật là phân hạng đất phân chia điều kiện lập địa theo mức độ

thích hợp, tiêu biểu là các nghiên cứu tại Bắc Mỹ, tổ chức FAO...

Trường phái nghiên cứu thứ hai có ưu điểm là áp dụng được cho bất kỳ

nơi nào chưa trồng rừng, phù hợp với việc quy hoạch, dự báo khả năng tiềm ẩn

của điều kiện lập địa. Nhưng nó có những hạn chế là chưa được kiểm nghiệm

thực tế, chưa đánh giá được nhân tố quan trọng nhất tác động tới loài cây trồng.

Hướng thứ hai, các tác giả dùng ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội

đến rừng trồng nhằm đánh giá mức độ thích ứng của vùng trồng rừng. Các

nghiên cứu theo hướng này tập trung đánh giá các chỉ tiêu như mục đích kinh

doanh, vị trí vùng kinh tế sinh thái, yếu tố thị trường, nhu cầu sử dụng lâm sản,

tập quán canh tác,... Hướng nghiên cứu này tập trung được sự chú ý của các nhà

kinh tế học, lâm nghiệp xã hội, các nhà đầu tư... Như vậy, ngoài vấn đề đánh giá

tương thích mối quan hệ giữa tự nhiên với sinh vật học còn cần có sự đánh giá

tương thích về điều kiện kinh tế - xã hội mà hiệu quả tổng hợp là lựa chọn cuối

5

cùng đầy đủ nhất. Sự thật kinh doanh rừng luôn chứa đựng tất cả các yếu tố về tự

nhiên, sinh vật, kinh tế, xã hội và không thể bỏ qua yếu tố nào.

Ngoài ra còn một số nghiên cứu theo các hướng khác như nghiên cứu của

Hill (1960) ở Canada, nghiên cứu của Shwaneker phân chia điều kiện lập địa tại

Việt Nam. Hướng này chỉ phân chia điều kiện lập địa dựa vào một vài tiêu chí về

đất mà không cần quan tâm đến những yếu tố thời tiết, vị trí địa lý... Do vậy, nó

chỉ dừng lại ở mức phân chia điều kiện lập địa theo khả năng tiềm ẩn.

1.1.2. Ở Việt Nam

Ở nước ta trong những năm vừa qua thì rừng trồng nguyên liệu ngày

được quan tâm nhiều hơn. Bên cạnh những cây bản địa được gây trồng thành

công như mỡ, tre luồng, thông… thì một số cây có sinh trưởng nhanh như keo,

bạch đàn từ nhiều xuất xứ được du nhập vào Việt Nam và trở thành cây mũi

nhọn giải quyết vấn đề năng suất cây trồng nguyên liệu.

Nghiên cứu về vấn đề đánh giá mức độ thích hợp của vùng trồng rừng

các nhà khoa học đã sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá. Hướng tập

trung chủ yếu là đánh giá các chỉ tiêu về đất, kinh tế xã hội mà các biểu hiện của

nó là sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh hại, phẩm chất của cây, sản lượng hoa

quả, khả năng tái sinh, làm thay đổi độ phì của đất… Nghiên cứu về sinh trưởng

các nhà khoa học đã phân chia cấp đất cho một số loài cây như; Hoàng Kim Ngũ

và Phạm Văn Điển phân chia cấp đất cho cây Giổi xanh, Hà Quang Khải làm

cho cây luồng, Đỗ Đình Sâm làm cho cây Bồ đề… Nghiên cứu thay đổi của đất

có các tác giả Nguyễn Ngọc Bình (1970) đã đánh giá độ phì của đất biến động

lớn ứng với mỗi thảm thực vật. Hoàng Xuân Tý (1976) nghiên cứu thay đổi của

đất trồng bạch đàn trên đồi trọc cho thấy sau 10 năm các tính chất hoá học cơ

bản chưa có sự thay đổi nhiều. Ngô Đình Quế (1985) nghiên cứu đất trồng thông

nhựa cho thấy sau 8 - 10 năm trồng thông nhựa tính chất đất có thay đổi nhưng

không nhiều. Hoàng Xuân Tý (1988) nghiên cứu đất trồng rừng bồ đề ở 4 hạng

đất cho kết quả sự suy giảm lượng mùn ở cả 4 hạng đất khi phá rừng tự nhiên để

6

trồng bồ đề. Đỗ Đình Sâm (2001) nghiên cứu dạng lập địa và áp dụng biện pháp

kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng nguyên liệu tại vùng trung tâm, Đông Nam Bộ

và Tây Nguyên. Tác giả dựa vào độ dốc, thực bì và độ sâu tầng đất để phân dạng

điều kiện lập địa cho trồng rừng keo tai tượng ở vùng trung tâm thành 5 dạng có sinh trưởng đạt từ 5,7 m3/ha/năm đến 25,7 m3/ha/năm.

1.2. Các nghiên cứu về Keo lai

1.2.1. Trên thế giới

Các loài keo thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ phụ Trinh nữ (Mimosoideae),

thuộc ba chi phụ Acacia, Aculeiferum và Phyllodinae (Maslin and Mc Donald,

1996). Theo các tài liệu nghiên cứu thì trên thế giới có khoảng 1250 loài, phân

bố tự nhiên tại một số vùng như châu Á, châu Phi, châu Mỹ và châu Đại Dương

tuy nhiên chúng đặc biệt phát triển tốt ở Châu phi và Australia. Riêng tại

Australia có khoảng 850 loài keo trong đó có hàng trăm loài có lá giả (Phyllode).

Lần đầu tiên giống lai giữa keo tai tượng (Acacia mangium) và keo lá

tràm (Acacia auriculiformis) được Messir Herbern và Shim phát hiện vào năm

1972 trong số các cây keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang

Sabah (Malaixia). Năm 1976, Tham cũng khẳng định đó là giống lai giữa 2 loài

keo trên. Tháng 7 năm 1978 sau khi xem xét các mẫu tiêu bản được gửi tháng 1

năm 1977 tại phòng tiêu bản thực vật ở Queensland (Australia), Pegley đã xác

nhận đó là giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm. Keo lai cũng

được phát hiện ở nhiều nơi khác như: Vùng Balamuk và Old Tonda của Papua

New Guinea (Turnbull, 1986; Gun và cộng sự, 1987; Griffin, 1988).

Về hình thái giải phẫu thực vật có thể kể đến các công trình nghiên cứu

của các tác giả: Pedley, L (1990), Verdcord, B (1979), Turnbull (1986), Gun at

all (1987), Darus và Rasip (1989), Gan và Sim Boon Liang (1991). Cây con keo

lai được Rufelds (1988), Gan, Sim Boom Linang (1991) nghiên cứu thấy rằng

keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn keo tai tượng và muộn hơn keo lá

tràm. Kết quả nghiên cứu của Bowen (1981) cho biết cây keo lai cũng thể hiện

7

trung tính giữa hai loài keo bố mẹ về hoa tự, hoa và hạt. Nó cũng có tính trung

gian về peroxidase isozyme (Kiang Tao và cộng sự, 1988) và hình thái (Shukor,

Abd Rashid, Itam, 1994). Cây lai còn có các kiểu hình trung gian và gần với keo

lá tràm (Sedley, Harbard và cộng sự, 1992).

Về sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng có thể kể đến các công trình

nghiên cứu của Tanpibal và các cộng sự (1991), Ugalde, L.A (1983), Prasad, R.

and Chadhar, S.K (1987)... Nghiên cứu tại Sabah cho thấy cây Keo lai thể hiện

sự sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng thuần loại, cây Keo lai cũng cho chất

lượng gỗ sợi, gỗ dán lạng, bột giấy tốt hơn Keo tai tượng. Ngoài ra Keo lai cũng

có sự tăng sức chống chịu với bệnh thối ruột gỗ trong khi đó Keo tai tượng lại

thường bị rỗng ruột.

Cây lai có thể không có ưu thế về sinh trưởng (Rufelds, 1987) hoặc có ưu

thế lai như cao hơn và to hơn các loài bố mẹ (Cyril Pinso và Robert Nasi, 1991).

Cây lai có độ tròn thân, mức độ tỉa cành tốt hơn keo tai tượng, còn độ thẳng thân

của cây lai tốt hơn keo lá tràm (Rufelds, 1987). Keo lai có đỉnh ngọn phát triển

tốt, thân cây đơn trục và tỉa cành tốt (Pinyopusarsk, 1990). Keo lai nhân giống

được bằng hom (Griffin, 1988) hoặc nuôi cấy mô (Darus Haji Ahmed, 1991).

Keo lai theo nhận xét của Zobel và Talbert (1984) là những tính trạng tốt

nhất và mong muốn nhất của bố mẹ được thể hiện nhưng những tính trạng xấu

nhất của bố mẹ cũng có thể xuất hiện trong con lai. Với keo lai phần lớn cá thể ở

đời F1 có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng. Pinso và Nasi (1991) đánh giá tổng hợp

về keo lai cho thấy có ưu thế lai và ưu thế lai này có thể chịu ảnh hưởng của cả

yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Khi đánh giá các tiêu chí chất lượng của

cây keo lai Pinso và Nasi thấy rằng độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn

đều của thân... đều tốt hơn hai loài keo bố mẹ và cho rằng keo lai rất thích hợp

cho trồng rừng thương mại.

Ở vùng Châu Á Thái Bình Dương keo lai được phát hiện tại Thái Lan

(Kyika, 1992). Từ năm 1992 ở Indonesia đã bắt đầu có thử nghiệm trồng Keo lai

8

từ nuôi cấy mô phân sinh, cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm (Umboh et al,

1993). Keo lai tự nhiên còn được tìm thấy trong vườn ươm Keo tai tượng (lấy

giống từ Malaysia) của trạm nghiên cứu Jon - Pu của Viện nghiên cứu lâm

nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al, 1988) và khu trồng Keo tai tượng của Quảng

Châu (Trung Quốc).

1.2.2. Ở Việt Nam

1.2.2.1. Nghiên cứu về chọn giống Keo lai

Ở Việt nam, Keo lai được Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (Viện

Khoa học lâm nghiệp) phát hiện tại Ba Vì (Hà Nội), Đông Nam Bộ và Tân tạo

(Thành phố Hồ Chí Minh) từ năm 1992 [42]. Cây Keo lai được chú ý nghiên cứu

từ năm 1993, những nghiên cứu đầu tiên phải kể đến đó là:

Nghiên cứu giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm của Lê

Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn, Hồ Quang Vinh, Trần Cự (1993,

1995, 1997) [38], [39], [41] kết quả cho thấy rằng Keo lai là một dạng lai tự

nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình

thái trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Keo lai có ưu thế lai rõ rệt về

sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm. Khi cắt ngang cây Keo lai 2.5

tuổi tại Ba Vì để tạo chồi thì Keo lai cho rất nhiều chồi (trung bình 289 hom/gốc).

Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung bình 47%, có dòng cho tỷ lệ tới 57% - 85% như

dòng BV33, BV23 có tỷ lệ ra rễ trên 80% và các dòng BV30, BV32, BV29,

BV28, BV19, BV20, BV22, BV12 có tỷ lệ ra rễ từ 60% - 72%.

Kết quả khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng

của Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1997, 1998) [39], [41] cho

thấy ở giai đoạn 4 năm, cây hom của Keo lai đời F1 có thể tích gấp 1,6 - 2 lần

Keo tai tượng và 3 - 4 lần Keo lá tràm. Tốc độ sinh trưởng của cây hom Keo lai

đời F1 nhanh hơn cây hạt và cây hom của những xuất xứ sinh trưởng nhanh nhất

trong các loài keo bố mẹ và vẫn duy trì tốc độ sinh trưởng nhanh trong những

năm tiếp theo.

9

Nghiên cứu của Lê Đình Khả và cộng sự (1997) [40] còn cho thấy không

nên dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai F1 có hình thái

trung gian giữa hai loài keo bố mẹ và tương đối đồng nhất, đồng thời có ưu thế

lai rõ rệt về sinh trưởng và có nhiều đặc trưng ưu việt khác. Đến đời F2 Keo lai

có nhiều biểu hiện thoái hoá và phân ly khá rõ rệt thành các dạng cây khác nhau,

sinh trưởng kém hơn đời F1 và có biến động lớn về sinh trưởng.

Nghiên cứu về chọn lọc cây trội, nhân giống và bước đầu trồng khảo

nghiệm dòng vô tính Keo lai ở Đông Nam Bộ của Phạm Văn Tuấn (1997) [92]

cho thấy hom chồi của Keo lai cho tỷ lệ ra rễ cao nhất nếu được giâm từ tháng 5

đến tháng 10 và được xử lý bằng IBA dạng bột, nồng độ 0,7% và 1,0%. Trong

đó, các cá thể Keo lai khác nhau có tỷ lệ ra rễ trong hom giâm là khác nhau. Qua

khảo nghiệm dòng vô tính thấy rằng chỉ một số dòng Keo lai có sinh trưởng

nhanh hơn so với Keo tai tượng và Keo lá tràm. Từ kết quả nghiên cứu chọn

được các dòng Keo lai BV3, BV5, BV6 và BV12 có sinh trưởng nhanh có thể

nhân giống đại trà cho trồng rừng sản xuất ở Đông Nam Bộ và các địa phương

có điều kiện lập địa tương tự. Kết quả nghiên cứu sau này cho thấy dòng BV6 là

dòng có sinh trưởng cao nhất trong các dòng Keo lai được chọn ở Đông Nam Bộ.

Nguyễn Ngọc Tân và cộng sự (1997) [38], nhân giống Keo lai bằng nuôi

cấy mô phân sinh, thử nghiệm với dòng Keo lai 14, sử dụng các đoạn chồi bên

của cây hom làm mẫu thí nghiệm, các đoạn chối khoảng 3cm được lau bề mặt

bằng bông tẩm cồn 70%, sau đó khử trùng bằng HgCl2. Các phương pháp đều

cho tỷ lệ ra rễ trên 70%, đối chứng đạt tỷ lệ ra rễ 50% sau 20 ngày xử lý, chứng

tỏ Keo lai dễ ra rễ và cho tỷ lệ ra rễ cao hơn.

Nghiên cứu của Trần Hồ Quang, Ngô Thị Minh Duyên, Đoàn Thị Mai

(1998) [51], về nuôi cấy mô cho Keo lai thấy rằng, có thể nhân nhanh Keo lai bằng

phương pháp nuôi cấy mô trong môi trường MS với BAP 2mg/l thì số chồi nhân lên

gấp 20 - 21 lần và có thể cho chồi ra rễ bằng biện pháp giâm hom thông thường trên

nền cát sông được phun sương trong nhà kính. Sau này Lê Đình Khả và cộng sự ở

10

Malaysia thí nghiệm giâm hom trực tiếp cây mô trên nền cát sông sau một tháng

giâm cây mô có tỷ lệ ra rễ 95% - 100%, sau hai tháng giâm cây ra rễ vẫn giữ được

80% - 100% (Lê Đình Khả và cộng sự, 1999) [43].

Lê Đình Khả và cộng sự (2003) [45] khảo nghiệm 20 dòng vô tính Keo lai

đã được chọn lọc đợt đầu có sinh trưởng là tốt nhất, so sánh với các loài bố mẹ cho

thấy sau 5 năm đã chọn được 6 dòng Keo lai tốt nhất có thể tích thân cây gấp 1,4 –

1,7 lần các dòng Keo lai có sinh trưởng kém nhất và gấp 1,6 – 4,0 lần các loài keo bố

mẹ. Các dòng được chọn lựa này cũng là những dòng có khả năng chịu hạn hơn

hoặc tương đương với các loài keo bố mẹ, có hàm lượng cellulose cao, có hiệu suất

bột giấy cao và tính chất cơ học của giấy cao hơn các loài keo bố mẹ. Trong đó

dòng BV10 là dòng có nhiều tính chất ưu việt nhất.

Lê Đình Khả và Đoàn Ngọc Giao (2004) [46], nghiên cứu về khảo nghiệm

giống Keo lai tại một số vùng sinh thái cho thấy, tại Long Thành - Đồng Nai và

một số nơi khác, sau 5 năm khảo nghiệm thì dòng BV10 là dòng có sinh trưởng

nhanh nhất và có chất lượng thân cây cao nhất, tiếp đến là các dòng BV16 và

BV15 trong khi đó các dòng nhập từ Malaysia (ML5) và Trung Quốc (TQ) có

sinh trưởng và chất lượng thân cây kém hơn. Tại Bình Dương và Qui Nhơn dòng

BV10 vẫn là dòng sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến BV32, BV33, TB12, TB6,

BV6 những dòng này đều có thể tích thân cây cao gấp 2 lần Keo tai tượng và gấp

3 lần Keo lá tràm.

Nghiên cứu của Trần Hữu Biển (2005) [2], về khảo nghiệm 15 dòng Keo

lai tại Bàu Bàng sau 12 tháng tuổi đã chọn ra được các dòng có đường kính D1.3

= 4,4cm và chiều cao Hvn = 4,6m, trong đó dòng 13 có đường kính D1.3 = 5,8cm

và Hvn = 6,0m là tốt nhất.

1.2.2.2. Nghiên cứu về trồng rừng thâm canh Keo lai

Nghiên cứu giống Keo lai và vai trò của các biện pháp thâm canh khác

trong tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [41]

thấy rằng cải thiện giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác đều có vai

11

trò quan trọng trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng

để đạt được năng suất cao nhất phải áp dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện

giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Keo lai được trồng trong điều kiện

thâm canh có năng suất cao hơn hẳn so với loài keo bố mẹ cũng trồng trong điều

kiện thâm canh. Tại Cẩm Quỳ (Ba Vì - Hà Nội), trong cùng điều kiện trồng thâm canh thì cây Keo lai có thể tích thân 19,6 dm3/cây trong khi đó loài keo bố mẹ chỉ đạt 2,7 – 6,1 dm3/cây.

Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [41], nghiên cứu về cải thiện giống

và các biện pháp thâm canh rừng trồng đã cho kết quả sử dụng giống tốt đã được

khảo nghiệm kết hợp với trồng rừng theo hướng thâm canh, cho năng suất cao hơn

nhiều so với canh tác theo hướng quảng canh và các loài keo bố mẹ.

Phạm Thế Dũng và cộng sự (2005) [18] nghiên cứu một số biện pháp kỹ

thuật thâm canh rừng trồng Keo lai tại Bình Phước, kết quả đã đưa ra mô hình

trồng Keo lai với việc áp dụng tổng hợp các giải pháp kỹ thuật thâm canh tốt

nhất trong nghiên cứu so với đối chứng, có thể cho tăng trữ lượng cao nhất tới

84,21% so với trồng quảng canh.

Phạm Thế Dũng và các tác giả (2005) [18], nghiên cứu về thăm dò phản

ứng của Keo lai giai đoạn mới trồng với phân khoáng tại Bình Phước đã kết

luận: Bón phân khoáng N – P – K rất có hiệu quả trong việc làm tăng trưởng

chiều cao cây ở giai đoạn năm đầu mới trồng, tác giả đã đưa ra công thức bón

phân NPK, K và PK là công thức bón phân có hiệu quả nhất, với tăng trưởng

bình quân đạt 2,4 – 2,5 mm/tháng. Nghiên cứu về sinh khối và chất khô cho thấy

công thức NPK, P, PK và K rất có hiệu quả trong việc tích lũy sinh khối và chất

khô, trong đó công thức bón phân NPK là có hiệu quả nhất.

Nghiên cứu về trồng rừng thâm canh tại một số tỉnh Thái Nguyên, Quảng

Trị, Gia Lai và Bình Dương. Đoàn Hoài Nam (2006) [59] đã chỉ ra rằng chi phí

chung cho 1ha trồng rừng thâm canh Keo lai cao gấp đôi so với đầu tư trong

chương trình trồng rừng sản xuất theo quyết định 661 và gấp 1,5 lần so với bán

12

thâm canh hoặc quảng canh. Tuy nhiên trồng rừng thâm canh đã mang lại thu

nhập thực tế rất cao.

Tóm lại, ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về cây Keo lai từ hình thái,

chọn lọc cây trội, nhân giống hom và nuôi cấy mô, khảo nghiệm dòng vô tính đến

các nghiên cứu về tính chất cơ lý, tiềm năng bột giấy và khả năng sử dụng Keo lai

làm gỗ dán. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức khảo nghiệm hoặc nghiên

cứu cho một vùng nhất định. Do vậy, cần phải có những đánh giá thực tế hơn về

khả năng sinh trưởng, những nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và hiệu quả kinh tế

của cây Keo lai ở nhiều địa điểm khác nhau.

1.2.2.3. Nghiên cứu sinh trưởng Keo lai

Đoàn Hoài Nam (2003) [60] nghiên cứu sinh trưởng Keo lai vùng Đông

Nam Bộ đã xác định được quan hệ giữa đường kính ngang ngực của cây với

chiều cao vút ngọn theo dạng phương trình Hvn = 9,4418*ln(D1.3) – 6,7803 với R = 0,8745 và phương trình lập biểu thể tích V = 0,3289*(D2*H/104) + 0,0159 với

R = 0,9895. Tác giả kết luận, tăng trưởng bình quân về trữ lượng của Keo lai tại khu vực > 27 m3/ha/năm, do đó Keo lai hoàn đáp ứng được yêu cầu của một loài

cây trồng rừng công nghiệp.

Nguyễn Văn Thế (2004) [85], đã tiến hành nghiên cứu sinh trưởng của

cây Keo lai và Keo tai tượng trồng thuần loài tại Lâm trường Hữu Lũng và Lâm

trường Phúc Tân. Kết quả cho thấy sinh trưởng chiều cao của Keo lai 5 tuổi ở hai

địa điểm đều nhanh hơn Keo tai tượng từ 3,1 – 4,4 m. Cùng một loại cây sinh

trưởng trên cùng một loại đất, Hvn ở Hữu Lũng luôn cao hơn so với ở Phúc Tân

từ 2m đối với Keo lai đến 3,1m đối với Keo tai tượng trồng bằng hạt. Sinh

trưởng đường kính của hai loài keo trồng thuần loài 5 tuổi trên hai loại đất ở Hữu

Lũng đều nhanh hơn ở Phúc Tân. Bên cạnh việc đánh giá tình hình sinh trưởng

tác giả cũng đánh giá hiệu quả kinh tế cho từng loài và đưa ra kết luận Keo lai có

hiệu quả kinh tế cao hơn so với Keo tai tượng. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới tập

trung đánh giá về tình hình sinh trưởng ở hai loài keo, đánh giá hiệu quả kinh tế

13

mà chưa có đánh giá hiệu quả tổng hợp bao gồm cả hiệu quả sinh thái và hiệu

quả xã hội, ngoài ra việc phân chia tỷ lệ thành phẩm trong quá trình đánh giá

hiệu quả kinh tế cũng chỉ mang tính ước lượng, chưa được đánh giá căn cứ vào

tình hình sinh trưởng cụ thể của từng cây trong OTC nên kết quả chưa thực sự

chính xác so với thực tế.

Nguyễn Trọng Bình (2004) [7] đã tiến hành lập biểu sinh trưởng, sản

lượng và biểu sản phẩm tạm thời cho rừng Keo lai trồng thuần loài ở một số

vùng trong cả nước. Kết quả cho thấy, tại các cấp đất Keo lai đều có tăng trưởng

bình quân đạt cực đại ở tuổi 7 và 8, so với bố mẹ, Keo lai có tăng trưởng bình

quân cao hơn từ 1,2 – 2 lần.

Nghiên cứu của Phạm Thế Dũng, Hồ Văn Phúc (2004) [19] về đề xuất

phương pháp tạm thời để đánh giá sản lượng rừng trồng Keo lai ở Đông Nam Bộ

đã xây dựng được phương trình tương quan giữa chu vi ngang ngực (CV1.3) với

hình số (f): f = 0,412075 + 2,183866/CV1.3 + 11,80388/CV1.3 (hệ số tương quan

R = 0,960). Tác giả còn kết luận, Keo lai cho năng suất tương đối cao trên các điều kiện lập địa khác nhau, sau 7 năm trồng cao nhất đạt 33 m3/ha trên đất feralit đỏ vàng trên sa thạch ở trạm Phú Bình và thấp nhất đạt 25 m3/ha sau 6

năm trên đất xám trên phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng.

Nghiên cứu về sinh trưởng của cây Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ của

Nguyễn Huy Sơn, Đoàn Hoài Nam và cộng sự (2005) [81] cho thấy, khi lượng

tăng trưởng bình quân về đường kính đạt cực đại tại tuổi 8 thì chiều cao vút ngọn

của Keo lai có thể đạt 22,8m, lúc này lượng tăng trưởng bình quân về chiều cao

(H) đạt 2,86m/năm.

1.2.2.4. Nghiên cứu về khả năng sử dụng sản phẩm gỗ Keo lai

Nghiên cứu về tiềm năng bột giấy cây Keo lai của Lê Đình Khả, Lê

Quang Phúc (1995) [37] cho thấy Keo lai có tỷ trọng trung gian giữa Keo lá tràm

và Keo tai tượng, có khối lượng gỗ gấp 3 – 4 lần hai loài keo bố mẹ. Một số

dòng Keo lai được chọn có hàm lượng xenlulo cao hơn loài keo bố mẹ và Bạch

14

đàn camal. Ở giai đoạn 5 tuổi dòng BV33 có hàm lượng Xenlulô cao nhất, tiếp

đó là các dòng BV10, BV5. Đặc biệt trong dòng BV10 vừa có hàm lượng

Xenlulô cao vừa có hàm lượng lignhin thấp ở mức dùng kiềm 20% và 22%. Đây

là dòng có hiệu suất bột giấy cao nhất, tiếp theo là các dòng BV5, BV16 và

BV29. Sản phẩm giấy được sản xuất từ các dòng Keo lai được chọn có độ dài và

độ chịu gấp cao hơn rõ rệt so với hai loài keo bố mẹ và bạch đàn. Các dòng Keo

lai được chọn có tỷ trọng gỗ và có tính chất co rút của gỗ khác nhau. Trong đó

có các dòng BV32, BV33 có tỷ trọng gỗ cao nhất. Nghiên cứu của Lê Đình Khả,

Lê Quang Phúc, (1999) [42] còn cho thấy dòng BV16 có gỗ không bị nứt khi

phơi khô.

Lê Đình Khả (1999) [42], nghiên cứu về hiệu suất bột giấy của Keo lai đã

cho kết quả Keo lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2 – 3 lần Keo tai tượng và

Keo lá tràm. Vì vậy Keo lai có khối lượng bột giấy cao, hàm lượng cellulose cao,

hiệu suất bột giấy lớn, chất lượng bột giấy tốt, độ nhớt của bột cao hơn hẳn Keo

tai tượng và Keo lá tràm. Nghiên cứu về tiềm năng bột giấy của các dòng Keo lai

được lựa chọn, Lê Đình Khả và cộng sự đã đánh giá các dòng Keo lai đều có

tiềm năng bột giấy lớn hơn loài keo bố mẹ và Bạch đàn trắng caman, trong đó

dòng BV10 là dòng có giá trị nhất để sản xuất bột giấy. Khi đánh giá tính ổn

định của gỗ, tác giả đã lựa chọn được 3 dòng, trong đó dòng BV16 có gỗ ít bị co

rút nhất, sau đến dòng BV10 và BV32 những dòng này có giá trị để gia công đồ

mộc hoặc dùng trong xây dựng.

Nguyễn Văn Thiết (2002) [86], nghiên cứu về gỗ Keo lai cho thấy Keo lai

ở độ tuổi 8 - 9 có thân thẳng, tròn. Độ cong (< 2,6%) và độ thon (< 0,8cm/m)

đều nhỏ, với số lượng mắt ít, kích thước nhỏ chủ yếu là mắt chết, thớ gỗ Keo lai

hơi thô, gỗ sớm và muộn không phân biệt, vòng năm không rõ, gỗ giác và gỗ lõi

phân biệt rõ ràng, vỏ cây mỏng và dễ bóc. Tác giả đánh giá đây là loại gỗ dễ gia

công chế biến, chất lượng gia công cao, với độ tuổi 8 - 9 cây Keo lai có đường

kính từ 20 - 30cm rất phù hợp với yêu cầu quy cách của sản xuất ván ghép thanh.

15

Từ những đặc điểm về hình dạng, cấu tạo, tính chất cơ - vật lý, độ pH, tác giả đã

kết luận gỗ Keo lai là nguyên liệu có khả năng đáp ứng tốt các chỉ tiêu yêu cầu

về nguyên liệu cũng như chất lượng sản phẩm trong sản xuất ván ghép thanh.

Nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2006) [61] về khuyết tật nguyên liệu gỗ

Keo lai cho thấy 100% số nguyên liệu thu thập được có tỷ lệ mắt sống vượt quá

giới hạn cho phép (vượt quá 10% theo TCVN 1070 - 71), tác giả xác định chất

lượng gỗ xẻ phân loại khuyết tật theo TCVN 1758 - 71 được kết quả 31% loại A,

27% gỗ xẻ loại B và 42% gỗ xẻ loại C, nếu trồng rừng áp dụng các biện pháp cắt

cành và tỉa thưa sẽ tăng chất lượng gỗ. Kết quả xác định về độ giòn của gỗ và

hàm lượng xenlulô cho thấy độ giòn gỗ Keo lai nhỏ hơn so với các loại gỗ khác,

công riêng dao động trong khoảng 0,47 – 0,55 đây là nguyên nhân gây ra tỷ lệ

gẫy thân cao và cũng gây hạn chế trong quá trình sử dụng gỗ; hàm lượng

xenluylo tại tuổi 6 thấp và không ổn định, gỗ ở dạng sợi ngắn với kích thước sợi (tỷ lệ L/R) đạt 43,8 – 49,5 và tỷ trọng gỗ chỉ đạt 400 – 450 kg/m3, nếu khai thác

tại tuổi 7 và 8 sẽ làm tăng tỷ trọng và chất lượng gỗ.

1.2.2.5. Nghiên cứu về hiệu quả rừng trồng Keo lai

a. Hiệu quả kinh tế

Nghiên cứu về triển vọng trồng rừng thâm canh Keo lai tại một số vùng

sản xuất lâm nghiệp tập trung, Đoàn Hoài Nam (2003) [58] đã đánh giá: Trồng

rừng thâm canh Keo lai mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất lâm nghiệp,

khi tính toán hiệu quả kinh tế chung cho các vùng thì thấy, tỷ lệ sinh lời của vốn

đầu tư IRR = 16% (lãi suất 5,4%/năm).

Phạm Thế Dũng và cộng sự (2005) [20], nghiên cứu về một số biện pháp

kỹ thuật thâm canh rừng cho các dòng Keo lai được tuyển chọn tại Bình Phước

cho thấy, trồng rừng sản xuất tại đây các chỉ tiêu NPV và IRR (13%) đều thể hiện

kinh doanh có lãi, trong đó chỉ số sinh lời PI đạt 1,89. Tác giả còn đưa ra mô hình

trồng rừng có áp dụng các biện pháp kỹ thuật tốt nhất, kết quả cho thấy so với

16

rừng trồng sản xuất thì giá trị hiện tại thuần NPV của rừng mô hình lớn gần gấp

đôi so với rừng sản xuất, chỉ số sinh lời rừng mô hình đạt 2.01.

Kết quả nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2006) [59] tại một số tỉnh Thái

Nguyên, Quảng Trị, Gia Lai và Bình Dương cho thấy: Khi áp dụng tổng hợp các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh trồng rừng thâm canh Keo lai (với chu kỳ kinh

doanh 8 năm) đều cho lãi suất thực tế rất cao. Trong đó thấp nhất là tại Gia Lai

với tỷ suất thu nhập trên chi phí (BCR) đạt 2,56; tại các tỉnh Thái Nguyên,

Quảng Trị, Bình Dương BCR đều lớn hơn 3, trong đó cao nhất tại Quảng Trị đạt

3,23. Về tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) tại các khu vực nghiên cứu đều lớn hơn 3

lần lãi suất vay đầu tư ưu đãi (5,4%/năm). Tác giả đưa ra năng suất bình quân cây đứng phải đạt tối thiểu > 24 m3/ha/năm mới có mức lãi cao, tương ứng

với các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đạt được là NPV > 18.604.300 đồng, BCR >

2,17 đồng, IRR > 16,15%.

b. Hiệu quả sinh thái, môi trường

Nghiên cứu nốt sần và khả năng cải tạo đất của Keo lai và hai loài keo bố

mẹ của Lê Đình Khả và các tác giả (2000) [44] cho thấy Keo tai tượng và Keo lá

tràm là những loài cây có nốt sần chứa vi khuẩn cố định nitơ tự do. Nốt sần của

Keo lá tràm chứa các loài vi khuẩn cố định nitơ tự do rất đa dạng, nốt sần của

Keo tai tượng chứa vi khuẩn cố định nitơ tự do có tính chất chuyên hoá. Sau khi

được nhiễm khuẩn một năm ở vườn ươm những công thức được nhiễm khuẩn ở

Keo tai tượng có tăng trưởng nhanh hơn so với Keo lá tràm, tăng trưởng của Keo

lai được nhiễm khuẩn có tính chất trung gian giữa hai loài bố mẹ. Trong điều kiện

tự nhiên ở giai đoạn vườn ươm 3 tháng tuổi số lượng và khối lượng nốt sần trên rễ

của Keo lai cao gấp 3 - 10 lần hai loài keo bố mẹ. Số lượng tế bào vi khuẩn cố

định nitơ tự do trong bầu đất của Keo lá tràm nhiều hơn Keo tai tượng. Một số

dòng Keo lai có số lượng vi khuẩn cố định nitơ tự do cao hơn các loài keo bố mẹ,

một số khác có tính chất trung gian. Đặc biệt dưới tán rừng Keo lai 5 tuổi, số

lượng vi sinh vật và số lượng vi khuẩn cố định nitơ tự do trong 1gam đất dưới tán

17

rừng Keo lai cao hơn rõ rệt so với 1 gam đất dưới tán rừng Keo tai tượng và Keo

lá tràm. Vì thế có thể thấy khả năng cải tạo đất của cây Keo lai là tốt hơn hai loài

keo bố mẹ của chúng.

Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số dòng Keo lai được chọn tại

Ba Vì của Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai, Nguyễn Thiên Hương (1999) [42],

trong các dòng Keo lai được lựa chọn có sự khác nhau về cường độ thoát hơi

nước, áp suất thẩm thấu, độ ẩm cây héo và thể hiện tính chịu hạn cao hơn bố

mẹ. Trong đó dòng BV32 có sức chịu hạn khá nhất, tiếp theo là các dòng

BV5, BV10 và BV16.

Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm Rhizobium cho Keo

lai, Keo tai tượng ở vườn ươm và rừng non nhằm nâng cao năng suất rừng trồng

của Lê Quốc Huy, Nguyễn Minh Châu (2002) [33] khi nhiễm hoặc bón chế

phẩm vi khuẩn cố định đạm Rhizobium có thể tăng khả năng sinh trưởng về

đường kính và chiều cao của Keo lai từ 18% - 20% và Keo tai tượng 18% ở giai

đoạn vườn ươm. Rừng trồng từ cây con được bón chế phẩm nhiễm vi khuẩn cố

định đạm Rhizobium sau 10 và 24 tháng tuổi của Keo lai tăng hơn cây con

không nhiễm là 13% - 20%, còn ở Keo tai tượng là 12% - 13% so với đối chứng

không bón.

Như vậy, để loài keo lai phát triển, phát huy được hết những ưu điểm và

hạn chế những nhược điểm thì rất cần thiết có nghiên cứu đánh giá thực trạng cho

loài cây này trong điều kiện hiện nay, nhằm đảm bảo trồng rừng kinh doanh ổn

định, bền vững. Trong thời gian qua các nghiên cứu về keo lai trên thế giới và ở

Việt Nam đã chỉ ra tiềm năng to lớn của giống lai được phát hiện ở nhiều vùng

sinh thái, đã chỉ ra vai trò quan trọng của cây lai cho năng suất cao và coi đây là

một trong những nhân tố góp phần cho sự phát triển nghề rừng. Những nghiên cứu

về keo lai tại Việt Nam tuy mới nhưng đó được các nhà khoa học tập trung nghiên

cứu vào các khía cạnh phát hiện, chọn giống, cải thiện giống, khảo nghiệm.

18

1.3. Các nghiên cứu về quy luật cấu trúc và sinh trƣởng lâm phần

Cấu trúc lâm phần là một lĩnh vực nghiên cứu được nhiều nhà khoa học

trong ngành lâm nghiệp nước ta quan tâm. Việc phát hiện ra những qui luật cấu

trúc và mô hình hoá bằng các hàm toán học là cơ sở tin cậy cho việc kinh doanh

rừng. Các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã và đang được ứng dụng

rộng rãi, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh rừng ở nước ta. Trong

lĩnh vực này phải kể đến một số công trình tiêu biểu sau:

Nguyễn Hải Tuất (1990) [94] chọn hàm Khoảng cách, Nguyễn Văn

Trương (1983) [88] sử dụng phân bố Poisson nghiên cứu mô phỏng qui luật cấu

trúc đường kính cây rừng cho đối tượng rừng hỗn giao, khác tuổi.

Với lâm phần đều tuổi giai đoạn còn non và trung niên các tác giả Vũ Tiến

Hinh (1990) [28], Phạm Ngọc Giao (1989, 1996) [26], [27],... đều nhất trí xác

định đường biểu diễn qui luật phân bố N/D có dạng lệch trái và tuỳ từng đối tượng

cụ thể, có thể sử dụng các hàm toán học khác nhau để biểu thị như hàm Scharlier,

hàm Weibull... Phạm Ngọc Giao (1996) [27] khi nghiên cứu quy luật N/D cho

Thông đuôi ngựa vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull

và xây dựng mô hình cấu trúc đường kính cho lâm phần Thông đuôi ngựa.

Phạm Ngọc Giao (1996) [27] đã khẳng định tương quan H/D của các lâm

phần Thông đuôi ngựa tồn tại chặt dưới dạng phương trình Lôgarit một chiều:

H = a + b. logD (1 - 1)

Dựa vào phương pháp của Kennel đã gợi ý, tác giả đã xây dựng mô hình

động thái đường cong chiều cao cho lâm phần Thông đuôi ngựa cho khu Đông

Bắc với các tham số của phương trình tương quan H/D như sau:

(1 - 2) b = 0,4141 + 0,9524 .

(1 - 3) a = H - b. lg D

(1 - 4) H = 1,23 + 0,84. H0 - 24,65.

19

Bảo Huy (1993) đã thử nghiệm bốn phương trình tương quan H/D:

H = a + b.D1.3 (1 - 5)

H = a + b. logD1.3 (1 - 6)

logH = a + b.D1.3 (1 - 7)

logH = a + b.logD1.3 (1 - 8)

cho từng loài ưu thế: Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu Liêu ở rừng rụng lá và

nửa rụng lá Bằng lăng khu vực Tây Nguyên, tác giả đã chọn được phương trình

thích hợp nhất là:

(1 - 9) logH = a + b.logD1.3

Vũ Đình Phương (1987) [73] đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa

đường kính tán và đường kính ngang ngực theo dạng phương trình:

(1 - 10) DT = a + b.D1.3

Tác giả đã thiết lập phương trình DT/D1.3 cho một số loài cây lá rộng như:

Ràng ràng, Lim xanh, Vạng trứng, Chò chỉ ở lâm phần hỗn giao khác tuổi phục

vụ cho công tác điều chế rừng.

Phạm Ngọc Giao (1996) [27], đã xây dựng mô hình động thái tương quan

giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực để xác lập phương trình:

(1 - 11) DT = a + b.D1.3

Tại một thời điểm nào đó với tham số b của phương trình là một hàm của

chiều cao tầng trội với lâm phần Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc.

Nhìn chung, việc nghiên cứu về cấu trúc rừng tập trung chủ yếu vào

nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây, qui luật phân bố

cấu trúc đường kính (N/D), qui luật tương quan giữa đường kính thân cây và

đường kính tán. Các công trình nghiên cứu rất đa dạng, nghiên cứu với nhiều

loài cây, nhiều kiểu rừng và trên nhiều vùng sinh thái. Trong nhiều công trình

khác nhau, các tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu. Kết quả của

các nghiên cứu này đã và đang được ứng dựng rộng rãi trong sản xuất, một

phần nào đáp ứng yêu cầu điều tra, điều chế và nuôi dưỡng rừng.

20

Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Nhằm phát hiện những tiềm năng và những bất cập còn hạn chế trong việc

trồng rừng Keo lai làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững loài cây

này ở huyện Thanh Chương – Nghệ An.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng rừng trồng Keo lai trên địa bàn huyện Thanh Chương về

các mặt: Khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội và môi trường.

- Đề xuất một số giải pháp để phát triển rừng trồng Keo lai trên địa bàn nghiên

cứu theo hướng ổn định và hiệu quả cao.

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Về địa bàn nghiên cứu: Tập trung tại huyện Thanh Chương – tỉnh Nghệ An.

- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Keo lai đã được trồng thuần loài, tập trung, điển hình và phổ biến ở Thanh

Chương – Nghệ An, để đánh giá và suy rộng cho những vùng khác có điều kiện

tương tự. Những biểu hiện tổng hợp về keo lai thu được sẽ là cở sở đánh giá khả

năng phát triển của vùng trồng rừng thích hợp.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến năng suất rừng trồng keo lai.

Nghiên cứu đánh giá tổng hợp thực trạng đối với rừng trồng keo lai

2.3.2. Ảnh hưởng của phương thức kinh doanh đến phát triển rừng trồng

keo lai

2.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường tới phát triển bền

vững rừng trồng Keo lai

21

2.3.4. Đề xuất giải pháp tổng hợp phát triển rừng trồng keo lai theo hướng ổn

định và hiệu quả.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phƣơng pháp luận

Tìm hiểu và giải quyết tốt mối quan hệ giữa tự nhiên, sinh vật và điều kiện

kinh tế xã hội với khoa học công nghệ.

Kết hợp kỹ thuật với kinh tế, lấy biện pháp kỹ thuật để thực hiện mục tiêu

kinh tế nhằm phát huy hiệu quả đa tác dụng của đối tượng nghiên cứu.

Thực hiện kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn cơ sở, nghiên cứu

triển khai với nghiên cứu thương mại.

Quán triệt quan điểm cây rừng và hoàn cảnh là một thể thống nhất, quan

hệ mật thiết với nhau. Ngoài các yếu tố có tính chất tự nhiên, sinh vật học tác

động vào cây trồng, còn cần chú ý đến khả năng tác động của con người thông

qua việc chủ động điều chỉnh các yếu tố hoàn cảnh. Có như vậy mới giải quyết

được mối quan hệ giữa cây trồng với hoàn cảnh và quan hệ giữa cây trồng với

nhau tạo điều kiện thêm cho sinh trưởng cá thể cây trồng cũng như toàn lâm

phần. Để nâng cao năng suất rừng trồng thì cần phải vừa cải thiện giống vừa cải

thiện điều kiện gây trồng. Một giống tốt được trồng quảng canh trong điều kiện

lập địa không phù hợp thì không thể đạt năng suất cao được. Ngược lại, một

giống bình thường được trồng trong điều kiện phù hợp và được áp dụng các biện

pháp kỹ thuật thì cũng chưa chắc đạt năng suất cao. Vì thế cần phải kết hợp cải

thiện cả giống và điều kiện lập địa.

2.4.2. Cách tiếp cận

Cần áp dụng những tiến bộ khoa học vào thực tiễn đặc biệt là những kết

quả nghiên cứu thu được về keo lai trong những năm qua. Vì vậy, cách tiếp cận

của đề tài là tổng hợp và toàn diện.

22

2.4.3. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu

- Đề tài kế thừa những tài liệu sẵn có về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội khu

vực nghiên cứu.

- Đề tài kế thừa kết quả các nghiên cứu về Keo lai.

- Các tài liệu sẵn có có liên quan khác.

2.4.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoài thực địa

2.4.4.1. Thu thập số liệu về sinh trưởng

Ngoài thực địa tiến hành điều tra thu thập số liệu trong 50 OTC, diện tích 1000 m2 /OTC. Đơn vị điều tra nghiên cứu là các OTC tạm thời được chọn lập

đại diện cho tình hình sinh trưởng của rừng trồng Keo lai thuần loài ở tuổi 3, 5, 7

ở các cấp đất và vị trí địa hình khác nhau của khu vực. Trên mỗi OTC thu thập

các số liệu:

Các chỉ tiêu sinh trưởng được đo đếm toàn diện trong OTC như sau:

- Đường kính ngang ngực (D1.3) đo bằng thước kẹp kính hoặc thước đo vanh có

độ chính xác đến 0.1cm.

- Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) của cây dùng thước

Blume – leiss có độ chính xác 0.1m.

- Đường kính tán lá (Dt) dùng thước dây có độ chính xác 0.1dm, đo theo 2 chiều

Đông Tây – Nam Bắc.

2.4.4.2. Thu thập các chỉ tiêu về chất lượng

Tiến hành điều tra độ thẳng thân, độ nhỏ cành, màu sắc lá, độ rậm tán lá

theo phương pháp cho điểm (Lê Đình Khả, 1998) [41].

- Độ thẳng thân (Đtt) được cho điểm theo 5 cấp (1 – 5 điểm)

Cây rất cong : 1 điểm

Cây cong: 2 điểm

Cây hơi cong: 3 điểm

Cây thẳng: 4 điểm

Cây rất thẳng: 5 điểm

23

- Độ nhỏ cành ( Đnc) được cho điểm theo 5 cấp (1 – 5 điểm)

Cành rất nhỏ (<1/10 đường kính gốc cành): 5 điểm

Cành nhỏ (<1/9 – 1/7 đường kính gốc cành): 4 điểm

Cành trung bình (<1/6 – 1/5 đường kính gốc cành): 3 điểm

Cành lớn (<1/4 – 1/3 đường kính gốc cành): 2 điểm

Cành rất lớn (> 1/3 đường kính gốc cành): 1 điểm

- Màu sắc lá (Msl) được cho điểm theo 5 cấp (1 – 5 điểm)

Màu lá xanh thẫm: 5 điểm

Màu lá xanh: 4 điểm

Màu lá hơi vàng: 3 điểm

Mà lá vàng: 2 điểm

Màu lá rất vàng: 1 điểm

- Độ rậm tán (Đrt) được cho điểm theo 5 cấp (1 – 5 điểm)

Tán lá phát triển tốt và đầy đủ: 5 điểm

Tán lá tương đối đồng đều: 4 điểm

Tán lá phát triển trung bình và tương đối đầy đủ: 3 điểm

Tán lá hơi thưa, ít đầy đủ: 2 điểm

Tán lá rất thưa và không đầy đủ: 1 điểm

- Phát triển ngọn (Ptn) được cho điểm theo 5 cấp (1 – 5 điểm)

Cây rất kém phát triển (ngọn bị teo hoặc mất ngọn chính) : 1 điểm

Cây kém phát triển (ngọn chính thiếu sức sống): 2 điểm

Cây phát triển trung bình (ngọn chính phát triển bình thường): 3 điểm

Cây phát triển khá (ngọn chính phát triển khá): 4 điểm

Cây rất phát triển (ngọn chính rất phát triển): 5 điểm

2.4.4.3. Điều tra về xã hội

Phỏng vấn 30 hộ gia đình làm cơ sở nghiên cứu về mặt xã hội của vấn đề

trồng Keo lai tại khu vực nghiên cứu. Mẫu biểu phỏng vấn tại phụ lục 6.1.

24

2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu

2.4.5.1. Sơ bộ xác định cấp đất ngoài thực tế

Để xác định cấp đất ngoài thực tế ta cần biết cặp giá trị tuổi lâm phần (A)

và chiều cao bình quân (Hg). Tuổi được xác định thông qua hồ sơ rừng trồng.

Chiều cao được xác định theo cách sau:

- Từ số liệu thu thập ngoại nghiệp tiến hành xác định:

(2.1)

- Từ Dg và phương trình quan hệ được lựa chọn, xác định được Hg.

Có tuổi (A) và giá trị Hg của lâm phần tra biểu cấp đất của lâm phần tính toán.

2.4.5.2. Kiểm tra sự thuần nhất các OTC

Việc kiểm tra sự thuần nhất của các OTC giúp ta xem có thể gộp số liệu ở

các OTC lại hay không. Tác giả sử dụng hai tiêu chuẩn thống kê, đó là tiêu

chuẩn F trong phân tích phương sai một nhân tố và tiêu chuẩn của Kruskal –

Wallis. Nếu các OTC có trung bình và phương sai bằng nhau thì sẽ gộp lại để xử

lý, ngược lại thì phải xử lý riêng cho từng OTC.

2.4.5.3. Tính các đặc trưng thống kê.

Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng toán học thống kê bằng Excel 7.0

và SPSS 15.0.

Các đặc trưng cần tính toán:

- Số trung bình mẫu: (2 - 2)

- Sai tiêu chuẩn S : , (2 - 3)

- Hệ số biến động (S%) : (2 - 4)

- Hệ số chính xác (P%) : (2 - 5)

25

- Hệ số tương quan (r) : ( 0 r 1 ) (2 - 6)

- Hệ số biến động (S%) : (2 - 7)

2.4.5.4. Quy luật phân bố

Việc mô hình hoá quy luật cấu trúc tần số trong thực tiễn và nghiên cứu

có ý nghĩa to lớn, một mặt nó cho biết các quy luật phân bố vốn tồn tại khách

quan trong tổng thể, mặt khác các quy luật phân bố này biểu thị một cách gần

đúng bằng các biểu thức toán học, cho phép xác định tần suất hoặc tần số ứng

với mỗi tổ của một đại lượng điều tra nào đó. Ngoài ra nó còn là tiền đề để đề

xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý với đối tượng cụ thể. Có nhiều phân

bố lý thuyết khác nhau thường gặp nhất trong lâm nghiệp, đó là phân bố khoảng

cách, phân bố Weibull và phân bố Meyer. Ở nước ta, nghiên cứu của nhiều tác

giả như: Vũ Tiến Hinh (1990) [28], Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996) [49], Phạm

Ngọc Giao (1996) [27] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông đuôi ngựa vùng

Đông Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull… đều có chung kết

luận: Trong những phân bố thường dùng thì phân bố Weibull là phân bố thích

hợp nhất để mô phỏng phân bố số cây theo đường kính thực nghiệm cho rừng

trồng thuần loại đều tuổi ở các loài cây khác nhau. Kế thừa những kinh nghiệm

đó, đề tài cũng sử dụng hàm Weibull nắn phân bố thực nghiệm N/D và N/H cho

lâm phần Keo lai tại khu vực nghiên cứu.

Phân bố Weibull là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục với

miền giá trị từ (0 đến + ). Hàm mật độ và hàm phân bố có dạng:

(2 - 8)

(2 - 9)

26

Đặt và khi dmin = 0 ta có:

(2 - 10)

Trong đó: X là giá trị quan sát

d là trị số giữa cỡ

dmin là trị số quan sát nhỏ nhất

,  là hai tham số của phân bố Weibull.

Nếu xác định (2 - 11)

Ta có (2 - 12)

Khi các tham số của phân bố Weibull thay đổi thì dạng đường cong cũng

thay đổi, trong đó  là tham số biểu thị đường cong nhọn, còn  là tham số biểu

thị độ lệch.

Nếu đặt x = d - dmin (d là trị số giữa cỡ) thì khi  = 3 phân bố có dạng đối

xứng,  > 3 phân bố có dạng lệch phải và  < 3 phân bố có dạng lệch trái.

Các tham số của phân bố Weibull được xác định như sau: Tuỳ thuộc độ

lệch của phân bố thực nghiệm mà chọn giá trị của tham số  cho phù hợp, sau đó

ước lượng tham số  theo công thức

(2 - 13)

Để xác định ,  ta lập tương quan giữa tần số luỹ tích với biến x.

Để kiểm tra giả thuyết về luật phân bố người ta có thể dùng tiểu chuẩn

phù hợp khi bình phương (2) của Pearson. Tiêu chuẩn 2 dựa vào việc so sánh

giữa tần số lý luận tính theo phân bố lý thuyết và tần số thực nghiệm ứng với

mỗi tổ của đại lượng điều tra nào đó. Người ta chứng minh được rằng: nếu H

đúng và dung lượng mẫu đủ lớn để so sánh tần số lý luận tính theo phân bố lý

thuyết ở các tổ lớn hơn hoặc bằng 5, thì các đại lượng ngẫu nhiên:

27

(2 - 14)

Có phân bố với bậc tự do k = m - 1, nếu phân bố lý thuyết có các

tham số đã xác định và k = m - r - 1 nếu có r tham số cần phải ước lượng thông

qua kết quả quan sát ở mẫu.

2

Với giả thuyết H: Fx(x) = F0(x).

05 tra bảng với bậc tự do k thì giải thuyết

Nếu tính theo (2 - 14) 

về sự phù hợp của phân bố lý thuyết đã chọn được chấp nhận (H +).

05 tra bảng với bậc tự do k thì

Ngược lại, nếu tính theo (2 - 14) > 2

giải thuyết về sự phù hợp của phân bố lý thuyết đã chọn bị bác bỏ (H -).

2.4.5.5. Tương quan giữa Hvn và D1.3

Trong Lâm nghiệp mối liên hệ giữa D1.3 và Hvn là một mối liên hệ rất

quan trọng. Do nhân tố D1.3 là nhân tố có thể đo đếm với độ chính xác cao và dễ

thực hiện nên người ta có thể thông qua mối quan hệ giữa nó với chiều cao để

xác định chiều cao – là một nhân tố đo đếm không dễ, nhất là với số lượng lớn

cây rừng.

Thực hiện công việc này, trước hết tác giả tiến hành kiểm tra giả thuyết hệ

số tương quan. Thao tác này được tiến hành trên phần mềm SPSS. Sử dụng qui

trình sau: Analyze/ Correlate/ Bivariate. Sử dụng hệ số tương quan Pearson, nếu

cần có thể thêm cả hệ số tương quan Spearman và Kendall’s tau-b.

Với số liệu thu thập được giữa D1.3 với Hvn và hệ số tương quan thực sự

tồn tại thì ta cần so sánh lựa chọn và lựa chọn một dạng liên hệ nào đó tốt nhất

trong những dạng đã thăm dò. Trong SPSS 15.0 cho phép ta xác định nhanh một

số dạng theo qui trình: Analyze/ Regression/ Curve Estimation với các dạng 2 –

15, 2 – 16 ... 2 – 22.

Hàm Linear (LIN): (2 - 15) Y = b0 + b1.X

Hàm Logarithmic (LOG): (2 - 16) Y = b0 + b1.logX

28

Hàm Inverse (INV): (2 - 17)

Hàm Parabon bậc 2 (QUA): (2 - 18)

Hàm Parabon bậc 3 (CUB): (2 - 19)

Hàm Power (POW): (2 - 20)

Hàm Compound (COM): Y = b0 + b1/ X Y = b0 + b1X + b2X2 Y = b0 + b1X + b2X2 + b3X3 Y = b0Xb1 X (2 - 21) Y = b0* b1

Hàm chữ S (S): (2 - 22) Y = exp (b0 + b1 /X)

Hàm tương quan được lựa chọn là hàm có hệ số xác định cao nhất trong

số các hàm đã thử nghiệm và xác suất của F (sig.) < 0.05, các tham số phải thực

sự tồn tại, sai tiêu chuẩn nhỏ và dạng hàm dễ sử dụng.

2.4.5.6. Tính toán trữ lượng và lượng tăng trưởng bình quân chung về trữ lượng - Trữ lượng M (m3/ha) được xác định thông qua biểu thể tích hai nhân tố.

- Lượng tăng trưởng bình quân chung về trữ lượng:

M = M/A (m3/ha/năm) (2 – 23)

Trong đó: M: trữ lượng

M: lượng tăng trưởng bình quân chung về trữ lượng

A: tuổi rừng

2.4.5.7. Kiểm tra chất lượng cây trồng

Đánh giá chỉ tiêu chất lượng, dùng chỉ số chất lượng tổng hợp (Lê Đình

Khả, 1999) [41].

(2 - 24) ICL = (Đtt x Đnc x Msl x Đrt x Ptn)

Trong đó:

ICL: Chỉ số chất lượng tổng hợp

Đtt: Độ thẳng thân

Đnc: Độ nhỏ cành

Msl: Màu sắc lá

Đrt: Độ rậm tán

Ptn: Phát triển ngọn

29

2.4.5.8. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố cấp đất và vị trí địa hình đến

sinh trưởng Keo lai

- Sử dụng tiêu chuẩn U của Mann - Whitney, tiêu chuẩn này dựa vào việc xếp

hạng các trị số quan sát, do vậy không cần biết trước luật phân bố của hai tổng

thể [97].

Sử dụng công thức: U = (2 - 25)

(2 - 26) Trong đó: UX = n1n2 + - R1

n1, n2 là dung lượng mẫu 1 và 2

R1 là tổng hạng mẫu 1

- Sử dụng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis thông qua công thức:

H = (2 - 27)

2.4.5.9. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến năng suất rừng

trồng Keo lai

Dựa trên một số đặc điểm cơ bản về khí hậu, đất đai và địa hình, căn cứ

vào yêu cầu sinh thái của cây Keo lai, xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu sinh

thái của điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu với cây Keo lai. Hay chính là xác

định mức độ phù hợp điều kiện gây trồng cây Keo lai ở đây. Trong khuôn khổ

luận văn, tác giả chỉ căn cứ vào một số yếu tố cơ bản về khí hậu, đất đai và địa

hình để xác định mức độ thích hợp của cây Keo lai tại khu vực nghiên cứu.

Ngoài ra còn tiến hành điều tra tình hình sâu bệnh hại của các lâm phần

Keo lai tại khu vực nghiên cứu. Xác định tên loài sâu bệnh hại, mức độ gây hại

và diện tích gây hại.

30

2.4.5.10. Đánh giá ảnh hưởng của phương thức kinh doanh rừng đến phát

triển rừng trồng Keo lai

Tiến hành phân tích các yếu tố của phương thức kinh doanh tại đây. Bao

gồm: Giống, sản xuất cây con, trồng rừng, chăm sóc rừng, tỉa thưa rừng, bảo vệ

rừng, khai thác và chế biến.

2.4.5.11. Phương pháp dự toán hiệu quả kinh tế

* Phương pháp tĩnh

Là phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế dựa trên cơ sở so sánh trực tiếp

giá trị đạt được đầu ra với giá trị nguồn lực ứng trước mà không kể đến ảnh

hưởng của yếu tố thời gian đối với lượng giá trị đó. Phương pháp này thường

được áp dụng với các dự án đầu tư có thời gian ngắn, giá trị của đồng tiền

thường ít biến đổi. Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán. Tuy

nhiên, vì coi giá trị đồng tiền là bất biến theo thời gian nên độ chính xác của kết

quả đánh giá bị hạn chế.

* Phương pháp động

Phương pháp động là phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua

các chỉ tiêu NPV, BCR, IRR.

- Giá trị hiện tại thực (NPV): Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị hiện tại của tất

cả các thu nhập trừ đi giá trị hiện tại của tất cả chi phí trong chu kỳ sản xuất kinh

doanh. Công thức tính theo DK. Paul như sau:

NPV = (2 - 28)

Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thực (giá trị lợi nhuận ròng hiện tại)

` Bt: là thu nhập năm thứ t

Ct: là chi phí năm thứ t

r: là tỷ lệ lãi suất

t: là thời gian (1+r)t : là hệ số tính kép

31

Nếu NPV > 0, kinh doanh đảm bảo có lãi, phương án kinh doanh được

chấp nhận.

Nếu NPV < 0, kinh doanh thua lỗ, phương án không được chấp nhận.

Nếu NPV = 0, kinh doanh hoà vốn.

Chỉ tiêu này cho biết quy mô của lợi nhuận về mặt số lượng. Nó cho phép

lựa chọn các phương án có quy mô và kết cấu đầu tư như nhau, phương án nào

có NPV lớn nhất thì được chọn.

- Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR): là thương số giữa toàn bộ thu nhập so

với toàn bộ các chi phí sau khi đã chiết khấu đưa về giá trị hiện tại. Công thức

tính theo John E. Gunter như sau:

BCR = (2 - 29)

Trong đó: BCR: là tỷ lệ thu nhập trên chi phí

Bt: là thu nhập năm thứ t

Ct: là chi phí năm thứ t

r: là tỷ lệ lãi xuất

t: là thời gian .

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng đầu tư, tức là cho biết được mức độ thu

nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép so sánh và lựa chọn các

phương án có quy mô và kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có BCR cao

hơn thì được lựa chọn.

- Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR: Còn gọi là tỷ lệ thu hồi vốn nội tại, là một tỷ lệ chiết

khấu, nó làm cho NPV = 0 khi:

= 0 thì r = IRR (2 - 30)

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi vốn đầu tư, nó phản ánh mức độ

quay vòng vốn và xác định thời điểm hoàn trả vốn đầu tư. Nó cho phép so sánh

32

và lựa chọn các phương án có quy mô và kết cấu đầu tư khác nhau, phương án

nào có IRR lớn hơn thì được chọn.

Nếu IRR > r, phương án có khả năng hoàn trả vốn và được chấp nhận.

Nếu IRR < r, phương án không có khả năng hoàn trả vốn nên không được

chấp nhận.

- So sánh hiệu quả kinh tế tại khu vực nghiên cứu với một số kết quả nghiên cứu

của các tác giả khác dựa trên phương pháp đánh giá tổng hợp bằng công thức

W.P.Rola (1994):

hoặc

CT

Trong đó: E : là chỉ số hiệu quả của mô hình canh tác.

là số các chỉ tiêu tham gia. n:

và X

j max

j min

X : là trị số tốt nhất (lớn nhất hoặc nhỏ nhất).

ij

X : là giá trị chỉ tiêu thứ j của mô hình thứ i.

2.4.5.12. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội được đánh giá thông qua các yếu tố ảnh hưởng của xã hội

đến vùng trồng, các yếu tố mục đích kinh doanh, yếu tố vốn đầu tư, yếu tố tập

quán canh tác của địa phương… Phân tích, đánh giá các yếu tố quan trọng thông

qua các phiếu phỏng vấn các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu.

2.4.5.13. Hiệu quả môi trường

Chủ yếu phân tích đến hiệu quả của rừng Keo lai về mặt môi trường, đó là:

tình hình sâu bệnh hại, lửa rừng, cải thiện tính chất đất, cải thiện khí hậu, nước,

khả năng cố định carbon...

33

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI

3.1. Các yếu tố về nguồn lực tự nhiên

3.1.1. Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên của huyện Thanh Chương là 112.831,06 ha. Trong

đó đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn nhất, 64.489,94 ha, chiếm 57,16%. Chi

tiết cơ cấu đất của huyện Thanh Chương được cho ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Thanh Chương năm 2007

TT

Hạng mục

Tổng diện tích (ha)

Tỷ trọng (%)

1 1.1 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 1.4 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3

Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất chuyên dùng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chƣa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây

112.31,06 87.720,40 22.690,75 64.489,94 42.176,69 22.313,25 494,05 45,66 13.296,10 1.582,88 5.034,88 59,13 1.389,46 5.229,67 0,08 11.814,56 1.414,45 9.269,83 1.130,28

100,00 77,74 20,11 57,16 37,38 19,78 0,44 0,04 11,78 10,47 (Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Nghệ An, 2007)

Huyện Thanh Chương có 11.814,56 ha đất chưa sử dụng, đấy cũng là một

điều kiện để phát triển lâm nghiệp cũng như các ngành sản xuất khác.

Sự biến động về đất đai của huyện Thanh Chương được cho ở bảng 3.2.

34

Bảng 3.2. Tình hình biến động qu đất đai của huyện Thanh Chương 2005-2007)

STT

Mục đích sử dụng

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

2006 so với 2005

2007 so với 2006

I Đất nông nghiệp

13093,32 13093,32

13160,84

67,52

0

1 Đất sản xuất nông nghiệp

2546,25

2546,25

2544,17

-2,08

0

2 Đất lâm nghiệp

10498,46 10498,46

10568,36

69,9

0

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

43,61

43,61

43,31

-0,3

0

4 Đất nông nghiệp khác

5

5

5

0

0

II Đất phi nông nghiệp

1424,16

1424,16

1426,64

2,48

0

0

III Đất chưa sử dụng

1713,57

1713,57

1646,91

-66,66

Tổng diện tích đất

16234,4

16231,1

3,3

0

16231,1 (Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Nghệ An, 2007)

Cho đến năm 2007, huyện Thanh Chương, đã có 3078,68 ha đất lâm

nghiệp được giao cho 700 hộ để sản xuất lâm nghiệp. Trung bình mỗi hộ được

giao 4,41ha. Chi tiết về tình hình giao đất giao rừng được thống kê ở bảng 3.3.

Hạng mục

Tổng số hộ

Trung bình (ha/hộ)

Tổng

3551

Số hộ được giao Số hộ % 700

19,71

Diện tích đất lâm nghiệp được giao (ha) Diện tích % so với tổng S LN 3087,68

29,22

4,41

(Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Nghệ An, 2007)

Bảng 3.3. Tình hình giao đất giao rừng của huyện Thanh Chương

3.1.2. Tài nguyên nƣớc

- Nguồn nước mặt: Lượng mưa bình quân hàng năm 1870 mm nên khả năng

nguồn nước mặt dồi dào, nhưng phân bố không đều theo mùa, mùa khô thường

thiếu nước, mùa mưa gây lũ lụt, xói mòn.

- Nguồn nước ngầm: Qua đánh giá sơ bộ thì ở Thanh Chương nguồn nước ngầm

có đủ đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt của người dân.

- Hệ thống sông ngòi, khe, suối nhiều (Sông Lam, Sông Giăng, Sông Hoa Quân,

Sông Rộ, Sông Rào Gang…) là cơ sở để xây dựng các công trình thủy lợi, là

mạch máu giao thông đường thủy rất thuận tiện.

35

3.2. Nguồn nhân lực

Xét về diện tích, dân số và mật độ dân số, mặc dù Thanh Chương là huyện

có diện tích tương đối nhỏ, chỉ chiếm 2,15% tổng diện tích toàn tỉnh, nhưng lại có mật độ dân số tương đối cao, bình quân 562 người/ km2. Thanh Chương có đại bộ

phận dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn miền núi, chiếm khoảng 95,5%. Hiện

trạng diện tích, dân số và mật độ dân số của huyện Thanh Chương năm 2007

được tổng hợp tại bảng 3.4.

Bảng 3.4. Diện tích, dân số và mật độ dân số của huyện Thanh Chương năm 2007

Số hộ hộ)

TT

Hạng mục

Diện tích (km2)

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

16.499 679.530

82.027 597.503

Dân số trung bình người) 3.101.239

Mật độ dân số người/ km2) 118

355

46.304

2.075

44.229

199.394

562

Số lượng

2

2,15

6,81

2,53

7,40

6,43

Tỷ trọng (%)

1 Toàn tỉnh Huyện Thanh Chương

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2007)

3.3. Kết cấu hạ tầng

3.3.1. Về giao thông

- Đường Hồ Chí Minh chạy dọc phía Tây huyện, đi qua địa phận 11 xã với chiều

dài gần 53 km, có 3 cầu lớn, 4 giao lộ trong đó tại Thanh Thủy là điểm nút dịch vụ.

- Đường quốc lộ 46 từ Cửa Lò đến cửa khẩu Thanh Thủy đã và đang được đầu tư

nâng cấp xây dựng, cầu Rào Giang đã hoàn thành, cầu Rộ đã được quyết định

đầu tư xây dựng.

- Cửa khẩu Thanh Thủy được nâng cấp thành cửa khẩu quốc gia, mở ra khả năng

nối liền lưu thông với các nước trong vùng Đông Nam châu Á.

- Giao thông nông thôn đã có chuyển biến khá và đang đòi hỏi tiếp tục phát triển

đồng bộ.

3.3.2. Về thủy lợi

Các công trình trạm bơm, hồ đập được đầu tư xây dựng, 7 trạm bơm được

nâng cấp hoàn chỉnh và hiện đại. Hệ thống kênh tưới từng bước thực hiện bê

36

tông hóa mở ra khả năng đáp ứng yêu cầu tưới nước phục vụ sản xuất ngày càng

cao, năng suất cây trồng đạt cao hơn.

Thực trạng hệ thống thủy lợi trên địa bàn đến nay có:

- Hệ thống trạm bơm: Có 76 trạm bơm điện, lắp đặt 156 máy bơm tổng công suất hơn 63000 m3/h (tổng công suất thiết kế 6400 ha), đã tưới cho 8994 ha (trong đó

vụ Đông Xuân 4515 ha, vụ Hè Thu 3326 ha, vụ Mùa 1153 ha).

- Hệ thống hồ đập: Có 5 đập trung thủy nông, 26 hồ đập tiểu thủy nông, 70 hồ đập nhỏ, tổng diện tích lưu vực 206,2 km2, dung tích khoảng 17 triệu m3 nước,

tưới cho 4545 ha (trong đó vụ Đông Xuân 1908 ha, vụ Hè Thu 1212 ha)

- Hệ thống đê điều: Trên địa bàn huyện có 12 tuyến đê, tổng chiều dài 63,5 km,

phạm vi bảo vệ 5146 ha. Tuyến đê Cẩm Thái do Trung ương quản lý có cao trình

chống lũ lịch sử, hệ thống đê địa phương chỉ có đê Đồng Văn có cao trình chống

lũ lịch sử còn có các đê khác có cao trình chống lũ có báo động cấp 2 – cấp 3.

3.3.3. Điện

Hệ thống điện lưới trên địa bàn có 147 km đường dây cao thế (trong đó có

40,5 km đường dây 35 KV và 106,5 km đường dây 10 KV), 680 km đường dây

hạ thế, 103 trạm biến áp với tổng công suất 24 060 KW.

Đến nay 38/38 xã có điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Tỷ lệ hộ dân

được sử dụng điện đạt gần 80%. Nguồn điện ổn định, đảm bảo phục vụ nhu cầu

của sản xuất và đời sống.

3.3.4. Hệ thống thông tin liên lạc

Phát triển và có đầy đủ các loại hình: Điện báo, điện thoại, Fax… thông

tin nhanh chóng, an toàn, Bưu điện Trung tâm và các bưu cục Đại Đồng, Cồn,

Rộ, Phuống, Chùa đều đã được nâng cấp khang trang.

3.3.5. Các cơ sở công nghiệp

Thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết đại hội

Đảng bộ tỉnh Nghệ An, trên địa bàn huyện Thanh Chương đã được tỉnh quan tâm

đầu tư xây dựng, nâng cấp dây chuyền công nghệ nhà máy chế biến chè Ngọc Lâm

37

từ 6 tấn/ngày lên 12 tấn/ngày. Đã đưa vào hoạt động nhà máy chế biến tinh bột sắn

công suất 50 tấn tinh bột/ngày, nhà máy chế biến bột giấy công suất 130 000

tấn/năm và đang xây dựng nhà máy thủy điện Thác Muối công suất 50 MW. Đây

là điều kiện rất quan trọng để thúc đẩy ngành công nghiệp huyện phát triển với

tốc độ cao.

3.3.6. Cơ cấu sản xuất

Bảng 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản của

huyện Thanh Chương năm 2007

Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

TT

Hạng mục

Tổng số

Thuỷ sản

Toàn tỉnh

1

Số lượng(Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số lượng(Tr.đ)

2

Thanh Chương

So với toàn tỉnh (%)

5.866.686 516.583 8,81

Nông nghiệp 4.809.081 81,97 486.775 10,12

Lâm nghiệp 550.186 9,38 29.179 5,30

507.419 8,65 629 0,12

Bảng 3.5 là cơ cấu các ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy

sản của huyện Thanh Chương. Bảng 3.5 cho thấy tỷ trọng ngành sản xuất Lâm

nghiệp rất nhỏ, chiếm 5,3% so với toàn tỉnh.

3.4. Các yếu tố về cơ chế chính sách

- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước thời kỳ 2001 - 2010 đã được

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để tiến đến năm

2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”.

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ 15 xác định các nhiệm vụ

phát triển kinh tế xã hội với tư tưởng chỉ đạo là: Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã

hội với tốc độ nhanh, hiệu quả cao và bền vững, chống nguy cơ tụt hậu về kinh

tế so với cả nước.

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 27 đã xác định: “Đẩy mạnh sự

nghiệp đổi mới với nhịp độ cao hơn, xây dựng huyện phát triển theo hướng nông

38

– lâm – công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông thôn, phấn đấu đến năm 2010

trở thành huyện có kinh tế xã hội phát triển khá.

- Có các Nghị quyết của Ban chấp hành, Thường vụ Tỉnh ủy, nhất là Nghị quyết

17 về các chương trình phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001 - 2010 và Nghị

quyết 11 về thực hiện Nghị quyết TW 5 đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp nông thôn.

- Nhiều cơ chế chính sách mới được ban hành có tác động tích cực đến phát triển

sản xuất.

3.5. Nhu cầu sinh thái của cây Keo lai

Yêu cầu về sinh thái của cây Keo lai thích hợp nhất là nơi có nhiệt độ trung

bình hàng năm 22 – 27 độ C. Lượng mưa hàng năm 1500 – 2500 mm/năm. Số

tháng có lượng mưa trên 100 mm từ 5 – 6 tháng. Không có gió xoáy, độ cao tuyệt

đối: dưới 300m, độ dốc: dưới 20 độ. Loại đất: đất xám, đất feralit. Thành phần cơ

giới: thịt nhẹ đến thịt nặng, độ dày tầng đất trên 100cm. Độ pH(KCl) từ 4,5 – 6,5.

39

Chƣơng 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên đến năng suất rừng trồng

4.1.1. Phân bố

Sự thay đổi về diện tích rừng và đất rừng huyện Thanh Chương được tổng

hợp ở bảng 4.1.

Bảng 4.1. Tài nguyên đất Lâm nghiệp huyện Thanh Chương

Năm 1995

Đơn vị tính: Diện tích: ha; Tỷ lệ:% Năm 2000

Năm 2007

Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ Diện tích

Tỷ lệ

Tổng diện tích tự nhiên

112.831,06

Diện tích đất Lâm nghiệp

57,16

39.978

35,45

Rừng phòng hộ

37,38

38.996

34,58

Rừng sản xuất

19,78

982

0,87

49.183 43,62 64.489,94 43.185 38,30 42.176,69 5,31 22.313,25

5991

Như vậy, diện tích đất Lâm nghiệp ở huyện Thanh Chương đã tăng lên

đáng kể, năm 1995 chỉ chiếm 35,45% đến năm 2007 đã tăng lên chiếm 57,16%

tổng diện tích tự nhiên của huyện. Và tỷ lệ diện tích của rừng sản xuất và rừng

phòng hộ cũng thay đổi nhanh chóng. Diện tích rừng phòng hộ tăng không nhiều

trong khi diện tích rừng sản xuất tăng đáng kể, từ 982 ha (chiếm 0,87%) năm

1995 đã tăng lên 22.313,25 ha (chiếm 19,78%) năm 2007. Còn diện tích rừng

phòng hộ tăng từ 38.996 ha năm 1995 lên 42.176,69 ha năm 2007. Hiện tại còn

khoảng 11.814,56 ha đất chưa sử dụng, đây là cơ sở để mở rộng diện tích rừng

trồng Keo lai trên địa bàn huyện.

Rừng Thanh Chương có đủ các loại lâm sản quý như: Mun, Đinh hương,

Lim xanh, Dổi, Táu, Kim giao... Ngoài ra còn có các lâm sản khác như: song,

mây, dược liệu… Động vật rừng có voi, khỉ, nai, hổ, lợn rừng và các loại khác.

Trữ lượng rừng ở Thanh Chương được tổng hợp ở bảng 4.2.

40

Bảng 4.2. Trữ lượng rừng huyện Thanh Chương

Trong đó

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng số

Rừng phòng hộ

Rừng kinh tế

m3

Tổng trữ lượng Trữ lượng gỗ Trữ lượng tre, nứa, mét 1000 cây

2.834.780 68.034 2.739.443 96.336 857.394 893.957 799.414 74.342 67.943 95.337 91

1.888.669 6.761 1.887.776 96.336 807.469 608.244 314.195 61.532 6.761 983

m3 m3 m3 m3 m3 m3 1000 cây m3 1000 cây

946.111 61.273 851.667 67.925 285.713 485.219 12.810 60.308 94.444

I Rừng tự nhiên 1 Trữ lượng gỗ Rừng giàu Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Rừng hỗn giao 2 Trữ lượng tre, nứa II Rừng trồng Trữ lượng gỗ Trữ lượng tre, nứa

Sản lượng gỗ khai thác của huyện Thanh Chương được tổng hợp tại bảng 4.3.

Bảng 4.3. Sản lượng gỗ khai thác của huyện Thanh Chương trong 3 năm gần đây

TT

Hạng mục

Tốc độ PTBQ %/ năm)

1 Toàn tỉnh 2 Huyện Thanh Chương

Số lượng (m3) So với toàn tỉnh (%)

Năm 2005 93.462 3.995 4,27

Năm Năm 2007 2006 92.741 98.897 3.587 2.820 3,63 3,04

102,87 94,76

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2007)

Cùng với tài nguyên rừng hiện có và quỹ đất có thể sử dụng vào mục đích lâm

nghiệp là điều kiện rất quan trọng để nghề rừng Thanh Chương phát triển tốt hơn.

Keo lai là loài cây mới được đưa vào trồng rừng trên địa bàn huyện trong

những năm gần đây. Diện tích trồng Keo lai phân bố trên toàn huyện với mức độ

tập trung khác nhau. Theo số liệu thống kê chính thức thì diện tích rừng Keo lai

41

thuần loài trên địa bàn huyện vào khoảng 550ha được trồng ở 10 xã trong tổng

số 37 xã và 1 thị trấn của huyện Thanh Chương. Kết quả cho ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Phân bố Keo lai trên địa bàn huyện Thanh Chương

Thanh Đức Thanh Lâm Thanh Mỹ

Thanh Liên Thanh Phong Thanh Hà Thanh Hương

STT 1 2 3 4 BQL rừng phòng hộ Thanh Chương (xã Thanh Lĩnh) 5 Cát Văn 6 7 8 9 10 Thanh Tùng

Tổng cộng Diện tích (ha) 5,90 61,04 46,01 155,54 35,47 112,20 10,23 9,91 61,08 52,62 550,00

(Nguồn: Chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng huyện Thanh Chương)

Diện tích Keo lai trên địa bàn huyện phân bố rải rác như vậy vừa là thách

thức vừa là thuận lợi cho việc phát triển loài Keo lai tại địa phương. Diện tích

Keo lai phân bố rải rác là khó khăn trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật cũng

như việc triển khai các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động, khó để triển khai

đồng bộ hệ thống các biện pháp kỹ thuật, đây cũng là một nguyên nhân làm cho

cây Keo lai sinh trưởng phát triển không giống nhau, chất lượng rừng trồng Keo

lai không đồng đều trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên phân bố Keo lai như vậy

cũng cho thấy những dấu hiệu tích cực về sự tham gia của người dân vào công

tác trồng rừng Keo lai, vì thế mà việc xã hội hóa nghề rừng tại đây sẽ dễ thực

hiện hơn. Ngoài ra, Keo lai được trồng rộng khắp trên toàn huyện cũng là một cơ

sở kiểm chứng mức độ phù hợp của loài cây này với điều kiện lập địa tại đây.

4.1.2. Đặc điểm phân bố N – D, N – H và tƣơng quan H – D

4.1.2.1. Phân bố N – D

Kết quả OTC 3 (tuổi 3, cấp đất III) và OTC 33 (tuổi 5, cấp đất II) có phân

bố N/D1.3 không tuân theo quy luật phân bố weibull, còn các OTC còn lại thì

42

N/D1.3 đều có thể mô tả được bằng hàm weibull. Các lâm phần Keo lai đều có

dạng đường cong một đỉnh.

Ở tuổi 3, ta thấy giá trị của tham số α đều nhỏ hơn 3, điều này chứng tỏ

các lâm phần Keo lai đang ở trong giai đoạn sinh trưởng mạnh về đường kính.

Ở tuổi 5, có tới 70% các tham số α có giá trị lớn hơn 3, còn lại 30% các

tham số có giá trị nhỏ hơn 3, chứng tỏ đa số Keo lai ở tuổi này đã có dấu hiệu

sinh trưởng chậm hơn về đường kính.

Ở tuổi 7, có 50% các tham số có giá trị lớn hơn 3 và 50% các tham số có

giá trị nhỏ hơn 3. Như vậy ở tuổi 7, có nơi đường kính của Keo lai vẫn còn tiếp

tục sinh trưởng nhưng có nơi thì Keo lai đã bước sang giai đoạn sinh trưởng

chậm về đường kính. Chi tiết được cho ở phụ lục 6.5.

Phân bố số cây theo đường kính của các lâm phần Keo lai tại khu vực

nghiên cứu đa phần đều có thể mô phỏng được bằng phân bố lý thuyết Weibull.

Riêng phân bố N/D1.3 của OTC 3 và 33 không mô tả được bằng phân bố lý

thuyết Weibull, có nhiều nguyên nhân nhưng ở đây tác giả xin đưa ra 2 nguyên

nhân chủ yếu: Thứ nhất, do chất lượng cây giống không đồng đều nên sinh

trưởng của cây sau khi trồng có sự phân hóa rõ rệt về đường kính. Thứ hai, do

việc chặt tỉa thưa được tiến hành vào đầu năm thứ 3 chưa phù hợp, chưa đúng kỹ

thuật làm xáo trộn quá lớn cấu trúc đường kính của lâm phần.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các lâm phần Keo lai ở các tuổi khác nhau,

các cấp đất khác nhau, các vị trí địa hình khác nhau có phân bố N – D1.3 khác

nhau, biểu hiện các cấp năng suất khác nhau, sự phân hóa cá thể khác nhau. Phân

bố N – D1.3 của các lâm phần Keo lai được nghiên cứu còn cho thấy mức độ

thuần nhất về kết cấu sản phẩm của chúng không giống nhau, điều này có ảnh

hưởng đến năng suất rừng và công nghệ chế biến lâm sản. Nguyên nhân là do

không thuần nhất về đặc điểm di truyền, cây giống có chất lượng không đồng

đều, ảnh hưởng của quy luật phân hóa và đào thải, sự khác nhau về điều kiện

trồng (điều kiện lập địa tuy không có sự khác biệt quá nhiều nhưng điều kiện

43

thời tiết lúc trồng cũng có ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cây

con), các biện pháp kỹ thuật tác động không đảm bảo về mặt kỹ thuật cũng như

thời điểm tác động. Chi tiết tại phụ lục 6.5.

4.1.2.2. Phân bố N – H

Các lâm phần Keo lai tuổi 3 có tham số α < 3 chiếm 60%, còn lại là ≥ 3,

chứng tỏ các lâm phần này đang trong giai đoạn sinh trưởng khá mạnh về chiều

cao. Các lâm phần Keo lai ở tuổi 5 chỉ có 10% là có tham số α < 3, còn lại đều

lớn hơn 3, chứng tỏ các lâm phần này đang ở giai đoạn sinh trưởng chậm về

chiều cao. Còn các lâm phần Keo lai tuổi 7, các tham số α đều lớn hơn 3, cũng

chứng tỏ rằng chúng đang ở giai đoạn sinh trưởng chậm về chiều cao.

Tham số α khi mô phỏng N/D1.3 lớn hơn N/Hvn, chứng tỏ rằng sinh trưởng

chiều cao Hvn diễn ra sớm hơn và nhanh hơn so với sinh trưởng của đường kính

D1.3. Chi tiết tại phụ lục 6.5.

4.1.2.3. Tƣơng quan H – D

Qui luật tương quan giữa chiều cao và đường kính cũng là một trong những

qui luật cấu trúc cơ bản của lâm phần. Đối với rừng trồng thuần loài đều tuổi,

nghiên cứu của nhiều tác giả đi trước đã khẳng định giữa chiều cao và đường kính

thân cây luôn tồn tại mối quan hệ chặt chẽ. Chiều cao là nhân tố không dễ để đo

đếm một cách chính xác. Vì thế thông qua việc xác định được phương trình tương

quan giữa D và H thì có thể xác định được chiều cao qua một chỉ tiêu dễ dàng đo

đếm hơn là đường kính (D1.3 có thể được đo đếm chính xác).

Quan hệ tương quan Hvn – D1.3 của các lâm phần Keo lai tại khu vực

nghiên cứu được mô tả bằng các dạng hàm (2 – 15), (2 – 16), (2 – 18), (2 – 19),

(2 – 20) và (2 – 22) với hệ số xác định dao động thấp nhất là 0.404 và cao nhất là

0,865, sai tiêu chuẩn nhỏ và các hệ số thực sự tồn tại (đều có xác suất Sig. <

0,05). Chi tiết xem phụ lục 6.5.

44

4.1.3. Một số đặc điểm sinh trƣởng của Keo lai

4.1.3.1. Sinh trưởng của Keo lai theo các OTC

* Chỉ tiêu D1.3 và Hvn

D1.3 ở các tuổi là tương đối đồng đều giữa các OTC. D1.3 dao động trong

khoảng từ 8,79 đến 9,11 cm ở tuổi 3, từ 11,92 đến 13,59 cm ở tuổi 5, từ 15,87

đến 16,64 cm ở tuổi 7. Sai tiêu chuẩn ở các tuổi đều tương đối nhỏ chứng tỏ ở

các tuổi sinh trưởng đường kính là khá đồng đều. Độ nhọn phân bố đa số lớn hơn

0 tức là phân bố nhọn hơn so với phân bố chuẩn, các giá trị khá nhỏ tức là đường

cong thực nghiệm gần với tiệm cận chuẩn. Độ lệch là chỉ tiêu thuyết minh mức

độ chênh lệch của đỉnh đường cong phân bố so với trị trung bình mẫu. Đa số các

giá trị độ lệch đều nhỏ hơn 1 nên các đường cong gần với phân bố đối xứng.

Ở mỗi tuổi thì Hvn có sai tiêu chuẩn khá nhỏ chứng tỏ sinh trưởng khá

đồng đều, tuổi 3 từ 8,6 đến 9,4 m, ở tuổi 5 từ 11,75 đến 13,39 m và ở tuổi 7 từ

15,31 đến 15,93 m. Tại tuổi 3, độ nhọn của phân bố đa phần nhỏ hơn 0, tức là

đường cong thực nghiệm bẹt hơn so với phân bố chuẩn nhưng cũng gần với phân

bố chuẩn vì chúng đều có giá trị nhỏ. Và ở tuổi 5 và tuổi 7, đường cong thực

nghiệm cũng gần với phân bố chuẩn nhưng lại nhọn hơn. Đa số các trường hợp

độ lệch có giá trị nhỏ hơn 1 nên đường cong thực nghiệm của chúng đa phần là

gần với phân bố đối xứng. Các lâm phần Keo lai tuổi 5 đều có đường cong lệch

phải còn ở các lâm phần tuổi 3 và tuổi 7 thì chủ yếu là lệch trái.

Kết quả tính toán chi tiết các đặc điểm sinh trưởng D1.3 và Hvn tại phụ lục 6.6.

* Chỉ tiêu trữ lượng

Trữ lượng các lâm phần Keo lai trung bình là 35,96 m3 ở tuổi 3, ở tuổi 5 là 89,2 m3 và 135,97 m3 ở tuổi 7. Như vậy trữ lượng trung bình là khá cao nhưng

mức độ chênh lệch cũng là không nhỏ. Tuổi 3 trữ lượng dao động từ 27,9 đến 53,19 m3, ở tuổi 5 từ 73,85 đến 113,3 m3, còn ở tuổi 7 mức độ chênh lệch ít hơn từ 133,11 đến 140,13 m3. Lượng tăng trưởng trữ lượng hàng năm ở tuổi 3 dao động từ 9,3 đến 17,73 m3/ha/năm, tuổi 5 là từ 14,77 đến 22,66 m3/ha/năm, tuổi 7

45

là từ 19,02 đến 20,02 m3/ha/năm. Trữ lượng cao nhất ở tuổi 7 đạt đến 140,13 m3, thấp nhất cũng đạt đến 133,11 m3.

Bảng 4.5. Sinh trưởng trữ lượng của các OTC

Tuổi

Cấp đất

OTC

N/ha (cây/ha)

3

5

7

III II III II II Trung bình II II III II II II II II II II Trung bình II II II II Trung bình

1 2–6–11 3 4–5–7–8 9–10 12–21–28 13–22–37–40 14–16–17–25 18–20–35–38 15–31–32–34 19–26–27–29 23–30–39 24 33 36–41 42–43–49 44–50 45–48 46–47

1140 1127 1170 1155 1120 1142 1070 1080 1080 1067 1068 1088 1073 1050 1060 1070 1071 877 920 900 920 904

M/ha (m3/ha) 27,90 39,53 28,63 30,57 53,19 35,96 105,94 113,30 73,85 104,95 77,65 79,10 78,07 76,38 104,95 77,83 89,20 133,53 133,11 137,09 140,13 135,97

M/ha (m3/ha/năm) 9,30 13,18 9,54 10,19 17,73 11,99 21,19 22,66 14,77 20,99 15,53 15,82 15,61 15,28 20,99 15,57 17,84 19,08 19,02 19,58 20,02 19,42

4.1.3.2. Sinh trưởng của Keo lai trên các cấp đất

* Chỉ tiêu D1.3 và Hvn

- Tuổi 3: chỉ tiêu D1.3 có tổng hạng của cấp đất II là 664.352,00 lớn hơn tổng

hạng của cấp đất III là 123.788,00 và hạng trung bình cấp đất II là 648,78 cũng

lớn hơn hạng trung bình của cấp đất III là 535,88. Kiểm tra giả thuyết H theo

46

công thức (2 - 25) có kết quả: xác suất của Z = 0,000 < 0,05 (hoặc = 4,282 >

1,96) nên giả thuyết H bị bác bỏ, cũng tức là sinh trưởng của D1.3 ở cấp đất II và

III có sự khác nhau rõ rệt. Do hạng trung bình ở cấp đất II lớn hơn nên có thể kết

luận là sinh trưởng của D1.3 ở cấp đất II tốt hơn ở cấp đất III. Với chỉ tiêu Hvn,

kiểm tra giả thuyết H cũng có kết quả là xác suất của Z < 0,05 nên H bị bác bỏ,

có nghĩa là sinh trưởng Hvn ở cấp đất II và III có sự khác nhau rõ rệt. Cấp đất II

có tổng hạng và hạng trung bình lớn hơn nên sinh trưởng của Hvn là tốt hơn ở

cấp đất III.

- Tuổi 5, phân tích như trường hợp tuổi 3 ta thấy sinh trưởng của cả D1.3 và Hvn ở

cấp đất II là tốt hơn ở cấp đất III. Riêng trường hợp các lâm phần Keo lai ở tuổi

7, do chỉ có duy nhất cấp đất II nên việc so sánh sinh trưởng của D1.3 và Hvn theo

các cấp đất chỉ làm ở trường hợp tuổi 3 và tuổi 5.

Kết quả tính toán cụ thể xem phụ lục 6.7.

* Chỉ tiêu trữ lượng

Sinh trưởng trữ lượng trên các cấp đất được tổng hợp ở bảng 4.6.

Bảng 4.6. Sinh trưởng trữ lượng trên các cấp đất

Tuổi

N/ha (cây) M/ha (m3/ha) M/ha (m3/ha/năm)

Tuổi 3

Tuổi 5

Tuổi 7

Cấp đất III II III II II

1155 1138 1080 1072 901

28,26 41,10 73,85 90,91 135,97

9,42 13,70 14,77 18,18 19,42

So sánh trữ lượng trung bình trên các cấp đất ở tuổi 3 và tuổi 5 cũng thấy

M/ha và M/ha trên cấp đất II lớn hơn trên cấp đất III. Chứng tỏ sinh trưởng trữ

lượng trên cấp đất II là tốt hơn so với cấp đất III.

4.1.3.3. Sinh trưởng của Keo lai trên các dạng địa hình

* Chỉ tiêu D1.3 và Hvn

Kết quả so sánh cho thấy, cả hai chỉ tiêu D1.3 và Hvn của các lâm phần Keo

lai tuổi 3 và tuổi 5 đều có hạng trung bình ở vị trí địa hình chân > hạng trung

47

bình vị trí sườn > hạng trung bình ở vị trí đỉnh. Kiểm tra giả thuyết H theo công thức (2 - 27) thì cả D1.3 và Hvn đều có xác suất của 2 < 0,05 nên giả thuyết H bị

bác bỏ, tức là sinh trưởng của chúng ở các vị trí địa hình khác nhau có sự khác

nhau rõ rệt. Đối với cả D1.3 và Hvn thì ở vị trí chân có hạng trung bình cao nhất

nên sinh trưởng tốt nhất, tiếp đến là vị trí sườn, cuối cùng là vị trí đỉnh có hạng

trung bình thấp nhất nên sinh trưởng của cả hai chỉ tiêu này là kém nhất.

Lâm phần Keo lai tuổi 7 chỉ có 2 vị trí địa hình là chân và sườn. Kết quả

phụ lục 6.8 cho thấy cả D1.3 và Hvn đều có xác suất của Z < 0,05 nên có thể

khẳng định có sự khác nhau rõ rệt về sinh trưởng của D1.3 và Hvn ở 2 vị trí địa

hình chân và sườn. Và ở vị trí chân có tổng hạng và hạng trung bình lớn hơn ở vị

trí sườn nên có thể kết luận là sinh trưởng của D1.3 và Hvn ở vị trí chân là tốt hơn.

Chi tiết xem phụ lục 6.8.

* Chỉ tiêu trữ lượng

Sinh trưởng trữ lượng trên các dạng địa hình được tổng hợp ở bảng 4.7.

Bảng 4.7. Sinh trưởng trữ lượng trên các dạng địa hình

Tuổi

Tuổi 3

Tuổi 5

Tuổi 7

Địa hình Chân Sườn Đỉnh Chân Sườn Đỉnh Chân Sườn

M/ha (m3/ha) 46,36 30,57 28,26 107,29 78,17 75,11 138,61 133,32

M/ha (m3/ha/năm) 15,45 10.19 9,42 21,46 15,63 15,02 19,80 19,05

Kết quả bảng 4.7 cho thấy M/ha và M/ha ở vị trí chân là cao nhất, tiếp

đến là vị trí sườn và cuối cùng là vị trí đỉnh. Điều ấy chứng tỏ sinh trưởng trữ

lượng ở vị trí địa hình chân là tốt nhất, sau đó đến vị trí sườn và sinh trưởng kém

nhất là ở vị trí đỉnh.

4.1.4. Đánh giá chất lƣợng lâm phần Keo lai

Đề tài sử dụng phương pháp đánh giá tổng hợp bằng chỉ tiêu Icl. Đánh giá

một cách toàn diện về khả năng phát triển cũng như giá trị kinh tế của các lâm

48

phần Keo lai tại khu vực nghiên cứu thông qua đánh giá các chỉ tiêu chất lượng

như độ thẳng thân, độ nhỏ cành, mầu sắc lá, phát triển ngọn và độ rậm tán. Kết

quả cụ thể ở bảng 4.8.

Bảng 4.8. Đánh giá chất lượng lâm phần Keo lai

OTC

3

1 2–6–11 3 4–5–7–8 9–10

5

7

Tuổi CĐ III II III II II Trung bình CĐ II Trung bình CĐ III 12–21–28 II 13–22–37–40 II 14–16–17–25 III 18–20–35–38 II 15–31–32–34 II 19–26–27–29 II 23–30–39 II 24 II 33 II II 36–41 Trung bình CĐ II Trung bình CĐ III 42–43–49 II 44–50 II 45–48 II 46–47 II Trung bình

Đtt 3,52 3,66 3,62 3,56 3,68 3,63 3,57 3,63 3,59 3,61 3,61 3,41 3,62 3,65 3,57 3,26 3,56 3,54 3,61 3,63 3,56 3,51 3,73 3,61

Đnc Msl 3,61 3,43 3,51 3,37 3,51 3,23 3,48 3,45 3,48 3,46 3,49 3,42 3,56 3,33 3,49 3,46 3,48 3,48 3,56 3,48 3,42 3,46 3,48 3,44 3,52 3,38 3.45 3,49 3,54 3,21 3,20 3,50 3,34 3,45 3,43 3,43 3,56 3,48 3,31 3,45 3,36 3,41 3,44 3,46 3,60 3,39 3,43 3,42

Đrt 3,32 3,42 3,36 3,36 3,62 3,47 3,34 3,42 3,38 3,50 3,39 3,39 3,56 3,44 3,35 3,53 3,34 3,42 3,50 3,41 3,55 3,34 3,46 3,44

Ptn 2,82 2,94 2,82 3,02 3,21 3,06 2,82 3,40 3,35 3,07 3,31 3,35 3,74 3,32 3,75 2,92 3,47 3,40 3,07 3,83 3,92 4,04 3,80 3,90

Icl 408,36 435,66 389,65 434,22 513,07 460,17 399,17 508,17 492,62 480,84 478,47 462,05 572,03 502,95 510,85 377,01 474,64 485,85 480,84 540,96 568,36 563,59 597,24 567,93

- Ở tuổi 3, Icl dao động từ 389 đến 513. Trung bình cấp đất II là 460,17 và cấp

đất III là 399,17

- Ở tuổi 5, Icl dao động từ 377 đến 572. Trung bình cấp đất II là 485,85 và cấp

đất III là 480,84. Như vậy ở tuổi 5, chất lượng các lâm phần Keo lai ở các cấp

49

đất có sự biến động tương đối lớn chứng tỏ chất lượng không đồng đều giữa các

lâm phần keo lai tại khu vực nghiên cứu. Tuy vậy sự chênh lệch giữa trung bình

cấp đất II và cấp đất III lại không lớn.

- Icl của các lâm phần Keo lai tuổi 7 do các OTC đều thuộc cấp đất II nên khá đồng

đều, sự chênh lệch ở đây là không nhiều, dao động từ 540 đến 597, trung bình của

cấp đất II là 567,93. Điều đó chứng tỏ các lâm phần này có chất lượng tốt.

4.1.5. Đánh giá mức độ thích hợp của Keo lai với các yếu tố lập địa cơ bản

Dựa trên đặc điểm sinh thái cây Keo lai, cách phân chia mức độ thích hợp

của Đoàn Hoài Nam (2006), căn cứ vào một số đặc điểm tự nhiên khu vực

nghiên cứu (theo Tạp chí KHCN Nghệ An số 3/2008), tác giả sơ bộ phân chia

mức độ phù hợp về mặt sinh thái của cây Keo lai với điều kiện lập địa tại đây.

Trong khuôn khổ luận văn, tác giả mới chỉ đánh giá dựa trên một số yếu tố cơ

bản về khí hậu, đất đai và địa hình.

4.1.5.1. Khí hậu

Điều kiện khí hậu của khu vực nghiên cứu về cơ bản là phù hợp với yêu

cầu sinh thái của cây Keo lai. Mức độ thích hợp của cây Keo lai về mặt khí hậu

tại địa điểm nghiên cứu được cho ở bảng 4.9.

Tuy nhiên còn một yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến sinh trưởng, phát triển

cũng như chất lượng rừng trồng Keo lai nữa, đó là gió. Các nghiên cứu của các

tác giả đi trước đã chỉ ra rằng loài Keo lai dễ bị đổ gãy do gió bão. Trên thực tế

các lâm phần Keo từ 5 tuổi trở lên có xuất hiện hiện tượng cây bị gãy ngang

thân. Kết quả phỏng vấn 30 hộ gia đình trồng keo lai cho thấy có tới 18 hộ cho

biết rừng Keo lai tuổi 5 bắt đầu xuất hiện hiện tượng gãy ngang thân, làm giảm

chất lượng rừng trồng. 12 hộ còn lại thì có 7 hộ có rừng Keo lai ở tuổi 3 thì chưa

thấy hiện tượng cây Keo lai bị gãy ngang thân, chỉ có 5 hộ còn lại có Keo lai tuổi

4 và tuổi 5 chưa thấy xuất hiện hiện tượng này. Ngoài ra, khu vực này cũng chịu

ảnh hưởng của gió Lào nên ít nhiều cũng gây ra ảnh hưởng đến sinh trưởng và

phát triển của cây Keo lai.

50

Bảng 4.9. Mức độ thích hợp của cây Keo lai về mặt khí hậu

Yêu cầu sinh thái của cây Keo lai

Thực tế

Phân chia

Mở rộng Hạn chế

Chỉ số

Thích hợp

Phân chia

Không thích hợp

1600-2200

1800-2000

1300-1600 2200-2500

1000-1300 2500-2800

< 1000 > 2800

22-25

23-25

< 16 > 31

19-22 25-28

16-19 28-31

26-29

31,2

< 23 > 32

23-26 29-32

20-23 32-35

17-20

17,2

< 11 > 26

14-17 20-23

11-14 23-26

36-39

40,3

< 30 > 45

33-36 39-42

30-33 42-45

7-10

9,2

< 1 > 16

4-7 10-13

1-4 13-16

> 5

3

0-1

2-3

4-5

Nhân tố Lượng mưa bình quân năm (mm) Nhiệt độ bình quân năm (oC) Nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất (oC) Nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất (oC) Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối (oC) Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối (oC) Số tháng mưa dưới 40mm (tháng)

Thích hợp Thích hợp Mở rộng Thích hợp Mở rộng Thích hợp Mở rộng

(Nguồn: Đoàn Hoài Nam (2006) và Tạp chí KHCN Nghệ An số 3/2008)

Kết quả trồng rừng Keo lai bằng giống dâm hom trong vài năm trở lại

đây là rất khả quan. Nhưng sau một số năm được đưa vào trồng rừng tại đây, cây

Keo lai ngoài những ưu điểm nổi bật nêu trên cũng đã bộc lộ một số nhược điểm

như dễ bị đổ gãy khi gặp gió lớn trong mùa mưa bão, gỗ keo mềm, ít lõi, nhiều

mấu mắt... Vì thế khi được hỏi “nếu không trồng Keo lai thì có mong muốn

trồng loài cây nào thay thế?” thì đa phần các hộ dân (18/30 hộ, chiếm 60%) đều

trả lời đó là keo tai tượng (hạt) hoặc bạch đàn trắng (với lý do là nó không có

những nhược điểm nêu trên của Keo lai, hơn nữa giá bán Keo tai tượng cũng cao

hơn), còn lại là không biết. Với hiện tượng Keo lai bị gãy, gió bão mới chỉ là

nguyên nhân khách quan. Còn nguyên nhân bản chất khác đó chính là do đặc

điểm cây Keo lai, do Keo lai phát triển quá nhanh, mà đặc biệt là sinh trưởng Dt

làm cho cây trở nên mất cân đối, ngoài ra còn do cây phân nhiều cành nhánh lớn

nên khi gặp gió bão to dễ bị đổ gãy. Khả năng gãy của Keo lai có quan hệ với Dt,

51

D1.3 và Hvn, khi Dt lớn thì khả năng bị gãy của nó tăng lên, khi D1.3 và Hvn tăng

lên thì khả năng bị gãy giảm đi. Kết quả nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2006)

[60] cho thấy: công riêng khi uốn va đập của gỗ Keo lai 8 năm tuổi khá nhỏ. Ở độ ẩm (w) = 12%, công riêng chỉ dao động từ 0,47 – 0,55 kgm/cm2, vì thế khi

gây trồng tỷ lệ gãy thân cao, nhất là khi có gió mạnh.

4.1.5.2. Đất đai và địa hình

Bảng 4.10. Yêu cầu của cây Keo lai về đất và địa hình

Mức độ

Nhóm đất

Thích hợp Mở rộng Hạn chế Không thích hợp

Độ cao tuyệt đối (m) 1-250 251-500 501-750 > 750

Đất xám, đất feralit Đất phù sa, đất phaeozems Đất cát, đất tích vôi Đất núi đá, đất trơ sỏi đá

Độ dày tầng đất (cm) > 100 50-100 10-50 < 10

Bảng 4.10 là yêu cầu sinh thái của Keo lai về độ cao, nhóm đất và độ dày

tầng đất. Kết quả điều tra 50 phẫu diện cho thấy: nhóm đất ở khu vực nghiên cứu

là feralit, độ cao tuyệt đối đều nhỏ hơn 250m, như vậy là điều kiện về độ cao và

nhóm đất ở đây là phù hợp với yêu cầu của cây Keo lai. Còn độ dày tầng đất,

trong 50 phẫu diện được điều tra trên 50 OTC thì có tới 32 OTC có độ dày tầng

đất từ 50 – 100 cm chiếm 64%, còn lại 18 OTC chiếm 36% có độ dày tầng đất >

100cm. Như vậy có thể kết luận là đất và địa hình ở đây cơ bản là phù hợp với

Keo lai.

* Bản đồ thích hợp loài cây Keo lai tại huyện Thanh Chƣơng

Tác giả tiến hành xây dựng bản đồ thích hợp cho loài Keo lai tại huyện

Thanh Chương trên cơ sở so sánh mức độ thích hợp yêu cầu sinh thái của nó với

các điều kiện tương ứng tại đây. Bản đồ giúp ta xác định được trên địa bàn

huyện Thanh Chương những địa điểm nào thích hợp, mở rộng, hạn chế hay

không thích hợp cho Keo lai. Bản đồ thích hợp cây trồng cho loài Keo lai tại

Thanh Chương được cho ở hình 4.1.

52

Hình 4.1. Bản đồ thích hợp cây trồng cho loài Keo lai tại Thanh Chương

53

4.1.5.3. Tình hình sâu bệnh hại

Xác định cấp bị hại và phân hạng mức độ gây hại thành 3 mức dựa theo

tiêu chuẩn ngành 04 – TCN – 27 – 2001 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông

thôn (Quyết định 2181/2001/TCN-BNN ngày 23 – 05 – 2001).

- Nguy hiểm (nặng): mức độ hại từ cấp III đến IV, làm ảnh hưởng đến sinh

trưởng hoặc làm chết cây, diện tích bị hại lớn.

- Tương đối nguy hiểm (trung bình): mức độ hại từ cấp II đến III, có ảnh hưởng

đến sinh trưởng, ít có khả năng làm chết cây, diện tích bị hại không lớn.

- Ít nguy hiểm (nhẹ): thường thấy xuất hiện, mức độ gây hại từ cấp I đến II, ảnh

hưởng ít đến sinh trưởng của cây, diện tích bị hại nhỏ và rải rác.

Bảng 4.11. Tình hình sâu bệnh hại Keo lai

Tên Việt Nam

Tên Latinh

Sâu hại

Bệnh hại

Nezara viridula Linnaneus Bọ xít xanh Bướm vàng hại keo Eurema heccabe Linnaneus Sâu đục thân keo Sâu xám Dế mèn nâu lớn Dế mèn nâu nhỏ Mối Bồ hóng Loét thân Đốm lá

Xyleutes sp. Agrotis ypsilon Rott Brachytrupes portentosus Licht Gryluss testaceus Walker Odontotermes sp. Meliola sp. Btryosphaeria sp. Colletotrichum sp.

Mức độ gây hại Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Trung bình Nhẹ Nhẹ Nhẹ

Bảng 4.11 cho thấy các loại sâu bệnh hại ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là

ở mức nhẹ, chỉ có mối là ở mức trung bình. Đối với diện tích rừng mới trồng thì

loài sâu gây hại chủ yếu làm giảm tỷ lệ sống là dế, còn khi rừng đã khép tán thì

loại sâu gây hại chủ yếu là mối. Ngoài ra còn có một số loại sâu bệnh hại khác

được liệt kê ở bảng 4.11. Khi điều tra tình hình sâu bệnh hại ở rừng keo lai tại

khu vực nghiên cứu, tác giả đã phỏng vấn một số hộ trồng rừng cũng như một số

cán bộ kỹ thuật ở đây, được biết là cũng có một số biện pháp phòng trừ mối, dế

ngay từ khâu trồng rừng nhưng các biện pháp đó không mang lại nhiều hiệu quả.

54

Còn các loại sâu bệnh hại khác thì do mức độ gây hại còn nhẹ nên cũng chưa chú

ý và chưa áp dụng biện pháp phòng trừ cụ thể.

4.2. Ảnh hƣởng của phƣơng thức kinh doanh đến phát triển rừng trồng Keo lai

4.2.1. Giống

Tất cả Keo lai được trồng tại huyện Thanh Chương có nguồn gốc từ các

dòng BV10, BV16 và BV32. Đây là yếu tố quan trọng đầu tiên để rừng Keo lai

đạt được năng suất cao vì các dòng Keo lai này đã được khẳng định là có khả

năng thích nghi cao và khả năng kháng sâu bệnh hại tốt.

4.2.2. Sản xuất cây con

Các cây Keo lai con sản xuất phục vụ cho trồng rừng ở đây bao gồm các

hom và hạt. Nhưng chỉ có khoảng 10% số lượng cây con là có nguồn gốc từ hạt,

còn chủ yếu là hom. Cả 30/30 hộ dân được phỏng vấn đều có mong muốn trồng

rừng Keo lai từ cây hom. Các cây hom được trồng chủ yếu và mong muốn được

trồng là vì trồng cây hom rút ngắn hơn chu kỳ sản xuất khoảng 1 – 2 năm. Quan

trọng hơn là các cây con tạo từ hom mang lại tỷ lệ sống và năng suất cao hơn.

Xét về mặt di truyền thì các cây có nguồn gốc từ hạt sẽ biểu hiện những tính

trạng xấu của bố và mẹ nó là Keo tai tượng và Keo lá tràm.

Trên địa bàn huyện, việc trồng cây con hoàn toàn được thực hiện bởi Ban

Quản lý rừng phòng hộ Thanh Chương. Các vườm ươm của Ban Quản lý rừng

phòng hộ Thanh Chương (gồm có 1 vườm ươm chính đặt tại Ban và 2 vườn ươm

có quy mô nhỏ hơn được đặt ở các Đội) cung cấp toàn bộ số cây Keo lai con

phục vụ cho việc trồng rừng Keo lai trên địa bàn huyện theo hợp đồng của 2

chương trình dự án là 661 và Kfw4. Các vườm ươm này được xây dựng khá

đồng bộ bởi dự án Kfw4 nhưng chất lượng cây giống sản xuất ra thì chưa được

như mong muốn, vì thế mà chất lượng rừng trồng tại đây không đồng đều. Thực

tế việc tuân thủ đúng qui trình sản xuất sản xuất cây con chỉ được thực hiện tại

vườn ươm của Ban quản lý rừng phòng hộ, còn tại một số đội sản xuất thì chưa

hoàn toàn đúng như qui trình. Tác giả xin đề cập đến 2 yếu tố: một là, kỹ thuật

55

và kinh nghiệm; hai là, yếu tố thời tiết. Yếu tố thứ nhất hoàn toàn mang tính chất

chủ quan. Còn yếu tố thứ hai thì mang tính chất khách quan nhiều hơn, chất

lượng, tỷ lệ sống của cây con ở đây bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các đợt gió Lào

hoặc các đợt rét đậm, nhưng một phần cũng do chưa triệt để áp dụng các biện

pháp chống rét, chống nóng cũng như các điều kiện thời tiết bất lợi khác nên

càng làm cho ảnh hưởng của yếu tố thời tiết rõ rệt hơn.

Các hộ dân ở đây không tham gia sản xuất cây con. Một mặt là do các hộ

dân ở đây được hỗ trợ hoàn toàn về cây giống của Nhà nước hoặc của các

chương trình dự án. Mặt khác do không có đủ kỹ thuật và kinh nghiệm. Kết quả

phỏng vấn cho thấy chỉ có 1/30 (chiếm 3,33%) hộ gia đình có kinh nghiệm và có

biết kỹ thuật sản xuất cây Keo lai con (hộ này là cán bộ của Ban Quản lý rừng

phòng hộ Thanh Chương), còn lại đều không biết.

4.2.3. Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng

4.2.3.1. Trồng rừng

- Rừng Keo lai tại huyện Thanh Chương được trồng hoàn toàn theo hình thức

độc canh. Trồng rừng bằng cả 3 dòng, trồng hỗn hợp với tỷ lệ 1:1:1.

- Xử lý thực bì, làm đất, đào hố, bón phân: Đối với trồng rừng thì đây là khâu rất

quan trọng. Đây cũng là bước quan trọng với các hộ dân, nó là hoạt động cần sự

đầu tư về nhân lực và tài chính nhiều nhất trong năm đầu của chu kỳ sản xuất

Keo lai. Nó cần được đầu tư nhiều bằng lao động và thậm chí cả tiền thuê mướn

lao động. Công việc này chiếm tới 40,68% tổng chi phí trong năm trồng rừng thứ

nhất (chi tiết ở mục 4.3.1). Có tới 33,33% các hộ dân ở đây thuộc diện nghèo,

không đủ nguồn lực về nhân công và tài chính để tự tiến hành các công việc này.

Họ có thể thực hiện được là nhờ chính sách hỗ trợ của Nhà nước và các chương

trình dự án đã hỗ trợ hoàn toàn cây con, phân bón và cho người dân vay vốn với

lãi suất ưu đãi là 5,4%/năm. Nhưng các cán bộ phụ trách kỹ thuật ở đây cho biết

có khoảng 50 – 60% số hố trồng rừng được đào chưa đạt tiêu chuẩn, thường nhỏ

hơn kích thước qui định. Bón phân cho gốc cũng là một trong các yếu tố quyết

56

định đến năng suất của các lâm phần Keo lai, phân chuồng và NPK thường được

sử dụng, nhưng trên thực tế thì không phải hộ gia đình nào khi trồng rừng cũng

thực hiện nghiêm túc công việc này. Có hộ gia đình thì thực hiện nghiêm túc

nhưng đa phần là chỉ bón một phần (ước tính khoảng từ 1/2 đến 2/3 số phân

được phát) còn lại đem sử dụng cho diện tích đất nông nghiệp (bón cho hoa

màu) của gia đình. Cũng cần phải nói thêm rằng hệ thống giao thông ở đây khá

tốt, địa hình chủ yếu là núi thấp thuận lợi cho việc vận chuyển cây con, phân

bón, các vật tư phục vụ cho việc trồng, chăm sóc, bảo vệ và tiêu thụ sản phẩm.

- Kỹ thuật trồng và tỷ lệ sống của cây con: Qua điều tra phỏng vấn thì thấy rằng

30/30 hộ gia đình chưa được tham gia vào bất kỳ một lớp tập huấn nào về kỹ

thuật trồng. Kết quả phỏng vấn cho thấy rằng kỹ thuật trồng rừng ở của các hộ

dân ở đây chủ yếu là dựa trên kiến thức bản địa hoặc tự học hỏi lẫn nhau. Trong

tổng số 30 hộ được phỏng vấn, có 22 hộ gia đình không biết kỹ thuật trồng, việc

trồng cây chỉ dựa vào kinh nghiệm tự học hỏi, còn 8 hộ trả lời là có biết nhờ đi

hỏi các cán bộ lâm nghiệp. Đây là một nguyên nhân làm cho tỷ lệ sống của cây

con giảm đi. Hệ thống giao thông thuận tiện, địa hình không quá phức tạp là

những thuận lợi rất lớn cho việc vận chuyển cây con phục vụ cho trồng rừng.

Tuy thế thì tỷ lệ sống của cây con tại khu vực nghiên cứu chỉ khoảng 80 – 90%,

bình quân là 83%, trung bình mỗi ha cần trồng dặm 282 cây, cao hơn thiết kế

ban đầu. Chính tỷ lệ trồng dặm cao cũng làm cho chất lượng của các lâm phần

Keo lai không đồng đều nhau. Nhưng kỹ thuật trồng không phải là nguyên nhân

duy nhất ảnh hưởng tới tỷ lệ sống của cây con. Còn phải kể đến các nguyên nhân

khác như là do gia súc phá hoại (chủ yếu là trâu, bò bởi tất cả 100% các hộ dân ở

đây đều có nuôi, hộ nào cũng nuôi ít nhất một con trâu hoặc bò), trồng vào thời

tiết không phù hợp… Ở đây mùa trồng rừng được đảm bảo phù hợp, thường

được trồng vào tháng 9 – 10, tránh được các đợt gió Lào nhưng việc lựa chọn

thời tiết trồng vào thời điểm trời có mưa nhỏ hoặc trời râm mát chưa được tuân

thủ nghiêm ngặt, có những hộ do không đủ nhân lực nên việc trồng rừng kéo dài

57

sang cả những ngày trời nắng nóng, điều đó có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng

sống của cây con.

4.2.3.2. Chăm sóc và bảo vệ

Việc chăm sóc và bảo vệ rừng Keo lai yêu cầu lao động, chi phí ít hơn so

với các loài cây khác. Tại huyện Thanh Chương rừng Keo lai được trồng quảng

canh nên chi phí cho việc chăm sóc không cao như các lâm phần Keo lai thâm

canh toàn diện ở các khu vực khác. Tuy chăm sóc theo hình thức quảng canh có

năng suất không bằng thâm canh toàn diện nhưng sự lựa chọn này được xem là

phù hợp. Thứ nhất, năng suất rừng trồng ở đây cũng tương đối cao. Thứ hai, phù

hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, các hộ dân không đủ nguồn lực về tài chính và

lao động để có thể thực hiện thâm canh toàn diện nên nếu lựa chọn thâm canh

toàn diện rừng trồng Keo lai thì tính khả thi của nó không cao bằng việc lựa

chọn hình thức quảng canh. Giai đoạn chăm sóc và bảo vệ cũng là một giai đoạn

quyết định đến năng suất của Keo lai. Thực tế tại huyện Thanh Chương thì việc

chăm sóc rừng trồng Keo lai được tiến hành đơn giản, chỉ chủ yếu tập trung phát

luỗng dây leo, cỏ dại trong 3 năm đầu là chính. Việc chặt nuôi dưỡng chưa thực

hiện đúng như thiết kế, các hộ dân tự ý chặt cây trong rừng một cách rải rác,

thường bắt đầu từ năm thứ 3. Điều này được lý giải là để phục vụ nhu cầu hàng

ngày của người dân. Trong 30 hộ được phỏng vấn thì chỉ có 6/30 hộ (chiếm

20%) là chỉ vào rừng để khai thác củi, còn lại đều có thừa nhận là thường vào

rừng để khai thác Keo để bán lấy tiền hoặc sử dụng trong gia đình. Kết quả

phỏng vấn cho thấy 100% các hộ dân ở đây đều có nuôi gia súc như trâu, bò…

vì thế trở ngại lớn nhất là những tổn hại do việc chăn thả gia súc gây ra.

4.2.4. Khai thác và chế biến

- Khai thác: Tại địa bàn khu vực nghiên cứu, sản phẩm gỗ rừng trồng Keo lai

chủ yếu được bán cây đứng cho các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh sản phẩm

gỗ nguyên liệu hoặc các cơ sở chế biến gỗ rừng trồng. Sản phẩm gỗ Keo lai

thường phải xuất đi huyện hoặc tỉnh khác mà không được sơ chế tại chỗ. Thông

58

thường thì Keo lai được khai thác vào năm thứ 7. Tuy nhiên có một số hộ gia

đình đã tiến hành khai thác sớm hơn, khai thác toàn bộ hoặc một nửa số cây vào

khoảng cuối năm thứ 5, đầu năm thứ 6. Việc khai thác sớm của các hộ này chủ

yếu là do thiếu tiền mặt. Hoặc cũng có thể do đúng vào thời điểm đó giá cả Keo

lai cao nên người dân khai thác để bán. 76,67% số hộ (23/30 hộ) sẵn sàng khai

thác để bán Keo lai ở năm thứ 5 hoặc 6 nếu thời điểm đó giá bán Keo trên thị

trường cao. Các hộ dân ở đây thích bán và đã bán toàn bộ Keo cho các doanh

nghiệp tư nhân đến thu mua. Các hộ dân ở đây bán trực tiếp sản phẩm ở rừng vì

không đủ lao động để có thể tổ chức khai thác – chế biến rồi mới bán sản phẩm.

- Chế biến: Sản phẩm gỗ rừng trồng ở đây chủ yếu được sơ chế bởi các công ty

cổ phần, công ty TNHH và các cơ sở chế biến qui mô nhỏ khác. Sản phẩm gỗ

Keo lai chủ yếu được bán cho các nhà máy chế biến bột giấy. Gỗ Keo lai được

dùng làm ván nhân tạo, ván dăm, ván ghép thanh, gỗ xẻ xây dựng cơ bản, …

nhưng chủ yếu vẫn là làm nguyên liệu giấy.

4.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trƣờng tới phát triển

bền vững rừng trồng Keo lai

4.3.1. Hiệu quả kinh tế

4.3.1.1. Phân tích thị trƣờng

Cũng như các loại gỗ nguyên liệu khác, Keo lai được tiêu thụ thuận lợi

trên thị trường lâm sản, do các tổ chức, hộ gia đình kinh doanh mua lại rồi bán

cho các nhà máy, công ty chế biến trong và ngoài tỉnh. Keo lai được sử dụng vào

các mục đích chủ yếu: nguyên liệu giấy, làm ván ghép thanh, làm ván dăm, xuất

khẩu,…Với công dụng đa dạng, chất lượng gỗ tốt và chu kỳ kinh doanh ngắn nên

loài cây này đang có tiềm năng phát triển rất tốt. Hiện nay, Keo lai tại khu địa bàn

nghiên cứu đang có thị trường tiêu thụ khá rộng, không những được tiêu thụ trong

tỉnh mà nó còn được tiêu thụ ở các tỉnh khác như Nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú

Thọ), Móng Cái – Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng và cả khu vực miền Trung.

59

Chính tính sẵn có của thị trường cho tiêu thụ Keo lai là một trong những yếu tố chủ

yếu ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người dân về trồng rừng Keo lai.

4.3.1.2. Phân tích kinh tế

* Phương pháp tĩnh

Tổng chi phí cho việc trồng, chăm sóc và bảo vệ 1ha Keo lai trong cả chu

kỳ được tổng hợp ở bảng 4.22 và 4.23. Bảng 4.22 là dự toán chi phí cho trồng,

chăm sóc và bảo vệ 1ha rừng Keo lai trồng thuần loài năm thứ nhất. Bảng 4.23 là

chi phí cho việc chăm sóc, bảo vệ và khai thác cho 1ha từ năm thứ 2 đến năm

thứ 7. Tác giả chỉ tính toán hiệu quả kinh tế cho đối tượng rừng Keo lai tuổi 7,

chuẩn bị được khai thác. Còn các lâm phần Keo lai tuổi 3 và tuổi 5 cũng có chi

phí đầu tư như vậy, nhưng chưa đến tuổi khai thác nên chưa tính thu nhập và

hiệu quả kinh tế mang lại, hơn nữa giá cả ở các thời điểm khác nhau cũng khác

nhau nên nếu có tính toán thì cũng chưa chắc đã có nhiều ý nghĩa.

Chi phí tạo rừng cho 1 ha năm thứ nhất là 7.078.412 (đồng), chi phí đầu tư

cho chăm sóc và bảo vệ là 2.150.000 (đồng) và chi phí khai thác, vận chuyển gỗ ra

bãi I cho mỗi ha là 9.830.000 (đồng). Chi tiết được tổng hợp ở bảng 4.12 và 4.13.

60

Bảng 4.12. Dự toán chi phí cho 1ha trồng và chăm sóc năm thứ nhất

Thành tiền (đ)

TT

Hạng mục

ĐVT

Định mức

Khối lƣợng

Đơn giá (đ)

Tổng

Vốn hỗ trợ 661 1.396.000

Vốn ngân sách 450.500

Vốn các hộ vay 3.627.080

cây/ha kg/gốc kg

1.700 0,2 5

1.700 332 5

530 2.500 23.100

487 65 191 147 159 108

10.000 1.660 1.660 3.652 1.660 40

40.000 40.200 29.800 31.100 32.000 32.000

196 1

1.660 1

I Chi phí trực tiếp 1 Vật tư, cây giống Cây giống Phân bón Thuốc mối 2 Nhân công a Trồng rừng Xử lý thực bì Cuốc hố Lấp hố V/ch phân + bón lót V/ch cây + trồng Trồng dặm 10% b Chăm sóc + bảo vệ rừng Chăm sóc Bảo vệ rừng II Chi phí chung (40%NC) III Giá trị xây lắp (I+II) IV Chi phí khác 1 Chi phí thẩm định 2 Chi phí thiết kế 3 Kiểm tra nghiệm thu 4 Lập hồ sơ giao khoán, hướng dẫn kỹ thuật 5 Chi phí cán bộ tham gia chỉ đạo 6 Chi phí thẩm tra quyết toán

450.500

Tổng cộng

m2 hố/công hố/công T/km T/km hố/công gốc/công c/ha/năm

450.500 830.000 115.500 1.396.000 154.000 10.000 80.000 35.000 18.000 9.140 1.860 1.550.000

450.500 821.355 1.026.646 258.995 772.634 334.088 11.852 401.510 301.510 100.000 1.450.832 5077912 5.077.912

450.500

35.600 100.000

5.473.580 1.846.500 901.000 830.000 115.500 3.627.080 3.225.570 821.355 1.026.646 258.995 772.634 334.088 11.852 401.510 301.510 100.000 1.450.832 6.924.412 154.000 10.000 80.000 35.000 18.000 9.140 1.860 7.078.412

61

Bảng 4.13. Dự toán chăm sóc, bảo vệ và khai thác cho 1ha từ năm thứ 2

Nội dung

Chi phí đ)

Năm

Năm thứ 2

Năm thứ 3

Năm thứ 4

Năm thứ 5 Năm thứ 6

Năm thứ 7

Chăm sóc rừng Bảo vệ rừng Chăm sóc rừng Bảo vệ rừng Chăm sóc rừng Bảo vệ rừng Bảo vệ rừng Bảo vệ rừng Bảo vệ rừng Khai thác

700.000 100.000 500.000 100.000 350.000 100.000 100.000 100.000 100.000 9.830.000 11.980.000

Tổng chi phí cho cả chu kỳ

Kết quả bảng 4.12 và 4.13 cho thấy ngoài vốn hỗ trợ 661, vốn ngân sách

thì vốn còn lại các hộ dân được cho vay với lãi suất 5,4%/năm. Như vậy tổng chi

phí đầu tư cho 1ha trong chu kỳ 7 năm là 21.528.663 đồng. Chi tiết xem bảng

4.14 và hình 4.2.

Bảng 4.14. Tổng hợp đầu tư cho 1 ha trồng rừng Keo lai

Năm

Vốn

Trả lãi

Cộng

Vốn hỗ trợ 661

Vốn các hộ vay

Lãi suất

Số năm

7.078.412 800.000 600.000 450.000 100.000 100.000 9.930.000

9.830.000

1 2 3 4 5 6 7

7 6 5 4 3 2 1

Vốn ngân sách 1.550.000 450.500 5.077.912 800.000 600.000 450.000 100.000 100.000 100.000 19.058.412 11.380.000 450.500 7.227.912

5,4% 5,4% 5,4% 5,4% 5,4% 5,4% 5,4%

1.919.451 8.997.863 259.200 1.059.200 762.000 162.000 547.200 97.200 116.200 16.200 10.800 110.800 5.400 9.935.400 2.470.251 21.528.663

62

Hình 4.2. Tỷ lệ vốn đầu tư các năm cho 1ha Keo lai

Hình 4.2 cho thấy năm đầu tiên và năm cuối cùng cần nhiều vốn đầu tư

nhất vì có chi phí tạo rừng và chi phí khai thác. Các năm còn lại chỉ chủ yếu

chăm sóc bảo vệ nên yêu cầu chi phí thấp hơn.

Vào thời điểm hiện tại ở khu vực nghiên cứu thì rừng trồng Keo lai tuổi 7 như trên được bán với giá 420.000 đồng/m3 gỗ tại bãi I. Lấy thu nhập trừ chi phí

sẽ được lãi cho 1ha, trung bình là 35.577.799 đồng/ha. Cụ thể xem tại bảng 4.15:

Bảng 4.15. Đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha Keo lai theo phương pháp tĩnh

OTC

Chi phí

Lãi

420.000

21.528.663

42 - 43 - 49 44 - 50 45 - 48 46 - 47 Trung bình

Thu nhập M (m3) Đơn giá đ) Thành tiền đ) 56.084.224 133,53 55.908.216 133,11 57.576.960 137,09 58.856.448 140,13 57.106.462 135,97

34.555.561 34.379.553 36.048.297 37.327.785 35.577.799

63

* Phương pháp động

Phương pháp động được đánh giá qua các chỉ tiêu: Giá trị hiện tại ròng

(NPV), tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR) và tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR). Kết quả

được tổng hợp tại bảng 4.13.

Bảng 4.16. Đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha Keo lai theo phương pháp động

Năm

(1+r)t Vốn 661

Ct

Bt

Bt-Ct

NPV

Ngân sách

Các hộ vay

0 0 0 0 0 0

1 2 3 4 5 6 7

1 1,05400 1,11092 1,17091 1,23413 1,30078 1,37102 9.830.000

1.550.000 450.500 5.077.912 7.078.412 -7.078.412 -7.078.412 800.000 800.000 -759.013 -800.000 600.000 600.000 -540.095 -600.000 450.000 450.000 -384.318 -450.000 100.000 100.000 -81.028 -100.000 -76.877 100.000 100.000 -100.000 100.000 9.930.000 57.106.462 47.176.462 34.409.765 25.490.021 25.490.021

NPV = BCR = IRR =

2,58 33,71%

Kết quả bảng 4.16 cho thấy đầu tư vào trồng rừng Keo lai tại khu vực

nghiên cứu là đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh

Lâm nghiệp. Từ kết quả ở bảng 4.16 có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Về giá trị lợi nhuận hiện tại ròng (NPV) có giá trị khá cao. NPV = 25.490.021

đồng/ha.

- Về tỷ suất thu nhập trên chi phí (BCR) hay còn gọi là hệ số sinh lãi ở các mô

hình nghiên cứu phản ánh chất lượng đầu tư tốt. Kết quả cho thấy BCR = 2,58 có

nghĩa là bỏ ra một đồng vốn đầu tư thì thu được 2,58 đồng.

- Về tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) là một chỉ tiêu mà xét về bản chất nó thể hiện

mức lãi suất tiền vay lớn nhất để đầu tư được chấp nhận, nhằm đảm bảo kinh

doanh có lãi, bởi thế IRR phản ánh mức quay vòng của vốn đầu tư trong một chu

kỳ kinh doanh. Kết quả tính toán IRR = 33,71%. Kết quả này cho thấy IRR lớn

hơn lãi suất cho vay là 5,4% rất nhiều. Kết quả này khẳng định việc xác định chu

kỳ kinh doanh Keo lai 7 năm là hợp lý. Nếu kéo dài chu kỳ kinh doanh hơn nữa

64

thì sản phẩm có giá trị cao hơn nhưng kéo theo nó là tỷ lệ rủi ro tăng, thời gian

thu hồi vốn và lãi cũng tăng.

Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế qua nghiên cứu của một số tác giả về

kinh doanh rừng Keo lai tại bảng 4.17.

Bảng 4.17. Một số kết quả nghiên cứu khác về hiệu quả kinh tế

Tác giả

Địa điểm

Mô hình

NPV đồng)

Thái Nguyên 33.622.200 34.140.600 Quảng Trị Gia Lai 25.086.500 Bình Dương 43.255.300 15.180.638 Hòa Bình 11.245.000 Quảng Trị 14.554.000 Bình Định

BCR đồng/đồng) 2,95 3,05 2,46 3,06 2,04 1,86 2,50

IRR (%) 20,71 21,17 17,97 21,23 35,30 18,30 24,00

I Đoàn Hoài Nam (2006) II Đoàn Hoài Nam (2006) III Đoàn Hoài Nam (2006) IV Đoàn Hoài Nam (2006) V Hồ Minh Ngọc (2007) VI Đỗ Đình Sâm (2001) VII Trần Duy Rương (2005)

Kết quả bảng 4.17 cho thấy hiệu quả kinh tế trồng rừng Keo lai tại khu

vực nghiên cứu là tương đối cao. Điều đó chứng tỏ đầu tư trồng rừng Keo lai tại

đây là đầu tư có hiệu quả tốt. Kết quả so sánh cụ thể bằng chỉ tiêu tổng hợp ECT

được tổng hợp ở bảng 4.18.

Bảng 4.18. So sánh hiệu quả ECT với các kết quả nghiên cứu khác

Chỉ số

BCR max

IRR max

Mô hình

Ect chung

0,818

Luận văn

I

0,794

II

0,814

III

0,691

IV

0,824

V

0,754

Tối ưu Trị số tối ưu Ect Trị số tối ưu Ect Trị số tối ưu Ect Trị số tối ưu Ect Trị số tối ưu Ect Trị số tối ưu Ect Trị số tối ưu

NPV max 43.255.300 0,589 25.490.021 0,777 33.622.200 0,789 34.140.600 0,580 25.086.500 1,000 43.255.300 0,351 15.180.638

Mức đầu tƣ min 19.085.881 0,887 21.528.663 0,848 22.506.000 0,870 21.948.000 0,870 21.933.600 0,695 27.443.200 1,000 19.085.881

35,30 0,955 33,71 0,587 20,71 0,600 21,17 0,509 17,97 0,601 21,23 1,000 35,30

3,06 0,843 2,58 0,964 2,95 0,997 3,05 0,804 2,46 1,000 3,06 0,667 2,04

65

Kết quả bảng 4.18 cho thấy việc đầu tư vào trồng rừng Keo lai tại đây

mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiệu quả trồng rừng Keo lai ở đây chỉ thấp hơn so

với mô hình Keo lai thâm canh ở Bầu Bàng, Bình Dương, còn cao hơn các địa

điểm khác như Quảng Trị, Gia Lai, Thái Nguyên và Hòa Bình. Như vậy bước

đầu có thể khẳng định phát triển Keo lai tại đây có tiềm năng lớn. Tuy vậy sự so

sánh giữa các mô hình chỉ mang tính chất tương đối.

Như vậy 1ha rừng trồng Keo lai cần vốn đầu tư khá lớn nhưng cũng thu lại

được hiệu quả kinh tế khá cao. Tác giả cho rằng chi phí như thế là hợp lý. Các hộ

dân hầu hết là không có vốn tự có, ngoài phần hỗ trợ của các chương trình dự án

thì người dân được vay thêm vốn để đầu tư với lãi suất ưu đãi. Các hộ dân chủ yếu

phải tự đầu tư về lao động. Ngoài ra căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội ở đây thì

việc trồng quảng canh là một lựa chọn hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính,

nguồn nhân lực của các hộ dân.

4.3.2. Hiệu quả xã hội

Trồng rừng Keo lai trong những năm qua đã tạo công ăn việc làm cho một

bộ phận người dân nông thôn, miền núi. Trồng rừng Keo lai góp phần xóa đói

giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho các hộ dân ở đây. Cụ thể, trồng 1ha Keo

lai với chu kỳ kinh doanh 7 năm thì cần 499 công lao động cũng tức là tạo ra

thêm 499 ngày công lao động, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân ở đây,

giải quyết được phần nào lao động nhàn rỗi. Chính vai trò làm ổn định kinh tế,

ổn định dân cư đã làm cơ sở cho việc ổn định chính trị, giữ vững trật tự an ninh

và hạn chế tệ nạn xã hội.

Tác giả điều tra phỏng vấn 30 hộ dân tham gia trồng rừng keo lai thì thấy

rằng đa số các hộ đều thích trồng loài cây này, lý do họ đưa ra đó là Keo lai là

loài cây dễ trồng, dễ chăm sóc, sinh trưởng nhanh, chu kỳ kinh doanh ngắn. Các

hộ dân trồng Keo lai ngoài vốn được hỗ trợ để trồng rừng thì họ phải đi vay, chu

kỳ kinh doanh ngắn giúp người trồng rừng nhanh chóng thu hồi được vốn, ít rủi

ro. Hơn nữa gỗ rừng trồng Keo lai cũng dễ bán nên họ không phải lo đầu ra cho

66

sản phẩm. Có 13/30 hộ dân (chiếm 43,33%) vẫn sẵn sàng lựa chọn cây Keo lai

để trồng rừng cho dù không nhận được bất kỳ chi phí hỗ trợ nào khác. Nhưng đa

số vẫn có nguyện vọng được vay thêm vốn để đảm bảo cho việc kinh doanh

cũng như mong muốn có sự đảm bảo về giá cả bán gỗ Keo lai.

Tổng kết kết quả phỏng vấn 30 hộ gia đình thấy rằng:

- 30 hộ được phỏng vấn đều là dân tộc Kinh. Có tới 78% số người được hỏi đã

học hết trung học phổ thông, 17,4% đã học hết trung học cơ sở và 4,6% là mù

chữ.

- Hầu hết các hộ gia đình đều có ít nhất 5 thành viên, nhiều nhất có hộ có tới 11

thành viên. Tuy vậy lao động chính lại là nữ (chiếm tới 72%) do các lao động

nam chủ yếu đi kiếm sống ở các nơi khác.

- Có tới 10/30 hộ (chiếm 33,33%) thuộc diện nghèo, các hộ còn lại đều có đủ

nguồn lực để có thể đảm bảo rừng trồng đủ tuổi mới khai thác. Vẫn có một số hộ

gia đình nghèo không tự tin để nhận đất trồng rừng. Cũng có trường hợp nhận

đất rồi lại cho thuê hoặc bán lại (một phần hoặc toàn bộ) cho các hộ gia đình có

tiềm lực về lao động và tài chính hơn. Tuy nhiên tỷ lệ này không nhiều, tác dụng

xã hội về mặt xóa đói giảm nghèo của việc trồng rừng Keo lai rất đáng ghi nhận.

Ngoài những hiệu quả rõ rệt về mặt xã hội mà việc trồng rừng Keo lai đã

mang lại thì những đặc điểm xã hội trên đây là một căn cứ quan trọng để đề xuất

các giải pháp phát triển bền vững loài cây này tại địa phương.

4.3.3. Hiệu quả môi trƣờng

Hiệu quả môi trường hay hiệu quả sinh thái của việc trồng rừng Keo lai

mang lại bao gồm nhiều mặt: tác dụng đối với đất đai, nước và không khí… sức

sinh trưởng và khả năng kháng sâu bệnh hại, lửa rừng của Keo lai.

- Tác dụng với khí hậu, không khí CDM:

Việc trồng rừng rõ ràng là có tác dụng cải thiện khí hậu đáng kể. Từ khi

rừng non bắt đầu khép tán, hình thành nên tiểu khí hậu rừng. Tiểu khí hậu rừng

khác nhiều so với điều kiện khí hậu nơi đất không có rừng. Rừng có tác dụng điều

67

chỉnh nhiệt độ, hấp thụ, bức xạ nhiệt, gió trong khí quyển làm cho khí hậu dễ chịu,

mát mẻ hơn. Rừng còn có khả năng cố định lượng bụi trong khí quyển…

Trồng rừng còn có tác dụng điều tiết chế độ thủy văn, đảm bảo chất lượng

nước cũng như khả năng chống xói mòn…

Rừng Keo lai trồng thuần loài cũng có vai trò nhất định trong việc giảm

tác dụng của khí nhà kính (Các loại khí nhà kính bao gồm: 1. Dioxit carbon

(CO2), 2. Metan (CH4), 3. Oxit nitơ (N2O), 4. Hydrofluo carbon (HFCs), 5.

Perfluoro carbon (PFCs), 6. Sunfua hexafluorit (SF6)), cũng như vai trò của nó

trong các dự án CDM (Clean development mechanism – Cơ chế phát triển sạch)

đang dần được triển khai tại nước ta. Theo nguồn từ UNEP, trong chu trình

carbon toàn cầu, lượng carbon lưu trữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2,5 Tt (1Tt (terra ton) = 1012 tấn = 1018g) (bao gồm trong đất, sinh khối

tươi và vật rơi rụng), trong khi đó khí quyển chỉ chứa 0,8 Tt. Dòng carbon trao

đổi do sự hô hấp và quang hợp của thực vật là 0,61Tt và dòng trao đổi giữa

không khí và đại dương là 0,92 Tt.

Hình 4.3. Chu trình carbon toàn cầu (Theo UNEP, 2005)

68

Theo chu trình trên, trong tổng số 5,5Gt – 6,6Gt (1Gt (1 giga ton) = 109 tấn = 1015g) lượng carbon thải ra từ các hoạt động của con người, có khoảng

0,7Gt được hấp thụ bởi các hệ sinh thái bên trên bề mặt trái đất. Và hầu hết

lượng carbon trên trái đất được tích lũy trong đại dương và các hệ sinh thái rừng,

đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới.

Theo Vũ Tấn Phương (2007) [76] thì Tương quan giữa DBH với tổng trữ

lượng Cacbon (CS) của Keo lai (dạng gộp) tính bằng kg/cây được xác định qua CS = 0,095*DBH2,31 với DBH là đường kính ngang ngực. phương trình:

Như vậy có thể xác định lượng carbon mà Keo lai hấp thụ, kết quả ở bảng 4.19.

Bảng 4.19. Khả năng hấp thụ carbon của các lâm phần Keo lai tuổi 7

CS (kg /ha)

OTC

Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7

Tổng

42–43–49 3052,285 7787,461 15135,765 25343,495 38616,703 55134,352 145.070,061 2871,091 7325,171 14237,254 23839,019 36324,283 51861,388 136.458,206 44–50 2911,938 7429,387 14439,809 24178,179 36841,073 52599,226 138.399,612 45–48 46–47 3015,178 7692,789 14951,760 25035,394 38147,239 54464,083 143.306,443 TB

2962,623 7558,702 14691,147 24599,022 37482,324 53514,762 140.808,580

Bảng 4.20. Hiệu quả CDM của các lâm phần Keo lai tuổi 7

$/ha (USD/ha)

OTC

Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 275,672 259,307 262,996 272,320 267,574

193,084 181,621 184,205 190,736 187,412

126,717 119,195 120,891 125,177 122,995

75,679 71,186 72,199 74,759 73,456

15,261 14,355 14,560 15,076 14,813

38,937 36,626 37,147 38,464 37,794

Tổng 725,35 682,29 691,998 716,532 704,044

42–43–49 44–50 45–48 46–47 TB

Bảng 4.19 và 4.20 cho thấy 1ha Keo lai, chu kỳ kinh doanh 7 năm có khả

năng hấp thụ được 140.808,58 kg carbon. Với giá khoảng 5USD/tấn CO2 thì ngoài

những giá trị kể trên, giá trị CDM của 1ha Keo lai trong cả chu kỳ kinh doanh 7

năm là 704,044 USD/ha = 11.687.130 đồng/ha (theo tỷ giá ngày 11/09/2008).

- Tình hình sâu bệnh hại rừng Keo lai:

Trong khu vực nghiên cứu thấy có xuất hiện một số loài sâu và bệnh hại Keo

lai, tuy nhiên chủ yếu là ở mức độ gây hại nhẹ. Đó là điều kiện thuận lợi cho cây

69

sinh trưởng và phát triển tốt, góp phần tăng năng suất cây trồng và đảm bảo về sinh

thái. Kết quả phỏng vấn 30 hộ gia đình trồng rừng Keo lai cho thấy ảnh hưởng của

sâu bệnh hại tại khu vực nghiên cứu chủ yếu là nhẹ, nhưng cũng có ảnh hưởng ít

nhiều đến sinh trưởng, phát triển cũng như chất lượng của rừng trồng.

- Tình hình cháy rừng trồng Keo lai:

Lửa rừng là một nhân tố sinh thái. Sự xuất hiện của lửa rừng, mức độ và

quy mô của đám cháy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết, địa hình, kiểu

rừng và loại hình thực bì… Tại khu vực nghiên cứu trong những năm trở lại đây,

diện tích bị cháy chủ yếu là rừng trồng, chiếm đến 70%. Một số loài cây rừng

trồng thường hay bị cháy đó là: Thông, bạch đàn, keo lá tràm… nhưng chưa thấy

có diện tích Keo lai nào bị cháy. Có thể do áp dụng tốt biện pháp chăm sóc phát

dọn thực bì tốt, nhưng cũng có thể chưa bị tác động của nguồn lửa gây cháy. Kết

quả phỏng vấn 30 hộ gia đình trồng Keo lai cho thấy diện tích trồng rừng Keo lai

của cả 30 hộ đều chưa bị cháy. Việc đảm bảo an toàn về lửa rừng là một yếu tố

quyết định đến hiệu quả của rừng trồng.

- Thay đổi môi trường đất:

Các biện pháp như bón phân, làm đất, chăm sóc đã tác động vào đất và

cây trồng, làm thay đổi một số tính chất hóa, lý của đất. Trong khuôn khổ luận

văn tác giả chưa có nghiên cứu cụ thể về sự thay đổi tính chất hóa, lý của đất tại

khu vực nghiên cứu. Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả khác đã chứng

minh cho quá trình cải thiện đất của trồng rừng Keo lai.

Kết quả nghiên cứu của Vũ Tấn Phương (2001) [75] khi nghiên cứu độ

phì của đất dưới tán rừng Keo lai ở tuổi 2 đến tuổi 6 tại Ba Vì cho thấy đã có sự

cải thiện rõ rệt, độ phì của đất tăng khi tuổi rừng tăng. Lượng rơi rụng luôn đồng

biến với tuổi rừng, lượng rơi rụng của Keo lai ở tuổi 2 là khoảng 3,4 tấn/ha/năm

và ở tuổi 6 khoảng 13,9 tấn/ha/năm. Đây là nguồn đóng góp chất hữu cơ chủ yếu

cho đất thông qua quá trình phân giải lớp thảm mục này. Tác giả cũng đã nghiên

cứu và đưa ra kết quả sự biến đổi vi sinh vật đất dưới tán rừng Keo lai và chủ

70

yếu là vi sinh vật cố định đạm đã tăng từ 1,6 đến 12 lần so với đối chứng (đất

không có rừng). Các chỉ tiêu hóa tính của đất dưới rừng Keo lai 6 tuổi cũng có

sự thay đổi lớn so với đối chứng. Hàm lượng mùn tổng số tăng 1,4 lần, hàm

lượng đạm ở tầng đất mặt được cải thiện rõ rệt, mức tăng hơn so với đối chứng là 2,2 lần. Các chỉ tiêu hoá tính khác như Al3+, Ca2+, Mg2+ và H+ chưa có sự thay

đổi đáng kể và không có biểu hiện rõ nét về chiều hướng biến đổi.

Kết quả nghiên cứu của GS. Lê Đình Khả (1999) [41] về khả năng cải tạo

đất của Keo lai, đối với rừng trồng 5 tuổi tại Ba Vì cho thấy, trên lớp đất mặt 0 –

10cm dưới tán rừng có tổng số tế bào sinh vật trong 1g đất dưới tán rừng Keo lai (1760 x 106), gấp 5 – 17 lần so với loài Keo bố mẹ đối chứng (101x106 – 386 x 106) và gấp 96 lần mẫu đất lấy ở nới đất trống không có rừng (18,4 x 106). Kết

quả này chứng tỏ khả năng cải tạo đất của Keo lai là rất tốt.

Kết quả nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2006) đối với rừng thâm canh

Keo lai 6 tuổi tại Bầu Bàng – Bình Dương [60] cho thấy: sau 6 năm trồng độ

chua của đất có xu hướng tăng lên nhưng không nhiều vì độ pHKCl có giảm đi

một ít so với trước khi trồng, trước khi trồng pHKCl biến động từ 3,87 – 4,16 và

sau khi trồng rừng Keo lai pHKCl biến động từ 3,69 – 3,99. Hàm lượng đạm tổng

số trong đất có xu hướng giảm nhưng mức độ không cao. Hàm lượng mùn đã

tăng lên khá rõ ở cả 3 tầng đất, hàm lượng mùn ở tầng 0 – 20cm đã tăng lên

0,52%, ở tầng 20 – 40cm đã tăng lên 0,28% và tầng 40 – 60cm tăng lên 0,34%.

Tỷ lệ C/N sau 6 năm trồng (14 – 15,8) cao hơn hẳn so với trước khi trồng (10,4 –

13,8) ở cả tầng mặt đến độ sâu 60cm. Hàm lượng chất dễ tiêu P2O5 và K2O trong

đất trước khi trồng đều ở mức nghèo, sau 6 năm trồng Keo lai các chất dinh dưỡng khoáng này đã tăng lên đạt ở mức trung bình. Các nguyên tố Ca2+, Mg2+ và Al3+ trao đổi trong đất đều có xu hướng giảm, nhưng H+ là có chiều hướng

tăng, vì thế đất chua hơn. Thành phần cơ giới có sự thay đổi, tỷ lệ cấp hạt có

kích thước > 0,02mm tăng và cấp hạt có kích thước từ 0,02 – 0,002mm giảm

71

đáng kể, đất có chiều hướng thông thoáng và thoát nước hơn, nhưng khả năng

giữ nước và hấp phụ trao đổi có kém đi.

Như vậy có thể khẳng định rằng rừng Keo lai đã có ảnh hưởng làm thay

đổi tính chất hóa lý của môi trường đất dưới tán rừng theo chiều hướng tích cực,

có lợi cho cây trồng. Tại khu vực nghiên cứu, tính chất hóa lý của đất dưới tán

rừng Keo lai thay đổi như thế nào, tích cực đến mức độ nào và các yếu tố thay

đổi cụ thể ra sao thì cần phải có những nghiên cứu sâu hơn.

4.4. Đề xuất giải pháp tổng hợp phát triển rừng trồng Keo lai theo hƣớng ổn

định và hiệu quả

4.4.1. Giải pháp về tổ chức và thể chế

4.4.1.1. Đổi mới quản lý Nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn huyện, chi tiết

cho từng xã. Tăng cường cán bộ lâm nghiệp để có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ.

- Hoàn chỉnh giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tại địa phương.

- Chỉ đạo các ngành chuyên môn ở huyện triển khai quán triệt Luật bảo vệ và

Phát triển rừng cũng như thực thi các nhiệm vụ liên quan.

- Tổ chức chỉ đạo các xã thực hiện các chương trình, dự án cũng như triển khai

thi hành các chính sách của nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

4.4.1.2. Tiếp tục đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý

Tiếp tục thực hiện đề án đổi mới của Ban Quản lý rừng phòng hộ Thanh

Chương, cụ thể là:

- Mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh: Tăng cường đầu tư thâm canh, tập

trung chỉ đạo sản xuất kinh doanh để tạo ra vùng trồng rừng Keo lai tập trung có

năng suất và hiệu quả cao. Mở rộng các hoạt động dịch vụ cho người dân trên

địa bàn huyện như ươm cây, hướng dẫn kỹ thuật, chăn nuôi đại gia súc, áp dụng

mô hình nông – lâm kết hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất rừng, dịch vụ bao

tiêu sản phẩm từ rừng cho các hộ gia đình trên địa bàn.

72

- Rà soát đất đai: tiến hành rà soát lại nhằm giải quyết những tranh chấp đất đai

nếu có và có phương án giải quyết cụ thể.

- Thực hiện các hình thức liên doanh, liên kết để huy động nguồn vốn nhàn rỗi

trong dân cũng như các tổ chức khác trên địa bàn đầu tư vào trồng rừng Keo lai.

Khai thác tối đa nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà

nước để kinh doanh rừng Keo lai.

- Tiếp tục triển khai công tác khoán rừng và đất lâm nghiệp: Tiến hành rà soát

đội ngũ cán bộ công nhân viên, cân đối lao động, diện tích và nhiệm vụ để bố trí

lao động hợp lý nhất. Những diện tích đất chưa khoán thì phải tổ chức khoán cho

cán bộ công nhân viên và các hộ dân, tùy điều kiện cụ thể để áp dụng các hình

thức khoán khác nhau như: khoán lâu dài, khoán hàng năm, khoán theo công

đoạn hay khoán công việc.

4.4.1.3. Thực hiện xã hội hóa nghề rừng gắn với thôn bản

Sau khi giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng, Nhà nước cần

có chính sách hỗ trợ để thu hút người dân và cộng đồng trồng rừng và phải sống

được bằng nghề rừng. Thực hiện chuyển giao kỹ thuật và kiến thức kinh tế cho

người dân thông qua các tổ chức xã hội và tổ chức nghề nghiệp như khuyến

nông, khuyến lâm, hội nông dân.

4.4.1.4. Tăng cường phối kết hợp các chương trình dự án trên địa bàn huyện

Sản xuất Lâm nghiệp cần phải được lồng ghép với các chương trình phát

triển kinh tế - xã hội (do Đảng và Nhà nước đã và đang đầu tư hỗ trợ những

vùng khó khăn) để có sự hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhân dân những vùng

này có công ăn việc làm và từng bước thay đổi phương thức sản xuất để kinh tế -

xã hội phát triển một cách toàn diện.

4.4.2. Giải pháp về khoa học công nghệ

4.4.2.1. Tiếp tục thực hiện nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ

về giống

Đẩy mạnh công tác khoa học kỹ thuật về sản xuất cây giống Keo lai, chú

73

trọng nâng cao chất lượng cây giống, gắn việc nâng cao chất lượng giống với

việc quản lý giống theo quy chế và tăng cường giám sát kiểm tra việc thực hiện

qui trình sản xuất cây giống tại các đơn vị.

4.4.2.2. Công tác khuyến nông, khuyến lâm

Thông qua hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, từng bước chuyển giao

quy trình trồng rừng Keo lai. Tăng cường chỉ đạo, giúp đỡ các hộ dân kỹ thuật

trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng rừng Keo lai để đạt được chu kỳ kinh doanh như

kế hoạch.

Cần phải tuyên truyền, khuyến cáo phát triển rừng trồng Keo lai trước hết

cần phải trang bị cho người dân một cái nhìn tổng quan về cây Keo lai. Cần phải

đẩy mạnh công tác khuyến lâm, lựa chọn một số mô hình Keo lai hiện có, xây

dựng thêm một số mô hình trình diễn để phân tích rõ cho người dân thấy nguyên

nhân của việc đổ gãy, cách khắc phục và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường mà

nó đem lại, so sánh với hiệu quả của các mô hình trồng rừng bằng một số loài

cây khác.

4.4.2.3. Tăng cường công tác phòng chống cháy và diệt trừ sâu bệnh hại

Cần xúc tiến xây dựng hệ thống băng cản lửa, đầu tư trang thiết bị chống,

dập cháy rừng. Duy trì và tập duyệt chống cháy rừng cũng như chủ động phát

hiện các nguồn sâu bệnh hại rừng để kịp thời đối phó. Ứng dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào việc chống cháy rừng và sâu bệnh hại nhất là công nghệ

sinh học.

4.4.2.4. Công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ

Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Xây

dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm cơ sở

giúp các hộ dân kinh doanh rừng trồng Keo lai có năng suất và hiệu quả cao.

Tăng cường hợp tác với các trường, các trung tâm nghiên cứu, các nhà đầu tư

trong và ngoài nước để tiếp thu tiến bộ về khoa học kỹ thuật.

74

4.4.2.5. Quy trình trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng rừng trồng Keo lai

Áp dụng theo Qui trình kỹ thuật nhân giống và trồng rừng Keo lai vô tính

Tiêu chuẩn ngành 04TCN74 - 2006 [09].

4.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp

- Chính sách khuyến khích đầu tư hỗ trợ: cần phổ biến rộng rãi luật bảo vệ và

phát triển rừng cũng như các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cho

mọi tầng lớp nhân dân, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, để họ yên tâm đầu tư

vào trồng rừng. Hoàn thiện cơ chế thu hút đầu tư, thực hiện các thủ tục hành

chính một cách nhanh gọn, chặt chẽ nhưng tránh phiền hà cho các nhà đầu tư.

Tỉnh cần tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ người dân về cây giống, phân bón,

bù lãi suất tiền vay cho tất cả các đối tượng tham gia trồng rừng nguyên liệu nói

chung và trồng rừng Keo lai nói riêng.

- Chính sách giao, khoán đất rừng: hoàn chỉnh công tác giao đất cho các đối

tượng để sử dụng vào mục đích trồng rừng. Cần làm rõ cho người dân nhận thức

đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ khi được nhận đất trồng rừng. Khuyến khích

những chủ rừng làm tốt, có hiệu quả để nhân rộng ra các hộ khác và nghiêm

khắc xử lý những cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất lâm nghiệp không

đúng mục đích.

4.4.4. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực

- Rà soát đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn kỹ thuật để tổ chức gửi đi

đào tạo và đào tạo lại cho phù hợp với các chuyên ngành và nhu cầu sản xuất

kinh doanh của địa phương. Để từ đó xây dựng được một đội ngũ cán bộ vừa có

trình độ chuyên môn, vừa có năng lực làm công tác giảng viên ở cơ sở.

- Mở các lớp tập huấn khuyến lâm cho người dân tham gia để tuyên truyền, trang bị

cho họ những kiến thức, kỹ năng cơ bảng nhất để áp dụng vào sản xuất lâm nghiệp.

4.4.5. Giải pháp về tài chính

- Nhà nước cần tăng cường đầu tư bằng ngân sách vào công tác trồng rừng.

75

- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn: Do vốn đầu tư từ nhiều nguồn, nhiều

tổ chức nên cần phải lập kế hoạch, chọn cơ cấu đầu tư cho hợp lý. Để đánh giá

hiệu quả đồng vốn đầu tư vào rừng trồng Keo lai, nhất thiết phải tiến hành tổ

chức giám sát, đánh giá từng chương trình, từng hạng mục, từng dự án đầu tư cụ

thể. Việc đánh giá này phải được thực hiện bởi một bộ phận độc lập, hoạt động

theo cơ chế riêng, có thẩm quyền nhất định.

4.4.6. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ

Thị trường tiêu thụ nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng tại Nghệ An khá

thuận lợi. Sản phẩm gỗ rừng trồng ngoài được chế biến ngay trong tỉnh còn được

xuất đi các tỉnh khác làm nguyên liệu cho các nhà máy giấy, cho các cơ sở chế

biến ở các tỉnh khác như Hà Nội, Hải Phòng… Nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng

Keo lai ở Nghệ An chưa lớn, nhưng nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, thị trường

ngày càng mở rộng. Vì thế sản phẩm nguyên liệu gỗ rừng trồng Keo lai hứa hẹn

sẽ có một thị trường tiêu thụ ổn định trong tương lai. Chính điều này cũng là một

lý do khiến các hộ dân tích cực nhận đất rừng để trồng Keo lai. Tuy nhiên cũng

cần phải có sự quản lý của Nhà nước, các cơ quan ban ngành để đảm bảo giá bán

gỗ Keo lai ở mức phù hợp, chống hiện tượng tư thương ép giá, đảm bảo quyền

lợi cho người trồng rừng.

4.4.7. Giải pháp về quy hoạch và phát triển

Định hướng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng lựa chọn cây Keo

lai làm cây trồng rừng nguyên liệu. Cần phải có những quy hoạch chi tiết về

vùng trồng rừng Keo lai sao cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội khu vực. Việc quan trọng là phải vận dụng kinh nghiệm thực tế, kiến

thức bản địa để khảo sát lựa chọn, cũng như kế thừa kết quả các công trình

nghiên cứu khoa học chọn được địa điểm trồng Keo lai thích hợp, đó là phải có

điều kiện lập địa phù hợp với nhu cầu sinh thái của cây Keo lai, phải là những

nơi khuất gió để giảm thiểu thiệt hại do gió bão gây ra. Kiên quyết không trồng ở

những nơi có điều kiện không phù hợp.

76

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Rõ ràng Keo lai là cây trồng phổ biến và ưa thích trong các loài cây lâm

nghiệp. Nó đã tạo thành một diện tích lớn trong những rừng trồng ở Thanh

Chương nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung. Do vậy sản lượng của nó chiếm

một tỷ lệ không nhỏ trong các loại gỗ khác. Điều đó cho thấy:

- Phân bố:

- Đặc điểm phân bố N/D1.3 và N/Hvn được mô phỏng khá tốt bằng phân bố

Weibull. Giá trị của các tham số α phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát

triển khác nhau của lâm phần. So sánh giá trị α thì nhận thấy rằng sinh trưởng về

chiều cao diễn ra sớm hơn và nhanh hơn sinh trưởng về đường kính. Quan hệ

tương quan Hvn – D1.3 của các lâm phần Keo lai tại khu vực nghiên cứu được mô

tả bằng các dạng hàm (2 – 15), (2 – 16), (2 – 18), (2 – 19), (2 – 20) và (2 – 22)

với hệ số xác định dao động thấp nhất là 0.404 và cao nhất là 0.865. Như vậy các

dạng phương trình này hoàn toàn đủ tin cậy để sử dụng.

- Đặc điểm sinh trưởng về D1.3 và Hvn ở mỗi tuổi là tương đối đồng đều giữa các

OTC vì ta thấy sai tiêu chuẩn của chúng là tương đối nhỏ. D1.3 dao động trong

khoảng từ 8,79 đến 9,11 cm ở tuổi 3, từ 11,92 đến 13,59 cm ở tuổi 5, từ 15,87

đến 16,64 cm ở tuổi 7. Còn Hvn thì tuổi 3 từ 8,6 đến 9,4 m, ở tuổi 5 từ 11,75 đến

13,39 m và ở tuổi 7 từ 15,31 đến 15,93 m. Các đường cong thực nghiệm có độ

lệch và độ nhọn tương đối phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển khác

nhau của lâm phần. Sinh trưởng của cả D1.3 và Hvn ở cấp đất II là tốt hơn hẳn cấp

đất III, cũng như thế sinh trưởng của 2 chỉ tiêu này cũng khác nhau trên các vị trí

địa hình khác nhau, tốt nhất là vị trí chân, tiếp đến là vị trí sườn và kém nhất là

vị trí đỉnh. - Trữ lượng các lâm phần Keo lai trung bình là 35,96 m3 ở tuổi 3, ở tuổi 5 là 89,2 m3 và 135,97 m3 ở tuổi 7. Như vậy trữ lượng trung bình là khá cao nhưng mức

77

độ chênh lệch cũng là không nhỏ. Tuổi 3 trữ lượng dao động từ 27,9 - 53,19 m3, ở tuổi 5 từ 73,85 – 113,3 m3, còn ở tuổi 7 mức độ chênh lệch ít hơn từ 133,11 – 140,13 m3. Lượng tăng trưởng trữ lượng hàng năm ở tuổi 3 dao động từ 9,3 – 17,73 m3/ha/năm, tuổi 5 là từ 14,77 – 22,66 m3/ha/năm, tuổi 7 là từ 19,02 – 20,02 m3/ha/năm. Trữ lượng cao nhất ở tuổi 7 đạt đến 140,13 m3, thấp nhất cũng đạt đến 133,11 m3. Sinh trưởng trữ lượng ở các vị trí địa hình khác nhau có sự

khác nhau rõ rệt. Sinh trưởng M ở vị trí chân tốt hơn vị trí sườn.

- Đánh giá chất lượng lâm phần bằng chỉ tiêu tổng hợp Icl. Kết quả là ở tuổi 3, Icl

trung bình cấp đất II là 460,17 và cấp đất III là 399,17. Ở tuổi 5, Icl trung bình

cấp đất II là 485,85 và cấp đất III là 480,84. Còn Icl của các lâm phần Keo lai

tuổi 7 do các OTC đều thuộc cấp đất II nên khá đồng đều, sự chênh lệch ở đây là

không nhiều, trung bình của cấp đất II là 567,93. Như vậy ở tuổi 3 và 5, chất

lượng các lâm phần Keo lai có sự biến động tương đối lớn chứng tỏ chất lượng

không đồng đều giữa các lâm phần keo lai ở các cấp đất khác nhau tại khu vực

nghiên cứu. Nhưng sự chênh lệch giữa trung bình cấp đất II và cấp đất III lại

không lớn.

- Điều kiện khí hậu, đất đai và địa hình ở đây là tương đối phù hợp với Keo lai.

Các yếu tố cơ bản của khí hậu, đất đai và địa hình đều ở mức phù hợp hoặc mở

rộng so với yêu cầu sinh thái của loài cây này.

- Tình hình sâu bệnh hại ở khu vực nghiên cứu: có xuất hiện các loài sâu hại như

bọ xít xanh, bướm vàng hại keo, sâu đục thân keo, sâu xám, dế mèn nâu lớn, dế

mèn nâu nhỏ và mối. Bệnh hại thì có bồ hóng, loét thân và đốm lá. Nói chung

tình hình sâu bệnh hại ở đây chỉ ở mức độ nhẹ. Thực tế tại khu vực nghiên cứu,

chưa có các biện pháp phòng trừ.

- Qui trình trồng và chăm sóc được áp dụng tại địa phương là có cơ sở khoa học,

phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và trình độ khoa học kỹ thuật tại khu vực

nghiên cứu, tuy nhiên việc thực hiện là chưa triệt để. Xuất phát từ thực tế khách

78

quan khu vực nghiên cứu, tác giả đã mạnh dạn bổ sung một số công việc trong qui

trình nhằm phát triển loài cây này phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

- Hiệu quả kinh tế: đầu tư cho 1ha để trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác là

21.528.663 đồng/ha, với chu kỳ kinh doanh 7 năm thu nhập là 57.106.462

đồng/ha, lãi là 35.577.799 đồng/ha. Giá trị lợi nhuận hiện tại ròng là 25.490.021

đồng/ha, tỷ suất thu nhập trên chi phí BCR = 2,58 (tức là 1 đồng vốn bỏ ra thu về

được 2.58 đồng lãi) và tỷ suất thu hồi vốn nội bộ là IRR = 33,71% (tỷ suất này

khẳng định chu kỳ kinh doanh 7 năm là hợp lý và sau 2,4 năm sẽ thu hồi được

vốn) . Như vậy trồng rừng Keo lai tại khu vực nghiên cứu mang lại hiệu quả kinh

tế khá cao.

- Về mặt xã hội, mỗi ha rừng trồng Keo lai trong chu kỳ 7 năm đã giải quyết

được 499 công lao động, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, xóa đói

giảm nghèo, đảm bảo sự ổn định xã hội và hạn chế các tệ nạn.

- Hiệu quả môi trường của việc trồng rừng Keo lai gồm nhiều mặt, đó là khả

năng kháng sâu bệnh hại, lửa rừng của Keo lai; tác dụng cải thiện độ phì của đất,

chống xói mòn; khả năng điều tiết dòng chảy, chế độ thủy văn, nhiệt độ. Rừng

trồng Keo lai còn có tác dụng làm trong lành môi trường sống, giảm lượng bụi

trong không khí, cố định carbon, mỗi ha rừng trồng Keo lai trong chu kỳ 7 năm

có thể hấp thụ được 140.808,58 kg carbon.

- Đã đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển loài cây Keo lai trên cơ sở

bền vững.

5.2. Tồn tại

- Tài liệu mới chỉ tập trung ở 1 huyện có Keo lai trồng tập trung, còn một số

huyện khác trong tỉnh chưa có đủ điều kiện để phân tích và đánh giá một cách

toàn diện.

- Trong khu vực nghiên cứu còn một số loài cây trồng rừng tập trung khác nhưng

do thời gian và kinh phí hạn chế nên việc so sánh, lựa chọn mô hình chưa thực

hiện được.

79

5.3. Khuyến nghị

- Cần mở rộng địa bàn nghiên cứu, xây dựng bản đồ thích hợp cây trồng đối với

loài Keo lai trên diện tích lớn hơn làm cơ sở cho việc mở rộng diện tích trồng

Keo lai, phát triển bền vững rừng trồng Keo lai trên quy mô lớn.

- Cần có những nghiên cứu sâu hơn để đánh giá hiệu quả môi trường của rừng

Keo lai, khả năng hấp thụ carbon của Keo lai và các giá trị sinh thái khác.

- Lựa chọn một số mô hình Keo lai hiện có và xây dựng thêm một số mô hình

trình diễn để tuyên truyền, khuyến cáo về lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường

của trồng rừng Keo lai mang lại.