ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------

NGUYỄN TRUNG ĐÔ

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐIỆN TỬ CỦA MỘT SỐ HỢP

CHẤT SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHIẾM HÀM MẬT ĐỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 4-2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------

NGUYỄN TRUNG ĐÔ

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐIỆN TỬ CỦA MỘT SỐ HỢP

CHẤT SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHIẾM HÀM MẬT ĐỘ

Chuyên ngành

: Vật lý chất rắn

Mã số

: 60440104

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. Bạch Thành Công

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 4-2014

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, lời cảm ơn sâu sắc nhất của em xin đƣợc gửi tới thầy giáo hƣớng

dẫn của em, GS.TS.Bạch Thành Công , ngƣời trực tiếp chỉ dẫn và giúp đỡ em nhiều

nhất trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các quý thầy cô và tập thể các cán

bộ công nhân viên bộ môn Vật lý Chất rắn cùng gia đình bạn bè , những ngƣời đã

động viên, dạy bảo, chăm sóc và cho em những ý kiến đóng góp quý báu và hết sức

bổ ích giúp em hoàn thành luận này đƣợc dễ dàng và thuận lợi hơn.

Nhân đây, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các thầy cô và cán bộ tại

Khoa Vật lý đã hết sức tạo điều kiện thuận lợi cho em trong cả quá trình học tập và

viết luận văn.

Xin cám ơn đề tài QG.12.01 đã hỗ trợ để thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Sinh Viên

3

Nguyễn Trung Đô

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU PERMALLOY VÀ PEROVSKITE .... 2

1. Cấu trúc và tính chất của vật liệu Permalloy ....................................................... 2

2.Cấu trúc cơ bản trong vật liệu Perovskite ............................................................ 4

CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP PHIẾM HÀM MẬT ĐỘ VÀ CHƢƠNG TRÌNH AKAI-KKR ................................................................................................................. 6

1. PHƢƠNG PHÁP PHIẾM HÀM MẬT ĐỘ - DFT ............................................. 6

1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 6

1.2. Lý thuyết Hohenberg-Kohn (HK) ........................................................ 8

1.3.Phương pháp Kohn-Sham .................................................................. 10

2.CÁC PHƢƠNG PHÁP GẦN ĐÚNG ................................................................ 13

2.1. Gần đúng mật độ địa phương (LDA - Local Density Approximation) . 13

2.2.Phương pháp gần đúng Gradient suy rộng (Generalized Gradient

Approximation) ....................................................................................... 15

2.3.Phương pháp gần đúng thế kết hợp (CPA-coherent potential

approximation) ........................................................................................ 16

3. PHƢƠNG PHÁP HÀM GREEN ...................................................................... 16

3.1. Bài toán vị trí đơn ............................................................................ 16

3.2. KKR cổ điển ..................................................................................... 19

3.3. Hàm Green cho điện tử trong tinh thể ............................................... 22

CHƢƠNG III: TÍNH TOÁN TÍNH CHẤT ĐIỆN TỬ CỦA CÁC HỢP CHẤT ..... 26

1. Tính toán cho hợp kim Permalloy NixFe1-x (x=0:0.1:1) .................................... 26 2. Các kết quả tính toán cho Ni56.5Fe19.0Ga24.5 ....................................................... 43 3. Kết quả tính toán cho LaNiO3 ........................................................................... 47 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 50

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 51

DANH MUC HÌNH BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Hình 1.1: Sự thay đổi của độ từ thẩm ban đầu của permalloy theo hàm lƣợng Ni

đƣợc chế tạo theo hai phƣơng pháp cán nóng và cán lạnh.

Hình 1.2: Sự phụ thuộc của từ độ bão hòa và hàm lƣợng Ni trong các hợp kim

permalloy.

Hình 1.3: Cấu trúc tinh thể perovskite ABO3 thuần.

Hình 2.1: Thế Muffin-tin

Hình 3.1: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của Fe

Hình 3.2: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 10 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.2: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 10 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.3: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 20 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.4: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 30 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.5: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 40 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.6: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 50 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.7: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 60 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.8: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 70 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.9: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 80 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.10: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của permalloy 90 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

5

Hình 3.11: Sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của Ni.

Hình 3.12: Sự phụ thuộc vào hàm lƣợng Ni có trong hợp kim của độ chênh lệch

năng lƣợng giữa hai cấu trúc tinh thể bcc và fcc ( ).

Hình 3.13: Sự phụ thuộc của moment từ (trong đơn vị Magneton Bohr) vào thành

phần Ni x của hợp kim permalloy.

Hình 3.14: a) Sự phụ thuộc của mật độ trạng thái điện tử tại mức Fermi (D(EF)) và

moment từ trung bình vào hàm lƣợng Ni (x).

b) Đồ thị tích tích moment từ và mật độ trạng thái trên mức Fermi của

các hợp kim permalloy.

Hình 3.15: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Fe.

Hình 3.16: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-10.

Hình 3.17: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-20.

Hình 3.18: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-30.

Hình 3.19: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-40.

Hình 3.20: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-50.

Hình 3.21: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-60.

Hình 3.22: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-70.

Hình 3.23: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-80.

Hình 3.24: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-90.

Hình 3.25: Sự phụ thuộc của năng lƣợng và thể tích ô cơ sở của Ni56.5Fe19.0Ga24.5

6

trong hai pha cấu trúc fcc (a) và bcc (b).

Hình 3.26: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của Ni-Fe-Ga (a) fcc ; (b) bco.

Hình 3.27: Cấu trúc tinh thể của hợp chất LaNiO3.

Hình 3.28: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng spin lên và xuống ( )

của LaNiO3.

Hinh 3.29: Mật độ trạng thái điện tử riêng phần của Ni (a), O (b), La (c) trong

LaNiO3.

Bảng 3.1: Thể tích và năng lƣợng tổng cộng tƣơng ứng của các hợp kim permalloy.

Bảng 3.2: Moment từ riêng phần và moment từ trung bình của các hợp kim

permalloy.

Bảng 3.3: Năng lƣợng và mật độ trạng thái tại mức Fermi cua các hợp chất

permalloy.

Bảng 3.4: Trƣờng siêu tinh tế của các hợp kim permalloy (kG).

Bảng 3.5: Trƣờng siêu tinh tế của hợp chất Ni-Fe-Ga ứng với hai pha cấu trúc fcc

7

(a) và bco (b)

MỞ ĐẦU

Trong thời gian hiện nay permalloy (hợp kim của Niken và sắt) với độ từ

thẩm cao, perovskite có độ dẫn điện tốt nhƣ LaNiO3 đƣợc sử dụng nhiều trong chế

tạo các cảm biến từ điện, linh kiện đa chức năng. Gần đây permalloy đƣợc dùng nhƣ

một vật liệu thành phần quan trọng để chế tạo các sensor địa từ [1]. LaNiO3 đƣợc

dùng để làm điện cực cho các linh kiện [2], làm vật liệu xúc tác [3]. Hiện nay để

thiết kế linh kiện với các tham số vật lý cần thiết ngƣời ta có thể dùng phƣơng pháp

ab-initio tính toán thành phần, đặc trƣng của vật liệu đòi hỏi với độ chính xác cao.

Mục tiêu của luận án là sử dụng trên phƣơng pháp phiếm hàm mật độ và gói phần

mềm AKAI-KKR để tính toán các tính chất điện từ của vật liệu permalloy và

LaNiO3 nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ chế vật lý của các kết quả thực nghiệm và

1

góp phần định hƣớng ứng dụng các vật liệu này cho các mục đích khác nhau.

CHƢƠNG I.

TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU PERMALLOY VÀ PEROVSKITE

1. Cấu trúc và tính chất của vật liệu Permalloy

Permalloy là tên gọi chung của các hợp kim của Niken và Sắt, có thành phần

hợp thức là Ni1-xFex với giá trị x thay đổi từ 20% đến 85%. Trong các tài liệu về từ

học và trong kỹ thuật, ngƣời ta gọi tên của hợp kim này tƣơng ứng với tỉ lệ niken, ví

dụ Permalloy75 là hợp kim permalloy có chứa 75% nguyên tử là niken (hay

Ni75Fe25). Hợp kim permally là hợp kim có từ tính, thƣờng đƣợc sử dụng trong các

ứng dụng về từ học. Tên gọi permalloy xuất phát từ chữ ghép per (trong chữ

permeability, có nghĩa là từ thẩm), với từ alloy có nghĩa là hợp kim, do permalloy là

hợp kim có độ từ thẩm rất cao

Permalloy với tỉ lệ 75% nguyên tửniken đƣợc gọi là permalloy chuẩn

(Standard permalloy). Permalloy đƣợc pha tạp một số nguyên tố khác (ví dụ nhƣ

Môlipđen - Mo) đƣợc gọi là Supermalloy. Trong kỹ thuật, Permalloy thƣờng đƣợc

viết tắt là Py.

Ở dạng khối và đơn tinh thể, permalloy có cấu trúc lập phƣơng tâm mặt điển

hình [4],[5], cấu trúc tinh thể có thể bị thay đổi tùy theo phƣơng pháp chế tạo (ví dụ

cấu trúc lục giác xếp chặt khi ở dạng màng mỏng chế tạo bằng phƣơng pháp epitaxy

chùm phân tử [6]). Hằng số mạng của permalloy phụ thuộc vào thành phần hợp kim

và quy luật chƣa đƣợc xác định một cách rõ ràng. Thí dụ hợp kim permalloy75 có

cấu trúc lập phƣơng tâm mặt với hằng số mạng a = 0.3555 nm, khối lƣợng riêng 8,57.103 kg/m3, thuộc nhóm không gian Pm-3m [7], trong khi hợp kim permalloy50

có hằng số mạng a = 0.3587 nm, thuộc nhóm không gian Fm-3m, khối lƣợng riêng 8,24.103 kg/m3 [8]. Sự thay đổi của cấu trúc tinh thể theo hàm lƣợng các nguyên tố

phụ thuộc nhiều vào công nghệ chế tạo.

Permalloy là một vật liệu từ mềm điển hình với tính từ mềm rất tốt: có độ từ

thẩm rất cao (cả độ từ thẩm ban đầu - có thể đạt tới 10.000 với Permalloy75 và độ

từ thẩm cực đại - có thể đạt tới 300.000 lần), lực kháng từ rất nhỏ (có thể tới 1

A/m), nhƣng lại có từ độ bão hòa thấp, nhìn chung từ độ bão hòa giảm theo hàm

2

lƣợng Ni [9].

Hình 1.1:Sự thay đổi của độ từ thẩm ban đầu của permalloy theo hàm lượng

Ni được chế tạo theo hai phương pháp cán nóng và cán lạnh [9]

Hình 1.2: Sự phụ thuộc của từ độ bão hòa vào hàm lượng Ni trong các hợp

kim permalloy [9]

Permalloy là vật liệu có độ bền và độ dẻo cao, khả năng chịu ăn mòn, chống

3

ôxi hóa, chống mài mòn rất tốt. Do mang bản chất kim loại nên permalloy có điện

trở suất rất thấp. Hợp kim permalloy có thể cho hiệu ứng từ điện trở khoảng 5% ở

nhiệt độ phòng.

Trong nội dung luận văn này, chúng tôi chỉ tính toán một vài tính chất của

hợp kim Permalloy và ngoài ra còn có một số tính toán một số tính chất của vật liệu

Ni-Fe-Ga

2.Cấu trúc cơ bản trong vật liệu Perovskite

Vật liệu perovskite ABO3 đƣợc bắt đầu biết đến từ đầu thế kỷ 19.Thời gian

đầu các nhà khoa học cũng chƣa thực sự quan tâm đến những vật liệu này.Trong

thời gian gần đây, đã có rất nhiều nghiên cứu về vật liệu perovskite. Do các vật liệu

perovskite ABO3 có độ bền nhiệt và thể hiện các tính chất vật lý đặc sắc : sắt điện,

sắt từ, nhiệt, quang … trong vùng nhiệt độ rất rộng nên nếu dùng chúng chế tạo các

linh kiện thì các linh kiện này có miền hoạt động lớn. Ngoài ra, khi pha tạp thay thế

một số nguyên tố nhƣ Ba, Sr, Fe, Ni …. vào vị trí A hoặc B sẽ dẫn đến một số hiệu

ứng vật lý lý thú nhƣ: hiệu ứng nhiệt điện, hiện ứng từ nhiệt, từ trở khổng lồ… Điều

đó đã mở ra những ứng dụng mới về vật liệu perovskite trong một số lĩnh vực công

nghiệp hiện đại nhƣ điện tử, thông tin, làm lạnh mà không gây ô nhiễm môi trƣờng.

Hình 1.3: Cấu trúc tinh thể perovskite ABO3 thuần

Hợp chất ABO3 thuần có cấu trúc tinh thể lý tƣởng nhƣ hình 1.3. Ô mạng cở

sở là hình lập phƣơng với các thông số mạng a=b=c và . Ở đây

cation A nằm tại các đỉnh của hình lập phƣơng, còn cation B có bán kính nhỏ hơn

nằm tại tâm của hình lập phƣơng. Cation B đƣợc bao quanh bởi 8 cation A và 6

4

anion Oxy, còn quanh mỗi vị trí A có 12 anion Oxy. Cấu trúc tinh thể của hợp chất

perovskite còn có thể mô tả dƣới dạng sắp xếp các bát diện BO6 nhƣ hình dƣới của 1.3, các cation B nằm ở tâm của bát diện BO6, còn các anion O2- nằm ở đỉnh của bát

diện.

Từ hình 1.3 có thể thấy các góc B-O-B bằng 180o và độ dài liên kết B-O

bằng nhau theo mọi phƣơng. Bát diện BO6 này ảnh hƣởng rất nhiều đến tính chất

điện và tính chất từ của vật liệu.

Nếu ion A hoặc ion B đƣợc thay thế một phần bởi các ion khác và công thức

có dạng (A1-xA’)(B1-yB’)O3 với thì vật liệu này đƣợc gọi là vật liệu ABO3

biến tính. Trong đó, A có thể là các nguyên tố nhƣ La, Nd, Pr thuộc họ đất hiếm còn A’ là các kim loại kiềm thổ nhƣ Sr, Ba, Ca … hoặc các nguyên tố nhƣ: Ti, Ag, Bi, …ion B có thể các nguyên tố nhƣ là Mn, Co trong khi B’ là các nguyên tố nhƣ Fe,

Ni, Ca…

Trong các perovskite ABO3 bị biến tính khi pha tạp sẽ xuất hiện trạng thái

hỗn hợp hóa trị và sai lệch cấu trúc.

Sự sai lệch cấu trúc tinh thể đƣợc đánh giá thông qua thừa số dung hạn t do

Goldchmit đƣa ra :

Nếu 0.8

cation phải có kích thƣớc giới hạn RA>0.9 và RB>0.5. Khi t=1, ta có cấu trúc perovskite là

hình lập phƣơng nhƣ hình 1.1. Khi , mạng tinh thể bị méo, góc liên kết B-O-B không còn là 180o nữa mà bị bẻ cong và độ dài liên kết B-O theo các phƣơng khác nhau sẽ khác

nhau dẫn đến các trúc tinh thể bị thay đổi. Điều này kéo theo tính chất điện và từ của vật

liệu thay đổi so với tính chất của thành phần gốc.

5

Với RA, RB, RO lần lƣợt là bán kính của các ion A2+(A3+), B4+(B3+) và O2-.

CHƢƠNG II.

PHƢƠNG PHÁP PHIẾM HÀM MẬT ĐỘ VÀ CHƢƠNG TRÌNH AKAI-KKR

Akai-KKR là một gói phần mềm đƣợc sử dụng để tính toán cấu trúc điện tử

của kim loại, bán dẫn và hợp chất dựa trên phép gần đúng mật độ địa phƣơng (LDA)

và phép gẫn đúng tổng quát gradient (GGA) của lý thuyết phiếm hàm mật độ.

Phần mềm này sử dụng phƣơng pháp hàm KKR-Green và có tốc độ tính toán

cao cũng nhƣ độ chính xác. Ngoài ra, phép gần đúng CPA (coherent potential

approximation – gần đúng thế kết hợp) cũng đƣợc đƣa vào phần mềm này cho phép

KKR có thể áp dụng tính toán không chỉ với tinh thể mà còn với các hệ không đồng

nhất nhƣ các hệ pha tạp, hợp kim thế ngẫu nhiên và các tinh thể hỗn hợp.

1. PHƢƠNG PHÁP PHIẾM HÀM MẬT ĐỘ - DFT [10]

Ý tƣởng dùng hàm mật độ hạt để mô tả các tính chất của hệ electron đƣợc

nêu trong các công trình của Llewellyn Hilleth Thomas và Enrico Fermi ngay từ khi

cơ học lƣợng tử mới ra đời. Đến năm 1964, Pierre Hohenberg và Walter Kohn đã

chứng minh chặt chẽ hai định lý cơ bản là nền tảng của lý thuyết phiếm hàm mật

độ. Hai định lý khẳng định năng lƣợng ở trạng thái cơ bản là một phiếm hàm của

mật độ electron, do đó về nguyên tắc có thể mô tả hầu hết các tính chất vật lý của hệ

điện tử qua hàm mật độ. Một năm sau, W. Kohn và Lu Jeu Sham nêu ra qui trình

tính toán để thu đƣợc gần đúng mật độ electron ở trạng thái cơ bản trong khuôn khổ

lý thuyết DFT. Từ những năm 1980 đến nay, cùng với sự phát triển tốc độ tính toán

của máy tính điện tử, lý thuyết DFT đƣợc sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong các

ngành khoa học nhƣ: vật lý chất rắn, hóa học lƣợng tử, vật lý sinh học, khoa học vật

liệu,... . W. Kohn đã đƣợc ghi nhận những đóng góp của ông cho việc phát triển lý

thuyết phiếm hàm mật độ bằng giải thƣởng Nobel Hóa học năm 1998

1.1. Một số khái niệm cơ bản

a) Phiếm hàm

Hàm số biểu diễn một quy luật để đi từ biến số x đến một giá trị f(x).Phiếm

hàm biểu diễn một quy luật để đi từ một hàm f đến một giá trị F[f], trong đó f(x) là

6

một hàm.

Giá trị kỳ vọng của Hamiltonian lấy trong trạng thái mô tả bởi hàm sóng

là một phiếm hàm: cho biết chúng ta sẽ có một giá trị bằng số của kỳ

vọng này. Vì thế, tƣơng tự với phƣơng pháp biến phân thông dụng trong hóa

học lƣợng tử là khảo sát cực tiểu hoạc cực trị của một phiếm hàm.

Vi phân của một phiếm hàm là phần phụ thuộc tuyến tính vào của biến phân

. Mỗi đều có thể đóng góp vào biến phân này và nhƣ thế

với rất nhỏ ta có thể viết:

(2.1)

trong đó đại lƣợng là đạo hàm phiếm hàm của F theo f ở x.

b) Mẫu Thomas-Fermi (TF)

Một trong những lý thuyết phiếm hàm mật độ đầu tiên cho hệ lƣợng tử là phƣơng

pháp của Thomas và Fermi đƣợc công bố vào năm 1927.Mặc dù các xấp xỉ của

Thomas và Fermi không đủ chính xác cho các tính toán cấu trúc điện tử ngày nay,

phƣơng pháp này đã đƣa racách thức xây dựng lý thuyết phiếm hàm mật độ. Trong

phƣơng pháp Thomas-Fermi, động năng của hệ điện tử đƣợc xấp xỉ nhƣ là một

phiếm hàm của mật độ điện tử . Khí điện tử đƣợc lý tƣởng hóa nhƣ là khí các điện

tử không tƣơng tác trong đó mật độ bằng với mật độ địa phƣơng tại mọi điểm cho

trƣớc.Dạng phiếm hàm năng lƣợng của hệ điện tử trong mô hình Thomas Fermi

(2.2)

đƣợc mô tả nhƣ sau:

Trong công thức trên thành phần đầu tiên là xấp xỉ địa phƣơng cho động

năng với ,thành phần thứ hai là năng lƣợng điện tử trong trƣờng thế

ngoài thành phần thứ 3 là năng lƣợng trao đổi địa phƣơng với và

thành phần cuối cùng là năng lƣợng Hartree tĩnh điện học.

Năng lƣợng và mật độ trạng thái cơ bản có thể tìm đƣợc băng cực tiểu hóa

phiếm hàm trong toàn bộ các mật độ khả dĩ liên hệ tới tổng số điện tử

7

theo biểu thức.

Điểm hấp dẫn của lý thuyết phiến hàm mật độ nằm ở chỗ một phƣơng trình

cho mật độ sẽ đơn giản hơn rất nhiều phƣơng trình Schrodinger hoàn chỉnh cho hệ

nhiều hạt bao gồm 3N bậc tự do cho N điện tử. Ví dụ: Phƣơng pháp Thomas-Fermi

đƣợc áp dụng cho các phƣơng trình trạng thái của các nguyên tố. Tuy nhiên phƣơng

pháp Thomas-Fermi đƣợc xây dựng với sự xấp xỉ rất thô sơ, nó thiếu vắng các bản

chất vật lý và hóa học cốt lõi nhƣ các cấu trúc lớp vỏ của nguyên tử hay các liên kết

trong phân tử. Do vậy nó không đủ để mô tả điện tử trong vật chất.

1.2. Lý thuyết Hohenberg-Kohn (HK)

Trong một thời gian dài, mẫu TF không đƣợc chú ý nhiều do sự độ chính xác

khi mô tả nguyên tử không đƣợc nhƣ các mẫu khác và vì thế, thƣờng đƣợc xem nhƣ

là một mẫu rất đơn giản không có tầm quan trọng đối với việc dự báo định lƣợng

tính chất nguyên tử, phân tử và vật lý chất rắn.

Tuy nhiên, khi Hohenberg và Kohn (1964) đề xuất một lý thuyết cơ sở chỉ ra

rằng với trạng thái cơ bản mẫu TF có thể đƣợc xem nhƣ một tiếp cận tới một lý

thuyết chính xác lý thuyết phiếm hàm mật độ.

Ta khảo sát một hệ electron đƣợc mô tả bới Hamiltonian viết trong hệ đơn vị

nguyên tử ( )

(2.4)

Trong đó là thế ngoài tác dụng lên electron i từ hạt nhân có

điện tích . là tọa độ điện tử ( bao gồm cả tọa độ không gian và spin của điện

tử). Cả năng lƣợng trạng thái cơ bản và hàm sóng của trạng thái đó đều xác định

bằng cách cực tiểu hóa phiếm hàm năng lƣợng E[ ]

(2.5)

Trong đó và

Định lý Hohenberg –Kohn thứ nhất hợp thức hóa việc sử dụng mật độ

8

electron nhƣ là biến cở sở nhƣ sau:

Thế ngoài v(r) được xác định hoàn toàn bởi mật độ electron trong trạng

thái cơ bản

Bởi vì xác định số electron nên có thể suy ra rằng cũng xác định

hàm sóng tráng thái cơ bản và tất cả các tính chất của hệ, Lƣu ý rằng v(r) không

chỉ giới hạn trong lực tƣơng tác Coulomb.

Nhƣ vậy, xác định N, v và vì thế xác định tất cả các tính chất ở trạng thái

cơ bản nhƣ động năng T( ), thế năng V( )và tổng năng lƣợng E( ). Ta có phƣơng

trình :

(2.6)

trong đó

+ Số hạng phi cổ điển

là thế năng Hatree. Dạng phi cổ điển là một đại

lƣợng rất khó nắm bắt nhƣng rất quan trọng, là phần chủ yếu của ‘năng lượng trao

đổi – tương quan’ đƣợc xác định ở những phần sau.

Định lý Hohenberg-Kohn thứ hai nói về nguyên lý biến phân năng lƣợng :

với mật độ thử sao cho và ta có :

trong đó, là phiếm hàm năng lƣợng xác định bởi (2.6).

Điều này tƣơng tự với nguyến lý biến phân của hàm sóng .Dựa

trên định lý thứ nhất xác định , Hamilton và hàm sóng , có thể đƣợc dùng

nhƣ hàm thử cho bài toán thế ngoài v. Nhƣ vậy,

Giả sử tính khả vi của , nguyên lý biến phân đòi hỏi mật độ trạng thái

cơ bản thỏa mãn điều kiện

(2.8)

Sử dụng phƣơng trình (2.6) ta có phƣơng trình Euler-Lagrange :

(2.9)

9

đại lƣợng đƣợc gọi là hóa thế.

Nếu biết chính xác , (2.9)sẽ là một phƣơng trình chính xác của mật độ

điện tử ở trang thái cơ bản. Lƣu ý rằng trong phƣơng trình (2.9) đƣợc xác

định độc lập với thế v(r), điều đó có nghĩa là là một phiếm hàm tổng hợp của

. Một khi có dạng tƣờng minh đối với thì chúng ta có thể áp dụng

phƣơng pháp này cho một hệ bất kỳ. Phƣơng trình (2.9) là phƣơng trình cơ sở của lý

thuyết phiếm hàm mật độ. Tuy nhiên hàm còn xa mới có thể tƣờng minh.

Những phát triển sau này của DFT dựa trên những kiến giải chặt chẽ về mặt toán

học nhƣng đôi khi cũng phức tạp và ít nội dung vật lý.

1.3.Phương pháp Kohn-Sham

Kohn và Sham giả định đƣa các obitan vào bài toán theo cách mà động năng

có thể đƣợc tính đơn giản, chính xác với một phần hiệu chỉnh nhỏ sẽ đƣợc xử lý bổ

sung sau. Hãy bắt đàu bằng biểu thức chính xác của động năng ở trạng thái cơ bản :

Trong đó và lần lƣợt là obitan tự nhiên và tỉ lệ lấp đầy của nó. Nguyên lý

Pauli đòi hỏi rang và lý thuyết Hohenberh-Kohn đảm bảo rằng T là một

phiếm hàm của mật độ electron tổng:

Với bất kỳ hệ tƣơng tác nào chúng ta quan tâm đều có một số bất định các số hạng

trong (2.10) và (2.11). Kohn và Sham đã chỉ ra rằng có thể xây dựng lý thuyết dựa

trên các công thức đơn giản hơn, kí hiệu s, cụ thể :

Các phƣơng trình (2.12) và (2.13) là trƣờng hợp riêng của (2.10) và (2.11) khi

10

với N obitan và với các obitan còn lại.

Tƣơng tự với các xác định phiếm hàm tổng hợp , Kohn và Sham đƣa

vào một hệ tham chiếu không tƣơng tác có mật độ electron trạng thái cơ bản chính

xác bằng , tƣơng ứng với Hamilton

Trong đó không có số hạng đẩy electron. Với hệ này, sẽ cố một hàm song định thức

chính xác trạng thái cơ bản:

Trong đó là trạng thái thấp nhất của Hamilton-một electron đƣợc xác định bởi

:

Động năng đƣợc xác định bởi (2.12):

Và mật độ đƣợc phân tích nhƣ trong (2.13).

Ý tƣởng cơ bản của Kohn-Sham là có thể thay bài toán nhiều electron bằng

một tâp tƣơng đƣơng chính xác các phƣơng trình tự hợp cho bài tóan một electron.

Phiếm hàm năng lƣợng tổng cộng của hệ có thể đƣợc viết dƣới dạng tổng của một

số số hạng:

Với một tập cố định các hạt nhân nguyên tử ở . Cả ba số hạng đều là các hàm

của mật độ điện tử . Phƣơng trình này tƣơng đƣơng với phƣơng pháp Hartree

nhƣng số hạng chứa các hiệu ứng tƣơng quan – trao đổi và động năng hạt

trong đó là động năng của hệ các electron không tƣơng tác có mật độ

11

và là năng lƣợng trao đổi và tƣơng quan của hệ tƣơng tác.

Tƣơng ứng với lý thuyêt HK, tổng năng lƣợng xác định bởi phƣơng trình

(2.17) phải ổn định đối với biến thiên trong mật độ điện tích trạng thái cơ bản, nghĩa

là phải thỏa mãn điều kiện:

Trong đó là phiếm đạo hàm của năng lƣợng trao đổi tƣơng quan theo mật độ

điện tích electron. Cũng có một yêu cầu là biến thiên mật độ điện tích phải đảm bảo

số hạt bất biến tức là:

Áp dụng điều kiện (2.21) vào (2.20) theo phƣơng pháp nhân tử Lagrange ta thu

đƣợc:

v là nhân tử Lagrange đi liền với điều kiện ràng buộc số hạt không đổi. So sánh

phƣơng trình này với phƣơng trình tƣơng đối với hệ có tƣơng tác hiệu dụng

nhƣng không có tƣơng tác electron-electron ta rút ra:

Có thể thấy rằng các biểu thức toán học là tƣơng đƣơng nếu:

Hệ quả của điều đó cho phép một thay đổi trong gián tiếp qua một thay đổi

trong các obitan đơn hạt Kohn-Sham , trong đó toán tử động năng có thể đƣợc

biểu diễn dƣới dạng các trạng thái đơn hạt nhƣ sau :

Lời giải có thể tìm đƣợc bằng cách giải phƣơng trình Shrodinger cho các hạt không

12

tƣơng tác chuyển động dƣới ảnh hƣởng của một thế hiệu dụng

Tổng hợp lại, các phƣơng trình obitan Kohn-Sham dƣới dạng chính tắc là:

với thế tƣơng quan – trao đổi là:

Trong đó Ψ là các obitan chuẩn trực giao cũng đƣợc gọi là các obitan Kohn-

Sham.Các phƣơng trình này đều là phi tuyến và chỉ có thể giải bằng phƣơng pháp

lặp. Năng lƣợng tổng cộng đƣợc xác định là:

trong đó

Cũng giống nhƣ lý thuyết Hartree-Fock, năng lƣợng tổng cộng của electron không

bằng tổng năng lƣợng obitan.

trong đó, và lần lƣợt là tích phân Coulomb và tích phân trao đổi

2.CÁC PHƢƠNG PHÁP GẦN ĐÚNG

2.1. Gần đúng mật độ địa phương (LDA - Local Density Approximation)

Phƣơng pháp gần đúng mật độ địa phƣơng đối với phiếm hàm tƣơng quan và

13

trao đổi dùng để tính toán năng lƣợng tƣơng quan trao đổi trên từng hạt của khí

electron đồng nhất nhƣ một phiếm hàm của mật độ, và . Những

hàm này sau đó đƣợc sử dụng nhƣ những định lƣợng của năng lƣợng trao đổi trên

một hạt của hệ thống không đồng nhất tƣơng ứng.

(2.30)

Phƣơng pháp LDA đầu tiên để tính toán năng lƣợng trao đổi đƣợc đƣa ra bởi

Dirac, trong đó năng lƣợng trao đổi-tƣơng quan đƣợc xác định nhƣ sau.

(2.31)

Ở đây, hằng số là.

(2.32)

Mô hình của Thomas-Fermi sử dụng cùng với phiếm hàm này và nó đƣợc

gọi là phƣơng pháp Thomas-Fermi-Dirac, nhƣng nó không tạo ra đƣợc cải tiến đáng

kể nào đối với những sai sót trong việc lấy xấp xỉ phiếm hàm động năng trong mô

hình Thomas-Fermi.Sau này, mẫu Thomas-Fermi-Dirac-Weizsäcker bao gồm

những điều chỉnh gradient đối với phiếm hàm động năng trong mẫu Thomas-Fermi

đã chỉ ra những cải tiến lớn đối với mẫu này.

Để thuận tiện trong tính toán ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp Hartree-

Fock.Năm 1951 Slater sử dụng một phiếm hàm trao đổi LDA. Slater đã tính toán

thế trao đổi LDA thay vì năng lƣợng LDA, và đã thu đƣợc thế trao đổi có dạng.

(2.33)

Số hạng này đƣợc sử dụng trong phƣơng trình Hartree-Fock thay vì toán tử

trao đổi Hartree-Fock phức tạp đã cho chúng ta một phƣơng pháp gọi là phƣơng

pháp Hartree-Fock-Slater (phƣơng pháp HFS). Thế trao đổi thu đƣợc từ tính toán

của Slater không giống với thế trao đổi thu đƣợc từ việc lấy đạo hàm (2.26b).

(2.34)

Sự khác nhau này bắt nguồn từ việc sử dụng LDA đối với hoặc là năng

lƣợng trao đổi hoặc là thế trao đổi. Sự không rõ ràng của thế trao đổi đã tạo nên

phƣơng pháp (hay còn gọi là phƣơng pháp HFS có thông số điều chỉnh , đặt

14

trƣớc thế trao đổi). Những phiếm hàm tƣơng quan LDA đầu tiên có chất lƣợng chƣa

cao trong những vấn đề thực hiện khai triển nhiễu loạn hệ nhiều hạt ở giới hạn mật

độ thấp.

2.2.Phương pháp gần đúng Gradient suy rộng (Generalized Gradient

Approximation)

Phƣơng pháp gần đúng gradient suy rộng (GGA) là một dạng mở rộng của

phiếm hàm LDA có tính đến Gradient của mật độ điện tử.Trong phƣơng pháp GGA

này phiếm hàm (tổng quát) của năng lƣợng trao đổi tƣơng quan có dạng.

(2.35)

Những bƣớc quan trọng để dẫn tới GGA phần lớn đƣợc thực hiện bởi Perdew

và các cộng sự của ông. Theo ông, GGA có thể đƣợc viết thuận tiện dựa trên một

hàm giải tích đƣợc biết đến nhƣ là một thừa số gia tăng, .

(2.36)

với là năng lƣợng trao đổi của khí điện tử khi không phân cực

Một phiếm hàm đƣợc sử dụng nhiều cho chất rắn là PW91, đƣợc phát triển

bởi Perdew và Wang. Nó đƣợc xây dựng theo lối phi kinh nghiệm, đƣợc xác định từ

các hệ thức cơ học lƣợng tử chính xác. Trong phiếm hàm PW91, thừa số gia tăng

trao đổi có dạng.

(2.37)

s là gradient mật độ không thứ nguyên.

Năng lƣợng tƣơng quan có bổ chính spin trong PW91 có thể viết dƣới dạng.

(2.38)

Những nghiên cứu sau này đã khám phá ra rằng, có một vài hệ quả phi vật lý

trong thế tƣơng quantrao đổi PW91 đối với gradient mật độ nhỏ và lớn.Để bù đắp

cho sự yếu kém của phiếm hàm PW91, phiếm hàm PBE đã đƣợc xây dựng.

Trong phiếm hàm PBE, hàm có dạng đơn giản nhƣ sau.

(2.39)

15

Ở đây hằng số

2.3.Phương pháp gần đúng thế kết hợp (CPA-coherent potential approximation)

Phƣơng pháp gần đúng thế liên tục (coherent potential approximation) là một

phƣơng pháp tính toán tính chất điện tử trong hợp kim hoặc môi trƣờng không đồng

nhất trong đó môi trƣờng thực đƣợc thay bằng môi trƣờng hiệu dụng. Nội dung

chính của phƣơng pháp CPA là phải tìm hàm Green trong môi trƣờng hiệu dụng.

Một trong các dạng của CPA chính là phƣơng pháp gần đúng muffin-tin (MT) đƣợc

sử dụng để tính toán cấu điện tử của chất rắn.

Xét một hệ hợp kim ngẫu nhiên bao gồm n thành phần, A1,A2,A3,.... An với

nồng độ là x1,x2,x3,....xn. Cho rằng nguyên tử Ai nằm tại gốc của thế hiệu dụng. Hàm

Green là:

và là hàm Green và ma trận t của môi trƣờng hiệu dụng. CPA là một

phƣơng pháp gần đúng hiệu quả trong việc xác định .

Sử dụng phƣơng trình tự hợp:

Phƣơng trình có nghĩa là xác định hàm Green của môi trƣờng bằng cách lấy

trung bình có trọng số của hàm Green của nguyên tử thành phần đƣợc đặt tại gốc

của môi trƣờng hiệu dụng.

3. PHƢƠNG PHÁP HÀM GREEN [11]

3.1. Bài toán vị trí đơn

Coi sự tán xạ đƣợc gây ra bởi một thế đơn tại gốc. Thế này bằng không tại

một miền cách xa gốc.

3.1.1. Phương trình Shrodinger

Phƣơng trình Shrodinger cho trạng thái dừng của điện tử có dạng

=E . (3.1)

Nếu thế là thế cầu, lời giải có thể đƣợc tách ra thành hai phần khi sử

dụng hệ tọa độ cầu

16

= (3.2)

(3.3)

(3.4)

lời giải cho phần góc là hàm cầu điều hòa. Sử dụng , phƣơng trình cho

phần bán kính sẽ đƣợc viết nhƣ sau:

= 0 (3.5)

Hàm sóng cho bán kính đƣợc chuẩn hóa:

=1 (3.6)

3.1.2. Dạng tiệm cận của hàm sóng

Dạng chính xác của hàm sóng bán kinh cho phần ở ngoài thế là

(3.7)

trong đó, và là các hàm Bessel và Neuman cầu lần lƣợt có dạng chính quy và

không chính quy tại gốc. Ở ngoài thế, toàn bộ hàm sóng thỏa mãn bất kỳ một điều

kiện đặc biệt nào sẽ có dạng , trong đó .

Với điều kiện biên, hàm sóng thể hiện sự tán xạ của điện tử có thể có dạng tiệm cận

nhƣ sau:

(3.8)

Do vậy, và có thể đƣợc biểu diễn thông qua tham số nhƣ sau:

(3.9)

với là độ dịch pha của hàm sóng đƣợc gây ra bởi sự phân tán của một thế đơn. Sử

dụng hàm Hankel loại một

17

= + , (3.10)

= (3.11)

Kết quả là vấn đề về sự phân tán trở thành vấn đề xác định ma trận t đƣợc định

nghĩa bởi :

= - (3.12)

3.1.3. Wronskian

Ta xây dựng lời giải của phƣơng trình Shrodinger nằm ngoài thế tác dụng từ hệ thức

Wronskian. Từ phƣơng trình Shrodinger cho bán kính:

(3.13)

(3.14)

Các tích phân sau đây đƣợc đánh giá nhƣ sau:

(3.15)

= - - (3.16)

Số hạng đầu tiên trong phƣơng trình (3.15) đƣợc xác định từ dạng tiệm cận của

. Wronskian đƣợc định nghĩa nhƣ sau

= (3.17)

Nhân phƣơng trình (3.15) với và , phƣơng trình (3.16) với

rồi sau đó lấy tổng 2 phƣơng trình này ta thu đƣợc :

=

=

=

18

= (3.18)

trong đó,

= W , (3.19)

= W , (3.20)

Cuối cùng, ta thu đƣợc kết quả ma trận tán xạ t tính theo Wronskian:

(3.21)

3.1.4. Hàm Green trong không gian tự do

Hàm Green trong không gian đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

g . (3.22)

Lời giải của phƣơng trình trên khi sử dụng phép biến đổi Fourier là:

g g

= (3.23)

Ngoài ra, hàm g còn đƣợc khai triển thành các sóng riêng phần nhƣ sau:

g (3.24)

Xét phƣơng trình vi phân không đồng nhất:

. (3.25)

Nghiệm tổng quát của phƣơng trình đƣợc biểu diễn nhƣ là tổng của các nghiệm

riêng biệt và nghiệm tổng quát của phƣơng trình vi phân đồng nhất:

(3.26)

Từ việc nghiệm riêng có thể tìm đƣợc bằng hàm Green, nghiệm tổng quát có dạng:

V (3.27)

trong đó, là hằng số chuẩn hóa.

3.2. KKR cổ điển

3.2.1. Thế Muffin-tin

Thông thƣờng, phƣơng pháp KKR đƣợc trình bày dựa trên xấp xỉ thế muffin-

tin. Bằng phƣơng pháp xấp xỉ này, phƣơng trình Shrodinger có thể đƣợc giải một

19

cách chính xác

Các thế đƣợc xấp xỉ bằng:

v = (3.28)

trong đó, gốc đƣợc đặt tại tâm của nguyên tử hình cầu. là bán kính của hình

cầu không bị che phủ bởi hình cầu khác.

Trong xấp xỉ thế muffin-tin, một thế không đổi đƣợc giả định là nằm tại vùng trung

gian giữa các hình cầu. Gốc năng lƣợng đƣợc chọn sao cho thế ở vùng trung gian

bằng 0 nhƣ ở hình 2.1

Hình 2.1:Thế muffin-tin

3.2.2. Khai triển theo ô trung tâm

Xét phƣơng trình Shrodinger:

(3.29)

Sử dụng hàm Green cho không gian tự do, đƣợc viết lại thành

20

Ở đây, đƣợc khai triển sang dạng:

thỏa mãn phƣơng trình Shrodinger cho hàm cầu thứ m và đƣợc biểu diễn

qua g

(3.33)

Thay thế các biểu diễn này, ta thu đƣợc:

3.2.3. Hằng số cấu trúc

đƣợc khai triển vào hàm sóng bán kính nhƣ sau:

đƣợc gọi là hằng số cấu trúc.Nó phụ thuộc vào cấu trúc mạng chứ không phụ

thuộc vào thế tại điểm nút lƣới.

3.2.4. Ma trận KKR

Từ dạng khai triển hàm Green của hàm sóng, chúng ta có thể tìm đƣợc

21

phƣơng trình mà khai triển hiệu dụng của phƣơng trình sóng thỏa mãn:

+ (3.38)

Điều này dẫn đến phƣơng trình đặc trƣng:

Ở đó, và là:

- i (3.41)

(3.42)

Do đó, điều kiện

det = 0 (3.43)

phải đƣợc thỏa mãn

3.3. Hàm Green cho điện tử trong tinh thể

3.3.1. Phương trình tích phân

Trong phần trƣớc, chúng ta xây dựng hàm sóng cho các electron tán xạ bằng

việc sử dụng hàm Green trong không gian tự do. Trong phần này, hàm Green cho

điện tử trong tinh thể sẽ đƣợc xây dựng nhƣ sau:

= f

(3.44)

(3.45)

Cuối cùng, G đƣợc biểu diễn nhƣ sau:

22

= (3.46)

3.3.2. Phương trình Dyson

Hàm Green trong không gian tự do đƣợc khai triển nhƣ sau

trong đó,

(3.49)

tƣơng tự, đƣợc biểu diễn

(3.51)

(3.52)

Khi đặt công thức này vào các phƣơng trình tích phân sẽ mang lại các hệ số

khai triển :

3.3.3.Điều kiện biên tuần hoàn

Khi tâm tán xạ đƣợc sắp xếp một cách tuần hoàn nhƣ trong tinh thể, ta sử

dụng các biến đổi Fourier cho và nhƣ sau:

23

Thay vào phƣơng trình (3.53) ta thu đƣợc

Cuối cùng, ta tìm đƣợc phƣơng trình

3.3.4. Mật độ trạng thái điện tử

Đóng góp của mật độ electron đƣợc tìm thấy trực tiếp từ hàm Green của

hệ.Nó đƣợc chỉ ra từ khai triển hàm riêng của hàm Green.

Hàm riêng của phƣơng trình Shrodinger mà liên kết với trị

riêng và hàm Green của hệ thỏa mãn

(3.58)

(3.59)

Khai triển bằng với hệ số khai triển ta đƣợc

Nhân vế trái của phƣơng trình (3.60) với , ta đƣợc

(3.61)

Nhân phƣơng trình (3.61) với và tích phân khối dẫn đến

(3.62)

Do đó

đƣợc xác định. Sử dụng đồng nhất thức

24

thì

Từ (3.65) ta nhận đƣợc biểu thức của mật độ electron

Do đó, một khi biết đƣợc hàm Green của tinh thể, chúng ta sẽ xác định đƣợc

một cách chính xác mật độ electron bằng cách lấy phần ảo của nó

3.3.5. Tích phân chu tuyến

Biết phân bố mật độ đƣợc tính theo hàm Green cho tinh thể. Để tìm phân bố

mật độ điện tử, chúng ta cần lấy tích phân hàm Green và chú ý đến năng lƣợng một

cách đúng đắn.Tuy nhiên, điều này là khó hơn bởi các đỉnh trong cấu trúc của mật

độ trạng thái.Để khắc phục những khó khăn này, phƣơng pháp tích phân chu tuyến

thƣờng đƣợc sử dụng

(3.67)

Ở đây, G(z) là phân tích trong toàn bộ mặt phẳng phức trừ trục thực. Nên

chúng ta có thể biến đổi tùy ý đƣờng tích phân trong mặt phẳng phức:

Tích phân chu tuyến có thể đƣợc biểu diễn một cách chính xác vì đỉnh của

25

mật độ trạng thái có thể làm trơn. Tại , G(z) bằng:

CHƢƠNG III: TÍNH TOÁN TÍNH CHẤT ĐIỆN TỬ CỦA CÁC HỢP CHẤT

1. Tính toán cho hợp kim Permalloy NixFe1-x (x=0:0.1:1)

Để tính tóan cho hợp kim Permaloy ta chọn mô hình ô cơ sở là ô lập phƣơng

tâm mặt (fcc, face centered cubic) do cấu trúc tinh thể của hợp kim này đƣợc biết từ

thực nghiệm là nhƣ vậy.

Trong các đồ thị thể hiện kết quả tính toán mật độ trạng thái điện tử theo

phƣơng pháp KKR-CPA, mức Fermi luôn đƣợc đặt tại gốc 0 của thang năng

lƣợng. Thế tƣơng quan trao đổi đƣợc sử dụng là thế MJW (Moruzzi, Janak và

William) [11]

Để có đƣợc nhiều hơn những so sánh, chúng tôi đƣa vào thêm các kết quả

tính toán cho hai chất là Fe và Ni không pha tạp.

Các hình từ 3.1 đến 3.7 thể hiện sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích

của Fe, Ni và hợp chất Ni-Fe pha tạp với các tỉ lệ khác nhau

26

Hình 3.1: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Fe

(a) fcc (b) bcc

Hình 3.2: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Permalloy 10 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

(a) fcc (b) bcc

Hình 3.3: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Permalloy 20 cho hai mô

27

hình cấu trúc bcc và fcc.

(a) fcc (b) bcc

Hình 3.4: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Permalloy 30 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

(a) fcc (b) bcc

Hình 3.5: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Permalloy 40 cho hai mô

28

hình cấu trúc bcc và fcc.

(a) fcc (b) bcc

Hình 3.6: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Permalloy 50 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

(a) fcc (b) bcc

Hình 3.7: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Permalloy 60 cho hai mô

29

hình cấu trúc bcc và fcc.

(a) fcc (b) bcc

Hình 3.8: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Permalloy 70 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

(a) fcc (b) bcc

Hình 3.9: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Permalloy 80 cho hai mô

30

hình cấu trúc bcc và fcc.

(a) fcc (b) bcc

Hình 3.10: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Permalloy 90 cho hai mô

hình cấu trúc bcc và fcc.

Hình 3.11: Sự phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Ni

Tính toán từ các đồ thị trên, kết quả về hằng số mạng tối ƣu và năng lƣợng

31

tổng cộng tƣơng ứng đƣợc thể hiện nhƣ bảng 3.1

Bảng 3.1: Thể tích và năng lượng tổng cộng tương ứng của các hợp kim Permalloy

Cấu trúc Thể tích ((Ao)3) Hằng số mạng Năng lƣợng tổng NixFe1-x

tinh thể (Ao) cộng (eV)

X

Fcc 42.5243 3.4904 -40958.26096 1

Fcc 42.9802 3.5209 -40293.46461 0.9

Fcc 43.2888 3.5112 -39628.66769 0.8

Fcc 43.6917 3.5221 -38963.85985 0.7

Fcc 44.0486 3.5316 -38299.04482 0.6

Fcc 44.4728 3.5429 -37634.22673 0.5

Bcc 22.4353 2.8203 -36969.43768 0.4

Bcc 22.5379 2.8246 -36304.65340 0.3

Bcc 22.5974 2.8270 -35639.87402 0.2

Bcc 22.5981 2.8272 -34976.72961 0.1

Bcc 22.3980 2.8188 -34310.32961 0

Hình 3.12 thể hiện sự phụ thuộc của độ chênh lệch năng lƣợng giữa hai cấu trúc

tinh thể fcc và bcc của Permalloy vào hàm lƣợng nikel có trong hợp kim

Hình 3.12: Sự phụ thuộc vào hàm lượng Ni có trong hợp kim của độ chênh lệch

32

năng lượng giữa hai cấu trúc tinh thể bcc và fcc.

Hình 3. 12 cho thấy khi hàm lƣợng Ni dƣới 50% (sắt chiếm ƣu thế về nồng độ) cấu

trúc của hợp kim là lập phƣơng tâm khối (bcc) còn cấu trúc là lập phƣơng tâm mặt

(fcc) khi nồng độ Ni trên 50%. Chuyển pha cấu trúc bcc-fcc xảy ra gần nồng độ

x=0,5. Từ hình 3.12 ta có thể tìm đƣợc nhiệt độ chuyển pha cấu trúc bcc-fcc cho

thành phàn x<0.5 và fcc-bcc cho thành phần x>0.5.

Từ các tính toán cho hằng số mạng tối ƣu, các kết quả tính toán cho moment

từ riêng phần, moment từ trung bình, năng lƣợng và mật độ trạng thái của mức

Fermi đƣợc đƣa ra ở bảng 3.2 và 3.3.

Bảng 3.2: Momet từ riêng phần và moment từ trung bình của các hợp kim

Permalloy

Moment từ riêng phần ( ) Moment từ trung bình ( ) NixFe1-x

x Ni Fe

1 0.69084 0.690840

0.9 0.70071 2.62634 0.893273

0.8 0.71629 2.59962 1.092956

0.7 0.73383 2.58724 1.289853

0.6 0.74973 2.58233 1.482770

0.5 0.65992 2.51031 1.671270

0.4 0.70346 2.49514 1.778500

0.3 0.75930 2.48924 1.970300

0.2 0.83443 2.49074 2.159500

0.1 0.91013 2.45661 2.302000

33

0.0 2.39043 2.390430

Hình 3.13: Sự phụ thuộc của Mômen từ (trong đơn vị Magneton Bohr) vào thành

phần Ni x của hợp kim Permalloy .

Hình 3.13 mô tả sự phụ thuộc của moment từ vào hàm lƣợng Ni thay thế x

trong NixFe1-x. Có thể thấy rằng momen từ của Permalloy giảm một cách hầu

nhƣ tuyến tính trong khoảng thay đổi của hàm lƣợng niken (x) trong thành phần

hợp kim.

Bảng 3.3: Năng lượng và mật độ trạng thái tại mức Fermi của các hợp chất

Permalloy

NixFe1-x EF D(EF)

x Spin up Spin down Spin up Spin down

1 0.6761326 0.6864075 0.37774628 26.6151296

0.9 0.6767917 0.6877503 0.38129410 21.2186183

0.8 0.6803829 0.6912532 0.41691232 15.2765687

0.7 06805011 06908951 0.72559170 11.8134351

0.6 0.6820088 0.6921931 2.54705890 11.7108357

0.5 0.6822878 0.6927632 1.8888302 11.5225301

0.4 0.7116767 0.7223323 2.2590957 12.6301828

0.3 0.7154000 0.7262003 1.1634606 11.7085214

0.2 0.7197944 0.7305482 1.7887874 10.3967810

0.1 0.7224389 0.7333826 4.4324882 8.1143872

34

0 0.72276175 0.7430724 11.0924664 0.7592633

Hình 3.14 dƣới đây thể hiện sự phụ thuộc của mật độ trạng thái điện tử trên

mức Fermi vào hàm lƣợng của Ni có trong hợp kim, chúng tôi cũng thêm vào đồ thị

sự phụ thuộc vào của moment từ trung bình vào hàm lƣợng của Ni.

(a)

(b)

Hình 3.14: a) Sự phụ thuộc của mật độ trạng thái điện tử tại mức Fermi

(D(EF)) và moment từ trung bình vào hàm lượng Ni (x)

b) Đồ thị tích tích moment từ và mật độ trạng thái trên mức Fermi của các

35

hợp kim permalloy

Hình 3.14 cho thấy ở thành phần permaloy 80 thì mật độ trạng thái điện tử

tại mức Fermi D(EF) mô men từ cỡ 1.1 µB và mật độ trạng thái điện tử trên mức Fermi cũng là D(EF)= 1.1 state (eV. cell)-1. Nhƣ vậy thành phần này có cả mômen từ và mật độ trạng thái điện tử trên mức Fermi không lớn. Thành phần permalloy 80

đƣợc biết với độ cảm từ khá lớn ( ) và lực kháng từ bé ( )

và có nhiều ứng dụng trong thực tế. Có thể nói vật liệu có tích moment từ và mật độ

trạng thái trên mức fermi nhỏ có tính từ mềm tốt.

Ngoài ra, chúng tôi còn tính toán các kết quả về trƣờng siêu tinh tế

(hyperfine field) của các hợp kim permalloy đƣợc tính toán thể hiện trong bảng 3.4.

Ta thấy từ trƣờng siêu tinh tế đƣợc tạo bởi không những do đóng góp chủ

yếu của hạt nhân và lớp vỏ bên trong (core contribution) mà còn do bởi các điện tử

hóa trị (valence electron) . Ở nút mạng sắt, hai

từ trƣờng thành phần này ngƣợc chiều nhau khi thành phần của sắt trong hợp kim là

nhỏ hơn hay bằng 50% và đổi chiều ngƣợc lại ở thành phần sắt là 60% (từ âm sang

dƣơng). Hai từ trƣờng cùng chiều ở cả sắt và niken khi thành phần

36

của sắt lớn hơn hay bằng 70%.

Bảng 3.4: Trường siêu tinh tế của các hợp kim Permalloy (kG)

Hyperfine Valence Core Orbital NixFe1-x

contribution field

(kG)

1s 2s 2p x

-53.272 19.989 -73.170 -8.470 -184.731 120.032 1 Ni

-71.199 3.082 -74.281 -8.694 -19.010 124.424 0.9 Ni

-152.677 108.557 -261.233 -22.048 -562.499 323.314 Fe

-94.025 -17.704 -76.320 -9.032 -197.150 129.861 0.8 Ni

-172.037 86.996 -259.033 -21.855 -558.322 321.144 Fe

-114.525 -35.963 -78.562 -9.383 -204.517 135.338 0.7 Ni

-189.787 68.509 -258.297 -21.789 -557.098 320.591 Fe

-135.089 -54.428 -80.661 -9.711 -211.372 140.421 0.6 Ni

-208.435 49.858 -258.293 -21.801 -557.613 321.121 Fe

-158.244 -75.348 -82.876 -10.029 -218.493 145.646 0.5 Ni

-229.422 28.989 -258.411 -21.793 -558.405 321.787 Fe

-168.827 -91.840 -76.987 -9.015 -203.057 135.084 0.4 Ni

-246.533 -250.764 4.231 -21.077 -546.949 317.262 Fe

-185.929 -102.813 -83.116 -9.807 -220.377 147.068 0.3 Ni

-259.976 -9.516 -250.459 -21.062 -547.648 318.250 Fe

-200.244 -109.225 -91.019 -10.865 -242.831 162.677 0.2 Ni

-270.211 -19.483 -250.728 -21.136 -549.773 320.181 Fe

-215.082 -116.207 -98.875 -11.971 -265.983 179.079 0.1 Ni

-279.270 -31.914 -247.356 -20.927 -544.514 318.085 Fe

-281.095 -40.162 -240.933 -20.073 -534.146 313.287 Fe 0

Kết quả tính toán cho mật độ trạng thái cho hai hƣớng spin lên và xuống

37

đƣợc đƣa ra ở các đồ thị dƣới đây

Hình 3.15: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

( ) của Fe

Hình 3.17: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

38

( ) của Ni-Fe-10

Hình 3.17: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

( ) của Ni-Fe-20

Hình 3.18: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

39

( ) của Ni-Fe-30

Hình 3.19: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

( ) của Ni-Fe-40

Hình 3.20: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

40

( ) của Ni-Fe-50

Hình 3.21: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

( ) của Ni-Fe-60

Hình 3.22: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

41

( ) của Ni-Fe-70

Hình 3.23: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

( ) Ni-Fe-80

Hình 3.24: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

( ) của Ni-Fe-90

Từ các đồ thị về mật độ trạng thái điện tử tổng cộng và số liệu trong bảng

3.2, ta có thể thấy rằng vật liệu permalloy NixFe1-x là vật liệu từ tính có mômen từ

tăng tuyến tính theo hàm lƣợng sắt. Vật liệu này có chuyển pha cấu trúc từ lập

phƣơng tâm khối cho thành phần giàu Fe sang cấu trúc lập phƣơng tâm mặt cho cấu

42

trúc giầu Ni ở thành phần x=0.5.

2. Các kết quả tính toán cho Ni56.5Fe19.0Ga24.5

Ni56.5Fe19.0-Ga24.5 là một loại hợp kim nhớ hình (shape memory alloy) với

chuyển pha cấu trúc đƣợc nghiên cứu nhiều về thực nghiệm. Trong luận văn này

chúng tôi tính toán năng lƣợng tổng cộng của hai pha cấu trúc khả dĩ và đánh giá

nhiệt độ chuyển pha cấu trúc. Mô hình vật liệu Ni56.5Fe19.0-Ga24.5 đƣợc xây dựng có

cấu trúc tinh thể lập phƣơng tâm mặt (fcc) và trực giao tâm khối (bco).

Hình 3.25 thể hiện sự phụ thuộc của năng lƣợng vào thể tích của

Ni56.5Fe19.0Ga24.5 cho hai cấu trúc đó.

(a) fcc (b) bco

Hình 3.25: Sư phụ thuộc của năng lượng vào thể tích của Ni56.5Fe19.0Ga24.5 với hai

pha cấu trúc fcc (a) và bco (b)

Từ hình 3.25, chúng ta tìm đƣợc hằng số mạng sau tối ƣu cho cấu trúc fcc là a=3.5746 Ao. Năng lƣợng tổng cộng ứng với giá trị này của hằng số mạng là E= -

42468.02162232 eV.

Tính toán cho hợp chất Ni56.5Fe19.0Ga24.5 nhƣng với cấu trúc tinh thể là trực

giao tâm khối (body centered orthorhombic) và thu đƣợc kết quả là hằng số mạng tối ƣu a=2.8566 Ao, năng lƣợng tổng cộng là E= -42467.9949092 eV, nồng độ

electron là 9.4. So sánh năng lƣợng tổng cộng giữa hai cấu trúc thì fcc là cấu trúc

bền vững hơn cho vật liệu này.

Ngoài ra ta có thể suy ra nhiệt độ chuyển pha từ cấu trúc fcc sang cấu trúc

43

bco của Ni56.5Fe19.0Ga24.5 vào khoảng:

Giá trị này sát với giá trị nhiệt độ chuyển pha cấu trúc là 300K thu đƣợc từ

thực nghiệm [12].

Hình 3.26 đƣa ra kết quả tính toán mật độ trạng thái điện tử cho hai hƣớng

spin lên và xuống của Ni56.5Fe19.0Ga24.5 ứng với hai cấu trúc fcc và bco. Các kết quả

cho mô-men từ riêng phần và mô-men từ trung bình của Ni-Fe-Ga lần lƣợt có giá trị

bằng mNi=0.18404 , mFe=2.02334 , mGa= -0.03480 và mtb= 0.4798912

, cho cấu trúc là fcc và bằng mNi=0.25919 , mFe=2.31157 , mGa=-0.03033

cho cấu trúc là bco mtb=0.57821

Đánh giá sự thay đổi về thể tích khi xảy ra chuyển pha cấu trúc

Có thể nhận xét rằng, khi xảy ra chuyển pha giữa hai cấu trúc, cụ thể ở đây là

hai cấu trúc fcc và bco thì cũng kéo theo sự thây đổi rất lớn về thể tích, tới 49%.

44

(a) fcc

(b) bco

Hình 3.26: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

( ) của Ni-Fe-Ga a) fcc ; b) bco

Từ đồ thị mật độ trạng thái và các kết quả tính toán moment từ của Ni-Fe-

Ga, ta kết luận rằng là vật liệu Ni-Fe-Ga có từ tính [12].

Các kết quả tính toán cũng cho biết số lƣợng các electron dẫn của Ni là 10,

của Fe là 8, Ga là 3 và giá trị của nồng độ electron là 9.6 ứng với cấu trúc fcc và 9.4

ứng với cấu trúc bco so với giá trị 7.905 thu đƣợc từ thực nghiệm [12] .

Kết quả cho trƣờng siêu tinh tế của Ni56.5Fe19.0Ga24.5 đƣợc thể hiện ở bảng

45

3.5 dƣới đây:

Bảng 3.5: Trƣờng siêu tinh tế của hợp chất Ni-Fe-Ga ứng với hai pha cấu trúc fcc

(a) và bco (b)

Hyperfine Core Valence Orbital field contribution

Ni56.5Fe19.0 1s 2s 3s

Ga24.5 Ni -64.982 -44.208 -20.744 -2.476 -55.598 37.400

(fcc)

Fe -152.287 48.810 -201.097 -17.105 -431.771 247.779

Ga -58.594 1.079 -59.673 0.567 -0.327 0.839

(a) cấu trúc fcc

Hyperfine Core Valence Orbital field contribution

Ni56.5Fe19.0 1s 2s 3s

Ga24.5 Ni -59.440 -31.006 -28.434 -3.313 -73.356 48.235

(bco)

Fe -158.297 72.823 -231.120 -19.283 -493.301 287.464

Ga -41.619 1.048 -42.667 0.576 0.037 0.435

(b) cấu trúc bco

Hai thành phần của trƣờng siêu tinh tế của Fe, Ga trong hợp

kim có hƣớng ngƣợc chiều nhau nhƣng của Ni thì chúng lại cùng chiều với nhau

46

trong cả hai cấu trúc fcc và bco

3. Kết quả tính toán cho LaNiO3

Vật liệu perovskite LaNiO3 đƣợc xây dựng trên mô hình cấu trúc tinh thể lập

phƣơng với cơ sở của LaNiO3 đƣa ra nhƣ trên hình 3.27. Sau khi tối ƣu hóa cấu trúc hằng số mạng nhận đƣợc là a=3.8105A0 .

.

Hình 3.27: Cấu trúc tinh thể của hợp chất LaNiO3

Hình 3.28 thể hiện mật độ trạng thái điện tử toàn phần của LaNiO3.

Hình 3.28: Mật độ trạng thái điện tử cho hai hướng spin lên và xuống

( ) của LaNiO3

Các kết quả tính toán cho spin moment ứng với nguyên tử La, Ni và O đều

bằng 0. Từ đồ thị mật độ trạng thái, ta thấy các trạng thái ứng với spin up và spin

down là gần nhƣ đối xứng, cùng với các tính toán cho spin moment ứng với từng

nguyên tử, từ tính trong vật liệu là bằng 0. Kết quả này phù hợp với kết quả thu

47

đƣợc từ thực nghiệm và tính toán trong [13] vật liệu là không từ tính.

Mật độ trạng thái điện tử toàn phần cho thấy đây là vật liệu dẫn điện, mức

Fermi nằm trong vùng dẫn..Quanh mức Fermi tồn tại trạng thái của điện tử mà cụ

thể là các trạng thái này chủ yếu do đóng góp của orbital 3d của Ni (xem hình

3.18a) và 2p của O (xem hình 3.18b). Các đóng góp của nguyên tử La ở quanh mức

Fermi là không đáng kể nhƣ biểu thị trên hình 3.18c, điều này phù hợp với một số

kết quả thực nghiệm [13], [14].

(a)

48

(b)

(c)

Hình 3.29: Mật độ trạng thái điện tử riêng phần củaNi (a), O (b) và La (c) trong

LaNiO3

Điều này giống nhƣ tính chất của vật liệu perovskite nói chung, đó là tính

chất của vật liệu bị ảnh hƣởng nhiều bởi bát diện BO6 mà ở đây là NiO6. Sự dẫn

điện tốt của vật liệu LaNiO3 chủ yếu là do đóng góp của các điện tử của Ni và Oxy

49

gần mức Fermi.

KẾT LUẬN

1. Luận văn đã đƣa ra một bản tổng quan về phƣơng pháp phiếm hàm mật độ

(DFT) và chƣơng trình Akai- KKR xây dựng trên cơ sở phƣơng pháp DFT, hàm

Green, phƣơng pháp CPA dùng để tính toán cho các hợp chất trật tự và mất trật tự.

2. Luận văn đã tính toán các đặc trƣng điện tử: năng lƣợng tổng cộng, hằng

số mạng, mật độ trạng thái điện tử, mức Fermi, mômen từ trung bình của hợp kim

permalloy NixFe1-x ( x=0;0.1;0.2;0.3;0.4;0.5;0.6;0.7;0.8;0.9;1) và cho thấy:

+ hệ có chuyển pha cấu trúc từ cấu trúc lập phƣơng tâm khối (bcc) của thành

phần giàu sắt sang lập phƣơng tâm mặt của thành phần giầu niken ở thành phần có

x=0.5.

+ Mômen từ của vật liệu giảm hầu nhƣ tuyến tính với sự giảm của thành

phần sắt trong vật liệu.

+ Thành phần permalloy 80 có tích mật độ trạng thái điện tử D(EF) và mô-

men từ nhỏ. Trong thực nghiệm thành phần này đƣợc biết đến là thành phần có độ

từ thẩm cao và lực kháng từ nhỏ.

+ Trƣờng siêu tinh tế tại chỗ của nút mạng Ni hoặc Fe trong hợp kim

permalloy là từ trƣờng tổng hợp gồm hai thành phần do các hạt nhân và lớp vỏ điện

tử lõi , các điện tử hóa trị sinh ra. Hai thành phần này ngƣợc chiều ở

nút Ni khi thành phần Ni, , và cùng chiều khi thành phần Ni, . Hai

thành phần này ngƣợc chiều ở thành phần sắt và cùng chiều khi

thành phần sắt .

3. Tính toán cho Vật liệu Ni56.5Fe19.0Ga24.5 cho thấy đây là vật liệu từ tính

cấu trúc fcc với điểm chuyển pha cấu trúc sang bco gần 300 K điều này hoàn toàn

phù hợp với thực nghiệm. Trong chuyển pha cấu trúc thể tích ô cơ sở có thể tay đổi

rất lớn tới 49%.

4. Tính toán mật độ trạng thái điện tử cho LaNiO3 đã chỉ ra rằng đây là vật

liệu dẫn điện không từ tính và độ dẫn điện chủ yếu do đóng góp của các điện tử

50

thuộc lớp vỏ 3d của Ni.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Huong Giang D T, Duc P A, Ngoc N T and Duc N H, Sensor & Actuator A, 179

(2012) 78.

[2] D.H.Kuo, C.Y.Chou and Y.K.Kuo, “Phase stabilization of a LaNiO3 perovskite

and the electric resistivity of it’s A/B substituted, Ni-Deficient La(Ni0.6Fe0.3))3

modifiers”, Int. J. Appl. Ceram techol, 7 [2] (2010) 217-225.

[3] Sania Maria de Lima, José Mansur Assaf, “Synthesis and Characterization of

for catalysis LaNiO3, LaNi(1-x)FexO3 and LaNi(1-x)CoxO3 perovskite oxides

application”, Material Research, 5 [3] (2002) 329-335.

[4] G. E. Ice, J.W.L. Pang, R.I.Barabash, Y. Puzyrev, “Characterization of three-

dimensional crystallographic distributions using polychromatic X-ray

microdiffraction”, Scripta Materialia, 55 [1] (2006) 57-62.

[5] Narishige, Shinji, Mitsuoka, Katsuya, Hitachi Ltd, Ibaraki, Japan, Y. Sugita,

“Crystal structure and magnetic properties of Permalloy films sputtered by mixed

Ar-N2 gases”, Magnetics, IEEE Transactions on, 28 [2] (3-1992) 990-993.

[6] J. C. A. Huang, Y. M. Hu and C. C. Yu, “Magnetic and structural

characterization of HCP permalloy films grown by molecular beam epitaxy”,

J.Appl. Phys, 83 (1998) 7046.

[7] A.Lutts and P.M. Gielen, “The order-disoder transformation in FeNi3”, Physica

status solidi (b), 41 [1] (1970) 81-84.

[8] G. Dumpich, E.F. Wassermann, “Structural and magnetic properties of NixFe1-x

evaporated thin films”, Journal of Magnetism and Magnetic Materials 67 [1] (1987)

55-64.

[9] Richard Boll, Siemens Aktiengesellschaft Heyden & Son LTD, “Soft Magnetic

Materials Ed”, ISBN 0-85501-263-3, 1979.

[10] Đặng Ứng Vận, “Động lực học các phản ứng hóa học”, NXB Giáo dục, 4-

2003.

[11] “Asia computational materials design workshop – handbook of lectures”, Chủ

biên Nguyễn Viết Ngoạn, Đại học Sài gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, 9 – 12 tháng

51

12, 2011.

[12] H.X. Zheng, J. Liu, M.X. Xia, J.G. Li, “Martensitic transformation of Ni-Fe-

Ga-(Co,Ag) magnetic shape memory alloys”, Journal of Alloys and Compounds

387 (2005) 265-268.

[13] S. Masys, S. Mickevicius, S Grebinskij and V. Jonauskas, “Electronic

structure of

LaNiO3-x thin films studied by X-ray photoelectron spectroscopy and density

functional

Theory”, Physical Review B, 82 (2010) 165120.

[14] S. Pathi, S. Mathi Jaya, G. Subramoniam and R. Asakomi, “Density-functional

description of the electronic structure of LaMO3 (M=Sc, Ti, V, Cr, Mn, Fe, Co,

52

Ni)”, Physical Review B, 51 [23] (6-15-1995).