Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực chung cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc
lượt xem 3
download
Trên cơ sở đánh giá thực trạng trình độ TLC của đối tượng nghiên cứu, đề tài tiến hành lựa chọn và ứng dụng hệ thống các bài tập phát triển tố chất TLC chosinh viên Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc, góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC, nâng cao TLC cho sinh viên của Nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực chung cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐOÀN MINH THÀNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐOÀN MINH THÀNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ môn GDTC Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Quang Tiến THÁI NGUYÊN - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một luận văn nào khác. Thái Nguyên, ngày...... tháng 12 năm 2020 Tác giả luận văn Đoàn Minh Thành i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Thể dục Thể thao Nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hà Quang Tiến đã dành nhiều thời gian chỉ bảo cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc cùng các tổ chức đoàn thể, cán bộ, giáo viên và các bạn sinh viên đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nghiêm túc và cố gắng hết mình nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, chuyên gia, thầy cô và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày..... tháng 12 năm 2020 Tác giả luận văn Đoàn Minh Thành ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG................................................................... v DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ................................................................................ vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5 1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong trường học . 5 1.2. Tổng quan các luận điểm cơ bản về giáo dục các tố chất TLC trong TDTT9 1.3. Quan điểm về bài tập thể chất trong giáo dục tố chất TLC cho lứa tuổi HSSV13 1.4. Công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam............ 16 1.5. Các chỉ tiêu thể lực, một nội dung cơ bản đánh giá chất lượng GDTC ............. 18 1.5.1. Lý thuyết (kiến thức về GDTC) ..........................................................................18 1.5.2. Kỹ năng thực hành ...............................................................................................19 1.5.3. Các chỉ tiêu thể lực ...............................................................................................20 1.6. Huấn luyện phát triển các tố chất thể lực là một nội dung cơ bản trong HLTT23 1.7. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi 18 - 22................................................. 32 1.7.1. Đặc điểm tâm lý....................................................................................................32 1.7.2. Đặc điểm sinh lý ...................................................................................................33 1.8. Khái quát về Trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc ........................................ 35 1.9. Các công trình nghiên cứu liên quan .......................................................... 36 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .............................. 38 2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38 2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ......................................................38 iii
- 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................................38 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm ..........................................................................39 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ..........................................................................39 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................42 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê..........................................................................42 2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 43 2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................................43 2.2.2. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................44 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................44 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................... 45 3.1. Đánh giá thực trạng trình độ TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc ..................................................................................................................... 45 3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC ở Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc ..45 3.1.2. Thực trạng TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc ........52 3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.................................................................... 53 3.2.1. Cơ sở để lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc ..............................................................................................................53 3.2.2. Lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc ...........................................................................................................................54 3.2.3. Tổ chức thực nghiệm ...........................................................................................60 3.2.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................63 3.2.5. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của HSSV theo quy định của Bộ GD&ĐT ............69 3.2.6. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm......70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 73 1. Kết luận ................................................................................................................... 73 2. Kiến nghị................................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 75 PHỤ LỤC iv
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTV : Điều tra viên ĐTKT : Đối tượng kiểm tra GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDTC : Giáo dục Thể chất HSSV : Học sinh sinh viên HLTT : Huấn luyện thể thao LVĐ : Lượng vận động NĐC : Nhómđối chứng NTN : Nhóm thực nghiệm TLC : Thể lực chung TDTT : Thể dục Thể thao VĐV : Vận động viên VHNT : Văn hóa Nghệ thuật XHCN : Xã hội chủ nghĩa XPC : Xuất phát cao DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG s : Giây ’ : Phút Cm : Centimet m : Mét v
- DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Stt Nội dung Trang Thực trạng cơ sở vật chấtphục vụ công tác GDTC của Bảng 3.1 46 Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc Thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại trường Cao đẳng Bảng 3.2 48 VHNT Việt Bắc Chương trình môn học GDTC trường Cao đẳng VHNT Bảng 3.3 49 Việt Bắc Kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Bảng 3.4 52 Việt Bắc từ năm học 2017 - 2018 đến nay Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ TLC của sinh viên Bảng 3.5 53 trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao TLC cho Bảng 3.6 56 sinh viên trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc (n=38) Bảng 3.7 Tiến trình giảng dạycác bài tập cho đối tượng thực nghiệm 62 Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên NTN và đối chứng Bảng 3.8 63 trước thực nghiệm Kết quả kiểm tra thể lực củasinh viên NTN và đối chứng Bảng 3.9 65 sau thực nghiệm So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nam Bảng 3.10 sinh viên NTN với tiêu chuẩnđánh giá thể lực của HSSV 70 ở lứa tuổi 18 So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ Bảng 3.11 sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV 71 ở lứa tuổi 18 Bảng 3.12 So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ 72 vi
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Stt Nội dung Trang So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nam NTN và Biểu đồ 3.1 66 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm So sánh thành tích bật xa tại chỗ của nam NTN và NĐC Biểu đồ 3.2 67 sau 03 tháng thực nghiệm So sánh thành tích chạy 30m XPC của nam NTN và NĐC Biểu đồ 3.3 67 sau 03 tháng thực nghiệm So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của nam NTN và Biểu đồ 3.4 67 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của nam NTN và Biểu đồ 3.5 68 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nữ NTN và Biểu đồ 3.6 68 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm So sánh thành tích bật xa tại chỗ của nữ NTN và NĐC sau Biểu đồ 3.7 68 03 tháng thực nghiệm So sánh thành tích chạy 30m XPC của nam NTN và NĐC Biểu đồ 3.8 69 sau 03 tháng thực nghiệm So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của nữ NTN và Biểu đồ 3.9 69 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của nữ NTN và Biểu đồ 3.10 69 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục con người toàn diện. GDTC và hoạt động TDTT giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển con người có đạo đức, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác TDTT. Vì đó là động lực quan trọng cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức. Sức khỏe là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá, là mặt quan trọng của chất lượng đời sống, là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh một cách khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học, trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành TDTT nói chung và ngành khoa học TDTT nói riêng. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI đã chỉ rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân” [6]. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD&ĐT; giữ vững định hướng XHCN và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [6]. Luật Giáo dục 2006 đã được Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam đã ghi rõ: “... Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, có 1
- đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...”[16]. GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền giáo dục XHCN. GDTC không chỉ tác động tích cực tới quá trình phát triển và hoàn thiện thể chất mà còn góp phần quan trọng phát triển các phẩm chất đạo đức, nhân cách và những phẩm chất cần thiết cho cuộc sống, học tập và lao động của con người. Trong những năm qua công tác GDTC trong nhà trường các cấp đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, trình độ thể lực cũng như thành tích thể thao sinh viên được nâng cao, số lượng sinh viên tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, khu vực ngày càng nhiều. Tuy nhiên, bước vào thế kỷ 21, chúng ta đứng trước những thách thức to lớn về nguồn nhân lực : “...nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường đặt ra những yêu cầu mới đối với GD&ĐT...”, “...chất lượng GD&ĐT là một thách thức, là đơn đặt hàng đối với cả người dạy, người học và người sử dụng loại hàng hoá đặc biệt này...”[1].Thực tế này đặt ra những yêu cầu rất cao đối với công tác đào tạo đại học, đòi hỏi mỗi sinh viên phải được rèn luyện và có sự chuẩn bị tốt về sức khoẻ và trình độ thể lực cao nhằm đáp ứng với những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Một trong những nguyên nhân của hiện trạng đó là việc dạy học mônGDTCở nhiều trường chỉ coi trọng hình thức, giảng dạy hết chương trình mà chưa chú trọng thực chất, chưa thường xuyên quan tâm tới việc phát triển TLC cho sinh viên. Nội dung giờ học chính khoá ít, không được coi trọng, việc tập luyện ngoại khoá phần lớn lại mang tính tự phát. Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc là một trường chuyên nghiệp lớn ở khu vực miền Bắc, với mục đích đào tạo ra đội ngũ cán bộ, giáo viên, diễn viêncó 2
- trình độ Trung cấp và Cao đẳng. Vì thế, yêu cầu về sức khoẻ và TLC đối với HSSV là hết sức quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDTC cho HSSV, Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc không chỉ thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về nội dung chương trình GDTC mà còn xây dựng, tổ chức các nội dung học tập mới phù hợp với điều kiện của nhà trường trong chương trình ngoại khoá. Điều đó đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng công tác GDTC và trình độ TLC cho HSSV [35]. Tuy nhiên, thực trạng TLC của sinh viên trường Truờng Cao đẳng VHNTViệt Bắc còn nhiều hạn chế, đặc biệt trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội thì việc nâng cao hơn nữa trình độ TLC cho sinh viên là việc làm quan trọng. Qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu về công tác GDTC nói chung về nâng cao TLC cho sinh viên nói riêng cho thấy, mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu như: Nguyễn Bích Thuỷ (2001), Vũ Danh Đông (2013), Nguyễn Tiến Lâm(2014)…Tuy nhiên,với đối tượng là trình độ TLC củasinh viên các trường VHNT khu vực miền Bắc lại chưa được có công trình nào nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp vào sự phát triển của nhà trường, nâng cao chất lượng giờ học GDTC,đồng thời nâng cao TLC cho sinh viên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực chung cho sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng trình độ TLC của đối tượng nghiên cứu, đề tài tiến hành lựa chọn và ứng dụng hệ thống các bài tập phát triển tố chất TLC chosinh viên Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc, góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC, nâng cao TLC cho sinh viên của Nhà trường. 3
- 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. - Nhiệm vụ 2:Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. 4. Giả thuyết khoa học Công tác GDTC trong Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc còn chưa đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục toàn diện, phát triển hài hòa thể chất của sinh viên. Nguyên nhân chủ yếu là các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC, đặc biệt là chưa có các giải pháp cụ thể, các bài tập phù hợp để phát triển TLC cho sinh viên. Nếu lựa chọn được các bài tập có cơ sở khoa học phù hợp sẽ góp phần nâng cao TLC cho sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC và chất lượng đào tạo của Nhà trường. 4
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong trường học GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nền giáo dục XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất của học sinh nhằm đào tạo con người mới phát triển, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng. Đó là lớp người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần trong sáng về đạo đức” [1]. TDTT trường học là một mặt của GD toàn diện, nó thuộc lĩnh vực TDTT cho mọi người. Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là:Nâng cao sức khoẻ, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; Phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; Hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học. Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quy định chung về TDTT trường học được nêu rõ trong Luật Thể dục, Thể thao (2006) và tại Nghị định số 122/2007/NĐ-CP, ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, Thể thao. Những quy định này đã thể chế hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ ChíMinh về TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nói chung, về GDTC trong trường học nói riêng, xuất phát từ những cơ sở tư tưởng, lý luận của học thuyết Mác - Lênin về con người và sự phát triển con người toàn diện về giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội XHCN, về những nguyên lý GDTC Mác -xít, từ tư tưởng quan điểm Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và GDTC cho thế hệ trẻ cho nói riêng [16]. 5
- Những tư tưởng lý luận cơ sở đó, đều được Đảng ta quán triệt trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng CNXH ngày nay, được cụ thể hoá qua các kỳ Đại hội Đảng, các Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư về TDTT, ở từng giai đoạn cách mạng theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước. Luật TDTT năm 2006 quy định: “GDTC là môn học chính khóa, thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” [16]. Quyết định số 53/2008-QĐ-BGD&ĐT,ngày18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV. Trong đó nêu lên mục đích là nhằm đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người học trong nhà trường; Điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo và đẩy mạnh việc thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho HSSV trong quá trình hội nhập quốc tế [20]. Ngày 23/12/2008 Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 72/2008/QĐ- BGD&ĐT về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho HSSV. Trong Quyết định nêu rõ:“Tổ chức cho HSSV tập luyện các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động theo điều kiện của từng địa phương” [21]. Tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt nam đến 2020, trong đó xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển TDTT trường học gồm “...Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp với TDTT với hoạt động giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh... Xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT trường học; khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2 - 3 giờ/tuần để tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao” [5]. 6
- Chính phủ (2013), Quyết định số 2160/QĐ-TTg, ngày 11/3/2013 “Phê duyệt quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030". Trong đó xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao trong nhà trường đến năm 2020, trong đó đề ra mục tiêu là phấn đấu 90% HSSV đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể... Cầnquan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường học, với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách HSSV... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học. Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội khoá; phát triển mạnhcác hoạt động thể thao của HSSV, bảo đảm mục tiêu phát triển thểlực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của HSSV, góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao; Đổi mới chương trình và phương phápGDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ và kỹnăng sống của HSSV. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũgiáo viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡngđội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học [6]. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 641/QĐ-TTG ngày 28/04/2011: Về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.Giáo dục con người phát triển toàn diện phải “kết hợp hài hoà sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về chất”. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói riêng. Đó chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT nước ta mà Đảng, Nhà nước và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm và nhắc nhở [30]. Nghị định số 11/2015/NĐ-CPngày 31/01/2015của Chính phủ quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, đã nêu rõ: “GDTC và y tế 7
- trong trường học là hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho HSSV”.GDTC bao gồm nhiều hình thức và có liên quan chặt chẽ với nhau: “Giờ học nội khóa: giờ học môn thể dục, sức khoẻ theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT đối với các bậc học, cấp học; Hoạt động TDTT ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục”. Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn HSSV tập luyện thường xuyên, tổ chức ngày hội thể thao của trường và xây dựng thành nền nếp truyền thống. Kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho HSSV theo quy định của chương trình GDTC [7]. Ngày 17 tháng 06 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 1076/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Đề án chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên cho trẻ em, HSSV; gắn GDTC, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho trẻ em, HSSV, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước” [31]. Vì vậy, GDTC trường học là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục đào tạo và thể dục ngành nghề là một mặt quan trọng trong hệ thống GDTC học đường. Cùng với thể thao thành tích cao, GDTC trường học đã góp phần đảm bảo cho nền TDTT nước nhà phát triển cân đối toàn diện, thực hiện mục tiêu chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển, đưa nền TDTT nước nhà hoà nhập và tranh đua với các nước trong khu vực và thế giới. 8
- 1.2. Tổng quan các luận điểm cơ bản về giáo dục các tố chất TLC trong TDTT Quá trình phát triển thể lực cho người tập là một quá trình giáo dục chuyên môn, chủ yếu bằng hệ thống bài tập nhằm hoàn thiện các năng lực thể chất, đảm bảo đạt thành tích cao nhất. Trong giáo dục thể lực gồm giáo dục TLC và giáo dục thể lực chuyên môn. Giáo dục TLC là một quá trình nhằm phát triển toàn diện các tố chất thể lực cũng như khả năng chức phận khác nhau không đặc trưng cho một hoạt động riêng biệt nào đó và tạo điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá trình giáo dục thể lực chuyên môn nhằm phát triển toàn diện năng lực thể chất và làm phong phú vốn kỹ năng kỹ xảo của VĐV. Giáo dục thể lực chuyên môn là quá trình giáo dục nhằm phát triển và hoàn thiện những năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm của môn thể thao chuyên sâu, có nhiệm vụ phát triển đến mức tối đa những năng lực đó của người tập. Giáo dục thể lực chuyên môn hướng đến việc củng cố và nâng cao khả năng làm việc của các cơ quan chức phận, các tố chất thể lực phù hợp với đòi hỏi của môn thể thao chuyên sâu lựa chọn. Các môn thể thao đều đòi hỏi phát triển toàn diện các tố chất thể lực, cùng với những tố chất chuyên môn ưu thế phù hợp với đặc điểm từng môn thể thao, quan hệ giữa các thành tố cơ bản cấu thành năng lực thể lực trong từng môn thể thao có những nét riêng. Khi đề cập đến giáo dục các tố chất vận động thấy rằng trong hoạt động chung của con người thì hoạt động cơ bắp là dạng đặc trưng và có mối tương quan chặt chẽ với các tố chất thể lực cơ bản. Các tố chất luôn hiện diện trong mối tương tác lẫn nhau (không có biểu thị riêng tuyệt đối). Việc nghiên cứu quan hệ mang tính đặc trưng đó của tố chất thể lực trong các môn thể thao được nhiều tác giả nghiên cứu như Pharphen.V.X; Daxiorxki.V.M; Novicôp và Matvêép, Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền; Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn... Những năm gần đây khi nghiên cứu 9
- sâu hơn về tố chất thể lực theo 3 dạng cơ bản sức nhanh, sức mạnh, sức bền, phát hiện có những môn thể thao nằm giữa các loại trên, tức là những môn mang đặc trưng của 2 loại tố chất chủ đạo nhưng liên quan đến tố chất khác. Trong công tác giáo dục tố chất TLC cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, đa số các nhà chuyên môn cho rằng tố chất TLC phải được phát triển toàn diện và lâu dài trong suốt quá trình tập luyện. Tuy nhiên, với đặc thù của lứa tuổi sinh viên (18 - 22 tuổi), các tố chất thể lực phải phát triển theo đặc điểm riêng, từng tố chất thể lực đang phát triển dựa theo tuổi sinh học thời kỳ nhạy cảm, từng giai đoạn huấn luyện. Nhiều môn thể thao tố chất đặc trưng được xác định dễ dàng như tố chất nhanh của VĐV chạy cự ly ngắn, tố chất mạnh của VĐV cử tạ...[13] Để đạt được thành tích thể thao cao, người ta phải sử dụng các phương tiện khác nhau. - Các bài tập thể chất. - Các điều kiện tự nhiên (môi trường, không khí, nước, ánh sáng...). - Các yếu tố vệ sinh. Trong đó, bài tập thể chất là nhóm phương tiện chính để huấn luyện tố chất thể lực, là phương tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích thể thao. Các bài tập thể chất phải chọn lựa phù hợp mục đích, nhiệm vụ của quá trình tập luyện không được sử dụng một cách bừa bãi. Tính mục đích của bài tập huấn luyện tố chất thể lực thể hiện ở chỗ được sử dụng để phát triển thành tích trong môn chuyên sâu, phù hợp yêu cầu cấu trúc thành tích lâu dài, nâng cao khả năng chịu đựng LVĐ một cách liên tục và phát triển thành tích thể thao một cách nhanh chóng. Thông qua việc lựa chọn hợp lý từng bài tập thể chất và qua việc phân chia một cách tối ưu LVĐ của từng bài tập và nhóm bài tập có thể bảo đảm cho người tập phát triển đầy đủ năng lực của họ trong lứa tuổi đạt thành tích thể thao cao nhất. 10
- Giáo dục tố chất thể lực là mặt cơ bản để phát triển thể chất và nâng cao thành tích thể thao. Về bản chất mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc vào các trạng thái chức năng, cấu tạo của nhiều cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực chính là quá trình hoàn thiện các hệ thống chức năng có vai trò chủ yếu trong mỗi hoạt động của cơ bắp cụ thể. Theo quan điểm của Zusalovxki V.P, Philin: “Các tố chất thể lực phát triển có tính giai đoạn và không đồng đều, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ của lứa tuổi”. Vì vậy, người giáo viên, HLV không những phải nắm vững quy luật phát triển tự nhiên, đặc biệt là thời kỳ nhạy cảm (thời kỳ thuận lợi cho việc phát triển các tố chất) trong cơ thể, mà còn phải hiểu sâu sắc những đặc điểm phát triển tố chất thể lực theo độ tuổi của từng cá thể người tập [17]. Harre D 1996, Philin V.P (2006), cho rằng: “Dù bất kỳ giai đoạn nào của quá trình đào tạo VĐV, công tác huấn luyện TLC được coi là then chốt, bởi TLC cùng với thể lực chuyên môn được coi là nền tảng của việc đạt thành tích cao”. Theo công trình nghiên cứu của tác giả: Ozolin 2008 thì: “Việc giáo dục tố chất TLC phải là một quá trình liên tục, nhiều năm trong suốt quá trình đào tạo VĐV. Tuỳ thuộc vào mục đích của từng giai đoạn huấn luyện mà tỷ trọng giữa giáo dục TLC và thể lực chuyên môn được xác định cho phù hợp”. Một vấn đề không kém phần quan trọng là: Quá trình giáo dục thể lực là sự phù hợp của các phương tiện (bài tập thể chất) cũng như các phương pháp sử dụng, trong quá trình giáo dục phải phù hợp với các quy luật phát triển của đối tượng (lứa tuổi, trình độ tập luyện....). Quá trình giáo dục các tố chất TLC là một quá trình tác động liên tục, thường xuyên theo kế hoạch được sắp xếp hợp lý bằng những bài tập TDTT nhằm phát triển chất lượng và khả năng vận động. Quá trình ấy tác động sâu sắc đối với hệ thần kinh, cơ bắp cũng như đối với các cơ quan nội tạng của con người. Đương nhiên, muốn có thành tích xuất sắc, trước tiên cần có tố chất thể lực tốt 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp giá thể sinh học di động (MBBR)
133 p | 513 | 137
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái Bình
31 p | 963 | 100
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng Gis trong công tác quản lý mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
21 p | 364 | 82
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu triển khai hệ thống phát hiện và phòng chống xâm nhập IDS/IPS
35 p | 250 | 74
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu tính toán song song và ứng dụng vào hệ thống tính cước data 3G
30 p | 335 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu bột và màng ZnS:Cu,Al
70 p | 212 | 51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số thuật toán phân tích không gian trong hệ thông tin Địa lý
25 p | 296 | 51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ sở dữ liệu suy diễn và ứng dụng xây dựng hệ thống tìm đường đi
15 p | 235 | 32
-
Bài thuyết trình luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương
43 p | 329 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm mạng xã hội phục vụ phát triển nông thôn
0 p | 190 | 27
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chế tạo bạc nano gắn trên Silica dùng làm chất kháng khuẩn bằng phương pháp chiếu xạ Gamma Co-60
105 p | 163 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số phương pháp phân đoạn ảnh màu
21 p | 197 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu phương pháp tra cứu ảnh dựa trên nội dung và xây dựng hệ thống tra cứu cây thuốc
29 p | 153 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và xây dựng hệ thống hỏi đáp hướng miền ứng dụng
22 p | 168 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ chế lây nhiễm và cách phòng chống Mailware trong máy tính
24 p | 140 | 16
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
97 p | 128 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng CRBT trong mạng Viễn Thông
24 p | 122 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số thuật toán lập lịch tối ưu trên mạng ngang hàng (P2P)
23 p | 135 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn