intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu việc phân loại đường bộ theo chức năng và áp dụng vào quy hoạch giao thông vận tải ở thành phố Thanh Hoá

Chia sẻ: Lạc Táp | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Nghiên cứu việc phân loại đường bộ theo chức năng và áp dụng vào quy hoạch giao thông vận tải ở thành phố Thanh Hoá" nhằm đề xuất, kiến nghị được những vấn đề ở dạng đơn giản, để đạt được mục tiêu một cách đầy đủ, không những đòi hỏi phải đầu tư lượng thời gian thích đáng mà còn cần có sự tập trung trí tuệ, công sức nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các chuyên gia nhiều kinh nghiệm của nhiều chuyên ngành nói chung và ngành GTVT nói riêng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu việc phân loại đường bộ theo chức năng và áp dụng vào quy hoạch giao thông vận tải ở thành phố Thanh Hoá

  1. I MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................... I DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... III DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................ IV CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ ............. 3 1.1. Giải thích thuật ngữ .................................................................................... 3 1.2. Tổng hợp cách phân loại, phân cấp và gọi tên đường bộ hiện nay đang dùng ở Việt Nam ............................................................................................... 4 1.2.1. Đường ngoài đô thị ................................................................................. 4 1.2.2. Đường đô thị ........................................................................................... 8 1.3. Giới thiệu khung phân loại đường bộ của một số nước trên thế giới ...... 22 1.3.1. Phân loại đường theo chức năng ở Bắc Mỹ .......................................... 22 1.3.2. Phân loại đường theo tiêu chuẩn Canada TAC1999 ............................. 24 1.3.3. Phân loại và cấp đường đô thị ở Indonesia ........................................... 25 1.3.4. Phân loại đường ô tô ở Nhật ................................................................. 26 1.4. Nhận xét ................................................................................................... 26 1.4.1. Về cách phân loại đường bộ ở nước ta ................................................. 26 1.4.2. Cách phân loại đường bộ của các nước trên thế giới ............................ 27 1.4.3. Tình hình giao thông và tình hình quy hoạch đô thị ở nước ta ............. 27 CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ THEO CHỨC NĂNG .................. 31 2.1. Khái niệm về phân loại đường bộ theo chức năng................................... 31 2.2. Mục đích, ý nghĩa của phân loại, phân cấp đường đô thị ........................ 31 2.2.1. Mục đích................................................................................................ 31 2.2.2. Sự cần thiết, ý nghĩa và tác dụng của phân loại đường bộ theo chức năng ................................................................................................................. 32 2.3. Chức năng của đường bộ.......................................................................... 34 2.3.1. Chức năng giao thông ........................................................................... 34 2.3.2. Chức năng không gian .......................................................................... 38 2.4. Một số nội dung phục vụ cho quy hoạch và thiết kế đường theo chức năng. .55 2.4.1. Tiêu chí phân loại đường bộ theo chức năng giao thông ...................... 55
  2. II 2.4.2. Cách phân loại đường bộ theo chức năng đối với khu vực ngoài đô thị và khu vực đô thị ............................................................................................. 60 2.4.3. Giới thiệu tiêu chí phân cấp đường theo chức năng khu vực đô thị theo theo AASHTO và ví dụ chỉ tiêu khung của một số đô thị trên thế giới: ........ 70 2.4.4. Một số nội dung phục vụ quy hoạch và thiết kế về mặt cắt ngang đường đô thị ................................................................................................................ 81 2.5. Kết luận .................................................................................................... 89 CHƯƠNG 3: PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ THEO CHỨC NĂNG ÁP DỤNG VÀO QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ THANH HÓA ................................................................................................................ 90 3.1. Giới thiệu tổng quan về TP Thanh Hóa ................................................... 90 3.2. Các đề án và quy hoạch chung xây dựng Thành phố Thanh hóa ........... 93 3.2.1. Đề án thành phố Thanh Hóa trở thành đô thị loại 1 năm 2013 ............. 93 3.2.2. Giới thiệu quy hoạch chung xây dựng TP Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 ................................................................................... 96 3.3. Hiện trạng và tình hình thực hiện quy hoạch đối với mạng lưới giao thông ..... 100 3.3.1. Hiện trạng ............................................................................................ 100 3.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch chung xây dựng TP Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035: ...................................................................... 103 3.4. Một số nhận xét về mạng lưới giao thông vận tải thành phố Thanh Hóa.......... 111 3.5. Áp dụng phân loại theo đường bộ theo chức năng vào quy hoạch giao thông vận tải thành phố thanh hóa ................................................................ 111 3.6. Một số kiến nghị về quản lý và triển khai quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ theo chức năng đối với thành phố Thanh Hóa.................... 118 3.7. Những mục tiêu trước mắt và lâu dài liên quan đến quản lý cần được xem xét .................................................................................................................. 124 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................ 131
  3. III DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Phân cấp kỹ thuật đường ô tô theo chức năng của đường và lưu lượng thiết kế TCVN 4054 - 2005 .................................................................... 5 Bảng 1.2. Phân cấp đường ngoài đô thị 22 TCN 273 - 01 ................................ 7 Bảng 1.3 Quy định về các loại đường trong đô thị QCXDVN 01: 2008/BXD ......................................................................................................................... 10 Bảng 1.4. Phân cấp đường ô tô đô thị QCVN 07: 2010/BXD ........................ 15 Bảng 1.5. Phân loại đường phố trong đô thị TCXDVN 104: 2007…...…….19 Bảng 1.6. Bảng phân cấp đường ở Bắc Mỹ .................................................... 23 Bảng 1.7. Phân cấp đường đô thị ở Indonesia ................................................ 26 Bảng 2.1. Tổng hợp kiến nghị các tiêu chí theo chức năng không gian đường bộ ..54 Bảng 2.2. Quan hệ giữa chiều dài đường theo chức năng và lưu lượng giao thông ...... 60 Bảng 2.3 Chức năng của đường sử dụng cho các khu vực ............................. 61 Bảng 2.4 Hướng dẫn khoảng cách giữa các đường trục chính ....................... 67 Bảng 2.5. Tiêu chí phân loại chức năng đường đô thị (theo AASHTO) ...... 671 Bảng 2.6. Tiêu chí hệ thống phân loại chức năng đường đối với đường trục chính bang Minoseta Hoa kỳ ...............................................................................................73 Bảng 2.7: Tiêu chí hệ thống phân loại chức năng đường đối với đường trục chính thứ yếu bang Minoseta Hoa kỳ ............................................................. 75 Bảng 2.8: Tiêu chí hệ thống phân loại chức năng đường đối với đường gom và đường địa phương bang Minoseta Hoa kỳ ……………………………………….Error! Bookmark not defined.7 Bảng 2.9: khung phân loại chức năng đường đô thị - thị trấn Perth (Canada) ....................................................................... Error! Bookmark not defined.9 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp các yếu tố mặt cắt ngang đồ án đề xuất ............... 88 Bảng 3.1. Phân loại đường phố trong thành phố Thanh Hóa Error! Bookmark not defined.13
  4. IV DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Ùn tắc giao thông là hình ảnh thường thấy tại các đô thị lớn ở nước ta.28 Hình 1.2. Các cầu vượt của Hà Nội có thể bị phá bỏ do lỗi trong quy hoạch giao thông. ....................................................................................................... 28 Hình 1.3. Hình ảnh tổ chức giao thông trong đô thị: ...................................... 30 Hình 2.1. Hệ thống phân cấp giao thông và mối quan hệ chức năng ............. 35 Hình 2.2. Tính tiếp cận và tính cơ động .......................................................... 37 Hình 2.3. Không gian và kiến trúc đơn điệu, bị phá vỡ bời nhiều yếu tố. ...... 39 Hình 2.4. Hình ảnh không gian đường đô thị ở Thẩm Quyến. ....................... 40 Hình 2.5. Thiết kế điều hòa nội tuyến chưa tốt. .............................................. 46 Hình 2.6. Làm mềm hóa các cầu vượt bộ hành bằng việc tạo hình, trồng cây............48 Hình 2.7. Không gian ngầm bảo vệ môi trường cảnh quan tại thủ đô Madrit (Tây Ban Nha). ................................................................................................ 50 Hình 2.8. Ngầm hóa một đoạn cao tốc qua đô thị để bố trí công viên cây xanh bên trên. ........................................................................................................... 50 Hình 2.9. Phương án quy hoạch bố trí sử dụng hè phố. .................................. 53 Hình 3.1. Quy hoạch chung xây dựng TP Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 .................................................................................................. 98
  5. V
  6. 1 MỞ ĐẦU Giao thông đô thị ở Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức lớn: tốc độ đô thị hóa và tăng dân số nhanh, kèm theo việc sử dụng xe máy, ô tô cá nhân không kiềm chế được; giao thông công cộng chưa chiếm lĩnh được thị phần vận chuyển hành khách, tai nạn giao thông, văn hóa giao thông ở tình trạng báo động. Bên cạnh đó quy hoạch sử dụng đất chưa gắn với phát triển bền vững và giao thông. Có thể nói nguyên nhân xảy ra tình trạng không như mong muốn nêu trên có rất nhiều; hàng chục, hàng trăm hội thảo, nghiên cứu nêu ra để lý giải nhưng có lẽ chưa đủ, chưa trúng. Ví dụ: liệu có phải giao thông đô thị chúng ta có bước đi không đúng ? hoặc có phải chúng ta bỏ qua những giải pháp “phối hợp, kết nối” từ nhiều lĩnh vực với nhau ? Đúng là có tất cả những nguyên nhân từ các phương diện : Quản lý, xã hội, kỹ thuật … mà việc nghiên cứu xử lý phải liên tục, phải cập nhật tiến bộ mới mong muốn giải quyết được. Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Thanh Hóa và đang hướng tới là một trong những trung tâm kinh tế, tài chính, giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khỏe của vùng Nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 16/1/2009; trong đó tư tưởng chủ đạo là phát triển không gian thành phố Thanh Hoá về phía Đông tiến tới sáp nhập với thị xã Sầm Sơn thành một đô thị. Hiện nay, TP Thanh Hóa chưa phải đối mặt với tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng như các đô thị lớn ở nước ta (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh ...). Tuy nhiên nếu không kịp thời giải quyết có hiệu quả các vấn đề "gốc" là quy hoạch và xây dựng một hệ thống hạ tầng đồng
  7. 2 bộ, hiện đại, đồng thời triển khai các giải pháp quản lý thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư thì "vấn nạn" ùn tắc giao thông sẽ là tương lai gần, gây ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội và môi trường của thành phố. Trở lại với những thách thức về giao thông đô thị nước ta, có thể xem một trong những nguyên nhân dẫn đến ùn tắc là dạng đô thị chúng ta hiện đang dùng là không bền vững, chỉ coi giao thông và đường là công cụ kết nối, chia lô, phân ô; không lấy giao thông công cộng làm định hướng cho quy hoạch sử dụng đất. Hiện nay các giải pháp áp dụng theo thiên hướng “mở rộng đô thị, xây dựng mở rộng thêm hạ tầng” mà quên đi rằng giải pháp quản lý giao thông mới là hiệu quả và bền vững. Từ những nội dung được đề cập trên đây đề tài: “Nghiên cứu việc phân loại đường bộ theo chức năng và áp dụng vào quy hoạch giao thông vận tải ở thành phố Thanh Hoá” được học viên chọn làm đề tài luận văn cao học.
  8. 3 CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ 1.1. Giải thích thuật ngữ 1. “Chức năng” theo từ điển tiếng Việt: chức năng của một đối tượng nào đó là hoạt động, là vai trò, tác dụng hoặc đặc trưng của đối tượng đó; Theo từ điển tiếng Anh (Oxford) chức năng của một đối tượng được xem xét là thể hiện hoạt động đặc trưng, là mục đích hoạt động của đối tượng. Như vậy, để nghiên cứu xem xét “chức năng” của đối tượng nào đó, có thể đặt câu hỏi: Đối tượng đó có hoạt động đặc trưng gì? Nó tồn tại để làm gì ?. Áp dụng khái niệm chung này vào đường bộ chúng ta có thể đặt câu hỏi Chức năng của đường bộ là gì ? hay hoạt động của đường bộ có tác dụng gì ? Câu trả lời sẽ được trình bày ở phần dưới. 2. “Phân loại” là một hoạt động hoặc quá trình sắp đặt đối tượng thành từng nhóm, từng loại có cấu trúc, có đặc trưng khác nhau để phân biệt được loại này với loại kia (ở chỗ nào ?). Như vậy, phân loại đường bộ theo chức năng là nhóm các loại đường có cùng chức năng, cùng đặc trưng lại thành từng nhóm (từng loại) để phân biệt mỗi một loại không hoàn toàn giống nhau về chức năng (không hoàn toàn tương đồng nhau). 3. “Phân cấp” là hoạt động phân chia đối tượng theo mức độ cao, thấp; trên, dưới; to, nhỏ … Như vậy có thể hiểu phân cấp đường có nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích. Để phục vụ công tác quản lý đường bộ nước ta được phân thành: Đường quốc gia (Quốc lộ), đường tỉnh, đường huyện, đường nông thôn. Để phục vụ cho thiết kế và quản lý vận hành đường được phân chia thành các cấp kỹ thuật: Đường cấp I, II … hay đường cấp 80, cấp 40 … (đường có tốc độ thiết kế 80 Km/h, 40 Km/h …) vv...
  9. 4 Phân loại và phân cấp cho bất kỳ đối tượng nào được phân biệt rõ ràng, đối với đường bộ hai cách làm này được tất cả các nước áp dụng. Tuy nhiên khi đi vào chi tiết còn có sự khác nhau, không chỉ là con số mà còn là hình thức. Dưới đây tác giả xin sơ lược cách làm hiện hành ở nước ta và trên thế giới. 4. “Đường bộ” Theo Luật giao thông đường bộ [2] Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. Theo khái niệm này đường bộ là một tuyến liên tục nhiều bộ phận cấu thành trong đó có đường (đường bộ). “Đường” ở trong luận văn này chúng ta hiểu là lối đi, là không gian được xắp xếp phục vụ cho chuyển động (đi lại) của người (người đi bộ) hoặc phương tiện (ô tô, xe 2 bánh, xe 3 bánh …). Như vậy trong luận văn đề cập “Đường bộ” tức là đề cập một hệ thống đường từ đơn giản nhất: Đường đi bộ, đến hiện đại nhất: Đường cao tốc. 1.2. Tổng hợp cách phân loại, phân cấp và gọi tên đường bộ hiện nay đang dùng ở Việt Nam Những khái niệm về phân loại đường bộ ở nước ta được quy định trong nhiều văn bản, quy phạm pháp luật tuy nhiên tựu trung lại có thể thấy hai loại đường bộ có đặc trưng khác nhau được phân ra là Đường ngoài đô thị và đường trong đô thị. 1.2.1. Đường ngoài đô thị - Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054 - 2005 “Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế” [1]: về “ Phân cấp kỹ thuật đường ô tô theo chức năng của đường và lưu lượng thiết kế” như giới thiệu ở bảng 1.1 dưới đây:
  10. 5 Bảng 1.1: Phân cấp kỹ thuật đường ô tô theo chức năng của đường và lưu lượng thiết kế Lưu lượng xe Cấp thiết kế thiết kế*) Chức năng của đường của đường (xcqđ/nđ) Đường trục chính, thiết kế theo TCVN 5729 : Cao tốc > 25 000 1997. Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính Cấp I > 15 000 trị, văn hoá lớn của đất nước. Quốc lộ. Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính Cấp II > 6 000 trị, văn hoá lớn của đất nước. Quốc lộ. Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính Cấp III > 3 000 trị, văn hoá lớn của đất nước, của địa phương. Quốc lộ hay đường tỉnh. Đường nối các trung tâm của địa phương, các điểm Cấp IV > 500 lập hàng, các khu dân cư. Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện. Đường phục vụ giao thông địa phương. Đường Cấp V > 200 tỉnh, đường huyện, đường xã. Cấp VI < 200 Đường huyện, đường xã. *) Trị số lưu lượng này chỉ để tham khảo. Chọn cấp hạng đường nên căn cứ vào chức năng của đường và theo địa hình. Theo học viên bảng phân loại này, có thể hiểu phân cấp trước và chức năng sau hoặc chức năng dựa vào phân cấp; có thể bảng phân cấp này không sai nhưng làm không thuận. Ví dụ đường cấp III với lưu lượng xe thiết kế (xcqđ/nđ) > 3 000 có 2 cấp tốc độ thiết kế 80, 60 Km/h như vậy đủ để thiết kế rồi liệu có cần biết chức năng của đường là “Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của đất nước, của địa phương. Quốc lộ
  11. 6 hay đường tỉnh.” nữa hay không ? . Mặt khác tác giả nhận thấy theo khái niệm về “Chức năng” nêu ra ở trên thì cột thứ 3 trong bảng trên không làm rõ được “chức năng của đường”, không lột tả được mục đích cuối cùng của con đường là gì ? Nội dung nêu ra ở cột chức năng nhiều vấn đề: Loại đường, cấp đường, tính chất công trình, tính chất giao thông. Vì vậy, theo cách phân loại này [1] người quy hoạch, thiết kế thường hiểu lẫn lộn về chức năng . Ví dụ ở cột 3 đường cấp IV có chức năng Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường cấp V có chức năng đường tỉnh, đường huyện, đường xã , đường cấp VI có chức năng đường huyện, đường xã. Như vậy có thể hiểu lầm đường huyện có cùng chức năng với Quốc lộ, đường xã có cùng chức năng với đường tỉnh. Từ đó việc kết nối đường huyện ra Quốc lộ hoặc đường xã ra đường tỉnh là không tránh khỏi. Đặc biệt hơn người làm quản lý và thiết kế không mạch lạc trong xử lý các mối quan hệ giữa các chức năng sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác đường và mất an toàn giao thông. Có thể nói đây là tồn tại lớn nhất lúc này mà ngành GTVT đang phải đối phó. - Theo Luật giao thông đường bộ Việt Nam (Luật số 23/2008/QH12) [2]: Luật giao thông đường bộ Việt Nam tại Điều 3. Khi giải thích từ ngữ bắt đầu đề cập đến các khái niệm mà nước ngoài gọi là phân loại theo chức năng : Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực. Đường nhánh là đường nối vào đường chính. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các
  12. 7 khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính. Những khái niệm này được nêu ra ở Luật [2] là những tên gọi của đường cụ thể phân loại theo chức năng, có chỉ ra quy tắc đấu nối giữa các đường. Tuy nhiên, khái niệm chưa nêu hoàn chỉnh được các chức năng và không giải thích theo tiêu chí nhất quán nào, không những vậy còn chưa chính xác về nội dung, dễ làm cho người quy hoạch, thiết kế nhầm lẫn. Ví dụ : “Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực”, ở đây khu vực là đơn vị lãnh thổ hay đơn vị quy hoạch có quy mô nào ? vậy đường nối ngoài khu vực chỉ là đường cao tốc ?. “Đường nhánh là đường nối vào đường chính” thì những nhánh nơi ra vào của đường cao tốc gọi là đường gì ? …vv. - Theo Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô 22 TCN 273 – 01 [6] tại Chương 5, về phân cấp đường đô thị: như trình bày ở bảng 1.2 dưới đây Bảng 1.2. Phân cấp đường ngoài đô thị Phân cấp kỹ thuật Phân Lưu lượng cấp Cấp giao thông Phân cấp theo chức năng của đường Đồng Đồi theo xe qđ/ngày Đồi bằng núi quản lý Đường cấp cao cho giao thông tốc độ cao với đường vào và ra được khống Đường 120 100 80 Quốc lộ > 25 000 chế và thời gian xe chạy nhanh, phục vụ cao tốc 60 (QL) giao thông giữa các thành phố lớn và 100 80 quan trọng Các đường phục vụ giao thông trực tiếp giữa các thành phố và các trung tâm 110 90 70 Quốc lộ I ≥ 15 000 kinh tế, chính trị, văn hóa quan trọng. Đường vào và ra được khống chế một 100 80 60 (QL) phần. ≥ 4 làn xe. Các cấp đường phục vụ giao thông trực 100 80 60 Quốc lộ II ≥ 6 000 tiếp giữa các trung tâm kinh tế, chính 80 60 40 (QL) trị, văn hóa lớn; các đường nối trung
  13. 8 tâm này với đường cấp I hoặc đường cao tốc - 2 làn xe. Các cấp đường phục vụ giao thông trực Quốc lộ tiếp giữa cấp thị xã và các trung tâm 80 60 50 hoặc III ≥ 1000 kinh tế, chính trị, văn hóa địa phương. Các đường nối chúng tới mạng lưới 60 40 30 tỉnh lộ (ĐT) đường trục và đường cao tốc ≤ 200 - 1 Đường làn Các đường địa phương cung cấp các 60 40 30 địa IV dịch vụ trực tiếp phục vụ giao thông phương > 200 - 2 giữa các huyện, xã v.v. 40 30 20 (ĐH, làn ĐX) Dễ nhận thấy tiêu chuẩn [6] được ghép từ nhiều nội dung trong AASHTO kết hợp với TCVN 4054 - 2005 của Việt Nam. Vì vậy giá trị nội dung thực tế không cao và rất khó áp dụng ngay cả với đường thiết kế mới và đặc biệt là đường cải tạo. Ví dụ chẳng lẽ chỉ có đường địa phương mới có cấp IV, theo cách phân loại này ở một nước ngèo như nước ta không có tính khả thi. Ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay các quốc lộ như QL217 dài 195 Km, Quốc lộ 15A dài 109 Km chủ yếu là đường cấp IV, cấp V thậm chí một số đoạn còn đang ở cấp VI. Tiêu chuẩn [6] đã đưa ra mối quan hệ giữa các hệ thống phân cấp, tuy nhiên dễ dàng nhận thấy có sự không nhất với các nội dung đã trình bày ở trên. Trên đây là sự phân tích, tìm tòi để sáng tỏ vấn đề, tác giả không có ý định phê phán Luật hay Tiêu chuẩn. 1.2.2. Đường đô thị - Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01: 2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ- BXD ngày 3/4/2008) [3]
  14. 9 Trong Chương IV, mục 4.3 [3]. Về Quy hoạch giao thông đô thị. Giao thông đô thị được phân thành 2 hệ thống: Hệ thống giao thông đối ngoại; hệ thống giao thông trong đô thị. a) Hệ thống giao thông đối ngoại: bao gồm đường bộ; đường sắt; đường hàng không: đường thủy (kèm theo toàn bộ giải thích và quy định về các công trình này đối với đô thị - điểm 4.3.1: [3]). Có thể nhận thấy nội dung trong quy chuẩn này còn nhiều vấn đề cần bàn. Trước hết quy chuẩn lẫn lộn giữa giao thông và hạ tầng giao thông: Tiêu đề là " Hệ thống giao thông đối ngoại " nhưng nội dung là những quy định về "Công trình" vì thế không biết tính chất của giao thông đối ngoại là gì ?, chức năng giao thông là gì ? tốc độ cao hay thấp ?, sức chở ? phương tiện nào sử dụng ? …Điều này làm cho những quy định tiếp theo của Quy chuẩn không đúng hoặc sai với những xu thế của quy hoạch đô thị; đó là: "Đường ô-tô cao tốc cấp 80, cấp 100, cấp 120 phải đi ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị " ; " Không bố trí đường ô-tô cấp I, II, III đi xuyên qua đô thị mà phải bố trí đường tránh, vòng qua đô thị …". Thử hỏi đường cao tốc trên cao vành đai 3 Hà nội vừa khánh thành cách đây không lâu có vi phạm điều này ?. Hơn nữa nhiều vấn đề đặt ra như: " giao thông đối ngoại " để liên hệ từ đâu đến đâu ?, phục vụ cho đối tượng nào ? … Như vậy quy chuẩn [3] không lột tả được chức năng của công trình đường giao thông đối ngoại thì việc đề ra những yêu cầu đối với đường là không tránh khỏi sự nhầm lẫn và sai sót. Đặc biệt ảnh hưởng hơn là rất khó phân biệt giao thông đối ngoại với giao thông quá cảnh và mối quan hệ giữa giao thông đối ngoại, giao thông quá cảnh và giao thông đô thị dẫn đến không có quy hoạch về kết nối giao thông, về hạ tầng và quản lý giao thông. Hậu quả là không có sự phối hợp trung chuyển kết nối giữa các loại hình vận tải, giữa tính chất giao thông với nhau … Điều này xin ví dụ 9 Km đường cao tốc
  15. 10 vành đai 3 Hà nội không có các nhánh rẽ chuyển hướng, không bố trí nút giao thông khác mức liên thông, không kết nối với tuyến đường sắt trên cao Hà Nội - Hà Đông. Vậy khác gì đường làm dưới mặt đất rồi rào hai bên kết hợp với một số cầu vượt tại những giao trực thông hiện nay. b) Hệ thống giao thông trong đô thị : (điểm 4.3.2 : [3]) . “Các yêu cầu chung đối với quy hoạch giao thông đô thị” đã quy định khá nhiều nội dung về phối hợp và kết nối; tuy nhiên theo đó thì rõ ràng kết nối giữa giao thông đối ngoại và giao thông đô thị diễn ra ở ngoài đô thị vì vậy bức tranh giao thông đô thị ở nước ta phản ánh khá rõ : Ví dụ ở Hà Nội vào lúc giao thông đông đúc thời gian đi từ trung tâm Hà Nội ra Pháp Vân lâu hơn thời gian đi từ Pháp vân tới Phủ Lý !?.Đây có phải là trở ngại lớn nhất của giao thông đối ngoại hay không ? QCXDVN 01: 2008/BXD quy định về hệ thống đường đô thị như bảng 1.3 dưới đây : Bảng 1.3 Quy định về các loại đường trong đô thị Bề Bề rộng Tốc độ Khoảng Mật độ Cấp rộng 1 của Loại đường thiết kế cách hai đường đường làn xe đường (km/h) đường (m) km/km2 (m) (m) 1.Đường cao tốc 4.8008.00 0,40,25 đô thị 0 - Cấp 100 100 3,75 27110 - - Cấp 80 80 3,75 2790 - Cấp 2. Đường trục đô thị(**) 80100 3,75 3080 (*) 24004000 0,830,5 chính đô thị 3. Đường chính 80100 3,75 3070 (*) 12002000 1,51,0 đô thị 4. Đường liên 6080 3,75 3050 6001000 3,32,0 khu vực 5. Đường chính 5060 3,5 2235 300500 6,54,0 Cấp khu vực khu vực 6. Đường khu 4050 3,5 1625 250300 8,06,5 vực
  16. 11 Bề Bề rộng Tốc độ Khoảng Mật độ Cấp rộng 1 của Loại đường thiết kế cách hai đường đường làn xe đường (km/h) đường (m) km/km2 (m) (m) 7.Đường phân 40 3,5 1320 150250 13,310 khu vực 8. Đường nhóm 2030 3,0 715 - - nhà ở, vào nhà Cấp nội 9.Đường đi xe bộ 1,5 3,0 đạp - - 0,75 1,5 Đường đi bộ Theo như bảng này những khái niệm về cấp: “cấp đô thị, cấp khu vực, cấp nội bộ”; về đường “Đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường phân khu vực,... ” chưa được làm rõ. Để vận dụng bảng này thì việc hiểu hết những khái niệm đã là một việc khó, chẳng hạn đi tìm khái niệm “khu vực” nêu ra ở trong bảng với những nội dung từ Chương 1 đến Chương 3 của Quy chuẩn này [3] là việc làm không dễ. Ở Chương 1 cụm từ “khu vực” được thể hiện trong các khái niệm diễn giải về khu đô thị, khu ở, khu vực bảo vệ công trình cụ thể : Khu đô thị: là khu vực xây dựng một hay nhiều khu chức năng của đô thị, được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên, ranh giới nhân tạo hoặc các đường chính đô thị. Khu đô thị bao gồm: các đơn vị ở; các công trình dịch vụ cho bản thân khu đô thị đó; có thể có các công trình dịch vụ chung của toàn đô thị hoặc cấp vùng. Khu ở: là một khu vực xây dựng đô thị có chức năng chính là phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị, không phân biệt quy mô. Khu vực bảo vệ công trình:là Khu vực bảo vệ của các công trình kỹ thuật hạ tầng; khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
  17. 12 và các khu bảo tồn; khu vực bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng; khu vực cách ly. Theo nội dung dẫn ra này thì “Khu vực” là một không gian có quy mô từ bé đến lớn vậy đường khu vực là đường thuộc khoảng giới hạn nào ? Trong Chương II (Quy hoạch không gian) [3] nêu các khái niệm về vùng, phân vùng và tiểu vùng (Mục 2.1) nhưng không giải thích vùng, phân vùng và tiểu vùng là gì ? chúng có mối liên hệ gì với khu vực ?. Trở lại với Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 tại Điều 18 cho thấy có 3 loại quy hoạch đô thị: Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết; trong đó “Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới” và khái niệm này được tìm đến ở Điều 23 - Luật Quy hoạch đô thị : “Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng…” có nghĩa là “việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung” (Mục 8. Điều 3 - Luật Quy hoạch đô thị). Như vậy có thể hiểu “Khu vực” là “Khu chức năng trong đô thị” . Đến đây câu hỏi đặt ra đô thị có những loại khu chức năng nào? Chức năng chuyên ngành và chức năng tổng hợp có được phân biệt để áp dụng vào quy hoạch giao thông hay không ? Chúng tôi xin trích dẫn Mục 2.3 Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị của [3] quy định các khu chức năng đô thị bao gồm:
  18. 13 “Các khu vực xây dựng các công trình sử dụng hỗn hợp (nhà ở, hành chính, dịch vụ, sản xuất không độc hại…); Các khu vực xây dựng nhà ở; Các khu vực xây dựng các công trình dịch vụ đô thị: + Công trình hành chính các cấp của đô thị; + Các công trình dịch vụ đô thị các cấp như: giáo dục phổ thông, dạy nghề, y tế, văn hóa, TDTT, thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, tin học, văn phòng…; Các khu vực xây dựng các khu cây xanh công viên, vườn hoa đô thị; Các khu vực xây dựng các công trình hành chính ngoài cấp quản lý hành chính của đô thị; Các khu chức năng ngoại giao; Các viện nghiên cứu, trường chuyên nghiệp, bệnh viện chuyên ngành cấp ngoài đô thị; Các khu sản xuất phi nông nghiệp: công nghiệp, kho tàng, bến bãi (chứa hàng hóa), lò mổ gia súc…; Các khu vực xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng; Các khu vực xây dựng các công trình giao thông, bao gồm: giao thông nội thị và giao thông đối ngoại (mạng lưới đường giao thông, nhà ga, bến tàu, bến xe đối ngoại, cảng đường thủy, cảng hàng không…); Các khu vực xây dựng các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị và các khoảng cách an tòan về môi trường (nghĩa trang, cấp điện, cấp và thoát nước, xử lý nước thải, xử lý rác thải, phòng chống cháy...); Các khu vực đặc biệt (khu quân sự, an ninh ...);
  19. 14 Các khu vực cây xanh chuyên dùng: vườn ươm, cây xanh nghiên cứu, cây xanh cách ly...; Các khu chức năng đô thị khác”. Qua đoạn trích dẫn trên đây thì một số vấn đề khác đặt ra : Quy mô của “Khu vực” (Khu chức năng) là bao nhiêu ? chúng ta có thể được giải đáp một phần khi xem các mục từ 2.4 đến 2.8 của tài liệu này [3]. Tuy nhiên dễ dàng chúng ta có thể nhận xét được: Khái niệm về khu vực được gắn liền với chức năng sử dụng đất mà chức năng sử dụng đất thì khác nhau về loại khu vực, nhu cầu, đặc điểm … do đó khó có thể quy ước khu vực có chức năng khác nhau lại có chung ngưỡng về quy mô. Ngay cả khi khu vực có cùng một chức năng mà nhu cầu sử dụng đất khác nhau thì quy mô diện tích khu vực cũng khác nhau. Vì khái niệm khu vực là một khu chức năng cho nên có thể đòi hỏi sự tương đồng về hình thái, hình dạng khu vực. Ví dụ khi nói về giao thông của khu chức năng đô thị là các khu vực xây dựng các công trình giao thông bao gồm giao thông nội thị và giao thông đối ngoại thì có tương đồng với khu chức năng là khu ở hay không ?… Với 2 nhận xét trên đây cho thấy tên gọi cấp đường, loại đường trong QCXDVN 01: 2008/BXD và bảng quy định về hệ thống đường đô thị của Quy chuẩn còn nhiều bất cập cả về hình thức và bản chất. Quan trọng hơn là người quy hoạch và thiết kế đô thị nếu không trải qua kinh nghiệm sẽ lẫn lộn nhiều giá trị cơ bản trong quy hoạch. - Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07: 2010/BXD [4]
  20. 15 Quy chuẩn [4] đã đề cập đến một số nội dung liên quan đến phân loại đường bộ như sau: “ Đường ngoài đô thị là đường chạy ngoài phạm vi đô thị. Đường đô thị là đường nằm trong phạm vi đô thị, thuộc mạng lưới giao thông nội thị. Đường cao tốc đô thị là đường trục cấp đặc biệt, phục vụ giao thông đô thị với tốc độ cao, giao thông liên tục không bị gián đoạn ở các nơi giao cắt, an toàn giao thông cao. Đường trục chính đô thị là đường trục chính của toàn đô thị hoặc một khu đô thị lớn và nối với đường cao tốc hay đường vành đai đô thị. Đường trục đô thị là đường trục phục vụ giao thông trong khu đô thị và nối với đường trục chính đô thị. Đường trục khu đô thị bao gồm cả đường ngang và đường bên có chức năng thu gom lượng giao thông từ hệ thống đường nội bộ khu đô thị lên đường trục chính đô thị, nhằm ngăn không cho các phương tiện giao thông tự do ra vào đường trục chính đô thị.” Dưới đây là khung phân cấp đường đô thị [4] như quy định ở bảng 1.4 sau: Bảng 1.4. Phân cấp đường ô tô đô thị Tốc độ Lưu lượng Cấp Cấp đường theo thiết kế giao thông Chức năng đường chức năng (VTK, (xeqđ/ng.đ) Km/h) Dùng ở các thành phố lớn, đô thị loại đặc biệt. Để phục vụ giao thông với tốc độ cao, giao thông liên tục và thời 1. Đường cao tốc gian hành trình ngắn giữa các khu vực Cấp đô 50.000 - đô thị 80 - 100 chính của thành phố, giữa thành phố thị 70.000 (Express way) và khu công nghiệp lớn nằm ngoài phạm vi thành phố, giữa thành phố với các cảng hàng không, cảng sông, cảng biển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
76=>1