i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực hiện, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Thị Hiền Hoa
và TS. Phạm Thị Ngọc Lan, được sự ủng hộ động viên của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Kỹ thuật Môi trường đúng thời hạn và nhiệm vụ với đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá khả năng xử lý amôni trong mô phỏng nước thải lò mổ ứng dụng
quá trình Anammox”
Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế, số liệu và công tác xử lý số
liệu với khối lượng lớn nên những thiếu sót của Luận văn là không thể tránh khỏi.
Do đó, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo
cũng như những ý kiến đóng góp của bạn bè và đồng nghiệp.
Qua đây tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị
Hiền Hoa và TS. Phạm Thị Ngọc Lan, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và
cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giải xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, CN. Nguyễn Thúy
Liên đã giúp đỡ trong quá trình làm thí nghiệm tại Phòng thí nghiệm môi trường,
trường Đại học Xây dựng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô giáo
Khoa Môi trường, các thầy cô giáo các bộ môn đã truyền đạt những kiến thức
chuyên môn trong suốt quá trình học tập.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Công ty Kuraray đã cung cấp vật liệu và
Công ty Meidensa, Nagoya, Nhật Bản đã cung cấp vi khuẩn nuôi cấy cho quá trình
làm thí nghiệm cho Luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2015
Tác giả
Trần Quang Trung
viii
BẢN CAM KẾT
Tên tác giả: Trần Quang Trung Mã số học viên: 138520320007
Học viên cao học: 21KTMT21
Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường Mã số: 60523020
Khóa học: 21 đợt 2
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Trần Thị Hiền Hoa và TS. Phạm Thị Ngọc Lan với đề tài nghiên cứu trong
luận văn: “Nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý amôni trong mô phỏng nước thải
lò mổ ứng dụng quá trình Anammox”
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với đề tài luận văn nào trước đây,
do đó không có sự sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đây. Nội dung của luận
văn được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung của luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định
Hà nội, ngày 01 tháng 8 năm 2015
Tác giả
Trần Quang Trung
viii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về nước thải lò mổ tại Việt Nam ........................................................ 4
1.1.1. Hiện trạng phát sinh nước thải lò mổ hiện nay ở Việt Nam ............................. 4
1.1.2. Thành phần trong nước thải lò mổ .................................................................... 7
1.2. Hiện trạng ô nhiễm Amôni trong nước thải lò mổ tại Việt Nam .......................... 8
1.3. Công nghệ xử lý amoni trong nước thải ............................................................ 10
1.3.1. Công nghệ xử lý amoni trong nước thải truyền thống .................................... 10
1.3.2. Công nghệ xử lý amoni trong nước thải ứng dụng quá trình Anammox ........ 16
1.4. Lý thuyết về quá trình anammox ....................................................................... 18
1.4.1. Định nghĩa về quá trình Anammox ................................................................. 18
1.4.2. Cơ chế của quá trình Anammox ...................................................................... 19
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình anammox ................................................ 20
1.4.4. Đường cong sinh trưởng của vi sinh vật ......................................................... 23
1.4.5. So sánh đánh giá với công nghệ xử lý nitơ truyền thống ................................ 23
1.5. Tình hình nghiên cứu xử lý Amôni trong nước thải lò mổ ứng dụng quá trình
Anammox .................................................................................................................. 26
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 26
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 28
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XỬ
LÝ AMÔNI TRONG MÔ PHỎNG NƯỚC THẢI LÒ MỔ ỨNG DỤNG QUÁ
TRÌNH ANAMMOX ............................................................................................... 29
2.1. Vật liệu và bùn nuôi cấy của mô hình thực nghiệm ........................................... 29
2.1.1. Vật liệu mang .................................................................................................. 29
2.1.2. Bùn nuôi cấy ................................................................................................... 30
2.2. Thiết kế mô hình thực nghiệm ........................................................................... 31
2.2.1. Thiết kế bể sinh học ........................................................................................ 31
2.2.2. Thiết bị phụ trợ ................................................................................................ 33
2.2.3. Quy trình thực hiện và lắp đặt mô hình thí nghiệm .......................................... 33
2.3. Điều kiện vận hành và các thông số vận hành ................................................... 37
viii
2.3.1. Quy trình đưa bùn dính bám vào vật liệu ........................................................ 37
2.3.2. Các thông số vận hành của mô hình ............................................................... 39
2.4. Phân tích mẫu ..................................................................................................... 42
2.4.1. Các chỉ tiêu phân tích và tần suất phân tích .................................................... 42
+
2.4.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 42
3.1. Sự biến đổi về N-NH4
3.1.1. Sự biến đổi về N-NH4
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 47
- ở đầu vào và đầu ra của mô hình. ................. 47
, N-NO2
+ ở đầu vào và đầu ra của mô hình .............................. 48
- ở đầu vào và đầu ra của mô hình ............................... 52 3.1.2. Sự biến đổi về N-NO2
3.2. Sự biến đổi về tổng nitơ ở đầu vào và đầu ra của mô hình ................................ 54
3.3 Sự biến đổi về tải trọng xử lý ở đầu ra và đầu vào của mô hình ......................... 57
3.5. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
3.4. Đánh giá lượng N-NO3 đầu vào và N-NO3 sinh ra trong quá trình xử lý .......... 60
+
- sinh ra so với tỷ lệ N-NH4
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
loại bỏ ..................................................................................................................... 62
3.6. Sự thay đổi pH.................................................................................................... 67
3.7. Kết luận chương ................................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 77
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ........ 5
Hình 1.2: Phát sinh nước thải và thành phần của nước thải ........................................ 6
Hình 1.3. Nước thải của khu vực giết mổ gia súc, gia cầm ........................................ 7
Hình 1.4. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải - phản nitrat hóa ......................... 12
Hình 1.5. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải – khử nitrat ................................. 12
Hình 1.6. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải – Kết hợp 2 quá trình ................ 14
Hình 1.7. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải – Kênh oxi hóa tuần hoàn .......... 14
Hình 1.8. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải – Bể SBR .................................. 15
Hình 1.9. Các giai đoạn hoạt động trong bể SBR ..................................................... 15
Hình 1.10. Chu trình nitơ kết hợp với quá trình anammox ....................................... 19
Hình 1.11. Cơ chế sinh hoá giả thiết của phản ứng Anammox ................................ 19
Hình 1.12. Hình ảnh vi khuẩn Anammox Candidatus Brocadia ............................... 20
Hình 1.13. Đường cong sinh trưởng trong hệ thống kín ........................................... 23
Hình 1.14. Chu trình nitơ truyền thống ..................................................................... 24
Hình 1.15. Mô tả so sánh công nghệ xử lý nitơ theo phương pháp truyền thống và
Anammox .............................................................................................................. 26
Hình 1.16. Chu trình tuần hoàn của Nitơ .................................................................. 27
Hình 2.1. Vật liệu mang Acrylin ............................................................................... 29
Hình 2.2. Vật liệu Polyethylene(PE) của công ty thương mại Kuraray .................... 30
Hình 2.3. Bùn nuôi cấy ............................................................................................. 31
Hình 2.4. Sơ đồ cấu tạo của bể phản ứng .................................................................. 32
Hình 2.5. Bể Nitrit hóa bán phần .............................................................................. 32
Hình 2.6. Bể Anammox ............................................................................................ 32
Hình 2.7. Thùng đựng nước ....................................................................................... 33
Hình 2.8. Bể sinh học được bọc kín ........................................................................... 33
Hình 2.9. Quy trình thực hiện mô hình thí nghiệm .................................................... 33
Hình 2.10. Pha chế mẫu nước thải lò mổ ................................................................... 36
Hình 2.11. Quá trình Nitrit hóa bán phần ................................................................. 37
Hình 2.12. Quy trình Anammox ............................................................................... 37
Hình 2.13. Vật liệu mang thay đổi màu qua quá trình nuôi vi khuẩn Nitrosomonas38
viii
Hình 2.14. Vật liệu mang thay đổi màu qua quá trình nuôi vi khuẩn
Planctomycetes ..................................................................................................... 39
Hình 2.15. Nitrit hóa bán phần .................................................................................. 40
Hình 2.16. Bể Anammox ........................................................................................... 41
+ .......................................................... 44
- .......................................................... 45
- ............................................................................. 45 Hình 2.17. Hóa chất và đường chuẩn N-NH4
Hình 2.18: Hóa chất và đường chuẩn N-NO2
Hình 2.19: Đường chuẩn N-NO3
Hình 2.20. Phân tích mẫu .......................................................................................... 46
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ amoni trước và sau xử lý ............... 50
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ nitrit trước và sau xử lý ................. 53
-
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi tổng nitơ .................................................... 56
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn sự biến đổi nồng độ N-NO3
- sinh ra so với
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn sự biến đổi tải trọng xử lý ............................................ 59
- đầu vào và N-NO3
sinh ra ..................................................................................................................... 61
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
+ loại bỏ trong giai đoạn 1 ................................................................ 64
- sinh ra so với
Hình 3.6. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2 tỷ lệ N-NH4
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
+ loại bỏ trong giai đoạn 2 ................................................................. 65
Hình 3.7. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2 tỷ lệ N-NH4
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3 sinh ra so với
+ loại bỏ trong giai đoạn 3 ................................................................. 66
- sinh ra so với
Hình 3.8. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2 tỷ lệ N-NH4
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
+ bỏ trong giai đoạn 4 ........................................................................ 67
Hình 3.10: Thay đổi về màu sắc sinh khối ................................................................ 68
Hình 3.9. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2 tỷ lệ N-NH4
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thành phần và tính chất nước thải giết mổ gia súc .................................... 7
Bảng 1.2: Thành phần nước thải của một số lò mổ công nghiệp ở các tỉnh phía Nam. ...... 8
Bảng 1.3. Các phương pháp xử lý nitơ trong nước thải ............................................ 10
Bảng 2.1. Các thông số kỹ thuật của vật liệu mang PE ............................................ 30
Bảng 2.2. Nước thải nhân tạo cho quá trình Nitrit hóa bán phần ............................... 35
Bảng 2.3. Nước thải nhân tạo cho quá trình Anammox (tính cho 1 lít nước thải) ...... 35
Bảng 2.4. Thông số hoạt động giai đoạn 1 ................................................................ 41
Bảng 2.5. Thông số hoạt động giai đoạn 2 ................................................................ 41
Bảng 2.6. Thông số hoạt động giai đoạn 3 ................................................................ 42
Bảng 2.7. Thông số hoạt động giai đoạn 4 ................................................................ 42
Bảng 3.1. Kết quả tải lượng đầu ra của hệ thống trong giai đoạn 1 .......................... 47
Bảng 3.2. Kết quả tải lượng đầu ra của hệ thống trong giai đoạn 2 .......................... 48
Bảng 3.3. Kết quả tải lượng đầu ra của hệ thống trong giai đoạn 3 .......................... 48
+ và hiệu suất xử lý N-NH4
- và hiệu suất xử lý N-NO2
Bảng 3.4. Kết quả tải lượng đầu ra của hệ thống trong giai đoạn 4 .......................... 48
+ .............. 49
Bảng 3.5. Kết quả phân tích nồng độ N-NH4
- ................ 52
Bảng 3.6. Kết quả phân tích nồng độ N-NO2
Bảng 3.7. Kết quả phân tích nồng độ TN và hiệu suất xử lý TN .............................. 55
+ của mô hình ....................................................... 58
Bảng 3.8. Tải trọng xử lý N-NH4
- đầu vào và ra của mô hình ............... 60
Bảng 3.9. Kết quả phân tích nồng độ N-NO3
- loại bỏ
Bảng 3.10. Thay đổi tỷ lệ cân bằng hóa học của Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
+ loại bỏ trong các giai đoạn xử lý........ 63
Bảng 3.11. pH trong quá trình vận hành ................................................................... 67
và tỷ lệ N-NO3 sinh ra so với tỷ lệ N-NH4
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Anammox Anaerobic ammonium oxidation
Ammonium oxidation bacteria AOB
Biological Oxygen Demand BOD
Chemical Oxygen Demand COD
Dissolved oxygen DO
Hydraulic RetentionTime HRT
Nitrite oxidation bacteria NOB
Total Ammonium Nitrogen TAN
Total nitrogen T-N
Total Suspended Solid TSS
Single stage nitrogen removal using SNAP
Anammox and parital Nitrotation
Requencing Batch Reactor SBR
Upflow Anearobic Sludge bed UASB
Volatile Suspended Solids VSS
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với tốc độ đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế nhanh, các lò giết mổ
gia súc với quy mô và trang thiết bị khác nhau phát triển khá nhanh. Tuy nhiên,
nước thải từ các lò giết mổ gia súc này lại hầu như không có thiết bị xử lý nước thải.
Các nhà xưởng giết mổ và chế biến công nghiệp thường thải trực tiếp máu và nước
thải không xử lý. Nước thải từ quá trình giết mổ gia súc rất ô nhiễm, có mùi hôi
tanh, nồng nộ các chất ô nhiễm rất cao đặc biệt là các thông số COD, BOD, Nitơ,
Phốt pho, dầu mỡ, Coliform, vi trùng, vi khuẩn. Việc xả thải trực tiếp nguồn nước
thải này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của công nhân sản xuất, cộng đồng
dân cư xung quanh và làm các nguồn nước tiếp nhận ô nhiễm nặng nề. Thành phố
Hà nội hiện nay chỉ có một vài cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bán công
nghiệp, nhưng sản lượng không cao, còn hầu hết vẫn là các cơ sở giết mổ của tư
nhân, nằm rải rác ở quận Hai Bà Trưng, Thanh Xuân, Tây Hồ, Thanh Trì… Theo
thống kê chăn nuôi năm 2014, trung bình mỗi ngày, từ các lò mổ này xuất xưởng
khoảng 120 tấn thịt lợn, 30 tấn thị trâu bò. Tình trạng giết mổ của các lò mổ tư nhân
diễn ra rất tự phát và không được kiểm soát. Trên thực tế để giết mổ một con lợn
cần 300-500 lít nước. Vậy với quy mô phổ biến 50-100 con lợn/ngày thì cần 20-50
m3 nước và gần như toàn bộ lượng nước này được thải ra ngoài với nồng độ chất ô
nhiễm rất cao [29]. Với thế mạnh là nước nông nghiêp, ngành công nghiệp chăn
nuôi và chế biến thực phẩm đang phát triển mạnh ở Việt nam. Các đơn vị giết mổ
gia súc tập trung không những đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm an toàn cho
người dân mà còn tiến xa hơn là xuất khảu sang các nước khác. Một trong yêu cầu
đầu tiên đáp ứng các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm nghiêm ngặt của các thị
trường khó tình là các khu vực giết mổ phải hợp vệ sinh và các cơ sở này phải có hệ
thống xử lý chất thải đảm bảo yêu cầu, nên việc xử lý là cần thiết nhằm cải thiện
chất lượng nước sau xử lý và đáp ứng yêu cầu cột B, QCVN 40:2011/BTNMT.
2
Quá trình oxi hóa amôni yếm khí (Anaerobic ammonium oxidation -
Anammox), trong đó, amôni và nitrit được oxi hóa một cách trực tiếp thành khí
N2 dưới điều kiện yếm khí với amôni là chất cho điện tử, còn nitrit là chất nhận
điện tử để tạo thành khí N2. Đây là một phương pháp có hiệu quả và kinh tế so với
quá trình loại bỏ amôni thông thường từ trong nước thải có chứa nhiều amôni. Ưu
điểm của phương pháp này so với phương pháp nitrat hóa và đề nitrat hóa thông
thường là ở chỗ: đòi hỏi nhu cầu về oxi ít hơn và không cần nguồn cacbon hữu cơ
từ bên ngoài. Bước nitrat hóa bán phần phải được tiến hành trước để chuyển chỉ
một nửa amôni thành nitrit. Sản phẩm chính của quá trình Anammox là N2, tuy
nhiên, khoảng 10% của nitơ đưa vào (amôni và nitrit) được chuyển thành nitrat.
Lượng bùn sinh ra không đáng kể.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng quá trình anammox để xử lý amôni với nồng
độ cao trong môi trường lưu động đã được nghiên cứu và cho kết quả khả quan như
+-N/L [12].Tuy nhiên, nghiên cứu này nồng độ amôni đầu vào từ 100-300 mgNH4
mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng nước thải mô phỏng nước thải có nồng độ amôni
cao mà chưa nghiên cứu đối với nước thải thực tế như nước thải lò giết mổ gia súc,
nước rỉ rác…
Việc ứng dụng quá trình anammox chưa được thực hiện nhiều ở Việt Nam
do quá trình anammox cũng có những khó khăn nhất định như vi khuẩn anammox
sinh trưởng chậm và nhạy cảm với một số yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ pH...
Từ những lý do trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh
giá khả năng xử lý amôni trong mô phỏng nước thải lò mổ ứng dụng quá trình
Anammox”
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá khả năng xử lý amôni trong mô phỏng nước thải lò mổ ứng dụng
quá trình Anammox
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nước thải mô phỏng nước thải lò mổ
3
Phạm vi nghiên cứu: Nước thải mô phỏng nước thải lò mổ có nồng độ amôni cao
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận các thành tựu nghiên cứu và công nghệ của các nước trong khu vực
và trên thế giới
- Tiếp cận đáp ứng nhu cầu: tính toán, đánh giá nhu cầu nước cho giết mổ
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu nghiên cứu: thu thập các thông tin,
tài liệu đã nghiên cứu về quá xử lý amôni bằng quá trình anammox trên Thế
giới và ở Việt Nam; Thu thập, phân tích tài liệu về vấn đề nghiên cứu;
- Phương pháp so sánh: so sánh lý thuyết với thực tế.
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp tính toán và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
5. Các nội dung dự kiến
Nội dung chính nghiên cứu trong luận văn:
- Hiện trạng ô nhiễm Amôni trong nước thải lò mổ ở Việt Nam
- Tổng quan công nghệ xử lý amôni trong nước thải lò mổ ứng dụng quá trình
anammox trên thế giới và ở Việt Nam.
- Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá khả năng xử lý amôni trong mô phỏng nước
thải lò mổ ứng dụng quá trình Anammox
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nước thải lò mổ tại Việt Nam
1.1.1. Hiện trạng phát sinh nước thải lò mổ hiện nay ở Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, hiện nay trên địa bàn cả nước có 28.285
điểm giết mổ nhỏ lẻ nhưng chỉ có 929 lò mổ đã được kiểm tra và đánh giá. Các lò
mổ hàng ngày đều thải ra một lượng lớn nước thải mà không qua xử lý chính là một
trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước. Nước thải trong
giết mổ bao gồm nước thải từ khu chuồng nuôi chờ giết, khu tắm gia súc, khu giết
thịt, khu làm móng, nước rửa xe, nước làm vệ sinh nhà xưởng, dụng cụ giết mổ có
máu, mỡ, phân…
Nguồn nước này chứa nhiều chất có thể gây ô nhiễm nếu không được xử lý
một cách hợp lý. Theo các nhà khoa học thì với một nồng độ nhất định các chất này
sẽ gây ô nhiễm môi trường. Căn cứ vào chỉ tiêu này ta có thể xác định được mức độ
ô nhiễm do cơ sở giết mổ gây ra. Tiến hành đo nồng độ các chất thải lỏng tại nhiều
cơ sở giết mổ cho thấy hầu hết đều vượt chỉ tiêu cho phép tức là đang trong tình
trạng báo động gây ô nhiễm môi trường. Ta xét chung cho hai địa bàn chính trên cả
nước đó là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hà Nội có gần 3.800 điểm, lò giết mổ nhỏ lẻ, phân tán, xen kẽ
trong khu vực nội thành, nội thị, các khu đô thị mới phân tán rải rác ở các huyện
ngoại thành, phục vụ chủ yếu nhu cầu thực phẩm thiết yếu của thành phố. Nhưng
hầu hết các lò mổ này đều không có hệ thống xử lý nước thải, cống rãnh ở khu vực
này luôn bốc lên mùi hôi thối và ứ đọng do các chất thải mà không thường xuyên
thông tắc cống và chất thải và không quan tâm tới vấn đề này [27].
5
Hình 1.1: Các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
Các loại chất thải của quá trình giết mổ, sơ chế thịt như nước thải, mùi hôi,
phụ phẩm phát sinh trong qua trình giết mổ đều không được phân loại và xử lý.
Thậm chí, các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm này còn không có điều kiện cho cán
bộ thú y kiểm soát được chất lượng sản phẩm sau giết mổ và thường xả chất thải
trực tiếp vào các hệ thống thoát nước, sông, hồ gần các khu đông dân cư làm tắc
cống, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sinh hoạt của người dân.
Các chuyên gia về môi trường cho rằng, nguồn chất thải của các lò mổ này chính là
nguồn gốc gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh và đe dọa an toàn thực phẩm.
Vì vậy cần có những biện pháp giải quyết triệt để tình trạng này thì mới có thể giảm
ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố được[28].
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, theo thống kê mới nhất từ Sở Công thương,
mỗi ngày toàn thành phố (TP) tiêu thụ hơn 450 tấn thịt gia súc, gia cầm, với nguồn
cung ứng từ 17 điểm giết mổ thủ công tập trung, 5 cơ sở giết mổ công nghiệp (CN)
và khoảng 3.725 lò mổ tại các hộ gia đình. Tuy nhiên, vấn đề đáng bàn là sản phẩm
từ các cơ sở giết mổ thủ công tập trung và hộ gia đình thường hình thành tự phát,
không theo quy định và không đạt tiêu chuẩn vệ sinh, mặc dù đang cung cấp trên
6
80% nhu cầu tiêu thụ thịt gia súc, gia cầm cho toàn thành phố. Các công đoạn
thường được tiến hành trên nền đất, nền bê tông không đảm bảo vệ sinh, và người
dân rất thiếu ý thức về vệ sinh giết mổ [27].
Nước thải từ quá trình giết mổ chưa được xử lý xả thải trực tiếp vào môi trường gây
ô nhiễm nghiêm trọng.
Mỡ
Giết mổ Lông, da
Làm lông Phân, nước
tiểu
Nước Nước
thải
Rữa thịt Hóa chất sử
dụng trong
giết mổ
Máu GSGC
Sử dụng
khác
………….
Nguồn tiếp nhận
Sông, hồ, kênh, rạch….
Hình 1.2: Phát sinh nước thải và thành phần của nước thải
Tình trạng này kéo dài và ngày càng lan rộng sẽ gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người và động – thực vật, mỹ quan và hệ sinh thái của khu vực giết mổ và
làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hơn. Từ đó buộc chúng ta phải rà soát lại sự
tồn tại của các điểm giết mổ gia súc gia cầm để tìm ra một giải pháp thích hợp nhất
bảo vệ nguồn nước nói riêng và ô nhiễm môi trường nói chung.
7
Hình 1.3. Nước thải của khu vực giết mổ gia súc, gia cầm
1.1.2. Thành phần trong nước thải lò mổ
Nước thải giết mổ gia súc có thành phần bao gồm: phân gia súc, máu, mỡ,
phụ phẩm thừa, lông... là nguồn thải có nồng độ chất ô nhiễm cao (chất rắn lơ lửng,
chất hữu cơ, Nitơ, Photpho và vi sinh vật) nếu không được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm
môi trường.
Bảng 1.1. Thành phần và tính chất nước thải giết mổ gia súc[3]
oC
Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
28.5 ÷ 32.0 mg/L 925 ÷ 1156 Nhiệt độ BOD5
- 6.5 ÷ 8.0 mg/L 2420 ÷ 3200 pH COD
mg/L 484 ÷ 512 mg/L 55.6 ÷ 78.2 SS N-NH4
mg/L 0.28 ÷ 0.52 mg/L 168 ÷ 172 DO N tổng
8
Bảng 1.2: Thành phần nước thải của một số lò mổ công nghiệp ở các tỉnh phía
Nam[4].
Lò mổ Chất ô nhiễm trong nước thải
Lò mổ trâu
Lò mổ lợn
Lò mổ hổn hợp
Chất rắn lơ lửng
Nitơ hữu cơ (TN)
Natri
Canxi
PhosPho
BOD
Chất rắn lơ lửng
Nitơ hữu cơ (TN)
BOD
Chất rắn lơ lửng
Nitơ hữu cơ (TN)
BOD Nồng độ(mg/l)
820
154
35
12
23
996
760
122
1045
929
324
2240
1.2. Hiện trạng ô nhiễm Amôni trong nước thải lò mổ tại Việt Nam
Amoni bao gồm có 2 dạng: không ion hoá (NH3) và ion hoá (NH4). Amoni
có mặt trong môi trường có nguồn gốc từ các quá trình chuyển hoá, nông nghiệp,
công nghiệp và từ sự khử trùng nước bằng cloramin. Lượng Amoni tự nhiên ở trong
nước bề mặt và nước ngầm thường thấp hơn 0,2mg/lít. Các nguồn nước hiếm khí có
thể có nồng độ Amoni lên đến 3mg/lít [3,27].
Việc chăn nuôi gia súc quy mô lớn có thể làm gia tăng lượng Amoni
trong nước mặt. Việc xả thải các nguồn nước chưa qua xử lý tại các lò giết mổ cũng
là nguyên nhân làm tăng cao nồng độ Amoni trong nước. Amoni trong nước là một
chất ô nhiễm do chất thải động vật, nước cống và khả năng nhiễm khuẩn. Khi nồng
độ Amoni trong nước ăn uống cao hơn tiêu chuẩn cho phép chứng tỏ nguồn nước đã
bị ô nhiễm bởi chất thải động vật, nước cống và có khả năng xuất hiện các loại vi
khuẩn, kể cả vi khuẩn gây bệnh.
Lượng Amoni trong môi trường so với sự tổng hợp bên trong cơ thể là không
đáng kể. Tác hại của nó chỉ xuất hiện khi tiếp xúc với liều lượng khoảng trên
9
200mg/kg thể trọng. Với những lý do trên đây, Amoni được xếp vào nhóm các chỉ
tiêu cảm quan (được đánh dấu bằng chữ a trong bảng tiêu chuẩn theo quyết
định 1329/2002/BYT-QĐ của Bộ Y tế). Khi Amoni trong nước ăn uống vượt
quá tiêu chuẩn cho phép thì chưa ảnh hưởng lắm tới sức khoẻ nhưng đó là dấu hiệu
cho thấy nguồn nước bị ô nhiễm bởi chất thải có nguồn gốc động vật và có thể chứa
các vi khuẩn gây bệnh.
Amonia ở dưới dạng dung dịch gây độc đối với cuộc sống dưới nước; sự thải tối đa
vào cống rãnh đạt 40 mg/l
Nếu lượng amoni cao xả thải vào nguồn nước sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng trong
nguồn nước.
Amoni trong nước thải chảy vào sông, hồ làm tăng nồng độ chất dinh dưỡng làm
phát triển mạnh mẽ của các loại thực vật phù du như rêu, tảo gây ra các hiện tượng
thường được gọi là “ nước nở hoa” như sau:
• Nồng độ oxi hòa tan trong nước giảm.
• Phá vỡ chuỗi thức ăn.
• Giảm chất lượng nước.
• Phá hoại môi trường trong sạch của thủy vực.
• Sản sinh nhiều chất độc hại như: NH4, H2S, CO2, CH4… tiêu diệt nhiều loại
sinh vật có ích trong nước.
• Phát triển các loại tảo độc
Tại Hà Nội các con sông xảy ra hiện tượng phú dưỡng như: sông Sét, sông
Lừ, sông Tô Lịch là những con sông dẫn nước thải của thành phố.
Nước trong các con sông đều có màu xanh đen hoặc màu đen, có mùi hôi
thối do H2S thoát ra gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sống của người dân sống
xung quanh, làm biến đổi hệ sinh thái của nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm
không khí.
Một trong những nguồn thải amoni vào nguồn nước là nước thải tại các lò
mổ. Các lò mổ ở Hà Nội bao gồm một số điểm giết mổ tập trung là Tam Trinh,
Thịnh Liệt, Khương Đình và Tựu Liệt, có công suất giết mổ 300-700 con/điểm
10
nhưng đều đang quá tải [28]. Chính vì việc tập trung đông đúc, trong khi cơ sở hạ
tầng không được chú trọng đầu tư nên tình trạng mất vệ sinh, cũng như ô nhiễm môi
trường nói chung, và ô nhiễm amoni nói riêng tại đây là không tránh khỏi và ngày
càng thêm trầm trọng.
Các cơ quan chức năng đã lấy mẫu nước thải, nước ngầm của các cơ sở này
đi xét nghiệm Kết quả phân tích mẫu nước thải cho thấy, nồng độ Amoni tại một số
lò giết mổ gia súc so với quy chuẩn cho phép vượt rất nhiều lần, cụ thể: Tại lò mổ
Thịnh Liệt vượt 8 lần và tại lò mổ Khương Đình là 7,4 lần [28]
1.3. Công nghệ xử lý amoni trong nước thải
1.3.1. Công nghệ xử lý amoni trong nước thải truyền thống
Đã có nhiều phương pháp nhiều công trình xử lý nitơ trong nước thải được
nghiên cứu và đưa vào vận hành trong đó có cả các phương pháp hoá học, sinh học,
vật lý ..v.v. Nhưng phần lớn chúng đều chưa đưa ra được một mô hình xử lý nitơ
chuẩn để có thể áp dụng trên một phạm vi rộng. Dưới đây là bảng phân tích một
cách tổng quan nhất về dạng và hiệu suất làm việc của các phương pháp xử lý nitơ
trong nước thải đã được nghiên cứu và ứng dụng.
Bảng 1.3. Các phương pháp xử lý nitơ trong nước thải [15]
Hiệu suất xử lý nitơ ( % ) Các phương pháp xử lý
+
-
Hiệu suất
xử lý % Nitơ hữu cơ NH3; N - NH4 N - NO3
Xử lý thông thường
Bậc I
Bậc II 10-20%
15-50% 0
< 10% 0
Hiệu suất thấp 5-10%
10-30%
Xử lý bằng phương pháp sinh học
Vi khuẩn hấp thụ Nitơ 40-70% Hiệu suất thấp 30-70% 0
Quá trình khử nitrat 0 80-90% 70-95% 0
50-80% Thu hoạch tảo Thu hoạch sinh
khối Thu hoạch sinh
khối
yếu
Chủ
chuyển hoá
thành NH3;
+
NH4
Quá trình nitrat hoá 5-20% Xử lý có Chuyển hoá 0
11
Hiệu suất xử lý nitơ ( % ) Các phương pháp xử lý
+
-
Hiệu suất
xử lý % N - NO3
Nitơ hữu cơ NH3; N - NH4
giới hạn thành nitrat
Hồ ôxy hóa 20-90% Xử lý bởi quá
trình
làm
thoáng Tách bằng các
quá trình nitrat
và khử nitrat yếu
Chủ
chuyển hoá
thành NH3;
+
NH4
Các phương pháp hoá học
ổn Châm clo 90-100% 0 80-95% Kém
định
Đông tụ hoá học 50-70% Hiệu suất thấp Hiệu suất thấp 20-30%
Cacbon dính bám 30-50% Hiệu suất thấp Hiệu suất thấp 10-20%
80-97% 0 70-95% suất
kém Trao đổi ion có chọn lọc
với Amôni
suất Hiệu suất thấp 75-90% 70-90% Trao đổi ion có chọn lọc
với Nitrat Hiệu
thấp,
ổn định
Hiệu
thấp
Các phương pháp vật lý
Lọc Hiệu suất thấp Hiệu suất thấp 20-40% 30-95% N
dạng
cặn
hữu cơ
Làm thoáng 60-95% 0 50-90% 0
Kết tủa bằng đện cực 30-50% 30-50% 40-50% N
cặn 100%
dạng
hữu cơ
Thẩm thấu ngược 60-90% 60-90% 60-90% 80-90%
Qua bảng phân tích và đánh giá hiệu quả xử lý nitơ, ta thấy việc xử lý nitơ bằng
phương pháp sinh học cho hiệu quả rất cao. Cùng với việc ứng dụng phương pháp
sinh học để khử nitơ trong nước thải, ta còn lưu ý đến các phương pháp khác như:
hóa học (châm clo), vật lý (thổi khí), trao đổi ion... Theo thống kê các nhà máy ứng
dụng các công nghệ để xử lý nitơ thì chỉ có 6/1200 nhà máy là sử dụng biện pháp
thổi khí, 8/1200 nhà máy sử dụng biện pháp châm clo và duy nhất có 1 nhà máy là
12
sử dụng biện pháp trao đổi ion. Sở dĩ những biện pháp này ít được dùng là do chi
phí đầu tư lớn, thêm vào đó là sự phức tạp trong quá trình vận hành và bảo dưỡng.
Các dây chuyền công nghệ xử lý nitơ trong nước thải:
CÊp khÝ
Cã thÓ bæ sung nguån c¸cbon h÷u c¬
Níc th¶i sau xö lý
Níc th¶i tríc xö lý
Anoxic
BÓ l¾ng
Aeroten (XLSH hoµn toµn
hay thæi khÝ kÐo dµi)
+ Khö nitrat hãa
+ ¤xy hãa hiÕu khÝ chÊt h÷u c¬
+ Nitrat hãa
Bïn tuÇn hoµn
NO3
Bïn d
Nitrat hóa (Xử lý sinh học bậc 2) → Phản nitrat (Xử lý bậc 3)
Hình 1.4. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải - phản nitrat hóa
Khử nitrat (Oxi hóa hợp chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí) → nitrat hóa (xử lý
CÊp khÝ
Níc th¶i sau xö lý
Níc th¶i sau xö lý bËc I
Anoxic
BÓ l¾ng
Aerobic
(thæi khÝ kÐo dµi)
Bïn tuÇn hoµn
NO3
Bïn d
bậc 2)
Hình 1.5. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải – khử nitrat
13
- Quá trình kết hợp 2 phương pháp trên bằng cách trao đổi các quá trình
A
C1
Níc th¶i sau xö lý
Níc th¶i sau xö lý bËc I
Anoxic
BÓ l¾ng
B
Aerobic
Bïn tuÇn hoµn
Bïn d
A
C2
Aerobic
B
Níc th¶i sau xö lý
Níc th¶i sau xö lý bËc I
BÓ l¾ng
Aerobic
Bïn tuÇn hoµn
Bïn d
A
nitrat hóa và phản nitrat
C3
Níc th¶i sau xö lý
Níc th¶i sau xö lý bËc I
BÓ l¾ng
Aerobic
B
Anoxic
Bïn tuÇn hoµn
Bïn d
14
A
C4
Níc th¶i sau xö lý
Níc th¶i sau xö lý bËc I
BÓ l¾ng
Aerobic
B
Aerobic
Bïn tuÇn hoµn
Bïn d
Hình 1.6. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải – Kết hợp 2 quá trình
- Kênh ôxy hoá tuần hoàn
Hình 1.7. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải – Kênh oxi hóa tuần hoàn
Kênh ôxy hoá tuần hoàn hoạt động theo nguyên lý thổi khí bùn hoạt tính kéo
dài. Quá trình thổi khí đảm bảo cho việc khử BOD và ổn định bùn nhờ hô hấp nội
bào. Vì vậy bùn hoạt tính dư ít gây hôi thối và khối lượng giảm đáng kể [6].
Các chất hữu cơ trong công trình hầu như được ôxy hoá hoàn toàn, hiệu quả khử
BOD đạt 85÷95%. Trong vùng hiếu khí diễn ra quá trình ôxy hoá hiếu khí các chất
hữu cơ và nitrat hoá. Trong vùng thiếu khí (nồng độ ôxy hoà tan thường dưới 0,5
mg/l) diễn ra quá trình hô hấp kỵ khí và khử nitrat.
Để khử N trong nước thải, người ta thường tạo điều kiện cho quá trình khử
nitrat diễn ra trong công trình. Kênh ôxy hoá tuần hoàn hoạt động theo nguyên tắc
của aerôten đẩy và các guồng quay được bố trí theo một chiều dài nhất định nên dễ
15
tạo cho nó được các vùng hiếu khí (aerobic) và thiếu khí (anoxic) luân phiên thay
đổi. Quá trình nitrat hoá và khử nitrat cũng được tuần tự thực hiện trong các vùng
này. Hiệu quả khử nitơ trong kênh ôxy hoá tuần hoàn có thể đạt từ 40÷80%
Níc th¶i
BÓ l¾ng
c¸t
BÓ l¾ng
®ît mét
vµo
BÓ SBR 1
BÓ SBR 2
X¶ bïn ho¹t tÝnh d
Khö trïng
X¶ níc th¶i ra s«ng, hå
- Aerôten hoạt động gián đoạn theo mẻ (hệ SBR)
Hình 1.8. Dây chuyền xử lý Nitơ trong nước thải – Bể SBR
Các giai đoạn hoạt động diễn ra trong một ngăn bao gồm: làm đầy nước thải,
Níc th¶i vµo
X¶ níc th¶i
4
Lµm ®Çy níc th¶i
1
2
Thæi khÝ
5
X¶ bïn d
3
L¾ng
thổi khí, để lắng tĩnh, xả nước thải và xả bùn dư.
Hình 1.9. Các giai đoạn hoạt động trong bể SBR
16
Trong bước một, khi cho nước thải vào bể, nước thải được trộn với bùn hoạt
tính lưu lại từ chu kỳ trước. Sau đấy hỗn hợp nước thải và bùn được sục khí ở bước
hai với thời gian thổi khí đúng như thời gian yêu cầu. Quá trình diễn ra gần với điều
kiện trộn hoàn toàn và các chất hữu cơ được ôxy hoá trong giai đoạn này. Bước thứ
ba là quá trình lắng bùn trong điều kiện tĩnh. Sau đó nước trong nằm phía trên lớp
bùn được xả ra khỏi bể. Bước cuối cùng là xả lượng bùn dư được hình thành trong
quá trình thổi khí ra khỏi ngăn bể, các ngăn bể khác hoạt động lệch pha để đảm bảo
cho việc cung cấp nước thải lên trạm xử ly nước thải liên tục.
Công trình hoạt động gián đoạn, có chu kỳ. Các quá trình trộn nước thải với
bùn, lắng bùn cặn,... diễn ra gần giống điều kiện lý tưởng nên hiệu quả xử lý nước
thải cao. BOD của nước thải sau xử lý thường thấp hơn 20 mg/l, nồng độ cặn lơ
lửng từ 3 đến 25 mg/l và N-NH3 khoảng từ 0,3 đến 12 mg/l.
Hệ thống aerôten hoạt động gián đoạn SBR có thể khử được nitơ và phốt pho
sinh hoá do có thể điều chỉnh được các quá trình hiếu khí, thiếu khí và kỵ khí trong
bể bằng việc thay đổi chế độ cung cấp ôxy [6,15].
1.3.2. Công nghệ xử lý amoni trong nước thải ứng dụng quá trình Anammox
Việc nghiên cứu ứng dụng nhóm vi khuẩn Anammox trên đối tượng là nước thải
sinh hoạt và công nghiệp mới được thực hiện chưa nhiều ở Việt Nam. Một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu đã được công bố như:
Năm 2008, nghiên cứu Lê Công Nhất Phương cho thấy: Vi khuẩn anammox
được nuôi cấy thành công từ bùn kỵ khí ở bể UASB trong hệ xử lý nước thải chăn
nuôi heo tại Xí nghiệp lợn giống Đông Á. Nồng độ amôni trong nước thải chăn nuôi
heo dao động từ 290-424 mg/l. Thời gian vi khuẩn Anammox cần tiếp xúc với môi
trường để có thể thực hiện quá trình chuyển hóa amôni thành N2 là 18 giờ. Tỷ lệ
COD/T-N càng cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả xử lý nitơ của vi khuẩn
Anammox, do cạnh tranh yếu hơn so với các nhóm vi khuẩn kỵ khí khác. Khi tỷ lệ
COD/T-N bằng 0 và 0,2 thì hiệu suất xử lý là 80% nhưng khi tăng tỷ lệ này từ 0,4
đến 1,5 thì hiệu suất xử lý giảm từ 68% xuống còn 14%. Điều này có thể lý giải do
17
vi khuẩn Anammox là vi khuẩn tự dưỡng không cần carbon hữu cơ, do đó khi tăng
tỷ lệ COD/T-N thì quá trình chuyển hóa nitơ sẽ giảm và COD là yếu tố ức chế quá
trình chuyển hóa amôni và nitrit thành nitơ phân tử. Ở mô hình PTN với Q = 10
l/ngày, hiệu suất xử lý ở giai đoạn nitrit hóa chỉ cần đạt 45 - 55% khi tỷ lệ N-NH4 :
N-NO2 là 1:1±0,2. Hiệu suất loại amôni của cả hai quá trình Nitrit hóa và
Anammox đạt 80 - 95%. Trong nghiên cứu ở quy mô pilot 500l/ngày, hiệu suất xử
lý ở giai đoạn nitrit hóa cũng đạt 50-60% và hiệu quả loại amôni trong nước thải
chăn nuôi heo của quá trình đạt 80-97%[2,12]
Một nghiên cứu khác năm 2012 của Lê Công Nhất Phương, Nguyễn Huỳnh Tấn
Long, Ngô Kế Sương. Kết quả xử lý amôni trong nước thải chăn nuôi lợn bằng quá
trình nitrit hóa một phần /anammox với việc sử dụng bùn hoạt tính với chế độ vận
NH4 tốt khi tỷ số HCO3
hành thực hiện theo chu kỳ 3 phút cấp khí/15 phút ngưng cấp khí, ở tải trọng 0,22
kgN-NH4/m3.ngày, đã rút ra kết luận sau: mô hình vận hành với hiệu suất loại N-
-/N-NH4 ≥ 1,1. Có mối liên hệ giữa hiệu suất xử lý N-NH4
- với hệ số tin cậy cao nhất là 0,775. Do đó, có thể đo và hiệu quả tiêu thụ HCO3
mức độ tiêu thụ bicarbonate để dự đoán hiệu quả loại amôni. Tuy nhiên các nghiên
cứu ứng dụng quá trình anammox đối với nước thải sinh hoạt cũng như nước thải lò
giết mổ gia súc chưa được thực hiện nhiều trong môi trường tầng lưu động [1,2].
Nguyễn Xuân Hoàn (2009) Nghiên cứu xử lý amôni nồng độ thấp trong nước
thải sinh hoạt bằng phương pháp anammox. Kết quả nghiên cứu mô hình thực
nghiệm nhằm xử lý amôni nồng độ thấp trong nước thải sinh hoạt bằng phương
pháp sinh học kỵ khí anammox cho thấy: với thời gian lưu nước 12h, hiệu quả xử lý
đạt gần 90% [5]
Năm 2012, Lê Công Nhất Phương và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu xử lý
amôni nước thải giết mổ bằng quá trình nitrit hóa một phần/anammox trong một bể
phản ứng (quá trình SNAP), sử dụng giá thể poly acrylic và sợi bông tắm. Kết quả
cho thấy mô hình hoạt động hiệu quả với hiệu suất xử lý đạt 92% ở tải trọng 0,04
kgN- NH4/m3.ngày và 87,8% ở tải trọng 0,14 kgN-NH4/m3.ngày [1]
18
Nghiên cứu được thực hiện bởi Phạm Khắc Liệu và cộng sự (2008) xử lý nước
rỉ rác bằng quá trình SNAP. Quá trình này được phát triển trong các bể phản ứng sử
dụng vật liệu bám sinh khối là từ sợi acrylic. Thí nghiệm nạp liên tục nước thải
chứa nồng độ amoni 240 mg-N/l ở tải trọng 0,6 kg-N/m3/ngày cho thấy sự vận hành
ổn định với hiệu suất chuyển hóa amôni 85-90% và hiệu suất loại nitơ 75-80%. Kết
quả tương tự đạt được trong một bể phản ứng khác với nồng độ amôni 500 mg-N/l
và tải trọng lên đến 1 kg-N/m3/ngày với hiệu suất loại nitơ 80%. Quá trình sinh ra
rất ít bùn, hiệu suất sinh bùn 0,045 mg VSS/mg-N đã xử lý. Sự tồn tại đồng thời vi
khuẩn oxy hóa kỵ khí amôni (anammox)và vi khuẩn oxy hóa nitrit và oxy hóa hiếu
khí amoni trên lớp bùn bám dính đã được xác nhận. Các chủng vi khuẩn AOB và
NOB tương tự với Nitrosomonas europaea và Nitrospira sp; các chủng vi khuẩn
anammox tương tự với các chủng đã được biết trước đó là KU2 và KSU 1 đã được
phát hiện bằng kỹ thuật phân tích gen 16S rDNA [8]
1.4. Lý thuyết về quá trình anammox
1.4.1. Định nghĩa về quá trình Anammox
Quá trình Anammox là quá trình oxi hóa amoni yếm khí (Anaerobic ammonium
oxidation-Anammox) trong đó amoni và nitrit được oxi hóa một cách trực tiếp
thành khí N2, với amoni là chất cho điện tử, còn nitrit là chất nhận điện tử để tạo
thành khí N2. Đây là một phương pháp có hiệu quả và kinh tế hơn so với quá trình
loại bỏ amoni thông thường từ trong nước thải có chứa nhiều amoni. Ưu điểm của
phương pháp này so với phương pháp nitrat hóa và đề nitrat hóa thông thường là ở
chỗ đòi hỏi nhu cầu về oxi ít hơn và không cần nguồn cacbon hữu cơ từ bên ngoài.
Bước nitrat hóa bán phần trước phải được tiến hành để chuyển chỉ một nửa amoni
thành nitrit. Sản phẩm chính của quá trình Anammox là N2, tuy nhiên khoảng 10%
của nitơ đưa vào (amoni và nitrit) được chuyển thành nitrat[1,5].
* Phương trình phản ứng:
Dựa trên cân bằng khối qua quá trình nuôi cấy làm giàu Anammox phương trình
của quá trình Anammox được đưa ra như sau [14]:
19
- +
+ + 1,3 NO2
- + 0,066 HCO3
- + 0,13H+ → 1,2N2 + 0,26NO3
NH4
+ 0,066 CH2O 0,5 N0,15 + 2,03 H2O
Hình 1.10. Chu trình nitơ kết hợp với quá trình anammox
1.4.2. Cơ chế của quá trình Anammox
* Cơ chế sinh hoá:
Cơ chế chuyển hoá nội bào của phản ứng Anammox đến nay vẫn chưa được làm
sáng tỏ hoàn toàn. Sử dụng phương pháp đồng vị đánh dấu (15N), cơ chế sinh hoá
của phản ứng Anammox được đề nghị. Đầu tiên vi khuẩn Anammox khử Nitrit
-) thành Hydroxilamin (NH2OH), sau đó Hydroxilamin và Amoni ngưng tụ (NO2
thành Hydrazine (N2H4) và nước. Cuối cùng Hydrazin bị oxi hoá thành N2 và
electron lại được tái sử dụng cho quá trình khử Nitrit tiếp theo.
Hình 1.11. Cơ chế sinh hoá giả thiết của phản ứng Anammox
Anammox là một công nghệ mới được phát triển trong những năm gần đây. Nó
không cần bất kỳ một nguồn cacbon hữu cơ nào để loại bỏ nitơ, vì vậy nó đem lại
lợi ích về kinh tế và mang lại nhiều tiềm năng cho xử lý nước thải có chứa amoni
nhưng nồng độ cacbon hữu cơ thấp. Trong quá trình Anammox tỉ lệ nồng độ giữa
20
- .
nitrit và amoni đầu vào là khoảng 1,3 và cần nguồn cacbon vô cơ, vì vậy phải bổ
xung HCO3
Sự kết hợp hai quá trình nitrat hóa bán phần và quá trình Anammox, thì trên
thực tế nitrit là hợp chất trung gian trong cả hai quá trình. Vì vậy nitrat hóa bán
phần rất thuận tiện và kinh tế và theo sau đó là quá trình Anammox đảm bảo loại bỏ
toàn bộ nitơ thông qua một quá trình hoàn toàn tự dưỡng.
Tuy nhiên quá trình Anammox khó áp dụng cho việc xử lý nước thải thực tế.
Một trở ngại chính để ứng dụng quá trình Anammox là đòi hỏi một giai đoạn bắt
đầu lâu dài, chủ yếu là do tốc độ sinh trưởng chậm của vi khuẩn Anammox (thời
gian nhân đôi là khoảng 11 ngày). Thêm vào đó, vi khuẩn Anammox là vi khuẩn
yếm khí và tự dưỡng hoàn toàn nên chúng khó để nuôi cấy. Vì vậy chúng chưa được
phân lập trong môi trường nuôi cấy sạch. Do đó việc am hiểu về sinh lý học và
động lực học của vi khuẩn anammox đem lại một ý nghĩa lớn [21].
Hình 1.12. Hình ảnh vi khuẩn Anammox Candidatus Brocadia
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình anammox
1.4.3.1. Ảnh hưởng của DO
Phản ứng anammox dễ dàng bị ức chế bởi oxi và nitrit. Mức độ oxi thấp
(>0,04mg L-1) gây ra ức chế thuận nghịch và nồng độ nitrit cao (> 100 mg L-1) gây
ra ức chế không thuận nghịch hoạt tính của vi khuẩn oxi hóa amoni. Ảnh hưởng của
21
oxi lên quá trình anammox đã được kiểm nghiệm trong vài thí nghiệm và kết quả
chỉ ra rằng khi oxi được loại bỏ bằng việc thổi mạnh với các khí trơ vào, việc
chuyển hóa amoni và nitrit mới được phục hồi. Và người ta cũng nhận thấy rằng
hoạt tính của anammox trong quá trình nuôi cấy làm giàu chỉ có ở những điều kiện
hoàn toàn yếm khí. Nồng độ oxi thấp gây nên ức chế thuận nghịch nhưng nồng độ
oxi cao gây nên ức chế không thuận nghịch (18% độ bão hòa oxi) [19].
1.4.3.2. Ảnh hưởng của pH và nhiệt độ
Khoảng pH và nhiệt độ sinh lý học: tốc độ chuyển hóa chất nền đặc biệt lớn của
toàn bộ sinh khối anammox được tính toán như một hàm của nhiệt độ và pH trong
những thí nghiệm dạng mẻ. Do hoạt tính của Anammox phụ thuộc vào nhiệt độ,
người ta đã tính toán được năng lượng hoạt hoá là 70kJ/mol, tương đương với quá
trình oxi hóa hiếu khí.
bằng hoặc nhỏ hơn 0,1mg N/l. Quá trình anammox không bị ức chế bởi N-NH4
- với nồng độ nhỏ hơn 1000mg/l. Tuy nhiên N-NO2
Hoạt tính và ức chế: hằng số hoạt tính của anammox với amoni và nitrit cân
+ và
- gây ức chế hoàn toàn N-NO3
với nồng độ 100mg/l, ở những nồng độ nitrit lớn hơn 18mM hoạt tính của anammox
đã bị ức chế hoàn toàn, và nồng độ 25mM tương ứng với mức độ ức chế 50% [van]
Sự ức chế này sẽ được phục hồi bằng cách cộng thêm vào lượng vết những chất
trung gian của anammox (>1,4 mgN/l của hydrazine, > 0,7 mgN/l của hydroxyl
amine). Hoạt tính của anammox giảm với sự gia tăng nồng độ nitrit. Việc giảm này
không phụ thuộc vào pH trong khoảng 7 – 7,8. Ở nồng độ nitrit cao các vi sinh vật
không chỉ sử dụng amoni là chất cho điện tử mà chúng còn phải tạo ra một chất cho
điện tử ngay ở bên trong cơ thể để làm giảm nitrit [14].
Một thí nghiệm tiến hành với thiết bị lọc sinh học yếm khí (ABF) ở 20 - 22oC đã
cho thấy rằng với một nồng độ thích hợp của nitrit và thời gian lưu thủy lực ngắn
hơn sẽ đem lại một tốc độ chuyển hóa nitơ cao ngay cả khi chúng ta tiến hành ở
nhiệt độ thấp thích hợp (dưới 25oC).
22
1.4.3.3. Nồng độ Amoni, Nitrit
- Quá trình Anammox không bị ức chế bởi nồng độ tổng nitơ amoni hoặc các
sản phẩm trung gian của quá trình nitrate hóa ở nồng độ tối đa là 1gN/L. Vi khuẩn
có thể bị ức chế khi nồng độ nitrit vượt quá 100 mg/l, Strous et al. (1999). Fux
(2003) chỉ ra rằng sự tồn tại nitơ nitrit với nồng độ 40 mg/l kéo dài nhiều ngày có
thể ức chế hệ vi khuẩn Anammox.
- Đáng chú ý là khả năng thích nghi rất khác nhau của các loài trong hệ vi
khuẩn Anammox. Sự ức chế mà Strous et al. (1999) phát hiện là khi nghiên cứu trên
loài Candidatus Brocadia anammoxidans. Theo nghiên cứu của Egli et al. (2001)
—N [19].
với loài Candidatus Kuenenia stuttgartiensis thì vi khuẩn này chỉ bị ức chế khi nồng
độ vượt quá 182 mg/l nông độ NO2
+ - N ở nồng độ NO2
- - N 0,7 g/l [14]
- Hơn nữa , khi tăng nồng độ nito nitrit có thể làm thay đổi tỷ lệ tiêu thụ của
- - N 0,14 g/l
- - N /g NH4 nitro amoni và nito nitrit từ 1,3 g NO2
- - N /g NH4
+ - N ở nồng độ NO2
lên 4g NO2
Như vậy hệ vi sinh vật có khuynh hướng sử dụng nito nitri nhiều hơn khi nồng
độ nitrit tăng lên trong nước thải.
1.4.3.4. Nồng độ sinh khối
Nồng độ sinh khối đóng một vai trò quyết định trong hoạt động của hệ vi khuẩn
Anammox. Strous et al. (1999) đã chỉ ra rằng hệ vi khuẩn Anammox chỉ hoạt động
khi nồng độ tế bào đạt trên 1010-1011 tế bào/ml. Cơ chế này có thể được giải thích
bởi sự cộng hưởng các pholymer ngoại bào của hệ vi sinh vật để nâng cao hoạt tính
[14].
1.4.3.5. Các yếu tố khác
- Một số nghiên cứu về hệ vi khuẩn Anammox của Van de Graaf et al. (1996)
cho thấy rằng một số nguồn carbon như acetate, glucose và pyruvate có ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động của hệ vi khuẩn Anammox [19].
- Tính hoạt hóa của vi khuẩn Anammox có thể bị ức chế dưới ánh sáng mặt
trời. Hoạt tính của vi khuẩn anammox có thể giảm 30 - 50 % dưới ánh nắng mặt trời
23
Chính vì vậy các thiết bị dùng để nghiên cứu hệ vi khuẩn Anammox nên được để
tránh ánh sáng [19].
1.4.4. Đường cong sinh trưởng của vi sinh vật
Sự sinh trưởng quần thể vi sinh vật được nghiên cứu bằng cách phân tích
đường cong sinh trưởng trong một môi trường nuôi cấy vi sinh vật theo phương
pháp nuôi cấy theo mẻ (batch culture) hoặc trong một hệ thống kín. Có nghĩa là vi
sinh vật được nuôi cấy trong một thiết bị kín, trong quá trình nuôi cấy không thay
đổi môi trường và thời gian nuôi cấy càng kéo dài thì nồng độ chất dinh dưỡng càng
giảm sút, các chất phế thải của trao đổi chất càng tăng lên. Nếu lấy thời gian nuôi
cấy là trục hoành và lấy số logarit của số lượng tế bào sống làm trục tung sẽ có thể
vẽ được đường cong sinh trưởng của các vi sinh vật sinh sản bằng cách phân đôi.
Đường cong này có 4 giai đoạn (phases) khác nhau.
Hình 1.13. Đường cong sinh trưởng trong hệ thống kín
1.4.5. So sánh đánh giá với công nghệ xử lý nitơ truyền thống
Phương pháp sinh học truyền thống để xử lý amôni: là quá trình chuyển hóa
sinh hóa các hợp chất hữu cơ của nitơ có tính khử thành các hợp chất vô cơ có tính
oxi hóa. Amoni được loại bỏ qua 2 giai đoạn: giai đoạn nitrat hóa và đề nitrat hóa.
24
Hình 1.14. Chu trình nitơ truyền thống
- xảy ra theo 2 bước như sau:
1.4.5.1. Quá trình nitrat hóa
+ và NO3
Sự oxi hóa của NH4
Nitrosomonas
- Bước 1: Amoni được oxi hóa thành nitrit
+ + 3/2O2
NO2
- + 2H+ + H2O
NH4
Vi khuẩn thực hiện quá trình này ở thủy vực nước ngọt có tên là Nitrosomonas
-
europara và trong thủy vực nước lợ có tên là Nitrosococcus.
- thành NO3
-
- Bước 2: Oxi hóa NO2
- + 1/2 O2 nitrobacter NO3
NO2
Phương trình tổng cộng có thể viết như sau:
+ + 2O2 → NO3
- +2H+ +H2O (1)
NH4
+ cần 4.57 g O2.
Để cho phản ứng xảy ra hoàn toàn muốn oxi hóa 1g NH4
Phản ứng tạo sinh khối cũng xảy ra đồng thời với quá trình Nitrat hóa theo
phương trình:
+ + HCO3
- + 4CO2 + H2O → C5 H7 O2N + 5O2 (2)
NH4
Trong đó C5H7O2N là công thức tượng trưng cho tế bào vi khuẩn
Kết hợp (1) và (2), phương trình tổng cộng của quá trình oxi hóa và tạo sinh khối:
+ + 37O2 + HCO3
- + 4CO2 →C5H7O2N + 21NO3
- + 20H2O + 42H+
22NH4
Từ phương trình trên ta thấy rằng tính kiềm sẽ giảm dần trong suốt quá trình Nitrat
hóa
1.4.5.2. Quá trình đề nitrat hóa
25
Đề nitrat hóa là quá trình gồm hai bước, sử dụng Metanol là chất cho điện tử có
thể được biểu diễn theo phương trình sau:
- → 3NO2
- + CO2 + 2H2O
CH3OH + 3NO3
- → CO2 + N2 + H2O +2OH-
CH3OH + 2NO2
Phương trình tổng cộng:
- → 5CO2 + 3N2 +7H2O + 6OH-
5CH3OH + 6NO3
Bởi vì sự tổng hợp tế bào xảy ra đồng thời với sự khử nitrat nên phương trình
tổng hợp bao gồm cả hai quá trình trên được viết lại như sau:
- + 80CH3OH + 98H+ → 30CO2 + 24N2 +10C5H7O2N + 174H2O
58NO3
- hay NO2
Nếu trong nước có oxi hòa tan, sẽ làm giảm hiệu suất của quá trình khử nitrat
- như chất nhận điện tử hóa, do các vi khuẩn sẽ sử dụng O2 thay cho NO3
từ phản ứng khử Nitrat, bằng cách bổ sung thêm một lượng Methanol vào nước:
3O2 + 2CH3OH → 2CO2 + 4H2O
1.4.5.3. So sánh với các quá trình xử lý sinh học truyền thống
Công nghệ mới xử lý Nitơ trong nước thải bằng phương pháp Anammox có
những ưu điểm sau:
- Lượng ôxy cung cấp có thể giảm tới 60% đồng nghĩa với việc giảm năng
lượng cần để cung cấp ôxy cho quá trình sinh hoá.
- Quá trình anammox không yêu cầu nguồn các bon hữu cơ. Trái ngược với
quá trình Nitrification /Denitrification khi phải cung cấp nguồn cacbon hữu
cơ (metanol) để làm tác nhân cho quá trình sinh hoá
- Các vi khuẩn Anammox tạo ra ít sinh khối hơn do đó giảm được lượng bùn
xử lý.
- Quá trình Anammox sử dụng ít năng lượng và các nguồn hoá chất phụ trợ
khác và còn có giá thành thấp hơn so với phương pháp xử lý sử dụng kết hợp
hai quá trình nitrat hoá và khử nitrat hoá thông thường.
26
Elemental
nitrogen (N2)
Treated water to the
pre-settlement tank
(low concentrations of
NH4+, NO2-, NO3-)
Sludge digester effluent
(ammonium-rich)
Mixture of
ammonium and nitrite
NH4+ = NO2-
NH4+ + NO2- = N2
Aeration (O2)
No oxygen
Nitrification
Partial nitritation
NH4+
NH4
0.75 O2
(40%)
-
2 O2 (100%)
NO3-
0.5 NO2-
0.5 NH4+
Organic carbon
(e.g., methanol:
0.5 N2
0.5 N2
3.4 kg/kg N)
+
lots of biomass
+
little biomass
Denitrification
Anammox
Sơ đồ công nghệ xử lý nitơ bằng phương pháp anammox
.
So sánh sơ đồ công nghệ khử nitơ bằng phương pháp thông
thường và Anammox
Hình 1.15. Mô tả so sánh công nghệ xử lý nitơ theo phương pháp truyền thống
và Anammox
1.5. Tình hình nghiên cứu xử lý Amôni trong nước thải lò mổ ứng dụng quá
trình Anammox
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Để loại bỏ ammonium có trong nước thải, các trạm xử lý nước thải hiện nay
thường sử dụng hai quá trình sinh học kết hợp là nitrat hóa tự dưỡng và khử nitrat dị
dưỡng truyền thống. Công nghệ truyền thống yêu cầu một lượng ôxi cao để ôxi hóa
amôni trong quá trình nitrat hóa và phải bổ sung nguồn cacbon hữu cơ trong quá
trình khử nitrat. Hơn nữa, lượng bùn sinh ra nhiều trong quá trình xử lý amôni bằng
quá trình sinh học thông thường cũng làm tăng giá thành xử lý.
27
Tuy nhiên, quá trình ôxi hóa amôni kỵ khí – anammox (Anaerobic Ammonium
Oxidation) đã được phát hiện cách đây gần 20 năm khắc phục được những hạn chế
của quá trình sinh học thông thường để xử lý nitơ.
Thực ra, quá trình anammox đã được dự báo từ trước khi được phát hiện. Năm
1977, Broda đã dự báo sự tồn tại của các vi khuẩn tự dưỡng có khả năng oxy hóa
amôni bằng nitrit và nitrat dựa trên cơ sở tính toán nhiệt động học. Mãi đến năm
1995, quá trình Anammox mới được phát hiện trong nghiên cứu thí điểm quá trình
khử nitrat trong hệ thống xử lý nước thải tại Gist-brocades (Delft, Hà Lan) với nước
thải đầu vào từ bể lên men mêtan. Trong nghiên cứu này, nhóm A. Mulder đã phát
hiện ra sự biến mất của amôni đồng thời với sự sụt giảm nồng độ nitrat và tạo ra sản
phẩm cuối cùng là khí nitơ. Nghiên cứu cho thấy để quá trình ôxi hóa diễn ra, cứ 5
mol amôni cần 3 mol nitrat và sinh ra 4 mol khí nitơ.
-
NO
NO3
-
NO2
N2O
NH2OH
Pha khí Pha nước
N2 N2H4
Nitrification
Denitrification
Fixation+AssimilatioNi
trification
Anammox Nitritation
Anammox
+
Org-N NH4
Hình 1.16. Chu trình tuần hoàn của Nitơ
Tải trọng loại bỏ amôni lớn nhất đạt 0,4 kg N/m3.ngđ
Ngay lập tức, quá trình mới này được đăng ký bản quyền với tên gọi
“Anammox” hay “Anaerobic Ammonium Oxidation”. Quá trình anammox dựa trên
sự chuyển hóa năng lượng từ việc ôxy hóa kỵ khí amôni sử dụng nitrit làm chất
nhận electron và sản phẩm chính tạo thành là khí nitơ dưới điều kiện tự dưỡng.
Nguồn carbon chính để vi khuẩn anammox phát triển là carbon dioxide. Trong quy
28
trình chuyển hóa anammox, hydroxylamine (NH2OH) và hydrazine (N2H4) đóng
vai trò là chất trung gian. Từ đó cho thấy anammox là một mắt xích quan trọng
được bổ sung vào chu trình tuần hoàn nitơ trong tự nhiên (Hình 1.1).
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu ứng dụng nhóm vi khuẩn Anammox trên đối tượng là nước thải
sinh hoạt và công nghiệp mới được thực hiện chưa nhiều ở Việt Nam. Năm 2012,
Lê Công Nhất Phương và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu xử lý amôni nước thải
giết mổ bằng quá trình nitrit hóa một phần/anammox trong một bể phản ứng (quá
trình SNAP), sử dụng giá thể poly acrylic và sợi bông tắm. Kết quả cho thấy mô
hình hoạt động hiệu quả với hiệu suất xử lý đạt 92% ở tải trọng 0,04 kgN-
NH4/m3.ngày và 87,8% ở tải trọng 0,14 kgN-NH4/m3.ngày. Từ kết quả thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm, đã xác định được khả năng kết hợp của hai nhóm
vi khuẩn Nitrosomonas và Anammox trong cùng một thiết bị để xử lý amonium
trong nước thải giết mổ.
Ở cùng tải trọng N-NH4 nước thải đầu vào thì tải trọng thấp và lưu lượng nước
thải cao có hiệu quả loại N-NH4 tốt hơn so với tải trọng cao hơn và lưu lượng nước
thải thấp hơn.
Do hai nhóm vi khuẩn này có đặc tính sinh lý khác nhau nên việc sử dụng giá
thể (mô hình sinh học dính bám) tỏ ra thích hợp cho hai nhóm vi khuẩn này hoạt
động chung trong cùng thiết bị. Với giá thể là sợi polyacrylic thì hiệu quả xử lý
amonium tốt hơn giá thể là sợi bông tắm.
Tuy nhiên các nghiên cứu ứng dụng quá trình anammox đối với nước thải sinh
hoạt cũng như nước thải lò giết mổ gia súc chưa được thực hiện nhiều trong môi
trường tầng lưu động.
29
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XỬ
LÝ AMÔNI TRONG MÔ PHỎNG NƯỚC THẢI LÒ MỔ ỨNG DỤNG QUÁ
TRÌNH ANAMMOX
2.1. Vật liệu và bùn nuôi cấy của mô hình thực nghiệm
2.1.1. Vật liệu mang
Mô hình tiến hành thí nghiệm chia làm 2 giai đoạn là quá trình Nitrit hóa bán
phần và quá trình Anammox. Do vậy ta thiết kế gồm có 2 bể xử lý có kích thước
giống nhau. Trong mỗi bể lại chứa 1 loại vật liệu khác nhau.
- Vật liệu trong bể 1(Bể nitrit hóa bán phần) : Vật liệu mang được làm từ chất liệu
poly acrylic, có dạng lưới. Kích thước mắt lưới là 5x5 (mmxmm).
Vật liệu mang được treo lên 1 khung thép được bố trí sẵn trong ngăn phản
ứng của bể, tạo thành giá thể cố định cho vi khuẩn bám dính (Sau khi bổ sung vi
khuẩn Nitrosomonas, trên lớp vật liệu mang sẽ được hình thành nhóm vi khuẩn
Nitrosomonas tạo thành lớp màng sinh học)
Hình 2.1. Vật liệu mang Acrylin
- Vật liệu trong bể 2 : Vật liệu mang được làm từ vật liệu Polyethylene (PE).
Cắt thành các khối có thông số như bảng 2.1
30
Bảng 2.1. Các thông số kỹ thuật của vật liệu mang PE
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Khối lượng riêng Kg/m3 62,5
2 Độ dày mm 8
3 Đường kính lỗ rỗng µm 1060
4 Độ xốp % 96
5 Trọng lực g/ml 0,995
Các khối vật liệu được thả vào môi trường nước kết hợp quá trình sục khí tạo
chuyển động xung quanh bể để có khả năng tiếp xúc cũng như dính bám tốt nhất
với lớp màng sinh học. Lớp màng được tạo ra khi bổ sung vi khuẩn Planctomycetes
vào môi trường nuôi cấy.
Hình 2.2. Vật liệu Polyethylene(PE) của công ty thương mại Kuraray
2.1.2. Bùn nuôi cấy
Bùn nuôi cấy gồm hai loại là bùn chứa vi khuẩn Nitrosomonas và bùn chứa vi
dưỡng, chúng sử dụng nguồn cacbon vô cơ trong nước thải (từ CO2, HCO3
khuẩn Anammox (Planctomycetes). Vi khuẩn Nitrosomonas là vi khuẩn hiếu khí tự
- và
2-) để oxy hóa amoni thành nitrit. Trong khi đó, nhóm vi khuẩn Planctomycetes CO3
31
lại là vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, chúng không thể sống trong môi trường có nhiều
oxy tự do.
Vi khuẩn Nitrosomonas được đưa vào mô hình với khối lượng 100g
(109CFU/g). Vi khuẩn được làm giàu và cung cấp bởi Viện Sinh học nhiệt đới,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Vi khuẩn Anammox: 100ml vi khuẩn Anammox được đưa vào mô hình. Vi
khuẩn anammox được cung cấp bởi công ty Công ty Meidensa, Nagoya, Nhật Bản.
Hình 2.3. Bùn nuôi cấy
2.2. Thiết kế mô hình thực nghiệm
2.2.1. Thiết kế bể sinh học
Gồm 02 bể sinh học (Bể Nitrit hóa bán phần và bể Anammox) có dạng hình
hộp chữ nhật đứng làm bằng nhựa tổng hợp trong suốt, để hở đầu trên có kích thước
200x100x300 (mm), gồm 2 ngăn: ngăn phản ứng và ngăn lắng (thể tích hữu dụng
4lít). Tại ngăn phản ứng, giá thể được sắp đặt để tạo điều kiện cho vi khuẩn dính
bám
32
Hình 2.4. Sơ đồ cấu tạo của bể phản ứng
+ Bên trong bể sinh học Nitrit hóa bán phần gồm vật liệu mang có dạng lưới được
bố trí sẵn, nhằm tạo điều kiện cho nhóm vi khuẩn Nitrosomonas dính bám.
Hình 2.5. Bể Nitrit hóa bán phần
+ Bên trong bể sinh học Anammox gồm vật liệu mang có dạng khối được thả vào
môi trường nước nhằm tạo điều kiện cho nhóm vi khuẩn Planctomycetes dính bám.
Hình 2.6. Bể Anammox
33
2.2.2. Thiết bị phụ trợ
Mô hình có 2 bơm định lượng để bơm nước từ thùng đựng nước vào bể, 1 bộ
ổn định nhiệt để duy trì nhiệt độ không đổi trong bể, máy đo pH và máy thổi khí
Thùng đựng nước đầu vào và đựng nước đầu ra có dung tích 20l. Sục khí N2 vào
để đuổi oxy đến giá trị DO ≤ 0,5mg/l (ổn định điều kiện kỵ khí). Hai thùng đều được
đậy kín để tránh oxy không khí khuếch tán vào làm oxy hóa amoni, nitrit. Bể sinh học
cũng được che phủ bằng nilon đen kín để tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, dẫn
đến sự xuất hiện của tảo.
Hình 2.7. Thùng đựng nước Hình 2.8. Bể sinh học được bọc kín
2.2.3. Quy trình thực hiện và lắp đặt mô hình thí nghiệm
Quy trình tiến hành lắp đặt được thực hiện theo các bước ở hình 2.10. Ban đầu là
quá trình chuẩn bị vật liệu để lắp đặt và thiết kế mô hình thí nghiệm. Sau đó là quá
trình vận hành.
Chuẩn bị vật liệu
Thiết kế, xây dựng mô hình thí nghiệm
Vận hành mô hình thí nghiệm
Hình 2.9. Quy trình thực hiện mô hình thí nghiệm
34
Quá trình vận hành sẽ được tiến hành các bước lần lượt như quy trình dưới đây:
Nước thải
nhân tạo Bể 1
(Nitrit hóa bán phần)
Nước
thải
đầu
ra bể
1
Nước thải
đầu ra bể 2 Bể 2
(Anammox)
Nước thải nhân tạo được pha chế đưa vào can đựng nước thải đầu vào, sau đó
bơm nhu động sẽ hút nước thải vào bể nitrit hóa bán phần. Tại đây quá trình nitrat
hóa bán phần sẽ xảy ra, làm biến đổi 50% lượng amoni đầu vào thành nitrit. Đây là
điều kiện phù hợp để làm nước thải đầu vào cho bể thứ 2. Nước thải cũng được đưa
vào bình 20 lít để chạy qua bể thứ 2 (bể anammox). Quá trình anammox sẽ diễn ra,
chuyển lượng amoni và nitrit thành Nitơ.
2.2.3.1. Pha mẫu nước thải lò mổ
Do quá trình vận hành 2 bể có thể vận hành song song nên tiến hành pha nước
- trong các
thải phù hợp cho đầu vào của 2 quá trình Nitrit hóa bán phần và quá trình Anammox.
+ và N-NO2
Nước thải tổng hợp được chuẩn bị bằng cách thêm N-NH4
hình thức của (NH4)2SO2 và NaNO2, tương ứng với môi trường có nồng độ cơ chất
để tiến hành thí nghiệm theo các thành phần được đưa ra trong bảng 2.2 đối với nước
thải đầu vào bể 1 (bể Nitrit hóa bán phần) và trong bảng 2.3 đối với nước thải đầu
vào của bể 2 (Bể Anammox). Nước máy được bổ sung cho tới khi đủ lượng nước
thải cần cho quá trình chạy mô hình.
Nước thải pha chế được lấy chính xác nồng độ các chất theo đúng tỷ lệ, sau đó
được hòa trộn hoàn toàn. Bình đựng được tráng qua nước thải pha chế để đảm bảo độ
sạch cao. Tiến hành sục khí N2 để loại bỏ oxy đối với nước thải cấp cho bể số 2.
Nước thải sẽ được lấy mẫu để đo nồng độ các chất ban đầu với tần xuất 1 tuần 3 lần.
35
Bảng 2.2. Nước thải nhân tạo cho quá trình Nitrit hóa bán phần
(tính cho 1 lít nước thải)
Thành phần Nồng độ
25-80 mg/L (NH4)2SO4
125 mg/L KHCO3
54 mg/L KH2PO4
9 mg/L FeSO4.7H2O
5 mg/L EDTA
1 L Nước máy
Bảng 2.3. Nước thải nhân tạo cho quá trình Anammox (tính cho 1 lít nước thải)
Nồng độ Thành phần
25-80 mg/L (NH4)2SO4
25-80 mg/L NaNO2
125 mg/L KHCO3
54 mg/L KH2PO4
9 mg/L FeSO4.7H2O
5 mg/L EDTA
1 L Nước máy
Tiến hành pha 20 lít nước thải 1 lần cho quá trình chạy mẫu mô hình.
trong quá trình thực nghiệm lựa chọn dải nồng độ cơ chất đầu vào từ 25-80 mg/l
Nước thải lò mổ thực tế có nồng độ Amoni từ 56,6 ÷ 78,2 mg/l, tuy nhiên
nhằm tăng khả năng thích ứng dần của vi khuẩn trong các bể Nitrit hóa và bể
Anammox. Giúp cho quy trình vận hành diễn ra ổn định, tránh việc chạy lại mô hình
do khả năng thích nghi của Vi khuẩn anammox phụ thuộc vào nhiều yếu tố (nhiệt độ,
pH, DO) và thời gian nhân đôi số lượng vi khuẩn của Anammox dài (11 ngày).
36
Hình 2.10. Pha chế mẫu nước thải lò mổ
2.2.3.1. Quy trình thực hiện
Nước thải nhân tạo được pha chế theo tỷ lệ để đạt yêu cầu về nồng độ các chất
cần nghiên cứu giống với nước thải lò mổ sẽ được đưa vào bình 20 lít để chạy mô
hình.
Nước thải được bơm nhu động bơm hút đưa vào bể 1 (Bể Nitrit hóa bán phần),
-
nước sau quá trình xử lý ở bể 1 dự kiến được đưa vào bình 20 lít số 2, làm đầu vào
+ : N-NO2
= 1:1 thì nước thải ở
cho bể số 2 (Bể Anammox). Sau khi đo tỷ lệ N-NH4
bình số 2 cũng được bơm lưu lượng hút lên vào bể Anammox, sau quá trình xử lý
nước được đưa ra bình số 3.
Trong quá trình thí nghiệm, có bộ ổn định nhiệt để duy trì nhiệt độ cho quá trình
xử lý trong khoảng nhiệt độ thích hợp từ 27-30oC
Mẫu nước thải đầu ra và đầu vào được phân tích 3 lần/ tuần nhằm đảm bảo kết
quả phân tích là chính xác nhất
Do 2 quá trình thí nghiệm của mô hình (Nitrit hóa bán phần và Anammox) diễn
ra độc lập với nhau, nên để tiết kiệm thời gian, tác giả tiến hành 2 mô hình song
song với nhau để đánh giá khả năng xử lý Amoni trong nước thải lò mổ ứng dụng
quá trình Anammox với 2 sơ đồ hệ thống 2.11 và 2.12
37
Bể phản ứng
Bơm nhu động
Bơm giữ vật liệu
lưu động
Bể chứa nước thải
đã được xử lý
Hình 2.11. Quá trình Nitrit hóa bán phần
Bể chứa hỗn
hợp nước thải
\
Hình 2.12. Quy trình Anammox
2.3. Điều kiện vận hành và các thông số vận hành
2.3.1. Quy trình đưa bùn dính bám vào vật liệu
Đầu tiên, bể sẽ được cung cấp nước thải nhân tạo để tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển trong 4 ngày đầu.
38
Bể 1 : Vật liệu mang được treo lên 1 khung thép được bố trí sẵn trong ngăn phản
ứng của bể, tạo thành giá thể cố định cho vi khuẩn bám dính. Ngày 27/02/2015 bổ
sung vi khuẩn Nitrosomonas vào bể, lượng bùn cho vào khoảng 20-50 mg, vi khuẩn
có dạng chế phẩm sinh học được làm nhuyễn thành dung dịch lọc sau đó cho vào bể
phản ứng. Để vi khuẩn thích nghi với môi trường nhân tạo trong 3 ngày đầu ta tiến
hành bơm nước thải nhờ bơm tuần hoàn mà bùn được luân chuyển đến dính bám
vào vật liệu mang. Quá trình hình thành lớp màng trên bề mặt vật liệu diễn ra 1 cách
từ từ và tăng lên cho tới khi thấy rõ 1 lớp màng bao bọc bên ngoài vật liệu mang
(hình 2.13).
Hình 2.13. Vật liệu mang thay đổi màu qua quá trình nuôi vi khuẩn Nitrosomonas
Bể 2 : Ban đầu ta thả các khối vật liệu vào trong nước kết hợp quá trình bơm sục khí
tạo chuyển động xung quanh bể của các khối vật liệu nhằm tạo điều kiện cho chúng
có điều kiện thấm nước tốt nhất.
Ngày 27/02/2015 cũng bổ sung vi khuẩn Planctomycetes dạng hạt màu nâu đỏ, bổ
sung khoảng 20-50 mg hạt, làm nhuyễn thành dung dịch lỏng rồi cho vào bể vận
hành. Bơm nhu động sẽ bơm nước thải vào và đưa vi khuẩn Anammox bám vào vật
liệu mang lưu động ở môi trường nước trong bể phản ứng 2.
Quá trình vận hành: Nước thải nhân tạo sẽ được đưa vào bể có chứa vật liệu tạo môi
trường cho vi khuẩn. Sau 2 tuần thí nghiệm dạng mẻ, vi khuẩn đã bám dính lên vật
39
liệu mang sau đó đưa vào mô hình chạy liên tục. Bể sẽ được cung cấp nước thải
nhân tạo để tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển ổn định.
Hình 2.14. Vật liệu mang thay đổi màu qua quá trình nuôi vi khuẩn Planctomycetes
2.3.2. Các thông số vận hành của mô hình
Dựa vào việc lựa chọn các thông số tối ưu cho quá trình thích nghi và sinh
trưởng của nhóm vi khuẩn Nitrosomonas và Anammox, tác giả nghiên cứu lựa chọn
vận hành mô hình xử lý nước thải lò mổ bằng quá trình Nitrit hóa bán phần và
Anammox riêng biệt nhau để tiết kiệm thời gian tiến hành thí nghiệm.
Nghiên cứu kế thừa các điều kiệu tối ưu nhất của quá trình vận hành
anammox của các nghiên cứu của Lê Công Nhất Phương và cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu xử lý amôni nước thải giết mổ bằng quá trình nitrit hóa một
phần/anammox trong một bể phản ứng (quá trình SNAP), sử dụng giá thể poly
acrylic và sợi bông tắm năm 2012 [1] và Nghiên cứu của Trần Thị Hiền Hoa,
Lương Ngọc Khánh, Kenji Furukawa về Loại bỏ nitơ bằng quá trình anammox sử
dụng hạt PVA-gel làm vật liệu mang năm 2006 [12]. Ta lựa chọn nhiệt độ tối ưu là
300C và DO < 0,5 mg/l để tiến hành nghiên cứu đáp ứng mục tiêu đề ra của đề tài là
nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý amôni trong mô phỏng nước thải lò mổ ứng
dụng quá trình Anammox
40
+
2.3.2.1. Bể Nitrit hóa bán phần
với nồng độ tăng dần từ 25 mg/l đến
Nước thải nhân tạo được pha loãng NH4
giá trị đạt yêu cầu vào bể, gọi là bể 1. Các thông số tối ưu cho quá trình Nitrit bán
phần được duy trì ổn định như:
- Nhiệt độ: 300C (sử dụng 1bộ ổn định nhiệt để duy trì nhiệt độ không đổi
trong bể)
- pH = 6-8,5
- Giá trị DO < 0,5 mg/L
- Bể để hở mặt trên và bọc túi đen xung quanh để tránh ánh sáng
Hình 2.15. Nitrit hóa bán phần
-
2.3.2.2. Bể Anammox
+, và NO2
với nồng độ tăng dần từ 25-
Nước thải nhân tạo được pha loãng NH4
80 mg/l đến giá trị đạt yêu cầu vào bể, gọi là bể 2. Các thông số tối ưu cho quá trình
Anammox được duy trì ổn định như:
- Nhiệt độ: 300C (sử dụng 1bộ ổn định nhiệt để duy trì nhiệt độ không đổi
trong bể)
- pH = 6-8,5
- Giá trị DO < 0,5 mg/L
- Bọc kín mặt trên của bể và quấn xung quanh bằng túi đen tránh ánh sáng
41
Hình 2.16. Bể Anammox
-
Chia quá trình vận hành thí nghiệm thành 4 giai đoạn:
đến giá trị yêu cầu
Giai đoạn 1: từ 02/03/2015 đến 31/3/2015 (30 Ngày); HRT 24h; nước thải nhân tạo
+ đến giá trị yêu cầu và có bổ sung NO2 được pha loãng NH4
(25-30 mg/L)
Bảng 2.4. Thông số hoạt động giai đoạn 1
+
Thông số Đầu vào
(kg/(m3.ngày)
- (kg/(m3.ngày)
(0,111 ± 0,0087)10-3 Tải lượng N-NH4
(0,11 ± 0,011)10-3 Tải lượng N-NO2
-
Tải lượng T-N (kg/(m3.ngày) (0,223 ± 0,02)10-3
đến giá trị yêu cầu
Giai đoạn 2 : từ 01/4/2015 đến 05/5/2015 (35 ngày); HRT 24h; nước thải nhân tạo
+ đến giá trị yêu cầu và có bổ sung NO2 được pha loãng NH4
(30-50 mg/l)
Bảng 2.5. Thông số hoạt động giai đoạn 2
+
Thông số Đầu vào
(kg/(m3.ngày)
- (kg/(m3.ngày)
(0,1335 ±0,0075)10-3 Tải lượng N-NH4
(0,1555 ± 0,0295)10-3 Tải lượng N-NO2
Tải lượng T-N (kg/(m3.ngày) (0,258 ± 0,011)10-3
42
-
đến giá trị yêu cầu
Giai đoạn 3 : từ 6/5/2015đến 09/6/2015 (35 ngày); HRT24h; nước thải nhân tạo
+ đến giá trị yêu cầu và có bổ sung NO2 được pha loãng NH4
(50-60 mg/l)
Bảng 2.6. Thông số hoạt động giai đoạn 3
+
Thông số Đầu vào
(kg/(m3.ngày)
- (kg/(m3.ngày)
(0,2415 ±0,0205)10-3 Tải lượng N-NH4
(0,225 ± 0,019)10-3 Tải lượng N-NO2
Tải lượng T-N (kg/(m3.ngày) (0,467 ± 0,0395)10-3
-
Giai đoạn 4 :từ 10/6/2015 đến 19/7/2015 (40 ngày); HRT24h; nước thải nhân
+ đến giá trị yêu cầu và có bổ sung N-NO2
đến giá trị
tạo được pha loãng N-NH4
yêu cầu (60-80 mg/l)
Bảng 2.7. Thông số hoạt động giai đoạn 4
+
Thông số Đầu vào
(kg/(m3.ngày)
- (kg/(m3.ngày)
(0,282 ±0,0275)10-3 Tải lượng N-NH4
(0,276 ± 0,027)10-3 Tải lượng N-NO2
Tải lượng T-N (kg/(m3.ngày) (0,555 ± 0,05)10-3
2.4. Phân tích mẫu
+
2.4.1. Các chỉ tiêu phân tích và tần suất phân tích
(mg/L), N-NO2
Để đánh giá hiệu quả của mô hình xử lý, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích các
- (mg/L). Mẫu nước thải đầu ra
- ( mg/L) và N-NO3 chỉ tiêu: N-NH4
và đầu vào được phân tích 3 lần/ tuần nhằm đảm bảo kết quả phân tích là chính xác
nhất.
2.4.2. Phương pháp phân tích
- pH : Dùng máy đo Model EC/pH METER WM-22EP.
- DO : Dùng máy đo Model 2000 WQC – 22A Scientisic
43
+
- Các chỉ tiêu khác được phân tích theo Standard methods for the examination
(4500-
- [25].
of water and wastewater, phiên bản thứ 20 (Clescerl et al, 1999): N-NH4
-, N-NO3
+ :
NH3 F), N-NO2
Phân tích N-NH4
Sử dụng phương pháp so màu với thuốc thử Nessler để xác định nồng độ Amonium
có trong mẫu tạo phức chất màu vàng có độ hấp thụ cực đại tại bước sóng (λ = 430
nm).
Ngoài ra để loại bỏ sự ảnh hưởng của các kim loại có trong nước đến quá trình
tạo màu của thuốc thử ta thêm vào mẫu nước phân tích một lượng nhỏ tarakep 30%.
Quá trình xây dựng đường chuẩn ta lập thành 6 ống nghiệm tương ứng với các
nồng độ 0; 0,5; 1; 2; 2,5; 3. mg/l như trên hình 2.14.
Sau khi đo nồng độ mẫu trên máy so màu ta xác định được mật độ quang D,
tra vào đường chuẩn ta xác định được nồng độ Amoni.
44
Đường chuẩn Amôni
1,4
1,2
y = 0,3943x
R² = 0,9519
1
0,8
0,6
Mật
độ
qu…
D
g
n
a
u
q
ộ
đ
0,4
t
ậ
M
0,2
0
0
2
4
Nồng độ Amôni (mg/l)
+
-:
Hình 2.17. Hóa chất và đường chuẩn N-NH4
+Phân tích N-NO2
Sử dụng phương pháp so màu ,ở pH từ 2-2,5, nitrit sẽ tạo sự kết hợp với acid
sunfanilic diazo (Griss A) và α-naptylamin (Griss B) cho mầu hồng đỏ ,đem đo ở
bước sóng 520 nm.
Dung dịch α-naptylamin và axit sunfanilic diazo được đựng trong lọ tối màu
Quá trình xây dựng đường chuẩn ta lập thành 6 ống nghiệm tương ứng với các
nồng độ 0; 0,5; 1; 2; 2,5; 3. mg/l như trên hình 2.15. Sau khi đo nồng độ mẫu trên
máy so màu ta xác định được mật độ quang D, tra vào đường chuẩn ta xác định
được nồng độ Nitrit.
45
Đường chuẩn Nitrit
0,3
y = 0,111x
R² = 0,9949
0,2
0,35
D
g
n
0,25
a
u
q
0,15
ộ
đ
0,1
t
ậ
0,05
M
0
0
4
2
Nồng độ Nitrit (mg/l)
Mật độ quang
-
-:
Hình 2.18: Hóa chất và đường chuẩn N-NO2
+Phân tích N-NO3
Sử dụng phương pháp so màu ,acid nitrite giải phóng từ muối nitrat tác dụng
với acid nitrofenoldisunfonic cho phức vàng đem so màu ở bước sóng 430 nm để
xác định nồng độ nitrate
Đường chuẩn Nitrat
0,5
0,4
y = 0,1542x
R² = 0,9965
0,3
0,2
0,1
0
D
g
n
a
u
q
ộ
đ
t
ậ
M
0
4
2
Mật độ quang
Nồng độ Nitrat (mg/l)
-
Hình 2.19: Đường chuẩn N-NO3
46
Hình 2.20. Phân tích mẫu
47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
- ở đầu vào và đầu ra của mô hình.
3.1. Sự biến đổi về N-NH4
+
, N-NO2
Phương pháp xử lý nước thải mô phỏng nước thải lò mổ chứa amôni bằng
Nitrit hóa bán phần và Anammox riêng biệt diễn ra trong 2 quá trình, nước thải
nhân tạo được đưa vào bể xử lý 1 (là bể Nitrit hóa bán phần), sau đó nước thải đầu
ra của bể 1 sau khi được xử lý dự kiến tiếp tục được đưa vào nước thải đầu vào của
bể 2 (là bể Anammox) để xử lý.
Tuy nhiên do khối lượng công việc tương đối lớn, và hiệu quả của quá trình
Nitrit hóa bán phần chưa đạt được kết quả tốt nên tác giả chỉ đi sâu vào việc phân
tích và xử lý số liệu của bể số 2 (Xử lý bằng quá trình Anammox). Còn các kết quả
của quá trình nitrit hóa sẽ tiếp tục được nghiên cứu và thảo luận thêm.
Quá trình thực hiện nghiên cứu tại bể Anammox chia làm 04 giai đoạn trong
thời gian từ tháng 03 năm 2015 đến tháng 07 năm 2015 gồm:
- Giai đoạn 1: 30 ngày từ từ 02/03/2015 đến 31/3/2015
- Giai đoạn 2: 35 ngày từ 01/4/2015 đến 05/5/2015
- Giai đoạn 3: 35 ngày từ 6/5/2015đến 09/6/2015
- Giai đoạn 4: 40 ngày từ 10/6/2015 đến 19/7/2015
Kết quả phân tích có được sẽ được nghiên cứu dựa trên 4 giai đoạn trên để đưa ra
các kết luận về quá trình xử lý nitrit và amoni trong bể anammox.
Giai đoạn 1
Bảng 3.1. Kết quả tải lượng đầu ra của hệ thống trong giai đoạn 1
+
Thông số Đầu ra
(kg/(m3.ngày)
- (kg/(m3.ngày)
(0,0073±0,0066)10-3 Tải lượng N-NH4
(0,013 ± 0,009)10-3 Tải lượng N-NO2
Tải lượng T-N (kg/(m3.ngày) (0,021 ± 0,002)10-3
48
Giai đoạn 2 :
Bảng 3.2. Kết quả tải lượng đầu ra của hệ thống trong giai đoạn 2
+
Thông số Đầu ra
(kg/(m3.ngày)
- (kg/(m3.ngày)
(0,0215±0,0145) 10-3 Tải lượng N-NH4
(0,0375 ± 0,026)10-3 Tải lượng N-NO2
Tải lượng T-N (kg/(m3.ngày) (0,0645 ± 0,0325)10-3
Giai đoạn 3 :
Bảng 3.3. Kết quả tải lượng đầu ra của hệ thống trong giai đoạn 3
+
Thông số Đầu ra
(kg/(m3.ngày)
- (kg/(m3.ngày)
(0,0025±0,019) 10-3 Tải lượng N-NH4
(0,032 ± 0,0175)10-3 Tải lượng N-NO2
Tải lượng T-N (kg/(m3.ngày) (0,0575 ± 0,0155)10-3
Giai đoạn 4 :
Bảng 3.4. Kết quả tải lượng đầu ra của hệ thống trong giai đoạn 4
+
Thông số Đầu ra
(kg/(m3.ngày)
- (kg/(m3.ngày)
(0,0355±0,014)10-3 Tải lượng N-NH4
(0,0415 ± 0,009)10-3 Tải lượng N-NO2
Tải lượng T-N (kg/(m3.ngày) (0,077 ± 0,023)10-3
+ ở đầu vào và đầu ra của mô hình
3.1.1. Sự biến đổi về N-NH4
Kết quả phân tích amoni trước và sau xử lý được thể hiện trong Bảng 3.5
49
+
+
Bảng 3.5. Kết quả phân tích nồng độ N-NH4
+
N-NH4
ra
+ và hiệu suất xử lý N-NH4
vào
N-NH4 TT Giai đoạn Ngày Hiệu suất
xử lý (mg/l)
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
+ ở đầu vào và đầu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
22
23
24
25
26
27
28
29 25,81
26,29
26,32
27,26
28,16
28,31
28,41
29,29
29,8
30,31
30,31
34,29
37,91
40,28
43,7
48,02
48,59
51,24
55,31
60,73
61,3
62,03
62,88
63,56
64,01
64,23
72,31
77,24 (mg/l)
0,16
1,63
1,18
2,93
1,63
0,82
1,75
3,07
3,39
1,76
8,98
5,90
9,10
5,79
6,05
6,50
3,40
8,42
8,31
9,09
8,93
3,79
1,47
11,35
15,03
10,05
6,31
5,48 99,38%
93,80%
95,52%
89,25%
94,21%
97,10%
93,84%
89,52%
88,62%
94,19%
70,37%
82,79%
76,00%
85,63%
86,16%
86,46%
93,00%
83,57%
84,98%
85,03%
85,43%
93,89%
97,66%
82,14%
76,52%
84,35%
91,27%
92,91% 2
4
8
13
17
21
25
27
28
30
35
37
39
41
43
50
63
65
67
71
78
96
100
107
114
120
128
134
+ của mô hình
Từ bảng 3.5 ta có đồ thị hình 3.5 thể hiện sự biến đổi về N-NH4
ra của mô hình và hiệu suất xử lý N-NH4
50
Nồng độ amôni đầu vào
Nồng độ amôni đầu ra
Hiệu suất xử lý
Biểu đồ thể hiện hiệu quả xử lý amôni
Hiệu suất
GD 1
GD 1
GD 1
GD 1
GD 1
GD 1
GD 1
GD 1
GD 2
GD 2
GD 2
GD 2
GD 2
GD 2
GD 2
GD 2
GD 4
GD 4
GD 4
GD 4
GD 4
GD 4
GD 4
GD 4
90
100,00%
GD 3
GD 3
GD 3
GD 3
GD 3
GD 3
GD 3
GD 3
80
)
l
/
g
m
80,00%
70
(
i
60
60,00%
50
40
40,00%
30
n
o
m
a
ộ
đ
g
n
ồ
N
20
20,00%
10
0,00%
0
Ngày
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ amoni trước và sau xử lý
( GĐ 1: Giai đoạn 1; GĐ 2: Giai đoạn 2; GĐ 3: Giai đoạn 3; GĐ 4: Giai đoạn 4)
Giai đoạn 1, từ hình 3.1, ta nhận thấy:
• Nồng độ amoni đầu vào 27,99 ± 2,18 mg/L, còn giá trị đầu ra giảm còn 1,83 ± 1,67
mg/L, hiệu suất xử lý tăng từ khoảng 93,54%. Đồ thị nhìn chung tương đối ổn đinh,
thể hiện khả năng xử lý tốt nồng độ amoni trong nước thải từ đầu đến cuối giai
đoạn. Vi khuẩn sau quá trình chạy thử nghiệm đã hình thành và đang bám dính trên
vật liệu khá tốt, nên khi có nồng độ amoni và nitrit đưa vào với nồng độ thấp thì vi
khuẩn nhanh chóng biến đổi lượng cơ chất này để tạo ni tơ. Một số ngày cuối giai
đoạn này cho thấy có sự giảm sút hiệu quả xử lý xuống còn 88,62% (ngày thứ
27,28). Nồng độ amoni đầu vào giảm tỷ lệ với nồng độ amoni đầu raGiải thích: Do
vi khuẩn Anammox được nuôi cấy riêng biệt trong bể, không phải cạnh tranh nguồn
thức ăn với các nhóm vi khuẩn khác nên quá trình anammox diễn ra ngay từ đầu.
Kết quả là amoni đầu vào ngay lập tức bị oxy hóa thành nitơ phân tử và thoát ra. Vì
vậy nồng độ Amoni và nitrit giảm đi. Sau đó, khi lượng cơ chất tăng lên thì vi
khuẩn đã bắt đầu thích nghi, dẫn đến nồng độ amoni đầu ra bắt đầu giảm. Giải thích
51
nguyên nhân trên một phần là do quá trình đưa nước thải đầu vào chưa đảm bảo do
đó có sự xáo trộn nhẹ làm cho vi khuẩn anammox bị ảnh hưởng.
Giai đoạn 2: từ hình 3.1, ta nhận thấy:
Giá trị đầu vào đạt 33,43 ± 1,9 mg/L trong khi giá trị đầu ra giảm còn 5,4 ± 3,7
mg/L. Hiệu suất xử lý là 82,99 ± 12,62 %. Giá trị đầu vào có xu hướng tăng từ đầu
đến cuối giai đoạn; trong khi đó giá trị đầu ra lại dao động ở đầu giai đoạn sau đó
tăng dần đến cuối giai đoạn. Hiệu suất xử lý đầu giai đoạn mất ổn định, đạt hiệu quả
thấp hơn cuối giai đoạn
• Giải thích: Việc tăng lượng cơ chất lên làm hệ thống xử lý mất cân bằng. Ban đầu vi
khuẩn chưa kịp thích ứng với sự tăng cơ chất nên hiệu quả xử lý chưa cao, làm giảm
giá trị đầu ra. Tuy nhiên khi vi khuẩn bắt đầu thích nghi thì lượng amoni bị oxy hóa
thành nitơ phân tử tăng lên làm hiệu quả xử lý đạt kết quả tốt.
Giai đoạn 3:
• Giá trị đầu vào đạt 60,45 ± 5,14mg/L, còn đầu ra đạt 6,32 ± 4,85 mg/L. Hiệu suất
xử lý 89,4 ± 4,42 %. Các thông số biến động tương ứng với sự biến động của giá trị
amoni đầu vào. Nồng độ amoni đầu vào tăng dần cho từ 55,31 – 62,88 mg/l thì cho
thấy nồng độ đầu ra giảm theo. Hiệu quả xử lý tăng dần về cuối giai đoạn.
• Giải thích: Trong giai đoạn này, mô hình chạy ổn định. Vi khuẩn đã thích nghi với
môi trường nên giá trị đầu ra giảm hẳn so với hai giai đoạn trước đó.
Giai đoạn 4:
• Giá trị đầu vào tăng so với giai đoạn trước, đạt 70,5 ± 6,94 mg/L. Giá trị đầu ra đạt
8,94 ± 3,54 mg/L. Hiệu suất khoảng 86,76 ± 10,24 %. Khi nồng độ amoni bổ sung
vào hệ thống tăng lên dần, lượng amoni dầu ra giảm dần. Hiệu quả xử lý tăng dần
về và ổn định về cuối giai đoạn. Hiệu quả xử lý đạt dần đến cân bằng. Giá trị đầu ra
cơ bản đã đạt xả thải vào nguồn loại B QCVN 40:2011/ BTNMT.
• Giải thích: Vi khuẩn thích ứng với điều kiện thí nghiệm nên khi lượng cơ chất tăng
lên thì kết quả vẫn tăng lên nhiều. Vi khuẩn đang ở trong giai đoạn phát triển ổn
định
52
- ở đầu vào và đầu ra của mô hình
3.1.2. Sự biến đổi về N-NO2
-
Bảng 3.6. Kết quả phân tích nồng độ N-NO2
Kết quả phân tích nitrit trước và sau xử lý được thể hiện trong Bảng 3.6
- và hiệu suất xử lý N-NO2
-ra
N-NO2
- vào
N-NO2 TT Giai đoạn Ngày (mg/l) Hiệu suất
xử lý (mg/l)
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
22
23
24
25
26
27
28
29 2
4
8
13
17
21
25
27
28
30
35
37
39
41
43
50
63
65
67
71
78
96
100
107
114
120
128
134 25,01
26,51
27,71
27,76
28,86
28,76
29,29
28,19
28,76
28,04
31,53
33,44
34,83
37,12
40,13
41,09
46,15
47,3
51,6
54,37
56,09
58,53
61,15
63,63
62,3
64,59
64,97
78,01 1,53
1,67
1,74
3,63
1,24
1,19
5,30
3,73
6,40
7,98
8,23
10,22
11,99
16,10
12,03
2,81
4,59
9,36
3,62
10,17
9,12
8,50
8,98
10,94
11,75
13,51
9,65
8,05 93,88%
93,70%
93,72%
86,92%
95,70%
95,86%
81,91%
86,77%
77,75%
71,54%
73,90%
69,44%
65,58%
56,63%
70,02%
93,16%
90,05%
80,21%
92,98%
81,29%
83,74%
85,48%
85,31%
82,81%
81,14%
79,08%
85,15%
89,68%
53
-ở đầu vào và đầu ra
- của mô hình
Từ bảng 3.6 ta có đồ thị hình 3.2 thể hiện sự biến đổi về N-NO2
Nồng độ N-NO2 đầu ra
Nồng độ N-NO2 đầu vào
Hiệu suất xử lý N-NO2
của mô hình và hiệu suất xử lý N-NO2
Biểu đồ thể hiện kết quả xử lý N-NO2
Hiệu suất
GD 1
GD 4
GD 2
GD 3
90,00
100,00%
80,00
80,00%
70,00
)
l
/
g
m
60,00
60,00%
(
t
i
r
t
i
50,00
40,00
40,00%
30,00
n
ộ
đ
g
n
ồ
N
20,00
20,00%
10,00
0,00%
0,00
Ngày
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ nitrit trước và sau xử lý
( GĐ 1: Giai đoạn 1; GĐ 2: Giai đoạn 2; GĐ 3: Giai đoạn 3; GĐ 4: Giai đoạn 4)
Trong giai đoạn đầu 1
• Giá trị đầu vào tăng từ dưới 25,01 mg/L đến 28,04 mg/L, Giá trị đầu ra cũng biến
động trong khoảng từ 1,19 đến 7,98 mg/L. Hiệu quả xử lý đạt hiệu quả đến 87,78 ±
16,24%. Nhìn đồ thị cho thấy có sự biến động nhẹ, hiệu quả xử lý giảm về cuối giai
đoạn này
• Giải thích: Do ban đầu môi trường thích nghi của bể còn chưa ổn định mặc dù hiệu
quả xử lý vẫn đạt hiệu quả tương đối tốt lên đến 87,78 ± 16,24%. Cuối giai đoạn
này hiệu quả xử lý Nitrit giảm là tương đồng với hiệu quả xử lý nồng độ amoni ở
mục 3.1.1 ở cùng giai đoạn. Có sự giảm các giá trị là do sự thay đổi nồng độ nitrit
đầu vào làm vi khuẩn không kịp thích nghi với sự thay đổi của môi trường.
Tại giai đoạn 2:
54
Giá trị đầu vào tăng từ dưới 31,53 mg/L đến 47,3 mg/L, Giá trị đầu ra cũng biến
động trong khoảng từ 2,81 đến 16,1 mg/L. Hiệu quả xử lý đạt 74,87 ± 18,24%. Từ
đồ thị ta thấy đầu giai đoạn này hiệu quả xử lý thấp hẳn, đồ thị đi xuống sau đó mới
dần đi lên về cuối giai đoạn cuối 2.
Giải thích: Giai đoạn này do lượng cơ chất đưa vào bể tăng mạnh nên ban đầu vi
khuẩn vẫn chưa kịp thích nghi nên hiệu quả xử lý không cao. Càng về sau giai đoạn
2 thì vi sinh vật thích nghi dần và nâng cao khả năng xử lý nitrit.
Tại giai đoạn 3:
• Trong khi giá trị đầu vào khoảng 56,35 ± 4,75 mg/L thì đầu ra biến động vào
khoảng 8,08 ± 4,46 mg/L. Hiệu quả xử lý 85,76 ± 4,47%.
• Nhận xét: Vi khuẩn ban đầu chưa thích ứng với điều kiện nước thải nên nitrit đầu ra
dao động. Khi vi khuẩn đã thích nghi, thì lượng nitrit giảm dần một cách ổn định ở
cuối giai đoạn.
Tại giai đoạn 4:
• Trong khi giá trị đầu vào tăng so với giai đoạn trước, khoảng 60-80 mg/L thì giá trị
đầu ra giảm đáng kể. Hiệu suất xử lý đạt 84,54 ± 5,46%
• Nhận xét: Vi khuẩn thích ứng nên khi lượng cơ chất tăng lên thì kết quả vẫn tăng
lên nhiều. Vi khuẩn đang ở trong giai đoạn phát triển cực thịnh.
3.2. Sự biến đổi về tổng nitơ ở đầu vào và đầu ra của mô hình
Từ kết quả phân tích amôni, nitrit và nitrat trước và sau xử lý ta có bảng kết quả
tổng nitơ vô cơ thể hiện trong Bảng 3.7
55
Bảng 3.7. Kết quả phân tích nồng độ TN và hiệu suất xử lý TN
TT Giai đoạn Ngày TN vào
(mg/l) Hiệu suất
xử lý TN ra
(mg/l)
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
22
23
24
25
26
27
28
29 57,20
119,80
103,03
55,02
63,09
135,07
115,20
128,98
140,06
138,85
68,39
70,82
137,24
131,40
111,64
103,03
111,05
109,31
119,61
127,78
132,99
138,39
137,42
141,70
140,32
140,73
153,51
167,91 2
4
8
13
17
21
25
27
28
30
35
37
39
41
43
50
63
65
67
71
78
96
100
107
114
120
128
134 30,20
19,50
30,82
28,09
27,38
22,81
37,55
37,10
58,99
43,74
41,64
37,77
58,09
29,39
44,54
36,66
26,72
19,04
31,70
39,19
40,03
37,38
34,11
40,07
51,19
45,65
47,66
32,05 47%
84%
70%
49%
57%
83%
67%
71%
58%
68%
39%
47%
58%
78%
60%
64%
76%
83%
73%
69%
70%
73%
75%
72%
64%
68%
69%
81%
Từ bảng 3.7 ta có đồ thị hình 3.3 thể hiện sự biến đổi về TN ở đầu vào và đầu ra của
mô hình và hiệu suất xử lý TN của mô hình
56
Nồng độ Nitơ đầu vào
Nồng độ nitơ đầu ra
Biểu đồ thể hiện hiệu quả xử lý tổng nitơ
Hiệu suất xử lý
Hiệu suất
GD 4
GD 3
GD 1
GD 2
100%
200,00
180,00
80%
160,00
)
l
/
g
m
140,00
(
ơ
t
i
60%
120,00
100,00
40%
80,00
60,00
20%
40,00
n
g
n
ổ
t
ộ
đ
g
n
ồ
N
20,00
0,00
0%
Ngày
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi tổng nitơ
( GĐ 1: Giai đoạn 1; GĐ 2: Giai đoạn 2; GĐ 3: Giai đoạn 3; GĐ 4: Giai đoạn 4)
• Giai đoạn 1 : Trong nước thải đầu vào , T-N dao động trong khoảng 105,63 ±
50,61 (mg/l), còn giá trị đầu ra có T-N dao động trong khoảng 33,62 ± 14,12(mg/l)
đến 9,79(mg/l)
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy hiệu quả xử lý trong giai đoạn này tăng tỷ lệ với
nồng độ tổng nitơ đầu vào. Hiệu quả xử lý có xu hướng bắt đầu tăng dần ở cuối giai
đoạn.
Nhận xét : Ban đầu do vi khuẩn đang thích nghi với môi trường nước thải nhân tạo
nên dẫn đến nồng độ T-N trong nước thải đầu vào và nước thải đầu ra có sự dao
động tương đối nhiều.
• Giai đoạn 2 : Nồng độ T-N có giá trị đầu vào dao động trong khoảng từ 105,36 ±
41,97 (mg/l), còn nồng độ T-N trong nước thải đầu ra sau quá trình xử lý dao động
trong khoảng 36,73 ± 17,69 (mg/l).
Nhìn vào biểu đồ ta thấy hiệu suất xử lý thấp ở đầu giai đoạn nhưng tăng dần lên về
cuối giai đoạn.
57
Giải thích: Nguyên nhân là do cơ chất tăng lên vi khuẩn chưa kịp thích nghi dẫn đến
sự giảm khả năng xử lý ở đầu giai đoạn, sau đó khả năng xử lý tăng dần lên dẫn đến
nồng độ T-N giảm đi sau khi xử lý, hiệu suất xử lý tương đối cao lên đến hơn 83%
ở cuối giai đoạn này.
• Giai đoạn 3 : Nồng độ T-N trong nước thải đầu vào dao động trong khoảng (131,24
± 11,63 (mg/l)) còn nước thải đầu ra dao động trong khoảng (36,48 ± 4,78) (mg/l).
Từ biểu đồ ta thấy nồng độ T-N đầu ra và đầu vào có sự biến động nhỏ.
Hiệu suất xử lý trong giai đoạn này tương đối ổn định và đạt giá trị trung bình trên
70% và có xu hướng tăng dần đến cuối giai đoạn.
Giải thích: Do trong giai đoạn này vi khuẩn đã thích nghi với sự thay đổi của môi
trường dẫn đến nồng độ T-N biến đổi tương đối ít và hiệu quả xử lý ổn định đạt
khoảng 72%.
• Giai đoạn 4 : Nước thải đầu vào trong giai đoạn 4 có nồng độ T-N dao động trong
khoảng (153,28 ± 12,96) (mg/l) và nước thải đầu ra có nồng độ T-N thay đổi trong
khoảng (39,95 ± 9,9) (mg/l)
Nhìn biểu đồ ta thấy giai đoạn này có nồng độ T-N đầu ra và đầu vào biến động rất
ít. Hiệu quả xử lý ổn định và tăng cao đến 80%.
Giải thích : Do trong quá trình này Vi khuẩn đã thích nghi được với nước thải nên
mặc dù tải trọng có tăng lên thì hiệu quả xử lý cũng tăng theo và rất ổn định đạt
trung bình 73,2%
3.3 Sự biến đổi về tải trọng xử lý ở đầu ra và đầu vào của mô hình
Kết quả phân tích tải trọng xử lý trong khoảng thời gian được thể hiện trong bảng
3.8:
58
Bảng 3.8. Tải trọng xử lý N-NH4
+ của mô hình
+
Giai đoạn Ngày Tải trọng N-NH4
(kg/m3.ngày) Hiệu suất
xử lý
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
+ của
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
22
23
24
25
26
27
28
29 2
4
8
13
17
21
25
27
28
30
35
37
39
41
43
50
63
65
67
71
78
96
100
107
114
120
128
134 30,20
19,50
30,82
28,09
27,38
22,81
37,55
37,10
58,99
43,74
41,64
37,77
58,09
29,39
44,54
36,66
26,72
19,04
31,70
39,19
40,03
37,38
34,11
40,07
51,19
45,65
47,66
32,05 47%
84%
70%
49%
57%
83%
67%
71%
58%
68%
39%
47%
58%
78%
60%
64%
76%
83%
73%
69%
70%
73%
75%
72%
64%
68%
69%
81%
Từ bảng 3.8 ta có đồ thị hình 3.4 thể hiện sự biến đổi về tải trọng xử lý N-NH4
mô hình.
59
+
Tải trọng xử lý N-NH4
0,000070
+
0,000060
4
GD
1
GD
3
GD
2
GD
4
-
)
y
0,000050
à
g
n
0,000040
.
3
m
/
0,000030
g
k
(
H
N
N
g
n
ọ
r
t
i
ả
T
0,000020
0,000010
0,000000
2
21
35
50
78
120
ngà
y
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn sự biến đổi tải trọng xử lý
( GĐ1: Giai đoạn 1; GĐ2: Giai đoạn 2; GĐ3: Giai đoạn 3; GĐ4: Giai đoạn 4)
• Giai đoạn 1 : Tải trọng xử lý ở giai đoạn này tương đôi thấp, dao động trong
khoảng từ 0,001.10-3 (kg/m3.ngày) đến 0,01.10-3 (kg/m3.ngày).
Nhận xét : Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu , vi khuẩn đang có sự thích nghi
dần với môi trường nước thải nhân tạo. Lượng cơ chất đưa vào tương đối thấp. Nên
tải trọng amoni được xử lý trong giai đoạn đầu là không cao dẫn đến là không có sự
biến động nhiều về tải trọng xử lý.
• Giai đoạn 2: Tải trọng xử lý ở giai đoạn 2 dao động trong khoảng
(0,03.10-3 -0,07.10-3) (kg/m3.ngày) lớn hơn đáng kể so với giai đoạn 1.
Nhận xét : Mặc dù lượng cơ chất trong giai đoạn này tăng lên nhưng do vi khuẩn
đã thích nghi được với môi trường nước thải nhân tạo nên hiệu suất xử lý cũng tăng
lên dẫn đến tải trọng xử lý cũng tăng theo.
• Giai đoạn 3: ở giai đoạn này tải trọng xử lý dao động trong khoảng từ (0,01.10-3 -
0,07.10-3) (kg/m 3.ngày).
Nhận xét : Nguyên nhân là do Vi khuẩn đang dần thích nghi với môi trường nước
thải , nên trong giai đoạn này hiệu suất xử lý cao hơn giai đoạn 2.
60
• Giai đoạn 4: Tải trọng xử lý trong giai đoạn này dao động trong khoảng từ
(0,04.10-3 -0,12.10-3) (kg/m 3.ngày).
Nhận xét : Do trong giai đoạn này , Vi Khuẩn đã thích nghi được với môi trường
nước thải, nên hiệu suất xử lý đã tăng lên so với giai đoạn trên, dẫn đến tải trọng xử
lý cũng tăng theo.
-
-
3.4. Đánh giá lượng N-NO3 đầu vào và N-NO3 sinh ra trong quá trình xử lý
đầu vào và N-NO3
sinh ra trong khoảng
Kết quả phân tích nồng độ N-NO3
- đầu vào và ra của mô hình
thời gian được thể hiện bởi bảng 3.9:
Bảng 3.9. Kết quả phân tích nồng độ N-NO3
-
Giai đoạn Ngày
-
Nồng độ N-NO3
đầu vào (mg/l)
Nồng độ N-NO3
đầu ra (mg/l)
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
22
23 2
4
8
13
17
21
25
27
28
30
35
37
39
41
43
50
63
65
67
71
78
96 6,38
67,00
49,00
6,96
6,07
78,00
57,50
71,50
81,50
80,50
6,55
3,09
64,50
54,00
27,81
13,92
16,31
10,77
12,70
12,68
15,60
17,83 28,51
16,20
27,90
21,53
24,51
20,80
30,50
30,30
49,20
34,00
24,43
21,65
37,00
7,50
26,46
27,35
18,73
1,26
19,77
19,93
21,98
25,09
61
-
Giai đoạn Ngày
-
Nồng độ N-NO3
đầu vào (mg/l)
Nồng độ N-NO3
đầu ra (mg/l)
Giai đoạn 4
- đầu vào
TT
24
25
26
27
28
29 100
107
114
120
128
134 13,39
14,51
14,01
11,91
16,23
12,66 23,66
17,78
24,41
22,09
31,70
18,52
Từ bảng 3.9 ta có đồ thị hình 3.5 thể hiện sự biến đổi về nồng độ N-NO3
và ra của mô hình
-
Nồng độ N-NO3 đầu vào
Nồng độ N-NO3 đầu ra
100,00
Biểu đồ thể hiện sự biến đổi về nồng độ N-NO3
GD 2
GD 3
GD 4
GD 1
80,00
)
l
/
g
m
(
-
3
60,00
-
40,00
20,00
O
N
N
ộ
đ
g
n
ồ
N
0,00
Ngày
0
20
40
60
80
100
120
140
160
- sinh ra
- đầu vào và N-NO3
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn sự biến đổi nồng độ N-NO3
( GĐ 1: Giai đoạn 1; GĐ 2: Giai đoạn 2; GĐ 3: Giai đoạn 3; GĐ 4: Giai đoạn
N-NO3
- đầu vào và
Nhận xét: Qua đồ thị hình 3.5 ta có thể thấy nồng độ N-NO3
- sinh ra ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2 vô cùng biến động, khó khống chế
- đầu vào và N-
- sinh ra ổn định.
được. Tuy nhiên ở giai đoạn 3 và giai đoạn 4 thì nồng độ N-NO3
NO3
Có thể giải thích cho điều trên như sau:
Giai đoạn 1 :
62
các chất trong hệ biến động nhiều, không ổn định. Lượng N-NO3
Ban đầu khi vi sinh vật chưa ổn định và thích nghi thì quá trình biến đổi
- sinh ra ngay từ
- sinh ra quá cao do hiện tượng nitrat hóa giai đoạn đầu khá nhiều. Nồng độ N-NO3
mà amoni và nitrit được oxy hóa thành nitrat trong điều kiện hiếu khí và gây ra
nitrit thải ra thấp và nitrat thải ra cao.
Mặt khác, vật liệu mang là loại vật liệu có độ rỗng cao, thể tích lỗ rỗng lớn
có chứa nhiều khí trong đó. Trước khi đưa vật liệu vào hệ thống có tiến hành bóp
cho khí thoát ra. Tuy nhiên không thể loại bỏ hết được lượng khí đó. Nên oxy bị
mắc kẹt trong các lỗ rỗng của vật liệu mang vẫn còn rất lớn có thể không được loại
bỏ hoàn toàn. Lượng oxy này góp phần chính làm quá trình oxy hóa amoni và nitrit
thành nitrat dẫn tới việc tăng đột biến lượng nitrat sinh ra.
- đầu vào mất ổn định, tăng đột biến.
Và một phần là do quá trình thao tác thí nghiệm có xảy ra sai số nhất định,
khiến cho lượng N-NO3
Giai đoạn 2,3,4: Quá trình mất kiểm soát đã được khống chế dần, lượng
- sinh ra ổn định .
oxy trong các lỗ rỗng trong vật liệu mang giảm đi, sục N2 hàng ngày để đuổi hết khí
- đầu vào oxy có hiệu quả rõ rệt. Do đó, quá trình nitrat hóa giảm đi, nồng độ N-NO3
và N-NO3
- sinh ra so với tỷ lệ N-
3.5. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
+ loại bỏ
NH4
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
- sinh ra so với tỷ lệ N-
+ loại bỏ trong quá trình tiến hành thí nghiệm được chia làm 4 giai đoạn, thể
Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
NH4
hiện qua hình 3.6, 3.7, 3.8 và 3.9.
Theo tính toán sự cân bằng nitơ, các nghiên cứu đã nhận thấy sự giảm đồng
thời nồng độ amôni và nồng độ nitrat, nitrit cùng sự tạo thành phân tử nitơ trong
- + 0.13H+ →
điều kiện kỵ khí. Phản ứng hóa học của quá trình anammox được mô tả như sau:
+ + 1.32 NO2
- + 0.066 HCO3
NH4
- + 0.066 CH2O0.5N0.15 + 2.03 H2O
1.02 N2 + 0.26 NO3
(1)
63
- loại bỏ
+ loại bỏ trong các giai đoạn xử lý
Bảng 3.10. Thay đổi tỷ lệ cân bằng hóa học của Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
và tỷ lệ N-NO3 sinh ra so với tỷ lệ N-NH4
- / N-
- / N-
+
Tỷ lệ T-N/ N-NH4 Giai đoạn Tỷ lệ N-NO2
+ Tỷ lệ N-NO3
+ NH4 NH4
Tỷ lệ lý thuyết 1,32 0,26 2,06
Giai đoạn 1 3,80 1,83 1,00
Giai đoạn 2 0,93 0,57 2,50
Giai đoạn 3 0,93 0,24 2,17
Giai đoạn 4 0,98 0,19 2,17
Nhận xét:
- sinh ra so với tỷ lệ N-NH4
- loại bỏ và N-NO3
Từ bảng trên ta thấy có sự khác biệt rõ ràng giữ tỷ lệ lý thuyết và tỷ lệ T-N
+ trong giai đoạn 1. loại bỏ, N-NO2
Sang giai đoạn 2, 3 và 4 thì tỷ lệ này được xem là gần như nhau. Có thể giải thích
như sau:
- loại bỏ được là
- cao do đó lượng N-NO2
+ loại bỏ ở giai đoạn này tương đối thấp do
Ở giai đoạn 1 hiệu suất xử lý N-NO2
tương đối lớn. Mặt khác lượng N-NH4
đó tỷ lệ này cao đạt giá trị 3,8
Tương tự tỷ lệ N-NO3 cũng cao hơn so với tỷ lệ lý thuyết và đạt giá trị 1,83
+ loại bỏ thấp hơn so với lý thuyết và đạt giá trị 1,00
+ lần lượt là 3,8 và
Do tỷ lệ loại bỏ T-N và N-NH4
+, Tỷ lệ N-NO3
- / N-NH4
- / N-NH4
Giai đoạn 1: Tỷ lệ N-NO2
N-NH4
- sinh ra so với tỷ lệ N-NH4
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
1,83 cao hơn so với các giá trị của các tỷ lệ lý thuyết là 1,32 và 0,26,còn tỷ lệ T-N/
+ là 1,0 thấp hơn nhiều so với giá trị của tỷ lệ lý thuyết là 2,06. Do đó Tỷ lệ
+ loại bỏ T-N loại bỏ, N-NO2
trong giai đoạn này là rất khác so với tỷ lệ lý thuyết của phương trình phản ứng
anammox là do hiện tượng Nitrat hóa đã thảo luận ở mục 3.4.
64
- sinh ra so với tỷ lệ N-
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
+ loại bỏ trong giai đoạn 1
Hình 3.6. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
NH4
Giai đoạn 2:
- / N-NH4
+ là 0,93 thấp hơn so với giá trị của các tỷ lệ lý thuyết
+ lần lượt là 0,57 và 2,50
Tỷ lệ N-NO2
+ và tỷ lệ T-N/ N-NH4
- / N-NH4
là 1,32. Còn tỷ lệ N-NO3
cao hơn so với tỷ lệ lý thuyết là 0,26 và 2,06.
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
- sinh ra so với tỷ lệ N-
+ loại bỏ trong giai đoạn này là vẫn khác so với tỷ lệ lý thuyết của phương trình
Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
NH4
phản ứng anammox, tuy nhiên sự chênh lệch ít hơn ở giai đoạn 1.
65
- sinh ra so với tỷ lệ N-
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
+ loại bỏ trong giai đoạn 2
Hình 3.7. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
NH4
Giai đoạn 3:
- / N-NH4
+ là 0,93 thấp hơn so với giá trị của các tỷ lệ lý thuyết
+ lần lượt là 0,24 và 2,17
Tỷ lệ N-NO2
+ và tỷ lệ T-N/ N-NH4
- / N-NH4
là 1,32. Còn tỷ lệ N-NO3
gần giống với tỷ lệ lý thuyết là 0,26 và 2,06.
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
- sinh ra so với tỷ lệ N-
+ loại bỏ trong giai đoạn này so với tỷ lệ lý thuyết của phương trình phản ứng
Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
NH4
anammox lệch ít hơn ở giai đoạn 2, được cải thiện rất nhiều.
66
0,600
y = 2,1715x
0,500
0,400
Tỷ lệ loại bỏ N-
NO2
Tỷ lệ sinh ra N-
NO3
Tỷ lệ loại bỏ TN
)
y
à
g
n
0,300
.
3
y = 0,9324x
m
/
g
(
0,200
a
r
h
n
i
s
à
v
ỏ
b
i
ạ
o
l
ệ
l
ỷ
T
y = 0,2391x
0,100
0,000
0,215 0,220 0,225 0,230 0,235 0,240 0,245 0,250 0,255
Tỷ lệ N-NH4 loại bỏ (g/m3. ngày)
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3 sinh ra so với tỷ lệ N-
+ loại bỏ trong giai đoạn 3
Hình 3.8. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
NH4
+ lần
Giai đoạn 4:
- / N-NH4
+, tỷ lệ N-NO3
- / N-NH4
+ và tỷ lệ T-N/ N-NH4
Tỷ lệ N-NO2
lượt là 0,98; 0,19 và 2,17 gần giống với tỷ lệ lý thuyết là 1,32; 0,26 và 2,06.
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
- sinh ra so với tỷ lệ N-
+ loại bỏ trong giai đoạn này gần như giống với tỷ lệ lý thuyết của phương trình
Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
NH4
phản ứng anammox.
67
0,800
y = 2,1717x
0,700
0,600
0,500
)
y
à
g
n
Tỷ lệ loại bỏ N-NO2
0,400
.
3
y = 0,9798x
Tỷ lệ sinh ra N-NO3
m
/
g
(
0,300
Tỷ lệ loại bỏ TN
0,200
a
r
h
n
i
s
à
v
ỏ
b
i
ạ
o
l
ệ
l
ỷ
T
0,100
y = 0,1918x
0,000
0,250
0,350
0,300
Tỷ lệ N-NH4 loại bỏ (g/m3. ngày)
- sinh ra so với tỷ lệ N-
- loại bỏ và tỷ lệ N-NO3
+ bỏ trong giai đoạn 4
Hình 3.9. Tỷ lệ T-N loại bỏ, N-NO2
NH4
Như vậy có thể nói, quá trình tiến hành xử lý amoni bằng ứng dụng quá trình
anammox bằng thực nghiệm qua 4 giai đoạn đã đạt được hiệu quả tốt dần lên, gần
với lý thuyết của quá trình này. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ứng dụng của lý
thuyết quá trình anammox vào thực tế xử lý nước thải lò mổ chứa amoni cao.
3.6. Sự thay đổi pH
Tiến hành đo pH tại các thời điểm lấy mẫu nước thải đầu ra và đầu vào bể
anammox ta có kết quả thu được trong bảng 3.2
Bảng 3.11. pH trong quá trình vận hành
Giai đoạn pH vào pH ra
Giai đoạn 1 7,4±0,1 7,6±0,1
Giai đoạn 2 7,3±0,1 7,9±0,3
Giai đoạn 3 7,3±0,1 8,1±0,2
Giai đoạn 4 7,2±0,1 8,0±0,1
68
Bảng 3.2 cho thấy pH trong quá trình chạy mô hình thí nghiệm có sự thay đổi
ở đầu vào và ra của nước thải. Đầu vào của nước thải đo được tương đối ổn định từ
7,2- 7,4. Tuy nhiên ở đầu ra thì có sự thay đổi lớn hơn từ 7,6 – 8,1. Nước thải sau
quá trình xử lý ở đầu ra của bể anammox tăng tính kiềm lên. Trong giai đoạn 1 giá
trị pH đầu ra không vượt quá giá trị 7,6 có thể do sự tồn tại của quá trình nitrat hóa
và anammox trong bể phản ứng và vật liệu PE. Một phần thể hiện vi khuẩn
anammox vẫn chưa thích nghi hoàn toàn.
Giá trị pH đầu ra cao hơn trong giai đoạn 2, 3 và đặc biệt cao hơn đến 8,0
trong giai đoạn 4. Điều này phản ánh tính chất hóa học của phản ứng anammox là
tiêu thụ axit. Vì vậy có thể nói đây là giai đoạn phát triển ổn định của anammox. Và
cũng phù hợp với lượng biến đổi nitrat ở mục 3.5
Quá trình phát triển của vi khuẩn anammox cũng được nhìn thấy bằng mắt
thường thông qua màu sắc của vật liệu mang qua 4 giai đoạn nghiên cứu như hình
3.10.
Hình 3.10: Thay đổi về màu sắc sinh khối
Ta thấy những thay đổi trong màu sắc sinh khối PE xốp trong thời gian bắt
đầu vận hành và đến giai đoạn ổn định. Sinh khối dính bám trên bề mặt của vật liệu
xốp PE làm vật liệu chuyển dần từ màu trắng sang màu vàng và đỏ.
69
Quan sát này chỉ ra rằng vi khuẩn anammox đã tăng nhanh chóng trên bề mặt
của vật liệu PE phù hợp với các kết quả đã nghiên cứu
3.7. Kết luận chương
Đề tài nghiên cứu 2 quá trình độc lập là: Nitrit hóa bán phần và quá trình
Anamox. Tuy nhiên do khối lượng công việc tương đối lớn, và hiệu quả của quá
trình Nitrit hóa bán phần ở bể số 1chưa đạt được kết quả tốt nên tác giả chỉ đi sâu
vào việc phân tích và xử lý số liệu của bể số 2 (Quá trình Anammox).
Quá trình thực hiện nghiên cứu chia làm 04 giai đoạn
Qua quá trình phân tích mẫu, xử lý số liệu. Tác giả đã có những đánh giá về
khả năng xử lý Amoni trong nước thải lò mổ (được pha theo tỷ lệ các chất để mô
phỏng đúng với nước thải lò mổ) ứng dụng quá trình Anammox thông qua các
- ở đầu vào và đầu ra của mô hình.
thông số:
+, N-NO2
+ở đầu vào và đầu ra của mô hình
- Sự biến đổi về N-NH4
- ở đầu vào và đầu ra của mô hình
Sự biến đổi về N-NH4
Sự biến đổi về N-NO2
- Sự biến đổi về tổng nitơ ở đầu vào và đầu ra của mô hình
- Sự biến đổi về tải trọng xử lý ở đầu ra và đầu vào của mô hình
Cả 4 giai đoạn của các quá trình xét trên đều cho thấy 1 xu hướng về khả năng xử lý
nước thải như sau:
Ở giai đoạn 1, thời gian lưu nước là 24 giờ và lượng cơ chất đưa vào nhỏ nhất, vi
sinh vật trong giai đoạn thích nghi, quá trình xử lý có bất ổn tuy nhiên vẫn đạt được
hiệu quả tốt.
Ở giai đoạn 2: Tăng lượng cơ chất lên nên vi sinh vật chưa kịp thích nghi nên đầu
giai đoạn này có sự biến động tương đối nhiều, hiệu quả xử lý đầu giai đoạn này
chưa cao, tuy nhiên tăng dần về cuối giai đoạn do vi sinh vật thích nghi dần.
Ở giai đoạn 3: Đây là giai đoạn vi sinh vật đã thích nghi dần và phát triển ổn định
70
+
-
Ở giai đoạn 4: giai đoạn này cho thấy lượng cơ chất đưa vào tương đối cao nhưng
, N-NO2
, tổng N thấp hơn so với tiêu chuẩn
hiệu quả xử lý rất tốt và lượng N-NH4
cho phép ở cột B QCVN 40/2011-BTNMT. Nguyên nhân là do vi sinh vật thích
nghi và phát triển mạnh, ổn định trong giai đoạn này. Lưa chọn đây là điều kiện tối
ưu để ứng dụng vào thực tiễn cho các nghiên cứu sau.
71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Anammox là công nghệ mới được phát triển trong những năm gần đây. Quá
trình không cần bất kỳ nguồn cacbon hữu cơ nào để loại bỏ nitơ. Vì vậy, nó đem lại
lợi ích về kinh tế và mang lại nhiều tiềm năng cho xử lý nước thải có chứa amoni có
nồng độ cao. Là một loại hình công nghệ khá mới, quá trình xử lý nitơ trong nước
thải bằng quá trình anammox chưa được áp dụng nhiều vào thực tiễn. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì công nghệ đang ngày càng được
lựa chọn nhiều hơn.
Xét về góc độ kỹ thuật, xử lý nước thải bằng quá trình anammox có thể xử lý
nước thải đạt hiệu quả cao hơn hẳn so với các công nghệ xử lý nước thải bằng bùn
hoạt tính truyền thống, đặc biệt là nước thải chứa nồng độ amôni cao. Các chỉ tiêu
+ đều đáp ứng được khá kỹ thuật của nguồn thải sau xử lý như chỉ tiêu TN, N-NH4
tốt tiêu chuẩn hiện hành cho xử lý nước thải công nghiệp (QCVN
40:2011/BTNMT).
Với những ưu nhược điểm đã trình bày, có thể kết luận rằng, chúng ta hoàn toàn
có khả năng ứng dụng quá trình anammox trong xử lý nước thải lò mổ tại Việt Nam
một cách hiệu quả.
Đề tài đã đánh giá được khả năng xử lý Amoni trong nước thải lò mổ ứng dụng
quá trình Anammox thông qua đánh giá các thông số khi vận hành mô hình thực
- ở đầu vào và đầu ra của mô
nghiệm:
+, N-NO2
-, N-NO3
- Sự biến đổi về N-NH4
+ trung bình đạt 8,28 mg/l hoàn
hình đạt hiệu quả tốt.
+: Giá trị đầu ra của N-NH4
+ Sự biến đổi của N-NH4
toàn đáp ứng được tiêu chuẩn hiện hành về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với
nước thải Công nghiệp(QCVN 40/2011-BTNMT). Hiệu quả xử lý ổn định đạt
- : Hiệu quả xử lý ổn định đạt 84,54%.
86,76%.
+ Sự biến đổi của N-NO2
72
- Sự biến đổi về tổng nitơ ở đầu vào và đầu ra của mô hình giảm dần, giá
trị T-N đầu ra đạt 39,95 mg/l. Hiệu quả xử lý ổn định đạt 80%. Tổng ni
tơ đầu ra đã đạt chỉ tiêu cột B của QCVN 40/2011-BTNMT
- Sự biến đổi về tải trọng xử lý ở đầu ra và đầu vào của mô hình cho thấy
hệ thống chịu được tải trọng dần tăng cao.
- So sánh kết quả thực nghiệm cho thấy sự tương đồng và phù hợp với lý
thuyết của quá trình anammox.
- Đánh giá sự thay đổi pH của quá trình anammox, cho thấy quá trình
anammox là quá trình tiêu thụ axit.
- Đưa ra điều kiện tối ưu để áp dụng thực tiễn cho các nghiên cứu sau này
+đầu
đối với nước thải lò mổ là: Thời gian lưu nước 24h, Lượng N-NH4
vào là 60-80 mg/l, nhiệt độ 27-300C, pH = 6-8,5
Kiến nghị:
- Đề xuất nghiên cứu mở rộng thêm với các nồng độ cơ chất đầu vào tăng cao
hơn (trên 80 mg/l)
- Tăng hiệu quả kinh tế của ứng dụng mô hình bằng cách nghiên cứu với thời
gian lưu nước thấp hơn.
- Tiếp tục nghiên cứu và chạy mô hình thí nghiệm đối với bể Nitrit hóa bán
phần để tìm ra điều kiện tối ưu tạo nồng độ các chất phù hợp cho quá trình
anammox.
- Trong tương lai có thể tiến hành cài đặt mô hình cho nhiều loại nước thải chứa
nhiều amôni như: Nước thải rỉ rác, công nghiệp thực phẩm …
Đây là nghiên cứu bước đầu, vì vậy cần có kế hoạch nghiên cứu sâu hơn và
triển khai trên quy mô lớn hơn nhằm khảo sát khả năng thích ứng của công nghệ, vi
khuẩn Anammox cũng như phương pháp thực hiện.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Công Nhất Phương, Nguyễn Huỳnh Tấn Long, Ngô Kế Sương (2012)
Mối tương quan bicacbonat và ammonium của quá trình nitrit hóa một
phần/anammox để loại ammonium trong nước thải nuôi lợn. Tạp chí Sinh
học, 34(3SE): 63-68.10.2.
2. Lê Công Nhất Phương (2008), Nghiên cứu ứng dụng nhóm vi khuẩn
Anammox trong xử lý nước thải chăn nuôi heo, Luận án Tiến sỹ, ĐHQG TP
HCM.
3. Ngô Thị Phương Nam và nnc; Nghiên cứu xử lý nước thải giết mổ gia súc
bằng quá trình sinh học hiếu khí thể bám trên vật liệu polymer tổng hợp, Tạp
chí Khoa học, Đại học Huế, số 48, 2008
4. Nguyễn Thị Hoa Lý – Hồ Kim Hoa, Hiệu quả một số hóa chất khử trùng
dùng trong chăn nuôi, Tạp chí Thú y – số 4, 2002 (tr 43-49)
5. Nguyễn Xuân Hoàn (2009), Nghiên cứu xử lý amôni nồng độ thấp trong
nước thải sinh hoạt bằng phương pháp anammox. Tạp chí hóa học và ứng
dụng số 13
6. Nguyễn Văn Phước (2007), Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học,
Viện tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh, 2007.
7. Phạm Thị Ngọc Lan (2014), Bài giảng kỹ thuật vệ sinh môi trường nông thôn
nâng cao, Đại học Thủy Lợi
8. Phạm Khắc Liệu, Kenji Furukawa (2008), Phát triển quá trình xử lý sinh học
mới loại nitơ trong nước thải trên cơ sở phản ứng anammox, Tạp chí khoa
học, Đại học Huế, số 48.
9. Quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 về Phê duyệt định
hướng phát triển thoát nước đô thị Việt nam đến 2025 và tầm nhìn đến 2050.
74
10. Trần Đức Hạ, Đỗ Văn Hải, (2002), Cơ sở hóa học quá trình xử lý nước cấp
và nước thải, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
11. Trần Hiếu Nhuệ, Trần Đức Hạ,Lê Thị Hiền Thảo(1995) Các quá trình sinh
học trong các công trình cấp thoát nước. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật , Hà
Nội.
12. Trần Thị Hiền Hoa, Lương Ngọc Khánh, Kenji Furukawa (2006), Loại bỏ
nitơ bằng quá trình anammox sử dụng hạt PVA-gel làm vật liệu mang, Kỷ
yếu Hội nghị Khoa học Công nghệ Đại học Xây dựng lần thứ 15, 5-14,
Hanoi (Việt Nam).
13. Trần Hiếu Nhuệ, Trần Thị Hiền Hoa (2011), Công nghệ xử lý nước thải hiện
đang được áp dụng tại Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị Khoa học, Trường Đại
học Duy Tân. Đà Nẵng.
14. Trần Hiếu Nhuệ (1998) “Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp” , NXB
Khoa Học và Kỹ Thuật , Hà Nội
15. Trần Đức Hạ(2006), Chuyên đề xử lý nitơ trong nước thải.
Tiếng Anh
16. Bertino, A. (2010), “Study on one-stage Partial Nitritation-Anammox
processin Moving Bed Biofilm Reactors: a sustainable nitrogen removal”,
TRITA LWR Degree Project4.
17. Dosta, J., et al. (2008), “Short-and long-term effects of temperature on the
Anammox process”, Journal of Hazardous materials, 154, pp. 688-692
18. Hippen, A., Rosenwinkel, K., Baumgarten, G., Seyfried, C.F.,(1997),
Aerobicdeammonification: a new experience inthe treatment of wastewaters,
Wat. Sci. Tech.35 (10), 111-12018.
J.R., Siegrist, H., (2000), 19. Koch, G., Egli, K.,van der Meer,
Mathematicalmodelling of autotrophic denitrification in a nitrifying biofilm
of a rotating biologicalcontactor, Wat. Sci. Tech. 41 (4-5), 191-198
75
20. Macr Strous, Gijs Kuenen J., Mike S.M. Jetten (1999), “Key physiology of
anaerobic ammonium oxidation”, Applied and Environmental Microbiology,
65(7), pp. 3248.
21. Melcalf and Eddy Inc. Wastewater Engineering : Treatment ,Disposal and
Reuse , 4th edition
22. Sara Ekström. (2010), N2O production in a single stage nitritation/anammox
MBBR process (Master Thesis), Lund University (2010)17
23. Siegrist, H., Reithaar, S., Lais, P., (1998), Nitrogen loss in a nitrifying
rotatingcontactor treating ammonium rich leachate without organic carbon,
Wat. Sci. Tech. 37(4-5), 589-591.19.
24. Van Hulle, S.W.H., Vandeweyerb, H.J.P., Meesschaertc, B.D.,Vanrolleghem
a, P.A., Dejansb, P., Dumoulinb, A. (2010), Engineering aspects and practica
l application of autotrophic nitrogen removal from nitrogen rich streams,
Chemical Engineering Journal 162:1-205
25. Zhu Liang, Junxin Liu (2008), “Landfill leachate treatment with a novel
process; Anaerobic ammonium oxidation (Anammox) combined with soil
infiltration system”, Journal of Hazadous materials, 151, pp.207.
25. Standard methods for the examination of water and wastewater, phiên
bản thứ 20 (Clescerl et al, 1999)
Internet
26. http://www.syvab.se
25. Lò mổ làm khổ môi trường. 2014. Xem 29/8/2014
http://www.vietnamnet.vn
26. http://www. vnexpress.net
27. Bộ Nông nghiệp & PTNT kiểm tra thực trạng cơ sở giết mổ trên một số
địa bàn Hà Nội. 2015. xem 25/3/2015. http://hanoimoi.com.vn/
76
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh quá trình lắp đặt và vận hành mô hình thí nghiệm
Một số hình ảnh quá trình lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
77
PHỤ LỤC 1: QCVN 40:2011/ BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Phụ lục 1: - Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép
trong nước thải Công nghiệp
TT Giá trị C Thông số Đơn vị A B
oC Nhiệt độ 40 40 1.
Pt/Co Màu 50 150 2.
- pH 6 đến 9 5,5 đến 9 3.
mg/l BOD5 (20oC) 30 50 4.
mg/l 75 150 5. COD
mg/l 5 10 6. Amoni (tính theo N)
mg/l 20 40 7. Tổng nitơ
vi Coliform 3000 5000 8.
khuẩn/100ml
Trong đó:
- Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp
nhận nước thải.