Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHETLATY INTHADALINE

NGỮ NGHĨA CÁC TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN RỜI

ĐỐI TƯỢNG TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHETLATY INTHADALINE

NGỮ NGHĨA CÁC TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN RỜI

ĐỐI TƯỢNG TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG LÀO

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam

Mã số: 60 22 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Ngữ nghĩa các từ chỉ hoạt động chuyển

rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,

không sao chép của ai. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được

công bố trong các công trình khác. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

i

Phetlaty INTHADALINE

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất tới

cô giáo - TS. Nguyễn Thị Nhung đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn

thành tốt luận văn này.

Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu, Khoa Sau đại

học, Khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều

kiện để em hoàn thành khóa học và thực hiện tốt luận văn tốt nghiệp.

Em xin chân thành các thầy, cô giáo - những người đã tận tình giảng dạy, hướng

dẫn em trong suốt quá trình học tập và giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.

Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, bạn bè và các bạn

học viên lớp Cao học Ngôn ngữ K22 đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong

suốt thời gian vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

ii

Phetlaty INTHADALINE

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG................................................................................................... iv

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1

2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................................ 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4

6. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................... 4

7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 6

1.1. Khái quát về từ và nghĩa của từ .............................................................................. 6

1.1.1. Khái quát về từ ..................................................................................................... 6

1.1.2. Khái quát về nghĩa của từ .................................................................................... 8

1.2. Khái quát về động từ trong tiếng Việt và tiếng Lào ............................................. 15

1.2.1. Đặc điểm của động từ trong tiếng Việt và tiếng Lào ......................................... 15

1.2.2. Sự phân loại động từ trong tiếng Việt và tiếng Lào .......................................... 17

1.3. Khái quát về nhóm từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và

tiếng Lào ...................................................................................................................... 20

1.4. Vấn đề nghiên cứu đối chiếu về từ vựng, ngữ nghĩa ............................................ 21

1.5. Đôi nét về văn hóa truyền thống trong ứng phó với khoảng cách tự nhiên của

Việt Nam và Lào .......................................................................................................... 24

1.5.1. Văn hóa ứng phó với khoảng cách của Việt Nam ............................................. 24

1.5.2. Văn hóa ứng phó với khoảng cách của Lào ....................................................... 25

1.6. Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 25

Chương 2. TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN RỜI ĐỐI TƯỢNG TRONG

TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG LÀO XÉT VỀ SỐ LƯỢNG VÀ Ý NGHĨA ................ 26

2.1. Từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào xét về

iii

số lượng ....................................................................................................................... 26

2.1.1. Khái quát về số lượng từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt

và tiếng Lào ................................................................................................................. 26

2.1.2. Những trường hợp khác biệt trong hệ thống từ chỉ hoạt động chuyển rời đối

tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào ............................................................................. 28

2.2. Từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào xét về ý nghĩa ....... 33

2.2.1. Khái quát về ý nghĩa của từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng

Việt và tiếng Lào .......................................................................................................... 33

2.2.2. Về các nhóm nét nghĩa và các nét nghĩa của từ chỉ hoạt động chuyển rời đối

tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào ............................................................................. 45

2.3. Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 56

Chương 3. TỪ ĐA NGHĨA CHỈ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN RỜI ĐỐI TƯỢNG

TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG LÀO ................................................................ 59

3.1. Từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào xét

về số lượng ................................................................................................................... 59

3.2. Từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào xét

về quan hệ giữa các nghĩa ............................................................................................ 61

3.2.1. Các nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa ở

từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng tiếng Việt ........................................................ 61

3.2.2. Các nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa ở

từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng tiếng Lào ........................................................ 78

3.2.3. Đối chiếu các nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển và phương

thức chuyển nghĩa ở từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và

tiếng Lào ..................................................................................................................... 86

3.3. Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 88

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 89

iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 92

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào 26 Bảng 2.2. Trường hợp một từ tiếng Lào tương ứng với một số từ tiếng Việt ........... 29 Bảng 2.3. Trường hợp từ tiếng Việt tương ứng với một số từ tiếng Lào ................. 30 Bảng 2.4. Trường hợp từ tiếng Việt tương ứng với cụm từ tiếng Lào ..................... 31

Bảng 2.5. Hệ thống các nét nghĩa của từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong

tiếng Việt và tiếng Lào ...................................................................... 37

Bảng 2.6: Khả năng xuất hiện của mỗi nét nghĩa ở các từ chỉ hoạt động chuyển rời

đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào ............................................... 46 Bảng 2.7: Thống kê các từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và

tiếng Lào theo lượng nét nghĩa ........................................................... 53

Bảng 2.8: Thống kê các cặp đồng nghĩa giữa từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong

tiếng Việt và từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Lào .......... 54

Bảng 2.9: Thống kê các cặp đồng nghĩa giữa từ chỉ hoạt động chuyển rời đối

tượng trong tiếng Việt và cụm từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng

trong tiếng Lào ................................................................................ 55

Bảng 2.10: Thống kê các cặp gần nghĩa giữa từ chỉ hoạt động chuyển rời đối

tượng trong tiếng Việt và từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong

tiếng Lào ......................................................................................... 55

Bảng 2.11: Thống kê các cặp gần nghĩa giữa từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng

trong tiếng Việt và cụm từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Lào ......................................................................................... 56

Bảng 3.1: Sự phân bố từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng và lượng nghĩa

chuyển của chúng trong tiếng Việt và tiếng Lào ................................... 59

Bảng 3.2: Hệ thống hóa các nét nghĩa được dùng làm cơ sở chuyển nghĩa của từ đa

nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng tiếng Việt ............................ 74

Bảng 3.3: Thống kê các phương thức chuyển nghĩa ở từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng tiếng Việt .......................................................... 77

Bảng 3.4: Hệ thống hóa các nét nghĩa được dùng làm cơ sở chuyển nghĩa của từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng tiếng Lào ............................. 84 Bảng 3.5: Thống kê các phương thức chuyển nghĩa ở từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng tiếng Lào ........................................................... 85 Bảng 3.6: Đối chiếu một số đặc điểm ngữ nghĩa của các từ đa nghĩa chỉ hoạt động

iv

chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào............................... 87

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

B1 : Bổ ngữ thứ nhất

B2 : Bổ ngữ thứ hai

CHĐCRĐT : Chỉ hoạt động chuyển đối tượng

CN : Chủ ngữ

CRĐT : Chuyển rời đối tượng

C-V : Chủ - vị

Đạt : Đại từ

DT : Dành từ

ĐT : Động từ

NP : Ngữ pháp

PT : Phó từ

ST : Số từ

TT : Tính từ

v

VN : Vị ngữ

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp giữa con người với con người trong xã

hội. Ngôn ngữ là phương tiện biểu đạt văn hóa, và bản thân nó cũng là một biểu hiện

của văn hóa.

Mỗi đất nước thường chọn cho mình một ngôn ngữ quốc gia/ ngôn ngữ chính

thức để sử dụng trong các hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa và để giao tiếp giữa

các cộng đồng dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia của những đất nước gần nhau về khoảng

cách địa lí và có những mối quan hệ gắn bó với nhau trong lịch sử chắc chắn sẽ có

những mối quan hệ tương đồng nhất định. Việt Nam và Lào nằm trong trường hợp

này. Cùng ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam và Lào là hai nước làng giềng có

truyền thống hữu nghị, tình anh em gắn bó keo sơn bền chặt từ lâu đời. Trong lịch sử

đấu tranh cách mạng và giải phóng dân tộc, Việt Nam và Lào đã chia sẻ đắng cay,

ngọt bùi. Hai nước có những điểm tương đồng đồng thời cũng có những đặc thù về

văn hóa. Đặc trưng văn hóa này chắc chắn được thể hiện trong ngôn ngữ. Vì vậy,

nghiên cứu tiếng Việt trong quan hệ đối chiếu với tiếng Lào, có thể thu nhận được

những thông tin bổ ích về nền văn hóa của hai dân tộc. Riêng với nhà nghiên cứu

Lào, đây là việc có thể giúp hiểu rõ hơn một ngôn ngữ mới và theo đó là đôi nét về

một nền văn hóa mới.

1.2. Động từ là một từ loại quan trọng hàng đầu trong hệ thống từ loại của mỗi

ngôn ngữ. Về mặt ngữ pháp động từ có thể giữ chức vụ ngữ pháp chính trong câu. Về

ngữ nghĩa, động từ là tâm điểm của nghĩa miêu tả. Động từ chỉ hoạt động chuyển rời đối

tượng (HĐCRĐT) là một bộ phận nhỏ trong tiếng Việt. Tuy vậy, nhóm động từ này lại

tương đối phong phú về số lượng và đặc biệt tinh tế về ý nghĩa, có thể phản ánh phần nào

về lịch sử, văn hóa Việt Nam. Qua hiểu biết sơ bộ của chúng tôi, so với nhóm nói trên,

nhóm động từ tương ứng ở tiếng Lào có những điểm thống nhất và khác biệt về số lượng

và ý nghĩa. Tuy nhiên, những thống nhất và khác biệt giữa hai nhóm động từ này cụ thể

ra sao là một việc mà chưa công trình nghiên cứu nào đề cập tới.

Vì những lí do trên mà chúng tôi chọn đề tài “Ngữ nghĩa các từ chỉ hoạt động

1

chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào”.

2. Lịch sử vấn đề

Trong Việt ngữ học, hầu hết các công trình có nghiên cứu về từ pháp đều đề

cập tới động từ. Đó là những công trình như: Ngữ pháp tiếng Việt, tập I (Diệp Quang

Ban, Hoàng Văn Thung, 1991), Từ loại tiếng Việt hiện đại (Lê Biên, 1999), Ngữ

pháp tiếng Việt - Giáo trình đào tạo GV THCS hệ CĐSP (Diệp Quang Ban, Hoàng

Dân, 2000), Tiếng Việt hiện đại (Nguyễn Văn Thành, 2001), Ngữ pháp tiếng Việt

(Nguyễn Thị Nhung, 2014).

Cũng có công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về động từ như: Động từ

trong tiếng Việt (Nguyễn Kim Thản,1977). Một số công trình khác lại đi sâu tìm hiểu

một phương diện nào đó của động từ như: Phân loại động từ tiếng Việt (I.S.Bystov,

1966), Nhóm động từ chỉ hướng tiếng Việt (Nguyễn Lai, 1976), Ngữ nghĩa và cấu

trúc của động từ (Vũ Thế Thạch nghiên cứu, 1984), Kết trị của động từ tiếng Việt

(Nguyễn Văn Lộc, 1995), Vị từ hoạt động và các tham tố của nó (Nguyễn Thị Quy,

1995). Nhìn chung, trong những công trình trên đây, vấn đề tiêu chí xác định và phân

loại động từ, đặc điểm ý nghĩa và khả năng kết hợp của động từ đã được nghiên cứu

tương đối kĩ.

Từ loại, trong đó có động từ tiếng Lào từng được đề cập tới trong một số

chuyên luận, đề cương bài giảng, sách giáo khoa và khóa luận tốt nghiệp. Đó là

chuyên luận Ngữ pháp Lào (Phoumy VONGVICHITH, 1967); các đề cương bài

giảng: Các từ loại trong tiếng Lào của tác giả Saysana CHANTHAOUDOM thuộc

khoa Ngữ văn, Trường Đại học Quốc gia năm 2000; Hệ thống ngôn ngữ Lào của tác

giả Bounlerth SENGSOULINE, khoa Ngữ văn, Trường Đại học Quốc gia năm 2002.

Cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 do Bộ giáo dục Lào ban hành năm 2008 của

nhóm tác giả Methong SOUVANVIXAY, Khamhung SENMANY, Venphet

SYSOULATH, Somphai VILAYSACK, Meexay SOUKCHALERN, Aonkeo

NUANENAVONG, Khamsone THONGMEEXAY, Bounlerth SENGSOULINE,

Duangta MANYVONG và khóa luận tốt nghiệp đại học: Động từ đồng nghĩa trong

tiếng Lào của nhóm tác giả Chansouly BUASAVANH, Keopanya INTHADALINE

2

và Soulixay XAYSOMBOUN đều đề cập đến động từ tiếng Lào.

Nghĩa của từ với các vấn đề về bản chất của nghĩa, các thành phần nghĩa, mối

quan hệ giữa các nghĩa trong từ nhiều nghĩa hay mối quan hệ giữa các từ về mặt ngữ

nghĩa (sự phân chia vốn từ theo tiêu chí ngữ nghĩa) cũng đã được nhiều nhà Việt ngữ học

quan tâm. Những người có đóng góp tiêu biểu về lĩnh vực này là Đỗ Hữu Châu với Từ

vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt (1981), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt (1986), Cơ sở

ngữ nghĩa học từ vựng(1987) và Nguyễn Thiện Giáp với Từ và từ vựng học tiếng Việt

(2014). Ngoài ra là đóng góp của tác giả Lê Quang Thiêm với Ngữ nghĩa học (2006),

Nguyễn Thiện Giáp với Từ và từ vựng học tiếng Việt (2014), Phan Thị Nguyệt Hoa với

Từ đa nghĩa từ vựng trong tiếng Việt hiện đại (2012), Đỗ Việt Hùng với Ngữ nghĩa học

(từ bình diện hệ thống đến hoạt động)(2013), và một số tác giả khác.

Riêng vấn đề đối chiếu các từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng

Việt và tiếng Lào về phương diện ngữ nghĩa thì chưa được công trình nào đi sâu

nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Qua việc làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống từ chỉ

HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào về các mặt số lượng và ngữ nghĩa, có thể

giúp nắm vững hơn về từ chỉ HĐCRĐT nói riêng, động từ tiếng Việt, tiếng Lào nói

chung và có thêm hiểu biết về lịch sử, văn hóa, tư duy của hai cộng đồng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài.

- Thống kê số lượng của từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào.

- Phân tích, đối chiếu cấu trúc nghĩa biểu niệm trong nghĩa chính của các từ

chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào.

- Đối chiếu cơ cấu nghĩa của từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và

tiếng Lào.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng

3

trong tiếng Việt và tiếng Lào.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và

tiếng Lào hiện đại xét ở mặt số lượng, ở cấu trúc nghĩa của từng từ và hệ thống nghĩa

của các từ đa nghĩa.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Dùng các thủ pháp phân loại, phân tích, tổng hợp để tìm hiểu các tài liệu đã đề

cập đến động từ trong tiếng Việt và tiếng Lào cùng các vấn đề khác có liên quan đến

đề tài nhằm có cơ sở cho việc viết lịch sử vấn đề và xây dựng nền tảng lí luận cho

việc nghiên cứu đề tài.

5.2. Phương pháp điều tra khảo sát

Sử dụng để tập hợp các từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào.

5.3. Phương pháp miêu tả

Với các thủ pháp:

- Thủ pháp thống kê toán học;

- Thủ pháp phân loại và hệ thống hóa;

- Thủ pháp phân tích nghĩa tố;

- Thủ pháp phân tích ngôn cảnh;

- Thủ pháp thay thế, lược bỏ.

Để giúp làm nổi rõ các đặc trưng về số lượng, cấu trúc nghĩa của từng từ và hệ

thống nghĩa của một số từ đa nghĩa.

5.4. Phương pháp so sánh đối chiếu

Nhằm tìm ra sự thống nhất và khác biệt giữa từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt

với bộ phận tương ứng trong tiếng Lào.

6. Đóng góp mới của luận văn

6.1. Về lí luận

Nghiên cứu, làm rõ những đặc trưng về số lượng, ngữ nghĩa của nhóm động

từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào; làm rõ sự thống nhất và khác biệt giữa

hai nhóm. Từ đó, góp phần chỉ ra những đặc trưng về lịch sử, văn hóa Việt Nam và

4

Lào, cùng tư duy của hai cộng đồng ngôn ngữ, cách dịch chuyển giữa hai ngôn ngữ.

6.2. Về thực tiễn

Công trình có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những người làm từ điển

song ngữ Việt - Lào, những người làm công tác dịch thuật và những người muốn tìm

hiểu ngôn ngữ và văn hóa Việt - Lào.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn dự kiến

gồm 3 chương cụ thể là:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.

Chương 2: Từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng

Lào xét về số lượng và ý nghĩa.

Chương 3: Từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt

5

và tiếng Lào.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Khái quát về từ và nghĩa của từ

1.1.1. Khái quát về từ

1.1.1.1. Khái niệm từ

Mặc dù hầu hết các nhà ngôn ngữ học đều thừa nhận từ là đơn vị cơ bản của

ngôn ngữ, nhưng nhận diện và định nghĩa từ thì không dễ. Bởi từ trong các ngôn ngữ

khác nhau có thể khác nhau về cách định hình, về chức năng và đặc điểm ý nghĩa.

Thậm chí trong một ngôn ngữ, cũng có những điểm không thống nhất giữa các bộ

phận từ.

Có rất nhiều định nghĩa về từ nói chung của mọi ngôn ngữ trên thế giới cũng

như về từ tiếng Việt, từ tiếng Lào. Ở đây, chúng tôi chỉ xin chọn ra những định nghĩa

mà chúng tôi cho rằng có tính tiêu biểu.

Định nghĩa có phổ quát về từ là: “Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập

về ý nghĩa và hình thức” [dẫn theo 17, tr.32].

Định nghĩa này giúp phân biệt từ với đơn vị nhỏ hơn nó - hình vị - ở tính độc

lập, và đơn vị lớn hơn nó là câu - ở chỗ chưa phải là đơn vị thông báo.

Về từ tiếng Việt, chúng tôi chọn định nghĩa của tác giả Đỗ Hữu Châu:

“Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang những đặc

trưng ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu

ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt1 và nhỏ nhất để tạo câu” [24, tr.69].

Định nghĩa này giúp chỉ rõ những gì thuộc về bản thân từ: một đơn vị có

phương diện hình thức (gồm các thành phần: ngữ âm, ngữ pháp, cấu tạo); phương

diện nội dung (ý nghĩa); có vị trí nhất định trong tiếng Việt và có chức năng tạo câu.

Từ tiếng Lào thì được định nghĩa là: “Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc

6

lập về ý nghĩa và hình thức” [43, tr.2].

1.1.1.2. Đặc điểm của từ

Theo các nhà nghiên cứu đi trước, từ nói chung có một số đặc điểm chính

như sau1:

- Về sự tồn tại: từ là đơn vị có sẵn trong ngôn ngữ; là đơn vị dùng chung, sở

hữu chung trong cùng một cộng đồng ngôn ngữ;

- Về cấu tạo: từ được tạo thành bởi một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến;

- Về nội dung: từ có thể biểu thị ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa ngữ pháp, ý nghĩa

tình thái; hay là dấu hiệu của những cảm xúc nào đó.

- Về chức năng: từ là đơn vị trực tiếp nhỏ nhất để tạo câu.

Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, từ tiếng Việt và từ tiếng Lào còn có

đặc điểm là: không biến hình trong sử dụng.

1.1.1.3. Vấn đề phân loại từ

Từ có thể được phân loại dựa vào nhiều tiêu chí. Trong đó có hai tiêu chí quan

trọng là tiêu chí cấu tạo và tiêu chí ngữ pháp.

- Dựa vào tiêu chí cấu tạo, từ tiếng Việt được phân thành: từ đơn, từ láy, từ ghép.

Từ đơn là: “Từ do hình vị độc lập tạo thành” [42, tr.325].

Từ láy là: “Nói chung là những từ được cấu tạo bằng cách nhân đôi tiếng gốc

theo những quy tắc nhất định, sao cho quan hệ giữa các tiếng trong từ vừa điệp, vừa

đối, hài hòa với nhau về âm và về nghĩa, có giá trị biểu trưng hóa”. [42, tr.376]

Từ ghép là: “Từ gồm từ hai hình vị trở lên đều có khả năng tách ra để dùng

độc lập” [42, tr.359].

- Dựa vào tiêu chí ngữ pháp, từ tiếng Việt được chia thành hai nhóm lớn là

thực từ và hư từ. Thực từ và hư từ có một số điểm phân biệt nhau:

+ Thực từ là những từ có ý nghĩa từ vựng còn hư từ thì không.

+ Thực từ là những từ có khả năng làm trung tâm đoản ngữ còn hư từ thì không.

+ Thực từ là những từ có thể giữ chức vụ ngữ pháp chính trong câu (làm chủ

ngữ, vị ngữ) còn hư từ thì không.

Thực từ và hư từ lại tiếp tục được phân chia thành các từ loại. Động từ là một

1 Thuật ngữ “tiếng Việt” được hiểu là hệ thống ngôn ngữ Việt Nam. (Chú thíc của Đỗ Hữu Châu)

7

từ loại nằm trong nhóm thực từ.

1.1.2. Khái quát về nghĩa của từ

1.1.2.1. Khái niệm nghĩa của từ

phản ánh vào ngôn ngữ

Ý nghĩa của từ tư duy hóa Sự vật, hiện tượng khách quan Khái niệm

Nghĩa của từ là khái niệm về sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan được

phản ánh vào trong tư duy, được ngôn ngữ hóa.

1.1.2.2. Các thành phần nghĩa của từ

a. Ý nghĩa biểu vật (nghĩa biểu vật)

Ý nghĩa biểu vật là liên hệ giữa từ với sự vật (hoặc hiện tượng, thuộc tính,

hành động...) mà nó chỉ ra. Bản thân sự vật, hiện tượng, thuộc tính, hành động..., đó

người ta gọi là biểu vật hay cái biểu vật.

Biểu vật có thể hiện thực hoặc phi hiện thực, hữu hình hoặc vô hình, có bản

chất vật chất hoặc phi vật chất.

Ví dụ: đất, trời, mưa, nắng, lạnh, ma, quỷ, thánh, thần, thiên đường...

b. Ý nghĩa biểu niệm (nghĩa biểu niệm)

Ý nghĩa biểu niệm là liên hệ giữa từ với ý (hoặc ý nghĩa, ý niệm). Các ý đó

người ta gọi là cái biểu niệm.

Nghĩa biểu niệm của từ chứa đựng những hiểu biết của con người về những

thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan.

Ví dụ: Từ “bàn” (danh từ): (Đồ dùng), (Có mặt phẳng được đặt cách mặt nền

một khoảng đủ lớn bởi các chân), (Dùng để đặt đồ vật, sách vở, hoặc để viết)...

Đối với từ vựng ngữ nghĩa học, cái quan trọng là nghĩa biểu niệm. Trọng tâm

chú ý phân tích miêu tả của từ vựng - ngữ nghĩa học là nghĩa biểu niệm.

c. Ý nghĩa biểu thái (nghĩa biểu thái, nghĩa biểu cảm, nghĩa hàm chỉ)

Nghĩa biểu thái là mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của

người nói.

Ví dụ: to, nhỏ, mạnh, yếu... (nhân tố đánh giá)/ ma quái, chém giết, tàn sát...

(nhân tố cảm xúc sợ hãi) đê tiện, hèn ha, lì lợm... (nhân tố bộc lộ sự khinh bỉ).

Các thành phần nghĩa nói trên hiện diện trong mỗi từ không phải bao giờ cũng

8

đồng đều và rõ ràng như nhau [25, tr.88-89].

d. Nét nghĩa

Đon vị giới hạn tối thiểu của bình diện nội dung; còn gọi là thành tố nghĩa,

dấu hiệu ngữ nghĩa khu biệt, chỉ số ngữ nghĩa, nghĩa ngữ vị, nét nghĩa. Nghĩa tố là

những sự phản ánh cơ sở các mặt và các thuộc tính khác nhau của các sự vật và hiện

tượng của thực tế được biểu hiện trong ngôn ngữ. Nghĩa tố là đơn vị có tính chất thao

tác của phương pháp phân tích thành tố nghĩa khi nghiên cứu trường ngữ nghĩa của

các từ và các biến thể từ vựng - ngữ nghĩa của từ , xác định sự giống và khác nhau

của chúng. Nghĩa tố thường được hiện thực hóa như là những thành tố của nghĩa cơ

bản (biến thể từ vựng- ngữ nghĩa) của từ. Trong nghĩa cơ bản của từ có thể có một

hoặc một số nghĩa tố nằm trong quan hệ có thứ bậc, có giá trị và vai trò khác nhau

[42, tr.148].

1.1.2.3. Hiện tượng nhiều nghĩa

a. Nhận xét chung

Ngôn ngữ có quy luật tiết kiệm vô cùng kì diệu: dùng cái hữu hạn để biểu hiện

cái vô hạn. Quy luật này thể hiện ở tất cả các mặt ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Ở

ngữ âm, với vài chục âm vị, bằng cách kết hợp khác nhau có thể tạo nên một số lượng

rất lớn các âm tiết. Trong ngữ pháp, với một số từ hữu hạn, có thể tạo ra các câu biểu

hiện toàn bộ thế giới tư tưởng phong phú và đa dạng của con người. Về mặt từ vựng,

quy luật tiết kiệm của ngôn ngữ thể hiện ở chỗ: cùng một hình thức ngữ âm có thể

diễn đạt nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy, hiện tượng đa nghĩa được xem là một

trong những quy luật có tính phổ quát của các ngôn ngữ. Giở bất kì cuốn từ điển

tường giải nào của tiếng Việt, chúng ta cũng bắt gặp ngay hiện tượng đa nghĩa. Ví dụ,

trong Từ điển tiếng Việt phổ thông (A-C), từ bện có hai nghĩa: 1. Chập nhiều sợi lại

thành dây, rồi tết các dây đó thành sợi to hoặc thành đồ dùng. 2. Quấn và dính chặt

vào (rơm bện vào bánh xe); từ cây có ghi 5 nghĩa: 1. Thực vật có thân, lá rõ rệt hoặc

có hình thù giống những thực vật có thân, lá; 2. Từ dùng để chỉ từng đơn vị riêng lẻ

thuộc loại vật có hình thức như thân cây; 3. Gỗ (địa phương); 4. Từ dùng để chỉ

người thông thạo đặc biệt về một mặt nào đó trong sinh hoạt; 5. Cây số.

So với nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới, hiện tượng đa nghĩa trong tiếng Việt

9

cũng có những đặc điểm riêng của mình.

Để biểu thị những sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm mới ra đời, tiếng Việt có

thiên hướng cấu tạo các đơn vị từ vựng mới hơn là phát triển nghĩa của các đơn vị từ

vựng đã có từ trước. Theo Nguyễn Thiện Giáp thì số đơn vị có nhiều nghĩa, cũng như

số nghĩa trong những từ đa nghĩa của tiếng Việt đều thấp so với nhiều ngôn ngữ khác.

Trong khi đó, số lượng các đơn vị từ vựng mới tăng lên rất nhanh, đặc biệt là những

đơn vị hai âm tiết [17, tr,187, 188].

Hiện tượng đa nghĩa của tiếng Việt chủ yếu xảy ra ở các từ. Các tổ hợp từ

cũng có hiện tượng nhiều nghĩa, song tỉ lệ rất thấp. Hiện tượng đa nghĩa của tiếng

Việt có hai kiểu sau đây:

1) Hiện tượng đa nghĩa của các từ độc lập về nghĩa, hoạt động tự do.

2) Hiện tượng đa nghĩa của các từ độc lập về nghĩa, hoạt động hạn chế.

Các nghĩa của mỗi từ đa nghĩa có thể thuộc hai loại: nghĩa tự do và nghĩa hạn

chế2. Nghĩa tự do là nghĩa liên hệ trực tiếp với sự phản ánh các hiện tượng của thực tế

khách quan. Sự hoạt động của các nghĩa này không bị hạn chế vào các ngữ cố định,

mà có mối quan hệ rộng rãi và nhiều vẻ. Bởi vì rằng mối quan hệ của các từ có nghĩa

tự do với các từ khác không phải do quy luật nội tại của hệ thống từ vựng quy định

mà do bản thân những mối liên hệ có thật tồn tại giữa những sự vật hiện tượng khách

quan được các từ này biểu thị quy định. Chẳng hạn, bộ phận thân thể được gọi là cổ

có thể ngắn, dài, rám nắng,... nhưng nó không biết nghe, biết đi, biết suy nghĩ,... cho

nên từ cổ có thể kết hợp với dài, ngắn, rám nắng, mà không kết hợp với nghe, đi, suy

nghĩ,... Nghĩa hạn chế là nghĩa chỉ được thể hiện trong những kết hợp hạn chế. Các từ

trong kiểu tổ hợp này kết hợp với nhau không phải do nội dung lôgic của các từ mà

do quy luật nội tại của hệ thống từ vựng quy định. Ví dụ: Nghĩa của các từ dài,

chua... trong áo dài (một kiểu áo của phụ nữ), cà chua (một loại cà để ăn)... là các

nghĩa hạn chế, bởi vì chỉ trong các ngữ cố định trên, dài mới có nghĩa là một loại áo,

chua mới biểu thị một loại cà. Có lẽ đối với tiếng Việt, nghĩa hạn chế là hiện tượng

phổ biến hơn các ngôn ngữ khác. Mặc dù chưa kiểm tra được toàn bộ các từ trong từ

2 Về khái niệm “nghĩa tự do và nghĩa chế” xin xem V.V. Vinôgradov. Các kiểu nghĩa từ vựng cơ bản của từ, trong “Những vấn đề ngôn ngữ học”, số 5, 1955.

10

điển, song có thể cho rằng một khi tiếng Việt đã phát triển mạnh khả năng cấu tạo các

ngữ thì các nghĩa hạn chế cũng sẽ tăng lên. Chính các nghĩa hạn chế góp phần tạo ra

tính cố định của các cụm từ.

Từ đơn nghĩa thì hoặc chỉ có nghĩa tự do (ví dụ bầu - người làm chủ hoặc đỡ

bầu một gánh hát, một đội thể thao trong xã hội cũ) hoặc chỉ có nghĩa hạn chế (ví dụ:

đai trong đất đai, lẽo trong lạnh lẽo).

Từ đa nghĩa có thể vừa có nghĩa tự do vừa có nghĩa hạn chế. Ví dụ: dài, theo

Từ điển tiếng Việt của Văn Tân có 3 nghĩa tự do: 1. Từ đầu nọ đến đầu kia có một

quãng; 2. Lâu mới hết; 3. Nhiều. Dài trong áo dài có nghĩa hạn chế; chua, theo Từ

điển tiếng Việt phổ thông (A - C) có 5 nghĩa tự do: 1. có vị như vị của chanh, dấm;

2.Có chứa nhiều chất axít (nói về đất); a. Có mùi của chất lên men như mùi của dấm;

4. Giọng the thé nghe khó chịu; 5. Khó khăn vất vả rất nhiều. Chua trong cà chua có

nghĩa hạn chế.

Trong các nghĩa của một từ đa nghĩa có một nghĩa là cơ bản còn các nghĩa

khác là nghĩa phái sinh. Nghĩa cơ bản thường phải là nghĩa tự do. Trường hợp từ có

một vài nghĩa tự do, thì có một nghĩa tự do là cơ bản, các nghĩa khác là nghĩa tự do

phái sinh. Trong các ví dụ trên, nghĩa thứ nhất là nghĩa cơ bản, các nghĩa còn lại là

nghĩa phái sinh.

b. Các kiểu nghĩa của đơn vị đa nghĩa

b.1. Nghĩa trực tiếp và nghĩa chuyển tiếp

Căn cứ vào sự khác nhau của những mối quan hệ với sự vật có thể chia ra nghĩa

trực tiếp (direct meaning) và nghĩa chuyển tiếp (transferred meaning). Nghĩa trực tiếp

là nghĩa phản ánh sự vật một cách trực tiếp không thông qua nghĩa nào khác của từ

này. Nghĩa chuyển tiếp là nghĩa phản ánh đối tượng gián tiếp thông qua nghĩa khác.

Hai kiểu nghĩa này cũng đối lập nhau ở chỗ có thể giải thích được hay không giải

thích được. Nghĩa chuyển tiếp bao giờ cũng có thể giải thích được qua nghĩa trực

tiếp, còn nghĩa trực tiếp không giải thích được.

b.2. Nghĩa đen và nghĩa bóng

Cách chia ra nghĩa đen và nghĩa bóng trong các từ điển tiếng Việt hiện có và

cả trong các tài liệu ngôn ngữ nước ngoài thực chất là dựa trên sự đối lập có tính

hình tượng hay không có tính hình tượng. Nghĩa đen là nghĩa vốn có của từ, không

11

có tính hình tượng. Ngược lại, nghĩa bóng có tính hình tượng. Thực chất, nghĩa

bóng cũng là một kiểu nghĩa chuyển tiếp: nghĩa bóng biểu thị sự vật gián tiếp thông

qua nghĩa đen. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghĩa chuyển tiếp đều là nghĩa

bóng. Những nghĩa chuyển tiếp đã mất tính hình tượng tạo ra các nghĩa đen của từ

chứ không phải nghĩa bóng.

Mặt khác cần phân biệt nghĩa bóng của từ với những trường hợp dùng từ tạm

thời trong ngữ cảnh nào đó, có tính chất cá nhân. Người ta chỉ có thể coi là nghĩa của

từ khi nào nghĩa đó được xã hội thừa nhận và sử dụng.

b.3.Nghĩa thông thường và nghĩa thuật ngữ

Căn cứ vào sự khác nhau của mối quan hệ đối với nhận thức, có thể chia ra

nghĩa thông thường và nghĩa thuật ngữ. Nghĩa thông thường và nghĩa thuật ngữ phản

ánh trình độ nhận thức khác nhau đối với sự vật, hiện tượng. Nghĩa thông thường

phản ánh những đặc điểm bên ngoài của sự vật, đủ để phân biệt những đối tượng

cùng loại được khái quát trong nghĩa đó với những đối tượng khác. Nghĩa thuật ngữ

phản ánh những thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng.

b.4. Nghĩa chính và nghĩa phụ, nghĩa tự do và nghĩa hạn chế

Căn cứ vào sự khác nhau của mối quan hệ đối với các từ khác trong ngôn ngữ,

người ta phân loại nghĩa của từ đa nghĩa thành nghĩa chính và nghĩa phụ, nghĩa từ do

và nghĩa hạn chế.

Nghĩa chính là nghĩa thường dùng nhất. Cơ sở của việc phân chia nghĩa chính

và nghĩa phụ là nguyên tắc thống kê. Thực tế, trong các từ điển, người ta không nêu

lên con số thống kê nào mà chỉ dựa vào ngữ cảm của người biên soạn từ điển.

Nghĩa tự do là nghĩa liên hệ trực tiếp với sự phản ánh các hiện tượng của thực

tế khách quan. Nghĩa hạn chế là nghĩa được thực hiện trong các thành ngữ. Các từ

trong các thành ngữ này kết hợp được với nhau không phải do nội dung logic của các

từ mà do quy luật nội tại của hệ thống từ vựng.

b.5. Nghĩa gốc và nghĩa phái sinh

Căn cứ vào sự hình thành và phát triển của các nghĩa, có thể chia ra nghĩa gốc

và nghĩa phái sinh. Ví dụ: Nghĩa gốc của từ thẻ là mảnh tre, gỗ,... dẹp và mỏng, dùng

12

để ghi nhận hoặc đánh dấu điều gì, chẳng hạn: vào đền xin thẻ. Các nghĩa khác của từ

thẻ là nghĩa phái sinh: thẻ trong “thẻ nhà báo” có nghĩa là giấy chứng nhận một tư

cách nào đó; thẻ trong “thẻ đỏ” có nghĩa là thẻ màu đỏ, trọng tài dùng để phạt đuổi ra

khỏi sân đối với cầu thủ bóng đá phạm lỗi.

c. Cấu trúc nghĩa của đơn vị đa nghĩa

Thực tế ngôn ngữ học ngày càng chứng tỏ rằng mặt nghĩa của các đơn vị từ

vựng không phải là sự tổng hợp giản đơn của các nghĩa khác nhau mà là một hệ

thống các yếu tố có liên hệ và quy định lẫn nhau. Xác định cấu trúc ngữ nghĩa của từ

cũng như của các đơn vị từ vựng khác cần phải một mặt tách ra các nghĩa khác nhau

của chúng, mặt khác, phải làm sáng tỏ những mối liên hệ và sự quy định lẫn nhau

giữa các nghĩa đó. Chúng tôi sẽ phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của từ đầu để minh họa

vấn đề này.

Từ đầu có nghĩa là: (bộ phận chủ chốt của người hay loài vật), (ở trên hết hoặc

trước hết), (có chứa đựng bộ óc). Các nghĩa khác của từ đầu đã phát triển dựa theo

một thuộc tính nào đó ở nghĩa cơ bản. Dòng nghĩa phái sinh mạnh nhất đã phát triển

dựa vào biểu tượng về vị trí của đầu. Theo hướng này, ta thấy các nghĩa sau: 1. a) Vị

trí trên hết hoặc trước hết. Nghĩa này, thường kèm theo sắc thái “vị trí danh dự”, “vị

trí điều khiển, lãnh đạo”. Ngoài ra, chúng tôi thấy có các kết hợp như: đầu đạn, đầu

đanh, đầu mấu, đầu mắt. Có thể những kết hợp này biểu hiện một bước phát triển xa

hơn của nghĩa “vị trí trước hết, trên hết.” Chúng bao hàm vị trí có thể tác động đến

người ta trước nhất; 1. b) Vị trí tận cùng. Nghĩa này cũng năng động linh hoạt thể

hiện trong nhiều trường hợp: đầu nhà, đầu đường, đầu hè, đầu dây. Một vật có thể có

hai điểm tận cùng trái ngược nhau. Vì vậy, tiến thêm một bước trên con đường khái

quát hóa, trừu tượng hóa, đầu có thêm sắc thái “đằng”, “phía”.

Dòng nghĩa thứ hai phát triển dựa vào thuộc tính về chức năng điều khiển của

bộ óc. Do đó đã tạo ra nghĩa 2 là “trí tuệ, ý chí”.

Cuối cùng, đầu có thể phát triển thêm nghĩa “chỉ đơn vị”: một đầu trâu, cá kể

đầu rau kể mớ... Đây là nghĩa phái sinh thứ ba độc lập với hai dòng nghĩa trên. Kiểu

13

chuyển nghĩa này không hoàn toàn gần với thuộc tính riêng của nghĩa gốc mà nằm

trong một quy luật chung lớn hơn: danh từ chỉ sự vật chuyển thành từ chỉ đơn vị (một

ca nước, một thúng gạo, ...).

3

*

1a

1b

2

Nếu thể hiện bằng sơ đồ, trong đó, mũi tên hướng vào nghĩa phái sinh, ta thấy:

Các nghĩa phái sinh có thể quan hệ trực tiếp với các nghĩa gốc (1a, 2, 3), có thể

quan hệ gián tiếp với nghĩa gốc thông qua một nghĩa khác (1b). Tất cả các nghĩa liên

hệ lẫn nhau làm thành một hệ thống.

Đa nghĩa là kết quả của các quá trình chuyển nghĩa mà thực chất chuyển nghĩa

lại là “quá trình biểu tượng hóa của tín hiệu một quá trình vốn có nguồn gốc tâm lí

của nó trong đời sống xã hội và được ghi lại một cách tế nhị, độc đáo trong ngôn

ngữ”3. Cho nên, nếu so sánh kết cấu ngữ nghĩa của các từ tương ứng trong các ngôn

ngữ khác nhau, chúng ta sẽ phát hiện thấy những điều thú vị, bổ ích.

d. Các phương thức chuyển nghĩa

Để chuyển biến ý nghĩa, tạo từ nhiều nghĩa, tiếng Việt có thể dùng các phương

thức mở rộng nghĩa, thu hẹp nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ.

- Mở rộng nghĩa: là một quá trình phát triển cái riêng đến cái chung, từ cái cụ

thể đến cái trừu tượng. Ý nghĩa được hình thành nhờ quá trình này gọi là nghĩa rộng.

Bản thân từ bắt đầu biểu thị khái niệm rộng trong khi đó không thay đổi nghĩa cơ sở

của mình.

- “Thu hẹp nghĩa: là quá trình ngược lại. Phạm vi nghĩa của các từ phát triển

từ cái chung đến cái riêng, từ cái trừu tượng đến cái cụ thể” [15, tr.225].

Việc mở rộng và thu hẹp nghĩa không nhất thiết làm cho nghĩa cũ mất đi mà

14

nhiều khi cả hai nghĩa cùng tồn tại tạo nên sự đa nghĩa của từ. 3 Xem Hoàng Tuệ: “Tín hiệu và biểu tượng”, tạp chí “Văn nghệ”, 1977, số 11, tr.7; Chung quanh một cái từ nho nhỏ của tiếng Việt ta, “Tác phẩm mới”, 1973, số 4.

- “Ẩn dụ: là cách gọi tên một sự vật này bằng tên của một sự vật khác, giữa

chúng có mối quan hệ tương đồng” [42, tr. 19].

- “Hoán dụ: là hiện tượng chuyển hóa về tên gọi - tên của một đối tượng này

được dùng để gọi vật kia - dựa trên quy luật liên tưởng tiếp cận” [42, tr.122].

1.1.2.4. Trường từ vựng

Trường từ vựng là một tập hợp các đơn vị từ vựng căn cứ vào một nét đồng nhất

nào đó về ngữ nghĩa. Đái Xuân Ninh giải thích rõ là “Trường từ vựng là các đơn vị từ

của một hệ thống ngôn ngữ nào đó phủ kín lên khu vực khái niệm nhất định và được cấu

trúc hóa theo mối quan hệ về nghĩa tạo nên một trường từ vựng. Như vậy, một đơn vị từ

được coi như phủ kín một khu vực khái niệm nào đó và đến lượt nó, cái khu vực này có

thể được cấu trúc hóa thành một trường từ vựng với một tập hợp từ khác. Ví dụ, cái khu

vực mà từ “đỏ” phủ lên sẽ được cấu trúc hóa với những từ như “hồng điều”, “tía”, “đỏ

sẫm”, “đỏ son”. Nghĩa của một đơn vị từ như là một khu vực khái niệm. Mỗi khu vực

khái niệm gắn bó với một đơn vị từ là một khái niệm” [42, tr.328].

1.2. Khái quát về động từ trong tiếng Việt và tiếng Lào

ĐT là một trong các từ loại cơ bản. Chúng có số lượng lớn sau DT. Bản chất

NP của ĐT cũng được đặc trưng bởi các phương diện: ngữ nghĩa, khả năng kết hợp

và chức vụ ngữ pháp.

1.2.1. Đặc điểm của động từ trong tiếng Việt và tiếng Lào

a) Về ý nghĩa ngữ pháp

ĐT thường là những từ có ý nghĩa chỉ tình thái, hoạt động, trạng thái của sự vật.

Các tình thái (bèn, toan, định, cần, nên) hoạt động (chạy, học, đan, vẽ ...) trạng

thái (ngủ, thức, nhớ, còn, hết) đều có quan hệ với chủ thể và diễn ra trong thời gian.

Như vậy, điểm chung nhất trong ý nghĩa của ĐT là tính quá trình. Chủ thể của những

quá trình này không phải chỉ là sự vật mà bao hàm cả các khái niệm được thực thể

hóa. Vậy nên, có thể cho rằng, ĐT là những từ chỉ các dạng vận động khác nhau của

mọi thực thể.

b) Về hình thức ngữ pháp

 Về khả năng kết hợp

15

- ĐT có thể kết hợp về phía trước với các PT như:

+ PT chỉ thời gian: đã, đang, sẽ, vừa, mới, ...

+ PT chỉ sự tiếp diễn: vẫn, cứ, còn, lại, cũng, ...

+ PT phủ định: không, chưa, chẳng, ...

+ PT chỉ mức độ: rất, hơi, vô cùng, cực kì, ...

Các thành tố phụ trước của ĐT không thể cùng xuất hiện và có vị trí ổn định,

dứt khoát như các thành tố phụ trước DT. Có những thành tố phụ có khả năng di động

từ phía trước sang phía sau trung tâm và ngược lại: ào ào chảy - chảy ào ào. Nhóm

PT chỉ mức độ có khả năng kết hợp hạn chế hơn các nhóm khác, thường chỉ kết hợp

với các ĐT trạng thái tâm lí, sinh lí, ĐT tình thái. Ví dụ:

a. Và hắn say thị lắm. (Nam Cao, NV11, tl, 152)

b. Cây xanh rất cần khí trời. (TV5, tl, 94)

- Khả năng kết hợp về phía sau của ĐT rất phong phú, đa dạng.

+ Xét về cấu tạo, phía sau của ĐT có thể là từ, cụm chính phụ, cụm đẳng lập

hay cụm C-V.

+ Xét về từ loại, sau ĐT có thể có các thành tố là thực từ hoặc hư từ.

Các thành tố phụ là thực từ phong phú hơn, thường do DT đảm nhiệm. Ví dụ:

viết thơ, đọc sách, đến trường, biếu bà, đi xe đạp. Ngoài ra là các từ loại khác như

ĐT, TT, ST, ĐaT: bẻ gãy, du đổ, học giỏi, nói khéo, nhớ nhiều, chia sáu, nghĩ thế.

Chúng có thể kết hợp trực tiếp (như trong nghỉ tết) hoặc gián tiếp (như trong

nghỉ vì ốm) với thành tố chính.

Các thành tố phụ thực từ có thể bổ sung các ý nghĩa chỉ đối tượng mục đích,

nguyên nhân, thời gian, địa điểm, phương tiện, cách thức, ...

Các thành tố phụ do hư từ (phó từ) đảm nhiệm có thể biểu thị những ý nghĩa

chỉ sự tiếp diễn, kết quả, sự hoàn thành, mức độ, hướng, định hướng: nghĩ mãi, ăn

nữa, rơi mất, tìm được, làm xong, đi rồi, mệt lắm, mắng cho, tranh lấy, ...

 Về chức vụ ngữ pháp

- Chức năng NP chính của ĐT là làm VN. ĐT có khả năng làm VN trực tiếp.

Đặc trưng này là tất yếu do ĐT mang ý nghĩa vận động, mà vận động là đặc trưng của

16

thực thể, gắn với chức năng VN.

Khi giữ chức vụ CN, động từ trên không còn giữ nguyên được bản chất của nó

nữa. Bởi dù vẫn giữ hình thức ngữ âm, nhưng ý nghĩa của chúng đã không còn là ý

nghĩa từ vựng của ĐT (không còn ý nghĩa quá trình biểu hiện ở việc mất khả năng kết

hợp với PT có ý nghĩa thời thể) mà đã bị “thực thể hóa”.

ĐT có thể giữ chức vụ định tố, bổ tố.

* Những đặc trưng trên giúp vạch ranh giới giữa ĐT và các từ loại khác.

Bên cạnh điểm phân biệt với hư từ, ST, ĐaT như DT, ĐT còn có điểm phân

biệt với DT và TT. Ngoài sự khác biệt về nghĩa, ĐT còn khác DT ở các thành tố phụ

cụ thể và chức vụ NP chính của nó. ĐT phân biệt với TT ở nghĩa, khả năng kết hợp

rộng rãi với PT chỉ mệnh lệnh, và chức vụ NP chính của nó.

1.2.2. Sự phân loại động từ trong tiếng Việt và tiếng Lào

Có thể phân loại ĐT thành hai nhóm lớn: ĐT không độc lập và ĐT độc lập.

Các nhóm này lại được chia tiếp thành các nhóm nhỏ hơn.

a) Động từ không độc lập

Đây là những ĐT biểu thị quá trình chưa đầy đủ, trọn vẹn.

Do còn trống nghĩa, khi làm thành phần câu, lớp từ này thường đòi hỏi kết hợp

với thực từ (thường là ĐT độc lập). ĐT không độc lập gồm hai nhóm: ĐT tình thái và

ĐT quan hệ.

a1) Động từ tình thái: Là những ĐT biểu thị tình thái vận động, quá trình nhưng

tự thân chưa mang nghĩa trọn vẹn. Dựa vào ý nghĩa, có thể chia ĐT thình thái thành các

nhóm nhỏ: ĐT chỉ sự cần thiết (cần, nên, phải, cần phải, khỏi, khỏi phải, ...); ĐT chỉ khả

năng (có thể, không thể, chưa thể); ĐT chỉ ý nguyện (toan, định, dám, chực, mong,

chịu, dám, nỡ, buồn); ĐT chỉ sự thụ động (bị, được, chịu, đành, …). a2) Động từ

quan hệ: Là những ĐT biểu thị quan hệ giữa chủ thể với nội dung nêu ở từ ngữ sau

ĐT chỉ quan hệ. Đó có thể là quan hệ giữa các thực thể, các quá trình hoặc các đặc

trưng. Chẳng hạn: ĐT chỉ quan hệ đồng nhất - chức nghiệp (làm); ĐT chỉ quan hệ

biến hóa (thành, hóa thành, biến thành, hóa ra, ...); ĐT chỉ quan hệ sở hữu (có, còn);

ĐT chỉ quan hệ diễn biến trong không gian (gần, xa, gần gụi ...); - ĐT chỉ quan hệ

17

diễn biến theo thời gian (bắt đầu, tiếp tục, thôi, ngừng...)

b. Động từ độc lập

ĐT độc lập là những ĐT tự thân có nghĩa. Chúng có thể được dùng độc lập

không cần ĐT khác đi kèm khi làm thành phần câu.

b1) Động từ nội động

* Đặc điểm:

Về ý nghĩa: ĐT nội động là những ĐT chỉ trạng thái hay hoạt động không

hướng tới, tác động tới một đối tượng nào ở bên ngoài chủ thể. Ví dụ các ĐT: đi,

nằm, ngồi, ngủ, nghỉ ngơi, ốm, nghĩ ngợi, hồi hộp, băn khoăn, càu nhàu, sụt sùi, ...

Về hình thức: ĐT nội động không chi phối bổ tố bắt buộc. Mô hình câu có VN

là ĐT nội động dạng tối giản là: C-V: Nó ốm. Nếu câu có VN là ĐT nội động có

thành tố phụ thì đó là các từ ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân. Ví dụ;

* Các nhóm ĐT nội động

- ĐT chuyển động (chỉ sự vận động di chuyển): ĐT chuyển động có ý nghĩa

chỉ sự tự chuyển dời trong không gian. Đây là nhóm ĐT di chuyển đích thực, gồm

các ĐT di chuyển không có hướng như: đi, chạy, bò, bơi, lăn, trườn; ĐT di chuyển có

hướng như lên, xuống, ra, vào, sang, qua ...

- ĐT chỉ tư thế, trạng thái: Đây là những ĐT biểu thị tư thế tĩnh tại của chủ thể,

hoặc trạng thái vật lý, tâm lí như: vỡ, nứt, thức, ngủ, bối rối, hậm hực, ngồi, nằm, đứng ...

- ĐT tồn tại: Nhóm này gồm các ĐT chỉ sự xuất hiện, tồn tại, tiêu biến của đối

tượng như: có, còn, nảy sinh, nở, mọc, lặn, ở, nổi, sống, chết, tàn, tắt, tan tác, ...

b2) Động từ ngoại động

* Đặc điểm:

Về ý nghĩa: ĐT ngoại động là các ĐT chỉ các hoạt động hướng tới hoặc tác

động tới đối tượng bên ngoài chủ thể.

Về hình thức: ĐT ngoại động đòi hỏi phải có bổ tố - thành tố phụ cho ĐT

(hoặc TT). Ví dụ: tiệc, bạn, phim, của trong dự tiệc, mến bạn, xem phim, cây của, ...

* Các nhóm ĐT ngoại động

Dựa vào số lượng bổ tố bắt buộc bị chi phối, có thể chia các ĐT ngoại động

thành nhóm ĐT chi phối một bổ tố và nhóm ĐT chi phối hai bổ tố.

18

(1) Động từ chi phối một bổ tố

Dựa vào kiểu cấu tạo của bổ tố, có thể tiếp tục chia nhóm ĐT chi phối một bổ tố

thành ĐT chi phối bổ tố là một từ, một ngữ và nhóm ĐT chi phối bổ tố là cụm C-V.

(1a) Động từ chi phối bổ tố là một từ, một ngữ

- ĐT là tác động tích cực: Đó là những ĐT biểu thị hoạt động mà kết quả của

nó có thể làm đối tượng khách quan phải thay đổi về trạng thái, tính chất, hoặc vị trí

không gian, thời gian cùng những hoạt động mà kết quả làm cho đối tượng hình

thành, tiếp tục, tồn tại hay tiêu hủy. Thuộc nhóm này là các ĐT như: ăn, uống, học,

xây, lau, chặt, đào, trồng, may, cắt, giết, gánh, xách, thổi ...

- ĐT chỉ hoạt động cảm xúc: Đây là những ĐT hướng cảm xúc tới đối tượng

khách quan nhưng không làm đối tượng bị thay đổi về trạng thái, tính chất như: yêu,

ghét, kính trọng, chán, thương, nhớ, tin tưởng, ...

- ĐT chỉ hoạt động của bộ phận cơ thể: Đây là những ĐT biểu thị hoạt động mà

chủ thể gây ra và chuyển tới bộ phận cơ thể mình: cau, cúi, chép, lim dim, nhắm, ngửa,

nhăn, nháy, phùng, phưỡn, vẫy, vục, vươn, xòe, xua, ... và một số ĐT dùng riêng cho

động vật như: quắp, quặp, cúp, cụp, húc, ngoe nguẩy, ve vẩy, ... Bổ tố đặt sau các ĐT

này chỉ có thể là các bộ phận cơ thể như: đầu, mặt, miệng, mắt, má, tay, bụng, ...

(1b) Động từ có thể chi phối bổ tố là cụm chủ vị

- ĐT cảm nghĩ, nói năng: Đó là nhóm ĐT biểu thị hoạt động của trí não, của

các cơ quan cảm giác và ngôn ngữ: Nhóm từ này có thể đòi hỏi bổ tố là một từ, một

ngữ hoặc một cụm C-V thường biểu thị nội dung của những cảm giác, tình cảm, suy

nghĩ, hoặc nội dung của lời nói mà người ta muốn diễn đạt. Ví dụ: bảo, đồn, kể, kêu,

khen, khoe, phao, nói, tuyên bố, trả lời, cãi, nhận định, cảm thấy, biết, hiểu, tin, nghĩ,

mong, muốn, hi vọng, quên, nghe, ...

- ĐT gây khiến: Các ĐT này chỉ hoạt động gây ra một hệ quả nào đó, giữa CN

và bổ tố (cụm C-V) thường có quan hệ nhân quả. Tiêu biểu cho nhóm này là các ĐT:

làm, khiến.

(2) Nhóm động từ chi phối hai bổ tố

Nhóm ĐT này có mô hình là C-V-B1, B2, bao gồm các tiểu nhóm:

-ĐT trao nhận: Những ĐT này chỉ vận động, hoạt động mang ý nghĩa trao nhận.

Các ĐT trao nhận thường có bổ tố B1 chỉ vật được trao hoặc nhận (tức đối

tượng bị thay đổi về kẻ sở hữu), bổ tố B2 chỉ kẻ được tiếp nhận (có thể có từ cho

19

đướng trước) hoặc chỉ kẻ bị tổn thất (có thể có từ của đứng trước). Những ĐT thuộc

nhóm này gồm có: cho, tặng, biếu, nhường, chia, ban, phát, cấp, dành, đưa, đút lót,

vay, mua, bán, lấy, cướp, ăn cắp, đoạt, xin, nhận ... Ví dụ:

- ĐT cầu khiến: Đây là những ĐT có tác động ngăn cấm hay yêu cầu đối

tượng thực hiện một hoạt động nào đó. Các ĐT này thường có B1 chỉ đối tượng cầu

khiến, B2 chỉ nội dung cầu khiến. Các ĐT cầu khiến thường gặp là: bảo, bắt, sai, yêu

cầu, đề nghị, thúc ép, rủ, mời, cấm, nài, nài ép, đòi hỏi, ...

- ĐT đánh giá nhận xét: Nhóm ĐT này biểu thị sự đánh giá, nhận xét đối

tượng. Chúng đòi hỏi hai bổ tố: B1 biểu thị đối tượng đánh giá, nhận xét, B2 nêu đặc

trưng của đối tượng hay kết quả của sự đánh giá, nhận xét. Các ĐT thuộc nhóm này

là: coi, lấy, gọi, xác nhận, thừa nhận, cho rằng..., và cả các ĐT chỉ sự lựa chọn, cất

nhắc: bầu, chọn, cử, lựa, tôn, phong,...

- ĐT biến hóa: Nhóm này gồm các ĐT chỉ hoạt động tác động vào đối tượng

tạo sự biến đổi về đặc điểm, thể chất. Chúng đòi hỏi hai bổ tố: B1 biểu thị đối tượng

mà hoạt động do ĐT biểu thị tác động tới, B2 nêu kết quả biến hóa. Thuộc nhóm này

là các ĐT: biến, hóa, đổi, chuyển, xây dựng, vun đắp,...

Lưu ý: Các ĐT chỉ sự biến đổi đối tượng trên có thể có hình thức như ĐT chỉ

quan hệ biến hóa nhưng được sử dụng khác với nhóm ĐT đó.

- ĐT nối kết: Đây là các ĐT chỉ hoạt động khiến các đối tượng hòa hợp, gắn

kết với nhau. Chúng thường đòi hỏi hai bổ tố. Các ĐT thuộc nhóm này là: pha, hòa,

trộn, ghép, gắn, kèm, nối,...

- Thuộc nhóm này còn có ĐT chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng [25, tr 51-65 ]

1.3. Khái quát về nhóm từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt

và tiếng Lào

Trong tiếng Việt, nhóm ĐT này bao gồm các từ như: đẩy, du, kéo.

a) Về ý nghĩa ngữ pháp

ĐT chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng: là nhóm ĐT di chuyển không đích

thực (tức những ĐT di chuyển ngoại động) biểu thị những hoạt động của chủ thể làm

cho sự vật khác di chuyển rời chỗ.

b) Về hình thức ngữ pháp

Chúng thường đòi hỏi hai bổ tố, B1 chỉ đối tượng chịu tác động trực tiếp của

20

chủ thể, B2 chỉ hướng, vị trí mà đối tượng chịu tác động chuyển rời đến. [26, 64].

Ví dụ:

a. Quang bấm nhẹ bóng sang cánh phải cho Vũ. Vũ dẫn bóng lên... Vũ

B1 B2 B1 B2

chuyền bóng cho Long. (Nguyễn Minh, TV3, t1, 54)

B1 B2

b. Ngọn tre cong gọng vó/ Kéo mặt trời lên cao. (Nguyễn Công Dương, TV1, t2, 121)

B1 B2

c) Về vị trí trong hệ thống các nhóm động từ tiếng Việt

ĐT chuyển rời đối tượng là một loại của ĐT ngoại động chi phối hai bổ tố. ĐT

ngoại động là một nhóm của ĐT độc lập và đối lập với ĐT không độc lập [27, tr.60].

1.4. Vấn đề nghiên cứu đối chiếu về từ vựng, ngữ nghĩa

a) Nghiên cứu đối chiếu về nghĩa

Tác giả Lê Quang Thiêm, trong công trình của mình [33, 124-177]. đã cho

rằng nghiên cứu đối chiếu về nghĩa của từ là:

- Đối chiếu các từ tương ứng giữa hai ngôn ngữ (trong cùng của một trường

nghĩa) ở cấu trúc nghĩa chính. Đây là sự đối chiếu giữa một từ của ngôn ngữ này với từ

tương ứng (về nghĩa) của ngôn ngữ khác ở các nét nghĩa trong cấu trúc nghĩa chính.

- Đối chiếu hiện tượng đồng âm của các ngôn ngữ.

- Phân tích sự tương đồng ngữ nghĩa của các ngôn ngữ để phân biệt ba hiện

tượng: tương ứng, tương đương và đồng nghĩa.

+ Sự tương ứng phải tuân thủ:

a) Thuộc cùng phạm vi nhân tố ngoài ngôn ngữ: cùng phạm vi sự vật, hiện

tượng; tính chất, thuộc tính; trạng thái, cảnh huống.

b) Thuộc cùng phạm vi nhân tố nội bộ ngôn ngữ: cùng thuộc một phạm trù từ

loại, tiểu loại; cùng thuộc một hình thái ngữ pháp (số, giống, ... ); cùng thuộc về một

kiểu loại đơn vị (hình vị, từ, câu, ...).

+ Sự tương đương theo cách hiểu thông thường là: ngang nhau, xấp xỉ nhau.

Nếu chỉ đối chiếu về mặt nghĩa thì hai đơn vị được coi là tương đương khi chúng là

21

các đơn vị khác nhau về mặt vật chất âm thanh nhưng ngang bằng nhau về nghĩa,

những đơn vị tương đương chủ yếu xảy ra giữa các từ đơn nghĩa hoặc các từ có hai

nghĩa hay giữa một từ đơn nghĩa với một nghĩa của một từ đa nghĩa. Nói tương

đương là ngang bằng về nội dung nghĩa, tức đối tượng đưa ra đối chiếu là các nội

dung cụ thể. Các thành tố nội dung cùng loại (các nghĩa cùng kiểu loại) hoặc không

cùng loại (nghĩa khác kiểu loại) chỉ tương đương khi có cùng một nội dung xác định.

Tương đương là ngang bằng như không giống nhau hoàn toàn, không đồng nghĩa. Sự

tương đương có thể xảy ra giữa các đơn vị không cùng cấp độ.

+ Đồng nghĩa là các đơn vị ngôn ngữ khác nhau có nội dung ngang bằng nhau

ở bộ phận xác định, có thể xảy ra ở những đơn vị cùng cấp độ hoặc khác cấp độ.

- Đối chiếu các nghĩa trong từ đa nghĩa.

b) Nghiên cứu đối chiếu về từ

Theo R. Lado (dẫn theo Bùi Mạnh Hùng [20, 195 - 204]) thì các khả năng có

thể có trong quá trình nghiên cứu đối chiếu từ vựng của hai ngôn ngữ là:

(1) Giống nhau về hình thức và ý nghĩa.

(2) Giống nhau về hình thức nhưng khác nhau về ý nghĩa.

(3) Giống nhau về ý nghĩa nhưng khác nhau về hình thức.

(4) Khác nhau về hình thức và ý nghĩa

(5) Khác nhau về kiểu cấu tạo, liên quan đến cấu trúc hình thái học của từ.

(6) Giống nhau về nghĩa gốc, nghĩa cơ sở, nhưng khác nhau về nghĩa phái

sinh, nghĩa liên tưởng.

(7) Giống nhau về ý nghĩa, nhưng có những giới hạn về địa lí [19, 195].

c)Nghiên cứu đối chiếu từ vựng - ngữ nghĩa trong đề tài

Vận dụng các lí thuyết nêu trên, đề tài xác định sẽ nghiên cứu đối chiếu từ về

mặt ngữ nghĩa ở các phương diện sau:

- Đối chiếu các từ tương ứng giữa hai ngôn ngữ (trong cùng của một trường

nghĩa) ở cấu trúc nghĩa chính:

+ Đối chiếu hai hệ thống từ tương ứng về mặt số lượng;

+ Đối chiếu hai hệ thống từ tương ứng về hệ thống các tiêu chí phân chia nét

22

nghĩa và các nét nghĩa;

+ Phân tích mức độ đồng nhất nghĩa của từng cặp từ tương ứng ở cấu trúc

nghĩa chính. Ở đây, chúng tôi chọn ba trường hợp 3, 6 và một phần của trường hợp 4

theo sự phân loại các khả năng của R. Lado để nghiên cứu. Đó là các trường hợp

* Giống nhau về ý nghĩa nhưng khác nhau về hình thức. Đây là trường hợp

thông dụng nhất khi so sánh hai ngôn ngữ. Nhiều từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và

tiếng Lào đều thuộc trường hợp này. Đó là các trường hợp xảy ra giữa các từ đơn

nghĩa. Ví dụ: từ ẩy trong tiếng Việt và xục trong tiếng Lào đều có nghĩa là: đẩy nhanh

một cái.

*Giống nhau về nghĩa gốc, nghĩa cơ sở, nhưng khác nhau về nghĩa phái sinh,

nghĩa liên tưởng. Nhiều cặp từ tương ứng của từ chỉ HĐCRĐT đa nghĩa trong

tiếng Việt và tiếng Lào thuộc trường hợp này. Ví dụ: từ kéo và từ kè giống nhau

ở nghĩa thứ nhất (nghĩa gốc): làm cho di chuyển hoặc làm cho căng thẳng ra,

bằng tác động của một lực truyền qua một điểm nối. Nhưng chúng khác nhau về

nghĩa phái sinh (từ nghĩa thứ 2). Cụ thể, các nghĩa phái sinh của từ kéo và từ kè

dưới đây không giống nhau.

Trong luận văn, hai trường hợp trên sẽ được gọi là các trường hợp đồng nghĩa.

Và ở đây, chúng tôi còn mở rộng cặp đồng nghĩa về mặt cấu tạo. Nghĩa là, có cả

trường hợp từ đồng nghĩa với cụm từ.

* Khác nhau về hình thức và ý nghĩa: Ở đây, chỉ có trường hợp khác nhau về

hình thức và khác một phần ở nghĩa gốc. Ví dụ: từ thả và từ pòi khác nhau ở nghĩa

thứ nhất (nghĩa gốc): từ thả là không giữ lại một chỗ nữa mà để cho được tự do hoạt

động. Từ pòi có ý nghĩa là bỏ đi (không giữ lại). Nhưng chúng giống nhau một điểm

là làm cho sự vật/ người khác được tự do.

Luận văn không nghiên cứu đối chiếu về từ vựng ở các khả năng một và hai vì

hai hệ thống từ CHĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào không có sự giống nhau về

hình thức. Khả năng: 4 khác nhau về hình thức và ý nghĩa thì xảy ra ở mức độ thấp,

chúng tôi nhập vào khả năng 3. Khả năng 5 không xảy ra với tiếng Việt và tiếng Lào

23

vì hai ngôn ngữ này không thuộc loại hình tổng hợp tính, không biến đổi hình thái.

Khả năng 7 cũng không được nghiên cứu bởi khả năng này không xảy ra trong nhóm

từ chỉ HĐCRĐT trong hai ngôn ngữ.

- Đối chiếu các từ chỉ HĐCRĐT đa nghĩa trong hai ngôn ngữ.

1.5. Đôi nét về văn hóa truyền thống trong ứng phó với khoảng cách tự nhiên

của Việt Nam và Lào

1.5.1. Văn hóa ứng phó với khoảng cách của Việt Nam

Phương Tây là nơi của các nền văn hóa trọng động (gốc du mục), cho nên giao

thông thuộc loại lĩnh vực rất phát triển. Ngay Trung Hoa tuy đã là một nền văn hóa

nông nghiệp nhưng cái gốc du mục vẫn để lại dấu ấn đậm nét: không phải ngẫu nhiên

mà vào thời xưa, số lượng xe ngựa là thước đo sức mạnh của một nước, còn kim-chỉ-

nam để xác định phương hướng là do tổ tiên người Trung Hoa phát minh ra.

Ở xã hội Việt Nam cổ truyền, do bản chất nông nghiệp sống định cư cho nên

con người ít có nhu cầu di chuyển; có đi thì đi gần nhiều hơn đi xa. Nhiều cụ già nông

thôn suốt đời không hề bước chân ra khỏi làng mình, mặc dù đô thị chỉ cách đó vài

cây số. Vì vậy, dễ hiểu là tại sao ở Việt Nam trước đây, giao thông, nhất là giao

thông đường bộ, thuộc loại lĩnh vực rất kém phát triển: Đến thế kỉ XIX mới chỉ có

những con đường nhỏ, phương tiện đi lại và vận chuyển, ngoài sức trâu, ngựa, voi,

thì phổ biến là đôi chân; quan lại thì di chuyển bằng cáng, kiệu. Thời Nguyễn mới tổ

chức được hệ thống ngựa trạm; công văn chuyển từ Huế vào Gia Định đi mất 4 ngày.

Ở các đô thị phổ biến loại xe tay do người kéo, sau này kết hợp với xe đạp để thành

cái xích-lô (mượn từ tiếng Pháp cycle, cyclo-) được dùng phổ biến đến tận bây giờ.

Hoạt động đi lại chủ yếu của người nông dân Việt Nam là đi gần - từ nhà ra

đồng, từ nhà lên nương. Mà ruộng nước và nương rẫy lại là nơi không thể đưa xe tới

được nên họ thường dùng sức để tự vận chuyển mọi thứ. Chính vì vậy mà trên thế

giới không một ngôn ngữ nào có số lượng từ chỉ hoạt động vận chuyển bằng sức

người đa dạng và phong phú như tiếng Việt. Trong khi tiếng Pháp chỉ có porter, tiếng

Nga có Hecmu, tiếng Anh có to carry và phần nào to take, thì trong tiếng Việt, ngoài

từ mang với nghĩa khái quát, còn có hàng loạt từ chỉ những cách thức vận chuyển rất

chuyên biệt như mang trong bàn tay là cầm, mang gọn trong bàn tay là nắm, mang

24

trong tay qua trung gian sợi dây là xách, sợi dây dài chạm đất là kéo, v.v.

1.5.2. Văn hóa ứng phó với khoảng cách của Lào

Địa hình của Lào là chủ yếu là rừng núi, cảnh vật phức tạp, giao thông vận tải

và viễn thông gặp nhiều khó khăn. Vùng cao càng ít đường giao thông. Sự đi lại của

con người chủ yếu là đi bộ. Người dân vận chuyển hàng hóa chủ yếu sử dụng gùi,

quang gánh, hay dùng bò, trâu kéo xe và ngựa thồ. Nơi nào có sông nước, họ sử dụng

tàu thuyền vận chuyển. Nơi nào có voi thì họ sử dụng voi để vận chuyển hàng hóa.

Nhìn chung, phương tiện vận chuyển chủ yếu ở vùng cao nguyên và đồng

bằng là xe cộ, tàu thuyền; ở vùng cao miền Bắc của Lào là ngựa, bò; ở vùng miền

Nam của Lào là voi. Nhưng phương tiện vận chuyển có ở tất cả các nhóm dân tộc

khác nhau tại Lào là chiếc ba lô và xe cộ [48, 136]. Và đương nhiên, bên cạnh những

phương tiện là tàu thuyền, xe cộ, voi, ngựa, người Lào phải sử dụng trực tiếp đôi

chân của mình để di chuyển và đôi tay để mang theo mình các vật dụng cần thiết

phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Do địa hình đồi núi nhiều, quãng đường di chuyển

thường không quá xa (mỗi người thường di chuyển phương tiện sản xuất từ ngôi nhà

đến ruộng vườn của mình) nên người Lào chủ yếu cũng dùng sức mình để tiến hành

các hoạt động CRĐT.

1.6. Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày những vấn đề lí thuyết và thực tiễn có

liên quan đến đề tài. Trước hết, chúng tôi đề cập đến mấy vấn đề quan trọng với đề tài

là: khái quát về từ và nghĩa của từ (khái niệm, đặc điểm, phân loại từ, các thành phần

nghĩa của từ, hiện tượng nhiều nghĩa, trường từ vựng); khái quát về động từ trong

tiếng Việt và tiếng Lào (khái niệm, đặc điểm, phân loại); khái quát về từ chỉ hoạt

động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào. Đồng thời ở chương này,

chúng tôi cũng đề cập đến việc nghiên cứu đối chiếu từ vựng, ngữ nghĩa giữa các

ngôn ngữ; và đôi nét về văn hóa truyền thống trong ứng phó với khoảng cách tự nhiên

của Việt Nam và Lào. Đây là những cơ sở cần thiết cho việc triển khai những khảo

25

sát, nghiên cứu trong các chương tiếp theo.

Chương 2

TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN RỜI ĐỐI TƯỢNG TRONG TIẾNG VIỆT

VÀ TIẾNG LÀO XÉT VỀ SỐ LƯỢNG VÀ Ý NGHĨA

2.1. Từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào xét về

số lượng

2.1.1. Khái quát về số lượng từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt

và tiếng Lào

Số lượng từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào

cụ thể ra sao? Hãy quan sát bảng thống kê sau:

Bảng 2.1: Các từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng

trong tiếng Việt và tiếng Lào

TT 1 2 Từ trong tiếng Lào ụm cốt

3 xục

4 5 nhộc  chốc

26

TT 1 2 3 4 5, 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Từ trong tiếng Việt ẵm ấn ẩy du đẩy/ đẩn xô bê bế bốc bồng bế bồng búng bưng bưng bê dắt dìu du đẩy dúi cắp cầm cõng 6 7 8 9 10 11 12 13 địt nho bo lị can chung pạ khặp pạ khong  nhặt  chắp chìa

TT 14 15 16 17 18 Từ trong tiếng Lào tệ  hạp  khịp vàn khon

19 phai

TT 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 Từ trong tiếng Việt đá đội gánh gánh gồng gắp gieo gồng gùi địu hích kéo

34 lôi

20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 kẹp khênh/ khiêng khuân khuân vác mang rinh mang vác múc nắm ném nhúp ôm quăng tâng thả tra tung vác vốc vứt xách xúc  đưng lạc kè nịp hám   thứ nhại  tắc căm quành giúp cọt khoàng tọ pòi lông nhôn bạch cọp thỉm hỉu soạn

27

35 36, 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57

Bảng trên cho thấy trong vốn từ vựng tiếng Việt và tiếng Lào từ chỉ HĐCRĐT

có số lượng rất lớn. Có thể giải thích điều này bằng thực tế đời sống kinh tế xã hội

của hai nước trong lịch sử. Trước đây (cuối thế kỷ XIX), giao thông, nhất là giao

thông đường bộ của Việt Nam và Lào đều rất kém phát triển. Đường nhựa và phương

tiện giao thông hiện đại dường như chưa có. Nhưng cũng như các cộng đồng dân tộc

khác, việc vận chuyển đồ vật, con vật và con người luôn luôn đặt ra. Và đối với

những nước giao thông còn khó khăn thì việc chuyển rời các đối tượng luôn là vấn đề

quan trọng cần quan tâm. Và sự chuyển di đối tượng không có sự hỗ trợ của phương

tiện hiện đại thì thường phải tiến hành bằng nhiều phương tiện, cách thức khác nhau

khi đứng trước những đối tượng và mục đích khác nhau. Và những sự khác biệt đó

cần phải được phân biệt nhau bằng những tên gọi khác nhau của hoạt động rời

chuyển đối tượng. Đó là lí do để từ chỉ HĐCRĐT trở thành một bộ phận rất phong

phú trong tiếng Việt và tiếng Lào.

Bảng trên cũng cho thấy từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt phong phú hơn

trong tiếng Lào (đến 16 đơn vị). Điều này phần nào cho thấy trong lịch sử của mình,

nhu cầu vận chuyển của người Lào đã lớn nhưng ở người Việt còn lớn hơn và phức

tạp hơn.

Sự không tương ứng giữa từ tiếng Việt và tiếng Lào đã xảy ra ở hai trường

hợp: thứ nhất là một từ tiếng Lào tương ứng với một số từ tiếng Việt và ngược lại;

thứ hai là từ trong tiếng Việt không có từ tương ứng trong tiếng Lào.

Sau đây, chúng tôi sẽ phân tích cụ thể những trường hợp khác biệt này.

2.1.2. Những trường hợp khác biệt trong hệ thống từ chỉ hoạt động chuyển rời đối

tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào

2.1.2.1. Một từ tiếng Lào tương ứng với một số từ tiếng Việt và ngược lại

a. Trường hợp một từ tiếng Lào tương ứng với một số từ tiếng Việt

Để rõ hơn về sự khác biệt chúng tôi tách các từ thuộc trường hợp này thành

28

một bảng riêng.

Bảng 2.2. Trường hợp một từ tiếng Lào tương ứng với một số từ tiếng Việt

TT Từ trong tiếng Lào Từ trong tiếng Việt

ẩy

du 1 xục đẩy/ đẩn

địu 2 phai gùi

3 hám khênh/ khiêng

Ở đây, xục tương ứng với 5 từ Việt ẩy, du, đẩy/ đẩn, xô. Tức cùng chỉ hoạt

động làm chuyển rời đối tượng bằng cách dùng tay tác động vào phía sau đối tượng,

tiếng Việt có phân biệt việc làm cho chuyển động theo một hướng nào đó bằng tác

dụng của lực ép thẳng tới (hai từ đồng nghĩa đẩy, đẩn) với đẩy (người hoặc vật)

nhanh một cái (ẩy), đẩy (thường là người) một cách nhanh, gọn (du); và đẩy mạnh

cho ngã, đổ (xô). Từ xục trong tiếng Lào bao hàm nghĩa của các từ trên, chỉ hoạt động

làm cho người hay là vật (thường là vật lớn) di chuyển phía trước bằng tay.

Từ phai thì tương ứng với địu/ gùi chỉ HĐCRĐT bằng vai, lưng và phương

tiện khác. Tiếng Việt phân biệt đối tượng là người (trẻ em), phương tiện là cái địu

(địu) với đối tượng là vật, phương tiện là cái gùi (gùi). Từ phai trong tiếng Lào chỉ

hoạt động chuyển rời đối tượng là người hay vật nhẹ bằng vai, lưng và phương tiện

(gùi hay địu), tức bao hàm nghĩa của 2 từ gùi, địu tiếng Việt.

Trường hợp từ hám tương ứng với 2 từ tiếng Việt: khênh/ khiêng là trường hợp

có đôi chút khác biệt so với các trường hợp nói trên. Khênh và khiêng là hai từ đồng

nghĩa ở nghĩa chính, đều chỉ hoạt động chuyển rời vật bằng hai tay, vai của hai hay

một số người, có thể dùng thêm phương tiện khác. Từ hám trong tiếng Lào chỉ hoạt

động chuyển rời vật bằng tay, vai của hai hay một số người, có dùng thêm phương

tiện khác.

Như vậy, 3 từ tiếng Lào đã tương ứng với 9 từ tiếng Việt. Trường hợp này đã

29

tạo nên sự chênh lệch 6 từ giữa tiếng Việt và tiếng Lào.

b. Trường hợp từ tiếng Việt tương ứng với một số từ tiếng Lào

Hiện tượng ngược lại từ phía tiếng Việt thì không hẳn giống với trường hợp

trên. Quan sát bảng sau:

Bảng 2.3. Trường hợp từ tiếng Việt tương ứng với một số từ tiếng Lào

Từ trong tiếng Việt Từ trong tiếng Lào TT

1 kéo đưng

lạc 2 lôi kè

Ở đây chỉ có một hiện tượng là 2 từ tiếng Việt gần tương ứng với 3 từ tiếng

Lào. Cụ thể, cùng chỉ HĐCRĐT bằng tay, tiếng Việt có sự phân biệt giữa làm cho

(người hoặc vật) di chuyển về phía mình, theo sau mình (kéo) với nắm lấy và kéo

mạnh, làm cho (người) buộc phải di chuyển với mình hoặc về phía mình (lôi). Trong

tiếng Lào, lạc và kè đồng nghĩa, chỉ HĐCRĐT là người hay vật nặng bằng tay theo

sau mình. Từ đưng chỉ HĐCRĐT là người hay vật nhẹ bằng tay theo sau mình. Như

vậy, hai từ Việt phân biệt nhau về mức độ tự nguyện di chuyển của đối tượng, ba từ

Lào lại phân biệt về trọng lượng của đối tượng.

c. Nhận xét

Qua các phân tích trên, có thể có một số nhận xét sau:

- Tiếng Việt và tiếng Lào có sự phân chiết thực tại về HĐCRĐT khác nhau.Nhưng

nhìn chung, tiếng Việt có sự phân chiết thực tại chi tiết, cụ thể hơn. Đó là nguyên nhân của

sự mất tương ứng 1/1 trong 2 trường hợp giữa các từ chỉ HĐCRĐT của ngôn ngữ.

- Trường hợp không tương ứng này đã dẫn tới hệ quả là có sự chênh lệch 6/11,

khiến từ tiếng Việt dôi hơn từ tiếng Lào 5 đơn vị.

- Việc dịch 9 từ ẩy, du, đẩy/ đẩn, xô, khênh/ khiêng và khuân/ khuân vác sang

tiếng Lào không gặp khó khăn gì. 5 từ đầu, đều được dịch là xục, 2 từ tiếp dịch là

hám, 2 từ cuối đều được dịch là bạch khường.

Nhưng khi dịch các từ xục, chung, hám sang tiếng Việt thì cần dựa vào văn

cảnh hay bối cảnh sử dụng ngôn ngữ mà chọn từ cho phù hợp trong số các từ tương

ứng. Khi dịch các từ lôi, kéo sang tiếng Lào hay đưng, lạc, kè sang tiếng Việt cũng

đều phải xử lí theo cách tương tự.

Chẳng hạn, xục trong:

30

Ại nặn xục pạ tu khẩu ma.

cần dịch là đẩy, cả câu dịch là:

Anh ấy đẩy cửa bước vào.

Còn trong:

Phuộc đệc nọi xục căn lộm lông.

từ xục phải được dịch là xô, cả câu dịch là:

Mấy đứa bé xô nhau ngã.

Còn trong:

Mè phai lục nọi pay hày.

từ phai phải được dịch là địu, cả câu dịch là:

Mẹ địu bé đi nương.

Còn trong:

Ượi phai mạc sá li lông tạ lạt.

từ phai phải được dịch là gùi, cả câu dịch là:

Chị gùi ngô xuống chợ.

2.1.2.2. Trường hợp từ trong tiếng Việt không có từ tương ứng trong tiếng Lào

a. Khái quát về trường hợp từ trong tiếng Việt không có từ tương ứng trong

tiếng Lào

Đó là các trường hợp của 4 từ chỉ HĐCRĐT mang tính khái quát (chỉ chung): bế

bồng, du đẩy, gánh gồng, mang vác và 7 từ khác: bế, bồng, cắp, đội, hích, khuân, khuân vác.

Để biểu đạt nội dung những từ trên, tiếng Lào dùng các cụm từ (gồm 2 đến 4

từ). Cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Trường hợp từ tiếng Việt tương ứng với cụm từ tiếng Lào

Cụm từ trong tiếng Lào ụm pay ụm vạy

thứ nịp sày khảng phặc đăn nhộc sày húa bạch hạp thằng khén sọc, sịt bà lày thứ pay

31

bạch khường TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Từ trong tiếng Việt bế bồng bế bồng cắp du đẩy đội gánh gồng hích (khuỷu tay hay bả vai) mang vác khuân khuân vác

b. Các trường hợp từ tiếng Việt tương ứng với cụm từ tiếng Lào

Như vậy, cùng chỉ HĐCRĐT bằng cách dùng tay đỡ và giữ cho sát vào người,

tiếng Việt phân biệt hoạt động hướng tới người hoặc động vật (bế), với hoạt động chỉ

hướng tới trẻ em (bồng) và hoạt động bế trẻ em nói một cách khái quát (bế bồng).

Tiếng Lào phải dùng cụm từ để phân biệt đối tượng được chuyển rời. Đó là ụm vạy

biểu thị hoạt động tay bế chân đứng; ụm pay biểu thị hoạt động tay bế chân đi. Như

vậy, nếu tiếng Việt phân biệt về đối tượng được chuyển rời thì tiếng Lào lại phân biệt

về việc có sự chuyển rời bằng chân hay không.

Cắp trong tiếng Việt có nghĩa chính là dùng cánh tay kẹp vào nách hay bên

sườn. Tiếng Lào phải dùng cụm từ thứ nịp sày khảng có nghĩa là mang bằng cách kẹp

vào nách.

Đội của tiếng Việt có nghĩa là mang trên đầu, tiếng Lào dùng nhộc sày húa tức

để trên đầu để biểu thị.

Tiếng Việt, hích là áp sát một bộ phận cơ thể (khuỷu tay hay bả vai) rồi dùng

lực hất hoặc đẩy mạnh một cái, tiếng Lào dùng hai cụm từ thằng khén sọc (hích bằng

khuỷu tay) và sịt bà lày (hích bằng vai) để biểu thị nội dung tương ứng trong từng

văn cảnh.

Từ khuân tiếng Việt có nghĩa là vận chuyển đồ vật nặng bằng sức của hai tay,

hay vai. Như vậy, từ khuân đã có nghĩa khái quát về về chuyển rời, nhưng nó được

dùng biểu thị những hoạt động cụ thể, ví dụ: Mấy anh em tôi đang khuân cái tủ vào

nhà. Từ khuân vác tiếng Việt có nghĩa tương tương khuân (mang chuyển những vật

nặng bằng sức của hai tay, lưng hay vai) nhưng được dùng trong những trường hợp chỉ

chung, ví dụ: Các anh xem việc khuân vác đồ đạc thế nào? Tiếng Lào dùng cụm từ

bạch khường (chuyển bằng vai nhiều đồ đạc) để biểu thị, có thể dùng biểu thị những

hoạt động cụ thể hoặc chỉ chung. Như vậy, ý nghĩa của cụm từ này không hoàn toàn

tương ứng với khuân và khuân vác cả về nét nghĩa phương tiện và cách sử dụng.

Mang vác trong tiếng Việt có nghĩa chính là giữ cho lúc nào cũng cùng di

chuyển theo mình, tiếng Lào dùng cụm từ thứ pay (tay cầm, chân đi) để biểu thị.

Du đẩy trong tiếng Việt có nghĩa là đẩy một cách nhanh, gọn hoặc làm cho

chuyển động theo một hướng nào đó bằng một lực tác động thẳng tới (nói chung),

tiếng Lào dùng cụm từ phặc đăn là làm cho chuyển động theo một hướng nào đó

32

bằng một lực tác động thẳng tới.

Gánh gồng trong tiếng Việt có nghĩa là mang chuyển đồ đạc bằng quang gánh

(nói khái quát), tiếng Lào dùng cụm từ bạch hạp với nghĩa rộng hơn (một người hay

một số người mang chuyển đồ đạc bằng tay, vai và phương tiện khác).

c. Nhận xét

Qua các phân tích trên, có thể rút ra mấy nhận xét như sau:

- Sự phân xuất hiện thực về HĐCRĐT để biểu đạt bằng ngôn ngữ trong tiếng

Việt có phần phong phú hơn trong tiếng Lào. Và tiếng Việt chú trọng từ có ý chỉ

chung hơn tiếng Lào. Từ đồng nghĩa ở lĩnh vực này ở tiếng Việt cũng phong phú hơn

ở tiếng Lào.

- Điều nêu trên là lí do dẫn tới việc có 11 từ HĐCRĐT chỉ có trong tiếng Việt

mà không có trong tiếng Lào.

- Khi dịch các từ này sang tiếng Lào, cần sử dụng các cụm từ tương ứng như ở

bảng trên. Riêng trường hợp dịch từ bế, bồng, bế bồng và hích sang tiếng Lào thì phải

tùy văn cảnh mà chọn ụm vạy, ụm pay hay thằng khén sọc và sịt bà lày.

Chẳng hạn, dịch câu:

Nàng Tô Thị bồng con mãi đợi chồng.

Cần chọn cụm ụm vạy, dịch cả câu là:

Nang Tô Thị ụm lục vạy thả phúa tạ lọt.

Còn dịch câu:

Y tá đã bế bệnh nhân vào phòng cấp cứu.

thì cần chọn ụm pay, dịch câu là:

Nang phạ ya ban ụm khôn khại pay hỏng súc sớn.

2.2. Từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào xét về ý nghĩa

2.2.1. Khái quát về ý nghĩa của từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng

Việt và tiếng Lào

Để nắm được bức tranh toàn cảnh về ngữ nghĩa của các từ chỉ HĐCRĐT cũng

như phân biệt được nghĩa của mỗi từ với các từ khác cần lập được một bảng đối chiếu

từ ở phương diện nghĩa.

Nhưng từ có nhiều thành phần nghĩa khác nhau, không thể cùng một lúc đối

33

chiếu tất cả các thành phần nghĩa này. Chúng tôi lựa chọn thành phần nghĩa biểu

niệm vào việc phân tích, đối chiếu. Bởi thành phần nghĩa này phản ánh nhận thức của

cộng đồng sử dụng ngôn ngữ về các thuộc tính của đối tượng được phản ánh và các

dấu hiệu của khái niệm được biểu thị.

Hệ thống từ chỉ HĐCRĐT (cũng như các hệ thống khác) có nhiều từ đa nghĩa.

Để việc đối chiếu có thể tiến hành được, chúng tôi phải giả định rằng, mỗi từ chỉ có

một nghĩa. Vậy nên, với các từ đa nghĩa, chúng tôi phải chọn một nghĩa tiêu biểu của

từ ấy. Đó là nghĩa chính, nghĩa gốc, thường được xác định là nghĩa 1 trong mỗi mục

từ (với điều kiện là nghĩa đó có biểu đạt HĐCRĐT).

Công việc tiếp theo của chúng tôi là xác định tiêu chí ngữ nghĩa và các nét

nghĩa phân theo mỗi tiêu chí của hệ thống từ chỉ HĐCRĐT. Dựa vào đặc trưng của

hoạt động chuyển rời đối tượng chúng ta xác định có 5 tiêu chí để xác định các nét

nghĩa: phương tiện chuyển rời; đối tượng được chuyển rời; vị trí, hướng di

chuyển; tốc độ, thời gian và mục đích.

Dựa vào mỗi tiêu chí này, có thể xác định được các nét nghĩa cụ thể. Tuy nhiên,

việc nét nghĩa nào được lựa chọn lại phụ thuộc khả năng khu biệt từ của chúng.

-Tiêu chí phương tiện chuyển rời giúp chúng tôi xác định 11 nét nghĩa:

+ Bằng tay để phân biệt cầm, nắm, ... với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Bằng tay + phương tiện khác để phân biệt gắp, kẹp, ... với một số từ chỉ

HĐCRĐT khác;

+ Bằng tay + vai để phân biệt vác với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Bằng tay + lưng để phân biệt cõng với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Bằng tay + vai + phương tiện khác để phân biệt gánh, khênh, ... với các từ

chỉ HĐCRĐT khác;

+ Bằng tay + nách để phân biệt cắp với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Bằng tay + lưng + phương tiện khác để phân biệt gùi, địu với các từ chỉ

HĐCRĐT khác;

+ Bằng tay + ngực để phân biệt ôm với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Bằng đầu để phân biệt đội với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Bằng vai để phân biệt hích với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

34

+ Bằng chân để phân biệt đá, tâng với các từ chỉ HĐCRĐT khác.

Vì lượng nét nghĩa phân theo tiêu chí này quá lớn nên chúng tôi không thể đưa

lên cột ngang như các tiêu chí khác mà phải đặt theo cột dọc. Như vậy, hệ thống từ

chỉ HĐCRĐT được tách thành 18 nhóm đặt theo cột dọc để xem xét các nét nghĩa

phân theo các tiêu chí còn lại ở các cột ngang.

Tiêu chí này có lượng nét nghĩa lớn nhất và cũng là tiêu chí quan trọng nhất,

có giá trị trong việc khu biệt nghĩa rõ và tương đối rõ 11 từ và nhóm từ.

-Tiêu chí đầu ở cột ngang là đối tượng được chuyển rời. Tiêu chí này được

cụ thể hóa thành 5 nét nghĩa:

+ Vật nhỏ/ nhẹ để phân biệt búng, nhúp, ... với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Vật to/ nặng để phân biệt vác, khênh, ... với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Chất liệu dạng lỏng/ nhão để phân biệt múc, xúc với các từ chỉ

HĐCRĐT khác;

+ Người lớn để phân biệt dìu với ẵm, bồng và một số từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Trẻ em để phân biệt ẵm, bồng với bế, dìu một số từ chỉ HĐCRĐT khác.

-Tiêu chí vị trí, hướng di chuyển thì được phân biệt thành 6 nét nghĩa:

+ Trước để phân biệt du, đẩy, xô, ... với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Sau để phân biệt kéo, lôi, địu, ... với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Cạnh người để phân biệt xách, dìu, ... với các từ chỉ HĐCRĐT khác

+ Lên để phân biệt tâng, vốc, ... với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Xuống để phân biệt thả, gieo, ... với các từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Ngang/ nghiêng để phân biệt ném, quăng, ... với các từ chỉ HĐCRĐT khác.

Trước, sau, cạnh là vị trí của đối tượng bị rời chuyển xét trong quan hệ với

chủ thể tác động. Các tiêu chí còn lại là hướng chuyển động của đối tượng so với vị

trí ban đầu của chính nó. Có những hoạt động chuyển rời có hướng phức tạp gồm cả

hướng chếch lên và nghiêng xuống, hoặc chỉ là nghiêng xuống (theo mục đích của

chủ thể) sẽ được cho là có hướng nghiêng. Tiêu chí này có lượng nét nhiều thứ hai

35

bởi đây cũng là đặc trưng quan trọng của hoạt động di chuyển.

-Tiêu chí tốc độ, thời gian có các nét nghĩa:

- Nhanh để phân biệt ẩy, du với kéo, lôi và một số từ chỉ HĐCRĐT khác;

- Thời điểm để phân biệt tung, thả với ấn, dúi và một số từ chỉ HĐCRĐT khác.

Thực ra, tiêu chí này có thể được chia thành hai cặp đối lập: nhanh/ chậm/

không có yếu tố tốc độ và thời điểm/ quá trình. Nhưng do dung lượng bảng có hạn mà

các nét nghĩa chậm, không tốc độ phải ẩn sau nhanh. Khi một hoạt động không có nét

nghĩa nhanh thì được hiểu là nó không được xét về mặt tốc độ hoặc hoạt động có tốc

độ chậm. Nhưng thực tế thì rất ít từ có nét nghĩa chậm, thường chỉ là không rõ nét

nghĩa tốc độ. Vì vậy, hai tiêu chí này có thể không hiện diện. Còn nét nghĩa quá trình

được hiểu là xuất hiện ở những từ không có nét nghĩa thời điểm. Thực tế thì có từ

không rõ tính quá trình hay thời điểm. Chẳng hạn từ đẩy, với đối tượng là người, nó

là từ chỉ hoạt động mang tính thời điểm; với đối tượng là xe, nó lại là từ chỉ hoạt

động mang tính quá trình. Theo chúng tôi, từ đẩy sử dụng phổ biến để chỉ hoạt động

với phương tiện nên tạm xếp từ có nét nghĩa quá trình (tức không có tính thời điểm)

-Tiêu chí mục đích có các nét nghĩa:

+ Rời chuyển để phân biệt ném, quăng với bế, ẵm và một số từ chỉ HĐCRĐT khác;

+ Giữ (theo chủ thể) để phân biệt mang, xách với đá, đẩy và một số từ chỉ

HĐCRĐT khác;

+ Bỏ đi (hay đưa vào môi trường mới) để phân biệt vứt, gieo với ném, quăng

và một số từ chỉ HĐCRĐT khác.

Ngoài ra, còn một số nét nghĩa khác ít xuất hiện, không thể đưa vào bảng do

sự hạn chế của dung lượng.

Sau đây là bảng thống kê hệ thống các nét nghĩa của các từ chỉ hoạt động

chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào. Tiêu chí phương tiện được dùng

để chia ra 11 nhóm từ, 5 tiêu chí và 11 nét nghĩa còn lại được triển khai trên cột

ngang. Sau cột thứ tự là cột các từ cùng lượng nét nghĩa của mỗi từ (có cộng thêm

nghĩa phương tiện). Kết thúc mỗi nhóm từ (theo cột dọc) có tổng kết lượng từ mang

từng nét nghĩa (theo cột ngang). Dưới cùng của bảng hệ thống tính (theo cột dọc) là

36

tổng lượng từ có nét nghĩa ở mỗi cột dọc đó.

Bảng 2.5. Hệ thống các nét nghĩa của từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng

trong tiếng Việt và tiếng Lào

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

Tốc độ, thời gian

Nhanh

Người lớn

Trẻ em

Hướng lên

Hướng xuống

Ngang\ nghiêng

Thời điểm

Rời chuyển/ngang

T T

Từ và lượng nét nghĩa

Trước chủ thể

Sau chủ thể

Cạnh chủ thể

Giữ (theo chủ thể)

Đồ vật nhỏ/ nhẹ

Đồ vật to/ nặng

Chất liệu dạng lỏng/ nhão

Bỏ đi/đưa vào môi trường mới

1. Phương tiện chuyển rời 1.1. Bằng tay

+ +

+ + + + + +

+ + + + + +

+ -

+ +

+ +

+ +

+ +

+ + + + + +

+ + + - + + + + + + + + + +

+ + +chongã+

1 1 2 2 3 3 4 5 4 6 5 7 6 8 7 9 8 10 8 11 8

cầm (4) chắp (4) nắm(3) căm(3) mang(4) thứ(4) mang vác(3) (0) xách(6) hỉu(6) bê(5) nhộc(5) bưng(5) nho(5) bưng bê(4) bo lị can(4) ẩy(7) xục(9) du(8) xục(9) xô(8) xục(9)

+ + + + + + - + - +

- + + + + +

- + + + + +

- + + + + +

+ + + + + + + + + + + +

+ + + + + +

+ + + + + +

37

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

Tốc độ, thời gian

Nhanh

Người lớn

Trẻ em

Hướng lên

Hướng xuống

Ngang\ nghiêng

Thời điểm

Rời chuyển/ngang

Từ và lượng nét nghĩa

T T

Trước chủ thể

Sau chủ thể

Cạnh chủ thể

Đồ vật nhỏ/ nhẹ

Đồ vật to/ nặng

Giữ (theo chủ thể)

Chất liệu dạng lỏng/ nhão

Bỏ đi/đưa vào môi trường mới

du đẩy(5) (0)

+ -

+ -

+ -

+ -

tung(7) nhôn(8)

+ +

- +

+ +

+ +

+ +

+ +

ném(7) quành(8)

+ +

- +

+ tỏa ra +

+ +

+ +

+ +

+ +

quăng(7) khoàng(8)

+ +

- +

+ +

+ +

+ +

+ +

+ + + + xa

vứt(7) thỉm(7)

+ +

12 13 9 14 10 15 11 16 12

+ +

+ +

+ +

+ +

thả(7) pòi(8)

+ +

- +

+ +

+ +

+ +

+ +

17 13

+ + + tự do +

+ +

+ +

+ +

- -

+ +

+ +

+ +

+ + + +

bốc(6) chốc(6) búng(8) đầu ngón tay địt(8) ấn(4) cốt(4) dúi(4) nhặt(4)

+ + + + + + + +

18 14 19 15 20 16 21 17

- - + + + +

+ + + + + + + +

38

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

Tốc độ, thời gian

Nhanh

Người lớn

Trẻ em

Hướng lên

Hướng xuống

Ngang\ nghiêng

Thời điểm

Rời chuyển/ngang

T T

Từ và lượng nét nghĩa

Trước chủ thể

Sau chủ thể

Cạnh chủ thể

Đồ vật nhỏ/ nhẹ

Đồ vật to/ nặng

Giữ (theo chủ thể)

Chất liệu dạng lỏng/ nhão

22 18

gieo(5) vàn(5)

+ +

+ +

+ +

Bỏ đi/đưa vào môi trường mới + mọc mầm +

tra(5) lông(5)

+ +

+ +

+ +

23 19

+ lòng đất +

24 20

dắt(7) chung(7)

+ +

+ +

+ +

+ +

+ +

hoặc + +

25 21

+ +

+ +

+ +

+ +

+ +

+ +

+ +

- -

+ + + +

+ + + +

+ +

+ -

+ -

+ + + + - - + -

26 22 27 23 28 24 29 25 30 31

dìu(5) pạ khặp pạ khong(5) rinh(4) nhại(4) vốc(5) cọp(5) nhúp(5) giúp(5) ẵm(4) ụm(4) bế(7) (0) bồng(5) (0)

+ -

+ + + - + -

+ - + -

+ + + + + + + - + -

39

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

Tốc độ, thời gian

Nhanh

Từ và lượng nét nghĩa

Người lớn

Trẻ em

Hướng lên

Hướng xuống

Ngang\ nghiêng

Thời điểm

Rời chuyển/ngang

T T

Trước chủ thể

Sau chủ thể

Cạnh chủ thể

Đồ vật nhỏ/ nhẹ

Đồ vật to/ nặng

Giữ (theo chủ thể)

Chất liệu dạng lỏng/ nhão

Bỏ đi/đưa vào môi trường mới

32

Tổng

bế bồng(2) (0) T. Việt T. Lào

20 22

0 0

6 6

7 6

+ - 8 7

13 10

1 1

10 9

4 3

7 7

3 3

8 8

12 12

26 22

10 8

5 8

1.2. Bằng tay + (có thể thêm phương tiện khác)

33 26/27/28

+ +

+ +

+ +

+ +

+ +

+ cho căng thẳng +

+ +

34 26/27/28

+ +

+ +

+ +

+ +

+ +

+ +

+ +

kéo (xe, người)(8) đưng, lạc, kè(8) lôi (xe, người)(8) đưng, lạc, kè(8)

35/36 8

đẩy/đẩn(7,7) xục(9)

++ +

++ +

++ +

++ +

- +

gắp (b. đũa)(6) khịp(6)

++ + + +

+ +

- + + +

++ + + +

+ +

kẹp (b. kẹp)(3) nịp(3)

+ +

+ +

37 29 38 30

39 31

múc (6) tắc(6)

+ +

+ +

+ +

+ +

+ +

40

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

Tốc độ, thời gian

Nhanh

Người lớn

Trẻ em

Hướng lên

Hướng xuống

Ngang\ nghiêng

Thời điểm

Rời chuyển/ngang

Từ và lượng nét nghĩa

T T

Trước chủ thể

Sau chủ thể

Cạnh chủ thể

Đồ vật nhỏ/ nhẹ

Đồ vật to/ nặng

Giữ (theo chủ thể)

Chất liệu dạng lỏng/ nhão

Bỏ đi/đưa vào môi trường mới

40 32

Tổng

xúc (6) soạn(6) T. Việt T. Lào

+ + 7 6

4 3

+ + 2 2

4 3

4 3

+ + 4 4

0 0

4 3

2 2

+ + 3 3

0 0

0 0

0 0

0 1

+ + 3 4

- - 6 5

1.3. Bằng tay + vai

41 33

Tổng

vác(4) bạch(4) T. Việt T. Lào

+ + 1 1

0 0

+ + 1 1

+ + 1 1

1.4.Bằng tay + lưng

42 34

Tổng

cõng(7) chìa(7) T. Việt T. Lào

- - 0 0

+ + 1 1

+ + 1 1

+ + 1 1

+ + 1 1

+ + 1 1

+ + 1 1

+ +

+ +

43 35 44 36

gánh(7) hạp(7) gồng(5) khon(5)

+ + + +

+ + + +

gánh gồng(3) (0)

45

46/47 37

1.5. Bằng tay + vai + phương tiện khác + + + + + - ++ +

khênh/ khiêng(5,5) hám(5)

++ +

++ +

+ + + + + - ++ +

41

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

Tốc độ, thời gian

Nhanh

Người lớn

Trẻ em

Hướng lên

Hướng xuống

Ngang\ nghiêng

Thời điểm

Rời chuyển/ngang

T T

Từ và lượng nét nghĩa

Trước chủ thể

Sau chủ thể

Cạnh chủ thể

Đồ vật nhỏ/ nhẹ

Đồ vật to/ nặng

Giữ (theo chủ thể)

Chất liệu dạng lỏng/ nhão

Bỏ đi/đưa vào môi trường mới

48

khuân(4) (0)

+ -

49

khuân vác(3) (0)

Tổng

0 0

1 1

2 1

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

+ - + - 7 3

1 1

5 3

2 2

0 0

0 0

0 0

+ - + - 7 3

50

Tổng

T. Việt T. Lào 1.6. Bằng tay + nách cắp(5) (0) T. Việt T. Lào

+ - 1 0

+ - 1 0

+ - 1 0

+ - 1 0

1.7. Bằng tay + lưng + phương tiện khác

51 38 52 38

Tổng

+ + - + 1 2

0 0

0 0

0 0

- + + + 1 2

- + + + 1 2

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

+ + + + 2 2

0 0

- + + + 1 2

0 0

+ + + + 2 2

53 39

Tổng

gùi(4) phai(7) địu(6) phai(7) T. Việt T. Lào 1.8. Bằng tay + ngực ôm(7) cọt(7) T. Việt T. Lào

+ + 1 1

+ + 1 1

+ + 1 1

+ + 1 1

+ + 1 1

+ + 1 1

42

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

Tốc độ, thời gian

Nhanh

Người lớn

Trẻ em

Hướng lên

Hướng xuống

Ngang\ nghiêng

Thời điểm

Rời chuyển/ngang

T T

Từ và lượng nét nghĩa

Trước chủ thể

Sau chủ thể

Cạnh chủ thể

Đồ vật nhỏ/ nhẹ

Đồ vật to/ nặng

Giữ (theo chủ thể)

Chất liệu dạng lỏng/ nhão

Bỏ đi/đưa vào môi trường mới

1.9. Bằng đầu

54

Tổng

+ - 1 0

đội(5) (0) T. Việt T. Lào

+ - 1 0

+ - 1 0

+ - 1 0

+ - 1 0

1.10. Bằng vai (hoặc tay)

55

Tổng

+ - 1 0

+ - 1 0

hích(7) (0) T. Việt T. Lào

+ - 1 0

+ - 1 0

+ - 1 0

+ - 1 0

1.11. Bằng chân

+ +

+ +

+ +

+ +

56 40 57 41

Tổng

đá(7) tệ(7) tâng(4) tọ(4) T. Việt T. Lào

+ + + + 2 2

+ + 1 1

1 1

1 1

1 1

+ + + + 2 2

T. Việt T. Lào

Tổng hợp

32 32

4 4

21 14

3 3

16 12

15 14

20 17

8 8

5 3

23 18

7 7

10 10

17 17

49 37

19 16

1 1 6 9

43

Ngoài các nét nghĩa trên, vẫn còn một số nét nghĩa cần bổ sung. Chẳng hạn:

-Nét nghĩa chỉ đặc điểm cụ thể của đối tượng cần phân biệt:

+ Đối tượng thường là đồ ăn, uống (nghĩa của từ bưng) với đối tượng phong

phú hơn, thường là vật nặng (nghĩa của từ bê).

+ Đối tượng là người có sự chấp thuận rời chuyển (nghĩa của từ kéo trong kéo

bạn đi) hay không chấp thuận, bị ép buộc (nghĩa của từ lôi trong lôi tay bạn kéo đi).

-Nét nghĩa hướng cũng cần phân biệt:

+ Cùng một lúc lên, xuống và toả nhiều hướng (nghĩa của từ tung); vừa hướng

lên, vừa bên cạnh chủ thể (nghĩa của từ xách).

+ Hoặc là hướng này hoặc là hướng khác: lên, xuống hoặc ngang (nghĩa của từ

ném); hướng xuống (nghĩa của từ thả trong thả đèn), hoặc lên (nghĩa của từ thả trong

thả chim).

+ Hay cùng là xuống, vẫn phải phân biệt: xuống mặt đất (nghĩa của từ gieo)

với xuống lòng đất (nghĩa của từ tra).

-Nét nghĩa phương tiện phụ trợ cũng cần phân biệt:

+ Có thể trực tiếp bằng tay (nghĩa của từ kéo trong kéo bạn ) hoặc bằng xe

(nghĩa của từ kéo trong kéo một xe vôi).

+ Bắt buộc có phương tiện phụ giúp như cái kẹp (nghĩa của từ kẹp), đôi đũa

(nghĩa của từ gắp), cái thìa (nghĩa của từ múc), cái xẻng (nghĩa của từ xúc).

* Lưu ý:

Với 2 nhóm tiêu chí vị trí, hướng di chuyển; mục đích thì nếu từ được xác

định có hai nét nghĩa thì giữa chúng thường cần đọc thêm từ và như trước và sau, rời

và giữ, rời và bỏ đi. Nhưng riêng trường hợp của từ dắt thì cần dùng hoặc: sau (nghĩa

của từ dắt trong dắt chó) hoặc bên cạnh (nghĩa của từ dắt trong dắt em, dắt xe), và lôi

cần đọc là sau (nghĩa của từ lôi trong lôi tay) hoặc trước (nghĩa của từ lôi trong lôi

44

bút ra khỏi bao)

Bảng thống kê này giúp thấy được:

(1) Số lượng các nhóm nét nghĩa, các nét nghĩa trong mỗi nhóm;

(2) Số lượng từ mang mỗi nét nghĩa, số lượt từ mang nghĩa của mỗi nhóm;

(3) Lượng nét nghĩa của mỗi từ;

(4) Mối quan hệ giữa các nét nghĩa;

(5) Điểm thống nhất và khác biệt về nghĩa trong hệ thống từ biểu thị HĐCRĐT

ở hai ngôn ngữ Lào và Việt.

Sau đây là sự miêu tả của chúng tôi về mỗi tổng số trên.

2.2.2. Về các nhóm nét nghĩa và các nét nghĩa của từ chỉ hoạt động chuyển rời đối

tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào

Có thể khái quát lại về sự xuất hiện của các nhóm nét nghĩa và các nét nghĩa của

45

từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào qua hai bảng sau:

Bảng 2.6: Khả năng xuất hiện của mỗi nét nghĩa ở các từ chỉ hoạt động

chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào

Từ Từ Từ Từ Tiêu chí Nét nghĩa Tiêu chí Nét nghĩa TL TV TV TL

32 Bằng tay 25 Trước chủ thể 20 17

Sau chủ thể 8 8 7 (xục xuất Bằng tay + (có thể thêm 8 hiện nhiều Cạnh chủ thể 5 3 phương tiện khác) Vị trí, lần) Hướng lên 23 18 hướng di

1 Bằng tay + vai 1 Hướng xuống 7 7 chuyển

Phương tiện Ngang/ nghiêng 4 4 1 1 Bằng tay + lưng chuyển rời Tổng 67 57

Nhanh 10 10 Bằng tay + vai+ phương Tốc độ, thời 7 3 Thời điểm 17 17 tiện khác gian Tổng 27 27

46

1 Bằng tay + nách 0 Rời chuyển 49 37 Mục đích 2 Bằng tay + lưng + 1 Giữ 19 16

Từ Từ Từ Từ Tiêu chí Nét nghĩa Tiêu chí Nét nghĩa TL TV TL TV

phương tiện khác Bỏ đi/ đưa sang môi 6 9 trường mới

74 62 Tổng

32 32 Đồ vật nhỏ/ nhẹ 1 1 Bằng tay + ngực

21 14 Đồ vậtto/nặng 1 0 Bằng đầu

3 3 Chất liệu lỏng/ nhão Đối tượng

16 12 được Người lớn 1 0 Bằng vai

chuyển rời 15 14 Trẻ em 2 2 Bằng chân

47

87 75 Tổng 57 41 Tổng

Qua 2 bảng này, có thể rút ra mấy nhận xét về các tiêu chí, các nhóm nét nghĩa

và các nét nghĩa trong sự so sánh giữa từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào.

2.2.2.1. Về các nhóm nét nghĩa của từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng

Việt và tiếng Lào

Từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào được xét nghĩa theo 5 tiêu chí

cơ bản: phương tiện chuyển rời; đối tượng được chuyển rời; vị trí, hướng di

chuyển; tốc độ, thời gian; và mục đích. Với 5 tiêu chí này, ta đồng thời có 5 nhóm

nét nghĩa.

- Xét về lượng nét nghĩa thì phương tiện chuyển rời là nhóm có lượng nét

nghĩa lớn nhất (11 nét nghĩa) ở cả hai ngôn ngữ. Những điều này cho phép có hai kết

luận về văn hóa đối phó với khoảng cách: Ở hai quốc gia Việt và Lào trong truyền

thống, HĐCRĐT được tiến hành bằng rất nhiều phương tiện; nhưng phương tiện

được tận dụng tối đa là các bộ phận của cơ thể người (từ tay đến vai, lưng, ngực, đầu,

chân) để nâng đỡ và di chuyển đối tượng.

- Về số lượt từ mang nghĩa thì nhóm có lượt từ mang nghĩa lớn nhất là đối

tượng được chuyển rời (có ở 87 tiếng Việt và 75 từ tiếng Lào). Nhóm có lượt từ

mang nghĩa lớn thứ hai là mục đích chuyển rời (có ở 74 tiếng Việt và 62 từ tiếng

Lào). Việc hai nhóm này số lượt từ mang nghĩa cao có thể phần nào cho thấy đặc

điểm nhận thức của cộng đồng ngôn ngữ và hiện thực lịch sử hai nước. Nghĩa là khi

có nhiệm vụ phải chuyển rời một đối tượng nào đó thì người Việt và người Lào đều

quan tâm trước tiên và nhiều nhất tới đặc điểm của đối tượng cần chuyển rời và mục

đích của việc rời chuyển đó. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi việc đối tượng là người lớn

hay trẻ em, vật to/ nặng hay nhỏ/ nhẹ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn

phương tiện, cách thức chuyển rời, thậm chí liên quan đến năng lực chuyển rời đối

tượng của chủ thể. Nếu không quan tâm trước tới tiêu chí này, không thể xác định

được phương tiện, phương thức phù hợp và hoạt động chuyển rời có thể không tiến

hành được. Còn mục đích là lí do để xuất hiện hoạt động. Chẳng bao giờ chủ thể lại

48

tiến hành một HĐCRĐT khi không có mục đích gì.

- Số lượt từ mang nghĩa ở các nhóm của từ chỉ HĐCRĐT tiếng Việt giảm dần từ

đối tượng chuyển rời (87 lượt từ) đến mục đích chuyển rời (74 lượt từ), vị trí và

hướng di chuyển (67 lượt từ), phương tiện chuyển rời (57 lượt từ), và cuối cùng là tốc

độ, thời gian (27 lượt từ). Số lượt từ mang nghĩa ở các nhóm tiêu chí của từ chỉ

HĐCRĐT Lào cũng giảm dần từ đối tượng chuyển rời (76 lượt từ) đến mục đích

chuyển rời (62 lượt từ), vị trí và hướng di chuyển (57 lượt từ), phương tiện chuyển

rời (41 lượt từ), và cuối cùng là tốc độ, thời gian (27 lượt từ). Điều này cho thấy đặc

điểm nghĩa của từ chỉ HĐCRĐT tiếng Việt và tiếng Lào cơ bản thống nhất nhau.

2.2.2.2. Về các nét nghĩa của từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt

và tiếng Lào

Trừ tiêu chí phương tiện chuyển rời, các tiêu chí còn lại là cơ sở để phân chia

ra 16 nét nghĩa dùng để miêu tả hệ thống từ biểu thị HĐCRĐT trong tiếng Việt và

tiếng Lào. Mức độ phổ biến của các nét nghĩa đã được thống kê trong bảng trên. Dựa

vào thống kê đó, có thể thấy một số điểm dưới đây.

- Nhóm đối tượng được chuyển rời có 5 nét nghĩa: đồ vật nhỏ/ nhẹ; đồ vật to/

nặng; chất liệu dạng lỏng/ nhão; người lớn; trẻ em. Nét nghĩa có lượng từ mang

nghĩa lớn nhất là đồ vật nhỏ/ nhẹ (có ở 32 từ tiếng Việt và 32 từ tiếng Lào), nét nghĩa

có lượng từ mang nghĩa nhỏ nhất là chất liệu dạng lỏng/ nhão (đều có ở 3 từ tiếng

Việt và tiếng Lào). Nghề trồng lúa nước ở quy mô nhỏ, hay các nghề thủ công nghiệp

đều đòi hỏi nhiều ở việc di chuyển đồ vật khô (hạt giống, mạ, phân bón, nguyên vật

liệu). Địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, thiếu phương tiện hiện đại là nguyên

nhân để những vật nhỏ/ nhẹ là đối tượng chính được người Việt và người Lào di

chuyển. Như vậy, đặc trưng của đối tượng được chuyển rời đã nói lên hiện thực đời

sống trong truyền thống của người Việt và người Lào: làm nông nghiệp, thủ công

49

nghiệp, sản xuất nhỏ, điều kiện khó khăn.

- Nhóm mục đích có 3 nét nghĩa: rời chuyển/ ngang; giữ (theo chủ thể); bỏ đi/

đưa vào môi trường mới. Nét nghĩa có lượng từ mang nghĩa lớn nhất là rời chuyển

(có ở 49 từ tiếng Việt và 37 từ tiếng Lào), tiêu chí có lượng từ mang nghĩa nhỏ nhất

là bỏ đi (có ở 6 từ tiếng Việt và 9 từ tiếng Lào). Điều này dễ lí giải bởi mục đích cơ

bản phải thống nhất với hoạt động (rời chuyển).

- Nhóm vị trí, hướng di chuyển có 6 nét nghĩa: trước chủ thể; sau chủ thể;

cạnh chủ thể; hướng lên; hướng xuống, ngang/nghiêng. Nét nghĩa có lượng từ mang

nghĩa lớn nhất là hướng lên (có ở 23 từ tiếng Việt và 18 từ tiếng Lào), tiêu chí có

lượng từ mang nghĩa nhỏ nhất là ngang/nghiêng (có ở 4 từ tiếng Việt và 4 từ tiếng

Lào). Các từ có nét nghĩa chỉ vị trí so với chủ thể thường là từ biểu thị đối tượng là

vật nặng. Còn từ có nét nghĩa chỉ hướng di chuyển so với vị trí ban đầu của đối tượng

thường là từ biểu thị đối tượng là vật nhỏ/ nhẹ. Nhưng riêng với nét nghĩa hướng lên

thì có thể có cả ở từ biểu thị đối tượng là vật nặng. Bởi muốn chuyển rời được đối

tượng, vật đó cần được tiếp xúc với phương tiện, mà phương tiện (như tay, vai, đầu

của chủ thể là người) thường ở vị trí cao hơn so với vị trí ban đầu của đối tượng.

- Phương tiện chuyển rời là nhóm có 11 nét nghĩa thì 8 nét nghĩa ở đó có liên

quan đến phương tiện là tay. Lượng từ tiếng Việt mang nét nghĩa phương tiện bằng

tay là 32 từ, và các nét nghĩa khác có liên quan đến phương tiện bằng tay là 21 từ.

Tổng các từ có liên quan đến nét nghĩa bằng tay là 53/57, chiếm 92,98% từ chỉ

HĐCRĐT tiếng Việt. Lượng từ tiếng Lào mang nét nghĩa phương tiện bằng tay là 25

từ, và các nét nghĩa khác có liên qua đến phương tiện bằng tay là 15 từ. Tổng các từ

có liên quan đến nét nghĩa bằng tay là 39/41, chiếm 95,12% từ chỉ HĐCRĐT tiếng

Lào. Vậy có thể kết luận rằng: Ở hai quốc gia Việt và Lào trong truyền thống,

HĐCRĐT chủ yếu được tiến hành bằng tay và tay phối hợp với bộ phận cơ thể khác

hay phương tiện khác.

- Nhóm nghĩa tốc độ, thời gian có 2 nét nghĩa: nhanh; thời điểm. Nét nghĩa có

lượng từ mang nghĩa lớn hơn là thời điểm (tiếng Việt và tiếng Lào đều có ở 17 từ ), tiêu

chí có lượng từ mang nghĩa nhỏ hơn là nhanh (tiếng Việt và tiếng Lào đều có ở 10 từ).

50

Ngoài các từ có nét nghĩa thời điểm này, các từ khác đều chỉ hoạt động có tính quá trình.

Nhưng ngoài các từ có nét nghĩa nhanh, các từ còn lại không hẳn có nét nghĩa chậm.

Điều này cho thấy thời gian là phương diện được quan tâm nhiều hơn phương diện tốc

độ khi người Việt và người Lào tiến hành hoạt động chuyển rời đối tượng.

- Xét trong toàn hệ thống thì nét nghĩa có lượng từ mang nghĩa lớn nhất là nét

nghĩa mục đích rời chuyển (49 từ tiếng Việt, 37 từ tiếng Lào). Tiếp đến là nét nghĩa

đối tượng là vật nhỏ/ nhẹ (đều có 32 từ tiếng Việt và tiếng Lào), và phương tiện bằng

tay (32 từ tiếng Việt, 25 từ tiếng Lào). Điều này một lần nữa khẳng định đây là 3 nét

nghĩa quan trọng nhất của nhóm từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào.

2.2.2.3. Về mối quan hệ giữa các nét nghĩa trong cấu trúc nghĩa của hệ thống từ chỉ

hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào

- Nhóm thứ nhất (đối tượng được chuyển rời) quan hệ với các nhóm khác

như sau:

+ Nếu từ có nét nghĩa đối tượng là đồ vật nhỏ/nhẹ mà có nét nghĩa (mục đích)

giữ thì thường cũng có nét nghĩa vị trí. Còn khi từ đó có nét nghĩa (mục đích) rời

chuyển thì thường cũng có các nét nghĩa liên quan đến hướng di chuyển.

Ví dụ: Từ xách trong Tôi xách cái cặp lên lớp có nét nghĩa đối tượng là đồ vật

nhỏ/nhẹ, có mục đích giữ thì cũng có nét nghĩa nét nghĩa vị trí (cạnh chủ thể).

Từ đá trong Em trai đá bóng có nét nghĩa đối tượng là đồ vật đồ vật nhỏ/nhẹ,

có mục đích chuyển rời thì có nét nghĩa hướng (hướng lên và hướng xuống).

+ Nếu từ có nét nghĩa đối tượng là đồ vật to/nặng thì thường có nét nghĩa (mục

đích) rời chuyển, và có nét nghĩa vị trí.

Ví dụ: Từ dắt trong Anh ấy dắt xe đi sửa có nét nghĩa đối tượng là đồ vật

to/nặng, có nét nghĩa (mục đích) rời chuyển, và có nét nghĩa vị trí (cạnh chủ thể).

Từ bê trong Bà bê mâm cơm có nét nghĩa đối tượng là đồ vật, to/nặng (mâm),

có nét nghĩa (mục đích) rời chuyển, và có nét nghĩa vị trí (trước chủ thể).

-Các từ có nét nghĩa (mục đích) rời chuyển nhiều trường hợp đồng thời có nét

nghĩa phương tiện khác đi kèm. Các từ có nét nghĩa (mục đích) giữ nhiều trường hợp

51

không có nét nghĩa phương tiện khác đi kèm.

Ví dụ: Từ gánh trong Chị ấy gánh nước về nhà có nét nghĩa có mục đích rời

chuyển và phương tiện khác đi kèm (quang gánh, đòn gánh).

Ví dụ: Từ múc trong Em gái múc canh cho tôi có nét nghĩa có mục đích rời

chuyển và phương tiện khác đi kèm (cái thìa).

Từ mang trong Tôi luôn mang theo chứng minh thư có nét nghĩa mục đích giữ,

không có nét nghĩa phương tiện khác đi kèm

- Nhận xét:

+ Trừ nhóm nét nghĩa thuộc tiêu chí tốc độ, thời gian, các nhóm nét nghĩa còn

lại đều có quan hệ nhất định với nhau.

+ Qua khả năng chi phối các nét nghĩa khác của hai nhóm nét nghĩa đối tượng

được chuyển rời và mục đích, một lần nữa cho thấy tầm quan trọng nổi bật của hai

nhóm nét nghĩa này trong hệ thống từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào.

2.2.2.4. Đối chiếu nghĩa của từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt

và tiếng Lào

a) Một số nhận xét chung

a1) Về tỉ lệ nét nghĩa của mỗi từ

Bảng 5 cho thấy, với 57 từ, từ tiếng Việt đã xuất hiện 312 lượt ở các nét nghĩa,

trung bình mỗi từ chứa 5,47 nét nghĩa. Còn từ tiếng Lào có 41, xuất hiện 265 lượt,

trung bình mỗi từ chứa 6,46 nét nghĩa.

Như vậy, ở tiếng Lào, tỉ lệ từ không cao bằng ở tiếng Việt, nhưng bù lại tỉ lệ

lượt nghĩa lại cao hơn cả về lượng nét nghĩa trung bình ở mỗi từ và tỉ lệ lượt nét

nghĩa xuất hiện trong toàn hệ thống từ chỉ HĐCRĐT.

Có thể giải thích điều này như sau: Mỗi cộng đồng ngôn ngữ đều đứng trước

những nhu cầu biểu đạt lượng hiện thực khách quan về việc di chuyển đối tượng gần

như nhau. Vì vậy, nếu ngôn ngữ của cộng đồng nào có lượng từ lớn thì số chức năng

phân chia ra cho mỗi từ sẽ không lớn. Ngược lại, nếu ngôn ngữ của cộng đồng nào có

lượng từ nhỏ thì số chức năng phân chia ra cho mỗi từ phải đảm đương sẽ lớn. Để sao

52

cho tổng chức năng các hệ thống từ có thể biểu đạt được là gần tương đương nhau.

a2) Về mối tương quan giữa lượng nét nghĩa và lượng từ

Qua bảng 5, có thể thấy được mỗi từ có bao nhiêu nét nghĩa. Trên cơ sở đó, cũng

có thể thống kê ra các từ có cùng số lượng nét nghĩa. Vì vậy, dưới đây chúng tôi có bảng

thống kê các từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào theo số lượng nét nghĩa.

Bảng 2.7: Thống kê các từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt

và tiếng Lào theo lượng nét nghĩa

Trong tiếng Việt

Trong tiếng Lào

Các từ

Các từ

Số nét nghĩa

Số lượng từ 1

Số lượng từ 0

2

3

5

căm, nịp

2

4

11

9

bế bồng nắm, mang vác, kẹp, gánh gồng, khuân vác. cầm, mang, bưng bê, ấn, rinh, ẵm, vác, dúi, khuân, gùi, tâng

chắp, thứ, bo lị can, cốt, nhặt, nhại, ụm, bạch, tọ

nhộ c, nho, vàn, lông,

5

13

9

pạ khặ p pạ khong,

bê, bưng, du đẩy, gieo, tra, dìu, vốc, nhúp, bồng, gồng, khênh, khiêng, cắp

cọ p, giúp, khon, hám

xách, bố c, gắ p, múc, xúc,

6

8

hỉu, chốc, khịp, tắc, soạn,

5

đ ị u, đ ộ i, ẩ y

7

14

7

tung, ném, quăng, vứt, thả, dắt, bế, đẩy, đẩn, cõng, gánh, ôm, hích, đá

8

du, xô, búng, kéo, lôi

5

8

9

0

thỉm, chung, chìa, hạp, phai, cọt, tệ nhôn, quành, khoàng, pòi, địt, đưng, lạc, kè xục

1

Như vậy, những từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt 7 nét nghĩa chiếm số lượng

lớn nhất (có 14 từ) và trong tiếng Lào thì từ có 4, 5 nét nghĩa chiếm số lượng lớn nhất

(đều có 9 từ). Tiếng Việt và tiếng Lào đều không có từ chỉ HĐCRĐT mang dưới 2 và

trên 8 (tiếng Việt) hoặc 9 nét nghĩa (tiếng Lào). Những từ chỉ HĐCRĐT có số lượng

lớn thứ hai ở tiếng Lào là 2 nhóm: nhóm 8 nét nghĩa và nhóm mang 7 nét nghĩa.

Trong khi, những từ chỉ HĐCRĐT có số lượng lớn thứ hai ở tiếng Việt là 2 nhóm:

nhóm 5 nét nghĩa, nhóm mang 4 nét nghĩa. Điều này, một lần nữa khẳng định một

kết luận ở trên là trung bình mỗi từ chỉ HĐCRĐT tiếng Lào mang lượng nét nghĩa

lớn hơn mỗi từ tiếng Việt.

53

b) Các trường hợp cụ thể

Sau đây, luận văn sẽ xét mối quan hệ ngữ nghĩa trong từng cặp tương ứng. Đó

là quan hệ đồng nghĩa và quan hệ gần nghĩa.

1) Đồng nghĩa

Đây là quan hệ có thể xảy ra giữa từ tiếng Việt với từ tiếng Lào hoặc từ tiếng

Việt với cụm từ tiếng Lào.

* Đồng nghĩa giữa từ với từ

Bảng 2.8: Thống kê các cặp đồng nghĩa giữa từ chỉ hoạt động chuyển rời đối

tượng trong tiếng Việt và từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Lào

Từ trong tiếng Lào chắp căm thứ hỉu nhộc nho bo lị can thỉm chốc địt cốt nhặt vàn lông chung pạ khặp pạ khong nhại cọp giúp ụm

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Từ trong tiếng Việt cầm nắm mang xách bê bưng bưng bê vứt bốc búng ấn dúi gieo tra dắt dìu rinh vốc nhúp ẵm kéo đưng, lạc, kè 22 lôi

54

23 24 25 26 27 28 29 30 31, 32 gắp kẹp múc xúc vác cõng gánh gồng khênh/ khiêng TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21, 22, 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 khịp nịp tắc soạn bạch chìa hạp khon hám

ôm đá tâng cọt tệ tọ 33 34 35 33 34 35

* Đồng nghĩa giữa từ với cụm từ

Bảng 2.9: Thống kê các cặp đồng nghĩa giữa từ chỉ hoạt động

chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và cụm từ chỉ hoạt động chuyển rời

đối tượng trong tiếng Lào

TT Từ trong tiếng Việt TT Từ trong tiếng Lào

mang vác thứ pay 1 1

du đẩy phặc đăn 2 2

cắp thứ nẹp sày khảng 3 3

đội nhộc sày húa 4 4

2) Gần nghĩa

*Gần nghĩa giữa từ với từ

Bảng 2.10: Thống kê các cặp gần nghĩa giữa từ chỉ hoạt động

chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và từ chỉ hoạt động

chuyển rời đối tượng trong tiếng Lào

TT Từ trong tiếng Việt TT Từ trong tiếng Lào

ẩy 1

du 2 xục 1 xô 3

4,5 đẩy/ đẩn

tung nhôn 6 2

ném quành 7 3

quăng khoàng 8 4

thả pòi 9 5

gùi 10 phai 6 địu 11

Sự gần nghĩa của từ tiếng Việt với từ tiếng Lào như:

Từ ẩy trong tiếng Việt có đối tượng được chuyển rời là đồ vật nhỏ/ nhẹ, còn từ

55

xục trong tiếng Lào có đối tượng là cả vật nhỏ/ nhẹ, vật to/ nặng, người lớn và trẻ em.

Từ du và xô trong tiếng Việt có đối tượng được chuyển rời là đồ vật to/ nặng,

còn từ xục trong tiếng Lào thì có cả đối tượng là vật to/ nặng và vật nhỏ/ nhẹ.

Từ đẩy/ đẩn trong tiếng Việt có trường hợp sử dụng như từ du và từ ẩy (du/

ẩy/đẩy cửa). Trong trường hợp đó, đẩy có nét nghĩa tốc độ nhanh và diễn ra trong

thời điểm. Nhưng từ xục trong tiếng Lào luôn không có nét nghĩa đó.

Các từ tung, ném, quăng trong tiếng Việt không có mục đích bỏ đi như ba từ

nhôn, quành, khoàng trong tiếng Lào.

Từ thả trong tiếng Việt không có đối tượng được chuyển rời là trẻ em như từ

pòi trong tiếng Lào.

Từ gùi trong tiếng Việt chỉ có đối tượng là vật và từ địu trong tiếng Việt chỉ

có đối tượng là người; trong khi từ phai trong tiếng Lào có cả hai đối tượng đó. Ngoài

ra, từ gùi không có mục đích giữ như từ phai trong tiếng Lào.

*Gần nghĩa giữa từ với cụm từ

Bảng 2.11: Thống kê các cặp gần nghĩa giữa từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng

trong tiếng Việt và cụm từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Lào

TT Từ trong tiếng Việt TT Cụm từ trong tiếng Lào

1 bế 1 ụm pay

2 bồng 2 ụm vạy 3 bế bồng

4 khuân 3 bạch khường 5 khuân vác

6 hích 4,5 thằng khén sọc, sịt bà lày

7 gánh gồng 6 bạch hạp

Những khác biệt giữa bế, bồng, bế bồng với ụm pay, ụm vạy, giữa khuân,

khuân vác với bạch khường, giữa hích với thằng khén sọc, sịt bà lày, giữa gánh gồng

bạch hạp đã được chúng tôi phân tích trong các trang 34- 36.

2.3. Tiểu kết chương 2

Chương hai tiến hành tìm hiểu từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào

56

về mặt số lượng và cấu trúc nghĩa chính.

Có thể khẳng định rằng, lượng từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào

rất lớn. Điều này phản ánh thực tế kinh tế xã hội của hai nước trong lịch sử. Nhưng số

lượng từ chỉ HĐCRĐT tiếng Việt là 57, trong khi ở tiếng Lào là 41. Vì vậy, có một

số trường hợp nhiều từ tiếng Việt chỉ có 1 từ tiếng Lào tương ứng và nhiều từ tiếng

Việt không có từ tương ứng trong tiếng Lào. Điều này cho thấy vốn từ tiếng Việt có

phần phong phú hơn vốn từ tiếng Lào ở trường hợp hệ thống từ HĐCRĐT. Bên cạnh

đó, sự phân chiết hiện thực khách quan cũng khác nhau ở hai ngôn ngữ.

Để xác định các nét nghĩa của từ chỉ HĐCRĐT, tiếng Việt và tiếng Lào đều có

thể dùng 5 tiêu chí: phương tiện chuyển rời, đối tượng được chuyển rời; vị trí,

hướng di chuyển; tốc độ, thời gian; và mục đích. Các tiêu chí này đồng thời tạo

thành 5 nhóm nét nghĩa. Trong đó nhóm có lượng nét nhiều nhất là phương tiện

chuyển rời. Điều này phản ánh phần nào đặc điểm văn hóa và hiện thực cuộc sống ở

hai quốc gia Việt, Lào trong lịch sử.

Ở cả hai ngôn ngữ, nhóm có lượng từ chỉ HĐCRĐT mang nghĩa lớn nhất là

đối tượng được chuyển rời, lớn thứ hai là mục đích, và giảm dần qua các nhóm vị

trí và hướng di chuyển; phương tiện chuyển rời; tốc độ, thời gian. Điều này cho

thấy đôi nét về đặc điểm nhận thức thống nhất ở hai cộng đồng ngôn ngữ.

Các nét nghĩa có lượng từ mang nghĩa lớn là nét nghĩa (mục đích) rời chuyển,

thứ đến là đồ vật nhỏ/nhẹ và phương tiện bằng tay. Đặc điểm này giúp một lần nữa

khẳng định vai trò quan trọng nổi bật của 3 nhóm nét nghĩa mục đích, đối tượng

được chuyển rời và phương tiện chuyển rời, đồng thời chỉ ra hiện thực kinh tế xã

hội của người Việt và người Lào lịch sử.

Các nhóm nét nghĩa có mối quan hệ chi phối lẫn nhau. Đặc biệt là hai nhóm

nét nghĩa đối tượng được chuyển rời và mục đích.

Tỉ lệ nét nghĩa của mỗi từ ở tiếng Việt là 5,49, của mỗi từ ở tiếng Lào là 6,48.

Trong tiếng Việt, từ có 5 và 7 nét nghĩa chiếm số lượng lớn nhất (13), từ có 2, 3, 8 nét

nghĩa chiếm số lượng nhỏ hơn cả, không có từ trên 9 nét nghĩa. Trong tiếng Lào, từ

có 5 nét nghĩa chiếm số lượng lớn nhất, từ có 8 nét nghĩa cũng không ít, từ có 3 và 9

nét nghĩa chiếm số lượng nhỏ hơn cả, không có từ trên 10 nét nghĩa và dưới 3 nét

57

nghĩa. Như vậy, ngôn ngữ có lượng từ phong phú hơn thì có số nét nghĩa ở mỗi từ lại

ít hơn, và ngược lại. Điều đó cho thấy mỗi cộng đồng ngôn ngữ đều đứng trước

những yêu cầu biểu đạt lượng hiện thực khách quan về phương diện chuyển rời đối

tượng gần tương đương nhau.

Giữa tiếng Việt và tiếng Lào có 35 cặp đồng nghĩa giữa từ với từ; và 4 cặp

đồng nghĩa giữa từ với cụm từ. Bên cạnh đó có 11 từ tiếng Việt gần nghĩa với 6 từ

tiếng Lào; và 7 từ tiếng Việt gần nghĩa với 6 cụm từ tiếng Lào. Khi dịch các trường

hợp đồng nghĩa, ta chỉ cần dùng từ/ cụm từ tương ứng. Còn khi dịch các trường hợp

58

gần nghĩa, cần dựa vào tình huống giao tiếp và văn cảnh để chọn từ/ cụm từ phù hợp.

Chương 3

TỪ ĐA NGHĨA CHỈ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN RỜI ĐỐI TƯỢNG

TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG LÀO

3.1. Từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng

Lào xét về số lượng

Khảo sát qua từ điển, có thể thấy từ chỉ HĐCRĐT trong hai ngôn ngữ có tổng

số là 44, tổng lượng nghĩa chuyển là 105. Lượng từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trong

tiếng Việt tương đối lớn: 31/57 từ, chiếm 54,38%, tổng số nghĩa chuyển là 72. Lượng

từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trong tiếng Lào là 13/41 từ, chiếm 31,70%, tổng số nghĩa

chuyển là 33. Sự phân bố của 44 từ đa nghĩa trong hai ngôn ngữ xét theo lượng nghĩa

cụ thể và số nghĩa chuyển được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.1: Sự phân bố từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng

và lượng nghĩa chuyển của chúng trong tiếng Việt và tiếng Lào

Nhóm từ tính

theo số nghĩa

2

3

4

5

6

Lượng từ,

Lượng nghĩa chuyển

15

Lượng từ, tỉ lệ

6 (19,36%)

5 (16,13%)

2 (6,45%)

0

Từ

(48,39%)

tiếng

Lượng

Việt

15

12

15

8

0

nghĩa chuyển

5

Lượng từ, tỉ lệ

4 (30,77%)

1 (7,69%)

2 (15,38%)

0

Từ

(38,46%)

tiếng

Lượng

Lào

5

8

3

8

0

nghĩa chuyển

20

Tổng ở

Tổng lượng từ, tỉ lệ

10 (22,73%)

6 (13,64%)

4 (9,09%)

0

(45,45%)

hai

ngôn

Tổng lượng

20

18

18

16

0

ngữ

nghĩa chuyển

59

Nhóm từ tính theo

số nghĩa

7

8

9

10

Lượng từ,

Tổng cộng

lượng nghĩa chuyển

0

Lượng từ, tỉ lệ

2 (6,45%)

1 (3,22%)

31

0

Từ

tiếng

Lượng

0

72

0

8

14

Việt

nghĩa chuyển

Lượng từ, tỉ lệ

0

13

1 (7,70%)

0

0

Từ

tiếng

Lượng

0

33

9

0

0

Lào

nghĩa chuyển

0

44

Tổng

Tổng lượng từ, tỉ lệ

2 (4,55%)

1 (2,27%)

1(2,27%)

ở hai

Tổng lượng

ngôn

0

105

9

8

14

nghĩa chuyển

ngữ

Bảng thống kê cho thấy, hiện tượng đa nghĩa của từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng

Việt và tiếng Lào vừa có điểm thống nhất, vừa có điểm khác biệt:

-Điểm thống nhất là ở hai ngôn ngữ:

+ Số lượng từ chỉ HĐCRĐT đa nghĩa tỷ lệ nghịch với số nghĩa mà nó có. Số

nghĩa càng tăng thì số lượng từ có lượng nghĩa đó nhìn chung càng giảm. Xét trên

tổng số đơn vị của cả hai ngôn ngữ, điều đó càng rõ. Số nghĩa tăng dần từ 2 đến 3, 4,

5,... thì lượng từ ở đó giảm dần từ 20 xuống 10, 6, 4,...

+ Tương tự, tổng lượng nghĩa chuyển nhìn chung cũng giảm dần ở các nhóm

từ có lượng nghĩa lớn dần: 20, 18, 18, 16, 0, 0, 14, 8, 9.

+ Cả hai ngôn ngữ đều không có từ mang 6 và 7 nghĩa.

- Điểm khác biệt giữa hai ngôn ngữ ở đây là:

+ Từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt có số lượng lớn hơn hẳn từ chỉ

HĐCRĐT đa nghĩa trong tiếng Lào.

+ Tỉ lệ từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trên tổng số từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng

Việt cũng cao hơn tỉ lệ từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trên tổng số từ chỉ HĐCRĐT trong

tiếng Lào.

+ Lượng nghĩa chuyển của các từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt cũng

60

lớn hơn hẳn lượng nghĩa chuyển của các từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trong tiếng Lào.

3.2. Từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng

Lào xét về quan hệ giữa các nghĩa

3.2.1. Các nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển, phương thức chuyển

nghĩa ở từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng tiếng Việt

Để xác định được các nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển và phương

thức chuyển nghĩa từ nghĩa gốc sang các nghĩa phái sinh, sau đây, chúng tôi sẽ tiến

hành miêu tả tất cả trường hợp chuyển nghĩa của từ chỉ HĐCRĐT ở tiếng Việt.

a) Từ có 2 nghĩa

1) Từ bê (nhộc) trong tiếng Việt có 5 nét nghĩa đối tượng là vật to/nặng;

phương tiện bằng tay; vị trí trước chủ thể; hướng di chuyển lên; mục đích rời chuyển.

bê (đg) 1 mang [thường là vật nặng] bằng hai tay đưa ra phía trước, thường

không nhấc cao  bê mâm bát  bê bàn ghế ra sân. 2 [kng] đưa nguyên cái có sẵn

vào trong nội dung của bài viết, tác phẩm hay của bất kì công việc gì một cách sống

sượng  bê khẩu hiệu vào thơ. (ĐN) bệ.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ mục đích rời

chuyển. Và phương thức chuyển nghĩa ở đây là ẩn dụ, tức nghĩa sau được tạo ra dựa

trên sự tương đồng với nghĩa gốc (chuyển từ cụ thể sang trừu tượng).

2) Từ ném (quành) trong tiếng Việt có 7 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay; vị trí trước chủ thể; hướng di chuyển ngang; tốc độ nhanh, có

tính thời điểm; mục đích rời chuyển.

ném (đg) 1 dùng sức của cánh tay làm cho vật đang cầm rời khỏi tay một cách

đột ngột và di chuyển nhanh trong không gian đến một đích nhất định  ném bóng

 ném tiền vào chiếu bạc  hòn đất ném đi, hòn chí ném lại (tng). (ĐN) đôi, quăng.

2 để cho [ánh mắt, lời nói] phát ra nhanh và đột ngột, biểu thị một thái độ nhất định

 ném ra một câu hỏi  ném cái nhìn trộm.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ tốc độ nhanh

và mục đích rời chuyển. Phương thức chuyển nghĩa ở đây cũng là ẩn dụ, tức nghĩa

61

sau được tạo ra dựa trên sự tương đồng với nghĩa gốc (về tốc độ và mục đích).

3) Từ quăng (khoàng) trong tiếng Việt có 7 nét nghĩa đối tượng là vật

nhỏ/nhẹ; phương tiện bằng tay; vị trí trước; hướng di chuyển ngang; tốc độ nhanh, có

tính thời điểm; mục đích rời chuyển.

quăng (đg) 1 vung tay ném ngang và mạnh ra xa  quăng lựu đạn  “Một

mình thong thả làm ăn, khỏe quơ chài lưới mệt quăng câu dầm.”; (LVT). (ĐN) lăng,

quẳng. 2 [ph] vứt bỏ đi  quăng vũ khí bỏ chạy. (ĐN) quẳng.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ tốc độ nhanh

và mục đích rời chuyển, theo phương thức ẩn dụ.

4) Từ vứt (thỉm) trong tiếng Việt có 7 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay; hướng di chuyển xuống; tốc độ nhanh, có tính thời điểm; mục

đích rời chuyển hoặc bỏ đi.

vứt (đg) 1 ném đi vì cho là không còn giá trị, không còn tác dụng  vứt vào

sọt rác  vứt cái cũ đi để mua cái mới  coi như đồ vứt đi. (ĐN) bỏ. 2 [kng] để bừa,

để vội vào bất kì đâu, không chú ý giữ gìn  sách vở vứt lung tung  quần áo vứt

mỗi nơi một chiếc. (ĐN) quăng quật.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa mục đích bỏ đi

(nên không nâng niu, giữ gìn). Phương thức chuyển nghĩa ở đây là hoán dụ. Bởi mục

đích bỏ đi thường đi đôi với việc để bừa, không giữ gìn.

5) Từ dúi (nhặt) trong tiếng Việt có 4 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ,

phương tiện bằng tay; hướng di chuyển xuống; mục đích rời chuyển (vào tay, túi).

dúi  đg 1 cầm gọn trong tay mà ấn xuống để nhét vào  dúi chiếc áo vào ba

lô  dúi tiền vào tay bạn. (ĐN) nhúi. 2 ấn và đẩy mạnh  bị dúi mạnh một cái, ngã

lăn ra sàn.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ hướng xuống,

mục đích rời chuyển, theo phương thức ẩn dụ.

6) Từ hích () trong tiếng Việt có 6 nét nghĩa đối tượng là vật to/nặng;

phương tiện bằng tay hoặc vai; hướng di chuyển lên; tốc độ nhanh, có tính thời điểm;

mục địch rời chuyển.

hích (đg) 1 áp sát một bộ phận cơ thể vào, rồi dùng sức hất hoặc đẩy mạnh 

hích nhẹ khuỷu tay vào sườn bạn  bọn trẻ hích nhau, tranh lên trước. (ĐN) huých.

62

2 (id) như khích  hích cho hai bên cãi nhau.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ tác động rời

chuyển, theo phương thức ẩn dụ (chuyển từ cái cụ thể sang lĩnh vực tinh thần trừu tượng).

7) Từ ẵm (ụm) trong tiếng Việt có 4 nét nghĩa đối tượng là trẻ em; phương tiện

bằng tay; vị trí trước; mục đích giữ.

ẵm (đg) 1 bế [trẻ con nhỏ]  ẵm con. (ĐN) bồng. 2 [thgt] lấy cắp [bằng cách

bê đi, nhấc lên một cách dễ dàng]  bị kẻ gian ẵm mất cái ví. (ĐN) nẫng.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa đối tượng nhỏ nhẹ,

mục đích giữ, theo phương thức ẩn dụ (giống về động tác khác về đối tượng).

8) Từ lôi (đưng, lạc, kè) trong tiếng Việt có 8 nét nghĩa đối tượng là vật

nhỏ/nhẹ hoặc to/nặng, người lớn hoặc trẻ em (thụ động); phương tiện bằng tay kèm

phương tiện khác; vị trí trước hoặc sau chủ thể; mục đích rời chuyển.

lôi (đg) 1 nắm lấy và kéo mạnh, cho phải di chuyển cùng với mình hoặc về

phái mình  cầm tay lôi đi xềnh xệch  ì ạch lôi xe qua vũng lầy  lôi kẻ xấu về

nhà (b). 2 [kng] đưa ra từ chỗ kín  lôi quần áo rét ra giặt  để đâu nó cũng lôi ra

được  lôi vụ việc ra ánh sáng.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ sự thụ động

(khi có liên quan đến con người) và mục đích rời chuyển, theo phương thức ẩn dụ.

9) Từ kẹp (nịp) trong tiếng Việt có 7 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay kèm phương tiện khác; mục đích giữ.

kẹp (đg) 1 giữ chặt lấy ở giữa bằng cách ép mạnh lại từ hai phía  kẹp quyển

vở vào nách  kẹp vào giữa hai ngón tay. 2 [id] như kẹt  súng kẹp đạn.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ tính khó rời

chuyển (bị giữ lại), theo phương thức ẩn dụ (giống nhau về trạng thái).

10) Từ xúc (soạn) trong tiếng Việt có 6 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/ nhẹ

hoặc chất liệu nhão; phương tiện bằng tay kèm phương tiện khác; hướng di chuyển

lên; có tính thời điểm; mục đích giữ.

xúc (đg) 1 lấy vật rời ra bằng dụng cụ có lòng trũng  xúc cơm  dùng xẻng

xúc than  ghét như xúc đất đổ đi (kng). 2 bắt tôm tép bằng cách dùng rổ, vợt, v.v.

vục sâu xuống nước rồi nhấc nhanh lên  “ Công anh xúc tép nuôi cò, Cò ăn cò lớn

63

cò dò lên cây.” (Cd).

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa đối tượng nhỏ,

mục đích giữ. Phương thức chuyển nghĩa ở đây là phương thức thu hẹp nghĩa (vào

một đối tượng, một loại công cụ cụ thể).

11) Từ gánh (hạp) trong tiếng Việt có 7 nét nghĩa đối tượng là vật to/ nặng,

chất liệu dạng lỏng/ nhão; phương tiện bằng tay + vai kèm phương tiện khác; vị trí

trước và sau chủ thể; hướng di chuyển lên; mục đích rời chuyển.

gánh 1 (đg) mang chuyển [thường là vật nặng] bằng cách mắc vào hai đầu một

cái đòn đặt trên vai  gánh nước  gánh hàng ra chợ. (ĐN) quẩy. 2 nhận về mình

việc khó khăn phải làm hoặc cái nặng nề phải chịu  gánh trách nhiệm  gánh hạn

cho cả nhà.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ đối tượng là

vật to/ nặng (chuyển sang lĩnh vực tinh thần), theo phương thức ẩn dụ.

12) Từ cắp ( ) trong tiếng Việt có 5 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/ nhẹ;

phương tiện bằng tay + nách; vị trí cạnh người; mục đích rời chuyển hoặc giữ.

cắp  (đg) 1 kẹp vào nách hay bên sườn  cắp sách đi học  cắp thúng đi

chợ. 2 dùng móng hoặc càng, v.v. kẹp chặt  diều hâu cắp gà con  bị cua cắp.

(ĐN) quặp.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ mục đích giữ,

phương tiện (để giữ được chặt). Phương thức chuyển nghĩa ở đây là ẩn dụ: chuyển từ

hoạt động của người sang hoạt động của con vật nhưng giống nhau về cách thức và

mục đích.

13) Từ ôm (cọt) trong tiếng Việt có 7 nét nghĩa đối tượng là vật to/ nặng, hay

người lớn, trẻ em; phương tiện bằng tay + ngực; vị trí trước chủ thể; mục đích rời

chuyển hoặc giữ.

ôm (đg) 1 vòng hai tay qua để giữ sát vào lòng vào người  ôm eo  ôm

con vào lòng  bé quàng tay ôm lấy cổ mẹ. 2 giữ mãi, nuôi mãi trong lòng  ôm

mộng làm giầu  ôm mối thù. (ĐN) ấp ủ, ôm ấp.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ mục đích giữ,

và nét nghĩa phương tiện bằng tay + ngực (để giữ được lâu), theo phương thức ẩn dụ

64

(chuyển từ cụ thể sang trừu tượng).

14) Từ đội ( ) trong tiếng Việt có 5 nét nghĩa đối tượng là đồ vật nhỏ/ nhẹ,

phương tiện bằng đầu; hướng di chuyển lên; mục đích rời chuyển hoặc giữ.

đội (đg) 1 mang trên đầu  đội mũ  đội thúng gạo  đầu đội trời,

chân đạp đất (tng). 2 đỡ và nâng lên bằng đầu  đội nắp hầm chui lên  đội đá

vá trời (tng).

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa phương tiện bằng

đầu, hướng lên và mục đích rời chuyển, phương thức ẩn dụ.

15) Từ tâng (tọ) trong tiếng Việt có 4 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng chân; hướng di chuyển lên; mục đích rời chuyển.

tâng (đg) 1 làm cho bật hoặc tung cao lên một cách nhẹ nhàng, mau lẹ  tâng

bóng qua đầu thủ môn  nhảy tâng người lên cao. (ĐN) tưng. 2 [kng] đề cao người

nào đó [thường là ngay trước mặt người ấy] một cách quá mức  nói tâng nhau lên.

(ĐN) tưng.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ hướng lên và

mục đích rời chuyển, phương thức ẩn dụ (chuyển từ cụ thể sang lĩnh vực tinh thần

trừu tượng).

b) Từ có 3 nghĩa

16) Từ xách (hỉu) trong tiếng Việt có 6 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/ nhẹ;

phương tiện bằng tay; vị trí cạnh chủ thể; hướng di chuyển lên; mục đích rời chuyển

hoặc giữ.

xách (đg) 1 cầm nhấc lên hay mang đi bằng một tay buông thẳng xuống  xách

làn đi chợ  xách va li  tay xách nách mang. 2 cầm mà kéo lên  xách tai  xách

cao quần cho khỏi ướt. 3 [kng] mang đi  xách cần đi câu  xách em đi chơi.

Nét nghĩa hướng lên là cơ sở của nghĩa chuyển 2. Còn cơ sở của nghĩa 3 là nét

nghĩa mục đích rời chuyển. Phương thức chuyển nghĩa ở cả hai trường hợp đều là ẩn

dụ (giống nhau về hướng và mục đích).

17) Từ đẩy (xục) trong tiếng Việt có 6 nét nghĩa đối tượng là vật to/nặng, hoặc

người lớn, trẻ em; phương tiện bằng tay kèm phương tiện khác; vị trí trước chủ thể;

mục đích rời chuyển.

đẩy (đg) 1 làm cho chuyển động theo một hướng nào đó bằng một lực tác động

65

thẳng tới  đẩy cửa bước vào  đẩy xe lùi lại  bị đẩy vào tình thế khó xử. (ĐN)

ẩn, ẩy, đẩn, xô. 2 làm cho xa ra, cho cách xa ra  đẩy từ bạn sang thù  đẩy lui

cuộc tiến công của kẻ thù  đẩy khó khăn cho người khác. 3 làm cho phát triển mạnh

hơn, tạo thành đà  đẩy năng suất lên cao  đẩy nhanh tốc độ phát triển.

Nét nghĩa mục đích rời chuyển là cơ sở của nghĩa 2; vị trí phía trước và rời

chuyển là cơ sở cho nghĩa chuyển 3. Phương thức chuyển nghĩa ở hai trường hợp này

cũng là ẩn dụ (giống nhau về mục đích, chuyển từ cụ thể sang trườu tượng).

18) Từ xô (xục) trong tiếng Việt có 8 nét nghĩa đối tượng là vật to/nặng, hoặc

người lớn, trẻ em; phương tiện bằng tay; vị trí trước chủ thể; tốc độ nhanh, có tính

thời điểm; mục đích rời chuyển.

xô (đg) 1 đẩy mạnh cho ngã, cho đổ  xô đổ bức tường  xô cửa chạy ra 

sóng xô bãi cát. (ĐN) ẩn, ẩy, du. 2 làm cho bị dồn về một phía  mền bông bị xô 

mái ngói xô nghiêng. 3 kéo đến, chạy đến nhanh và bất ngờ, thường với số lượng

nhiều  mọi người xô lại xem. (ĐN) ập.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là mục đích rời chuyển; cơ sở

cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 3 là nét nghĩa chỉ đối tượng, tốc độ nhanh và mục đích

rời chuyển. Phương thức chuyển nghĩa ở cả hai trường hợp đều là ẩn dụ (giống nhau

về tốc độ và mục đích).

19) Từ thả (pòi) trong tiếng Việt có 7 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ,

phương tiện bằng tay; hướng di chuyển lên hoặc xuống; có tính thời điểm; mục đích

rời chuyển và bỏ đi (cho được tự do).

thả (đg) 1 không giữ lại một chỗ nữa để cho được tự do hoạt động  thả gà ra

vườn  thả thuyền trôi theo dòng nước  không có chứng cứ nên được thả tự do.

(TN) nhốt. 2 cho vào môi trường thích hợp để có thể tự do hoạt động hoặc phát triển

 thả điều  đào ao thả cá. 3 để cho tự bay lên hoặc rơi thẳng xuống, nhằm mục

đích nhất định  máy bay thả bom  thả bóng bay  thả hai ống quần xuống.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 và 3 là nét nghĩa rời chuyển,

mục đích bỏ đi cho được tự do (nghĩa 2), một cách tự do (nghĩa 3). Phương thức ở

đây là thu hẹp nghĩa: cụ thể hóa về môi trường (nghĩa 2), về cách thức (nghĩa 3).

20) Từ vác (bạch) trong tiếng Việt có 5 nét nghĩa đối tượng là vật to/nặng

66

hoặc người; phương tiện bằng tay + vai; hướng di chuyển lên; mục đích rời chuyển.

vác (đg) 1 mang, chuyển [thường là vật nặng hoặc cồng kềnh] bằng cách đặt

lên vai  vác cuốc ra đồng  vai vác một bao hàng nặng. 2 [kng] mang ra, đưa ra

để làm việc gì  vác bài tập ra làm  vác rổ đi chợ từ sáng. 3 [thgt] tự mang thân

mình đến [hàm ý mỉa mai, khinh bỉ]  lại vác xác đến  vác mồm đến ăn không.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ mục đích rời

chuyển; cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 3 là nét nghĩa đối tượng to, nặng (chuyển

sang hàm ý coi thường). Phương thức chuyển nghĩa ở cả hai trường hợp đều là ẩn dụ

(giống nhau về đối tượng và mục đích).

21) Từ ấn (cốt) trong tiếng Việt có 4 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ,

phương tiện bằng tay, hướng xuống, mục đích rời chuyển.

ấn (đg) 1 dùng tay đè xuống, gí xuống  ấn chuông. 2. dồn nhét vào  ấn vào

bao. 3. ép phải nhận, phải làm  ấn việc cho người khác.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở 2 là nét nghĩa chỉ đối tượng là vật

nhỏ/nhẹ và mục đích rời chuyển. Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở 3 là nét mục

đích rời chuyển của nghĩa 1 và đè mạnh xuống để cố cho thêm vào của nghĩa 2.

Phương thức chuyển sang 2 nghĩa cũng là ẩn dụ: giống nhau về mục đích rời chuyển,

khác nhau về mục đích (nghĩa 2), phạm vi (nghĩa 3).

c) Từ có 4 nghĩa

22) Từ nắm (căm) trong tiếng Việt có 5 nét nghĩa đối tượng là (các) vật nhỏ/nhẹ,

người/ bộ phận cơ thể người lớn hay trẻ em; phương tiện bằng tay; mục đích giữ.

nắm (đg) 1 có các ngón tay vào lòng bàn tay và giữ chặt lại cho thành một

khối  nắm tay lại  bàn tay xòe ra nắm vào. 2 bóp chặt lại trong lòng bàn tay cho

nén thành khối nhỏ  cơm nắm muối vừng  than nắm thành từng bánh. (ĐN) vắt.

3 giữ chặt trong lòng bàn tay  nắm chặt sợi dây  nắm tay kéo đi. (ĐN) cầm. 4

làm cho có được để sử dụng, vận dụng  nắm quyền  nắm lấy thời cơ  nắm

vững kiến thức đã học.

Nét nghĩa đối tượng nhỏ, mục đích giữ chặt là cơ sở quan trọng để tạo các

nghĩa mới như nghĩa 2,3. Chuyển sang lĩnh vực tinh thần thì giữ có nghĩa là làm chủ,

67

vậy mục đích giữ cũng là cơ sở của nghĩa 4. Phương thức chuyển sang nghĩa 2, 3 đều

là thu hẹp nghĩa: cụ thể hóa về kết quả (nghĩa 2), về mục đích (nghĩa 3). Phương thức

chuyển sang nghĩa 4 là ẩn dụ (từ cụ thể sang trừu tượng).

23) Từ búng (địt) trong tiếng Việt có 8 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay; vị trí trước chủ thể; hướng di chuyển ngang; tốc độ nhanh; có

tính thời điểm; mục đích rời chuyển hoặc bỏ đi.

búng (đg) 1 có một đầu ngón tay ép chặt vào đầu ngón tay cái, rồi bật mạnh ra

 búng vào má  búng tay  búng đầu ngón tay vào quả bóng. 2 bật bằng đầu

ngón tay để làm cho vật nhỏ quay tít  búng đồng tiền  “Cái quay búng sẵn trên

trời, Mờ mờ nhân ảnh như người đi đêm.” 3 dùng sức mười đầu ngón tay chuyển quả

bóng đi khi bóng cao hơn ngực  động tác búng bóng. 4 [tôm] co và nẩy mình lên để

di chuyển  tôm còn sống, đang búng tanh tách.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2, 3 là nét nghĩa chỉ phương tiện

đầu ngón tay, tốc độ nhanh và mục đích rời chuyển. Cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở

nghĩa 4 là nét nghĩa chỉ tốc độ nhanh và mục đích rời chuyển (tự rời chuyển). Phương

thức chuyển sang nghĩa 2, 3 đều là thu hẹp nghĩa: cụ thể hóa về mục đích (nghĩa 2),

về đối tượng (nghĩa 3). Phương thức chuyển sang nghĩa 4 là ẩn dụ (giống nhau về tốc

độ, chuyển từ chuyển rời đối tượng sang tự rời chuyển).

24) Từ gieo (vàn) trong tiếng Việt có 5 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ

(hạt); phương tiện bằng tay; hướng di chuyển xuống; mục đích rời chuyển, cho vào

môi trường mới (để mọc mầm).

gieo (đg) 1 rắc hạt giống để cho mọc mầm, lên cây  gieo mạ  gieo ngô 

gieo gió gặt bão (tng). 2 buông đồng tiền hoặc con súc sắc cho rơi xuống, để xem nó

nằm như thế nào mà đoán quẻ hoặc tính điểm, tính được thua trong trò chơi  gieo súc

sắc chơi cá ngựa  gieo đồng tiền xim âm dương. 3 thả cho thân mình buông xuống, rơi

xuống một cách tự do  gieo người xuống giường. 4 làm cho nảy sinh, phát triển và lan

truyền  vi trùng gieo bệnh  gieo tiếng xấu  gieo tai họa. (ĐN) gieo rắc.

Cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa đối tượng nhỏ/ nhẹ, hướng

xuống và mục đích rời chuyển. Cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 3 là nét nghĩa

hướng xuống và mục đích rời chuyển (tự rời chuyển). Nét nghĩa mục đích cho vào

68

môi trường mới (để mọc mầm), đối tượng nhỏ, nhiều là cơ sở cho nghĩa chuyển 4.

Phương thức chuyển sang cả 3 nghĩa đều là ẩn dụ: giống về hướng và mục đích, khác

về đối tượng (đồng tiền ở nghĩa 2, thân mình ở nghĩa 3), khác về đối tượng và mục

đích (nghĩa 4).

25) Từ tra (lông) trong tiếng Việt có 5 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay; hướng di chuyển xuống (lòng đất); mục đích rời chuyển, cho

vào môi trường mới (để mọc mầm).

tra  1 (đg) bỏ từng hạt giống vào chỗ đất đã cuốc xới để cho mọc mầm, lên

cây  tra đỗ  tra ngô. 2 cho một chất nào đó vào trong một vật để tạo ra tác dụng

mong muốn  tra mắm muối vào canh  tra dầu vào ổ khóa  tra thuốc đau mắt.

3 cho một vật nào đó vào cái được làm ra rất khớp để giữ chặt, ôm chặt lấy nó  tra

cán cuốc  tra gươm vào vỏ  tra chân vào cùm. 4 lắp, đính một bộ phận phụ

nhưng quan trọng nào đó để một vật trở thành hoàn chỉnh  tra cổ áo  quả mìn

chưa tra kíp nổ.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2,3 là nét nghĩa chỉ hướng (vào

một không gian hẹp) và mục đích rời chuyển vào môi trường mới (để tạo được tác

dụng hay một sản phẩm). Còn nghĩa 4 có cơ sở chỉ là nét nghĩa mục đích. Phương

thức chuyển sang nghĩa 2, 3, 4 đều là ẩn dụ: giống nhau về hướng và mục đích

(chuyển rời), khác nhau về đối tượng và các mục đích khác.

26) Từ đá (tệ) trong tiếng Việt với tư cách là từ chỉ HĐCRĐT có 7 nét nghĩa

đối tượng là vật nhỏ/nhẹ; phương tiện bằng chân; hướng di chuyển ngang; tốc độ

nhanh; có tính thời điểm; mục đích rời chuyển hoặc bỏ đi.

đá  (đg) 1 đưa nhanh chân và hất mạnh nhằm làm cho bị tổn thương hoặc

cho văng ra xa  tung một cú đá vào mạng sườn  đá cầu  ngựa non háu đá

(tng). 2 [ph] [một số động vật cùng loại] chọi nhau  chơi đá dế  gà đá nhau. 3

[thgt] cắt đứt quan hệ yêu đương một cách ít nhiều thô bạo  bị người yêu đá. 4

[kng] xen lẫn vào cái có tính chất hoặc nội dung ít nhiều xa lạ [thường về cách nói

năng]  đang nói tiếng Việt, chốc chốc lại đá vào một câu tiếng Anh  lối ăn mặc

đá tỉnh đá quê.

Nghĩa 2 có cơ sở là phương tiện bằng chân, tốc độ nhanh; có tính thời điểm.

69

Nghĩa 3 có cơ sở là mục đích bỏ đi. Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 4 là

nét nghĩa chỉ tốc độ nhanh và mục đích rời chuyển (từ môi trường khác tới). Phương

thức chuyển sang nghĩa 2, 3, 4 đều là ẩn dụ: giống nhau về tốc độ; khác nhau về đối

tượng, mục đích (nghĩa 2), phạm vi (nghĩa 3, 4).

d) Từ có 5 nghĩa

27) Từ tung (nhôn) trong tiếng Việt có 7 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay; hướng di chuyển lên và xuống; tốc độ nhanh; có tính thời

điểm; mục đích rời chuyển.

tung (đg) 1 làm cho di chuyển mạnh và đột ngột lên cao  tung bóng cho bạn

 tung chân sút  gió thổi tung bụi lên. 2 làm cho đột ngột mở rộng mạnh ra, gần

như ở mọi hướng  tung chăn vùng dậy  tung lưới đánh cá  mở tung cánh cửa

 mái tóc xổ tung. 3 đưa ra cùng một lúc, nhằm mọi hướng  tung hàng ra bán 

tung tiền ra mua để tích trữ  tung tin đồn nhảm. 4 làm cho rời ra thành nhiều mảnh

và bật đi theo mọi hướng  mìn nổ tung  nhà cửa bị phá tung. (ĐN) tan, tan tành,

toang. 5 làm cho các bộ phận tách rời ra một cách lộn xộn, không còn trật tự nào cả

 lục tung va li  tháo tung cái máy  làm rồi tung mọi việc.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2, 4 là nét nghĩa chỉ hướng (lên

xuống, tỏa rộng), tốc độ nhanh, có tính thời điểm và mục đích rời chuyển. Nét nghĩa

cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 3 là nét nghĩa chỉ nét nghĩa chỉ hướng (tỏa rộng),

tốc độ nhanh và mục đích rời chuyển (theo nghĩa bóng). Cơ sở cho nghĩa 5 là nét

nghĩa đối tượng (nhiều); hướng di chuyển lên và xuống (lộn xộn). Phương thức

chuyển sang nghĩa 2, 3, 4, 5 đều là ẩn dụ: giống nhau về tốc độ (nghĩa 2, 3, 4), đối

tượng nhiều (nghĩa 5); khác nhau về mục đích (nghĩa 2, 3, 4), kết quả (nghĩa 5).

28) Từ bốc (chốc) trong tiếng Việt có 6 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ; phương

tiện bằng tay; hướng di chuyển lên; có tính thời điểm; mục đích giữ hoặc rời chuyển.

bốc  (đg) 1 lấy bằng cả lòng bàn tay, những vật rời vụn hay vật nhão  bốc

một nắm gạo  ăn bốc. 2 lấy các vị thuốc đông y theo đơn để làm thành thang thuốc

 kê đơn, bốc thuốc  bốc mấy thang thuốc bổ. (ĐN) cắt, cân, hốt. 3 lấy ra và

chuyển đi nơi khác  bốc hài cốt  bốc một quân bài  bốc mộ. 4 lấy đồ để chuyển

đi  bốc hàng lên xe. 5 lấy ra khỏi một nơi nào đó và chuyển toàn khối đi nơi khác

70

 mái tranh bị gió bão bốc từng mảng  bốc cả gia đình đi nơi khác.

Nghĩa 2 được chuyển trên cơ sở các nét nghĩa đối tượng là đồ vật nhỏ/nhẹ,

phương tiện bằng tay. Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 3, 4, 5 là nét

nghĩa chỉ mục đích rời chuyển. Phương thức chuyển sang nghĩa 2, 3, 4, 5 đều là ẩn

dụ: giống nhau về đối tượng (nhỏ/ nhẹ) và phương tiện (nghĩa 2), về mục đích chuyển

rời (nghĩa 3, 4, 5); khác nhau về đối tượng cụ thể (nghĩa 2, 3, 4), và kết quả (nghĩa 5).

e) Từ 8 nghĩa

29) mang (thứ) trong tiếng Việt có 4 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay; mục đích rời chuyển hoặc giữ.

mang (đg) 1 giữ cho lúc nào cũng đi theo với mình  không mang hành lí đi

theo; khi đi, nhớ mang theo sách vở. (ĐN) đem. 2 lồng vào, đeo vào để che giữ một

bộ phận nào đó cơ thể  chân mang bít tất  mang kính râm  mang găng tay.

(ĐN) đeo, đi. 3 có ở trên người, trên mình, ở một vị trí nhất định nào đó  mang

gông  mang thai  mang trên mình nhiều vết thương. 4 được gắn cho một tên gọi,

một tên gọi, một kí hiệu riêng nào đó  cầu thủ mang áo số 6  thành phố mang tên

Bác. 5 nhận lấy để phải chịu lâu dài về sau  mang tiếng  mang công mắc nợ 

mang ơn. 6 có trong mình cái làm thành đặc trưng, tính chất riêng  món ăn mang

đậm bản sắc dân tộc  mang phong cách trẻ trung. 7 lấy ra, đưa ra để làm gì đó 

mang quần áo ra giặt  mang hết tâm sức ra làm việc. (ĐN) đem. 8 tạo ra và đưa

đến [nói về cái trừu tượng]  mang lại niềm vui lớn cho gia đình  mang vinh

quang về cho tổ quốc. (ĐN) đem.

Nét nghĩa chuyển rời là cơ sở của nghĩa 7, 8. Nét nghĩa giữ (lúc nào cũng theo

mình) giúp tạo được các nghĩa chuyển 2,3,4. Chuyển sang lĩnh vực tinh thần, nét

nghĩa giữ cho luôn theo mình còn là cơ sở của các nghĩa chuyển 5,6.

Phương thức chuyển nghĩa sang nghĩa 2, 3, 4 là thu hẹp nghĩa: cụ thể hóa về

đối tượng. Phương thức chuyển nghĩa sang các nghĩa 5, 6, 7, 8 đều là ẩn dụ: giống

nhau về tính chất lúc nào cũng đi theo mình (nghĩa 5, 6) và mục đích chuyển rời

(nghĩa 7, 8).

30) Từ kéo (đưng, lạc, kè) trong tiếng Việt có 6 nét nghĩa đối tượng là vật to/

nặng, hoặc người lớn, trẻ em; phương tiện bằng tay kèm phương tiện khác; vị trí

71

trước hoặc sau chủ thể; mục đích rời chuyển.

kéo (đg) 1. làm cho di chuyển hoặc làm cho căng thẳng ra, bằng tác động của

một lực truyền qua một điểm nối  kéo chăn đắp cho con  ngựa kéo xe  kéo cờ

trắng xin hàng. 2. di chuyển hoặc làm cho di chuyển với số lượng nhiều, nối tiếp

nhau theo cùng một hướng mây đen kéo đầy trời  mọi người kéo đến ngày một

đông. 3. tập hợp nhau lại thành nhóm [thường để làm việc xấu]  kéo bè kéo đảng.

4. làm cho phát ra tiếng nhạc hoặc tiếng báo hiệu, bằng động tác kéo hoặc giống như

kéo  kéo đàn violon  kéo một hồi chuông báo động. 5. làm cho thành vật có hình

dáng nhất định [thường mảnh và dài], bằng động tác kéo hoặc giống nhau như kéo 

kéo sợi  kéo chiếc nhẫn vàng tây. 6. [Kng] tác động đến, làm cho tăng cao lên hoặc

hạ thấp xuống  giá xăng dầu tăng kéo giá hàng tiêu dùng tăng theo. 7. hình thành

và hiện ra nối tiếp nhau  vết thương đang kéo da non  mắt bị kéo màng. 8. trải ra,

diễn ra liên tục trên một khoảng không gian hay thời gian dài  pháo sáng kéo thành

một vệt dài  cuộc họp kéo dài hơn dự kiến.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ đối tượng là

vật to/nặng, mục đích rời chuyển. Mục đích rời chuyển, tức khiến cho những người

khác theo mình để thành nhóm cùng làm việc gì đó là cơ sở cho nghĩa 3. Phương tiện

bằng tay kèm phương tiện khác; tác động vào bộ phận là các cơ sở của nghĩa chuyển

4, 5 - các nghĩa không liên quan đến hoạt động chuyển rời đối tượng. Tác động vào

để rời chuyển đối tượng theo mình hiểu theo nghĩa bóng (chủ thể và đối tượng là giá

cả) là các cơ sở của nghĩa chuyển 6. Còn nghĩa 7 và 8 có dựa vào nét nghĩa rời

chuyển (nhưng là tự rời chuyển).

Phương thức chuyển sang 7 nghĩa cũng là ẩn dụ: giống nhau về mục đích rời

chuyển (nghĩa 2), về sự tác động và đối tượng (nghĩa 3, 4, 5, 6) và trải ra, kéo dài

(nghĩa 7, 8); khác nhau về tính chủ động/ bị động (nghĩa 2), mục đích bổ sung (nghĩa

3, 4, 5, 6), tính bị động/ tự tác động (nghĩa 7, 8).

g) Từ 9 nghĩa

31) Từ cầm (chắp) trong tiếng Việt có 6 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay; hướng di chuyển lên; mục đích giữ.

cầm (đg) 1 giữ trong bàn tay hoặc giữa các ngón tay  cầm bút viết cầm

72

súng đánh giặc  cầm tay nhau. (ĐN) nắm. 2 đưa tay nhận lấy  cầm lấy ít tiền

mà chi tiêu  có đưa tôi cũng không cầm. 3 nắm để điều khiển; để chỉ huy  cầm

lái  cầm quân đi đánh giặc  cầm quyền. 4 gửi của cải cho người khác giữ lại

làm tin để vay tiền  cầm ruộng cho địa chủ, hiểu cầm đồ. (ĐN) cầm cố; cố’ thế.

5 coi như là chủ quan đã nắm được; biết được  trận naỳ đội nhà cầm phần thắng

trong tay. 6 giữ lại một chỗ; không cho tự do hoạt động  thế giặc đang mạnh;

khó bề cầm được chân chúng. 7 giữ khách ở lại; không để ra về; lưu lại  cầm

khách ở lại. 8 làm cho ngừng chảy ra ngoài cơ thể [nói về chất đang chảy ra nhiều

và ngoài ý muốn]  tiêm thuốc cầm máu; không cầm được nước mắt. 9 nén giữ

lại bên trong, không để biểu hiện ra [nói về tình cảm]  không cầm được mối

thương tâm  cố cầm cơn nóng giận.

Nét nghĩa mục đích giữ được chắc chắn (do vật nhỏ) là cơ sở của các nghĩa 2,

4, 6, 7, 8, 9. Giữ được xét về mặt tinh thần là làm chủ được là cơ sở để chuyển sang

các nghĩa 3,5.

Phương thức chuyển sang 8 nghĩa cũng là ẩn dụ: giống nhau về mục đích giữ,

khác nhau về hướng di chuyển (nghĩa 2), về phạm vi tinh thần trừu tượng (nghĩa 3, 5,

9), mục đích bổ sung (nghĩa 4, 6, 7, 8).

Từ các phân tích trên, có thể tổng hợp các nét nghĩa được dùng làm cơ sở

chuyển nghĩa và các phương thức chuyển nghĩa ở từ chỉ HĐCRĐT đa nghĩa tiếng

73

Việt bằng 2 bảng dưới đây.

Bảng 3.2: Hệ thống hóa các nét nghĩa được dùng làm cơ sở chuyển nghĩa của từ đa nghĩa chỉ hoạt động

chuyển rời đối tượng tiếng Việt

Tốc độ,

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

thời gian

chất

bỏ đi/

giữ

Nét nghĩa từ

Tổng

không

vật

trước

sau

cạnh

liệu

đưa

bằng

vât

Người

trẻ

hướng

hướng

ngang\

thời

rời

(theo

bằng

to/

chủ

chủ

chủ

nhanh

dạng

vào

tay

nhỏ/nhẹ

lớn

em

lên

xuống

nghiêng

điểm

chuyển/ngang

chủ

tay

nặng

lỏng/

thể

thể

thể

mtrg

thể)

nhão

mới

1

+

nhộc

ném

+

2

+

quành

quăng

+

2

+

khoàng

vứt

+

1

thỉm

dúi

+

2

+

nhặt

hích

1

+

ẵm

+

+

2

ụm

lôi (xe, người)

1

+

đưng, lạc, kè

kẹp (b. kẹp)

+

1

nịp

xúc (b. xẻng)

+

+

2

soạn

74

Tốc độ,

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

thời gian

chất

bỏ đi/

giữ

Nét nghĩa từ

Tổng

không

trước

sau

cạnh

liệu

vật

đưa

bằng

vât

Người

trẻ

hướng

hướng

ngang\

thời

rời

(theo

bằng

chủ

chủ

chủ

nhanh

dạng

to/

vào

tay

nhỏ/nhẹ

lớn

em

lên

xuống

nghiêng

điểm

chuyển/ngang

chủ

tay

thể

thể

thể

nặng

lỏng/

mtrg

thể)

nhão

mới

gánh

+

1

hạp

cắp

+

+

2

ôm

+

+

2

cọt

đội

+

3

+

+

đầu

tâng

2

+

+

tọ

xách

1

+

hỉu

đẩy

2

+

+

xục

2

+

+

xục

thả

+

2

+

pòi

vác

+

2

+

bạch

ấn

+

3

+

+

cốt

75

Tốc độ,

Phạm trù nghĩa

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

thời gian

chất

bỏ đi/

giữ

Nét nghĩa từ

Tổng

không

vật

trước

sau

cạnh

liệu

đưa

bằng

vât

Người

trẻ

hướng

hướng

ngang\

thời

rời

(theo

bằng

to/

chủ

chủ

chủ

nhanh

dạng

vào

tay

nhỏ/nhẹ

lớn

em

lên

xuống

nghiêng

điểm

chuyển/ngang

chủ

tay

nặng

lỏng/

thể

thể

thể

mtrg

thể)

nhão

mới

nắm

+

+

2

căm

búng

+

+

3

+

địt

gieo

+

+

3

+

vàn

tra

+

2

+

lông

đá

+

+

+

+

5

+

tệ

tung

+

+

+

+

5

+

nhôn

bốc

+

+

3

+

chốc

mang

1

+

thứ

kéo (xe, người)

+

2

+

đưng, lạc, kè

cầm

1

+

chắp

8

tổng hợp

4

2

6

3

0

0

0

1

0

0

3

5

0

6

2

21

3

64

76

Bảng 3.3: Thống kê các phương thức chuyển nghĩa ở từ đa nghĩa chỉ hoạt động

chuyển rời đối tượng tiếng Việt

Số Phương thức số Phương thức T/T Từ T/T Từ nghĩa chuyển nghĩa nghĩa chuyển nghĩa

17 đẩy 1 bê 2 ẩn dụ 3 ẩn dụ

18 xô 2 ném 2 ẩn dụ 3 ẩn dụ

19 thả 3 quăng 2 ẩn dụ 3 thu hẹp nghĩa

20 vác 4 vứt 2 hoán dụ 3 ẩn dụ

21 ấn 5 dúi 2 ẩn dụ 3 ẩn dụ

thu hẹp nghĩa (2, ẩn dụ 22 nắm 6 hích 2 4 3), ẩn dụ (4)

23 búng 7 ẵm 2 ẩn dụ 4 ẩn dụ

24 gieo 8 lôi 2 ẩn dụ 4 ẩn dụ

25 tra 9 kẹp 2 ẩn dụ 4 ẩn dụ

26 đá 10 xúc 2 thu hẹp nghĩa 4 ẩn dụ

27 tung 11 gánh 2 ẩn dụ 5 ẩn dụ

28 bốc 12 cắp 2 ẩn dụ 5 ẩn dụ

2, 3, 4 là thu hẹp

2 13 ôm ẩn dụ 29 mang 8 nghĩa; 5, 6, 7, 8

là ẩn dụ

14 đội 2 ẩn dụ 8 ẩn dụ 30 kéo

15 tâng 2 ẩn dụ 9 ẩn dụ 31 cầm

16 xách 3 ẩn dụ

ẩn dụ = 63 Tổng hoán dụ = 1 kết thu hẹp nghĩa = 8

Từ 2 bảng này, có thể rút ra mấy nhận xét sau:

- Về các nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển ở từ chỉ HĐCRĐT

77

nhiều nghĩa tiếng Việt:

+ Có 12 nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển, đó là nét nghĩa mục

đích rời chuyển; mục đích giữ; đối tượng là vật nhỏ nhẹ; tốc độ nhanh; hướng xuống;

phương tiện bằng tay; đối tượng là vật to/ nặng; hướng lên; mục đích bỏ đi; phương

tiện không bằng tay (đầu, chân); tính thời điểm; phía trước chủ thể.

+ Mức độ tham gia vào việc chuyển nghĩa: lớn nhất ở nét nghĩa mục đích rời

chuyển (20 trường hợp), thứ nhì ở mục đích giữ (8 trường hợp), giảm dần ở các nét

nghĩa còn lại giảm dần ở các nét nghĩa còn lại theo thứ tự kể trên.

- Về phương thức chuyển nghĩa ở từ chỉ HĐCRĐT nhiều nghĩa tiếng Việt:

+ Chỉ có 3 phương thức tham gia vào việc tạo ra các nghĩa chuyển, đó là ẩn

dụ, thu hẹp nghĩa và hoán dụ.

+ Trong đó, đại đa số trường hợp sử dụng phương thức ẩn dụ (63/72,

chiếm 87,5%).

3.2.2. Các nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển, phương thức chuyển

nghĩa ở từ chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng tiếng Lào

Để xác định được các nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển và phương

thức chuyển nghĩa từ nghĩa gốc sang các nghĩa phái sinh ở các từ chỉ HĐCRĐT,

chúng tôi sẽ tiến hành miêu tả một số trường hợp.

a) Từ có 2 nghĩa

1) Từ nhặt (dúi) trong tiếng Lào có 4 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ,

phương tiện bằng tay, hướng di chuyển xuống; mục đích rời chuyển.

nhặt (đg) 1 cầm gọn trong tay mà ấn xuống để nhét vào  dúi nhiều sách

áo vào cái cặp  dúi tiền vào tay cháu. (ĐN) nhúi. 2 ấn và đẩy mạnh  dúi

thằng bé ngã.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ hướng xuống

và mục đích rời chuyển. Phương thức chuyển nghĩa ở đây là mở rộng nghĩa.

2) Từ vàn (gieo) trong tiếng Lào có 5 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay, hướng di chuyển xuống; mục đích rời chuyển hoặc bỏ đi, cho

vào môi trường mới (để mọc mầm).

vàn (đg) 1 rắc hạt giống để cho mọc mầm, lên cây  gieo gạo 2 buông đồng

78

tiền hoặc con súc sắc cho rơi xuống  gieo đồng tiền xin âm dương.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ đối tượng là

vật nhỏ/nhẹ; hướng xuống, mục đích rời chuyển, theo phương thức ẩn dụ. Phương

thức chuyển sang cả 2 nghĩa là ẩn dụ: giống về hướng và mục đích, khác về đối tượng

(đồng tiền ở nghĩa 2).

3) Từ xục (ẩy) trong tiếng Lào có 9 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ hoặc

to/nặng, phương tiện bằng tay, đối tượng được chuyển rời là người lớn hoặc trẻ em,

vị trí trước chủ thể; tốc độ nhanh, có tính thời điểm; mục đích rời chuyển.

xục (đg) 1 đẩy nhanh một cái  ẩy cửa bước vào  ẩy cho ngã. 2 làm cho

chuyển động theo một hướng nào đó bằng một lực tác động thẳng tới  đẩy cửa

bước vào.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ đối tượng là

vật nhỏ/nhẹ hoặc to/nặng; phương tiện bằng tay và mục đích rời chuyển, theo phương

mở rộng nghĩa.

4) Từ nhộc (bê) trong tiếng Lào có 5 nét nghĩa đối tượng là vật to/nặng,

phương tiện bằng tay (hai tay); vị trí trước chủ thể; hướng di chuyển lên; mục đích

rời chuyển.

nhộc (đg) 1 mang bằng hai tay đưa ra phía trước, thường không nhấc cao 

bê mâm bát. 2 chuyển tất cả, thay đổi chỗ  chuyển đội quân lên bờ  chuyển hộ

(gia đình)  chuyển chỗ ở.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ tác động và

mục đích rời chuyển, theo phương thức ẩn dụ: giống nhau về mục đích, khác nhau về

đối tượng.

5) Từ lông (tra) trong tiếng Lào có 5 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay; hướng di chuyển xuống (lòng đất); mục đích rời chuyển hoặc

bỏ đi, cho vào môi trường mới (để mọc mầm).

lông (đg) 1 đg bỏ từng hạt giống vào chỗ đất đã cuốc xới để cho mọc mầm, lên

cây  tra đỗ  tra hạt vừng 2 cho một chất nào đó vào trong một vật để tạo ra tác

dụng mong muốn  tra mắm muối vào canh.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ đối tượng là

vật nhỏ/nhẹ; hướng xuống mục đích rời chuyển và đưa vào môi trường mới, theo

79

phương thức ẩn dụ.

b) Từ có 3 nghĩa

6) Từ căm (nắm) trong tiếng Lào có 3 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ,

phương tiện bằng tay, mục đích giữ.

căm (đg) 1 có các ngón tay vào lòng bàn tay và giữ chặt lại cho thành một

khối nắm tay lại 2. giữ chặt trong lòng bàn tay  nắm chặt vàonằm vừa đầy tay

nhưng không khắp nắm không hết. 3 làm cho có được để sử dụng, vận dụng 

nắm quyền (cầm quyền)  nắm tình hình.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa chỉ đối tượng là

vật nhỏ/nhẹ; mục đích giữ. Chuyển sang lĩnh vực tinh thần thì giữ có nghĩa là làm

chủ, vậy mục đích giữ cũng là cơ sở của nghĩa 3. Phương thức chuyển nghĩa sang

nghĩa 2 là thu hẹp nghĩa, sang nghĩa 3 là ẩn dụ (từ cụ thể sang trừu tượng).

7) Từ chắp (cầm) trong tiếng Lào có 4 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ;

phương tiện bằng tay; hướng di chuyển lên; mục đích giữ.

chắp (đg) 1 giữ trong bàn tay hoặc giữa các ngón tay  cầm con dao cầm

diện thoại  cầm tay nhau. 2 bắt bớ, bắt giữ  bắt tù nhân. 3 nắm được; biết được

 nắm được nội dung của bài học.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 là nét nghĩa phương tiện bằng

tay và chỉ mục đích giữ. Nghĩa 3 có cơ sở là nét nghĩa mục đích giữ.

Phương thức chuyển sang các nghĩa 2, 3 là ẩn dụ: giống nhau về mục đích giữ,

khác nhau về đối tượng (nghĩa 2), phạm vi (nghĩa 3).

8) Từ kè (kéo) trong tiếng Lào có 8 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/ nhẹ hoặc

to/ nặng, phương tiện bằng tay có thể kèm phương tiện khác, đối tượng được chuyển

rời là người lớn hoặc trẻ em, vị trí trước hoặc sau chủ thể; mục đích rời chuyển.

kè (đg) 1 đg làm cho di chuyển hoặc làm cho căng thẳng ra, bằng tác động của một

lực truyền qua một điểm nối  nó kéo xe bò  kéo dây lưới 2 kéo người không muốn làm

cái gì đó  kéo bạn đi khám bệnh. 3 kéo dài (thời gian)  kéo dài thời gian học.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2, 3 là nét nghĩa chỉ mục đích rời

chuyển (nghĩa 3 là chuyển rời cho căng thẳng để dài ra). Phương thức chuyển sang 2

nghĩa cũng là ẩn dụ: giống nhau về mục đích rời chuyển (nghĩa 2), và kéo dài (nghĩa

80

3); khác nhau về tính chủ động/ bị động (nghĩa 2), tính bị động/ tự tác động (nghĩa 3).

9) Từ cốt (ấn) trong tiếng Lào có 4 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ, phương

tiện bằng tay, hướng xuống, mục đích rời chuyển.

cốt (đg) 1 dùng tay đè xuống, gí xuống  ấn nút điện. 2. đè mạnh xuống để cố

cho thêm vào  ấn vào một góc va li. 3. ép phải nhận, phải làm  ấn việc cho người khác.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở 2 là nét nghĩa chỉ đối tượng là vật

nhỏ/nhẹ và mục đích rời chuyển. Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở 3 là nét mục

đích rời chuyển của nghĩa 1 và đè mạnh xuống để cố cho thêm vào của nghĩa 2.

Phương thức chuyển sang 2 nghĩa cũng là ẩn dụ: giống nhau về mục đích rời chuyển,

khác nhau về nhau về mục đích (nghĩa 2), phạm vi (nghĩa 3).

c) Từ có 4 nghĩa

10) Từ pòi (thả) trong tiếng Lào có 8 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ,

phương tiện bằng tay, đối tượng được chuyển rời là trẻ em, hướng di chuyển lên hoặc

xuống; có tính thời điểm; mục đích rời chuyển và bỏ đi (cho được tự do).

pòi (đg) 1 không giữ lại một chỗ nữa để cho được tự do hoạt động  thả con

cá xuống con sông. 2 cho vào môi trường thích hợp để có thể tự do hoạt động hoặc

phát triển  thả thú rừng vào rừng. 3 để cho tự bay lên trời thả bóng bay  cái

diều. 4 bỏ đi  bỏ người yêu ra đi.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2 và 3, 4 là nét nghĩa rời chuyển,

mục đích bỏ đi cho được tự do (nghĩa 2,4), một cách tự do (nghĩa 3).

Phương thức ở đây là thu hẹp nghĩa: cụ thể hóa về môi trường (nghĩa 2), về

cách thức (nghĩa 3). Phương thức chuyển nghĩa sang nghĩa 4 là ẩn dụ: giống nhau về

mục đích và khác nhau về phạm vi.

d) Từ có 5 nghĩa

11) Từ địt (búng) trong tiếng Lào có 8 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ,

phương tiện bằng tay, vị trí trước chủ thể, hướng ngang; tốc độ nhanh, có tính thời

điểm, mục đích chuyển rời hoăc bỏ đi.

địt (đg) 1 có một đầu ngón tay ép chặt vào đầu ngón tay cái, rồi bật mạnh ra 

búng tay  búng đầu ngón tay vào hạt của me. 2 búng đi lại  búng cây đàn  chơi

nhị 3 búng đi lại để tính toán  búng bàn tính. 4 chân búng phía sau mạnh ra  con

ngựa búng  con châu chấu búng. 5 [tôm] co và nẩy mình lên để di chuyển  tôm

81

còn sống, đang búng tanh tách.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2, 3 là nét nghĩa chỉ phương tiện

đầu ngón tay. Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 4 là nét nghĩa chỉ tốc độ

nhanh và mạnh. Cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 5 là nét nghĩa chỉ tốc độ nhanh

và mục đích rời chuyển (tự rời chuyển).

Phương thức chuyển sang nghĩa 2, 3 đều là thu hẹp nghĩa: cụ thể hóa về đối

tượng. Phương thức chuyển sang nghĩa 4, 5 là ẩn dụ: giống nhau về tốc độ, khác về

phương tiện (nghĩa 4), và về phương thức chuyển từ chuyển rời đối tượng sang tự rời

chuyển (nghĩa 5).

12) Từ chung (dắt) trong tiếng Lào có 7 nét nghĩa đối tượng là vật to/nặng,

đối tượng được chuyển rời là người lớn hoặc trẻ em, phương tiện bằng tay, vị trí di

chuyển phía sau hoặc cạnh người, mục đích rời chuyển.

chung (đg) 1 đg nắm giữ để dẫn đi, đưa đi cùng với mình  dắt nhau đi chơi

 dắt xe đạp 2 dìu  dìu người ốm. 3 giong  giong trâu về nhà. 4 hấp dẫn, lôi

cuốn  câu chuyện hấp dẫn. 5 dắt mũi, xỏ mũi  anh chàng kia bị vợ xỏ mũi.

Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở nghĩa 2, 3 là nét nghĩa mục đích rời

chuyển và vị trí phía sau hoặc bên cạnh (đi cùng mình). Nét nghĩa cơ sở cho sự

chuyển ở nghĩa 4, 5 là nghĩa rời chuyển: làm cho mình bị cuốn theo (nghĩa bóng).

Phương thức chuyển nghĩa sang nghĩa 2, 3 là thu hẹp nghĩa: cụ thể hóa về đối

tượng. Phương thức chuyển nghĩa sang nghĩa 4, 5 là ẩn dụ: giống nhau về sự rời

chuyển; khác là chuyển từ cụ thể sang trừu tượng.

g) Từ có 10 nghĩa

13) Từ thứ (mang) trong tiếng Lào có 4 nét nghĩa đối tượng là vật nhỏ/nhẹ,

phương tiện bằng tay, mục đích rời chuyển hoặc giữ.

thứ (đg) 1 giữ cho lúc nào cũng đi theo với mình  mang cuốn sách đi học 

mang theo tiền mang thai. 2 đội  đội mũ. 3 lồng vào, đeo vào để che giữ một bộ

phận nào đó cơ thể  chân mang bít tất. 4 lấy ra, đưa ra để làm gì đó  mang quần

áo ra giặt. 5 cầm  cầm dao. 6 làm theo  làm theo phong tục của mình. 7 tin theo

 người Lào tin theo Đạo phật. 8 thờ  thờ ma. 9 giữ  giữ giới luật. 10 cậy 

82

cậy quyền.

Nét nghĩa chuyển rời là cơ sở của nghĩa 4. Nét nghĩa giữ là cơ sở của

nghĩa 5, lúc nào cũng theo mình là cơ sở của các nghĩa chuyển 2, 3. Chuyển sang

lĩnh vực tinh thần, nét nghĩa giữ cho luôn theo mình còn là cơ sở của các nghĩa

chuyển 6, 7, 8, 9 10.

Phương thức chuyển nghĩa sang nghĩa 2, 3 là thu hẹp nghĩa: cụ thể hóa về đối

tượng. Phương thức chuyển nghĩa sang các nghĩa 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 đều là ẩn dụ:

giống nhau về tính chất lúc nào cũng đi theo mình (nghĩa 5, 6, 7 , 8 , 10) và mục đích

83

chuyển rời (nghĩa 4).

Bảng 3.4: Hệ thống hóa các nét nghĩa được dùng làm cơ sở chuyển nghĩa của từ đa nghĩa chỉ hoạt động

chuyển rời đối tượng tiếng Lào

Đối tượng được chuyển rời

Vị trí, hướng di chuyển

Mục đích

Tốc độ, thời gian

Phạm trù nghĩa

nhanh

Tổng

Nét nghĩa từ

bằng tay

vât nhỏ/nhẹ

Người lớn

trẻ em

hướng lên

hướng xuống

ngang\ nghiêng

thời điểm

rời chuyển/ngang

không bằng tay

vật to/ nặng

trước chủ thể

sau chủ thể

cạnh chủ thể

giữ (theo chủ thể)

bỏ đi/ đưa vào mtrg mới

chất liệu dạng lỏng/ nhão

2

+

+

+

3

+

+

+

+

+

4

+

1

+

+

3

+

+

+

2

+

+

2

+

1

+

+

2

+

2

+

+

+

3

+

+

+

2

+

2

+

+

nhặt dúi vàn gieo xục ẩy nhộc bê lông tra căm nắm chắp cầm kè kéo cốt ấn pòi thả địt búng chung dắt thứ mang tổng hợp

3

3

0

5

2

0

0

0

0

0

0

0

3

0

1

0

11

1

29

84

Bảng 3.5: Thống kê các phương thức chuyển nghĩa ở từ đa nghĩa chỉ hoạt động chuyển rời đối tượng tiếng Lào

Phương thức

Phương thức

T/T

Từ

Số nghĩa

T/T

Từ

Số nghĩa

chuyển nghĩa

chuyển nghĩa

1

nhặt (dúi)

mở rộng nghĩa

2

8

kè (kéo)

ẩn dụ

3

2

vàn (gieo)

ẩn dụ

2

9

cốt (ấn)

ẩn dụ

3

thu hẹp nghĩa (2, 3),

3

xục (ẩy)

mở rộng nghĩa

2

10

pòi (thả)

4

ẩn dụ (4)

thu hẹp nghĩa (2, 3),

4

nhộc (bê)

ẩn dụ

2

11

địt (búng)

5

ẩn dụ (4, 5)

thu hẹp nghĩa (2, 3),

5

lông (tra)

ẩn dụ

2

12

chung (dắt)

5

ẩn dụ (4, 5)

thu hẹp nghĩa (2, 3),

thu hẹp nghĩa (2), ẩn dụ

6

căm (nắm)

3

13

thứ (mang)

10

ẩn dụ (4, 5, 6, 7, 8, 9,

(3)

10)

7

chắp (cầm)

ẩn dụ

3

ẩn dụ = 22

Tổng kết

mở rộng nghĩa = 2

thu hẹp nghĩa = 9

85

Từ 2 bảng này, có thể rút ra mấy nhận xét sau:

- Về các nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển ở từ chỉ HĐCRĐT

nhiều nghĩa tiếng Lào:

+ Chỉ có 8 nét nghĩa tham gia vào việc tạo nghĩa chuyển, đó là các nét nghĩa

mục đích rời chuyển; đối tượng là vật nhỏ/ nhẹ; phương tiện bằng tay; mục đích giữ;

hướng xuống; đối tượng là vật to/ nặng, mục đích bỏ đi; tốc độ nhanh.

+ Mức độ tham gia vào việc chuyển nghĩa lớn nhất ở nét nghĩa mục đích rời

chuyển (11 trường hợp), thứ nhì ở đối tượng vật nhỏ/ nhẹ (5 trường hợp), giảm dần ở

các nét nghĩa còn lại.

- Về phương thức chuyển nghĩa ở từ chỉ HĐCRĐT nhiều nghĩa tiếng Lào:

+ Chỉ có 3 phương thức tham gia vào việc tạo ra các nghĩa chuyển, đó là ẩn

dụ, thu hẹp nghĩa và mở rộng nghĩa.

+ Trong đó, đại đa số trường hợp sử dụng phương thức ẩn dụ (22/33, chiếm

66,67%).

3.2.3. Đ ố i chiế u các nét nghĩ a tham gia vào việ c tạ o nghĩ a

chuyể n và phư ơ ng thứ c chuyể n nghĩ a ở từ chỉ hoạ t đ ộ ng

chuyể n rờ i đ ố i tư ợ ng trong tiế ng Việ t và tiế ng Lào

Có thể so sánh một số vấn đề về nghĩa của từ chỉ HĐCRĐT tiếng Việt và tiếng

86

Lào nhiều nghĩa trong bảng sau:

Bảng 3.6: Đối chiếu một số đặc điểm ngữ nghĩa của các từ đa nghĩa chỉ hoạt

động chuyển rời đối tượng trong tiếng Việt và tiếng Lào

Từ chỉ HĐCRĐT tiếng Việt Từ chỉ HĐCRĐT tiếng Lào

- Có 12 nét nghĩa: mục đích rời - Chỉ có 8 nét nghĩa: mục đích rời

chuyển; mục đích giữ; đối tượng là chuyển; đối tượng là vật nhỏ/

vật nhỏ nhẹ; tốc độ nhanh; hướng nhẹ; phương tiện bằng tay; mục

xuống; phương tiện bằng tay; đối đích giữ; hướng xuống; đối

tượng là vật to/ nặng; hướng lên; tượng là vật to/ nặng, mục đích Các nét mục đích bỏ đi; Phương tiện không bỏ đi; tốc độ nhanh. nghĩa tham bằng tay (đầu, chân); tính thời điểm; + Tham gia vào việc chuyển gia vào việc phía trước chủ thể. nghĩa nhiều nhất là nét nghĩa mục tạo nghĩa + Tham gia vào việc chuyển nghĩa đích rời chuyển (11 trường hợp), chuyển nhiều nhất là nét nghĩa mục đích thứ nhì là đối tượng vật nhỏ/ nhẹ

rời chuyển (21 trường hợp), thứ (5 trường hợp), giảm dần ở các

nhì là mục đích giữ (8 trường nét nghĩa còn lại.

hợp), giảm dần ở các nét nghĩa còn

lại theo thứ tự kể trên.

- Chỉ có 3 phương thức: ẩn dụ, thu - Chỉ có 3 phương thức: ẩn dụ,

Phương hẹp nghĩa và hoán dụ. thu hẹp nghĩa và mở rộng nghĩa.

thức chuyển - Trong đó, đại đa số trường hợp -Trong đó, đại đa số trường hợp

nghĩa dùng phương thức ẩn dụ (63/72, dùng phương thức ẩn dụ (22/33,

chiếm 87,50%). chiếm 66,67%).

Có thể rút ra mấy điểm thống nhất và khác biệt ở mặt ngữ nghĩa giữa từ chỉ

HĐCRĐT tiếng Việt và tiếng Lào qua bảng đối như sau:

-Điểm thống nhất:

+ Có 8 nét nghĩa sau tham gia vào việc chuyển nghĩa ở cả hai ngôn ngữ: mục

đích rời chuyển; đối tượng là vật nhỏ/ nhẹ; phương tiện bằng tay; mục đích giữ;

hướng xuống; đối tượng là vật to/ nặng, mục đích bỏ đi; tốc độ nhanh. Tham gia vào

việc chuyển nghĩa trong nhiều trường hợp nhất đều là nét nghĩa mục đích rời chuyển.

+ Đều dùng 2 phương thức chuyển nghĩa: ẩn dụ và thu hẹp nghĩa. Trong đó,

87

đại đa số trường hợp đều dùng phương thức ẩn dụ.

-Điểm khác biệt:

- Nét nghĩa dùng làm cơ sở chuyển nghĩa ở từ chỉ HĐCRĐT tiếng Việt phong

phú hơn, ngoài 8 nét nghĩa chung, còn thêm 4 nét nghĩa: hướng lên; phương tiện

không bằng tay (đầu, chân); tính thời điểm; phía trước chủ thể.

- Bên cạnh hai phương thức chung, từ chỉ HĐCRĐT đa nghĩa tiếng Việt còn

dùng phương thức hoán dụ, từ chỉ HĐCRĐT đa nghĩa tiếng Lào còn dùng phương

thức mở rộng nghĩa để chuyển nghĩa.

3.3. Tiểu kết chương 3

Chương 3 của luận văn dùng để khảo sát, đối chiếu từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT

trong tiếng Việt và tiếng Lào về mặt số lượng từ, số lượng nghĩa chuyển, các nét

nghĩa cơ sở và phương thức chuyển nghĩa.

Từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào giống nhau về sự tỉ lệ

nghịch giữa số lượng từ với số nghĩa mà nó có. Và chúng cũng cơ bản giống nhau ở

nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa (8 nét nghĩa) và phương thức chuyển nghĩa (ẩn

dụ và thu hẹp nghĩa).

Điểm khác biệt cơ bản của từ chỉ HĐCRĐT đa nghĩa trong hai ngôn ngữ là số

lượng từ và số lượng nghĩa chuyển ở tiếng Việt lớn hơn hẳn ở tiếng Lào. Số nét nghĩa

làm cơ sở cho sự chuyển nghĩa ở từ chỉ HĐCRĐT đa nghĩa tiếng Việt cũng phong

phú hơn, phương thức thì có chút khác biệt.

Những điều này cho ta thấy rằng hiện thực khách quan đòi hỏi được biểu thị ở

tiếng Việt phong phú hơn ở tiếng Lào. Nhưng cách thức tư duy về mặt ngôn ngữ của

88

hai dân tộc thì cơ bản giống nhau.

KẾT LUẬN

Theo mục đích, nhiệm vụ đã đề ra, vận dụng các phương pháp đã xác định,

luận văn đã miêu tả từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào và rút ra một số

kết luận sau:

1. Từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào có số lượng rất lớn. Đặc

điểm này phản ánh thực tế kinh tế xã hội của hai nước trong lịch sử. Nhưng số lượng

từ chỉ HĐCRĐT tiếng Việt lớn hơn trong tiếng Lào. Có một số trường hợp nhiều từ

tiếng Việt chỉ có 1 từ tiếng Lào tương ứng và nhiều từ tiếng Việt không có từ tương

ứng trong tiếng Lào. Những điều này cho thấy vốn từ tiếng Việt có phần phong phú

hơn vốn từ tiếng Lào ở trường hợp hệ thống từ chỉ HĐCRĐT, sự phân chiết hiện thực

khách quan cũng khác nhau ở hai ngôn ngữ.

2. Để xác định các nét nghĩa của từ chỉ HĐCRĐT, tiếng Việt và tiếng Lào đều có

thể dùng 5 tiêu chí để tạo thành 5 nhóm nét nghĩa: phương tiện chuyển rời, đối tượng

được chuyển rời; vị trí, hướng di chuyển; tốc độ, thời gian; và mục đích. Trong đó

nhóm có lượng nét nhiều nhất là phương tiện chuyển rời. Điều này phản ánh phần nào

hiện thực cuộc sống gần gũi nhau ở hai quốc gia Việt, Lào trong lịch sử.

3. Ở cả hai ngôn ngữ, nhóm có lượng từ chỉ HĐCRĐT mang nghĩa lớn nhất là

đối tượng được chuyển rời, lớn thứ hai là mục đích, và giảm dần qua các nhóm vị

trí và hướng di chuyển; phương tiện chuyển rời; tốc độ, thời gian. Đây là cơ sở

cho thấy phần nào đặc điểm nhận thức thống nhất ở hai cộng đồng ngôn ngữ. Các nét

nghĩa có lượng từ mang nghĩa lớn là nét nghĩa (mục đích) rời chuyển, thứ đến là đồ

vật nhỏ/nhẹ và phương tiện bằng tay. Như vậy, vai trò quan trọng nổi bật của 3 nhóm

nét nghĩa mục đích, đối tượng được chuyển rời và phương tiện chuyển rời một

lần nữa được khẳng định, hiện thực kinh tế xã hội của người Việt và người Lào trong

lịch sử cũng phần nào được phản ánh và lưu giữ.

4. Ở từ chỉ HĐCRĐT tiếng Việt và tiếng Lào, các nhóm nét nghĩa có mối quan hệ

89

chi phối lẫn nhau. Đặc biệt là hai nhóm nét nghĩa đối tượng được chuyển rời và mục đích.

5. Tỉ lệ nét nghĩa của mỗi từ chỉ HĐCRĐT ở tiếng Việt là 5,49, của mỗi từ chỉ

HĐCRĐT ở tiếng Lào là 6,48. Như vậy, ngôn ngữ có lượng từ phong phú hơn thì có

số nét nghĩa ở mỗi từ lại ít hơn, và ngược lại. Kết luận có thể rút ra ở đây là hai cộng

đồng ngôn ngữ Việt, Lào đều đứng trước những yêu cầu biểu đạt lượng hiện thực

khách quan về phương diện chuyển rời đối tượng gần tương đương nhau.

6. Từ chỉ HĐCRĐT tiếng Việt và tiếng Lào có 35 cặp đồng nghĩa giữa từ với

từ; và 4 cặp đồng nghĩa giữa từ với cụm từ. Bên cạnh đó có 11 từ tiếng Việt gần

nghĩa với 6 từ tiếng Lào; và 7 từ tiếng Việt gần nghĩa với 6 cụm từ tiếng Lào. Khi

dịch các trường hợp đồng nghĩa, chỉ cần dùng từ/ cụm từ tương ứng. Còn khi dịch các

trường hợp gần nghĩa, cần dựa vào tình huống giao tiếp và văn cảnh để chọn từ/ cụm

từ phù hợp.

7. Từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào đều có quan hệ tỉ lệ

nghịch giữa số lượng từ với số nghĩa mà nó có. Nét nghĩa cơ sở cho sự chuyển nghĩa

và phương thức chuyển nghĩa cũng cơ bản gống nhau. Tuy nhiên, số lượng từ đa

nghĩa chỉ HĐCRĐT và số nghĩa chuyển ở tiếng Việt lớn hơn hẳn ở tiếng Lào. Số nét

nghĩa làm cơ sở cho sự chuyển nghĩa trong từ đa nghĩa chỉ HĐCRĐT tiếng Việt cũng

phong phú hơn, phương thức chuyển nghĩa có chút khác biệt. Những đặc điểm này

cho thấy hiện thực khách quan đòi hỏi được biểu thị qua từ chỉ HĐCRĐT ở tiếng Việt

phong phú hơn ở tiếng Lào, nhưng hai dân tộc vẫn cơ bản giống nhau về cách thức tư

duy về mặt ngôn ngữ.

Như vậy, luận văn đã có một số đóng góp về lí luận và thực tiễn.

Về lí luận: Luận văn đã làm rõ một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ

thống từ chỉ HĐCRĐT trong tiếng Việt và tiếng Lào về các mặt số lượng và ngữ

nghĩa. Trên cơ sở đó, chỉ ra một số đặc điểm về lịch sử, văn hóa, đặc điểm tư duy của

hai dân tộc và cách dịch chuyển giữa hai ngôn ngữ.

Về thực tiễn: Kết quả của luận văn có thể phần nào được sử dụng vào việc làm

từ điển song ngữ Việt- Lào, giúp ích phần nào cho những người làm công tác dịch

90

thuật và những người muốn tìm hiểu ngôn ngữ,văn hóa hai nước Việt - Lào.

Trong phạm vi một luận văn cao học với dung lượng không lớn, những kết quả

mà chúng tôi có được là rất khiêm tốn. Hơn nữa, do trình độ hạn chế, lại phải làm

việc với một đối tượng khó là ngữ nghĩa học, luận văn khó tránh khỏi những kiến giải

chưa thỏa đáng, những thiếu sót, hạn chế. Để có được cái nhìn tổng thể, toàn diện về

động từ tiếng Việt và tiếng Lào, cần có một công trình quy mô lớn hơn. Chúng tôi hi

vọng kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là gợi mở cho những công trình nghiên

91

cứu tiếp theo về động từ trong hai ngôn ngữ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Diệp Quang Ban (1989), Ngữ pháp tiếng Việt phổ thông, Tập II, Nxb.Đại học và

Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.

2. Diệp Quang Ban (chủ biên), Hoàng Văn Thung (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, tập

1, Nxb.Giáo dục, Hà Nội.

3. Diệp Quang Ban (Chủ biên) - Hoàng Dân (2000), Ngữ pháp tiếng Việt,

Nxb.Giáo dục, Hà Nội.

4. Diệp Quang Ban (2005), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb.Giáo dục, Hà Nội.

5. Lê Biên (1999), Từ loại tiếng Việt hiện đại (In lần thứ tư), Nxb.Giáo dục,

Hà Nội.

6. Nguyễn Tài Cẩn (1975), Ngữ pháp tiếng Việt: Tiếng, Từ ghép, Đoản ngữ.

7. Nguyễn Tài Cẩn (1998), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb.Đại học Quốc gia, Hà Nội.

8. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, Hà Nội.

9. Đỗ Hữu Châu (1986), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt, Nxb. Khoa học Xã

hội, Hà Nội.

10. Đỗ Hữu Châu (1987), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb.Đại học và Trung học

chuyên nghiệp. (Biên tập: Vũ Thúy Anh).

11. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2008), Cơ sở ngôn ngữ

học tiếng Việt, Nxb.Giáo dục, Hà Nội.

12. Phạm Đức Dương, TS. Onekeo NUANNAVONG (ĐỒNG CHỦ BIÊN Từ điển

tiếng Việt - Lào, (2011), Nxb.Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

13. Hữu Đạt, Trần Trí Dõi, Đào Thanh Lan (1998), Cơ sở tiếng Việt, Nxb.Giáo dục,

Hà Nội.

14. Đinh Văn Đức (2001), Ngữ pháp tiếng Việt từ loại, Nxb.Đại học Quốc gia,

Hà Nội.

15. Nguyễn Thiện Giáp (1997), Cơ sở ngôn ngữ học, Nxb. Khoa học xã hội

16. Nguyễn Thiện Giáp (2008), Giáo trình ngôn ngữ học, Nxb.Đại học Quốc gia,

92

Hà Nội.

17. Nguyễn Thiện Giáp (2014), Từ và từ vựng học tiếng Việt, Nxb.Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

18. Phan Thị Nguyệt Hoa (2012), Từ đa nghĩa từ vựng trong tiếng Việt hiện đại,

Nxb.Khoa học xã hội, Hà Nội.

19. Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

20. Đỗ Việt Hùng (2013), Ngữ nghĩa học (từ bình diện hệ thống đến hoạt động),

Nxb.Đại học Sư phạm Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Ly Kha, Ngữ pháp tiếng Việt (Dùng cho sinh viên ngành giáo dục

tiểu học), (Tái bản lần thứ nhất), Nxb.Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

22. Nguyễn Lai, (1990), Về nhóm động từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt,

Hà Nội.

23. Nguyễn Văn Lộc (1995), Kết trị của động từ tiếng Việt, tập 1, Nxb.Giáo dục,

Hà Nội.

24. Hà Quang Năng (người biên soạn), (2004), Chuyên đề phương pháp phân tích

thành tố nghĩa, Viện khoa học xã hội, Viện Ngôn ngữ hoc, Hà nội.

25. Ngô Thúy Nga, Nguyễn Thu Quỳnh (2013), Đề cương bài giảng Ngữ âm - từ

vựng tiếng Việt, Nxb.Đại học Thái Nguyên.

26. Ngôn ngữ học qua các nền văn hóa, Nxb.Đại học Quốc gia Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Nhung (2014), Ngữ pháp tiếng Việt (Giáo trình nội bộ dành cho

sinh viên ngành Ngữ Văn), Nxb.Đại học Thái Nguyên.

28. Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương, Hoàng Thị Tuyền Linh, Phạm Thị Thủy, Đào Thị

Minh Thu, Đặng Thanh Hòa (In lần thứ năm, có sửa chữa và bổ sung) (2013),

Từ điển tiếng Việt, Nxb.Đà Nẵng -Trung tâm Từ điển, Hà Nội.

29. Robert Lado, (Hoàng Văn Vân dịch Nguyên bản tiếng Anh Linguistics Across

Cultures, MICHIGAN UNIVERSITY PRESS, 1957),

30. Nguyễn Kim Thản (1963), Nghiên cứu về Ngữ pháp tiếng Việt, tập 1, Nxb.

Khoa học, Hà Nội.

31. Nguyễn Kim Thản (1977), Động từ trong tiếng Việt, Nxb. Khoa học Xã hội,

Hà Nội.

32. Nguyễn Văn Thành (2001), Tiếng Việt hiện đại (Từ pháp học), Nxb.Khoa học

93

Xã hội, Hà Nội.

33. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, H. (tái bản

lần thứ 8).

34. Lê Quang Thiêm (1989), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Nxb.Đại học và

Giáo dục chuyên nghiệp.

35. Lê Quang Thiêm (2006), Ngữ nghĩa học, Nxb.Giáo dục, Hà Nội.

36. Nguyễn Đức Tồn (2006), Từ đồng nghĩa tiếng Việt, Nxb.Khoa học xã hội,

Hà Nội.

37. Nguyễn Đức Tồn (2010), Đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tư duy,

Nxb.Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

38. Lê Ngọc Trà (2003) (tái bản lần thứ nhất), Văn hóa Việt Nam - đặc trưng và

cách tiếp cận, Nxb.GD, Hà Nội.

39. Nguyễn Văn Tu (1985), Từ điển từ đồng nghĩa tiếng Việt, Nxb.Đại học và

Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

40. Bùi Tất Tươm (1997), Giáo trình cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb.Giáo

dục, Hà Nội.

41. Trần Quốc Vượng (Chủ biên, 2006), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb.Giáo dục,

H. (Tái bản lần thứ 8).

42. Nguyễn Như Ý (chủ biên, 1996), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học,

Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

II. Tiếng Lào

43. Bounlerth SENGSOULINE (2002), Hệ thống ngôn ngữ Lào, Khoa Ngữ văn,

Trường Đại học Quốc gia, Nxb.Giáo dục, Thủ đô Viêng Chăn.

44. Chansouly BUASAVANH, Keopanya INTHADALINE, Soulixay

XAYSOMBOUN (2007), Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Động từ đồng nghĩa

trong tiếng Lào, Đại học Quốc gia Lào.

45. Methong SOUVANNIXAY, Khamhung SENMANY, Venphet SYSOULATH,

Somphai VILAYSACH, Meexay SOUKCHA LERN, Aonkeo

NUANENAVONG, Khamsone THONG MEEXAY, Bounlerth

SENGSOULINE, Duangta MANYVONG (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn lớp

94

7, Nxb.Giáo dục doanh nghiệp, Viêng Chăn.

46. Phoummy VONGVICHITH (1967), Ngữ pháp Lào

47. Saysana CHANTHAOUDOM (2000), các đề cương bài giảng Các từ loại trong

tiếng Lào, Nxb.Giáo dục, Viêng Chăn.

48. Siviengkhach CONNIVONG (Nghiên cứu và biên soạn) (Có củng cố và bổ

sung lần thứ I) Từ điển tiếng Việt - Lào, Từ điển tiếng Lào - Việt (2013), Nxb và

phát hành sách Quốc gia, Viêng Chăn.

49. Syleua BOUNKHAM (Người hướng dẫn) (2009), Tìm hiểu các dân tộc ở nước

Lào, Viện nghiên cứu dân tộc và tôn giáo Nxb. Thủ đô Viêng Chăn.

50. Thongkham AONMANYSONE (Nghiên cứu và biên soạn) (2008), Từ điển

95

tiếng Lào, Nxb.Thư viện Quốc Gia, Viêng Chăn.