BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN DƯƠNG SƠN HẰNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60.34.01.02
TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN DƯƠNG SƠN HẰNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60.34.01.02
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ THANH THU
TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ THANH THU
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày
31 tháng 03 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên Chức danh Hội đồng TT
PGS.TS. Nguyễn Đình Luận Chủ tịch 1
TS. Lê Tấn Phước Phản biện 1 2
TS. Nguyễn Văn Trãi Phản biện 2 3
TS. Trần Văn Thông Ủy viên 4
TS. Phan Quan Việt Ủy viên, Thư ký 5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH–ĐTSĐH
Độc lập - Tự do - Hạnhphúc
TP.HCM, ngày tháng 03 năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Dương Sơn Hằng Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 16/08/1992 Nơi sinh: Bình Phước
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1641820028
I- Tên đề tài :
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thứ nhất, tổng quan lại đề tài nghiên cứu từ đó đưa ra các mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, giới han và đóng góp của nghiên cứu.
Thứ hai, luận văn hệ thống hóa một cách đầy đủ về các lý thuyết liên quan
đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC. Trên cơ sở kế thừa các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả tổng hợp, đúc kết các nghiên cứu
trước đây liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng chất lượng CBTT trên BCTC.
Thứ ba, tác giả đưa ra các phương phương pháp, mô hình nghiên cứu của đề
tài nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Thứ tư, tác giả phân tích thực trạng chất lượng CBTT BCTC, đưa ra kết quả
nghiên cứu và kiểm định giả thuyết của luận văn.
Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu tác giả nhận xét, đưa ra hạn chế của luận
văn và đề xuất một số kiến nghị liên quan đến đề tài.
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Dương Sơn Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được được sự
nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và trong Khoa
Quản Trị Kinh Doanh nói riêng em xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn sâu
sắc đối với sự giúp đỡ này.
Em xin chân thành cảm ơn đặc biệt đến Cô Võ Thanh Thu đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm và tận tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài.
Khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để bài khóa luận càng
hoàn thiện hơn. Đây sẽ là kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị,
cán bộ tại Cục Thuế Tỉnh Bình Phước, những người đồng nghiệp, doanh nghiệp, đã
cung cấp tài liệu, hướng dẫn, góp ý cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Học viên làm luận văn
Trần Dương Sơn Hằng
iii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin
báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước” nhằm
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đã nghiên
cứu và đưa ra ba vấn đề cốt lõi sau đây:
Thứ nhất, nêu lên các khái niệm và lý thuyết nền tảng có liên quan các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính. Trên cơ sở
kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả xây dựng mô hình lý
thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài
chính gồm 6 yếu tố: (1) đòn bẩy nợ, (2) khả năng thanh toán, (3) quy mô doanh
nghiệp, (4) tài sản cố đinh, (5) chủ thể kiểm toán và (6) khả năng sinh lời.
Thứ hai, dựa trên mô hình lý thuyết và qua kết quả trao đổi với các chuyên
gia, các ý kiến thống nhất giữa các chuyên gia đã tạo thêm cơ sở cho tác giả về việc
đưa thêm 2 nhân tố vào mô hình nghiên cứu là nhân tố tính trì hoãn của BCTC và
thời gian hoạt động. Từ đó, tác giả đã đưa tổng cộng 8 nhân tố (biến độc lập) vào
mô hình và chia làm 3 nhóm nhân tố, bao gồm: (1) nhóm nhân tố liên quan cơ cấu
vốn gồm đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, (2) nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm
thị trường gồm quy mô doanh nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ thể
kiểm toán, tính trì hoãn của BCTC và (3) nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty
gồm khả năng sinh lời.
Thứ ba, tác giả đã phân tích thực trạng về chất lượng công bố thông tin trong
báo cáo tài chính và rút ra những ưu điểm là chất lượng công bố thông tin trong báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước giai đoạn
2014 - 2016 đạt 91,9% so với mức độ yêu cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6
nhân tố không ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước và 2 nhân tố quy mô doanh
iv
nghiệp và khả năng sinh lời lại ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước theo mô hình sau:
CBTT = 0,88 + 0,557 QMDN - 1,23 KNSL
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số hàm ý đối với cơ quan quản lý nhà
nước, công ty kiểm toán độc lập và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhằm tăng
chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Bình Phước. Người sử dụng thông tin có thể dựa vào 02 nhân tố ảnh
hưởng này để biết được thông tin mà các doanh nghiệp đưa ra có chất lượng như thế
nào, qua đó kết hợp với một số thông tin khác để đưa ra các quyết định chính xác
của mình.
Hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ mang lại những thay đổi tích cực góp
phần tăng chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước trong thời gian tới.
v
ABSTRACT
Thesis’s topic: “The factors affect the quality of the disclodure Financial
Statementsin Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province” aims at
determining the factor affecting the quality of the disclodure Financial Statements
Audit in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province. Based on that, the
thesis has studied and identified the following three core issues:
Firstly, the concepts and basic theories are related to the quality of
disclosures in financial statements. Based on the inheritance of domestic and
foreign researches, the author develops a theoretical model of that including four
factors: (1) Financial Leverage, (2) The repayment ability, (3) The enterprise scale,
(4) The fixed assets, (5) The auditsubject và (6) The profitability.
Secondly, based on theoretical models after through the results of exchanges
with experts, experts have created two factors to the research model that are the
delay financial statements and the operation period.
Thirdly, the result of research showed that the factors of financial leverage,
the repayment ability, the fixed assets, the auditsubject, the delay financial
statements and the operation period have not afftected quality of the disclodure
Financial Statements in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province.
Wheaeas, the factors of the enterprise scale and the profitability have had an
influence on that.
Quality of the disclodure Financial Statementsin Foreign Direct Investment
at Binh Phuoc province = 0,88 + 0,557 * the enterprise scale - 1,23 * the
profitability.
Based on that, the author has proposed some implications in order to increase
the quality of information disclosure in Financial Statements in Foreign Direct
Investment at Binh Phuoc province.
The results of this research will bring about positive changes that will
contribute to improving the quality of disclosure in Financial Statements in Foreign
Direct Investment at Binh Phuoc province in the coming time.
vi
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 6
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 6
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
1.6 Đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 7
1.7 Hạn chế của luận văn .......................................................................................... 8
1.8 Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 11
2.1 Giới thiệu các khái niệm ................................................................................... 11
2.1.1. Khái niệm công bố thông tin ..................................................................... 11
2.1.2. Khái niệm chất lượng ................................................................................ 12
2.1.3. Khái niệm chất lượng công bố thông tin ................................................... 13
2.1.4. Khái niệm chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính ...................... 14
2.2 Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin BCTC ......................................................................................... 15
2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) .......................................................... 15
2.2.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signalling theory) ..................................................... 16
2.2.3. Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory) .................................................. 17
2.2.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory) ................................... 18
2.3 Đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ................................................ 18
2.3.1. Một số lý thuyết về đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ......... 18
2.3.2. Các chỉ số đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ........................ 20
2.4 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.3.1. Mô hình nghiên cứu của luận án ............................................................... 24
2.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 26
vii
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ........................................... 31
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 31
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 32
3.2 Mô hình hồi quy và đo lường biến trong mô hình ........................................... 33
3.2.1. Mô hình hồi quy ......................................................................................... 33
3.2.2. Đo lường biến trong mô hình .................................................................... 33
3.3 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 38
3.3.1. Khung nghiên cứu ...................................................................................... 38
3.3.2. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 39
3.3.3. Thu thập dữ liệu ......................................................................................... 40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 42
4.1 Phân tích thực trạng CL CBTT BCTC của DN đầu tư nước ngoài tại Bình Phước hiện nay ........................................................................................................ 42
4.2 Mô tả các biến nhân tố ảnh hưởng đến CBTT BCTC ...................................... 44
4.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả ........................................................... 45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.......................................................................................... 53
5.1 Nhận xét chung ................................................................................................. 53
5.2 Một số kiến nghị có liên quan ........................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 62
PHỤ LỤC 1 Nội dung Phỏng vẫn chuyên gia (Nghiên cứu định tính) ..................... 64
PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH 12 CHUYÊN GIA ........................................................ 65
PHỤ LỤC 3 THÔNG TIN CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC....................................................................................................................... 66
PHỤ LỤC 4 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO NGÀNH QUA TỪNG NĂM 2014,2015,2016 ..... 72
PHỤ LỤC 5 DỮ LIỆU CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC....................................................................................................................... 75
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Báo cáo tài chính BCTC
Công bố thông tin CBTT
Chỉ thị CT
Chính phủ CP
Công Văn CV
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ FASB
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế IASB
Nghị định NĐ
Quyết định QĐ
Thông tư TT
Thủ tướng chính phủ TTg
Trung ương TW
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD
Quy mô doanh nghiệp QMDN
Đòn bẩy nợ ĐBN
Khả năng sinh lời KNSL
Khả năng thanh toán KNTT
Tài sản cố định TSCĐ
Chủ thể kiểm toán CTKT
Thị trường chứng khoán TTCK
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tổng hợp các khái niệm về CBTT ............................................................... 11
Bảng 2: Tổng hợp chỉ tiêu đo lường chất lượng CBTT BCTC ................................. 18
Bảng 3: Kết quả thảo luận tóm tắt .............................................................................. 25
Bảng 4: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan ............................................................................................................................. 28
Bảng 5: Danh sách các biến và đo lường các biến .................................................... 35
Bảng 6: Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................. 39
Bảng 7: Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức ................................................................ 40
Bảng 8: Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc ............................................................ 42
Bảng 12: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014-2016 ...................... 43
Bảng 13: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập ........................................................ 44
Bảng 14: Bảng tóm tắt mô hình ................................................................................. 45
Bảng 15: Kết quả kiểm định F ................................................................................... 46
Bảng 16: Bảng trọng số hồi quy và giá trị VIF .......................................................... 46
Bảng 17: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan...................................................................................................................... 47
Bảng 18: Tác động của các nhân tố đến CL CBTT BCTC ....................................... 51
Bảng 9: Thực trạng CL CBTT BCTC theo ngành năm 2014 .................................... 72
Bảng 10: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015 ........................................ 73
Bảng 11: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016 ........................................ 74
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ĐTNN tại Bình Phước .................................................................................... 26
Hình 2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................... 33
Hình 3: Khung nghiên cứu của luận án...................................................................... 38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thực trạng CL CBTT BCTC giai đoạn 2014-2016 ................................. 42
Biểu đồ 5: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014- 2016 ................... 43
Biểu đồ 2: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2014 ...................................... 72
Biểu đồ 3: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015 ...................................... 73
Biểu đồ 4: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016 ...................................... 74
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong thời đại được chi phối bởi thông tin, chất lượng công bố thông tin (CL
CBTT) là mối bận tâm hàng đầu của phần lớn các tổ chức (Mouzhi Ge, 2009).
Thông tin là nhân tố chính yếu tạo ra sự thành công, gia tăng khả năng cạnh tranh,
tạo ra giá trị gia tăng và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ích cho khách hàng
(Laudon & Laudon, 2007). Ruzevicius & Gedminaite (2007) đã chỉ ra hiệu quả của
hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào CL (Chất lượng) của thông tin và các tổ chức
không chỉ xem xét thông tin là một yếu tố hỗ trợ, mà còn là một sản phẩm hỗ trợ
cho quá trình quản lý. Ruzevicius & Gedminaite (2007) cho rằng quản trị CL CBTT
trở thành một trong những nhân tố chính của quản trị tổ chức.
Về khía cạnh thực tiễn, đã có rất nhiều sự kiện liên quan đến BCTC kém chất
lượng và điều này gây tác động nghiêm trọng đến thị trường tài chính và ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, rất nhiều các vụ việc xảy ra trong
khoản thời gian gần đây gây ra tác động không nhỏ đến nền kinh tế và ảnh hưởng
đến niềm tin của công chúng vào chất lượng BCTC của các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp niêm yết (Trần, 2009). BCTC không đảm bảo CL đã gây ra
nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đối với thị trường tài chính và nền kinh tế. Các
nghiên cứu cho thấy gian lận về KT dẫn đến CL CBTT BCTC không được đảm bảo
là một trong những nguyên nhân chính yếu dẫn đến khủng hoảng tài chính thế giới
năm 2008-2009 (Nguyễn, 2010)
Có nhiều tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin
của doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia cũng như của các nghiên cứu trước đã có các
nhân tố ảnh hưởng khác nhau như: Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, chủ
thể kiểm toán, đòn bẩy tài chính. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng chất lượng
công bố thông tin trong BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố
thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp hiện nay là thật sự cần thiết.
Qua 20 năm tái lập, Bình Phước hiện có 13 khu công nghiệp, trong đó có 8
khu công nghiệp đang hoạt động, 2 khu đang đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, 3 khu
đang hoàn chỉnh thủ tục đầu tư. Các khu công nghiệp đang hoạt động có gần 800 ha
2
diện tích đất để cho thuê. Hiện nay đã cho thuê hơn 530 ha, trong đó có 60 dự án
trong nước và 107 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 3.400
tỷ đồng và hơn 1 triệu USD.
Địa phương đã có nhiều giải pháp tăng cường thu hút, khuyến khích đầu tư
vào khu công nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất
kinh nhoanh. Trong năm 2017, có 892 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng
ký 10.465 tỷ đồng. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là 4.688, trong năm có
472 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh (chiếm
10%). Có 2.830/4.688 doanh nghiệp đang hoạt động có phát sinh doanh thu, chiếm
60,3%.
Toàn tỉnh có 147 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký
trên 1.153 triệu USD, tạo việc làm cho trên 142 ngàn lao động trong và ngoài tỉnh.
Kéo theo sự phát triển của các khu công nghiệp là bộ mặt nông thôn, đô thị thay
đổi; các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phát triển; nhiều khu dân cư mới được xây
dựng đã trở nên đông đúc. Năm 2017, thu 95,5 tỷ đồng bằng 74% dự toán Bộ Tài
chính, dự toán điều chỉnh tỉnh giao và bằng 80% so cùng kỳ. Nguyên nhân thu đạt
thấp là do giá heo, gà giảm mạnh nên không phát sinh thuế TNDN phải nộp; mặt
khác trong năm không có phát sinh thuế nhà thầu, thuế GTGT từ chuyển nhượng
bất động sản.
Một câu hỏi được đặt ra là liệu thông tin trên BCTC được công bố có phản
ánh đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu của các doanh nghiệp hay không? Trong thực
tế việc công bố thông tin của các doanh nghiệp đã xem nhẹ, báo cáo tài chính thiếu
trung thực, chưa đầy đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Điều đáng nói hiện
nay là số liệu tài chính sau khi được kiểm toán là một con số hoàn toàn khác với số
liệu trước khi kiểm toán. Hiện nay chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng công bố thông tin trong BTCT của các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoại tại Bình Phước.
Xuất phát từ thực trạng trên, mà tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước”.
3
1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu trên thế giới:
- Antti, J. Kanto và Hannu. J. Schadewitz (1997) cũng đã kiểm tra các nhân
tố ảnh hưởng đến chính sách công bố thông tin tự nguyện và các công khai bắt buộc
thông qua các công ty tài chính và phi tài chính tại sở giao dịch chứng khoán
Helsinki của Phần Lan từ năm 1985 đến năm 1993. Kết quả cho thấy rằng các nhân
tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của doanh nghiệp không chỉ là kích thước
doanh nghiệp, mà còn là cơ cấu vốn, và sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Ferdy van Beest, Geert Braam & Suzanne Boelens (2009) phát triển và thử
nghiệm công cụ đo lường chất lượng báo cáo tài chính về các đặc điểm định tính cơ
bản tiềm ẩn (tức là Sự liên quan và sự trung thành) và các đặc tính định tính nâng
cao (tức làTính dễ hiểu, tính so sánh, khả năng kiểm chứng và kịp thời) như được
định nghĩa trong phần Khung khái niệm về Báo cáo Tài chính 'của FASB và IASB
(2008). Mẫu nghiên cứu được lấy từ 231 báo cáo hàng năm của các công ty được
trích dẫn trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, Anh Quốc và Hà Lan từ năm 2005
đến 2007. Để đánh giá độ tin cậy của chỉ mục 21 mục, chúng tôi kiểm tra kết quả
của chúng tôi cho cả hai độ tin cậy lẫn nhau (sử dụng alpha của Krippendorff) và độ
tin cậy nội bộ (sử dụng alpha của Cronbach). Cả hai kết quả đều đủ cao để đảm bảo
kết quả đáng tin cậy.
- Daniel A. Cohen (2003) thực hiện cuộc nghiên cứu chất lượng lựa chọn báo
cáo tài chính về các yếu tố quyết định và hậu quả kinh tế. Bài viết này cung cấp
bằng chứng thực nghiệm về sự cân bằng giữa lợi ích định giá thị trường vốn và chi
phí sở hữu ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp. Từ đó cho thấy
sự khác biệt trong BCTC của doanh nghiệp không chỉ do đáp ứng nhu cầu của các
nhà đầu tư về thông tin cụ thể về doanh nghiệp mà còn đặc điểm của thị trường sản
phẩm của công ty. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đối với 2 mô hình Barnow et
al. [1980], Maddala [1983, p.121], và Wooldridge [2002] cho việc xác định giá trị
lợi ích định giá thị trường vốn đối với các đặc tính của công ty và chất lượng báo
cáo sẽ dẫn đến các hệ số không nhất quán. Sau khi tính toán sự không đồng nhất
liên quan đến việc lựa chọn chất lượng báo cáo, tác giả không tìm thấy bằng chứng
4
đáng kể nào cho thấy các công ty chọn cung cấp thông tin tài chính có chất lượng
cao hơn sẽ được hưởng chi phí vốn thấp hơn. Nhưng những phát hiện của nghiên
cứu này cho thấy tầm quan trọng của kế toán không chỉ đối với những lợi ích liên
quan đến các chính sách báo cáo tài chính mà còn cho các chi phí liên quan.
Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài: Theo
thời gian các nghiên cứu trên thế giới nhờ kế thừa các nghiên cứu trước nên ngày
càng hoàn thiện hơn, các kết luận đưa ra có giá trị và cơ sở minh chứng hơn: (1)
Gắn liền với nền kinh tế phát triển, hiện xuyên qua không gian từ những nghiên cứu
theo mức độ đa quốc gia đến các nghiên cứu của từng nhóm nước. (2) Càng về sau,
các nghiên cứu tiếp theo đã xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của
doanh nghiệp với cách nhìn có tính hệ thống và toàn diện hơn. (3) Phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong các nghiên cứu đã thực hiện là phương pháp
nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam:
- Do Huu Hai (2015) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo
tài chính Kiểm toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào
việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính kiểm toán
trong doanh nghiệp. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này
là: phương pháp phân tích nhân tố để khám phá và kiểm tra hệ số alpha của
Cronbach để xây dựng và thử nghiệm các cân đo. Hơn nữa, phương pháp mô hình
hóa tuyến tính (Structural Equation Modeling SEM) được sử dụng để kiểm tra độ
tin cậy và giá trị của sự phân biệt, hội tụ, đơn nhất của khái niệm và quy mô nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ nghề nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán trong việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp và
các yếu tố môi trường pháp lý, yếu tố kinh doanh, yếu tố độc lập, yếu tố kiểm soát
chất lượng của công ty kiểm toán.
- Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty
niêm yết trên TTCK tại Việt Nam. Khác với các nghiên cứu trước đây có liên quan
đều sử dụng phương pháp định lượng, trong khi nghiên cứu này lại sử dụng phương
5
pháp hỗn hợp nghĩa là cũng sử dụng phương pháp chính là phương pháp định lượng
nhưng có thêm phương pháp định tính vì nghiên cứu này có đưa thêm một số nhân
tố mới. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đối với 2 mô hình. Đối với mô hình 1,
biến phụ thuộc chất lượng BCTC đo lường theo mô hình của Jones điều chỉnh. Mô
hình 2, biến phụ thuộc chất lượng BCTC đo lường theo mô hình EBO điều chỉnh.
Chất lượng BCTC được đo lường thông qua chỉ tiêu chất lượng lợi nhuận dựa trên
cả 2 cơ sở đó là dựa trên cơ sở kế toán và dựa trên cơ ở thị trường của các công ty
niêm yết trên TTCK Việt Nam còn thấp so với một số quốc gia khác trên thế giới.
Ngoài ra, một trong những nội dung khá quan trọng thực hiện mục tiêu chính của
luận án này là kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận
án cho thấy, có hơn một nửa số nhân tố trong 23 nhân tố được kiểm định có ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, trong
đó có 17 nhân tố tác động và 6 nhân tố không tác động đến chất lượng BCTC và có
nhân tố ảnh hưởng thuận chiều, có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều và có nhân tố
kết quả cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
- Phạm Quốc Thuần (2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả cho
thấy 10 nhân tố rút ra từ nghiên cứu định tính được tiếp tục khẳng định qua mối
quan hệ có ý nghĩa thống kê đến chất lượng BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho
thấy có 8 nhân tố tác động ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động
đến chất lượng BCTC, có hai nhân tố được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này
(Áp lực từ thuế và CL PMKT). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khẳng định hai nhân
tố Niêm yết và Quy mô doanh nghiệp thực sự đóng vai trò là biến điều tiết của mô
hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên chất lượng
BCTC.
Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện trong nước: Các
nghiên cứu đã thực hiện có những đặc điểm như sau: (1) Đưa ra bức tranh tổng quát
về tình hình chất lượng CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết. (2) Đưa ra các
đánh giá về mức độ và tính minh bạch trong CBTT hiện nay của các công ty niêm
6
yết. (3) Đề ra một số giải pháp cho sự phát triển trong hệ thống CBTT của các công
ty niêm yết.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CL
CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước. Các
nhân tố quan trọng sẽ được xác định. Dựa vào đó một số giải pháp được kiến nghị
nhằm vào việc cải thiện các nhân tố quan trọng để từ đó nâng cao CL CBTT BCTC
của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước.
Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể được xác định như
sau:
Mục tiêu nghiên cứu 1: Các nhân tố nào có tác động đến chất lượng công
bố thông tin trong BCTC và mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu 2: Thực trạng chất lượng CBTT trong BCTC trong các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước như thế nào? Một số kiến nghị
liên quan đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC.
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến CL CBTT BCTC trong các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016 của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước. Dữ liệu nghiên cứu tổng hợp
từ BCTC được lưu từ trữ hằng năm tại Cục Thuế Bình Phước. Theo Thông tư
200/2014/TT-BTC hoặc báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì
báo cáo tài chính phải gửi cho các cơ quan chức năng chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính. Thông thường, ngày kết thúc năm tài chính của các
doanh nghiệp là ngày 31/12 hàng năm nên thời hạn nộp BCTC năm cho các các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là ngày 31/3 năm tới. Vì vậy, chưa đủ dữ liệu năm
2017 nên tác giả chỉ tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương
pháp chính là phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là nghiên cứu này được
7
thực hiện dựa vào các lý thuyết nền tảng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế như lý
thuyết đại diện, lý thuyết dấu hiệu, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết chi phí sở
hữu… và các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan đến chất lượng CBTT
trong BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT trong BCTC, đồng
thời sử dụng phương pháp định tính thảo luận với các chuyên gia làm cơ sở đưa
thêm nhân tố mới vào mô hình nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu này tại
Việt Nam.
Thu thập thông tin: Trên cơ sở các BCTC từ năm 2014 đến năm 2016 của
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước, tác giả thu thập số liệu của
các chi tiêu cần thiết phục vụ nghiên cứu.
Xử lý và phân tích thông tin: Đề tài sẽ dựa trên hệ thống phương pháp
nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định tác động của các nhân tố đến chất lượng
CBTT trong BCTC thông qua các phép kiểm định thích hợp; kiểm định các nhân tố
tác động đến chất lượng CBTT trong BCTC bằng mô hình hồi qui qua sử dụng phần
mềm máy tính như Excel, SPSS để đưa ra kết quả cuối cùng.
1.6 Đóng góp mới của luận văn
Để thực hiện xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CL CBTT BCTC, luận văn
sẽ thực hiện đánh giá tác động của thông tin trên BCTC đã được kiểm toán của tất
cả doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2014-2016.
Đề tài được thừa hưởng kết quả từ các nghiên cứu trước đó để xác định các
nhân tố tác động đến CL CBTT BCTC. Kết quả của luận án này có một số đóng góp
về mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể:
- Về khía cạnh lý thuyết: Dựa vào kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu,
trong đó các nhân tố ảnh hưởng được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước và 2
nhân tố mới được tác giả đưa thêm vào, luận án hoàn thành sẽ bổ sung thêm lý
thuyết mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước, làm tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
- Về mặt thực tiễn: nghiên cứu là một căn cứ có giá trị để giúp đánh giá thực
trạng CL CBTT BCTC trong các DN Việt Nam hiện nay bằng những con số định
8
lượng. Bên cạnh đó, thông qua kết quả từ kiểm định và mô hình hồi qui, nghiên cứu
còn giúp xác định và điều tiết các nhân tố góp phần làm gia tăng CL CBTT BCTC.
Dựa trên kết quả về đánh giá thực trạng chất lượng CBTT BCTC trong giai đoạn
2014 - 2016, chi tiết theo từng năm và thậm chí chi tiết theo từng ngành, kết quả về
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Bình Phước, những kết quả này là cơ sở khoa học khá hữu ích cho
các đối tượng quan tâm như các nhà quản trị công ty, KTV, các nhà đầu tư, cơ quan
ban hành chính sách, ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước, Cục Thuế Bình Phước...
tham khảo để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công bố thông
tin trên BCTC các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước cũng như tham
khảo trong việc sử dụng thông tin trên BCTC nhằm đưa ra các quyết định có liên
quan một cách hiệu quả.
1.7 Hạn chế của luận văn
Thứ hết, mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình
Phước nơi mà các doanh nghiệp đang bắt đầu hình thành để nền kinh tế Bình Phước
phát triển hơn. Chính vì thế, số lượng mẫu là 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại
Tỉnh Bình Phước trong giai đoạn từ năm 2014 -2016.
Thứ hai, luận văn mới chỉ dừng lại ở mức tìm kiếm xem các nhân tố nào ảnh
hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC của doanh nghiệp và kiểm
định xem các nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng BCTC.
Cuối cùng, luận văn cũng chỉ mới thu thập dữ liệu trên một số doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước chứ chưa thu thập dữ liệu rộng rãi cho mô
hình các doanh nghiệp nói chung nên nó không đại diện chính xác cho các đặc tính
của toàn bộ các doanh nghiệp.
1.8 Kết cấu của luận văn
Luận văn sẽ được trình bày gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương này tổng quan lại đề tài
nghiên cứu. Từ đó đưa ra các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, giới han và đóng góp của nghiên cứu.
9
Chương 2: Cơ sở lý luận. Chương này tác giả hệ thống hóa một cách đầy đủ
về các lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến CL CBTT BCTC và tác
giả tổng hợp, đúc kết các nghiên cứu trước đây liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng
chất lượng CBTT trên BCTC, đề xuất mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết
nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tác giả đưa ra các phương
phương pháp, mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho
nghiên cứu định lượng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này tác giả phân tích thực trang chất
lượng CBTT BCTC, đưa ra kết quả nghiên cứu và kiểm định giả thuyết của luận
văn.
Chương 5: Kết luận. Chương này tác giả nhận xét, đưa ra hạn chế của luận
văn và đề xuất một số kiến nghị liên quan đến đề tài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Mục tiêu của BCTC là cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, nếu thông
tin trên BCTC thực sự hữu ích sẽ cung cấp cho các đối tượng này một cơ sở vững
chắc để đưa ra các quyết định của mình.
Để tìm hiểu về thông tin trên BCTC, luận văn sẽ thực hiện 2 mục tiêu sau:
Một: Kiểm định các nhân tố tác động đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC
của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước.
Hai: Nhận xét về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC để đưa ra một
số giải pháp.
Chương kế tiếp sẽ phân tích các lý thuyết nền tảng để trên cơ sở kết hợp với
kết quả của chương này, tác giả sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các
giả thuyết nghiên cứu của luận án.
10
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Giới thiệu các khái niệm
2.1.1. Khái niệm công bố thông tin
Theo quan điểm của Bộ Tài Chính, được thể hiện trong Sổ tay công bố thông
tin dành cho các công ty niêm yết thì “công bố thông tin được hiểu là phương thức
để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và
công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng” nhằm bảo đảm
các cổ đông và công chúng có thể tiếp cận thông tin. Công bố thông tin kế toán
(Accounting Disclosures) là toàn bộ thông tin được cung cấp thông qua hệ thống
các báo cáo tài chính của một công ty trong thời kỳ nhất định (bao gồm cả các báo
cáo giữa niên độ và báo cáo thường niên.
Dưới đây là bảng tóm lược một số khái niệm về minh bạch thông tin và minh
bạch TTTC trong những nghiên cứu trước đây (Bảng 1).
Bảng 1: Tổng hợp các khái niệm về CBTT
(Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây)
STT Nghiên cứu Khái niệm Góc độ
1 Basle (1998) CBTT là việc công bố ra công chúng Trong hoạt
thông tin kịp thời, tin cậy nhằm đảm bảo động ngân
người sử dụng thông tin đó có thể đánh hàng
giá chính xác về tình hình và kết quả tài
chính của ngân hàng, hoạt động kinh
doanh và các rủi ro liên quan
2 Vishwanath và CBTT là sự đầy đủ, tin cậy và kịp thời Trong thị
Kaufmann (1999) trong việc công bố thông tin và sự tiếp cận trường tài
dễ dàng từ phía công chúng đối với sự đầy chính
đủ, tin cậy và kịp thời đó
3 Robert Bushman CBTT là sự sẵn có của thông tin cụ thể về Dưới góc
và cộng sự công ty cho các nhà đầu tư và cổ đông bên độ công ty
(2001) ngoài.
12
4 Blanchet và CBTT là việc cung cấp thông tin phải đảm Người sử
Prickett (2002) bảo các đặc điểm: thông tin phải chính dụng thông
xác, nhất quán, thích hợp, đầy đủ, rõ ràng, tin
kịp thời và thuận tiện
5 Nguyên tắc quản Liên quan đến vấn đề công bố thông tin và Quản trị
trị của OECD tính minh bạch cho rằng: “Công bố thông công ty
(2004) tin phải kịp thời và chính xác về mọi vấn
đề quan trọng liên quan đến công ty, bao
gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt
động, sở hữu và quản trị công ty”.
6 Zarb, Bert J CBTT là việc cung cấp TTTC hữu ích và Dưới góc
(2006) kịp thời, đồng thời thông tin phải được độ nghề
công bố phải đáng tin cậy, so sánh được nghiệp kế
và nhất quát. toán viên
công
chứng
Trong nghiên cứu này, khi khái niệm công bố thông tin, tác giả đứng trên
khía cạnh của người sử dụng thông tin. Từ đó, tác giả sử dụng khái niệm công bố
thông tin trên góc độ người sử dụng thông tin của Blanchet và Prickett (2002).
2.1.2. Khái niệm chất lượng
Khái niệm CL thay đổi tùy thuộc lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu (Sower &
Fair, 2005; Crosby 2006; Mouzhi Ge, 2009).
Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International Organization for
Standardization) CL được khái niệm là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập
hợp các đặc tính vốn có (ISO 9000:2005), đây cũng là quan điểm được thừa nhận ở
phạm vi quốc tế (Martin Burgi & Benedikt Brandmeier, 2014).
Dựa trên đối tượng nghiên cứu là sản phẩm, Garvin (1988) cho rằng CL
được xác định bằng số lượng hoặc mức độ của một hoặc nhiều thuộc tính sở hữu
bởi sản phẩm đó.
13
Dựa trên đối tượng nghiên cứu là người sử dụng, Deming (1986) cho rằng
CL nên được nhằm vào nhu cầu của người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai.
Sahney & ctg (2004) cho rằng CL là sự đáp ứng sự mong đợi của khách hàng và sự
cần thiết để tạo ra sự hài lòng về hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
Trong lĩnh vực KT, CLTT được xem là khả năng đáp ứng các yêu cầu của
nhà quản lý nhằm đạt được sự hiểu biết sâu sắc về tình hình hoạt động của tổ chức
giúp họ đưa ra quyết định, giám sát, thưc hiện các mục tiêu chiến lược (Noor &
Ibrahim, 2013); đối với CLTT BCTC, FASB cho rằng người sử dụng thông tin
được coi là người đưa ra quyết định tổng thể về lợi ích của bất kỳ thông tin mà họ
nhận được (FASB, 1993). Theo quan điểm hòa hợp giữa IASB & FASB thì mục
tiêu chung của việc lập BCTC là nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho
những nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ khác hiện hữu và tiềm năng trong việc
ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho một thực thể (IASB, 2010)
Trong nghiên cứu của mình, tác giả khái niệm CL dựa trên quan điểm của
Sahney & ctg (2004).
2.1.3. Khái niệm chất lượng công bố thông tin
Mouzhi Ge (2009) cho rằng CL CBTT được khái niệm dựa trên hai khía
cạnh chủ yếu: đặc điểm thông tin và người sử dụng thông tin.
Về khía cạnh đặc điểm thông tin, CL CBTT được định nghĩa như là sự đáp
ứng những đặc điểm kỹ thuật hay yêu cầu (Kahn & Strong, 1988); theo CobiT,
CLTT được đánh giá 31 qua bảy tiêu chuẩn: hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn,
sẵn sàng, tuân thủ, đáng tin cậy (IT Governance Institute, 2007; theo Eppler 2006)
Đối với người sử dụng, CL CBTT được định nghĩa là sự phù hợp để sử dụng
đối với người sử dụng (Wang & Strong, 1996). Theo Baltzan (2012), thông tin có
CL tốt nếu nó được xem là phù hợp với các yêu cầu của người sử dụng thông tin
bao gồm: Chính xác (Accuracy), Đầy đủ, Phù hợp, Kịp thời và Nhất quán. Gelinas
& ctg (2012) cho rằng CLTT đạt được khi mang lại lợi ích cho người ra quyết định.
Người sử dụng phải có tiêu chí cụ thể cho CL của thông tin thông thường bao gồm:
Thích hợp, Kịp thời, Chính xác và Đầy đủ,…
14
Trong nghiên cứu của mình, tác giả kết hợp cả hai quan điểm: đặc điểm
thông tin lẫn người sử dụng thông tin để khái niệm CL CBTT, theo đó, CL CBTT
được khái niệm bao gồm một tập hợp các tiêu chuẩn theo quy định nhằm thỏa mãn
yêu cầu của người sử dụng.
2.1.4. Khái niệm chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính
Trong lĩnh vực KT, CL CBTT được đề cập cụ thể trong các báo cáo của các
tổ chức nghề nghiệp KT quốc tế như AAA, FASB, IASB; các quy định của Nhà
Nước (Luật KT Việt Nam; Luật Thương mại Pháp,...); và trong nghiên cứu cơ bản
về CL CBTT KT.
Về phía các tổ chức nghề nghiệp, theo FASB (1993), CL CBTT được xác
định bao gồm các thuộc tính Thích hợp, Đáng tin cậy và Có thể hiểu được cho
người dùng; IASB cho rằng CL được hiểu như là những thuộc tính làm cho những
thông tin trình bày trên các BCTC trở nên hữu ích đối với những người sử dụng
thông tin, bao gồm: Có thể hiểu được; Thích hợp; Đáng tin cậy; Có khả năng so
sánh (IASB, 2001).
Về phía quy định Nhà Nước, Luật Thương mại Pháp yêu cầu BCTC phải
mang tính Hợp thức (Régularité), Trung thực (Sincérité) và Cung cấp một hình ảnh
đúng sự thật (Image fidèle) về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của DN
(Odile Barbe & ctg, 2008); Luật KT Việt Nam quy định các thuộc tính như: Trung
thực, Khách quan, Đầy đủ, Kịp thời, Có thể hiểu được, Có khả năng so sánh (Luật
KT, 2003; 2015).
Dựa trên khuôn mẫu khái niệm về các thuộc tính CL CBTT BCTC được ban
hành bởi IASB và FASB, các nhà nghiên cứu theo hướng cơ bản đã đưa ra những
khái niệm đa dạng về CL CBTT BCTC. Jonas và Blanchet (2000), cho rằng CL thể
hiện ở việc BCTC cung cấp đầy đủ và rõ ràng các thông tin tài chính, và mục đích
cung cấp thông tin không hướng đến việc gây nhầm lẫn hoặc thay đổi quyết định
của người sử dụng. Tang & ctg (2008) cho rằng CL CBTT BCTC được hiểu như là
khả năng mà BCTC cung cấp một cách trung thực và thực tế những thông tin liên
quan đến hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của một thực thể.
15
Trong nghiên cứu này, tác giả khái niệm CL CBTT BCTC là khả năng mà
BCTC cung cấp thông tin tài chính hữu ích của một thực thể cho người sử dụng
thông tin trong việc ra quyết định.
2.2 Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
công bố thông tin BCTC
2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển bởi
Alchian và Demsetz năm 1972, sau đó được Jensen và Meckling phát triển thêm
vào năm 1976. Theo lý thuyết đại diện, Quản trị công ty được định nghĩa là “mối
quan hệ giữa những người đứng đầu, chẳng hạn như các cổ đông và các đại diện
như các giám đốc điều hành công ty hay quản lý công ty” (Mallin, 2004). Trong lý
thuyết này, các cổ đông là các chủ sở hữu hoặc là người đứng đầu công ty, thuê
những người khác thực hiện công việc. Những người đứng đầu ủy quyền hoạt động
của công ty cho các giám đốc hoặc những người quản lý, họ là các đại diện cho các
cổ đông.
Các cổ đông lý thuyết đại diện kỳ vọng các đại diện hành động và ra các
quyết định vì lợi ích của những người đứng đầu. Ngược lại, các đại diện không nhất
thiết phải ra quyết định vì các lợi ích lớn nhất của cổ đông (Padilla, 2000). Vấn đề
hay chính sự xung đột lợi ích này lần đầu được Adam Smith nhấn mạnh trong thế
kỷ XVIII và sau đó được khám phá bởi Ross năm 1973, còn sự mô tả chi tiết lý
thuyết đại diện lần đầu được trình bày bởi Jensen và Meckling năm 1976. Khái
niệm về vấn đề phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và kiểm soát trong lý thuyết đại
diện đã được xác nhận bởi Davis, Schoorman và Donaldson năm 1997. Xung đột lợi
ích cũng có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản trị, chẳng hạn giữa các cổ đông
(đa số và thiểu số, kiểm soát và không kiểm soát, cá nhân và tổ chức) và các thành
viên HĐQT (điều hành và không điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập và phụ
thuộc) (IFC, 2010).
Lý thuyết đại diện cho rằng một doanh nghiệp không phải là thực thể thống
nhất, duy nhất. Theo quan điểm trong lý thuyết vấn đề đại diện, sự phân tách giữa
chủ sở hữu và quản lý có thể dẫn tới việc nhà quản lý hành động không nhằm mục
16
tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông, mà có thể vì lợi ích của chính bản thân họ, do đó
một cơ chế kiểm soát cần được thiết kế để bảo vệ lợi ích của các cổ đông (Jensen và
Meckling, 1976). Nghiên cứu này hệ thống hóa lại những vấn đề cơ bản của quản trị
công ty và lý thuyết đại diện, cũng như chỉ ra được mối quan hệ doanh nghiệp cổ
đông, nhà quản lý và các chủ nợ. Có mục tiêu chung đó là lợi ích. Nhưng không
phải lúc nào lợi ích cũng giống nhau. Nếu cả hai bên tối đa hóa lợi ích thì nhà quản
lý có thể điều hành quản lý dưới sự giám sát của cổ đông. Theo lý thuyết này, quy
mô, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, vấn đề niêm yết và cơ cấu quản lý ảnh
hưởng đến chất lượng công bố thông tin.
Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết
này, tác giả sẽ kỳ vọng rằng các có công ty đòn bẩy tài chính càng cao, có quy mô
càng lớn thì thường báo cáo lợi nhuận cao hơn sự thật nhằm tạo uy tín cho các đối
tượng quan tâm để thu hút dòng vốn từ họ, vì vậy, chất lượng CBTT BCTC càng
thấp. Ngoài ra, công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán Big 4 thì BCTC sẽ
chất lượng công bố thông tin cao hơn.
2.2.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signalling theory)
Stephen Ross (1977) trình bày một lý thuyết cấu trúc vốn dựa trên nền tảng
thông tin bất đối xứng. Theo đó, khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán mới, sự
kiện này có thể được xem là cung cấp một tín hiệu cho thị trường tài chính về viễn
cảnh tương lai của doanh nghiệp hay các hoạt động tương lai do giám đốc của
doanh nghiệp hoạch định. Lý thuyết tín hiệu cũng được lập luận rằng, những tín
hiệu do các thay đổi cấu trúc vốn là đáng tin cậy, vì nếu dòng tiền tương lai không
xảy ra, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chi phí phá sản có thể có.
Lý thuyết dấu hiệu được giả định là thông tin không bằng nhau có sẵn cho
các bên cùng một lúc và thông tin không đối xứng có thể dẫn đến giá thị thấp cho
một chính sách đầu tư tối ưu khác. Lý thuyết dấu hiệu cho rằng các quyết định tài
chính của công ty là các dấu hiệu được gửi đi bởi các nhà quản lý cho các nhà đầu
tư để xem xét những thông tin phản hồi và dấu hiệu này là nền tảng cho chính sách
truyền thông tài chính. Lý thuyết tín hiệu giả định rằng các công ty có kết quả hoạt
động tốt thường sử dụng thông tin tài chính như là một công cụ truyền tín hiệu đến
17
thị trường (Ross, 1997). Lý thuyết dấu hiệu chỉ ra rằng các công ty với mức sinh lời
cao hơn sẽ có xu hướng chất lượng CBTT cao hơn đến thị trường.
Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết
này, tác giả sẽ kỳ vọng các công ty có khả năng thanh toán hiện hành càng cao, có
lợi nhuận càng cao, triển vọng phát triển càng cao thì chất lượng CBTT BCTC càng
cao và các công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán Big 4 thì chất lượng
CBTT BCTC cũng sẽ cao hơn. Đối với công ty có vốn đầu tư bởi nước ngoài, có
quy mô càng lớn đáng lẽ các công ty cần cung cấp BCTC chất lượng, tuy nhiên,
theo lý thuyết này, nhằm tạo tín hiệu tốt về hiệu quả của công ty, thu hút dòng vốn
đầu tư có khả năng công ty sẽ báo cáo chất lượng lợi nhuận không cao, tương tự,
các công ty đòn bẩy tài chính càng cao nghĩa là tình trạng nợ nần lớn, để tạo tín hiệu
tốt đối với bên cho vay, các công ty này có khả báo cáo lợi nhuận cao hơn số thực,
vì vậy chất lượng lợi nhuận báo cáo sẽ không cao. Ngoài ra, theo lý giải của lý
thuyết này, tác giả cũng kỳ vọng các công ty có thời gian hoạt động càng dài, họ
muốn tạo dựng uy tín nên sẽ lập và trình bày BCTC trung thực hợp lý hơn để khẳng
định uy tín của họ. Các công ty có tính trì hoãn việc công bố BCTC càng dài thì
thường sẽ bị các đối tượng quan tâm đến thông tin ngờ vực chất lượng CBTT
BCTC sẽ thấp, vì bị chú ý như vậy các công ty này sẽ lập và trình bày BCTC chất
lượng hơn.
2.2.3. Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory)
Lý thuyết hợp đồng đầu tiên được nêu ra bởi Jensen và Meckling (1976). Lý
thuyết này nhấn mạnh rằng kế toán là một phần không thể thiếu trong các hợp đồng
trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu kế toán thường xuyên được sử dụng trong các hợp
đồng, do đó mà các chỉ tiêu này có xu hướng bị “điều chỉnh” để phù hợp với các
hợp đồng. Trong các nghiên cứu về lý thuyết kế toán, hai loại hợp đồng đặc biệt
được quan tâm và nghiên cứu là hợp đồng giữa các cổ đông – nhà quản trị và hợp
đồng giữa doanh nghiệp – ngân hàng. Các quan hệ hợp đồng này phát sinh thêm các
chi phí ủy nhiệm, các chi phí này đã được trình bày chi tiết trong nội dung của lý
thuyết ủy nhiệm.
18
Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết
này, tác giả sẽ kỳ vọng rằng các có công ty đòn bẩy tài chính càng cao, có quy mô
càng lớn thì thường báo cáo lợi nhuận cao hơn sự thật nhằm tạo uy tín cho các đối
tượng quan tâm để thu hút dòng vốn từ họ, vì vậy, chất lượng CBTT BCTC càng
thấp.
2.2.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory)
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tìm thấy những bằng chứng thực nghiệm
về chi phí sở hữu như là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
mức độ công bố các thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên (Verecchina
1983).
Các chi phí sở hữu được xem xét như một hạn chế quan trọng của việc
CBTT. Một công ty cũng sẽ phải chịu chi phí sở hữu hay chi phí cạnh tranh bất lợi
khi các bên liên quan, như đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp,...có thể dựa trên
các thông tin được công bố mà có tác động tiêu cực đến công ty báo cáo chỉ vì các
lợi ích riêng của họ. Những bất lợi của cạnh tranh ảnh hưởng đến quyết định cung
cấp các thông tin riêng tư. Chính vì thế, CBTT nhiều hơn đến nhà đầu tư có thể làm
tổn hại đến vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường (Singhvi và Desai, 1971;
Giner, 1995).
Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết
này tác giả kỳ vọng rằng các công ty thuộc ngành sản xuất chất lượng BCTC thấp
hơn các ngành khác vì ngành sản xuất cạnh tranh khốc liệt hơn nên phải đưa ra các
báo cáo với mức độ tương đương với đối thủ của mình để tránh bị thị trường đánh
giá thấp nên có thể sẽ thổi phồng lợi nhuận dẫn đến chất lượng lợi nhuận sẽ thấp
(chất lượng BCTC thấp).
2.3 Đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC
2.3.1. Một số lý thuyết về đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC
Bảng tóm lược các lý thuyết về các tiêu chí đo lường chất lượng công bố
thông tin BCTC trong những nghiên cứu trước đây (Bảng 2).
Bảng 2: Tổng hợp chỉ tiêu đo lường chất lượng CBTT BCTC
(Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây)
19
STT Nghiên cứu Đo lường chất lượng CBTT BCTC
1 Tổ chức xếp hạng Sử dụng T&D Index. Chỉ số này được xây dựng dựa
tín nhiệm hàng trên việc điều tra các công ty niêm yết về việc thực hiện
đầu thế giới công bố thông tin về 02 nội dung chính là Thông tin về
Standard and cơ cấu sở hữu, quyền của cổ đông và thông tin tài
Poors (S&P) chính, hoạt động của công ty.
2 Marston và Một cách đo lường thông tin là đếm tất cả các mục dữ
Shrives (1991) liệu, như số lượng hoặc các từ hoặc câu trong BCTC
hàng năm. Số lượng câu tiết lộ thông tin nhiều hơn,
không nhất thiết ngụ ý mức độ CBTT có chất lượng
hơn
3 Vishwanath & Sử dụng các tiêu chí trong khái niệm chất lượng CBTT
Kaufmann (1999) gồm các thuộc tính như: khả năng tiếp cận, tính toàn
diện, tính liên quan, chất lượng và sự đáng tin cậy của
thông tin.
4 Robert Bushman Sử dụng chỉ số CIFAR. Đây là chỉ số được Trung tâm
và cộng sự phân tích và nghiên cứu tài chính quốc tế (IAAT –
(2001), Jeffrey J. International Accounting and Auditing Trends) xây
và Marie E. dựng vào năm 1995, bao gồm 90 khoản mục thông tin
Archambault tài chính và phi tài chính được công bố trên các báo cáo
(2003) thường niên của các công ty niêm yết.
5 Beattie, McInnes Hai loại: xếp hạng chủ quan hoặc nghiên cứu bán mục
Fearnley (2004) tiêu. Trong đó, xếp hạng chủ quan cho rằng điểm của
các nhà công bố được xếp hạng theo số lượng CBTT,
còn nghiên cứu bán mục tiêu bao gồm phân tích nội
dung chuyên đề, khả năng đọc, chỉ số tiết lộ.
6 Cheung và công Xây dựng bảng hỏi dựa trên nguyên tắc quản trị của
sự (2005) OECD để đo lường chất lượng CBTT BCTC.
20
Yu-Chih Lin và Sử dụng chỉ số “hệ thống xếp hạng về công bố thông tin 7
cộng sự (2007) ITDRS”. Đây là chỉ số đánh giá xếp hạng về sự minh
bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết
được xây dựng ở Đài Loan. Chỉ số này bao gồm 88
khoản mục công bố.
8 Urquiza, F.B., Có ba chỉ số để đo lường chất lượng CBTT như: "chỉ số
Navarro, M.C.A. chất lượng" có tính chất đa chiều dùng để đo lường chất
and Trombetta, lượng của thông tin, "chỉ số phạm vi" dùng để đo lường
M. (2009) phạm vi của thông tin và "chỉ số số lượng" dùng để đo
lường số lượng thông tin được công bố
Có nhiều cách thức khác nhau để đo lường chất lượng CBTT BCTC trong
các nghiên cứu trước đây, phụ thuộc vào mục tiêu và cách tiếp cận của từng nghiên
cứu. Hầu hết các nghiên cứu trước đây về chất lượng CBTT BCTC đều đưa ra một
hệ thống các chỉ mục thông tin công bố để dựa vào đó để đo lường. Trong luận văn
này, cách tiếp cận của luận án là nhằm đo lường chất lượng CBTT BCTC dựa theo
Marston và Shrives (1991) có nghĩa là tác giả cũng chọn các mục thông tin công bố
trong báo cáo tài chính để đánh giá là chi tiết các khoản mục trong BCTC. Đó là các
văn bản pháp luật làm nền tảng bắt buộc cho việc công bố thông tin của các công ty
niêm yết như là: Luật Kế toán, Thông tư số 52/2012/TT-BTC – Hướng dẫn về việc
CBTT trên thị trường chứng khoán; Luật chứng khoán. Đây là những văn bản pháp
luật cao nhất chỉ đạo việc công bố. Đo lường chất lượng công bố thông tin trong
luận văn chỉ đề cập đến sự đầy đủ theo quy định biểu mẫu của QĐ 15/2006/QĐ-
BTC của Bộ tài chính.
2.3.2. Các chỉ số đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC
Theo Urquiza, F.B., Navarro, M.C.A. and Trombetta, M. (2009), chưa có sự
đồng thuận về việc thiết kế tốt nhất các chỉ số để đo lường chất lượng CBTT BCTC.
Tác giả cho rằng, có ba chỉ số để đo lường chất lượng CBTT BCTC như: "chỉ số
chất lượng" có tính chất đa chiều dùng để đo lường chất lượng của thông tin, "chỉ số
21
phạm vi" dùng để đo lường phạm vi của thông tin và "chỉ số số lượng" dùng để đo
lường số lượng thông tin được công bố.
Chỉ số chất lượng
- Chỉ số chất lượng của thông tin (RCN): bao gồm hai phương diện là độ
rộng và độ sâu của thông tin.
+ Độ rộng (WID): phụ thuộc vào độ bao phủ (COV) và độ phân tán (DIS)
của CBTT. Độ bao phủ (COV) và độ phân tán (DIS) được đo theo cách sau:
Trong đó:
INFij có giá trị là 1 nếu báo cáo hằng năm của công ty i công bố các thông
tin hiện hành về chủ đề j, và 0 nếu ngược lại.
pij là số thông tin được công bố trong chủ đề j (số câu) chia cho tổng số công
bố của công ty i (tổng số câu mang thông tin hiện hành), st là số chủ đề (9 chủ đề).
Giá trị của chỉ số độ rộng là chỉ số trung bình cộng của giá trị độ bao phủ và
độ phân tán.
+ Độ sâu (DEP) phụ thuộc vào loại biện pháp được sử dụng trong một đơn vị
thông tin (MRS), trong mối liên hệ của các dấu hiệu kinh tế của các mục được công
bố (ES) và trong hồ sơ của thông tin được công bố (OLT).
Với:
22
+ idi là tổng số công bố (số câu) trong báo cáo của công ty i
+ MSRij có giá trị là 1 nếu việc đo lường của j thông tin hiện hành (định
lượng hay định tính) được công bố trong báo cáo hằng năm của công ty i hoặc 0 nếu
ngược lại.
+ ESij có giá trị là 1 nếu thông tin tài chính j được công bố trong báo cáo
thường niên của công ty i hoặc 0 nếu là trường hợp khác.
Thứ hai, chỉ số quan điểm trích lược (OTL) được tính:
Với:
+ OTLi là chỉ số về quan điểm trích lược của công ty i
+ ACPij có giá trị là 1 nếu j thông tin hiện hành được công bố bởi công ty i
liên quan đến việc ra quyết định, hành vi hoặc các chương trình hoặc 0 nếu là
trường hợp khác.
+ Flij mang giá trị là 1 nếu j thông tin hiện hành được công bố bởi công ty i
được coi là hữu ích cho dự đoán của nhà đầu tư (doanh thu, thu nhập, và dữ liệu tài
chính khác).
Độ sâu được tính trung bình của dấu hiệu kinh tế, chỉ số đo lường và chỉ số
quan điểm trích lược.
Tiếp đến, độ giàu thông tin là trung bình của độ rộng và độ sâu. Do vậy, chỉ
số này được đưa ra ở nhiều phương diện liên quan đến chất lượng thông tin.
Cuối cùng, chỉ số chất lượng (OLI) là trung bình giữa chỉ số số lượng và chỉ
số về độ giàu thông tin.
23
Chỉ số phạm vi
Chỉ số phạm vi (SCI) là một chỉ số tự xây dựng, nó tương tự với các chỉ số
đã được chấp nhận trong các tài liệu trước đó. Công thức tính tổng quát là:
Chỉ số số lượng
Chỉ số số lượng (QNI) được thiết kế để đo lường số lượng thông tin được
công bố bởi các công ty, có tính đến chỉ số của các đơn vị (số câu) thông tin hiện
hành và được tính như sau:
Với:
- fli là số câu thông tin được công bố bởi công ty i
- max là số lượng câu tối đa của thông tin hiện hành được công bố trong mẫu
bởi công ty.
- min là số lượng câu tối thiểu của thông tin hiện hành được công bố trong
mẫu bởi công ty.
- Chỉ số số lượng cũng dao động từ 0 đến 1.
Theo cách tiếp cận của các nghiên cứu trước, chỉ số đo lường chất lượng
CBTT BCTC của mỗi công ty được tính như sau:
Trong đó:
Ij là chỉ số CBTT của công ty j
nj là số lượng thông tin được công bố bởi công ty j
dij nhận giá trị là 1 nếu thông tin i được công bố và nhận giá trị là 0 nếu
thông tin không được công bố.
24
2.4 Mô hình nghiên cứu
2.3.1. Mô hình nghiên cứu của luận án
Về các nhân tố ảnh hưởng, tổng hợp từ các nghiên cứu trước có liên quan và
thực tiễn chất lượng công bố thông tin trên BCTC tại Việt Nam, bởi vì thông tin
công bố có 2 loại: thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện, vì vậy, các nhân tố
thuộc thông tin công bố tự nguyện thì việc thu thập dữ liệu không thể đầy đủ vì có
công ty không công bố những thông tin này như thông tin sự phân tán cổ đông,
quyền sở hữu của cổ đông gia đình...đầu tiên tác giả dựa vào các công trình nghiên
cứu trước đây 6 nhân tố được tác giả dự kiến đưa vào mô hình gồm quy mô doanh
nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, tài sản cố định và chủ
thể kiểm toán.
Dựa vào thực tiễn công bố thông tin tại Việt Nam, tác giả dự kiến đưa thêm 3
các nhân tố vào mô hình bao gồm tính trì hoãn của BCTC vì thường dư luận cho
rằng một khi BCTC của công ty nào đó công bố chậm, họ cho rằng công ty này
đang cần nhiều thời gian để thực hiện việc điều chỉnh các phương pháp kế toán và
các ước tính kế toán nhằm điều chỉnh mức lợi nhuận mong muốn vì vậy chất lượng
BCTC sẽ giảm chất lượng. Ngoài ra, 2 nhân tố cũng được tác giả dự kiến đưa thêm
vào mô hình là quy mô hội đồng quản trị và giới tính của các thành viên trong hội
đồng quản trị xem xét chúng có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC hay không. Nhằm
có cơ sở để tác giả quyết định có đưa biến này vào mô hình và cần thêm biến nào
vào mô hình. Đầu tiên, tác giả đã sử dụng phương pháp thảo luận với các chuyên
gia gồm 12 chuyên gia (Phụ lục 1) xem xét có nên đưa nó vào mô hình hay không
và ngoài 3 nhân tố này các chuyên gia có đề nghị thêm nhân tố nào hay không (Phụ
lục 2).
Kết quả thảo luận của 12 chuyên gia đều đã ủng hộ việc nên đưa nhân tố tính
trì hoãn của BCTC vào mô hình và không ủng hộ việc đưa 2 nhân tố quy mô hội
đồng quản trị và giới tính của các thành viên trong hội đồng quản vào mô hình, bên
cạnh đó các chuyên gia đề xuất thêm 1 nhân tố thời gian hoạt động vào mô hình.
Theo ý kiến của họ, họ cho rằng các nhân tố trên là các nhân tố chủ yếu có ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC, còn có một vài nhân tố khác ảnh hưởng đến chất
25
lượng CBTT của BCTC nhưng việc thu nhập dữ liệu các nhân tố này sẽ gặp rất
nhiều khó khăn, ngoài ra, còn một số nhân tố thì việc đo lường chúng khó thực hiện
được và có thể nói là không thực hiện được. Có thể nói rằng, qua kết quả trao đổi
với các chuyên gia, các ý kiến thống nhất giữa các chuyên gia đã tạo thêm cơ sở cho
tác giả về việc đưa thêm 2 nhân tố mà theo quan điểm của tác giả là khá cần thiết có
ảnh hưởng đến chất lượng CBTT trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Bình Phước.
Kết quả nghiên cứu định tính sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biến, thu thập
dữ liệu và kiểm định các giả thuyết đặt ra.
Bảng 3: Kết quả thảo luận tóm tắt
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Ý KIẾN CHUYÊN
GIA
Các nhân tố tác giả dự kiến đưa vào mô hình
STT Không Đồng ý đồng ý
9 3 1. Tính trì hoãn của BCTC
3 9 2. Quy mô hội đồng quản trị
4 8 3. Giới tính của các thành viên trong hội đồng quản trị
Nhân tố được các chuyên gia đưa ý kiến thêm vào mô hình
10 2 1. Thời gian hoạt động
Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả đã đưa tổng cộng 8 nhân tố (biến độc lập)
vào mô hình và chia làm 3 nhóm nhân tố, bao gồm: (1) nhóm nhân tố liên quan cơ
cấu vốn gồm đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, (2) nhóm nhân tố liên quan đến đặc
điểm thị trường gồm quy mô doanh nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ
thể kiểm toán, tính trì hoãn của BCTC và (3) nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công
ty gồm khả năng sinh lời.
Mô hình nghiên cứu chính thức như sau:
26
Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ĐTNN tại Bình Phước
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Công bố thông tin BCTC
Nhóm nhân tố liên quan cơ cấu
Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty
Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường
Đòn bẩy nợ
Thời gian hoạt động
Khả năng sinh lời
Khả năng thanh toán
Quy mô doanh nghiệp
Chủ thể kiểm toán
Tính trì hoãn của BCTC
Tài sản cố đinh
2.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu, kết quả của các nghiên cứu có liên quan
trong bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC từ các
nghiên cứu trước và nội dung phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố với chất lượng
CBTT BCTC của các lý thuyết nền tảng ở trên, tác giả xây dựng 8 giả thuyết như
sau:
27
Nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn:
Đòn bẩy nợ: càng cao, doanh nghiệp sẽ công bố nhiều hơn để: thứ nhất, đáp
ứng nhu cầu thông tin từ chủ; thứ hai, giảm hành vi kiểm soát của các chủ nợ; thứ
ba, nâng vị thế của mình trong mắt chủ nợ từ đó tăng khả năng chuyển đổi nhà cung
cấp tín dụng để tìm được nguồn vốn rẻ nhất.
H1: Doanh nghiệp có chất lượng CBTT trong BCTC càng cao khi đòn bẩy
nợ càng lớn.
Khả năng thanh toán: Hai quan điểm trái chiều: Khả năng thanh toán càng
cao, doanh nghiệp càng tích cực CBTT để chứng minh tình trạng hoạt động tốt của
doanh nghiệp, theo Belkaoui và Kahl (1978). Hay ngược lại khả năng thanh toán
thấp, doanh nghiệp có khuynh hướng CBTT càng nhiều để biện minh tình trạng
công ty với các đối tượng bên ngoài. Cần kiểm tra giả thiết:
H2: Khả năng thanh toán cao, doanh nghiệp có chất lượng CBTT trong
BCTC càng cao.
Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường:
Quy mô doanh nghiệp: Thứ nhất, xuất phát từ thuyết lợi thế về quy mô trong
sản xuất, lưu trữ thông tin. Thứ hai, áp lực từ cạnh tranh. Thứ ba, chi phí trực tiếp
để CBTT là một áp lực với các công ty nhỏ. Thứ tư, các công ty lớn có nhu cầu vốn
lớn và cần huy động nhiều. Các lý do trên làm cho công ty càng lớn, chất lượng
CBTT càng cao.
H3: Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì chất lượng CBTT trong BCTC càng
cao.
Tài sản cố định: Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, hiệu quả sử
dụng tài sản cao thì mức độ công bố thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên
ngoài đưa ra được quyết định đầu tư.
H4: Doanh nghiệp có tài sản cố định càng lớn thì chất lượng CBTT trong
BCTC càng cao.
Chủ thể kiểm toán: Theo DeAngelo (1981), các công ty kiểm toán lớn quan
tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ danh tiếng của mình, chính vì vậy nó sẽ đầu tư nhiều
28
hơn vào công tác kiểm toán báo cáo của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự phụ thuộc vào
khách hàng của công ty kiểm toán lớn thường nhỏ hơn các công ty kiểm toán nhỏ.
H5: Nếu được kiểm toán bởi Big4, chất lượng CBTT trong BCTC của các
doanh nghiệp cao hơn.
Tính trì hoãn của BCTC: thường dư luận cho rằng một khi BCTC của công
ty nào đó công bố chậm, họ cho rằng công ty này đang cần nhiều thời gian để thực
hiện việc điều chỉnh các phương pháp kế toán và các ước tính kế toán nhằm điều
chỉnh mức lợi nhuận mong muốn vì vậy chất lượng BCTC sẽ giảm chất lượng.
H6: Công ty có tính trì hoãn của BCTC càng cao thì chất lượng CBTT trong
BCTC càng thấp.
Thời gian hoạt động: thường dư luận cho rằng doanh nghiệp có thời gian
hoạt động càng lâu năm thì họ cho rằng doanh nghiệp này càng thực hiện BCTC
càng chất lượng và đưa nhiều thông tin chất lượng trong BCTC.
H7: Công ty có thời gian hoạt động càng dài thì chất lượng CBTT trong
BCTC càng cao.
Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty:
Khả năng sinh lời: Theo thuyết đại diện, các doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả, nhà quản trị sẽ chủ động CBTT nhiều hơn thỏa thuận về mức thưởng cho họ
(Singhvi và Deasi, 1971) cũng như nâng cao giá trị của họ trên thị trường lao động
(Barako, 2007). Đồng thời, tác động tích cực đến giá cổ phiếu trên thị trường vốn
(Inchausti (1997). Theo quan điểm ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động kém sẽ
công bố nhiều để giải thích về thực trạng của doanh nghiệp với cổ đông.
H8: Mức sinh lời càng cao thì chất lượng CBTT trong BCTC càng cao.
Nội dung giả thuyết của các nhóm nhân tố liên quan và mối liên hệ với các lý
thuyết nền tảng được tác giả xây dựng cụ thể như trong bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
29
Giả Nội dung giả thuyết Lý thuyết liên quan Kỳ
thiết vọng
Nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn:
H1 Doanh nghiệp CBTT càng nhiều khi đòn Lý thuyết dấu hiệu,
bẩy nợ càng lớn. Lý thuyết đại diện, +
Lý thuyết hợp đồng
H2 Khả năng thanh toán cao, doanh nghiệp Lý thuyết dấu hiệu + công bố nhiều hơn.
Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường:
H3 Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức độ Lý thuyết hợp đồng, + CBTT càng nhiều. Lý thuyết dấu hiệu
H4 Doanh nghiệp có tài sản cố định càng lớn Lý thuyết đại diện + thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao.
H5 Nếu được kiểm toán bởi Big4, BCTC các Lý thuyết dấu hiệu
doanh nghiệp sẽ công bố nhiều thông tin +
hơn
H6 Công ty có tính trì hoãn của BCTC càng Lý thuyết dấu hiệu + cao thì chất lượng BCTC càng thấp
H7 Công ty có thời gian hoạt động càng dài thì Lý thuyết dấu hiệu + chất lượng BCTC càng cao
Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty:
H8 Mức sinh lời càng cao thì mức độ CBTT Lý thuyết đại diện - càng lớn.
Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: Tác động ngược chiều; 0: Không tác
động.
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 đã trình bày các khái niệm và lý thuyết bao gồm lý thuyết
đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết chi phí chính trị và lý thuyết chi phí sở hữu,
đây chính là nền tảng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT BCTC.
Trong chương này cũng đã trình bày đo lường mức độ công bố thông tin. Từ
đó giúp chúng ta tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới CBTT BCTC
của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.
Trên cơ sở phân tích của các lý thuyết nền tảng, kết quả của công trình
nghiên cứu trước đây liên quan và kết quả tham khảo ý kiến của chuyên gia, tác giả
đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 1 biến phụ thuộc là CBTT của
BCTC và 8 biến độc lập tương ứng với 8 nhân tố được đưa vào mô hình và chia làm
3 nhóm nhân tố, bao gồm: (1) nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn gồm đòn bẩy nợ,
khả năng thanh toán, (2) nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường gồm quy
mô doanh nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, tính trì
hoãn của BCTC và (3) nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty gồm khả năng sinh
lời.
Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất và nội dung phân tích các lý thuyết nền
tảng có liên quan, tác giả đã xây dựng 8 giả thuyết nghiên cứu cho luận án nhằm
thực hiện mục tiêu chính của luận án là kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT
BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu của luận án, cũng là
một nội khá quan trọng của luận án.
31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Có 3 cách tiếp cận nghiên cứu được sử dụng rộng rãi hiện nay đó là cách tiếp
cận định lượng, cách tiếp cận định tính và cách tiếp cận theo các phương pháp hỗn
hợp.
Trong luận án này, tác giả đã sử dụng cách tiếp cận theo phương pháp hỗn
hợp trong nghiên cứu này bởi phát sinh từ vấn đề nghiên cứu, tác giả xem xét các
nghiên cứu trước có liên quan về các phương pháp đo lường chất lượng BCTC, các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, để trên cơ sở đó xây dựng và kiểm định
mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Bình Phước. Tuy nhiên, ngoài những nhân tố được đưa vào mô hình
dựa từ những nghiên cứu trước, dựa vào quan điểm của tác giả về đặc điểm của Việt
Nam, tác giả đã dự kiến đưa thêm 3 nhân tố vào mô hình để có cơ sở giúp tác giả
quyết định có đưa các nhân tố này thêm vào mô hình hay không tác giả đã sử dụng
phương pháp định tính bằng kỹ thuật thu thập dữ liệu là thảo luận xin ý kiến của các
chuyên gia (12 chuyên gia) về việc có nên đưa 3 nhân tố mà tác giả đã gợi ý vào
thêm trong mô hình hay không, đồng thời, tác giả thiết kế thêm câu hỏi mở để xin
thêm ý kiến của các chuyên gia với nội dung là “Ngoài 3 nhân tố trên, còn có nhân
tố nào có thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC hay không? Vì sao?” Sau khi có kết
quả thảo luận với các chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức và
phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Kế tiếp tác giả sử dụng phương pháp định
lượng xây dựng các biến, thu thập dữ liệu và kiểm định các giả thuyết đặt ra. Khác
với các nghiên cứu trước đây có liên quan đều sử dụng phương pháp định lượng,
trong khi nghiên cứu này lại sử dụng phương pháp hỗn hợp nghĩa là cũng sử dụng
phương pháp chính là phương pháp định lượng nhưng có thêm phương pháp định
tính vì nghiên cứu này có đưa thêm một số nhân tố mới, vì vậy, theo tác giả sử dụng
phương pháp hỗn hợp này là phù hợp.
32
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Xuất phát từ 2 mục tiêu nghiên cứu, Một: Xác định các nhân tố tác động đến
chất lượng công bố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
tại tỉnh Bình Phước. Hai: Nhận xét về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC
để đưa ra một số giải pháp, tác giả sẽ tìm hiểu các khái niệm, các lý thuyết và các
nghiên cứu có liên quan làm nền tảng để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên.
Dựa các cơ sở lý thuyết nền tảng đã có, tác giả sẽ tiến hành thu thập dữ liệu,
tiến hành phân tích định lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu để giải quyết mục
tiêu nghiên cứu thứ nhất. Dựa vào kết quả nghiên cứu đã được thực hiện ở trên, tác
giả sẽ tiến hành thu thập các thông tin có liên quan để nhằm giải quyết mục tiêu
nghiên cứu thứ hai.
Như đã trình bày ở phần trên, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn
hợp, vì vậy quy trình nghiên cứu của luận án được xác định là quy trình hỗn hợp,
kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, theo 4 bước cụ thể theo sơ
đồ sau:
Bước 1: Tổng hợp và đúc kết các nghiên cứu trước đây liên quan đến việc đo
lường chất lượng BCTC, liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin
trên BCTC. Hệ thống hóa một cách đầy đủ về các lý thuyết nền tảng liên quan đến
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trên BCTC. Trên cơ sở đó
xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án.
Bước 2: Thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định tính. Nghiên cứu
định tính được thực hiện phương pháp thảo luận với các chuyên gia để xin các ý
kiến của họ về việc đưa thêm các biến vào mô hình nghiên cứu. Dựa trên kết quả
thảo luận này, tác giả xác định mô hình nghiên cứu đề xuất chính thức.
Bước 3: Thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu
định lượng được thực hiện thông qua dữ liệu từ BCTC kiểm toán của doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài nộp định kỳ 30/3 hàng năm tại Cục Thuế Bình Phước nhằm kiểm
định mô hình lý thuyết đã đặt ra.
Bước 4: Phân tích, bàn luận kết quả nghiên cứu, nhận xét và đề xuất kiến
nghị.
33
Quy trình nghiên cứu của luận văn được thể hiện cụ thể trong Bảng 2 như
sau:
Hình 2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu chính thức
Kiểm định mô hình nghiên cứu
Điều chỉnh mô hình
Các nghiên cứu trước đây và lý thuyết nền tảng
Thảo luận với các chuyên gia
Mô hình nghiên cứu dự kiến
Kết luận và giải pháp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.2 Mô hình hồi quy và đo lường biến trong mô hình
3.2.1. Mô hình hồi quy
Nhằm thiết lập mối tương quan giữa CBTT và các nhân tó ảnh hưởng đến
CBTT, đề tài sẽ phân tích hồi quy với các biến phụ thuộc là mức đô CBTT và biến
thu
độc lập là các nhân tố đã nêu trên. Đánh giá mối quan hệ giữa các biến, đề tài sẽ sử
dụng kiểm định mối quan hệ giữa hai biến định lượng.
Mô hình hồi quy tổng thể có dạng sau:
CBTT = β0 + β1 QMDN + β2 KNSL + β3 ĐBN + β4 KNTT + β5 CTKT +
β6 TSCĐ + β7 TGHĐ + β8 TTH + ε
3.2.2. Đo lường biến trong mô hình
Chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin:
Như đã trình bày trong chương 2 của luận án, có nhiều cách thức khác nhau
để đo lường mức độ CBTT trong các nghiên cứu trước đây, phụ thuộc vào mục tiêu
34
và cách tiếp cận của từng nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu trước đây về CBTT
đều đưa ra một hệ thống các chỉ mục thông tin công bố để dựa vào đó để đo lường.
Trong luận văn này, cách tiếp cận của luận án là nhằm đo lường mức độ minh bạch
TTTC dựa theo Marston và Shrives (1991) có nghĩa là tác giả cũng chọn các mục
thông tin công bố trong báo cáo tài chính để đánh giá là chi tiết các khoản mục
trong BCTC. Đó là các văn bản pháp luật làm nền tảng bắt buộc cho việc công bố
thông tin của các công ty niêm yết như là: Luật Kế toán, Thông tư số 52/2012/TT-
BTC – Hướng dẫn về việc CBTT trên thị trường chứng khoán; Luật chứng khoán.
Đây là những văn bản pháp luật cao nhất chỉ đạo việc công bố. Mức độ công bố
thông tin trong luận văn chỉ đề cập đến sự đầy đủ theo quy định biểu mẫu của QĐ
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Tổng cộng có 128 chỉ mục được xây dựng.
Đầu tiên, xác định các chỉ mục được chọn trong BCTC. Tiếp theo nếu doanh
nghiệp công bố thông tin trong danh sách các chỉ mục được chọn thì nhận giá trị là
1 và ngược lại mục không bố thì nhận giá trị là 0. Chỉ số mức độ công bố thông tin
được tính cho mỗi doanh nghiệp như sau:
Với:
Ij: Chỉ số công bố thông tin của công ty j, 0≤Ij≤1;
dij = 1 nếu được công bố, = 0 nếu không được công bố;
n = số lượng mục thông tin mà công ty có thể công bố, n≤128 Ij = 1 doanh
nghiệp công bố đầy đủ thông tin trong BCTC.
Đo lường và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT
Ngoài biến phụ thuộc là chỉ số CBTT được đo lường bằng cách thu thập dữ
liệu từ BCTC đã kiểm toán sau đó tính toán chỉ số CBTT theo công thức chỉ số đo
lường mức độ CBTT như trên. Các biến độc lập gồm 6 biến là nhân tố ảnh hưởng
đến CBTT gồm: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả năng
thanh toán, tài sản cố định, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động và tính trì hoãn
trong BCTC được đo lường và tính toán theo công thức ở Bảng 5.
35
Bảng 5: Danh sách các biến và đo lường các biến
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhân tố Đo lường Đã được đề xuất tại
Chất lượng công Công thức 1 Singhvi (1968); Buzby(1974);
bố thông tin Rathinam (1996); Glaum and
(CBTT) Street (2003)
Quy mô doanh Lấy Logarith của Tổng tài Singhvi (1968); Buzby(1974);
nghiệp (QMDN) sản McNally et al (1982); Glaum
and Street (2003)
Khả năng sinh lời Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài Singhvi (1968); Glaum and
(KNSL) sản Street (2003); Mehul Raithatha1
& Varadraj Bapat (2014)
Đòn bẩy nợ Nợ phải trả/Tổng tài sản Mehul Raithatha1 & Varadraj
(ĐBN) Bapat (2014)
Khả năng thanh Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn Wallace et al(1994)
toán (KNTT) hạn
Tài sản cố định Khấu hao/Tổng tài sản Rathinam (1996)
(TSCĐ)
Thời gian hoạt Bằng số năm tính từ ngày
động (TGHĐ) công ty thành lập
Tính trì hoãn của Thời gian từ ngày kết thúc
BCTC (TTH) niên độ đến ngày ký BCKT
Chủ thể kiểm Dummy: 1 cho Big4, 0 cho McNally et al (1982); Wallace
toán (CTKT) không chọn Big4 et al(1994)
36
Quy mô doanh nghiệp: Lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu và một số
nghiên cứu cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì mức độ công bố thông tin
nhiều hơn các công ty có quy mô nhỏ, có thể giải thích rằng doanh nghiệp có quy
mô lớn thì có nhà đầu tư lớn hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ và thu hút nhiều sự
chú ý hơn từ các nhà phân tích. Doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều nguồn thông
tin công bố cho nhà đầu tư tốt hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Quy mô
doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu tổng tài sản, doanh thu thuần, tổng
nguồn vốn hay số lao động của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Singhvi và Desai
(1971), Cooke (1989), Cerf (1961),... đã tìm thấy mối liên hệ giữa quy mô doanh
nghiệp và mức độ CBTT.
Khả năng sinh lời: Theo lý thuyết tín hiệu, các doanh nghiệp có lợi nhuận
cao muốn phân biệt mình với các công ty có lợi nhuận thấp, thông qua tín hiệu, giúp
họ tăng giá trị cổ phiếu và thu hút nhiều NĐT. Có thể tình hình tài chính trong quá
khứ ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp (Khanna &
Srinivasan, 2004). Các doanh nghiệp có lợi nhuận có thể muốn công bố thông tin
của doanh nghiệp cho nhà đầu tư bên ngoài hơn là doanh nghiệp có ít lợi nhuận. Tại
Việt Nam, nghiên cứu của Lê Thị Trúc Loan (2012) đã tìm thấy mối quan hệ thuận
chiều giữa khả năng sinh lời với mức độ CBTT, nhưng nghiên cứu của Belkaoui và
Kahl (1978) lại không tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hai đối tượng này.
Đòn bẩy nợ: Các doanh nghiệp có đòn bẩy nợ cao thường có mức độ công
bố thông tin nhiều hơn bởi vì các chủ nợ yêu cầu công ty công bố thông tin nhiều
hơn. Tổng hợp từ nghiên cứu của Barako (2007) cho thấy rằng có nhiều kết quả
khác nhau khi nghiên cứu thực nghiệm giữ đòn bẩy nợ và mức độ CBTT như:
Bradbury (1990), Naser (1998) đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hai yếu tố
này. Tuy nhiên, nghiên cứu của Carson và Simnett (1997) thì không tìm thấy mối
quan hệ thuận chiều giữa đòn bẩy nợ với việc công bố hay Archambault (2003)
cũng dẫn chứng bằng tài liệu rằng không có mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và
công bố thông tin của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán: Tính thanh khoản đề cập đến khả năng đáp ứng tình
hình nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Tính thanh khoản của doanh nghiệp có
37
liên quan đến người sử dụng thông tin kế toán. Theo lý thuyết tín hiệu, doanh
nghiệp có khả năng thanh toán càng cao sẽ công bố thông tin càng nhiều nhằm
khuếch trương uy tín và tăng giá trị của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có lập luận
cho rằng các doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì công bố thông tin nhiều
hơn các doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp Cooke (1989). Các nghiên cứu
của Cerf (1961), Hossain (2001), Belkaoui và kahl (1978) cho thấy rằng khả năng
thanh toán càng cao, doanh nghiệp càng tích cực CBTT để chứng minh tình trạng
hoạt động tốt của doanh nghiệp mình. Mặt khác cũng có ý kiến cho rằng các doanh
nghiệp có khả năng thanh khoản yếu có thể khuếch đại công bố thông tin để cho
những cổ đông, nhà quản lý bớt lo lắng (Wallace et al, 1994).
Tài sản cố định: Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, hiệu quả sử
dụng tài sản cao thì mức độ công bố thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên
ngoài đưa ra được quyết định đầu tư. Điều này dẫn đến mối liên hệ thuận chiều giữa
giá trị tài sản và mức độ công bố thông tin. Mặt khác, cũng có thể lập luận rằng các
công ty có nhiều tài sản bị cầm cố không có nhu cầu công bố thông tin tài chính.
Nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) cho rằng tài sản bị cầm cố có thể làm
giảm đi mâu thuẫn về quyền sở hữu bởi vì người cho vay sẽ nắm quyền sở hữu tài
sản cố định trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Việc giảm mâu thuẫn về
quyền sở hữu có thể giảm nhu cầu công bố thông tin cho nên có thể có mối liên hệ
ngược chiều giữa tài sản cầm cố và mức độ công bố thông tin.
Chủ thể kiểm toán: Chủ thể kiểm toán là một phần không thể thiếu trong
BCTC của các doanh nghiệp niêm yết. Chính vì thế những doanh nghiệp được thực
hiện bởi các công ty kiểm toán lớn như big 4 (Doilotte, PWC, E&Y, KPMG) thì
một ý kiến kiểm toán viên là việc gián tiếp xác nhận chủ quan về mức độ tin cậy
BCTC của doanh nghiệp. Khi nhận được những ý kiến kiểm toán uy tín, chuyên
nghiệp thì doanh nghiệp tự tin và sẵn sàng công bố thông tin và mức độ công bố sẽ
cao hơn. Kết quả nghiên cứu của Hossain và cộng sự (1995), Ahmed (1996), Owusu
– Ansah và Yeoh (2005) nghiên cứu đã xác định rằng loại và kiểm toán có liên hệ
mật thiết đến mức độ công bố thông tin bắt buộc của doanh nghiệp. Vì vậy khi
38
doanh nghiệp được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán có qui mô lớn và chuyên
nghiệp thì thông tin công bố của doanh nghiệp sẽ minh bạch, chính xác hơn.
3.3 Thiết kế nghiên cứu
3.3.1. Khung nghiên cứu
Hình 3: Khung nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nội dung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Bình Phước
Cơ sở lý thuyết
Khái niệm và lý thuyết có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng công bố thông tin BCTC
Mô hình nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin BCTC
Nghiên cứu định tính
Phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia để xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng CBTT BCTC
Nghiên cứu định lượng
Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Đề xuất một số kiến nghị liên quan
39
3.3.2. Mẫu nghiên cứu
Mục đích của bước nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết đã đặt ra,
đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài tại Bình Phước.
Mẫu nghiên cứu: Luận án chọn mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Bình Phước, hiện tại có 147 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Bảng 6: Mô tả mẫu nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Tên ngành Số lượng STT
Sản xuất và gia công ngành may mặc 1 42
Trồng trọt, chăn nuôi 2 15
3 Dệt, sợi 26
4 Khác 64
Tổng cộng 147
Kích thước mẫu: 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước để đưa
vào mẫu nghiên cứu định lượng chính thức (Phụ lục 3). Cách thức chọn mẫu như
sau: Theo Tabachnick & Fidell (1991), để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt
nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ
mẫu – m là số biến độc lập của mô hình. Với 8 biến độc lập, số lượng mẫu tối thiểu
cần thiết là: 8 * 8 + 50 = 114 mẫu. Dựa trên 147 doanh nghiệp mẫu này, tác giả
cũng áp dụng chọn mẫu theo phương pháp phi ngẫu nhiên (phương pháp chọn mẫu
thuận tiện) và tác giả lựa chọn được 90 doanh nghiệp cho mỗi năm 2012, 2013 và
2014 thể hiện trong bảng 7 bên dưới với tổng số mẫu trong 3 năm 270 mẫu để làm
mẫu nghiên cứu chính thức cho luận án. Tiêu chuẩn chọn công ty mẫu như sau:
Tác giả loại trừ các công ty không đảm bảo các điều kiên sau:
- BCTC phải bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh BCTC theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
- Năm tài chính được kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- BCTC đã được kiểm toán.
40
- BCTC được lấy từ hồ sơ lưu trữ hằng năm tại Cục Thuế Bình Phước. Theo
Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-
BTC thì báo cáo tài chính phải gửi cho các cơ quan chức năng chậm nhất là 90 ngày
kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thông thường, ngày kết thúc năm tài chính của
các doanh nghiệp là ngày 31/12 hàng năm nên thời hạn nộp BCTC năm cho các các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền là ngày 31/3 năm tới.
- BCTC của mỗi doanh nghiệp lấy dữ liệu 3 năm là năm 2014, 2015, và
2016.
Bảng 7: Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Tên ngành Số lượng STT
Sản xuất và gia công ngành may mặc 1 28
Trồng trọt, chăn nuôi 2 10
3 Dệt, sợi 15
4 Khác 37
90 Tổng cộng
3.3.3. Thu thập dữ liệu
Trong luận án này, tác giả đo lường chất lượng CBTT BCTC và các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC như sau:
Đo lường chất lượng CBTT BCTC: Luận án sẽ là đếm tất cả các mục dữ liệu
trong BCTC đã kiểm toán, với 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước
trong giai đoạn 2014-2016 cần 270 BCTC đã kiểm toán và doanh nghiệp đã nộp tại
Cục Thuế Bình Phước.
Đo lường và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC:
Nhằm xác định và đo lường thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
CBTT BCTC của các doanh nghiệp, tôi tiến hành tính toán các nhân tố ảnh hưởng
của 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được xác định trên mẫu nghiên cứu định
lượng thông qua BCTC đã kiểm toán mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế tại
Bình Phước. Đối với các công ty mẹ thì BCTC được chọn là BCTC hợp nhất.
41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, tác giả đã trình bày về phương pháp nghiên cứu luận án
đã sử dụng đó là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Tác giả đã trình bày quy trình
nghiên cứu để người đọc có thể hình dung một cách khái quát toàn bộ quá trình tiếp
cận và thực hiện luận án. Quy trình được tác giả trình bày bao gồm 4 bước đó là
tổng hợp và đúc kết các nghiên cứu trước đây, thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên
cứu định tính, thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng và cuối cùng là phân tích,
bàn luận kết quả, nhận xét và đề xuất kiến nghị.
Một nội dung cũng khá quan trọng được tác giả trình bày trong chương này
đó là mô hình hồi quy và đặc biệt là đo lường các biến trong mô hình bao gồm biến
phụ thuộc và các biến độc lập.
Chương kế tiếp tác giả trình bày về kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả
nghiên cứu.
42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Phân tích thực trạng CL CBTT BCTC của DN đầu tư nước ngoài tại Bình
Phước hiện nay
Nhìn chung, chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước giai đoạn 2014 - 2016 được khảo
sát đạt trung bình 0.919 so với mức độ công bố đầy đủ là 1 hay nói cách khác là
chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đạt
91,9% so với mức độ yêu cầu. Mức độ công bố đầy đủ cao nhất cũng chỉ đạt 1 và
mức thấp nhất là 0.74. Điều đó cho thấy sự chênh lệch giữa chất lượng công bố
thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình
Phước là rất ít (độ lệch chuẩn 0.05).
Bảng 8: Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Mean Std. Deviation N
Minimum Maximum 1.02827 1.03984 1.03811 1.04320 .74967 .77220 .79017 .74254 .91738 .91790 .92000 .91843 .05277 .05101 .05204 .05095 90 90 90 270
2014 2015 2016 2014-2016 a. Dependent Variable: CBTT
Biểu đồ 1: Thực trạng CL CBTT BCTC giai đoạn 2014-2016
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
43
Về thực trạng CL CBTT BCTC qua từng năm 2014, 2015, 2016, theo số liệu
trong bảng 9, 10, 11 ở Phụ lục 4, kết quả ngành có CL CBTT BCTC giống nhau qua
từng năm là ngành dệt, sợi, kế tiếp là ngành Sản xuất và gia công ngành may mặc,
tiếp đến là ngành khác và cuối cùng là ngành trồng trot, chăn nuôi.
Bảng 12: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014-2016
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Minimum Maximum Mean N Std. Deviation
.77363 1.03587 .93109 .05113 84
.73105 .80493 .80982 1.00851 1.01295 1.05031 .89529 .93647 .90522 .07787 30 .05323 45 .05182 108
Sản xuất và gia công ngành may mặc Trồng trọt, chăn nuôi Dệt, sợi Khác a. Dependent Variable: CBTT
Dựa vào số liệu bảng 12 ở trên cũng cho thấy, các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài tại Bình Phước theo ngành giai đoạn 2014-2016 thì các ngành đều CBTT
BCTC gần như ngang nhau và được xếp thứ tự như sau: (1) ngành dệt, sợi với mức
trị trung bình 0,936; (2) sản xuất và gia công ngành may mặc với mức trị trung bình
0,931; (3) khác với mức trị trung bình 0,905; (4) trồng trọt, chăn nuôi với mức trị
trung bình 0,895.
Biểu đồ 2: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014- 2016
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
44
4.2 Mô tả các biến nhân tố ảnh hưởng đến CBTT BCTC
Bảng 13: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Sai số chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất N Trung bình Độ lệch chuẩn
.6681 .5359 2.1872 6.1182 .0500 .3282 3.4458 9.3958 QMDN KNSL ĐBN KNTT TSCĐ CTKT TGHĐ TTH 270 270 270 270 270 270 270 270 10.784 -.061 .751 2.363 .051 .122 6.133 76.493 .0407 .0326 .1331 .3723 .0030 .0200 .2097 .5718 8.3 -6.7 .0 .0 .0 .0 1.0 26.0 12.3 3.3 34.1 60.5 .4 1.0 18.1 90.0
Nhóm biến nhân tố liên quan đến cơ cấu vốn:
Biến đòn bẩy tài chính đo lường bằng tỷ số giữa tổng nợ trên tổng tài sản,
theo kết quả trong bảng 13 ở trên, mức trung bình của đòn bẩy tài chính là 75.1%,
mức thấp nhất 0% và cao nhất là 34,1%.
Về khả năng thanh toán hiện hành thể hiện tỷ lệ giữa tổng tài sản ngắn hạn
trên tổng nợ ngắn hạn có mức trung bình 236% với mức thấp nhất là 0% và mức
cao nhất là 60,5%.
Nhóm biến nhân tố liên quan đến thị trường:
Các biến định lượng liên quan đến thị trường bao gồm: quy mô doanh
nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, tính trì hoãn của
BCTC, theo số liệu trong bảng 13 ở trên số liệu các biến này cụ thể như sau:
Về quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng cách lấy logarit của tổng tài
sản của công ty tại ngày kết thúc năm tài chính, trị trung bình 10.784 triệu đồng,
nhỏ nhất 8.3 triệu đồng và lớn nhất là 12.3 triệu đồng.
Về tài sản cố định được đo lường bằng tỷ số kháu hao trên tổng tài sản có
mức trung bình 5,1%, mức thấp nhất 0% và mức cao nhất 40%.
Thời gian hoạt động của công ty là thời gian tính từ công ty bắt đầu thành lập
đến năm báo cáo trung bình là 6 năm, thấp nhất là 1 năm, cao nhất là 18 năm.
Về tính trì hoãn của BCTC, thời gian trung bình là 76 ngày, nhanh nhất 26
ngày và trễ nhất là 90 ngày, theo quy định hiện nay, chậm nhất là 90 ngày sau ngày
45
kết thúc kỳ kế toán năm, kết quả này chứng tỏ việc công bố BCTC của các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước chấp hành tốt.
Nhóm biến nhân tố liên quan đến hiệu quả công ty:
Theo số liệu bảng 13 ở trên cũng cho thấy, mức ROA của các doanh nghiệp
đạt ở mức trung bình -6,1%, thấp nhất là -67% và cao nhất 33%.
4.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả
Kết quả phân tích hồi qui trên SPSS được trình bày từ Bảng 14 đến Bảng 16
Hệ số tương quan R square là 0.353 có nghĩa là các biến chủ thể kiểm toán,
tài sản cố định, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, đòn bẩy nợ, quy mô doanh
nghiệp, thời gian hoạt động, tính trì hoãn trong BCTC giải thích 35,3% biến phụ
thuộc CL CBTT BCTC. Trong nghiên cứu của Owusu –Ansah (1998, tr.619) hệ số
R2 = 0.345; kết quả nghiên cứu của Waton và cộng sự (2002, tr.289-313) hệ số R2
= 0.23; trong nghiên cứu của Camfferman và Cooke (2002,tr.18) có hệ số R2 =
0.193 và 0.231; Và R2 = 0.332 là kết quả trong nghiên cứu của Ahmed (1996). Từ
đó cho thấy, hệ số tương quan R square là 0,353 tương đương với các bài nghiên
cứu trước nên có độ tin cậy.
Bảng 14: Bảng tóm tắt mô hình
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Mô R bình E bình phương Sai số chuẩn của ước R hình phương hiệu chỉnh lượng
1 .594a .353 .333 .070053213453565
a. Predictors: (Constant), TTH, TGHĐ, KNSL, KNTT, ĐBN, CTKT, TSCĐ,
QMDN
F (Fisher) = 17.792 và p(F) = 0.000 < 0,05 nên có thể khẳng định tổn tại mối
quan hệ giữa biến độc lập chủ thể kiểm toán, tài sản cố định, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, đòn bẩy nợ, quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động, tính trì
hoãn trong BCTC (CTKT, TSCĐ, KNSL, KNTT, ĐBN, QMDN, TGHĐ, TTH) với
biến phụ thuộc (CBTT) trên tổng thể. Có rất nhiều yếu tố khoa học chưa tìm được
có tác động đến CL BCTT BCTC và cũng do sai số trong việc đo lường nên biến
thiên do hồi quy là 0,699 trong khi phần thức là 1,281.
46
Bảng 15: Kết quả kiểm định F
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Mô hình df F Sig. Trung bình bình phương
.000b
.087 17.792 .005 1 Hồi quy Phần dư Tổng Tổng các bình phương .699 1.281 1.979 8 261 269
a. Dependent Variable: CBTT b. Predictors: (Constant), TTH, TGHĐ, KNSL, KNTT, ĐBN, CTKT, TSCĐ, QMDN Tác giả đã sử dụng phương pháp để xác định đa cộng tuyến phổ biến là dùng
nhân tố phóng đại phương sai VIF. Giá trị VIF của một biến càng lớn thì biến đó
càng cộng tuyến cao với các biến còn lại trong mô hình. Nếu một biến độc lập có
VIF lớn hơn hoặc bằng 10 thì biến đó được xem là có đa cộng tuyến với các biến
độc lập còn lại. Theo kết quả trong bảng 16, tất cả các giá trị VIF của mỗi biến độc
lập của mô hình đều nhỏ hơn 2 đã khẳng định thêm kết luận không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến.
Bảng 16: Bảng trọng số hồi quy và giá trị VIF
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số hồi quy chuẩn hóa
t
Sig.
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Mô hình
B Beta VIF Sai số chuẩn Độ chấp nhận
1
(Hằng số) QMDN KNSL ĐBN KNTT TSCĐ CTKT TGHĐ TTH .142 .072 -.020 -.001 -.001 .050 .023 -.001 9.625E-5 .083 .008 .008 .002 .001 .100 .015 .001 .000 1.715 .557 8.990 -.123 -2.362 -.330 -.017 -.834 -.042 .029 .500 .087 1.477 -.714 -.043 .195 .011 .088 .000 .019 .742 .405 .618 .141 .476 .845 .646 1.548 .920 1.087 .921 1.085 .960 1.042 .728 1.374 .714 1.400 .698 1.432 .850 1.177
a. Dependent Variable: CBTT
47
Như vậy, kết quả nghiên cứu sẽ cho ra mối tương quan của biến phụ thuộc
với các biến độc lập như sau:
Bảng 17: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Kỳ Kết quả Giả Nội dung giả thuyết vọng nghiên cứu thiết
Nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn:
Doanh nghiệp có CL CBTT BCTC càng nhiều + K H1 khi đòn bẩy nợ càng lớn.
Khả năng thanh toán cao, doanh nghiệp có CL + K H2 CBTT BCTC nhiều hơn.
Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường:
Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì có CL CBTT + + H3 BCTC càng nhiều.
Doanh nghiệp có tài sản cố định càng lớn thì có + K H4 CL CBTT BCTC càng cao.
Nếu được kiểm toán bởi Big4, BCTC các doanh + K H5 nghiệp có CL CBTT BCTC hơn
Công ty có tính trì hoãn của BCTC càng cao thì + K H6 có CL CBTT BCTC càng thấp
Công ty có thời gian hoạt động càng dài thì có + K H7 CL CBTT BCTC càng cao
Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty:
Mức sinh lời càng cao thì có CL CBTT BCTC - - H8 càng lớn.
Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: Tác động ngược chiều; 0: Không tác
động.
48
Nhóm biến nhân tố liên quan đến cơ cấu vốn
Hai giả thuyết liên quan đến cơ cấu vốn của công ty đó là H1 Doanh nghiệp
CBTT càng nhiều khi đòn bẩy nợ càng lớn và H2 Doanh nghiệp có tài sản cố định
càng lớn thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao. Theo kết quả bảng 17 cho thấy,
kết quả của mô hình đều từ chối cả 2 giả thuyết.
Biến đòn bẩy nợ không có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác là không ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin. Kết quả này phù hợp với hai nghiên cứu của
tác giả Đoàn Nguyễn Trang Phương và Lê Thị Trúc Loan đều không tìm thấy mối
quan hệ giữa đòn bẩy nợ và mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm
yết trên SGDCK HCM. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây ở các
nước trên thế giới như Chow và Wong –Boren (1987). Theo lý giải các Lý thuyết
dấu hiệu, Lý thuyết đại diện các công ty đòn bẩy tài chính càng cao nghĩa là tình
trạng nợ nần lớn, để tạo niềm tin tốt đối với bên cho vay, các công ty này có khả
năng báo cáo lợi nhuận cao hơn số thực, vì vậy chất lượng lợi nhuận báo cáo sẽ
không cao, tuy nhiên, theo bằng chứng thực nghiệm của các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Bình Phước thì nhân tố này không ảnh hưởng đến CBTT BCTC.
Biến khả năng thanh toán cũng không được chấp nhận, hay nói cách khác
không có mối liên hệ giữa mức độ công bố thông tin và khả năng thanh toán. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010);
Owusu – Ansah, S.(1988). Giả thuyết này được tác giả xây dựng dựa theo lý giải
của lý thuyết dấu hiệu, điều này có nghĩa là những công ty có khả năng thanh toán
hiện hành thấp thì lợi nhuận được báo cáo có thể bị thổi phồng nhằm tăng lòng tin
của bên cho vay vốn cũng như các bên có liên quan khác. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu đã từ chối giả thuyết H2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành không tác
động đến CBTT BCTC.
Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường
Theo kết quả trong bảng 17 ở trên, trong 5 giả thuyết của 5 nhân tố thuộc
nhóm nhân tố liên quan đến thị trường có 1 giả thuyết H3 có tác động đến CBTT và
đúng theo kỳ vọng của tác giả đặt ra dựa trên cơ sở lý giải của các lý thuyết nền
tảng có liên quan. Biến quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng tổng tài sản của
49
doanh nghiệp là biến thứ nhất có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước. Kết quả này phù hợp với kết quả
của nhiều nghiên cứu trước đây trên thế giới như Cooke, TE (1987); Owusu –
Ansah, S. (1988), Klai (2011), Roodposthi & Chashmi (2011), Soliman & Ragab
(2013), cũng giống với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2015) cho
rằng các công ty có quy mô khác nhau thì chất lượng BCTC khác nhau và phù hợp
với các lý thuyết nền tảng có liên quan, nhưng kết quả này không giống với kết quả
một số nghiên cứu Qinghua và các cộng sự (2007), Alves (2014), Alkdai & Hanefah
(2012), Gonza´lez, J. S., and Meca, E. G. (2014) có tác động cùng chiều và Waweru
và Riro (2013), Chalaki và các cộng sự (2012), Abed và các cộng sự (2012), Aygun
và các cộng sự (2014) cũng như với nghiên cứu ở Việt Nam là nghiên cứu của tác
giả Phương (2010) và tác giả Loan (2012) là không có tác động. Điều đó cũng có
nghĩa là các doanh nghiệp có quy mô lớn có xu hướng công bố thông tin nhiều hơn
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong luận văn tác giả đã khảo sát các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài chủ yếu là ngành dệt may, nhuộm và nông sản, mỗi ngành
lại có những yêu cầu về vốn đầu tư khác nhau nên biến quy mô doanh nghiệp biến
thiên nhiều trong khi mức độ công bố thông tin giữa các doanh nghiệp không khác
nhau.
Đối với nhân tố tài sản cố định được đo lường bằng tài sản cố định chia cho
tổng tài sản thì giả thuyết H4 này cũng không được chấp nhận, nghĩa là không tìm
thấy mối quan hệ giữa nhân tố tài sản cố định với mức độ công bố thông tin của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.
Đối với nhân tố loại công ty kiểm toán theo giả thuyết H5, nhân tố này cũng
đã được khá nhiều các nghiên cứu trên thế quan tâm. Tại Việt Nam, người sử dụng
thông tin đã và đang đánh giá cao vào CBTT BCTC của các công ty được kiểm toán
bởi các công ty kiểm toán Big 4, bởi thông tin trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp được kiểm toán, độ tin cậy, hợp lý, chính xác được nâng cao, góp phần tạo
niềm tin cho người sử dụng thông tin. Hầu hết các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
tại Bình Phước chọn kiểm toán độc lập, chức năng kiểm toán độc lập xác nhận tính
trung thực hợp lý thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả
50
nghiên cứu không ủng hộ giả thuyết H5, điều này cho thấy rằng vai trò của công ty
kiểm toán độc lập kể cả các công ty kiểm toán Big 4 vẫn chưa nâng cao thực sự vai
trò giám sát của mình theo lý giải của lý thuyết đại diện. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Owusu – Ansah và Yeoh (2005) và tác giả Loan (2012) nhưng
ngược với nghiên cứu của Phương (2010).
Còn đối với giả thuyết H6 đó là công ty có tính trì hoãn của BCTC càng cao
thì chất lượng BCTC càng cao, kết quả nghiên cứu không ủng hộ và cho rằng không
có tác động, và cho thấy công ty có trì hoãn BCTC cũng không ảnh hưởng đến
CBTT BCTC. Kết quả này không phù hợp với lý giải của lý thuyết dấu hiệu và có
thế lý giải cho điều này là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước chấp
hành khá tốt thời gian nộp BCTC đã kiểm toán cho Cục Thuế Bình Phước.
Đối với giả thuyết H7 công ty có thời gian hoạt động càng dài thì chất lượng
BCTC càng cao, theo kết quả bảng 10, kết quả nghiên cứu không ủng hộ giả thuyết,
và cho thấy công ty có thời gian hoạt động dài hay ngắn cũng không ảnh hưởng đến
chất lượng BCTC. Kết quả nghiên cứu này giống với nghiên cứu của Chalaki và các
cộng sự (2012) nhưng không giống nghiên cứu của Hassan (2012), Liu (2012) cho
rằng không có tác động.
Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty
Nhân tố liên quan đến hiệu quả của công ty được tác giả đưa vào mô hình đó
là khả năng sinh lời (ROA). Biến khả năng sinh lời được đo lường bằng chỉ tiêu
ROA có ý nghĩa thống kê, do đó có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin, kết
quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Phương (2010). Nhưng lại đối
ngược với kết quả nghiên cứu của tác giả Loan (2012). Biến khả năng sinh lời ROA
phản ảnh khả năng sinh lời của một đồng tài sản thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và cũng là một chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý của ban
lãnh đạo doanh nghiệp.
Mô hình hồi quy tổng thể có dạng sau:
CBTT = β0 + β1 QMDN + β2 KNSL + β3 ĐBN + β4 KNTT + β5 CTKT +
β6 TSCĐ + β7 TGHĐ + β8 TTH + ε
51
Các giả thuyết sau đây sẽ được chấp nhận:
H1: Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức độ CBTT càng nhiều.
H8: Mức sinh lời càng cao thì mức độ CBTT càng lớn.
Mô hình này cho thấy, quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lời là những
yếu tố ảnh hưởng đến CL CBTT BCTC được biểu thị qua phương trình:
CBTT = 0,88 + 0,557 QMDN - 1,23 KNSL
STT Ký hiệu biến Tên Biến Kết quả Độ
nghiên mạnh
cứu tác
động
Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường:
+ 2 1 QMDN Quy mô doanh nghiệp
Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty:
- 1 2 KNSL Khả năng sinh lời
Bảng 18: Tác động của các nhân tố đến CL CBTT BCTC
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Mô hình hồi qui cho thấy có tổng cộng 2 nhân tố tác động đến CL CBTT
BCTC, cụ thể: Quy mô doanh nghiệp với β= 0,557; Khả năng sinh lời với β= - 1,23.
Tác động của các nhân tố trên đến CL CBTT BCTC được giải thích như sau: Khi
Quy mô doanh nghiệp tăng thêm 1 điểm thì CL CBTT BCTC tăng thêm 0,557
điểm;
Khi Khả năng sinh lời tăng thêm 1 điểm thì CL CBTT BCTC giảm đi 1,23
điểm;
Trong số hai nhân tố tác động đến CL CBTT BCTC, nhân tố Khả năng sinh
lời tác động ngược chiều đến CL CBTT BCTC (β = - 1,23) có tác động mạnh hơn
nhân tố Quy mô doanh nghiệp (β= 0,557) có tác động cùng chiều đến CL CBTT
BCTC.
52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương này, tác giả đã phân tích thực trạng CBTT BCTC và các nhân
tố ảnh hưởng đến CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình
Phước dựa trên dữ liệu cập nhật nhất giai đoạn 2014 - 2016. Sau khi thu thập và
phân tích dữ liệu định lượng của 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước
trong giai đoạn 2014-2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CBTT BCTC của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước được chấp hành và thực hiện khá
tốt. Về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng, qua kết quả phân tích cho thấy có 2 nhân
tố trong 8 nhân tố đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến CBTT BCTC. Vì vậy, kết quả
của nghiên cứu này là cơ sở giúp tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các đối
tượng liên quan đến việc lập và trình bày, sử dụng và quản lý CBTT BCTC của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.
Nội dung chương 4 trên đây là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả đưa ra
nhận xét và đề xuất một số kiến nghị hữu ích được tác giả trình bày trong chương kế
tiếp dưới đây.
53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Nhận xét chung
Trong phần nhận xét chung này, tác giả không chỉ chú trọng vào những kết
quả có liên quan đến việc cần thiết đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
CBTT BCTC, mà còn lưu ý đối với những đối tượng có liên quan khi sử dụng thông
tin trên BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng CL CBTT BCTC của các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước phụ thuộc vào 2 nhân tố: Quy mô doanh
nghiệp và khả năng sinh lời. Mô hình này cho thấy, quy mô doanh nghiệp và khả
năng sinh lời là những yếu tố ảnh hưởng đến CL CBTT BCTC được biểu thị qua
phương trình:
CBTT = 0,88 + 0,557 QMDN - 1,23 KNSL
Đây là tín hiệu dự báo CL CBTT BCTC. Qua đó, người sử dụng báo cáo
thường niên có thể dự đoán được những doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng sinh
lời càng cao thì báo cáo thường niên sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn. Điều này có
thể giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian khi tìm kiếm thông tin và so sánh mức độ
công bố thông tin.
- Đối với nhóm nhân tố liên quan đến cơ cấu vốn: Doanh nghiệp có đòn bẩy
tài chính cao nghĩa là tình trạng nợ nần lớn, để tạo niềm tin tốt đối với bên cho vay,
các công ty này có khả báo cáo lợi nhuận cao hơn số thực thì cũng không ảnh
hường đến CBTT BCTC. Còn theo lý thuyết tín hiệu đó là những công ty có khả
năng thanh toán hiện hành thấp thì lợi nhuận được báo cáo có thể bị thổi phồng
nhằm tăng lòng tin của bên cho vay vốn cũng như các bên có liên quan khác, tuy
nhiên theo kết quả phân tích ở trên, nhân tố khả năng thanh toán hiện hành và nhân
tố đòn bẩy nợ đều không có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
- Đối với nhóm nhân tố liên quan đến thị trường: Theo kết quả phân tích ở
trên, trong 5 nhân tố liên quan đến thị trường thì có 4 nhân tố tài sản cố định, chủ
thể kiểm toán, thời gian hoạt động, tính trì hoãn của công ty không ảnh hưởng đến
CBTT BCTC, điều này có thể kết luận rằng, các công ty có mới hoạt động hay đã
hoạt động lâu cũng như đươc kiểm toán bởi công ty kiểm toàn Big4 hay không hay
có trì hoãn ký trong BCTC thì cũng không có tác động đến chất lượng BCTC. Qua
54
kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, chỉ có 1 nhân tố quy mô doanh nghiệp có ảnh
hưởng cùng chiều đến CBTT BCTC. Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp, với
những doanh nghiệp có quy mô càng lớn nhu cầu vốn càng cao, dựa trên lý thuyết
dấu hiệu và lý thuyết đại diện, nhằm tạo tín hiệu tốt về hiệu quả của công ty, tạo
niềm tin cho các chủ nợ, thu hút dòng vốn đầu tư có khả năng công ty sẽ báo cáo
chất lượng lợi nhuận không cao và kết quả tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
tại Bình Phước thì các công ty có quy mô càng lớn thì CBTT BCTC càng cao và kết
quả nghiên cứu tìm thấy này phù hợp theo kỳ vọng của tác giả đặt ra.
- Đối với nhóm nhân tố liên quan đến hiệu quả công ty: Theo các nghiên cứu
trước thì khả năng sinh lời có tác động đến doanh nghiệp tuy nhiên theo thống kê
giai đoạn 2015-2017 cho thấy, cả nước có khoảng 50% doanh nghiệp FDI kê khai
lỗ, trong đó có nhiều doanh nghiệp thua lỗ liên tục trong nhiều năm liền. nhưng điều
đáng nói là càng lỗ thì doanh nghiệp FDI càng mở rộng sản xuất. Cụ thể Bình
Phước thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nên thời gian ban đầu
đang nhận được ưu đãi bao gồm miễn giảm thuế có thời hạn, cho phép chuyển lỗ,
miễn đánh thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoàn thuế cho lợi nhuận tái đầu
tư. Theo ông Nguyễn Trọng Hạnh, Cục phó Cục Thuế TP Hồ Chí Minh khẳng định
“phần lớn các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đều làm ăn có lãi, tuy nhiên, hình
thức chuyển giá được các doanh nghiệp FDI áp dụng hiệu quả tại Việt Nam những
năm qua bằng cách đẩy giá nhập máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu lên cao. Chẳng
hạn, giá trị thực của dây chuyền may là một triệu USD, nhưng khi vào Việt Nam họ
nâng thành hai triệu USD. Căn cứ vào giá trị ảo này doanh nghiệp tính khấu hao tài
sản và việc lỗ là tất yếu. Một hình thức khác tự làm cho doanh nghiệp 'lỗ' là, doanh
nghiệp FDI tính định mức tiêu hao sản phẩm cao hơn bình thường, như khi may
một áo sơ-mi cần hai mét vải, trị giá 20 USD, nhưng họ tăng thành 2,5 mét, giá 25
USD và tự lỗ 5 USD. Giá thành sản phẩm cũng được doanh nghiệp FDI tính thấp
hơn giá thị trường. Thí dụ, tiền nguyên vật liệu, tiền gia công... một đôi giày là 10
USD, giá xuất bán cho công ty mẹ chỉ còn 8 USD, doanh nghiệp tự nguyện lỗ 2
USD. Ngoài ra, việc nâng giá, chi phí ăn ở, đi lại cho chuyên gia cũng được kê lên
rất cao. Tất cả các 'chi phí có tính toán' này làm doanh nghiệp FDI lỗ đơn, lỗ kép.
55
Tuy nhiên, các công ty mẹ ở nước ngoài thu lãi lớn nhờ thủ thuật bán nguyên liệu
đầu vào cho công ty con ở Việt Nam với giá cao, mua lại thành phẩm với giá thấp.”
Điều này có thể giải thích cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài luôn âm và có ảnh hưởng đến CBTT BCTC.
Như vậy, dựa trên cơ sở những nhận xét chung ở trên, tác giả đề xuất một số
kiến nghị với các đối tượng có liên quan và chia thành 2 mục tiêu chính đó là nhằm
nâng cao chất lượng CBTT BCTC và những điểm lưu ý đối với người sử dụng
thông tin trên các BCTC này.
5.2 Một số kiến nghị có liên quan
Hàm ý 1: Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Đối với Bộ Tài chính:
+ Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện các quy định liên quan đến việc lập và trình
bày BCTC như hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, luật kế toán, và các
quy định khác có liên quan.
+ Cần có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC cho
các công ty kiểm toán độc lập đặc biệt là các công ty kiểm toán được chấp thuận
kiểm toán.
+ Cần tăng cường hơn nữa số lượng công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm
toán đảm bảo đủ chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ kiểm toán của các công
ty hiện nay. Thực trạng tại Việt Nam, các công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm
toán chưa đáp ứng đủ nhu cầu, điều này có thể dẫn đến áp lực đối với các công ty
kiểm toán, đặc biệt là các công ty kiểm toán Big 4 (vì chúng có số lượng khách
hàng lớn) khi đến mùa kiểm toán, vì vậy, chất lượng kiểm toán cũng sẽ bị giảm
xuống vì kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mặc dù các công ty được kiểm toán bởi
các công ty kiểm toán Big 4 không có sự khác nhau giữa 2 nhóm công ty này về
CBTT BCTC.
+ Phối hợp với UBND tỉnh nghiêm khắc thực hiện các biện pháp xử lý, chế
tài xử phạt đối với những vi phạm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Đối với
một số vi phạm của kiểm toán viên và các công ty kiểm toán, các biện pháp xử lý,
khuyến nghị cũng như chế tài xử phạt cần đủ mạnh để đạt được mục tiêu kiểm soát.
56
Khi có bằng chứng vi phạm đạo đức nghề nghiệp, kiểm toán viên vi phạm bị đánh
giá mức độ xử phạt tùy theo mức độ nghiêm trọng của vi phạm như: có thể cho
kiểm toán viên có cơ hội sửa sai nếu vi phạm là không trọng yếu, hay có thể bị đình
chỉ công việc hoặc khai trừ khỏi VACPA nếu là các sai phạm nghiêm trọng.
- Đối với các cơ quan quản lý các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình
Phước: Kết quả của nghiên cứu này khá hữu ích đối với các cơ quan quản quản lý
Nhà nước khi sử dụng thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
tại Bình Phước, đặc biệt là Cục Thuế Bình Phước khi thực hiện thanh tra, kiểm tra
thuế đối tượng là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, cụ thể, theo kết quả của
nghiên cứu cho thấy trong 2 nhân tố được kiểm định tại các doanh nghiệ đầu tư
nước ngoài ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, trong đó, nhân tố quy mô doanh
nghiệp thuận chiều và nhân tố khả năng sinh lời ngược chiều với CBTT BCTC. Bởi
vì thời gian kiểm tra, thanh tra tại các công ty không nhiều, vì vậy, cơ quan thuế có
thể tham khảo vào kết quả nghiên cứu này để đánh giá các rủi ro khi thực hiện kiểm
tra, thanh tra và điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc của mình, chẳng hạn,
kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có quy mô càng lớn thì CBTT BCTC càng
cao và công ty có khả năng sinh lời càng lớn thì CBTT càng nhiều.
Hàm ý 2: Đối với công ty kiểm toán độc lập
Đối cới công ty kiểm toán độc lập: Các công ty kiểm toán không thuộc Big 4
cần tăng cường hơn nữa về chất lượng kiểm toán khi thực hiện kiểm toán BCTC
của các công ty khách hang nhằm đảm bảo quyền lợi của người sở hữu doanh
nghiệp, đồng thời, nâng cao thương hiệu cho chính các công ty kiểm toán.
Có thể đề xuất việc lựa chọn công ty kiểm toán lớn, có uy tín và tính độc lập
cao để thực hiện kiểm toán cho doanh nghiệp. Mặt khác, các công ty kiểm toán, đặc
biệt là các công ty kiểm toán không thuộc Big 4 cần tăng cường hơn nữa về chất
lượng kiểm toán khi thực hiện kiểm toán BCTC của các công ty khách hàng nhằm
đảm bảo quyền lợi của người sở hữu DN, đồng thời, nâng cao thương hiệu cho
chính các công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên hoặc đại diện công ty kiểm toán cần yêu cầu các công ty mà
mình thực hiện kiểm toán BCTC phải họ mời mình tham dự họp để phát biểu ý kiến
57
về các vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính năm trong trường hợp Báo cáo kiểm
toán có các khoản ngoại trừ trọng yếu.
Một trong những vấn đề khá quan trọng nhằm tăng chất lượng kiểm toán độc
lập đó là tăng tính độc lập của kiểm toán viên. Vì vậy, các công ty kiểm toán độc
lập tại Việt Nam khi thực hiện kiểm toán BCTC cho khác hàng đặc biệt là đối với
các công ty niêm yết cần tăng cường hơn nữa tính độc lập của KTV đối với khách
hàng vì càng độc lập, sẽ càng thiên về lợi ích công chúng hơn lợi ích của khách
hàng. Một nghiên cứu gần đây được thực hiện tại Việt Nam của Nguyễn Thị
Phương Hồng và Hà Hoàng Nhân (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập
của kiểm toán viên, kết quả cho thấy các nhân tố đe dọa mạnh nhất đến tính độc lập
của kiểm toán viên là phí dịch vụ phi kiểm toán, áp lực về cạnh tranh giá phí kiểm
toán, áp lực về ngân sách mà các công ty kiểm toán áp đặt lên KTV, mong muốn
không làm mất các khách hàng quan trọng của KTV. Vì vậy, trong mọi trường hợp,
KTV cũng như công ty kiểm toán phải luôn đảm bảo tính độc lập, không vì sợ mất
khách hàng do phí dịch vụ phi kiểm toán thu được cao, hay do cạnh tranh về giá phí
kiểm toán để có khách hàng hay tạo áp lực đối với KTV về khoản thu nhập thu
được từ mỗi khách hàng.
Tại Việt Nam hiện nay, thị trường ngành nghề kiểm toán cũng là thị trường
cạnh tranh và một số công ty kiểm toán thực hiện việc giảm giá phí để cạnh tranh
với các công ty kiểm toán khác. Do đó, để hoạt động hiệu quả, họ tìm mọi cách
giảm chi phí bằng cách giảm nhân sự và thời gian trong quy trình kiểm toán tại
khách hàng. Họ chỉ thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cơ bản còn đối với
những trường hợp như giới hạn phạm vi kiểm toán hoặc do một số lý do khác đáng
lẽ họ phải thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế nhưng vì có thể những thủ tục
này phức tạp hoặc tốn kém nhiều thời gian nên có thể họ sẽ không thực hiện và đưa
ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. Trong những trường hợp này công ty kiểm toán và
kiểm toán viên chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình. Vì vậy, theo tác giả, các
công ty kiểm toán không vì mọi cách để ký được hợp đồng với khách hàng mà chấp
nhập mức giá phí thấp không bù đắp được chi phí bỏ ra cho thực hiện hợp đồng
kiểm toán theo đúng quy định của chuẩn mực kiểm toán và phải đảm bảo một cuộc
58
kiểm toán có chất lượng. Để đảm bảo lợi nhuận trong kinh doanh, một số công ty
kiểm toán bắt buộc phải cắt giảm thời gian kiểm toán, cắt giảm thủ tục kiểm toán,
số lượng các bằng chứng kiểm toán bị thu hẹp... và ảnh hưởng nghiêm trọng đến CL
kiểm toán. Vì vậy, cần hạn chế tình trạng cạnh tranh chỉ dựa vào việc giảm giá phí
kiểm toán như hiện nay. Các ý kiến đề xuất:
BCTC được kiểm toán cần có mục giải trình giá phí kiểm toán: Luật Kiểm
toán cần yêu cầu các BCTC được kiểm toán phải công bố giá phí kiểm toán và các
mức phí khác mà công ty phải trả cho kiểm toán độc lập. Điều này sẽ giúp cho
người đọc BCTC có thể đánh giá được mức độ và CL kiểm toán qua mức độ phí.
Bộ Tài chính cần nghiên cứu, ban hành khung giá phí kiểm toán: khung giá
phí kiểm toán sẽ là căn cứ định lượng cụ thể để đánh giá và thực hiện việc kiểm soát
dịch vụ kiểm toán của Hiệp hội và các cơ quan quản lý nhà nước và ngăn chặn việc
cạnh tranh không lành mạnh bằng việc giảm giá phí kiểm toán dẫn đến giảm CL
kiểm toán như hiện nay.
Cần tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ bên trong. Hoạt
động kiểm soát sẽ làm tăng độ tin cậy của các kết quả kiểm toán, do đó làm tăng độ
tin cậy của các BCTC đã được kiểm toán. Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
phải tập trung vào yếu tố con người, phát huy tính độc lập và tinh thần trách nhiệm
của kiểm toán viên vì họ chính là người thực hiện công việc kiểm toán, đưa ra ý
kiến kiểm toán. Công tác kiểm soát bên trong được thực hiện bởi chính các công ty
kiểm toán – đây là hoạt động tự kiểm soát. Nội dung công tác kiểm soát bên trong
tập trung vào các hoạt động kiểm tra và kiểm soát chất lượng trong suốt quá trình
thực hiện các cuộc kiểm toán và hoạt động của công ty kiểm toán. Để tăng khả năng
tự kiểm soát, các công ty kiểm toán cần xây dựng một quy trình tuyển dụng kiểm
toán viên chặt chẽ, đảm bảo chất lượng đầu vào của các kiểm toán viên; chú trọng
đến công tác đào tạo và chất lượng đào tạo kiểm toán viên, để nâng cao kiến thức và
kĩ năng cho kiểm toán viên. Công ty kiểm toán cần xây dựng quy trình kiểm toán
chặt chẽ, chi tiết và có hệ thống hơn cũng như việc lập hồ sơ kiểm toán cần rõ ràng,
khoa học hơn. Hơn nữa, các công ty kiểm toán phải thường xuyên kiểm tra tính tuân
thủ kiểm toán trong toàn công ty. Ngoài ra, để tăng sự thuận tiện trong công việc và
59
sự chuyên nghiệp của kiểm toán viên, công ty kiểm toán cũng cần tăng cường việc
trang bị các thiết bị phục vụ công việc kiểm toán.
Hàm ý 3: Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Thực hiện đánh giá rủi ro: các DN cần thường xuyên xác định rủi ro hiện
hữu và tiềm tàng làm phương hại đến CBTT BCTC. Phân tích ảnh hưởng của
chúng, xác định tần suất xuất hiện và đề ra các biện pháp để quản lý nhằm làm giảm
khả năng xuất hiện hoặc tác động của rủi ro đến CBTT BCTC.
Thực hiện hoạt động kiểm soát: những hoạt động kiểm soát có thể được gộp
thành hai nhóm chính đó là kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện. Kiểm
soát phòng ngừa được thể hiện ở việc thiết lập những chính sách và thủ tục mang
tính chuẩn mực, phân công trách nhiệm hợp lý và ủy quyền, phê duyệt. Kiểm soát
phát hiện được thể hiện dưới dạng thực hiện báo cáo đặc biệt, đối chiếu hay kiểm
tra định kỳ.
Hệ thống thông tin của DN cần đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có
thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được
cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định. Cần phải
thiết lập các kênh thông tin hiệu quả cho phép nhân viên báo cáo về các hành vi, sự
kiện bất thường có khả năng gây thiệt hại cho DN. Thực hiện lắp đặt hệ thống bảo
vệ, theo dõi, giám sát truy cập dữ liệu nhằm phòng ngừa những rủi ro ảnh hưởng
đến đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu nhất là thông tin KT.
Tăng cường ý thức trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc gia tăng
mức độ CBTT, đầu tư phát triển hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, đầu tư vào
hệ thống thông tin quản lý (MIS), nâng cao chất lượng hệ thống kế toán của doanh
nghiệp, tăng cường các hoạt động công bố thông tin, đặc biệt là ý thức hơn việc
công bố thông tin tự nguyện ngoài trách nhiệm của doanh nghiệp với cổ đông và
nhà đầu tư. Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử và đạo đức trong doanh nghiệp nhằm thể
hiện những cam kết của mình với bên thứ ba, trong đó có các cam kết với các cổ
đông và nhà đầu tư, nâng cao công tác quan hệ với cổ đông, nhà đầu tư và công
chúng. Hơn nữa, DN có thể đề xuất việc lựa chọn công ty kiểm toán lớn, có uy tín
và tính độc lập cao để thực hiện kiểm toán cho doanh nghiệp.
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trong chương này, dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 4, tác giả đã đưa ra
những nhận xét chung về thực trạng chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.
Trên cơ sở những xét chung này, tác giả đã đưa ra một số hàm ý nhằm nâng cao
chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước,
các đề xuất được tác giả đề nghị đối các nhóm đối tượng như cơ quan quản lý Nhà
nước, các công ty kiểm toán độc lập, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình
Phước. Ngoài ra, tác giả cũng đã lưu ý các nhóm đối tượng trên cần xem xét kết quả
của nghiên cứu này, đặc biệt là kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC, để giúp họ đánh giá thận trọng và thấu đáo hơn trước khi đưa ra các quyết
định có liên quan. Kết quả nghiên cứu của đề tài mong muốn đóng góp cho doanh
nghiệp và nhà đầu tư nhận thức được tầm quan trọng của việc công bố thông tin,
cũng như hoạt động công bố tìm kiếm thông tin, giúp môi trường thông tin hoàn
thiện tốt hơn trong tương lai. Từ đó, nhà đầu tư ngày càng chủ động trong hoạt động
đầu tư, dễ dàng tiếp cận với những nguồn thông tin tin cậy và đặc biệt là cùng được
đặt trên một sân chơi công bằng, bình đẳng.
61
KẾT LUẬN
Thông tin trên BCTC của công ty được rất nhiều đối tượng sử dụng để đưa ra
các quyết định kinh tế và phục vụ các công việc khác của các đối tượng có liên
quan. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy, có 2 trong 8 nhân tố có ảnh hưởng
đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình
Phước, trong đó có 02 nhân tố tác động và 6 nhân tố không tác động đến chất lượng
CBTT BCTC và có nhân tố quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng thuận chiều, có nhân
tố khả năng sinh lời ảnh hưởng ngược chiều và có nhân tố tài sản cố đinh, thời gian
hoạt động, chủ thể kiểm toán, tính trì hoãn của BCTC, đòn bẩy nợ, khả năng thanh
toán kết quả cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Vì vậy, theo tác giả,
kết quả của nghiên cứu của luận này và một số ý kiến mà tác giả đề xuất dựa trên
kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học khá hữu ích cho các đối tượng quan tâm
tham khảo đề từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên
báo cáo tài chính, đồng thời cũng dựa trên kết quả nghiên cứu này, các đối tượng sử
dụng thông tin trên BCTC cũng sẽ đưa ra các quyết định có liên quan một cách hiệu
quả nhất.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bộ môn kế toán tài chính, 2008. Giáo trình kế toán tài chính phần 1-2. Tp
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
2. Bộ Tài chính. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3. Bộ Tài chính. Luật kế toán
4. Phạm Thị Thu Đông, 2013. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.
Trường Đại học Đà nẵng.
5. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – Bằng
chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học
kinh tế TP.HCM.
6. Phạm Quốc Thuần, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
báo cáo tài chính trong các Doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh
tế. Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Daniel A. Cohen, 2003. Quality of Financial Reporting Choice:
Determinants and Economic Consequences. The 2003 London Business
School Accounting Symposium, July 3 2003.
2. Do Huu Hai, 2015. The Factors Affect the Quality of Financial Statements
Audit in Vietnam Businesses. Asian Social Science, Vol. 11, No. 27.
3. Ferdy van Beest, Geert Braam & Suzanne Boelens, 2009. Quality of
Financial Reporting: measuring qualitative characteristics. NiCE Working
Paper 09-108.
4. Cooke, T.E., (1993), “Disclosure in Japanese Corporate Annual Reports”,
Journal of Business Finance and Accounting, 20 ( 4), 521-535;
63
Singhvi, S. S. (1968). Corporate disclosure through annual reports in the
United States of America and India. The Journal of Finance, 23(3), 551–552.
5. Buzby, S. L. (1974). Selected items of Information and their Disclosure in
Annual Reports. The Accounting Review, 49(3), 423–435.
6. McNally, G. M., Eng, L. H., & Hasseldine, C. R. (1982). Corporate
Financial Reporting in New Zealand: An Analysis of User Preferences,
Corporate Characteristics and Disclosure Practices for Discretionary
Information. Accounting and Business Research, Winter, 11–20.
http://dx.doi.org/10.1080/00014788.1982.9729725
7. Wallace, R. S. O., Naser, K., & Mora, A. (1994). Relationship between the
Comprehensiveness of Corporate Annual Reports and Firm Characteristics in
Spain. Accounting and Business Research, 25(97), 41–53.
http://dx.doi.org/10.1080/00014788.1994.9729927
8. Rathinam, B. I. (1996). Corporate disclosures Practices in India. Doctoral
Dissertation, University of Madras.
9. Glaum, M., & Street, D. (2003). Compliance with the disclosure
requirement of German’s new market, IAS Versus US GAAP. Journal of
International Financial Management and Accounting, 14(1), 64–100.
http://dx.doi.org/10.1111/1467-646X.00090
64
PHỤ LỤC 1
Nội dung Phỏng vẫn chuyên gia (Nghiên cứu định tính)
DÀN BÀI PHỎNG VẤN
Tôi tên là Trần Dương Sơn Hằng, học viên lớp cao học QTKD, Trường ĐH
Công Nghệ TP.HCM. Tôi đang nghiên cứu đề tài về “Các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài tại tỉnh Bình Phước ”.
Nội dung phỏng vấn rất quý giá đối với tác giả nói riêng và có thể đóng góp
ít nhiều cho đề tài nghiên cứu của tôi. Trong cuộc thảo luận này, không có quan
điểm, thái độ nào là đúng hay sai mà tất cả đều là các thông tin hữu ích. Do vậy, rất
mong được sự cộng tác chân tình nhất của quý anh/chị.
Thành phần tham gia: 8 cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đó là
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, các kiểm tra viên của Phòng Kiểm tra tại Cục
Thuế Bình Phước và Kế toán Doanh nghiệp.
Nội dung:
Các câu hỏi đặt ra là: Có nên đưa 3 nhân tố mà tác giả đã gợi ý gồm (Tính trì
hoãn của BCTC, quy mô hội đồng quản trị và giới tính của các thành viên trong hội
đồng quản trị) thêm vào trong mô hình hay không?
Câu hỏi mở để xin thêm ý kiến của các chuyên gia với nội dung là: Ngoài 3
nhân tố trên, còn có nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC hay
không? Vì sao?
Sau khi có kết quả thảo luận với các chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình
nghiên cứu chính thức và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Cuộc trao đổi xin dừng ở đây, xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và những ý
kiến đóng góp của các chuyên gia, đã giúp hoàn thiện thang đo chất lượng dịch vụ.
65
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH 12 CHUYÊN GIA
STT TÊN CHỨC VỤ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC SĐT
Nguyễn Văn 1 Trưởng Phòng 0913937103 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước Chanh
Phó Trưởng 2 Đặng Bá Nam 0918283829 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước phòng
Phó Trưởng 3 Phạm Hữu Thọ 0911566239 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước phòng
Kiểm tra viên 4 Phạm Thị Huệ 0985707922 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước thuế
5 Trịnh Hắc Hải 0903040191 Kiểm tra viên thuế Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước
Trịnh Hoàng 6 0888899990 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước Kiểm tra viên thuế Long
7 Đặng Văn Tùng 0979822903 Kiểm tra viên thuế Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước
8 Liều A Lìn Kế toán trưởng 01689099131 Công ty TNHH Y&J International
Nguyễn Thị 9 Kế toán trưởng 0902821930 Công ty TNHH Infac Vina Kim Chi
10 Tô Kim Quí Kế toán trưởng 0907819931
Công ty TNHH Quảng Hưng
Phạm Thị Hoài 11 0909761169 Phụ trách kế toán
Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Thiên Ý
Thơ
12 HUANG JU Kế toán trưởng 01678535198 Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình Phước
66
PHỤ LỤC 3
THÔNG TIN CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC
STT
Tên công ty
Ngành nghề kinh doanh
1 Công ty TNHH An Gia Lợi
Sản xuất các linh kiện điện tử
2
Sản xuất thuốc nhuộm…
Công ty TNHH ASATHIO CHEMICAL Việt Nam
3 Công ty TNHH AUNTEX
Sản xuất các loại sợi Cotton, polyester, sợi dệt bao tay bảo hộ lao động.
4 Công ty TNHH dệt vải Baesung Sản xuất sợi, vải dệt...
Sản xuất sợi
5
Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Thiên ý
6 Công ty TNHH Beesco vina
Sản xuất giày dép
Sản xuất găng tay cao su
7
Công ty TNHH BEST INNOVATION GLOVE
8 Công ty TNHH Bu Sung Vina
Sản xuất, gia công, xi mạ, mạ kẽm hợp kim các sản phẩm công nghiệp
Sản xuất sợi, dệt…
9
Công ty TNHH dệt vải BukWang
Sản xuất, gia công , vải sợi, may, mặc
10
Công ty TNHH MTV C&H Enterprise
11 Công ty TNHH C & K Vina
Sản xuất kinh doanh các lại quần áo
12 Công ty TNHH C & N VINA
Xây dựng cơ sở hạ tầng
13 Công ty TNHH Dệt C&S
Sản xuất sợi, dệt vải
14 Công ty TNHH C & T ViNa
May, dệt, nhuộm
15
CÔNG TY TNHH MAY MẶC CHEAU LIANG
Sản xuất giày dép, may mặc, hoàn thiện sản phẩm dệt
16
Công ty TNHH Cooltex Việt Nam
Sản xuất, gia công vải dệt, hàng may sẵn...
17
Công ty TNHH Creat Profit Việt Nam
Sản xuất sản phẩm dệt may, phụ kiên ngành may
67
18 Công ty TNHH DAE KYUNG
Sản xuất gia công may mặc và thú nhồi bông
Sản xuất bao tay bảo hộ lao động
19
Công ty TNHH Dệt Bao Tay Hi - Tech
Dệt nhuộm
20
Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT
21 Công ty TNHH Đồng Hưng
Chế biến nông sản, ép dầu
Sản xuất và GC phụ tùng ô tô
22
Công Ty TNHH DOO NAM VINA
Dệt vải
23
Công ty TNHH Doo Young Vina
24 Công ty TNHH Dream Textile Dệt, nhuộm
May trang phục
25
Công ty TNHH NEW APPAREL FAR EASTERN ( VIệT NAM)
26
Công ty TNHH FREEWELL (Việt Nam)
Sản xuất và gia công các lọai giày dép...
27
Công ty TNHH GAYA INDUSTRY
Sản xuất, gia công bao tay bảo hộ lao động từ vải sợi
Sản xuất đồ gỗ gia dụng
28
Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình Phước
29
Công ty TNHH sản xuất giày dép Grand Gain
Sản xuất gia công chế tạo mẫu; mua bán các loại giày dép và vật liệu ngành giày; thiết kế mẫu giày, may mẫu giày
Sản xuất và GC phụ tùng ô tô
30
Công Ty TNHH GWANG SUNG VINA
31 Công Ty TNHH HAN-A VINA sản xuất lưới, day thừng xuất khẩu
32
Công ty TNHH Hanmi Swiss Optical Vina
Sản xuất và mua bán tròng kính khúc xạ
Kinh doanh, chế biến nông sản…
33
Công ty TNHH một thành viên Happy Merry Holding Inc
68
34
Sản xuất hóa phẩm Sofer...
Công ty TNHH Hóa Phẩm SuWoo
35 Công ty TNHH INFAC VINA
Sản xuất và GC phụ tùng ô tô
36
Chi Nhánh Công ty TNHH Việt Nam J.S PLASTIC PACKAGING
Sản xuất, in ấn bao bì nhựa các loại dùng đóng gói thực phẩm và các nguyên liệu đi kèm, phục vụ sản xuất ....
37
Chăn nuôi và sản xuất con giống
Công ty TNHH Di Truyền Giống Japfa Hypor
38 Công ty TNHH Jiawei
Sản xuất và gia công dệt nhuộm, in vải sợi
39 Công ty TNHH JK
Sản xuất chỉ tơ, lanh, nhuộm vải sợi các loại
40
Công ty TNHH Ju Young Vina BP
Sản xuất các loại hàng dệt chưa được phân vào đâu, may trang phục các loại( Trừ trang phục từ da lông thú)
Sản xuất cung cấp khí Co2 công ngiệp
41
Công ty TNHH Khí công nghiệp MESSER Bình Phước
42 Công ty THHH Kiến Mỹ
Trồng trọt, chăn nuôi
43 Công ty TNHH Kim Thần Thái Gia công linh kiện đúc, máy bơm
44
Sản xuất chế biến gỗ các loại
Công ty cổ phần Kim Tín Gỗ Xanh
45 Công ty TNHH KOMEX VINA Sản xuất bao ngón tay bằng cao su…
Trông tiêu
46
Chi nhánh Công ty TNHH KSS Việt Nam tại Bình Phước
Sản xuất thiết bị đo nhiệt độ
47
Công ty TNHH Vina Kum Kang Cen tech
Sản xuất các sản phẩm nhựa
48
Công ty TNHH KUMO Việt Nam
Sản xuất gia công dệt, sợi
49
Công Ty TNHH Dệt Sợi KYUNG JIN
69
50 Công ty TNHH LC Buffalo
Sản xuất than và than hoạt tính
Sản xuất linh kiện điện tử
51
Công Ty TNHH LISHENG (VIệT NAM) ELECTRONICS
Sản xuất gia công giày dép
52
Công Ty TNHH Long Fa (Việt Nam)
53 Công Ty TNHH MEGATEC
Sản xuất, chế biến gỗ
Sản xuất chất đốt từ mùn cưa
54
Công ty TNHH NAHNOOM HOLDINGS
Chế biến tinh bột sắn
55
Công ty TNHH Chế Biến Tinh Bột Sắn Nailun Việt nam
56
Công ty TNHH Nantong Xinfei (Việt Nam) Textile
Sản xuất và gia công các loại vải, sản xuất và mua bán hàng dệt
57
Công Ty TNHH Việt Nam Newish Textile
Sản xuất gia công các loại dây băng dệt đàn hồi và không đàn hồi
Trồng trọt, ươm giống, chăn nưôi
58
Công ty TNHH nông sản Đài Loan
Chăn nươi và chế biến TAGS
59
Công ty TNHH nông sản Việt Phước
60 Công ty TNHH Pearl Bio Tech
Sản xuất, gia công các loại tăm giấy, tăm nhựa
Gia công dồ dùng nhà bếp, màng nhựa
61
Công ty cổ phần Phúc Xanh Vina
Dệt, nhuộm
62
Công ty TNHH POREMOST VINA
63 Công ty TNHH Quảng Hưng
sản xuất gia công gỗ bán thành phẩm
Kinh doanh, chế biến nông sản
64
Công ty TNHH QUILON SPECIALITY FOODS VN
Dệt nhuộm
65
Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT
Sản xuất kinh doanh bao bì bằng giấy
66
Công Ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA
70
67 Công ty TNHH Sae Han vina
Kéo sợi, ép khuôn nhựa
68
Dệt lưới đánh cá
Công ty TNHH MTV Sam Sung Fishing Net
69 Công ty TNHH Sang Hun
May trang phục các loại (trừ trang phục từ da lông thú); cho thuê nhà xưởng dư thừa
70
Sản Xuất vải dệt thoi
Công ty TNHH dệt vải Shin Kwang
71 Công ty TNHH Shyang Ta
Sản xuất gia công đế giày, nguyên vật liệu đế giày
72 Công ty TNHH Shyang Ying
Sản xuất gia công đế giày, nguyên vật liệu đế giày
73
Công ty TNHH nhiên liệu sinh học Phương Đông
Sản xuất kinh doanh nhiên liệu sinh học, đầu tư phát triển vùng nguyên liệu,...
74 Công Ty Sinh Huy
Trồng trọt, chăn nuôi
75 Công Ty TNHH SIT VINA
Sản xuất và GC phụ tùng ô tô
76
Công ty TNHH Sun Polar Việt Nam
Sản xuất, gia công sản phẩm dệt, sản phẩm ngành may
77 Công ty TNHH Sung Ju Vina
Sản xuất, chế tạo linh kiện, thiết bị điện tử
78 Công Ty TNHH T.M VINA
Dệt, nhuộm
79
Sản xuất và GC phụ tùng ô tô
Công Ty TNHH TAE CHANG VINA
80 Công ty TNHH Tân Hỷ
Sản xuất gia công khuôn đúc giày...
81
Sản xuất vật liệu từ composit
Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Tân Việt Hàn
82
Công Ty TNHH TECH SEAL - DAI BINH
Sản xuất các sản phẩm cơ khí chính xác để xuất khẩu.
83 Công ty TNHH quốc tế TK
Sản xuất hoa, túi sách từ giấy
84 Công ty TNHH WORLD TEC Chế biến linh kiện điện tử
71
VINA
Sản xuất cấu trúc thép
85
Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng KP
Sản xuất linh kiện điện tử
86
Công Ty TNHH XINREN ( VIệT NAM) ELECTRONICS
Sản xuất khung tranh
87
Công ty TNHH Y & J INTERNATIONAL
88
Công ty TNHH YAKJIN INTERTEX
Sản xuất, gia công: dệt, nhuộm, may mặc và cho thuê nhà xưởng dư thừa
89 Công ty TNHH Yakjin Sài Gòn
Sản xuất gia công và kinh doanh hàng may mặc
90
Công ty TNHH Young In Tech Vina
Sản xuất đồ dùng bằng thép cho nhà bếp
72
PHỤ LỤC 4
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH THEO NGÀNH QUA TỪNG NĂM 2014,2015,2016
Bảng 9: Thực trạng CL CBTT BCTC theo ngành năm 2014
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Minimum Maximum Mean N Std. Deviation
.79151 1.03073 .92773 .06180 28
.75262 .81949 .80893 1.00002 1.03710 1.03495 .89529 .93647 .90522 .08526 10 .05850 15 .05377 36
Sản xuất và gia công ngành may mặc Trồng trọt, chăn nuôi Dệt, sợi Khác a. Dependent Variable: CBTT
Biểu đồ 3: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2014
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
73
Bảng 10: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Minimum Maximum Mean N Std. Deviation
.78882 1.02669 .92941 .05546 28
.73467 .79505 .84348 1.00000 1.03166 1.05747 .89529 .93647 .90522 .08300 10 .06462 15 .05387 36
Sản xuất và gia công ngành may mặc Trồng trọt, chăn nuôi Dệt, sợi Khác a. Dependent Variable: CBTT
Biểu đồ 4: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
74
Bảng 11: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Minimum Maximum Mean N Std. Deviation
.84016 1.02062 .93613 .04480 28
.74835 .78546 .77503 1.00000 1.02110 1.04416 .89529 .93647 .90522 .08516 10 .06322 15 .06105 36
Sản xuất và gia công ngành may mặc Trồng trọt, chăn nuôi Dệt, sợi Khác a. Dependent Variable: CBTT
Biểu đồ 5: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
75
PHỤ LỤC 5
DỮ LIỆU CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC
Năm CBTT QMDN KNSL ĐBN KNTT TSCĐ CTKT TGHĐ TTH 77 2014 78 2015 80 2016
(0.08) (0.19) (2.74)
0.78 0.78 0.78
0.94 0.83 0.53
0.10 0.10 0.18
0.62 0.70 0.76
10 11 12
10 10 9
- - -
10
(0.29)
1.16
0.36
0.04
-
4
83
2014 0.75
10
(0.22)
1.36
1.55
0.03
-
5
83
2015 0.75
(0.14)
1.49
0.71
0.04
10
-
6
83
2016 0.75
Tên công ty Công ty TNHH An Gia Lợi Công ty TNHH An Gia Lợi Công ty TNHH An Gia Lợi Công ty TNHH ASATHIO CHEMICAL Việt Nam Công ty TNHH ASATHIO CHEMICAL Việt Nam Công ty TNHH ASATHIO CHEMICAL Việt Nam Công ty TNHH AUNTEX Công ty TNHH AUNTEX Công ty TNHH AUNTEX Công ty TNHH dệt vải Baesung Công ty TNHH dệt vải Baesung Công ty TNHH dệt vải Baesung
2014 2015 2016 2014 2015 2016
1.00 1.00 1.00 0.82 0.82 0.82
11 11 11 10 10 10
(0.04) 0.13 0.01 (0.03) (0.06) ( 0.11)
0.53 0.76 0.33 0.40 0.45 0.51
0.92 0.87 1.29 0.89 0.72 0.58
0.07 0.14 0.07 0.02 0.03 0.07
- - - - - -
12 13 14 1 2 3
81 83 82 76 75 76
76
2014 2015 2016 2014 2015 2016
1.00 1.00 1.00 0.99 0.99 0.99
0.06 0.02 (0.07) (0.01) (0.01) (0.00)
0.76 0.80 0.83 0.29 0.27 0.24
4.94 1.70 0.36 0.98 0.85 0.76
0.14 0.16 0.07 0.00 0.00 0.00
11 11 11 11 11 11
- - - - - -
8 9 10 1 2 3
87 86 89 85 88 87
(0.00)
0.31
3.44
0.13
11
-
1
86
2014 0.92
11
(0.02)
0.52
4.70
0.07
-
2
85
2015 0.92
(0.13)
0.89
6.41
0.03
11
-
3
87
2016 0.92
Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Thiên ý Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Thiên ý Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Thiên ý Công ty TNHH Beesco vina Công ty TNHH Beesco vina Công ty TNHH Beesco vina Công ty TNHH BEST INNOVATION GLOVE Công ty TNHH BEST INNOVATION GLOVE Công ty TNHH BEST INNOVATION GLOVE
Công ty TNHH Bu Sung Vina
0.07
0.09
4.88
0.06
10
-
4
62
Công ty TNHH Bu Sung Vina
0.07
0.12
4.92
0.06
10
-
5
63
Công ty TNHH Bu Sung Vina
(0.05)
0.16
2.56
0.06
10
-
6
63
Công ty TNHH dệt vải BukWang
0.01
0.00
7.30
0.00
11
-
1
75
Công ty TNHH dệt vải BukWang
(0.01)
0.02
7.30
0.01
11
-
2
78
Công ty TNHH dệt vải BukWang
0.02
0.09
3.00
0.07
11
-
3
79
2014 0.80 2015 0.80 2016 0.80 2014 0.87 2015 0.87 2016 0.87
Công ty TNHH MTV C&H Enterprise
0.03
0.01
52.19 0.01
11
-
2
80
2014 0.91
Công ty TNHH MTV C&H Enterprise
(0.04)
0.01
56.19 0.01
11
-
3
85
2015 0.91
Công ty TNHH MTV C&H Enterprise
0.04
0.00
60.51 0.00
11
-
4
82
2016 0.91
77
Công ty TNHH C & K Vina Công ty TNHH C & K Vina Công ty TNHH C & K Vina
2014 2015 2016
1.00 1.00 1.00
0.30 0.35 0.40
0.30 0.34 0.29
2.30 1.96 2.34
0.02 0.02 0.03
1 1 1
7 8 9
82 86 85
11 12 12
Công Ty C & N VINA
0.02
0.89
0.63
0.01
1
3
87
12
2014 1.00
Công Ty C & N VINA
0.02
0.92
0.63
0.01
1
4
85
12
2015 1.00
Công Ty C & N VINA
0.01
0.95
0.63
0.01
1
5
87
12
Công ty TNHH Dệt C&S Công ty TNHH Dệt C&S Công ty TNHH Dệt C&S
2016 1.00 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016
0.07 (0.01) 0.09
0.29 0.29 0.24
0.42 0.91 1.42
0.06 0.08 0.08
- - -
5 6 7
87 86 86
11 11 11
Công ty TNHH C & T ViNa
0.02
0.75
1.05
0.03
-
3
85
12
Công ty TNHH C & T ViNa
2014 1.00 1.00 2015
(0.02)
0.85
0.58
0.04
-
4
86
12
Công ty TNHH C & T ViNa
(0.08)
0.89
0.56
0.05
-
5
85
12
2016 1.00
2014
0.75
0.00
0.00
2.98
-
-
1
70
11
2015
0.75
11
0.00
0.00
3.24
-
-
2
75
2016
0.75
0.00
0.00
3.16
-
-
3
76
11
CÔNG TY TNHH MAY MẶC CHEAU LIANG CÔNG TY TNHH MAY MẶC CHEAU LIANG CÔNG TY TNHH MAY MẶC CHEAU LIANG Công ty TNHH Cooltex Việt Nam Công ty TNHH Cooltex Việt Nam Công ty TNHH Cooltex Việt Nam
2014 2015 2016
1.00 1.00 1.00
0.08 (0.06) 0.05
0.52 0.58 0.65
0.34 0.54 0.86
0.02 0.03 0.03
- - -
1 2 3
83 82 81
11 11 11
78
Công ty TNHH Creat Profit Việt Nam
11
(0.00)
1.30
0.76
0.01
-
3
81
2014 0.98
Công ty TNHH Creat Profit Việt Nam
11
(0.03)
0.31
0.40
0.01
-
4
83
2015 0.98
Công ty TNHH Creat Profit Việt Nam
11
(0.60)
0.07
0.21
0.02
-
5
84
2016 0.98
Công ty TNHH DAE KYUNG
10
(0.07)
0.45
1.14
0.02
-
8
80
2014 1.00
Công ty TNHH DAE KYUNG
10
(0.36)
0.56
0.67
0.03
-
9
76
2015 1.00
Công ty TNHH DAE KYUNG
10
(0.22)
0.94
0.63
0.02
-
10
75
2016 1.00
Công ty TNHH Dệt Bao Tay Hi - Tech
10
0.04
0.32
1.55
0.04
-
4
78
Công ty TNHH Dệt Bao Tay Hi - Tech
10
0.02
0.37
1.56
0.03
-
5
79
Công ty TNHH Dệt Bao Tay Hi - Tech
10
0.01
0.43
1.58
0.03
-
6
75
2014 0.99 2015 0.99 2016 0.99
12
1
5
75
(0.09)
0.68
1.33
0.05
2014 1.00
1
6
78
12
(0.06)
0.74
1.08
0.05
2015 1.00
12
(0.02)
0.74
1.22
0.06
1
7
80
2016 1.00
Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Đồng Hưng Công ty TNHH Đồng Hưng Công ty TNHH Đồng Hưng
10 10 10
2014 2015 2016
0.88 0.88 0.88
(0.08) (0.08) (0.08)
0.47 0.47 0.47
1.47 1.47 1.47
0.01 0.01 0.01
- - -
1 2 3
68 68 68
Công Ty TNHH DOO NAM VINA
10
(0.03)
0.39
0.78
0.11
-
9
45
2014 0.92
Công Ty TNHH DOO NAM VINA
10
(0.13)
0.49
0.74
0.12
-
10
48
2015 0.92
Công Ty TNHH DOO NAM VINA
10
(0.20)
0.60
0.65
0.15
-
11
60
2016 0.92
79
Công ty TNHH Doo Young Vina
0.03
0.58
1.16
0.04
11
-
8
76
2014 0.89
Công ty TNHH Doo Young Vina
0.07
0.53
1.23
0.04
11
-
9
72
2015 0.89
Công ty TNHH Doo Young Vina
0.03
0.54
1.22
0.03
11
-
10
75
2016 0.89 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016
0.09 0.14 0.23
0.48 0.36 0.27
1.42 2.08 3.05
0.05 0.04 0.03
12 12 12
1 1 1
8 9 10
76 78 79
2014
0.92
(0.06)
0.03
10.46 0.00
11
-
1
83
2015
0.92
11
(0.06)
0.04
9.81
0.00
-
2
85
2016
0.92
(0.05)
0.04
10.13 0.00
11
-
3
84
2014 2015 2016 2014 2015 2016
1.00 1.00 1.00 0.92 0.92 0.92
(0.17) (0.11) (0.01) (0.09) (0.14) (0.24)
0.68 0.61 0.60 0.90 1.07 1.28
0.95 2.38 2.07 0.72 0.51 0.36
0.04 0.04 0.04 0.02 0.04 0.06
12 12 12 9 10 10
1 1 1 - - -
5 6 7 1 2 3
86 86 88 70 74 75
2014
0.73
0.00
0.99
0.95
0.01
10
-
6
76
Công ty TNHH Dream Textile Công ty TNHH Dream Textile Công ty TNHH Dream Textile Công ty TNHH NEW APPAREL FAR EASTERN ( VIệT NAM) Công ty TNHH NEW APPAREL FAR EASTERN ( VIệT NAM) Công ty TNHH NEW APPAREL FAR EASTERN ( VIệT NAM) Công ty TNHH FREEWELL (Việt Nam) Công ty TNHH FREEWELL (Việt Nam) Công ty TNHH FREEWELL (Việt Nam) Công ty TNHH GAYA INDUSTRY Công ty TNHH GAYA INDUSTRY Công ty TNHH GAYA INDUSTRY Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình Phước
10
-
7
77
2015
0.73
0.00
0.99
0.97
0.01
Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình
80
2016
0.73
11
0.00
0.99
0.99
0.01
-
8
76
2014
1.00
10
(0.01)
0.00
4.12
-
-
1
83
2015
1.00
11
(0.02)
0.57
0.57
0.25
-
2
85
12
2016
1.00
(0.18)
1.00
0.42
0.02
-
3
84
Phước Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình Phước Công ty TNHH sản xuất giày dép Grand Gain Công ty TNHH sản xuất giày dép Grand Gain Công ty TNHH sản xuất giày dép Grand Gain Công Ty TNHH GWANG SUNG VINA Công Ty TNHH GWANG SUNG VINA Công Ty TNHH GWANG SUNG VINA
10 10 10
2014 2015 2016
0.75 0.75 0.75
0.00 0.09 (0.03)
0.76 0.66 0.67
0.36 0.51 0.50
0.09 0.09 0.10
- - -
9 10 11
62 61 61
Công Ty TNHH HAN-A VINA
11
0.06
0.70
0.52
0.06
-
8
77
2014 0.78
Công Ty TNHH HAN-A VINA
11
0.02
0.70
0.64
0.07
-
9
75
2015 0.78
Công Ty TNHH HAN-A VINA
11
0.09
0.63
0.77
0.14
-
10
78
11 11 11
2016 0.78 0.88 2014 0.88 2015 0.88 2016
(0.16) (0.08) 0.04
0.79 0.93 0.87
0.49 0.77 1.27
0.03 0.03 0.05
- - -
3 4 5
78 75 76
11
2014
1.00
(0.03)
0.49
1.12
0.02
1
4
83
2015
1.00
11
(0.08)
0.62
0.99
0.03
1
5
85
Công ty TNHH Hanmi Swiss Optical Vina Công ty TNHH Hanmi Swiss Optical Vina Công ty TNHH Hanmi Swiss Optical Vina Công ty TNHH một thành viên Happy Merry Holding Inc Công ty TNHH một thành viên Happy Merry Holding Inc
81
2016
1.00
(0.23)
0.71
0.72
0.04
11
1
6
84
Công ty TNHH một thành viên Happy Merry Holding Inc
Công ty TNHH Hóa Phẩm SuWoo
(0.18)
0.02
4.95
0.01
10
-
5
70
Công ty TNHH Hóa Phẩm SuWoo
(0.12)
0.17
5.53
0.01
10
-
6
74
Công ty TNHH Hóa Phẩm SuWoo
(0.08)
1.55
0.62
0.01
10
-
7
76
Công ty TNHH INFAC VINA
0.15
0.79
0.82
0.04
11
1
8
82
Công ty TNHH INFAC VINA
0.28
0.51
1.35
0.04
11
1
9
81
Công ty TNHH INFAC VINA
0.13
0.44
1.57
0.04
11
1
10
83
2014 0.88 2015 0.88 2016 0.88 2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00
2014
0.93
(0.08)
0.61
0.51
0.00
11
-
5
86
2015
0.93
11
0.12
0.90
0.32
0.13
-
6
85
2016
0.93
11
0.21
0.49
0.38
0.07
-
7
86
11
(0.06)
0.54
0.67
0.03
-
4
84
2014 0.88
11
0.07
0.43
0.87
0.03
-
5
87
2015 0.88
(0.08)
0.33
1.14
0.04
11
-
6
85
2016 0.88
Chi Nhánh Công ty TNHH Việt Nam J.S PLASTIC PACKAGING Chi Nhánh Công ty TNHH Việt Nam J.S PLASTIC PACKAGING Chi Nhánh Công ty TNHH Việt Nam J.S PLASTIC PACKAGING Công ty TNHH Di Truyền Giống Japfa Hypor Công ty TNHH Di Truyền Giống Japfa Hypor Công ty TNHH Di Truyền Giống Japfa Hypor
10
-
1
73
Công ty TNHH Jiawei
(0.00)
0.43
1.09
-
2014 0.87
10
-
2
76
Công ty TNHH Jiawei
(0.00)
0.40
1.13
-
2015 0.87
82
Công ty TNHH Jiawei
(0.00)
0.38
1.10
-
10
-
3
75
Công ty TNHH JK Công ty TNHH JK Công ty TNHH JK
2016 0.87 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016
(0.02) 0.03 0.03
0.82 0.76 0.63
0.89 0.80 0.57
0.01 0.06 0.07
11 11 11
- - -
2 3 4
76 80 85
Công ty TNHH Ju Young Vina BP
0.00
0.00
-
-
8
-
1
76
2014 0.73
Công ty TNHH Ju Young Vina BP
(0.01)
0.05
-
-
9
-
2
79
2015 0.73
Công ty TNHH Ju Young Vina BP
0.40
0.60
5.66
0.02
9
-
3
83
2016 0.82
11
(0.09)
0.02
4.16
0.10
-
6
83
2014 1.00
11
(0.13)
0.03
3.28
0.11
-
7
85
2015 1.00
(0.17)
0.03
2.59
0.13
11
-
8
84
2016 1.00
Công ty TNHH Khí công nghiệp MESSER Bình Phước Công ty TNHH Khí công nghiệp MESSER Bình Phước Công ty TNHH Khí công nghiệp MESSER Bình Phước
Công ty THHH Kiến Mỹ
(0.00)
0.03
3.33
0.00
10
-
10
73
Công ty THHH Kiến Mỹ
(0.04)
0.00
0.15
0.00
10
-
11
75
Công ty THHH Kiến Mỹ
(0.34)
0.00
0.01
0.00
10
-
12
79
2014 0.75 2015 0.75 2016 0.75
Công ty TNHH Kim Thần Thái
0.12
0.44
1.23
0.06
11
-
8
84
2014 0.98
Công ty TNHH Kim Thần Thái
0.02
0.33
1.46
0.07
11
-
9
87
2015 0.98
Công ty TNHH Kim Thần Thái
1.00
0.43
1.17
0.07
11
-
10
87
2016 0.98
Công ty cổ phần Kim Tín Gỗ Xanh
0.29
0.59
1.55
0.02
11
-
4
76
2014 0.99
Công ty cổ phần Kim Tín Gỗ Xanh
0.46
0.25
3.37
0.05
11
-
5
79
2015 0.99
83
Công ty cổ phần Kim Tín Gỗ Xanh
0.36
0.38
2.26
0.05
11
-
6
83
2016 0.99 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016
0.00 0.04 0.03
0.17 0.23 0.22
2.49 2.12 2.80
0.07 0.06 0.06
11 11 11
- - -
5 6 7
62 62 63
(0.00)
0.91
0.14
0.06
11
-
5
79
2014 0.98
11
0.00
0.89
2.67
0.07
-
6
75
2015 0.98
(0.02)
0.88
2.62
0.08
11
-
7
83
2016 0.98
Công ty TNHH KOMEX VINA Công ty TNHH KOMEX VINA Công ty TNHH KOMEX VINA Chi nhánh Công ty TNHH KSS Việt Nam tại Bình Phước Chi nhánh Công ty TNHH KSS Việt Nam tại Bình Phước Chi nhánh Công ty TNHH KSS Việt Nam tại Bình Phước
Công ty TNHH Vina Kum Kang Cen tech
(0.00)
0.41
0.35
0.03
10
-
8
75
Công ty TNHH Vina Kum Kang Cen tech
(0.01)
0.41
0.42
0.03
10
-
9
73
Công ty TNHH Vina Kum Kang Cen tech
(0.06)
0.72
7.63
0.05
10
-
10
78
Công ty TNHH KUMO Việt Nam Công ty TNHH KUMO Việt Nam Công ty TNHH KUMO Việt Nam Công Ty TNHH Dệt Sợi KYUNG JIN Công Ty TNHH Dệt Sợi KYUNG JIN Công Ty TNHH Dệt Sợi KYUNG JIN Công ty TNHH LC Buffalo Công ty TNHH LC Buffalo
2014 0.71 2015 0.71 2016 0.71 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016 0.82 2014 0.82 2015 0.82 2016 1.00 2014 1.00 2015
(0.14) 0.00 0.00 0.01 (0.01) 0.01 0.01 0.00
0.85 0.87 0.54 0.55 0.69 0.86 0.54 0.61
1.25 1.10 2.56 0.82 0.87 0.93 0.54 0.75
0.02 0.02 0.02 0.10 0.08 0.07 0.05 0.04
11 11 11 10 11 11 11 11
- - - - - - - -
4 5 6 9 10 11 6 7
81 85 86 73 78 81 75 79
84
2016
1.00
0.00
0.69
1.03
0.04
11
8
86
-
2014
0.82
0.04
0.33
2.04
0.00
10
1
81
-
2015
0.82
10
(0.08)
0.42
1.96
0.00
2
82
-
2016
0.82
0.17
0.53
1.88
0.01
11
3
82
-
Công ty TNHH LC Buffalo Công Ty TNHH LISHENG (VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH LISHENG (VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH LISHENG (VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH Long Fa (Việt Nam) Công Ty TNHH Long Fa (Việt Nam) Công Ty TNHH Long Fa (Việt Nam) Công Ty TNHH MEGATEC Công Ty TNHH MEGATEC Công Ty TNHH MEGATEC
(0.00) (0.07) (0.04) 0.01 (0.04) 0.25
0.49 0.31 0.45 0.43 0.61 0.85
4.00 8.93 7.11 1.57 1.00 0.63
- 0.02 0.02 0.08 0.10 0.12
12 12 12 11 11 11
2 3 4 9 10 11
81 82 83 79 85 86
- - - - - -
Công ty TNHH NAHNOOM HOLDINGS
(0.13)
0.62
0.16
0.04
10
6
81
-
Công ty TNHH NAHNOOM HOLDINGS
(0.93)
1.23
0.05
0.02
10
7
83
-
Công ty TNHH NAHNOOM HOLDINGS
(6.72)
2.43
0.02
0.02
9
8
88
-
2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00
10
16
76
-
2014
0.82
(0.14)
2.83
0.29
0.15
-
2015
0.82
10
(0.59)
5.12
0.17
0.23
17
82
-
2016
0.82
10
(2.55)
9.25
0.10
0.37
18
85
Công ty TNHH Chế Biến Tinh Bột Sắn Nailun Việt nam Công ty TNHH Chế Biến Tinh Bột Sắn Nailun Việt nam Công ty TNHH Chế Biến Tinh Bột Sắn Nailun Việt nam
85
2014
1.00
11
0.01
0.45
0.30
0.03
-
4
84
2015
1.00
11
0.07
0.41
0.54
0.06
-
5
83
11
2016
1.00
(0.04)
0.43
0.44
0.07
-
6
86
Công ty TNHH Nantong Xinfei (Việt Nam) Textile Công ty TNHH Nantong Xinfei (Việt Nam) Textile Công ty TNHH Nantong Xinfei (Việt Nam) Textile Công Ty TNHH Việt Nam Newish Textile Công Ty TNHH Việt Nam Newish Textile Công Ty TNHH Việt Nam Newish Textile
10 10 10
- - -
1 2 3
76 73 78
0.01 0.02 0.02
0.00 0.00 0.00
3.67 3.75 3.48
- - -
Công ty TNHH nông sản Đài Loan
10
-
7
62
0.02
0.00
3.80
0.02
Công ty TNHH nông sản Đài Loan
10
-
8
65
(0.01)
0.00
3.77
0.02
Công ty TNHH nông sản Đài Loan
10
-
9
63
0.01
0.00
3.82
0.03
Công ty TNHH nông sản Việt Phước Công ty TNHH nông sản Việt Phước Công ty TNHH nông sản Việt Phước
11 11 11
- - -
6 7 8
30 26 30
(0.04) (0.05) (0.07)
0.23 0.23 0.23
15.00 0.04 12.94 0.05 11.16 0.05
Công ty TNHH Pearl Bio Tech
10
-
3
63
(0.12)
1.00
0.19
0.05
Công ty TNHH Pearl Bio Tech
10
-
4
68
0.01
0.44
0.47
0.05
Công ty TNHH Pearl Bio Tech
10
-
5
68
(0.06)
0.43
0.29
0.05
Công ty cổ phần Phúc Xanh Vina Công ty cổ phần Phúc Xanh Vina Công ty cổ phần Phúc Xanh Vina
2014 0.85 2015 0.85 2016 0.85 2014 0.80 2015 0.80 2016 0.80 1.00 2014 1.00 2015 2016 1.00 2014 0.80 2015 0.80 2016 0.80 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016
10 10 10
- - -
7 8 9
72 76 77
(0.16) (0.15) (0.14)
1.28 1.42 1.57
0.19 0.20 0.22
0.04 0.04 0.05
86
2014 2015 2016 2014 2015 2016
0.79 0.79 0.79 0.94 0.94 0.94
11 11 10 10 10 11
0.06 (0.45) 3.27 0.03 0.07 (0.05)
0.18 0.37 0.78 0.72 0.71 0.82
4.77 3.66 0.28 0.75 0.67 0.54
0.06 0.10 0.18 0.12 0.08 0.05
6 7 8 3 4 5
83 83 85 52 55 58
- - - - - -
11
0.06
0.91
1.06
0.00
5
68
-
2014 0.94
11
0.02
0.91
1.06
0.00
6
72
-
2015 0.94
12
0.00
0.96
0.99
0.00
7
75
-
2016 0.94
12
(0.09)
0.68
1.33
0.05
5
75
-
2014 1.00
12
(0.06)
0.74
0.14
0.05
6
78
-
2015 1.00
12
(0.02)
0.74
1.22
0.06
7
80
-
2016 1.00
11
0.13
0.37
1.57
0.07
9
76
1
2014 1.00
1
11
0.10
0.28
2.49
0.07
10
77
2015 1.00
Công ty TNHH POREMOST VINA Công ty TNHH POREMOST VINA Công ty TNHH POREMOST VINA Công ty TNHH Quảng Hưng Công ty TNHH Quảng Hưng Công ty TNHH Quảng Hưng Công ty TNHH QUILON SPECIALITY FOODS Việt Nam Công ty TNHH QUILON SPECIALITY FOODS Việt Nam Công ty TNHH QUILON SPECIALITY FOODS Việt Nam Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công Ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA Công Ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA
87
0.03
0.33
2.26
0.07
1
11
11
77
2016 1.00
Công Ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA
Công ty TNHH Sae Han vina
0.10
0.33
1.39
0.05
11
8
74
-
Công ty TNHH Sae Han vina
(0.06)
0.59
0.64
0.06
11
9
75
-
Công ty TNHH Sae Han vina
0.02
0.64
0.40
0.07
11
10
74
-
2014 0.89 2015 0.89 2016 0.89
2014
0.92
(0.18)
0.17
1.98
0.01
10
2
63
-
2015
0.92
10
(0.05)
0.26
1.47
0.06
3
68
-
2016
0.92
(0.21)
0.54
0.76
0.06
10
4
70
-
Công ty TNHH MTV Sam Sung Fishing Net Công ty TNHH MTV Sam Sung Fishing Net Công ty TNHH MTV Sam Sung Fishing Net Công ty TNHH Sang Hun Công ty TNHH Sang Hun Công ty TNHH Sang Hun Công ty TNHH dệt vải Shin Kwang Công ty TNHH dệt vải Shin Kwang Công ty TNHH dệt vải Shin Kwang
2014 2015 2016 2014 2015 2016
0.92 0.94 0.94 0.92 0.92 0.92
(0.02) (0.15) (0.20) (0.06) (0.14) (0.36)
0.64 0.66 0.92 0.61 0.84 1.14
1.18 0.83 0.72 0.28 0.23 0.19
- 0.03 0.04 0.01 0.03 0.09
11 11 11 10 10 10
1 2 3 1 2 3
65 73 75 62 67 68
- - - - - -
Công ty TNHH Shyang Ta
(0.14)
0.64
2.10
0.04
11
2
83
-
2014 0.94
Công ty TNHH Shyang Ta
(0.07)
0.74
0.75
0.07
11
3
85
-
Công ty TNHH Shyang Ta
(0.04)
0.86
0.27
0.10
11
4
87
-
Công ty TNHH Shyang Ying
2015 0.94 2016 0.94 1.00 2014
(0.07)
0.49
2.88
0.01
12
3
76
1
88
12 12
2015 2016
1.00 1.00
(0.20) (0.29)
0.29 0.09
1.00 0.30
0.03 0.12
1 1
4 5
75 78
12
2014
1.00
(0.14)
0.95
0.18
0.06
1
7
90
2015
1.00
12
(0.16)
1.06
0.34
0.06
1
8
90
12
2016
1.00
(0.18)
1.19
0.63
0.06
1
9
90
Công ty TNHH Shyang Ying Công ty TNHH Shyang Ying Công ty TNHH nhiên liệu sinh học Phương Đông Công ty TNHH nhiên liệu sinh học Phương Đông Công ty TNHH nhiên liệu sinh học Phương Đông Công Ty TNHH Sinh Huy Công Ty TNHH Sinh Huy Công Ty TNHH Sinh Huy Công Ty TNHH SIT VINA Công Ty TNHH SIT VINA Công Ty TNHH SIT VINA
10 10 10 10 10 10
- - - - - -
12 13 14 9 10 11
68 64 68 69 68 67
0.02 0.00 0.00 (0.11) 0.00 (0.00)
0.22 1.00 4.65 0.16 0.14 0.13
3.73 4.10 4.51 1.69 1.72 1.75
0.14 0.18 0.23 0.12 0.10 0.08
Công ty TNHH Sun Polar Việt Nam
9
-
2
63
(0.00)
0.02
0.13
-
Công ty TNHH Sun Polar Việt Nam
9
-
3
64
(0.04)
0.10
0.86
0.01
Công ty TNHH Sun Polar Việt Nam
9
-
4
62
(0.60)
0.69
0.02
0.01
Công ty TNHH Sung Ju Vina Công ty TNHH Sung Ju Vina Công ty TNHH Sung Ju Vina
11 11 11
- - -
2 3 4
70 75 79
0.00 (0.03) 0.04
0.00 0.47 0.72
2.34 0.69 0.93
- 0.01 0.04
Công Ty TNHH T.M VINA
11
-
9
76
0.02
0.65
1.54
0.03
2014 0.89 2015 0.89 2016 0.89 2014 0.91 2015 0.91 2016 0.91 2014 0.82 2015 0.82 2016 0.82 0.96 2014 0.96 2015 2016 0.96 2014 0.94
89
Công Ty TNHH T.M VINA
11
(0.00)
4.72
1.30
0.03
-
10
81
2015 0.94
Công Ty TNHH T.M VINA
11
0.00
34.09
1.09
0.03
-
11
85
2016 0.94
Công Ty TNHH TAE CHANG VINA
10
(0.12)
0.50
0.75
0.13
-
9
76
2014 0.82
Công Ty TNHH TAE CHANG VINA
10
0.11
0.45
0.75
0.11
-
10
80
2015 0.82
Công Ty TNHH TAE CHANG VINA
10
(0.04)
0.43
0.87
0.12
-
11
72
2016 0.82 0.80 2014 0.82 2015 0.92 2016
10 11 11
(0.00) (0.09) (0.04)
- 0.08 0.04
- 2.35 2.35
- 0.03 0.01
- - -
1 2 3
70 76 84
11
0.12
0.29
2.93
0.02
-
8
76
2014 0.94
-
9
79
11
0.14
0.20
3.91
0.01
2015 0.94
11
-
10
83
0.04
0.19
4.33
0.01
2016 0.94
Công ty TNHH Tân Hỷ Công ty TNHH Tân Hỷ Công ty TNHH Tân Hỷ Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Tân Việt Hàn Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Tân Việt Hàn Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Tân Việt Hàn Công Ty TNHH TECH SEAL - DAI BINH Công Ty TNHH TECH SEAL - DAI BINH Công Ty TNHH TECH SEAL - DAI BINH Công ty TNHH quốc tế TK Công ty TNHH quốc tế TK Công ty TNHH quốc tế TK
2014 2015 2016 2014 2015 2016
1.00 1.00 1.00 0.86 0.86 0.86
12 12 12 10 10 11
0.01 0.00 0.00 0.06 0.08 0.06
0.26 0.79 0.79 0.19 0.22 0.27
2.33 3.38 3.03 1.23 1.76 1.58
0.10 0.15 0.08 0.06 0.04 0.04
1 1 1 - - -
11 12 13 6 7 8
84 86 83 68 70 72
11
2.11
0.27
0.07
-
10
86
Công ty TNHH WORLD TEC VINA
(0.05)
2014 1.00
90
Công ty TNHH WORLD TEC VINA
(0.23)
1.26
0.00
0.03
11
-
11
83
2015 1.00
Công ty TNHH WORLD TEC VINA
(1.11)
0.76
0.00
0.02
11
-
12
80
2016 1.00 0.85 2014 0.85 2015 0.85 2016
(0.11) 0.03 (0.01)
0.25 0.40 0.63
2.17 0.65 0.19
0.03 0.02 0.01
11 11 11
- - -
8 9 10
73 76 75
2014
0.87
0.00
0.40
1.63
0.00
10
-
1
70
2015
0.87
11
(0.01)
0.43
1.57
0.00
-
2
76
2016
0.87
0.09
0.46
1.52
0.02
11
-
3
72
Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng KP Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng KP Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng KP Công Ty TNHH XINREN ( VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH XINREN ( VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH XINREN ( VIệT NAM) ELECTRONICS Công ty TNHH Y & J INTERNATIONAL Công ty TNHH Y & J INTERNATIONAL Công ty TNHH Y & J INTERNATIONAL Công ty TNHH YAKJIN INTERTEX Công ty TNHH YAKJIN INTERTEX Công ty TNHH YAKJIN INTERTEX Công ty TNHH Yakjin Sài Gòn Công ty TNHH Yakjin Sài Gòn Công ty TNHH Yakjin Sài Gòn
0.06 0.09 0.13 (0.01) 0.12 0.26 (0.26) (0.40) (0.55)
0.52 0.40 0.31 0.89 0.94 0.51 0.39 1.04 1.49
1.42 1.44 1.47 0.41 0.31 1.05 0.43 0.17 0.18
0.07 0.04 0.02 0.11 0.13 0.13 0.08 0.15 0.18
11 11 11 12 12 12 11 11 11
- - - - - - - - -
10 11 12 4 5 6 2 3 4
65 67 69 75 74 76 76 75 74
Công ty TNHH Young In Tech Vina
0.01
0.50
1.15
0.04
11
-
7
65
2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00 2014 0.86 2015 0.86 2016 0.86 2014 0.94
91