BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN DƯƠNG SƠN HẰNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC

NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 60.34.01.02

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03 năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN DƯƠNG SƠN HẰNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC

NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 60.34.01.02

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ THANH THU

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03 năm 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ THANH THU

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày

31 tháng 03 năm 2018

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

Họ và tên Chức danh Hội đồng TT

PGS.TS. Nguyễn Đình Luận Chủ tịch 1

TS. Lê Tấn Phước Phản biện 1 2

TS. Nguyễn Văn Trãi Phản biện 2 3

TS. Trần Văn Thông Ủy viên 4

TS. Phan Quan Việt Ủy viên, Thư ký 5

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã

được sửa chữa (nếu có)

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH–ĐTSĐH

Độc lập - Tự do - Hạnhphúc

TP.HCM, ngày tháng 03 năm 2018

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Trần Dương Sơn Hằng Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 16/08/1992 Nơi sinh: Bình Phước

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1641820028

I- Tên đề tài :

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ

THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ

NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Thứ nhất, tổng quan lại đề tài nghiên cứu từ đó đưa ra các mục tiêu nghiên

cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, giới han và đóng góp của nghiên cứu.

Thứ hai, luận văn hệ thống hóa một cách đầy đủ về các lý thuyết liên quan

đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC. Trên cơ sở kế thừa các

công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả tổng hợp, đúc kết các nghiên cứu

trước đây liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng chất lượng CBTT trên BCTC.

Thứ ba, tác giả đưa ra các phương phương pháp, mô hình nghiên cứu của đề

tài nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Thứ tư, tác giả phân tích thực trạng chất lượng CBTT BCTC, đưa ra kết quả

nghiên cứu và kiểm định giả thuyết của luận văn.

Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu tác giả nhận xét, đưa ra hạn chế của luận

văn và đề xuất một số kiến nghị liên quan đến đề tài.

III- Ngày giao nhiệm vụ:

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Trần Dương Sơn Hằng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được được sự

nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và trong Khoa

Quản Trị Kinh Doanh nói riêng em xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn sâu

sắc đối với sự giúp đỡ này.

Em xin chân thành cảm ơn đặc biệt đến Cô Võ Thanh Thu đã luôn tạo điều

kiện, quan tâm và tận tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện

đề tài.

Khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận

được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để bài khóa luận càng

hoàn thiện hơn. Đây sẽ là kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị,

cán bộ tại Cục Thuế Tỉnh Bình Phước, những người đồng nghiệp, doanh nghiệp, đã

cung cấp tài liệu, hướng dẫn, góp ý cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên

cứu.

Em xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018

Học viên làm luận văn

Trần Dương Sơn Hằng

iii

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin

báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước” nhằm

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đã nghiên

cứu và đưa ra ba vấn đề cốt lõi sau đây:

Thứ nhất, nêu lên các khái niệm và lý thuyết nền tảng có liên quan các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính. Trên cơ sở

kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả xây dựng mô hình lý

thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài

chính gồm 6 yếu tố: (1) đòn bẩy nợ, (2) khả năng thanh toán, (3) quy mô doanh

nghiệp, (4) tài sản cố đinh, (5) chủ thể kiểm toán và (6) khả năng sinh lời.

Thứ hai, dựa trên mô hình lý thuyết và qua kết quả trao đổi với các chuyên

gia, các ý kiến thống nhất giữa các chuyên gia đã tạo thêm cơ sở cho tác giả về việc

đưa thêm 2 nhân tố vào mô hình nghiên cứu là nhân tố tính trì hoãn của BCTC và

thời gian hoạt động. Từ đó, tác giả đã đưa tổng cộng 8 nhân tố (biến độc lập) vào

mô hình và chia làm 3 nhóm nhân tố, bao gồm: (1) nhóm nhân tố liên quan cơ cấu

vốn gồm đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, (2) nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm

thị trường gồm quy mô doanh nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ thể

kiểm toán, tính trì hoãn của BCTC và (3) nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty

gồm khả năng sinh lời.

Thứ ba, tác giả đã phân tích thực trạng về chất lượng công bố thông tin trong

báo cáo tài chính và rút ra những ưu điểm là chất lượng công bố thông tin trong báo

cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước giai đoạn

2014 - 2016 đạt 91,9% so với mức độ yêu cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6

nhân tố không ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của

các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước và 2 nhân tố quy mô doanh

iv

nghiệp và khả năng sinh lời lại ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo

tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước theo mô hình sau:

CBTT = 0,88 + 0,557 QMDN - 1,23 KNSL

Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số hàm ý đối với cơ quan quản lý nhà

nước, công ty kiểm toán độc lập và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhằm tăng

chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài tại Bình Phước. Người sử dụng thông tin có thể dựa vào 02 nhân tố ảnh

hưởng này để biết được thông tin mà các doanh nghiệp đưa ra có chất lượng như thế

nào, qua đó kết hợp với một số thông tin khác để đưa ra các quyết định chính xác

của mình.

Hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ mang lại những thay đổi tích cực góp

phần tăng chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước trong thời gian tới.

v

ABSTRACT

Thesis’s topic: “The factors affect the quality of the disclodure Financial

Statementsin Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province” aims at

determining the factor affecting the quality of the disclodure Financial Statements

Audit in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province. Based on that, the

thesis has studied and identified the following three core issues:

Firstly, the concepts and basic theories are related to the quality of

disclosures in financial statements. Based on the inheritance of domestic and

foreign researches, the author develops a theoretical model of that including four

factors: (1) Financial Leverage, (2) The repayment ability, (3) The enterprise scale,

(4) The fixed assets, (5) The auditsubject và (6) The profitability.

Secondly, based on theoretical models after through the results of exchanges

with experts, experts have created two factors to the research model that are the

delay financial statements and the operation period.

Thirdly, the result of research showed that the factors of financial leverage,

the repayment ability, the fixed assets, the auditsubject, the delay financial

statements and the operation period have not afftected quality of the disclodure

Financial Statements in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province.

Wheaeas, the factors of the enterprise scale and the profitability have had an

influence on that.

Quality of the disclodure Financial Statementsin Foreign Direct Investment

at Binh Phuoc province = 0,88 + 0,557 * the enterprise scale - 1,23 * the

profitability.

Based on that, the author has proposed some implications in order to increase

the quality of information disclosure in Financial Statements in Foreign Direct

Investment at Binh Phuoc province.

The results of this research will bring about positive changes that will

contribute to improving the quality of disclosure in Financial Statements in Foreign

Direct Investment at Binh Phuoc province in the coming time.

vi

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1

1.1 Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1

1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 3

1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 6

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 6

1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6

1.6 Đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 7

1.7 Hạn chế của luận văn .......................................................................................... 8

1.8 Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 11

2.1 Giới thiệu các khái niệm ................................................................................... 11

2.1.1. Khái niệm công bố thông tin ..................................................................... 11

2.1.2. Khái niệm chất lượng ................................................................................ 12

2.1.3. Khái niệm chất lượng công bố thông tin ................................................... 13

2.1.4. Khái niệm chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính ...................... 14

2.2 Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin BCTC ......................................................................................... 15

2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) .......................................................... 15

2.2.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signalling theory) ..................................................... 16

2.2.3. Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory) .................................................. 17

2.2.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory) ................................... 18

2.3 Đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ................................................ 18

2.3.1. Một số lý thuyết về đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ......... 18

2.3.2. Các chỉ số đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ........................ 20

2.4 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 24

2.3.1. Mô hình nghiên cứu của luận án ............................................................... 24

2.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 26

vii

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 31

3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ........................................... 31

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 31

3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 32

3.2 Mô hình hồi quy và đo lường biến trong mô hình ........................................... 33

3.2.1. Mô hình hồi quy ......................................................................................... 33

3.2.2. Đo lường biến trong mô hình .................................................................... 33

3.3 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 38

3.3.1. Khung nghiên cứu ...................................................................................... 38

3.3.2. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 39

3.3.3. Thu thập dữ liệu ......................................................................................... 40

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 42

4.1 Phân tích thực trạng CL CBTT BCTC của DN đầu tư nước ngoài tại Bình Phước hiện nay ........................................................................................................ 42

4.2 Mô tả các biến nhân tố ảnh hưởng đến CBTT BCTC ...................................... 44

4.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả ........................................................... 45

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.......................................................................................... 53

5.1 Nhận xét chung ................................................................................................. 53

5.2 Một số kiến nghị có liên quan ........................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 62

PHỤ LỤC 1 Nội dung Phỏng vẫn chuyên gia (Nghiên cứu định tính) ..................... 64

PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH 12 CHUYÊN GIA ........................................................ 65

PHỤ LỤC 3 THÔNG TIN CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC....................................................................................................................... 66

PHỤ LỤC 4 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO NGÀNH QUA TỪNG NĂM 2014,2015,2016 ..... 72

PHỤ LỤC 5 DỮ LIỆU CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC....................................................................................................................... 75

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Báo cáo tài chính BCTC

Công bố thông tin CBTT

Chỉ thị CT

Chính phủ CP

Công Văn CV

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ FASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế IASB

Nghị định NĐ

Quyết định QĐ

Thông tư TT

Thủ tướng chính phủ TTg

Trung ương TW

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD

Quy mô doanh nghiệp QMDN

Đòn bẩy nợ ĐBN

Khả năng sinh lời KNSL

Khả năng thanh toán KNTT

Tài sản cố định TSCĐ

Chủ thể kiểm toán CTKT

Thị trường chứng khoán TTCK

UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tổng hợp các khái niệm về CBTT ............................................................... 11

Bảng 2: Tổng hợp chỉ tiêu đo lường chất lượng CBTT BCTC ................................. 18

Bảng 3: Kết quả thảo luận tóm tắt .............................................................................. 25

Bảng 4: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan ............................................................................................................................. 28

Bảng 5: Danh sách các biến và đo lường các biến .................................................... 35

Bảng 6: Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................. 39

Bảng 7: Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức ................................................................ 40

Bảng 8: Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc ............................................................ 42

Bảng 12: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014-2016 ...................... 43

Bảng 13: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập ........................................................ 44

Bảng 14: Bảng tóm tắt mô hình ................................................................................. 45

Bảng 15: Kết quả kiểm định F ................................................................................... 46

Bảng 16: Bảng trọng số hồi quy và giá trị VIF .......................................................... 46

Bảng 17: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan...................................................................................................................... 47

Bảng 18: Tác động của các nhân tố đến CL CBTT BCTC ....................................... 51

Bảng 9: Thực trạng CL CBTT BCTC theo ngành năm 2014 .................................... 72

Bảng 10: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015 ........................................ 73

Bảng 11: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016 ........................................ 74

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ĐTNN tại Bình Phước .................................................................................... 26

Hình 2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................... 33

Hình 3: Khung nghiên cứu của luận án...................................................................... 38

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Thực trạng CL CBTT BCTC giai đoạn 2014-2016 ................................. 42

Biểu đồ 5: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014- 2016 ................... 43

Biểu đồ 2: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2014 ...................................... 72

Biểu đồ 3: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015 ...................................... 73

Biểu đồ 4: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016 ...................................... 74

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Sự cần thiết của đề tài

Trong thời đại được chi phối bởi thông tin, chất lượng công bố thông tin (CL

CBTT) là mối bận tâm hàng đầu của phần lớn các tổ chức (Mouzhi Ge, 2009).

Thông tin là nhân tố chính yếu tạo ra sự thành công, gia tăng khả năng cạnh tranh,

tạo ra giá trị gia tăng và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ích cho khách hàng

(Laudon & Laudon, 2007). Ruzevicius & Gedminaite (2007) đã chỉ ra hiệu quả của

hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào CL (Chất lượng) của thông tin và các tổ chức

không chỉ xem xét thông tin là một yếu tố hỗ trợ, mà còn là một sản phẩm hỗ trợ

cho quá trình quản lý. Ruzevicius & Gedminaite (2007) cho rằng quản trị CL CBTT

trở thành một trong những nhân tố chính của quản trị tổ chức.

Về khía cạnh thực tiễn, đã có rất nhiều sự kiện liên quan đến BCTC kém chất

lượng và điều này gây tác động nghiêm trọng đến thị trường tài chính và ảnh hưởng

tiêu cực đến nền kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, rất nhiều các vụ việc xảy ra trong

khoản thời gian gần đây gây ra tác động không nhỏ đến nền kinh tế và ảnh hưởng

đến niềm tin của công chúng vào chất lượng BCTC của các doanh nghiệp, đặc biệt

là các doanh nghiệp niêm yết (Trần, 2009). BCTC không đảm bảo CL đã gây ra

nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đối với thị trường tài chính và nền kinh tế. Các

nghiên cứu cho thấy gian lận về KT dẫn đến CL CBTT BCTC không được đảm bảo

là một trong những nguyên nhân chính yếu dẫn đến khủng hoảng tài chính thế giới

năm 2008-2009 (Nguyễn, 2010)

Có nhiều tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin

của doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia cũng như của các nghiên cứu trước đã có các

nhân tố ảnh hưởng khác nhau như: Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, chủ

thể kiểm toán, đòn bẩy tài chính. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng chất lượng

công bố thông tin trong BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố

thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp hiện nay là thật sự cần thiết.

Qua 20 năm tái lập, Bình Phước hiện có 13 khu công nghiệp, trong đó có 8

khu công nghiệp đang hoạt động, 2 khu đang đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, 3 khu

đang hoàn chỉnh thủ tục đầu tư. Các khu công nghiệp đang hoạt động có gần 800 ha

2

diện tích đất để cho thuê. Hiện nay đã cho thuê hơn 530 ha, trong đó có 60 dự án

trong nước và 107 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 3.400

tỷ đồng và hơn 1 triệu USD.

Địa phương đã có nhiều giải pháp tăng cường thu hút, khuyến khích đầu tư

vào khu công nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất

kinh nhoanh. Trong năm 2017, có 892 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng

ký 10.465 tỷ đồng. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là 4.688, trong năm có

472 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh (chiếm

10%). Có 2.830/4.688 doanh nghiệp đang hoạt động có phát sinh doanh thu, chiếm

60,3%.

Toàn tỉnh có 147 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký

trên 1.153 triệu USD, tạo việc làm cho trên 142 ngàn lao động trong và ngoài tỉnh.

Kéo theo sự phát triển của các khu công nghiệp là bộ mặt nông thôn, đô thị thay

đổi; các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phát triển; nhiều khu dân cư mới được xây

dựng đã trở nên đông đúc. Năm 2017, thu 95,5 tỷ đồng bằng 74% dự toán Bộ Tài

chính, dự toán điều chỉnh tỉnh giao và bằng 80% so cùng kỳ. Nguyên nhân thu đạt

thấp là do giá heo, gà giảm mạnh nên không phát sinh thuế TNDN phải nộp; mặt

khác trong năm không có phát sinh thuế nhà thầu, thuế GTGT từ chuyển nhượng

bất động sản.

Một câu hỏi được đặt ra là liệu thông tin trên BCTC được công bố có phản

ánh đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu của các doanh nghiệp hay không? Trong thực

tế việc công bố thông tin của các doanh nghiệp đã xem nhẹ, báo cáo tài chính thiếu

trung thực, chưa đầy đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Điều đáng nói hiện

nay là số liệu tài chính sau khi được kiểm toán là một con số hoàn toàn khác với số

liệu trước khi kiểm toán. Hiện nay chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng công bố thông tin trong BTCT của các doanh nghiệp đầu tư nước

ngoại tại Bình Phước.

Xuất phát từ thực trạng trên, mà tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp

đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước”.

3

1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu trên thế giới:

- Antti, J. Kanto và Hannu. J. Schadewitz (1997) cũng đã kiểm tra các nhân

tố ảnh hưởng đến chính sách công bố thông tin tự nguyện và các công khai bắt buộc

thông qua các công ty tài chính và phi tài chính tại sở giao dịch chứng khoán

Helsinki của Phần Lan từ năm 1985 đến năm 1993. Kết quả cho thấy rằng các nhân

tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của doanh nghiệp không chỉ là kích thước

doanh nghiệp, mà còn là cơ cấu vốn, và sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

- Ferdy van Beest, Geert Braam & Suzanne Boelens (2009) phát triển và thử

nghiệm công cụ đo lường chất lượng báo cáo tài chính về các đặc điểm định tính cơ

bản tiềm ẩn (tức là Sự liên quan và sự trung thành) và các đặc tính định tính nâng

cao (tức làTính dễ hiểu, tính so sánh, khả năng kiểm chứng và kịp thời) như được

định nghĩa trong phần Khung khái niệm về Báo cáo Tài chính 'của FASB và IASB

(2008). Mẫu nghiên cứu được lấy từ 231 báo cáo hàng năm của các công ty được

trích dẫn trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, Anh Quốc và Hà Lan từ năm 2005

đến 2007. Để đánh giá độ tin cậy của chỉ mục 21 mục, chúng tôi kiểm tra kết quả

của chúng tôi cho cả hai độ tin cậy lẫn nhau (sử dụng alpha của Krippendorff) và độ

tin cậy nội bộ (sử dụng alpha của Cronbach). Cả hai kết quả đều đủ cao để đảm bảo

kết quả đáng tin cậy.

- Daniel A. Cohen (2003) thực hiện cuộc nghiên cứu chất lượng lựa chọn báo

cáo tài chính về các yếu tố quyết định và hậu quả kinh tế. Bài viết này cung cấp

bằng chứng thực nghiệm về sự cân bằng giữa lợi ích định giá thị trường vốn và chi

phí sở hữu ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp. Từ đó cho thấy

sự khác biệt trong BCTC của doanh nghiệp không chỉ do đáp ứng nhu cầu của các

nhà đầu tư về thông tin cụ thể về doanh nghiệp mà còn đặc điểm của thị trường sản

phẩm của công ty. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đối với 2 mô hình Barnow et

al. [1980], Maddala [1983, p.121], và Wooldridge [2002] cho việc xác định giá trị

lợi ích định giá thị trường vốn đối với các đặc tính của công ty và chất lượng báo

cáo sẽ dẫn đến các hệ số không nhất quán. Sau khi tính toán sự không đồng nhất

liên quan đến việc lựa chọn chất lượng báo cáo, tác giả không tìm thấy bằng chứng

4

đáng kể nào cho thấy các công ty chọn cung cấp thông tin tài chính có chất lượng

cao hơn sẽ được hưởng chi phí vốn thấp hơn. Nhưng những phát hiện của nghiên

cứu này cho thấy tầm quan trọng của kế toán không chỉ đối với những lợi ích liên

quan đến các chính sách báo cáo tài chính mà còn cho các chi phí liên quan.

Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài: Theo

thời gian các nghiên cứu trên thế giới nhờ kế thừa các nghiên cứu trước nên ngày

càng hoàn thiện hơn, các kết luận đưa ra có giá trị và cơ sở minh chứng hơn: (1)

Gắn liền với nền kinh tế phát triển, hiện xuyên qua không gian từ những nghiên cứu

theo mức độ đa quốc gia đến các nghiên cứu của từng nhóm nước. (2) Càng về sau,

các nghiên cứu tiếp theo đã xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của

doanh nghiệp với cách nhìn có tính hệ thống và toàn diện hơn. (3) Phương pháp

nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong các nghiên cứu đã thực hiện là phương pháp

nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam:

- Do Huu Hai (2015) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo

tài chính Kiểm toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào

việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính kiểm toán

trong doanh nghiệp. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này

là: phương pháp phân tích nhân tố để khám phá và kiểm tra hệ số alpha của

Cronbach để xây dựng và thử nghiệm các cân đo. Hơn nữa, phương pháp mô hình

hóa tuyến tính (Structural Equation Modeling SEM) được sử dụng để kiểm tra độ

tin cậy và giá trị của sự phân biệt, hội tụ, đơn nhất của khái niệm và quy mô nghiên

cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ nghề nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến chất lượng kiểm toán trong việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp và

các yếu tố môi trường pháp lý, yếu tố kinh doanh, yếu tố độc lập, yếu tố kiểm soát

chất lượng của công ty kiểm toán.

- Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng báo cáo tài chính đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty

niêm yết trên TTCK tại Việt Nam. Khác với các nghiên cứu trước đây có liên quan

đều sử dụng phương pháp định lượng, trong khi nghiên cứu này lại sử dụng phương

5

pháp hỗn hợp nghĩa là cũng sử dụng phương pháp chính là phương pháp định lượng

nhưng có thêm phương pháp định tính vì nghiên cứu này có đưa thêm một số nhân

tố mới. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đối với 2 mô hình. Đối với mô hình 1,

biến phụ thuộc chất lượng BCTC đo lường theo mô hình của Jones điều chỉnh. Mô

hình 2, biến phụ thuộc chất lượng BCTC đo lường theo mô hình EBO điều chỉnh.

Chất lượng BCTC được đo lường thông qua chỉ tiêu chất lượng lợi nhuận dựa trên

cả 2 cơ sở đó là dựa trên cơ sở kế toán và dựa trên cơ ở thị trường của các công ty

niêm yết trên TTCK Việt Nam còn thấp so với một số quốc gia khác trên thế giới.

Ngoài ra, một trong những nội dung khá quan trọng thực hiện mục tiêu chính của

luận án này là kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài

chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận

án cho thấy, có hơn một nửa số nhân tố trong 23 nhân tố được kiểm định có ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, trong

đó có 17 nhân tố tác động và 6 nhân tố không tác động đến chất lượng BCTC và có

nhân tố ảnh hưởng thuận chiều, có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều và có nhân tố

kết quả cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

- Phạm Quốc Thuần (2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả cho

thấy 10 nhân tố rút ra từ nghiên cứu định tính được tiếp tục khẳng định qua mối

quan hệ có ý nghĩa thống kê đến chất lượng BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho

thấy có 8 nhân tố tác động ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động

đến chất lượng BCTC, có hai nhân tố được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này

(Áp lực từ thuế và CL PMKT). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khẳng định hai nhân

tố Niêm yết và Quy mô doanh nghiệp thực sự đóng vai trò là biến điều tiết của mô

hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên chất lượng

BCTC.

Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện trong nước: Các

nghiên cứu đã thực hiện có những đặc điểm như sau: (1) Đưa ra bức tranh tổng quát

về tình hình chất lượng CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết. (2) Đưa ra các

đánh giá về mức độ và tính minh bạch trong CBTT hiện nay của các công ty niêm

6

yết. (3) Đề ra một số giải pháp cho sự phát triển trong hệ thống CBTT của các công

ty niêm yết.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CL

CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước. Các

nhân tố quan trọng sẽ được xác định. Dựa vào đó một số giải pháp được kiến nghị

nhằm vào việc cải thiện các nhân tố quan trọng để từ đó nâng cao CL CBTT BCTC

của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước.

Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể được xác định như

sau:

Mục tiêu nghiên cứu 1: Các nhân tố nào có tác động đến chất lượng công

bố thông tin trong BCTC và mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào?

Mục tiêu nghiên cứu 2: Thực trạng chất lượng CBTT trong BCTC trong các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước như thế nào? Một số kiến nghị

liên quan đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC.

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến CL CBTT BCTC trong các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

Phạm vi nghiên cứu: tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016 của các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước. Dữ liệu nghiên cứu tổng hợp

từ BCTC được lưu từ trữ hằng năm tại Cục Thuế Bình Phước. Theo Thông tư

200/2014/TT-BTC hoặc báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì

báo cáo tài chính phải gửi cho các cơ quan chức năng chậm nhất là 90 ngày kể từ

ngày kết thúc năm tài chính. Thông thường, ngày kết thúc năm tài chính của các

doanh nghiệp là ngày 31/12 hàng năm nên thời hạn nộp BCTC năm cho các các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền là ngày 31/3 năm tới. Vì vậy, chưa đủ dữ liệu năm

2017 nên tác giả chỉ tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương

pháp chính là phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là nghiên cứu này được

7

thực hiện dựa vào các lý thuyết nền tảng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế như lý

thuyết đại diện, lý thuyết dấu hiệu, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết chi phí sở

hữu… và các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan đến chất lượng CBTT

trong BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT trong BCTC, đồng

thời sử dụng phương pháp định tính thảo luận với các chuyên gia làm cơ sở đưa

thêm nhân tố mới vào mô hình nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu này tại

Việt Nam.

Thu thập thông tin: Trên cơ sở các BCTC từ năm 2014 đến năm 2016 của

các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước, tác giả thu thập số liệu của

các chi tiêu cần thiết phục vụ nghiên cứu.

Xử lý và phân tích thông tin: Đề tài sẽ dựa trên hệ thống phương pháp

nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định tác động của các nhân tố đến chất lượng

CBTT trong BCTC thông qua các phép kiểm định thích hợp; kiểm định các nhân tố

tác động đến chất lượng CBTT trong BCTC bằng mô hình hồi qui qua sử dụng phần

mềm máy tính như Excel, SPSS để đưa ra kết quả cuối cùng.

1.6 Đóng góp mới của luận văn

Để thực hiện xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CL CBTT BCTC, luận văn

sẽ thực hiện đánh giá tác động của thông tin trên BCTC đã được kiểm toán của tất

cả doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2014-2016.

Đề tài được thừa hưởng kết quả từ các nghiên cứu trước đó để xác định các

nhân tố tác động đến CL CBTT BCTC. Kết quả của luận án này có một số đóng góp

về mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể:

- Về khía cạnh lý thuyết: Dựa vào kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu,

trong đó các nhân tố ảnh hưởng được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước và 2

nhân tố mới được tác giả đưa thêm vào, luận án hoàn thành sẽ bổ sung thêm lý

thuyết mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước, làm tài liệu tham

khảo cho các nghiên cứu có liên quan.

- Về mặt thực tiễn: nghiên cứu là một căn cứ có giá trị để giúp đánh giá thực

trạng CL CBTT BCTC trong các DN Việt Nam hiện nay bằng những con số định

8

lượng. Bên cạnh đó, thông qua kết quả từ kiểm định và mô hình hồi qui, nghiên cứu

còn giúp xác định và điều tiết các nhân tố góp phần làm gia tăng CL CBTT BCTC.

Dựa trên kết quả về đánh giá thực trạng chất lượng CBTT BCTC trong giai đoạn

2014 - 2016, chi tiết theo từng năm và thậm chí chi tiết theo từng ngành, kết quả về

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài tại Bình Phước, những kết quả này là cơ sở khoa học khá hữu ích cho

các đối tượng quan tâm như các nhà quản trị công ty, KTV, các nhà đầu tư, cơ quan

ban hành chính sách, ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước, Cục Thuế Bình Phước...

tham khảo để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công bố thông

tin trên BCTC các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước cũng như tham

khảo trong việc sử dụng thông tin trên BCTC nhằm đưa ra các quyết định có liên

quan một cách hiệu quả.

1.7 Hạn chế của luận văn

Thứ hết, mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình

Phước nơi mà các doanh nghiệp đang bắt đầu hình thành để nền kinh tế Bình Phước

phát triển hơn. Chính vì thế, số lượng mẫu là 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại

Tỉnh Bình Phước trong giai đoạn từ năm 2014 -2016.

Thứ hai, luận văn mới chỉ dừng lại ở mức tìm kiếm xem các nhân tố nào ảnh

hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC của doanh nghiệp và kiểm

định xem các nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng BCTC.

Cuối cùng, luận văn cũng chỉ mới thu thập dữ liệu trên một số doanh nghiệp

đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước chứ chưa thu thập dữ liệu rộng rãi cho mô

hình các doanh nghiệp nói chung nên nó không đại diện chính xác cho các đặc tính

của toàn bộ các doanh nghiệp.

1.8 Kết cấu của luận văn

Luận văn sẽ được trình bày gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương này tổng quan lại đề tài

nghiên cứu. Từ đó đưa ra các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi

nghiên cứu, giới han và đóng góp của nghiên cứu.

9

Chương 2: Cơ sở lý luận. Chương này tác giả hệ thống hóa một cách đầy đủ

về các lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến CL CBTT BCTC và tác

giả tổng hợp, đúc kết các nghiên cứu trước đây liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng

chất lượng CBTT trên BCTC, đề xuất mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết

nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tác giả đưa ra các phương

phương pháp, mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho

nghiên cứu định lượng.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này tác giả phân tích thực trang chất

lượng CBTT BCTC, đưa ra kết quả nghiên cứu và kiểm định giả thuyết của luận

văn.

Chương 5: Kết luận. Chương này tác giả nhận xét, đưa ra hạn chế của luận

văn và đề xuất một số kiến nghị liên quan đến đề tài.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Mục tiêu của BCTC là cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng có

nhu cầu sử dụng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, nếu thông

tin trên BCTC thực sự hữu ích sẽ cung cấp cho các đối tượng này một cơ sở vững

chắc để đưa ra các quyết định của mình.

Để tìm hiểu về thông tin trên BCTC, luận văn sẽ thực hiện 2 mục tiêu sau:

Một: Kiểm định các nhân tố tác động đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC

của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước.

Hai: Nhận xét về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC để đưa ra một

số giải pháp.

Chương kế tiếp sẽ phân tích các lý thuyết nền tảng để trên cơ sở kết hợp với

kết quả của chương này, tác giả sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các

giả thuyết nghiên cứu của luận án.

10

11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Giới thiệu các khái niệm

2.1.1. Khái niệm công bố thông tin

Theo quan điểm của Bộ Tài Chính, được thể hiện trong Sổ tay công bố thông

tin dành cho các công ty niêm yết thì “công bố thông tin được hiểu là phương thức

để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và

công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng” nhằm bảo đảm

các cổ đông và công chúng có thể tiếp cận thông tin. Công bố thông tin kế toán

(Accounting Disclosures) là toàn bộ thông tin được cung cấp thông qua hệ thống

các báo cáo tài chính của một công ty trong thời kỳ nhất định (bao gồm cả các báo

cáo giữa niên độ và báo cáo thường niên.

Dưới đây là bảng tóm lược một số khái niệm về minh bạch thông tin và minh

bạch TTTC trong những nghiên cứu trước đây (Bảng 1).

Bảng 1: Tổng hợp các khái niệm về CBTT

(Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây)

STT Nghiên cứu Khái niệm Góc độ

1 Basle (1998) CBTT là việc công bố ra công chúng Trong hoạt

thông tin kịp thời, tin cậy nhằm đảm bảo động ngân

người sử dụng thông tin đó có thể đánh hàng

giá chính xác về tình hình và kết quả tài

chính của ngân hàng, hoạt động kinh

doanh và các rủi ro liên quan

2 Vishwanath và CBTT là sự đầy đủ, tin cậy và kịp thời Trong thị

Kaufmann (1999) trong việc công bố thông tin và sự tiếp cận trường tài

dễ dàng từ phía công chúng đối với sự đầy chính

đủ, tin cậy và kịp thời đó

3 Robert Bushman CBTT là sự sẵn có của thông tin cụ thể về Dưới góc

và cộng sự công ty cho các nhà đầu tư và cổ đông bên độ công ty

(2001) ngoài.

12

4 Blanchet và CBTT là việc cung cấp thông tin phải đảm Người sử

Prickett (2002) bảo các đặc điểm: thông tin phải chính dụng thông

xác, nhất quán, thích hợp, đầy đủ, rõ ràng, tin

kịp thời và thuận tiện

5 Nguyên tắc quản Liên quan đến vấn đề công bố thông tin và Quản trị

trị của OECD tính minh bạch cho rằng: “Công bố thông công ty

(2004) tin phải kịp thời và chính xác về mọi vấn

đề quan trọng liên quan đến công ty, bao

gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt

động, sở hữu và quản trị công ty”.

6 Zarb, Bert J CBTT là việc cung cấp TTTC hữu ích và Dưới góc

(2006) kịp thời, đồng thời thông tin phải được độ nghề

công bố phải đáng tin cậy, so sánh được nghiệp kế

và nhất quát. toán viên

công

chứng

Trong nghiên cứu này, khi khái niệm công bố thông tin, tác giả đứng trên

khía cạnh của người sử dụng thông tin. Từ đó, tác giả sử dụng khái niệm công bố

thông tin trên góc độ người sử dụng thông tin của Blanchet và Prickett (2002).

2.1.2. Khái niệm chất lượng

Khái niệm CL thay đổi tùy thuộc lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu (Sower &

Fair, 2005; Crosby 2006; Mouzhi Ge, 2009).

Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International Organization for

Standardization) CL được khái niệm là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập

hợp các đặc tính vốn có (ISO 9000:2005), đây cũng là quan điểm được thừa nhận ở

phạm vi quốc tế (Martin Burgi & Benedikt Brandmeier, 2014).

Dựa trên đối tượng nghiên cứu là sản phẩm, Garvin (1988) cho rằng CL

được xác định bằng số lượng hoặc mức độ của một hoặc nhiều thuộc tính sở hữu

bởi sản phẩm đó.

13

Dựa trên đối tượng nghiên cứu là người sử dụng, Deming (1986) cho rằng

CL nên được nhằm vào nhu cầu của người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai.

Sahney & ctg (2004) cho rằng CL là sự đáp ứng sự mong đợi của khách hàng và sự

cần thiết để tạo ra sự hài lòng về hàng hóa và dịch vụ sản xuất.

Trong lĩnh vực KT, CLTT được xem là khả năng đáp ứng các yêu cầu của

nhà quản lý nhằm đạt được sự hiểu biết sâu sắc về tình hình hoạt động của tổ chức

giúp họ đưa ra quyết định, giám sát, thưc hiện các mục tiêu chiến lược (Noor &

Ibrahim, 2013); đối với CLTT BCTC, FASB cho rằng người sử dụng thông tin

được coi là người đưa ra quyết định tổng thể về lợi ích của bất kỳ thông tin mà họ

nhận được (FASB, 1993). Theo quan điểm hòa hợp giữa IASB & FASB thì mục

tiêu chung của việc lập BCTC là nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho

những nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ khác hiện hữu và tiềm năng trong việc

ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho một thực thể (IASB, 2010)

Trong nghiên cứu của mình, tác giả khái niệm CL dựa trên quan điểm của

Sahney & ctg (2004).

2.1.3. Khái niệm chất lượng công bố thông tin

Mouzhi Ge (2009) cho rằng CL CBTT được khái niệm dựa trên hai khía

cạnh chủ yếu: đặc điểm thông tin và người sử dụng thông tin.

Về khía cạnh đặc điểm thông tin, CL CBTT được định nghĩa như là sự đáp

ứng những đặc điểm kỹ thuật hay yêu cầu (Kahn & Strong, 1988); theo CobiT,

CLTT được đánh giá 31 qua bảy tiêu chuẩn: hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn,

sẵn sàng, tuân thủ, đáng tin cậy (IT Governance Institute, 2007; theo Eppler 2006)

Đối với người sử dụng, CL CBTT được định nghĩa là sự phù hợp để sử dụng

đối với người sử dụng (Wang & Strong, 1996). Theo Baltzan (2012), thông tin có

CL tốt nếu nó được xem là phù hợp với các yêu cầu của người sử dụng thông tin

bao gồm: Chính xác (Accuracy), Đầy đủ, Phù hợp, Kịp thời và Nhất quán. Gelinas

& ctg (2012) cho rằng CLTT đạt được khi mang lại lợi ích cho người ra quyết định.

Người sử dụng phải có tiêu chí cụ thể cho CL của thông tin thông thường bao gồm:

Thích hợp, Kịp thời, Chính xác và Đầy đủ,…

14

Trong nghiên cứu của mình, tác giả kết hợp cả hai quan điểm: đặc điểm

thông tin lẫn người sử dụng thông tin để khái niệm CL CBTT, theo đó, CL CBTT

được khái niệm bao gồm một tập hợp các tiêu chuẩn theo quy định nhằm thỏa mãn

yêu cầu của người sử dụng.

2.1.4. Khái niệm chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính

Trong lĩnh vực KT, CL CBTT được đề cập cụ thể trong các báo cáo của các

tổ chức nghề nghiệp KT quốc tế như AAA, FASB, IASB; các quy định của Nhà

Nước (Luật KT Việt Nam; Luật Thương mại Pháp,...); và trong nghiên cứu cơ bản

về CL CBTT KT.

Về phía các tổ chức nghề nghiệp, theo FASB (1993), CL CBTT được xác

định bao gồm các thuộc tính Thích hợp, Đáng tin cậy và Có thể hiểu được cho

người dùng; IASB cho rằng CL được hiểu như là những thuộc tính làm cho những

thông tin trình bày trên các BCTC trở nên hữu ích đối với những người sử dụng

thông tin, bao gồm: Có thể hiểu được; Thích hợp; Đáng tin cậy; Có khả năng so

sánh (IASB, 2001).

Về phía quy định Nhà Nước, Luật Thương mại Pháp yêu cầu BCTC phải

mang tính Hợp thức (Régularité), Trung thực (Sincérité) và Cung cấp một hình ảnh

đúng sự thật (Image fidèle) về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của DN

(Odile Barbe & ctg, 2008); Luật KT Việt Nam quy định các thuộc tính như: Trung

thực, Khách quan, Đầy đủ, Kịp thời, Có thể hiểu được, Có khả năng so sánh (Luật

KT, 2003; 2015).

Dựa trên khuôn mẫu khái niệm về các thuộc tính CL CBTT BCTC được ban

hành bởi IASB và FASB, các nhà nghiên cứu theo hướng cơ bản đã đưa ra những

khái niệm đa dạng về CL CBTT BCTC. Jonas và Blanchet (2000), cho rằng CL thể

hiện ở việc BCTC cung cấp đầy đủ và rõ ràng các thông tin tài chính, và mục đích

cung cấp thông tin không hướng đến việc gây nhầm lẫn hoặc thay đổi quyết định

của người sử dụng. Tang & ctg (2008) cho rằng CL CBTT BCTC được hiểu như là

khả năng mà BCTC cung cấp một cách trung thực và thực tế những thông tin liên

quan đến hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của một thực thể.

15

Trong nghiên cứu này, tác giả khái niệm CL CBTT BCTC là khả năng mà

BCTC cung cấp thông tin tài chính hữu ích của một thực thể cho người sử dụng

thông tin trong việc ra quyết định.

2.2 Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

công bố thông tin BCTC

2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)

Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển bởi

Alchian và Demsetz năm 1972, sau đó được Jensen và Meckling phát triển thêm

vào năm 1976. Theo lý thuyết đại diện, Quản trị công ty được định nghĩa là “mối

quan hệ giữa những người đứng đầu, chẳng hạn như các cổ đông và các đại diện

như các giám đốc điều hành công ty hay quản lý công ty” (Mallin, 2004). Trong lý

thuyết này, các cổ đông là các chủ sở hữu hoặc là người đứng đầu công ty, thuê

những người khác thực hiện công việc. Những người đứng đầu ủy quyền hoạt động

của công ty cho các giám đốc hoặc những người quản lý, họ là các đại diện cho các

cổ đông.

Các cổ đông lý thuyết đại diện kỳ vọng các đại diện hành động và ra các

quyết định vì lợi ích của những người đứng đầu. Ngược lại, các đại diện không nhất

thiết phải ra quyết định vì các lợi ích lớn nhất của cổ đông (Padilla, 2000). Vấn đề

hay chính sự xung đột lợi ích này lần đầu được Adam Smith nhấn mạnh trong thế

kỷ XVIII và sau đó được khám phá bởi Ross năm 1973, còn sự mô tả chi tiết lý

thuyết đại diện lần đầu được trình bày bởi Jensen và Meckling năm 1976. Khái

niệm về vấn đề phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và kiểm soát trong lý thuyết đại

diện đã được xác nhận bởi Davis, Schoorman và Donaldson năm 1997. Xung đột lợi

ích cũng có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản trị, chẳng hạn giữa các cổ đông

(đa số và thiểu số, kiểm soát và không kiểm soát, cá nhân và tổ chức) và các thành

viên HĐQT (điều hành và không điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập và phụ

thuộc) (IFC, 2010).

Lý thuyết đại diện cho rằng một doanh nghiệp không phải là thực thể thống

nhất, duy nhất. Theo quan điểm trong lý thuyết vấn đề đại diện, sự phân tách giữa

chủ sở hữu và quản lý có thể dẫn tới việc nhà quản lý hành động không nhằm mục

16

tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông, mà có thể vì lợi ích của chính bản thân họ, do đó

một cơ chế kiểm soát cần được thiết kế để bảo vệ lợi ích của các cổ đông (Jensen và

Meckling, 1976). Nghiên cứu này hệ thống hóa lại những vấn đề cơ bản của quản trị

công ty và lý thuyết đại diện, cũng như chỉ ra được mối quan hệ doanh nghiệp cổ

đông, nhà quản lý và các chủ nợ. Có mục tiêu chung đó là lợi ích. Nhưng không

phải lúc nào lợi ích cũng giống nhau. Nếu cả hai bên tối đa hóa lợi ích thì nhà quản

lý có thể điều hành quản lý dưới sự giám sát của cổ đông. Theo lý thuyết này, quy

mô, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, vấn đề niêm yết và cơ cấu quản lý ảnh

hưởng đến chất lượng công bố thông tin.

Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết

này, tác giả sẽ kỳ vọng rằng các có công ty đòn bẩy tài chính càng cao, có quy mô

càng lớn thì thường báo cáo lợi nhuận cao hơn sự thật nhằm tạo uy tín cho các đối

tượng quan tâm để thu hút dòng vốn từ họ, vì vậy, chất lượng CBTT BCTC càng

thấp. Ngoài ra, công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán Big 4 thì BCTC sẽ

chất lượng công bố thông tin cao hơn.

2.2.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signalling theory)

Stephen Ross (1977) trình bày một lý thuyết cấu trúc vốn dựa trên nền tảng

thông tin bất đối xứng. Theo đó, khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán mới, sự

kiện này có thể được xem là cung cấp một tín hiệu cho thị trường tài chính về viễn

cảnh tương lai của doanh nghiệp hay các hoạt động tương lai do giám đốc của

doanh nghiệp hoạch định. Lý thuyết tín hiệu cũng được lập luận rằng, những tín

hiệu do các thay đổi cấu trúc vốn là đáng tin cậy, vì nếu dòng tiền tương lai không

xảy ra, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chi phí phá sản có thể có.

Lý thuyết dấu hiệu được giả định là thông tin không bằng nhau có sẵn cho

các bên cùng một lúc và thông tin không đối xứng có thể dẫn đến giá thị thấp cho

một chính sách đầu tư tối ưu khác. Lý thuyết dấu hiệu cho rằng các quyết định tài

chính của công ty là các dấu hiệu được gửi đi bởi các nhà quản lý cho các nhà đầu

tư để xem xét những thông tin phản hồi và dấu hiệu này là nền tảng cho chính sách

truyền thông tài chính. Lý thuyết tín hiệu giả định rằng các công ty có kết quả hoạt

động tốt thường sử dụng thông tin tài chính như là một công cụ truyền tín hiệu đến

17

thị trường (Ross, 1997). Lý thuyết dấu hiệu chỉ ra rằng các công ty với mức sinh lời

cao hơn sẽ có xu hướng chất lượng CBTT cao hơn đến thị trường.

Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết

này, tác giả sẽ kỳ vọng các công ty có khả năng thanh toán hiện hành càng cao, có

lợi nhuận càng cao, triển vọng phát triển càng cao thì chất lượng CBTT BCTC càng

cao và các công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán Big 4 thì chất lượng

CBTT BCTC cũng sẽ cao hơn. Đối với công ty có vốn đầu tư bởi nước ngoài, có

quy mô càng lớn đáng lẽ các công ty cần cung cấp BCTC chất lượng, tuy nhiên,

theo lý thuyết này, nhằm tạo tín hiệu tốt về hiệu quả của công ty, thu hút dòng vốn

đầu tư có khả năng công ty sẽ báo cáo chất lượng lợi nhuận không cao, tương tự,

các công ty đòn bẩy tài chính càng cao nghĩa là tình trạng nợ nần lớn, để tạo tín hiệu

tốt đối với bên cho vay, các công ty này có khả báo cáo lợi nhuận cao hơn số thực,

vì vậy chất lượng lợi nhuận báo cáo sẽ không cao. Ngoài ra, theo lý giải của lý

thuyết này, tác giả cũng kỳ vọng các công ty có thời gian hoạt động càng dài, họ

muốn tạo dựng uy tín nên sẽ lập và trình bày BCTC trung thực hợp lý hơn để khẳng

định uy tín của họ. Các công ty có tính trì hoãn việc công bố BCTC càng dài thì

thường sẽ bị các đối tượng quan tâm đến thông tin ngờ vực chất lượng CBTT

BCTC sẽ thấp, vì bị chú ý như vậy các công ty này sẽ lập và trình bày BCTC chất

lượng hơn.

2.2.3. Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory)

Lý thuyết hợp đồng đầu tiên được nêu ra bởi Jensen và Meckling (1976). Lý

thuyết này nhấn mạnh rằng kế toán là một phần không thể thiếu trong các hợp đồng

trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu kế toán thường xuyên được sử dụng trong các hợp

đồng, do đó mà các chỉ tiêu này có xu hướng bị “điều chỉnh” để phù hợp với các

hợp đồng. Trong các nghiên cứu về lý thuyết kế toán, hai loại hợp đồng đặc biệt

được quan tâm và nghiên cứu là hợp đồng giữa các cổ đông – nhà quản trị và hợp

đồng giữa doanh nghiệp – ngân hàng. Các quan hệ hợp đồng này phát sinh thêm các

chi phí ủy nhiệm, các chi phí này đã được trình bày chi tiết trong nội dung của lý

thuyết ủy nhiệm.

18

Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết

này, tác giả sẽ kỳ vọng rằng các có công ty đòn bẩy tài chính càng cao, có quy mô

càng lớn thì thường báo cáo lợi nhuận cao hơn sự thật nhằm tạo uy tín cho các đối

tượng quan tâm để thu hút dòng vốn từ họ, vì vậy, chất lượng CBTT BCTC càng

thấp.

2.2.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory)

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tìm thấy những bằng chứng thực nghiệm

về chi phí sở hữu như là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến

mức độ công bố các thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên (Verecchina

1983).

Các chi phí sở hữu được xem xét như một hạn chế quan trọng của việc

CBTT. Một công ty cũng sẽ phải chịu chi phí sở hữu hay chi phí cạnh tranh bất lợi

khi các bên liên quan, như đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp,...có thể dựa trên

các thông tin được công bố mà có tác động tiêu cực đến công ty báo cáo chỉ vì các

lợi ích riêng của họ. Những bất lợi của cạnh tranh ảnh hưởng đến quyết định cung

cấp các thông tin riêng tư. Chính vì thế, CBTT nhiều hơn đến nhà đầu tư có thể làm

tổn hại đến vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường (Singhvi và Desai, 1971;

Giner, 1995).

Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết

này tác giả kỳ vọng rằng các công ty thuộc ngành sản xuất chất lượng BCTC thấp

hơn các ngành khác vì ngành sản xuất cạnh tranh khốc liệt hơn nên phải đưa ra các

báo cáo với mức độ tương đương với đối thủ của mình để tránh bị thị trường đánh

giá thấp nên có thể sẽ thổi phồng lợi nhuận dẫn đến chất lượng lợi nhuận sẽ thấp

(chất lượng BCTC thấp).

2.3 Đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC

2.3.1. Một số lý thuyết về đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC

Bảng tóm lược các lý thuyết về các tiêu chí đo lường chất lượng công bố

thông tin BCTC trong những nghiên cứu trước đây (Bảng 2).

Bảng 2: Tổng hợp chỉ tiêu đo lường chất lượng CBTT BCTC

(Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây)

19

STT Nghiên cứu Đo lường chất lượng CBTT BCTC

1 Tổ chức xếp hạng Sử dụng T&D Index. Chỉ số này được xây dựng dựa

tín nhiệm hàng trên việc điều tra các công ty niêm yết về việc thực hiện

đầu thế giới công bố thông tin về 02 nội dung chính là Thông tin về

Standard and cơ cấu sở hữu, quyền của cổ đông và thông tin tài

Poors (S&P) chính, hoạt động của công ty.

2 Marston và Một cách đo lường thông tin là đếm tất cả các mục dữ

Shrives (1991) liệu, như số lượng hoặc các từ hoặc câu trong BCTC

hàng năm. Số lượng câu tiết lộ thông tin nhiều hơn,

không nhất thiết ngụ ý mức độ CBTT có chất lượng

hơn

3 Vishwanath & Sử dụng các tiêu chí trong khái niệm chất lượng CBTT

Kaufmann (1999) gồm các thuộc tính như: khả năng tiếp cận, tính toàn

diện, tính liên quan, chất lượng và sự đáng tin cậy của

thông tin.

4 Robert Bushman Sử dụng chỉ số CIFAR. Đây là chỉ số được Trung tâm

và cộng sự phân tích và nghiên cứu tài chính quốc tế (IAAT –

(2001), Jeffrey J. International Accounting and Auditing Trends) xây

và Marie E. dựng vào năm 1995, bao gồm 90 khoản mục thông tin

Archambault tài chính và phi tài chính được công bố trên các báo cáo

(2003) thường niên của các công ty niêm yết.

5 Beattie, McInnes Hai loại: xếp hạng chủ quan hoặc nghiên cứu bán mục

Fearnley (2004) tiêu. Trong đó, xếp hạng chủ quan cho rằng điểm của

các nhà công bố được xếp hạng theo số lượng CBTT,

còn nghiên cứu bán mục tiêu bao gồm phân tích nội

dung chuyên đề, khả năng đọc, chỉ số tiết lộ.

6 Cheung và công Xây dựng bảng hỏi dựa trên nguyên tắc quản trị của

sự (2005) OECD để đo lường chất lượng CBTT BCTC.

20

Yu-Chih Lin và Sử dụng chỉ số “hệ thống xếp hạng về công bố thông tin 7

cộng sự (2007) ITDRS”. Đây là chỉ số đánh giá xếp hạng về sự minh

bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết

được xây dựng ở Đài Loan. Chỉ số này bao gồm 88

khoản mục công bố.

8 Urquiza, F.B., Có ba chỉ số để đo lường chất lượng CBTT như: "chỉ số

Navarro, M.C.A. chất lượng" có tính chất đa chiều dùng để đo lường chất

and Trombetta, lượng của thông tin, "chỉ số phạm vi" dùng để đo lường

M. (2009) phạm vi của thông tin và "chỉ số số lượng" dùng để đo

lường số lượng thông tin được công bố

Có nhiều cách thức khác nhau để đo lường chất lượng CBTT BCTC trong

các nghiên cứu trước đây, phụ thuộc vào mục tiêu và cách tiếp cận của từng nghiên

cứu. Hầu hết các nghiên cứu trước đây về chất lượng CBTT BCTC đều đưa ra một

hệ thống các chỉ mục thông tin công bố để dựa vào đó để đo lường. Trong luận văn

này, cách tiếp cận của luận án là nhằm đo lường chất lượng CBTT BCTC dựa theo

Marston và Shrives (1991) có nghĩa là tác giả cũng chọn các mục thông tin công bố

trong báo cáo tài chính để đánh giá là chi tiết các khoản mục trong BCTC. Đó là các

văn bản pháp luật làm nền tảng bắt buộc cho việc công bố thông tin của các công ty

niêm yết như là: Luật Kế toán, Thông tư số 52/2012/TT-BTC – Hướng dẫn về việc

CBTT trên thị trường chứng khoán; Luật chứng khoán. Đây là những văn bản pháp

luật cao nhất chỉ đạo việc công bố. Đo lường chất lượng công bố thông tin trong

luận văn chỉ đề cập đến sự đầy đủ theo quy định biểu mẫu của QĐ 15/2006/QĐ-

BTC của Bộ tài chính.

2.3.2. Các chỉ số đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC

Theo Urquiza, F.B., Navarro, M.C.A. and Trombetta, M. (2009), chưa có sự

đồng thuận về việc thiết kế tốt nhất các chỉ số để đo lường chất lượng CBTT BCTC.

Tác giả cho rằng, có ba chỉ số để đo lường chất lượng CBTT BCTC như: "chỉ số

chất lượng" có tính chất đa chiều dùng để đo lường chất lượng của thông tin, "chỉ số

21

phạm vi" dùng để đo lường phạm vi của thông tin và "chỉ số số lượng" dùng để đo

lường số lượng thông tin được công bố.

Chỉ số chất lượng

- Chỉ số chất lượng của thông tin (RCN): bao gồm hai phương diện là độ

rộng và độ sâu của thông tin.

+ Độ rộng (WID): phụ thuộc vào độ bao phủ (COV) và độ phân tán (DIS)

của CBTT. Độ bao phủ (COV) và độ phân tán (DIS) được đo theo cách sau:

Trong đó:

INFij có giá trị là 1 nếu báo cáo hằng năm của công ty i công bố các thông

tin hiện hành về chủ đề j, và 0 nếu ngược lại.

pij là số thông tin được công bố trong chủ đề j (số câu) chia cho tổng số công

bố của công ty i (tổng số câu mang thông tin hiện hành), st là số chủ đề (9 chủ đề).

Giá trị của chỉ số độ rộng là chỉ số trung bình cộng của giá trị độ bao phủ và

độ phân tán.

+ Độ sâu (DEP) phụ thuộc vào loại biện pháp được sử dụng trong một đơn vị

thông tin (MRS), trong mối liên hệ của các dấu hiệu kinh tế của các mục được công

bố (ES) và trong hồ sơ của thông tin được công bố (OLT).

Với:

22

+ idi là tổng số công bố (số câu) trong báo cáo của công ty i

+ MSRij có giá trị là 1 nếu việc đo lường của j thông tin hiện hành (định

lượng hay định tính) được công bố trong báo cáo hằng năm của công ty i hoặc 0 nếu

ngược lại.

+ ESij có giá trị là 1 nếu thông tin tài chính j được công bố trong báo cáo

thường niên của công ty i hoặc 0 nếu là trường hợp khác.

Thứ hai, chỉ số quan điểm trích lược (OTL) được tính:

Với:

+ OTLi là chỉ số về quan điểm trích lược của công ty i

+ ACPij có giá trị là 1 nếu j thông tin hiện hành được công bố bởi công ty i

liên quan đến việc ra quyết định, hành vi hoặc các chương trình hoặc 0 nếu là

trường hợp khác.

+ Flij mang giá trị là 1 nếu j thông tin hiện hành được công bố bởi công ty i

được coi là hữu ích cho dự đoán của nhà đầu tư (doanh thu, thu nhập, và dữ liệu tài

chính khác).

Độ sâu được tính trung bình của dấu hiệu kinh tế, chỉ số đo lường và chỉ số

quan điểm trích lược.

Tiếp đến, độ giàu thông tin là trung bình của độ rộng và độ sâu. Do vậy, chỉ

số này được đưa ra ở nhiều phương diện liên quan đến chất lượng thông tin.

Cuối cùng, chỉ số chất lượng (OLI) là trung bình giữa chỉ số số lượng và chỉ

số về độ giàu thông tin.

23

Chỉ số phạm vi

Chỉ số phạm vi (SCI) là một chỉ số tự xây dựng, nó tương tự với các chỉ số

đã được chấp nhận trong các tài liệu trước đó. Công thức tính tổng quát là:

Chỉ số số lượng

Chỉ số số lượng (QNI) được thiết kế để đo lường số lượng thông tin được

công bố bởi các công ty, có tính đến chỉ số của các đơn vị (số câu) thông tin hiện

hành và được tính như sau:

Với:

- fli là số câu thông tin được công bố bởi công ty i

- max là số lượng câu tối đa của thông tin hiện hành được công bố trong mẫu

bởi công ty.

- min là số lượng câu tối thiểu của thông tin hiện hành được công bố trong

mẫu bởi công ty.

- Chỉ số số lượng cũng dao động từ 0 đến 1.

Theo cách tiếp cận của các nghiên cứu trước, chỉ số đo lường chất lượng

CBTT BCTC của mỗi công ty được tính như sau:

Trong đó:

Ij là chỉ số CBTT của công ty j

nj là số lượng thông tin được công bố bởi công ty j

dij nhận giá trị là 1 nếu thông tin i được công bố và nhận giá trị là 0 nếu

thông tin không được công bố.

24

2.4 Mô hình nghiên cứu

2.3.1. Mô hình nghiên cứu của luận án

Về các nhân tố ảnh hưởng, tổng hợp từ các nghiên cứu trước có liên quan và

thực tiễn chất lượng công bố thông tin trên BCTC tại Việt Nam, bởi vì thông tin

công bố có 2 loại: thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện, vì vậy, các nhân tố

thuộc thông tin công bố tự nguyện thì việc thu thập dữ liệu không thể đầy đủ vì có

công ty không công bố những thông tin này như thông tin sự phân tán cổ đông,

quyền sở hữu của cổ đông gia đình...đầu tiên tác giả dựa vào các công trình nghiên

cứu trước đây 6 nhân tố được tác giả dự kiến đưa vào mô hình gồm quy mô doanh

nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, tài sản cố định và chủ

thể kiểm toán.

Dựa vào thực tiễn công bố thông tin tại Việt Nam, tác giả dự kiến đưa thêm 3

các nhân tố vào mô hình bao gồm tính trì hoãn của BCTC vì thường dư luận cho

rằng một khi BCTC của công ty nào đó công bố chậm, họ cho rằng công ty này

đang cần nhiều thời gian để thực hiện việc điều chỉnh các phương pháp kế toán và

các ước tính kế toán nhằm điều chỉnh mức lợi nhuận mong muốn vì vậy chất lượng

BCTC sẽ giảm chất lượng. Ngoài ra, 2 nhân tố cũng được tác giả dự kiến đưa thêm

vào mô hình là quy mô hội đồng quản trị và giới tính của các thành viên trong hội

đồng quản trị xem xét chúng có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC hay không. Nhằm

có cơ sở để tác giả quyết định có đưa biến này vào mô hình và cần thêm biến nào

vào mô hình. Đầu tiên, tác giả đã sử dụng phương pháp thảo luận với các chuyên

gia gồm 12 chuyên gia (Phụ lục 1) xem xét có nên đưa nó vào mô hình hay không

và ngoài 3 nhân tố này các chuyên gia có đề nghị thêm nhân tố nào hay không (Phụ

lục 2).

Kết quả thảo luận của 12 chuyên gia đều đã ủng hộ việc nên đưa nhân tố tính

trì hoãn của BCTC vào mô hình và không ủng hộ việc đưa 2 nhân tố quy mô hội

đồng quản trị và giới tính của các thành viên trong hội đồng quản vào mô hình, bên

cạnh đó các chuyên gia đề xuất thêm 1 nhân tố thời gian hoạt động vào mô hình.

Theo ý kiến của họ, họ cho rằng các nhân tố trên là các nhân tố chủ yếu có ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC, còn có một vài nhân tố khác ảnh hưởng đến chất

25

lượng CBTT của BCTC nhưng việc thu nhập dữ liệu các nhân tố này sẽ gặp rất

nhiều khó khăn, ngoài ra, còn một số nhân tố thì việc đo lường chúng khó thực hiện

được và có thể nói là không thực hiện được. Có thể nói rằng, qua kết quả trao đổi

với các chuyên gia, các ý kiến thống nhất giữa các chuyên gia đã tạo thêm cơ sở cho

tác giả về việc đưa thêm 2 nhân tố mà theo quan điểm của tác giả là khá cần thiết có

ảnh hưởng đến chất lượng CBTT trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài tại Bình Phước.

Kết quả nghiên cứu định tính sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biến, thu thập

dữ liệu và kiểm định các giả thuyết đặt ra.

Bảng 3: Kết quả thảo luận tóm tắt

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Ý KIẾN CHUYÊN

GIA

Các nhân tố tác giả dự kiến đưa vào mô hình

STT Không Đồng ý đồng ý

9 3 1. Tính trì hoãn của BCTC

3 9 2. Quy mô hội đồng quản trị

4 8 3. Giới tính của các thành viên trong hội đồng quản trị

Nhân tố được các chuyên gia đưa ý kiến thêm vào mô hình

10 2 1. Thời gian hoạt động

Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả đã đưa tổng cộng 8 nhân tố (biến độc lập)

vào mô hình và chia làm 3 nhóm nhân tố, bao gồm: (1) nhóm nhân tố liên quan cơ

cấu vốn gồm đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, (2) nhóm nhân tố liên quan đến đặc

điểm thị trường gồm quy mô doanh nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ

thể kiểm toán, tính trì hoãn của BCTC và (3) nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công

ty gồm khả năng sinh lời.

Mô hình nghiên cứu chính thức như sau:

26

Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ĐTNN tại Bình Phước

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Công bố thông tin BCTC

Nhóm nhân tố liên quan cơ cấu

Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty

Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường

Đòn bẩy nợ

Thời gian hoạt động

Khả năng sinh lời

Khả năng thanh toán

Quy mô doanh nghiệp

Chủ thể kiểm toán

Tính trì hoãn của BCTC

Tài sản cố đinh

2.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu

Căn cứ vào mô hình nghiên cứu, kết quả của các nghiên cứu có liên quan

trong bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC từ các

nghiên cứu trước và nội dung phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố với chất lượng

CBTT BCTC của các lý thuyết nền tảng ở trên, tác giả xây dựng 8 giả thuyết như

sau:

27

Nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn:

Đòn bẩy nợ: càng cao, doanh nghiệp sẽ công bố nhiều hơn để: thứ nhất, đáp

ứng nhu cầu thông tin từ chủ; thứ hai, giảm hành vi kiểm soát của các chủ nợ; thứ

ba, nâng vị thế của mình trong mắt chủ nợ từ đó tăng khả năng chuyển đổi nhà cung

cấp tín dụng để tìm được nguồn vốn rẻ nhất.

H1: Doanh nghiệp có chất lượng CBTT trong BCTC càng cao khi đòn bẩy

nợ càng lớn.

Khả năng thanh toán: Hai quan điểm trái chiều: Khả năng thanh toán càng

cao, doanh nghiệp càng tích cực CBTT để chứng minh tình trạng hoạt động tốt của

doanh nghiệp, theo Belkaoui và Kahl (1978). Hay ngược lại khả năng thanh toán

thấp, doanh nghiệp có khuynh hướng CBTT càng nhiều để biện minh tình trạng

công ty với các đối tượng bên ngoài. Cần kiểm tra giả thiết:

H2: Khả năng thanh toán cao, doanh nghiệp có chất lượng CBTT trong

BCTC càng cao.

Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường:

Quy mô doanh nghiệp: Thứ nhất, xuất phát từ thuyết lợi thế về quy mô trong

sản xuất, lưu trữ thông tin. Thứ hai, áp lực từ cạnh tranh. Thứ ba, chi phí trực tiếp

để CBTT là một áp lực với các công ty nhỏ. Thứ tư, các công ty lớn có nhu cầu vốn

lớn và cần huy động nhiều. Các lý do trên làm cho công ty càng lớn, chất lượng

CBTT càng cao.

H3: Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì chất lượng CBTT trong BCTC càng

cao.

Tài sản cố định: Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, hiệu quả sử

dụng tài sản cao thì mức độ công bố thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên

ngoài đưa ra được quyết định đầu tư.

H4: Doanh nghiệp có tài sản cố định càng lớn thì chất lượng CBTT trong

BCTC càng cao.

Chủ thể kiểm toán: Theo DeAngelo (1981), các công ty kiểm toán lớn quan

tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ danh tiếng của mình, chính vì vậy nó sẽ đầu tư nhiều

28

hơn vào công tác kiểm toán báo cáo của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự phụ thuộc vào

khách hàng của công ty kiểm toán lớn thường nhỏ hơn các công ty kiểm toán nhỏ.

H5: Nếu được kiểm toán bởi Big4, chất lượng CBTT trong BCTC của các

doanh nghiệp cao hơn.

Tính trì hoãn của BCTC: thường dư luận cho rằng một khi BCTC của công

ty nào đó công bố chậm, họ cho rằng công ty này đang cần nhiều thời gian để thực

hiện việc điều chỉnh các phương pháp kế toán và các ước tính kế toán nhằm điều

chỉnh mức lợi nhuận mong muốn vì vậy chất lượng BCTC sẽ giảm chất lượng.

H6: Công ty có tính trì hoãn của BCTC càng cao thì chất lượng CBTT trong

BCTC càng thấp.

Thời gian hoạt động: thường dư luận cho rằng doanh nghiệp có thời gian

hoạt động càng lâu năm thì họ cho rằng doanh nghiệp này càng thực hiện BCTC

càng chất lượng và đưa nhiều thông tin chất lượng trong BCTC.

H7: Công ty có thời gian hoạt động càng dài thì chất lượng CBTT trong

BCTC càng cao.

Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty:

Khả năng sinh lời: Theo thuyết đại diện, các doanh nghiệp hoạt động hiệu

quả, nhà quản trị sẽ chủ động CBTT nhiều hơn thỏa thuận về mức thưởng cho họ

(Singhvi và Deasi, 1971) cũng như nâng cao giá trị của họ trên thị trường lao động

(Barako, 2007). Đồng thời, tác động tích cực đến giá cổ phiếu trên thị trường vốn

(Inchausti (1997). Theo quan điểm ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động kém sẽ

công bố nhiều để giải thích về thực trạng của doanh nghiệp với cổ đông.

H8: Mức sinh lời càng cao thì chất lượng CBTT trong BCTC càng cao.

Nội dung giả thuyết của các nhóm nhân tố liên quan và mối liên hệ với các lý

thuyết nền tảng được tác giả xây dựng cụ thể như trong bảng 4 dưới đây:

Bảng 4: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

29

Giả Nội dung giả thuyết Lý thuyết liên quan Kỳ

thiết vọng

Nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn:

H1 Doanh nghiệp CBTT càng nhiều khi đòn Lý thuyết dấu hiệu,

bẩy nợ càng lớn. Lý thuyết đại diện, +

Lý thuyết hợp đồng

H2 Khả năng thanh toán cao, doanh nghiệp Lý thuyết dấu hiệu + công bố nhiều hơn.

Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường:

H3 Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức độ Lý thuyết hợp đồng, + CBTT càng nhiều. Lý thuyết dấu hiệu

H4 Doanh nghiệp có tài sản cố định càng lớn Lý thuyết đại diện + thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao.

H5 Nếu được kiểm toán bởi Big4, BCTC các Lý thuyết dấu hiệu

doanh nghiệp sẽ công bố nhiều thông tin +

hơn

H6 Công ty có tính trì hoãn của BCTC càng Lý thuyết dấu hiệu + cao thì chất lượng BCTC càng thấp

H7 Công ty có thời gian hoạt động càng dài thì Lý thuyết dấu hiệu + chất lượng BCTC càng cao

Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty:

H8 Mức sinh lời càng cao thì mức độ CBTT Lý thuyết đại diện - càng lớn.

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: Tác động ngược chiều; 0: Không tác

động.

30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 đã trình bày các khái niệm và lý thuyết bao gồm lý thuyết

đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết chi phí chính trị và lý thuyết chi phí sở hữu,

đây chính là nền tảng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT BCTC.

Trong chương này cũng đã trình bày đo lường mức độ công bố thông tin. Từ

đó giúp chúng ta tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới CBTT BCTC

của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.

Trên cơ sở phân tích của các lý thuyết nền tảng, kết quả của công trình

nghiên cứu trước đây liên quan và kết quả tham khảo ý kiến của chuyên gia, tác giả

đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 1 biến phụ thuộc là CBTT của

BCTC và 8 biến độc lập tương ứng với 8 nhân tố được đưa vào mô hình và chia làm

3 nhóm nhân tố, bao gồm: (1) nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn gồm đòn bẩy nợ,

khả năng thanh toán, (2) nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường gồm quy

mô doanh nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, tính trì

hoãn của BCTC và (3) nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty gồm khả năng sinh

lời.

Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất và nội dung phân tích các lý thuyết nền

tảng có liên quan, tác giả đã xây dựng 8 giả thuyết nghiên cứu cho luận án nhằm

thực hiện mục tiêu chính của luận án là kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT

BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.

Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu của luận án, cũng là

một nội khá quan trọng của luận án.

31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Có 3 cách tiếp cận nghiên cứu được sử dụng rộng rãi hiện nay đó là cách tiếp

cận định lượng, cách tiếp cận định tính và cách tiếp cận theo các phương pháp hỗn

hợp.

Trong luận án này, tác giả đã sử dụng cách tiếp cận theo phương pháp hỗn

hợp trong nghiên cứu này bởi phát sinh từ vấn đề nghiên cứu, tác giả xem xét các

nghiên cứu trước có liên quan về các phương pháp đo lường chất lượng BCTC, các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, để trên cơ sở đó xây dựng và kiểm định

mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài tại Bình Phước. Tuy nhiên, ngoài những nhân tố được đưa vào mô hình

dựa từ những nghiên cứu trước, dựa vào quan điểm của tác giả về đặc điểm của Việt

Nam, tác giả đã dự kiến đưa thêm 3 nhân tố vào mô hình để có cơ sở giúp tác giả

quyết định có đưa các nhân tố này thêm vào mô hình hay không tác giả đã sử dụng

phương pháp định tính bằng kỹ thuật thu thập dữ liệu là thảo luận xin ý kiến của các

chuyên gia (12 chuyên gia) về việc có nên đưa 3 nhân tố mà tác giả đã gợi ý vào

thêm trong mô hình hay không, đồng thời, tác giả thiết kế thêm câu hỏi mở để xin

thêm ý kiến của các chuyên gia với nội dung là “Ngoài 3 nhân tố trên, còn có nhân

tố nào có thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC hay không? Vì sao?” Sau khi có kết

quả thảo luận với các chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức và

phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Kế tiếp tác giả sử dụng phương pháp định

lượng xây dựng các biến, thu thập dữ liệu và kiểm định các giả thuyết đặt ra. Khác

với các nghiên cứu trước đây có liên quan đều sử dụng phương pháp định lượng,

trong khi nghiên cứu này lại sử dụng phương pháp hỗn hợp nghĩa là cũng sử dụng

phương pháp chính là phương pháp định lượng nhưng có thêm phương pháp định

tính vì nghiên cứu này có đưa thêm một số nhân tố mới, vì vậy, theo tác giả sử dụng

phương pháp hỗn hợp này là phù hợp.

32

3.1.2. Quy trình nghiên cứu

Xuất phát từ 2 mục tiêu nghiên cứu, Một: Xác định các nhân tố tác động đến

chất lượng công bố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

tại tỉnh Bình Phước. Hai: Nhận xét về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC

để đưa ra một số giải pháp, tác giả sẽ tìm hiểu các khái niệm, các lý thuyết và các

nghiên cứu có liên quan làm nền tảng để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên.

Dựa các cơ sở lý thuyết nền tảng đã có, tác giả sẽ tiến hành thu thập dữ liệu,

tiến hành phân tích định lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu để giải quyết mục

tiêu nghiên cứu thứ nhất. Dựa vào kết quả nghiên cứu đã được thực hiện ở trên, tác

giả sẽ tiến hành thu thập các thông tin có liên quan để nhằm giải quyết mục tiêu

nghiên cứu thứ hai.

Như đã trình bày ở phần trên, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn

hợp, vì vậy quy trình nghiên cứu của luận án được xác định là quy trình hỗn hợp,

kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, theo 4 bước cụ thể theo sơ

đồ sau:

Bước 1: Tổng hợp và đúc kết các nghiên cứu trước đây liên quan đến việc đo

lường chất lượng BCTC, liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin

trên BCTC. Hệ thống hóa một cách đầy đủ về các lý thuyết nền tảng liên quan đến

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trên BCTC. Trên cơ sở đó

xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án.

Bước 2: Thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định tính. Nghiên cứu

định tính được thực hiện phương pháp thảo luận với các chuyên gia để xin các ý

kiến của họ về việc đưa thêm các biến vào mô hình nghiên cứu. Dựa trên kết quả

thảo luận này, tác giả xác định mô hình nghiên cứu đề xuất chính thức.

Bước 3: Thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu

định lượng được thực hiện thông qua dữ liệu từ BCTC kiểm toán của doanh nghiệp

đầu tư nước ngoài nộp định kỳ 30/3 hàng năm tại Cục Thuế Bình Phước nhằm kiểm

định mô hình lý thuyết đã đặt ra.

Bước 4: Phân tích, bàn luận kết quả nghiên cứu, nhận xét và đề xuất kiến

nghị.

33

Quy trình nghiên cứu của luận văn được thể hiện cụ thể trong Bảng 2 như

sau:

Hình 2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu chính thức

Kiểm định mô hình nghiên cứu

Điều chỉnh mô hình

Các nghiên cứu trước đây và lý thuyết nền tảng

Thảo luận với các chuyên gia

Mô hình nghiên cứu dự kiến

Kết luận và giải pháp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

3.2 Mô hình hồi quy và đo lường biến trong mô hình

3.2.1. Mô hình hồi quy

Nhằm thiết lập mối tương quan giữa CBTT và các nhân tó ảnh hưởng đến

CBTT, đề tài sẽ phân tích hồi quy với các biến phụ thuộc là mức đô CBTT và biến

thu

độc lập là các nhân tố đã nêu trên. Đánh giá mối quan hệ giữa các biến, đề tài sẽ sử

dụng kiểm định mối quan hệ giữa hai biến định lượng.

Mô hình hồi quy tổng thể có dạng sau:

CBTT = β0 + β1 QMDN + β2 KNSL + β3 ĐBN + β4 KNTT + β5 CTKT +

β6 TSCĐ + β7 TGHĐ + β8 TTH + ε

3.2.2. Đo lường biến trong mô hình

Chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin:

Như đã trình bày trong chương 2 của luận án, có nhiều cách thức khác nhau

để đo lường mức độ CBTT trong các nghiên cứu trước đây, phụ thuộc vào mục tiêu

34

và cách tiếp cận của từng nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu trước đây về CBTT

đều đưa ra một hệ thống các chỉ mục thông tin công bố để dựa vào đó để đo lường.

Trong luận văn này, cách tiếp cận của luận án là nhằm đo lường mức độ minh bạch

TTTC dựa theo Marston và Shrives (1991) có nghĩa là tác giả cũng chọn các mục

thông tin công bố trong báo cáo tài chính để đánh giá là chi tiết các khoản mục

trong BCTC. Đó là các văn bản pháp luật làm nền tảng bắt buộc cho việc công bố

thông tin của các công ty niêm yết như là: Luật Kế toán, Thông tư số 52/2012/TT-

BTC – Hướng dẫn về việc CBTT trên thị trường chứng khoán; Luật chứng khoán.

Đây là những văn bản pháp luật cao nhất chỉ đạo việc công bố. Mức độ công bố

thông tin trong luận văn chỉ đề cập đến sự đầy đủ theo quy định biểu mẫu của QĐ

15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Tổng cộng có 128 chỉ mục được xây dựng.

Đầu tiên, xác định các chỉ mục được chọn trong BCTC. Tiếp theo nếu doanh

nghiệp công bố thông tin trong danh sách các chỉ mục được chọn thì nhận giá trị là

1 và ngược lại mục không bố thì nhận giá trị là 0. Chỉ số mức độ công bố thông tin

được tính cho mỗi doanh nghiệp như sau:

Với:

Ij: Chỉ số công bố thông tin của công ty j, 0≤Ij≤1;

dij = 1 nếu được công bố, = 0 nếu không được công bố;

n = số lượng mục thông tin mà công ty có thể công bố, n≤128 Ij = 1 doanh

nghiệp công bố đầy đủ thông tin trong BCTC.

Đo lường và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT

Ngoài biến phụ thuộc là chỉ số CBTT được đo lường bằng cách thu thập dữ

liệu từ BCTC đã kiểm toán sau đó tính toán chỉ số CBTT theo công thức chỉ số đo

lường mức độ CBTT như trên. Các biến độc lập gồm 6 biến là nhân tố ảnh hưởng

đến CBTT gồm: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả năng

thanh toán, tài sản cố định, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động và tính trì hoãn

trong BCTC được đo lường và tính toán theo công thức ở Bảng 5.

35

Bảng 5: Danh sách các biến và đo lường các biến

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nhân tố Đo lường Đã được đề xuất tại

Chất lượng công Công thức 1 Singhvi (1968); Buzby(1974);

bố thông tin Rathinam (1996); Glaum and

(CBTT) Street (2003)

Quy mô doanh Lấy Logarith của Tổng tài Singhvi (1968); Buzby(1974);

nghiệp (QMDN) sản McNally et al (1982); Glaum

and Street (2003)

Khả năng sinh lời Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài Singhvi (1968); Glaum and

(KNSL) sản Street (2003); Mehul Raithatha1

& Varadraj Bapat (2014)

Đòn bẩy nợ Nợ phải trả/Tổng tài sản Mehul Raithatha1 & Varadraj

(ĐBN) Bapat (2014)

Khả năng thanh Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn Wallace et al(1994)

toán (KNTT) hạn

Tài sản cố định Khấu hao/Tổng tài sản Rathinam (1996)

(TSCĐ)

Thời gian hoạt Bằng số năm tính từ ngày

động (TGHĐ) công ty thành lập

Tính trì hoãn của Thời gian từ ngày kết thúc

BCTC (TTH) niên độ đến ngày ký BCKT

Chủ thể kiểm Dummy: 1 cho Big4, 0 cho McNally et al (1982); Wallace

toán (CTKT) không chọn Big4 et al(1994)

36

Quy mô doanh nghiệp: Lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu và một số

nghiên cứu cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì mức độ công bố thông tin

nhiều hơn các công ty có quy mô nhỏ, có thể giải thích rằng doanh nghiệp có quy

mô lớn thì có nhà đầu tư lớn hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ và thu hút nhiều sự

chú ý hơn từ các nhà phân tích. Doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều nguồn thông

tin công bố cho nhà đầu tư tốt hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Quy mô

doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu tổng tài sản, doanh thu thuần, tổng

nguồn vốn hay số lao động của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Singhvi và Desai

(1971), Cooke (1989), Cerf (1961),... đã tìm thấy mối liên hệ giữa quy mô doanh

nghiệp và mức độ CBTT.

Khả năng sinh lời: Theo lý thuyết tín hiệu, các doanh nghiệp có lợi nhuận

cao muốn phân biệt mình với các công ty có lợi nhuận thấp, thông qua tín hiệu, giúp

họ tăng giá trị cổ phiếu và thu hút nhiều NĐT. Có thể tình hình tài chính trong quá

khứ ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp (Khanna &

Srinivasan, 2004). Các doanh nghiệp có lợi nhuận có thể muốn công bố thông tin

của doanh nghiệp cho nhà đầu tư bên ngoài hơn là doanh nghiệp có ít lợi nhuận. Tại

Việt Nam, nghiên cứu của Lê Thị Trúc Loan (2012) đã tìm thấy mối quan hệ thuận

chiều giữa khả năng sinh lời với mức độ CBTT, nhưng nghiên cứu của Belkaoui và

Kahl (1978) lại không tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hai đối tượng này.

Đòn bẩy nợ: Các doanh nghiệp có đòn bẩy nợ cao thường có mức độ công

bố thông tin nhiều hơn bởi vì các chủ nợ yêu cầu công ty công bố thông tin nhiều

hơn. Tổng hợp từ nghiên cứu của Barako (2007) cho thấy rằng có nhiều kết quả

khác nhau khi nghiên cứu thực nghiệm giữ đòn bẩy nợ và mức độ CBTT như:

Bradbury (1990), Naser (1998) đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hai yếu tố

này. Tuy nhiên, nghiên cứu của Carson và Simnett (1997) thì không tìm thấy mối

quan hệ thuận chiều giữa đòn bẩy nợ với việc công bố hay Archambault (2003)

cũng dẫn chứng bằng tài liệu rằng không có mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và

công bố thông tin của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán: Tính thanh khoản đề cập đến khả năng đáp ứng tình

hình nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Tính thanh khoản của doanh nghiệp có

37

liên quan đến người sử dụng thông tin kế toán. Theo lý thuyết tín hiệu, doanh

nghiệp có khả năng thanh toán càng cao sẽ công bố thông tin càng nhiều nhằm

khuếch trương uy tín và tăng giá trị của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có lập luận

cho rằng các doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì công bố thông tin nhiều

hơn các doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp Cooke (1989). Các nghiên cứu

của Cerf (1961), Hossain (2001), Belkaoui và kahl (1978) cho thấy rằng khả năng

thanh toán càng cao, doanh nghiệp càng tích cực CBTT để chứng minh tình trạng

hoạt động tốt của doanh nghiệp mình. Mặt khác cũng có ý kiến cho rằng các doanh

nghiệp có khả năng thanh khoản yếu có thể khuếch đại công bố thông tin để cho

những cổ đông, nhà quản lý bớt lo lắng (Wallace et al, 1994).

Tài sản cố định: Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, hiệu quả sử

dụng tài sản cao thì mức độ công bố thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên

ngoài đưa ra được quyết định đầu tư. Điều này dẫn đến mối liên hệ thuận chiều giữa

giá trị tài sản và mức độ công bố thông tin. Mặt khác, cũng có thể lập luận rằng các

công ty có nhiều tài sản bị cầm cố không có nhu cầu công bố thông tin tài chính.

Nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) cho rằng tài sản bị cầm cố có thể làm

giảm đi mâu thuẫn về quyền sở hữu bởi vì người cho vay sẽ nắm quyền sở hữu tài

sản cố định trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Việc giảm mâu thuẫn về

quyền sở hữu có thể giảm nhu cầu công bố thông tin cho nên có thể có mối liên hệ

ngược chiều giữa tài sản cầm cố và mức độ công bố thông tin.

Chủ thể kiểm toán: Chủ thể kiểm toán là một phần không thể thiếu trong

BCTC của các doanh nghiệp niêm yết. Chính vì thế những doanh nghiệp được thực

hiện bởi các công ty kiểm toán lớn như big 4 (Doilotte, PWC, E&Y, KPMG) thì

một ý kiến kiểm toán viên là việc gián tiếp xác nhận chủ quan về mức độ tin cậy

BCTC của doanh nghiệp. Khi nhận được những ý kiến kiểm toán uy tín, chuyên

nghiệp thì doanh nghiệp tự tin và sẵn sàng công bố thông tin và mức độ công bố sẽ

cao hơn. Kết quả nghiên cứu của Hossain và cộng sự (1995), Ahmed (1996), Owusu

– Ansah và Yeoh (2005) nghiên cứu đã xác định rằng loại và kiểm toán có liên hệ

mật thiết đến mức độ công bố thông tin bắt buộc của doanh nghiệp. Vì vậy khi

38

doanh nghiệp được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán có qui mô lớn và chuyên

nghiệp thì thông tin công bố của doanh nghiệp sẽ minh bạch, chính xác hơn.

3.3 Thiết kế nghiên cứu

3.3.1. Khung nghiên cứu

Hình 3: Khung nghiên cứu của luận án

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nội dung nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài tại Bình Phước

Cơ sở lý thuyết

Khái niệm và lý thuyết có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng công bố thông tin BCTC

Mô hình nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin BCTC

Nghiên cứu định tính

Phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia để xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến chất lượng CBTT BCTC

Nghiên cứu định lượng

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Đề xuất một số kiến nghị liên quan

39

3.3.2. Mẫu nghiên cứu

Mục đích của bước nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết đã đặt ra,

đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài tại Bình Phước.

Mẫu nghiên cứu: Luận án chọn mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài tại Bình Phước, hiện tại có 147 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

Bảng 6: Mô tả mẫu nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Tên ngành Số lượng STT

Sản xuất và gia công ngành may mặc 1 42

Trồng trọt, chăn nuôi 2 15

3 Dệt, sợi 26

4 Khác 64

Tổng cộng 147

Kích thước mẫu: 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước để đưa

vào mẫu nghiên cứu định lượng chính thức (Phụ lục 3). Cách thức chọn mẫu như

sau: Theo Tabachnick & Fidell (1991), để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt

nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ

mẫu – m là số biến độc lập của mô hình. Với 8 biến độc lập, số lượng mẫu tối thiểu

cần thiết là: 8 * 8 + 50 = 114 mẫu. Dựa trên 147 doanh nghiệp mẫu này, tác giả

cũng áp dụng chọn mẫu theo phương pháp phi ngẫu nhiên (phương pháp chọn mẫu

thuận tiện) và tác giả lựa chọn được 90 doanh nghiệp cho mỗi năm 2012, 2013 và

2014 thể hiện trong bảng 7 bên dưới với tổng số mẫu trong 3 năm 270 mẫu để làm

mẫu nghiên cứu chính thức cho luận án. Tiêu chuẩn chọn công ty mẫu như sau:

Tác giả loại trừ các công ty không đảm bảo các điều kiên sau:

- BCTC phải bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh BCTC theo Thông tư

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.

- Năm tài chính được kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

- BCTC đã được kiểm toán.

40

- BCTC được lấy từ hồ sơ lưu trữ hằng năm tại Cục Thuế Bình Phước. Theo

Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-

BTC thì báo cáo tài chính phải gửi cho các cơ quan chức năng chậm nhất là 90 ngày

kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thông thường, ngày kết thúc năm tài chính của

các doanh nghiệp là ngày 31/12 hàng năm nên thời hạn nộp BCTC năm cho các các

cơ quan nhà nước có thẩm quyền là ngày 31/3 năm tới.

- BCTC của mỗi doanh nghiệp lấy dữ liệu 3 năm là năm 2014, 2015, và

2016.

Bảng 7: Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Tên ngành Số lượng STT

Sản xuất và gia công ngành may mặc 1 28

Trồng trọt, chăn nuôi 2 10

3 Dệt, sợi 15

4 Khác 37

90 Tổng cộng

3.3.3. Thu thập dữ liệu

Trong luận án này, tác giả đo lường chất lượng CBTT BCTC và các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC như sau:

Đo lường chất lượng CBTT BCTC: Luận án sẽ là đếm tất cả các mục dữ liệu

trong BCTC đã kiểm toán, với 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước

trong giai đoạn 2014-2016 cần 270 BCTC đã kiểm toán và doanh nghiệp đã nộp tại

Cục Thuế Bình Phước.

Đo lường và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC:

Nhằm xác định và đo lường thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

CBTT BCTC của các doanh nghiệp, tôi tiến hành tính toán các nhân tố ảnh hưởng

của 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được xác định trên mẫu nghiên cứu định

lượng thông qua BCTC đã kiểm toán mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế tại

Bình Phước. Đối với các công ty mẹ thì BCTC được chọn là BCTC hợp nhất.

41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này, tác giả đã trình bày về phương pháp nghiên cứu luận án

đã sử dụng đó là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Tác giả đã trình bày quy trình

nghiên cứu để người đọc có thể hình dung một cách khái quát toàn bộ quá trình tiếp

cận và thực hiện luận án. Quy trình được tác giả trình bày bao gồm 4 bước đó là

tổng hợp và đúc kết các nghiên cứu trước đây, thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên

cứu định tính, thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng và cuối cùng là phân tích,

bàn luận kết quả, nhận xét và đề xuất kiến nghị.

Một nội dung cũng khá quan trọng được tác giả trình bày trong chương này

đó là mô hình hồi quy và đặc biệt là đo lường các biến trong mô hình bao gồm biến

phụ thuộc và các biến độc lập.

Chương kế tiếp tác giả trình bày về kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả

nghiên cứu.

42

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Phân tích thực trạng CL CBTT BCTC của DN đầu tư nước ngoài tại Bình

Phước hiện nay

Nhìn chung, chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước giai đoạn 2014 - 2016 được khảo

sát đạt trung bình 0.919 so với mức độ công bố đầy đủ là 1 hay nói cách khác là

chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đạt

91,9% so với mức độ yêu cầu. Mức độ công bố đầy đủ cao nhất cũng chỉ đạt 1 và

mức thấp nhất là 0.74. Điều đó cho thấy sự chênh lệch giữa chất lượng công bố

thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình

Phước là rất ít (độ lệch chuẩn 0.05).

Bảng 8: Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

Mean Std. Deviation N

Minimum Maximum 1.02827 1.03984 1.03811 1.04320 .74967 .77220 .79017 .74254 .91738 .91790 .92000 .91843 .05277 .05101 .05204 .05095 90 90 90 270

2014 2015 2016 2014-2016 a. Dependent Variable: CBTT

Biểu đồ 1: Thực trạng CL CBTT BCTC giai đoạn 2014-2016

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

43

Về thực trạng CL CBTT BCTC qua từng năm 2014, 2015, 2016, theo số liệu

trong bảng 9, 10, 11 ở Phụ lục 4, kết quả ngành có CL CBTT BCTC giống nhau qua

từng năm là ngành dệt, sợi, kế tiếp là ngành Sản xuất và gia công ngành may mặc,

tiếp đến là ngành khác và cuối cùng là ngành trồng trot, chăn nuôi.

Bảng 12: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014-2016

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

Minimum Maximum Mean N Std. Deviation

.77363 1.03587 .93109 .05113 84

.73105 .80493 .80982 1.00851 1.01295 1.05031 .89529 .93647 .90522 .07787 30 .05323 45 .05182 108

Sản xuất và gia công ngành may mặc Trồng trọt, chăn nuôi Dệt, sợi Khác a. Dependent Variable: CBTT

Dựa vào số liệu bảng 12 ở trên cũng cho thấy, các doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài tại Bình Phước theo ngành giai đoạn 2014-2016 thì các ngành đều CBTT

BCTC gần như ngang nhau và được xếp thứ tự như sau: (1) ngành dệt, sợi với mức

trị trung bình 0,936; (2) sản xuất và gia công ngành may mặc với mức trị trung bình

0,931; (3) khác với mức trị trung bình 0,905; (4) trồng trọt, chăn nuôi với mức trị

trung bình 0,895.

Biểu đồ 2: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014- 2016

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

44

4.2 Mô tả các biến nhân tố ảnh hưởng đến CBTT BCTC

Bảng 13: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

Sai số chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất N Trung bình Độ lệch chuẩn

.6681 .5359 2.1872 6.1182 .0500 .3282 3.4458 9.3958 QMDN KNSL ĐBN KNTT TSCĐ CTKT TGHĐ TTH 270 270 270 270 270 270 270 270 10.784 -.061 .751 2.363 .051 .122 6.133 76.493 .0407 .0326 .1331 .3723 .0030 .0200 .2097 .5718 8.3 -6.7 .0 .0 .0 .0 1.0 26.0 12.3 3.3 34.1 60.5 .4 1.0 18.1 90.0

Nhóm biến nhân tố liên quan đến cơ cấu vốn:

Biến đòn bẩy tài chính đo lường bằng tỷ số giữa tổng nợ trên tổng tài sản,

theo kết quả trong bảng 13 ở trên, mức trung bình của đòn bẩy tài chính là 75.1%,

mức thấp nhất 0% và cao nhất là 34,1%.

Về khả năng thanh toán hiện hành thể hiện tỷ lệ giữa tổng tài sản ngắn hạn

trên tổng nợ ngắn hạn có mức trung bình 236% với mức thấp nhất là 0% và mức

cao nhất là 60,5%.

Nhóm biến nhân tố liên quan đến thị trường:

Các biến định lượng liên quan đến thị trường bao gồm: quy mô doanh

nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, tính trì hoãn của

BCTC, theo số liệu trong bảng 13 ở trên số liệu các biến này cụ thể như sau:

Về quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng cách lấy logarit của tổng tài

sản của công ty tại ngày kết thúc năm tài chính, trị trung bình 10.784 triệu đồng,

nhỏ nhất 8.3 triệu đồng và lớn nhất là 12.3 triệu đồng.

Về tài sản cố định được đo lường bằng tỷ số kháu hao trên tổng tài sản có

mức trung bình 5,1%, mức thấp nhất 0% và mức cao nhất 40%.

Thời gian hoạt động của công ty là thời gian tính từ công ty bắt đầu thành lập

đến năm báo cáo trung bình là 6 năm, thấp nhất là 1 năm, cao nhất là 18 năm.

Về tính trì hoãn của BCTC, thời gian trung bình là 76 ngày, nhanh nhất 26

ngày và trễ nhất là 90 ngày, theo quy định hiện nay, chậm nhất là 90 ngày sau ngày

45

kết thúc kỳ kế toán năm, kết quả này chứng tỏ việc công bố BCTC của các doanh

nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước chấp hành tốt.

Nhóm biến nhân tố liên quan đến hiệu quả công ty:

Theo số liệu bảng 13 ở trên cũng cho thấy, mức ROA của các doanh nghiệp

đạt ở mức trung bình -6,1%, thấp nhất là -67% và cao nhất 33%.

4.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả

Kết quả phân tích hồi qui trên SPSS được trình bày từ Bảng 14 đến Bảng 16

Hệ số tương quan R square là 0.353 có nghĩa là các biến chủ thể kiểm toán,

tài sản cố định, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, đòn bẩy nợ, quy mô doanh

nghiệp, thời gian hoạt động, tính trì hoãn trong BCTC giải thích 35,3% biến phụ

thuộc CL CBTT BCTC. Trong nghiên cứu của Owusu –Ansah (1998, tr.619) hệ số

R2 = 0.345; kết quả nghiên cứu của Waton và cộng sự (2002, tr.289-313) hệ số R2

= 0.23; trong nghiên cứu của Camfferman và Cooke (2002,tr.18) có hệ số R2 =

0.193 và 0.231; Và R2 = 0.332 là kết quả trong nghiên cứu của Ahmed (1996). Từ

đó cho thấy, hệ số tương quan R square là 0,353 tương đương với các bài nghiên

cứu trước nên có độ tin cậy.

Bảng 14: Bảng tóm tắt mô hình

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

Mô R bình E bình phương Sai số chuẩn của ước R hình phương hiệu chỉnh lượng

1 .594a .353 .333 .070053213453565

a. Predictors: (Constant), TTH, TGHĐ, KNSL, KNTT, ĐBN, CTKT, TSCĐ,

QMDN

F (Fisher) = 17.792 và p(F) = 0.000 < 0,05 nên có thể khẳng định tổn tại mối

quan hệ giữa biến độc lập chủ thể kiểm toán, tài sản cố định, khả năng sinh lời, khả

năng thanh toán, đòn bẩy nợ, quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động, tính trì

hoãn trong BCTC (CTKT, TSCĐ, KNSL, KNTT, ĐBN, QMDN, TGHĐ, TTH) với

biến phụ thuộc (CBTT) trên tổng thể. Có rất nhiều yếu tố khoa học chưa tìm được

có tác động đến CL BCTT BCTC và cũng do sai số trong việc đo lường nên biến

thiên do hồi quy là 0,699 trong khi phần thức là 1,281.

46

Bảng 15: Kết quả kiểm định F

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

Mô hình df F Sig. Trung bình bình phương

.000b

.087 17.792 .005 1 Hồi quy Phần dư Tổng Tổng các bình phương .699 1.281 1.979 8 261 269

a. Dependent Variable: CBTT b. Predictors: (Constant), TTH, TGHĐ, KNSL, KNTT, ĐBN, CTKT, TSCĐ, QMDN Tác giả đã sử dụng phương pháp để xác định đa cộng tuyến phổ biến là dùng

nhân tố phóng đại phương sai VIF. Giá trị VIF của một biến càng lớn thì biến đó

càng cộng tuyến cao với các biến còn lại trong mô hình. Nếu một biến độc lập có

VIF lớn hơn hoặc bằng 10 thì biến đó được xem là có đa cộng tuyến với các biến

độc lập còn lại. Theo kết quả trong bảng 16, tất cả các giá trị VIF của mỗi biến độc

lập của mô hình đều nhỏ hơn 2 đã khẳng định thêm kết luận không xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến.

Bảng 16: Bảng trọng số hồi quy và giá trị VIF

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Thống kê đa cộng tuyến

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

t

Sig.

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

Mô hình

B Beta VIF Sai số chuẩn Độ chấp nhận

1

(Hằng số) QMDN KNSL ĐBN KNTT TSCĐ CTKT TGHĐ TTH .142 .072 -.020 -.001 -.001 .050 .023 -.001 9.625E-5 .083 .008 .008 .002 .001 .100 .015 .001 .000 1.715 .557 8.990 -.123 -2.362 -.330 -.017 -.834 -.042 .029 .500 .087 1.477 -.714 -.043 .195 .011 .088 .000 .019 .742 .405 .618 .141 .476 .845 .646 1.548 .920 1.087 .921 1.085 .960 1.042 .728 1.374 .714 1.400 .698 1.432 .850 1.177

a. Dependent Variable: CBTT

47

Như vậy, kết quả nghiên cứu sẽ cho ra mối tương quan của biến phụ thuộc

với các biến độc lập như sau:

Bảng 17: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Kỳ Kết quả Giả Nội dung giả thuyết vọng nghiên cứu thiết

Nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn:

Doanh nghiệp có CL CBTT BCTC càng nhiều + K H1 khi đòn bẩy nợ càng lớn.

Khả năng thanh toán cao, doanh nghiệp có CL + K H2 CBTT BCTC nhiều hơn.

Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường:

Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì có CL CBTT + + H3 BCTC càng nhiều.

Doanh nghiệp có tài sản cố định càng lớn thì có + K H4 CL CBTT BCTC càng cao.

Nếu được kiểm toán bởi Big4, BCTC các doanh + K H5 nghiệp có CL CBTT BCTC hơn

Công ty có tính trì hoãn của BCTC càng cao thì + K H6 có CL CBTT BCTC càng thấp

Công ty có thời gian hoạt động càng dài thì có + K H7 CL CBTT BCTC càng cao

Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty:

Mức sinh lời càng cao thì có CL CBTT BCTC - - H8 càng lớn.

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: Tác động ngược chiều; 0: Không tác

động.

48

Nhóm biến nhân tố liên quan đến cơ cấu vốn

Hai giả thuyết liên quan đến cơ cấu vốn của công ty đó là H1 Doanh nghiệp

CBTT càng nhiều khi đòn bẩy nợ càng lớn và H2 Doanh nghiệp có tài sản cố định

càng lớn thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao. Theo kết quả bảng 17 cho thấy,

kết quả của mô hình đều từ chối cả 2 giả thuyết.

Biến đòn bẩy nợ không có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác là không ảnh

hưởng đến mức độ công bố thông tin. Kết quả này phù hợp với hai nghiên cứu của

tác giả Đoàn Nguyễn Trang Phương và Lê Thị Trúc Loan đều không tìm thấy mối

quan hệ giữa đòn bẩy nợ và mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm

yết trên SGDCK HCM. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây ở các

nước trên thế giới như Chow và Wong –Boren (1987). Theo lý giải các Lý thuyết

dấu hiệu, Lý thuyết đại diện các công ty đòn bẩy tài chính càng cao nghĩa là tình

trạng nợ nần lớn, để tạo niềm tin tốt đối với bên cho vay, các công ty này có khả

năng báo cáo lợi nhuận cao hơn số thực, vì vậy chất lượng lợi nhuận báo cáo sẽ

không cao, tuy nhiên, theo bằng chứng thực nghiệm của các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài tại Bình Phước thì nhân tố này không ảnh hưởng đến CBTT BCTC.

Biến khả năng thanh toán cũng không được chấp nhận, hay nói cách khác

không có mối liên hệ giữa mức độ công bố thông tin và khả năng thanh toán. Kết

quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010);

Owusu – Ansah, S.(1988). Giả thuyết này được tác giả xây dựng dựa theo lý giải

của lý thuyết dấu hiệu, điều này có nghĩa là những công ty có khả năng thanh toán

hiện hành thấp thì lợi nhuận được báo cáo có thể bị thổi phồng nhằm tăng lòng tin

của bên cho vay vốn cũng như các bên có liên quan khác. Tuy nhiên, kết quả nghiên

cứu đã từ chối giả thuyết H2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành không tác

động đến CBTT BCTC.

Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường

Theo kết quả trong bảng 17 ở trên, trong 5 giả thuyết của 5 nhân tố thuộc

nhóm nhân tố liên quan đến thị trường có 1 giả thuyết H3 có tác động đến CBTT và

đúng theo kỳ vọng của tác giả đặt ra dựa trên cơ sở lý giải của các lý thuyết nền

tảng có liên quan. Biến quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng tổng tài sản của

49

doanh nghiệp là biến thứ nhất có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước. Kết quả này phù hợp với kết quả

của nhiều nghiên cứu trước đây trên thế giới như Cooke, TE (1987); Owusu –

Ansah, S. (1988), Klai (2011), Roodposthi & Chashmi (2011), Soliman & Ragab

(2013), cũng giống với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2015) cho

rằng các công ty có quy mô khác nhau thì chất lượng BCTC khác nhau và phù hợp

với các lý thuyết nền tảng có liên quan, nhưng kết quả này không giống với kết quả

một số nghiên cứu Qinghua và các cộng sự (2007), Alves (2014), Alkdai & Hanefah

(2012), Gonza´lez, J. S., and Meca, E. G. (2014) có tác động cùng chiều và Waweru

và Riro (2013), Chalaki và các cộng sự (2012), Abed và các cộng sự (2012), Aygun

và các cộng sự (2014) cũng như với nghiên cứu ở Việt Nam là nghiên cứu của tác

giả Phương (2010) và tác giả Loan (2012) là không có tác động. Điều đó cũng có

nghĩa là các doanh nghiệp có quy mô lớn có xu hướng công bố thông tin nhiều hơn

các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong luận văn tác giả đã khảo sát các doanh

nghiệp đầu tư nước ngoài chủ yếu là ngành dệt may, nhuộm và nông sản, mỗi ngành

lại có những yêu cầu về vốn đầu tư khác nhau nên biến quy mô doanh nghiệp biến

thiên nhiều trong khi mức độ công bố thông tin giữa các doanh nghiệp không khác

nhau.

Đối với nhân tố tài sản cố định được đo lường bằng tài sản cố định chia cho

tổng tài sản thì giả thuyết H4 này cũng không được chấp nhận, nghĩa là không tìm

thấy mối quan hệ giữa nhân tố tài sản cố định với mức độ công bố thông tin của các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.

Đối với nhân tố loại công ty kiểm toán theo giả thuyết H5, nhân tố này cũng

đã được khá nhiều các nghiên cứu trên thế quan tâm. Tại Việt Nam, người sử dụng

thông tin đã và đang đánh giá cao vào CBTT BCTC của các công ty được kiểm toán

bởi các công ty kiểm toán Big 4, bởi thông tin trong báo cáo tài chính của doanh

nghiệp được kiểm toán, độ tin cậy, hợp lý, chính xác được nâng cao, góp phần tạo

niềm tin cho người sử dụng thông tin. Hầu hết các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

tại Bình Phước chọn kiểm toán độc lập, chức năng kiểm toán độc lập xác nhận tính

trung thực hợp lý thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả

50

nghiên cứu không ủng hộ giả thuyết H5, điều này cho thấy rằng vai trò của công ty

kiểm toán độc lập kể cả các công ty kiểm toán Big 4 vẫn chưa nâng cao thực sự vai

trò giám sát của mình theo lý giải của lý thuyết đại diện. Kết quả này phù hợp với

nghiên cứu của Owusu – Ansah và Yeoh (2005) và tác giả Loan (2012) nhưng

ngược với nghiên cứu của Phương (2010).

Còn đối với giả thuyết H6 đó là công ty có tính trì hoãn của BCTC càng cao

thì chất lượng BCTC càng cao, kết quả nghiên cứu không ủng hộ và cho rằng không

có tác động, và cho thấy công ty có trì hoãn BCTC cũng không ảnh hưởng đến

CBTT BCTC. Kết quả này không phù hợp với lý giải của lý thuyết dấu hiệu và có

thế lý giải cho điều này là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước chấp

hành khá tốt thời gian nộp BCTC đã kiểm toán cho Cục Thuế Bình Phước.

Đối với giả thuyết H7 công ty có thời gian hoạt động càng dài thì chất lượng

BCTC càng cao, theo kết quả bảng 10, kết quả nghiên cứu không ủng hộ giả thuyết,

và cho thấy công ty có thời gian hoạt động dài hay ngắn cũng không ảnh hưởng đến

chất lượng BCTC. Kết quả nghiên cứu này giống với nghiên cứu của Chalaki và các

cộng sự (2012) nhưng không giống nghiên cứu của Hassan (2012), Liu (2012) cho

rằng không có tác động.

Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty

Nhân tố liên quan đến hiệu quả của công ty được tác giả đưa vào mô hình đó

là khả năng sinh lời (ROA). Biến khả năng sinh lời được đo lường bằng chỉ tiêu

ROA có ý nghĩa thống kê, do đó có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin, kết

quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Phương (2010). Nhưng lại đối

ngược với kết quả nghiên cứu của tác giả Loan (2012). Biến khả năng sinh lời ROA

phản ảnh khả năng sinh lời của một đồng tài sản thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp và cũng là một chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý của ban

lãnh đạo doanh nghiệp.

Mô hình hồi quy tổng thể có dạng sau:

CBTT = β0 + β1 QMDN + β2 KNSL + β3 ĐBN + β4 KNTT + β5 CTKT +

β6 TSCĐ + β7 TGHĐ + β8 TTH + ε

51

Các giả thuyết sau đây sẽ được chấp nhận:

H1: Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức độ CBTT càng nhiều.

H8: Mức sinh lời càng cao thì mức độ CBTT càng lớn.

Mô hình này cho thấy, quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lời là những

yếu tố ảnh hưởng đến CL CBTT BCTC được biểu thị qua phương trình:

CBTT = 0,88 + 0,557 QMDN - 1,23 KNSL

STT Ký hiệu biến Tên Biến Kết quả Độ

nghiên mạnh

cứu tác

động

Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường:

+ 2 1 QMDN Quy mô doanh nghiệp

Nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty:

- 1 2 KNSL Khả năng sinh lời

Bảng 18: Tác động của các nhân tố đến CL CBTT BCTC

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Mô hình hồi qui cho thấy có tổng cộng 2 nhân tố tác động đến CL CBTT

BCTC, cụ thể: Quy mô doanh nghiệp với β= 0,557; Khả năng sinh lời với β= - 1,23.

Tác động của các nhân tố trên đến CL CBTT BCTC được giải thích như sau: Khi

Quy mô doanh nghiệp tăng thêm 1 điểm thì CL CBTT BCTC tăng thêm 0,557

điểm;

Khi Khả năng sinh lời tăng thêm 1 điểm thì CL CBTT BCTC giảm đi 1,23

điểm;

Trong số hai nhân tố tác động đến CL CBTT BCTC, nhân tố Khả năng sinh

lời tác động ngược chiều đến CL CBTT BCTC (β = - 1,23) có tác động mạnh hơn

nhân tố Quy mô doanh nghiệp (β= 0,557) có tác động cùng chiều đến CL CBTT

BCTC.

52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương này, tác giả đã phân tích thực trạng CBTT BCTC và các nhân

tố ảnh hưởng đến CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình

Phước dựa trên dữ liệu cập nhật nhất giai đoạn 2014 - 2016. Sau khi thu thập và

phân tích dữ liệu định lượng của 90 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước

trong giai đoạn 2014-2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CBTT BCTC của các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước được chấp hành và thực hiện khá

tốt. Về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng, qua kết quả phân tích cho thấy có 2 nhân

tố trong 8 nhân tố đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến CBTT BCTC. Vì vậy, kết quả

của nghiên cứu này là cơ sở giúp tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các đối

tượng liên quan đến việc lập và trình bày, sử dụng và quản lý CBTT BCTC của các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.

Nội dung chương 4 trên đây là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả đưa ra

nhận xét và đề xuất một số kiến nghị hữu ích được tác giả trình bày trong chương kế

tiếp dưới đây.

53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1 Nhận xét chung

Trong phần nhận xét chung này, tác giả không chỉ chú trọng vào những kết

quả có liên quan đến việc cần thiết đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng

CBTT BCTC, mà còn lưu ý đối với những đối tượng có liên quan khi sử dụng thông

tin trên BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng CL CBTT BCTC của các doanh

nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước phụ thuộc vào 2 nhân tố: Quy mô doanh

nghiệp và khả năng sinh lời. Mô hình này cho thấy, quy mô doanh nghiệp và khả

năng sinh lời là những yếu tố ảnh hưởng đến CL CBTT BCTC được biểu thị qua

phương trình:

CBTT = 0,88 + 0,557 QMDN - 1,23 KNSL

Đây là tín hiệu dự báo CL CBTT BCTC. Qua đó, người sử dụng báo cáo

thường niên có thể dự đoán được những doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng sinh

lời càng cao thì báo cáo thường niên sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn. Điều này có

thể giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian khi tìm kiếm thông tin và so sánh mức độ

công bố thông tin.

- Đối với nhóm nhân tố liên quan đến cơ cấu vốn: Doanh nghiệp có đòn bẩy

tài chính cao nghĩa là tình trạng nợ nần lớn, để tạo niềm tin tốt đối với bên cho vay,

các công ty này có khả báo cáo lợi nhuận cao hơn số thực thì cũng không ảnh

hường đến CBTT BCTC. Còn theo lý thuyết tín hiệu đó là những công ty có khả

năng thanh toán hiện hành thấp thì lợi nhuận được báo cáo có thể bị thổi phồng

nhằm tăng lòng tin của bên cho vay vốn cũng như các bên có liên quan khác, tuy

nhiên theo kết quả phân tích ở trên, nhân tố khả năng thanh toán hiện hành và nhân

tố đòn bẩy nợ đều không có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

- Đối với nhóm nhân tố liên quan đến thị trường: Theo kết quả phân tích ở

trên, trong 5 nhân tố liên quan đến thị trường thì có 4 nhân tố tài sản cố định, chủ

thể kiểm toán, thời gian hoạt động, tính trì hoãn của công ty không ảnh hưởng đến

CBTT BCTC, điều này có thể kết luận rằng, các công ty có mới hoạt động hay đã

hoạt động lâu cũng như đươc kiểm toán bởi công ty kiểm toàn Big4 hay không hay

có trì hoãn ký trong BCTC thì cũng không có tác động đến chất lượng BCTC. Qua

54

kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, chỉ có 1 nhân tố quy mô doanh nghiệp có ảnh

hưởng cùng chiều đến CBTT BCTC. Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp, với

những doanh nghiệp có quy mô càng lớn nhu cầu vốn càng cao, dựa trên lý thuyết

dấu hiệu và lý thuyết đại diện, nhằm tạo tín hiệu tốt về hiệu quả của công ty, tạo

niềm tin cho các chủ nợ, thu hút dòng vốn đầu tư có khả năng công ty sẽ báo cáo

chất lượng lợi nhuận không cao và kết quả tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

tại Bình Phước thì các công ty có quy mô càng lớn thì CBTT BCTC càng cao và kết

quả nghiên cứu tìm thấy này phù hợp theo kỳ vọng của tác giả đặt ra.

- Đối với nhóm nhân tố liên quan đến hiệu quả công ty: Theo các nghiên cứu

trước thì khả năng sinh lời có tác động đến doanh nghiệp tuy nhiên theo thống kê

giai đoạn 2015-2017 cho thấy, cả nước có khoảng 50% doanh nghiệp FDI kê khai

lỗ, trong đó có nhiều doanh nghiệp thua lỗ liên tục trong nhiều năm liền. nhưng điều

đáng nói là càng lỗ thì doanh nghiệp FDI càng mở rộng sản xuất. Cụ thể Bình

Phước thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nên thời gian ban đầu

đang nhận được ưu đãi bao gồm miễn giảm thuế có thời hạn, cho phép chuyển lỗ,

miễn đánh thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoàn thuế cho lợi nhuận tái đầu

tư. Theo ông Nguyễn Trọng Hạnh, Cục phó Cục Thuế TP Hồ Chí Minh khẳng định

“phần lớn các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đều làm ăn có lãi, tuy nhiên, hình

thức chuyển giá được các doanh nghiệp FDI áp dụng hiệu quả tại Việt Nam những

năm qua bằng cách đẩy giá nhập máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu lên cao. Chẳng

hạn, giá trị thực của dây chuyền may là một triệu USD, nhưng khi vào Việt Nam họ

nâng thành hai triệu USD. Căn cứ vào giá trị ảo này doanh nghiệp tính khấu hao tài

sản và việc lỗ là tất yếu. Một hình thức khác tự làm cho doanh nghiệp 'lỗ' là, doanh

nghiệp FDI tính định mức tiêu hao sản phẩm cao hơn bình thường, như khi may

một áo sơ-mi cần hai mét vải, trị giá 20 USD, nhưng họ tăng thành 2,5 mét, giá 25

USD và tự lỗ 5 USD. Giá thành sản phẩm cũng được doanh nghiệp FDI tính thấp

hơn giá thị trường. Thí dụ, tiền nguyên vật liệu, tiền gia công... một đôi giày là 10

USD, giá xuất bán cho công ty mẹ chỉ còn 8 USD, doanh nghiệp tự nguyện lỗ 2

USD. Ngoài ra, việc nâng giá, chi phí ăn ở, đi lại cho chuyên gia cũng được kê lên

rất cao. Tất cả các 'chi phí có tính toán' này làm doanh nghiệp FDI lỗ đơn, lỗ kép.

55

Tuy nhiên, các công ty mẹ ở nước ngoài thu lãi lớn nhờ thủ thuật bán nguyên liệu

đầu vào cho công ty con ở Việt Nam với giá cao, mua lại thành phẩm với giá thấp.”

Điều này có thể giải thích cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài luôn âm và có ảnh hưởng đến CBTT BCTC.

Như vậy, dựa trên cơ sở những nhận xét chung ở trên, tác giả đề xuất một số

kiến nghị với các đối tượng có liên quan và chia thành 2 mục tiêu chính đó là nhằm

nâng cao chất lượng CBTT BCTC và những điểm lưu ý đối với người sử dụng

thông tin trên các BCTC này.

5.2 Một số kiến nghị có liên quan

Hàm ý 1: Đối với cơ quan quản lý nhà nước

- Đối với Bộ Tài chính:

+ Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện các quy định liên quan đến việc lập và trình

bày BCTC như hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, luật kế toán, và các

quy định khác có liên quan.

+ Cần có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC cho

các công ty kiểm toán độc lập đặc biệt là các công ty kiểm toán được chấp thuận

kiểm toán.

+ Cần tăng cường hơn nữa số lượng công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm

toán đảm bảo đủ chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ kiểm toán của các công

ty hiện nay. Thực trạng tại Việt Nam, các công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm

toán chưa đáp ứng đủ nhu cầu, điều này có thể dẫn đến áp lực đối với các công ty

kiểm toán, đặc biệt là các công ty kiểm toán Big 4 (vì chúng có số lượng khách

hàng lớn) khi đến mùa kiểm toán, vì vậy, chất lượng kiểm toán cũng sẽ bị giảm

xuống vì kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mặc dù các công ty được kiểm toán bởi

các công ty kiểm toán Big 4 không có sự khác nhau giữa 2 nhóm công ty này về

CBTT BCTC.

+ Phối hợp với UBND tỉnh nghiêm khắc thực hiện các biện pháp xử lý, chế

tài xử phạt đối với những vi phạm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Đối với

một số vi phạm của kiểm toán viên và các công ty kiểm toán, các biện pháp xử lý,

khuyến nghị cũng như chế tài xử phạt cần đủ mạnh để đạt được mục tiêu kiểm soát.

56

Khi có bằng chứng vi phạm đạo đức nghề nghiệp, kiểm toán viên vi phạm bị đánh

giá mức độ xử phạt tùy theo mức độ nghiêm trọng của vi phạm như: có thể cho

kiểm toán viên có cơ hội sửa sai nếu vi phạm là không trọng yếu, hay có thể bị đình

chỉ công việc hoặc khai trừ khỏi VACPA nếu là các sai phạm nghiêm trọng.

- Đối với các cơ quan quản lý các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình

Phước: Kết quả của nghiên cứu này khá hữu ích đối với các cơ quan quản quản lý

Nhà nước khi sử dụng thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

tại Bình Phước, đặc biệt là Cục Thuế Bình Phước khi thực hiện thanh tra, kiểm tra

thuế đối tượng là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, cụ thể, theo kết quả của

nghiên cứu cho thấy trong 2 nhân tố được kiểm định tại các doanh nghiệ đầu tư

nước ngoài ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, trong đó, nhân tố quy mô doanh

nghiệp thuận chiều và nhân tố khả năng sinh lời ngược chiều với CBTT BCTC. Bởi

vì thời gian kiểm tra, thanh tra tại các công ty không nhiều, vì vậy, cơ quan thuế có

thể tham khảo vào kết quả nghiên cứu này để đánh giá các rủi ro khi thực hiện kiểm

tra, thanh tra và điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc của mình, chẳng hạn,

kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có quy mô càng lớn thì CBTT BCTC càng

cao và công ty có khả năng sinh lời càng lớn thì CBTT càng nhiều.

Hàm ý 2: Đối với công ty kiểm toán độc lập

Đối cới công ty kiểm toán độc lập: Các công ty kiểm toán không thuộc Big 4

cần tăng cường hơn nữa về chất lượng kiểm toán khi thực hiện kiểm toán BCTC

của các công ty khách hang nhằm đảm bảo quyền lợi của người sở hữu doanh

nghiệp, đồng thời, nâng cao thương hiệu cho chính các công ty kiểm toán.

Có thể đề xuất việc lựa chọn công ty kiểm toán lớn, có uy tín và tính độc lập

cao để thực hiện kiểm toán cho doanh nghiệp. Mặt khác, các công ty kiểm toán, đặc

biệt là các công ty kiểm toán không thuộc Big 4 cần tăng cường hơn nữa về chất

lượng kiểm toán khi thực hiện kiểm toán BCTC của các công ty khách hàng nhằm

đảm bảo quyền lợi của người sở hữu DN, đồng thời, nâng cao thương hiệu cho

chính các công ty kiểm toán.

Kiểm toán viên hoặc đại diện công ty kiểm toán cần yêu cầu các công ty mà

mình thực hiện kiểm toán BCTC phải họ mời mình tham dự họp để phát biểu ý kiến

57

về các vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính năm trong trường hợp Báo cáo kiểm

toán có các khoản ngoại trừ trọng yếu.

Một trong những vấn đề khá quan trọng nhằm tăng chất lượng kiểm toán độc

lập đó là tăng tính độc lập của kiểm toán viên. Vì vậy, các công ty kiểm toán độc

lập tại Việt Nam khi thực hiện kiểm toán BCTC cho khác hàng đặc biệt là đối với

các công ty niêm yết cần tăng cường hơn nữa tính độc lập của KTV đối với khách

hàng vì càng độc lập, sẽ càng thiên về lợi ích công chúng hơn lợi ích của khách

hàng. Một nghiên cứu gần đây được thực hiện tại Việt Nam của Nguyễn Thị

Phương Hồng và Hà Hoàng Nhân (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập

của kiểm toán viên, kết quả cho thấy các nhân tố đe dọa mạnh nhất đến tính độc lập

của kiểm toán viên là phí dịch vụ phi kiểm toán, áp lực về cạnh tranh giá phí kiểm

toán, áp lực về ngân sách mà các công ty kiểm toán áp đặt lên KTV, mong muốn

không làm mất các khách hàng quan trọng của KTV. Vì vậy, trong mọi trường hợp,

KTV cũng như công ty kiểm toán phải luôn đảm bảo tính độc lập, không vì sợ mất

khách hàng do phí dịch vụ phi kiểm toán thu được cao, hay do cạnh tranh về giá phí

kiểm toán để có khách hàng hay tạo áp lực đối với KTV về khoản thu nhập thu

được từ mỗi khách hàng.

Tại Việt Nam hiện nay, thị trường ngành nghề kiểm toán cũng là thị trường

cạnh tranh và một số công ty kiểm toán thực hiện việc giảm giá phí để cạnh tranh

với các công ty kiểm toán khác. Do đó, để hoạt động hiệu quả, họ tìm mọi cách

giảm chi phí bằng cách giảm nhân sự và thời gian trong quy trình kiểm toán tại

khách hàng. Họ chỉ thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cơ bản còn đối với

những trường hợp như giới hạn phạm vi kiểm toán hoặc do một số lý do khác đáng

lẽ họ phải thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế nhưng vì có thể những thủ tục

này phức tạp hoặc tốn kém nhiều thời gian nên có thể họ sẽ không thực hiện và đưa

ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. Trong những trường hợp này công ty kiểm toán và

kiểm toán viên chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình. Vì vậy, theo tác giả, các

công ty kiểm toán không vì mọi cách để ký được hợp đồng với khách hàng mà chấp

nhập mức giá phí thấp không bù đắp được chi phí bỏ ra cho thực hiện hợp đồng

kiểm toán theo đúng quy định của chuẩn mực kiểm toán và phải đảm bảo một cuộc

58

kiểm toán có chất lượng. Để đảm bảo lợi nhuận trong kinh doanh, một số công ty

kiểm toán bắt buộc phải cắt giảm thời gian kiểm toán, cắt giảm thủ tục kiểm toán,

số lượng các bằng chứng kiểm toán bị thu hẹp... và ảnh hưởng nghiêm trọng đến CL

kiểm toán. Vì vậy, cần hạn chế tình trạng cạnh tranh chỉ dựa vào việc giảm giá phí

kiểm toán như hiện nay. Các ý kiến đề xuất:

BCTC được kiểm toán cần có mục giải trình giá phí kiểm toán: Luật Kiểm

toán cần yêu cầu các BCTC được kiểm toán phải công bố giá phí kiểm toán và các

mức phí khác mà công ty phải trả cho kiểm toán độc lập. Điều này sẽ giúp cho

người đọc BCTC có thể đánh giá được mức độ và CL kiểm toán qua mức độ phí.

Bộ Tài chính cần nghiên cứu, ban hành khung giá phí kiểm toán: khung giá

phí kiểm toán sẽ là căn cứ định lượng cụ thể để đánh giá và thực hiện việc kiểm soát

dịch vụ kiểm toán của Hiệp hội và các cơ quan quản lý nhà nước và ngăn chặn việc

cạnh tranh không lành mạnh bằng việc giảm giá phí kiểm toán dẫn đến giảm CL

kiểm toán như hiện nay.

Cần tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ bên trong. Hoạt

động kiểm soát sẽ làm tăng độ tin cậy của các kết quả kiểm toán, do đó làm tăng độ

tin cậy của các BCTC đã được kiểm toán. Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán

phải tập trung vào yếu tố con người, phát huy tính độc lập và tinh thần trách nhiệm

của kiểm toán viên vì họ chính là người thực hiện công việc kiểm toán, đưa ra ý

kiến kiểm toán. Công tác kiểm soát bên trong được thực hiện bởi chính các công ty

kiểm toán – đây là hoạt động tự kiểm soát. Nội dung công tác kiểm soát bên trong

tập trung vào các hoạt động kiểm tra và kiểm soát chất lượng trong suốt quá trình

thực hiện các cuộc kiểm toán và hoạt động của công ty kiểm toán. Để tăng khả năng

tự kiểm soát, các công ty kiểm toán cần xây dựng một quy trình tuyển dụng kiểm

toán viên chặt chẽ, đảm bảo chất lượng đầu vào của các kiểm toán viên; chú trọng

đến công tác đào tạo và chất lượng đào tạo kiểm toán viên, để nâng cao kiến thức và

kĩ năng cho kiểm toán viên. Công ty kiểm toán cần xây dựng quy trình kiểm toán

chặt chẽ, chi tiết và có hệ thống hơn cũng như việc lập hồ sơ kiểm toán cần rõ ràng,

khoa học hơn. Hơn nữa, các công ty kiểm toán phải thường xuyên kiểm tra tính tuân

thủ kiểm toán trong toàn công ty. Ngoài ra, để tăng sự thuận tiện trong công việc và

59

sự chuyên nghiệp của kiểm toán viên, công ty kiểm toán cũng cần tăng cường việc

trang bị các thiết bị phục vụ công việc kiểm toán.

Hàm ý 3: Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

Thực hiện đánh giá rủi ro: các DN cần thường xuyên xác định rủi ro hiện

hữu và tiềm tàng làm phương hại đến CBTT BCTC. Phân tích ảnh hưởng của

chúng, xác định tần suất xuất hiện và đề ra các biện pháp để quản lý nhằm làm giảm

khả năng xuất hiện hoặc tác động của rủi ro đến CBTT BCTC.

Thực hiện hoạt động kiểm soát: những hoạt động kiểm soát có thể được gộp

thành hai nhóm chính đó là kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện. Kiểm

soát phòng ngừa được thể hiện ở việc thiết lập những chính sách và thủ tục mang

tính chuẩn mực, phân công trách nhiệm hợp lý và ủy quyền, phê duyệt. Kiểm soát

phát hiện được thể hiện dưới dạng thực hiện báo cáo đặc biệt, đối chiếu hay kiểm

tra định kỳ.

Hệ thống thông tin của DN cần đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có

thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được

cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định. Cần phải

thiết lập các kênh thông tin hiệu quả cho phép nhân viên báo cáo về các hành vi, sự

kiện bất thường có khả năng gây thiệt hại cho DN. Thực hiện lắp đặt hệ thống bảo

vệ, theo dõi, giám sát truy cập dữ liệu nhằm phòng ngừa những rủi ro ảnh hưởng

đến đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu nhất là thông tin KT.

Tăng cường ý thức trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc gia tăng

mức độ CBTT, đầu tư phát triển hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, đầu tư vào

hệ thống thông tin quản lý (MIS), nâng cao chất lượng hệ thống kế toán của doanh

nghiệp, tăng cường các hoạt động công bố thông tin, đặc biệt là ý thức hơn việc

công bố thông tin tự nguyện ngoài trách nhiệm của doanh nghiệp với cổ đông và

nhà đầu tư. Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử và đạo đức trong doanh nghiệp nhằm thể

hiện những cam kết của mình với bên thứ ba, trong đó có các cam kết với các cổ

đông và nhà đầu tư, nâng cao công tác quan hệ với cổ đông, nhà đầu tư và công

chúng. Hơn nữa, DN có thể đề xuất việc lựa chọn công ty kiểm toán lớn, có uy tín

và tính độc lập cao để thực hiện kiểm toán cho doanh nghiệp.

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trong chương này, dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 4, tác giả đã đưa ra

những nhận xét chung về thực trạng chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước.

Trên cơ sở những xét chung này, tác giả đã đưa ra một số hàm ý nhằm nâng cao

chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước,

các đề xuất được tác giả đề nghị đối các nhóm đối tượng như cơ quan quản lý Nhà

nước, các công ty kiểm toán độc lập, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình

Phước. Ngoài ra, tác giả cũng đã lưu ý các nhóm đối tượng trên cần xem xét kết quả

của nghiên cứu này, đặc biệt là kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC, để giúp họ đánh giá thận trọng và thấu đáo hơn trước khi đưa ra các quyết

định có liên quan. Kết quả nghiên cứu của đề tài mong muốn đóng góp cho doanh

nghiệp và nhà đầu tư nhận thức được tầm quan trọng của việc công bố thông tin,

cũng như hoạt động công bố tìm kiếm thông tin, giúp môi trường thông tin hoàn

thiện tốt hơn trong tương lai. Từ đó, nhà đầu tư ngày càng chủ động trong hoạt động

đầu tư, dễ dàng tiếp cận với những nguồn thông tin tin cậy và đặc biệt là cùng được

đặt trên một sân chơi công bằng, bình đẳng.

61

KẾT LUẬN

Thông tin trên BCTC của công ty được rất nhiều đối tượng sử dụng để đưa ra

các quyết định kinh tế và phục vụ các công việc khác của các đối tượng có liên

quan. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy, có 2 trong 8 nhân tố có ảnh hưởng

đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình

Phước, trong đó có 02 nhân tố tác động và 6 nhân tố không tác động đến chất lượng

CBTT BCTC và có nhân tố quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng thuận chiều, có nhân

tố khả năng sinh lời ảnh hưởng ngược chiều và có nhân tố tài sản cố đinh, thời gian

hoạt động, chủ thể kiểm toán, tính trì hoãn của BCTC, đòn bẩy nợ, khả năng thanh

toán kết quả cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Vì vậy, theo tác giả,

kết quả của nghiên cứu của luận này và một số ý kiến mà tác giả đề xuất dựa trên

kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học khá hữu ích cho các đối tượng quan tâm

tham khảo đề từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên

báo cáo tài chính, đồng thời cũng dựa trên kết quả nghiên cứu này, các đối tượng sử

dụng thông tin trên BCTC cũng sẽ đưa ra các quyết định có liên quan một cách hiệu

quả nhất.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ môn kế toán tài chính, 2008. Giáo trình kế toán tài chính phần 1-2. Tp

Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

2. Bộ Tài chính. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3. Bộ Tài chính. Luật kế toán

4. Phạm Thị Thu Đông, 2013. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức

độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết

trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.

Trường Đại học Đà nẵng.

5. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – Bằng

chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học

kinh tế TP.HCM.

6. Phạm Quốc Thuần, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin

báo cáo tài chính trong các Doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh

tế. Trường Đại học kinh tế TP.HCM.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Daniel A. Cohen, 2003. Quality of Financial Reporting Choice:

Determinants and Economic Consequences. The 2003 London Business

School Accounting Symposium, July 3 2003.

2. Do Huu Hai, 2015. The Factors Affect the Quality of Financial Statements

Audit in Vietnam Businesses. Asian Social Science, Vol. 11, No. 27.

3. Ferdy van Beest, Geert Braam & Suzanne Boelens, 2009. Quality of

Financial Reporting: measuring qualitative characteristics. NiCE Working

Paper 09-108.

4. Cooke, T.E., (1993), “Disclosure in Japanese Corporate Annual Reports”,

Journal of Business Finance and Accounting, 20 ( 4), 521-535;

63

Singhvi, S. S. (1968). Corporate disclosure through annual reports in the

United States of America and India. The Journal of Finance, 23(3), 551–552.

5. Buzby, S. L. (1974). Selected items of Information and their Disclosure in

Annual Reports. The Accounting Review, 49(3), 423–435.

6. McNally, G. M., Eng, L. H., & Hasseldine, C. R. (1982). Corporate

Financial Reporting in New Zealand: An Analysis of User Preferences,

Corporate Characteristics and Disclosure Practices for Discretionary

Information. Accounting and Business Research, Winter, 11–20.

http://dx.doi.org/10.1080/00014788.1982.9729725

7. Wallace, R. S. O., Naser, K., & Mora, A. (1994). Relationship between the

Comprehensiveness of Corporate Annual Reports and Firm Characteristics in

Spain. Accounting and Business Research, 25(97), 41–53.

http://dx.doi.org/10.1080/00014788.1994.9729927

8. Rathinam, B. I. (1996). Corporate disclosures Practices in India. Doctoral

Dissertation, University of Madras.

9. Glaum, M., & Street, D. (2003). Compliance with the disclosure

requirement of German’s new market, IAS Versus US GAAP. Journal of

International Financial Management and Accounting, 14(1), 64–100.

http://dx.doi.org/10.1111/1467-646X.00090

64

PHỤ LỤC 1

Nội dung Phỏng vẫn chuyên gia (Nghiên cứu định tính)

DÀN BÀI PHỎNG VẤN

Tôi tên là Trần Dương Sơn Hằng, học viên lớp cao học QTKD, Trường ĐH

Công Nghệ TP.HCM. Tôi đang nghiên cứu đề tài về “Các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài tại tỉnh Bình Phước ”.

Nội dung phỏng vấn rất quý giá đối với tác giả nói riêng và có thể đóng góp

ít nhiều cho đề tài nghiên cứu của tôi. Trong cuộc thảo luận này, không có quan

điểm, thái độ nào là đúng hay sai mà tất cả đều là các thông tin hữu ích. Do vậy, rất

mong được sự cộng tác chân tình nhất của quý anh/chị.

Thành phần tham gia: 8 cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đó là

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, các kiểm tra viên của Phòng Kiểm tra tại Cục

Thuế Bình Phước và Kế toán Doanh nghiệp.

Nội dung:

Các câu hỏi đặt ra là: Có nên đưa 3 nhân tố mà tác giả đã gợi ý gồm (Tính trì

hoãn của BCTC, quy mô hội đồng quản trị và giới tính của các thành viên trong hội

đồng quản trị) thêm vào trong mô hình hay không?

Câu hỏi mở để xin thêm ý kiến của các chuyên gia với nội dung là: Ngoài 3

nhân tố trên, còn có nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC hay

không? Vì sao?

Sau khi có kết quả thảo luận với các chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình

nghiên cứu chính thức và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.

Cuộc trao đổi xin dừng ở đây, xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và những ý

kiến đóng góp của các chuyên gia, đã giúp hoàn thiện thang đo chất lượng dịch vụ.

65

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH 12 CHUYÊN GIA

STT TÊN CHỨC VỤ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC SĐT

Nguyễn Văn 1 Trưởng Phòng 0913937103 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước Chanh

Phó Trưởng 2 Đặng Bá Nam 0918283829 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước phòng

Phó Trưởng 3 Phạm Hữu Thọ 0911566239 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước phòng

Kiểm tra viên 4 Phạm Thị Huệ 0985707922 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước thuế

5 Trịnh Hắc Hải 0903040191 Kiểm tra viên thuế Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước

Trịnh Hoàng 6 0888899990 Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước Kiểm tra viên thuế Long

7 Đặng Văn Tùng 0979822903 Kiểm tra viên thuế Phòng Kiểm tra thuế 2- Cục Thuế Bình Phước

8 Liều A Lìn Kế toán trưởng 01689099131 Công ty TNHH Y&J International

Nguyễn Thị 9 Kế toán trưởng 0902821930 Công ty TNHH Infac Vina Kim Chi

10 Tô Kim Quí Kế toán trưởng 0907819931

Công ty TNHH Quảng Hưng

Phạm Thị Hoài 11 0909761169 Phụ trách kế toán

Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Thiên Ý

Thơ

12 HUANG JU Kế toán trưởng 01678535198 Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình Phước

66

PHỤ LỤC 3

THÔNG TIN CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC

STT

Tên công ty

Ngành nghề kinh doanh

1 Công ty TNHH An Gia Lợi

Sản xuất các linh kiện điện tử

2

Sản xuất thuốc nhuộm…

Công ty TNHH ASATHIO CHEMICAL Việt Nam

3 Công ty TNHH AUNTEX

Sản xuất các loại sợi Cotton, polyester, sợi dệt bao tay bảo hộ lao động.

4 Công ty TNHH dệt vải Baesung Sản xuất sợi, vải dệt...

Sản xuất sợi

5

Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Thiên ý

6 Công ty TNHH Beesco vina

Sản xuất giày dép

Sản xuất găng tay cao su

7

Công ty TNHH BEST INNOVATION GLOVE

8 Công ty TNHH Bu Sung Vina

Sản xuất, gia công, xi mạ, mạ kẽm hợp kim các sản phẩm công nghiệp

Sản xuất sợi, dệt…

9

Công ty TNHH dệt vải BukWang

Sản xuất, gia công , vải sợi, may, mặc

10

Công ty TNHH MTV C&H Enterprise

11 Công ty TNHH C & K Vina

Sản xuất kinh doanh các lại quần áo

12 Công ty TNHH C & N VINA

Xây dựng cơ sở hạ tầng

13 Công ty TNHH Dệt C&S

Sản xuất sợi, dệt vải

14 Công ty TNHH C & T ViNa

May, dệt, nhuộm

15

CÔNG TY TNHH MAY MẶC CHEAU LIANG

Sản xuất giày dép, may mặc, hoàn thiện sản phẩm dệt

16

Công ty TNHH Cooltex Việt Nam

Sản xuất, gia công vải dệt, hàng may sẵn...

17

Công ty TNHH Creat Profit Việt Nam

Sản xuất sản phẩm dệt may, phụ kiên ngành may

67

18 Công ty TNHH DAE KYUNG

Sản xuất gia công may mặc và thú nhồi bông

Sản xuất bao tay bảo hộ lao động

19

Công ty TNHH Dệt Bao Tay Hi - Tech

Dệt nhuộm

20

Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT

21 Công ty TNHH Đồng Hưng

Chế biến nông sản, ép dầu

Sản xuất và GC phụ tùng ô tô

22

Công Ty TNHH DOO NAM VINA

Dệt vải

23

Công ty TNHH Doo Young Vina

24 Công ty TNHH Dream Textile Dệt, nhuộm

May trang phục

25

Công ty TNHH NEW APPAREL FAR EASTERN ( VIệT NAM)

26

Công ty TNHH FREEWELL (Việt Nam)

Sản xuất và gia công các lọai giày dép...

27

Công ty TNHH GAYA INDUSTRY

Sản xuất, gia công bao tay bảo hộ lao động từ vải sợi

Sản xuất đồ gỗ gia dụng

28

Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình Phước

29

Công ty TNHH sản xuất giày dép Grand Gain

Sản xuất gia công chế tạo mẫu; mua bán các loại giày dép và vật liệu ngành giày; thiết kế mẫu giày, may mẫu giày

Sản xuất và GC phụ tùng ô tô

30

Công Ty TNHH GWANG SUNG VINA

31 Công Ty TNHH HAN-A VINA sản xuất lưới, day thừng xuất khẩu

32

Công ty TNHH Hanmi Swiss Optical Vina

Sản xuất và mua bán tròng kính khúc xạ

Kinh doanh, chế biến nông sản…

33

Công ty TNHH một thành viên Happy Merry Holding Inc

68

34

Sản xuất hóa phẩm Sofer...

Công ty TNHH Hóa Phẩm SuWoo

35 Công ty TNHH INFAC VINA

Sản xuất và GC phụ tùng ô tô

36

Chi Nhánh Công ty TNHH Việt Nam J.S PLASTIC PACKAGING

Sản xuất, in ấn bao bì nhựa các loại dùng đóng gói thực phẩm và các nguyên liệu đi kèm, phục vụ sản xuất ....

37

Chăn nuôi và sản xuất con giống

Công ty TNHH Di Truyền Giống Japfa Hypor

38 Công ty TNHH Jiawei

Sản xuất và gia công dệt nhuộm, in vải sợi

39 Công ty TNHH JK

Sản xuất chỉ tơ, lanh, nhuộm vải sợi các loại

40

Công ty TNHH Ju Young Vina BP

Sản xuất các loại hàng dệt chưa được phân vào đâu, may trang phục các loại( Trừ trang phục từ da lông thú)

Sản xuất cung cấp khí Co2 công ngiệp

41

Công ty TNHH Khí công nghiệp MESSER Bình Phước

42 Công ty THHH Kiến Mỹ

Trồng trọt, chăn nuôi

43 Công ty TNHH Kim Thần Thái Gia công linh kiện đúc, máy bơm

44

Sản xuất chế biến gỗ các loại

Công ty cổ phần Kim Tín Gỗ Xanh

45 Công ty TNHH KOMEX VINA Sản xuất bao ngón tay bằng cao su…

Trông tiêu

46

Chi nhánh Công ty TNHH KSS Việt Nam tại Bình Phước

Sản xuất thiết bị đo nhiệt độ

47

Công ty TNHH Vina Kum Kang Cen tech

Sản xuất các sản phẩm nhựa

48

Công ty TNHH KUMO Việt Nam

Sản xuất gia công dệt, sợi

49

Công Ty TNHH Dệt Sợi KYUNG JIN

69

50 Công ty TNHH LC Buffalo

Sản xuất than và than hoạt tính

Sản xuất linh kiện điện tử

51

Công Ty TNHH LISHENG (VIệT NAM) ELECTRONICS

Sản xuất gia công giày dép

52

Công Ty TNHH Long Fa (Việt Nam)

53 Công Ty TNHH MEGATEC

Sản xuất, chế biến gỗ

Sản xuất chất đốt từ mùn cưa

54

Công ty TNHH NAHNOOM HOLDINGS

Chế biến tinh bột sắn

55

Công ty TNHH Chế Biến Tinh Bột Sắn Nailun Việt nam

56

Công ty TNHH Nantong Xinfei (Việt Nam) Textile

Sản xuất và gia công các loại vải, sản xuất và mua bán hàng dệt

57

Công Ty TNHH Việt Nam Newish Textile

Sản xuất gia công các loại dây băng dệt đàn hồi và không đàn hồi

Trồng trọt, ươm giống, chăn nưôi

58

Công ty TNHH nông sản Đài Loan

Chăn nươi và chế biến TAGS

59

Công ty TNHH nông sản Việt Phước

60 Công ty TNHH Pearl Bio Tech

Sản xuất, gia công các loại tăm giấy, tăm nhựa

Gia công dồ dùng nhà bếp, màng nhựa

61

Công ty cổ phần Phúc Xanh Vina

Dệt, nhuộm

62

Công ty TNHH POREMOST VINA

63 Công ty TNHH Quảng Hưng

sản xuất gia công gỗ bán thành phẩm

Kinh doanh, chế biến nông sản

64

Công ty TNHH QUILON SPECIALITY FOODS VN

Dệt nhuộm

65

Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT

Sản xuất kinh doanh bao bì bằng giấy

66

Công Ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA

70

67 Công ty TNHH Sae Han vina

Kéo sợi, ép khuôn nhựa

68

Dệt lưới đánh cá

Công ty TNHH MTV Sam Sung Fishing Net

69 Công ty TNHH Sang Hun

May trang phục các loại (trừ trang phục từ da lông thú); cho thuê nhà xưởng dư thừa

70

Sản Xuất vải dệt thoi

Công ty TNHH dệt vải Shin Kwang

71 Công ty TNHH Shyang Ta

Sản xuất gia công đế giày, nguyên vật liệu đế giày

72 Công ty TNHH Shyang Ying

Sản xuất gia công đế giày, nguyên vật liệu đế giày

73

Công ty TNHH nhiên liệu sinh học Phương Đông

Sản xuất kinh doanh nhiên liệu sinh học, đầu tư phát triển vùng nguyên liệu,...

74 Công Ty Sinh Huy

Trồng trọt, chăn nuôi

75 Công Ty TNHH SIT VINA

Sản xuất và GC phụ tùng ô tô

76

Công ty TNHH Sun Polar Việt Nam

Sản xuất, gia công sản phẩm dệt, sản phẩm ngành may

77 Công ty TNHH Sung Ju Vina

Sản xuất, chế tạo linh kiện, thiết bị điện tử

78 Công Ty TNHH T.M VINA

Dệt, nhuộm

79

Sản xuất và GC phụ tùng ô tô

Công Ty TNHH TAE CHANG VINA

80 Công ty TNHH Tân Hỷ

Sản xuất gia công khuôn đúc giày...

81

Sản xuất vật liệu từ composit

Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Tân Việt Hàn

82

Công Ty TNHH TECH SEAL - DAI BINH

Sản xuất các sản phẩm cơ khí chính xác để xuất khẩu.

83 Công ty TNHH quốc tế TK

Sản xuất hoa, túi sách từ giấy

84 Công ty TNHH WORLD TEC Chế biến linh kiện điện tử

71

VINA

Sản xuất cấu trúc thép

85

Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng KP

Sản xuất linh kiện điện tử

86

Công Ty TNHH XINREN ( VIệT NAM) ELECTRONICS

Sản xuất khung tranh

87

Công ty TNHH Y & J INTERNATIONAL

88

Công ty TNHH YAKJIN INTERTEX

Sản xuất, gia công: dệt, nhuộm, may mặc và cho thuê nhà xưởng dư thừa

89 Công ty TNHH Yakjin Sài Gòn

Sản xuất gia công và kinh doanh hàng may mặc

90

Công ty TNHH Young In Tech Vina

Sản xuất đồ dùng bằng thép cho nhà bếp

72

PHỤ LỤC 4

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH THEO NGÀNH QUA TỪNG NĂM 2014,2015,2016

Bảng 9: Thực trạng CL CBTT BCTC theo ngành năm 2014

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

Minimum Maximum Mean N Std. Deviation

.79151 1.03073 .92773 .06180 28

.75262 .81949 .80893 1.00002 1.03710 1.03495 .89529 .93647 .90522 .08526 10 .05850 15 .05377 36

Sản xuất và gia công ngành may mặc Trồng trọt, chăn nuôi Dệt, sợi Khác a. Dependent Variable: CBTT

Biểu đồ 3: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2014

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

73

Bảng 10: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

Minimum Maximum Mean N Std. Deviation

.78882 1.02669 .92941 .05546 28

.73467 .79505 .84348 1.00000 1.03166 1.05747 .89529 .93647 .90522 .08300 10 .06462 15 .05387 36

Sản xuất và gia công ngành may mặc Trồng trọt, chăn nuôi Dệt, sợi Khác a. Dependent Variable: CBTT

Biểu đồ 4: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

74

Bảng 11: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

Minimum Maximum Mean N Std. Deviation

.84016 1.02062 .93613 .04480 28

.74835 .78546 .77503 1.00000 1.02110 1.04416 .89529 .93647 .90522 .08516 10 .06322 15 .06105 36

Sản xuất và gia công ngành may mặc Trồng trọt, chăn nuôi Dệt, sợi Khác a. Dependent Variable: CBTT

Biểu đồ 5: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016

(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)

75

PHỤ LỤC 5

DỮ LIỆU CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC

Năm CBTT QMDN KNSL ĐBN KNTT TSCĐ CTKT TGHĐ TTH 77 2014 78 2015 80 2016

(0.08) (0.19) (2.74)

0.78 0.78 0.78

0.94 0.83 0.53

0.10 0.10 0.18

0.62 0.70 0.76

10 11 12

10 10 9

- - -

10

(0.29)

1.16

0.36

0.04

-

4

83

2014 0.75

10

(0.22)

1.36

1.55

0.03

-

5

83

2015 0.75

(0.14)

1.49

0.71

0.04

10

-

6

83

2016 0.75

Tên công ty Công ty TNHH An Gia Lợi Công ty TNHH An Gia Lợi Công ty TNHH An Gia Lợi Công ty TNHH ASATHIO CHEMICAL Việt Nam Công ty TNHH ASATHIO CHEMICAL Việt Nam Công ty TNHH ASATHIO CHEMICAL Việt Nam Công ty TNHH AUNTEX Công ty TNHH AUNTEX Công ty TNHH AUNTEX Công ty TNHH dệt vải Baesung Công ty TNHH dệt vải Baesung Công ty TNHH dệt vải Baesung

2014 2015 2016 2014 2015 2016

1.00 1.00 1.00 0.82 0.82 0.82

11 11 11 10 10 10

(0.04) 0.13 0.01 (0.03) (0.06) ( 0.11)

0.53 0.76 0.33 0.40 0.45 0.51

0.92 0.87 1.29 0.89 0.72 0.58

0.07 0.14 0.07 0.02 0.03 0.07

- - - - - -

12 13 14 1 2 3

81 83 82 76 75 76

76

2014 2015 2016 2014 2015 2016

1.00 1.00 1.00 0.99 0.99 0.99

0.06 0.02 (0.07) (0.01) (0.01) (0.00)

0.76 0.80 0.83 0.29 0.27 0.24

4.94 1.70 0.36 0.98 0.85 0.76

0.14 0.16 0.07 0.00 0.00 0.00

11 11 11 11 11 11

- - - - - -

8 9 10 1 2 3

87 86 89 85 88 87

(0.00)

0.31

3.44

0.13

11

-

1

86

2014 0.92

11

(0.02)

0.52

4.70

0.07

-

2

85

2015 0.92

(0.13)

0.89

6.41

0.03

11

-

3

87

2016 0.92

Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Thiên ý Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Thiên ý Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Thiên ý Công ty TNHH Beesco vina Công ty TNHH Beesco vina Công ty TNHH Beesco vina Công ty TNHH BEST INNOVATION GLOVE Công ty TNHH BEST INNOVATION GLOVE Công ty TNHH BEST INNOVATION GLOVE

Công ty TNHH Bu Sung Vina

0.07

0.09

4.88

0.06

10

-

4

62

Công ty TNHH Bu Sung Vina

0.07

0.12

4.92

0.06

10

-

5

63

Công ty TNHH Bu Sung Vina

(0.05)

0.16

2.56

0.06

10

-

6

63

Công ty TNHH dệt vải BukWang

0.01

0.00

7.30

0.00

11

-

1

75

Công ty TNHH dệt vải BukWang

(0.01)

0.02

7.30

0.01

11

-

2

78

Công ty TNHH dệt vải BukWang

0.02

0.09

3.00

0.07

11

-

3

79

2014 0.80 2015 0.80 2016 0.80 2014 0.87 2015 0.87 2016 0.87

Công ty TNHH MTV C&H Enterprise

0.03

0.01

52.19 0.01

11

-

2

80

2014 0.91

Công ty TNHH MTV C&H Enterprise

(0.04)

0.01

56.19 0.01

11

-

3

85

2015 0.91

Công ty TNHH MTV C&H Enterprise

0.04

0.00

60.51 0.00

11

-

4

82

2016 0.91

77

Công ty TNHH C & K Vina Công ty TNHH C & K Vina Công ty TNHH C & K Vina

2014 2015 2016

1.00 1.00 1.00

0.30 0.35 0.40

0.30 0.34 0.29

2.30 1.96 2.34

0.02 0.02 0.03

1 1 1

7 8 9

82 86 85

11 12 12

Công Ty C & N VINA

0.02

0.89

0.63

0.01

1

3

87

12

2014 1.00

Công Ty C & N VINA

0.02

0.92

0.63

0.01

1

4

85

12

2015 1.00

Công Ty C & N VINA

0.01

0.95

0.63

0.01

1

5

87

12

Công ty TNHH Dệt C&S Công ty TNHH Dệt C&S Công ty TNHH Dệt C&S

2016 1.00 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016

0.07 (0.01) 0.09

0.29 0.29 0.24

0.42 0.91 1.42

0.06 0.08 0.08

- - -

5 6 7

87 86 86

11 11 11

Công ty TNHH C & T ViNa

0.02

0.75

1.05

0.03

-

3

85

12

Công ty TNHH C & T ViNa

2014 1.00 1.00 2015

(0.02)

0.85

0.58

0.04

-

4

86

12

Công ty TNHH C & T ViNa

(0.08)

0.89

0.56

0.05

-

5

85

12

2016 1.00

2014

0.75

0.00

0.00

2.98

-

-

1

70

11

2015

0.75

11

0.00

0.00

3.24

-

-

2

75

2016

0.75

0.00

0.00

3.16

-

-

3

76

11

CÔNG TY TNHH MAY MẶC CHEAU LIANG CÔNG TY TNHH MAY MẶC CHEAU LIANG CÔNG TY TNHH MAY MẶC CHEAU LIANG Công ty TNHH Cooltex Việt Nam Công ty TNHH Cooltex Việt Nam Công ty TNHH Cooltex Việt Nam

2014 2015 2016

1.00 1.00 1.00

0.08 (0.06) 0.05

0.52 0.58 0.65

0.34 0.54 0.86

0.02 0.03 0.03

- - -

1 2 3

83 82 81

11 11 11

78

Công ty TNHH Creat Profit Việt Nam

11

(0.00)

1.30

0.76

0.01

-

3

81

2014 0.98

Công ty TNHH Creat Profit Việt Nam

11

(0.03)

0.31

0.40

0.01

-

4

83

2015 0.98

Công ty TNHH Creat Profit Việt Nam

11

(0.60)

0.07

0.21

0.02

-

5

84

2016 0.98

Công ty TNHH DAE KYUNG

10

(0.07)

0.45

1.14

0.02

-

8

80

2014 1.00

Công ty TNHH DAE KYUNG

10

(0.36)

0.56

0.67

0.03

-

9

76

2015 1.00

Công ty TNHH DAE KYUNG

10

(0.22)

0.94

0.63

0.02

-

10

75

2016 1.00

Công ty TNHH Dệt Bao Tay Hi - Tech

10

0.04

0.32

1.55

0.04

-

4

78

Công ty TNHH Dệt Bao Tay Hi - Tech

10

0.02

0.37

1.56

0.03

-

5

79

Công ty TNHH Dệt Bao Tay Hi - Tech

10

0.01

0.43

1.58

0.03

-

6

75

2014 0.99 2015 0.99 2016 0.99

12

1

5

75

(0.09)

0.68

1.33

0.05

2014 1.00

1

6

78

12

(0.06)

0.74

1.08

0.05

2015 1.00

12

(0.02)

0.74

1.22

0.06

1

7

80

2016 1.00

Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Đồng Hưng Công ty TNHH Đồng Hưng Công ty TNHH Đồng Hưng

10 10 10

2014 2015 2016

0.88 0.88 0.88

(0.08) (0.08) (0.08)

0.47 0.47 0.47

1.47 1.47 1.47

0.01 0.01 0.01

- - -

1 2 3

68 68 68

Công Ty TNHH DOO NAM VINA

10

(0.03)

0.39

0.78

0.11

-

9

45

2014 0.92

Công Ty TNHH DOO NAM VINA

10

(0.13)

0.49

0.74

0.12

-

10

48

2015 0.92

Công Ty TNHH DOO NAM VINA

10

(0.20)

0.60

0.65

0.15

-

11

60

2016 0.92

79

Công ty TNHH Doo Young Vina

0.03

0.58

1.16

0.04

11

-

8

76

2014 0.89

Công ty TNHH Doo Young Vina

0.07

0.53

1.23

0.04

11

-

9

72

2015 0.89

Công ty TNHH Doo Young Vina

0.03

0.54

1.22

0.03

11

-

10

75

2016 0.89 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016

0.09 0.14 0.23

0.48 0.36 0.27

1.42 2.08 3.05

0.05 0.04 0.03

12 12 12

1 1 1

8 9 10

76 78 79

2014

0.92

(0.06)

0.03

10.46 0.00

11

-

1

83

2015

0.92

11

(0.06)

0.04

9.81

0.00

-

2

85

2016

0.92

(0.05)

0.04

10.13 0.00

11

-

3

84

2014 2015 2016 2014 2015 2016

1.00 1.00 1.00 0.92 0.92 0.92

(0.17) (0.11) (0.01) (0.09) (0.14) (0.24)

0.68 0.61 0.60 0.90 1.07 1.28

0.95 2.38 2.07 0.72 0.51 0.36

0.04 0.04 0.04 0.02 0.04 0.06

12 12 12 9 10 10

1 1 1 - - -

5 6 7 1 2 3

86 86 88 70 74 75

2014

0.73

0.00

0.99

0.95

0.01

10

-

6

76

Công ty TNHH Dream Textile Công ty TNHH Dream Textile Công ty TNHH Dream Textile Công ty TNHH NEW APPAREL FAR EASTERN ( VIệT NAM) Công ty TNHH NEW APPAREL FAR EASTERN ( VIệT NAM) Công ty TNHH NEW APPAREL FAR EASTERN ( VIệT NAM) Công ty TNHH FREEWELL (Việt Nam) Công ty TNHH FREEWELL (Việt Nam) Công ty TNHH FREEWELL (Việt Nam) Công ty TNHH GAYA INDUSTRY Công ty TNHH GAYA INDUSTRY Công ty TNHH GAYA INDUSTRY Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình Phước

10

-

7

77

2015

0.73

0.00

0.99

0.97

0.01

Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình

80

2016

0.73

11

0.00

0.99

0.99

0.01

-

8

76

2014

1.00

10

(0.01)

0.00

4.12

-

-

1

83

2015

1.00

11

(0.02)

0.57

0.57

0.25

-

2

85

12

2016

1.00

(0.18)

1.00

0.42

0.02

-

3

84

Phước Công ty TNHH Gỗ Tân Vĩnh Nghĩa Bình Phước Công ty TNHH sản xuất giày dép Grand Gain Công ty TNHH sản xuất giày dép Grand Gain Công ty TNHH sản xuất giày dép Grand Gain Công Ty TNHH GWANG SUNG VINA Công Ty TNHH GWANG SUNG VINA Công Ty TNHH GWANG SUNG VINA

10 10 10

2014 2015 2016

0.75 0.75 0.75

0.00 0.09 (0.03)

0.76 0.66 0.67

0.36 0.51 0.50

0.09 0.09 0.10

- - -

9 10 11

62 61 61

Công Ty TNHH HAN-A VINA

11

0.06

0.70

0.52

0.06

-

8

77

2014 0.78

Công Ty TNHH HAN-A VINA

11

0.02

0.70

0.64

0.07

-

9

75

2015 0.78

Công Ty TNHH HAN-A VINA

11

0.09

0.63

0.77

0.14

-

10

78

11 11 11

2016 0.78 0.88 2014 0.88 2015 0.88 2016

(0.16) (0.08) 0.04

0.79 0.93 0.87

0.49 0.77 1.27

0.03 0.03 0.05

- - -

3 4 5

78 75 76

11

2014

1.00

(0.03)

0.49

1.12

0.02

1

4

83

2015

1.00

11

(0.08)

0.62

0.99

0.03

1

5

85

Công ty TNHH Hanmi Swiss Optical Vina Công ty TNHH Hanmi Swiss Optical Vina Công ty TNHH Hanmi Swiss Optical Vina Công ty TNHH một thành viên Happy Merry Holding Inc Công ty TNHH một thành viên Happy Merry Holding Inc

81

2016

1.00

(0.23)

0.71

0.72

0.04

11

1

6

84

Công ty TNHH một thành viên Happy Merry Holding Inc

Công ty TNHH Hóa Phẩm SuWoo

(0.18)

0.02

4.95

0.01

10

-

5

70

Công ty TNHH Hóa Phẩm SuWoo

(0.12)

0.17

5.53

0.01

10

-

6

74

Công ty TNHH Hóa Phẩm SuWoo

(0.08)

1.55

0.62

0.01

10

-

7

76

Công ty TNHH INFAC VINA

0.15

0.79

0.82

0.04

11

1

8

82

Công ty TNHH INFAC VINA

0.28

0.51

1.35

0.04

11

1

9

81

Công ty TNHH INFAC VINA

0.13

0.44

1.57

0.04

11

1

10

83

2014 0.88 2015 0.88 2016 0.88 2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00

2014

0.93

(0.08)

0.61

0.51

0.00

11

-

5

86

2015

0.93

11

0.12

0.90

0.32

0.13

-

6

85

2016

0.93

11

0.21

0.49

0.38

0.07

-

7

86

11

(0.06)

0.54

0.67

0.03

-

4

84

2014 0.88

11

0.07

0.43

0.87

0.03

-

5

87

2015 0.88

(0.08)

0.33

1.14

0.04

11

-

6

85

2016 0.88

Chi Nhánh Công ty TNHH Việt Nam J.S PLASTIC PACKAGING Chi Nhánh Công ty TNHH Việt Nam J.S PLASTIC PACKAGING Chi Nhánh Công ty TNHH Việt Nam J.S PLASTIC PACKAGING Công ty TNHH Di Truyền Giống Japfa Hypor Công ty TNHH Di Truyền Giống Japfa Hypor Công ty TNHH Di Truyền Giống Japfa Hypor

10

-

1

73

Công ty TNHH Jiawei

(0.00)

0.43

1.09

-

2014 0.87

10

-

2

76

Công ty TNHH Jiawei

(0.00)

0.40

1.13

-

2015 0.87

82

Công ty TNHH Jiawei

(0.00)

0.38

1.10

-

10

-

3

75

Công ty TNHH JK Công ty TNHH JK Công ty TNHH JK

2016 0.87 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016

(0.02) 0.03 0.03

0.82 0.76 0.63

0.89 0.80 0.57

0.01 0.06 0.07

11 11 11

- - -

2 3 4

76 80 85

Công ty TNHH Ju Young Vina BP

0.00

0.00

-

-

8

-

1

76

2014 0.73

Công ty TNHH Ju Young Vina BP

(0.01)

0.05

-

-

9

-

2

79

2015 0.73

Công ty TNHH Ju Young Vina BP

0.40

0.60

5.66

0.02

9

-

3

83

2016 0.82

11

(0.09)

0.02

4.16

0.10

-

6

83

2014 1.00

11

(0.13)

0.03

3.28

0.11

-

7

85

2015 1.00

(0.17)

0.03

2.59

0.13

11

-

8

84

2016 1.00

Công ty TNHH Khí công nghiệp MESSER Bình Phước Công ty TNHH Khí công nghiệp MESSER Bình Phước Công ty TNHH Khí công nghiệp MESSER Bình Phước

Công ty THHH Kiến Mỹ

(0.00)

0.03

3.33

0.00

10

-

10

73

Công ty THHH Kiến Mỹ

(0.04)

0.00

0.15

0.00

10

-

11

75

Công ty THHH Kiến Mỹ

(0.34)

0.00

0.01

0.00

10

-

12

79

2014 0.75 2015 0.75 2016 0.75

Công ty TNHH Kim Thần Thái

0.12

0.44

1.23

0.06

11

-

8

84

2014 0.98

Công ty TNHH Kim Thần Thái

0.02

0.33

1.46

0.07

11

-

9

87

2015 0.98

Công ty TNHH Kim Thần Thái

1.00

0.43

1.17

0.07

11

-

10

87

2016 0.98

Công ty cổ phần Kim Tín Gỗ Xanh

0.29

0.59

1.55

0.02

11

-

4

76

2014 0.99

Công ty cổ phần Kim Tín Gỗ Xanh

0.46

0.25

3.37

0.05

11

-

5

79

2015 0.99

83

Công ty cổ phần Kim Tín Gỗ Xanh

0.36

0.38

2.26

0.05

11

-

6

83

2016 0.99 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016

0.00 0.04 0.03

0.17 0.23 0.22

2.49 2.12 2.80

0.07 0.06 0.06

11 11 11

- - -

5 6 7

62 62 63

(0.00)

0.91

0.14

0.06

11

-

5

79

2014 0.98

11

0.00

0.89

2.67

0.07

-

6

75

2015 0.98

(0.02)

0.88

2.62

0.08

11

-

7

83

2016 0.98

Công ty TNHH KOMEX VINA Công ty TNHH KOMEX VINA Công ty TNHH KOMEX VINA Chi nhánh Công ty TNHH KSS Việt Nam tại Bình Phước Chi nhánh Công ty TNHH KSS Việt Nam tại Bình Phước Chi nhánh Công ty TNHH KSS Việt Nam tại Bình Phước

Công ty TNHH Vina Kum Kang Cen tech

(0.00)

0.41

0.35

0.03

10

-

8

75

Công ty TNHH Vina Kum Kang Cen tech

(0.01)

0.41

0.42

0.03

10

-

9

73

Công ty TNHH Vina Kum Kang Cen tech

(0.06)

0.72

7.63

0.05

10

-

10

78

Công ty TNHH KUMO Việt Nam Công ty TNHH KUMO Việt Nam Công ty TNHH KUMO Việt Nam Công Ty TNHH Dệt Sợi KYUNG JIN Công Ty TNHH Dệt Sợi KYUNG JIN Công Ty TNHH Dệt Sợi KYUNG JIN Công ty TNHH LC Buffalo Công ty TNHH LC Buffalo

2014 0.71 2015 0.71 2016 0.71 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016 0.82 2014 0.82 2015 0.82 2016 1.00 2014 1.00 2015

(0.14) 0.00 0.00 0.01 (0.01) 0.01 0.01 0.00

0.85 0.87 0.54 0.55 0.69 0.86 0.54 0.61

1.25 1.10 2.56 0.82 0.87 0.93 0.54 0.75

0.02 0.02 0.02 0.10 0.08 0.07 0.05 0.04

11 11 11 10 11 11 11 11

- - - - - - - -

4 5 6 9 10 11 6 7

81 85 86 73 78 81 75 79

84

2016

1.00

0.00

0.69

1.03

0.04

11

8

86

-

2014

0.82

0.04

0.33

2.04

0.00

10

1

81

-

2015

0.82

10

(0.08)

0.42

1.96

0.00

2

82

-

2016

0.82

0.17

0.53

1.88

0.01

11

3

82

-

Công ty TNHH LC Buffalo Công Ty TNHH LISHENG (VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH LISHENG (VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH LISHENG (VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH Long Fa (Việt Nam) Công Ty TNHH Long Fa (Việt Nam) Công Ty TNHH Long Fa (Việt Nam) Công Ty TNHH MEGATEC Công Ty TNHH MEGATEC Công Ty TNHH MEGATEC

(0.00) (0.07) (0.04) 0.01 (0.04) 0.25

0.49 0.31 0.45 0.43 0.61 0.85

4.00 8.93 7.11 1.57 1.00 0.63

- 0.02 0.02 0.08 0.10 0.12

12 12 12 11 11 11

2 3 4 9 10 11

81 82 83 79 85 86

- - - - - -

Công ty TNHH NAHNOOM HOLDINGS

(0.13)

0.62

0.16

0.04

10

6

81

-

Công ty TNHH NAHNOOM HOLDINGS

(0.93)

1.23

0.05

0.02

10

7

83

-

Công ty TNHH NAHNOOM HOLDINGS

(6.72)

2.43

0.02

0.02

9

8

88

-

2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00

10

16

76

-

2014

0.82

(0.14)

2.83

0.29

0.15

-

2015

0.82

10

(0.59)

5.12

0.17

0.23

17

82

-

2016

0.82

10

(2.55)

9.25

0.10

0.37

18

85

Công ty TNHH Chế Biến Tinh Bột Sắn Nailun Việt nam Công ty TNHH Chế Biến Tinh Bột Sắn Nailun Việt nam Công ty TNHH Chế Biến Tinh Bột Sắn Nailun Việt nam

85

2014

1.00

11

0.01

0.45

0.30

0.03

-

4

84

2015

1.00

11

0.07

0.41

0.54

0.06

-

5

83

11

2016

1.00

(0.04)

0.43

0.44

0.07

-

6

86

Công ty TNHH Nantong Xinfei (Việt Nam) Textile Công ty TNHH Nantong Xinfei (Việt Nam) Textile Công ty TNHH Nantong Xinfei (Việt Nam) Textile Công Ty TNHH Việt Nam Newish Textile Công Ty TNHH Việt Nam Newish Textile Công Ty TNHH Việt Nam Newish Textile

10 10 10

- - -

1 2 3

76 73 78

0.01 0.02 0.02

0.00 0.00 0.00

3.67 3.75 3.48

- - -

Công ty TNHH nông sản Đài Loan

10

-

7

62

0.02

0.00

3.80

0.02

Công ty TNHH nông sản Đài Loan

10

-

8

65

(0.01)

0.00

3.77

0.02

Công ty TNHH nông sản Đài Loan

10

-

9

63

0.01

0.00

3.82

0.03

Công ty TNHH nông sản Việt Phước Công ty TNHH nông sản Việt Phước Công ty TNHH nông sản Việt Phước

11 11 11

- - -

6 7 8

30 26 30

(0.04) (0.05) (0.07)

0.23 0.23 0.23

15.00 0.04 12.94 0.05 11.16 0.05

Công ty TNHH Pearl Bio Tech

10

-

3

63

(0.12)

1.00

0.19

0.05

Công ty TNHH Pearl Bio Tech

10

-

4

68

0.01

0.44

0.47

0.05

Công ty TNHH Pearl Bio Tech

10

-

5

68

(0.06)

0.43

0.29

0.05

Công ty cổ phần Phúc Xanh Vina Công ty cổ phần Phúc Xanh Vina Công ty cổ phần Phúc Xanh Vina

2014 0.85 2015 0.85 2016 0.85 2014 0.80 2015 0.80 2016 0.80 1.00 2014 1.00 2015 2016 1.00 2014 0.80 2015 0.80 2016 0.80 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016

10 10 10

- - -

7 8 9

72 76 77

(0.16) (0.15) (0.14)

1.28 1.42 1.57

0.19 0.20 0.22

0.04 0.04 0.05

86

2014 2015 2016 2014 2015 2016

0.79 0.79 0.79 0.94 0.94 0.94

11 11 10 10 10 11

0.06 (0.45) 3.27 0.03 0.07 (0.05)

0.18 0.37 0.78 0.72 0.71 0.82

4.77 3.66 0.28 0.75 0.67 0.54

0.06 0.10 0.18 0.12 0.08 0.05

6 7 8 3 4 5

83 83 85 52 55 58

- - - - - -

11

0.06

0.91

1.06

0.00

5

68

-

2014 0.94

11

0.02

0.91

1.06

0.00

6

72

-

2015 0.94

12

0.00

0.96

0.99

0.00

7

75

-

2016 0.94

12

(0.09)

0.68

1.33

0.05

5

75

-

2014 1.00

12

(0.06)

0.74

0.14

0.05

6

78

-

2015 1.00

12

(0.02)

0.74

1.22

0.06

7

80

-

2016 1.00

11

0.13

0.37

1.57

0.07

9

76

1

2014 1.00

1

11

0.10

0.28

2.49

0.07

10

77

2015 1.00

Công ty TNHH POREMOST VINA Công ty TNHH POREMOST VINA Công ty TNHH POREMOST VINA Công ty TNHH Quảng Hưng Công ty TNHH Quảng Hưng Công ty TNHH Quảng Hưng Công ty TNHH QUILON SPECIALITY FOODS Việt Nam Công ty TNHH QUILON SPECIALITY FOODS Việt Nam Công ty TNHH QUILON SPECIALITY FOODS Việt Nam Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công ty TNHH Dệt Nhuộm Quốc Tế RADIANT Công Ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA Công Ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA

87

0.03

0.33

2.26

0.07

1

11

11

77

2016 1.00

Công Ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA

Công ty TNHH Sae Han vina

0.10

0.33

1.39

0.05

11

8

74

-

Công ty TNHH Sae Han vina

(0.06)

0.59

0.64

0.06

11

9

75

-

Công ty TNHH Sae Han vina

0.02

0.64

0.40

0.07

11

10

74

-

2014 0.89 2015 0.89 2016 0.89

2014

0.92

(0.18)

0.17

1.98

0.01

10

2

63

-

2015

0.92

10

(0.05)

0.26

1.47

0.06

3

68

-

2016

0.92

(0.21)

0.54

0.76

0.06

10

4

70

-

Công ty TNHH MTV Sam Sung Fishing Net Công ty TNHH MTV Sam Sung Fishing Net Công ty TNHH MTV Sam Sung Fishing Net Công ty TNHH Sang Hun Công ty TNHH Sang Hun Công ty TNHH Sang Hun Công ty TNHH dệt vải Shin Kwang Công ty TNHH dệt vải Shin Kwang Công ty TNHH dệt vải Shin Kwang

2014 2015 2016 2014 2015 2016

0.92 0.94 0.94 0.92 0.92 0.92

(0.02) (0.15) (0.20) (0.06) (0.14) (0.36)

0.64 0.66 0.92 0.61 0.84 1.14

1.18 0.83 0.72 0.28 0.23 0.19

- 0.03 0.04 0.01 0.03 0.09

11 11 11 10 10 10

1 2 3 1 2 3

65 73 75 62 67 68

- - - - - -

Công ty TNHH Shyang Ta

(0.14)

0.64

2.10

0.04

11

2

83

-

2014 0.94

Công ty TNHH Shyang Ta

(0.07)

0.74

0.75

0.07

11

3

85

-

Công ty TNHH Shyang Ta

(0.04)

0.86

0.27

0.10

11

4

87

-

Công ty TNHH Shyang Ying

2015 0.94 2016 0.94 1.00 2014

(0.07)

0.49

2.88

0.01

12

3

76

1

88

12 12

2015 2016

1.00 1.00

(0.20) (0.29)

0.29 0.09

1.00 0.30

0.03 0.12

1 1

4 5

75 78

12

2014

1.00

(0.14)

0.95

0.18

0.06

1

7

90

2015

1.00

12

(0.16)

1.06

0.34

0.06

1

8

90

12

2016

1.00

(0.18)

1.19

0.63

0.06

1

9

90

Công ty TNHH Shyang Ying Công ty TNHH Shyang Ying Công ty TNHH nhiên liệu sinh học Phương Đông Công ty TNHH nhiên liệu sinh học Phương Đông Công ty TNHH nhiên liệu sinh học Phương Đông Công Ty TNHH Sinh Huy Công Ty TNHH Sinh Huy Công Ty TNHH Sinh Huy Công Ty TNHH SIT VINA Công Ty TNHH SIT VINA Công Ty TNHH SIT VINA

10 10 10 10 10 10

- - - - - -

12 13 14 9 10 11

68 64 68 69 68 67

0.02 0.00 0.00 (0.11) 0.00 (0.00)

0.22 1.00 4.65 0.16 0.14 0.13

3.73 4.10 4.51 1.69 1.72 1.75

0.14 0.18 0.23 0.12 0.10 0.08

Công ty TNHH Sun Polar Việt Nam

9

-

2

63

(0.00)

0.02

0.13

-

Công ty TNHH Sun Polar Việt Nam

9

-

3

64

(0.04)

0.10

0.86

0.01

Công ty TNHH Sun Polar Việt Nam

9

-

4

62

(0.60)

0.69

0.02

0.01

Công ty TNHH Sung Ju Vina Công ty TNHH Sung Ju Vina Công ty TNHH Sung Ju Vina

11 11 11

- - -

2 3 4

70 75 79

0.00 (0.03) 0.04

0.00 0.47 0.72

2.34 0.69 0.93

- 0.01 0.04

Công Ty TNHH T.M VINA

11

-

9

76

0.02

0.65

1.54

0.03

2014 0.89 2015 0.89 2016 0.89 2014 0.91 2015 0.91 2016 0.91 2014 0.82 2015 0.82 2016 0.82 0.96 2014 0.96 2015 2016 0.96 2014 0.94

89

Công Ty TNHH T.M VINA

11

(0.00)

4.72

1.30

0.03

-

10

81

2015 0.94

Công Ty TNHH T.M VINA

11

0.00

34.09

1.09

0.03

-

11

85

2016 0.94

Công Ty TNHH TAE CHANG VINA

10

(0.12)

0.50

0.75

0.13

-

9

76

2014 0.82

Công Ty TNHH TAE CHANG VINA

10

0.11

0.45

0.75

0.11

-

10

80

2015 0.82

Công Ty TNHH TAE CHANG VINA

10

(0.04)

0.43

0.87

0.12

-

11

72

2016 0.82 0.80 2014 0.82 2015 0.92 2016

10 11 11

(0.00) (0.09) (0.04)

- 0.08 0.04

- 2.35 2.35

- 0.03 0.01

- - -

1 2 3

70 76 84

11

0.12

0.29

2.93

0.02

-

8

76

2014 0.94

-

9

79

11

0.14

0.20

3.91

0.01

2015 0.94

11

-

10

83

0.04

0.19

4.33

0.01

2016 0.94

Công ty TNHH Tân Hỷ Công ty TNHH Tân Hỷ Công ty TNHH Tân Hỷ Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Tân Việt Hàn Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Tân Việt Hàn Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Tân Việt Hàn Công Ty TNHH TECH SEAL - DAI BINH Công Ty TNHH TECH SEAL - DAI BINH Công Ty TNHH TECH SEAL - DAI BINH Công ty TNHH quốc tế TK Công ty TNHH quốc tế TK Công ty TNHH quốc tế TK

2014 2015 2016 2014 2015 2016

1.00 1.00 1.00 0.86 0.86 0.86

12 12 12 10 10 11

0.01 0.00 0.00 0.06 0.08 0.06

0.26 0.79 0.79 0.19 0.22 0.27

2.33 3.38 3.03 1.23 1.76 1.58

0.10 0.15 0.08 0.06 0.04 0.04

1 1 1 - - -

11 12 13 6 7 8

84 86 83 68 70 72

11

2.11

0.27

0.07

-

10

86

Công ty TNHH WORLD TEC VINA

(0.05)

2014 1.00

90

Công ty TNHH WORLD TEC VINA

(0.23)

1.26

0.00

0.03

11

-

11

83

2015 1.00

Công ty TNHH WORLD TEC VINA

(1.11)

0.76

0.00

0.02

11

-

12

80

2016 1.00 0.85 2014 0.85 2015 0.85 2016

(0.11) 0.03 (0.01)

0.25 0.40 0.63

2.17 0.65 0.19

0.03 0.02 0.01

11 11 11

- - -

8 9 10

73 76 75

2014

0.87

0.00

0.40

1.63

0.00

10

-

1

70

2015

0.87

11

(0.01)

0.43

1.57

0.00

-

2

76

2016

0.87

0.09

0.46

1.52

0.02

11

-

3

72

Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng KP Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng KP Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng KP Công Ty TNHH XINREN ( VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH XINREN ( VIệT NAM) ELECTRONICS Công Ty TNHH XINREN ( VIệT NAM) ELECTRONICS Công ty TNHH Y & J INTERNATIONAL Công ty TNHH Y & J INTERNATIONAL Công ty TNHH Y & J INTERNATIONAL Công ty TNHH YAKJIN INTERTEX Công ty TNHH YAKJIN INTERTEX Công ty TNHH YAKJIN INTERTEX Công ty TNHH Yakjin Sài Gòn Công ty TNHH Yakjin Sài Gòn Công ty TNHH Yakjin Sài Gòn

0.06 0.09 0.13 (0.01) 0.12 0.26 (0.26) (0.40) (0.55)

0.52 0.40 0.31 0.89 0.94 0.51 0.39 1.04 1.49

1.42 1.44 1.47 0.41 0.31 1.05 0.43 0.17 0.18

0.07 0.04 0.02 0.11 0.13 0.13 0.08 0.15 0.18

11 11 11 12 12 12 11 11 11

- - - - - - - - -

10 11 12 4 5 6 2 3 4

65 67 69 75 74 76 76 75 74

Công ty TNHH Young In Tech Vina

0.01

0.50

1.15

0.04

11

-

7

65

2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00 2014 1.00 2015 1.00 2016 1.00 2014 0.86 2015 0.86 2016 0.86 2014 0.94

91

Công ty TNHH Young In Tech Vina

11

0.03

0.45

1.23

0.04

-

8

67

2015 0.94

Công ty TNHH Young In Tech Vina

11

0.04

0.53

1.18

0.04

-

9

70

2016 0.94