BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
PHẠM VĂN KHANH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁC NHÂN TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 8340101
Mã số sinh viên : 8110135
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ SĨ TRÍ
Bà Rịa - Vũng Tàu, Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu
khoa học của luận văn này.
Tác giả
Phạm Văn Khanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn tận tình,
chu đáo, có tâm và có tầm từ những Người hướng dẫn khoa học.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy
TS. Lê Sĩ Trí đã luôn nhiệt tình và tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành
Luận văn trong suốt 4 tháng qua. Đây là những bài học vô cùng quý giá và là nền
tảng vững chắc cho nghiên cứu khoa học của bản thân tôi sau này.
Tôi chân thành cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Viện đào tạo quốc tế và sau đại học
– Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu đã hướng dẫn, hỗ trợ cho tôi hoàn thành các thủ
tục để bảo vệ ở mỗi giai đoạn.
Cảm ơn các chuyên gia đã tư vấn rất nhiệt tình và tạo điều kiện về thời gian để
xem xét, đồng thời có những ý kiến quí báu giúp tác giả hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến đồng nghiệp, gia đình và những
người thân đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đủ
nghị lực và sự tập trung hoàn thành Luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. x
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................... 1
1.1.Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.1.1.Xuất phát từ thực tiễn .................................................................................... 2
1.1.2.Xuất phát từ khoảng trống lí thuyết .............................................................. 3
1.2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................... 3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
1.4.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính .............................................................. 5
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................ 6
1.5.Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 7
1.5.1. Đóng góp về mặt thực tiễn: .......................................................................... 7
1.5.2. Đóng góp về mặt lí thuyết: ........................................................................... 8
1.6.Bố cục của đề tài ..................................................................................................... 8
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 11
2.1. Lý thuyết nền: ...................................................................................................... 11
2.1.1. Học thuyết hành động hợp lý ..................................................................... 11
iv
2.1.2. Lí thuyết hành vi hoạch định hay lí thuyết hành vi có kế hoạch trong tiếng Anh gọi là: Theory of Planned Behavior - TPB. .................................................. 12
2.2.Lý thuyết về hành vi tuân thủ pháp luật ................................................................ 14
2.3.Các khái niệm nghiên cứu: .................................................................................... 14
2.3.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN ................................................... 15
2.3.2 Vai trò của thuế TNCN .............................................................................. 15
2.4 Tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân ................................................................... 16
2.4.1 Khái niệm về tính tuân thủ thuế TNCN ..................................................... 16
2.4.2 Các biểu hiện của hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ........................ 17
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế .. 19
2.5 Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.5.1 Các nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 25
2.5.2 Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 25
2.6. Lược khảo các nghiên cứu ngoài và trong nước .................................................. 26
2.6.1. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 26
2.7 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 28
2.7.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 28
2.7.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 32
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 33
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 36
3.2.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................... 36
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ........................................................ 41
3.3. Mẫu nghiên cứu chính thức:................................................................................. 43
3.4. Kết quả nghiên cứu sơ bộ: .................................................................................... 44
3.4.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha: ...................................... 44
3.4.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA cho các biến độc lập ............................... 45
v
3.5. Mẫu nghiên cứu chính thức .................................................................................. 46
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 48
4.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả ......................................................................... 48
4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo ................................................................. 49
4.2.1. Thống kê mô tả trung bình ......................................................................... 49
4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến độc lập ................................... 55
4.2.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc ..................................... 57
4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................ 58
4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các biến độc lập .................... 58
4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc ...................... 62
4.4 Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................................... 64
4.4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh và phát biểu lại các giả thuyết nghiên cứu64
4.4.2. Phân tích tương quan PEARSON: ............................................................. 64
4.4.3 Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................... 65
4.4.4 Kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy ........................................... 69
4.5 Kết quả kiểm định sự khác biệt của các biến độc lập theo các đặc tính .............. 71
4.5.1 Độ tuổi của người nộp thuế ......................................................................... 72
4.5.3 Học vấn của người nộp thuế ........................................................................ 73
4.5.4 Nguồn thu nhập chịu thuế TNCN ............................................................... 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................... 77
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH . 78
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 78
5.1.1. Mức độ đạt được mục tiêu nghiên cứu của Luận văn ................................ 78
5.1.2. Đóng góp mới của nghiên cứu ................................................................... 79
5.2. Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách: .................................................................... 80
5.2.2 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Hiểu biết thuế ............ 80
vi
5.2.2 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Nhận thức về tính công bằng thuế. ............................................................................................................. 82
5.2.3. Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Chính sách thuế. ....... 83
5.3 Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 86
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 1
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 3
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Lược khảo một số mô hình nghiên cứu nước ngoài ................................. 27
Bảng 2. 2 Lược khảo các nghiên cứu trong nước ..................................................... 28
Bảng 3. 1 Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu ......................................................... 34
Bảng 3. 2 Qu trình nghiên cứu định tính ................................................................... 36
Bảng 3. 3 Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu ...................................................... 38
Bảng 3. 4 Kiểm định Cronbach’s Alpha ................................................................... 44
Bảng 3. 5 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến độc lập ............... 45
Bảng 3. 6 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc........... 46
Bảng 4. 1 Phân loại đối tượng nghiên cứu ................................................................ 48
Bảng 4. 2 Độ tuổi mẫu nghiên cứu ........................................................................... 48
Bảng 4. 3 Bằng cấp mẫu nghiên cứu ......................................................................... 49
Bảng 4. 4 Nguồn thu nhập chịu Thuế từ hoạt động .................................................. 49
Bảng 4. 5 Thống kê mô tả trung bình đối với biến Hiểu biết về thuế ....................... 50
Bảng 4. 6 Thống kê mô tả trung bình với biến nhận thức công bằng về thuế .......... 51
Bảng 4. 7 Thống kê mô tả trung bình với biến thanh tra, kiểm tra thuế ................... 52
Bảng 4. 8 Thống kê mô tả trung bình với biến chính sách thuế ............................... 53
Bảng 4. 9 Thống kê mô tả trung bình với biến tuân thủ thuế ................................... 54
Bảng 4. 10 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và tương quan biến tổng các thang đo của biến độc lập sau khi loại biến. ................................................................................... 56
Bảng 4. 11 Cronbach’s Alpha – Độ tin cậy của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN 57
Bảng 4. 12 Phân tích nhân tố các biến độc lập với các biến quan sát cuối cùng sau khi loại biến . ................................................................................................................... 58
Bảng 4. 13 Hệ số KMO, hệ số Sig. kiểm định Bartlett, Chỉ số Eigenvalue, Tổng phương sai trích cho biến độc lập ............................................................................. 59
Bảng 4. 14 Các thành phần thang đo đưa vào phân tích ........................................... 61
Bảng 4. 15 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc......... 63
Bảng 4. 16 Phân tích nhân tố với các biến của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN63
Bảng 4. 17 Hệ số tương quan Pearson giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ............ 64
Bảng 4. 18 Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình .............................. 65
viii
Bảng 4. 19 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Độ tuổi đối với các biến độc lập ............................................................................................. 72
Bảng 4. 20 Kiểm định ANOVA của biến định tính Độ tuổi đối với các biến độc lập72
Bảng 4. 21 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Học vấn đối với các biến độc lập ............................................................................................. 73
Bảng 4. 22 Kiểm định ANOVA của biến định tính Học vấn đối với các biến độc lập ................................................................................................................................... 73
Bảng 4. 23 Kiểm định Welch đối với biến nhận thức ............................................... 75
Bảng 4. 24 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính thu nhập đối với các biến độc lập ............................................................................................. 75
Bảng 4. 25 Kiểm định ANOVA của biến định tính Thu nhập đối với các biến độc lập ................................................................................................................................... 75
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 Mô hình lý luận hành động hợp lý của Ajzen (1975) ............................... 12
Hình 2. 2 Mô hình Lí thuyết hành vi hoạch định (TPB) (Ajzen, 1991) .................... 13
Hình 2. 3 Mô hình lý thuyết về động lực của Braithwaite và cộng sự (2007) .......... 14
Hình 2. 4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 29
Hình 3. 1 Quy trình vẽ trình nghiên cứu ................................................................... 35
Hình 4. 1 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích số liệu ........................ 70
Hình 4. 2 : Biểu đồ phân tán phần dư ....................................................................... 70
Hình 4. 3 Biểu đồ NORMAL P-PLOT ..................................................................... 71
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Viết tắt
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 BĐS CS HB NNT NSNN NT QLT QSD TK TNCN TP. Nha Trang TP.HCM TS THCS THPT XHCN Bất động sản Chính sách Hiểu biết Người nộp thuế Ngân sách nhà nước Nhận thức Quản lý thuế Quyền sử dụng Thanh tra, kiểm tra Thu nhập cá nhân Thành phố Nha Trang Thành phố Hồ Chí Minh Tài sản Trung học cơ sở Trung học phổ thông Xã hội chủ nghĩa
xi
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại
Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang”
Lí do nghiên cứu: Luật thuế TNCN ra đời đã đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc và
tạo bước ngoặt trong lịch sử phát triển hệ thống thuế Việt Nam, nhằm đảm bảo công
bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo động
viên một cách hợp lý thu nhập của NNT, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động,
sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng. Thuế TNCN không còn
là trách nhiệm chỉ của những người có thu nhập cao, mà về nguyên tắc, mọi cá nhân
có thu nhập đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Có thể nói, việc ban hành Luật thuế TNCN năm 2007 là phù hợp với thông lệ
quốc tế và phù hợp với tình hình nước ta khi gia nhập WTO phải thực hiện các cam
kết về tài chính và có sự kế thừa có chọn lọc những quy định trong chính sách thuế
hiện hành.Thuế TNCN ra đời đã điều hòa thu nhập, thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp trong xã hội. Trải qua nhiều
lần sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNCN đã có những hiểu quả rõ rệt về ý thức kê khai
nộp thuế của Người nộp Thuế .
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế mà cơ quan thuế phải quản lý
chặt chẽ hơn nữa mới đảm bảo được tính công bằng trong điều tiết thu nhập chịu thuế
của các tầng lớp dân cư trong xã hội, qua đó thu hẹp khoảng cách về thu nhập trong
xã hội. Vấn đề này thể hiện rõ nét trong việc kê khai nộp thuế của các cá nhân hành
nghề kinh doanh tự do như: ca sỹ, diễn viên, người mẫu; các cá nhân kinh doanh qua
mạng xã hội. Hơn nữa thói quen thanh toán bằng tiền mặt đang là một rào cản rất lớn
cho công tác quản lý của cơ quan thuế đối với Người nộp thuế nói chung và Thuế
TNCN nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang” làm đề
tài nghiên cứu của mình. Đề tài này nghiên cứu những nhân tố tác động đến hành vi
xii
tuân thủ thuế thuế TNCN và ảnh hưởng của các nhân tố đó đến nguồn thu thuế
TNCN của cơ quan thuế. Nhằm mục tiêu tìm hiểu rõ vấn đề , từ đó đưa ra những
phương pháp, giải pháp để giải quyết những mặt yếu kém, tồn tại nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý của cơ quan Thuế và ý thức trách nhiệm tuân thủ chấp hành kê khai
nộp thuế của Người nộp thuế.
Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN; đánh
giá các nhân tố tác động đến tính tuân thủ của NNT TNCN và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố nguồn thu thuế TNCN ; đưa ra hàm ý quản trị và các giải pháp để nâng
cao tính tuân thủ thuế và nguồn thu thuế từ TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha
Trang.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn
tay đôi chuyên gia) để điều chỉnh, bổ sung thang đo của các khái niệm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm tra độ tin cậy, giá trị cho phép (tính đơn
hướng, tính riêng biệt và giá trị hội tụ), kiểm định mô hình (mô hình đo lường và mô
hình cấu trúc) và giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp phân tích Thống kê mô tả,
hồi qui bội, ANOVA, kiểm định T-Test.
Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu đề tài đã được tổng hợp, rà soát và
phân tích hồi quy cho thấy đực rõ nét các nhân tố tác động tới tính tuân thủ của NNT.
Ngoài ra, tác giả cũng trình bày tổng quan về các giải pháp giúp tăng cường tính tuân
thủ của NNT trên địa bàn thành phố Nha Trang..
Kết luận và hàm ý quản trị: Kết quả nghiên cứu đã lấp vào khoảng trống lý
thuyết về mối quan hệ giữa NNT và cơ quan thuế. Kết quả nghiên cứu đem lại ý
nghĩa cho người quản lý cấp cao của cơ quan thuế nhằm có phương pháp quản lý tốt
hơn, đồng thời giúp các nhà lãnh đạo có hướng nhìn tốt hơn đối với NNT.
Từ khóa: Hiểu biết Thuế; Nhận thức về tính công bằng về Thuế; Thanh tra,
kiểm tra Thuế; Chính sách Thuế và tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế
Thành phố Nha Trang.
xiii
THESIS SUMMARY
Topic: "The factors that have affected the Personal income tax at Nha Trang Tax
Department"
Reason: The introduction of Personal income tax which adjusts the income of
different classes as well as taxpayer, encourages productivity, business
manufacturing as well as legal enrichment marks the big leap and improvement of
Vietnam tax system. Personal income tax has not only been the responsibily for those
with high income but, according to principles, everyone with any amount of earnings.
It is safe to say that the enactment of the Personal income tax law matches the
international experience and our country current situation being in the WTO - we
have to implement some financial commitments, and selectively inheriting the tax
policies. The introduction of Personal income tax adjusts the income of different
classes and narrows the inequality gap between those with high and low income.
Being through some changes, the Personal income tax law has clearly raised the
awareness of manifesting for taxpayer.
However, there are some restrictions that tax authorities have to deal with to ensure
we can adjust the taxability of different classes, which narrows the inequality gap
between those with high and low income. These matters express themselves through
taxpayers whose self-employed jobs such as: singers, actors, models, online sellers,
etc. Furthermore, paying in cash is a big obstacle for taxpayers to manage their tax as
well as Personal income tax.
From what we are facing right now, I have chosen the topic "The factors that have
affected the Personal income tax at Nha Trang Tax Department" for my subject of
study. This subject focuses on the factors that affects taxpayers' behaviour towards
the Personal income tax and their impact on tax collection resources of tax
departments. In order to have a good grasp of the issue, we have to propose the
solution for the mentioned issue, which increases the efficiency of the tax
department's management and raises taxpayers' awareness of such matter.
xiv
Objective: to analyze the state of the tax collection of Nha Trang tax department, to
examine the elements that take impact on taxpayers' observance and tax collection
resources and to raise taxpayers' awareness as well as Nha Trang tax department's tax
collection resources.
Reseach method: The method is a combination between qualitative research
quantitative research. Using qualitative research (interviewing the expert, group
discussion) controls, suppliments the scale of research concept. Meanwhile,
quantitative research checks on reliability, allowed value (unidimensionality,
specificity and convergence), model control (structural model and mesurement
model) and theories that are researched with descriptive statistics, multiple
regression, ANOVA, T-Test.
Conclusion and governance implications: The subject result has filled the gap
between taxpayers and tax department as well as brought better management method
to high-ranking officials to have a better look into taxpayers' matters.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Giới thiệu Chương 1
Chương 1 sẽ tập trung trình bày các nội dung về: lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa
nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành lần đầu tiên vào năm 1990 là một bước tiến
mới đối với lĩnh vực Thuế . Tại kỳ họp thứ 2 ngày 20/11/2007, Quốc hội nước Cộng
hoà XHCH Việt Nam Khoá XII đã thông qua Luật thuế Thu nhập cá nhân. Luật
thuế TNCN bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Bên cạnh đó, qui định mới
đã thay đổi từ cơ chế chuyên quản thuế sang cơ chế tự khai, tự nộp. Qui định này
làm tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí quản lý về thuế của NNT, nâng cao trách
nhiệm pháp lý của NNT, tạo tiền đề giúp cơ quan thuế nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý. Tuy nhiên cơ chế quản lý thuế này còn có một số mặt hạn chế,
một trong số đó là tính tuân thủ thuế tự nguyện chưa cao của người nộp thuế làm
ảnh hưởng tới kết quả thu ngân sách nhà nước.
Để tăng cường kết quả quản lý thuế, trong khi nguồn lực quản lý thuế còn
hạn chế và sự phức tạp của hành vi tuân thủ thuế đòi hỏi cơ quan thuế cần có
phương pháp phù hợp để đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế TNCN. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế Thu nhập cá
nhân tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang” được lựa chọn để nghiên cứu luận văn
cao học.
2
1.1.1. Xuất phát từ thực tiễn
Năm 2007 khi Việt Nam gia nhập WTO thì dưới tác động của tự do hóa thương
mại, thì chính sách thuế và các nguồn thu thuế đã có những thay đổi để phù hợp với
các Hiệp định đa phương và song phương với các nước thuộc tổ chức WTO. Nhận
thức được điều đó ngày 21/11/2007 Luật thuế TNCN được Quốc hội Khóa XII
thông qua và chính thức được áp dụng từ ngày 01/01/2009; được sửa đổi, bổ sung
theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN được Quốc hội thông
qua vào ngày 22/11/2012 và chính thức có hiệu lực từ 01/7/2013. Qua thời gian 24
năm thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập cao, Luật thuế TNCN ra đời đã đem lại
những kết quả khả quan và khắc phục được những hạn chế của Pháp lệnh thuế thu
nhập cao đã lỗi thời và không còn phù hợp.
Trong những năm qua, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đã không ngừng
đổi mới công tác quản lý với châm ngôn “ MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM, HIỆU
QUẢ, ĐÚNG PHÁP LUẬT” toàn thể công chức Chi cục Thuế thành phố Nha
Trang cam kết:
- Công khai, minh bạch thủ tục hành chính thuế;
- Tăng cường trách nhiệm công chức toàn cơ quan;
- Phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc;
- Đảm bảo chấp hành pháp luật đúng, công minh.
Xuất phát từ châm ngôn đó Chi cục Thuế thành phố Nha Trang không ngừng
phấn đấu đảm bảo số thu năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể: năm 2018 số thu
thuế TNCN: 296 tỷ đồng; năm 2019: 350 tỷ đồng và 06 tháng đầu năm 2020: 125 tỷ
đồng, chiếm khoảng 10% tổng số thu toàn Chi cục thuế( 06 tháng đầu năm 2020 do
ảnh hưởng của dịch COVID-19 do vậy số thuế TNCN thu được chưa cao). Đây là
một tỷ lệ tương đối thấp so với các nguồn thu khác do những bất cập trong công tác
quản lý, ý thức, trách nhiệm của NNT chưa cao dẫn đến tình trạng kê khai không
đúng đẫn đến trốn thuế, gian lận thuế còn phổ biến ( ví dụ: các trường hợp không kê
khai thuế phát sinh qua quảng cáo trên môi trường mạng; đặt phòng khách sạn qua
3
các trang mạng như: booking; Angoda... gọi chung là thương mại điện tử; các cá
nhân phát sinh từ 02 nguồn trở lên quyết toán thiếu thu nhập…)
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “ Các nhân tố ảnh hưởng
đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang”
làm đối tượng nghiên cứu với mong muốn nhận thức được vấn đề cả về mặt lý luận
lẫn thực tiễn, nhằm phát huy tối đa nguồn lực, thu hẹp dần khoảng cách giữa người
nộp thuế và cơ quan thuế, đảm bảo công tác quản lý thuế được phát huy tốt nhất,
phục vụ NNT được tốt nhất như “Châm ngôn” của Ngành Thuế đã đặt ra.
1.1.2. Xuất phát từ khoảng trống lí thuyết
Không gian nghiên cứu mới: Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế thành phố
Nha Trang, chưa được các tác giả khác nghiên cứu và đánh giá, cụ thể:
Đề tài” Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân tại
thành phố Tân An” của tác giả: Nguyễn Ngọc Minh Sang( 2016)
Đề tài” Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình” của tác giả: Trương Thị Như Ngọc( 2018)
Đề tài” Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân tại
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang” của tác giả: Nguyễn Đoàn Thùy Dương(2019).
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Luận văn tiến hành nghiên cứu những nhân tố
tác động đến tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân, trên cơ sở đó đề ra những hàm ý
chính sách cho Chi cục Thuế thành phố Nha Trang nhằm hoàn thiện công tác quản
lý cho cơ quan thuế quản lý, hỗ trợ NNT hiểu và tuân thủ các quy định về kê khai
nộp Thuế TNCN .
4
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Bài nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng
thuế, hiểu biết thuế của người nộp thuế TNCN, chính sách của cơ quan Thuế và
công tác thanh tra kiểm tra Thuế với tính tuân thủ thuế tại Chi cục thuế Thành phố
Nha Trang. Cụ thể:
Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người
nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Thứ hai, Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính tuân thủ thuế
của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Thứ ba, Đưa ra hàm ý quản trị cải thiện các yếu tố nhằm gia tăng tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã trình bày ở trên, các câu hỏi nghiên cứu
được triển khai bao gồm:
Thứ nhất, mức độ ảnh hưởng của hiểu biết thuế đến tính tuân thủ thuế của
người nộp thuế TNCN như thế nào?
Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của nhận thức về tính công bằng thuế đến tính
tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN như thế nào?
Thứ ba, mức độ ảnh hưởng của chính sách thuế đến tính tuân thủ thuế của
người nộp thuế TNCN như thế nào?
Thứ tư, mức độ ảnh hưởng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế TNCN như thế nào?
Thứ năm, hàm ý quản trị và những gợi ý chính sách và khuyến nghị nào cần
đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại
Chi cục thuế Thành phố Nha Trang trong thời gian tới?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5
Đối tượng nghiên cứu của người nộp thuế: Các nhân tố ảnh hưởng tới tính
tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Nha
Trang.
Đối tượng khảo sát: người nộp thuế đến làm việc tại Chi cục Thuế thành phố
Nha Trang
Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế thành phố
Nha Trang
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động tới tính
tuân thủ thuế TNCN. Một là nhân tố hiểu biết thuế, hai là nhân tố nhận thức về tính
công bằng thuế, ba là nhận thức về chính sách thuế, bốn là nhân tố công tác thanh
tra, kiểm tra Thuế. Phạm vi khảo sát thu thập dữ liệu là thông tin được cung cấp qua
điều tra trực tiếp người nộp thuế TNCN thuộc nhiều thành phần, nghề nghiệp khác
nhau tại địa bàn Thành phố Nha Trang.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp 02 phương pháp nghiên cứu tính và định lượng được
triển khai qua 2 bước nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng trong nghiên cứu định tính.
Luận văn tiến hành thu thập ý kiến của các chuyên gia, là những người có kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý thuế. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực
hiện nhằm chuẩn hóa mô hình lý thuyết, nghiên cứu khám phá và điều chỉnh thang
đo. Kỹ thuật thực hiện là phỏng vấn tay đôi với chuyên gia theo dàn bài đã được
thiết kế sẵn. Kết quả phỏng vấn sẽ được tổng hợp và trên cơ sở đó hình thành thang
đo nháp để phục vụ nghiên cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức.
6
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
1.4.2.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ sẽ tập trung nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp về cơ sở lý luận,
các lý thuyết nền tảng liên quan đến nghiên cứu và các nghiên cứu thực nghiệm đã
thực hiện trước đây nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu. Các kỹ thuật nghiên cứu
áp dụng qua phỏng vấn sâu chuyên gia, quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu
văn bản, phân tích các tài liệu và các tư liệu khác được sử dụng trong nghiên cứu và
được dùng để khám phá bổ sung mô hình nghiên cứu đề xuất.
Nghiên cứu sơ bộ (n =50): Mẫu nghiên cứu sơ bộ được nhập liệu và phân
tích sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm
định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến quan sát trong thang đo. Các biến
quan sát của thang đo không thỏa mãn điều kiện trong bước này sẽ bị loại và các
biến quan sát còn lại được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức.
1.4.2.2 Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu chính thức (n=250): Mẫu nghiên cứu được tiến hành bằng phương
pháp mô hình hóa, sử dụng bảng khảo sát từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, thu thập, mã
hóa và xử lý dữ liệu nghiên cứu thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Số liệu nghiên
cứu thu được từ phiếu khảo sát được tổng hợp, nhập dữ liệu trên phần mềm Excel
và xử lý thông qua công cụ bằng phần mềm SPSS 23 với các kiểm định đo độ tin
cậy, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy. Dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo
sát được tiến hành xử lý số liệu thô bằng excel sau đó tiếp tục được phân tích bằng
phần mềm SPSS 23 theo từng bước sau:
Bước 1: Đánh giá độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy của các thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach Alpha, qua
đó các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu hệ số tương quan biến tổng (Corrected
item – Total correlation) nhỏ hơn 0.4 và thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ
tin cậy nếu hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6.
Bước 2: Phân tích nhân tố
7
Phân tích nhân tố để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến
thành phần.Các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại.
Thang đo sẽ được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50% và
giá trị riêng (eigenvalue) có giá trị lớn hơn 1.
Bước 3: Kiểm định các giả thuyết
Kiểm định các giả thuyết của mô hình và mức độ phù hợp tổng thể của mô
hình để có được mô hình hồi quy đa biến và mô hình kiểm định với mức ý nghĩa
5%.
Bước 4: Kiểm định T-test và phân tích ANOVA (analysis of variance)
Kiểm định T-test và phân tích ANOVA nhằm tìm kiếm sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê của các biến độc lập với biến phụ thuộc. Từ kết quả đạt được này tác
giả đưa ra các kết luận và các khuyến nghị cho chi cục thuế Thành phố Nha Trang.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Đóng góp về mặt thực tiễn:
Đề tài nghiên cứu các động cơ về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế
TNCN từ đó phát triển các chính sách thuế để làm tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
Nghiên cứu này mang lại lợi ích cho Chi Cục thuế Thành phố Nha Trang
trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người
nộp thuế.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích, từ đó giúp Chi Cục thuế
Thành phố Nha Trang triển khai các khuyến nghị nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế
TNCN của người nộp thuế.
8
1.5.2. Đóng góp về mặt lí thuyết:
1.5.2.1 Nghiên cứu trong bối cảnh mới:
Ngày 02/6/2020 Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội có Nghị quyết số
954/2020/UBTVQH về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của Thuế TNCN có hiệu
lực từ ngày 01/7/2020. Trong đó:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu
đồng/năm). Trước đây là 9 triệu đồng/tháng( 108 triệu đồng năm)
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Trước
đây là 3,6 triệu đồng/tháng
1.5.2.2. Bổ sung biến quan sát mới từ biến cũ
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kĩ thuật phỏng vấn tay đôi với
chuyên gia , Luận văn đã điều chỉnh và bổ sung một số biến quan sát nhằm phù hợp
với bối cảnh nghiên cứu. Các biến quan sát mới đã được kiểm tra độ tin cậy và giá
trị nội dung nên thỏa mãn tiêu chí cho phép, cụ thể như sau:
Thang đo “Thanh tra, kiểm tra Thuế”: kết quả nghiên cứu định tính đã bổ
sung biến qua sát TK4 “Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi, hoàn thiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến việc tăng
tính tuân thủ thuế TNCN”
Thang đo “Chính sách thuế”: kết quả nghiên cứu định tính đã bổ sung biến
quan sát CS4 “Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ
của NNT”.
1.6. Bố cục của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
9
Chương này trình bày sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phương
pháp tiến hành nghiên cứu đồng thời nêu đối tượng, phạm vi và kết cấu của Luận
văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2 trình bày, tổng hợp, hệ thống các lý thuyết nền và các khái niệm
nghiên cứu. Từ đó, Luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết áp dụng
cho các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố
Nha Trang.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 trình bày quy trình và phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên
cứu còn đưa ra cách thức chọn mẫu, các bước xử lý dữ liệu, phương pháp kiểm định
mô hình, kiểm định giả thuyết để phân tích mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng giữa
các khái niệm nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này trình bày đặc điểm mẫu nghiên cứu của người nộp thuế tại thành
phố Nha Trang. Tiếp theo, các bước kỹ thuật phân tích bao gồm: phân tích độ tin
cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, đánh giá mô hình đo
lường và mô hình cấu trúc. Luận văn kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được đề
xuất ban đầu và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận, hàm ý quản trị và gợi ý chính sách
Chương này tổng kết kết quả nghiên cứu đạt được. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
tiến hành đưa ra các hàm ý quản trị giúp các DNKN xây dựng mạng lưới mối quan
hệ, thực hiện BMI nhằm cải thiện kết quả hoạt động. Ngoài ra, nghiên cứu đưa ra
một số hạn chế và đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
10
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa nghiên
cứu và cuối cùng là kết cấu của luận văn. Chương kế tiếp tác giả tiếp tục trình bày
về cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tính
tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN, là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu
đề xuất của đề tài.
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu Chương 2
Nội dung của Chương 2 sẽ trình bày một cách hệ thống và khái quát cơ sở lý
thuyết về tính tuân thủ thuế TNCN; phân tích ảnh hưởng của các nhân tố: hiểu biết
thuế, nhận thức về tính công bằng thuế, chính sách thuế và công tác thanh tra kiểm
tra đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ tiến
hành lược khảo một số nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế.
2.1. Lý thuyết nền:
2.1.1. Học thuyết hành động hợp lý
Vào năm 1967, học thuyết hành động hợp lý (TRA) đã được phát triển bởi hai
nhà tâm lý học Martin Fishbein và Icek Ajzen, học thuyết này bắt nguồn từ những
nghiên cứu trước đây về tâm lý học xã hội, các mô hình về sự thuyết phục và các lý
thuyết về thái độ. Các thuyết của Fishbein cho thấy mối quan hệ giữa thái độ và
hành vi (mối quan hệ A – B). Tuy nhiên, các nhà phê bình cho rằng các lý thuyết về
thái độ không phải là những chỉ số tốt để phân tích hành vi của con người. Học
thuyết hành động hợp lý (TRA) sau đó đã được hai tác giả sửa đổi và mở rộng trong
những thập kỷ tiếp theo để khắc phục sự không nhất quán trong mối quan hệ A – B
với sự ra đời của thuyết hành vi có kế hoạch (TPB).
Thuyết lý luận hành động hợp lý được phát triển bởi Ajzen & Fishbein (1975)
bắt nguồn từ một số nghiên cứu có trước liên quan đến thái độ của con người. Theo
thuyết lý luận hành động hợp lý thì dự định hành vi của một người chịu ảnh hưởng
hay bị tác động bởi thái độ về phía hành vi (attitude toward the behavior), hay gọi
tắt là thái độ (attitude) và chuẩn chủ quan (subjective norms). Và hệ quả là dự định
hành vi sẽ quyết định hành vi theo sau của một người.
- Thái độ: Tập hợp các niềm tin (beliefs) có gán trọng số về phía một hành vi
cụ thể.
12
- Chuẩn chủ quan: Đề cập mức độ ảnh hưởng của những người xung quanh
lên dự định hành vi của một cá nhân. Những người khác nhau cũng có mức độ ảnh
hưởng khác nhau lên một cá nhân nào đó.
- Dự định hành vi: Dự định thực hiện một hành vi cụ thể nào đó. Nó là một
hàm phụ thuộc vào thái độ và chuẩn chủ quan.
Theo Ajzen thì thái độ về phía hành vi và chuẩn chủ quan không đóng vai trò
ngang bằng nhau trong việc dự đoán hành vi. Thay vào đó mức độ của hai yếu tố
này sẽ có sự khác biệt tùy thuộc vào mỗi cá nhân và tình huống cụ thể.
Thái độ
Xu hướng hành vi
Chuẩn chủ quan
Hành vi thực sự
Kiểm soát hành vi cảm nhận
Hình 2. 1 Mô hình lý luận hành động hợp lý của Ajzen (1975)
Nguồn: Tác giả dịch từ nghiên cứu của Ajzen (1975)
2.1.2. Lí thuyết hành vi hoạch định hay lí thuyết hành vi có kế hoạch trong
tiếng Anh gọi là: Theory of Planned Behavior - TPB.
Theo thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991), tác giả cho rằng ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố như thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi.
Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được phát triển từ lí thuyết hành vi hợp
lí (Ajzen và Fishbein, 1975), lí thuyết này được tạo ra do sự hạn chế của lí thuyết
trước về việc cho rằng hành vi của con người là hoàn toàn do kiểm soát lí trí. Lý
thuyết này được khởi xướng bởi Icek Ajzen năm 1991, nhằm mục đích cải thiện khả
năng dự đoán của Lý thuyết về hành động hợp lý (Tiếng Anh: Theory of reasoned
13
action) bằng cách bổ sung thêm vào mô hình nhân tố nhận thức về kiểm soát hành
vi, mang lại nhiều ưu điểm trong việc dự đoán và giải thích hành vi của một cá nhân
trong một bối cảnh nhất định. Nó được xem là một trong những lý thuyết được áp
dụng và trích dẫn rộng rãi nhất về lý thuyết hành vi (Cooke & Sheeran, 2004).
Tương tự như lí thuyết TRA, nhân tố trung tâm trong lí thuyết hành vi hoạch
định là ý định của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi nhất định. Giả định rằng
một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng để thực hiện hành
vi đó. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các yếu tố động cơ mà ảnh hưởng
đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để
thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).
Tóm lại, theo lý thuyết hành vi hoạch định, thì hành động chịu ảnh hưởng cơ
bản bởi thái độ, chuẩn chủ quan và việc kiểm soát hành vi cảm nhận của đối tượng
thực hiện. Đây chính là nền tảng lý thuyết ban đầu cơ bản nhất, để các nhà nghiên
cứu đi sâu vào nghiên cứu về hành vi tuân thủ pháp luật của con người.
Hình 2. 2 Mô hình Lí thuyết hành vi hoạch định (TPB) (Ajzen, 1991)
Lí thuyết hành vi hoạch định thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi
của một người nào đó, trong đó niềm tin được chia làm ba loại: niềm tin về hành vi,
niềm tin theo chuẩn mực chung và niềm tin về sự tự chủ.
14
2.2. Lý thuyết về hành vi tuân thủ pháp luật
Đầu tiên khi nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế, ta tiến hành tổng hợp các lý
thuyết cơ bản về hành vi của con người, bởi vì hành động tuân thủ thuế cũng là một
loại hành vi, mà chủ thể của nó chính là con người, cụ thể hơn là đối tượng nộp
thuế. Lý thuyết về hành vi con người bao gồm 2 lý thuyết chính, đó là: thuyết lý
luận hành động hợp lý và lý thuyết về hành vi dự định.
Lý thuyết về hành vi tuân thủ pháp luật đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới đề cập trong các nghiên cứu trước đây, trong đó có: Lý thuyết về động lực của
Braithwaite và cộng sự
Đây là một trong những phương pháp tiếp cận sự tuân thủ theo các quy định
của pháp luật. Lý thuyết này dựa trên nền tảng nghiên cứu về tâm lý học, làm thế
nào để con người quản lý và chịu trách nhiệm về nó.
Theo Braithwaite, Murphy, và Reinhart (2007) thái độ động cơ là các niềm tin,
thái độ, sở thích của con người, sẽ tác động thúc đẩy hành vi tuân thủ hay không
tuân thủ pháp luật.
Biện pháp trừng phạt
Thái độ động cơ
Hành vi tuân thủ
Ứng phó nhạy cảm
Chính sách pháp luật Hì
Công lý tự nhiên
Hình 2. 3 Mô hình lý thuyết về động lực của Braithwaite và cộng sự (2007)
Nguồn: Tác giả dịch từ nghiên cứu của Braithwaite và cộng sự (2007)
2.3. Các khái niệm nghiên cứu:
15
2.3.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN
Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được
của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
mà pháp luật của các quốc gia hướng tới là thu nhập của các cá nhân trong xã hội.
Trong đó, thu nhập cá nhân có thể hiểu là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà một cá
nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (Lê Văn Ái & Đỗ Đức Minh, 2002).
Thuế TNCN có những đặc điểm sau đây:
(1) Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu
TNCN đánh trực tiếp vào thu nhập nhận được của NNT sau chu kỳ kinh
doanh, vì thế tại thời điểm đánh thuế, người chịu thuế TNCN ít có khả năng chuyển
giao gánh nặng thuế cho các đối tượng khác. Vì vậy, thuế TNCN ảnh hưởng khá
đậm nét đến tâm lý và hành vi NNT.
(2) Thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập chịu thuế
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại thu nhập có tính chất khác nhau: thu
nhập, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế, nhưng thuế TNCN chỉ đánh vào thu
nhập chịu thuế của NNT. Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập hợp pháp, phản ánh
đúng khả năng nộp thuế và khả năng tiêu dùng cá nhân của NNT. Vì thế, đánh thuế
TNCN vào thu nhập chịu thuế sẽ đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập
(Lê Văn Ái & Đỗ Đức Minh, 2002).
(3) Thuế thu nhập cá nhân mang tính chất lũy tiến
Thuế TNCN mang tính lũy tiến so với thu nhập chịu thuế. Điều đó có nghĩa
là thu nhập của cá nhân càng cao thì mức nộp thuế càng nhiều. Trong một số trường
hợp, thuế lũy tiến phải đảm bảo tốc độ tăng của thuế luôn cao hơn tốc độ tăng của
thu nhập (Lê Văn Ái & Đỗ Đức Minh, 2002).
2.3.2 Vai trò của thuế TNCN
Thuế TNCN là công cụ của Nhà nước góp phần thực hiện công bằng xã hội,
qua đó làm giảm sự chênh lệch giữa những người có thu nhập cao và những người
16
có thu nhập thấp trong xã hội. Trong chính sách thuế, nhà nước đã tính toán các đối
tượng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau. Do vậy
chính sách thuế TNCN có tác động mạnh mẽ, trực tiếp tham gia phân phối thu nhập
xã hội từ người nộp thuế. Nhà nước áp dụng chính sách thuế TNCN phải thống nhất
giữa các tầng lớp dân cư.
Là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho Ngân sách
nhà nước bởi thuế TNCN có diện thu thuế rộng, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN
cao, có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính
sách động viên tốt, hợp lí thì không cần phải thay đổi thường xuyên chính sách mà
vẫn thu được thuế TNCN như mong muốn. Ở Việt Nam tỷ trọng thuế TNCN hiện
nay khoảng 10% trên tổng số thuế.
Là công cụ được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập của các đối tượng
chịu thuế TNCN. Khi nền kinh tế trong tình trạng suy thoái, Nhà nước có thể giảm
thuế để chống lại sự suy thoái. Chính sách tài chính như thế gọi là chính sách tài
khóa nới lỏng. Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát cao, thì Nhà nước có
thể tăng thuế để ngăn cho nền kinh tế khỏi rơi vào tình trạng đổ vỡ. Chính sách tài
khóa như thế gọi là chính sách tài khóa thắt chặt.
Góp phần quản lý thu nhập dân cư. Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu
nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập
hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp, giúp Chính phủ
có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu
nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế xã hội phù hợp.
2.4 Tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân
2.4.1 Khái niệm về tính tuân thủ thuế TNCN
Tuân thủ thuế TNCN là việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp
luật thuế TNCN (Alm & Yunas, 2009). Tuân thủ thuế TNCN là hành vi bắt buộc đối
với nhiều chủ thể khác nhau như cơ quan thuế, NNT, các tổ chức, cá nhân khác có
17
liên quan được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế. Việc tuân thủ thuế
TNCN của NNT được thể hiện ở chỗ: Hiểu biết, chấp hành đầy đủ, kịp thời và đúng
đắn các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí về thời
gian, độ chính xác, tính trung thực và đầy đủ của hoạt động đăng ký, kê khai nộp
thuế và các nghĩa vụ khác về thuế TNCN của NNT có liên quan.
Như vậy, tính tuân thủ thuế TNCN phụ thuộc vào 2 yếu tố: Sự hiểu biết về
pháp luật thuế TNCN và trách nhiệm thực hiện pháp luật thuế TNCN. Cả hai nhân
tố có mối quan hệ mật thiết với nhau: Sự hiểu biết luật thuế TNCN, tạo sơ sở để xác
định nghĩa vụ của NNT trong việc tuân thủ pháp luật thuế TNCN, từ đó xác định
trách nhiệm nộp thuế. Tuy nhiên, các yếu tố đó lại tương tác qua lại với nhau để
hình thành các hành vi với các mức độ khác nhau của NNT.
2.4.2 Các biểu hiện của hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
(1) Sẵn sàng tuân thủ (tuân thủ tuyệt đối)
Mặc dù, Luật thuế TNCN có những quy định pháp lý cao nhất về nghĩa vụ
của NNT và cơ quan thuế có quyền cưỡng chế NNT thi hành pháp luật về thuế,
nhưng NNT không sẵn sàng nộp thuế và tìm mọi cách để trốn và tránh nghĩa vụ nộp
thuế thì công tác quản lý thuế sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn. Vì vậy, sự
sẵn sàng tuân thủ của NNT có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tốt pháp luật
thuế TNCN, đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung vào NSNN theo đúng các
quy định của pháp luật. NNT luôn có biểu hiện sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế
cũng biểu hiện công tác quản lý thuế đã đạt hiệu quả cao nhất.
Hành vi sẵn sàng tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau
(Lê Xuân Trường, 2016):
- NNT có sự hiểu biết về pháp luật thuế TNCN; hiểu biết về nghĩa vụ và xác
định rõ trách nhiệm nộp thuế của mình;
- NNT sẵn sàng kê khai thu nhập, kê khai thuế và các minh chứng khác liên
quan đến việc hình thành thu nhập và thuế TNCN của mình;
18
- NNT tự giác tính thuế, nộp thuế và quyết toán số thuế TNCN phải nộp của
mình;
- NNT sẵn sàng tuân thủ các pháp luật khác có liên quan đến thuế TNCN phải
nộp;
- NNT sẵn sàng hợp tác với cơ quan thuế thực hiện tốt các nhiệm vụ mà cơ
quan thuế yêu cầu.
Để đạt được mức độ sẵn sàng tuân thủ, đòi hỏi trình độ hiểu biết và ý thức
của NNT dần được nâng cao và mức độ tác động ảnh hưởng của cơ quan thuế đối
với NNT thông qua các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế.
(2) Luôn cố gắng tuân thủ, nhưng không phải lúc nào cũng thành công
Hành vi cố gắng tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau
[51, tr. 28]:
- NNT ít có sự hiểu biết về pháp luật thuế TNCN nhưng có hiểu biết chút ít về
nghĩa vụ thuế và xác định trách nhiệm nộp thuế;
- NNT có kê khai thu nhập, kê khai thuế nhưng không kê khai đầy đủ các
minh chứng liên quan đến việc hình thành thu nhập và thuế TNCN của mình;
- NNT có nộp thuế nhưng không nộp thuế đầy đủ, đúng hạn;
(3) Không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ quan thuế có tác động
Hành vi không muốn tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như
sau (Lê Xuân Trường, 2016):
- NNT không hiểu biết về pháp luật thuế TNCN và không xác định rõ nghĩa vụ
và trách nhiệm nộp thuế;
- NNT không kê khai thu nhập và kê khai thuế TNCN của mình;
- NNT không muốn nộp thuế và chỉ nộp thuế khi cơ quan thuế kiểm tra, nhắc
nhở.
19
(4) Cố tình không tuân thủ, bất luận thế nào cũng trốn thuế
NNT cố tình không tuân thủ, tìm mọi cách để trốn thuế và gian lận thuế
TNCN thường có các biểu hiện về hành vi như sau (Lê Xuân Trường, 2016):
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế TNCN; không nộp hồ sơ khai thuế TNCN
hoặc nộp hồ sơ khai thuế TNCN không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Không lưu trữ các chứng từ, hóa đơn liên quan đến các khoản thu nhập làm
cơ sở xác định số tiền thuế TNCN phải nộp;
- Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn,
chứng từ nhằm mục đích trốn thuế TNCN, bao gồm các hành vi: làm giảm số tiền
thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc
tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác nhằm mục đích xác định sai
số tiền thuế TNCN phải nộp, số tiền thuế TNCN được hoàn.
Như vậy, căn cứ vào nội dung biểu hiện của mức độ tuân thủ có thể xếp loại
các mức độ tuân thủ từ cao nhất đến thấp nhất là: sẵn sàng tuân thủ, cố tình tuân
thủ, không muốn tuân thủ, cố tình không tuân thủ. Sự xếp loại đó làm căn cứ để tìm
các phương thức tác động làm tăng dần mức độ sẵn sàng tuân thủ trong công tác
quản lý thuế TNCN.
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế
2.4.3.1 Hiểu biết thuế
Theo ERN CHEN LOO et al (2009) hiểu biết thuế được đánh giá là hiệu quả
nhất trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế,
sự ra đời của hệ thống tự kê khai thuế giúp cải thiện trình độ hiểu biết thuế thu nhập
cá nhân của người nộp thuế. Hơn nữa, những hiểu biết về thuế ảnh hưởng đến việc
tự kê khai thuế của người nộp thuế, đặc biệt là về sự hiểu biết của họ trong việc xử
lý các vấn đề về thuế, mà cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của họ.
Hiểu biết về pháp luật thuế được giả định là có tầm quan trọng đối với sở thích và
20
thái độ đối với việc nộp thuế cũng như việc tự kê khai nộp thuế (Kasipillai Mustafa,
2000).
Vấn đề này đã từng được Jackson và Milliron (1986) tranh luận rằng giáo
dục có hai yếu tố: Bằng cấp về hiểu biết tài chính và những chứng chỉ cụ thể về hiểu
biết liên quan đến những cơ hội tránh thuế. Theo như Mohd (2002), thông tin về
những quy định thuế kết hợp với kiến thức tài chính có thể suy ra được những hệ
quả kinh tế đối với người nộp thuế.
2.4.3.2 Nhận thức về tính công bằng thuế
Công bằng là tiêu chuẩn để đánh giá sự khác biệt trong cách cư xử thuế của
các cá nhân khác nhau (Murphy & Nagel, 2002). Lý thuyết công bằng cho rằng mọi
người mong đợi một tỉ lệ tương đương giữa số thuế phải nộp và phúc lợi mang lại
cho họ. (VD: Công bằng lợi ích qua lại với nhau giữa người nộp thuế và chính phủ
và công bằng theo chiều ngang và chiều dọc giữa những người nộp thuế).
Tuy nhiên, Gerbing (1988) đã phát triển một công cụ khảo sát đã được thiết
kế cung cấp cấu trúc thuế suất để định nghĩa tổng quát về công bằng thuế bằng cách
phân loại ra nhiều quy mô đa dạng về công bằng thuế. Theo như Richardson (2006),
5 yếu tố chính về những phương diện của công bằng thuế bao gồm: công bằng
chung và phân bố gánh nặng thuế, lợi ích trao đổi với nhà nước, thái độ hướng đến
thuế của những người giàu có, cấu trúc tỷ suất thuế và tính tư lợi.
Thứ nhất, công bằng chung và phân bố gánh nặng thuế; điều này đòi hỏi giải
thích công bằng tổng quát của hệ thống thuế và phân bố gánh nặng thuế.
Thứ hai, lợi ích trao đổi với nhà nước; phương diện này đề cập những lợi ích
nhận được từ nhà nước tương ứng với số tiền thuế đã nộp.
Trong bối cảnh của việc đánh thuế thu nhập, các cá nhân có thể tập trung vào
việc đánh giá công bằng của gánh nặng thuế đối với số tiền thuế họ phải trả liên
quan đến lợi ích mà họ nhận được từ chính phủ (Kinsey et al, 1991). Nếu xã hội
21
không cung cấp đủ các nguồn lực (tài trợ thuế) so với số thuế phải nộp, điều này có
thể dẫn đến sự bất công bằng trao đổi (Peter & Dijke, 2007).
Thứ ba, thái độ thuế hướng tới những nguồn thu nhập cao, phương diện này
xử lý những người có thu nhập cao chưa đóng góp nhiều vào thuế thu nhập và sự
tồn tại của những điều khoản đặc biệt hay những khoản giảm trừ chỉ áp dụng riêng
cho người giàu.
Thứ tư, cấu trúc thuế suất được ưu tiên, phương diện này giải quyết những
cấu trúc thuế suất được mong muốn ( ví dụ: cấu trúc thuế suất lũy tiến và cấu trúc
thuế suất tỷ lệ).
Công bằng về cấu trúc thuế suất được xem xét từ ít nhất 3 quan điểm: Đầu
tiên, những người nộp thuế có thu nhập cao có nghĩa vụ thuế cao hơn những người
nộp thuế có thu nhập thấp hơn, khi các điều kiện khác không đổi. Thứ hai, có một
sự tác động về thuế suất lên những nghĩa vụ thuế của các cá nhân được đưa ra, như
là mức tăng lên hoặc giảm xuống về thu nhập của họ. Thứ ba là quan điểm nên có
mối quan hệ đến những người nộp thuế khác nhau.
Thứ năm, tính tư lợi, phương diện này giải quyết về vấn đề số thuế những cá
nhân riêng lẻ nộp thuế cao hơn so với các đối tượng khác. Tính tư lợi giả định rằng
những cá nhân tối đa hóa lợi ích mong muốn bằng cách báo cáo thu nhập một cách
cân bằng giữa lợi ích của việc trốn thuế và hậu quả của việc phát hiện ra việc trốn
thuế. (Roth, Scholz & Witten, 1989).
2.4.3.3. Chính sách Thuế:
Trong điều kiện mỗi quốc gia khác nhau, với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã
hội khác nhau các Nhà nước đều phải hoạch định các chính sách riêng của mình để
thực hiện quản lý xã hội, phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống chính sách được sử
dụng rất phong phú và đa dạng tùy theo mục tiêu điều hành đất nước của Nhà nước.
22
Chính sách thuế là một trong các chính sách tài chính của Nhà nước, trong
đó nội dung kỹ thuật của từng sắc thuế được sử dụng như là công cụ của chính sách
trong quản lý kinh tế vĩ mô nhằm đạt được những mục tiêu đã định của Nhà nước.
Chính sách thuế là hệ thống những quan điểm, đường lối, phương châm của
Nhà nước thông qua sử dụng các công cụ thuế nhằm phục vụ những mục tiêu nhất
định của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
2.4.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra Thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các
hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế
được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
Theo pháp luật quản lý nước ta:
+ Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính nhiệm vụ của cơ quan
quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan quản lý thuế dựa trên hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của
người nộp thuế, chỉ thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung
sai sót mà cơ quan thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung kiểm tra thuế là
kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm
đánh giá sự tuân thuế của người nộp thuế trong việc kê khai thuế.
+ Thanh tra thuế là kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức cao hơn, hòan thiện
hơn. Thanh tra thuế được thực hiện định kì đối với các đối tượng nộp thuế lớn,
ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn hoặc với người nộp thuế có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế và thanh tra thuế để giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế
hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng bộ
Tài chính.
23
2.4.3.5 Hiểu biết thuế và tính tuân thủ thuế
Kiến thức giáo dục là nhân tố quan trọng của trốn thuế (Richardson, 2006a).
Nó liên quan đến khả năng hiểu và tuân thủ hay không tuân thủ luật thuế thu nhập
cá nhân của người nộp thuế (Jackson & Milliron, 1986). Tăng mức độ hiểu biết tài
chính thì mức độ tuân thủ thuế sẽ được cải thiện vì làm tăng nhận thức tích cực về
thuế. Tăng hiểu biết về cơ hội trốn thuế có ảnh hưởng tiêu cực lên tuân thủ thuế vì
nó giúp không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu kiểm tra tác động
của giáo dục về hành vi trốn thuế sử dụng cấp độ giáo dục phổ thông của người nộp
thuế như phương pháp để đo lường giáo dục (Richardson & Sawyer, 2001). Hiểu
biết thuế càng cao thì tỉ lệ tuân thủ thuế càng lớn (Carnes & Cuccia, 1996). Theo
Eriksen and Fallan (1996), khi trình độ hiểu biết thuế tăng, tỉ lệ trốn thuế giảm, và
mức độ tuân thủ thuế trở nên cao hơn.
2.4.3.6 Nhận thức về tính công bằng thuế và tính tuân thủ thuế
Theo Wenzel (2002) những nghiên cứu khác nhau nhấn mạnh vai trò của
nhận thức về công lý và công bằng nhưng nghiên cứu nhận thấy rằng người nộp
thuế có khả năng ít tuân thủ với một hệ thống thuế bất công, không công bằng (ví
dụ, Alm, Jackson, & Mckee, 1993; Cowell, 1992; Falkinger, 1995; Roberts & Hite,
1994).
Người ta cho rằng thái độ hướng tới thuế của người nộp thuế căn cứ vào
phúc lợi mà họ cảm nhận được từ người làm chính sách (Dell’Anno, 2009). Mô
hình phân tích dự báo rằng tính tuân thủ thuế giảm khi yêu cầu tăng về sự đóng góp
trong hàng hóa công được tài trợ bởi tiền thuế với giả định rằng hành vi đóng góp
về hàng hóa công là không đổi (Cowell,1990, 1992; Cowell & Gordon, 1988;
Falkinger, 1988).
Mối quan hệ giữa nhận thức về công bằng thuế và hành vi thuế là rất phức
tạp, nó giả định rằng nhận thức về công bằng có mối liên quan tích cực với tuân thủ
thuế (Erich, Apolonia, & Alexander, 2006). Nhận thức không công bằng làm giảm
sự hài lòng và tính hợp pháp của hệ thống thuế. Nó gây ra sự bức xúc và sinh ra một
24
thái độ không tuân thủ pháp luật thuế. Cá nhân nhận thức công bằng là yếu tố quan
trọng trong việc kê khai thuế của họ. Theo dự đoán của lý thuyết công bằng, người
nộp thuế sẽ báo cáo chính xác khi họ nhận được sự hoàn trả từ nhà nước phù hợp và
sẽ báo cáo ít chính xác khi họ nhận được sự hoàn trả từ nhà nước không phù hợp.
Ngược lại cá nhân nhận thức công bằng thì ít quan trọng trong quyết định kê khai
thuế của họ, họ sẽ hành động phù hợp với những thay đổi kinh tế (Chung, 2002).
2.4.3.7. Nhận thức về chính sách thuế và công tác thanh tra, kiểm tra tác
động đến tuân thủ thuế:
(Tadesse Engida & Goitom Abera, 2014. Factors influencing Taxpayers’
Compliance with Tax System: An Empirical Study of Mekelle City, Ethiopia.
EJournal of Tax Research, vol 12, no.2, p433-452.)
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá tác động của 5 nhân tố đến
mức độ tuân thủ thuế bao gồm: Nhân tố kinh tế (Economics Factors); Nhân tố đặc
điểm Cơ quan thu thuế (Institutional Factors); Nhân tố xã hội (Social Factors);
Nhân tố cá nhân (Individual Factors); Nhân tố nhân khẩu học và yếu tố liên quan
khác (Demographics and other control variables) .
Các nhân tố này chia thành 13 biến quan sát ảnh hưởng đến tính tuân thủ
thuế là: xác suất kiểm tra, thanh tra; cảm nhận về chi tiêu chính phủ; tăng trưởng
kinh tế; tính công bằng trong nhận thức của NTT; ý thức về hình phạt nếu trốn thuế;
hạn chế tài chính cá nhân; thay đổi và sửa đổi chính sách hiện hành của Nhà nước;
ảnh hưởng của tập thể xung quanh; vai trò của cơ quan thuế; hiểu biết và kiến thức
về thuế; giới tính; thu nhập; trình độ học vấn.
Kết quả nghiên cứu từ cuộc khảo sát được thực hiện ở Mekelle cho thấy rằng
hành vi tuân thủ thuế bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi tần suất bị kiểm tra và thanh tra;
hạn chế tài chính và thay đổi chính sách của chính phủ.
Trong nghiên cứu này, các biến khác như: hình phạt, sự công bằng trong
cảm nhận của NTT và vai trò của cơ quan thuế không ảnh hưởng đáng kể với các
hành vi tuân thủ thuế.
25
2.5 Tổng quan nghiên cứu
2.5.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Theo Joseph Mukasa (2011), tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu của Chung
(2002); Eriksen and Fallan (1996); Harris and Associates (1988); Jackson and
Milliron (1986) thiết lập nên mô hình có 2 nhân tố tác động tới tính tuân thủ thuế
của người nộp thuế là nhân tố hiểu biết thuế và nhân tố nhận thức về tính công bằng
thuế.
2.5.2 Các nghiên cứu trong nước
Đào Mộng Long (2014) trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
tuân thủ thuế TNCN tại TP.HCM có đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hành
vi tuân thủ của NNT, tuy nhiên tác giả bác bỏ giả thuyết quan trọng là nhận thức và
tâm lý có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT, trong khi nhiều
bằng chứng thực nghiệm trên thế giới đã củng cố cho lý thuyết này, chẳng hạn như
việc tiếp tục nghiên cứu mở rộng để tìm ra các nhân tố tâm lý như nghiên cứu của
Jimenez và Iyer (2016), Rosid và cộng sự (2016).
Nguyễn Ngọc Minh Sang (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi tuân thủ thuế TNCN tại thành phố Tân An. Tác giả đã sử dụng phương pháp
định lượng rút trích ra 04 yếu tố chính tác động đến tính tuân thủ thuế. Bao gồm:
Hiểu biết chung về thuế TNCN; Cảm nhận về tính công bằng thuế TNCN; Hiểu biết
về thu nhập tính thuế TNCN và cuối cùng là Hiểu biết về các khoản giảm trừ thuế
TNCN đều có tác động thuận chiều tích cực đến hành vi tuân thủ thuế. Tuy nhiên,
tác giả chưa đánh giá tác động của yếu tố cơ chế chính sách và nhân tố thanh tra
kiểm tra tác động đến việc tuân thủ thuế của NNT.
Nguyễn Hồng Hạnh(2017) nghiên cứu Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.Tác giả đã sử
dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu các tác động đến sự tuân thủ thuế. Bao
gồm: (1) Sự phức tạp của chính sách thuế;(2) công tác thanh tra, kiểm tra thuế; (3)
mức phạt; (4) Dịch vụ hỗ trợ thuế; (5) Tình trạng tài chính;(6) Sự thông thạo về
26
thuế của NNT; (7) Tính công bằng; (8) Thuế suất; (9) Chi phí tuân thủ thuế. Tuy
nhiên, tác giả bác bỏ giả thuyết cho rằng tính công bằng không phù hợp với thực tế
của Việt Nam.
2.6. Lược khảo các nghiên cứu ngoài và trong nước
2.6.1. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước
Các nhà nghiên cứu trước đây cho rằng tính tuân thủ thuế chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau. Tác giả liệt kê một số nghiên cứu trước đây về các nhân tố
ảnh hưởng tính tuân thủ thuế trong bảng 2.1.
STT Kết quả Thang đo Tác giả nghiên cứu Năm nghiên cứu Kích thước mẫu Biến nghiên cứu Quốc gia thực hiện
Canada 1 2005 Trivedi, Shehata, & Mestelman 79 Sinh viên tốt nghiệp MBA Thang đo Likert 7 loại câu trả lời
Ý định tuân thủ thuế; Kiểm soát hành vi; Đạo đức; Thái độ; chuẩn chủ quan Ý định tuân thủ thuế; Kiểm soát hành vi; Đạo đức; Thái độ; chuẩn chủ quan
27
STT Kết quả Thang đo Tác giả nghiên cứu Năm nghiên cứu Biến nghiên cứu Kích thước mẫu Quốc gia thực hiện
3 1996 USA Hanno & Violette 73 Sinh viên
Thang đo Likert 7 loại câu trả lời
Thái độ; Kiểm soát hành vi; Chuẩn chủ quan, Hành vi trong quá khứ;
Thái độ; Kiểm soát hành vi; Quy tắc xã hội; Mô tả xã hội; Chuẩn chủ quan, Hành vi trong quá khứ; Ý định hành vi
Bảng 2. 1 Lược khảo một số mô hình nghiên cứu nước ngoài
(Nguồn: Tác giả tự thu thập cho mục đích nghiên cứu)
STT Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu
Không gian nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
1 2019 Tiền Giang Định lượng Nguyễn Đoàn Thùy Dương yếu tố kinh tế, yếu tố đặc điểm cơ quan thuế, yếu tố xã hội, yếu tố nhân khẩu học, yếu tố cá nhân đều có tác động thuận chiều tích cực đến Tính tuân thủ thuế
28
STT Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu
Không gian nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
2 2017 Đà Nẵng Định lượng Nguyễn Thị Hồng Hạnh
thực tế chỉ có 4 nhân tố ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự thay đổi của hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế. Mô hình hồi quy với 4 nhóm nhân tố gồm công tác thanh – kiểm tra thuế, mức phạt, thuế suất và dịch vụ, hỗ trợ thuế có thể giải thích 55,9% mức độ tác động của chúng đến tuân thủ thuế
Bảng 2. 2 Lược khảo các nghiên cứu trong nước
(Nguồn: Tác giả tự thu thập cho mục đích nghiên cứu)
Tóm lại, qua việc lược khảo các nghiên cứu trước đây, có thể thấy rằng đa số
các nghiên cứu về tính tuân thủ thuế đều chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan
đến thái độ, sự hiểu biết của người nộp thuế; Công tác thanh tra kiểm tra thuế; Nhận
thức về tính công bằng thuế; Chính sách Thuế; chuẩn chủ quan xã hội, các mức
phạt, thuế suất… Thông qua việc lược khảo nghiên cứu trên là tiền đề cho việc xây
dựng mô hình nghiên cứu ở chương 2.
2.7 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.7.1. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên mô hình lý thuyết Mukasa J. (2011), từ đó đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế. Để xây
dựng một thang đo phù hợp, tác giả đã sử dụng phương pháp: Phỏng vấn chuyên gia
trên cơ sở gợi ý 2 nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế là nhân tố hiểu biết thuế
và nhân tố nhận thức về tính công bằng của người nộp thuế. Từ đó, xác định lại các
nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế
Thành phố Nha Trang.
Dựa theo các giả thuyết trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
29
+ Biến phụ thuộc trong mô hình: Tính tuân thủ thuế của người nộp thuế
TNCN tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang.
+ Biến độc lập:
- Sự hiểu biết thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế Thành phố
Nha Trang.
- Nhận thức tính công bằng thuế TNCN của người nộp thuế TNCN tại Chi
cục Thuế.
- Nhận thức về chính sách của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế. Kế
thừa nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2017) .
- Nhận thức về công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục Thuế.
Kế thừa nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2017).
Hiểu biết Thuế
H1
Nhận thức về tính công bằng
H2 Thuế
Tính tuân thủ thuế của người H3 TNCN
Chính sách Thuế H4
Thanh tra, kiểm tra Thuế
Hình 2. 4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, phương trình tổng quát mô tả mối
quan hệ giữa các biến nghiên cứu được biểu diễn như sau:
30
TT = β0 + β1.HB + β2.NT + β3.CS+ β4.TK + ui (1)
Trong đó :
- TT: tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế
- HB: hiểu biết thuế
- NT: nhận thức về tính công bằng thuế.
- CS:chính sách thuế
- TK: Thanh tra , kiểm tra thuế
- ui: sai số ngẫu nhiên
- β0: hệ số chặn
- βi: hệ số hồi quy tương ứng với biến độc lập i
2.7.2. Giả thuyết nghiên cứu
2.7.2.1. Mối quan hệ giữa hiểu biết thuế và Tính tuân thủ thuế TNCN
Theo ERN CHEN LOO et al (2009) hiểu biết thuế được đánh giá là hiệu quả
nhất trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế,
sự ra đời của hệ thống tự kê khai thuế giúp cải thiện trình độ hiểu biết thuế thu nhập
cá nhân của người nộp thuế. Hơn nữa, những hiểu biết về thuế ảnh hưởng đến việc
tự kê khai thuế của người nộp thuế, đặc biệt là về sự hiểu biết của họ trong việc xử
lý các vấn đề về thuế, mà cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của họ.
Theo Merima Ali et al (2013) hiểu biết thuế tương quan một cách tích cực đối với
hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Giả thuyết H1: Hiểu biết thuế có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều
đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố Nha
Trang.
2.7.2.2. Mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng thuế và Tính tuân thủ
thuế
31
Công bằng là tiêu chuẩn để đánh giá sự khác biệt trong cách cư xử thuế của
các cá nhân khác nhau (Murphy & Nagel, 2002). Lý thuyết công bằng cho rằng mọi
người mong đợi một tỉ lệ tương đương giữa số thuế phải nộp và phúc lợi mang lại
cho họ. (VD: Công bằng lợi ích qua lại với nhau giữa người nộp thuế và chính phủ
và công bằng theo chiều ngang và chiều dọc giữa những người nộp thuế). Lý thuyết
công bằng cho rằng nếu tỉ lệ tương đương không tồn tại thì sẽ thúc đẩy sự thay đổi
phần đóng góp (Cuccia & Carnes, 2001). Công bằng và trao đổi dựa trên những lý
thuyết xem cá nhân hành động đúng pháp luật, có tính vụ lợi và có định hướng mục
tiêu, họ đánh giá công bằng là sự cân xứng giữa lợi ích họ nhận được với sự đóng
góp thuế của họ. Trong quan điểm này, một sự phân phối công bằng được định
nghĩa là sự hoàn lại lợi ích theo những số thuế họ đã nộp (Kinsey, Grasmick, and
Smith 1991). Dựa vào lý thuyết công bằng, người nộp thuế trở nên dễ trốn thuế khi
họ là nạn nhân của bất bình đẳng thuế hoặc ngược lại họ sẽ tuân thủ thuế khi họ là
người thụ hưởng về sự bất bình đẳng thuế.
Giả thuyết H2: Nhận thức về tính công bằng thuế có ảnh hưởng cùng chiều
hoặc ngược chiều đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế
Thành phố Nha Trang.
2.7.2.3 Mối quan hệ giữa chính sách thuế và Tính tuân thủ thuế
Chính sách pháp luật về thuế TNCN là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến
nguồn thu thuế TNCN tại cơ quan thuế. Bởi nó là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về quản lý thuế nhằm đạt được mục tiêu thu
đúng, thu đủ và kịp thời số thuế vào NSNN. Việc quy định mức thuế suất và cách
tính thuế TNCN phải rõ ràng, chi tiết, bao quát toàn bộ các tình huống thực tế và
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, mức sống của người dân. Tùy theo tình hình
thực tế, chính sách thuế phải có sự điều chỉnh cho phù hợp nhằm đảm bảo tính công
bằng, hiệu lực, hiệu quả. Nếu chính phủ sửa đổi, bổ sung chính sách thuế TNCN
không phù hợp với hoàn cảnh, tình hình kinh tế - xã hội thì sẽ tác động xấu đến việc
tuân thủ thuế của người dân.
32
Giả thuyết H3: Cơ chế chính sách thuế có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược
chiều đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố
Nha Trang.
2.7.2.4 Mối quan hệ giữa thanh tra, kiểm tra thuế và Tính tuân thủ thuế
Một số nghiên cứu cho rằng kiểm tra, thanh tra thuế xác suất cao, thường
xuyên ảnh hưởng tích cực đến việc giảm bớt hành vi gian lận, trốn thuế (Dubin,
2004; Shanmugam, 2003). Thực tế cho thấy trong các hệ thống tự đánh giá, kiểm
tra và thanh tra thuế đóng một vai trò không thể thiếu và chủ chốt là tăng sự tuân
thủ tự nguyện. Nếu chú trọng thanh tra và kiểm tra thuế thường xuyên và tỉ mỉ có
thể khuyến khích NNT cẩn trọng, chú tâm hơn trong kê khai thuế, báo cáo chính
xác các khoản thu nhập. Trái lại, những NTT chưa bao giờ được kiểm và thanh tra
thuế có thể khai khống và sai thu nhập thực tế của họ.
Giả thuyết H4: Thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng cùng chiều hoặc
ngược chiều đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế
Thành phố Nha Trang.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Tại chương 2, tác giả đã trình bày một cách hệ thống và khái quát cơ sở lý
thuyết về tính tuân thủ thuế TNCN; phân tích ảnh hưởng của các nhân tố: hiểu biết
thuế, nhận thức về tính công bằng thuế, chính sách thuế và công tác thanh tra, kiểm
tra đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó, tác giả cũng tổng hợp
một số nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của
người nộp thuế. Các công trình nghiên cứu đã đề cập ở trên đều xây dựng một hệ
thống lý thuyết vững chắc cùng với phương pháp nghiên cứu khoa học bài bản. Đây
cũng là cơ sở khoa học quan trọng cho luận văn trong việc trình bày hệ thống
phương pháp kiểm chứng giả thuyết sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu được
sử dụng để xây dựng thang đo, kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đã
đề xuất trong chương 2.
33
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương 3
Nội dung của Chương 3 sẽ tập trung trình bày về quy trình và phương pháp
nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, trình bày cách thiết kế bảng khảo sát, xác định
kích thước mẫu cần khảo sát cũng như phương thức tiến hành khảo sát. Cuối cùng,
cách thức xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 23, bao gồm: Đánh giá độ tin cậy
thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy tuyến tính, kiểm định sự khác biệt của biến phụ thuộc theo các
đặc tính cũng được trình bày trong chương này.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành theo hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ
bằng phương pháp định tính và định lượng sơ bộ, (2) nghiên cứu chính thức bằng
phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ:
Nghiên cứu sơ bộ định tính: Từ mục tiêu nghiên cứu, Luận văn tổng hợp cơ sở
lý thuyết (lý thuyết nền, khái niệm nghiên cứu và các nghiên cứu trước) có liên
quan. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu, các giả thuyết và biến quan sát đo lường
thang đo của các khái niệm nghiên cứu được hình thành. Thang đo của các khái
niệm nghiên cứu ở giai đoạn này gọi là thang đo nháp 1. Thông qua phương pháp
chuyên gia bằng hình thức phỏng vấn tay đôi, mô hình nghiên cứu được đánh giá để
chuẩn hoá mô hình lý thuyết, khám phá yếu tố mới và điều chỉnh/bổ sung thang đo
cho rõ ràng, phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn được ghi nhận,
phát triển và điều chỉnh trở thành thang đo nháp 2 để hỗ trợ cho nghiên cứu sơ bộ
định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Thang đo nháp 2 được dùng để phỏng vấn thử
với mẫu 50 phiếu khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Nghiên cứu sơ bộ
định lượng nhằm đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA. Sau
34
bước này, thang đo được hoàn chỉnh và sử dụng cho nghiên cứu định lượng chính
thức.
Nghiên cứu chính thức:
Dữ liệu thu thập được từ các cá nhân nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành
phố Nha Trang sẽ được tiến hành mã hoá, làm sạch trước khi tiến hành phân tích
chính thức. Phương pháp nghiên cứu định lượng với các kỹ thuật: thống kê mô tả,
kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy, và các kiểm định giả thuyết nghiên cứu
được thực hiện ở bước này.
Quy trình nghiên cứu và tiến độ thực hiện được thể hiện trong Sơ đồ 3.1 và
Bảng 3.1:
Bảng 3. 1 Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu
Bước Giai đoạn Cỡ mẫu Địa điểm Phương pháp Kĩ thuật thu thập dữ liệu
Định tính n =7 Phỏng vấn chuyên gia
Nghiên cứu sơ bộ 1
sơ n = 50 Định lượng bộ Tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
n = 250 2 Nghiên cứu chính thức Định lượng chính thức Khảo sát NNT đến làm việc tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang Khảo sát NNT đến làm việc tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Nguồn: Đề xuất của tác giả
35
Thang đo nháp 1 Cơ sở lý thuyết Mục tiêu nghiên cứu Xác định vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu định tính Thang đo nháp 2
Định lượng số bộ (n=50)
Cronback alpha: (1) Đánh giá hệ số tương quan biến tổng;(2) Kiểm tra hệ số tin cậy Cronback alpha
EFA(1) Kiểm tra hệ số tải;(2) yếu tố;(3) Phần trăm phương sai trích
Định lượng chính thức (n=150) Thang đo chính thức
Phân tích Cronback’s Alpha
Phân tích EFA
Phân tích hồi quy
Kết luận và hàm ý quản trị
Hình 3. 1 Quy trình vẽ trình nghiên cứu
36
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Nghiên cứu định tính
3.2.1.1. Phương pháp tiến hành nghiên cứu định tính:
Mô hình lý thuyết và thang đo nháp 1 chủ yếu được xây dựng dựa trên tổng
quan lý thuyết. Mục tiêu của nghiên cứu định tính là nhằm hiệu chỉnh thang đo, xây
dựng bảng phỏng vấn phù hợp với điều kiện kinh tế đặc thù của Việt Nam.
Vì vậy, để khám phá, đánh giá chuẩn hóa mô hình lý thuyết và thang đo của
các khái niệm nghiên cứu, Luận văn tiến hành nghiên cứu nghiên cứu định tính
thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia, là các là các lãnh đạo Chi cục Thuế
và các chuyên viên các Đội Kiểm tra; Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán từ đó thu
thập dữ liệu về các nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp
thuế, và các biến quan sát cho từng yếu tố đó. .
Quy trình nghiên cứu định tính (phương pháp chuyên gia) (Xem: Phụ lục1, trang 3 phần Phụ Lục)
Bước 1: Chuẩn bị nghiên cứu định tính: - Cơ sở lý thuyết (khái niệm nghiên cứu và đo lường thang đo) - Xây dựng dàn bài thảo luận
Bước 2: Thực hiện nghiên cứu định tính: - Đối tượng tham gia phỏng vấn - Xác định số lượng mẫu tham gia định tính - Thực hiện phỏng vấn
Bước 3: Phân tích dữ liệu và tổng hợp kết quả - Xác định từ khóa nội dung phỏng vấn - Quyết định giữ hay loại biến - Thiết kế xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
Bảng 3. 2 Quy trình nghiên cứu định tính
Nguồn: Đề xuất của tác giả
37
3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính
Danh sách các chuyên gia và thông tin chính được thể hiện trong Phụ lục (xem
Bảng 1.3, trang 8 Phần phụ lục). Tổng số các chuyên gia tham gia phỏng vấn là 7
người, họ là lãnh đạo Chi cục Thuế và các chuyên viên các Đội Kiểm tra; Đội tổng
hợp nghiệp vụ dự toán.
3.2.2.2. Kết quả hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
Xây dựng một thang đo đánh giá bởi cảm nhận của các cá nhân nộp thuế về
nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân, tác giả đã thực hiện kỹ
thuật thảo phỏng vấn gia trên cơ sở các gợi ý bốn yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân
thủ thuế căn cứ vào quá trình lược khảo các nghiên cứu trước đây có liên quan, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên nền tảng nghiên cứu của mô hình lý thuyết
Mukasa J(2011) và nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2017) xác định nhân tố
ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Trên cơ sở này, phương thức phỏng vấn chuyên gia rất cần thiết để điều
chỉnh thang đo, xây dựng bảng phỏng vấn chính thức sao cho phù hợp với việc nộp
thuế thu nhập cá nhân của NTT trên địa bàn tỉnh thành phố Nha trang.
Trong quá trình phỏng vấn tay đôi, các chuyên gia đồng ý với 30 biến quan
sát mà tác giả đưa ra để nghiên cứu, đồng thời bổ sung thêm 02 biến quan sát mới.
Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng hỗ trợ, gợi ý cách dùng từ, câu chữ phù hợp hơn,
giúp dễ dàng xây dựng bảng câu hỏi.
Kết quả phỏng vấn được đánh giá, tổng hợp lại, nhằm xây dựng nên một
thang đo bao quát, hoàn chỉnh về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ
thuế thu nhập cá nhân.
Thang đo chính thức của nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính tuân
thủ thuế thu nhập cá nhân được xây dựng gồm 32 biến quan sát (trong đó có 24
biến quan sát dùng để đo lường 4 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế và 8
biến quan sát dùng để đo lường tính tuân thủ thuế):
38
Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế, bao gồm: (1) Yếu tố
hiểu biết thuế ; (2) Yếu tố nhận thức về tính công bằng thuế ; (3) Yếu tố thanh tra
kiểm tra thuế ; (4) Yếu tố chính sách thuế với tính tuân thủ thuế. Biến phụ thuộc là
tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân được đo lường bằng 8 biến quan sát.
Các biến quan sát được xây dựng và đo lường theo thang đo Likert 5 cấp độ
(1: Rất không đồng ý ; 2: Không đồng ý ; 3: Trung lập ; 4: Đồng ý ; 5: Rất đồng ý).
Điểm số càng cao thì sự đồng ý của NTT về quan điểm của họ về các nhân
tố càng cao và ngược lại.
Để đảm bảo độ chính xác cao và kết quả thu được là khách quan, thêm vào
đó, do tính chất nhạy cảm của đề tài có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các
cá nhân người nộp thuế trên địa bàn thành phố Nha trang nên bảng câu hỏi được
thiết kế không thể hiện phần thông tin được khảo sát.
Trước khi đưa vào khảo sát chính thức, bảng câu hỏi đã được sử dụng để
khảo sát thử 50 người nộp thuế đến liên hệ làm việc tại Chi cục Thuế thành phố
Nha Trang nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng, sát nghĩa của câu hỏi và chỉnh lý, sửa
đổi để phù hợp hơn.
Dựa trên kết quả nghiên cứu phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia, mô hình lý
thuyết được đánh giá là phù hợp với thực tiễn và bối cảnh nghiên cứu tại thị trường
Việt Nam.
Sau quá trình nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo, tác giả thu được
kết quả bảng mô tả và mã hóa biến như sau:
Bảng 3. 3 Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu
Mã hóa Mô tả
Biến và tên nhân tố đại diện
HB1 Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu. Yếu tố Hiểu
39
Mã hóa Mô tả
HB2 Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế. Biến và tên nhân tố đại diện biết thuế ( HB)
HB3 Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.
HB4 Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.
HB5 Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.
HB6 Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.
HB7
Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu
HB8 Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.
NT1 Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.
NT2 Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.
NT3 Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách. Yếu tố nhận thức về tính công bằng về
NT4 thuế ( NT) Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.
NT5 Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.
40
Mã hóa Mô tả
Biến và tên nhân tố đại diện
NT6 Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.
NT7 Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.
NT8 Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.
TK1 Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
TK2 Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
Yếu tố thanh tra, kiểm tra TK3
Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN thuế ( TK)
TK4 Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.
CS1
Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức
CS2 Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN.
Yếu tố Chính sách thuế ( CS) CS3 DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.
CS4 Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT
TT1 yếu tố Tuân Tôi nhận thức rõ được trách nhiệm của mình đối với các khoản thuế. Vì vậy, Tôi luôn nộp thuế TNCN trước khi thanh toán các
41
Mã hóa Mô tả
khoản khác. Biến và tên nhân tố đại diện thủ thuế (TT) Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh nghĩa vụ thuế. TT2
TT3 Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống thuế.
TT4 Tôi luôn nộp Thuế đúng hạn, vì vậy tôi không có khoản nợ nào về thuế.
TT5 Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản thuế qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm nộp tiền thuế.
TT6 Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ khai thuế.
Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà tôi đã kê khai. TT7
TT8 Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của tôi.
Nguồn: tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.2.2.1 . Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu, Luận văn đã gặp NNT đến liên hệ công tác tại Chi cục
Thuế để trao đổi, giới thiệu mục đích, yêu cầu để NNT nắm rõ và đánh giá trên
Phiếu khảo sát dữ liệu đã được soạn sẵn nội dung.
3.2.2.2 Tiêu chí chọn mẫu:
Do hạn chế về thời gian, Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Mẫu nghiên cứu sơ bộ (n = 50) phát trực tiếp cho NNT đến liên hệ làm việc tại Chi
cục Thuế thành phố Nha Trang.
3.3.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu phân tích:
Bước 1: Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha
42
- Hệ số tương quan biến tổng: > 0.3
- Hệ số Cronbach’s Alpha: > 0.6
Nếu thang đo thỏa mãn 2 tiêu chí trên thì thang đo đạt độ tin cậy
Bước 2: Phân tích yếu tố khám phá EFA
- Hệ số KMO thuộc (0.5;1)
- Giá trị Sig < 0.05
- Giá trị Eigenvalue: > 1
- Tổng phương sai trích: > 50%
- Hệ số tải: > 0.5
Nếu thỏa mãn các tiêu chí trên, các thang đo đảm bảo tính hội tụ và riêng
biệt
Bước 3: Phân tích hệ số tương quan
- -1 < rX,Y < 1:
r=0: giữa X và Y không có mối quan hệ
r < 0: mối quan hệ ngược chiều
r> 0: Mối quan hệ cùng chiều
r: (0; 0.2): không có mối quan hệ
r: (0.2; 0.4): mối quan hệ yếu
r: (0.4; 0.6) mối quan hệ trung bình
r: (0.6; 0.8) mối quan hệ mạnh
r: (0.8;1) mối quanh hệ rất mạnh
giá trị Sig của X và Y < 0.05: Giữa X và Y thực sự có mối quan hệ
Bước 4: Phân tích hồi quy
43
- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Giá trị Sig của F < 0.05: Mô hình
ước lượng là phù hợp
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: Giá trị trung bình bằng 0, phương
sai của phần dư gần 1: phần dư tuân theo luật phân phối chuẩn
- Kiểm định hiện tương đa cộng tuyến: Giá trị phóng đại phương sai < 5; mô
hình không bị hiện tương đa cộng tuyến
- Kiểm định hiện tự tương quan: d: giá trị Dubin Watson
1 < d < 3: Mô hình không bị hiện tượng tự tương quan
- Kiểm định phương sai sai số thay đổi: Dựa vào đồ thị phân tán của phần dư,
nếu phần dư phân tán đồng đều, không theo xu hướng nào (tăng hoặc giảm),
ta nói phương sai phần dư không thay đổi
- Kiểm định giả thuyết nghiên cứu: Nếu giá trị Sig của các hệ số ước lượng <
0.05: Biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
3.3. Mẫu nghiên cứu chính thức:
Trong việc xác định kích cỡ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá EFA,
Hachter (1994) cho rằng kích cỡ mẫu phải bằng ít nhất 5 lần biến quan sát. Để phân
tích nhân tố khám phá (EFA) cần thu thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu trên 1 biến
quan sát và kích cỡ mẫu không nên ít hơn 100 (Hair và cộng sự, 1998). Mô hình
nghiên cứu có 32 số biến quan sát, theo tiêu chuẩn 5 phiếu khảo sát cho một biến
quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n = 160 (32x5).
Như vậy, nhằm để kiểm định lại mô hình lý thuyết đã được đặt ra cũng như
đo lường các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế TNCN, một nghiên cứu
chính thức đã được tiến hành trên địa bàn thành phố Nha Trang với kích thước
mẫu N > 160. Đã có 250 phiếu khảo sát đã được phát ra và kết quả thu về và lọc lại
bảng khảo sát là 221 phiếu.
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với đối tượng thực hiện
khảo sát của nghiên cứu là: người kê khai nộp thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục
44
Thuế thành phố Nha Trang. Thông tin được thu thập bằng phiếu khảo sát với bảng
câu hỏi được chuẩn bị trước, thông qua hai hình thức: phát phiếu khảo sát trực tiếp
vào những ngày NTT nộp tờ khai.
3.4. Kết quả nghiên cứu sơ bộ:
3.4.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha:
Bảng 3. 4 Kiểm định Cronbach’s Alpha
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
Yếu tố hiểu biết thuế (HB): Cronbach's Alpha = 0.740
HB1 HB2 HB3 HB4 HB5 HB6 HB7 HB8 27.62 27.62 27.80 27.48 27.56 27.54 27.66 27.78 16.077 17.383 14.531 14.336 15.313 17.641 20.515 15.685 .508 .352 .568 .713 .615 .338 .430 .484 .699 .751 .683 .653 .678 .730 .777 .703
Yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế(NT): Cronbach's Apha = 0.849
NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 NT8 27.42 26.66 26.90 26.92 27.22 26.56 26.62 26.88 14.289 15.658 14.704 15.136 16.910 16.007 16.649 17.781 .554 .722 .733 .701 .500 .628 .538 .395 .845 .817 .812 .817 .841 .827 .837 .851
Yếu tố Thanh tra, kiểm tra thuế (TK): Cronbach's Alpha = 0.743
TK1 TK2 TK3 11.18 11.14 11.38 3.049 3.551 3.138 .617 .567 .421 .636 .677 .766
45
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
TK4 11.36 .586 3.174
.656 Yếu tố Chính sách Thuế (CS): Cronbach's Alpha = 0.794 .714 .766 .775 .716 4.131 4.931 3.751 4.214 .661 .570 .574 .660 10.54 10.26 10.62 10.52 CS1 CS2 CS3 CS4
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo cho
thấy tất cả biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 cho nên các biến quan sát đều đảm bảo độ tin cậy và
được đưa vào nghiên cứu chính thức (Bảng 3.4).
3.4.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA cho các biến độc lập
Bảng 3. 5 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến độc lập
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure) 0.575
Hệ số Sig. kiểm định Bartlett 0.000
Chỉ số Eigenvalue 1.754
Tổng phương sai trích (Cumulative) 51,61%
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 3.5 cho thấy giá trị KMO = 0,575 > 0,5 và giá trị Sig = 0,000 < 0,05. Kết
quả EFA cho thấy có 4 yếu tố được rút trích tại giá trị eigenvalue là 1,754 >1 và
phương sai trích lũy kế 51,612% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu.
Như vậy, bốn thang đo này đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và phân biệt.
46
3.5.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure)
0.865
Hệ số Sig. kiểm định Bartlett
0.000
Chỉ số Eigenvalue
4,682
Tổng phương sai trích (Cumulative)
58,53%
Bảng 3. 6 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 3.6 cho thấy giá trị KMO = 0,865 > 0,5 và giá trị Sig = 0,000 < 0,05. Kết
quả EFA cho thấy có 1 yếu tố được rút trích tại giá trị eigenvalue là 4.682 >1 và
phương sai trích lũy kế 58,531% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu.
Như vậy, thang đo này đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và phân biệt.
Nhận xét chung về các thang đo sau khi đánh giá sơ bộ thang đo:
Sau khi kiểm định mẫu nhỏ là 50 Phiếu khảo sát với 50 biến với phần mềm
SPSS 23, hầu hết các thang đo đề cập trong mô hình lý thuyết đạt yêu cầu về độ tin
cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. Vì vậy, các biến quan sát này được giữ lại
trong bảng câu hỏi khảo sát chính thức để xem xét.
3.5. Mẫu nghiên cứu chính thức
Mẫu nghiên cứu chính thức được chọn bằng phương pháp thuận tiện, khảo sát
trực tiếp tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang. Do hạn chế về thời gian thực hiện
Luận văn, kết quả khảo sát trực tiếp được bắt đầu từ ngày 20/6/2020 đến ngày kết
thúc là 20/10/2020
Hair & cộng sự (2010) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150.
Nguyễn Đình Thọ (2014) đề xuất mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện: 5*
số biến quan sát. Theo kết quả nghiên cứu định tính, số biến quan sát là 32, vậy mẫu
tối thiểu: 5 * 32 = 160.
47
Kết quả khảo sát phát ra 250 phiếu, thu về 250 phiếu trong đó có 29 phiếu
không hợp lệ do không điền đầy đủ thông tin. Vì vậy, có 221 Phiếu khảo sát được
đưa vào nghiên cứu chính thức đạt yêu cầu của mẫu tối thiểu.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu sử dụng
trong Luận văn. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn: Nghiên cứu
sơ bộ (nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ) và nghiên cứu định
lượng chính thức. Kết quả nghiên cứu định tính nhằm chuẩn hóa mô hình lý thuyết,
bổ sung và điều chỉnh thang đo của các khái niệm nghiên cứu để phù hợp với ngữ
cảnh nghiên cứu. Kĩ thuật sử dụng trong nghiên cứu định tính là thảo luận tay đôi
với chuyên gia.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với mẫu là 50 phiếu khảo sát
phát trực tiếp cho người nộp thuế. Kết quả nghiên cứu sơ bộ thông qua phương
pháp đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá (EFA)
cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt. Vì vậy, các thang đo này được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính
thức với kích thước mẫu là 221.
48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Giới thiệu Chương 4
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở Chương 3, phần tiếp theo,
Chương 4 sẽ trình bày và phân tích về kết quả thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy
thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và kết quả
hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến Tính tuân thủ thuế TNCN
của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
4.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả
Bảng 4. 1 Phân loại đối tượng nghiên cứu
Biến quan sát Cá nhân cư trú tại Việt Nam Cá nhân không cư trú tại Việt Nam Tổng cộng Tần số 220 1 221 Phần trăm % 99.5 0.5 100
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Bảng 4.1 cho thấy có sự chênh lệnh đáng kể giữa tỉ lệ cá nhân cư trú tại Việt
Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Tỉ lệ cá nhân cư trú chiếm 99.5% trong
khi đó cá nhân không cư trú chỉ chiếm có 0.5%. Do đó, nghiên cứu trong mẫu này
đưa ra kết luận đúng với cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Bảng 4. 2 Độ tuổi mẫu nghiên cứu
Biến quan sát
Dưới 29 Từ 29-39 Từ 39-49 Trên 49 Tổng Tần số 72 89 42 18 221 Phần trăm % 32.6 40.3 19.0 8.1 100
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả ở Bảng 4.3 cho thấy độ tuổi khảo sát chủ yếu là độ tuổi trung niên.
Độ tuổi từ 19 đến 29 chiếm 32.6%, độ tuổi từ 29 đến 39 chiếm 40.3%, độ tuổi từ
39-49 chiếm 19%, độ tuổi từ 49 đến 59 chiếm 8.1%.
49
Bảng 4. 3 Bằng cấp mẫu nghiên cứu
Biến quan sát Tần số Phần trăm %
Cấp THCS Cấp PTTH Cấp Trung học/Cao đẳng Đại học Thạc sỹ hoặc cao hơn Tổng 29 59 11 113 9 221 13.1 26.7 5.0 51.1 4.1 100
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Bảng 4.3 cho thấy người khảo sát có trình độ là cấp cao đẳng/ trung cấp
chiếm 5%, cấp THCS chiếm 13.1%, cấp PTTH chiếm 26.7%, cấp đại học chiếm
51.1% và cấp thạc sỹ chiếm 4.1%. Qua đó ta thấy bằng cấp của người nộp thuế
chiếm tỷ trọng cao nhất là bằng đại học.
Bảng 4. 4 Nguồn thu nhập chịu Thuế từ hoạt động
Biến quan sát
Kinh doanh Tiền lương, tiền công Chuyển nhượng bất động sản Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng. Thu nhập khác Tổng Tần suất 40 132 6 10 33 221 Phần trăm % 18.1 59.7 2.7 4.5 14.9 100
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Từ bảng 4.4 ta thấy nguồn thu nhập từ kinh doanh chiếm tỷ lệ 18.1%; nguồn
thu nhập từ tiền lương, tiền công chiếm 59.7%; nguồn thu nhập từ Chuyển nhượng
bất động sản chiếm 2.7%; nguồn thu nhập từ Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng chiếm
4.5%; 14.9% là tỷ lệ của nguồn thu nhập khác. Qua đó ta thấy hầu hết các đối tượng
khảo sát có nguồn thu nhập chịu thuế là từ tiền lương, tiền công.
4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
4.2.1. Thống kê mô tả trung bình
50
Bảng 4. 5 Thống kê mô tả trung bình đối với biến Hiểu biết về thuế
Mô tả GTNN GTLN Tên biến Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn
HB1 1 3.68 1.232 5
HB2 1 4.04 1.041 5
HB3 1 3.84 1.108 5 Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu. Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.
HB4 1 3.96 1.019 5 Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.
HB5 1 3.79 1.098 5
HB6 1 3.90 1.037 5 Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế. Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.
HB7 1 3.77 .856 5
Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu
HB8 1 5 3.72 1.097
Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của
biến Hiểu biết thuế với GTNN(minimum) tất cả các biến là 1, trong khi đó
GTLN(maximum) là 5. Từ bảng 4.5 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức
từ 3 đến 4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.
51
Bảng 4. 6 Thống kê mô tả trung bình với biến nhận thức công bằng về thuế
Tên biến Mô tả GTNN GTLN Độ lệch chuẩn Trung bình (Mean)
NT1 1 3.61 1.207 5
NT2 1 3.96 1.041 5
Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng. Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.
NT3 1 3.67 1.133 5
NT4 1 3.83 1.011 5
NT5 1 3.37 1.115 5
NT6 1 5 3.94 .951
Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách. Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân. Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng. Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.
NT7 1 3.98 .974 5
NT8 3 3.89 .596 5
Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ. Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của
biến Nhận thức công bằng về thuế với GTNN(min) hầu hết là biến là 1, trong đó
biến NT8 là 3, trong khi đó GTLN(max) là 5. Tuy nhiên, biến NT8 lại có đội lệch
52
chuẩn thấp nhất .Từ bảng 4.6 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức từ 3 đến
4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.
Bảng 4. 7 Thống kê mô tả trung bình với biến thanh tra, kiểm tra thuế
Tên biến Mô tả GTNN GTLN Độ lệch chuẩn Trung bình (Mean)
TK1 3.77 .716 1 5 Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
TK2 3.64 .828 1 5 Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
TK3 1 5 3.73 .768
Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
TK4 1 5 3.67 .746
Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của
biến thanh tra, kiểm tra thuế với GTNN(minimum) tất cả các biến là 1, trong khi đó
GTLN(maximum) là 5. Từ bảng 4.7 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức
từ 3 đến 4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.
53
Bảng 4. 8 Thống kê mô tả trung bình với biến chính sách thuế
Mô tả GTNN GTLN Tên biến Độ lệch chuẩn Trung bình (Mean)
CS1 1 5 3.66 .756
Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức
CS2 1 5 3.67 .770
CS3 1 5 3.62 .827 Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN. DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.
CS4 1 5 3.64 .735
Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của
biến thanh tra, kiểm tra thuế với GTNN(minimum) tất cả các biến là 1, trong khi đó
GTLN(maximum) là 5. Từ bảng 4.8 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức
từ 3 đến 4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.
54
Bảng 4. 9 Thống kê mô tả trung bình với biến tuân thủ thuế
Tên biến Mô tả GTNN GTLN Độ lệch chuẩn Trung bình (Mean)
TT1 1 5 3.85 .716
Tôi nhận thức rõ được trách nhiệm của mình đối với các khoản thuế. Vì vậy, Tôi luôn nộp thuế TNCN trước khi thanh toán các khoản khác.
TT2 1 5 3.81 .714 Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh nghĩa vụ thuế.
TT3 1 5 3.84 .661
Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống thuế.
TT4 3 5 3.81 .620 Tôi luôn nộp Thuế đúng hạn, vì vậy tôi không có khoản nợ nào về thuế.
TT5 1 5 3.82 .733
Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản thuế quá hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm nộp tiền thuế.
TT6 3 5 3.82 .556
Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ khai thuế.
TT7 1 5 3.87 .724 Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà tôi đã kê khai.
TT8 1 5 3.82 .677 Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của tôi.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
55
Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của
biến Nhận thức công bằng về thuế với GTNN(min) hầu hết là biến là 1, trong đó
biến tt4 và tt8 là 3, trong khi đó GTLN(max) là 5. Tuy nhiên, biến tt4 và tt8 lại có
đội lệch chuẩn thấp nhất .Từ bảng 4.9 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức
từ 3 đến 4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.
4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến độc lập
Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Alpha.
Công cụ này cũng giúp loại đi những biến quan sát, những thang đo không đạt. Các
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ
bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally
và Burnstein, 1994).
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến
gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được (Trọng và Ngọc,
2005, 257). Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên
là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc
mới đối với người trả lời trong bối cảnh đang nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson,
1994; Slater, 1995).
56
Biến quan sát
Hệ số tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
Yếu tố hiểu biết thuế (HB): Cronbach's Alpha = 0.853
Bảng 4. 10 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và tương quan biến tổng các thang đo của biến độc lập sau khi loại biến.
Yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế(NT): Cronbach's Apha = 0.832
HB1 HB2 HB3 HB4 HB5 HB6 HB8 23.24 22.88 23.09 22.96 23.14 23.03 23.20 22.110 24.886 22.643 24.117 23.127 23.790 22.808 .639 .486 .679 .586 .634 .609 .670 .829 .850 .822 .836 .829 .833 .824
Yếu tố Thanh tra, kiểm tra thuế (TK): Cronbach's Alpha = 0.762
NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 NT8 26.63 26.28 26.57 26.41 26.87 26.30 26.26 26.35 22.14 23.748 22.747 24.106 22.729 23.949 24.349 27.666 .611 .560 .600 .543 .616 .608 .543 .398 .806 .812 .807 .814 .804 .806 .814 .832
Yếu tố Chính sách Thuế (CS): Cronbach's Alpha = 0.817
TK1 TK2 TK3 TK4 11.05 11.18 11.09 11.14 3.334 3.328 3.337 3.279 .620 .481 .549 .603 .676 .752 .711 .682
CS1 CS2 CS3 CS4 10.93 10.91 10.97 10.95 3.718 3.652 3.536 3.824 .645 .654 .628 .629 .767 .763 .777 .775
57
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Như vậy, khi phân tích thang đo thì mô hình nghiên cứu được điều chỉnh vẫn
còn đủ 4 nhân tố: Hiểu biết thuế (7 biến), Nhận thức về công bằng thuế (8 biến),
thanh tra kiểm tra(4 biến), chính sách thuế(4 biến).
4.2.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc
Biến quan sát
Hệ số tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
Yếu tố tính tuân thủ thuế TNCN(TT): Cronbach's Alpha = 0.854
Bảng 4. 11 Cronbach’s Alpha – Độ tin cậy của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN
TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 26.79 26.82 26.80 26.83 26.81 26.81 26.76 26.81 11.323 11.273 11.572 11.425 11.173 11.509 11.081 11.352 .554 .568 .555 .643 .571 .712 .602 .591 .841 .839 .841 .831 .839 .826 .835 .836
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Tính tuân thủ Thuế TNCN có Cronbach’s Alpha là 0,854. Các biến đều có hệ
số tương quan biến tổng > 0,3 do đó các biến đo lường này đều được sử dụng trong
phân tích EFA tiếp theo.
Thông qua việc phân tích nhân tố EFA ở bước tiếp theo, sẽ cho thấy được cụ
thể hơn các thang đo trên có tách thành những nhân tố mới hay bị loại bỏ ra hay
không. Điều này sẽ đánh giá chính xác hơn thang đo, đồng thời loại bỏ bớt các biến
đo lường không đạt yêu cầu, mục đích làm cho các thang đo đảm bảo tính đồng
nhất.
58
4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các biến độc lập
Bảng 4. 12 Phân tích nhân tố các biến độc lập với các biến quan sát cuối cùng sau khi loại biến .
Biến quan sát
2 .726 .720 .717 .699 .683 .679 .664 Yếu tố 3 .806 .792 .775 .755 1 .806 .759 .731 .727 .711 .710 .568 4 .780 .772 .727 .661 HB3 HB8 HB5 HB1 HB4 HB6 HB2 NT1 NT6 NT3 NT5 NT2 NT4 NT7 CS3 CS2 CS1 CS4 TK1 TK4 TK2 TK3
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
59
Bảng 4. 13 Hệ số KMO, hệ số Sig. kiểm định Bartlett, Chỉ số Eigenvalue, Tổng phương sai trích cho biến độc lập
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure) 0.813
Hệ số Sig. kiểm định Bartlett Chỉ số Eigenvalue Tổng phương sai trích (Cumulative) 0.000 1,597 56,196%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu đều quan tâm đến một
số tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét
sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0.50 và 1) có ý nghĩa
là phân tích nhân tố là thích hợp (Trọng và Ngọc, 2005).
Thứ hai, hệ số tải là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, hệ
số tải lớn hơn 0.30 được xem là đạt mức tối thiểu, hệ số tải lớn hơn 0.40 được xem
là quan trọng, lớn hơn 0.50 được xem là có ý nghĩa thiết thực. Hệ số tải lớn nhất của
các biến quan sát phải lớn hơn hoặc bằng 0.50 (Hair và ctg, 1998, 111). Trong bài,
tác giả chọn Chọn “Suppress absolute values less than” bằng 0.50 để đảm bảo ý
nghĩa thiết thực của EFA.
Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 40% và thứ tư
là hệ số eigenvalue có giá trị lớn hơn 1 (Gerbing và Anderson, 1998).
Tiêu chuẩn thứ năm là khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa
các nhân tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-
Tamimi, 2003).
Kết quả EFA cho thấy hệ số KMO = 0,813 > 0,5 tức là phân tích nhân tố để
nhóm các biến lại là thích hợp. Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau (sig
= 0,000 < 0,050). Giá trị Eigenvalue > 1 và 30 biến được nhóm thành 4 nhân tố.
60
Phương sai trích (Cumulative) bằng 56,196 nghĩa là 4 nhân tố này giải thích được
56,196% biến thiên của các biến quan sát.
Nhận xét: Theo bảng, ta có 4 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
TNCN của NNT tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
- Giá trị hệ số Eigenvalues của nhân tố lớn hơn 1
- Giá trị tổng phương sai trích = 56,196% > 40% đạt yêu cầu; 4 nhóm nhân
tố trên giải thích được 56,196% biến thiên cúa các biến quan sát.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy:
+ Đối với nhân tố thứ nhất: các biến quan sát trong thang đo Hiểu biết thuế
vẫn được giữ nguyên, có thay đổi biến HB7 do có gía trị <0,3, như vậy các biến
đưa vào phân tích gồm 7 biến quan sát (HB1, HB2, HB3, HB4, HB5, HB6, HB8)
nên nhân tố này vẫn được đặt tên là “Hiểu biết thuế”.
+ Đối với nhân tố thứ hai: các biến quan sát trong thang đo Nhận thức về tính
công bằng thuế vẫn được giữ nguyên, có thay đổi loại biến NT8 do khi phân tích số
liệu tải lên cả hai nhân tố, như vậy nhân tố thứ hai còn 7 biến quan sát gồm: (NT1,
NT2, NT3, NT4, NT5, NT6, NT7) nên nhân tố này vẫn được đặt tên là “Nhận thức
về tính công bằng thuế”.
+ Đối với nhân tố thứ ba: các biến quan sát trong thang đo thanh tra, kiểm tra
thuế vẫn được giữ nguyên, không thay đổi, gồm 4 biến quan sát gồm:
(TK1,TK2,TK3,TK4) nên nhân tố này vẫn được đặt tên là “Thanh tra, kiểm tra
thuế”.
+ Đối với nhân tố thứ tư: các biến quan sát trong thang đo chính sách thuế
vẫn được giữ nguyên, không thay đổi, gồm 4 biến quan sát gồm:
(CS2,CS2,CS3,CS4) nên nhân tố này vẫn được đặt tên là “Chính sách thuế”.
Như vậy, sau khi phân tích và đánh giá bằng hai công cụ Cronbach Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA, thang đo Tính tuân thủ người nộp thuế có 4 nhân
tố ảnh hưởng: (1) Nhân tố Hiểu biết thuế gồm 07 biến quan sát; (2) Nhân tố Nhận
61
thức về tính công bằng gồm 07 biến quan sát;(3) Thanh tra , kiểm tra thuế bao gồm
04 biến quan sát;(4) Chính sách thuế bao gồm 04 biến quan sát.
Bảng 4. 14 Các thành phần thang đo đưa vào phân tích
Mô tả Mã hóa Biến và tên nhân tố đại diện
Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu.
HB1
HB2 Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế.
Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.
HB3
Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.
HB4 Yếu tố Hiểu biết
Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.
HB5 thuế ( HB)
HB6 Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.
Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất. NT1 Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.
HB8
Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.
NT2
Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.
NT3
Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.
NT4
Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.
NT5 Yếu tố nhận thức về tính công bằng về
Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.
thuế ( NT) NT6
Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.
NT7
Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
TK1 Yếu tố thanh tra,
62
Mô tả Mã hóa
Biến và tên nhân tố đại diện kiểm tra TK2
thuế ( TK)
TK3
TK4
Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN. Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức
CS1
CS2 Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN.
CS3 Yếu tố Chính sách thuế ( CS)
DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện. Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT
CS4
TT1 Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán các khoản khác. TT2 Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh nghĩa vụ thuế.
Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống thuế. TT4 Tôi không có khoản nợ về thuế.
TT3
Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản thuế qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm nộp tiền thuế.
TT5 yếu tố Tuân thủ thuế (TT)
Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ khai thuế.
TT6
TT7 Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà tôi đã kê khai.
Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của tôi.
TT8
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc
63
Bảng 4. 15 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure) 0.901
Hệ số Sig. kiểm định Bartlett Chỉ số Eigenvalue Tổng phương sai trích (Cumulative) 0.000 4.021 50,262%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Bảng 4. 16 Phân tích nhân tố với các biến của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN
Biến quan sát yếu tố 1
TT6 TT4 TT7 TT8 TT5 TT2 TT3 TT1 .804 .746 .717 .696 .683 .678 .670 .667
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Hệ số KMO = 0,901; mức ý nghĩa của kiểm định Barlett’s có sig = 0,000; cả
hai đều đạt đủ điều kiện. Phương sai trích bằng 50,262% (nhân tố này giải thích
được 50,262% sự biến thiên của 8 biến (TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7,
TT8).
Vì chỉ có 1 nhân tố được rút trích nên phép xoay Varimax không thể thực
hiện. Xét bảng Component Matrix, các biến có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên
các biến quan sát đều quan trọng trong nhân tố tính tuân thủ thuế TNCN.
Như vậy, EFA là phù hợp, các biến quan sát này đều đạt yêu cầu cho các
phân tích tiếp theo.
64
4.4 Kết quả phân tích hồi quy
4.4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh và phát biểu lại các giả thuyết nghiên
cứu
Sau khi kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA, các biến không đủ điều kiện bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Và mô hình lý thuyết được hiệu chỉnh vẫn gồm 4 thành phần như nghiên cứu ban đầu, tác giả phát biểu lại các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả thuyết H1: Hiểu biết thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính tuân thủ
thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
Giả thuyết H2: Nhận thức về tính công bằng thuế có ảnh hưởng thuận chiều
đến Tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
Giả thuyết H3: Thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính
tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
Giả thuyết H4: Chính sách thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính tuân thủ
thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
4.4.2. Phân tích tương quan PEARSON:
Bảng 4. 17 Hệ số tương quan Pearson giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
TT HB CS TK NT
1 .500** .362** .349** .470**
TT
221 .000 221 .000 221 .000 221 .000 221
.500** 1 .162* .244** -.236**
HB
.000 221 221 .016 221 .000 221 .000 221
1 .362** .124 .362** .162*
CS
.000 221 .016 221 221 .000 221 .066 221
TK .066 .349** .244** .362** 1 hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Số quan sát hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Số quan sát hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Số quan sát hệ số tương quan Pearson
65
TT HB CS TK NT
.000 221 .000 221 .000 221 221 .330 221
.470** -.236** .124 .066 1
NT
.000 221 Sig. (2-tailed) Số quan sát hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Số quan sát .000 221 .066 221 .330 221 221
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
>> Kết quả phân tích cho thấy tất cả các giá trị sig tương quan Pearson giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy các biến độc lập đều có
tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
4.4.3 Kết quả phân tích hồi quy
Sau khi tìm ra các nhân tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN bằng
Cronbach’s Alpha và EFA, chúng ta tiếp tục tiến hành mã hóa các nhân tố rồi đưa
vào mô hình hồi quy bội để xác định cụ thể trọng số của từng nhân tố tác động đến
tính tuân thủ thuế TNCN. Giá trị các nhân tố được dùng để chạy hồi qui là giá trị
trung bình (được tính toán thông qua công cụ Compute Variable) của các biến quan
sát đã qua kiểm định. Kết quả phân tích hồi qui được thực hiện bằng phương pháp
Enter - phương pháp hồi qui tổng thể các biến.
Sig.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Hệ số phóng đại phương sai VIF
Hằng số
0.325
Yếu tố Hiểu biết thuế (HB)
0.585
0.000
1.155
Yếu tố Chính sách thuế (CS)
0.155
0.000
1.180
Yếu tố thanh tra, kiểm tra thuế (TK)
0.112
0.011
1.207
Yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế (NT)
0.581
0.000
1.097
Số quan sát
221
Kết quả kiểm định ANOVA (sig.)
0.000
Bảng 4. 18 Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình
Sig.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Hệ số phóng đại phương sai VIF
Hệ số xác định R2
65.5%
Hệ số Durbin-Watson
2.086
66
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) được dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình nên dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình. R2
hiệu chỉnh càng lớn thể hiện độ phù hợp của mô hình càng cao.
R2 hiệu chỉnh của mô hình là 0,655 65,5% sự biến thiên của tính tuân thủ
thuế TNCN được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các biến độc lập trong mô
hình hồi quy. Hay nói cách khác, mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng tương
đối phù hợp với dữ liệu mẫu thu được là 65,5%.
Phân tích ANOVA cho thấy thông số F có sig = 0,000, chứng tỏ rằng mô
hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào
đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc lập
trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc.
Hàm hồi quy chuẩn hóa có dạng:
TT = 0,325+0,585.HB + 0,155.CS+0,112.TK+0,581.NT
Mô hình này giải thích được 65,5% sự thay đổi tính tuân thủ thuế TNCN là
do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 34,5% biến thiên được giải thích
bởi các biến khác ngoài mô hình.
Các hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi
quy trên ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến tính tuân thủ thuế TNCN, hệ số hồi quy mang
dấu âm thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tỉ lệ nghịch đến
tính tuân thủ thuế TNCN. Vậy 04 Yếu tố: Hiểu biết về thuế; nhận thức về tính công
67
bằng về thuế; Thanh tra, kiểm tra Thuế; Chính sác Thuế đều có tác động tích cực
đến tính Tuân thủ thuế
Thứ tự về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối
của hệ số hồi qui đã chuẩn hóa. Yếu tố nào có giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy
chuẩn hoá càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến tính tuân thủ thuế
TNCN càng cao. Với kết quả của mô hình hồi quy thu được, chúng ta thấy tính tuân
thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang chịu ảnh hưởng
nhiều nhất từ nhân tố Hiểu biết thuế (β = 0.585);thứ hai là nhân tố nhận thức
( β = 0.581); thứ ba là nhân tố chính sách với (β = 0.155) và cuối cùng là nhân tố
Thanh tra, kiểm tra thuế (β = 0.112).
>> Kết quả hồi quy cho thấy tất cả các biến đều có sự tác động đến biến phụ
thuộc do sig kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05.
>> Hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, như vậy không có đa cộng
tuyến xảy ra
Ta xem xét lại các giả thuyết đã đặt ra:
Giả thuyết H1: Hiểu biết thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính tuân thủ
thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Yếu tố Hiểu biết thuế ß = 0,585 và Sig.= 0.000
< 0.05 . Như vậy Giả thuyết H1 được chấp nhận
Nhận xét: Việc đánh giá sự tác động của yếu tố Hiểu biết Thuế đến hành vi
tuân thủ thuế là rất quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó
khăn và biến động mạnh như hiện nay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đối
tượng nộp thuế cũng ngày càng phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng,
chính sách thuế cũng được sửa đổi bổ sung liên tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho NNT kinh doanh phát triển. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập chưa nắm bắt
kịp thời được chính sách thuế dẫn đến tình trạng không nộp hồ sơ khai thuế kịp
thời, kê khai sai nghĩa vụ hoặc thiếu nghĩa vụ ngân sách …
68
Giả thuyết H2: Nhận thức về tính công bằng thuế có ảnh hưởng thuận chiều
đến Tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Yếu tố nhận thức về tính công bằng về Thuế
ß = 0,581 và Sig.= 0.000 < 0.05 . Như vậy Giả thuyết H2 được chấp nhận
Nhận xét: Cũng như yếu tố Hiểu biết Thuế, yếu tố nhận thức về tính công
bằng về Thuế đến hành vi tuân thủ thuế cũng không kém phần quan trọng. Công
bằng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Tính công bằng là một đòi hỏi
khách quan trong tiến trình phát triển của thuế.
Với Hệ số ß = 0,581 gần như tương đương với Hệ số ß = 0,585 của Yếu tố
Hiểu biết Thuế. Vì vậy, Đây cũng chính là điểm quan trọng thứ hai của nghiên cứu
so với các nghiên cứu trước.
Giả thuyết H3: Thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính
tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Yếu tố Thanh tra, kiểm tra thuế ß = 0,112 và Sig.=
0.000 < 0.05 . Như vậy Giả thuyết H3 được chấp nhận
Nhận xét: Công tác thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công
tác quản lý thuế nói chung và công tác đảm bảo tính tuân thủ của người nộp thuế
nói riêng . Trong gia đoạn hiện nay công tác Thuế chuyển từ cơ chế quản lý NNT
sang cơ chế NNT tự khai, tự nộp thuế, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
Cơ quan Thuế chỉ kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở đánh giá rủi ro từ hồ sơ khai thuế
của NNT. Vì vậy, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế được hiểu đồng nhất trong
quan điểm của một số học giả trên thế giới: “Là hoạt động do cơ quan thuế tiến
hành nhằm kiểm tra tài liệu của ngườii nộp thuế để xác định sự tuân thủ pháp luật
của người nộp thuế”. Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xác
định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, từ đó đối chiếu
với chức 7 năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra nhằm đánh giá
sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại
trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.
69
Giả thuyết H4: Chính sách thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính tuân thủ
thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Yếu tố Chính sách thuế ß = 0,155 và Sig.=
0.000 < 0.05 . Như vậy Giả thuyết H4 được chấp nhận
Yếu tố chính sách về thuế bao gồm sự ổn định trong các quy định, chính sách
pháp luật về thuế, các kẽ hở trong chính sách pháp luật, sự răn đe và các chế tài
trong việc xử lý hành vi gian lận thuế. Khi yếu tố chính sách về thuế được cải thiện
tốt, NNT sẽ có điều kiện thuận lợi để tuân thủ các quy định về thuế.
4.4.4 Kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy
4.4.4.1. Giả định không có tương quan giữa các phần dư
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị Durbin-Watson = 2.068 (Bảng 4.19)
nằm trong vùng chấp nhận (1;3) nên không có tương quan giữa các phần dư. Như
vậy, giả định không có tương quan giữa các phần dư không bị vi phạm.
4.4.4.2 Giả định phần dư có phân phối chuẩn
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy phân phối chuẩn phần dư xấp
xỉ chuẩn (trung bình mean gần = 0 và độ lệch chuẩn Std =0.991 tức là gần bằng 1).
Như vậy, giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
70
: Biểu đồ tần số Histogram
Hình 4. 1 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích số liệu
4.4.4.3. Giả định liên hệ tuyến tính
Kiểm tra bằng biểu đồ phân tán scatter cho phần dư chuẩn hóa (Standardized
residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized predicted value). Kết quả cho
thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên qua đường thẳng qua điểm 0, không tạo thành
một hình dạng nào cụ thể. Như vậy giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn.
Hình 4. 2 : Biểu đồ phân tán phần dư
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích số liệu
4.4.4.4. Giả định phân phối chuẩn phần dư:
71
Hình 4. 3 Biểu đồ NORMAL P-PLOT
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích số liệu
>> Các điểm phân vị trong phân phối phần dư tập trung thành 01 đường chéo, như
vậy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
4.5 Kết quả kiểm định sự khác biệt của các biến độc lập theo các đặc tính
Trong nghiên cứu này, kiểm định T – test được thực hiện để so sánh sự khác
biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế theo cảm nhận của người nộp
thuế đối với biến giới tính.
Phân tích ANOVA được thực hiện để so sánh sự khác biệt về cảm nhận của
người nộp thuế đối với các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp
thuế đối với các biến độ tuổi, bằng cấp và thu nhập, trong đó: ta kiểm định giả
thuyết H0 cho rằng phương sai của các nhóm so sánh là bằng nhau, kết quả kiểm
định có 2 trường hợp (Trọng và Ngọc, 2005):
Trường hợp 1: Kết quả kiểm định có mức ý nghĩa lớn hơn 0.05 thì chấp nhận
giả thuyết H0, sử dụng kết quả phân tích ở bảng ANOVA.
72
Trường hợp 2: Kết quả kiểm định có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả
thuyết H0, sử dụng kiểm định Poct hoc tests (Kiểm định hậu ANOVA).
4.5.1 Độ tuổi của người nộp thuế
Bảng 4. 19 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Độ tuổi đối với các biến độc lập
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
hb .406 3 217 .749
cs 2.391 3 217 .070
tk .298 3 217 .827
nt .043 3 217 .988
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Bảng 4. 20 Kiểm định ANOVA của biến định tính Độ tuổi đối với các biến độc lập
Tổng bình phương df Mean Square F Sig.
Giữa các nhóm .327 3 .109 .170 .916
HB
CS
.640 .243 .388
Trong nhóm Toàn bộ Giữa các nhóm Trong nhóm Toàn bộ Giữa các nhóm 138.973 139.300 .730 84.115 84.846 2.111 217 220 3 217 220 3 .628 .704 2.090 .598 .102
Trong nhóm 73.061 217 .337 TK
Toàn bộ 75.173 220
Giữa các nhóm .348 3 .116 .203 .894
NT Trong nhóm 123.865 217 .571
Toàn bộ 124.214 220
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
73
Đối với nhân tố hiểu biết thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không
có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các độ tuổi khác nhau với độ tin cậy 95%, sig
của test of Homogeneity of Variances = 0.749 > 0.05 và sig của ANOVA = 0.916 >
0.05.
Đối với nhân tố chính sách thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không
có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các độ tuổi khác nhau với độ tin cậy 95%, sig
của test of Homogeneity of Variances = 0.070 > 0.05 và sig của ANOVA = 0.598 >
0.05.
Đối với nhân tố thanh tra, kiểm tra thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho
thấy không có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các độ tuổi khác nhau với độ tin
cậy 95%, sig của test of Homogeneity of Variances = 0.827 > 0.05 và sig của
ANOVA = 0.102 > 0.05.
Đối với nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế, kết quả kiểm định
ANOVA cho thấy không có sự khác nhau về nhận thức về tính công bằng thuế tại
các độ tuổi khác nhau với độ tin cậy 95%, sig của test of Homogeneity of
Variances = 0.988 > 0.05 và sig của ANOVA = 0.894 > 0.05.
4.5.3 Học vấn của người nộp thuế
Bảng 4. 21 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Học vấn đối với các biến độc lập
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
HB CS TK NT 1.188 .362 2.268 2.887 4 4 4 4 216 216 216 216 .317 .835 .063 .023
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Bảng 4. 22 Kiểm định ANOVA của biến định tính Học vấn đối với các biến độc lập
74
Tổng bình phương df Mean Square F Sig.
HB
CS
Giữa các nhóm 2.138 137.162 Trong nhóm 139.300 Toàn bộ .751 Giữa các nhóm 84.095 Trong nhóm 84.846 Toàn bộ Giữa các nhóm 1.582 4 216 220 4 216 220 4 .535 .635 .188 .389 .395 .500 .749 .329 .842 .482 1.161
Trong nhóm 73.591 216 .341 TK
75.173
Toàn bộ Giữa các nhóm 4.442 Trong nhóm 119.771 220 4 216 1.111 .554 .095 2.003 NT
Toàn bộ 124.214 220
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Đối với nhân tố hiểu biết thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không
có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các trình độ học vấn khác nhau với độ tin cậy
95%, sig của test of Homogeneity of Variances = 0.317 > 0.05 và sig của ANOVA
= 0.500 > 0.05.
Đối với nhân tố chính sách thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không
có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các trình độ học vấn khác nhau với độ tin cậy
95%, sig của test of Homogeneity of Variances = 0.835 > 0.05 và sig của ANOVA
= 0.749> 0.05.
Đối với nhân tố thanh tra, kiểm tra thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho
thấy không có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các trình độ học vấn khác nhau với
độ tin cậy 95%, sig của test of Homogeneity of Variances = 0.063 > 0.05 và sig của
ANOVA = 0.329> 0.05.
Đối với nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế, kết quả kiểm định
ANOVA cho thấy có sự khác nhau về nhận thức về tính công bằng thuế tại các trình
độ Học vấn khác nhau với độ tin cậy 95%, sig của test of Homogeneity of
Variances = 0.023 < 0.05 như vậy giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm
75
giá trị biến định tính bị vi phạm. Nghĩa là phương sai các nhóm bộ phận làm việc là
không bằng nhau. Chúng ta không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ đi kiểm định
Welch cho trường hợp vi phạm phương sai đồng nhất cho biến nhận thức công bằng
về thuế.
Bảng 4. 23 Kiểm định Welch đối với biến nhận thức
NT
df1 df2 Sig.
Statistica 2.076 4 34.273 .105
Welch a. Asymptotically F distributed.
>> Sig kiểm định Welch có giá trị 0.105>0.05 như vậy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về trình độ học vấn của biến nhận thức thuế.
4.5.4 Nguồn thu nhập chịu thuế TNCN
Bảng 4. 24 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính thu nhập đối với các biến độc lập
Levene Statistic df1 df2 Sig.
NT HB CS TK 1.010 1.538 1.513 .702 4 4 4 4 216 216 216 216 .403 .192 .199 .592
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Bảng 4. 25 Kiểm định ANOVA của biến định tính Thu nhập đối với các biến độc lập
Tổng bình phương df Mean Square F Sig.
Giữa các nhóm 1.403 4 .351 .617 .651
NT Trong nhóm 122.810 216 .569
Toàn bộ 124.214 220
Giữa các nhóm .738 4 .184 .287 .886
HB Trong nhóm 138.562 216 .641
Toàn bộ 139.300 220
76
Tổng bình phương df Mean Square F Sig.
Giữa các nhóm .986 .635 .638 4 .246
CS Trong nhóm 83.860 216 .388
Toàn bộ 84.846 220
4 .408 Giữa các nhóm 1.634 1.200 .312
TK Trong nhóm 73.539 216 .340
Toàn bộ 75.173 220
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả trong bảng Test of Homogeneity of Variances (Kiểm định phương
sai đồng nhất) giá trị của HB=0.192; và NT=0.403; CS=0.199 và TK=592 đều lớn
hơn 0.05 nên giả định phương sai đồng nhất được chấp nhận đối với nhân tố HB,
CS,TK và NT.
Kết quả trong bảng kiểm định ANOVA ta thấy sig NT=0.651>0.05 điều này
có nghĩa ta quyết định chấp nhận giả thuyết Ho tức là không có sự khác biệt về
nhân tố NT (nhân tố nhận thức tính công bằng thuế) trong các nguồn thu nhập chịu
thuế khác nhau của người nộp thuế.
Kết quả trong bảng kiểm định ANOVA ta thấy sig HB=0.886>0.05 điều này
có nghĩa ta quyết định chấp nhận giả thuyết Ho tức là không có sự khác biệt về
nhân tố HB (nhân tố hiểu biết thuế) trong các nguồn thu nhập chịu thuế khác nhau
của người nộp thuế.
Kết quả trong bảng kiểm định ANOVA ta thấy sig CS=0.638>0.05 điều này
có nghĩa ta quyết định chấp nhận giả thuyết Ho tức là không có sự khác biệt về
nhân tố CS (nhân tố chính sách thuế) trong các nguồn thu nhập chịu thuế khác nhau
của người nộp thuế.
Kết quả trong bảng kiểm định ANOVA ta thấy sig TK=0.312>0.05 điều này
có nghĩa ta quyết định chấp nhận giả thuyết Ho tức là không có sự khác biệt về
nhân tố TK (nhân tố thanh tra, kiểm tra thuế) trong các nguồn thu nhập chịu thuế
khác nhau của người nộp thuế.
77
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày về kết quả thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang
đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và kết quả hồi
quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố: Hiểu biết thuế, và Nhận thức về
tính công bằng thuế đến Tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục
thuế TP. Nha Trang. Kết quả phân tích hồi qui cho thấy các yếu tố hiểu biết thuế và
nhận thức về tính công bằng thuế tương quan cùng chiều với tính tuân thủ thuế
TNCN của người nộp thuế. Điều này có nghĩa là khi hiểu biết thuế hoặc nhận thức
về tính công bằng thuế tăng thì tính tuân thủ thuế cũng tăng theo. Kết quả nghiên
cứu của đề tài là phù hợp với kỳ vọng.
Kết quả phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các nhân tố ảnh
hưởng tới tính tuân thủ thuế của người nộp thuế đã tìm thấy tồn tại sự khác biệt
giữa nguồn thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và nguồn thu nhập chịu thuế từ trúng
thưởng, thừa kế, quà tặng đối với nhân tố hiểu biết thuế.
78
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Giới thiệu Chương 5
Dựa trên kết quả nghiên cứu đã phân tích ở Chương 4, nội dung của Chương
5 sẽ đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao hơn nữa tính tuân thủ thuế của
người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Ngoài ra, Chương 5 cũng
sẽ trình bày một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương
lai.
5.1 Kết luận
5.1.1. Mức độ đạt được mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết nền và các khái niệm nghiên cứu. Luận văn đã
xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu: thuế
TNCN; vai trò của các yếu tố đến tính tuân thủ thuế TNCN; mối quan hệ giữa Hiểu
biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; chính sách
thuế tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN. Để kiểm định mô hình lý thuyết, Luận
văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (kết hợp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng). Bằng phương pháp chuyên gia, kết quả nghiên cứu định
tính đã bổ sung, điều chỉnh thang đo: 32 biến quan sát trong 05 thang đo. Nghiên
cứu định lượng sơ bộ với kiểm định thang đo bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích EFA. Kết quả cho thấy các thang đo đảm bảo độ tin cậy và đạt giá trị cho
phép. Nghiên cứu định lượng chính thức: đánh giá mô hình đo lường, đánh giá mô
hình yếu tố phân cấp và đánh giá mô hình cấu trúc. Kết quả cho thấy các thang đo
đạt giá trị cho phép và mô hình ước lượng phù hợp với dữ liệu thị trường. Như vậy,
Luận văn đạt được mục tiêu nghiên cứu số 1 “Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha
Trang”.
Kĩ thuật phân tích và đánh giá mô hình cấu trúc để kiểm định giả thuyết
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố Hiểu biết thuế, nhận thức về
79
tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; chính sách thuế tác động đến tính tuân
thủ thuế TNCN. Cụ thể như sau:
1. Nhân tố Hiểu biết thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế TNCN .
Kết quả tác động là β = 0,585.
2. Nhân tố Nhận thức về tính công bằng thuế thuế tác động trực tiếp đến tính
tuân thủ thuế TNCN . Kết quả tác động là β = 0,581.
3. Nhân tố Chính sách thuế thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế
TNCN . Kết quả tác động là β = 0,155.
4. Nhân tố Thanh tra kiểm tra thuế thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ
thuế TNCN . Kết quả tác động là β = 0,112.
Như vậy, thông qua kết quả kiểm định mô hình cấu trúc, thực sự có tồn tại mối
quan hệ giữa Hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm tra
thuế; chính sách thuế tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN. Do đó, Luận văn đạt
được mục tiêu nghiên cứu số 2 “ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha
Trang”
Từ kết quả nghiên cứu, Luận văn đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm tăng
cường các yếu tố Hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm
tra thuế; chính sách thuế cho NNT và gợi ý một số chính sách tăng cường hiệu quả
của các yếu tố Hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm tra
thuế; chính sách thuế đối với cơ quan thuế. Mục tiêu nghiên cứu số 3 sẽ được trình
bày tiếp theo ở mục 5.2.
5.1.2. Đóng góp mới của nghiên cứu
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kĩ thuật phỏng vấn tay đôi với
chuyên gia, Luận văn đã điều chỉnh và bổ sung một số biến quan sát nhằm phù hợp
với bối cảnh nghiên cứu. Các biến quan sát mới đã được kiểm tra độ tin cậy và giá
trị nội dung nên thỏa mãn tiêu chí cho phép, cụ thể như sau:
80
Thang đo “Thanh tra kiểm tra thuế”: kết quả nghiên cứu định tính đã bổ sung
vào biến quan sát TK4: “Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT”
Thang đo “Chính sách Thuế”: kết quả nghiên cứu định tính đã bổ sung biến
quan sát CS4: “Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ
của NNT”.
5.2. Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách:
5.2.2 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Hiểu biết thuế
Nhân tố Hiểu biết thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế TNCN . Kết
quả tác động là β = 0,585. Đây chính là điểm quan trọng của nghiên cứu này so với
các nghiên cứu trước đây.
Hiểu biết thuế được đánh giá là hiệu quả nhất trong việc xác định hành vi
tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế, sự ra đời của hệ thống tự kê
khai thuế giúp cải thiện trình độ hiểu biết thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế.
Cải thiện sự Hiểu biết thuế của NNT:
Hoàn thiện căn cứ pháp lý hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân,
hướng tới mục tiêu các nội dung hướng dẫn ngày càng khoa học, đơn giản, minh
bạch, bảo đảm thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thực
thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế từ đó nâng cao khả năng
hiểu biết thuế của người nộp thuế.
Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống
nhất trên phạm vi cả nước, hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân theo
hướng lấy người nộp thuế làm trung tâm phục vụ, các quy định về khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế phải ngày càng đơn giản, thuận tiện tránh việc lạm thu, hoàn
thuế chậm; tăng cường công tác quản lý người nộp thuế và người phụ thuộc thông
qua việc cấp và quản lý mã số thuế; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
81
hỗ trợ người nộp thuế như trong việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, tra cứu
nghĩa vụ thuế và cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế.
Tăng cường tính minh bạch về thuế là công khai thông tin về cải cách chính
sách thuế, từ thông tin về chiến lược, kế hoạch, dự toán thu NSNN, kết quả thực
hiện thu thuế, báo cáo tài chính của đối tượng nộp thuế, dự thảo cơ chế chính sách
mới… đến mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quy trình thủ tục, bộ phận và
công chức chịu trách nhiệm, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho đối tượng nộp thuế
biết, hiểu và tuân thủ quy định pháp luật về thuế.
Để hiểu cặn kẽ và thực hiện đúng các quy định về pháp luật thuế đối với
người nộp thuế, nhất là khi áp dụng cơ chế quản lý theo phương thức tự khai, tự
nộp, tự chịu trách nhiệm không phải là việc đơn giản đối với người nộp thuế. Do
vậy nên khuyến khích phát triển hoạt động dịch vụ tư vấn thuế. Tư vấn thuế gồm
hai dạng: tư vấn thuế với danh nghĩa là dịch vụ công, khi đó tư vấn thuế là một chức
năng thuộc lĩnh vực hành chính của cơ quan thuế; tư vấn thuế với danh nghĩa là
dịch vụ tư, đây là một hoạt động dịch vụ có thu, các đối tượng nộp thuế có nhu cầu
phải trả dịch vụ phí cho mỗi hoạt động tư vấn.
Sắp xếp lại website của Tổng cục Thuế sao cho cung cấp một cách lô gíc, dễ
truy cập các hướng dẫn về kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, các con số về
thu thuế, trốn thuế, thanh tra thuế, chế tài thuế . . . Ngoài ra, cần thể hiện một cách
tích cực các thông tin về thuế TNCN trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các
thông tin này phải có thực không mang tính phong trào, hình thức.
Tổng cục Thuế cần thường xuyên nâng cấp đường truyền, hạ tầng truyền
thông, tránh tình trạng nghẽn mạch trong những ngày cao điểm khi khai thuế qua
mạng; trả lời kịp thời vướng mắc của người nộp thuế theo thẩm quyền. Đồng thời,
hoàn thiện các phần mềm ứng dụng hỗ trợ khai thuế, nâng cấp kịp thời mỗi khi có
thay đổi về chính sách thuế…
82
5.2.2 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Nhận thức về tính
công bằng thuế.
Nhân tố Nhận thức về tính công bằng thuế thuế tác động trực tiếp đến tính
tuân thủ thuế TNCN . Kết quả tác động là β = 0,581. Đây cũng chính là điểm quan
trọng thứ hai của nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây.
Thuế thu nhập cá nhân hiện nay được điều chỉnh bởi các văn bản bao gồm
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014. Luật Thuế thu nhập cá nhân
được xây dựng dựa trên tính công bằng của thuế đặc biệt nguyên tắc khả năng nộp
thuế của NNT. Mặc dù các quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân đã thể hiện
được tính công bằng của thuế, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế từ các quy định
cũng như thực tiễn áp dụng ảnh hưởng tới tính công bằng của Luật thuế thu nhập cá
nhân.
Cải thiện nhận thức về tính công bằng thuế của NNT:
Công tác tuyên truyền giáo dục thuế TNCN phải thực hiện sâu rộng, có sự
phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với cơ quan đại chúng, tổ chức xã hội. Cần
tuyên truyền tới người dân phúc lợi mà chính phủ mang lại cho họ từ thuế TNCN
mà họ đã nộp. Các hình thức tuyên truyền phải thật sự phong phú, sinh động, thích
hợp với từng loại đối tượng: phát thanh, truyền hình, tiểu phẩm, trực tiếp đối thoại,
trao đổi giải đáp thắc mắc cho người nộp thuế, định kỳ tổ chức hội thảo, báo cáo
chuyên đề để đánh giá và rút kinh nghiệm.
Cần xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực
hiện thủ tục hành chính thuế, trong đó chú trọng đến công tác phát huy vai trò của
công nghệ thông tin để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ NNT qua hình thức điện tử; sử
dụng công nghệ thông tin dùng để tra cứu các dịch vụ hoặc trao đổi thông tin điện
tử về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; đồng thời khuyến khích,
hỗ trợ các tổ chức phát triển kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
83
Để Luật thuế thu nhập cá nhân thực sự đảm bảo được tính công bằng của
thuế đòi hỏi những hoàn thiện từ các quy định của pháp luật. Cụ thể:
- Quy định về thu nhập miễn thuế có thể xem xét giảm các loại thu nhập
miễn thuế trong đó giảm các loại trợ cấp, phụ cấp.
- Vẫn tiếp tục quy định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của những
người có quan hệ gia đình với nhau, tuy nhiên nên khống chế số lượng nhất định đối
với những bất động sản này.
- Quy định thuế luỹ tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh, thu
nhập từ tiền lương, tiền công nên giãn khoảng cách mức thu nhập chịu thuế làm sao
cho mức cao nhất cách mức thấp nhất lớn hơn 16 lần và ở mức phù hợp nhất với thu
nhập chịu thuế của người Việt Nam.
Bên cạnh việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân, để đảm bảo được tính công bằng của thuế cần có những giải pháp khác về con
người, về các cơ quan thực thi cũng như về cơ sở vật chất. Tạo niềm tin cho NNT
về tính minh bạch và công bằng cho người nộp thuế. Để tăng niềm tin cho người
nộp thuế về chính sách thuế là một quá trình xây dựng và rèn luyện lâu dài của từng
công chức.
Từ đó, thuế thu nhập cá nhân mới phát huy được vai trò tái phân phối thu
nhập và thực hiện công bằng xã hội.
5.2.3. Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Chính sách thuế.
Nhân tố Chính sách thuế thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế
TNCN . Kết quả tác động là β = 0,155.
Trong điều kiện mỗi quốc gia khác nhau, với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã
hội khác nhau các Nhà nước đều phải hoạch định các chính sách riêng của mình để
thực hiện quản lý xã hội, phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống chính sách được sử
dụng rất phong phú và đa dạng tùy theo mục tiêu điều hành đất nước của Nhà nước.
84
Cải thiện nhận thức về Chính sách thuế của NNT
Cần xem xét, đánh giá các chính sách ưu đãi về thuế TNCN của nhà nước.
Chính sách ưu đãi về thuế TNCN thiết lập quá nhiều trong các luật thuế thể hiện sự
ưu ái của nhà nước đối với các trường hợp khó khăn.
Nếu người dân nhận thức là không nhận được phúc lợi từ việc nộp thuế
TNCN thì họ sẽ không tích cực quyết toán thuế TNCN. Vì vậy chính sách của nhà
nước nên tạo các phúc lợi trực tiếp từ việc nộp thuế TNCN.
Cần xây dựng một chính sách thuế có tính chế tài đủ răn đe những người cố
tình trốn thuế. Cần bêu tên những cá nhân trốn thuế, nợ thuế trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Nếu những người này cố tình chây ì tiếp tục trốn thuế, nợ thuế
có thể dùng hình phạt tù. Tạo ra thông điệp tới người nộp thuế là nếu họ cố tình trốn
thuế thì họ sẽ bị phạt rất nặng.
Cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật về thuế TNCN theo hướng mở
rộng cơ sở thuế và xác định rõ thu nhập chịu thuế; đồng thời sửa đổi, bổ sung
phương pháp tính thuế đối với từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản hóa thủ
tục, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế và tạo thuận lợi cho công tác quản lý; điều chỉnh các mức thuế suất phù
hợp với từng khoản thu nhập chịu thuế và đối tượng nộp thuế.
5.2.4 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Thanh tra, kiểm tra
thuế
Nhân tố Thanh tra kiểm tra thuế thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế
TNCN . Kết quả tác động là β = 0,112.
Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các
hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế
được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
85
Cải thiện nhận thức về công tác thanh tra, kiểm tra thuế của NNT
Theo một kết quả khảo sát tại một địa phương có đến 72,2% số doanh nghiệp
trả lời đánh giá rằng thuế là cơ quan nhà nước thường gây khó khăn trong môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một trong các cơ quan thanh tra,
kiểm tra khiến doanh nghiệp phải mất nhiều chi phí thời gian nhất để thực hiện các
quy định của nhà nước (với tỷ lệ các doanh nghiệp đồng ý là 21,2%). Vì vậy, công
tác thanh tra kiểm tra của cơ quan thuế cần được hiện đại hóa, nâng cao trách nhiệm
của công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra tránh gây phiền hà cho NNT cần
thiết phải thay đổi bổ sung, sửa đổi các quy định không còn phù hợp trong công tác
thanh tra, kiểm tra.
Ngành thuế cần tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính,
phòng ngừa vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ và uy tín của người làm
công tác thanh tra, kiểm tra. Cơ quan Thuế các cấp thường xuyên chỉ đạo, tổ chức
quán triệt, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung nêu tại chỉ thị 769/CT-TTCP,
như: Chấp hành nghiêm quy định về những việc công chức, viên chức không được
làm theo quy định pháp luật; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc.
Trong tình hình dịch Covid-19 đang tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Vì
vậy, công tác thanh tra, kiểm tra cần thiết phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NNT
trong hoạt động sản xuất kinh doanh tránh gây thêm thiệt hại cho NNT.
Ngành thuế cần bổ sung quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cơ
quan thuế, công chức thuế gây ra. Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi
xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về hành vi trái pháp luật do lỗi cùa người
thì hành công vụ gây ra; có thiệt hại thực tế do người thi hành công vụ gây ra đối
với người bị thiệt hại; có quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại.
Và quy định rõ về các trình tự thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.
86
5.3 Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn một số hạn chế cần được
giải quyết trong các nghiên cứu tiếp theo, cụ thể:
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát những người
nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế TP. Nha Trang. Khả năng tổng quát hóa kết quả
của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được thực hiện tại một số thành phố
khác vì môi vùng, miền, địa phương khác nhau lại có phong tục tập quán, thói quen
và các yếu tố văn hóa khác nhau do đó tính tuân thủ thuế TNCN cũng khác nhau.
Thứ hai, cách chọn mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp
thuận tiện, tức là chỉ thực hiện trên phạm vi TP. Nha Trang nên tính đại diện sẽ
không cao khó có thể tổng quát hoá để áp dụng cho các đối tượng nộp thuế và các
loại thuế khác.
Thứ ba, qua lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến tính tuân thủ thuế,
còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người
nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang, do vậy các nghiên cứu tiếp theo có thể
thực hiện mở rộng theo hướng bổ sung các yếu tố khác ảnh hưởng đến tính tuân thủ
thuế TNCN của người nộp thuế.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Trong chương 5, luận văn đưa ra một số gợi ý chính sách cho việc nâng cao
tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Các
gợi ý chính sách này được đề xuất dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài và
được sắp xếp thành hai nhóm gợi ý về Hiểu biết thuế và Nhận thức về tính công
bằng thuế. Bên cạnh đó, Chương 5 cũng trình bày một số hạn chế của đề tài và
hướng nghiên cứu tiếp theo.
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Lê Quang Cường và Nguyễn Kim Quyến, 2012. Giáo trình thuế 1. Hồ Chí
Minh: NXB Lao động xã hội.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Hồ Chí Minh: NXB Lao động xã hội.
Sử Đình Thành, 2009. Tài chính công và phân tích chính sách thuế. Hồ Chí
Minh: NXB Lao động xã hội.
Tiếng Anh
Chung, K. K. (2002). Does Fairness Matter in Tax Reporting Behavior?
Journal of Economic Psychology, 23: 1-8.
Eriksen, K., & Fallan, L. (1996). Tax Knowledge and attitudes Towards
Taxation; A Report on a Quasi-experiment. Journal of Economic Psychology, 17: 1-
6.
Ern Chen Loo, margaret mckerchar and hansford (2009). Understanding the
compliance behaviour of malaysian individual taxpayers using a mixed method
approach, Journal of the Australasian Tax Teachers Association, 4: 1-11.
Harris, L. & Associates. (1988). Taxpayer Opinion Survey 1987. New York:
Internal Revenue Services.
Jackson, B. R., & Milliron, V. C., (1986). Tax compliance research:
Findings, Problems and prospects. Journal of Accounting Literature: 1-6.
Mukasa J. (2011). Tax Knowledge, Perceived Tax Fairness And Tax
Compliance In Uganda, The Case Of Small And Medium Income Taxpayers In
Kampala Central Division. Masters dissertation, Department of Accounting and
Finance, Makerere University Uganda.
2
Merima Ali, Odd-Helge Fjeldstad Ingrid Hoem Sjursen (2012). Factors
affecting tax compliant attitude in Africa: Evidence from Kenya, Tanzania, Uganda
and South Africa, Paper prepared for Centre for the Study of African Economies
2013 Conference Oxford, 17–19 March:1-13.
3
PHỤ LỤC 1
CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC
Chào chuyên gia,
Tôi tên là: Phạm Văn Khanh
Hiện tại tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Bà Rịa-Vũng
Tàu, tôi rất mong nhận được ý kiến của ông (bà) về các yếu tố tác động đến sự tuân
thủ thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Mong rằng buổi thảo luận hôm nay sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý
báu từ quý chuyên gia cho đề tài nghiên cứu này. Khảo sát này có ý nghĩa rất quan
trọng việc cung cấp định hướng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu. Các dữ liệu
và thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu và sẽ được bảo mật và mã hóa.
Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước tôi đưa ra mô hình
nghiên cứu gồm 04 nhân tố tác động đến đến sự tuân thủ thuế TNCN và thang đo đề
xuất để đo lường các nhân tố trên, ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về:
1. Mức độ phù hợp khi tiến hành nghiên cứu các nhân tố sau đây tác động
đến sự tuân thủ thuế TNCN của Người nộp thuế:
Bảng 1. 1 Các nhân tố sau đây tác động đến sự tuân thủ thuế TNCN
Không Phù Ý kiến bổ sung, STT Các nhân tố phù hợp hợp điều chỉnh
1 Hiểu biết về Thuế
Nhận thức về tính công bằng 2 thuế
2. Mức độ phù hợp của thang đo khi sử dụng để đo lường các nhân tố tác động đến sự
tuân thủ thuế TNCN của các doanh nghiệp:
4
Bảng 1. 2 Thang đo để đo lường các tác động đến tính tuân thủ thuế
STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh
Thang đo yếu tố Hiểu biết thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )
Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước.
Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật
1
hồ sơ của người nộp thuế.
Người nộp thuế không thể phản đối hay
2
khiếu nại Chi cục thuế.
Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai
3
thuế TNCN.
Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau
4
bất kể số tiền thu nhập kiếm được.
5
Không có hình phạt cho việc trốn thuế.
Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ
6
cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản
thân người phụ thuộc là 3,6 triệu.
Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ
chuyển nhượng BĐS bao gồm: QSD đất ở
7
và TS gắn liền với đất ở của cá nhân chỉ có
một nhà, đất ở duy nhất.
8
Tôi cảm thấy pháp luật về thuế TNCN là
Thang đo yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )
công bằng.
1
5
Gánh nặng thuế TNCN được phân phối
STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh
công bằng.
Tôi tin rằng hệ thống thuế TNCN là hệ
2
thống thuế công bằng nhất để chính phủ có
thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.
Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải
3
thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng
góp về thuế TNCN.
Những quy định đặc biệt trong pháp luật về
4
thuế TNCN áp dụng cho chỉ cho một vài
người là công bằng.
Người có thu nhập cao đóng thuế TNCN
nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ
5
cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn
so với người có thu nhập thấp.
Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau
6
cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của
họ.
Thuế TNCN tôi phải nộp là hợp lý, xem
7
xét những lợi ích được cung cấp bởi chính
phủ.
8
Công tác thanh – kiểm tra thuế càng đều
Thang đo yếu tố thanh tra kiểm tra thuế ( Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2016)
đặn thì DN tuân thủ thuế càng tốt
1
6
Sau mỗi đợt thanh – kiểm tra thuế thì DN
STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh
tuân thủ thuế càng tốt hơn
Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện
2
càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ
tuân thủ thuế hơn
3
Chính sách thuế cần phức tạp để DN gia
Thang đo yếu tố chính sách thuế ( Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2016)
tăng tính tuân thuế.
Chính sách thuế cần thường xuyên thay đổi
1
thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN.
DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các
2
chính sách về thuế không phức tạp.
Thang đo tính truân thủ thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )
Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán
3
các khoản khác.
1
Tôi không bao giờ cố gắng tránh thuế.
Tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống
2
thuế.
3
Tôi không có khoản nợ về thuế.
Luật thuế bắt buộc tôi đóng tiền phạt khi
4
tôi có khoản nợ thuế quá hạn.
Tôi cung cấp tất cả thu nhập có được cho
5
chi cục thuế.
6
7
STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh
Tôi nộp thuế theo số thực tế.
Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục
7
thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của
tôi.
8
DANH SÁCH CHUYÊN GIA
Bảng 1. 3 Thông tin chính về chuyên gia
1 Nguyễn Văn Thắng
Thạc sỹ
STT Chuyên gia Chức vụ Trình độ
2 Nguyễn Ngọc Thanh
Cử nhân
26 năm
3 Mai Thị Lệ Hiền 4
Trần Sơn Nam
Cử nhân Cử nhân
28 năm 28 năm
5
Trần Thị Kim Quyên
Cử nhân
29 năm
6 Hồ Anh Tuấn 7 Hà Ngọc Trà My
Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Phó Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Đội trưởng Đội kiểm tra thuế Đội trưởng Đội kiểm tra thuế Đội trưởng Đội Tổng hợp nghiệp vụ và pháp chế Chuyên viên Chuyên viên
Thạc sỹ Thạc sỹ
32 năm 07 năm
Số năm công tác trong ngành thuế 28 năm
8
PHỤ LỤC 1
CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC
Chào chuyên gia,
Tôi tên là: Phạm Văn Khanh
Hiện tại tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Bà Rịa-Vũng
Tàu, tôi rất mong nhận được ý kiến của ông (bà) về các yếu tố tác động đến sự tuân
thủ thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Mong rằng buổi thảo luận hôm nay sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý
báu từ quý chuyên gia cho đề tài nghiên cứu này. Khảo sát này có ý nghĩa rất quan
trọng việc cung cấp định hướng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu. Các dữ liệu
và thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu và sẽ được bảo mật và mã hóa.
Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước tôi đưa ra mô hình
nghiên cứu gồm 04 nhân tố tác động đến đến sự tuân thủ thuế TNCN và thang đo đề
xuất để đo lường các nhân tố trên, ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về:
2. Mức độ phù hợp khi tiến hành nghiên cứu các nhân tố sau đây tác động
đến sự tuân thủ thuế TNCN của Người nộp thuế:
Bảng 1. 4 Các nhân tố sau đây tác động đến sự tuân thủ thuế TNCN
Không Phù Ý kiến bổ sung, STT Các nhân tố phù hợp hợp điều chỉnh
1 Hiểu biết về Thuế
Nhận thức về tính công bằng 2 thuế
3. Mức độ phù hợp của thang đo khi sử dụng để đo lường các nhân tố tác động đến sự
tuân thủ thuế TNCN của các doanh nghiệp:
9
Bảng 1. 5 Thang đo để đo lường các tác động đến tính tuân thủ thuế
STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh
Thang đo yếu tố Hiểu biết thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )
Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước.
Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật
1
hồ sơ của người nộp thuế.
Người nộp thuế không thể phản đối hay
2
khiếu nại Chi cục thuế.
Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai
3
thuế TNCN.
Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau
4
bất kể số tiền thu nhập kiếm được.
5
Không có hình phạt cho việc trốn thuế.
Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ
6
cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản
thân người phụ thuộc là 3,6 triệu.
Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ
chuyển nhượng BĐS bao gồm: QSD đất ở
7
và TS gắn liền với đất ở của cá nhân chỉ có
một nhà, đất ở duy nhất.
8
Tôi cảm thấy pháp luật về thuế TNCN là
Thang đo yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )
công bằng.
1
10
Gánh nặng thuế TNCN được phân phối
STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh
công bằng.
Tôi tin rằng hệ thống thuế TNCN là hệ
2
thống thuế công bằng nhất để chính phủ có
thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.
Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải
3
thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng
góp về thuế TNCN.
Những quy định đặc biệt trong pháp luật về
4
thuế TNCN áp dụng cho chỉ cho một vài
người là công bằng.
Người có thu nhập cao đóng thuế TNCN
nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ
5
cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn
so với người có thu nhập thấp.
Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau
6
cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của
họ.
Thuế TNCN tôi phải nộp là hợp lý, xem
7
xét những lợi ích được cung cấp bởi chính
phủ.
8
Công tác thanh – kiểm tra thuế càng đều
Thang đo yếu tố thanh tra kiểm tra thuế ( Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2016))
đặn thì DN tuân thủ thuế càng tốt
1
11
Sau mỗi đợt thanh – kiểm tra thuế thì DN
STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh
tuân thủ thuế càng tốt hơn
Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện
2
càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ
tuân thủ thuế hơn
3
Chính sách thuế cần phức tạp để DN gia
Thang đo yếu tố chính sách thuế ( Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2016))
tăng tính tuân thuế.
Chính sách thuế cần thường xuyên thay đổi
1
thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN.
DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các
2
chính sách về thuế không phức tạp.
Thang đo tính truân thủ thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )
Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán
3
các khoản khác.
1
Tôi không bao giờ cố gắng tránh thuế.
Tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống
2
thuế.
3
Tôi không có khoản nợ về thuế.
Luật thuế bắt buộc tôi đóng tiền phạt khi
4
tôi có khoản nợ thuế quá hạn.
Tôi cung cấp tất cả thu nhập có được cho
5
chi cục thuế.
6
12
STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh
Tôi nộp thuế theo số thực tế.
Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục
7
thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của
tôi.
8
DANH SÁCH CHUYÊN GIA
Bảng 1. 6 Thông tin chính về chuyên gia
1 Nguyễn Văn Thắng
Thạc sỹ
STT Chuyên gia Chức vụ Trình độ
2 Nguyễn Ngọc Thanh
Cử nhân
26 năm
3 Mai Thị Lệ Hiền 4
Trần Sơn Nam
Cử nhân Cử nhân
28 năm 28 năm
5
Trần Thị Kim Quyên
Cử nhân
29 năm
6 Hồ Anh Tuấn 7 Hà Ngọc Trà My
Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Phó Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Đội trưởng Đội kiểm tra thuế Đội trưởng Đội kiểm tra thuế Đội trưởng Đội Tổng hợp nghiệp vụ và pháp chế Chuyên viên Chuyên viên
Thạc sỹ Thạc sỹ
32 năm 07 năm
Số năm công tác trong ngành thuế 28 năm
13
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn của các chuyên gia
BIÊN BẢN (Tổng hợp ý kiến phỏng vấn của các chuyên gia)
I. Thời gian: Biên bản tổng hợp ý kiến đóng góp từ thảo luận tay đôi với các
chuyên gia được thực hiện từ ngày 20 tháng 6 năm 2020 đến 15 tháng 7 năm 2020.
II. Nội dung góp ý chính được rút trích từ dàn bài phỏng vấn:
1. Ông Nguyễn Văn Thắng
(Trích bài phỏng vấn ngày 20/6/2020 vào lúc 8h00 phút sáng)
Xin chào ông.
a. Xin ông cho biết ý kiến về mô hình nghiên cứu của đề tài: “Các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Thành phố
Nha Trang” gồm 02 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT, đó là:
Nhân tố Hiểu biết thuế; nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế.
Tôi đã xem mô hình nghiên cứu của tác giả. Về cơ bản tôi hoàn toàn đồng ý
với mô hình nghiên cứu của tác giả với 02 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
của NNT, đó là: Nhân tố Hiểu biết thuế; nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế.
Bên cạnh đó, tôi đề nghị tác giả bổ sung thêm 02 nhân tố rất quan trọng
trong bối cảnh hiện nay, đó là: nhân tố thanh tra kiểm tra thuế và nhân tố chính
sách thuế tác động đến Tính tuân thủ của người nộp thuế.
Xin cảm ơn ông về ý kiến của mình. Tác giả sẽ nghiên cứu lại mô hình nếu
phù hợp sẽ điều chỉnh theo ý kiến của ông.
b. Về các thang đo( biến quan sát) của các nhân tố ông có ý kiến gì không.
Tôi cũng đã xem các thang đo của các nhân tố trong đề tài. Theo tôi cần điều
chỉnh Bổ sung một số từ ngữ để Thang đo (Tên biến quan sát) dễ hiểu, phù hợp
trong tình hình mới và phù hợp với Luật Thuế Việt Nam. Tôi sẽ gửi lại ý kiến của
mình qua mail cho tác giả sau khi tác giả xem lại ý kiến của tôi về việc bổ sung
14
thêm 02 nhân tố ảnh hưởng và các thang đo mới tương ứng.
Xin cảm ơn ông đã cho ý kiến tham gia.
(Trích bài phỏng vấn ngày 27/6/2020 vào lúc 14h00 )
Xin chào ông, tôi đã gửi cho ông về mô hình nghiên cứu mới trong đó tôi đã
nghiêm túc nghiên cứu và nhận thấy: nhân tố thanh tra kiểm tra thuế và nhân tố
chính sách thuế cũng có tác động đến Tính tuân thủ của người nộp thuế. Vì vậy, tôi
đã chỉnh sửa bổ sung theo ý kiến của ông. Như vậy, mô hình nghiên cứu mới sẽ bao
gồm 04 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT, đó là: Nhân tố Hiểu
biết thuế; nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế; nhân tố thanh tra kiểm tra thuế
và nhân tố chính sách thuế.
Xin ông cho ý kiến về các Biến quan sát trong mô hình.
Tôi đã gửi qua mail cho tác giả ý kiến của tôi về chỉnh sửa, bổ sung tên các
biến quan sát cho phù hợp, đề nghị tác giả xem xét nghiên cứu điều chỉnh.
Tuy nhiên, tôi lưu ý với tác giả về thang đo công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Tác giả đã đưa ra 03 biến quan sát tương ứng với 03 thang đo, theo ý kiến của tôi
cần bổ sung thêm 01 Thang đo theo tôi là rất quan trọng, có tác động lớn đến tính
tuân thủ thuế của NNT, theo ý của tôi cần bổ sung Thang đo TK4, đó là “Ngành
thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh
phiền hà cho NNT” là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.
Về bổ sung biến quan sát tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và bổ sung nếu nhận thấy
có sự tác động đến tính tuân thủ thuế của NNT.
Xin cảm ơn ông về các ý kiến đánh giá trong quá trình tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu và các Biến quan sát trong mô hình.
2. Ông Nguyễn Ngọc Thanh
(Trích bài phỏng vấn ngày 01/7/2020 vào lúc 9h00 )
Xin chào ông. Tôi đã gửi cho ông mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình
15
nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng cho ý
kiến. Vậy ông cho biết ý kiến của ông.
Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng
như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp. Tuy nhiên, theo ý
kiến của tôi về chính sách thuế cần bổ sung thêm biến quan sát CS4 như sau “
Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT”.
3. Bà Mai Thị Lệ Hiền
(Trích bài phỏng vấn ngày 04/7/2020 vào lúc 9h00 )
Xin chào bà. Tôi đã gửi cho bà mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình nghiên
cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông
Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy bà cho biết ý kiến của bà về mô hình nghiên
cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.
Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng như
Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.
tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.
4. Ông Trần Sơn Nam
( Trích bài phỏng vấn ngày 06/7/2020 vào lúc 9h00 )
Xin chào ông. Tôi đã gửi cho ông mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình
nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông
Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy ông cho biết ý kiến của ông về mô hình
nghiên cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.
Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng
Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.
như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.
16
5. Bà Nguyễn Thị Kim Quyên
( Trích bài phỏng vấn ngày 08/7/2020 vào lúc 14h00 )
Xin chào bà. Tôi đã gửi cho bà mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình
nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông
Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy bà cho biết ý kiến của bà về mô hình nghiên
cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.
Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng
Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.
như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.
6. Ông Hồ Anh Tuấn
( Trích bài phỏng vấn ngày 10/7/2020 vào lúc 10h00 )
Xin chào ông. Tôi đã gửi cho ông mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình
nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông
Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy ông cho biết ý kiến của ông về mô hình
nghiên cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.
Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng
Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.
như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.
7. Bà Hà Ngọc Trà My
( Trích bài phỏng vấn ngày 14/7/2020 vào lúc 15h00 )
Xin chào bà. Tôi đã gửi cho bà mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình
nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông
Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy bà cho biết ý kiến của bà về mô hình nghiên
cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.
Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng
Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.
như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.
17
STT
Thang đo gốc
Thang đo sau khi điều chỉnh
Mức độ điều chỉnh
Thang đo yếu tố Hiểu biết thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )
Chi cục Thuế thu thuế cho
1
nhà nước.
Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu.
Điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
Chi cục Thuế có nghĩa vụ
2
bảo đảm bí mật hồ sơ của
Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế.
người nộp thuế.
Điều chỉnh, bổ sung cho rõ nghĩa
Người nộp thuế không thể
3
phản đối hay khiếu nại Chi
Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.
cục thuế.
Thay đổi ý nghĩa thang đo cho phù hợp với tình hình hiện nay
Nghĩa vụ của người nộp
4
thuế là nộp tờ khai thuế
Bổ sung cho phù hợp
Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.
TNCN.
Người nộp thuế nộp thuế
5
TNCN như nhau bất kể số
Điều chỉnh cho phù hợp
tiền thu nhập kiếm được.
Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.
Không có hình phạt cho
6
Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.
việc trốn thuế.
Thay đổi cho phù hợp với tình hình hiện nay
Khoản giảm trừ Thuế
TNCN là: Giảm trừ cho bản
7
thân người lao động là 9
triệu, bản thân người phụ
Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu
Bổ sung theo tình hình mới. Thay đổi mức giàm trừ cho bản thân và người phụ thuộc
thuộc là 3,6 triệu.
Bảng 1. 7 Kết quả bổ sung và điều chỉnh thang đo
STT
Thang đo gốc
Thang đo sau khi điều chỉnh
Mức độ điều chỉnh
Thu nhập được miễn thuế là
thu nhập từ chuyển nhượng
BĐS bao gồm: QSD đất ở
8
Đồng ý
và TS gắn liền với đất ở của
Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.
cá nhân chỉ có một nhà, đất
ở duy nhất.
Thang đo yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )
Tôi cảm thấy pháp luật về thuế
1
Bổ sung
Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.
TNCN là công bằng.
Gánh nặng thuế TNCN được
2
Bổ sung
phân phối công bằng.
Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.
Tôi tin rằng hệ thống thuế
TNCN là hệ thống thuế công
3
bằng nhất để chính phủ có thể
sử dụng để tăng nguồn thu ngân
Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.
sách.
Luật thuế hiện hành không yêu
cầu tôi phải thanh toán nhiều
4
hơn số tiền mà tôi đóng góp về
Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.
thuế TNCN.
Những quy định đặc biệt trong
pháp luật về thuế TNCN áp
5
dụng cho chỉ cho một vài người
Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.
là công bằng.
18
STT
Thang đo gốc
Thang đo sau khi điều chỉnh
Mức độ điều chỉnh
Người có thu nhập cao đóng
thuế TNCN nhiều hơn, do đó,
nó là công bằng khi họ cần phải
6
nộp một mức thuế TNCN cao
Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.
hơn so với người có thu nhập
thấp.
Một tỷ lệ thuế công bằng nên
7
giống nhau cho tất cả mọi
Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.
người, bất kể thu nhập của họ.
Thuế TNCN tôi phải nộp là hợp
8
lý, xem xét những lợi ích được
cung cấp bởi chính phủ.
Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.
Thang đo yếu tố thanh tra kiểm tra thuế ( Nguyễn Hồng Hạnh(2016))
Công tác thanh – kiểm tra
1
thuế càng đều đặn thì DN
Điều chỉnh cho phù hợp
Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
tuân thủ thuế càng tốt
Sau mỗi đợt thanh – kiểm
2
Thay đổi
tra thuế thì DN tuân thủ
Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
thuế càng tốt hơn
Công tác thanh – kiểm tra
thuế phát hiện càng nhiều
3
Bổ sung
sai phạm thì doanh nghiệp
sẽ tuân thủ thuế hơn
Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
Bổ sung
Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.
19
STT
Thang đo gốc
Thang đo sau khi điều chỉnh
Mức độ điều chỉnh
Thang đo yếu tố cơ chế, chính sách thuế ( Nguyễn Hồng Hạnh(2016))
Chính sách thuế cần phức
1
tạp để DN gia tăng tính
Điều chỉnh cho phù hợp
tuân thuế.
Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức
Chính
sách
thuế
cần
thường xuyên thay đổi thì
Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia
2
Điều chỉnh cho phù hợp
mới gia tăng tính tuân thuế
tăng tính tuân thuế của DN.
của DN.
DN sẽ ít tự nguyện tuân
thủ thuế nếu các chính
3
Điều chỉnh cho phù hợp
sách về thuế không phức
DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.
tạp.
4
Bổ sung
Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT
Thang đo tính truân thủ thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )
Tôi nhận thức rõ được trách nhiệm của
Tôi nộp thuế TNCN trước
mình đối với các khoản thuế. Vì vậy, Tôi
1
Bổ sung
khi thanh toán các khoản
luôn nộp thuế TNCN trước khi thanh toán
khác.
các khoản khác.
Tôi không bao giờ cố gắng
Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh
2
Bổ sung
tránh thuế.
nghĩa vụ thuế.
Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ
Tôi không bao giờ phàn
3
Bổ sung
quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ
nàn về hệ thống thuế.
phàn nàn về hệ thống thuế.
4
Bổ sung
Tôi không có khoản nợ về Tôi luôn nộp Thuế đúng hạn, vì vậy tôi
20
STT
Thang đo gốc
Thang đo sau khi điều chỉnh
Mức độ điều chỉnh
thuế.
không có khoản nợ nào về thuế.
Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản
Luật thuế bắt buộc tôi
thuế qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi
5
đóng tiền phạt khi tôi có
Điều chỉnh bổ sung
phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm
khoản nợ thuế quá hạn.
nộp tiền thuế.
Tôi cung cấp tất cả thu
Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có
6
nhập có được cho chi cục
được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ
Điều chỉnh, bổ sung
khai thuế.
thuế.
Tôi nộp thuế theo số thực
Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà
Bổ sung
7
tôi đã kê khai.
tế.
Tôi luôn nộp thuế đúng
Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục
hạn nên chi cục thuế
8
thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của
không bao giờ tính tiền
tôi.
chậm nộp của tôi.
21
22
PHIẾU KHẢO SÁT SƠ BỘ
Bảng câu hỏi khảo sát định lượng sơ bộ
Kính chào Ông/Bà!
Tôi là Phạm văn Khanh đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại Chi cục Thuế
TP Nha Trang”. Bảng câu hỏi dưới đây là một phần rất quan trọng của đề tài này.
Rất mong Ông/Bà dành thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Tôi xin cam đoan các
thông tin của ông/bà sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và
không nhằm mục đích gì khác.
PHẦN A: CÂU HỎI CHÍNH
Xin Ông/Bà vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn vào trong mỗi câu hỏi
dưới đây về việc Ông/Bà cảm thấy như thế nào về hệ thống thuế tại Chi cục Thuế
TP Nha Trang
(1=rất không đồng ý, 2=không đồng ý , 3=trung lập, 4=đồng ý, 5= rất đồng ý)
Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu.
1 2 3 4 5 1
Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế.
1 2 3 4 5 2
Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.
1 2 3 4 5 3
Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.
1 2 3 4 5 4
Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.
Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.
1 2 3 4 5 5
1 2 3 4 5 6
23
Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu
7 1 2 3 4 5
Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.
Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.
8 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5
Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.
10 1 2 3 4 5
Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.
11 1 2 3 4 5
Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.
12 1 2 3 4 5
Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.
13 1 2 3 4 5
Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.
14 1 2 3 4 5
Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.
15 1 2 3 4 5
Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.
16 1 2 3 4 5
Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN 1 2 3 4 5
17
Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN 1 2 3 4 5
18
Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ
19 1 2 3 4 5
thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
24
Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.
20 1 2 3 4 5
Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức
Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia tăng
21 1 2 3 4 5
tính tuân thuế của DN.
22 1 2 3 4 5
DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.
23 1 2 3 4 5
Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT
Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán các
24 1 2 3 4 5
khoản khác.
Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh nghĩa vụ
25 1 2 3 4 5
thuế.
Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ quan
Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ phàn nàn về
26 1 2 3 4 5
hệ thống thuế.
Tôi không có khoản nợ về thuế.
27 1 2 3 4 5
Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản thuế
qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi phải đóng
28 1 2 3 4 5
tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm nộp tiền thuế.
Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có được
29 1 2 3 4 5
cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ khai thuế.
30 1 2 3 4 5
Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà tôi đã
25
kê khai.
Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục thuế
31 1 2 3 4 5
không bao giờ tính tiền chậm nộp của tôi.
32 1 2 3 4 5
Phần B: THÔNG TIN CƠ BẢN (Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp)
1. Phân loại
Cá nhân cư trú tại Việt Nam □
Cá nhân không cư trú tại Việt Nam □
2. Giới tính
Nam □ Nữ □
3. Độ tuổi
Dưới 29 tuổi □ 30-39 tuổi □
40-49 tuổi □ Trên 49 tuổi □
4. Bằng cấp cao nhất của ông/bà là:
Cấp 2 □ Cấp 3 □
CấpTrung học và cao đẳng □ Chứng chỉ hoặc Bằng cử nhân □
Thạc sĩ hoặc cao hơn □
5. Nguồn thu nhập chịu thuế từ hoạt động:
Kinh doanh □ Tiền lương, tiền công □
Chuyển nhượng bất động sản □ Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng □
Khác □
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của Ông/Bà!
26
Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
Kính chào Ông/Bà!
Tôi là Phạm Văn Khanh đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại Chi cục Thuế
TP Nha Trang”. Bảng câu hỏi dưới đây là một phần rất quan trọng của đề tài này.
Rất mong Ông/Bà dành thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Tôi xin cam đoan các
thông tin của ông/bà sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và
không nhằm mục đích gì khác.
PHẦN A: CÂU HỎI CHÍNH
Xin Ông/Bà vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn vào trong mỗi câu hỏi
dưới đây về việc Ông/Bà cảm thấy như thế nào về hệ thống thuế tại Chi cục Thuế
TP Nha Trang
(1=rất không đồng ý, 2=không đồng ý , 3=trung lập, 4=đồng ý, 5= rất đồng ý)
Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu.
1 1 2 3 4 5
Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế.
2 1 2 3 4 5
Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.
3 1 2 3 4 5
Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.
4 1 2 3 4 5
Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.
Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5
27
Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu
7 1 2 3 4 5
Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.
Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.
8 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5
Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.
10 1 2 3 4 5
Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.
11 1 2 3 4 5
Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.
12 1 2 3 4 5
Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.
13 1 2 3 4 5
Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.
14 1 2 3 4 5
Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.
15 1 2 3 4 5
Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.
16 1 2 3 4 5
Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân
17 1 2 3 4 5
thủ thuế TNCN
28
Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
18 1 2 3 4 5
Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN
19 1 2 3 4 5
Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.
20 1 2 3 4 5
Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức
Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới
21 1 2 3 4 5
gia tăng tính tuân thuế của DN.
22 1 2 3 4 5
DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.
23 1 2 3 4 5
Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT
Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán
24 1 2 3 4 5
các khoản khác.
Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh
25 1 2 3 4 5
nghĩa vụ thuế.
Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ
quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ
26 1 2 3 4 5
phàn nàn về hệ thống thuế.
27 1 2 3 4 5
Tôi không có khoản nợ về thuế.
29
Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản
thuế qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi
28 1 2 3 4 5
phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền
chậm nộp tiền thuế.
Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có
được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ
29 1 2 3 4 5
khai thuế.
Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà
30 1 2 3 4 5
tôi đã kê khai.
Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục
thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp
31 1 2 3 4 5
của tôi.
32 1 2 3 4 5
Phần B: THÔNG TIN CƠ BẢN (Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp)
1. Phân loại
Cá nhân cư trú tại Việt Nam □
Cá nhân không cư trú tại Việt Nam □
2. Giới tính
Nữ □ Nam □
3. Độ tuổi
30-39 tuổi □ Dưới 29 tuổi □
Trên 49 tuổi □ 40-49 tuổi □
4. Bằng cấp cao nhất của ông/bà là:
Cấp 2 □ Cấp 3 □
CấpTrung học và cao đẳng □ Chứng chỉ hoặc Bằng cử nhân □
Thạc sĩ hoặc cao hơn □
5. Nguồn thu nhập chịu thuế từ hoạt động:
Kinh doanh □ Tiền lương, tiền công □
30
Chuyển nhượng bất động sản □ Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng □
Khác □
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của Ông/Bà!
31
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
hb1
5
1
221
3.68
1.232
hb2
5
1
221
4.04
1.041
hb3
5
1
221
3.84
1.108
hb4
5
1
221
3.96
1.019
hb5
5
1
221
3.79
1.098
hb6
5
1
221
3.90
1.037
hb7
5
1
221
3.77
.856
hb8
5
1
221
3.72
1.097
nt1
5
1
221
3.61
1.207
nt2
5
1
221
3.96
1.041
nt3
5
1
221
3.67
1.133
nt4
5
1
221
3.83
1.011
nt5
5
1
221
3.37
1.115
nt6
5
1
221
3.94
.951
nt7
5
1
221
3.98
.974
nt8
5
3
221
3.89
.596
tk1
5
1
221
3.77
.716
tk2
5
1
221
3.64
.828
tk3
5
1
221
3.73
.768
tk4
5
1
221
3.67
.746
cs1
5
1
221
3.66
.756
cs2
5
1
221
3.67
.770
cs3
5
1
221
3.62
.827
cs4
5
1
221
3.64
.735
tt1
5
1
221
3.85
.716
tt2
5
1
221
3.81
.714
tt3
5
1
221
3.84
.661
tt4
5
3
221
3.81
.620
tt5
5
1
221
3.82
.733
tt6
5
3
221
3.82
.556
tt7
5
1
221
3.87
.724
tt8
5
1
3.82
.677
221 221
Valid N (listwise)
1. Bảng thống kê mô tả trung bình
32
2. Đánh giá độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.834
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
27.01
24.482
.621
.806
hb1
26.65
27.437
.463
.826
hb2
26.86
24.979
.665
.800
hb3
26.73
26.351
.590
.810
hb4
26.90
25.359
.634
.804
hb5
26.80
25.963
.618
.807
hb6
26.92
31.026
.190
.853
hb7
26.97
24.899
.682
.797
hb8
Thang đo Hiểu biết thuế
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.832
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
26.63
22.124
.611
.806
nt1
26.28
23.748
.560
.812
nt2
26.57
22.747
.600
.807
nt3
26.41
24.106
.543
.814
nt4
26.87
22.729
.616
.804
nt5
26.30
23.949
.608
.806
nt6
26.26
24.349
.543
.814
nt7
26.35
27.666
.398
.832
nt8
Thang đo nhận thức về tính công bằng thuế
33
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.762
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
tk1
11.05
3.334
.620
.676
tk2
11.18
3.328
.481
.752
tk3
11.09
3.337
.549
.711
tk4
11.14
3.279
.603
.682
Thang đo thanh tra, kiểm tra thuế
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.817
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
10.93
3.718
.645
.767
cs1
10.91
3.652
.654
.763
cs2
10.97
3.536
.628
.777
cs3
10.95
3.824
.629
.775
cs4
Thang đo Chính sách thuế
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.854
8
Thang đo tính tuân thủ thuế TNCN
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
26.79
11.323
.554
.841
tt1
26.82
11.273
.568
.839
tt2
26.80
11.572
.555
.841
tt3
26.83
11.425
.643
.831
tt4
26.81
11.173
.571
.839
tt5
26.81
11.509
.712
.826
tt6
26.76
11.081
.602
.835
tt7
26.81
11.352
.591
.836
tt8
34
35
3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.813
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1767.158
df
231
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compo
% of
Cumulati
Cumulative
% of
nent
Total
Variance
ve %
Total
% of Variance
%
Total
Variance Cumulative %
4.703
21.377
21.377
4.703
21.377
21.377
3.822
17.374
17.374
1
3.864
17.563
38.940
3.864
17.563
38.940
3.500
15.911
33.286
2
9.995
48.934
2.199
2.199
9.995
48.934
2.652
12.054
45.340
3
1.597
1.597
7.261
56.196
2.388
10.856
56.196
7.261
4
4.012
.883
5
3.821
.841
6
3.768
.829
7
3.393
.747
8
3.129
.688
9
2.976
.655
10
2.553
.562
11
2.448
.539
12
2.351
.517
13
2.206
.485
14
2.150
.473
15
2.044
.450
16
1.855
.408
17
1.747
.384
18
1.659
.365
19
1.407
.310
20
1.205
.265
21
1.081
56.196 60.207 64.028 67.796 71.189 74.318 77.294 79.848 82.295 84.646 86.852 89.002 91.046 92.901 94.648 96.307 97.714 98.919 100.000
.238
22
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Các biến độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
hb3
hb8
hb5
hb1
hb4
hb6
hb2
.806 .759 .731 .727 .711 .710 .568
nt1
nt6
nt3
nt5
nt2
nt4
nt7
.726 .720 .717 .699 .683 .679 .664
cs3
cs2
cs1
.806 .792 .775 .755
cs4
.780
tk1
.772
tk4
.727
tk2
.661
tk3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.901
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
596.201
df
28
Sig.
.000
36
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
4.021
50.262
4.021
50.262
50.262
1
.779
9.732
2
.694
8.680
3
.642
8.025
4
.547
6.838
5
.492
6.148
6
.438
5.479
7
.387
4.837
50.262 59.993 68.673 76.698 83.536 89.684 95.163 100.000
8
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
tt6
.804
tt4
.746
tt7
.717
tt8
.696
tt5
.683
tt2
.678
tt3
.670
tt1
.667
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
37
38
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.813a
.661
.655
.280
2.068
a. Predictors: (Constant), nt, tk, hb, cs
b. Dependent Variable: tt
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
32.959
4
105.277
.000b
Residual
16.906
8.240 .078
Total
49.864
216 220
a. Dependent Variable: tt
b. Predictors: (Constant), nt, tk, hb, cs
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.325
.182
1.787
.075
hb
.350
.025
13.740
.585
.000
.866
1.155
cs
.119
.033
3.602
.155
.000
.848
1.180
tk
.091
.035
2.571
.112
.011
.829
1.207
nt
.368
.026
14.009
.581
.000
.912
1.097
a. Dependent Variable: tt
4. Phân tích hồi quy
39
Correlations
tt
hb
cs
tk
nt
tt
Pearson Correlation
1
.500**
.362**
.349**
.470**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
221
221
221
221
221
hb
Pearson Correlation
.244**
-.236**
1
.162*
Sig. (2-tailed)
.500** .000
.016
.000
.000
N
221
221
221
221
221
cs
Pearson Correlation
.362**
1
.362**
.124
Sig. (2-tailed)
.162* .016
.000
.000
.066
N
221
221
221
221
221
tk
Pearson Correlation
.244**
.349**
1
.066
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.362** .000
.330
N
221
221
221
221
221
.124
nt
Pearson Correlation
.470**
-.236**
1
.066
.066 .330
Sig. (2-tailed)
.000
.000
N
221
221
221
221
221
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
40
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
Confidence the of
F
Sig.
t
df
95% Interval Difference
Mean Difference
Std. Error Differenc e
Sig. (2- tailed )
Lower
Upper
hb Equal
.635
.426
-.913 219
.362
.10767792 4835281
- .09832517 2095663
- .310542788 181818
.113892 4439904 92
variances assumed
-.904
.367
.10881718 0825253
199.87 3
- .09832517 2095663
- .312902187 009438
.116251 8428181 12
Equal variances not assumed
cs Equal
.171
.679
-.585 219
.559
-.04924
.08413
-.21505
.11657
variances assumed
-.582
.561
-.04924
.08463
-.21611
.11762
204.47 3
Equal variances not assumed
tk Equal
.039
.844
-.631 219
.529
-.04995
.07918
-.20600
.10610
variances assumed
-.635
.526
-.04995
.07867
-.20500
.10511
214.31 2
Equal variances not assumed
nt Equal
.028
.867 1.105 219
.270
.11224658 7656424
.10159075 7456342
- .087974101 930154
.312467 2772430 02
variances assumed
1.101
.272
207.04 9
.11224658 7656424
.10191255 6836545
- .088672759 846584
.313165 9351594 33
Equal variances not assumed
41