BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

PHẠM VĂN KHANH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ

CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁC NHÂN TẠI CHI

CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số : 8340101

Mã số sinh viên : 8110135

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ SĨ TRÍ

Bà Rịa - Vũng Tàu, Năm 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế

thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang” là công trình nghiên cứu

của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học.

Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu

khoa học của luận văn này.

Tác giả

Phạm Văn Khanh

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn tận tình,

chu đáo, có tâm và có tầm từ những Người hướng dẫn khoa học.

Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy

TS. Lê Sĩ Trí đã luôn nhiệt tình và tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành

Luận văn trong suốt 4 tháng qua. Đây là những bài học vô cùng quý giá và là nền

tảng vững chắc cho nghiên cứu khoa học của bản thân tôi sau này.

Tôi chân thành cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Viện đào tạo quốc tế và sau đại học

– Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu đã hướng dẫn, hỗ trợ cho tôi hoàn thành các thủ

tục để bảo vệ ở mỗi giai đoạn.

Cảm ơn các chuyên gia đã tư vấn rất nhiệt tình và tạo điều kiện về thời gian để

xem xét, đồng thời có những ý kiến quí báu giúp tác giả hoàn thành Luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến đồng nghiệp, gia đình và những

người thân đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đủ

nghị lực và sự tập trung hoàn thành Luận văn này.

Trân trọng cảm ơn!

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. x

TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................... xi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................... 1

1.1.Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................... 1

1.1.1.Xuất phát từ thực tiễn .................................................................................... 2

1.1.2.Xuất phát từ khoảng trống lí thuyết .............................................................. 3

1.2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................... 3

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4

1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4

1.4.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính .............................................................. 5

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................ 6

1.5.Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 7

1.5.1. Đóng góp về mặt thực tiễn: .......................................................................... 7

1.5.2. Đóng góp về mặt lí thuyết: ........................................................................... 8

1.6.Bố cục của đề tài ..................................................................................................... 8

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 11

2.1. Lý thuyết nền: ...................................................................................................... 11

2.1.1. Học thuyết hành động hợp lý ..................................................................... 11

iv

2.1.2. Lí thuyết hành vi hoạch định hay lí thuyết hành vi có kế hoạch trong tiếng Anh gọi là: Theory of Planned Behavior - TPB. .................................................. 12

2.2.Lý thuyết về hành vi tuân thủ pháp luật ................................................................ 14

2.3.Các khái niệm nghiên cứu: .................................................................................... 14

2.3.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN ................................................... 15

2.3.2 Vai trò của thuế TNCN .............................................................................. 15

2.4 Tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân ................................................................... 16

2.4.1 Khái niệm về tính tuân thủ thuế TNCN ..................................................... 16

2.4.2 Các biểu hiện của hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ........................ 17

2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế .. 19

2.5 Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 25

2.5.1 Các nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 25

2.5.2 Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 25

2.6. Lược khảo các nghiên cứu ngoài và trong nước .................................................. 26

2.6.1. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 26

2.7 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 28

2.7.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 28

2.7.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 30

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 32

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 33

3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 33

3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 36

3.2.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................... 36

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ........................................................ 41

3.3. Mẫu nghiên cứu chính thức:................................................................................. 43

3.4. Kết quả nghiên cứu sơ bộ: .................................................................................... 44

3.4.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha: ...................................... 44

3.4.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA cho các biến độc lập ............................... 45

v

3.5. Mẫu nghiên cứu chính thức .................................................................................. 46

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 47

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 48

4.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả ......................................................................... 48

4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo ................................................................. 49

4.2.1. Thống kê mô tả trung bình ......................................................................... 49

4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến độc lập ................................... 55

4.2.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc ..................................... 57

4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................ 58

4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các biến độc lập .................... 58

4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc ...................... 62

4.4 Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................................... 64

4.4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh và phát biểu lại các giả thuyết nghiên cứu64

4.4.2. Phân tích tương quan PEARSON: ............................................................. 64

4.4.3 Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................... 65

4.4.4 Kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy ........................................... 69

4.5 Kết quả kiểm định sự khác biệt của các biến độc lập theo các đặc tính .............. 71

4.5.1 Độ tuổi của người nộp thuế ......................................................................... 72

4.5.3 Học vấn của người nộp thuế ........................................................................ 73

4.5.4 Nguồn thu nhập chịu thuế TNCN ............................................................... 75

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................... 77

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH . 78

5.1 Kết luận ................................................................................................................. 78

5.1.1. Mức độ đạt được mục tiêu nghiên cứu của Luận văn ................................ 78

5.1.2. Đóng góp mới của nghiên cứu ................................................................... 79

5.2. Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách: .................................................................... 80

5.2.2 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Hiểu biết thuế ............ 80

vi

5.2.2 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Nhận thức về tính công bằng thuế. ............................................................................................................. 82

5.2.3. Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Chính sách thuế. ....... 83

5.3 Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 86

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .................................................................................... 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 1

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 3

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1 Lược khảo một số mô hình nghiên cứu nước ngoài ................................. 27

Bảng 2. 2 Lược khảo các nghiên cứu trong nước ..................................................... 28

Bảng 3. 1 Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu ......................................................... 34

Bảng 3. 2 Qu trình nghiên cứu định tính ................................................................... 36

Bảng 3. 3 Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu ...................................................... 38

Bảng 3. 4 Kiểm định Cronbach’s Alpha ................................................................... 44

Bảng 3. 5 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến độc lập ............... 45

Bảng 3. 6 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc........... 46

Bảng 4. 1 Phân loại đối tượng nghiên cứu ................................................................ 48

Bảng 4. 2 Độ tuổi mẫu nghiên cứu ........................................................................... 48

Bảng 4. 3 Bằng cấp mẫu nghiên cứu ......................................................................... 49

Bảng 4. 4 Nguồn thu nhập chịu Thuế từ hoạt động .................................................. 49

Bảng 4. 5 Thống kê mô tả trung bình đối với biến Hiểu biết về thuế ....................... 50

Bảng 4. 6 Thống kê mô tả trung bình với biến nhận thức công bằng về thuế .......... 51

Bảng 4. 7 Thống kê mô tả trung bình với biến thanh tra, kiểm tra thuế ................... 52

Bảng 4. 8 Thống kê mô tả trung bình với biến chính sách thuế ............................... 53

Bảng 4. 9 Thống kê mô tả trung bình với biến tuân thủ thuế ................................... 54

Bảng 4. 10 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và tương quan biến tổng các thang đo của biến độc lập sau khi loại biến. ................................................................................... 56

Bảng 4. 11 Cronbach’s Alpha – Độ tin cậy của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN 57

Bảng 4. 12 Phân tích nhân tố các biến độc lập với các biến quan sát cuối cùng sau khi loại biến . ................................................................................................................... 58

Bảng 4. 13 Hệ số KMO, hệ số Sig. kiểm định Bartlett, Chỉ số Eigenvalue, Tổng phương sai trích cho biến độc lập ............................................................................. 59

Bảng 4. 14 Các thành phần thang đo đưa vào phân tích ........................................... 61

Bảng 4. 15 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc......... 63

Bảng 4. 16 Phân tích nhân tố với các biến của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN63

Bảng 4. 17 Hệ số tương quan Pearson giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ............ 64

Bảng 4. 18 Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình .............................. 65

viii

Bảng 4. 19 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Độ tuổi đối với các biến độc lập ............................................................................................. 72

Bảng 4. 20 Kiểm định ANOVA của biến định tính Độ tuổi đối với các biến độc lập72

Bảng 4. 21 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Học vấn đối với các biến độc lập ............................................................................................. 73

Bảng 4. 22 Kiểm định ANOVA của biến định tính Học vấn đối với các biến độc lập ................................................................................................................................... 73

Bảng 4. 23 Kiểm định Welch đối với biến nhận thức ............................................... 75

Bảng 4. 24 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính thu nhập đối với các biến độc lập ............................................................................................. 75

Bảng 4. 25 Kiểm định ANOVA của biến định tính Thu nhập đối với các biến độc lập ................................................................................................................................... 75

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1 Mô hình lý luận hành động hợp lý của Ajzen (1975) ............................... 12

Hình 2. 2 Mô hình Lí thuyết hành vi hoạch định (TPB) (Ajzen, 1991) .................... 13

Hình 2. 3 Mô hình lý thuyết về động lực của Braithwaite và cộng sự (2007) .......... 14

Hình 2. 4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 29

Hình 3. 1 Quy trình vẽ trình nghiên cứu ................................................................... 35

Hình 4. 1 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích số liệu ........................ 70

Hình 4. 2 : Biểu đồ phân tán phần dư ....................................................................... 70

Hình 4. 3 Biểu đồ NORMAL P-PLOT ..................................................................... 71

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Diễn giải Viết tắt

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 BĐS CS HB NNT NSNN NT QLT QSD TK TNCN TP. Nha Trang TP.HCM TS THCS THPT XHCN Bất động sản Chính sách Hiểu biết Người nộp thuế Ngân sách nhà nước Nhận thức Quản lý thuế Quyền sử dụng Thanh tra, kiểm tra Thu nhập cá nhân Thành phố Nha Trang Thành phố Hồ Chí Minh Tài sản Trung học cơ sở Trung học phổ thông Xã hội chủ nghĩa

xi

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại

Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang”

Lí do nghiên cứu: Luật thuế TNCN ra đời đã đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc và

tạo bước ngoặt trong lịch sử phát triển hệ thống thuế Việt Nam, nhằm đảm bảo công

bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo động

viên một cách hợp lý thu nhập của NNT, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động,

sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng. Thuế TNCN không còn

là trách nhiệm chỉ của những người có thu nhập cao, mà về nguyên tắc, mọi cá nhân

có thu nhập đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế.

Có thể nói, việc ban hành Luật thuế TNCN năm 2007 là phù hợp với thông lệ

quốc tế và phù hợp với tình hình nước ta khi gia nhập WTO phải thực hiện các cam

kết về tài chính và có sự kế thừa có chọn lọc những quy định trong chính sách thuế

hiện hành.Thuế TNCN ra đời đã điều hòa thu nhập, thu hẹp khoảng cách chênh lệch

giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp trong xã hội. Trải qua nhiều

lần sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNCN đã có những hiểu quả rõ rệt về ý thức kê khai

nộp thuế của Người nộp Thuế .

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế mà cơ quan thuế phải quản lý

chặt chẽ hơn nữa mới đảm bảo được tính công bằng trong điều tiết thu nhập chịu thuế

của các tầng lớp dân cư trong xã hội, qua đó thu hẹp khoảng cách về thu nhập trong

xã hội. Vấn đề này thể hiện rõ nét trong việc kê khai nộp thuế của các cá nhân hành

nghề kinh doanh tự do như: ca sỹ, diễn viên, người mẫu; các cá nhân kinh doanh qua

mạng xã hội. Hơn nữa thói quen thanh toán bằng tiền mặt đang là một rào cản rất lớn

cho công tác quản lý của cơ quan thuế đối với Người nộp thuế nói chung và Thuế

TNCN nói riêng.

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến

tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang” làm đề

tài nghiên cứu của mình. Đề tài này nghiên cứu những nhân tố tác động đến hành vi

xii

tuân thủ thuế thuế TNCN và ảnh hưởng của các nhân tố đó đến nguồn thu thuế

TNCN của cơ quan thuế. Nhằm mục tiêu tìm hiểu rõ vấn đề , từ đó đưa ra những

phương pháp, giải pháp để giải quyết những mặt yếu kém, tồn tại nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý của cơ quan Thuế và ý thức trách nhiệm tuân thủ chấp hành kê khai

nộp thuế của Người nộp thuế.

Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN; đánh

giá các nhân tố tác động đến tính tuân thủ của NNT TNCN và mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố nguồn thu thuế TNCN ; đưa ra hàm ý quản trị và các giải pháp để nâng

cao tính tuân thủ thuế và nguồn thu thuế từ TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha

Trang.

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định

tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn

tay đôi chuyên gia) để điều chỉnh, bổ sung thang đo của các khái niệm nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm tra độ tin cậy, giá trị cho phép (tính đơn

hướng, tính riêng biệt và giá trị hội tụ), kiểm định mô hình (mô hình đo lường và mô

hình cấu trúc) và giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp phân tích Thống kê mô tả,

hồi qui bội, ANOVA, kiểm định T-Test.

Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu đề tài đã được tổng hợp, rà soát và

phân tích hồi quy cho thấy đực rõ nét các nhân tố tác động tới tính tuân thủ của NNT.

Ngoài ra, tác giả cũng trình bày tổng quan về các giải pháp giúp tăng cường tính tuân

thủ của NNT trên địa bàn thành phố Nha Trang..

Kết luận và hàm ý quản trị: Kết quả nghiên cứu đã lấp vào khoảng trống lý

thuyết về mối quan hệ giữa NNT và cơ quan thuế. Kết quả nghiên cứu đem lại ý

nghĩa cho người quản lý cấp cao của cơ quan thuế nhằm có phương pháp quản lý tốt

hơn, đồng thời giúp các nhà lãnh đạo có hướng nhìn tốt hơn đối với NNT.

Từ khóa: Hiểu biết Thuế; Nhận thức về tính công bằng về Thuế; Thanh tra,

kiểm tra Thuế; Chính sách Thuế và tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế

Thành phố Nha Trang.

xiii

THESIS SUMMARY

Topic: "The factors that have affected the Personal income tax at Nha Trang Tax

Department"

Reason: The introduction of Personal income tax which adjusts the income of

different classes as well as taxpayer, encourages productivity, business

manufacturing as well as legal enrichment marks the big leap and improvement of

Vietnam tax system. Personal income tax has not only been the responsibily for those

with high income but, according to principles, everyone with any amount of earnings.

It is safe to say that the enactment of the Personal income tax law matches the

international experience and our country current situation being in the WTO - we

have to implement some financial commitments, and selectively inheriting the tax

policies. The introduction of Personal income tax adjusts the income of different

classes and narrows the inequality gap between those with high and low income.

Being through some changes, the Personal income tax law has clearly raised the

awareness of manifesting for taxpayer.

However, there are some restrictions that tax authorities have to deal with to ensure

we can adjust the taxability of different classes, which narrows the inequality gap

between those with high and low income. These matters express themselves through

taxpayers whose self-employed jobs such as: singers, actors, models, online sellers,

etc. Furthermore, paying in cash is a big obstacle for taxpayers to manage their tax as

well as Personal income tax.

From what we are facing right now, I have chosen the topic "The factors that have

affected the Personal income tax at Nha Trang Tax Department" for my subject of

study. This subject focuses on the factors that affects taxpayers' behaviour towards

the Personal income tax and their impact on tax collection resources of tax

departments. In order to have a good grasp of the issue, we have to propose the

solution for the mentioned issue, which increases the efficiency of the tax

department's management and raises taxpayers' awareness of such matter.

xiv

Objective: to analyze the state of the tax collection of Nha Trang tax department, to

examine the elements that take impact on taxpayers' observance and tax collection

resources and to raise taxpayers' awareness as well as Nha Trang tax department's tax

collection resources.

Reseach method: The method is a combination between qualitative research

quantitative research. Using qualitative research (interviewing the expert, group

discussion) controls, suppliments the scale of research concept. Meanwhile,

quantitative research checks on reliability, allowed value (unidimensionality,

specificity and convergence), model control (structural model and mesurement

model) and theories that are researched with descriptive statistics, multiple

regression, ANOVA, T-Test.

Conclusion and governance implications: The subject result has filled the gap

between taxpayers and tax department as well as brought better management method

to high-ranking officials to have a better look into taxpayers' matters.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Giới thiệu Chương 1

Chương 1 sẽ tập trung trình bày các nội dung về: lý do chọn đề tài, mục tiêu

nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa

nghiên cứu và kết cấu của luận văn.

1.1. Lý do lựa chọn đề tài

Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Quốc hội nước

Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành lần đầu tiên vào năm 1990 là một bước tiến

mới đối với lĩnh vực Thuế . Tại kỳ họp thứ 2 ngày 20/11/2007, Quốc hội nước Cộng

hoà XHCH Việt Nam Khoá XII đã thông qua Luật thuế Thu nhập cá nhân. Luật

thuế TNCN bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Bên cạnh đó, qui định mới

đã thay đổi từ cơ chế chuyên quản thuế sang cơ chế tự khai, tự nộp. Qui định này

làm tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí quản lý về thuế của NNT, nâng cao trách

nhiệm pháp lý của NNT, tạo tiền đề giúp cơ quan thuế nâng cao hiệu quả trong

công tác quản lý. Tuy nhiên cơ chế quản lý thuế này còn có một số mặt hạn chế,

một trong số đó là tính tuân thủ thuế tự nguyện chưa cao của người nộp thuế làm

ảnh hưởng tới kết quả thu ngân sách nhà nước.

Để tăng cường kết quả quản lý thuế, trong khi nguồn lực quản lý thuế còn

hạn chế và sự phức tạp của hành vi tuân thủ thuế đòi hỏi cơ quan thuế cần có

phương pháp phù hợp để đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tính tuân

thủ thuế của người nộp thuế TNCN. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài

“Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế Thu nhập cá

nhân tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang” được lựa chọn để nghiên cứu luận văn

cao học.

2

1.1.1. Xuất phát từ thực tiễn

Năm 2007 khi Việt Nam gia nhập WTO thì dưới tác động của tự do hóa thương

mại, thì chính sách thuế và các nguồn thu thuế đã có những thay đổi để phù hợp với

các Hiệp định đa phương và song phương với các nước thuộc tổ chức WTO. Nhận

thức được điều đó ngày 21/11/2007 Luật thuế TNCN được Quốc hội Khóa XII

thông qua và chính thức được áp dụng từ ngày 01/01/2009; được sửa đổi, bổ sung

theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN được Quốc hội thông

qua vào ngày 22/11/2012 và chính thức có hiệu lực từ 01/7/2013. Qua thời gian 24

năm thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập cao, Luật thuế TNCN ra đời đã đem lại

những kết quả khả quan và khắc phục được những hạn chế của Pháp lệnh thuế thu

nhập cao đã lỗi thời và không còn phù hợp.

Trong những năm qua, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đã không ngừng

đổi mới công tác quản lý với châm ngôn “ MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM, HIỆU

QUẢ, ĐÚNG PHÁP LUẬT” toàn thể công chức Chi cục Thuế thành phố Nha

Trang cam kết:

- Công khai, minh bạch thủ tục hành chính thuế;

- Tăng cường trách nhiệm công chức toàn cơ quan;

- Phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc;

- Đảm bảo chấp hành pháp luật đúng, công minh.

Xuất phát từ châm ngôn đó Chi cục Thuế thành phố Nha Trang không ngừng

phấn đấu đảm bảo số thu năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể: năm 2018 số thu

thuế TNCN: 296 tỷ đồng; năm 2019: 350 tỷ đồng và 06 tháng đầu năm 2020: 125 tỷ

đồng, chiếm khoảng 10% tổng số thu toàn Chi cục thuế( 06 tháng đầu năm 2020 do

ảnh hưởng của dịch COVID-19 do vậy số thuế TNCN thu được chưa cao). Đây là

một tỷ lệ tương đối thấp so với các nguồn thu khác do những bất cập trong công tác

quản lý, ý thức, trách nhiệm của NNT chưa cao dẫn đến tình trạng kê khai không

đúng đẫn đến trốn thuế, gian lận thuế còn phổ biến ( ví dụ: các trường hợp không kê

khai thuế phát sinh qua quảng cáo trên môi trường mạng; đặt phòng khách sạn qua

3

các trang mạng như: booking; Angoda... gọi chung là thương mại điện tử; các cá

nhân phát sinh từ 02 nguồn trở lên quyết toán thiếu thu nhập…)

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “ Các nhân tố ảnh hưởng

đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang”

làm đối tượng nghiên cứu với mong muốn nhận thức được vấn đề cả về mặt lý luận

lẫn thực tiễn, nhằm phát huy tối đa nguồn lực, thu hẹp dần khoảng cách giữa người

nộp thuế và cơ quan thuế, đảm bảo công tác quản lý thuế được phát huy tốt nhất,

phục vụ NNT được tốt nhất như “Châm ngôn” của Ngành Thuế đã đặt ra.

1.1.2. Xuất phát từ khoảng trống lí thuyết

Không gian nghiên cứu mới: Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế thành phố

Nha Trang, chưa được các tác giả khác nghiên cứu và đánh giá, cụ thể:

Đề tài” Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân tại

thành phố Tân An” của tác giả: Nguyễn Ngọc Minh Sang( 2016)

Đề tài” Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh

Quảng Bình” của tác giả: Trương Thị Như Ngọc( 2018)

Đề tài” Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân tại

Cục Thuế tỉnh Tiền Giang” của tác giả: Nguyễn Đoàn Thùy Dương(2019).

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Luận văn tiến hành nghiên cứu những nhân tố

tác động đến tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân, trên cơ sở đó đề ra những hàm ý

chính sách cho Chi cục Thuế thành phố Nha Trang nhằm hoàn thiện công tác quản

lý cho cơ quan thuế quản lý, hỗ trợ NNT hiểu và tuân thủ các quy định về kê khai

nộp Thuế TNCN .

4

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Bài nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng

thuế, hiểu biết thuế của người nộp thuế TNCN, chính sách của cơ quan Thuế và

công tác thanh tra kiểm tra Thuế với tính tuân thủ thuế tại Chi cục thuế Thành phố

Nha Trang. Cụ thể:

Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người

nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

Thứ hai, Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính tuân thủ thuế

của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

Thứ ba, Đưa ra hàm ý quản trị cải thiện các yếu tố nhằm gia tăng tính tuân

thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã trình bày ở trên, các câu hỏi nghiên cứu

được triển khai bao gồm:

Thứ nhất, mức độ ảnh hưởng của hiểu biết thuế đến tính tuân thủ thuế của

người nộp thuế TNCN như thế nào?

Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của nhận thức về tính công bằng thuế đến tính

tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN như thế nào?

Thứ ba, mức độ ảnh hưởng của chính sách thuế đến tính tuân thủ thuế của

người nộp thuế TNCN như thế nào?

Thứ tư, mức độ ảnh hưởng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đến tính tuân

thủ thuế của người nộp thuế TNCN như thế nào?

Thứ năm, hàm ý quản trị và những gợi ý chính sách và khuyến nghị nào cần

đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại

Chi cục thuế Thành phố Nha Trang trong thời gian tới?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

Đối tượng nghiên cứu của người nộp thuế: Các nhân tố ảnh hưởng tới tính

tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Nha

Trang.

Đối tượng khảo sát: người nộp thuế đến làm việc tại Chi cục Thuế thành phố

Nha Trang

Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế thành phố

Nha Trang

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020

Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động tới tính

tuân thủ thuế TNCN. Một là nhân tố hiểu biết thuế, hai là nhân tố nhận thức về tính

công bằng thuế, ba là nhận thức về chính sách thuế, bốn là nhân tố công tác thanh

tra, kiểm tra Thuế. Phạm vi khảo sát thu thập dữ liệu là thông tin được cung cấp qua

điều tra trực tiếp người nộp thuế TNCN thuộc nhiều thành phần, nghề nghiệp khác

nhau tại địa bàn Thành phố Nha Trang.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp 02 phương pháp nghiên cứu tính và định lượng được

triển khai qua 2 bước nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng trong nghiên cứu định tính.

Luận văn tiến hành thu thập ý kiến của các chuyên gia, là những người có kinh

nghiệm trong lĩnh vực quản lý thuế. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực

hiện nhằm chuẩn hóa mô hình lý thuyết, nghiên cứu khám phá và điều chỉnh thang

đo. Kỹ thuật thực hiện là phỏng vấn tay đôi với chuyên gia theo dàn bài đã được

thiết kế sẵn. Kết quả phỏng vấn sẽ được tổng hợp và trên cơ sở đó hình thành thang

đo nháp để phục vụ nghiên cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức.

6

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

1.4.2.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ sẽ tập trung nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp về cơ sở lý luận,

các lý thuyết nền tảng liên quan đến nghiên cứu và các nghiên cứu thực nghiệm đã

thực hiện trước đây nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu. Các kỹ thuật nghiên cứu

áp dụng qua phỏng vấn sâu chuyên gia, quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu

văn bản, phân tích các tài liệu và các tư liệu khác được sử dụng trong nghiên cứu và

được dùng để khám phá bổ sung mô hình nghiên cứu đề xuất.

Nghiên cứu sơ bộ (n =50): Mẫu nghiên cứu sơ bộ được nhập liệu và phân

tích sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm

định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến quan sát trong thang đo. Các biến

quan sát của thang đo không thỏa mãn điều kiện trong bước này sẽ bị loại và các

biến quan sát còn lại được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức.

1.4.2.2 Nghiên cứu định lượng chính thức

Nghiên cứu chính thức (n=250): Mẫu nghiên cứu được tiến hành bằng phương

pháp mô hình hóa, sử dụng bảng khảo sát từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, thu thập, mã

hóa và xử lý dữ liệu nghiên cứu thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Số liệu nghiên

cứu thu được từ phiếu khảo sát được tổng hợp, nhập dữ liệu trên phần mềm Excel

và xử lý thông qua công cụ bằng phần mềm SPSS 23 với các kiểm định đo độ tin

cậy, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy. Dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo

sát được tiến hành xử lý số liệu thô bằng excel sau đó tiếp tục được phân tích bằng

phần mềm SPSS 23 theo từng bước sau:

Bước 1: Đánh giá độ tin cậy thang đo

Độ tin cậy của các thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach Alpha, qua

đó các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu hệ số tương quan biến tổng (Corrected

item – Total correlation) nhỏ hơn 0.4 và thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ

tin cậy nếu hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6.

Bước 2: Phân tích nhân tố

7

Phân tích nhân tố để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến

thành phần.Các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại.

Thang đo sẽ được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50% và

giá trị riêng (eigenvalue) có giá trị lớn hơn 1.

Bước 3: Kiểm định các giả thuyết

Kiểm định các giả thuyết của mô hình và mức độ phù hợp tổng thể của mô

hình để có được mô hình hồi quy đa biến và mô hình kiểm định với mức ý nghĩa

5%.

Bước 4: Kiểm định T-test và phân tích ANOVA (analysis of variance)

Kiểm định T-test và phân tích ANOVA nhằm tìm kiếm sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê của các biến độc lập với biến phụ thuộc. Từ kết quả đạt được này tác

giả đưa ra các kết luận và các khuyến nghị cho chi cục thuế Thành phố Nha Trang.

1.5. Ý nghĩa của đề tài

1.5.1. Đóng góp về mặt thực tiễn:

Đề tài nghiên cứu các động cơ về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế

TNCN từ đó phát triển các chính sách thuế để làm tăng nguồn thu cho ngân sách

nhà nước.

Nghiên cứu này mang lại lợi ích cho Chi Cục thuế Thành phố Nha Trang

trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người

nộp thuế.

Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích, từ đó giúp Chi Cục thuế

Thành phố Nha Trang triển khai các khuyến nghị nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế

TNCN của người nộp thuế.

8

1.5.2. Đóng góp về mặt lí thuyết:

1.5.2.1 Nghiên cứu trong bối cảnh mới:

Ngày 02/6/2020 Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội có Nghị quyết số

954/2020/UBTVQH về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của Thuế TNCN có hiệu

lực từ ngày 01/7/2020. Trong đó:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu

đồng/năm). Trước đây là 9 triệu đồng/tháng( 108 triệu đồng năm)

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Trước

đây là 3,6 triệu đồng/tháng

1.5.2.2. Bổ sung biến quan sát mới từ biến cũ

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kĩ thuật phỏng vấn tay đôi với

chuyên gia , Luận văn đã điều chỉnh và bổ sung một số biến quan sát nhằm phù hợp

với bối cảnh nghiên cứu. Các biến quan sát mới đã được kiểm tra độ tin cậy và giá

trị nội dung nên thỏa mãn tiêu chí cho phép, cụ thể như sau:

Thang đo “Thanh tra, kiểm tra Thuế”: kết quả nghiên cứu định tính đã bổ

sung biến qua sát TK4 “Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi, hoàn thiện công tác

thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến việc tăng

tính tuân thủ thuế TNCN”

Thang đo “Chính sách thuế”: kết quả nghiên cứu định tính đã bổ sung biến

quan sát CS4 “Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ

của NNT”.

1.6. Bố cục của đề tài

Kết cấu của đề tài bao gồm 5 chương, cụ thể:

Chương 1: Giới thiệu đề tài

9

Chương này trình bày sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phương

pháp tiến hành nghiên cứu đồng thời nêu đối tượng, phạm vi và kết cấu của Luận

văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 2 trình bày, tổng hợp, hệ thống các lý thuyết nền và các khái niệm

nghiên cứu. Từ đó, Luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết áp dụng

cho các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố

Nha Trang.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 trình bày quy trình và phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên

cứu còn đưa ra cách thức chọn mẫu, các bước xử lý dữ liệu, phương pháp kiểm định

mô hình, kiểm định giả thuyết để phân tích mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng giữa

các khái niệm nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương này trình bày đặc điểm mẫu nghiên cứu của người nộp thuế tại thành

phố Nha Trang. Tiếp theo, các bước kỹ thuật phân tích bao gồm: phân tích độ tin

cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, đánh giá mô hình đo

lường và mô hình cấu trúc. Luận văn kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được đề

xuất ban đầu và thảo luận kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận, hàm ý quản trị và gợi ý chính sách

Chương này tổng kết kết quả nghiên cứu đạt được. Trên cơ sở đó, nghiên cứu

tiến hành đưa ra các hàm ý quản trị giúp các DNKN xây dựng mạng lưới mối quan

hệ, thực hiện BMI nhằm cải thiện kết quả hoạt động. Ngoài ra, nghiên cứu đưa ra

một số hạn chế và đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

10

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên

cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa nghiên

cứu và cuối cùng là kết cấu của luận văn. Chương kế tiếp tác giả tiếp tục trình bày

về cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tính

tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN, là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu

đề xuất của đề tài.

11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu Chương 2

Nội dung của Chương 2 sẽ trình bày một cách hệ thống và khái quát cơ sở lý

thuyết về tính tuân thủ thuế TNCN; phân tích ảnh hưởng của các nhân tố: hiểu biết

thuế, nhận thức về tính công bằng thuế, chính sách thuế và công tác thanh tra kiểm

tra đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ tiến

hành lược khảo một số nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân

thủ thuế của người nộp thuế.

2.1. Lý thuyết nền:

2.1.1. Học thuyết hành động hợp lý

Vào năm 1967, học thuyết hành động hợp lý (TRA) đã được phát triển bởi hai

nhà tâm lý học Martin Fishbein và Icek Ajzen, học thuyết này bắt nguồn từ những

nghiên cứu trước đây về tâm lý học xã hội, các mô hình về sự thuyết phục và các lý

thuyết về thái độ. Các thuyết của Fishbein cho thấy mối quan hệ giữa thái độ và

hành vi (mối quan hệ A – B). Tuy nhiên, các nhà phê bình cho rằng các lý thuyết về

thái độ không phải là những chỉ số tốt để phân tích hành vi của con người. Học

thuyết hành động hợp lý (TRA) sau đó đã được hai tác giả sửa đổi và mở rộng trong

những thập kỷ tiếp theo để khắc phục sự không nhất quán trong mối quan hệ A – B

với sự ra đời của thuyết hành vi có kế hoạch (TPB).

Thuyết lý luận hành động hợp lý được phát triển bởi Ajzen & Fishbein (1975)

bắt nguồn từ một số nghiên cứu có trước liên quan đến thái độ của con người. Theo

thuyết lý luận hành động hợp lý thì dự định hành vi của một người chịu ảnh hưởng

hay bị tác động bởi thái độ về phía hành vi (attitude toward the behavior), hay gọi

tắt là thái độ (attitude) và chuẩn chủ quan (subjective norms). Và hệ quả là dự định

hành vi sẽ quyết định hành vi theo sau của một người.

- Thái độ: Tập hợp các niềm tin (beliefs) có gán trọng số về phía một hành vi

cụ thể.

12

- Chuẩn chủ quan: Đề cập mức độ ảnh hưởng của những người xung quanh

lên dự định hành vi của một cá nhân. Những người khác nhau cũng có mức độ ảnh

hưởng khác nhau lên một cá nhân nào đó.

- Dự định hành vi: Dự định thực hiện một hành vi cụ thể nào đó. Nó là một

hàm phụ thuộc vào thái độ và chuẩn chủ quan.

Theo Ajzen thì thái độ về phía hành vi và chuẩn chủ quan không đóng vai trò

ngang bằng nhau trong việc dự đoán hành vi. Thay vào đó mức độ của hai yếu tố

này sẽ có sự khác biệt tùy thuộc vào mỗi cá nhân và tình huống cụ thể.

Thái độ

Xu hướng hành vi

Chuẩn chủ quan

Hành vi thực sự

Kiểm soát hành vi cảm nhận

Hình 2. 1 Mô hình lý luận hành động hợp lý của Ajzen (1975)

Nguồn: Tác giả dịch từ nghiên cứu của Ajzen (1975)

2.1.2. Lí thuyết hành vi hoạch định hay lí thuyết hành vi có kế hoạch trong

tiếng Anh gọi là: Theory of Planned Behavior - TPB.

Theo thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991), tác giả cho rằng ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố như thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi.

Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được phát triển từ lí thuyết hành vi hợp

lí (Ajzen và Fishbein, 1975), lí thuyết này được tạo ra do sự hạn chế của lí thuyết

trước về việc cho rằng hành vi của con người là hoàn toàn do kiểm soát lí trí. Lý

thuyết này được khởi xướng bởi Icek Ajzen năm 1991, nhằm mục đích cải thiện khả

năng dự đoán của Lý thuyết về hành động hợp lý (Tiếng Anh: Theory of reasoned

13

action) bằng cách bổ sung thêm vào mô hình nhân tố nhận thức về kiểm soát hành

vi, mang lại nhiều ưu điểm trong việc dự đoán và giải thích hành vi của một cá nhân

trong một bối cảnh nhất định. Nó được xem là một trong những lý thuyết được áp

dụng và trích dẫn rộng rãi nhất về lý thuyết hành vi (Cooke & Sheeran, 2004).

Tương tự như lí thuyết TRA, nhân tố trung tâm trong lí thuyết hành vi hoạch

định là ý định của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi nhất định. Giả định rằng

một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng để thực hiện hành

vi đó. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các yếu tố động cơ mà ảnh hưởng

đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để

thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).

Tóm lại, theo lý thuyết hành vi hoạch định, thì hành động chịu ảnh hưởng cơ

bản bởi thái độ, chuẩn chủ quan và việc kiểm soát hành vi cảm nhận của đối tượng

thực hiện. Đây chính là nền tảng lý thuyết ban đầu cơ bản nhất, để các nhà nghiên

cứu đi sâu vào nghiên cứu về hành vi tuân thủ pháp luật của con người.

Hình 2. 2 Mô hình Lí thuyết hành vi hoạch định (TPB) (Ajzen, 1991)

Lí thuyết hành vi hoạch định thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi

của một người nào đó, trong đó niềm tin được chia làm ba loại: niềm tin về hành vi,

niềm tin theo chuẩn mực chung và niềm tin về sự tự chủ.

14

2.2. Lý thuyết về hành vi tuân thủ pháp luật

Đầu tiên khi nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế, ta tiến hành tổng hợp các lý

thuyết cơ bản về hành vi của con người, bởi vì hành động tuân thủ thuế cũng là một

loại hành vi, mà chủ thể của nó chính là con người, cụ thể hơn là đối tượng nộp

thuế. Lý thuyết về hành vi con người bao gồm 2 lý thuyết chính, đó là: thuyết lý

luận hành động hợp lý và lý thuyết về hành vi dự định.

Lý thuyết về hành vi tuân thủ pháp luật đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế

giới đề cập trong các nghiên cứu trước đây, trong đó có: Lý thuyết về động lực của

Braithwaite và cộng sự

Đây là một trong những phương pháp tiếp cận sự tuân thủ theo các quy định

của pháp luật. Lý thuyết này dựa trên nền tảng nghiên cứu về tâm lý học, làm thế

nào để con người quản lý và chịu trách nhiệm về nó.

Theo Braithwaite, Murphy, và Reinhart (2007) thái độ động cơ là các niềm tin,

thái độ, sở thích của con người, sẽ tác động thúc đẩy hành vi tuân thủ hay không

tuân thủ pháp luật.

Biện pháp trừng phạt

Thái độ động cơ

Hành vi tuân thủ

Ứng phó nhạy cảm

Chính sách pháp luật Hì

Công lý tự nhiên

Hình 2. 3 Mô hình lý thuyết về động lực của Braithwaite và cộng sự (2007)

Nguồn: Tác giả dịch từ nghiên cứu của Braithwaite và cộng sự (2007)

2.3. Các khái niệm nghiên cứu:

15

2.3.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN

Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được

của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân

mà pháp luật của các quốc gia hướng tới là thu nhập của các cá nhân trong xã hội.

Trong đó, thu nhập cá nhân có thể hiểu là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà một cá

nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (Lê Văn Ái & Đỗ Đức Minh, 2002).

Thuế TNCN có những đặc điểm sau đây:

(1) Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu

TNCN đánh trực tiếp vào thu nhập nhận được của NNT sau chu kỳ kinh

doanh, vì thế tại thời điểm đánh thuế, người chịu thuế TNCN ít có khả năng chuyển

giao gánh nặng thuế cho các đối tượng khác. Vì vậy, thuế TNCN ảnh hưởng khá

đậm nét đến tâm lý và hành vi NNT.

(2) Thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập chịu thuế

Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại thu nhập có tính chất khác nhau: thu

nhập, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế, nhưng thuế TNCN chỉ đánh vào thu

nhập chịu thuế của NNT. Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập hợp pháp, phản ánh

đúng khả năng nộp thuế và khả năng tiêu dùng cá nhân của NNT. Vì thế, đánh thuế

TNCN vào thu nhập chịu thuế sẽ đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập

(Lê Văn Ái & Đỗ Đức Minh, 2002).

(3) Thuế thu nhập cá nhân mang tính chất lũy tiến

Thuế TNCN mang tính lũy tiến so với thu nhập chịu thuế. Điều đó có nghĩa

là thu nhập của cá nhân càng cao thì mức nộp thuế càng nhiều. Trong một số trường

hợp, thuế lũy tiến phải đảm bảo tốc độ tăng của thuế luôn cao hơn tốc độ tăng của

thu nhập (Lê Văn Ái & Đỗ Đức Minh, 2002).

2.3.2 Vai trò của thuế TNCN

Thuế TNCN là công cụ của Nhà nước góp phần thực hiện công bằng xã hội,

qua đó làm giảm sự chênh lệch giữa những người có thu nhập cao và những người

16

có thu nhập thấp trong xã hội. Trong chính sách thuế, nhà nước đã tính toán các đối

tượng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau. Do vậy

chính sách thuế TNCN có tác động mạnh mẽ, trực tiếp tham gia phân phối thu nhập

xã hội từ người nộp thuế. Nhà nước áp dụng chính sách thuế TNCN phải thống nhất

giữa các tầng lớp dân cư.

Là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho Ngân sách

nhà nước bởi thuế TNCN có diện thu thuế rộng, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN

cao, có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền

kinh tế thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính

sách động viên tốt, hợp lí thì không cần phải thay đổi thường xuyên chính sách mà

vẫn thu được thuế TNCN như mong muốn. Ở Việt Nam tỷ trọng thuế TNCN hiện

nay khoảng 10% trên tổng số thuế.

Là công cụ được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập của các đối tượng

chịu thuế TNCN. Khi nền kinh tế trong tình trạng suy thoái, Nhà nước có thể giảm

thuế để chống lại sự suy thoái. Chính sách tài chính như thế gọi là chính sách tài

khóa nới lỏng. Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát cao, thì Nhà nước có

thể tăng thuế để ngăn cho nền kinh tế khỏi rơi vào tình trạng đổ vỡ. Chính sách tài

khóa như thế gọi là chính sách tài khóa thắt chặt.

Góp phần quản lý thu nhập dân cư. Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu

nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập

hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp, giúp Chính phủ

có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu

nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế xã hội phù hợp.

2.4 Tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân

2.4.1 Khái niệm về tính tuân thủ thuế TNCN

Tuân thủ thuế TNCN là việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp

luật thuế TNCN (Alm & Yunas, 2009). Tuân thủ thuế TNCN là hành vi bắt buộc đối

với nhiều chủ thể khác nhau như cơ quan thuế, NNT, các tổ chức, cá nhân khác có

17

liên quan được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế. Việc tuân thủ thuế

TNCN của NNT được thể hiện ở chỗ: Hiểu biết, chấp hành đầy đủ, kịp thời và đúng

đắn các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí về thời

gian, độ chính xác, tính trung thực và đầy đủ của hoạt động đăng ký, kê khai nộp

thuế và các nghĩa vụ khác về thuế TNCN của NNT có liên quan.

Như vậy, tính tuân thủ thuế TNCN phụ thuộc vào 2 yếu tố: Sự hiểu biết về

pháp luật thuế TNCN và trách nhiệm thực hiện pháp luật thuế TNCN. Cả hai nhân

tố có mối quan hệ mật thiết với nhau: Sự hiểu biết luật thuế TNCN, tạo sơ sở để xác

định nghĩa vụ của NNT trong việc tuân thủ pháp luật thuế TNCN, từ đó xác định

trách nhiệm nộp thuế. Tuy nhiên, các yếu tố đó lại tương tác qua lại với nhau để

hình thành các hành vi với các mức độ khác nhau của NNT.

2.4.2 Các biểu hiện của hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân

(1) Sẵn sàng tuân thủ (tuân thủ tuyệt đối)

Mặc dù, Luật thuế TNCN có những quy định pháp lý cao nhất về nghĩa vụ

của NNT và cơ quan thuế có quyền cưỡng chế NNT thi hành pháp luật về thuế,

nhưng NNT không sẵn sàng nộp thuế và tìm mọi cách để trốn và tránh nghĩa vụ nộp

thuế thì công tác quản lý thuế sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn. Vì vậy, sự

sẵn sàng tuân thủ của NNT có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tốt pháp luật

thuế TNCN, đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung vào NSNN theo đúng các

quy định của pháp luật. NNT luôn có biểu hiện sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế

cũng biểu hiện công tác quản lý thuế đã đạt hiệu quả cao nhất.

Hành vi sẵn sàng tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau

(Lê Xuân Trường, 2016):

- NNT có sự hiểu biết về pháp luật thuế TNCN; hiểu biết về nghĩa vụ và xác

định rõ trách nhiệm nộp thuế của mình;

- NNT sẵn sàng kê khai thu nhập, kê khai thuế và các minh chứng khác liên

quan đến việc hình thành thu nhập và thuế TNCN của mình;

18

- NNT tự giác tính thuế, nộp thuế và quyết toán số thuế TNCN phải nộp của

mình;

- NNT sẵn sàng tuân thủ các pháp luật khác có liên quan đến thuế TNCN phải

nộp;

- NNT sẵn sàng hợp tác với cơ quan thuế thực hiện tốt các nhiệm vụ mà cơ

quan thuế yêu cầu.

Để đạt được mức độ sẵn sàng tuân thủ, đòi hỏi trình độ hiểu biết và ý thức

của NNT dần được nâng cao và mức độ tác động ảnh hưởng của cơ quan thuế đối

với NNT thông qua các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế.

(2) Luôn cố gắng tuân thủ, nhưng không phải lúc nào cũng thành công

Hành vi cố gắng tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau

[51, tr. 28]:

- NNT ít có sự hiểu biết về pháp luật thuế TNCN nhưng có hiểu biết chút ít về

nghĩa vụ thuế và xác định trách nhiệm nộp thuế;

- NNT có kê khai thu nhập, kê khai thuế nhưng không kê khai đầy đủ các

minh chứng liên quan đến việc hình thành thu nhập và thuế TNCN của mình;

- NNT có nộp thuế nhưng không nộp thuế đầy đủ, đúng hạn;

(3) Không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ quan thuế có tác động

Hành vi không muốn tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như

sau (Lê Xuân Trường, 2016):

- NNT không hiểu biết về pháp luật thuế TNCN và không xác định rõ nghĩa vụ

và trách nhiệm nộp thuế;

- NNT không kê khai thu nhập và kê khai thuế TNCN của mình;

- NNT không muốn nộp thuế và chỉ nộp thuế khi cơ quan thuế kiểm tra, nhắc

nhở.

19

(4) Cố tình không tuân thủ, bất luận thế nào cũng trốn thuế

NNT cố tình không tuân thủ, tìm mọi cách để trốn thuế và gian lận thuế

TNCN thường có các biểu hiện về hành vi như sau (Lê Xuân Trường, 2016):

- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế TNCN; không nộp hồ sơ khai thuế TNCN

hoặc nộp hồ sơ khai thuế TNCN không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;

- Không lưu trữ các chứng từ, hóa đơn liên quan đến các khoản thu nhập làm

cơ sở xác định số tiền thuế TNCN phải nộp;

- Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn,

chứng từ nhằm mục đích trốn thuế TNCN, bao gồm các hành vi: làm giảm số tiền

thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc

tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác nhằm mục đích xác định sai

số tiền thuế TNCN phải nộp, số tiền thuế TNCN được hoàn.

Như vậy, căn cứ vào nội dung biểu hiện của mức độ tuân thủ có thể xếp loại

các mức độ tuân thủ từ cao nhất đến thấp nhất là: sẵn sàng tuân thủ, cố tình tuân

thủ, không muốn tuân thủ, cố tình không tuân thủ. Sự xếp loại đó làm căn cứ để tìm

các phương thức tác động làm tăng dần mức độ sẵn sàng tuân thủ trong công tác

quản lý thuế TNCN.

2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế

2.4.3.1 Hiểu biết thuế

Theo ERN CHEN LOO et al (2009) hiểu biết thuế được đánh giá là hiệu quả

nhất trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế,

sự ra đời của hệ thống tự kê khai thuế giúp cải thiện trình độ hiểu biết thuế thu nhập

cá nhân của người nộp thuế. Hơn nữa, những hiểu biết về thuế ảnh hưởng đến việc

tự kê khai thuế của người nộp thuế, đặc biệt là về sự hiểu biết của họ trong việc xử

lý các vấn đề về thuế, mà cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của họ.

Hiểu biết về pháp luật thuế được giả định là có tầm quan trọng đối với sở thích và

20

thái độ đối với việc nộp thuế cũng như việc tự kê khai nộp thuế (Kasipillai Mustafa,

2000).

Vấn đề này đã từng được Jackson và Milliron (1986) tranh luận rằng giáo

dục có hai yếu tố: Bằng cấp về hiểu biết tài chính và những chứng chỉ cụ thể về hiểu

biết liên quan đến những cơ hội tránh thuế. Theo như Mohd (2002), thông tin về

những quy định thuế kết hợp với kiến thức tài chính có thể suy ra được những hệ

quả kinh tế đối với người nộp thuế.

2.4.3.2 Nhận thức về tính công bằng thuế

Công bằng là tiêu chuẩn để đánh giá sự khác biệt trong cách cư xử thuế của

các cá nhân khác nhau (Murphy & Nagel, 2002). Lý thuyết công bằng cho rằng mọi

người mong đợi một tỉ lệ tương đương giữa số thuế phải nộp và phúc lợi mang lại

cho họ. (VD: Công bằng lợi ích qua lại với nhau giữa người nộp thuế và chính phủ

và công bằng theo chiều ngang và chiều dọc giữa những người nộp thuế).

Tuy nhiên, Gerbing (1988) đã phát triển một công cụ khảo sát đã được thiết

kế cung cấp cấu trúc thuế suất để định nghĩa tổng quát về công bằng thuế bằng cách

phân loại ra nhiều quy mô đa dạng về công bằng thuế. Theo như Richardson (2006),

5 yếu tố chính về những phương diện của công bằng thuế bao gồm: công bằng

chung và phân bố gánh nặng thuế, lợi ích trao đổi với nhà nước, thái độ hướng đến

thuế của những người giàu có, cấu trúc tỷ suất thuế và tính tư lợi.

Thứ nhất, công bằng chung và phân bố gánh nặng thuế; điều này đòi hỏi giải

thích công bằng tổng quát của hệ thống thuế và phân bố gánh nặng thuế.

Thứ hai, lợi ích trao đổi với nhà nước; phương diện này đề cập những lợi ích

nhận được từ nhà nước tương ứng với số tiền thuế đã nộp.

Trong bối cảnh của việc đánh thuế thu nhập, các cá nhân có thể tập trung vào

việc đánh giá công bằng của gánh nặng thuế đối với số tiền thuế họ phải trả liên

quan đến lợi ích mà họ nhận được từ chính phủ (Kinsey et al, 1991). Nếu xã hội

21

không cung cấp đủ các nguồn lực (tài trợ thuế) so với số thuế phải nộp, điều này có

thể dẫn đến sự bất công bằng trao đổi (Peter & Dijke, 2007).

Thứ ba, thái độ thuế hướng tới những nguồn thu nhập cao, phương diện này

xử lý những người có thu nhập cao chưa đóng góp nhiều vào thuế thu nhập và sự

tồn tại của những điều khoản đặc biệt hay những khoản giảm trừ chỉ áp dụng riêng

cho người giàu.

Thứ tư, cấu trúc thuế suất được ưu tiên, phương diện này giải quyết những

cấu trúc thuế suất được mong muốn ( ví dụ: cấu trúc thuế suất lũy tiến và cấu trúc

thuế suất tỷ lệ).

Công bằng về cấu trúc thuế suất được xem xét từ ít nhất 3 quan điểm: Đầu

tiên, những người nộp thuế có thu nhập cao có nghĩa vụ thuế cao hơn những người

nộp thuế có thu nhập thấp hơn, khi các điều kiện khác không đổi. Thứ hai, có một

sự tác động về thuế suất lên những nghĩa vụ thuế của các cá nhân được đưa ra, như

là mức tăng lên hoặc giảm xuống về thu nhập của họ. Thứ ba là quan điểm nên có

mối quan hệ đến những người nộp thuế khác nhau.

Thứ năm, tính tư lợi, phương diện này giải quyết về vấn đề số thuế những cá

nhân riêng lẻ nộp thuế cao hơn so với các đối tượng khác. Tính tư lợi giả định rằng

những cá nhân tối đa hóa lợi ích mong muốn bằng cách báo cáo thu nhập một cách

cân bằng giữa lợi ích của việc trốn thuế và hậu quả của việc phát hiện ra việc trốn

thuế. (Roth, Scholz & Witten, 1989).

2.4.3.3. Chính sách Thuế:

Trong điều kiện mỗi quốc gia khác nhau, với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã

hội khác nhau các Nhà nước đều phải hoạch định các chính sách riêng của mình để

thực hiện quản lý xã hội, phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống chính sách được sử

dụng rất phong phú và đa dạng tùy theo mục tiêu điều hành đất nước của Nhà nước.

22

Chính sách thuế là một trong các chính sách tài chính của Nhà nước, trong

đó nội dung kỹ thuật của từng sắc thuế được sử dụng như là công cụ của chính sách

trong quản lý kinh tế vĩ mô nhằm đạt được những mục tiêu đã định của Nhà nước.

Chính sách thuế là hệ thống những quan điểm, đường lối, phương châm của

Nhà nước thông qua sử dụng các công cụ thuế nhằm phục vụ những mục tiêu nhất

định của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.

2.4.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra Thuế

Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các

hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện

thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế

được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.

Theo pháp luật quản lý nước ta:

+ Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính nhiệm vụ của cơ quan

quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan quản lý thuế dựa trên hồ sơ

khai thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của

người nộp thuế, chỉ thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung

sai sót mà cơ quan thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung kiểm tra thuế là

kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm

đánh giá sự tuân thuế của người nộp thuế trong việc kê khai thuế.

+ Thanh tra thuế là kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức cao hơn, hòan thiện

hơn. Thanh tra thuế được thực hiện định kì đối với các đối tượng nộp thuế lớn,

ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn hoặc với người nộp thuế có dấu hiệu vi

phạm pháp luật thuế và thanh tra thuế để giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế

hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng bộ

Tài chính.

23

2.4.3.5 Hiểu biết thuế và tính tuân thủ thuế

Kiến thức giáo dục là nhân tố quan trọng của trốn thuế (Richardson, 2006a).

Nó liên quan đến khả năng hiểu và tuân thủ hay không tuân thủ luật thuế thu nhập

cá nhân của người nộp thuế (Jackson & Milliron, 1986). Tăng mức độ hiểu biết tài

chính thì mức độ tuân thủ thuế sẽ được cải thiện vì làm tăng nhận thức tích cực về

thuế. Tăng hiểu biết về cơ hội trốn thuế có ảnh hưởng tiêu cực lên tuân thủ thuế vì

nó giúp không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu kiểm tra tác động

của giáo dục về hành vi trốn thuế sử dụng cấp độ giáo dục phổ thông của người nộp

thuế như phương pháp để đo lường giáo dục (Richardson & Sawyer, 2001). Hiểu

biết thuế càng cao thì tỉ lệ tuân thủ thuế càng lớn (Carnes & Cuccia, 1996). Theo

Eriksen and Fallan (1996), khi trình độ hiểu biết thuế tăng, tỉ lệ trốn thuế giảm, và

mức độ tuân thủ thuế trở nên cao hơn.

2.4.3.6 Nhận thức về tính công bằng thuế và tính tuân thủ thuế

Theo Wenzel (2002) những nghiên cứu khác nhau nhấn mạnh vai trò của

nhận thức về công lý và công bằng nhưng nghiên cứu nhận thấy rằng người nộp

thuế có khả năng ít tuân thủ với một hệ thống thuế bất công, không công bằng (ví

dụ, Alm, Jackson, & Mckee, 1993; Cowell, 1992; Falkinger, 1995; Roberts & Hite,

1994).

Người ta cho rằng thái độ hướng tới thuế của người nộp thuế căn cứ vào

phúc lợi mà họ cảm nhận được từ người làm chính sách (Dell’Anno, 2009). Mô

hình phân tích dự báo rằng tính tuân thủ thuế giảm khi yêu cầu tăng về sự đóng góp

trong hàng hóa công được tài trợ bởi tiền thuế với giả định rằng hành vi đóng góp

về hàng hóa công là không đổi (Cowell,1990, 1992; Cowell & Gordon, 1988;

Falkinger, 1988).

Mối quan hệ giữa nhận thức về công bằng thuế và hành vi thuế là rất phức

tạp, nó giả định rằng nhận thức về công bằng có mối liên quan tích cực với tuân thủ

thuế (Erich, Apolonia, & Alexander, 2006). Nhận thức không công bằng làm giảm

sự hài lòng và tính hợp pháp của hệ thống thuế. Nó gây ra sự bức xúc và sinh ra một

24

thái độ không tuân thủ pháp luật thuế. Cá nhân nhận thức công bằng là yếu tố quan

trọng trong việc kê khai thuế của họ. Theo dự đoán của lý thuyết công bằng, người

nộp thuế sẽ báo cáo chính xác khi họ nhận được sự hoàn trả từ nhà nước phù hợp và

sẽ báo cáo ít chính xác khi họ nhận được sự hoàn trả từ nhà nước không phù hợp.

Ngược lại cá nhân nhận thức công bằng thì ít quan trọng trong quyết định kê khai

thuế của họ, họ sẽ hành động phù hợp với những thay đổi kinh tế (Chung, 2002).

2.4.3.7. Nhận thức về chính sách thuế và công tác thanh tra, kiểm tra tác

động đến tuân thủ thuế:

(Tadesse Engida & Goitom Abera, 2014. Factors influencing Taxpayers’

Compliance with Tax System: An Empirical Study of Mekelle City, Ethiopia.

EJournal of Tax Research, vol 12, no.2, p433-452.)

Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá tác động của 5 nhân tố đến

mức độ tuân thủ thuế bao gồm: Nhân tố kinh tế (Economics Factors); Nhân tố đặc

điểm Cơ quan thu thuế (Institutional Factors); Nhân tố xã hội (Social Factors);

Nhân tố cá nhân (Individual Factors); Nhân tố nhân khẩu học và yếu tố liên quan

khác (Demographics and other control variables) .

Các nhân tố này chia thành 13 biến quan sát ảnh hưởng đến tính tuân thủ

thuế là: xác suất kiểm tra, thanh tra; cảm nhận về chi tiêu chính phủ; tăng trưởng

kinh tế; tính công bằng trong nhận thức của NTT; ý thức về hình phạt nếu trốn thuế;

hạn chế tài chính cá nhân; thay đổi và sửa đổi chính sách hiện hành của Nhà nước;

ảnh hưởng của tập thể xung quanh; vai trò của cơ quan thuế; hiểu biết và kiến thức

về thuế; giới tính; thu nhập; trình độ học vấn.

Kết quả nghiên cứu từ cuộc khảo sát được thực hiện ở Mekelle cho thấy rằng

hành vi tuân thủ thuế bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi tần suất bị kiểm tra và thanh tra;

hạn chế tài chính và thay đổi chính sách của chính phủ.

Trong nghiên cứu này, các biến khác như: hình phạt, sự công bằng trong

cảm nhận của NTT và vai trò của cơ quan thuế không ảnh hưởng đáng kể với các

hành vi tuân thủ thuế.

25

2.5 Tổng quan nghiên cứu

2.5.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Theo Joseph Mukasa (2011), tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu của Chung

(2002); Eriksen and Fallan (1996); Harris and Associates (1988); Jackson and

Milliron (1986) thiết lập nên mô hình có 2 nhân tố tác động tới tính tuân thủ thuế

của người nộp thuế là nhân tố hiểu biết thuế và nhân tố nhận thức về tính công bằng

thuế.

2.5.2 Các nghiên cứu trong nước

Đào Mộng Long (2014) trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi

tuân thủ thuế TNCN tại TP.HCM có đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hành

vi tuân thủ của NNT, tuy nhiên tác giả bác bỏ giả thuyết quan trọng là nhận thức và

tâm lý có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT, trong khi nhiều

bằng chứng thực nghiệm trên thế giới đã củng cố cho lý thuyết này, chẳng hạn như

việc tiếp tục nghiên cứu mở rộng để tìm ra các nhân tố tâm lý như nghiên cứu của

Jimenez và Iyer (2016), Rosid và cộng sự (2016).

Nguyễn Ngọc Minh Sang (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

hành vi tuân thủ thuế TNCN tại thành phố Tân An. Tác giả đã sử dụng phương pháp

định lượng rút trích ra 04 yếu tố chính tác động đến tính tuân thủ thuế. Bao gồm:

Hiểu biết chung về thuế TNCN; Cảm nhận về tính công bằng thuế TNCN; Hiểu biết

về thu nhập tính thuế TNCN và cuối cùng là Hiểu biết về các khoản giảm trừ thuế

TNCN đều có tác động thuận chiều tích cực đến hành vi tuân thủ thuế. Tuy nhiên,

tác giả chưa đánh giá tác động của yếu tố cơ chế chính sách và nhân tố thanh tra

kiểm tra tác động đến việc tuân thủ thuế của NNT.

Nguyễn Hồng Hạnh(2017) nghiên cứu Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ

thuế của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.Tác giả đã sử

dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu các tác động đến sự tuân thủ thuế. Bao

gồm: (1) Sự phức tạp của chính sách thuế;(2) công tác thanh tra, kiểm tra thuế; (3)

mức phạt; (4) Dịch vụ hỗ trợ thuế; (5) Tình trạng tài chính;(6) Sự thông thạo về

26

thuế của NNT; (7) Tính công bằng; (8) Thuế suất; (9) Chi phí tuân thủ thuế. Tuy

nhiên, tác giả bác bỏ giả thuyết cho rằng tính công bằng không phù hợp với thực tế

của Việt Nam.

2.6. Lược khảo các nghiên cứu ngoài và trong nước

2.6.1. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước

Các nhà nghiên cứu trước đây cho rằng tính tuân thủ thuế chịu ảnh hưởng của

nhiều nhân tố khác nhau. Tác giả liệt kê một số nghiên cứu trước đây về các nhân tố

ảnh hưởng tính tuân thủ thuế trong bảng 2.1.

STT Kết quả Thang đo Tác giả nghiên cứu Năm nghiên cứu Kích thước mẫu Biến nghiên cứu Quốc gia thực hiện

Canada 1 2005 Trivedi, Shehata, & Mestelman 79 Sinh viên tốt nghiệp MBA Thang đo Likert 7 loại câu trả lời

Ý định tuân thủ thuế; Kiểm soát hành vi; Đạo đức; Thái độ; chuẩn chủ quan Ý định tuân thủ thuế; Kiểm soát hành vi; Đạo đức; Thái độ; chuẩn chủ quan

27

STT Kết quả Thang đo Tác giả nghiên cứu Năm nghiên cứu Biến nghiên cứu Kích thước mẫu Quốc gia thực hiện

3 1996 USA Hanno & Violette 73 Sinh viên

Thang đo Likert 7 loại câu trả lời

Thái độ; Kiểm soát hành vi; Chuẩn chủ quan, Hành vi trong quá khứ;

Thái độ; Kiểm soát hành vi; Quy tắc xã hội; Mô tả xã hội; Chuẩn chủ quan, Hành vi trong quá khứ; Ý định hành vi

Bảng 2. 1 Lược khảo một số mô hình nghiên cứu nước ngoài

(Nguồn: Tác giả tự thu thập cho mục đích nghiên cứu)

STT Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu

Không gian nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu

1 2019 Tiền Giang Định lượng Nguyễn Đoàn Thùy Dương yếu tố kinh tế, yếu tố đặc điểm cơ quan thuế, yếu tố xã hội, yếu tố nhân khẩu học, yếu tố cá nhân đều có tác động thuận chiều tích cực đến Tính tuân thủ thuế

28

STT Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu

Không gian nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu

2 2017 Đà Nẵng Định lượng Nguyễn Thị Hồng Hạnh

thực tế chỉ có 4 nhân tố ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự thay đổi của hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế. Mô hình hồi quy với 4 nhóm nhân tố gồm công tác thanh – kiểm tra thuế, mức phạt, thuế suất và dịch vụ, hỗ trợ thuế có thể giải thích 55,9% mức độ tác động của chúng đến tuân thủ thuế

Bảng 2. 2 Lược khảo các nghiên cứu trong nước

(Nguồn: Tác giả tự thu thập cho mục đích nghiên cứu)

Tóm lại, qua việc lược khảo các nghiên cứu trước đây, có thể thấy rằng đa số

các nghiên cứu về tính tuân thủ thuế đều chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan

đến thái độ, sự hiểu biết của người nộp thuế; Công tác thanh tra kiểm tra thuế; Nhận

thức về tính công bằng thuế; Chính sách Thuế; chuẩn chủ quan xã hội, các mức

phạt, thuế suất… Thông qua việc lược khảo nghiên cứu trên là tiền đề cho việc xây

dựng mô hình nghiên cứu ở chương 2.

2.7 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.7.1. Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa trên mô hình lý thuyết Mukasa J. (2011), từ đó đánh giá

các nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế. Để xây

dựng một thang đo phù hợp, tác giả đã sử dụng phương pháp: Phỏng vấn chuyên gia

trên cơ sở gợi ý 2 nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế là nhân tố hiểu biết thuế

và nhân tố nhận thức về tính công bằng của người nộp thuế. Từ đó, xác định lại các

nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế

Thành phố Nha Trang.

Dựa theo các giả thuyết trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:

29

+ Biến phụ thuộc trong mô hình: Tính tuân thủ thuế của người nộp thuế

TNCN tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang.

+ Biến độc lập:

- Sự hiểu biết thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế Thành phố

Nha Trang.

- Nhận thức tính công bằng thuế TNCN của người nộp thuế TNCN tại Chi

cục Thuế.

- Nhận thức về chính sách của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế. Kế

thừa nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2017) .

- Nhận thức về công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục Thuế.

Kế thừa nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2017).

Hiểu biết Thuế

H1

Nhận thức về tính công bằng

H2 Thuế

Tính tuân thủ thuế của người H3 TNCN

Chính sách Thuế H4

Thanh tra, kiểm tra Thuế

Hình 2. 4 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, phương trình tổng quát mô tả mối

quan hệ giữa các biến nghiên cứu được biểu diễn như sau:

30

TT = β0 + β1.HB + β2.NT + β3.CS+ β4.TK + ui (1)

Trong đó :

- TT: tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế

- HB: hiểu biết thuế

- NT: nhận thức về tính công bằng thuế.

- CS:chính sách thuế

- TK: Thanh tra , kiểm tra thuế

- ui: sai số ngẫu nhiên

- β0: hệ số chặn

- βi: hệ số hồi quy tương ứng với biến độc lập i

2.7.2. Giả thuyết nghiên cứu

2.7.2.1. Mối quan hệ giữa hiểu biết thuế và Tính tuân thủ thuế TNCN

Theo ERN CHEN LOO et al (2009) hiểu biết thuế được đánh giá là hiệu quả

nhất trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế,

sự ra đời của hệ thống tự kê khai thuế giúp cải thiện trình độ hiểu biết thuế thu nhập

cá nhân của người nộp thuế. Hơn nữa, những hiểu biết về thuế ảnh hưởng đến việc

tự kê khai thuế của người nộp thuế, đặc biệt là về sự hiểu biết của họ trong việc xử

lý các vấn đề về thuế, mà cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của họ.

Theo Merima Ali et al (2013) hiểu biết thuế tương quan một cách tích cực đối với

hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.

Giả thuyết H1: Hiểu biết thuế có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều

đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố Nha

Trang.

2.7.2.2. Mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng thuế và Tính tuân thủ

thuế

31

Công bằng là tiêu chuẩn để đánh giá sự khác biệt trong cách cư xử thuế của

các cá nhân khác nhau (Murphy & Nagel, 2002). Lý thuyết công bằng cho rằng mọi

người mong đợi một tỉ lệ tương đương giữa số thuế phải nộp và phúc lợi mang lại

cho họ. (VD: Công bằng lợi ích qua lại với nhau giữa người nộp thuế và chính phủ

và công bằng theo chiều ngang và chiều dọc giữa những người nộp thuế). Lý thuyết

công bằng cho rằng nếu tỉ lệ tương đương không tồn tại thì sẽ thúc đẩy sự thay đổi

phần đóng góp (Cuccia & Carnes, 2001). Công bằng và trao đổi dựa trên những lý

thuyết xem cá nhân hành động đúng pháp luật, có tính vụ lợi và có định hướng mục

tiêu, họ đánh giá công bằng là sự cân xứng giữa lợi ích họ nhận được với sự đóng

góp thuế của họ. Trong quan điểm này, một sự phân phối công bằng được định

nghĩa là sự hoàn lại lợi ích theo những số thuế họ đã nộp (Kinsey, Grasmick, and

Smith 1991). Dựa vào lý thuyết công bằng, người nộp thuế trở nên dễ trốn thuế khi

họ là nạn nhân của bất bình đẳng thuế hoặc ngược lại họ sẽ tuân thủ thuế khi họ là

người thụ hưởng về sự bất bình đẳng thuế.

Giả thuyết H2: Nhận thức về tính công bằng thuế có ảnh hưởng cùng chiều

hoặc ngược chiều đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế

Thành phố Nha Trang.

2.7.2.3 Mối quan hệ giữa chính sách thuế và Tính tuân thủ thuế

Chính sách pháp luật về thuế TNCN là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến

nguồn thu thuế TNCN tại cơ quan thuế. Bởi nó là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế

thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về quản lý thuế nhằm đạt được mục tiêu thu

đúng, thu đủ và kịp thời số thuế vào NSNN. Việc quy định mức thuế suất và cách

tính thuế TNCN phải rõ ràng, chi tiết, bao quát toàn bộ các tình huống thực tế và

phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, mức sống của người dân. Tùy theo tình hình

thực tế, chính sách thuế phải có sự điều chỉnh cho phù hợp nhằm đảm bảo tính công

bằng, hiệu lực, hiệu quả. Nếu chính phủ sửa đổi, bổ sung chính sách thuế TNCN

không phù hợp với hoàn cảnh, tình hình kinh tế - xã hội thì sẽ tác động xấu đến việc

tuân thủ thuế của người dân.

32

Giả thuyết H3: Cơ chế chính sách thuế có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược

chiều đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố

Nha Trang.

2.7.2.4 Mối quan hệ giữa thanh tra, kiểm tra thuế và Tính tuân thủ thuế

Một số nghiên cứu cho rằng kiểm tra, thanh tra thuế xác suất cao, thường

xuyên ảnh hưởng tích cực đến việc giảm bớt hành vi gian lận, trốn thuế (Dubin,

2004; Shanmugam, 2003). Thực tế cho thấy trong các hệ thống tự đánh giá, kiểm

tra và thanh tra thuế đóng một vai trò không thể thiếu và chủ chốt là tăng sự tuân

thủ tự nguyện. Nếu chú trọng thanh tra và kiểm tra thuế thường xuyên và tỉ mỉ có

thể khuyến khích NNT cẩn trọng, chú tâm hơn trong kê khai thuế, báo cáo chính

xác các khoản thu nhập. Trái lại, những NTT chưa bao giờ được kiểm và thanh tra

thuế có thể khai khống và sai thu nhập thực tế của họ.

Giả thuyết H4: Thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng cùng chiều hoặc

ngược chiều đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế

Thành phố Nha Trang.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Tại chương 2, tác giả đã trình bày một cách hệ thống và khái quát cơ sở lý

thuyết về tính tuân thủ thuế TNCN; phân tích ảnh hưởng của các nhân tố: hiểu biết

thuế, nhận thức về tính công bằng thuế, chính sách thuế và công tác thanh tra, kiểm

tra đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó, tác giả cũng tổng hợp

một số nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của

người nộp thuế. Các công trình nghiên cứu đã đề cập ở trên đều xây dựng một hệ

thống lý thuyết vững chắc cùng với phương pháp nghiên cứu khoa học bài bản. Đây

cũng là cơ sở khoa học quan trọng cho luận văn trong việc trình bày hệ thống

phương pháp kiểm chứng giả thuyết sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.

Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu được

sử dụng để xây dựng thang đo, kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đã

đề xuất trong chương 2.

33

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Giới thiệu chương 3

Nội dung của Chương 3 sẽ tập trung trình bày về quy trình và phương pháp

nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, trình bày cách thiết kế bảng khảo sát, xác định

kích thước mẫu cần khảo sát cũng như phương thức tiến hành khảo sát. Cuối cùng,

cách thức xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 23, bao gồm: Đánh giá độ tin cậy

thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,

phân tích hồi quy tuyến tính, kiểm định sự khác biệt của biến phụ thuộc theo các

đặc tính cũng được trình bày trong chương này.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành theo hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ

bằng phương pháp định tính và định lượng sơ bộ, (2) nghiên cứu chính thức bằng

phương pháp định lượng.

Nghiên cứu sơ bộ:

Nghiên cứu sơ bộ định tính: Từ mục tiêu nghiên cứu, Luận văn tổng hợp cơ sở

lý thuyết (lý thuyết nền, khái niệm nghiên cứu và các nghiên cứu trước) có liên

quan. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu, các giả thuyết và biến quan sát đo lường

thang đo của các khái niệm nghiên cứu được hình thành. Thang đo của các khái

niệm nghiên cứu ở giai đoạn này gọi là thang đo nháp 1. Thông qua phương pháp

chuyên gia bằng hình thức phỏng vấn tay đôi, mô hình nghiên cứu được đánh giá để

chuẩn hoá mô hình lý thuyết, khám phá yếu tố mới và điều chỉnh/bổ sung thang đo

cho rõ ràng, phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn được ghi nhận,

phát triển và điều chỉnh trở thành thang đo nháp 2 để hỗ trợ cho nghiên cứu sơ bộ

định lượng.

Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Thang đo nháp 2 được dùng để phỏng vấn thử

với mẫu 50 phiếu khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Nghiên cứu sơ bộ

định lượng nhằm đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA. Sau

34

bước này, thang đo được hoàn chỉnh và sử dụng cho nghiên cứu định lượng chính

thức.

Nghiên cứu chính thức:

Dữ liệu thu thập được từ các cá nhân nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành

phố Nha Trang sẽ được tiến hành mã hoá, làm sạch trước khi tiến hành phân tích

chính thức. Phương pháp nghiên cứu định lượng với các kỹ thuật: thống kê mô tả,

kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám

phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy, và các kiểm định giả thuyết nghiên cứu

được thực hiện ở bước này.

Quy trình nghiên cứu và tiến độ thực hiện được thể hiện trong Sơ đồ 3.1 và

Bảng 3.1:

Bảng 3. 1 Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu

Bước Giai đoạn Cỡ mẫu Địa điểm Phương pháp Kĩ thuật thu thập dữ liệu

Định tính n =7 Phỏng vấn chuyên gia

Nghiên cứu sơ bộ 1

sơ n = 50 Định lượng bộ Tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

n = 250 2 Nghiên cứu chính thức Định lượng chính thức Khảo sát NNT đến làm việc tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang Khảo sát NNT đến làm việc tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

Nguồn: Đề xuất của tác giả

35

Thang đo nháp 1 Cơ sở lý thuyết Mục tiêu nghiên cứu Xác định vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu định tính Thang đo nháp 2

Định lượng số bộ (n=50)

Cronback alpha: (1) Đánh giá hệ số tương quan biến tổng;(2) Kiểm tra hệ số tin cậy Cronback alpha

EFA(1) Kiểm tra hệ số tải;(2) yếu tố;(3) Phần trăm phương sai trích

Định lượng chính thức (n=150) Thang đo chính thức

Phân tích Cronback’s Alpha

Phân tích EFA

Phân tích hồi quy

Kết luận và hàm ý quản trị

Hình 3. 1 Quy trình vẽ trình nghiên cứu

36

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Nghiên cứu định tính

3.2.1.1. Phương pháp tiến hành nghiên cứu định tính:

Mô hình lý thuyết và thang đo nháp 1 chủ yếu được xây dựng dựa trên tổng

quan lý thuyết. Mục tiêu của nghiên cứu định tính là nhằm hiệu chỉnh thang đo, xây

dựng bảng phỏng vấn phù hợp với điều kiện kinh tế đặc thù của Việt Nam.

Vì vậy, để khám phá, đánh giá chuẩn hóa mô hình lý thuyết và thang đo của

các khái niệm nghiên cứu, Luận văn tiến hành nghiên cứu nghiên cứu định tính

thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia, là các là các lãnh đạo Chi cục Thuế

và các chuyên viên các Đội Kiểm tra; Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán từ đó thu

thập dữ liệu về các nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp

thuế, và các biến quan sát cho từng yếu tố đó. .

Quy trình nghiên cứu định tính (phương pháp chuyên gia) (Xem: Phụ lục1, trang 3 phần Phụ Lục)

Bước 1: Chuẩn bị nghiên cứu định tính: - Cơ sở lý thuyết (khái niệm nghiên cứu và đo lường thang đo) - Xây dựng dàn bài thảo luận

Bước 2: Thực hiện nghiên cứu định tính: - Đối tượng tham gia phỏng vấn - Xác định số lượng mẫu tham gia định tính - Thực hiện phỏng vấn

Bước 3: Phân tích dữ liệu và tổng hợp kết quả - Xác định từ khóa nội dung phỏng vấn - Quyết định giữ hay loại biến - Thiết kế xây dựng bảng câu hỏi khảo sát

Bảng 3. 2 Quy trình nghiên cứu định tính

Nguồn: Đề xuất của tác giả

37

3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính

Danh sách các chuyên gia và thông tin chính được thể hiện trong Phụ lục (xem

Bảng 1.3, trang 8 Phần phụ lục). Tổng số các chuyên gia tham gia phỏng vấn là 7

người, họ là lãnh đạo Chi cục Thuế và các chuyên viên các Đội Kiểm tra; Đội tổng

hợp nghiệp vụ dự toán.

3.2.2.2. Kết quả hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu

Xây dựng một thang đo đánh giá bởi cảm nhận của các cá nhân nộp thuế về

nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân, tác giả đã thực hiện kỹ

thuật thảo phỏng vấn gia trên cơ sở các gợi ý bốn yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân

thủ thuế căn cứ vào quá trình lược khảo các nghiên cứu trước đây có liên quan, tác

giả đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên nền tảng nghiên cứu của mô hình lý thuyết

Mukasa J(2011) và nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2017) xác định nhân tố

ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.

Trên cơ sở này, phương thức phỏng vấn chuyên gia rất cần thiết để điều

chỉnh thang đo, xây dựng bảng phỏng vấn chính thức sao cho phù hợp với việc nộp

thuế thu nhập cá nhân của NTT trên địa bàn tỉnh thành phố Nha trang.

Trong quá trình phỏng vấn tay đôi, các chuyên gia đồng ý với 30 biến quan

sát mà tác giả đưa ra để nghiên cứu, đồng thời bổ sung thêm 02 biến quan sát mới.

Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng hỗ trợ, gợi ý cách dùng từ, câu chữ phù hợp hơn,

giúp dễ dàng xây dựng bảng câu hỏi.

Kết quả phỏng vấn được đánh giá, tổng hợp lại, nhằm xây dựng nên một

thang đo bao quát, hoàn chỉnh về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ

thuế thu nhập cá nhân.

Thang đo chính thức của nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính tuân

thủ thuế thu nhập cá nhân được xây dựng gồm 32 biến quan sát (trong đó có 24

biến quan sát dùng để đo lường 4 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế và 8

biến quan sát dùng để đo lường tính tuân thủ thuế):

38

Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế, bao gồm: (1) Yếu tố

hiểu biết thuế ; (2) Yếu tố nhận thức về tính công bằng thuế ; (3) Yếu tố thanh tra

kiểm tra thuế ; (4) Yếu tố chính sách thuế với tính tuân thủ thuế. Biến phụ thuộc là

tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân được đo lường bằng 8 biến quan sát.

Các biến quan sát được xây dựng và đo lường theo thang đo Likert 5 cấp độ

(1: Rất không đồng ý ; 2: Không đồng ý ; 3: Trung lập ; 4: Đồng ý ; 5: Rất đồng ý).

Điểm số càng cao thì sự đồng ý của NTT về quan điểm của họ về các nhân

tố càng cao và ngược lại.

Để đảm bảo độ chính xác cao và kết quả thu được là khách quan, thêm vào

đó, do tính chất nhạy cảm của đề tài có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các

cá nhân người nộp thuế trên địa bàn thành phố Nha trang nên bảng câu hỏi được

thiết kế không thể hiện phần thông tin được khảo sát.

Trước khi đưa vào khảo sát chính thức, bảng câu hỏi đã được sử dụng để

khảo sát thử 50 người nộp thuế đến liên hệ làm việc tại Chi cục Thuế thành phố

Nha Trang nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng, sát nghĩa của câu hỏi và chỉnh lý, sửa

đổi để phù hợp hơn.

Dựa trên kết quả nghiên cứu phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia, mô hình lý

thuyết được đánh giá là phù hợp với thực tiễn và bối cảnh nghiên cứu tại thị trường

Việt Nam.

Sau quá trình nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo, tác giả thu được

kết quả bảng mô tả và mã hóa biến như sau:

Bảng 3. 3 Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu

Mã hóa Mô tả

Biến và tên nhân tố đại diện

HB1 Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu. Yếu tố Hiểu

39

Mã hóa Mô tả

HB2 Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế. Biến và tên nhân tố đại diện biết thuế ( HB)

HB3 Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.

HB4 Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.

HB5 Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.

HB6 Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.

HB7

Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu

HB8 Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.

NT1 Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.

NT2 Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.

NT3 Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách. Yếu tố nhận thức về tính công bằng về

NT4 thuế ( NT) Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.

NT5 Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.

40

Mã hóa Mô tả

Biến và tên nhân tố đại diện

NT6 Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.

NT7 Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.

NT8 Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.

TK1 Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

TK2 Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

Yếu tố thanh tra, kiểm tra TK3

Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN thuế ( TK)

TK4 Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.

CS1

Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức

CS2 Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN.

Yếu tố Chính sách thuế ( CS) CS3 DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.

CS4 Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT

TT1 yếu tố Tuân Tôi nhận thức rõ được trách nhiệm của mình đối với các khoản thuế. Vì vậy, Tôi luôn nộp thuế TNCN trước khi thanh toán các

41

Mã hóa Mô tả

khoản khác. Biến và tên nhân tố đại diện thủ thuế (TT) Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh nghĩa vụ thuế. TT2

TT3 Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống thuế.

TT4 Tôi luôn nộp Thuế đúng hạn, vì vậy tôi không có khoản nợ nào về thuế.

TT5 Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản thuế qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm nộp tiền thuế.

TT6 Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ khai thuế.

Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà tôi đã kê khai. TT7

TT8 Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của tôi.

Nguồn: tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.2.2.1 . Phương pháp thu thập dữ liệu

Để thu thập dữ liệu, Luận văn đã gặp NNT đến liên hệ công tác tại Chi cục

Thuế để trao đổi, giới thiệu mục đích, yêu cầu để NNT nắm rõ và đánh giá trên

Phiếu khảo sát dữ liệu đã được soạn sẵn nội dung.

3.2.2.2 Tiêu chí chọn mẫu:

Do hạn chế về thời gian, Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Mẫu nghiên cứu sơ bộ (n = 50) phát trực tiếp cho NNT đến liên hệ làm việc tại Chi

cục Thuế thành phố Nha Trang.

3.3.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu phân tích:

Bước 1: Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha

42

- Hệ số tương quan biến tổng: > 0.3

- Hệ số Cronbach’s Alpha: > 0.6

Nếu thang đo thỏa mãn 2 tiêu chí trên thì thang đo đạt độ tin cậy

Bước 2: Phân tích yếu tố khám phá EFA

- Hệ số KMO thuộc (0.5;1)

- Giá trị Sig < 0.05

- Giá trị Eigenvalue: > 1

- Tổng phương sai trích: > 50%

- Hệ số tải: > 0.5

Nếu thỏa mãn các tiêu chí trên, các thang đo đảm bảo tính hội tụ và riêng

biệt

Bước 3: Phân tích hệ số tương quan

- -1 < rX,Y < 1:

r=0: giữa X và Y không có mối quan hệ

r < 0: mối quan hệ ngược chiều

r> 0: Mối quan hệ cùng chiều

r: (0; 0.2): không có mối quan hệ

r: (0.2; 0.4): mối quan hệ yếu

r: (0.4; 0.6) mối quan hệ trung bình

r: (0.6; 0.8) mối quan hệ mạnh

r: (0.8;1) mối quanh hệ rất mạnh

giá trị Sig của X và Y < 0.05: Giữa X và Y thực sự có mối quan hệ

Bước 4: Phân tích hồi quy

43

- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Giá trị Sig của F < 0.05: Mô hình

ước lượng là phù hợp

- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: Giá trị trung bình bằng 0, phương

sai của phần dư gần 1: phần dư tuân theo luật phân phối chuẩn

- Kiểm định hiện tương đa cộng tuyến: Giá trị phóng đại phương sai < 5; mô

hình không bị hiện tương đa cộng tuyến

- Kiểm định hiện tự tương quan: d: giá trị Dubin Watson

1 < d < 3: Mô hình không bị hiện tượng tự tương quan

- Kiểm định phương sai sai số thay đổi: Dựa vào đồ thị phân tán của phần dư,

nếu phần dư phân tán đồng đều, không theo xu hướng nào (tăng hoặc giảm),

ta nói phương sai phần dư không thay đổi

- Kiểm định giả thuyết nghiên cứu: Nếu giá trị Sig của các hệ số ước lượng <

0.05: Biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc

3.3. Mẫu nghiên cứu chính thức:

Trong việc xác định kích cỡ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá EFA,

Hachter (1994) cho rằng kích cỡ mẫu phải bằng ít nhất 5 lần biến quan sát. Để phân

tích nhân tố khám phá (EFA) cần thu thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu trên 1 biến

quan sát và kích cỡ mẫu không nên ít hơn 100 (Hair và cộng sự, 1998). Mô hình

nghiên cứu có 32 số biến quan sát, theo tiêu chuẩn 5 phiếu khảo sát cho một biến

quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n = 160 (32x5).

Như vậy, nhằm để kiểm định lại mô hình lý thuyết đã được đặt ra cũng như

đo lường các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế TNCN, một nghiên cứu

chính thức đã được tiến hành trên địa bàn thành phố Nha Trang với kích thước

mẫu N > 160. Đã có 250 phiếu khảo sát đã được phát ra và kết quả thu về và lọc lại

bảng khảo sát là 221 phiếu.

Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với đối tượng thực hiện

khảo sát của nghiên cứu là: người kê khai nộp thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục

44

Thuế thành phố Nha Trang. Thông tin được thu thập bằng phiếu khảo sát với bảng

câu hỏi được chuẩn bị trước, thông qua hai hình thức: phát phiếu khảo sát trực tiếp

vào những ngày NTT nộp tờ khai.

3.4. Kết quả nghiên cứu sơ bộ:

3.4.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha:

Bảng 3. 4 Kiểm định Cronbach’s Alpha

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

Yếu tố hiểu biết thuế (HB): Cronbach's Alpha = 0.740

HB1 HB2 HB3 HB4 HB5 HB6 HB7 HB8 27.62 27.62 27.80 27.48 27.56 27.54 27.66 27.78 16.077 17.383 14.531 14.336 15.313 17.641 20.515 15.685 .508 .352 .568 .713 .615 .338 .430 .484 .699 .751 .683 .653 .678 .730 .777 .703

Yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế(NT): Cronbach's Apha = 0.849

NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 NT8 27.42 26.66 26.90 26.92 27.22 26.56 26.62 26.88 14.289 15.658 14.704 15.136 16.910 16.007 16.649 17.781 .554 .722 .733 .701 .500 .628 .538 .395 .845 .817 .812 .817 .841 .827 .837 .851

Yếu tố Thanh tra, kiểm tra thuế (TK): Cronbach's Alpha = 0.743

TK1 TK2 TK3 11.18 11.14 11.38 3.049 3.551 3.138 .617 .567 .421 .636 .677 .766

45

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

TK4 11.36 .586 3.174

.656 Yếu tố Chính sách Thuế (CS): Cronbach's Alpha = 0.794 .714 .766 .775 .716 4.131 4.931 3.751 4.214 .661 .570 .574 .660 10.54 10.26 10.62 10.52 CS1 CS2 CS3 CS4

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo cho

thấy tất cả biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số

Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 cho nên các biến quan sát đều đảm bảo độ tin cậy và

được đưa vào nghiên cứu chính thức (Bảng 3.4).

3.4.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA cho các biến độc lập

Bảng 3. 5 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến độc lập

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure) 0.575

Hệ số Sig. kiểm định Bartlett 0.000

Chỉ số Eigenvalue 1.754

Tổng phương sai trích (Cumulative) 51,61%

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 3.5 cho thấy giá trị KMO = 0,575 > 0,5 và giá trị Sig = 0,000 < 0,05. Kết

quả EFA cho thấy có 4 yếu tố được rút trích tại giá trị eigenvalue là 1,754 >1 và

phương sai trích lũy kế 51,612% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu.

Như vậy, bốn thang đo này đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và phân biệt.

46

3.5.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure)

0.865

Hệ số Sig. kiểm định Bartlett

0.000

Chỉ số Eigenvalue

4,682

Tổng phương sai trích (Cumulative)

58,53%

Bảng 3. 6 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 3.6 cho thấy giá trị KMO = 0,865 > 0,5 và giá trị Sig = 0,000 < 0,05. Kết

quả EFA cho thấy có 1 yếu tố được rút trích tại giá trị eigenvalue là 4.682 >1 và

phương sai trích lũy kế 58,531% > 50%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu.

Như vậy, thang đo này đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và phân biệt.

Nhận xét chung về các thang đo sau khi đánh giá sơ bộ thang đo:

Sau khi kiểm định mẫu nhỏ là 50 Phiếu khảo sát với 50 biến với phần mềm

SPSS 23, hầu hết các thang đo đề cập trong mô hình lý thuyết đạt yêu cầu về độ tin

cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. Vì vậy, các biến quan sát này được giữ lại

trong bảng câu hỏi khảo sát chính thức để xem xét.

3.5. Mẫu nghiên cứu chính thức

Mẫu nghiên cứu chính thức được chọn bằng phương pháp thuận tiện, khảo sát

trực tiếp tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang. Do hạn chế về thời gian thực hiện

Luận văn, kết quả khảo sát trực tiếp được bắt đầu từ ngày 20/6/2020 đến ngày kết

thúc là 20/10/2020

Hair & cộng sự (2010) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150.

Nguyễn Đình Thọ (2014) đề xuất mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện: 5*

số biến quan sát. Theo kết quả nghiên cứu định tính, số biến quan sát là 32, vậy mẫu

tối thiểu: 5 * 32 = 160.

47

Kết quả khảo sát phát ra 250 phiếu, thu về 250 phiếu trong đó có 29 phiếu

không hợp lệ do không điền đầy đủ thông tin. Vì vậy, có 221 Phiếu khảo sát được

đưa vào nghiên cứu chính thức đạt yêu cầu của mẫu tối thiểu.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu sử dụng

trong Luận văn. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn: Nghiên cứu

sơ bộ (nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ) và nghiên cứu định

lượng chính thức. Kết quả nghiên cứu định tính nhằm chuẩn hóa mô hình lý thuyết,

bổ sung và điều chỉnh thang đo của các khái niệm nghiên cứu để phù hợp với ngữ

cảnh nghiên cứu. Kĩ thuật sử dụng trong nghiên cứu định tính là thảo luận tay đôi

với chuyên gia.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với mẫu là 50 phiếu khảo sát

phát trực tiếp cho người nộp thuế. Kết quả nghiên cứu sơ bộ thông qua phương

pháp đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá (EFA)

cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân

biệt. Vì vậy, các thang đo này được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính

thức với kích thước mẫu là 221.

48

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Giới thiệu Chương 4

Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở Chương 3, phần tiếp theo,

Chương 4 sẽ trình bày và phân tích về kết quả thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy

thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và kết quả

hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến Tính tuân thủ thuế TNCN

của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

4.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả

Bảng 4. 1 Phân loại đối tượng nghiên cứu

Biến quan sát Cá nhân cư trú tại Việt Nam Cá nhân không cư trú tại Việt Nam Tổng cộng Tần số 220 1 221 Phần trăm % 99.5 0.5 100

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Bảng 4.1 cho thấy có sự chênh lệnh đáng kể giữa tỉ lệ cá nhân cư trú tại Việt

Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Tỉ lệ cá nhân cư trú chiếm 99.5% trong

khi đó cá nhân không cư trú chỉ chiếm có 0.5%. Do đó, nghiên cứu trong mẫu này

đưa ra kết luận đúng với cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Bảng 4. 2 Độ tuổi mẫu nghiên cứu

Biến quan sát

Dưới 29 Từ 29-39 Từ 39-49 Trên 49 Tổng Tần số 72 89 42 18 221 Phần trăm % 32.6 40.3 19.0 8.1 100

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Kết quả ở Bảng 4.3 cho thấy độ tuổi khảo sát chủ yếu là độ tuổi trung niên.

Độ tuổi từ 19 đến 29 chiếm 32.6%, độ tuổi từ 29 đến 39 chiếm 40.3%, độ tuổi từ

39-49 chiếm 19%, độ tuổi từ 49 đến 59 chiếm 8.1%.

49

Bảng 4. 3 Bằng cấp mẫu nghiên cứu

Biến quan sát Tần số Phần trăm %

Cấp THCS Cấp PTTH Cấp Trung học/Cao đẳng Đại học Thạc sỹ hoặc cao hơn Tổng 29 59 11 113 9 221 13.1 26.7 5.0 51.1 4.1 100

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Bảng 4.3 cho thấy người khảo sát có trình độ là cấp cao đẳng/ trung cấp

chiếm 5%, cấp THCS chiếm 13.1%, cấp PTTH chiếm 26.7%, cấp đại học chiếm

51.1% và cấp thạc sỹ chiếm 4.1%. Qua đó ta thấy bằng cấp của người nộp thuế

chiếm tỷ trọng cao nhất là bằng đại học.

Bảng 4. 4 Nguồn thu nhập chịu Thuế từ hoạt động

Biến quan sát

Kinh doanh Tiền lương, tiền công Chuyển nhượng bất động sản Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng. Thu nhập khác Tổng Tần suất 40 132 6 10 33 221 Phần trăm % 18.1 59.7 2.7 4.5 14.9 100

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Từ bảng 4.4 ta thấy nguồn thu nhập từ kinh doanh chiếm tỷ lệ 18.1%; nguồn

thu nhập từ tiền lương, tiền công chiếm 59.7%; nguồn thu nhập từ Chuyển nhượng

bất động sản chiếm 2.7%; nguồn thu nhập từ Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng chiếm

4.5%; 14.9% là tỷ lệ của nguồn thu nhập khác. Qua đó ta thấy hầu hết các đối tượng

khảo sát có nguồn thu nhập chịu thuế là từ tiền lương, tiền công.

4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

4.2.1. Thống kê mô tả trung bình

50

Bảng 4. 5 Thống kê mô tả trung bình đối với biến Hiểu biết về thuế

Mô tả GTNN GTLN Tên biến Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn

HB1 1 3.68 1.232 5

HB2 1 4.04 1.041 5

HB3 1 3.84 1.108 5 Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu. Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.

HB4 1 3.96 1.019 5 Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.

HB5 1 3.79 1.098 5

HB6 1 3.90 1.037 5 Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế. Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.

HB7 1 3.77 .856 5

Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu

HB8 1 5 3.72 1.097

Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của

biến Hiểu biết thuế với GTNN(minimum) tất cả các biến là 1, trong khi đó

GTLN(maximum) là 5. Từ bảng 4.5 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức

từ 3 đến 4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.

51

Bảng 4. 6 Thống kê mô tả trung bình với biến nhận thức công bằng về thuế

Tên biến Mô tả GTNN GTLN Độ lệch chuẩn Trung bình (Mean)

NT1 1 3.61 1.207 5

NT2 1 3.96 1.041 5

Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng. Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.

NT3 1 3.67 1.133 5

NT4 1 3.83 1.011 5

NT5 1 3.37 1.115 5

NT6 1 5 3.94 .951

Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách. Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân. Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng. Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.

NT7 1 3.98 .974 5

NT8 3 3.89 .596 5

Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ. Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của

biến Nhận thức công bằng về thuế với GTNN(min) hầu hết là biến là 1, trong đó

biến NT8 là 3, trong khi đó GTLN(max) là 5. Tuy nhiên, biến NT8 lại có đội lệch

52

chuẩn thấp nhất .Từ bảng 4.6 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức từ 3 đến

4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.

Bảng 4. 7 Thống kê mô tả trung bình với biến thanh tra, kiểm tra thuế

Tên biến Mô tả GTNN GTLN Độ lệch chuẩn Trung bình (Mean)

TK1 3.77 .716 1 5 Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

TK2 3.64 .828 1 5 Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

TK3 1 5 3.73 .768

Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

TK4 1 5 3.67 .746

Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của

biến thanh tra, kiểm tra thuế với GTNN(minimum) tất cả các biến là 1, trong khi đó

GTLN(maximum) là 5. Từ bảng 4.7 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức

từ 3 đến 4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.

53

Bảng 4. 8 Thống kê mô tả trung bình với biến chính sách thuế

Mô tả GTNN GTLN Tên biến Độ lệch chuẩn Trung bình (Mean)

CS1 1 5 3.66 .756

Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức

CS2 1 5 3.67 .770

CS3 1 5 3.62 .827 Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN. DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.

CS4 1 5 3.64 .735

Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của

biến thanh tra, kiểm tra thuế với GTNN(minimum) tất cả các biến là 1, trong khi đó

GTLN(maximum) là 5. Từ bảng 4.8 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức

từ 3 đến 4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.

54

Bảng 4. 9 Thống kê mô tả trung bình với biến tuân thủ thuế

Tên biến Mô tả GTNN GTLN Độ lệch chuẩn Trung bình (Mean)

TT1 1 5 3.85 .716

Tôi nhận thức rõ được trách nhiệm của mình đối với các khoản thuế. Vì vậy, Tôi luôn nộp thuế TNCN trước khi thanh toán các khoản khác.

TT2 1 5 3.81 .714 Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh nghĩa vụ thuế.

TT3 1 5 3.84 .661

Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống thuế.

TT4 3 5 3.81 .620 Tôi luôn nộp Thuế đúng hạn, vì vậy tôi không có khoản nợ nào về thuế.

TT5 1 5 3.82 .733

Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản thuế quá hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm nộp tiền thuế.

TT6 3 5 3.82 .556

Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ khai thuế.

TT7 1 5 3.87 .724 Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà tôi đã kê khai.

TT8 1 5 3.82 .677 Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của tôi.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

55

Theo thang đo Liker thang đo 5 mức độ. Giá trị của thang đo trung bình của

biến Nhận thức công bằng về thuế với GTNN(min) hầu hết là biến là 1, trong đó

biến tt4 và tt8 là 3, trong khi đó GTLN(max) là 5. Tuy nhiên, biến tt4 và tt8 lại có

đội lệch chuẩn thấp nhất .Từ bảng 4.9 ta có thể thấy thống kê trung bình đều ở mức

từ 3 đến 4 như vậy các đáp án viên đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.

4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến độc lập

Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Alpha.

Công cụ này cũng giúp loại đi những biến quan sát, những thang đo không đạt. Các

biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ

bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally

và Burnstein, 1994).

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến

gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được (Trọng và Ngọc,

2005, 257). Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên

là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc

mới đối với người trả lời trong bối cảnh đang nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson,

1994; Slater, 1995).

56

Biến quan sát

Hệ số tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

Yếu tố hiểu biết thuế (HB): Cronbach's Alpha = 0.853

Bảng 4. 10 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và tương quan biến tổng các thang đo của biến độc lập sau khi loại biến.

Yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế(NT): Cronbach's Apha = 0.832

HB1 HB2 HB3 HB4 HB5 HB6 HB8 23.24 22.88 23.09 22.96 23.14 23.03 23.20 22.110 24.886 22.643 24.117 23.127 23.790 22.808 .639 .486 .679 .586 .634 .609 .670 .829 .850 .822 .836 .829 .833 .824

Yếu tố Thanh tra, kiểm tra thuế (TK): Cronbach's Alpha = 0.762

NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 NT8 26.63 26.28 26.57 26.41 26.87 26.30 26.26 26.35 22.14 23.748 22.747 24.106 22.729 23.949 24.349 27.666 .611 .560 .600 .543 .616 .608 .543 .398 .806 .812 .807 .814 .804 .806 .814 .832

Yếu tố Chính sách Thuế (CS): Cronbach's Alpha = 0.817

TK1 TK2 TK3 TK4 11.05 11.18 11.09 11.14 3.334 3.328 3.337 3.279 .620 .481 .549 .603 .676 .752 .711 .682

CS1 CS2 CS3 CS4 10.93 10.91 10.97 10.95 3.718 3.652 3.536 3.824 .645 .654 .628 .629 .767 .763 .777 .775

57

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Như vậy, khi phân tích thang đo thì mô hình nghiên cứu được điều chỉnh vẫn

còn đủ 4 nhân tố: Hiểu biết thuế (7 biến), Nhận thức về công bằng thuế (8 biến),

thanh tra kiểm tra(4 biến), chính sách thuế(4 biến).

4.2.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc

Biến quan sát

Hệ số tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

Yếu tố tính tuân thủ thuế TNCN(TT): Cronbach's Alpha = 0.854

Bảng 4. 11 Cronbach’s Alpha – Độ tin cậy của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN

TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 26.79 26.82 26.80 26.83 26.81 26.81 26.76 26.81 11.323 11.273 11.572 11.425 11.173 11.509 11.081 11.352 .554 .568 .555 .643 .571 .712 .602 .591 .841 .839 .841 .831 .839 .826 .835 .836

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Tính tuân thủ Thuế TNCN có Cronbach’s Alpha là 0,854. Các biến đều có hệ

số tương quan biến tổng > 0,3 do đó các biến đo lường này đều được sử dụng trong

phân tích EFA tiếp theo.

Thông qua việc phân tích nhân tố EFA ở bước tiếp theo, sẽ cho thấy được cụ

thể hơn các thang đo trên có tách thành những nhân tố mới hay bị loại bỏ ra hay

không. Điều này sẽ đánh giá chính xác hơn thang đo, đồng thời loại bỏ bớt các biến

đo lường không đạt yêu cầu, mục đích làm cho các thang đo đảm bảo tính đồng

nhất.

58

4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các biến độc lập

Bảng 4. 12 Phân tích nhân tố các biến độc lập với các biến quan sát cuối cùng sau khi loại biến .

Biến quan sát

2 .726 .720 .717 .699 .683 .679 .664 Yếu tố 3 .806 .792 .775 .755 1 .806 .759 .731 .727 .711 .710 .568 4 .780 .772 .727 .661 HB3 HB8 HB5 HB1 HB4 HB6 HB2 NT1 NT6 NT3 NT5 NT2 NT4 NT7 CS3 CS2 CS1 CS4 TK1 TK4 TK2 TK3

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

59

Bảng 4. 13 Hệ số KMO, hệ số Sig. kiểm định Bartlett, Chỉ số Eigenvalue, Tổng phương sai trích cho biến độc lập

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure) 0.813

Hệ số Sig. kiểm định Bartlett Chỉ số Eigenvalue Tổng phương sai trích (Cumulative) 0.000 1,597 56,196%

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu đều quan tâm đến một

số tiêu chuẩn sau:

Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét

sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0.50 và 1) có ý nghĩa

là phân tích nhân tố là thích hợp (Trọng và Ngọc, 2005).

Thứ hai, hệ số tải là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, hệ

số tải lớn hơn 0.30 được xem là đạt mức tối thiểu, hệ số tải lớn hơn 0.40 được xem

là quan trọng, lớn hơn 0.50 được xem là có ý nghĩa thiết thực. Hệ số tải lớn nhất của

các biến quan sát phải lớn hơn hoặc bằng 0.50 (Hair và ctg, 1998, 111). Trong bài,

tác giả chọn Chọn “Suppress absolute values less than” bằng 0.50 để đảm bảo ý

nghĩa thiết thực của EFA.

Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 40% và thứ tư

là hệ số eigenvalue có giá trị lớn hơn 1 (Gerbing và Anderson, 1998).

Tiêu chuẩn thứ năm là khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa

các nhân tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-

Tamimi, 2003).

Kết quả EFA cho thấy hệ số KMO = 0,813 > 0,5 tức là phân tích nhân tố để

nhóm các biến lại là thích hợp. Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau (sig

= 0,000 < 0,050). Giá trị Eigenvalue > 1 và 30 biến được nhóm thành 4 nhân tố.

60

Phương sai trích (Cumulative) bằng 56,196 nghĩa là 4 nhân tố này giải thích được

56,196% biến thiên của các biến quan sát.

Nhận xét: Theo bảng, ta có 4 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế

TNCN của NNT tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

- Giá trị hệ số Eigenvalues của nhân tố lớn hơn 1

- Giá trị tổng phương sai trích = 56,196% > 40% đạt yêu cầu; 4 nhóm nhân

tố trên giải thích được 56,196% biến thiên cúa các biến quan sát.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy:

+ Đối với nhân tố thứ nhất: các biến quan sát trong thang đo Hiểu biết thuế

vẫn được giữ nguyên, có thay đổi biến HB7 do có gía trị <0,3, như vậy các biến

đưa vào phân tích gồm 7 biến quan sát (HB1, HB2, HB3, HB4, HB5, HB6, HB8)

nên nhân tố này vẫn được đặt tên là “Hiểu biết thuế”.

+ Đối với nhân tố thứ hai: các biến quan sát trong thang đo Nhận thức về tính

công bằng thuế vẫn được giữ nguyên, có thay đổi loại biến NT8 do khi phân tích số

liệu tải lên cả hai nhân tố, như vậy nhân tố thứ hai còn 7 biến quan sát gồm: (NT1,

NT2, NT3, NT4, NT5, NT6, NT7) nên nhân tố này vẫn được đặt tên là “Nhận thức

về tính công bằng thuế”.

+ Đối với nhân tố thứ ba: các biến quan sát trong thang đo thanh tra, kiểm tra

thuế vẫn được giữ nguyên, không thay đổi, gồm 4 biến quan sát gồm:

(TK1,TK2,TK3,TK4) nên nhân tố này vẫn được đặt tên là “Thanh tra, kiểm tra

thuế”.

+ Đối với nhân tố thứ tư: các biến quan sát trong thang đo chính sách thuế

vẫn được giữ nguyên, không thay đổi, gồm 4 biến quan sát gồm:

(CS2,CS2,CS3,CS4) nên nhân tố này vẫn được đặt tên là “Chính sách thuế”.

Như vậy, sau khi phân tích và đánh giá bằng hai công cụ Cronbach Alpha và

phân tích nhân tố khám phá EFA, thang đo Tính tuân thủ người nộp thuế có 4 nhân

tố ảnh hưởng: (1) Nhân tố Hiểu biết thuế gồm 07 biến quan sát; (2) Nhân tố Nhận

61

thức về tính công bằng gồm 07 biến quan sát;(3) Thanh tra , kiểm tra thuế bao gồm

04 biến quan sát;(4) Chính sách thuế bao gồm 04 biến quan sát.

Bảng 4. 14 Các thành phần thang đo đưa vào phân tích

Mô tả Mã hóa Biến và tên nhân tố đại diện

Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu.

HB1

HB2 Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế.

Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.

HB3

Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.

HB4 Yếu tố Hiểu biết

Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.

HB5 thuế ( HB)

HB6 Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.

Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất. NT1 Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.

HB8

Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.

NT2

Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.

NT3

Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.

NT4

Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.

NT5 Yếu tố nhận thức về tính công bằng về

Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.

thuế ( NT) NT6

Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.

NT7

Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

TK1 Yếu tố thanh tra,

62

Mô tả Mã hóa

Biến và tên nhân tố đại diện kiểm tra TK2

thuế ( TK)

TK3

TK4

Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN. Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức

CS1

CS2 Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN.

CS3 Yếu tố Chính sách thuế ( CS)

DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện. Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT

CS4

TT1 Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán các khoản khác. TT2 Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh nghĩa vụ thuế.

Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống thuế. TT4 Tôi không có khoản nợ về thuế.

TT3

Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản thuế qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm nộp tiền thuế.

TT5 yếu tố Tuân thủ thuế (TT)

Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ khai thuế.

TT6

TT7 Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà tôi đã kê khai.

Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của tôi.

TT8

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc

63

Bảng 4. 15 Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure) 0.901

Hệ số Sig. kiểm định Bartlett Chỉ số Eigenvalue Tổng phương sai trích (Cumulative) 0.000 4.021 50,262%

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Bảng 4. 16 Phân tích nhân tố với các biến của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN

Biến quan sát yếu tố 1

TT6 TT4 TT7 TT8 TT5 TT2 TT3 TT1 .804 .746 .717 .696 .683 .678 .670 .667

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Hệ số KMO = 0,901; mức ý nghĩa của kiểm định Barlett’s có sig = 0,000; cả

hai đều đạt đủ điều kiện. Phương sai trích bằng 50,262% (nhân tố này giải thích

được 50,262% sự biến thiên của 8 biến (TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7,

TT8).

Vì chỉ có 1 nhân tố được rút trích nên phép xoay Varimax không thể thực

hiện. Xét bảng Component Matrix, các biến có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên

các biến quan sát đều quan trọng trong nhân tố tính tuân thủ thuế TNCN.

Như vậy, EFA là phù hợp, các biến quan sát này đều đạt yêu cầu cho các

phân tích tiếp theo.

64

4.4 Kết quả phân tích hồi quy

4.4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh và phát biểu lại các giả thuyết nghiên

cứu

Sau khi kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA, các biến không đủ điều kiện bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Và mô hình lý thuyết được hiệu chỉnh vẫn gồm 4 thành phần như nghiên cứu ban đầu, tác giả phát biểu lại các giả thuyết nghiên cứu như sau:

Giả thuyết H1: Hiểu biết thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính tuân thủ

thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

Giả thuyết H2: Nhận thức về tính công bằng thuế có ảnh hưởng thuận chiều

đến Tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

Giả thuyết H3: Thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính

tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

Giả thuyết H4: Chính sách thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính tuân thủ

thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

4.4.2. Phân tích tương quan PEARSON:

Bảng 4. 17 Hệ số tương quan Pearson giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

TT HB CS TK NT

1 .500** .362** .349** .470**

TT

221 .000 221 .000 221 .000 221 .000 221

.500** 1 .162* .244** -.236**

HB

.000 221 221 .016 221 .000 221 .000 221

1 .362** .124 .362** .162*

CS

.000 221 .016 221 221 .000 221 .066 221

TK .066 .349** .244** .362** 1 hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Số quan sát hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Số quan sát hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Số quan sát hệ số tương quan Pearson

65

TT HB CS TK NT

.000 221 .000 221 .000 221 221 .330 221

.470** -.236** .124 .066 1

NT

.000 221 Sig. (2-tailed) Số quan sát hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Số quan sát .000 221 .066 221 .330 221 221

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

>> Kết quả phân tích cho thấy tất cả các giá trị sig tương quan Pearson giữa các

biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy các biến độc lập đều có

tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.

4.4.3 Kết quả phân tích hồi quy

Sau khi tìm ra các nhân tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN bằng

Cronbach’s Alpha và EFA, chúng ta tiếp tục tiến hành mã hóa các nhân tố rồi đưa

vào mô hình hồi quy bội để xác định cụ thể trọng số của từng nhân tố tác động đến

tính tuân thủ thuế TNCN. Giá trị các nhân tố được dùng để chạy hồi qui là giá trị

trung bình (được tính toán thông qua công cụ Compute Variable) của các biến quan

sát đã qua kiểm định. Kết quả phân tích hồi qui được thực hiện bằng phương pháp

Enter - phương pháp hồi qui tổng thể các biến.

Sig.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

Hệ số phóng đại phương sai VIF

Hằng số

0.325

Yếu tố Hiểu biết thuế (HB)

0.585

0.000

1.155

Yếu tố Chính sách thuế (CS)

0.155

0.000

1.180

Yếu tố thanh tra, kiểm tra thuế (TK)

0.112

0.011

1.207

Yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế (NT)

0.581

0.000

1.097

Số quan sát

221

Kết quả kiểm định ANOVA (sig.)

0.000

Bảng 4. 18 Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình

Sig.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

Hệ số phóng đại phương sai VIF

Hệ số xác định R2

65.5%

Hệ số Durbin-Watson

2.086

66

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) được dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình nên dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình. R2

hiệu chỉnh càng lớn thể hiện độ phù hợp của mô hình càng cao.

R2 hiệu chỉnh của mô hình là 0,655  65,5% sự biến thiên của tính tuân thủ

thuế TNCN được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các biến độc lập trong mô

hình hồi quy. Hay nói cách khác, mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng tương

đối phù hợp với dữ liệu mẫu thu được là 65,5%.

Phân tích ANOVA cho thấy thông số F có sig = 0,000, chứng tỏ rằng mô

hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào

đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc lập

trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc.

Hàm hồi quy chuẩn hóa có dạng:

TT = 0,325+0,585.HB + 0,155.CS+0,112.TK+0,581.NT

Mô hình này giải thích được 65,5% sự thay đổi tính tuân thủ thuế TNCN là

do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 34,5% biến thiên được giải thích

bởi các biến khác ngoài mô hình.

Các hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi

quy trên ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến tính tuân thủ thuế TNCN, hệ số hồi quy mang

dấu âm thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tỉ lệ nghịch đến

tính tuân thủ thuế TNCN. Vậy 04 Yếu tố: Hiểu biết về thuế; nhận thức về tính công

67

bằng về thuế; Thanh tra, kiểm tra Thuế; Chính sác Thuế đều có tác động tích cực

đến tính Tuân thủ thuế

Thứ tự về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối

của hệ số hồi qui đã chuẩn hóa. Yếu tố nào có giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy

chuẩn hoá càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến tính tuân thủ thuế

TNCN càng cao. Với kết quả của mô hình hồi quy thu được, chúng ta thấy tính tuân

thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang chịu ảnh hưởng

nhiều nhất từ nhân tố Hiểu biết thuế (β = 0.585);thứ hai là nhân tố nhận thức

( β = 0.581); thứ ba là nhân tố chính sách với (β = 0.155) và cuối cùng là nhân tố

Thanh tra, kiểm tra thuế (β = 0.112).

>> Kết quả hồi quy cho thấy tất cả các biến đều có sự tác động đến biến phụ

thuộc do sig kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05.

>> Hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, như vậy không có đa cộng

tuyến xảy ra

Ta xem xét lại các giả thuyết đã đặt ra:

Giả thuyết H1: Hiểu biết thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính tuân thủ

thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Yếu tố Hiểu biết thuế ß = 0,585 và Sig.= 0.000

< 0.05 . Như vậy Giả thuyết H1 được chấp nhận

Nhận xét: Việc đánh giá sự tác động của yếu tố Hiểu biết Thuế đến hành vi

tuân thủ thuế là rất quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó

khăn và biến động mạnh như hiện nay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đối

tượng nộp thuế cũng ngày càng phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng,

chính sách thuế cũng được sửa đổi bổ sung liên tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho NNT kinh doanh phát triển. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập chưa nắm bắt

kịp thời được chính sách thuế dẫn đến tình trạng không nộp hồ sơ khai thuế kịp

thời, kê khai sai nghĩa vụ hoặc thiếu nghĩa vụ ngân sách …

68

Giả thuyết H2: Nhận thức về tính công bằng thuế có ảnh hưởng thuận chiều

đến Tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Yếu tố nhận thức về tính công bằng về Thuế

ß = 0,581 và Sig.= 0.000 < 0.05 . Như vậy Giả thuyết H2 được chấp nhận

Nhận xét: Cũng như yếu tố Hiểu biết Thuế, yếu tố nhận thức về tính công

bằng về Thuế đến hành vi tuân thủ thuế cũng không kém phần quan trọng. Công

bằng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Tính công bằng là một đòi hỏi

khách quan trong tiến trình phát triển của thuế.

Với Hệ số ß = 0,581 gần như tương đương với Hệ số ß = 0,585 của Yếu tố

Hiểu biết Thuế. Vì vậy, Đây cũng chính là điểm quan trọng thứ hai của nghiên cứu

so với các nghiên cứu trước.

Giả thuyết H3: Thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính

tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Yếu tố Thanh tra, kiểm tra thuế ß = 0,112 và Sig.=

0.000 < 0.05 . Như vậy Giả thuyết H3 được chấp nhận

Nhận xét: Công tác thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công

tác quản lý thuế nói chung và công tác đảm bảo tính tuân thủ của người nộp thuế

nói riêng . Trong gia đoạn hiện nay công tác Thuế chuyển từ cơ chế quản lý NNT

sang cơ chế NNT tự khai, tự nộp thuế, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.

Cơ quan Thuế chỉ kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở đánh giá rủi ro từ hồ sơ khai thuế

của NNT. Vì vậy, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế được hiểu đồng nhất trong

quan điểm của một số học giả trên thế giới: “Là hoạt động do cơ quan thuế tiến

hành nhằm kiểm tra tài liệu của ngườii nộp thuế để xác định sự tuân thủ pháp luật

của người nộp thuế”. Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xác

định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, từ đó đối chiếu

với chức 7 năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra nhằm đánh giá

sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại

trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.

69

Giả thuyết H4: Chính sách thuế có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính tuân thủ

thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Yếu tố Chính sách thuế ß = 0,155 và Sig.=

0.000 < 0.05 . Như vậy Giả thuyết H4 được chấp nhận

Yếu tố chính sách về thuế bao gồm sự ổn định trong các quy định, chính sách

pháp luật về thuế, các kẽ hở trong chính sách pháp luật, sự răn đe và các chế tài

trong việc xử lý hành vi gian lận thuế. Khi yếu tố chính sách về thuế được cải thiện

tốt, NNT sẽ có điều kiện thuận lợi để tuân thủ các quy định về thuế.

4.4.4 Kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy

4.4.4.1. Giả định không có tương quan giữa các phần dư

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị Durbin-Watson = 2.068 (Bảng 4.19)

nằm trong vùng chấp nhận (1;3) nên không có tương quan giữa các phần dư. Như

vậy, giả định không có tương quan giữa các phần dư không bị vi phạm.

4.4.4.2 Giả định phần dư có phân phối chuẩn

Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy phân phối chuẩn phần dư xấp

xỉ chuẩn (trung bình mean gần = 0 và độ lệch chuẩn Std =0.991 tức là gần bằng 1).

Như vậy, giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.

70

: Biểu đồ tần số Histogram

Hình 4. 1 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích số liệu

4.4.4.3. Giả định liên hệ tuyến tính

Kiểm tra bằng biểu đồ phân tán scatter cho phần dư chuẩn hóa (Standardized

residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized predicted value). Kết quả cho

thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên qua đường thẳng qua điểm 0, không tạo thành

một hình dạng nào cụ thể. Như vậy giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn.

Hình 4. 2 : Biểu đồ phân tán phần dư

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích số liệu

4.4.4.4. Giả định phân phối chuẩn phần dư:

71

Hình 4. 3 Biểu đồ NORMAL P-PLOT

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích số liệu

>> Các điểm phân vị trong phân phối phần dư tập trung thành 01 đường chéo, như

vậy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

4.5 Kết quả kiểm định sự khác biệt của các biến độc lập theo các đặc tính

Trong nghiên cứu này, kiểm định T – test được thực hiện để so sánh sự khác

biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế theo cảm nhận của người nộp

thuế đối với biến giới tính.

Phân tích ANOVA được thực hiện để so sánh sự khác biệt về cảm nhận của

người nộp thuế đối với các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp

thuế đối với các biến độ tuổi, bằng cấp và thu nhập, trong đó: ta kiểm định giả

thuyết H0 cho rằng phương sai của các nhóm so sánh là bằng nhau, kết quả kiểm

định có 2 trường hợp (Trọng và Ngọc, 2005):

Trường hợp 1: Kết quả kiểm định có mức ý nghĩa lớn hơn 0.05 thì chấp nhận

giả thuyết H0, sử dụng kết quả phân tích ở bảng ANOVA.

72

Trường hợp 2: Kết quả kiểm định có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả

thuyết H0, sử dụng kiểm định Poct hoc tests (Kiểm định hậu ANOVA).

4.5.1 Độ tuổi của người nộp thuế

Bảng 4. 19 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Độ tuổi đối với các biến độc lập

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

hb .406 3 217 .749

cs 2.391 3 217 .070

tk .298 3 217 .827

nt .043 3 217 .988

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Bảng 4. 20 Kiểm định ANOVA của biến định tính Độ tuổi đối với các biến độc lập

Tổng bình phương df Mean Square F Sig.

Giữa các nhóm .327 3 .109 .170 .916

HB

CS

.640 .243 .388

Trong nhóm Toàn bộ Giữa các nhóm Trong nhóm Toàn bộ Giữa các nhóm 138.973 139.300 .730 84.115 84.846 2.111 217 220 3 217 220 3 .628 .704 2.090 .598 .102

Trong nhóm 73.061 217 .337 TK

Toàn bộ 75.173 220

Giữa các nhóm .348 3 .116 .203 .894

NT Trong nhóm 123.865 217 .571

Toàn bộ 124.214 220

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

73

Đối với nhân tố hiểu biết thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không

có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các độ tuổi khác nhau với độ tin cậy 95%, sig

của test of Homogeneity of Variances = 0.749 > 0.05 và sig của ANOVA = 0.916 >

0.05.

Đối với nhân tố chính sách thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không

có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các độ tuổi khác nhau với độ tin cậy 95%, sig

của test of Homogeneity of Variances = 0.070 > 0.05 và sig của ANOVA = 0.598 >

0.05.

Đối với nhân tố thanh tra, kiểm tra thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho

thấy không có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các độ tuổi khác nhau với độ tin

cậy 95%, sig của test of Homogeneity of Variances = 0.827 > 0.05 và sig của

ANOVA = 0.102 > 0.05.

Đối với nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế, kết quả kiểm định

ANOVA cho thấy không có sự khác nhau về nhận thức về tính công bằng thuế tại

các độ tuổi khác nhau với độ tin cậy 95%, sig của test of Homogeneity of

Variances = 0.988 > 0.05 và sig của ANOVA = 0.894 > 0.05.

4.5.3 Học vấn của người nộp thuế

Bảng 4. 21 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Học vấn đối với các biến độc lập

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

HB CS TK NT 1.188 .362 2.268 2.887 4 4 4 4 216 216 216 216 .317 .835 .063 .023

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Bảng 4. 22 Kiểm định ANOVA của biến định tính Học vấn đối với các biến độc lập

74

Tổng bình phương df Mean Square F Sig.

HB

CS

Giữa các nhóm 2.138 137.162 Trong nhóm 139.300 Toàn bộ .751 Giữa các nhóm 84.095 Trong nhóm 84.846 Toàn bộ Giữa các nhóm 1.582 4 216 220 4 216 220 4 .535 .635 .188 .389 .395 .500 .749 .329 .842 .482 1.161

Trong nhóm 73.591 216 .341 TK

75.173

Toàn bộ Giữa các nhóm 4.442 Trong nhóm 119.771 220 4 216 1.111 .554 .095 2.003 NT

Toàn bộ 124.214 220

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Đối với nhân tố hiểu biết thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không

có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các trình độ học vấn khác nhau với độ tin cậy

95%, sig của test of Homogeneity of Variances = 0.317 > 0.05 và sig của ANOVA

= 0.500 > 0.05.

Đối với nhân tố chính sách thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không

có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các trình độ học vấn khác nhau với độ tin cậy

95%, sig của test of Homogeneity of Variances = 0.835 > 0.05 và sig của ANOVA

= 0.749> 0.05.

Đối với nhân tố thanh tra, kiểm tra thuế, kết quả kiểm định ANOVA cho

thấy không có sự khác nhau về hiểu biết thuế tại các trình độ học vấn khác nhau với

độ tin cậy 95%, sig của test of Homogeneity of Variances = 0.063 > 0.05 và sig của

ANOVA = 0.329> 0.05.

Đối với nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế, kết quả kiểm định

ANOVA cho thấy có sự khác nhau về nhận thức về tính công bằng thuế tại các trình

độ Học vấn khác nhau với độ tin cậy 95%, sig của test of Homogeneity of

Variances = 0.023 < 0.05 như vậy giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm

75

giá trị biến định tính bị vi phạm. Nghĩa là phương sai các nhóm bộ phận làm việc là

không bằng nhau. Chúng ta không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ đi kiểm định

Welch cho trường hợp vi phạm phương sai đồng nhất cho biến nhận thức công bằng

về thuế.

Bảng 4. 23 Kiểm định Welch đối với biến nhận thức

NT

df1 df2 Sig.

Statistica 2.076 4 34.273 .105

Welch a. Asymptotically F distributed.

>> Sig kiểm định Welch có giá trị 0.105>0.05 như vậy không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê về trình độ học vấn của biến nhận thức thuế.

4.5.4 Nguồn thu nhập chịu thuế TNCN

Bảng 4. 24 Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính thu nhập đối với các biến độc lập

Levene Statistic df1 df2 Sig.

NT HB CS TK 1.010 1.538 1.513 .702 4 4 4 4 216 216 216 216 .403 .192 .199 .592

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Bảng 4. 25 Kiểm định ANOVA của biến định tính Thu nhập đối với các biến độc lập

Tổng bình phương df Mean Square F Sig.

Giữa các nhóm 1.403 4 .351 .617 .651

NT Trong nhóm 122.810 216 .569

Toàn bộ 124.214 220

Giữa các nhóm .738 4 .184 .287 .886

HB Trong nhóm 138.562 216 .641

Toàn bộ 139.300 220

76

Tổng bình phương df Mean Square F Sig.

Giữa các nhóm .986 .635 .638 4 .246

CS Trong nhóm 83.860 216 .388

Toàn bộ 84.846 220

4 .408 Giữa các nhóm 1.634 1.200 .312

TK Trong nhóm 73.539 216 .340

Toàn bộ 75.173 220

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả phân tích dữ liệu

Kết quả trong bảng Test of Homogeneity of Variances (Kiểm định phương

sai đồng nhất) giá trị của HB=0.192; và NT=0.403; CS=0.199 và TK=592 đều lớn

hơn 0.05 nên giả định phương sai đồng nhất được chấp nhận đối với nhân tố HB,

CS,TK và NT.

Kết quả trong bảng kiểm định ANOVA ta thấy sig NT=0.651>0.05 điều này

có nghĩa ta quyết định chấp nhận giả thuyết Ho tức là không có sự khác biệt về

nhân tố NT (nhân tố nhận thức tính công bằng thuế) trong các nguồn thu nhập chịu

thuế khác nhau của người nộp thuế.

Kết quả trong bảng kiểm định ANOVA ta thấy sig HB=0.886>0.05 điều này

có nghĩa ta quyết định chấp nhận giả thuyết Ho tức là không có sự khác biệt về

nhân tố HB (nhân tố hiểu biết thuế) trong các nguồn thu nhập chịu thuế khác nhau

của người nộp thuế.

Kết quả trong bảng kiểm định ANOVA ta thấy sig CS=0.638>0.05 điều này

có nghĩa ta quyết định chấp nhận giả thuyết Ho tức là không có sự khác biệt về

nhân tố CS (nhân tố chính sách thuế) trong các nguồn thu nhập chịu thuế khác nhau

của người nộp thuế.

Kết quả trong bảng kiểm định ANOVA ta thấy sig TK=0.312>0.05 điều này

có nghĩa ta quyết định chấp nhận giả thuyết Ho tức là không có sự khác biệt về

nhân tố TK (nhân tố thanh tra, kiểm tra thuế) trong các nguồn thu nhập chịu thuế

khác nhau của người nộp thuế.

77

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 đã trình bày về kết quả thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang

đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và kết quả hồi

quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố: Hiểu biết thuế, và Nhận thức về

tính công bằng thuế đến Tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục

thuế TP. Nha Trang. Kết quả phân tích hồi qui cho thấy các yếu tố hiểu biết thuế và

nhận thức về tính công bằng thuế tương quan cùng chiều với tính tuân thủ thuế

TNCN của người nộp thuế. Điều này có nghĩa là khi hiểu biết thuế hoặc nhận thức

về tính công bằng thuế tăng thì tính tuân thủ thuế cũng tăng theo. Kết quả nghiên

cứu của đề tài là phù hợp với kỳ vọng.

Kết quả phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các nhân tố ảnh

hưởng tới tính tuân thủ thuế của người nộp thuế đã tìm thấy tồn tại sự khác biệt

giữa nguồn thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và nguồn thu nhập chịu thuế từ trúng

thưởng, thừa kế, quà tặng đối với nhân tố hiểu biết thuế.

78

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

Giới thiệu Chương 5

Dựa trên kết quả nghiên cứu đã phân tích ở Chương 4, nội dung của Chương

5 sẽ đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao hơn nữa tính tuân thủ thuế của

người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Ngoài ra, Chương 5 cũng

sẽ trình bày một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương

lai.

5.1 Kết luận

5.1.1. Mức độ đạt được mục tiêu nghiên cứu của Luận văn

Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết nền và các khái niệm nghiên cứu. Luận văn đã

xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu: thuế

TNCN; vai trò của các yếu tố đến tính tuân thủ thuế TNCN; mối quan hệ giữa Hiểu

biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; chính sách

thuế tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN. Để kiểm định mô hình lý thuyết, Luận

văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (kết hợp nghiên cứu định tính và

nghiên cứu định lượng). Bằng phương pháp chuyên gia, kết quả nghiên cứu định

tính đã bổ sung, điều chỉnh thang đo: 32 biến quan sát trong 05 thang đo. Nghiên

cứu định lượng sơ bộ với kiểm định thang đo bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha và

phân tích EFA. Kết quả cho thấy các thang đo đảm bảo độ tin cậy và đạt giá trị cho

phép. Nghiên cứu định lượng chính thức: đánh giá mô hình đo lường, đánh giá mô

hình yếu tố phân cấp và đánh giá mô hình cấu trúc. Kết quả cho thấy các thang đo

đạt giá trị cho phép và mô hình ước lượng phù hợp với dữ liệu thị trường. Như vậy,

Luận văn đạt được mục tiêu nghiên cứu số 1 “Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha

Trang”.

Kĩ thuật phân tích và đánh giá mô hình cấu trúc để kiểm định giả thuyết

nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố Hiểu biết thuế, nhận thức về

79

tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; chính sách thuế tác động đến tính tuân

thủ thuế TNCN. Cụ thể như sau:

1. Nhân tố Hiểu biết thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế TNCN .

Kết quả tác động là β = 0,585.

2. Nhân tố Nhận thức về tính công bằng thuế thuế tác động trực tiếp đến tính

tuân thủ thuế TNCN . Kết quả tác động là β = 0,581.

3. Nhân tố Chính sách thuế thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế

TNCN . Kết quả tác động là β = 0,155.

4. Nhân tố Thanh tra kiểm tra thuế thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ

thuế TNCN . Kết quả tác động là β = 0,112.

Như vậy, thông qua kết quả kiểm định mô hình cấu trúc, thực sự có tồn tại mối

quan hệ giữa Hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm tra

thuế; chính sách thuế tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN. Do đó, Luận văn đạt

được mục tiêu nghiên cứu số 2 “ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến

tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha

Trang”

Từ kết quả nghiên cứu, Luận văn đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm tăng

cường các yếu tố Hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm

tra thuế; chính sách thuế cho NNT và gợi ý một số chính sách tăng cường hiệu quả

của các yếu tố Hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế; thanh tra, kiểm tra

thuế; chính sách thuế đối với cơ quan thuế. Mục tiêu nghiên cứu số 3 sẽ được trình

bày tiếp theo ở mục 5.2.

5.1.2. Đóng góp mới của nghiên cứu

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kĩ thuật phỏng vấn tay đôi với

chuyên gia, Luận văn đã điều chỉnh và bổ sung một số biến quan sát nhằm phù hợp

với bối cảnh nghiên cứu. Các biến quan sát mới đã được kiểm tra độ tin cậy và giá

trị nội dung nên thỏa mãn tiêu chí cho phép, cụ thể như sau:

80

Thang đo “Thanh tra kiểm tra thuế”: kết quả nghiên cứu định tính đã bổ sung

vào biến quan sát TK4: “Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác

thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT”

Thang đo “Chính sách Thuế”: kết quả nghiên cứu định tính đã bổ sung biến

quan sát CS4: “Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ

của NNT”.

5.2. Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách:

5.2.2 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Hiểu biết thuế

Nhân tố Hiểu biết thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế TNCN . Kết

quả tác động là β = 0,585. Đây chính là điểm quan trọng của nghiên cứu này so với

các nghiên cứu trước đây.

Hiểu biết thuế được đánh giá là hiệu quả nhất trong việc xác định hành vi

tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế, sự ra đời của hệ thống tự kê

khai thuế giúp cải thiện trình độ hiểu biết thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế.

Cải thiện sự Hiểu biết thuế của NNT:

Hoàn thiện căn cứ pháp lý hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân,

hướng tới mục tiêu các nội dung hướng dẫn ngày càng khoa học, đơn giản, minh

bạch, bảo đảm thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.

Phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thực

thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế từ đó nâng cao khả năng

hiểu biết thuế của người nộp thuế.

Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống

nhất trên phạm vi cả nước, hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân theo

hướng lấy người nộp thuế làm trung tâm phục vụ, các quy định về khai thuế, nộp

thuế, quyết toán thuế phải ngày càng đơn giản, thuận tiện tránh việc lạm thu, hoàn

thuế chậm; tăng cường công tác quản lý người nộp thuế và người phụ thuộc thông

qua việc cấp và quản lý mã số thuế; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm

81

hỗ trợ người nộp thuế như trong việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, tra cứu

nghĩa vụ thuế và cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế.

Tăng cường tính minh bạch về thuế là công khai thông tin về cải cách chính

sách thuế, từ thông tin về chiến lược, kế hoạch, dự toán thu NSNN, kết quả thực

hiện thu thuế, báo cáo tài chính của đối tượng nộp thuế, dự thảo cơ chế chính sách

mới… đến mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quy trình thủ tục, bộ phận và

công chức chịu trách nhiệm, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho đối tượng nộp thuế

biết, hiểu và tuân thủ quy định pháp luật về thuế.

Để hiểu cặn kẽ và thực hiện đúng các quy định về pháp luật thuế đối với

người nộp thuế, nhất là khi áp dụng cơ chế quản lý theo phương thức tự khai, tự

nộp, tự chịu trách nhiệm không phải là việc đơn giản đối với người nộp thuế. Do

vậy nên khuyến khích phát triển hoạt động dịch vụ tư vấn thuế. Tư vấn thuế gồm

hai dạng: tư vấn thuế với danh nghĩa là dịch vụ công, khi đó tư vấn thuế là một chức

năng thuộc lĩnh vực hành chính của cơ quan thuế; tư vấn thuế với danh nghĩa là

dịch vụ tư, đây là một hoạt động dịch vụ có thu, các đối tượng nộp thuế có nhu cầu

phải trả dịch vụ phí cho mỗi hoạt động tư vấn.

Sắp xếp lại website của Tổng cục Thuế sao cho cung cấp một cách lô gíc, dễ

truy cập các hướng dẫn về kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, các con số về

thu thuế, trốn thuế, thanh tra thuế, chế tài thuế . . . Ngoài ra, cần thể hiện một cách

tích cực các thông tin về thuế TNCN trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các

thông tin này phải có thực không mang tính phong trào, hình thức.

Tổng cục Thuế cần thường xuyên nâng cấp đường truyền, hạ tầng truyền

thông, tránh tình trạng nghẽn mạch trong những ngày cao điểm khi khai thuế qua

mạng; trả lời kịp thời vướng mắc của người nộp thuế theo thẩm quyền. Đồng thời,

hoàn thiện các phần mềm ứng dụng hỗ trợ khai thuế, nâng cấp kịp thời mỗi khi có

thay đổi về chính sách thuế…

82

5.2.2 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Nhận thức về tính

công bằng thuế.

Nhân tố Nhận thức về tính công bằng thuế thuế tác động trực tiếp đến tính

tuân thủ thuế TNCN . Kết quả tác động là β = 0,581. Đây cũng chính là điểm quan

trọng thứ hai của nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây.

Thuế thu nhập cá nhân hiện nay được điều chỉnh bởi các văn bản bao gồm

Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 và Luật sửa đổi

bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014. Luật Thuế thu nhập cá nhân

được xây dựng dựa trên tính công bằng của thuế đặc biệt nguyên tắc khả năng nộp

thuế của NNT. Mặc dù các quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân đã thể hiện

được tính công bằng của thuế, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế từ các quy định

cũng như thực tiễn áp dụng ảnh hưởng tới tính công bằng của Luật thuế thu nhập cá

nhân.

Cải thiện nhận thức về tính công bằng thuế của NNT:

Công tác tuyên truyền giáo dục thuế TNCN phải thực hiện sâu rộng, có sự

phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với cơ quan đại chúng, tổ chức xã hội. Cần

tuyên truyền tới người dân phúc lợi mà chính phủ mang lại cho họ từ thuế TNCN

mà họ đã nộp. Các hình thức tuyên truyền phải thật sự phong phú, sinh động, thích

hợp với từng loại đối tượng: phát thanh, truyền hình, tiểu phẩm, trực tiếp đối thoại,

trao đổi giải đáp thắc mắc cho người nộp thuế, định kỳ tổ chức hội thảo, báo cáo

chuyên đề để đánh giá và rút kinh nghiệm.

Cần xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực

hiện thủ tục hành chính thuế, trong đó chú trọng đến công tác phát huy vai trò của

công nghệ thông tin để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ NNT qua hình thức điện tử; sử

dụng công nghệ thông tin dùng để tra cứu các dịch vụ hoặc trao đổi thông tin điện

tử về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; đồng thời khuyến khích,

hỗ trợ các tổ chức phát triển kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

83

Để Luật thuế thu nhập cá nhân thực sự đảm bảo được tính công bằng của

thuế đòi hỏi những hoàn thiện từ các quy định của pháp luật. Cụ thể:

- Quy định về thu nhập miễn thuế có thể xem xét giảm các loại thu nhập

miễn thuế trong đó giảm các loại trợ cấp, phụ cấp.

- Vẫn tiếp tục quy định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của những

người có quan hệ gia đình với nhau, tuy nhiên nên khống chế số lượng nhất định đối

với những bất động sản này.

- Quy định thuế luỹ tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh, thu

nhập từ tiền lương, tiền công nên giãn khoảng cách mức thu nhập chịu thuế làm sao

cho mức cao nhất cách mức thấp nhất lớn hơn 16 lần và ở mức phù hợp nhất với thu

nhập chịu thuế của người Việt Nam.

Bên cạnh việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá

nhân, để đảm bảo được tính công bằng của thuế cần có những giải pháp khác về con

người, về các cơ quan thực thi cũng như về cơ sở vật chất. Tạo niềm tin cho NNT

về tính minh bạch và công bằng cho người nộp thuế. Để tăng niềm tin cho người

nộp thuế về chính sách thuế là một quá trình xây dựng và rèn luyện lâu dài của từng

công chức.

Từ đó, thuế thu nhập cá nhân mới phát huy được vai trò tái phân phối thu

nhập và thực hiện công bằng xã hội.

5.2.3. Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Chính sách thuế.

Nhân tố Chính sách thuế thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế

TNCN . Kết quả tác động là β = 0,155.

Trong điều kiện mỗi quốc gia khác nhau, với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã

hội khác nhau các Nhà nước đều phải hoạch định các chính sách riêng của mình để

thực hiện quản lý xã hội, phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống chính sách được sử

dụng rất phong phú và đa dạng tùy theo mục tiêu điều hành đất nước của Nhà nước.

84

Cải thiện nhận thức về Chính sách thuế của NNT

Cần xem xét, đánh giá các chính sách ưu đãi về thuế TNCN của nhà nước.

Chính sách ưu đãi về thuế TNCN thiết lập quá nhiều trong các luật thuế thể hiện sự

ưu ái của nhà nước đối với các trường hợp khó khăn.

Nếu người dân nhận thức là không nhận được phúc lợi từ việc nộp thuế

TNCN thì họ sẽ không tích cực quyết toán thuế TNCN. Vì vậy chính sách của nhà

nước nên tạo các phúc lợi trực tiếp từ việc nộp thuế TNCN.

Cần xây dựng một chính sách thuế có tính chế tài đủ răn đe những người cố

tình trốn thuế. Cần bêu tên những cá nhân trốn thuế, nợ thuế trên các phương tiện

thông tin đại chúng. Nếu những người này cố tình chây ì tiếp tục trốn thuế, nợ thuế

có thể dùng hình phạt tù. Tạo ra thông điệp tới người nộp thuế là nếu họ cố tình trốn

thuế thì họ sẽ bị phạt rất nặng.

Cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật về thuế TNCN theo hướng mở

rộng cơ sở thuế và xác định rõ thu nhập chịu thuế; đồng thời sửa đổi, bổ sung

phương pháp tính thuế đối với từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản hóa thủ

tục, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người

nộp thuế và tạo thuận lợi cho công tác quản lý; điều chỉnh các mức thuế suất phù

hợp với từng khoản thu nhập chịu thuế và đối tượng nộp thuế.

5.2.4 Hàm ý quản trị và gợi ý chính sách đối với nhân tố Thanh tra, kiểm tra

thuế

Nhân tố Thanh tra kiểm tra thuế thuế tác động trực tiếp đến tính tuân thủ thuế

TNCN . Kết quả tác động là β = 0,112.

Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các

hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện

thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế

được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.

85

Cải thiện nhận thức về công tác thanh tra, kiểm tra thuế của NNT

Theo một kết quả khảo sát tại một địa phương có đến 72,2% số doanh nghiệp

trả lời đánh giá rằng thuế là cơ quan nhà nước thường gây khó khăn trong môi

trường kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một trong các cơ quan thanh tra,

kiểm tra khiến doanh nghiệp phải mất nhiều chi phí thời gian nhất để thực hiện các

quy định của nhà nước (với tỷ lệ các doanh nghiệp đồng ý là 21,2%). Vì vậy, công

tác thanh tra kiểm tra của cơ quan thuế cần được hiện đại hóa, nâng cao trách nhiệm

của công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra tránh gây phiền hà cho NNT cần

thiết phải thay đổi bổ sung, sửa đổi các quy định không còn phù hợp trong công tác

thanh tra, kiểm tra.

Ngành thuế cần tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính,

phòng ngừa vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ và uy tín của người làm

công tác thanh tra, kiểm tra. Cơ quan Thuế các cấp thường xuyên chỉ đạo, tổ chức

quán triệt, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung nêu tại chỉ thị 769/CT-TTCP,

như: Chấp hành nghiêm quy định về những việc công chức, viên chức không được

làm theo quy định pháp luật; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày

22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu

quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải

quyết công việc.

Trong tình hình dịch Covid-19 đang tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Vì

vậy, công tác thanh tra, kiểm tra cần thiết phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NNT

trong hoạt động sản xuất kinh doanh tránh gây thêm thiệt hại cho NNT.

Ngành thuế cần bổ sung quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cơ

quan thuế, công chức thuế gây ra. Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi

xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về hành vi trái pháp luật do lỗi cùa người

thì hành công vụ gây ra; có thiệt hại thực tế do người thi hành công vụ gây ra đối

với người bị thiệt hại; có quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại.

Và quy định rõ về các trình tự thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.

86

5.3 Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn một số hạn chế cần được

giải quyết trong các nghiên cứu tiếp theo, cụ thể:

Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát những người

nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế TP. Nha Trang. Khả năng tổng quát hóa kết quả

của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được thực hiện tại một số thành phố

khác vì môi vùng, miền, địa phương khác nhau lại có phong tục tập quán, thói quen

và các yếu tố văn hóa khác nhau do đó tính tuân thủ thuế TNCN cũng khác nhau.

Thứ hai, cách chọn mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp

thuận tiện, tức là chỉ thực hiện trên phạm vi TP. Nha Trang nên tính đại diện sẽ

không cao khó có thể tổng quát hoá để áp dụng cho các đối tượng nộp thuế và các

loại thuế khác.

Thứ ba, qua lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến tính tuân thủ thuế,

còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người

nộp thuế tại Chi cục thuế TP. Nha Trang, do vậy các nghiên cứu tiếp theo có thể

thực hiện mở rộng theo hướng bổ sung các yếu tố khác ảnh hưởng đến tính tuân thủ

thuế TNCN của người nộp thuế.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Trong chương 5, luận văn đưa ra một số gợi ý chính sách cho việc nâng cao

tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Các

gợi ý chính sách này được đề xuất dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài và

được sắp xếp thành hai nhóm gợi ý về Hiểu biết thuế và Nhận thức về tính công

bằng thuế. Bên cạnh đó, Chương 5 cũng trình bày một số hạn chế của đề tài và

hướng nghiên cứu tiếp theo.

1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Lê Quang Cường và Nguyễn Kim Quyến, 2012. Giáo trình thuế 1. Hồ Chí

Minh: NXB Lao động xã hội.

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Hồ Chí Minh: NXB Lao động xã hội.

Sử Đình Thành, 2009. Tài chính công và phân tích chính sách thuế. Hồ Chí

Minh: NXB Lao động xã hội.

Tiếng Anh

Chung, K. K. (2002). Does Fairness Matter in Tax Reporting Behavior?

Journal of Economic Psychology, 23: 1-8.

Eriksen, K., & Fallan, L. (1996). Tax Knowledge and attitudes Towards

Taxation; A Report on a Quasi-experiment. Journal of Economic Psychology, 17: 1-

6.

Ern Chen Loo, margaret mckerchar and hansford (2009). Understanding the

compliance behaviour of malaysian individual taxpayers using a mixed method

approach, Journal of the Australasian Tax Teachers Association, 4: 1-11.

Harris, L. & Associates. (1988). Taxpayer Opinion Survey 1987. New York:

Internal Revenue Services.

Jackson, B. R., & Milliron, V. C., (1986). Tax compliance research:

Findings, Problems and prospects. Journal of Accounting Literature: 1-6.

Mukasa J. (2011). Tax Knowledge, Perceived Tax Fairness And Tax

Compliance In Uganda, The Case Of Small And Medium Income Taxpayers In

Kampala Central Division. Masters dissertation, Department of Accounting and

Finance, Makerere University Uganda.

2

Merima Ali, Odd-Helge Fjeldstad Ingrid Hoem Sjursen (2012). Factors

affecting tax compliant attitude in Africa: Evidence from Kenya, Tanzania, Uganda

and South Africa, Paper prepared for Centre for the Study of African Economies

2013 Conference Oxford, 17–19 March:1-13.

3

PHỤ LỤC 1

CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC

Chào chuyên gia,

Tôi tên là: Phạm Văn Khanh

Hiện tại tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Bà Rịa-Vũng

Tàu, tôi rất mong nhận được ý kiến của ông (bà) về các yếu tố tác động đến sự tuân

thủ thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang.

Mong rằng buổi thảo luận hôm nay sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý

báu từ quý chuyên gia cho đề tài nghiên cứu này. Khảo sát này có ý nghĩa rất quan

trọng việc cung cấp định hướng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu. Các dữ liệu

và thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu và sẽ được bảo mật và mã hóa.

Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước tôi đưa ra mô hình

nghiên cứu gồm 04 nhân tố tác động đến đến sự tuân thủ thuế TNCN và thang đo đề

xuất để đo lường các nhân tố trên, ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về:

1. Mức độ phù hợp khi tiến hành nghiên cứu các nhân tố sau đây tác động

đến sự tuân thủ thuế TNCN của Người nộp thuế:

Bảng 1. 1 Các nhân tố sau đây tác động đến sự tuân thủ thuế TNCN

Không Phù Ý kiến bổ sung, STT Các nhân tố phù hợp hợp điều chỉnh

1 Hiểu biết về Thuế

Nhận thức về tính công bằng 2 thuế

2. Mức độ phù hợp của thang đo khi sử dụng để đo lường các nhân tố tác động đến sự

tuân thủ thuế TNCN của các doanh nghiệp:

4

Bảng 1. 2 Thang đo để đo lường các tác động đến tính tuân thủ thuế

STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh

Thang đo yếu tố Hiểu biết thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )

Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước.

Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật

1

hồ sơ của người nộp thuế.

Người nộp thuế không thể phản đối hay

2

khiếu nại Chi cục thuế.

Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai

3

thuế TNCN.

Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau

4

bất kể số tiền thu nhập kiếm được.

5

Không có hình phạt cho việc trốn thuế.

Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ

6

cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản

thân người phụ thuộc là 3,6 triệu.

Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ

chuyển nhượng BĐS bao gồm: QSD đất ở

7

và TS gắn liền với đất ở của cá nhân chỉ có

một nhà, đất ở duy nhất.

8

Tôi cảm thấy pháp luật về thuế TNCN là

Thang đo yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )

công bằng.

1

5

Gánh nặng thuế TNCN được phân phối

STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh

công bằng.

Tôi tin rằng hệ thống thuế TNCN là hệ

2

thống thuế công bằng nhất để chính phủ có

thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.

Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải

3

thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng

góp về thuế TNCN.

Những quy định đặc biệt trong pháp luật về

4

thuế TNCN áp dụng cho chỉ cho một vài

người là công bằng.

Người có thu nhập cao đóng thuế TNCN

nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ

5

cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn

so với người có thu nhập thấp.

Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau

6

cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của

họ.

Thuế TNCN tôi phải nộp là hợp lý, xem

7

xét những lợi ích được cung cấp bởi chính

phủ.

8

Công tác thanh – kiểm tra thuế càng đều

Thang đo yếu tố thanh tra kiểm tra thuế ( Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2016)

đặn thì DN tuân thủ thuế càng tốt

1

6

Sau mỗi đợt thanh – kiểm tra thuế thì DN

STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh

tuân thủ thuế càng tốt hơn

Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện

2

càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ

tuân thủ thuế hơn

3

Chính sách thuế cần phức tạp để DN gia

Thang đo yếu tố chính sách thuế ( Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2016)

tăng tính tuân thuế.

Chính sách thuế cần thường xuyên thay đổi

1

thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN.

DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các

2

chính sách về thuế không phức tạp.

Thang đo tính truân thủ thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )

Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán

3

các khoản khác.

1

Tôi không bao giờ cố gắng tránh thuế.

Tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống

2

thuế.

3

Tôi không có khoản nợ về thuế.

Luật thuế bắt buộc tôi đóng tiền phạt khi

4

tôi có khoản nợ thuế quá hạn.

Tôi cung cấp tất cả thu nhập có được cho

5

chi cục thuế.

6

7

STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh

Tôi nộp thuế theo số thực tế.

Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục

7

thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của

tôi.

8

DANH SÁCH CHUYÊN GIA

Bảng 1. 3 Thông tin chính về chuyên gia

1 Nguyễn Văn Thắng

Thạc sỹ

STT Chuyên gia Chức vụ Trình độ

2 Nguyễn Ngọc Thanh

Cử nhân

26 năm

3 Mai Thị Lệ Hiền 4

Trần Sơn Nam

Cử nhân Cử nhân

28 năm 28 năm

5

Trần Thị Kim Quyên

Cử nhân

29 năm

6 Hồ Anh Tuấn 7 Hà Ngọc Trà My

Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Phó Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Đội trưởng Đội kiểm tra thuế Đội trưởng Đội kiểm tra thuế Đội trưởng Đội Tổng hợp nghiệp vụ và pháp chế Chuyên viên Chuyên viên

Thạc sỹ Thạc sỹ

32 năm 07 năm

Số năm công tác trong ngành thuế 28 năm

8

PHỤ LỤC 1

CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC

Chào chuyên gia,

Tôi tên là: Phạm Văn Khanh

Hiện tại tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Bà Rịa-Vũng

Tàu, tôi rất mong nhận được ý kiến của ông (bà) về các yếu tố tác động đến sự tuân

thủ thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang.

Mong rằng buổi thảo luận hôm nay sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý

báu từ quý chuyên gia cho đề tài nghiên cứu này. Khảo sát này có ý nghĩa rất quan

trọng việc cung cấp định hướng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu. Các dữ liệu

và thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu và sẽ được bảo mật và mã hóa.

Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước tôi đưa ra mô hình

nghiên cứu gồm 04 nhân tố tác động đến đến sự tuân thủ thuế TNCN và thang đo đề

xuất để đo lường các nhân tố trên, ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về:

2. Mức độ phù hợp khi tiến hành nghiên cứu các nhân tố sau đây tác động

đến sự tuân thủ thuế TNCN của Người nộp thuế:

Bảng 1. 4 Các nhân tố sau đây tác động đến sự tuân thủ thuế TNCN

Không Phù Ý kiến bổ sung, STT Các nhân tố phù hợp hợp điều chỉnh

1 Hiểu biết về Thuế

Nhận thức về tính công bằng 2 thuế

3. Mức độ phù hợp của thang đo khi sử dụng để đo lường các nhân tố tác động đến sự

tuân thủ thuế TNCN của các doanh nghiệp:

9

Bảng 1. 5 Thang đo để đo lường các tác động đến tính tuân thủ thuế

STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh

Thang đo yếu tố Hiểu biết thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )

Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước.

Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật

1

hồ sơ của người nộp thuế.

Người nộp thuế không thể phản đối hay

2

khiếu nại Chi cục thuế.

Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai

3

thuế TNCN.

Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau

4

bất kể số tiền thu nhập kiếm được.

5

Không có hình phạt cho việc trốn thuế.

Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ

6

cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản

thân người phụ thuộc là 3,6 triệu.

Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ

chuyển nhượng BĐS bao gồm: QSD đất ở

7

và TS gắn liền với đất ở của cá nhân chỉ có

một nhà, đất ở duy nhất.

8

Tôi cảm thấy pháp luật về thuế TNCN là

Thang đo yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )

công bằng.

1

10

Gánh nặng thuế TNCN được phân phối

STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh

công bằng.

Tôi tin rằng hệ thống thuế TNCN là hệ

2

thống thuế công bằng nhất để chính phủ có

thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.

Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải

3

thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng

góp về thuế TNCN.

Những quy định đặc biệt trong pháp luật về

4

thuế TNCN áp dụng cho chỉ cho một vài

người là công bằng.

Người có thu nhập cao đóng thuế TNCN

nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ

5

cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn

so với người có thu nhập thấp.

Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau

6

cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của

họ.

Thuế TNCN tôi phải nộp là hợp lý, xem

7

xét những lợi ích được cung cấp bởi chính

phủ.

8

Công tác thanh – kiểm tra thuế càng đều

Thang đo yếu tố thanh tra kiểm tra thuế ( Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2016))

đặn thì DN tuân thủ thuế càng tốt

1

11

Sau mỗi đợt thanh – kiểm tra thuế thì DN

STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh

tuân thủ thuế càng tốt hơn

Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện

2

càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ

tuân thủ thuế hơn

3

Chính sách thuế cần phức tạp để DN gia

Thang đo yếu tố chính sách thuế ( Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2016))

tăng tính tuân thuế.

Chính sách thuế cần thường xuyên thay đổi

1

thì mới gia tăng tính tuân thuế của DN.

DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các

2

chính sách về thuế không phức tạp.

Thang đo tính truân thủ thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )

Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán

3

các khoản khác.

1

Tôi không bao giờ cố gắng tránh thuế.

Tôi không bao giờ phàn nàn về hệ thống

2

thuế.

3

Tôi không có khoản nợ về thuế.

Luật thuế bắt buộc tôi đóng tiền phạt khi

4

tôi có khoản nợ thuế quá hạn.

Tôi cung cấp tất cả thu nhập có được cho

5

chi cục thuế.

6

12

STT Thang đo Phù hợp Không phù hợp Ý kiến bổ sung, điều chỉnh

Tôi nộp thuế theo số thực tế.

Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục

7

thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của

tôi.

8

DANH SÁCH CHUYÊN GIA

Bảng 1. 6 Thông tin chính về chuyên gia

1 Nguyễn Văn Thắng

Thạc sỹ

STT Chuyên gia Chức vụ Trình độ

2 Nguyễn Ngọc Thanh

Cử nhân

26 năm

3 Mai Thị Lệ Hiền 4

Trần Sơn Nam

Cử nhân Cử nhân

28 năm 28 năm

5

Trần Thị Kim Quyên

Cử nhân

29 năm

6 Hồ Anh Tuấn 7 Hà Ngọc Trà My

Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Phó Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Đội trưởng Đội kiểm tra thuế Đội trưởng Đội kiểm tra thuế Đội trưởng Đội Tổng hợp nghiệp vụ và pháp chế Chuyên viên Chuyên viên

Thạc sỹ Thạc sỹ

32 năm 07 năm

Số năm công tác trong ngành thuế 28 năm

13

Tổng hợp ý kiến phỏng vấn của các chuyên gia

BIÊN BẢN (Tổng hợp ý kiến phỏng vấn của các chuyên gia)

I. Thời gian: Biên bản tổng hợp ý kiến đóng góp từ thảo luận tay đôi với các

chuyên gia được thực hiện từ ngày 20 tháng 6 năm 2020 đến 15 tháng 7 năm 2020.

II. Nội dung góp ý chính được rút trích từ dàn bài phỏng vấn:

1. Ông Nguyễn Văn Thắng

(Trích bài phỏng vấn ngày 20/6/2020 vào lúc 8h00 phút sáng)

Xin chào ông.

a. Xin ông cho biết ý kiến về mô hình nghiên cứu của đề tài: “Các nhân tố

ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Thành phố

Nha Trang” gồm 02 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT, đó là:

Nhân tố Hiểu biết thuế; nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế.

Tôi đã xem mô hình nghiên cứu của tác giả. Về cơ bản tôi hoàn toàn đồng ý

với mô hình nghiên cứu của tác giả với 02 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế

của NNT, đó là: Nhân tố Hiểu biết thuế; nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế.

Bên cạnh đó, tôi đề nghị tác giả bổ sung thêm 02 nhân tố rất quan trọng

trong bối cảnh hiện nay, đó là: nhân tố thanh tra kiểm tra thuế và nhân tố chính

sách thuế tác động đến Tính tuân thủ của người nộp thuế.

Xin cảm ơn ông về ý kiến của mình. Tác giả sẽ nghiên cứu lại mô hình nếu

phù hợp sẽ điều chỉnh theo ý kiến của ông.

b. Về các thang đo( biến quan sát) của các nhân tố ông có ý kiến gì không.

Tôi cũng đã xem các thang đo của các nhân tố trong đề tài. Theo tôi cần điều

chỉnh Bổ sung một số từ ngữ để Thang đo (Tên biến quan sát) dễ hiểu, phù hợp

trong tình hình mới và phù hợp với Luật Thuế Việt Nam. Tôi sẽ gửi lại ý kiến của

mình qua mail cho tác giả sau khi tác giả xem lại ý kiến của tôi về việc bổ sung

14

thêm 02 nhân tố ảnh hưởng và các thang đo mới tương ứng.

Xin cảm ơn ông đã cho ý kiến tham gia.

(Trích bài phỏng vấn ngày 27/6/2020 vào lúc 14h00 )

Xin chào ông, tôi đã gửi cho ông về mô hình nghiên cứu mới trong đó tôi đã

nghiêm túc nghiên cứu và nhận thấy: nhân tố thanh tra kiểm tra thuế và nhân tố

chính sách thuế cũng có tác động đến Tính tuân thủ của người nộp thuế. Vì vậy, tôi

đã chỉnh sửa bổ sung theo ý kiến của ông. Như vậy, mô hình nghiên cứu mới sẽ bao

gồm 04 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT, đó là: Nhân tố Hiểu

biết thuế; nhân tố nhận thức về tính công bằng thuế; nhân tố thanh tra kiểm tra thuế

và nhân tố chính sách thuế.

Xin ông cho ý kiến về các Biến quan sát trong mô hình.

Tôi đã gửi qua mail cho tác giả ý kiến của tôi về chỉnh sửa, bổ sung tên các

biến quan sát cho phù hợp, đề nghị tác giả xem xét nghiên cứu điều chỉnh.

Tuy nhiên, tôi lưu ý với tác giả về thang đo công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Tác giả đã đưa ra 03 biến quan sát tương ứng với 03 thang đo, theo ý kiến của tôi

cần bổ sung thêm 01 Thang đo theo tôi là rất quan trọng, có tác động lớn đến tính

tuân thủ thuế của NNT, theo ý của tôi cần bổ sung Thang đo TK4, đó là “Ngành

thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh

phiền hà cho NNT” là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.

Về bổ sung biến quan sát tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và bổ sung nếu nhận thấy

có sự tác động đến tính tuân thủ thuế của NNT.

Xin cảm ơn ông về các ý kiến đánh giá trong quá trình tác giả đề xuất mô

hình nghiên cứu và các Biến quan sát trong mô hình.

2. Ông Nguyễn Ngọc Thanh

(Trích bài phỏng vấn ngày 01/7/2020 vào lúc 9h00 )

Xin chào ông. Tôi đã gửi cho ông mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình

15

nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng cho ý

kiến. Vậy ông cho biết ý kiến của ông.

Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng

như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp. Tuy nhiên, theo ý

kiến của tôi về chính sách thuế cần bổ sung thêm biến quan sát CS4 như sau “

Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT”.

3. Bà Mai Thị Lệ Hiền

(Trích bài phỏng vấn ngày 04/7/2020 vào lúc 9h00 )

Xin chào bà. Tôi đã gửi cho bà mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình nghiên

cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông

Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy bà cho biết ý kiến của bà về mô hình nghiên

cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.

Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng như

Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.

tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.

4. Ông Trần Sơn Nam

( Trích bài phỏng vấn ngày 06/7/2020 vào lúc 9h00 )

Xin chào ông. Tôi đã gửi cho ông mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình

nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông

Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy ông cho biết ý kiến của ông về mô hình

nghiên cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.

Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng

Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.

như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.

16

5. Bà Nguyễn Thị Kim Quyên

( Trích bài phỏng vấn ngày 08/7/2020 vào lúc 14h00 )

Xin chào bà. Tôi đã gửi cho bà mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình

nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông

Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy bà cho biết ý kiến của bà về mô hình nghiên

cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.

Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng

Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.

như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.

6. Ông Hồ Anh Tuấn

( Trích bài phỏng vấn ngày 10/7/2020 vào lúc 10h00 )

Xin chào ông. Tôi đã gửi cho ông mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình

nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông

Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy ông cho biết ý kiến của ông về mô hình

nghiên cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.

Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng

Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.

như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.

7. Bà Hà Ngọc Trà My

( Trích bài phỏng vấn ngày 14/7/2020 vào lúc 15h00 )

Xin chào bà. Tôi đã gửi cho bà mô hình nghiên cứu đề xuất; mô hình

nghiên cứu điều chỉnh và các biến quan sát đã được ông Nguyễn Văn Thắng và ông

Nguyễn Ngọc Thanh cho ý kiến. Vậy bà cho biết ý kiến của bà về mô hình nghiên

cứu và các biến quan sát đã được bổ sung điều chỉnh.

Tôi đã xem và hoàn toàn nhất trí với mô hình nghiên cứu điều chỉnh cũng

Đồng ý quan điểm, không bổ sung gì thêm.

như tên các Biến quan sát mà tác giả đã chỉnh sửa cho phù hợp.

17

STT

Thang đo gốc

Thang đo sau khi điều chỉnh

Mức độ điều chỉnh

Thang đo yếu tố Hiểu biết thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )

Chi cục Thuế thu thuế cho

1

nhà nước.

Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu.

Điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp

Chi cục Thuế có nghĩa vụ

2

bảo đảm bí mật hồ sơ của

Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế.

người nộp thuế.

Điều chỉnh, bổ sung cho rõ nghĩa

Người nộp thuế không thể

3

phản đối hay khiếu nại Chi

Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.

cục thuế.

Thay đổi ý nghĩa thang đo cho phù hợp với tình hình hiện nay

Nghĩa vụ của người nộp

4

thuế là nộp tờ khai thuế

Bổ sung cho phù hợp

Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.

TNCN.

Người nộp thuế nộp thuế

5

TNCN như nhau bất kể số

Điều chỉnh cho phù hợp

tiền thu nhập kiếm được.

Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.

Không có hình phạt cho

6

Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.

việc trốn thuế.

Thay đổi cho phù hợp với tình hình hiện nay

Khoản giảm trừ Thuế

TNCN là: Giảm trừ cho bản

7

thân người lao động là 9

triệu, bản thân người phụ

Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu

Bổ sung theo tình hình mới. Thay đổi mức giàm trừ cho bản thân và người phụ thuộc

thuộc là 3,6 triệu.

Bảng 1. 7 Kết quả bổ sung và điều chỉnh thang đo

STT

Thang đo gốc

Thang đo sau khi điều chỉnh

Mức độ điều chỉnh

Thu nhập được miễn thuế là

thu nhập từ chuyển nhượng

BĐS bao gồm: QSD đất ở

8

Đồng ý

và TS gắn liền với đất ở của

Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.

cá nhân chỉ có một nhà, đất

ở duy nhất.

Thang đo yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )

Tôi cảm thấy pháp luật về thuế

1

Bổ sung

Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.

TNCN là công bằng.

Gánh nặng thuế TNCN được

2

Bổ sung

phân phối công bằng.

Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.

Tôi tin rằng hệ thống thuế

TNCN là hệ thống thuế công

3

bằng nhất để chính phủ có thể

sử dụng để tăng nguồn thu ngân

Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.

sách.

Luật thuế hiện hành không yêu

cầu tôi phải thanh toán nhiều

4

hơn số tiền mà tôi đóng góp về

Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.

thuế TNCN.

Những quy định đặc biệt trong

pháp luật về thuế TNCN áp

5

dụng cho chỉ cho một vài người

Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.

là công bằng.

18

STT

Thang đo gốc

Thang đo sau khi điều chỉnh

Mức độ điều chỉnh

Người có thu nhập cao đóng

thuế TNCN nhiều hơn, do đó,

nó là công bằng khi họ cần phải

6

nộp một mức thuế TNCN cao

Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.

hơn so với người có thu nhập

thấp.

Một tỷ lệ thuế công bằng nên

7

giống nhau cho tất cả mọi

Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.

người, bất kể thu nhập của họ.

Thuế TNCN tôi phải nộp là hợp

8

lý, xem xét những lợi ích được

cung cấp bởi chính phủ.

Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.

Thang đo yếu tố thanh tra kiểm tra thuế ( Nguyễn Hồng Hạnh(2016))

Công tác thanh – kiểm tra

1

thuế càng đều đặn thì DN

Điều chỉnh cho phù hợp

Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

tuân thủ thuế càng tốt

Sau mỗi đợt thanh – kiểm

2

Thay đổi

tra thuế thì DN tuân thủ

Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

thuế càng tốt hơn

Công tác thanh – kiểm tra

thuế phát hiện càng nhiều

3

Bổ sung

sai phạm thì doanh nghiệp

sẽ tuân thủ thuế hơn

Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

Bổ sung

Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.

19

STT

Thang đo gốc

Thang đo sau khi điều chỉnh

Mức độ điều chỉnh

Thang đo yếu tố cơ chế, chính sách thuế ( Nguyễn Hồng Hạnh(2016))

Chính sách thuế cần phức

1

tạp để DN gia tăng tính

Điều chỉnh cho phù hợp

tuân thuế.

Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức

Chính

sách

thuế

cần

thường xuyên thay đổi thì

Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia

2

Điều chỉnh cho phù hợp

mới gia tăng tính tuân thuế

tăng tính tuân thuế của DN.

của DN.

DN sẽ ít tự nguyện tuân

thủ thuế nếu các chính

3

Điều chỉnh cho phù hợp

sách về thuế không phức

DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.

tạp.

4

Bổ sung

Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT

Thang đo tính truân thủ thuế (Joseph Mukasa (2011), Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988) )

Tôi nhận thức rõ được trách nhiệm của

Tôi nộp thuế TNCN trước

mình đối với các khoản thuế. Vì vậy, Tôi

1

Bổ sung

khi thanh toán các khoản

luôn nộp thuế TNCN trước khi thanh toán

khác.

các khoản khác.

Tôi không bao giờ cố gắng

Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh

2

Bổ sung

tránh thuế.

nghĩa vụ thuế.

Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ

Tôi không bao giờ phàn

3

Bổ sung

quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ

nàn về hệ thống thuế.

phàn nàn về hệ thống thuế.

4

Bổ sung

Tôi không có khoản nợ về Tôi luôn nộp Thuế đúng hạn, vì vậy tôi

20

STT

Thang đo gốc

Thang đo sau khi điều chỉnh

Mức độ điều chỉnh

thuế.

không có khoản nợ nào về thuế.

Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản

Luật thuế bắt buộc tôi

thuế qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi

5

đóng tiền phạt khi tôi có

Điều chỉnh bổ sung

phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm

khoản nợ thuế quá hạn.

nộp tiền thuế.

Tôi cung cấp tất cả thu

Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có

6

nhập có được cho chi cục

được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ

Điều chỉnh, bổ sung

khai thuế.

thuế.

Tôi nộp thuế theo số thực

Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà

Bổ sung

7

tôi đã kê khai.

tế.

Tôi luôn nộp thuế đúng

Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục

hạn nên chi cục thuế

8

thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp của

không bao giờ tính tiền

tôi.

chậm nộp của tôi.

21

22

PHIẾU KHẢO SÁT SƠ BỘ

Bảng câu hỏi khảo sát định lượng sơ bộ

Kính chào Ông/Bà!

Tôi là Phạm văn Khanh đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh

hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại Chi cục Thuế

TP Nha Trang”. Bảng câu hỏi dưới đây là một phần rất quan trọng của đề tài này.

Rất mong Ông/Bà dành thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Tôi xin cam đoan các

thông tin của ông/bà sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và

không nhằm mục đích gì khác.

PHẦN A: CÂU HỎI CHÍNH

Xin Ông/Bà vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn vào trong mỗi câu hỏi

dưới đây về việc Ông/Bà cảm thấy như thế nào về hệ thống thuế tại Chi cục Thuế

TP Nha Trang

(1=rất không đồng ý, 2=không đồng ý , 3=trung lập, 4=đồng ý, 5= rất đồng ý)

Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu.

1 2 3 4 5 1

Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế.

1 2 3 4 5 2

Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.

1 2 3 4 5 3

Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.

1 2 3 4 5 4

Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.

Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.

1 2 3 4 5 5

1 2 3 4 5 6

23

Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu

7 1 2 3 4 5

Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.

Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.

8 1 2 3 4 5

9 1 2 3 4 5

Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.

10 1 2 3 4 5

Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.

11 1 2 3 4 5

Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.

12 1 2 3 4 5

Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.

13 1 2 3 4 5

Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.

14 1 2 3 4 5

Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.

15 1 2 3 4 5

Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.

16 1 2 3 4 5

Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN 1 2 3 4 5

17

Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN 1 2 3 4 5

18

Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ

19 1 2 3 4 5

thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

24

Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.

20 1 2 3 4 5

Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức

Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới gia tăng

21 1 2 3 4 5

tính tuân thuế của DN.

22 1 2 3 4 5

DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.

23 1 2 3 4 5

Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT

Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán các

24 1 2 3 4 5

khoản khác.

Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh nghĩa vụ

25 1 2 3 4 5

thuế.

Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ quan

Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ phàn nàn về

26 1 2 3 4 5

hệ thống thuế.

Tôi không có khoản nợ về thuế.

27 1 2 3 4 5

Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản thuế

qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi phải đóng

28 1 2 3 4 5

tiền phạt ( nếu có) và tiền chậm nộp tiền thuế.

Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có được

29 1 2 3 4 5

cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ khai thuế.

30 1 2 3 4 5

Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà tôi đã

25

kê khai.

Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục thuế

31 1 2 3 4 5

không bao giờ tính tiền chậm nộp của tôi.

32 1 2 3 4 5

Phần B: THÔNG TIN CƠ BẢN (Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp)

1. Phân loại

Cá nhân cư trú tại Việt Nam □

Cá nhân không cư trú tại Việt Nam □

2. Giới tính

Nam □ Nữ □

3. Độ tuổi

Dưới 29 tuổi □ 30-39 tuổi □

40-49 tuổi □ Trên 49 tuổi □

4. Bằng cấp cao nhất của ông/bà là:

Cấp 2 □ Cấp 3 □

CấpTrung học và cao đẳng □ Chứng chỉ hoặc Bằng cử nhân □

Thạc sĩ hoặc cao hơn □

5. Nguồn thu nhập chịu thuế từ hoạt động:

Kinh doanh □ Tiền lương, tiền công □

Chuyển nhượng bất động sản □ Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng □

Khác □

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của Ông/Bà!

26

Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC

Kính chào Ông/Bà!

Tôi là Phạm Văn Khanh đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh

hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại Chi cục Thuế

TP Nha Trang”. Bảng câu hỏi dưới đây là một phần rất quan trọng của đề tài này.

Rất mong Ông/Bà dành thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Tôi xin cam đoan các

thông tin của ông/bà sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và

không nhằm mục đích gì khác.

PHẦN A: CÂU HỎI CHÍNH

Xin Ông/Bà vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn vào trong mỗi câu hỏi

dưới đây về việc Ông/Bà cảm thấy như thế nào về hệ thống thuế tại Chi cục Thuế

TP Nha Trang

(1=rất không đồng ý, 2=không đồng ý , 3=trung lập, 4=đồng ý, 5= rất đồng ý)

Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu.

1 1 2 3 4 5

Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế.

2 1 2 3 4 5

Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.

3 1 2 3 4 5

Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.

4 1 2 3 4 5

Người nộp thuế nộp thuế TNCN như nhau bất kể số tiền thu nhập kiếm được. Người nộp thuế có quyền được biết phương pháp tính thuế TNCN của Cơ quan Thuế.

Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.

5 1 2 3 4 5

6 1 2 3 4 5

27

Khoản giảm trừ Thuế TNCN là: Giảm trừ cho bản thân người lao động là 9 triệu, bản thân người phụ thuộc là 3,6 triệu. Từ ngày 01/7/2020 mức giảm trừ cho bản thân là 11triệu và bản thân người phụ thuộc là 4.4 triệu

7 1 2 3 4 5

Thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ QSD đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất ở duy nhất.

Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.

8 1 2 3 4 5

9 1 2 3 4 5

Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.

10 1 2 3 4 5

Tôi tin rằng hệ thống thuế thu nhập cá nhân là hệ thống thuế công bằng nhất để chính phủ có thể sử dụng để tăng nguồn thu ngân sách.

11 1 2 3 4 5

Luật thuế hiện hành không yêu cầu tôi phải thanh toán nhiều hơn số tiền mà tôi đóng góp về thuế thu nhập cá nhân.

12 1 2 3 4 5

Những quy định đặc biệt trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho chỉ cho một vài người là công bằng.

13 1 2 3 4 5

Người có thu nhập cao đóng thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn, do đó, nó là công bằng khi họ cần phải nộp một mức thuế TNCN cao hơn so với người có thu nhập thấp.

14 1 2 3 4 5

Một tỷ lệ thuế công bằng nên giống nhau cho tất cả mọi người, bất kể thu nhập của họ.

15 1 2 3 4 5

Thuế thu nhập cá nhân tôi phải nộp là hợp lý, vì vậy tôi có quyền xem xét những lợi ích được cung cấp bởi chính phủ.

16 1 2 3 4 5

Tôi tin rằng công tác thanh tra , kiểm tra thuế có tác động đến việc tăng tính tuân

17 1 2 3 4 5

thủ thuế TNCN

28

Tôi tin rằng tần suất thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

18 1 2 3 4 5

Công tác thanh – kiểm tra thuế phát hiện càng nhiều sai phạm thì doanh nghiệp sẽ tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó, sự công tâm của công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra là yếu tố tác động đến việc tăng tính tuân thủ thuế TNCN

19 1 2 3 4 5

Ngành thuế cần có biện pháp thay đổi hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tránh phiền hà cho NNT là yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế TNCN.

20 1 2 3 4 5

Chính sách của Chính phủ Việt Nam về thuế TNCN càng dễ hiểu càng làm gia tăng tính tuân thủ thuế, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho NNT các chính sách Thuế mới bằng mọi hình thức

Chính sách thuế ổn định lâu dài thì mới

21 1 2 3 4 5

gia tăng tính tuân thuế của DN.

22 1 2 3 4 5

DN sẽ ít tự nguyện tuân thủ thuế nếu các chính sách về thuế quá phức tạp, khó thực hiện.

23 1 2 3 4 5

Chính sách ưu đãi thuế TNCN của Chính phủ làm tăng tính tuân thủ của NNT

Tôi nộp thuế TNCN trước khi thanh toán

24 1 2 3 4 5

các khoản khác.

Tôi không bao giờ cố gắng trốn, tránh

25 1 2 3 4 5

nghĩa vụ thuế.

Tôi nhận được nhiều hỗ trợ từ phía cơ

quan Thuế . Vì vậy, tôi không bao giờ

26 1 2 3 4 5

phàn nàn về hệ thống thuế.

27 1 2 3 4 5

Tôi không có khoản nợ về thuế.

29

Tôi nhận thức được khi tôi nợ một khoản

thuế qua hạn nộp, Luật thuế bắt buộc tôi

28 1 2 3 4 5

phải đóng tiền phạt ( nếu có) và tiền

chậm nộp tiền thuế.

Tôi kê khai tất cả các khoản thu nhập có

được cho Chi cục thuế, khi tôi nộp hồ sơ

29 1 2 3 4 5

khai thuế.

Tôi nộp thuế theo số thực tế phát sinh mà

30 1 2 3 4 5

tôi đã kê khai.

Tôi luôn nộp thuế đúng hạn nên chi cục

thuế không bao giờ tính tiền chậm nộp

31 1 2 3 4 5

của tôi.

32 1 2 3 4 5

Phần B: THÔNG TIN CƠ BẢN (Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp)

1. Phân loại

Cá nhân cư trú tại Việt Nam □

Cá nhân không cư trú tại Việt Nam □

2. Giới tính

Nữ □ Nam □

3. Độ tuổi

30-39 tuổi □ Dưới 29 tuổi □

Trên 49 tuổi □ 40-49 tuổi □

4. Bằng cấp cao nhất của ông/bà là:

Cấp 2 □ Cấp 3 □

CấpTrung học và cao đẳng □ Chứng chỉ hoặc Bằng cử nhân □

Thạc sĩ hoặc cao hơn □

5. Nguồn thu nhập chịu thuế từ hoạt động:

Kinh doanh □ Tiền lương, tiền công □

30

Chuyển nhượng bất động sản □ Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng □

Khác □

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của Ông/Bà!

31

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

hb1

5

1

221

3.68

1.232

hb2

5

1

221

4.04

1.041

hb3

5

1

221

3.84

1.108

hb4

5

1

221

3.96

1.019

hb5

5

1

221

3.79

1.098

hb6

5

1

221

3.90

1.037

hb7

5

1

221

3.77

.856

hb8

5

1

221

3.72

1.097

nt1

5

1

221

3.61

1.207

nt2

5

1

221

3.96

1.041

nt3

5

1

221

3.67

1.133

nt4

5

1

221

3.83

1.011

nt5

5

1

221

3.37

1.115

nt6

5

1

221

3.94

.951

nt7

5

1

221

3.98

.974

nt8

5

3

221

3.89

.596

tk1

5

1

221

3.77

.716

tk2

5

1

221

3.64

.828

tk3

5

1

221

3.73

.768

tk4

5

1

221

3.67

.746

cs1

5

1

221

3.66

.756

cs2

5

1

221

3.67

.770

cs3

5

1

221

3.62

.827

cs4

5

1

221

3.64

.735

tt1

5

1

221

3.85

.716

tt2

5

1

221

3.81

.714

tt3

5

1

221

3.84

.661

tt4

5

3

221

3.81

.620

tt5

5

1

221

3.82

.733

tt6

5

3

221

3.82

.556

tt7

5

1

221

3.87

.724

tt8

5

1

3.82

.677

221 221

Valid N (listwise)

1. Bảng thống kê mô tả trung bình

32

2. Đánh giá độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.834

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

27.01

24.482

.621

.806

hb1

26.65

27.437

.463

.826

hb2

26.86

24.979

.665

.800

hb3

26.73

26.351

.590

.810

hb4

26.90

25.359

.634

.804

hb5

26.80

25.963

.618

.807

hb6

26.92

31.026

.190

.853

hb7

26.97

24.899

.682

.797

hb8

Thang đo Hiểu biết thuế

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.832

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

26.63

22.124

.611

.806

nt1

26.28

23.748

.560

.812

nt2

26.57

22.747

.600

.807

nt3

26.41

24.106

.543

.814

nt4

26.87

22.729

.616

.804

nt5

26.30

23.949

.608

.806

nt6

26.26

24.349

.543

.814

nt7

26.35

27.666

.398

.832

nt8

Thang đo nhận thức về tính công bằng thuế

33

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.762

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

tk1

11.05

3.334

.620

.676

tk2

11.18

3.328

.481

.752

tk3

11.09

3.337

.549

.711

tk4

11.14

3.279

.603

.682

Thang đo thanh tra, kiểm tra thuế

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.817

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

10.93

3.718

.645

.767

cs1

10.91

3.652

.654

.763

cs2

10.97

3.536

.628

.777

cs3

10.95

3.824

.629

.775

cs4

Thang đo Chính sách thuế

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.854

8

Thang đo tính tuân thủ thuế TNCN

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

26.79

11.323

.554

.841

tt1

26.82

11.273

.568

.839

tt2

26.80

11.572

.555

.841

tt3

26.83

11.425

.643

.831

tt4

26.81

11.173

.571

.839

tt5

26.81

11.509

.712

.826

tt6

26.76

11.081

.602

.835

tt7

26.81

11.352

.591

.836

tt8

34

35

3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.813

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1767.158

df

231

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Compo

% of

Cumulati

Cumulative

% of

nent

Total

Variance

ve %

Total

% of Variance

%

Total

Variance Cumulative %

4.703

21.377

21.377

4.703

21.377

21.377

3.822

17.374

17.374

1

3.864

17.563

38.940

3.864

17.563

38.940

3.500

15.911

33.286

2

9.995

48.934

2.199

2.199

9.995

48.934

2.652

12.054

45.340

3

1.597

1.597

7.261

56.196

2.388

10.856

56.196

7.261

4

4.012

.883

5

3.821

.841

6

3.768

.829

7

3.393

.747

8

3.129

.688

9

2.976

.655

10

2.553

.562

11

2.448

.539

12

2.351

.517

13

2.206

.485

14

2.150

.473

15

2.044

.450

16

1.855

.408

17

1.747

.384

18

1.659

.365

19

1.407

.310

20

1.205

.265

21

1.081

56.196 60.207 64.028 67.796 71.189 74.318 77.294 79.848 82.295 84.646 86.852 89.002 91.046 92.901 94.648 96.307 97.714 98.919 100.000

.238

22

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Các biến độc lập

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

hb3

hb8

hb5

hb1

hb4

hb6

hb2

.806 .759 .731 .727 .711 .710 .568

nt1

nt6

nt3

nt5

nt2

nt4

nt7

.726 .720 .717 .699 .683 .679 .664

cs3

cs2

cs1

.806 .792 .775 .755

cs4

.780

tk1

.772

tk4

.727

tk2

.661

tk3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.901

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

596.201

df

28

Sig.

.000

36

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

4.021

50.262

4.021

50.262

50.262

1

.779

9.732

2

.694

8.680

3

.642

8.025

4

.547

6.838

5

.492

6.148

6

.438

5.479

7

.387

4.837

50.262 59.993 68.673 76.698 83.536 89.684 95.163 100.000

8

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

tt6

.804

tt4

.746

tt7

.717

tt8

.696

tt5

.683

tt2

.678

tt3

.670

tt1

.667

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

37

38

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.813a

.661

.655

.280

2.068

a. Predictors: (Constant), nt, tk, hb, cs

b. Dependent Variable: tt

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

32.959

4

105.277

.000b

Residual

16.906

8.240 .078

Total

49.864

216 220

a. Dependent Variable: tt

b. Predictors: (Constant), nt, tk, hb, cs

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.325

.182

1.787

.075

hb

.350

.025

13.740

.585

.000

.866

1.155

cs

.119

.033

3.602

.155

.000

.848

1.180

tk

.091

.035

2.571

.112

.011

.829

1.207

nt

.368

.026

14.009

.581

.000

.912

1.097

a. Dependent Variable: tt

4. Phân tích hồi quy

39

Correlations

tt

hb

cs

tk

nt

tt

Pearson Correlation

1

.500**

.362**

.349**

.470**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

221

221

221

221

221

hb

Pearson Correlation

.244**

-.236**

1

.162*

Sig. (2-tailed)

.500** .000

.016

.000

.000

N

221

221

221

221

221

cs

Pearson Correlation

.362**

1

.362**

.124

Sig. (2-tailed)

.162* .016

.000

.000

.066

N

221

221

221

221

221

tk

Pearson Correlation

.244**

.349**

1

.066

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.362** .000

.330

N

221

221

221

221

221

.124

nt

Pearson Correlation

.470**

-.236**

1

.066

.066 .330

Sig. (2-tailed)

.000

.000

N

221

221

221

221

221

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

40

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

Confidence the of

F

Sig.

t

df

95% Interval Difference

Mean Difference

Std. Error Differenc e

Sig. (2- tailed )

Lower

Upper

hb Equal

.635

.426

-.913 219

.362

.10767792 4835281

- .09832517 2095663

- .310542788 181818

.113892 4439904 92

variances assumed

-.904

.367

.10881718 0825253

199.87 3

- .09832517 2095663

- .312902187 009438

.116251 8428181 12

Equal variances not assumed

cs Equal

.171

.679

-.585 219

.559

-.04924

.08413

-.21505

.11657

variances assumed

-.582

.561

-.04924

.08463

-.21611

.11762

204.47 3

Equal variances not assumed

tk Equal

.039

.844

-.631 219

.529

-.04995

.07918

-.20600

.10610

variances assumed

-.635

.526

-.04995

.07867

-.20500

.10511

214.31 2

Equal variances not assumed

nt Equal

.028

.867 1.105 219

.270

.11224658 7656424

.10159075 7456342

- .087974101 930154

.312467 2772430 02

variances assumed

1.101

.272

207.04 9

.11224658 7656424

.10191255 6836545

- .088672759 846584

.313165 9351594 33

Equal variances not assumed

41