ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn T T n N
PHÂN LẬP VÀ T T T R N GEN MÃ HÓA
NAD(P)H: N N R T N Ở NGƢỜ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2014
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn T T n N
PHÂN LẬP VÀ T T T R N GEN MÃ HÓA
N N N R T N Ở NGƢỜ
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜ ƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NG N Đ NG T N
TS. LÊ HỒNG Đ P
Hà Nội – 2014
2
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Nguyễn
Đăng Tôn, Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam cùng TS. Lê Hồng Điệp, Khoa Sinh học, Trường ĐHKHTN - ĐHQGHN đã
luôn hướng dẫn và hỗ trợ tận tình, truyền đạt kiến thức, những kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nông Văn Hải, Viện
Trưởng Viện Nghiên cứu hệ gen cùng các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Nghiên
cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đặc biệt, là TS.
Nguyễn Hải Hà, Ths. Nguyễn Văn Phòng, Ths .Đỗ Mạnh Hưng đã chỉ bảo cho
tôi từng bước thực hiện cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cho tôi
những lời khuyên quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, cán bộ trong Khoa
sinh học đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Sinh lý thực vật và Hóa sinh, Trường
ĐHKHTN - ĐHQGHN đã tạo điệu kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Luận văn được hỗ trợ bởi đề tài “Nghiên cứu biến đổi gen, nhiễm sắc thể ở
những người có nồng độ dioxin trong máu cao”, mã số KHCN-33.06/11-15 thuộc
chương trình KHCN-33, do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Nga
1
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
CÁC CHỮ VI T TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Amp
Ampicilin ARE antioxidant response element
BHA Butylated hydroxyanisole
bp Base pair
cDNA Compelementary DNA
ddNTP Dideoxynucleoside triphosphate
DMEM Dulbecco's modified eagle medium
DNA Deoxyribonucleic acid
dNTP Deoxynucleoside triphosphate
DQ Duroquinone
E. coli Escherichia coli
EDTA Ethylenediaminetetraacetic acid
EtBr Ethidium Bromide
EtOH Ethanol
FAD flavin adenine dinucleotide
GSH Glutathione
HCT human colon cancer
IPTG Isopropyl-thio-β-D-galactoside
JHH Human hepatocellular carcinoma
Kb Kilo base
2
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Kilo Dalton kD
Kelch-like ECH-associated protein 1 KEAP1
Luria Bertani LB
L-DOPA L-3,4-dihydroxyphenylalanine
nuclear factor erythroid 2-related factor 2 NRF2
NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1 NQO1
Michigan Cancer Foundation-7 MFC-7
Messenger RNA mRNA
ornithine decarboxylase ODC
pcDNA3.1B his-myc Vector pcDNA3.1B his-myc
Polymerase Chain Reaction PCR
Ribonucleic acid RNA
Ribonuclease RNase
Reactive oxygen species ROS
sodium dodecyl sulfate polyacrylamide gel SDS-PAGE electrophoresis
UV Ultraviolet
TAE Tris-Acetate-EDTA
3
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
Kích thước các exon và intron của gen mã hóa enzyme 5 Bảng 1
NQO1
Trình tự cặp mồi được sử dụng 24 Bảng 2
Môi trường nuôi cấy các chủng vi sinh vật 25 Bảng 3
Tương quan giữa nồng độ gel agarose và kích thước đoạn 29 Bảng 4
DNA cần phân tách
4
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình Tên hình Trang
4 Hình 1 Vị trí của gen mã hóa NQO1 trên NST số 16
5 Hình 2 Cấu trúc gen NQO1 với các intron và exon
6 Hình 3 Con đường Keap1/Nrf2/ARE.
15 Hình 4 Cấu trúc bậc hai dạng dimer của NQO1
16 Hình 5 Mật độ điện tích trên mô hình NQO1 tinh thể khi liên kết với
phân tử
21 Hình 6 Cấu trúc vector biểu hiện pcDNA3.1(+)myc-his B
(Theo hãng Invitrogen).
Sơ đồ quy trình phân lập và thiết kế vector biểu hiện mang 40 Hình 7
đoạn cDNA mã hóa enzyme NQO1
41 Hình 8 Điện di đồ sản phẩm RNA tổng số trên gel agarose 1%.
42 Hình 9 Điện di đồ sản phẩm PCR nhân gen cDNA mã hóa NQO1
trên gel agarose 0,8%.
44 Hình 10 Cấu trúc vector tái tổ hợp pcDNA3.1B myc-his-NQO1
45 Hình 11 Điện di sản phẩm PCR và vector pcDNA 3.1B sau khi xử lý
bằng enzyme giới hạn trên gel agarose 0,8%
47 Hình 12 Biến nạp vào tế bào khả biến E. coli 10β
48 Hình 13 Điện di kết quả tách plasmid tái tổ hợp trên gel agarose 0,8%
Điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp bằng enzyme giới 49 Hình 14
hạn trên gel agarose 0,8%
5
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Số hình Tên hình Trang
53 Hình 15 So sánh trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của các
dòng plasmid mang cDNA mã hóa protein NQO1 ở người
55 Hình 16 Trình tự amino acid suy diễn của các plasmid pcDNA3.1-
NQO1-15 mang đoạn cDNA mã hóa NQO1 và trình tự đã
công bố NM_000903.2
56 Hình 17 Tế bào được nuôi trong môi trường DMEM có bổ sung
huyết thanh
58 Hình 18 Điện di kết quả biểu hiện tạm thời protein trên gel
polyacrylamide 12,6%.
6
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
ƣơn TỔNG QUAN TÀI LI U ........................................................................ 3
1.1. Tổng quan về gen NQO1 .................................................................................... 3
1.1.1 Giới thiệu chung về gen NQO1 ..................................................................... 3
1.1.2. Cấu trúc gen NQO1 ...................................................................................... 4
1.1.3 Sự điều hòa NQO1 bởi con đường Keap/Nrf2/ARE. .................................... 5
1.1.4 Đa hình gen NQO1 ....................................................................................... 6
1.2 Tổng quan về protein NQO1 ............................................................................... 8
1.2.1 Vai trò của NQO1 .......................................................................................... 8
1.2.2 Cấu trúc của phân tử protein NQO1 ........................................................... 14
1.2.3 Các trạng thái liên kết chuyển hóa để ổn định và hoạt hóa protein ............. 17
1.3. Các hệ thống biểu hiện dùng trong tạo protein tái tổ hợp ................................ 17
1.4. Vector biểu hiện pcDNA3.1 B myc-his B ........................................................ 19
1.5. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 22
ƣơn 2 ẬT LI À ƢƠNG Á NG ÊN ỨU .......................... 24
2.1. Vật liệu .............................................................................................................. 24
2.2. Phương pháp ..................................................................................................... 25
2.2.1. Tách chiết RNA tổng số ............................................................................. 25
2.2.2. Tổng hợp cDNA ......................................................................................... 26
2.2.3. Nhân đoạn cDNA bằng phản ứng PCR ...................................................... 27
2.2.4. Phương pháp điện di DNA trên gel agarose ............................................... 28
2.2.5. Xử lý DNA bằng enzyme giới hạn ............................................................. 30
2.2.6. Tinh chế các đoạn DNA trên gel agarose ................................................... 31
2.2.7. Ghép nối DNA ............................................................................................ 32
2.2.8. Biến nạp plasmid vào E. coli bằng phương pháp sốc nhiệt ....................... 32
2.2.9. Tách chiết DNA plasmid ............................................................................ 33
2.2.10. Xác định trình tự DNA ............................................................................. 34
2.2.11. Biểu hiện tạm thời DNA plasmid tái tổ hợp vào tế bào động vật. ........... 36
7
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
2.2.12. Phân tích protein bằng kỹ thuật điện di SDS-PAGE ................................ 38
ƣơn 3. T QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 40
3.1. Sơ đồ thí nghiệm ............................................................................................... 40
3.2. Tách chiết RNA tổng số ................................................................................... 40
3.3. Tạo dòng và thiết kế vector biểu hiện gen NQO1 ............................................ 41
3.3.1 Thiết kế cặp mồi và PCR ............................................................................. 41
3.3.2 Thiết kế vector tách dòng và biểu hiện pcDNA3.1B-NQO1 ...................... 43
3.3.3 Tạo dòng đoạn cDNA mã hóa enzyme NQO1 trong vector pcDNA3.1B .. 44
3.4 Biểu hiện tạm thời DNA plasmid tái tổ hợp trong tế bào động vật ................... 54
3.4.1 Nuôi cấy ổn định cho tế bào HEK 293. ....................................................... 54
3.4.2 Chuẩn bị vector pcDNA3.1-NQO1 cho chuyển gen ................................... 56
3.4.3 Biểu hiện nhanh NQO1 trong tế bào động vật. ........................................... 56
K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ .................................................................................. 59
TÀI LI U THAM KHẢO ........................................................................................ 60
8
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
MỞ ĐẦU
Quinon đại diện cho một lớp các chất trung gian độc hại mà có thể tạo ra một
loạt các tác động nguy hại trong cơ thể, bao gồm cả khả năng gây độc cấp tính,
immunotoxicity, và ung thư. Các cơ chế tác động ảnh hưởng do quinon gây ra là rất
phức tạp, và nó gây tổn hại cho tế bào có thể xảy ra thông qua quá trình alkyl hóa
các protein quan trọng hay cả DNA của tế bào. Ngoài ra quinon là các phân tử hoạt
động oxi hóa khử cao có thể tạo các semiquinone dẫn đến hình thành dạng phản ứng
oxi hóa (ROS) đặc biệt bao gồm cả superoxide, hydrogen peroxide, và cuối cùng là
gốc hydroxyl. Sự sản xuất ROS có thể gây bất lợi oxi hóa nghiêm trọng trong tế bào
thông qua sự hình thành các phân tử lớn của tế bào bị oxi hóa bao gồm cả chất béo,
protein và DNA, tạo cơ sở cho lão hóa và ung thư. Quinon phổ biến trong tự nhiên
và là một phần quan trọng cuả các hợp chất tự nhiên có trong thực vật, nấm và vi
khuẩn. Chúng ta tiếp xúc với quinon không chỉ thông qua chế độ ăn uống mà còn
thông qua các chất gây ô nhiễm như benzen, các hydrocarbon mạch vòng hay do
chính chúng ta tạo ra như estrogen, catecholamin. Nhiều bằng chứng mạnh mẽ cho
thấy cơ chế độc tính của quinon liên quan tới các bệnh lý đã được biết đến của các
hợp chất trên. Tế bào chúng ta cũng có rất nhiều cơ chế để chống lại những ảnh
hưởng tiêu cực của quinon và một trong số đó chính là NAD(P)H:quinone
oxidoreductae 1 (NQO1), một enzyme đi đầu trong hàng rào bảo vệ tế bào chống lại
các tác động gây độc của các hợp chất quinon.
Enzyme oxi hóa khử quinon chất nhận NADH- NQO1 là một flavoprotein
được phân bố rộng rãi, phụ thuộc FAD, thúc đẩy sự khử 2 điện tử quinon,
quioneimines, nitroaromatics, và azo dyes. Sự khử này làm giảm mức quinon và
giảm thiểu cơ hội tạo phản ứng oxy trung gian và giảm các nhóm thiol nội bào.
NQO1 là một enzyme cảm ứng mạnh được điều khiển bởi con đường
Keap/Nrf2/ARE. Bằng chứng cho thấy tầm quan trọng chức năng chống oxi hóa của
NQO1 trong stress oxi hóa được cung cấp bởi các mức độ biểu hiện cảm ứng NQO1
(knockout hoặc knockdown) liên quan đến tăng và giảm khả năng nhạy cảm tương
ứng với stress oxi hóa. Hơn nữa độc tính benzen được tăng cường rõ rệt khi NQO1
1
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
suy giảm hoạt tính. Ở người các đa hình ức chế hoạt động của NQO1 liên quan đến
sự tăng cường khuynh hướng bệnh tật. Nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra vai trò
bảo vệ mới của NQO1, dường như không liên quan đến hoạt động của enzyme.
NQO1 bám vào giúp ổn định nhân tố ức chế khối u p53 chống lại sự phân hủy của
proteasomal. Hơn nữa NQO1 xuất hiện để điều khiển tính phân hủy của protein
khác. Những phát hiện này có thể cho thấy một vai trò chọn lọc “gatekeeping” trong
việc điều khiển sự phân hủy proteasomal của các protein đặc hiệu, do đó mở rộng
vai trò bảo vệ tế bào của NQO1 vượt xa khả năng chống oxi hóa hiệu quả cao của
nó. Để cung cấp một mô hình nghiên cứu xác định vai trò của NQO1 trong hoạt hóa
các yếu tố bioreductive, chúng tôi thực hiện đề tài phân lập và thiết kế vector biểu
hiện gen mã hóa enzyme NQO1 với mục tiêu:
1. Tạo ra vector tái tổ hợp chứa đoạn gen mã hóa enzyme NQO1.
2. Thiết kế vector biểu hiện tạm thời thành công đoạn gen đó trong tế bào
động vật HEK.
2
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
ƣơn TỔNG QUAN TÀI LI U
1.1. Tổng quan về gen NQO1
1.1.1 Giới thiệu chung về gen NQO1
Gen NQO1 mã hóa cho enzyme NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1 là
enzyme có nhiều vai trò bảo vệ tế bào, ngoài chức năng xúc tác còn có chức năng
mở rộng [56]. NQO1 là một flavoprotein phụ thuộc FAD được phân bố rộng rãi xúc
tác cho sự phân giải quinon, quinoneimines, nitroaromatics, và azo dyes. NQO1 đã
được phát hiện và đặt tên DT-diaphorase (DPNH=NADH và TPNH=NADPH) bởi
Lars Ernster vào năm 1958, và được thể hiện thông qua sự ức chế phản ứng oxi hóa
khử vitamin K do dicoumarol đã được mô tả bởi Marki và Martius. Vai trò chống
oxi hóa trực tiếp cơ bản của NQO1 trong cơ chế xúc tác: làm giảm 2 điện tử ở một
loạt các quinon thành hydroquinone tương ứng bằng cách sử dụng NADPH hoặc
NADH như chất cho điện tử [24]. Như vậy, NQO1 chuyển điện tử của quinon tham
gia vào các phản ứng hoặc làm suy giảm sulfhydryl hoặc giảm sự mất 1 điện tử tạo
ra semiquinone và các phản ứng khác nhau tạo ra các hợp chất oxi hóa trung gian
như kết quả chu trình oxi hóa khử. Thêm vào đó, các sản phẩm hydroquinone của
các phản ứng NQO1 có thể chuyển hóa glucuronide và các gốc sulfate do đó dễ
dàng được bài tiết ra ngoài. Đáng chú ý, sự khử quinon được tìm thấy ở hàng loạt
các sinh vật nhân chuẩn từ nấm men đến động vật có vú [27]. Mặc dù trong nhiều
hệ thống, các chức năng và sự điều hòa của các enzyme phức tạp vẫn được tìm hiểu,
nhưng rõ ràng là trong các trường hợp khử quinon là đi đầu trong bảo vệ tế bào với
điều kiện là có nhiều lớp bảo vệ [28, 30, 34]. Xung quanh thời điểm khám phá ra
NQO1, Williams-Ashman và Huggins [68] đã tìm thấy enzyme này đã phản ứng
mạnh trong gan chuột bởi azo dye và các hydrocarbon mạch vòng. Hơn nữa với sự
hiệu quả của NQO1 trong bảo vệ chống lại độc tố và khả năng gây ung thư của các
hydrocarbon mạch vòng, Huggins cho thấy sử dụng định lượng hoạt tính NQO1
như một phương pháp sàng lọc để xác định hiệu quả các tác nhân bảo vệ. Trong
những năm cuối thập niên 80 Hans Prochaska và các cộng sự [55] phát triển thử
nghiệm sinh học định lượng cao trong đĩa 96 giếng cho NQO1 tế bào gan chuột.
3
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Thử nghiệm này hiện đang được sử dụng rộng rãi để sàng lọc cho hoạt tính gây cảm
ứng NQO1 của các hợp chất tinh khiết hay hỗn hợp phức tạp, phân đoạn cho các
hỗn hợp đó và xác định chính xác tác dụng của các chất gây cảm ứng [32]. Hơn
nữa, nhiều hợp chất hóa học đã được tìm thấy cảm ứng NQO1 trong thử nghiệm
này đã trực tiếp chỉ ra vai trò bảo vệ chống lại các độc tố và gây ung thư của hàng
loạt chất gây ung thư trong một số tổ chức đích và ngược lại.
1.1.2. Cấu trúc gen NQO1
Gen NQO1 nằm trên cánh tay dài của nhiễm sắc thể 16 tại vị trí 16q22.1
(Hình 1). Gen NQO1 có kích thước khoảng 20 kb, trong đó kích thước mRNA là
2912bp và có sáu exon bị gián đoạn bởi năm intron.
Hình 1. Vị trí của gen mã hóa NQO1 trên NST số 16 [72]
Exon đầu tiên là dài 118 bp và mã hóa cho hai loại axit amin G, M và một
codon khởi đầu đầu tiên của exon thứ hai. Exon thứ sáu là lớn nhất trong số các
exon, có chiều dài là 1833 bp. Phân tích trình tự của exon thứ sáu cho thấy sự hiện
diện của 4 chuỗi tín hiệu tiềm năng polyadenylation (AATAAA). Trong tất cả các
intron, intron thứ hai là nhỏ nhất (116 bp). Trong đó, trình tự nucleotide mã hóa cho
protein NQO1 chỉ chiếm có 4% tổng số nucleotide của gen (Bảng 1).
Bảng 1. Kích thước các exon và intron của gen mã hóa cho enzyme NQO1.
Exon
íc t ƣớc(bp)
Intron
íc t ƣớc (bp)
1
519
1
7898
2
165
2
116
3
131
3
3045
4
114
4
1834
5
102
5
1746
6
1881
4
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Gen NQO1 được sắp xếp theo trình tự 20kb nhưng phần trình tự mã hóa cho
protein chỉ là 825bp tương ứng với 274aa (không tính mã kết thúc). Trình tự gen và
promoter NQO1 đã được xác định lần lượt là 2423bp và 2123bp. Trong nghiên cứu
Asma Chinigarzadeh cùng cộng sự (2012) đã phân lập thành công đoạn 2.123 bp
từ vị trí bắt đầu phiên mã tham gia vào điều hòa sự sao chép của gen NQO1 [21].
Các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu tiềm năng vị trí điều hòa ARE nằm ở -
477 tính từ vị trí bắt đầu phiên mã.
Hình 2. Cấu trúc gen NQO1 với các intron và exon [72]
1.1.3 Sự điều hòa NQO1 bởi con đường Keap/Nrf2/ARE
Một dãy các chất hóa học có khả năng cảm ứng [29] tăng cường NQO1 được
thông qua con đường trung gian KEAP1/ Nrf2/ARE. Bằng cách kiểm soát biểu hiện
một dãy hơn 100 gen bảo vệ tế bào, con đường này là cần thiết cho sự thích ứng của
tế bào động vật và các sinh vật khác với rất nhiều tác nhân gây stress như ái lực và
oxi hóa [44, 50, 51]. Như tên của con đường, ba thành phần tế bào là trung tâm
quan trọng đối với các cơ chế bởi sự phiên mã của nhiều gen được điều hòa:
- Yếu tố phản ứng chống oxi hóa (ARE), trình tự DNA có mặt ở vùng điều hòa
trước của gen và liên ứng TGAG/CNNNGC. Trong trường hợp gen NQO1 chuột
trình tự chính xác đã được sửa bởi John Hayes và cộng sự [39, 52] đã chỉ ra rằng
các nucleotide nhất định trước đây được cho là dư thừa trong ARE chức năng có vai
trò thiết yếu, trong khi những nucleotide khác trước đó được coi là thiết yếu thì
không cần thiết.
- Nrf2 một nhân tố phiên mã zitrer leucine cơ bản của họ cap-n’collar liên kết
như một heterodimer với protein nhỏ Maf, tới ARE do đó tăng cường tín hiệu phiên
mã.
5
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
- Keap1 (Kelch- như protein liên kết ECH), protein cảm biến các tác nhân gây
cảm ứng một protein ức chế đa domain họ Keap cái mà gắn với Nrf2 và thúc đẩy
uquitination và phân hủy proteasomal [42] bởi chức năng như một adaptor nối Cul3
dựa trên E3 [70].
Hình 3. Con đường Keap1/Nrf2/ARE [15]
Trong điều kiện cơ bản (mũi tên nét đứt), protein hai domain Keap1 nối kết yếu tố phiên
mã Nrf2 qua miền Kelch và thúc đẩy sự ubiquitination và sự phân hủy proteasomal của
yếu tố phiên mã có chức năng như một bộ chuyển đổi cho Cul3 dựa trên ligase E3. Gây
cảm ứng cho tất cả đều phản ứng với nhóm sulfhydryl, thay đổi hóa học cụ thể phản ứng
mạnh aa cysteine của Keap1 mà sau đó mất khả năng nhằm vào đích Nrf2 cho sự phân
hủy. Do đó, Nrf2 được ổn định và di chuyển (mũi tên) vào nhân nơi mà nó liên kết với
AREs và gây nên biểu hiện của NQO1 và một dãy > 100 gen bảo vệ tế bào khác.
Một vài mô hình khác nhau được đề xuất cho cơ chế về sự điều hòa của con
đường Keap/Nrf2/ARE. Mô hình phổ biến rộng rãi nhất là cảm ứng, tất cả các phản
ứng với nhóm sulfhydryl [40], phản ứng mạnh thay aa cystein của chất cảm biến
Keap cái mà sau đó mất khả năng phân hủy đích Nrf2. Do đó Nrf2 được ổn định và
tích lũy trong nhân nơi mà nó liên kết với AREs và gây ra sự biểu hiện của các gen
bảo vệ tế bào. Điều thú vị là mặc dù con đường Keap1/Nrf2/ARE đã được nghiên
cứu nhiều trong những năm gần đây nhưng có nhiều điểm tương đồng giữa động vật
và thực vật liên quan đến cảm ứng biểu hiện gen, và sự khử quinon đại diện cho một
6
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
ví dụ điển hình của enzyme bảo vệ tế bào được cảm ứng ở cả động vật và thực vật
trong đáp ứng với các ion. Hơn nữa, trong mô và tế bào chuột và người, NQO1 là
một trong những gen cảm ứng mạnh mẽ giữa các thành viên trong họ gen bảo vệ tế
bào. Phát hiện sớm này đã được xác định nhóm gen chung biểu hiện trong một số
hệ thống sử dụng cả cảm ứng dược học của con đường Keap1/Nrf2/ARE và
knockdown Keap1 hay knockout trực tiếp gen [15]. Mặc dù tác dụng bảo vệ tế bào
hoạt hóa Nrf2 chống lại ung thư và các bệnh mãn tính khác đã được quan sát trong
nhiều mô hình động vật là chắc chắn do hoạt động kết hợp của nhiều protein bảo vệ
tế bào có sự biểu hiện gen được điều hòa bởi yếu tố phiên mã này, vai trò của
NQO1 là nổi bật và nó được gọi là một ví dụ hoàn hảo enzyme bảo vệ tế bào.
1.1.4 Đa hình gen NQO1
Ở người có hai kiểu đa hình gen mã hóa cho NQO1. Nổi bật nhất là đột
biến do bị thay thế một amino acid đơn lẻ (c: 609C-T) NQO1*2 [57]. Kết quả này
thay thế nucleotide trong một proline để thay serine vị trí 187 của chuỗi axit amin
của protein. Đột biến NQO1*2 tạo ra protein không ổn định, và nhanh chóng bị
ubiquitin hóa và phân hủy bởi các proteasome. Do đó hoạt tính NQO1 hầu như
không thể phát hiện ở người mang kiểu gen NQO1*2/2. Các cá nhân mang kiểu gen
này dễ nhiễm độc và ung thư do tác động của benzen. Thiếu NQO1 tăng nguy cơ
phát triển bệnh ung thư bạch cầu sau khi tiếp xúc với benzen. Tần xuất của tính đa
hình gen trong những cộng đồng dân cư khác nhau khoảng 2 - 5%. Các nghiên cứu
với knockout NQO1 ở chuột cũng tìm thấy tăng tính nhạy cảm nhiễm độc máu do
benzen khi so với chuột thường [22]. Một điều tra dịch tễ lớn với dân cư tiếp xúc
với benzen đã chỉ ra rằng đồng hợp tử NQO1*2 thể hiện nguy cơ nhiễm độc tủy cao
gấp 7 lần so với bình thường, dẫn đến nguy cơ dễ mắc các bệnh như thiếu máu bất
sản hay bệnh bạch cầu. Nhiều nghiên cứu mối liên quan giữa đa hình NQO1*2 với
nguy cơ mắc các bệnh như nhiễm độc máu, ung thư phổi, ung thư ruột kết, ung thư
vú đang được thực hiện [46, 64]. Các ngiên cứu ở Anh đã chỉ ra rằng các đột biến
NQO1 tăng nguy cơ bệnh bạch cầu lymphoblastic mãn tính đặc biệt là ở trẻ nhỏ,
liên quan đến đột biến NQO1 (P187S). Một nghiên cứu ở Trung Quốc đã được thực
7
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
hiện nghiên cứu đa hình 609 C-T gen NQO1 liên quan với khởi phát muộn bệnh
Alzheimer.
1.2 Tổng quan về protein NQO1
1.2.1 Vai trò của NQO1
a- Các hoạt động chống oxi hóa của NQO1
Từ việc cộng tác giữa phòng thí nghiệm của Helmut Sies và Paul Talalay chỉ
ra một minh chứng rõ ràng rằng NQO1 có hoạt tính chống oxi hóa trực tiếp. Khi
phần nổi dịch mô gan được ủ với menadione trong sự có mặt của NADPH, quan sát
thấy sự giải phóng mức thấp ánh sáng đỏ. Đây là sự phát quang bằng phản ứng hóa
học từ sự hình thành superoxide và mức đơn oxy (singlet) trong vòng khử quinon
kèm theo sự khử một điện tử của menadione được xúc tác bởi chất khử cytochrome
P450- NADPH. Dịch mô gan từ những con chuột được cho ăn BHA (một chất
chống oxi hóa), có hoạt tính NQO1 tăng lên 13 lần so với chuột đối chứng đã được
sử dụng trong thí nghiệm tương tự, sự phát quang giảm rất nhiều. Ngược lại thêm
chất ức chế dicumarol để điều hòa tăng tín hiệu phát quang cho thấy rõ rệt NQO1 đã
xúc tác sự khử 2 điện tử menadione do đó chuyển nó từ oxi hóa 1 điện tử trong
vòng phản ứng oxi hóa khử. Nghiên cứu này đã thiết lập bằng chứng sự NQO1 kết
tinh trong ty thể dịch nổi gan chuột, kết quả ức chế quá trình phát quang hóa học
phụ thuộc menadione. Mức độ ức chế là giống nhau giữa phần được chuẩn bị từ
động vật xử lý BHA và với động vật đối chứng có mức tăng giống nhau về NQO1
ngoại sinh. Đáng chú ý hơn ngoài vai trò xúc tác cho trong sự khử quinon, NQO1
đã được báo cáo là khử superoxide trực tiếp, mặc dù ít hiệu quả hơn so với
superoxide dismutase (SOD) [60, 71]
b- Sự bảo vệ chống lại estrogen quinones
Ngày nay chúng ta tìm ra NQO1 là cần thiết cho sự bảo vệ chống lại ảnh
hưởng có hại không chỉ đối với quinines ngoại sinh mà cả nội sinh trong quá trình
trao đổi chất như estrogen quinone. Mặc dù là một vấn đề cần cân nhắc [26], có
bằng chứng vững chắc là NQO1 có khả năng khử estradiol-3,4-quinone [36]. Hơn
nữa, sự cảm ứng NQO1 chống lại estrogen cảm ứng tạo ra sự khử N7- G và N3-A,
8
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
oxi hóa gây hư hỏng DNA và gây ung thư vú [49]. Ngược lại sự điều hòa ngược
NQO1 tăng mức trao đổi estrogen quinone và tăng cường sự chuyển thể của 17β-
estradiol [49]. Thêm vào đó hoạt tính NQO1 thấp cùng với hoạt động cao của
CYP1B1 trong mô vú đã được báo cáo trong 5 trường hợp ung thư vú người so với
4 đối chứng khỏe mạnh [62]. Kì lạ ở chỗ hoạt động NQO1 gan ở nữ cao hơn ở nam,
hầu như các phản hồi xảy ra trong sự cảm ứng của biểu hiện gen bởi trao đổi quinon
của estrogen như vai trò bảo vệ của enzyme chống lại độc tố các chất trao đổi. Hơn
nữa, các tác giả đã chỉ ra rằng estradiol 3-4 quinone gây ra sự biểu hiện gen phụ
thuộc ARE gần 6 lần ở các tế bào ung thư vú người MFC-7 được chuyển với một
luciferase (một loại enzyme oxi hóa luciferin trong tế bào phát sáng) dưới sự kiểm
soát của nhân tố phản ứng chống oxi hóa (ARE). Ngược lại, thể hiện 2-
hydroxyestradiol, 4- hydroxyestradiol hay 4- hydroxyesrtrone chỉ có một ảnh hưởng
vừa phải trên biểu hiện của luciferase; tuy nhiên sự cảm ứng có khả năng 4-5 lần dưới các điều kiện ủng hộ sự hình thành estrogen quinone trong sự có mặt của Cu 2+
và O2. Gần đây Singh cộng sự [63], đã tạo ra dòng tế bào biểu mô vú biểu hiện cả
kiểu hoang dại và dạng đột biến NQO1. So sánh các tế bào chuyển với gen bình
thường, các tế bào chuyển với biểu hiện của protein đột biến thấp hơn 2 lần, trong
khi estradiol-3,4 quinone được biểu hiện thấp khả năng khử quinon và bao gồm
mức thấp hơn 2 lần của catechol tự do, thấp hơn 3 lần của methylated catechol, và
2,5 lần tăng lượng đề purin DNA. Cùng với đó, đề xuất đa hình NQO1 có thể tăng
khả năng xảy ra đột biến gen trong biểu hiện estrogen các tế bào biểu mô vú. Hơn
nữa một nghiên cứu kết thúc gần đây đã đề xuất một dạng đa hình P187S trở thành
yếu tố dự đoán tiên lượng trong ung thư vú và sự di căn [31]. Kì lạ hơn, Lu cùng
cộng sự [48] đã báo cáo rằng trong dòng tế bào biểu mô vú MCF-10F, resveratrol
được cảm ứng NQO1 thông qua sự ổn định của yếu tố phiên mã Nrf2 nhưng thêm
nữa là dẫn đến sự tái phân bố dưới tế bào của các protein như NQO1 được quan sát
không chỉ trong tế bào chất mà còn có trong nhân các tế bào. Như vậy có thể suy
đoán rằng NQO1 trong nhân có thể quan trọng trong bảo vệ chống lại estrogen
quinone gây cảm ứng đề purin DNA ở vị trí hình thành chúng.
9
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
c- Hướng bảo vệ thần kinh của NQO1
Lớp cơ chất khác của NQO1 là dẫn xuất của quinon trong dopamine, L-
DOPA, norepinephrine, epinephrine,và 3,4-dihydroxyphenylacetic acid như các
chất chuyển hóa vòng aminochrome, dopachrome, noradrenochrome,
adrenochrome, và furanoquinone. Zafar cùng cộng sự [69] chứng minh như vòng
quinon hoặc các phản ứng oxi trung gian trong suốt chu trình oxi hóa khử ức chế
proteasome và NQO1 chống lại sự ức chế này. Thêm vào đó biểu hiện quá mức
NQO1 đã bảo vệ các tế bào thần kinh người SK-N-MC chống lại hoạt tính gây độc
tế bào của dopamine, ngược lại superoxide dismutase và catalase đã không có hiệu
quả bảo vệ. Trước khi xử lý các tế bào thần kinh PC12 với dopamine, NQO1 và
glutathione tăng cường bảo vệ tế bào khỏi bị chết bởi chất gây độc cô đặc của
dopamine hay 6- hydrodopamine [43]. Tương tự sự cảm ứng của NQO1 và GSH
bởi dimethyl fumarate, 3H-1,2-dithiole-3-thione or tert-butylhydroquinone (tBHQ)
bảo vệ các tế bào thần kinh chống lại gây độc do dopamine, 6-hydroxydopamine,
4-hydroxy-2-nonenal, hoặc H2O2. Trong các tế bào PC12 được xử lý với H2O2, sự
cảm ứng dược lý của NQO1 đã làm giảm sự hình thành các quinone protein-bound
(bị giới hạn bởi protein) và bảo vệ tế bào chống lại tác hại oxi hóa [45]. Tương tự
như vậy trong các tế bào SH- SY5Y, sự hình thành các phản ứng oxi hóa trung gian
phụ thuộc vào H2O2 đã được khử do được xử lý với tác nhân bảo vệ thần kinh
ladostigil, kèm theo sự cảm ứng của NQO1 và các enzyme chống oxi hóa khác.
Trong một dòng tế bào liên quan dopamine có nguồn gốc từ u não của chuột gây
nhiễm mang kháng nguyên SV40T dưới sự kiểm soát phiên mã của gen tyrosine
hydroxylase chuột, xử lý methamphetamine đã được báo cáo là dẫn đến sự hình
thành các quinines liên kết protein đi kèm bởi sự cảm ứng NQO1. Trước khi xử lý
với BHA, NQO1 đã bảo vệ chống lại sự tạo ra quinone protein-bound phụ thuộc
methamphetamine và tế bào chết sau đó. Đáng chú ý sự cảm ứng dược lý của
NQO1 là thường đi kèm với sự phối hợp nâng cao sự biểu hiện của rất nhiều các
protein bảo vệ tế bào và do đó tác dụng của các phân tử nhỏ gây cảm ứng là hầu
như do ảnh hưởng kết hợp của các protein bảo vệ tế bào gây ra. Tuy nhiên, khả
10
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
năng là NQO1 trực tiếp thúc đẩy giải độc các chất chuyển hóa quinon trong việc
bảo vệ tế bào chống lại ảnh hưởng gây độc thần kinh.
Có đề xuất rằng khả năng chuyển hóa nội sinh của dopamine thành cảm
ứng ức chế proteasomal và apoptosis có thể góp phần gây mất các noron liên quan
đến dopamine (một hợp chất hóa học họ catecholamine và phenethylamine đóng vai
trò quan trọng trong não người và động vật) ở bệnh Parkinson. Sự biểu hiện NQO1
đã được báo cáo tăng cao đáng kể trong phần nigra ở các bệnh nhân Parkinson [66]
và trong noron rối và noron vùng đồi thị ở bệnh nhân Alzheimer [58]. Mức cao
NQO1 nhiều khả năng là kết quả của sự tăng cường biểu hiện gen do các chất
chuyển hóa dopamine quinone và có thể đại diện cho phản ứng thích nghi chống lại
sự tích lũy. Chúng ta đã biết rằng sự biểu hiện gen phụ thuộc ARE đã được tăng
cường khi các tế bào tiếp xúc với dopamine hoặc L-DOPA trong sự có mặt của O2 hay Cu2+ các điều kiện ưu tiên chống oxi hóa của catechol moiety.
Từ các noron dopaminergic bị hư hại trong các điều kiện nhất định noron bị
suy thoái, chẳng hạn ở bệnh Parkinson, có dopamine và các chất chuyển hóa liên
quan đến bệnh. Giả thuyết đưa ra rằng NQO1 có vai trò bảo vệ chống lại các điều
kiện trên. Mặc dù số liệu dịch tễ học và mối quan hệ đa hình NQO1 và tỷ lệ mắc
bệnh Parkinson và Alheimer vẫn còn gây tranh cãi, một nghiên cứu gần đây đã báo
cáo kiểu NQO1 hoang dại có khả năng bảo vệ chống lại sự phát triển của bệnh
Alzheimer trong khi đó allele C609T có thể trở thành yếu tố nguy cơ mắc bệnh [67].
NQO1 cũng liên quan đến duy trì coenzyme Q và vitamine E ở dạng khử và
dạng hoạt động. Do đó, NQO1 ở chuột có thể khử các đồng đẳng của CoQ cả ngắn
(CoQ1 và CoQ3) và dài (CoQ9 và CoQ10) độ dài chuỗi bên isoprenoid khi kết hợp
vào túi lipid, và bảo vệ chống lại 2,2′-azobis(2,4-dimethylvaleronitrile) peroxi hóa
lipid [23]. Thêm vào đó, trong khi khử CoQ bảo vệ giữ cho tế bào gan chống tổn hại
oxi hóa do adriamycin, sự bảo vệ này bị mất khi thêm dicumarol ức chế NQO1.
NQO1 tái tổ hợp ở người xúc tác sự khử α-tocopherylquinone (một sản phẩm oxi
hóa của α- tocopherol) thành α-tocopherylhydroquinone một chất chống oxi hóa tế
bào, đề xuất một vai trò của NQO1 trong trao đổi chất α- tocopherol [59].
11
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Trong khi so sánh hầu hết enzyme oxi hóa khử phụ thuộc nicotinamine,
NQO1 là khác thường trong khả năng sử dụng cả NADH và NADPH không kém
phần hiệu quả. NQO1 có thể đóng góp vào sự điều hòa cân bằng oxi hóa khử bằng
cách điều chỉnh tỷ lệ oxi hóa/khử của nucleotide pyridine [47]. Sự ức chế NQO1 có thể dẫn đến mất NAD+, có thể ảnh hưởng polymerase poly ADP- ribose và chức năng của các protein phụ thuộc NAD+. Phù hợp với giả thuyết này thì khi knockout
NQO1 chuột được so sánh với chủng hoang dại có mức thấp hơn nucleotide
nicotinamine trong gan, thận, và da [35, 41]. Ngược lại, sự cảm ứng NQO1 bởi
sulforaphane cũng kết hợp gây cảm ứng các gen mã hóa cho các enzyme tái tạo
NADPH của tế bào như glucose-6-phosphate dehydrogenase, 6-phosphogluconate
dehydrogenase, và enzyme malic.
Bằng cách sử dụng phương pháp hóa học liên quan đến sàng lọc, 1500 dẫn
xuất purine, NQO1 được xác định như là một chất điều hòa tiềm năng cho ổn định
microtubule ở trứng Xenopus. David Siegel cùng cộng sự đã thực hiện thí nghiệm
quan sát phân bố NQO1 trong tế bào người và đã phát hiện sự liên quan giữa NQO1
với thoi phân bào [61]. Cho dù NQO1 tương tác với các protein trên thoi phân bào
để tạo thuận lợi trong việc ổn định và tái phân phối của các protein được lựa chọn
như p53 hiện đang được nghiên cứu. Gần đây, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng biểu
hiện liên tục của NQO1 dẫn đến kích hoạt p62 qua trung gian Nrf2 tạo điều kiện ổn
định phân bào phụ thuộc p53, hỗ trợ vai trò của NQO1 trong sự ổn định của p53
phân bào [25]. Mặc dù cơ chế vẫn chưa được biết đến, các tác giả đã đề xuất khả
năng NQO1 bảo vệ microtubule do xúc tác khử quinon nội sinh, có thể gây
depolymerization microtubule.
d- NQO1 gatekeeper của proteosome 20S
Sự ổn định của các protein ức chế khối u p53, p73α, p33 gần đây được tìm ra
là liên quan tới vai trò của NQO1, đặc biệt quan trọng dưới điều kiện bất lợi biểu
hiện NQO1 cần được tăng cao. Năm 2001, Asher [19] báo cáo rằng NQO1 ức chế
sự phân hủy p53 trong tế bào ung thư ruột người HCT-116. Tiếp xúc với với các
chất ức chế NQO1, dicumarol (3,3′-methylenebis(4-hydroxycoumarin) cũng như
12
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
các chất các chất ức chế khác cạnh tranh với NADPH, sự tăng cường phân hủy
proteosomal ở p53, và tác động này bị đảo ngược bởi các chất ức chế proteosome
[20]. Sự ổn định p53 bởi NQO1 đặc biệt dễ thấy dưới điều kiện bất lợi oxi hóa hoặc
tiếp xúc với γ-irradiation hay benzo [α]pyrene [38] xảy ra thông qua một cơ chế
khác và không phụ thuộc vào Mdm-2 và ubiquitin.
Một điều thú vị là khi so sánh p53 wild-type, một vài đột biến điểm thường
thấy trong các ung thư người p53 R175H và p53 R273H thể hiện ái lực cao với
NQO1, mặc dù nó vẫn duy trì nhạy cảm với sự phân hủy qua trung gian Mdm-2-
ubiquitin. Quan sát các chất ức chế đặc hiệu không đảo ngược của NQO1 như
ES936 [16] (5-methoxy-1,2 dimethyl-3- [(4-nitrophenoxy)methyl]indole-4,7-dione)
không ảnh hưởng tới sự phân hủy p53 biểu thị chức năng xúc tác của enzyme không
cần thiết cho sự ổn định p53 và thúc đẩy nghiên cứu một tương tác vật lý giữa 2
protein. Các thí nghiệm kết tủa miễn dịch ở tế bào ung thư ruột người HCT-116, tế
bào gốc sừng, tế bào biểu mô vú cũng như các nghiên cứu trong hệ thống vitro
phiên mã /dịch mã sử dụng dịch tan tế bào lưới thỏ khẳng định có sự kết hợp như
vậy và nó không bị ảnh hưởng bởi ES936. Ngược lại dicumarol, các chất ức chế
cạnh tranh NADPH phá vỡ các liên kết của NQO1 với p53 và gây ra phân hủy p53
mà không phụ thuộc ubiquitin [17], trong khi đó liên kết giữa NQO1 và p53 được
tăng cường bằng cách bổ sung NADH [17]. Cấu trúc tinh thể của NQO1 người
trong phức với dicumarol cho thấy chất ức chế này gây ra những thay đổi liên quan
đến Tyr128 và Phe232. Thú vị là những thay đổi lớn hơn xảy ra khi liên kết với
ES936, dẫn đến các tác giả cho rằng sắp xếp phân tử xung quanh Tyr 128 và
Phe232 [18] đóng vai trò quan trọng để liên kết p53. Ngoài p53, NQO1 cũng điều
hòa sự phân hủy 20S proteosomal không phụ thuộc ubiquitin của p73α [17], p33
[37] và mới nhất là p63γ [53, 54]. Hơn nữa, trong dịch đồng nhất của gan chuột
phân đoạn chính của NQO1 được tìm thấy liên quan đến 20S proteasomal, các tác
giả đã dề xuất NQO1 hoạt động như người gác cổng phân hủy protein thông qua
proteasomal 20S. Giả thiết này ngày càng được củng cố thêm khi phát hiện sự phân
hủy của ornithine decarboxylase (ODC) được điều hòa bởi NQO1. Trong điều kiện
13
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
cơ bản, sự biểu hiện mạnh NQO1 giúp ODC ổn định, trong khi đó knockout NQO1
gây mất ổn đinh ODC nội sinh. Ngược lại với sự ổn định p53 dưới điều kiện bất lợi,
tuy nhiên xử lý H2O2 làm giảm khả năng bảo vệ ODC của NQO1 khỏi sự phân hủy.
Do đó ODC bị suy giảm, ngăn chặn một quá trình tăng oxidative stress do sự hoạt
hóa ODC. Gần đây người ta thấy rằng NQO1 bảo vệ yếu tố khởi đầu dịch mã ở
eukaryotic (eIF) 4GI khỏi sự phân hủy proteasomal và do vậy có thể tham gia vào
điều hòa dịch mã [14].
1.2.2 Cấu trúc của phân tử protein NQO1
C u trúc toàn diện: NQO1 là một homodimer được tạo thành bởi 2 monomer
nối với nhau thông qua một trục cuộn xoắn. Mỗi monomer có 2 domain: 1 domain
xúc tác với nếp gấp α/β tương tự flavodoxin (phần 1-220) và một domain đầu C là
bộ phận của vị trí liên kết của phần adenosine của NAD. Domain xúc tác bao gồm
một trung tâm của 5 sợi (mạch) β song song (β1-β5) qua lại với 5 xoắn (α1-α5).
Giữa sợi β2 và α2 có một sự cài vào một vùng nhỏ (aa 41-82) bao gồm 2 xoắn α6 và
α7 và 2 sợi không song song β6 và β7. Các vòng L1-L8 kết nối các yếu tố khác
nhau của cấu trúc bậc hai. Domain đầu C bao gồm một phần L8 β8 L9 β9α9 và
vùng loop cuối L10. 2 vị trí xúc tác tương đương hình thành bởi cả hai monomer,
được thể hiện ở bề mặt chung dimer. Phần loop L1(aa 11-16), L4 (aa 104-110), L6
(aa 150-164) và L7 (aa190-197) của 1 monomer, và L3’ (58-66), L5’ (121-140) của
monomer khác liên kết với mỗi 2 FAD trong 1 dimer. Các phần này cùng với
L9’(230-236) hình thành 2 vị trí xúc tác tương tự trên mỗi dimer. Vị trí xúc tác có 3
vùng khác biệt: một liên kết FAD, một liên kết phần adenine ribose của NAD(P), và
một phần khác liên kết với chất nhận H hay chất cho H. Sự khớp nối chất nhận H và
vị trí cho là phù hợp với cơ chế ping-pong của NQO1 [33].
14
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
A B
Hình 4. Cấu trúc phân tử của protein NQO1 [33]
A: Cấu trúc bậc hai dạng dimer của NQO1.Các vùng tương ứng được đánh số tương
ứng, vị trí liên kết với FAD được thể hiện
B: Các vùng cấu trúc tương ứng với các acid amin mã hóa NQO1
ị tr gắn kết D nhóm prostetic FAD liên kết chặt chẽ với hNQO1 và
không tách khỏi enzyme dễ dàng dưới điều kiện tự nhiên. Sự tương tác FAD-NQO1
gồm phần đầu từ một trong hai monomer của dimer. Nửa isoalloxazine của FAD
trong hNQO1 trong hầu hết monomer được đặt trung tâm loop L4, chứa phần loop
L6. Nó có liên kết rộng với L4 đặc biệt với các nguyên tử chuỗi chính và với các
nguyên tử chuỗi bên Leu-103 và Gln-104. Cả 4 nhóm của vòng isoalloxazine A tạo
ra các liên kết H với các nhóm của protein. Ribotol, diphosphate, và adenosine nằm
trong các khe giữa các vùng N-terminal của xoắn α1 và α5. Hầu hết các tương tác
FAD- enzyme trong NQO1 người và chuột tương đồng cao tuy nhiên vẫn có một số
khác biệt đáng kể liên quan Gln-104 thay thế bằng một Tyr ở NQO1chuột và một
vài phân tử nước không có ở NQO1 chuột. Phần Gln-104 chuỗi bên NQO1 tiếp xúc
với C5A và C6 trên mặt re của isoalloxazine. Trên mặt khác, 2 phân tử nước bảo
thủ (W1 W2) tạo liên kết ngắn với nhóm methyl của vòng C. W1 tạo ra liên kết H
với chuỗi bên N 1 của Trp-105 như đã biết với CO2 trong phần monomer thứ hai
Glu-117 và Phe-120 và với W2. W2 được điều phối bởi phân tử nước khác cái mà
liên kết H với chuỗi chính NH của Gly 122’ và với chuỗi bên OH của Ser-71’. Hai
15
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
phân tử nước thêm vào được liên kết với O3 của ribitol, hai phân tử cũng được liên
kết H với nhau, cái mà quay lại được liên kết H với N 1 của Gln-104
ị tr liên kết NAD adenosine: Phần cấu tạo vị trí liên kết adenosine và
diphosphate được xác định trong cấu trúc NQO1chuột/NADH đã được báo cáo
trước đó. Trong cấu trúc NQO1 người có phần L9 thay đổi, và một monomer ẩn
trong liên kết H giữa OH chuỗi bên của Tyr- 132’và N 2 của His-161 bám chặt đầu
C của L5’.
Hình 5. Mật độ điện tích trên mô hình NQO1 tinh thể
khi liên kết với phân tử FAD [33]
ị tr không liên kết với cơ ch t (cho /nhận): các vùng trống không cho cơ chất bám vào của cấu trúc apo NQO1 rộng khoảng 100A, sâu 90 A, và dài 40A. Phe-
106, carbonyl mạch chính của Gly-174’, Phe-178’, và Trp-105 hình thành bức
tường bên trong, Tyr-126’ và Tyr-128’ tạo ra phần trên của khoang, và vòng
isoalloxazine của FAD tạo thành nền khoang. His-161 và 2 phân tử nước (W1 W2)
hình thành mặt ngược lại của khoang. Cổng vào khoang được giới hạn bởi Gly-149,
150, His-194 và Pro-68’ từ đầu N của xoắn α7’ của monomer thứ hai. Ở NQO1 mật
độ điện tích Tyr-128 không được xác định và đã thể hiện đa hình dạng cấu tạo. Tuy
nhiên khi có mặt cơ chất, hầu hết NQO1liên quan đến thích hợp của Tyr-128’ là
một trong những mạch bên gắn với Phe-232 và His-161 của monomer khác, bảo vệ
vùng khỏi dung môi và có thể phản ứng với O2.
ị tr gắn cơ ch t với ch t nhận : Duroquinone (DQ) liên kết với enzyme: 2
cấu trúc NQO1-DQ ở người và chuột chỉ ra các xúc tác gắn liền với các cơ chất
16
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
nhỏ. Tổng bề mặt bị che lấp bởi DQ là khoảng 4270A. DQ liên kết với vị trí hoạt
động thông qua một dãy tương tác bao gồm flavin và một vài phần kị nước và ưa
nước. Cơ chất bị k p giữa vòng Phe-178’ và vòng isoalloxazine của A và B. 5 vòng
thơm Phe-178’, Trp-105, Phe-106, Tyr-126’, và Tyr-128’ – Gly-150 và trung tâm
phần của isoallxazine của FAD tham gia tương tác. Ở người, NQO1, 1DQ liên kết
H với phân tử nước thông qua His 161 và Tyr-128’ [39].
1.2.3 Các trạng thái liên kết chuyển hóa để ổn định và hoạt hóa protein
Sự thể hiện mức NQO1 trong tế bào là nhạy cảm với sự thay đổi mức FAD
tự do hé lộ một liên kết điều hòa giữa hoạt hóa NQO1 và trạng thái trao đổi chất của
tế bào. Cụ thể là các tế bào trở nên hoạt động trao đổi chất mạnh hơn, mức FAD tự
do sẽ tăng, đồng thời sự gia tăng stress oxi hóa. Trong những điều kiện như vậy sẽ
dẫn đến sự tăng tính ổn định NQO1 và do đó hoạt động của nó trong một thời điểm
khi cần thiết nhất đối với hoạt tính khử, chống stress oxi hóa, và tăng dần mức các
protein điều hòa bằng cách ngăn sự phân hủy chúng [14, 16]. Như trong trường hợp
các khối u, nơi hoạt động trao đổi chất tăng lên và thực sự một loạt các nghiên cứu
đã chỉ ra mức NQO1 tăng lên trong các tế bào đó [57]. Nhìn chung hiện tượng này
thêm một ví dụ hấp dẫn về các protein ít được biết đến với chức năng được phối
hợp với các trạng thái trao đổi chất và không những quan trọng với hoạt tính của
enzyme mà còn cho quá trình điều hòa.
1.3. Các hệ thống biểu hiện dùng trong tạo protein tái tổ hợp
Công cụ chính trong công nghệ sinh học hiện đại là công nghệ DNA tái tổ
hợp hay còn gọi là kỹ thuật di truyền. Công nghệ này cho phép thao tác trực tiếp
trên các nguyên liệu di truyền của các tế bào riêng biệt. Bằng cách đưa các thông tin
di truyền ngoại lai vào trong các cơ thể vi sinh vật, các tế bào động vật và thực vật
sinh trưởng nhanh, chúng ta có thể sản xuất ra các sản phẩm của gen ngoại lai (các
protein) với các tốc độ và hiệu suất cao hơn mà thường không thể thực hiện ở các hệ
thống tế bào khác.
Hệ thống biểu hiện ở vi khuẩn E. coli có rất nhiều ưu điểm quan trọng để đáp
ứng là một vật chủ thích hợp cho quá trình biểu hiện gen ngoại lai như: dễ nuôi cấy;
17
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
môi trường, trang thiết bị, dụng cụ nuôi cấy đơn giản và không tốn kém. Do đó, góp
phần hạ giá thành sản phẩm; tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, khả năng biểu
hiện gen tái tổ hợp mạnh, chỉ sau 8h nuôi cấy trong điều kiện thích hợp đã có sản
phẩm protein tái tổ hợp. Bên cạnh đó, hệ thống biểu hiện DNA tái tổ hợp ở vi khuẩn
vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế. Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào cực kỳ
đơn giản, do đó, không giống như các cơ thể đa bào, các vi khuẩn không có khả
năng tiến hành các biến đổi hóa học đặc hiệu đối với protein sau khi protein đã được
dịch mã từ trình tự DNA. Trong khi đó, hầu hết các protein trị liệu ở người lại cần
các dạng biến đổi này để hoàn thiện cấu hình không gian chức năng của chúng.
Để khắc phục những điểm yếu khi biểu hiện gen ở vi khuẩn, các hệ thống
biểu hiện là các sinh vật nhân chuẩn bậc thấp, chẳng hạn như nấm men (ví dụ,
Saccharomyces cerevisiae, Hansenulla polymorpha, Pichia pastoris) đang ngày
càng được sử dụng rộng rãi. Ưu điểm của nấm men là chúng có thể tiến hành rất
nhiều dạng biến đổi (cấu trúc) protein và giống như vi khuẩn, chúng có tốc độ sinh
sản tương đối nhanh, nhu cầu dinh dưỡng khá đơn giản, không sản sinh nội độc tố
và có khả năng thích ứng cao với sản xuất quy mô lớn. S. cerevisiae là nấm men
được sử dụng rộng rãi nhất nhằm sản xuất các protein tái tổ hợp [9].
Hiện nay, hệ thống tế bào động vật có vú như tế bào thận người (Human
Embryonic Kidney - HEK), tế bào thận chuột chưa trưởng thành (Baby Hamster
Kidney - BHK) và tế bào trứng chuột đồng Trung Quốc (Chinese Hamster Ovary -
CHO) thường được lựa chọn để sản xuất các protein trị liệu cho người. Mặc dù, hệ
thống này có rất nhiều nhược điểm như: sản lượng protein thu được khá thấp và giá
thành sản xuất các sản phẩm sử dụng các hệ thống này khá cao, do tốc độ sinh
trưởng của tế bào chậm và môi trường nuôi cấy đắt tiền nhưng trong nhiều trường
hợp tạo protein tái tổ hợp nó vẫn là lựa chọn duy nhất.
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng chọn hệ biểu hiện là tế bào động vật
(HEK293) để biểu hiện enzyme NQO1 do enzyme này cũng cần phải trải qua quá
trình dimer để thực hiện được chức năng xúc tác. HEK293 là một dòng tế bào có
nguồn gốc từ tế bào thận phôi người phát triển trong nuôi cấy mô. Dòng đặc biệt
18
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
này được khởi xướng bởi sự chuyển đổi và nuôi các tế bào HEK bình thường với
cài DNA adenovirus 5. Việc chuyển đổi dẫn đến sự kết hợp của khoảng 4,5
kilobases từ bộ gen của virus vào nhiễm sắc thể 19 của các tế bào HEK. Dòng tế
bào HEK đã được nuôi bởi nhà khoa học Alex Vander Eb, trong những năm 1970,
tại phòng thí nghiệm của ông tại Đại học Leiden, Hà Lan. Việc chuyển nhiễm được
thực hiện bởi Frank Graham, một nhà khoa học trong phòng thí nghiệm Vander Eb,
người phát minh ra phương pháp calcium phosphate cho transfecting tế bào. Tên
HEK293 được đặt vì đó là thí nghiệm 293 của Frank Graham. Là một dòng tế bào
thực nghiệm, HEK293 dễ dàng thao tác với nuôi cấy và biến nạp đơn giản và có thể
được sử dụng trong các thí nghiệm hoạt động của tế bào cần quan tâm. Thông
thường các thí nghiệm biến nạp một gen quan tâm và sau đó phân tích sự biểu hiện
của protein. Dòng tế bào được sử dụng rộng rãi do khả năng chuyển nhiễm dễ dàng
bằng các kỹ thuật khác nhau, bao gồm cả calcium phosphate, lipofectamine, hiệu
suất biến nạp gần 100%. Một biến thể quan trọng của dòng tế bào này là dòng 293T
chứa thêm T-antigen (kháng thể) SV40 large, cho phép episomal sao chép plasmid
có vùng origin SV40 được nhân lên [65].
Đi kèm với hệ thông biểu hiện trong tế bào động vật là một hệ thống vector
biểu hiện hỗ trợ cho việc biểu hiện các protein ngoại lai nhằm nâng cao sản lượng
protein cần biểu hiện như các hệ thống vector pcDNA3.1, p CMV/hygro, p MAM-
neo cho kết quả tốt. Các hệ thống vector biểu hiện này còn giúp cho quá trình phát
hiện, thu hồi và tinh sạch protein cần biểu hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Nghiên cứu này của chúng tôi lựa chọn thiết kế sử dụng vector biểu hiện
pcDNA3.1B his-myc để tách dòng và biểu hiện gen NQO1 trong tế bào động vật
HEK293.
1.4. Vector biểu hiện pcDNA3.1 B myc-his B
pcDNA3.1 myc-his B (5497bp) là một vector thuộc hệ thống pcDNA kết quả
nghiên cứu của Invitrogen, vector này được thiết kế nhằm biểu hiện, tinh sạch và
phát hiện các protein tái tổ hợp ở các dòng tế bào động vật có vú. Biểu hiện có mức
ổn định cao được thực hiện ở hầu hết các tế bào động vật. Ưu điểm của vector nằm
19
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
ở chỗ với một đuôi C-terminal mã hóa cho epitop myc và một peptide polyhistidine
liên kết kim loại. Đuôi polyhistidine là một phần protein gồm 6 acid amin histidine
(CAC hoặc CAT) được gắn vào đầu C của protein thường được gọi hexa histidine-
tag hay 6xHis-tag. Các đuôi polyhistidine được thêm vào đầu N sau Methionine
hoặc đầu C trước một stop codon, trong trình tự mã hóa của protein quan tâm. Sử
dụng exopeptidases có thể loại bỏ các đuôi His từ đầu N, loại bỏ các đuôi đầu C sẽ
đòi hỏi việc sử dụng các kỹ thuật khác.
Có hai cách để thêm polyhistidines. Đơn giản nhất là để chèn DNA mã hóa
các protein trong một vector mã hóa một his-tag để nó sẽ được tự động gắn liền với
một trong những kết thúc của nó. Kỹ thuật khác là để thực hiện một phương pháp
PCR với mồi là codon lặp đi lặp lại của his ngay bên cạnh codon start hoặc stop
ngoài một số nucleotide (16 trở lên) căn cứ từ một đầu của DNA mã hóa các protein
được gắn đuôi.
Đuôi his thường được sử dụng để tinh sạch protein tái tổ hợp có gắn đuôi
his biểu hiện ở E. coli và các hệ thống biểu hiện khác thông qua phương pháp sắc kí
ái lực sau đó độ tinh sạch và lượng protein được đánh giá bởi SDS-PAGE và
Western blotting. Các đuôi his cũng được dùng để phát hiện protein thông qua
kháng thể anti-histidine tag hoặc nhuộm gel SDS-PAGE với đầu dò huỳnh quang
mang ion kim loại. Điều này rất hữu ích cho việc xác định vị trí khu trú protein
trong tế bào bằng phương pháp phân tích miễn dịch huỳnh quang hay ELISA,
Western blotting.
Đối với hệ thống biểu hiện trong tế bào động vật, để tăng độ tinh sạch của
protein được biểu hiện thường có 2 đuôi peptide được thiết kế trong vector. Ngoài
đuôi His, vector còn có thêm đuôi c-myc, một đoạn peptide có nguồn gốc từ gen c-
myc với chuỗi peptide N-EQKLISEEDL-C (1202 Da) có ứng dụng tương tự. Người
ta sử dụng kháng thể Anti-myc để phát hiện protein tái tổ hợp có được biểu hiện
trong tế bào vật chủ hay không cũng như xác định vị trí của protein trong tế bào
bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang hay Western Blotting.
20
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Ngoài ra vector còn mang các nhân tố di truyền giúp cho quá trình phát hiện
tinh sạch
T7 promoter/priming (có nguồn gốc từ thực khuẩn thể T7) điều khiển quá
trình phiên mã của gen ngoại lai. Đây là promoter hoạt động mạnh trong tế bào E.
coli.
Vị trí đa điểm (MCS) bao gồm các trình tự nhận biết của các enzyme giới hạn
thông thường giúp đưa đoạn chèn vào vector biểu hiện trở nên thuận tiện cho tách
dòng.
Trình tự BGH reverse priming giúp cho quá trình giải trình tự xuyên suốt đoạn
chèn. Tín hiệu polydenylation của hormone sinh trưởng bò (BGH) và SV40 làm
tăng hiệu suất kết thúc phiên mã và bổ sung chuỗi poly(A) của mRNA.
Trình tự gen kháng Neomycin đóng vai trò chọn lọc thể nhận ổn định trong
các tế bào động vật.
Trình tự gen kháng Ampicillin (β-lactamase) giúp chọn lọc E. coli mang
vector.
Promoter sớm cytomegalovirus (CMV) giúp tăng cường biểu hiện protein tái
Hình 6. Cấu trúc vector biểu hiện pcDNA3.1myc-his B (+)
(Theo hãng Invitrogen). [73]
21
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
tổ hợp ở mức cao trong một loạt các dòng tế bào động vật.
Promoter SV40 (có nguồn gốc từ virus Simian vacuolating 40) làm tăng hiệu
suất, biểu hiện mức cao gen kháng Neomycin và sự tái bản episomal trong các dòng
tế bào được tiềm nhiễm với SV40.
Như vậy vector pcDNA 3.1 myc-his B (+) không những mang các đặc điểm
thuận lợi cho việc tách dòng gen mà còn giúp cho việc biểu hiện và tinh sạch protein
tái tổ hợp dễ dàng trong các dòng tế bào động vật.
1.5. Tình hình nghiên cứu protein tái tổ hợp ở tron nƣớc
Hướng nghiên cứu biểu hiện gen/protein có giá trị để tiến tới sản xuất sinh
phẩm sử dụng trong y dược là hướng rất quan trọng, cấp thiết mới được tiếp cận
nghiên cứu ở nước ta trong thời gian gần đây. Một số phòng thí nghiệm đã tiến hành
phân lập, xác định trình tự một số gen từ các nguồn sinh vật khác nhau, bao gồm
các gen của người để nghiên cứu ứng dụng trong sản xuất dược phẩm công nghệ
sinh học. Viện Công nghệ Sinh học đã nghiên cứu biểu hiện và tinh chế được các
protein tái tổ hợp có nguồn gốc thực vật như: Trichobakin từ cây qua lâu, có khả
năng ức chế các dòng tế bào ung thư [12]; protein bất hoạt ribosome (RIP) từ cây
mướp đắng có hoạt tính kháng virus, nấm [6]. Viện cũng đã nghiên cứu tách dòng
và biểu hiện gen mã hóa interleukin-2 của người với chaperon groesl và thioredoxin
trong E. coli BL21 [13], rh-IL2MM dạng đột biến và kháng nguyên CD25 nhằm sử
dụng trong điều trị và chẩn đoán ung thư, HIV, các bệnh nhiễm trùng, dị ứng [1],
[2]. Các nghiên cứu tạo vaccine tái tổ hợp cũng được quan tâm nghiên cứu ở các
phòng thí nghiệm [4]. Một hướng nghiên cứu mới đang phát triển nhanh và rộng là
biểu hiện protein tái tổ hợp trong tế bào động vật. Trong đó, đề tài biểu hiện protein
huỳnh quang (GFP) trong tế bào CHO-S đã được thực hiện làm công cụ cho các
nghiên cứu hiện tượng trong tế bào và cơ thể [7]. Gần đây, nhóm nghiên cứu TS
Nguyễn Thùy Dương đã nghiên cứu biểu hiện yếu tố hoạt hóa plasminogen mô
người (h-tPA) ở tế bào CHO [8, 11], hay nhóm nghiên cứu Trường Đại học Công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã hoàn thành đề tài sản xuất protein erythropoietin
thông qua quá trình chuyển gen trên tế bào CHO-K1 [3]. Thêm vào đó là các nghiên
22
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
cứu hợp tác trong và ngoài nước giữa các đơn vị như đánh giá sự biểu hiện của
Cyp11b trong dòng tế bào HCT116 và COS-1 [10], biểu hiện gen yếu tố sinh trưởng
nguyên bào sợi 10 người (HFGF-10) trong tế bào COS-7 [5].
23
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
ƣơn 2 ẬT LI À ƢƠNG Á NG ÊN ỨU
2.1. Vật liệu
Mẫu nghiên cứu
Tế bào JHH5, HEK293 từ Viện Nghiên cứu hệ gen – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
Chủng vi sinh vật
Chủng E. coli DH10β của hãng Invitrogen được sử dụng để chọn dòng và nhân
dòng gen.
Các vector
Vector tách dòng và biểu hiện: pcDNA3.1B his-myc (invitrogen)
Các cặp mồi
Các cặp mồi dùng để phân lập, chọn dòng và biểu hiện gen được thiết kế dựa
trên trình tự cDNA chuẩn công bố trên Genbank (NM_000903.2) và đặt tổng hợp
hãng IDT (Mỹ) có trình tự như sau:
Bảng 2. Trình tự các cặp mồi được sử dụng.
STT Tên mồi
Trình tự nucleotide
NQO1-F-
5’-CTGAAGCTTAGCCATGGTCGGCAGAAGAGC-3’
HindIII
1
NQO1-R-
5’-GGAACTCGAGTTTCTAGCTTTGATCTGGTTG-3’
XhoI
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thiết kế cặp mồi (F/R) để nhân toàn bộ
cDNA mã hóa NQO1
Hóa chất
Các enzyme giới hạn HindIII, XhoI...; các hóa chất dùng cho kỹ thuật PCR
(đệm, MgCl2, dNTPs, enzyme Taq DNA polymerase) được đặt mua tại hãng
Fermentas.
Các hóa chất dùng để tách RNA, DNA plasmid hay điện di protein của hãng
BioRad (Mỹ), Sigma (Mỹ), Merk (Đức).
24
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Các bộ Kit tổng hợp cDNA, tinh sạch sản phẩm PCR, tinh sạch DNA plasmid...
của hãng Promega (Mỹ), Invitrogen (Mỹ).
Môi trường nuôi cấy vi sinh vật được trình bày trong Bảng 3
Bảng 3. Môi trường nuôi cấy các chủng vi sinh vật.
Môi trường
Cao nấm
pH
Trypton (g) NaCl (g) Thạch (g) Hóa chất khác (g)
(1 lít)
men (g)
LB lỏng
7,0 5
10
10
NaOH: 0,144
LB đặc
7,0 5
10
10
15
NaOH: 0,144
Môi trường nuôi cấy, biến nạp tế bào động vật Invitrogen (Mỹ) như lipofectamin
TM 2000, DMEM, FBS (Biowest), NEAA 100X, PBS 10X Solution (Sigma).
Trang thiết b
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các trang thiết bị của Viện
Công nghệ Sinh học, Viện Nghiên cứu hệ gen:
- Tủ lạnh sâu -20oC, -80oC (Sanyo, Nhật Bản), lò vi sóng (Hàn Quốc), pipetman các loại (Gilson, Pháp), cân phân tích (Mettler Toledo 10-4 g, Thụy Sĩ),
máy đo pH (Mettler, Thụy Sĩ), máy soi DNA (Minitransilluminator BioRad, Mỹ),
máy điện di (PowerPac 300, BioRad, Mỹ), máy PCR (GeneAmp PCR System
9700), máy xác định trình tự ABI PRISM 3100- Genetic Analyzer, box nuôi cấy vi
sinh vật….
2.2. ƣơn p áp
2.2.1. Tách chiết RNA tổng số
Phương pháp tách chiết RNA tổng số từ tế bào gan dòng JHH5 người được
mô tả chi tiết theo quy trình sau:
Đồng nhất mẫu Tế bào dòng JHH5 được nuôi đạt mật độ 106 tế bào và rửa tế bào bằng đệm
PBS lạnh, gạn bỏ dung dịch giữ lại tế bào, tiếp tục ủ với dung dịch Trypsin 0,2%
trong 2 - 5 phút để tách rời nhau hoàn toàn, bổ sung với 1 ml trizol lắc tròn để tế
25
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
bào bị phá vỡ thành dạng dịch phá vỡ tế, chuyển dịch mẫu vào ống Eppendorf 1,5
ml.
Tách pha có chứa RNA
Bổ sung 0,2 ml chloroform, lắc đều trong 15 giây. Để hỗn hợp thu được ở nhiệt
độ phòng trong 10 phút.
Ly tâm 12.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4oC.
Hút pha lỏng không màu ở trên cùng sang một ống Eppendorf sạch.
Kết tủa RNA
Bổ sung isopropanol theo tỷ lệ thể tích (1:1), trộn đều và để hỗn hợp trong 10
phút ở nhiệt độ phòng.
Ly tâm 10.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4oC, thu tủa RNA.
Rửa RNA
Bổ sung 1 ml ethanol 70%, vortex để rửa RNA. Ly tâm 7.000 vòng/phút trong 5 phút ở 4oC, thu RNA và để khô kết tủa trong
không khí.
Hòa tan RNA
Bổ sung 50 µl H2O đã được xử lý với DEPC 0,01%.
Lắc đều và ủ hỗn hợp trong 10-15 phút ở nhiệt độ phòng.
Kiểm tra chất lƣợng và số lƣợng RNA
Xác định nồng độ RNA dựa trên giá trị OD260.
Điện di biến tính 4 l RNA tổng số để kiểm tra mức độ nguyên v n của RNA
tổng số.
RNA được lưu giữ ở -80oC.
2.2.2. Tổng hợp cDNA
cDNA sợi một được tổng hợp từ khuôn RNA tổng số được tiến hành theo hướng dẫn của Kit tổng hợp cDNA SuperScriptTM First-Strand Synthesis System for
RT-PCR (Invitrogen). Các phân tử RNA thông tin có đuôi polyA ở đầu 3’ nên các
oligo (dT) sẽ bắt cặp bổ sung với đuôi poly A và dưới sự xúc tác của enzyme SuperScriptTM II Reverse Transcriptase tổng hợp nên các sợi cDNA. Sau cùng,
26
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
RNase H sẽ phân hủy toàn bộ RNA khuôn và sản phẩm thu được sẽ chứa toàn các
cDNA sợi đơn được gắn với đuôi oligo (dT) ở đầu 5’.
Phản ứng tổng hợp cDNA được tiến hành trong tổng thể tích 10 µl (0,3 µg RNA
tổng số, 1 µl dNTPS 10 mM, 1 µl mồi oligo (dT)12-18 0,5 µg/µl và H2O). Hỗn hợp được ủ ở 65oC trong 5 phút và làm lạnh trong đá trong ít nhất 1 phút.
Bổ sung 9 µl thể tích hỗn hợp (2 µl 10X RT buffer, 4 µl MgCl2 25 mM, 2 µl DTT 0,1 M và 1 µl RNaseOUTTM 40 U/µl) vào hỗn hợp trên và ủ phản ứng ở 42oC
trong 2 phút.
Bổ sung 1 µl SuperScriptTM II RT 50U/µl vào hỗn hợp và tiếp tục phản ứng ở
42oC trong 60 phút.
Dừng phản ứng ở 70oC trong 15 phút và làm lạnh nhanh trên đá. Bổ sung 1 µl RNaseH 2 U/µl vào hỗn hợp và ủ ở 37oC trong 30 phút. Giữ mẫu ở -20oC.
2.2.3. Nhân đoạn cDNA bằng phản ứng PCR
ơ sở lý thuyết của PCR
PCR (Polymerase chain reaction) là phương pháp tổng hợp lượng lớn DNA
in vivo trên cơ sở mẫu khuôn. Quá trình tổng hợp DNA kéo dài từ mồi dựa trên
nguyên tắc bắt cặp đặc hiệu của các đoạn DNA có trình tự bổ sung và khả năng kéo
dài chuỗi của enzyme bền nhiệt (phổ biến là Taq polymerase – phân lập từ vi khuẩn
chịu nhiệt Thermus aquaticus). PCR gồm một chuỗi nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ có ba
bước: biến tính, gắn mồi và kéo dài chuỗi. Kết quả sau khoảng 2-3 giờ, lượng DNA
sẽ được khuếch đại lên hàng triệu lần.
Quy trình kỹ thuật
Một chu kỳ phản ứng PCR gồm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn biến tính: DNA mạch kép ban đầu tách thành hai mạch đơn nhờ nhiệt
độ cao (94 – 95oC) trong thời gian ngắn.
Giai đoạn gắn mồi: Ở nhiệt độ thích hợp (khoảng 50 – 60oC), hai mồi là các
oligonucleotide dài từ 15 – 30 nucleotide sẽ bám vào hai đầu của đoạn DNA đích
theo nguyên tắc bổ sung.
27
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Giai đoạn kéo dài chuỗi: Nhiệt độ của hỗn hợp phản ứng được tăng lên khoảng 70 - 80oC là nhiệt độ thích hợp để Taq DNA polymerase kéo dài chuỗi,
tránh hiện tượng kết hợp không đặc hiệu.
Thành phần của phản ứng:
Một mẫu phản ứng PCR được tiến hành trong tổng thể tích 25 μl gồm có các
thành phần sau
Thành phần
Thể tíc μl
(17,8 – X)
H2O
Dung dịch đệm (10x)
2,5
dNTP (2,5 Mm)
2,5
Mồi xuôi (10 pmol)
1,0
Mồi ngược (10 pmol)
1,0
DNA khuôn
X
Taq polymerase
0,2
Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR:
Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR nhân cDNA mã hóa cho NQO1
như sau:
2.2.4. Phương pháp điện di DNA trên gel agarose
Sản phẩm DNA (tách chiết từ E. coli, mô, từ phản ứng PCR…) được phân
tích định tính nhờ phương pháp điện di trên gel agarose. Agarose là một loại
polyme tách từ rong biển, cấu tạo của chúng gồm 2 monome là D-galactose và 3,6-
anhydro L-galactose.
28
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Nguyên tắc
DNA là các đại phân tử tích điện âm nên khi chịu tác động của một điện
trường đều có hiệu điện thế và cường độ dòng điện thích hợp, chúng sẽ di chuyển từ
cực âm về cực dương của điện trường với tốc độ tỷ lệ nghịch với kích thước đoạn
DNA. Từ đó mà DNA được tách thành các vạch khác nhau trên bản gel.
Nồng độ gel tùy thuộc vào kích thước trung bình của các đoạn DNA cần
phân tách. Đoạn DNA có kích thước càng nhỏ đòi hỏi hàm lượng gel agarose càng
lớn và ngược lại. Bảng 4 cho thấy mối tương quan giữa nồng độ agarose cần sử
dụng để phân tách các trình tự DNA có kích thước xác định.
Bảng 4. Tương quan giữa nộng độ gel agarose và kích thước đoạn DNA cần phân
tách.
àm
lƣợng agarose
trong
íc t ƣớc các đoạn DNA cần
gel(%w/v)
phân tách (kb)
0,3
5 - 60
0,6
1 - 20
0,7
0,8 - 10
0,9
0,5 - 7
1,2
0,4 - 6
1,5
0,2 - 3
2,0
0,1 - 2
Sau khi điện di xong, bản gel được nhuộm trong dung dịch ethidium bromide
(EtBr) trong khoảng 10 phút. Các phân tử EtBr có khả năng gắn xen giữa các base
của DNA và phát huỳnh quang dưới tách dụng của tia UV, do đó các đoạn DNA sẽ
được biểu hiện hiện thành vạch đỏ da cam dưới ánh sáng đèn UV. Để ước lượng
kích thước các trình tự DNA trong gel agarose người ta dùng yếu tố đánh dấu trọng
lượng phân tử (molecular weight marker – MWM) là một tập hợp nhiều trình tự
DNA có kích thước đã biết (Marker DNA).
29
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
ác bƣớc tiến hành
Chuẩn bị gel agarose 0,8%: Cho 0,8 g agarose vào 100 ml đệm TAE 1X, đem đun trong lò vi sóng cho đến khi agarose tan hoàn toàn. Để nguội đến khoảng 60oC
thì đổ dung dịch agarose vào khuôn điện di đã cài lược sẵn. Bề dày gel khoảng 5mm
là thích hợp. Sau 30 - 40 phút khi agarose đã được polyme hóa hoàn toàn là có thể
điện di được.
Tra mẫu DNA vào giếng điện di: DNA được trộn với đệm tra mẫu, sau đó tra
vào các giếng trên bản gel. Mẫu DNA được chạy điện di cùng với marker DNA để
xác định kích thước phân tử của DNA.
Chạy điện di: Chạy điện di với chương trình: Hiệu điện thế (U = 50 - 100 V),
cường độ dòng điện (I = 80 - 100 mA).
Nhuộm DNA: Sau khi kết thúc điện di, bản gel được lấy ra và nhuộm trong dung
dịch EtBr nồng độ 0,5 µg/ml khoảng 10 - 15 phút. Sau đó lấy bản gel ra và rửa bằng
cách ngâm trong nước sạch 2 lần, mỗi lần 5-10 phút.
Quan sát và chụp ảnh: Bản gel được quan sát dưới ánh sáng tử ngoại UV254nm,
và được chụp ảnh.
2.2.5. Xử lý DNA bằng enzyme giới hạn
ơ sở lý thuyết
Sử dụng các enzyme giới hạn cắt phân tử DNA thành hai mảnh dạng đầu
bằng hay đầu dính tại các vị trí xác định nhờ trình tự nhận biết đặc hiệu.
Quy trình
Một phản ứng cắt của enzyme giới hạn thường được tiến hành trong tổng thể
tích là 10 µl gồm các thành phần sau:
Thành phần
Thể tích (µl)
6,5
H2O
Đệm 10X của enzyme
1,0
DNA
2,0
Enzyme giới hạn
0,5
30
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Hỗn hợp phản ứng cắt được trộn đều, ủ ở 37oC với thời gian thích hợp tùy
từng loại enzyme. Sản phẩm phản ứng cắt được kiểm tra bằng cách điện di trên gel
agarose 0,8%.
2.2.6. Tinh chế các đoạn DNA trên gel agarose
Để chuẩn bị nguyên liệu cho các phản ứng ghép nối gen với vector biểu hiện,
các sản phẩm PCR bằng cách điện di trên gel 0,8% agarose, sau đó cắt phần gel có băng DNA mong muốn và thu lại DNA bằng Kit tinh sạch Wizard®SV. Quy trình
tinh sạch DNA gồm các bước sau:
Làm tan gel:
Sau khi điện di xong, cắt phần gel chứa băng DNA tương ứng và chuyển gel
vào ống Eppendorf, xác định lượng gel đã cắt được.
Bổ sung dung dịch gắn màng với tỉ lệ: 10 μl dung dịch / 10 mg gel.
Voltex và ủ ở 65oC cho đến khi gel tan hoàn toàn.
Gắn DNA lên màng của cột tinh sạch:
Đưa cột SV vào ống Collection (cột tinh sạch).
Chuyển hỗn hợp gel đã tan vào cột tinh sạch và ủ ở nhiệt độ phòng trong 1
phút.
Ly tâm 12000 vòng/phút trong thời gian 2 phút, bỏ phần dịch ở cột Collection.
Rửa màng:
Bổ sung 700 μl dung dịch rửa màng (đã bổ sung cồn). Ly tâm 12000
vòng/phút trong 2 phút, loại bỏ phần dịch phía dưới cột Collection.
Rửa lại một lần bằng cách bổ sung tiếp 500 μl dung dịch rửa, ly tâm 12000
vòng/phút trong thời gian 5 phút. Loại bỏ phần dịch phía dưới cột Collection.
Thu DNA:
Nh nhàng chuyển cột SV sang một ống Eppendorf 1,5 ml sạch.
Bổ sung 50 μl nước không có nuclease, ủ ở nhiệt độ phòng trong 3 phút, ly
tâm 12000 vòng/phút trong thời gian 2 phút.
Loại bỏ cột SV và giữ DNA ở 4oC hoặc -20oC.
31
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Kiểm tra DNA bằng cách điện di trên gel agarose 0,8%.
2.2.7. Ghép nối DNA
ơ sở lý thuyết
Dưới sự xúc tác của enzyme T4 DNA ligase, các cầu nối phosphodieste sẽ
được hình thành giữa hai nucleotide sát cạnh nhau trên cùng một mạch (gốc
phosphat đầu 5’của nucleotide đoạn DNA này với gốc hydroxyl đầu 3’ của
nucleotide của đoạn DNA kia), đồng thời giải phóng một phân tử nước.
Quy trình
Thành phần của một phản ứng ghép nối (10 µl):
Thành phần Thể tích (µl)
T4 DNA ligase buffer 10X 1
Sản phẩm PCR 4
DNA plasmid 1
T4 DNA ligase 1
3 H2O
Tổng 10
Hỗn hợp phản ứng được ủ ở 16oC trong khoảng 3 giờ.
2.2.8. Biến nạp plasmid vào E. coli bằng phương pháp sốc nhiệt
Quy trình
Tạo tế bào khả biến cho mục đích chọn dòng:
Cấy chuyển một khuẩn lạc E. coli DH10β trong 5 ml môi trường LB lỏng, lắc
200 vòng/phút ở 37oC qua đêm.
Chuyển 0,5 ml dịch nuôi tế bào qua đêm sang 50 ml môi trường LB lỏng (pha loãng 100 lần dung dịch tế bào ban đầu), tiếp tục nuôi lắc ở 200 vòng/phút, 37oC
đến khi OD600 nm đạt 0,4 - 0,6. Dịch nuôi cấy sau khi chuyển sang ống ly tâm được
để trong đá 20 phút.
32
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Ly tâm 4.000 vòng/phút ở 4oC trong 10 phút, loại bỏ dịch, thu cặn tế bào.
Tế bào sau khi ly tâm được hòa trong 50 ml CaCl2 0,1 M lạnh. Ủ 35 phút ở
0oC, ly tâm 4.000 vòng/phút ở 4oC trong 10 phút để thu tế bào.
Hoàn tan tế bào vào 25 ml CaCl2 0,1 M lạnh. Ủ 25 phút ở 0oC, ly tâm 4.000
vòng/phút ở 4oC trong 10 phút để thu tủa tế bào.
Hòa tế bào vào 1200 µl dung dịch chứa (800 µl CaCl2 0,1 M và 400 µl
glycerol 60%).
Chia vào các ống Eppendorf 1,5 ml, mỗi ống 80 µl dịch tế bào cho ngay vào
nitơ lỏng và bảo quản ở -80oC.
Biến nạp: Tế bào khả biến được lấy ra từ -80oC và được làm tan trên đá trong 30 phút
(tránh sốc nhiệt).
Bổ sung vào mỗi ống tế bào khả biến 4 µl mẫu sản phẩm ligation (DNA +
Vector + T4 DNA ligase), đảo nh nhàng để DNA phân bố đều trong dịch tế bào
khả biến. Sau đó, đặt toàn bộ trên đá trong thời gian 15 phút
Sốc nhiệt: Mẫu đang đặt trên đá được chuyển ngay sang bể ổn nhiệt có nhiệt độ 42oC trong 70 giây với sản phẩm ligation. Sau đó mẫu được lấy ra và đặt ngay lên đá lạnh trong thời gian 5 phút. Bổ sung 0,5 ml SOC, lắc hỗn hợp tế bào ở 37oC
trong 60 phút.
Hút toàn bộ dịch tế bào và cấy trải trên đĩa môi trường LB đặc có chứa kháng
sinh Amp 100 µg/ml. Ủ đĩa ở 37oC qua đêm.
2.2.9. Tách chiết DNA plasmid
ơ sở lý thuyết
Phương pháp tách chiết DNA plasmid dựa trên nguyên lý sử dụng các hóa
chất (SDS, NaOH) có tác dụng phá vỡ cấu trúc thành tế bào vi khuẩn, biến tính các
phân tử protein và giải phóng các plasmid của vi khuẩn. Khi thay đổi giá trị pH của
dịch chiết tế bào bằng dung dịch có chứa kali-acetat, các phân tử protein và DNA hệ
gen sẽ bị tủa, tách ra khỏi dung dịch bằng ly tâm tốc độ cao. RNA được loại bỏ
bằng cách bổ sung RNase.
33
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Quy trình
- Cấy chuyển một khuẩn lạc của tế bào E. coli mang plasmid cần tách vào trong
ống nghiệm chứa 1,7 ml môi trường LB có bổ sung Amp (100 µg/ml), nuôi lắc qua đêm ở 37oC, 200 vòng/phút.
- Chuyển 1,5 ml dịch nuôi cấy vào ống Eppendorf loại 1,5 ml, ly tâm 6 phút tốc
độ 7.000 vòng/phút. Loại bỏ dịch nổi thu tế bào.
- Hòa đều tế bào thu được với 150 µl dung dịch Sol I bằng máy vortex, để trên
đá 5 phút.
- Bổ sung 200 µl dung dịch Sol II, đảo đầu ống Eppendorf nhanh, nh nhàng để
tránh đứt gẫy DNA, ủ trên đá 5 phút.
- Bổ sung tiếp 150 µl dung dịch Sol III và đảo nh 5 lần, trong hỗn hợp sẽ xuất
hiện kết tủa trắng, ủ trong đá 5 phút.
- Ly tâm 15 phút với tốc độ 12.000 vòng/phút, 4oC.
- Thu dịch nổi và chuyển sang ống Eppendorf mới. Bổ sung 500 µl dung dịch
phenol/chloroform, trộn thật đều và ly tâm 15 phút, tốc độ 12.000 vòng/phút.
- Hút pha trên chuyển sang ống Eppendorf và lặp lại bước trên với 450 µl hỗn
hợp chloroform: isoamyl alcohol (24:1).
- Tủa dịch pha trên với 2,5 lần thể tích ethanol 100%, thêm dung dịch muối natri acetate (pH 5,2) tới nồng độ cuối cùng là 0,3 M. Để dung dịch kết tủa ở -20oC
khoảng 2 giờ.
Thu DNA kết tủa bằng cách ly tâm 12.000 vòng/phút trong 10 phút. Phần tủa
DNA được rửa 2 lần với ethanol 70%, mỗi lần 1 ml và ly tâm 12.000 vòng/phút
trong 10 phút.
- Tủa DNA được làm khô bằng máy Speed-Vac, hòa tan DNA plasmid bằng 50 µl H2O có chứa RNase nồng độ cuối cùng là 10 µg/ml, ủ hỗn hợp ở 37oC trong thời
gian 30 phút.
- Điện di kiểm tra DNA plasmid trên gel agarose 0,8%.
2.2.10. Xác định trình tự DNA
Nguyên tắc chung
34
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Trình tự nucleotide quan tâm được xác định trên nguyên tắc của phương
pháp Sanger: tạo ra các đoạn DNA một sợi hơn kém nhau một nucleotide, kết thúc
bởi các ddNTP đã được đánh dấu huỳnh quang. Để tạo ra các đoạn kết thúc bằng
các ddNTP khác nhau, chúng tôi tiến hành PCR sử dụng BigDye Terminator v3.1
Cycle Sequencing Kit đã có sẵn các hóa chất cần thiết của phản ứng nhân gen để
xác định trình tự như dNTP, ddNTPs, DNA polymerase... Do đó, chỉ cần bổ sung
thêm DNA khuôn (sản phẩm PCR hoặcDNA plasmid tinh sạch) và mồi phù hợp.
Phản ứng được thực hiện trong một ống vì 4 loại ddNTP đã được đánh dấu bằng các
màu khác nhau. Thành phần của phản ứng khuếch đại gen để đọc trình tự bao gồm:
Mồi 3,2 pM, DNA plasmid 200 ng, BigDye và đệm tương ứng với tổng thể tích 15
μl.
Chu trình nhiệt
Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR trong máy GenAmp® PCR System 9700 như sau: 96oC – 1 phút; (96oC – 10 giây; 50oC – 5 giây; 60oC – 4 phút)x 25 chu kỳ. Sau đó giữ sản phẩm ở 4oC.
Tinh sạch sản phẩm PCR bằn p ƣơn p áp t / T
Bổ sung vào sản phẩm PCR 5 μl EDTA 125 mM, 60 μl EtOH 100% và để hỗn
hợp ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. Sau đó, ly tâm 12.000 vòng/phút trong 15 phút
để tủa DNA có trong đó.
Loại bỏ EtOH, rửa tủa bằng 60 μl EtOH 70%, ly tâm 10.000 vòng/phút trong 10
phút.
Làm khô tủa và bổ sung 10 μl Hi-DiTM Formamide để biến tính ở 95oC trong 5
phút.
Sau bước này, nguyên liệu được đưa vào máy đọc trình tự tự động ABI
PRISMTM 3100 Genetic Analyzer.
Kết quả được thu nhận và xử lý bằng phần mềm ABI PRISMTM 3100 – Avant
Data Collection v2.0 và DNA Sequencing Analysis 5.2.
Phân tích trình tự gen
35
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Kết quả nhận được phân tích trên máy tính bằng các phần mềm Sequencing
Analysis 5.2; Bioedit 7.0; Seqscape 2.5. Từ các chương trình này tiến hành:
So sánh trình tự của đoạn DNA với trình tự chuẩn.
Phân tích những sai khác để đưa ra những dự đoán cần thiết.
2.2.11. Biểu hiện tạm thời DNA plasmid tái tổ hợp vào tế bào động vật
Quy trình
- Nuôi phục hồi tế bào
- Lấy ống giữ chủng được cất giữ trong bình nitơ lỏng ra, nhanh chóng để ống giữ chủng vào tủ nuôi 37oC hoặc bể ổn nhiệt 37oC để cho ống chủng chuyển từ
dạng đóng băng sang dạng lỏng.
- Dùng pipet hút toàn bộ phần dịch lỏng trong ống giữ chủng sang ống etrendrf
2 ml. Ly tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong thời gian 5 phút. Loại bỏ dịch nổi.
- Rửa tế bào 1 lần với PBS 1X. Ly tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong thời gian 5
phút. Loại bỏ dịch nổi.
- Bổ sung 1 ml môi trường nuôi mới và dùng pipet đảo nh nhàng để các tế bào
tách dời nhau. Chuyển tế bào sang đĩa nuôi có đường kính 60 mm để nuôi và bổ
sung môi trường nuôi vào đĩa nuôi.
- Quan sát đĩa nuôi cấy dưới kính hiển vi trước khi chuyển đĩa nuôi vào tủ nuôi.
- Quan sát tế bào sau khi khôi phục thường xuyên vào mỗi buổi sáng trong ngày
để đánh giá sự phát triển của tế vào.
- Biến nạp DNA plasmid tái tổ hợp vào tế bào
Biểu hiện tạm thời dùng để kiểm tra nhanh hoạt động của các vector biểu hiện
tái tổ hợp. Quá trình này được thực hiện như mô tả từng bước như sau: Ngày 0: Chia 0,5.106 tế bào vào một đĩa nuôi (35x10 mm) trong 2 ml môi trường
nuôi với mục đích để ngày hôm sau biến nạp tế bào phát triển đạt từ 90-95% bề mặt
đĩa nuôi.
Ngày 1: Trước 30 phút biến nạp tiến hành thay môi trường Opti-MEM cho tế
bào ở đĩa nuôi.
36
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Chuẩn bị mẫu biến nạp: Chuẩn bị 2 ống Eppendorf 2 ml (ký hiệu A và B) chứa
250 µl môi trường Opti-MEM, bổ sung 4 µg DNA plasmid vào Eppendorf A và 10µl lipofectamineTM2000 vào Eppendorf B rồi để 5 phút ở nhiệt độ phòng. Tiếp
theo, trộn hỗn hợp A với B và để 20 phút ở nhiệt độ phòng. Trong thời gian này
tránh làm dung ống hay di chuyển ống vì giai đoạn này đang diễn ra sự hình thành
tủa DNA-lipofectamine.
Nhỏ từng giọt dung dịch chứa kết tủa DNA-lipofectamine vào đĩa nuôi tế bào tới
khi kết thúc và đặt đĩa nuôi lại tủ nuôi 37oC, 5% CO2 tiếp tục nuôi.
Sau 4 - 6 giờ biến nạp thì tiến hành thay môi trường không có kháng sinh cho tế
bào và lại tiếp tục nuôi.
Ngày 2-3: Tế bào lúc này có thể đem đi phân tích sự biểu hiện protein
- Chọn dòng tế bào biểu hiện gen ổn định
Chuyển vector tái tổ hợp mang gen biểu hiện vào tế bào được nuôi trên các
đĩa (35x10 mm) theo phương pháp lipofectamine. Khoảng 24 giờ sau biến nạp thay
môi trường có bổ sung kháng sinh geneticin với nồng độ cuối cùng 1mM. Môi
trường mới có bổ sung kháng sinh geneticin được thay hàng ngày và liên tục trong 7
ngày. Đây là thời gian cần thiết để geneticin tác động lên các tế bào không được
nhận DNA plasmid, làm cho chúng bong ra khỏi bề mặt đĩa nuôi và bị loại bỏ trong
mỗi lần thay môi trường. Khi tất cả các tế bào trên đĩa nuôi đối chứng đã hoàn toàn
bị chết, có thể thực hiện bước chọn dòng.
- Chuẩn bị 2 - 3 đĩa 96 giếng, bổ sung vào mỗi giếng 80 µl môi trường nuôi
có kháng sinh geneticin. Trypsin các tế bào từ đĩa nuôi sao cho các tế bào tách rời
nhau hoàn toàn ra và hòa tế bào vào ống falcon 15 ml. Thực hiện pha loãng (1:10)
từ 1 đến 2 lần rồi tiến hành đếm tế bào. Tiếp tục pha loãng tế bào cho tới khi đếm
được 3 - 6 tế bào trong một buồng đếm.
- Chuẩn bị dung dịch có chứa 5 tế bào trên 20 µl, các bước đếm tế bào phải
được tiến hành nhanh để tránh các tế bào lại co cụm lại với nhau. Bổ sung 20 µl
dịch tế bào đã pha loãng vào mỗi giếng.
37
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
- Để tế bào phát triển trên các giếng trong khoảng 15 ngày, quan sát tế bào
hàng ngày để đánh dấu những giếng chứa các tế bào phát triển từ một tế bào duy
nhất. Khoảng 5 ngày sau khi phát hiện sự phát triển tế bào, bổ sung 100 µl môi
trường có bổ sung kháng sinh geneticin vào các giếng nuôi để thiết lập nồng độ
kháng sinh và tránh các giếng bị nhiễm.
- Khi một khuẩn lạc chiếm khoảng 1/6 bề mặt giếng nuôi, chuyển tế bào sang
đĩa (35x10 mm). Tế bào sau khi phát triển tốt ở đĩa nuôi này sẽ chuyển sang đĩa
(60x15 mm), và (100x20 mm). Ở giai đoạn nuôi ở đĩa (100x20 mm) có thể giữ
chủng giống và thu tế bào để phân tích sự biểu hiện protein.
- Phương pháp chiết protein tổng số từ tế bào đã biến nạp
Tế bào sau biến nạp được nuôi 2-3 ngày tiến hành thu tế bào Bổ sung đệm
chiết ProteoJET Mammalian cell lysis reagent với thể tích gấp 20 lần thể tích sinh
khối tế bào. Làm tan tế bào trong đệm chiết bằng pipet hoặc vortex. Lắc dung dịch
đệm chiết chứa tế bào trong 30 phút trên đá ở điều kiện 900-1200 vòng/phút. Sau
đó, xác tế bào được loại bỏ bằng ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút. Chuyển
dịch trong chứa protein tổng số sang ống falcon mới. Dịch protein tổng số này có thể sử dụng phân tích ngay hoặc giữ ở -20oC. Protein tổng số được xác định nồng
độ bằng phương pháp Brardford và điện di kiểm tra trên gel acrylamide 12,6%.
2.2.12. Phân tích protein bằng kỹ thuật điện di SDS-PAGE
SDS-PAGE được thực hiện theo phương pháp của Laemmli UK, 1970 với
các thiết bị của hãng Bio-Rad. Để phân tách các protein có trọng lượng từ 12 - 68
kDa, chúng ta sử dụng gel ở nồng độ 10%, 12,5% và 15% (w/v). SDS-PAGE được
tiến hành trên gel 12,5%.
Thành phần các loại gel sử dụng trong điện di SDS-PAGE.
- Gel gom mẫu 5% ( 2 ml): 0,5 ml 0,5M Tris-HCl pH 6,8; 10l 10% (w/v)
SDS; 0,35 ml 30% (w/v) acrylamide; 1,3 ml H2O; 20 l 10% (w/v) APS; 2 l
TEMED
38
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
- Gel phân tách 12,5% (4,5 ml): 1,125 ml 1,5 M Tris-HCl pH 8,8; 45 l
10% (w/v) SDS; 0,9 ml 50% glycerol; 1,89 ml 30% (w/v) acrylamide; 0,55 ml H2O;
30 l 10% (w/v) APS; 3 l TEMED
Thành phần các loại đệm sử dụng trong điện di SDS-PAGE
- Đệm mẫu 5x: 25% (v/v) glycerol; 14,4 mM β-mercaptoethanol; 2% (w/v)
SDS; 0,1 (w/v) bromophenol blue; 60 mM Tris-HCl pH 6,8
- Đệm điện di :25 mM Tris-HCl; 192 mM glycine; 0,1% (w/v) SDS; pH 8,3
- Thang protein chuẩn (kDa): β-galactosidase (116), albumin huyết thanh bò
(66.2), ovalbumin (45), lactate dehydrogenase (35), endonuclease giới hạn
(25), lysozyme (14.4)
Để phân tích mức độ biểu hiện của protein, các bản gel được nhuộm bằng
Coomassie Brilliant Blue (CBB). Sau khi ủ với dung dịch nhuộm trong 30 phút, bản
gel được tẩy rửa bằng dung dịch tẩy cho đến khi có thể quan sát thấy các băng
protein.
39
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
ƣơn 3. K T QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ơ đồ thí nghiệm
Hình 7. Sơ đồ quy trình phân lập và thiết kế vector biểu hiện mang đoạn cDNA mã hóa
enzyme NQO1
3.2. Tách chiết RNA tổng số
NQO1 là một enzyme oxi hóa khử đặc trưng đóng vai trò quan trọng trong
giải độc tế bào bảo vệ tế bào trước tác nhân là các hợp chất quinon có hại, bên cạnh
đó gan là cơ quan chính trong việc giải độc cho cơ thể nơi các quá trình oxi hóa khử
diễn ra mạnh mẽ. Hơn nữa, các nghiên cứu đã chứng minh được ở các tế bào ung
thư, NQO1 được biểu hiện mạnh hơn rất nhiều. Chính vì thế chúng tôi đã chọn
dòng tế bào ung thư gan ở người là JHH5 là mẫu nghiên cứu.
Sản phẩm RNA tổng số tách chiết từ mẫu tế bào gan bằng phương pháp
trizol được điện di biến tính trên gel agarose 1%. Kết quả điện di thể hiện rõ các
40
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
băng 28S, 18S và 5S rRNA, không có hiện tượng bị phân hủy do quá trình tách
chiết.
Hình 8. Điện di đồ sản phẩm RNA tổng số trên gel agarose 1%.
1 - Sản phẩm RNA tổng số của mẫu tế bào gan JHH5.
Như vậy, chúng tôi đã tách chiết được RNA tổng số từ mẫu tế bào gan ở
người. Mẫu RNA tổng số tách từ tế bào gan được sử dụng làm nguyên liệu cho việc
tổng hợp đoạn cDNA mã hóa NQO1.
3.3. Tạo dòng và thiết kế vector biểu hiện gen NQO1
3.3.1 Thiết kế cặp mồi và PCR
Để phân lập được đoạn cDNA mã hóa cho protein NQO1 từ cDNA tổng số,
cần phải có một cặp mồi đặc hiệu cho phản ứng nhân đoạn gen NQO1 bằng kỹ thuật
PCR. Trên cơ sở trình tự mRNA mã hóa protein NQO1 của người đã công bố trên
Ngân hàng trình tự gen Quốc tế GENBANK/DDBJ/EMBL (mã số NM_000903.2),
chúng tôi đã thiết kế cặp mồi nhân đoạn cDNA mã hóa NQO1 như sau:
NQO1- 5’-CTGAAGCTTAGCCATGGTCGGCAGAAGAGC-3’
HindIII
NQO1-R 5’-GGAACTCGAGTTTCTAGCTTTGATCTGGTTG-3’
XhoI
41
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Hình 9. Điện di đồ sản phẩm PCR nhân gen cDNA mã hóa NQO1
trên gel agarose 0,8%.
M: Marker 100bp (Fermentas);
1: Sản phẩm PCR nhân đoạn gen NQO1 từ khuôn là cDNA từ phản ứng RT-PCR
Cặp mồi NQO1F/R đã được chúng tôi thiết kế mang các trình tự nhận biết
của enzyme giới hạn để sử dụng cho các quá trình ghép nối gen và kiểm tra sản
phẩm. Việc thiết kế thêm trình tự nhận biết của các enzyme giới hạn vào mồi tuân
theo một số nguyên tắc như trình tự nhận biết chỉ có một vị trí trong vùng đa điểm
cắt của vector và không có mặt trong gen cần tạo dòng. Số nucleotide phía ngoài
trình tự nhận biết từ 3-6 nucleotide nhằm bảo vệ các trình tự này và giúp các
enzyme cắt tốt hơn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hai enzyme là XhoI
và HindIII, vì chúng thỏa mãn điều kiện có mặt trong vùng cắt gắn đa điểm của
vector biểu hiện pcDNA3.1B. Các enzyme này đều không có điểm cắt trên đoạn
cDNA mã hoá NQO1.
Từ nguồn tổng hợp cDNA được dùng làm khuôn cho phản ứng nhân cDNA
mã hóa cho NQO1 chúng tôi sử dụng enzyme Taq DNA polymerase cùng với cặp
mồi đặc hiệu (F/R). Trong phản ứng nhân cDNA mã hóa NQO1, chúng tôi đã tối ưu
42
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
được nhiệt độ thích hợp nhất cho việc gắn mồi là 58oC. Sản phẩm PCR sau đó được
kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8% (Hình 9).
Kết quả điện di cho thấy, sản phẩm PCR thu được một băng đặc hiệu có kích
thước khoảng 0,8 kb phù hợp với kích thước tính toán lý thuyết của cDNA mã hóa
cho NQO1. Như vậy, cặp mồi được thiết kế và chu trình phản ứng PCR là phù hợp,
sản phẩm PCR chính là đoạn cDNA của gen NQO1 được tổng hợp thành công, đạt
độ đặc hiệu về kích thước và đảm bảo về nồng độ để sử dụng cho các thí nghiệm
tiếp theo.
3.3.2 Thiết kế vector tách dòng và biểu hiện pcDNA3.1B-NQO1
Mục đích của việc tạo dòng là thu được một lượng lớn bản sao của một trình
tự DNA xác định. Do vậy đặc điểm của vector tách dòng là có trình tự xác định đầy
đủ, có khả năng tự sao chép trong tế bào vật chủ và có chứa các gen chỉ thị hoặc gen
đánh dấu để nhận để nhận biết vị trí nhận biết của các enzyme giới hạn để cài các
đoạn DNA ngoại lai. Tùy thuộc vào kích thước đoạn DNA mong muốn tạo dòng và
mục đích tạo dòng mà chúng ta sử dụng loại vector phù hợp. Đối với đoạn DNA
cần tách dòng < 10kb thì vector plasmid được sự dụng nhiều nhất. Trong khi đó
mục đích của vector biểu hiện được thiết kế là tạo ra lượng lớn các phân tử m RNA
ổn định. Vector biểu hiện được dùng để đưa một hay nhiều gen xác định vào tế bào
vật chủ. Khi vector biểu hiện được đưa vào tế bào vật chủ, protein ngoại lai được
tạo ra nhờ vào bộ máy phiên mã và dịch mã của tế bào vật chủ. Vector thường mang
các trình tự hoạt động như promoter và các enhencer điều khiển quá trình hoạt động
gen đích. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng vector pcDNA3.1B, một vector
mang đầy đủ điều kiện cho cả việc tách dòng và biểu hiện. Đây là thế hệ vector
thương mại do hãng Invitrogen sản xuất, mang tính ưu việt với các đặc điểm đáp
ứng cho mục đích tách dòng trong tế bào E. coli: có vị trí đa điểm MCS được thiết
kế cùng với gen bla, mã hóa cho enzyme β lactamase giúp chỉ những tế bào chứa
plasmid mang gen ngoại lai mới có khả năng sinh trưởng bình thường trên môi
trường bổ sung kháng sinh Ampicillin. Ngoài ra pcDNA3.1B còn mang nhiều đặc
điểm tiêu biểu cho vector biểu hiện trong tế bào động vật: sử dụng promoter CMV-
43
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
một promoter mạnh cùng trình tự gen kháng Neomycin đóng vai trò chọn lọc thể
nhận ổn định trong các tế bào động vật. Trong nghiên cứu này sau khi được ghép
nối vào pcDNA3.1B, gen NQO1 mã peptide trưởng thành của protein NQO1 sẽ
được dung hợp với his-tag và c-myc tag giúp dễ dàng phát hiện cũng như tinh sạch
protein NQO1thông qua phản ứng ELISA, SDS-PAGE và Western blotting với sự
có mặt của Anti-Myc hay Anti-His.
Hình 10. Cấu trúc vector tái tổ hợp pcDNA3.1B myc-his-NQO1
3.3.3 Tạo dòng đoạn cDNA mã hóa enzyme NQO1 trong vector pcDNA3.1B
Xử lý sản phẩm PCR và vector pcDNA3.1B bằng enzyme giới hạn XhoI và
HindIII
Để việc gắn đoạn cDNA vào vector tách dòng đạt hiệu quả, sản phẩm PCR
phải được tinh sạch, chỉ thu một băng đặc hiệu và đồng thời loại bỏ được các thành
phần tạp chất có trong sản phẩm PCR như mồi, đệm, enzyme, dNTPs... Bằng cách
này, chúng ta có thể thu lại được khoảng 85% sản phẩm PCR. Sau đó, kết quả tinh
sạch được kiểm tra trên gel agarose 0,8%.
Như trong phần thiết kế mồi đã đề cập chúng tôi đã đưa trình tự nhận biết
của 2 enzyme giới hạn XhoI và HindIII vào hai đầu đoạn gen NQO1. Do đó để tiến
hành ghép nối đoạn gen NQO1 vào vector pcDNA3.1B thì sản phẩm PCR sau khi
tinh sạch sẽ được cắt tạo đầu dính để dễ dàng gắn vào vector, đồng thời vector
44
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
pcDNA3.1B cũng được tiến hành phản ứng cắt mở vòng với đồng thời cả hai
enzyme XhoI và HindIII. Sau khi các enzyme cắt hoàn toàn, cả sản phẩm PCR và
vector pcDNA3.1B được thu, tinh sạch bằng cách cho qua cột Qiagen như đã được
trình bày trong phần vật liệu và phương pháp. Kết quả tinh sạch lại được kiểm tra
bằng điện di trên gel agarose 0,8% để chuẩn bị cho phản ứng ghép nối tạo vector tái
tổ hợp.
Hình 11. Điện di sản phẩm PCR và vector pcDNA 3.1B sau khi xử lý bằng
enzyme giới hạn trên gel agarose 0,8%
M: Maker 1kb 1: Sản phẩm PCR xử lý với XhoI+HindIII
2: Sản phẩm xử lý pcDNA3.1B với XhoI+ HindIII
Kết quả điện di ta thấy ở đường chạy số 1 có băng với kích thước 0,8kb tương
ứng với chiều dài của đoạn gen NQO1 (825bp) chứng tỏ gen NQO1 đã được thu lại
tốt sau khi tinh sạch qua cột Quiagen. Mặt khác vector pcDNA3.1B cũng được cắt
và thu hồi nên khi điện di phân tách trên gel agarose thì DNA tập trung tạo thành
một băng sắc nét có kích thước khoảng 5,5kb đúng như tính toán lý thuyết.
Ghép nối gen NQO1 vào vector pcDNA3.1B
Sau khi cắt sản phẩm PCR khuếch đại đoạn gen NQO1 và vector
pcDNA3.1B bằng hai enzyme XhoI và HindIII tiếp đó thu và tinh sạch, chúng tôi
45
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
đã tiến hành phản ứng ghép nối nhờ tác dụng của enzyme T4-DNA ligase. Đây là
enzyme có nguồn gốc từ tế bào E. coli bị nhiễm thực khuẩn thể T4, được sử dụng
rộng rãi trong phản ứng nối ghép gen do có khả năng xúc tác hình thành liên kết
phosphodiester giữa các nucleotide cạnh nhau. T4-DNA ligase không chỉ có khả
năng ghép nối các đoạn DNA đầu dính mà còn có thể nối các DNA đầu bằng với
nhau.Vector tái tổ hợp thu được đặt tên là pcDNA3.1B-NQO1.
Ủ hỗn hợp phản ứng ghép nối ở nhiệt độ phòng trong 40 phút. Bảo quản ở 4oC qua đêm. Sau đó, chúng tôi đã lấy 5 μl sản phẩm ghép nối này và biến nạp vào
tế bào khả biến E. coli chủng DH10β để tiến hành chọn dòng.
Biến nạp sản phẩm ghép nối vào tế bào E. coli DH10 β
Sản phẩm của phản ứng ghép nối bao gồm các plasmid tái tổ hợp
pcDNA3.1B mang gen NQO1, các plasmid tự đóng vòng hay các đoạn DNA ghép
nối ngẫu nhiên. Chính vì vậy cần phải tiến hành sàng lọc chọn ra được plasmid tái
tổ hợp có mang đoạn gen mong muốn, chúng tôi thực hiện biến nạp sản phẩm ghép
nối vào tế bào E. coli DH10 β, sử dụng bộ máy di truyền của chúng để sao chép các
plasmid thành lượng lớn sau đó tách chiết DNA plasmid các dòng đó để kiểm tra.
Sản phẩm ghép nối được biến nạp vào tế bào E. coli chủng DH10β bằng
phương pháp sốc nhiệt. Để quá trình biến nạp đạt hiệu quả cao, chúng tôi tiến hành
tạo tế bào khả biến E. coli DH10β. Tế bào khả biến sau khi được tạo ra sẽ được bảo quản -80 oC để tế bào không có khả năng sinh trưởng và vẫn giữ được trạng thái
thành tế bào xốp. Phương pháp tạo tế bào khả biến cũng như quá trình biến nạp sốc
nhiệt đã được trình bày rõ ở phần vật liệu và phương pháp.
Chọn lọc các dòng mang plasmid tái tổ hợp
Các tế bào E. coli sau khi biến nạp sẽ được đem cấy trải trên môi trường LB
đặc bổ sung thêm kháng sinh Ampicillin và ủ qua đêm ở nhiệt độ 37ºC.
Kết quả chúng tôi đã thu được rất nhiều khuẩn lạc trên đĩa. Theo lý thuyết
cơ chế chọn lọc kháng sinh thì các tế bào E. coli DH10β không mang plasmid ngoại
lai không thể sinh trưởng trên môi trường có kháng sinh, đồng thời các khuẩn lạc
mọc được trên đĩa là các khuẩn lạc có mang vector pcDNA3.1B tái tổ hợp. Tuy
46
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
nhiên, để xác định các khuẩn lạc đó có thực sự mang vector pcDNA3.1B tái tổ hợp
hay không, chúng tôi đã tiến hành tách chiết plasmid từ khuẩn lạc để kiểm tra kích
thước plasmid.
Hình 12. Biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH10β
Tách chiết DNA plasmid
Các dòng khuẩn lạc sẽ được chọn lọc nuôi trong môi trường LB lỏng để thu
sinh khối và tách DNA plasmid. Để tách chiết DNA plasmid, cần tiến hành nuôi cấy
một số khuẩn lạc trong môi trường LB lỏng bổ sung kháng sinh Amp với nồng độ 100 μg/ml ở 37oC trong khoảng thời gian từ 12-14 giờ (qua đêm) và tiến hành tách
chiết DNA plasmid như đã trình bày. Kết quả tách chiết DNA plasmid được kiểm
tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8%.
Chúng tôi đã tiến hành tách DNA plasmid của các dòng khuẩn lạc kết quả
được thể hiện trên hình 13. Các dòng plasmid mang đoạn chèn là các plasmid có
kích thước lớn hơn so với kích thước của vector (đối chứng âm). Như trên hình ảnh
điện di ta có thể tạm thời kết luận các dòng plasmid có DNA ở các giếng 2, 4, 8 là
các dòng có khả năng mang đoạn chèn tương ứng với các dòng pcDNA3.1B-
NQO1-10, pcDNA3.1B-NQO1-15 và pcDNA3.1B -NQO1-19)
47
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Hình 13. Điện di kết quả tách plasmid tái tổ hợp trên gel agarose
0,8%
1 :Đối chứng âm (DNA plasmid vector pcDNA3.1B his-myc
2-14: DNA các dòng plasmid sau khi được biến nạp
Kiểm tra sự có mặt của cDNA của NQO1 trong vector tái tổ hợp
pcDNA3.1B
Chúng tôi đã tiến hành xử lý plasmid của các dòng: pcDNA3.1B-NQO1-10,
pcDNA3.1B-NQO1-15 và pcDNA3.1B-NQO1-19 bằng hai enzyme giới hạn
HindIII và XhoI để kiểm tra kích thước đoạn chèn.
Kết quả cho thấy, plasmid của 3 dòng này khi được xử lý bằng hai enzyme
nói trên đã cho hai băng: một băng có kích thước khoảng 5,5kb (tương đương với
kích thước của vector pcDNA3.1B) và một băng có kích thước khoảng 0,8 kb
(tương đương kích thước của sản phẩm PCR) đúng như tính toán theo lý thuyết. Từ
đó, chúng tôi có thể tạm thời kết luận được đã thành công trong việc tách dòng và
thiết kế vector biểu hiện pcDNA3.1B- NQO1.
48
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Hình 14. Điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp bằng enzyme giới hạn
trên gel agarose 0,8%
M: Marker 1kb 4: Sản phẩm PCR của cDNA mã hóa NQO1
1-3 : Sản phẩm xử lý pcDNA3.1 B –NQO1 với enzyme XhoI + HindIII của các dòng lần
lượt là pcDNA3.1B-NQO1-10, pcDNA3.1B -NQO1-15 và pcDNA3.1B -NQO1-19)
5: Sản phẩm xử lý pcDNA3.1B với enzyme XhoI+ HindIII
Trình tự nucleotide của NQO1
Để khẳng định chính xác sản phẩm tách dòng là đoạn cDNA của gen NQO1
vào vector pcDNA3.1B, cũng như kiểm tra độ chính xác trình tự nucleotide sau khi
ghép nối vào vector có bị sai lệch hay không trước khi sử dụng vector tái tổ hợp này
cho mục đích biểu hiện sản phẩm được tiếp tục xác định trình tự nucleotide. Sau khi
phân tích trình tự cả ba dòng plasmid tái tổ hợp, đoạn cDNA có chiều dài 825bp,
khung dịch mã được xác định mã hóa enzyme NQO1 gồm 274 amino acid kể cả mã
kết thúc.
Tiến hành so sánh trình tự cDNA đầy đủ của gen NQO1 được phân lập từ tế
bào gan JHH5 với trình tự đã được công bố trên GenBank (NM_000903.2) chúng
tôi nhận thấy ở dòng pcDNA3.1B-NQO1-10 có sai khác ở 3 vị trí nucleotide dẫn
đến sai khác ở 2 vị trí A481G ->I161V, insert754A->F252I và làm lệch khung đọc;
dòng pcDNA3.1B-NQO1-15 có độ tương đồng 100% cả trình tự nucleotide và
49
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
amino acid, dòng pcDNA3.1B-NQO1-19 có sai khác ở 5 vị trí nucleotide dẫn đến
sai khác ở 4 amino acid: T88C-> không thay đổi aminoacid, A481G->I161V,
C560T->P187L, T605C->I202T, A803del->N268T và làm lệch khung đọc. Như
vậy, sai khác A481G xuất hiện ở cả hai dòng plasmid 10 và 19.
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
10 20 30 40 50
NM_000903.2 1 ATGGTCGGCA GAAGAGCACT GATCGTACTG GCTCACTCAG AGAGGACGTC
NQO1 10 1 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 1 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 1 .......... .......... .......... .......... ..........
60 70 80 90 100
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 51 CTTCAACTAT GCCATGAAGG AGGCTGCTGC AGCGGCTTTG AAGAAGAAAG
NQO1 10 51 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 51 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 51 .......... .......... .......... .......C.. ..........
110 120 130 140 150
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 101 GATGGGAGGT GGTGGAGTCG GACCTCTATG CCATGAACTT CAATCCCATC
NQO1 10 101 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 101 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 101 .......... .......... .......... .......... ..........
160 170 180 190 200
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 151 ATTTCCAGAA AGGACATCAC AGGTAAACTG AAGGACCCTG CGAACTTTCA
NQO1 10 151 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 151 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 151 .......... .......... .......... .......... ..........
210 220 230 240 250
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 201 GTATCCTGCC GAGTCTGTTC TGGCTTATAA AGAAGGCCAT CTGAGCCCAG
NQO1 10 201 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 201 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 201 .......... .......... .......... .......... ..........
50
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
260 270 280 290 300
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 251 ATATTGTGGC TGAACAAAAG AAGCTGGAAG CCGCAGACCT TGTGATATTC
NQO1 10 251 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 251 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 251 .......... .......... .......... .......... ..........
310 320 330 340 350
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 301 CAGTTCCCCC TGCAGTGGTT TGGAGTCCCT GCCATTCTGA AAGGCTGGTT
NQO1 10 301 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 301 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 301 .......... .......... .......... .......... ..........
360 370 380 390 400
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 351 TGAGCGAGTG TTCATAGGAG AGTTTGCTTA CACTTACGCT GCCATGTATG
NQO1 10 351 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 351 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 351 .......... .......... .......... .......... ..........
410 420 430 440 450
....|....| ....| ....|....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 401 ACAAAGGACC CTTCCGGAGT AAGAAGGCAG TGCTTTCCAT CACCACTGGT
NQO1 10 401 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 401 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 401 .......... .......... .......... .......... ..........
460 470 480 490 500
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 451 GGCAGTGGCT CCATGTACTC TCTGCAAGGG ATCCACGGGG ACATGAATGT
NQO1 10 451 .......... .......... .......... G......... ..........
NQO1 15 451 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 451 .......... .......... .......... G......... ..........
510 520 530 540 550
....|....| ....|....| ....|.... |....|....| ....|....|
NM_000903.2 501 CATTCTCTGG CCAATTCAGA GTGGCATTCT GCATTTCTGT GGCTTCCAAG
NQO1 10 501 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 501 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 501 .......... .......... .......... .......... ..........
51
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
560 570 580 590 600
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 551 TCTTAGAACC TCAACTGACA TATAGCATTG GGCACACTCC AGCAGACGCC
NQO1 10 551 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 551 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 551 .........T .......... .......... .......... ..........
610 620 630 640 650
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 601 CGAATTCAAA TCCTGGAAGG ATGGAAGAAA CGCCTGGAGA ATATTTGGGA
NQO1 10 601 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 601 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 601 ....C..... .......... .......... .......... ..........
660 670 680 690 700
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 651 TGAGACACCA CTGTATTTTG CTCCAAGCAG CCTCTTTGAC CTAAACTTCC
NQO1 10 651 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 651 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 651 .......... .......... .......... .......... ..........
710 720 730 740 750
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 701 AGGCAGGATT CTTAATGAAA AAAGAGGTAC AGGATGAGGA GAAAAACAAG
NQO1 10 701 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 701 .......... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 701 .......... .......... .......... .......... ..........
760 770 780 790 800
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
NM_000903.2 751 AAA-TTTGGC CTTTCTGTGG GCCATCACTT GGGCAAGTCC ATCCCAACTG
NQO1 10 751 ...A...... .......... .......... .......... ..........
NQO1 15 751 ...-...... .......... .......... .......... ..........
NQO1 19 751 ...-...... .......... .......... .......... ..........
810 820
....|....| ....|....| ....|..
NM_000903.2 800 ACAACCAGAT CAAAGCTAGA AAATGA-
NQO1 10 801 .......... .......... ..C.CGA
NQO1 15 800 .......... .......... ....CGA
NQO1 19 800 ...-...... .......... ..C.CGA
Hình 15. So sánh trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của các dòng plasmid
mang cDNA mã hóa protein NQO1 ở người và trình tự đã công bố
52
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Từ các kết quả thu được (Hình 15), chúng tôi có thể khẳng định rằng đoạn
cDNA mã hóa enzyme NQO1 được tạo dòng đúng trong vector biểu hiện
pcDNA3.1B. Như vậy có thể kết luận, chúng tôi đã thiết kết thành công vector tái tổ
hợp pcDNA3.1B-NQO1 mang cDNA mã hóa cho NQO1 và cấu trúc này đã được
chọn dòng trong vi khuẩn E. coli DH 10β.
Để chắc chắn cấu trúc vector tái tổ hợp có khả năng biểu hiện được protein
NQO1, chúng tôi kiểm tra việc lắp ghép này có làm thay đổi khung đọc hay không
bằng phân tích trình tự suy diễn, đoạn cDNA có chiều dài 825bp dựa trên khung
đọc mã hóa enzyme NQO1 gồm 274 amino acid kể cả mã kết thúc của dòng
plasmid pcDNA3.1B-NQO1-15 kết quả cho thấy ngoài trình tự amino acid của
protein NQO1 đã được công bố còn có cả trình tự của epitop c-myc cùng đuôi 6x
10 20 30 40
....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
His của vector biểu hiện đúng như tính toán lý thuyết.
P15.NQO1 1 MVGRRALIVL AHSERTSFNY AMKEAAAAAL KKKGWEVVES
NM_000903.2 1 .......... .......... .......... ..........
50 60 70 80
....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
P15.NQO1 41 DLYAMNFNPI ISRKDITGKL KDPANFQYPA ESVLAYKEGH
NM_000903.2 41 ................... .......... ..........
90 100 110 120
....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
P15.NQO1 81 LSPDIVAEQK KLEAADLVIF QFPLQWFGVP AILKGWFERV
NM_000903.2 81 .......... .......... .......... ..........
130 140 150 160
....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
P15.NQO1 121 FIGEFAYTYA AMYDKGPFRS KKAVLSITTG GSGSMYSLQG
NM_000903.2 121 .......... .......... .......... ..........
170 180 190 200
....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
P15.NQO1 161 IHGDMNVILW PIQSGILHFC GFQVLEPQLT YSIGHTPADA
NM_000903.2 161 .......... .......... .......... ..........
53
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
210 220 230 240
....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
P15.NQO1 201 RIQILEGWKK RLENIWDETP LYFAPSSLFD LNFQAGFLMK
NM_000903.2 201 .......... .......... .......... ..........
250 260 270 280
....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
P15.NQO1 241 KEVQDEEKNK KFGLSVGHHL GKSIPTDNQI KARNSSLEGP
NM_000903.2 241 .......... .......... .......... ...K*
290 300
....|....| ....|....| ....
P15.NQO1 281 RFEQKLISEE DLNMHTGHHH HHH*
NM_000903.2 275
c-myc 6x His
Hình 16. Trình tự amino acid suy diễn của các plasmid pcDNA3.1-NQO1-15 mang
đoạn cDNA mã hóa NQO1 và trình tự đã công bố NM_000903.2
Như vậy chúng tôi đã thành công trong việc tách dòng và thiết kế vector
biểu hiện mã hóa cho enzyme NQO1, dòng plasmid pcDNA3.1-NQO1-15 được
chọn là cấu trúc biểu hiện cần được nhân lượng lớn trong E. coli 10β. Cấu trúc biểu
hiện này sẽ được tách chiết và tinh sạch trước khi được sử dụng làm nguyên liệu
cho việc biểu hiện trong tế bào động vật.
3.4 Biểu hiện tạm thời DNA plasmid tái tổ hợp vào tế bào động vật
3.4.1 Nuôi cấy ổn định cho tế bào HEK 293
Với mục đích sưu tập và nuôi một dòng tế bào ổn định phục vụ cho các
nghiên cứu tạo protein tái tổ hợp, chúng tôi đã sử dụng tế bào HEK293 của hãng
Invitrogen. Cũng giống như các dòng tế bào động vật nuôi cấy, tế bào HEK 293
cũng được chọn lọc thích nghi với các điều kiện nuôi cấy khác nhau. Ở điều kiện
nuôi cấy tĩnh trong môi trường có bổ sung huyết thanh, tế bào HEK293 sống bám
thành lớp mỏng trên bề mặt đĩa hoặc bình nuôi còn trong điều kiện nuôi lắc ở môi
54
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
trường không bổ sung huyết thanh, tế bào sống dạng huyền phù. Đây là ưu thế quan
trọng trong nghiên cứu sản xuất các protein tái tổ hợp mang lại hiệu quả cao trong
biểu hiện và giảm được chi phí cho môi trường nuôi cấy. Bên cạnh đó dòng tế bào
HEK đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một công cụ trong biểu hiện
protein tái tổ hợp. Mặc dù có nguồn gốc biểu mô, bộ máy sinh hóa của nó lại có khả
năng thực hiện được hầu hết sự cuộn gấp sau dịch mã và biến đổi cần thiết để tạo ra
protein chức năng trưởng thành từ một dãy rộng nuclecid ở động vật có vú và không
có vú.
Trước khi tiến hành biến nạp, các tế bào biểu hiện từ trạng thái đông lạnh được nuôi
phục hồi bằng môi trường DMEM có bổ sung huyết thanh, điều kiện nuôi là tủ ấm
37oC và 5% CO2, tạo ra các tế bào khỏe mạnh. Sau 14 ngày, các tế bào phát triển
đạt 70% bề mặt bình nuôi cấy và bắt đầu được chia ra các bình nuôi. Các tế bào
được duy trì ổn định bằng cách thay môi trường mới 3 ngày/lần. Sau 2-4 thế hệ một
nửa tế bào được giữ dòng và bảo quản -80oC, 7 ngày sau khi giữ dòng một ống tế
bào đã được nuôi phục hồi để kiểm tra khả năng sống sót. Kết quả là tế bào chỉ phát
triển trở lại sau 3 ngày phục hồi (hình 17). Như vậy việc nuôi ổn định và giữ dòng
tế bào đã được tiến hành tốt. Các tế bào này sẽ được sử dụng cho những nghiên cứu
chuyển gen vào tế bào và biểu hiện protein tái tổ hợp.
Hình 17. Tế bào HEK293 được nuôi trong môi trường DMEM
có bổ sung huyết thanh
55
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
3.4.2 Chuẩn bị vector pcDNA3.1-NQO1 cho chuyển gen
Trong nghiên cứu này, sau khi tìm được plasmid mang cDNA mã hóa cho
enzyme NQO1 chúng tôi tiến hành biến nạp vector tái tổ hợp (pcDNA3.1B và
pcDNA3.1B-NQOQ-15 mang gen mã hóa cho enzyme NQO1) vào tế bào HEK
theo phương pháp lipofectamine. Biểu hiện tạm thờicủa cDNA của NQO1 được
điều khiển bởi promoter immediate early CMV có nguồn gốc từ cytomegalovirus.
Trên vector pcDNA3.1B còn có cấu trúc biểu hiện gen kháng neomycin/kanamycin
cho phép chọn dòng tế bào chuyển gen ổn định nhờ kháng sinh chọn lọc geneticine
(G418). Ngoài ra đoạn cDNA được ghép nối cùng với đuôi c-myc và 6xHis giúp
cho quá trình phát hiện và tinh sạch protein tái tổ hợp trong tế bào vật chủ dễ dàng.
Để đạt hiệu quả cao trong biến nạp DNA ngoại lai vào tế bào thì plasmid
dùng cho biến nạp phải được tinh sạch với nồng độ cao. Chúng tôi đã tiến hành tách
chiết plasmid và tinh sạch bằng phương pháp chiết phenol. Vector tái tổ hợp sau đó
được kiểm tra chất lượng và nồng độ trên máy đo OD ở bước sóng 260 và 280nm.
Tỷ lệ giá trị OD260/280 >1,8 chứng tỏ plasmid tách được đủ tinh sạch cho bước
biến nạp vào tế bào động vật.
3.4.3 Biểu hiện nhanh NQO1 trong tế bào động vật
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng phương pháp lipofectamine TM2000 để biến nạp pc DNA3.1-NQO1 và pcDNA3.1B vào tế bào HEK293.
Khoảng 24 giờ sau biến nạp thay môi trường có bổ sung kháng sinh geneticin. Môi
trường mới có bổ sung kháng sinh geneticin được thay hàng ngày và liên tục trong 7
ngày. Đây là thời gian cần thiết để geneticin tác động lên các tế bào không được
nhận DNA plasmid, làm cho chúng bong ra khỏi bề mặt đĩa nuôi và bị loại bỏ trong
mỗi lần thay môi trường. Khi tất cả các tế bào trên đĩa nuôi đối chứng đã hoàn toàn
bị chết, tiến hành chọn dòng mang plasmid tái tổ hợp. Khi một khuẩn lạc chiếm
khoảng 1/6 bề mặt giếng nuôi, chuyển tế bào sang đĩa (35x10 mm). Tế bào sau khi
phát triển tốt ở đĩa nuôi này sẽ chuyển sang đĩa (60x15 mm), và (100x20 mm), có
thể giữ chủng giống và thu tế bào để phân tích sự biểu hiện protein. Kết thúc thí
nghiệm, chúng tôi thu được dịch tế bào có chứa protein tổng số. Để kiểm tra kết quả
biểu hiện chúng tôi đã tiến hành điện di biến tính protein trên gel polyacrylamide
56
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
12,6% có SDS. Kết quả điện di protein tổng số của mẫu được trình bày ở hình 18.
Kết quả điện di SDS-PAGE cho thấy, trong dịch chiết protein tổng số của mẫu tế
bào mang plasmid tái tổ hợp pcDNA3.1B-NQO1 (ở đường chạy số 2), có xuất hiện
một băng protein mới có khối lượng phân tử khoảng 33 kDa so với mẫu tế bào
mang plasmid pcDNA3.1B (ở đường chạy số 1). Theo phần thiết kế vector biểu
hiện thì protein tái tổ hợp bao gồm đoạn protein NQO1 (274 aa tương ứng với
30kDa) và phần đuôi myc-his có trọng lượng phân tử khoảng 3 kDa, tương đương
với băng có kích thước khoảng 33 kDa. Như vậy, protein mới này có trọng lượng
phân tử hoàn toàn phù hợp với tính toán lý thuyết. Có thể tạm thời khẳng định hệ
biểu hiện của vector pcDNA3.1B có mang trình tự đoạn gen mã hóa cho protein
NQO1 đã hoạt động dẫn đến sự biểu hiện một protein mới và đó là protein tái tổ
hợp mà chúng tôi mong muốn.
Hình 18. Điện di biểu hiện tạm thời protein trên gel polyacrylamide 12,6%
M: Marker protein (Fermentas)
1: Protein tổng số của mẫu tế bào đối chứng mang plasmid pcDNA3.1B
2: Protein tổng số của mẫu tế bào HEK mang plasmid tái tổ hợp
pcDNA3.1B-NQO1.
57
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
Protein tái tổ hợp NQO1 có gắn đuôi 6x-histidine nên protein tái tổ hợp
này có thể được tinh sạch bằng hệ thống cột resin có gắn nickel chuyên dùng cho
các protein tái tổ hợp chứa đuôi histidine. Resin là chất mang dạng agarose liên kết chéo, chứa thụ thể iminodiacetic acid và chất này làm cầu nối với Ni2+. Cột resin-
nickel có ái lực cao với các protein có chứa 6 gốc histidine. Việc gắn kết hình thành thông qua liên kết giữa ion Ni2+ và His trong phân tử protein. Protein được tinh sạch
trong điều kiện không biến tính và protein được thôi ra bằng muối imidazol
Các tế bào chuyển gen và biểu hiện ổn định NQO1 được chọn lọc và giữ
dòng. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy tiềm năng ứng dụng các kỹ thuật như
nuôi cấy tế bào động vật có vú, chuyển gen, biểu hiện nhanh protein và chọn dòng
tế bào chuyển gen trong nghiên cứu chuyển gen tại Việt Nam. Đây là cơ sở cho các
nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực tạo protein tái tổ hợp có giá trị sử dụng trong hệ
biểu hiện tế bào động vật có vú.
58
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ
Kết luận
Từ những kết quả thu được ở trên, chúng tôi có một số kết luận sau:
Từ tế bào nuôi cấy JHH5, chúng tôi đã tách được RNA tổng số có chất lượng
đảm bảo, làm nguyên liệu tổng hợp cDNA mã hóa cho enzyme NQO1.
Đã nhân được đoạn cDNA mã hóa cho enzyme NQO1. Đoạn cDNA mã hóa
NQO1 có độ dài tương ứng 822bp mã hóa 274 amino acid đã được tách dòng
và giải trình tự đúng so với Genbank.
Đã thiết kế được vector biểu hiện pcDNA3.1 B mang đoạn cDNA mã hóa
NQO1 và biểu hiện tạm thời được gen mã hóa cho enzyme NQO1 ở tế bào
HEK293.
Kiến ngh
Tiếp tục nghiên cứu biểu hiện cDNA mã hóa NQO1 trong vector pcDNA3.1B
ở tế bào HEK293.
Nghiên cứu phương pháp thu hồi tinh sạch protein NQO1.
59
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
TÀI LI U THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Đặng Trần Hoàng, Vũ Minh Đức, Phùng Thu Nguyệt, Trương Nam Hải
(2005), "Biểu hiện gen interleukin-2 của người rh-IL2MM bị đột biến tại
các điểm glycosyl hóa và gốc cysteine 125 trong Escherichia coli", Tạp
chí Công nghệ Sinh học, 3(2),tr. 149-154.
2. Lã Thị Huyền, Nguyễn Phương Hoa, Đặng Thị Thu, Lê Quang Huấn
(2009), "Biểu hiện kháng nguyên CD25 tái tổ hợp trong vi khuẩn E.
coli", Tạp chí Công nghệ Sinh học, 7(3), tr. 319-324.
3. Lê Trầm Nghĩa, Thư Trần Phong, Hoàng Thanh Tuấn, Quan Quốc Đăng, Đỗ
Minh Sĩ, Đàm Sao Mai (2010), "Sản xuất protein Erthroprotein thông
qua quá trình chuyển gen trên tế bào CHO-K1(Chinese Hamster ovary)",
Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(3), tr. 498-504.
4. Lê Trần Bình, Cao Huyền Trang (2005), "Nghiên cứu và phát triển sản xuất
vaccine ăn được trong thực vật", Tạp chí Công nghệ Sinh học, 3(2), tr.
133-142.
5. Nguyễn Bích Nhi, Masashi Suzuki (2003), "Chuyển và biểu hiện gien yếu tố
sinh trưởng nguyên bào sợi 10 người (HFGF-10) ở tế bào động vật bậc
cao", Tạp chí Sinh học, 25(4), tr. 37-41.
6. Nguyễn Đình Cường, Lê Thị Thu Hiền, Nông Văn Hải, Đặng Thành Nam,
Phan Văn Chi (2004), "Tinh chế và phân tích khối phổ protein bất hoạt
ribosome tái tổ hợp từ cây mướp đắng (Momordica charantia L.) ", Tạp
chí Công nghệ Sinh học, 2(2), tr. 217-226.
7. Nguyễn Hải Hà, Lê Thị Thu Hiền, Nông Văn Hải (2009), "Biểu hiện protein
huỳnh quang xanh (GFP) trong tế bào động vật có vú nuôi cấy", Tạp chí
Công nghệ Sinh học, 7(3), tr. 313-318.
8. Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Văn Phòng, Nguyễn Đăng Tôn, Nguyễn Huy Hoàng,
Quyền Đình Thi, Nông Văn Hải (2010), "Biểu hiện yếu tố hoạt hóa
60
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
plasminogen mô (h-tPA) người ở tế bào", Kỷ yếu hội nghị sinh học phân
và hóa sinh y học, tr. 185-191.
9. Nguyễn Hoàng Lộc (2006), "Giáo trình Công nghệ tế bào", NXB Đại học Huế,
tr. 203.
10. Nguyễn Huy Hoàng, Rita Bernhardt (2012), "Đánh giá sự biểu hiện của
Cyp11Bs trong dòng tế bào HCT116", Tạp chí Công nghệ Sinh học,
34(3), tr. 326-330.
11. Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Văn Phòng, Nông Văn Hải (2010), "Tách dòng
và phân tích trình tự cDNA mã hóa yếu tố đông máu IX (h-F9) ở người",
Tạp chí Công nghệ Sinh học, 8(4), tr. 1785-1792.
12. Nguyễn Thúy Hà, Nguyễn Bích Nhi, Đỗ Khắc Hiếu, Phan Văn Chi (2003),
"Khả năng ức chế các dòng tế bào ung thư nuôi cấy in vitro của
Trichobakin tái tổ hợp", Y học Việt Nam, 284, tr. 26-30.
13. Vũ Ngọc Tân, Vũ Minh Đức, Lê Thị Lan Anh, Bùi Khánh Chi, Trương Nam
Hải (2009), "Biểu hiện gen mã hóa interleukin-2 của người trong tế bào
Escherichia coli", Tạp chí Công nghệ Sinh học, 7(1), tr. 35-39.
Tài liệu tiếng Anh
14. Alard A, Fabre B, Anesia R, Marboeuf C, Pierre P, Susini C, Bousquet C,
Pyronnet S. (2010), "NAD(P)H quinone-oxydoreductase 1 protects
eukaryotic translation initiation factor 4GI from degradation by the
proteasome.", Mol Cell Biol, 30(4), pp. 1097-1105.
15. Albena T, Dinkova-Kostova and Talalay Paul (2010), "NAD(P)H:quinone
acceptor oxidoreductase 1 (NQO1), a multifunctional antioxidant
enzyme and exceptionally versatile cytoprotector", Arch Biochem
Biophys, 501(1), pp. 116-118.
16. Anwar A, Dehn D, Siegel D, Kepa JK, Tang LJ, Pietenpol JA, Ross D (2003),
"Interaction of human NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1 (NQO1) with
the tumor suppressor protein p53 in cells and cell-free systems.", J Biol
Chem, 278(12), pp. 10368-10373.
61
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
17. Asher G, Bercovich Z, Tsvetkov P, Shaul Y, Kahana C. (2005), "20S
proteasomal degradation of ornithine decarboxylase is regulated by
NQO1.", Mol Cell Biol, 17(5), pp. 645-655.
18. Asher G, Dym O, Tsvetkov P, Adler J, Shaul Y. (2006), "The crystal structure
of NAD(P)H quinone oxidoreductase 1 in complex with its potent
inhibitor dicoumarol.", Biochemistry, 45(20), pp. 6372-6378.
19. Asher G, Lotem J, Cohen B, Sachs L, Shaul Y. (2001), "Regulation of p53
stability and p53-dependent apoptosis by NADH quinone oxidoreductase
1.", Proc Natl Acad Sci U S A, 98(3), pp. 1188-1193.
20. Asher G, Lotem J, Kama R, Sachs L, Shaul Y (2002), "NQO1 stabilizes p53
through a distinct pathway.", Proc Natl Acad Sci USA, 99(5), pp. 3099-
3104.
21. Asma Chinigarzadeh, Razauden Zulkifli, Iman Yaze and Reyhaneh rahnamai
tajadod (2012), "Isolation and cloning of human NQO1 promoter in Pgl3
basic vector", International journal of scientific & technology research,
1(7), pp. 2277-8616.
22. Bauer AK, Faiola B, Abernethy DJ, Marchan R, Pluta LJ, Wong VA, Roberts
K, Jaiswal AK, Gonzalez FJ, Butterworth BE, Borghoff S, Parkinson H,
Everitt J, Recio L. ( 2003 ), "Genetic susceptibility to benzene-induced
toxicity: role of NADPH: quinone oxidoreductase-1.", Cancer Res, 63,
pp. 929-935.
23. Beyer RE, Segura-Aguilar J, di Bernardo S, Cavazzoni M, Fato R, Fiorentini
D, Galli MC, Setti M, Landi L, Lenaz G. (1997), "The two-electron
quinone reductase DT-diaphorase generates and maintains the
antioxidant (reduced) form of coenzyme Q in membranes.", Mol Aspects
Med, 18, pp. 15-23.
24. Bianchet MA, Faig M, Amzel LM. (2004), "Structure and mechanism of
NAD[P]H:quinone acceptor oxidoreductases (NQO)", Methods
Enzymol., 382, pp. 144-174.
62
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
25. Bui CB, Shin J ((2011), "Persistent expression of Nqo1 by p62-mediated Nrf2
activation facilitates p53-dependent mitotic catastrophe", Biochem
Biophys 412, pp. 347-352.
26. Chandrasena RE, Edirisinghe PD, Bolton JL, Thatcher GR. (2008),
"Problematic detoxification of estrogen quinones by NAD(P)H-
dependent quinone oxidoreductase and glutathione-S-transferase.", Chem
Res Toxicol, 21(7), pp. 1324-1329.
27. Deller S, Macheroux P, Sollner S (2008), "Flavin-dependent quinone
reductases", Cell Mol Life Sci, 65(1), pp. 141-160.
28. Dinkova-Kostova AT, Cheah J, Samouilov A, Zweier JL, Bozak RE, Hicks
RJ, Talalay P. (2007), "Phenolic Michael reaction acceptors: combined
direct and indirect antioxidant defenses against electrophiles and
oxidants.", Med Chem, 3, pp. 261-268.
29. Dinkova-Kostova AT, Fahey JW, Talalay P (2004), "Chemical structures of
inducers of nicotinamide quinone oxidoreductase 1 (NQO1).", Methods
Enzymol., 382, pp. 423-448.
30. Dinkova-Kostova AT, Talalay P (2008 ), "Direct and indirect antioxidant
properties of inducers of cytoprotective proteins", Mol Nutr Food Res,
52, pp. 128-138.
31. Fagerholm Retal (2008), "NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1 NQO1*2
genotype (P187S) is a strong prognostic and predictive factor in breast
cancer.", Nat Genet, 40(7), pp. 844-853.
32. Fahey JW, Dinkova-Kostova AT, Stephenson KK, Talalay P. (2004), "The
"Prochaska" microtiter plate bioassay for inducers of NQO1", Methods
Enzymol., 382, pp. 243-258.
33. Faig M, Bianchet MA, Talalay P, Chen S, Winski S, Ross D, Amzel LM
(2000), "Structures of recombinant human and mouse NAD(P)H:quinone
oxidoreductases: species comparison and structural changes with
63
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
substrate binding and release.", Proc Natl Acad Sci USA, 97(7), pp.
3177-3182.
34. Fridovich I (1995), "Superoxide radical and superoxide dismutases", Annu
Rev Biochem, 64, pp. 97-106.
35. Gaikwad A, Long DJ 2nd, Stringer JL, Jaiswal AK. (2001), "In vivo role of
NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1 (NQO1) in the regulation of
intracellular redox state and accumulation of abdominal adipose tissue.",
J Biol Chem, 276(25), pp. 22559-22564.
36. Gaikwad NW, Rogan EG, Cavalieri EL. (2007), "Evidence from ESI-MS for
NQO1-catalyzed reduction of estrogen ortho-quinones.", Free Radic Biol
Med, 43(9), pp. 1289-1299.
37. Garate M, Wong RP, Campos EI, Wang Y, Li G. (2008), "NAD(P)H quinone
oxidoreductase 1 inhibits the proteasomal degradation of the tumour
suppressor p33(ING1b).", EMBO Rep, 9(6), pp. 576-581.
38. Gong X, Kole L, Iskander K, Jaiswal AK (2007), "NRH:quinone
oxidoreductase 2 and NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1 protect tumor
suppressor p53 against 20s proteasomal degradation leading to
stabilization and activation of p53.", Cancer Res, 67(11), pp. 5380-5388.
39. Hayes JD, McMahon M. (2009), "NRF2 and KEAP1 mutations: permanent
activation of an adaptive response in cancer", Trends Biochem Sci, 34(4),
pp. 176-188.
40. Holtzclaw WD, Dinkova-Kostova AT, Talalay P. (2004), "Protection against
electrophile and oxidative stress by induction of phase 2 genes: the quest
for the elusive sensor that responds to inducers.", Adv Enzyme Regul., 44,
pp. 335-367.
41. Iskander K, Gaikwad A, Paquet M, Long DJ 2nd, Brayton C, Barrios R,
Jaiswal AK. (2005), "Lower induction of p53 and decreased apoptosis in
NQO1-null mice lead to increased sensitivity to chemical-induced skin
carcinogenesis.", Cancer Res, 65(6), pp. 2054-2058.
64
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
42. Itoh K, Wakabayashi N, Katoh Y, Ishii T, O'Connor T, Yamamoto M (2003),
"Keap1 regulates both cytoplasmic-nuclear shuttling and degradation of
Nrf2 in response to electrophiles.", Genes Cells, 8(4), pp. 379-391.
43. Jia Z, Zhu H, Misra BR, Li Y, Misra HP. (2008), "Dopamine as a potent
inducer of cellular glutathione and NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1
in PC12 neuronal cells: a potential adaptive mechanism for dopaminergic
neuroprotection.", Neurochem Res, 33(11), pp. 205.
44. Kensler TW, Wakabayashi N, Biswal S (2007), "Cell survival responses to
environmental stresses via the Keap1-Nrf2-ARE pathway", Annu Rev
Pharmacol Toxicol, 47, pp. 89-127.
45. Lim JH, Kim KM, Kim SW, Hwang O, Choi HJ. (2008 ), "Bromocriptine
activates NQO1 via Nrf2-PI3K/Akt signaling: novel cytoprotective
mechanism against oxidative damage.", Pharmacol Res, 57(5), pp. 325-
331.
46. Liu F, Luo L, Wei Y, Wang W, Li B, Yan L, Wen T (2013), "A functional
NQO1 609C:T polymorphism and risk of hepatocellular carcinoma in a
Chinese population.", Tumour Biol, 34(1), pp. 47-53.
47. Long DJ 2nd, Gaikwad A, Multani A, Pathak S, Montgomery CA, Gonzalez
FJ, Jaiswal AK. (2002), "Disruption of the NAD(P)H:quinone
oxidoreductase 1 (NQO1) gene in mice causes myelogenous
hyperplasia.", Cancer Res, 62(11), pp. 3030-3036.
48. Lu F, Zahid M, Wang C, Saeed M, Cavalieri EL, Rogan EG (2008),
"Resveratrol prevents estrogen-DNA adduct formation and neoplastic
transformation in MCF-10F cells", Cancer Prev Res (Phila), 1(2), pp.
135-145.
49. Montano MM, Chaplin LJ, Deng H, Mesia-Vela S, Gaikwad N, Zahid M,
Rogan E. (2007), "Protective roles of quinone reductase and tamoxifen
against estrogen-induced mammary tumorigenesis.", Oncogene, 26(24),
pp. 3587-3590.
65
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
50. Motohashi H, Yamamoto M. (2004), "Nrf2-Keap1 defines a physiologically
important stress response mechanism.", Trends Mol Med, 10(11), pp.
549-557.
51. Nguyen T, Nioi P, Pickett CB (2009), "The Nrf2-antioxidant response element
signaling pathway and its activation by oxidative stress.", J Biol Chem,
284(20), pp. 13291-13295.
52. Nioi P, McMahon M, Itoh K, Yamamoto M, Hayes JD. (2003), "Identification
of a novel Nrf2-regulated antioxidant response element (ARE) in the
mouse NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1 gene: reassessment of the
ARE consensus sequence", Biochem J, 374, pp. 337-348.
53. Oshrat Hershkovitz, Rokah Ofer Shpilberg, Galit Granot (2010), "NAD(P)H
quinone oxidoreductase protects TAp63γ from proteasomal degradation
and regulates TAp63γ-dependent growth arrest", PLoS One, 5(6), pp.
e11401.
54. Patrick BA, Gong X, Jaiswal AK (2011), "isruption of NAD(P)H:quinone
oxidoreductase 1 gene in mice leads to 20S proteasomal degradation of
p63 resulting in thinning of epithelium and chemical-induced skin
cancer", Oncogene, 30, pp. 1098-1107.
55. Prochaska HJ, Santamaria AB, Talalay P. (1992), "Rapid detection of
inducers of enzymes that protect against carcinogens", Proc Natl Acad
Sci USA, 89(6), pp. 2394-2398.
56. Ross D (2004), "Quinone reductases multitasking in the metabolic world",
Drug Metab Rev, 36, pp. 639-654.
57. Ross D, Siegel D (2004), "NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1 (NQO1, DT-
diaphorase), functions and pharmacogenetics", Methods Enzymol., 382,
pp. 115-144.
58. SantaCruz KS, Yazlovitskaya E, Collins J, Johnson J, DeCarli C (2004),
"Regional NAD(P)H:quinone oxidoreductase activity in Alzheimer's
disease.", Neurobiol Aging, 25(1), pp. 63-69.
66
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
59. Siegel D, Bolton EM, Burr JA, Liebler DC, Ross D (1997), "The reduction of
alpha-tocopherolquinone by human NAD(P)H: quinone oxidoreductase:
the role of alpha-tocopherolhydroquinone as a cellular antioxidant.", Mol
Pharmacol. , 52(2), pp. 300-305.
60. Siegel D, Gustafson DL, Dehn DL, Han JY, Boonchoong P, Berliner LJ, Ross
D (2004), "NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1: role as a superoxide
scavenger", Mol Pharmacol, 65(5), pp. 1238-1247.
61. Siegel D, Kepa JK, Ross D (2012), "NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1
(NQO1) localizes to the mitotic spindle in human cells", PLoS ONE,
7(9), pp. e44861.
62. Singh S, Chakravarti D, Edney JA, Hollins RR, Johnson PJ, West WW,
Higginbotham SM, Cavalieri EL, Rogan EG. (2005), "Relative
imbalances in the expression of estrogen-metabolizing enzymes in the
breast tissue of women with breast carcinoma.", Oncol Rep, 14(4), pp.
1091-1096.
63. Singh S, Zahid M, Saeed M, Gaikwad NW, Meza JL, Cavalieri EL, Rogan
EG, Chakravarti D. (2009), "NAD(P)H:quinone oxidoreductase 1
Arg139Trp and Pro187Ser polymorphisms imbalance estrogen
metabolism towards DNA adduct formation in human mammary
epithelial cells.", J Steroid Biochem Mol Biol, 117(1-3), pp. 56-66.
64. Su XL, Yan MR, Yang L; Qimuge-Suyila. (2012), "NQO1 C609T
polymorphism correlated to colon cancer risk in farmers from western
region of Inner Mongolia", Chin J Cancer Res, 24(4), pp. 317-322.
65. Thomas P, Smart TG. (2005), "HEK293 cell line: a vehicle for the expression
of recombinant proteins.", J Pharmacol Toxicol Methods, 51(3), pp. 187-
200.
66. van Muiswinkel FL, de Vos RA, Bol JG, Andringa G, Jansen Steur EN, Ross
D, Siegel D, Drukarch B (2004), "Expression of NAD(P)H:quinone
67
Nguyễn Th Thanh Nga K20 Sinh học thực nghiệm
oxidoreductase in the normal and Parkinsonian substantia nigra.",
Neurobiol Aging, 25(9), pp. 1253-1262.
67. Wang B, Jin F, Xie Y, Tang Y, Kan R, Zheng C, Yang Z, Wang L. (2006),
"Association analysis of NAD(P)H:quinone oxidoreductase gene 609
C/T polymorphism with Alzheimer's disease.", Neurosci Lett, 409(3), pp.
179-181.
68. Williams-Ashman HG, Higgins C. (1961), "Oxydation of reduced pyridine
nucleotides in mammary gland and adipose tissue following treatment
with polynuclear hydrocarbons", Med Exp Int J Exp Med., 4, pp. 223-
226.
69. Zafar KS, Inayat-Hussain SH, Siegel D, Bao A, Shieh B, Ross D. (2006),
"Overexpression of NQO1 protects human SK-N-MC neuroblastoma
cells against dopamine-induced cell death.", Toxicol Lett, 166(3), pp.
261-267.
70. Zhang DD, Lo SC, Cross JV, Templeton DJ, Hannink M. (2004), "Keap1 is a
redox-regulated substrate adaptor protein for a Cul3-dependent ubiquitin
ligase complex.", Mol Cell Biol, 24(24), pp. 10941-10953.
71. Zhu H, Jia Z, Mahaney JE, Ross D, Misra HP, Trush MA, Li Y. (2007), "The
highly expressed and inducible endogenous NAD(P)H:quinone
oxidoreductase 1 in cardiovascular cells acts as a potential superoxide
scavenger", Cardiovasc Toxicol, 7(3), pp. 202-211.
Trang web tham khảo:
72. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/
73. http://www.lifetechnologies.com