BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------------- BÙI THỊ KIM NGUYỆT

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

Hà Nội – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học: “Phân tích và đề xuất một số

giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí

hóa lỏng miền Nam” ( là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc

lập, nghiêm túc.

Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ

ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công

trình nghiên cứu đã được công bố, các trang web, …

Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý

luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Bùi Thị Kim Nguyệt

Học viên cao học

Lớp QTKD khóa 2010 – 2012

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................ 1

DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... 3

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. 4

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6

Chương I .............................................................................................................. 8

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...... 8

1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ................................................ 8

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ................................................... 8

1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .......................................... 9

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ................ 10

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính .......................... 17

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 19

1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ..... 19

1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp .................................... 23

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 27

Tóm tắt chương I ................................................................................................. 31

Chương II ........................................................................................................... 32

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM ........................................ 32

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền

Nam .............................................................................................................. 32

2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triểnvà chức năng nhiệm vụ ................. 32

2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty ............................................ 35

2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh

doanh Khí hóa lỏng miền Nam ............................................................... 36

2.1.4. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

................................................................................................................. 40

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí

hóa lỏng miền Nam ..................................................................................... 47

1

2.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty ....................................... 47

2.2.2. Phân tích về an toàn tài chính ....................................................... 75

2.3.3. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh

doanh Khí hóa lỏng miền Nam ............................................................... 80

Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 85

Chương III ......................................................................................................... 86

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM . 86

3.1. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2011 – 2015 .............. 86

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế ........................... 86

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (2012 –

2015) ........................................................................................................ 88

3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty

Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam ........................................ 95

3.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho công ty, gia tăng sử dụng

nguồn vốn chủ sở hữu để giảm rủi ro tài chính trong thời gian tới ....... 95

3.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng

vốn bị chiếm dụng ................................................................................... 96

3.2.3. Đẩy mạnh tiêu chụ CNG, quản lý giá vốn hàng bán và chi phí hợp

lý: ............................................................................................................. 97

3.2.4. Nâng cao năng lực thanh toán của công ty .................................. 99

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích tài chính công ty một cách

chuyên nghiệp ........................................................................................ 100

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................... 103

3.3.1. Điều kiện từ phía nhà nước ......................................................... 103

3.3.2. Điều kiện từ phía công ty ............................................................ 104

3.4. Một số kiến nghị với nhà nước ......................................................... 105

Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 106

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 109

2

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ

DNNN 1 Doanh nghiệp Nhà nước

HTK 2 Hàng tồn kho

LNST 3 Lợi nhuận sau thuế

NSNN 4 Ngân sách Nhà nước

SXKD 5 Sản xuất kinh doanh

TSCĐ 6 Tài sản cố định

TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình 7

TSDH 8 Tài sản dài hạn

TSLĐ 9 Tài sản lưu động

TSNH 10 Tài sản ngắn hạn

VCSH 11 Vốn chủ sở hữu

VCĐ 12 Vốn cố định

VKD 13 Vốn kinh doanh

VLĐ 14 Vốn lưu động

15 PGS Petrovietnam Gas South

3

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các năm ................. 38

Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả HĐKD công ty cổ phần kinh doanh khí hóa

lỏng miền Nam .................................................................................................... 47

Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền

Nam ..................................................................................................................... 48

Bảng 2.4. Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)............................ 51

Bảng 2.5. Các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến ROE .................................... 53

Bảng 2.6. Phân tích bảng báo cáo kết quả HĐKD công ty cổ phần kinh doanh

khí hóa lỏng miền Nam ....................................................................................... 55

Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần

Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam (2010 - 2011) ........................................... 57

Bảng 2.8. Các chỉ tiêu năng suất của tài sản ....................................................... 58

Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền

Nam ..................................................................................................................... 61

Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam ............................................................................................................ 70

Bảng 2.11. Hệ số thanh toán hiện hành ............................................................... 76

Bảng 2.12. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần

Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam .................................................................. 77

Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu SXKD của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng

miền Nam năm 2013 ........................................................................................... 90

Bảng 2.14. Mục tiêu sản lượng, thị phần của PGS từ 2010 đến 2025 ................ 92

Bảng 3.1. Doanh thu, GVHB của CNG và LPG năm 2010 - 2011 .................... 98

Bảng 3.2. Dự kiến báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 ............................... 101

Bảng 3.4. Bảng tính các chỉ tiêu năm 2012 ...................................................... 102

4

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu doanh thu năm 2009 ........................................................... 39

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu doanh thu Quý II năm 2011 ............................................... 39

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu doanh thu Quý II năm 2012 ............................................... 39

Biểu đồ 2.4 . Sản lượng tiêu thụ LPG, xăng dầu trên thế giới giai đoạn 1985 –

2005 ..................................................................................................................... 40

Biểu đồ 2.5: Sản lượng và mức tăng trưởng tiêu thụ LPG hàng năm ở Việt Nam

............................................................................................................................. 41

Biểu đồ 2.6: Nhu cầu LPG phân theo khu vực tại Việt Nam .............................. 42

Biểu đồ 2.7: Dự báo nhu cầu LPG 2010 - 2025 .................................................. 42

Biểu đồ 2.8: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2006 ................................... 45

Biểu đồ 2.9: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2008 ................................... 45

Biểu đồ 2.10: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2009 ................................. 46

Biểu đồ 2.11: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2010 ................................. 46

Biểu đồ 2.12 : EPS, ROE và ROA từ quý 3 năm 2010 đến quý 2 năm 2011 của

một số công ty trong ngành ................................................................................. 51

5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Để doanh nghiệp mình có thể

đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp phải hoạt động

sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng trong quản lý

doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài chính được

sử dụng như một công cụ đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại,

đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà

quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, phân tích tài chính có ý nghĩa cho việc ra các

quyết định tài chính bởi phân tích tài chính làm giảm đi sự tín nhiệm vào linh

cảm, sự chuẩn đoán và trực giác thuần tuý, điều này góp phần thu hẹp phạm vi

không chắc chắn trong quá trình ra quyết định.

Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường tạo ra, để tồn tại và phát

triển buộc Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam phải có tình

hình tài chính doanh nghiệp tốt. Vì lí do đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích và đề

xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh

doanh Khí hóa lỏng miền Nam” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp

ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh

nghiệp.

- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh doanh

Khí hóa lỏng miền Nam và tìm ra những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình

tài chính của Tổng công ty.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính

tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam.

6

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh

nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh doanh

Khí hóa lỏng miền Nam trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ

2009 đến 2011

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ

yếu được sử dụng là:

- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng

- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

5. Kết cấu luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn

được kết cấu theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần

kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam.

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại

Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam.

7

Chương I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh

tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế

hàng hóa tiền tệ.

Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp, thậm chí

từng doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng có những phương thức

khác nhau để tạo lập nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp bắt đầu từ việc dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu

vào cho đến khi sản xuất xong, bán hàng hóa và thu được tiền. Số tiền bán hàng

đó được doanh nghiệp sử dụng để trang trải các chi phí, nộp thuế, sau đó tiếp tục

phân phối. Do vậy, quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng

chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh

nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn

diễn ra sự vận động và chuyển hóa liên tục của các nguồn tài chính, tạo ra các

luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi

ra khỏi chu kỳ kinh doanh.

Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử

dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất,

TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc

tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của

doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới

các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,

phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài

chính của doanh nghiệp.

8

1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp

a. Lựa chọn quyết định đầu tư

Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lại phụ thuộc rất lớn vào

quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công

nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết

định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ

thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu

vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác là xem xét dòng

tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về

mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu

quả tài chính của việc đầu tư.

b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu

cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp

Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi doanh

nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Tiếp theo

là tổ chức huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh

nghiệp. Để có được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc

nhiều mặt như kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn

từng nguồn, phân tích điểm lợi và bất lợi của từng phương thức huy động.

c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi

và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn

vốn mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế nào

để đem lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh

nghiệp theo các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn,

đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi

các khoản thu, chi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp

9

nhằm lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh

toán của doanh nghiệp.

d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của

doanh nghiệp

Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các

bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài

của doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh

nghiệp, của người lao động.

e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ

sách ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân

tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh

toán, tốc độ luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được điểm

mạnh, điểm yếu từ đó có điều chỉnh thích hợp.

f. Thực hiện kế hoạch hoá tài chính

Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập

kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hoá tài chính là công việc cần thiết để

doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động.

Đồng thời kế hoạch hoá tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm

đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp

Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính

doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn tài chính.

1.1.3.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức

sinh lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện

bằng các chỉ tiêu:

10

a) Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời

Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác

nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả

năng sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính.

Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài

chính phản ánh khả năng sinh lời sau:

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).

Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn

chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh (1 năm, 6 tháng hay 1quý).

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất LNST/ vốn chủ sở = hữu (ROE) VCSH bình quân

Chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất sinh lời ròng của

tài sản (ROA).

Tỷ suất LNST/ TTS Lợi nhuận sau thuế

= (ROA) TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng tài sản sau khi đã trang trải cả

lãi vay và tiền thuế.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ ROS = DT thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó

cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào

lợi nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ

số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua

lỗ. Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp

quản lý kiếm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi

11

phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết

khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.

Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,

khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công

ty với hệ số bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các

kỳ nghiên cứu. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược

nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó

trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản

b) Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của

tài sản

Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu

trong tính toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản.

Doanh thu thuần Năng suất tổng tài sản = TTS bình quân

Hoặc:

Giá vốn hàng bán Năng suất tổng tài sản = TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh

thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản

phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh

nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược

kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn

phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh,

hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt.

Hàm lượng vốn kinh doanh: (Mvkd)

Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu này

phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao

nhiêu đồng tài sản.

12

Tổng tài sản bình quân trong kỳ Mvkd = Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn

kinh doanh hơn để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là

không tốt cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử

dụng lãng phí tài sản của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả.

Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn

và tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả

sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.

 Năng suất tài sản ngắn hạn

Năng suất tài sản ngắn Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán) = hạn TS ngắn hạnbình quân

Hoặc:

365 ngày Số ngày một vòng quay TSNH = Năng suất tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì

cần bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản

ngắn hạn càng cao và ngược lại.

Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài

sản ngắn hạn, như:

- Vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển được

trong kỳ.

DTT hoặc Giá vốn hàng bán = Vòng quay hàng tồn kho HTK bình quân

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành

cho biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả.

Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật

13

liệu quá mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có

thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Như

vậy, để phân tích chỉ tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị

trường đầu vào, đầu ra; chính sách tiêu thụ sản phẩm.

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

365 ngày Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Vòng quay HTK

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Đây

là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt

vì số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.

- Kỳ thu tiền bình quân

Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao

hàng đến khi thu được tiền bán hàng.

Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu

của doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và

phụ thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong

mối liên hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.

 Năng suất tài sản dài hạn

Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu

quả như thế nào?

DTT Năng suất tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn bình quân

Ý nghĩa: cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ,

chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn.

14

DTT Năng suất tài sản dài hạn = Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân

1.1.3.2. Các chỉ tiêu an toàn tài chính

Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu

về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh

giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng

chi trả, khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh

mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:

- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là

thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Tổng tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Nguồn vốn ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể

chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn

hơn hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong

kỳ đều có tài sản đảm bảo.

Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài

chính có thể xảy ra.

Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn

sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng

hóa.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

15

Nguồn vốn ngắn hạn

Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem

xét lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản phải thu

khó đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của

doanh nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí.

Do vậy, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp

chúng ta đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ

ảnh hưởng của hàng tồn kho và các khoản phải thu.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ đến hạn phải trả

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như

tức thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không?

Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền

(bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển

đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong thời hạn

dưới 3 tháng).. Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh

nghiệp, đối với doanh nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại

với doanh nghiệp xây lắp hệ số này tương đối nhỏ.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận

gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số khả

năng thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi

vay phải trả.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn

vay để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay

cho chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ

16

nào và đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả

không. Chú ý khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của

doanh nghiệp.

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính

1.1.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài

Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng

trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi

doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu

cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện

kinh doanh thuận lợi nên hầu như các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều

tốt. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó

có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.

Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt

động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu

tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt

khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu

hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm

của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, các hệ số về vòng quay vốn lưu động

và vòng quay vốn kinh doanh sẽ giảm, sức sinh lời doanh thu của doanh nghiệp

cũng giảm theo.

Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh

nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì

có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn

kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.

Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:

như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu,

17

nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… đây là yếu tố tác động lớn đến các

vấn đề tài chính của doanh nghiệp.

Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề,

lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn

cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho

quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm…

Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: hoạt động của

doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy

động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi

để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài

hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công cụ và các

hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chảng hạn như sự xuất hiện và phát

triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường

chứng khoán…

Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động tài chính của các doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian

tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn

cho các doanh nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm

đa dạng hóa các hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín

dụng và chuyển tiền điện tử… Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài

chính tạp điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín

dụng với chi phí thấp hơn.

1.1.4.2. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp

Năng lực quản trị: Năng lực quản trị của nhà quản lý là một nhân tố rất

quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường, năng

lực quản trị bao gồm năng lực lãnh đạo, khả năng ra quyết định và một phần

năng lực chuyên môn. Nhà quản trị doanh nghiệp nếu có kiến thức và tầm nhìn,

biết cách hoạch định những kế hoạch phát triển lâu dài cho công ty, có suy nghĩ

18

và hành động hợp thế hợp thời sẽ mang lại những thành công nhất định cho

doanh nghiệp mình trên thị trường.

Công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất bao gồm cả trình độ bố trí, tổ

chức tài sản cố định, phương thức tiên tiến mà doanh nghiệp áp dụng trong sản

xuất sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình

sản xuất sẽ cho ra những sản phẩm tốt, chất lượng cao và giá thành hạ, giúp tăng

khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, từ đó góp phần tăng doanh

thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi các yếu tố này tăng, các chỉ số tài chính

của doanh nghiệp sẽ luôn tốt, thương hiệu của công ty sẽ ngày một bền vững và

vững mạnh.

Trình độ lao động: Bên cạnh việc sử dụng công nghệ hiện đại trong quá

trình sản xuất, một vấn đề luôn đi liền với nó là trình độ của lao động trong

doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn áp dụng công nghệ mới thì trước hết phải

nâng cao trình độ cho công nhân viên của mình, để tránh lãng phí trong việc sử

dụng tài sản, doanh nghiệp cần bố trí lao động có trình độ cao sản xuất trong

những khu vực có công nghệ hiện đại, 2 nhân tố này kết hợp với nhau sẽ làm

tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp, làm gia tăng hiệu quả sử dụng các

nguồn lực và gia tăng khả năng tích lũy.

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử

dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đưa

ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó

giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính

của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.

Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính

của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác

nhau. Do nhu cầu vè thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân

tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó

19

đáp ứng nhu cầu của cac đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận

lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời

cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.

Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể

tập hợp thành các đối tượng chính sau đây:

- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý công

ty là những người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, họ cần các thông tin để nắm

bắt, kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các thông

tin do các báo cáo tài chính thường không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của họ,

chính vì vậy họ cần được cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh

nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm

đáp ứng những mục tiêu sau:

+Một là: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý

trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả

năng thanh toán và rủi ro tài chính của doanh nghiệp …

+ Hai là: Hướng các quyết định của doanh nghiệp theo chiều hướng phù

hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ,

phân phối lợi nhuận…

+Ba là: Phân tích tài chính của các doanh nghiệp là cơ sở cho những dự

đoán tài chính.

+Bốn là: Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt

động quản lý trong doanh nghiệp.

- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: Đối với nhà đầu tư, mục đích của

họ là xem xét thực trạng tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không?

Lợi tức cổ phần là bao nhiêu? Mức tăng trưởng cao hay thấp? Nhà đầu tư luôn

mong muốn mỗi đồng vốn bỏ ra sinh lời cao nhất đông thời họ phải tìm cách

bảo vệ an toàn cho đồng vốn của mình. Vì vậy, ngoài việc quan tâm đến cổ tức,

mức độ hoàn vốn, tỷ lệ tăng trưởng, các nhà đầu tư còn quan tâm nhiều đến mức

20

độ rủi ro của các dự án đầu tư. Phân tích TCDN sẽ giúp cho họ biết được giới

hạn an toàn của đồng vốn đến mức nào, khả năng sinh lời của nó cao hay thấp?

Từ đó các nhà đầu tư sẽ có cơ sở để xem xét tiếp có nên quyết định đầu tư hay

không? Nếu có thì mức độ đầu tư là bao nhiêu thì hợp lý?

- Phân tích TCDN đối với người cho vay: Người cho vay bao gồm các

ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng có thể là các doanh nghiệp khác. Đây là

những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất - kinh

doanh. Mục đích của họ là muốn biết được khả năng thanh toán của doanh

nghiệp như thế nào? Phân tích TCDN sẽ cho họ biết được những thông tin cần

thiết về năng lực tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về

việc có cho doanh nghiệp vay hay không?

+ Các chủ ngân hàng quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp coi

đó như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua

lỗ hay phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó có dấu

hiệu không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

+ Cũng giống như các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng khác

như: các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cần thông tin để quyết

định có bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp hay không.

- Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bao gồm các

cơ quan quản lý cấp bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài chính… Các cơ quan dựa vào

các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình tài chính

nhằm mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời qua

đó giúp các cơ quan Nhà nước hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình

hình chung của các doanh nghiệp.

- Phân tích tài chính đối với người lao động: Đó là những người hưởng

lương trong doanh nghiệp. Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là

tiền lương được trả và các khoản tiền thưởng hoặc phụ cấp theo quy định. Kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp tới người lao động. Do

21

vậy, phân tích TCDN giúp cho họ định hướng việc làm ổn định, yên tâm trong

công việc.

- Phân tích tài chính đối với các đối thủ cạnh tranh: Họ là những người

quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thể hiện khả

năng sinh lời, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác phục vụ cho

việc đề ra các biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.

Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn được

các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu

và học tập.

Như vậy, thông qua việc phân tích TCDN giúp cho người sử dụng thông

tin ra quyết định, lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để đạt được mục

đích. Đồng thời nó là công cụ để đánh giá hoạt động kinh doanh được các nhà

đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước và các đối tượng khác quan tâm sử dụng.

Do đó, phân tích TCDN đã trở thành công cụ không thể thiếu và có ý nghĩa thiết

thực trong nền kinh tế thị trường.

Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, sự phong phú đa dạng của

các doanh nghiệp trong nền kinh tế, phân tích tài chính doanh nghiệp đã phát

triển và trở thành một môn khoa học kinh tế độc lập, có đối tượng nghiên cứu

riêng. Nói chung lĩnh vực phân tích tài chính doanh nghiệp nghiên cứu không

ngoài các hiện tượng và sự kiện kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Song để

phân chia tổng hợp, đánh giá và dự đoán đúng đắn tài chính doanh nghiệp cần

xác định rõ nội dung cụ thể của phần tích tài chính doanh nghiệp.

Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình

phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của

doanh nghiệp diễn ra như thế nào, kêt quả kinh tế tài chính của sự vận động và

chuyển hóa ra sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan

tâm đến tài chính doanh nghiệp là nội dung nghiên cứu cụ thể của phân tích tài

chính doanh nghiệp.

22

Kết quả kinh tế tài chính thuộc đối tượng nghiên cứu của phân tích tài

chính doanh nghiệp có thể là kết quả của từng khâu, từng bộ phận, từng quan hệ

kinh tế, từng quyết định kinh tế như mua vào, bán ra, bộ phân A, B quan hệ kinh

tế nội sinh, ngoại sịnh, quyết định sử dụng vốn chủ, vốn vay… cũng có thể là

kết quả tổng hợp của cả quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài

chính của doanh nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp hướng vào việc thực hiện các mục tiêu,

kế hoạch đặt ra hoặc là kết quả đã đạt được ở các kỳ trước đồng thời xác định

kết quả có thể đạt được trong tương lai. Phân tích tài chính doanh nghiệp cần

nghiên cứu mối quan hệ biện chứng, khách quan giữa các hiện tượng và sự kiện

kinh tế để quá trình tổ chức thực hiện các quyết định đặt ra không xa rời mục

tiêu đã định hướng.

Quá trình và kết quả tổ chức vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài

chính của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh té cụ thể

nhưng cũng có thể được thể hiện thông qua miêu tả cuộc sống kinh tế tài chính

đang và sẽ diễn ra. Sự miêu tả cùng với nghiên cứu xem xét các chỉ tiêu kinh tế

cụ thể, những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ phân phối

dwois hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của

doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh chính là nội dung nghiên cứu của phân

tích tài chính doanh nghiệp.

1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.2.1. Lựa chọn kỳ phân tích và chỉ tiêu dùng để phân tích

- Kỳ phân tích tài chính có thể sử dụng : 1 quý, 6 tháng hay 1 năm hoặc

dài hơn một năm. Thông thường để phân tích tài chính doanh nghiệp người ta

thường sử dụng kỳ phân tích là 1 năm. Để so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa các

kỳ chúng ta sử dụng tài liệu từ 2 – 3 kỳ kế tiếp nhau.

- Chỉ tiêu dùng để phân tích bao gồm các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài

chính của doanh nghiệp:

+ Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính,

23

+ Nhóm các chỉ tiêu an toàn tài chính

+ Nhóm các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính

1.2.2.2. Lựa chọn phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công

cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối

quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình

hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các

chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn

diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: Phương pháp

so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp thay thế liên hoàn, phương

pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp

toán tài chính… kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định. Tuy

nhiên, trong phân tích TCDN người ta thường sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp so sánh.

- Phương pháp tỷ lệ.

- Phương pháp thay thế liên hoàn

a. Phương pháp so sánh.

So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định

mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần

chú ý các vấn đề sau đây:

Thứ nhất: Điều kiện so sánh.

- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng;

- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất

về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời

gian và đơn vị đo lường.

Ngoài ra, trong trường hợp so sánh hai doanh nghiệp với nhau, ngoài các

điều kiện nêu trên, thì cần đảm bảo điều kiện khác như cùng quy mô, loại hình

hoạt động, có điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

24

Thứ hai: Xác định gốc để so sánh.

Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích:

- Gốc so sánh là kỳ kế hoạch khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu,

nhiệm vụ đặt ra.

- Gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ

trước (năm trước) nếu mục đích của phân tích nhằm xác định xu hướng và tốc

độ phát triển của chỉ tiêu phân tích.

- Gốc so sánh có thể là số liệu của một doanh nghiệp hoặc có thể là số liệu

trung bình của ngành khi đánh giá vị trí doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác

hoặc tổng thể một ngành.

Thứ ba: Kỹ thuật so sánh.

- So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ

tiêu phân tích với trị số của kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số

tuyệt đối của chỉ tiêu hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.

- So sánh số tương đối: Là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ

gốc để so sánh.

b. Phương pháp tỷ lệ.

Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Các tỷ số

thông thường được thiết lập bởi hai chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu này phải có

mối quan hệ với nhau. Để phân tích được bằng phương pháp này bắt buộc người

phân tích phải hiểu được ý nghĩa của các tỷ số tức là hiểu được mối quan hệ

giữa các chỉ tiêu cấu thành. Phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định được ngưỡng,

định mức chuẩn để so sánh.

Trong phân tích tài chính các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm tỷ lệ

đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh

nghiệp: khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời.

Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ phản ánh hiệu quả hoạt động,

tỷ lệ về cơ cấu vốn và nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời.

c. Phương pháp thay thế liên hoàn

25

Phương pháp này được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân

tố ảnh hưởng, thể hiện dưới dạn phương trình tích hoặc thương. Nếu là phương

trình tích thì các nhân tố được sắp xếp theo trình tự: cứ nhân tố số lượng đứng

trước nhân tố chất lượng, trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay nhiều nhân

tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu đứng trước nhân tố thứ yếu. Khi đó để xac

định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến hành lần lượt thay thế số kỳ gốc

của mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố đó (nhân tố nào đã được thay thế

mang giá trị thực tế từ đó còn những nhân tố khác giữ nguyên ở kỳ gốc); sau

mỗi lần thay thế phải xác định được kết quả của lần thay thế ấy, chênh lệch giữa

kết quả đó với kết quả của lần thay thế ngay trước nó là ảnh hưởng của nhân tố

vừa thay thế.

Trong quá trình thay thế liên hoàn, trình tự của các nhân tố không được đảo

lộn. Tổng đại số của mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng đối

tượng phân tích.

Trong phạm vi của luận văn này, phương pháp được lựa chọn để phân tích

chủ yếu là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.

1. 2.2.3. Tài liệu dùng để phân tích

Để phân tích một cách hoàn thiện và đầy đủ về tình hình tài chính doanh

nghiệp, chúng ta sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.

- Nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh

báo cáo tài chính và một số tài liệu, chứng từ khác…

Thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài

chính là thông tin phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

(BCKQKD). Khác với bảng cân đối kế toán, BCKQKD cho biết sự dịch chuyển

của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự

tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở doanh thu

và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lỗ, lãi trong năm.

Như vậy BCKQKD phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh

26

tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Nó cung cấp

những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn,

lao động, kỹ thuật và trình độ quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng

quát tình hình tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thông

thường là 31/12/N) dưới hình thái tiền tệ theo hai cách phân loại là tài sản và

nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng

hợp giữa tài sản với VCSH và công nợ phải trả.

Bảng cân đối kế toán là một báo cao kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát

tình hình tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.

Qua bảng cân đối kế toán cho ta thấy được toàn bộ tài sản hiện có, kết cấu tài

sản, nguồn vốn hình thành tài sản cũng như kết cấu của nguồn vốn. Qua

BCĐKT cho phép các đối tượng quan tâm nhận thấy một cách khái quát hoạt

động của doanh nghiệp, đánh giá được xu hướng phát triển hay chiều hướng suy

thoái của doanh nghiệp.

Trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên BCĐKT so sánh tổng số tài

sản cuối kì so với đầu kì, tổng nguồn vốn cuối kì so với đầu kì để thấy được quy

mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kì cũng như khả năng huy động vốn từ

các nguồn khác nhau của doanh nghiệp, cũng như là sự biến động về quy mô

hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của

tổng số nguồn vốn hay tổng số tài sản thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của

doanh nghiệp như thế nào. Vì vậy, cần phân tích mối quan hệ các khoản mục

trong báo cáo này.

- Nguồn tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: các thông tin từ nền kinh tế, thông

tin trong ngành, các chủ chương chính sách của Đảng, các quyết định của Thủ

tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ.

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.3.1. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

a) Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tổng quát

27

Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tông quát để trả lời câu hỏi: Tài chính của

doanh nghiệp có hiệu quả không? Chúng ta tiến hành tính toán chỉ tiêu hiệu quả

tổng quát: sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE); tiếp đó so sánh chỉ tiêu

tính toán giữa các kỳ nếu kỳ sau cao hơn kỳ trước thì kết luận kỳ sau hiệu quả

hơn (hoặc ngược lại); so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nếu cao hơn thì

kết luận hiệu quả (hoặc ngược lại).

b) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu

tổng quát

Chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng quát là sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu

(ROE) được xác định như sau:

LN sau thuế LN sau thuế DTT TTS bình quân = x x VCSH DTT TTS bình quân VCSH

Hay:

ROE = ROS x Năng suất tổng tài sản x Nghịch đảo hệ số tài trợ

Mục đích phân tích là để trả lời câu hỏi: ROE tăng hay giảm giữa các kỳ

là do chỉ tiêu nào chi phối? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta tiến hành tính toán

các chỉ tiêu thành phần và so sánh giữa các kỳ nếu chỉ tiêu nào tăng thì tốt, chỉ

tiêu nào giảm là xấu; trong trường hợp các chỉ tiêu đều tăng (hoặc giảm) thì chỉ

tiêu nào tăng nhiều nhất (hoặc giảm ít nhất) là tốt và ngược lại.

c) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu sức sinh lợi doanh thu

(ROS)

Thực chất là phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp; thông qua BCKQKD, ta biết được tổng doanh thu và doanh thu

thuần của doanh nghiệp qua các năm biến động ra sao, chỉ tiêu doanh thu thuần

tăng hay giảm, việc giảm doanh thu thuần là do hàng bán bị trả lại, giảm giá

hàng bán tăng hay do các khoản chiết khấu thanh toán tăng lên. Nếu doanh thu

thuần giảm do hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán tăng thì doanh nghiệp

cần phải xem lại chất lượng sản phẩm của mình đã đảm bảo chưa, nếu do chiết

28

khấu thanh toán tăng thì xem xét tỷ lệ chiết khấu công ty đưa ra so với các đơn

vị cùng ngành có cao quá không? Nếu cao quá sẽ ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận

của doanh nghiệp.

Thông qua BCKQKD, ta biết được chi phí của doanh nghiệp tăng hay

giảm ở khoản mục nào và lý do vì sao? Đồng thời cũng cho biết lợi nhuận trước

thuế, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động trong năm

và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng vào NSNN.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tổng tài sản

Thực chất là phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản; qua phân tích cho

biết năng suất tổng tài sản tăng hay giảm do thành phần tài sản ngắn hạn hay tài

sản dài hạn và nguyên nhân vì sao?

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tỷ số tài trợ

Thực chất là phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn; qua phân tích

cho biết nguồn vốn tài trợ cho tài sản tăng hay giảm do thành phần nguồn vốn

vay hay nguồn vốn chủ sở hữu và nguyên nhân vì sao?

1.2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu về an toàn tài chính

Để trả lời câu hỏi: tài chính của doanh nghiệp có an toàn không? Chúng ta

tiến hành tính các chỉ tiêu hệ số thanh toán. Tài chính của doanh nghiệp được

coi là an toàn khi chỉ tiêu thanh toán hiện hành lớn hơn hoặc bằng 1 (hay nói

cách khác là doanh nghiệp không được dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài

sản dài hạn. Chỉ tiêu này có thể so sánh bằng 2 cách:

Tài sản ngắn hạn / nguồn vốn ngắn hạn > 1

Hoặc:

Tài sản dài hạn < nguồn vốn dài hạn (Nguồn vốn CSH + Vay dài hạn)

Thực chất là phân tích mối quan hệ (cân đối) giữa tài sản và nguồn vốn của

doanh nghiệp. Nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: Tài sản dài hạn chỉ được

tài trợ bởi phần nguồn vốn dài hạn; tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn

ngắn hạn. Thực chất là xem xét quan hệ giữa nguồn vốn ngắn hạn với tài sản

ngắn hạn.

29

Nếu NVNH < TSNH, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng 1 phần

nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Đây là dấu hiệu an toàn đối

với doanh nghiệp vì nó cho phép doanh nghiệp đương đầu với rủi ro có thể xảy

ra như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung

cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời.

Nếu NVNH > TSNH, chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng một phần

nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây là hình thức tài trợ có

nguy cơ mang lại rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Có thể do doanh nghiệp

không thể tìm kiếm được các nguồn tài trợ dài hạn để đáp ứng cho các nhu cầu

đầu tư vào tài sản dài hạn nên đã phải lấy các nguồn tài trợ ngắn hạn để “chắp

vá” cho những nhu cầu dài hạn đó của mình. Trong trường hợp này, doanh

nghiệp cần phải có những biện pháp để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đó,

chẳng hạn như thu hẹp quy mô của tài sản cố định, hoặc phát hành trái phiếu,

vay vốn các tổ chức tín dụng ….

- Phân tích chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh;

- Phân tích khoản phải thu và nguồn vốn chiếm dụng.

- Phân tích hệ số thanh toán lãi vay

30

Tóm tắt chương I

Chương một đã trình bày một cách tổng quan về tài chính doanh nghiệp

bao gồm: thực chất, ý nghĩa và vai trò của tài chính doanh nghiệp; các chỉ tiêu

đánh giá tình hình tài chính cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài

chính doanh nghiệp. Đặc biệt trong chương này đã trình bày những vấn đề lý

luận về phân tích tài chính doanh nghiệp, như vai trò, ý nghĩa của việc phân tích

tài chính doanh nghiệp; trình tự và nội dung của phân tích tài chính làm cơ sở

cho việc phân tích tài chính và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài

chính của Tổng công ty Sông Đà ở các chương tiếp theo.

31

Chương II

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH

DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triểnvà chức năng nhiệm vụ

Tiền thân của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam là Xí

nghiệp Kinh doanh các sản phẩm Khí niềm Nam trực thuộc Công ty Chế biến và

Kinh doanh sản phẩm khí (PV Gas) được thành lập theo quyết định số 389/QĐ-

HĐQT ngày 28/03/2000 của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam

(nay là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam). Ngày 12/04/2006, Hội đồng Quản trị Tổng

Công ty Dầu khí Việt Nam ký Quyết định số 825/QĐ-DKVN về việc thành lập

Công ty Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam (PV GAS SOUTH) với vốn chủ sở

hữu là 208.254.403.247 đồng trên cơ sở Xí nghiệp Kinh doanh các sản phẩm

Khí niềm Nam trực thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh sản phẩm khí (PV

Gas) và Bộ phận Kinh doanh Khí hóa lỏng của Công ty Thương mại Dầu khí

(Petechim). Ngày 30/06/2006, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ký Quyết định số

1697/QĐ-BCN về việc Cổ phần hóa PV GAS SOUTH. Ngày 20/12/2006, Bộ

trưởng Bộ Công nghiệp ký Quyết định số 3734/QĐ-BCN về việc Phê duyệt

Phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam

thành Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam. Ngày 23/07/2007,

Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam tiến hành Đại hội đồng cổ

đông lần đầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý, Công ty Cổ phần Kinh doanh

Khí hóa lỏng miền Nam chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 25/07/2007.

Từ một xí nghiệp trực thuộc PV Gas từ năm 2000 với mức sản lượng kinh

doanh chỉ khoảng 5000 tấn/năm và doanh thu 15 tỷ đồng/năm, sau hơn 7 năm

hoạt động, với phương châm “An toàn – Chất lượng – Hiệu quả”, Công ty Cổ

phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam đã trở thành một trong những Công ty

Kinh doanh Khí hóa lỏng hàng đầu tại Việt Nam, xây dựng thương hiệu

PETROVIETNAM GAS có uy tín đối với các đối tác kinh doanh và người tiêu

32

dùng. Mạng lưới kinh doanh của PV GAS SOUTH phủ khắp các tỉnh, thành khu

vực phía Nam.

Xây dựng PV GAS SOUTH trở thành Công ty kinh doanh LPG đứng đầu

khu vực niềm Nam trong tất cả các mặt như sau: sản lượng LPG, thị phần, giá trị

vốn hóa, đội ngũ cán bộ đáp ứng mọi yêu cầu nhiệm vụ trong nền kinh tế hội

nhập. Duy trì, tăng tốc độ kế hoạch sản lượng bán LPG đến năm 2010 đạt

150.000 tấn, năm 2015 đạt 230.000 tấn và năm 2025 đạt 433.500 tấn.

Phù hợp với xu hướng hội nhập toàn cầu và để nâng cao hiệu quả quản lý

cũng như đảm bảo an toàn trong công tác kinh doanh Khí hóa lỏng, PV GAS

SOUTH đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng, an toàn và được

Tổ chức chứng nhận quốc tế TUV công nhận và cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống quản lý an toàn theo tiêu

chuẩn OHSAS 18001:2007.

Để phục vụ cho mục tiêu phát triển thị trường, chủ động trong nguồn hàng

và phục vụ nhu cầu của khách hàng, Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam đang triển khai đầu tư xây dựng hệ thống các kho chứa, trạm nạp Khí

hóa lỏng trên địa bàn các tỉnh phía Nam.

Với chính sách kinh doanh “luôn hướng tới khách hàng”, PV GAS

SOUTH luôn là đối tác tin cậy của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, là

thương hiệu uy tín của người tiêu dùng. PV GAS SOUTH sẽ điều chỉnh kênh

phân phối dài sang hệ thống kênh phân phối ngắn căn cứ tình hình thực tế trên

thị trường, khách hàng tích hợp và phát triển hệ thống bán lẻ đến người tiêu

dùng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Về đầu tư cơ sở vật chất:

- PV GAS SOUTH đã quy hoạch hệ thống trạm chiết nạp giai đoạn 2007 –

2010, đến năm 2010 PV GAS SOUTH có 28 trạm chiết nạp gas với tổng công

suất 24.580 tấn từ Đà Nẵng đến Cà Mau, trong đó có 12 trạm thuộc sở hữu của

PV GAS SOUTH.

33

- Đầu tư xây dựng mới hoặc mua 1 nhà máy sơn sửa, tái kiểm định bình

gas.

- Đầu tư thêm xe bồn đáp ứng nhu cầu vận chuyển LPG cho hệ thống trạm,

khách hàng công nghiệp trực tiếp và khách hàng trạm chiết đảm bảo nguyên tắc

tối đa công suất lượng xe sẵn có. Đầu tư phương tiện vận chuyển trên cơ sở cân

đối nhu cầu và tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

- Tăng cường vòng quay, công suất sử dụng kho chứa, trạm nạp sau năm

2010 để gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đầu tư phục vụ cho hoạt động của Công ty, kết hợp phục vụ cho các công

ty bên ngoài như dịch vụ thiết kế, xây lắp công trình cung cấp LPG, dịch vụ kho

cảng…

PV GAS SOUTH đã tham gia góp vốn với Tổng Công ty Khí Việt Nam

trong lĩnh vực sản xuất vỏ bình gas nhằm mở rộng hình thức hoạt động kinh

doanh của công ty.

Song song với hoạt động kinh doanh, PV GAS SOUTH hoàn thành xây

dựng kho chứa đầu mối tại Cần Thơ với sức chứa 1.200 tấn, hoàn thành đầu tư

kho Gò Dầu tại Đồng Nai với sức chứa của kho lên 4.000 tấn và tham gia góp

vốn xây dựng kho lạnh chứa LPG tại Cảng Long An (Kho chứa Tây Nam) với

sức chứa 80.000 tấn, dự kiến hoạt động trong năm 2011, đây cũng là kho chứa

LPG lớn nhất tại Việt Nam.

PV GAS SOUTH đầu tư hệ thống trạm nạp CNG cung cấp cho giao thông

vận tải và công nghiệp. Đây là một lĩnh vực mới và đầy tiềm năng.

Với chiến lược kinh doanh sắp tới, PV GAS SOUTH quyết tâm duy trì vị

trí là một trong các Công ty kinh doanh LPG đứng đầu tại Việt Nam. Tiếp tục

đầu tư hoặc hợp tác đầu tư cơ sở hạ tầng (kho chứa, trạm chiết, phương tiện vận

chuyển…) nhằm đảm bảo chủ động nguồn LPG phục vụ nhu cầu kinh doanh và

phát triển thị trường. Lấy kinh doanh LPG là chủ đạo, nghiên cứu và lựa chọn

các lĩnh vực đầu tư khác phù hợp với tình hình phát triển kinh doanh, đảm bảo

hiệu quả.

34

2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty

Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam hoạt động theo mô

hình Công ty mẹ - Công ty con với cơ cấu tổ chức như sau:

- Đại hội đồng Cổ đông:

- Hội đồng quản trị:

- Ban kiểm soát:

- Ban Tổng Giám đốc:

- Khối điều hành:

- Phòng Tổ chức – Hành chính:

- Phòng Tài chính – Kế toán:

- Phòng kế hoạch kinh doanh

- Phòng Quản Lý Đầu Tư:

- Phòng Kỹ thuật – An toàn:

- Ban quản lý dự án đầu tư

- Khối chi nhánh: 11 chi nhánh

- Khối công ty con: 2 công ty con

- Khối liên doanh, góp vốn: PGS là cổ đông lớn của 2 công ty

35

Cơ cấu bộ máy quản lý

2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh

doanh Khí hóa lỏng miền Nam

2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh

- Mua bán khí hóa lỏng, các sản phẩm phí và các vật tư, thiết bị và

phương tiện phục vụ cho công tác vận chuyển, tàng trữ, đóng bình và mua bán

khí hóa lỏng.

- Xây lắp và tư vấn đầu tư công trình khí hóa lỏng và công nghiệp khí

- Chuyển giao công nghệ khai thác, kinh doanh và bảo dưỡng các công

trình liên quan đến khí hóa lỏng

- Vận chuyển khí hóa lỏng

- Các dịch vụ liên quan đến khí hóa lỏng và các sản phẩm khí trong lĩnh

vực công nghiệp, dân dụng và giao thông vận tải

- Kinh doanh xăng dầu, nhớt và các chất phụ gia liên quan đến xăng dầu,

nhớt

36

- Mua bán phân bón. Kinh doanh bất động sản. Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa.

2.1.3.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty

Ngoài 13 trạm chiết nạp LPG và 2 kho chứa thuê ngoài, Công ty hiện sở

hữu 2 trạm chiết nạp LPG, đang thực hiện xây dựng kho chứa 1200 tấn và trạm

chiết nạp tại Cần Thơ, chuẩn bị xây dựng thêm các kho chứa và trạm chiết nạp

tại các khu vực miền Trung, miền Đông Nam bộ và miền Tây Nam bộ.

Các trạm chiết nạp LPG của Công ty đều được thiết kế, xây dựng, vận

hành đạt các tiêu chuẩn quốc gia về tồn trữ và chiết nạp LPG. Đội ngũ vận hành

viên của Công ty được đào tạo qua các trường đào tạo công nhân kỹ thuật

chuyên ngành dầu khí, 100% công nhân vận hành được cấp chứng chỉ về kỹ

thuật an toàn vận hành thiết bị chịu áp lực.

Kho cảng khí hóa lỏng Cần Thơ có sức chứa 1200 tấn LPG, công suất

giàn nạp tự động là 600 bình loại 12kg và 60 bình loại 45kg/h tương đương 80

tấn/ca, hệ thống xuất nhập LPG bằng tàu thủy, hệ thống xuất LPG bằng xe bồn

và các hệ thống phụ trợ như sửa chữa, bảo trì bình gas,…

Kho cảng được thiết kế và xây dựng theo các tiêu chuẩn quốc tế như tiêu

chuẩn ASME, NFPA, API, ANSI, ASTM, AWS, IEC,…

Toàn bộ bình gas của công ty đều đạt các tiêu chuẩn và quy định hiện

hành của Nhà nước về chế tạo, tồn trữ, vận chuyển, kiểm định và tái kiểm

định,…

Toàn bộ các xe bồn và xe tải chuyên dụng chở LPG đều được thiết kế, chế

tạo và bảo dưỡng theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.

2.1.3.3 Hoạt động marketing

Chiến lược marketing của công ty là luôn duy trì cải thiện mối quan hệ

với các khách hàng truyền thống, không ngừng tìm kiếm khách hàng mới và có

chính sách chăm sóc khách hàng đúng mức và phù hợp. Nắm bắt thông tin về

chủ trương chính sách của Nhà nước, định hướng của Tập đoàn Dầu khí Việt

Nam và kế hoạch phát triển của các Công ty trong cùng tập đoàn để có chiến

lược Marketing phù hợp và dự báo thị trường chính xác, làm cơ sở cho công tác

37

đầu tư chuẩn bị nguồn lực đón đầu cơ hội. Xây dựng và củng cố hệ thống phân

phối trên toàn quốc một cách đồng bộ, chuyên nghiệp và hiệu quả. Đồng thời

quy hoạch lại hệ thống phân phối, xác định và tập trung vào những trọng điểm.

Có chính sách phát triển sản phẩm ra thị trường nước ngoài

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế giá theo hướng phù hợp thị trường, nâng cao cạnh

tranh và đảm bảo hiệu quả kinh doanh, phát huy tính tự chủ cho các kênh phân

phối.

Công ty đã tổ chức nhiều đợt khuyến mãi cho khách hàng với giá trị giải

thưởng cao, nhằm nâng cao chất lượng quảng cáo, xúc tiến bán hàng và quảng

bá sâu rộng thương hiệu PetroVietnam.

2.1.3.4 Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua

PV GAS SOUTH cung cấp ra thị trường nhiều loại sản phẩm chất lượng

như gas (công nghiệp và dân dụng), xăng dầu, nhớt, …; trong đó, sản phẩm gas

là thế mạnh của công ty.

Bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các năm

(Đơn vị tính: nghìn đồng)

(Nguồn Bản cáo bạch công ty cổ phẩn kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam)

38

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu doanh thu năm 2009

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu doanh thu Quý II năm 2011

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu doanh thu Quý II năm 2012

(Nguồn Bản cáo bạch công ty cổ phẩn kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam)

39

2.1.4. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

2.1.4.1 Giới thiệu chung về ngành khí hóa lỏng ở Việt Nam

Khí đốt hóa lỏng (LPG) là nguồn nhiên liệu mới, thuận tiện trong vận

chuyển, tiện nghi trong sử dụng, tính an toàn cao, thân thiện với môi trường.

LPG ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực ở các quốc gia, là

tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước, do đó

cùng với sự phát triển của nền kinh tế các nước ngành kinh doanh LPG cũng

ngày càng phát triển trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi quốc gia, cụ

thể.

Trong vòng 20 năm qua, nhu cầu tiêu thụ LPG trên thế giới đã vượt quá

nhu cầu tiêu thụ xăng dầu. Từ năm 1985 – 2005, theo số liệu của Purvin & Gertz,

mức tăng trưởng nhu cầu LPG trung bình 3,5%/năm trong khi mức tăng trưởng

nhu cầu xăng dầu trong cùng thời kỳ xấp xỉ 1,7%/năm.

Biểu đồ 2.4 . Sản lượng tiêu thụ LPG, xăng dầu trên thế giới giai đoạn 1985

– 2005

(Nguồn Bản cáo bạch công ty cổ phẩn kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam)

40

Biểu đồ 2.5: Sản lượng và mức tăng trưởng tiêu thụ LPG hàng năm ở Việt Nam

(Nguồn Bản cáo bạch công ty cổ phẩn kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam)

41

- Trong 17 năm từ 1991 đến 2008, sản lượng tiêu thụ LPG ở Việt Nam tăng liên tục từ khoảng 10000 tấn đến gần 900000 tấn. Mức tăng trưởng tiêu thụ LPG có xu hướng tăng mạnh từ năm 1991 đến năm 1993, sau đó giảm dần cho đến năm 2008.

Biểu đồ 2.6: Nhu cầu LPG phân theo khu vực tại Việt Nam

(Nguồn Bản cáo bạch công ty cổ phẩn kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam)

- Miền Nam vẫn được xem là thị trường lớn nhất và có nhu cầu tiêu thụ cao nhất, chiếm khoảng 66% nhu cầu LPG của cả nước, miền Bắc và miền Trung chiếm khoảng 25% và 9%.

Biểu đồ 2.7: Dự báo nhu cầu LPG 2010 - 2025

(Nguồn Bản cáo bạch công ty cổ phẩn kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam)

42

- Theo số liệu dự báo mới nhất, nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam đến

những năm 2010 sẽ đạt khoảng 1,150 triệu tấn với mức tăng trưởng bình

quân mỗi năm là 10%. Đến năm 2015 nhu cầu LPG khoảng 1,625 triệu tấn. Với

dự báo trên, thị trường LPG Việt Nam hứa hẹn tiềm năng phát triển to lớn.

- Sự tăng trưởng nhu cầu LPG phần lớn từ việc sử dụng làm nguyên liệu

đầu vào cho các sản phẩm hóa dầu, sử dụng cho các hộ tiêu thụ gia đình và

thương mại sẽ làm thay đổi phương thức kinh doanh LPG truyền thống trong vài

năm tới.

- Nhu cầu LPG thế giới khoảng 200 triệu tấn/năm. Trong những năm 90,

nhu cầu LPG thế giới tăng trung bình 3,7%/năm cao hơn so với mức tăng trưởng

1,7%/năm của xăng dầu.

- Từ năm 1990 – 1999, tốc độ tăng trưởng nhu cầu LPG thế giới mới xấp

xỉ 3,7%/năm. Cũng trong thời kỳ này khu vực Trung Đông có mức tăng trưởng

cao nhất gần 8%/năm. Châu Á và Châu Phi có mức tăng trưởng hơn 5%/năm

trong khi Tây Âu có mức tăng trưởng 2%/năm và Bắc Mỹ gần 3%/năm.

- Tại Việt Nam, ngành kinh doanh LPG cũng đã có những bước phát triển

vượt bậc trong thời gian qua trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp cho sự

phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.

2.1.5.2 Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp trong ngành

Công ty được thành lập từ tháng 4 năm 2006, do vậy, trong năm 2006 PV

Gas SOUTH tập trung nhiều nguồn lực trong việc ổn định tổ chức hành chính

nhân sự phù hợp với mô hình doanh nghiệp mới, cụ thể như thành lập công ty,

tổ chức chuyển trụ sở, sắp xếp lao động, hoàn thiện dự án thành lập các dự án

thành lập xí nghiệp trực thuộc, chuẩn bị các bước cổ phần hóa, xác định giá trị

doanh nghiệp.

Ngay từ khi thành lập, Công ty đã xác định mục tiêu chiến lược là phát

triển thành đầu mối kinh doanh LPG tại thị trường Miền Nam, đóng góp vào sự

43

phát triển chung của ngành. Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty đã phát triển không ngừng, đã có ảnh hưởng rõ ràng tới thị trường

Miền Nam, tạo dựng được uy tín cho thương hiệu PV Gas. Thị trường LPG hiện

nay do một số các doanh nghiệp lớn nắm giữ, trong đó PV GAS SOUTH có

được một số ưu thế:

- Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Nam là một thành viên

của Tổng Công ty Khí – trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam.

- Có sự hậu thuẫn mạnh mẽ của Tập đoàn dầu khí Việt Nam cả về cơ chế

pháp lý và tài chính, nên việc chiếm lĩnh thị phần khi đầu tư kho cảng tiếp nhận

là rất thuận lợi.

- Khả năng cung cấp từ nguồn sản xuất LPG nội địa đang tăng dần thu

hẹp do tốc độ tăng trưởng nhanh của thị trường, dự kiến năm 2007 sẽ còn xấp xỉ

35%, tới năm 2010 dự kiến chỉ còn 30%. Như vậy, sự mất ổn định của nguồn

hàng tác động tiêu cục tới các công ty kinh doanh khí hóa lỏng. Tuy nhiên, do là

thành viên của Tổng Công ty Khí nên PV GAS SOUTH luôn có được nguồn

cung ổn định từ Tổng Công ty Khí . Đây sẽ là lợi thế cạnh tranh của PV GAS

SOUTH so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường khi sản lượng LPG sản

xuất từ các nhà máy lọc dầu số 1, số 2, số 3 của Tập đoàn đi vào hoạt động.

Như vậy, với lợi thế về nguồn hàng và tiềm lực tài chính của mình, nếu

Công ty Cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Nam đầu tư kho cảng đầu mối

và có chiến lược kinh doanh tốt sẽ có cơ hội vươn lên chiếm lĩnh thị trường, trở

thành doanh nghiệp có thị phần lớn nhất tại khu vực miền Nam.

- Trong bối cảnh thị trường cung cấp gas dân dụng và công nghiệp có sự

cạnh tranh gay gắt giữa các công ty tham gia thị trường, với sự góp mặt của các

công ty nhiên liệu lớn trên thế giới, thị phần PV GAS SOUTH vẫn đứng đầu

trong các công ty kinh doanh gas tại miền Nam, ổn định, luôn duy trì ở mức 16 –

30 % thị phần.

44

Biểu đồ 2.8: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2006

Biểu đồ 2.9: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2008

45

Biểu đồ 2.10: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2009

Biểu đồ 2.11: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2010

(Nguồn Bản cáo bạch công ty cổ phẩn kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam)

46

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa

lỏng miền Nam

2.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty

2.2.1.1 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tổng quát

Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tổng quát nhằm mục đích trả lời câu hỏi: tài

chính của doanh nghiệp có hiệu quả không?

Số liệu dùng để phân tích được trích từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ

phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam trong 2 năm 2010 và 2011

Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả HĐKD công ty cổ phần kinh doanh

khí hóa lỏng miền Nam

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 Ghi chú

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 3,431,544 4,941,464 dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 39,726 43,322

3. Doanh thu thuần bán hàng và 3,391,818 4,898,142 cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán 3,095,649 4,307,143

5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung 296,168 590,999 cấp dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động tài chính 179,276 34,366

7. Chi phí tài chính 43,646 107,100

Trong đó chi phí lãi vay 29,027 92,503

8. Chi phí bán hàng 164,489 309,809

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 43,348 69,541

10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh 223,960 138,915 doanh

11. Thu nhập khác 4,418 21,371

47

12. Chi phí khác 3,454 16,993

13. Lợi nhuận khác 964 4,377

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước 224,924 143,293 thuế

15. Chi phí thuế TNDN 34,493 15,029

16. Lợi nhuận sau thuế 190,431 128,264

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam)

Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần kinh doanh khí hóa

lỏng miền Nam

Đơn vị: Triệu đồng

TÀI SẢN 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 672,007 905,727 941,334

Tiền và các khoản tương đương I. 167,310 148,985 235,098 tiền

1. Tiền 147,113 138,985 235,098

2. Các khoản tương đương tiền 20,196 10,000

II. Các khoản phải thu ngắn hạn 390,201 605,343 622,923

1. Phải thu của khách hàng 376,301 560,661 532,345

2. Trả trước cho người bán 19,111 18,492 44,934

3. Các khoản phải thu khác 3,755 29,678 46,049

4. Dự phòng phải thu ngắn hạn (8,966) (3,489) (405,602) khó đòi

III. Hàng tồn kho 75,649 99,930 46,902

1. Hàng tồn kho 75,649 99,930 46,902

IV. Tài sản ngắn hạn khác 38,846 51,469 36,411

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 7,045 12,433 6,987

48

2. Thuế GTGT được khấu trừ 24,817 34,729 18,643

3. Các khoản phải thu Nhà nước 94 798

4. Tài sản ngắn hạn khác 6,888 4,306 9,981

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 559,670 1,116,922 1,496,617

I. Các khoản phải thu dài hạn 85

1. Phải thu dài hạn khác 85

II. Tài sản cố định 313,895 701,328 826,608

1. Tài sản cố định hữu hình 273,327 594,999 596,351

- Nguyên giá 306,697 668,314 726,818

- Giá trị hao mòn lũy kế (33,369) (73,315) (130,467)

2. Tài sản cố định thuê tài chính 866 54,268 175,297

- Nguyên giá 1,521 55,482 191,275

- Giá trị hao mòn lũy kế (655) (1,214) (15,978)

3. Tài sản cố định vô hình 11,475 14,850 14,978

- Nguyên giá 11,661 15,161 15,637

- Giá trị hao mòn lũy kế (185) (311) (659)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở 28,227 37,210 39,981 dang

Các khoản đầu tư tài chính dài 108,218 183,616 471,426 III. hạn

1. Đầu tư vào công ty con 118,763 310,989

2. Đầu tư vào công ty liên 37,264 64,853 64,307 doanh, liên kết

3. Đầu tư dài hạn khác 73,354 100,000

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài (2,401) (3,871) chính dài hạn

49

IV. Tài sản dài hạn khác 137,471 231,977 198,583

1. Chi phí trả trước dài hạn 137,471 225,817 182,000

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 16,583

3. Tài sản dài hạn khác 6,160

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1,231,678 2,022,649 2,437,951

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 1,039,434 1,703,161 1,830,527

I. Nợ ngắn hạn 801,328 1,235,965 1,293,341

1. Vay và nợ ngắn hạn 29,973 257,460 311,045

2. Phải trả cho người bán 561,815 847,964 868,205

3. Người mua trả tiền trước 12,191 1,363 2,607

4. Thuế và các khoản phải nộp 1,776 33,998 533 Nhà nước

5. Phải trả người lao động 10,026 13,032 9,492

6. Chi phí phải trả 522 27,433 19,861

7. Phải trả nội bộ 173,834

8. Các khoản phải trả, phải nộp 5,133 49,066 75,762 khác

9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1,355 5,645 5,833

II. Nợ dài hạn 238,105 467,196 537,186

1. Phải trả dài hạn khác 61,000 64,752 40,176

2. Vay và nợ dài hạn 177,105 401,340 495,912

3. Dự phòng mất việc làm 1,104 1,097

B. NGUỒN VỐN 193,599 319,488 607,424

I. Vốn chủ sở hữu 192,243 319,488 606,989

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 150,000 158,756 380,000

50

2. Thặng dư vốn cổ phần 1,849 45,594

3. Quỹ đầu tư phát triển 8,068 104,188 105,438

4. Quỹ dự phòng tài chính 3,860 12,894 19,393

5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân 30,315 41,800 56,562 phối

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 435

1. Nguồn kinh phí sự nghiệp 435

TỔNG NGUỒN VỐN 1,231,678 2,022,649 2,437,951

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam)

Để trả lời câu hỏi: Tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả không? Chúng

ta tiến hành tính toán chỉ tiêu hiệu quả tổng quát của Tổng công ty: sức sinh lời

nguồn vốn chủ sở hữu (ROE).

Bảng 2.4. Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 Chênh lệch Số %

Lợi nhuận ròng Triệu đồng -62,167 -32.65% 190,431 128,264

VCSH BQ (E) Triệu đồng 255865.5 463238.5 207,373 81.05%

ROE của Công ty 74.43% 27.69% -46.74% -62.80% %

ROE của ngành 21.53% 25.18% 3.65% 16.95% %

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam)

51

Biểu đồ 2.12 : EPS, ROE và ROA từ quý 3 năm 2010 đến quý 2 năm

2011 của một số công ty trong ngành

(Nguồn: báo cáo phân tích ngành khí đốt của ROSE ROYAL SECURITIES

09/08/2011)

Nhìn vào bảng số liệu trên và biểu đồ ta thấy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền

Nam khá cao, đặc biệt ROE của năm 2010 rất cao và cao hơn hẳn chỉ số trung

bình của ngành trong 2 năm vừa qua. Năm 2011 chỉ tiêu này giảm mạnh so với

năm 2010, với tỷ lệ giảm là 62.8% cho thấy năm 2011, hiệu quả tài chính của

Công ty giảm đi rất nhiều so với năm 2010. Nguyên nhân là do lợi nhuận của

công ty giảm đi 1.48 lần (32.65%) trong khi đó vốn chủ sở hữu bình quân lại

tăng lên 1.81 lần (81.05%). Xem xét mức giảm đó và so sánh với chỉ số trung

bình của ngành ta thấy mặc dù sức sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty có giảm

nhưng vẫn cao hơn so với chỉ số trung bình của ngành, hiệu quả tài chính của

Công ty tốt và Công ty vẫn đang cố gắng duy trì phương hướng kinh doanh để

đạt được ROE cao như trong 2 năm vừa qua.

52

2.2.1.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu thành phần đến chỉ

tiêu tổng quát

Mục đích phân tích là để trả lời câu hỏi: ROE tăng hay giảm giữa các kỳ

là do chỉ tiêu nào chi phối? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta tiến hành tính toán

các chỉ tiêu thành phần

Bảng 2.5. Các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến ROE

Chênh Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Số % lệch

1.Lợi nhuận Triệu đồng 190,431 128,264 -62,167 -32.65% sau thuế

2.Doanh thu Triệu đồng 3,391,818 4,898,142 1,506,324 44.41% thuần

3. Tổng tài sản Triệu đồng 1,627,164 2,230,300 603,137 37.07% bình quân

4.Nguồn Triệu đồng 255,865.50 463,238.50 207,373 81.05%

VCSH b/q

74.43% 27.69% -46.74% -62.80% 5. ROE %

5.61% 2.62% -3.00% -53.36% 6. ROS %

7. Năng suất Vòng 2.08 2.20 0.11 5.36% TTS

8. Nghịch đảo Lần 6.36 4.81 -1.54 -24.29% HS tài trợ

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa

lỏng miền Nam)

53

Dựa vào bảng 2.6 ta thấy chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp năm 2011 giảm

46.74% so với năm 2010. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của

chỉ tiêu này, chỉ só duy nhất chỉ tiêu năng suất tổng tài sản tăng, còn lại 2 chỉ

tiêu ROS và nghịch đảo hệ số tài trợ giảm.

Chỉ tiêu năng suất tổng tài sản phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nói chung

trong Công ty. Chỉ tiêu này tăng lên 0,11 vòng cho thấy tốc độ luân chuyển vốn

kinh doanh của Công ty tăng, có ảnh hưởng tốt đến sức sinh lời của vốn chủ sở

hữu. Tuy nhiên mức tăng này thấp, chỉ có 5.36%.

Chỉ tiêu ROS dương tức là Công ty làm ăn có lãi, tuy nhiên chỉ tiêu này

lại giảm với tốc độ là 53.36% so với năm 2010 phản ánh Công ty bị giảm sút

nhiều về lợi nhuận mặc dù doanh thu có tăng lên. Nguyên nhân là do cấp quản

lý chưa có những biện pháp để quản lý chi phí tốt để góp phần nâng cao sức sinh

lời của đồng vốn trong doanh nghiệp mình.

Còn lại chỉ tiêu nghịch đảo hệ số tài trợ cũng giảm, nhưng với tốc độ nhỏ

hơn là 24.29%. Trong năm 2011, do lãi suất vay vốn ngân hàng rất cao, vay vốn

khó khăn, nên Công ty đã tăng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản.

2.2.1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần

a) Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Để biết được các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROS, tiến hành phân tích

bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.

54

Bảng 2.6. Phân tích bảng báo cáo kết quả HĐKD công ty cổ phần kinh

doanh khí hóa lỏng miền Nam

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 3,431,544 4,941,464 1,509,920 dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 39,726 43,322 3,596

3. Doanh thu thuần bán hàng và 3,391,818 4,898,142 1,506,324 cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán 3,095,649 4,307,143 1,211,494

5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung 296,168 590,999 294,831 cấp dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động tài chính 179,276 34,366 -144,910

7. Chi phí tài chính 43,646 107,100 63,454

Trong đó chi phí lãi vay 29,027 92,503 63,476

8. Chi phí bán hàng 164,489 309,809 145,320

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 43,348 69,541 26,193

10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh 223,960 138,915 -85,045 doanh

11. Thu nhập khác 4,418 21,371 16,953

12. Chi phí khác 3,454 16,993 13,539

13. Lợi nhuận khác 964 4,377 3,413

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước 224,924 143,293 -81,631 thuế

15. Chi phí thuế TNDN 34,493 15,029 -19,464

16. Lợi nhuận sau thuế 190,431 128,264 -62,167

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam)

55

Năm 2011 là một năm nền kinh tế có nhiều biến động cùng với sự sụt giảm

không ngừng của thị trường chứng khoán trên phạm vi toàn thế giới, mà thị

trường chứng khoán của Việt Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng hế sức

nặng nề, Bên cạnh đó, thị trường bất động sản thì ảm đạm vô cùng, nhiều công

ty xây dựng không bán được nhà và trung cư, thanh khoản trên thị trường bất

động sản giảm mạnh. Tình hình kinh tế khó khăn, lạm phát tăng cao, tín dụng

thắt chặt, xuất nhập khẩu suy giảm nên dẫn đến sự sụt giảm doanh thu của hầu

hết các công ty là điều tất yếu. Do ảnh hưởng của xu thế khách quan trên, doanh

thu hoạt động tài chính của Công ty giảm đi so với năm 2010. Tổng doanh thu

hoạt động tài chính năm 2011 là 34,366 triệu đồng, giảm giá trị 144,910 triệu

đồng và giảm 80.83% so với năm 2010. Tuy nhiên, doanh thu bán hàng của

Công ty vẫn tăng so với năm 2010. Tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp

dịch vụ năm 2011 là 4,941,464 triệu động, tăng giá trị 1,509,902 triệu đồng và

tăng 44% so với năm 2010 cho thấy nhu cầu sử dụng các sản phẩm của công ty

vẫn tăng lên, chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. Trong năm 2011, công ty

đang đẩy mạnh kinh doanh CNG và công ty cũng chủ động nâng mức chiết khấu

để thúc đẩy công tác bán hàng, do đó doanh thuần của năm 2011 tăng lên

44.41% so với năm 2010.

Về giá vốn hàng bán và các khoản chi phí của doanh nghiệp: từ năm 2010

đến năm 2011, giá vốn hàng bán tăng 39.14% khá tương đương với mức tăng

44% của doanh thu thuần, trong khi đó các khoản chi phí tăng mạnh, cụ thể như

sau: chi phí tài chính tăng 145.38% trong đó chi phí lãi vay tăng 218.68%, chi

phí bán hàng tăng 88.35%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 60.42%. Do đó lợi

nhuận sau thuế của Công ty bị giảm đi 32.65%.

Để đánh giá sâu sắc hơn về tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp và

dự đoán về khả năng tích lũy của Tổng công ty, ta lập bảng phân tích các chỉ

tiêu so sánh giữa chi phí của doanh nghiệp với doanh thu như sau:

56

Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Công ty Cổ

phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam (2010 - 2011)

Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 Chênh lệch

Doanh thu thuần Triệu đồng 3,391,818 4,898,142 1,506,324

Giá vốn hàng bán Triệu đồng 3,095,649 4,307,143 1,211,494

Chi phí bán hàng Triệu đồng 164,489 309,809 145,320

Chi phí quản lý doanh Triệu đồng 43,348 69,541 26,193 nghiệp

Tỷ suất GVHB/DTT % 91.27% 87.93% -3.33%

Tỷ suất CPBH/DTT % 4.85% 6.33% 1.48%

Tỷ suất CPQL/DTT % 1.28% 1.42% 0.14%

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam)

Từ bảng trên ta thấy, tỷ trọng của giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần

đang giảm dần, năm 2010 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần là

91.27%, đến năm 2011 giảm xuống 87.93%. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh

thu thuần giảm xuống như vậy sẽ làm tăng lợi nhuận gộp của doanh nghiệp.

Tỷ trọng của chi phí bán hàng trong doanh thu thuần tăng lên từ 5% đến

6%. Tăng tỷ trọng chi phí bán hàng do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh

sản phẩm CNG – sản phẩm có lãi gộp cao hơn LPG. Tuy nhiên tốc độ tăng của

tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của doanh

thu thuần, cho thấy việc tăng chi phí bán hàng để mở rộng kinh doanh CNG đã

mang lại lợi ích cho công ty.

Giá mua khí đầu vào là yếu tố tác động mạnh đến chi phí sản xuất kinh

doanh của PGS. Hàng năm chi phí mua khí chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí

sản xuất kinh doanh (88% năm 2010 và 92% năm 2009). PGS mua LPG với giá

được điều chỉnh theo sự biến động giá LPG trên thị trường thế giới, còn CNG

mua với giá cố định được kí kết hàng năm (năm 2011 là 6.2USD/triệu BTU).

Với vị thế là nhà kinh doanh LPG có thị phần lớn nhất khu vực phí nam, nhà

57

kinh doanh CNG duy nhất trên thị trường thì PGS có khả năng điều chỉnh giá

bán sản phầm đầu ra trong trường hợp giá khí đầu vào có sự biến động mạnh.

Do đó, rủi ro từ biến động giá nguyên liệu khí đầu vào của PGS đã giảm bớt

đáng kể.

Tỷ trọng chi phí vận chuyển và khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh

đã gia tăng mạnh từ 1% năm 2009 lên 5% năm 2010. Hiện nay đặc điểm kinh

doanh CNG là phải vận chuyển khí đến nơi tiêu thụ thông qua các xe bồn

chuyên dụng dẫn đến chi phí vận chuyển gia tăng. Bên cạnh đó, các dự án kho

cảng, trạm chiết nạp khí của PGS hoàn thành và bắt đầu khai thác dẫn đến chi

phí khấu hao gia tăng trong năm vừa qua. Trong những năm tới, chi phí khấu

hao sẽ gia tăng đáng kể do PGS chỉ mới bắt đầu thực hiện khấu hao.

b. Phân tích năng suất tài sản

Bảng 2.8. Các chỉ tiêu năng suất của tài sản

Chênh

Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 % lệch

1. Doanh thu 3,391,818 4,898,142 thuần Triệu đồng 1,506,324 44.41%

2. Giá vốn 3,095,649 4,307,143 hàng bán Triệu đồng 1,211,494 39.14%

3. Tổng tài

sản b/q Triệu đồng 1,627,163.5 2,230,300 603,136.5 37.07%

a. TSNH b/q Triệu đồng 788,867 923,530.5 134,663.5 17.07%

Tiền b/q Triệu đồng 158,147.5 192,041.5 33,894 21.43%

Hàng tồn kho

b/q Triệu đồng 87,789.5 73,416 -14,373.5 -16.37%

Khoản phải

thu b/q Triệu đồng 497,772 614,113 116,341 23.37%

TSNH khác Triệu đồng 45,157.5 43,940 -1,217.50 -2.70%

58

b/q

b. TSDH b/q Triệu đồng 838,296 1,306,769.5 468,473.5 55.88%

Trong đó

nguyên giá

b/q Triệu đồng 529,418 836,344 306,926 57.97%

3. Năng suất

TTS lần 2.08 2.20 0.11 5.36%

a. NS TSNH

Vòng quay

HTK vòng 38.64 66.72 28.08 72.68%

Số ngày 1

vòng quay ngày 9.45 5.47 -3.98 -42.09%

Vòng quay

các khoản

phải thu vòng 6.81 7.98 1.16 17.05%

Kỳ thu tiền

b/q ngày 53.57 45.76 -7.80 -14.57%

NS TSNH vòng 4.30 5.30 1.00 23.35%

Số ngày 1

vòng quay ngày 84.89 68.82 -16.07 -18.93%

Hàm lượng

VLĐ lần 0.23 0.19 -0.04 -18.93

b. NS TSDH

NS TSDH lần 4.05 3.75 -0.30 -7.36%

NS NG

TSDH lần 6.41 5.86 -0.55 -8.59%

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam)

59

Đánh giá năng suất TSNH

Năm 2010, Công ty đầu tư vào TSNH 1 lượng là 905,727 triệu đồng

(44.78%), đến năm 2011, Công ty chuyển hướng đầu tư vào tài sản dài hạn

nhiều hơn, nên đã giảm đầu tư vào tài sản lưu động với lượng giảm là 35,607

triệu đồng, tương ứng với giảm 3.93%. Việc giảm đầu tư vào TSNH và thay vào

đó là đầu tư vào TSDH do đặc điểm ngành kinh doanh khí LPG và CNG đòi hỏi

phải đầu tư rất lớn vào các trạm chiết nạp khí, vỏ bình, hệ thống kho cảng,

phương tiện vận tải khí đến nơi tiêu thụ. PGS dự chi khoảng 511.7 tỷ đồng để

đầu tư vào hệ thống hạ tầng kho, xe trong đó nổi bật là trạm chiết nạp CNG

Đồng Nai với nhu cầu vốn 319 tỷ đồng và xe chở CNG trị giá 148.5 tỷ đồng.

(Nguồn: Báo cáo phân tích PGS của VIET THANH SECURITIES)

Vốn bằng tiền tăng lên trong 2 năm qua. Tại thời điểm 31/12/2011, lượng

vốn bằng tiền của Công ty là 235,098 triệu đồng, chiếm 9.64% vốn lưu động,

tăng lên so với đầu năm là 86,113 triệu đồng, tương ứng với giảm 57.8%. Xét

thành phần các khoản tiền ta thấy tiền mặt tại quỹ ngày 31/12/2011 là 4309 triệu

đồng, chiếm 0.18%; tiền gửi ngân hàng là 230654 triệu đồng, chiếm 9.46%.

Như vậy ta thấy tỷ trọng tiền gửi ngân hàng chiếm phần lớn, chứng tỏ Công ty

đã sử dụng hình thức thanh toán chủ yếu không dùng tiền mặt, mà dùng thanh

toán chuyển khoản cho các hoạt động tài chính của mình. Phương thức này

không những an toàn, chính xác, tiết kiệm thời gian, công sức khi thanh toán mà

Công ty còn được hưởng lãi suất tiền gửi, làm tăng doanh thu hoạt động tài

chính. Việc duy trì một lượng vốn bằng tiền nhất định có vai trò rất quan trọng

đối với doanh nghiệp, vì nó là tiền đề để tạo ra các yếu tố cần thiết cho hoạt

động của doanh nghiệp như mua sắm TSCĐ, vật tư hàng hóa…. Đáp ứng kịp

thời nhu cầu chi tiêu hàng ngày của Công ty như chi lương, thưởng, nộp thuế,

ngoài ra còn cần để dự phòng cho những nhu cầu bất thường khác chưa dự đoán

được.

Việc duy trì một mức dự trữ vốn bằng tiền đủ lớn còn tạo điều kiện cho

doanh nghiệp làm tăng hệ số khả năng thanh toán. Tuy nhiên, nếu dự trữ lượng

60

tiền mặt quá lớn thì lại làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử

dụng vốn. Vì vậy, Tổng công ty chỉ dự trữ một lượng tiền mặt vừa đủ cho các

nhu cầu thanh toán, còn lại chuyển vào hoạt động đầu tư nhằm tăng khả năng

sinh lời của đồng vốn. Mặt khác, nếu tỷ lệ giảm dự trữ tiền mặt tương đối lớn có

thể làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Tổng công ty, gây ra rủi ro

trong việc thanh toán, có thể dẫn đến không đủ lượng tiền cần thiết để thanh

toán cho nhà cung cấp, đối tác khi đến hạn thanh toán.

Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa

lỏng miền Nam

Đơn vị tính: Triệu đồng

TÀI SẢN 2010 % 2011 % CL %

TÀI SẢN NGẮN 905,727 44.78% 941,334 38.61% 35,607 3.93% A. HẠN

Tiền và các khoản 148,985 16.45% 235,098 24.97% 86,113 57.80% I. tương đương tiền

1. Tiền 138,985 15.35% 235,098 24.97% 96,113 69.15%

2. Các khoản 10,000 1.10% 0.00% (10,000) -100.00% tương đương tiền

Các khoản phải 605,343 66.84% 622,923 66.17% 17,580 2.90% II. thu ngắn hạn

1. Phải thu của 560,661 61.90% 532,345 56.55% (28,316) -5.05% khách hàng

2. Trả trước cho 18,492 2.04% 44,934 4.77% 26,442 142.99% người bán

5. Các khoản phải 29,678 3.28% 46,049 4.89% 16,371 55.16% thu khác

6. Dự phòng phải

thu ngắn hạn khó (3,489) -0.39% (405,602) -43.09% (402,113) 11525.16%

đòi

61

III. Hàng tồn kho 99,930 11.03% 46,902 4.98% (53,028) -53.07%

1. Hàng tồn kho 99,930 11.03% 46,902 4.98% (53,028) -53.07%

Tài sản ngắn hạn 51,469 5.68% 36,411 3.87% (15,058) -29.26% IV. khác

1. Chi phí trả 12,433 1.37% 6,987 0.74% (5,446) -43.80% trước ngắn hạn

2. Thuế GTGT 34,729 3.83% 18,643 1.98% (16,086) -46.32% được khấu trừ

3. Các khoản phải 798 0.08% 798 thu Nhà nước

4. Tài sản ngắn 4,306 0.48% 9,981 1.06% 5,675 131.79% hạn khác

TÀI SẢN DÀI B. 1,116,922 55.22% 1,496,617 61.39% 379,695 33.99% HẠN

I. Tài sản cố định 701,328 62.79% 826,608 55.23% 125,280 17.86%

1. Tài sản cố định 594,999 53.27% 596,351 39.85% 1,352 0.23% hữu hình

- Nguyên giá 668,314 59.84% 726,818 48.56% 58,504 8.75%

- Giá trị hao mòn (73,315) -6.56% (130,467) -8.72% (57,152) 77.95% lũy kế

2. Tài sản cố định 54,268 4.86% 175,297 11.71% 121,029 223.02% thuê tài chính

- Nguyên giá 55,482 4.97% 191,275 12.78% 135,793 244.75%

- Giá trị hao mòn (1,214) -0.11% (15,978) -1.07% (14,764) 1216.14% lũy kế

3. Tài sản cố định 14,850 1.33% 14,978 1.00% 128 0.86% vô hình

- Nguyên giá 15,161 1.36% 15,637 1.04% 476 3.14%

- Giá trị hao mòn (311) -0.03% (659) -0.04% (348) 111.90%

62

lũy kế

4. Chi phí xây

dựng cơ bản dở 37,210 3.33% 39,981 2.67% 2,771 7.45%

dang

Các khoản đầu tư II. 183,616 16.44% 471,426 31.50% 287,810 156.75% tài chính dài hạn

1. Đầu tư vào 118,763 10.63% 310,989 20.78% 192,226 161.86% công ty con

2. Đầu tư vào

công ty liên 64,853 5.81% 64,307 4.30% (546) -0.84%

doanh, liên kết

3. Đầu tư dài hạn 100,000 6.68% 100,000 khác

4. Dự phòng giảm

giá đầu tư tài (3,871) -0.26% (3,871)

chính dài hạn

Tài sản dài hạn III. 231,977 20.77% 198,583 13.27% (33,394) -14.40% khác

1. Chi phí trả 225,817 20.22% 182,000 12.16% (43,817) -19.40% trước dài hạn

2. Tài sản thuế 16,583 1.11% 16,583 thu nhập hoãn lại

3. Tài sản dài hạn 6,160 0.55% (6,160) -100.00% khác

TỔNG CỘNG 2,022,649 100.00% 2,437,951 100.00% 415,302 20.53% TÀI SẢN

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam)

63

Đến năm 2011, lượng hàng tồn kho của Công ty đã giảm đáng kể cả về số

lượng lẫn tỷ trọng của nó trong tài sản ngắn hạn với số tuyệt đối là 53028 triệu

đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 53.07%, làm cho tỷ trọng của hàng tồn kho

của Công ty trong tài sản ngắn hạn giảm từ 11.03% xuống 4.98%. Cụ thể hơn,

hàng mua đang đi đường giảm từ 35837 triệu đồng xuống 28924 triệu đồng ,

tương ứng với tỷ lệ giảm là 19.29%; nguyên liệu, vật liệu tăng lên từ 2658 triệu

đồng đến 4553 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 71.29%; công cụ, dụng cụ

tăng lên từ 130 triệu đồng đến 985 triệu đồng, tăng lên 7.57 lần; hàng hóa giảm

mạnh từ 61304 triệu đồng xuống 12439 triệu đồng, giảm xuống 4.93 lần. PGS

có được sự ổn định trong nguồn nguyên liệu khí đầu vào do công ty mua nguồn

khí từ Tổng công ty khí Việt Nam (PVGas) và công ty TNHH lọc hóa dầu Bình

Sơn. PVGas là cổ đông lớn nhất chiếm 35% vốn điều lệ của PGS do đó nguồn

khí mua từ PVGas luôn được cung cấp ổn định. Đối với nguồn nguyên liệu cung

cấp bởi công ty Bình Sơn do nhà máy lọc dầu Dung Quất có 2 tháng bảo dưỡng

trong năm 2011. Do đó đây là một trong những nguyên nhân PGS tăng lượng

nguyên vật liệu để đảm bảo sản xuất. Ngoài ra, với định hướng đẩy mạnh kinh

doanh CNG trong điều kiện công ty được hưởng mức thuế ưu đãi cho mặt hàng

CNG, công ty đã tăng cường mua nguồn nguyên liệu với giá cố định được kí kết

hàng năm (năm 2011 là 6.2USD/triệu BTU). Nhu cầu LPG và CNG trong năm

2011 tăng lên, công ty tiêu thụ được nhiều hàng hóa nên lượng hàng tồn kho

giảm xuống. Giá trị hàng tồn kho giảm chứng tỏ một lượng vốn của công ty đã

không bị ứ đọng, có khả năng sinh lời và làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,

công ty cần có biện pháp đẩy nhanh công tác thu hồi vốn, thu tiền về để tăng

nhanh tốc độ vòng quay của vốn.

Tài sản ngắn hạn khác trong 2 năm qua có tăng lên nhưng nó chiếm tỷ

trọng rất nhỏ trong tài sản ngắn hạn nên sự thay đổi của khoản mục này hầu như

không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động tài sản ngắn hạn trong Công ty.

Để đánh giá năng suất của TSNH, ta đi xem xét các chỉ tiêu sau:

- Vòng quay HTK và số ngày 1 vòng quay HTK

64

Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ ta đi phân tích

mối quan hệ giữa hàng tồn kho với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

thông qua các chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay

hàng tồn kho như sau:

Qua bảng 2.9, ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 rất cao, 66.72

vòng trong khi vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là 38.64 vòng, tăng 28.08

vòng so với năm 2010, tương ứng với tỷ lệ tăng là 72.68%. Số ngày của 1 vòng

quay giảm từ 9.45 ngày năm 2010 xuống 5.47 ngày năm 2011, giảm 3.98 ngày,

tương ứng với tỷ lệ giảm là 42.09%. Nguyên nhân chính là do PGS đã đẩy mạnh

các hoạt động Marketing bán hàng, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất,

do đó làm giảm giá trị hàng tồn kho trong năm 2011, làm tăng tốc độ luân

chuyển hàng tồn kho và tăng khả năng thu hồi vốn lưu động. Hàng tồn kho của

công ty được luân chuyển nhanh giúp PGS có thuận lợi lớn trong quản lý dòng

tiền luân chuyển phục vụ kinh doanh.

- Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay các khoản phải thu

Năm 2011, giá trị các khoản phải thu bình quân của Công ty là 614,133

triệu đồng , năm 2010 là 497,772 triệu đồng, như vậy tỷ trọng và giá trị các

khoản phải thu tăng lên hàng năm. Trong đó, các khoản trả trước cho người bán

tăng từ 0.91% năm 2010 đến 1.84% năm 2011, các khoản phải thu khác tăng từ

1.47% năm 2010 đến 1.89% năm 2011. Các khoản phải thu khách hàng giảm

xuống năm 2010 là 27.72% đến năm 2011 còn 21.84%. , vòng quay các khoản

phải thu năm 2010 là 6.81 vòng và năm 2011 là 7.98 vòng. Như vậy, năm 2011

so với năm 2010 tăng 1.17 vòng. Kỳ thu tiền bình quân năm 2010 là 53.57 ngày/

kỳ, năm 2011 là 45.76 ngày/ kỳ. Nguyên nhân do PGS định hướng gia tăng tỷ

trọng bán lẻ để gia tăng lợi nhuận, giảm các khoản phải thu từ phương thức bán

buôn.

Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng TSNH của doanh nghiệp, sau đây

ta đi phân tích các chỉ tiêu năng suất TSNH của danh nghiệp qua các chỉ tiêu cụ

thể sau:

65

Căn cứ vào bảng 2.9, ta thấy:

+ Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn năm 2011 nhanh hơn năm 2010

thể hiện qua 2 chỉ tiêu sau:

- Năng suất TSNH: năng suất TSNH phản ánh trong kỳ tài sản ngắn hạn

quay được mấy vòng và nó cũng phản ánh khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn

của Tổng công ty. Số vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2010 là 4.3 vòng, tăng

lên 5.3 vòng năm 2011, tức là tăng 23.35% so với năm 2010.

- Số ngày 1 vòng quay TSNH: chỉ tiêu này năm 2010 là 84.89 ngày và

năm 2011 là 68.82 ngày, tức là giảm xuống 16.07 ngày so với năm 2010 với tỷ

lệ giảm là 18.93%.

Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn tăng lên phản ánh hiệu suất sử dụng

vốn lưu động tăng lên.

+ Hàm lượng tài sản ngắn hạn: năm 2010 là 0.23 lần và năm 2011 là 0.19

lần, giảm 0.04 lần tương ứng với tỷ lệ giảm là 18.93%. Hàm lượng tài sản ngắn

hạn năm 2010 cao hơn năm 2011. Đây là tỷ lệ phản ánh mức đảm nhiệm tài sản

ngắn hạn năm 2011 giảm xuống so với năm 2010. Nếu năm 2010 cần 0.23 đồng

tài sản ngắn hạn để tạo ra được 1 đồng doanh thu thì năm 2011 chỉ cần 0.19

đồng tài sản ngắn hạn đã tạo ra được 1 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ để

tạo ra cùng 1 đồng doanh thu thì năm 2011 công ty chỉ cần huy động số tài sản

ngắn hạn nhỏ hơn.

+ Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn: theo những phân tích trên đây, hàm

lượng vốn lưu động giảm xuống với tốc độ giảm là 18.93%, tốc độ tăng doanh

thu thuần là 44.41% cho thấy việc tổ chức tài sản ngắn hạn năm 2011 tốt hơn rất

nhiều so với năm 2011. Do vậy công ty đã tiết kiệm được số tài sản ngắn hạn là

35,607 triệu đồng.

Sau khi xem xét các chỉ tiêu đánh giá năng suất TSNH thì kết quả cho

thấy các chỉ tiêu này năm 2011 so với năm 2010 khả quan hơn. Trong thời gian

tới, để duy trì và nâng cao hơn nữa năng suất sử dụng TSNH công ty cần chú ý

một số vấn đề sau:

66

- Số vòng quay các khoản phải thu tăng, kỳ thu tiền bình quân giảm sẽ có

ảnh hưởng tốt đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Công ty cần quan tâm

nhiều hơn nữa việc thu hồi các khoản nợ nhằm giảm bớt việc bị chiếm dụng vốn

và phát huy tối đa khả năng sinh lời của đồng vốn.

- Lượng hàng tồn kho giảm mạnh cho thấy tốc độ luân chuyển vốn của

công ty đã có xu hướng tốt lên, hiệu quả sử dụng vốn tăng cao. Do đó công ty

cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động Marketing, công tác bán hàng để nhanh chóng

thu hồi vốn, đưa đồng vốn vào luân chuyển và sinh lời, tránh hiện tượng lãng

phí vốn nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Đánh giá năng suất của TSDH

Giá trị tài sản dài hạn đầu năm 2011 là 1,116,922 triệu đồng, tỷ trọng của

tài sản cố định chiếm trong tổng tài sản dài hạn là rất lớn (62.79%), cuối năm

2011 tăng 125,280 triệu đồng , tương ứng tăng 17.86% so với đầu năm. Tỷ trọng

tài sản cố định trong tổng TSDH giảm xuống, tỷ trọng đầu năm 2011 là 62.79%,

cuối năm là 55.23%. TSCĐ vô hình cuối năm 2011 tăng so với đầu năm là 128

triệu đồng chủ yếu do nhận lại tài sản từ việc giải thể công ty con và đầu tư xây

dựng cơ bản hoàn thành.

Giá trị tài sản cố định hữu hình của Công ty năm 2011 chỉ tăng 0.23% so

với năm 2010, trong đó nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng từ 668,314 triệu

đồng đến 726,818 triệu đồng, tương ứng với tăng 8.75% do trong năm Công ty

đã tăng cường đầu tư mua sắm mới các thiết bị dụng cụ quản lý, phương tiện

vận tải truyền dẫn và máy móc thiết bị. Điều này chứng tỏ công ty đang tăng

cường đầu tư vào TSCĐ với mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,

thay thế, nâng cấp thiết bị cũ bằng thiết bị mới tiên tiến hơn để tăng năng suất

lao động và năng suất máy móc thiết bị, giúp Công ty gia tăng giá trị sản xuất.

Năm 2010, Công ty đã có hướng đầu tư thêm vào các công ty con và công

ty liên kết với mình nên khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty trong năm

2010 tăng 75,398 triệu đồng. Năm 2011, Công ty tiếp tục đầu tư thêm vào các

công ty con nên khoản mục này vẫn tăng lên từ 118,763 triệu đồng năm 2010

67

đến 310,989 triệu đồng năm 2011. Cụ thể là trong năm 2011, Công ty đã đầu tư

137,748 triệu đồng vào Công ty Cổ phần CNG Việt Nam ở Vũng Tàu, nắm giữ

60.35% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần CNG Việt Nam; đầu tư 73,241 triệu

đồng vào Công ty TNHH Khí hóa lỏng Việt Nam ở Đồng Nai. Cũng trong năm

này, công ty đã thành lập thêm công ty con – Công ty TNHH MTV kinh doanh

khí hóa lỏng Miền Đông với tỷ lệ góp vốn là 100%. Còn khoản mục đầu tư vào

các công ty liên kết giảm nhẹ 0.84%, do Công ty không có định hướng đầu tư

thêm vào các công ty liên kết nữa.. Ta thấy khoản mục này đầu năm 2011 là

231,977 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20.77% trong tổng tài sản dài hạn, đến cuối

năm 2011 con số này đã giảm xuống 198,583 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13.27%

tổng tài sản dài hạn. So với năm 2010, tài sản dài hạn khác của Công ty đã giảm

đi 33,394 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14.4% phần lớn do Công ty

chuyển vỏ bình gas cho Miền Đông.

Qua phân tích sơ bộ nói trên, có thể thấy tổng tài sản của Công ty năm

2011 đã tăng so với năm 2010, do sự tăng lên của cả TSNH và TSDH trong đó

mức tăng lên của TSDH là cao hơn, cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của

Công ty ngày càng mở rộng, tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm

để hướng tới những kế hoạch lâu dài.

Qua bảng 2.10 ta thấy, năng suất TSDH của Công ty năm 2010 là 4.05 lần

và năm 2011 là 3.75 lần. Năm 2011 so với năm 2010 giảm 0.3 lần, tương ứng

giảm 7.4%. Chỉ tiêu này giảm chủ yếu là do vốn cố định bình quân các năm đều

tăng lên do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, doanh thu hàng

năm cũng tăng lên nhưng do năm 2011 so với năm 2010 tăng 1,506,324 triệu

đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 44.41%, vì vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định

năm sau đều giảm hơn năm trước

Qua bảng số liệu trên ta thấy năng suất nguyên giá TSDH của công ty

năm 2010 là 6.41 lần và năm 2011 là 5.86 lần. Năm 2011 so với năm 2010 giảm

0.55 lần tương ứng với tỷ lệ giảm là 8.58%.

68

Như vậy, qua phân tích các chỉ tiêu về năng suất TSDH của công ty, ta

nhận thấy TSDH của công ty được đầu tư các năm đều tăng lên nhưng năng suất

của chúng lại giảm đi. Chỉ tiêu này giảm chủ yếu là do tài sản cố định bình quân

các năm đều tăng lên do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty,

doanh thu hàng năm cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của doanh thu (44.41%)

thấp hơn so với tốc độ tăng của TSCĐ (50.5%), vì vậy hiệu suất sử dụng TSCĐ

năm sau đều giảm hơn năm trước.

Căn cứ vào những phân tích trên đây về năng suất TSNH và năng suất

TSDH ta thấy chỉ tiêu về năng suất TSNH tăng lên còn chỉ tiêu về năng suất

TSDH giảm xuống, và đó cũng là nhân tố chủ yếu dẫn đến sự tăng lên của năng

suất tổng tài sản. Năm 2010 năng suất tổng tài sản đạt 2.08 lần tức là cứ 1 đồng

tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 2.08 đồng

doanh thu thuần. Năm 2011 chỉ tiêu này tăng lên đến 2.2 lần. Nguyên nhân là do

tốc độ tăng của TSNH (23.35%) lớn hơn tốc độ giảm của năng suất TSDH

(7.36%). Tuy nhiên, nếu năng suất TSDH tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo

thì đây sẽ là một vấn đề cần được ban quản trị công ty lưu ý và xem xét lại hiệu

quả của các khoản đầu tư lớn vào TSCĐ.

c. Phân tích tỷ số tự tài trợ

Về nguồn vốn kinh doanh, tại thời điểm ngày 31/12/2011 là 2,437,951

triệu đồng, trong đó số nợ phải trả của Công ty là 1,830,527 triệu đồng, chiếm

75.08% tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu là 606,989 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

24.89% tổng nguồn vốn. Cụ thể từng biến động của nguồn vốn trong Công ty

tính đến ngày 31/12/2011 được thể hiện trong bảng 2.9 sau:

Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty có xu hướng tăng lên, cuối năm 2011

là 607,424 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24.92% tổng nguồn vốn, năm 2010 là

319,488 triệu đồng chiếm tỷ trọng 15.79% tổng nguồn vốn. Như vậy giá trị

nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 2011 tăng cả về mặt giá trị và tỷ trọng so với

năm 2010. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn như vậy là chưa hợp lý vì tỷ trọng nợ

phải trả cuối năm 2011 còn rất cao, gấp hơn 3 lần nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy,

69

công ty sẽ gặp rủi ro về tự chủ tài chính, do vậy không tạo ra cơ hội cho Công ty

tận dụng các đòn bẩy về tài chính nhằm gia tăng thu nhập vốn chủ sở hữu. Mặt

khác, lượng tiền mặt trong tổng giá trị tài sản lại chiếm tỷ trọng quá nhỏ

(7.36%), nợ phải trả lại lớn, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của

Công ty. Nếu các ngân hàng hoặc các nhà cung cấp yêu cầu công ty phải thanh

toán nợ một lúc thì công ty sẽ khó có thể đảm bảo được khả năng thanh toán của

mình.

Xem xét kỹ nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty ta thấy chỉ tiêu này tăng

lên chủ yếu do sự tăng lên của vốn đầu tư chủ sở hữu là 287,501 triệu đồng, do

tăng vốn điều lệ năm 2011 lên 380 tỷ đồng, lợi nhuận chưa phân phối là

128,264 triệu đồng, nguồn chi phí khác cũng tăng lên 13,539 triệu đồng.

Như vậy, mặc dù mức chênh lệch giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở

hữu còn lớn nhưng Tổng công ty đã có những cố gắng để bổ sung nguồn vốn

chủ của mình, làm tăng khả năng tự chủ tài chính và giảm rủi ro trong thanh

toán.

Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa

lỏng miền Nam

% % CL % NGUỒN VỐN 2010 2011

A. NỢ PHẢI TRẢ 1,703,161 84.20% 1,830,527 75.08% 127,366 7.48%

I. Nợ ngắn hạn 1,235,965 72.57% 1,293,341 70.65% 57,376 4.64%

1. Vay và nợ ngắn 257,460 15.12% 311,045 16.99% 53,585 20.81% hạn

2. Phải trả cho 847,964 49.79% 868,205 47.43% 20,241 2.39% người bán

3. Người mua trả 1,363 0.08% 2,607 0.14% 1,244 91.27% tiền trước

4. Thuế và các 33,998 2.00% 533 0.03% (33,465) -98.43% khoản phải nộp

70

Nhà nước

5. Phải trả người 13,032 0.77% 9,492 0.52% (3,540) -27.16% lao động

6. Chi phí phải trả 27,433 1.61% 19,861 1.08% (7,572) -27.60%

7. Phải trả nội bộ 0.00%

9. Các khoản phải 49,066 2.88% 75,762 4.14% 26,696 54.41% trả, phải nộp khác

11. Quỹ khen 5,645 0.33% 5,833 0.32% 188 3.33% thưởng, phúc lợi

II. Nợ dài hạn 467,196 27.43% 537,186 29.35% 69,990 14.98%

3. Phải trả dài hạn 64,752 3.80% 40,176 2.19% (24,576) -37.95% khác

4. Vay và nợ dài 401,340 23.56% 495,912 27.09% 94,572 23.56% hạn

6. Dự phòng mất 1,104 0.06% 1,097 0.06% (7) -0.63% việc làm

B. NGUỒN VỐN 319,488 15.80% 607,424 24.92% 287,936 90.12%

I. Vốn chủ sở hữu 319,488 100.00% 606,989 99.93% 287,501 89.99%

1. Vốn đầu tư của 158,756 49.69% 380,000 62.56% 221,244 139.36% chủ sở hữu

2. Thặng dư vốn 1,849 0.58% 45,594 7.51% 43,745 2365.87% cổ phần

7. Quỹ đầu tư 104,188 32.61% 105,438 17.36% 1,250 1.20% phát triển

8. Quỹ dự phòng 12,894 4.04% 19,393 3.19% 6,499 50.40% tài chính

10. Lợi nhuận sau 41,800 13.08% 56,562 9.31% 14,762 35.32% thuế chưa phân

71

phối

Nguồn kinh phí II. 435 0.07% 435 và quỹ khác

1. Nguồn kinh phí 435 0.07% 435 sự nghiệp

TỔNG NGUỒN 2,022,649 100.00% 2,437,951 100.00% 415,302 20.53% VỐN

Hệ số đảm bảo 0.19 0.32 nợ

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng

miền Nam)

Về nợ phải trả: cuối năm 2011, tổng nợ phải trả của Công ty là 1,830,527

triệu động chiếm tỷ trọng 75.08% tổng nguồn vốn, năm 2010 tổng nợ phải trả lả

1,703,161 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84.02% tổng nguồn vốn. Ta thấy tỷ trọng

của nợ phải trả có xu hướng giảm dần, năm sau thấp hơn năm trước nhưng vẫn

chiếm tỷ trọng cao. Trong đó, nợ ngắn hạn giảm dần theo các năm, đầu năm

2010 chiếm tỷ trọng 77.09% tổng nợ phải trả, cuối năm 2010 là 72.57% và cuối

năm 2011 là 70.65%. Còn nợ dài hạn của Công ty lại tăng dần, đầu năm 2010 là

22.91% tổng nợ phải trả, cuối năm 2010 là 27.43% và cuối năm 2011 là 29.35%.

Mặc dù vậy, tỷ trọng các khoản nợ ngắn hạn vẫn lớn hơn rất nhiều so với nợ dài

hạn, bởi lẽ nhu cầu vốn của Công ty là cần nhiều vốn lưu động để phục vụ sản

xuất kinh doanh, các khoản đầu tư dài hạn thì ít hơn.

Các khoản nợ ngắn hạn của Công ty cũng có sự thay đổi tăng, giảm khác

nhau. Cụ thể: khoản vay và nợ ngắn hạn tăng dần theo các năm, đầu năm 2010

là 3.74%, cuối năm 2010 là 20.83% và năm 2011 là 24.05%; các khoản phải trả

cho người bán giảm xuống từ 70.11% năm 2009 đến 67.13% năm 2011. Khoản

người mua trả tiền trước cũng giảm xuống, năm 2009 là 12,191 triệu đồng

chiếm tỷ trọng 1.52% tổng nợ ngắn hạn, đến năm 2011 là 2,607 triệu đồng

chiếm tỷ trọng là 0.2%. Điều này góp phần tạo nên tính chủ động về vốn của

72

Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khoản này trong năm

2011 lại giảm khiến Công ty thiếu vốn lưu động để phục vụ cho quá trình sản

xuất của mình, chính vì thế nên khoản vay ngắn hạn đã phải tăng để bù đắp cho

sự thiếu hụt vốn này. Các khoản phải trả phải nộp khác tăng dần từ năm 2009

đến năm 2011, năm 2009 là 5,133 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 0.64% tổng nợ

phải trả, đến năm 2011 là 75,762 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 5.86% tổng nợ

phải trả.

Còn lại các khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người

lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ và quỹ khen thưởng, phúc lợi cũng có

sự biến động tăng, giảm nhưng giá trị và tỷ trọng biến động không lớn lắm đối

với tổng nợ phải trả của Công ty. Phần lớn lượng vay ngắn hạn của PGS đều

dưới hình thức tín chấp và phần lớn nợ dài hạn bằng tiền VNĐ chỉ chịu lãi suất

từ 8.3% - 15%, điều này cho thấy uy tín của doanh nghiệp với các tổ chức tín

dụng là khá tốt.

PGS được hưởng một số ưu đãi khi vay vốn từ tổng công ty tài chính dầu

khí Việt Nam và sự hỗ trợ tích cực từ các thành viên trong tập đoàn dầu khí.

PGS đã sử dụng nợ vay với số lượng lớn để tài trợ cho hoạt động đầu tư. Điều

này làm cho công ty có áp lực lớn về chi trả vốn gốc, lãi vay và hiệu quả sử

dụng đòn bẩy tài chính phụ thuộc lớn vào kết quả hoạt động đầu tư.

Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn nhưng nợ vay phải trả lãi chỉ khoảng 40%

do PGS chiếm dụng 60% tổng nợ phải trả để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, trong đó hình thức trả chậm chi phí mua khí từ các thành viên trong cùng

tập đoàn dầu khí chiếm tỷ lệ rất lớn (khoảng 47% vào năm 2011). PGS được

phép trả chậm 90 ngày chi phí mua khí, trong khi hàng hóa bán ra công ty thu

tiền ngày (bán lẻ) hoặc cho khách hàng nợ tối đa 60 ngày (bán buôn). Do đó kỳ

thu tiền bình quân luôn thấp hơn nhiều so với kỳ thanh toán bình quân. Đây là

lợi thế lớn trong chính sách công nợ của PGS.

Tóm lại, qua quá trình phân tích ta thấy, quy mô sản xuất kinh doanh của

Công ty đang có chiều hướng mở rộng. Sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu

73

và sự giảm đi của nợ phải trả là xu hướng phát triển đúng đắn của công ty.

Trong năm 2011, công ty đẩy mạnh kinh doanh CNG, thu được nhiều lợi

nhuận, nhưng với cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu và nợ vay như trên sẽ ảnh

hướng tới vấn đề huy động và sử dụng vốn của công ty, dẫn tới nhiều rủi ro tài

chính và rủi ro trong thanh toán của công ty trong giai đoạn tới.

Hệ số nợ phản ánh sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài của công ty.

Qua bảng số liệu trên cho thấy, hệ số nợ của công ty là khá cao điều này cho

thấy công ty phụ thuộc vào các khoản vay bên ngoài rất nhiều. Năm 2010 là

0.842 và năm 2011 là 0.75. Các năm sau hệ số nợ có giảm dần, nhưng tốc độ

giảm chưa cao. Hệ số nợ cao sẽ mang lại những thuận lợi đồng thời cả những rủi

ro cho doanh nghiệp. Khi hệ số nợ cao sẽ tạo ra đòn bẩy tài chính trong trường

hợp hệ số sinh lời của tổng vốn đầu tư cao hơn so với lãi vay nợ. Ngược lại tạo

ra rủi ro tài chính nếu hệ số sinh lời của tổng vốn đầu tư thấp hơn so với lãi suất

tiền vay, rủi ro càng lớn nếu hệ số sinh lời trên tổng vốn đầu tư thấp. Xem xét

tình hình thực tế của Công ty ta thấy hệ số sinh lời của tổng vốn đầu tư trong

năm 2011 đạt 27.69%, cao hơn lãi suất vay ngân hàng trong năm (22%) cho thấy

công ty đã sử dụng tương đối hợp lý các khoản vay nợ để tạo ra được đòn bẩy

tài chính.

Quy mô nguồn vốn của công ty các năm qua đều tăng, năm 2011 tăng gấp

1.9 lần năm 2010. Từ năm 2009 đến năm 2011, vốn chủ sở hữu của công ty đều

tăng về mặt giá trị và tỷ trọng trên tổng nguồn vốn. Năm 2010 hệ số vốn chủ sở

hữu là 0.158; đến năm 2011 thì hệ số vốn chủ sở hữu là 0.25, do tổng nguồn vốn

của công ty có tốc độ tăng (90.12%) nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu

(89.99%). Thị phần của công ty tính đến cuối năm 2010 tại miền Nam là 33%

đứng đầu miền Nam và cả nước, nhưng công ty phải chịu sự cạnh tranh mạnh

mẽ không chỉ từ các hãng gas trong nước (Petrolimex, Saigon Gas…) mà còn từ

các hãng lớn trên thế giới (Petronas, B.P….), do đó công ty đã mở rộng sản xuất

kinh doanh và chuyển hướng kinh doanh sang CNG nên quy mô tổng vốn tăng

nhanh hơn so với tốc độ tăng của việc bổ sung vốn kinh doanh.

74

Để đảm bảo an toàn tài chính thì hệ số đảm bảo nợ phải lớn hơn 1. Qua

bảng số liệu ta thấy, hệ số đảm bảo nợ của công ty rất thấp nhưng đang có chiều

hướng tăng dần qua các năm. Năm 2010 là 0.19 và năm 2011 là 0.32. Hệ số đảm

bảo nợ của công ty rất thấp sẽ ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn trong tương

lai của công ty và ảnh hưởng tới khả năng tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất

cũng như việc đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công

ty. Với việc tăng vốn điều lệ lên 380 tỷ đồng, tình hình tài chính của PGS cải

thiện tích cực và lànhh mạnh hơn. Hệ số đảm bảo nợ đã tăng lên góp phần gia

tăng tính tự chủ về tài chính cho công ty.

Tóm lại, về cơ bản cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong năm là chưa

được hợp lý, điều này thể hiện ở hệ số vốn chủ sở hữu quá thấp so với hệ số nợ.

Trong 2 năm 2010 và 2011, tổng nợ phải trả đều ở mức rất cao, chiếm trên75%

tổng nguồn vốn, trong điều kiện kinh tế vĩ mô (lãi suất, lạm phát…) vẫn chưa

có nhiều chuyển biến tích cực và lãi suất cho vay ở mức cao thì áp lực chi trả lãi

vay là rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của công ty.

2.2.2. Phân tích về an toàn tài chính

Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu

về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh

giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng

chi trả, khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh

mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các

khoản phải thanh toán trong kì.

2.2.2.1 Phân tích chỉ tiêu thanh toán hiện hành

Để trả lời câu hỏi: tài chính của Tổng công ty có an toàn không? Chúng ta

tiến hành tính chỉ tiêu hệ số thanh toán hiện hành.

75

Bảng 2.11. Hệ số thanh toán hiện hành

Chỉ tiêu 2010 2011

Tài sản ngắn hạn 905,727 941,333

Nợ ngắn hạn 1,235,964 1,293,341

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 0.73 0.73

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa

lỏng miền Nam)

Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi

đến hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn

hạn.

Tài chính của Tổng công ty được coi là an toàn khi chỉ tiêu thanh toán

hiện hành lớn hơn hoặc bằng 1 (hay nói cách khác là Tổng công ty không được

dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này có thể so sánh

bằng cách:

Tài sản ngắn hạn / nguồn vốn ngắn hạn > 1

Theo đó, chỉ tiêu này năm 2010 và năm 2011 đều đạt 0.73 lần < 1, tức là

nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn. Công ty phải dùng 1

phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, dẫn đến tình trạng vốn luân

chuyển phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị thiếu hụt (2010) hoặc duy

trì ở mức khá thấp (6 tháng đầu năm 2011). Chính điều này đã tạo áp lực lớn cho

khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn của công

ty.

Căn cứ vào bảng trên ta thấy, từ năm 2010 đến năm 2011, hệ số khả năng

thanh toán hiện hành gần như bằng nhau và bằng 0.73 lần tức là 1 đồng nợ ngắn

hạn chỉ được đảm bảo bởi 0.73 đồng TSNH). Trong 2 năm hệ số khả năng thanh

toán hiện hành nhỏ hơn 1. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

của Công ty chưa tốt, công ty khó có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn

trả, rủi ro tài chính cao.

76

2.2.2.2 Phân tích các hệ số thanh toán

Khi xem xét hệ số khả năng thanh toán hiện thời đã cho ta cái nhìn cụ thể

hơn về khả năng thanh toán của công ty. Tuy nhiên trong TSLĐ và đầu tư ngắn

hạn có một bộ phận khó chuyển đổi thanh tiền nhất đó là hàng tồn kho. Do đó

chỉ tiêu tiếp theo mà chúng ta phải nghiên cứu là hệ số khả năng thanh toán

nhanh và hệ số thanh toán lãi vay.

Để đánh giá và xem xét khả năng thanh toán vốn bằng tiền của Tổng công

ty, căn cứ vào bảng 2.12 ta đi phân tích một số chỉ tiêu cụ thể sau:

Bảng 2.12. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Cổ

phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam

Chênh

Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 lệch %

Tài sản ngắn hạn Trđ 905,727 941,333 35,606 3.93%

Tiền và các khoản tương 148,985 235,098 đương tiền Trđ 86,113 57.80%

Hàng tồn kho Trđ 99,930 46,902 -53,028 -53.07%

Trđ Nguồn vốn ngắn hạn 1,235,964 1,293,341 57,377 4.64%

Nợ đến hạn phải trả Trđ 209,743 107,513 -102,230 -48.74%

Lợi nhuận trước thuế Trđ 224,924 143,293 -81,631 -36.29%

Lợi nhuận trước lãi vay

và thuế Trđ 253,951 235,796 -18,155 -7.15%

Lãi vay phải trả Trđ 29,027 92,503 63,476 218.68%

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng

thanh toán

Khả năng thanh toán

nhanh lần 0.65 0.69 0.04 6.08%

Khả năng thanh toán lãi

vay lần 8.75 2.55 -6.20 -70.86%

(Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền

Nam)

77

a) Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Căn cứ vào bảng 2.12 ta thấy, năm 2010 hệ số khả năng thanh toán nhanh

là 0.65 lần (cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0.65 đồng tài sản ngắn hạn, không bao

gồm hàng tồn kho đảm bảo) và năm 2011 là 0.69 lần (cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì

có 0.69 đồng tài sản ngắn hạn, không bao gồm hàng tồn kho đảm bảo). Như vậy,

năm 2011 so với năm trước tăng 0.04 lần tương ứng với 6.08%. Nguyên nhân

của sự gia tăng này là do lượng hàng tồn kho giảm tương đối nhiều trong năm

2011 (giảm 53,028 triệu đồng tương ứng với 53.07%). Vì hàng tồn kho được coi

là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nên việc hàng tồn kho giảm sẽ làm cho

hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng lên. Hàng tồn kho giảm chủ yếu là do

công ty đẩy mạnh hoạt động Marketing, bán hàng và đầu tư nâng cấp thiết bị, cơ

sở vật chất . Mặt khác, tuy tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều

tăng lên nhưng tốc độ tăng của nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn chậm hơn rất

nhiều so với tốc độ giảm của hàng tồn kho nên cũng làm cho hệ số thanh toán

nhanh tăng lên.

Như vậy có thể thấy, tuy hệ số khả năng thanh toán nhanh trong 2 năm

qua chưa tốt nhưng đã có sự biến động theo hướng tích cực. Tuy hàng tồn kho

giảm làm cho hệ số thanh toán nhanh tăng, nhưng không nhiều. Khả năng thanh

toán nhanh được cải thiện về cuối năm. Do đó trong những năm tới, công ty cần

phải tiếp tục nâng dần hệ số này lên.

b) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Xem xét bảng 2.12 ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của Công ty luôn

đảm bảo ở mức khá cao, gần như không có rủi ro trong việc thanh toán lãi vay

và các khoản nợ đến hạn của Công ty. Năm 2010, khả năng thanh toán lãi vay là

8.75 lần và năm 2011 chỉ tiêu này giảm xuống 2.55 lần (1 đồng lãi vay được

đảm bảo bằng 2.55 đồng lợi nhuận). Chỉ tiêu này của doanh nghiệp giảm do lãi

vay phải trả tăng lên với tốc độ rất nhanh, năm 2011 so với năm 2010 tăng

63,476 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 218.68%, trong khi đó lợi nhuận

trước lãi vay và thuế lại giảm xuống, năm 2011 so với năm 2010 giảm 18,155

78

triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 7.15%. Mặc dù chỉ tiêu này giảm nhưng

khách quan ta thấy mức độ đảm bảo cho một đồng vốn vay của doanh nghiệp

vẫn ở mức khá cao, đảm bảo tối đa an toàn tài chính và gần như không có rủi ro

trong việc chi trả các khoản nợ của Công ty.

Nhận xét: qua phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công

ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam, ta thấy khả năng thanh toán

của Công ty được duy trì ở mức khá thấp (nhỏ hơn 1). Nguyên nhân chủ yếu là

do công ty vay nợ khá nhiều đầu tư vào các hoạt động kinh doanh (khoảng 70%

vốn đầu tư là vay, trong đó 67% là vay ngắn hạn). Tuy vậy, hiện nay các chỉ số

về thanh khoản đã được cải thiện rất nhiều sau khi công ty tăng vốn điều lệ lên

380 tỷ đồng. Ngoài ra, PGS được ưu đãi trả chậm 90 ngày tiền mua khí trong

khi tiền bán ra được thu hồi trong thời gian ngắn hơn. Đây là cơ sở để công ty

nhận dụng khoản nợ lớn này để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,

công ty có những khoản vay từ PVN với lãi suất rất thấp 8.4%/ năm, thời hạn 5

năm. Chính vì vậy tính thanh khoản của PGS vẫn ở mức an toàn cho hoạt động

của công ty. Bên cạnh đó, vòng quay hàng tồn kho khá cao giúp PGS có thuận

lợi lớn trong quản lý dòng tiền luân chuyển phục vụ hoạt động kinh doanh. Khả

năng thanh toán của Công ty đang có xu hướng tốt lên mặc dù công ty vẫn chưa

đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. Khả năng thanh toán lãi vay được đảm

bảo khá cao. Do đó công ty cần tiếp tục cải thiện nâng cao các hệ số này, nâng

cao khả năng thanh toán.

c) Phân tích khoản phải thu và nguồn vốn chiếm dụng

Các khoản phải thu ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản

ngắn hạn của công ty. Chỉ tiêu này luôn chiếm từ 66.84% đến 66.17% trong tài

sản ngắn hạn từ năm 2010 – 2011 chứng tỏ trong 2 năm này công ty bị chiếm

dụng vốn lớn. Chỉ tiêu này giảm nhẹ vào năm 2011 cho thấy việc chuyển từ

hình thức bán buôn sang bán lẻ đã có hiệu quả.

Các khoản phải thu ngắn hạn giảm nhẹ là do các khoản phải thu khách

hàng giảm xuống mạnh từ 61.9% tài sản ngắn hạn năm 2010 đến 56.55% tài sản

79

ngắn hạn năm 2011 do chuyển từ hình thức bán buôn sang bán lẻ thu hồi tiền

nhanh hơn, dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi cũng giảm mạnh trong khi đó

các khoản trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác chỉ tăng nhẹ. Điều

này cho thấy công ty đã có chính sách thu hồi nợ của khách hàng theo chiều

hướng ngày càng hợp lý hơn, giảm lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng.

2.3.3. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh

Khí hóa lỏng miền Nam

2.3.3.1. Những kết quả đã đạt được

a) Mặt mạnh

Qua phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa

lỏng miền Nam ta thấy quá trình hoạt động của công ty làm ăn luôn có lãi,

doanh thu tăng lên qua các năm. Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày

càng mở rộng, tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm để hướng tới

những kế hoạch lâu dài. Sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu và sự giảm đi

của nợ phải trả là xu hướng phát triển đúng đắn của công ty, giúp công ty ngày

một nâng cao khả năng tự chủ tài chính trong điều kiện nền kinh tế thiếu vốn

như hiện nay. Bên cạnh đó, mặc dù trong điều kiện kinh tế khó khăn nhưng công

ty đã cố gắng nỗ lực và đạt được những kết quả như sau:

Các chỉ tiêu sinh lời của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền

Nam khá cao, cao hơn hẳn chỉ số trung bình của ngành trong 2 năm vừa qua và

đều mang giá trị dương. Tình hình kinh tế năm 2011 gặp nhiều khó khăn nhưng

Công ty đã hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế và vẫn đảm

bảo khả năng sinh lời trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu năng suất

tổng tài sản của công ty tăng cho thấy tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của

công ty tăng, có ảnh hưởng tốt đến sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2011 tăng so

với năm 2010 với tốc độ tăng lên là 44.41% cho thấy nhu cầu sử dụng các sản

phẩm của công ty vẫn tăng lên, chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo.

80

Về cơ cấu tài sản: cơ cấu tài sản của công ty năm 2011 thì tài sản dài hạn

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2011, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng

là 61.39% tổng tài sản. Từ năm 2010 đến năm 2011 thì tỷ trọng của tài sản dài

hạn trong tổng tài sản tăng lên, nguyên nhân là do công ty đã đầu tư tăng thêm

TSCĐ phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần tăng năng lực sản xuất của công

ty.

Vốn bằng tiền tăng lên trong 2 năm qua với tốc độ tăng là 57.8%. Việc

duy trì một mức dự trữ vốn bằng tiền đủ lớn sẽ tạo điều kiện cho công ty tăng hệ

số khả năng thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty luôn đảm bảo ở mức khá

cao, gần như không có rủi ro trong việc thanh toán lãi vay và các khoản nợ đến

hạn của công ty, tài chính của công ty được đảm bảo an toàn

Chi phí: tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu thuần tăng lên từ 5%

đến 6%, tuy nhiên tốc độ tăng của tỷ trọng chi phí này thấp hơn tốc độ tăng của

doanh thu cho thấy việc tăng chi phí bán hàng để mở rộng kinh doanh CNG đã

mang lại lợi ích cho công ty.

Trong năm công ty đã cố gắng trong công tác quản lý các khoản phải thu.

Việc giảm các khoản phải thu khách hàng phản ánh nỗ lực của công ty trong

việc thu hồi vốn, giảm tình trạng chiếm dụng vốn của công ty thông qua việc mở

rộng đối tượng khách hàng là bán lẻ thay vì bán buôn như trước đây, góp phần

đưa phần vốn này vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn.

Hàng tồn kho: lượng hàng tồn kho của công ty giảm đáng kể cả về số

lượng lẫn tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn, cụ thể giảm 53.07%. Trong đó hàng

hóa là thành phần giảm mạnh nhất, 4.93 lần cho thấy công ty đã tiêu thụ được

nhiều hàng hóa, đồng thời phản ánh một lượng vốn của công ty đã không bị ứ

đọng, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vòng quay hàng tồn kho tăng lên

từ năm 2010 đến năm 2011 với tỷ lệ tăng là 72.68% cho thấy hàng tồn kho của

81

công ty được luân chuyển nhanh, giúp công ty có thuận lợi lớn trong quản lý

dòng tiền luân chuyển phục vụ kinh doanh.

Được sự hỗ trợ của tập đoàn dầu khí Việt Nam và tổng công ty khí trong

việc đảm bảo cơ bản về nguồn hàng nên nguồn cung ổn định với giá ưu đãi, đáp

ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh và đảm bảo nguồn vốn xây dựng các kho chứa,

trạm chiết LPG, CNG. Hệ thống cơ sở vật chất kinh doanh được hoàn thành và

đưa vào sử dụng đúng kế hoạch nên công ty chủ động trong công tác tồn trữ

hàng hóa và khai thác tối đa hiệu quả sử dụng kho chứa, trạm chiết. Công ty

ngày càng tạo được uy tín về thương hiệu trên thị trường.

b) Mặt yếu

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chỉ tiêu ROS

giảm từ năm 2010 đến năm 2011 phản ánh công ty bị giảm sút về lợi nhuận mặc

dù doanh thu có tăng lên, vốn chủ sở hữu bình quân tuy tăng lên 1.81 lần

(81.05%) nhưng hiệu quả tài chính của công ty lại giảm xuống.

Hệ số nợ khá cao, nợ phải trả chiếm phần lớn tỷ trọng trong nguồn vốn.

Tuy qua năm 2011, tỷ trọng của nợ phải trả có giảm xuống nhưng vẫn chiếm tỷ

trọng cao, công ty sẽ gặp rủi ro về tự chủ tài chính. Mặt khác, lượng tiền mặt

trong tổng giá trị tài sản lại chiếm tỷ trọng quá nhỏ, nợ phải trả lại lớn, điều này

sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Về cơ bản, cơ cấu nguồn

vốn của công ty trong năm qua là chưa được hợp lý, hệ số vốn chủ sở hữu quá

thấp so với hệ số nợ. Điều này gây áp lực chi trả lãi vay và ảnh hưởng trực tiếp

tới kết quả kinh doanh của công ty.

Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của công ty

nhỏ hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty chưa tốt, công

ty khó có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, rủi ro tài chính cao. Hệ số

khả năng thanh toán tức thời năm 2011 là 2.19, cao hơn hẳn so với năm 2010

phản ánh công ty đang tích trữ một lượng tiền lớn. Việc này cho thấy công ty

chưa sử dụng tiền một cách hiệu quả.

82

Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Mặc dù doanh thu tăng đều qua các năm

nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

lại có xu hướng giảm xuống, năng suất TSDH cũng giảm xuống, năm sau thấp

hơn năm trước. Công ty đã bỏ nhiều công sức và chi phí lãi vay rất lớn để tài trợ

cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt

động kinh doanh đạt được còn thấp chưa tương xứng với lượng vốn huy động

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.3.3.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng

a) Nguyên nhân chủ quan

Công ty chưa thực sự quan tâm đến việc xây dựng một cơ chế quản lý vốn

linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Mặt khác, giá trị tăng

thêm của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào việc sử dụng vốn hiệu quả mà

còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn.

Thiếu nguồn nhân lực chuyên sâu về tài chính do công ty thiếu quan tâm

kịp thời về xây dựng một cơ chế quản lý vốn, đã làm cho cơ cấu tổ chức của

công ty thiếu đi một bộ phận chuyên sâu phân tích về tình hình tài chính của

công ty.

Cấp quản lý chưa có những biện pháp để quản lý tốt chi phí tốt để góp

phần nâng cao sức sinh lời của đồng vốn trong doanh nghiệp mình. Tốc độ tăng

chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp cao hơn tốc độ tăng của doanh

thu làm cho lợi nhuận thuần biên giảm. Ngoài ra trong 9 tháng đầu năm 2011 lợi

nhuận từ hoạt động tài chính giảm mạnh so với cùng kỳ do không còn khoản bán

cổ phiếu như năm 2010. Điều này khiến hệ số lợi nhuận thuần biên, ROE, ROA,

EPS thấp hơn cùng kỳ.

Năm 2011, công ty mở rộng kinh doanh CNG, do đó công ty đã đầu tư

một lượng vốn khá lớn vào mua thiết bị máy móc, nguyên liệu đầu vào bằng các

khoản nợ vay ngân hàng, điều này làm cho nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

nguồn vốn, làm giảm khả năng thanh toán và công ty gặp nhiều rủi ro trong hoạt

động tài chính.

83

b) Nguyên nhân khách quan

Chi phí mua khí LPG chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá vốn hàng bán

của PGS. Vì PGS mua gas từ PVGas, thành viên của PVN nên giá vốn của công

ty phụ thuộc vào giá gas do PVN cung cấp trong khi đó công ty cũng không thể

chủ động thiết lập giá bán gas bởi giá gas do Nhà nước quy định. Bên cạnh đó,

khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chưa hồi phục hoàn toàn, diễn biến chính trị

căng thẳng ở một số khu vực dẫn đến giá dầu thô biến động mạnh, ảnh hưởng

đến giá của các sản phẩm dầu, khí như LPG.

Sản phẩm LPG chiếm khoảng 90% doanh thu của PGS nhưng đóng góp

rất ít vào tổng lợi nhuận do cạnh tranh gay gắt về giá giữa các công ty, khiến tỷ

suất lợi nhuận sụt giảm trong những năm gần đây.

Trong thời gian qua, tình hình kinh tế tài chính trong nước gặp nhiều khó

khăn , lạm phát cao, tín dụng bị thắt chặt….các tổ chức tín dụng hạn chế cho

vay, lãi suất cho vay rất cao vì thế ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận của công ty

trong năm 2011.

Từ thực tế trên cho thấy, công ty cần nhìn nhận và đánh giá lại thực tế

hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra những giải pháp hữu hiệu và cụ thể

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính của

Tổng công ty trong thời gian tới. Đây là mục tiêu mà Tổng công ty luôn hướng

tới, có như vậy mới giúp công ty không ngừng phát triển lớn mạnh của về chiều

rộng và chiều sâu.

84

Tóm tắt chương 2

Chương 2 đã trình bày một cách tổng quát đặc điểm tình hình của Công ty

Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam bao gồm: lịch sử hình thành, chức

năng nhiệm vụ, mô hình tổ chức và một số kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty trong thời gian qua; đồng thời đã trình bày một số đặc điểm

và môi trường hoạt động của tổng công ty có ảnh hưởng đến tình hình tài chính

của công ty. Đặc biệt trong chương 2 đã tiến hành phân tích tình hình tài chính

của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam theo các nội dung: phân

tích hiệu quả tài chính, an toàn tài chính và các đòn bẩy tài chính. Qua kết quả

phân tích cho thấy những điểm mạnh về tài chính của công ty như: chỉ tiêu ROE

cao hơn trung bình ngành, ROS tăng cho thấy quản lý chi phí tốt, tốc độ luân

chuyển HTK tăng lên, hệ số khả năng thanh toán lãi vay khá cao và mô hình tài

trợ Tổng công ty đang áp dụng đảm bảo an toàn về tài chính, kỳ thu tiền bình

quân quá dài nhưng có xu hướng giảm xuống cho thấy chính sách thu hồi nợ của

khách hàng đang theo chiều hướng tốt. Bên cạnh đó còn một số hạn chế : các chỉ

tiêu về khả năng thanh toán chưa được tốt, tốc độ luân chuyển vốn giảm,; lượng

vốn bị chiếm dụng quá nhiều và cơ cấu vốn hiện tại có thể gây nguy cơ mất an

toàn tài chính do hệ số VCSH quá thấp; cũng như nguyên nhân hạn chế về tình

hình tài chính của công ty; đây là những căn cứ quan trọng để đề xuất giải pháp

nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty ở chương 3.

85

Chương III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM

3.1. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2011 – 2015

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế

Bước vào năm 2012, do tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực châu Âu nên kinh tế

thế giới diễn biến không thuận lợi. Tăng trưởng của hầu hết các nền kinh tế phát

triển và đang phát triển đạt mức thấp. Thị trường việc làm bị thu hẹp, thất

nghiệp gia tăng. Ở trong nước, những vấn đề bất ổn tồn tại nhiều năm qua trong

nội tại nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy

ra, cùng với bối cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến sản

xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Lạm phát, lãi suất ở mức cao. Sản xuất có

dấu hiệu suy giảm trong một vài tháng đầu năm do tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng

tồn kho tăng. Vốn huy động thiếu cùng với thị trường tiêu thụ giảm sút gây sức

ép cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và

vừa.

Trước bối cảnh bất lợi đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ thẳng thắn nhìn

nhận và chỉ ra những yếu kém trong nội tại nền kinh tế, đồng thời phân tích sâu

những cơ hội và thách thức, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng đúng đắn

trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kinh tế xã hội. Mục tiêu tổng quát của năm

2012 được Chính phủ xác định là “Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ

mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và

cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm

phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dan; giữ vững ổn định

chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;

nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế”.

Để ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc

đẩy sản xuất trong nước phát triển, Chính phủ đã đưa ra một số giải pháp tháo

86

gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Các ngành các cấp, các

địa phương, cộng đồng doanh nghiệp trong năm qua có nhiều cố gắng, khắc

phục khó khăn, chủ động và tích cực thực hiện đồng bộ Nghị quyết của Trung

ương, Bộ chính trị, Quốc hội, các Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của

Thủ tướng Chính phủ nhằm duy trì ổn định kinh tế - xã hội.

Tình hình kinh tế - xã hội cuối năm 2012 đã có những chuyển biến tích

cực, đúng hướng; mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đạt được

những kết quả bước đầu; đảm bảo được an sinh xã hội và giữ được tăng trưởng

hợp lý.

Chính sách tiền tệ, tín dụng được điều hành một cách chặt chẽ, linh hoạt,

kết hợp hài hòa với chính sách tài khóa, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định

kinh tế vĩ mô.

Lãi suất cho vay đã giảm nhanh với tổng mức giảm từ 5 – 8%/năm, phù

hợp với diễn biến lạm phát, kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ. Cơ cấu tín dụng

tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên;

giảm dần tỷ trọng dư nợ đối với các lĩnh vực không khuyến khích.

Xuất khẩu tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng trong khi nhập khẩu giảm

mạnh và có xuất siêu 9 tháng đầu năm 2012. Đây là kết quả đáng khích lệ trong

bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn, nhu cầu

nhập khẩu của nhiều thị trường giảm. Việc giảm mạnh tốc độ tăng nhập khẩu và

có xuất siêu cũng góp phần cân đối ngoại tệ, ổn định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại

tệ của Nhà nước.

Nhờ thực hiện mạnh mẽ các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phát triển

sản xuất kinh doanh, sản xuất công nghiệp đã có chuyển biến tích cực qua từng

tháng, tồn kho có xu hướng giảm dần.

Tập trung mạnh vào xử lý dứt diểm nợ xấu trong hệ thống ngân hàng

thương mại. Theo dõi sát diễn biến thị trường tài chính, tiền tệ để có các biện

pháp kịp thời, phù hợp, đảm bảo tính thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, bảo

đảm an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng.

87

Bên cạnh đó, các cấp, các ngành đã tiếp tục triển khai tích cực và thực

hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm thất nghiệp.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế vĩ mô vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức,

trong đó nổi lên là, kinh tế vĩ mô chưa thực sự vững chắc, chỉ số giá tiêu dùng

đang có xu hướng tăng trở lại, tăng trưởng kinh tế chậm hơn kỳ vọng; tình trạng

nợ xấu ngân hàng chậm được giải quyết; thị trường tài chính, tiền tệ còn phức

tạp; sản xuất kinh doanh phục hồi chậm…

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (2012 – 2015)

3.1.2.1. Quan điểm và nguyên tắc phát triển

Duy trì vị trí là một trong các công ty kinh doanh LPG đứng đầu Việt

Nam. Phát triển kinh doanh LPG ra thị trường các nước khu vực lân cận. Tiếp

tục đầu tư hoặc hợp tác đầu tư cơ sở hạ tầng (kho chứa, trạm chiết, phương tiện

vận chuyển…) nhằm đảm bảo chủ động nguồn LPG phục vụ nhu cầu kinh

doanh và phát triển thị trường. Lấy kinh doanh LPG là chủ đạo, nghiên cứu và

lựa chọn các lĩnh vực đầu tư khác phù hợp với tình hình phát triển kinh doanh,

đảm bảo hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển kinh doanh CNG để tăng lợi nhuận biên

cho công ty và giữ vững vị trí đứng đầu trong lĩnh vực này để tạo lợi thế độc

quyền.

3.1.2.2. Mục tiêu phát triển

Xây dựng PGS trở thành công ty kinh doanh LPG đứng đầu khu vực miền

Nam. Xây dựng một công ty kinh doanh đa ngành, đa sản phẩm nhưng chủ đạo

là kinh doanh LPG và CNG. Đưa thương hiệu sản phẩm PETROVIETNAM

GAS có uy tín cao trên thị trường Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Tạo ra

một công ty cổ phần đa sở hữu, trong đó PV GAS nắm giữ cổ phần lớn nhất.

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007 – 2025 là 10%/năm.

a) Mục tiêu sản lượng

- Thị phần toàn quốc:

88

Biểu đồ 2.13. Thị phần PGS so với toàn quốc từ 2007 - 2025

- Thị phần phía Nam:

Biểu đồ 2.14. Thị phần PGS so với phía Nam từ 2007 - 2025

89

- Dự kiến doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng trưởng khoảng 20% so với năm

2012. Trong năm 2013, công ty tiếp tục kinh doanh 2 sản phẩm chính là LPG

và CNG, trong đó khu vực TP.HCM sẽ là thị trường chính của PGS, chiếm trên

50% doanh số bán hàng, tiếp theo đó là thị trường Đồng Nai, Cần Thơ…

- Củng cố và kiểm soát thị trường CNG bằng cách tăng tỷ lệ sở hữu tại

CNG Việt Nam. PGS sở hữu khoảng 36% cổ phần của công ty này và hiện tỷ lệ

này đã tăng lên 60%.

- Hội đồng quản trị cũng đặt kế hoạch chi tiết cho công ty mẹ và từng

công ty con. Trong đó dự kiến sản lượng của công ty mẹ sẽ chiếm khoảng 70%

tổng sản lượng, doanh thu chiếm 86.7% tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế bằng

hơn 50% lợi nhuận hợp nhất.

Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu SXKD của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa

lỏng miền Nam năm 2013

Kế hoạch

STT Chỉ tiêu ĐV tính 2013

A Các chỉ tiêu hợp nhất

1 Sản lượng LPG Tấn 265.171

LPG bình Tấn 144.900

LPG rời Tấn 120.271

2 Sản lượng CNG m3 125.000.000

3 Sản lượng xăng dầu Lit 5.000.000

4 Doanh thu Tỷ đồng 6.204

5 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 209

6 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 181

7 Lãi cơ bản trên cổ phiếu đ/CP 4.102

B Chỉ tiêu cụ thể

I Công ty mẹ - PGS

1 Sản lượng LPG Tấn 208.171

90

- LPG bình Tấn 108.171

- LPG rời Tấn 100.000

2 Sản lượng CNG m3 65.000.000

3 Sản lượng xăngdầu lit 5000000

4 Doanh thu Tỷ đồng 5382.43

5 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 107,54

6 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 91,41

7 Kế hoạch đầu tư và xây dựng

Tổng vốn đầu tư Tỷ đồng 38.96

Đầu tư xây dựng cơ bản - Tỷ đồng 27.56

Mua sắm trang thiết bị - Tỷ đồng 11,4

Công ty TNHH Khí hóa lỏng Việt Nam

II (VT Gas)

1 Sản lượng LPG Tấn 57.000

- LPG bình Tấn 36.729

- LPG rời Tấn 20.271

2 Doanh thu Tỷ đồng 1.202

3 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 18

4 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 13,5

Công ty cổ phần CNG Việt Nam (CNG

III Việt Nam)

1 Sản lượng CNG m3 60.000.000

2 Doanh thu Tỷ đồng 885,73

3 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 133,96

4 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 120,56

(Nguồn: Nghị quyết V/v Thông qua KQ SXKD năm 2012 và Kế hoạch SXKD

năm 2013)

91

Bảng 2.14. Mục tiêu sản lượng, thị phần của PGS từ 2010 đến 2025

Năm Đơn vị 2010 2015 2020 2025

Sản lượng Tấn 176041 269973 295498 359518

% tăng trưởng % 13.9% 7.7% 5% 4%

% Thị phần toàn quốc % 15.4% 16.5% 16.5% 16.5%

% Thị phần phía Nam % 20.3% 22% 22% 22%

(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành kinh doanh khí đốt của ROSE ROYAL

SECURITIES)

b) Mục tiêu tài chính

Từng bước đưa công ty chủ động về mặt tài chính, cân đối hợp lý giữa các

nguồn vốn cổ đông, vốn vay, đảm bảo tỷ lệ tự đầu tư trong công ty ở mức 30%.

Tỷ suất lợi nhuận / Vốn điều lệ hàng năm liên tục tăng và sau năm 2010

không thấp hơn 20%.

Tăng cường hoạt động đầu tư tài chính trên cơ sở đảm bảo và phát triển

vốn.

3.1.2.3. Định hướng phát triển a) Sản xuất kinh doanh Duy trì, tăng tốc kế hoạch sản lượng bán LPG và CNG. Điều chỉnh hệ thống kênh phân phối theo hướng giảm bớt trung gian, phát triển hệ thống bán lẻ đến người tiêu dùng. Xây dựng kế hoạch nhập khẩu định hạn hàng năm để ổn định nguồn hàng, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.

Xây dựng chiến lược quảng cáo, khuếch trương

thương hiệu PETROVIETNAM GAS, phát triển thị trường trong nước và khu vực lân cận: Lào, Campuchia.

Xây dựng các trung tâm dịch vụ, chăm sóc khách hàng tại các khu vực thị trường trọng điểm và có kế hoạch mở rộng phủ kín toàn bộ hệ thống từ Đà Nẵng đến Cà Mau. Tăng cường công tác phối hợp chống gian lận thương mại nhằm tăng hiệu quả sử dụng bình (bình 12 kg và bình 45 kg) của công ty. Tiếp tục đầu tư hoặc hợp tác đầu tư có hiệu quả cơ sở hạ tầng (kho chứa, trạm chiết, phương tiện vận chuyển,…)

b) Hoạt động tài chính

92

Tiếp tục góp vốn vào các công ty cổ phần hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu tham gia thị trường chứng khoán và đầu tư tài chính. Tham gia góp vốn / mua lại các công ty kinh doanh Gas, kinh doanh kho cảng, kinh doanh dịch vụ, vận tải, từng bước gia tăng tỷ lệ góp vốn nếu có hiệu quả. Tiếp tục nghiên cứu để tìm cơ hội đầu tư mới, đặc biệt là các dự án sản xuất, dịch vụ có liên quan đến ngành Gas.

c) Đầu tư cơ sở vật chất Đầu tư kho chứa và trạm chiết

Hình 3.1. Kho cảng khu vực phí Nam

93

Hình 3.2. Trạm chiết LPG khu vực phí Nam

Đầu tư phương tiện vận chuyển LPG trên cơ sở cân đối nhu cầu và tài

chính nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đầu tư xây dựng, mua nhà máy sơn, sửa, tái

kiểm định bình gas.

d) Nghiên cứu phát triển

94

Duy trì áp dụng hệ thống tích hợp quản lý An toàn – Chất lượng theo tiêu

chuẩn OHSAS 18001:1999 và ISO 9001:2000. Nghiên cứu ứng dụng và làm chủ

công nghệ tiên tiến trong sản xuất, phân phối LPG. Đưa ra các sản phẩm mới

như CNG phù hợp với nhu cầu thị trường và khách hàng.

Để duy trì những điểm đã đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh

và đạt được những chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã hoạch định, sau đây tôi xin đưa

ra một vài giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính và thực hiện các mục

tiêu của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam như sau:

3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ

phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam

3.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho công ty, gia tăng sử dụng

nguồn vốn chủ sở hữu để giảm rủi ro tài chính trong thời gian tới

a) Căn cứ của giải pháp:

Cơ cấu nguồn vốn của công ty đang mất cân đối, tỷ lệ nợ trên nguồn tổng

vốn lớn, trong đó nợ ngân hàng chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn chủ sở hữu rất

nhỏ. Hiện tại cơ cấu nguồn vốn của công ty có tới trên 75% là nguồn vốn vay,

còn lại là nguồn vốn chủ sở hữu. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong điều kiện

kinh tế khó khăn như hiện nay, lãi suất thị trường tăng cao sẽ càng làm cho công

ty gặp rủi ro trong thanh toán và khó khăn trong việc trả nợ, áp lực lại càng áp

lực. Cơ cấu nguồn vốn như vậy, công ty sẽ bị phụ thuộc rất nhiều vào nguồn từ

bên ngoài, không tự chủ trong kinh doanh và tiềm ẩn rủi ro lớn.

b) Mục tiêu của giải pháp:

Việc thiết lập cơ cấu nguồn vốn tối ưu có vai trò rất quan trọng đối với

doanh nghiệp trong quá trình quản lý và sử dụng vốn, tăng cường khả năng tự

chủ tài chính và đương đầu với những khó khăn trong thời điểm kinh tế khó

khăn, tín dụng thắt chặt.

c) Cách thức thực hiện giải pháp:

Huy động thêm VCSH bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, tăng vốn điều

lệ nhằm mục đích huy động vốn của toàn xã hội, của các cá nhân và các tổ chức

95

trong và ngoài nước. Công ty cần xác định được chi phí sử dụng các loại nguồn

vốn để cân nhắc lựa chọn hình thức huy động vốn có chi phí rẻ nhất và phù hợp

với mục đích sử dụng vốn.

Nếu sử dụng vốn để bổ sung vốn lưu động thì sử dụng nguồn vốn ngắn

hạn như vay ngắn hạn, tín dụng thương mại. Nếu huy động vốn để đầu tư vào tài

sản cố định sử dụng lâu dài thì phải sử dụng hình thức tài trợ bằng các nguồn

vay dài hạn như vay dài hạn, thuê tài chính, huy động vốn chủ sở hữu.

Như đã phân tích ở chương 2, công ty phải sử dụng vốn dài hạn để tài trợ

cho tài sản dài hạn thay vì sử dụng vốn ngắn hạn như hiện nay. Đánh giá lại hiệu

quả sử dụng tài sản dài hạn, phân bổ vốn đầu tư vào TSDH hợp lý dựa trên nhu

cầu vốn cho từng thời kỳ để tăng NS TSDH trong thời gian tới.

Tự tài trợ bằng lợi nhuận để lại là một phương thức tạo nguồn tài chính

quan trọng và khá hấp dẫn vì nguồn này có chi phí thấp và không lệ thuộc vào

bên ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể được

thực hiện khi công ty hoạt động có hiệu quả. Do đó, cần đặt ra mục tiêu có khối

lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.

3.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng

vốn bị chiếm dụng

a) Căn cứ của giải pháp:

Năm 2011, lượng vốn bị chiếm dụng nhiều, gây khó khăn cho doanh

nghiệp khi thu hồi vốn, làm cho quá trình luân chuyển vốn chậm, làm giảm khả

năng thanh toán đối với các bạn hàng cung cấp nguyên vật liệu và vốn vay, ảnh

hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Mục tiêu của giải pháp:

Thu hồi được một lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng, tăng khả năng

thanh toán của công ty.

c) Cách thực hiện giải pháp:

Khuyến khích khách hàng thanh toán bằng cách đưa ra mức chiết khấu

đối với người thanh toán trước, nhanh và giảm giá cho các khách hàng này. Hiện

96

tại mức chiết khấu cho các khách hàng vào khoảng 5%, công ty có thể nâng mức

chiết khấu này lên 6% đến 10% tùy vào năng lực tài chính của khách hàng và

mức độ thân thiết với đối tác của mình.

Hàng năm cần tiến hành thưởng cho khách hàng thường xuyên, những

khách hàng mua với số lượng lớn nhằm duy trì và mở rộng số lượng khách

hàng, giúp họ gắn bó với Công ty hơn.

Khi ký kết hợp đồng với bạn hàng công ty cần phải nghiên cứu về tình

hình tài chính của họ để trong quá trình thực hiện hợp đồng, tránh những rủi ro

có thể xảy ra, quan tâm đến khả năng thanh toán của bạn hàng, xem xét tỉ lệ nợ

phải trả với vốn chủ sở hữu để biết được họ có đảm bảo khả năng thanh toán

đúng hạn hay không, từ đó cũng hạn chế được khoản vốn bị chiếm dụng.

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các khoản phải thu đến hạn, tránh để dây

dưa khó đòi, xác định rõ: việc thanh toán của các đơn vị là thanh toán cho những

khoản nào để từ đó xác định rõ các khoản còn phải thu. Để phòng ngừa những

rủi ro có thể đến từ các khoản nợ khó đòi, công ty cần lập dự phòng tài khoản nợ

phải thu khó đòi để kịp thời bù đắp khoản vốn bị thiếu hụt, mất mát do nợ nần

dây dưa.

3.2.3. Đẩy mạnh tiêu chụ CNG, quản lý giá vốn hàng bán và chi phí

hợp lý:

a) Căn cứ của giải pháp:

Như phân tích ở trên, lợi nhuận biên của CNG cao hơn hẳn LPG và là mặt

hàng công ty giành thế độc quyền cùng tiềm năng thị trường lớn. Theo bảng

Doanh thu và GVHB của CNG, LPG năm 2010 và 2011 ta thấy mặc dù GVHB

của CNG tăng 49.62% trong năm 2011 nhưng doanh thu từ mặt hàng này tăng

trưởng mạnh mẽ đến 1.83 lần. Trong khi đó, tốc độ tăng GVHB của LPG

(41.23%) nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu (34.68%). Do đó công ty cần giám

sát chặt chẽ GVHB của LPG, tăng cường tiêu thụ sản phẩm CNG trên thị trường

để tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.

97

Bảng 3.1. Doanh thu, GVHB của CNG và LPG năm 2010 - 2011

Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch %

Doanh thu LPG 3,029,906 4,080,607 1,050,701 34.68%

Doanh thu CNG 264,731 749,737 485,006 183.21%

2,717,509 3,837,834 1,120,325 41.23% GVHB LPG

234,175 350,375 116,200 49.62% GVHB CNG

(Nguồn: Báo cáo KQ HDKD của PGS)

Bên cạnh đó, năm 2011 so với năm 2010 mặc dù tốc độ tăng của doanh

thu (44%) cao hơn tốc độ tăng của GVHB (39.14%) nhưng do tốc độ tăng của

chi phí mà đặc biệt là chi phí bán hàng (145.32%) cao hơn của doanh thu nên lợi

nhuận năm 2011 bị giảm đi so với năm 2010. Do đó, công ty cần phải xem lại

các khoản chi phí, đưa ra GVHB hợp lý.

b) Mục tiêu của giải pháp:

Kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ một cách hợp lý.

c) Cách tiến hành giải pháp:

Để giảm rủi ro thay đổi giá bán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng

hóa phục vụ sản xuất kinh doanh, công ty cần ký kết các hợp đồng dài hạn cung

ứng đầu vào với các nhà sản xuất và tích trữ tồn kho tại thời điểm nguyên giá cả

nguyên vật liệu rẻ; duy trì các hợp đồng mua nguyên liệu CNG với giá ưu đãi;

tham gia các công cụ tài chính phái sinh (swap, forward, option, future) để tránh

rủi ro biến động tỷ giá khi công ty có mua nguyên vật liệu LPG, CNG từ nước

ngoài. Công ty phải giảm thiểu chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài để

giảm GVHB của LPG.

Tập trung quảng cáo, tiếp thị CNG tại một số khu vực nhất định, có nhiều

tiềm năng như TP Hồ Chí Minh để giảm chi phí bán hàng trải dài khắp cả nước

trong giai đoạn đầu tiêu thụ CNG nhằm tăng lợi nhuận do hoạt động bán CNG

mang lại.

98

Trong nợ dài hạn, lãi suất của các khoản nợ thuê tài chính từ các công ty

cho thuê tài chính được điều chỉnh từ 3 tháng đến 6 tháng / lần. Trong bối cảnh

Nhà nước hiện đang tích cực đề nghị các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước

hỗ trợ doanh nghiệp giảm lãi suất cho vay, công ty có thể tranh thủ đàm phán

với các ngân hàng (Agribank, Maritime Bank) các công ty cho thuê tài chính

(Công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Sacombank, Á Châu) mà có hợp

đồng vay nợ, thuê tài chính dài hạn để giảm lãi suất xuống mức thấp nhất. Bên

cạnh đó, công ty nên tận dụng lợi thế là thành viên của Tập đoàn Dầu khí quốc

gia Việt Nam và Tổng Công ty Khí PV Gas để tiếp tục đẩy mạnh ký các hợp

đồng vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong ngành như Tổng Công ty Tài chính

cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC), Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương

(Oceanbank) với mức lãi suất ưu đãi.

3.2.4. Nâng cao năng lực thanh toán của công ty

a) Căn cứ của giải pháp:

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty chưa tốt, công ty khó có

khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, rủi ro tài chính cao. Hệ số khả năng

thanh toán tức thời năm 2011 là 2.19, cao hơn hẳn so với năm 2010 phản ánh

công ty đang tích trữ một lượng tiền lớn. Việc này cho thấy công ty chưa sử

dụng tiền một cách hiệu quả.

b) Mục tiêu của giải pháp:

Tăng khả năng thanh toán của công ty, giảm rủi ro tài chính.

c) Cách tiến hành giải pháp:

Đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ

ngắn hạn gần đến hạn. Dự trữ một lượng tiền mặt vừa phải cho các khoản nợ

ngắn hạn chưa đến hạn, tránh rủi ro từ phía chủ nợ vì một lý do nào đó phải đòi

thanh toán ngay.

Dự trữ một lượng chứng khoán có tính thanh khoản cao: Trái phiếu chính

phủ, Tín phiếu Kho Bạc Nhà nước, các loại chứng khoán của các tổ chức nước

ngoài… để đảm bảo tính thanh khoản cao cho tài sản lưu động.

99

Chính sách tín dụng của công ty không quá lỏng để không bị chiếm dụng

vốn, tuy nhiên cũng không nên quá hà khắc vì có thể ảnh hưởng đến tình hình

kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích tài chính công ty một cách

chuyên nghiệp

a) Căn cứ của giải pháp:

Hiện nay các phòng Tài chính - kế toán của công ty chủ yếu làm nhiệm vụ

kế toán. Công tác tài chính của công ty còn yếu và chưa chuyên nghiệp, chưa thể

giúp lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định về việc huy động và sử dụng vốn

một cách có hiệu quả.

b) Mục tiêu của giải pháp:

Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích tài chính của công ty ngày càng

chuyên nghiệp hơn.

c) Cách tiến hành giải pháp:

Giải pháp thứ nhất: bản thân giám đốc Công ty phải kiêm nhiệm luôn

chức vụ giám đốc tài chính, những để kiêm nhiệm được đòi hỏi các giám đốc

cần nâng cao nhận thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn về tài chính doanh

nghiệp,... để đảm bảo các điều kiện ngặt nghèo của CFO.

Giải pháp thứ hai: thành lập bộ phận chức năng riêng biệt về quản trị tài

chính trong doanh nghiệp mà người đứng đầu là giám đốc tài chính. CFO được

lựa chọn không những là người có kiến thức sâu rộng về quản trị tài chính mà

còn hiểu biết rộng về các lĩnh vực khác như tài chính quốc tế, tín dụng, ngân

hàng…

Trong hai giải pháp trên, giải pháp thứ hai được coi là ưu việt hơn cả nó

phù hợp với xu hướng chung của thế giới đồng thời giảm nhẹ áp lực đối với

giám đốc hiện nay.

Việc xây dựng bộ phận tài chính riêng biệt cần thời gian, và chi phí lớn.

Hiện tại công ty cũng có thể nâng cao nghiệp vụ quản trị tài chính cho kế toán

trưởng hoặc kế toán quản trị, để đáp ứng kịp thời và tiết kiệm chi phí.

100

Kết quả thực hiện của các giải pháp trên như sau:

Với giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao khả năng thanh toán,

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn thì báo cáo kết quả kinh doanh và

bảng cân đối kế toán của công ty dự kiến trong năm 2012 sau khi điều chỉnh như

sau:

Bảng 3.2. Dự kiến báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu 2011 2012

1 Doanh thu thuần 4,898,142.0 5,387,956.20

2 4,662,348.0 5,063,309.93 Chi phí

3 EBIT 235,794.0 324,646.27

4 Lãi vay 92,503.0 100,365.76

5 Lợi nhuận trước thuế 143,291.0 224,280.52

6 Thuế TNDN 15,029.0 23,527.03

7 Lợi nhuận sau thuế 128,262.0 200,753.49

Bảng 3.3. Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Tài sản 2011 2012

A Tài sản ngắn hạn 941,334.00 1,141,930.46

B Tài sản dài hạn 1,496,617.00 1,356,969.31

Tổng cộng tài sản 2,437,951.00 2,498,899.78

Nguồn vốn

A Nợ phải trả 1,830,527.00 1,757,386.49

B Vốn chủ sở hữu 607,424.00 741,513.29

Tổng cộng nguồn vốn 2,437,951.00 2,498,899.78

101

Sự thay đổi này tác động đến các chỉ tiêu tài chính, mang lại hiệu quả tài

chính như thế nào ta đi lập bảng tính và phân tích các chỉ tiêu tài chính:

Bảng 3.4. Bảng tính các chỉ tiêu năm 2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu 2011 2012 Chênh lệch %

4,898,142.00 5,387,956.20 489,814.20 10.00% DTT 1

4,662,348.00 5,063,309.93 400,961.93 8.60% Chi phí 2

235,794.00 324,646.27 88,852.27 37.68% EBIT 3

92,503.00 100,365.76 7,862.75 8.50% Lãi vay 4

143,291.00 224,280.52 80,989.52 56.52% LNTT 5

Chi phí thuế

15,029.00 23,527.03 8,498.03 56.54% TNDN 6

128,262.00 200,753.49 72,491.49 56.52% LNST 7

Nợ phải trả 1,830,527.0 1,757,386.49 -73,140.5 -4.00% 8

607,424.0 741,513.29 134,089.3 22.08% VCSH 9

2,437,951.0 2,498,899.78 60,948.8 2.50% TVN 10

941,334.0 1,141,930.46 200,596.5 21.31% TSNH 11

1,496,617.0 1,356,969.31 -139,647.7 -9.33% TSDH 12

2,437,951.0 2,498,899.78 60,948.8 2.50% TTS 13

2.20 2.18 -0.013 -0.61% 14 NS TTS

5.30 5.17 -0.131 -2.47% 15 NS TSNH

3.75 3.78 0.028 0.75% 16 NS TSDH

2.62% 3.73% 0.011 42.29% ROS 17

5.75% 8.13% 0.024 41.42% ROA 18

27.69% 29.76% 0.021 7.50% ROE 19

Qua bảng phân tích trên cho ta thấy, năm 2012 nếu doanh nghiệp tăng

doanh thu thuần lên 10%, chi phí tăng 8.6% thì sẽ làm cho EBIT tăng lên

102

37.68% dẫn tới lợi nhuận sau thuế tăng 56.52%. Do đó, ROS tăng lên 42.29%,

ROA tăng lên 41.42%, ROE tăng lên 7.5%. Như vậy doanh thu tăng, lợi nhuận

sau thuế tăng, ROS, ROA, ROE đều tăng, chứng tỏ công ty đã gia tăng được lợi

nhuận và hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, cải thiện được tình hình tài

chính.

Để thực hiện được giải pháp như trên cần có sự phối hợp chặt chẽ, ăn

khớp giữa các phòng ban như: phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng kế toán

và quan trọng hơn cả là dưới sự chỉ đạo của ban điều hành công ty.

Tóm lại, để cải thiện được tình hình tài chính của doanh nghiệp đòi hỏi

phải có sự cố gắng nỗ lực trong việc áp dụng tất cả các giải pháp. Mặt khác

trong công tác quản lý tài chính, công ty cần tiến hành phân tích tài chính

thường xuyên để tìm ra được những ưu điểm, nhược điểm để có biện pháp xử lý

kịp thời đồng thời tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức mới để không ngừng

nâng cao trình độ chuyên môn của các chuyên viên phân tích. Một doanh nghiệp

phát triển tốt phải là doanh nghiệp làm ăn có lãi, hiệu quả và ngày một tăng

trưởng. Hiệu quả tài chính là một mục tiêu hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp

đều theo đuổi.

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp

3.3.1. Điều kiện từ phía nhà nước

Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, đổi

mới phương thức quản lý đối với doanh nghiệp, hình thành khung pháp lý đồng

bộ đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp nhà nước

theo hướng: Nhà nước ban hành chính sách, chế độ, giám sát theo các chỉ tiêu

tài chính đối với các loại hình doanh nghiệp, không can thiệp trực tiếp cào hoạt

động của doanh nghiệp, nhà nước thực hiện đầu tư vốn vào doanh nghiệp, ngân

sách không thực hiện cấp vốn cho doanh nghiệp, xóa bỏ các bảo hộ bất hợp lý,

bao cấp đối với doanh nghiệp như khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ, cấp bù

lỗ…doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao tính tự chủ,

tự chịu trách nhiệm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.

103

Tổ chức kiểm tra, thực hiện nghiêm túc việc giám sát, đánh giá hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chí đã được ban hành,

nghiên cứu cơ chế giám sát quản lý hoạt động của doanh nghiệp cũng như phần

vốn của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn.

Thiết lập cơ chế để không ngừng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của doanh nghiệp cùng với việc tăng cường sự minh bạch về tình hình

sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp thông qua thực hiện chế độ kế toán,

kiểm toán báo cáo tài chính.

Hỗ trợ doanh nghiệp giảm các chi phí đầu vào, nâng cao khả năng cạnh

tranh thông qua hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ xuất khẩu, nghiên cứu đổi mới,

phát triển khoa học công nghệ, tiếp tục hỗ trợ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý,

tay nghề người lao động trong các doanh nghiệp.

3.3.2. Điều kiện từ phía công ty

Phải thành lập bộ phận chuyên biệt phụ trách mảng phân tích tài chính của

công ty. Hiện nay, phòng tài chính kế toán công ty thực hiện cả hai chức năng kế

toán và quản trị tài chính, công ty không cố bộ phân chuyên biệt phục trách

mảng tài chính. Điều này là do công ty chưa chú trọng đến công tác tài chính mà

coi nhiệm vụ đó do phòng kế toán phải đảm nhận. Do không có bộ phận quản trị

mảng tài chính riêng làm cho công ty không có bộ phận tư vấn kịp thời trước các

quyết định về tài chính là huy động và sử dụng vốn, vì vậy đã làm giảm hiệu quả

của việc huy động và sử dụng vốn. Do đó, để thực hiện tốt các giải pháp về nâng

cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của công ty thì cần thực hiện thành lập

bộ phận tài chính riêng biệt tách riêng bộ phận kế toán.

Thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ, xây dựng quy chế kiểm soát tài chính

nội bộ và triển khai đến tất cả các bộ phận, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty được thực hiện theo đúng quy chế đã ban hành, đảm bảo việc

kiểm soát về tài chính được thực hiện một cách thường xuyên liên tục, khắc

104

phục những kịp thời vướng mắc bất cập xảy ra trong quá trình điều hành hoạt

động của công ty.

Tiết kiệm tối đa chi phí quản lý, chi phí vận hành trong toàn công ty. Trên

tinh thần chia sẻ khó khăn vì lợi ích chung, công ty chủ động đàm phán với ngân

hàng, các tổ chức tín dụng để điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình mới

nhằm đảm nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.

Tận dụng tối đa các kênh huy động vốn thông qua các cổ đông chiến lược,

các công ty con mà công ty có cổ phần chi phối, cần coi trọng kênh huy động

vốn thông qua thị trường chứng khoán, nhất là trong bối cảnh lãi suất cho vay

của ngân hàng tăng cao như hiện nay.

3.4. Một số kiến nghị với nhà nước

Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường để doanh

nghiệp có những quyết định kịp thời và sáng suốt trong hoạt động sản xuất kinh

doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Nhanh chóng bổ sung, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp lý của nhà

nước để phù hợp với các loại hình doanh nghiệp, đưa ra các quy định điều kiện,

tiêu chí về huy động vốn, về đầu tư và thẩm quyền quyết định cho phù hợp

nhằm phát huy tính tự chủ của doanh nghiệp trong công tác huy động và sử

dụng vốn có hiệu quả.

Nhà nước cần chỉ đạo các ngân hàng thương mại phải thực hiện các hợp

đồng tín dụng đã ký kết với các tổng công ty, tập đoàn, các Ban quản lý dự án

của nhà nước kịp thời giải ngân các khoản vay trên cơ sở đàm phán, điều chỉnh

lãi suất phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo lợi ích hài hoà giữa ngân hàng và

tập đoàn, tổng công ty để các đơn vị có nguồn vốn đảm bảo hoạt động.

Trong tình hình khó khăn về vốn như trước mắt hiện nay, nhà nước nên

xem xét cho phép các doanh nghiệp được chậm nộp thuế trong một năm, đây

cũng là một giải pháp nhằm hố trợ về vốn tạm thời cho các doanh nghiệp đảm

bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.

105

Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã trình bày một cách tổng quát bối cảnh kinh tế xã hội, định

hướng phát triển của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam, đồng

thời dựa trên những hạn chế đã đề cập đến trong chương 2 về tình hình tài chính

của công ty, kết hợp với chiến lược phát triển của công ty từ năm 2012 đến năm

2016 để đưa ra một số giải pháp giúp cải thiện tình hình tài chính và thực hiện

các chính sách mà công ty đề ra. Các giải pháp đưa ra đều xoay quanh việc giúp

công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam có thể tiết kiệm chi phí,

nâng cao lợi nhuận và các chỉ tiêu sinh lời, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để giảm

rủi ro tài chính. Để thực hiện được những giải pháp trên cần có sự tạo điều kiện

từ phía Nhà nước và sự quyết tâm của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ

công nhân viên của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam.

106

KẾT LUẬN

Nâng cao chất lượng phân tích tài chính là một nội dung không mới tuy

nhiên lại rất được quan tâm ở Việt Nam hiện nay. Sự ra đời của Thị trường

Chứng khoán lại càng khẳng định tầm quan trọng của chất lượng phân tích tài

chính. Nó sẽ là yếu tố quyết định đến việc các Nhà đầu tư chi đồng vốn của

mình ở đâu, thời gian nào. Thực tế hiện nay nghề phân tích tài chính đang lên

ngôi, được giới trẻ rất đề cao. Tuy nhiên để có thể đưa ra được một phân tích tài

chính có chất lượng là không dễ, nó cũng mang tính rủi ro cao bởi vì nó ảnh

hưởng trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính. Đây là

một vấn đề nhạy cảm, nếu việc phân tích có chất lượng tốt thì nó sẽ rất hữu ích

cho chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư, ngược lại nếu nó đưa các thông tin sai

lệch thì làm các chính sách tài chính và quyết định đầu tư không hiệu quả.

Luận văn đã tổng kết được số nội dung như sau:

Thứ nhất, đưa ra được cái nhìn tổng quát về chất lượng phân tích tài chính

tại công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam đồng thời cũng chỉ ra

được những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế.

Thứ hai, luận văn đã đưa ra được các biện pháp khắc phục những mặt còn

hạn chế để nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty cổ phần kinh

doanh khí hóa lỏng miền Nam.

Luận văn “Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài

chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam” gồm các

chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần

kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam.

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại

Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam.

107

Do hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên luận văn còn nhiều sai sót, Em

mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu nhằm hoàn thiện nội dung phân

tích.

Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đại Thắng – Viện Trưởng Viện

Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ em rất nhiều

trong quá trình em viết luận văn này.

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam, Báo cáo tài chính

năm 2009 – 2011.

2. ThS. Ngô Kim Phượng, TS. Lê Thị Thanh Hà, ThS. Lê Mạnh Hưng, ThS. Lê

Hoàng Vĩnh (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc

gia, TP. Hồ Chí Minh.

3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất

bản thống kê.

4. PGS. TS Lưu Thị Hương (2004), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà

xuất bản Giáo dục.

5. Nguyễn Tấn Bình (2003), Quản trị tài chính, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ

Chí Minh.

6. TS. Phạm Văn Được, Đặng Kim Cương (2003), Phân tích hoạt động kinh

doanh, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội

7. TS. Bùi Hữu Phước, TS. Lê Thị Lanh, TS. Lại Tiến Dĩnh, TS. Phan Thị Nhi

Hiếu (2004), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.

8. Luận văn “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài

chính của Công ty cổ phần đầu tư cảng Cái Lân” – Trần Nam Trung.

9. Luận văn “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tài chính tại

Tổng công ty Sông Đà”.

10. Các website sau:

Cổng thông tin, dữ liệu tài chính – chứng khoán Việt Nam

www.cafef.vn

Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam

www.pgs.com.vn

Global Analysis and Forecast Institute

www.gafin.vn

109