BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

NGÔ THỊ THANH HƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21 CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGHIÊM SỸ THƯƠNG

Hà Nội, Năm 2013

MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ................................................................. 4 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 5 Chương I ........................................................................................................ 9 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........... 9 1.1. Vị trí, vai trò của quản lý tài trong một doanh nghiệp. ............................. 9 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp................................................... 9 1.1.2. Vị trí, vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp. ......................... 10 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp. .......................................................... 11 1.2.1 Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp. ................................... 11 1.2.2. Căn cứ để phân tích tài chính. ....................................................... 13 1.2.3. Nội dung phân tích tài chính. ........................................................ 21 1.2.4. Các chỉ tiêu tài chính. ................................................................... 37 1.2.5. Quy trình phân tích. ...................................................................... 37 1.2.6. Tổ chức phân tích. ........................................................................ 38 1.3.1. Các yếu tố khách quan. ................................................................. 40 1.3.2. Các yếu tố chủ quan...................................................................... 40 Chương II ..................................................................................................... 42 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ................................................. 42 TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21 ............................................. 42 2.1. Khái quát chung về Công ty. ................................................................. 42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ............................ 42 2.1.2. Khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty. .......................................... 45 2.1.3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. ............. - 47 - 2.1.4. Bộ máy kế toán tại Công ty....................................................... - 48 - 2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21. - 49 - 2.2.1. Xác định mục tiêu phân tích. .................................................... - 49 - 2.2.2. Căn cứ phân tích tài chính. ....................................................... - 50 - 2.2.3. Phương pháp và nội dung phân tích. ......................................... - 51 - 2.2.4. Quy trình phân tích tài chính. ................................................... - 54 - 2.2.5. Tổ chức phân tích tài chính tại Công ty Hóa chất 21. ................ - 55 - 2.3. Nhận xét thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH một thành viên hóa chất 21. .............................................................................................. - 56 - 2.3.1. Những kết quả đạt được. ........................................................... - 56 - 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ............................................... - 57 - Chương III ............................................................................................... - 61 -

1

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21 ................................................................... - 61 - 3.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21..................................................................................... - 61 - 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21 ......................................................................... - 67 - 3.2.1. Hoàn thiện mục tiêu phân tích. ................................................. - 68 - 3.2.2. Hoàn thiện căn cứ phân tích tài chính ....................................... - 69 - 3.2.3. Hoàn thiện nội dung và chỉ tiêu phân tích ................................. - 76 - 3.2.4. Hoàn thiện phương pháp phân tích ........................................... - 95 - 3.2.4. Hoàn thiện qui trình phân tích................................................... - 97 - 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức phân tích .................................................... - 99 - KẾT LUẬN ............................................................................................ - 102 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ - 103 - PHỤ LỤC .............................................................................................. - 104 -

2

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS

Nghiêm Sĩ Thương – cán bộ giảng dạy tại Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại

học Bách Khoa Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt khoảng

thời gian em thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến đồng chí trung tá Bùi Quang

Giáp - Kiểm soát viên Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 và các anh chị phòng Kế

toán của Công ty đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn

tại đơn vị.

Em cũng xin bảy tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo của tại Viện Kinh tế và

Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội viện đã truyền thụ cho em những kiến

thức quí giá trong suốt thời gian em học tập tại trường và đã tận tình hướng dẫn,

giúp đỡ em cả về chuyên môn lẫn tinh thần khi em thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp đã giúp đỡ tôi nhiệt tình để

luận văn này được hoàn thành tốt đẹp.

Phú Thọ, ngày 08 tháng 3 năm 2013

Học viên

Ngô Thị Thanh Hương

3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Tên bảng biểu, sơ đồ

trang

Sơ đồ 1.1: Đối tượng sử dụng thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp....................... 12

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 ............................................ 46

Bảng 2.1. Một số kết quả sản xuất kinh doanh tổng quát ................................................... 52

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty

TNHH MTV Hóa chất 21 ................................................................................................... 53

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ qui trình phân tích tài chính của công ty TNHH MTV

Hóa chất 21 ......................................................................................................................... 55

Bảng 3.1: Phương án sắp xếp lại kết cấu tài sản dài hạn của Bảng cân đối kế toán:

............................................................................................................................................. 71

Bảng 3.2: Phương án hoàn thiện báo cáo kết quả kinh doanh (ví dụ cho năm 2011)

............................................................................................................................................. 72

Bảng 3.3. Bảng phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty hóa chất 21 ................... 77

Bảng 3.4. Bảng cân đối kế toán dạng kết cấu Công ty Hóa chất 21 năm 2011 ................. 77

Bảng 3.5. Bảng cân đối kế toán dạng kết cấu Công ty Hóa chất 21 năm 2010 ................. 78

Bảng 3.6. Phân tích báo cáo thu nhập Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm 2011 ............

............................................................................................................................................. 79

Bảng 3.7 . Bảng tóm tắt và tính toán các chỉ số phân tích khả năng sinh lợi của công ty

TNHH MTV Hóa chất 21 .................................................................................................... 83

Bảng 3.8. Bảng tóm tắt và tính toán các chỉ số phân tích rủi ro tài chính của công ty

TNHH MTV Hóa chất 21 .................................................................................................... 88

Bảng 3.9 Bảng tính đẳng thức Dupont áp dụng cho Công ty hóa chất 21 ......................... 91

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm 2011 ....................... 92

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm 2010 ....................... 92

Bảng 3.10. báo cáo thu nhập của công ty TNHH MTV Hóa chất 21 dùng cho phân tích

đòn bẩy năm 2011 ............................................................................................................... 93

Bảng 3.11. Tính toán tác động của đòn bẩy tài trợ đến EBIT của doanh nghiệp .............. 94

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hoàn thiện qui trình phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV

Hóa chất 21 ......................................................................................................................... 98

4

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ

thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các

nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính.

Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài

chính của mình, tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn

có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị trường. Nắm vững tình hình tài

chính của công ty là nắm vững được sự sống còn của công ty, chính vì vậy phân

tích tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của các nhà doanh

nghiệp. Tuy nhiên dường như phân tích tài chính vẫn chưa được chú trọng nhiều ở

các doanh nghiệp ở Việt Nam, nhiều người vẫn còn mang suy nghĩ đánh đồng giữa

công tác kế toán với công tác phân tích tài chính của công ty.

Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 cũng không là một ngoại lệ, chính vì điều

này nên em chọn đề tài cho chuyên đề này là: "Hoàn thiện phân tích tài chính doanh

nghiệp Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 " nhằm mục đích nắm bắt tình hình tài

chính của công ty từ đó đưa ra được những vấn đề cần quan tâm về phía Công ty

TNHH MTV Hóa chất 21 , cũng như việc nêu lên tầm quan trọng của công tác phân

tích tài chính đối với Công ty TNHH MTV Hóa chất 21.

Tài chính công ty là hệ thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong quá trình

phân phối các khoản tiền gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt của công

ty để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều

hành toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Vai trò của việc quản lí tài chính cũng

rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, và bị chi phối bởi các

mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công ty.

5

Thực tế đã chỉ ra rằng: Việc quản lí tài chính không có hiệu quả là nguyên

nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay

các tập đoàn công ty lớn.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hóa chất 21 – ( tên gọi tắt là:

công ty Hóa chất 21 là đơn vị trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ

Quốc phòng có trụ sở nằm trên địa bàn xã PHú Hộ - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ,

văn phòng đại diện đặt tại 65- Hàng Bún – Hà Nội. Qua hơn 45 năm tồn tại và phát

triển, Công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu.

Tuy nhiên cũng như hầu hết các doanh nghệp nhà nước khác, hoạt động tài chính

đặc biệt là công tác phân tích tài chính Công ty vẫn còn bộc lộ một số mặt yếu kém

cần phải sớm khắc phục để nâng cao được vị thế của Công ty trên thị trường.

Sau thời gian nghiên cứu, khảo sát tại Công TNHH MTV hóa chất 21, tác giả

đã quyết định chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty

TNHH MTV hóa chất 21 “ làm luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

Vấn đề phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế doanh

nghiệp, trong đó phân tích tài chính doanh nghiệp luôn thu hút sự chú ý, nghiên cứu

tổng hợp: sử dụng các thông tin kế toán phân tích và ứng dụng những nguyên lý

khoa học để làm cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính tối ưu nhất cho các chủ

thể. Phân tích tài chính muốn đạt được hiệu quả tối ưu đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ

của các nhóm giải pháp về mục tiêu phân tích, quy trình phân tích và công tác tổ

chức phân tích hay chính là đội ngũ nhân lực thực hiện công tác phân tích tài chính

trong Công ty.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn:

a. Mục đích của luận văn: nghiên cứu phân tích tài chính ở doanh nghiệp nói chung,

Công ty TNHH MTV hóa chất 21 nói riêng, trên cơ sở đánh giá thực trạng phân tích

tài chính doanh nghiệp, xác định những phương hướng, giải quyết nhằm hoàn thiện

tài chính doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV hóa chất 21

6

b. Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:

- Làm rõ những vấn đề về vị trí, vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp, mục

đích, căn cứ, nội dung và các phương pháp, chỉ tiêu, quy trình, tổ chức phân tích tài

chính doanh nghiệp.

- Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV Hóa chất

21 qua các năm 2009,2010,2011.

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV

Hóa chất 21

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

a. Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm 3 nhóm vấn

đề:

- Nhóm 1: cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.

- Nhóm 2 : Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV

Hóa chất 21

- Nhóm 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV

Hóa chất 21.

b. Phạm vi nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu phân tích tài chính tại Công

ty TNHH MTV Hóa chất 21.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Các phương pháp luận cơ bản được sử dụng trong luận văn là phương pháp

duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên

cứu kinh tế khác như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp

so sánh, phương pháp hệ số.

6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

a. Ý nghĩa khoa học của đề tài:

7

Luận chứng các nhu cầu đòi hỏi của việc hoàn thiện phân tích tài chính

doanh nghiệp, đồng thời xác định các phương hướng hoàn thiện phân tích tài chính

doanh nghiệp.

b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Trên cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích và đề xuất

một số giải pháp giúp cho Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 có thể thực hiện tốt

hơn phân tích tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính từ đó nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

7. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội

dung chính của luận văn bao gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV Hóa chất

21

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV

Hóa chất 21.

8

Chương I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Vị trí, vai trò của quản lý tài trong một doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.

"Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị được

biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên

quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập"

1.1.1.1. Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh

nghiệp, bao gồm:

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi

doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào

doanh nghiệp.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này thể hiện

thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính

doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát

hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh

nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trã lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp

cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa

sử dụng.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế doanh

nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa,

dịch vụ và thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp

tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan

trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa

và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách

đầu tư, kế hoạch sản xuất , tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

9

- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:

+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội

sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.

+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình

phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền

phạt, lãi cổ phần,...

+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa vốn giữa các đơn vị trực thuộc

trong nội bộ doanh nghiệp, với Tổng công ty.

1.1.1.2. Giá trị của doanh nghiệp: là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở

hữu và xã hội.

Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:

- Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.

- Quản lý chi phí trong quá trình sẩn xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi

nhuận.

- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan .

Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng

của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế

hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu

nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.

1.1.2. Vị trí, vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp.

Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trong hoạt động quản lý của doanh

nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình

kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh

tranh đang diễn ra, quản lý tài chính càng trở nên quan trọng. Mọi đối tượng liên

kết, hợp tác với doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của

10

doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại họ sẽ bị thua thiệt nếu quản lý tài chính kém

hiệu quả.

Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng

tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các

kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu

công nhân trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận.

Quản lý tài chính phục vụ mục tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh

nghiệp đó chính là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.

Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động

khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được mọi khiếm

khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc và

hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp và cho

nền kinh tế, hơn nữa do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định

nên các hoạt động có hiệu quả sẽ một phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy,

quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả

quản lý tài chính quốc gia.

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2.1 Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính

doanh nghiệp, là cơ sở khoa học để ra quyết định quản lý tài chính.

Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong

mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định như các doanh nghiệp thuộc mọi hình

thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức

công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh nghiệp, của ngân hàng và của thị

trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và

vô cùng cần thiết.

11

Phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác

nhau như: Ban Giám đốc ( Hội đồng quản trị), các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ

nợ, các nhà cho vay tín dụng, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà

bảo hiểm. Mối một nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do

vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh

tài chính doanh nghiệp. có thể khái quát qua sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1: Đối tượng sử dụng thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp

Tóm lại, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là:

 Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về tài

chính theo các tiêu chí sau:

- Hiệu quả tài chính( khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)

- Rủi ro tài chính ( khả năng thanh khoản, khả năng quản lý nợ)

12

- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính( cân đối tài chính, các đòn bẩy và

đẳng thức Dupont)

 Tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó.

 Đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp.

1.2.2. Căn cứ để phân tích tài chính.

Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập sử dụng mọi nguồn

thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài

doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều

giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét kết luận tinh tế và đích đáng.

- Thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập:

+ Những thông tin chung: thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội

kinh doanh, chính sách thuế, lãi xuất:

+ Thông tin về ngành kinh doanh: thông tin liên quan đến vị trí của ngành

trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị

phần...

+ Thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp: các thông tin mà các

doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý Nhà nước như: tình hình quản

lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thông tin bên trong:

Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử

dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan

trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đông nhất và phong phú, kế toán

hoạt động như một nhà cung cấp quan trong những thông tin đáng giá cho phân tích

tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế

toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được

phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện

13

trên cơ sở các báo cáo tài chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo

kế toán chủ yếu, đó là:

- Bảng cân đối kế toán;

- Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Thuyết minh báo cáo tài chính;

1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ( Balance sheet):

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách

tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài

sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.

Thông thường Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số

dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh vốn của

doanh nghiệp.

Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện

có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó

là tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn đã hình thành các loại tài sản

của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo; đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các

khoản nợ.

Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển

hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.

Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên

nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài

chính của doanh nghiệp.

Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:

số đầu kỳ, số cuối kỳ. ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản

14

mục ngoài Bảng cân đối kế toán như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa,

nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ, các loại,...

Ưu điểm: nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được

các loại hình doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc

nhất giúp cho các nhà phân tích đánh gá được khả năng cân bằng tài chính, khả

năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.

Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên, Bảng cân đối kế toán cũng có một

đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm là: giá trị của các chỉ tiêu trong Bảng

cân đối kế toán( bị chi phối bởi các nguyên tắc kế toán) được phản ánh theo giá trị

sổ sách kế toán( book value) chứ không phản ánh theo giá trị thị trường ( market

value). Trên thực tế, một vài chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán có giá trị sổ sách

và giá trị thị trường rất khác nhau như: chỉ tiêu tài sản cố định, chỉ tiêu nguồn vốn

chủ sở hữu...

- Bảng cân đối kế toán phản ánh số dư của các tài khoản tại thời điểm lập báo

cáo, bởi vậy nó không phản ánh được sự vận động của tài sản và nguồn vốn trong

quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

- Bảng cân đối kế toán không thể thực hiện được một số các thông tin khác về

kỹ năng quản trị kinh doanh, giá trị vầ nhân lực...

Dữ liệu mà Bảng cân đối kế toán cung cấp là những số liệu thuộc về quá khứ ,

trong khi đối tượng sử dụng thông tin lại quan tâm tới các chỉ tiêu, kết quả trong

Bảng cân đối kế toán quả năm tới sẽ như thế nào, có lặp lại hay có gì thay đổi so với

năm vừa qua không?

1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( income statement)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm

lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp trong một thời kì

nhất định. Ngoài ra, báo cáo này còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ

cảu doanh nghiệp của doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước vầ thuế và các khaonr

15

khác. Báo cáo bao gồm 3 phần: Phần I - Lãi, lỗ; Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa

vụ với Nhà nước; Phần III - Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại,

được giảm và thuế GTGT của hàng bán nội địa.

Khác với Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết

sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và

cho pháp dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết

quả hoạt dộng kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền

thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với tổng số

tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có

thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi, lỗ trong năm. Như vậy,Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt dộng sản xuất - kinh daonh,

phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Nó cung

cấp những thông tin về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao

động, kỹ thuật và trình độ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động

tài chính; doanh thu từ hoạt động khác và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.

Những loại thuế như : VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là

doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên

Báo cáo các kết quả hoạt động kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh

nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần II - Tình hình thực

hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Cash Flows):

a, Khái niệm, mục đích và tác dụng:

 Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh

các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động

kinh doanh, hoạt dộng đầu tư và hoạt động tài chính.

16

 Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho người sử

dụng biết được các thông tin về sự biến động của tiền và các khoản tương

đương tiền, người sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền rệ sẽ tiến hành phân tích,

đánh giá và dự đoán các mặt chính sau:

- Dự đoán lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai của doanh

nghiệp thông qua xem xét việc thu và chi tiền trong quá khứ.

- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp,chỉ ra mối liên hệ giữa lợi

nhuận (lỗ) ròng và luồng tiền tệ bởi vì doanh nhiệp sẽ không thu được lợi nhận

nếu hoạt động kinh doanh của họ thiếu tiền.

- Xác định những nhu cầu tài chính cần thiết trong tương lai của doanh nghiệp

như nhu cầu đầu tư tài sản cố định, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá

khả năng sinh lợi....

Các quyết định kinh tế mà người quản lý đưa ra đòi hỏi sự đánh giá khả năng

của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền về thời gian

cững như mức độ chắc chắn của việc tạo ra tiền.

b. Nội dung và kết cấu của báo cáo:

Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 24 " Báo cáo lưu chuyển tiền tệ", tiền

bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các

khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn ( không quá 3 tháng), có khả

năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro

trong chuyển đổi thành tiền.

 Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh,

hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất

với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến

các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ

bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để

17

trang trải các khoản nợ, để duy trì hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động

đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các

luồng tiền hoạt động kinh doanh khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác,

sẽ giúp người sủ dụng dự đoán được luông tiền từ hoạt động kinh doanh trong

tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, gồm:

- Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;

- Tiền thu được từ doanh thu khác ( tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các

khoản trừ các khoản tiền thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động tài chính).

- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;

- Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao

động về bảo hiểm, trợ cấp...;

- Tiền chi trả lãi vay;

- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Tiền thu được do hoàn thuế;

- Tiền thu được do bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng

kinh tế;

- Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại

được phân loại là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc

mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác

không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu

tư, gồm:

- Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác,

bao gồm cả những khoản tiền cho liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa

là tài sản cố định vô hình;

18

- Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn

khác;

- Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ

chức tín dụng và các tổ chức tài chính.

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt

động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của

doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm:

- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu do

Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo ( không bao gồm các khoản vay và nợ được

chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản)

- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành;

- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được;

- Tiền chi trả nợ gốc vay;

- Tiền chi trả nợ thuê tài chính;

- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu ( không bao gồm các khoản cổ tức

hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển thành

vốn cổ phần).

 Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

* Phương pháp trực tiếp: các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động

kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính được xác định và trình bày trong

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền

thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của

doanh nghiệp.

* Phương pháp gián tiếp: các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt

động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận

trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục

19

không phải bằng tiền ( khấu hao TSCĐ, dự phòng..., lãi, lỗ chênh lệch tỉ giá hối

đoái chưa thực hiện...); các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải

thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh, các thay đổi của chi phí trả trước, lãi tiền

vay đã trả, thuế TNDN đã nộp, tiền thu, cho khác từ hoạt động kinh doanh;các

khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt đông đầu tư( lãi, lỗ về

thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, tiền lãi gửi,

cổ tức và lợi nhuận được chia...); chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh trong kỳ.

1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ( explainational of financial statement):

Đây là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của nội

dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong báo cáo tài chính

không thể hiện hết được.

Những điều cần diễn giải thường là:

- Đặc điểm doanh nghiệp: giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp;

- Tình hình khách quan trong kỳ kinh doanh đã tác động đến hoạt động của

doanh nghiệp;

- Hình thức kế toán đã và đang được áp dụng;

- Phương thức phân bổ chi phí, đặc điểm khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng

để hạch toán trong kỳ;

- Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu;

- Tình hình khác.

Đây là một báo cáo rất hữu ích trợ giúp cho các nhà phân tích có thể hiểu biết

kỹ hơn về 3 báo cáo tài chính ở trên.

1.2.2.5. Các căn cứ khác:

- Chính sách tài trợ và đầu tư trong thời gian tới của doanh nghiệp.

- Chính sách cấu trúc vốn của doanh nghiệp

20

- Các chỉ tiêu tài chính mục tiêu

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính.

Để đạt được yêu cấu những mục tiêu quan trọng trên, phân tích tài chính

doanh nghiệp cần được thực hiện các nội dung sau:

- Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính như: sự biến

động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân

đối tài chính và kết luận sơ bộ.

- Phân tích hiệu quả tài chính: khả năng quản lý tài sản và khả năng sinh lời.

- Phân tích rủi ro tài chính: cộng nợ và khoản phải thu, khả năng thanh khoản,

khả năng quản lý nợ.

- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: phân tích các đòn bẩy và đẳng thức

Dupont.

- Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.2.3.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính:

Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp

thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.

BCĐKT trước hết được sử dụng để phân tích khái quát tình hình biến động

của tài sản và nguồn vốn. Bằng cách so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm của

toàn bộ (hoặc từng loại) tài sản (hoặc nguồn vốn) nhằm thấy biến động về quy mô

hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đồng thời cần xác định tỷ trọng của từng loại

chiếm trong tổng số của nó ở cả thời điểm đầu năm và cuối kỳ, sau đó thông qua tỷ

trọng của từng chỉ tiêu các nhận xét, kết luận cần thiết về tình hình tài chính doanh

nghiệp.

Bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết kết

quả kinh doanh chính: doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay cho chủ

nợ, nộp ngân sách Nhà nước, lãi của chủ sở hữu.

21

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết:

- Số dư tiền mặt thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và

hoạt động tài chính.

- Khái quát về điểm mạnh và điểm yếu của từng hoạt động trên.

- Số dư tiền mặt thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động.

- Số dư tiền mặt cuối kỳ.

a. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn:

- Cơ cấu tài sản: các loại tài sản và tỷ trọng.

- Cơ cấu nguồn vốn: các loại nguồn vốn và tỷ trọng.

- Mức độ biến động và mức độ phù hợp của cơ cấu này.

- Đặc trưng của công nghệ sản xuất và chính sách tài trợ của doanh nghiệp.

b. Phân tích các cân đối tài chính

- Cân đối giữa tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn: Tài sản lưu động nên

được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn.

- Cân đối giữa tài sản cố định và nguồn vốn dài hạn: Tài sản cố định nên được

tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.

Tiền Nợ ngắn Phải trả

hạn TSLĐ Phải thu Vay ngắn

hạn

Nợ định kỳ Hàng tồn kho

TSCĐ Nợ dài hạn

Nguồn vốn chủ SH

22

1.2.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính.

a. Phân tích khả năng sinh lợi:

 Các tỷ số khả năng sinh lợi đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp so với

doanh số bán, các đầu tư về tài sản, vốn của nó ra sao. Các tỷ số khả

năng sinh lợi cơ bản:

 Doanh lợi doanh thu sau thuế ( Lợi nhuận biên) ROS:

Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho

chủ sở hữu. Đây là một chỉ số rất được các chủ sở hữu quan tâm.

 Doanh lợi trước thuế ( sức sinh lợi cơ sở) BEP - Basic arning power :

( EBIT - lợi nhuận trước vay và thuế)

Chỉ số này cho biết một trăm đồng đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao

nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Đây là một chỉ số quan trọng nhất đối với Nhà nước.

Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và thuế

suất thu nhập khác nhau.

 Tỷ suất thu hồi tài sản ROA - return on asset:

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao

nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư

23

của Công ty, là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem Công

ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ hay không? Đồng thời là cơ

sở quan trọng để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết

định huy động vốn.

 Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE - return on equity:

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp

góp phần tạo ra bao nhiêu đông lãi cho chủ sở hữu. đây là một chỉ số tài chính quan

trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.

b.Phân tích khả năng quản lý tài sản:

Nhà phân tích tài chính sử dụng các tỷ số về khả năng quản lý tài sản để đo

lường hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp.

Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (

mức độ quay vòng ) và sức sản xuất của tài sản trong năm.

Phân tích khả năng quản lý tài sản để trả lời câu hỏi: một đồng tài sản có thể

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

 Vòng quay hàng tồn kho: một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho

góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

- Số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm.

- Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh

nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.

24

- Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như

tổ chức bán hàng chưa tốt.

 Kỳ thu nợ bán chịu:

- Kỳ thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu hiệu tốt

nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng,

chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.

- Kỳ thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu tốt, doanh

nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao.

- Kỳ thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất

cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.

 Vòng quay Tài sản cố định:

Vòng quay TSCĐ trả lời câu hỏi: một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao

nhiêu đông doanh thu?

Vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao được tận dụng đầy

đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.

- Vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp

tiết kiệm được chi phí sản xuất.

- Vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động, chất lượng tài

sản kém, hoặc hoạt động không hết công suất.

 Vòng quay tài sản lưu dộng( TSLĐ):

25

Vòng quay TSLĐ trả lời câu hỏi: một đồng TSLĐ góp phần tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu?

- Vòng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy

đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất

kinh doanh.

- Vòng quay TSLĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm

được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.

- Vòng quay TSLĐ thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém,

chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất không

tốt, quản lý bán hàng không tốt.

 Vòng quay tổng tài sản (TTS):

Vòng quay TTS trả lời câu hỏi: một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu

- Vòng quay TTS đánh giá tổng hợp khả năng quản lý TSCĐ và TSLĐ của

doanh nghiệp.

- Vòng quay TTS cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng

cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu

của quá trình sản xuất kinh doanh.

- Vòng quay TTS cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.

- Vòng quay TTS thấp là do yếu kém trong quản lý TSLĐ, quản lý tiền mặt,

quản lý khoản doanh thu, chính sách bán chịu, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.

26

1.2.3.3. Phân tích rủi ro tài chính.

a. Phân tích khả năng thanh khoản:

 Khả năng thanh khoản là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Đây là những

chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như nhà đầu tư, người cho vay, người cung

cấp nguyên vật liệu. Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có khả năng trả các

món nợ ngắn hạn không?

 các chỉ số khả năng thanh khoản:

- Khả năng thanh toán tổng quát:

Chỉ số tổng quát thể hiện mức độ đảm bảo của tổng tài sản đối với các khoản

nợ phải trả.

Để có căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì

chỉ số được đa số các chủ nợ chấp nhận là 2. Ngoài việc căn cứ vào chỉ số để đánh

giá khả năng thanh toán là tốt hay xấu, cũng cần xem xét các yếu tố sau:

+ Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp;

+ Cơ cấu tài sản lưu động;

+ Hệ số vòng quay của một số tài sản lưu động.

- Khả năng thanh toán hiện hành:

Là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn , mà giá trị càng

lớn thì phản ánh khả năng thanh toán càng cao

- Khả năng thanh toán nhanh:

27

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cũng tương tự như tỷ số khả năng thanh toán

hiện hành, nhưng là số đo thanh khoản chặt chẽ hơn vì nó loại trừ tồn kho ra khỏi

tài sản lưu động hiện hành.

Chỉ số nhanh thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển

ngay thanh tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.

Nói chung, hệ số này thường biến động trong khoảng từ 0.5÷1 thì khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, để kết luận hệ số thanh

toán nhanh là tốt hay xấu ở một daonh nghiệp cụ thể còn cần xét đến bản chất kinh

doanh về điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ngoàii ra, khi phân tích cũng

cần xem xét đến phương thức thanh toán mà khách hàng dược hưởng; kỳ hạn thanh

toán nhanh hay chậm cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

- Khả năng thanh toán tức thời:

 Khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận

có thể thấp vì tiền mặt nhiều, phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều.

 Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận

có thể cao vì tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho

tài sản lưu động nhỏ, ROA và ROE có thể tăng.

b. Phân tích khả năng quản lý nợ.

 Phân tích khả năng quản lý nợ đẻ đánh giá phần vốn góp của các chủ

sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp so với

phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong

28

phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp

để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ . Nếu chủ sở

hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi xảy ra trong

sản xuất - kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng

vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành

doanh nghiệp. Ngoài ra nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi

nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể

 chỉ số nợ: Mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong kinh doanh.

- Mức độ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài trợ (đòn bẩy nợ) trong hoạt đọng

kinh doanh.

-Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong

cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao. Chỉ số nợ cao là mọt minh

chứng về uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.

- Tuy nhiên chỉ số nợ cao làm cho khả năng thanh toán giảm. Đồng thời nếu

ROA

của doanh nghiệp và làm giảm niềm tin của chủ nợ.

 Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:

Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu

đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT).

Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiêp.

29

Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng

rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

1.2.3.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính.

a.Đảng thức Du Pont

 Đảng thức Du Pont thứ nhất:

- Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS và tăng vòng quay tổng tài sản.

- Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và

tăng giá bán

- Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách

giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.

 Đẳng thức Du Pont thứ 2:

- Có 2 hướng để tăng ROE: tăng ROA và tỷ số Tổng tài sản/ Vốn chủ sở

hữu.

- Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Du Pont 1.

30

- Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn

chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ

sở hữu càng cao.

- Đương nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng.

 Đẳng thức DuPont tổng hợp:

ROE = x x Lãi ròng NI Doanh thu Doanh thu TTS bq TTS bq VCSH bq

ROE = ROS x VQTS bq x TTS bq VCSH bq

-ROE phụ thuộc 3 nhân tố: ROS, ROA và tỷ số Tổng tài sản/ Vốn chủ sở

hữu. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.

- Phân tích DuPont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này tới ROE của

doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này.

- Việc phân tích ảnh hưởng này đươc tiến hành theo phương pháp thay thế

liên hoàn.

b. Phân tích đòn bẩy:

Đòn bảy tác nghiệp (đòn bảy định phí):

- Đòn bẩy tác nghiệp (Operating Leverage) là một khái niệm phản ánh mức

độ doanh nghiệp sử dụng chi phí cố định trong hoạt động của mình. Doanh nghiệp

có đòn bẩy tác nghiệp cao khi tỷ trọng chi phí cố định trong tổng chi phí của doanh

nghiệp cao. Đòn bẩy tác nghiệp cao sẽ khiến cho một thay đổi nhỏ về doanh thu có

thể gây ra một thay đổi lớn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế -EBIT.

- Hệ số đòn bẩy tác nghiệp (DOL- Degree of Operating Leverage) là mức

thay đổi tính bằng tỷ lệ % của EBIT ứng với mức thay đổi tính bằng % doanh thu.

31

EBIT

EBIT 

/ QQ /

VPQ 

(

)

DOL =

) F

 (

VPQ 

Vì EBIT= Q(P-V) -F VÀ EBIT = nên:

(  VPQ

) VPQ  ( ) 

F

(   ) VPQ

VPQ 

 (

) F

  

  

  Q  Q 

  

(  VPQ )   Q Q

= = DOLQ =

Trong đó:

Q: sản lượng bán ra P: giá bán sản phẩm

V: Chi phí biến đổi cố định đơn vị VC: tổng chi phí biến đổi

F:chi phí cố định S: doanh thu

 Đòn bẩy tài trợ (đòn bẩy nợ):

- Đòn bẩy tài chính (Financial Levarege) là một khái niệm phản án mức độ

doanh nghiệp sư dụng các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi)

trong cơ cấu vốn của mình. Doanh nghiệp được coi là có đòn bẩy tài chính cao khi

tỷ trọng chứng khoán có thu nhập cố định trong tổng vốn của doanh nghiệp cao, đòn

bẩy tài chính cao, lợi nhuận của các cổ đông đại chúng càng cao, tuy nhiên rủi ro

của họ càng lớn.

- Hệ số của đòn bẩy tài chính (DFL- Degree of Financial Leverage) là mức

thay đổi tính bằng tỷ lệ % của lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) ứng với mức thay

đổi tính bằng % của lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT).

 EPS EBIT 

/ /

EPS EBIT

DFL=

EBIT= Q(P-V) -F vì EPS= [(EBIT-I)(1-T)/N

T)

 EPS=

EBIT(1 - N

32

1(

T

)

1(

T

)

(

EBIT

1)(

T

)

 EBIT

EBIT 

N

 EPS EPS

N  I

(

EBIT

1)(

T

)

EBIT N

 

 

  

  

EBIT N  I N

= x =

)

I

Nên

EBIT 

EBIT

I

EBIT EBIT

1( T   I

EBIT EBIT

 

 

 

 

 EBIT EBIT  EBIT  EBIT

DFL = = x =

Trong đó, I là lãi vay phải trả ; N là số cổ phiếu đại chúng hiện hành.

 Đòn bẩy tổng:

Đòn bẩy tổng (Total Levrage) là một khái niệm phản ánh tác động của một

EBIT

sự thay đổi về doanh thu đến lợi nhuận cổ phiếu (EPS).

EBIT 

/ QQ /

 EPS EBIT 

/ /

EPS EBIT

F

DTL = x = (DOL)x(DFL)

(  VPQ

) VPQ  ( ) 

F

VPQ  (

  ( ) VPQ )

(  VPQ

) VPQ  ( ) 

F

x = DTLQ =

 S VC

VC 

 IF

S

DLTS =

1.2.3.5. Đánh giá chung vể tinh hình tài chính.

Sau khi phân tích đưa ra đánh giá chung vể tình hình tài chính của doanh

nghiệp dể có cơ sở ra các quyết định vể chính sách tài chính.

1.2.3.6. Phương pháp phân tích.

Phương pháp phân tích là cách thức tiếp cận đối tượng phân tích để tìm ra mối

liên hệ bản chất hữu cơ của các hiện tượng phân tích. Trong phân tích tài chính có 4

phương pháp đặc thù thường được sử dụng là:

- Phương pháp so sánh;

- Phương pháp tỷ số;

33

- Phương pháp Du Pont;

- Phương pháp thay thế liên hoàn.

a. Phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến trong phân tích, bao gồm phân

tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Khi phân tích

so sánh cần chú ý:

- Điều kiện có thể so sánh được

- Các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau có ý nghĩa như thế nào đối với việc đề

ra quyết định quản lý, đầu tư v.v...

- Trong quá trình so sánh tùy thuộc vào ý nghĩa của từng chỉ tiêu, từng mối

quan hệ mà tiến hành so sánh bằng số tuyệt đối hay số tương đối (%) cũng có thể so

sánh dưới dạng hệ số.

- Tùy thuộc vào mục đích của người phân tích có thể sử dụng các cách thức so

sánh sau:

+ So sánh số liệu thực tế đạt được với số liệu kế hoạch là để xem xét, đánh giá

việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với từng chỉ tiêu kinh tế.

+ So sánh số liệu thực tế kỳ này với số liệu thực tế kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ

trước: là để xem xét, xác định tốc độ và xu hướng phát triển của các chỉ tiêu kinh tế.

+ So sánh số liệu của doanh nghiệp phân tích với các doanh nghiệp cùng loại

hoặc so với cố liệu trung bình của ngành mà doanh nghiệp hoạt động để xác định

sức mạnh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.

Có thể khái quát các nguyên tắc cơ bản cần nắm vững khi sử dụng phương

pháp so sánh sau:

- Tiêu chuẩn so sánh: Tùy theo mục đích nghiên cứu sẽ lự chọn gốc so sánh

cho thích hợp theo cách thức trên.

34

- Điều kiện so sánh: Điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải

đồng nhất về cả mặt thời gian và không gian.

+ Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một thời gian phải

thống nhất trên 3 mặt như sau: phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một

phương pháp tính toán, cùng một đơn vị đo lường.

+ Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và

điều kện kinh doanh tương tự nhau.

- Kỹ thuật so sánh:

+ So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với

kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh thể hiện quy mô của các hiện tượng

kinh tế.

+ So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so

với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh thể hiện kết cấu, mối quan hệ,

tốc độ phát triển, mức độ phổ biến... của các hiện tượng kinh tế.

- Hình thức so sánh:

+ So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ mối quan hệ

giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có những đánh giá thích hợp.

+ So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh trên cùng một chỉ tiêu nhằm

xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính.

+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng

biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các

chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem là nhiều kỳ( từ 3 đến 5

năm hoặc lâu hơn để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên

cứu.

b. Phương pháp tỷ số:

35

Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số

đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính

hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bởi

lẽ:

- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cung cấp đày đủ hơn. Đó là cơ sở

để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của daonh

nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.

- Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh

quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.

- Phương pháp phân tích này giúp phân tích khai thác có hiệu quả những số

liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục

hoặc theo từng giai đoạn.

c. Phương pháp phân tích Du Pont:

Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân

dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của

phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp

như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

thành tích số của các chuỗi tỷ số cso mối quan hệ nhân quả với nhau. Diều đó cho

phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.

d. Phương pháp thay thế liên hoàn:

Được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính nhằm xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố tới kết quả cuối cùng, qua đó đánh giá sự thay đổi của 1 chỉ

tiêu (giữa kỳ này với kỳ trước hoặc kế hoạch với thực hiện) trong khi các chỉ tiêu

khác giữ nguyên ảnh hưởng như thế nào tới chỉ tiêu kết quả được tính từ các chỉ tiêu

đó. Sử dụng phương pháp này giúp cho những người quan tâm đánh giá được chính

xác ảnh hưởng của sự thay đổi từng chỉ tiêu đến kết quả chung, từ đó các nhà quản

36

lý có thể đưa ra các cách ứng xử khác nhau trong năm tài chính tiếp theo đối với

từng chỉ tiêu nhằm tạo tình hình tài chinhd lành mạnh cho doanh nghiệp.

1.2.4. Các chỉ tiêu tài chính.

- Khả năng sinh lợi.

- Khả năng quản lý tài sản.

- Khả năng thanh khoản.

- Khả năng quản lý nợ.

- Chỉ tiêu phân tích tổng hợp tình hình tài chính.

1.2.5. Quy trình phân tích.

Khi thực hiện một công việc nào đó, nếu biết được trình tự của công việc để

tiến hành, hình dung ra được các việc phải làm thì chắc chắn hiệu quả sẽ đạt được

như mong muốn. Phân tích tài chính cũng vậy, có nhiều cách thức khác nhau để đi

đên mục tiêu, một trong những quy trình được đánh giá tối ưu hiện nay là:

Bước 1: Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính:

Từ các báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân

đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiến hành phân tích khái quát các mặt:

- Sự biến động của tài sản và ngồn vốn.

- Kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

- Số dư thuần tiền mặt trong kỳ và số dư cuối kỳ

- Biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

Bước 2: Phân tích chi tiết:

Sau khi phân tích khái quát, tiến hành phân tích chi tiết các tỷ số tài chính:

-Phân tích hiệu quả tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu:

+ Khả năng sinh lời

37

+ Khả năng quản lý tài sản.

- Phân tích rủi ro tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu:

+ Khả năng thanh khoản.

+ Khả năng quản lý nợ.

Bước 3: Phân tích tổng hợp qua các chỉ tiêu:

- Phân tích Du Pont.

- Phân tích và đòn bẩy.

Bước 4: Đối chếu các tỷ số tài chính hiện nay với các chỉ số tài chính mục tiêu,

đưa ra nhận xét và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính.

Bước 5: Đưa ra Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

sau giải pháp.

Bước 6: Đưa ra các vị thế tài chính sau khi có giải pháp.

1.2.6. Tổ chức phân tích.

1.2.6.1 Lập kế hoạch phân tích:

Đây là gia đoạn đầu tiên rất quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng, thời

gian và nội dung của công việc phân tích tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch được

tiến hành chu đáo, tỷ mỉ sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành đạt kết quả tốt. Kế

hoạch phân tích phải được xác định cả về nội dung, phạm vi, thời gian và cách thức

tổ chức phân tích.

- Nội dung phân tích: có thể phân tích toàn diện hoặc chỉ phân tích một số vấn

đề cụ thể.

- Phạm vi phân tích: có thể phân tích toàn bộ hay chỉ phân tích một vài bộ

phận được chọn làm trọng điểm, căn cứ cho từng cá nhân hoặc từng nhóm phụ

trách, theo sát từ đầu đến cuối công việc phân tích hoặc phụ trách từng công đoạn

phân tích.

38

1.2.6.2. Tiến hành phân tích tài chính:

Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện kế hoạch phân tích đã được thiết lập.

Giai đoạn này là sự kết hợp hài hòa giữa con người, phương pháp phân tích, tài liệu

phân tích để đạt được mục tiêu phân tích đã đề ra, là giai đoạn chủ chốt quyết định

sự thành công của công tác phân tích.

- Thu thập và kiểm tra tài liệu: Các tài tiệu cần thiết quan trọng sau khi được

thu thập sẽ tiến hành lựa chon phương pháo phân tích và hệ thống chỉ tiêu phân tích

phù hợp với tình hình của doanh nghiệp của mình

-Tùy theo mục tiêu phân tích, các nguồn tài liệu thu thập được, nhà phân tích

sẽ tiến hành lựa chọn phương pháp phân tích và hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp

với tình hình của doanh nghiệp mình.

- Tính toán các chỉ tiêu, từ đó tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về

tình hình tài chính cảu doanh nghiệp.

- Viết báo cáo phân tích: Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp đánh giá cơ bản

cùng những tài liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích, nêu rõ cả

thực trạng và tiềm năng cần khai thác. từ đó nêu được phương hướng và biện pháp

phấn đấu trong kỳ tới.

1.2.6.3. Tổ chức Hội nghị phân tích:

Sau khi đã viết báo cáo phân tích, doanh nghiệp nên tổ chức Hội nghị phân

tích để thu thập ý kiến đóng góp và thảo luận cách thực hiện các phương hướng,

biện pháp đã nêu trong báo cáo phân tích, để việc phân tích thực sự đem lại hiệu

quả cho doanh nghiệp chứ không đơn thuần là một công việc trên giấy tờ.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp:

Doanh nghiệp không thể hoạt động trong môi trường chân không. Vì vậy,

phân tích tài chính cũng như các hoạt động khác doanh nghiệp đều phải gắn kết với

môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội

39

phức tạp luôn biến động. có thể kể đến một số yếu tố khách quan và chủ quan tác

động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp:

1.3.1. Các yếu tố khách quan.

- Sự phát triển của công nghệ: là yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản

xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài

chính doanh nghiệp nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng.

- Sự quản lý của nhà nước: Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh

nghiệp được điều chỉnh bằng luật pháp và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ

chế quản lý tài chính.

- Rủi ro kinh doanh: doanh nghiệp hoạt động trong nền kình tế thị trường chịu

sức ép của cạnh tranh. Vì vậy, doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra rủi

ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn.

- Sự đòi hỏi của đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn: Sự tăng,

giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt

trong các điều kiện kinh tế khác nhau.

Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước

được thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đo,

phân tích tài chính doanh nghiệp trở nên rất phong phú và phức tạp đòi hỏi chủ

doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức và thực hiện một cách khoa học.

1.3.2. Các yếu tố chủ quan.

Đây là những yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp, những yếu tố này cũng

ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Có

thể kể đến 5 yếu tố chủ yếu sau:

- Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về tầm quan trong của công tác phân

tích tài chính doanh nghiệp.

- Tổ chức hoạt động phân tích tài chính.

40

- Trình độ cán bộ phân tích tài chính, tính chuyên nghiệp trong phân tích tài

chính.

- Thông tin, chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.

- Phương tiện và công cụ phân tích tài chính

.

41

Chương II

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21

2.1. Khái quát chung về Công ty.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Tªn Giao dÞch tiÕng viÖt: C«ng ty TNHH mét thµnh viªn Ho¸ chÊt 21

Tªn giao dÞch tiÕng anh: No 21 Chemical One Member Limited

Company

Tªn gäi t¾t: C«ng ty Hãa chÊt 21 hoÆc Nhµ m¸y Z121

§Þa chØ: X· Phó Hé- ThÞ x· Phó Thä- TØnh Phó Thä

Tel: 02103.865.055; 02103.865.193

Tóm tắt quá trình phát triển:

Năm 1965 Đế quốc Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc, cuộc kháng chiến giải

phóng miền Nam bước vào giai đoạn gay go. Việc sản xuất vũ khí ngày càng yêu

cầu tăng về số lượng và khẩn trương về thời gian. Ngày 13/7/1965, Trung Quốc kí

viện trợ cho Việt Nam các công trình mở rộng Nhà máy Z1, Z2. Trong đó có công

trình 6504 là Nhà máy chế tạo Hỏa công (ống nổ, hạt lửa). Việc có công trình viện

trợ 6504 năm 1965 và việc thành lập xưởng Bộ lửa Z4 (đơn vị 9316) ngày 7/9/1966

theo quyết định số 740/QĐ5 của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần đã đánh dấu một

bước ngoặt rất lớn của việc sản xuất Hỏa cụ Việt Nam.

Xưởng Bộ lửa Z4 lúc đầu đóng quân tại xã Minh Tiến huyện Đoan Hùng -

Phú Thọ. Năm 1970 xưởng Z4 (lúc đó là Nhà máy V121) được di chuyển về doanh

trại lữ đoàn 378 thuộc xã Phú Hộ huyện Phù Ninh (nay là Thị xã Phú Thọ) tỉnh Phú

Thọ cho đến ngày nay là Nhà máy Z121.

Năm 1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước, Nhà

máy thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược được Đảng, Nhà nước, Quân đội giao cho

đó là: Tiếp tục sản xuất các loại vũ khí phục vụ cho xây dựng quân đội hùng mạnh,

đồng thời tham gia sản xuất các sản phẩm phục vụ nền kinh tế quốc dân, với các

42

mặt hàng chính là Kíp nổ đốt, Kíp nổ điện phục vụ công nghiệp khai thác mỏ, xây

dựng, giao thông vận tải.

Năm 1987, Nhà máy chuyển từ cơ chế quản lí hành chính bao cấp sang chế độ

hạch toán kinh doanh. Bước chuyển đổi đã tạo đà thúc đẩy Nhà máy phát triển sản

xuất với việc đầu tư hàng loạt các dây chuyền mới. Các dây chuyền sản xuất Dây

cháy chậm công nghiệp, sản xuất Thuốc nổ Amonit, sản xuất Dây nổ lần lượt ra đời

góp phần đa dạng hóa sản phẩm của Công ty, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời

sống cho người lao động.

Từ năm 1993, trong cơ chế mới của Nhà nước, Nhà máy Z121 có tên giao

dịch kinh doanh là Công ty Hóa chất 21. Với quyền chủ động hạch toán kinh doanh

vèn pháp định 8,677 tỷ đồng, Công ty đã vạch ra hướng mới, tập trung sắp xếp lại

bộ máy quản lí, các phòng ban, phân xưởng, sắp xếp bố trí lại lao động, hợp lí hóa

dây chuyền sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất, vừa phát triển sản xuất các mặt

hàng kinh tế đảm bảo đời sống cho người lao động, vừa giữ vững năng lực sản xuất

quốc phòng.

Năm 1996, với định hướng mở rộng dây chuyền sản xuất, tạo ra các sản phẩm

có tính năng vượt trội, Công ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất Kíp nổ vi

sai điện và Kíp nổ vi sai phi điện. Tận dụng năng lực sẵn có của dây chuyền sản

xuất kíp nổ, với tinh thần "phát huy nội lực", qua nghiên cứu sản phẩm cùng loại

của nước ngoài, năm 2001, Công ty đã sản xuất và cung cấp cho thị trường sản

phẩm Kíp nổ vi sai an toàn với chất lượng đạt mức cao của thế giới. Việc sản xuất

và đưa vào tiêu thụ các loại kíp nổ vi sai đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của công

nghiệp khai thác mỏ, vật liệu xây dựng hàng năm tiết kiệm cho Nhà nước hàng triệu

USD do không phải nhập ngoại. Công trình nghiên cứu sản xuất kíp nổ vi sai an

toàn đã được trao tặng giải thưởng sáng tạo khoa học VIFOTEC năm 2004, công

trình nghiên cứu sản xuất kíp nổ vi sai phi điện được tặng giải thưởng sáng tạo khoa

học VIFOTEC năm 2006. Đó là sự đánh giá ghi nhận kết quả lao động sáng tạo

trong hoạt động Khoa học Công nghệ của Công ty Hóa chất 21, trở thành nguồn

động lực thúc đẩy Công ty trong quá trình hoạt động Khoa học Công nghệ sau này.

43

Năm 1997, Công ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất Pháo hoa quy mô

lớn, sản phẩm pháo hoa của Công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Nhật

bản và Mỹ, đồng thời phục vụ nhu cầu thưởng thức nghệ thuật pháo hoa của đông

đảo nhân dân trong các dịp lễ tết, lễ hội, được nhân dân cả nước đánh giá cao. Năm

2001, Nhà máy đã nghiên cứu và sản xuất thành công pháo hoa tầm thấp. Với

những đặc điểm ưu thế riêng, sản phẩm đã được Chính phủ cho sử dụng trong dịp

tết cổ truyền vfa lễ hội trong phạm vi cả nước.

Từ năm 2002, Công ty đã triển khai áp dụng Hệ thống quản lí chất lượng theo

tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Hệ

thống đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của Việt Nam (Quacert)

cấp chứng chỉ công nhận từ tháng 8 năm 2002. Hệ thống quản lí chất lượng tiên tiến

góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dùng nề nếp quản lí khoa học, tăng

cường hiệu quả trong kinh doanh.Phòng thí nghiệm Công ty Hóa chất 21

được chứng nhận phù hợp với các yêu cầu của VILAS 231 trong lĩnh vực Hóa học;

được công nhận năng lực kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo và thử nghiệm chất

lượng các loại hỏa cụ trong Quân đội.

Từ tháng 10 năm 2010 Công ty Hóa chất 21 đổi tên thành Công ty TNHH một

thành viên Hóa chất 21.

Hiện nay, Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 là một doanh nghiệp

lớn chuyên sản xuất thuốc nổ, phụ kiện nổ công nghiệp phục vụ nghành công

nghiệp khai thác, xây dựng trong cả nước, sản xuất các sản phẩm tín hiệu và an toàn

Hàng hải, sản xuất các loại pháo hoa, pháo hỏa thuật phục vụ các dịp lễ hội và xuất

khẩu, đồng thời sản xuất các mặt hàng quốc phòng phục vụ Quân đội.

Với những thành tích xuất sắc trong sản xuất và phục vụ quốc phòng, Nhà

máy Z121 đã được Nhà nước tuyên dương Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang

nhân dân (tháng 12 năm 1989).

Về thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng đơn vị

vững mạnh, đảm bảo việc làm và nâng cao mức sống của người lao động, Công ty

44

Hóa chất 21 đã được Nhà nước tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động trong

thời kỳ đổi mới (tháng 12 năm 2004).

2.1.2. Khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty.

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 bao gồm:

Ban Giám đốc: bao gồm Giám đốc và 4 phó giám đốc điều hành

Các cơ quan chức năng trực thuộc: Bao gồm 12 phòng chức năng, 4 xí

nghiệp sản xuất và 2 phân xưởng sản xuất trực thuộc.

Khái quát tổ chức bộ máy quản lý được trình bày qua sơ đồ sau:

45

S¬ ®å C«ng ty TNHH mét thµnh viªn ho¸ chÊt 21

ChÝnh uû

Gi¸m ®èc

Phã G§ ®iÒu ®é

PHÓ G® kinh doanh

Phã G§ Kü thuËt

Phßng vËt t­

Phßng chÝnh trÞ

Phßn g tiªu thô

Phßng HC- HC

P. kiÓm nghiÖm

Phßng NCPT SX

P. c«ng nghÖ

Phßng KÕ ho¹ch

Phßng tæ chøc

Phßng Tµi vô

Phßng an toµn

Phßng c¬ ®iÖn

Ph©n x­ëng x©y dùng

VTh­- HCÇn

Nhà trẻ

§éi c¶nh vÖ

Ban Quân y

XÝ nghiÖp ho¶ cô

XÝ nghiÖp c¬ khÝ

Ph©n x­ëng SX vËt liÖu x©y dùng

XÝ nghiÖp SX ph¸o hoa thuèc næ

XÝ nghiÖp Bé löa- liÒu phãng

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21

46

2.1.3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên 2 lĩnh vực: sản xuất các sản phẩm

quốc phòng an ninh và sản xuất kinh doanh một số sản phẩm kinh tế.

Đối với sản xuất quốc phòng, Công ty thực hiện sản xuất các sản phẩm phục

vụ quốc phòng an ninh hoặc nghiên cứu chế thử sản phẩm phục vụ quốc phòng an

ninh theo lệnh cấp trên giao hoặc theo các dự án đề tài do Bộ Quốc phòng hoặc Nhà

nước giao cho. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty đòi hỏi phải ưu tiên hoàn

thành trước hết, còn lại năng lực dư thừa mới đem sản xuất các sản phẩm phát triển

kinh tế nâng cao đời sống, củng cố năng lực sản xuất. Nhìn chung, Công ty luôn

hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao cho, đồng thời phát

huy tối đa năng lực dư thừa quốc phòng vào phát triển kinh tế làm cho đời sống của

người lao động luôn đạt mức cao trong khu vực, bảo toàn nguồn vốn Nhà nước giao

cho đồng thời lợi nhuận từ kinh tế mang lại đã góp phần vào đầu tư khoa học công

nghệ nâng cao khả năng sản xuất quốc phòng đặc biệt là những sản phẩm mới.

Ngành nghề sản xuất kinh doanh

- Sản xuất cấu kiện kim loại;

- Rèn, rập, ép và cán kim loại. Luyện bột kim loại;

- Gia công cơ khí, xử lý tráng phủ kim loại;

- Sản xuất dao kéo, dụng cụ kim loại và đồ kim loại thông dụng;

- Sản xuất các sản phẩm kim loại chưa được phân vào đâu;

- Xây dựng nhà các loại;

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu, chủ sử

dụng hoặc đi thuê;

- Sản xuất thuốc trừ sâu và sản phẩm hóa chất khác dùng cho nông nghiệp;

- Sản xuất thuốc nổ công nghiệp và phụ kiện nổ;

- Sản xuất pháo hoa, đạn súng săn, đạn thể thao;

- Nhập nguyên liệu sản xuất pháo hoa, xuất khẩu pháo hoa và phụ kiện pháo

hoa;

- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

- 47 -

Công nghệ chủ yếu đang áp dụng tại Doanh nghiệp

- Công nghệ sản xuất thuốc nổ công nghiệp.

- Công nghệ sản xuất thuốc đen;

- Công nghệ sản xuất kíp nổ đốt số 8, kíp nổ điện số 8;

- Công nghệ sản xuất kíp nổ vi sai điện, kíp nổ vi sai phi điện, kíp nổ vi sai an

toàn hầm lò;

- Công nghệ sản xuất dây cháy chậm, dây nổ chịu nước, dây nổ năng lượng

thấp.

- Công nghệ sản xuất đạn tín hiệu – súng bắn đạn tín hiệu, đạn thể thao;

- Công nghệ sản xuất pháo hoa.

- Công nghệ sản xuất sản phẩm tín hiệu an toàn Hàng hải.

Đặc điểm nổi bật về công nghệ của doanh nghiệp:

- Dây chuyền sản xuất thuốc gợi nổ, mồi lửa điện, kíp nổ là dây chuyền sản

xuất hiện đại, tự động hóa theo công nghệ và thiết bị của Bỉ;

- Dây chuyền sản xuất pháo hoa theo công nghệ Nhật Bản;

- Các dây chuyền sản xuất sản phẩm khác là dây chuyền đồng bộ, sản phẩm

sản xuất có chất lượng tương đương với tiêu chuẩn quốc tế.

- Năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường và có khả năng cạnh tranh

với các sản phẩm cùng loại trong khu vực.

- Môi trường khí, bụi, nước thải đều được xử lý bằng các công nghệ phù hợp

đảm bảo môi trường sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam.

2.1.4. Bộ máy kế toán tại Công ty.

Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại phòng Tài chính của đơn vị. Biên

chế tổ chức bao gồm: 01 Kế toán trưởng kiêm nhiệm trưởng phòng, 01 phó phòng

và 08 trợ lý, nhân viên kế toán. Kế toán trưởng quản lý chung tất cả công việc, phó

phòng phụ trách công tác đầu tư, xây dựng cơ bản, hạch toán nội bộ và giải quyết

các công việc khi trưởng phòng đi vắng. Các trợ lý và nhân viên được phân công

mỗi người phụ trách và chịu trách nhiệm theo mảng công việc được phân công bao

gồm: Kế toán tổng hợp và tiền lương; Kế toán xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư;

- 48 -

Kế toán thuế và công nợ phải trả; Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi, khấu hao;

Kế toán Doanh thu bán bàng; Kế toán công nợ phải thu; Kế toán vật tư; Thủ quỹ.

Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính Công ty là: Giám sát tình hình hoạt

động tài chính, cập nhật các thông tin và phân tích tài chính kịp thời cung cấp thông

tin và tham mưu về mặt tài chính cho lãnh đạo Công ty và các đơn vị trong nội bộ

công ty để đưa ra những quyết định kịp thời mang lại hiệu quả tốt trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mặt khác xây dựng mô hình hạch toán phù hợp với

đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của Công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ,

hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán cho các Xí nghiệp và

phân xưởng trực thuộc theo quy định của pháp luật phù hợp với đặc điểm tình hình

của đơn vị, Phối hợp với các phòng ban khác như bộ phận vật tư, bộ phận bán hàng,

bộ phận lao động tiền lương… để thực hiện tốt nhiệm vụ chung của Công ty.

2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21.

Để đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Hóa chất 21, tác giả đi

sâu nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính qua các năm 2010 và 2011 trên các

mặt:

- Xác định mục tiêu phân tích

- Phương pháp và nội dung phân tích

- Căn cứ phân tích tài chính

- Qui trình phân tích tài chính

- Tổ chức thực hiện phân tích tài chính

2.2.1. Xác định mục tiêu phân tích.

Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy, phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV

Hóa chất 21 chưa được các nhà quản lý quan tâm đúng mức. Mục tiêu phân tích tài

chính chỉ là công cụ để kiểm soát các hoạt động của Công ty về mặt cân đối tài

chính, khả năng thanh toán các khoản nợ nhất là nợ định kỳ, khả năng sinh lợi. Như

vậy Công ty chưa xác định được tầm quan trọng của mục tiêu phân tích tài chính là

nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính để làm rõ

- 49 -

hiệu quả tài chính và rủi ro tài chính; Tìm nguyên nhân và phân tích các nguyên

nhân, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp.

2.2.2. Căn cứ phân tích tài chính.

Các căn cứ phục vụ cho công tác phân tích tài chính tại Công ty được tập hợp

từ những nguồn sau:

+ Thông tin bên ngoài:

Thông tin bên ngoài bao gồm chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý

tài chính; Các chính sách đầu tư mở rộng sản xuất của Nhà nước cho các đơn vị

khác có cùng sản phẩm với công ty ảnh hưởng đến thị trường và khả năng cung ứng

và cạnh tranh của đơn vị; Thông tin về các đối thủ cạnh tranh...

Tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nước như: ví dụ như biến động giá

cả và chủng loại vật tư đầu vào, nhất là loại vật tư nguyên liệu nhập khẩu khan hiếm

dùng cho sản xuất quốc phòng có ảnh hưởng bởi tình hình chính trị giữa Việt Nam

và Trung Quốc;

Các thông tin khác như nhu cầu, thị hiếu khách hàng, tập quán văn hóa, xã hội,

mức sống thu nhập của con người, quan hệ quân đội và địa phương...

+ Thông tin bên trong: bao gồm

- Năng lực hiện có của doanh nghiệp: như là nhân lực đầu ra và đầu vào, trình

độ công nhân, công suất dây truyền, công nghệ sản xuất...

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ chính trị trong năm

- Báo cáo tài chính các năm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kêt quả hoạt động

sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính và

một số báo cáo khác.

- Các kế hoạch cung ứng, xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh của đơn vị và

của cấp trên giao chủ yếu là sản phẩm quốc phòng

- Một số dự án đầu tư phát triển kinh doanh trong 5 năm

Có thể thấy căn cứ để phân tích tài chính của Công ty là khá đầy đủ, tuy nhiên

vẫn còn thiếu một số báo cáo và các chỉ tiêu tài chính quan trọng như: Báo cáo thu

nhập, các chỉ số tài chính trọng tâm.

- 50 -

2.2.3. Phương pháp và nội dung phân tích.

Hiện nay, Công ty TNHH MTV hóa chất 21 đang áp dụng hai phương pháp

phân tích truyền thống đó là phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh, các

phương pháp Dupont và phương pháo thay thế liên chưa được sử dụng. Mặt khác

phương pháp phân tích hiện nay công ty đang sử dụng chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu

nắm bắt thông tin tình hình tài chính của Công ty giữa giá trị thực tế thực hiện so

với giá trị kế hoạch hoặc giá trị thực hiện của năm nay so với năm trước mà thôi.

Kết quả phân tích chỉ là những con số nằm trên báo cáo, việc phân tích chỉ dừng lại

ở sự so sánh đơn giản các chỉ tiêu, chưa đánh giá được nguyên nhân cốt lõi của hiện

tượng để từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá rút kinh nghiệm, do đó chưa thực sự

là công cụ giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn.

Phân tích khái quát tình hình tài chính:

Trên thực tế việc phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty mới dừng

lại ở thuyết minh báo cáo tài chính, chưa thực hiện phân tích khái quát tình hình tài

chính trên bảng cân đối kế toán hay báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đối với báo cáo kết

quả sản xuất kinh doanh Công ty tiến hành phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu, dưới

đây là bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính qua các năm 2010 và 2011 của Công

ty:

Hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng cục Công nghiệp

Quốc phòng giao và kế hoạch kinh doanh của đơn vị, Công ty tiến hành giao nhiệm

vụ cho các đơn vị chức năng trong Công ty. Định kỳ 6 tháng một lần các đơn vị tiến

hành tổng kết báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Đối với công tác tài chính kế

toán thực hiện báo cáo kết quả kinh doanh theo quý theo yêu cầu của cấp trên và

thực tế yêu cầu của đơn vị. Tuy nhiên để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh,

Công ty chủ yếu đánh giá trên kết quả thực hiện doanh thu, lợi nhuận thực hiện, thu

nhập trả cho người lao động, nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước và một số chỉ

tiêu về khả năng sinh lời. Đây là những chỉ tiêu thực hiện báo cáo theo yêu cầu của

cấp trên trực tiếp quản lý ( là Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng) và được báo cáo

bằng văn bản.

- 51 -

Bảng 2.1. Một số kết quả sản xuất kinh doanh tổng quát

Năm 2010 Năm 2011

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu

So kế So năm liền So năm liền So kế hoạch hoạch kề kề

Doanh thu 115 120 126 104

Lợi nhuận 114 137 134 104

Nộp ngân sách 151 112 105 175

Thu nhập bình 107 117 111 110

quân

Tỷ suất lợi 141 108

nhuận/Vốn chủ SH

Tỷ suất lợi 114 99

nhuân/D.thu

Trong 02 năm 2010 và 2011 công ty cũng đã tiến hành phân tích một số chỉ

tiêu tài chính nhằm phục vụ công tác quản lý nội bộ như sau:

+ Nội dung phân tích tài chính:

Công ty tiến hành phân tích tài chính trên một số chỉ tiêu được cho là quan

trọng nhưng không đưa vào báo cáo tài chính cũng như không đưa ra những nhận

xét, đánh giá, kiến nghị, chỉ dùng để tham khảo trong nội công ty cung cấp cho

những đầu mối có liên quan.

- 52 -

Kết quả phân tích tài chính qua các năm 2009,2010 và 2011 của Công ty hóa

chất 21 tác giả tổng hợp theo bảng sau:

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty TNHH

MTV Hóa chất 21

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009

tính

1. Khả năng sinh lợi

Lợi nhuận sau thuế/D.thu % 5,19 4,87 4,78

Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài % 10,78 9,11 8,55 sản

Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ % 18,43 15,33 15,30 SH

2. Đánh giá rủi ro tài chính

Khả năng thanh toán hiện hành 1,77 1,60 1,33

Khả năng thanh toán nhanh 0,95 0,95 0,71

Khả năng thanh toán tổng quát 2,41 2,47 2,27

3. Phân tích chi phí

Giá vốn hàng bán/D.thu % 86,16 84,97 84,70

Chi phí bán hàng/D.thu % 1,82 2,53 2,61

Chi phí QLDN/D.thu % 5,27 5,84 6,16

“Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2011,2010”

- 53 -

Trên cơ sở kết quả tính toán chỉ tiêu khả năng sinh lợi, phần đánh giá nhận xét

tại báo cáo của Công ty nêu rõ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm năm sau

tăng cao hơn về mặt giá trị thực hiện cũng như kế hoạch đặt ra năm so với năm

trước là do:

- Thứ nhất: Hiệu quả đầu tư mang lại từ các dự án nâng chất lượng các sản

phẩm hàng quốc phòng và một số hàng kinh tế như pháo hoa, kíp vi sai phi

điện hầm lò của, đầu tư nghiên cứu một số sản phẩm pháo hoa mới của

năm 2009 làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.

- Thứ hai: Chính sách đổi vật tư, bù trừ công nợ với khách hàng tạo điều

kiện thuận lợi cho hai phía cộng thêm phong trào thi đua thực hành tiết

kiệm nhất là tìm kiếm vật tư đầu vào thay thế có chất lượng tương đương

nhưng giá mua vào thấp hơn làm giảm giá thành sản phẩm mang lại hiệu

quả sản xuất kinh doanh cao hơn so với năm 2009.

- Thứ ba là yếu tố con người: Hàng ngũ lãnh đạo là những người có trình độ

chuyên môn kỹ thuật và trình độ quản lý cao, có kinh nghiệm lâu năm

trong lĩnh vực được giao và có tâm huyết với nghề nghiệp luôn tìm tòi sáng

tạo, dám nghĩ, dám chịu trách nhiệm và dám làm đã đầu tư công nghệ, biết

tận dụng cơ hội kinh doanh. Đội ngũ công nhân lành nghề có thu nhập cao

và ổn định trong khu vực và môi trường sống và làm việc tương đối tốt

giúp họ gắn bó với công ty và công ty giữ được thợ giỏi.

- Thứ tư là: Bí quyết công nghệ và đặc thù nghề nghiệp là một lợi thế để

doanh nghiệp tận dụng và phát huy sở trưởng trong thương trường.

2.2.4. Quy trình phân tích tài chính.

Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 chưa ban hành qui định về phân tích tài

chính. Trên thực tế có thể nói công tác phân tích tài chính tại Công ty chưa thực sự

được quan tâm. Việc phân tích tài chính phải nói hết sức sơ sài, đánh giá kết quả

phân tích tài chính rất chung chung không nêu bật được vấn đề, nguyên nhân của

kết quả. Công tác phân tích có thể khái quát như sau:

- 54 -

Lập báo cáo tài chính

Tiến hành tính toán các chỉ số tài chính theo yêu cầu của cấp trên

Nhận xét đánh giá tình hình tài chính

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ qui trình phân tích tài chính của công ty TNHH MTV Hóa chất

21

2.2.5. Tổ chức phân tích tài chính tại Công ty Hóa chất 21.

Cũng như phần lớn chức năng của các doanh nghiệp trong nước, phân tích tài

chính thuộc chức năng của phòng tài chính kế toán, do đó đương nhiên công tác

phân tích tài chính sẽ do một người hoặc một nhóm bộ phận thuộc phòng tài chính

thực hiện. Tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế tại Công ty, tác giả được biết trước đây

khoảng 6-7 năm công ty đã thực hiện phân tích tài chính tại các cuộc họp giao ban

hàng quý của công ty, việc phân tích tài chính được giao cho một bộ phận thực hiện

phân tích sau mỗi quý, 6 tháng một lần và phân tích tài chính năm, báo cáo phân

tích tài chính được trình bày trước hội nghị song không lưu thành văn bản do vậy

chỉ mang tính hình thức phân tích báo cáo bằng lời và hiện không có văn bản báo

cáo nào còn lưu lại. Hiện nay công tác phân tích tài chính bằng hình thức báo cáo

này vẫn được duy trì, tuy nhiên chỉ dừng lại ở việc báo cáo công khai bằng lời các

khoản thu chi tài chính trong kỳ của đơn vị và tình hình công nợ để tập thể lãnh đạo

công ty và các cơ quan chức năng nắm được và có định hướng cho nhiệm vụ những

người liên quan. Do chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác phân tích

tài chính, chưa xác định được mục tiêu cụ thể rõ ràng của công tác này, Công ty

- 55 -

chưa có một yêu cầu cụ thể cho phòng tài chính về kế hoạch sắp xếp, tổ chức công

tác phân tích tài chính. Thể hiện ở chỗ cán bộ phân tích chưa giao cụ thể, chưa nhận

thức hết khối lượng công việc mà công tác phân tích tài chính cần phải làm.

2.3. Nhận xét thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH một thành viên

hóa chất 21.

2.3.1. Những kết quả đạt được.

Từ thực trạng công tác phân tích tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21, tác giả

rút ra nhận xét như sau:

- Công ty thực hiện và tuân thủ đúng chế độ chính sách của Nhà nước về

quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP của Chính phủ về

quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước. Thực hiện các nguyên tắc kế toán

đúng theo quy định về chuẩn mực kế toán đã được Bộ tài chính ban hành. Thực

hiện báo cáo tài chính đầy đủ, trung thực, kịp thời.

- Đội ngũ kế toán của Công ty có trình độ được đào tạo cơ bản, có kinh

nghiệm nghề nghiệp vững chắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo cung

cấp thông tin, cập nhật dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời. Trợ lý, nhân viên kế toán

có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, có ý trí cầu thị học hỏi. Lãnh đạo công

ty quan tâm đến công tác tài chính, đầu tư hệ thống máy tính tương đối hiện đại và

phần mềm kế toán tiên tiến phục vụ công tác kế toán trên máy góp phần nâng cao

hiệu quả làm việc, đáp ứng yêu cầu cập nhật số liệu và xử lý số liệu một cách nhanh

chóng chính xác cho nhu cầu thông tin phục vụ lãnh đạo.

- Phương pháp phân tích tài chính: Công ty đã sử dụng phương pháp tỷ

số và so sánh, đây là phương pháp phân tích quan trọng cần thiết trong số những

phương pháp phân tích góp phần đánh giá đúng kết quả sản xuất kinh doanh của

một doanh nghiệp

- Kết quả phân tích: Công ty đã tính toán và đưa ra được một số chỉ tiêu

quan trọng trong công tác phân tích tài chính, từ đó dự báo và định hướng được

- 56 -

nhiệm vụ cần phải thực hiện trong thời gian tiếp theo, góp phần hoàn thành nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.

 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính tại công ty

TNHH MTV Hóa chất 21 còn tồn tại những mặt hạn chế nhất định trên các mặt của

công tác này, cụ thể:

- Đối với mục tiêu phân tích tài chính: Công ty chưa nhận thức được tầm

quan trọng của công tác phân tích tài chính, coi việc phân tích tài chính là công cụ

kiểm soát đánh giá trên một số hoạt động chính như cân đối tài chính, kiểm soát

ngân quỹ, kiểm soát khả năng thanh toán… Đây là hạn chế tác giả cho là nguyên

nhân chủ quan chi phối toàn bộ những hạn chế khác trong công tác phân tích tài

chính tại doanh nghiệp. Từ đó với mục tiêu phân tích tài chính, công ty chưa coi nó

là hoạt động thường xuyên chính thức, chưa đưa ra được mục tiêu chính của phân

tích tài chính là nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của tài chính

doanh nghiệp từ đó phân tích và đề ra giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh

nghiệp.

- Về căn cứ phân tích:

+ Mặc dù những căn cứ để công ty đưa ra phân tích tương đối đầy đủ song các

chỉ tiêu phân tích còn thiếu rất nhiều, đặc biệt là các chỉ tiêu phân tích mang tính

tổng hợp như đẳng thức Dupont, sơ đồ Dupont nối kết các báo cáo tài chính, hoặc

thiếu các chỉ số khả năng quản lý tài sản để đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng

(mức độ quay vòng) và sức sản xuất của tài sản trong năm.

+ Thông tin sử dụng cho phân tích còn nghèo nàn, công ty chỉ sử dụng Bảng

cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, chưa có các chỉ tiêu quan trọng như

báo cáo thu nhập, chỉ số ngành, chỉ tiêu tài chính mục tiêu.

- Nội dung phân tích:

- 57 -

Nội dung phân tích còn sơ sài, thiếu nhiều nội dung phân tích, tính toán một số

chỉ tiêu cơ bản về tỉ suất sinh lợi, chỉ tiêu kết cấu chi phí và khả năng thanh khoản.

Từ kết quả tính toán công ty cũng đã đưa ra được một số nguyên nhân ảnh hưởng

đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ song nhận xét đánh giá còn chung chung

chưa thuyết phục, chưa đưa ra được nguyên nhân và biện pháp phát huy hoặc khắc

phục dẫn đến hiệu quả phân tích chưa cao.

- Quy trình phân tích tài chính:

Quy trình phân tích sơ sài,, chưa áp dụng đúng và đầy đủ quy trình phân

tích quan trọng dẫn đến chất lượng công tác phân tích tài chính không cao.

- Tổ chức phân tích tài chính

Việc phân tích tài chính mới chỉ thực hiện theo kỳ báo cáo kế toán tài

chính ( theo quý và năm) và theo qui định của mẫu biểu kế toán hiện hành, chưa

được tổ chức có qui trình và hệ thống. Do vậy kết quả phân tích mới chỉ dừng lại ở

sự so sanh đơn giản các chỉ tiêu năm trước so với năm nay, thực hiện so với kế

hoạch, chưa đánh giá được nguyên nhân cốt lõi của vấn đề. Trong quá trình phân

tích, các số liệu không được so sánh theo chuỗi thời gian để tìm ra xu hướng vận

động của các chỉ tiêu nhằm mục đích dự báo tình hình tài chính trong tương lai

Việc tổng kết nhìn nhận, đánh giá những thành công và những hạn chế yếu

kém, nguy cơ thách thức nhằm rút ra kinh nghiệm chưa được thực hiện. Do vậy

chưa phải là công cụ giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định kinh doanh.

 Nguyên nhân

- Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 là một trong những doanh nghiệp

quốc phòng được quan tâm đầu tư tạo điều kiện tốt trong lĩnh vực sản xuất kinh

doanh của Bộ Quốc phòng. Trong nhiều năm gần đây Công ty liên tục gặt hái được

nhiều thành công trong lĩnh vực sản xuất quốc phòng an ninh, đồng thời thu được

nhiều thành công lớn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm kinh tế nâng

cao đời sống cho con người và sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản năng lực dư

- 58 -

thừa của nhà nước vào phát triển kinh tế. Thể hiện ở chỗ lợi nhuận thu được năm

sau luôn cao hơn năm trước, thu nhập và môi trường sống, môi trường lao động của

người lao động luôn được cải thiện. Các khoản nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước

luôn đầy đủ, kịp thời. Mặt khác những mặt hàng do công ty sản xuất có thể nói đó là

những sản phẩm đặc thù, nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm và độc hại hơn nữa khó

sản xuất, đối thủ cạnh tranh ít, chủ yếu là một số doanh nghiệp nhỏ. Có thể nói

Công ty có một lợi thế sản xuất kinh doanh tương đối ổn định vì vậy mặt trái của cơ

chế này làm giảm tính năng động, linh hoạt trong các phương án sản xuất kinh

doanh. Đây là nguyên nhân chủ quan dẫn đến doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm

đến công tác phân tích tài chính do nguồn lực tài chính tương đối dồi dào, hiệu quả

sử dụng nguồn vốn khá tốt do điều kiện khách quan mang lại.

- Đội ngũ phân tích tài chính chưa được phân công cụ thể, chỉ có một kế

toán tổng hợp là người có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính định kỳ và kiêm nhiệm

việc phân tích, hơn nữa việc phân tích tài chính chỉ là một phần theo yêu cầu của

mẫu biểu báo cáo tài chính. Công tác phân tích tài chính không được nhận thức đầy

đủ do vậy việc đào tạo, bồi dưỡng người có trình độ chuyên môn trong kiến thức

phân tích tài chính chưa có.

- Việc lập và tổ chức công tác phân tích tài chính chưa được tốt. Muốn

thu được kết quả cao, kịp thời từ việc phân tích tài chính thì phải đặt và lập ra một

qui trình hoàn chỉnh phù hợp với tình hình, khả năng của công ty, đầu tư thời gian

và công sức của tập thể để tìm ra phương pháp, chỉ tiêu phân tích có ý nghĩa, qui

định cụ thể cho từng khâu phụ trách, rút ngắn thời gian lập báo cáo… công ty chưa

hầu như chưa tổ chức được.

- Chỉ tiêu phân tích tài chính trung bình ngành chưa có khiến công tác

phân tích tài chính tại Công ty thiếu chính xác và logic.

- Nhà nước hiện nay chưa có qui định bắt buộc đối với công tác phân tích

tài chính ở các doanh nghiệp. Mặt khác chế độ chính sách về quản lý tài chính

doanh nghiệp ở nước ta thường xuyên thay đổi, điều này ảnh hưởng đến các chỉ tiêu

- 59 -

trên các báo cáo tài chính dẫn đến số liệu, cách thức tính toán các chỉ tiêu giưa các

năm không thống nhất, sự so sánh đánh giá không chuẩn xác.

Từ thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21: những

kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và tìm ra nguyên nhân trong công tác phân

tích tài chính tác giả thấy cần thiết phải có những giải pháp để hoàn thiện công tác

phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21 . Chương 3 của đề tài sẽ

trình bày những giải pháp cần thiết để hoàn thiện công tác này.

- 60 -

Chương III

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH

MTV HÓA CHẤT 21

3.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH

MTV Hóa chất 21.

Phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay đang ngày cảng trở nên cần thiết đối

với tất cả những ai muốn có lợi ích từ doanh nghiệp.

Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá

sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh

giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh

nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra

những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của

doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự

đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có

thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau : với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị

các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà

phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp )

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích

các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các

số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích

đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.

Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công

nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo

cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông

tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích

báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý

- 61 -

doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho

vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có

những nhu cầu thông tin khác nhau.

Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài

chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản

lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình

đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy

sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ

doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước

và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh

nghiệp trên các góc độ khác nhau.

Đối với người quản lý doanh nghiệp, mối với người quản lý doanh nghiệp mối

quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh

nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác,

nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải

ngừng hoạt động.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải

giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :

Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản

xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.

Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?

Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có

tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải

của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ

dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời

hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản

và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài

trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh

- 62 -

nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các

hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí

vốn của doanh nghiệp.

Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế

nào?

Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn

đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền

với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha

của các dòng tiền.

Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,

nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ

sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.

Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và

dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi

ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài

chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự tồn tại và

phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có

khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá

chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh

nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết

định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân

tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là

những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.

Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng

thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi,

nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh

lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho

giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ,

- 63 -

phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài

chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.

Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư, mối quan

tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần

các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm

năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào

doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc

giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và

doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng

tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp.

Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các

thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ

đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó

đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một

dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó

lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một

mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho

những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ

cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi

trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ

đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ

phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ

tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng

giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp

nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị

ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để

trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu

- 64 -

trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu

quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện

phân tích tài chính.

Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp : Nếu phân tích tài chính được các nhà

đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi

và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và

các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo

khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được

xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay

ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của

doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi

đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả

năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ

tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.

Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ

chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến

số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với

số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên

cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số

vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp

doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và

theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn

thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm

của doanh nghiệp đi vay.

Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải

quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ

- 65 -

cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian

sắp tới.

Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà

quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh

nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này

cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền

lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh

nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định.

Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách

nhiệm gắn với doanh nghiệp.

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh

nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá,

kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh

nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình

hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và

khách hàng...

Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích

các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các

phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các

góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một

cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm

yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán,

dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.

Như vậy nhu cầu thông tin trong quản lý là rất lớn, đặc biệt trong hoàn

cảnh hiện nay, Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới thì nhu

cầu sử dụng thông tin càng trở nên cấp thiết. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

hết sức gay gắt đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong

việc sử lý các tình huống kinh doanh. Do đó các nhà quản lý cần phải nhận được

- 66 -

các thông tin không chỉ trong bản thân doanh nghiệp mà cả của các doanh nghiệp

khác một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ.

Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước

như hiện nay, công ty TNHH MTV Hóa chất 21 cũng không ngừng nâng cao khả

năng cạnh tranh, gây dựng và bảo vệ uy tín, không ngừng mở rộng quy mô hội nhập

vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Chính vì vậy công tác phân tích tài chính của

công ty TNHH MTV Hóa chất 21 cũng cần phải được hoàn thiện để đáp ứng được

các yêu cầu của thời kỳ mới.

Hiện nay công tác phân tích tài chính của công ty đã có phần nào cung

cấp thông tin nhất định cho đối tượng quan tâm. Tuy nhiên những thông tin phân

tích chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của người sử dụng hiện nay. Công ty chưa có hệ

thống chỉ tiêu chung cho phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, chỉ

tiêu phân tích còn sơ sài mang tính hình thức. Do đó quyết định kinh doanh trong

doanh nghiệp cũng như cho các đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh

nghiệp vẫn còn chưa chuẩn xác.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH

MTV Hóa chất 21

Để phục vụ tốt hơn nhu cầu tài chính đáp ứng cho mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh ngày càng lớn của Công ty, công tác phân tích cần được hoàn thiện phù

hợp với quy mô phát triển của công ty bao gồm các mặt sau:

- Hoàn thiện mục tiêu phân tích tài chính

- Hoàn thiện căn cứ phân tích tài chính

- Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính

- Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính

- Tổ chức, sắp xếp lại công tác phân tích tài chính

- 67 -

Đây là nội dung chính cần được bổ sung hoàn thiện. Qua nghiên cứu tìm hiểu

thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21 tôi xin đề xuất

một số giải pháp cụ thể như sau:

3.2.1. Hoàn thiện mục tiêu phân tích.

Như đã biết, công ty TNHH MTV hóa chất 21 chưa đặt ra mục tiêu phân tích

tài chính cụ thể nên chưa có cách nhìn tổng quát về tình hình tài chính, chưa nhận

dạng được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính, vì vậy công

ty có thể đặt ra mục tiêu phân tích tài chính đó là:

- Nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi

- Tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của thực trạng đó

- Đề xuất các giải pháp tận dụng điểm mạnh và thuận lợi, khắc phục

điểm yếu và khó khăn nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp

Để thực hiện được các mục tiêu trên thì cần phải tiến hành đồng bộ về đổi

mới công tác phân tích tài chính nhằm đạt được:

- Mục tiêu hướng tới, có cơ sở để so sánh, nhận định vị thế tài chính: Để

đạt được mục tiêu phân tích tài chính thì trong quá trình phân tích tài chính một

trong những vấn đề đặt ra đối với người phân tích tài chính khi xem xét các chỉ số

tài chính là chọn chuẩn đánh giá, đây là một công việc không đơn giản. Xét cho

Công ty Hóa chất 21 việc chọn chuẩn đánh giá quả thực rất khó, ví dụ như chọn

chuẩn chỉ số đánh giá trung bình ngành đối với ngành công nghiệp hóa nổ và hỏa

thuật là không có, hơn nữa trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đặc thù này thì công

ty là một trong số những đơn vị đứng đầu ngành do vậy có thể phán đoán rằng chỉ

số trung bình ngành đối với công ty là vô nghĩa. Điều này cho thấy việc so sánh chỉ

tiêu tài chính sẽ thích hợp hơn khi áp dụng trong phân tích tài chính của Công ty và

mục tiêu hướng tới là các chỉ số năm sau tốt hơn năm trước và dẫn đầu ngành là tốt

nhất.

- Nắm bắt thông tin đầy đủ về tình hình tài chính

- 68 -

- Cải thiện vị thế tài chính, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các tổ chức,

các cá nhân quan tâm đến hoạt động của công ty. Chẳng hạn doanh nghiệp cũng có

thể sử dụng một số biện pháp để làm cho báo cáo tài chính của mình có vẻ đẹp hơn

tại một thời điểm, chẳng hạn như quyết toán cuối năm, doanh nghiệp có thể ký hợp

đồng vay kỳ hạn 2 năm, duy trì lượng tiền mặt nhận được trong vòng vài ngày, sau

đó thanh toán trước hạn khoản vay này. Điều này giúp cải thiện lâm thời khả năng

thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh, tuy nhiên ngay sau khi khoản

vay được thanh toán, bảng cân đối kế toán lại trở về điểm xuất phát.

3.2.2. Hoàn thiện căn cứ phân tích tài chính

Căn cứ phân tích tài chính có thể được chia thành 2 nguồn: Nguồn thông tin

bên ngoài và nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp

+ Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp:

Muốn nắm bắt được thông tin bên ngoài doanh nghiệp cần phảo thường xuyên

cập nhật thông tin đặc điểm kinh doanh, xu hướng phát triển của ngành, môi trường

kinh doanh, các chính sách kinh tế của Nhà nước đặc biệt là chính sách về tiền tệ,

tài chính, thuế… Hiểu biết pháp luật, xu thế biến động của kinh tế, chính trị, xã hội

trong nước và quốc tế.

+ Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp:

Báo cáo tài chính được coi là tài liệu quan trọng nhất được sử dụng trong phân

tích tài chính doanh nghiệp. Để việc phân tích được chính xác giúp cho nhà quản lý

và các đối tượng quan tâm khác có quyết định đúng đắn hiệu quả thì các thông tin

được xem trên báo cáo tài chính phải thỏa mãn những tiêu chuẩn nhất định, theo

như chuẩn mực kế toán quốc tế, thông tin kế toán là hữu ích đối với người sử dụng

khi nó có được 4 tính chất định tính cơ bản:

- Tính dễ hiểu: Thông tin trên báo cáo tài chính phải dễ hiểu đối với người

sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có kiến thức về kinh doanh và

hoạt động kinh tế, hiểu biết về kế toán ở mức vừa phải. Tuy nhiên thông tin về

- 69 -

những vấn đề phức tạp vẫn phải kèm theo báo cáo tài chính phục vụ cho việc ra

quyết định kinh tế của người sử dụng

- Tính phù hợp: Thông tin kinh tế phải phù hợp với nhu cầu sử dụng bằng

cách giúp họ đánh giá sự việc trong quá khứ, hiện tại, tương lai hoặc xác nhận,

chỉnh lý các đánh giá quá khứ của họ. Ngoài ra, thông tin kế toán là phù hợp, nó

phải kịp thời, tức là phải sẵn sàng cung cấp cho người ra quyết định trước khi nó

mất đi ảnh hưởng đối với quyết định của họ. Tính thích hợp của thông tin còn chịu

ảnh hưởng bởi bản chất và tính trọng yếu của thông tin đó, không có thông tin trọng

yếu hoặc xác định sai lệch thông tin trọng yếu có thế ảnh hưởng nghiêm trọng tới

quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin.

- Tính đáng tin cậy: Thông tin đáng tin cậy khi chúng không mắc sai lầm

nghiêm trọng hoặc phản ánh méo mó một cách vô lý và có thể phụ thuộc vào người

sử dụng thông tin đó, như vậy để có độ tin cậy, các thông tin phải đầy đủ, trung

thực, khách quan, thận trọng và phù hợp với hình thái sở hữu.

- Tính so sánh được: Người sử dụng phải có khả năng so sánh các thông tin

báo cáo tài chính của kỳ này với kỳ trước để xác định xu hướng biến động về tình

hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Người sử dụng cũng phải so sánh

các báo cáo tài chính của doanh nghiệp khác nhau để đánh giá mối tương quan về

tình hình tài chính và tình hình kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác

định tính toán và trình bày các ảnh hưởng tài chính, các giao dịch và các sự kiện

khác nhau như vậy phải được tiến hành một cách nhất quán giữa kỳ này với kỳ khác

trong phạm vi một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau

 Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và

nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động

kinh doanh. Báo cáo này bao gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn; phần tài sản cho

biết cơ cấu và các giá trị của tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét; phần

nguồn vốn cho biết cơ cấu và giá trị của các nguồn tài trợ cho các tài sản đó. Điều

- 70 -

này giải thích vì sao bảng cân đối kế toán luôn tuân thủ đẳng thức kế toán của

doanh nghiệp:

Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

Các khoản mục của phần tài sản được sắp xếp theo một trình tự phản ánh

tính thanh khoản của tài sản. Tính thanh khoản của một tài sản là khả năng nó có

thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn nhất và với một chi phí thấp nhất.

Các tài sản dễ bán đi để chuyển thành tiền được coi là có tính thanh khoản cao.

Trong bảng cân đối kế toán, tài sản có tính thanh khoản cao nhất sẽ được xếp trước,

tài sản đó chính là Tiền; tiếp theo là các tài sản khác mà để chuyển thành tiền cần

phải có nhiều thời gian hơn hoặc phải chấp nhận một giá trị tính bằng tiền thấp hơn

so với giá trị sổ sách. Nói cách khác tài sản nào gần tiền mặt nhất sẽ được xếp trước.

Như vậy nhìn vào kết cấu của Bảng cân đối kế toán của Công ty trong những

năm vừa qua tác giả nhận thấy: Khoản mục đầu tư tài chính dài hạn được sắp xếp

theo vị trí thứ IV, mục B. Tài sản dài hạn và xếp sau vị trí của Tài sản cố định.

Khoản mục này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại chứng

khoán đầu tư dài hạn. Chứng khoán dài hạn là công cụ huy động vốn với kỳ hạn

thanh toán trên một năm. Tuy nhiên các chứng khoán này có thể bán được trên thị

trường chứng khoán khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn. Việc bán tài sản cố định là

khó thu tiền hơn so với bán chứng khoán do vậy khả năng chuyển đổi thành tiền

nhanh chóng của các chứng khoán dài hạn vẫn cao hơn so với tài sản cố định. Như

vậy, khoảm mục đầu từ tài chính dài hạn nên được sắp xếp lên trước tài sản cố định.

Cụ thể:

Bảng 3.1: Phương án sắp xếp lại kết cấu tài sản dài hạn của Bảng cân đối kế

toán:

Kết cầu khoản mục đang sử dụng Phương án sắp xếp lại

B. Tài sản dài hạn B. Tài sản dài hạn

- 71 -

I. Các khoản phải thu dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn

II. Tài sản cố định II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

III. Bất động sản đầu tư III. Tài sản cố định

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn IV. Bất động sản đầu tư

V. Tài sản dài hạn khác V. Tài sản dài hạn khác

 Báo cáo kết quả kinh doanh (hay còn gọi là báo cáo thu nhập )

Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 được

trình bày trên bảng 3.2. Về bản chất đây là một bảng tổng kết các khoản thu nhập

của doanh nghiệp trong suốt một kỳ kế toán (thường là một năm), nó cho biết sự

phân phối lợi nhuận này cho các chủ thể liên quan của của doanh nghiệp là chủ nợ,

nhà nước và các chủ nguồn lực khác. Thông thường báo cáo này có hai phần: Phần

trên liệt kê tóm tắt các khoản thu nhập và chi phí của doanh nghiệp theo một trình

tự nhất định để đi tới xác định lãi ròng của các cổ đông, phần dưới của báo cáo giới

thiệu các số liệu về cổ phần ( Đối với công ty hóa chất 21 là công ty TNHH nên số

liệu cổ phần là không có). Doanh thu của doanh nghiệp là khoản mục đầu tiên của

báo cáo thu nhập, sau đó là các loại chi phí bao gồm giá vốn không kể khấu hao,

khấu hao và lãi vay. Sau khi trừ thuế thu nhập là khoản lợi nhuận sau thuế mà công

ty nhận được trong kỳ kế toán.

- Đối với chi phí lãi vay: Trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh, công ty

Hóa chất 21 đã thể hiện chỉ tiêu này. Tuy nhiên để làm rõ bản chất của chi phí lãi

vay là một khoản giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản mục này nên chuyển

xuống sau khoản mục lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi

vay ( bảng 3.2)

- Đối với chỉ tiêu khấu hao: Trong phân tích tài chính chúng ta có thể hiểu

khấu hao theo một ý nghĩa rộng hơn và thực dụng hơn, khấu hao là sự khấu trừ vào

doanh thu hàng năm nhằm 2 mục đính. Thứ nhất, sự khấu trừ này để phản ánh giá

trị hao mòn tải sản cố định vào quá trình sản xuất trong năm, nhằm tập hợp chi phí

- 72 -

làm cơ sở cho việc tính toán tổng chi phí hoạt động, từ đó xác định lợi nhuận của

doanh nghiệp trong kỳ. Như vậy với mục đích này, khấu hao là một khoản chi của

doanh nghiệp , Tuy nhiên vì tài sản cố định được mua sắm từ trước khi hoạt động

kinh doanh bắt đầu nên khấu hao là một khoản chi phí có tính quy ước tùy thuộc

vào phương pháp khấu hao được lựa chọn. Thứ hai, Sự khấu trừ này là để thu hồi

vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định. Với mục đích này, dễ thấy khấu hao là một

khoản thu của doanh nghiệp.

Từ các nhận xét trên ta thấy trong một năm thì thu nhập tài chính bằng thu

nhâp kế toán cộng với khấu hao:

Thu nhập tài chính = Thu nhập kế toán + Khấu hao

= Lãi ròng + khấu hao

Trở lại với báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Hóa chất 21, hiện nay

trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty, khấu hao chưa được tách ra khỏi

mục giá vốn hàng bán nên việc phân tích sơ đồ Dupont còn một số chỉ tiêu chưa

được hoàn chỉnh mà phải dùng sổ sách kế toán chi tiết. Như vậy mục giá vốn hàng

bán trong báo cáo nên tách ra thành 2 chỉ tiêu “ giá vốn hàng bán không kể khấu

hao” và khấu hao.

Bảng 3.2 thể hiện phương án hoàn thiện báo cáo kết quả kinh doanh của Công

ty Hóa chất 21 21 mà tác giả đề xuất.

Việc hoàn thiện căn cứ phân tích tài chính, kết quả thu được sẽ là:

- Hệ thống các căn cứ phân tích đầy đủ và chuẩn xác giúp cho nội dung

phân tích được đầy đủ toàn diện, đưa ra các kết quả phân tích chính xác tạo niềm tin

cho khách hàng, các nhà đầu tư và những người quan tâm đến công ty

- Chỉ tiêu tài chính mục tiêu làm cơ sở để so sánh, thấy rõ tình hình tài

chính của công ty có lành mạnh an toàn hay không.

- 73 -

Bảng 3.2: Phương án hoàn thiện báo cáo kết quả kinh doanh (ví dụ cho năm 2011)

Đơn vị tính: đồng

Báo cáo kết quả kinh doanh đang sử dụng năm 2011 Phương án hoàn thiện báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011

1.099.107.081.697 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 1.099.107.081.697 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vụ

2. Các khoản giảm trừ 7.743.324.182 2. Các khoản giảm trừ 7.743.324.182

1.091.363.757.515 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung 1.091.363.757.515 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán 940.759.490.574 4. Giá vốn hàng bán không kế khấu hao 749.627.782.632

- Khấu hao 191.131.707.942

150.604.266.941 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 150.604.266.941 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động tài chính 4.163.820.510 6. Doanh thu hoạt động tài chính 4.163.820.510

7. Chi phí tài chính 1.622.000.000 7. Chi phí tài chính

Trong đó chi phí lãi vay 1.622.000.000

8. Chi phí bán hàng 28.035.212.305 8. Chi phí bán hàng 28.035.212.305

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 64.609.201.818 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 64.609.201.818

60.501.673.327 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 62.123.673.328 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh doanh

- 74 -

11. Thu nhập khác 3.910.820.126 11. Thu nhập khác 3.910.820.126

12. Chi phí khác 1.057.870.186 12. Chi phí khác 1.057.870.186

13. Lợi nhuận khác 2.852.949.941 13. Lợi nhuận khác 2.852.949.941

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 63.354.623.268 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và 64.976.623.268 lãi vay

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 9.776.374.530 15. Chi phí lãi vay 1.622.000.000

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 9.776.374.530

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 53.578.248.738 17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0

18. Lợi nhuận sau thuế TNDN 53.578.248.738

19. Thu nhập tài chính 244.709.956.680

Dễ dàng phân tích các chỉ tiêu: lá chắn thuế, khả năng thanh toán lãi vay, tăng trưởng của doanh nghiệp Sử dụng mẫu biểu hiện tại không đủ thông tin để phân tích lá chắn thuế từ việc sử dụng lãi vay, tính khấu hao; khả năng thanh toán lãi vay.

- 75 -

3.2.3. Hoàn thiện nội dung và chỉ tiêu phân tích

Trong chương 1 phần cơ sở lý thuyết đã đề cập đên nội dung phân tích tài

chính gồm: Phân tích khái quát, phân tích hiệu quả, phân tích rủi ro và phân tích

tổng hợp. Để công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả mong muốn, công ty Hóa

chất 21 cần thống nhất phân tích theo các bước sau:

- Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính

- Phân tích hiệu quả tài chính

- Phân tích rủi ro tài chính

- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính

- Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp

3.2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài

chính

Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp

thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.

Bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết kết

quả kinh doanh chính: doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay cho chủ

nợ, nộp ngân sách Nhà nước, lãi của chủ sở hữu.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết:

- Số dư tiền mặt thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đàu tư và

hoạt động tài chính.

- Khái quát về điểm mạnh và điểm yếu của từng hoạt động trên.

- Số dư tiền mặt thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động.

- Số dư tiền mặt cuối kỳ.

+ Từ bảng cân đối kế toán ta có một số chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản và

nguồn vốn như sau:

- 76 -

Bảng 3.3. Bảng phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty hóa chất 21

Chỉ tiêu Tỷ lệ Năm 2011 Năm 2010

1. CƠ CẤU TÀI SẢN 100 100 %

- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 59,82 54,93 %

- Tiền/tài sản NH 23,04 21,90 %

- Các khoản phải thu NH /Tài sản NH 36,23 30,91 %

- Hàng tồn kho/Tài sản NH 40,73 46,65 %

- Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 40,18 45,07 %

% % 2. CƠ CẤU NGUỒN VỐN - Nợ ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn 100,00 37,32 100,00 41,27

- Vay và nợ NH/Nợ ngắn hạn 7,59 10,96 %

- Phải trả người bán/Nợ ngắn hạn 25,61 30,04 %

- Người mua trả trước/Nợ ngắn hạn 10,04 20,47 %

- Nợ định kỳ/Nợ ngắn hạn 56,76 38,53 %

% -Nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn 3,23 2,83

% - Vốn CSH/ Tổng nguồn vốn 59,45 55,91

Ta có bảng cân đối kế toán dạng kết cấu như sau:

Bảng 3.4. Bảng cân đối kế toán dạng kết cấu Công ty Hóa chất 21 năm 2011

Tiền 23,04% Vay và nợ NH 7,59%

Phải thu 36,23% Phải trả người bán 25,61% Nợ ngắn Tài sản

hạn Người mua trả trước ngắn

37,32% 10,04% hạn Hàng tồn kho 40,73% 59,82% Nợ định kỳ 56,76%

Nợ dài hạn 3,23%

Tài sản dài hạn 40,18% Nguồn vốn chủ sở hữu 59,45%

- 77 -

Bảng 3.5. Bảng cân đối kế toán dạng kết cấu Công ty Hóa chất 21 năm 2010

Vay và nợ NH 10,96 %

Tiền 21,9 % Phải trả người bán 30,04% Nợ ngắn Tài sản

hạn Người mua trả trước ngắn Phải thu 30,91% 20,47% 41,27 % hạn

Nợ định kỳ 38,53% 54,93% Hàng tồn kho 46,65%

Nợ dài hạn 2,83%

Tài sản dài hạn 45,07% Nguồn vốn chủ sở hữu 55,91%

Nhận xét:

Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ sử dụng tài sản ngắn hạn trong công ty là

chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản. Do một vài năm gần đây (năm 2008 và

2009), công ty đầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị nâng cấp dây

truyền nhằm nâng cao năng lực sản xuất quốc phòng và đầu tư mua sắm thiết bị mới

phục vụ sản xuất kinh doanh nên tỷ lệ tài sản cố định tăng lên khoảng 5-10% trong

hai năm 2008,2009, do vậy trong cơ cấu tài sản của năm phân tích tỷ trọng tài sản

cố định tăng hơn với những năm trước, mặt khác so với một số Nhà máy quốc

phòng trong Tổng cục, tỷ trọng này là hợp lý và như vậy cơ cấu tài sản chấp nhận

đựơc.

Về mặt cân đối kế toán, nguồn vốn dài hạn 62,68% chủ yếu là vốn chủ sở hữu

dùng để tài trợ cho tài sản dài hạn 20,18% không sử dụng hết, số còn lại doanh

nghiệp sử dụng cho nhu cầu ngắn hạn đồng thời tài sản ngắn hạn 54,93% lớn hơn

nợ ngắn hạn 37,32%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là

tốt. Về mặt công nợ, cân đối giữa nợ phải thu 36,23% và phải trả người bán là 25,61

% biểu hiện công ty đang bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên khách hàng trả tiền trước

10% trong năm 2011 và 20% trong năm 2010 cho thấy điều đó cũng chưa hẳn là

- 78 -

vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng . Cơ cấu tài chính của Công ty thể hiện mô

hình tài trợ ổn định và an toàn về mặt tài chính.

+ Từ bảng Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết kết quả sản xuất kinh

doanh: doanh thu, chi phí, khấu hao, lãi vay, nghĩa vụ nộp ngân sách của Công ty và

lãi, lỗ thu được.

Bảng 3.6. Phân tích báo cáo thu nhập Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm

2011

Chỉ tiêu Năm 2011 Phân tích

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.099.107.081.697

7.743.324.182

1.091.363.757.515 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Người lao động và cảc chủ nguồn lực khác

4. Giá vốn hàng bán không kế khấu hao 749.627.782.632

- Khấu hao 191.131.707.942

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 150.604.266.941

6. Doanh thu hoạt động tài chính 4.163.820.510

7. Chi phí tài chính

8. Chi phí bán hàng 28.035.212.305

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 64.609.201.818

62.123.673.328 NLĐ và chủ nguồn lực khác 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

3.910.820.126 11. Thu nhập khác

1.057.870.186 12. Chi phí khác

2.852.949.941 13. Lợi nhuận khác

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay

64.976.623.268 1.622.000.000 Chủ nợ 15. Chi phí lãi vay

- 79 -

16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 9.776.374.530 Nhà nước

17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0

Tích lũy ròng 53.578.248.738 18. Lợi nhuận sau thuế TNDN

Qua phân tích báo cáo thu nhập của công tyTNHH MTV Hóa chất 21 cho

chúng ta cái nhìn tổng quát về các khoản thu chi từ hoạt động sản xuấtkinh doanh

thực chất chính là nguồn thu của các đối tượng nào, Báo cáo bắt đầu bằng việc báo

cáo doanh số có được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ. Công ty phải gánh chịu

những chi phí nhất định. Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên nhiên vật liệu,

công cụ dụng cụ, chi phí nhân công, chi phí bán hàng và các chi phí hoạt động khác,

trong đó khấu hao chiếm tỷ trọng như thế nào. Ngoài ra báo cáo thu nhập còn xem

xét đến chi phí tài chính, lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.

Với tính chất khái quát hóa, báo cáo thu nhập sau đó cũng cung cấp một bức

tranh về doanh thu, chi phí và khả năng sinh lãi của công ty trong một ký nhất định

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo hàng năm,

phản ánh tác động của các hoạt động của doanh nghiệp đến dòng tiền vào và ra

trong một kỳ kế toán. Nói cách khác đây là báo cáo thu chi ngân quỹ trong một kỳ

kế toán, nó cho biết vị thế tiền mặt của doanh nghiệp thể hiện qua lượng tiền huy

động và sử dụng trong các hoạt động của hoạt động, từ đó cho biết số dư tiền mặt

cuối kỳ, giúp trả lời một số câu hỏi quan trọng như:

- doanh nghiệp có lâm vào tình trạng thiếu hụt ngân quỹ dẫn tới việc phải

huy động thêm các nguồn vốn để duy trì hoạt động kinh doanh và đầu tư

hay không?

- Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt cần thiết cho mua sắm thêm tài

sản phục vụ tăng trưởng hay không?

- 80 -

- Doanh nghiệp có dư thừa tiền mặt để thanh toán nợ hoặc đầu tư phát triển

sản phẩm mới hay không?

- Các nguyên nhân nào đưa doanh nghiệp đến tình trạng trên? Các hoạt

động thu chi ngân quỹ trong kỳ diễn ra như thế nào và có hợp lý hay

không?

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì vậy có vai trò đặc biệt quan trọng: Hệ

số dòng tiền vào của từng hoạt động so với tổng dòng tiền vào, Hệ số dòng tiền này

cho biết mức độ năng lực tạo ra nguồn tiền tự hoạt động kinh doanh của kinh doanh.

Khi phân tích cần thiết phải xem xét hệ số này kết hợp với hoàn cảnh thực tế và các

chỉ tiêu liên quan của ký kế hoạch hoặc kỳ kế trước. Hệ số dòng tiền từ hoạt động

đầu tư so với tổng dòng tiền vào. Hệ số dòng tiền này phản ánh năng lực tạo ra

nguồn tiền từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp: kinh doanh bất động sản, liên

doanh, liên kết, cho thuê tài sản, kinh doanh trên thị trường chứng khoán…

Dòng tiền ra sẽ làm tăng các khoản đầu tư của doanh nghiệp và làm cho hệ số

này giảm, ngược lại dòng tiền vào là kết quả của việc thu hồi các khoản đầu tư làm

cho hệ số này tăng.

Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào, dòng

tiền ra thể hiện sự tăng giảm trong các nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của

doanh nghiệp như: tăng giảm các khoản vay, huy động hay phát hành cổ phiếu, mua

lại trái phiếu, cổ phiếu, trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại…

Hệ số dòng tiền ra để trả nợ dài hạn so với tổng dòng tiền vào.

Do tính chất ổn định của các khoản nợ dài hạn, hệ số này thường thấp và ổn

định qua các năm. Do vậy, một sự biến động trong hệ số này là một vấn đề cần phải

lưu tâm đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.

Ví dụ, căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày trong phụ lục của

luận văn cho thấy: Lưu chuyển tiền thuần trong năm 2011 là 10.121.468.778 và

lượng tiền cuối kỳ là 81.012.333.846 dương cho thấy, dòng tiền thu vào lớn hơn

- 81 -

dòng tiền chi ra trong kỳ cho thấy vị thế tiền mặt của Công ty là tốt. Tuy nhiên xem

xét kỹ hơn các khoản thu và chi ngân quỹ ta thấy còn một số vấn đề còn phải bàn:

công ty cần xem xét vấn đề hàng tồn kho tăng, tiền lương trả cho người lao động

tăng và tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh giảm dẫn đến dòng tiền lưu chuyển

thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh mặc dù dương nhưng thấp hơn so với năm

2010 là dấu hiệu suy yếu vị thế tiền mặt của Công ty nếu Công ty không đưa ra

được biện pháp khắc phục trong những năm tiếp theo.

3.2.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính

Ở chương 1 đã trình bày nội dung phân tích hiệu quả tài chính, Căn cứ vào nội

dung phương pháp phân tích đã trình bày về nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính, trên

cơ sở của Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011,2010 của

công ty TNHH MTV Hóa chất 21, tác giá tóm tắt và tính toán các chỉ số tài chính

trong phân tích hiệu quả tài chính theo bảng 3.8 dưới đây.

Theo bảng tính toán cho thấy, đối với nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi năm

2011 chỉ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ROS cao hơn so với năm 2010 thu

nhập kế toán của Công ty cao hơn năm trước; tuy nhiên lợi ích từ việc đầu tư tạo lợi

ích cho xã hội thông qua chỉ số BEP sức sinh lợi cơ sở giảm, nguyên nhân do Công

ty có 3 dự án đầu tư mới đi vào hoạt động tạo doanh thu đến năm 2009 công ty

được hưởng chính sách miễn thuế thu nhập giảm từ 100% xuống còn 50% thuế thu

nhập doanh nghiệp điều này cho thấy mặc dù lợi nhuận trước thuế tăng song thuế

phải nộp giảm.

ROA của Hóa chất 21 là 9,01% giảm nhẹ so với năm 2010 là 0,3% và

ROE 15,78% giảm 0,35% Công ty cần xem xét lại chính sách huy động vốn, công

tác quản lý sản xuất hoặc khả năng quản lý vốn.

- 82 -

Bảng 3.7 . Bảng tóm tắt và tính toán các chỉ số phân tích khả năng sinh lợi của công ty

TNHH MTV Hóa chất 21

Chỉ số Ghi chú Tên chỉ số Công thức Nhận xét Tính toán (cho năm 2011) Năm 2011 Năm 2010

KHẢ NĂNG SINH LỢI

% 4,87 4,78 tốt Doanh lợi sau thuế, ROS Lãi ròng NI Doanh thu 53.578.248.738 1.099.438.398.151

% 11,04 11,51 Không tốt Sức sinh lợi cơ sở, BEP EBIT Tổng tài sản bình quân 64.976.623.268 587.871.235.145

% 9,10 9,40 không tốt Tỷ suất thu hồi tài sản, ROA số TTS đầu năm 2010 là 482,9 tỷ Lãi ròng NI TTS bình quân 53.578.248.738 588.530.206.673

% 15,78 16,13 không tốt Số Vốn CSH đầu năm 2010 là 295,4 tỷ Lãi ròng NI Vốn CSH bình quân 53.578.248.738 339.434.133.030 Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu, ROE

KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN

- 83 -

vòng 7,47 8,51 Không tốt Vòng quay hàng tồn kho, VQHTK hàng tồn kho đầu năm 2010 là 97 tỷ Doanh thu HTK bình quân 1.099.438.398.151 147.106.679.209

ngày 37,24 35,71 không tốt Kỳ thu nợ bán chịu, KTN khoản phải thu đầu năm 2010 là 109,1 tỷ KPT bình quân x 360 Doanh thu 40.939.369.283.016 1.099.438.398.151

vòng 4,83 4,46 Tốt Vòng quay TSCĐ, VQTSCĐ TSCĐ đầu năm 2010 là 228,1 tỷ Doanh thu TSCĐ bình quân 1.099.438.398.151 227.819.994.278

vòng 3,26 3,75 không tốt Vòng quay TSNH, VQTSNH TSNH đầu năm 2010 là 238,8 tỷ Doanh thu TSNH bình quân 1.099.438.398.151 337.639.804.394

- 84 -

Đối với nhóm chỉ số khả năng quản lý tài sản, Nhóm chỉ số này cho biết mức

độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản của mình , tức là đánh

giá hiệu suất, cường độ sử dụng, và sức sản xuất của tài sản trong năm. Nói cách

khác, các chỉ số này trả lời câu hỏi: Một đồng tài sản của doanh nghiệp có thể góp

phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh

nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác do vậy năm

2011 Công ty cần xem xét lại quá trình quản lý vật tư, quản lý sản suất hoặc bán

hàng chưa tốt làm cho hàng tồn trong kho nhiều hơn so với 2010 lµm gi¶m vßng

quay hµng tån kho tõ 8,51 vßng n¨n 2010 xuèng cßn 7,47 vßng trong n¨m 2011.

Xem xÐt c¸c chØ sè kh¸c cña nhãm chØ tiªu kh¶ n¨ng qu¶n lý tµi s¶n cho th©y

c¸c chØ sè kú thu nî b¸n chÞu, vßng quay tµi s¶n cè ®Þnh vµ vßng quay vèn chñ së

h÷u ®Òu gi¶m, doanh thu n¨m 2011 t¨ng 4,7% trong khi nî ph¶I thu t¨ng 27%, tèc

®é t¨ng doanh thu thÊp h¬n nhiÒu so víi tèc ®é t¨ng kho¶n ph¶I thu ®iÒu nµy cho

thÊy chÝnh s¸ch b¸n chÞu cña C«ng ty ch­a tèt. C«ng ty cÇn xem xÐt chÝnh s¸ch b¸n

chÞu hoÆc kh¶ n¨ng thu håi kho¶n ph¶I thu cßn h¹n chÕ. Vßng quay TSC§ thÊp h¬n

so víi n¨m 2010 cã thÓ lµ do mét sè tµi s¶n kh«ng ho¹t ®éng hoÆc kÐm chÊt l­îng

hoÆc kh«ng ho¹t ®éng hÕt c«ng suÊt, Vßng quay tµi s¶n ng¾n h¹n thÊp h¬n n¨m

2010 lµ hoÆc tiÒn mÆt nhµn rçi, thu håi kho¶n ph¶I thu kÐm, chÝnh s¸ch b¸n chÞu

t­¬ng ®èi réng r·I, qu¶n lý vËt t­, qu¶n lý s¶n xuÊt vµ qu¶n lý b¸n hµng kh«ng tèt.

3.2.3.3 Phân tích rủi ro tài chính

Từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh ta

có bảng tóm tắt và tính toán các chỉ số phân tích rủi ro tài chính của Công ty Hóa

chất 21. Đánh giá rủi ro tài chính có 2 nhóm chỉ tiêu

+ Đối với nhóm chỉ tiêu khả năng thanh khoản: Khả năng thanh khoản của

một tài sản là khả năng chuyển đổi thành tiền của nó, khả năng thanh khoản của

một doanh nghiệp được hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các

nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác đây là khả năng của doanh nghiệp có thể trang

- 85 -

trải các khoản nợ đến hạn. Ở công ty Hóa chất 21 nhóm các chỉ số khả năng thanh

khoản năm 2011 có xu hướng tốt hơn so với năm 2010, trong đó chỉ số khả năng

thanh toán hiện hành bằng 1,6 tăng hơn so với năm 2010 có nghĩa là trong một

đồng nợ ngắn hạn của Công ty được “che trở” bởi 1,6 đồng tài sản, điều này cho

thấy rui rủi ro trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo.

Tuy nhiên xét các chỉ số khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức ,

mặc dù các chỉ tiêu này của năm 2011 đều tăng hơn so với năm 2010, khả năng chi

trả các khoản nợ ngắn hạn nhanh và kịp thời hơn so với năm 2010 nhưng các chỉ số

này đều nhỏ hơn 1, Khả năng thanh toán nhanh là 0,95; khả năng thanh toán tức

thời là 0,37 , điều này cho thấy lượng hàng tồn kho của Công ty quá lớn, lượng tiền,

khách hàng chiếm dụng vốn nhiều, nguy cơ mất khả năng thanh toán là khá cao.

Điều này một lần nữa cho thấy Công ty cần xem xét lại công tác quản lý các tài sản

này. Tuy nhiên cũng có thể hy vọng Công ty có thể tổ chức tốt khoản phải thu,

Công ty vẫn có thể trả các khoản nợ ngắn hạn mà không lệ thuộc vào hàng tồn kho,

tức là không ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và bán hàng của mình.

+ Đối với nhóm chỉ tiêu Khả năng quản lý vốn vay:

Chỉ số nợ: Chỉ số này cho biết mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay để tài

trợ cho các tài sản của mình, tức là phản ánh mức độ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy

tài trợ. Chỉ số nợ của công ty Hóa chất 21 năm 2011 là 40,55 giảm so với năm 2010

cho thấy năm 2011 mức độ huy động vốn vay để tài trợ cho tài sản của công ty

giảm, tuy nhiên qua phân tích khả năng sinh lợi ROE năm 2011 thấp hơn so với

năm 2010 điều này cho thấy Công ty nên xem xét nghiên cứu vấn đề mạnh dạn sử

dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh.

Khả năng thanh toán lãi vay: Khả năng thanh toán lãi vay được xác định bằng

cách lấy EBIT chia cho lãi vay, chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được

che chở bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Lãi vay là một trong

các nghĩa vụ quan trọng của doanh nghiệp, việc mất khả năng thanh toán lãi vay có

thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh

- 86 -

nghiệp. Vì lãi vay được thanh thoán bằng thu nhập trước thuế nên khả năng thanh

toán lãi vay không bị ảnh hưởng bởi thuế thu nhập, trường hợp của Công ty Hóa

chất 21, một đồng lãi vay năm 2011 được đảm bảo bởi 40,06 đồng EBIT vượt cao

hơn so với năm 2010 là 13,63 đồng, điều này cho thấy Công ty càng nên xem xét

chính sách vay vốn nhằm tăng cường hiệu ứng của đòn bẩy tài chính để tối đa hóa

lợi ích của vốn chủ sở hữu.

Khả năng thanh toán tổng quát: Về bản chất, chỉ số này là nghịch đảo của chỉ

số nợ, chỉ số này cho biết một đồng nợ của doanh nghiệp được che chở bởi bao

nhiêu đồng tài sản mà doanh nghiệp sở hữu. Chỉ số này trong năm 2011 tăng hơn so

với năm 2010 điều này càng chứng minh về mức độ rủi ro tài chính trong năm 2011

của Công ty HÓA CHẤT 21 được cải thiện hơn, an toàn hơn so với năm 2010.

- 87 -

Bảng 3.8. Bảng tóm tắt và tính toán các chỉ số phân tích rủi ro tài chính của công ty TNHH MTV Hóa chất 21

Chỉ số Ghi chú Tên chỉ số Công thức Tính toán Nhận xét Năm 2011 Năm 2010

KHẢ NĂNG THANH KHOẢN

1,60 1,33 tốt Khả năng thanh toán hiện hành Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn 351.644.210.568 219.377.319.578

0,95 0,71 Tốt Khả năng thanh toán nhanh TSNH - HTK Tổng nợ ngắn hạn 208.412.601.329 219.377.319.578

0,37 0,29 tốt Khả năng thanh toán tức thời Vốn bằng tiền Tổng nợ ngắn hạn 81.012.333.846 219.377.319.578

KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VỐN VAY

Chỉ số nợ 40,55 44,09 tốt Tổng nợ Tổng Tài sản 238.389.197.195 % 587.871.235.145

40,06 26,44 Rất tốt Khả năng thanh toán lãi vay EBIT Lãi vay 64.976.623.268 1.622.000.000

2,47 2,27 Tốt Khả năng thanh toán tổng quát Tổng Tài sản Nợ phải trả 587.871.235.145 238.389.197.195

- 88 -

3.2.3.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính

Hiện nay công ty chưa tiến hành phân tích tổng hợp tình hình tài chính. Đây là

nội dung quan trọng nhất trong các nội dung phân tích tài chính, trên cơ sở đó sẽ

đưa ra các kết luận về mức độ ảnh hưởng, nguyên nhân tác động của các nhân tố

đến khả năng tài chính từ đó có được các biện pháp cải thiện tình hình của Công ty.

Vì vậy Công ty cần hoàn thiện phân tích tổng hợp trên các mặt:

+ Phân tích Dupont:

Các chỉ số tài chính mà đã đề cập trên đây có mối liên hệ chặt chẽ với nhau vì

chúng đều được tính toán trên cơ sở hai báo cáo tài chính chủ yếu là bảng cân đối

kế toán và báo cáo thu nhập. Đẳng thức Dupont là sự nối kết các báo cáo tài chính

để cho biết các nhân tố cấu thành và ảnh hưởng đến hai chỉ tiêu tài chính quan trọng

là ROA và ROE.

Để phân tích Dupont, ta lập bảng tính toán các chỉ số được triển khai từ đẳng

thức Dupont tính tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu năm 2011 và 2010 như sau:

x x ROE = Lãi ròng NI Doanh thu Doanh thu TTS bq TTS bq VCSH bq

ROE = ROS x VQTS bq x TTS bq VCSH bq

Từ khai triển trên cho thấy ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố là ROS, ROA và tỷ

số TTS/VCSH, sử dụng phân tích đẳng thức Dupont bằng cách tách tỷ số tổng hợp

phản ánh mức sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

thành tích số của các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, điều đó cho phép

phân tích các ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

- 89 -

Bảng 3.9. Bảng tính đẳng thức Dupont áp dụng cho Công ty hóa chất 21

ROS VQTTS ROE

Năm

TTS bq VCSH bq

1 2 3 4 5=2x3x4

4,87 1,87 1,73 15,78 2011

4,78 1,97 1,72 16,13 2010

Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích Dupont, qua đó đánh

giá sự thay đổi của một chỉ tiêu trong khi các chỉ tiêu khác không thay đổi nhằm

đánh giá ảnh hưởng như thế nào tới chỉ tiêu kết quả đạt được tính từ chỉ tiêu đó. Sử

dụng phương pháp này giúp các người quan tâm đánh giá được chính xác ảnh

hưởng của sự thay đổi từng chỉ tiêu đến kết quả chung.

Kết hợp phân tích đẳng thức Dupont và thay thế liên hoàn các tỷ số ta có:

- Ảnh hưởng của sự gia tăng của lợi nhuận ròng trên doanh thu: Nếu giữ

nguyên các nhân tố khác, sự gia tăng ROS của năm 2011 so với năm 2010 sẽ làm

cho ROE thay đổi một lượng là:

∆ROE (2011-2010) = (4,87-4,78) x 1,87 x 1,73 = 0,29%

- Vòng quay tổng tài sản: Nếu giữ nguyên các nhân tố khác, sự thay đổi của

vòng quay tổng tài sản năm 2011 so với 2010 sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:

∆ROE (2011-2010) = 4,87 x (1,87- 1,97) x 1,73 = - 0,84%

- Hệ số nợ tăng (đòn bẩy tài chính) : Nếu giữ nguyên các nhân tố khác, sự

thay đổi của hệ số nợ sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:

∆ROE (2011-2010) = 4,87 x 1,87 x (1,73 – 1,72) = 0,09%

Quan phân tích cho thấy vòng quay tổng tài sản là nguyên nhân làm giảm

doanh lợi của vốn chủ sở hưu, Công ty cần quan tâm hơn nữa đến chính sách bán

hàng của mình nhằm làm gia tăng doanh thu trong những năm tiếp theo.

Sơ đồ Dupont áp dụng cho Công ty Hóa chất 21 qua các năm được trình bày

trong các sơ đồ 3.1 và 3.2.

- 90 -

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu: ROE 15,78%

Tỷ lệ tài sản/Vốn CSH: 1,73

Nhân với

Tỷ suất thu hồi tài sản: ROA 9,1%

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: 4,87

Vòng quay tổng tài sản: 1,87

Nhân với

Chia cho

Doanh thu 1099,4

Lãi ròng 53,6

Tổng TS bq: 588,5

Chia cho

Doanh thu 1099,4

Tổng chi phí: 1045,8

Tổng TS LĐ 337,6

Trừ đi

Cộng với

Doanh thu 1099,4 Tổng TSCĐ 250,9

Các chi phí hoạt động khác Khấu hao Lãi vay Thuế Tiền mặt và KK dễ bán Khoản phải thu Hàng tồn kho và TSLĐ khác

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm 2011

- 91 -

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu: ROE 16,13

Tỷ lệ tài sản/Vốn CSH: 1,72

Tỷ suất thu hồi tài sản: ROA 9,4%

Nhân với

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: 4,78

Vòng quay tổng tài sản: 1,97

Nhân với

Chia cho

Doanh thu 1054,4

Lãi ròng 50,4

Tổng TS bq: 536,1

Chia cho

Doanh thu 1054,4

Tổng TS LĐ 238,8

Tổng chi phí: 1004

Trừ đi

Cộng với

Doanh thu 1054,4 Tổng TSCĐ 297,3

Khấu hao Lãi vay Thuế Tiền mặt và KK dễ bán Khoản phải thu Hàng tồn kho và TSLĐ khác Các chi phí hoạt động khác

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 năm 2010

- 92 -

+ Phân tích đòn bẩy:

Để phân tích đòn bẩy, ta sử dụng bảng báo cáo thu nhập. Dưới đây là bảng báo

cáo thu nhập đã tách ảnh hưởng của DOL, DFL, DTL:

Bảng 3.10. Báo cáo thu nhập của công ty Hóa chất 21 dùng cho phân tích đòn

bẩy năm 2011

TT Khoản mục Số tiền

Doanh thu ròng 1.099.438.398.151 1

Chi phí biến đổi 2 735.685.652.818

Chi phí cố định 3 298.776.122.065 Đòn bẩy tác nghiệp DOL

Tổng chi phí hoạt động 1.034.461.774.883 4

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 64.976.623.268 5 Đòn bẩy tổng (DTL)

Lãi vay 1.622.000.000 6

Lợi nhuận trước thuế 63.354.623.268 7 Đòn bẩy tài chính (DEL) Thuế 9.776.374.530 8

Lợi nhuận ròng 53.578.248.738 9

Căn cứ báo cáo thu nhập cho ở bảng 3.11 ta có:

S (Doanh thu ròng ) = 1.099 tỷ; chi phí biến đổi (VC) 735,7 tỷ; chi phí cố định (F) =

298,8 tỷ, ta tính được đòn bẩy tác nghiệp DOL năm 2011 theo công thức sau:

DOL = = = 5,6 S – VC S-VC-F 1.099 – 735,7 1.099 – 298,8 – 735,7

Theo đó ta có: VC = 0,669S, Doanh thu ở sản lượng hòa vốn sẽ là: S-VC-F=0 tại đó

DOL không xác định.

- 93 -

Giả định rằng chi phí cố định của năm 2011 là không đổi, chi phí biến đổi CVC

thay đổi tỷ lệ với doanh thu ta lập được bảng lợi nhuận hoạt động và đòn bẩy hoạt

động ở mức sản lượng (doanh thu) khác nhau. Ta có bảng tính toán tác động của

đòn bẩy tài trợ đến EBIT của doanh nghiệp như bảng 3.10:

Bảng 3.11. Tính toán tác động của đòn bẩy tài trợ đến EBIT của doanh nghiệp

Doanh thu (tỷ đồng) EBIT (tỷ đồng) DOL

0 0,00 -298,80

150 -0,20 -249,15

300 -0,50 -199,50

450 -0,99 -149,85

600 -1,98 -100,20

750 -4,91 -50,55

900 -331,00 -0,90

902,719** Không xác định 0

1050 7,13 48,75

1099 5,60 64,97

1200 4,04 98,40

1350 3,02 148,05

Qua bảng tính toán 3.10 cho thấy, nếu doanh thu di chuyển càng xa điểm

doanh thu hòa vốn(**) thì lợi nhuận (hoặc lỗ) hoạt động càng lớn và đòn bảy hoạt

động càng nhỏ.

Rủi ro doanh nghiệp là những rủi ro bất ổn trong phát sinh hoạt động của

doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Nhưng đòn bảy hoạt động chỉ là

một bộ phận rủi ro của doanh nghiệp, các yếu tố khác của rủi ro doanh nghiệp là sự

thay đổi bất ổn của doanh thu và chi phí sản xuất. Đây là hai yếu tố chính của rủi ro

- 94 -

doanh nghiệp, còn đòn bẩy hoạt động chỉ làm khuếch đại sự ảnh hưởng của yếu tố

này lên trên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên bản thân đòn bảy

hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro,có thể xem xét đòn bảy hoạt động như

là một dạng rủi ro tiềm ần, nó chỉ trở thành rủi ro hoạt động khi nào xuất hiện sự

biến động của doanh thu và chi phí sản xuất.

3.2.4. Hoàn thiện phương pháp phân tích

* Sử dụng phương pháp phân tích Dupont:

Đây là phương pháp phân tích rất hiệu quả giúp các nhà phân tích nhận biết

được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh

nghiệp. Sử dụng tỷ số nàu bằng cách tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi

của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ

sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.Hiện nay

Công ty chưa sử dụng và trong thời gian tới công ty nên sử dụng phương pháp này.

*Dùng phương pháp thay thế liên hoàn:

Sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố tới kết quả cuối cùng, qua đó đánh giá sự thay đổi của một chỉ tiêu

(giữa kỳ này với kỳ trước hoặc kế hoạch với thực hiện) trong khi các chỉ tiêu khác

giữ nguyên ảnh hưởng như thế nào tới chỉ tiêu kết quả được tính từ các chỉ tiêu đó.

Sử dụng phương pháp này giúp cho những người quan tâm đánh giá được chính xác

ảnh hưởng của sự thay đổi từng chỉ tiêu đến kết quả chung, từ đó các nhà quản lý có

thế đưa ra được các cách ứng xử nhau trong năm tài chính tiếp theo đối với từng chỉ

tiêu nhằm tạo tình hình tài chính lành mạnh cho doanh nghiệp.

Đây là phương pháp rất thông dụng trong phân tích giúp nhà phân tích có

ứng xử thích hợp.

*Dùng đồ thị để phân tích

- 95 -

Một trong những phương pháp phân tích tương đối rõ ràng dễ hiểu và đơn

giản mà các doanh nghiệp thường bỏ qua trong quá trình phân tích, đó là phương

pháp đồ thị.

Ngày nay với sự trợ giúp của máy tính, việc sử dụng phương pháp đồ thị trong

phân tích đã trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Người ta sử dụng phương pháp này để

minh họa các kết quả tài chính trong quá trình phân tích bằng các biểu đồ, sở đồ…

Qua đó, các đối tượng quan tâm có thể nhìn thấy bằng trực giác những diễn biến

của các đối tượng nghiên cứu.

Người ta thường kết hợp sử dụng phương pháp đồ thị và phương pháp phân

tích xu hướng để đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính từ kỳ này qua kỳ

khác và để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.

Cách tính các tỷ lệ xu hướng như sau:

- Chọn một năm làm gốc so sánh và các số tuyệt đối của năm làm gốc

được phân bổ tỷ lệ 100%.

- Sau đó so sánh các năm kế tiếp với năm gốc lấy bằng cách lấy số tuyệt

đối của năm kế tiếp chia cho số tuyệt đối của năm gốc.

Tuy nhiên cần lưu ý là việc đánh giá xu hướng của một số chỉ tiêu trên

bảng cân đối kế toán hay báo cáo kết quả kinh doanh không có nhiều ý nghĩa lắm.

Do vậy khi phân tích xu hướng, các nhà quản lý nên chọn một số chỉ tiêu có mối

quan hệ với nhau để có được một kết quả phân tích có ý nghĩa. Chẳng hạn kết hợp

phân tích xu hướng của chỉ tiêu doanh thu thuần và xu hướng của chỉ tiêu giá vốn

hàng bán để xác định ảnh hưởng đến các chỉ tiêu lợi nhuận.

Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích, kết quả thu được:

- Nội dung phân tích được xắp xếp kho học, chuẩn xác giúp cho việc

phân tích đạt hiệu quả cao.

- Đánh giá mức độ biến động và mức độ phù hợp của các cơ cấu tài sản

và nguồn vốn; đặc trưng của công nghệ sản xuất; mối liên hệ giữa cơ cấu tài sản của

- 96 -

doanh nghiệp và cơ cấu vốn tài trợ cho nó từ đó đặt ra chính sách cơ cấu vốn cho

phù hợp.

- Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính về khả năng sinh lợi và khả

năng quản lý tài sản nhằm đưa ra những con số về hiệu quả đầu tư của Nhà nước,

các nhà đầu tư, chủ sở hữu. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư xem có

quyết định đầu tư vào doanh nghiệp nữa hay không; Đánh giá hiệu suất, cường độ

sử dụng và sức sản xuất của tài sản trong năm; vòng quay tài sản; chính sách thu

nợ. Trên cơ sở đó công ty có sự điều chỉnh các cơ cấu cho phù hợp.

- Phân tích rủi ro tài chính về khả năng quản lý nợ, khả năng thanh

khoản, khả năng thanh toán lãi vay từ đó có chính sách quản lý tài chính hiệu quả

tạo niểm tin cho các nhà đầu tư, nhà cung cấp.

Phân tích tổng hợp cho thấy bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính, -

những yếu tố tác động chính đến giá trị của doanh nghiệp.

Các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích đòn bẩy và phân tích -

Dupont tìm ra yếu tố gây tác động trực tiếp tới sự biến động của các chỉ số về hiệu

quả tài chính và rủi ro tài chính nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu tạo

đà nâng cao vị thế tài chính của Công ty.

3.2.4. Hoàn thiện qui trình phân tích

Hiện nay Quy trình phân tích tài chính của Công ty còn sơ sài, nên khi thực

hiện phân tích khó hình dung ra các bước làm, công việc cần làm, người thực hiện

luôn bị động, không có sự chuẩn bị, kết quả là không đảm bảo tính logic của công

việc và kết quả phân tích không thể cao. Công ty có thể tham khảo quy trình phân

tích tác giả đề xuất dưới đây:

- 97 -

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hoàn thiện qui trình phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất 21

Bảng cân đối

Hiệu quả

tài chính:

kế toán

Các chỉ số tài chính hiện tại

Bảng CĐKT

Sự biến động của Tài sản và nguồn vốn

Khả năng

sinh lời, Khả

PHÂN

PHÂN

Phân tích

năng quản lý

Vị thế tài

Báo cáo Kết

tổng hợp:

tài sản

Kết quả HĐKD, HĐ đầu tư, HĐ TC

chính của

quả HĐKD

phân tích

công ty

TÍCH

TÍCH

(BÁO CÁO

Dupont,

sau giải

thu nhập)

Đòn bẩy

Rủi ro tài

So sánh nhận xét và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính

pháp

KHÁI

CHIỀU

chính: Khả

Số dư thuần tiền mặt trong kỳ, số dư đầu và cuối kỳ

năng thanh

khoản, khả

QUÁT

SÂU

Báo cáo lưu

năng quản lý

Các chỉ số tài chính mục tiêu

chuyển tiền tệ

Biến động của DT, chi phí, lợi nhuận

BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD

nợ

- 98 -

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức phân tích

Để hoàn thiện tổ chức phân tích tại công ty Hóa chất 21 thì trước hết ban

lãnh đạo của Công ty phải đổi mới nhận thức về tầm quan trọng của phân tích tài

chính, từ đó sẽ có bước hoàn thiện về tổ chức phân tích tiếp theo.

+ Ban hành quy chế riêng đối với công tác phân tích tài chính trong

doanh nghiệp

Để công tác phân tích tài chính trở thành một hoạt động thường xuyên, liên tục

và có ý nghĩa thực sự đối với các nhà quản lý, đòi hỏi công ty phải có quy chế thống

nhất về hoạt động này. Quy chế về hoạt động phân tích tài chính phải nêu bật các

nội dung:

Quy định cụ thể về hệ thống chỉ tiêu tài chính cần phân tích, giải thích -

rõ nội dung, ý nghĩa và phương pháp tính toán các chỉ tiêu đó.

Phân công cụ thể bộ phận chịu trách nhiệm phân tích -

Quy định cụ thể và thống nhất các loại mẫu biểu và báo cáo phân tích, -

thời hạn phân tích, lĩnh vực và phạm vi phân tích, nơi nhận báo cáo phân tích .

Quy định về thời gian tổ chức hội nghị báo cáo phân tích trong hoàn -

cảnh của công ty.

Quy định về tính bảo mật của một số nội dung phân tích. -

Quy định về hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích, sự hợp tác giúp -

đỡ của các phòng ban đối với công tác phân tích, nâng cao khả năng làm việc theo

nhóm.

- Các quy định khác có liên quan đến lĩnh vực phân tích.

+ Đào tạo đội ngũ cán bộ phân tích tài chính

Con người luôn là vấn đề quan trọng, cốt lõi và là nhân tố cơ bản đem lại

thành công cho mọi hoạt động . Quy chế tốt, định hướng tốt cơ sở vật chất tốt

nhưng thực hiện kém thì không thể thành công được.

- 99 -

Việc phân tích tài chính là vô cùng quan trọng vì các vấn đề của công tác này

sẽ hỗ trợ Công ty trong việc đưa ra các quyết định tài chính, song điều này đòi hỏi

nhân viên phân tích phải đọc nhiều để nắm bắt được các thông tin liên quan, các vấn

đề về pháp luật, biến động thị trường, các tình hình hoạt động được đăng tải trên tạp

chí tài chính, sách báo… Tất cả các quyết định về kinh doanh, tài chính, quản lý của

doanh nghiệp đều từ các cán bộ quản lý. Do vậy trình độ năng lực và đạo đức của

họ là quyết định của sự hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt

động tài chính và công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần thiết

phải nâng cao trình độ của nhân viên chuyên trách, chọn lọc những nhân viên cho

bộ phận tài chính phải có trình đôj cơ bản về tài chính và có kinh nghiệm thâm niên

trong công tác tài chính của công ty; Không ngừng đào tạo cán bộ chuyên trách

thông qua các khóa tập huấn của Bộ Tài chính, trung tâm giáo dục của các trường

đại học chuyên ngành; Kịp thời tiếp nhậ những thay đổi chính sách kế toán và

những chuẩn mực kế toán mới; Bổ sung những kiến thức pháp luật về chính sách tài

chính liên quan; Khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh té trong và ngoài nước từ

mọi nguồn đăng tải; Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học ngắn, dài

hạn tại các nước trên thế giới về kiến thức quản lý tài chính doanh nghiệp hiện đại.

Tin học hóa đội ngũ nhân viên tài chính; thường xuyên cử họ đi dự các hội thảo

chuyên ngành… Thường xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị

trường … Do đó, vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách và chuyên viên phân

tích tài chính là một yêu cầu cần thiết. Những yêu cầu đối với một chuyên viên phân

tích bao gồm:

- Chuyên môn tài chính giỏi

- Được đào tạo về kỹ thuật phân tích.

- Có hiểu biết sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của ngành, về môi trường

kinh doanh, các chính sách kinh tế vĩ mô: chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách

thuế…, hiểu biết về pháp luật, về xu thế biến động của nền kinh tế trong nước và

quốc tế.

- 100 -

Hàng năm Công ty cần phải tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và cập nhật các

thông tin kinh tế, xã hội cần thiết phục vụ cho phân tích.

+ Tổ chức phân tích tài chính:

Thành lập ban phân tích gồm các chuyên gia phân tích và trực thuộc ban giám

đốc.

Người phụ trách công tác phân tích, hiện nay đối với công ty TNHH MTV

Hóa chất 21 thì người phụ trách công tác phân tích nên là Kế toán trưởng của Công

ty ( Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng), vì đó là người nắm rõ và cập nhật thường

xuyên, đầy đủ nhất các quy định, quy chế của công ty, các diễn biến tài chính của

Công ty cũng như văn bản chính sách pháp luật của Nhà nước.

Giúp đỡ cho Kế toán trưởng- người phụ trách công tác phân tích là kế toán

tổng hợp, và đội ngũ kế toán viên khi cần thiết.

Kỳ phân tích: Có thể thực hiện một năm một lần, chậm nhất là một tháng sau

khi nộp báo tháng cho cơ quan quản lý nhà nước.

Viết báo cáo tài chính: Trưởng ban phân tích – Kế toán trưởng

Tổ chức hội nghị phân tích bao gồm: Ban giám đốc, Ban phân tích, các trưởng

phòng trực thuộc, các giám đốc Xí nghiệp và phân xưởng trực thuộc để thông qua

báo cáo phân tích và đưa ra quyết định quản lý tài chính trong năm tới.

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa chất

21 sẽ nâng cao năng lực quản lý tài chính của Công ty. Phân tích tài chính sẽ đem

lại những căn cứ xác thực và tin cậy cho Công ty, đặc biệt khi cần đưa ra những

quyết định đầu tư sản xuất, kinh doanh.

- 101 -

KẾT LUẬN

Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đang ngày càng trở nên cần thiết và

quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận,

Bởi lẽ doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường chịu rất nhiều sự chi

phối của các thành phần kinh tế cùng nhau cạnh tranh tìm kiếm lợi ích trong khi

nguồn lực ngày càng khan hiếm buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách tồn tại và

phát triển trên cơ sở tôn trọng pháp luật và đạo đức kinh doanh. Công tác phân tích

tài chính là một trong những hoạt động cần thiết giúp doanh nghiệp có thể phân

chia, bóc tách và phân tích tìm ra những nguyên nhân hạn chế, yếu kém cũng như

điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó có biện pháp khắc

phục hạn chế yếu kém và phát huy điểm mạnh nhằm cải thiện vị thế cho doanh

nghiệp.

Trên cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp với việc

nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV HÓA

CHẤT 21, luận văn “ Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH

MTV Hóa chất 21” đã đi vào đánh giá kết quả đạt được, phân tích các mặt hạn chế

nguyên nhân đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu

phân tích tài chính tại Công ty Hóa chất 21. Với sự cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu

lý luận và tìm hiểu thực tế, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giáo viên

hướng dẫn, những nội dung yêu cầu đã được thể hiện trõng luận văn, những vẫn đề

phân tích tài chính và vai trò của phân tích đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp đã được hệ thống hóa. Thực trạng công tác phân tích tại chính tại

đơn vị được nghiên cứu và các giải pháp cụ thể đã đưa ra, tác giả rất kỳ vọng đây là

tài liệu tham khảo bổ ích giúp cho Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 thực hiện tốt

công tác phân tích tài chính của đơn vị mình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

- 102 -

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Học viện Tài chính – PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, TS Nguyễn Thị Hà –

Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp – NXB Tài chính – năm 2010

2. TS. Nguyễn Minh Kiều – Tài chính doanh nghiệp căn bản – NXB Thống

kê – năm 2009

3. Trường ĐH Kinh tế Quốc dân – PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình tài

chính doanh nghiệp – NXB Thống kê – năm 2005

4. PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương – Giáo trình Cơ sở quản lý Tài chính – NXB

Giáo dục Việt Nam – năm 2011

5. .Tập lưu Văn bản pháp luật Tài chính – tại Công ty Hóa chất 21

6. Các báo cáo quyết toán tài chính các năm 2011, 2010 của Công ty Hóa

chất 21

7. Một số luận văn tốt nghiệp tham khảo

8. Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 – www.Z121.vn

- 103 -

PHỤ LỤC

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2011, 2010

CHỈ TIÊU NĂM 2011 NĂM 2010

TÀI SẢN 587.871.235.145 589.189.178.201

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 351.644.210.568 323.635.398.221

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 81.012.333.846 70.890.865.068

1. Tiền 81.012.333.846 70.890.865.068

2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 127.400.267.483 100.040.672.978

1. Phải thu của khách hàng 112.444.583.263 93.635.923.253

2. Trả trước cho người bán 2.401.105.230 2.668.943.604

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

5. Các khoản phải thu khác 12.554.578.990 3.735.806.122

6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi

IV. Hàng tồn kho 143.231.609.239 150.981.749.179

1. Hàng tồn kho 143.231.609.239 150.981.749.179

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

V. Tài sản ngắn hạn khác

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

2. Thuế GTGT được khấu trừ

- 104 -

3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước

4. Tài sản ngắn hạn khác

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 236.227.024.577 265.553.779.980

I. Các khoản phải thu dài hạn

1. Phải thu dài hạn của khách hàng

2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

3. Phải thu dài hạn nội bộ

4. Phải thu dài hạn khác

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi

II. Tài sản cố định 211.229.782.577 244.410.205.980

1. Tài sản cố định hữu hình 203.600.887.669 236.258.358.505

- Nguyên giá 386.814.066.163 375.082.660.060

- Giá trị hao mòn lũy kế (183.213.178.494) (138.824.301.554)

2. Tài sản cố định thuê tài chính

- Nguyên giá

- Giá trị hao mòn lũy kế

3. Tài sản cố định vô hình 6.574.064.908 8.151.847.475

- Nguyên giá 14.492.594.356 14.492.594.356

- Giá trị hao mòn lũy kế (7.918.529.448) (6.340.746.881)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.054.830.000

III. Bất động sản đầu tư

- Nguyên giá

- Giá trị hao mòn lũy kế IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 24.997.242.000 21.143.574.000

1. Đầu tư vào công ty con

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

3. Đầu tư dài hạn khác 24.997.242.000 21.143.574.000

4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu

- 105 -

tư dài hạn

V. Tài sản dài hạn khác

1. Chi phí trả trước dài hạn

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

3. Tài sản dài hạn khác

587.871.235.145 589.189.178.201 NGUỒN VỐN

238.389.197.195 259.802.950.091 A. NỢ PHẢI TRẢ

219.377.319.578 243.130.546.426 I. Nợ ngắn hạn

1. Vay và nợ ngắn hạn 16.656.000.000 26.641.140.000

2. Phải trả người bán 56.190.620.069 73.043.209.428

22.017.543.317 49.758.481.546

3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và khác khoản phải nộp Nhà nước 7.202.519.792 4.240.982.522

5. Phải trả người lao động 67.333.246.918 65.640.164.284

6. Chi phí phải trả 1.800.000.000 1.800.000.000

7. Phải trả nội bộ

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD

9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 48.177.389.483 22.006.568.646

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn

II. Nợ dài hạn 19.011.877.616 16.672.403.665

1. Phải trả dài hạn người bán

2. Phải trả dài hạn nội bộ

3. Phải trả dài hạn khác

4. Vay và nợ dài hạn

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 14.461.430.704 11.050.596.752

7. Dự phòng phải trả dài hạn

8. Doanh thu chưa thực hiện

9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 4.550.446.913 5.621.806.913

- 106 -

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 349.482.037.950 329.386.228.110

I. Vốn chủ sở hữu 262.978.604.845 263.651.979.971

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 236.876.040.566 238.137.159.736

2. Thặng dư vốn cổ phần

3. Vốn khác của chủ sở hữu

4. Cổ phiếu quỹ

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

7. Quỹ đầu tư phát triển

8. Quỹ dự phòng tài chính 26.059.636.229 20.701.811.354

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 42.928.050 4.813.008.881

12. Quỹ hỗ trợ xắp xếp doanh nghiệp

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 86.503.433.105 65.734.248.139

1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 84.410.869.536 64.241.246.903

2. Nguồn kinh phí 157.650.734 (441.911.598)

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 1.934.912.834 1.934.912.834

- 107 -

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

Năm 2011, 2010

Chỉ tiêu 2011 2010

1.099.107.081.697 1.049.513.174.971 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ 7.743.324.182 6.925.613.639

1.091.363.757.515 1.042.587.561.332 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán 940.759.490.574 898.913.748.559

150.604.266.941 143.673.812.773 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động tài chính 4.163.820.510 4.657.837.432

7. Chi phí tài chính 1.622.000.000 2.332.510.630

Trong đó chi phí lãi vay 1.622.000.000 2.332.510.630

8. Chi phí bán hàng 28.035.212.305 27.716.298.199

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 64.609.201.818 65.361.252.349

60.501.673.327 52.921.589.027 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

11. Thu nhập khác 3.910.820.126 7.173.304.570

12. Chi phí khác 1.057.870.186 751.671.196

13. Lợi nhuận khác 2.852.949.941 6.421.633.374

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 63.354.623.268 59.343.222.401

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 9.776.374.530 8.950.427.861

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 53.578.248.738 50.392.794.540

- 108 -

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Năm 2011,2010

Chỉ tiêu 2011 2010

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Tiến thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và

doanh thu khác 844.473.005.762 841.717.554.173

2. Tiền chi trả cho người cung cấp dịch vụ (423.341.758.042) (398.956.834.919)

3. Tiền chi trả cho người lao động (306.892.740.886) (267.099.630.848)

4. Tiền chi trả lãi vay (1.782.034.001) (2.332.510.630)

5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (9.000.000.000) (9.132.669.998)

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 40.039.434.518 76.332.017.428

7. Tiền chi khác cho hoạt động tài chính (93.987.150.815) (120.884.530.142)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động KD 49.508.756.538 119.643.395.063

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và

các tài sản dài hạn khác (33.588.000)

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và

các tài sản dài hạn khác 499.968.240 65.349.221

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của

đơn vị khác

4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ

của các đơn vị khác

5. Tiền chi cho góp vốn đầu tư vào các đơn vị

khác (3.853.668.000) (4.440.000.000)

6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận

được chia

- 109 -

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (3.387.287.760) (4.374.650.779)

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn

góp của chủ sở hữu 1.200.000.000

2. Tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua

lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

3. Tiền vay ngắn hạn,dài hạn nhận được 26.256.000.000

4. Tiền chi trả nợ gốc vay (36.000.000.000) (71.631.278.208)

5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

Lưu chuyển thuẩn từ hoạt động tài chính (9.744.000.000) (70.431.278.208)

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 10.121.468.778 44.837.466.076

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 70.890.865.068 26.053.398.992

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy

đổi ngoại tề 0 476.270.228

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 81.012.333.846 70.890.865.068

- 110 -

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên luận văn: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH

MTV Hóa chất 21.

Tác giả: Ngô Thị Thanh Hương – Khóa học: CH2010B

Người hướng dẫn: PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương

Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp Việt Nam. Qua nghiên cứu thực trạng tại công ty Hóa chất 21 cho thây công tác phân tích tài chính tại đơn vị còn nhiều hạn chế, nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực tài chính mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, trên cơ sở lý luận về phân tích tài chính tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công

ty TNHH MTV Hóa chất 21” .

Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

Nghiên cứu những vấn đề về vị trí, vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp, mục đích, căn cứ, nội dung và phương pháp, chỉ tiêu, qui trình, tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hóa

chất 21

Tìm hiểu công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV hóa chất 21 trong một số năm gần đây, đặc biệt là 2 năm 2011 và 2010, đánh giá thực trạng

phân tích tài chính tại công ty để từ đó xác định phương hướng hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty TNHH

MTV Hóa chất 21

Trên cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp và đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty, tác giả đã phân tích và đề xuất một số giải

- 111 -

pháp giúp cho công ty TNHH MTV Hóa chất 21 hoàn thiện công tác phân tích tài chính trên các mặt:

- Hoàn thiện mục tiêu phân tích

- Hoàn thiện căn cứ để phân tích

- Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích

- Hoàn thiện nội dung phân tích

- Hoàn thiện qui trình phân tích

- Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích

Các phương pháp luận cơ bản được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu kinh tế khác như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp hệ số. Với sự cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn,

cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, những nội dung yêu cầu và những vấn đề cần phân tích đã được hệ thống hóa.Thực trạng công tác phân tích tài chính, những kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục và các giải pháp cụ thể đã được đưa ra khá đầy đủ và chi tiết trong luận văn.

Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2013

- 112 -