ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU
PH¸P LUËT VÒ THI §UA, KHEN TH¦ëNG TRONG LÜNH VùC GI¸O DôC, §µO T¹O - QUA THùC TIÔN TØNH NGHÖ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU
PH¸P LUËT VÒ THI §UA, KHEN TH¦ëNG TRONG LÜNH VùC GI¸O DôC, §µO T¹O - QUA THùC TIÔN TØNH NGHÖ AN
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 8380101.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH ĐÀO TRÍ ÚC
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....................... 10
1.1. Những vấn đề chung về thi đua, khen thưởng ............................. 10
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thi đua, khen thƣởng ............................... 10
1.1.2. Vị trí, vai trò của thi đua, khen thƣởng ............................................. 16
1.2. Pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo .............................................................................................. 18
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của pháp luật về thi đua, khen thƣởng ............. 18
1.2.2. Khái quát chung pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo ........................................................................ 23
1.2.3. Nội dung pháp luật hiện hành về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo ........................................................................ 27
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 45
Chương 2: T NH H NH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO
TẠO TR N ĐỊA ÀN TỈNH NGHỆ AN ..................................... 46
2.1. Khái quát về t nh h nh, đ c điểm ngành giáo dục và đào tạo
Nghệ An ............................................................................................ 46
2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa àn tỉnh Nghệ An ................. 47
2.2.1. K t qu thực hiện các qu định của pháp luật về thi đua trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo ................................................................. 48
2.2.2. K t qu thực hiện các qu định của pháp luật về khen thƣởng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ....................................................... 54
2.3. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ....................................... 59
2.3.1. Hạn ch trong các qu định về thi đua.............................................. 60
2.3.2. Hạn ch trong các qu định về khen thƣởng .................................... 67
2.3.3. Hạn ch trong t ch c thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng ..... 71
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 75
Chương 3: MỘT S QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP G P PHẦN
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ............................... 77
3.1. Mục tiêu và những quan điểm cơ ản........................................... 77
3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 77
3.1.2. Những quan điểm cơ b n .................................................................. 79
3.2. M t số giải pháp g p phần hoàn thiện pháp luật về thi đua,
khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ............................. 82
3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đ ng Cộng s n Việt Nam trong
xâ dựng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo ............................................................. 82
3.2.2. Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm
của ngƣời đ ng đầu đối với việc thực hiện pháp luật về thi đua,
khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo .................................. 83
3.2.3. S a đ i, b sung một số qu định của pháp luật về thi đua,
khen thƣởng ...................................................................................... 84
3.2.4. Nâng cao ý th c pháp luật về thi đua, khen thƣởng cho cán bộ,
giáo viên, ngƣời lao động và học sinh toàn ngành ........................... 90
3.2.5. Tăng cƣờng công tác tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục pháp luật
về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ................ 92
3.2.6. Đ i mới công tác thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo theo tƣ du qu n trị doanh nghiệp gắn với nhiệm vụ
chính trị của ngành ............................................................................ 93
3.2.7. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra việc pháp luật về thi
đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo .......................... 94
3.2.8. Kiện toàn bộ má và nâng cao ch t lƣ ng đội ng cán bộ làm
công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ....... 95
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
MỞ ĐẦU
1. Đ t vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công và tu ên bố thành lập
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
quan tâm đ n công tác thi đua, khen thƣởng. Hƣởng ng lời kêu gọi của
ngƣời, toàn đ ng và toàn dân đã phát động và t ch c nhiều phong trào thi
đua s i n i, lan tỏa và rộng khắp, nhiều văn b n pháp luật về thi đua, khen
thƣởng đã đƣ c ban hành nhằm động viên mọi tầng lớp nhân dân nỗ lực, hăng
hái lao động, s n xu t, công tác, chi n đ u vì độc lập, tự do của T quốc, vì
mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong giai đoạn hiện na , để đáp ng êu cầu về đ i mới, phát triển xã
hội, kinh t thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, pháp luật về thi đua, khen
thƣởng và công tác thi đua, khen thƣởng đã từng bƣớc đƣ c xâ dựng và hoàn
thiện, tạo động lực tinh thần to lớn thúc đẩ sự phát triển kinh t - xã hội. Mỗi
k t qu , thành tựu của đ t nƣớc đều có sự đóng góp to lớn của công tác thi
đua, khen thƣởng, nh t là trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, nơi mà các phong
trào thi đua luôn đƣ c phát động và đ i mới liên tục để thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị đƣ c giao. Nhận th c đƣ c tầm quan trọng của công tác thi đua,
khen thƣởng, và để nhằm nâng cao ch t lƣ ng và hiệu qu của công tác ngày,
Đ ng Cộng s n Việt Nam đã ban hành nhiều văn b n quan trọng nhƣ: Chỉ thị
số 91-CT/TW ngà 27/6/1980 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng lãnh đạo phong
trào thi đua trong tình hình mới;,Chỉ thị số 35-CT/TW ngà 3/6/1998 của Bộ
Chính trị về đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn mới; Chỉ
thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị ngà 21/5/2004 về ti p tục đ i mới, đẩ
1
mạnh phong trào thi đua êu nƣớc, phát hiện bồi dƣỡng, t ng k t và nhân
rộng điển hình tiên ti n; Chỉ thị 34-CT/TW ngà 07/4/2014 của Bộ Chính trị
về ti p tục đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng... Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc
đã ban hành nhiều văn b n pháp luật quan trọng về thi đua, khen thƣởng
(đang có hiệu lực thi hành), nhƣ Luật Thi đua, Khen thƣởng ngà 26/11/2003;
Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng ngà
14/6/2005; Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng
ngày 16/11/2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngà 31/7/2017 của Chính phủ
qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng; Thông
tƣ 08/2017/TT-BNV ngà 27/10/2017 của Bộ Nội vụ về việc qu định chi ti t
thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngà 31/07/2017 của
Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thƣởng và nhiều và nhiều văn b n của các bộ, ngành, địa phƣơng hƣớng dẫn
thực hiện các v n đề liên quan đ n công tác thi đua, khen thƣởng...
Các văn b n pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ban hành
nhìn chung đã tạo ra khuôn kh pháp lý có tính hệ thống, khá hoàn chỉnh cho
công tác thi đua, khen thƣởng. Tu nhiên, thực t cho th , hiện na pháp luật
về thi đua khen thƣởng còn có những mâu thuẫn, chồng chéo, thậm chí là có
hiện tƣ ng dùng văn b n hành chính có ch a qu phạm pháp luật để điều
chỉnh công tác thi đua, khen thƣởng nên vẫn chƣa thực sự hoàn thiện. Điều
này làm nh hƣởng khá lớn đ n tính thống nh t, chỉnh thể và vai trò của pháp
luật về thi đua, khen thƣởng. Ngoài ra, nhận th c về pháp luật thi đua, khen
thƣởng có những biểu hiện lệch lạc và chạ theo thành tích. Điều đó dẫn tới
chỗ thực hiện khen thƣởng tràn lan và ngƣ c lại, ngƣời x ng đáng đƣ c khen
thì không khen; trên thực t không hi m những trƣờng h p “chạ ch c, chạ
qu ền, chạ chỗ, chạ tu i, chạ bằng c p, chạ huân chƣơng”. Các hạn ch
trong pháp luật c ng nhƣ thực hiện pháp luật nhƣ vậ dẫn đ n công tác thi
2
đua, khen thƣởng bị một số cá nhân, tập thể l i dụng với mục đích không
trong sáng, làm cho ý nghĩa của bị lệch lạc, hình th c, làm m t tác dụng c
v , động viên, khu n khích của thi đua, khen thƣởng.
Công tác thi đua khen thƣởng trong ngành giáo dục nói chung không
tránh khỏi những hạn ch , u kém chung của công tác thi đua khen thƣởng
của c nƣớc, nh t là căn bệnh trầm kha, bệnh “thành tích” của ngành giáo dục
lại là căn bệnh nan , chƣa có d u hiệu thu ên gi m. Ngoại trừ những lý do
khách quan về mặt nhân sự, cơ ch chung, thì hệ thống pháp luật thi đua, khen
thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo c ng góp một phần không nhỏ.
Nằm trong những hạn ch chung đó, tỉnh Nghệ An với hệ thống ngành
giáo dục tƣơng đối lớn 552 trƣờng mầm non, 537 trƣờng tiểu học, 407 trƣờng
THCS, 89 trƣờng THPT, 21 trung tâm giáo dục thƣờng xu ên và 480 trung
tâm học tập cộng đồng c ng vƣớng ph i những u kém trong công tác thi
đua, khen thƣởng. Với địa bàn rộng khắp và số lƣ ng cán bộ, giáo viên, ngƣời
lao động trong ngành lên đ n hơn 50.000 ngƣời thì việc đ i mới, nâng cao
ch t lƣ ng công tác thi đua khen thƣởng thông qua việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là một êu
cầu r t cần thi t.
Với mong muốn nâng cao hiệu qu của công tác thi đua khen thƣởng
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo tinh thần thực hiện Nghị qu t số 29-
NQ/TW ngà 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đ i mới căn b n,
toàn diện giáo dục và đào tạo, c ng nhƣ hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi
đua khen thƣởng nói chung, tôi chọn đề tài “Pháp luật về thi đua, khen thưởng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo - qua thực tiễn tỉnh Nghệ An” cho luận văn
thạc sĩ chu ên ngành luật của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
3
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, nghiên c u, s a đ i, b sung
các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo, tạo hành lang pháp lý ngà càng hoàn thiện để t ch c tốt hơn công
tác thi đua, khen thƣởng hiện na .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn làm rõ các v n đề lý luận về công tác thi đua, khen thƣởng;
hệ thống hóa và đánh giá khái quát pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó đi sâu phân tích, đánh giá những qu
định pháp luật hiện hành về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực nà .
Trên cơ sở thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cùng với những quan điểm chỉ đạo của
Đ ng và Nhà nƣớc, luận văn đề xu t các gi i pháp nhằm góp phần hoàn thiện
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hiện na .
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa, b sung những v n đề lý luận về thi đua
khen thƣởng nhằm đề xu t nhận th c lý luận về v n đề nà một cách toàn
diện, đầ đủ và đúng đắn. Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích, đánh giá thực
trạng qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, chỉ ra đƣ c những hạn ch của pháp luật và thực hiện pháp luật về
thi đua, khen thƣởng; từ đó, ki n nghị các gi i pháp hoàn thiện pháp luật về
thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên c u những qu định hiện hành của pháp
luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên c u của luận văn là hệ thống các văn b n pháp luật về
4
thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với ngƣời dạ ,
ngƣời làm công tác qu n lý trong ngành giáo dục, đào tạo. Đồng thời, trên cơ
sở nghiên c u thực tiễn áp dụng pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm gần đâ
để làm rõ hơn các đánh giá về tính hoàn chỉnh của pháp luật thi đua khen
thƣởng hiện hành, phát hiện và phân tích những điểm chƣa h p lý hiện na và
đề xu t một số biện pháp, phƣơng hƣớng, có thể vận dụng để ti n tới hoàn
thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
1.5 Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu và nghiên c u bƣớc đầu cho th , đã có một số công trình
đã nghiên c u pháp luật về thi đua, khen thƣởng nhƣ sau: Đề tài "Đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của
ngành Thanh tra trong tình hình mới" (tác gi Ngu ễn Thanh Bình - Trƣởng
phòng Thi đua, khen thƣởng, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm đề tài); Đề
tài khoa học độc lập c p Nhà nƣớc “Những vấn đề lý luận chung
về thi đua, khen thưởng”, năm 2012 do PGS.TS Ngu ễn Th Thắng làm chủ
nhiệm; Đề tài khoa học độc lập c p Nhà nƣớc “Quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng”, năm 2010
do PGS.TS Ngu ễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm; b Đề tài khoa học độc lập c p
Nhà nƣớc “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai
đoạn hiện nay”, năm 2013 do Th trƣởng Bộ Nội vụ, Trƣởng Ban Thi đua -
Khen thƣởng Trung ƣơng Trần Thị Hà làm chủ nhiệm - Viện khoa học t
ch c Nhà nƣớc là cơ quan chủ trì. Đề tài c p quốc gia “Công tác thi đua,
khen thưởng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn hiện nay” (Ban Thi đua – Khen thƣởng
Trung ƣơng, 2018).
Bên cạnh đó, c ng đã có một số Hội th o c p quốc gia về thi đua, khen
5
thƣởng đƣ c t ch c nhƣ: Hội th o "Bác Hồ với thi đua, khen thưởng" (năm
1999), nhân kỷ niệm 50 năm thành lập Viện Huân chƣơng (nay là Ban Thi
đua - Khen thƣởng Trung ƣơng); Hội th o "Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong
trào thi đua yêu nước" (năm 2008), nhân kỷ niệm 60 năm ngà Bác Hồ ra lời
kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 -11/6/2008); Hội th o “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về thi đua yêu nước” (năm 2012) nhân kỷ niệm 64 năm ngà Chủ tịch
Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi Thi đua ái quốc và ngà tru ền thống Thi đua êu
nƣớc (11/6/1948 - 11/6/2012) do Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng
phối h p với Ban Tu ên Giáo Trung ƣơng t ch c; Hội th o “Lời kêu gọi thi
đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận và thực tiễn đối với
phong trào thi đua yêu nước hiện nay" (năm 2018) nhân dịp kỷ niệm 70 năm
Ngà Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua Ái quốc (11/6/1948-
11/6/2018) do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối h p với
Ban Tu ên giáo Trung ƣơng, Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng t ch c.
Về mặt Luận văn, c ng đã có một số tác gi đi sâu nghiên c u về các
v n đề của pháp luật thi đua khen thƣởng nhƣ: "Hoàn thiện văn bản quy phạm
pháp luật đối với công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay" (của
Ngu ễn Hữu Đoạt - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh -Năm 2007);
"Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương"
(của Dƣơng Thị Thanh - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh -năm 2008); " Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện pháp Luật thi đua, khen
thưởng ở Việt Nam” của tác gi Đỗ Thú Phƣ ng, năm 2010; Luận văn
“Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với công tác thi đua,khen thưởng ở
Việt Nam hiện nay” của Phùng Ngọc T n, năm 2012. Luận văn Quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo tại Vĩnh Long
của Phạm V Ninh, năm 2017; Luận án Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở
Việt Nam hiện nay của Phùng Ngọc T n, năm 2016…
6
Nhìn chung các công trình nghiên c u khoa học của tập thể, cá nhân,
các bài vi t của các tác gi từ trƣớc đ n na đã đề cập đ n các khía cạnh khác
nhau của công tác thi đua, khen thƣởng, đề xu t đƣ c những gi i pháp để gi i
qu t một số v n đề trên thực tiễn và có những đóng góp nh t định các c về
v n đề lý luận và thực tiễn dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, cụ thể về
khía cạnh pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Nghệ An thì chƣa có một công trình nào
nghiên c u cụ thể. Vì vậ , l thực t tại tỉnh Nghệ An, đề tài đã đi sâu
nghiên c u có hệ thống pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thƣởng, nhằm không ngừng
nâng cao ch t lƣ ng công tác thi đua, khen thƣởng, thúc đẩ phát triển kinh t
- xã hội trong thời kỳ đẩ mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nƣớc.
2. N i dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn làm rõ các khía cạnh lý luận xung quanh quanh về pháp luật
thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghiên c u pháp luật
và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo qua thực tiễn tỉnh Nghệ An để có đƣ c các đánh giá thực trạng
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực nà . Qua đó, từ nhận th c lý
luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng, luận văn xác
định quan điểm và ki n nghị các gi i pháp nhằm hoàn thiện các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣ c xâ dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật. Quan điểm, đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đ ng Cộng s n Việt Nam về xâ dựng Nhà nƣớc pháp
qu ền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phƣơng pháp luận trong nghiên c u là
7
phƣơng pháp du vật biện ch ng của tri t học Mác - Lênin.
Thi đua, khen thƣởng là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học xã hội,
việc nghiên c u những nội dung liên quan đ n công tác thi đua, khen thƣởng
đòi hỏi ph i có ki n th c t ng h p. Phƣơng pháp nghiên c u chủ u của luận
văn là phƣơng pháp nghiên c u lý luận k t h p với kh o sát đánh giá, phƣơng
pháp phân tích, so sánh… cụ thể nhƣ sau:
Tại Chƣơng 1, luận văn chủ u s dụng phƣơng pháp nghiên c u lý
luận, phƣơng pháp t ng h p, và phƣơng pháp phân tích. Qua t ng h p và
nghiên c u lý luận những nội dung có liên quan đ n thi đua, khen thƣởng và
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tác gi
phân tích và đánh giá vai trò, ý nghĩa của pháp luật về thi đua, khen thƣởng
trong lĩnh vực nà và những u tố nh hƣởng đ n nó.
Tại Chƣơng 2, luận văn s dụng phƣơng pháp t ng h p, thống kê,
phƣơng pháp đánh giá và phân tích. Tác gi đã nêu khái quát đặc điểm c ng
nhƣ tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, từ đó đánh giá, phân tích để làm rõ đƣ c những hạn ch trong
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.
Tại Chƣơng 3, luận văn s dụng phƣơng pháp phân tích, t ng h p, hệ
thống và so sách để xác định quan điểm hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen
thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trên cơ sở đó đề xu t các gi i pháp
để hoàn thiện.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn l địa điểm nghiên c u tại tỉnh Nghệ An, là một tỉnh nằm ở Bắc Trung bộ có diện tích tự nhiên 16.498,5 km2, dân số 3.064.300 ngƣời; có
21 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thành phố, 03 thị xã, 7 hu ện miền xuôi,
11 hu ện miền núi, trong đó có 5 hu ện vùng gh cao với 431 xã, 32 phƣờng
và 17 thị tr n; có 04 hu ện hƣởng ch độ hu ện nghèo theo nghị qu t 30ª
của Thủ tƣớng chính phủ (gồm: Qu phong, Tƣơng Dƣơng, Kỳ Sơn và Quỳ
8
Châu), vùng miền núi dân tộc chi m trên 83% diện tích của c tỉnh; có 107 xã
đặc biệt khó khăn, xã gh biên giới; 62 xã khu vực I, II với 237 thôn đặc biệt
khó khăn thuộc diện đầu tƣ của Chƣơng trình 135. Dân số vùng dân tộc miền
núi có 1.197.628 ngƣời (chi m 41%), trong đó dân tộc thiểu số có 466.137
ngƣời, chi m 15,2% dân số toàn tỉnh và chi m 36% dân số trên địa bàn miền
núi (gồm 5 dân tộc: Thái, Th , Khơ Mú, Mông, Ơ đu).
Về tình hình ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An, tính đ n cuối năm
học 2018-2019, Nghệ An có 552 trƣờng mầm non, 537 trƣờng tiểu học, 407
trƣờng THCS, 89 trƣờng THPT, 21 trung tâm giáo dục thƣờng xu ên và 480
trung tâm học tập cộng đồng. Toàn tỉnh có 24.652 nhóm/lớp với 759.954 học
sinh từ bậc học mầm non đ n ph thông (30.723 cháu nhà trẻ, 188.284 học
sinh mẫu giáo, 261.708 học sinh tiểu học, 178.684 học sinh trung học cơ sở,
90.001 học sinh trung học ph thông và 4.383 học sinh b túc văn hóa trung
học ph thông). T ng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành là 51.659
ngƣời, trong đó có 41.612 giáo viên. 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo.
3. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, k t luận, danh mục tài liệu tham kh o, nội dung của
đề tài gồm 03 chƣơng:
Chương 1. Những v n đề lý luận về thi đua, khen thƣởng và pháp luật
về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Chương 2. Tình hình thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số quan điểm và gi i pháp góp phần hoàn thiện pháp
9
luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Những vấn đề chung về thi đua, khen thưởng
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thi đua, khen thưởng
1.1.1.1. Khái niệm thi đua và ý nghĩa của thi đua
Thi đua êu nƣớc là tƣ tƣởng n i bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhằm
động viên, phát hu tinh thần êu nƣớc nồng nàn của toàn dân tộc thành những
hành động cụ thể, thi t thực, đƣa cách mạng Việt Nam vƣ t qua khó khăn,
thách th c, giành những thắng l i quan trọng trong các giai đoạn cách mạng.
Trong giai đoạn cách mạng hiện na , tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua
ái quốc vẫn còn ngu ên giá trị, soi đƣờng cho đ i mới về nhận th c, về công
tác lãnh đạo, t ch c, vận động phong trào thi đua êu nƣớc. nghiên c u
những những nội dung cơ b n tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc, đồng
thời, đặt ra êu cầu ti p tục k thừa, phát hu tƣ tƣởng của Ngƣời về thi đua ái
quốc để từ đó vận dụng một cách sáng tạo, phù h p với điều kiện thực tiễn
góp phần thực hiện thắng l i sự nghiệp đ i mới.
C.Mác c ng cho rằng, cạnh tranh mặc dù gâ nhiều hậu qu tiêu cực,
nhƣng lại là một động lực phát triển trong ch độ tƣ b n chủ nghĩa. Ông vi t:
“Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và
kế hoạch của con người với sự tiếp xúc với xã hội tạo nên thi đua và sự nâng
cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng của
từng người” [13]. Đồng quan điểm với C.Mác, Ph.Ăng-ghen chỉ rõ gốc rễ của
cạnh tranh là ch độ tƣ hữu, điều đó c ng có nghĩa là trong thời kỳ quá độ lên
10
chủ nghĩa xã hội, hã còn thành phần kinh t tƣ b n chủ nghĩa, thì cạnh tranh
vẫn tồn tại cùng với sự xu t hiện thi đua. Cạnh tranh có nhiều tiêu cực, song
không thể thủ tiêu cạnh tranh bằng mệnh lệnh. Trong khi cạnh tranh còn tồn
tại, cần ph i xâ dựng ch độ mới với động lực thúc đẩ mới - đó là thi đua.
Trong ch độ xã hội chủ nghĩa, thi đua t t u ra đời, dần dần tha th
cạnh tranh. C.Mác đánh giá cao vai trò của sự hiệp tác trong lao động, bởi nó
tạo ra s c mạnh tập thể lớn hơn s c mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại.
Thi đua đƣ c n nở trong quá trình h p tác lao động, trong hoạt động chung
và có k hoạch của nền s n xu t hiện đại. Sự ti p xúc xã hội đã tạo ra thi đua
và làm tăng năng su t lao động của ngƣời công nhân. Những quan điểm cơ
b n của C.Mác, Ph.Ăng-ghen về cạnh tranh và thi đua đã đặt nền t ng tƣ
tƣởng về t ch c thi đua trong xâ dựng nền kinh t thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa và trong ch độ xã hội chủ nghĩa tƣơng lai [35].
V.I.Lê-nin đã chỉ ra rằng thi đua có tính tự phát trong quá trình hiệp tác
lao động có “sự ti p xúc xã hội” của con ngƣời sẽ tha đ i về ch t trong ch
độ xã hội chủ nghĩa. Thi đua và cạnh tranh là động lực phát triển kinh t ,
song, thi đua hơn hẳn cạnh tranh ở tính nhân đạo vì sự phát triển toàn diện của
xã hội và con ngƣời. Nhiệm vụ của Đ ng Cộng s n và Nhà nƣớc Xô vi t là
ph i t ch c các phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa để phát hu tính tháo vát,
tinh thần thi đua, óc sáng tạo của đông đ o quần chúng nhân dân trên quy mô
thật sự to lớn [35].
Bên cạnh đó, V.I.Lê-nin cho rằng: T ch c thi đua ph i chi m một địa
vị quan trọng trong số những nhiệm vụ kinh t của chính qu ền Xô-vi t. T
ch c thi đua có nghĩa là có thể tìm ra con đƣờng đúng đắn nh t, ti t kiệm nh t
để c i t ch độ kinh t của nƣớc Nga. Đi theo phƣơng hƣớng của V.I.Lê-nin
đã chỉ ra, Đ ng Cộng s n Liên Xô và Nhà nƣớc Xô-vi t h t s c chú trọng t
ch c các phong trào thi đua gọi là Thi đua xã hội chủ nghĩa trong quá trình
xâ dựng nên một siêu cƣờng trên th giới là Liên bang cộng hòa xã hội chủ
11
nghĩa Xô-vi t [35].
Khái niệm Thi đua xã hội chủ nghĩa trong quan điểm của V.I.Lê-nin là
một hình th c h p tác giữa ngƣời với ngƣời, góp phần phát triển năng lực của
con ngƣời, phát triển của tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao động và của
ch độ dân chủ trong xã hội mới. Thi đua xã hội chủ nghĩa, ra đời trên cơ sở
lao động tập thể, trên cơ sở những quan hệ tƣơng tr và h p tác, đoàn k t theo
tinh thần đồng chí, nhằm giúp đỡ những ngƣời lạc hậu dần dần ti n lên ngang
những ngƣời tiên ti n, nâng cao trình độ văn hóa và trình độ sinh hoạt tinh
thần của mọi ngƣời. V.I.Lê-nin coi thi đua là đòn bẩ mạnh mẽ của ti n bộ
kinh t - xã hội, là trƣờng học giáo dục chính trị lao động và đạo đ c cho
nhân dân lao động.g Ch c năng chủ u của thi đua xã hội chủ nghĩa là ch c
năng kinh t : nâng cao hiệu su t của s n xu t xã hội, đạt những k t qu cuối
cùng cao nh t của nền kinh t quốc dân, đạt năng su t lao động cao hơn, t
ch c lao động một cách khoa học v.v..
Vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ b n của chủ nghĩa Mác - Lê-nin
về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn c nh nƣớc ta, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tƣ tƣởng, đƣờng lối chính trị và
phƣơng pháp cách mạng. Ngƣời coi t ch c thi đua êu nƣớc là cách tốt nh t
để khơi dậ lòng êu nƣớc tiềm tàng trong mỗi ngƣời dân Việt Nam, bi n nó
thành s c mạnh, thành động lực thúc đẩ phát triển kinh t - xã hội c ng nhƣ
trong b o vệ T quốc. Ngƣời nói “Thi đua là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi
đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [19, tr.473].
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có hơn 200 bài nói, bài vi t đề cập
đ n v n đề thi đua ái quốc và khen thƣởng. Thông qua các sắc lệnh, chỉ thị,
lời kêu gọi, thƣ, nói chu ện, Ngƣời đã có sự lãnh đạo, t ch c, điều khiển các
phong trào thi đua ái quốc ở tầm vĩ mô đối với toàn Đ ng, toàn dân, toàn quân
ta. Đồng thời, Ngƣời c ng có những sự chỉ đạo, lời khu ên cụ thể, trực ti p
12
với các ngành, các giới, các địa phƣơng và nhiều tập thể, cá nhân, làm cho các
phong trào thi đua êu nƣớc đƣ c du trì thƣờng xu ên, liên tục phát triển
mạnh mẽ, trở thành động lực thúc đẩ kháng chi n, ki n quốc thành công.
Ngƣời chỉ rõ: nghệ thuật t ch c lãnh đạo phong trào thi đua êu nƣớc biểu
hiện ở việc đề ra đƣ c tên phong trào với những khẩu hiệu hành động, tu ên
tru ền sắc bén, sát đúng với tình hình và ngu ện vọng, l i ích của quần chúng
nhân dân, phù h p với êu cầu thúc đẩ việc thực hiện các nhiệm vụ cách
mạng. Cần ph i bi t s dụng mọi hình th c tu ên tru ền gi i thích động viên
tinh thần trong toàn Đ ng, toàn dân. Cán bộ, đ ng viên ph i là những ngƣời
hăng hái tích cực vận động quần chúng tham gia thi đua và cùng họ xung
phong đi đầu làm gƣơng cho mọi ngƣời trong phong trào thi đua êu nƣớc.
Phát hiện điển hình, nêu gƣơng khen thƣởng. Ph bi n những điển hình, t m
gƣơng cá nhân, tập thể và những kinh nghiệm trong phong trào thi đua [35].
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua: “Thi đua là yêu
nước, yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu
nước nhất” [19, tr.473]. Đâ là một quan điểm thể hiện sự sáng tạo độc đáo
trong tƣ tƣởng về thi đua, thể hiện cách nhìn sâu rộng và là một sự phát triển
mới về thi đua. Quan niệm “Thi đua là êu nƣớc”, Bác đã nâng thi đua lên
tầm tƣ tƣởng mới. Trƣớc đâ , nói về thi đua, ngƣời ta thƣờng cho thi đua là
một hoạt động nâng cao hiệu qu trong lao động s n xu t, công tác hoặc là
một hoạt động trong công việc nào đó nhằm khích lệ, thúc đẩ sự nỗ lực,
nhiệt tình và sự sáng tạo trong lao động. Theo Ngƣời, thi đua không chỉ là
hoạt động sáng tạo, tích cực trong lao động, trong công việc hằng ngà , mà nó
trở thành hoạt động tƣ tƣởng và tinh thần, của lòng êu nƣớc, là biểu hiện của
tinh thần đ u tranh cách mạng, h sinh ph n đ u vì độc lập dân tộc, vì hạnh
phúc nhân dân và tinh thần quốc t cao c . Bác đã đặt tên cho phong trào thi
đua của nhân dân ta là “Phong trào thi đua êu nƣớc”, bi n thi đua thành s c
13
mạnh của dân tộc trong lao động s n xu t và trong chi n đ u. Quan niệm thi
đua là êu nƣớc đƣ c thể hiện ở việc l thi đua làm động lực phát hu tinh
thần êu nƣớc, động lực đó đƣ c thể hiện bằng hành động thực t ; ngƣ c lại
l lòng êu nƣớc để thúc đẩ và nâng cao hiệu qu thi đua. Nga từ khi phát
động phong trào thi đua, Bác nói: “Thi đua ái quốc là ích lợi cho mình, ích lợi
cho gia đình mình và ích lợi cho làng, cho nước, cho dân tộc” [19, tr.170].
Nhiệm vụ của thi đua êu nƣớc ph i gắn liền tƣ tƣởng, tinh thần với hành
động cụ thể.
Luật Thi đua, Khen thƣởng qu định: Thi đua là hoạt động có tổ chức
với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được
thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [32]. Nhƣ vậ , có thể
th rằng, theo khái niệm thì thi đua ph i bao gồm 3 thành tố nhƣ sau:
Thi đua là hoạt động có t ch c: Thi đua là hoạt động có t ch c vì các
phong trào thi đua là do ngƣời đ ng đầu cơ quan, đơn vị, địa phƣơng phát
động để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Hoạt động có t
ch c của thi đua đƣ c thể hiện từ khi lập k hoạch, xác định mục tiêu, hình
th c, đối tƣ ng, t ch c phát động, ký giao ƣớc thi đua, kiểm tra, sơ k t, t ng
k t phong trào thi đua, biểu dƣơng, nhân rộng điển hình tiên ti n,…
Thi đua là hoạt động tự ngu ện: Có tự ngu ện thì mới khơi dậ đƣ c
sự sáng tạo của con ngƣời.
Thi đua là hoạt động có mục tiêu và hƣớng đích rõ rệt: Mục đích để xâ
dựng và b o vệ T quốc; thi đua sẽ giúp cho hiệu qu , ch t lƣ ng và năng
su t lao động, học tập và công tác không ngừng đƣ c nâng lên, từ đó thúc đẩ
xã hội phát triển về mọi mặt.
Trong qu t định xâ dựng và phát triển kinh t thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện na , do b n ch t xã hội, thi đua vẫn là cần
trong hoạt động kinh t và các hoạt động khác. B n ch t của phong trào thi
14
đua êu nƣớc, không chỉ là tạo ra tiềm lực về vật ch t, tinh thần mà còn có
tác dụng c i tạo ngƣời lao động, c i tạo con ngƣời, giúp con ngƣời loại bỏ
những tƣ tƣởng lạc hậu, b o thủ. “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực
để làm cho mọi người tiến bộ” [19, tr.270]. Có thể nói thi đua là đòn bẩ
mạnh mẽ của ti n bộ kinh t xã hội, là trƣờng học giáo dục chính trị lao
động và đạo đ c cho nhân dân lao động. Ch c năng chủ u của thi đua xã
hội chủ nghĩa là nâng cao hiệu su t trong s n xu t kinh doanh và các hoạt
động khác của đời sống xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm khen thưởng và ý nghĩa của khen thưởng
Khen thƣởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch s xã hội, gắn
liền với thƣởng phạt của nhà nƣớc thuộc các ch độ xã hội khác nhau. Khen
thƣởng đã đƣ c thực hiện ở nƣớc ta từ các triều đại phong ki n trƣớc đâ .
Trong Đại Việt s ký toàn thƣ của Ngô Sĩ Liên, các S thần Triều Lê, Lịch
Triều Hi n chƣơng loại chí của Phan Hu Chú ghi rõ việc khen thƣởng r t đa
dạng, chẳng hạn:
Khen thƣởng ngƣời có công trong chi n trận, ngƣời có công trong
việc đi s , ngƣời phò tá có công lao tài đ c, ngƣời ti n c ngƣời
hiền tài, ngƣời có lời tâu đúng, ngƣời c p dƣới giữ đúng phép công,
không vị nể ngƣời qu ền quý c p trên, ngƣời có công làm thuỷ l i,
ngƣời có tài văn chƣơng, ngƣời cao tu i [22].
Đối tƣ ng khen thƣởng r t rộng rãi, từ ngƣời già đ n trẻ em (từ 11
tu i), từ nam giới đ n phụ nữ, từ ngƣời Kinh đ n ngƣời dân tộc thiểu số đều
đƣ c khen thƣởng.
Dƣới ch độ phong ki n, triều đình nào thực hiện đƣ c việc thƣởng,
phạt kịp thời và công minh đều khi n cho ngƣời có lỗi bi t nhận ra lỗi lầm
để tu s a, khích lệ, động viên mọi ngƣời hăng hái lập công để đƣ c khen
thƣởng. Đó c ng chính là tinh thần êu nƣớc sâu sắc của dân tộc ta. Ngu ễn
15
Trãi đã có nhận định rằng một Nhà nƣớc mà thƣởng “phạt nghiêm minh, kịp
thời là Nhà nƣớc “vững mạnh. Nhà nƣớc nào phạt nhiều hơn thƣởng là Nhà
nƣớc đang su tàn. Nhà nƣớc nào” thƣởng nhiều hơn phạt là “Nhà nƣớc
phồn vinh [33, tr.21].
Chủ tịch Hồ Chí Minh r t quan tâm đ n việc khen thƣởng, Ngƣời nêu
rõ: “Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì thưởng, có lỗi thì phạt; có
công mới có huân, phải có công huân mới được thưởng huân chương, thưởng
cái nào đích đáng cái ấy… khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo
dục,nêu gương” [33, tr.20]. Nga sau khi giành đƣ c chính qu ền, ngà
26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành Quốc lệnh 10 điều thƣởng
của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngƣời thƣờng nhắc cán bộ làm
công tác thi đua, khen thƣởng: “Trong một nước thưởng phạt phải nghiêm
minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới
thành công” [17, tr.163].
Qua phân tích kể trên, có thể hiểu khen thƣởng là quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đánh giá thành tích xuất sắc trong công việc của cá
nhân, tổ chức dưới hình thức nhất định (tinh thần, vật chất...) phù hợp các yêu
cầu của một bối cảnh, giai đoạn lịch sử cụ thể. Kho n 2 Điều 3 của Luật Thi
đua, Khen thƣởng năm 2003 đã qu định nhƣ sau: “Khen thưởng là việc ghi
nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối
với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [32].
1.1.2. Vị trí, vai trò của thi đua, khen thưởng
Thi đua và khen thƣởng có mối quan hệ chặt chẽ, biện ch ng với nhau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì
thưởng, có lỗi thì phạt; có công mới có huân, phải có công huân mới được
thưởng huân chương, thưởng cái nào đích đáng cái ấy,... khen thưởng phải có
16
tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương” [15]. Ph i khen thƣởng đúng
ngƣời, đúng việc, kịp thời để khu n khích mọi ngƣời hăng hái tham gia
phong trào thi đua, ph n đ u làm tròn nhiệm vụ đƣ c giao. Nhƣ vậ , có thể
th rằng, khen thƣởng là đánh giá k t qu của thi đua và là nhân tố thúc đẩ
phong trào thi đua phát triển.
Khen thƣởng ph i gắn với thực hành phong trào thi đua êu nƣớc và
nhiệm vụ chính trị của đ t nƣớc, từng địa phƣơng, từng đơn vị.
“Thi đua phải có sự lãnh đạo đúng” [19, tr.270]. Để đạt đƣ c tiêu chí
nà , cần có sự lãnh đạo thống nh t, có sự phối h p giữa đ ng, chính qu ền
với các đoàn thể nhân dân, b o đ m các mặt hoạt động thi đua ăn khớp với
nhau, nhằm vào mục đích chung, vào mục tiêu thi đua nhằm hoàn thành tốt
những nhiệm vụ chính trị do Đ ng, Nhà nƣớc đề ra.
Khen thƣởng đúng kịp thời sẽ thúc đẩ , mở đƣờng cho phong trào thi
đua sôi n i, thi t thực.
Thi đua là động lực thúc đẩ cá nhân, cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ
và là cơ sở cho việc khen thƣởng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra b n ch t tốt đẹp của thi đua, đó là thi đua
mang tình đồng chí, đồng đội, hỗ tr , giúp đỡ nhau cùng phát triển; thi đua là
ngƣời đi trƣớc hiểu bi t, dẫn ngƣời đi sau, làm cho mọi ngƣời cùng ti n bộ.
Nhƣ vậ , có thể th rằng, thi đua, khen thƣởng là bộ phận c u thành quan
trọng của đời sống xã hội, là động lực nhằm phát triển kinh t - xã hội bền
vững và góp phần b o vệ ch độ chính trị - xã hội.
Công tác thi đua, khen thƣởng là động lực của sự phát triển tích cực,
là công cụ qu n lý quan trọng, tham gia thực hiện thắng l i các nhiệm vụ,
xâ dựng con ngƣời mới; la động mạnh mẽ đ n tình c m, trách nhiệm, ý
th c, ý trí tự lực tự cƣờng, lòng tự hào của cộng đồng và s c sáng tạo của
17
tập thể, cá nhân.
1.2. Pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Pháp luật là hệ thống qu tắc x sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
theo mục tiêu, định hƣớng cụ thể. Với cách nhìn nhận nhƣ vậ , thì pháp
luật về thi đua, khen thƣởng có thể hiểu là hệ thống các qu phạm pháp luật
do Nhà nƣớc ban hành và b o đ m thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực thi đua, khen thƣởng. Nhƣ vậ , với tƣ cách là
một bộ phận c u thành của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật về thi
đua, khen thƣởng ngoài những đặc điểm cơ b n của pháp luật là tính qu
phạm, tính bắt buộc chung, tính đƣ c nhà nƣớc b o đ m thực hiện, nó còn
có một số đặc điểm sau:
- Pháp luật về thi đua khen thƣởng điều chỉnh liên quan đ n phƣơng
pháp cơ b n trong qu n lý nhà nƣớc là thu t phục. Trong qu n lý nhà nƣớc,
có nhiều phƣơng pháp qu n lý đƣ c s dụng nhƣ: cƣỡng ch , thu t phục,
mệnh lệnh …, trong đó, hai phƣơng pháp thƣờng đƣ c s dụng nhiều nh t là
cƣỡng ch và thu t phục. Với xu hƣớng chung của qu n lý nhà nƣớc thời đại
4.0 hiện na , phƣơng pháp thu t phục ngà càng đóng vai trò quan trọng, nó
làm cho các chủ thể tự giác để chủ động và thực hiện các hành vi của mình.
- Pháp luật về thi đua, khen thƣởng là công cụ điều chỉnh hoạt động
của các chủ thể pháp luật liên quan nhằm tác động đ n nhận th c, tƣ tƣởng,
tinh thần, tình c m, động cơ hành vi, hoạt động của con ngƣời.
- Tƣơng tự nhƣ thi đua, khen thƣởng, pháp luật về thi đua, khen
thƣởng có ch c năng tạo nên động lực động viên, lôi cuốn, khu n khích mọi
cá nhân, tập thể phát hu tru ền thống êu nƣớc, năng động, sáng tạo vƣơn
lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣ c giao, động viên thúc đẩ và tạo động lực lôi
18
cuốn quần chúng nhân dân tham gia vào các hoạt động phát triển kinh t - xã
hội và đ m b o an ninh quốc phòng; khơi dậ óc tìm tòi, sáng tạo, phát hu trí
tuệ, năng lực, tính tích cực, điểm mạnh của các cá nhân, tập thể để góp phần
xâ dựng xã hội tốt đẹp hơn.
- Pháp luật về thi đua, khen thƣởng có hình th c thể hiện phong phú và
đa dạng, do nhiều loại cơ quan ban hành gồm các loại văn b n nhƣ: Pháp
lệnh, nghị qu t, nghị định, chỉ thị, thông tƣ...
- Đối tƣ ng của pháp luật thi đua, khen thƣởng r t rộng bao gồm công
dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nƣớc, t ch c chính trị, t ch c chính trị - xã
hội, t ch c chính trị - xã hội - nghề nghiệp, t ch c xã hội, nghề nghiệp, t
ch c kinh t thuộc các thành phần kinh t , đơn vị lực lƣ ng v trang nhân
dân, ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài; ngƣời nƣớc ngoài, cơ quan t ch c nƣớc
ngoài và các t ch c quốc t ở Việt Nam.
- Pháp luật về thi đua, khen thƣởng sớm đƣ c hình thành cùng với sự ra
đời và phát triển của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam từ năm 1945 đ n
na . Văn b n pháp lý đầu tiên về lĩnh vực khen thƣởng là Quốc lệnh qu định
28 10 điểm thƣởng và 10 điểm phạt đƣ c Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh
ban hành ngà 26/1/1946) và đâ c ng là văn b n pháp lý về chính sách khen
thƣởng của nhà nƣớc công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.
1.2.1.2. Vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Với tƣ cách là một bộ phận của pháp luật Việt Nam, pháp luật về thi
đua, khen thƣởng có vai trò sau:
- Điều chỉnh, định hƣớng trong hoạt động thi đua, khen thƣởng. Vai trò
điều chỉnh, định hƣớng trong hoạt động qu n lý về thi đua, khen thƣởng của
pháp luật thi đua, khen thƣởng thể hiện ở việc xác định các ngu ên tắc trong
hoạt động trong thi đua, khen thƣởng, đơn c nhƣ tại Kho n 1,2 Điều 6 Luật
Thi đua, khen thƣởng qu định về ngu ên tắc thi đua bao gồm: tự ngu ện, tự
giác, công khai; qu định về ngu ên tắc khen thƣởng bao gồm chính xác,
19
công khai, công bằng, kịp thời.
- Ph n ánh những thành tựu, những tri th c mới trong xâ dựng, phát
triển hệ thống pháp luật và pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Pháp luật là s n
phẩm của sự phát triển xã hội nên nó luôn ph n ánh những ti n bộ của xã hội
trên những phƣơng diện khác nhau (chính trị, kinh t , khoa học, kỹ thuật…),
nh t là ph n ánh sự phát triển trong nhận th c và tƣ du về những v n đề
chính trị - pháp lý. Nghiên c u các qu định của pháp luật về thi đua, khen
thƣởng có thể th trong đó những thành tựu, ki n th c mới của khoa học
pháp lý th giới đã đƣ c ti p nhận có chọn lọc và s dụng phù h p với thực t
trong xâ dựng và hoàn thiện chính sách thi đua, khen thƣởng Việt Nam. Ví
dụ nhƣ qu định về đối tƣ ng, phạm vi, ngu ên tắc, hình th c, thẩm qu ền
qu t định tặng hình th c khen thƣởng…
- Góp phần vào k t qu thành công của công cuộc đ i mới đ t nƣớc
trên các mặt kinh t , chính trị, văn hóa, xã hội... Có thể nhìn th điều nà qua
dòng ch của lịch s phát triển của nhà nƣớc Việt Nam. Qua từng giai đoạn,
từng thời kỳ, r t nhiều phong trào thi đua đã đƣ c phát động, khơi dậ và
nhân rộng. Từ những phong trào đó, đã xu t hiện ngà càng nhiều các tập thể,
cá nhân anh hùng, nhƣng t m gƣơng điển hình tiên ti n, tiêu biểu cho ý chí
vƣơn lên, không ngại gian kh , khó khăn, dám nghĩ dám làm, phát hu s c
mạnh và s c sáng tạo của con ngƣời Việt Nam; tạo động lực mạnh mẽ và góp
phần thi t thực vào những thành tựu to lớn trong công cuộc đ i mới và phát
triển đ t nƣớc.
- Vai trò thông tin về lĩnh vực thi đua, khen thƣởng. Vai trò thông tin
của pháp luật về thi đua, khen thƣởng thể hiện trong những hiểu bi t mà
ngƣời ta nhận đƣ c về đối tƣ ng, phạm vi, ngu ên tắc, hình th c, tiêu chuẩn,
thẩm qu ền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thƣởng trong quá trình tìm hiểu
về pháp luật thi đua, khen thƣởng. Ngoài ra, vai trò thông tin của pháp luật về
20
thi đua, khen thƣởng còn thể hiện ở giá trị nghiên c u về lịch s hình thành và
phát triển chính sách thi đua, khen thƣởng của quốc gia, cơ sở cho dự báo
nghiên c u phát triển chính sách thi đua, khen thƣởng.
Đối với qu n lý công tác thi đua, khen thƣởng, vai trò của pháp luật về
thi đua, khen thƣởng thể hiện trên các phƣơng diện sau:
- Thể ch hóa đƣờng lối, chính sách của Đ ng và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về thi đua êu nƣớc và công tác thi đua, khen thƣởng. Có thể th rằng,
cùng với việc quán triệt sâu sắc hơn về công tác thi đua, khen thƣởng của
Đ ng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, pháp luật về thi đua, khen thƣởng còn có ý
nghĩa trong việc mở rộng, nâng cao nhận th c về công tác qu n lý thi đua,
khen thƣởng trong điều kiện c i cách, hội nhập. Nghiên c u lại quá trình phát
triển của pháp luật thi đua, khen thƣởng trong thời gian qua, chúng ta th
rằng hai nhiệm vụ nà đều đƣ c thực hiện tốt, đƣ c thể hiện qua các điểm
nhƣ: pháp luật về thi đua, khen thƣởng từng bƣớc đƣ c hoàn thiện; tạo động
lực góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển kinh t - xã hội hằng năm,
thúc đẩ kinh t phát triển, gi i qu t các v n đề về xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh, tăng cƣờng hội nhập quốc t ; k t h p tốt pháp luật với chính
sách thi đua, khen thƣởng của Đ ng trong qu n lý hoạt động về thi đua, khen
thƣởng theo ngu ên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch...
- Là công cụ để qu n lý hoạt động thi đua, khen thƣởng. Pháp luật và
thi đua khen thƣởng là cơ sở để hình thành khung pháp lý trong qu n lý với
những qu định cụ thể cho các hoạt động nhƣ hình th c t ch c thi đua, phạm
vi thi đua, nội dung thi đua, trách nhiệm của các cơ quan, t ch c trong việc
phát động phong trào thi đua, các hành vi bị c m trong thi đua, khen thƣởng...
Cùng với vai trò trên, pháp luật về thi đua, khen thƣởng còn là cơ sở để phân
định ch c năng, nhiệm vụ, thẩm qu ền của các cơ quan trong bộ má nhà
nƣớc trung ƣơng - địa phƣơng trong qu n lý hoạt động thi đua, khen thƣởng.
21
Ngoài ra với vai trò công cụ qu n lý về thi đua, khen thƣởng, pháp luật thi
đua, khen thƣởng còn là căn c để đánh giá ch t lƣ ng, m c độ hoàn thành
nhiệm vụ của cơ quan qu n lý về công tác thi đua, khen thƣởng.
- B o đ m cho việc t ch c thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng.
Pháp luật về thi đua, khen thƣởng qu định nhiệm vụ qu ền hạn cụ thể của cá
nhân, t ch c theo vị trí công việc đ m nhiệm theo ch c năng, nhiệm vụ của
các ngành, c p, đơn vị và điều kiện, môi trƣờng làm việc, đâ là cơ sở pháp lý
trực ti p để cá nhân, t ch c thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. Những
nội dung nà c ng là những u tố r t quan trọng tác động đ n quá trình thực
hiện công tác thi đua, khen thƣởng của cá nhân, t ch c. Nhƣ vậ , pháp luật thi
đua, khen thƣởng có vai trò b o đ m cho các hoạt động về thi đua, khen thƣởng
với các biểu hiện cụ thể nhƣ: đ m b o về pháp lý, cơ sở tạo ra các điều kiện vật
ch t cụ thể trong t ch c thực hiện hoạt động thi đua, khen thƣởng…
Đối với các hoạt động thi đua, khen thƣởng, pháp luật về thi đua, khen
thƣởng đƣ c thể hiện trên các điểm sau:
- Là cơ sở để xác định mục tiêu, êu cầu thực hiện các hoạt động về thi
đua, khen thƣởng. Với vai trò nà , pháp luật thi đua, khen thƣởng là cơ sở để
hình thành mục tiêu, êu cầu, nội dung cụ thể các hoạt động về thi đua, khen
thƣởng phù h p với ch c năng, nhiệm vụ, thẩm qu ền của từng ngành, c p,
đơn vị. Ví dụ, thi đua phát triển kinh t nhằm mục đích đạt năng su t, ch t
lƣ ng hiệu qu cao nh t, b o đ m tốc độ tăng trƣởng hàng năm cao và bền
vững, thực hiện tốt, có hiệu qu các nhiệm vụ, gi i pháp kinh t - xã hội đặt
ra... Thi đua phát triển, đ i mới, sang tạo trong dạ và học nhằm nâng cao năng
lực phát hu sáng tạo trong ngƣời dạ và ngƣời học, nâng cao ch t lƣ ng giáo
dục, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh t ;
coi đó là một phần động lực để phát triển kinh t , khoa học – công nghệ.
- Là phƣơng tiện để các cá nhân, t ch c thực hiện các hoạt động về thi
đua, khen thƣởng và là công cụ để kiểm soát việc thực hiện các hoạt động về
22
thi đua, khen thƣởng. Vai trò nà của pháp luật thể hiện ở chỗ cá nhân, t
ch c thực hiện các hoạt động thi đua, khen thƣởng chỉ đƣ c thực hiện trong
khuôn kh đƣ c pháp luật cho phép và ph i chịu trách nhiệm về việc t ch c,
thực hiện các hoạt động thi đua, khen thƣởng. Đồng thời, nhờ công cụ pháp
luật, các chủ thể pháp luật có nhiệm vụ, qu ền hạn có thể kiểm soát đƣ c các
hoạt động thi đua, khen thƣởng của các cá nhân, t ch c. Trong thực t , vai
trò kiểm soát nà r t quan trọng vì những năm qua cho th đã có r t nhiều
những phát hiện về các sai phạm nà của các cá nhân, t ch c nhƣ “kê khai
gian dối, làm gi hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thƣởng”. Có
những trƣờng h p cá nhân, tập thể sau khi đƣ c phong tặng các danh hiệu,
hình th c khen thƣởng ph i bị hủ bỏ qu t định khen thƣởng, thu hồi hiện
vật và tiền thƣởng đã nhận.
1.2.2. Khái quát chung pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo
Trong thời kỳ đ i mới hiện na , trên cơ sở tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
thi đua, khen thƣởng, k thừa thành tựu thi đua, khen thƣởng qua các thời kỳ
trƣớc đó, Đ ng ta đã hình thành và đƣa ra các quan điểm, chủ trƣơng về thi
đua, khen thƣởng. Với Chỉ thị 35-CT về đ i mới công tác thi đua – khen
thƣởng trong giai đoạn mới ngày 3-6-1998, Bộ Chính trị Ban Ch p hành
trung ƣơng Đ ng đã mở ra thời kỳ đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng
trong sự nghiệp đẩ mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nƣớc ta hiện na .
Sau khi t ng k t việc thực hiện Chỉ thị 35-CT, Bộ Chính trị Ban Ch p hành
trung ƣơng Đ ng ti p tục ban hành Chỉ thị 39-CT, ngày 21-5-2004 về việc
ti p tục đ i mới, đẩ mạnh phong trào thi đua êu nƣớc, phát hiện bồi
dƣỡng, t ng k t và nhân điển hình tiên ti n. Ti p theo đó, sau khi t ng k t 5
năm thực hiện Chỉ thị 39-CT, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đ ng lại ban hành K t
luận số 83 ngà 30-8-2010 của Ban Bí thƣ về ti p tục thực hiện Chỉ thị số
39-CT/TW, ngày 21-5-2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về ti p tục đ i
23
mới, đẩ mạnh phong trào thi đua êu nƣớc, phát hiện, bồi dƣỡng, t ng k t
và nhân điển hình tiên ti n”. Và t ng k t 10 năm thực hiện Chỉ thị 39-CT,
ngày 7/4/2014 Bộ Chính trị ti p tục ban hành Chỉ thị 34-CT/TW. Tại văn
b n nà , Bộ Chính trị đã chỉ đạo đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng, tạo
sự chu ển bi n mạnh mẽ trong t ch c thực hiện phong trào thi đua êu
nƣớc và công tác khen thƣởng thời kỳ đẩ mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đ t nƣớc và chủ động hội nhập quốc t .
Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, trƣớc khi Luật Thi đua, khen thƣởng
năm 2003 ra đời, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành một hệ thống các văn
b n khá hoàn chỉnh để hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng trong toàn
ngành, cụ thể cho từng c p học:
- Văn b n số 478/BGD&ĐT/VP-TĐKT ngà 19/01/1999 Bộ Giáo dục và
Đào tạo hƣớng dẫn vận dụng danh hiệu thi đua trong ngành giáo dục – đào tạo,
- Chỉ thị 27/1999/CT-BGD&ĐT ngà 10/6/1999 của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về đẩ mạnh và đ i mới công tác thi đua khen thƣởng
trong ngành giáo dục,
- Thông tƣ số 14/1999.TT/BGD&ĐT ngà 22/3/199 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ
qu định các hình th c, đối tƣ ng và tiêu chuẩn khen thƣởng của của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các c p; cụ
thể hóa tiêu chuẩn khen thƣởng Huân chƣơng Lao động,
- Qu t định số 32/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn danh hiệu
Giáo viên mầm non giỏi, Trƣờng mẫu giáo tiên ti n, Trƣờng mầm non tiên
ti n, Trƣờng mẫu giáo tiên ti n xu t sắc, Trƣờng mầm non tiên ti n xu t sắc,
- Qu t định số 33/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn
danh hiệu Giáo viên tiểu học giỏi, Trƣờng tiểu học tiên ti n, Trƣờng tiểu
24
học tiên ti n xu t sắc.
- Qu t định số 34/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn danh hiệu
Giáo viên trung học cơ sở giỏi, Giáo viên trung học ph thông giỏi, Trƣờng
trung học cơ sở tiên ti n, Trƣờng trung học ph thông tiên ti n, Trƣờng trung
học cơ sở tiên ti n xu t sắc, Trƣờng trung học ph thông tiên ti n xu t sắc,
- Qu t định số 35/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn danh hiệu
Giáo viên trung học chu ên nghiệp giỏi, Trƣờng trung học chu ên nghiệp tiên
ti n, Trƣờng trung học chu ên nghiệp tiên ti n xu t sắc.
- Qu t định số 36/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn danh hiệu
Gi ng viên giỏi, Trƣờng cao đẳng tiên ti n, Trƣờng đại học tiên ti n, Trƣờng
cao đẳng tiên ti n xu t sắc, Trƣờng đại học tiên ti n xu t sắc.
- Về khen thƣởng cho học sinh, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Qu t định số 158/2002/QĐ-TTG ngà 15/11/2002 qu định về ch độ khen
thƣởng đối với học sinh, sinh viên đạt gi i trong các kỳ thi học sinh, sinh viên
giỏi, Ol mpic quốc gia, Ol mpic quốc t , kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng
nghề quốc t .
Các văn b n nà đã đóng vai trò quan trọng vào việc thực hiện công tác
thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trƣớc khi Luật Thi đua,
khen thƣởng ra đời.
Sau khi Quốc hội ban hành Luật thi đua, khen thƣởng ngà 26 tháng 11
năm 2003 và ti p tục ban hành Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật thi
đua, khen thƣởng ngà 14 tháng 6 năm 2005 và Luật s a đ i, b sung một số
điều của Luật thi đua, khen thƣởng ngà 16 tháng 11 năm 2013, Chính phủ đã
ban hành đồng bộ các Nghị định hƣớng dẫn thi hành luật. Đ n ngà 31 tháng
25
7 năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2017/NĐ-CP qu định
chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thƣởng (tha th Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngà 30/9/2005 của Chính phủ qu định chi ti t và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng và Luật s a
đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngà 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ qu định chi ti t
thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng và Luật s a đ i, b sung
một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngà 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ s a đ i, b sung một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngà 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngà 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ qu
định chi ti t thi hành Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật thi đua, khen
thƣởng năm 2013). Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 18/CT-TTg
ngà 19 tháng 5 năm 2016 về việc phát động thi đua thực hiện thắng l i
nhiệm vụ kinh t - xã hội năm 2016 và K hoạch 05 năm (2016-2020) theo
Nghị qu t Đại hội Đại biểu toàn quốc lần th VII của Đ ng, Qu t định số
168/2007/QĐ-TTg ngà 05/11/2007 về việc ban hành qu ch hoạt động của
Hội đồng Thi đua – Khen thƣởng Trung ƣơng, Qu t định số 51/QĐ-TTg
ngà 28 tháng 7 năm 2010 về Qu ch qu n lý t ch c xét tôn vinh danh hiệu
và trao gi i thƣởng cho doanh nhân doanh nghiệp; Ban Thi đua – Khen
thƣởng Trung ƣơng đã tham mƣu ban hành một số văn b n để triển khai các
Chỉ thị, Nghị qu t của Đ ng và Luật thi đua, khen thƣởng.
Trên cơ sở đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng đã ban hành các văn b n
để hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo dục, lần lƣ t
nhƣ sau: Qu t định số 26/2005/QĐ-BGD&ĐT ngà 29 tháng 8 năm 2005
của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Kỷ niệm chƣơng
“Vì sự nghiệp giáo dục” và Qu t định số 27/2005/QĐ-BGD&ĐT ngà 29
26
tháng 8 năm 2005 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qu
ch xét tặng Kỷ niệm chƣơng “Vì sự nghiệp giáo dục”, Thông tƣ số 21/2008/TT-
BGDĐT ngày 22/4/2008, Thông tƣ số 12/2012/TT-BGDĐT ngày 03/4/2012,
Thông tƣ số 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31/12/2015, và hiện na là Thông tƣ
22/1018/TT-BGDĐT ngà 28/8/2018 hƣớng dẫn công tác thi đua, khen
thƣởng ngành giáo dục.
1.2.3. Nội dung pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Luật Thi đua, khen thƣởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thƣởng, Thông tƣ 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục (tha th Thông tƣ
số 35/2015/TT-BGDĐT ngà 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục), Thông tƣ
số 08/2017/TT-BNV ngà 27/10/2017 của Bộ Nội vụ qu định chi ti t thi hành
một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngà 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng
là những văn b n pháp luật hiện hành qu định những v n đề cơ b n về thi đua,
khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Trong đó, Thông tƣ 22/2018/TT-
BGDĐT hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục thuộc thẩm
qu ền Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: ngu ên tắc xét thi đua, khen
thƣởng; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn khen thƣởng; thẩm qu ền qu t
định; thời điểm nhận hồ sơ; qu trình xét khen thƣởng; Hội đồng thi đua, khen
thƣởng; trách nhiệm chi thƣởng [7].
Công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục đƣ c thực hiện theo qu
định tại Thông tƣ 22/2018/TT-BGDĐT và các qu định của Luật thi đua,
khen thƣởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngà 31 tháng 7 năm 2017 của
27
Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật thi đua, khen
thƣởng, Thông tƣ số 08/2017/TT-BNV ngà 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ
Nội vụ qu định chi ti t thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-
CP ngà 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ qu định chi ti t thi hành một
số điều của Luật thi đua, khen thƣởng [7].
1.2.3.1. Quy định về thi đua và các danh hiệu thi đua
Luật Thi đua, khen thƣởng qu định một số nội dung về thi đua và danh
hiệu thi đua nhƣ sau:
Thi đua là hoạt động có t ch c với sự tham gia tự ngu ện của cá
nhân, tập thể nhằm ph n đ u đạt đƣ c thành tích tốt nh t trong xâ
dựng và b o vệ T quốc (Kho n 1, Điều 3) [32].
Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khu n
khích mọi cá nhân, tập thể phát hu tru ền thống êu nƣớc, năng động,
sáng tạo vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣ c giao vì mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (Điều 5) [32].
Ngu ên tắc thi đua gồm: Tự ngu ện, tự giác, công khai và đoàn k t,
h p tác và cùng phát triển (Kho n 1, Điều 6) và ph i b o đ m ngu ên
tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thƣởng (Kho n 3, Điều 6) [32].
Về hình th c và phạm vi thi đua:
Hình th c t ch c thi đua gồm: Thi đua thƣờng xu ên và thi đua theo
đ t (Kho n 1 Điều 15) [32].
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP qu định:
Thi đua thƣờng xu ên là hình th c thi đua căn c vào ch c năng,
nhiệm vụ đƣ c giao của cá nhân, tập thể để t ch c phát động, nhằm
thực hiện tốt công việc hàng ngà , hàng tháng, hàng quý, hàng năm
của cơ quan, t ch c, đơn vị. Đối tƣ ng thi đua thƣờng xu ên là các
cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, t
28
ch c, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, t ch c, đơn vị có ch c năng,
nhiệm vụ, tính ch t công việc tƣơng đồng nhau [15, Điều 4].
Việc t ch c phong trào thi đua thƣờng xu ên ph i xác định rõ mục
đích, êu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và đƣ c triển khai thực hiện tại cơ
quan, t ch c, đơn vị hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động phong trào thi
đua, ký k t giao ƣớc thi đua. K t thúc năm công tác, thủ trƣởng cơ quan, t
ch c, đơn vị, trƣởng các cụm, khối thi đua ti n hành t ng k t và bình xét các
danh hiệu thi đua.
Thi đua theo đ t (chu ên đề) là hình th c thi đua nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung đƣ c xác định trong
kho ng thời gian nh t định để ph n đ u hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, c p
bách của cơ quan, t ch c, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đ t khi đã xác
định rõ thời gian mục đích, êu cầu, chỉ tiêu, nội dung và gi i pháp.
Phạm vi thi đua gồm: Toàn quốc và Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phƣơng
và cơ sở (Kho n 2 Điều 15).
Đối tƣ ng thi đua: Theo qu định tại Điều 2 Nghị định số 91/2017/NĐ-
CP và Kho n 1, Điều 2 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT thì đối tƣ ng thi đua
trong ngành giáo dục bao gồm:
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
phục vụ ch c năng qu n lý nhà nƣớc của Bộ; các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ; các dự án và Nhà xu t b n Giáo dục Việt Nam;
- Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các cơ sở giáo dục mầm non, ph thông, thƣờng xu ên, trƣờng
chu ên biệt;
- Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo;
- Trƣờng trung c p sƣ phạm, trƣờng cao đẳng sƣ phạm, cơ sở giáo
dục đại học trực thuộc Ủ ban nhân dân c p tỉnh, thành phố trực
29
thuộc Trung ƣơng; cơ sở giáo dục đại học trực thuộc các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ sở giáo dục đại học ngoài
công lập; cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Các khoa, phòng, ban và các t ch c tƣơng đƣơng trực thuộc các
đơn vị qu định tại điểm a, điểm b, điểm đ Kho n 1 Điều 2 Thông
tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT;
- Cán bộ, công ch c, viên ch c, ngƣời lao động bao gồm c ngƣời
đang trong thời gian tập sự, h p đồng từ 01 năm trở lên trong các
cơ quan, đơn vị qu định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ
kho n 1 Điều 2 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT;
- Ngƣời học tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân [7].
Danh hiệu thi đua là hình th c ghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh cá nhân,
tập thể có thành tích trong phong trào thi đua (Kho n 3, Điều 3).
Theo qu định của Luật Thi đua, khen thƣởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-
CP, Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT thì các danh hiệu thi đua trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo gồm có:
- Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Chi n sĩ thi đua toàn quốc”;
“Chi n sĩ thi đua c p Bộ, tỉnh”; “Chi n sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên ti n”,
“Chi n sĩ tiên ti n”.
- Các danh hiệu thi đua đối với tập thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”;
“Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh”; “Tập
thể Lao động xu t sắc”; “Tập thể lao động tiên ti n”.
Căn c xét tặng danh hiệu thi đua:
Kho n 1, Điều 10, Luật TĐKT nêu rõ căn c xét tặng danh hiệu thi đua
gồm: Phong trào thi đua,đăng ký tham gia thi đua, thành tích thi đua và tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua.
- Phong trào thi đua: N u không có phong trào thi đua đƣ c phát động
thì sẽ không có tập thể, cá nhân tham gia và sẽ không có điển hình tiên ti n
30
xu t hiện. Điều nà sẽ dẫn tới không có các danh hiệu thi đua.
- Đăng ký tham gia thi đua: Là một biện pháp triển khai thực hiện
phong trào thi đua đã đƣ c phát động. Tập thể, cá nhân ph i đăng ký tham gia
phong trào thi đua và ph n đ u, nỗ lực trong công tác nhằm đạt đƣ c thành
tích cao nh t trong phong trào thi đua và nhiệm vụ đƣ c giao. Không có tập
thể, cá nhân đăng ký tham gia phong trào thi đua đồng nghĩa với việc không
có phong trào thi đua. Do đó việc đăng ký tham gia thi đua và việc quan
trọng, khởi đầu cho một phong trào thi đua cụ thể.
- Thành tích thi đua: Là k t qu thi đua đạt đƣ c của cá nhân, tập thể
trong quá trình tham gia thi đua, k t qu đạt đƣ c trong phong trào thi đua
càng xu t sắc, hình th c khen thƣởng danh hiệu thi đua càng cao.
Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đƣ c qu định cụ thể từ Điều 21 đ n
Điều 31 Luật Thi đua, khen thƣởng, từ Điều 9 đ n Điều 12 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” đƣ c
qu định cụ thể tại Điều 5 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT.
Đối với danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p Bộ và Chi n sĩ thi đua c p cơ sở
áp dụng đối với cá nhân của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Đại học Quốc gia, Bộ Giáo dục và Đào tạo có qu định cụ thể về một số
thành tích đƣ c tính thay th tiêu chuẩn sáng ki n c p Bộ, c p cơ sở tại Điều
4 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT.
Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng có qu định một số êu cầu đối
với việc xét thi đua theo qu định tại Điều 4 Thông tƣ số 22/2018/TT-
BGDĐT nhƣ sau:
- Không áp đặt chỉ tiêu thi đua, b o đ m ngu ên tắc tự ngu ện tham
gia thi đua của tập thể, cá nhân theo qu định.
- Việc xét thi đua ph i căn c vào tiêu chuẩn, thành tích đạt đƣ c gắn
với minh ch ng, s n phẩm cụ thể, thi t thực của tập thể, cá nhân.
31
- Việc đánh giá, công nhận các danh hiệu thi đua và phạm vi nh
hƣởng của thành tích ph i phù h p với k t qu đánh giá, x p loại
công ch c, viên ch c, ngƣời lao động. Số lƣ ng công ch c, viên
ch c, ngƣời lao động đƣ c đề nghị xét công nhận danh hiệu “Chi n
sĩ thi đua cơ sở”, các hình th c khen thƣởng c p Bộ đ m b o không
quá 1/3 là cán bộ qu n lý [7].
1.2.3.2. Quy định về khen thưởng và các hình thức khen thưởng
Kho n 2, Điều 3 Luật Thi đua, khen thƣởng qu định: Khen thưởng
là việc ghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh công trạng và khu n khích bằng l i
ích vật ch t đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xâ dựng và b o vệ
T quốc [32].
Ngu ên tắc khen thƣởng đƣ c qu định tại Kho n 3 và Kho n 4,
Điều 6 Luật Thi đua, khen thƣởng, theo đó, khen thƣởng ph i tuân thủ các
ngu ên tắc sau:
- Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
- Một hình th c khen thƣởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tƣ ng;
không tặng thƣởng nhiều hình th c cho một thành tích đạt đƣ c;
- B o đ m thống nh t giữa tính ch t, hình th c và đối tƣ ng khen thƣởng;
- K t h p chặt chẽ động viên tinh thần với khu n khích bằng l i ích
vật ch t.
- B o đ m bình đẳng giới trong khen thƣởng.
Ngoài ra, Điều 3, Nghị định 91/2017/NĐ-CP c ng qu định rõ hơn các
ngu ên tắc khen thƣởng nhƣ sau:
- Hình th c khen thƣởng ph i phù h p với đối tƣ ng, ch c năng,
nhiệm vụ đƣ c giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt đƣ c.
- Khen thƣởng ph i căn c vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích
đạt đƣ c, không nh t thi t ph i có hình th c khen thƣởng m c th p
32
mới đƣ c khen thƣởng m c cao hơn. Chú trọng khen thƣởng tập thể
nhỏ và cá nhân là ngƣời trực ti p lao động, s n xu t, học tập, công
tác hoặc chi n đ u, phục vụ chi n đ u.
Không tặng thƣởng nhiều hình th c cho một thành tích đạt đƣ c.
Hình th c khen thƣởng theo đ t, chu ên đề không tính làm điều
kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thƣởng c p Nhà nƣớc.
Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa
chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen
thƣởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, qu n lý là nữ thời gian giữ ch c
vụ để xét khen thƣởng quá trình cống hi n đƣ c gi m 1/3 thời gian
so với qu định chung; trƣờng h p qu định tu i nghỉ hƣu cao hơn
thì thời gian giữ ch c vụ để xét khen thƣởng quá trình cống hi n
đƣ c thực hiện theo qu định chung [15].
Về đối tƣ ng khen thƣởng: Các đối tƣ ng khen thƣởng đƣ c qu định
hầu h t trong các hình th c khen thƣởng và loại hình khen thƣởng. Theo qu
định tại Luật Thi đua, khen thƣởng và kho n 2, Điều 2 Thông tƣ số 22/2018/TT-
BGDĐT thì đối tƣ ng khen thƣởng trong ngành giáo dục, đào tạo bao gồm:
- Đối tƣ ng qu định tại kho n 1 Điều 2, Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT;
- Công dân Việt Nam học tập ở nƣớc ngoài, cán bộ làm công tác qu n
lý giáo dục ở nƣớc ngoài;
- T ch c, cá nhân trong và ngoài nƣớc có nhiều đóng góp, hỗ tr cho
sự phát triển ngành Giáo dục.
Căn c để xét khen thƣởng: Theo qu định tại kho n 2 Điều 10 Luật
Thi đua, khen thƣởng, căn c để xét khen thƣởng bao gồm: Tiêu chuẩn khen
thƣởng; phạm vi, m c độ nh hƣởng của thành tích; trách nhiệm và hoàn c nh
cụ thể lập đƣ c thành tích.
- Tiêu chuẩn khen thƣởng là những qu định để xét tặng cho từng thành
tích, hình th c và m c hạng khen thƣởng. Thành tích xu t sắc, công lao đóng
33
góp to lớn thì hình th c, m c khen thƣởng cao và ngƣ c lại.
- Phạm vi, m c độ đạt đƣ c của thành tích là k t qu đạt đƣ c trong
phong trào thi đua, m c độ công lao đóng góp, cống hi n cho sự nghiệp chung
của đ t nƣớc, của bộ, ngành, đoàn thể Trung ƣơng hoặc của địa phƣơng.
- Trách nhiệm và hoàn c nh cụ thể lập đƣ c thành tích: là một trong
những căn c để đánh giá phạm vi m c độ của thành tích đã đạt đƣ c.
Các loại hình khen thƣởng: Theo qu định tại Điều 13, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP, các loại hình khen thƣởng bao gồm: Khen thƣởng theo công
trạng và thành tích đạt đƣ c; khen thƣởng theo đ t (hoặc chu ên đề); Khen
thƣởng đột xu t; Khen thƣởng quá trình cống hi n; Khen thƣởng theo niên
hạn; Khen thƣởng đối ngoại.
Về các hình th c khen thƣởng: Theo qu định tại Điều 8 Luật Thi đua –
khen thƣởng, có 7 hình th c khen thƣởng bao gồm: Huân chƣơng; Hu
chƣơng; Danh hiệu vinh dự nhà nƣớc; “Gi i thƣởng Hồ Chí Minh”, “Gi i
thƣởng nhà nƣớc”; Kỷ niệm chƣơng, Hu hiệu; Bằng khen; Gi khen.
Tiêu chuẩn khen thƣởng cho từng hình th c, loại hình khen thƣởng
đƣ c qu định cụ thể từ Điều 32 đ n Điều 76 Luật Thi đua, khen thƣởng; từ
Điều 14 đ n Điều 42 Nghị định 91/2017/NĐ-CP; Điều 6, Điều 7 Thông tƣ
số 22/2018/TT-BGDĐT. Riêng tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”,
“Nhà giáo ƣu tú” đƣ c qu định tại Điều 8 đ n Điều 10 Nghị định số
27/2015/NĐ-CP.
1.2.3.3. Quy định về thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
Thẩm qu ền qu t định khen thƣởng đƣ c qu định từ Điều 77 đ n
Điều 80 Luật Thi đua, khen thƣởng, Điều 43 Nghị định 91/2017/NĐ-CP và
Điều 8 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, thẩm qu ền qu t định
khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo bao gồm:
- Chủ tịch nƣớc qu t định tặng huân chƣơng, hu chƣơng, “Gi i
34
thƣởng Hồ Chí Minh”, “Gi i thƣởng nhà nƣớc”, danh hiệu vinh dự nhà nƣớc.
- Chính phủ qu t định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
- Thủ tƣớng Chính phủ qu t định tặng danh hiệu “Chi n sỹ thi đua
toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ”.
- Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nƣớc,
Chánh Văn phòng Trung ƣơng Đ ng, Trƣởng các Ban của Đ ng và tƣơng
đƣơng ở trung ƣơng, T ng Kiểm toán nhà nƣớc, lãnh đạo cơ quan trung ƣơng
của Mặt trận T quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủ ban nhân dân
c p tỉnh qu t định tặng bằng khen, cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động
xu t sắc”, “Đơn vị qu t thắng”, Chi n sĩ thi đua c p bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ƣơng.
- Thủ trƣởng cơ quan, t ch c thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trƣởng cơ quan chu ên môn và tƣơng đƣơng
thuộc Ủ ban nhân dân c p tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân c p hu ện qu t
định tặng danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên ti n”, “Chi n sĩ
tiên ti n”, “Tập thể lao động tiên ti n”, “Đơn vị tiên ti n” và gi khen.
- Riêng 1 thẩm qu ền qu t định danh hiệu thi đua và hình th c khen
thƣởng của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c qu định tại kho n 1,
Điều 8 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo có thẩm qu ền nhƣ sau:
+ Đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia: Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận danh hiệu thi đua thuộc thẩm
qu ền; qu t định tặng Bằng khen của Bộ trƣởng; tặng Kỷ niệm chƣơng cho
các cá nhân; trình c p có thẩm qu ền xét, khen thƣởng c p nhà nƣớc theo qu
định; ủ qu ền Giám đốc Đại học Quốc gia, Giám đốc Đại học vùng, T ng
Giám đốc Nhà xu t b n Giáo dục Việt Nam công nhận danh hiệu “Tập thể lao
35
động xu t sắc” cho tập thể thuộc thẩm qu ền qu n lý;
+ Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, ph thông, thƣờng xu ên,
trƣờng chu ên biệt; trƣờng thuộc tỉnh, trƣờng thuộc Bộ; cơ sở giáo dục đại
học ngoài công lập; cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo: Bộ trƣởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo qu t định tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tập thể
có thành tích tiêu biểu xu t sắc, dẫn đầu khối, cụm thi đua; tặng Bằng khen của
Bộ trƣởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xu t sắc trong việc thực hiện
phong trào thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, lập đƣ c thành tích
xu t sắc, đột xu t; tặng Kỷ niệm chƣơng cho các cá nhân; hiệp khen thƣởng
cho tập thể, cá nhân theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng.
- Ngoài ra, kho n 2, Điều 8 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT c ng qu
định thẩm qu ền của thủ trƣởng đơn vị có tƣ cách pháp nhân thuộc, trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học vùng, Đại học Quốc gia, Nhà xu t b n
Giáo dục Việt Nam nhƣ sau:
+ Công nhận danh hiệu “Lao động tiên ti n”, “Chi n sĩ thi đua cơ sở”,
“Tập thể lao động tiên ti n” và tặng Gi khen cho tập thể, cá nhân thuộc
thẩm qu ền qu n lý;
+ Trình Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, qu t định tặng “Cờ thi
đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Tập thể lao động xu t sắc”, “Chi n sĩ thi
đua c p Bộ”, Bằng khen của Bộ trƣởng, Kỷ niệm chƣơng; trình c p có thẩm
qu ền xét, khen thƣởng c p nhà nƣớc theo qu định.
Thẩm qu ền trao tặng đƣ c qu định tại Điều 81 Luật Thi đua, khen
thƣởng, cụ thể nhƣ sau:
- Ngƣời có thẩm qu ền qu t định tặng hình th c khen thƣởng nào thì
trực ti p trao tặng hoặc ủ qu ền trao tặng hình th c khen thƣởng đó.
- Đại s hoặc ngƣời đ ng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nƣớc ngoài đƣ c uỷ qu ền trao tặng các hình th c
36
khen thƣởng của Nhà nƣớc Việt Nam cho tập thể, cá nhân ở nƣớc sở tại.
Về Tu n trình khen thƣởng, kho n 1 Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-
CP qu định: C p nào qu n lý về t ch c, cán bộ, công ch c, viên ch c, ngƣời
lao động và quỹ lƣơng thì c p đó có trách nhiệm khen thƣởng hoặc trình c p
trên khen thƣởng đối với các đối tƣ ng thuộc phạm vi qu n lý. Ngoài ra, từ
kho n 2 đ n kho n 6 Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP c ng có một số
qu định riêng đối với một số đối tƣ ng cụ thể khác.
Bên cạnh đó, kho n 3 và kho n 4 Điều 8 Thông tƣ số 22/2018/TT-
BGDĐT c ng có một số qu định riêng về tu n trình khen thƣởng nhƣ sau:
+ Ngƣời đ ng đầu Ủ ban nhân dân c p tỉnh, Bộ đề nghị Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo xét, qu t định khen thƣởng cho tập thể, cá nhân của các
trƣờng thuộc tỉnh, Bộ qu n lý.
+ Cục trƣởng Cục H p tác quốc t phối h p với Vụ trƣởng Vụ Thi đua -
Khen thƣởng trình Bộ trƣởng xét, qu t định khen thƣởng đối với công dân
Việt Nam học tập ở nƣớc ngoài, tập thể, cá nhân ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài
và tập thể, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài có thành tích tiêu biểu xu t sắc đóng góp
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo sau khi đã xin ý ki n của Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Về thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thƣởng đƣ c qu định cụ thể tại Điều 83
Luật Thi đua, khen thƣởng và từ Điều 83 Luật Thi đua khen thƣởng. Chính phủ
c ng qu định về thủ tục, hồ sơ xét tặng một số danh hiệu thi đua và hình th c
khen thƣởng từ Điều 49 đ n Điều 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, theo đó thì:
- Danh hiệu “Chi n sĩ thi đua toàn quốc”: Ban Thi đua - Khen thƣởng
Trung ƣơng thẩm định hồ sơ, báo cáo Thƣờng trực Hội đồng thi đua, khen
thƣởng trung ƣơng và l ý ki n các cơ quan liên quan theo qu định, căn c
điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, qu t định.
Hồ sơ trình Thủ tƣớng Chính phủ có 02 bộ (b n chính), gồm: Tờ trình
37
của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Báo cáo thành tích của cá nhân
đề nghị tặng danh hiệu “Chi n sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của c p trình
Thủ tƣớng Chính phủ; Biên b n họp và k t qu bỏ phi u kín của Hội đồng thi
đua, khen thƣởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Ch ng nhận của
cơ quan có thẩm qu ền về hiệu qu áp dụng và phạm vi nh hƣởng của sáng
ki n, đề tài nghiên c u khoa học hoặc sự mƣu trí, sáng tạo trong chi n đ u,
phục vụ chi n đ u.
Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính
phủ 01 bộ (b n chính), gồm: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung
ƣơng (kèm theo danh sách) và toàn bộ hồ sơ có liên quan.
- Danh hiệu Chi n sĩ thi đua các c p và danh hiệu thi đua khác: Các
danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng,
“Chi n sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên ti n”, “Chi n sĩ tiên ti n”, “Tập thể
lao động xu t sắc”, “Đơn vị qu t thắng”, “Tập thể lao động tiên ti n”, “Đơn
vị tiên ti n” đƣ c xét tặng hàng năm.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua có 01 bộ (b n chính), gồm: Văn
b n đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua; Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
Biên b n họp bình xét thi đua; Ch ng nhận của cơ quan có thẩm qu ền đối với
sáng ki n, đề tài nghiên c u khoa học hoặc sự mƣu trí, sáng tạo trong chi n
đ u, phục vụ chi n đ u trong trƣờng h p đề nghị danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ
sở”, Chi n sĩ thi đua c p bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng.
- “Cờ thi đua của Chính phủ”: Đƣ c xét tặng hàng năm. Ban Thi đua -
Khen thƣởng Trung ƣơng thẩm định thủ tục, hồ sơ, thành tích trình Thủ tƣớng
Chính phủ. Chính phủ ủ qu ền cho Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, qu t
định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Hồ sơ đề nghị Thủ tƣớng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có
02 bộ (b n chính), gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
38
ƣơng; Báo cáo thành tích của tập thể đƣ c đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ” có xác nhận của c p trình Thủ tƣớng Chính phủ; Biên b n và k t qu bỏ
phi u kín của Hội đồng thi đua, khen thƣởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ƣơng. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng
Chính phủ có 01 bộ (b n chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen
thƣởng Trung ƣơng (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan qu định.
- Huân chƣơng các loại: Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng thẩm
định hồ sơ, trình Thủ tƣớng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nƣớc qu t định. Việc
xét tặng ''Huân chƣơng Sao vàng'', "Huân chƣơng Hồ Chí Minh" thực hiện theo
thông báo ý ki n của Bộ Chính trị về xét tặng thƣởng Huân chƣơng bậc cao.
Hồ sơ đề nghị tặng Huân chƣơng các loại, mỗi loại 03 bộ (b n chính),
gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Báo cáo thành
tích của các trƣờng h p đề nghị khen thƣởng có xác nhận của c p trình Thủ
tƣớng Chính phủ; Biên b n họp xét khen thƣởng của Hội đồng thi đua, khen
thƣởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Trƣờng h p cá nhân, tập
thể đƣ c đề nghị khen thƣởng do có phát minh, sáng ch , sáng ki n ph i có
xác nhận của cơ quan qu n lý có thẩm qu ền. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen
thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ gồm 02 bộ (b n chính), gồm
có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng (kèm theo danh
sách) và hồ sơ có liên quan qu định.
- Hồ sơ xét tặng “Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ: Hồ sơ đề nghị
tặng “Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ” gồm 02 bộ (b n chính), gồm
có: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Báo cáo thành tích
của các trƣờng h p đề nghị khen thƣởng có xác nhận của c p trình Thủ tƣớng
Chính phủ; Biên b n họp xét khen thƣởng của Hội đồng thi đua, khen thƣởng
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng.. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thƣởng
Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ gồm 01 bộ (b n chính), gồm có: Tờ
trình của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ
39
(kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan qu định.
- Thủ tục, hồ sơ đơn gi n: Các trƣờng h p xét khen thƣởng theo thủ tục
đơn gi n đƣ c thực hiện theo qu định tại Điều 85 của Luật thi đua, khen thƣởng.
Bộ trƣởng, Thủ trƣởng ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng xét và đề nghị khen
thƣởng nga sau khi cá nhân, tập thể lập đƣ c thành tích xu t sắc, đột xu t.
Hồ sơ đề nghị khen thƣởng theo thủ tục đơn gi n gồm 03 bộ (b n
chính), gồm có: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; B n
tóm tắt thành tích của cơ quan, t ch c, đơn vị qu n lý trực ti p, trong đó ghi rõ
hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thƣởng theo thủ tục đơn
gi n. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính
phủ gồm 02 bộ (b n chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thƣởng
Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ và hồ sơ có liên quan qu định.
- Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ƣu
tú đƣ c qu định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP của
Chính phủ, cụ thể là:
+ Trình tự xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ƣu tú”
bao gồm: Giới thiệu và l phi u tín nhiệm, t ch c thẩm định hồ sơ và thăm
dò dƣ luận, Họp Hội đồng và hoàn thiện hồ sơ.
+ Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân gồm: B n khai thành tích đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ƣu tú” theo Mẫu số 01
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP; Các tài liệu
ch ng minh thành tích cống hi n trong hoạt động chu ên môn, nghiên c u
khoa học và những đóng góp đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo gồm b n
sao: Gi ch ng nhận của cơ quan qu n lý có thẩm qu ền đối với sáng ki n;
biên b n nghiệm thu đề tài nghiên c u khoa học; trang bìa giáo trình có ghi
tên tác gi và nhà xu t b n; bằng ch ng nhận các danh hiệu thi đua, hình th c
khen thƣởng có liên quan đ n tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân
dân”, “Nhà giáo Ƣu tú”; danh mục bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa
40
học chu ên ngành trong nƣớc hoặc quốc t .
Hội đồng c p dƣới g i Hội đồng c p trên 01 bộ hồ sơ, gồm: Tờ trình
của Chủ tịch Hội đồng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 27/2015/NĐ-CP; Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo
Nhân dân”, “Nhà giáo Ƣu tú” theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP; Báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân theo
Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP;
Biên b n họp Hội đồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 27/2015/NĐ-CP và hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân qu định tại
Kho n 1 Điều 16 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP.
Hội đồng c p Nhà nƣớc g i 03 bộ hồ sơ để Ban Thi đua - Khen thƣởng
Trung ƣơng thẩm định trƣớc khi trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét để trình
Chủ tịch nƣớc qu t định, gồm: Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng c p Nhà
nƣớc kèm theo Danh sách đề nghị xét tặng; Tóm tắt thành tích cá nhân có xác
nhận của Chủ tịch Hội đồng c p Nhà nƣớc; Biên b n và k t qu bỏ phi u kín
của Hội đồng c p Nhà nƣớc.
Về Hiệp khen thƣởng: Đƣ c qu định tại Điều 47 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP, theo đó, việc l ý ki n hiệp khen thƣởng các danh hiệu thi
đua, hình th c khen thƣởng c p Nhà nƣớc và l ý ki n của các cơ quan có
liên quan do Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng thực hiện theo qu định.
Cơ quan, t ch c, đơn vị và ngƣời đ ng đầu cơ quan, t ch c, đơn vị
trung ƣơng đóng trên địa bàn địa phƣơng thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung
ƣơng qu n lý, ph i l ý ki n hiệp của Ủ ban nhân dân c p tỉnh những nội
dung: Việc ch p hành chủ trƣơng của Đ ng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc và và k t qu hoạt động của t ch c đ ng, đoàn thể (n u t ch c đ ng,
đoàn thể sinh hoạt tại địa phƣơng); Thực hiện ch độ b o hiểm cho công nhân,
ngƣời lao động; đ m b o môi trƣờng trong quá trình s n xu t, kinh doanh và an
41
toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị s n xu t kinh doanh).
Cơ quan, t ch c, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
qu n lý khi trình các hình th c khen thƣởng c p nhà nƣớc ph i l ý ki n hiệp
của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ƣơng có ch c năng qu n lý ngành, lĩnh vực:
Đối tƣ ng đề nghị khen thƣởng: Cơ quan, t ch c trực thuộc trực ti p
Ủ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và cá nhân là c p
trƣởng của đơn vị cùng c p;
Hình th c khen thƣởng ph i l ý ki n hiệp : ''Bằng khen của Thủ
tƣớng Chính phủ'', Huân chƣơng các loại, danh hiệu “Chi n sĩ thi đua toàn
quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh hiệu ''Anh hùng Lực lƣ ng v
trang nhân dân''.
Khen thƣởng đối ngoại ph i l ý ki n của Ban Đối ngoại Trung ƣơng,
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
Khi có văn b n xin ý ki n của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng
trong thời hạn 20 ngà làm việc, kể từ ngà nhận đƣ c văn b n đề nghị (tính
theo d u bƣu điện), cơ quan đƣ c xin ý ki n có trách nhiệm tr lời bằng văn b n.
Sau 20 ngà làm việc, n u không có ý ki n tr lời, Ban Thi đua - Khen thƣởng
Trung ƣơng ti n hành các thủ tục trình khen thƣởng; Thủ trƣởng cơ quan đƣ c
xin ý ki n hiệp chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung đƣ c xin ý ki n.
Về thời điểm nhận hồ sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo k t
qu khen thƣởng, đƣ c qu định tại Điều 48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Theo đó, ngoài qu định chung thì còn có qu định riêng cho hệ thống giáo
dục đào tạo (trình trƣớc ngà 15 tháng 10 hàng năm).
Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng có qu định về thời điểm nhận hồ sơ tại
Điều 9 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, hồ sơ đề nghị công nhận
danh hiệu thi đua, hình th c khen thƣởng c p Bộ g i về Bộ Giáo dục và Đào
tạo trƣớc ngà 30 tháng 8 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học
42
(trƣớc ngà 30 tháng 01 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công
tác; Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình th c khen thƣởng c p
Nhà nƣớc g i về Bộ Giáo dục và Đào tạo trƣớc ngà 15 tháng 10 hàng năm
đối với đơn vị xét thi đua theo năm học và trƣớc ngà 28 tháng 02 hàng năm
đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác; Hồ sơ đề nghị khen thƣởng đột
xu t: nga sau khi tập thể, cá nhân lập đƣ c thành tích, ngƣời đ ng đầu đơn
vị có trách nhiệm trình Bộ trƣởng xét, qu t định khen thƣởng hoặc để Bộ
trƣởng trình c p có thẩm qu ền xét, qu t định khen thƣởng; Hồ sơ đề nghị
xét Kỷ niệm chƣơng: Tờ trình, kèm theo danh sách và tóm tắt thành tích cá
nhân, g i về Bộ Giáo dục và Đào tạo trƣớc ngà 15 tháng 5 hàng năm. Riêng
Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ƣu tú” đƣ c xét tặng ba năm một
lần và công bố vào dịp kỷ niệm ngà Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.
Về tiền thƣởng và ch độ ƣu đãi: Tiền thƣởng cho các danh hiệu thi đua
và hình th c khen thƣởng đƣ c thực hiện theo qu định từ Điều 68 đ n Điều
75 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Theo đó, mỗi danh hiệu thi đua và hình
th c khen thƣởng đều có một m c thƣởng riêng đƣ c tính trên cơ sở m c
lƣơng cơ sở do Chính phủ qu định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành
qu t định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc
hoặc qu t định khen thƣởng. Ngoài ra, cá nhân đƣ c tặng danh hiệu Chi n sĩ
thi đua c p bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng, danh hiệu “Chi n sĩ thi
đua toàn quốc”, đƣ c tặng Huân chƣơng, danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc, ''Gi i
thƣởng Hồ Chí Minh'', ''Gi i thƣởng Nhà nƣớc'', đƣ c xét ƣu tiên xét nâng bậc
lƣơng sớm trƣớc thời hạn, ƣu tiên c đi nghiên c u, học tập, công tác, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ chu ên môn, nghiệp vụ ở trong nƣớc và nƣớc ngoài
theo qu định của pháp luật.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có qu định riêng về trách nhiệm chi thƣởng
tại Điều 13 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào
43
tạo chịu trách nhiệm chi tiền thƣởng đối với tập thể, cá nhân thuộc, trực thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c khen thƣởng c p nhà nƣớc; Tập thể, cá nhân
hƣởng quỹ lƣơng tại Cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c Bộ trƣởng công
nhận danh hiệu thi đua và khen thƣởng; Tập thể, cá nhân đƣ c Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo khen thƣởng khi lập đƣ c thành tích xu t sắc đột xu t và
44
trƣờng h p khác do Bộ trƣởng xem xét, qu t định.
Kết luận chương 1
Nhƣ vậ , Chƣơng 1 của Luận văn đã làm sáng tỏ những nét cơ b n nh t
về thi đua, khen thƣởng và pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo. Cùng với việc khái quát quá trình phát triển pháp luật về thi
đua, khen thƣởng Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo với hai giai đoạn
từ trƣớc và sau khi có Luật Thi đua, khen thƣởng, trong chƣơng c ng đã có
những đánh giá về thực trạng pháp luật thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo hiện hành trên phƣơng diện chung và đối với từng nhóm
qu định cụ thể.
Có thể nói những nội dung thể hiện trong chƣơng 1 đã xác lập cơ sở lý
luận vững chắc để làm bƣớc đệm cho việc thể hiện những nội dung thực tiễn
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
45
tại chƣơng 2.
Chương 2
T NH H NH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
TR N ĐỊA ÀN TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát về t nh h nh, đ c điểm ngành giáo dục và đào tạo
Nghệ An
Ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An có qu mô khá lớn so với các tỉnh,
thành trong c nƣớc. Hiện na , toàn tỉnh có 552 trƣờng mầm non, 537 trƣờng
tiểu học, 407 trƣờng THCS và 89 trƣờng THPT với có 24.652 nhóm/lớp với
759.954 học sinh từ bậc học mầm non đ n ph thông (30.723 cháu nhà trẻ,
188.284 học sinh mẫu giáo, 261.708 học sinh tiểu học, 178.684 học sinh trung
học cơ sở, 90.001 học sinh trung học ph thông và 4.383 học sinh b túc văn
hóa trung học ph thông). T ng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành là
51.659 ngƣời, trong đó có 41.612 giáo viên. 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo.
Trong những năm vừa qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về điều
kiện tự nhiên c ng nhƣ về cơ sở vật ch t, Nghệ An luôn là đơn vị trong tốp
dẫn đầu c nƣớc về ch t lƣ ng giáo dục, đào tạo m i nhọn. Năm học 2018-
2019 vừa qua, Nghệ An có 90/102 học sinh dự thi đạt gi i HSG quốc gia, x p
th 2 toàn quốc; có 4 học sinh đạt gi i quốc t , khu vực quốc t (01 Hu
chƣơng Bạc Ol mpic Toán học quốc t , 01 Hu chƣơng Đồng Ol mpic Sinh
học quốc t , 01 Hu chƣơng Bạc Ol mpic Tin học Châu Á và 01 Hu chƣơng
Đồng Ol mpic Vật lý Châu Âu) và 01 học sinh đạt gi i Nh t Cuộc thi Đƣờng
lên đỉnh Ol mpia năm th 19; Tham gia và giành k t qu cao các cuộc thi
phát triển năng lực, kỹ năng mềm: kỳ thi Toán học Hà Nội mở rộng gi i Toán
bằng ti ng Anh năm 2019, có 4 Hu chƣơng Vàng, 2 Hu chƣơng Bạc; THCS
46
có 5 Hu chƣơng Bạc, 1 Hu chƣơng Đồng; thi đồng đội, c 2 đội THPT và
THCS đều đạt Hu chƣơng Đồng; Cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cƣời
ngà mai”, đoàn Nghệ An đạt 01 gi i nh t, 01 gi i nhì, 04 gi i ba và 64 gi i
khu n khích; Cuộc thi KHKT c p Quốc gia học sinh trung học năm học
2018- 2019, Có 01 gi i nh t, 01 gi i nhì, 04 gi i tƣ, Nghệ An x p th 6/34
đơn vị Khu vực phía Bắc.
2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo trên địa àn tỉnh Nghệ An
Pháp luật về thi đua, khen thƣởng hiện hành nƣớc ta là k t qu của quá
trình hình thành và phát triển lâu dài từ năm 1945 đ n na . Luật Thi đua, khen
thƣởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngà 31/7/2017 của Chính phủ qu
định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thƣởng, Thông tƣ
22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hƣớng dẫn
công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục (tha th Thông tƣ số
35/2015/TT-BGDĐT ngà 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục), Thông
tƣ số 08/2017/TT-BNV ngà 27/10/2017 của Bộ Nội vụ qu định chi ti t thi
hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật thi đua, khen
thƣởng đã tạo đƣ c cơ sở pháp lý quan trọng để nhà nƣớc qu n lý thi đua,
khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bằng pháp luật. Đối với ngành
giáo dục và đào tạo Nghệ An, trong những năm qua, toàn ngành đã t ch c
nhiều phong trào thi đua sôi n i, thi t thực, bám sát vào nhiệm vụ chính trị
trọng tâm của Đ ng và Nhà nƣớc. Đƣ c sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Thi
đua – Khen thƣởng Trung ƣơng, Tỉnh ủ , Ủ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã
lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen thƣởng đáp ng đƣ c êu cầu nhiệm
vụ chính trị của tỉnh đặt ra, đ m b o đúng pháp luật hiện hành và có tác dụng
47
tích cực, lan tỏa.
2.2.1. Kết qu thực hiện các qu định của pháp luật về thi đua trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Trong lời kêu gọi Thi đua ái quốc (ngà 11/6/1948) Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nh n mạnh “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện
pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Thi đua, khen thưởng phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”. Thật vậ , công tác thi đua -
khen thƣởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng là động lực thúc đẩ kinh t
- xã hội phát triển, là biện pháp để ngƣời qu n lý thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khu n khích, động viên mọi
ngƣời hăng hái lập thành tích trong lao động, s n xu t và công tác.
Ngà 31/10/2015, Ủ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban hành Qu t
định số 64/2015/QĐ-UBND ban hành qu ch về công tác thi đua, khen
thƣởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đâ là văn b n quan trọng để điều chỉnh
công tác thi đua, khen thƣởng của c tỉnh Nghệ An nói riêng và của ngành
giáo dục Nghệ An nói riêng. Trong những năm qua, căn c vào các qu định
của pháp luật về thi đua, khen thƣởng, tỉnh Nghệ An đã t ch c nhiều phong
trào thi đua sôi n i, thi t thực, bám sát vào nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
Đ ng và Nhà nƣớc. Đƣ c sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Thi đua – Khen
thƣởng Trung ƣơng, Tỉnh ủ , Ủ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã lãnh đạo, chỉ
đạo công tác thi đua, khen thƣởng đáp ng đƣ c êu cầu nhiệm vụ chính trị của
tỉnh đặt ra, đ m b o đúng pháp luật hiện hành và có tác dụng tích cực, lan tỏa.
Thực hiện quán triệt những qu định của Luật Thi đua, khen thƣởng và
các văn b n hƣớng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong
những năm vừa qua, nhận th c về vị trí, vai trò của công tác thi đua khen
thƣởng đã có sự chu ển bi n tích cực c diện rộng và chiều sâu đối với c p uỷ
Đ ng, Ban Giám đốc, cán bộ, giáo viên, học sinh trong toàn ngành. Mọi ngƣời
48
đã hƣởng ng và tham gia tích cực các phong trào thi đua do Ngành phát động.
Nội dung phát động thi đua trong các nhà trƣờng và cơ sở giáo dục gắn
liền với nhiệm vụ chính trị dạ và học, đƣ c xâ dựng, phát động theo từng
chủ đề năm học, từng đ t thi đua hƣớng tới chào mừng các ngà lễ lớn của
dân tộc, các sự kiện lịch s của đ t nƣớc, của ngành diễn ra trong năm. Tiêu
biểu là phong trào thi đua '"Dạ tốt, học tốt"; thi đua thực hiện tốt cuộc vận
động "Hai không"; Cuộc vận động "Học tập và làm theo t m gƣơng đạo đ c
Hồ Chí Minh"; cuộc vận động "Dân chủ- Kỷ cƣơng- Tình thƣơng- Trách
nhiệm", cuộc vận động "Mỗi thầ , cô giáo là t m gƣơng đạo đ c, tự học và
sáng tạo"; thi đua xâ dựng môi trƣờng giáo dục xanh, sạch, đẹp và không có
tệ nạn xã hội...; và gần đâ nh t là phong trào thi đua "Đ i mới, sáng tạo
trong dạ và học".
- Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” là phong trào thi đua mang tính
đặc thù của ngành, là nhiệm vụ trọng tâm, là động lực quan trọng để nâng cao
ch t lƣ ng giáo dục toàn diện, phong trào đƣ c du trì và thực hiện có hiệu
qu . Với tinh thần đ i mới căn b n toàn diện giáo dục và đào tạo, ngành đã nỗ
lực thi đua làm theo lời Bác “Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua
dạy tốt, học tốt”; các phong trào đã phát triển theo chiều sâu và trở thành hoạt
động thi t thực, thƣờng xu ên trong ngành. Phong trào thi đua “Dạ tốt – Học
tốt” là phong trào thi đua lớn, trọng tâm trong ngành giáo dục đã xu t hiện
nhiều t m gƣơng nhà giáo tiêu biểu, đi đầu trong đ i mới phƣơng pháp dạ
học, thi, kiểm tra, đánh giá, chu ển đ i cách dạ chủ u là tru ền thụ ki n
th c sang dạ học để phát triển năng lực, phẩm ch t của ngƣời học. Công
đoàn giáo dục các c p đã phối h p chặt chẽ với chính qu ền đồng c p t ch c
nhiều hình th c thi đua: ti p tục đ i mới phƣơng pháp dạ và học, hội thi giáo
viên giỏi các c p, s dụng hiệu qu các thi t bị đồ dùng dạ học; đẩ mạnh
ng dụng CNTT; vận động phong trào vi t và áp dụng sáng ki n kinh
49
nghiệm, nghiên c u đề tài khoa học. Việc bình chọn, công nhận các danh hiệu
thi đua, đánh giá thi đua tập thể, cá nhân đã đi vào thực ch t, sát thực t ,
phong trào thi đua đã có s c thu t phục đƣ c đông đ o Nhà giáo và ngƣời
lao động tích cực hƣởng ng tạo động lực nâng cao ch t lƣ ng giáo dục, đào
tạo. Thông qua các phong trào thi đua đã vận động đƣ c nhà giáo và lao động
trong ngành tích cực, tự giác lao động, xâ dựng chuẩn mực phong cách đạo
đ c nhà giáo. Công tác giáo dục toàn diện đƣ c đẩ mạnh: Coi trọng giáo dục
lý tƣởng, đạo đ c, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; thực hiện
nhiều biện pháp phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã
hội, ngăn chặn bạo lực học đƣờng, phòng chống HIV/AIDS; đẩ mạnh các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; thực hiện tốt nội dung giáo dục quốc
phòng, giáo dục an toàn giao thông, ph bi n giáo dục pháp luật, giáo dục
tru ền thống lịch s , văn hóa. Việc học tập, rèn lu ện của học sinh, sinh viên
đã có chu ển bi n tích cực.
- Phong trào thi đua ”Đ i mới sáng tạo trong dạ và học”: Ngành giáo
dục và đào tạo Nghệ An đã triển khai các phong trào thi đua theo chủ đề:
“Đổi mới sáng tạo trong dạy và học” theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo với những tiêu chí cụ thể. K t qu năm học 2017-2018 và năm học 2018-
2019 có 3856 s n phẩm đ i mới sáng tạo, trong đó cá nhân 2120 gi i pháp,
nhóm “Nhà giáo cùng nhau phát triển” 1736 gi i pháp. Đâ là một trong
những nội dung góp phần thúc đẩ các phong trào thi đua, các cuộc vận động.
Thông qua các nội dung “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học” các phong trào
thi đua đƣ c thực hiện một cách thi t thực, gắn với nhu cầu, êu cầu, đặc
điểm và điều kiện của mỗi nhà trƣờng, tránh hình th c, thi u thực tiễn.
- Phong trào thi đua xâ dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích
cực" đã đƣ c các trƣờng học triển khai, thực hiện tốt. Cơ sở vật ch t các nhà
trƣờng không ngừng đƣ c hoàn thiện, c nh quan các nhà trƣờng xanh, sạch,
50
đẹp. Các nhà trƣờng đã quan tâm đ n việc giáo dục kỹ năng sống cho các em,
rèn lu ện kỹ năng ng x văn hoá, chung sống thân thiện, phòng ngừa bạo
lực và các tệ nạn xã hội. Phong trào thi đua ngà càng đi vào chiều sâu và đạt
đƣ c những hiệu qu tốt đẹp. Đ n na đã có 201 di tích lịch s c p quốc gia
và di tích lịch s c p tỉnh đƣ c các nhà trƣờng chăm sóc thƣờng xu ên. Các
nghĩa trang liệt sỹ, bia tƣởng niệm, các đền thờ gắn với lịch s tại địa phƣơng
đều đƣ c các trƣờng học nhận chăm sóc chu đáo.
- Ti p tục đẩ mạnh, nâng cao ch t lƣ ng phong trào thi đua “Giỏi việc
trường, đảm việc nhà”, lồng ghép với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập,
lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” theo 5 tiêu chí đánh giá
chuẩn mực ngƣời phụ nữ ngành giáo dục. Năm học 2018-2019 có 90% nữ cán
bộ, nhà giáo, ngƣời lao động đạt danh hiệu đua “Giỏi việc trƣờng, đ m việc
nhà” c p cơ sở.
- Phong trào thi đua lao động sáng tạo: Phong trào làm đồ dùng dạ
học, nghiên c u khoa học đƣ c đông đ o cán bộ giáo viên tham gia. Đặc biệt
là phong trào đ i mới phƣơng pháp dạ học, soạn bài bằng giáo án điện t và
s dụng có hiệu qu các thi t bị dạ học, ngành giáo dục Nghệ An đƣ c Bộ
đánh giá r t cao về phong trào ng dụng công nghệ thông tin vào đ i mới
phƣơng pháp dạ học ở các c p học trong tỉnh. Phối h p với Sở t ch c kỳ
kiểm tra bồi dƣỡng thƣờng xu ên cho đội ng các c p học.
- Phong trào vi t sáng ki n kinh nghiệm đƣ c cán bộ giáo viên quan
tâm hƣởng ng, năm học 2018-2019, toàn ngành có 5.994 đề tài, sáng ki n
kinh nghiệp, trong đó c p Bộ, tỉnh 413, có 03 đề tài khoa học. Số sáng ki n
kinh nghiệp khối trực thuộc Sở dự x p bậc là 428 b n. Số b n đƣ c x p loại
c p ngành là 259, trong đó x p loại A là 77 b n (29,7%), loại B có 182 b n
(70,27%). K t qu nà khẳng định phong trào nghiên c u khoa học và đúc rút
sáng ki n kinh nghiệm ngà càng đƣ c cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động
51
trong toàn ngành quan tâm một cách tích cực và có chiều sâu về chu ên môn.
Hình th c t ch c và phƣơng th c t ch c các phong trào thi đua trong
các nhà trƣờng đã có nhiều đ i mới, sinh động, phong phú và thi t thực hơn,
phù h p với tình hình của mỗi địa phƣơng, mỗi nhà trƣờng, vì vậ đã thu hút
rộng rãi cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia hƣởng ng tích cực. Trong
phong trào thi đua êu nƣớc của ngành, đội ng nhà giáo và cán bộ qu n lý
giáo dục ti p tục giữ vai trò nồng cốt và đi đầu tham gia các phong trào thi
đua. Thực hiện phƣơng châm mỗi nhà giáo, mỗi một đoàn viên - giáo viên là
t m gƣơng sáng cho học sinh noi theo. Qua việc t ch c phát động các phong
trào thi đua sôi n i, thi t thực, nhiều t m gƣơng điển hình tiên ti n xu t hiện ở
hầu h t các c p học, đi đầu, lôi cuốn mạnh mẽ cán bộ, giáo viên và ngƣời lao
động tham gia.
Nhìn chung, phong trào thi đua êu nƣớc trong ngành giáo dục và đào
tạo Nghệ An trong những năm qua đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chính trị,
văn hoá - xã hội, đƣ c phát động liên tục trên với các hình th c thi đua phong
phú, nội dung, mục tiêu thi đua cụ thể, chú trọng đ n tính hiệu qu của phong
trào; đƣ c các ngành, các c p đồng tình hƣởng ng và đã trở thành phong trào
của quần chúng ngà càng sâu rộng, góp phần xâ dựng hệ thống chính trị từ
tỉnh đ n cơ sở ngà càng vững mạnh, tạo th vững chắc cho việc hoàn thành
các mục tiêu kinh t , văn hoá - xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh,
tạo động lực thúc đẩ và thực hiện mục tiêu của giáo dục Nghệ An nói riêng
và giáo dục nƣớc nhà nói chung theo tinh thần Nghị qu t số 29-NQ/TW
ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban ch p hành Trung ƣơng Đ ng khoá XI tại
kỳ họp th 8 về đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu
Xâ dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạ tốt, học tốt,
qu n lý tốt; có cơ c u và phƣơng th c giáo dục h p lý, gắn với xâ
dựng xã hội học tập; b o đ m các điều kiện nâng cao ch t lƣ ng;
52
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
t hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và b n sắc dân tộc. Ph n đ u đ n năm 2030, nền giáo dục
Việt Nam đạt trình độ tiên ti n trong khu vực” [1]
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hóa nội
dung thi đua trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thành các hƣớng dẫn theo từng
năm học để các cơ sở giáo dục có thể thực hiện các mục tiêu thi đua bám sát
với nhiệm vụ năm học.
Theo đó, trong những năm vừa qua, công tác bình xét thi đua từ Sở đ n
các trƣờng học đã đi vào nề n p, kịp thời, đ m b o dân chủ, công khai, công
bằng, đúng qu trình, chống bệnh thành tích và sát thực hơn thông qua việc
chia cụm thi đua theo vùng miền, t ch c đăng ký thi đua đầu năm học; t ch c
kiểm tra, bình xét thi đua giữa các đơn vị trong khối thi đua, qua đó su tôn
những đơn vị dẫn đầu. Việc xét thi đua đã căn c vào tiêu chuẩn, thành tích đạt
đƣ c gắn với minh ch ng, s n phẩm cụ thể, thi t thực của tập thể, cá nhân và
phù h p với k t qu đánh giá, x p loại công ch c, viên ch c, ngƣời lao động.
Từ năm học 2014-2015 đ n năm học 2018-2019, toàn ngành đã có
37.238 lƣ t cá nhân đƣ c công nhận Chi n sĩ thi đua c p cơ sở, 1746 cá nhân
đƣ c công nhận danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p tỉnh, 4 cá nhân đƣ c phong tặng
danh hiệu Chi n sĩ thi đua toàn quốc. Về tập thể, đã có 864 lƣ t tập thể đƣ c
công nhận Tập thể Lao động xu t sắc, 165 lƣ t tập thể đƣ c UBND tỉnh tặng
Cờ Thi đua, 24 lƣ t tập thể đƣ c Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Cờ Thi đua và
20 lƣ t tập thể đƣ c Chính phủ tặng Cờ thi đua. Đâ là k t qu của sự ph n
đ u, nỗ lực của các tập thể, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học,
các phong trào thi đua êu nƣớc và thực hiện các qu định của pháp luật về thi
đua trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Tuy nhiên, tỉ lệ trong danh hiệu thi đua chƣa thực sự đồng đều giữa lãnh
53
đạo và ngƣời lao động trực ti p. Thực t cho th , mặc dù tỉ lệ các danh hiệu
thi đua trong ngành giáo dục Nghệ An giữa lãnh đạo và ngƣời lao động trực
ti p là 30%/70%, nhƣng ở các nhà trƣờng, hầu nhƣ đơn vị nào c ng 100% lãnh
đạo đƣ c công nhận danh hiệu chi n sĩ thi đua c p cơ sở. Đâ là thực trạng
chung của toàn ngành, mặc dù đã có sự hạn ch từ các văn b n hƣớng dẫn của
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2.2. Kết qu thực hiện các qu định của pháp luật về khen thưởng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Từ khi có Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi
hành đã khắc phục đƣ c thi u sót trong việc xác định tiêu chuẩn, hình th c
khen thƣởng, danh hiệu thi đua trƣớc đâ . Trong 5 năm vừa qua, kể từ thời
điểm có Thông tƣ số 35/2015/TT-BGDĐT ngà 31/12/2015 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Hƣớng dẫn công tác thi đua - khen thƣởng ngành Giáo dục (hiện
na đƣ c tha th bằng Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT), thực hiện Luật Thi
đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi hành, việc bình xét và đề nghị
các hình th c khen thƣởng trong ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An đã có
những bƣớc ti n bộ hơn so với trƣớc đâ , cụ thể công tác thi đua khen thƣởng
đã đạt đƣ c những k t qu sau đâ :
Về khen thƣờng xu ên, toàn ngành đã có chu ển bi n rõ rệt theo từng
năm. Theo đó, trong 02 năm học gần đâ , ngành đã chú trọng khen thƣởng và
đề xu t khen thƣởng cá nhân là ngƣời trực ti p lao động, giáo viên trực ti p
gi ng dạ ; cá nhân có nhiều đ i mới, sáng tạo trong lao động, công tác. Tuy
còn khá nhiều hạn ch nhƣng ngành đã bƣớc đầu có sự đặc biệt quan tâm tới
ngƣời lao động, giáo viên trực ti p gi ng dạ , cán bộ, nhân viên công tác tại
các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Trong 5 năm từ năm học 2014-
2015 đ n năm học 2018-2019, đã có hơn 1097 tập thể và cá nhân trong toàn
ngành đƣ c tặng gi khen của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, 1575 tập thể
54
và cá nhân đƣ c tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, 534 tập thể và cá
nhân đƣ c tặng Bằng khen của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 26 tập thể
và cá nhân đƣ c tặng Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ, 12 tập thể và cá
nhân đƣ c tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng ba, 02 tập thể đƣ c tặng
thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng nh t. Việc xét khen thƣởng đƣ c thực
hiện theo qu định của Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn
thi hành, 90% hồ sơ khen thƣởng ngành Giáo dục và Đào tạo đề xu t và trình
khen thƣởng đƣ c ch p nhận. Đối tƣ ng khen thƣởng c ng đƣ c mở rộng
hơn. Trƣớc kia đối tƣ ng đƣ c khen, chủ u là cán bộ qu n lý giáo dục, là
những trƣờng học ở khu vực vùng thuận l i, có điều kiện phát triển giáo dục.
Những năm gần đâ , đối tƣ ng khen thƣởng đƣ c mở rộng c 3 vùng miền
trong tỉnh: Miền núi, trung du, đồng bằng, đặc biệt là những trƣờng học,
những nhà giáo trực ti p đ ng lớp ở khu vực vùng cao, biên giới, vùng khó
trong tỉnh đã đƣ c quan tâm động viên kịp thời. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
các hoạt động thi đua đã đƣ c các c p qu n lý giáo dục quan tâm, chỉ đạo sát
sao. Công tác tu ên tru ền gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, xâ dựng đơn vị điển
hình tiên ti n trong ngành c ng đƣ c quan tâm, thực hiện thƣờng xu ên, tuy
chƣa thực sự kịp thời nhƣng đã có tác dụng lan tỏa.
Khen thƣởng chu ên đề đột xu t, khen đạt các gi i thƣởng cao lĩnh vực
giáo dục và đào tạo c ng đƣ c quan tâm trong những năm vừa qua, đặc biệt
Nghệ An còn là một tỉnh có bề dà về thành tích học tập. Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nghệ An đã ban hành Qu t định số 91/2011/QĐ-UBND ban hành quy
định về m c thƣởng đối với các tập thể, các nhân đạt thành tích cao trong các
kỳ thi quốc t , khu vực quốc t , quốc gia, khu vực quốc gia, c p tỉnh và các
gi i thƣởng do tỉnh qu định, Qu t định số 47/2014/QĐ-UBND ngày
06/8/2014 về việc s a đ i, b sung kho n 3, kho n 6 Điều 5 qu định ban
hành kèm theo Qu t định số 91/2011/QĐ-UBND và hiện na là Nghị qu t
55
số 11/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An về chính sách khen thƣởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao
trong các kỳ thi (cuộc thi) quốc t , khu vực quốc t , quốc gia và c p tỉnh trên
địa bàn tỉnh Nghệ An. Hằng năm, căn c qu định của Luật Thi đua, khen
thƣởng và chính sách khen thƣởng riêng của địa phƣơng theo các văn b n
trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã khen thƣởng thành tích cho học sinh
đạt học sinh giỏi c p tỉnh, c p quốc gia, học sinh đạt gi i các cuộc thi do Bộ
Giáo dục và Đào tạo t ch c, học sinh đạt gi i quốc t cùng với giáo viên trực
ti p hƣớng dẫn, bồi dƣỡng học sinh đạt gi i. Trong 5 năm vừa qua, đã có 15
học sinh đạt gi i tại các kỳ Ol mpic quốc t , khu vực quốc t , 335 học sinh
đạt gi i nh t, nhì, ba tại kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia và hơn 300 lƣ t
giáo viên bồi dƣỡng đã đƣ c Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm theo
phần thƣởng lên đ n gần 8 tỷ đồng. Ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An c ng
đã đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thƣởng các gƣơng điển hình tiên ti n
trong công tác dạ học, những t m gƣơng ngƣời tốt việc tốt nhƣ: học sinh
d ng c m c u ngƣời bị đuối nƣớc, tai nạn (15 trƣờng h p), học sinh nhặt
đƣ c của rơi tìm ngƣời để tr lại (8 trƣờng h p), học sinh vƣ t khó để giúp
bạn cùng nhau đƣ c đ n trƣờng học tập (5 trƣờng h p), giáo viên giúp ngƣời
trong hoạn nạn (5 trƣờng h p). Các cá nhân, tập thể tại các vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn c ng đƣ c quan tâm, đề xu t khen thƣởng với ngu ên
tắc: Thành tích đạt đƣ c trong điều kiện khó khăn và có phạm vi nh hƣởng
lớn đƣ c khen thƣởng m c cao hơn.
Việc khen thƣởng kịp thời, đúng thành tích mà cá nhân, tập thể đạt
đƣ c đã khơi dậ phong trào thi đua êu nƣớc phát hu sáng ki n, sáng tạo,
tạo động lực thúc đẩ phát triển. Phong trào thi đua phát hu sáng tạo đã đƣ c
các cơ quan, đơn vị, cá nhân hƣởng ng triển khai hằng năm đ m b o thực
ch t và đạt hiệu qu , phát hu tính sáng tạo, nâng cao ta nghề, chu ên môn.
56
Nhiều tập thể, cá nhân đã liên tục nhiều năm đạt các gi i thƣởng, cống hi n
cho các nhà trƣờng, địa phƣơng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; tiêu
biểu nhƣ việc ng dụng các công trình sáng tạo khoa học công nghệ đem lại
hiểu qu cao trong s n xu t, học sinh đạt các gi i thƣởng quốc t , khu vực
quốc t , gi i c p tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, hiện na đã có nhiều
em đã và đang học tập, công tác ở các t ch c quốc t , các cơ quan Trung
ƣơng… và trƣởng thành có nhiều đóng góp cho đ t nƣớc …vv.
Về k t qu xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ƣu tú, kể
từ khi Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngà 10 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ qu định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ƣu tú” có
hiệu lực cho tới na , ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An đã t ch c xét tặng
1 lần (năm 2017) và đã có 19 Nhà giáo đƣ c phong tặng danh hiệu “Nhà giáo
ƣu tú”. Qua 14 lần phong tặng, đ n na toàn tỉnh Nghệ An có 2 Nhà giáo
Nhân dân và 198 Nhà giáo Ƣu tú, trong đó 81 nhà giáo đang công tác, 102
nhà giáo đã nghỉ hƣu và 17 nhà giáo đã m t. Việc xét tặng Nhà giáo Nhân
dân, Nhà giáo Ƣu tú đã đƣ c Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủ ban nhân dân tỉnh
Nghệ An t ch c nghiêm túc, theo đúng quy trình, qu định của pháp luật.
Từ k t qu thực hiện pháp luật về thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo nói trên cho th , các c p ủ đ ng, chính qu ền đã quan tâm
chỉ đạo và t ch c thực hiện có nhiều đ i mới, sáng tạo, hiệu qu các phong
trào thi đua do Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng nhƣ tỉnh phát động.
Thƣờng trực và Hội đồng thi đua khen thƣởng của ngành đã thực hiện xét
khen thƣởng đ m b o chặt chẽ, đúng đối tƣ ng, đúng thành tích góp phần tạo
chu ển bi n tích cực trong nhận th c của cán bộ, ngƣời lao động và học sinh
ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An, tạo động lực tích cực góp phần vào
hoàn thành xu t sắc nhiệm vụ phát triển kinh t , xã hội. Quy trình xét khen
thƣởng đƣ c thực hiện công khai, dân chủ, đ m b o công bằng đúng thành tích.
57
Chú trọng việc thực hiện đăng ký thi đua nga từ đầu năm làm căn c và cơ sở
để đánh giá, bình xét thi đua, khen thƣởng cuối năm. Việc xét khen thƣởng đã
có quan tâm đ n ngƣời lao động trực ti p, phụ nữ và cân đối giữa các đối
tƣ ng. Việc t ch c lễ trao tặng danh hiệu thi đua và các hình th c khen
thƣởng đã đƣ c các cơ quan, đơn vị trong ngành t ch c nghiêm túc, trang
trọng, ti t kiệm, góp phần tôn vinh, giáo dục, nêu gƣơng.
Trên cơ sở các qu định của Luật Thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, vai trò qu n lý nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng
đƣ c tăng cƣờng. Pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo đã thực sự đi vào đời sống và phát hu tác dụng, là căn c quan trọng
để ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An t ch c phong trào thi đua và thực hiện
công tác khen thƣởng. Công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo dục và
đào tạo Nghệ An đã từng bƣớc đi vào nề n p, kịp thời động viên, khích lệ, biểu
dƣơng các tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động s n xu t. Thông qua
các phong trào thi đua đã xu t hiện nhiều gƣơng điển hình ti n ti n, nhiều nhân
tố mới tiêu biểu để nêu gƣơng học tập và nhân rộng. Việc khen thƣởng kịp thời
đã góp phần c v , động viên các phong trào thi đua, góp phần hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của ngành đƣ c giao.
Bên cạnh những thành tích đạt đƣ c, công tác thực hiện pháp luật về thi
đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại Nghệ An c ng gặp ph i
một số hạn ch nh t định. Khá ph bi n là tình trạng trình khen thƣởng từ các
cơ sở giáo dục, các phòng giáo dục và đào tạo chƣa đúng đối tƣ ng, chƣa đủ
điều kiện, một số đủ điều kiện thì lại sai sót về hồ sơ khen thƣởng. Mặt khác,
do nhận th c và hiểu bi t về pháp luật thi đua, khen thƣởng của cán bộ, giáo
viên, thậm chí c lãnh đạo các cơ sở giáo dục còn hạn ch nên dẫn đ n việc
sai sót trong công tác bình xét thi đua, khen thƣởng, gâ b c xúc trong các
giáo viên, tình trạng đơn thƣ, khi u nại vẫn còn nhiều, làm m t đi ý nghĩa của
58
công tác thi đua khen thƣởng. Hiện tƣ ng luân phiên khen thƣởng, nhƣờng
nhau giữa các đơn vị để đƣ c khen thƣởng, tôn vinh c ng không ph i là hi m.
Những hạn ch nà , bên cạnh những ngu ên nhân chủ quan về phía con
ngƣời, thì một phần không nhỏ là do sự hạn ch trong các qu định pháp luật
về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2.3. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Sau khi Quốc hội ban hành Luật Thi đua, Khen thƣởng đ n na công
tác thi đua, khen thƣởng trong c nƣớc đã có nhiều chu ển bi n tích cực. Các
chủ trƣơng, chính sách và hệ thống văn b n qu phạm pháp luật về thi đua,
khen thƣởng ngà càng đƣ c hoàn thiện; đặc biệt, Bộ Chính trị đã thông qua
Đề án “Đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng” và ban hành Chỉ thị số 34-
CT/TW “Về ti p tục đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng”, là những quan
điểm chỉ đạo, định hƣớng quan trọng để các c p ủ , chính qu ền tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo và t ch c thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. Ban Thi
đua – Khen thƣởng Trung ƣơng đã tập trung nghiên c u, tham mƣu với Bộ
Nội vụ trình Chính phủ, trình Quốc hội thông qua Luật s a đ i, b sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng, tạo cơ sở pháp lý ngà càng hoàn
thiện để qu n lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng.
Luật Thi đua, Khen thƣởng đƣ c Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI (kỳ họp th 4) thông qua ngà 26/11/2003, có hiệu
lực từ ngà 01/7/2004. Luật Thi đua, Khen thƣởng (sau đâ gọi tắt là Luật) đã
đƣ c s a đ i, b sung năm 2005 và năm 2013. Sau 15 năm thực hiện, Luật đã
và đang đi vào cuộc sống, đƣ c các c p, các ngành thực hiện có hiệu qu ,
đƣ c nhân dân đồng tình, ủng hộ. Bên cạnh những tích cực, Luật thi đua,
khen thƣởng c ng nhƣ các văn b n hƣớng dẫn thi hành vẫn bộc lộ nhiều hạn
ch , b t cập, chƣa đáp ng đƣ c êu cầu của công tác thi đua, khen thƣởng
59
trong công cuộc đ i mới đ t nƣớc và hội nhập quốc t , là một trong những
ngu ên nhân dẫn đ n căn bệnh trầm kha của ngành giáo dục “Bệnh thành
tích”. Các văn b n qu phạm pháp luật về thi đua, khen thƣởng còn một số
nội dung chƣa đồng bộ và chƣa phù h p với thực tiễn, cần ph i s a đ i, b
sung từ Luật, trên cơ sở đó ti p tục nghiên c u, s a đ i, b sung các nghị định
và thông tƣ hƣớng dẫn. Những hạn ch , b t cập của pháp luật về thi đua, khen
thƣởng hiện hành tập trung vào một số nội dung sau:
2.3.1. ạn chế trong các qu định về thi đua
Qu định một số danh hiệu thi đua chƣa bao quát h t các phong trào từ
cơ sở; một số qu định về thẩm qu ền xét tặng danh hiệu thi đua và khen
thƣởng còn thể hiện sự b t cập, không h p lý; qu định tiêu chuẩn của một số
danh hiệu thi đua chƣa phù h p; căn c để xét tặng là sáng ki n c ng chƣa rõ
ràng khó thực hiện. Đã có ý ki n cho rằng việc tham gia phong trào thi đua là
tự ngu ện, tự giác trên cơ sở vận động quần chúng, không thể qu định bắt
buộc. Bên cạnh đó, qu định tiêu chuẩn một số danh hiệu thi đua và hình th c
khen thƣởng còn chƣa chặt chẽ, chƣa phù h p với thực tiễn; có danh hiệu thi
đua cao nhƣng tiêu chuẩn lại th p hoặc hình th c th p nhƣng tiêu chuẩn lại
cao và ngƣ c lại, dẫn đ n khó áp dụng trong cuộc sống; một số danh hiệu thi
đua, hình th c khen thƣởng chƣa tƣơng x ng với sự ghi nhận của Đ ng và
Nhà nƣớc, cụ thể:
- Về qu định đăng ký tham gia thi đua: Theo qu định tại kho n 1,
Điều 10 Luật Thi đua, khen thƣởng thì các căn c xét tặng danh hiệu thi đua
bao gồm: Phong trào thi đua, đăng ký tham gia thi đua, thành tích thi đua và
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua. Nhƣ vậ , tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi
đua ph i có đăng ký thi đua; không đăng ký sẽ không đƣ c xem xét, công nhận
các danh hiệu thi đua. Hiện na , để đƣ c xét tặng danh hiệu thi đua thì cá
nhân, tập thể ph i đăng ký tham gia thi đua từ thời điểm phát động phong trào
60
thi đua (thƣờng là đầu năm học đăng ký thi đua cuối năm học mới bình xét để
tặng thƣởng danh hiệu thi đua). Trong trƣờng h p cá nhân, tập thể không
đăng ký thì mặc dù có thành tích tốt nhƣng vẫn không đƣ c xét tặng danh
hiệu thi đua vào cuối đ t t ng k t phong trào. Điều nà không đồng nh t với
định nghĩa về “thi đua” trong Luật Thi đua, Khen thƣởng – “Thi đua là hoạt
động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn
đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [32]. Đâ
là một trong những ngu ên nhân dẫn đ n việc khen thƣởng thi u, sót, bên
cạnh đó còn làm gi m động lực tham gia phong trào thi đua của các tập thể,
cá nhân. Ngoài ra, đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các phong trào thi đua
hầu nhƣ đƣ c phát động liên tục, xen kẽ lẫn nhau thì việc đăng ký thi đua trở
thành một điều kiện nặng nề mang tính ch t hành chính, làm hạn ch tính tự
giác trong thực hiện phong trào thi đua của các cá nhân và tập thể.
- Về tỷ lệ, số lƣ ng danh hiệu thi đua đối với tập thể cá nhân: Luật
qu định nhiều danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân từ th p đ n cao với
những tiêu chuẩn r t cao nhƣng thủ tục công nhận lại đơn gi n, dẫn đ n việc
công nhận danh hiệu thi đua các c p diễn ra tràn lan, là m t ý nghĩa của thi đua.
Để hạn ch việc công nhận danh hiệu thi đua một cách tràn lan, Chính phủ đã
qu định cụ thể tỷ lệ của mỗi danh hiệu thi đua tại Nghị định số 91/2017/NĐ-
CP. Ví dụ “Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy
định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu "Lao
động tiên tiến" hoặc danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến” [15, Điều 9]. Tỷ lệ phần
trăm mà Chính phủ qu định để xét, tặng danh hiệu thi đua cho tập thể, cá
nhân ph n ánh sự không phù h p của các qu định về thi đua trong Luật thi
đua, khen thƣởng với thực t cuộc sống, đồng thời qu định nà trái với
Luật, làm hạn ch động lực thi đua vì đã bị khống ch bởi tỷ lệ % và có thể
61
dẫn đ n tình trạng công nhận danh hiệu thi đua cho những tập thể, cá nhân
không đủ tiêu chuẩn vì đƣ c công nhận theo tỷ lệ. Thực t thực hiện các qu
định về khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại Nghệ An cho th ,
tỷ lệ % không có ý nghĩa gì bởi tỷ lệ nà lại bị UBND tỉnh, Ban Thi đua –
khen thƣởng tỉnh điều chỉnh bởi các văn b n cá biệt.
- Về tiêu chuẩn danh hiệu thi đua: Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua là căn
c để xác định thành tích của các đối tƣ ng tham gia phong trào thi đua, là cơ
sở, chuẩn mực để công nhận và tặng danh hiệu thi đua cho các cá nhân và tập
thể. Tu nhiên, tiêu chí đối với các hình th c khen thƣởng, danh hiệu thi đua
chƣa chặt chẽ dẫn đ n việc cộng dồn thành tích trong khen thƣởng, khen
thƣởng theo tuần tự (có c p th p mới đƣ c xét c p cao hơn), do vậ , chƣa
khu n khích đƣ c những cá nhân có thành tích đột xu t trong lao động, s n
xu t, công tác.
Theo qu định của Luật thi đua, khen thƣởng hiện hành thì các danh
hiệu Chi n sĩ thi đua c p tỉnh và Chi n sĩ thi đua toàn quốc chỉ thể hiện đƣ c
bề dà thành tích: 3 lần liên tục đạt Chi n sĩ thi đua cơ sở thì đƣ c xét công
nhận danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p tỉnh (Điều 22); 2 lần liên tục đạt Chi n sĩ
thi đua c p tỉnh thì đƣ c xét công nhận danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p toàn
quốc (Điều 21). Nhƣ vậ , Luật chƣa thể hiện đƣ c thành tích cao, phạm vi
nh hƣởng rộng và s c lan tỏa lớn nên chƣa tƣơng x ng với sự tôn vinh trong
tỉnh và trong c nƣớc, do vậ , Chi n sĩ thi đua c p tỉnh và toàn quốc ph i
đƣ c nâng lên cho tƣơng x ng với danh hiệu cao quý nà . Mặt khác, sau 3
năm đạt danh hiệu Chi n sĩ thi đua cơ sở, ngƣời lao động mới đƣ c xét công
nhận là Chi n sĩ thi đua c p tỉnh, nhƣng năm ti p theo n u hoàn thành xu t
sắc nhiệm vụ thì chỉ đƣ c công nhận danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p cơ sở,
nhƣ vậ thành tích thì cao hơn còn danh hiệu thi đua lại th p hơn. Ngoài ra,
tình trạng nhƣờng nhau, luân phiên để đƣ c 3 năm Chi n sĩ thi đua cơ sở liên
tục nhằm để xét công nhận Chi n sĩ thi đua c p tỉnh hoặc c p bộ c ng không
62
ph i hi m trong thực t ngành giáo dục và đào tạo hiện na .
- Về tính thi u cụ thể trong các tiêu chuẩn danh hiệu thi đua: Theo qu
định, việc bình xét danh hiệu thi đua ph i dựa trên tiêu chuẩn đối với mỗi loại
danh hiệu thi đua. Tu nhiên, tiêu chuẩn một số danh hiệu thi đua nhƣ “Lao
động tiên ti n”, “Cờ thi đua của c p Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ƣơng”,
“Cờ Thi đua của Chính phủ” còn quá chung chung, mang tính định tính, dẫn
đ n việc bình xét các danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân có thể theo
định hƣớng chủ quan của cá nhân, t ch c có thẩm qu ền trong việc xét tặng
danh hiệu thi đua. Ví dụ nhƣ:
Danh hiệu “Cờ Thi đua của Chính phủ” đƣ c qu định tại Điều 25 Luật
Thi đua, khen thƣởng đƣ c xét tặng cho các tập thể có tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vƣ t m c các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ đƣ c giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xu t sắc trong toàn quốc.
2. Là tập thể tiêu biểu xu t sắc nh t trong phong trào thi đua của
c p bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng.
3. Nội bộ đoàn k t, đi đầu trong việc thực hành ti t kiệm, chống
lãng phí, chống tham nh ng và các tệ nạn xã hội khác.
Danh hiệu Cờ thi đua c p bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng qu
định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thƣởng đƣ c xét tặng cho tập thể thuộc
bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ƣơng,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vƣ t m c các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ đƣ c giao
trong năm; là tập thể tiêu biểu xu t sắc của c p bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ƣơng;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ,
ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung
ƣơng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng học tập;
3. Nội bộ đoàn k t, tích cực thực hành ti t kiệm, chống lãng phí,
63
chống tham nh ng và các tệ nạn xã hội khác.
Ha là qu định tại Điều 5 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT:
Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c xét tặng hàng năm khi
k t thúc năm học, năm công tác cho tập thể tiêu biểu xu t sắc nh t,
dẫn đầu khối, cụm thi đua, đạt các tiêu chuẩn qu định tại Điều 26
của Luật thi đua, khen thƣởng….K t thúc năm học, sở giáo dục và
đào tạo lựa chọn 01 tập thể có thành tích xu t sắc, tiêu biểu, dẫn đầu
phong trào thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động của mỗi c p
học và trình độ đào tạo, 01 phòng giáo dục và đào tạo để đề nghị Bộ
trƣởng xét, tặng Cờ thi đua [7, Điều 5].
Có thể th , tiêu chuẩn nà còn r t chung chung, phiên phi n. Điều nà
dẫn đ n tình trạng khá ph bi n hiện na , đó là việc bình xét thi đua không
đúng các tiêu chuẩn qu định, mang tính vận dụng, chƣa kể còn có tình trạng
luân phiên nhau nhận danh hiệu trong Cụm, Khối thi đua. Ngoài ra, qu định
“Cờ Thi đua của Chính phủ “Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số
các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương“, dẫn đ n tình trạng thực t đó là trong 1 năm, với cùng 1 thành tích
nhƣng 1 đơn vị lại đƣ c tặng thƣởng đ n 02 loại Cờ, dẫn đ n sự b t h p lý
trong việc phong tặng danh hiệu thi đua của các tập thể.
- Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và các hình th c khen thƣởng chƣa
h p lý, dẫn đ n việc khen thƣởng bị trùng lắp, chồng chéo, tràn lan và có nhiều
vƣớng mắc. Cùng một đối tƣ ng là tập thể hoặc cá nhân của một đơn vị c p
tỉnh (Sở Giáo dục và Đào tạo), trong một năm có thể vừa đƣ c Ủ ban nhân
dân tỉnh tặng Cờ Thi đua, c ng vừa có thể đƣ c Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng
Cờ Thi đua hoặc tặng Bằng khen.
- Về căn c để xét tặng là sáng ki n c ng chƣa rõ ràng khó thực hiện.
Ví dụ, đối với danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p cơ sở đƣ c qu định tại kho n 3,
Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, thì Danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở”
64
đƣ c xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên ti n” hoặc “Chi n sĩ
tiên ti n”;
b) Có sáng ki n để tăng năng su t lao động, tăng hiệu qu công tác
đƣ c cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên c u khoa học đã
nghiệm thu đƣ c áp dụng tại cơ quan, t ch c, đơn vị hoặc mƣu trí,
sáng tạo trong chi n đ u, phục vụ chi n đ u, hoàn thành xu t sắc
nhiệm vụ đƣ c đơn vị công nhận [15, Điều 9].
Thực tiễn thi hành Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng
dẫn thi hành trong 5 năm qua cho th , việc s dụng sáng ki n làm căn c để
xét danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở” trong ngành giáo dục là c một câu
chu ện dài và b t cập. Việc vi t sáng ki n không chỉ là áp lực đối với cán bộ,
giáo viên mà còn gâ ra nhiều lãng phí không cần thi t, thậm chí bi n tƣớng,
có trƣờng h p còn bắt giáo viên đăng ký thi đua, làm sáng ki n kinh nghiệm,
gâ áp lực nặng nề lên giáo viên, không thể hiện đƣ c thực ch t chu ên môn
c ng nhƣ thành tích của từng cá nhân trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
- Về t ch c thi đua theo cụm, khối: Luật và Nghị định hƣớng dẫn thi
hành không qu định t ch c thi đua theo cụm, khối ở địa phƣơng và ở trung
ƣơng. Tu nhiên, Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng đã chia các Bộ, cơ
quan, t ch c ở Trung ƣơng thành các khối và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng thành các cụm. Tƣơng tự, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Nghệ An
c ng t ch c thi đua theo cụm, khối, dẫn đ n việc t ch c thi đua theo cụm
khối đƣ c t ch c từ trung ƣơng đ n địa phƣơng. B n thân Sở Giáo dục và
Đào tạo Nghệ An nằm trong 02 cụm thi đua, 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1
của UBND tỉnh. Nhƣ vậ , có quá nhiều phong trào thi đua, các tập thể, cá
nhân không bi t ph i theo phong trào nào. Trên thực t cho th , t ch c thi
đua theo cụm, khối cho th thi đua theo cụm, khối chỉ mang tính hình th c,
65
tốn kém, lãng phí, không hiệu qu , dẫn đ n việc công nhận danh hiệu tràn lan
do nể nang hoặc “đ n lƣ t” lại đƣ c bình bầu đạt gi i nh t, nhì, ba theo nhiệm
kỳ đ ng đầu cụm, khối.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo còn có một số qu định trái Luật Thi đua,
khen thƣởng. Chẳng hạn, tại Thông tƣ số 35/2015/TT-BGDĐT qu định:
Cá nhân đạt một trong các thành tích qu định tại Kho n 2 Điều 11
Thông tƣ nà hoặc đạt một trong các thành tích sau đƣ c tính là sáng
ki n áp dụng xét, công nhận danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở”:
a) Giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt danh hiệu giáo
viên dạ giỏi c p hu ện trở lên; giáo viên trung học ph thông,
trung tâm giáo dục thƣờng xu ên c p tỉnh đạt danh hiệu giáo viên
dạ giỏi c p trƣờng trở lên;
b) Giáo viên trực ti p gi ng dạ , bồi dƣỡng đƣ c 01 học sinh đạt
gi i nh t, nhì, ba trong các kỳ thi c p tỉnh. Riêng giáo viên công tác
tại vùng có điều kiện kinh t - xã hội đặc biệt khó khăn, các hu ện
nghèo đƣ c áp dụng hƣởng chính sách nhƣ qu định đối với vùng
có điều kiện kinh t - xã hội đặc biệt khó khăn có học sinh đạt gi i
trong các kỳ thi c p hu ện trở lên;
c) Giáo viên, gi ng viên là tác gi chính bài báo đăng trên tạp chí
khoa học chu ên ngành trong nƣớc hoặc quốc t ;
d) Công ch c, viên ch c và ngƣời lao động tham gia soạn th o đề
án, dự án, qu ch của đơn vị đã đƣ c ban hành theo qu t định
phân công của ngƣời có thẩm qu ền [6, Điều 10, Kho n 2]
Do qu định không phù h p với Luật Thi đua, khen thƣởng nên tại các
địa phƣơng, qu định nà không đƣ c áp dụng thực hiện. Hiện na thì Thông
tƣ số 35/2015/TT-BGDĐT đã đƣ c tha th bởi Thông tƣ 22/2018/TT-
BGDDT và qu định về thành tích đƣ c tính tha th tiêu chuẩn sáng ki n
c p Bộ, c p cơ sở chỉ còn áp dụng đối với cá nhân của các đơn vị thuộc, trực
66
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia.
2.3.2. ạn chế trong các qu định về khen thưởng
- Luật có đối tƣ ng điều chỉnh rộng liên quan đ n c hệ thống chính trị,
các cơ quan nhà nƣớc: lập pháp, hành pháp, tƣ pháp; t ch c chính trị, chính
trị – xã hội, t ch c chính trị – xã hội nghề nghiệp; các dân tộc, vùng, miền;
các tôn giáo và ch c sắc tôn giáo; các thành phần trí th c, công nhân, nông
dân; các l a tu i thanh niên, thi u niên, ngƣời cao tu i; các t ch c hội; các
lĩnh vực đời sống chính trị, kinh t , văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại… Nhƣng điều kiện, tiêu chuẩn khen thƣởng cụ thể của Luật chủ u tập
trung vào đội ng là cán bộ, công ch c, viên ch c và lực lƣ ng v trang; cán
bộ lãnh đạo, qu n lý hoạt động, công tác qua các thời kỳ, Luật hiện hành chƣa
bao quát, cụ thể đối tƣ ng đông đ o quần chúng trong c nƣớc. Các qu định
về tiêu chuẩn còn chung chung, chƣa cụ thể, định tính, chƣa định lƣ ng, ph i
điều chỉnh bằng nghị định, thông tƣ và các văn b n hƣớng dẫn; do đó các văn
b n qu phạm thƣờng xu ên ph i đƣ c nghiên c u, s a đ i, b sung cho phù
h p thực tiễn. Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thƣởng năm 2013 đã có qu định điều kiện, tiêu chuẩn để khen thƣởng cho
ngƣời lao động trực ti p; nhƣng hiện na trong quá trình t ch c thực hiện
nhiều nơi thực hiện chƣa nghiêm dẫn đ n khen thƣởng không trúng thành
tích, khen thƣởng chƣa kịp thời, việc khen thƣởng vẫn tập trung nhiều vào cán
bộ lãnh đạo, qu n lý.
- Hình th c khen thƣởng còn nhiều trùng lắp: Th nh t, theo qu định
tại các Kho n 1 và 2 Điều 10 của Luật thì danh hiệu thi đua và hình th c khen
thƣởng đều trùng lắp ở căn c là “thành tích”; t c là, một thành tích vừa đƣ c
xem xét, công nhận danh hiệu thi đua và vừa đƣ c xem xét để qu t định tặng
hình th c khen thƣởng. Th hai, Điều 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật qu
định số lần liên tục đạt danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở”, “Chi n sĩ thi đua
67
c p Bộ”, “Chi n sĩ thi đua toàn quốc” và “Cờ thi đua” c p Bộ, “Cờ thi đua
của Chính phủ” để xét tặng “Huân chƣơng Lao động” các hạng, “Huân chƣơng
B o vệ T quốc” các hạng cho tập thể, cá nhân. T c là, số lần đƣ c tặng danh
hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân đƣ c cộng dồn để tính thành tích xét tặng
một trong ba hạng của một trong hai loại huân chƣơng nà . Nhƣ vậ , cùng một
thành tích của tập thể, vừa đƣ c tặng danh hiệu thi đua, vừa là căn c để qu t
định hình th c khen thƣởng, tạo nên sự trùng lặp trong khen thƣởng (ví dụ:
Một tập thể khi đƣ c tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng nhì thì trƣớc đó
đã đƣ c tặng r t nhiều các danh hiệu thi đua và hình th c khen thƣởng).
- Luật xâ dựng các danh hiệu thi đua và hình th c khen thƣởng chƣa
phù h p ở các c p, nh t là ở c p cơ sở; đặc biệt chƣa có những qu định ràng
buộc chặt chẽ, có hệ thống để tạo ra mô hình khen thƣởng theo hình chóp;
một số qu định về thẩm qu ền xét tặng danh hiệu thi đua và khen thƣởng
còn thể hiện sự b t cập, không h p lý; qu định tiêu chuẩn của một số danh
hiệu thi đua và khen thƣởng cao, nhƣng tiêu chuẩn lại th p hơn dẫn đ n xu
hƣớng dồn lên các hình th c khen thƣởng c p bộ và c p nhà nƣớc. Khen
thƣởng nhiều cán bộ lãnh đạo, qu n lý; khen thƣởng tập thể nhỏ và lao động
trực ti p còn hạn ch , chủ u tập trung vào các kỳ đại hội.
- Luật qu định thành tích đ n đâu khen thƣởng đ n đó, nhƣng các tiêu
chuẩn để xét khen thƣởng theo Luật thì lại mang tính niên hạn, cộng dồn thành
tích, trình tự từ th p đ n cao. Ngoài ra, qu định đối với khen thƣởng c p cao là
ph i đạt thành tích liên tục, n u bị gián đoạn thì ph i bắt đầu lại từ đầu, điều
nà không chỉ mang tính cộng dồn thành tích theo thâm niên mà còn làm gi m
tính ph n đ u của ngƣời lao động, không khu n khích đƣ c sự nỗ lực của cá
nhân, nh t là đối với cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động trong ngành giáo dục.
- Luật hiện hành qu định nhiều hình th c khen thƣởng c p nhà nƣớc
(hiện nƣớc ta có 26 hình th c khen thƣởng với 42 c p độ khen thƣởng). Thuộc
68
thẩm qu ền của Chủ tịch nƣớc gồm (Huân chƣơng 10 loại, Hu chƣơng 04
loại, Danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc 08 loại và 02 loại gi i thƣởng. Thẩm qu ền
của Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ (Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu
“Chi n sỹ thi đua toàn quốc”, Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ) và các
hình th c khác thuộc thẩm qu ền của các c p, các ngành….). Trên thực t từ
khi thực hiện Luật đ n na tỷ lệ khen thƣởng c p nhà nƣớc chƣa cân đối trong
từng lĩnh vực, số lƣ ng khen thƣởng nhiều tập trung chủ u vào khen niên
hạn, khen quá trình cống hi n… Một số chủ trƣơng chính sách của Đ ng về
thi đua, khen thƣởng chƣa đƣ c thể ch hoá; một số qu định về thủ tục, hồ
sơ còn rƣờm rà, ph c tạp chƣa đáp ng đƣ c êu cầu c i cách hành chính (cụ
thể: Một hồ sơ đề nghị khen thƣởng ph i làm từ dƣới cơ sở lên đ n 6, 7 tháng
sau đó thủ tục đƣ c ti n hành từ Ban TĐKT xét du ệt đ n Sở, họp Hội đồng,
xin ý ki n Ban Thƣờng vụ, trình Chủ tịch UBND). Bên cạnh đó, Luật c ng
chƣa có qu định cụ thể về qu trình thủ tục, hồ sơ khen thƣởng đối với tập
thể, cá nhân khi c p trên phát hiện có thành tích đột xu t tiêu biểu xu t sắc.
- Việc trích lập quỹ thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
nói riêng và c nƣớc nói chung chƣa hu động đƣ c các nguồn lực để thực hiện
tốt việc khen và thƣởng. Bộ Giáo dục và Đào tạo khi tặng thƣởng cho các tập
thể, cá nhân thuộc các tỉnh, thành phố không có tiền thƣởng, trừ những đơn vị
qu n lý toàn diện (Cờ Thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trƣởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo cho các tập thể, cá nhân thuộc các tỉnh khi khen thƣởng vào dịp
t ng k t năm học đều không có tiền thƣởng). Thông tƣ 22/2018/TT-BGDĐT
có qu định về Trách nhiệm chi thƣởng tại Điều 13 nhƣ sau:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi tiền thƣởng đối với:
1. Tập thể, cá nhân thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c
khen thƣởng c p nhà nƣớc.
2. Tập thể, cá nhân hƣởng quỹ lƣơng tại Cơ quan Bộ Giáo dục và Đào
69
tạo đƣ c Bộ trƣởng công nhận danh hiệu thi đua và khen thƣởng.
3. Tập thể, cá nhân đƣ c Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo khen
thƣởng khi lập đƣ c thành tích xu t sắc đột xu t. Trƣờng h p khác
do Bộ trƣởng xem xét, qu t định [7].
Kho n 2, Điều 67 Nghị định 91/2017/NĐ-CP qu định:
Thủ trƣởng cơ quan các c p chịu trách nhiệm chi tiền thƣởng cho
các tập thể, cá nhân thuộc biên ch , quỹ lƣơng do c p mình qu n lý
và hạch toán chi theo qu định.
Các tập thể, cá nhân thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ƣơng,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đƣ c Thủ tƣớng Chính phủ,
Chủ tịch nƣớc qu t định khen thƣởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ƣơng đó có trách nhiệm chi thƣởng từ ngân sách nhà
nƣớc của c p mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Cá nhân đƣ c nhận danh hiệu Nhà giáo, Thầ thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ
nhân (nhân dân và ƣu tú) thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ xét, phong tặng thì bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ƣơng đó chi tr tiền thƣởng và hạch toán chi
thành mục riêng [9].
Nhƣ vậ , ta có thể th rằng qu định về trách nhiệm chi thƣởng tại các
văn b n hiện hành khá chồng chéo, dẫn đ n tình trạng cùng 01 qu t định
nhƣng lại nhiều cơ quan cùng chi thƣởng, hoặc có thể có khen mà không có
thƣởng do vƣớng mắc tại một số địa phƣơng trong quá trình c p kinh phí
khen thƣởng. Trên thực t thì nhiều năm qua, các tập thể và cá nhân của
ngành giáo dục Nghệ An đƣ c tặng Bằng khen của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo vì đã có thành tích xu t sắc trong phong trào thi đua các năm học đều
không có tiền thƣởng.
Việc khen mà không có thƣởng dẫn đ n tình trạng không động viên cá
70
nhân, tập thể đƣ c khen thƣởng, làm cho ý nghĩa của việc khen thƣởng gi m
bớt, không tạo đƣ c động lực để thúc đẩ thi đua của cá nhân, tập thể trong
ngành giáo dục.
Ngoài ra, quy định về một số m c thƣởng giữa các danh hiệu thi đua và
hình th c khen thƣởng còn b t h p lý: M c thƣởng cho Bằng khen của Thủ
tƣớng chính phủ cho cá nhân (3,5 lần lƣơng cơ sở) còn th p, chƣa tƣơng x ng
với thành tích đạt đƣ c, so với tƣơng quan m c thƣởng cho danh hiệu Chi n
sỹ thi đua c p tỉnh (3 lần lƣơng cơ sở). M c thƣởng cho danh hiệu Chi n sỹ
thi đua toàn quốc (4,5 lần lƣơng cơ sở) còn quá th p, chƣa tƣơng x ng với
thành tích đạt đƣ c. M c thƣởng đối với tập thể đƣ c tặng danh hiệu Lao
động tiên ti n (0,8 lần lƣơng cơ sở) và m c thƣởng đối với tập thể đƣ c tặng
Gi khen (0,6 lần lƣơng cơ sở) là chƣa phù h p.
- Luật Thi đua – khen thƣởng qu định chƣa đầ đủ các tiêu chuẩn, đối
tƣ ng, thẩm qu ền; thành phần, ch c năng, nhiệm vụ, qu ền hạn của Hội
đồng Thi đua – Khen thƣởng, Hội đồng Khoa học, sáng ki n các c p, cơ quan
Thƣờng trực Hội đồng Thi đua – Khen thƣởng, nên Nghị định không hƣớng
dẫn thi hành Luật, mà lại ti p tục qu định … vừa trùng lắp, vừa không đúng
ch c năng của một văn b n hƣớng dẫn thi hành Luật.
- Việc đề nghị các hình th c khen thƣởng c p nhà nƣớc đang đƣ c thực
hiện theo qu trình, thủ tục từ c p cơ sở lên, qua nhiều c p, thủ tục hành chính
rƣờm rà, chƣa rõ ràng, phát sinh nhiều kẽ hở trong qu n lý và khó kiểm soát
đánh giá đƣ c thành tích thực t để khen thƣởng.
2.3.3. ạn chế trong t chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng
- Trƣớc h t, về nhận th c tu có sự chu ển bi n so với trƣớc khi có
Chỉ thị 39-CT/TW và Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá XI) “Về
ti p tục đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng”, song trƣớc êu cầu đ i mới
đ t nƣớc, cùng với sự vận hành của cơ ch thị trƣờng có sự qu n lý của nhà
71
nƣớc, nhiều c p uỷ Đ ng chƣa quan tâm chỉ đạo đúng m c, coi nhẹ về chỉ
đạo thi đua, nặng về khen thƣởng; chƣa đầu tƣ thời gian tƣơng x ng cho
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và t ch c các phong trào thi đua. Phƣơng châm
“Cả hệ thống chính trị làm công tác thi đua, khen thưởng” chƣa đƣ c các
c p uỷ Đ ng quan tâm đầ đủ. Nhiều ngƣời đ ng đầu các nhà trƣờng, các cơ
quan qu n lý giáo dục chƣa nhận th c đầ đủ vị trí, tác dụng to lớn của
phong trào thi đua êu nƣớc và công tác khen thƣởng trong sự nghiệp giáo
dục và đào tạo; dẫn tới thi u quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, t ch c thực hiện
chính sách, pháp luật về thi đua, khen thƣởng; thi u quan tâm củng cố kiện
toàn bô má t ch c. Đội ng cán bộ thực hiện công tác thi đua, khen
thƣởng trong ngành giáo dục đều là cán bộ kiêm nhiệm, còn thi u về số
lƣ ng, u về năng lực, trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm nên chƣa đáp ng
yêu cầu về công tác tham mƣu và t ch c thực hiện nhiệm vụ, hiệu lực, hiệu
qu trong công tác qu n lý nhà nƣớc; c i cách thủ tục hành chính… còn hạn
ch đã nh hƣởng đ n ch t lƣ ng phong trào thi đua và công tác khen
thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
– Luật mới đƣ c xâ dựng mà đối tƣ ng điều chỉnh quá rộng (các tầng
lớp nhân dân trong nƣớc và nƣớc ngoài, thành phần, l a tu i, tôn giáo, an
ninh quốc phòng…) nên chƣa bao quát h t đƣ c. Một số đơn vị trƣờng học
còn chƣa ch p hành nghiêm qu đi h của Luật, t ch c nhiều phong trào,
nhiều cuộc vận động, nhƣng việc phối h p lồng ghép các phong trào thi đua,
các cuộc vận động còn lúng túng, dẫn đ n chồng chéo; việc khắc phục khâu
u, mặt u chu ển bi n chậm, việc sơ k t t ng k t, rút kinh nghiệm, phát
hiện bồi dƣỡng, nhân rộng điển hình tiên ti n hiệu qu chƣa cao. Có trƣờng
h p đề nghị vận dụng khen thƣởng chƣa đúng qu định của Luật; bình xét
danh hiệu thi đua và khen thƣởng còn nể nang, cào bằng, luân phiên. Chỉ đạo
triển khai các chủ trƣơng, chính sách của Đ ng về thi đua, khen thƣởng còn
72
chậm, có nơi triển khai còn hình th c, ch t lƣ ng th p.
- Đội ng cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành
giáo dục và đào tạo đều là cán bộ kiêm nhiệm, thƣờng xu ên tha đ i, thi u
n định; chu ên môn nghiệp vụ chu ên ngành thi đua, khen thƣởng còn u,
chƣa chu ên sâu, chƣa có hệ thống; chƣa đƣ c bồi dƣỡng, tập hu n thƣờng
xu ên, chƣa tƣơng x ng với êu cầu nhiệm vụ mới. Hơn nữa, đội ng cán bộ
nà c ng không đƣ c quan tâm, bồi dƣỡng chu ên môn và nghiệp vụ thƣờng
xu ên. Việc t ch c thực hiện mới chỉ tập trung vào công tác khen thƣởng,
chƣa chú trọng tham mƣu t ch c, phát động các phong trào thi đua và nhân
rộng điển hình tiên ti n. Công tác khen thƣởng có những trƣờng h p còn dập
khuôn, máy móc; nhiều trƣờng h p đề nghị khen thƣởng nhƣng thành tích
chƣa xu t sắc, tiêu biểu và tác dụng động viên, giáo dục, nêu gƣơng chƣa cao,
chƣa có s c lan tỏa trong quần chúng.
- Công tác phát hiện và khen thƣởng đối với các tập thể, cá nhân lập
đƣ c thành tích trong thực hiện nhiệm vụ đột xu t dù đã đƣ c các c p lãnh
đạo chú trọng và quan tâm nhƣng phía cơ sở chƣa thực sự kịp thời, thậm chí
còn có trƣờng h p để sự việc, thành tích x ra hơn 1 tháng mới báo cáo,
trình c p trên khen thƣởng, vì vậ , việc khen thƣởng còn nặng về khen
thƣởng thành tích t ng h p của một số năm nh t định, nh t là việc đề nghị các
hình th c khen thƣởng bậc cao đang có xu hƣớng tập trung vào dịp kỷ niệm
thành lập cơ sở giáo dục, ngà tru ền thống. Việc xét, đề nghị khen thƣởng
trong sơ k t, t ng k t nhiệm vụ, nh t là khen thƣởng theo chu ên đề còn có
biểu hiện tràn lan, cào bằng, đề nghị khen thƣởng cao hơn thành tích, đẩ
khen lên trên, khen cho lãnh đạo nhiều hơn khen cho ngƣời trực ti p lao động;
qu trình, thủ tục khen thƣởng còn ph c tạp, rƣờm rà, không kịp thời, làm
gi m ý nghĩa, tác dụng của khen thƣởng.
- Công tác tu ên tru ền, ph bi n pháp luật về thi đua, khen thƣởng
73
trong ngành giáo dục và đào tạo còn chƣa đƣ c các cơ quan qu n lý giáo dục
thực sự quan tâm, còn thi u các hình th c tu ên tru ền thi t thực, hiệu qu ,
nghiêm túc để Luật và các văn b n hƣớng dẫn thi hành đ n với t t c cán bộ,
giáo viên, ngƣời lao động trong toàn ngành. Qua tìm hiểu thực t tại ngành
giáo dục và đào tạo Nghệ An, hầu h t cán bộ, nhà giáo, ngƣời lao động chỉ
quan tâm tìm hiểu tới công tác thi đua, khen thƣởng và pháp luật về thi đua,
khen thƣởng vào các đ t bình xét thi đua, khen thƣởng vào cuối năm học, thậm
chí, còn có khá nhiều cá nhân không tìm hiểu các qu định của pháp luật mà
chỉ bầu chọn theo c m tính, theo tình c m dẫn k t k t qu thi đua, khen thƣởng
không thực ch t, làm gi m hiệu qu của công tác thi đua, khen thƣởng.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh Nghệ An còn ban hành văn
b n để chỉ đạo công tác thi đua, khen thƣởng chƣa bám sát những qu định
của Luật và Nghị định. Công tác thẩm định hồ sơ khen thƣởng của các cơ
quan qu n lý giáo dục còn nhiều hạn ch , chƣa chính xác và chặt chẽ, dẫn đ n
việc khen thƣởng còn tràn lan, chƣa chính xác, dẫn đ n việc khen thƣởng các
cá nhân, tập thể không có tính nêu gƣơng, đôi khi còn dẫn đ n việc gâ b c
xúc trong dƣ luận ngành giáo dục, đào tạo nói riêng và xã hội nói chung.
- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qu định của pháp luật
về thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo dục và đào tạo còn chƣa đƣ c quan
tâm và ti n hành thƣờng xu ên ở trung ƣơng và địa phƣơng. Việc kiểm tra chủ
u là thông qua báo cáo, kiểm tra thực t tu có thực hiện nhƣng còn hình
th c, sơ sài, chủ u là kiểm tra kèm với các nội dung chính khác, dẫn đ n hiệu
qu không cao, không có tác dụng trong việc ch n chỉnh công tác thi đua, khen
74
thƣởng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng tại các nhà trƣờng
Kết luận chương 2
Qua phân tích, đánh giá, ta có thể th , sau khi Quốc hội ban hành Luật
Thi đua, Khen thƣởng đ n na công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo đã có nhiều chu ển bi n tích cực. Các chủ trƣơng, chính
sách và hệ thống văn b n qu phạm pháp luật về thi đua, khen thƣởng ngà
càng đƣ c hoàn thiện; đặc biệt, Bộ Chính trị đã thông qua Đề án “Đ i mới
công tác thi đua, khen thƣởng” và ban hành Chỉ thị số 34-CT/TW “Về ti p tục
đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng”, là những quan điểm chỉ đạo, định
hƣớng quan trọng để các c p ủ , chính qu ền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và t
ch c thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng
đã ban hành các văn b n để hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng trong
ngành giáo dục. Qua thực t thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại Nghệ An trong những năm vừa qua đã thể hiện
đƣ c phần nào những bƣớc ti n trong công tác thi đua, khen thƣởng trong
ngành giáo dục. Không chỉ là về số lƣ ng các phong trào thi đua, các danh
hiệu thi đua và hình th c khen thƣởng đƣ c công nhận, mà ch t lƣ ng và thực
ch t c ng đƣ c nâng cao, qu trình thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng
c ng bài b n hơn. Tu nhiên, bên cạnh những k t qu đạt đƣ c, việc thực
hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại
Nghệ An vẫn còn nhiều hạn ch . Một trong những ngu ên nhân dẫn đ n
những hạn ch nà là bởi pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo hiện hành vẫn còn khá nhiều các tồn tại hạn ch về ch t
lƣ ng thể hiện trên một số phƣơng diện nhƣ: tính chỉnh thể, đồng bộ, thống
nh t, phù h p với thực tiễn của văn b n. Các tồn tại hạn ch về hiệu qu c ng
đƣ c xác định gồm: chậm trong việc triển khai thực hiện các qu định nh t là
các qu định mới; một số đơn vị, trƣờng học chƣa thực hiện đúng các qu
75
định của pháp luật; lúng túng trong triển khai thực hiện pháp luật. Từ những
hạn ch , b t cập của pháp luật về thi đua, khen thƣởng dẫn đ n những hạn ch
trong công tác thi đua, khen thƣởng, nhƣ có biểu hiện tràn lan, mang tính hình
th c, hạn ch tính giáo dục, tôn vinh; việc tặng danh hiệu thi đua, hình th c
khen thƣởng chƣa đ m b o công bằng, chƣa tƣơng x ng với thành tích, công
lao đạt đƣ c... Chính vì vậ , việc xâ dựng các gi i pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ở nƣớc ta
nói riêng và pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung mà luận văn đề cập
đ n tại chƣơng 3 là nhiệm vụ khách quan, c p bách trong giai đoạn hiện na
nhằm góp phần thực hiện thắng l i Nghị qu t số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11
năm 2013 của Ban ch p hành Trung ƣơng Đ ng khoá XI tại kỳ họp th 8 về
đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu:
Xâ dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạ tốt, học tốt,
qu n lý tốt; có cơ c u và phƣơng th c giáo dục h p lý, gắn với xâ
dựng xã hội học tập; b o đ m các điều kiện nâng cao ch t lƣ ng;
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
t hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và b n sắc dân tộc. Ph n đ u đ n năm 2030, nền giáo dục
76
Việt Nam đạt trình độ tiên ti n trong khu vực [1].
Chương 3
MỘT S QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP G P PHẦN HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
3.1. Mục tiêu và những quan điểm cơ ản
3.1.1. Mục tiêu
Trƣớc êu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trên các lĩnh vực,
trong đó có lĩnh vực thi đua, khen thƣởng là êu cầu khách quan trong quá
trình xâ dựng nhà nƣớc pháp qu ền. Công tác thi đua, khen thƣởng c ng
ph i đƣ c qu n lý bằng pháp luật, vì vậ , cần ph i đ i mới công tác quán lý
nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng theo êu cầu xâ dựng nhà nƣớc
pháp qu ền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Hệ
thống pháp luật thi đua, khen thƣởng hoàn chỉnh là điều kiện, cơ sở tạo ra
hành lang pháp lý thuận l i để đẩ mạnh các phong trào thi đua, làm tốt công
tác khen thƣởng, b o vệ qu ền và l i ích h p pháp của nhân dân, là u tố
quan trọng để hƣớng tới một nhà nƣớc thực sự của dân, do dân, vì dân. Sau
hơn 20 năm ti n hành sự nghiệp đ i mới, dƣới sự lãnh đạo của Đ ng, công tác
xâ dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã có những ti n bộ quan trọng.
Tu nhiên, nhƣ Nghị qu t số 48/NQ-TW ngà 24/5/2005 của Bộ Chính trị
về Chi n lƣ c xâ dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đ n năm
2010, định hƣớng đ n năm 2020 đánh giá, hệ thống pháp luật nƣớc ta vẫn
chƣa đồng bộ, thi u thống nh t, tính kh thi th p, chậm đi vào cuộc sống. Các
qu định pháp luật còn có tình trạng không cụ thể, không rõ ràng, không nh t
quán, không h p lý, không minh bạch, không tiên lƣ ng đƣ c, không hiệu
qu và không hiệu lực. Pháp luật về thi đua, khen thƣởng c ng còn hạn ch ,
77
b t cập, chƣa theo kịp êu cầu xâ dựng nhà nƣớc pháp qu ền, vì vậ cần
sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung và pháp
luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục nói riêng để đáp ng êu
cầu xâ dựng nhà nƣớc pháp qu ền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân.
Thi đua, khen thƣởng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp đ u tranh gi i phóng dân tộc c ng nhƣ xâ dựng và b o vệ T quốc,
cần ph i làm cho công tác nà thực sự trở thành động lực, khu n khích toàn
dân góp phần tích cực vào sự nghiệp xâ dựng và phát triển đ t nƣớc nói
chung và ngành giáo dục, đào tạo nói riêng, tạo động lực để cán bộ, giáo viên,
ngƣời lao động trong toàn ngành phát hu đƣ c sở trƣờng và s c mạnh t ng
h p, xâ dựng hệ thống giáo dục các c p phát triển c về qu mô và ch t
lƣ ng. Vì vậ , cần ph i hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng một
cách “đồng bộ, thống nh t, kh thi, công khai, minh bạch” theo tinh thần Nghị
qu t số 48-NQ/TW ngà 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
2020. Trong đó, cần sớm s a đ i, b sung Luật thi đua, khen thƣởng để khắc
phục những tồn tại, b t cập trong một số qu định của Luật làm cơ sở s a đ i,
b sung các văn b n dƣới luật; đáp ng êu cầu c i cách hành chính, đ i mới
công tác thi đua, khen thƣởng ở các c p, đặc biệt là c p cơ sở, phát hu s c
sáng tạo từ cơ sở, để công tác thi đua, khen thƣởng thực sự trở thành động lực
cho cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động trong ngành giáo dục và đào tạo ph n
đ u, góp phần vào công cuộc xâ dựng và b o vệ t quốc hiện na .
Việc hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo nhằm đặt đƣ c những mục tiêu sau:
Th nh t, hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng nhằm động viên
s c mạnh của toàn ngành giáo dục và đào tạo, của c khối đại đoàn k t dân
78
tộc, của c hệ thống chính trị để thực hiện công cuộc đ i mới căn b n và toàn
diện giáo dục, góp phần đ i mới đ t nƣớc, xâ dựng và b o vệ T quốc để
công tác thi đua, khen thƣởng thực sự là động lực to lớn nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục và đào tạo.
Th hai, phong trào thi đua ph i đƣ c thực hiện từ các nhà trƣờng,
hƣớng phong trào thi đua và công tác khen thƣởng tập trung vào cơ sở và giáo
viên, ngƣời lao động, tạo đƣ c phong trào và động lực từ toàn ngành, làm cho
pháp luật về thi đua, khen thƣởng ngà càng đi vào đời sống của t t c cán bộ,
nhà giáo và ngƣời lao động.
Th ba, hoàn thiện qu định của pháp luật để gi i qu t đƣ c các
vƣớng mắc chồng chéo về đối tƣ ng, tiêu chuẩn khen thƣởng giữa các c p,
các ngành, qu trình thủ tục, thẩm qu ền khen thƣởng và phong tặng các danh
hiệu, c i cách thủ tục hành chính, tăng cƣờng vai trò qu n lý nhà nƣớc về thi
đua, khen thƣởng.
3.1.2. Những quan điểm cơ b n
Trƣớc những êu cầu đối với ngành giáo dục và đào tạo trong công
cuộc đ i mới đ t nƣớc, để thi đua, khen thƣởng ngà càng phát hu vai trò, ý
nghĩa trong quá trình đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục thì việc nghiên c u,
hoàn thiện các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo ph i đ m b o những quan điểm sau đâ :
- Đ m b o sự lãnh đạo, chủ trƣơng, chính sách của Đ ng về công tác
thi đua, khen thƣởng đáp ng yêu cầu của tình hình mới.
Chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đ ng về công tác thi đua, khen
thƣởng là hệ thống các quan điểm nh t quán, xu ên suốt quá trình từ khi nhà
nƣớc dân chủ nhân dân ra đời cho đ n na đó là: Coi “Thi đua, khen thƣởng
là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xâ dựng con ngƣời mới,
79
thi đua êu nƣớc ph i đƣ c ti n hành thƣờng xu ên, liên tục hàng ngà ”. Chỉ
thị số 34/CT-TW ngà 07/4/2014 của Bộ Chính trị về ti p tục đ i mới công
tác thi đua, khen thƣởng nêu rõ:
Ti p tục quán triệt, tu ên tru ền đƣờng lối, chủ trƣơng của Ð ng,
tƣ tƣởng về thi đua êu nƣớc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng, trong đó
chú trọng tu ên tru ền Luật Thi đua, Khen thƣởng. Qua đó, làm
chu ển bi n nhận th c của cán bộ, đ ng viên và nhân dân về vai
trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng
trong thời kỳ đẩ mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nƣớc
và chủ động hội nhập quốc t [5].
Đ m b o vai trò lãnh đạo của Đ ng đối với việc hoàn thiện pháp luật về
thi đua, khen thƣởng không chỉ là thực hiện qu định của Hi n pháp, pháp
luật mà còn là điều kiện quan trọng để đạt đƣ c k t qu và “cũng là điều kiện
để tăng cường nguyên tắc pháp chế trong mối quan hệ quyền lực giữa Đảng
với Nhà nước và xã hội”. Do đó, không thể thoát l sự lãnh đạo của Đ ng đối
với việc hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.
- Đáp ng tính h p hi n, h p pháp
H p hi n, h p pháp là êu cầu mang tính pháp ch đối với hệ thống
pháp luật. Pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung và của lĩnh vực giáo
duc, đào tạo nói riêng ph i phù h p với các qu định của Hi n pháp nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đ m b o tính h p hi n, h p pháp, tính
thống nh t đồng bộ trong hệ thống các văn b n qu phạm pháp luật.
- K thừa những thành qu đạt đƣ c của pháp luật các thời kỳ trƣớc về
thi đua, khen thƣởng nói chung và trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói riêng.
Ti p nối chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã k thừa
80
và phát triển những thành qu các giá trị tru ền thống tốt đẹp của dân tộc,
ti p thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Lịch s hình thành và phát triển của hệ
thống pháp luật thi đua, khen thƣởng c ng tr i qua các thời kỳ khác nhau
và có sự k thừa, phát triển tạo thành hệ thống liên tục cho tới na . Điều đó
nói lên rằng, trong hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thƣởng hiện na ,
quán triệt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, cần ph i có sự k thừa và phát triển
những thành tựu đã có, những tinh hoa, kinh nghiệm đã đƣ c đúc k t, tr i
nghiệm qua thực tiễn, gắn với điều kiện, hoàn c nh hiện tại cho phù h p,
có nhƣ vậ mới đ m b o sự phát triển liên tục và vững chắc. Ph i k thừa
c những ƣu điểm của việc khen thƣởng trong ch độ c , phát hu thành
tựu xâ dựng pháp luật của nƣớc ta, mặt khác cần chọn lọc, tham kh o
thành tựu khoa học của các nƣớc trên th giới để phát triển trong điều kiện
của nƣớc ta. Trên cơ sở các qu định pháp luật hiện có, nghiên c u s a đ i,
b sung những v n đề mới phù h p với êu cầu thực tiễn hiện na để phát
triển lên tầm cao mới. Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh phù h p với điều
kiện, hoàn c nh hiện tại của đ t nƣớc chính là k thừa có sự phát triển tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới.
- Phong trào thi đua và danh hiệu thi đua ph i xu t phát từ cơ sở và do
cơ sở thực hiện. Thực hiện phân c p cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa
phƣơng và c p cơ sở qu định các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn các hình
th c khen thƣởng để tạo động lực trực ti p.
- Qu định về tiêu chuẩn khen thƣởng đ m b o chặt chẽ, chính xác;
hình th c khen thƣởng phù h p với công cuộc đ i mới đ t nƣớc hiện na theo
hƣớng qu định những hình th c khen thƣởng c p nhà nƣớc có tác dụng động
viên, giáo dục, nêu gƣơng; thành tích đ n đâu khen đ n đó. Qu định rõ
qu ền hạn, trách nhiệm, thẩm qu ền của ngƣời đ ng đầu trong việc khen
81
thƣởng và đề nghị khen thƣởng.
3.2. M t số giải pháp g p phần hoàn thiện pháp luật về thi đua,
khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đ ng Cộng s n Việt Nam trong
xâ dựng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
Trong những năm qua, đặc biệt từ có Luật thi đua, khen thƣởng năm
2003 đ n na , phong trào thi đua êu nƣớc và công tác thi đua, khen thƣởng
trong phạm vi c nƣớc nói chung và trong ngành giáo dục, đào nói riêng đã có
bƣớc phát triển, dần đi vào nền n p. Các c p ủ , t ch c đ ng, lãnh đạo chính
qu ền các c p đã quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo; các bộ, ngành, địa phƣơng t
ch c đƣ c nhiều phong trào thi đua; Mặt trận T quốc và các đoàn thể nhân
dân đã chủ động và có sự phối h p chặt chẽ với các c p chính qu ền t ch c
nhiều phong trào thi đua thi t thực, đƣ c đông đ o đoàn viên, hội viên và
nhân dân tham gia hƣởng ng. Công tác khen thƣởng nhìn chung đã thực hiện
đúng qu định của Luật thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi
hành. Việc bồi dƣỡng, t ng k t và nhân điển hình tiên ti n có bƣớc chu ển
tích cực. Những ti n bộ đó đã góp phần thực hiện thằng l i các mục tiêu,
nhiệm vụ đẩ mạnh phát triển kinh t - xã hội, giữ vững n định chính trị,
tăng cƣờng đoàn k t dân tộc và đồng thuận xã hội.
Để đáp ng êu cầu của giai đoạn phát triển kinh t - xã hội hiện na ,
cần ph i tăng cƣờng hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đ ng đối với công tác xây
dựng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Các c p ủ , t ch c
đ ng, ngƣời đ ng đầu cơ quan, đơn vị ph i trực ti p lãnh đạo, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về ch t lƣ ng, hiệu qu công tác thi đua, khen thƣởng. Phát hu
tốt vai trò tiền phong, gƣơng mẫu của cán bộ, đ ng viên, là hạt nhân trong các
phong trào thi đua ở cơ sở, làm cho phong trào thi đua trở thành phong trào
82
hành động cách mạng sâu rộng trong toàn Đ ng, toàn dân.
Qua lý luận và thực tiễn t ch c phong trào thi đua êu nƣớc của
Đ ng ta theo quan điểm, tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, có thể khẳng
định sự lãnh đạo, chỉ đạo của các c p ủ Đ ng, chính qu ền giữ vai trò qu t
định ch t lƣ ng, hiệu qu công tác thi đua, khen thƣởng nói chung c ng nhƣ
t ch c thực hiện các phong trào thi đua. Vì vậ tăng cƣờng vai trò, nhiệm vụ
của c p ủ Đ ng, chính qu ền các c p trong công tác xâ dựng và thực hiện
pháp luật về thi đua, khen thƣởng là một nhiệm vụ h t s c quan trọng và cần
thi t trong thời điểm hiện na và thời gian tới.
3.2.2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu đối với việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của ngƣời đ ng đầu là h t s c quan trọng
trong việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng không chỉ trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo. Bài học từ thực tiễn cho th , nơi nào C p ủ Đ ng,
chính qu ền quan tâm đúng m c, coi trọng công tác thi đua, khen thƣởng, coi
công tác thi đua là động lực, là một biện pháp tích cực và hữu hiệu trong việc
chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình thì nơi đó phong trào
thi đua phát triển mạnh và đạt hiệu qu thi t thực, pháp luật về thi đua, khen
thƣởng đƣ c thực hiện tốt và phát hu hiệu qu tích cực.
Tu nhiên trên thực t không thi u những trƣờng h p ngƣời đ ng
đầu các cơ quan, t ch c chƣa quan tâm đầ đủ, toàn diện công tác thi đua,
khen thƣởng, có trƣờng h p còn ủ qu ền cho c p phó mà chƣa quan tâm chỉ
đạo đúng m c, nhiều nơi còn có tình trạng bỏ mặc cho t ch c thi đua, khen
thƣởng và cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng; coi nhẹ về chỉ đạo thi
đua, nặng về khen thƣởng; chƣa đầu tƣ thời gian tƣơng x ng cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo và t ch c các phong trào thi đua. Một số đơn vị, trƣờng học
83
chƣa ch p hành nghiêm qu định của Luật thi đua, khen thƣởng. Nhiều
trƣờng h p đề nghị vận dụng khen thƣởng không đúng qu định của Luật;
bình xét danh hiệu thi đua và khen thƣởng còn nể nang, cào bằng, luân phiên.
Chỉ đạo triển khai các chủ trƣơng, chính sách pháp luật về thi đua, khen
thƣởng còn chậm, có nơi triển khai còn hình th c, ch t lƣ ng th p. Vì vậ , để
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng đƣ c b o đ m, đòi hỏi ngƣời
đ ng đầu cơ quan, t ch c các c p từ trung ƣơng đ n cơ sở cần tăng cƣờng
công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác thi đua, khen thƣởng. Bên cạnh
đó, để triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng đúng pháp luật, đồng
bộ và thống nh t từ trung ƣơng đ n cơ sở thì cơ quan thƣờng trực Hội đồng
thi đua, khen thƣởng trung ƣơng cần có hƣớng dẫn cụ thể việc t ch c thực
hiện công tác thi đua, khen thƣởng, lãnh đạo cơ quan, t ch c tăng cƣờng chỉ
đạo việc t ch c thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.
3.2.3. a đ i, b sung một số qu định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng
- S a đ i kho n 1, Điều 10 Luật Thi đua, khen thƣởng qu định về căn
c để xét tặng danh hiệu thi đua.Theo qu định này, tập thể, cá nhân tham gia
phong trào thi đua ngoài việc lập đƣ c thành tích và đạt các tiêu chuẩn qu
định, thì ph i có đăng ký thi đua mới đƣ c xét tặng danh hiệu thi đua.
Qu định nà đã gâ khó khăn cho các cá nhân, tập thể tham gia phong
trào thi đua và c các cơ quan qu n lý nhà nƣớc t ch c, phát động phong trào
thi đua. Muốn đƣ c xem xét thành tích để khen thƣởng thì ph i đăng ký, n u
không có đăng ký thì dù có thành tích tốt ha xu t sắc c ng không đƣ c xét
khen thƣởng. Điều nà dẫn tới nhiều hệ lụ không mong muốn. Th nh t là
có thể để x ra tình trạng khen sót, khen thi u của các cá nhân, tập thể không
đăng ký thi đua. Th hai là qu định nà quá mang tính ch t hành chính, trói
buộc, làm các cá nhân, tập thể gi m đi động lực tham gia các phong trào thi
84
đua, đóng góp công s c và nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ đƣ c giao. Hơn
nữa, đối với các phong trào thi đua có qu mô lớn, đối tƣ ng tham gia đông
nhƣ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, việc êu cầu các đối tƣ ng tham gia
thi đua ph i có đăng ký thi đua là điều hầu nhƣ không thể thực hiện đƣ c đối
với c các cơ quan, t ch c phát động phong trào thi đua và đối tƣ ng thi đua.
- Tha vì qu định và khống ch tỉ lệ các danh hiệu thi đua, nên s a đ i
một số điều của Luật Thi đua, khen thƣởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
theo hƣớng nâng cao tiểu chuẩn, qu định tiêu chuẩn mang tính ch t định
lƣ ng đối với các danh hiệu thi đua nhƣ danh hiệu “Lao động tiên ti n”,
“Chi n sĩ thi đua c p cơ sở”, “Cờ Thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua c p bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng”... Bên cạnh đó, Luật chỉ nên qu định quy
định tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua c p nhà nƣớc, còn lại các danh hiệu thi
đua c p bộ, ngành, địa phƣơng Luật chỉ qu định các ngu ên tắc, tiêu chuẩn
chung, trên cơ sở đó các bộ, ngành, địa phƣơng qu định cụ thể đối tƣ ng, tiêu
chuẩn của các danh hiệu thi đua của bộ, ngành, địa phƣơng cho phù h p.
- Về tiêu chuẩn sáng ki n dùng để xét công nhận danh hiệu “Chi n sĩ
thi đua c p cơ sở”, nhƣ đã nói ở trên, các danh hiệu thi đua c p th p nên
giao lại cho bộ, ngành, địa phƣơng qu định cụ thể. Tiêu chuẩn để xét Chi n
sĩ thi đua c p cơ sở trong ngành giáo dục và đào tạo nên giao cho Bộ Giáo
dục và Đào tạo qu định, bởi trên cơ sở nắm bắt đƣ c thực trạng trong
ngành, Bộ sẽ có những qu định sát và cụ thể, h p lý hơn để tha thể tiêu
chuẩn “sáng ki n”, vốn đã bị r t nhiều ý ki n cho rằng không h p lý, gâ
lãng phí không cần thi t.
- Về s a đ i, b sung tiêu chuẩn hình th c khen thƣởng: Đối với cá
nhân, theo hƣớng không nên l sáng ki n kinh nghiệm đƣ c Hội đồng Khoa
học, sáng ki n các c p công nhận làm điều kiện, tiêu chuẩn để xét hình th c
khen thƣởng. Trong từng hình th c khen thƣởng, qu định rõ thành điều,
85
kho n riêng khen thƣởng đối với k t qu lao động sáng tạo. Nhƣ vậ , vừa
đ m b o khen thƣởng không phụ thuộc vào k t qu hoạt động sáng tạo nhƣng
vẫn khu n khích cá nhân có nhiều hoạt động sáng tạo đƣ c khen thƣởng.
Đồng thời, đƣa khen thƣởng thành tích đột xu t thành điều, kho n riêng.
Đối với tập thể ph i đạt các danh hiệu thi đua mới đƣ c xem xét để
khen thƣởng.
- Về danh hiệu thi đua: Xem xét việc s a đ i tiêu chuẩn hoặc bãi bỏ
danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p Bộ, ngành, c p tỉnh, đoàn thể trung ƣơng và
danh hiệu Chi n sĩ thi đua toàn quốc.
Trên thực t , việc xét tặng danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p bộ, ngành,
c p tỉnh và Chi n sĩ thi đua toàn quốc hiện na chỉ là hình th c cộng dồn
nhiều năm đạt danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p cơ sở, không ph n ánh đƣ c b n
ch t, tầm cao của danh hiệu nà . Đối chi u với thực tiễn xét danh hiệu nà tại
Nghệ An, cho đ n na , toàn ngành giáo dục mới chỉ có 04 Chi n sĩ thi đua
toàn quốc, thời gian từ năm 2014 đ n na (kể từ khi có Chỉ thị 34/CT-TW đ n
nay) thì ngành chƣa có thêm b t c cá nhân nào đƣ c công nhận danh hiệu
Chi n sĩ thi đua toàn quốc.
Mặt khác, việc qu định có danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p Bộ, c p tỉnh,
c p toàn quốc đã gâ ra tình trạng chồng chéo trong qu định về tiêu chuẩn
khen thƣởng các loại huân chƣơng, hu chƣơng, bằng khen Thủ tƣớng Chính
phủ, bằng khen c p bộ trƣởng và chủ tịch Uỷ ban nhân dân c p tỉnh, dẫn đ n
cùng một thành tích, một đối tƣ ng đƣ c khen thƣởng nhiều danh hiệu thi đua
và nhiều hình th c khen thƣởng.
- Xem xét s a đ i Luật Thi đua, khen thƣởng và Nghị định hƣớng dẫn
thi hành theo hƣớng hạ một số tiêu chí khi xét danh hiệu thi đua, hình th c
khen thƣởng, nh t là đối với các danh hiệu thi đua, hình th c khen thƣởng c p
nhà nƣớc. Lý do: n u c để 5 năm, 10 hoàn thành xu t sắc nhiệm vụ cho tập
86
thể, cá nhân là r t khó đạt, dễ x ra m t ý chí ph n đ u, không có tính động
viên vì hiện na theo Qu t định 132-QĐ/TW ngà 8/3/2018 của Bộ Chính trị
Qu định về kiểm điểm và đánh giá, x p loại ch t lƣ ng hằng năm đối với tập
thể, cá nhân trong hệ thống chính trị thì số lƣ ng tập thể, cá nhân đƣ c x p
loại „Hoàn thành xu t sắc nhiệm vụ” không vƣ t quá 20% số đƣ c x p loại
“Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
- S a đ i, b sung về thẩm qu ền:
Luật thi đua, khen thƣởng hiện hành qu định nhiều hình th c, nhiều
c p độ khen thƣởng và chủ u là hình th c khen thƣởng c p Nhà nƣớc (do
Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ qu t định trao tặng); c p bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ƣơng, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đƣ c trao
tặng Cờ thi đua, Bằng khen c p mình, Kỷ niệm chƣơng, Hu hiệu; c p T ng
cục thuộc bộ, Tập đoàn kinh t do Thủ tƣớng Chính phủ qu t định thành lập
(và tƣơng đƣơng); c p hu ện chỉ đƣ c qu t định trao tặng Gi khen. Thực
t nà dẫn đ n dồn lên c p trên khen thƣởng, c p dƣới lại không có thẩm
qu ền để khen thƣởng kịp thời cho đối tƣ ng có thành tích trong thực hiện
nhiệm vụ ở từng c p.
Do vậ , cùng với việc qu định rõ đối tƣ ng, nâng cao tiêu chí, nâng
cao giá trị khen thƣởng c p Nhà nƣớc và hạn ch dồn khen thƣởng lên c p
nhà nƣớc, đồng thời tạo sự chủ động, trực ti p, kịp thời trong khen thƣởng,
nh t là khen thƣởng đối với ngƣời lao động trực ti p, nên s a đ i, b sung
theo hƣớng nhƣ sau:
+ Thực hiện phân c p cho Bộ hoặc tƣơng đƣơng qu t định trao tặng
Hu chƣơng, Danh hiệu vinh dự (Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo
ƣu tú” nên giao lại cho Bộ Giáo dục và Đào tạo).
+ Phân c p cho Thủ trƣởng cơ quan c p dƣới thuộc bộ; Giám đốc c p
sở và tƣơng đƣơng, Chủ tịch Ủ ban nhân dân c p hu ện thuộc c p tỉnh đƣ c
87
qu t định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xu t sắc” (tha cho Bộ
trƣởng và tƣơng đƣơng hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân c p tỉnh vì không trực
ti p và không bao quát h t). Ngoài ra, thực hiện sự phân c p cụ thể nhƣ: B
sung thẩm qu ền qu t định ban hành cờ thi đua, bằng khen cho một số cơ
quan có qu mô lớn cho c p t ng cục, đại học quốc gia…
Các qu định trên nhằm mở rộng về thẩm qu ền của các c p gắn với
các hình th c khen thƣởng phù h p với ch c năng, nhiệm vụ (cờ thi đua và
bằng khen của các t ch c nêu trên về c p độ dƣới m c cờ và bằng khen c p
bộ, c p tỉnh). Qua đó, khen thƣởng sẽ đƣ c kịp thời, gắn với các đơn vị, t
ch c trực ti p qu n lý các cá nhân là ngƣời lao động, ngƣời trực ti p s n
xu t, công tác. Mặt khác, qu định nà sẽ gi m đƣ c áp lực đề nghị dồn lên
các hình th c khen thƣởng của c p Bộ, c p tỉnh và các hình th c khen
thƣởng c p quốc gia.
+ B sung qu định về việc phân định thẩm qu ền khen thƣởng theo
ch c năng qu n lý nhà nƣớc của Bộ, ngành và ch c năng qu n lý nhà nƣớc
theo địa phƣơng để tránh tình trạng khen thƣởng chồng chéo, trùng lắp giữa
qu n lý ngành dọc và địa phƣơng.
- Về qu trình xét khen thƣởng: Việc khen thƣởng hiện na đang thực
hiện theo cơ ch hành chính hoá, căn c vào thành tích của cá nhân, tập thể để
xét khen thƣởng, do vậ bỏ sót nhiều ngƣời có thành tích cần đƣ c tôn vinh,
nêu gƣơng cho mọi ngƣời noi theo. Chính vì th , cần có cơ ch phát hiện
ngƣời tài năng, ngƣời có thành tích cao trong thực tiễn xâ dựng và b o vệ T
quốc để khen thƣởng, tôn vinh, đ m b o ngƣời tài, có thành tích ph i đƣ c
khen thƣởng, tôn vinh kịp thời, đúng m c. Do đó, chu ển việc đề nghị khen
thƣởng theo thủ tục hành chính các c p sang đề nghị khen thƣởng thông qua
phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xu t sắc để khen thƣởng
kịp thời, chính xác. Đề cao vai trò của đơn vị, cá nhân trong phát hiện, giới
88
thiệu những điển hình tiên ti n để khen thƣởng hoặc đề nghị c p có thẩm
qu ền khen thƣởng. B sung qu định về qu trình xét tặng hiệu thi đua và
hình th c khen thƣởng các đơn vị, cá nhân, cơ quan, bộ, ngành, địa phƣơng
thông qua việc phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong
phong trào thi đua. Điều nà làm tăng tính chủ động phát hiện nhân t điển
hình tiên ti n, tránh việc chờ cơ quan c p dƣới báo cáo, trình khen thƣởng,
đặc biệt là đối với một ngành rộng nhƣ ngành giáo dục và đào tạo.
- Về thủ tục hồ sơ: Nên gi m số lƣ ng bộ hồ sơ theo qu định hiện
hành còn 01 bộ hồ sơ đề nghị khen thƣởng g i Ban Thi đua – Khen thƣởng
Trung ƣơng là cơ quan qu n lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng để thẩm
định về lƣu trữ. Thành phần trong hồ sơ đề nghị khen thƣởng quá trình cống
hi n, khen thƣởng đột xu t c ng nên gi m bớt để tránh ph c tạp, gâ khó
khăn trong khen thƣởng cho các đối tƣ ng đƣ c khen thƣởng.
- Về thời gian gi i qu t thủ tục hành chính: Gi m thời gian thẩm định
hồ sơ khen thƣởng, thời gian thông báo k t qu khen thƣởng xuống 10 ngà
làm việc đối với t t c các c p.
- Về qu định tiền thƣởng: Khen ph i đi đôi với thƣởng. Bên cạnh việc
s a đ i các qu định về tiêu chuẩn thi đua, khen thƣởng cho phù h p hơn với
thực t của ngành, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng nên s a đ i qu
định về trách nhiệm chi thƣởng cho phù h p và thuận l i hơn đối với các tập
thể, cá nhân đƣ c khen thƣởng. Việc trình tiền khen thƣởng qua nhiều cơ
quan, nhiều giai đoạn vừa m t thời gian, vừa ph c tạp, lại dễ dẫn đ n tiêu cực,
gâ nh hƣởng không nhỏ đ n hiệu qu của công tác thi đua, khen thƣởng.
Ngoài ra, nên qu định lại m c thƣởng đối với một số danh hiệu thi đua, hình
th c khen thƣởng (Chi n sỹ thi đua c p tỉnh, Chi n sỹ thi đua toàn quốc,
Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ, Gi khen..) để h p lý hơn, tƣơng x ng
với thành tích đạt dƣ c.
89
Mặt khác, m c thƣởng và qu định về khen thƣởng cho học sinh, sinh
viên tại Qu t định số 158/2002/QĐ-TTG ngà 15/11/2002 của Thủ tƣớng
Chính phủ đã quá lỗi thời, không tƣơng x ng với m c độ của thành tích xu t
sắc mà các em đạt đƣ c. Vì vậ , cần ph i s a đ i hoặc tha th các qu định
tại Qu t định nà để phù h p hơn với tình hình thực t .
3.2.4. Nâng cao ý thức pháp luật về thi đua, khen thưởng cho cán bộ,
giáo viên, người lao động và học sinh toàn ngành
Pháp ch trong thi đua êu nƣớc đặc biệt quan trọng. Đâ là công cụ để
định hƣớng, uốn nắn, thậm chí bắt buộc và áp ch các đối tƣ ng thi đua quán
triệt, t ch c thực hiện các qu định chung và riêng của phong trào thi đua
êu nƣớc; điều kho n của pháp luật. Tu hiên, pháp ch và trật tự pháp luật
XHCN chỉ hình thành khi mọi ngƣời hiểu, tôn trọng và thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật.
Ý th c pháp luật thi đua, khen thƣởng là tiền đề tƣ tƣởng trực ti p nh t
cho việc xâ dựng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật, tăng cƣờng pháp ch xã hội chủ nghĩa là một biện
pháp quan trọng gồm nhiều mặt hoạt động góp phần hoàn thiện hệ thống pháp
luật trên các lĩnh vực,h trong đó có pháp luật về thi đua, khen thƣởng, do vậ ,
các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm qu ền cần kịp thời ban hành văn b n cụ thể
hóa những qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng, đồng thời có
k hoạch hƣớng dẫn các ngành, các c p thực hiện. Mặt khác, để mọi ngƣời
thực hiện tốt pháp luật thi đua, khen thƣởng trƣớc h t ph i đẩ nhanh và đẩ
mạnh công tác tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục pháp luật (PBGDPL) để hình
thành ý th c pháp luật cho mọi ngƣời.
Để nâng cao ý thực pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo với cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động và học sinh của toàn
ngành, việc đầu tiên cần ph i thực hiện đó là công tác tu ên tru ền. Công tác
90
tu ên tru ền một mặt đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, Luật thi đua,
khen thƣởng để đội ng cán bộ, nhà giáo ngành giáo dục nắm bắt đƣ c vai
trò, nội dung, tác dụng của thi đua, khen thƣởng, từ nhận th c đó sẽ bi n
thành s c mạnh vật ch t, tạo nên sự chu ển bi n mạnh mẽ và nâng cao nhận
th c về mặt pháp lý, ý th c tôn trọng, tự giác ch p hành góp phần n định xã
hội; mặt khác, giúp thu nhận những thông tin ngƣ c chiều, nắm bắt tâm trạng,
tƣ tƣởng, ngu ện vọng, ý ki n của quần chúng trong quá trình thực hiện
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đ ng và Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, với
vai trò to lớn và lực lƣ ng rộng khắp, trí th c của ngành giáo dục và đào tạo,
việc tu ên tru ền, ph bi n pháp luật trong ngành còn tác động đ n số đông
ngƣời dân trong xã hội.
Bên cạnh đó, cần ph i quan tâm đ n hƣớng dẫn, t ch c thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thƣởng đối với toàn ngành. Việc t ch c thực hiện ph i
quán triệt đầ đủ tinh thần của các văn b n về Luật thi đua, khen thƣởng,
nhƣng không ph i c ng nhắc mà ph i dựa vào điều kiện cụ thể của địa
phƣơng, của ngành từ đó có k hoạch tu ên tru ền, hƣớng dẫn t ch c thực
hiện cho phù h p với đặc điểm của từng đối tƣ ng. Nhƣ th sẽ đƣa các văn
b n pháp luật vào cuộc sống một cách dễ dàng hơn, từ đó, tạo nên sự thống
nh t trong qu n lý từ trung ƣơng, đ n địa phƣơng.
Trong giai đoạn hiện na , đ t nƣớc đang trong ti n trình xâ dựng Nhà
nƣớc pháp qu ền, phát triển kinh t thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
nhiệm vụ lớn lao đó đòi hỏi chúng ta ph i nhận th c đầ đủ hơn vai trò và ý
nghĩa quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng, để không ngừng nâng cao
ch t lƣ ng và hiệu qu của công tác thi đua, khen thƣởng. Do vậ cần ti p tục
quán triệt, tu ên tru ền đƣờng lối, chủ trƣơng của Ð ng, tƣ tƣởng về thi đua
êu nƣớc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về
thi đua, khen thƣởng, trong đó chú trọng tu ên tru ền Luật thi đua, khen
91
thƣởng. Qua đó, làm chu ển bi n nhận th c của cán bộ, nhà giáo, ngƣời lao
động ngành giáo dục và đào tạo nói riêng, cán bộ, đ ng viên và nhân dân nói
chung nhận th c đầ đủ, sâu sắc pháp luật về thi đua, khen thƣởng.
3.2.5. Tăng cường công tác tu ên tru ền, ph biến, giáo dục pháp
luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Nhà giáo, ngƣời lao động trong ngành giáo dục và đào tạo nói riêng ha
cán bộ, công ch c, viên ch c nói chung c ng nhƣ ngƣời dân thực hiện
nghiêm túc pháp luật về thi đua, khen thƣởng nhƣ th nào phụ thuộc vào sự
hiểu bi t của họ về qu ền, nghĩa vụ và trình tự, thủ tục về công tác thi đua,
khen thƣởng. Do đó, cần ph i tăng cƣờng tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục
nhằm nâng cao ý th c pháp luật cho mọi ngƣời về công tác thi đua, khen
thƣởng và việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.
Thời gian qua, hoạt động tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục pháp luật về
thi đua, khen thƣởng đã đƣ c các cơ quan quan tâm thực hiện. Công tác tu ên
tru ền đã góp phần quan trọng trong việc đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính
sách, Luật thi đua, khen thƣởng đ n với cán bộ trong hệ thống chính trị, ngƣời
dân. Việc thực hiện công tác tu ên tru ền đã tạo đƣ c sự chu ển bi n trong
nhận th c và nâng cao hiểu bi t pháp luật, ý th c tôn trọng, ch p hành pháp
luật về thi đua, khen thƣởng trong cán bộ, nhân dân. Đặc biệt là qua tuyên
tru ền, tập hu n đã nâng cao ki n th c, kỹ năng, trách nhiệm của cán bộ làm
công tác thi đua, khen thƣởng, đoàn thể ở cơ sở.
Tu nhiên, thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng cho th trình độ
hiểu bi t và ý th c pháp luật của cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động trong
ngành giáo dục về vai trò đặc biệt của thi đua, khen thƣởng còn r t th p.
Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, đa số họ không có nhu cầu, không quan tâm
tới việc tìm hiểu pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Vì vậ , trong thời gian
tới cần ti p tục tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục pháp luật về thi đua, khen
92
thƣởng đ n với c đội ng cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động trong ngành
bằng các hình th c phong phú hơn, đặc biệt là tu ên tru ền sâu rộng hơn
pháp luật về thi đua, khen thƣởng.
Trong công tác tu ên tru ền, ph bi n pháp luật về thi đua, khen
thƣởng cần ph i chú trọng đ n hai v n đề sau: Th nh t, quán triệt sâu sắc tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua êu nƣớc gắn với việc học tập và làm theo t m
gƣơng đạo đ c Hồ Chí Minh, từ đó nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, ý
th c gƣơng mẫu của cán bộ, Đ ng viên, xâ dựng thói quen và ý th c ch p
hành nghiêm túc pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Th hai là tận dụng s c
mạnh của tru ền thông trong thời đại mới, quan tâm đ n việc nêu gƣơng
những điển hình tiên ti n tiêu biểu của ngành, gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, có
tác dụng lan tỏa tích cực trong toàn ngành giáo dục nói riêng và xã hội nói
chung, định hƣớng dƣ luận theo chiều hƣớng tích cực.
3.2.6. Đ i mới công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo theo tư du qu n trị doanh nghiệp gắn với nhiệm vụ chính trị của ngành
Để pháp luật về thi đua, khen thƣởng thực sự đi sâu và đóng góp vai trò
của tích cực của mình đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành
giáo dục và đào tạo, thì các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ph i cụ thể hóa đƣ c mục tiêu, nhiệm vụ và
đặc trƣng riêng của ngành. Bộ Giáo dục và Đào tạo ph i xâ dựng đƣ c các
chỉ tiêu thi đua cụ thể, trọng tâm, trọng điểm và sát với thực tiễn để các cơ sở
có thể dễ dàng thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung và phƣơng pháp t ch c thực
hiện công tác khen thƣởng c ng ph i bám sát nhiệm vụ của ngành. Công tác
t ch c xem xét, bình chọn các gƣơng điển hình để khen thƣởng ph i đƣ c
thực hiện nghiêm túc, kịp thời, công bằng, chính xác, dân chủ và khách quan.
Để tạo điều kiện hơn cho cán bộ, giáo viên vừa hoàn thành đƣ c nhiệm vụ
đƣ c giao, vừa đƣ c khu n khích để tạo động lực trong công tác, nên ti n
93
hành khen thƣởng thành tích toàn diê song song với thành tích từng nội dung
công tác. Tƣ du qu n lý công tác thi đua, khen thƣởng nên tha đ i theo mô
hình qu n trị doanh nghiệp. Việc thi đua, khen thƣởng không có sự cào bằng
mà ph i theo năng lực và đóng góp thực sự. Chú trọng khen thƣởng chủ u
cho cá nhân, các tập thể và đơn vị cơ sở, ti p tục chú trọng hơn nữa việc khen
thƣởng cho những nhà giáo trực ti p gi ng dạ , nhà giáo công tác ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. L k t qu thực ch t của công tác gi ng
dạ là một trong những điều kiện chính để xét khen thƣởng; Tiêu chí khen
thƣởng nên đánh giá thành tích tƣơng ng với hoàn c nh, đặc điểm công tác
của từng cá nhân, đơn vị, không cào bằng thành tích.
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc pháp luật về thi
đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Ph i nói rằng, trong việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng
trong lĩnh vực giáo duc, đào tạo thì công tác kiểm tra, thanh tra chính là khâu
u nh t. Công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hầu nhƣ còn bỏ ngỏ, việc kiểm tra còn ít, chủ
u là kiểm tra dựa trên báo cáo của các đơn vị.
Thực t , trong ti n trình xét thi đua, khen thƣởng không ph i không còn
những hiện tƣ ng không khách quan, c m tình, nể nang, hoặc có những tiêu
cực. Một số cá nhân, đơn vị l i dụng những sai sót trong phƣơng pháp, tinh
thần, trách nhiệm và năng lực qu n lý của ngƣời thực hiện nhiệm vụ, cho nên
để lọt lƣới một số cá nhân, đơn vị khai man thành tích để đƣ c khen thƣởng,
ngƣ c lại, có những đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích thì không đƣ c xem
xét để khen thƣởng, v,v. Từ thực trạng nêu trên, trong thời gian tới, cần tăng
cƣờng kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc đối với công tác thi đua,
khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tập trung vào những v n đề sau:
Thứ nhất, tăng cƣờng công tác kiểm tra thƣờng xu ên theo năm học
94
hoặc theo năm tài chính đối với các hoạt động thi đua, khen thƣởng và thực
hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng của các đơn vị trong toàn ngành; lồng
ghép tiêu chí thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng là một trong những
tiêu chí cần xem xét, kiểm tra trong những cuộc kiểm tra, thanh tra t ng thể
chung về k t qu thực hiện nhiệm vụ năm học của đơn vị.
Thứ hai, tăng cƣờng giám sát đối với các hoạt động về thi đua, khen
thƣởng cụ thể, đƣa k t qu giám sát ra trƣớc các phiên họp của Hội đồng thi
đua, khen thƣởng của cơ quan, t ch c để xác định trách nhiệm của t ch c,
cá nhân trong trƣờng h p có vi phạm pháp luật làm nh hƣởng đ n công tác
thi đua, khen thƣởng.
Thứ ba, tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của ngƣời đ ng các
cơ quan, t ch c trong qu n lý công tác thi đua, khen thƣởng. Để nâng cao
ch t lƣ ng hoạt động thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của ngƣời đ ng đầu các
cơ quan, t ch c trong qu n lý công tác thi đua, khen thƣởng thì trƣớc h t cần
có hƣớng dẫn cụ thể về nội dung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm; thanh tra,
kiểm tra theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc theo đ t phát
động phong trào thi đua, k t thúc phong trào thi đua, khen thƣởng, hoặc thanh
tra đột xu t khi th có v n đề về công tác thi đua, khen thƣởng có khi u nại,
tố cáo. Trƣờng h p phát hiện vi phạm pháp luật, trong k t luận thanh tra và
báo cáo k t qu kiểm tra ph i nêu rõ trách nhiệm của các chủ thể và đề xu t
hình th c x lý đối với những vi phạm đó.
Tạo điều kiện và hu động sự tham gia của cán bộ, giáo viên toàn
ngành vào giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.
3.2.8. Kiện toàn bộ má và nâng cao chất lượng đội ng cán bộ làm
công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Một trong những khó khăn lớn nh t của ngành giáo dục, đào tạo trong
việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng đó chính là bộ má và đội
95
ng cán bộ, công ch c làm công tác nà . Ngoại trừ Bộ Giáo dục và Đào tạo
có Vụ Thi đua – Khen thƣởng là cơ quan chu ên môn c p Bộ, phụ trách công
tác thi đua, khen thƣởng của toàn ngành thì t t c các đơn vị còn lại, từ cơ
quan qu n lý c p tỉnh là Sở Giáo dục và Đào tạo đ n t t c các trƣờng học,
cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng là cán bộ kiêm nhiệm, công tác thi
đua, khen thƣởng chỉ là một phần việc trong toàn bộ nhiệm vụ chu ên môn
của họ. Bộ má và cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng từ cơ sở đ n Bộ
còn thi u, chƣa đủ lực lƣ ng để bao quát phạm vi rộng lớn của ngành giáo
dục và đào tạo. Việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo có hiệu qu chƣa cao, một lý do không nhỏ chính là do
lực lƣ ng, đội ng cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng chƣa có chu ên
môn, chƣa đƣ c bồi dƣỡng và không chu ên trách về v n đề nà .
Vì vậ , để công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo dục, đào tạo
đƣ c thực hiện thƣờng xu ên và đạt k t qu , v n đề có tính qu t định là ph i
xâ dựng đội ng cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng ở các đơn vị có
trình độ, năng lực và phẩm ch t tốt. Để làm đƣ c điều đó, công tác bồi dƣỡng,
nâng cao ch t lƣ ng đội ng cán bộ làm công tác thi đua khen thƣởng trong
ngành giáo dục và đào tạo cần tập trung vào kiện toàn bộ má , đội ng làm
công tác thi đua khen thƣởng tại các sở giáo dục và đào tạo. Đâ là đội ng
xƣơng sống trong việc tham mƣu, t ch c thực hiện pháp luật về thi đua khen
thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Đối với đội ng nà , nên có chính
sách bố trí cán bộ chu ên trách (hiện na tại các sở giáo dục và đào tạo, đội
ng nà chủ u là cán bộ kiêm nhiệm) để có chu ên sâu, am hiểu hơn các
v n đề về công tác thi đua, khen thƣởng, từ đó nâng cao hiệu qu trong công
tác tham mƣu t ch c thực hiện. nâng cao ch t lƣ ng công tác đào tạo, bồi
dƣỡng, qu n lý, đánh giá cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng trong
ngành giáo dục và đào tạo.
96
Bên cạnh đó, cần đ i mới, sắp x p cơ quan qu n lý nhà nƣớc về thi
đua, khen thƣởng các c p theo hƣớng tập trung thống nh t từ Bộ Giáo dục và
Đào tạo đ n từng cơ sở giáo dục, b o đ m đáp ng êu cầu qu n lý nhà nƣớc
theo qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Tăng cƣờng việc triển
khai k hoạch tập hu n nghiệp vụ về thi đua, khen thƣởng, chú ý tập hu n về
công tác kiểm tra, giám sát về thi đua, khen thƣởng cho cán bộ làm công tác
97
thi đua đƣ c giao nhiệm vụ nà .
Kết luận chương 3
Với êu cầu của công cuộc đ i mới đ t nƣớc hiện na nói chung và
êu cầu đ i mới giáo dục và đào tạo nói riêng, hoàn thiện pháp luật về thi
đua khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ở Việt Nam là một nhiệm
vụ có tính c p thi t và lâu dài. Hệ thống pháp luật thi đua, khen thƣởng hoàn
thiện, phù h p với thực tiễn là cơ sở pháp lý vững chắc và thuận l i cho việc
qu n lý nhà nƣớc về lĩnh vực thi đua, khen thƣởng c ng nhƣ t ch c các
phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thƣởng đạt hiệu qu tốt, làm cho
công tác thi đua, khen“ thƣởng thực sự trở thành động lực cho toàn ngành
giáo dục và đào tạo ph n đ u, thi đua hoàn thành xu t sắc nhiệm vụ đƣ c
giao, góp phần phát triển đ t nƣớc và công cụ qu n lý của Nhà nƣớc. Các
gi i pháp nêu trên là những gi i pháp cơ b n nh t để nhằm góp phần hoàn
thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
với điều kiện cần đƣ c thực hiện đồng bộ và bài b n. Do đó, cần ph i hu
động đƣ c s c mạnh của toàn ngành giáo dục và đào tạo, cùng với sự qu t
tâm tha đ i thì mới thực sự mang lại hiệu qu , nhằm thực hiện đúng tinh
thần của Nghị qu t số 29-NQ/TW của Ban ch p hành Trung ƣơng 8 Khóa
XI về đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ng êu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh t thị trƣờng định hƣớng xã
98
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc t .
Thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và pháp luật về
KẾT LUẬN
thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo mà một nội dung
quan trọng, có liên quan mật thi t đ n ngành giáo dục nói riêng, liên quan đ n
hệ thống pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung và liên quan đ n các
mặt của đời sống xã hội. Trong 16 năm qua, kể từ khi có Luật Thi đua, khen
thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi hành của Chính phủ, của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và một số ngành liên quan, công tác thi đua, khen thƣởng trong
ngành giáo dục đã từng bƣớc đƣ c khắc phục, đi vào chiều sâu hơn, khen
thƣởng thực t hơn, qua đó góp phần nào gi m bớt căn bệnh “thành tích”
trong ngành. Mặc dù vậ , để công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo
dục và đào tạo đi vào nề n p, đƣ c thực ch t hơn nữa và thực sự trở thành
động lực thúc đẩ vào công cuộc đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào
tạo, góp phần vào sự nghiệp xâ dựng và b o vệ T quốc thì vẫn ph i đòi hỏi
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có những
điều chỉnh cụ thể và ti p tục đƣ c hoàn thiện.
Pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có vị
trí, vai trò to lớn và quan trọng trong hệ thống pháp luật về thi đua, khen
thƣởng nói riêng, hệ thống pháp luật nói chung mà đặc biệt nó c ng đóng vai
trò quan trọng đối với công tác qu n lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
trong ngành giáo dục trên các phƣơng diện nhƣ: thể ch hoá đƣờng lối chính
sách của Đ ng và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua êu nƣớc và công tác thi
đua, khen thƣởng; công cụ để qu n lý hoạt động về thi đua, khen thƣởng; cơ
sở b o đ m cho hoạt động thi đua, khen thƣởng; cơ sở để xác định mục tiêu,
êu cầu thực hiện các hoạt động về thi đua, khen thƣởng đối với các cơ sở
99
giáo dục, nhà giáo, cán bộ và ngƣời lao động trong ngành giáo dục; phƣơng
tiện để các cá nhân, t ch c thực hiện và kiểm soát việc thực hiện các hoạt
động về thi đua, khen thƣởng. Do vậ hoàn thiện pháp luật thi đua, khen
thƣởng là một êu cầu khách quan. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện pháp
luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói riêng và
pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung còn là nhiệm vụ nhà nƣớc ph i
thực hiện trong ti n trình xâ dựng Nhà nƣớc pháp qu ền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Với những ý nghĩa đó, để làm sáng tỏ các v n đề liên quan đ n việc
hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo,
luận văn đã đi sâu vào nghiên c u và làm sáng tỏ các nội dung sau:
Thứ nhất, làm rõ các khía cạnh lý luận xung quanh v n đề thi đua, khen
thƣởng, khái quát những điểm cơ b n về sự ra đời, phát triển và ý nghĩa của
công tác thi đua, khen thƣởng. Đâ là cơ sở lý luận để chỉ ra đƣ c những đặc
trung của thi đua, khen thƣởng và xác lập cơ ch điều chỉnh thi đua, khen
thƣởng bằng pháp luật.
Thứ hai, hệ thống hóa, khái quát đƣ c sự phát triển của pháp luật về thi
đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo giai đoạn trƣớc và sau khi
có Luật Thi đua, khen thƣởng và trình bà khái quát các qu định hiện hành
của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên cơ
sở Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi hành, các văn b n
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng
ngành giáo dục. Qua đó, góp phần đƣa ra nhận th c về hệ thống pháp luật về
thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hiện hành.
Thứ ba, qua thực tiễn việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong 05 năm vừa
qua, luận văn đã t ng h p, đánh giá và phân tích những thành tựu, k t qu đạt
100
đƣ c c ng nhƣ những hạn ch , vƣớng mắc, b t cập trong các qu định của
pháp luật và công tác t ch c thực hiện các qu định của pháp luật về thi đua,
khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Từ đó, th đƣ c êu cầu khách
quan của việc hoàn thiện các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói riêng và pháp luật về thi đua, khen
thƣởng nói chung, nhằm góp gần đ i mới, c i ti n công tác thi đua, khen
thƣởng trong ngành giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thành công công
cuộc đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào tạo nƣớc nhà.
Thứ tư, qua phân tích mục tiêu và các quan điểm cơ b n trong việc xâ
dựng và hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, luận văn đã đƣa ra một số gi i pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp
luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hiện na .b Do
điều kiện và năng lực của tác gi còn hạn ch nên chỉ mới dừng lại ở các gi i
pháp t ng thể, tu nhiên, đâ c ng là những gi i pháp có tính đ n các êu cầu
của điều kiện hiện na về êu cầu xâ dựng con ngƣời mới, đ i mới nền giáo
dục và êu cầu phát triển kinh t - xã hội, về xâ dựng nhà nƣớc pháp qu ền
101
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Ban Ch p hành Trung ƣơng Đ ng Cộng s n Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị qu t Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI, Hà Nội.
2.
Ban Thi đua – Khen thƣởng Trung ƣơng (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước, Kỷ u Hội th o khoa học, Hà Nội.
3.
Ban Thi đua – Khen thƣởng Trung ƣơng – Ban Tu ên giáo Trung ƣơng (2012), Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, Kỷ u Hội th o khoa học, Hà Nội.
4.
Ban Thi đua – Khen thƣởng Trung ƣơng – Ban Tu ên giáo Trung ƣơng (2013), Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, Kỷ u Hội th o khoa học, Hà Nội.
5.
Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, Hà Nội.
6.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục, Hà Nội.
7.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục, Hà Nội.
8.
Bộ Nội vụ (2017), Báo cáo tổng kết đánh giá 13 năm thi hành Luật Thi đua, khen thưởng, Hà nội.
9.
102
Bộ Nội vụ (2017), Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/07/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Hà Nội.
10. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
11. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
12. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 25, phần 1, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
13. C.Mác (2017), Bộ Tư bản, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Chính phủ (2015), Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”, Hà Nội.
15. Chính phủ (2017), Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Hà Nội.
16. Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua êu nƣớc (2008), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Ban Tu ên giáo Trung ƣơng - Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng (2018), Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận và thực tiễn đối với phong trào thi đua yêu nước hiện nay, Kỷ u Hội th o khoa học, Hà Nội.
22. Lê Văn Hƣu, Ngô Sĩ Liên, Phan Phu Tiên (1993), Đại Việt Sử ký Toàn
thư, Tập 2, Nxb Khoa học xã hội.
103
23. Phạm V Ninh (2017), Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo tại Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ Qu n lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
24. Đỗ Thú Phƣ ng (2010), Hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (2017), Báo cáo tổng kết 13 năm thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An, Nghệ An.
26. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (2019), Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, Nghệ An.
27. Phùng Ngọc T n (2013), “Gi i pháp hoàn thiện pháp luật và b o đ m thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (306).
28. Phùng Ngọc T n (2016), Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam
hiện nay, Luận án ti n sĩ Luật, Học viện Khoa học xã hội.
29. Quỳnh Trang (2013), “Khắc phục tình trạng thi đua, khen thƣởng tràn
lan”, Tạp chí Thanh tra, (3).
30. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 35, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 36, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Văn phòng Quốc hội (2013), Văn bản hợp nhất Luật Thi đua, khen
thưởng (số 16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013), Hà Nội.
33. Viện Thi đua Khen thƣởng Nhà nƣớc (1997), Những quy định cơ bản về công tác thi đua và chế độ khen thưởng, tài liệu lƣu hành nội bộ, Hà Nội.
Tài liệu trang Website
34. Góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua Khen,
http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn/.
35. Ngu ễn Th Thắng (2012), “Một số quan điểm cơ b n của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đ ng ta về thi đua, khen thƣởng”, Tạp chí Cộng sản điện tử, http://www.tapchicongsan.org.vn.
104
36. http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/.