ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THU

PH¸P LUËT VÒ THI §UA, KHEN TH¦ëNG TRONG LÜNH VùC GI¸O DôC, §µO T¹O - QUA THùC TIÔN TØNH NGHÖ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THU

PH¸P LUËT VÒ THI §UA, KHEN TH¦ëNG TRONG LÜNH VùC GI¸O DôC, §µO T¹O - QUA THùC TIÔN TØNH NGHÖ AN

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 8380101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH ĐÀO TRÍ ÚC

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong

Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã

hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ

tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để

tôi có thể bảo vệ Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thu

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN

THƯỞNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....................... 10

1.1. Những vấn đề chung về thi đua, khen thưởng ............................. 10

1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thi đua, khen thƣởng ............................... 10

1.1.2. Vị trí, vai trò của thi đua, khen thƣởng ............................................. 16

1.2. Pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục,

đào tạo .............................................................................................. 18

1.2.1. Đặc điểm và vai trò của pháp luật về thi đua, khen thƣởng ............. 18

1.2.2. Khái quát chung pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh

vực giáo dục, đào tạo ........................................................................ 23

1.2.3. Nội dung pháp luật hiện hành về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh

vực giáo dục, đào tạo ........................................................................ 27

Kết luận chương 1 ......................................................................................... 45

Chương 2: T NH H NH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA,

KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO

TẠO TR N ĐỊA ÀN TỈNH NGHỆ AN ..................................... 46

2.1. Khái quát về t nh h nh, đ c điểm ngành giáo dục và đào tạo

Nghệ An ............................................................................................ 46

2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trong

lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa àn tỉnh Nghệ An ................. 47

2.2.1. K t qu thực hiện các qu định của pháp luật về thi đua trong

lĩnh vực giáo dục, đào tạo ................................................................. 48

2.2.2. K t qu thực hiện các qu định của pháp luật về khen thƣởng

trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ....................................................... 54

2.3. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về thi đua, khen

thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ....................................... 59

2.3.1. Hạn ch trong các qu định về thi đua.............................................. 60

2.3.2. Hạn ch trong các qu định về khen thƣởng .................................... 67

2.3.3. Hạn ch trong t ch c thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng ..... 71

Kết luận chương 2 ......................................................................................... 75

Chương 3: MỘT S QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP G P PHẦN

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ............................... 77

3.1. Mục tiêu và những quan điểm cơ ản........................................... 77

3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 77

3.1.2. Những quan điểm cơ b n .................................................................. 79

3.2. M t số giải pháp g p phần hoàn thiện pháp luật về thi đua,

khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ............................. 82

3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đ ng Cộng s n Việt Nam trong

xâ dựng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong

lĩnh vực giáo dục và đào tạo ............................................................. 82

3.2.2. Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm

của ngƣời đ ng đầu đối với việc thực hiện pháp luật về thi đua,

khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo .................................. 83

3.2.3. S a đ i, b sung một số qu định của pháp luật về thi đua,

khen thƣởng ...................................................................................... 84

3.2.4. Nâng cao ý th c pháp luật về thi đua, khen thƣởng cho cán bộ,

giáo viên, ngƣời lao động và học sinh toàn ngành ........................... 90

3.2.5. Tăng cƣờng công tác tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục pháp luật

về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ................ 92

3.2.6. Đ i mới công tác thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục,

đào tạo theo tƣ du qu n trị doanh nghiệp gắn với nhiệm vụ

chính trị của ngành ............................................................................ 93

3.2.7. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra việc pháp luật về thi

đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo .......................... 94

3.2.8. Kiện toàn bộ má và nâng cao ch t lƣ ng đội ng cán bộ làm

công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ....... 95

Kết luận chương 3 ......................................................................................... 98

KẾT LUẬN .................................................................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102

MỞ ĐẦU

1. Đ t vấn đề

1.1. Tính cấp thiết của Đề tài

Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công và tu ên bố thành lập

nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

quan tâm đ n công tác thi đua, khen thƣởng. Hƣởng ng lời kêu gọi của

ngƣời, toàn đ ng và toàn dân đã phát động và t ch c nhiều phong trào thi

đua s i n i, lan tỏa và rộng khắp, nhiều văn b n pháp luật về thi đua, khen

thƣởng đã đƣ c ban hành nhằm động viên mọi tầng lớp nhân dân nỗ lực, hăng

hái lao động, s n xu t, công tác, chi n đ u vì độc lập, tự do của T quốc, vì

mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trong giai đoạn hiện na , để đáp ng êu cầu về đ i mới, phát triển xã

hội, kinh t thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, pháp luật về thi đua, khen

thƣởng và công tác thi đua, khen thƣởng đã từng bƣớc đƣ c xâ dựng và hoàn

thiện, tạo động lực tinh thần to lớn thúc đẩ sự phát triển kinh t - xã hội. Mỗi

k t qu , thành tựu của đ t nƣớc đều có sự đóng góp to lớn của công tác thi

đua, khen thƣởng, nh t là trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, nơi mà các phong

trào thi đua luôn đƣ c phát động và đ i mới liên tục để thực hiện tốt nhiệm vụ

chính trị đƣ c giao. Nhận th c đƣ c tầm quan trọng của công tác thi đua,

khen thƣởng, và để nhằm nâng cao ch t lƣ ng và hiệu qu của công tác ngày,

Đ ng Cộng s n Việt Nam đã ban hành nhiều văn b n quan trọng nhƣ: Chỉ thị

số 91-CT/TW ngà 27/6/1980 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng lãnh đạo phong

trào thi đua trong tình hình mới;,Chỉ thị số 35-CT/TW ngà 3/6/1998 của Bộ

Chính trị về đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn mới; Chỉ

thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị ngà 21/5/2004 về ti p tục đ i mới, đẩ

1

mạnh phong trào thi đua êu nƣớc, phát hiện bồi dƣỡng, t ng k t và nhân

rộng điển hình tiên ti n; Chỉ thị 34-CT/TW ngà 07/4/2014 của Bộ Chính trị

về ti p tục đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng... Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc

đã ban hành nhiều văn b n pháp luật quan trọng về thi đua, khen thƣởng

(đang có hiệu lực thi hành), nhƣ Luật Thi đua, Khen thƣởng ngà 26/11/2003;

Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng ngà

14/6/2005; Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng

ngày 16/11/2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngà 31/7/2017 của Chính phủ

qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng; Thông

tƣ 08/2017/TT-BNV ngà 27/10/2017 của Bộ Nội vụ về việc qu định chi ti t

thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngà 31/07/2017 của

Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen

thƣởng và nhiều và nhiều văn b n của các bộ, ngành, địa phƣơng hƣớng dẫn

thực hiện các v n đề liên quan đ n công tác thi đua, khen thƣởng...

Các văn b n pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ban hành

nhìn chung đã tạo ra khuôn kh pháp lý có tính hệ thống, khá hoàn chỉnh cho

công tác thi đua, khen thƣởng. Tu nhiên, thực t cho th , hiện na pháp luật

về thi đua khen thƣởng còn có những mâu thuẫn, chồng chéo, thậm chí là có

hiện tƣ ng dùng văn b n hành chính có ch a qu phạm pháp luật để điều

chỉnh công tác thi đua, khen thƣởng nên vẫn chƣa thực sự hoàn thiện. Điều

này làm nh hƣởng khá lớn đ n tính thống nh t, chỉnh thể và vai trò của pháp

luật về thi đua, khen thƣởng. Ngoài ra, nhận th c về pháp luật thi đua, khen

thƣởng có những biểu hiện lệch lạc và chạ theo thành tích. Điều đó dẫn tới

chỗ thực hiện khen thƣởng tràn lan và ngƣ c lại, ngƣời x ng đáng đƣ c khen

thì không khen; trên thực t không hi m những trƣờng h p “chạ ch c, chạ

qu ền, chạ chỗ, chạ tu i, chạ bằng c p, chạ huân chƣơng”. Các hạn ch

trong pháp luật c ng nhƣ thực hiện pháp luật nhƣ vậ dẫn đ n công tác thi

2

đua, khen thƣởng bị một số cá nhân, tập thể l i dụng với mục đích không

trong sáng, làm cho ý nghĩa của bị lệch lạc, hình th c, làm m t tác dụng c

v , động viên, khu n khích của thi đua, khen thƣởng.

Công tác thi đua khen thƣởng trong ngành giáo dục nói chung không

tránh khỏi những hạn ch , u kém chung của công tác thi đua khen thƣởng

của c nƣớc, nh t là căn bệnh trầm kha, bệnh “thành tích” của ngành giáo dục

lại là căn bệnh nan , chƣa có d u hiệu thu ên gi m. Ngoại trừ những lý do

khách quan về mặt nhân sự, cơ ch chung, thì hệ thống pháp luật thi đua, khen

thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo c ng góp một phần không nhỏ.

Nằm trong những hạn ch chung đó, tỉnh Nghệ An với hệ thống ngành

giáo dục tƣơng đối lớn 552 trƣờng mầm non, 537 trƣờng tiểu học, 407 trƣờng

THCS, 89 trƣờng THPT, 21 trung tâm giáo dục thƣờng xu ên và 480 trung

tâm học tập cộng đồng c ng vƣớng ph i những u kém trong công tác thi

đua, khen thƣởng. Với địa bàn rộng khắp và số lƣ ng cán bộ, giáo viên, ngƣời

lao động trong ngành lên đ n hơn 50.000 ngƣời thì việc đ i mới, nâng cao

ch t lƣ ng công tác thi đua khen thƣởng thông qua việc hoàn thiện hệ thống

pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là một êu

cầu r t cần thi t.

Với mong muốn nâng cao hiệu qu của công tác thi đua khen thƣởng

trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo tinh thần thực hiện Nghị qu t số 29-

NQ/TW ngà 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đ i mới căn b n,

toàn diện giáo dục và đào tạo, c ng nhƣ hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi

đua khen thƣởng nói chung, tôi chọn đề tài “Pháp luật về thi đua, khen thưởng

trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo - qua thực tiễn tỉnh Nghệ An” cho luận văn

thạc sĩ chu ên ngành luật của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

3

Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, nghiên c u, s a đ i, b sung

các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và

đào tạo, tạo hành lang pháp lý ngà càng hoàn thiện để t ch c tốt hơn công

tác thi đua, khen thƣởng hiện na .

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Luận văn làm rõ các v n đề lý luận về công tác thi đua, khen thƣởng;

hệ thống hóa và đánh giá khái quát pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong

lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó đi sâu phân tích, đánh giá những qu

định pháp luật hiện hành về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực nà .

Trên cơ sở thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo

dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cùng với những quan điểm chỉ đạo của

Đ ng và Nhà nƣớc, luận văn đề xu t các gi i pháp nhằm góp phần hoàn thiện

pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hiện na .

1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Luận văn đã hệ thống hóa, b sung những v n đề lý luận về thi đua

khen thƣởng nhằm đề xu t nhận th c lý luận về v n đề nà một cách toàn

diện, đầ đủ và đúng đắn. Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích, đánh giá thực

trạng qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục

và đào tạo, chỉ ra đƣ c những hạn ch của pháp luật và thực hiện pháp luật về

thi đua, khen thƣởng; từ đó, ki n nghị các gi i pháp hoàn thiện pháp luật về

thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn đi sâu vào nghiên c u những qu định hiện hành của pháp

luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên c u của luận văn là hệ thống các văn b n pháp luật về

4

thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với ngƣời dạ ,

ngƣời làm công tác qu n lý trong ngành giáo dục, đào tạo. Đồng thời, trên cơ

sở nghiên c u thực tiễn áp dụng pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh

vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm gần đâ

để làm rõ hơn các đánh giá về tính hoàn chỉnh của pháp luật thi đua khen

thƣởng hiện hành, phát hiện và phân tích những điểm chƣa h p lý hiện na và

đề xu t một số biện pháp, phƣơng hƣớng, có thể vận dụng để ti n tới hoàn

thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

1.5 Tình hình nghiên cứu

Qua tìm hiểu và nghiên c u bƣớc đầu cho th , đã có một số công trình

đã nghiên c u pháp luật về thi đua, khen thƣởng nhƣ sau: Đề tài "Đổi mới

công tác thi đua, khen thưởng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của

ngành Thanh tra trong tình hình mới" (tác gi Ngu ễn Thanh Bình - Trƣởng

phòng Thi đua, khen thƣởng, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm đề tài); Đề

tài khoa học độc lập c p Nhà nƣớc “Những vấn đề lý luận chung

về thi đua, khen thưởng”, năm 2012 do PGS.TS Ngu ễn Th Thắng làm chủ

nhiệm; Đề tài khoa học độc lập c p Nhà nƣớc “Quy định của pháp luật về thi

đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng”, năm 2010

do PGS.TS Ngu ễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm; b Đề tài khoa học độc lập c p

Nhà nƣớc “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai

đoạn hiện nay”, năm 2013 do Th trƣởng Bộ Nội vụ, Trƣởng Ban Thi đua -

Khen thƣởng Trung ƣơng Trần Thị Hà làm chủ nhiệm - Viện khoa học t

ch c Nhà nƣớc là cơ quan chủ trì. Đề tài c p quốc gia “Công tác thi đua,

khen thưởng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn hiện nay” (Ban Thi đua – Khen thƣởng

Trung ƣơng, 2018).

Bên cạnh đó, c ng đã có một số Hội th o c p quốc gia về thi đua, khen

5

thƣởng đƣ c t ch c nhƣ: Hội th o "Bác Hồ với thi đua, khen thưởng" (năm

1999), nhân kỷ niệm 50 năm thành lập Viện Huân chƣơng (nay là Ban Thi

đua - Khen thƣởng Trung ƣơng); Hội th o "Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong

trào thi đua yêu nước" (năm 2008), nhân kỷ niệm 60 năm ngà Bác Hồ ra lời

kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 -11/6/2008); Hội th o “Tư tưởng Hồ Chí

Minh về thi đua yêu nước” (năm 2012) nhân kỷ niệm 64 năm ngà Chủ tịch

Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi Thi đua ái quốc và ngà tru ền thống Thi đua êu

nƣớc (11/6/1948 - 11/6/2012) do Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng

phối h p với Ban Tu ên Giáo Trung ƣơng t ch c; Hội th o “Lời kêu gọi thi

đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận và thực tiễn đối với

phong trào thi đua yêu nước hiện nay" (năm 2018) nhân dịp kỷ niệm 70 năm

Ngà Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua Ái quốc (11/6/1948-

11/6/2018) do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối h p với

Ban Tu ên giáo Trung ƣơng, Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng t ch c.

Về mặt Luận văn, c ng đã có một số tác gi đi sâu nghiên c u về các

v n đề của pháp luật thi đua khen thƣởng nhƣ: "Hoàn thiện văn bản quy phạm

pháp luật đối với công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay" (của

Ngu ễn Hữu Đoạt - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh -Năm 2007);

"Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương"

(của Dƣơng Thị Thanh - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí

Minh -năm 2008); " Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện pháp Luật thi đua, khen

thưởng ở Việt Nam” của tác gi Đỗ Thú Phƣ ng, năm 2010; Luận văn

“Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với công tác thi đua,khen thưởng ở

Việt Nam hiện nay” của Phùng Ngọc T n, năm 2012. Luận văn Quản lý nhà

nước về thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo tại Vĩnh Long

của Phạm V Ninh, năm 2017; Luận án Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở

Việt Nam hiện nay của Phùng Ngọc T n, năm 2016…

6

Nhìn chung các công trình nghiên c u khoa học của tập thể, cá nhân,

các bài vi t của các tác gi từ trƣớc đ n na đã đề cập đ n các khía cạnh khác

nhau của công tác thi đua, khen thƣởng, đề xu t đƣ c những gi i pháp để gi i

qu t một số v n đề trên thực tiễn và có những đóng góp nh t định các c về

v n đề lý luận và thực tiễn dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, cụ thể về

khía cạnh pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào

tạo, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Nghệ An thì chƣa có một công trình nào

nghiên c u cụ thể. Vì vậ , l thực t tại tỉnh Nghệ An, đề tài đã đi sâu

nghiên c u có hệ thống pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo

dục và đào tạo, hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thƣởng, nhằm không ngừng

nâng cao ch t lƣ ng công tác thi đua, khen thƣởng, thúc đẩ phát triển kinh t

- xã hội trong thời kỳ đẩ mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nƣớc.

2. N i dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu

2.1. Nội dung nghiên cứu

Luận văn làm rõ các khía cạnh lý luận xung quanh quanh về pháp luật

thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghiên c u pháp luật

và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo

dục và đào tạo qua thực tiễn tỉnh Nghệ An để có đƣ c các đánh giá thực trạng

pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực nà . Qua đó, từ nhận th c lý

luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng, luận văn xác

định quan điểm và ki n nghị các gi i pháp nhằm hoàn thiện các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đƣ c xâ dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và

tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật. Quan điểm, đƣờng lối, chủ

trƣơng, chính sách của Đ ng Cộng s n Việt Nam về xâ dựng Nhà nƣớc pháp

qu ền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phƣơng pháp luận trong nghiên c u là

7

phƣơng pháp du vật biện ch ng của tri t học Mác - Lênin.

Thi đua, khen thƣởng là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học xã hội,

việc nghiên c u những nội dung liên quan đ n công tác thi đua, khen thƣởng

đòi hỏi ph i có ki n th c t ng h p. Phƣơng pháp nghiên c u chủ u của luận

văn là phƣơng pháp nghiên c u lý luận k t h p với kh o sát đánh giá, phƣơng

pháp phân tích, so sánh… cụ thể nhƣ sau:

Tại Chƣơng 1, luận văn chủ u s dụng phƣơng pháp nghiên c u lý

luận, phƣơng pháp t ng h p, và phƣơng pháp phân tích. Qua t ng h p và

nghiên c u lý luận những nội dung có liên quan đ n thi đua, khen thƣởng và

pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tác gi

phân tích và đánh giá vai trò, ý nghĩa của pháp luật về thi đua, khen thƣởng

trong lĩnh vực nà và những u tố nh hƣởng đ n nó.

Tại Chƣơng 2, luận văn s dụng phƣơng pháp t ng h p, thống kê,

phƣơng pháp đánh giá và phân tích. Tác gi đã nêu khái quát đặc điểm c ng

nhƣ tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn

tỉnh Nghệ An, từ đó đánh giá, phân tích để làm rõ đƣ c những hạn ch trong

thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.

Tại Chƣơng 3, luận văn s dụng phƣơng pháp phân tích, t ng h p, hệ

thống và so sách để xác định quan điểm hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen

thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trên cơ sở đó đề xu t các gi i pháp

để hoàn thiện.

2.3. Địa điểm nghiên cứu

Luận văn l địa điểm nghiên c u tại tỉnh Nghệ An, là một tỉnh nằm ở Bắc Trung bộ có diện tích tự nhiên 16.498,5 km2, dân số 3.064.300 ngƣời; có

21 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thành phố, 03 thị xã, 7 hu ện miền xuôi,

11 hu ện miền núi, trong đó có 5 hu ện vùng gh cao với 431 xã, 32 phƣờng

và 17 thị tr n; có 04 hu ện hƣởng ch độ hu ện nghèo theo nghị qu t 30ª

của Thủ tƣớng chính phủ (gồm: Qu phong, Tƣơng Dƣơng, Kỳ Sơn và Quỳ

8

Châu), vùng miền núi dân tộc chi m trên 83% diện tích của c tỉnh; có 107 xã

đặc biệt khó khăn, xã gh biên giới; 62 xã khu vực I, II với 237 thôn đặc biệt

khó khăn thuộc diện đầu tƣ của Chƣơng trình 135. Dân số vùng dân tộc miền

núi có 1.197.628 ngƣời (chi m 41%), trong đó dân tộc thiểu số có 466.137

ngƣời, chi m 15,2% dân số toàn tỉnh và chi m 36% dân số trên địa bàn miền

núi (gồm 5 dân tộc: Thái, Th , Khơ Mú, Mông, Ơ đu).

Về tình hình ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An, tính đ n cuối năm

học 2018-2019, Nghệ An có 552 trƣờng mầm non, 537 trƣờng tiểu học, 407

trƣờng THCS, 89 trƣờng THPT, 21 trung tâm giáo dục thƣờng xu ên và 480

trung tâm học tập cộng đồng. Toàn tỉnh có 24.652 nhóm/lớp với 759.954 học

sinh từ bậc học mầm non đ n ph thông (30.723 cháu nhà trẻ, 188.284 học

sinh mẫu giáo, 261.708 học sinh tiểu học, 178.684 học sinh trung học cơ sở,

90.001 học sinh trung học ph thông và 4.383 học sinh b túc văn hóa trung

học ph thông). T ng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành là 51.659

ngƣời, trong đó có 41.612 giáo viên. 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo.

3. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, k t luận, danh mục tài liệu tham kh o, nội dung của

đề tài gồm 03 chƣơng:

Chương 1. Những v n đề lý luận về thi đua, khen thƣởng và pháp luật

về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Chương 2. Tình hình thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong

lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Chương 3. Một số quan điểm và gi i pháp góp phần hoàn thiện pháp

9

luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ

PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1.1. Những vấn đề chung về thi đua, khen thưởng

1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thi đua, khen thưởng

1.1.1.1. Khái niệm thi đua và ý nghĩa của thi đua

Thi đua êu nƣớc là tƣ tƣởng n i bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhằm

động viên, phát hu tinh thần êu nƣớc nồng nàn của toàn dân tộc thành những

hành động cụ thể, thi t thực, đƣa cách mạng Việt Nam vƣ t qua khó khăn,

thách th c, giành những thắng l i quan trọng trong các giai đoạn cách mạng.

Trong giai đoạn cách mạng hiện na , tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua

ái quốc vẫn còn ngu ên giá trị, soi đƣờng cho đ i mới về nhận th c, về công

tác lãnh đạo, t ch c, vận động phong trào thi đua êu nƣớc. nghiên c u

những những nội dung cơ b n tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc, đồng

thời, đặt ra êu cầu ti p tục k thừa, phát hu tƣ tƣởng của Ngƣời về thi đua ái

quốc để từ đó vận dụng một cách sáng tạo, phù h p với điều kiện thực tiễn

góp phần thực hiện thắng l i sự nghiệp đ i mới.

C.Mác c ng cho rằng, cạnh tranh mặc dù gâ nhiều hậu qu tiêu cực,

nhƣng lại là một động lực phát triển trong ch độ tƣ b n chủ nghĩa. Ông vi t:

“Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và

kế hoạch của con người với sự tiếp xúc với xã hội tạo nên thi đua và sự nâng

cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng của

từng người” [13]. Đồng quan điểm với C.Mác, Ph.Ăng-ghen chỉ rõ gốc rễ của

cạnh tranh là ch độ tƣ hữu, điều đó c ng có nghĩa là trong thời kỳ quá độ lên

10

chủ nghĩa xã hội, hã còn thành phần kinh t tƣ b n chủ nghĩa, thì cạnh tranh

vẫn tồn tại cùng với sự xu t hiện thi đua. Cạnh tranh có nhiều tiêu cực, song

không thể thủ tiêu cạnh tranh bằng mệnh lệnh. Trong khi cạnh tranh còn tồn

tại, cần ph i xâ dựng ch độ mới với động lực thúc đẩ mới - đó là thi đua.

Trong ch độ xã hội chủ nghĩa, thi đua t t u ra đời, dần dần tha th

cạnh tranh. C.Mác đánh giá cao vai trò của sự hiệp tác trong lao động, bởi nó

tạo ra s c mạnh tập thể lớn hơn s c mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại.

Thi đua đƣ c n nở trong quá trình h p tác lao động, trong hoạt động chung

và có k hoạch của nền s n xu t hiện đại. Sự ti p xúc xã hội đã tạo ra thi đua

và làm tăng năng su t lao động của ngƣời công nhân. Những quan điểm cơ

b n của C.Mác, Ph.Ăng-ghen về cạnh tranh và thi đua đã đặt nền t ng tƣ

tƣởng về t ch c thi đua trong xâ dựng nền kinh t thị trƣờng định hƣớng xã

hội chủ nghĩa và trong ch độ xã hội chủ nghĩa tƣơng lai [35].

V.I.Lê-nin đã chỉ ra rằng thi đua có tính tự phát trong quá trình hiệp tác

lao động có “sự ti p xúc xã hội” của con ngƣời sẽ tha đ i về ch t trong ch

độ xã hội chủ nghĩa. Thi đua và cạnh tranh là động lực phát triển kinh t ,

song, thi đua hơn hẳn cạnh tranh ở tính nhân đạo vì sự phát triển toàn diện của

xã hội và con ngƣời. Nhiệm vụ của Đ ng Cộng s n và Nhà nƣớc Xô vi t là

ph i t ch c các phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa để phát hu tính tháo vát,

tinh thần thi đua, óc sáng tạo của đông đ o quần chúng nhân dân trên quy mô

thật sự to lớn [35].

Bên cạnh đó, V.I.Lê-nin cho rằng: T ch c thi đua ph i chi m một địa

vị quan trọng trong số những nhiệm vụ kinh t của chính qu ền Xô-vi t. T

ch c thi đua có nghĩa là có thể tìm ra con đƣờng đúng đắn nh t, ti t kiệm nh t

để c i t ch độ kinh t của nƣớc Nga. Đi theo phƣơng hƣớng của V.I.Lê-nin

đã chỉ ra, Đ ng Cộng s n Liên Xô và Nhà nƣớc Xô-vi t h t s c chú trọng t

ch c các phong trào thi đua gọi là Thi đua xã hội chủ nghĩa trong quá trình

xâ dựng nên một siêu cƣờng trên th giới là Liên bang cộng hòa xã hội chủ

11

nghĩa Xô-vi t [35].

Khái niệm Thi đua xã hội chủ nghĩa trong quan điểm của V.I.Lê-nin là

một hình th c h p tác giữa ngƣời với ngƣời, góp phần phát triển năng lực của

con ngƣời, phát triển của tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao động và của

ch độ dân chủ trong xã hội mới. Thi đua xã hội chủ nghĩa, ra đời trên cơ sở

lao động tập thể, trên cơ sở những quan hệ tƣơng tr và h p tác, đoàn k t theo

tinh thần đồng chí, nhằm giúp đỡ những ngƣời lạc hậu dần dần ti n lên ngang

những ngƣời tiên ti n, nâng cao trình độ văn hóa và trình độ sinh hoạt tinh

thần của mọi ngƣời. V.I.Lê-nin coi thi đua là đòn bẩ mạnh mẽ của ti n bộ

kinh t - xã hội, là trƣờng học giáo dục chính trị lao động và đạo đ c cho

nhân dân lao động.g Ch c năng chủ u của thi đua xã hội chủ nghĩa là ch c

năng kinh t : nâng cao hiệu su t của s n xu t xã hội, đạt những k t qu cuối

cùng cao nh t của nền kinh t quốc dân, đạt năng su t lao động cao hơn, t

ch c lao động một cách khoa học v.v..

Vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ b n của chủ nghĩa Mác - Lê-nin

về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn c nh nƣớc ta, Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tƣ tƣởng, đƣờng lối chính trị và

phƣơng pháp cách mạng. Ngƣời coi t ch c thi đua êu nƣớc là cách tốt nh t

để khơi dậ lòng êu nƣớc tiềm tàng trong mỗi ngƣời dân Việt Nam, bi n nó

thành s c mạnh, thành động lực thúc đẩ phát triển kinh t - xã hội c ng nhƣ

trong b o vệ T quốc. Ngƣời nói “Thi đua là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi

đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [19, tr.473].

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có hơn 200 bài nói, bài vi t đề cập

đ n v n đề thi đua ái quốc và khen thƣởng. Thông qua các sắc lệnh, chỉ thị,

lời kêu gọi, thƣ, nói chu ện, Ngƣời đã có sự lãnh đạo, t ch c, điều khiển các

phong trào thi đua ái quốc ở tầm vĩ mô đối với toàn Đ ng, toàn dân, toàn quân

ta. Đồng thời, Ngƣời c ng có những sự chỉ đạo, lời khu ên cụ thể, trực ti p

12

với các ngành, các giới, các địa phƣơng và nhiều tập thể, cá nhân, làm cho các

phong trào thi đua êu nƣớc đƣ c du trì thƣờng xu ên, liên tục phát triển

mạnh mẽ, trở thành động lực thúc đẩ kháng chi n, ki n quốc thành công.

Ngƣời chỉ rõ: nghệ thuật t ch c lãnh đạo phong trào thi đua êu nƣớc biểu

hiện ở việc đề ra đƣ c tên phong trào với những khẩu hiệu hành động, tu ên

tru ền sắc bén, sát đúng với tình hình và ngu ện vọng, l i ích của quần chúng

nhân dân, phù h p với êu cầu thúc đẩ việc thực hiện các nhiệm vụ cách

mạng. Cần ph i bi t s dụng mọi hình th c tu ên tru ền gi i thích động viên

tinh thần trong toàn Đ ng, toàn dân. Cán bộ, đ ng viên ph i là những ngƣời

hăng hái tích cực vận động quần chúng tham gia thi đua và cùng họ xung

phong đi đầu làm gƣơng cho mọi ngƣời trong phong trào thi đua êu nƣớc.

Phát hiện điển hình, nêu gƣơng khen thƣởng. Ph bi n những điển hình, t m

gƣơng cá nhân, tập thể và những kinh nghiệm trong phong trào thi đua [35].

Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua: “Thi đua là yêu

nước, yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu

nước nhất” [19, tr.473]. Đâ là một quan điểm thể hiện sự sáng tạo độc đáo

trong tƣ tƣởng về thi đua, thể hiện cách nhìn sâu rộng và là một sự phát triển

mới về thi đua. Quan niệm “Thi đua là êu nƣớc”, Bác đã nâng thi đua lên

tầm tƣ tƣởng mới. Trƣớc đâ , nói về thi đua, ngƣời ta thƣờng cho thi đua là

một hoạt động nâng cao hiệu qu trong lao động s n xu t, công tác hoặc là

một hoạt động trong công việc nào đó nhằm khích lệ, thúc đẩ sự nỗ lực,

nhiệt tình và sự sáng tạo trong lao động. Theo Ngƣời, thi đua không chỉ là

hoạt động sáng tạo, tích cực trong lao động, trong công việc hằng ngà , mà nó

trở thành hoạt động tƣ tƣởng và tinh thần, của lòng êu nƣớc, là biểu hiện của

tinh thần đ u tranh cách mạng, h sinh ph n đ u vì độc lập dân tộc, vì hạnh

phúc nhân dân và tinh thần quốc t cao c . Bác đã đặt tên cho phong trào thi

đua của nhân dân ta là “Phong trào thi đua êu nƣớc”, bi n thi đua thành s c

13

mạnh của dân tộc trong lao động s n xu t và trong chi n đ u. Quan niệm thi

đua là êu nƣớc đƣ c thể hiện ở việc l thi đua làm động lực phát hu tinh

thần êu nƣớc, động lực đó đƣ c thể hiện bằng hành động thực t ; ngƣ c lại

l lòng êu nƣớc để thúc đẩ và nâng cao hiệu qu thi đua. Nga từ khi phát

động phong trào thi đua, Bác nói: “Thi đua ái quốc là ích lợi cho mình, ích lợi

cho gia đình mình và ích lợi cho làng, cho nước, cho dân tộc” [19, tr.170].

Nhiệm vụ của thi đua êu nƣớc ph i gắn liền tƣ tƣởng, tinh thần với hành

động cụ thể.

Luật Thi đua, Khen thƣởng qu định: Thi đua là hoạt động có tổ chức

với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được

thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [32]. Nhƣ vậ , có thể

th rằng, theo khái niệm thì thi đua ph i bao gồm 3 thành tố nhƣ sau:

Thi đua là hoạt động có t ch c: Thi đua là hoạt động có t ch c vì các

phong trào thi đua là do ngƣời đ ng đầu cơ quan, đơn vị, địa phƣơng phát

động để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Hoạt động có t

ch c của thi đua đƣ c thể hiện từ khi lập k hoạch, xác định mục tiêu, hình

th c, đối tƣ ng, t ch c phát động, ký giao ƣớc thi đua, kiểm tra, sơ k t, t ng

k t phong trào thi đua, biểu dƣơng, nhân rộng điển hình tiên ti n,…

Thi đua là hoạt động tự ngu ện: Có tự ngu ện thì mới khơi dậ đƣ c

sự sáng tạo của con ngƣời.

Thi đua là hoạt động có mục tiêu và hƣớng đích rõ rệt: Mục đích để xâ

dựng và b o vệ T quốc; thi đua sẽ giúp cho hiệu qu , ch t lƣ ng và năng

su t lao động, học tập và công tác không ngừng đƣ c nâng lên, từ đó thúc đẩ

xã hội phát triển về mọi mặt.

Trong qu t định xâ dựng và phát triển kinh t thị trƣờng định hƣớng

xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện na , do b n ch t xã hội, thi đua vẫn là cần

trong hoạt động kinh t và các hoạt động khác. B n ch t của phong trào thi

14

đua êu nƣớc, không chỉ là tạo ra tiềm lực về vật ch t, tinh thần mà còn có

tác dụng c i tạo ngƣời lao động, c i tạo con ngƣời, giúp con ngƣời loại bỏ

những tƣ tƣởng lạc hậu, b o thủ. “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực

để làm cho mọi người tiến bộ” [19, tr.270]. Có thể nói thi đua là đòn bẩ

mạnh mẽ của ti n bộ kinh t xã hội, là trƣờng học giáo dục chính trị lao

động và đạo đ c cho nhân dân lao động. Ch c năng chủ u của thi đua xã

hội chủ nghĩa là nâng cao hiệu su t trong s n xu t kinh doanh và các hoạt

động khác của đời sống xã hội.

1.1.1.2. Khái niệm khen thưởng và ý nghĩa của khen thưởng

Khen thƣởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch s xã hội, gắn

liền với thƣởng phạt của nhà nƣớc thuộc các ch độ xã hội khác nhau. Khen

thƣởng đã đƣ c thực hiện ở nƣớc ta từ các triều đại phong ki n trƣớc đâ .

Trong Đại Việt s ký toàn thƣ của Ngô Sĩ Liên, các S thần Triều Lê, Lịch

Triều Hi n chƣơng loại chí của Phan Hu Chú ghi rõ việc khen thƣởng r t đa

dạng, chẳng hạn:

Khen thƣởng ngƣời có công trong chi n trận, ngƣời có công trong

việc đi s , ngƣời phò tá có công lao tài đ c, ngƣời ti n c ngƣời

hiền tài, ngƣời có lời tâu đúng, ngƣời c p dƣới giữ đúng phép công,

không vị nể ngƣời qu ền quý c p trên, ngƣời có công làm thuỷ l i,

ngƣời có tài văn chƣơng, ngƣời cao tu i [22].

Đối tƣ ng khen thƣởng r t rộng rãi, từ ngƣời già đ n trẻ em (từ 11

tu i), từ nam giới đ n phụ nữ, từ ngƣời Kinh đ n ngƣời dân tộc thiểu số đều

đƣ c khen thƣởng.

Dƣới ch độ phong ki n, triều đình nào thực hiện đƣ c việc thƣởng,

phạt kịp thời và công minh đều khi n cho ngƣời có lỗi bi t nhận ra lỗi lầm

để tu s a, khích lệ, động viên mọi ngƣời hăng hái lập công để đƣ c khen

thƣởng. Đó c ng chính là tinh thần êu nƣớc sâu sắc của dân tộc ta. Ngu ễn

15

Trãi đã có nhận định rằng một Nhà nƣớc mà thƣởng “phạt nghiêm minh, kịp

thời là Nhà nƣớc “vững mạnh. Nhà nƣớc nào phạt nhiều hơn thƣởng là Nhà

nƣớc đang su tàn. Nhà nƣớc nào” thƣởng nhiều hơn phạt là “Nhà nƣớc

phồn vinh [33, tr.21].

Chủ tịch Hồ Chí Minh r t quan tâm đ n việc khen thƣởng, Ngƣời nêu

rõ: “Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì thưởng, có lỗi thì phạt; có

công mới có huân, phải có công huân mới được thưởng huân chương, thưởng

cái nào đích đáng cái ấy… khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo

dục,nêu gương” [33, tr.20]. Nga sau khi giành đƣ c chính qu ền, ngà

26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành Quốc lệnh 10 điều thƣởng

của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngƣời thƣờng nhắc cán bộ làm

công tác thi đua, khen thƣởng: “Trong một nước thưởng phạt phải nghiêm

minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới

thành công” [17, tr.163].

Qua phân tích kể trên, có thể hiểu khen thƣởng là quyết định của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền đánh giá thành tích xuất sắc trong công việc của cá

nhân, tổ chức dưới hình thức nhất định (tinh thần, vật chất...) phù hợp các yêu

cầu của một bối cảnh, giai đoạn lịch sử cụ thể. Kho n 2 Điều 3 của Luật Thi

đua, Khen thƣởng năm 2003 đã qu định nhƣ sau: “Khen thưởng là việc ghi

nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối

với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [32].

1.1.2. Vị trí, vai trò của thi đua, khen thưởng

Thi đua và khen thƣởng có mối quan hệ chặt chẽ, biện ch ng với nhau.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì

thưởng, có lỗi thì phạt; có công mới có huân, phải có công huân mới được

thưởng huân chương, thưởng cái nào đích đáng cái ấy,... khen thưởng phải có

16

tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương” [15]. Ph i khen thƣởng đúng

ngƣời, đúng việc, kịp thời để khu n khích mọi ngƣời hăng hái tham gia

phong trào thi đua, ph n đ u làm tròn nhiệm vụ đƣ c giao. Nhƣ vậ , có thể

th rằng, khen thƣởng là đánh giá k t qu của thi đua và là nhân tố thúc đẩ

phong trào thi đua phát triển.

Khen thƣởng ph i gắn với thực hành phong trào thi đua êu nƣớc và

nhiệm vụ chính trị của đ t nƣớc, từng địa phƣơng, từng đơn vị.

“Thi đua phải có sự lãnh đạo đúng” [19, tr.270]. Để đạt đƣ c tiêu chí

nà , cần có sự lãnh đạo thống nh t, có sự phối h p giữa đ ng, chính qu ền

với các đoàn thể nhân dân, b o đ m các mặt hoạt động thi đua ăn khớp với

nhau, nhằm vào mục đích chung, vào mục tiêu thi đua nhằm hoàn thành tốt

những nhiệm vụ chính trị do Đ ng, Nhà nƣớc đề ra.

Khen thƣởng đúng kịp thời sẽ thúc đẩ , mở đƣờng cho phong trào thi

đua sôi n i, thi t thực.

Thi đua là động lực thúc đẩ cá nhân, cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ

và là cơ sở cho việc khen thƣởng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra b n ch t tốt đẹp của thi đua, đó là thi đua

mang tình đồng chí, đồng đội, hỗ tr , giúp đỡ nhau cùng phát triển; thi đua là

ngƣời đi trƣớc hiểu bi t, dẫn ngƣời đi sau, làm cho mọi ngƣời cùng ti n bộ.

Nhƣ vậ , có thể th rằng, thi đua, khen thƣởng là bộ phận c u thành quan

trọng của đời sống xã hội, là động lực nhằm phát triển kinh t - xã hội bền

vững và góp phần b o vệ ch độ chính trị - xã hội.

Công tác thi đua, khen thƣởng là động lực của sự phát triển tích cực,

là công cụ qu n lý quan trọng, tham gia thực hiện thắng l i các nhiệm vụ,

xâ dựng con ngƣời mới; la động mạnh mẽ đ n tình c m, trách nhiệm, ý

th c, ý trí tự lực tự cƣờng, lòng tự hào của cộng đồng và s c sáng tạo của

17

tập thể, cá nhân.

1.2. Pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

1.2.1. Đặc điểm và vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng

1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thi đua, khen thưởng

Pháp luật là hệ thống qu tắc x sự mang tính bắt buộc chung do nhà

nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội

theo mục tiêu, định hƣớng cụ thể. Với cách nhìn nhận nhƣ vậ , thì pháp

luật về thi đua, khen thƣởng có thể hiểu là hệ thống các qu phạm pháp luật

do Nhà nƣớc ban hành và b o đ m thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã

hội phát sinh trong lĩnh vực thi đua, khen thƣởng. Nhƣ vậ , với tƣ cách là

một bộ phận c u thành của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật về thi

đua, khen thƣởng ngoài những đặc điểm cơ b n của pháp luật là tính qu

phạm, tính bắt buộc chung, tính đƣ c nhà nƣớc b o đ m thực hiện, nó còn

có một số đặc điểm sau:

- Pháp luật về thi đua khen thƣởng điều chỉnh liên quan đ n phƣơng

pháp cơ b n trong qu n lý nhà nƣớc là thu t phục. Trong qu n lý nhà nƣớc,

có nhiều phƣơng pháp qu n lý đƣ c s dụng nhƣ: cƣỡng ch , thu t phục,

mệnh lệnh …, trong đó, hai phƣơng pháp thƣờng đƣ c s dụng nhiều nh t là

cƣỡng ch và thu t phục. Với xu hƣớng chung của qu n lý nhà nƣớc thời đại

4.0 hiện na , phƣơng pháp thu t phục ngà càng đóng vai trò quan trọng, nó

làm cho các chủ thể tự giác để chủ động và thực hiện các hành vi của mình.

- Pháp luật về thi đua, khen thƣởng là công cụ điều chỉnh hoạt động

của các chủ thể pháp luật liên quan nhằm tác động đ n nhận th c, tƣ tƣởng,

tinh thần, tình c m, động cơ hành vi, hoạt động của con ngƣời.

- Tƣơng tự nhƣ thi đua, khen thƣởng, pháp luật về thi đua, khen

thƣởng có ch c năng tạo nên động lực động viên, lôi cuốn, khu n khích mọi

cá nhân, tập thể phát hu tru ền thống êu nƣớc, năng động, sáng tạo vƣơn

lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣ c giao, động viên thúc đẩ và tạo động lực lôi

18

cuốn quần chúng nhân dân tham gia vào các hoạt động phát triển kinh t - xã

hội và đ m b o an ninh quốc phòng; khơi dậ óc tìm tòi, sáng tạo, phát hu trí

tuệ, năng lực, tính tích cực, điểm mạnh của các cá nhân, tập thể để góp phần

xâ dựng xã hội tốt đẹp hơn.

- Pháp luật về thi đua, khen thƣởng có hình th c thể hiện phong phú và

đa dạng, do nhiều loại cơ quan ban hành gồm các loại văn b n nhƣ: Pháp

lệnh, nghị qu t, nghị định, chỉ thị, thông tƣ...

- Đối tƣ ng của pháp luật thi đua, khen thƣởng r t rộng bao gồm công

dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nƣớc, t ch c chính trị, t ch c chính trị - xã

hội, t ch c chính trị - xã hội - nghề nghiệp, t ch c xã hội, nghề nghiệp, t

ch c kinh t thuộc các thành phần kinh t , đơn vị lực lƣ ng v trang nhân

dân, ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài; ngƣời nƣớc ngoài, cơ quan t ch c nƣớc

ngoài và các t ch c quốc t ở Việt Nam.

- Pháp luật về thi đua, khen thƣởng sớm đƣ c hình thành cùng với sự ra

đời và phát triển của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam từ năm 1945 đ n

na . Văn b n pháp lý đầu tiên về lĩnh vực khen thƣởng là Quốc lệnh qu định

28 10 điểm thƣởng và 10 điểm phạt đƣ c Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh

ban hành ngà 26/1/1946) và đâ c ng là văn b n pháp lý về chính sách khen

thƣởng của nhà nƣớc công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.

1.2.1.2. Vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng

Với tƣ cách là một bộ phận của pháp luật Việt Nam, pháp luật về thi

đua, khen thƣởng có vai trò sau:

- Điều chỉnh, định hƣớng trong hoạt động thi đua, khen thƣởng. Vai trò

điều chỉnh, định hƣớng trong hoạt động qu n lý về thi đua, khen thƣởng của

pháp luật thi đua, khen thƣởng thể hiện ở việc xác định các ngu ên tắc trong

hoạt động trong thi đua, khen thƣởng, đơn c nhƣ tại Kho n 1,2 Điều 6 Luật

Thi đua, khen thƣởng qu định về ngu ên tắc thi đua bao gồm: tự ngu ện, tự

giác, công khai; qu định về ngu ên tắc khen thƣởng bao gồm chính xác,

19

công khai, công bằng, kịp thời.

- Ph n ánh những thành tựu, những tri th c mới trong xâ dựng, phát

triển hệ thống pháp luật và pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Pháp luật là s n

phẩm của sự phát triển xã hội nên nó luôn ph n ánh những ti n bộ của xã hội

trên những phƣơng diện khác nhau (chính trị, kinh t , khoa học, kỹ thuật…),

nh t là ph n ánh sự phát triển trong nhận th c và tƣ du về những v n đề

chính trị - pháp lý. Nghiên c u các qu định của pháp luật về thi đua, khen

thƣởng có thể th trong đó những thành tựu, ki n th c mới của khoa học

pháp lý th giới đã đƣ c ti p nhận có chọn lọc và s dụng phù h p với thực t

trong xâ dựng và hoàn thiện chính sách thi đua, khen thƣởng Việt Nam. Ví

dụ nhƣ qu định về đối tƣ ng, phạm vi, ngu ên tắc, hình th c, thẩm qu ền

qu t định tặng hình th c khen thƣởng…

- Góp phần vào k t qu thành công của công cuộc đ i mới đ t nƣớc

trên các mặt kinh t , chính trị, văn hóa, xã hội... Có thể nhìn th điều nà qua

dòng ch của lịch s phát triển của nhà nƣớc Việt Nam. Qua từng giai đoạn,

từng thời kỳ, r t nhiều phong trào thi đua đã đƣ c phát động, khơi dậ và

nhân rộng. Từ những phong trào đó, đã xu t hiện ngà càng nhiều các tập thể,

cá nhân anh hùng, nhƣng t m gƣơng điển hình tiên ti n, tiêu biểu cho ý chí

vƣơn lên, không ngại gian kh , khó khăn, dám nghĩ dám làm, phát hu s c

mạnh và s c sáng tạo của con ngƣời Việt Nam; tạo động lực mạnh mẽ và góp

phần thi t thực vào những thành tựu to lớn trong công cuộc đ i mới và phát

triển đ t nƣớc.

- Vai trò thông tin về lĩnh vực thi đua, khen thƣởng. Vai trò thông tin

của pháp luật về thi đua, khen thƣởng thể hiện trong những hiểu bi t mà

ngƣời ta nhận đƣ c về đối tƣ ng, phạm vi, ngu ên tắc, hình th c, tiêu chuẩn,

thẩm qu ền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thƣởng trong quá trình tìm hiểu

về pháp luật thi đua, khen thƣởng. Ngoài ra, vai trò thông tin của pháp luật về

20

thi đua, khen thƣởng còn thể hiện ở giá trị nghiên c u về lịch s hình thành và

phát triển chính sách thi đua, khen thƣởng của quốc gia, cơ sở cho dự báo

nghiên c u phát triển chính sách thi đua, khen thƣởng.

Đối với qu n lý công tác thi đua, khen thƣởng, vai trò của pháp luật về

thi đua, khen thƣởng thể hiện trên các phƣơng diện sau:

- Thể ch hóa đƣờng lối, chính sách của Đ ng và tƣ tƣởng Hồ Chí

Minh về thi đua êu nƣớc và công tác thi đua, khen thƣởng. Có thể th rằng,

cùng với việc quán triệt sâu sắc hơn về công tác thi đua, khen thƣởng của

Đ ng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, pháp luật về thi đua, khen thƣởng còn có ý

nghĩa trong việc mở rộng, nâng cao nhận th c về công tác qu n lý thi đua,

khen thƣởng trong điều kiện c i cách, hội nhập. Nghiên c u lại quá trình phát

triển của pháp luật thi đua, khen thƣởng trong thời gian qua, chúng ta th

rằng hai nhiệm vụ nà đều đƣ c thực hiện tốt, đƣ c thể hiện qua các điểm

nhƣ: pháp luật về thi đua, khen thƣởng từng bƣớc đƣ c hoàn thiện; tạo động

lực góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển kinh t - xã hội hằng năm,

thúc đẩ kinh t phát triển, gi i qu t các v n đề về xã hội, củng cố quốc

phòng, an ninh, tăng cƣờng hội nhập quốc t ; k t h p tốt pháp luật với chính

sách thi đua, khen thƣởng của Đ ng trong qu n lý hoạt động về thi đua, khen

thƣởng theo ngu ên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch...

- Là công cụ để qu n lý hoạt động thi đua, khen thƣởng. Pháp luật và

thi đua khen thƣởng là cơ sở để hình thành khung pháp lý trong qu n lý với

những qu định cụ thể cho các hoạt động nhƣ hình th c t ch c thi đua, phạm

vi thi đua, nội dung thi đua, trách nhiệm của các cơ quan, t ch c trong việc

phát động phong trào thi đua, các hành vi bị c m trong thi đua, khen thƣởng...

Cùng với vai trò trên, pháp luật về thi đua, khen thƣởng còn là cơ sở để phân

định ch c năng, nhiệm vụ, thẩm qu ền của các cơ quan trong bộ má nhà

nƣớc trung ƣơng - địa phƣơng trong qu n lý hoạt động thi đua, khen thƣởng.

21

Ngoài ra với vai trò công cụ qu n lý về thi đua, khen thƣởng, pháp luật thi

đua, khen thƣởng còn là căn c để đánh giá ch t lƣ ng, m c độ hoàn thành

nhiệm vụ của cơ quan qu n lý về công tác thi đua, khen thƣởng.

- B o đ m cho việc t ch c thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng.

Pháp luật về thi đua, khen thƣởng qu định nhiệm vụ qu ền hạn cụ thể của cá

nhân, t ch c theo vị trí công việc đ m nhiệm theo ch c năng, nhiệm vụ của

các ngành, c p, đơn vị và điều kiện, môi trƣờng làm việc, đâ là cơ sở pháp lý

trực ti p để cá nhân, t ch c thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. Những

nội dung nà c ng là những u tố r t quan trọng tác động đ n quá trình thực

hiện công tác thi đua, khen thƣởng của cá nhân, t ch c. Nhƣ vậ , pháp luật thi

đua, khen thƣởng có vai trò b o đ m cho các hoạt động về thi đua, khen thƣởng

với các biểu hiện cụ thể nhƣ: đ m b o về pháp lý, cơ sở tạo ra các điều kiện vật

ch t cụ thể trong t ch c thực hiện hoạt động thi đua, khen thƣởng…

Đối với các hoạt động thi đua, khen thƣởng, pháp luật về thi đua, khen

thƣởng đƣ c thể hiện trên các điểm sau:

- Là cơ sở để xác định mục tiêu, êu cầu thực hiện các hoạt động về thi

đua, khen thƣởng. Với vai trò nà , pháp luật thi đua, khen thƣởng là cơ sở để

hình thành mục tiêu, êu cầu, nội dung cụ thể các hoạt động về thi đua, khen

thƣởng phù h p với ch c năng, nhiệm vụ, thẩm qu ền của từng ngành, c p,

đơn vị. Ví dụ, thi đua phát triển kinh t nhằm mục đích đạt năng su t, ch t

lƣ ng hiệu qu cao nh t, b o đ m tốc độ tăng trƣởng hàng năm cao và bền

vững, thực hiện tốt, có hiệu qu các nhiệm vụ, gi i pháp kinh t - xã hội đặt

ra... Thi đua phát triển, đ i mới, sang tạo trong dạ và học nhằm nâng cao năng

lực phát hu sáng tạo trong ngƣời dạ và ngƣời học, nâng cao ch t lƣ ng giáo

dục, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh t ;

coi đó là một phần động lực để phát triển kinh t , khoa học – công nghệ.

- Là phƣơng tiện để các cá nhân, t ch c thực hiện các hoạt động về thi

đua, khen thƣởng và là công cụ để kiểm soát việc thực hiện các hoạt động về

22

thi đua, khen thƣởng. Vai trò nà của pháp luật thể hiện ở chỗ cá nhân, t

ch c thực hiện các hoạt động thi đua, khen thƣởng chỉ đƣ c thực hiện trong

khuôn kh đƣ c pháp luật cho phép và ph i chịu trách nhiệm về việc t ch c,

thực hiện các hoạt động thi đua, khen thƣởng. Đồng thời, nhờ công cụ pháp

luật, các chủ thể pháp luật có nhiệm vụ, qu ền hạn có thể kiểm soát đƣ c các

hoạt động thi đua, khen thƣởng của các cá nhân, t ch c. Trong thực t , vai

trò kiểm soát nà r t quan trọng vì những năm qua cho th đã có r t nhiều

những phát hiện về các sai phạm nà của các cá nhân, t ch c nhƣ “kê khai

gian dối, làm gi hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thƣởng”. Có

những trƣờng h p cá nhân, tập thể sau khi đƣ c phong tặng các danh hiệu,

hình th c khen thƣởng ph i bị hủ bỏ qu t định khen thƣởng, thu hồi hiện

vật và tiền thƣởng đã nhận.

1.2.2. Khái quát chung pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh

vực giáo dục, đào tạo

Trong thời kỳ đ i mới hiện na , trên cơ sở tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về

thi đua, khen thƣởng, k thừa thành tựu thi đua, khen thƣởng qua các thời kỳ

trƣớc đó, Đ ng ta đã hình thành và đƣa ra các quan điểm, chủ trƣơng về thi

đua, khen thƣởng. Với Chỉ thị 35-CT về đ i mới công tác thi đua – khen

thƣởng trong giai đoạn mới ngày 3-6-1998, Bộ Chính trị Ban Ch p hành

trung ƣơng Đ ng đã mở ra thời kỳ đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng

trong sự nghiệp đẩ mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nƣớc ta hiện na .

Sau khi t ng k t việc thực hiện Chỉ thị 35-CT, Bộ Chính trị Ban Ch p hành

trung ƣơng Đ ng ti p tục ban hành Chỉ thị 39-CT, ngày 21-5-2004 về việc

ti p tục đ i mới, đẩ mạnh phong trào thi đua êu nƣớc, phát hiện bồi

dƣỡng, t ng k t và nhân điển hình tiên ti n. Ti p theo đó, sau khi t ng k t 5

năm thực hiện Chỉ thị 39-CT, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đ ng lại ban hành K t

luận số 83 ngà 30-8-2010 của Ban Bí thƣ về ti p tục thực hiện Chỉ thị số

39-CT/TW, ngày 21-5-2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về ti p tục đ i

23

mới, đẩ mạnh phong trào thi đua êu nƣớc, phát hiện, bồi dƣỡng, t ng k t

và nhân điển hình tiên ti n”. Và t ng k t 10 năm thực hiện Chỉ thị 39-CT,

ngày 7/4/2014 Bộ Chính trị ti p tục ban hành Chỉ thị 34-CT/TW. Tại văn

b n nà , Bộ Chính trị đã chỉ đạo đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng, tạo

sự chu ển bi n mạnh mẽ trong t ch c thực hiện phong trào thi đua êu

nƣớc và công tác khen thƣởng thời kỳ đẩ mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đ t nƣớc và chủ động hội nhập quốc t .

Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, trƣớc khi Luật Thi đua, khen thƣởng

năm 2003 ra đời, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành một hệ thống các văn

b n khá hoàn chỉnh để hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng trong toàn

ngành, cụ thể cho từng c p học:

- Văn b n số 478/BGD&ĐT/VP-TĐKT ngà 19/01/1999 Bộ Giáo dục và

Đào tạo hƣớng dẫn vận dụng danh hiệu thi đua trong ngành giáo dục – đào tạo,

- Chỉ thị 27/1999/CT-BGD&ĐT ngà 10/6/1999 của Bộ trƣởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo về đẩ mạnh và đ i mới công tác thi đua khen thƣởng

trong ngành giáo dục,

- Thông tƣ số 14/1999.TT/BGD&ĐT ngà 22/3/199 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ

qu định các hình th c, đối tƣ ng và tiêu chuẩn khen thƣởng của của Chính

phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các c p; cụ

thể hóa tiêu chuẩn khen thƣởng Huân chƣơng Lao động,

- Qu t định số 32/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ trƣởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn danh hiệu

Giáo viên mầm non giỏi, Trƣờng mẫu giáo tiên ti n, Trƣờng mầm non tiên

ti n, Trƣờng mẫu giáo tiên ti n xu t sắc, Trƣờng mầm non tiên ti n xu t sắc,

- Qu t định số 33/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ

trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn

danh hiệu Giáo viên tiểu học giỏi, Trƣờng tiểu học tiên ti n, Trƣờng tiểu

24

học tiên ti n xu t sắc.

- Qu t định số 34/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ trƣởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn danh hiệu

Giáo viên trung học cơ sở giỏi, Giáo viên trung học ph thông giỏi, Trƣờng

trung học cơ sở tiên ti n, Trƣờng trung học ph thông tiên ti n, Trƣờng trung

học cơ sở tiên ti n xu t sắc, Trƣờng trung học ph thông tiên ti n xu t sắc,

- Qu t định số 35/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ trƣởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn danh hiệu

Giáo viên trung học chu ên nghiệp giỏi, Trƣờng trung học chu ên nghiệp tiên

ti n, Trƣờng trung học chu ên nghiệp tiên ti n xu t sắc.

- Qu t định số 36/2000/QĐ-BGD&ĐT ngà 25/8/2000 của Bộ trƣởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qu định về tiêu chuẩn danh hiệu

Gi ng viên giỏi, Trƣờng cao đẳng tiên ti n, Trƣờng đại học tiên ti n, Trƣờng

cao đẳng tiên ti n xu t sắc, Trƣờng đại học tiên ti n xu t sắc.

- Về khen thƣởng cho học sinh, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành

Qu t định số 158/2002/QĐ-TTG ngà 15/11/2002 qu định về ch độ khen

thƣởng đối với học sinh, sinh viên đạt gi i trong các kỳ thi học sinh, sinh viên

giỏi, Ol mpic quốc gia, Ol mpic quốc t , kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng

nghề quốc t .

Các văn b n nà đã đóng vai trò quan trọng vào việc thực hiện công tác

thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trƣớc khi Luật Thi đua,

khen thƣởng ra đời.

Sau khi Quốc hội ban hành Luật thi đua, khen thƣởng ngà 26 tháng 11

năm 2003 và ti p tục ban hành Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật thi

đua, khen thƣởng ngà 14 tháng 6 năm 2005 và Luật s a đ i, b sung một số

điều của Luật thi đua, khen thƣởng ngà 16 tháng 11 năm 2013, Chính phủ đã

ban hành đồng bộ các Nghị định hƣớng dẫn thi hành luật. Đ n ngà 31 tháng

25

7 năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2017/NĐ-CP qu định

chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thƣởng (tha th Nghị

định số 121/2005/NĐ-CP ngà 30/9/2005 của Chính phủ qu định chi ti t và

hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng và Luật s a

đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng Nghị định số

42/2010/NĐ-CP ngà 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ qu định chi ti t

thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng và Luật s a đ i, b sung

một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP

ngà 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ s a đ i, b sung một số điều

của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngà 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngà 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ qu

định chi ti t thi hành Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật thi đua, khen

thƣởng năm 2013). Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 18/CT-TTg

ngà 19 tháng 5 năm 2016 về việc phát động thi đua thực hiện thắng l i

nhiệm vụ kinh t - xã hội năm 2016 và K hoạch 05 năm (2016-2020) theo

Nghị qu t Đại hội Đại biểu toàn quốc lần th VII của Đ ng, Qu t định số

168/2007/QĐ-TTg ngà 05/11/2007 về việc ban hành qu ch hoạt động của

Hội đồng Thi đua – Khen thƣởng Trung ƣơng, Qu t định số 51/QĐ-TTg

ngà 28 tháng 7 năm 2010 về Qu ch qu n lý t ch c xét tôn vinh danh hiệu

và trao gi i thƣởng cho doanh nhân doanh nghiệp; Ban Thi đua – Khen

thƣởng Trung ƣơng đã tham mƣu ban hành một số văn b n để triển khai các

Chỉ thị, Nghị qu t của Đ ng và Luật thi đua, khen thƣởng.

Trên cơ sở đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng đã ban hành các văn b n

để hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo dục, lần lƣ t

nhƣ sau: Qu t định số 26/2005/QĐ-BGD&ĐT ngà 29 tháng 8 năm 2005

của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Kỷ niệm chƣơng

“Vì sự nghiệp giáo dục” và Qu t định số 27/2005/QĐ-BGD&ĐT ngà 29

26

tháng 8 năm 2005 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qu

ch xét tặng Kỷ niệm chƣơng “Vì sự nghiệp giáo dục”, Thông tƣ số 21/2008/TT-

BGDĐT ngày 22/4/2008, Thông tƣ số 12/2012/TT-BGDĐT ngày 03/4/2012,

Thông tƣ số 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31/12/2015, và hiện na là Thông tƣ

22/1018/TT-BGDĐT ngà 28/8/2018 hƣớng dẫn công tác thi đua, khen

thƣởng ngành giáo dục.

1.2.3. Nội dung pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng trong

lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Luật Thi đua, khen thƣởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017

của Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen

thƣởng, Thông tƣ 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục (tha th Thông tƣ

số 35/2015/TT-BGDĐT ngà 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục), Thông tƣ

số 08/2017/TT-BNV ngà 27/10/2017 của Bộ Nội vụ qu định chi ti t thi hành

một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngà 31 tháng 7 năm 2017 của

Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng

là những văn b n pháp luật hiện hành qu định những v n đề cơ b n về thi đua,

khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Trong đó, Thông tƣ 22/2018/TT-

BGDĐT hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục thuộc thẩm

qu ền Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: ngu ên tắc xét thi đua, khen

thƣởng; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn khen thƣởng; thẩm qu ền qu t

định; thời điểm nhận hồ sơ; qu trình xét khen thƣởng; Hội đồng thi đua, khen

thƣởng; trách nhiệm chi thƣởng [7].

Công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục đƣ c thực hiện theo qu

định tại Thông tƣ 22/2018/TT-BGDĐT và các qu định của Luật thi đua,

khen thƣởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngà 31 tháng 7 năm 2017 của

27

Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật thi đua, khen

thƣởng, Thông tƣ số 08/2017/TT-BNV ngà 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ

Nội vụ qu định chi ti t thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-

CP ngà 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ qu định chi ti t thi hành một

số điều của Luật thi đua, khen thƣởng [7].

1.2.3.1. Quy định về thi đua và các danh hiệu thi đua

Luật Thi đua, khen thƣởng qu định một số nội dung về thi đua và danh

hiệu thi đua nhƣ sau:

Thi đua là hoạt động có t ch c với sự tham gia tự ngu ện của cá

nhân, tập thể nhằm ph n đ u đạt đƣ c thành tích tốt nh t trong xâ

dựng và b o vệ T quốc (Kho n 1, Điều 3) [32].

Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khu n

khích mọi cá nhân, tập thể phát hu tru ền thống êu nƣớc, năng động,

sáng tạo vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣ c giao vì mục tiêu dân

giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (Điều 5) [32].

Ngu ên tắc thi đua gồm: Tự ngu ện, tự giác, công khai và đoàn k t,

h p tác và cùng phát triển (Kho n 1, Điều 6) và ph i b o đ m ngu ên

tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thƣởng (Kho n 3, Điều 6) [32].

Về hình th c và phạm vi thi đua:

Hình th c t ch c thi đua gồm: Thi đua thƣờng xu ên và thi đua theo

đ t (Kho n 1 Điều 15) [32].

Nghị định số 91/2017/NĐ-CP qu định:

Thi đua thƣờng xu ên là hình th c thi đua căn c vào ch c năng,

nhiệm vụ đƣ c giao của cá nhân, tập thể để t ch c phát động, nhằm

thực hiện tốt công việc hàng ngà , hàng tháng, hàng quý, hàng năm

của cơ quan, t ch c, đơn vị. Đối tƣ ng thi đua thƣờng xu ên là các

cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, t

28

ch c, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, t ch c, đơn vị có ch c năng,

nhiệm vụ, tính ch t công việc tƣơng đồng nhau [15, Điều 4].

Việc t ch c phong trào thi đua thƣờng xu ên ph i xác định rõ mục

đích, êu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và đƣ c triển khai thực hiện tại cơ

quan, t ch c, đơn vị hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động phong trào thi

đua, ký k t giao ƣớc thi đua. K t thúc năm công tác, thủ trƣởng cơ quan, t

ch c, đơn vị, trƣởng các cụm, khối thi đua ti n hành t ng k t và bình xét các

danh hiệu thi đua.

Thi đua theo đ t (chu ên đề) là hình th c thi đua nhằm thực hiện tốt

nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung đƣ c xác định trong

kho ng thời gian nh t định để ph n đ u hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, c p

bách của cơ quan, t ch c, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đ t khi đã xác

định rõ thời gian mục đích, êu cầu, chỉ tiêu, nội dung và gi i pháp.

Phạm vi thi đua gồm: Toàn quốc và Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phƣơng

và cơ sở (Kho n 2 Điều 15).

Đối tƣ ng thi đua: Theo qu định tại Điều 2 Nghị định số 91/2017/NĐ-

CP và Kho n 1, Điều 2 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT thì đối tƣ ng thi đua

trong ngành giáo dục bao gồm:

- Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

phục vụ ch c năng qu n lý nhà nƣớc của Bộ; các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc Bộ; các dự án và Nhà xu t b n Giáo dục Việt Nam;

- Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;

- Các cơ sở giáo dục mầm non, ph thông, thƣờng xu ên, trƣờng

chu ên biệt;

- Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo;

- Trƣờng trung c p sƣ phạm, trƣờng cao đẳng sƣ phạm, cơ sở giáo

dục đại học trực thuộc Ủ ban nhân dân c p tỉnh, thành phố trực

29

thuộc Trung ƣơng; cơ sở giáo dục đại học trực thuộc các Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ sở giáo dục đại học ngoài

công lập; cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- Các khoa, phòng, ban và các t ch c tƣơng đƣơng trực thuộc các

đơn vị qu định tại điểm a, điểm b, điểm đ Kho n 1 Điều 2 Thông

tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT;

- Cán bộ, công ch c, viên ch c, ngƣời lao động bao gồm c ngƣời

đang trong thời gian tập sự, h p đồng từ 01 năm trở lên trong các

cơ quan, đơn vị qu định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ

kho n 1 Điều 2 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT;

- Ngƣời học tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân [7].

Danh hiệu thi đua là hình th c ghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh cá nhân,

tập thể có thành tích trong phong trào thi đua (Kho n 3, Điều 3).

Theo qu định của Luật Thi đua, khen thƣởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-

CP, Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT thì các danh hiệu thi đua trong lĩnh vực

giáo dục, đào tạo gồm có:

- Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Chi n sĩ thi đua toàn quốc”;

“Chi n sĩ thi đua c p Bộ, tỉnh”; “Chi n sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên ti n”,

“Chi n sĩ tiên ti n”.

- Các danh hiệu thi đua đối với tập thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”;

“Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh”; “Tập

thể Lao động xu t sắc”; “Tập thể lao động tiên ti n”.

Căn c xét tặng danh hiệu thi đua:

Kho n 1, Điều 10, Luật TĐKT nêu rõ căn c xét tặng danh hiệu thi đua

gồm: Phong trào thi đua,đăng ký tham gia thi đua, thành tích thi đua và tiêu

chuẩn danh hiệu thi đua.

- Phong trào thi đua: N u không có phong trào thi đua đƣ c phát động

thì sẽ không có tập thể, cá nhân tham gia và sẽ không có điển hình tiên ti n

30

xu t hiện. Điều nà sẽ dẫn tới không có các danh hiệu thi đua.

- Đăng ký tham gia thi đua: Là một biện pháp triển khai thực hiện

phong trào thi đua đã đƣ c phát động. Tập thể, cá nhân ph i đăng ký tham gia

phong trào thi đua và ph n đ u, nỗ lực trong công tác nhằm đạt đƣ c thành

tích cao nh t trong phong trào thi đua và nhiệm vụ đƣ c giao. Không có tập

thể, cá nhân đăng ký tham gia phong trào thi đua đồng nghĩa với việc không

có phong trào thi đua. Do đó việc đăng ký tham gia thi đua và việc quan

trọng, khởi đầu cho một phong trào thi đua cụ thể.

- Thành tích thi đua: Là k t qu thi đua đạt đƣ c của cá nhân, tập thể

trong quá trình tham gia thi đua, k t qu đạt đƣ c trong phong trào thi đua

càng xu t sắc, hình th c khen thƣởng danh hiệu thi đua càng cao.

Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đƣ c qu định cụ thể từ Điều 21 đ n

Điều 31 Luật Thi đua, khen thƣởng, từ Điều 9 đ n Điều 12 Nghị định số

91/2017/NĐ-CP. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” đƣ c

qu định cụ thể tại Điều 5 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT.

Đối với danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p Bộ và Chi n sĩ thi đua c p cơ sở

áp dụng đối với cá nhân của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào

tạo, Đại học Quốc gia, Bộ Giáo dục và Đào tạo có qu định cụ thể về một số

thành tích đƣ c tính thay th tiêu chuẩn sáng ki n c p Bộ, c p cơ sở tại Điều

4 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT.

Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng có qu định một số êu cầu đối

với việc xét thi đua theo qu định tại Điều 4 Thông tƣ số 22/2018/TT-

BGDĐT nhƣ sau:

- Không áp đặt chỉ tiêu thi đua, b o đ m ngu ên tắc tự ngu ện tham

gia thi đua của tập thể, cá nhân theo qu định.

- Việc xét thi đua ph i căn c vào tiêu chuẩn, thành tích đạt đƣ c gắn

với minh ch ng, s n phẩm cụ thể, thi t thực của tập thể, cá nhân.

31

- Việc đánh giá, công nhận các danh hiệu thi đua và phạm vi nh

hƣởng của thành tích ph i phù h p với k t qu đánh giá, x p loại

công ch c, viên ch c, ngƣời lao động. Số lƣ ng công ch c, viên

ch c, ngƣời lao động đƣ c đề nghị xét công nhận danh hiệu “Chi n

sĩ thi đua cơ sở”, các hình th c khen thƣởng c p Bộ đ m b o không

quá 1/3 là cán bộ qu n lý [7].

1.2.3.2. Quy định về khen thưởng và các hình thức khen thưởng

Kho n 2, Điều 3 Luật Thi đua, khen thƣởng qu định: Khen thưởng

là việc ghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh công trạng và khu n khích bằng l i

ích vật ch t đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xâ dựng và b o vệ

T quốc [32].

Ngu ên tắc khen thƣởng đƣ c qu định tại Kho n 3 và Kho n 4,

Điều 6 Luật Thi đua, khen thƣởng, theo đó, khen thƣởng ph i tuân thủ các

ngu ên tắc sau:

- Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

- Một hình th c khen thƣởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tƣ ng;

không tặng thƣởng nhiều hình th c cho một thành tích đạt đƣ c;

- B o đ m thống nh t giữa tính ch t, hình th c và đối tƣ ng khen thƣởng;

- K t h p chặt chẽ động viên tinh thần với khu n khích bằng l i ích

vật ch t.

- B o đ m bình đẳng giới trong khen thƣởng.

Ngoài ra, Điều 3, Nghị định 91/2017/NĐ-CP c ng qu định rõ hơn các

ngu ên tắc khen thƣởng nhƣ sau:

- Hình th c khen thƣởng ph i phù h p với đối tƣ ng, ch c năng,

nhiệm vụ đƣ c giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt đƣ c.

- Khen thƣởng ph i căn c vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích

đạt đƣ c, không nh t thi t ph i có hình th c khen thƣởng m c th p

32

mới đƣ c khen thƣởng m c cao hơn. Chú trọng khen thƣởng tập thể

nhỏ và cá nhân là ngƣời trực ti p lao động, s n xu t, học tập, công

tác hoặc chi n đ u, phục vụ chi n đ u.

Không tặng thƣởng nhiều hình th c cho một thành tích đạt đƣ c.

Hình th c khen thƣởng theo đ t, chu ên đề không tính làm điều

kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thƣởng c p Nhà nƣớc.

Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa

chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen

thƣởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, qu n lý là nữ thời gian giữ ch c

vụ để xét khen thƣởng quá trình cống hi n đƣ c gi m 1/3 thời gian

so với qu định chung; trƣờng h p qu định tu i nghỉ hƣu cao hơn

thì thời gian giữ ch c vụ để xét khen thƣởng quá trình cống hi n

đƣ c thực hiện theo qu định chung [15].

Về đối tƣ ng khen thƣởng: Các đối tƣ ng khen thƣởng đƣ c qu định

hầu h t trong các hình th c khen thƣởng và loại hình khen thƣởng. Theo qu

định tại Luật Thi đua, khen thƣởng và kho n 2, Điều 2 Thông tƣ số 22/2018/TT-

BGDĐT thì đối tƣ ng khen thƣởng trong ngành giáo dục, đào tạo bao gồm:

- Đối tƣ ng qu định tại kho n 1 Điều 2, Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT;

- Công dân Việt Nam học tập ở nƣớc ngoài, cán bộ làm công tác qu n

lý giáo dục ở nƣớc ngoài;

- T ch c, cá nhân trong và ngoài nƣớc có nhiều đóng góp, hỗ tr cho

sự phát triển ngành Giáo dục.

Căn c để xét khen thƣởng: Theo qu định tại kho n 2 Điều 10 Luật

Thi đua, khen thƣởng, căn c để xét khen thƣởng bao gồm: Tiêu chuẩn khen

thƣởng; phạm vi, m c độ nh hƣởng của thành tích; trách nhiệm và hoàn c nh

cụ thể lập đƣ c thành tích.

- Tiêu chuẩn khen thƣởng là những qu định để xét tặng cho từng thành

tích, hình th c và m c hạng khen thƣởng. Thành tích xu t sắc, công lao đóng

33

góp to lớn thì hình th c, m c khen thƣởng cao và ngƣ c lại.

- Phạm vi, m c độ đạt đƣ c của thành tích là k t qu đạt đƣ c trong

phong trào thi đua, m c độ công lao đóng góp, cống hi n cho sự nghiệp chung

của đ t nƣớc, của bộ, ngành, đoàn thể Trung ƣơng hoặc của địa phƣơng.

- Trách nhiệm và hoàn c nh cụ thể lập đƣ c thành tích: là một trong

những căn c để đánh giá phạm vi m c độ của thành tích đã đạt đƣ c.

Các loại hình khen thƣởng: Theo qu định tại Điều 13, Nghị định số

91/2017/NĐ-CP, các loại hình khen thƣởng bao gồm: Khen thƣởng theo công

trạng và thành tích đạt đƣ c; khen thƣởng theo đ t (hoặc chu ên đề); Khen

thƣởng đột xu t; Khen thƣởng quá trình cống hi n; Khen thƣởng theo niên

hạn; Khen thƣởng đối ngoại.

Về các hình th c khen thƣởng: Theo qu định tại Điều 8 Luật Thi đua –

khen thƣởng, có 7 hình th c khen thƣởng bao gồm: Huân chƣơng; Hu

chƣơng; Danh hiệu vinh dự nhà nƣớc; “Gi i thƣởng Hồ Chí Minh”, “Gi i

thƣởng nhà nƣớc”; Kỷ niệm chƣơng, Hu hiệu; Bằng khen; Gi khen.

Tiêu chuẩn khen thƣởng cho từng hình th c, loại hình khen thƣởng

đƣ c qu định cụ thể từ Điều 32 đ n Điều 76 Luật Thi đua, khen thƣởng; từ

Điều 14 đ n Điều 42 Nghị định 91/2017/NĐ-CP; Điều 6, Điều 7 Thông tƣ

số 22/2018/TT-BGDĐT. Riêng tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”,

“Nhà giáo ƣu tú” đƣ c qu định tại Điều 8 đ n Điều 10 Nghị định số

27/2015/NĐ-CP.

1.2.3.3. Quy định về thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng

Thẩm qu ền qu t định khen thƣởng đƣ c qu định từ Điều 77 đ n

Điều 80 Luật Thi đua, khen thƣởng, Điều 43 Nghị định 91/2017/NĐ-CP và

Điều 8 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, thẩm qu ền qu t định

khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo bao gồm:

- Chủ tịch nƣớc qu t định tặng huân chƣơng, hu chƣơng, “Gi i

34

thƣởng Hồ Chí Minh”, “Gi i thƣởng nhà nƣớc”, danh hiệu vinh dự nhà nƣớc.

- Chính phủ qu t định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

- Thủ tƣớng Chính phủ qu t định tặng danh hiệu “Chi n sỹ thi đua

toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ”.

- Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối

cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nƣớc,

Chánh Văn phòng Trung ƣơng Đ ng, Trƣởng các Ban của Đ ng và tƣơng

đƣơng ở trung ƣơng, T ng Kiểm toán nhà nƣớc, lãnh đạo cơ quan trung ƣơng

của Mặt trận T quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủ ban nhân dân

c p tỉnh qu t định tặng bằng khen, cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động

xu t sắc”, “Đơn vị qu t thắng”, Chi n sĩ thi đua c p bộ, ngành, tỉnh, đoàn

thể trung ƣơng.

- Thủ trƣởng cơ quan, t ch c thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trƣởng cơ quan chu ên môn và tƣơng đƣơng

thuộc Ủ ban nhân dân c p tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân c p hu ện qu t

định tặng danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên ti n”, “Chi n sĩ

tiên ti n”, “Tập thể lao động tiên ti n”, “Đơn vị tiên ti n” và gi khen.

- Riêng 1 thẩm qu ền qu t định danh hiệu thi đua và hình th c khen

thƣởng của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c qu định tại kho n 1,

Điều 8 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo có thẩm qu ền nhƣ sau:

+ Đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia: Bộ

trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận danh hiệu thi đua thuộc thẩm

qu ền; qu t định tặng Bằng khen của Bộ trƣởng; tặng Kỷ niệm chƣơng cho

các cá nhân; trình c p có thẩm qu ền xét, khen thƣởng c p nhà nƣớc theo qu

định; ủ qu ền Giám đốc Đại học Quốc gia, Giám đốc Đại học vùng, T ng

Giám đốc Nhà xu t b n Giáo dục Việt Nam công nhận danh hiệu “Tập thể lao

35

động xu t sắc” cho tập thể thuộc thẩm qu ền qu n lý;

+ Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, ph thông, thƣờng xu ên,

trƣờng chu ên biệt; trƣờng thuộc tỉnh, trƣờng thuộc Bộ; cơ sở giáo dục đại

học ngoài công lập; cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo: Bộ trƣởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo qu t định tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tập thể

có thành tích tiêu biểu xu t sắc, dẫn đầu khối, cụm thi đua; tặng Bằng khen của

Bộ trƣởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xu t sắc trong việc thực hiện

phong trào thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, lập đƣ c thành tích

xu t sắc, đột xu t; tặng Kỷ niệm chƣơng cho các cá nhân; hiệp khen thƣởng

cho tập thể, cá nhân theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng.

- Ngoài ra, kho n 2, Điều 8 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT c ng qu

định thẩm qu ền của thủ trƣởng đơn vị có tƣ cách pháp nhân thuộc, trực

thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học vùng, Đại học Quốc gia, Nhà xu t b n

Giáo dục Việt Nam nhƣ sau:

+ Công nhận danh hiệu “Lao động tiên ti n”, “Chi n sĩ thi đua cơ sở”,

“Tập thể lao động tiên ti n” và tặng Gi khen cho tập thể, cá nhân thuộc

thẩm qu ền qu n lý;

+ Trình Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, qu t định tặng “Cờ thi

đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Tập thể lao động xu t sắc”, “Chi n sĩ thi

đua c p Bộ”, Bằng khen của Bộ trƣởng, Kỷ niệm chƣơng; trình c p có thẩm

qu ền xét, khen thƣởng c p nhà nƣớc theo qu định.

Thẩm qu ền trao tặng đƣ c qu định tại Điều 81 Luật Thi đua, khen

thƣởng, cụ thể nhƣ sau:

- Ngƣời có thẩm qu ền qu t định tặng hình th c khen thƣởng nào thì

trực ti p trao tặng hoặc ủ qu ền trao tặng hình th c khen thƣởng đó.

- Đại s hoặc ngƣời đ ng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nƣớc Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nƣớc ngoài đƣ c uỷ qu ền trao tặng các hình th c

36

khen thƣởng của Nhà nƣớc Việt Nam cho tập thể, cá nhân ở nƣớc sở tại.

Về Tu n trình khen thƣởng, kho n 1 Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-

CP qu định: C p nào qu n lý về t ch c, cán bộ, công ch c, viên ch c, ngƣời

lao động và quỹ lƣơng thì c p đó có trách nhiệm khen thƣởng hoặc trình c p

trên khen thƣởng đối với các đối tƣ ng thuộc phạm vi qu n lý. Ngoài ra, từ

kho n 2 đ n kho n 6 Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP c ng có một số

qu định riêng đối với một số đối tƣ ng cụ thể khác.

Bên cạnh đó, kho n 3 và kho n 4 Điều 8 Thông tƣ số 22/2018/TT-

BGDĐT c ng có một số qu định riêng về tu n trình khen thƣởng nhƣ sau:

+ Ngƣời đ ng đầu Ủ ban nhân dân c p tỉnh, Bộ đề nghị Bộ trƣởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo xét, qu t định khen thƣởng cho tập thể, cá nhân của các

trƣờng thuộc tỉnh, Bộ qu n lý.

+ Cục trƣởng Cục H p tác quốc t phối h p với Vụ trƣởng Vụ Thi đua -

Khen thƣởng trình Bộ trƣởng xét, qu t định khen thƣởng đối với công dân

Việt Nam học tập ở nƣớc ngoài, tập thể, cá nhân ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài

và tập thể, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài có thành tích tiêu biểu xu t sắc đóng góp

cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo sau khi đã xin ý ki n của Bộ Công an, Bộ

Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Về thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thƣởng đƣ c qu định cụ thể tại Điều 83

Luật Thi đua, khen thƣởng và từ Điều 83 Luật Thi đua khen thƣởng. Chính phủ

c ng qu định về thủ tục, hồ sơ xét tặng một số danh hiệu thi đua và hình th c

khen thƣởng từ Điều 49 đ n Điều 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, theo đó thì:

- Danh hiệu “Chi n sĩ thi đua toàn quốc”: Ban Thi đua - Khen thƣởng

Trung ƣơng thẩm định hồ sơ, báo cáo Thƣờng trực Hội đồng thi đua, khen

thƣởng trung ƣơng và l ý ki n các cơ quan liên quan theo qu định, căn c

điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, qu t định.

Hồ sơ trình Thủ tƣớng Chính phủ có 02 bộ (b n chính), gồm: Tờ trình

37

của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Báo cáo thành tích của cá nhân

đề nghị tặng danh hiệu “Chi n sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của c p trình

Thủ tƣớng Chính phủ; Biên b n họp và k t qu bỏ phi u kín của Hội đồng thi

đua, khen thƣởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Ch ng nhận của

cơ quan có thẩm qu ền về hiệu qu áp dụng và phạm vi nh hƣởng của sáng

ki n, đề tài nghiên c u khoa học hoặc sự mƣu trí, sáng tạo trong chi n đ u,

phục vụ chi n đ u.

Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính

phủ 01 bộ (b n chính), gồm: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung

ƣơng (kèm theo danh sách) và toàn bộ hồ sơ có liên quan.

- Danh hiệu Chi n sĩ thi đua các c p và danh hiệu thi đua khác: Các

danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng,

“Chi n sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên ti n”, “Chi n sĩ tiên ti n”, “Tập thể

lao động xu t sắc”, “Đơn vị qu t thắng”, “Tập thể lao động tiên ti n”, “Đơn

vị tiên ti n” đƣ c xét tặng hàng năm.

Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua có 01 bộ (b n chính), gồm: Văn

b n đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua; Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;

Biên b n họp bình xét thi đua; Ch ng nhận của cơ quan có thẩm qu ền đối với

sáng ki n, đề tài nghiên c u khoa học hoặc sự mƣu trí, sáng tạo trong chi n

đ u, phục vụ chi n đ u trong trƣờng h p đề nghị danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ

sở”, Chi n sĩ thi đua c p bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng.

- “Cờ thi đua của Chính phủ”: Đƣ c xét tặng hàng năm. Ban Thi đua -

Khen thƣởng Trung ƣơng thẩm định thủ tục, hồ sơ, thành tích trình Thủ tƣớng

Chính phủ. Chính phủ ủ qu ền cho Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, qu t

định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Hồ sơ đề nghị Thủ tƣớng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có

02 bộ (b n chính), gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung

38

ƣơng; Báo cáo thành tích của tập thể đƣ c đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính

phủ” có xác nhận của c p trình Thủ tƣớng Chính phủ; Biên b n và k t qu bỏ

phi u kín của Hội đồng thi đua, khen thƣởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể

trung ƣơng. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng

Chính phủ có 01 bộ (b n chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen

thƣởng Trung ƣơng (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan qu định.

- Huân chƣơng các loại: Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng thẩm

định hồ sơ, trình Thủ tƣớng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nƣớc qu t định. Việc

xét tặng ''Huân chƣơng Sao vàng'', "Huân chƣơng Hồ Chí Minh" thực hiện theo

thông báo ý ki n của Bộ Chính trị về xét tặng thƣởng Huân chƣơng bậc cao.

Hồ sơ đề nghị tặng Huân chƣơng các loại, mỗi loại 03 bộ (b n chính),

gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Báo cáo thành

tích của các trƣờng h p đề nghị khen thƣởng có xác nhận của c p trình Thủ

tƣớng Chính phủ; Biên b n họp xét khen thƣởng của Hội đồng thi đua, khen

thƣởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Trƣờng h p cá nhân, tập

thể đƣ c đề nghị khen thƣởng do có phát minh, sáng ch , sáng ki n ph i có

xác nhận của cơ quan qu n lý có thẩm qu ền. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen

thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ gồm 02 bộ (b n chính), gồm

có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng (kèm theo danh

sách) và hồ sơ có liên quan qu định.

- Hồ sơ xét tặng “Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ: Hồ sơ đề nghị

tặng “Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ” gồm 02 bộ (b n chính), gồm

có: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; Báo cáo thành tích

của các trƣờng h p đề nghị khen thƣởng có xác nhận của c p trình Thủ tƣớng

Chính phủ; Biên b n họp xét khen thƣởng của Hội đồng thi đua, khen thƣởng

bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng.. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thƣởng

Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ gồm 01 bộ (b n chính), gồm có: Tờ

trình của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ

39

(kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan qu định.

- Thủ tục, hồ sơ đơn gi n: Các trƣờng h p xét khen thƣởng theo thủ tục

đơn gi n đƣ c thực hiện theo qu định tại Điều 85 của Luật thi đua, khen thƣởng.

Bộ trƣởng, Thủ trƣởng ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng xét và đề nghị khen

thƣởng nga sau khi cá nhân, tập thể lập đƣ c thành tích xu t sắc, đột xu t.

Hồ sơ đề nghị khen thƣởng theo thủ tục đơn gi n gồm 03 bộ (b n

chính), gồm có: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng; B n

tóm tắt thành tích của cơ quan, t ch c, đơn vị qu n lý trực ti p, trong đó ghi rõ

hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thƣởng theo thủ tục đơn

gi n. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính

phủ gồm 02 bộ (b n chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thƣởng

Trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ và hồ sơ có liên quan qu định.

- Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ƣu

tú đƣ c qu định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP của

Chính phủ, cụ thể là:

+ Trình tự xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ƣu tú”

bao gồm: Giới thiệu và l phi u tín nhiệm, t ch c thẩm định hồ sơ và thăm

dò dƣ luận, Họp Hội đồng và hoàn thiện hồ sơ.

+ Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân gồm: B n khai thành tích đề nghị

xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ƣu tú” theo Mẫu số 01

tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP; Các tài liệu

ch ng minh thành tích cống hi n trong hoạt động chu ên môn, nghiên c u

khoa học và những đóng góp đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo gồm b n

sao: Gi ch ng nhận của cơ quan qu n lý có thẩm qu ền đối với sáng ki n;

biên b n nghiệm thu đề tài nghiên c u khoa học; trang bìa giáo trình có ghi

tên tác gi và nhà xu t b n; bằng ch ng nhận các danh hiệu thi đua, hình th c

khen thƣởng có liên quan đ n tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân

dân”, “Nhà giáo Ƣu tú”; danh mục bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa

40

học chu ên ngành trong nƣớc hoặc quốc t .

Hội đồng c p dƣới g i Hội đồng c p trên 01 bộ hồ sơ, gồm: Tờ trình

của Chủ tịch Hội đồng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị

định số 27/2015/NĐ-CP; Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo

Nhân dân”, “Nhà giáo Ƣu tú” theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm

theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP; Báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân theo

Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP;

Biên b n họp Hội đồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị

định số 27/2015/NĐ-CP và hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân qu định tại

Kho n 1 Điều 16 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP.

Hội đồng c p Nhà nƣớc g i 03 bộ hồ sơ để Ban Thi đua - Khen thƣởng

Trung ƣơng thẩm định trƣớc khi trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét để trình

Chủ tịch nƣớc qu t định, gồm: Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng c p Nhà

nƣớc kèm theo Danh sách đề nghị xét tặng; Tóm tắt thành tích cá nhân có xác

nhận của Chủ tịch Hội đồng c p Nhà nƣớc; Biên b n và k t qu bỏ phi u kín

của Hội đồng c p Nhà nƣớc.

Về Hiệp khen thƣởng: Đƣ c qu định tại Điều 47 Nghị định số

91/2017/NĐ-CP, theo đó, việc l ý ki n hiệp khen thƣởng các danh hiệu thi

đua, hình th c khen thƣởng c p Nhà nƣớc và l ý ki n của các cơ quan có

liên quan do Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng thực hiện theo qu định.

Cơ quan, t ch c, đơn vị và ngƣời đ ng đầu cơ quan, t ch c, đơn vị

trung ƣơng đóng trên địa bàn địa phƣơng thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung

ƣơng qu n lý, ph i l ý ki n hiệp của Ủ ban nhân dân c p tỉnh những nội

dung: Việc ch p hành chủ trƣơng của Đ ng, chính sách, pháp luật của Nhà

nƣớc và và k t qu hoạt động của t ch c đ ng, đoàn thể (n u t ch c đ ng,

đoàn thể sinh hoạt tại địa phƣơng); Thực hiện ch độ b o hiểm cho công nhân,

ngƣời lao động; đ m b o môi trƣờng trong quá trình s n xu t, kinh doanh và an

41

toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị s n xu t kinh doanh).

Cơ quan, t ch c, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng

qu n lý khi trình các hình th c khen thƣởng c p nhà nƣớc ph i l ý ki n hiệp

của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ƣơng có ch c năng qu n lý ngành, lĩnh vực:

Đối tƣ ng đề nghị khen thƣởng: Cơ quan, t ch c trực thuộc trực ti p

Ủ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và cá nhân là c p

trƣởng của đơn vị cùng c p;

Hình th c khen thƣởng ph i l ý ki n hiệp : ''Bằng khen của Thủ

tƣớng Chính phủ'', Huân chƣơng các loại, danh hiệu “Chi n sĩ thi đua toàn

quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh hiệu ''Anh hùng Lực lƣ ng v

trang nhân dân''.

Khen thƣởng đối ngoại ph i l ý ki n của Ban Đối ngoại Trung ƣơng,

Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.

Khi có văn b n xin ý ki n của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng

trong thời hạn 20 ngà làm việc, kể từ ngà nhận đƣ c văn b n đề nghị (tính

theo d u bƣu điện), cơ quan đƣ c xin ý ki n có trách nhiệm tr lời bằng văn b n.

Sau 20 ngà làm việc, n u không có ý ki n tr lời, Ban Thi đua - Khen thƣởng

Trung ƣơng ti n hành các thủ tục trình khen thƣởng; Thủ trƣởng cơ quan đƣ c

xin ý ki n hiệp chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung đƣ c xin ý ki n.

Về thời điểm nhận hồ sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo k t

qu khen thƣởng, đƣ c qu định tại Điều 48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

Theo đó, ngoài qu định chung thì còn có qu định riêng cho hệ thống giáo

dục đào tạo (trình trƣớc ngà 15 tháng 10 hàng năm).

Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng có qu định về thời điểm nhận hồ sơ tại

Điều 9 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, hồ sơ đề nghị công nhận

danh hiệu thi đua, hình th c khen thƣởng c p Bộ g i về Bộ Giáo dục và Đào

tạo trƣớc ngà 30 tháng 8 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học

42

(trƣớc ngà 30 tháng 01 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công

tác; Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình th c khen thƣởng c p

Nhà nƣớc g i về Bộ Giáo dục và Đào tạo trƣớc ngà 15 tháng 10 hàng năm

đối với đơn vị xét thi đua theo năm học và trƣớc ngà 28 tháng 02 hàng năm

đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác; Hồ sơ đề nghị khen thƣởng đột

xu t: nga sau khi tập thể, cá nhân lập đƣ c thành tích, ngƣời đ ng đầu đơn

vị có trách nhiệm trình Bộ trƣởng xét, qu t định khen thƣởng hoặc để Bộ

trƣởng trình c p có thẩm qu ền xét, qu t định khen thƣởng; Hồ sơ đề nghị

xét Kỷ niệm chƣơng: Tờ trình, kèm theo danh sách và tóm tắt thành tích cá

nhân, g i về Bộ Giáo dục và Đào tạo trƣớc ngà 15 tháng 5 hàng năm. Riêng

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ƣu tú” đƣ c xét tặng ba năm một

lần và công bố vào dịp kỷ niệm ngà Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.

Về tiền thƣởng và ch độ ƣu đãi: Tiền thƣởng cho các danh hiệu thi đua

và hình th c khen thƣởng đƣ c thực hiện theo qu định từ Điều 68 đ n Điều

75 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Theo đó, mỗi danh hiệu thi đua và hình

th c khen thƣởng đều có một m c thƣởng riêng đƣ c tính trên cơ sở m c

lƣơng cơ sở do Chính phủ qu định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành

qu t định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc

hoặc qu t định khen thƣởng. Ngoài ra, cá nhân đƣ c tặng danh hiệu Chi n sĩ

thi đua c p bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng, danh hiệu “Chi n sĩ thi

đua toàn quốc”, đƣ c tặng Huân chƣơng, danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc, ''Gi i

thƣởng Hồ Chí Minh'', ''Gi i thƣởng Nhà nƣớc'', đƣ c xét ƣu tiên xét nâng bậc

lƣơng sớm trƣớc thời hạn, ƣu tiên c đi nghiên c u, học tập, công tác, bồi

dƣỡng nâng cao trình độ chu ên môn, nghiệp vụ ở trong nƣớc và nƣớc ngoài

theo qu định của pháp luật.

Bộ Giáo dục và Đào tạo có qu định riêng về trách nhiệm chi thƣởng

tại Điều 13 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào

43

tạo chịu trách nhiệm chi tiền thƣởng đối với tập thể, cá nhân thuộc, trực thuộc

Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c khen thƣởng c p nhà nƣớc; Tập thể, cá nhân

hƣởng quỹ lƣơng tại Cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c Bộ trƣởng công

nhận danh hiệu thi đua và khen thƣởng; Tập thể, cá nhân đƣ c Bộ trƣởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo khen thƣởng khi lập đƣ c thành tích xu t sắc đột xu t và

44

trƣờng h p khác do Bộ trƣởng xem xét, qu t định.

Kết luận chương 1

Nhƣ vậ , Chƣơng 1 của Luận văn đã làm sáng tỏ những nét cơ b n nh t

về thi đua, khen thƣởng và pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực

giáo dục, đào tạo. Cùng với việc khái quát quá trình phát triển pháp luật về thi

đua, khen thƣởng Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo với hai giai đoạn

từ trƣớc và sau khi có Luật Thi đua, khen thƣởng, trong chƣơng c ng đã có

những đánh giá về thực trạng pháp luật thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực

giáo dục, đào tạo hiện hành trên phƣơng diện chung và đối với từng nhóm

qu định cụ thể.

Có thể nói những nội dung thể hiện trong chƣơng 1 đã xác lập cơ sở lý

luận vững chắc để làm bƣớc đệm cho việc thể hiện những nội dung thực tiễn

thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

45

tại chƣơng 2.

Chương 2

T NH H NH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA,

KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

TR N ĐỊA ÀN TỈNH NGHỆ AN

2.1. Khái quát về t nh h nh, đ c điểm ngành giáo dục và đào tạo

Nghệ An

Ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An có qu mô khá lớn so với các tỉnh,

thành trong c nƣớc. Hiện na , toàn tỉnh có 552 trƣờng mầm non, 537 trƣờng

tiểu học, 407 trƣờng THCS và 89 trƣờng THPT với có 24.652 nhóm/lớp với

759.954 học sinh từ bậc học mầm non đ n ph thông (30.723 cháu nhà trẻ,

188.284 học sinh mẫu giáo, 261.708 học sinh tiểu học, 178.684 học sinh trung

học cơ sở, 90.001 học sinh trung học ph thông và 4.383 học sinh b túc văn

hóa trung học ph thông). T ng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành là

51.659 ngƣời, trong đó có 41.612 giáo viên. 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo.

Trong những năm vừa qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về điều

kiện tự nhiên c ng nhƣ về cơ sở vật ch t, Nghệ An luôn là đơn vị trong tốp

dẫn đầu c nƣớc về ch t lƣ ng giáo dục, đào tạo m i nhọn. Năm học 2018-

2019 vừa qua, Nghệ An có 90/102 học sinh dự thi đạt gi i HSG quốc gia, x p

th 2 toàn quốc; có 4 học sinh đạt gi i quốc t , khu vực quốc t (01 Hu

chƣơng Bạc Ol mpic Toán học quốc t , 01 Hu chƣơng Đồng Ol mpic Sinh

học quốc t , 01 Hu chƣơng Bạc Ol mpic Tin học Châu Á và 01 Hu chƣơng

Đồng Ol mpic Vật lý Châu Âu) và 01 học sinh đạt gi i Nh t Cuộc thi Đƣờng

lên đỉnh Ol mpia năm th 19; Tham gia và giành k t qu cao các cuộc thi

phát triển năng lực, kỹ năng mềm: kỳ thi Toán học Hà Nội mở rộng gi i Toán

bằng ti ng Anh năm 2019, có 4 Hu chƣơng Vàng, 2 Hu chƣơng Bạc; THCS

46

có 5 Hu chƣơng Bạc, 1 Hu chƣơng Đồng; thi đồng đội, c 2 đội THPT và

THCS đều đạt Hu chƣơng Đồng; Cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cƣời

ngà mai”, đoàn Nghệ An đạt 01 gi i nh t, 01 gi i nhì, 04 gi i ba và 64 gi i

khu n khích; Cuộc thi KHKT c p Quốc gia học sinh trung học năm học

2018- 2019, Có 01 gi i nh t, 01 gi i nhì, 04 gi i tƣ, Nghệ An x p th 6/34

đơn vị Khu vực phía Bắc.

2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh

vực giáo dục, đào tạo trên địa àn tỉnh Nghệ An

Pháp luật về thi đua, khen thƣởng hiện hành nƣớc ta là k t qu của quá

trình hình thành và phát triển lâu dài từ năm 1945 đ n na . Luật Thi đua, khen

thƣởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngà 31/7/2017 của Chính phủ qu

định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thƣởng, Thông tƣ

22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hƣớng dẫn

công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục (tha th Thông tƣ số

35/2015/TT-BGDĐT ngà 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng ngành Giáo dục), Thông

tƣ số 08/2017/TT-BNV ngà 27/10/2017 của Bộ Nội vụ qu định chi ti t thi

hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của

Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật thi đua, khen

thƣởng đã tạo đƣ c cơ sở pháp lý quan trọng để nhà nƣớc qu n lý thi đua,

khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bằng pháp luật. Đối với ngành

giáo dục và đào tạo Nghệ An, trong những năm qua, toàn ngành đã t ch c

nhiều phong trào thi đua sôi n i, thi t thực, bám sát vào nhiệm vụ chính trị

trọng tâm của Đ ng và Nhà nƣớc. Đƣ c sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Thi

đua – Khen thƣởng Trung ƣơng, Tỉnh ủ , Ủ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã

lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen thƣởng đáp ng đƣ c êu cầu nhiệm

vụ chính trị của tỉnh đặt ra, đ m b o đúng pháp luật hiện hành và có tác dụng

47

tích cực, lan tỏa.

2.2.1. Kết qu thực hiện các qu định của pháp luật về thi đua trong

lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Trong lời kêu gọi Thi đua ái quốc (ngà 11/6/1948) Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã nh n mạnh “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện

pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Thi đua, khen thưởng phải được

tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”. Thật vậ , công tác thi đua -

khen thƣởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng là động lực thúc đẩ kinh t

- xã hội phát triển, là biện pháp để ngƣời qu n lý thực hiện nhiệm vụ trọng

tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khu n khích, động viên mọi

ngƣời hăng hái lập thành tích trong lao động, s n xu t và công tác.

Ngà 31/10/2015, Ủ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban hành Qu t

định số 64/2015/QĐ-UBND ban hành qu ch về công tác thi đua, khen

thƣởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đâ là văn b n quan trọng để điều chỉnh

công tác thi đua, khen thƣởng của c tỉnh Nghệ An nói riêng và của ngành

giáo dục Nghệ An nói riêng. Trong những năm qua, căn c vào các qu định

của pháp luật về thi đua, khen thƣởng, tỉnh Nghệ An đã t ch c nhiều phong

trào thi đua sôi n i, thi t thực, bám sát vào nhiệm vụ chính trị trọng tâm của

Đ ng và Nhà nƣớc. Đƣ c sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Thi đua – Khen

thƣởng Trung ƣơng, Tỉnh ủ , Ủ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã lãnh đạo, chỉ

đạo công tác thi đua, khen thƣởng đáp ng đƣ c êu cầu nhiệm vụ chính trị của

tỉnh đặt ra, đ m b o đúng pháp luật hiện hành và có tác dụng tích cực, lan tỏa.

Thực hiện quán triệt những qu định của Luật Thi đua, khen thƣởng và

các văn b n hƣớng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong

những năm vừa qua, nhận th c về vị trí, vai trò của công tác thi đua khen

thƣởng đã có sự chu ển bi n tích cực c diện rộng và chiều sâu đối với c p uỷ

Đ ng, Ban Giám đốc, cán bộ, giáo viên, học sinh trong toàn ngành. Mọi ngƣời

48

đã hƣởng ng và tham gia tích cực các phong trào thi đua do Ngành phát động.

Nội dung phát động thi đua trong các nhà trƣờng và cơ sở giáo dục gắn

liền với nhiệm vụ chính trị dạ và học, đƣ c xâ dựng, phát động theo từng

chủ đề năm học, từng đ t thi đua hƣớng tới chào mừng các ngà lễ lớn của

dân tộc, các sự kiện lịch s của đ t nƣớc, của ngành diễn ra trong năm. Tiêu

biểu là phong trào thi đua '"Dạ tốt, học tốt"; thi đua thực hiện tốt cuộc vận

động "Hai không"; Cuộc vận động "Học tập và làm theo t m gƣơng đạo đ c

Hồ Chí Minh"; cuộc vận động "Dân chủ- Kỷ cƣơng- Tình thƣơng- Trách

nhiệm", cuộc vận động "Mỗi thầ , cô giáo là t m gƣơng đạo đ c, tự học và

sáng tạo"; thi đua xâ dựng môi trƣờng giáo dục xanh, sạch, đẹp và không có

tệ nạn xã hội...; và gần đâ nh t là phong trào thi đua "Đ i mới, sáng tạo

trong dạ và học".

- Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” là phong trào thi đua mang tính

đặc thù của ngành, là nhiệm vụ trọng tâm, là động lực quan trọng để nâng cao

ch t lƣ ng giáo dục toàn diện, phong trào đƣ c du trì và thực hiện có hiệu

qu . Với tinh thần đ i mới căn b n toàn diện giáo dục và đào tạo, ngành đã nỗ

lực thi đua làm theo lời Bác “Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua

dạy tốt, học tốt”; các phong trào đã phát triển theo chiều sâu và trở thành hoạt

động thi t thực, thƣờng xu ên trong ngành. Phong trào thi đua “Dạ tốt – Học

tốt” là phong trào thi đua lớn, trọng tâm trong ngành giáo dục đã xu t hiện

nhiều t m gƣơng nhà giáo tiêu biểu, đi đầu trong đ i mới phƣơng pháp dạ

học, thi, kiểm tra, đánh giá, chu ển đ i cách dạ chủ u là tru ền thụ ki n

th c sang dạ học để phát triển năng lực, phẩm ch t của ngƣời học. Công

đoàn giáo dục các c p đã phối h p chặt chẽ với chính qu ền đồng c p t ch c

nhiều hình th c thi đua: ti p tục đ i mới phƣơng pháp dạ và học, hội thi giáo

viên giỏi các c p, s dụng hiệu qu các thi t bị đồ dùng dạ học; đẩ mạnh

ng dụng CNTT; vận động phong trào vi t và áp dụng sáng ki n kinh

49

nghiệm, nghiên c u đề tài khoa học. Việc bình chọn, công nhận các danh hiệu

thi đua, đánh giá thi đua tập thể, cá nhân đã đi vào thực ch t, sát thực t ,

phong trào thi đua đã có s c thu t phục đƣ c đông đ o Nhà giáo và ngƣời

lao động tích cực hƣởng ng tạo động lực nâng cao ch t lƣ ng giáo dục, đào

tạo. Thông qua các phong trào thi đua đã vận động đƣ c nhà giáo và lao động

trong ngành tích cực, tự giác lao động, xâ dựng chuẩn mực phong cách đạo

đ c nhà giáo. Công tác giáo dục toàn diện đƣ c đẩ mạnh: Coi trọng giáo dục

lý tƣởng, đạo đ c, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; thực hiện

nhiều biện pháp phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã

hội, ngăn chặn bạo lực học đƣờng, phòng chống HIV/AIDS; đẩ mạnh các

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; thực hiện tốt nội dung giáo dục quốc

phòng, giáo dục an toàn giao thông, ph bi n giáo dục pháp luật, giáo dục

tru ền thống lịch s , văn hóa. Việc học tập, rèn lu ện của học sinh, sinh viên

đã có chu ển bi n tích cực.

- Phong trào thi đua ”Đ i mới sáng tạo trong dạ và học”: Ngành giáo

dục và đào tạo Nghệ An đã triển khai các phong trào thi đua theo chủ đề:

“Đổi mới sáng tạo trong dạy và học” theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào

tạo với những tiêu chí cụ thể. K t qu năm học 2017-2018 và năm học 2018-

2019 có 3856 s n phẩm đ i mới sáng tạo, trong đó cá nhân 2120 gi i pháp,

nhóm “Nhà giáo cùng nhau phát triển” 1736 gi i pháp. Đâ là một trong

những nội dung góp phần thúc đẩ các phong trào thi đua, các cuộc vận động.

Thông qua các nội dung “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học” các phong trào

thi đua đƣ c thực hiện một cách thi t thực, gắn với nhu cầu, êu cầu, đặc

điểm và điều kiện của mỗi nhà trƣờng, tránh hình th c, thi u thực tiễn.

- Phong trào thi đua xâ dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích

cực" đã đƣ c các trƣờng học triển khai, thực hiện tốt. Cơ sở vật ch t các nhà

trƣờng không ngừng đƣ c hoàn thiện, c nh quan các nhà trƣờng xanh, sạch,

50

đẹp. Các nhà trƣờng đã quan tâm đ n việc giáo dục kỹ năng sống cho các em,

rèn lu ện kỹ năng ng x văn hoá, chung sống thân thiện, phòng ngừa bạo

lực và các tệ nạn xã hội. Phong trào thi đua ngà càng đi vào chiều sâu và đạt

đƣ c những hiệu qu tốt đẹp. Đ n na đã có 201 di tích lịch s c p quốc gia

và di tích lịch s c p tỉnh đƣ c các nhà trƣờng chăm sóc thƣờng xu ên. Các

nghĩa trang liệt sỹ, bia tƣởng niệm, các đền thờ gắn với lịch s tại địa phƣơng

đều đƣ c các trƣờng học nhận chăm sóc chu đáo.

- Ti p tục đẩ mạnh, nâng cao ch t lƣ ng phong trào thi đua “Giỏi việc

trường, đảm việc nhà”, lồng ghép với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập,

lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” theo 5 tiêu chí đánh giá

chuẩn mực ngƣời phụ nữ ngành giáo dục. Năm học 2018-2019 có 90% nữ cán

bộ, nhà giáo, ngƣời lao động đạt danh hiệu đua “Giỏi việc trƣờng, đ m việc

nhà” c p cơ sở.

- Phong trào thi đua lao động sáng tạo: Phong trào làm đồ dùng dạ

học, nghiên c u khoa học đƣ c đông đ o cán bộ giáo viên tham gia. Đặc biệt

là phong trào đ i mới phƣơng pháp dạ học, soạn bài bằng giáo án điện t và

s dụng có hiệu qu các thi t bị dạ học, ngành giáo dục Nghệ An đƣ c Bộ

đánh giá r t cao về phong trào ng dụng công nghệ thông tin vào đ i mới

phƣơng pháp dạ học ở các c p học trong tỉnh. Phối h p với Sở t ch c kỳ

kiểm tra bồi dƣỡng thƣờng xu ên cho đội ng các c p học.

- Phong trào vi t sáng ki n kinh nghiệm đƣ c cán bộ giáo viên quan

tâm hƣởng ng, năm học 2018-2019, toàn ngành có 5.994 đề tài, sáng ki n

kinh nghiệp, trong đó c p Bộ, tỉnh 413, có 03 đề tài khoa học. Số sáng ki n

kinh nghiệp khối trực thuộc Sở dự x p bậc là 428 b n. Số b n đƣ c x p loại

c p ngành là 259, trong đó x p loại A là 77 b n (29,7%), loại B có 182 b n

(70,27%). K t qu nà khẳng định phong trào nghiên c u khoa học và đúc rút

sáng ki n kinh nghiệm ngà càng đƣ c cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động

51

trong toàn ngành quan tâm một cách tích cực và có chiều sâu về chu ên môn.

Hình th c t ch c và phƣơng th c t ch c các phong trào thi đua trong

các nhà trƣờng đã có nhiều đ i mới, sinh động, phong phú và thi t thực hơn,

phù h p với tình hình của mỗi địa phƣơng, mỗi nhà trƣờng, vì vậ đã thu hút

rộng rãi cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia hƣởng ng tích cực. Trong

phong trào thi đua êu nƣớc của ngành, đội ng nhà giáo và cán bộ qu n lý

giáo dục ti p tục giữ vai trò nồng cốt và đi đầu tham gia các phong trào thi

đua. Thực hiện phƣơng châm mỗi nhà giáo, mỗi một đoàn viên - giáo viên là

t m gƣơng sáng cho học sinh noi theo. Qua việc t ch c phát động các phong

trào thi đua sôi n i, thi t thực, nhiều t m gƣơng điển hình tiên ti n xu t hiện ở

hầu h t các c p học, đi đầu, lôi cuốn mạnh mẽ cán bộ, giáo viên và ngƣời lao

động tham gia.

Nhìn chung, phong trào thi đua êu nƣớc trong ngành giáo dục và đào

tạo Nghệ An trong những năm qua đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chính trị,

văn hoá - xã hội, đƣ c phát động liên tục trên với các hình th c thi đua phong

phú, nội dung, mục tiêu thi đua cụ thể, chú trọng đ n tính hiệu qu của phong

trào; đƣ c các ngành, các c p đồng tình hƣởng ng và đã trở thành phong trào

của quần chúng ngà càng sâu rộng, góp phần xâ dựng hệ thống chính trị từ

tỉnh đ n cơ sở ngà càng vững mạnh, tạo th vững chắc cho việc hoàn thành

các mục tiêu kinh t , văn hoá - xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh,

tạo động lực thúc đẩ và thực hiện mục tiêu của giáo dục Nghệ An nói riêng

và giáo dục nƣớc nhà nói chung theo tinh thần Nghị qu t số 29-NQ/TW

ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban ch p hành Trung ƣơng Đ ng khoá XI tại

kỳ họp th 8 về đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu

Xâ dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạ tốt, học tốt,

qu n lý tốt; có cơ c u và phƣơng th c giáo dục h p lý, gắn với xâ

dựng xã hội học tập; b o đ m các điều kiện nâng cao ch t lƣ ng;

52

chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc

t hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hƣớng xã hội chủ

nghĩa và b n sắc dân tộc. Ph n đ u đ n năm 2030, nền giáo dục

Việt Nam đạt trình độ tiên ti n trong khu vực” [1]

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hóa nội

dung thi đua trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thành các hƣớng dẫn theo từng

năm học để các cơ sở giáo dục có thể thực hiện các mục tiêu thi đua bám sát

với nhiệm vụ năm học.

Theo đó, trong những năm vừa qua, công tác bình xét thi đua từ Sở đ n

các trƣờng học đã đi vào nề n p, kịp thời, đ m b o dân chủ, công khai, công

bằng, đúng qu trình, chống bệnh thành tích và sát thực hơn thông qua việc

chia cụm thi đua theo vùng miền, t ch c đăng ký thi đua đầu năm học; t ch c

kiểm tra, bình xét thi đua giữa các đơn vị trong khối thi đua, qua đó su tôn

những đơn vị dẫn đầu. Việc xét thi đua đã căn c vào tiêu chuẩn, thành tích đạt

đƣ c gắn với minh ch ng, s n phẩm cụ thể, thi t thực của tập thể, cá nhân và

phù h p với k t qu đánh giá, x p loại công ch c, viên ch c, ngƣời lao động.

Từ năm học 2014-2015 đ n năm học 2018-2019, toàn ngành đã có

37.238 lƣ t cá nhân đƣ c công nhận Chi n sĩ thi đua c p cơ sở, 1746 cá nhân

đƣ c công nhận danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p tỉnh, 4 cá nhân đƣ c phong tặng

danh hiệu Chi n sĩ thi đua toàn quốc. Về tập thể, đã có 864 lƣ t tập thể đƣ c

công nhận Tập thể Lao động xu t sắc, 165 lƣ t tập thể đƣ c UBND tỉnh tặng

Cờ Thi đua, 24 lƣ t tập thể đƣ c Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Cờ Thi đua và

20 lƣ t tập thể đƣ c Chính phủ tặng Cờ thi đua. Đâ là k t qu của sự ph n

đ u, nỗ lực của các tập thể, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học,

các phong trào thi đua êu nƣớc và thực hiện các qu định của pháp luật về thi

đua trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Tuy nhiên, tỉ lệ trong danh hiệu thi đua chƣa thực sự đồng đều giữa lãnh

53

đạo và ngƣời lao động trực ti p. Thực t cho th , mặc dù tỉ lệ các danh hiệu

thi đua trong ngành giáo dục Nghệ An giữa lãnh đạo và ngƣời lao động trực

ti p là 30%/70%, nhƣng ở các nhà trƣờng, hầu nhƣ đơn vị nào c ng 100% lãnh

đạo đƣ c công nhận danh hiệu chi n sĩ thi đua c p cơ sở. Đâ là thực trạng

chung của toàn ngành, mặc dù đã có sự hạn ch từ các văn b n hƣớng dẫn của

Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.2.2. Kết qu thực hiện các qu định của pháp luật về khen thưởng

trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Từ khi có Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi

hành đã khắc phục đƣ c thi u sót trong việc xác định tiêu chuẩn, hình th c

khen thƣởng, danh hiệu thi đua trƣớc đâ . Trong 5 năm vừa qua, kể từ thời

điểm có Thông tƣ số 35/2015/TT-BGDĐT ngà 31/12/2015 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo về Hƣớng dẫn công tác thi đua - khen thƣởng ngành Giáo dục (hiện

na đƣ c tha th bằng Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT), thực hiện Luật Thi

đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi hành, việc bình xét và đề nghị

các hình th c khen thƣởng trong ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An đã có

những bƣớc ti n bộ hơn so với trƣớc đâ , cụ thể công tác thi đua khen thƣởng

đã đạt đƣ c những k t qu sau đâ :

Về khen thƣờng xu ên, toàn ngành đã có chu ển bi n rõ rệt theo từng

năm. Theo đó, trong 02 năm học gần đâ , ngành đã chú trọng khen thƣởng và

đề xu t khen thƣởng cá nhân là ngƣời trực ti p lao động, giáo viên trực ti p

gi ng dạ ; cá nhân có nhiều đ i mới, sáng tạo trong lao động, công tác. Tuy

còn khá nhiều hạn ch nhƣng ngành đã bƣớc đầu có sự đặc biệt quan tâm tới

ngƣời lao động, giáo viên trực ti p gi ng dạ , cán bộ, nhân viên công tác tại

các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Trong 5 năm từ năm học 2014-

2015 đ n năm học 2018-2019, đã có hơn 1097 tập thể và cá nhân trong toàn

ngành đƣ c tặng gi khen của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, 1575 tập thể

54

và cá nhân đƣ c tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, 534 tập thể và cá

nhân đƣ c tặng Bằng khen của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 26 tập thể

và cá nhân đƣ c tặng Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ, 12 tập thể và cá

nhân đƣ c tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng ba, 02 tập thể đƣ c tặng

thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng nh t. Việc xét khen thƣởng đƣ c thực

hiện theo qu định của Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn

thi hành, 90% hồ sơ khen thƣởng ngành Giáo dục và Đào tạo đề xu t và trình

khen thƣởng đƣ c ch p nhận. Đối tƣ ng khen thƣởng c ng đƣ c mở rộng

hơn. Trƣớc kia đối tƣ ng đƣ c khen, chủ u là cán bộ qu n lý giáo dục, là

những trƣờng học ở khu vực vùng thuận l i, có điều kiện phát triển giáo dục.

Những năm gần đâ , đối tƣ ng khen thƣởng đƣ c mở rộng c 3 vùng miền

trong tỉnh: Miền núi, trung du, đồng bằng, đặc biệt là những trƣờng học,

những nhà giáo trực ti p đ ng lớp ở khu vực vùng cao, biên giới, vùng khó

trong tỉnh đã đƣ c quan tâm động viên kịp thời. Công tác chỉ đạo, kiểm tra

các hoạt động thi đua đã đƣ c các c p qu n lý giáo dục quan tâm, chỉ đạo sát

sao. Công tác tu ên tru ền gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, xâ dựng đơn vị điển

hình tiên ti n trong ngành c ng đƣ c quan tâm, thực hiện thƣờng xu ên, tuy

chƣa thực sự kịp thời nhƣng đã có tác dụng lan tỏa.

Khen thƣởng chu ên đề đột xu t, khen đạt các gi i thƣởng cao lĩnh vực

giáo dục và đào tạo c ng đƣ c quan tâm trong những năm vừa qua, đặc biệt

Nghệ An còn là một tỉnh có bề dà về thành tích học tập. Uỷ ban nhân dân

tỉnh Nghệ An đã ban hành Qu t định số 91/2011/QĐ-UBND ban hành quy

định về m c thƣởng đối với các tập thể, các nhân đạt thành tích cao trong các

kỳ thi quốc t , khu vực quốc t , quốc gia, khu vực quốc gia, c p tỉnh và các

gi i thƣởng do tỉnh qu định, Qu t định số 47/2014/QĐ-UBND ngày

06/8/2014 về việc s a đ i, b sung kho n 3, kho n 6 Điều 5 qu định ban

hành kèm theo Qu t định số 91/2011/QĐ-UBND và hiện na là Nghị qu t

55

số 11/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ

An về chính sách khen thƣởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao

trong các kỳ thi (cuộc thi) quốc t , khu vực quốc t , quốc gia và c p tỉnh trên

địa bàn tỉnh Nghệ An. Hằng năm, căn c qu định của Luật Thi đua, khen

thƣởng và chính sách khen thƣởng riêng của địa phƣơng theo các văn b n

trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã khen thƣởng thành tích cho học sinh

đạt học sinh giỏi c p tỉnh, c p quốc gia, học sinh đạt gi i các cuộc thi do Bộ

Giáo dục và Đào tạo t ch c, học sinh đạt gi i quốc t cùng với giáo viên trực

ti p hƣớng dẫn, bồi dƣỡng học sinh đạt gi i. Trong 5 năm vừa qua, đã có 15

học sinh đạt gi i tại các kỳ Ol mpic quốc t , khu vực quốc t , 335 học sinh

đạt gi i nh t, nhì, ba tại kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia và hơn 300 lƣ t

giáo viên bồi dƣỡng đã đƣ c Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm theo

phần thƣởng lên đ n gần 8 tỷ đồng. Ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An c ng

đã đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thƣởng các gƣơng điển hình tiên ti n

trong công tác dạ học, những t m gƣơng ngƣời tốt việc tốt nhƣ: học sinh

d ng c m c u ngƣời bị đuối nƣớc, tai nạn (15 trƣờng h p), học sinh nhặt

đƣ c của rơi tìm ngƣời để tr lại (8 trƣờng h p), học sinh vƣ t khó để giúp

bạn cùng nhau đƣ c đ n trƣờng học tập (5 trƣờng h p), giáo viên giúp ngƣời

trong hoạn nạn (5 trƣờng h p). Các cá nhân, tập thể tại các vùng sâu, vùng xa,

vùng đặc biệt khó khăn c ng đƣ c quan tâm, đề xu t khen thƣởng với ngu ên

tắc: Thành tích đạt đƣ c trong điều kiện khó khăn và có phạm vi nh hƣởng

lớn đƣ c khen thƣởng m c cao hơn.

Việc khen thƣởng kịp thời, đúng thành tích mà cá nhân, tập thể đạt

đƣ c đã khơi dậ phong trào thi đua êu nƣớc phát hu sáng ki n, sáng tạo,

tạo động lực thúc đẩ phát triển. Phong trào thi đua phát hu sáng tạo đã đƣ c

các cơ quan, đơn vị, cá nhân hƣởng ng triển khai hằng năm đ m b o thực

ch t và đạt hiệu qu , phát hu tính sáng tạo, nâng cao ta nghề, chu ên môn.

56

Nhiều tập thể, cá nhân đã liên tục nhiều năm đạt các gi i thƣởng, cống hi n

cho các nhà trƣờng, địa phƣơng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; tiêu

biểu nhƣ việc ng dụng các công trình sáng tạo khoa học công nghệ đem lại

hiểu qu cao trong s n xu t, học sinh đạt các gi i thƣởng quốc t , khu vực

quốc t , gi i c p tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, hiện na đã có nhiều

em đã và đang học tập, công tác ở các t ch c quốc t , các cơ quan Trung

ƣơng… và trƣởng thành có nhiều đóng góp cho đ t nƣớc …vv.

Về k t qu xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ƣu tú, kể

từ khi Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngà 10 tháng 3 năm 2015 của Chính

phủ qu định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ƣu tú” có

hiệu lực cho tới na , ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An đã t ch c xét tặng

1 lần (năm 2017) và đã có 19 Nhà giáo đƣ c phong tặng danh hiệu “Nhà giáo

ƣu tú”. Qua 14 lần phong tặng, đ n na toàn tỉnh Nghệ An có 2 Nhà giáo

Nhân dân và 198 Nhà giáo Ƣu tú, trong đó 81 nhà giáo đang công tác, 102

nhà giáo đã nghỉ hƣu và 17 nhà giáo đã m t. Việc xét tặng Nhà giáo Nhân

dân, Nhà giáo Ƣu tú đã đƣ c Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủ ban nhân dân tỉnh

Nghệ An t ch c nghiêm túc, theo đúng quy trình, qu định của pháp luật.

Từ k t qu thực hiện pháp luật về thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực

giáo dục, đào tạo nói trên cho th , các c p ủ đ ng, chính qu ền đã quan tâm

chỉ đạo và t ch c thực hiện có nhiều đ i mới, sáng tạo, hiệu qu các phong

trào thi đua do Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng nhƣ tỉnh phát động.

Thƣờng trực và Hội đồng thi đua khen thƣởng của ngành đã thực hiện xét

khen thƣởng đ m b o chặt chẽ, đúng đối tƣ ng, đúng thành tích góp phần tạo

chu ển bi n tích cực trong nhận th c của cán bộ, ngƣời lao động và học sinh

ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An, tạo động lực tích cực góp phần vào

hoàn thành xu t sắc nhiệm vụ phát triển kinh t , xã hội. Quy trình xét khen

thƣởng đƣ c thực hiện công khai, dân chủ, đ m b o công bằng đúng thành tích.

57

Chú trọng việc thực hiện đăng ký thi đua nga từ đầu năm làm căn c và cơ sở

để đánh giá, bình xét thi đua, khen thƣởng cuối năm. Việc xét khen thƣởng đã

có quan tâm đ n ngƣời lao động trực ti p, phụ nữ và cân đối giữa các đối

tƣ ng. Việc t ch c lễ trao tặng danh hiệu thi đua và các hình th c khen

thƣởng đã đƣ c các cơ quan, đơn vị trong ngành t ch c nghiêm túc, trang

trọng, ti t kiệm, góp phần tôn vinh, giáo dục, nêu gƣơng.

Trên cơ sở các qu định của Luật Thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực

giáo dục và đào tạo, vai trò qu n lý nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng

đƣ c tăng cƣờng. Pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và

đào tạo đã thực sự đi vào đời sống và phát hu tác dụng, là căn c quan trọng

để ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An t ch c phong trào thi đua và thực hiện

công tác khen thƣởng. Công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo dục và

đào tạo Nghệ An đã từng bƣớc đi vào nề n p, kịp thời động viên, khích lệ, biểu

dƣơng các tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động s n xu t. Thông qua

các phong trào thi đua đã xu t hiện nhiều gƣơng điển hình ti n ti n, nhiều nhân

tố mới tiêu biểu để nêu gƣơng học tập và nhân rộng. Việc khen thƣởng kịp thời

đã góp phần c v , động viên các phong trào thi đua, góp phần hoàn thành

nhiệm vụ chính trị của ngành đƣ c giao.

Bên cạnh những thành tích đạt đƣ c, công tác thực hiện pháp luật về thi

đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại Nghệ An c ng gặp ph i

một số hạn ch nh t định. Khá ph bi n là tình trạng trình khen thƣởng từ các

cơ sở giáo dục, các phòng giáo dục và đào tạo chƣa đúng đối tƣ ng, chƣa đủ

điều kiện, một số đủ điều kiện thì lại sai sót về hồ sơ khen thƣởng. Mặt khác,

do nhận th c và hiểu bi t về pháp luật thi đua, khen thƣởng của cán bộ, giáo

viên, thậm chí c lãnh đạo các cơ sở giáo dục còn hạn ch nên dẫn đ n việc

sai sót trong công tác bình xét thi đua, khen thƣởng, gâ b c xúc trong các

giáo viên, tình trạng đơn thƣ, khi u nại vẫn còn nhiều, làm m t đi ý nghĩa của

58

công tác thi đua khen thƣởng. Hiện tƣ ng luân phiên khen thƣởng, nhƣờng

nhau giữa các đơn vị để đƣ c khen thƣởng, tôn vinh c ng không ph i là hi m.

Những hạn ch nà , bên cạnh những ngu ên nhân chủ quan về phía con

ngƣời, thì một phần không nhỏ là do sự hạn ch trong các qu định pháp luật

về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

2.3. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về thi đua, khen

thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Sau khi Quốc hội ban hành Luật Thi đua, Khen thƣởng đ n na công

tác thi đua, khen thƣởng trong c nƣớc đã có nhiều chu ển bi n tích cực. Các

chủ trƣơng, chính sách và hệ thống văn b n qu phạm pháp luật về thi đua,

khen thƣởng ngà càng đƣ c hoàn thiện; đặc biệt, Bộ Chính trị đã thông qua

Đề án “Đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng” và ban hành Chỉ thị số 34-

CT/TW “Về ti p tục đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng”, là những quan

điểm chỉ đạo, định hƣớng quan trọng để các c p ủ , chính qu ền tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo và t ch c thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. Ban Thi

đua – Khen thƣởng Trung ƣơng đã tập trung nghiên c u, tham mƣu với Bộ

Nội vụ trình Chính phủ, trình Quốc hội thông qua Luật s a đ i, b sung một

số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng, tạo cơ sở pháp lý ngà càng hoàn

thiện để qu n lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng.

Luật Thi đua, Khen thƣởng đƣ c Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa XI (kỳ họp th 4) thông qua ngà 26/11/2003, có hiệu

lực từ ngà 01/7/2004. Luật Thi đua, Khen thƣởng (sau đâ gọi tắt là Luật) đã

đƣ c s a đ i, b sung năm 2005 và năm 2013. Sau 15 năm thực hiện, Luật đã

và đang đi vào cuộc sống, đƣ c các c p, các ngành thực hiện có hiệu qu ,

đƣ c nhân dân đồng tình, ủng hộ. Bên cạnh những tích cực, Luật thi đua,

khen thƣởng c ng nhƣ các văn b n hƣớng dẫn thi hành vẫn bộc lộ nhiều hạn

ch , b t cập, chƣa đáp ng đƣ c êu cầu của công tác thi đua, khen thƣởng

59

trong công cuộc đ i mới đ t nƣớc và hội nhập quốc t , là một trong những

ngu ên nhân dẫn đ n căn bệnh trầm kha của ngành giáo dục “Bệnh thành

tích”. Các văn b n qu phạm pháp luật về thi đua, khen thƣởng còn một số

nội dung chƣa đồng bộ và chƣa phù h p với thực tiễn, cần ph i s a đ i, b

sung từ Luật, trên cơ sở đó ti p tục nghiên c u, s a đ i, b sung các nghị định

và thông tƣ hƣớng dẫn. Những hạn ch , b t cập của pháp luật về thi đua, khen

thƣởng hiện hành tập trung vào một số nội dung sau:

2.3.1. ạn chế trong các qu định về thi đua

Qu định một số danh hiệu thi đua chƣa bao quát h t các phong trào từ

cơ sở; một số qu định về thẩm qu ền xét tặng danh hiệu thi đua và khen

thƣởng còn thể hiện sự b t cập, không h p lý; qu định tiêu chuẩn của một số

danh hiệu thi đua chƣa phù h p; căn c để xét tặng là sáng ki n c ng chƣa rõ

ràng khó thực hiện. Đã có ý ki n cho rằng việc tham gia phong trào thi đua là

tự ngu ện, tự giác trên cơ sở vận động quần chúng, không thể qu định bắt

buộc. Bên cạnh đó, qu định tiêu chuẩn một số danh hiệu thi đua và hình th c

khen thƣởng còn chƣa chặt chẽ, chƣa phù h p với thực tiễn; có danh hiệu thi

đua cao nhƣng tiêu chuẩn lại th p hoặc hình th c th p nhƣng tiêu chuẩn lại

cao và ngƣ c lại, dẫn đ n khó áp dụng trong cuộc sống; một số danh hiệu thi

đua, hình th c khen thƣởng chƣa tƣơng x ng với sự ghi nhận của Đ ng và

Nhà nƣớc, cụ thể:

- Về qu định đăng ký tham gia thi đua: Theo qu định tại kho n 1,

Điều 10 Luật Thi đua, khen thƣởng thì các căn c xét tặng danh hiệu thi đua

bao gồm: Phong trào thi đua, đăng ký tham gia thi đua, thành tích thi đua và

tiêu chuẩn danh hiệu thi đua. Nhƣ vậ , tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi

đua ph i có đăng ký thi đua; không đăng ký sẽ không đƣ c xem xét, công nhận

các danh hiệu thi đua. Hiện na , để đƣ c xét tặng danh hiệu thi đua thì cá

nhân, tập thể ph i đăng ký tham gia thi đua từ thời điểm phát động phong trào

60

thi đua (thƣờng là đầu năm học đăng ký thi đua cuối năm học mới bình xét để

tặng thƣởng danh hiệu thi đua). Trong trƣờng h p cá nhân, tập thể không

đăng ký thì mặc dù có thành tích tốt nhƣng vẫn không đƣ c xét tặng danh

hiệu thi đua vào cuối đ t t ng k t phong trào. Điều nà không đồng nh t với

định nghĩa về “thi đua” trong Luật Thi đua, Khen thƣởng – “Thi đua là hoạt

động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn

đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [32]. Đâ

là một trong những ngu ên nhân dẫn đ n việc khen thƣởng thi u, sót, bên

cạnh đó còn làm gi m động lực tham gia phong trào thi đua của các tập thể,

cá nhân. Ngoài ra, đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các phong trào thi đua

hầu nhƣ đƣ c phát động liên tục, xen kẽ lẫn nhau thì việc đăng ký thi đua trở

thành một điều kiện nặng nề mang tính ch t hành chính, làm hạn ch tính tự

giác trong thực hiện phong trào thi đua của các cá nhân và tập thể.

- Về tỷ lệ, số lƣ ng danh hiệu thi đua đối với tập thể cá nhân: Luật

qu định nhiều danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân từ th p đ n cao với

những tiêu chuẩn r t cao nhƣng thủ tục công nhận lại đơn gi n, dẫn đ n việc

công nhận danh hiệu thi đua các c p diễn ra tràn lan, là m t ý nghĩa của thi đua.

Để hạn ch việc công nhận danh hiệu thi đua một cách tràn lan, Chính phủ đã

qu định cụ thể tỷ lệ của mỗi danh hiệu thi đua tại Nghị định số 91/2017/NĐ-

CP. Ví dụ “Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"

do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy

định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu "Lao

động tiên tiến" hoặc danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến” [15, Điều 9]. Tỷ lệ phần

trăm mà Chính phủ qu định để xét, tặng danh hiệu thi đua cho tập thể, cá

nhân ph n ánh sự không phù h p của các qu định về thi đua trong Luật thi

đua, khen thƣởng với thực t cuộc sống, đồng thời qu định nà trái với

Luật, làm hạn ch động lực thi đua vì đã bị khống ch bởi tỷ lệ % và có thể

61

dẫn đ n tình trạng công nhận danh hiệu thi đua cho những tập thể, cá nhân

không đủ tiêu chuẩn vì đƣ c công nhận theo tỷ lệ. Thực t thực hiện các qu

định về khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại Nghệ An cho th ,

tỷ lệ % không có ý nghĩa gì bởi tỷ lệ nà lại bị UBND tỉnh, Ban Thi đua –

khen thƣởng tỉnh điều chỉnh bởi các văn b n cá biệt.

- Về tiêu chuẩn danh hiệu thi đua: Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua là căn

c để xác định thành tích của các đối tƣ ng tham gia phong trào thi đua, là cơ

sở, chuẩn mực để công nhận và tặng danh hiệu thi đua cho các cá nhân và tập

thể. Tu nhiên, tiêu chí đối với các hình th c khen thƣởng, danh hiệu thi đua

chƣa chặt chẽ dẫn đ n việc cộng dồn thành tích trong khen thƣởng, khen

thƣởng theo tuần tự (có c p th p mới đƣ c xét c p cao hơn), do vậ , chƣa

khu n khích đƣ c những cá nhân có thành tích đột xu t trong lao động, s n

xu t, công tác.

Theo qu định của Luật thi đua, khen thƣởng hiện hành thì các danh

hiệu Chi n sĩ thi đua c p tỉnh và Chi n sĩ thi đua toàn quốc chỉ thể hiện đƣ c

bề dà thành tích: 3 lần liên tục đạt Chi n sĩ thi đua cơ sở thì đƣ c xét công

nhận danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p tỉnh (Điều 22); 2 lần liên tục đạt Chi n sĩ

thi đua c p tỉnh thì đƣ c xét công nhận danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p toàn

quốc (Điều 21). Nhƣ vậ , Luật chƣa thể hiện đƣ c thành tích cao, phạm vi

nh hƣởng rộng và s c lan tỏa lớn nên chƣa tƣơng x ng với sự tôn vinh trong

tỉnh và trong c nƣớc, do vậ , Chi n sĩ thi đua c p tỉnh và toàn quốc ph i

đƣ c nâng lên cho tƣơng x ng với danh hiệu cao quý nà . Mặt khác, sau 3

năm đạt danh hiệu Chi n sĩ thi đua cơ sở, ngƣời lao động mới đƣ c xét công

nhận là Chi n sĩ thi đua c p tỉnh, nhƣng năm ti p theo n u hoàn thành xu t

sắc nhiệm vụ thì chỉ đƣ c công nhận danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p cơ sở,

nhƣ vậ thành tích thì cao hơn còn danh hiệu thi đua lại th p hơn. Ngoài ra,

tình trạng nhƣờng nhau, luân phiên để đƣ c 3 năm Chi n sĩ thi đua cơ sở liên

tục nhằm để xét công nhận Chi n sĩ thi đua c p tỉnh hoặc c p bộ c ng không

62

ph i hi m trong thực t ngành giáo dục và đào tạo hiện na .

- Về tính thi u cụ thể trong các tiêu chuẩn danh hiệu thi đua: Theo qu

định, việc bình xét danh hiệu thi đua ph i dựa trên tiêu chuẩn đối với mỗi loại

danh hiệu thi đua. Tu nhiên, tiêu chuẩn một số danh hiệu thi đua nhƣ “Lao

động tiên ti n”, “Cờ thi đua của c p Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ƣơng”,

“Cờ Thi đua của Chính phủ” còn quá chung chung, mang tính định tính, dẫn

đ n việc bình xét các danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân có thể theo

định hƣớng chủ quan của cá nhân, t ch c có thẩm qu ền trong việc xét tặng

danh hiệu thi đua. Ví dụ nhƣ:

Danh hiệu “Cờ Thi đua của Chính phủ” đƣ c qu định tại Điều 25 Luật

Thi đua, khen thƣởng đƣ c xét tặng cho các tập thể có tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích, hoàn thành vƣ t m c các chỉ tiêu thi đua và nhiệm

vụ đƣ c giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xu t sắc trong toàn quốc.

2. Là tập thể tiêu biểu xu t sắc nh t trong phong trào thi đua của

c p bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng.

3. Nội bộ đoàn k t, đi đầu trong việc thực hành ti t kiệm, chống

lãng phí, chống tham nh ng và các tệ nạn xã hội khác.

Danh hiệu Cờ thi đua c p bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng qu

định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thƣởng đƣ c xét tặng cho tập thể thuộc

bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ƣơng,

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành vƣ t m c các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ đƣ c giao

trong năm; là tập thể tiêu biểu xu t sắc của c p bộ, ngành, tỉnh,

đoàn thể trung ƣơng;

2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ,

ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung

ƣơng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng học tập;

3. Nội bộ đoàn k t, tích cực thực hành ti t kiệm, chống lãng phí,

63

chống tham nh ng và các tệ nạn xã hội khác.

Ha là qu định tại Điều 5 Thông tƣ số 22/2018/TT-BGDĐT:

Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c xét tặng hàng năm khi

k t thúc năm học, năm công tác cho tập thể tiêu biểu xu t sắc nh t,

dẫn đầu khối, cụm thi đua, đạt các tiêu chuẩn qu định tại Điều 26

của Luật thi đua, khen thƣởng….K t thúc năm học, sở giáo dục và

đào tạo lựa chọn 01 tập thể có thành tích xu t sắc, tiêu biểu, dẫn đầu

phong trào thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động của mỗi c p

học và trình độ đào tạo, 01 phòng giáo dục và đào tạo để đề nghị Bộ

trƣởng xét, tặng Cờ thi đua [7, Điều 5].

Có thể th , tiêu chuẩn nà còn r t chung chung, phiên phi n. Điều nà

dẫn đ n tình trạng khá ph bi n hiện na , đó là việc bình xét thi đua không

đúng các tiêu chuẩn qu định, mang tính vận dụng, chƣa kể còn có tình trạng

luân phiên nhau nhận danh hiệu trong Cụm, Khối thi đua. Ngoài ra, qu định

“Cờ Thi đua của Chính phủ “Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số

các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung

ương“, dẫn đ n tình trạng thực t đó là trong 1 năm, với cùng 1 thành tích

nhƣng 1 đơn vị lại đƣ c tặng thƣởng đ n 02 loại Cờ, dẫn đ n sự b t h p lý

trong việc phong tặng danh hiệu thi đua của các tập thể.

- Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và các hình th c khen thƣởng chƣa

h p lý, dẫn đ n việc khen thƣởng bị trùng lắp, chồng chéo, tràn lan và có nhiều

vƣớng mắc. Cùng một đối tƣ ng là tập thể hoặc cá nhân của một đơn vị c p

tỉnh (Sở Giáo dục và Đào tạo), trong một năm có thể vừa đƣ c Ủ ban nhân

dân tỉnh tặng Cờ Thi đua, c ng vừa có thể đƣ c Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng

Cờ Thi đua hoặc tặng Bằng khen.

- Về căn c để xét tặng là sáng ki n c ng chƣa rõ ràng khó thực hiện.

Ví dụ, đối với danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p cơ sở đƣ c qu định tại kho n 3,

Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, thì Danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở”

64

đƣ c xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên ti n” hoặc “Chi n sĩ

tiên ti n”;

b) Có sáng ki n để tăng năng su t lao động, tăng hiệu qu công tác

đƣ c cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên c u khoa học đã

nghiệm thu đƣ c áp dụng tại cơ quan, t ch c, đơn vị hoặc mƣu trí,

sáng tạo trong chi n đ u, phục vụ chi n đ u, hoàn thành xu t sắc

nhiệm vụ đƣ c đơn vị công nhận [15, Điều 9].

Thực tiễn thi hành Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng

dẫn thi hành trong 5 năm qua cho th , việc s dụng sáng ki n làm căn c để

xét danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở” trong ngành giáo dục là c một câu

chu ện dài và b t cập. Việc vi t sáng ki n không chỉ là áp lực đối với cán bộ,

giáo viên mà còn gâ ra nhiều lãng phí không cần thi t, thậm chí bi n tƣớng,

có trƣờng h p còn bắt giáo viên đăng ký thi đua, làm sáng ki n kinh nghiệm,

gâ áp lực nặng nề lên giáo viên, không thể hiện đƣ c thực ch t chu ên môn

c ng nhƣ thành tích của từng cá nhân trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

- Về t ch c thi đua theo cụm, khối: Luật và Nghị định hƣớng dẫn thi

hành không qu định t ch c thi đua theo cụm, khối ở địa phƣơng và ở trung

ƣơng. Tu nhiên, Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng đã chia các Bộ, cơ

quan, t ch c ở Trung ƣơng thành các khối và các tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ƣơng thành các cụm. Tƣơng tự, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Nghệ An

c ng t ch c thi đua theo cụm, khối, dẫn đ n việc t ch c thi đua theo cụm

khối đƣ c t ch c từ trung ƣơng đ n địa phƣơng. B n thân Sở Giáo dục và

Đào tạo Nghệ An nằm trong 02 cụm thi đua, 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1

của UBND tỉnh. Nhƣ vậ , có quá nhiều phong trào thi đua, các tập thể, cá

nhân không bi t ph i theo phong trào nào. Trên thực t cho th , t ch c thi

đua theo cụm, khối cho th thi đua theo cụm, khối chỉ mang tính hình th c,

65

tốn kém, lãng phí, không hiệu qu , dẫn đ n việc công nhận danh hiệu tràn lan

do nể nang hoặc “đ n lƣ t” lại đƣ c bình bầu đạt gi i nh t, nhì, ba theo nhiệm

kỳ đ ng đầu cụm, khối.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo còn có một số qu định trái Luật Thi đua,

khen thƣởng. Chẳng hạn, tại Thông tƣ số 35/2015/TT-BGDĐT qu định:

Cá nhân đạt một trong các thành tích qu định tại Kho n 2 Điều 11

Thông tƣ nà hoặc đạt một trong các thành tích sau đƣ c tính là sáng

ki n áp dụng xét, công nhận danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở”:

a) Giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt danh hiệu giáo

viên dạ giỏi c p hu ện trở lên; giáo viên trung học ph thông,

trung tâm giáo dục thƣờng xu ên c p tỉnh đạt danh hiệu giáo viên

dạ giỏi c p trƣờng trở lên;

b) Giáo viên trực ti p gi ng dạ , bồi dƣỡng đƣ c 01 học sinh đạt

gi i nh t, nhì, ba trong các kỳ thi c p tỉnh. Riêng giáo viên công tác

tại vùng có điều kiện kinh t - xã hội đặc biệt khó khăn, các hu ện

nghèo đƣ c áp dụng hƣởng chính sách nhƣ qu định đối với vùng

có điều kiện kinh t - xã hội đặc biệt khó khăn có học sinh đạt gi i

trong các kỳ thi c p hu ện trở lên;

c) Giáo viên, gi ng viên là tác gi chính bài báo đăng trên tạp chí

khoa học chu ên ngành trong nƣớc hoặc quốc t ;

d) Công ch c, viên ch c và ngƣời lao động tham gia soạn th o đề

án, dự án, qu ch của đơn vị đã đƣ c ban hành theo qu t định

phân công của ngƣời có thẩm qu ền [6, Điều 10, Kho n 2]

Do qu định không phù h p với Luật Thi đua, khen thƣởng nên tại các

địa phƣơng, qu định nà không đƣ c áp dụng thực hiện. Hiện na thì Thông

tƣ số 35/2015/TT-BGDĐT đã đƣ c tha th bởi Thông tƣ 22/2018/TT-

BGDDT và qu định về thành tích đƣ c tính tha th tiêu chuẩn sáng ki n

c p Bộ, c p cơ sở chỉ còn áp dụng đối với cá nhân của các đơn vị thuộc, trực

66

thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia.

2.3.2. ạn chế trong các qu định về khen thưởng

- Luật có đối tƣ ng điều chỉnh rộng liên quan đ n c hệ thống chính trị,

các cơ quan nhà nƣớc: lập pháp, hành pháp, tƣ pháp; t ch c chính trị, chính

trị – xã hội, t ch c chính trị – xã hội nghề nghiệp; các dân tộc, vùng, miền;

các tôn giáo và ch c sắc tôn giáo; các thành phần trí th c, công nhân, nông

dân; các l a tu i thanh niên, thi u niên, ngƣời cao tu i; các t ch c hội; các

lĩnh vực đời sống chính trị, kinh t , văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối

ngoại… Nhƣng điều kiện, tiêu chuẩn khen thƣởng cụ thể của Luật chủ u tập

trung vào đội ng là cán bộ, công ch c, viên ch c và lực lƣ ng v trang; cán

bộ lãnh đạo, qu n lý hoạt động, công tác qua các thời kỳ, Luật hiện hành chƣa

bao quát, cụ thể đối tƣ ng đông đ o quần chúng trong c nƣớc. Các qu định

về tiêu chuẩn còn chung chung, chƣa cụ thể, định tính, chƣa định lƣ ng, ph i

điều chỉnh bằng nghị định, thông tƣ và các văn b n hƣớng dẫn; do đó các văn

b n qu phạm thƣờng xu ên ph i đƣ c nghiên c u, s a đ i, b sung cho phù

h p thực tiễn. Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen

thƣởng năm 2013 đã có qu định điều kiện, tiêu chuẩn để khen thƣởng cho

ngƣời lao động trực ti p; nhƣng hiện na trong quá trình t ch c thực hiện

nhiều nơi thực hiện chƣa nghiêm dẫn đ n khen thƣởng không trúng thành

tích, khen thƣởng chƣa kịp thời, việc khen thƣởng vẫn tập trung nhiều vào cán

bộ lãnh đạo, qu n lý.

- Hình th c khen thƣởng còn nhiều trùng lắp: Th nh t, theo qu định

tại các Kho n 1 và 2 Điều 10 của Luật thì danh hiệu thi đua và hình th c khen

thƣởng đều trùng lắp ở căn c là “thành tích”; t c là, một thành tích vừa đƣ c

xem xét, công nhận danh hiệu thi đua và vừa đƣ c xem xét để qu t định tặng

hình th c khen thƣởng. Th hai, Điều 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật qu

định số lần liên tục đạt danh hiệu “Chi n sĩ thi đua cơ sở”, “Chi n sĩ thi đua

67

c p Bộ”, “Chi n sĩ thi đua toàn quốc” và “Cờ thi đua” c p Bộ, “Cờ thi đua

của Chính phủ” để xét tặng “Huân chƣơng Lao động” các hạng, “Huân chƣơng

B o vệ T quốc” các hạng cho tập thể, cá nhân. T c là, số lần đƣ c tặng danh

hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân đƣ c cộng dồn để tính thành tích xét tặng

một trong ba hạng của một trong hai loại huân chƣơng nà . Nhƣ vậ , cùng một

thành tích của tập thể, vừa đƣ c tặng danh hiệu thi đua, vừa là căn c để qu t

định hình th c khen thƣởng, tạo nên sự trùng lặp trong khen thƣởng (ví dụ:

Một tập thể khi đƣ c tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng nhì thì trƣớc đó

đã đƣ c tặng r t nhiều các danh hiệu thi đua và hình th c khen thƣởng).

- Luật xâ dựng các danh hiệu thi đua và hình th c khen thƣởng chƣa

phù h p ở các c p, nh t là ở c p cơ sở; đặc biệt chƣa có những qu định ràng

buộc chặt chẽ, có hệ thống để tạo ra mô hình khen thƣởng theo hình chóp;

một số qu định về thẩm qu ền xét tặng danh hiệu thi đua và khen thƣởng

còn thể hiện sự b t cập, không h p lý; qu định tiêu chuẩn của một số danh

hiệu thi đua và khen thƣởng cao, nhƣng tiêu chuẩn lại th p hơn dẫn đ n xu

hƣớng dồn lên các hình th c khen thƣởng c p bộ và c p nhà nƣớc. Khen

thƣởng nhiều cán bộ lãnh đạo, qu n lý; khen thƣởng tập thể nhỏ và lao động

trực ti p còn hạn ch , chủ u tập trung vào các kỳ đại hội.

- Luật qu định thành tích đ n đâu khen thƣởng đ n đó, nhƣng các tiêu

chuẩn để xét khen thƣởng theo Luật thì lại mang tính niên hạn, cộng dồn thành

tích, trình tự từ th p đ n cao. Ngoài ra, qu định đối với khen thƣởng c p cao là

ph i đạt thành tích liên tục, n u bị gián đoạn thì ph i bắt đầu lại từ đầu, điều

nà không chỉ mang tính cộng dồn thành tích theo thâm niên mà còn làm gi m

tính ph n đ u của ngƣời lao động, không khu n khích đƣ c sự nỗ lực của cá

nhân, nh t là đối với cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động trong ngành giáo dục.

- Luật hiện hành qu định nhiều hình th c khen thƣởng c p nhà nƣớc

(hiện nƣớc ta có 26 hình th c khen thƣởng với 42 c p độ khen thƣởng). Thuộc

68

thẩm qu ền của Chủ tịch nƣớc gồm (Huân chƣơng 10 loại, Hu chƣơng 04

loại, Danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc 08 loại và 02 loại gi i thƣởng. Thẩm qu ền

của Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ (Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu

“Chi n sỹ thi đua toàn quốc”, Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ) và các

hình th c khác thuộc thẩm qu ền của các c p, các ngành….). Trên thực t từ

khi thực hiện Luật đ n na tỷ lệ khen thƣởng c p nhà nƣớc chƣa cân đối trong

từng lĩnh vực, số lƣ ng khen thƣởng nhiều tập trung chủ u vào khen niên

hạn, khen quá trình cống hi n… Một số chủ trƣơng chính sách của Đ ng về

thi đua, khen thƣởng chƣa đƣ c thể ch hoá; một số qu định về thủ tục, hồ

sơ còn rƣờm rà, ph c tạp chƣa đáp ng đƣ c êu cầu c i cách hành chính (cụ

thể: Một hồ sơ đề nghị khen thƣởng ph i làm từ dƣới cơ sở lên đ n 6, 7 tháng

sau đó thủ tục đƣ c ti n hành từ Ban TĐKT xét du ệt đ n Sở, họp Hội đồng,

xin ý ki n Ban Thƣờng vụ, trình Chủ tịch UBND). Bên cạnh đó, Luật c ng

chƣa có qu định cụ thể về qu trình thủ tục, hồ sơ khen thƣởng đối với tập

thể, cá nhân khi c p trên phát hiện có thành tích đột xu t tiêu biểu xu t sắc.

- Việc trích lập quỹ thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

nói riêng và c nƣớc nói chung chƣa hu động đƣ c các nguồn lực để thực hiện

tốt việc khen và thƣởng. Bộ Giáo dục và Đào tạo khi tặng thƣởng cho các tập

thể, cá nhân thuộc các tỉnh, thành phố không có tiền thƣởng, trừ những đơn vị

qu n lý toàn diện (Cờ Thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trƣởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo cho các tập thể, cá nhân thuộc các tỉnh khi khen thƣởng vào dịp

t ng k t năm học đều không có tiền thƣởng). Thông tƣ 22/2018/TT-BGDĐT

có qu định về Trách nhiệm chi thƣởng tại Điều 13 nhƣ sau:

Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi tiền thƣởng đối với:

1. Tập thể, cá nhân thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣ c

khen thƣởng c p nhà nƣớc.

2. Tập thể, cá nhân hƣởng quỹ lƣơng tại Cơ quan Bộ Giáo dục và Đào

69

tạo đƣ c Bộ trƣởng công nhận danh hiệu thi đua và khen thƣởng.

3. Tập thể, cá nhân đƣ c Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo khen

thƣởng khi lập đƣ c thành tích xu t sắc đột xu t. Trƣờng h p khác

do Bộ trƣởng xem xét, qu t định [7].

Kho n 2, Điều 67 Nghị định 91/2017/NĐ-CP qu định:

Thủ trƣởng cơ quan các c p chịu trách nhiệm chi tiền thƣởng cho

các tập thể, cá nhân thuộc biên ch , quỹ lƣơng do c p mình qu n lý

và hạch toán chi theo qu định.

Các tập thể, cá nhân thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ƣơng,

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đƣ c Thủ tƣớng Chính phủ,

Chủ tịch nƣớc qu t định khen thƣởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh,

đoàn thể trung ƣơng đó có trách nhiệm chi thƣởng từ ngân sách nhà

nƣớc của c p mình và hạch toán chi thành mục riêng.

Cá nhân đƣ c nhận danh hiệu Nhà giáo, Thầ thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ

nhân (nhân dân và ƣu tú) thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung

ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ xét, phong tặng thì bộ, ban, ngành,

tỉnh, đoàn thể trung ƣơng đó chi tr tiền thƣởng và hạch toán chi

thành mục riêng [9].

Nhƣ vậ , ta có thể th rằng qu định về trách nhiệm chi thƣởng tại các

văn b n hiện hành khá chồng chéo, dẫn đ n tình trạng cùng 01 qu t định

nhƣng lại nhiều cơ quan cùng chi thƣởng, hoặc có thể có khen mà không có

thƣởng do vƣớng mắc tại một số địa phƣơng trong quá trình c p kinh phí

khen thƣởng. Trên thực t thì nhiều năm qua, các tập thể và cá nhân của

ngành giáo dục Nghệ An đƣ c tặng Bằng khen của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo vì đã có thành tích xu t sắc trong phong trào thi đua các năm học đều

không có tiền thƣởng.

Việc khen mà không có thƣởng dẫn đ n tình trạng không động viên cá

70

nhân, tập thể đƣ c khen thƣởng, làm cho ý nghĩa của việc khen thƣởng gi m

bớt, không tạo đƣ c động lực để thúc đẩ thi đua của cá nhân, tập thể trong

ngành giáo dục.

Ngoài ra, quy định về một số m c thƣởng giữa các danh hiệu thi đua và

hình th c khen thƣởng còn b t h p lý: M c thƣởng cho Bằng khen của Thủ

tƣớng chính phủ cho cá nhân (3,5 lần lƣơng cơ sở) còn th p, chƣa tƣơng x ng

với thành tích đạt đƣ c, so với tƣơng quan m c thƣởng cho danh hiệu Chi n

sỹ thi đua c p tỉnh (3 lần lƣơng cơ sở). M c thƣởng cho danh hiệu Chi n sỹ

thi đua toàn quốc (4,5 lần lƣơng cơ sở) còn quá th p, chƣa tƣơng x ng với

thành tích đạt đƣ c. M c thƣởng đối với tập thể đƣ c tặng danh hiệu Lao

động tiên ti n (0,8 lần lƣơng cơ sở) và m c thƣởng đối với tập thể đƣ c tặng

Gi khen (0,6 lần lƣơng cơ sở) là chƣa phù h p.

- Luật Thi đua – khen thƣởng qu định chƣa đầ đủ các tiêu chuẩn, đối

tƣ ng, thẩm qu ền; thành phần, ch c năng, nhiệm vụ, qu ền hạn của Hội

đồng Thi đua – Khen thƣởng, Hội đồng Khoa học, sáng ki n các c p, cơ quan

Thƣờng trực Hội đồng Thi đua – Khen thƣởng, nên Nghị định không hƣớng

dẫn thi hành Luật, mà lại ti p tục qu định … vừa trùng lắp, vừa không đúng

ch c năng của một văn b n hƣớng dẫn thi hành Luật.

- Việc đề nghị các hình th c khen thƣởng c p nhà nƣớc đang đƣ c thực

hiện theo qu trình, thủ tục từ c p cơ sở lên, qua nhiều c p, thủ tục hành chính

rƣờm rà, chƣa rõ ràng, phát sinh nhiều kẽ hở trong qu n lý và khó kiểm soát

đánh giá đƣ c thành tích thực t để khen thƣởng.

2.3.3. ạn chế trong t chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng

- Trƣớc h t, về nhận th c tu có sự chu ển bi n so với trƣớc khi có

Chỉ thị 39-CT/TW và Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá XI) “Về

ti p tục đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng”, song trƣớc êu cầu đ i mới

đ t nƣớc, cùng với sự vận hành của cơ ch thị trƣờng có sự qu n lý của nhà

71

nƣớc, nhiều c p uỷ Đ ng chƣa quan tâm chỉ đạo đúng m c, coi nhẹ về chỉ

đạo thi đua, nặng về khen thƣởng; chƣa đầu tƣ thời gian tƣơng x ng cho

công tác lãnh đạo, chỉ đạo và t ch c các phong trào thi đua. Phƣơng châm

“Cả hệ thống chính trị làm công tác thi đua, khen thưởng” chƣa đƣ c các

c p uỷ Đ ng quan tâm đầ đủ. Nhiều ngƣời đ ng đầu các nhà trƣờng, các cơ

quan qu n lý giáo dục chƣa nhận th c đầ đủ vị trí, tác dụng to lớn của

phong trào thi đua êu nƣớc và công tác khen thƣởng trong sự nghiệp giáo

dục và đào tạo; dẫn tới thi u quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, t ch c thực hiện

chính sách, pháp luật về thi đua, khen thƣởng; thi u quan tâm củng cố kiện

toàn bô má t ch c. Đội ng cán bộ thực hiện công tác thi đua, khen

thƣởng trong ngành giáo dục đều là cán bộ kiêm nhiệm, còn thi u về số

lƣ ng, u về năng lực, trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm nên chƣa đáp ng

yêu cầu về công tác tham mƣu và t ch c thực hiện nhiệm vụ, hiệu lực, hiệu

qu trong công tác qu n lý nhà nƣớc; c i cách thủ tục hành chính… còn hạn

ch đã nh hƣởng đ n ch t lƣ ng phong trào thi đua và công tác khen

thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

– Luật mới đƣ c xâ dựng mà đối tƣ ng điều chỉnh quá rộng (các tầng

lớp nhân dân trong nƣớc và nƣớc ngoài, thành phần, l a tu i, tôn giáo, an

ninh quốc phòng…) nên chƣa bao quát h t đƣ c. Một số đơn vị trƣờng học

còn chƣa ch p hành nghiêm qu đi h của Luật, t ch c nhiều phong trào,

nhiều cuộc vận động, nhƣng việc phối h p lồng ghép các phong trào thi đua,

các cuộc vận động còn lúng túng, dẫn đ n chồng chéo; việc khắc phục khâu

u, mặt u chu ển bi n chậm, việc sơ k t t ng k t, rút kinh nghiệm, phát

hiện bồi dƣỡng, nhân rộng điển hình tiên ti n hiệu qu chƣa cao. Có trƣờng

h p đề nghị vận dụng khen thƣởng chƣa đúng qu định của Luật; bình xét

danh hiệu thi đua và khen thƣởng còn nể nang, cào bằng, luân phiên. Chỉ đạo

triển khai các chủ trƣơng, chính sách của Đ ng về thi đua, khen thƣởng còn

72

chậm, có nơi triển khai còn hình th c, ch t lƣ ng th p.

- Đội ng cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành

giáo dục và đào tạo đều là cán bộ kiêm nhiệm, thƣờng xu ên tha đ i, thi u

n định; chu ên môn nghiệp vụ chu ên ngành thi đua, khen thƣởng còn u,

chƣa chu ên sâu, chƣa có hệ thống; chƣa đƣ c bồi dƣỡng, tập hu n thƣờng

xu ên, chƣa tƣơng x ng với êu cầu nhiệm vụ mới. Hơn nữa, đội ng cán bộ

nà c ng không đƣ c quan tâm, bồi dƣỡng chu ên môn và nghiệp vụ thƣờng

xu ên. Việc t ch c thực hiện mới chỉ tập trung vào công tác khen thƣởng,

chƣa chú trọng tham mƣu t ch c, phát động các phong trào thi đua và nhân

rộng điển hình tiên ti n. Công tác khen thƣởng có những trƣờng h p còn dập

khuôn, máy móc; nhiều trƣờng h p đề nghị khen thƣởng nhƣng thành tích

chƣa xu t sắc, tiêu biểu và tác dụng động viên, giáo dục, nêu gƣơng chƣa cao,

chƣa có s c lan tỏa trong quần chúng.

- Công tác phát hiện và khen thƣởng đối với các tập thể, cá nhân lập

đƣ c thành tích trong thực hiện nhiệm vụ đột xu t dù đã đƣ c các c p lãnh

đạo chú trọng và quan tâm nhƣng phía cơ sở chƣa thực sự kịp thời, thậm chí

còn có trƣờng h p để sự việc, thành tích x ra hơn 1 tháng mới báo cáo,

trình c p trên khen thƣởng, vì vậ , việc khen thƣởng còn nặng về khen

thƣởng thành tích t ng h p của một số năm nh t định, nh t là việc đề nghị các

hình th c khen thƣởng bậc cao đang có xu hƣớng tập trung vào dịp kỷ niệm

thành lập cơ sở giáo dục, ngà tru ền thống. Việc xét, đề nghị khen thƣởng

trong sơ k t, t ng k t nhiệm vụ, nh t là khen thƣởng theo chu ên đề còn có

biểu hiện tràn lan, cào bằng, đề nghị khen thƣởng cao hơn thành tích, đẩ

khen lên trên, khen cho lãnh đạo nhiều hơn khen cho ngƣời trực ti p lao động;

qu trình, thủ tục khen thƣởng còn ph c tạp, rƣờm rà, không kịp thời, làm

gi m ý nghĩa, tác dụng của khen thƣởng.

- Công tác tu ên tru ền, ph bi n pháp luật về thi đua, khen thƣởng

73

trong ngành giáo dục và đào tạo còn chƣa đƣ c các cơ quan qu n lý giáo dục

thực sự quan tâm, còn thi u các hình th c tu ên tru ền thi t thực, hiệu qu ,

nghiêm túc để Luật và các văn b n hƣớng dẫn thi hành đ n với t t c cán bộ,

giáo viên, ngƣời lao động trong toàn ngành. Qua tìm hiểu thực t tại ngành

giáo dục và đào tạo Nghệ An, hầu h t cán bộ, nhà giáo, ngƣời lao động chỉ

quan tâm tìm hiểu tới công tác thi đua, khen thƣởng và pháp luật về thi đua,

khen thƣởng vào các đ t bình xét thi đua, khen thƣởng vào cuối năm học, thậm

chí, còn có khá nhiều cá nhân không tìm hiểu các qu định của pháp luật mà

chỉ bầu chọn theo c m tính, theo tình c m dẫn k t k t qu thi đua, khen thƣởng

không thực ch t, làm gi m hiệu qu của công tác thi đua, khen thƣởng.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh Nghệ An còn ban hành văn

b n để chỉ đạo công tác thi đua, khen thƣởng chƣa bám sát những qu định

của Luật và Nghị định. Công tác thẩm định hồ sơ khen thƣởng của các cơ

quan qu n lý giáo dục còn nhiều hạn ch , chƣa chính xác và chặt chẽ, dẫn đ n

việc khen thƣởng còn tràn lan, chƣa chính xác, dẫn đ n việc khen thƣởng các

cá nhân, tập thể không có tính nêu gƣơng, đôi khi còn dẫn đ n việc gâ b c

xúc trong dƣ luận ngành giáo dục, đào tạo nói riêng và xã hội nói chung.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qu định của pháp luật

về thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo dục và đào tạo còn chƣa đƣ c quan

tâm và ti n hành thƣờng xu ên ở trung ƣơng và địa phƣơng. Việc kiểm tra chủ

u là thông qua báo cáo, kiểm tra thực t tu có thực hiện nhƣng còn hình

th c, sơ sài, chủ u là kiểm tra kèm với các nội dung chính khác, dẫn đ n hiệu

qu không cao, không có tác dụng trong việc ch n chỉnh công tác thi đua, khen

74

thƣởng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng tại các nhà trƣờng

Kết luận chương 2

Qua phân tích, đánh giá, ta có thể th , sau khi Quốc hội ban hành Luật

Thi đua, Khen thƣởng đ n na công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực

giáo dục, đào tạo đã có nhiều chu ển bi n tích cực. Các chủ trƣơng, chính

sách và hệ thống văn b n qu phạm pháp luật về thi đua, khen thƣởng ngà

càng đƣ c hoàn thiện; đặc biệt, Bộ Chính trị đã thông qua Đề án “Đ i mới

công tác thi đua, khen thƣởng” và ban hành Chỉ thị số 34-CT/TW “Về ti p tục

đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng”, là những quan điểm chỉ đạo, định

hƣớng quan trọng để các c p ủ , chính qu ền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và t

ch c thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng

đã ban hành các văn b n để hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng trong

ngành giáo dục. Qua thực t thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong

lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại Nghệ An trong những năm vừa qua đã thể hiện

đƣ c phần nào những bƣớc ti n trong công tác thi đua, khen thƣởng trong

ngành giáo dục. Không chỉ là về số lƣ ng các phong trào thi đua, các danh

hiệu thi đua và hình th c khen thƣởng đƣ c công nhận, mà ch t lƣ ng và thực

ch t c ng đƣ c nâng cao, qu trình thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng

c ng bài b n hơn. Tu nhiên, bên cạnh những k t qu đạt đƣ c, việc thực

hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại

Nghệ An vẫn còn nhiều hạn ch . Một trong những ngu ên nhân dẫn đ n

những hạn ch nà là bởi pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực

giáo dục, đào tạo hiện hành vẫn còn khá nhiều các tồn tại hạn ch về ch t

lƣ ng thể hiện trên một số phƣơng diện nhƣ: tính chỉnh thể, đồng bộ, thống

nh t, phù h p với thực tiễn của văn b n. Các tồn tại hạn ch về hiệu qu c ng

đƣ c xác định gồm: chậm trong việc triển khai thực hiện các qu định nh t là

các qu định mới; một số đơn vị, trƣờng học chƣa thực hiện đúng các qu

75

định của pháp luật; lúng túng trong triển khai thực hiện pháp luật. Từ những

hạn ch , b t cập của pháp luật về thi đua, khen thƣởng dẫn đ n những hạn ch

trong công tác thi đua, khen thƣởng, nhƣ có biểu hiện tràn lan, mang tính hình

th c, hạn ch tính giáo dục, tôn vinh; việc tặng danh hiệu thi đua, hình th c

khen thƣởng chƣa đ m b o công bằng, chƣa tƣơng x ng với thành tích, công

lao đạt đƣ c... Chính vì vậ , việc xâ dựng các gi i pháp nhằm hoàn thiện

pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ở nƣớc ta

nói riêng và pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung mà luận văn đề cập

đ n tại chƣơng 3 là nhiệm vụ khách quan, c p bách trong giai đoạn hiện na

nhằm góp phần thực hiện thắng l i Nghị qu t số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11

năm 2013 của Ban ch p hành Trung ƣơng Đ ng khoá XI tại kỳ họp th 8 về

đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu:

Xâ dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạ tốt, học tốt,

qu n lý tốt; có cơ c u và phƣơng th c giáo dục h p lý, gắn với xâ

dựng xã hội học tập; b o đ m các điều kiện nâng cao ch t lƣ ng;

chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc

t hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hƣớng xã hội chủ

nghĩa và b n sắc dân tộc. Ph n đ u đ n năm 2030, nền giáo dục

76

Việt Nam đạt trình độ tiên ti n trong khu vực [1].

Chương 3

MỘT S QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP G P PHẦN HOÀN THIỆN

PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC

GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

3.1. Mục tiêu và những quan điểm cơ ản

3.1.1. Mục tiêu

Trƣớc êu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

dân, do dân và vì dân, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trên các lĩnh vực,

trong đó có lĩnh vực thi đua, khen thƣởng là êu cầu khách quan trong quá

trình xâ dựng nhà nƣớc pháp qu ền. Công tác thi đua, khen thƣởng c ng

ph i đƣ c qu n lý bằng pháp luật, vì vậ , cần ph i đ i mới công tác quán lý

nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng theo êu cầu xâ dựng nhà nƣớc

pháp qu ền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Hệ

thống pháp luật thi đua, khen thƣởng hoàn chỉnh là điều kiện, cơ sở tạo ra

hành lang pháp lý thuận l i để đẩ mạnh các phong trào thi đua, làm tốt công

tác khen thƣởng, b o vệ qu ền và l i ích h p pháp của nhân dân, là u tố

quan trọng để hƣớng tới một nhà nƣớc thực sự của dân, do dân, vì dân. Sau

hơn 20 năm ti n hành sự nghiệp đ i mới, dƣới sự lãnh đạo của Đ ng, công tác

xâ dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã có những ti n bộ quan trọng.

Tu nhiên, nhƣ Nghị qu t số 48/NQ-TW ngà 24/5/2005 của Bộ Chính trị

về Chi n lƣ c xâ dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đ n năm

2010, định hƣớng đ n năm 2020 đánh giá, hệ thống pháp luật nƣớc ta vẫn

chƣa đồng bộ, thi u thống nh t, tính kh thi th p, chậm đi vào cuộc sống. Các

qu định pháp luật còn có tình trạng không cụ thể, không rõ ràng, không nh t

quán, không h p lý, không minh bạch, không tiên lƣ ng đƣ c, không hiệu

qu và không hiệu lực. Pháp luật về thi đua, khen thƣởng c ng còn hạn ch ,

77

b t cập, chƣa theo kịp êu cầu xâ dựng nhà nƣớc pháp qu ền, vì vậ cần

sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung và pháp

luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục nói riêng để đáp ng êu

cầu xâ dựng nhà nƣớc pháp qu ền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân

dân và vì nhân dân.

Thi đua, khen thƣởng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự

nghiệp đ u tranh gi i phóng dân tộc c ng nhƣ xâ dựng và b o vệ T quốc,

cần ph i làm cho công tác nà thực sự trở thành động lực, khu n khích toàn

dân góp phần tích cực vào sự nghiệp xâ dựng và phát triển đ t nƣớc nói

chung và ngành giáo dục, đào tạo nói riêng, tạo động lực để cán bộ, giáo viên,

ngƣời lao động trong toàn ngành phát hu đƣ c sở trƣờng và s c mạnh t ng

h p, xâ dựng hệ thống giáo dục các c p phát triển c về qu mô và ch t

lƣ ng. Vì vậ , cần ph i hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng một

cách “đồng bộ, thống nh t, kh thi, công khai, minh bạch” theo tinh thần Nghị

qu t số 48-NQ/TW ngà 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây

dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng

2020. Trong đó, cần sớm s a đ i, b sung Luật thi đua, khen thƣởng để khắc

phục những tồn tại, b t cập trong một số qu định của Luật làm cơ sở s a đ i,

b sung các văn b n dƣới luật; đáp ng êu cầu c i cách hành chính, đ i mới

công tác thi đua, khen thƣởng ở các c p, đặc biệt là c p cơ sở, phát hu s c

sáng tạo từ cơ sở, để công tác thi đua, khen thƣởng thực sự trở thành động lực

cho cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động trong ngành giáo dục và đào tạo ph n

đ u, góp phần vào công cuộc xâ dựng và b o vệ t quốc hiện na .

Việc hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo

dục, đào tạo nhằm đặt đƣ c những mục tiêu sau:

Th nh t, hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng nhằm động viên

s c mạnh của toàn ngành giáo dục và đào tạo, của c khối đại đoàn k t dân

78

tộc, của c hệ thống chính trị để thực hiện công cuộc đ i mới căn b n và toàn

diện giáo dục, góp phần đ i mới đ t nƣớc, xâ dựng và b o vệ T quốc để

công tác thi đua, khen thƣởng thực sự là động lực to lớn nhằm thực hiện

nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục và đào tạo.

Th hai, phong trào thi đua ph i đƣ c thực hiện từ các nhà trƣờng,

hƣớng phong trào thi đua và công tác khen thƣởng tập trung vào cơ sở và giáo

viên, ngƣời lao động, tạo đƣ c phong trào và động lực từ toàn ngành, làm cho

pháp luật về thi đua, khen thƣởng ngà càng đi vào đời sống của t t c cán bộ,

nhà giáo và ngƣời lao động.

Th ba, hoàn thiện qu định của pháp luật để gi i qu t đƣ c các

vƣớng mắc chồng chéo về đối tƣ ng, tiêu chuẩn khen thƣởng giữa các c p,

các ngành, qu trình thủ tục, thẩm qu ền khen thƣởng và phong tặng các danh

hiệu, c i cách thủ tục hành chính, tăng cƣờng vai trò qu n lý nhà nƣớc về thi

đua, khen thƣởng.

3.1.2. Những quan điểm cơ b n

Trƣớc những êu cầu đối với ngành giáo dục và đào tạo trong công

cuộc đ i mới đ t nƣớc, để thi đua, khen thƣởng ngà càng phát hu vai trò, ý

nghĩa trong quá trình đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục thì việc nghiên c u,

hoàn thiện các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực

giáo dục, đào tạo ph i đ m b o những quan điểm sau đâ :

- Đ m b o sự lãnh đạo, chủ trƣơng, chính sách của Đ ng về công tác

thi đua, khen thƣởng đáp ng yêu cầu của tình hình mới.

Chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đ ng về công tác thi đua, khen

thƣởng là hệ thống các quan điểm nh t quán, xu ên suốt quá trình từ khi nhà

nƣớc dân chủ nhân dân ra đời cho đ n na đó là: Coi “Thi đua, khen thƣởng

là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xâ dựng con ngƣời mới,

79

thi đua êu nƣớc ph i đƣ c ti n hành thƣờng xu ên, liên tục hàng ngà ”. Chỉ

thị số 34/CT-TW ngà 07/4/2014 của Bộ Chính trị về ti p tục đ i mới công

tác thi đua, khen thƣởng nêu rõ:

Ti p tục quán triệt, tu ên tru ền đƣờng lối, chủ trƣơng của Ð ng,

tƣ tƣởng về thi đua êu nƣớc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính

sách, pháp luật của Nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng, trong đó

chú trọng tu ên tru ền Luật Thi đua, Khen thƣởng. Qua đó, làm

chu ển bi n nhận th c của cán bộ, đ ng viên và nhân dân về vai

trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng

trong thời kỳ đẩ mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nƣớc

và chủ động hội nhập quốc t [5].

Đ m b o vai trò lãnh đạo của Đ ng đối với việc hoàn thiện pháp luật về

thi đua, khen thƣởng không chỉ là thực hiện qu định của Hi n pháp, pháp

luật mà còn là điều kiện quan trọng để đạt đƣ c k t qu và “cũng là điều kiện

để tăng cường nguyên tắc pháp chế trong mối quan hệ quyền lực giữa Đảng

với Nhà nước và xã hội”. Do đó, không thể thoát l sự lãnh đạo của Đ ng đối

với việc hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.

- Đáp ng tính h p hi n, h p pháp

H p hi n, h p pháp là êu cầu mang tính pháp ch đối với hệ thống

pháp luật. Pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung và của lĩnh vực giáo

duc, đào tạo nói riêng ph i phù h p với các qu định của Hi n pháp nƣớc

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đ m b o tính h p hi n, h p pháp, tính

thống nh t đồng bộ trong hệ thống các văn b n qu phạm pháp luật.

- K thừa những thành qu đạt đƣ c của pháp luật các thời kỳ trƣớc về

thi đua, khen thƣởng nói chung và trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói riêng.

Ti p nối chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã k thừa

80

và phát triển những thành qu các giá trị tru ền thống tốt đẹp của dân tộc,

ti p thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Lịch s hình thành và phát triển của hệ

thống pháp luật thi đua, khen thƣởng c ng tr i qua các thời kỳ khác nhau

và có sự k thừa, phát triển tạo thành hệ thống liên tục cho tới na . Điều đó

nói lên rằng, trong hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thƣởng hiện na ,

quán triệt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, cần ph i có sự k thừa và phát triển

những thành tựu đã có, những tinh hoa, kinh nghiệm đã đƣ c đúc k t, tr i

nghiệm qua thực tiễn, gắn với điều kiện, hoàn c nh hiện tại cho phù h p,

có nhƣ vậ mới đ m b o sự phát triển liên tục và vững chắc. Ph i k thừa

c những ƣu điểm của việc khen thƣởng trong ch độ c , phát hu thành

tựu xâ dựng pháp luật của nƣớc ta, mặt khác cần chọn lọc, tham kh o

thành tựu khoa học của các nƣớc trên th giới để phát triển trong điều kiện

của nƣớc ta. Trên cơ sở các qu định pháp luật hiện có, nghiên c u s a đ i,

b sung những v n đề mới phù h p với êu cầu thực tiễn hiện na để phát

triển lên tầm cao mới. Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh phù h p với điều

kiện, hoàn c nh hiện tại của đ t nƣớc chính là k thừa có sự phát triển tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới.

- Phong trào thi đua và danh hiệu thi đua ph i xu t phát từ cơ sở và do

cơ sở thực hiện. Thực hiện phân c p cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa

phƣơng và c p cơ sở qu định các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn các hình

th c khen thƣởng để tạo động lực trực ti p.

- Qu định về tiêu chuẩn khen thƣởng đ m b o chặt chẽ, chính xác;

hình th c khen thƣởng phù h p với công cuộc đ i mới đ t nƣớc hiện na theo

hƣớng qu định những hình th c khen thƣởng c p nhà nƣớc có tác dụng động

viên, giáo dục, nêu gƣơng; thành tích đ n đâu khen đ n đó. Qu định rõ

qu ền hạn, trách nhiệm, thẩm qu ền của ngƣời đ ng đầu trong việc khen

81

thƣởng và đề nghị khen thƣởng.

3.2. M t số giải pháp g p phần hoàn thiện pháp luật về thi đua,

khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đ ng Cộng s n Việt Nam trong

xâ dựng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực

giáo dục và đào tạo

Trong những năm qua, đặc biệt từ có Luật thi đua, khen thƣởng năm

2003 đ n na , phong trào thi đua êu nƣớc và công tác thi đua, khen thƣởng

trong phạm vi c nƣớc nói chung và trong ngành giáo dục, đào nói riêng đã có

bƣớc phát triển, dần đi vào nền n p. Các c p ủ , t ch c đ ng, lãnh đạo chính

qu ền các c p đã quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo; các bộ, ngành, địa phƣơng t

ch c đƣ c nhiều phong trào thi đua; Mặt trận T quốc và các đoàn thể nhân

dân đã chủ động và có sự phối h p chặt chẽ với các c p chính qu ền t ch c

nhiều phong trào thi đua thi t thực, đƣ c đông đ o đoàn viên, hội viên và

nhân dân tham gia hƣởng ng. Công tác khen thƣởng nhìn chung đã thực hiện

đúng qu định của Luật thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi

hành. Việc bồi dƣỡng, t ng k t và nhân điển hình tiên ti n có bƣớc chu ển

tích cực. Những ti n bộ đó đã góp phần thực hiện thằng l i các mục tiêu,

nhiệm vụ đẩ mạnh phát triển kinh t - xã hội, giữ vững n định chính trị,

tăng cƣờng đoàn k t dân tộc và đồng thuận xã hội.

Để đáp ng êu cầu của giai đoạn phát triển kinh t - xã hội hiện na ,

cần ph i tăng cƣờng hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đ ng đối với công tác xây

dựng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Các c p ủ , t ch c

đ ng, ngƣời đ ng đầu cơ quan, đơn vị ph i trực ti p lãnh đạo, chỉ đạo và chịu

trách nhiệm về ch t lƣ ng, hiệu qu công tác thi đua, khen thƣởng. Phát hu

tốt vai trò tiền phong, gƣơng mẫu của cán bộ, đ ng viên, là hạt nhân trong các

phong trào thi đua ở cơ sở, làm cho phong trào thi đua trở thành phong trào

82

hành động cách mạng sâu rộng trong toàn Đ ng, toàn dân.

Qua lý luận và thực tiễn t ch c phong trào thi đua êu nƣớc của

Đ ng ta theo quan điểm, tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, có thể khẳng

định sự lãnh đạo, chỉ đạo của các c p ủ Đ ng, chính qu ền giữ vai trò qu t

định ch t lƣ ng, hiệu qu công tác thi đua, khen thƣởng nói chung c ng nhƣ

t ch c thực hiện các phong trào thi đua. Vì vậ tăng cƣờng vai trò, nhiệm vụ

của c p ủ Đ ng, chính qu ền các c p trong công tác xâ dựng và thực hiện

pháp luật về thi đua, khen thƣởng là một nhiệm vụ h t s c quan trọng và cần

thi t trong thời điểm hiện na và thời gian tới.

3.2.2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm

của người đứng đầu đối với việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen

thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của ngƣời đ ng đầu là h t s c quan trọng

trong việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng không chỉ trong lĩnh

vực giáo dục, đào tạo. Bài học từ thực tiễn cho th , nơi nào C p ủ Đ ng,

chính qu ền quan tâm đúng m c, coi trọng công tác thi đua, khen thƣởng, coi

công tác thi đua là động lực, là một biện pháp tích cực và hữu hiệu trong việc

chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình thì nơi đó phong trào

thi đua phát triển mạnh và đạt hiệu qu thi t thực, pháp luật về thi đua, khen

thƣởng đƣ c thực hiện tốt và phát hu hiệu qu tích cực.

Tu nhiên trên thực t không thi u những trƣờng h p ngƣời đ ng

đầu các cơ quan, t ch c chƣa quan tâm đầ đủ, toàn diện công tác thi đua,

khen thƣởng, có trƣờng h p còn ủ qu ền cho c p phó mà chƣa quan tâm chỉ

đạo đúng m c, nhiều nơi còn có tình trạng bỏ mặc cho t ch c thi đua, khen

thƣởng và cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng; coi nhẹ về chỉ đạo thi

đua, nặng về khen thƣởng; chƣa đầu tƣ thời gian tƣơng x ng cho công tác

lãnh đạo, chỉ đạo và t ch c các phong trào thi đua. Một số đơn vị, trƣờng học

83

chƣa ch p hành nghiêm qu định của Luật thi đua, khen thƣởng. Nhiều

trƣờng h p đề nghị vận dụng khen thƣởng không đúng qu định của Luật;

bình xét danh hiệu thi đua và khen thƣởng còn nể nang, cào bằng, luân phiên.

Chỉ đạo triển khai các chủ trƣơng, chính sách pháp luật về thi đua, khen

thƣởng còn chậm, có nơi triển khai còn hình th c, ch t lƣ ng th p. Vì vậ , để

thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng đƣ c b o đ m, đòi hỏi ngƣời

đ ng đầu cơ quan, t ch c các c p từ trung ƣơng đ n cơ sở cần tăng cƣờng

công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác thi đua, khen thƣởng. Bên cạnh

đó, để triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng đúng pháp luật, đồng

bộ và thống nh t từ trung ƣơng đ n cơ sở thì cơ quan thƣờng trực Hội đồng

thi đua, khen thƣởng trung ƣơng cần có hƣớng dẫn cụ thể việc t ch c thực

hiện công tác thi đua, khen thƣởng, lãnh đạo cơ quan, t ch c tăng cƣờng chỉ

đạo việc t ch c thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.

3.2.3. a đ i, b sung một số qu định của pháp luật về thi đua,

khen thưởng

- S a đ i kho n 1, Điều 10 Luật Thi đua, khen thƣởng qu định về căn

c để xét tặng danh hiệu thi đua.Theo qu định này, tập thể, cá nhân tham gia

phong trào thi đua ngoài việc lập đƣ c thành tích và đạt các tiêu chuẩn qu

định, thì ph i có đăng ký thi đua mới đƣ c xét tặng danh hiệu thi đua.

Qu định nà đã gâ khó khăn cho các cá nhân, tập thể tham gia phong

trào thi đua và c các cơ quan qu n lý nhà nƣớc t ch c, phát động phong trào

thi đua. Muốn đƣ c xem xét thành tích để khen thƣởng thì ph i đăng ký, n u

không có đăng ký thì dù có thành tích tốt ha xu t sắc c ng không đƣ c xét

khen thƣởng. Điều nà dẫn tới nhiều hệ lụ không mong muốn. Th nh t là

có thể để x ra tình trạng khen sót, khen thi u của các cá nhân, tập thể không

đăng ký thi đua. Th hai là qu định nà quá mang tính ch t hành chính, trói

buộc, làm các cá nhân, tập thể gi m đi động lực tham gia các phong trào thi

84

đua, đóng góp công s c và nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ đƣ c giao. Hơn

nữa, đối với các phong trào thi đua có qu mô lớn, đối tƣ ng tham gia đông

nhƣ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, việc êu cầu các đối tƣ ng tham gia

thi đua ph i có đăng ký thi đua là điều hầu nhƣ không thể thực hiện đƣ c đối

với c các cơ quan, t ch c phát động phong trào thi đua và đối tƣ ng thi đua.

- Tha vì qu định và khống ch tỉ lệ các danh hiệu thi đua, nên s a đ i

một số điều của Luật Thi đua, khen thƣởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP

theo hƣớng nâng cao tiểu chuẩn, qu định tiêu chuẩn mang tính ch t định

lƣ ng đối với các danh hiệu thi đua nhƣ danh hiệu “Lao động tiên ti n”,

“Chi n sĩ thi đua c p cơ sở”, “Cờ Thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua c p bộ,

ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng”... Bên cạnh đó, Luật chỉ nên qu định quy

định tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua c p nhà nƣớc, còn lại các danh hiệu thi

đua c p bộ, ngành, địa phƣơng Luật chỉ qu định các ngu ên tắc, tiêu chuẩn

chung, trên cơ sở đó các bộ, ngành, địa phƣơng qu định cụ thể đối tƣ ng, tiêu

chuẩn của các danh hiệu thi đua của bộ, ngành, địa phƣơng cho phù h p.

- Về tiêu chuẩn sáng ki n dùng để xét công nhận danh hiệu “Chi n sĩ

thi đua c p cơ sở”, nhƣ đã nói ở trên, các danh hiệu thi đua c p th p nên

giao lại cho bộ, ngành, địa phƣơng qu định cụ thể. Tiêu chuẩn để xét Chi n

sĩ thi đua c p cơ sở trong ngành giáo dục và đào tạo nên giao cho Bộ Giáo

dục và Đào tạo qu định, bởi trên cơ sở nắm bắt đƣ c thực trạng trong

ngành, Bộ sẽ có những qu định sát và cụ thể, h p lý hơn để tha thể tiêu

chuẩn “sáng ki n”, vốn đã bị r t nhiều ý ki n cho rằng không h p lý, gâ

lãng phí không cần thi t.

- Về s a đ i, b sung tiêu chuẩn hình th c khen thƣởng: Đối với cá

nhân, theo hƣớng không nên l sáng ki n kinh nghiệm đƣ c Hội đồng Khoa

học, sáng ki n các c p công nhận làm điều kiện, tiêu chuẩn để xét hình th c

khen thƣởng. Trong từng hình th c khen thƣởng, qu định rõ thành điều,

85

kho n riêng khen thƣởng đối với k t qu lao động sáng tạo. Nhƣ vậ , vừa

đ m b o khen thƣởng không phụ thuộc vào k t qu hoạt động sáng tạo nhƣng

vẫn khu n khích cá nhân có nhiều hoạt động sáng tạo đƣ c khen thƣởng.

Đồng thời, đƣa khen thƣởng thành tích đột xu t thành điều, kho n riêng.

Đối với tập thể ph i đạt các danh hiệu thi đua mới đƣ c xem xét để

khen thƣởng.

- Về danh hiệu thi đua: Xem xét việc s a đ i tiêu chuẩn hoặc bãi bỏ

danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p Bộ, ngành, c p tỉnh, đoàn thể trung ƣơng và

danh hiệu Chi n sĩ thi đua toàn quốc.

Trên thực t , việc xét tặng danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p bộ, ngành,

c p tỉnh và Chi n sĩ thi đua toàn quốc hiện na chỉ là hình th c cộng dồn

nhiều năm đạt danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p cơ sở, không ph n ánh đƣ c b n

ch t, tầm cao của danh hiệu nà . Đối chi u với thực tiễn xét danh hiệu nà tại

Nghệ An, cho đ n na , toàn ngành giáo dục mới chỉ có 04 Chi n sĩ thi đua

toàn quốc, thời gian từ năm 2014 đ n na (kể từ khi có Chỉ thị 34/CT-TW đ n

nay) thì ngành chƣa có thêm b t c cá nhân nào đƣ c công nhận danh hiệu

Chi n sĩ thi đua toàn quốc.

Mặt khác, việc qu định có danh hiệu Chi n sĩ thi đua c p Bộ, c p tỉnh,

c p toàn quốc đã gâ ra tình trạng chồng chéo trong qu định về tiêu chuẩn

khen thƣởng các loại huân chƣơng, hu chƣơng, bằng khen Thủ tƣớng Chính

phủ, bằng khen c p bộ trƣởng và chủ tịch Uỷ ban nhân dân c p tỉnh, dẫn đ n

cùng một thành tích, một đối tƣ ng đƣ c khen thƣởng nhiều danh hiệu thi đua

và nhiều hình th c khen thƣởng.

- Xem xét s a đ i Luật Thi đua, khen thƣởng và Nghị định hƣớng dẫn

thi hành theo hƣớng hạ một số tiêu chí khi xét danh hiệu thi đua, hình th c

khen thƣởng, nh t là đối với các danh hiệu thi đua, hình th c khen thƣởng c p

nhà nƣớc. Lý do: n u c để 5 năm, 10 hoàn thành xu t sắc nhiệm vụ cho tập

86

thể, cá nhân là r t khó đạt, dễ x ra m t ý chí ph n đ u, không có tính động

viên vì hiện na theo Qu t định 132-QĐ/TW ngà 8/3/2018 của Bộ Chính trị

Qu định về kiểm điểm và đánh giá, x p loại ch t lƣ ng hằng năm đối với tập

thể, cá nhân trong hệ thống chính trị thì số lƣ ng tập thể, cá nhân đƣ c x p

loại „Hoàn thành xu t sắc nhiệm vụ” không vƣ t quá 20% số đƣ c x p loại

“Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.

- S a đ i, b sung về thẩm qu ền:

Luật thi đua, khen thƣởng hiện hành qu định nhiều hình th c, nhiều

c p độ khen thƣởng và chủ u là hình th c khen thƣởng c p Nhà nƣớc (do

Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ qu t định trao tặng); c p bộ, ban,

ngành, đoàn thể trung ƣơng, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đƣ c trao

tặng Cờ thi đua, Bằng khen c p mình, Kỷ niệm chƣơng, Hu hiệu; c p T ng

cục thuộc bộ, Tập đoàn kinh t do Thủ tƣớng Chính phủ qu t định thành lập

(và tƣơng đƣơng); c p hu ện chỉ đƣ c qu t định trao tặng Gi khen. Thực

t nà dẫn đ n dồn lên c p trên khen thƣởng, c p dƣới lại không có thẩm

qu ền để khen thƣởng kịp thời cho đối tƣ ng có thành tích trong thực hiện

nhiệm vụ ở từng c p.

Do vậ , cùng với việc qu định rõ đối tƣ ng, nâng cao tiêu chí, nâng

cao giá trị khen thƣởng c p Nhà nƣớc và hạn ch dồn khen thƣởng lên c p

nhà nƣớc, đồng thời tạo sự chủ động, trực ti p, kịp thời trong khen thƣởng,

nh t là khen thƣởng đối với ngƣời lao động trực ti p, nên s a đ i, b sung

theo hƣớng nhƣ sau:

+ Thực hiện phân c p cho Bộ hoặc tƣơng đƣơng qu t định trao tặng

Hu chƣơng, Danh hiệu vinh dự (Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo

ƣu tú” nên giao lại cho Bộ Giáo dục và Đào tạo).

+ Phân c p cho Thủ trƣởng cơ quan c p dƣới thuộc bộ; Giám đốc c p

sở và tƣơng đƣơng, Chủ tịch Ủ ban nhân dân c p hu ện thuộc c p tỉnh đƣ c

87

qu t định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xu t sắc” (tha cho Bộ

trƣởng và tƣơng đƣơng hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân c p tỉnh vì không trực

ti p và không bao quát h t). Ngoài ra, thực hiện sự phân c p cụ thể nhƣ: B

sung thẩm qu ền qu t định ban hành cờ thi đua, bằng khen cho một số cơ

quan có qu mô lớn cho c p t ng cục, đại học quốc gia…

Các qu định trên nhằm mở rộng về thẩm qu ền của các c p gắn với

các hình th c khen thƣởng phù h p với ch c năng, nhiệm vụ (cờ thi đua và

bằng khen của các t ch c nêu trên về c p độ dƣới m c cờ và bằng khen c p

bộ, c p tỉnh). Qua đó, khen thƣởng sẽ đƣ c kịp thời, gắn với các đơn vị, t

ch c trực ti p qu n lý các cá nhân là ngƣời lao động, ngƣời trực ti p s n

xu t, công tác. Mặt khác, qu định nà sẽ gi m đƣ c áp lực đề nghị dồn lên

các hình th c khen thƣởng của c p Bộ, c p tỉnh và các hình th c khen

thƣởng c p quốc gia.

+ B sung qu định về việc phân định thẩm qu ền khen thƣởng theo

ch c năng qu n lý nhà nƣớc của Bộ, ngành và ch c năng qu n lý nhà nƣớc

theo địa phƣơng để tránh tình trạng khen thƣởng chồng chéo, trùng lắp giữa

qu n lý ngành dọc và địa phƣơng.

- Về qu trình xét khen thƣởng: Việc khen thƣởng hiện na đang thực

hiện theo cơ ch hành chính hoá, căn c vào thành tích của cá nhân, tập thể để

xét khen thƣởng, do vậ bỏ sót nhiều ngƣời có thành tích cần đƣ c tôn vinh,

nêu gƣơng cho mọi ngƣời noi theo. Chính vì th , cần có cơ ch phát hiện

ngƣời tài năng, ngƣời có thành tích cao trong thực tiễn xâ dựng và b o vệ T

quốc để khen thƣởng, tôn vinh, đ m b o ngƣời tài, có thành tích ph i đƣ c

khen thƣởng, tôn vinh kịp thời, đúng m c. Do đó, chu ển việc đề nghị khen

thƣởng theo thủ tục hành chính các c p sang đề nghị khen thƣởng thông qua

phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xu t sắc để khen thƣởng

kịp thời, chính xác. Đề cao vai trò của đơn vị, cá nhân trong phát hiện, giới

88

thiệu những điển hình tiên ti n để khen thƣởng hoặc đề nghị c p có thẩm

qu ền khen thƣởng. B sung qu định về qu trình xét tặng hiệu thi đua và

hình th c khen thƣởng các đơn vị, cá nhân, cơ quan, bộ, ngành, địa phƣơng

thông qua việc phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong

phong trào thi đua. Điều nà làm tăng tính chủ động phát hiện nhân t điển

hình tiên ti n, tránh việc chờ cơ quan c p dƣới báo cáo, trình khen thƣởng,

đặc biệt là đối với một ngành rộng nhƣ ngành giáo dục và đào tạo.

- Về thủ tục hồ sơ: Nên gi m số lƣ ng bộ hồ sơ theo qu định hiện

hành còn 01 bộ hồ sơ đề nghị khen thƣởng g i Ban Thi đua – Khen thƣởng

Trung ƣơng là cơ quan qu n lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng để thẩm

định về lƣu trữ. Thành phần trong hồ sơ đề nghị khen thƣởng quá trình cống

hi n, khen thƣởng đột xu t c ng nên gi m bớt để tránh ph c tạp, gâ khó

khăn trong khen thƣởng cho các đối tƣ ng đƣ c khen thƣởng.

- Về thời gian gi i qu t thủ tục hành chính: Gi m thời gian thẩm định

hồ sơ khen thƣởng, thời gian thông báo k t qu khen thƣởng xuống 10 ngà

làm việc đối với t t c các c p.

- Về qu định tiền thƣởng: Khen ph i đi đôi với thƣởng. Bên cạnh việc

s a đ i các qu định về tiêu chuẩn thi đua, khen thƣởng cho phù h p hơn với

thực t của ngành, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo c ng nên s a đ i qu

định về trách nhiệm chi thƣởng cho phù h p và thuận l i hơn đối với các tập

thể, cá nhân đƣ c khen thƣởng. Việc trình tiền khen thƣởng qua nhiều cơ

quan, nhiều giai đoạn vừa m t thời gian, vừa ph c tạp, lại dễ dẫn đ n tiêu cực,

gâ nh hƣởng không nhỏ đ n hiệu qu của công tác thi đua, khen thƣởng.

Ngoài ra, nên qu định lại m c thƣởng đối với một số danh hiệu thi đua, hình

th c khen thƣởng (Chi n sỹ thi đua c p tỉnh, Chi n sỹ thi đua toàn quốc,

Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ, Gi khen..) để h p lý hơn, tƣơng x ng

với thành tích đạt dƣ c.

89

Mặt khác, m c thƣởng và qu định về khen thƣởng cho học sinh, sinh

viên tại Qu t định số 158/2002/QĐ-TTG ngà 15/11/2002 của Thủ tƣớng

Chính phủ đã quá lỗi thời, không tƣơng x ng với m c độ của thành tích xu t

sắc mà các em đạt đƣ c. Vì vậ , cần ph i s a đ i hoặc tha th các qu định

tại Qu t định nà để phù h p hơn với tình hình thực t .

3.2.4. Nâng cao ý thức pháp luật về thi đua, khen thưởng cho cán bộ,

giáo viên, người lao động và học sinh toàn ngành

Pháp ch trong thi đua êu nƣớc đặc biệt quan trọng. Đâ là công cụ để

định hƣớng, uốn nắn, thậm chí bắt buộc và áp ch các đối tƣ ng thi đua quán

triệt, t ch c thực hiện các qu định chung và riêng của phong trào thi đua

êu nƣớc; điều kho n của pháp luật. Tu hiên, pháp ch và trật tự pháp luật

XHCN chỉ hình thành khi mọi ngƣời hiểu, tôn trọng và thực hiện nghiêm

chỉnh pháp luật.

Ý th c pháp luật thi đua, khen thƣởng là tiền đề tƣ tƣởng trực ti p nh t

cho việc xâ dựng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Thực hiện

nghiêm chỉnh pháp luật, tăng cƣờng pháp ch xã hội chủ nghĩa là một biện

pháp quan trọng gồm nhiều mặt hoạt động góp phần hoàn thiện hệ thống pháp

luật trên các lĩnh vực,h trong đó có pháp luật về thi đua, khen thƣởng, do vậ ,

các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm qu ền cần kịp thời ban hành văn b n cụ thể

hóa những qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng, đồng thời có

k hoạch hƣớng dẫn các ngành, các c p thực hiện. Mặt khác, để mọi ngƣời

thực hiện tốt pháp luật thi đua, khen thƣởng trƣớc h t ph i đẩ nhanh và đẩ

mạnh công tác tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục pháp luật (PBGDPL) để hình

thành ý th c pháp luật cho mọi ngƣời.

Để nâng cao ý thực pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực

giáo dục, đào tạo với cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động và học sinh của toàn

ngành, việc đầu tiên cần ph i thực hiện đó là công tác tu ên tru ền. Công tác

90

tu ên tru ền một mặt đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, Luật thi đua,

khen thƣởng để đội ng cán bộ, nhà giáo ngành giáo dục nắm bắt đƣ c vai

trò, nội dung, tác dụng của thi đua, khen thƣởng, từ nhận th c đó sẽ bi n

thành s c mạnh vật ch t, tạo nên sự chu ển bi n mạnh mẽ và nâng cao nhận

th c về mặt pháp lý, ý th c tôn trọng, tự giác ch p hành góp phần n định xã

hội; mặt khác, giúp thu nhận những thông tin ngƣ c chiều, nắm bắt tâm trạng,

tƣ tƣởng, ngu ện vọng, ý ki n của quần chúng trong quá trình thực hiện

đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đ ng và Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, với

vai trò to lớn và lực lƣ ng rộng khắp, trí th c của ngành giáo dục và đào tạo,

việc tu ên tru ền, ph bi n pháp luật trong ngành còn tác động đ n số đông

ngƣời dân trong xã hội.

Bên cạnh đó, cần ph i quan tâm đ n hƣớng dẫn, t ch c thực hiện pháp

luật về thi đua, khen thƣởng đối với toàn ngành. Việc t ch c thực hiện ph i

quán triệt đầ đủ tinh thần của các văn b n về Luật thi đua, khen thƣởng,

nhƣng không ph i c ng nhắc mà ph i dựa vào điều kiện cụ thể của địa

phƣơng, của ngành từ đó có k hoạch tu ên tru ền, hƣớng dẫn t ch c thực

hiện cho phù h p với đặc điểm của từng đối tƣ ng. Nhƣ th sẽ đƣa các văn

b n pháp luật vào cuộc sống một cách dễ dàng hơn, từ đó, tạo nên sự thống

nh t trong qu n lý từ trung ƣơng, đ n địa phƣơng.

Trong giai đoạn hiện na , đ t nƣớc đang trong ti n trình xâ dựng Nhà

nƣớc pháp qu ền, phát triển kinh t thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,

nhiệm vụ lớn lao đó đòi hỏi chúng ta ph i nhận th c đầ đủ hơn vai trò và ý

nghĩa quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng, để không ngừng nâng cao

ch t lƣ ng và hiệu qu của công tác thi đua, khen thƣởng. Do vậ cần ti p tục

quán triệt, tu ên tru ền đƣờng lối, chủ trƣơng của Ð ng, tƣ tƣởng về thi đua

êu nƣớc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về

thi đua, khen thƣởng, trong đó chú trọng tu ên tru ền Luật thi đua, khen

91

thƣởng. Qua đó, làm chu ển bi n nhận th c của cán bộ, nhà giáo, ngƣời lao

động ngành giáo dục và đào tạo nói riêng, cán bộ, đ ng viên và nhân dân nói

chung nhận th c đầ đủ, sâu sắc pháp luật về thi đua, khen thƣởng.

3.2.5. Tăng cường công tác tu ên tru ền, ph biến, giáo dục pháp

luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Nhà giáo, ngƣời lao động trong ngành giáo dục và đào tạo nói riêng ha

cán bộ, công ch c, viên ch c nói chung c ng nhƣ ngƣời dân thực hiện

nghiêm túc pháp luật về thi đua, khen thƣởng nhƣ th nào phụ thuộc vào sự

hiểu bi t của họ về qu ền, nghĩa vụ và trình tự, thủ tục về công tác thi đua,

khen thƣởng. Do đó, cần ph i tăng cƣờng tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục

nhằm nâng cao ý th c pháp luật cho mọi ngƣời về công tác thi đua, khen

thƣởng và việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.

Thời gian qua, hoạt động tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục pháp luật về

thi đua, khen thƣởng đã đƣ c các cơ quan quan tâm thực hiện. Công tác tu ên

tru ền đã góp phần quan trọng trong việc đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính

sách, Luật thi đua, khen thƣởng đ n với cán bộ trong hệ thống chính trị, ngƣời

dân. Việc thực hiện công tác tu ên tru ền đã tạo đƣ c sự chu ển bi n trong

nhận th c và nâng cao hiểu bi t pháp luật, ý th c tôn trọng, ch p hành pháp

luật về thi đua, khen thƣởng trong cán bộ, nhân dân. Đặc biệt là qua tuyên

tru ền, tập hu n đã nâng cao ki n th c, kỹ năng, trách nhiệm của cán bộ làm

công tác thi đua, khen thƣởng, đoàn thể ở cơ sở.

Tu nhiên, thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng cho th trình độ

hiểu bi t và ý th c pháp luật của cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động trong

ngành giáo dục về vai trò đặc biệt của thi đua, khen thƣởng còn r t th p.

Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, đa số họ không có nhu cầu, không quan tâm

tới việc tìm hiểu pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Vì vậ , trong thời gian

tới cần ti p tục tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục pháp luật về thi đua, khen

92

thƣởng đ n với c đội ng cán bộ, giáo viên, ngƣời lao động trong ngành

bằng các hình th c phong phú hơn, đặc biệt là tu ên tru ền sâu rộng hơn

pháp luật về thi đua, khen thƣởng.

Trong công tác tu ên tru ền, ph bi n pháp luật về thi đua, khen

thƣởng cần ph i chú trọng đ n hai v n đề sau: Th nh t, quán triệt sâu sắc tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua êu nƣớc gắn với việc học tập và làm theo t m

gƣơng đạo đ c Hồ Chí Minh, từ đó nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, ý

th c gƣơng mẫu của cán bộ, Đ ng viên, xâ dựng thói quen và ý th c ch p

hành nghiêm túc pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Th hai là tận dụng s c

mạnh của tru ền thông trong thời đại mới, quan tâm đ n việc nêu gƣơng

những điển hình tiên ti n tiêu biểu của ngành, gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, có

tác dụng lan tỏa tích cực trong toàn ngành giáo dục nói riêng và xã hội nói

chung, định hƣớng dƣ luận theo chiều hƣớng tích cực.

3.2.6. Đ i mới công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào

tạo theo tư du qu n trị doanh nghiệp gắn với nhiệm vụ chính trị của ngành

Để pháp luật về thi đua, khen thƣởng thực sự đi sâu và đóng góp vai trò

của tích cực của mình đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành

giáo dục và đào tạo, thì các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng

trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ph i cụ thể hóa đƣ c mục tiêu, nhiệm vụ và

đặc trƣng riêng của ngành. Bộ Giáo dục và Đào tạo ph i xâ dựng đƣ c các

chỉ tiêu thi đua cụ thể, trọng tâm, trọng điểm và sát với thực tiễn để các cơ sở

có thể dễ dàng thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung và phƣơng pháp t ch c thực

hiện công tác khen thƣởng c ng ph i bám sát nhiệm vụ của ngành. Công tác

t ch c xem xét, bình chọn các gƣơng điển hình để khen thƣởng ph i đƣ c

thực hiện nghiêm túc, kịp thời, công bằng, chính xác, dân chủ và khách quan.

Để tạo điều kiện hơn cho cán bộ, giáo viên vừa hoàn thành đƣ c nhiệm vụ

đƣ c giao, vừa đƣ c khu n khích để tạo động lực trong công tác, nên ti n

93

hành khen thƣởng thành tích toàn diê song song với thành tích từng nội dung

công tác. Tƣ du qu n lý công tác thi đua, khen thƣởng nên tha đ i theo mô

hình qu n trị doanh nghiệp. Việc thi đua, khen thƣởng không có sự cào bằng

mà ph i theo năng lực và đóng góp thực sự. Chú trọng khen thƣởng chủ u

cho cá nhân, các tập thể và đơn vị cơ sở, ti p tục chú trọng hơn nữa việc khen

thƣởng cho những nhà giáo trực ti p gi ng dạ , nhà giáo công tác ở vùng sâu,

vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. L k t qu thực ch t của công tác gi ng

dạ là một trong những điều kiện chính để xét khen thƣởng; Tiêu chí khen

thƣởng nên đánh giá thành tích tƣơng ng với hoàn c nh, đặc điểm công tác

của từng cá nhân, đơn vị, không cào bằng thành tích.

3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc pháp luật về thi

đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Ph i nói rằng, trong việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng

trong lĩnh vực giáo duc, đào tạo thì công tác kiểm tra, thanh tra chính là khâu

u nh t. Công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng

trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hầu nhƣ còn bỏ ngỏ, việc kiểm tra còn ít, chủ

u là kiểm tra dựa trên báo cáo của các đơn vị.

Thực t , trong ti n trình xét thi đua, khen thƣởng không ph i không còn

những hiện tƣ ng không khách quan, c m tình, nể nang, hoặc có những tiêu

cực. Một số cá nhân, đơn vị l i dụng những sai sót trong phƣơng pháp, tinh

thần, trách nhiệm và năng lực qu n lý của ngƣời thực hiện nhiệm vụ, cho nên

để lọt lƣới một số cá nhân, đơn vị khai man thành tích để đƣ c khen thƣởng,

ngƣ c lại, có những đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích thì không đƣ c xem

xét để khen thƣởng, v,v. Từ thực trạng nêu trên, trong thời gian tới, cần tăng

cƣờng kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc đối với công tác thi đua,

khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tập trung vào những v n đề sau:

Thứ nhất, tăng cƣờng công tác kiểm tra thƣờng xu ên theo năm học

94

hoặc theo năm tài chính đối với các hoạt động thi đua, khen thƣởng và thực

hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng của các đơn vị trong toàn ngành; lồng

ghép tiêu chí thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng là một trong những

tiêu chí cần xem xét, kiểm tra trong những cuộc kiểm tra, thanh tra t ng thể

chung về k t qu thực hiện nhiệm vụ năm học của đơn vị.

Thứ hai, tăng cƣờng giám sát đối với các hoạt động về thi đua, khen

thƣởng cụ thể, đƣa k t qu giám sát ra trƣớc các phiên họp của Hội đồng thi

đua, khen thƣởng của cơ quan, t ch c để xác định trách nhiệm của t ch c,

cá nhân trong trƣờng h p có vi phạm pháp luật làm nh hƣởng đ n công tác

thi đua, khen thƣởng.

Thứ ba, tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của ngƣời đ ng các

cơ quan, t ch c trong qu n lý công tác thi đua, khen thƣởng. Để nâng cao

ch t lƣ ng hoạt động thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của ngƣời đ ng đầu các

cơ quan, t ch c trong qu n lý công tác thi đua, khen thƣởng thì trƣớc h t cần

có hƣớng dẫn cụ thể về nội dung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm; thanh tra,

kiểm tra theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc theo đ t phát

động phong trào thi đua, k t thúc phong trào thi đua, khen thƣởng, hoặc thanh

tra đột xu t khi th có v n đề về công tác thi đua, khen thƣởng có khi u nại,

tố cáo. Trƣờng h p phát hiện vi phạm pháp luật, trong k t luận thanh tra và

báo cáo k t qu kiểm tra ph i nêu rõ trách nhiệm của các chủ thể và đề xu t

hình th c x lý đối với những vi phạm đó.

Tạo điều kiện và hu động sự tham gia của cán bộ, giáo viên toàn

ngành vào giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.

3.2.8. Kiện toàn bộ má và nâng cao chất lượng đội ng cán bộ làm

công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Một trong những khó khăn lớn nh t của ngành giáo dục, đào tạo trong

việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng đó chính là bộ má và đội

95

ng cán bộ, công ch c làm công tác nà . Ngoại trừ Bộ Giáo dục và Đào tạo

có Vụ Thi đua – Khen thƣởng là cơ quan chu ên môn c p Bộ, phụ trách công

tác thi đua, khen thƣởng của toàn ngành thì t t c các đơn vị còn lại, từ cơ

quan qu n lý c p tỉnh là Sở Giáo dục và Đào tạo đ n t t c các trƣờng học,

cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng là cán bộ kiêm nhiệm, công tác thi

đua, khen thƣởng chỉ là một phần việc trong toàn bộ nhiệm vụ chu ên môn

của họ. Bộ má và cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng từ cơ sở đ n Bộ

còn thi u, chƣa đủ lực lƣ ng để bao quát phạm vi rộng lớn của ngành giáo

dục và đào tạo. Việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh

vực giáo dục, đào tạo có hiệu qu chƣa cao, một lý do không nhỏ chính là do

lực lƣ ng, đội ng cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng chƣa có chu ên

môn, chƣa đƣ c bồi dƣỡng và không chu ên trách về v n đề nà .

Vì vậ , để công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo dục, đào tạo

đƣ c thực hiện thƣờng xu ên và đạt k t qu , v n đề có tính qu t định là ph i

xâ dựng đội ng cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng ở các đơn vị có

trình độ, năng lực và phẩm ch t tốt. Để làm đƣ c điều đó, công tác bồi dƣỡng,

nâng cao ch t lƣ ng đội ng cán bộ làm công tác thi đua khen thƣởng trong

ngành giáo dục và đào tạo cần tập trung vào kiện toàn bộ má , đội ng làm

công tác thi đua khen thƣởng tại các sở giáo dục và đào tạo. Đâ là đội ng

xƣơng sống trong việc tham mƣu, t ch c thực hiện pháp luật về thi đua khen

thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Đối với đội ng nà , nên có chính

sách bố trí cán bộ chu ên trách (hiện na tại các sở giáo dục và đào tạo, đội

ng nà chủ u là cán bộ kiêm nhiệm) để có chu ên sâu, am hiểu hơn các

v n đề về công tác thi đua, khen thƣởng, từ đó nâng cao hiệu qu trong công

tác tham mƣu t ch c thực hiện. nâng cao ch t lƣ ng công tác đào tạo, bồi

dƣỡng, qu n lý, đánh giá cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng trong

ngành giáo dục và đào tạo.

96

Bên cạnh đó, cần đ i mới, sắp x p cơ quan qu n lý nhà nƣớc về thi

đua, khen thƣởng các c p theo hƣớng tập trung thống nh t từ Bộ Giáo dục và

Đào tạo đ n từng cơ sở giáo dục, b o đ m đáp ng êu cầu qu n lý nhà nƣớc

theo qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Tăng cƣờng việc triển

khai k hoạch tập hu n nghiệp vụ về thi đua, khen thƣởng, chú ý tập hu n về

công tác kiểm tra, giám sát về thi đua, khen thƣởng cho cán bộ làm công tác

97

thi đua đƣ c giao nhiệm vụ nà .

Kết luận chương 3

Với êu cầu của công cuộc đ i mới đ t nƣớc hiện na nói chung và

êu cầu đ i mới giáo dục và đào tạo nói riêng, hoàn thiện pháp luật về thi

đua khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ở Việt Nam là một nhiệm

vụ có tính c p thi t và lâu dài. Hệ thống pháp luật thi đua, khen thƣởng hoàn

thiện, phù h p với thực tiễn là cơ sở pháp lý vững chắc và thuận l i cho việc

qu n lý nhà nƣớc về lĩnh vực thi đua, khen thƣởng c ng nhƣ t ch c các

phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thƣởng đạt hiệu qu tốt, làm cho

công tác thi đua, khen“ thƣởng thực sự trở thành động lực cho toàn ngành

giáo dục và đào tạo ph n đ u, thi đua hoàn thành xu t sắc nhiệm vụ đƣ c

giao, góp phần phát triển đ t nƣớc và công cụ qu n lý của Nhà nƣớc. Các

gi i pháp nêu trên là những gi i pháp cơ b n nh t để nhằm góp phần hoàn

thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

với điều kiện cần đƣ c thực hiện đồng bộ và bài b n. Do đó, cần ph i hu

động đƣ c s c mạnh của toàn ngành giáo dục và đào tạo, cùng với sự qu t

tâm tha đ i thì mới thực sự mang lại hiệu qu , nhằm thực hiện đúng tinh

thần của Nghị qu t số 29-NQ/TW của Ban ch p hành Trung ƣơng 8 Khóa

XI về đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ng êu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh t thị trƣờng định hƣớng xã

98

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc t .

Thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và pháp luật về

KẾT LUẬN

thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo mà một nội dung

quan trọng, có liên quan mật thi t đ n ngành giáo dục nói riêng, liên quan đ n

hệ thống pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung và liên quan đ n các

mặt của đời sống xã hội. Trong 16 năm qua, kể từ khi có Luật Thi đua, khen

thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi hành của Chính phủ, của Bộ Giáo dục

và Đào tạo và một số ngành liên quan, công tác thi đua, khen thƣởng trong

ngành giáo dục đã từng bƣớc đƣ c khắc phục, đi vào chiều sâu hơn, khen

thƣởng thực t hơn, qua đó góp phần nào gi m bớt căn bệnh “thành tích”

trong ngành. Mặc dù vậ , để công tác thi đua, khen thƣởng trong ngành giáo

dục và đào tạo đi vào nề n p, đƣ c thực ch t hơn nữa và thực sự trở thành

động lực thúc đẩ vào công cuộc đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào

tạo, góp phần vào sự nghiệp xâ dựng và b o vệ T quốc thì vẫn ph i đòi hỏi

pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có những

điều chỉnh cụ thể và ti p tục đƣ c hoàn thiện.

Pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có vị

trí, vai trò to lớn và quan trọng trong hệ thống pháp luật về thi đua, khen

thƣởng nói riêng, hệ thống pháp luật nói chung mà đặc biệt nó c ng đóng vai

trò quan trọng đối với công tác qu n lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng

trong ngành giáo dục trên các phƣơng diện nhƣ: thể ch hoá đƣờng lối chính

sách của Đ ng và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua êu nƣớc và công tác thi

đua, khen thƣởng; công cụ để qu n lý hoạt động về thi đua, khen thƣởng; cơ

sở b o đ m cho hoạt động thi đua, khen thƣởng; cơ sở để xác định mục tiêu,

êu cầu thực hiện các hoạt động về thi đua, khen thƣởng đối với các cơ sở

99

giáo dục, nhà giáo, cán bộ và ngƣời lao động trong ngành giáo dục; phƣơng

tiện để các cá nhân, t ch c thực hiện và kiểm soát việc thực hiện các hoạt

động về thi đua, khen thƣởng. Do vậ hoàn thiện pháp luật thi đua, khen

thƣởng là một êu cầu khách quan. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện pháp

luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói riêng và

pháp luật về thi đua, khen thƣởng nói chung còn là nhiệm vụ nhà nƣớc ph i

thực hiện trong ti n trình xâ dựng Nhà nƣớc pháp qu ền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

Với những ý nghĩa đó, để làm sáng tỏ các v n đề liên quan đ n việc

hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo,

luận văn đã đi sâu vào nghiên c u và làm sáng tỏ các nội dung sau:

Thứ nhất, làm rõ các khía cạnh lý luận xung quanh v n đề thi đua, khen

thƣởng, khái quát những điểm cơ b n về sự ra đời, phát triển và ý nghĩa của

công tác thi đua, khen thƣởng. Đâ là cơ sở lý luận để chỉ ra đƣ c những đặc

trung của thi đua, khen thƣởng và xác lập cơ ch điều chỉnh thi đua, khen

thƣởng bằng pháp luật.

Thứ hai, hệ thống hóa, khái quát đƣ c sự phát triển của pháp luật về thi

đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo giai đoạn trƣớc và sau khi

có Luật Thi đua, khen thƣởng và trình bà khái quát các qu định hiện hành

của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên cơ

sở Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn b n hƣớng dẫn thi hành, các văn b n

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng

ngành giáo dục. Qua đó, góp phần đƣa ra nhận th c về hệ thống pháp luật về

thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hiện hành.

Thứ ba, qua thực tiễn việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng

trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong 05 năm vừa

qua, luận văn đã t ng h p, đánh giá và phân tích những thành tựu, k t qu đạt

100

đƣ c c ng nhƣ những hạn ch , vƣớng mắc, b t cập trong các qu định của

pháp luật và công tác t ch c thực hiện các qu định của pháp luật về thi đua,

khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Từ đó, th đƣ c êu cầu khách

quan của việc hoàn thiện các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng

trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói riêng và pháp luật về thi đua, khen

thƣởng nói chung, nhằm góp gần đ i mới, c i ti n công tác thi đua, khen

thƣởng trong ngành giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thành công công

cuộc đ i mới căn b n, toàn diện giáo dục và đào tạo nƣớc nhà.

Thứ tư, qua phân tích mục tiêu và các quan điểm cơ b n trong việc xâ

dựng và hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục,

đào tạo, luận văn đã đƣa ra một số gi i pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp

luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hiện na .b Do

điều kiện và năng lực của tác gi còn hạn ch nên chỉ mới dừng lại ở các gi i

pháp t ng thể, tu nhiên, đâ c ng là những gi i pháp có tính đ n các êu cầu

của điều kiện hiện na về êu cầu xâ dựng con ngƣời mới, đ i mới nền giáo

dục và êu cầu phát triển kinh t - xã hội, về xâ dựng nhà nƣớc pháp qu ền

101

xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ban Ch p hành Trung ƣơng Đ ng Cộng s n Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị qu t Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI, Hà Nội.

2.

Ban Thi đua – Khen thƣởng Trung ƣơng (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước, Kỷ u Hội th o khoa học, Hà Nội.

3.

Ban Thi đua – Khen thƣởng Trung ƣơng – Ban Tu ên giáo Trung ƣơng (2012), Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, Kỷ u Hội th o khoa học, Hà Nội.

4.

Ban Thi đua – Khen thƣởng Trung ƣơng – Ban Tu ên giáo Trung ƣơng (2013), Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, Kỷ u Hội th o khoa học, Hà Nội.

5.

Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, Hà Nội.

6.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục, Hà Nội.

7.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục, Hà Nội.

8.

Bộ Nội vụ (2017), Báo cáo tổng kết đánh giá 13 năm thi hành Luật Thi đua, khen thưởng, Hà nội.

9.

102

Bộ Nội vụ (2017), Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/07/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Hà Nội.

10. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

11. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

12. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 25, phần 1, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

13. C.Mác (2017), Bộ Tư bản, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Chính phủ (2015), Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”, Hà Nội.

15. Chính phủ (2017), Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Hà Nội.

16. Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua êu nƣớc (2008), Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Ban Tu ên giáo Trung ƣơng - Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng (2018), Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận và thực tiễn đối với phong trào thi đua yêu nước hiện nay, Kỷ u Hội th o khoa học, Hà Nội.

22. Lê Văn Hƣu, Ngô Sĩ Liên, Phan Phu Tiên (1993), Đại Việt Sử ký Toàn

thư, Tập 2, Nxb Khoa học xã hội.

103

23. Phạm V Ninh (2017), Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo tại Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ Qu n lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

24. Đỗ Thú Phƣ ng (2010), Hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

25. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (2017), Báo cáo tổng kết 13 năm thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An, Nghệ An.

26. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (2019), Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, Nghệ An.

27. Phùng Ngọc T n (2013), “Gi i pháp hoàn thiện pháp luật và b o đ m thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (306).

28. Phùng Ngọc T n (2016), Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam

hiện nay, Luận án ti n sĩ Luật, Học viện Khoa học xã hội.

29. Quỳnh Trang (2013), “Khắc phục tình trạng thi đua, khen thƣởng tràn

lan”, Tạp chí Thanh tra, (3).

30. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 35, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

31. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 36, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Văn phòng Quốc hội (2013), Văn bản hợp nhất Luật Thi đua, khen

thưởng (số 16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013), Hà Nội.

33. Viện Thi đua Khen thƣởng Nhà nƣớc (1997), Những quy định cơ bản về công tác thi đua và chế độ khen thưởng, tài liệu lƣu hành nội bộ, Hà Nội.

Tài liệu trang Website

34. Góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua Khen,

http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn/.

35. Ngu ễn Th Thắng (2012), “Một số quan điểm cơ b n của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đ ng ta về thi đua, khen thƣởng”, Tạp chí Cộng sản điện tử, http://www.tapchicongsan.org.vn.

104

36. http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/.