;

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

----------------

HOÀNG THỊ BẢO NGỌC

PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

----------------

HOÀNG THỊ BẢO NGỌC

PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HUYỀN

Hà Nội - 2020

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi

cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi

phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của TS. Nguyễn Thanh Huyền. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn

đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định.

Tác giả

Hoàng Thị Bảo Ngọc

iii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ sự kính

trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:

- Giáo viên trực tiếp hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thanh Huyền đã tận tình chỉ bảo,

hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.

- Cán bộ, nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam chi nhánh Đông Đô đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong

quá trình hoàn thành luận văn.

- Bên cạnh đó sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và người thân đã luôn ủng hộ và giúp

đỡ tôi có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, nên luận văn còn nhiều khiếm khuyết.

Tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và mọi người để luận văn hoàn

thiện hơn.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 1.

Tổng quan nghiên cứu ....................................................................................... 2 2.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5 4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 5 5.

Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 7 6.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................... 12

1.1. Khái quát về cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại . 12

1.1.1. Khái niệm về cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM .................. 12

1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM ........................ 13

1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM ........................ 16

1.1.4. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM ........................ 19

1.2. Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại ...... 21

1.2.1. Quan điểm về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM . 21

1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM

................................................................................................................... 22

1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp

của NHTM.............................................................................................................. 24

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp

của ngân hàng thƣơng mại ......................................................................................... 29

1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................ 29

1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 31

v

1.4. Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của một số ngân

hàng và bài học cho BIDV chi nhánh Đông Đô ........................................................ 35

1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng ......................................................... 35

1.4.2. Bài học kinh nghiệp cho BIDV chi nhánh Đông Đô ................................ 37

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ...................................................................... 39

2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh

Đông Đô ..................................................................................................................... 39

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Đông Đô ............. 39

2.1.2. Mô hình tổ chức của BIDV chi nhánh Đông Đô ...................................... 40

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh ..................................................... 41

2.1.4. Một số kết quả hoạt động chính của BIDV chi nhánh Đông Đô .............. 42

2.2. Thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh ......... 45

2.2.1. Các quy định và sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi

nhánh Đông Đô ...................................................................................................... 45

2.2.2. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Đông Đô

................................................................................................................... 47

2.2.3. Thực tế tình hình phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi

nhánh Đông Đô ...................................................................................................... 48

2.3. Đánh giá sự phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh ........ 65

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ....................................................................................... 65

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 67

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ..................................................................... 75

vi

3.1. Định hƣớng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của BIDV chi nhánh

Đông Đô ..................................................................................................................... 75

3.1.1. Định hƣớng phát triển của BIDV đến năm 2025 ...................................... 75

3.1.2. Định hƣớng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của BIDV chi

nhánh Đông Đô đến năm 2025............................................................................... 77

3.2. Giải pháp phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh

Đông Đô ..................................................................................................................... 78

3.2.1. Vận dụng linh hoạt chính sách cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi

nhánh ................................................................................................................... 78

3.2.2. Rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ cho vay ............................................ 80

3.2.3. Hoàn thiện công tác sàng lọc và lựa chọn khách hàng ............................. 80

3.2.4. Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm cho vay đối với khách hàng ............. 81

3.2.5. Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học mới vào hoạt động tín

dụng ................................................................................................................... 84

3.2.6. Tăng cƣờng công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội

ngũ cán bộ tín dụng ................................................................................................ 84

3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................. 85

3.3.1. Với hội sở chính ........................................................................................ 85

3.3.2. Với ngân hàng nhà nƣớc ........................................................................... 87

3.3.3. Với các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác ................................................... 88

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 91

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng Ý nghĩa Trang

Bảng 1.1 Hệ thống các biến trong mô hình SERVQUAL trong dịch 22

vụ cho vay doanh nghiệp

Bảng 2.1 Tăng trƣởng NIM của chi nhánh qua các năm 46

Bảng 2.2 Số lƣợng doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh 47

Bảng 2.3 Mức độ đánh giá về sự tin cậy của dịch vụ cho vay doanh 51

nghiệp

Bảng 2.4 Mức độ đánh giá về hiệu quả phục vụ của dịch vụ cho 52

vay doanh nghiệp

Bảng 2.5 Kết quả đánh giá biện pháp xử lý nợ xấu 53

Bảng 2.6 Mức độ đánh giá về sự cảm thông của dịch vụ cho vay 54

doanh nghiệp

Bảng 2.7 Mức độ đánh giá về sự hữu hình của dịch vụ cho vay 55

doanh nghiệp

Bảng 2.8 Mức độ đánh giá về hài lòng và trung thành của khách 56

hàng

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ - SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ Ý nghĩa Trang

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Đông Đô 33

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo thời gian 34

Biểu đồ 2.2 Doanh thu và lợi nhuận trƣớc thuế tại chi nhánh 36

Biểu đồ 2.3 Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tại chi nhánh 39

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dƣ nợ tại chi nhánh theo ngành nghề 40

Biểu đồ 2.5 Dƣ nợ cho vay tại chi nhánh theo thời gian 42

Biểu đồ 2.6 Dƣ nợ cho vay theo loại khách hàng 43

Biểu đồ 2.7 Tăng trƣởng doanh thu từ cho vay doanh nghiệp tại chi 45

nhánh

Biểu đồ 2.8 Các chỉ tiêu an toàn tại chi nhánh 48

Biểu đồ 2.9 Các chỉ tiêu an toàn tại chi nhánh 68

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV

CIC Trung tâm thông tin tín dụng

NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

NIM Chênh lệch lãi suất cơ bản

RRTD Rủi ro tín dụng

TSĐB Tài sản đảm bảo

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong số các hoạt động sử dụng vốn tại ngân hàng truyền thống, cho vay nói

chung và cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, đồng thời cũng

mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Phát triển các hoạt động cho vay khách

hàng doanh nghiệp không chỉ thúc đẩy sự phát triển của bản thân ngân hàng mà qua

đó giúp nền kinh tế hoạt động hiệu quả do các doanh nghiệp có vốn để đầu tƣ, ngoài

ra, cá nhân - thông qua các hình thức cho vay khác nhau - tăng khả năng tiêu dùng

các sản phẩm trong nền kinh tế, tạo đà cho hoạt động sản xuất đƣợc lƣu thông. Bên

cạnh đó, các hình thức cho vay ngày càng đƣợc mở ra giúp các thành phần trong

nền kinh tế có nhiều cơ hội sử dụng dịch vụ ngân hàng phù hợp với mục tiêu đề ra

hơn với chi phí rẻ hơn. Điều này phù hợp với sự phát triển chung của ngành ngân

hàng trên thế giới (Phan Thị Thu Hà, 2013, trang 6).

Là một chi nhánh hoạt động lâu đời của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ

và Phát triển Việt Nam (BIDV), chi nhánh Đông Đô đang không ngừng nỗ lực để

đạt đƣợc các mục tiêu mà Hội sở chính đề ra cả về phát triển cho vay và các hoạt

động phi tín dụng, cũng nhƣ hỗ trợ các thành phần kinh tế để phát triển vùng. Song

do những đặc điểm về địa lý, về văn hóa và kinh tế, các hoạt động cho vay khác cho

vay tại chi nhánh dù đã đƣợc triển khai song khó phát triển nhƣ bảo lãnh, bao thanh

toán, chiết khấu và các dịch vụ liên quan đến ngân hàng điện tử nhƣ thẻ... vẫn

không mang lại nhiều lợi nhuận: trong giai đoạn 2015 – 2018, hoạt động từ thẻ chỉ

mang lại bình quân 28 triệu tiền phí một năm, không đủ bù đắp chi phí bỏ ra để lắp

đặt các máy ATM; đồng thời hoạt động bao thanh toán không triển khai đƣợc....

Với mục đích phát triển cả dịch vụ bán buôn và bán lẻ do Hội sở chính đề ra, chi

nhánh cần phải phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp về số lƣợng

sản phẩm cung cấp, về tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận cũng nhƣ hạn chế các chỉ

tiêu nợ xấu để bù đắp các khoản lỗ do cung cấp các dịch vụ khác, đồng thời cũng để

2

đảm bảo sức phát triển bền vững trên địa bàn mà chi nhánh đã hoạt động từ lâu. Do

vậy đề tài “Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô” đã đƣợc lựa

chọn để làm nghiên cứu.

2. Tổng quan nghiên cứu

Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp không phải là đề tài không quá

mới mẻ. Nghiên cứu về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp đã thu hút

đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Thực tế, mỗi nghiên cứu đều có đối

tƣợng và phạm vi, thời điểm khác nhau. Một số đề tài nghiên cứu về mở rộng hoạt

động cho vay tiêu dùng với nội dung chủ yếu là phân tích quy mô và chất lƣợng của

hoạt động này, đƣa ra các giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng. Một số đề tài

khác tập trung nghiên cứu về việc nâng cao chất lƣợng tín dụng nhằm đánh giá chất

lƣợng hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó đƣa ra các giải pháp và đề xuất, kiến nghị

để nâng cao chất lƣợng của hoạt động cho vay. Đặc biệt, có thể nhắc đến một số

luận văn về quản lý nhƣ:

- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hiền (2018) với “Phát triển cho vay khách hàng

doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh

Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân. Thành công của tác giả này

là đã tính đƣợc NIM của BIDV chi nhánh Hà Nội và đã đƣa ra đƣợc một số khuyến

nghị liên quan đến ngân hàng điện tử, đặc biệt là dự đoán đƣợc xu hƣớng phát triển

của dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam. Tuy nhiên, do nghiên cứu tại địa bàn rộng

lớn, lại có định hƣớng của hội sở chính nên tác giả này chỉ nghiên cứu về vấn đề tổ

chức hoạt động cho vay tiêu dùng, và cũng không tiến hành khảo sát nào đối với

khách hàng cũng nhƣ các cán bộ của ngân hàng

- Tác giả Trần Trung Linh (2018) với luận văn “Phát triển cho vay khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu”, luận văn Thạc sĩ,

Đại học Thƣơng mại. Tác giả đã khái quát đƣợc các bƣớc của cho vay khách hàng

doanh nghiệp gồm (1) bộ máy quản lý; (2) lập kế hoạch cho vay; (3) tổ chức thực

3

hiện; (4) hoạt động kiểm soát. Tuy nhiên, luận văn của tác giả tập trung vào vấn đề

hiệu quả quản lý (tức là đã đạt đƣợc cái gì) chứ không tập trung vào quy trình quản

lý.

- Nguyễn Thị Ngọc (2019) với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay

tiêu dùng tại NHTM CP Ngoại thƣơng Việt Nam” luận văn Thạc sĩ, Đại học

Thƣơng mại. Luận văn tập trung vào số liệu thứ cấp, phân tích trên cơ sở các chỉ

tiêu đặt ra ở phía ngân hàng ngoại thƣơng, chứ không hề đề cập đến việc sử dụng

dữ liệu sơ cấp nhƣ điều tra sâu các cán bộ tín dụng tại ngân hàng – và đặc biệt

không nghiên cứu đến quy trình Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp.

- Hồ Sỹ Đạt (2019) với đề tài “Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ

và vừa tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội chi nhánh Nghệ An” luận văn

Thạc sĩ, Đại học Thƣơng mại. Luận văn đã tổng kết các quan điểm về phát triển

cho vay – đặc biệt là cho vay doanh nghiệp. Trên cơ sở địa bàn của tỉnh Nghệ An,

tác giả đã điều tra – khảo sát bằng bảng hỏi với các khách hàng của ngân hàng cũng

nhƣ các cán bộ quản lý. Luận văn đã đƣa ra những yêu cầu cơ bản về phát triển cho

vay KHDN, chủ yếu là vừa và nhỏ.

- Nguyễn Thị Minh (2019) với đề tài “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ

và vừa tại Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Phú Thọ”, luận văn Thạc sĩ, Đại học

Thƣơng mại. Luận văn của tác giả khá khác biệt với các luận văn khác, bởi tiếp cận

trên quan điểm cho vay ngoài hệ thống – do Ngân hàng Hợp tác xã hoạt động với

tôn chỉ khác với các NHTM khác. Do đó, tác giả đã tính các chỉ tiêu của tổ chức tài

chính vi mô nhƣ OSS, RSS để đƣa ra những quan điểm về phát triển. Kết luận của

tác giả cho rằng: thời điểm hiện tại, phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Co-op bank chi nhánh Phú Thọ là phù hợp, bởi nó là nguồn để cho vay trong hệ

thống. Các biện pháp để phát triển cho vay của tác giả về cơ bản giống các luận văn

trƣớc, nhƣ tăng khả năng tiếp cận vốn, giảm áp lực về tài sản đảm bảo.

- Nguyễn Văn Nhất (2019) với đề tài “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ

và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh

Bắc Nam Định”, luận văn Thạc sĩ, Đại học Thƣơng mại. Luận văn đã tổng kết đƣợc

4

các quan điểm về phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cả 2 góc độ là

ngân hàng và khách hàng, từ đó cho rằng: muốn phát triển đƣợc thì phải chăm sóc

tốt khách hàng. Do đó, luận văn đã đề xuất quan điểm phát triển cho vay KHDN

nhỏ và vừa bằng cách tăng khả năng chăm sóc.

Đây là những đề tài tham khảo hết sức bổ ích, đặc biệt là về phƣơng diện cơ

sở lý luận và đƣợc tác giả tiếp thu, kế thừa, vận dụng vào nghiên cứu. Tuy nhiên, có

thể thấy, đến thời điểm này theo những kết quả nghiên cứu, bài viết, luận văn mà

luận văn này đã tham khảo chƣa thấy tổ chức, cá nhân nào nghiên cứu về Phát triển

cho vay khách hàng doanh nghiệp nói chung và tại BIDV chi nhánh Đông Đô nói

riêng.Chính vì vậy, đề tài “Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô”

là một đề tài mới, không trùng lắp với bất cứ đề tài nào trƣớc đây mà tác giả đƣợc

biết.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn tập trung phân tích, đánh giá và đƣa ra giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt

động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Đông Đô.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần hƣớng tới thực hiện các

nhiệm vụ sau:

Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển hoạt động cho vay

khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM).

Phân tích, đánh giá dựa thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng

doanh nghiệp tại BIDV Đông Đô trên các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn, từ đó rút ra những

hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng phát triển hoạt động cho vay khách

hàng doanh nghiệp tại chi nhánh.

5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Sự phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại

NHTM.

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: đề tài nghiên cứu sự phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp

tại BIDV chi nhánh Đông Đô.

Về thời gian: Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2016 đến năm 2019.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Nguồn dữ liệu thứ cấp: luận văn nguồn dữ liệu thu thập từ các báo cáo, tài

liệu, thông tin nội bộ tại ngân hàng BIDV - Chi nhánh Đông Đô; nguồn dữ liệu thu

thập từ bên ngoài: sách, báo, tạp chí, qua mạng internet... Các nguồn dữ liệu này

đƣợc trích dẫn trực tiếp trong luận văn và đƣợc ghi chú chi tiết trong phần tài liệu

tham khảo.

- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Luận văn thu thập dữ liệu từ các khách hàng cá nhân

đang sử dụng dịch vụ ngoại hối dành của ngân hàng BIDV - Chi nhánh Đông Đô

(qua điều tra khách hàng). Bên cạnh đó tham khảo ý kiến của các lãnh đạo (qua

phỏng vấn sâu), các tài liệu, luận văn nghiên cứu về marketing mix đối với dịch vụ

ngoại hối dành cho khách hàng cá nhân.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cả phƣơng pháp định tính và phƣơng

pháp định lƣợng để thu thập các dữ liệu sơ cấp.

Phƣơng pháp định tính: Phỏng vấn sâu Ban giám đốc chi nhánh để thu thập

các thông tin: Quan điểm, định hƣớng của họ về phát triển hoạt động cho vay khách

hàng doanh nghiệp của BIDV Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019 và tầm nhìn những

năm tiếp theo.

6

Phƣơng pháp định lƣợng: Tác giả điều tra khảo sát khách hàng cá nhân thông

qua bảng câu hỏi gửi tới hơn 300 ngƣời bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp

khách hàng đến giao dịch, gửi mail, qua điện thoại... Các khách hàng này là đại diện

của các doanh nghiệp đã từng vay vốn của ngân hàng BIDV - Chi nhánh Đông Đô,

có lƣu trữ thông tin tại chi nhánh.

Hair và cộng sự (2016) đề xuất mẫu nghiên cứu phải đảm bảo gấp 5 lần tổng

số biến quan sát: M ≥ m x 5, trong đó m là số lƣợng biến quan sát, M là số lƣợng

mẫu trong nghiên cứu. Theo bảng câu hỏi mà tác giả đề xuất có 25 câu, nhƣ vậy, số

lƣợng quan sát tối thiểu để đảm bảo yêu cầu trên:

M = 25 x 5 = 125 (quan sát)

Qua điều tra, tác giả biết đƣợc suy nghĩ, cảm xúc, kỳ vọng, đánh giá của khách

hàng cũng nhƣ tìm ra đƣợc một số nguyên nhân khách hàng có thể rời bỏ ngân hàng

BIDV - Chi nhánh Đông Đô chuyển sang đối thủ cạnh tranh và có thể giúp chi

nhánh biết đƣợc xu hƣớng, mong muốn của khách hàng về sản phẩm trong tƣơng

lai.

Dựa vào các nghiên cứu trƣớc của Trần Đức Thắng (2016), Đỗ Thị Ngọc Anh

(2017), tác giả sẽ tiến hành hiệu chỉnh các nhân tố trong bảng hỏi để đánh giá sự

phát triển của dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp dựa trên quan điểm từ phía

khách hàng. Phiếu điều tra đƣợc chia thành 2 phần: Phần 1 là thông tin chung của

khách hàng, phần 2 là các đánh giá về mức độ hài lòng, đƣợc chia thành thang đo

likert 5 cấp độ, với 1 là rất không hài lòng, 2 là không hài lòng, 3 là trung bình, 4 là

hài lòng và 5 là rất hài lòng.

Cách thức thu thập dữ liệu: Tác giả phát bảng hỏi dựa trên google doc, và

chuyển qua mail của khách hàng thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu đƣợc lƣu trữ tại

ngân hàng. Cách tiến hành gửi: mỗi khách hàng đƣợc đánh dấu một mã nhất định

theo thứ tự, nên tác giả sử dụng câu lệnh randbetween trong excel – nhằm đảm bảo

chọn mẫu một cách khách quan. Tác giả sẽ gửi mail cho ngƣời đứng tên chủ tài

khoản. Mỗi câu hỏi sẽ đƣợc chuyển hóa thành thang đo Likert 5 cấp độ, trong đó

7

khách hàng sẽ lựa chọn từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) với

các nhận định đƣợc đƣa ra; và sẽ gửi cho tất cả các doanh nghiệp đã từng vay vốn

tại chi nhánh.

Kết quả thu đƣợc cho thấy, có 233 khách hàng phản hồi lại kết quả trên

google doc, trong đó có 7 kết quả bị loại do khách hàng đánh vào một mức y nhƣ

nhau (mức số 1 hoặc mức số 4 hoặc mức số 5). Nhƣ vậy, có tất cả 226 phiếu thỏa

mãn.

5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Sử dụng đồ thị, bảng biểu, Sơ đồ, excel.. để mô tả số liệu. Sử dụng phân tích

xu hƣớng thông qua so sánh số liệu giữa các năm. Qua đó rút ra kết luận và đƣa ra

giải pháp.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 chƣơng.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân

hàng thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô

Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông

Đô

8

PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ CÂU HỎI PHỎNG VẤN BẢNG HỎI KHẢO SÁT VỀ DỊCH VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Kính chào Anh/Chị!

Tôi là Hoàng Thị Bảo Ngọc, hiện đang công tác tại Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô (BIDV Đông Đô), và đang là cao học viên ngành Tài chính Ngân hàng của trƣờng Đại học Thƣơng mại. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài: “Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Đông Đô”. Để hoàn thiện đề tài trên, tôi rất cần sự trợ giúp của Anh/Chị trong khoảng 5 phút để trả lời bảng hỏi này.

Các thông tin và câu trả lời mà Anh/Chị cung cấp sẽ đƣợc bảo mật tuyệt đối, và sẽ chỉ đƣợc sử dụng trong luận văn này. Lƣu ý: các vấn đề trong bảng hỏi này không có đúng hay sai mà chỉ có quan điểm của các anh chị trong từng vấn đề. Xin trân trọng cảm ơn!

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên của anh chị (không bắt buộc): …………………………………………….

2. Tuổi: ……………………………………………………………………………….

3. Giới tính: …………………………………………………………………………..

4. Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………

5. Doanh thu bình quân tháng (ƣớc chừng): ………………………………………….

6. Các anh chị biết đến dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của BIDV chi

nhánh Đông Đô qua kênh nào?

a. Trang chủ của Ngân hàng

b. Thông tin từ phía nhân viên/chuyên viên của BIDV Đông Đô giới thiệu

c. Thông tin từ ngƣời khác giới thiệu

d. Thông tin khác (Vui lòng nói rõ):…………………………………………

7. Số lần các anh chị sử dụng dịch vụ cho vay khách hàng trong vòng 1 năm qua là

bao nhiêu:…………………………………………………………………………..

9

PHẦN 2: CÁC CÂU HỎI VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ANH CHỊ Trong phần này, các anh chị vui lòng đánh dấu vào ô mà mình cho là phù hợp. Các

đánh giá từ 1 là rất không đồng ý, đến 5 là rất đồng ý.

Câu hỏi

Mức đánh giá

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Rất không đồng ý

1

2

3

4

5

Dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh đƣợc thực hiện đúng nhƣ cam kết

Chi nhánh cung cấp dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp nhƣ các tính năng đƣợc thông báo

Dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh không có sai sót

Các nhân viên/chuyên viên của Chi nhánh sẵn sàng phục vụ khách hàng khi có vấn đề về thẻ

Chi nhánh có nhân viên trực tổng đài và trực tại chi nhánh để giải đáp thắc mắc

Chi nhánh gửi bản sao kê đầy đủ qua mail cho khách hàng về dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp

1

2

3

4

5

Sự tin cậy (reliability)

Chi nhánh đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu của khách hàng về cho vay khách hàng doanh nghiệp

Chi nhánh có đƣờng dây nóng phục vụ khách hàng

Chi nhánh giải quyết nhanh các yêu cầu của khách hàng

1

2

3

4

5

Hiệu quả phục vụ (responsiveness)

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh đảm bảo thân thiện, nhã nhặn

Chứng từ giao dịch rõ ràng và dễ hiểu

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh luôn

Sự đảm bảo (assurance)

cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết về dịch vụ cho khách hàng

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của khách hàng

1

2

3

4

5

10

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng

Khách hàng không phải xếp hàng lâu để đƣợc phục vụ

Chi nhánh có địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng

Chi nhánh có hệ thống hỗ trợ thuận tiện

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh luôn đối xử ân cần với khách hàng

Sự cảm thông (empathy)

1

2

3

4

5

Chi nhánh có cơ sở vật chất đầy đủ, hệ thống đƣờng truyền linh hoạt cho hoạt động liên quan đến cho vay khách hàng doanh nghiệp.

Chi nhánh có trang thiết bị và máy móc hiện đại, đẹp

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh trông rất chuyên nghiệp và ăn mặc đẹp

Sự hữu hình (tangibles)

1

2

3

4

5

Nhìn chung dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh làm anh/chị hài lòng.

Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh trong thời gian tới.

Anh/chị sẽ thuyết phục ngƣời thân nên sử dụng dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh.

Khi có ai cần, Anh/chị sẽ giới thiệu dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh cho ngƣời đó.

Hài lòng và trung thành

Các góp ý của anh chị để BIDV Đông Đô có thể cung cấp tốt hơn dịch vụ cho vay

khách hàng doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………………..………… …………………………………………………………………………..…………………… ………………………………………………………………..……………………………… ……………………………………………………………………………………..………… …………………………………………………………………………..…………………… ………………………………………………………………..……………………………… ……………………………………………………………………………………..………… …………………………………………………………………………..…………………… ………………………………………………………………..……………………………… ……………………………………………………………………………………..………… …………………………………………………………………………..…………………… ………………………………………………………………..……………………………… ……………………………………………………………………………………..………… …………………………………………………………………………..…………………… ………………………………………………………………..………………………………

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh chị!

11

12

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái quát về cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng

mại

1.1.1. Khái niệm về cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM

Khái niệm về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài

sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp

luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các loại hình doanh

nghiệp cơ bản hiện nay là: (1) Doanh nghiệp nhà nƣớc: là doanh nghiệp có vốn đầu

tƣ 100% từ nhà nƣớc, hoạt động phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của

xã hội do nhà nƣớc quản lý. (2) Doanh nghiệp tƣ nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền

sở hữu của 1 cá nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản

lý và trị trách nhiệm về pháp lý. (3) Doanh nghiệp chung vốn hay công ty: là loại

hình công ty do nhiều thành viên góp chung vốn để kinh doanh, cùng chia sẻ lợi

nhuận cũng nhƣ cùng chịu lỗ.

Khái niệm tín dụng

Là hoạt động trung tâm của tín dụng, nên ngoài mang những tính chất đặc trƣng

của tín dụng nhƣ: “Cấp cho khách hàng một khoản tiền trên cơ sở hoàn trả cả lãi và

gốc” (theo Quốc hội, 2010) thì cho vay cũng phải có những đặc điểm riêng có khác

để phân biệt với chiết khấu, mua trái phiếu doanh nghiệp, bảo lãnh hay bao thanh

toán.

Rose (2003) dựa trên việc phân tích hệ thống pháp luật Anh Mỹ đã cho rằng:

“Cho vay một khoản nợ đƣợc cung cấp bởi một thực thể (tổ chức hoặc cá nhân) cho

một thực thể khác thông qua các giấy nợ, trong đó quy định rõ ràng về mức lãi suất,

thời hạn trả nợ”. Do đặc trƣng của các nƣớc theo hệ thống pháp luật này đều có nền

kinh tế phát triển, hệ thống ngân hàng khi cho vay dựa trên kết quả thẩm định đƣợc

mua sẵn của các công ty xếp hạng tín nhiệm nên gần nhƣ không cần thẩm định hồ

13

sơ, vì vậy quan điểm này chỉ tập trung vào khả năng trả nợ của khách hàng. Tất

nhiên, đối với các nƣớc có nền kinh tế đang chuyển đổi thì quan điểm về cho vay

này không sai, nhƣng rất khó có thể áp dụng.

Casu (2013) lại dựa trên hệ thống pháp luật Pháp Đức, và cho rằng: “Cho vay là

một hoạt động trong đó một chủ thể cấp cho chủ thể khác một khoản tiền để sử

dụng với mục đích nhất định và thời hạn xác định”. Quan điểm này đƣợc các nƣớc

theo đạo Hồi hƣởng ứng, do không đề cập đến vấn đề lãi suất của khoản vay – thứ

bị cấm bởi kinh Koran. Tuy nhiên, quan điểm này cũng bị phê phán là chƣa hoàn

chỉnh (Miskhin, 2014) bởi trên thực tế, có những giao kết dân sự đã đƣợc xác định

là cho vay rồi nhƣng chƣa giải ngân, tức là chƣa cấp cho khách hàng một khoản

tiền. Nhƣ vậy, cần phải có những hƣớng dẫn cụ thể hơn để có thể xác định đƣợc

hoạt động này.

Quốc hội (2010, trang 2), sau khi nghiên cứu các hệ thống pháp luật của nhiều

nƣớc trên thế giới, đã cho rằng: “Tín dụng là việc ngân hàng cấp hoặc cam kết cấp

cho khách hàng một khoản tiền với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi”. Là một trong

những loại hình của tín dụng nên: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên

cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục

đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn

trả cả gốc và lãi”. Ngân hàng có thể cho vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền

có thể chuyển tới tài khoản của khách hàng hoặc tài khoản của ngƣời bán hàng cho

khách hàng. Trong luận văn, tác giả sẽ sử dụng khái niệm này để nghiên cứu các

vấn đề tiếp theo.

Từ các quan điểm trên, có thể cho rằng: “Cho vay khách hàng doanh nghiệp là

một loại hình cho vay (tức là có cam kết hoàn trả không điều kiện cả gốc và lãi)

dành riêng cho khách hàng là doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ điều kiện về giao dịch

dân sự trên thị trƣờng”.

1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM

14

Là một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thƣơng mại tại các nƣớc đang phát

triển, và đóng vai trò quan trọng trong tại các nƣớc đang phát triển. Theo Phan Thị

Thu Hà (2013), cho vay khách hàng doanh nghiệp mang những đặc điểm chung

nhất nhƣ sau.

Thứ nhất, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp mang lại một phần lớn lợi

nhuận cho các ngân hàng thƣơng mại – bởi hoạt động này chiếm khoảng 35 – 65%

tỉ trọng tài sản của ngân hàng. Đối với đa phần các ngân hàng chƣa phát triển các

hoạt động ngân hàng điện tử thì đây là một hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng

lớn trong các hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là đa phần trong các hoạt động sử

dụng vốn, bên cạnh các hoạt động khác nhƣ đầu tƣ, kinh doanh các loại chứng

khoán… Ngoài ra, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp mang còn là nền

tảng để thúc đẩy các hoạt động ngân hàng đầu tƣ và ngân hàng bán lẻ khác, do tất

cả các hoạt động này đều phát sinh từ nền kinh tế, do những khác biệt trong cách

vận hành nên cần trƣớc hết là vốn để hoạt động – xuất phát từ hoạt động huy động

vốn hoặc lợi nhuận giữ lại – đa phần từ cho vay. Trong tất cả những ngân hàng lớn

trên thế giới – trừ những ngân hàng mang tính chất chuyên doanh, tất cả đều có hoạt

động cho vay khách hàng doanh nghiệp mang làm nền tảng.

Thứ hai, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp mang có số lƣợng khách

hàng và sản phẩm rộng lớn. Đối tƣợng vay vốn tại các doanh nghiệp từ lớn, đến

vừa, nhỏ và siêu nhỏ có nhu cầu vay vốn để thực hiện các mục đích phục vụ sản

xuất kinh doanh. Những đối tƣợng này có số lƣợng rất lớn, chịu nhiều tác động của

môi trƣờng kinh tế, xã hội và văn hóa, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhƣng không

thƣờng xuyên, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: tình hình kinh tế - xã hội, thu nhập,

tập quán, thói quen tiêu dùng,… Để phục vụ tốt hơn những đối tƣợng này, hoạt

động cho vay khách hàng doanh nghiệp mang của ngân hàng cũng rất đa dạng, trải

rộng từ cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay thấu

chi… để phù hợp với từng khách hàng, từng môi trƣờng và từng nền văn hóa cũng

nhƣ phân khúc thị trƣờng mà ngân hàng muốn hƣớng đến.

15

Thứ ba, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp mang hàm chứa nhiều rủi

ro cho ngân hàng. Vì chiếm tỉ trọng tƣơng đối lớn trong hoạt động sử dụng vốn tại

ngân hàng (khoảng 35% - 65% tại các nƣớc đang phát triển - theo Phan Thị Thu Hà

(2013), trang 287), trong đó mỗi khoản vay đều có những rủi ro nhất định khi khách

hàng có thể không trả nợ đúng và đủ theo thời hạn trên hợp đồng – xuất phát từ việc

sử dụng vốn sai mục đích, thay đổi môi trƣờng kinh doanh hay từ những vấn đề bản

thân ngân hàng hay ngƣời vay vốn – nên khi nhân lên, khả năng xảy ra rủi ro từ các

hoạt động này rất lớn. Do đó, tất cả các ngân hàng trung ƣơng trên thế giới đều

kiểm soát rất chặt chẽ các hoạt động cấp cho vay thông qua yêu cầu dự phòng rủi ro

tín dụng, yêu cầu về đảm bảo thanh khoản nhƣ tỷ lệ vốn ngắn hạn dùng cấp cho vay

trung và dài hạn.

Thứ tư, thời hạn và lãi suất cho vay khách hàng doanh nghiệp mang rất khác biệt

đối với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, trải dài từ ngắn hạn đến dài hạn –

phù hợp với nhu cầu vay vốn để sản xuất hay kinh doanh – hay đầu tƣ phát triển của

các doanh nghiệp; lãi suất từ 0% đến mức đủ bù đắp toàn bộ rủi ro, chi phí hoạt

động và đảm bảo chi phí huy động vốn đầu vào cho ngân hàng. Đa phần các ngân

hàng đều có thể tự quyết định thời gian và lãi suất của khoản vay dựa trên khả năng

định giá của chính mình, song một số ngân hàng vẫn tài trợ những khoản mục dựa

trên định hƣớng của chính phủ, vừa phù hợp với mục tiêu đa dạng hoạt động kinh

doanh, vừa thực hiện chính sách phát triển của nhà nƣớc.

Cuối cùng, đa phần các hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp mang đều

yêu cầu tài sản đảm bảo để đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, đồng thời có thể bù

đắp rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Tài sản đảm bảo thƣờng là bất động sản của

ngƣời đi vay, hoặc sẽ hình thành từ vốn vay, cũng có thể là các khoản đảm bảo chi

trả từ phía chính phủ, ngân hàng khác hoặc các tổ chức tài chính trung gian trên thị

trƣờng. Đối với một số dự án đặc thù có khả năng trả nợ cao, ngân hàng có thể xem

xét cho vay tín chấp. Tất cả những tài sản đảm bảo mà ngân hàng chấp nhận đều

đƣợc phân thành 2 loại là thế chấp và cầm cố, sau đó đƣợc đăng ký giao dịch đảm

bảo để ngân hàng có thể bán đƣợc những tài sản này khi khách hàng không trả đủ cả

16

vốn và lãi khi đáo hạn – hoặc ngân hàng phải thu vốn trƣớc hạn do khách hàng sử

dụng vốn sai mục đích hoặc có những dấu hiệu khác về việc không trả đƣợc nợ.

1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM

Có nhiều cách phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp mang tùy thuộc vào

mục đích của nhà quản lý kinh tế. Việc phân loại cho vay là cần thiết, nó giúp các

nhà quản lý ngân hàng cân đối giữa nguồn vốn huy động với sự dụng vốn, đảm bảo

an toàn và tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng. Việc cho vay theo hình thức nào,

loại hình cho vay nào là phụ thuộc và sự đánh giá, thẩm định của ngân hàng cũng

nhƣ sự thỏa thuận của hai bên. Theo Phan Thị Thu Hà (2013) thì có thể phân chia

theo thời gian, theo đối tƣợng, theo tài sản đảm bảo hoặc các loại khác tùy từng

ngân hàng.

Theo thời gian

Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dƣới một năm. Cho vay ngắn hạn

nhằm tài trợ cho tài sản lƣu động hoặc nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.

Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc

theo hạn mức, có hoặc không cần tài sản đảm bảo, dƣới hình thức thấu chi, chiết

khấu hoặc luân chuyển

Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60

tháng – một số ngân hàng có thể phân loại trên 72 tháng hoặc 84 tháng. Cho vay

trung hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ,

mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có

quy mô nhỏ và thời gian thu vốn nhanh. Bên cạnh đó, cho vay trung hạn còn là

nguồn hình thành vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là

những doanh nghiệp mới thành lập.

Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn cho vay trên 5 năm hoặc 7 năm, có

khi đƣợc xác định trên 10 năm. Cho vay dài hạn đƣợc cung cấp để đáp ứng các nhu

17

cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà xƣởng, mua sắm các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có

quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn với nguyên tắc là

thu hồi vốn nhanh và giảm thiểu rủi ro, nhƣng ngày nay trong nền kinh tế thị trƣờng

nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung dài hạn tăng

lên, dẫn tới nghiệp vụ Cho vay trung dài hạn cũng phát triển theo. Nâng cao tỷ trọng

cho vay trung, dài hạn trong tổng số dƣ nợ của ngân hàng đã góp phần quan trọng

vào việc đổi mới, hiện đại hoá máy móc, trang thiết bị tạo ra năng lực sản xuất cho

nền kinh tế.

Theo đối tượng

Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay dùng để hình thành vố lƣu động của tổ

chức kinh tế nhƣ dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thƣơng nghiệp, cho vay

để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.

Cho vay lƣu động thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lƣu động

thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thƣờng đƣợc chia ra làm các loại: cho vay dự

trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dƣới hình thức chiết khất thƣơng

phiếu.

Để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động của các doanh nghiệp, cho vay ngắn hạn đƣợc

thực hiện thông qua bốn hình thức: tín dụng ứng trƣớc, nghiệp vụ chiết khấu, cho

vay thấu chi, và các hình thức khác.

Cho vay vốn cố định: là loại tín dụng hình thành tài sản cố định. Hình thức cho

vay này thƣờng đƣợc đầu tƣ để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở

rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với

các loại tín dụng này là trung và dài hạn.

18

Để đáp ứng nhu cầu vốn cố định, ngân hàng đƣa ra các hình thức của cho vay

trung và dài hạn, bao gồm: cho vay theo dự án, cho vay tuần hoàn, cho vay đồng tài

trợ…

Theo tài sản đảm bảo

Cho vay có bảo đảm: Là loại hình dựa trên cơ sở các khoản đảm bảo nhƣ cầm cố,

thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba đối với những khách hàng không có uy tín

cao với ngân hàng, khi cho vay ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Lý do

khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả

nợ cho ngân hàng do thu nhập từ hoạt động giảm sút mạnh. Những biến cố không

mong đợi có thể sẽ gây ra cho ngân hàng những tổn thất lớn. Sự đảm bảo này là căn

cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ 2 khi nguồn thu nợ thứ nhất

không chắc chắn.

Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố thế chấp hoặc

bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách

hàng. Đối với những khách hàng tốt trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài

chính lành mạnh, có lịch sử tín dụng tốt, quản trị doanh nghiệp hiệu quả hay là

khách hàng lâu năm cuả ngân hàng thì ngân hàng có thể lựa chọn hình thức cấp tín

dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ

sung.

Theo nhóm nợ

Đây là hoạt động phân loại phổ biến, thậm chí là phổ biến nhất trên thế giới, bởi

không một khoản mục nào không bị đƣa vào 1 nhóm nợ cụ thể. Theo quy định của

các nƣớc trên thế giới, thì sẽ chia nợ thành 10 nhóm, và các nhóm từ nhóm 7 về sau

sẽ bị phân thành nợ xấu. Theo quy định của Việt Nam thì nợ sẽ chia thành 5 nhóm,

và nợ nhóm 3 đến 5 sẽ trở thành nợ xấu.

Phân loại cho vay theo các nhóm nợ có tác dụng lớn đối với các ngân hàng: biết

đƣợc các khoản mục nào có nguy cơ không trả đƣợc nợ sẽ làm cho ngân hàng yêu

cầu khách hàng trả nợ; hoặc ngân hàng sẽ phải tiến hành các biện pháp tự đảm bảo

19

nhƣ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD). Các biện pháp dự phòng rủi ro

(DPRR) sẽ giúp ngân hàng có nguồn bù đắp đƣợc các tổn thất trong dự kiến. Cùng

với việc phân loại khác nhƣ theo khu vực, theo TSĐB sẽ giúp ngân hàng dự báo

đƣợc nhóm khách hàng nào có khả năng trả nợ đúng hạn, từ đó quyết định lãi suất

cho vay.

Phân loại khác

Đối với các hoạt động đặc trƣng của nền kinh tế và chính sách của ngân hàng

trung ƣơng, hoạt động cho vay có thể phân theo các ngành nghề của nền kinh tế nhƣ

cho vay trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ hoặc cho vay theo đồng tiền nội tệ

hay ngoại tệ…

1.1.4. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM

Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với các

khách hàng doanh nghiệp, các Ngân hàng thƣờng đặt ra quy trình. Quy trình cho

Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ

Phê duyệt cho vay

Khách hàng doanh nghiệp gửi hồ sơ

Thẩm định, lập Báo cáo đề xuất tín dụng

Hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng

Giải ngân khoản vay

Tiếp nhận, phong tỏa tài sản bảo đảm

Cập nhật hồ sơ tín dụng bằng văn bản và dƣ liệu điện tử trên máy tính

Theo dõi, kiểm tra khoản vay

Thu nợ gốc, lãi, phí

Giải tỏa tài sản bảo đảm

Xem xét, xử lý khoản vay có vấn đề

Tất toán khoản vay, lƣu giữ hồ sơ

vay gồm các bƣớc sau:

Hình 1.1 Sơ đồ Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp

(Nguồn: Nguyễn Tuấn Anh, 2013)

Có thể thấy, thẩm định và quyết định cho vay đối với một khách hàngdoanh

20

nghiệp là một bƣớc vô cùng quan trọng để xác định đƣợc một hợp đồng cho vay

đối với khách hàng, là bƣớc để có thể tạo mối quan hệ ngân hàng với khách

hàng. Nếu bƣớc này đƣợc thực hiện tốt thì không chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu về

vốn đối với khách hàng mà còn đảm bảo đƣợc doanh thu cho ngân hàng với độ

rủi ro ở mức thấp nhất.

Việc thẩm định và quyết định cho vay khách hàng doanh nghiệp đƣợc thực

hiện theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá

nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay nhằm bảo đảm khả

năng thu hồi vốn, yêu cầu quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với mục

tiêu nhƣ vậy, nội dung của việc thẩm định bao gồm những công việc sau:

- Tƣ cách pháp lý, đặc điểm về tổ chức, điều hành sản xuất, kinh doanh của

khách hàng.

- Tình hình tài chính của khách hàng.

- Tình hình hoạt động của khách hàng và của đối thủ cạnh tranh với khách hàng.

- Tính pháp lý, hiệu quả và khả thi của dự án, phƣơng án vay vốn và trả nợ.

- Sản phẩm, thị trƣờng, ngành hàng sản xuất, kinh doanh và thị trƣờng cung

cấp đầu vào.

- Các rủi ro có thể xảy ra và các phƣơng án hạn chế rủi ro.

- Biện pháp bảo đảm, tài sản bảo đảm tiền vay và biện pháp quản lý tài sản

bảo đảm tiền vay.

- Số tiền, loại tiền, thời hạn, lãi suất và phí cho vay.

- Hiệu quả của khoản cho vay, nhất là trƣờng hợp cho vay ƣu đãi về lãi suất.

- Biện pháp quản lý hoạt động, nguồn trả nợ và tài sản bảo đảm tiền vay.

- Các yêu cầu và vấn đề cần thiết khác liên quan đến khoản vay.

Với những nội dung trên, thẩm định và quyết định cho vay phải trải qua các

bƣớc sau theo đúng trình tự của ngân hàng:

- Tiếp nhận nhu cầu vay vốn, phỏng vấn khách hàng.

- Kiểm tra hồ sơ, thủ tục và các điều kiện vay vốn ban đầu.

21

- Đối chiếu với các quy định, chính sách tín dụng hiện hành của Nhà nƣớc và

của bản thân ngân hàng thực hiện cấp tín dụng.

- Xem xét việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng.

- Thu thập thông tin về khách hàng và về khoản vay từ trung tâm thông tin tín

dụng và các nguồn thông tin khác.

- Lập tờ trình cho vay (báo cáo thẩm định) đánh giá tính khả thi, hiệu quả của

dự án, phƣơng án vay vốn và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng.

- Trình phê duyệt và xét duyệt cho vay. Tài liệu cung cấp để phê duyệt khoản

vay gồm: Tờ trình tín dụng (Báo cáo thẩm định) và các tài liệu có liên quan khác

trong Hồ sơ tín dụng theo quy định của Ngân hàng.

- Thông báo kết quả thẩm định, xét duyệt cho khách hàng và những bộ phận

liên quan.

1.2. Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Quan điểm về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM

Phát triển là điều kiện tất yếu của tất cả các ngân hàng nếu nhƣ muốn đứng vững

trên thị trƣờng, đồng thời tìm kiếm các cơ hội khác trong tƣơng lai. Theo quan điểm

duy vật biện chứng (Nguyễn Văn Tài và Phạm Văn Sinh, 2014, tr. 115) thì phát

triển là quá trình đi lên từ thấp đến cao, không chỉ đơn thuần là thay đổi về lƣợng

mà còn thay đổi về chất, là bƣớc cải tiến những phần cơ bản để đi đến những phần

phức tạp hơn. Nhƣ vậy, theo quan niệm đơn giản nhất thì phát triển là việc thay đổi

theo hƣớng đi lên về cả số lƣợng và chất lƣợng.

Là huyết mạch của mọi nền kinh tế, các ngân hàng thƣơng mại cũng luôn phải

phát triển các dịch vụ của mình – trong đó có hoạt động cho vay, vừa nhằm mục

tiêu phục vụ tốt hơn khách hàng của mình, vừa nhằm đến mục tiêu tối quan trọng là

tối đa hóa vốn của chủ. Về số lƣợng, phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp

với ngân hàng thƣơng mại đƣợc hiểu là gia tăng dƣ nợ cho vay bằng nhiều cách

nhƣ: mở rộng thêm đối tƣợng, phạm vi cho vay nhiều ngành nghề, lĩnh vực, vùng

kinh tế; đa dạng hình thức, phƣơng thức cho vay. Về chất lƣợng, phát triển cho vay

22

khách hàng doanh nghiệp bên cạnh những chỉ tiêu trên còn phải đảm bảo tăng

trƣởng về lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời cũng phải đảm bảo an toàn cho ngân

hàng – thông qua các chỉ tiêu về phân loại nợ, đảm bảo dự phòng và các chỉ tiêu về

nợ xấu trong yêu cầu theo quy chuẩn của quốc tế và ngân hàng trung ƣơng các khu

vực.

Trên phƣơng diện khách hàng, phát triển cho vay tức là việc ngân hàng thoả mãn

tối đa các nhu cầu hợp lý, hợp lệ của khách hàng về quy mô cho vay, đa dạng hoá

về đối tƣợng và các loại hình cho vay của ngân hàng đáp ứng đủ yêu cầu của đối

tƣợng vay vốn.

Đối với nền kinh tế, phát triển cho vay phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn

cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, xã

hội từng thời kỳ. Qua đó, cho thấy sự tăng trƣởng của nền kinh tế cũng nhƣ sự phát

triển của ngân hàng.

Trong các quan điểm trên, trong hạn chế của luận văn, tác giả lựa chọn quan

điểm từ phía ngân hàng và khách hàng, do đây là đối tƣợng đƣợc nghiên cứu, cũng

là đối tƣợng chấp nhận nhiều rủi ro nhất của thị trƣờng và chấp nhận thực hiện hoạt

động này trong thời gian dài và liên tục.

Để phát triển đƣợc dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp thì ngân hàng cần

(1) đảm bảo sự phát triển cho chính mình một cách bền vững và (2) Đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của khách hàng. Làm đƣợc việc này thì ngân hàng cần không

ngừng mở rộng khách hàng thông qua số lƣợng cho vay khách hàng doanh nghiệp,

dƣ nợ và đảm bảo an toàn; song vẫn phải đảm bảo sự hài lòng thông qua các chỉ tiêu

khác nhau.

1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM

1.2.2.1. Đối với ngân hàng

Các chủ thể sử dụng vốn nếu tăng trƣởng tốt với các tổ chức và tăng thu nhập đối

với các cá nhân sẽ tạo ra thị trƣờng rộng lớn, đầy tiềm năng cho hoạt động của các

NHTM. Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh giữa các NHTM để mở rộng thị

23

phần cho vay, bằng cách giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng

mới diễn ra quyết liệt. Hiện nay cho vay vẫn còn là nghiệp vụ chính, đem lại nguồn

thu chủ yếu cho các NHTM, mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của các

NHTM trong giai đoạn hiện nay. Mở rộng cho vay nói chung và doanh nghiệp nói

riêng tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ khác,

từng bƣớc thay đổi cơ cấu doanh thu theo hƣớng giảm dần tỷ trọng doanh thu từ

hoạt động cấp tín dụng, tăng dần tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ, đây là

một hƣớng đi mới mà các NHTM đang lựa chọn.

Ngoài ra, bên cạnh việc phát triển các cho vay khách hàng doanh nghiệp , ngân

hàng sẽ tiếp cận đƣợc với rất nhiều các đối tƣợng khác nhau trên thị trƣờng bao

gồm từ doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp cổ phần… có

thể thực hiện hoạt động huy động vốn từ chính các tổ chức này thông quan nhiều

hình thức. Dựa vào chính những hoạt động huy động vốn này, ngân hàng có thể

thực hiện các hoạt động quay vòng vốn tốt nhất đến khách hàng và mang lại lợi

nhuận cho chính mình.

1.2.2.2. Đối với khách hàng

Trong nền kinh tế thị trƣờng để tồn tại và phát triển các chủ thể vay vốn rất cần

đến nguồn vốn từ ngân hàng, thể hiện nhƣ sau:

Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ hoặc chính phủ,

hoạt động cho vay giúp bổ sung vốn cho các chủ thể này, đảm bảo hoạt động phát

triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh do các doanh nghiệp thƣờng phải dự

trữ hàng hóa cho các kỳ sản xuất, thanh toán cho các đối tƣợng khác nhau trong nền

kinh tế hay mua máy móc thiết bị mới, mà vốn trong doanh nghiệp thƣờng khó có

thể tài trợ hết đƣợc. Ngoài ra, đối với các hoạt động của chính phủ hay các tổ chức

phi chính phủ, những hoạt động đầu tƣ phát triển cũng cần tài trợ từ phía ngân hàng

để giảm áp lực cho ngân sách nhà nƣớc hoặc giúp thúc đẩy phát triển kinh tế trong

các điều kiện nhất định.

Thứ hai, hoạt động vay vốn ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ƣu

và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Để nâng

24

cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hoá lợi nhuận, các doanh

nghiệp cần có một cơ cấu vốn tối ƣu bằng cách phối hợp hợp lý giữa vốn của chủ sở

hữu và vốn vay. Sử dụng nguồn vốn từ ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp phát

huy đƣợc các đòn bẩy tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động. Mặt khác khi sử dụng

vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng, điều

này giúp các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc sử dụng vốn vay đúng mục

đích, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.

1.2.2.3. Đối với nền kinh tế

Cho vay khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cần

thiết cho nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc

chuyển dịch một khối lƣợng lớn các nguồn lực tài chính trong xã hội, để đầu tƣ cho

phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nƣớc. Đa phần đối tƣợng vay vốn các ngân hàng nếu tính theo tính chất pháp lý (cá

nhân và tổ chức) thì chiếm tỷ trọng nhiều nhất theo quy mô là các doanh nghiệp.

Những tổ chức này phát triển mạnh sẽ thúc đẩy giải quyết công ăn việc làm cho một

bộ phận lớn lao động, đóng góp vào thu ngân sách nhà nƣớc, và tạo tính cạnh tranh

trên thị trƣờng.

1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp

của NHTM

1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về số lượng

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng vay, số lượng sản phẩm dịch

vụ cho vay

Số lƣợng khách hàng vay vốn tại ngân hàng cũng là chỉ tiêu xem xét sự tăng

trƣởng của hoạt động tín dụng.

Chỉ tiêu tƣơng đối:

Tỷ lệ = (

Trong đó: là số lƣợng các KHDN vay vốn ngân hàng trong năm nay.

là số lƣợng các KHDN vay vốn ngân hàng trong năm trƣớc.

25

Nếu tỷ lệ này > 0, tức là số lƣợng khách hàng tăng đồng nghĩa với việc hoạt động

tín dụng có hiệu quả, thu hút và đáp ứng đƣợc yêu cầu vay vốn của nhiều khách

hàng.

Nếu chỉ tiêu này ≤ 0, tức là số lƣợng khách hàng giảm hay số lƣợng khách hàng

mới của ngân hàng không tăng hay tăng lên không đáng kể so với số khách hàng đã

thôi không sử dụng nghiệp vụ của ngân hàng, hiệu quả tín dụng đối với việc mở

rộng đối với khách hàng mới có thể chƣa tốt

Tƣơng tự, chỉ tiêu số sản phẩm dịch vụ đƣợc cung cấp tại toàn bộ ngân hàng

cũng đƣợc xem xét nhƣ một chỉ tiêu về phát triển hoạt động cho vay. Về cơ bản, chỉ

tiêu này cũng tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu về tăng số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ,

song chỉ có ý nghĩa nghiên cứu trong toàn bộ ngân hàng mà không có nhiều ý nghĩa

nghiên cứu tại chi nhánh, do bản thân các chi nhánh rất khó có thể mở rộng đƣợc

các hoạt động này.

- Nhóm chỉ tiêu về dư nợ

Trong nhóm chỉ tiêu về dƣ nợ thƣờng bao gồm nhiều chỉ tiêu nhỏ, song tác giả

tập trung vào 2 chỉ tiêu chính là tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay KHDN và cơ cấu

của các khoản vay KHDN.

Tỷ lệ tăng trƣởng cho vay KHDN = ( – 1) × 100%

Trong đó: là dƣ nợ cho vay KHDN năm nay

là dƣ nợ cho vay KHDN năm trƣớc

Tỷ lệ này phản ánh sự tăng trƣởng cho vay KHDN của ngân hàng tại một thời

điểm này so với thời điểm khác trƣớc đó.

Nếu tỷ lệ này > 0, chứng tỏ hoạt động của ngân hàng đối với các chủ thể trong

nền kinh tế có sự tăng trƣởng. Ngƣợc lại, nếu tỷ lệ này ≤ 0, thì hoạt động này của

ngân hàng là không tăng trƣởng, thâm chí là có chiều hƣớng giảm.

Tăng trƣởng dƣ nợ KHDN là một chỉ tiêu quan trọng của tăng trƣởng quy mô

cho vay, để tăng trƣởng dƣ nợ phải tăng doanh số cho vay lớn hơn doanh số thu nợ.

Muốn tăng trƣởng dƣ nợ bền vững thì mức tăng trƣởng dƣ nợ phải đƣợc duy trì ổn

26

định qua các năm. Đồng thời để tăng trƣởng dƣ nợ cần tăng mức đầu tƣ phù hợp với

từng dự án kết hợp với mở rộng thêm số lƣợng khách hàng.

Cơ cấu của các khoản vay đƣợc phân chia dựa trên dƣ nợ cho vay đối với (1) các

thành phần của nền kinh tế tính theo lĩnh vực nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ

trên tổng dƣ nợ cho vay hoặc (2) theo đối tƣợng là doanh nghiệp nhà nƣớc – doanh

nghiệp ngoài nhà nƣớc trên tổng dƣ nợ hoặc (3) dƣ nợ ngắn hạn – dƣ nợ trung hạn

và dƣ nợ dài hạn trên tổng dƣ nợ cho vay. Các tỷ lệ này phụ thuộc vào những xu thế

chung của toàn ngành và định hƣớng chung của ngân hàng muốn hƣớng đến phân

khúc nào để đánh giá. Mỗi ngân hàng sẽ có một tỷ lệ khác nhau phụ thuộc vào đặc

điểm của chính mình.

Chỉ tiêu về quy mô đƣợc đo bằng dƣ nợ cho vay KHDN trên tổng tài sản. Chỉ

tiêu này luôn luôn nhỏ hơn 1, song nếu nhƣ càng cao thì càng thể hiện việc phát

triển hoạt động cho vay vì dùng nhiều nguồn vốn để tập trung vào hoạt động này.

Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao lại thể hiện mức độ độc canh hoạt động cho vay

so với các hoạt động khác của tín dụng (bao gồm bảo lãnh, bao thanh toán, chiết

khấu, ủy thác, mua trái phiếu doanh nghiệp…) và các hoạt động ngoài tín dụng

(mua bán trái phiếu chính phủ, đầu tƣ khác…); và dễ dẫn đến những loại rủi ro khác

nhau trên thị trƣờng do không phân tán hoạt động.

1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chất lượng

- Nhóm chỉ tiêu doanh thu

Nhóm chỉ tiêu này thƣờng chỉ tính đến tăng trƣởng doanh thu từ hoạt động cho

vay KHDN mà không bao gồm tính toán việc tăng trƣởng lợi nhuận từ hoạt động

cho vay do không thể bóc tách đƣợc các chi phí hợp lí hợp lệ của ngân hàng dùng

cho hoạt động cho vay. Ngoài ra, chỉ tiêu tăng trƣởng thu lãi trong kỳ cũng không

thể hiện đƣợc nhiều hoạt động của ngân hàng do một số ngân hàng có thể theo đuổi

chính sách tăng trƣởng mạnh thu lãi mà không chú ý đến chi lãi, do vậy một số nhà

nghiên cứu hay sử dụng chỉ tiêu NIM để đánh giá.

- 1 Tăng trƣởng doanh thu cho vay KHDN

27

Chỉ tiêu này nếu lớn hơn 0 cho thấy việc thu từ cho vay đạt đƣợc kết quả tốt và

có thể mở rộng đƣợc. Ngƣợc lại, nếu nhỏ hơn 0 sẽ cho thấy chi nhánh có vấn đề

trong phát triển.

- Nhóm chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi (NIM)

Là hoạt động chiếm nhiều tỉ trọng nhất tại ngân hàng nên các ngân hàng thƣờng

tiến hành phân tích chênh lệch thu chi lãi để thấy đƣợc hoạt động này mang lại bao

nhiêu giá trị cho chính mình, đặc biệt là tại các chi nhánh, chỉ tiêu này càng quan

trọng do khó có thể bóc tách các chi phí phục vụ cho hoạt động cho vay, nên khó có

thể tính toán lợi nhuận từ cho vay trên tổng lợi nhuận. Do vậy, phân tích các chỉ tiêu

này đóng vai trò cần thiết đối với các ngân hàng, và thƣờng sử dụng các chỉ tiêu:

cho thấy đối với bình quân hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ thu đƣợc bao

nhiêu lợi ích. Tỉ lệ này thƣờng càng cao càng phù hợp đối với ngân hàng. Đối với

toàn bộ một hệ thống thì chỉ tiêu này có thể tính đƣợc do biết đƣợc những thông tin

về thu lãi, tổng dƣ nợ hay nguồn vốn huy động, song việc này thƣờng khó khăn đối

với tính toán tại các chi nhánh. Do đó, chỉ tiêu khác thƣờng xem xét:

Về cơ bản, chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng tài sản dùng để thực hiện cho vay

sẽ thu đƣợc bao nhiêu lợi ích. Cũng giống nhƣ chỉ tiêu này càng cao càng cho

thấy việc ngân hàng hoặc chi nhánh thực hiện càng tốt việc mở rộng cho vay.

Nhóm chỉ tiêu an toàn

Nhóm chỉ tiêu an toàn thƣờng dùng để phản ánh nợ xấu, nợ có vấn đề và dự

phòng rủi ro tín dụng trong kỳ.

28

Tỷ lệ nợ xấu từ cho vay KHDN =

Trong đó, tổng nợ xấu bằng tổng dƣ nợ của nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.

Theo xu hƣớng chung, tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng không đƣợc phép vƣợt

quá 3%, do đó tỷ lệ nợ xấu từ cho vay cũng không đƣợc vƣợt quá con số này. Nếu

tỷ lệ này càng thấp càng chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng càng an toàn.

Nợ có vấn đề là những khoản nợ mà ngân hàng không thu đủ lãi hoặc gốc hoặc

cả hai đúng hạn; hoặc những khoản nợ mà ngân hàng thấy có dấu hiệu khách hàng

không chi trả đƣợc. Do đó, nợ có vấn đề bao gồm nợ xấu, nợ nhóm 2 và 1 phần nợ

nhóm 1.

Tỷ lệ nợ có vấn đề từ cho vay KHDN =

Tỷ lệ trên càng cao càng cho thấy ngân hàng quản lý các khoản mục cho vay

không tốt, sẽ dẫn đến dự phòng cao, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Tỷ lệ tăng dự phòng trong kỳ =

Tỷ lệ này phản ánh mức độ phải trích dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Nếu tỉ lệ cao hơn 0, chứng tỏ rằng ngân hàng đã mở rộng đƣợc hoạt động cho vay

(do dƣ nợ cao hơn nên dự phòng chung thƣờng cao hơn), song cũng hàm chứa trong

đó nhiều rủi ro, do có thể nợ xấu tăng cao; đồng thời khoản phải trích lập của kỳ

này cũng sẽ lớn hơn 0 nên làm tăng chi phí của ngân hàng. Ngƣợc lại, nếu tỷ lệ này

nhỏ hơn 0, ngân hàng sẽ có đƣợc thêm 1 khoản hoàn nhập dự phòng, làm cho ngân

hàng có thêm 1 khoản mục trong doanh thu; song cũng có thể cho thấy dƣ nợ của

ngân hàng ít đi.

Chỉ tiêu phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng

Nhóm chỉ tiêu này đƣợc đánh giá dựa trên nhóm câu hỏi về mức độ thỏa mãn

và trung thành với dịch vụ mà ngƣời bán hàng cung cấp của Parasuraman (1988) –

tức thang đo SERVQUAL, đƣợc phát triển và hiệu chỉnh bởi Trần Đức Thắng

29

(2016) và Đỗ Thị Ngọc Anh (2017).

Parasuraman khẳng định rằng: SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất

lƣợng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ

khác nhau. Tuy nhiên mỗi loại hình dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng của

chúng.”

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển cho vay khách hàng doanh

nghiệp của ngân hàng thƣơng mại

Trong môi trƣờng kinh tế hiện tại của các nƣớc đang phát triển, hoạt động cho

vay chiếm tỷ trọng lớn, và có khả năng mở rộng cao, do vậy tìm hiểu các nhân tố

ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động cho vay là một yếu tố quan trọng quyết định

đến sự cạnh tranh của ngân hàng đối với các đối thủ khác. Theo Trần Văn Thiện

(2009), về cơ bản, các nhân tố đó bao gồm

1.3.1. Các nhân tố chủ quan

a. Khả năng thu thập, xử lí và phân loại thông tin về các vấn đề liên quan tới

khách hàng vay vốn

Cũng giống nhƣ nhiều ngành nghề khác, ngân hàng luôn phải tích cực nghiên

cứu về nhu cầu của khách hàng dựa trên những thông tin thu đƣợc. Bằng nhiều

nguồn khác nhau nhƣ phƣơng tiện thông tin đại chúng, cơ quan chức năng hay các

mối quan hệ xung quanh khách hàng và ngân hàng, ngân hàng sẽ có đƣợc những

thong tin về bản thân khách hàng, ngành nghề kinh doanh, thị trƣờng,… để từ đó

tiến hành phân tích, đánh giá những khó khăn, thuận lợi của khách hàng của mình

cũng nhƣ khả năng thành công của dự án. Dựa trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ lựa chọn

đƣợc khách hàng đúng đắn cho mình và xây dựng những phƣơng án sao cho phù

hợp nhất mà vẫn đem lai hiệu quả tốt nhất cho khách hàng và bản thân ngân hàng.

Công tác thông tin vô cùng quan trọng đối với hoạt động tín dụng của các NHTM

trong giai đoạn hiện nay. Sự thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch về khách hàng là

một trong những hạn chế mà một số ngân hàng thƣờng gặp phải. Điều đó dẫn đến

việc ngân hàng đã bắt tín hiệu về thị trƣờng và đánh giá về khách hàng không chính

xác khiến cho các dịch vụ đƣa ra thiếu thực tế và không thỏa mãn đƣợc nhu cầu của

30

khách hàng, kìm hãm việc mở rộng tín dụng của NHTM.

b. Hệ thống tổ chức và phân bổ chi nhánh, phòng giao dịnh của ngân hàng

Hệ thống tổ chức và phân bổ chi nhánh, phòng giao dịnh của ngân hàng ảnh

hƣởng trực tiếp đến việc phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân

hàng. Nếu hệ thống các Chi nhánh, phòng giao dịch đƣợc phân bổ một cách hợp lý

theo mật độ dân cƣ và điều kiện phát triển của khu vực sẽ tạo điều kiện cho khách

hàng có thể tiếp cận đƣợc các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Ngƣợc lại, khách hàng

sẽ rất khó tiếp cận nếu ngân hàng ở quá xa khu vực sản xuất, kinh doanh của khách

hàng hay trong một khu vực nhƣng có sự chồng chéo chi nhánh, phòng giao dịch

của ngân hàng cũng dễ gây ra sự mất cân đối trong phân bổ nguồn lức, gây lãng phí.

Tuy nhiên để có thể mở một Chi nhánh hay phòng giao dịch, ngân hàng phải bỏ ra

rất nhiều chi phí. Do vậy ngân hàng phải thiết lập sự cân bằng giữa chi phí và lợi

ích của mình.

c. Quy mô vốn của ngân hàng

Quy mô vốn tự có của NHTM thể hiện tiềm lực, sức mạnh, vị thế của ngân hàng

vì vậy vốn tự có càng cao chứng tỏ ngân hàng đó có sức mạnh để phát triển hoạt

động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực mà ít bị hạn chế. Hiện nay ở nƣớc ta cũng nhƣ

nhiều nƣớc trên thế giới các NHTM chỉ đƣợc phép cho vay tối đa đối với một khách

hàng không đƣợc vƣợt quá một tỷ lệ của vốn tự có, tỷ lệ này là tuỳ theo quy định

mỗi nƣớc. Ở nƣớc ta hiện nay theo quy định của NHNN thì các NHTM cho vay đối

với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có. Do vậy để mở rộng cho

vay các NHTM cũng cần phải gia tăng vốn tự có.

Bên cạnh việc tăng thêm vốn tự có, để phát triển hoạt động cho vay, các NHTM

phải tích cực mở rộng huy động vốn trong và ngoài nƣớc, dƣới nhiều hình thức để

đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các DNVVN đang ngày càng cao .

d. Công nghệ ngân hàng

Với hệ thống thiết bị và công nghệ hiện đại, các thao tác và quy trình sẽ đƣợc rút

ngắn tạo điều kiện thoải mái cũng nhƣ thuận tiện cho khách hàng, từ đó giảm thiểu

chi phí hoạt động cho ngân hàng. Công nghệ còn giúp cho việc cung cấp thông tin,

31

điều chuyển vốn dƣ thừa hoặc thiếu hụt giữa các chi nhánh trong hệ thống trở nên

thuận lợi hơn, góp phần quyết định vào việc mở rộng hoạt động tín dụng.

Công nghệ ngân hàng còn đƣợc hiểu rộng hơn ở khía cạnh sự linh hoạt và đa

dạng của các sản phẩm cho vay. Các thông số của sản phẩm về kỳ hạn, phƣơng thức

nhận gửi, phƣơng thức thanh toán, phƣơng thúc tính lãi… nếu đƣợc thiết kế phù

hợp với nhu cầu của khách hàng sẽ góp phần quyết định và tác động đến nhu cầu sử

dụng dịch vụ của khách hàng. Từ đó tạo điều kiện phát triển hoạt động cho vay của

ngân hàng. Ngƣợc lại, nếu chủ quan áp đặt những sản phẩm của mình cho khách

hàng thì ngân hàng sẽ có nguy cơ đánh mất khách hàng, thậm chí dẫn đễn rủi ro tín

dụng.

e. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên

Con ngƣời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói

chung, còn nói đến hoạt động ngân hàng thì nó lại càng quan trọng bởi đội ngũ nhân

viên của ngân hàng cũng chính là bộ mặt và hình ảnh của ngân hàng. Với đội ngũ

nhân viên đƣợc đào tạo bài bản, nắm vững và vận dụng linh hoạt quy trình nghiệp

vụ thì hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng sẽ có nhiều cơ hội để phát

triển, các rủi ro sẽ đƣợc kiềm chế. Ngƣợc lại, đối với những nhân viên có thái độ

không tốt, hoặc dễ gặp phải rủi ro đạo đức sẽ làm hạn chế khả năng mở rộng đối

hoạt động cho vay với ngân hàng do khách hàng tìm kiếm những đối tác khác, đồng

thời gây ra tình trạng nợ xấu tăng cao.

Với tinh thần hợp tác và thái độ phục vụ vì khách hàng, các nhân viên sẽ góp

phần tạo dựng một hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng, xua tan

trong họ những suy nghĩ thiếu thiện cảm về ngân hàng. Ngƣợc lại, một đội ngũ

nhân viên với trình độ nghiệp vụ yếu, tinh thần làm việc thiếu trách nhiệm và đánh

mất đạo đức nghề nghiệp thì khả năng mở rộng tín dụng với chất lƣợng tốt là rất

khó khăn, uy tín của ngân hàng bị ảnh hƣởng và hơn hết, rủi ro tín dụng là điều

không thể tránh khỏi.

1.3.2. Các nhân tố khách quan

32

Bên cạnh những nhân tố chủ quan thuộc về các NHTM thì những nhân tố khách

quan cũng có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc mở rộng hoạt động cho vay. Trong đó,

đáng chú ý là một số nhân tố sau:

a. Môi trường chính trị - xã hội: Khi có đƣợc sự định về chính trị- xã hội thì

khiến các nhà đầu tƣ – bao hàm cả cá nhân và doanh nghiệp - sẽ yên tâm đƣa ra các

quyết định đầu tƣ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tăng nhu cầu về vốn

nay. Hơn nữa, với ngƣời tiêu dùng cá nhân, nhận thấy sự tăng trƣởng của nền kinh

tế ổn định sẽ đảm bảo thu nhập thì tiêu dùng sẽ tăng cao, vốn vay ngân hàng lớn.

Ngƣợc lại, nếu môi trƣờng chính trị - xã hội có bất ổn, các doanh nghiệp sẽ thu hẹp

quy mô sản xuất, cá nhân tiêu dùng ít đi nên nhu cầu về vốn cũng giảm theo.

b. Môi trường phát triển kinh tế

Môi trƣờng kinh tế là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn ngân hàng. Khi môi trƣờng kinh tế

tốt sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, thu nhập

của cá nhân tăng lên, việc vay vốn cũng nhƣ thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng khiến

cho việc phát triển hoạt động cho vay ũng đƣợc đẩy mạnh và hiệu quả. Ngƣợc lại,

nếu môi trƣờng kinh tế xấu thì kéo theo đó là việc phát triển hoạt động cho vay

cũng bị hạn chế do gặp phải nhiều khó khăn. Trong môi trƣờng kinh tế đầy biến

động nhƣ hiện nay đó là: lạm phát, giá cả gia tăng, tỷ giá và lãi suất biến động, đã

gây ra không ít khó khăn, thách thức cho cả cá nhân và tổ chức vay vốn NHTM. Vì

một lƣợng tiền mặt khá lớn vẫn tập trung trong dân cƣ, bởi do tâm lý, thói quen sử

dụng tiền mặt và không quen giao dịch qua ngân hàng của họ, do đó công tác huy

động vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Ngoài ra, cơ chế quản lý trong lĩnh vực

ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do khoảng cách đến tiêu chuẩn quốc tế còn lớn

nên các cơ quan quản lý thƣờng thay đổi chính sách, làm hoạt động phát triển cho

vay gặp nhiều vấn đề trong cả huy động vốn và cho vay.

Chính sách vĩ mô về cho vay của ngân hàng sẽ tạo điều kiện huy động vốn, chỉ ra

môi trƣờng, hình thức cũng nhƣ những trọng điểm phải đƣợc ƣu tiên trong hoạt

33

động cho vay. Chính sách này còn chỉ ra lãi suất, những nguyên tắc, những biện

pháp xử lý rủi ro tín dụng cùng với chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao

trình độ chuyên môn ngân hàng. Nhƣ vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng ngân

hàng sẽ bị ảnh hƣởng không nhỏ bởi chính sách vĩ mô về tín dụng của ngân hàng.

Cuối cùng, Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh giữa bản thân các doanh

nghiệp hay giữa các NHTM với nhau là một nhân tố khách quan. Trong bất kỳ một

thời kỳ nào luôn cần có một sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng, để tạo một sân

chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp, cũng nhƣ giữa các NHTM, thúc đẩy hoạt

động kinh doanh hiệu quả hơn, từ đó tạo động lực mở rộng hoạt động cho vay.

Ngƣợc lại nếu sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, sẽ gây ra tổn thất không chỉ cho các

doanh nghiệp vay vốn ngân hàng mà cho cả các NHTM và việc phát triển hoạt động

cho vay sẽ gặp khó khăn.

c. Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật có liên quan

đến hoạt động ngân hàng nói riêng, có ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động NHTM

và việc phát triển cho vay tại NHTM. Một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ

càng đem lại hiệu quả cho hoạt động cho vay của ngân hàng, nâng cao đƣợc hiệu

quả phát triển cho vay cũng nhƣ chất lƣợng tín dụng. Ngƣợc lại, mối trƣờng pháp lý

chƣa hoàn chỉnh, còn tồn tại nhiều lỗ hổng thì kết quả sẽ ngƣợc lại cho cả khách

hàng lẫn ngân hàng, việc phát triển cho vay sẽ gặp khó khăn và hạn chế.

Tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, môi trƣờng pháp lý đang trong quá

trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở, bất cập khi thực hiện, tạo điều kiện để một bộ

phận doanh nghiệp lợi dụng làm ăn bất chính, chây ỳ, lừa đảo, các NHTM có tâm lý

dè dặt hoặc quá thận trọng trong khi quyết định cho vay với những khách hàng lập

hồ sơ lần đầu với ngân hàng.

Bên cạnh đó các văn bản pháp lý lại luôn thay đổi, vì vậy lợi ích của các bên

không đƣợc đảm bảo chắc chắn, điều này có tác động không tốt đến mở rộng cho

vay trong NHTM.

d. Chiến lược hoạt động và các chính sách cho vay của hội sở chính

Đây đƣợc coi là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Căn cứ vào

34

tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể các NHTM để xây dựng chiến lƣợc hoạt

động, đƣợc cụ thể hoá bằng những chính sách nhƣ chính sách cho vay, chính sách

khách hàng… Chính sách cho vay phản ánh cƣơng lĩnh tài trợ của ngân hàng và nó

có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc phát triển hoạt động cho vay. Một chiến lƣợc hoạt

động đúng đắn, với tầm nhìn dài hạn và có những bƣớc đi vững chắc, một chính

sách phù hợp sẽ là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay đúng hƣớng, thúc đẩy phát

triển ổn định, bền vững; ngƣợc lại sẽ kìm hãm tăng trƣởng đối với ngân hàng.

e. Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với khách hàng vay vốn

của hội sở chính

Quy trình cho vay là toàn bộ quá trình từ lúc khách hàng lập hồ sơ vay vốn, cấp

tín dụng đến lúc hoàn thành công tác thu hồi và xử lí nợ. Quy trình cho vay của các

NHTM thƣờng đƣợc xây dựng chặt chẽ bao gồm nhiều bƣớc khác nhau với quy

định rõ ràng về thủ tục và giấy tờ cần thiết. Quy trình cho vay có ý nghĩa hết sức

quan trọng đối với hoạt động của các NHTM. Về mặt hiệu quả, một quy trình hợp

lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lƣợng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín

dụng. Về mặt quản lý, quy trình cho vay có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định

quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng và làm cơ sở để thiết

lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn. Quy trình cho vay của NHTM cần gọn nhẹ nhƣng

vẫn đảm bảo an toàn và tạo ra cơ sở chắc chắn để lựa chọn những phƣơng án đầu tƣ

hiệu quả.

Tâm lí của khách là ƣa thích những ngân hàng có quy trình và thủ tục vay vốn

đơn giản và linh hoạt, vừa đẩy nhanh quá trình hợp tác vừa kịp thời đáp ứng nhu

cầu vay vốn của khách hàng. Vì vậy quy trình cho vay nhanh gọn, thủ tục đơn giản,

dễ thực hiện là một trong những yếu tố thu hút các khách hàng có nhu cầu vốn

thƣờng xuyên, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách

hàng, thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho vay của NHTM.

Tuy nhiên, quy trình cho vay không chặt chẽ và không tuân thủ các nguyên tắc

phòng ngừa rủi ro sẽ gây mất an toàn. Quy trình sơ sài cũng là kẽ hở để các doanh

nghiệp lách luật và các cán bộ suy thoái đạo đức nghề nghiệp lợi dụng để làm trái

35

với quy định, ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng cho vay của ngân hàng. Bởi vậy,

cácNHTM cần xây dựng một quy trình và thủ tuc tín dụng gọn nhẹ, linh hoạt nhƣng

vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro theo quy định của nhà nƣớc và

của ngân hàng mình.

f. Nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn

Đa phần những doanh nghiệp tiến hành vay vốn tại NHTM đều là doanh nghiệp

vừa và nhỏ, còn có khó khăn về tài chính, khả năng tiếp cận với vốn vay còn hạn

chế do tài sản đảm bảo ít, hoặc chƣa đủ điều kiện; vị trí trên thị trƣờng có thể còn

yếu, kinh nghiệm quản lý còn thiếu do mới thành lập, trình độ quản lý tài chính còn

non kém, mang nặng tính gia đình, báo cáo tài chính thiếu tính minh bạch, không

chính xác, không đầy đủ khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định cho vay.

Bên cạnh đó trình độ hiểu biết về kinh tế - xã hội và pháp luật của chủ doanh nghiệp có

ý nghĩa tích cực đối với việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Bởi vì trình độ

hiểu biết sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hƣởng đến cơ chế chính

sách của ngân hàng đối với tín dụng doanh nghiệp, khả năng tiếp cận với các sản phẩm,

dịch vụ ngân hàng và việc chấp hành các nguyên tắc tín dụng… Hiện nay tình trạng

chủ doanh nghiệp mới thành lập có trình độ chuyên môn thấp, không tƣơng xứng

với năng lực quản lý cũng nhƣ quy mô hoạt động, tình trạng thiếu hiểu biết về kinh

tế - xã hội và pháp luật còn diễn ra phổ biến, đặc biệt là các doanh nghiệp vùng

nông thôn, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến mở rộng hoạt động cho vay của NHTM.

Tóm lại: Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM chịu tác động

bởi rất nhiều nhân tố nhƣ: Môi trƣờng pháp lý, kinh tế xã hội, chính sách tín dụng,

chĩnh sách vĩ mô của chính phủ, quy mô vốn, năng lực, phẩm chất cán bộ nhân viên

… Do vậy, để phát triển hoạt động này thì ngân hàng phải nắm vững các nhân tố

ảnh hƣởng đến nó để từ đó tìm ra các biện pháp phù hợp và hiệu quả.

1.4. Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của một số

ngân hàng và bài học cho BIDV chi nhánh Đông Đô

1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng

Là một ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, BIDV đã có những kinh nghiệm

36

nhất định về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp, song cũng cần học hỏi

kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ của các NHTM tại Việt Nam.

Đối với các ngân hàng trong nƣớc, Techcombank và Agribank đƣợc lựa chọn do

một ngân hàng có khách hàng doanh nghiệp rất tốt, đạt đƣợc nhiều thành công.

Ngân hàng còn lại có kinh nghiệm và áp lực phải xử lý nợ xấu tốt.

Đối với các ngân hàng trong nƣớc, BIDV cũng đã kết hợp để học hỏi kinh

nghiệm của một số ngân hàng trong các lĩnh vực còn chƣa đủ mạnh để cạnh

tranh.

Với chủ trƣơng trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam,

Techcombank đã mạnh dạn phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp trong

lĩnh vực ngân hàng điện tử: thực hiện lƣu trữ hồ sơ online, cung cấp các dịch vụ

phụ cận nhƣ tƣ vấn sử dụng các sản phẩm của ngân hàng với mức độ phù hợp.

Ngoài ra, để tiếp cận với các tiêu chuẩn trên thế giới, Techcombank đã thực hiện

các nguyên tắc trong Basel 2 và một phần trong Basel 3 để đáp ứng các tiêu

chuẩn an toàn. Ngoài ra, đối với chính sách phát triển trong thời gian tới, ngân

hàng này đã bán một phần cổ phần cho các đối tác nƣớc ngoài để có đƣợc khả

năng quản lý của những ngân hàng mạnh trên thế giới. Song song đó, bản thân

Techcombank cũng xây dựng một bộ quy trình riêng cho vay khách hàng doanh

nghiệp, đồng thời phát triển các dịch vụ không chỉ gồm cho vay theo các loại

hình mà còn có cả các hoạt động khác nhƣ bảo lãnh, bao thanh toán hoặc các

dịch vụ ủy thác – nhằm đến mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ cũng nhƣ phân

tán rủi ro cho ngân hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).

Đây là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất Việt Nam, đầu tƣ vào lĩnh vực mang

tính chất đặc thù là Nông nghiệp và Nông thôn. Do vậy, ngân hàng này nhận

đƣợc ƣu đãi của chính phủ đối với các khoản ủy thác để cấp tín dụng với các

doanh nghiệp. Mặc dù thời điểm hiện tại, các khoản ủy thác này đã đƣợc đấu

thầu, song ngân hàng vẫn có nhiều ƣu thế trong việc đảm nhận từ phía nhà nƣớc.

37

Ngoài ra, Agribank còn có một điểm đáng để các ngân hàng học tập là khả năng

xử lý các khoản nợ khó đòi thông qua nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có

biện pháp đáng chú ý là (1) để bản thân các chuyên viên cấp tín dụng xử lý các

khoản nợ quá hạn và (2) thành lập công ty xử lý nợ xấu thuộc ngân hàng để mua

bán các khoản mục nợ này với ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam và với các công ty

quản lý nợ của các ngân hàng thƣơng mại khác. Một lý do để ngân hàng này phải

tiến hành thu hồi nợ là việc cấp tín dụng quá nhiều với một chính sách quá lỏng

làm cho nợ xấu của ngân hàng này lên đến mức cao.

1.4.2. Bài học kinh nghiệp cho BIDV chi nhánh Đông Đô

Từ những kinh nghiệm của các NHTM khác trong nƣớc và trên thế giới, có

thể đƣa đến những bài học nhƣ sau.

Thứ nhất, đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng am hiểu thị trƣờng, để mở

rộng đối tƣợng cho vay, từ đó kết hợp cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trong hoạt

động cho vay với khách hàng nhƣ tƣ vấn các khoản vay, các dịch vụ cạnh tranh

về giá, về phí và về các sản phẩm hỗ trợ khác để thu đƣợc nhiều phí hơn từ phía

khách hàng, từ đó tăng doanh thu cho ngân hàng.

Thứ hai, ứng dụng quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn quốc tế

(Basel 3) để hạn chế rủi ro tín dụng, xuất phát từ các khoản cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp. Tiến hành xếp loại khách hàng ngay từ khi đánh giá

hồ sơ – trong đó phải lƣu trữ hồ sơ của khách hàng bị từ chối cho vay, để phân

loại nợ với những khách hàng có những đặc điểm tƣơng tự trong tƣơng lai.

Cuối cùng, quy chuẩn hóa quá trình làm việc và tiến hành quy trách nhiệm

đối với các cá nhân thực hiện việc cấp tín dụng, để giải quyết các vấn đề về xử lý

nợ xấu đối khi sự kiện rủi ro xảy ra. Việc này vừa tiết kiệm chi phí khi xử lý các

khoản nợ có vấn đề, vừa tăng khả năng chịu trách nhiệm của các cá nhân. Thành

lập công ty quản lý nợ của ngân hàng khi cần thiết.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

38

Trong chƣơng 1, tác giả đã đƣa ra quan điểm về phát triển cho vay khách

hàng doanh nghiệp trong các NHTM. Bên cạnh đó, tác giả cũng hệ thống hóa các

chỉ tiêu đánh giá cụ thể, các nhân tố ảnh hƣởng. Từ các phần này, tác giả sẽ đánh

giá tại chƣơng 2.

39

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Đông Đô

Ngân hàng Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đƣợc thành lập từ ngày

26/04/1957 theo Nghị định 233/NĐ - TC - TCCP của Bộ Tài Chính. Chi nhánh

Đông Đô cũng trong quá trình đó đƣợc thành lập và phát triển – nhằm mục tiêu xây

dựng đất nƣớc Xã hội chủ nghĩa. Trong gần nửa thế kỷ ngân hàng ghi dấu sự tồn tại

và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng với tên gọi lịch sử:

- Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Đông Đô từ năm 1967 – đến năm1981.

- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Đông Đô từ năm 1982 – đến

1989.

- Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát triển Đông Đô từ năm1990 đến nay.

Những năm đầu mới thành lập Chi nhánh chƣa có nghiệp vụ huy động vốn,

đặc biệt là vốn dân cƣ. Nguồn vốn chủ yếu do ngân sách chuyển sang để cấp phát

và cho vay thi công xây lắp. Đất nƣớc vào thời kỳ đổi mới đòi hỏi ngân hàng không

thể dựa mãi vào ngân sách Nhà nƣớc, cần xứng đáng với vị thế là một trong những

ngân hàng hàng đầu phải thực hiện huy động vốn để hoạt động, phải mở rộng diện

hoạt động cả trong và ngoài nƣớc để thực sự đi vào kinh doanh tiền tệ, tín dụng và

dịch vụ ngân hàng. Trƣớc tình hình đó, chủ tịch hội đồng bộ trƣởng quyết định

chuyển thành Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam theo quyết định số 401/CT

ngày 14/01/1990. Cùng năm đó khi có hai Pháp lệnh Ngân hàng, nguồn vốn cấp

phát và cho vay của Chi nhánh vẫn do Ngân sách và Ngân hàng Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam chuyển về.

Theo tinh thần Nghị quyết đại hội VI và VII của Đảng, cùng với sự chỉ đạo

40

của Chính phủ, ngay từ đầu những năm 90 cùng với toàn hệ thống ngân hàng, chi

nhánh Đông Đô đã thành công trong chuyển đổi cơ chế đầu tƣ, thực hiện đa dạng

hoá các hình thức tín dụng: Cho vay bảo đảm giá trị theo vàng (1992), cho vay đầu

tƣ chiều sâu bằng ngoại tệ (1993), cho vay uỷ thác tài trợ ODA (1994); chủ động

tạo lập tăng thêm nguồn vốn bằng nhiều hình thức: Phát hành kỳ phiếu đảm bảo

theo giá trị vàng, huy động tiết kiệm xây dựng nhà ở, phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ

và ngoại tệ, huy động tiết kiệm…

Đặc biệt từ ngày 01/01/1995 chi nhánh Đông Đô đã chuyển sang giai đoạn

mới: Kinh doanh đa năng tổng hợp thực sự đã trở thành một NHTM quốc doanh

phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tƣ phát triển trong cơ chế thị trƣờng theo định

hƣớng xã hội chủ nghĩa nhƣ việc đa phƣơng hoá, đa dạng hoá hình thức và biện

pháp huy động vốn phục vụ đầu tƣ và phát triển của ngân hàng.

Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trƣởng thành, Chi nhánh đã cấp phát và

cho vay hàng nghìn dự án với số vốn luỹ kế lên tới hàng vài chục nghìn tỷ đồng, giữ

vai trò chủ đạo trong phục vụ đầu tƣ phát triển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa

– hiện đại hóa. Cán bộ công nhân viên Chi nhánh đã vững chí bền lòng, kiên trì thực

hiện chức năng nhiệm vụ của ngân hàng, đồng thời là một tổ chức luôn gắn liền với

những biến đổi lớn lao và sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá qua mỗi thời

kỳ phát triển của thủ đô. Đó là một quá trình phấn đấu liên tục giữ vững tôn chỉ,

mục đích, bám sát thực tiễn, phát hiện và cổ vũ những nhân tố mới, những điển hình

tiêu biểu, thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc giao.

2.1.2. Mô hình tổ chức của BIDV chi nhánh Đông Đô

BIDV Chi nhánh Đông Đô, do Giám đốc là ngƣời trực tiếp điều hành và chịu

trách nhiệm trƣớc Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Ban

Giám đốc gồm có: Giám đốc và các Phó giám đốc hàng ngày điều hành trực tiếp

các hoạt động. Chi nhánh ngân hàng hoạt động theo mô hình quản lý trực tiếp.

BAN GIÁM ĐỐC

41

Khối tác nghiệp

Khối quản lý

Khối quản lý

rủi ro

nội bộ

Khối trực thuộc

Phòng quản trị tín dụng

Phòng quản lý rủi ro

Phòng kế hoạch – tài chính

Phòng quan hệ khách hàng cá nhân

Các phòng giao dịch

Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng tổ chức hành chính

Phòng quản lý và DVKQ

Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp

Khối quan hệ khách hàng

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của Chi nhánh

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2019)

Đến cuối năm 2019, chi nhánh có 09 phòng ban, 05 phòng giao dịch trên

toàn địa bàn. Hiện tại Chi nhánh có 12 máy ATM đƣợc lắp đặt, là một trong số các

ngân hàng có số lƣợng máy ATM lớn nhất trên địa bàn… địa điểm chi trả tiền

nhanh Western Union đƣợc đặt ở trụ sở chính và tất cả các phòng giao dịch. Chi

nhánh đã đƣa các sản phẩm dịch vụ, công nghệ ngân hàng hiện đại đến với mọi tầng

lớp dân cƣ và các tổ chức đã đƣợc đón nhận, bƣớc đầu phát huy hiệu quả.

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh

Chi nhánh là đơn vị hạch toán độc lập, đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động

ngân hàng theo ủy quyền của hội sở chính. Nếu các quy định vƣợt khả năng thì sẽ

trình lên hội sở chính để quyết định. Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ đƣợc quy định

nhƣ sau:

Thứ nhất, mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với

các thành phần kinh tế. Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế mà hội sở chính

giao cho, trong đó có hỗ trợ phát triển ngƣời dân sử dụng các dịch vụ ngân hàng.

Thực hiện mục tiêu phát triển đa dạng các hoạt động trong ngành ngân hàng.

Thứ hai, ứng dụng các công nghệ về quản lý để tạo ra các sản phẩm dịch

vụ tiên tiến theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, trong đó đẩy mạnh phát triển

42

các hoạt động giao thƣơng với nƣớc ngoài, đồng thời chuẩn bị những thách thức

có thể có khi các Ngân hàng nƣớc ngoài gia nhập vào thị trƣờng Việt Nam, đặc

biệt vào cuối năm 2015 khi những cam kết của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Á đi vào thực hiện.

Để đáp ứng những nhiệm vụ đƣợc giao, chi nhánh luôn phấn đấu trở thành

một trong những đơn vị hoạt động tốt nhất đối với toàn hệ thống của BIDV, để phấn

đấu đƣa ngân hàng trở lại là một trong những ngân hàng phát triển bền vững tại Việt

Nam, đồng thời cũng đảm bảo cho sự phát triển của chính mình.

2.1.4. Một số kết quả hoạt động chính của BIDV chi nhánh Đông Đô

Là một chi nhánh ngân hàng mạnh tại địa bàn hoạt động, các hoạt động của chi

nhánh luôn đƣợc chú trọng cả về huy động vốn cũng nhƣ sử dụng vốn.

Về tình hình huy động vốn

Trong những năm gần đây thị trƣờng huy động vốn thƣờng xuyên có diễn biến

phức tạp, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng, cạnh tranh trong

công tác huy động vốn diễn ra quyết liệt. Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại

chỗ nên vốn huy động của Chi nhánh trong thời gian qua đã tăng trƣởng khá ổn

định. Năm 2017, chi nhánh huy động đƣợc 1.116 tỷ đồng, tăng 22% so với năm

2016 và đến năm 2019 thì tỷ lệ tăng trƣởng này là 43% đạt 1.472 tỷ đồng. Có thể

nhận thấy sự tăng nhanh về công tác huy động vốn năm 2017 một phần ảnh hƣởng

không nhỏ bởi sự thay đổi một cách tích cực của ban lãnh đạo chi nhánh. Trong số

này, đáng chú ý là tỷ lệ vốn huy động trung và dài hạn luôn ở mức cao.

Nguồn vốn ngắn hạn huy động đƣợc từ các nguồn khác nhau của dân cƣ và thị

trƣờng luôn có những biến động, song có thể thấy tỷ trọng này có xu hƣớng giảm

dần. Nếu nhƣ năm 2016 tỉ lệ này ở mức 40% do dân cƣ bị ảnh hƣởng các chính sách

liên quan đến nhà đất thì thời gian sau, do những động thái của Ngân hàng nhà

nƣớc, lãi suất đã có dấu hiệu giảm; đồng thời các thị trƣờng vàng và nhà đất – vốn

đƣợc coi là thị trƣờng hàng hóa thay thế của lãi suất ngân hàng liên tục rơi vào trạng

thái đóng băng hoặc giảm sâu thì các tổ chức sử dụng cách thức gửi tiền vào ngân

43

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

hàng để hƣởng lại.

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 – 2019)

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo thời gian

Thêm vào đó, chính sách lãi suất của toàn hệ thống ƣu tiên các khoản tiền gửi từ

trung hạn trở lên:, chính sách lãi suất của toàn hệ thống ƣu tiên các khoản tiền gửi

từ trung hạn trở lên: đối với các khoản tiền gửi 12 tháng luôn chênh lệch ít nhất

2%/năm đối với các khoản tiền gửi có thời gian thấp hơn. Đó là những lý do làm

cho tỷ trọng huy động chuyển từ 40% ngắn hạn xuống còn 24% vào năm 2014.

Về sử dụng vốn và lợi nhuận trước thuế

Đa phần các hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh đều tập trung vào hoạt động

cho vay – do đó lợi nhuận từ chi nhánh chủ yếu đƣợc mang lại từ hoạt động này.

Bên cạnh đó, một số hoạt động khác trong tín dụng nhƣ bảo lãnh, ủy thác, chiết

khấu cũng đƣợc thực hiện một cách hạn chế. Các hoạt động nhƣ đầu tƣ, sử dụng

thẻ… cũng đã dần đƣợc các khách hàng sử dụng tại chi nhánh.

Biểu đồ 2.2 cho thấy doanh thu của chi nhánh tăng cao qua các năm, song lợi

nhuận trƣớc thế lại dao động quanh mức 83 tỷ đồng/năm – tính từ 2018 về trƣớc.

Một trong những nguyên nhân chính của việc doanh thu tăng cao là việc chi nhánh

mở rộng đƣợc thêm rất nhiều các hoạt động từ phía cho vay, trong đó có một phần

44

quan trọng là việc lãi suất trên thị trƣờng tăng cao làm tăng lãi suất cho vay và phí1.

Song đến năm 2019 hoạt động này mới tăng đột biến – hơn 65 tỷ từ doanh thu. Đây

là do chi nhánh phát triển các dịch vụ phụ cận nhƣ thanh toán tiền lƣơng qua thẻ,

thu hộ ngân sách bên cạnh những hoạt động về tín dụng – vốn là việc thực hiện hoạt

động cho vay mua nhà ở phát triển mạnh tại khu vực mà chi nhánh hoạt động, đồng

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

thời tài trợ một số công trình xây dựng quy mô lớn nên dự thu tăng cao.

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 – 2019)

Biểu đồ 2.2. Doanh thu và lợi nhuận trước thuế tại chi nhánh

Song, cũng chính vì những biến động của thị trƣờng nên chi phí trả lƣơng cho

nhân viên, chi trả lãi cũng nhƣ dự phòng rủi ro tín dụng tăng tƣơng ứng nên lợi nhuận trƣớc thuế của chi nhánh gần nhƣ ổn định tại mức 170 tỷ/năm, trừ năm 2018

có tăng theo xu hƣớng của doanh thu. Tất cả các hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh đều có những đóng góp nhất định, song cao nhất vẫn là từ hoạt động cho vay. Tất cả các hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh đều có những đóng góp nhất

1 Thời điểm chạy đua lãi suất và giai đoạn sau đó, lãi suất cho vay không đƣợc vƣợt quá 21% nên chi nhánh đã tính thêm 1 số loại phí cho khách hàng.

định, song cao nhất vẫn là từ hoạt động cho vay.

45

2.2. Thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh

2.2.1. Các quy định và sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi

nhánh Đông Đô

Các hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn nhất và cũng hàm chứa nhiều rủi

ro nhất nên chi nhánh luôn luôn tuân thủ các quy định chung mà Hội sở chính đề ra.

Hiện tại, những quy định hƣớng dẫn về hoạt động này bao gồm Công văn số 1665

/BIDV-NHBL ngày 01/04/2015 về việc cấp tín dụng đối với doanh nghiệp quy mô

siêu nhỏ; Quyết định số 4663/BIDV-QLTD ngày 30/6/2015 về Quy trình cho vay;

bên cạnh các quy định chung của nhà nƣớc về hoạt động tín dụng, bao gồm Thông

tƣ 02/2013/TT-NHNN, quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp

trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ban hành ngày 21/01/2013,

Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN, Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong

hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ban hành ngày

20/11/2014.

Về cơ bản thì, các sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp đƣợc chia nhƣ

sau:

Thứ nhất, các doanh nghiệp thuộc khối sản xuất nói chung. Đây là các

doanh nghiệp đã có đƣợc xác định theo truyền thống từ lâu đời với BIDV – vốn

trƣớc đây là ngân hàng Kiến thiết. Những doanh nghiệp này sản xuất các mặt

hàng cung ứng cho nền kinh tế dƣới nhiều hình thức nhƣ may mặc, gia công, chế

biến. Mặc dù quy mô không lớn, song đứng ở vai trò trung gian trong từng khâu

sản xuất, hoặc khâu đầu tiên của quá trình sản xuất (dù hiếm), song các doanh

nghiệp này thực hiện chuỗi cung ứng quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là tại

các vùng thuộc ngoại thành Hà Nội và một phần thuộc tỉnh Bắc Ninh, Hƣng Yên.

Trong quá trình hoạt động, BIDV Chi nhánh Đông Đô, theo quy chuẩn, phải

chuyển một phần các doanh nghiệp này về các chi nhánh trên địa bàn đó, nên số

lƣợng các doanh nghiệp không còn quá nhiều. Mặt khác, trên địa bàn nội thành

46

thành phố Hà Nội, số lƣợng cũng ít đi do không đáp ứng đƣợc những yêu cầu về

an toàn vệ sinh cũng nhƣ đảm bảo môi trƣờng xanh – sạch. Do vậy, tính đến thời

điểm hiện tại, số lƣợng các doanh nghiệp sản xuất chung, cung ứng cho thị

trƣờng tiến hành vay vốn ngắn hạn tại BIDV Chi nhánh Đông Đô không nhiều.

Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tính đến thời điểm 2019, đây là các

doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn nhiều nhất tại BIDV Chi nhánh Đông Đô. Các

doanh nghiệp này chủ yếu bao gồm chuỗi siêu thị, các cửa hàng có đăng ký

thành lập doanh nghiệp, một số hợp tác xã chuyển đổi mô hình sản xuất kinh

doanh. Không giống nhƣ doanh nghiệp sản xuất, luôn thực hiện các hoạt động

luân chuyển vốn thƣờng xuyên và theo một chu kỳ của nền kinh tế, do vậy, tốc

độ quay vòng vốn lớn, và cần một hạn mức nhất định trong một thời gian cụ thể.

Đây là lý do chính làm chi nhánh thực hiện hoạt động cấp tín dụng theo hạn mức

và hạn mức thấu chi. Ngoài ra, đây là thị phần mà BIDV Chi nhánh Đông Đô

chiếm tỷ trọng lớn trên thị trƣờng: các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

này thƣờng sử dụng vốn của ngân hàng có địa điểm gần – thƣờng là ngay phía

trên tòa nhà hoặc khu vực xung quanh nơi chi nhánh đặt vị trí. Đa phần đối với

các doanh nghiệp này có số lƣợng lao động không cao, dao động từ 7 đến 48

nhân viên, doanh thu hàng năm bình quân vào mức 30 tỷ với các doanh nghiệp

nhỏ và khoảng 80 tỷ đối với các doanh nghiệp vừa. Đa phần các doanh nghiệp

này không sử dụng quá nhiều lao động với hợp đồng dài hạn mà chỉ thực hiện

các hợp đồng với thời gian tối đa 6 tháng đối với các nhân viên phục vụ để giảm

chi phí – đa phần đều là lao động phổ thông. Thời gian sử dụng vốn thƣờng dựa

theo tính chất “mùa vụ”: đối với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực ăn uống

và giải trí, thƣờng tập trung vào tháng hè và những ngày lễ cuối năm. Ngoài ra,

đối với các doanh nghiệp vừa sản xuất chung vừa tiến hành kinh doanh, chu kỳ

vay vốn thƣờng dùng để đáp ứng lƣợng vốn lƣu động thƣờng xuyên hoặc vay để

dự trữ hàng hóa sản xuất kinh doanh, thƣờng vào khoảng thời gian thu hoạch

nông sản (mùa hè, đối với các mặt hàng nhƣ nhãn, vải… để xuất sang Trung

47

Quốc), hoặc khoảng thời gian giữa tháng Chạp (âm lịch) để bán hàng Tết.

Ngoài ra, chi nhánh còn tiến hành cho vay đối với các doanh nghiệp kinh

doanh các mặt hàng nông sản khác phục vụ cho xuất khẩu nhƣ thu mua gạo, cà

phê hoặc các mặt hàng khác theo thời gian nhƣng không nhiều. Các hoạt động

của các doanh nghiệp này thƣờng đƣợc coi là vãng lại, chỉ thực hiện một hoặc

một số món vay tƣơng đối thấp trong thời gian 1 năm, nhằm đáp ứng yêu cầu chi

trả cho đối tác trong các khu vực miền Nam hoặc đối tác nƣớc ngoài. Bên cạnh

hoạt động cho vay ngắn hạn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ loại này, chi nhánh

còn tiến hành cung cấp các dịch vụ bổ sung nhƣ bảo lãnh thực hiện hợp đồng

hoặc bảo lãnh vay vốn tại ngân hàng khác.

2.2.2. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Đông

Đô

Căn cứ theo Quyết định 4663 của ngân hàng thì quy trình cho vay khách hàng

doanh nghiệp trong hệ thống ngân hàng diễn ra theo các bƣớc sau:

Bước 1. Tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ

a) Tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của

BIDV từ khách hàng;

b) Hƣớng dẫn khách hàng cung cấp và lập Hồ sơ vay vốn theo quy định của

BIDV.

Bước 2. Phân tích, thẩm định tín dụng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng

a) Khảo sát thực tế khách hàng, thu thập các thông tin liên quan để phục vụ cho

mục đích phân tích, thẩm định khoản cho vay với khách hàng doanh nghiệp hoặc

chấm điểm với khách hàng cá nhân.

b) Căn cứ hồ sơ khách hàng cung cấp và các thông tin thu thập đƣợc trong quá

trình thẩm định khách hàng, lập Báo cáo đề xuất cho vay.

c) Trình cấp thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đề xuất cùng toàn bộ hồ sơ cho vay.

Trƣờng hợp khoản cho vay vƣợt thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh, trình Phó

48

giám đốc xem xét, có ý kiến trƣớc khi trình Giám đốc Chi nhánh phê duyệt Báo cáo

đề xuất cho vay.

Bước 3. Phê duyệt Báo cáo đề xuất cho vay

a) Cấp thẩm quyền xem xét hồ sơ và Báo cáo đề xuất cho vay của Bộ phận quản

lý khách hàng, thực hiện phê duyệt trên Báo cáo đề xuất cho vay.

b) Nếu cấp thẩm quyền phê duyệt đồng ý đề xuất cho vay, Bộ phận quản lý

khách hàng thực hiện:

- Chuyển hồ sơ tín dụng sang Bộ phận quản lý rủi ro hoặc trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt cấp cho vay (đối với khoản cho vay không phải qua Bộ phận thẩm

định rủi ro thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh ).

- Trƣờng hợp khoản cho vay vƣợt thẩm quyền cấp tín dụng của Chi nhánh,

trình Giám đốc Chi nhánh ký công văn đề xuất cho vay, gửi hồ sơ tín dụng về Trụ

sở chính (Ban Quản lý rủi ro tín dụng).

c) Nếu cấp thẩm quyền phê duyệt không đồng ý đề xuất cho vay, Bộ phận

quản lý khách hàng thông báo từ chối cấp tín dụng với khách hàng.

Dựa trên sự phát triển của thị trƣờng, hoạt động cho vay đƣợc thực hiện tại Chi

nhánh tuân thủ theo những khung chung mà Hội sở chính đƣa ra, trong đó có cả các

sản phẩm cho vay, bao gồm cho vay đối với cá nhân và cho vay đối với doanh

nghiệp.

2.2.3. Thực tế tình hình phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi

nhánh Đông Đô

Dựa vào những tiêu chí đã lựa chọn, hoạt động cho vay đƣợc xem xét trên 2

nhóm chỉ tiêu chính là định tính và định lƣợng

2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về số lượng

- Về phản ánh số lượng khách hàng vay, số lượng sản phẩm dịch vụ cho

vay

Các gói cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp của chi nhánh đều do hội sở

49

chính quyết định, do vậy, số lƣợng sản phẩm dịch vụ không có ý nghĩa trong luận

văn, tác giả không tiến hành nghiên cứu. Phần còn lại, số lƣợng khách hàng vay vốn

tại chi nhánh rất phong phú. Đa phần doanh nghiệp vay vốn của chi nhánh đã đạt ở

mức cao trong huyện: trên 340 doanh nghiệp.

Năm Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh 2018 2016 2017 2019

Số lƣợng khách hàng doanh nghiệp 342 344 341 346

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 – 2019)

Tuy nhiên, số lƣợng khách hàng là doanh nghiệp lại không tăng, do trong thời

điểm hiện tại, thành lập các doanh nghiệp không khó, nhƣng do những dấu hiệu về

nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên chi nhánh hầu nhƣ chỉ cấp tín dụng đối với

những doanh nghiệp đã hoạt động từ rất lâu, có lịch sử tín dụng lành mạnh.

Đối với 5 doanh nghiệp tăng lên trong năm 2019 thì 1 doanh nghiệp thực hiện

việc nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc về tiêu thụ trên thị trƣờng, đƣợc đánh giá

rất tốt; còn 4 doanh nghiệp còn lại thì 2 doanh nghiệp thực hiện đồng tài trợ, 2

doanh nghiệp thực hiện theo bảo lãnh của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. Do

vậy, có thể thấy, chi nhánh khá dè dặt trong cấp mới các khoản mục cho khách hàng

trên thị trƣờng.

Về dư nợ

Là một hoạt động chiếm tỷ trọng chính tại chi nhánh, dƣ nợ tín dụng của chi

nhánh luôn đƣợc đặt trong bối cảnh tăng trƣởng đều đặn qua hàng năm.

Dƣ nợ tại chi nhánh tăng nhanh qua các năm, trong vòng 4 năm đã tăng từ gần

1.000 tỷ lên đến 2.100 tỷ đồng, do những kết quả của hoạt động hỗ trợ các doanh

nghiệp phát triển của ngân hàng nhà nƣớc – nhất là đối với nhóm doanh nghiệp

trong lĩnh vực xây dựng dân dụng. Tình bình quân, năm tăng trƣởng thấp nhất của

chi nhánh đạt 19,4% vào năm 2018. Đây là năm bất động sản xuống giá, các hoạt

động đầu tƣ cũng chững lại nên tăng trƣởng không cao. Những năm còn lại tốc độ

đều đạt khoảng 25%/năm.

50

Về cơ cấu dƣ nợ, đại đa phần các hoạt động vay vốn tại ngân hàng đều tập trung

vào tín dụng trung và dài hạn cũng nhƣ khách hàng chủ yếu là khu vực chính là các

doanh nghiệp thực hiện sản xuất – kinh doanh nhƣ xây dựng các khu chung cƣ;

hoặc nhóm các doanh nghiệp liên quan đến dịch vụ - bởi trong giai đoạn từ 2017 về

sau, do chính sách của Mỹ và Trung Quốc thay đổi, các doanh nghiệp Trung Quốc

đổ hàng qua Việt Nam nên giá các mặt hàng Trung Quốc nhập về khá rẻ; mà các

mặt hàng từ Mỹ nhƣ nông nghiệp hay thực phẩm cũng không đắt – nên nhóm doanh

nghiệp dịch vụ nhập rất nhiều hàng về, do đó, đã làm cho nhu cầu vay vốn trung và

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

dài hạn tăng lên, bởi những cam kết trong vấn đề hợp đồng với khách hàng.

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 – 2019 và nửa đầu 2019)

Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng dư nợ cho vay tại chi nhánh

Ngoài ra, đối với nhóm khách hàng xây dựng – là nhóm khách hàng có quan hệ

truyền thống lâu đời với chi nhánh – thì đây là giai đoạn mà các khu chung cƣ đƣợc

xây tiếp do đƣợc vay vốn bổ sung; các khoản vay mua nhà ở xã hội đƣợc tái khởi

động qua ngân hàng chính sách và xã hội Việt Nam, các doanh nghiệp lại đƣợc vay

để trả gốc nên các khoản cho vay trung – đặc biệt là dài hạn tại chi nhánh cũng

đƣợc đẩy tăng cao. Thêm vào đó, do đến thời điểm đầu năm 2020, thông tƣ

51

41/2016/TT-NHNN đi vào hoạt động nên tỷ lệ an toàn vốn của các chi nhánh tuy

giảm xuống 9% nhƣng các hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp xây dựng

có hệ số rủi ro cao hơn nên chi nhánh Đông Đô tiến hành cho vay trƣớc, để có thể có “dƣ địa”2 đối với các hoạt động này, để về sau còn có dƣ nợ để tiến hành lập kế

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

hoạch.

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 – 2019)

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ tại chi nhánh theo ngành nghề

Do hoạt động đặc trƣng của chi nhánh tại một địa bàn phát triển về kinh tế bậc

nhất của Hà Nội nên tỷ trọng của lĩnh vực nông nghiệp không cao. Năm 2016, tỷ

trọng dƣ nợ của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm chƣa đầy 10%,

song những năm tiếp theo đã có xu hƣớng tăng lên 16% vào năm 2018 và 2019.

Việc tăng này do thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP của chính phủ về hỗ trợ phát

triển nông nghiệp và nông thôn. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong lĩnh vực

này vay vốn phát triển các hoạt động liên quan đến trồng các loại rau củ quả - do

nhu cầu về thực phẩm sạch của ngƣời dân trong khu vực này tăng cao. Thêm vào

2 Chi nhánh thường dùng chữ “room”.

đó, các cửa hàng ăn uống phát triển một cách nhanh chóng cũng đẩy nhu cầu cung

52

ứng thực phẩm trên thị trƣờng tăng lên, làm cho nhóm doanh nghiệp hoạt động

trong ngành nông nghiệp cần nhiều vốn hơn để nhập hàng từ thị trƣờng về. Ngoài ra

do phân loại của chi nhánh, một số doanh nghiệp khai thác các mặt hàng từ nông

nghiệp của nhà nƣớc trƣớc đây, hiện đã cổ phần hóa cũng đƣợc phân loại vào nông

nghiệp – dù hiện tại, các hoạt động này đa phần tính vào dịch vụ hoặc công nghiệp.

Các ngành công nghiệp vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong số các đối tác vay

vốn tại chi nhánh Đông Đô, trong số đó vẫn tập trung nhiều nhất vào các doanh

nghiệp xây dựng cơ bản – bao gồm xây dựng các công trình vận hành theo Nghị

định 75/2011/NĐ-CP của chính phủ về chính sách tín dụng đầu tƣ phát triển của

nhà nƣớc, ngoài ra còn có các doanh nghiệp xây dựng các cơ sở hạ tầng theo quyết

định của các phòng/ban trên địa bàn Hà Nội về mặt bằng trụ sở ủy ban nhân dân các

quận, phƣờng; các phòng và đặc biệt là nhóm doanh nghiệp liên quan đến xây dựng

cơ bản, và nhóm doanh nghiệp liên quan đến xây dựng (nhƣ kinh doanh vật liệu xây

dựng, trần nội thất…). Đồng thời, do những định hƣớng của hội sở chính về việc

cấp tín dụng cho các đối tƣợng này nên tỷ trọng của lĩnh vực công nghiệp luôn đứng

ở mức cao, trên 50%. Số còn lại là các hoạt động liên quan đến dịch vụ, thƣờng

chiếm khoảng trên 30% qua các năm, trong đó đáng chú ý là 2 năm 2016 và 2019,

tỷ trọng ngành dịch vụ tăng rất cao, lên đến trên 35%. Đây là do ảnh hƣởng của

chính sách của chính phủ khi khuyến khích các ngành dịch vụ phát triển, đồng thời

cũng là định hƣớng của BIDV Đông Đô khi muốn phát triển tín dụng bán lẻ: khi đã

phát triển tín dụng bán lẻ thì hoạt động cho vay các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ

trong lĩnh vực dịch vụ cũng đƣợc tính luôn vào bán lẻ; và khi đã cho vay khách

hàng doanh nghiệp loại này thƣờng sẽ kết hợp luôn với cho vay cá nhân thông qua

thẻ.

Tuy nhiên, cũng chính do chính sách của nhà nƣớc, mà đến năm 2016, khi lạm

phát nƣớc ta bắt đầu tăng cao thì ngân hàng nhà nƣớc lại đƣa ra những chính sách

nhằm hạn chế việc này, trong đó có yêu cầu hạn mức tăng trƣởng tín dụng. Điều

này làm cho hoạt động cấp tín dụng với các ngành dịch vụ giảm sút rõ rệt, và chỉ

đƣợc tăng trƣởng trở lại vào năm 2019, khi chính sách kích thích tiêu dùng đƣợc

53

thúc đẩy.

Bên cạnh đó, cơ cấu vốn tại chi nhánh còn đƣợc phân loại theo thời gian. Trong

số này, cũng giống nhƣ đa phần các chi nhánh khác thuộc BIDV, các khoản cho vay

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

chủ yếu là trung hạn (từ 1 đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm).

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 – 2019)

Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay tại chi nhánh theo thời gian

Tính theo thời gian, Biểu đồ 2.5 cho thấy dƣ nợ cho vay trong ngắn hạn có xu

hƣớng giảm dần, từ 28% năm 2016 xuống còn 22% năm 2019. Các hoạt động cho

vay chủ yếu liên quan đến các doanh nghiệp dịch vụ và xây dựng dùng để bổ sung

vốn lƣu động tạm thời. Hoạt động này có xu hƣớng tăng lên nhanh vào năm 2017,

khi ngân hàng nhà nƣớc ban hành những dự thảo về thông tƣ 39/2016/TT-NHNN sẽ

thay đổi một số vấn đề về cho vay, trong đó liên quan đến cho vay khách hàng

doanh nghiệp tƣ nhân và các hộ kinh doanh, do đó, ban lãnh đạo chi nhánh tiến

hành các hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn nhiều hơn, lên đến 27%.

Tất yếu với xu hƣớng giảm xuống của hoạt động cho vay ngắn hạn là việc đi lên

của các hoạt động cho vay trung hạn. Tỷ lệ này luôn chiếm phần lớn, do thời gian

không quá dài và hệ số rủi ro đối với chi nhánh cũng không quá cao – thấp nhất với

54

43% vào năm 2018, so sánh với khoảng 50% của 2 năm liền kề. Lí do giải thích

việc này là vào giai đoạn năm 2018, khi thị trƣờng bất động sản ấm dần lên theo

chu kỳ chung thì thì các doanh nghiệp tập trung vay vốn để nhập các mặt hàng liên

quan đến xây dựng. Song theo quy định về việc tăng trƣởng tín dụng ngắn hạn của

ngân hàng nhà nƣớc (tăng trƣởng tín dụng không đƣợc quá 30%/năm), chi nhánh

buộc phải cấp tín dụng trung hạn – đa phần là 1 năm. Hoạt động này đã làm giảm

nhu cầu vay vốn trung hạn xuống, đẩy cho vay ngắn hạn lên. Năm 2019, với chính

sách hỗ trợ của nhà nƣớc trong nhiều lĩnh vực nhƣ Lâm nghiệp, công nghệp và xây

dựng đã làm cho các khoản vay để phát triển cơ sở hạ tầng tăng cao, đồng thời các

chủ đầu tƣ xây dựng cũng đƣợc hỗ trợ để hoàn thiện các hạng mục công trình, do đó

đã đẩy cho vay trung hạn lên cao. Các hoạt động cho vay dài hạn đều dao động

quanh mức 27 – 30% các năm, không có quá nhiều biến động, thể hiện việc chi

nhánh cho vay đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện giải ngân

trong thời gian dài (chủ yếu là những dự án xây dựng các khu chung cƣ của các

doanh nghiệp xây dựng hoặc có liên quan đến xây dựng). Những dự án này đa phần

chủ đầu tƣ là các doanh nghiệp nhà nƣớc (nhƣ Tổng công ty 36 – Bộ Quốc Phòng),

đã có truyền thống vay vốn từ rất lâu nên thời gian vay vốn – giải ngân – trả nợ

thƣờng kéo dài từ 5 đến 7 năm. Trong số 4 năm thì chỉ có năm 2018 tỷ lệ vốn dài

hạn xuống thấp, do các doanh nghiệp trên gặp vấn đề trong thanh khoản nên chi

nhánh quyết định ngừng cấp tín dụng để theo dõi thêm các khoản nợ này, và hạn

chế cấp tín dụng mới. Song đến năm 2019, cùng với chính sách của nhà nƣớc, các

khoản mục này lại tăng trở lại.

Cuối cùng, về phân loại theo cơ cấu các khoản mục cho vay là các loại cho vay

đối với loại hình doanh nghiệp. Đa phần các khoản mục này đều tập trung vào công

ty cổ phần vì đa phần hoạt động tại huyện đều là loại hình này.

Trong số các chủ thể vay vốn tại chi nhánh Đông Đô, cần chú ý nhất là đối tƣợng

doanh nghiệp dƣới dạng công ty cổ phần. Chỉ trừ năm 2017 tỉ lệ này xuống còn

42%, còn tất cả các năm khác đều dao động quanh mức 48%. Lí do là đa phần các

doanh nghiệp trƣớc đây là nhà nƣớc, sau đó đã tiến hành cổ phần hóa; và đồng thời

55

các doanh nghiệp mới thành lập đa phần đều liên quan đến việc xây dựng đã tiến

hành chi trả cho ngân hàng. Tuy nhiên, cũng trong cuối năm đó và đầu năm 2018,

do bất động sản có xu hƣớng giảm giá đã buộc các chủ đầu tƣ xoay sang hƣớng

khác, cho đến cuối năm 2018, khi những chính sách về cho vay mua nhà ở xã hội

đƣợc tái thực hiện tại ngân hàng chính sách xã hội; và các chính sách cho vay để trả

nợ đƣợc thi hành thì tình trạng này mới đƣợc phá vỡ. Một số doanh nghiệp giải

ngân đƣợc các mặt hàng liên quan đến sắt thép để cho thì có vốn trả nợ ngân hàng

(do đƣợc các doanh nghiệp xây dựng trả nợ vì bán đƣợc nhà), từ đó mới có thể vay

tiếp đƣợc. Đây là lý do chính làm các khoản mục vay vốn đối với các công ty cổ

phần tăng trở lại vào năm 2019.

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 – 2019)

Biểu đồ 2.6. Dư nợ cho vay theo loại khách hàng

Bên cạnh đó, đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn: tỉ lệ vay vốn của khách hàng

này giảm dần cho ngân hàng tập trung vốn quá nhiều vào phía các khách hàng

doanh nghiệp cổ phần – mà nhóm này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,

nên đến năm 2019 mới có xu hƣớng tăng trở lại. Chính do sự sụt giảm các khoản

vay của hai đối tƣợng trên mà năm 2017 – 2018 các doanh nghiệp không phải xây

dựng tiến hành vay nhiều hơn, chủ yếu liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ cho

56

đối tƣợng du lịch bằng việc nhập hàng hóa từ Trung Quốc về qua cửa khẩu. Cũng

trong giai đoạn này, hoạt động giao thƣơng với ngƣời Trung Quốc đƣợc phát triển

mạnh mẽ nên chi nhánh giải ngân đƣợc nhiều, do vậy dƣ nợ tăng nhanh. Tuy nhiên,

do tác động của phía chính phủ Việt Nam nên con số này không đƣợc ấn tƣợng nhƣ

trƣớc.

2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chất lượng

- Về doanh thu

Do chi nhánh không thể bóc tách tất cả các khoản mục chi phí từ cho vay khách

hàng doanh nghiệp , do đó, nhóm chỉ tiêu từ tăng trƣởng lợi nhuận đƣợc thay thế

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

bằng nhóm chỉ tiêu tăng trƣởng doanh thu từ cho vay khách hàng doanh nghiệp .

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 – 2019)

Biểu đồ 2.7. Tăng trưởng doanh thu từ cho vay khách hàng doanh nghiệp

Trong các chỉ tiêu về tăng trƣởng cho vay khách hàng doanh nghiệp, có thể thấy

cũng giống nhƣ doanh thu của toàn bộ chi nhánh, doanh thu của cho vay khách

hàng doanh nghiệp luôn có dấu hiệu tăng theo cùng một xu hƣớng – hàm nghĩa

rằng đa phần doanh thu của chi nhánh cũng nhƣ lợi nhuận trƣớc thuế đều do hoạt

57

động cho vay quyết định.

Các năm 2016 đến 2018, tăng trƣởng doanh thu từ hoạt động cho vay tƣơng đối

ổn định, xoay quanh mức 10% là do tăng trƣởng hoạt động cho vay tại chi nhánh

không quá vƣợt bậc, và không có quá nhiều tác động từ chính sách nhà nƣớc. Mặc

dù năm 2016 và 2017, chi nhánh buộc phải tính thêm phí cho khách hàng, nhƣng có

những khoản mục phải thực hiện cho vay theo chỉ thị của Hội sở chính – trên cơ sở

đƣợc hỗ trợ lãi suất từ trên nên bình quân lãi suất tƣơng đối thấp. Song đến năm

2019 lại tăng đột biến lên 42% do những thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà

nƣớc tác động lớn đến những cam kết chi trả của khách hàng đối với chi nhánh.

Cũng trong năm này, tăng trƣởng dƣ nợ tăng cao, các khoản mục nợ đến hạn phải

trả lãi khách hàng nhiều lên, do đó doanh thu theo đó tăng nhanh – cụ thể, chƣơng

trình hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng đi vào hoạt động – bởi gói cho vay mua nhà

ở xã hội ở khoảng năm 2018 phát huy tác dụng.

- Về chênh lệch thu chi lãi (NIM)

Do bản thân chi nhánh không thể bóc tách đƣợc các khoản mục trong NIM1 nên

trong hạn chế của luận văn, tác giả sử dụng NIM2 để tính toán.

Các hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp vào đầu tƣ của hoạt động cho vay

cho thấy, NIM của ngân hàng hàng năm đều có xu hƣớng gia tăng, và bám sát với

tăng trƣởng của lợi nhuận sau thuế, và đều có mức nhích lên đáng kể.Tăng trƣởng

hàng năm cho thấy, cứ mỗi đồng cho vay sau khi trừ đi các chi phí của hoạt động

huy động vốn thì sẽ đóng góp bằng 1,84% tổng tài sản vào năm 2019 – cao nhất

trong số tất cả các năm. Sau khi loại bỏ đi các chi phí về con ngƣời và khấu hao tài

sản cố định thì các hoạt động này đều chiếm tỷ lệ tƣơng đối trong lợi nhuận trƣớc

thuế.

Bảng 2.2. Tăng trưởng NIM của chi nhánh qua các năm

Năm 2016 2017 2018 2019

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 – 2019)

NIM2 1,58% 1,75% 1,72% 1,84%

Tuy nhiên, có thể thấy, các khoản mục về chứng khoán tại chi nhánh chiếm tỷ

58

trọng không đáng kể, thể hiện qua việc NIM của năm 2018 giảm so với năm 2017,

và đến năm 2019 cũng chỉ tăng lên 0,12%. Hoạt động này cho thấy, cho vay tại chi

nhánh vẫn thể hiện đƣợc tính chất tăng trƣởng nhanh chóng, và góp phần chi trả chủ

yếu các khoản mục từ lãi.

- Nhóm chỉ tiêu an toàn

Bên cạnh các nhóm chỉ tiêu về sinh lời, nhóm chỉ tiêu quan trọng cũng đƣợc chú

ý đối với hoạt động phát triển hoạt động cho vay là nhóm chỉ tiêu an toàn, dùng để

đáp ứng khả năng chi trả của ngân hàng cũng nhƣ đáp ứng khả năng quay vòng vốn

tốt nhất.

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 – 2019)

Biểu đồ 2.9. Các chỉ tiêu an toàn tại chi nhánh 3

Thời điểm năm 2014, khi thông tƣ 02/2013/TT-NHNN và thông tƣ 09/2014/TT-

NHNN đi vào hoạt động kể từ khoảng quý 3 năm 2014 thì xảy ra tình trạng: các

khoản nợ cứ trở thành nợ xấu thì tất cả các khoản nợ khác của chủ thể đó sẽ trở

thành nợ xấu. Chính vì thế, các khoản nợ của khách hàng khách hàng cá nhân khi

vay nhiều khoản vốn tại chi nhánh hoặc vay tại các chi nhánh của các NHTM khác

nhau bị đẩy thành nợ xấu rất nhiều, làm cho tỷ lệ nợ này lên đến ngƣỡng 2.7%, xấp 3 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp và nợ có vấn đề cho vay tại chi nhánh đều so với tổng dƣ nợ tín dụng.

59

xỉ với mức quy định của ngân hàng nhà nƣớc. Tuy nhiên, sau đó, nhờ vào việc đốc

thúc khách hàng trả nợ bằng nhiều biện pháp – trong đó có bán tài sản đảm bảo – thì

tỷ lệ nợ xấu đã xuống dƣới 1%. Đây là một trong những điểm sáng của hoạt động

quản lý rủi ro với cho vay khách hàng doanh nghiệp: thấp hơn hẳn tất cả các hoạt

động khác trong tín dụng nhƣ cho vay cá nhân hay bảo lãnh…

Tƣơng tự nhƣ nợ xấu, chi nhánh thực hiện phân loại với các khoản nợ có vấn đề,

bao gồm toàn bộ nợ xấu, nợ nhóm 2 và 1 phần nợ nhóm 1 mà chi nhánh không thu

đúng hoặc đủ nợ theo thời hạn, đồng thời phân loại vào đây những khoản nợ có dấu

hiệu không thu hồi đƣợc khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc những biến

động thị trƣờng làm khách hàng không có khả năng trả nợ. Tƣơng tự nhƣ tỷ lệ nợ

xấu từ cho vay, con số này dao động quanh mức 5% do biến động của chu kỳ kinh

doanh nên khách hàng chƣa kịp trả nợ, song khi thông tƣ 02/2013/TT-NHNN đi vào

hoạt động thì gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp khi các ngân hàng và chi

nhánh BIDV khác gây áp lực trả nợ, làm chi nhánh Đông Đô buộc phải phân loại

vào nợ có vấn đề - làm tỷ lệ này tăng lên xấp xỉ 8% vào năm 2019. Việc này đã góp

phần đẩy dự phòng rủi ro tín dụng lên cao. Trong các năm 2016 đến 2018, tỷ lệ tăng

dự phòng xấp xỉ 6%, bằng khoảng mức tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng nợ xấu

tạo lên, song đến năm 2019, do hoạt động cấp tín dụng tăng đột biến nên dự phòng

chung (bằng 0,75% tổng dƣ nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4) tăng nhanh theo, đồng thời

dự phòng cụ thể của từng nhóm nợ cũng có dấu hiệu tăng theo – vì giá trị tài sản

đảm bảo đa phần là bất động sản lại có dấu hiệu giảm sâu. Chính vì khoản mục dự

phòng tăng nhanh làm cho mặc dù doanh thu của chi nhánh từ hoạt động cho vay rất

tốt và ổn định, song lại không mang lại nhiều lợi nhuận trƣớc thuế.

- Nhóm chỉ tiêu sự hài lòng của khách hàng

Sự tin cậy về dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp cho thấy, đa phần khách

hàng đều có mức độ hài lòng tƣơng đối cao, đặc biệt liên quan đến việc Chi nhánh

gửi bản sao kê cách chứng từ hóa đơn đầy đủ cho khách hàng (với mức cao nhất,

lên đến 4.52/5 điểm). Song, điều cần chú ý là các vấn đề về sai sót trong dịch vụ

60

cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh, chỉ có 3.39/5 điểm, hoặc các vấn

đề liên quan đến trực tổng đài hay trực chi nhánh (3.32 điểm).

Bảng 2.3: Mức độ đánh giá về sự tin cậy của dịch vụ cho vay khách hàng doanh

nghiệp

Số ngƣời theo các

đánh giá

Các câu hỏi

Trung

1

2

3

4

5

bình

Sự tin cậy (reliability)

Dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của

0

2

42 118

64

4.08

Chi nhánh đƣợc thực hiện đúng nhƣ cam kết

Chi nhánh cung cấp dịch vụ cho vay khách hàng

1

4

72

68

81

3.99

doanh nghiệp nhƣ các tính năng đƣợc thông báo

Dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của

15

31

88

35

57

3.39

Chi nhánh không có sai sót

Các nhân viên/chuyên viên của Chi nhánh sẵn

5

12

43

76

90

4.04

sàng phục vụ khách hàng khi có vấn đề về thẻ

Chi nhánh có nhân viên trực tổng đài và trực tại

19

32

81

46

48

3.32

chi nhánh để giải đáp thắc mắc

Chi nhánh gửi bản sao kê đầy đủ qua mail cho

khách hàng về dịch vụ cho vay khách hàng doanh

1

12

18

32

163

4.52

nghiệp

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Các vấn đề của ngƣời phỏng vấn đã nói trong phiếu khảo sát rằng họ rất không

hài lòng vì mặc dù Chi nhánh cung cấp các dịch vụ rất nhanh chóng (nhƣ đánh giá ở

dƣới), song lại không đồng ý rằng dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp có

nhiều sai sót, hoặc đôi khi để lộ thông tin khách hàng. Thêm vào đó, khi khách hàng

thắc mắc thì nhân viên tổng đài lại không thể giải quyết toàn bộ những thắc mắc

này, khiến khách hàng càng không hài lòng.

61

Bảng 2.4: Mức độ đánh giá về hiệu quả phục vụ của dịch vụ cho vay khách

hàng doanh nghiệp

Số ngƣời theo các

đánh giá

Các câu hỏi

Trung

1

2

3

4

5

bình

Hiệu quả phục vụ (responsiveness)

Chi nhánh đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu của

1

5

67 118

35

3.80

khách hàng về cho vay khách hàng doanh nghiệp

Chi nhánh có đƣờng dây nóng phục vụ khách

0

2

37

98

89

4.21

hàng

Chi nhánh giải quyết nhanh các yêu cầu về thẻ của

0

4

35

47

140

4.43

khách hàng

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Đây là nhóm câu hỏi ít nhất, và cũng có dự phân bổ không quá lớn về trung

bình giữa các nhóm câu hỏi. Thậm chí, yêu cầu về giải quyết nhanh các tình huống

của Chi nhánh (liên quan đến việc cấp hạn mức, cho vay ngắn hạn…) vô cùng

nhanh. Khách hàng cho rằng việc này đƣợc thực hiện tốt bởi vì Chi nhánh muốn

cạnh tranh với các ngân hàng khác, vì các ngân hàng khác cho vay vô cùng nhanh

chóng. Tuy nhiên, khách hàng cho rằng mặc dù đã thực hiện tốt các nghĩa vụ theo

cam kết của mình, song đƣờng dây nóng, mặc dù phục vụ 24/24 song lại không

mang lại mức độ thỏa mãn quá cao cho khách hàng (các câu hỏi thuộc nhóm sự bảo

đảm), bởi nhân viên có nhiều quy trình hay thắc mắc không vững, gây ra sự rối loạn

cho khách hàng, và đẩy mức độ rắc rối lên cao. Đây là một vấn đề cần phải giải

quyết trong thời gian tới.

Nhóm câu hỏi này là nhóm duy nhất không có đáp án bình quân nào trên 4

điểm (tính theo thang 5), mà chỉ đạt đƣợc mức độ xấp xỉ 4 đối với các câu hỏi nhƣ

nhân viên thân thiện, chứng từ dễ hiểu hay cung cấp các thông tin cần thiết khi làm

hồ sơ vay vốn. Điều này hàm ý rằng các khách hàng đánh giá tốt đến vấn đề con

ngƣời khi cung cấp các dịch vụ đầu vào. Tuy nhiên, với mức điểm chỉ là 3.38 – gần

thấp nhất trong các câu hỏi nhận đƣợc, thì Chi nhánh đang gặp vấn đề trong khâu

62

hậu mãi: khi có vấn đề phát sinh thì nhân viên hay cộng tác viên không thể hoàn

thành đƣợc các yêu cầu của khách hàng. Chính vì thế, mặc dù khách hàng đánh giá

mức cao đối với việc Chi nhánh có ngƣời trực giải quyết các nhu cầu của doanh

nghiệp, nhƣng lại cho rằng việc trực tổng đài không tốt thì sẽ không mang lại hiệu

quả nhƣ mong đợi.

Bảng 2.5: Mức độ đánh giá về sự đảm bảo của dịch vụ cho vay khách

hàng doanh nghiệp

Số ngƣời theo các đánh

giá

Các câu hỏi

Trung

1

2

3

4

5

bình

Sự đảm bảo (assurance)

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh đảm bảo

6

12

47

98 63

3.88

thân thiện, nhã nhặn

Chứng từ giao dịch rõ ràng và dễ hiểu

7

19

42

77 81

3.91

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh luôn cung

cấp các thông tin dịch vụ cần thiết về thẻ cho

12

19

37

89 69

3.81

khách hàng

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh trả lời

23

35

43

82 43

3.38

chính xác và rõ ràng các thắc mắc của khách hàng

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Nhóm câu hỏi này đƣợc đánh giá cao bởi chỉ tiêu khách hàng không phải xếp

hàng lâu để đƣợc phục vụ và nhân viên Chi nhánh luôn đối xử ân cần với khách

hàng. Việc này hình thành đƣợc là do văn hóa kinh doanh của Chi nhánh để lại từ

trƣớc. Thêm vào đó, với các áp lực của chỉ tiêu, mà cụ thể là KPI làm cho khách

hàng – nếu nhƣ phàn nàn về nhân viên hay cộng tác viên của Chi nhánh – thì ngay

lập tức, nhân viên hay cộng tác viên đó sẽ đƣợc tiến hành xử lý bởi các vi phạm

mang tính chất nghiêm trọng, tùy theo vấn đề đƣợc phản ánh. Tuy nhiên, cũng

chính vì những áp lực liên quan đến chỉ tiêu nên nhiều khi, các nhân viên của Chi

63

nhánh phải nói quá về các cấu phần trong hoạt động cho vay.

Bảng 2.6:Mức độ đánh giá về sự cảm thông của dịch vụ cho vay khách

hàng doanh nghiệp

Số ngƣời theo các đánh

giá

Các câu hỏi

Trung

1

2

3

4

5

bình

Sự cảm thông (empathy)

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh chú ý đến

1

7

68

92

58

3.88

nhu cầu của từng khách hàng

Khách hàng không phải xếp hàng lâu để đƣợc

0

1

48

102 75

4.11

phục vụ

Chi nhánh có địa điểm giao dịch thuận tiện cho

6

22

58

89

51

3.69

khách hàng

Chi nhánh có hệ thống hỗ trợ thuận tiện

12

18

77

82

37

3.50

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh luôn đối xử

1

6

46

77

96

4.15

ân cần với khách hàng

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Do đó, khách hàng đánh giá không cao về việc nhân viên của Chi nhánh chú

ý đến các nhu cầu của khách hàng: nhiều khi chỉ muốn hoàn thành cho đƣợc việc

của mình mà không quan tâm đến khách hàng muốn gì. Đây cũng là vấn đề cần chú

ý trong thời gian tới.

Bảng 2.7 mang mức độ đồng đều cao nhất, và thậm chí cho rằng tất cả các

chỉ tiêu đều trên 4 điểm, và chỉ tiêu về nhân viên của Chi nhánh còn chiếm điểm cao

nhất trong số các chỉ tiêu đƣợc hỏi. Điều này cho thấy rằng khách hàng đang khá

hài lòng với các dịch vụ đƣợc Chi nhánh cung cấp. Thậm chí, một số ngƣời sử dụng

dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp còn cho rằng vì các cán bộ của Chi nhánh

trông chuyên nghiệp nên mới quyết định mở và sử dụng dịch vụ cho vay khách

hàng doanh nghiệp, chứ không phải vì các dịch vụ khác nhƣ đƣờng truyền tín dụng

hay máy móc thiết bị, bởi vì các trang thiết bị này của ngân hàng nào mà chả na ná

nhƣ nhau!

64

Bảng 2.7:Mức độ đánh giá về sự hữu hình của dịch vụ cho vay khách

hàng doanh nghiệp

Số ngƣời theo các đánh

giá

Các câu hỏi

Trung

1

2

3

4

5

bình

Sự hữu hình (tangibles)

Chi nhánh có cơ sở vật chất đầy đủ, hệ thống đƣờng

truyền linh hoạt cho hoạt động liên quan đến cho

5

12

33

89

87

4.07

vay khách hàng doanh nghiệp.

Chi nhánh có trang thiết bị và máy móc hiện đại,

1

7

42

87

89

4.13

đẹp

Chuyên viên/nhân viên của Chi nhánh trông rất

0

0

17

89

120

4.46

chuyên nghiệp và ăn mặc đẹp

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Cuối cùng, chỉ tiêu tổng hợp cho thấy, đa phần các khách hàng của Chi

nhánh sẽ sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong thời gian tới, vì chỉ tiêu này lên đến

trên 4 điểm, nhƣng chỉ tiêu khác nhƣ thuyết phục ngƣời thân sử dụng dịch vụ hay

giới thiệu ngƣời khác sử dụng dịch vụ thì lại xấp xỉ 3.8 điểm. Lý do của việc này là

đã quá quen với thẻ Chi nhánh, và cũng có đƣợc ƣu đãi – mặc dù không nhiều. Tuy

nhiên, một vấn đề cho thấy, các nhân viên tại chi nhánh có thái độ chƣa đúng mực

nên khách hàng sẽ không giớ thiệu cho bạn bè, ngƣời thân.

Nhìn chung, các chỉ tiêu về định tính cho thấy, khách hàng khá hài lòng với

dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh, mức độ hài lòng và trung

thành cao. Tuy nhiên, một điểm cần thấy ở đây là các dịch vụ khuyến mại và hậu

mãi đang có vấn đề.

65

Bảng 2.8:Mức độ đánh giá về hài lòng và trung thành của khách hàng

Số ngƣời theo các đánh

giá

Các câu hỏi

Trung

1

2

3

4

5

bình

Hài lòng và trung thành

Nhìn chung dịch vụ cho vay khách hàng doanh

2

7

47

89

81

4.06

nghiệp của Chi nhánh làm anh/chị hài lòng.”

Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ cho vay khách

hàng doanh nghiệp của Chi nhánh trong thời gian

6

6

35

89

90

4.11

tới.

Anh/chị sẽ thuyết phục ngƣời thân nên sử dụng

dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi

7

11

68

89

51

3.73

nhánh. ”

Khi có ai cần, anh/chị sẽ giới thiệu dịch vụ cho

vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh cho

5

12

63

82

64

3.83

ngƣời đó. ”

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

2.3. Đánh giá sự phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh

Từ những phân tích về các chỉ tiêu của hoạt động cho vay tại chi nhánh, tác giả

đƣa ra một số kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân của hạn

chế.

2.3.1. Kết quả đạt được

Thứ nhất, chỉ tiêu nợ xấu nằm trong mức quy định (nếu quy đổi về từng mức),

đều nằm dƣới mức 2% từ trƣớc năm 2018. Chỉ số này thấp hơn rất nhiều so với các

ngân hàng trong cùng một hệ thống (thƣờng nằm trên mức 3%). Tuy rằng trong

năm 2019 có cao hơn so với tỷ lệ yêu cầu, song đây là tình hình chung tại Việt

Nam. Chỉ tiêu nợ có vấn đề cũng dao động trong mức 5% - trừ năm cuối cùng có xu

hƣớng tăng cao. Các nhóm nợ này sau khi loại nợ xấu đi thì vẫn nằm trong chuẩn

mực an toàn theo quy định hiện hành đặt ra. Đây là một bƣớc đáng chú ý tại chi

66

nhánh, khi đa phần các đối tƣợng sử dụng vốn vay tại chi nhánh đều là các doanh

nghiệp xây dựng cơ bản, thuộc khối nhà nƣớc nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất

nhiều vào sự phát triển của thị trƣờng.

Thứ hai, dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh trong kỳ luôn ổn định, trừ năm

2018 có tăng. Điều này nhằm tăng khả năng chịu đựng của chi nhánh đối với các cú

sốc của thị trƣờng khi sự kiện rủi ro xảy ra. Ngoài ra, nếu nhƣ dự phòng của năm

2019 giảm xuống, tức là chi nhánh sẽ có đƣợc khoản mục hoàn nhập dự phòng. Đây

là một khoản doanh thu lớn trong năm tới. Các khoản mục này phù hợp với tình

hình chung của một số ngân hàng – đặc biệt là hệ thống của ngân hàng Công

thƣơng Việt Nam – phải dự phòng để bù đắp những thiệt hại do vụ án của Huỳnh

Thị Huyền Nhƣ. Việc dự phòng của chi nhánh Đông Đô không quá phụ thuộc vào

vụ việc trên, song cũng hàm ý về khả năng bù đắp tổn thất có thể xảy đến.

Thứ ba, khoản mục doanh thu luôn ổn định ở mức 8%, trong đó có một năm tăng

cao làm doanh thu bình quân của toàn kỳ lớn. Việc này đáp ứng đƣợc khả năng mở

rộng các khoản cho vay, góp phần nâng chất lƣợng tín dụng ổn định. Các sản phẩm

cho vay bao gồm cho vay từng lần, cho vay hạn mức, cho vay thấu chi và cho vay

theo hạn mức thấu chi đều đƣợc triệt để sử dụng; đồng thời loại hình sử dụng đã

thoát khỏi những ngành truyền thống là các doanh nghiệp xây dựng – vốn hàm chứa

nhiều rủi ro trong thời điểm hiện tại mà dần chuyển hƣớng sang các ngành khác nhƣ

dịch vụ, sản xuất hàng hóa thủ công… Đây là hƣớng đi đƣợc xác định là đúng của

chi nhánh nhằm phân tán rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận trong điều kiện khó khăn và

cạnh tranh mang tính chất khốc liệt. Ngoài ra, việc dần dần mở rộng cho vay thấu

chi và cho vay theo hạn mức thấu chi tuy không thu đƣợc nhiều phí song lại có thể

kết hợp đƣợc các dịch vụ khác nhƣ tƣ vấn, thanh toán… hàm chứa ít rủi ro hơn.

Khách hàng doanh nghiệp đều đƣợc thẩm định rất kỹ, bám chặt vào lịch sử tín dụng

đƣợc lƣu trữ lại, đồng thời mở rộng thì đều đƣợc cam kết của các ngân hàng lớn nên

đảm bảo an toàn cho chính chi nhánh.

Thứ tư, về quy mô vay vốn, đều đảm bảo định hƣớng của chi nhánh khi cấp tín

dụng cho những lĩnh vực truyền thống là xây dựng cơ bản, và thực hiện mục tiêu

67

của nhà nƣớc là cấp tín dụng hỗ trợ nhóm doanh nghiệp xây dựng và ổn định đời

sống ngƣời có thu nhập thấp. Tỷ trọng của lĩnh vực nông nghiệp đã tăng dần theo

hàng năm, đồng thời tỷ lệ cho vay trung hạn giữ đƣợc mức ổn định – nhằm đảm bảo

nguồn doanh thu cho chi nhánh.

Thứ năm, NIM của ngân hàng đều có xu hƣớng tăng lên, chứng tỏ hoạt động thu

lãi từ cho vay và các khoản mục đầu tƣ vào trái phiếu doanh nghiệp luôn đáp ứng

đƣợc nhu cầu chi trả của chi nhánh.

Cuối cùng là các chỉ tiêu liên quan đến mức độ hài lòng của khách hàng luôn ở

mức cao, xấp xỉ 4 điểm. Đa phần khách hàng cảm nhận đƣợc việc sử dụng dịch vụ

cho vay khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh mang lại mức độ ổn định và an

toàn. Ngƣời trả lời bảng hỏi cho rằng, các dịch vụ mà chi nhánh cung cấp có thể tác

động đến ý định sử dụng trong tƣơng lai. Đây là một trong những tín hiệu vui dành

cho hoạt động này trong thời điểm hiện nay, khi mà các ngân hàng đều phải chuyển

dịch sang xu hƣớng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.

Tuy nhiên, trong khi phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp , chi nhánh

cũng đã có những hạn chế cần khắc phục.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu – tuy đang ở dƣới mức 3% - nhƣng có xu hƣớng tăng lên.

Thời điểm 01/01/2015, Basel 3 đi vào hoạt động, và đƣợc áp dụng bắt buộc tại ít

nhất 20 nƣớc có ngành công nghiệp tài chính phát triển, nên Việt Nam dù sớm dù

muộn cũng phải áp dụng những chuẩn mực này (bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm

2020, toàn bộ các ngân hàng phải áp dụng thông tƣ 41/2016/TT-NHNN). Và vì

những quy định hiện hành mới tiếp cận đƣợc các tiêu chuẩn quốc tế, song cần phải

sát hơn. Do vậy, tỷ lệ nợ xấu tăng cao năm 2019 sẽ làm chi nhánh bị giảm xếp hạng

đối với hội sở, đồng thời, xếp hạng tín nhiệm của BIDV trên trƣờng quốc tế sẽ bị

giảm sút, gây cản trở việc phát triển ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Đồng thời, các khoản

mục nợ có vấn đề đang tăng theo nợ xấu. Các khoản mục này đƣợc phân loại theo

68

hƣớng đi của hội sở, trên cơ sở góp ý của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính4,

nên chắc chắn dự phòng của chi nhánh sẽ tăng cao. Dù rằng các khoản mục dự

phòng có tăng lên và đủ để bù đắp đƣợc tổn thất phát sinh từ hoạt động tín dụng

trong tƣơng lai, nhƣng khoản mục này vừa (1) làm tăng chi phí của ngân hàng vì

bản thân nó đã là chi phí hợp lý hợp lệ, đồng thời lại mất thêm một khoản chi phí để

bảo quản tiền và (2) không đƣợc sử dụng nên không thể sinh lãi, song vẫn phải trả

lãi cho các khoản mục này vì đã mất chi phí huy động vốn. Cơ hội để hoàn nhập

thƣờng không cao do khoản mục nợ xấu lại tăng cao nên trong dài hạn mới có thể

hoàn nhập. Cuối cùng, đây là vấn đề thƣờng đƣợc chú ý tại ngân hàng nhà nƣớc,

nên nếu có các cuộc thanh tra thì rất khó tránh khỏi những tác động xấu trên thị

trƣờng.

Thứ hai, cơ cấu của các khoản mục cho vay không hợp lý cũng nhƣ tăng trƣởng

đối với các khách hàng doanh nghiệp. Số lƣợng khách hàng doanh nghiệp vay vốn

tại chi nhánh lại bám chặt vào lịch sử tín dụng nên rất hạn chế trong việc phát triển

số lƣợng khách hàng mới trên thị trƣờng. Trong những phản hồi của khách hàng đối

với chi nhánh thì một trong những hạn chế mà khách hàng phải tiếp cận là về yêu

cầu của tài sản đảm bảo: chi nhánh không chấp nhận tài sản đảm bảo là các khoản

sẽ hình thành từ vốn vay đối với doanh nghiệp hoặc các khoản bảo lãnh của các

ngân hàng không thuộc khối G14. Ngoài ra, các khoản mục huy động vốn cũng có

một số lƣợng lớn là vốn ngắn hạn, trong vốn trung hạn thì rất nhiều khoản có thời

gian đúng 1 năm. Việc này chỉ đáp ứng yêu cầu của thông tƣ 36/2014/TT-NHNN về

việc sử dụng vốn trung và dài hạn cấp tín dụng trung và dài hạn, song trên thực tế,

thời gian đáo hạn rất nhanh; trong khi cơ cấu cho vay đối với thời gian lại quá nhiều

các khoản vay trung và dài hạn, thƣờng thời gian từ 3 năm trở lên. Cuối cùng, cơ

cấu cho vay theo ngành nghề chƣa hợp lý, phụ thuộc rất nhiều vào định hƣớng của

nhà nƣớc. Nếu nhƣ không có các chính sách của nhà nƣớc thì rất khó điều chỉnh cho

phù hợp với định hƣớng phát triển về mảng tài trợ cho công nghiệp và xây dựng.

4 Nguyễn Hoài Phƣơng (2013) khuyến nghị nên phân loại nợ thành 10 nhóm để tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế.

Trong thời gian tới, nếu nhƣ không đáp ứng đƣợc vấn đề này thì rất khó khăn trong

69

việc cạnh tranh với các ngân hàng khác trong mở rộng hoạt động đến những thị

trƣờng này.

Thứ ba, chi nhánh đang tập trung quá mức vào việc cho vay đối với các doanh

nghiệp xây dựng cơ bản mà bỏ qua các doanh nghiệp khác cũng nhƣ cá nhân. Đa

phần các doanh nghiệp xây dựng trên lại thuộc về khối nhà nƣớc – vốn đƣợc nhắc

đến nhƣ khả năng phát triển thƣờng thấp. Đồng thời, chu kỳ kinh doanh của các

doanh nghiệp dạng này ít ổn định, phụ thuộc rất nhiều vào thị trƣờng nên khả năng

thu đƣợc lãi và gốc đúng hạn rất biến động, có thể đẩy tình trạng nợ xấu lên cao.

Thứ tư, mặc dù NIM của chi nhánh đã tính đƣợc, và có tăng trƣởng lên mức

1,85% vào năm 2019 song con số này tƣơng đối nhỏ, đồng thời số này lại phải đảm

bảo cho các khoản mục khác nhau của thị trƣờng. Do vậy, con số này còn có thể

tăng trƣởng đƣợc thông qua việc tăng các khoản lãi suất và phí suất trên thị trƣờng,

đồng thời chủ động hơn trong việc tìm các nguồn vốn rẻ, nhƣ từ bảo hiểm xã hội,

vốn là các khoản mục mà hiện tại chi nhánh chƣa tiếp cận đƣợc.

Cuối cùng, mặc dù điểm đánh giá của các khách hàng khá ổn, xoay quanh

mức 4/5 điểm, song có thể thấy một số vấn đề về dịch vụ cho vay khách hàng doanh

nghiệp của Chi nhánh còn hạn chế nhƣ: (1) dịch vụ hậu mãi hoặc giải quyết các

khiếu nại của khách hàng còn chậm, hoặc không thể giải quyết hết các vấn đề mà

khách hàng gặp phải khi trả lời qua điện thoại; (2) các nhân viên của chi nhánh đang

tập trung quá nhiều vào việc bán sản phẩm mà chƣa quan tâm đến yêu cầu của

khách hàng.

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, chính sách cho vay, chính sách khách hàng, chăm sóc khách hàng của

chi nhánh chƣa rõ ràng, hiệu quả thấp. Cụ thể là các hoạt động để khách hàng biết

và sử dụng các dịch vụ còn chƣa rõ ràng, khách hàng vẫn chƣa hiểu rõ lợi ích của

gói tín dụng mà chi nhánh cung cấp. Chính sách tín dụng của ngân hàng thƣờng

thay đổi theo định hƣớng của chính phủ, do đó, chi nhánh buộc phải thay đổi theo

nên khách hàng truyền thống thƣờng không nhận đƣợc quá nhiều ƣu đãi so với

khách hàng mới. Chính sách giải đáp thắc mắc của khách hàng thƣờng không đƣợc

70

chú trọng, khi đa phần giao dịch này phải đọc trên trang web của ngân hàng, bộ

phận tƣ vấn của chi nhánh mới hình thành nên rất yếu. Các nhân viên thƣờng phải

giải quyết quá nhiều công việc, nên các đƣờng dây nóng thƣờng bị bỏ ngỏ. Cuối

cùng, các hội nghị với khách hàng và chính sách khuyến mãi của chi nhánh dƣờng

nhƣ không hề thay đổi. Trong suốt quá trình hoạt động, các hoạt động khuyến mãi

đều xoay quanh các sản phẩm truyền thống, cũng nhƣ hội nghị khách hàng đều theo

một khuôn mẫu nên rất khó mời gọi đƣợc khách hàng mới. Do vậy, số lƣợng doanh

nghiệp vay vốn không nhiều, còn có thể mở rộng đƣợc trong điều kiện hiện tại của

chi nhánh. Ngoài ra, trong số những hạn chế, còn xuất phát từ chính sách riêng có

của chi nhánh khi ƣu tiên quá nhiều cho các doanh nghiệp khối nhà nƣớc mà đóng

cửa với những doanh nghiệp mới – chƣa có lịch sử tín dụng với ngân hàng.

Ngoài ra, chi nhánh còn yêu cầu quá khắt khe về tài sản đảm bảo. Đa phần tài sản

mà chi nhánh chấp nhận đều phải có sẵn của chủ đầu tƣ, sau đó đi đăng ký giao dịch

đảm bảo mà không chấp nhận tài sản sẽ hình thành từ vốn vay đối với các doanh

nghiệp mới lập hồ sơ lần đầu, hoặc tài sản của các ngân hàng không thuộc khối

G14. Điều này là hạn chế khả năng vay vốn ngân hàng của khối các doanh nghiệp,

không đáp ứng đƣợc nhu cầu mở rộng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh đó, đối với một số dự án hoặc nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp có khả

năng trả nợ tốt, song lại không có tài sản đảm bảo đã đƣợc định hình mà xin cấp tín

dụng dựa trên tài sản đảm bảo sẽ hình thành từ nguồn vốn vay hoặc dƣới hình thức

đảm bảo của bên thứ ba mà không đƣợc chi nhánh giải quyết – mặc dù có quy định

về chính sách với tài sản đảm bảo của hội sở chính chấp nhận điều kiện trên do

không chấp nhận rủi ro mang lại. Chính vì vấn đề này đã tạo ra tính cứng nhắc trong

thủ tục và quy trình đối với khách hàng.

Thứ hai, quy trình về cho vay và thẩm định rất dài, lên đến 7 ngày, trong khi nhu

cầu vay vốn ngắn hạn của doanh nghiệp thƣờng chỉ từ 3 – 6 tháng; đồng thời doanh

nghiệp lại chịu thêm 7 ngày nữa để giải ngân, tức là mất khoảng 15 ngày để chờ vốn

của ngân hàng, nên đã sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác với thời gian nhanh

hơn. Đối với những khách hàng doanh nghiệp vay vốn trong dài hạn,thời gian

71

thƣờng kéo dài đến trên 20 ngày, trong đó, có một số vấn đề đặt ra với khâu thẩm

định: kể cả trong ngắn hạn, chi nhánh gặp khó khăn khi sử dụng quan điểm tính Giá

trị hiện tại ròng là quan điểm tổng đầu tƣ nhƣng lãi suất chiết khấu lại là lãi suất vay

vốn dài hạn của ngân hàng. Điều này vừa thừa vừa sai, khi mà dòng tiền phải tính

hàng tháng gây lãng phí nguồn lực của ngân hàng do cán bộ tín dụng phải thẩm

định, đồng thời cũng không thể hiện khả năng sinh lời hay trả nợ của dự án. Lãi suất

dùng để chiết khấu thể hiện đƣợc chi phí mà dự án bỏ ra và còn quá phụ thuộc vào ý

muốn chủ quan của ngân hàng.

Thứ ba, năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, bất cập nhất là kỹ

năng thẩm định dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp, chƣa thích ứng kịp thời với

những thay đổi của thị trƣờng. Công tác đào tạo bổ sung kiến thức cho cán bộ tín

dụng còn nhiều hạn chế, còn mang tính hình thức, chƣa thực sự hữu ích cho công

việc. Mặc dù tại thời điểm hiện tại, chi nhánh đã kết hợp với rất nhiều các trƣờng

đại học để phát triển các khóa học về thẩm định tài chính dự án, đo lƣờng rủi ro

song công tác này không mang lại nhiều hiệu quả do những thay đổi quá nhanh

chóng của thị trƣờng. Đội ngũ nhân viên trong thẩm định tài sản đảm bảo lại chƣa

đủ trình độ chuyên môn để đánh giá hết những rủi ro đối với tài sản của khách hàng

gây nên việc phải sử dụng khá nhiều vốn của ngân hàng để dự phòng rủi ro tín

dụng. Ngoài ra sự kết hợp giữa nhân viên quan hệ khách hàng với nhân viên tín

dụng về khách hàng chƣa linh hoạt khiến cho quá trình đánh giá và quản lý khách

hàng còn gặp nhiều khó khăn, cản trở việc cấp tín dụng của ngân hàng. Đồng thời,

trong ngân hàng còn xảy ra tình trạng rủi ro đạo đức khi các nhân viên cố tình làm

sai quy chế của ngân hàng về thẩm định, cho vay và giám sát quá trình sử dụng vốn

của khách hàng, gây ra tình trạng nợ xấu tăng cao trong năm 2019.

Cuối cùng, chính sách áp chỉ tiêu KPI của Chi nhánh tuy đạt đƣợc hiệu quả

cao trong kích nhân viên làm việc, song lại gây ra áp lực rất lớn về chỉ tiêu cho vay

cũng nhƣ thẩm định. Do đó, chuyên viên hoặc nhân viên ngân hàng buộc phải thúc

đẩy nhanh quá trình cho vay – làm cho tăng trƣởng tín dụng tăng lên – nhƣng cũng

đồng thời kích nợ có vấn đề cũng tăng theo.

72

Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, môi trƣờng kinh tế chƣa ổn định. Thời gian qua, nền kinh tế trong

nƣớc cũng nhƣ nền kinh tế toàn cầu gặp phải nhiều biến động mạnh mà nguyên

nhân một phần là do những bất ổn về kinh tế - chính trị trên thế giới, trong đó đáng

kể nhất là những thay đổi trong chính sách của Trung Quốc: hạn chế nhập khẩu các

mặt hàng của Việt Nam, ồ ạt sản xuất các mặt hàng giả để buôn bán sang các nƣớc

láng giềng... Những biến đổi đó không chỉ tác động đến những quyết sách của chính

phủ trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô đảm bảo tăng trƣởng kinh tế và ổn định xã

hội mà còn ảnh hƣởng tới quyết định của ngƣời dân trong việc nắm giữ tài sản và

đầu tƣ của mình: ít xuất khẩu hơn, ít sản xuất hơn mà sử dụng các mặt hàng giá rẻ

từ Trung Quốc chuyển sang. Do đó, vấn đề vay vốn và phát triển sản xuất của các

doanh nghiệp bị ảnh hƣởng tƣơng đối lớn do không kích thích đƣợc sản xuất. Việc

này dẫn đến khả năng phát triển và trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp giảm

sút, làm cho khả năng trả nợ chi nhánh giảm đi. Thêm vào đó, những chính sách của

nhà nƣớc (ví dụ nhƣ cho vay nông nghiệp theo nghị định 55/2015/NĐ-CP) khi thực

hiện, mặc dù có quyền tự quyết, song với bản thân là một chi nhánh của BIDV –

vốn nhà nƣớc chiếm tỷ trọng cao - nên vẫn phải thực hiện tín dụng theo định hƣớng

của nhà nƣớc đối với những đối tƣợng có khả năng xảy ra rủi ro cao.

Thứ hai, môi trƣờng pháp lý chƣa hoàn thiện và thực sự hiệu quả. Môi trƣờng

pháp lý cho hoạt động tín dụng chƣa đầy đủ, vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo,

chƣa cụ thể và thiếu ổn định gây ra hạn chế cho cả ngân hàng và doanh nghiệp:

Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN ra đời đã giúp cho các ngân hàng phân loại nợ tốt,

song lại yêu cầu đảm bảo khả năng thanh khoản cao. Hiện tại, thông tƣ 41/2016/TT-

NHNN thay thế thông tƣ 36 càng thắt chặt hơn các hoạt động cho vay khách hàng

doanh nghiệp bởi hệ số rủi ro của cho vay khách hàng doanh nghiệp xây dựng đẩy

lên hơn 200%. Đồng thời, sự thay đổi trong pháp luật điều chỉnh của nhà nƣớc đã

trực tiếp đẩy tỷ lệ nợ xấu tăng cao bằng việc yêu cầu phân loại nợ dựa trên thông tƣ

02/2013/TT-NHNN. Tuy rằng các hoạt động này đáp ứng đƣợc yêu cầu quốc tế

song lại gây cản trở rất nhiều đến bản thân các NHTM trọng nƣớc và chi nhánh.

73

Thêm vào đó, việc thực hiện chính sách tiền tệ mâu thuẫn với chính sách tài khóa đã

buộc chi nhánh phải hạn chế tăng trƣởng tín dụng trong một số năm, đƣa lãi suất về

mức thấp, ban hành thông tƣ 36/2014/TT-NHNN trong đó quy định việc sử dụng nợ

ngắn hạn để cấp tín dụng trung và dài hạn lên 60% đã làm giảm doanh thu của cho

vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp, khi mà chi nhánh có nhiều vốn hơn để cấp

tín dụng. Cuối cùng, đối với xử lý tài sản có vấn đề chƣa đƣợc thực hiện do yêu cầu

của Luật Đất đai về (1) ngƣời nƣớc ngoài không đƣợc sở hữu bất động sản tại Việt

Nam nên chi nhánh không thể bán đƣợc tài sản đảm bảo cho VAMC do VAMC

không xử lý đƣợc bất động sản, đồng thời (2) không đƣợc vi phạm quyền cƣ trú của

công dân khi một số doanh nghiệp sử dụng nhà ở của mình để vay vốn, song khi xử

lý lại bị kiện ngƣợc vì tƣớc quyền cƣ trú của công dân Việt Nam.

Thứ ba, mức độ cạnh tranh giữa các chủ thể có thể cho vay ngày càng gay gắt.

Ngoài những chi nhánh của các ngân hàng nhƣ Ngân hàng Công thƣơng, Ngân hàng

Ngoại thƣơng, các NHTM cổ phần thì các công ty tài chính cũng đang tích cực mở

rộng hoạt động cho vay, ảnh hƣởng trực tiếp đến chỉ tiêu về chất của chi nhánh. Các

tổ chức trên không chỉ cạnh tranh về giá (Chào lãi của Ngân hàng Công Thƣơng

thấp hơn 0,5%/năm so với BIDV Đông Đô) mà còn về tài sản đảm bảo (Ngân hàng

TMCP Bƣu điện Liên Việt định giá cao hơn từ 7% đến 15%), về thời gian giải

quyết (thậm chí các công ty tài chính giải ngân cho doanh nghiệp siêu nhỏ chỉ trong

vòng 3 tiếng). Các công ty tài chính, tuy mức lãi suất cao hơn, nhƣng thời gian thẩm

định và giải ngân rất ngắn (khoảng 2 ngày là tối đa), và chấp nhận mức cho vay

nhỏ. Cuối cùng, trong những doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ, còn thực hiện hoạt

động vay thông qua phƣờng/họ/hụi nên không cần vay vốn tại chi nhánh.

Thứ tư, nguyên nhân từ phía khách hàng. Nguồn thông tin từ khách hàng thiếu

chính xác, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nƣớc và hệ

thống thông tin nội bộ của ngân hàng cũng chƣa đƣợc đầy đủ, tạo tâm lý e ngại khi

quyết định cấp tín dụng. Bên cạnh đó, với việc thành lập doanh nghiệp tràn lan nhƣ

hiện nay thì hiện tƣợng có những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả làm giả sổ

74

sách chứng từ cũng không phải là ít, cũng gây khó khăn cho nhân viên tín dụng.

Thêm vào đó, các doanh nghiệp thƣờng không đủ tài sản đảm bảo. Thiếu vốn sản

xuất kinh doanh đôi khi lại không đủ tài sản thế chấp, hay tài sản thế chấp lạc hậu,

khó xử lý. Ngân hàng thƣơng mại đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc quản lý chặt chẽ về tỷ

lệ an toàn vốn và nợ xấu cũng nhƣ các khoản mục dự phòng rủi ro tín dụng nên

không thể quá dễ dàng chấp nhận các khoản dự phòng của các doanh nghiệp chƣa

đáng tin cậy khi lập hồ sơ xin vay vốn ngân hàng. Đồng thời các này lại không có

đủ tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh vì sổ sách kế toán cũng nhƣ cơ cấu

tổ chức còn đơn giản làm cho quá trình đánh giá doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.

Cuối cùng, nhiều doanh nghiệp không có các dự án khả thi. Có thể nói, dự án khả

thi là điều kiện tiên quyết và không thể thiếu để ngân hàng xem xét và quyết định

cấp tín dụng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà ngân

hàng bỏ vốn cho vay. Thực tế các doanh nghiệp không thể tự viết đƣợc các dự án

đầu tƣ trong dài hạn, thậm chí cả kế hoạch ngắn hạn. Đứng trƣớc tình hình đó, cán

bộ tín dụng phải tƣ vấn cho doanh nghiệp về thủ tục, cách lập kế hoạch. Nhiều khi

phải giúp đỡ họ, cùng họ tính toán, lập phƣơng án vay vố, trả nợ. Nhƣng đa số còn

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu lập kế hoạch hoặc lƣu chuyển tiền tệ trong năm để ngân

hàng biết khối lƣợng tiền chu chuyển hàng thánh để cân đối thu chi. Trong nhiều

trƣờng hợp, doanh nghiệp cũng không tự tin vào phƣơng án kinh doanh khiến cho

các bộ tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Dựa trên các chỉ tiêu ở chƣơng 1, tác giả đánh giá phát triển cho vay doanh

nghiệp tại BIDV Đông Đô. Các thành công, hạn chế, thành tựu của hạn chế cũng

đã đƣợc đƣa ra. Các vấn đề này sẽ đƣợc dùng để đƣa ra giải pháp tại chƣơng 3.

75

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

3.1. Định hƣớng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của BIDV chi

nhánh Đông Đô

3.1.1. Định hướng phát triển của BIDV đến năm 2025

Theo quyết định tại Đại hội đồng đồng Cổ đông ngày 17/04/2019, Chiến lƣợc

của BIDV giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến 2030 là phấn đấu trở thành 1 trong

20 Ngân hàng hiện đại có chất lƣợng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực

Đông Nam Á vào năm 2030. Trong đó chú trọng đến 03 khâu đột phá chiến lƣợc là:

- Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp

vụ, quy chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đơn vị

hƣớng đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.

- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lƣợng cao dựa trên sử dụng và phát

triển đội ngũ chuyên gia trong nƣớc và quốc tế làm lực lƣợng nòng cốt phát triển ổn

định và bền vững.

- Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan tỏa của

khoa học công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của BIDV.

Trong giai đoạn cuối 2019 và đầu 2020, BIDV sẽ tiếp tục tập trung hoàn thành

10 mục tiêu ƣu tiên đã xây dựng trong kế hoạch 5 năm nhƣ sau:

- Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cƣờng năng lực điều

hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài

chính hàng đầu tại Việt Nam.

- Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao

hiệu quả và duy trì chất lƣợng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trƣởng bền vững.

76

- Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hƣởng của BIDV trên thị trƣờng tài

chính, nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.

- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo các

thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam.

- Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dƣ nợ tín

dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ.

- Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh

doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động.

- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lƣợng cao, lực lƣợng chuyên gia, nâng

cao năng suất lao động.

- Phấn đấu trở thành ngân hàng đƣợc xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại Việt Nam

bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế.

- Cấu trúc lại hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty con,

công ty liên kết, cơ cấu lại Danh mục đầu tƣ tập trung vào lĩnh vực kinh doanh

chính.

- Bảo vệ, duy trì và phát huy giá trị cốt lõi; Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và

phát triển thƣơng hiệu BIDV.

Trên cơ sở mục tiêu chung, mục tiêu ƣu tiên và một số chỉ tiêu tài chính tài chính

chủ yếu đặt ra trong kế hoạch 5 năm gắn với tái cơ cấu, BIDV đã phân khai chƣơng

trình hành động theo 8 cấu phần chính bao quát toàn bộ hoạt động kinh doanh và

quản trị điều hành tại BIDV. Cụ thể:

- Tín dụng: Đa dạng hóa cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực và đối

tƣợng khách hàng; Đảm bảo tăng trƣởng về quy mô gắn liền với đảm bảo chất

lƣợng tín dụng.

- Huy động vốn: Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn và khách hàng theo

hƣớng bền vững và hiệu quả thông qua gia tăng nguồn vốn trung dài hạn, nguồn

vốn huy động từ dân cƣ ;các nguồn vốn ODA và tiếp cận nguồn vốn trên thị trƣờng

tài chính quốc tế.

77

- Đầu tƣ: Giảm dần và hƣớng đến chấm dứt các khoản đầu tƣ ra ngoài ngành,

lĩnh vực kinh doanh chính, nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tƣ góp vốn và đầu

tƣ vào các công ty trực thuộc.

- Kinh doanh vốn: Đa dạng hóa sản phẩm và gia tăng thị phần để khẳng định

vị thế hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vốn và tiền tệ tại thị trƣờng Việt Nam.

- Phát triển Ngân hàng bán lẻ: tăng cƣờng nguồn lực về công nghệ, tài chính,

nhân lực dành cho hoạt động Ngân hàng bán lẻ, đa dạng hóa sán phẩm dịch vụ

Ngân hàng bán lẻ; đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp.

- Thu nhập, hiệu quả: Đa dạng hóa nguồn thu nhập, đảm bảo các chỉ số phản

ánh khả năng sinh lời (ROA, ROE) theo thông lệ quốc tế.

- Nguồn nhân lực - Mô hình tổ chức: xây dựng đội ngũ chuyên gia, thiết lập

nền tảng tập đoàn tài chính ngân hàng.

- Công nghệ: Củng cố hệ thống công nghệ thông tin hiện đại hỗ trợ đắc lực

cho hoạt động quản trị điều hành và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

- Mỗi cấu phần kể trên đều đƣợc xây dựng giải pháp và lộ trình thực hiện chi

tiết đến từng năm, gắn với trách nhiệm của từng lãnh đạo đến các đơn vị triển khai

thực hiện.

- Dựa trên định hƣớng chung trên của hội sở chính, chi nhánh đã thực hiện

định hƣớng thống nhất với mục tiêu chung, đồng thời thực hiện những mục tiêu

riêng có của mình.

3.1.2. Định hướng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của BIDV chi

nhánh Đông Đô đến năm 2025

Là hoạt động chủ đạo của chi nhánh, nên trong thời gian tới đến hết năm 2019 và

tầm nhìn 5 năm tiếp theo, chi nhánh định hƣớng về phát triển hoạt động cho vay

nhƣ sau:

Thứ nhất, tăng tỉ trọng cho vay khối nông nghiệp và nông thôn để tìm kiếm các

đối tƣợng khách hàng là ngƣời có thu nhập trung bình cao trong khối; đồng thời

78

giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản khối nhà nƣớc

cho đến khi thị trƣờng bất động sản ấm lại.

Thứ hai, tăng tỷ lệ NIM của chi nhánh lên trên 1%; đồng thời thực hiện đánh giá

các chỉ tiêu khác nhau trong NIM.

Thứ ba, mở rộng và tăng cƣờng cho vay các doanh nghiệp dịch vụ thông qua

hoạt động cho vay thanh toán đối với các đối tác ngƣời Trung Quốc có buôn bán

trên thị trƣờng.

Thứ tƣ, tăng các chỉ tiêu an toàn. Giảm tỉ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay từ 4%

năm 2018 xuống còn 3% trong những năm tiếp theo. Chỉ tiêu nợ có vấn đề giảm từ

8% xuống còn 7%; đồng thời tập trung xử lý dứt điểm các khoản mục nợ xấu của

các doanh nghiệp vay vốn. Tiến hành thanh lý tài sản đảm bảo của các cá nhân có

nợ với ngân hàng. Đối với tài sản đảm bảo, chỉ chấp nhận tài sản đảm bảo của chủ

đầu tƣ hoặc là bảo lãnh của các ngân hàng thuộc khối G14. Không chấp nhận tài sản

đảm bảo là các khoản đƣợc hình thành từ nguồn vốn vay ngắn hạn hoặc bảo lãnh

của các ngân hàng thuộc khối G14 nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng, đồng thời

góp phần làm giảm dự phòng cụ thể.

Cuối cùng, Doanh thu hàng năm từ cho vay tăng không thấp hơn lạm phát và

tăng trƣởng dự phòng cộng lại, đồng thời đảm bảo đƣợc tổng doanh thu không thấp

hơn tổng chi phí hợp lý hợp lệ và lƣơng thƣởng cho cán bộ công nhân viên chi

nhánh.

3.2. Giải pháp phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi

nhánh Đông Đô

3.2.1. Vận dụng linh hoạt chính sách cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi

nhánh

Nằm trong chính sách chung của BIDV, song chi nhánh vẫn có những quyền tự

quyết nhất định, do đó, tác giả đƣa ra một số giải pháp về các chính sách nhỏ trong

cho vay nhƣ sau:

79

Đối với tài sản đảm bảo: Thứ nhất, thắt chặt tài sản đảm bảo với các doanh

nghiệp kinh doanh bất động sản và xây dựng để nhằm đảm bảo khả năng trả nợ tốt

nhất. Các loại tài sản này bắt buộc phải là tài sản đã đƣợc hình thành và thuộc chủ

sở hữu hoặc bên thứ ba có quan hệ với chi nhánh. Thứ hai, yêu cầu khách hàng mua

bảo hiểm với loại tài sản này tại doanh nghiệp mà chi nhánh chỉ định, với yêu cầu

thụ hƣởng thuộc về ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ngoài tài

sản đảm bảo đã hình thành từ vốn vay, có thể chấp nhận thêm giá trị hợp đồng mà

ngƣời bán đồng ý chi trả, hoặc chấp nhận đảm bảo của các ngân hàng thuộc khối

ngoài G14. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ và nông nghiệp, chấp nhận thêm tài

sản sẽ hình thành từ vốn vay với điều kiện các mặt hàng nông nghiệp phải đƣợc

mua bảo hiểm thời vụ từ các doanh nghiệp bảo hiểm mà chi nhánh chỉ định, do theo

lịch sử tín dụng, các doanh nghiệp này thƣờng trả nợ đúng hạn. Giới hạn cấp tín

dụng dựa trên tài sản đảm bảo là bất động sản giảm xuống 60% do khả năng thanh

khoản trên thị trƣờng trong thời gian tới có thể giảm xuống. Đối với việc cầm có

giấy tờ có giá là các khoản phải thu, giá trị chấp nhận nên mở rộng lên đến 95% do

khả năng thanh toán của khách hàng thƣờng cao, và cũng phù hợp hơn so với các

chi nhánh của các ngân hàng khác cùng địa bàn.

Đối với lãi suất: đây là chính sách lớn thuộc về hội sở chính, song về cơ bản, chi

nhánh cũng có thể thay đổi đƣợc một phần do chi nhánh đƣợc quyền quyết định

trong thẩm quyền của mình không quá 20 tỷ. Do vây, đối với những khoản vay dƣới

mức này có thể thực hiện mức lãi suất linh hoạt (khoảng 8% đối với những dự án có

khả năng trả nợ đúng hạn dựa trên lịch sử tín dụng hoặc các doanh nghiệp cùng

ngành) để tạo mức cạnh tranh với các chi nhánh cùng địa bàn. Đối với các khoản

vay lớn hơn cần chuyển lên hội sở chính, cần đề nghị mức lãi suất có thể chấp nhận

đƣợc – hoặc thực hiện các hoạt động chiết khấu cho khách hàng bằng chính những

nguồn thu của chi nhánh.

Chính sách đối với tài sản có vấn đề: Các khoản cho vay có vấn đề là các khoản

nợ nhƣ nợ cơ cấu, nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ xấu và các khoản cho vay có dấu hiệu

80

tiềm ẩn rủi ro. Chính sách này sẽ quy định về cách thức, biện pháp phối hợp xử lý

và trách nhiệm giải quyết nợ có vấn đề, chính sách này cần đƣợc xây dựng đối với

từng ngành nghề, từng nhóm khách hàng. Cụ thể đối với chính sách này, chi nhánh

nên áp toàn bộ các chỉ tiêu đối với nhân viên: nhân viên nào cấp tín dụng thì sẽ phải

thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân hàng trong việc xử lý các khoản phải đòi, đồng

thời lƣơng và thƣởng sẽ gắn chặt vào đó. Nếu không thực hiện đƣợc sẽ cắt giảm

lƣơng và thƣởng trong những tháng tiếp theo, đồng thời có chế độ thông báo rộng

rãi trong hệ thống. Các khoản nợ đã lâu thì chủ động xử lý dứt điểm các khoản nợ

này thông qua mua bán nợ với các công ty quản lý tài sản (AMC) thuộc các ngân

hàng thƣơng mại và của nhà nƣớc (VAMC); hoặc tiến hành thƣơng thảo với khách

hàng bán cho các doanh nghiêp hoặc ngƣời dân để thu hồi vốn trong ngân hàng.

3.2.2. Rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ cho vay

Đối với thời gian vay vốn, rút ngắn thời gian nhận hồ sơ và thẩm định xuống còn

3 ngày. Trong thời gian đó, nhân viên tiếp nhận sẽ phải thẩm định hồ sơ thu thập

đƣợc trên CIC, những chỉ tiêu mà khách hàng cung cấp rồi trả lời lại cho khách

hàng. Nếu đƣợc cấp tín dụng thì giải ngân trong vòng 3 ngày tiếp theo cho đối

tƣợng thụ hƣởng chứ không trực tiếp cho đối tƣợng vay để tránh thất thoát vốn.

3.2.3. Hoàn thiện công tác sàng lọc và lựa chọn khách hàng

Xã hội đang ngày càng phát triển, cùng với đó là xu hƣớng phát triển của các

thành phần kinh tế và nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng ngày càng phong phú

và đa dạng hơn.Tuy nhiên không phải bất kỳ một khách hàng – đặc biệt là khách

hàng doanh nghiệp - nào cũng có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu của ngân hàng khi

muốn vay, vì vậy chi nhánh cần tiếp xúc với khách hàng của mình để tìm hiểu, thu

thập các nguồn thông tin khác nhau để từ đó tiến hành sàng lọc, phân đoạn thị

trƣờng khách hàng theo các mức độ nhất định. Lựa chọn những khách hàng tốt, làm

“ khách hàng ruột” của ngân hàng để làm đối tác chiến lƣợc, thiết lập mối quan hệ

bạn hàng có uy tín, trên tinh thần hợp tác lâu dài, đôi bên cùng có lợi. Trên cơ sở

các khách hàng – đặc biệt là doanh nghiệp - đã đƣợc lựa chọn, ngân hàng phải xây

81

dựng và thực hiện các chính sách khách hàng nhƣ ƣu đãi, khuyến khích hay hạn chế

một cách linh hoạt và phù hợp dựa trên những triển vọng về sự phát triển của đôi

bên trong tƣơng lai.

Có nhiều hình thức lựa chọn sau đây là một số cách lựa chọn :

Lựa chọn theo hình thức cho vay

Lựa chọn các khách hàng có khả năng trả nợ cao, đã từng vay vốn tại chi nhánh

hoặc các chi nhánh trong hệ thống hoặc các chi nhánh khác ngân hàng nhƣng phát

triển mạnh, đồng thời phát triển hoạt động này thông qua tìm hiểu thông tin tại

Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Kết hợp với các chi nhánh khác để đồng tài trợ

các dự án có quy mô vốn lớn.

Lựa chọn theo ngành nghề sản xuất kinh doanh

Mở rộng cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề có triển

vọng phát triển và có nhiều lợi thế: nhƣ hiện nay là sự phát triển của ngành dƣợc

liệu và các ngành sản xuất và thƣơng mại. Trong khi đó, ngành xây dựng tuy là một

ngành có mang lại nhiều lợi nhuận nhƣng là chứa đựng nhiều rủi ro. Bởi vậy chi

nhánh nên xác định rõ những doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả. Ngoài ra, có

thể tập trung vào một số khách hàng là công chức nhà nƣớc làm lãnh đạo để cho

vay.

3.2.4. Nâng cao chất lượng các sản phẩm cho vay đối với khách hàng

Nâng cao chất lƣợng sản phẩm đƣợc hiểu là nâng cao quy trình công nghệ cung

ứng sản phẩm cho khách hàng, cải tiến quy trình cấp tín dụng đối với từng sản

phẩm, tạo thuận lợi cho việc vay vốn của khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo đúng quy

định của ngân hàng. Nâng cao chất lƣợng phục vụ của đội ngũ nhân viên giao dịch

trực tiếp với khách hàng thông qua việc cải tiến tác phong làm việc, nâng cao kỹ

năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng. Công tác tiếp thị đến khách hàng cần hƣớng

đến xu hƣớng hiện tại nhƣ tiếp thị qua mạng xã hội, thực hiện các hoạt động tri ân

82

theo xu hƣớng của giới trẻ nhƣ tặng hoa nhân dịp sinh nhất thay vì chỉ gửi lời chúc

đến khách hàng thông qua tin nhắn…

Ngoài ra, trong chất lƣợng sản phẩm cho doanh nghiệp thì cần chú ý đặc biệt đến

mô hình 3 cấp độ sản phẩm nhƣ

Một là, phần sản phẩm cốt lõi. Phần cốt lõi của sản phẩm dịch vụ ngân hàng

thƣờng đáp ứng đƣợc nhu cầu cấp thiết (chính) của khách hàng. Về thực chất, đó là

những lợi ích chính mà khách hàng tìm kiếm ở ngân hàng, là giá trị cốt yếu mà ngân

hàng cần bán cho khách hàng. Với tiền gửi một khách hàng gửi tiền tiết kiệm vào

ngân hàng, với mục đích chính tìm kiếm lãi từ các khoản tiền tiết kiệm và sự an

toàn khi gửi tiền tại cơ sở ngân hàng. Khi cung cấp dịch vụ tiết kiệm cho các khách

hàng, ngân hàng đã giúp khách hàng thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn trên. Hoạt

động này gần nhƣ khó có thay đổi, nên chi nhánh không cần quá quan tâm vào vấn

đề này.

Hình thức

Biểu tƣợng

Sản phẩm cốt lõi

Đáp ứng các nhu cầu cần thiết

Sản phẩm hữu hình

Điều kiện

Hình ảnh

Sản phẩm bổ sung

Hình 3.1: Ba cấp độ sản phẩm của ngân hàng

Hai là, phẩn sản phẩm hữu hình. Phần sản phẩm hữu hình là phần cụ thể của sản

phẩm dịch vụ ngân hàng, là hình thức biểu hiện bên ngoài của sản phẩm dịch vụ

ngân hàng nhƣ tên gọi, hình thức, đặc điểm, biểu tƣợng, điều kiện sử dụng. Đây là

83

căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn sản phẩm dịch vụ

giữa các ngân hàng. Chi nhánh nên chú ý đến phần này, bởi đây là phần khách hàng

sẽ quan tâm khi gửi tiền. Do đó, với khách hàng thì nên chú ý xem họ có những vấn

đề gì khi gửi tiền, nhƣ thời gian phục vụ, lãi suất, các khoản mục phát sinh thêm

(nếu cần).

Ba là, phần sản phẩm bổ sung. Phần sản phẩm bổ sung là phần tăng thêm vào sản

phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi ích khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu

của khách hàng. Chúng làm cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng hoàn thiện hơn và

thỏa mãn đƣợc nhiều và cao hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng, tạo sự khác

biệt so với đối thủ cạnh tranh. Phần sản phẩm bổ sung cũng là yếu tố cạnh tranh

mạnh mẽ của các ngân hàng hiện nay vì tính linh hoạt của nó. Sự thành công của

nhiều ngân hàng trên thế giới là do bộ phận Marketing của họ đã nhận ra đƣợc

những sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng. Từ đó có thể thấy,

sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không phải chỉ là những thuộc tính cụ thể của nó,

mà trong thực tế nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhƣ tƣ vấn, chuyến tiền, tín

dụng… không xác định đƣợc lợi ích trƣớc khi sử dụng, mà chỉ khi sử dụng nó,

khách hàng mới cảm nhận đƣợc sản phẩm nhƣ một tập hợp những ích dụng thỏa

mãn đƣợc cả nhu cầu cần thiết và mong muốn của họ.

Do vậy, trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp, chi nhánh cần phải

đặc biệt chú trọng sản phẩm bổ sung, trên các khía cạnh nhƣ sau: (1) cán bộ thƣờng

xuyên liên lạc với khách hàng để giữa mối quan hệ với những cá nhân có thẩm

quyền trong tổ chức để nắm bắt thông tin và kịp thời có những chính sách can thiệp

hợp lý. (2) Có những chính sách linh hoạt trong hoạt động khuyến mại, phù hợp với

nhu cầu của khách hàng vừa tăng tính gắn kết vừa quảng bá hình ảnh ngân hàng. (3)

Với các khách hàng thƣờng xuyên giao dịch (đặc biệt là đại diện doanh nghiệp vay

vốn) thì cần áp dụng chính sách ƣu đãi dành riêng cho khách hàng đó nhƣ ƣu tiên

lãi suất, miễn giảm phí dịch vụ hoặc khuyến khích động viên vào các dịp nhƣ sinh

nhật để duy trì mối quan hệ với khách hàng; (4) Chủ động tiếp cận khách hàng mới

84

thông qua tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đƣa ra những ƣu đãi phù hợp và đặt

mối quan hệ lâu dài với những chủ thể này; (5) xây dựng hệ thống hòm thƣ hoặc hot

line để có thể nghe phản hồi của khách hàng liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi

tại chi nhánh; (6) Theo định kỳ vào các ngày lễ lớn (nhƣ tết âm) thì chi nhánh cần tổ

chức thăm hỏi và tặng quà các khách hàng lớn để thắt chặt mối quan hệ, tạo cơ hội

cho chi nhánh giới thiệu sản phẩm mới, nhận ý kiến đóng góp từ phía khách hàng

để đƣa ra những cải tiến phù hợp.

3.2.5. Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học mới vào hoạt động tín

dụng

Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay, cùng với nguồn thông tin

đa dạng, phức tạp thì việc thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác để phục vụ

cho công tác thẩm định, kiểm soát và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc

không đơn giản, nhƣng đây là công việc hết sức quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến

sự an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTM. Hiện nay, BIDV đang tiến hành

triển khai chƣơng trình hiện đại hoá hệ thống kế toán khách hàng và thông tin nội

bộ. Thông qua hệ thống QCA, theo đó khách hàng sẽ đƣợc quản lý tập trung và rút

ngắn thời gian cấp tín dụng đến mức có thể. Vấn đề đặt ra cho chi nhánh là phải biết

khai thác và sử dụng thông tin đƣợc cung cấp nhƣ thế nào cho hiệu quả đồng thời,

thực hiện nhuần nhuyễn thao tác của nghiệp vụ. Bố trí cán bộ đủ năng lực, có kiến

thức để đảm nhận công việc về giao dịch, khai thác, phân tích, xử lý các thông tin

thu đƣợc từ hệ thống, đƣa ra các dự báo giúp ban lãnh đạo ra các quyết định phù

hợp.

3.2.6. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội

ngũ cán bộ tín dụng

Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng, là một trong những nhiệm vụ rất

quan trọng và cần thiết. Một cán bộ tín dụng giỏi, có đạo đức, tâm huyết với nghề

nghiệp sẽ cùng với lãnh đạo đƣa ra quyết định cho vay đúng đắn, hiệu quả. Ngƣợc

lại một cán bộ tín dụng có năng lực yếu kém, tác phong làm việc bỏ bê, thiếu đạo

85

đức nghề nghiệp sẽ luôn tiềm ẩn những nguy cơ dẫn tới rủi ro tín dụng và gây tổn

thất cho ngân hàng.

Vấn đề đào tạo cán bộ của ngân hàng nên chú trọng vào chất lƣợng nội dung của

quá trình đào tạo sao cho thực tế hơn. Thay vì lấy những tình huống lý thuyết, nội

dung đào tạo nên sử dụng những nghiệp vụ đã từng đƣợc nhân viên tín dụng giải

quyết để đƣa ra học hỏi và rút kinh nghiêm. Đồng thời, khuyến khích nhân viên tín

dụng đƣa ra những quyết sách hay cho việc giải quyết nghiệp vụ.

Trong thời gian tới chi nhánh phải luôn trú trọng đến công tác đào tạo, bồi

dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ tín dụng có đủ các tố chất sau: (1) Giỏi về

nghiệp vụ, có khả năng phát hiện và đƣa ra các giải pháp phù hợp, hiệu quả. (2) Có

kiến thức tổng hợp về pháp luật, kinh tế, xã hội để có đủ khả năng phân tích tài

chính doanh nghiệp, thẩm định dự án, tƣ vấn giúp đỡ doanh nghiệp nâng cao hiệu

quả đầu tƣ. (3) Thái độ tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao nghiệp vụ. (4) Phản

ứng nhanh nhậy, nắm bắt kịp thời những thay đổi của nền kinh tế thị trƣờng, giúp

lãnh đạo đƣa ra các quyết định cho vay phù hợp, hiệu quả. (5) Có sức khoẻ và phẩm

chất đạo đức nghề nghiệp cần thiết cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. (6) Có kỹ

năng ứng xử, giao tiếp, chăm sóc và thu hút khách hàng, đặc biệt là khả năng thu

hút khách hàng dựa trên các mạng xã hội nhƣ Facebook, Instagram…

Cuối cùng, để giảm chi phí cho ngân hàng, cần tiến hành thải loại những cán bộ

yếu kém, thoái hóa tƣ cách đạo đức, có những dấu hiệu nhũng nhiễu khách hàng.

Tạo áp lực cho khách hàng bằng cách giao khoán công việc, trong đó yêu cầu nhân

viên nào cấp khoản tín dụng nào thì có trách nhiệm xử lý các khoản nợ xấu phát

sinh với các khoản nợ đó, ngay cả khi không công tác trong ngân hàng.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Với hội sở chính

Thứ nhất, về chính sách cho vay: thay đổi chính sách lãi suất và tài sản đảm bảo.

Do việc định hƣớng của hội sở chính thƣờng chấp nhận tài sản mang tính chất thanh

86

khoản cao, có thể giao dịch đƣợc trên thị trƣờng nên bỏ qua một lƣợng lớn khách

hàng có khả năng chi trả khoản nợ của chi nhánh. Vì thế, nên giao toàn bộ quyền

cho chi nhánh trong việc tiếp nhận tài sản đảm bảo để có thể xử lý một cách phù

hợp nhất, tránh tình trạng cứng nhắc trong các khâu. Ngoài ra, đối với lãi suất, nên

cân nhắc dựa trên lãi suất mà chi nhánh đƣa lên, không phụ thuộc quá nhiều vào lãi

suất mua bán vốn giữa hội sở với các chi nhánh – do đƣờng cong lãi suất ở Việt

Nam không phù hợp để tính các lãi suất khác trên thị trƣờng. Vì vậy, đối với các

khoản vay ngắn hạn trong thời gian ngắn, hội sở nên để chi nhánh quyết định lãi

suất, còn quyền phán quyết mức vay thì tập trung tại trung ƣơng. Đối với các khoản

vay trung và dài hạn, nên cân nhắc đối chiếu giữa lãi suất mà chi nhánh gửi lên với

lãi suất mà hội sở chấp nhận đƣợc thông qua mua bán vốn.

Thứ hai, công tác thẩm định tài chính dự án nên xây dựng lại phƣơng pháp tính

giá trị hiện tại ròng: nên bỏ yêu cầu tính NPV trong ngắn hạn và trung hạn nếu dƣới

3 năm. Đối với lãi suất chiết khấu, nên điều chỉnh lại cho phù hợp, không nên chỉ

dựa vào lãi suất của ngân hàng. Đối với cách thức tính dòng tiền, khuyến nghị nên

tính theo quan điểm chủ sở hữu vì đó là dòng tiền mà chủ đầu tƣ kỳ vọng.

Thứ bai, tăng cƣờng mở thêm các lớp bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ hai tuần một

buổi thay vì một tháng chỉ có một buổi nhƣ hiện nay. Đồng thời, thay đổi nội dung

giảng dạy sao cho phù hợp với thực tiễn. Hiện tại, trƣờng đào tạo cán bộ của BIDV

chƣa đủ khả năng để thực hiện các hoạt động giảng dạy tại chỗ, do vậy, kiến nghị

phải thực hiện các buổi giảng dạy từ xa cho cán bộ nhân viên, đồng thời phải viết

báo cáo và chấm một cách công khai trƣớc toàn thể nhân viên. Một số công tác tƣ

vấn và thiết kế giảng dạy có thể liên kết với các trƣờng đại học hoặc ngân hàng nhà

nƣớc để tiến hành thêm.

Thứ tư, hoàn chỉnh và tăng cƣờng hiệu lực của hệ thống thông tin tín dụng nội

bộ, kết nối với hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nƣớc, cung cấp cho

chi nhánh khai thác sử dụng một cách hiệu quả.

87

Thứ năm, tăng cƣờng hoàn thiện về vấn đề công nghệ tới mọi nhân viên của

ngân hàng. Giúp đỡ về nghiệp vụ nhƣ mở các khoá đào tạo kiến thức mới, nhất là

về kiến thức về tin học, thị trƣờng... nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên. Tổ

chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh và với

hội sở, qua đó tiếp thu các ý kiến, kinh nghiệm, điều này rất có lợi cho việc hoạch

định chiến lƣợc hoạt động ngân hàng sát thực tế hơn. Hỗ trợ công tác tìm thông tin

trực tuyến thông qua việc xây dựng lại trang chủ của BIDV, trong đó nhất thiết phải

có một phần về các chi nhánh, sau đó phân quyền để bản thân các chi nhánh chủ

động đƣa thông tin lên để khách hàng có thể tìm kiếm đƣợc.

3.3.2. Với ngân hàng nhà nước

Để nâng cao hiệu quả cũng nhƣ phát triển hoạt động cho vay của NHTM, các cơ

quan nhà nƣớc cũng cần có những biện pháp cụ thể để tạo ra những điều kiện đầy

đủ và thuận lợi cho hoạt động này phát triển.

Thứ nhất, ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cần đƣa ra đƣợc chính sách tiền tệ ổn

định và mang tính mục tiêu cả trong ngắn hạn và dài hạn, giúp cho các NHTM

hoạch định đƣợc phƣơng hƣớng cho mọi hoạt động, tạo ra tính chủ động cho các

NHTM. Chính sách tiền tệ cần có sự thống nhất và hợp với xu hƣớng phát triển của

đất nƣớc, ổn định nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy hoạt động của các NHTM.

Thứ hai, hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên quan đến các hoạt động của NHTM.

Hiện nay, hệ thống thông tin này chƣa thực sự đầy đủ, thiếu chính xác và chƣa

mang tính thời sự. Thông tin tín dụng là một vấn đề thiết yếu không thể thiếu đối

với mọi NHTM. Do đó, cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm

thông tin tín dụng (CIC) nhằm trợ giúp đắc lực cho các NHTM trong việc thu thập

và xử lý thông tin, đƣa ra quyết định chính xác, phù hợp, tránh tình trạng nhiều

ngân hàng cùng cho vay vào một sự án hoặc doanh nghiệp vay để đảo nợ, để kịp

thời ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro tín dụng.

88

3.3.3. Với các cơ quan quản lý nhà nước khác

Thứ nhất, để cho các NHTM hoạt động với cơ chế thị trƣờng. Hiện tại, một số

chính sách của chính phủ nhƣ hỗ trợ ngƣời có thu nhập thấp trong mua nhà hay hỗ

trợ các doanh nghiệp trong nông nghiệp vẫn đƣợc thực hiện qua các kênh NHTM.

Do vậy, điều cần thiết là chính phủ đặt ra định hƣớng, các ngân hàng quyết định tài

trợ chứ không nên chỉ định. Ngoài ra, đối với các văn bản pháp luật, đặc biệt là Luật

Đất đai, mới chỉ thay đổi về điều kiện về cá nhân nƣớc ngoài nắm giữ bất động sản

chứ chƣa bỏ quy định về quyền cƣ trú nên chi nhánh rất khó bán tài sản đảm bảo.

Thứ hai, tăng cƣờng hỗ trợ thông tin cho các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm

cả cá nhân và doanh nghiệp. Thông tin là một trong những vấn đề rất quan trọng đối

với các chủ thể, đặc biệt là doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Vì thế, nhà nƣớc

cần có những biện pháp để tăng cƣờng cung cấp thông tin cho bộ phận doanh

nghiệp này nhƣ lập các trang web chuyên về tin tức, sự kiện, thị trƣờng cho các

ngành nghề; cập nhật các văn bản Luật và văn bản dƣới Luật sẽ giúp doanh nghiệp

có hiểu biết tổng quan nhất. Đồng thời các cơ quan chức năng có thể tiến hành đào

tạo các khóa về thủ tục đăng kí kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu, đào tạo công

tác quản lí, các quy chế của NHTM… nhằm nâng cao hiểu biết cũng nhƣ năng lực

của doanh nghiệp và cá nhân.

Thứ ba, nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ thành lập và phát triển doanh nghiệp

ở một số ngành nghề lợi thế nhƣ các ngành tạo đầu vào cho các doanh nghiệp, cũng

nhƣ trong các lĩnh vực phục vụ đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp, các

ngành sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thay thế nhập khẩu và hàng xuất khẩu có khả

năng cạnh tranh,…đồng thời có biện pháp cụ thể nhằm quản lí hoạt động của các

doanh nghiệp nhà nƣớc. Việc hỗ trợ phải đi cùng với kiểm tra, giám sát nhằm đảm

bảo các doanh nghiệp hoạt động trong hành lang pháp luật. Với những trƣờng hợp

vi phạm cần xử lí thích đáng, đảm bảo một môi trƣờng kinh doanh lành mạnh.

89

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Dựa vào các nguyên nhân của hạn chế và định hƣớng của BIDV Đông Đô, tác

giả đƣa ra một số giải pháp cụ thể nhƣ về lãi suất, về tài sản đảm bảo có thể áp

dụng trong thời gian tới nhằm tăng số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ, doanh

thu, cũng nhƣ những kiến nghị cần thiết đối với hội sở chính và Chính phủ để có thể

giảm tỷ lệ nợ xấu và không bỏ qua những khách hàng tốt.

90

KẾT LUẬN

Cho vay khách hàng doanh nghiệp đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong

việc phát triển kinh tế đất nƣớc, nhất là tại khu vực có nền kinh tế phát triển bậc

nhất ở Việt Nam. Do vậy, phát triển hoạt động cho vay một cách bền vững đang đặt

ra yêu cầu cấp thiết đối với bản thân BIDV Đông Đô nói riêng và chi nhánh các

NHTM hoạt động tại Hà Nội nói chung. Chỉ khi phát triển đƣợc cho vay khách

hàng doanh nghiệp trong điều kiện hiện tại mới có thể phát triển đƣợc các hoạt

động tín dụng khác cũng nhƣ các hoạt động phi tín dụng tại địa bàn mà chi nhánh

hoạt động.

Bên cạnh việc đƣa ra khung lý thuyết chung về phát triển cho vay khách hàng

doanh nghiệp, tác giả còn phân tích các khía cạnh mà đối tƣợng nghiên cứu đã đề

cập đến, trong đó đã tính đƣợc NIM tại chi nhánh, từ đó đƣa ra đƣợc những giải

pháp về lãi suất, về tài sản đảm bảo có thể áp dụng trong thời gian tới nhằm tăng số

lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ, doanh thu, cũng nhƣ những kiến nghị cần thiết

đối với hội sở chính và Chính phủ để có thể giảm tỷ lệ nợ xấu và không bỏ qua

những khách hàng tốt. Những kết quả trên đƣợc rút ra từ thực tế hoạt động của

BIDV Đông Đô, do đó có thể áp dụng đƣợc với những chi nhánh có đặc điểm về địa

lý, dân cƣ tƣơng tự; hoặc đối với những chi nhánh ngân hàng khác trong cùng địa

bàn.

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đoàn Thị Thùy Anh (2017), Nghiên cứu nhân tố tác động đến năng lực cạnh

tranh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn

Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

2. Đỗ Thị Ngọc Anh (2017), Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng internet

banking của khách hàng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ

kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

3. Phạm Thế Anh và các cộng sự (2015). Kỷ luật tài khóa và an toàn tài chính vĩ

mô ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Phát triển, số 213, tháng 3/2015, trang 2 – 13.

4. BIDV chi nhánh Đông Đô (2019, 2016), Báo cáo tài chính hợp nhất, Tài liệu

lƣu hành nội bộ.

5. BIDV chi nhánh Đông Đô (2019, 2016), Báo cáo kết quả kinh doanh, Tài liệu

lƣu hành nội bộ.

6. Casu, B., Girardone, C. & Molyneux, P. (2013), Introduction to Banking,

Harlow: Pearson

7. Phạm Thị Bích Duyên (2016), Chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

8. Phan Thị Thu Hà (2013). Giáo trình Ngân hàng Thương mại. Nhà xuất bản Đại

học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

9. Phan Thị Thu Hà (2017), Quản trị rủi ro, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc

dân, Hà Nội.

10. Phan Thị Hạnh (2013), Hiện đại hóa hoạt động của các ngân hàng thương mại

Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

11. Ngân hàng Nhà nƣớc (2013). Thông tư 02/2013/TT-NHNN, quy định về phân

loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài.

92

12. Ngân hàng Nhà nƣớc (2014). Thông tư 09/2014/TT-NHNN, sửa đổi, bổ sung

một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp

trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt

động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

13. Ngân hàng Nhà nƣớc (2014). Thông tư 36/2014/TT-NHNN, Quy định các giới

hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài.

14. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1988), „SERVQUAL: A

multiple- Item Scale for measuring consumer perceptions of service quality‟,

Journal of Retailing, Vol. 64, No. 1, pp.14-40

15. Nguyễn Hoài Phƣơng (2013). Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại

Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân.

16. Peter S. Rose (2003). Quản trị Ngân hàng Thương mại. Bản dịch của Phạm

Long, Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đức Hiển. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Tiến (2011). Giáo trình Ngân hàng Thương mại. Nhà xuất bản

Thống kê, Hà Nội.

18. Quốc hội (2010). Luật số 47 – Luật các Tổ chức Tín dụng.

19. Quốc hội (2017), Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi.

20. Rose, P. S. & Hudgins, S.C. (2013), Bank Management and Financial Services,

9th Edition. London: McGraw Hill.

21. Trần Đức Thắng (2016), Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ ngân

hàng điện tử với mức độ thỏa mãn và mức độ trung thành của khách hàng ở

Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

93