TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THU TRANG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX- CHI NHÁNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SINH
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận vãn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội” là
công trình nghiên cứu ðộc lập do tác giả thực hiện dýới sự hýớng dẫn của
TS. Lê Xuân Sinh. Luận vãn chýa ðýợc công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung ðýợc trình bày trong luận vãn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và ðảm bảo tuân thủ các quy ðịnh
về bảo vệ quyền ở hữu trí tuệ.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận vãn
thạc sĩ.
Tác giả
Nguyễn Thu Trang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tác
giả đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
hướng dẫn Tiến sĩ Lê Xuân Sinh– Trường Đại học Công Đoàn, người đã luôn
tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô Trường Đại học
Công Đoàn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị cán bộ nhân viên của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Xăng Dầu Petrolimex- Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả có
được thông tin, số liệu để viết bài. Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến các bạn bè trong lớp CH12 đã giúp đỡ trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành bài luận văn này.
Trân trọng !
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng, sơ đồ
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ..................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
6. Những đong góp mới của đề tài nghiên cứu .................................................. 7
7. Kết cấu của Luận văn ...................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................................ 8
1.1. Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 8
1.1.1. Ngân hàng thương mại .............................................................................. 8
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng thương mại ............................................................... 11
1.1.3. Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại .............................................. 12
1.1.4. Phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại ............................. 16
1.2. Nội dung phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại ......... 17
1.2.1. Phát triển theo chiều rộng ....................................................................... 17
1.2.2. Phát triển theo chiều sâu ......................................................................... 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng
thương mại ....................................................................................................... 29
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng ............................................................ 29
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng ............................................................. 30
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán lẻ tại một số ngân hàng thương
mại và bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội ..................................................................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng ........................................................ 33
1.4.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex
Chi nhánh Hà Nội .............................................................................................. 37
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PETROLIMEX - CHI NHÁNH HÀ NỘI ....................... 40
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex-
Chi nhánh Hà Nội ............................................................................................ 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 40
2.1.2. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bán lẻ ................ 44
2.1.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ bán lẻ giai đoạn 2017-2019 ....................... 45
2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội .............................. 48
2.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ theo chiều rộng ............................. 48
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ theo chiều sâu ............................... 62
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội .............................. 73
2.3.1. Những mặt mạnh ..................................................................................... 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 77
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................. 82
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PETROLIMEX-CHI NHÁNH HÀ NỘI ......................... 83
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội ................ 83
3.1.1. Mục tiêu................................................................................................... 83
3.1.2. Phương hướng ......................................................................................... 84
3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội ..................................... 85
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................... 85
3.2.2. Phát triển hệ thống kênh phân phối ......................................................... 87
3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ......................................................... 89
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, kỹ thuật ............................................. 93
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 94
3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing ........................................................... 95
3.2.7. Quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả trong tín dụng bán lẻ ..................... 98
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 107
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
Máy rút tiền tự động 1 ATM
2 ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (Asia Commercial Joint Stock Bank) Đồng Đô la Úc 3 AUD
Dịch vụ thông tin tài khoản tự động 4 BSMS
Công nghệ thông tin 5 CNTT
CBCNV Cán bộ công nhân viên 6
7 ĐCTC Định chế tài chính
8 DVNH Dịch vụ ngân hàng
9 DVBL Dịch vụ bán lẻ
10 EUR Đồng tiền chung Châu Âu
11 JPY Đồng Yên Nhật
12 IBPS Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
13 GBP Đồng Bảng Anh
14 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
15 HDK Đồng Đô la Hồng Kông
16 NHTM Ngân hàng thương mại
17 NHNN Ngân hàng Nhà nước
18 NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
19 NH TMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
20 NHBL Ngân hàng bán lẻ
21 POS Thiết bị thanh toán thẻ
22 PG Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex
23 SPDV Sản phẩm dịch vụ
24 TCTD Tổ chức tín dụng
25 USD Đồng Đô la Mỹ
26 VNĐ Đồng Việt Nam
27 WTO Tổ chức thương mại thế giới
28 WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)
29 WU Chi trả kiều hối (Western Union)
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Lợi nhuận thu từ dịch vụ bán lẻ Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-
2019 .............................................................................................. 45
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2017-2019 ................................................. 46
Bảng 2.3: Khả năng thanh toán giai đoạn 2017-2019 ....................................... 47
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn huyrđộng giaihđoạn 2017-2019 ..................... 49
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2017- 2019 ...... 50
Bảng 2.6: Nguồnrvốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn 2017- 201951
Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ cho vay giai đoạn 2017-2019 .................................. 54
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................... 55
Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng theo cơ cấu thời gian giai đoạn 2017 - 2019 ........... 56
Bảng 2.10: Chất lượng dư nợ tín dụng giai đoạn 2017 - 2019 ......................... 56
Bảng 2.11: Tình hình phát hành và thanh toán thẻ ATM Chi nhánh Hà Nội từ
giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................... 58
Bảng 2.12: Tình hình thu dịch vụ giai đoạn 2017 - 2019 ................................. 60
Bảng 2.13: Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn Chi nhánh Hà Nội ............... 62
Bảng 2.14: Các sản phẩm cho vay Chi nhánh Hà Nội ...................................... 63
Bảng 2.15: Các sản phẩm dịch vụ thẻ Flexicard Chi nhánh Hà Nội ................ 64
Bảng 2.16. Các sảnqphẩm dịchevụ bán lẻ Chiqnhánh Hà Nội ......................... 65
Bảng 2.17. Biểu phí một số sản phẩm dịchevụ bán lẻ được miễn phí ............. 66
Bảng 2.18: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bán lẻ giai đoạn 2017 -
2019 .............................................................................................. 68
Bảng 2.19: Mức độ hài lòng về các sản phẩm bán lẻ Chi nhánh Hà Nội ......... 71
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng thương mại cổ phần
Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội ..................................... 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, việc toàn cầu hóa, liên kết kinh tế toàn cầu và
khu vực diễn ra hết sức nhanh chóng và sâu sắc với các thuận lợi và khó khăn
đan xen. Là một nền kinh tế có độ mở cao với mức độ gắn kết ngày càng sâu
rộng hơn với thế giới, các liên khu vực và khu vực quan trọng, những biến
động tình hình kinh tế và chính trị thế giới đã, đang có tác động lớn tới các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Hòa chung dòng chảy hội nhập của đất
nước, các Ngân hàng Thương mại bắt buộc phải tìm hướng tự làm mới bản
thân mình để cạnh tranh bằng việc đa dạng hóa dịch vụ cung cấp, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của các khách hàng, cung cấp các dịch vụ tài chính
ngân hàng đa dạng, độc đáo, tạo ra nét riêng biệt, tích cực nghiên cứu để đưa
ra thị trường những sản phẩm dịch vụ mới với tính năng và tiện ích ưu việt
hơn nhằm thay thế những sản phẩm hiện có. Và đặc biệt phải nhắc đến dịch
vụ bán lẻ (DVBL), một lĩnh vực có vai trò rất lớn trong việc chiếm lĩnh được
thị trường của các Ngân hàng Thương mại.
Trên thế giới, hầu hết các ngân hàng đều chọn cho mình những hướng
đi để có thể phát triển ổn định và dài lâu, việc phát triển dich vụ ngân hàng
(DVNH) bán lẻ không nằm ngoài hoạch định đó. “Xu hướng ngày nay cho
thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói”, các dịch vụ
tài chính tại các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ
toàn cầu trong tương lai” (Tạp chí Stephen Timewell).
Trong nền kinh tế thị trường, dịch vụ ngân hàng ngày càng có nhu cầu
càng cao, nhất là dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Bởi nó là tiền đề là nền móng
phục vụ nhu cầu cuộc sống của người dân góp phần vào việc phát triển kinh
tế đất nước. Vì vậy, phát triển dịch vụ bán lẻ, xu hướng tất yếu của các ngân
hàng thương mại, đang và sẽ là nguồn thu vững bền, đem lại lợi thế dài lâu
cho các ngân hàng.
2
Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) với
gần 27 năm xây dựng và phát triển, đã không ngừng lớn mạnh, từng bước tạo
dựng được niềm tin đối với khách hàng. Mục tiêu chính của Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex ( P G B a n k ) l à tiến từng bước
vững vàng, chắc chắc trên con đường trở thành một ngân hàng thương mại đa
năng hàng đầu tại Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) - Chi
nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh được thành lập đầu tiên thuộc hệ
thống Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex. Ngoài việc cung
cấp các sản phẩm huy động vốn, hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) –Chi nhánh Hà Nội đã lựa chọn cho
mình hướng đi phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trở thành chiến lược kinh
doanh được chú trọng quan tâm lâu dài. Tuy nhiên việc mở rộng phát triển và
nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội trên thực tế vẫn còn những
khó khăn, bất cập chưa theo kịp ngay với những ngân hàng thương mại khác.
Trên thực tế đó, cần có những giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội
với mục đích mở rông thị trường, đẩy mạnh tốc độ phát triển dịch vụ bán lẻ
góp phần hoàn thành chung kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ bán
lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Hà
Nội” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
“Phát triển dịch vụ bán lẻ” là đề tài được nhiều tác giả quan tâm và
nghiên cứu, có thể kể đến một số công trình như:
- Luận án tiến sĩ: “Đa dạng hóa dịch vụ tại ngân hàng thương mại Việt
Nam” của tác giả Ngô Thị Liên Hương (2011),Trường Đại học Kinh tế quốc
3
dân. Luận án đã chứng minh được việc đa dạng hoá dịch vụ là yêu cầu cấp
bách của ngân hàng thương mại Việt Nam, nhằm hướng đến sự thay đổi trong
nhận thức và định hướng chiến lược đa dạng hoá dịch vụ tại ngân hàng
thương mại, xây dựng và vận hành hệ thống quản lý quan hệ khách hàng và
thông tin quản lý nhằm xác định giá cả dịch vụ của NHTM Việt Nam.
- Tác giả Đào Lê Kiều Oanh với luận án: “Phát triển dịch vụ ngân hàng
bán buôn và bán lẻ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” ( năm 2012,
Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh) . Luận án tiến sĩ kinh tế đã
hệ thống hóa lý thuyết về dịch vụ ngân hàng bao gồm bán buôn, bán lẻ. chỉ ra sự
khác biệt giữa dich vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các
hình thức và quan điểm phát triển DVNH bán buôn, bán lẻ trong kinh doanh
ngân hàng. Mặt khác, nghiên cứu những kinh nghiệm phát triển DVNH bán
buôn và bán lẻ tại một số ngân hàng nước ngoài: Citibank, Bank of NewYork,
DBS Group và những bài học rút ra để phát triển DVNH bán buôn, bán lẻ cho
các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng.
- Luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ
phần của Việt Nam” của tác giả Phạm Thùy Giang (2012), Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Luận án này,tác giả đã chỉ ra được các tiêu chí trong bộ
công cụ đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Ba tiêu chí không phù
hợp đã bị loại bỏ, bao gồm “Khi quý vị gặp khó khăn, ngân hàng chất lượng
cao luôn quan tâm giúp đỡ quý vị” thuộc khía cạnh đáp ứng, “Nhân viên ngân
hàng chất lượng cao ngày càng tạo sự tin tưởng đối với quý vị” thuộc khía
cạnh năng lực phục vụ và “Ngân hàng chất lượng cao có những nhân viên thể
hiện sự quan tâm đến cá nhân quý vị” thuộc khía cạnh đồng cảm. Đồng thời
tác giả đã bổ sung được các tiêu chí mới, khác so với các bộ công cụ đang
được áp dụng trong nghiên cứu trên thế giới đó là “Ngân hàng chất lượng cao
là những ngân hàng có tên tuổi và quy mô lớn” trong khía cạnh tin cậy và
“Ngân hàng chất lượng cao có mạng lưới chi nhánh rộng” trong khía cạnh
4
năng lực.
- Luận án tiến sĩ: “Gỉải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội” của tác giả Lê Công (2013) Học viện Tài
chính. Tác giả đã nghiên cứu một cách hệ thống về dịch vu bán lẻ và phát
triển dịch vu bán lẻ tại các ngân hàng thương mại, chỉ tiêu đánh giá đo lường
mức độ phát triển dịch vụ bán lẻ và các điểu kiện cần thiết để thúc đầy dịch
vụ bán lẻ của các Ngân hàng thương mại phát triển. Trên cơ sở đó, đánh giá
được những hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội,
phân tích dự báo tình hình thị trường, đề xuất nhóm giải pháp đồng bộ, có
tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn kinh doanh của hoạt động bán lẻ tại
MB Bank.
- Luận án tiến sĩ: “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam” của Tô Khánh Toàn (2014) Học
viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Trong luận án này đã chỉ rõ những đặc
điểm của việc phát triển dịch vụ NHBL tại NHTM cổ phần công thương Việt
Nam trong môi trường toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Từ đó, luận án chỉ
ra tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ NHBL trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại và sự phát triển của nền kinh tế. Phân
tích, đánh giá mặt tích cực cũng như hạn chế trong hoạt động dịch vụ NHBL
của Vietinbank.
- Luận án tiến sĩ: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” của tác giả Tạ Thị Kim Dung năm
2016 đã đưa ra quan niêm mới về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại trong điều kiện toàn cầu hóa và phát triển kinh tế thị trường, chỉ ra mối
quan hệ tương tác của hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hôi, chỉ ra hiệu quả
kinh tế giữ vị trí hàng đầu, nhằm đưa ra các giải pháp phát triển tăng cường
hoạt động kinh doanh hiệu quả của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
hiện nay.
- “Chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng tại các Ngân hàng thương
5
mại Việt Nam”, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thành Công năm 2016,
Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Trong nội dung luận án
đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết, làm rõ các nội tại liên quan đến khái
niệm, đặc điểm, các loại hình dịch vụ tài chính- ngân hàng, chất lượng dịch
vụ và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn nhu cầu khách
hàng, các tiêu chí đo lường, các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm, chất lượng,
dịch vụ,.. Bên cạnh đó, luận án cũng tiến hành nghiên cứu phân tich đánh giá
quá trình phát triển của một số nhà nghiên cứu trên thế giới. Qua đó, luận án
đề xuất áp dụng mô hình 5 thành phần SERVQUAL của Parasuraman (1985)
vào đo lường đánh giá chất lượng dịch vụ tài chính ngân hàng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra những khía cạnh và góc độ
cho ta thấy những sắc màu khác nhau và cái nhìn tổng quan hơn về sự phát
triển DVBL tai các ngân hàng. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào
về phát triển dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng PG Bank-CN Hà Nội. Vì vậy, tác
giả mong muốn nghiên cứu để chỉ rõ và làm sâu hơn các hoạt động kinh
doanh này để tìm ra hạn chế nội tại, nhằm đề ra các biện pháp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, nghiên cứu
một cách khoa học và thực tế về dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại,
Luận văn đã đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại PG Bank - CN
Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành mục tiêu trên, luận văn tập trung hoàn thành 3 nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bản lẻ của Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội.
6
- Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
thương mại.
4.2. Phạm vi
- Về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex -
Chi nhánh Hà Nội.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân
hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2017-2019 và giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn có sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Khảo cứu các tài liệu, các công trình
khoa học đã được công bố về các vấn đề liên quan đến dịch vụ bán lẻ của
ngân hàng thương mại, chọn lọc, kế thừa và phát triển cơ sở lý luận.
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các số liệu sơ cấp: liên
quan đến dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2017-2019.
- Phương pháp xử lý thông tin
+ Phương pháp phân tích: Phân tích các thông tin, số liệu thu thập làm rõ
các khía cạnh các vấn đề liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, phân tích, quy
nạp để làm rõ tổng thể vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện, tổng quát.
+Phương pháp thống kê: Thống kê, thiết lập các bảng, biểu, sơ đồ để minh
họa, khái quát các vấn đề, kết quả phân tích, tổng hợp.
7
6. Những đong góp mới của đề tài nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về dịch vụ
ngân hàng, dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các Ngân hàng thương mại
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích làm rõ được thực
trạng dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex-
Chi nhánh Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt hạn chế của Chi
nhánh Hà Nội từ đó xây dựng các giải pháp phát triển chiến lược dịch vụ bán lẻ
tại Chi nhánh Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu có thể làm căn cứ để nghiên cứu
hoạch định chiến lược, chính sách phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội, cũng như các ngân hàng khác
có quy mô, tính chất tương đồng.
- Kết quả của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
sinh viên các trường cao đẳng, đại học chuyên ngành quản trị kinh doanh, tài
chính, ngân hàng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
thương mại
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín
dụng có vị trí quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị trường ở tất cả các
quốc gia. Có nhiều những khái niệm khác nhau về NHTM như:
Theo Thomas P. Fitch, Dictionary of Banking Terms: “Tổ chức ngân
hàng, thường là một công ty, nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán sec,
và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng”[36, tr.47].
Khái niệm về NHTM của Fed và cũng được nhiều nước sử dụng đến
ngày nay: “Ngân hàng là bất kỳ doanh nghiệp nào cung cấp khoản tiền gửi
cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách ký phát séc hay
chuyển tiền điện tử) và cho vay thương mại hay cho vay kinh doanh khác (như
cho vay các doanh nghiệp tư nhân để tăng hàng tồn kho hay mua thiết bị
mới)” [36, tr.48] .
Quốc hội Mỹ đưa ra nhận định: “Ngân hàng là bất kỳ định chế nào
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Công ty bảo hiểm tiền gửi liên
bang” [36, tr.49].
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử
dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín
dụng và tài chính” [36, tr.19].
Theo Peter S.Rose, thì: “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [30, tr.7].
9
Luật Ngân hàng của Ấn Độ (1950) bổ sung năm 1959 có quy định:
“Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu
tư” [36, tr.19].
Luật Ngân hàng của Đan Mạch (1930) đưa ra một định nghĩa khác:
“Ngân hàng là những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký
thác, buôn bán vàng bạc, nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương
tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo
hiểm…”[36, tr.19]
Ở Việt Nam cũng có khá nhiều định nghĩa về ngân hàng
Theo điều 1 Pháp lệnh số 38-LCT/HDNN8 về Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng và Công ty tài chính ngày 23/05/1990: “Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”[1].
Theo khoản 3 điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
16/06/2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [29].
Tại điều 4 cũng giải thích rõ: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [29].
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức tín dụng số
17/2017QH14 ngày 20/11/2017 thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
10
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán, và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” [29].
Với các khái niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu về NHTM như sau:
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp. Nó có tổ chức bộ
máy, cấu trúc tài chính, cơ cấu như một doanh nghiệp. Với mục tiêu cuối cùng
là lợi nhuận, hoạt động kinh doanh được đẩy mạnh nhằm tạo ra điều đó. Tuy
nhiên, NHTM cũng một doanh nghiệp rất đặc biệt, bởi vì:
- Hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng gồm: huy động
vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu
chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp,
cho vay tiêuidùng, và cunggcấp mọi dịch vụ ngânnhànggkhác, và tùy theo
mức độ rủi ro thị trường của từng nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, các NHTM
được phép trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua công ty con, công ty liên kết)
thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (theo điều 103 Luật các tổ chức tín
dụng). Đồng thời, luật cũng khẳng định tính chất kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận của NHTM.
- Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ.trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được
coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân
hàng trung ương áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ương có
thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
- Nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là từ bên ngoài, vốn riêng chiếm
tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
11
- Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng
nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng thương mại
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt là
tài chính tiền tệ- một lĩnh vực lớn chi phối toàn bộ nền kinh tế của một đất
nước nên hoạt động ngân hàng rất phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản
Ngân hàng có các hoạt động chủ yếu sau đây:
- Huy động vốn:
Một ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Đồng thời, vốn lớn sẽ giúp
ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường
không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh,
liên kết... Điều đó sẽ thu-hút nhiều/khách hàng, doanh số hoạt động của
NHTM từ đó sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn
trong kinh doanh. Ngoài ra vốn của|NHTM dồi dào sẽ đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh đầu tư và tiêu dùng của xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo điều kiện.cho NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền
tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền - hàng trong nền
kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm: hoạt động nhận tiền
của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi KKH, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi tiền theo thỏa thuận. Ngoài ra còn có vay vốn ngắn hạn của các
tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước, các hình thức huy động khác
theo quy định của Nhà nước Việt Nam.
- Hoạt động tín dụng:
12
Đây là hoạt động dịch vụ mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay tức là giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận. Và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn, gốc, lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu thanh toán giữa các
chủ thể trong nền kinh tế ngày càng cao hơn. Trên cơ sở các công cụ thanh toán
như: Séc, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán,… ngân hàng thực hiện
các hoạt động dịch vụ thu, chi hộ khách hàng. Đây là loại hình dịch vụ đang
ngày càng phát triển, rất ít rủi ro mang lại nguồn thu nhập khác nhiều hơn cho
ngân hàng. Nhưng để phát triển loại hình dịch vụ này, ngân hàng cần chú trọng
hơn đến đầu tư, ứng dụng công nghệ, khoa học vào hoạt động ngân hàng.
- Các hoạt động khác như: như dịch vụ thu hộ- chi hộ cho khách hàng
có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ các tài khoản
khác nhau trong cùng hệ thống hay ở hai ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư vấn
cho khách hàng (các vấn đề tài chính), dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý
giá; dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự
động. Đây là những khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch
vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thực hiện các giao
dịch này.
1.1.3. Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Thuật ngữ “Ngân hàng bán lẻ” xuất phát từ gốc trong tiếng anh là
“retail banking” và hiện nay, “Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ”, hay“dịch vụ bán lẻ
của ngân hàng” có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Trong cung cấp hàng hoá dịch vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh thì
Bán lẻ được hiểu là cung cấp các sản phẩm, hàng hóa đến tận tay người tiêu
13
dùng với số lượng nhỏ. Nó khác với bán buôn là được cung cấp cho người
trung gian, cho đại lý phân phối với số lýợng lớn.
Áp dụng trong hoạt động ngân hàng, có thể kể đến các thuật ngữ DVBL
của các chuyên gia kinh tế học của Học viện Công nghệ Châu Á- AIT, theo đó
thì DVBL là việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến tay từng
cá nhân riêng lẻ các doanh nghiệp vừa, nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh,
hoặc là việc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng thông qua các phương tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn thông.
Theo “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” (Cox 1997), “Ngân hàng bán lẻ
được hiểu là loại hình ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho các doanh
nghiêp, các hộ gia đình và các cá nhân với các khoản tín dụng nhỏ” [12].
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì “dịch vụ NHBL là loại
hình dịch vụ điển hình của ngân hàng, nơi mà các khách hàng cá nhân có thể
đến giao dịch tại các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của các ngân
hàng để thực hiện các dịch vụ như: Tiền gửi tiết kiệm, vay vốn, dịch vụ thẻ ghi
nợ, thẻ tín dụng và một số dịch vụ khác đi kèm…”
Theo quan điểm của các NHTM: DVBL là những hoạt động giao dịch của
ngân hàng với khách hàng là những cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo từ điển Ngân hàng và Tin học- Nhà Xuất bản chính trị quốc gia
năm 1996 thì Retail banking là: “Dịch vụ NHBL/ nghiệp vụ NHBL là dịch vụ
ngân hàng dành cho quản đại quần chúng, thường là một nhóm các dịch vụ
tài chính gồm cho vay trả dần và vay thế chấp, tín dụng chứng khoán, nhận
tiền gửi, các tài khoản cá nhân” [25].
Theo quan điểm của khách hàng thì DVBL là các dịch vụ ngân hàng
cung cấp cho khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa, nhỏ. Ngược lại với
Ngân hàng bán buôn: chuyên cung cấp dịch vụ cho các tập đoàn kinh tế,
doanh nghiệp lớn, các NHTM và các Tổ chức tài chính khác.
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau về DVBL, nhưng có thể nhận
thấy những điểm chung sau đây:
14
Một là: DVBL là những dịch vụ điển hình của một ngân hàng bao trùm
tất cả các nghiệp vụ của các NHTM như: tiết kiệm, cho vay, các dịch vụ thanh
toán, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử như: Mobile banking, internetbanking,
smartBanking, Live bank…
Hai là: Đối tượng chủ yếu mà DVBL phục vụ là các khách hàng cá
nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa, nhỏ vì vậy các dịch vụ thường mang
tính giản đơn, dễ thực hiện và thường xuyên tạo điều kiện cho dịch vụ NHBL
phát triển.
Ba là: Với các sản phẩm DVBL khách hàng dễ dáng tiếp cận qua các
mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, các phương tiện điện tử viễn thông như
DVNH điện tử trực tuyến từ xa.
Như vậy, từ khái niệm trên, DVBL có thể hiểu khái quát là:“Dịch vụ
NHBL là dịch vụ sản phẩm của ngân hàng thông qua mạng lưới chi nhánh
đem đến cho khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hay thông
qua các phương tiện thông tin, điện tử, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận,
sử dụng”.
1.1.3.2. Đặc điểm dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại
* Đối tượng: Đối tượng của DVBL là cá nhân, hộ gia đình, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Đây chính là thành phần kinh tế chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế.
Sự đa dạng về nhu cầu, về phạm vi hoạt động, về thu nhập, về trình độ….
chính là các yếu tố quyết định cho việc các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ được các
đối tượng này chấp nhận và sử dụng. Sự chấp nhận của đối tượng này cũng
chính là yếu tố cạnh tranh giúp các ngân hàng tiếp cận được khách hàng tốt
nhất và đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao các tính năng, tiện ích và sự linh hoạt
cho các sản phẩm dịch vụ tài chính khi cung ứng ra thị trường.
* Quy mô: Số lượng giao dịch lớn nhưng giá trị mỗi món giao dịch nhỏ.
Vì cung cấp dịch vụ cho tiêu dùng và đối tượng sử dụng là các cá nhân,
hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa, nhỏ nên mặc dù số lượng giao dịch là lớn,
nhưng tổng giá trị lại nhỏ hơn so với bán buôn.
15
* Sự đa dạng sản phẩm: Các sản phẩm, DVBL cung ứng cho mọi đối
tượng khách hàng phải đa dạng, nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu về tiêu dùng,
sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ các đối tượng cung cấp là đối tượng tiêu dùng, có nhiều
nhu cầu sử dụng, cũng như cung ứng các hàng hóa tiêu dùng thông thường thì
việc các ngân hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ của mình cũng phải đa
dạng, phong phú và có tính tích hợp cao thì mới thỏa mãn được mọi nhu cầu
của khách hàng. Hơn nữa, cũng giúp cho ngân hàng có lợi thế được trong
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
*Kênh phân phối: DVBL đòi hỏi phải xây dựng nhiều kênh phân phối đa
dạng để cung ứng được các sản phẩm, dịch vụ tới từng khách hàng và trên phạm
vi rộng. Từ đó ngân hàng có thể chủ động trong việc hoàn thiện, các sản phầm
dịch vụ, để cải tiến đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng.
Hệ thống kênh phân phối hiện nay chia làm hai loại: là kênh phân phối hiện đại và
kênh phân phối truyền thống
Hiện nay, không chỉ mở nhiều Chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm…ngân hàng còn mở rộng kênh phân phối trên nền tảng xây dựng công
nghệ hiện đại như: Internet, mobilebanking, Auto bank,..
* Dựa trên môi trường công nghệ hiện đại
Công nghệ 4.0 bùng nổ giúp cho ngân hàng nào biết ứng dụng tốt công
nghệ vào hoạt động ngân hàng thì sẽ có cơ hội lớn để phát triển hoạt động bán
lẻ của mình.
Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ mang tính đặc thù là tài chính tiền
tệ, nó đòi hỏi cần phải có một nền tảng khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ
cao ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Ngày nay, chính nhờ sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, điện tử viễn thông, Internet mà các NHBL mới có thể
cung cấp ngày càng nhiều dịch vụ tới mọi đối tượng khách hàng như: dịch vụ
thanh toán thẻ rút tiền qua máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller
Machine), dịch vụ ngân hàng trực tuyến rất nhanh chóng, thanh toán hóa đơn,
16
thấu chi tiêu dùng, chuyển tiền… Các sản phẩm, dịch vụ mới với tính chính
xác, bảo mật cao, nhanh chóng, an toàn là nhân tố hết sức quan trọng để
khách hàng tin tưởng và lựa chọn sử dụng DVNH điện tử của một ngân hàng.
Ngoài ra, với việc sử dụng nền tảng khoa học công nghệ hiện đại giúp cho
ngân hàng có thể tiếp cận khách hàng ở bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu điều
này giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí và mở rộng mạng lưới giao dịch một
cách đáng kể. Với nền tảng công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng tăng
cường công tác quản trị tập trung, mọi giao dịch được hạch toán về trung tâm
dữ liệu ngân hàng tại trung ương, từ đó ngân hàng có số liệu ngay tức thời và
chính xác giúp công tác quản trị ngân hàng trở nên dễ dàng hơn.
* Dịch vụ đơn giản, độ rủi ro thấp
DVBL có số lượng khách hàng lớn nhưng giá trị giao dịch thường nhỏ
nên mức độ rủi ro thấp. Các dịch vụ huy động, mở tài khoản, chuyển tiền 24/7,
phát hành thẻ với độ phức tạp thấp không có rủi ro phân tán nhưng lại có nguồn
thu đảm bảo tốt cho ngân hàng.
*Marketing
Bên cạnh việc phát triển hoạt động DVBL dựa trên nền tảng công nghệ cao
thì hoạt động marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.
Để cạnh tranh được trong thị trường tài chính đầy khốc liết, công tác
Marketing cần được đẩy mạnh trong việc điều hành, phát triển thương hiệu,
hình ảnh. Chính sách khách hàng bao gồm tiếp thị, hậu mãi với các chương
trình và giải pháp được ngân hàng xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích,
thu hút khách hàng sử dụng các SPDV của ngân hàng. Nếu ngân hàng áp
dụng chính sách tốt và hiệu quả đối ,ngân hàng sẽ thu hút được một lượng
khách hàng lớn đến giao dịch, sử dụng các SPDV và gửi tiền tại ngân hàng,
nâng cao được hiệu quả sử dịch DVBL.
1.1.4. Phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại
Phát triển dịch bán lẻ của ngân hàng là việc mở rộng quy mô cung ứng
và chất lượng DVNH tới từng cá nhân, từng doanh nghiệp qua mạng lưới các
17
chi nhánh hoặc qua các phương tiện điện tử viễn thông. Nói cách khác, phát
triển DVBL của ngân hàng thương mại là tổng hợp các cách thức, biện pháp,
phương hướng, đường lối mà ngân hàng áp dụng để đưa khối lượng mọi sản
phẩm, và các dịch vụ ngân hàng đến khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp
đạt mức tối đa có thể được, nhờ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân
hàng. Trong thực tiễn, tùy theo đặc điểm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ các ngân hàng có thể phát triển dịch vụ bán lẻ theo 2 cách là phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Trong thời đại số hóa hiện nay với công nghệ 4.0 bùng nổ cùng với
việc đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đã tạo điều kiện phát triển
các SPDV ngân hàng tiên tiến và hiện đại hơn rất nhiều. Đó là các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích: internetbanking, Mobile banking,
smartBanking, Live bank, ATM … Do đó, sản phẩm dịch vụ NHBL là vô cùng
phong phú, tập trung chủ yếu phục vụ nhu cầu của các cá nhân, và doanh
nghiệp nhỏ, vừa.
1.2. Nội dung phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Phát triển theo chiều rộng
1.2.1.1. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ
DVBL được thực hiện trên tất cả các mặt nghiệp vụ của NHTM, với sự
phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, vận dụng công nghệ hiện đại nên
các sản phẩm dịch vụ NHBL ngày càng đa dang, phong phú hơn bao giờ hết.
Thực tế có những dịch vụ bán lẻ phổ biến sau đây:
* Huy động vốn
Một NHTM có nguồn vốn lớn sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Vốn lớn sẽ giúp ngân hàng
có đủ tiềm lực tài chính để kinh doanh đa năng, không chỉ là cho vay mà còn
mở rộng các hình thức liên kết, liên doanh mạnh mẽ...
Các NHBL tập trung huy động nguồn vốn nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân
cư và của các doanh nghiệp nhỏ, vừa qua các hình thức huy động vốn sau:
18
- Phát hành các giấy tờ có giá (GTCG) dài hạn và ngắn hạn
Các ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá, chủ
yếu là vốn huy động trong một thời gian nhất định, đến hạn ngân hàng sẽ
thanh toán cho chủ sở hữu GTCG, nếu khách hàng không đến thanh toán thì
ngân hàng sẽ tiếp tục giữ hộ nhưng tính lãi không kỳ hạn cho thời gian quá
thời gian thanh toán. Các ngân hàng thường huy động vốn bằng hình thức này
cho các dự án cụ thể nào đó hoặc bổ sung vốn nhanh cho các hoạt động kinh
doanh của mình. Cách huy động này, lãi suất thường sẽ cao hơn mức lãi suất
tiết kiệm thông thường, do vậy các NHBL không thường xuyên phát hành mà
tuỳ theo việc đầu tư các dự án hoặc cơ cấu lại nguồn vốn huy động để phát
hành, thông thường kỳ hạn phát hành từ 1 tháng đến 3 tháng.
- Huy động tiền gửi
+ Tiền gửi thanh toán
Đây là khoản tiền gửi của các khách hàng có nhu cầu sử dụng tài khoản
để thanh toán thường xuyên nhu cầu tiêu dùng, đầu tư, chi trả khác…Nhìn
chung lãi suất của tài khoản tiền gửi này rất thấp do tiền gửi thanh toán kém
ổn định về số dư, một số nước trên thế giới không trả lãi suất cho tài khoản
này, đối với ngân hàng thì tài khoản này là nguồn huy động tương đối rẻ. Do
đó, các ngân hàng luôn cố gắng mở rộng tiền gửi thanh toán nhất là về số
lượng, với việc phát triển các tiện ích kèm theo như phát hành séc, thẻ thanh
toán, phí chuyển tiền thấp…
+ Tiền gửi tiết kiệm
Trong tổng nguồn huy động của ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm luôn
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, các ngân hàng luôn cố gắng thu hút
người gửi tiền bằng các chính sách về lãi suất và kỳ hạn khác nhau. Tiền gửi
tiết kiệm rất đa dạng với các hình thức căn cứ vào kỳ hạn và lãi suất được
phân thành hai loại chủ yếu:
Tiết kiệm không kỳ hạn
19
Là loại hình tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc
nào. Lãi suất khách hàng được hưởng dựa trên số dư thực tế của chính khách
hàng để tại ngân hàng. Do vậy, nếu khách hàng với số dư tiền gửi lớn được áp
dụng lãi suất cao hơn so với lãi suất của tiền gửi thanh toán.
Tiết kiệm có kỳ hạn
“Là loại hình tiền gửi mà khách hàng được phép rút ra sau một thời
hạn nhất định”. Khách hàng cũng có thể rút ra được trước hạn nhưng lãi suất
được hưởng thấp hơn rất nhiều so với mức lãi suất nếu khách hàng rút tiền ra
đúng hạn. Đối với ngân hàng, do nhu cầu hoạt động, loại hình tiền gửi này rất
quan trọng, dù chi phí cao hơn so với tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn nhưng ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn tiền
huy động có kỳ hạn cho các hoạt động kinh doanh của mình. Để khuyến khích
khách hàng gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, các ngân hàng có nhiều loại hình gửi
hấp dẫn như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dành cho người già, các chương
trình tiết kiệm dự thưởng….
* Tín dụng bán lẻ
“Hoạt động tín dụng cấu thành nên tài sản có và có vai trò quan trọng
đối với khả năng tồn tại, phát triển của mỗi ngân hàng. NHTM được cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, cầm cố giấy tờ có giá, bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
quy định của luật pháp”. Đây là hoạt động kinh doanh chủ chốt, điển hình
của NHTM để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi
chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí thuế các loại, chi phí rủi ro đầu tư.
Do vậy, các ngân hàng đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ cho vay rất phong phú
và đa dạng. Thông thường là hai nhóm dịch vụ sau:
- Nhóm 1: Cho vay có bảo đảm
Ngân hàng cho các cá nhân, tổ chức vay nhưng phải có tài sản đảm bảo
chẳng hạn: tiền gửi tiết kiệm, các tài sản có giá trị khác thuộc sở hữu của người
đi vay hoặc sở hữu của người thứ ba đứng ra bảo lãnh cho người đi vay.
20
Các dịch vụ cho vay chủ yếu:
+ Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng: Để đáp ứng nhu cầu mua ô tô, mua
nhà, các đồ dùng gia đình hoặc bù đắp các thiếu hụt trong chi tiêu tạm thời
như: cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng…Đối với ngân hàng, cho vay tiêu
dùng mang lại nhiều tiện ích: tạo ra mối quan hệ gần gũi và bền vững với
khách hàng giúp ngân hàng tăng khả năng khai thác tiền gửi huy động từ
khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, phân tán rủi ro cho ngân hàng.
+ Cho vay kinh doanh: Là hoạt động ngân hàng tài trợ cho doanh
nghiệp nhỏ, vừa hay các hộ sản xuất, cá nhân có nhu cầu kinh doanh trong khi
vốn lưu động của họ thiếu, hay có một kế hoạch đầu tư nhưng còn một chút
vốn không đủ.
+ Cho vay hỗ trợ du học: Thời gian gần đây đang có nhiều khách hàng
ưa chuộng sản phẩm này. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho khách hàng để trả
chi phí du học như: học phí, tiền sinh hoạt, chi phí khác cho du học sinh học
tập ở nước ngoài. Hơn nữa, ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền cũng thu
được khoản phí đáng kể để tăng thu nhập dịch vụ khác. Theo đánh giá của các
ngân hàng hiện nay, trong tương lai đây là dịch vụ cực kỳ có triển vọng.
+ Cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá: Cầm cố GTCT là nghiệp vụ tín
dụng mà khách hàng cầm cố Giấy tờ có giá (thông thường các GTCG là sổ
tiết kiệm do ngân hàng phát hành) để vay vốn ngân hàng trong một thời gian
nhất định (thông thường thời gian vay tối đa thời điểm sổ tiết kiệm đến hạn)
với số tiền vay tối đa từ 95% - 100% giá trị GTCG cầm cố, đối với tuỳ từng
ngân hàng áp dụng theo điều 13 thông tư số 17/2011/TT-NHNN ngày
18/08/2011. Hình thức cho vay này, trên thực tế là các khách hàng cá nhân
cầm cố GTCG.
Chiết khấu GTCG là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng
chuyển nhượng quyền sở hữu GTCG chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận số
21
tiền bằng mệnh giá GTCG trừ đi lợi tức, hoa hồng chiết khấu. Đây chính là
hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp và các chủ sở hữu GTCG.
+ Tín dụng bảo lãnh: Loại hình cho vay cam kết bằng chữ ký của ngân
hàng, bảo lãnh là loại tín dụng được áp dụng khá phổ biến. Hình thức này sử
dụng uy tín và sức mạnh tài chính của chính ngân hàng cam kết cùng khách
hàng mà ngân hàng đứng ra cam kết để thực hiện một nghĩa vụ nào đó được
quy định từ trước. Loại hình này thường dành cho các doanh nghiệp chưa
được đối tác tin tưởng nhờ ngân hàng đứng ra bảo lãnh để đảm bảo hợp đồng
sẽ được thực hiện theo đúng tiến độ, cam kết của các bên.
- Nhóm 2: Nhóm cho vay không cần tài sản đảm bảo
Là các DVNH cho vay không cần tài sản đảm bảo hoặc chỉ cần bên thứ
ba đứng ra bảo lãnh khoản vay. Loại hình dịch vụ này chủ yếu dựa trên uy tín
của người vay. Các dịch vụ bao gồm:
+ Cho vay sửa nhà: Những khoản vay này không lớn và thời hạn cho
vay ngắn, đối tượng mà ngân hàng chấp nhận cho vay theo hình thức này chỉ
là một số khách hàng có uy tín, có mối quan hệ tốt với ngân hàng hoặc người
vay chính là các nhân viên của chính ngân hàng.
+ Cho vay sinh viên: Dịch vụ này ngân hàng cho các sinh viên vay để
bù đắp, hỗ trợ chi phí học tập, sinh hoạt. Do đối tượng vay là các sinh viên
không có đủ điều kiện tài chính để học tập và chi tiêu, ngân hàng sẽ đứng ra hỗ
trợ cho sinh viên vay vốn để đáp ứng điều kiện học tập, sinh hoạt. Vì vậy loại
hình này ngân hàng thường có những chính sách ưu đãi về thời gian cho vay
hay lãi suất. Ở Việt Nam, hiện nay Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam là
ngân hàng đi đầu trong công tác cung cấp dịch vụ này hiệu quả và tốt nhất.
+ Cho vay tín chấp (chủ yếu với cán bộ công nhân viên ngân hàng):
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, với mức chi tiêu cao, khách hàng dùng uy
tín của mình để vay vốn ngân hàng với nguồn chi trả là tiền lương hàng tháng.
Hình thức cho vay này chủ yếu áp dụng cho đối tượng khách hàng là các cán
bộ nhân viên ngân hàng để giảm thiểu rủi ro. Ngân hàng sẽ thẩm định năng
22
lực cũng như uy tín khách hàng thông qua các mối quan hệ của khách hàng
với ngân hàng cũng như các hợp đồng lao động, đề bạt, tăng lương, kinh
nghiệm công tác, trình độ học vấn của khách hàng.
+ Cho vay thấu chi: “Đây là dịch vụ mà ngân hàng cho phép khách
hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai vượt quá số dư có, tới một hạn mức đã
được ngân hàng cấp hạn mức tín dụng. Chủ tài khoản ký hợp đồng cung cấp
dịch vụ với ngân hàng để được hưởng dịch vụ cho vay thấu chi. Hạn mức
thấu chi được xác định trên cơ sở sự tín nhiệm và dòng tiền, cũng như khả
năng chi trả của cá nhân. Khách hàng sử dụng tiền vay mà không phải ký quỹ
hoặc thế chấp, không phải ra ngân hàng làm các thủ tục trả nợ gốc hay lãi.
Ngân hàng sẽ chủ động thực hiện thu nợ từ chính các khoản thu trên tài khoản
của khách hàng”.
* Các dịch vụ bán lẻ khác
- Dịch vụ bảo hiểm: Ngày nay, hầu hết các ngân hàng đều đa dạng hóa
các sản phâm dịch vụ của mình, cung cấp tối đa các nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ bảo hiểm đang là xu thế mới đầy tính cạnh tranh của các NHTM. Tuy
nhiên, việc cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua kênh ngân hàng được thực hiện
ở rất nhiều cấp độ, và phụ thuộc vào mức độ liên kết ký kết giữa ngân hàng
với các công ty bảo hiểm. Hiện nay có các mô hình liên kết sau:
+ Hợp tác phân phối: Ngân hàng ký thoả thuận phân phối sản phẩm
cho công ty bảo hiểm, nhận hoa hồng phí. Hình thức này là đơn giản nhất,
nhưng lại hoạt động có hiệu quả nhất, và ngân hàng đóng vai trò như là một
đại lý của công ty bảo hiểm;
+ Chiến lược liên kết: Ngân hàng đầu tư vào công ty bảo hiểm và nắm
giữ cổ phần tại chính công ty bảo hiểm. Trường hợp này, hai bên có mức độ
hợp tác cao hơn trong việc cung ứng các sản phẩm;
+ Liên doanh: Ngân hàng liên kết với công ty bảo hiểm, liên doanh để
thành lập một công ty bảo hiểm mới;
23
+ Ngân hàng thành lập công ty bảo hiểm: Bên cạnh việc thành lập công
ty bảo hiểm, ngân hàng thành lập công ty tài chính, chứng khoán, … và
hướng tới hoạt động như một tập đoàn tài chính - ngân hàng cung cấp nhiều
sản phẩm tài chính;
Dù liên kết dưới bất cứ hình thức nào thì hình thức hợp tác: Công ty
bảo hiểm - ngân hàng - khách hàng đều có lợi. Hiện nay, các dịch vụ bảo
hiểm ngân hàng cung cấp chủ yếu: Bảo hiểm tài chính, bảo hiểm hàng hóa,
sức khỏe…
- Dịch vụ tư vấn tài chính: Hoạt động ngân hàng gắn chặt chẽ với sự
phát triển tài chính tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế mỗi đất nước. Vì thế, “dịch
vụ tư vấn tài chính” cho khách hàng là hoạt động ngân hàng cung cấp thêm.
Theo đó, ngân hàng đóng vai trò là người phân tích, tham vấn cho khách hàng
có nhu cầu về việc đầu tư tài chính như: tư vấn thuế, tư vấn thành lập doanh
nghiệp, tư vấn hoạt động kinh doanh chứng khoán, đầu tư bất động sản…
- Dịch vụ quản lý ủy thác đầu tư: Với các khách hàng muốn đầu tư kinh
doanh vào thị trường chứng khoán hay bất động sản thì đây chính là dịch vụ
hoàn hảo. Khách hàng sẽ ủy quyền cho ngân hàng, thay mặt mình ký kết các
danh mục về đầu tư cũng như giải quyết mọi vấn đề liên quan.
- Cung cấp dịch vụ thẻ ATM, các thẻ ghi nợ khác: Trong các dịch vụ
ngân hàng cung cấp, dịch vụ thẻ là một trong những dịch vụ điển hình nhất
của ngân hàng nhằm gia tăng tiện ích và đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán
không dùng tiền mặt của các chủ thể trong nền kinh tế. Trong các loại thẻ
ngân hàng cung cấp, thì ATM được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Khách
hàng chỉ cần dùng thẻ ATM được các ngân hàng phát hành thì có thể thực
hiện được nhiều giao dịch trên tài khoản của mình tại các máy rút tiền tự động
ATM (hay còn gọi là các điểm chấp nhận thẻ) như: như rút tiền kiểm tra tài
khoản, hoặc chuyển khoản, vấn tin số dư. Một số hệ thống ATM tân tiến còn
được cài đặt thêm chức năng tiện ích như cho tiền vào tài khoản ngay tại các
cây máy ATM sẵn có.
24
- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến E – banking:Với dịch vụ này khách
hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại bất cứ nơi đâu miễn là khách
hàng có kết nối Internet và điện thoại di động. Khách hàng có thể thực hiện
tất cả các giao dịch: gửi tiền, tất toán tiết kiệm, chuyển tiền, kiểm tra số dư,
xem sao kê, lãi suất, tỷ giá... mà không mất nhiều thời gian và chi phí đi lại.
- Dịch vụ chi trả lương: Các đơn vị, doanh nghiệp ký kết hợp đồng dịch
vụ trả lương tự động qua ngân hàng. Hàng tháng chuyển bảng lương cho ngân
hàng, ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản của đơn vị chuyển vào tài khoản
ATM của các cán bộ, nhân viên tại đơn vị, doanh nghiệp. Nghiệp vụ này giúp
đơn vị không phải ra ngân hàng lĩnh tiền, và trả lương riêng lẻ cho từng cá
nhân. Dịch vụ này rất an toàn vì các đơn vị không phải vận chuyển tiền mặt
và tránh được sự nhầm lẫn khi chi trả lương. Dịch vụ này khá phổ biến với
yêu cầu các nhân viên sẽ mở tài khoản không kỳ hạn tại ngân hàng. Vào ngày
được ấn định, công ty sẽ có lệnh ủy nhiệm chi để ngân hàng trích tiền từ tài
khoản của mình để trả tiền cho cán bộ nhân viên qua các hình thức: trả qua
tài khoản, thẻ.
- Dịch vụ chi trả hóa đơn: Đây là dịch vụ mà ngân hàng đứng ra thanh
toán hộ các khách hàng trả tiền cho các hóa đơn dịch vụ phát sinh (Thông
thường đây là các hóa đơn hàng tháng, phát sinh thường xuyên) ngay khi có
hóa đơn thông báo cước chi trả gửi đến cho khách hàng. Ngoài việc gia tăng
thu phí chuyển tiền, với dịch vụ này ngân hàng còn thiết lập được nhiều mối
quan hệ thân thiết, bền vững với khách hàng.
- Dịch vụ cho thuê két sắt: Hiện nay tại các nước phát triển, dịch vụ bảo
quản, ký gửi, cho thuê két sắt ngày càng trở nên phổ biến. Ngân hàng bảo
quản các đồ quý giá của khách hàng như: vàng, tiền mặt cổ phiếu, trái phiếu,
các giấy tờ có giá khác… Khách hàng có thể rút một phần hoặc toàn bộ tài
sản đã gửi, không bị hạn chế số lần rút,có thể rút ra ngay khi có nhu cầu sử
dụng. Tuy nhiên, tài sản được giữ hộ tại két sắt của ngân hàng sẽ không được
hưởng lãi.
25
- Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Telephone banking): Dịch vụ này
cung cấp tới khách hàng các giao dịch có thể kiểm tra như : số dư tài khoản,
thanh toán tiền điện, nước, xem sao kê, tra cứu tỷ giá hay lãi suất
- Dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet banking): Khách hàng có
thể tìm hiểu thông tin về SPDV của ngân hàng qua máy tính hay điện thoại có
kết nối mạng.
- Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking): Với dịch vụ tiện ích này
ở tại nhà hay chính văn phòng làm việc khách hàng cũng có thể thực hiện
nhiều giao dịch mà không cần trực tiếp tới các điểm giao dịch của ngân hàng.
Việc đa dạng hóa DVBL cho phép ngân hàng phân tán các rủi ro tiềm
ẩn. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa dịch vụ đòi hỏi ngân hàng phải có tiềm lực về
tài chính cũng như các nguồn lực khác để bảo đảm tín chấp và các điều kiện
đặt ra.
1.2.1.2. Mở rộng thị trường và kênh phân phối
Một khi thị trường truyền thống có sự cạnh tranh quyết liệt, việc tăng
quy mô dịch vụ bán lẻ, tăng thị phần là rất khó khăn, điều đó có nghĩa là ngân
hàng cần phải xúc tiến hoạt động thương mại, mở rộng thị trường và kênh
phân phối, tìm kiếm các khoảng trống để cho sản phẩm, dịch vụ thâm nhập
sâu vào. Bên cạnh đó, cần thiết lập các kênh phân phối hợp lý theo 2 dạng
kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. Việc xâm nhập vào thị trường mới sẽ
giúp ngân hàng bớt áp lực cạnh tranh, bớt đối thủ, tiêu thụ các sản phẩm, dịch
vụ mới mà ít phải cạnh tranh. Tuy nhiên, khi đầu tư vào thị trường mới cũng
có thể gặp các trở ngại khác như cơ sở hạ tầng, thói quen tiêu dùng, nhu cầu,
thị hiếu, thu nhập dân cư…Vì vậy, đòi hỏi phải có sự khảo sát cẩn thận trước
khi mở rộng thị trường và thiết lập kênh phân phối.
1.2.2. Phát triển theo chiều sâu
Trên thị trường DVBL có nhiều đối thủ cạnh tranh, việc gia tăng quy
mô ngày càng khó, ngân hàng phải nghiên cứu sâu thị hiếu khách hàng hiện
có, tìm cách gia tăng khách hàng trên chính khách hàng truyền thống và với
26
khách hàng tiềm năng bằng các SPDV chất lượng, có giá thành hợp lý, các
khuyến mại, ưu đãi đi kèm. Phát triển các DVNH bán lẻ có thể theo các
hướng sau:
1.2.2.1. Phát triển dịch vụ bán lẻ mới và gia tăng tiện ích của sản
phẩm truyền thống
Bên cạnh các sản phẩm truyền thống ngân hàng cần nghiên cứu và phát
triển các SPDV mới, hiện đai. Đây là chiến lược phát triển rất hợp lý. Bởi lẽ,
nếu ngân hàng muốn tiếp tục phát triển bền vững thì không thể chỉ đứng ở
trên “đỉnh vinh quang 1 giây” và dừng lại ở những vinh quang mà ta đang
theo đuổi, mà phải luôn tìm tòi, học hỏi không ngừng. Trong nền kinh tế cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, sự thành bại của sản phẩm có được đón nhận hay
không là ở tính sáng tạo, mới lạ không kém phần độc đáo của tư tưởng. Nếu
một sản phẩm được đưa ra thị trường với sự hưởng ứng nhiệt tình của công
chúng bởi tính vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh, thì việc đi sâu hơn nữa
vào tiềm thức khách hàng về SPVD trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn với tính
độc đáo này.
Một sản phẩm khi được đưa ra thị trường thì bất cứ ngân hàng nào cũng
muốn sản phẩm đó được tồn tại lâu dài và khách hàng đón nhận. Tuy nhiên,
theo quy luật, mỗi SPDV đều có chu kỳ sống của riêng mình nó. Môi trường
với hoàn cảnh là luôn luôn biến động, và hơn hết nhu cầu của con người là
không có giới hạn, đổi để thích nghi thì SPDV cũng không ngừng được cải
tiến để bắt kịp thị hiếu. Độ đa dạng của sản phẩm ngày càng cao tỷ lệ thuận
với khả năng sáng tạo, và mới lạ càng lớn. Khi mà sản phẩm nào đó bước vào
suy thoái có nghĩa phải có một sản phẩm mới thay thế với tính năng vượt trội,
tiện ích hơn và chắc chắn một điều khi sản phẩm mới ra đời hầu hết sẽ hấp
thu được những tinh hoa từ trước đó. Do đó, việc không ngừng cung cấp các
SPDV đa dạng, với nhiều tiện ích mới các ngân hàng đã đạt được mục tiêu
không chỉ mở rộng quy mô sản phẩm, dịch vụ của mình mà còn đảm bảo thị
phần khách hàng. Lợi thế tối ưu với các đối thủ cạnh tranh từ đây được thiết lập.
27
Các ngân hàng cũng cần nghiên cứu các phân khúc thị trường để tạo ra các
dịch vụ mới đáp ứng cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ
Đây là những biện pháp mà các ngân hàng nên làm để SPDV ngày một
hoàn thiện hơn. Những biện pháp có thể sử dụng là đổi mới và hoàn thiện
cách thức chăm sóc khách hàng, cải tiến quy trình, thủ tục phục vụ, gia tăng
tiện ích vào các SPDV sẵn có; tích hợp các ứng dụng công nghệ vào sản
phẩm; hình thành văn hóa ứng xử, giao tiếp bán hàng, truyền thông sản phẩm;
giữ mối liên hệ mật thiết với nguồn khách hàng đang và đã có, nâng cao
quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ. Đặc biệt là những dịch vụ, tiện ích
mới, không ngừng mở rộng hệ thống phân phối, khuyếch trương lợi thế cạnh
tranh sản phẩm… Để làm được điều đó, một yếu tố không thể thiếu là phải
đào tạo bồi dưỡng kỹ năng cho nhân viên ngân hàng, bảo đảm mọi nhân viên
có thái độ phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp, tốt nhất có thể. Từ
nhân viên cho đến cấp quản trị cao nhất phải được huấn luyện một cách thành
thạo, chuyên nghiệp các kỹ năng giao tiếp, bán hàng, phục vụ tận tình, chu
đáo khách hàng với tinh thần lấy khách hàng làm trung tâm, “khách hàng là
thượng đế”, bảo đảm làm cho khách hàng hài lòng mỗi khi tiếp xúc, giao dịch
với ngân hàng “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.
1.2.2.3. Duy trì và gia tăng lượng khách hàng
Ngân hàng đang phải tìm mọi biện pháp duy trì số lượng khách hàng
truyền thống, nhất là đối với những khách hàng tiêu dùng số lượng lớn sản
phẩm, dịch vụ đã mang lại doanh thu lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Bên cạnh
đó, thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng tại thị trường truyền thống.
Thông thường với cách này, một mặt, ngân hàng nên quan tâm và tăng cường
khảo sát, điều tra, thăm dò thị hiếu khách hàng truyền thống, giữ mối liên hệ
với khách hàng thông qua các hoạt động chăm sóc khách hàng, các chương
trình khuyến mãi, thay đổi phương thức bán hàng, quy trình thái độ phục vụ,
các chương trình thu hút khách hàng… Khuyến khích khách hàng sử dụng sản
28
phẩm, dịch vụ và tiện ích mới; các phương thức tối ưu để hạ giá thành sản
phẩm và dịch vụ, do đó xây dựng giá bán sản phẩm, dịch vụ một cách phù
hợp và cho phép. Mặt khác, thông qua khách hàng truyền thống quảng bá,
quảng cáo, giới thiệu khách hàng tiềm năng, đồng thời, tăng cường quảng cáo
thương hiệu, sản phẩm, giới thiệu các dịch vụ và tiện ích mới., xây dựng các
chiến lược dài hạn tập trung nguồn lực chăm sóc, giữ chân theo các chính
sách riêng biệt. Chẳng hạn, mức lãi suất gửi hoặc vay ưu đãi, quy trình, thủ
tục, cách thức thanh toán, giao dịch; duy trì mối liên hệ, giải đáp, tư vấn về
dịch vụ cho khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng; giải đáp, hướng dẫn,
phản hồi thông tin; tổ chức hội nghị khách hàng, thăm dò ý kiến về thị hiếu
tiêu dùng; tăng cường quảng cáo, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ…
1.2.2.4. Hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ bán lẻ
Ngoài việc gia tăng các tiện ích của sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch
vụ để có thể khai thác sâu tại thị trường truyền thống đòi hỏi ngân hàng phải
cải tiến mọi quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch, áp dụng thành tựu khoa
học, kỹ thuật, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin nhằm tăng năng suất,
hiệu quả lao động, đổi mới công tác quản trị tìm mọi giải pháp hạ giá thành,
đảm bảo các sản phẩm, và dịch vụ bán lẻ đến với khách hàng có giá hợp lý,
đặc biệt có tính cạnh tranh với các đối thủ. Đối với thị trường Việt Nam, vấn
đề giá SPDV được coi là vấn đề quan tâm hàng đầu của khách hàng. Việc tạo
ra SPDV với giá thành thấp đã cho phép ngân hàng tính toán, xác định để đưa
ra giá sản phẩm có tính cạnh tranh, là yếu tố thúc đẩy thu hút khách hàng lựa
chọn sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Điều này có thể hiểu việc giảm giá
ở đây có thể chỉ là tương đối khi mức giá ngang nhau trên thị trường nhưng
khách hàng được chăm sóc, đối xử tốt hơn, phục vụ chu đáo hơn hay bất cứ
tiện ích nào cũng có thể làm gia tăng chất lượng và do vậy theo cảm nhận
khách hàng đó là giá hợp lý (hay rẻ hơn) so với sản phẩm phẩm tương tự
nhưng dịch vụ, thái độ, chăm sóc khách hàng kém hơn.
29
1.2.2.5. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
Để đi sâu vào thị trường bán lẻ, cần thiết phải mở rộng và hoàn thiện
hệ thống kênh phân phối. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các sản phẩm,
dịch vụ bán lẻ của ngân hàng. Một hệ thống phân phối đa dạng sẽ làm tăng
tính tiện lợi đối với khách hàng, giúp họ tiếp cận dễ dàng hơn các sản phẩm
và dịch vụ. Thông thường cũng như hệ thống kênh phân phối hàng hóa thông
thường khác, kênh phân phối có thể được thiết kế theo 2 dạng, bao gồm kênh
phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối trực tiếp sẽ
cung cấp dịch vụ trực tiếp thông qua giao dịch ngân hàng, còn kênh gián tiếp
sẽ thông qua các đại lý, các cơ quan, đối tác, tổ chức thông qua hợp đồng,
giao ước cùng với ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân
hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng
1.3.1.1. Định hướng và chiến lược phát triển ngân hàng
Hiện nay,có ngân hàng định hướng chiến lược trở thành ngân hàng bán
buôn, nhưng cũng có ngân hàng định hướng chiến lược trở thành ngân hàng
bán lẻ. Do đó, để trở thành ngân hàng bán lẻ tiên phong tốt nhất, đòi hỏi ngân
hàng phải có các chiến lược phát triển kinh doanh đúng đắn, thích hợp như:
chiến lược cạnh tranh, chiến lược tìm kiếm thị trường, chiến lược khách
hàng…
1.3.1.2. Năng lực tài chính
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến phát triển dịch vụ ngân hàng. Mỗi
ngân hàng khi hoạt động đòi hỏi phải có quy mô vốn lớn và vững chắc để
đảm bảo giúp ngân hàng tăng trưởng ổn định và đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa
công nghệ đáp ứng hoạt động kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Ngoài ra, ngân hàng sẽ bớt rủi ro trong sự
biến động của các yếu tố như: lãi suất, tỷ giá, hay sự suy thoái của nền kinh
tế…với một tiềm lực tài chính đủ vững mạnh.
30
1.3.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Hoạt động ngân hàng đòi hỏi nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công việc phải có chất lượng cao, được đào tạo thường xuyên và hiểu biết
về các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng đã và đang cung cấp để tư vấn, bán
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng sử dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đề
cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong chuyên nghiệp, thái độ phục vụ khách
hàng cởi mở, lịch sự, tôn trọng để giúp ngân hàng thu hút và mở rộng được
khách hàng, tạo ra sự khác biệt với những ngân hàng khác. Trên cơ sở đó giúp
ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ cung cấp cho khách hàng.
1.3.1.4. Trình độ và ứng dụng công nghệ
Công nghệ thông tin đã tạo ra bước ngoặt trong sự phát triển của các
ngân hàng. Với việc ứng dụng công nghệ hiện đại tiên tiến vào hoạt động
kinh doanh ngân hàng giúp ngân hàng hoàn thiện hơn môi trường làm việc
cũng như gia tăng tốc độ xử lý công việc, xử lý các giao dịch. Ngoài ra, giúp
ngân hàng tăng tính an toàn, bảo mật cao giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin
chính xác cũng như rò rỉ thông tin về các khách hàng.
1.3.1.5. Mạng lưới kênh phân phối
Mạng lưới kênh phân phối có vai trò rất tích cực. Nó chính là phương
tiện trực tiếp đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh chóng, đáp
ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng. Mặt khác, kênh cung ứng này còn nhạy
bén trong việc nắm bắt thị hiếu cũng như nhu cầu gia tăng của khách hàng. Từ
đó ngân hàng có thể hoàn thiện hơn về sản phẩm, cải tiến mọi mặt nhằm thỏa
mãn với yêu cầu khách hàng.
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng
1.3.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế xã hội có tác động không nhỏ đến phát triển DVNH
bán lẻ.
31
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: tốc độ phát triển, thất
nghiệp, lạm phát, tỷ giá hối đoái…ảnh hưởng trực tiếp không nhỏ tới thu nhập
và tâm lý tiêu dùng của mỗi người. Khi kinh tế đang trong giai đoạn tăng
trưởng, người dân và các doanh nghiệp có cơ hội gia tăng thu nhập, do đó sử
dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cao hơn như: gửi tiết kiệm, vay tiêu
dùng, dịch vụ thanh toán chuyển tiền… trở thành nhu cầu rất thiết yếu. Ngược
lại, khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp không tốt dẫn tới thất nghiệp gia tăng thì nhu cầu tiêu dùng và sử dụng
dịch vụ ngân hàng cũng giảm đi, ảnh hưởng tới hoạt động các ngân hàng.
Bên cạnh đó, trình độ dân trí cũng có tác động không nhỏ tới phát triển
DVNH bán lẻ. Chính thói quen cũng như tâm lý thường thay đổi chậm hơn so
với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật tiên tiến với việc tham tích
lũy tiền mặt, chưa thích nghi với các phương tiện thanh toán như ATM vì mọi
người cho rằng dùng tiền mặt sẽ thuận tiện hơn. Hoặc tâm lý không ổn định,
tâm lý bầy đàn, thiếu chuyên nghiệp cũng có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu sử
dụng DVNH cung cấp, và qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng mở rộng
cung cấp các DVNH.
1.3.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Hoạt động của ngân hàng cũng như các nghành nghề khác, đều bị ảnh
hưởng bởi tính ổn định chính trị, hành lang cơ sở pháp lý nhất lại hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực nhạy cảm là tài chính tiền tệ thì hoạt động ngân
hàng chịu sự chi phối rõ ràng nhất. Một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh,
thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật sẽ khiến cho
khách hàng và ngân hàng gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần
thiết và dễ gặp rủi ro. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ
giúp các ngân hàng cũng như các khách hàng dễ dàng hơn trong việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh.
32
1.3.2.3. Môi trường công nghệ
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, mọi ngân
hàng đều phải cố gắng nâng tầm để có thể hội nhập với nền kinh tế khu vực
cũng như trên thế giới. Chìa khóa vạn năng mở ra cánh cửa hội nhập ngân
hàng chính là CNTT. Cùng với sự cải tiến và phát triển không ngừng, ứng
dụng CNTT sản phẩm làm rút ngắn chu kỳ sống của các sản phẩm, phương
thức quản lý kinh doanh ngân hàng cũng thay đổi theo, hình thành hệ thống
thông tin khách hàng tập trung cũng như đem lại những thay đổi không nhỏ
trong phương thức phân phối SPDV tài chính. Ảnh hưởng của công nghệ
thông tin được thể hiện qua:
Một hệ thống ngân hàng cồng kềnh phải có công nghệ cao không
những để lưu trữ mà còn xử lý dữ liệu để cho phép thực hiện các giao dịch
trực tuyến như: Homebanking, Phone banking, Internet banking, Mobile
banking…một cách dễ dàng.
Để triển khai nhiều sản phẩm DVBL tiên tiến như: “chuyển tiền tự
động, các sản phẩm huy động vốn từ dân cư như: Tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu, các sản phẩm cho vay như: cho vay tiêu dùng, các dịch vụ thẻ”…thì
công nghệ hỗ trợ phần nhiều.
Nhờ công nghệ cao, công tác quản lý trở nên tốt hơn bằng việc trao đổi
thông tin nhanh gọn, mô hình xử lý tập trung các giao dịch có tính chất phân
tán được hoàn thiện hơn như: “trung tâm chuyển tiền – giao dịch chuyển tiền,
trung tâm xử lý thẻ - giao dịch thẻ”. Bên cạnh đó, cũng làm cho phương thức
quản trị trong ngân hàng được củng cố và nhanh hơn.
1.3.2.4. Khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
Các loại hình kinh doanh ngoài các ngân hàng như: bảo hiểm, công ty
tài chính, các tổ chức tài chính nước ngoài…đang tham gia tích cực và có
biến chuyển lớn vào nền kinh tế tị trường. Để hoạt động ngân hàng phát triển
thì cần phải thu hút nhiều khách hàng hơn, do đó cạnh tranh giữa các ngân
hàng cũng sẽ lớn hơn rất nhiều. Chắc chắn ngân hàng nào cũng muốn khách
33
hàng sử dụng các sản phẩm của mình. Điều này càng đòi hỏi nội lực tài chính
tốt bên trong ngân hàng. Ngân hàng phải có chiến lược rõ ràng, định hướng
vững chắc cũng như phải luôn luôn tạo ra những SPDV có chất lượng tốt mà
giá thành lại rẻ hơn đối thủ cạnh tranh. Việc các ngân hàng giảm chi phí hoạt
động, không ngừng đổi mới công nghệ để duy trì năng lực cạnh tranh của mình đồng
nghĩa với yêu cầu này.
Việc theo dõi thường xuyên hoạt động của đối thủ cạnh tranh là tiền đề
căn cứ cần thiết trong việc khai thác và phát triển danh mục SPDV của một
ngân hàng và chúng cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của mỗi
ngân hàng.
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán lẻ tại một số ngân hàng
thương mại và bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng
dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội
1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Standard Chartered của Singapore
Là quốc gia trong khối các nước ASEAN được coi là” Một trong năm con
rồng Châu Á” với sự vươn lên phát triển mạnh mẽ, vượt bâc của nền kinh tế, các
ngân hàng tại Singapore xây dựng rất thành công chiến lược phát triển dịch vụ
bán lẻ trên cơ sở áp dụng công nghệ mới nhất vào hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng Standard Chartered là một trong những ngân hàng thành
công về dịch vụ bản lẻ nhất tại Singapore. Ngân hàng này đã lên kế hoạch
tăng cường đội ngũ nhân viên bán lẻ lên hơn 500 người, lắp đặt hàng trăm
ATM và mở thêm hàng chục chi nhánh đồng thời cho ra mắt trung tâm dịch
vụ ngân hàng ưu tiên cho phép khách hàng giao dịch với thời gian dài hơn và
được chăm sóc bởi đội ngũ nhân viên, chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm.
Từ những thành công vượt bậc tại Standard Chartered Bank, có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm trong việc cung cấp DVNH bán lẻ, đó là:
- Việc quản lý vốn rất hiệu quả bởi có mạng lưới chi nhánh rộng khắp.
34
- Khách hàng có thể thông qua các SPDV của ngân hàng để quản lý tốt
hơn tài chính của mình.
- “Máy nhận tiền gửi, Internet banking, Phone banking, Home banking”…
chính là mạng lưới kênh phân phối dịch vụ tự động, mang lại hiệu quả và tiện ích
cho khách hàng.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Bangkok của Thái Lan
Thái Lan cũng là một nước có nền kinh tế phát triển nhất trong khu vực
ASEAN và Ngân hàng Bangkok là ngân hàng lớn nhất tại đất nước xứ sở
Chùa vàng này. Việc sử dụng các DVBL tại ngân hàng đã trở thành thói quen.
“Theo số liệu thống kê thì trong 10 người Thái thì có năm người mở tài khoản
giao dịch tại ngân hàng Thái Lan. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Bangkok rộng khắp, mang lại hiệu quả kinh doanh cao để phục vụ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng mở thêm các mạng
lưới hoạt động để phục vụ cho các siêu thị và các trường đại học. Kết quả của
việc mở rộng mạng lưới đã mang lại thành công lớn cho ngân hàng Bangkok
vào năm 2006, đó là doanh thu tăng gấp 7 lần và số lượng khách hàng tham
gia tăng hơn 60% so với năm 2002”. Những bài học kinh nghiệm về thành
công phát triển DVNH bán lẻ tại ngân hàng Bangkok của Thái Lan, là:
- Các chi nhánh cần tập trung vào trung tâm điều hành, giúp cán bộ tập
trung nhiều vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả chế độ thông tin nội bộ và
cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Các chi nhánh hoạt động không hiệu quả cần phải xem xét lại và kế
hoạch chuyển đổi.
- Các tỉnh và thành phố đều có trung tâm xử lý các phát sinh về thẻ,
ATM.
- Công tác Marketing cần được nâng lên.
35
1.4.1.3. Kinh nghiệm của ngân hàng HSBC tại Việt Nam
Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng
lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại khăp năm châu. Năm 1870 HSBC có
mặt tại Việt Nam-“Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”.
HSBC luôn đi đầu trong các ứng dụng tạo dựng lên danh tiếng của ngân
hàng như: ngân hàng đầu tiên tin học hóa tất cả các hoạt động, ngân hàng đầu
tiên có sự kết nối trong cùng chi nhánh và trong cùng thành phố, là ngân hàng
đầu tiên cung cấp dịch vụ đăng nhập tài khoản trực tuyến và cũng là ngân
hàng đầu tiên giới thiệu các điểm giao dịch bằng ATM. Chính nhờ sự tiên
phong này mà HSBC được xếp hạng là thương hiệu số 1 thế giới trong bảng
danh mục 500 thương hiệu ngân hàng toàn cậu trong nhiều năm liên tiếp.
Trong phạm vi các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, HSBC cho ra đời một
loạt các sản phẩm và dịch vụ hoàn thiện như: HSBC Premier (loại sản phẩm
hàng đầu), PowerVantage (lợi nhuận cao), các tài khoản tiết kiêm, thẻ quốc tế,
các khoản vay cá nhân, khoản vay giáo dục…Trong cuộc cạnh tranh thị
trường khốc liêt, thẻ tín dụng của HSBC luôn chiếm được cảm tình đặc biệt
của vô số các khách hàng dù khó tính nhất.
Từ những sản phẩm vượt trội, phương thức quảng cáo hình ảnh thương
hiệu mà hiện nay tại Việt Nam, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất.
1.4.1.4. Kinh nghiệm của ngân hàng Citibank tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nhắc đến Citibank là ngân hàng nước ngoài hàng đầu với chi
nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và một mạng lưới liên kết trải rộng
khắp 64 tỉnh thành. Ngân hàng Citi cung cấp đa dạng các dịch vụ đặc biệt là dịch
vụ ngân hàng bán lẻ. Citi kết hợp thế mạnh về mạng lưới và tài nguyên toàn cầu
với dấu ấn lớn tại thị trường địa phương để đưa ra những sản phảm có tính sáng
tạo cao, thỏa mãn nhu cầu các khách hàng tại Việt Nam và các khách hàng đang
tìm kiếm cơ hội đầu tư tại đây.
Dịch vụ chuyển khoản Quốc tế Citibank là dịch vụ giúp khách hàng
chuyển tiền từ bất kỳ đâu trên thế giới chỉ trong nháy mắt.
36
Dịch vụ giao dịch qua Citiphone giúp khách hàng kiểm soát giao dịch với
ngân hàng mọi lúc, mọi nơi mà chỉ cần có điện thoại, thẻ Citibank hoặc số tài
khoản, số điện thoại nhận dạng cá nhân (TPIN)…Bài học kinh nghiệm về thành
công của ngân hàng Citibank trong phát triển DVBL ở Việt Nam, đó là:
- Tiềm lực tài chính vững mạnh đi cùng với tiếp thị nhiệt tình.
- Các điểm giao dịch có vị trí thuận lợi, gần nơi đông dân.
- Sức mạnh tài chính được phô trương, đánh bóng thương hiệu.
- Các tính năng bảo mật an toàn kèm với sản phẩm đa dạng.
1.4.1.5. Kinh nghiệm của ngân hàng Techcombank tại Việt Nam
Ngày 27/9/2013 Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) được thành lập với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng và hiện
nay được biết đến là một trong những NHTM cổ phần lớn nhất Việt Nam.
Với sự phát triển mạnh mẽ được nhiều lần ghi nhận là một tổ chức tài chính
uy tín với danh hiệu Ngân hàng tôt nhất Việt Nam, Techcombank sở hữu
mạng lưới dịch vụ đa dạng rộng khắp với 315 chi nhánh và 1229 máy ATM
trên toàn quốc cùng với hệ thống công nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất.
Techcombank đã xây dựng hệ chiến lược bán lẻ đa dạng, cùng các giải pháp
toàn diện cho đối tượng khách hàng cá nhân bằng đa dạng hóa sản phẩm phù
hợp với từng phân khúc khách hàng…
Nhờ định hường chiến lược đa dạng đó mà Techcombank đã ngày càng
đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, sự cạnh tranh
khắt khe của thị tường để hướng đến việc trở thành nhà cung cấp dich vụ tài
chính toàn diện và ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
1.4.1.6. Kinh nghiệm của ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
(SCB) tại Việt Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) thành lập trên cơ sở hợp nhất 03
ngân hàng và được biết đến là ngân hàng đầu tiên tái cấu trúc vào đầu năm
2012. Sau gần 10 năm hợp nhất và tái cấu trúc, SCB đã đạt tốc độ tăng trưởng
37
vượt bậc, tổng tài sản dẫn đầu đạt 598,412 tỷ đồng duy trì top 5 trong hệ
thống tổ chức tín dụng Việt Nam và là ngân hàng TMCP có tổng tài sản lớn
nhất trong nhóm ngân hàng ngoài quốc doanh. SCB đang chuyển dịch mô
hình kinh doanh theo hướng ngân hàng đa năng, hiện đại, bền vững, lấy khách
hàng làm trọng tâm.
Có được quy mô như ngày hôm nay là nhờ xây dựng hệ thống, phát
triển kinh doanh bán lẻ với hơn 1,2 triệu khách hàng cá nhân. SCB tạo dấu ấn
mạnh mẽ với sự tăng trưởng vượt trội của hoạt động thanh toán thông qua hệ
sinh thái thẻ quốc tế, ngân hàng điện tử...Với bước đi chiến lược đúng đắn,
SCB đã khai thác cơ hội, tiềm năng kinh doanh trong kỷ nguyên số mới, tư
vấn giải pháp toàn diện nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh với
mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng cao, nâng cao các dịch vụ và trải nghiệm
với khách hàng.
1.4.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex Chi nhánh Hà Nội
Qua kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán lẻ của một số ngân hàng
thương mại trên đây, có thể rút ra cho Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex Chi nhánh Hà Nội một số bài học sau:
- Xác định chiến lược với lộ trình rõ ràng để phát triển bán lẻ trong đó
chú ý đến sự cạnh tranh ngày càng cao của các ngân hàng nước ngoài trong
quá trình hội nhập quốc tế.
- Cần quan tâm phân tích, thành lập bộ phận chuyên trách đánh giá đặc
điểm của khách hàng bán lẻ để cung cấp ra thị trường những sản phẩm bán lẻ
có nhiều tiện ích và phù hợp với thị yếu cũng như nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
- Đầu tư công nghệ phải luôn gắn kết với chiến lược kinh doanh. Dùng
công nghệ thông tin (CNTT) làm công cụ để tạo nên sự khác biệt và cạnh
tranh hơn trong việc phát triển dịch vụ bán lẻ. Tuy nhiên, đi kèm với đầu tư
38
công nghệ hiện đại là các rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp
có thể xảy ra, nó có thể gây thiệt hại lớn, cũng như gây ảnh hưởng không nhỏ
tới sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng và nhà đầu tư. Do đó, ngân
hàng luôn phải giám sát và quản lý rủi ro có thể xảy ra.
- Không phát triển riêng lẻ hoặc áp dụng đại trà các sản phẩm và dịch
vụ, mà cần có sự thay đổi để đáp ứng kịp thời về cơ cấu tổ chức, sử dụng và
đào tạo nhân lực, phương thức điều hành.
- Mở rộng mạng lưới, kênh phân phối phải đi đôi với phát triển khách
hàng và khả năng khai thác thị trường tiềm năng trong tương lai.
Ngân hàng thương mại cổ phần Petrolimex-PGBank-CN Hà Nội xây
dựng thương hiệu của mình thông qua các hoạt động truyền thông, tăng
cường tiếp thị nhằm giúp khách hàng hiểu biết cơ bản về dịch vụ bán lẻ tại
ngân hàng, lợi ích của sản phầm và cách thức sử dụng. Ngân hàng cần phân
khúc thị trường để xác định cơ cấu thị trường hợp lý và khách hàng mục tiêu,
phân nhóm những khách hàng theo tiêu chí phù hơp để giới thiệu sản phẩm
tương ứng tới từng đối tượng khách hàng.
Ngân hàng xác định nhu cầu của từng nhóm khách hàng để đa dạng hóa
sản phẩm và dịch vụ, nắm bắt thị hiếu phát triển theo hướng “quốc tế hóa”,
tạo ra điểm nhấn khác biệt cho sản phẩm của mình…
Cần nâng cao chất lượng, chuyên môn hóa đối với các cán bộ trong lĩnh
vực DVBL về trình độ, nghiệp vụ…
Và vô cùng quan trọng đó là đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin
để thúc đẩy các hoạt động trực tuyến phát triển góp phần gia tăng việc quản
trị ngân hàng, thúc đẩy mạnh việc thực hiện mô hình xử lý tập trung các giao
dịch có tính chất phân tán cũng như tiết kiệm chi phí giao dịch...
39
Tiểu kết chương 1
Qua nghiên cứu chương 1, luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý
luận cơ bản về dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại, đặc điểm và các
SPDV của Ngân hàng bán lẻ. Từ đó để làm rõ hơn về đối tượng nghiên cứu
của luận văn là phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các tiêu chí đánh giá, các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DVNH bán lẻ. Mặt khác, cũng đã nêu ra
những bài học kinh nghiệm về thành công trong phát triển dịch vụ bán lẻ của
các ngân hàng các nước Singapore, Thái Lan, và rút ra 5 bài học kinh
nghiệm để vận dụng cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
và Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Hà Nội nói riêng.
Đó là những cơ sở cần thiết để nghiên cứu các nội dung trong các chương
tiếp theo.
40
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PETROLIMEX - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex-Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
“Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (Tên viết tắt PG Bank) tiền
thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười, được thành lập ngày
13/11/1993 theo giấy phép số 0045/NH-GP với số vốn điều lệ ban đầu là 700
triệu đồng. Với hơn 20 năm hoạt động, PG Bank đã không ngừng lớn mạnh
và từng bước tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng. Đặc biệt, cùng với
sự tham gia của hai cổ đông chiến lược là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) và Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI), PG Bank đã
chứng kiến những bước phát triển vượt bậc về quy mô cũng như hiệu quả hoạt
động. Sự kiện chuyển đổi sang mô hình ngân hàng TMCP đô thị và đổi tên thành
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, gọi tắt là PG Bank, theo quyết định số
368/QĐ-NHNN của NHNN đã đánh dấu mốc quan trọng, tạo tiền đề giúp PG
Bank bắt kịp tốc độ phát triển trong kỷ nguyên số mới của nền kinh tế, tiến từng
bước vững chắc trên con đường trở thành một ngân hàng thương mại đa năng
hàng đầu Việt Nam” [24].
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội (Tên viết
tắt PG Bank Chi nhánh Hà Nội) là chi nhánh đầu tiên của PG bank được
thành lập ngày 26/06/2007 tại địa chỉ 18T1 – 18T2 Khu đô thị Trung Hòa
Nhân Chính – Lê Văn Lương – Thanh Xuân – Hà Nội.
Sau 5 năm thành lập và hoạt động, đến ngày 01/03/2012, chi nhánh Hà
Nội tách ra thành Chi nhánh chính cấp 1 tại số 11 Trần Hưng Đạo và chi
nhánh cấp 2 tại Tầng 23- tòa nhà Mipec 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội. Tính
đến nay chi nhánh Hà Nội cấp 2 (sau đây gọi là chi nhánh Hà Nội) có 11
phòng giao dịch trực thuộc, 5 phòng nghiệp vụ, và đang từng bước khai thác
41
mở rộng mạng lưới giao dịch, tạo thêm niềm tin của khách hàng đối với
thương hiệu PGBank.
Những năm đầu mới thành lập hoạt động chính của Chi nhánh là huy
động vốn và cho vay ngắn hạn, trung hạn với khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Đến nay, các hoạt động huy động vốn tiền gửi các doanh nghiệp, huy động
vốn tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ, cho vay ngắn hạn, trung dài hạn
với mọi thành phần kinh tế, phát hành thẻ rút tiền ATM, thẻ tín dụng quốc tế,
các giao dịch mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, tài trợ thương mại,thanh toán
quốc tế và nghiệp vụ bảo lãnh. Xuất phát điểm từ một ngân hàng trẻ với thời
gian hoạt động gần 10 năm, nhưng đến nay với kết quả kinh doanh tốt cùng
chất lượng các dịch vụ tài chính đa dạng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,
mạng lưới hoạt động rộng khắp, chi nhánh Hà Nội vẫn là một trong những chi
nhánh đứng đầu toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex. Ở
khu vực phía bắc, chi nhánh có vai trò then chốt. Chính sự vững mạnh của
PGBank Hà Nội sẽ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng thêm nhiều chi
nhánh, phòng giao dịch ở khu vực phía bắc –khu vực đông dân cư. Phương
châm kinh doanh “Mang sự hài lòng đến với khách hàng” của PGBank-
CNHN được xây dựng trên chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn với các sản phẩm
đa dạng, phát triển hoạt động an toàn và bền vững, không ngừng mang lại
nhiều lợi ích cho khách hàng, đối tác và cán bộ nhân viên ngân hàng.
PGBank CNHN hiện nay đặt tại tầng 23- tòa nhà Mipec 229 Tây Sơn,
Đống Đa, Hà Nội cùng tòa nhà và địa chỉ giao dịch với Hội sở chính của
PGbank. Đây là vị trí hoạt động thuận lợi cả về giao thông đi lại lẫn lợi thế hình
ảnh. Với vị trí cùng làm việc tại văn phòng với Hội sở, và các văn phòng công ty
thuộc toàn nhà, công ty trực thuộc Tập đoàn Xăng dầu Petrolimex giúp PGBank
CN Hà Nội có nguồn khách hàng ổn định và rất đa dạng. Văn phòng giao dịch
được trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ cho các hoạt động
của cán bộ nhân viên và đón tiếp các khách hàng tới giao dịch.
42
.
Hình 2.1: Lễ khai trương PG Bank – chi nhánh Hà Nội
Nguồn: PGBank – chi nhánh Hà Nội
Bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức theo cơ cấu: các phòng ban
có mối liên quan mật thiết và chặt chẽ, chịu sự quản lý của Giám đốc.
- Ban lãnh đạo chi nhánh gồm: 01 đồng chí Giám đốc và 03 đồng chí
Phó Giám đốc. Giám đốc quản lý chung hoạt động của chi nhánh, là người có
quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh, chịu trách nhiệm chính về kết quả
kinh doanh của chi nhánh, trực tiếp phụ trách về công tác tổ chức cán bộ và
kiểm tra kiểm soát nội bộ. Hỗ trợ việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ
trách các mảng về Dịch vụ Khách hàng, Kế toán và Ngân quỹ.
- Chi nhánh có 5 phòng nghiệp vụ, 11 phòng giao dịch trực thuộc:
+ Phòng Hành chính: Làm đầu mối giao dịch, tiếp đón và chỉ dẫn khách
đến làm việc với ngân hàng, quản lý tiếp nhận - xử lý thông tin văn thư, và
quan hệ giữa ngân hàng với các chi nhánh PGBank và các cơ quan khác; phụ
trách công tác mua sắm-quản lý-sử dụng trang thiết bị cơ sở vật chất
+ Phòng Kế toán tài chính: Giám sát chi phí-doanh thu của các phòng
giao dịch và chi nhánh, đảm bảo chính xác, trung thực và tuân thủ, trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị, kinh doanh của các
đơn vị; Cung cấp chính xác, kịp thời các loại báo cáo tài chính, phục vụ cho
43
yêu cầu quản lý điều hành của ban giám đốc; thực hiện công tác hậu kiểm
chứng từ các phần hành nghiệp vụ tại chi nhánh, giám sát, đôn đốc, yêu cầu
các phòng ban, bộ phận có liên quan tại chi nhánh điều chỉnh sai sót.
+ Phòng Quản lý Tín dụng: Hỗ trợ các phòng Khách hàng cá nhân và
Khách hàng Doanh nghiệp trong việc kiểm tra hồ sơ khách hàng trước khi
giải ngân. Ngoài ra, phối hợp cùng với các phòng ban khác kiểm tra Tài sản
đảm bảo và tình hình sử dụng nguồn vốn của Khách hàng.
+ Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
của hoạt động tín dụng; quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ hiện
hành của NHNN và quy định chung của ngân hàng. Đối tượng khách hàng ở đây
là các cá nhân và doanh nghiệp MSME, chủ yếu khai thác vốn bằng ngoại
tệ,VNĐ. Phát triển và tư vấn bán các sản phẩm bán lẻ cho khách hàng.
+ Phòng Khách hàng doanh nghiệp: tìm kiếm và tiếp thị các khách hàng
doanh nghiệp để đem lại doanh thu cho ngân hàng; thực hiện hỗ trợ khách
hàng …
+ Các phòng giao dịch trực thuộc: gồm có trưởng phòng, bộ phận tín
dụng, và quầy giao dịch. Thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ của PG Bank: nhận
và chi trả tiền tiết kiệm, nhận chuyển tiền cho khách hàng, thu đổi ngoại tệ,
chi trả kiều hối, thẻ,ebanking... Ngoài ra còn hỗ trợ cho vay mua nhà, mua xe
ô tô, tiêu dùng, thấu chi, vay kinh doanh, vay du học… Thông qua tiếp thị,
giới thiệu hoạt động của ngân hàng với các tổ chức, cá nhân, dân cư; xây
dựng, phát triển mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng truyền thống,
với đồng nghiệp… tạo môi trường tin cậy hỗ trợ lẫn nhau.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thương
mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội
Bộ máy quản lý của PG Bank chi nhánh Hà Nội được hoạt động theo
cơ cấu trực tuyến chức năng. Các phòng ban đều dưới sự quản lý của giám
đốc và có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau.
44
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng thương mại cổ phần
Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội
Nguồn: Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội
Các sản phẩm tại PGBank Chi nhánh Hà Nội:
Dịch vụcthẻ: Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước, thẻ tín dụng quốc tế…
• Dịch vụ chuyểnctiền trong và ngoài nước, duchọc, khám chữa
bệnh…
• Dịch vụ chuyển tiềnckiều hối
• Bảoclãnh
• Cho vay:Ngắn, trung và dài hạn, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay
tiêu dùng…
• Tiết kiệm cá nhân, tiền gửiacủa tổcchức kinhatế
• Bảo hiểm: Bảo hiểm thiệtbhại, tài sản, bảo hiểm lắp đặt xâycdựng,
bảo hiểm xe cơ giới…với phạm vi hoạt động rộng lớn và chi phí hợp lý
• Kinh doanhungoạintệ
Chi nhánh đã và đang kiện toàn lại bộ máy tổ chức và điều hành theo
hướng chuyên nghiệp đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý, tinh giảm bộ máy,
nâng cao hiệu quả, hiệu năng quản lý nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng
theo phương châm “Phát triển - An toàn - Hiệu quả’’.
2.1.2. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bán lẻ
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đã xác lập cho mình một hình
ảnh và vị trí nhất định trên thương trường. Đồng thời tên ngân hàng được gắn
liền với thương hiệu Petrolimex-iTập3đoàn Xăng9dầu Việt Nam. Đây
45
cũng1có7thể coi là một thuận lợi không nhỏ của PG Bank- CNHN cho việc
phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn nói riêng.
PG Bank- CNHN có được ưu thế lớn về vị trí địa lý, có địa điểm giao
dịch trên hầu hết các quận của Hà Nội. Tại đây có số lượng doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh tương đối lớn, vì vậy chi nhánh đã thiết.lập được mối
quan.hệ thường xuyên lâu.dài/với các doanh nghiệp này, thuyết phục, thu
hút họ mở tài khoản, sử dụng các dịch vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán…
đem lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng.
PG Bank cung.cấp đầy1đủ các sản2phẩm.dịch3vụ4ngân hàng truyền
thống, bao gồm sản phẩm huy/độngjvốn, tín.dụng, thanh.toán quốc.tế, tài
trợlthương.mại, và sản phẩm thẻ (Flexicard).
Hướng8tớihmụcgtiêutphụcevụetốtưnhấtrcácqnhu cầu của kháchrhàng,
độisngũxnhânvviên PGbBank luônfnỗrlực khôngengừng nhằmrđem lại cho
khách hàng những sản phẩmvdịchcvụ tàirchínhemới,tđaqdạngtvà hữuyích,
tiêurbiểuưlà dịch vụ tư vấn tàirchínhtvà pháidsinhrhàngthóa.
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến của PG Bank đã được đẩy mạnh phát triển
trong thời gian gần đây, cho phép các khách hàng dễ dàng thực hiện hầu hết
các giao dịch ngân hàng thông qua Internet với độ an toàn thông tin cao. Hiện
tại, PG Bank đang sử dụng hệ thống ngân hàng lõi Corebanking do FlexCube
cung cấp, trong khi hệ thống bảo mật thông tin hiện đại và đồng bộ được xây
dựng bởi hãng Checkpoint.
2.1.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ bán lẻ giai đoạn 2017-2019
Việc phát triển dịch vụ NHBL giúp mang lại nguồn thu nhập ổn định
và bền vững cho ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh Hà Nội đã có chương trình
quản lý thu nhập, chi phí theo từng dòng sản phẩm, nên việc hạch toán thu
nhập và chi phí của các sản phẩm bán lẻ luôn được thống kê chính xác con số
cụ thể tỷ trọng dịch vụ NHBL đóng góp vào nguồn thu của ngân hàng.
Bảng 2.1: Lợi nhuận thu từ dịch vụ bán lẻ Chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2017-2019
46
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung 2017 2018 2019
% tăng/giảm so với năm 2017 % tăng/giảm so với năm 2018
Thu từ HĐV 85.805 127.307 48,37 149.429 17,38
Thu từ cho vay 104.538 140.597 34,49 172.707 22,84
Thu từ thẻ 1.200 2.200 88,0 2.500 13,0
Thu DV khác 26.000 29.300 12,69 42.000 43,34
Tổng LN 217.543 299.404 37,63 366.636 22,46
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019
Tổng lợi nhuận từ DVBL có xu hướng tăng trưởng qua các năm:
- Năm 2018, tổng lợi nhuận thu được là: 299.404 triệu đồng, so với năm
2017 đã tăng 81.861 triệu đồng, tức tăng 37.63%
- Năm 2019, tổng lợi nhuận thu được là: 366.636 triệu đồng, so với năm
2018 đã tăng 67.232 triệu đồng, tức tăng 22.46%
Trong bối cảnh số hóa cùng với việc thựcthiện chínhysáchttiềnftệ
thắtuchặtdchốngxlạmgphátrcủaưNHNN, kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội vẫn giữ được đà phát triển ổn định và bền
vững, đạtdđược kếtyquả kinh doanh tốt. Với quy mô tàiasản tăng, chấtflượngqtín
dụng được cải thiện, phátetriểnrsảnqphẩmvdịchbvụ phong phú, tài chính lành
mạnh, mạng lưới được mởirộng, công nghệ hiện đại ứng dụng vào hoạtbđộng
nghiệptvụ, các chỉ tiêu cơ bản hầu hết hoàn thànhjvượt caomhơn so với kế hoạch
đề ra. So với năm trước hiệunquả kinhgdoanh đạt cao về mọi mặt.
Qua các năm, nguồn vốn vay từ NHNN vẫn là 0 trong khi đó tiền gửi và
vay các tổ chức tín dụng có xu hướng tăng dần. Với sự phát triển thị trường
tiền tệ liên ngân hàng (thị trường 2), những khoản tiền gửi này còn có tính
chất đầu tư mang lại lợi nhuận, có tính thanh khoản cao.
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
47
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
3.069.362
Tỷ lệ (%) 100
4.119.485
Tỷ lệ (%) 100
4.903.437
Tỷ lệ (%) 100
Tiền gửi doanh nghiệp
516.266 16,82
882.204 21,41
863.209 17,60
Tiền gửi dân cư
1.990.829 64,86
2.670.479 64,83
3.339.928 68,11
Phátthành các côngicụlnợ
184.657
6,02
0
0
312.980
6,38
Tiền gửi của các TCTD khác
377.609 12,65
566.801 13,76
387.319
7,91
Các khoản vay
16.725
0,54
158.101 3,838
367.801
7,50
Vay NHNN
0
0
0
0
0
0
Vay TCTD
16.726
0,54
158.100 3,838
367.800
7,50
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019
Khả năng thanh toán (solvency): “Khả năng bảo đảm trả được các
khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân
bằng giữa các luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế và nguồn lực sẵn
có. Nói cách khác khả năng thanh toán phản ánh năng lực đáp ứng các khoản
nợ phải trả,là khả năng đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và có đủ
lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển” [30].
“Khả năng thanh toán = dư nợ cho vay/ tiền gửi khách hàng” [30].
Bảng 2.3: Khả năng thanh toán giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Khả năng thanh toán 62,92 50,51 45,28
Nguồn: Báo cáottìnhyhình hoạttđộngekinh doanh năm 2017, 2018, 2019
Bảng chỉ tiêu trên cho thấy, NH TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh
Hà Nội cho vay chủ yếu là nguồn huy động từ dân cư, khách hàng- mang tính
chất ổn định, và có tỷ lệ cao trong tổng tài sản nợ của ngân hàng. Mặc dù
những năm gần đây, khả năng thanh khoản có chiều hướng giảm, nguyên nhân
phần lớn do những khó khăn của nền kinh tế cùng với các chính sách điều hành
tài chính tiền tệ chặt chẽ hơn của Ngân hàng Nhà Nước. Nhưng xét về tiêu chí
an toàn thì tỷ lệ này những năm từ 2017 – 2019 đều đạt tỷ lệ trên 40.
48
Nguồn vốn chủ sở hữu: với cổ đông chính là Tập đoàn xăng dầu Việt
Nam, có lợi thế trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và các hoạt động đầu tư
khác, hơn thế nữa là một trong những tập đoàn lớn của Nhà Nước ta và nền
kinh tế. Do đó, trong việc mở rộng, tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng được
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam bù đắp và hỗ trợ cùng.
2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ theo chiều rộng
2.2.1.1. Đa dạng hóa dịch vụ bán lẻ
* Huy động vốn
Những năm gần đây thị trường tiền tệ có nhiều biến động, càng làm gia
tăng sức cạnh tranh giữa các NHTM. Cùng với việc chấp hành nghiêm túc các
chính sách vĩ mô của ngân hàng Nhà nước, NH TMCP Xăng dầu Petrolimex
Chi nhánh Hà Nội đã nhận định thị trường và đưa ra những quyết sách kịp
thời, hiệu quả nhằm giữ được nguồn vốn là quan trọng và hơn cả là tăng
trưởng hơn so với trước.
Hiện nay, các dịchmvụthuy động vốn được triển khai trên tất cả các chi
nhánh, phòng giao dịch đáp ứng nhutcầu cao hơn của kháchthàng như: tiết
kiệm trúngtthưởng nhiều chương trình hấp dẫn, triển khai sản phẩm tiết kiệm
trả lãi linh hoạt, tài khoản vàng ...Bên cạnh đó, việc ký kết, thoả thuận hợp tác
toàn diện với tổng công ty, tập đoàn lớn về huy động vốn, kết hợp với tín
dụng, cungtcấp dịch vụ; đa dạng hoá đối tượng khách hàng, tăng cường quảng
bá thưng hiệu, đã khẳng định uy tín của Ngân hàng xăng dầu trên thị trường.
NH TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội cũng đã đạt được
những thay đổi căn bản về chất theo hướng nâng cao năng lực tài chính cùng với
việc thay đổi về lượng. Chi nhánh Hà Nội đã giảm tỷ lệ nợ xấu theo “quyết định
493/CP của Chính Phủ”. Chất lượng hoạt động được cải thiện từng bước nâng
cao, thể hiện tầm vóc của một ngân hàng đang trên đà phát triển.
Chi nhánh Hà Nội đã gắn kết được giữamtăng trưởng điycùng vớilchất
49
lượng, giữaehiệutquả và cácryếu tố đảmqbảo chodsự phátftriển vững bền.
CơJcấu huy động vốn và khu vực dân cư được cải thiện đáng kể theo chiều
hướng ổn định và có lợi.
Năm 2019, theo kế hoạch đề ra, Chi nhánh Hà Nội nhận chỉ tiêu về
huy động vốn là 4.500 tỷ đồng,và Chi nhánh Hà Nội đã đạt được khoảng 4.903
tỷ đồng; đạt 109% so với kế hoạch, vượt 19.03% so với năm 2018. Tỷ trọng
tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư trên nguồn vốn huy động luôn đạt trên
80%, nhưng tỷ lệ vốn trung và dài hạn chưa cao, chủ yếu tập trung vào nguồn
vốn ngắn hạn với tỷ lệ chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn huy động của toàn chi
nhánh Hà Nội. Về mặt dài hạn, Chi nhánh Hà Nội cần quảng bá tiếp thị, tư vấn
khách hàng vào sản phẩm tiền gửi trung, dài hạn nhằm bảo đảo cho nguồn vốn
ổngđịnh và anntoàn.
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn huyrđộng giaihđoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nguồn vốn huy động 3.069.362 4.119.485 4.903.437
Tổng nguồn vốn 3.510.287 4.721.802 5.709.988
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019 Tổng nguồn vốninăm 2019 gấp 1,2 lầnJnăm 2018, gấpJ1,63 lần năm 2017
Thời điểm 31/12/2017, ngân hàng đạt được 3.510.185 triệu đồng.
Nguồn vốn huy động vẫn đóng vai trò là nguồn chính trong tổng nguồn vốn
hoạt động của ngânJhàng, cụ thể: tỷ trọng nguồn huy động/tổng nguồn vốn đạt
87,43% (nãm 2017), 87,24% (nãm 2018) và 85,87% (nãm 2019). Nguyên nhân
là do sự điều chỉnh kịp thời lãi suất của Ngân hàng Xăng dầu, các chương
trình huy động dự thưởng đã thu hút tiền gửi ngoại tệ, mở rộng nguồn huy
động ngoại tệ đáp ứng cho hoạt động kinh doanh và thanh toán tài trợ quốc tế.
Hiện tại, Chi nhánh Hà Nội đang được Hội sở chỉ định làm một số hoạt động
cho vay, tài trợ lớn cho Tập đoàn xăng dầu Petrolimex. Vì thế, Chi nhánh Hà
50
Nội xác định tăng trưởng tiền gửi ngoại tệ không chỉ là trước mắt mà cần có
một kế hoạch lâu dài và hiệu quả để tạo nguồn hoạt động ổn định và lâu dài.
Huy động vốn bán lẻ theo kỳ hạn
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2017- 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2018
Năm 2019
Chỉ tiêu
Số dư huy động
Số dư huy động
% tăng so với năm trước
Số dư nguồn vốn huy động
Năm 2017 Số dư huy động 3.069.362 4.119.485
34,21 4.903.437
Nguồn vốn HĐ ngắn hạn
1.512.042 2.452.005
62,17 2.786.136
% tăng so với năm 19,03 trước 13,63
Nguồn vốn HĐ trung, dài hạn
908.083 1.012.726
11,52 1.359.472
34,24
Nguồn vốn HĐ không kỳ hạn
649.237
654.754
0,84
757.829
15,74
Nguồn: Báomcáoitình hìnhyhoạt động kinhtdoanh năm 2017, 2018, 2019 Với đặc thù hoạt động tại khu vực trọng điểm về kinh tế , xã hội của cả
nước là Hà Nội, NH TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội có nhiều
điều kiện để phát huy thế mạnh của mình nhưng cũng gặp không ít khó khăn,
trở ngại khi ngày càng gia tăng số lượng các chi nhánh ngân hàng mới trên
địa bàn làm cho công tác huy động vốn càng khó khăn hơn bao giờ hết. Tuy
nhiên, Ngân hàng xăng dầu với nhiều hình thức huy động linh hoạt đã làm
khơi tăng thêm lượng khách hàng nên huy động vốnưtăng qua các năm, và
hoànrthành kế hoạch đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và phát
triển của mình.
Huy động vốn bán lẻ theo thành phần kinh tế
Trong năm 2019, tình hình lạmrphát và giá cả diễn biến hết sức
phứcgtạp. “Để sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kìm hãm và giảm tỷ
lệ lạm phát trong nền kinh tế, ngày 18/11/2019 Ngân hàng Nhà nước đã
ban hành Quyết định số 2415/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền
gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng với tiền gửi không kỳ hạn dưới 1 tháng là
0.8%/năm” [22]. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1
tháng đến dưới 6 tháng là 5.5%/năm. Như vậy sau một thời gian khá dài,
51
NHNN mới tiếp tục điều chỉnh trần lãi suất huy động. Trước những thay đổi
chính sách quan trọng ấy đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạttđộng
kinhhdoanh của ngân hàng, nhất là công tác huyrđộng vốn.
Huy động vốn có lãi suất sự điều chỉnh theo hướng các kỳ hạn ngắn
thấp hơn lãi suất các kỳ hạn dài, cụ thể: thời điểm ngày 31/12/2019 lãi suất
tiền VNĐ kỳ hạn từ 01 tháng – 03 tháng là 5.5%/ năm, kỳ hạn 6 tháng là
7.3%, kỳ hạn 12 tháng là 7.8%/năm, kỳ hạn 13 tháng là 8.0%/năm, kỳ hạn 18
tháng – 36 tháng lãi suất là 8.0%/năm. Chi nhánh Hà Nội đã có các hình thức
khuyến mại tặng quà khách hàng, tặng thẻ mua xăng Flexicard cho các khách
hàng gửi với số lượng lớn từ 1 tỷ trở lên và không rút ra trước hạn cho kỳ hạn
từ 1 tháng – 13 tháng đánh vào tâm lý khách hàng không muốn gửi kỳ hạn
dài, hơn nữa nếu khách hàng gửi kỳ hạn dài mà có nhu cầu rút tiền gửi ra
trước hạn thì sẽ hưởng lãi suất không kỳ hạn. Các kỳ hạn được khách hàng
lựa chon là kỳ hạn từ 13 tháng trở xuống (chiếm 56.8% trong tổng nguồn vốn
huy động năm 2019).
Bảng 2.6: Nguồnrvốn huy động theo thành phần kinh tế
giai đoạn 2017- 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nội dung
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Vốn huy động
3.069.362
100
4.119.485
100
4.903.437
100
Tiền gửi DN
516.266 16,82
882.204
21,41
863.209 17,60
Tiền gửi dân cư
1.990.829 64,86
2.670.479
64,83
3.339.928 68,11
Phátthành các côngrcụ nợ
157.286
5,12
0
0
312.980
6,38
TG của các TCTD khác
377.609 12,65
566.801
13,76
387.319
7,91
Các khoản vay
16.725
0,54
158.101
3,838
367.801
7,50
Vay NHNN
00
00
00
00
00
00
Vay TCTD
10.647
0,35
158.100
3,838
367.800
7,50
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018,2019
Do có lãi suất cạnh tranh, linh hoạt với nhiều chương trình khuyến mại
52
hấp dẫn như: Trao quà tặng- gửi yêu thương, ưu đãi nhân ba nhà nhà đón
Tết,…đã thu hút lượng lớn khách hàng dẫn đến nguồn vốn huy động vẫn tăng
trưởng tốt mặc dù lãi suất huy động của Chi nhánh Hà Nội thấp hơn so với
một số ngân hàng thương mại cổ phần khác.
Nguồn vốn của Chi nhánh Hà Nội qua các năm đều có xu hướng tăng.
Chiếm tỷ trọng tiền gửi lớn là huy động từ doanh nghiệp và dân cư, ðặc biệt là
tiền gửi huy ðộng từ dân cư chiếm gần 65% tổng nguồn vốn huy ðộng. Đây là
một trong những đối tượng khách hàng quan trọng mà NH TMCP Xăng dầu
Petrolimex Chi nhánh Hà Nội đang chú trọng để phát triển DVBL cung ứng ra
thị trường. Việc mở rộng khai thác thị trường khách hàng dân cư giúp ngân hàng
không chỉ tiếp cận với nguồn tiền gửi ổn định, mà còn bán được nhiều sản phẩm
bán lẻ hơn cho các kháchbhàng cóenhuqcầu sửfdụng dịchevụ thực sự.
Tập khách hàng mà Chi nhánh Hà Nội luôn chú trọng đẩy mạnh phát
triển, đó là những khách hàng thuộc khối Petrolimex ( nhân viên của các công
ty Bảo Hiểm Petrolimex, Nhựa Đường Petrolimex, Hóa Dầu Petrolimex, Hóa
Chất Petrolimex, Nhiên Liệu Bay Petrolimex, Xăng Dầu KVI,…) Hầu hết tất
cả các nhân viên đều mở tài khoản và đổ lương qua PG Bank. Vì vậy Chi
nhánh Hà Nội cung ứng các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia
tăng của khách hàng. Thuận lợi là khách hàng trong ngành nên việc chăm sóc
và duy trì nguồn lực sẵn có này là một lợi thế lớn đối với PG Bank Chi nhánh
Hà Nội. Không những Chi nhánh gia tăng được nguồn huy động từ những sản
phẩm ưu đãi riêng thuộc nhân viên khối Petrolimex mà còn gia tăng các dịch
vụ chuyển tiền, thẻ visa,…
Năm 2019 đánh dấu tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy ðộng (tăng
gấp 1,6 lần so với năm 2017). Để đạt được lượng vốn huy động tăng cao như
vậy là do nguồn thu tăng từ luồng tiền gửi của dân cư, tổ chức kinh tế, tiền
gửi của các TCTD khác. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, sự kiểm soát
chặt chẽ của Ngân hàng Nhà Nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
53
doanh của ngân hàng, nhưng Chi nhánh Hà Nội đã áp dụng những biện pháp
huy động vốn nhằm bảo đảm tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững như:
- Với lãi suất linh hoạt, chính sách chăm sóc khách hàng, phong cách
phục vụ chuyên nghiệp, các chương trình huy động khuyến mại, tiết kiệm
dự thưởng.
- Thực hiện đồng loạt bộ nhận diện giá trị thương hiệu PG Bank tại các
Chi nhánh, điểm giao dịch giúp Chi nhánh Hà Nội nâng cao hình ảnh, uy tín
ngân hàng.
- Thúc đẩy chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của Tổng giám
đốc Ngân hàng Xăng dầu. Xem trọng công tác huy động vốn đưa làm trọng
tâm hàng đầu, đồng thời đa dạng hoá hình thức huy động vốn mới nhằm thu
hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
2.2.1.2 Xúc tiến cho vay và cho vay
Bên cạnh đó, Ngân hàng đặc biệt chú ý tới hoạt động chovvay, đầuqtư.
Đây là lĩnh vực then chốt mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Việc huy động
vốn đã khó khăn nhưng việc sửhdụng và cơhcấu nguồntvốn đó một cáchrhợp
lý lại làqmột tháchethức không hề đơn giản.
Hội sở cũng như Tập đoàn xăngrdầu Việt Nam đánh giárcao côngdtác
tài trợ vốn cho các dự án kinhqtế lớn, cho vay cung ứng vốn cho các ngành
như thuỷ điện, khai khoáng... Chi nhánh Hà Nội còn có quan hệ kinh doanh
toàn diện với các Tổng Công ty lớn như Tổng Công ty Điện lực Việt Nam,
Công ty cổ phần hóa dầu Quân Đội, Công ty chứng khoán Sài Gòn SSI,..Hơn
nữa, công tác kiểm soát tín dụng được đề cao bằng cách giảm dần tỷ trọng cho
vay trung, dài hạn; và tỷ trọng cho vay ngắn hạn để từng bước cải thiện trong cơ
cấu bảng tổng kết tài sản. Nếu 35,17% là con số của tỷ lệ tín dụng trung dài
hạn/ tổng dự nơ năm 2017 thì năm 2019 là 33,33%.
Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ cũng là kênh mà Ngân hàng Xăng dầu
Petrolimex tham gia . Điều này tạo nguồn dự trữ thứ cấp, đáp ứng nhu cầu
thanh khoản toàn ngành. Những năm gần đây, việc mở rộng các đối tượng
54
cho vay cũng như đa dạng phương thức cho vay theo món, cho vay theo hạn
mức tín dụng, tín dụng thấu chi, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn…được Chi
nhánh Hà Nội đẩy mạnh.
Bảng 2.7: Tỷ trọng dý nợ cho vay giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019
Tài sản có 3.510.287 4.721.802 5.709.988
Tổng dư nợ cho vay 1.932.546 2.081.319 2.219.997
Tỷ trọng (%) 55,05 44,07 38,87
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019
Hoạt động tín dụng của NH TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà
Nội giai đoạn 2017 – 2019 mặc dù có tăng trưởng tương đối ổn định (trên
6%) nhưng qua các năm đã có xu hướng giảm tỷ trọng tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng,thể hiện sự khó khăn trong hoạt động cho vay. Do có những
thay đổi theo chiều hướng bất lợi của nền kinh tế, cũng như thể hiện sự
chuyển hướng của ngân hàng sang lĩnh vực đầu tư phát triển khác.
Năm 2018, Chi nhánh Hà Nội có tổng dư nợ tín dụng là 2,081,319 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 44.07% trong tổng tài sản có PGBank, tăng trưởng 7.7%
so với năm 2017. Năm 2019, đạt 2,219,997 tỷ đồng đã giảm xuống còn
38.87%, nhưng vẫn tăng 6.66% so với năm 2018.
+ Dư nợ cho vay theo các thành phần kinh tế
Bám sát được những mục tiêu của toàn hệ thống ngân hàng Xăng, với
phươngrchâm phát huy nộiylực, tìmqhiểu và nắmrbắt tìnhmhình kinhkdoanh
của kháchrhàng để kiếm tìm những dựtán mới, nhất là đối với các doanh
nghiệptnhỏ và vừa trên thị trường không chỉ trong địa bàn nội thành mà còn
mở rộng ra các khu vực lân cận như: các khu công nghiệp ở Lai Xá, Hoài
Đức, Đông Anh, Sóc Sơn, Bắc Ninh…các khu làng nghề truyền thống, các
khu kinh tế trang trại nông thôn, các dự án phát triển nông nghiệp.
55
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Chỉ tiêu
Số dư nợ cho vay
Số dư nợ cho vay
Số dư nợ cho vay
% tăng so với năm trước
% tăng so với năm trước
Tổng dư nợ cho vay
1.932.546 2.081.319
8 2.219.997
7
1. DưRnợ cho vayGcác doanh
935.596
990.782
6
999.602
1
375.534 560.062 552.464 231.444 321.020
399.807 590.975 653.459 298.145 355.314
6 6 18 29 11
405.515 594.087 820.796 329.951 490,845
2 1 30 14 42
nghiệp vừa và nhỏ 1.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 1.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 2. Dư nợ cho vay cá nhân 2.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 2.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 3. Tổng dư nợ cho vay DN vừa và
1.488.060 1.644.241
10 1.820.398
12
nhỏ, cá nhân Tỷ trọng dư nợ cho vay DN vừa
77
79
82
và nhỏ, cá nhân (%)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019
Thực tế những năm gần đây, công tác thẩm định hồ sơ vay tại ngân hàng
có nhiều khó khăn, bất cập. Việc quyết định cho vay đối bất kỳ một dự án
nào cũng được Chi nhánh chú trọng, hạn chế tối đa nợ quá hạn, nhất là các
dự án không có tài sản đảmy bảo.
Trong năm 2019 thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ,
với quy định của NHNN về việc yêu cầu các ngân hàng, TCTD kiểm soát
tăng trưởng tín dụng về mức dưới 14% và đưa mặt bằng lãi suất cho vay về
biên độ 9-11%/năm, Ngân hàng Xăng dầu thực hiện ngưng cho vay một số
lĩnh vực như: cho vay các công trình chưa có nguồn vốn thanh toán hoặc
chậm tiến độ thi công. Đồng thời, chú trọng rà soát khách hàng vay hiện có,
tiếp tục thực hiện cấp tín dụng theo cam kết giải ngân với khách hàng, lựa
56
chọn những khách hàng tốt, có hoạt động kinh doanh ổn định, do đó, mặc dù
kinh tế gặp nhiều khó khăn, các NHTM khác cũng có tình hình hoạt động
kinh doanh không tốt thì Chi nhánh Hà Nội vẫn vượt kế hoạch đề ra, dư nợ
tín dụng đến ngày 31/12/2019 đạt 2,219,997 tỷ đồng, tăng truởng 6.66% với
năm 2018.
+ Dư nợ theo cơ cấu thời gian
Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng theo cơ cấu thời gian giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
2017 1.252.781 386.509 293.255
2018 1.456.922 416.263 208.133
2019 1.479.998 493.332 246.668
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019
+ Chất lượng dư nợ cho vay:
Bảng 2.10: Chất lượng dư nợ tín dụng giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nợ đủ tiêu chuẩn 1.879.569 2.018.878 2.117.434
Nợ cần chú ý 19.325 26.016 56.610
Nợ dưới tiêu chuẩn 10.629 11.447 11.988
Nợ nghi ngờ 13.141 14.153 7.326
Nợ có khả năng mất vốn 9.881 10.824 26.640
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019
Chất lượng dư nợ cho vay của Chi nhánh Hà Nội những năm gần đây
không tốt. Thể hiện ở tiêu chí các loại nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ và đặc biệt là nợ có khả năng mất vốn có dư nợ tăng lên qua các
năm từ 2017 – 2018. Nguyên nhân khách quan phần lớn là nền kinh tế khó
khăn, trong đó có các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Khả năng trả
nơi của các đối tượng này giảm đi hoặc không còn khả năng trả nợ. Đó chính
57
là lý do từ đầu năm 2019 chi nhánh Hà Nội đã cơ cấu lại các danh mục đầu tư
,cho vay, loại bỏ ngay khách hàng có tiềm lực tài chính không tốt.
2.2.1.3.Phát triển dịch vụ thẻ
Thẻ Flexicard có hai tính năng trả trước và ghi nợ đã trở thành thẻ
thanh toán xăng dầu đầu tiên tại Việt Nam, và cóhơn 2.000 điểm bán xăng
dầu Petrolimex chấp nhận thẻ. Hiện tại, Ngân hàng Xăng dầu Chi nhánh Hà
Nội đang thực hiện tiếp thi và phát hành các loại thẻ sau: thẻ ghi nợ, thẻ trả
trước,thẻ Flexicard đa năng, thẻ Fleet (F-card), thẻ Visa… Với tính năng ưu
trội là các thẻ trên đều được sử dụng để thanh toán xăng tại hơn 2.000 cửa
hàng xăng dầu trên cả nước thông qua thiết bị chấp nhận thanh toán là các
máy POS. Thẻ ghi nợ ngoài mua xăng tại các cửa hàng xăng dầu còn có thể
rút tiền tại các máy ATM của PGBank, và của các ngân hàng thương mại
khác có tham gia hệ thống Banknet như: Ngân hàng Tiên phong, ngân hàng
công thương, đầu tư, Ngoại thương, Kỹ thương …. Thẻ Visa ngoài việc có các
tính năng như thẻ trả trước, thẻ ghi nợ còn được dùng vào các thanh toán
thương mại khác thông qua việc PGBank cấp hạn mức thấu chi cho khách
hàng khi khách hàng có nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Đến cuối năm 2019 doanh số từ hoạt động kinh doanh thẻ là 450 tỷ
đồng, tăng so với năm 2018 là 74%. Tổng số thẻ phát hành tính đến cuối năm
2019 là 9,212 nghìn thẻ, tăng so với năm 2018 là 101%, gấp 3.39 lần số
lượng thẻ cuối năm 2017. GiaoYdịch trungEbình/1 máy A T M l à 4500
giao dịch/máy/tháng. Bên cạnh đó, tại cửaBhàng xăngEdầu cả năm 2019 số
lượng giao dịch quaQPOS đạt 1,9 triệu giao dịch.
Tất cả các đối tượng khách hàng mà PG Bank Chi nhánh Hà Nội hướng
tới: cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thẻ để thanh toán tiền xăng
dầu hoặc các đơn vị chấp nhận thẻ, thanh toán lương, thanh toán hàng hoá
dịch vụ…
58
Bảng 2.11: Tình hình phát hành và thanh toán thẻ ATM Chi nhánh Hà
Nội từ giai đoạn 2017 - 2019
Đến năm 2017
Đến năm 2018
Đến năm 2019
Loại dịch vụ
Số lượng
Số lượng
Số lượng
% tăng/giảm so với năm trước
% tăng/giảm so với năm trước
1. Số lượng thẻ phát
2.719
4.601
69
9,212
101
hành (nghìn thẻ)
2. Số lượng máy ATM
9
21
133
37
76
3. Số lượng giao dịch
216
470
117
780
66
(nghìn lần giao dịch)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019
2.2.1.4. Mở rộng dịch vụ bán lẻ khác
Với sự quyết tâm của toàn hệ thống, năm 2018 và năm 2019 đã đánh
dấu sư đột phá vượt bậc về phát triển dịch vụ của Ngân hàng Xăng dầu Chi
nhánh Hà Nội với nhiều khởi sắc. Dễ dàng nhận thấy sự chuyển biến, nhận
thức trong lãnh đạo điều hành hoạt động của đơn vị, hoạt động của ngân hàng
hướng dần sang lĩnh vực phát triển dịch vụ vì đây là nguồn thu rủi ro ít, bền
vững. Tổng thu dịch vụ ròng năm 2018 của Chi nhánh Hà Nội đạt 31,5 tỷ
đồng, tăng 15,8% so với năm 2017. Năm 2019, thu dịchtvụ ròng đạt 44,5 tỷ
đồng, tăng 41,27% so vớirnăm 2018, có mức tăngrtrưởng caohnhất từ trước
đến nay.
- Hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại:
Giai đoạn 2017 – 2019, chất lượng dịch vụ của Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Perolimex chi nhánh Hà Nội không ngừng được cải tiến bằng việc
rà soát quy trình, quy định, hướng dẫn nghiệp vụ, đồng thời phát triển phần
mềm hỗ trợ giao dịch tại quầy. Với phần mềm hạch toán tự động giúp giảm
thiểu tối đa sai sót và rút ngắn thời gian giao dịch từ 50 – 70%, và được
khách hàng đánh giá rất cao.
59
Bên cạnh đó, phát triển kênh thanh toán qua ngân hàng đại lý cũng
được chi nhánh Hà Nội coi trọng, bởi đây chính là nền tảng giúp phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại. Qua các năm, PGBank đã
thiết lập mối quan hệ ngân hàng đại lý với 40 ĐCTC, trong đó có 15 ĐCTC
nước ngoài.
Doanh thu từ xuất nhập khẩu trong năm 2019 đạt 105 triệu USD, tăng
61% năm 2018. Dịchrvụ ròng thu từ hoạt độnggthanh toán đến 31/12/2019
đạt 15 tỷ đồng, tăng 40,7% sorvới năm 2018, có tỷ trọng ngày càng lớn trong
tổng thu dịch vụ ròng của toàn hệ thống Ngânnhàng TMCP Xăng dầu.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2019, Chi nhánh Hà Nội tiếp tục là một trong những chi nhánh
đứng đầu trong toàn hệ thống về doanh số của hoạt động kinh doanh ngoại
hối. Với danh số năm 2019 đạt gần 1 tỷ USD quybđổi, tăng 40.2%
so5vớignăm 2018. với các đồng tiền chủ đạo như USD, EUR, GBP, JPY,
HDK,... Việc triển khai nghiệp vụ quyền chọn, swap trên, Chi nhánh Hà Nội
đã thúc đẩy công tác giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm phái sinh
n h ư giao dịch kỳ hạn, hoán đổi lãi suất... Tính đến hết năm 2019 phí dịch
vụ thu từ dịchhvụ này là gần 3,5 tỷ đồng, tăng 44% so với năm 2018.
- Hoạt động bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh Hà Nội chủ yếu là bảoylãnh
thươngymại như bảo lãnh vaycvốn, bảoưlãnh thựcqhiện hợpfđồng, bảotlãnh
dựethầu, bảo lãnh thanhqtoán... Năm 2019, số phí bảo lãnh Chi nhánh Hà Nội
thu được là 55 tỷ đồng, tăngưtrưởng 56% soqvới năm 2018. Nguyên nhân do
Chi nhánh Hà Nội đã mở rộng thêm các hình thức bảo lãnh mới như xác nhận
cungqcấp tín dụng, bảoưlãnh nhận tiền ứngetrước, bảoqlãnhqđối ứng...
- Cácưhoạt độngqdịch vụ khác: Cácqdịchqvụ khác như E-banking,
Mobile banking, SMS banking, chuyển tiềnqWesternfUnion (gọi tắt W.U),
thanh toán lương có những kết quả khả quan. Dịch vụ E-banking đến
31/12/2019 đã thu được số phí trên 2 tỷ đồng, kháchqhàng sử dụng dịch vụ
60
trênq30.000 kháchqhàng, trong đódcó 20.000, kháchehàng là cá nhân và
10.000 khách hàng là doanhưnghiệp. Số phí thu được Dịch vụ chuyển
tiềnqkiều hối W.U gần 1,5 tỷ đồng, tăngftrưởng 110% soqvới năm 2018.
DịchQvụ thanhVtoán lương có tổng số cán bộ thực hiện nhậnTlương qua
PGBankJđạt trên 400Hngàn người, doanh số thanh toán đạtOtrên 1.300 tỷ và
số phíYthu được đạt gần 2 tỷ đồng.
Kết quả đạt được trong năm 2019 là: Tổng thu dịch vụ ròng đạt 44,5 tỷ
đồng đạt 110,56% kế hoạch năm.
Bảng 2.12: Tình hình thu dịch vụ giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2017
Loại dịch vụ
Thu dịch vụ Thu dịch vụ Thu dịch vụ
% tăng/giảm so với năm 2017 2 % tăng/giảm so với năm 2018 40,6 1. Thanh toán trong nước 7.0 7.2 10
3.4 3.5 4.9 2 40,6 2. Thanh toán quốc tế 1. Thanh toán trong nước
3. Bảo lãnh 11.9 12.2 19 2 56
4. Kinh doanh ngoại tệ 2.3 2.6 3.7 12 44
5. Dịch vụ thẻ ATM 1.2 2.2 2.5 88 13
6. Dịch vụ khác 1.3 3.9 4.3 200 110
Tổng cộng 27.2 31.5 44.50
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019
- Về thu dịch vụ bảo lãnh: phí bảo lãnh năm 2019 thu được 19 tỷ đồng, tăng
210% so5với năm 2018, chiếm tỷ trọng 42% trongYtổng thuQdịch vụ.
- Về kinh doanh ngoại tệ: Thu từ kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh
Hà Nội tăng cao trong năm 2019, tổng thu được từ kinh doanh ngoại tệ năm
2012 là 3,5 tỷ đồng, tăng 44% so với năm 2018, chiếmEtỷ trọng 8,31%
trongEtổng thuTdịch vụ.
Nguyên nhân năm 2019 thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng là do cuối năm
61
2018, 2019 giá xăng dầu trong nước biến động nhiều, trong khi nhu cầu tài
trợ, cho vay với nguồn USD, EUR, AUD, GBP tăng cao, chi nhánh Hà Nội
đẩy mạnh việc mua USD vào ngân hàng để đáp ứng thanh toán. So với các
ngân hàng trên thị trường tỷ giá chi nhánh Hà Nội mua – bán ngoại tệ với giá
rất cạnh tranh. Từ đó, thúc đẩy các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi ngoại tệ
bán lại cho ngân hàng, hoặc các nguồn kiều hối chuyển về qua hệ thống Ngân
hàng Xăng dầu bán lại cho ngân hàng với tỷ giá tốt nhất. Những tháng cuối
năm 2019, trong điều kiện tình hình nguồn USD cho thanh toán khan hiếm,
nhưng do có kế hoạch từ truớc, Chi nhánh Hà Nội đã chủ động hút tiền ngoại
tệ vào và thực hiện thanh toán quốc tế cho các khách hàng với chênh lệch tỷ
giá bán ra – mua vào tương đối, làm tăng nguồn thu từ kinh doanh ngoại tệ.
- Về doanh thu chi trả kiều hối (Western Union): Với số lượng thực
hiện hơn 10.000 món đạt 110% kế hoạch. Lượng kiều hối chuyển về hàng năm
qua Chi nhánh Hà Nội ngày càng nhiều một phần cũng giúp ngân hàng tiếp cận
được với nguồn vốn ngoại tệ nhanh chóng và có điều kiện thu hút khách hàng
gửi tiết kiệm, bán ngoại tệ cho ngân hàng hoặc sử dụng các DVBL khác, tăng
cường bán chéo sản phẩm một cách nhanh chóng và hiệu quả.
2.2.1.5. Mở rộng thị trường và kênh phân phối
Phát triển dịch vụ bán lẻ đang là một xu thế, yêu cầu tất yếu với các
NHTM giai đoạn hiện nay, bởi lẽ nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị
phần hoạt động góp phần vào việc tăng sức cạnh trạnh của ngân hàng
+ Về mạng lưới hoạt động, Chi nhánh Hà Nội cũng đã triển khai mở
thêm các Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm không chỉ ở nội thành Hà Nội mà còn
tại các vị trí khu công nghiệp, làng nghề truyền thống như Bát Tràng, Đan
Phượng, thu hút một lượng lớn khách hàng nông thôn nơi đây, góp phần
không nhỏ vào việc tăng nguồn vốn huy động trong dân cư.
+ Về kênh phân phối
Mạng lưới kênh phân phối được phát triển cả về kênh phân phối truyền
thống lẫn kênh phân phối hiện đại. Ở kênh phân phối truyền thống, PGBank
62
CN Hà Nội chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động của các điểm giao
dịch như thay đổi địa điểm hoạtrđộng kém hiệu quả, làm mới cơisở vật chất.
Các kênh phân phối hiện đại được chú trọng đầu tư như hệ thống máy
ATM và các điểm chấp nhận thanh toán thẻ khi mà sử dụng thẻ là thông minh
thì việc gia tăng các điểm này nhằm chiếm lĩnh thị trường và thị phần, gia tăng
thu nhập
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ theo chiều sâu
2.2.2.1. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và gia tăng tiện ích
* Phát triển sản phẩm dịch vụ mới
Trong huy động vốn, NH TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà
Nội phát huy các sản phẩm đã có và đưa ra những loại hình sản phẩm mới.
Với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm VNĐ trả lãi định kỳ, cuối kỳ, ngân hàng đã
luôn thay đổi hình thức/ phương thức gửi tiền… Ngânmhàng còn triển khai
các sảnuphẩm huy động mới gắn với các chương trình khuyến mại để thu hút
khách hàng gửi tiền với cơ cấu giải thưởng hấp dẫn như: tặng quà cho các
khách hàng mới, tặng quà cho các khách hàng lớn tuổi (từ 50 tuổi trở lên),
tặng quà cho khách hàng có gửi USD vào giờ vàng…để đảm bảo huy động
vốn vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định và thực hiện hiệu quả chính sách
đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi khách hàng.
Bảng 2.13: Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn Chi nhánh Hà Nội
STT
Sản phẩm huy động vốn
1
Tiền gửi thanh toán
2
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cuối kỳ
3
Tiền gửi tiết kiệm Định kỳ
4
Tiết kiệm Online
5
Tiết kiệm Dự thưởng
6
Tiền gửi doanh nghiệp
7
Tiền gửi cho khách hàng Petrolimex
Nguồn: PG Bank – chi nhánh Hà Nội
63
Bên cạnh huy động vốn, PGBank Chi nhánh Hà Nội cũng chú trọng
phát triển đem đến cho khách hàng nhiều sảnrphẩm, dịchtvụ cho vay đa
dạng với chi phí cạnh tranh.
Những năm trước đây từ 2014 – 2016 do nhu cầu vay của khách
hàng tập trung chủ yếu cho vay với mục đích tiêu dùng, bổ sung vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó các sản phẩm cho vay của chi nhánh
Hà Nội còn ít, chủ yếu là các sản phẩm cho vay tiêu dùng, cho vay mua
nhà, ô tô, cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay hỗ trợ xuất khẩu. Trước
yêu cầu ngày càngưcao của kháchrhàng, Chi nhánh Hà Nội đã triển khai
thêm nhiều sản phẩm cho vay mới như:
Bảng 2.14: Các sản phẩm cho vay Chi nhánh Hà Nội
Cho vay cá nhân
Nguồn: PG Bank – chi nhánh Hà Nội
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh Cho vay đầu tư vốnưtrung, dàiqhạn để đầu tư máytmócqthiếttbị Cho vay trảưgóp Chi vay tiêu dùng đối với CBCNV Cho vay cầm cố giấy từ có giá Cho vay thấu chi Cho vay mua nhà, ô tô và du học Cho vay doanh nghiệp Cho vay bổ sung vốn lưu động Cho vay tàirtrợ dựtán đầu tư Cho vay Doanh nghiệp SME theo SMEFP III Cho vay hỗ trợ xuất khẩu Cho vay hỗ trợ phátrtriển nôngtnghiệp - nôngtthôn Chiết khấu hối phiếu Bảo lãnh
Hiện tại, Chi nhánh Hà Nội đang triển khai các sản phẩm cho vay
Doanh nghiệp SME theo SMEFP III cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là
sản phẩm cho vay có sự ưu đãi lớn về lãi suất, kỳ hạn vay. Hình thức cho vay
này áp dụng cho các đối tượng doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ (SME) nhằm
64
đáp ứng nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đầu tư xây
dựng nhà xưởng, nhà kho ... cho hoạtqđộng sảntxuất kinhodoanh, với nguồn
vốn vay dài hạn lên đến 10 năm và lãi suất vay ưu đãi lớn.
Dịch vụ thẻ Flexicard cũng có những thành tựu nhấtqđịnh với việc Chi
nhánh Hà Nội đã không ngừng đưa ra các sản phẩm về thẻ Flexicard với nhiều
tính năng khácqnhau để phụcqvụ mọi tầng lớp, mọi nhuqcầu của kháchdhàng.
Bảng 2.15: Các sản phẩm dịch vụ thẻ Flexicard Chi nhánh Hà Nội
Sản phẩm thẻ Flexicard
STT 1 Thẻ ghi nợ nội địa
2 Thẻ trả trước vô danh
3 Thẻ trả trước định danh
4 Thẻ đa năng (thẻ hai tính năng)
5 Thẻ F_Card (Fleet card)
Nguồn: PG Bank – chi nhánh Hà Nội
6 Thẻ tín dụng Quốc tế PGBank visa
Với thẻ ghi nợ nội địa: có thể dùng cho tất cả khách hàng, có thể gửi rút
tiền miễn phí, chuyển tiền, thanh toán tiền hàng hóa tại các điểm chấp nhận
thẻ, hoặc thanh toán tiền xăng dầu tại hơn 2.000 cây xăng Petrolimex trên
toàn quốc.
Thẻ trả trước dùng để thanh toán tiền xăng dầu tại hơn 2.000 cửa hàng
xăng dầu Petrolimex trên toàn quốc. Ngoài ra, khi khách hàng thanh toán tiền
xăng bằng thẻ được giảm giá tùy từng thời kỳ do Tổng giám đốc tập đoàn xăng
dầu quyết định, được tích điểm và được quy đổi điểm thưởng bằng xăng…Loại
thẻ này hiện tại được rất nhiều công ty kinh doanh, cung ứng dịch vụ vận tải, taxi
sử dụng cho các lái xe, nhân viên của mình nhằm quản lý số lượng xăng đã tiêu
thụ thông qua các hóa đơn, chứng từ thanh toán sau mỗi giao dịch.
Thẻ F_ Card (Fleet card) là thẻ dùng cho các công ty với mục đích
quản lý tiền mua xăng với việc cấp hạn mức thanh toán theo ngày/ tháng theo
yêu cầu của chủ công ty. Thẻ F_ Card phù hợp cho các công ty dịch vụ vận
tải, taxi…có số lượng thanh toán tiền xăng dầu lớn và phát sinh thường
65
xuyên, chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm tra, theo dõi được số tiền mua xăng với
việc ghi nợ tài khoản khách hàng ngay khi có phát sinh thanh toán xăng qua
thẻ F_Card được tự động báo về qua hệ thống tin nhắn tự động SMS (nếu
khách hàng có đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử).
Thẻ tín dụng Visa _ Card đem lại cho khách hàng những dịch vụ sang
trọng có hạn mức cao nhất. Với hai loại thẻ Chuẩn với hạn mức từ 10 đến 60
triệu đồng và thẻ Gold với hạn mức từ 30 triệu đến 1 tỷ đồng.
Các sản phẩm dịch vụ bán lẻ khác cũng được Chi nhánh Hà Nội triển
khai với sự đa dạng hoá ngày càng cao và mang nhiều tính năng, tiện ích đáp
ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng PGBank Chi nhánh Hà Nội như:
Bảng 2.16. Các sảnqphẩm dịchevụ bán lẻ Chiqnhánh Hà Nội
Các dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ tài khoản
Các dịch vụ khác
Bảo lãnh dự thầu
Mở tài khoản
Dịch vụ chi hộ lương
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Gửi rút tiền
Dịch vụ tin nhắn SMS
Bảo lãnh vay vốn
Chuyển tiền từ tài khoản Dịchqvụ thanhftoán hoá
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước Thu chi tiền mặt tại nhà
đơn tại quầy Dịch vụ giữ hộ tài sản
Đổi tiền
Xác nhậnqbảo lãnh ký quỹedu học
Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ kiều hối
Home banking
DV thanh toán trong nước Chi trả kiều hối
Mobile banking/SMS banking
DV thanh toán quốc tế
Thu đổi ngoại tệ
Nguồn: Báo cáo tổng kết dịch vụ năm 2017, 2018, 2019 của Chi nhánh Hà Nội
*Gia tăng tiện ích sản phẩm
Cùng với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ, PGbank -Chi nhánh Hà Nội
cũng không ngừng hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ bằng cách gia tăng các tiện
ích, đặc biệt là không ngừng liên kết với các ngân hàng, các tổ chức thương mại,
dịch vụ, các trung tâm thương mại, siêu thị, các chuỗi cửa hàng tiện ích…để thanh
toán thông qua thẻ tín dụng. Theo đó trong giai đoạn 2017-2019 PGBank- Chi
nhánh Hà Nội đã ký kết với các trung tâm thương mại như: Nguyễn Kim, Big C,
Pico plaza,ViMart…các thẻ của Pgbank- chi nhánh Hà Nội khi mua hàng có thể
66
được giảm giá tối đa đến 5% giá trị hàng hóa. Ngoài ra, chi nhánh cũng tăng
cường lắp đặt các cây ATM tại nhiều địa điểm công cộng, các phố lớn để khách
hàng tiện rút tiền. Theo số liệu của ngân hàng trong 3 năm đơn vị đã tổ chức lắp
đặt thêm 9 cây ATM ở các khu công cộng, trung tâm siêu thị, các phố thuộc trung
tâm thành phố Hà Nội. Ngoài ra, có thể dùng thẻ để thanh toán các dịch vụ điện,
nước, xăng, dầu, dịch vụ taxi,…Ngân hàng cũng thường xuyên tăng cường các
biện pháp bảo mật đối với các thẻ tín dụng, phát hiện kịp thời các lỗ hổng để có
biện pháp ngăn chặn kịp thời.
* Hạ giá thành và điều chính cước phí phù hợp
Với các đối tượng khách hàng, PG Bank Chi nhánh Hà Nội có những ưu đãi
phí riêng. Đặc biệt, đưa ra các mức phí dịch vụ hợp lý trong từng điều kiện cụ thể.
Để thích nghi với thị trường, các mức phí được điều chỉnh có xu hướng giảm
nhằm tối ưu hóa lợi ích của khách hàng. Các quyết định về biểu phí cho các công
ty thành viên, công ty xăng dầu, Công ty liên doanh, liên kết luôn ở mức ưu đãi.
Biểu phí dành cho cá nhân linh hoạt, một số dịch vụ sử dụng miễn phí và ở mức
thấp so với thị trường nhằm tăng tính cạnh tranh.
Bảng 2.17. Biểu phí một số sản phẩm dịchevụ bán lẻ được miễn phí
Dịch vụ
STT 1
Mở tài khoản
Mức phí Miễn phí
Phong tỏa/ tạm đóng tài khoản theo yêu cầu của khách hàng
Miễn phí
2
Sao kê/ sổ phụ giao dịch tài khoản định kỳ hàng tháng
3
Miễn phí
4
Nộp tiền mặt tại quầy giao dịch
Miễn phí
5
Giao dịch rút tiền mặt tại quầy
Miễn phí
6
Giao dịch tiền gửi tiết kiệm/ giấy tờ có giá
Miễn phí
7
Báo mất chứng nhận tiền gửi tiết kiệm/ giấy tờ có giá
Miễn phí
8
Chuyển tiền đi cùng hệ thống PG Bank
Miễn phí
9
Phí đăng ký Internet Banking
Miễn phí
10
Phí đăng ký SMS Banking
Miễn phí
11
Đổi tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông hoặc rách bẩn
Miễn phí
12
Đổi ngoại tệ lấy VNĐ
Miễn phí
Nguồn: Biểu phí dịch vụ PG Bank
67
2.2.2.2. Duy trì và gia tăng lượng khách hàng truyền thống
Hoạt động tại địa bàn Hà Nội – trung tâm kinh tế chính trị của cả nước
với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân hàng năm tăng khoảng 6,70%,
với các khu vực đông dân cư, Chi nhánh Hà Nội có cơ hội để phát triển hoạt
động kinh doanh theo định hướng đã đề ra là phát triển các DVBL.
Năm 2019, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, và hoạt động kinh
doanh cũng không nhiều thuận lợi cũng đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của chi nhánh Hà Nội. Tuy nhiên, do chủ động đánh giá và xác định mục
tiêu giữ vững thị phần khách hàng hiện có, đồng thời mở rộng thêm khách hàng
mới, khách hàng tiềm năng. Thực hiện mục tiêu trên, Chi nhánh Hà Nội đã triển
khai thêm nhiều sản phẩm mới có tính linh hoạt và cạnh tranh về lãi suất so với
các NHTM khác như: sản phẩm tiết kiệm Phúc An Khang, tài khoản vàng, đi kèm
với các chương trình trình khuyến mại, dự thưởng như: tiết kiệm “trao quà tặng
gửi yêu thương” “ ưu đãi nhân ba nhà nhà đón Tết”, “ gắn kết lâu dài- nhận ngay
lãi lớn”,…thu hút được nhiều khác hàng gửi tiền hơn.
Bên cạnh việc tiếp cận mở rộng huy động vốn, thì với thị trường khách
hàng tiềm năng sẵn có với nhiều nhu cầu về đầu tư ,tiêu dùng, đầu tư, thương
mại, xây dựng… thì Chi nhánh Hà Nội dễ dàng tiếp cận các khách hàng.
Nhưng không phải khách hàng nào có nhu cầu vay vốn thì Chi nhánh Hà Nội
cũng sẵn sàng đáp ứng ngay. Bằng việc ngân hàng đưa ra chính sách lãi suất
tiền vay thích hợp cho khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp đã nâng cao số
dư hoạt động tín dụng đối với các đối tượng khách hàng này. Dư nợ tín dụng
tính đến cuối năm 2019 của đối tượng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm 82% trong tổng dư nợ tín dụng, tương đương 1,820.398 tỷ đồng. Đây
cũng chính là một trong những chiến lược phát triển thị phần khách hàng tín
dụng theo loại hình ngành nghề kinh doanh, bên cạnh việc tiếp tục duy trì các
doanh nghiệp lớn, các tập đoàn… nhằm từng bước chuyển hướng sang đối
tượng khách hàng bán lẻ. Do đó về cơ bản, thị phần khách hàng tín dụng có
tăng nhưng không đáng kể.
68
Về hoạt động thẻ, với chiến lược mở rộng doanh số phát hành thẻ, dựa
trên thế mạnh về thẻ Flexicard ngoài rút tiền tại các cây ATM thì còn có thể
thanh toán tiền xăng dầu tại hơn 2.000 cây xăng trên toàn quốc. Chi nhánh Hà
Nội đã và đang tiếp cận khách hàng là các công ty dịch vụ vận tải, taxi, mua
bán ô tô, thanh toán tiền lương cho nhân viên. Thực tế cho thấy việc phát
hành thẻ tại chi nhánh Hà Nội còn nhiều hạn chế một phần nguyên nhân do sự
hạn chế về các loại thẻ chưa nhiều, phần khác do tính bảo mật chưa cao (đối
với thẻ trả trước Flexicard khi khách hàng mất thẻ thì cũng sẽ mất luôn số tiền
có trên thẻ). Nhưng thực tế, lượng khách hàng đã sử dụng thẻ Flexicard của
chi nhánh Hà Nội có tăng lên qua các năm đã chứng minh các khách hàng
chấp nhận sử dụng các loại thẻ Flexicard.
Bảng 2.18: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bán lẻ
giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: người
Nội dung 2017 2018 2019
Huy động vốn 9.545 13.318 % tăng/giảm so với năm 2017 39,53 % tăng/giảm so với năm 2018 20,12% 15.998
Cho vay 4.782 5.164 7,9 12,24 5.796
Thẻ 2.718 4.600 69,24 100,24 9.211
1.707 10,57 Dịch vụ bán lẻ khác 1.544 -16,81 1.420
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019
Nhìn chung, sốelượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ,hvừa có
sự tăng trưởng ổn định, mặc dù chỉ tiêu số lượng khách hàng sử dụng các dịch
vụ bán lẻ khác có giảm trong năm 2019, tuy nhiên chi nhánh Hà Nội có thị
phần khách hàng chiếm khoảng 1/5 tổng số khách hàng toàn hệ thống có sử
dụng dịch vụ bán lẻ. Đây là thành công rất lớn của không chỉ riêng chi nhánh
Hà Nội mà còn giúp chi nhánh Hà Nội thực hiện thành công định hướng trong
giai đoạn từ năm 2020- 2030 về phát triển DVBL.
69
2.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
Về mạng lưới hoạt động, Chi nhánh Hà Nội cũng đã triển khai thêm
nhiều Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm không chỉ ở nội thành Hà Nội mà còn tại
các vị trí khu công nghiệp, làng nghề truyền thống. Đến ngày 31/12/2019 Chi
nhánh Hà Nội đã có tổng số 11 điểm giao dịch bao gồm chi nhánh chính và 10
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trực thuộc. Với việc mở rộng mạng lưới chi
nhánh, Chi nhánh Hà Nội đã tiếp cận gần hơn với các khách hàng dân cư, các
doanh nghiệp với quy mô hoạt động nhỏ, vừa nhằm cung cấp nhanh nhất và
thuận tiện nhất cho các đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Qua đó, góp
phần nâng cao quy mô doanh số các dịch vụ bán lẻ như: huy động vốn dân cư,
cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ thẻ…
Bên cạnh kênhjphân phốijtruyềntthống là mạng lưới chi nhánh, các
phòng giao dịch thì những năm gần đây PG Bank cũng phát triển kênh phân
phối dựa trên một nền tảng công nghệ tiên tiến như: Phone banking, Mobile
banking, Internet banking, SMS banking… Thực tế, kênh phân phối này gặp
nhiều áp lực cạnh tranh do các ngân hàng thương mại hiện nay đều cung cấp
dịch vụ này như là một kênh phân phối hiệu quả bên cạnh kênh phân phối
truyền thống. Để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ này, PG Bank chi nhánh
Hà Nội đã cạnh tranh bằng nhiều hình thức như: giảm phí dịch vụ SMS hàng
tháng (khách hàng chỉ phải trả 8.800 VNĐ/ tháng), miễn phí thường niên tài
khoản KKH, tặng các thiết bị sử dụng bảo mật Token key cho một số đối
tượng khách hàng VIP, cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ để khách hàng
sử dụng như: Gửi tiết kiệm/tất toán tiết kiệm Online, chuyển tiền, truy vấn
thông tin tài khoản, sao kê tài khoản…
Các loại hình dịch vụ thẻ tăng trưởng cũng kéo theo hệ thống máy
ATM phát triển. Năm 2017, chi nhánh quản lý chỉ là 37 máy thì đến năm
2018 đã tăng lên 40 máy và đến năm 2019 con số là 50 máy. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy số lượng máy ATM của chi nhánh Hà Nội còn chưa nhiều, đòi hỏi
70
chi nhánh Hà Nội cần đầu tư hơn nữa về việc trang thiết bị hiện đại để đáp
ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càngecao của khách hàng.
Xét về khách quan, mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối của Chi
nhánh Hà Nội chưa thể cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác do
thời gian hoạt động trên thị trường chưa lâu và quy mô chi nhánh còn chưa
lớn, nhưng với định hướng chiến lược rõ ràng và cụ thể, Chi nhánh Hà Nội đã
và đang thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
bán lẻ.
2.2.2.4. Quan tâm chăm sóc khách hàng
Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng
của khách hàng. Chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo, thì khách
hàng sẽ gắn bó dài lâu hơn và gia tăng lượng khách hàng trong tương lai. Đây
chính là chỉ tiêu định tính có thể xác định bằng cách khảo sát, lấy ý kiến phản hồi
của khách hàng hay đơn giản hơn là có thể đánh giá mức độ hài lòng của khách
hàng thông qua những chỉ tiêu định lượng cụ thể như quy mô và tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ.
Với định hướng phát triển DVBL nghĩa là hướng đến phục vụ đối tượng
khách hàng là dân cư, các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng
đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ đa dạng và có mong
muốn về hiệu quả và chất lượng giao dịch tốt. Do thời gian hoạt động chưa lâu
nên so với các NHTM nhà nước như NH nông nghiệp và phát triển nông thôn,
ngân hàng đầu tư, ngân hàng công thương, ngân hàng ngoại thương và nhiều
NHTMCP đi đầu như: Ngân hàng quân đội, ACB, Techcombank, Sacombank…
thì PGBank chưa thể cạnh tranh được về: sản phẩm, lãi suất…, thêm vào đó là sự
cạnh tranh với khối NHTM liên doanh nước ngoài đang tập trung phát triển nhiều
sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt hướng đến tầng lớp khách hàng cao cấp. Theo
thống kê hiện nay, các NHTM Việt Nam mới chỉ cung cấp được khoảng hơn 600
sản phẩm dịch vụ, trong khi một ngân hàng nước ngoài có thể cung cấp hơn 6000
sản phẩm dịch vụ. Do đó, vấn đề đặt ra với chi nhánh Hà Nội là phải đa dạng hoá
71
các sản phẩm dịch vụ đáp ứng để đáp ứng được tất cả các khách hàng và phải gia
tăng tính các tiện ích kèm theo nhằm thoả mãn tốt nhất, gia tăng sự hài lòng của
khách hàng. Bảng dưới đây khảo sát về mức độ hài lòng về các sản phẩm DVBL
của chi nhánh Hà Nội:
Bảng 2.19: Mức độ hài lòng về các sản phẩm bán lẻ Chi nhánh Hà Nội
STT
Tên sản phẩm
Nguyên nhân
1
TiềnOgửiLthanh toán
Mức độ hài lòng
Tiền gửi thanh toán VND
Có Nhanh chóng, thuận tiện giao dịch
Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ
Có Nhanh chóng, thuận tiện giao dịch
Tiền gửi ký quỹ bảo lãnh cho người
Không Do ngân hàng không trả lãi suất cho
đi nước ngoài
số dư tiền gửi ký quỹ
Tài khoản vàng
LS cao, nhiều ưu đãi
Có
Có
Tài khoản tiền gửi rút lãi linh hoạt
LS cao, linh hoạt
2
Tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND Không LS không ưu đãi
Tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại
Không LS không ưu đãi
tệ
Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND
Có
LS cạnh tranh,linh hoạt,nhân viên
nhiệt tình và chuyên nghiệp
Tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ
Có
LS cạnh tranh,linh hoạt,nhân viên
nhiệt tình và chuyên nghiệp
Tiết kiệm các chương trình khuyến
Có
LS cao và nhiều quà tặng hấp dẫn
mại
Tiết kiệm Online
Có Nhanh chóng, thuận tiện
Tiết kiệm thông minh
Có
LS càng cao với số tiền gửi càng
nhiều, linh hoạt khi KH tất toán
3
Cho vay
Cho vay tiêu dùng
Có
LS cạnh tranh và thủ tục nhanh chóng
Cho vay mua nhà
Có
LS cạnh tranh và thủ tục nhanh
chóng
72
STT
Tên sản phẩm
Nguyên nhân
Cho vay sản xuất kinh doanh
Mức độ hài lòng Không Thủ tục vay mất nhiều thời gian
Cho vay cầm cố GTCG
Có
LS thấp và và thủ tục nhanh chóng
Cho vay du học
Không Thủ tục vay còn nhiều hạn chế
Cho vay mua ô tô
Có
LS cạnh tranh và thủ tục nhanh
chóng
Cho vay hộ kinh doanh cá thể
Có
LS ưu đãi (thấp)
3
Thẻ
Thẻ Flexicard trả trước
Phát hành nhanh và nhiều ưu đãi
Có
Thẻ Flexicard ghi nợ
Phát hành nhanh và nhiều ưu đãi
Có
Thẻ Flexicard đa năng
Phát hành nhanh và nhiều ưu đãi
Có
Thẻ F - card
Phát hành nhanh và nhiều ưu đãi
Có
Thẻ tín dụng quốc tế Visa- credit
Phát hành nhanh và nhiều ưu đãi
Có
4
Dịch vụ khác
Dịch vụ chuyển tiền trong nước
Phí CT thấp và độ chính xác cao
Có
Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài
Phí CT thấp và độ chính xác cao
Có
Nhận tiền WesterUnion
Có Nhanh chóng và thuận tiện giao
dịch
Dịch vụ thu hộ tiền mặt
Phí thấp và an toàn
Có
Dịch vụ thu tiền hoá đơn
Phí thấp và nhanh chóng
Có
Thanh toán tiền hoá đơn
Phí thấp và độ chính xác cao
Có
Chi hộ lương qua tài khoản
Phí thấp và nhanh chóng
Có
Dịch vụ quản lý tài khoản tập trung
Phí thấp và nhanh chóng
Có
(kết chuyển tự động)
Các dịch vụ theo yêu cầu
Có
Thuận tiện, nhanh chóng
5
Tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế Chuyển tiền ra nước ngoài
Phí thấp và độ chính xác cao
Có
Nhờ thu nhập khẩu
Phí thấp và thuận tiện giao dịch
Có
Nhờ thu xuất khẩu
Phí thấp và thuận tiện giao dịch
Có
73
STT
Tên sản phẩm
Nguyên nhân
Mức độ hài lòng Có
Thư tín dụng nhập khẩu
Phí thấp và thuận tiện giao dịch
Có
Thư tín dụng xuất khẩu
Phí thấp và thuận tiện giao dịch
Có
Bảo lãnh nước ngoài/ L/C dự phòng
Phí thấp và thuận tiện giao dịch
6
Phái sinh hàng hoá
Giao dịch hợp đồng tương lai hàng
Có Chi phí thấp và nhân viên tư vấn
hoá
chuyên nghiệp
Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán
Có Chi phí thấp và nhân viên tư vấn
đổi
chuyên nghiệp
7
Sản phẩm ngoại hối
Có
Mua ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn
Tỷ giá thấp, giao dịch nhanh chóng
Có
Bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn
Tỷ giá thấp, giao dịch nhanh chóng
Có
Chuyển đổi ngoại tệ trên TK TGTT
Có
Hoán đổi ngoại tệ trên TK TGTT
Có
Giao dịch quyền chọn
Tỷ giá thấp, giao dịch nhanh chóng Tỷ giá thấp, giao dịch nhanh chóng Tỷ giá thấp, giao dịch nhanh chóng
Nguồn:Khảo sát của tác giả
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Những mặt mạnh
Trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn cộng với sự tác động của sự thay đổi
các chính sách tiền tệ của NHNN cũng đã ảnh hưởng tới tổng lợi nhuận từ các
dịch vụ bán lẻ.Tuy nhiên, do đánh giá chính xác tình hình thị trường cùng với
những thay đổi nhanh chóng, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh nên so với các
chi nhánh khác trong cùng hệ thống thì chi nhánh Hà Nội luôn là chi nhánh đứng
đầu về thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
2.3.1.1 Giá trị thương hiệu của Chi nhánh
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn,
nhất là với mạng lưới rộng khắp các quận, địa bàn của 4 Ngân thương mại
74
Nhà nước lớn hiện nay như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Công thương, ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam, đây là những ngân hàng có rất nhiều lợi thế, kinh nghiệm trong việc tiếp
thị và thu hút khách hàng tham gia dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì đây là một
thách thức cạnh tranh rất lớn với không chỉ riêng chi nhánh Hà Nội mà còn tất
cả các phòng giao dịch trực thuộc. Về mặt khách quan, các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ do Chi nhánh Hà Nội cung cấp còn rất mới mẻ đối với
khách hàng. Qua thống kê kết quả thăm dò 5 sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán
lẻ như: cho vay tiêu dùng, tiết kiệm thông minh, dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ
chi hộ lương, dịch vụ Homebanking, lượng khách hàng biết đến rất ít, 35%
trong số người được điều tra biết đến các sản phẩm dịch vụ mới, đối tượng
này là những người đang làm trong các tổ chức kinh tế. Thực trạng này cho
thấy dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi
nhánh Hà Nội còn rất mới đối với người dân và chiến lược khai thác thị trường
tiềm năng và thu hút khách hàng trong chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ
chưa được đẩy mạnh. Trước áp lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn, khi các ngân hàng đã bắt đầu nhận thấy được tầm quan trọng của
việc phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đã bắt đầu có những chính sách
tiếp thị, tuyên truyền đến từng khách hàng, với đặc điểm là việc tiếp cận với
dịch vụ công nghệ cao chưa là thói quen đối với người lao động.
Hiện nay, Chi nhánh Hà Nội đã và đang khai thác nhiều phương pháp
mới nhằm đưa thương hiệu Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đến
được với ngày càng nhiều khách hàng hơn. Đầu tiên là kế hoạch xây dựng
hình ảnh về ngân hàng chuyên nghiệp, năng động với việc chuẩn hóa các
điểm giao dịch với không gian giao dịch thân thiện. Bên cạnh đó, với nỗ lực
đưa Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đến gần hơn với công chúng,
cùng với toàn hệ thống, Chi nhánh Hà Nội cũng đã đẩy mạnh truyền thông,
xây dựng thương hiệu để quảng bá rộng rãi hơn hình ảnh PG Bank từ kênh
thông tin quốc gia, địa phương, như việc triển khai đưa hình ảnh ngân hàng,
75
tên ngân hàng, Slogan hoạt động trên các tấm áp phích lớn tại Hà Nội và trên
hông xe Bus, ngoài ra ngân hàng lựa chọn quảng cáo hình ảnh thương hiệu
Ngân hàng Xăng dầu tại kênh truyền hình quốc gia vào khung giờ cố định là
truớc bản tin thời sự 19h00 hàng ngày. Cùng với sự giúp đỡ của Tập đoàn
Xăng dầu, tại gần 300 cây xăng và cửa hàng xăng dầu Petroliex chủ yếu trung
tâm Hà Nội đều có các tấm biển hiệu, băng rôn quảng cáo, giới thiệu về Ngân
hàng Xăng dầu Petrolimex.
Với sự đánh giá của các tổ chức uy tín về thương hiệu qua các giải
thưởng và danh hiệu: “Ngân hàng hạng A”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam”.
Rõ ràng, bước đầu Chi nhánh Hà Nội có kết quả đạt được dù chưa cao nhưng
so với các NHTM trên thị trường về dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của Chi nhánh Hà Nội đã có những định hướng và cách tiếp cận
chiếm ưu thế hơn hẳn.
2.3.1.2. Mức độ hài lòng của khách hàng
Với định hướng phát triển DVBL nghĩa là hướng đến phục vụ đối tượng
khách hàng là dân cư, các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng
đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ đa dạng và có mong
muốn về hiệu quả và chất lượng giao dịch tốt. Do thời gian hoạt động chưa lâu
nên so với các NHTM nhà nước như NH nông nghiệp và phát triển nông thôn,
ngân hàng đầu tư, ngân hàng công thương, ngân hàng ngoại thương và nhiều
NHTMCP đi đầu như: Ngân hàng quân đội, ACB, Techcombank, Sacombank…
thì PGBank chưa thể cạnh tranh được về: sản phẩm, lãi suất…, thêm vào đó là sự
cạnh tranh với khối NHTM liên doanh nước ngoài đang tập trung phát triển nhiều
sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt hướng đến tầng lớp khách hàng cao cấp. Theo
thống kê hiện nay, các NHTM Việt Nam mới chỉ cung cấp được khoảng hơn 600
sản phẩm dịch vụ, trong khi một ngân hàng nước ngoài có thể cung cấp hơn 6000
sản phẩm dịch vụ. Do đó, vấn đề đặt ra với chi nhánh Hà Nội là phải đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ đáp ứng để đáp ứng được tất cả các khách hàng và phải gia
tăng tính các tiện ích kèm theo nhằm thoả mãn tốt nhất, gia tăng sự hài lòng của
76
khách hàng. Bảng dưới đây khảo sát về mức độ hài lòng về các sản phẩm DVBL
của chi nhánh Hà Nội:
- Chi nhánh Hà Nội đã thành công trong việc xây dựng và phát triển
thương hiệu
Thứ nhất, Chi nhánh Hà Nội đã tiến hành chuẩn hoá các điểm giao dịch
theo hướng thân thiện, hiện đại. Thứ hai, phát triển mạng lưới Phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm ra các địa bàn, quận xa khu trung tâm. Thứ ba, không
ngừng đưa ra các khuyến mại với giá trị giải thưởng lớn, lãi suất rất hấp dẫn
như chương trình: “Trao quà tặng gửi yêu thương”, “ưu đãi nhân ba nhà nhà
đón Tết”, “Vay thấu chi ưu đãi và vay tín chấp ưu đãi”... Cùng với các hình
thức huy động vốn được đa dạng hóa như tiết kiệm rút gốc linh hoạt từng
phần, tiết kiệm thông minh, tiết kiệm dự thưởng…để gia tăng tiện ích cho
khách hàng. Những chương trình khuyến mại này, đã nhận được sự phản hồi
tích cực từ phía khách hàng.
- Nhiều sản phẩm, DVBL đa tiện ích dựa trên ứng dụng công nghệ mới
và hiện đại đã được triển khai đồng bộ trên toàn Chi nhánh Hà Nội
Mặc dù hoạt động được 8 năm, nhưng Chi nhánh Hà Nội luôn dẫn đầu
trong toàn hệ thống về việc đi tiên phong triển khai thành công nhiều sản
phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ mới. Dịch vụ ngân hàng điện tử không
ngừng được cải tiến với tính tiện dụng, nhanh chóng, bảo mật đã chinh phục
mọi khách hàng.
- Số lượng khách hàng tăng trưởng ổn định
Trong những năm qua, thực hiện theo định hướng phát triển DVBL, PG
Bank Chi nhánh Hà Nội đã quan tâm đến công tác khai thác hiệu quả thị
trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại địa bàn hoạt động. Thực tế đã chỉ ra, số
lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh ngày càng đông, năm 2019 tại
chi nhánh đã phát hành được 9.211 thẻ ra thị trường, số lượng tài khoản cá
nhân và doanh nghiệp mở và sử dụng tài khoản tăng lên nhanh chóng trong
giai đoạn 2017- 2019.
77
- Thu nhập từ các dịch vụ bán lẻ có sự tăng trưởng qua các năm
Trong bối cảnh các ngân hàng thương mại cạnh tranh, hoạt động huy
động vốn của Chi nhánh Hà Nội có tăng trưởng qua các năm, mức độ tăng
trưởng bình quân trong 3 năm là hơn 26%, so với tốc độ tăng trưởng bình
quân trong toàn hệ thống là 15%. Nguyên nhân do Chi nhánh Hà Nội đã chủ
động có những định hướng và điều chỉnh chính sách về huy động vốn từng
thời kỳ để đảm bảo cơ cấu nguồn vốn huy động có tỷ lệ tăng trưởng ổn định
và hợp lý, đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Dư nợ tín dụng cuối năm 2019 tập trung vào đối tượng các doanh
nghiệp nhỏ, vừa, cá nhân, và hộ sản xuất. Xu hướng tín dụng cũng đã chuyển
dịch sang đối tượng khách hàng là cá nhân. Tuy nhiên khả năng tiếp cận vốn
của khách hàng ở các vùng xa khu vực trung tâm còn hạn chế.
- Mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối ngày càng được mở rộng về
quy mô và chất lượng
Chi nhánh Hà Nội đã mở thêm nhiều phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm với
chất lượng phục vụ ngày càng hoàn thiện, tính đến 31/12/2019 Chi nhánh Hà
Nội có 1 chi nhánh chính, 10 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm nằm chủ yếu ở
các quận lớn với mật độ dân cư cao và có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt
động như: Đống Đa, Hà Đông, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Từ Liêm, Mỹ
Đình,… Với tiêu chí hoạt động: nhanh gọn, tiện ích và chính xác, chuyên
nghiệp và an toàn, đã đưa hình ảnh PG Bank đến gần hơn với khách hàng.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
- Các sản phẩm, dịch vụ cung ứng chưa tương xứng với tiềm năng của
Chi nhánh Hà Nội
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại theo xu thế phát triển cũng ngày càng
tăng càng tăng theo. Tuy nhiên, các sản phẩm bán lẻ hiện nay của Chi nhánh
Hà Nội vẫn chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Các sản
phẩm có từ lâu đời với tính đơn giản tính tiện ích chưa cao. Ví dụ như: các
78
sản phẩm về tài khoản tiết kiệm, tài khoản thanh toán vẫn đơn điệu với những
loại hình tiết kiệm mức lãi suất chưa cao, chưa đủ sức cạnh tranh với mức lãi
suất mà các ngân hàng thương mại khác đưa ra ,chưa đủ hấp dẫn để thu hút
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Các dịch vụ thẻ, mở tài khoản cá nhân vẫn còn nhiều tài khoản không
có số dư hoặc số dư quá ít. Các sản phẩm thẻ tính liên kết chưa cao đã làm
giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh.
Các sản phẩm cho vay thủ tục còn khá rườm rà, phức tạp trong khi nhu
cầu được sử dụng các sản phẩm này là rất lớn, nhiều tiềm năng.
- Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bán lẻ có tăng trưởng nhưng
chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh Hà Nội
Hà Nội là khu vực kinh tế trọng yếu của cả nước với mật độ tập trung
dân số rất lớn, tiềm năng để phát triển kinh tế- tài chính cũng rất lớn. Nhưng ở
Hà Nội có sự tham gia của nhiều tổ chức tín dụng. Mặc dù là một chi nhánh
dẫn đầu toàn hệ thống PGBank có nhiều tiềm năng, nhưng cho đến nay
PGBank chi nhánh Hà Nội vẫn chưa được khai thác tối đa, nên thị phần của
Chi nhánh còn hạn chế, cụ thể thị phần huy động vốn và tín dụng bán lẻ Chi
nhánh Hà Nội trên địa bàn mới chiếm khoảng 0,5-1% tổng thị phần vốn huy
động và tín dụng toàn thị trường, so với lượng khách hàng đang mở và sử
dụng tài khoản tại PGBank thì thị phần sản phẩm, dịch vụ bán lẻ khai thác
được mới chiếm khoảng 60-70%.
2.4.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đang trong cuộc đua chưa có hồi kết.
Và việc đánh giá những nguyên nhân chủ quan sẽ giúp cho Chi nhánh Hà
Nội thấy rõ hơn những tồn tại, yếu kém của mình trong hoạt động DVNH
bán lẻ.
- Hoàn thiện và phát triển dịch vụ
79
Mặc dù đã có những điều chỉnh và định hướng theo mô hình bán lẻ đa
năng, nhưng vấn đề phát triển dịch vụ mới chưa được Chi nhánh Hà Nội đầu
tư đúng mức. Các sản phẩm dịch vụ mà Chi nhánh Hà Nội đang triển khai
chưa tạo được điểm lạ và độc. Những SPDV mới này hầu như được đưa vào
vận hành khi mà các NHTM khác đã khai thác thành công.
Huy động vốn và cho vay vẫn là sản phẩm chủ lực, chưa có sản phẩm
DVNH bán lẻ mang tính chất hỗ trợ nhu cầu của khách hàng.
- Chính sách thu hút khách hàng
Thủ tục giao dịch vẫn rườm rà, chưa mang lại nhiều tiện ích cho
khách hàng.
Trong công tác tư vấn khách hàng hiện nay tại Chi nhánh Hà Nội vẫn
chưa thực sự chuyên nghiệp. Các khách hàng đến giao dịch lần đầu tiên vẫn
chưa có được sự quan tâm đúng mực, mặt khác Chi nhánh chưa có bộ phận
chuyên sâu để giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng cũng là một trong những
khó khăn hiện tại của Chi nhánh. Ví dụ: khi khách hàng có bất cứ thắc mắc
nào về thẻ thì hầu như chỉ có được sự hỗ trợ của bộ phận dịch vụ hỗ trợ khách
hàng Call center của Hội sở, chứ chi nhánh chưa có hỗ trợ khách hàng giải
quyết thắc mắc kịp thời, ngay lập tức được.
Hầu hết các điểm giao dịch đều tập trung ở khu vực thành thị đông dân
cư, Chi nhánh chưa mở rộng mạng lưới vươn xa đến các tầng lớp dân cư ở
địa bàn huyện, điều này đã làm mất đi thị phần khách hàng của Chi nhánh.
- Nguồn nhân lực
Con người là gốc. Chính vì thế nhân tố này có vai trò quyết định đến sự
thành công hay thất bại của một ngân hàng. Yêu cầu cán bộ phải đáp ứng
được các yêu cầu cao về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và đặc
biệt là kỹ năng giao tiếp. Một người có thể đảm nhận được nhiều công việc
nhưng không thể nắm bắt được hết tất cả các yêu cầu của khách hàng. Cán bộ
giàu kinh nghiệm lại có phong cách làm việc chưa chuyên nghiệp. Đội ngũ
cán bộ trẻ năng động lại thiếu kinh nghiệm thực tế.
80
- Nền tảng công nghệ thông tin và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay, ngành Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu ứng dụng
các công nghệ hiện đại vào trong quá trình hoạt động và cung ứng sản phẩm
cho nền kinh tế. Chính vì thế, sản phẩm của hoạt động NHBL đòi hỏi hoạt
động công nghệ thông tin tân tiến. Mặc dù Chi nhánh Hà Nội được trang bị hệ
thống phần mềm hiện đại Flexcube, nhưng cho đến nay, trong quá trình hoạt
động vẫn còn nhiều lỗi giao dịch xảy ra, tập trung chủ yếu ở một số giao dịch
ở Module tiền gửi, cấp tín dụng.
Thực tế hoạt động cho thấy, dù đã rất cố gắng trang bị đầy đủ cơ sở
công nghệ cho các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh, nhưng ở một số
phòng giao dịch ở xa các khu trung tâm như: Từ Liêm, Hà Đông, Văn Quán,
Lai Xá…đường truyền mạng chưa tốt, ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả giao dịch
tại các điểm giao dịch này. Điều này xuất phát từ việc Chi nhánh Hà Nội phụ
thuộc vào việc cung cấp đường truyền của các nhà cung cấp dịch vụ mạng
viễn thông, với việc sử dụng như hiện tại thì rất dễ xảy ra hiện tượng quá tải,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giao dịch tại các phòng giao dịch của Chi
nhánh Hà Nội.
- Mạng lưới chi nhánh, kênh phân phối
Số lượng phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm chưa nhiều. Hầu hết các
điểm giao dịch đều nằm ở các quận trung tâm nội thành, hoặc các quận nằm
ở các khu vực đông dân, chưa có các điểm giao dịch được mở ở các huyện, thị
xã ngoại thành Hà Nội, trong khi thành phố Hà Nội đã được mở rộng diện
tích ra các vùng, ven trước đây. Vì vậy việc huy động vốn từ tầng lớp dân cư
chưa khai thác hết tiềm năng. Hầu như khách hàng ở các huyện và vùng xa
đều giao dịch qua ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nơi có
nhiều điểm giao dịch là chủ yếu.
* Nguyên nhân khách quan
- So với các nước trong khu vực, thu nhập bình quân đầu người của
Việt Nam chưa cao. Mặt khác, thói quen sử dụng tiền mặt đã bám sâu vào các
81
tầng lớp dân cư khiến cho DVNH hiện đại chưa thâm nhập sâu vào đời sống
người dân.
- Cơ hội mở ra từ cách mạng công nghệ 4.0 cho sự phát triển của đất
nước. Để khẳng định mình, ngân hàng cần phải mạnh mẽ và quyết liệt hơn
nữa trong kế hoạch phát triển. Ngoài ra, các định chế tài chính, ngân hàng
trong nuớc có với sự cạnh tranh gay gắt về việc cung cấp các dịch vụ ngân
hàng bán lẻ.
- Môi trường pháp lý chưa có những đánh giá đúng đắn … Đây là nguyên
nhân rất quan trọng ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ NHBL.
- Hệ thống pháp luật ngân hàng, thể chế chưa hoàn chỉnh, để phù hợp
với yêu cầu phát triển kỹ thuật công nghệ hiện đại.
-. Mặc dù chiến lược kinh doanh của từng ngân hàng là triển khaiicung
ứng dịchuvụ cho khách hàng nhưng thành công hay không lại phụ thuộc nhiều
vào sự phát triển chung của cả hệ thống ngân hàng. Trong điều kiệndtính hệ
thống đồngfbộ chưa được hoàn hảo, việcgtriển khai những dịch vụ cần
sựjphối hợp chặt chẽ và nhiều hơn nữa của cả hệ thống ngân hàng và chắc
chắn trong dài hạn sẽ không mang lại thị trường ổn định cho ngân hàng.
82
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển dịch vụ bán
lẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Hà Nội, bao gồm
các nội dung:
- Khái quát về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Hà
Nội, bao gồm: quá trình hình thành và phát triển, một số đặc điểm có ảnh
hưởng đến phát triển dịch vụ bán lẻ; Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn
2017-2019
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Hà Nội, bao gồm: Phát triển dịch vụ bán lẻ
theo chiều rộng; Phát triển theo chiều sâu
- Đánh giá thực trạng dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex- Chi nhánh Hà Nội, rút ra: những mặt mạnh, những hạn chế và
nguyên nhân.
Xuất phát từ những đặc điểm của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex- Chi nhánh Hà Nội, những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt
động phát triển dịch vụ bán lẻ là những căn cứ để luận văn đề xuất một số giải
pháp khắc phục tại chương 3.
83
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PETROLIMEX-CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội
3.1.1. Mục tiêu
“Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex là trở thành một
trong những ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp các sản phẩm dịch vụ
có chất lượng cao cho các khách hàng mục tiêu” [24]. Theo đó, Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội sẽ trở thành ngân hàng có
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam với các SPDV
chuẩn, tiện ích đáp ứng cho khách hàng mục tiêu.
Để đạt được mục tiêu dài hạn nói trên, Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex Chi nhánh Hà Nội xác định các mục tiêu cụ thể trong 3 năm tới và
tập trung thực hiện các mục tiêu này với 3 nội dung chính sau:
- Khách hàng được tối đa hóa giá trị
- Tối đa hoá giá trị của cán bộ ngân hàng
- Đảm bảo ổn định tài chính
Mục tiêu đề ra cụ thể:
Về khách hàng: Phải xác định khách hàng ổn định là nền tảng; nhanh
chóng mở rộng nền tảng ấy thông qua việc cung cấp các dịch vụ bán lẻ tiện
ích và chất lượng cao. Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hà
Nội đưa ra mục tiêu đến năm 2025 có nền khách hàng bán lẻ chiếm khoảng
10% số dân của Hà Nội, thị phần dư nợ bán lẻ và huy động vốn từ khách hàng
cá nhân chiếm khoảng 80 – 90 % tổng dư nợ tín dụng và tổng huy động vốn
toàn chi nhánh.
Viêc mở rộng các kênh phân phối và đa dạng bao gồm: tăng số lượng các
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm từ 11 lên 20 vào năm 2025. Phát triển dịch vụ E -
banking, tăng số lượng ATM sử dụng và chấp nhận thẻ nội địa và thẻ visa.
84
- Dịch vụ hoàn hảo để cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ ,
sản phẩm vào năm 2025, theo đó, tăng cường cập nhật dịch vụ để tối đa hóa
lợi nhuận cũng như nhu cầu của khách hàng
- Không ngừng nầng tầm chất lượng dịch vụ bằng cách:
+ Triển khai các quy trình, nghiệp vụ theo hướng thân thiện hóa, dễ sử dụng.
+ Xây dựng một hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM) để quan
tâm, chăm sóc khách hàng tối ưu.
+ Qua đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao tư
vấn cho khách hàng dịch vụ tài chính tốt nhất.
3.1.2. Phương hướng
Dịch vụ NHBL ở Việt Nam nói chung và PG Bank - chi nhánh Hà Nội
nói riêng sẵn có nền tẩng rộng lớn. Tuy nhiên, sự tiến bộ không ngừng của
khoa học, kỹ thuật trên thế giới, đồng thời yêu cầu cao của người tiêu dùng
không tỷ lệ thuận với các ngân hàng thương mại chưa bắt kịp được xu thế để
phát triển cả về chất và lượng. Trong quá trình ấy cần hoàn thiện, phát triển
và tiến hành trên những quan điểm sau:
Bền vững: từng bước lồng ghép vấn đề môi trường trong cho vay,
thực hiện quản lý rủi ro môi trường và xã hội thông qua liên kết quốc tế.
Hài hòa: Kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng với ngân hàng
và hơn cả mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế đất nước. Việc này đòi hỏi
các ngân hàng phải hướng tới lợi ích lâu dài, cũng chính là lợi ích của ngân
hàng và của toàn bộ nền kinh tế. Có thể giai đoạn đầu tiên, phải bỏ chi phí nhưng
đảm bảo bù đắp được một phần vốn đầu tư nhằm mang đến cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ tiên tiến để chiếm lĩnh thị trường.
Đồng bộ: Các ngân hàng cần liên kết để mở rộng và đồng bộ dịch vụ
bán lẻ trên thị trường. Phòng khách hàng doanh nghiệp phát triển quan hệ,
tạo mối liên kết chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng để phát huy hiệu quả
của dịch vụ, thu hút thêm mọi đối tượng khách hàng nhằm tăng lợi ích cho
ngân hàng.
85
Kinh tế thị trường phát triển, Việt Nam đã là thành viên của rất nhiều tổ
chức như WTO, nền tảng dân số đông với thu nhập ngày càng cao chính là
tiềm năng lớn đối với ngành ngân hàng. Trong tương lai, thị trường này sẽ
phát triển như vũ bão do tăng trưởng thu nhập cao trong dân cư và sự tăng
trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, NH TMCP Xăng Dầu
Petrolimex Chi nhánh Hà Nội đã xác định cho mình hướng đi rõ ràng trong
kinh doanh ngân hàng bán lẻ:
Quy mô vốn cần tăng mạnh để bảo đảm cho mọi hoạt động kinh
doanh bán lẻ.
Sản phẩm dịch vụ cần đa dạng hóa, và phong phú hơn đáp ứng mọi
nhu cầu tài chính của khách hàng.
Trên cơ sở mạng lưới các chi nhánh sẵn có thì Chi nhánh Hà Nội cần
xây dựng các hệ thống phân phối khác như: ATM, POS, ngân hàng tại nhà,
ngân hàng qua internet, trung tâm dịch vụ qua điện thoại, ngân hàng tự phục
vụ…
Phân đoạn chăm sóc khách hàng, phân tích khả năng sinh lời và giá
trị khách hàng được chú ý đặc biệt.
3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Với những ngân hàng quy mô nhỏ như PG Bank thì cần xác định lấy
chất lượng làm vũ khí cạnh tranh. Hướng tới đơn giản hóa các thủ tục trong
hoạt động nghiệp vụ nhằm giúp cho việc giao dịch nhanh chóng, hiệu quả
nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, đầy đủ, tiết kiệm thời gian. Chi nhánh cần
thay đổi chính sách, cơ chế hoạt động để phục vụ tốt nhất cho khách hàng mà
không làm tăng chi phí hoạt động là mục tiêu của các nhà quản trị. Hiện nay,
tại tất cả phòng giao dịch thời gian giao dịch trực thuộc là: từ thứ 2 đến thứ 6
(Sáng: từ 08 giờ đến 12 giờ; Chiều: từ 13 giờ đến 17 giờ); thứ 7 (từ 08 giờ
đến 12 giờ). Để tăng cường lượng khách hàng cũng như phục vụ tốt hơn, chi
86
nhánh có thể thay đổi giờ làm việc thuận tiện cho khách hàng như: giao dịch
thông trưa; tăng giờ giao dịch buổi chiều đến 19 giờ, bằng cách thay ca một
nửa trực, một nửa được nghỉ, đảm bảo không làm tăng quá nhiều chi phí hoạt
động của chi nhánh, và phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách tốt hơn.
Ngoài ra, thời gian giao dịch đối với khách hàng cũng cần phải quan tâm.
Hiện nay, nếu một người gửi tiền vào ngân hàng thông thường phải mất từ 8-
12 phút trong một lần gửi hoặc rút. Chi nhánh nên trang bị thêm các bảng
niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích, cách thức điền vào mẫu biểu của
ngân hàng một cách dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu
và đơn giản trong thủ tục giao dịch.
Ngoài ra, tại các phòng giao dịch kiểu mẫu cũng nên có đội ngũ nhân
viên chuyên trách thường trực tại quầy khách hàng để thực hiện đón tiếp,
hướng dẫn cũng như tư vấn, giải đáp cho khách hàng trước khi khách hàng
giao dịch với giao dịch viên.
Chi nhánh cần phải tăng cường đưa ra gói sản phẩm, dịch vụ và bán
chéo sản phẩm, dịch vụ:
Đối với các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tín dụng, Phòng
Tín dụng cần lưu ý về việc khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thanh
toán, trả lương qua tài khoản để tạo điều kiện quản lý được dòng tiền, huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp và cá nhân.
Đối với khách hàng có giao dịch ngoại tệ, Phòng Kinh doanh cần cử cán
bộ liên hệ thường xuyên và hiểu nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, như
vậy có thể sẽ có nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ hoặc VND trong thời gian ngắn.
Đối với khách hàng mới, Phòng kế toán giao dịch sẽ làm đầu mối để tư
vấn với khách hàng các sản phẩm, dịch vụ khác của chi nhánh và phối hợp
với các phòng có liên quan để phục vụ khách hàng. Vì vậy, cần tăng cường
phối hợp giữa các phòng chuyên môn trong việc phục vụ khách hàng. Có thể
thành lập các Tổ công tác chịu trách nhiệm trong việc cung cấp các dịch vụ,
sản phẩm theo hướng khách hàng, theo đó Tổ công tác phải chịu trách nhiệm
87
từ khâu tiếp thị khách hàng đến khâu phục vụ khách hàng về sau này. Ví dụ:
Khi tiếp cận một tổ chức thì Tổ công tác phải có trách nhiệm cùng làm việc
với khách hàng và phải xử lý nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng.
Trong tương lai, mạng xã hội sẽ thay thế các công cụ giao tiếp ngân hàng
và khách hàng đang có, nhưng trung tâm của dịch vụ vẫn là cá nhân hóa mỗi
khách hàng. Bản thân những dịch vụ của ngành ngân hàng vốn là vô hình, có
tính nhạy cảm cao, dễ bị đánh giá theo cảm tính và cuốn theo tâm lý đám
đông xã hội. Đây là điểm khó nhất với các ngân hàng khi muốn nâng cao hơn
nữa chất lượng dịch vụ.
Các ngân hàng hiểu rất rõ họ phải thay đổi tư duy để phù hợp với hệ
sinh thái tài chính - tiêu dùng đang được số hóa. Chất lượng dịch vụ chính là
nền tảng và nhân tố quyết định đến thị phần của mỗi ngân hàng trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Như vậy rõ ràng là việc triển khai các chiến
lược, hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ không chỉ vì quyền lợi của khách
hàng mà còn chính vì quyền lợi và tương lai phát triển của các ngân hàng
TMCP.
3.2.2. Phát triển hệ thống kênh phân phối
Một trong những yếu tố giúp ngân hàng thành công trong hoạt động
bán lẻ là mạng lưới kênh phân phối, khả năng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ của
Ngân hàng tới khách hàng có hiệu quả ,chính xác mọi lúc, mọi nơi. Vì vậy
việc phát triển hệ thống kênh phân phối rất quan trọng trong việc cạnh tranh
và phát triển hoạt động bán lẻ. Xây dựng kênh phân phối truyền thống trở
thành trung tâm tài chính hiện đại, thân thiện với khách hàng được thiết kế
không gian giao dịch chuẩn phục vụ khách hàng bán lẻ.
Mạng lưới các điểm giao dich trực tiếp hiện nay của PGBank-CN Hà Nội
vẫn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động bán lẻ, các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng cung cấp tới tay khách hàng chủ yếu phân phối qua các điểm giao dịch trực
tiếp. Vì vậy, việc hoàn thiện và mở rộng mạng lưới phân phối truyền thống trong
giai đoạn hiện nay là hết sức quan trọng. Việc mở rộng phát triển mạng lưới trên
88
nguyên tắc chiếm lĩnh địa bàn, đưa các điểm giao dịch gần dân và tiện lới cho
giao dịch của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Đối với các điểm giao dịch hiện có củ PGBank – CN Hà Nội bao gồm 11
điểm giao dịch trực tiếp với khách hàng được bố trí tổ chức theo chức năng
huy động vốn là chủ yếu, việc triển khai các sản phẩm dịch vụ vẫn chưa được
khai thác sâu đã làm hạn chế việc cung cấp các sản phẩm của PGBank tới
khách hàng đặc biệt là sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tại các PGD chủ
yếu vẫn tập trung vào thực hiện công tác tín dụng, huy động vốn, các nghiệp
vụ khác như tiếp thị, phát triển sản phẩm mới chưa có cán bộ đảm nhiệm.
Như vậy, để phát huy cao hơn vai trò của các điểm giao dịch hiện có đòi hỏi
Ngân hàng phải phát triển mạnh các sản phẩm bán lẻ , việc tổ chức bố trí lao
động nhân sự tại đây phải phù hợp, đảm bảo đem đến tay khách hàng các sản
phẩm, dịch vụ một cách nhanh chóng và chính xác.
Bên cạnh việc khai thác tối đa mạng lưới các điểm giao dịch hiện có,
PGBank - CN Hà Nội cần phải tiếp tục phát triển mạng lưới giao dịch, trong
đó tập trung phát triển đến các địa bàn nhiều tiềm năng hiện nay như các khu
công nghiệp, khu vực tập trung các làng nghề phát triển…triển khai đầy đủ
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các điểm giao dịch này như tín
dụng, khai thác dịch vụ,… ngoài chức năng chính vẫn là huy động vốn. Có
như vây, sẽ có điều kiện đáp ứng kịp thời các sản phẩm dịch vụ đi kèm đối
với các khách hàng hiện có và phát triển thêm được rất nhiều khách hàng mới
tiềm năng.
* Phát triển kênh phân phối hiện đại
Duy trì kênh phân phối truyền thống như các Phòng, Qũy tiết kiệm bên
cạnh chú trọng phát triển và ứng dụng một cách mạnh mẽ hơn nữa các kênh
phân phối hiện đại nhằm phát huy tối đa vai trò của từng kênh phân phối một
cách hiệu quả,.
Hệ thống ATM được giám sát liên tục nhằm đảm bảo giao dịch không
đứt quãng, mở rộng các điểm chấp nhận thẻ, Pos.
89
Phát triển ngân hàng qua điện thoại (Mobile banking, Telephone banking,
Smart banking) vì đây là kênh phân phối rất phổ biến ở các nước phát triển.
Ngân hàng qua máy tính (Ebanking, Internet Banking,...) nhằm tăng khả
năng tiết kiệm, an toàn cho cả khách hàng và Ngân hàng.
Phát triển hệ thống kênh phân phối một cách hiệu quả nhằm hướng tới
phục vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng một cách
nhanh chóng, an toàn nhất mọi lúc, mọi nơi.
3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
Để tạo ra sự khác biệt, cần tập trung phát triển các sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm khác trên thị
trường. Nếu như các ngân hàng đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
tuy nhiên sản phẩm nào có tính vượt trội, bứt phá, an toàn là một lợi thế.
Thông qua sự đa dạng của các kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng tối ưu
những điểm mạnh mà cuộc cách mạng trong lĩnh vực dịch vụ NHBL mang lại
cho thị trường mới nổi như Việt Nam. Chi nhánh Hà Nội cần hoàn thiện hơn
các sản phẩm, dịch vụ đã có, đồng thời cũng cần nghiên cứu và đưa ra các sản
phẩm, dịch vụ linh hoạt để liên kết ðýợc các tiện ích như:
- Phát triển tín dụng tiêu dùng
Với sự gia nhập mở cửa nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của mọi người,
đặc biệt là dân cư thành thị có những hình thức tiêu dùng khác nhau. Vì vậy,
việc cho vay tiêu dùng đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Việc mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng đã khiến cho tín dụng tiêu dùng
trở thành xu hướng tất yếu, đáp ứng các kế hoạch chi tiêu của ngân hàng
trong tương lai.
Tại Chi nhánh Hà Nội dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng qua các
năm từ 2007 - 2019, tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân chiếm khoảng hơn 30%
tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh. Chi nhánh Hà Nội cần nghiên cứu dựa
trên hệ thống quản lý thông tin khách hàng nhằm đưa ra các sản phẩm cho
vay linh hoạt như: thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
90
trong hạn mức cho phép đối với một số đối tượng khách hàng, cho vay tín
chấp, cho vay tiêu dùng mua nhà, ô tô… để nâng cao doanh số dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân. Sản phẩm này có rủi ro không cao, bên cạnh tính tiện ích
nên Chi nhánh Hà Nội cần nghiên cứu và phát triển sâu hơn dịch vụ.
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng như cho vay mua nhà, mua ô tô… được mở
rộng cùng với sự liên kết giữa chi nhanh Hà Nội và các tổ chức cung ứng.
- Phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt dựa
trên kết hợp ứng dụng của thẻ thanh toán và ngân hàng điện tử
Cùng với quy định hạn chế sử dụng phương tiện thanh toán bằng tiền
mặt của NHNN, cần tăng cường phát triển các dịch vụ thanh toán đa phương
tiện. Không dùng tiền mặt để thanh toán giúp tiết kiệm chi phí cho xã hội (chi
phí in ấn, bảo quản, phát hành, vận chuyển…), mà còn an toàn, nhanh chóng,
hiệu quả. Điều này nâng cao khả năng thanh khoản của đồng tiền nội tệ, tạo
cơ sở phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó còn quản lý các giao dịch bất hợp
pháp nhằm rửa tiền như đánh bạc, cá cược. Tuy nhiên, tại Viêt Nam thực tế
lượng thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ lệ 95% trong bán lẻ trên 30%
trong bán buôn … Cung ứng các dịch vụ không dùng tiền mặt cũng làm giảm
lạm phát nên trong tương lai đây là xu thế tất yếu để đẩy mạnh phát triển.
Mặc dù đã rất chú trọng đến phát triển hệ thống thẻ Flexicard đi kèm
với DVNH điện tử đã được nâng cấp, bổ sung thêm nhiều tính năng hiện đại,
nhưng trên thực tế với số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ thẻ và
DVNH điện tử chưa nhiều (chiếm khoảng 1/3 khách hàng mở tài khoản và
đang giao dịch với Chi nhánh Hà Nội), Chi nhánh Hà Nội cần có những giải
pháp cụ thể để phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt này, cụ thể như:
- Xây dựng quy trình thanh toán qua điện thoại di động (Mobile
Banking) để khách hàng có thể dùng điện thoại di động (theo số thuê bao đã
đăng ký với PGBank Chi nhánh Hà Nội) vừa làm công cụ thanh toán mua hàng
91
hoá, dịch vụ, vừa làm công cụ chấp nhận thanh toán từ một tài khoản thẻ bằng
cách cấp cho mỗi khách hàng đăng ký sử dụng Mobile banking đều có một mã
số riêng biệt. Với mã số của mình khách hàng có thể thanh toán hàng hoá dịch
vụ qua điện thoại di động bằng cách soạn theo tin mẫu. Ví dụ: Mã khách hàng
mua hàng_số hoá đơn_ số tiền thanh toán_mã khách hàng chấp nhận thanh toán
gửi đến tổng đài của Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex, nếu số tiền lớn hơn
100.000 đồng tuỳ theo hạn mức sẽ yêu cầu xác nhận theo mã PIN của khách
hàng. Khách hàng là đơn vị chấp nhận thanh toán sẽ nhận được thông báo của
PGBank qua SMS, ví dụ: Số hóa đơn_số tiền đã được thanh toán.
Thông qua Mobile banking,Chi nhánh Hà Nội cũng sẽ nâng cấp các
tiện ích mới như khách hàng có thể nhận được các thông tin mới từ tổng đài
tin nhắn của PGBank để thông báo cho khách hàng các thông tin thay đổi về:
lãi suất, tỷ giá hoặc các sản phẩm mới, các chương trình khuyến mại, chúc
mừng ngày sinh nhật khách hàng…
Mở rộng và thêm tính năng trên dịch vụ ngân hàng điện tử E-banking,
thay cho các giao dịch hiện có như: truy vấn thông tin tài khoản, sao kê tài
khoản, mở/rút tiết kiệm Online, chuyển tiền, khách hàng chỉ cần truy cập vào
hệ thống ngân hàng điện tử của PGBank, khách hàng có thể truy cập các
thông tin về sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp, ngoài ra thực
hiện các giao dịch tài chính như: mua bán chứng khoán, mua bán vàng…
- Tăng cường liên kết với các NHTM khác trong việc cung ứng dịch vụ
thẻ ATM thông qua hệ thống chuyển mạch thanh toán tập trung, ngoài các
liên kết hiện có như Banknet, Smart link...Ngoài ra, Chi nhánh Hà Nội cần có
ưu đãi về phí thẻ cho các nhóm đối tượng khách hàng như: khách hàng VIP,
khách hàng tiềm năng, khách hàng thông thường như: miễn phí phát hành thẻ,
miễn phí thường niên thẻ, tăng số lượng tiền được rút trong ngày cho các
khách hàng VIP, miễn phí rút tiền mặt khi khách hàng rút tiền ATM tại ngân
hàng khác…từ đó thu hút các khách hàng VIP sử dụng dịch vụ thẻ của
92
PGBank, nâng cao tỷ trọng đối tượng khách hàng VIP sử dụng dịch vụ của
Chi nhánh Hà Nội.
- Hiện tại, trên thực tế mới có ít đơn vị chấp nhận thẻ chấp nhận thanh
toán bằng thẻ Flexicard, do đó chi nhánh Hà Nội cần tăng cường công tác tiếp
thị để tìm được đơn vị chấp nhận thẻ trên tất cả các nhà hàng, cửa hàng, siêu
thị để tăng tiện ích thanh toán cho thẻ Flexicard của PGBank. Bên cạnh đó, tại
các nhà hàng, khách sạn..Chi nhánh Hà Nội cần khảo sát để tăng số lượng
máy POS, ATM...lắp đặt.
- Chi nhánh Hà Nội cần xây dựng những điểm giao dịch tự động thông
qua việc nâng cấp các máy ATM thành những Kiốt để khách hàng có thể giao
dịch hoàn toàn tự động 24/24 giờ, 7 ngày trong tuần như: Thu đổi ngoại tệ tại
máy ATM, gửi tiền tiết kiệm (bằng tiền mặt) tại máy ATM, thu các dịch vụ tại
máy ATM, liên kết các nhà cung cấp điện, nước, mạng điện thoại di động, điện
thoại cố định để cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Hiện tại, số lượng các tài khoản thanh toán đang mở tại Chi nhánh Hà
Nội chiếm khoảng gần 1/2 số lượng các tài khoản đang giao dịch. Do đó, Chi
nhánh Hà Nội cần tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản tiền gửi, trước
hết là tài khoản tiền gửi cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện
ích đa dạng kèm theo để thu hút nguồn vốn rẻ trong thanh toán và tạo cơ sở
phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ, séc thanh toán cá nhân.
- Trực tiếp đến tận các doanh nghiệp để giới thiệu về tiện ích của việc
dùng thẻ thanh toán qua ngân hàng. Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân mở
tài khoản tại ngân hàng, phát hành thẻ ATM-Visa cho cán bộ nhân viêc,
khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan trả lương qua tài khoản. Chi nhánh nên
miễn phí phát hành thẻ hay mở tài khoản, miễn phí đổ lương cho các đơn vị
trong thời gian đầu (khoảng nửa năm đến một năm).
- Phát triển các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ khác:
Triển khai kế hoạch thu hút nguồn tiền kiều hối: Chi nhánh Hà Nội cần
“bắt tay” với các tổ chức chuyển tiền ở nước ngoài, các ngân hàng đại lý nước
93
ngoài, để thu hút lượng lớn nguồn tiền tệ vào ngân hàng. Đây là việc các ngân
hàng trong những năm trở lại đây đẩy mạnh công tác phát triển bởi đó là một
nguồn ngoại tệ dồi dào (theo ước tính thì doanh số chuyển tiền kiều hối năm
2025 có thể đạt 60 tỷ USD tương đương với tổng giá trị đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài vào Việt Nam). PGBank cần phải là đại lý chính của Western Union.Khi
đó sẽ phát triển các chính sách bán chéo sản phẩm dịch vụ kiều hối tức là sử
dụng nhu cầu của sản phẩm dịch vụ kiều hối để tạo ra nhu cầu đối với các sản
phẩm khác liên quan, kết hợp SPDV kiều hối với sản phẩm của các tổ chức
cung ứng dịch vụ khác.
Đẩy mạnh huy động vốn thông qua việc thực hiện tốt các nghiệp vụ
ngân hàng khác như nghiệp vụ ngân quỹ, thu hộ chi hộ, kết nối thanh toán,
chuyển tiền điện tử, quản lý tài khoản; nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ;
ngân hàng phục vụ dự án, chi trả lương qua tài khoản, chi trả kiều hối, dịch vụ
tư vấn tài chính miễn phí cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp có tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng về tiêu dùng, đầu tư,..
Dịch vụ quản lý tài sản, ủy thác đầu tư, tư vấn và cung cấp thông tin
cũng cần được đẩy mạnh triển khai trên cơ sở dữ liệu sẵn có...
Bên cạnh đó cũng cần có những chuyên gia phân tích, nghiên cứu sản
phẩm để đưa ra thị trường những sản phẩm tiện ích nhất.
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, kỹ thuật
Công nghệ Ngân hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng, kết quả
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nguồn vốn nói riêng. Sự thành
bại phụ thuộc rất lớn vào công nghệ ngân hàng. Sức mạnh nằm trong tay
những ngân hàng đặc quyền về thông tin, có hệ thống thanh toán hiện đại…
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo 3 mục tiêu cụ thể:
* Tăng cường năng lực cung ứng các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao.
* Hỗ trợ thông tin tình hình kinh doanh liên tục cho các cấp lãnh đạo
* Đảm bảo vận hành hệ thống an toàn.
94
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tăng cường công tác đào tạo cho cán bộ nhân viên theo các nội dung
như sau:
- Đào tạo các kỹ năng cơ bản về bán hàng và kỹ năng giao tiếp (trực
tiếp, trả lời điện thoại, viết thư...) cho toàn thể cán bộ chi nhánh. Hiện tại đã tổ
chức một vài khoá học như trên, song các khóa học này cần tổ chức thường
xuyên hơn cho những cán bộ mới tuyển dụng.
- Thường xuyên và liên tục tổ chức các đợt kiểm tra, thi nghiệp vụ để
cán bộ có ý thức vận dụng những điều đã học vào công việc hàng ngày. Tất cả
các sản phẩm mới đều phải được tổ chức tập huấn đến 100%.
- Chọn lựa cán bộ để bố trí đội ngũ giao dịch viên và cán bộ Marketing,
Kế hoạch đảm bảo hình thức tương đối, giao tiếp tốt. Tạo điều kiện cho các
giao dịch viên trực tiếp làm việc với khách hàng: trang phục đẹp, đồng bộ,
được tham dự các lớp trang điểm….
Một mặt cần đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thì mặt khác chi nhánh
cũng cần phải chú ý đến đào tạo một số kỹ năng phục vụ khách hàng. Hiện
nay, hầu hết khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu để giao dịch, nhưng cũng
có những người muốn tìm hiểu ngân hàng trước khi quyết định trở thành
khách hàng của ngân hàng đó. Do đó, thái độ, cung cách phục vụ nhiệt tình,
vui vẻ, lịch sự, tận tâm, biết lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng của
nhân viên ngân hàng là rất quan trọng. Ngoài ra, nhân viên ngân hàng cũng
cần có trình độ chuyên môn vững vàng và có phong cách phục vụ nhanh
chóng, chính xác, tận tình, chu đáo, cao hơn nữa là tạo được sự đồng cảm và
lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, làm cho khách hàng cảm thấy
mình được coi trọng, thấy mình đang thực sự được là “thượng đế”. Từ đó sẽ
ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch và sử dụng các dịch
vụ khác của ngân hàng.
Ngoài ra, trong bối cảnh thị phần của chi nhánh còn thấp và đội ngũ
nhân sự chưa đông đảo so với các chi nhánh của Ngân hàng khác thì việc sử
95
dụng cộng tác viên, nhân viên kinh doanh thời vụ là chính sách “khôn ngoan”
nhất giúp chi nhánh thâm nhập thị trường và xây dựng mạng lưới khách hàng
bán lẻ rộng lớn hiện nay. Việc sử dụng đội ngũ nhân viên kinh doanh thời vụ
này cũng cần được xem là một định hướng đúng đắn và chủ đạo trong đường
lối kinh doanh của chi nhánh về lâu dài. Để tận dụng tối đa hiệu quả của đội
ngũ nguồn nhân lực này, chi nhánh cũng cần triển khai những lớp đào tạo nghiệp
vụ bài bản và chuyên nghiệp, rà soát và đánh giá hiệu quả làm việc. Ngoài chính
sách lương, thưởng và hoa hồng cho các đối tượng này, chi nhánh cũng nên cân
nhắc việc ký hợp đồng lao động chính thức và dài hạn đối với những nhân viên
kinh doanh thời vụ có kết quả làm việc hiệu quả và thái độ làm việc nghiêm túc.
Điều này vừa giúp chi nhánh chọn lọc được nhân tài vừa là công cụ tạo ra động
lực cho các nhân viên khác làm việc và cống hiến.
3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing
Đối tượng chính mà các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phục vụ là các cá nhân
nên công tác marketing, quảng bá các sản phẩm dịch vụ có vai trò rất quan trọng.
Trên thực tế công tác Marketing tại Chi nhánh Hà Nội vẫn chýa ðýợc hiệu
quả.Vì vậy Chi nhánh Hà Nội cần đưa ra giải pháp marketing bán lẻ nhanh hơn:
- Thông qua các kênh thông tin đại chúng như: đài phát thanh, truyền
hình, báo chí (báo điện tử, các trang web), … Chi nhánh Hà Nội cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính, cũng như các báo cáo kiểm toán qua các năm
của ngân hàng tiệm cận tới khách hàng, nhằm tạo niềm tin nơi khách hàng.
- Bên cạnh đó, triển khai các chương trình phát tờ rơi quảng cáo các
tính năng tiện ích của các sản phẩm mà ngân hàng đang có.
- Quảng cáo và chăm sóc khách hàng, chi nhánh cần thông qua các hoạt
động hướng tới cộng đồng như các hoạt động tài trợ, tình nguyện, từ thiện….
ở phường, trường học và các đơn vị trên địa bàn chi nhánh đặt trụ sở nhằm
mục đích đưa tên tuổi của ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng trở nên
thân thuộc với cộng đồng và tạo sự tin tưởng với người dân trên địa bàn
Các giải pháp tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng tại Chi
96
nhánh Hà Nội đó là:
Đối với khách hàng tổ chức:
- Nên phân công lãnh đạo và cán bộ nhân viên phụ trách từng nhóm đối
tượng khách hàng để đảm bảo ít nhất 1 tháng/1 lần phải liên hệ hoặc tiếp xúc
với khách hàng nhằm tạo dựng lòng tin và thiết lập mối quan hệ lâu dài và
bền vững với khách hàng.
- Phải thực hiện thiết lập cơ sở dữ liệu của khách hàng và liên tục như
bổ sung, chỉnh sửa thông tin khách hàng để phục vụ cho công tác chăm sóc
khách hàng, phải cập nhật được thông tin thay đổi các lãnh đạo có quyết định
đến nguồn vốn như Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách, Kế toán
trưởng, đồng thời có kế hoạch tiếp xúc với các cá nhân có thẩm quyền trong tổ
chức trước khi các khoản gửi vốn đến hạn để chào lãi suất cũng như tìm hiểu các
nhu cầu khác của tổ chức.
- Nghiên cứu, tổ chức chương trình khuyến mại cho đối tượng khách
hàng này nhằm thể hiện có sự quan tâm của chi nhánh đối với khách hàng. Ví
dụ, phối hợp với các công ty bán hàng điện tử triển khai bốc thăm trúng
thưởng cho hình thức mua hàng và thanh toán chuyển khoản qua tài khoản
hoặc thẻ mở tại chi nhánh…, có thể kết hợp với một vài chi nhánh cùng làm.
Đối với khách hàng cá nhân:
Sau khi đã phân loại khách hàng thì Chi nhánh cần có những chính sách
chăm sóc riêng và cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, ví dụ:
- Đối với khách hàng VIP: nên phát hành thẻ VIP và có kế hoạch
thăm hỏi, tặng quà các ngày lễ, tết và quan tâm hơn đến các ngày kỷ niệm
cá nhân như sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới, có thể chú ý đến các thành
viên khác trong gia đình.
- Nhóm khách hàng cá nhân có số dư tiền gửi dưới 1 tỷ đồng là đối
tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong số khách hàng của chi nhánh. Đối
với các khách hàng này, có thể tăng cường các sản phẩm khuyến mại có giá
trị nhỏ vào các dịp lễ hay ngày kỷ niệm trong năm. Có thể ứng dụng công
97
nghệ hiện đại như phần mềm tự động gửi lời chúc đến khách hàng nhân dịp
đặc biệt : sinh nhật, ngày lễ….
- Đối với những hộ kinh doanh nhỏ lẻ, cuối ngày họ thường thu được
tiền hàng, đây có thể coi là tiền nhàn rỗi dài ngày trong công việc kinh doanh
của họ. Để phục vụ những đối tượng này, ngân hàng có thể bố trí tổ nhóm
công tác để thu nhận và chi trả kịp thời tại các địa điểm kinh doanh của họ
ngay khi họ có nhu cầu. Việc làm này làm gia tăng chi phí ở mức độ nhất định
nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn rẻ. Khi công việc này trở
nên phổ biến, số lượng đối tượng khách hàng này sẽ tăng lên, số dư tiền gửi
KKH cũng tăng lên với chi phí giảm đi.
- Ưu đãi lãi suất cho vay khi khách hàng thế chấp bằng sổ tiết kiệm của
chi nhánh (hiện tại vẫn thực hiện bằng lãi suất cho vay thông thường).
Ngoài ra, với cả hai đối tượng khách hàng, thì:
- Hàng năm nên tổ chức hội nghị khách hàng, đây là dịp để Chi nhánh
có thể lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng về việc sử dụng các dịch vụ
ngân hàng, tìm hiểu, khơi thông những nhu cầu mới, tri ân khách hàng, hoặc
có thể tổ chức tuyên dương những khách hàng lớn bằng phần thưởng, quà
tặng vì đã có doanh số sử dụng dịch vụ cao. Từ đó có thể tạo ra niềm tự hào
của những khách hàng này trước những khách hàng khác hoặc tổ chức giao
lưu giải trí thể thao, văn nghệ, bốc thăm may mắn nhân dịp giới thiệu các dịch
vụ mới, công nghệ mới.
- Cung cấp dịch vụ chu đáo với bất cứ nhu cầu nào của khách hàng. Chi
nhánh tiến hành gọi điện, gửi thư thăm hỏi khách hàng về việc sử dụng dịch
vụ của ngân hàng. Nếu có phàn nàn, Chi nhánh phải xem xét một cách
nghiêm túc những lời phàn nàn của khách hàng để tìm cách làm cho khách
hàng thoả đáng. Nếu xử lý những than phiền không thoả đáng, khách hàng
không chỉ cảm thấy mình bị đối xử tệ và chuyển sang giao dịch với ngân hàng
khác mà còn có thể gây ra phản ứng dây chuyền và làm thiệt hại to lớn đối với
ngân hàng. Do đó việc giải quyết thoả đáng những thắc mắc của khách hàng,
98
sẽ làm cho họ hài lòng và trung thành hơn với ngân hàng. Nhất là với các hiệp
hội doanh nghiệp, các khách hàng doanh nghiệp là thành viên của các hiệp
hội họ sẽ rất nhanh chóng thông tin cho nhau về chất lượng dịch vụ hay
phong cách phục vụ kém của ngân hàng
3.2.7. Quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả trong tín dụng bán lẻ
Quản lý rủi ro là hoạt động vô cùng cần thiết và quan trọng với các
ngân hàng. Giảm thiểu rủi ro một cách tối đa giúp cho vận hành kinh doanh
trong ngân hàng thuận lợi hơn. Đưa tỷ lệ dư nợ xấu trong hoạt động bán lẻ ở
mức dưới 3% và thấp hơn cần có những giải pháp không những sâu mà cần
nhanh chóng kịp thời. Có thể đưa ra một số giải pháp như sau:
- Chức năng kinh doanh, vận hành và quản lý rủi ro phải được đảm bảo
liên tục thường xuyên nhằm mục đích chuyên nghiệp hóa công tác quản trị rủi
ro trong hoạt động tín dụng bán lẻ.
- Thường xuyên xếp hạng khách hàng nhằm mục đích thẩm định, , định
lượng rủi ro, phân tích quyết định cấp hạn mức tín dụng,…
- Tiến hành phân loại nợ các khách hàng
- Rà soát kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. Thường xuyên kiểm
tra đánh giá khả năng trả nợ, mức độ tín nhiệm của khách hàng trước, trong
và sau khi cho vay để không ngừng nâng cao chất lượng các khoản vay.
- Theo dõi chặt chẽ các món nợ đến han, quá hạn để kịp thời xử lý.
- Thường xuyên thực hiện công tác dự báo diễn biến thị trường để chủ
động hơn trong việc quản lý rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng
cần quan tâm hơn đến việc quản lý tốt những rủi ro trong vận hành và tác
nghiệp thông qua những giải pháp tổng thể
- Thực hiện trích lập sự phòng đầy đủ theo quy định.
- Thực hiện chuẩn hóa các quy trình, chính sách
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ
các quy trình, quy chế bản lẻ tín dụng hiện hành tại đơn vị. Đồng thời quản lý
99
nhân sự kịp thời phát hiện sai sót, vi phạm, tiêu cực nhằm hạn chế tối đa tổn
thất về người và tài sản của ngân hàng.
- Chi nhánh thường xuyên phổ biến các chủ trương văn bản, chính sách
mới nhất của Ngân hàng Nhà Nước, PGBank có liên quan đến hoạt động tín
dụng tới từng cán bộ, nhân viên.
- Đưa ra các sản phẩm tín dụng bán lẻ kết hợp với các sản phẩm bảo
hiểm để hạn chế rủi ro.
- Thường xuyên đào tạo về đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn
của cán bộ bán lẻ, tác nghiệp,..
100
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở định hướng phát triển của Chi nhánh Hà Nội, chiến lược
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, để đạt được mục tiêu trong dài hạn là trở
thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam với các sản
phẩm dịch vụ chuẩn, chất lượng cao phù hợp cho các phân đoạn khách hàng
mục tiêu được xác định, Luận văn đã đưa ra các giải pháp để phát triển dịch
vụ bản lẻ tại Chi nhánh Hà Nội. Các giải pháp đưa ra gồm: củng cố và phát
triển kênh phân phối, giải pháp về sản phẩm, giải pháp về khách hàng, giải
pháp phát triển công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng và quản lý nguồn
nhân lực, tăng cường hoạt động Marketing. Luận văn cũng đưa ra một số kiến
nghị với Nhà Nước, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, kiến nghị với Ngân
hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex để thúc đẩy quá trình phát
triển dịch vụ ngân hàng nói chung và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Chi nhánh Hà Nội nói riêng.
101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang đối mặt với những thách thức lớn. Điều này chính là tiền đề quan trọng
mở ra cơ hội cạnh tranh cho các NHTM, không ngừng đổi mới trong công tác
phát triển và vận hành.
Nền kinh tế đất nước càng thay áo mới đẹp hơn khang trang hơn thì
hoạt động của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội
ngày càng phát triển trên nhiều mặt. Trước tình hình đó, các ngân hàng phải
không ngừng đổi mới, hoàn thiện để có chỗ đứng vững chắc trong sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt này. Chính vì thế, DVNH bán lẻ cần phát triển
mang tính đột phá để trở thành một đòi hỏi mang tính cấp thiết nhằm thích
nghi với quá trình phát triển mạnh của nền kinh tế - xã hội. Các NHTM Việt
Nam làm thế nào để tăng hiệu quả từ dịch vụ bán lẻ này thì phải đưa ra những
bài toán và tìm lời giải đáp. Vậy giải pháp đưa ra là gì phát triển những DVBL
một cách khoa học và hiệu quả.
Dựa trên kinh nghiệm công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng
dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội kết hợp với những kiến thức có hệ thống và
những nhận thức về thực tiễn ngành ngân hàng, kinh nghiệm thực tế triển khai
dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Hà Nội cho
thấy chủ đề nghiên cứu là một vấn đề cấp thiết cần đưa ra thảo luận.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên những phân tích
đưa ra chắc chắn cần nhiều đóng góp. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý
của các đồng nghiệp và các nhà nghiên cứu để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
2. Khuyến nghị
* Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Hoạch định chiến lược phát triển chung cho hệ thống ngân hàng
thương mại
“Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ nhưng có độ mở lớn và thị trường
vốn tương đối mởđể thu hút đầu tư trực tiếp cũng như gián tiếp từ nước ngoài.
102
Do vậy, ảnh hưởng lan truyền từ kinh tế thế giới đến thị trường trong nước
cũng ngày càng rõ rệt và mạnh mẽ hơn. Trước những diễn biến đó, trên cơ sở
quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam năm 2010, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 156/2013/NĐ-CP (ngày 11/11/2013) quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN, trong đó quy định
rõ NHNN có chức năng tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, tài
chính; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro có tính hệ thống trong lĩnh vực
tiền tệ, tài chính; và xây dựng chính sách, biện pháp ứng phó với khủng
hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng, tài chính như một chức
năng quan trọng mà một NHTW cần phải có sau cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu vừa qua. Đồng thời, Nghị định bổ sung Vụ Ổn định tiền tệ- tài chính
vào cơ cấu tổ chức của NHNN. Việc này hoàn toàn phù hợp với xu hướng
ngày càng có nhiều các nước trên thế giới luật hóa chức năng “Ổn định tài
chính” của NHTW cũng như phát triển bộ phận chuyên trách về ổn định tài
chính thuộc NHTW”.
Với tư cách là nhà hoạch định chiến lược chung cho hệ thống ngân
hàng, Ngân hàng Nhà Nước sẽ giúp các NHTM có những thông tin nhanh
nhất, tạo một môi trường pháp lý đầy đủ nhằm nâng cao cạnh tranh lành mạnh
giữa các ngân hàng.
- Hoàn thiện các văn bản pháp quy về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Các ngân hàng khi hoạt động sẽ gặp rất nhiều trở ngại, thậm chí phát
sinh tranh chấp khi mà khung pháp lý chưa đầy đủ. Thực tế với các nghiệp vụ
phát sinh với ngân hàng đại lý quốc tế, khi có vấn đề xảy ra các ngân hàng sẽ
lúng túng khi xử lý. Pháp lệnh ngân hàng càng phải có những điều khoản và
quy định chặt chẽ đồng thời đổi mới không ngừng để bắt kịp xu thế quốc tế.
Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra và giám sát với các hoạt động của
NHTM. NHNN nên thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động
ngân hàng theo hướng giảm bớt can thiệp hành chính; tăng quyền chủ động và
tự chịu trách nhiệm đối với NHTM; xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả
103
về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, NHNN cần có những chế tài đủ
mạnh đối với các TCTD vi phạm quy định về trần lãi suất huy động, để tránh
hiện tượng các TCTD sử dụng các biện pháp kỹ thuật để lách các quy định,
tạo ra sự méo mó trong số liệu về huy động vốn, cạnh tranh không lành mạnh,
tạo hành lang pháp lý bảo vệ các ngân hàng kinh doanh chân chính. Ngoài ra
NHNN cần tăng cường chỉ đạo giám sát an ninh thẻ (thẻ giả mạo, cướp phá
ATM...) để thống ngân hàng và khách hàng có thể yên tâm khi triển khai và
sử dụng dịch vụ.
Hỗ trợ các NHTM nâng cao năng lực quản trị rủi ro. NHNN cần tăng
cường khả năng dự báo rủi ro , và phối hợp với các NHTM trong việc hoàn
thiện các phương thức giám sát, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm và phát hiện
kịp thời những tổ chức tín dụng có dấu hiệu khó khăn trong hoạt động, tiến
hành đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các tổ chức tín dụng.
Đối với công tác quản trị rủi ro thanh khoản, NHNN cần điều chỉnh tỷ
lệ dự trữ bắt buộc sao cho hợp lý, đảm bảo ở mức cần thiết tính an toàn hoạt
động của các NHTM, vừa tạo điều kiện cho các NHTM tận dụng tối đa nguồn
lực của mình để phát triền hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, NHNN cần tích cực hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông
qua hoạt động tái cấp vốn và hoán đổi ngoại tệ, điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn
và lãi suất tái chiết khấu sao cho phù hợp với tình hình thị trường.
Đối với rủi ro lãi suất, NHNN cần quan tâm thực hiện tốt công tác dự
báo những biến động của lãi suất thị trường, nhằm cung cấp các thông tin cần
thiết, kịp thời cho các NHTM trong việc đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất.
Đồng thời, có biện pháp khuyến khích và hỗ trợ các NHTM phát triển các
nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất.
- Với chức năng quản lý trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cần tạo môi trường phát triển thị trường tiền tệ, khuyến khích cung ứng hàng hoá và nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại tạo sân chơi
104
bình đảng, cạnh tranh lành mạnh đồng thời mở rộng quy mô, tính linh hoạt của thị trường tiền tệ.
- Thiết lập trung tâm xử lý thông tin tín dụng mạnh, có cơ sở dữ liệu
đầy đủ, hiệu quả, cập nhật phù hợp với sự phát triển của thị trường. Vì không
có một cơ sở dữ liệu tín dụng nên các bộ phận xử lý nghiệp vụ tín dụng tại các
NHTM thường vất vả trong việc thu thập thông tin chính xác liên quan đến
khách hàng vay, từ khả năng thanh toán đến việc thẩm định tài sản. Hiện tại,
NHNN đang có một hệ thống thông tin, đăng ký thông tin tín dụng công khai
là Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Tuy nhiên trung tâm này chỉ hạn chế
trong việc cung cấp thông tin về các công ty và khách hàng vay lớn. Thông tin
CIC về các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các khoản vay tiêu dùng còn rất hạn
chế. Để phát triển thị trường cho vay bán lẻ một cách mạnh mẽ cần có sự chấp
nhận cho vay tín chấp và đòi hỏi một cơ quan thông tin tín dụng cá nhân cho
phép ngân hàng kiểm tra độ tin cậy khách hàng.
- Cần tổ chức những cuộc hội thảo để thống nhất được những vấn đề
như mô hình hoạt động, sản phẩm…của ngân hàng bán lẻ vừa đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu hoạt động trong nền kinh tế hội nhập, cũng như phù hợp
với điều kiên kinh tế xã hội nước ta.
* Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex
- Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex cần phối hợp với
các chi nhánh trong việc khảo sát tổng thể theo khu vực hoặc địa bàn để có
thể đưa ra các sản phẩm ngân hàng, kịp thời và phù hợp với địa bàn. Xây
dựng được danh mục sản phẩm bán lẻ có tính chuẩn hoá và có phân đoạn sản
phẩm, xác định rõ được nhóm khách hàng mục tiêu mà sản phẩm muốn
hướng tới.
- Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex cần tăng cường
công tác quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm dịch vụ của PGBank trên các
phương tiện thông tin đại chúng có tính chất toàn hệ thống. Xây dựng được hệ
thống nhận diện thương hiệu, nâng cao thương hiệu của PGBank. Trước mắt
105
thiết kế hệ thống biển hiệu từ trung ương xuống các chi nhánh, phòng, điểm giao
dịch theo mẫu thống nhất, tạo ra sự thống nhất về hình ảnh trong toàn hệ thống.
Tăng cường đầu tư hơn nữa vào việc nâng cao, xây dựng một h́ nh ảnh ngân
hàng chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự và thân thiện thông qua một chiến lược
xây dựng thương hiệu thống nhất và dài hạn cho toàn hệ thống, từng bước
nâng cao hình ảnh và xây dựng lòng tin của khách hàng.
Tiếp tục đẩy mạnh hình thức quảng bá thương hiệu thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng hiện đại, thông qua các hoạt động xã hội; đa
dạng hóa và đầu tư vào công tác quảng cáo, thiết kế nội dung, hình thức
quảng cáo sao cho chuyên nghiệp, hấp dẫn, cuốn hút hơn nữa. Ví dụ như thiết
kế chương trình quảng cáo với thời lượng ba đến năm phút nói về PG Bank
lồng ghép với thông điệp xã hội và nêu bật giá trị tôn vinh của ngân hàng,
thực hiện các đoạn quảng cáo ngắn trên truyền hình vào giờ cao điểm, đầu tư
vào trang trí hình ảnh trụ sở của từng đơn vị thành viên...
- Thường xuyên tổ chức đào tạo cho cán bộ nghiệp vụ tại các chi nhánh
đặc biệt là các nghiệp vụ về hoạt động NHBL. Tổ chức cho các cán bộ tham
quan, học tập tại các mô hình ngân hàng tiên tiến, hiện đại, có tính tương
đồng với điều kiện hoạt động trong nước. Tổ chức các lớp huấn luyện tập
huấn đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ của chi nhánh, đặc biệt là các cán bộ
quan hệ khách hàng và giao dịch viên, kiểm soát viên - những người trực tiếp
tham gia phát triển nguồn vốn huy động, phát triển dịch vụ , để nâng cao về
nghiệp vụ, phong cách giao dịch, kỹ năng bán hàng và ứng dụng công nghệ
hiện đại vào công tác nghiệp vụ, tiếp thị, quảng bá cho cán bộ chuyên trách.
Trước khi áp dụng sản phẩm dịch vụ mới, cần có các khóa đào tạo về quy
trình triển khai thực tế. Điều này sẽ góp phần nâng cao hình ảnh cũng như
tính chuyên nghiệp cho cán bộ làm nghiệp vụ, tránh sai sót nhầm lẫn gây ảnh
hưởng đến khách hàng. Ngoài ra, khi tuyển dụng PG Bank cần chú trọng hơn
nữa đến các kỹ năng mềm của ứng viên như khả năng làm việc theo nhóm, kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng giải quyết vấn đề và xử lý
106
tình huống, kỹ năng tổ chức công việc... Điều này có thể kiểm tra thông qua
vòng phỏng vấn và quá trình thử việc.
- Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ công nghệ cho chi nhánh. Có
kế hoạch hỗ trợ cho chi nhánh trong việc mở rộng và phát triển kênh phân
phối hiện đại. Đối với việc quản lý vốn tập trung, Ngân hàng thương mại cổ
phần xăng dầu Petrolimex cần chủ động hơn nữa trong việc điều hành giá
mua vốn của chi nhánh, là cơ sở để chi nhánh quyết định mức lãi suất huy
động cho phù hợp và kịp thời với sự biến động trên địa bàn.
- Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng cá nhân, đưa hệ thống định
dạng tín dụng cá nhân vào hoạt động. Nghiên cứu xây dựng hệ thống tính
điểm khách hàng cá nhân áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Nghiên cứu
áp dụng một số sản phẩm cho vay tiêu dùng dưới hình thức tín chấp, nâng cao
hạn mức cho vay tối đa đối với sản phẩm này. Đây cũng là cơ sở cho chi
nhánh mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ.
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benjamin Gomes Cassers (2005), Những chiến lược kinh doanh - Phương
pháp cạnh tranh giành chiến thắng, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội.
2. Tăng Văn Bền, Trương Đình Chiến (1998), Marketing trong quản trị kinh
doanh, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Trương Đình Chiến (2014), Quản trị Marketing, NXB Đại Học Kinh tế
Quốc Dân, Hà Nội.
4. Trương Đình Chiến (2005), Quản trị thương hiệu hàng hoá - lý thuyết và
thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Lê Anh Cường, Nguyễn Kim Chi, Nguyễn Thị Lệ Huyền (2005), Tổ chức
và quản lý tiếp thị - bán hàng, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
6. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – NXB Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
7. Trần Minh Đạo (2003), Marketing, NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Bùi Văn Đông (2003), Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Lao
Động Xã Hội, Hà Nội.
9. Tạ Thị Kim Dung (2016), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện
Chiến Lược Phát Triển, Hà Nội.
10. Phạm Thị Thu Hà (2009), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại,
NXB Giao thông vận tải Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Hiền (2007), “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng.
12. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2005), Marketing căn bản, NXB Trẻ, Hà Nội.
13. Hội đồng Nhà nước (1990), Pháp lệnh số 38-LCT/HĐNN8 về ngân hàng,
hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 23/05/1990
14. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
108
15. Vũ Trọng Lâm (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, (sách chuyên khảo), NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
NXB Tài chính, Hà Nội.
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), “Chiến lược phát triển dịch vụ
ngân hàng đến năm 2020”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, NXB Phương Đông,
Hà Nội.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Thông tư số 17/2011/TT-NHNN
ngày 18/08/2011
19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Thông tư số 21/2017/TT-NHNN
ngày 29/12/2017.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017,2018,2019), Tạp chí ngân hàng
21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017,2018,2019), Tạp chí Khoa học và
đào tạo ngân hàng.
22. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017,2018,2019), Tạp chí thị trường tài
chính và tiền tệ.
23. Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex (2017-2019), Báo
cáo thường niên, Hà Nội.
24. Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex (2017-2019), Báo
cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh, Hà Nội.
25. Nguyễn Thanh Phong (2011), Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
26. Philip Koler (2003), Những phương thức sáng tạo, chiến thắng và khống
chế thị trường, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, số 47/2010/QH12
28. Quốc hội (2011) Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, số 46/2010/QH12
29. Quốc hội (2017), Luật các Tổ chức tín dụng, số 17/2017/QH14
109
30. Hoàng Xuân Quế (2005), Nghiệp vụ ngân hàng Trung ương, NXB Thống
Kê, Hà Nội.
31. Thái Quang Sa (1999), Cạnh tranh cho tương lai, Trung tâm Thông tin
khoa học kỹ thuật hoá chất, Hà Nội.
32. Lưu Quân Sư (2004), Nghệ thuật quản lý kinh doanh, NXB Văn hoá
thông tin, Hà Nội.
33. Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện
toàn cầu hoá, NXB Lao động, Hà Nội.
34. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.
35. Phùng Thị Thủy (2012), “Phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng tại
các ngân hàng TMCP Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế”, Tạp chí
Ngân hàng 5/2012.
36. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại,
NXB Thống Kê, Hà Nội.
37. Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại,
NXB Thống Kê, Hà Nội.
38. Trần Thị Ngọc Trang, Trần Văn Thi (2008), Quản Trị Kênh phân Phối,
NXB Thống kê, Hà Nội.
39. Nguyễn Thị Hồng Yến, Nguyễn Chí Dũng (2017), “Một số kinh nghiệm
phát triển dịch vụ ngân hàng”, Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017.