ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
PHÙNG MINH THÙY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG HUYỆN ĐẢO PHÚ QUÝ,
TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
PHÙNG MINH THÙY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊNVÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG HUYỆN ĐẢO
PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số : 8850101
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Thị Thanh Hằng
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phùng Minh Thùy, xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phan Thị Thanh Hằng không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn./.
Tác giả
Phùng Minh Thùy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Thị Thanh Hằng đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 2 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là phục vụ cho quá trình nghiên cứu, viết luận văn mà còn là hành trang quí báu để tôi tiếp tục vững bước trên con đường sự nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, nhân viên Ủy ban nhân dân huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận và Viện Địa lý – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp nguồn số liệu phong phú để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Cảm ơn gia đình đã luôn ở bên, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tôi kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công hơn
trong sự nghiệp cao quý!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Người thực hiện
Phùng Minh Thùy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................ 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 7
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... 9
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
4. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................... 2
5. Xu thế phát triển du lịch bền vững ................................................................ 3
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Khái niệm về du lịch .................................................................................... 4
1.2. Khái niệm về phát triển bền vững .............................................................. 5
1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững ................................................. 7
1.4. Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững du lịch ........................... 10
1.4.1. Bối cảnh quốc tế ....................................................................................... 10
1.4.1.1. Bối cảnh chung ....................................................................................... 10
1.4.1.2. Xu hướng phát triển du lịch thế giới ...................................................... 11
1.4.2. Bối cảnh trong nước .................................................................................. 13
1.4.2.1. Thị trường khách quốc tế ....................................................................... 14
1.4.2.2. Thị trường khách nội địa ........................................................................ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.5. Khái quát chung về huyện đảo Phú Quý ................................................. 18
1.5.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ............................................................. 18
1.5.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .......................................................... 21
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ........................................................... 23
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 23
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 23
2.4. Các cách tiếp cận ........................................................................................ 23
2.4.1.Tiếp cận kế thừa ......................................................................................... 23
2.4.2. Tiếp cận liên ngành ................................................................................... 23
2.4.3. Tiếp cận cộng đồng ................................................................................... 24
2.4.4.Tiếp cận sinh thái ....................................................................................... 24
2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 24
2.5.1. Phương pháp kế thừa ................................................................................. 24
2.5.2. Phương pháp thực địa, quan sát ................................................................ 24
2.5.3. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu .......................................................... 25
2.5.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý .................................... 26
2.5.5. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp ............................................... 26
2.5.6. Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 27
3.1. Tiềm năng du lịch của huyện đảo Phú Quý ............................................. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên .................................... 27
3.1.1.1. Địa hình, địa mạo ................................................................................... 27
3.1.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................................................ 28
3.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................... 32
3.1.1.4. Thủy văn ................................................................................................. 33
3.1.1.5. Tài nguyên nước ..................................................................................... 33
3.1.1.6. Tài nguyên rừng ..................................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.1.7. Tài nguyên biển ...................................................................................... 34
3.1.1.8. Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch văn hóa .......................... 38
3.1.2.1. Dân số, tốc độ tăng và mật độ dân số ..................................................... 38
3.1.2.2. Lao động ................................................................................................. 39
3.1.2.3. Đặc điểm kinh tế .................................................................................... 40
3.1.2.4. Tình hình văn hóa xã hội ........................................................................ 42
3.1.2.5. Tài nguyên du lịch văn hóa .................................................................... 43
3.1.3. Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch ..................................................... 47
3.1.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 47
3.1.3.2. Điểm yếu ................................................................................................ 48
3.2. Thực trạng phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý ................................. 48
3.2.1. Khách du lịch ............................................................................................ 48
3.2.2. Đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch .......................................................................................................... 49
3.2.2.1. Đánh giá hiện trạng và các dự án phát triển giao thông ......................... 49
3.2.2.2. Hiện trạng và các dự án hạ tầng kỹ thuật khác (cấp điện, cấp nước, thu gom và xử lý chất thải rắn,…) trên địa bàn khu du lịch ..................................... 51
3.2.2.3. Hiện trạng hệ thống các công trình văn hóa, thể thao và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch khác ........................................................................................... 52
3.2.3. Lao động ngành du lịch ............................................................................. 53
3.2.4. Tổng thu từ khách du lịch ......................................................................... 53
3.2.5. Các sản phẩm du lịch ................................................................................ 54
3.3. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý theo các chỉ tiêu du lịch chủ yếu ............................................................................................ 55
3.3.1. Thị trường khách du lịch ........................................................................... 55
3.3.1.1. Khách du lịch quốc tế: ........................................................................... 55
3.3.1.2. Khách du lịch nội địa: ............................................................................ 55
3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch .................................................................. 55
3.3.3. Không gian phát triển du lịch .................................................................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.4. Đầu tư phát triển du lịch ............................................................................ 56
3.3.5. Môi trường phát triển du lịch .................................................................... 56
3.3.6. Các công tác khác ...................................................................................... 58
3.4. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch huyện đảo Phú Quý ..... 61
3.4.1. Cơ sở đề xuất ............................................................................................. 61
3.4.1.1.Quan điểm phát triển ............................................................................... 61
3.4.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................. 61
3.4.2. Giải pháp phát triển bề vững du lịch huyện đảo Phú Quý ........................ 62
3.4.2.1. Quy hoạch và quản lý quy hoạch ........................................................... 62
3.4.2.2. Thu hút đầu tư ........................................................................................ 63
3.4.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch ............................................................... 64
3.4.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, xúc tiến .......................................... 64
3.4.2.5. Phát triển nguồn nhân lực ...................................................................... 65
3.4.2.6. Đảm bảo môi trường du lịch .................................................................. 65
3.4.2.7. Tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch .............................................. 66
3.4.2.8. Giải pháp về nguồn vốn ......................................................................... 66
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BVMT Bảo vệ môi trường
KBTB Khu bảo tồn biển
THPT Trung học phổ thông
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
VH-TT Văn hóa – Thể thao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Quý năm 2016 29
Bảng 3.2: Số liệu khí hậu huyện Phú Quý 33
Bảng 3.3: Dân số và mật độ dân số huyện đảo Phú Quý 39
Bảng 3.4: Đánh giá hiện trạng môi trường tại huyện đảo Phú Quý 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và môi trường 7
Hình 1.2: Biểu đồ hiện trạng khách quốc tế đến Việt Nam 16
Hình 1.3: Vị trí Phú Quí 19
Hình 3.1: Sơ đồ độ cao địa hình huyện đảo Phú Quý 27
Hình 3.2: Vịnh Triều Dương 36
Hình 3.3: Bãi nhỏ Gành Hang 36
Hình 3.4: Phong điện Phú Quý 37
Hình 3.5: Hải đăng Phú Quý 37
Hình 3.6: Dân số huyện đảo Phú Quý giai đoạn 1998 – 2018 38
Hình 3.7: Vạn An Thạnh 44
Hình 3.8: Làng Mỹ Khê 44
Hình 3.9: Đền thờ bà Chúa Ngọc 45
Hình 3.10: Đền thờ thần Sài Nại. 45
Hình 3.11: Chùa Thạnh Lâm 45
Hình 3.12: Mộ Thầy Nại 45
Hình 3.13: Chùa Linh Sơn - Núi Cao Cát 46
Hình 3.14: Ẩm thực của đảo Phú Quý 47
49
Hình 3.15: Biểu đồ hiện trạng khách du lịch đến Bình Thuận và huyện Phú Quý
53
Hình 3.16: Biểu đồ hiện trạng lao động du lịch của tỉnh Bình Thuận và huyện Phú Quý
54
Hình 3.17: Biểu đồ hiện trạng tổng thu từ khách du lịch của tỉnh Bình Thuận và huyện Phú Quý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia ven biển, có vùng thềm lục địa đặc quyền kinh tế rộng lớn, hơn một triệu kilomet vuông, với hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ, hai quần đảo lớn ngoài khơi là Hoàng Sa thuộc Thành phố Đà Nẵng và quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa, là tiềm năng to lớn cho phát triển đất nước. Biển Đông Việt Nam là cửa ngõ lớn giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế. Hàng trăm năm nay, nhân dân Việt Nam đã gắn bó với biển, khai thác tiềm năng biển. Biển, không chỉ nuôi sống cộng đồng dân cư ven biển mà còn cung cấp các sản phẩm của biển cho cả nước. Trong thời kỳ kinh tế hội nhập quốc tế, lợi thế về biển là điều kiện, là thời cơ để Việt Nam làm giàu từ biển, mạnh lên từ biển.
Huyện đảo Phú Quý thuộc tỉnh Bình Thuận, nằm ở ngoài cùng hệ thống đảo ven bờ cực Nam Trung Bộ, cách thành phố Phan Thiết 120 km về phía Đông Nam, cách thị xã Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) 150 km về hướng Nam, cách thành phố Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) 200 km về hướng Đông, cách Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) 330 km về phía Đông Bắc, cách đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa) 540 km về phía Tây Bắc. Huyện đảo Phú Quý gồm 10 hòn đảo (Phú Quý và 4 đảo dần nó Hòn Tranh, Hòn Đỏ, Hòn Đen, Hòn Giữa, còn các đảo khác đều cách đảo Phú Quý khá xa) có quy mô diện tích và đặc điểm tự nhiên khác nhau. Trong đó, đảo Phú Quý (hay còn gọi là đảo Cù Lao Thu) có diện tích lớn nhất, là đảo tập trung hầu hết dân cư sinh sống và các hoạt động kinh tế - xã hội của huyện. Các đảo nhỏ khác chủ yếu là các núi đá hoặc bãi đá nổi lên giữa biển khơi và hiện tại có ý nghĩa về mặt an ninh, quốc phòng như Hòn Hải là vị trí xác định đường cơ sở của vùng lãnh hải quốc gia.
Với khí hậu trong lành, nhiều bãi biển đẹp, hoang sơ; nhiều danh lam thắng cảnh và các ngôi chùa, lăng miếu cùng với các ẩm thực, đặc sản. Phú Quý rất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Trong những năm gần đây, lượng du khách đến với Phú Quý tiếp tục tăng, đây là một tín hiệu đáng mừng cho ngành du lịch của huyện đảo. Nhằm khai thác tối đa tiềm năng, huyện đảo Phú Quý đã tập trung phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch gắn với biển cũng như đa dạng hóa các loại hình du lịch hướng đến phát triển du lịch xanh và bền vững.Bên cạnh đó, Phú Quý chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đường biển, mở rộng đường vành đai, đường liên xã, xây dựng hệ thống kè biển, phát triển điện gió; quy hoạch chi tiết các khu du lịch, trong đó tập trung quy hoạch 5 khu du lịch với các sản phẩm riêng biệt (khu du lịch bãi tắm Doi Dừa, khu du lịch Bãi Nhỏ - Gành Hang, khu du lịch Mộ Thầy, khu du lịch vịnh Triều Dương, khu du lịch Hòn Tranh)… Mặc dù có nhiều lợi thế nhưng muốn duy trì sự phát triển hướng tới bền vững của toàn bộ huyện đảo nói chung hay ngành du lịch nơi đây nói riêng, Phú Quý cần có ngay những hành động điều chỉnh phát triển cụ thể.
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên, kinh tế - xã hội phục vụ phát triển du lịch bền vững huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận” được thực hiện nhằm đưa ra được cơ sở và giải pháp phát triển bền vững du lịch dựa trên những điều kiện sẵn có của huyện đảo góp phần vào sự phát triển chung bền vững của Phú Quý cũng như tỉnh Bình Thuận.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Đề tài luận văn được thực hiện với mục tiêu:
- Đánh giá đặc điểm tài nguyên, kinh tế - xã hội huyện đảo Phú Quý
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển du lịch theo hướng bền
vững của huyện đảo.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu đánh giá chính xác đặc điểm tài
nguyên, kinh tế - xã hội huyện đảo Phú Quý
- Từ đó đánh giá được thực trạng, tiềm năng và đề xuất giải pháp phát
triển du lịch bền vững huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận.
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện phương pháp luận nghiên cứu đặc điểm tài nguyên, kinh tế - xã hội phục vụ phát triển du lịch bền vững huyện đảo.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra được giải pháp phát triển bền vững du lịch
huyện đảo Phú Quý.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch tại huyện đảo Phú Quý;
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý theo hướng bền
vững.
5. Xu thế phát triển du lịch bền vững
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu du lịch ngày càng trở nên không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người, đặc biệt là ở các nước phát triển. Trong bối cảnh chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế phát triển Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp. Vì vậy, việc phát triển du lịch theo hướng bền vững tại Việt Nam rất cần thiết.
Trong khi đó nước ta là một nước ven biển, vùng biển và ven biển là địa bàn tập trung các nguồn lực các tam giác tăng trưởng kinh tế của đất nước. Vùng biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển nhiều loại hình du lịch. Nước ta ngày nay cũng đó chú trọng đến sự phát triển du lịch coi du lịch là một ngành triển vọng trong tương lai, trong khi đó nước ta chưa khai thác được hết thế mạnh của các tài nguyên và còn gây hại đến tài nguyên và gây ô nhiễm làm hỏng đến tài nguyên đặc biệt là khai thác tài nguyên du lịch biển. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra các điều kiện và giải pháp để phát triển loại hình Du lịch nghỉ biển đang là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với sự phát triển du lịch nghỉ biển của Việt Nam để từ đó có thể thu hút được khách trong nước cũng như khách quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã sử dụng chỉ tiêu đi du lịch của dân cư như một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau.
Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau.
Theo Guer Freuler thì “Du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”. (Trong cuốn Nhập môn khoa học du lịch)
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”. (Về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận).
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara– Edmod đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chi ra và của những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.” Theo Luật Du lịch (2005) tại khoản 01, Điều 4 chương I giải thích từ ngữ: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.Theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
– Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
– Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
– Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
– Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để tìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi ăn, chốn ở,…
Du lịch có thể được hiểu là:
– Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng.
– Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
1.2. Khái niệm về phát triển bền vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào BVMT từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa về phát triển bền vững được đưa ra, như:
– Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và BVMT, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.
– Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện tại, song không làm cạn kiệt tài nguyên, để lại hậu quả về môi trường cho thế hệ tương lai.
– Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ.
- Phát triển bền vững là một phương thức phát triển kinh tế- xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và BVMT với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: đó là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Định nghĩa này có thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về sự phát triển bền vững:
– Về mặt kinh tế: Một hệ thống bến vững về kinh tế phải có thể tạo ra hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
– Về mặt xã hội: Một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân.
– Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi như các nguồn lực kinh tế.
Phát triển bền vững có thể được minh hoạ theo các mô hình sau đây:
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tê-xã hội của cộng đồng địa phương. (World Conservation Union,1996)
Du lịch bền vững khác với du lịch đại chúng như thế nào?
Du lịch đại chúng không được lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao công tác bảo tồn hoặc giáo dục, không mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương và có thể phá huỷ nhanh chóng các môi trường nhạy cảm. Và kết quả là có thể phá huỷ hoặc làm thay đổi một cách không thể nhận ra được các nguồn lợi và văn hoá mà chúng phụ thuộc vào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngược lại, Du lịch bền vững thì được lập kế hoạch một cách cẩn thận từ lúc bắt đầu để mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương, tôn trọng văn hoá, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giáo dục du khách và cả cộng đồng địa phương. Du lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tương tự như du lịch đại chúng, nhưng có nhiều lợi ích được nằm lại với cộng đồng địa phương và các nguồn lợi tự nhiên, các giá trị văn hoá của vùng được bảo vệ.
Trong nhiều trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trong quá khứ có thể mang đến những tác động xấu đến bảo tồn biển do việc thiếu các điều khiển quản lý và cơ chế lập kế hoạch hiệu quả. Ngược lại, du lịch bền vững có những kế hoạch được suy nghĩ cẩn thận để giảm thiểu các tác động xấu của du lịch, đồng thời còn đóng góp vào công tác bảo tồn và sức khoẻ của cộng đồng về cả mặt kinh tế và xã hội. Du lịch bền vững cũng tạo ra lợi nhuận như du lịch đại chúng, tuy nhiên cộng đồng địa phương được hưởng nhiều hơn từ lợi tức đó, và các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên và văn hoá của vùng được bảo vệ. Trong một số trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trước đây đã gây ra những đe doạ cho bảo tồn biển do thiếu các cơ chế quản lý và các kế hoạch hiểu quả. Ngược lại, du lich bền vững cân nhắc tìm kiếm để giảm thiểu đến mức tối thiểu các tác động xấu của du lịch, trong khi đóng góp cho bảo tồn và các giá trị tốt cho cộng đồng địa phượng, cả về kinh tế và xã hội. Du lịch đại chúng không cung cấp nguồn quỹ tài trợ cho cả các chương trình bảo tồn lẫn cộng đồng địa phương bảo vệ vùng tránh khỏi những hoạt động và phát triển mà có thể gây hại đến cảnh đẹp tự nhiên của vùng. Những cơ hội và các đe doạ có thể chỉ được điều khiển thông qua du lịch bền vững đã được lập kế hoạch và quản lý cẩn thận.
Du lịch đại chúng
1. Có một mục đích: lợi tức
2. Thường không được lập kế hoạch từ trước; “chỉ đến lúc xảy ra”
3. Định hướng đến du khách
4. Điều khiển bởi các nhóm bên ngoài
5. Tập trung làm giải trí cho du khách
6. Không ưu tiên cho bảo tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7. Không ưu tiên cho cộng đồng
8. Phần lớn lợi tức được đưa về cho các nhà điều hành và đầu tư từ bên
ngoài.
Du lịch bền vững
1. Được lập kế hoạch với 3 mục đích: lợi tức, môi trường và cộng đồng
(3 chân)
2. Thường được lập kế hoạch trước cùng với sự tham gia của các bên liên
quan
3. Định hướng đến địa phương
4. Do địa phương điều khiển, ít nhất là một phần
5. Tập trung vào các kinh nghiệm giáo dục
6. Bảo tồn nguồn lợi tự nhiên được xem là ưu tiên
7. Đánh giá văn hoá địa phương là ưu tiên
8. Có nhiều lợi tức được để lại cho cộng đồng địa phương và KBTB
Ba chân của du lịch bền vững
Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính, đôi khi được ví như “ba chân”
(International Ecotourism Society, 2004):
1. Thân thiện môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn lợi tự nhiên và KBTB nói riêng. Nó giảm thiểu các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm …) và cố gắng có lợi cho môi trường.
2. Gần gũi về xã hội và văn hoá, Nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ.
3. Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cả người xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn. Một đơn vị kinh doanh du lịch mà có đủ 3 tiêu chí trên thì “sẽ kinh doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực hiện kinh doanh du lịch trong nhiều cách có thể không phá huỷ các nguồn lợi tự nhiên, văn hoá và kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi mà du lịch phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí này có thể tăng cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá và mang lợi tức đến cho cộng đồng và có thể cũng sẽ thu lợi tức.
1.4. Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững du lịch
1.4.1. Bối cảnh quốc tế
1.4.1.1. Bối cảnh chung
Kinh tế thế giới những năm qua có nhiều biến động, cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau trong đó nổi bật là ảnh hưởng của khủng hoảng trên toàn cầu ở tất cả các khu vực đang tác động toàn diện đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam trong đó có du lịch. Đặc biệt các diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và toàn diện với thế giới. Mối quan hệ giữa các Quốc gia và khu vực ngày càng phức tạp theo hướng song phương, đa phương trong nhiều mặt từ chính trị, kinh tế cho đến văn hóa, môi trường… Toàn cầu hóa với vai trò là một xu thế khách quan đang thúc đẩy các nước trên thế giới và cả Việt Nam vừa hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau.
Suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn thế giới có ảnh hưởng tiêu cực đến du lịch song về lâu dài, theo nhận định của hầu hết các chuyên gia du lịch tiếp tục tăng trưởng và được coi là một ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần không nhỏ vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Đặc biệt ở các nước đang phát triển, du lịch được coi như một trong những công cụ hữu hiệu giúp xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh những biến động trong những năm qua, kinh tế thế giới trong giai đoạn 2015 - 2017 đã có những khởi sắc và nhu cầu gia tăng tại các nền kinh tế phát triển sẽ hỗ trợ tích cực cho các nền kinh tế đang phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo kinh tế thế giới tăng trưởng 3,4% năm 2017, tăng 0,3% so với năm 2016. Để kinh tế thế giới tiếp tục phát triển cần tăng cường đầu tư, kích thích tài chính và phối hợp giữa các nền kinh tế lớn, nơi mà nguồn vốn lâu nay chỉ dựa vào việc kích thích tiền tệ, lãi suất. Bên cạnh đó, kinh tế thế giới cũng đã phải đối mặt với ba thách thức lớn, đó là: (1) Các nước mới nổi và đang phát triển vẫn chưa thoát khỏi tình trạng tồi tệ nhất, trong đó rất nhiều nước đang loay hoay tìm mô hình tăng trưởng; kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại; (2) Hiện nay, khu vực châu Âu, đặc biệt là khu vực Eurozone đang phải đối mặt với tình trạng đình trệ tương tự như Nhật Bản trong những năm từ năm 1980 đến năm 1998 khi rơi vào tình trạng tăng trưởng chậm và giảm phát; (3) Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể gây ra lạm phát hoặc giảm phát tại một số nước và khu vực.
Đối với ASEAN, do hầu hết các nước trong khu vực phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu nên trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, kinh tế khu vực ASEAN bị ảnh hưởng do cầu hàng hóa từ các nước Mỹ, châu Âu suy giảm. Từ năm 2014 đến nay, kinh tế các nước khu vực ASEAN đã tiếp tục đà tăng trưởng. Năm 2017, khu vực Đông và Nam Á tăng trưởng kinh tế khoảng 5,7%, tăng chút ít so với năm 2016. Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 6,4% năm 2016 và 6,5% năm 2017, đạt mục tiêu đề ra.
Việc các nước trong khu vực tiếp tục ổn định tăng trưởng kinh tế có những ảnh hưởng tích cực đến kinh tế Việt Nam nói chung và du lịch nói riêng trong những năm gần đây.
Ngoài ảnh hưởng của việc suy thoái kinh tế, du lịch thế giới còn chịu ảnh hưởng bởi tình hình an ninh, chính trị, an toàn : Những biến cố xung đột chính trị, khủng bố, quan hệ ngoại giao căng thẳng giữa các quốc gia như Trung Quốc - Hàn Quốc - Nhật Bản do xung đột trên biển Hoa Đông, tình hình bất ổn ở Trung Đông, dòng người nhập cư ồ ạt vào Châu Âu từ Syria… đã ảnh hưởng đến sự an toàn cho các chuyến đi du lịch. Đồng thời, những bất ổn này đã tạo ra xu hướng dòng khách chuyển dịch sang những điểm đến an toàn hơn. Đây là cơ hội đối với Việt Nam, luôn được đánh giá là điểm đến hấp dẫn, an toàn và thân thiện.
1.4.1.2. Xu hướng phát triển du lịch thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tình hình và xu hướng phát triển du lịch thế giới có những đặc điểm chính
sau:
- Tuy kinh tế khó khăn, đi du lịch vẫn còn là một thói quen của đông đảo người dân các quốc gia. Theo Tổ chức du lịch thế giới, lượng du khách quốc tế năm 2017 đạt 1,3 tỷ lượt người, tăng 30% so với năm 2016, dự báo đến năm 2020, số lượng khách du lịch trên toàn thế giới đạt 1,6 tỷ lượt khách, sẽ tiếp tục tăng trưởng để đạt mức 1,8 tỷ lượt khách năm 2030. Dự báo khu vực châu Á- Thái Bình Dương, châu Mỹ sẽ tăng mạnh nhất với mức tăng là 4-5%, tiếp theo là châu Âu với mức tăng 3,5-4,5%. Trong khi đó, số liệu tương ứng của châu
Phi và Trung Đông đều là 2-5%.
- Du lịch quốc tế trong năm 2017 đã tiến triển đến một tầm cao mới, thể hiện rõ vai trò của ngành đang đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho nhiều người ở khắp nơi trên thế giới. Mặc dù do những biến động của tỷ giá hối đoái, giá dầu và các mặt hàng khác sụt giảm giúp thu nhập của người dân tại các quốc gia nhập khẩu tăng nhưng lại làm giảm nhu cầu xuất khẩu, đồng thời dấy lên các mối lo ngại về an toàn, an ninh. Tỷ giá hối đoái, giá dầu, thiên tai và khủng bố diễn ra nhiều nơi trên thế giới đã tác động bất lợi tới hoạt động của ngành du lịch thế giới năm 2017 do các vấn đề an toàn an ninh.
- Theo nhiều tổ chức nghiên cứu du lịch quốc tế, xu hướng nổi bật của ngành du lịch thế giới trong năm 2017 là du lịch trên sông, các điểm đến vùng Bắc Âu, du lịch mạo hiểm, trải nghiệm văn hóa... Trong đó, các nhà tổ chức du lịch đặc biệt quan tâm đến loại hình du lịch theo chủ đề, du lịch đơn lẻ và du thuyền trên sông. Đối với các điểm đến trong năm, khu vực Đông Âu cùng các nước Bắc Âu đang ngày càng hút khách. Những điểm đến vùng cực chưa được phổ biến trước đây như Greenland, Bắc Cực và Nam Cực sẽ chia sẻ thị phần du lịch...
- Bên cạnh đó, một hình thức du lịch khác cũng trở thành xu hướng mới với 60% du khách có độ tuổi từ 22 - 42 tuổi thích sử dụng dịch vụ chia sẻ với người cùng mục đích trong hành trình du lịch và hơn 70% du khách cho rằng các chuyến du lịch sẽ thú vị hơn khi có một người bạn hướng dẫn tại chỗ.
- Với tài nguyên thiên nhiên và di sản phong phú, cùng việc luôn có tên trong top đầu các bảng xếp hạng chỉ số an toàn, thân thiện, du lịch Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đang đứng trước nhiều cơ hội nâng tầm phát triển du lịch. Trong đó một số xu hướng du lịch đang nổi lên là du lịch mạo hiểm, trải nghiệm văn hóa và du thuyền trên sông, trên biển - đã xuất hiện và tập trung ở một số điểm đến ven biển như Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Huế và Phú Quốc…
- Xu hướng phát triển sản phẩm du lịch trên thế giới:
- Du lịch thể thao và mạo hiểm là một trong những lựa chọn ưa thích hàng đầu của du khách. Khi các hoạt động như tắm nắng hay thư giãn bên bể bơi khu nghỉ dưỡng đã trở nên nhàm chán, du khách muốn tìm kiếm những hành trình năng động, thử thách hơn để mang lại những cảm xúc mới lạ. Chẳng hạn như đi leo núi, lặn biển, lướt sóng, đạp xe đường dài, dã ngoại trong rừng... để thỏa chí phiêu lưu, nhiều người sẽ không chọn các địa điểm đã quen thuộc, đại trà, mà hướng đến các quốc gia còn nhiều phong cảnh hoang sơ, hùng vĩ, hoặc các đô thị mới ít người biết đến.
- Bên cạnh đó, du lịch trải nghiệm văn hóa bản địa trên cơ sở chia sẻ, hợp tác cũng là xu hướng tiếp tục được phát triển. Du lịch trên sông nước sẽ là loại hình hút khách và đạt doanh thu rất cao.
- Xu hướng du lịch một mình của những người trẻ ham mê xê dịch, hoặc
phụ nữ đơn thân.
1.4.2. Bối cảnh trong nước
Việt Nam hiện nằm trong top 5 điểm đến hàng đầu khu vực ASEAN và top 100 điểm đến hấp dẫn của du lịch thế giới. Thị trường nguồn của du lịch Việt Nam theo khu vực là: Đông Bắc Á, ASEAN, Châu Âu, Bắc Mỹ, Thái Bình Dương. Mục đích chuyến đi của khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu là du lịch, nghỉ ngơi; ngoài ra còn mục đích công việc và thăm thân nhân.
Trong những năm qua ngành du lịch có sự tăng trưởng mạnh và đang từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Năm 2017, ngành Du lịch đã đón tiếp và phục vụ gần 13 triệu lượt khách quốc tế (tăng 29% so với năm 2015); 73 triệu lượt khách nội địa và tổng thu từ khách du lịch đạt 510 nghìn tỷ đồng, tương đương 23,1 tỷ USD (số liệu năm 2017). Phát triển du lịch góp phần thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngành du lịch Việt Nam trong những năm qua ảnh hưởng nhiều tác động: Sự phát triển của khoa học - công nghệ thông tin, mạng Internet, dẫn đến khách du lịch đa phần tiếp cận thông tin về điểm đến, sản phẩm du lịch thông qua Internet, mạng xã hội (facebook, twitter, instargram…), đặt mua dịch vụ trực tuyến. Những xu hướng này làm thay đổi hình thức marketing du lịch hiện đại và phương pháp tiếp cận khách hàng của doanh nghiệp du lịch. Tác động của công nghiệp hóa, tăng trưởng nóng phát triển thiếu quy hoạch, tầm nhìn làm cho chất lượng môi trường sinh thái suy giảm; biến đổi khí hậu ngày càng có những biểu hiện bất thường, khó lường: Nước biển dâng, triều cường khu vực ven biển, châu thổ Sông Hồng, sông Cửu Long, bão, lốc xoáy có cường độ mạnh…là những bất lợi lớn đối với ngành du lịch Việt Nam.
Ngành Du lịch Việt Nam đã xây dựng Chiến lược phát triển du lịch cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; xây dựng các đề án phát triển du lịch ở các vùng trọng điểm của cả nước…Ngành Du lịch Việt Nam đang từng bước xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, có chất lượng cao, có đủ khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới, tăng khả năng thu hút khách, từ đó xây dựng thương hiệu cho du lịch Việt Nam và đẩy mạnh chương trình quảng bá xúc tiến du lịch Việt Nam trên thế giới. Đặc biệt, thời gian qua du lịch Việt Nam đã có những thay đổi rất lớn, đặc biệt vị thế của du lịch Việt Nam được xác định là “ngành kinh tế mũi nhọn” theo Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị đánh dấu một giai đoạn phát triển mới với nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức.
1.4.2.1. Thị trường khách quốc tế
Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2017 có sự tăng trưởng mạnh: Theo Tổng cục Du lịch, ngành đã đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 30% lượng khách quốc tế; phục vụ 73,2 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch ước đạt trên 510 nghìn tỷ đồng, đóng góp tích cực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đây có thể coi là kỳ tích tăng trưởng với mức kỷ lục về tổng số khách quốc tế (khoảng 13 triệu lượt) và mức tăng trưởng tuyệt đối trong một năm, tăng thêm 3 triệu lượt so với năm trước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Du lịch Việt Nam trong năm qua được thế giới đánh giá cao , nhận được nhiều giải thưởng và danh hiệu quốc tế, nâng cao hình ảnh Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Những thành tựu nổi bật như: Việt Nam được UNWTO xếp thứ 6/10 điểm đến du lịch có tốc độ tăng trưởng du lịch cao nhất thế giới;
InterContinental Danang Sun Penisula Resort được bình chọn lần thứ 3 với danh hiệu “Khu nghỉ dưỡng sang trọng bậc nhất thế giới”; Khu nghỉ dưỡng JW Marriot Phu Quoc Emeral Bay được bình chọn là “Khu nghỉ dưỡng mới đẳng cấp nhất thế giới”; Vietravel được bình chọn là “Nhà điều hành tour du lịch trọn gói hàng đầu thế giới”; Vietnam Airlines được bình chọn là “Hãng hàng không hàng đầu thế giới về bản sắc văn hóa” và “Hãng hàng không hàng đầu thế giới về hạng phổ thông đặc biệt”.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành Du lịch còn những hạn chế cần tập trung khắc phục về chất lượng dịch vụ tại một số khu, điểm du lịch; công tác quản lý ở một số nơi chưa đồng bộ, chặt chẽ làm xuất hiện tình trạng tour giá rẻ, lộn xộn trong quản lý khách, hướng dẫn viên; năng lực cạnh tranh còn thấp; hạn chế trong công tác bảo đảm an ninh an toàn, vệ sinh môi trường...
Những hoạt động du lịch ưa thích nhất của khách du lịch quốc tế khi đi du lịch tại Việt Nam là du lịch nghỉ dưỡng tắm biển, trải nghiệm khám phá thiên nhiên, văn hóa bản địa… Như vậy, có thể thấy các sản phẩm du lịch được khách ưa thích nhất tập trung vào du lịch biển, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái. Ngoài những hoạt động du lịch chính, khách du lịch quốc tế cũng tham gia các hoạt động du lịch phụ trợ khác tại khu du lịch như thưởng thức ẩm thực địa phương, mua sắm sản vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2: Biểu đồ hiện trạng khách quốc tế đến Việt Nam
1.4.2.2. Thị trường khách nội địa
Năm 2017, đã có 73 triệu lượt khách du lịch nội địa, tăng 17% so với năm 2016 (62 triệu lượt khách). Khách du lịch nội địa có xu hướng đi du lịch nhiều nhất tại các tỉnh phía Bắc và phía Nam của Việt Nam, các hình thức đi du lịch là đi nghỉ hè, du lịch tâm linh, các hình thức khác như du lịch cuối tuần và thăm thân cũng khá phổ biến. Độ dài chuyến đi du lịch theo hình thức nghỉ hè trung bình là 3,88 ngày với dài ngày nhất là 15 ngày và ngắn nhất là 1 ngày. Du lịch tâm linh có độ dài chuyến đi trung bình chỉ 1,92 ngày, trong khi đi du lịch cuối tuần là 2,18 ngày và dài nhất là du lịch thăm thân với 4,06 ngày.
Những hoạt động du lịch ưa thích nhất của khách du lịch nội địa khi đi du lịch tại Việt Nam là du lịch nghỉ dưỡng tắm biển, trải nghiệm thiên nhiên, tham quan di sản, vui chơi giải trí, du lịch tâm linh, tham gia lễ hội văn hóa truyền thống, thăm quan ngắm cảnh biển, thăm quan làng nghề, tìm hiểu văn hóa bản địa… Như vậy, có thể thấy các sản phẩm du lịch được khách ưa thích nhất tập trung vào du lịch biển, du lịch văn hóa và trải nghiệm thiên nhiên. Ngoài những hoạt động du lịch chính, khách du lịch nội địa cũng tham gia các hoạt động du lịch phụ trợ khác tại khu du lịch như thưởng thức ẩm thực địa phương, mua sắm sản vật và tham gia hoạt động từ thiện. Theo đánh giá khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
du lịch thì sản phẩm du lịch của Việt Nam còn trùng lặp nhiều giữa các vùng miền và vấn đề vệ sinh môi trường, dịch vụ y tế, quản lý vấn nạn xã hội, giá cả... còn chưa đạt được sự hài lòng của du khách.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030:
- Định hướng phát triển thị trường:
Khách du lịch nội địa: Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng khách với mục đích nghỉ dưỡng, giải trí, nghỉ cuối tuần, lễ hội tâm linh, mua sắm. Khuyến khích phát triển, mở rộng thị trường du lịch chuyên biệt và du lịch kết hợp công vụ.
Khách du lịch quốc tế: Thu hút, phát triển mạnh thị trường gần như Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan); ASEAN (Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore, Lào, Campuchia). Tăng cường khai thác thị trường truyền thống cao cấp từ Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ, châu Đại Dương và Đông Âu (Nga, Ukraina)... Mở rộng thị trường mới: Trung Đông, Ấn Độ.
- Định hướng phát triển sản phẩm du lịch:
Ưu tiên phát triển các dòng sản phẩm chính: Du lịch biển đảo; du lịch văn
hóa gắn với di sản, lễ hội, tham quan và tìm hiểu lối sống; du lịch sinh thái.
Thực tế, từ đại dịch Covid-19 cho thấy, việc phụ thuộc vào hai thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc sẽ không bền vững về lâu dài, du lịch nội địa có thể sẽ là xu hướng du lịch trong thời gian tới, Vì vậy, để hấp dẫn du lịch nội địa cần có giải pháp đồng bộ từ việc tổ chức các hoạt động kích cầu du lịch nội địa, tổ chức liên kết các nhà cung cấp dịch vụ để hình thành những chương trình du lịch trọn gói với giá ưu đãi cho khách du lịch Việt Nam. Cần đầu tư các tuyến du lịch nội địa mới, chú trọng khai thác du lịch sinh thái cộng đồng, du lịch gắn với bảo vệ môi trường.
Các công ty du lịch cần phải đồng lòng liên kết với các hãng hàng không, vận tải, khách sạn, nhà hàng... để xây dựng những gói kích cầu du lịch nhằm giúp cho du lịch hồi phục nhanh sau giai đoạn khủng hoảng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đặc biệt, trong bối cảnh hậu đại dịch COVID-19, doanh nghiệp du lịch gặp rất nhiều khó khăn, do đó, Nhà nước cần có những chính sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp trong ngành Du lịch như miễn thuế giá trị gia tăng cho tiêu dùng du lịch và các doanh nghiệp du lịch.
Đồng thời, giảm chi phí môi trường cho các doanh nghiệp du lịch, giảm thuế khoán đối với các hộ kinh doanh du lịch cá thể, áp dụng mức giá điện theo đơn giá điện sản xuất cho các cơ sở kinh doanh nhà hàng, dịch vụ lưu trú du lịch thay vì áp dụng mức giá dịch vụ…
Song song với đó, cần tăng cường xúc tiến, quảng bá, phát triển các sản phẩm mới để thu hút khách du lịch quốc tế, nhất là khách du lịch từ các vùng không chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh, đồng thời tập trung phát triển mạnh du lịch nội địa ở các vùng, miền của đất nước.
1.5. Khái quát chung về huyện đảo Phú Quý
1.5.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
Huyện đảo Phú Quý gồm 6 đảo nổi (Đảo Phú Quý, Hòn Tranh, Hòn Trùng ở phía Nam; Hòn Đỏ, Hòn Đen, Hòn Giữa ở phía Bắc) có diện tích 17,81 km2. Trong đó, đảo Phú. Đảo Quý là đảo lớn nhất, có diện tích 16 km2, chiếm đến 97% diện tích nổi của toàn huyện đảo Phú Quý nằm trên biển Đông cách thành phố Phan Thiết khoảng 100km về phía Đông Nam, cách quần đảo Trường sa 385 km về hướng Tây Bắc, cách Vũng Tàu 200 km về hướng Đông.
Vị trí địa lý đảo Phú Quý:
- Từ 100 28’58” đến 100 33’35” vĩ độ Bắc;
- Từ 1080 55’13” đến 1080 58’12” kinh độ Đông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.3: Vị trí Phú Quý
Địa hình, địa mạo: Địa hình đảo Phú Quý không bằng phẳng, độ cao trung bình từ 15m đến 20m. Trung tâm đảo có các dãy đồi lượn sóng, tạo điều kiện phát triển du lịch tham quan, thưởng ngoạn cảnh quan. Địa hình đảo không bị chia cắt bởi các con sông, suối lớn, nhưng các đồi cát, cồn cát thường xuyên bị tác động của gió với quy mô và tốc độ đáng kể. Đây là hạn chế trong việc di chuyển du lịch ở huyện.
Khí hậu: Mang tính chất của khí hậu đại dương với các đặc trưng nắng nhiều, khô, không có mùa đông lạnh và đặc biệt có gió nhiều có thể phát triển các sản phẩm du lịch thể thao biển. Mặc dù ít có bão, nhưng trên đảo thường xuyên chịu ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới và cũng chính áp thấp nhiệt đới là loại nhiễu động rất mạnh của thời tiết trong vùng này. Do vậy, nhiều tàu thuyền không thể ra khơi, phần nào gây bất lợi cho hoạt động vận chuyển khách du lịch ra đảo Phú Quý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thủy văn: Toàn huyện đảo hiện không có sông, suối và kênh mương, khi mưa nước chảy theo các đường tụ thủy và mương xói thoát ngay ra biển. Do diện tích nhỏ, dòng chảy ngắn, độ che phủ thấp nên thường là hết mưa thì dòng chảy hết nước. Vùng biển Phú Quý có chế độ nhật triều không đều. Do địa hình cao so với mực nước biển nên thủy triều ít ảnh hưởng đến du lịch trên đảo.
Tài nguyên nước: Là một đảo diện tích không lớn, bao quanh bởi biển cả và xa đất liền, nguồn nước ngọt thuộc vào dạng khan hiếm, đang và sẽ tạo ra một trong những giới hạn chính đối với sự phát triển du lịch.
Tài nguyên rừng: Tuy không nhiều nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng trong điều hòa khí hậu, bảo vệ đất đai, chống xói mòn rửa trôi và giữ nguồn nước ngầm.
Tài nguyên biển: Động, thực vật sinh sống dưới biển với nhiều màu sắc
dùng
Đánh giá điều kiện tự nhiên:
Thuận lợi:
Với vị trí nằm cạnh đường hàng hải quốc tế, đảo Phú Quý có điều kiện
rất thuận lợi để phát triển du lịch, thu hút nhiều khách du lịch nước ngoài.
Huyện Phú Quý gồm 10 hòn đảo có quy mô, diện tích và đặc điểm tự
nhiên khác nhau tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch biển đảo.
Khí hậu mang tính chất của khí hậu đại dương với các đặc trưng nắng nhiều, khô và đặc biệt có gió nhiều thuận lợi phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, thể thao biển.
Tài nguyên biển có nguồn thủy sản trữ lượng lớn, động thực vật dưới biển rất phong phú thuận lợi cho du lịch ẩm thực cũng như tạo ra các sản phẩm các mặt hàng mỹ nghệ mang thương hiệu Phú Quý.
Khó khăn:
Nguồn nước cung cấp trên địa bàn không đảm bảo cho nhu cầu sử dụng, nhất là những năm bị hạn hán kéo dài, mực nước ngầm hạ thấp, nguy cơ xâm nhập mặn rất cao.
Thời tiết trong những năm gần đây luôn thay đổi bất thường, nhất là biến
đổi khí hậu ngày càng gia tăng và đang diễn ra khá gay gắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.5.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Dân số, dân cư: Năm 2018, dân số là 28.618 người. Mật độ dân số trung bình đạt khoảng 1.598 người/km2. Dân cư tập trung đông ở các khu vực ven biển, đặc biệt là khu vực cảng.
Lao động: Năm 2018, số người trong độ tuổi lao động đạt 19.015 người, chiếm 66,4% dân số toàn huyện. Nguồn lao động huyện khá dồi dào nhưng chất lượng nguồn lao động cũng là vấn đề lớn đặt ra với huyện khi phần lớn số lao động là lao động phổ thông chưa qua đào tạo và chủ yếu làm nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, Phú Quý có tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân 9%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao. Giá trị sản xuất bình quân ước tính đạt xấp xỉ 125 triệu đồng/người/năm. Kinh tế của Phú Quý chủ yếu là kinh tế nông – ngư nghiệp.
Tình hình văn hóa xã hội:
Giáo dục - đào tạo: Chất lượng dạy và học, số lượng học sinh ở các bậc
học tăng lên hàng năm. Hệ thống trường học được quan tâm đầu tư nâng
Y tế: Bệnh viện quân dân y tế huyện và mạng lưới y tế cơ sở luôn được quan tâm đầu tư cơ bản bảo đảm được công tác khám chữa bệnh. Tuy nhiên, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn còn thiếu thốn, lạc hậu.
Văn hóa - Thể thao: Các thiết chế văn hóa được tiếp tục phát triển. Việc bảo tồn trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa địa phương được thực hiện tốt, quan tâm đầu tư cơ sở thiết yếu cho sự nghiệp văn hóa - thể thao.
Công nghệ thông tin, thông tin liên lạc: Mạng lưới thông tin liên lạc, hệ
thống truyền dẫn cáp quang phát triển đảm bảo phục vụ tốt cho huyện đảo.
An ninh trật tự: Lực lượng vũ trang luôn được củng cố, quốc phòng - an ninh được giữ vững, các công trình, cơ sở vật chất phục vụ cho quốc phòng được quan tâm đầu tư, bảo đảm cho lực lượng vũ trang hoạt động.
Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội
Thuận lợi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hiện nay, đã tập trung đẩy mạnh công tác quảng bá, kêu gọi đầu tư gắn
với thực hiện tốt các chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với huyện.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng dần nhóm ngành công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Dịch vụ tàu vận tải đường biển cao tốc, trung tốc đã có dự án được triển khai, hình thành được một số khu thương mại, khu sinh hoạt dã ngoại phục vụ du lịch.
Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử văn hóa, phát triển các điểm du
lịch sinh thái tự nhiên.
Khó khăn:
Đầu tư cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
Mâu thuẫn giữa quy hoạch khai thác, nuôi trồng thủy sản với du lịch, giữa
phát triển du lịch và quốc phòng an ninh.
Khó khăn về cơ chế chính sách, nguồn vốn thực hiện…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm tài nguyên, điều kiện kinh tế- xã hội và tiềm năng, hiện trạng
phát triển du lịch tại huyện đảo Phú Quý.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Đặc điểm tài nguyên, kinh tế - xã hội và thực trạng
phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn
2015-2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm tài nguyên huyện đảo Phú Quý
- Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện đảo Phú Quý
- Thực trạng phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững huyện đảo Phú Quý
2.4. Các cách tiếp cận
2.4.1.Tiếp cận kế thừa
Tham khảo các tài liệu có trước liên quan đến đối tượng nghiên cứu (các công trình nghiên cứu, các kết quả quan trắc của cơ quan chuyên môn địa phương về khí tượng, thủy văn, các kết quả thống kê về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng có ảnh hưởng đến du lịch tại huyện đảo...)
2.4.2. Tiếp cận liên ngành
Tiếp cận liên ngành giúp khắc phục được hạn chế của cách tiếp cận đơn ngành riêng rẽ; bản thân nghiên cứu tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện đảo Phú Quý ảnh hưởng đến phát triển du lịch đã có dáng dấp của tiếp cận liên ngành. Tiếp cận liên ngành đòi hỏi phải tính đến những thay đổi do các hoạt động của các ngành, các khu vực khác đến ngành du lịch tại Phú Quý và đến sự phát triển du lịch bền vững của huyện đảo. Xem xét tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động giữa con người, chủ yếu là cộng đồng dân cư địa phương và sinh kế của họ đến việc duy trì và phát triển bền vững du lịch tại đây.
2.4.3. Tiếp cận cộng đồng
Thu thập dữ liệu từ thực tiễn thông qua bảng câu hỏi ở cấp cộng đồng phục vụ cho việc đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến phát triển du lịch; các yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh kế của người dân, đặc biệt là người dân làm nghề du lịch tại huyện đảo.
Phương pháp sử dụng là đánh giá nhanh thông qua tổ chức họp dân và phân chia thành các nhóm dùng để thu thập thông tin từ kiến thức bản địa của người dân địa phương. Phương pháp này sử dụng thay cho phương pháp phỏng vấn khi kết quả phỏng vấn khó tìm được sự đồng nhất.
2.4.4.Tiếp cận sinh thái
Xem xét các mối liên hệ trong hệ sinh thái vùng đảo, bờ biển và vùng đất đất liền đến phát triển du lịch, đồng thời xem xét tác động của con người đến môi trường vùng nghiên cứu.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa
Tham khảo và kế thừa một số tài liệu, kết quả có liên quan đã được nghiên cứu trước đây của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác. Những tài liệu và kết quả này là đặc biệt quan trọng trong việc định hướng, phân tích và đánh giá trong quá trình nghiên cứu.
2.5.2. Phương pháp thực địa, quan sát
Trong quá trình khảo sát thực địa, tất cả các số liệu, tư liệu thu thập được cần được ghi chép cẩn thận có hệ thống. Phiếu câu hỏi điều tra cần lập sẵn và đặc biệt quan trọng là việc sử dụng tối ưu ý kiến của các chuyên gia trong việc xây dựng bảng câu hỏi, lựa chọn khu vực và đối tượng điều tra.
Tác giả đã trực tiếp quan sát một số hoạt động kinh tế chính của người dân vùng ven biển: nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (NTTS), khai thác thủy sản (KTTS) thủ công ven bờ, buôn bán cá tại các bến cá, chợ cá, cơ sở CN-TTCN, kinh doanh dịch vụ - du lịch… để hiểu được cách thức sản xuất của người dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đồng thời tác giả tiến hành quan sát hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kĩ thuật được địa phương và các hộ gia đình sử dụng trong phát triển kinh tế.
2.5.3. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
Thu thập và tổng hợp các số liệu, tài liệu hiện có liên quan đến phát triển du lịch như điều kiện tự nhiên, thủy văn, môi trường, phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Phú Quý … từ đó phân tích xử lý số liệu để rút ra những đánh giá, kết luận cần thiết làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp phát triển bền vững du lịch huyện đảo Phú Quý.
Phương pháp này được tiến hành theo các bước:
- Xác định các đối tượng, nội dung và dạng thông tin cần thu thập:
Các tài liệu liên quan đến cơ sở lí luận về kinh tế và PTBV; về đặc điểm kinh tế và PTBV của huyện đảo; về nguồn vốn và hiện trạng kinh tế huyện đảo Phú Quý; về hiện trạng nghèo tại huyện đảo; về định hướng và quy hoạch phát triển...
- Tiến hành thu thập tài liệu theo kế hoạch và danh mục
+ Các tài liệu bao gồm những nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước về vấn đề kinh tế và PTBV ở Việt Nam cũng như của các địa phương, đặc biệt là các huyện đảo.
+ Đối với huyện Phú Quý, tác giả thu thập những báo cáo hàng năm, giai đoạn và quy hoạch phát triển KTXH toàn tỉnh, toàn huyện; Niên giám thống kê của tỉnh và huyện; các báo chí chuyên ngành và của tỉnh… Những tài liệu thu thập đảm bảo tính chính xác, cập nhật với những thay đổi của địa phương.
+ Các tài liệu liên quan đến sự phát triển KTXH, đặc điểm dân cư, kinh tế
và PTBV của huyện đảo Phú Quý.
- Đánh giá, xử lí tài liệu đã thu thập được:
Đây là bước rất cần được chú trọng, bởi vì tài liệu (nhất là số liệu thống kê) thu thập được mới chỉ là số liệu thô. Trong nhiều trường hợp, cùng một số liệu thống kê, trong các nguồn khác nhau lại rất khác nhau. Vì vậy, để có số liệu chính xác cần phải có bước xử lí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.5.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý
Hệ thông tin địa lý – GIS (Geography Information System) là một trong những phương pháp khá quen thuộc trong nghiên cứu địa lí. GIS được xem như một trợ thủ đắc lực trong việc biên tập, xây dựng một số bản đồ chuyên đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
2.5.5. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Sau khi thu thập và xử lí, từ hệ thống tài liệu liên quan, nhóm tác giả sử dụng hàng loạt phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh (theo thời gian, không gian, theo các đối tượng cùng loại) để phát hiện những kết luận mới. Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, sử dụng các phương pháp thống kê để có hệ thống số liệu phục vụ nghiên cứu. Các biện pháp xử lý số liệu giúp cho nhóm nghiên cứu tìm ra được những số liệu chính xác nhất, phản ánh đúng bản chất của vấn đề. Việc xử lý số liệu thể hiện trong việc hệ thống hoá các số liệu thành các bảng hay trực quan hoá thành các biểu đồ thông qua hai phần mềm là SPSS và Microsoft Excel.
2.5.6. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nghiên cứu trực tiếp trao đổi và tham khảo ý kiến các nhà khoa học có kinh nghiệm về các vấn đề liên quan tới đề tài. Trong nghiên cứu thực địa, tác giả nghiên cứu đặc biệt chú ý việc phỏng vấn, thảo luận với các chuyên gia, các cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện; Phòng Nông nghiệp, Phòng Công thương và nhà quản lí các cấp - những người đã và đang trực tiếp thực hiện nhiều đề tài, dự án về phát triển kinh tế và giảm nghèo để tiếp thu thêm phương pháp nghiên cứu, kế thừa nguồn tài liệu và học hỏi những kinh nghiệm thực tiễn. Nhờ đó, nhóm nghiên cứu đã giải quyết được những khó khăn, vướng mắc để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tiềm năng du lịch của huyện đảo Phú Quý
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên
3.1.1.1. Địa hình, địa mạo
Hình 3.1 : Sơ đồ độ cao địa hình huyện đảo Phú Quý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Huyện Phú Quý gồm 10 hòn đảo có quy mô diện tích và đặc điểm tự nhiên khác nhau. Trong đó, đảo Phú Quý (hay còn gọi là Cù Lao Thu) có diện tích lớn nhất, là đảo tập trung hầu hết dân cư sinh sống và các hoạt động kinh tế - xã hội của huyện. Các đảo nhỏ khác chủ yếu là các núi đá hoặc bãi đá nổi lên giữa biển khơi và hiện tại có ý nghĩa về mặt an ninh, quốc phòng như Hòn Hải là vị trí xác định đường cơ sở của vùng lãnh hải quốc gia.
Địa hình đảo Phú Quý không bằng phẳng, độ cao trung bình từ 15m đến 20m, có 3 ngọn núi chính ở 2 phía: Phía Bắc có 2 ngọn là núi Cấm cao 108m và núi Cao Cát cao 85m. Phía Nam có các cồn cát, đồi cát cao từ 35m đến 48m, trong đó có đồi cao nhất là núi ông Đụn cao 44,9m, trong những ngọn núi này, núi Cấm được xem như một phao tiêu thiên nhiên rất quan trọng để ngư dân bắt được tín hiệu của đảo trong những cuộc hải trình, trung tâm đảo có các dãy đồi lượn sóng, tạo điều kiện phát triển du lịch tham quan, thưởng ngoạn cảnh quan.
Địa hình đảo không bị chia cắt bởi các con sông, suối lớn, nhưng các đồi cát, cồn cát thường xuyên bị tác động của gió với quy mô và tốc độ đáng kể đã thu hẹp diện tích canh tác và vùi lấp đường sá. Đây là hạn chế trong việc di chuyển du lịch ở huyện đảo. Vì vậy, để cho việc bảo vệ cơ sở hạ tầng, các công trình dịch vụ du lịch và nhà ở của nhân dân thì cần phải bố trí diện tích đất hợp lý để trồng rừng chắn gió, cát và hiện tượng xâm thực của biển.
3.1.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê năm 2018 diện tích toàn huyện Phú Quý là 17,4
km2 được phản ánh thực trạng và cơ cấu theo 3 nhóm đất như sau:
Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp 1.123,23 ha, chiếm 62,69%
tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp 510,17 ha, chiếm
28,47% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng 158,32 ha, chiếm 8,84%
tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong đó một số loại đất phục vụ phát triển du lịch:
Đất thương mại dịch vụ có diện tích 6,99 ha.
Đất phát triển hạ tầng năm 2016 có diện tích 209,74 ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đất có di tích lịch sử văn hóa có diện tích 1,59 ha.
Đất sinh hoạt cộng đồng có diện tích 1,01 ha.
Đất khu vui chơi giải trí công cộng có diện tích 13,63 ha.
Đất cơ sở tín ngưỡng có diện tích 3,72 ha.
Nhận xét: Hiện tại quỹ đất trên đảo Phú Quý còn nhiều quỹ đất chưa sử dụng tạo điều kiện thuận lợi để đảo phát triển du lịch. Quỹ đất dọc bờ biển phát triển du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng kết hợp thể thao biển.
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Quý năm 2016
Tổng STT Chỉ tiêu Mã Tỷ lệ diện tích Xã Tam Thanh Xã Long Hải Xã Ngũ Phụn g
(1) (2) (3) (4)=(5)+(6)+(7) (5) (6) (7)
1.791 100,0% 674,03 565,25 552,44 TỔNG DIỆN TÍCH
TỰ NHIÊN
1 NNP 1.123,23 62,69% 373,44 390,01 359,78 Đất nông nghiệp
1.2 HNK 610,39 34,07% 149,71 224,63 236,05
Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 CLN 395,64 22,08% 149,23 145,1 101,31
Đất trồng cây lâu năm
1.4 RPH 116,39 6,50% 74,16 20,28 21,95 Đất rừng phòng hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng STT Chỉ tiêu Mã Tỷ lệ diện tích Xã Tam Thanh Xã Long Hải Xã Ngũ Phụn g
(1) (2) (3) (4)=(5)+(6)+(7) (5) (6) (7)
NTS 0,47 0,03% 0,47 1.5
Đất nuôi trồng thủy sản
PNN 510,17 28,47% 214,35 157,69 138,13 2
Đất phi nông nghiệp
CQP 46,6 2,60% 22,28 19,56 4,76 2.1 Đất quốc phòng
2.2 Đất an ninh CAN 0,8 0,04% 0,2 0,6
TMD 6,99 0,39% 3,81 0,13 3,05 2.3 Đất thương mại dịch vụ
2.4 SKC 7,37 0,41% 5,07 0,52 1,78
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
2.5 DHT 209,74 11,71% 78,41 69,22 62,11
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng STT Chỉ tiêu Mã Tỷ lệ diện tích Xã Tam Thanh Xã Long Hải Xã Ngũ Phụn g
(1) (2) (3) (4)=(5)+(6)+(7) (5) (6) (7)
2.6 DDT 1,59 0,09% 1,16 0,43
Đất có di tích lịch sử văn hóa
2.7 ONT 170,24 9,50% 57,09 56,12 57,03 Đất ở tại nông thôn
2.8 TSC 5,84 0,33% 1,3 3,76 0,78
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.9 TON 2,3 0,13% 0,33 1,49 0,48 Đất cơ sở tôn giáo
2.10 DSH 1,01 0,06% 0,31 0,25 0,45
Đất sinh hoạt cộng đồng
2.11 DKV 13,63 0,76% 12,8 0,83 0
Đất khu vui chơi giải trí công cộng
2.12 TIN 3,72 0,21% 1,3 1,56 0,86 Đất cơ sở tín ngưỡng
3 CSD 158,32 8,84% 86,24 17,55 54,53 Đất chưa sử dụng
Nguồn: Quyết định số 553/QĐ-UBND ngày 01/3/2016 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Phú Quý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.1.3. Khí hậu
Nằm giữa biển khơi nên Phú Quý chịu ảnh hưởng sâu sắc chế độ khí hậu
của biển rất rõ rệt:
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 270C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 300C (tháng 5), thấp nhất 240C (tháng 12), biên độ nhiệt dao động trong năm không lớn (40C), không có mùa đông lạnh.
Lượng mưa trung bình năm 1.200 mm/năm, nhưng lại phân bố không đều trong năm. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 12 (tháng 10 có lượng mưa cao nhất 422,3 mm). Mùa ít mưa thường từ tháng 1 đến tháng 5 năm sau với lượng mưa trung bình 18 mm/ tháng.
Gió trên đảo hoạt động gồm 2 hướng gió chính: Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau (trùng với mùa khô), tốc độ trung bình 5m/s, tốc độ cực đại (tháng 1) có thể đạt 16 - 18 m/s; gió mùa Tây Nam bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 (trùng với mùa khô), tốc độ trung bình 3,8 - 4,7 m/s, vào buổi chiều (17 - 20 giờ) thường có giông, có gió giật từ 14 đến 18 m/s, có lúc đạt 20 đến 22 m/s. Trong những thời gian có gió mùa và gió lớn thường tạo ra sóng lớn, ảnh hưởng đến hoạt động khai. thác hải sản và giao thông của huyện đảo.
Bão: Vùng đảo Phú Quý mùa bão thường chỉ giới hạn trong vòng 2 tháng 10 và 11, khả năng có bão ở khu vực này cũng ít hơn so với các khu vực khác, tần suất 0,66 lần/năm (trong vòng 60 năm trở lại đây).
Mặc dù ít có bão, nhưng trên đảo Phú Quý thường xuyên chịu ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới và cũng chính áp thấp nhiệt đới là loại nhiễu động rất mạnh của thời tiết trong vùng này. Bão và áp thấp nhiệt đới sinh ra sóng to, mưa lớn, biển động mạnh gây nên xói lở vùng bờ biển trên đảo làm thay đổi đường bờ, thay đổi cán cân vật lý tại khu vực, làm thiệt hại không nhỏ cho người dân trên đảo nhất là nhiều khi áp thấp nhiệt đới kéo dài, biển bị động mạnh nên nhiều tàu, thuyền không thể ra khơi, phần nào gây bất lợi cho du lịch Phú Quý.
Độ ẩm không khí trung bình trong năm từ 83% đến 84%, thấp nhất là tháng 5 với 79% và cao nhất là tháng 12 đạt 89%. Nhìn chung, không khí quanh năm thường khô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khí hậu trên đảo Phú Quý mang tính chất của khí hậu đại dương với các đặc trưng nắng nhiều, khô và đặc biệt có gió nhiều có thể phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, lướt ván,…
Bảng 3.2: Số liệu khí hậu huyện Phú Quý
Tháng
Hạng mục 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
26,3 29,1 28,9 25,8 25,2 24,5 25, 4 26, 4 28, 9 30, 1 28, 8 27, 8 Nhiệt độ (0C)
85 81 80 80 79 84 84 85 84 87 87 89 Độ ẩm (%)
2,7 6,1 - - 45, 3 161, 0 154, 6 51, 8 53, 3 422, 3 265, 4 388, 3 Lượng mưa (mm)
Nguồn: UBND huyện Phú Quý.
3.1.1.4. Thủy văn
Toàn huyện đảo hiện không có sông, suối và kênh mương, khi mưa nước chảy theo các đường tụ thủy và mương xói thoát ngay ra biển. Do diện tích nhỏ, dòng chảy ngắn, độ che phủ thấp nên thường là hết mưa thì dòng chảy hết nước.
Vùng biển Phú Quý có chế độ nhật triều không đều hay còn gọi là thủy triều hỗn hợp, thiên về nhật triều. Biên độ dao động mực nước với chu kỳ nửa ngày đêm (bán nhật triều) thường nhỏ hơn biên độ dao động chu kỳ một ngày đêm (nhật triều). Theo nhiều số liệu thống kê thì biên độ dao động mực nước triều (nhật triều) tại vùng biển Phú Quý thường nhỏ hơn 2m. Số ngày nhật triều trong tháng từ 18 đến 20 ngày. Do địa hình cao so với mực nước biển nên thủy triều ít ảnh hưởng đến đời sống và tình hình sản xuất trên đảo.
3.1.1.5. Tài nguyên nước
Là một đảo diện tích không lớn, bao quanh bởi biển cả và xa đất liền, nước ngọt cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt và sản xuất là yếu tố quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trọng, có ý nghĩa quyết định bậc nhất sống còn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và đời sống của nhân dân trên đảo Phú Quý. Nhìn chung, nguồn nước ngọt của đảo Phú Quý thuộc vào dạng khan hiếm, đang và sẽ tạo ra một trong những giới hạn chính đối với sự phát triển của huyện đảo về mọi mặt cũng như du lịch.
Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt trên đảo phụ thuộc vào việc tích trữ nước mưa qua các lớp phủ thực vật. Tuy nhiên, trên đảo hiện không có sông, hồ hoặc ao đầm chứa nước. Phần lớn nước mưa, sau khi thẩm thấu vào lòng đất (không được nhiều) đều chảy ra biển bằng các dòng chảy mặt. Nguồn sinh thủy phụ thuộc vào lượng mưa được thẩm thấu xuống đất và độ che phủ bằng cây rừng và cây lâu lăm. Việc tích tụ nước mưa hiện nay chủ yếu là do các hộ gia đình tự lo liệu, phân tán và kết quả không được nhiều. Để tăng thêm nguồn nước mặt, cần xây dựng các hồ chứa nước và trồng thêm nhiều cây rừng và cây lâu năm để giữ nước và giảm độ bốc hơi.
Đảo có khả năng xâm nhập nước mặn vào các tầng nước nông, gây thêm những khó khăn về nguồn nước ngọt để phát triển kinh tế, dân sinh, du lịch trên huyện đảo Phú Quý.
Nguồn nước ngầm: Tài nguyên nước dưới đất đóng vai trò hết sức quan trọng trong cung cấp nước phục vụ ăn uống sinh hoạt và sản xuất trên đảo. Đất đá nằm dưới mặt đất là các bể chứa nước ngầm có vai trò quan trọng trữ nước mưa để cung cấp cho đảo.
3.1.1.6. Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê đất đai huyện Phú Quý, diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 124,73 ha, chiếm 6,96% diện tích tự nhiên. Tài nguyên rừng của huyện tuy không nhiều nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng trong điều hòa khí hậu, bảo vệ đất đai, chống xói mòn rửa trôi và giữ nguồn nước ngầm.
3.1.1.7. Tài nguyên biển
Huyện Phú Quý nằm trong vùng biển với hai ngư trường lớn là ngư
trường vùng thềm lục địa và ngư trường biển khơi.
Động, thực vật sinh sống dưới biển có các loại như: Đồi mồi, tôm hùm, cua huỳnh đế, cua mặt trăng hoa đỏ nền vàng, ốc xà cừ ngọc nữ, bào ngư... với nhiều màu sắc dùng làm những mặt hàng mỹ nghệ rất hấp dẫn và có giá trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biển Phú Quý có nhiều loại đồn đột (hải sâm). Đồn đột ở đây rất phong phú về chủng loại: Táo, gấm, huyết, mít, lựu, sâu chóc, hoa thơm, vú đen và vú trắng. Hầu hết các loại đồn đột này có ở cách bờ khoảng 1.000 m trở ra.
Ở ven bờ biển có các loại rong như rong đông sương, rong chân vịt, rong cổ ống, rong lá mơ, rong câu, rong câu chỉ, rong sa, rong sói (mức), rong sà lách... dùng chế biến thành nhiều loại thức ăn phục vụ cho con người.
Ngư trường Phú Quý rộng lớn, nằm về phía Đông - Đông Nam. Đây là một trong những ngư trường có trữ lượng cá nổi rất lớn. Ở phía Tây - Tây Bắc của đảo là một gò lồi (rạn lồi) tập trung những loại cá lớn sinh sống như: mú chiên, mú giấy, hồng heo, hồng thèn, hồng chuối, hồng chữ, … cùng nhiều loại mực là những nguồn lợi tự nhiên to lớn. Ngoài ra, Phú Quý còn có một hệ thống những gò, cồn, bãi cạn dài và rộng mênh mông.
Ở đây, mực nước không sâu, vừa tầm đánh bắt, là nơi trú ngụ của nhiều
loại cá như: mập, cào, xà, cồn, bống, giống… có giá trị kinh tế cao.
3.1.1.8. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Phú Quý là một hòn đảo đẹp với khung cảnh tự nhiên hoang sơ và gần như chưa có sự động chạm của các dịch vụ du lịch chuyên nghiệp. Tài nguyên du lịch tự nhiên nổi bật của Phú Quý là các bãi biển, hòn đảo đẹp hoang sơ, hệ sinh thái biển đa dạng, độc đáo.
a. Cảnh quan thiên nhiên
Các bãi biển: Có nhiều bãi biển đẹp và lý tưởng như: Vịnh Triều Dương, bãi Doi Dừa xã Ngũ Phụng, Bãi Nhỏ Gành Hang,… với làn nước trong xanh, bãi cát trắng mịn trải dài
. Vịnh Triều Dương: Thuộc xã Tam Thanh, huyện Phú Quý. Đây là bãi tắm nổi tiếng nhất của đảo, với dải cát uốn cong hình chữ S, trắng phau chạy dài cả cây số, tuyệt đối sạch sẽ và hoang sơ.
Bãi Nhỏ Gành Hang: Cách trung tâm huyện 10 phút đi xe máy. Là một bãi tắm đẹp hình lưỡi liềm được giới hạn bởi những mũi đá nhô ra biển. Trên bờ quanh bãi là những mỏm đá đen. Bãi cát tuy nhỏ nhưng thoáng đãng và yên tĩnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2: Vịnh Triều Dương Hình 3.3: Bãi nhỏ Gành Hang
Các hòn đảo:
Hòn Tranh: Là một trong 10 đảo nhỏ thuộc huyện Phú Quý, cũng là nơi thu hút nhiều du khách đến thăm quan chiêm ngưỡng cảnh đẹp còn mang đậm nét hoang sơ và lãng mạn. Hòn đảo quanh năm sóng yên biển lặng, bãi biển phẳng lì, cát trắng mịn, nước trong xanh soi rõ từng rạn san hô và các loài tảo biển. Động thực vật ở đảo cũng vô cùng phong phú.
Ngoài ra, còn có 1 số điểm cảnh quan khác như: Hòn Trứng, Hòn Đỏ,
Hòn Giữa, Hòn Đen, Hòn Đá Bé…
Các điểm cảnh quan khác:
Phong điện Phú Quý: “Phong điện” là những chiếc quạt gió được xây dựng để tạo ra nguồn điện phục vụ cho người dân trên đảo. Trên đảo hiện có 3 cây quạt gió, được biết mỗi cây có chiều cao là 60m và chiều dài của cánh quạt là 37m. Đặc biệt, đường ra tham quan những cây quạt gió này rất đẹp, một bên là biển, một bên là những hàng dương trồng dọc hai bên đường đi trông rất đẹp mắt.
Hải Đăng Phú Quý: Nằm trên ngọn núi Cấm với độ cao 108m so với mực nước biển, cách cảng 3km về phía Tây thuộc xã Ngũ Phụng.Trên đỉnh núi có ngọn đèn hải đăng thuộc loại lớn nhất Việt Nam. Hải đăng Phú Quý có độ cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18m, phải đi bộ, leo núi hơn 120 bậc đá, men theo sườn núi mới chinh phục được ngọn hải đăng. Đây là điểm ngắm cảnh lý tưởng cho du khách.
Hình 3.4: Phong điện Phú Quý Hình 3.5: Hải đăng Phú Quý
Núi Cấm: Là một trong hai ngọn núi ở đảo Phú Quý với độ cao 108 m so với mực nước biển, cách cảng Phú Quý khoảng 3km, nằm trên địa bàn xã Ngũ Phụng. Trên đỉnh núi Cấm có một ngọn hải đăng.
Cột cờ Phú Quý: Cột cờ Phú Quý được khởi công xây dựng từ ngày 17/6/2015 trên diện tích gần 200 m2 tại mỏm Đông đồi Chuối, phía dưới là bãi biển Gành Hang (thôn Triều Dương, xã Tam Thanh). Cột cờ Phú Quý không chỉ đơn thuần thể hiện chủ quyền của Việt Nam tại đảo, mang tính giáo dục sâu sắc về tình yêu quê hương, đất nước mà còn giúp cho thế hệ trẻ hun đúc thêm lý tưởng, niềm tin và trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Đây là một điểm du lịch, tham quan hấp dẫn đối với du khách trong thời gian qua.
b. Hệ sinh thái biển
Khu bảo tồn biển đảo Phú Quý có trung tâm là đảo Phú Quý, có diện tích 18.980 ha, bao gồm vùng biển 16.68 ha và 2.30 ha vùng đảo nổi. Khu bảo tồn có 70 loài thực vật ở cạn, 72 loài tảo biển, 134 loài san hô cứng, 15 loài nhuyễn thể; có một khu vực san hô rộng lớn ở vùng biển khơi của đảo Phú Quý, có dải đá ngầm bằng phẳng rộng tới 600m tạo thành một dải đầm phủ đầy thảm cỏ biển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch văn hóa
3.1.2.1. Dân số, tốc độ tăng và mật độ dân số
Với mức tăng dân số tự nhiên luôn cao trong suốt chiều dài lịch sử, dân số
của Phú Quý tăng lên khá nhanh và Phú Quý trở thành một trong những huyện đảo đông dân của Việt Nam.
Hình 3.6: Dân số huyện đảo Phú Quý giai đoạn 1998 - 2018
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 1998 – 2018)
Dân số tại Phú Quý tăng lên tục qua các năm. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng của dân số Phú Quý lại rất thất thường dù xu hướng chung là giảm. Trước năm 2000, tỉ lệ gia tăng dân số của huyện đảo này nhìn chung khá cao, đạt trên 3%/năm. Sau đó tốc độ này liên tục giảm cho đến năm 2004, nhưng sang đến năm 2005 lại tăng lên, và từ đó dao động khá thất thường trong khoảng 2,8 – 0,5%/năm. Sau năm 2014, tỉ lệ gia tăng dân số huyện đảo Phú Quý khá ổn định, khoảng sấp xỉ 1%/năm.
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tốc độ tăng dân số trung bình của huyện Phú Quý giai đoạn 2009 – 2019 là 0,45%, thuộc nhóm trung bình của tỉnh Bình Thuận (các huyện có tốc độ gia tăng dân số nhanh như: Hàm Thuận Nam (1,68%), Bắc Bình (1,02%), Hàm Thuận Bắc (0,94%), các huyện có tốc độ gia tăng dân số trung bình: Phan Thiết (0,47%), các huyện có tốc độ gia tăng dân số thấp: Tuy Phong (0,29%), La Gi (0,24%), Hàm Tân (0,17%), Đức Linh (0,08%))
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Với tổng số dân gần 30 nghìn người đến năm 2018, Phú Quý là thuộc nhóm đảo đông dân trong số 12 huyện đảo của cả nước và mật độ dân số khá cao. Mật độ này cũng tăng lên không ngừng qua các năm.
Bảng 3.3: Dân số và mật độ dân số huyện đảo Phú Quý
STT Năm
Dân số (người) Mật độ (người/km2)
1 1998 19.756 1.103
2 2000 21.234 1.186
3 2005 23.682 1.322
4 2010 26.107 1.458
5 2015 27.744 1.549
6 2016 28.010 1.564
7 2017 28.308 1.581
8 2018 28.618 1.598
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 1998 – 2018)
Với mật độ 1.598 người/km2 năm 2018, Phú Quý là đơn vị hành chính có mật độ cao nhất của tỉnh Bình Thuận, thậm chí cao gấp hơn 10 lần mật độ dân số toàn tỉnh (156 người/km2)
Dân cư của huyện phân bố tại các xã như sau:
Xã Ngũ Phụng có 03 thôn: Thôn Phú An, thôn Thương Châu và thôn Quý
Thạnh. Dân số 8.623 người, chiếm 30,13% dân số toàn huyện.
Xã Tam Thanh có 03 thôn: Thôn Mỹ Khê, thôn Hội An và thôn Triều
Dương. Dân số 9.633 người, chiếm 33,67% dân số toàn huyện.
Xã Long Hải có 04 thôn: Thôn Phú Long, thôn Đông Hải, thôn Quý Hải
và thôn Tân Hải. Dân số 10.362 người, chiếm 36,2% dân số toàn huyện.
3.1.2.2. Lao động
Theo số liệu thống kê của huyện, năm 2018 số người trong độ tuổi lao
động là 19.015 người, chiếm 66,4% dân số toàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhìn chung cơ cấu lao động bắt đầu có sự chuyển dịch:
Lao động ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm chủ yếu và có xu hướng
giảm.
Lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng chiếm một phần rất nhỏ
và đang tăng chậm.
Lao động dịch vụ tăng tương đối nhanh.
Nguồn lao động của huyện khá dồi dào nhưng chất lượng nguồn lao động cũng là vấn đề lớn đặt ra với huyện khi phần lớn số lao động là lao động phổ thông chưa qua đào tạo và chủ yếu lao động hoạt động trong khu vực nông, lâm, thủy sản.
Trong giai đoạn 2016 - 2019, Lao động nông thôn được huyện tổ chức đào tạo nghề theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và một số lao động theo học nghề tại các trường nghề, các trung tâm đào tạo nghề của Tỉnh và các địa phương khác, nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của người dân. Bên cạnh nỗ lực để hoàn thành chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đã tích cực đào tạo các lớp khác đáp ứng theo nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của người dân. Năm 2018, trung tâm mở được 4 lớp với 120 học viên, gồm các nghề: thuyền trưởng tàu cá hạng 4, máy trưởng tàu cá hạng 4, dinh dưỡng và kỹ thuật nấu ăn, pha chế thức uống. Riêng 6 tháng của năm 2019, trung tâm mở 2 lớp với 60 học viên. Cùng với việc tăng cường trang bị đồ dùng, thiết bị dạy nghề phù hợp với nội dung, chương trình đào tạo, trung tâm còn đăng ký đào tạo các nghề mới, xây dựng chương trình mới, đa dạng hóa ngành nghề phù hợp với nhu cầu học nghề của người dân.
Đến nay toàn huyện có 6.174 lao động đã qua đào tạo trên 14.691 lao động trên toàn huyện, chiếm tỷ lệ 42,24%. Tuy nhiên, hầu hết việc đào tạo người lao động mới chỉ là đào tạo ngắn hạn, không có bằng cấp, hoặc ở mức sơ cấp. Số lao động có trình độ cao rất ít.
3.1.2.3. Đặc điểm kinh tế
Cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2015 theo hướng ngành nông-lâm-ngư nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(chiếm 22-23%), ngành công nghiệp-xây dựng (chiếm 51-52%), ngành dịch vụ (chiếm 24-25%).
Những năm qua, Phú Quý có tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao, bình quân 9%/ năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nền kinh tế. Hệ thống kết cấu hạ tầng – kinh tế xã hội được đầu tư xây dựng khá toàn diện với những công trình rất quan trọng như: Cảng biển, nhà máy điện, hệ thống đường giao thông, trường học, bệnh viện, kè chống biển xâm thực… Chính những công trình này đã phát huy hiệu quả tối đa, tạo điều kiện thuận lợi để Phú Quý phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện, nâng cao chất lượng sống cho người dân.
Với lợi thế về ngư nghiệp, đội tàu thu mua, khai thác đánh bắt xa bờ của huyện cũng đã từng bước được đầu tư hiện đại, vươn đến các vùng biển ngoài khơi xa. Điều này vừa đem lại hiệu quả kinh tế cho địa phương, vừa góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo liêng thiêng của Tổ quốc.
Trích báo cáo Kỷ niệm 40 năm thành lập huyện đảo Phú Quý
Giá trị sản xuất bình quân ước tính đạt xấp xỉ 125 triệu đồng/người/năm.
Đặc điểm các ngành kinh tế chính: Kinh tế của Phú Quý chủ yếu là kinh tế nông - ngư nghiệp. Trong những năm gần đây Phú Quý còn phát triển về thương mại và dịch vụ. Đến tháng 8 năm 2017, huyện Phú Quý hiện có 1.406 tàu cá/236.582 CV, trong đó có 509 chiếc có công suất từ 90 CV trở lên, tham gia khai thác xa bờ, góp phần đưa sản lượng khai thác hải sản toàn huyện đạt 27.000 tấn/năm. Nuôi trồng thủy sản chủ yếu nuôi lồng bè trên biển, toàn huyện có 70 cơ sở nuôi lồng bè với tổng diện tích 10.730m2.
Hiện nay, diện tích sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Quý khoảng 1.332 ha, trong đó: Diện tích trồng cây ngắn ngày 830 ha và trồng cây lâu năm 502 ha. 198,07 ha rừng và đất lâm nghiệp - thuộc các Tiểu khu 248A (54,04 ha), Tiểu khu 248B (33,98 ha) và Tiểu khu 248C (110,05 ha) - đối tượng rừng phòng hộ, lâm phận quản lý của Trạm Nông lâm nghiệp Phú Quý. Trong đó:
Đất có rừng: 135,51 ha, bao gồm: Rừng tự nhiên 17,31 ha và rừng trồng
118,2ha.
Đất chưa có rừng: 62,56 ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngoài ra, Trạm Nông lâm nghiệp Phú Quý hiện đang quản lý, bảo vệ diện tích đất lâm nghiệp có rừng nằm ngoài quy hoạch 3 loại rừng được thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước: 9,53 ha (rừng Hòn Tranh: 8,03 ha; Dự án kè chống xâm thực bảo vệ bờ biển: 1,5 ha).
3.1.2.4. Tình hình văn hóa xã hội
a. Giáo dục - đào tạo
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo luôn được quan tâm. Chất lượng dạy và học, số lượng học sinh ở các lớp, bậc học tăng lên hàng năm. Năm học 2016 - 2017, tổng số học sinh các cấp học có 7.148 học sinh. Tỷ lệ thi đậu tốt nghiệp THPT và thi đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đạt kết quả cao.
Hệ thống trường học được quan tâm đầu tư nâng cấp đồng bộ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu dạy và học trong toàn huyện. Công tác đào tạo nghề được quan tâm đúng mức, Trung tâm dạy nghề huyện được đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng lao động du lịch.
b. Y tế
Bệnh viện quân dân y tế huyện và mạng lưới y tế cơ sở luôn được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, đội ngũ y, bác sĩ từng bước được đào tạo, cơ bản bảo đảm được công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, chiến sỹ và nhân dân. Tuy nhiên, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn từ tuyến huyện đến tuyến xã hiện nay còn thiếu thốn, lạc hậu nên chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
Hiện nay trên địa bàn huyện Phú Quý, ngành y tế có 04 đơn vị y tế đang
duy trì hoạt động bao gồm:
Trung tâm Y tế Quân dân y, quy mô 70 giường bệnh;
Trạm Y tế xã Long Hải;
Trạm Y tế xã Tam Thanh;
Trạm Y tế xã Ngũ Phụng.
c. Văn hóa - Thể thao
Các thiết chế văn hóa được tiếp tục phát triển, nội dung và hình thức ngày càng phong phú ở huyện Phú Quý. Việc bảo tồn trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa địa phương được thực hiện tốt, quan tâm đầu tư cơ sở thiết yếu cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự nghiệp văn hóa - thể thao. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ngày càng phát triển rộng khắp và nâng cao chất lượng. Duy trì tốt việc tiếp, phát sóng các chương trình truyền hình VTV1, VTV3, HTV7, BTV, truyền hình cáp đã đi vào hoạt động, cơ bản phủ tuyến cáp trong toàn huyện, truyền hình kỹ thuật số mặt đất, vệ tinh có bước phát triển nhanh, hệ thống truyền thanh không dây FM được quan tâm đầu tư,… tạo nên chương trình đa dạng, phong phú.
d. Công nghệ thông tin, thông tin liên lạc
Mạng lưới thông tin liên lạc trên toàn huyện phát triển mạnh với 04 nhà mạng di động Vinaphone, Mobifone, Viettel, Vietnamobile, số thuê bao máy điện thoại các loại hiện là 3.690, đạt tỷ lệ 14 máy/100 dân, đến năm 2015 ước đạt 12 máy/100 dân và 485 thuê bao Internet ADSL, hệ thống truyền dẫn cáp quang có bước phát triển đảm bảo phục vụ tốt cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đến năm 2017 số thuê bao vệ bờ biển: 1,5 ha).
e. An ninh trật tự
Lực lượng vũ trang luôn được củng cố, trưởng thành và phát triển về số lượng, chất lượng, quốc phòng - an ninh được giữ vững, nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân luôn được phát huy hiệu quả, các công trình, cơ sở vật chất phục vụ cho quốc phòng được quan tâm đầu tư, từng bước bảo đảm cho lực lượng vũ trang hoạt động. Công tác bảo vệ an ninh chính trị nói chung và phòng chống nội gián được chú trọng thực hiện tốt. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm, giáo dục, cảm hoá được đẩy mạnh.
3.1.2.5. Tài nguyên du lịch văn hóa
Phú Quý có tài nguyên du lịch văn hóa độc đáo thể hiện qua các di tích lịch sử văn hóa (gần 30 di tích văn hóa lịch sử với nhiều loại hình tín ngưỡng khác nhau), các lễ hội văn hóa dân gian, các làng nghề truyền thống, là điều kiện thuận lợi để phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa.
a. Các di tích lịch sử - văn hóa
Một số di tích nổi bật tại Phú Quý:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vạn An Thạnh (xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia năm 1996): Vị trí ở xã Tam Thanh, huyện Phú Quý, với kiến trúc kiểu đình làng và thờ khoảng 70 bộ xương cá voi. Được xây dựng năm 1781 gắn liền với lịch sử hình thành đảo Phú Quý, chứa đựng nhiều giá trị vật chất, tinh thần, tín ngưỡng nghề nghiệp của ngư dân đảo Phú Quý.
Đền thờ Công chúa Bàn Tranh (xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia năm 2015): Vị trí ở xã Long Hải, huyện Phú Quý, thờ một Nữ Thần của người Chăm. Nhân dân trên đảo gọi là miếu thờ Bà Chúa Xứ. Hiện trong đền còn có nhiều loại tượng bia bằng đá. Bà đã được các vua triều Nguyễn ban tặng nhiều sắc phong vì đã có công phù hộ cho người dân trên đảo được sống yên lành.
Hình 3.7 Vạn An Thạnh Hình 3.8: Làng Mỹ Khê
Chùa Linh Quang (xếp hạng di tích lịch sử thắng cảnh cấp quốc gia năm 1996): Nằm trên địa bàn xã Tam Thanh. Chùa xây dựng năm 1747, được xem là một trong những ngôi chùa cổ nhất của tỉnh Bình Thuận. Chùa còn lưu giữ nhiều tượng phật quý.
Đền thờ Bà Chúa Ngọc - Vạn Thương Hải (xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh năm 2007): Nằm trên địa phận thôn Thương Châu xã Ngũ Phụng huyện Phú Quý. Quần thể kiến trúc của di tích tuy được bố trí trong cùng một khuôn viên nhưng có hai chức năng thờ phụng khác nhau. Mỗi ngôi chính điện được trang trí ở ngoại thất và bài trí bên trong nội thất các khám thờ, các vật thờ, hoành phi, câu đối… thể hiện rõ chức năng, nội dung thờ phụng cũng như nét tín ngưỡng đặc sắc của người dân địa phương. Di tích lịch sử cấp tỉnh vừa mới được công nhận có 5 sắc phong thần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đền thờ Thầy Sài Nại (xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh năm 2010): Nằm trên địa bàn xã Ngũ Phụng. Xây dựng cuối thế kỷ XVII, thờ thầy Sài Nại đã hiển linh cứu giúp người dân trên đảo. Nhân dân 9 làng của 3 xã luân phiên lưu giữ sắc phong, cúng tế trong một năm, là một tập tục độc đáo, riêng biệt của Phú Quý.
Hình 3.9: Đền thờ bà Chúa Ngọc Hình 3.10: Đền thờ thần Sài Nại
Chùa Thạnh Lâm: Chùa Thạnh Lâm tọa lạc tại xã Ngũ Phụng huyện Phú Quý, được tạo dựng vào cuối thế kỷ XVIII. Tại chùa còn lưu giữ trên 30 tượng Phật cổ với nhiều chất liệu như: đồng, gỗ và đất nung. Trải qua hơn 200 năm tồn tại, chùa Thạnh Lâm trở thành nơi sinh hoạt tôn giáo không thể thiếu của nhiều thế hệ người dân trên đảo Phú Quý.
Mộ Thầy Nại (Thầy Sài Nại): Được xây dựng từ thế kỷ 17, đây được xem
là chỗ dựa tinh thần của cư dân vùng biển.
Hình 1.11: Chùa Thạnh Lâm Hình 3.12: Mộ Thầy Nại
Chùa Linh Sơn - Núi Cao Cát: Tọa lạc trên đỉnh núi cao nổi tiếng với tầm nhìn ngoạn mục dễ dàng phóng xa tầm mắt xung quanh đảo, nơi đây như một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bức tranh hữu tình với không khí trong lành và mát mẻ trên đỉnh núi đặt tượng Phật bà Quan Âm uy nghi bên những vách đá cao vút với những hình thù độc đáo. Đây là nơi người dân trong hòn đảo này thường lui tới để bái phật cầu bình an và cầu đánh bắt được nhiều hải sản.
Hình 3.13: Chùa Linh Sơn - Núi Cao Cát
Đình làng Triều Dương (xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh năm
2007): Nằm trên địa bàn xã Tam Thanh.
Đình Vạn Hội An (xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh năm 2012):
Nằm trên địa bàn xã Tam Thanh.
Vạn Mỹ Khê (xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh năm 2012): Nằm
trên địa bàn xã Tam Thanh.
Đình làng Long Hải (còn gọi là Nhà Vuông) (xếp hạng di tích lịch sử văn
hóa cấp tỉnh năm 2010): Nằm trên địa bàn xã Long Hải.
Đền thờ Bà Chúa Ngọc - Miếu Cây Da (xếp hạng di tích lịch sử văn hóa
cấp tỉnh năm 2015): Nằm trên địa bàn xã Long Hải.
b. Lễ hội
Một số lễ hội tiêu biểu như:
Lễ hội rước sắc thầy: Lễ hội vào ngày 04/4 âm lịch.
Lễ hội Công chúa Bàn Tranh: Diễn ra vào ngày 03/01 âm lịch.
Lễ hội Cầu ngư: Diễn ra đầu năm sau Tết Nguyên đán.
c. Làng nghề truyền thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Làng nghề trên đảo: Nuôi hải sản lồng bè ở Lạch Dù xã Tam Thanh, đan
gùi, đan võng ở xã Ngũ Phụng, nghề lặn ốc xã Long Hải....
d. Các đặc sản, văn hóa ẩm thực
Văn hóa ẩm thực: Mang hương vị đậm đà của những món ăn đặc sản vùng biển như hải sâm, cua huỳnh đế, cua mặt trăng, tôm hùm, gỏi ốc, chè rau câu,… Cần khai thác nghệ thuật ẩm thực trong các tuyến du lịch, giới thiệu hình ảnh Phú Quý qua các món ăn đặc sắc, hấp dẫn.
Hình 3.14: Ẩm thực của đảo Phú Quý
3.1.3. Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch
3.1.3.1. Điểm mạnh
Vị trí địa lý thuận lợi nằm giữa các trung tâm du lịch, nằm cạnh đường
hàng hải quốc tế.
Vị trí địa lý: Nằm giữa các trung tâm du lịch như: Phan Thiết - Nha Trang - Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu. Bên cạnh đó, đảo Phú Quý tiếp cận với tuyến hàng hải quốc tế, có cảng Phú Quý thuận lợi cho du lịch đường biển quốc gia - quốc tế.
Tài nguyên du lịch, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên văn hóa rất phong phú và đa dạng, đặc biệt là các giá trị sinh thái, nguồn lợi sinh vật biển. Đây là tiền đề quan trọng cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch thể thao biển,… nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn, có khả năng cạnh tranh cao.
Các bờ biển tương đối nông, nhiều gió, dãy cát ven biển phù hợp với các
loại hình thể thao biển: lướt ván buồm, lướt ván diều, ….
Là vùng có đặc trưng “Biển xanh - cát trắng - nắng vàng”.
Các làng nghề truyền thống đa dạng và phong phú.
Văn hóa ẩm thực có đặc trưng riêng.
3.1.3.2. Điểm yếu
Nhiều lợi thế tài nguyên thiên nhiên còn lãng phí và chưa khai thác phát
triển du lịch hiệu quả.
Chưa khai thác tiềm năng du lịch làng nghề truyền thống.
3.2. Thực trạng phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý
3.2.1. Khách du lịch
- Tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến huyện Phú Quý giai đoạn 2010 - 2017 đạt 15,65%/năm. Năm 2016, khách du lịch đến đảo Phú Quý đạt 7.050 lượt khách, chiếm 0,16% tổng số khách đến tỉnh Bình Thuận. Khách du lịch tăng lên trong những năm gần đây nhờ chủ trương hướng về biển đảo, đặc biệt là công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch của Phú Quý. Năm 2017 ước tính có khoảng 16.600 lượt khách đến đảo Phú Quý, chiếm 0,32% so với tỉnh Bình Thuận. Nguồn khách chính đến từ Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Tây Nam Bộ và miền Bắc.
- Khách du lịch đến Phú Quý chủ yếu là khách nội địa, khách quốc tế chiếm tỷ lệ nhỏ. Hàng năm, có khoảng 100 - 200 khách Việt kiều về thăm quê với mục đích thăm thân. Khách nội địa đến Phú Quý chủ yếu là giới trẻ chiếm khoảng 60 - 70% khách du lịch đến Phú Quý, tập trung đông vào các đợt lễ hội, ngày lễ, ngày tết, thứ bảy, chủ nhật.
- Ngày lưu trú trung bình của khách du lịch năm 2017 đạt 3,5 ngày.
- Khách du lịch đến đảo Phú Quý trong những năm qua không ổn định do những nguyên nhân khách quan và chủ quan như: Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng tại đảo và tiếp cận đảo đã và đang được đầu tư trong mấy năm gần đây;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều kiện khí hậu thời tiết cũng hạn chế việc khách du lịch đến đảo; công tác xúc tiến quảng bá du lịch còn hạn chế,…
Hình 3.15: Biểu đồ hiện trạng khách du lịch đến Bình Thuận và huyện Phú Quý
3.2.2. Đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch
3.2.2.1. Đánh giá hiện trạng và các dự án phát triển giao thông
a. Đường bộ
Hệ thống giao thông cũng được bê tông hóa với trên 21 km mặt đường.
Mạng lưới giao thông đường bộ: Mật độ mạng lưới giao thông đường bộ
trung bình của huyện Phú Quý 5,4 km/km2, 3,52km/1.000 dân.
Đường huyện, đường đô thị: 44,01km/21tuyến (0,96km đường bê tông xi
măng; 38,8km đường láng nhựa, 4,24km đường cấp phối sỏi đỏ).
Đường xã: 8,84km/10 tuyến (1,85km đường bê tông xi măng; 7,0km
đường láng nhựa).
Đường giao thông nông thôn: 43,24km/273 tuyến (25,3km đường bê tông
xi măng, 17,94km đường sỏi đỏ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng chiều dài đường bộ: 96,09km.
b. Vận tải biển
Tuyến vận tải biển Phan Thiết - Phú Quý có đội tàu gồm 05 khách và 02
tàu vận tải biển.
Tàu khách Bình Thuận 16: Năng lực khai thác 160 khách+50 tấn hàng.
Tàu khách Bình Thuận 18: Năng lực khai thác 160 khách+50 tấn hàng.
Tàu khách trung tốc Hưng Phát: Năng lực khai thác 250 khách.
Tàu khách Quê Hương: Năng lực khai thác 165 khách+55 tấn hàng.
Tàu khách Phú Quý 07: Năng lực khai thác 150 khách+100 tấn hàng.
Tàu vận tải Hoàng Phúc 09: Năng lực khai thác 600 tấn hàng.
Tàu vận tải Hoàng Phúc 27: Năng lực khai thác 1.000 tấn hàng.
Cảng Phú Quý: Cảng Phú Quý là cảng tổng hợp được đầu tư xây dựng cơ bản hoàn chỉnh (bến cập tàu, kè bờ, đê chắn sóng, kho bãi,…), phục vụ cho nhu cầu vận tải và hậu cần nghề cá, là cửa ngõ chính nối huyện đảo với đất liền và thế giới bên ngoài. Cảng Phú Quý có những ưu thế như vị trí kín gió và mớn nước khá sâu có thể tiếp nhận các loại tàu vận tải có trọng tải đến 1.000 tấn; Bến cập tàu khách + tàu cá dài 139m, bến cập tàu hàng dài 51m.
Hiện trạng luồng tuyến vào cảng Phú Quý:
Luồng tàu 01 chiều cho tàu 1.000 DWT.
Chiều rộng đáy luồng 50 mét.
Chiều dài toàn tuyến luồng 3,2 km.
c. Sân bay Phú Quý
Nằm trên điạ bàn xã Ngũ Phụng, huyện Phú Quý. Sư đoàn Không quân 370 trực tiếp quản lý, sử dụng diện tích 25.736 m2, đã cắm 02 biển báo, 19 cột mốc.
Hiện trạng sử dụng: Sân bay có đường băng là ghi nhôm (chiều rộng 80m,
chiều dài 200m) có 01 nhà ga, hai bên hành lang đường băng là đất trống.
Sân bay sử dụng làm bãi hạ cánh cho trực thăng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập; phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, cứu hộ - cứu nạn và các phương án tác chiến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.2.2. Hiện trạng và các dự án hạ tầng kỹ thuật khác (cấp điện, cấp nước, thu gom và xử lý chất thải rắn,…) trên địa bàn khu du lịch
a. Cấp điện
Nguồn cấp điện: Tổng cộng các nguồn cấp điện hiện tại trên đảo khoảng
12.000 KW, gồm:
Nhà máy phát điện diesel với tổng công suất 5.000kW (6x500kW +
2x1.000kW);
Nhà máy điện gió Phú Quý với tổng công suất 6.000kW (3x2.000kW);
Các máy phát điện của các hộ gia đình, cơ sở sản xuất khoảng 30 máy
phát điện với tổng công suất 1.000kW.
Hệ thống đường dây 22kV: 26,2km; đường dây 12,7kV: 02km; Trạm biến áp (TBA) 22/0,4kV: 29 trạm/4.428 KVA; TBA 12,7/0,2kV: 12 trạm/370 KVA; đường dây 0,4-0,2kV: 37,3km; 6.663 điện kế khách hàng.
Điện năng thương phẩm: 14,926 triệu kWh/năm 2017.
b. Cấp nước
Hiện nay, huyện đảo đã được đầu tư 120 giếng khoan bơm tay UNICEF
để phục vụ nước sinh hoạt.
Hiện nay tại huyện có 1 trạm cấp nước với lưu lượng khai thác 680 m3/ngày đêm do Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn quản lý, được khai thác tại 2 cụm giếng khoan: Một cụm ở xã Ngũ Phụng, một cụm ở xã Long Hải. Hiện nay Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường được UBND tỉnh cấp phép thăm dò 2000 m3/ngày, đêm. Ngoài ra tại huyện đảo có 3 hộ được cấp phép khai thác nước dưới đất với tổng công suất 300 m3/ngày.đêm.
c. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường
- Thoát nước
Toàn đảo chưa xây dựng hệ thống thoát nước chung, chủ yếu thoát nước
tự nhiên đổ ra biển đảo.
Hiện tại, Phú Quý chỉ có 2 trạm xử lý nước thải: Một trạm là trạm xử lý nước thải công nghiệp với công suất Q = 1.400 m3/ ngày và một trạm xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước thải khu vực gần cảng với công suất Q = 1.000 m3/ ngày. Còn lại, chưa có hệ thống thoát nước thải riêng, chủ yếu tự ngấm và thoát qua đường nước mưa. Hệ thống thoát nước chưa được thu gom xử lí gây ảnh hưởng đến mạch nước ngầm nông.
Đối với các hộ dân nuôi thủy sản chưa được thu gom xử lí nước thải gây
ảnh hưởng đến mạch nước ngầm nông.
- Vệ sinh môi trường
Rác thải: Hiện tại có 1 bãi rác với diện tích 5 ha khu vực xã Ngũ Phụng. Tuy nhiên, chưa được thu gom xử lí tập trung, nhất là đối với các hộ nuôi thủy sản gây ô nhiễm môi trường.
Nghĩa địa: Hiện tại, phía Bắc có khu nghĩa địa tập trung tại xã Long Hải
có diện tích 5ha, ngoài ra còn một số mộ chôn lấp gần nhà.
Nhận xét: Hệ thống hạ tầng kĩ thuật hiện tại cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của dân cư trên đảo và khách du lịch. Tuy nhiên, các hệ thống xử lý rác thải, nước thải bảo vệ môi trường vẫn chưa được đáp ứng. Đặc biệt, lịch trình các tàu thuyền ra đảo chất lượng chưa cao vẫn bị phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Trong tương lai cần có những giải pháp nâng cấp và xây dựng hệ thống hạ tầng kĩ thuật để phục vụ nhu cầu phát triển du lịch.
3.2.2.3. Hiện trạng hệ thống các công trình văn hóa, thể thao và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch khác
Nhìn chung, các công trình văn hóa, thể thao trên đảo tương đối phát triển
đáp ứng nhu cầu của dân cư và phục vụ phát triển du lịch.
Huyện Phú Quý hiện có 13 cơ sở karaoke, trong đó có 10 cơ sở tại xã
Tam Thanh, 3 cơ sở tại xã Long Hải.
Bên cạnh đó, huyện có 31 nhà hàng ăn uống và 3 khu vui chơi giải trí: Trung tâm văn hóa - trung tâm huyện (Quý Thạnh, xã Ngũ Phụng), Khu vui chơi trẻ em Quang Linh (Mỹ Khê, xã Tam Thanh) và dịch vụ vui chơi CLB Thiếu nhi (Trung tâm VH-TT Long Hải).
Kết cấu hạ tầng thương mại phục vụ du lịch: Hiện trên địa bàn huyện Phú Quý có 03 chợ đạt chuẩn tiêu chí 7 - cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (chợ Tam Thanh, chợ Long Hải, chợ Ngũ Phụng) và 01 chợ huyện Ngũ Phụng; 04
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cửa hàng xăng dầu trên đất liền; 05 tàu dầu trên biển (trong đó có 02 tàu dịch vụ hậu cần nghề cá). Huyện Phú Quý đạt chuẩn nông thôn mới tại Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Phú Quý, tỉnh Bình Thuận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015.
3.2.3. Lao động ngành du lịch
Lao động du lịch huyện Phú Quý được tăng lên rõ rệt qua các năm, tuy nhiên không đồng đều. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2017 đạt 10,74%/năm. Năm 2017, lao động du lịch đạt 621 lao động, tăng gấp 2 lần so với năm 2010, chiếm 4% so với lao động du lịch tỉnh Bình Thuận.
Đánh giá chất lượng nhân lực du lịch: Nguồn nhân lực tương đối dồi dào
nhưng về trình độ chuyên môn kĩ thuật được đào tạo còn tương đối thấp.
Hình 3.16: Biểu đồ hiện trạng lao động du lịch của tỉnh Bình Thuận và huyện Phú Quý
3.2.4. Tổng thu từ khách du lịch
Tổng thu từ khách du lịch huyện Phú Quý được tăng lên rõ rệt qua các năm, tuy nhiên không đồng đều. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2017 đạt 14,11%/năm. Năm 2016 tổng thu từ khách du lịch đạt 18.295 triệu đồng, tăng gấp 1,03 lần so với năm 2010, chiếm 0,20% so với tổng thu từ khách du lịch tỉnh Bình Thuận. Năm 2017, ước tính tổng thu từ khách du lịch của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Phú Quý đạt 44.820 triệu đồng, chiếm 0,41% so với tổng thu từ khách du lịch tỉnh Bình Thuận.
Hình 3.17: Biểu đồ hiện trạng tổng thu từ khách du lịch của tỉnh Bình Thuận và huyện Phú Quý
3.2.5. Các sản phẩm du lịch
- Du lịch sinh thái biển: Ngắm các bãi san hô,….
- Du lịch văn hóa, tâm linh: Một số điểm tham quan được khai thác phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch như Chùa Linh Sơn, Chùa Linh Bửu, Di tích Lăng cô Mỹ Khê, Đền thờ Bà Chúa Ngọc - Vạn Thương Hải, Vạn An Thạnh, ….
- Du lịch cộng đồng: Du khách đến du lịch có thể nghỉ ngơi tại nhà của
người dân trong huyện và tìm hiểu về các lễ hội truyền thống của người dân.
- Du lịch tham quan: Tham quan các điểm du lịch như Hòn Tranh, Phong
điện Phú Quý, Hải Đăng Phú Quý, Bãi Đá, Bãi Nhỏ….
- Du lịch tắm biển tại Vịnh Triều Dương, Bãi Nhỏ Gành Hang,…
- Du lịch trải nghiệm: Thăm quan và trải nghiệm làng nghề nuôi thủy hải
sản tại Lạch Dù…
Về dịch vụ du lịch:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Mới chỉ đáp ứng các loại dịch vụ cơ bản cho khách du lịch về chỗ ăn,
chỗ ngủ, đi lại bằng tàu cao tốc, thuyền mủng, xe máy,…
- Chưa có các dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch.
- Chưa hình thành các sản phẩm giá trị gia tăng khai thác từ tài nguyên.
- Sản phẩm hàng hóa: Mới phát triển hàng hóa là sản phẩm nông sản, thủy
sản, chưa có các sản phẩm lưu niệm độc đáo gắn với đảo Phú Quý.
3.3. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý theo các chỉ tiêu du lịch chủ yếu
3.3.1. Thị trường khách du lịch
3.3.1.1. Khách du lịch quốc tế:
Tập trung phát triển các thị trường truyền thống của tỉnh Bình Thuận hiện nay, đặc biệt chú trọng đến các thị trừng truyền thống của Khu du lịch quốc gia Mũi Né. Giai đoạn đến năm 2025 chủ yếu tiếp cận các thị trường truyền thống như Đông Âu, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ,… xây dựng hình ảnh Phú Quý như một điểm đến mơi hấp dẫn cần khám phá. Giai đoạn sau năm 2025 củng cố và mở rộng vị trí trên các thị trường truyền thống và tiếp cận, xâm nhập các thị trường mới như Nhật Bản, Châu Đại dương, Ấn Độ và Trung Đông.
3.3.1.2. Khách du lịch nội địa:
Chủ yếu tập trung và phân khúc khách có mức thu nhập khá trở lên từ các đô thị với các phân khúc khách du lịch nghỉ dưỡng, tham quan và văn hóa tâm linh. Giai đoạn đến năm 2025 tiếp cận như một điểm đến nối dài từ Khu du lịch quốc gia Mũi Né, giai đoạn sau 2025 mở rộng thị trường như một điểm đến độc lập, ưu tiên phát triển phân khúc khách cao cấp.
3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Hiện tại, trên địa bàn huyện có 31 cơ sở dịch vụ lưu trú đang hoat động với tổng số 249 buồng. Trong đó có 21 nhà nghỉ, ngoài ra còn có 10 cơ sở lưu trú khác. Nhìn chung, số lượng cơ sở lưu trú ở Phú Quý đã đáp ứng nhu cầu khách trong ngày bình thường. Tuy nhiên, vào những dịp lễ tập trung đông khách du lịch vẫn có thể xảy ra tình trạng thiếu buồng. Tại Phú Quý chưa có cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sở lưu trú du lịch được xếp hạng để có thể đón khách du lịch có khả năng chi trả cao hoặc khách du lịch quốc tế.
3.3.3. Không gian phát triển du lịch
Các điểm du lịch: Vịnh Triều Dương, Bãi Nhỏ - Gành Hang, Chùa Linh
Sơn - Núi Cao Cát, Vạn An Thạnh, Vạn Liên Thành, Mộ Thầy,…
Các tuyến du lịch chính như: Chùa Linh Sơn - Núi Cao Cát - Hải Đăng
Núi Cấm - Vịnh Triều Dương - Bãi Doi Dừa - Gành Hang - Bãi Nhỏ,…
3.3.4. Đầu tư phát triển du lịch
Trong thời gian qua, du lịch vẫn chưa được quan tâm đầu tư, vẫn còn ở dạng tiềm năng, còn nhiều hạn chế như: Quy mô nhỏ lẻ, mang tính tự phát; việc khai thác du lịch còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng.
Cơ sở vật chất du lịch chưa được đầu tư đúng mức, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, đặc biệt phương tiện vận chuyển khách du lịch từ đất liền ra đảo cần được đầu tư phát triển, cơ sở lưu trú, ăn uống,…
Dự án đầu tư du lịch tại đảo Phú Quý tính đến thời điểm hiện tại có 02 dự án, trong đó có 01 đang triển khai xây dựng (dự án Nhà hàng Khách sạn Sài Gòn - Đảo của Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Sail Travel, diện tích 1,9 ha). 01 dự án đã triển khai đi vào hoạt động (Dự án Khu du lịch sinh thái biển Long Vĩ của Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Long Vĩ, với diện tích 01 ha).
3.3.5. Môi trường phát triển du lịch
Trên đường đi và dọc bãi biển…đủ loại rác xuất hiện, từ rác sinh hoạt, rác thải nilong được tập kết thành từng đống, đến những vỏ trái dừa, vỏ chai nhựa nằm lăn lóc hay được sóng biển đưa tấp vào bờ như thế này. Phú Quý tuy chưa ngập rác như các đảo du lịch nổi tiếng Côn Đảo, Phú Quốc… song cũng đang phải đối mặt với sự gia tăng rác thải.
Với dân số gân 30 ngàn người và khách du lịch đến Phú Quý ngày càng nhiều, nên lượng rác thải sinh hoạt, trong đó có rác thải du lịch là rất lớn so với năng lực xử lý của địa phương. Ô nhiễm môi trường do rác thải đang là vấn đề đặt ra cho đảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhiều chủ lồng bè trước đây nuôi hải sản thì nay đã chuyển sang kinh doanh du lịch, phục vụ du khách vui chơi, ăn uống tại chỗ, nhưng chỗ vệ sinh, nơi bỏ rác thải lại chưa được đầu tư. Nhiều du khách vẫn vô tư xả rác ở các điểm du lịch.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến hải sản nằm xen kẽ trong khu dân cư nhưng chưa có cam kết bảo vệ môi trường, chưa có các biện pháp xử lý chất thải đã và sẽ là một vấn đề nan giải. Việc di dời và bố trí cho các cơ sở này vào các khu quy hoạch hay phải cách xa khu dân cư theo quy định sẽ gặp nhiều khó khăn và khó thực hiện được. Vì vậy, công tác quản lý môi trường vẫn còn những tồn tại mà việc giải quyết những tồn tại trên mang tính chiến lược, đòi hỏi có sự phối hợp với các ban ngành.
Ông Ngô Tấn Lực, Phó chủ tịch UBND huyện Phú Quý, tỉnh Bình Thuận: Bên cạnh lượng dân số của huyện thì khách du lịch đến Phú Quý cũng ngày càng tăng, do đó vấn đề xử lý rác thải, chống ô nhiễm môi trường cũng được huyện hết sức quan tâm với rất nhiều giải pháp. Song song với xử lý rác trên bờ, huyện cũng hướng tới việc xử lý rác thải đại dương từ ngoài biển trôi tấp vào.
Trước vấn nạn rác thải, tháng 3/2019, huyện Phú Quý đã triển khai dự án Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt và sản xuất phân hữu cơ, quy mô xử lý 70 tấn rác/ngày, sẽ giải quyết 100% lượng rác thải phát sinh hằng ngày tại đảo. Đồng thời thường xuyên tuyên truyền, vận động người dân, du khách bỏ rác đúng nơi quy định, hạn chế rác thải nhựa, đồng thời ra quân tổng vệ sinh làm sạch bờ biển hằng tháng.
Bảng 3.4: Đánh giá hiện trạng môi trường tại huyện đảo Phú Qúy
STT Phân loại ảnh hưởng Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)
1 Khu vực ảnh hưởng đến nguồn nước mặt 2.172.793 27,16%
2 Khu vực ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm 100.875 1,26%
3 436.790 5,46% Khu vực ảnh hưởng đến nước mặt và nước ngầm
4 Khu vực tạo cảnh quan điều hòa không khí 2.485.137 31,06%
5 Khu vực gây bạc màu đât 1.180.518 14,76%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6 Khu vực có thể xảy ra cháy nổ 5.583 0,07%
7 23.732 0,30% Khu vực gây ra tiếng ồn và chất thải nguy hiểm
8 Khu vực gây ra tiếng ồn 173.946 2,17%
(Nguồn: Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh QH chung đô thị Phú Quý)
3.3.6. Các công tác khác
Nguồn nhân lực du lịch còn thiếu và yếu, chưa tương xứng với vai trò của một khu du lịch, hiệu quả kinh tế - xã hội của du lịch đối với cộng đồng dân cư còn thấp…
Các định hướng phát triển điểm du lịch chưa được hình thành rõ nét và
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đảo Phú Quý thành khu du lịch.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Điểm mạnh:
Về vị trí: Là nơi tiếp cận với các đường hàng hải quốc tế sẽ thu hút đông
đảo lượng khách tham quan từ mọi nơi trong nước và thế giới.
Về khí hậu: Quanh năm ấm áp, dễ chịu thuận lợi cho việc tổ chức các
chuyến du lịch.
Về môi trường: Lượng khách du lịch chưa nhiều và dân cư chưa đông đúc
nên chất lượng nguồn nước và vệ sinh môi trường vẫn được đảm bảo.
Hệ sinh thái, cảnh quan trên bờ biển còn tương đối nguyên vẹn, chưa bị
tác động; tài nguyên văn hóa hấp dẫn, độc đáo, có ý nghĩa.
Về giao thông: Được đầu tư đồng bộ, hầu hết các tuyến đường đã được bê tông hóa, có các phương tiện hiện đại như tàu cao tốc, bên cạnh đó phương tiện đường thủy tàu thuyền trang bị đầy đủ và nâng cấp trong các năm qua.
Về tài nguyên du lịch
+ Có nhiều điểm cảnh quan tự nhiên đẹp, hoang sơ: Vịnh Triều Dương,
Bãi Nhỏ - Gành Hang, Bãi Đá, Hòn Tranh và các đảo lân cận…
+ Có nhiều đền chùa, di tích lịch sử đẹp, nhiều dấu ấn tạo những điểm
tham quan hấp dẫn khách du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Có nhiều điểm du lịch lạ mắt và đẹp như: Phong điện, Bờ Kè, Hải Đăng
- Núi Cấm…
- Phát triển du lịch:
+ Là một điểm đến còn mới trong tương lai sẽ thu hút được nhiều khách du
lịch.
+ Lượng khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng có xu hướng ngày càng
tăng.
+ Cơ sở lưu trú đã đáp ứng đủ với nhu cầu của khách du lịch.
+ Cơ sở ăn uống đa dạng.
- Nguồn nhân lực lao động dồi dào.
Điểm yếu
- Vị trí địa lý:
+ Nằm giữa biển khơi giao thông đi lại khó khăn.
+ Nằm cách xa đất liền nên việc di chuyển rất khó khăn nhất là mùa mưa
bão người dân trên đảo có thể bị cô lập.
Khí hậu: Chịu ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão. Gây khó khăn cho phát triển du lịch một vài tháng trong năm. Bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng của biển đổi khí hậu.
Tài nguyên: Không có sông suối kênh mương nên khi mưa xuống nước chảy theo đường tụ thủy ra ngoài biển dẫn đến thiếu nguồn nước ngọt để sinh hoạt.
Hệ sinh thái: Do quy hoạch sử dụng đất chuyển từ đất tự nhiên sang xây dựng các khu nhà nghỉ, khách sạn chưa hợp lí nên dễ gây mất cân bằng hệ sinh thái. Các tài nguyên du lịch chưa được khai thác triệt để, hình ảnh du lịch chưa được quảng bá rộng rãi.
Phát triển du lịch:
+ Ngành du lịch của huyện có phát triển, nhưng chưa tương xứng với tiềm
năng vốn có.
+ Công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư chậm, không tạo được sự chú ý và thu
hút các nhà đầu tư đến với Phú Quý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Các dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực du lịch còn rất nhiều bất cập. Công tác định hướng của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương chưa thật sự đồng bộ.
+ Lượng khách đến tham quan chưa đa dạng, chỉ tập trung chủ yếu ở các
khu vực lân cận.
+ Các cơ sở lưu trú: Nhỏ lẻ, chủ yếu do người dân tự xây dựng, chưa có
các khu khách sạn nghỉ dưỡng lớn, độc đáo.
+ Nguồn nhân lực: Dồi dào nhưng chưa được đào tạo bài bản về kĩ năng
và phong cách phục vụ chưa chuyên nghiệp.
+ Hoạt động marketing, quảng bá còn rất hạn chế.
Cơ hội
Kết nối rộng rãi với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Có tiềm năng trở thành 1 khu du lịch biển đảo đẹp của khu vực.
Thu hút nhiều khách du lịch ở trong và ngoài nước.
Nằm ở vị trí chiến lược trên vùng biển của đất nước do đó sẽ nhận được
sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Là 1 trong 41 điểm du lịch quốc gia đang được đẩy mạnh đầu tư và phát
triển.
Thách thức
Là huyện đảo nên giao lưu với các địa phương khác hết sức khó khăn đặc
biệt khi thời tiết xấu.
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch trên
đảo chưa đáp ứng với tốc độ phát triển du lịch.
Thách thức từ các đối thủ cạnh tranh như: Cù Lao Chàm, Lý Sơn, đảo
Phú Quốc, Côn Đảo, Cát Bà, Cô Tô,…
Đối với sản phẩm du lịch của Phú Quý thì có hai điểm đến có thể có sức cạnh tranh lớn nhất là các nơi có sản phẩm du lịch tương đồng (cùng loại). Đảo Phú Quốc là điểm đến đã phát triển ổn định, có sức hấp dẫn và thị trường khách lớn. Côn Đảo có vị trí địa lý gần Phú Quý nhất cũng đang trong quá trình phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển và có khả năng được đầu tư phát triển trong cùng một giai đoạn sẽ xuất hiện sự cạnh tranh lớn trong việc thu hút thị trường.
3.4. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch huyện đảo Phú Quý
3.4.1. Cơ sở đề xuất
3.4.1.1.Quan điểm phát triển
Thực hiện các quan điểm của Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, nhấn mạnh các quan điểm phát triển phù hợp với Khu du lịch Phú Quý.
Phát triển Khu du lịch Phú Quý đến năm 2030 phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Quý và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Phát triển Khu du lịch Phú Quý trên cơ sở khai thác có hiệu quả các thế mạnh đặc trưng về tài nguyên sinh thái biển, yếu tố văn hóa và yếu tố con người Phú Quý để xây dựng thương hiệu du lịch đặc trưng của huyện đảo.
Phát triển Khu du lịch Phú Quý trở thành điểm đến hấp dẫn nhằm thực hiện chủ trương đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất là du lịch biển đảo, góp phần đưa ngành du lịch tỉnh Bình Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Phát triển Khu du lịch Phú Quý bền vững, bảo đảm quốc phòng - an ninh biển, đảo gắn với bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử văn hóa, bảo vệ môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Chú ý khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước ngọt trên đảo.
3.4.1.2. Mục tiêu phát triển
a. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025, Phú Quý trở thành khu du lịch trọng điểm của tỉnh Bình Thuận, phát huy tiềm năng lợi thế về du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo gắn với di sản, tìm hiểu văn hóa biển, ẩm thực biển. Từng bước xây dựng Phú Quý là khu du lịch phát triển theo hướng du lịch xanh.
Đến năm 2030, Phú Quý đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và trở thành khu du lịch cấp tỉnh, là khu du lịch biển đảo hấp dẫn, có vị trí quan trọng của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, của Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
b. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu phát triển của Phú Quý trong quy hoạch tập trung vào việc khắc
phục những hạn chế của khu vực trong thời gian hiện tại:
Cải thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch và đạt tiêu chuẩn khu du lịch.
Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cấp chất lượng dịch vụ du lịch.
Tăng thời gian lưu trú của khách du lịch.
Phấn đấu đạt các chỉ tiêu:
Khách du lịch:
Đến năm 2020 đón khoảng 24 nghìn lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng 1 nghìn lượt khách, tốc độ tăng trưởng khách du lịch giai đoạn 2018 - 2020 khoảng 13,08%/năm.
Đến năm 2025 đón khoảng 45 nghìn lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng 3 nghìn lượt khách, tốc độ tăng trưởng khách du lịch giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 13,40%/năm.Đến năm 2030 đón 74 nghìn lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng 6 nghìn lượt khách, tốc độ tăng trưởng khách du lịch giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 10,46%/năm.
-Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2020 tổng thu từ khách du lịch đạt 75 tỷ đồng (tương đương 3 triệu USD); năm 2025 tổng thu từ khách du lịch đạt 192 tỷ đồng (tương đương 9 triệu USD); năm 2030 tổng thu từ khách du lịch đạt 380 tỷ đồng (tương đương 17 triệu USD).
-Số lượng cơ sở lưu trú: Năm 2020 đầu tư nâng cấp các cơ sở lưu trú hiện tại để có 215 buồng đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch; năm 2025 có 340 buồng đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch; năm 2030 có 684 buồng đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch.
-Về lao động du lịch: Năm 2020 tạo việc làm cho 660 lao động (trong đó 220 lao động trực tiếp); năm 2025 tạo việc làm cho 1.020 lao động (trong đó 340 lao động trực tiếp); năm 2030 tạo việc làm cho 2.040 lao động (trong đó 680 lao động trực tiếp).
3.4.2. Giải pháp phát triển bề vững du lịch huyện đảo Phú Quý
3.4.2.1. Quy hoạch và quản lý quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch điểm du lịch quốc gia tại Phú Quý; rà soát lại toàn bộ quy hoạch các khu, điểm du lịch và định hướng phát triển các khu, điểm dịch vụ - du lịch.
- Quy hoạch chợ hải sản, khu ẩm thực đặc sản địa phương phục vụ nhân
dân và du khách đến huyện.
- Đề nghị cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện Quy hoạch Khu bảo tồn biển Phú Quý theo Quyết định số 742/QĐ-TTg, ngày 26/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020.
- Khôi phục và phát triển một số nghề truyền thống tiêu biểu.
3.4.2.2. Thu hút đầu tư
- Huy động các nguồn lực để nâng cấp hệ thống giao thông liên xã, liên thôn nhằm vừa đáp ứng nhu cầu dân sinh, vừa tạo điều kiện khai thác phát triển du lịch.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khách sạn với các loại hình dịch vụ tiện ích, phong phú đa dạng. Xây dựng chương trình văn hóa ẩm thực đặc sắc, đặc trưng nhằm tạo điều kiện cho du khách nâng cao chất lượng tour du lịch.
- Phát triển các trung tâm thương mại - dịch vụ có chất lượng cao. Tiếp tục hiện đại hóa và nâng cao chất lượng phục vụ của các dịch vụ như: viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, cấp điện, cấp nước, …
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư hệ thống giao thống vận tải biển, các phương tiện chở khách du lịch; thực hiện văn hóa giao thông, văn minh bến cảng có nền nếp, lịch sự.
- Khẩn trương có kế hoạch chỉnh trang khu dã ngoại Vịnh Triều Dương giai đoạn 2, khu lạch dù…; xây dựng các nhà vệ sinh công cộng nhằm phục vụ tốt cho du khách.
- Vận động các hộ kinh doanh tiến hành tổ chức phục vụ chợ đêm buôn
bán các mặt hàng ẩm thực, quà lưu niệm,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Khuyến khích các cá nhân, các doanh nghiệp tạo ra được nhiều sản phẩm trên cơ sở đăng ký thương hiệu độc quyền về sản phẩm của địa phương như: hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, trái cây đảo,...
3.4.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch
- Phấn đấu đến 2018 sẽ đưa vào khai thác 2 đến 3 điểm tham quan du lịch; có thêm nhiều sản phẩm du lịch phục vụ yêu cầu mở rộng không gian phát triển du lịch, hình thành thêm nhiều tour, tuyến trên địa bàn huyện.
- Kêu gọi đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm, loại hình du lịch đặc thù như: Du lịch - thể thao biển, câu cá, lặn biến và khám phá sinh thái biển, du lịch tâm linh, làng nghề,…; ưu tiên phục vụ vui chơi giải trí cho du khách về đêm.
- Xây dựng các chương trình khai thác văn hóa nghệ thuật bản địa, dân
ca, hò vè, đối đáp, đờn ca tài tử,… để phục vụ và thu hút du khách.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu mua sắm và kích thích chi tiêu của du khách.
3.4.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá về du lịch dịch vụ
- Phối hợp các doanh nghiệp, Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá bằng nhiều biện pháp và nhiều đơn vị cùng tham gia.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến du lịch thương mại đầu tư cho các sản phẩm đặc thù của địa phương đối với thị trường trong và ngoài tỉnh. Tranh thủ các nguồn lực, sự hỗ trợ của Tỉnh và các ngành Trung ương để đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch đến những thị trường du lịch trọng điểm cả nước.
- Xây dựng nội dung để thuyết minh, hướng dẫn ở các khu du lịch, điểm tham quan theo chủ đề phù hợp truyền thuyết và đặc thù của từng khu, điểm du lịch nhằm tạo sự đa dạng liên hoàn sản phẩm, góp phần tăng thời gian lưu trú của khách du lịch.
- Phát hành các tập gấp, bản đồ du lịch, lô gô, đĩa video, thông tin trên website du lịch của huyện,… phối hợp tổ chức và tham gia các hội chợ, các lễ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội du lịch trong và ngoài tỉnh để giới thiệu, quảng bá sản phẩm du lịch của địa phương.
- Xây dựng thông tin về dịch vụ và giá cả hàng hóa, trên trang thông tin
điện tử du lịch huyện và hệ thống thông tin đại chúng để phục vụ du khách.
+ Tăng cường xây dựng các cụm pa nô, tờ gấp, xây dựng nội dung giới thiệu các di tích lịch sử văn hóa các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng và quảng bá hình ảnh Phú Quý trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vận động các cá nhân, các doanh nghiệp đăng ký sử dụng bản quyền logo của huyện trên các sản phẩm.
3.4.2.5. Phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, hướng dẫn viên du lịch, lực lượng tiếp thị quảng bá, chào bán trực tiếp sản phẩm du lịch cho du khách và cung ứng cho các đơn vị hoạt động du lịch trên địa bàn.
- Huy động và phát triển nguồn nhân lực tại chỗ nhằm đảm bảo cho người dân xung quanh các điểm du lịch được tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh dịch vụ - du lịch.
- Khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng trình độ, kiến thức về phục vụ du lịch và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, tiểu thương, lực lượng thanh niên địa phương, học sinh, đội ngũ tài xế, tiếp viên…
- Đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp trong các trường Trung học cơ sở
và Trung học phổ thông phát triển các ngành nghề, dịch vụ - du lịch.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trung tâm GDNN-GDTX huyện, tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày chuyên đề về nhà hàng, khách sạn. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn hóa cho lực lượng là nhân viên phục vụ nhà hàng, khách sạn…
3.4.2.6. Đảm bảo môi trường du lịch
- Tăng cường giáo dục và nâng cao ý thức trong cộng đồng dân cư về gìn giữ bảo vệ môi trường; nâng cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch và dịch vụ - du lịch trong việc xử lý các loại chất thải phát sinh, khắc phục tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn, phòng chống các tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tăng cường công tác quản lý môi trường các hoạt động du lịch bao gồm hành vi du khách, địa điểm lưu trú, phương tiện vận chuyển, khu vui chơi giải trí. Đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý công viên cây xanh nhằm tạo mỹ quan và đảm bảo vệ sinh môi trường ở khu vực trung tâm, các khu dân cư.
- Khuyến khích các công ty du lịch khi thiết kế tour có các chương trình
đưa khách tham gia trồng cây và chăm sóc cây xanh.
- Phổ biến, tuyên truyền về Luật Bảo vệ môi trường, Luật Du lịch, Quy tắt ứng xử trong du lịch,… xây dựng chương trình phong cách nếp sống người dân văn minh, lịch sự.
- Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa văn minh đô thị, tổ chức ngày chủ nhật xanh, tuần lễ môi trường tuyên truyền vận động người dân trồng cây xanh.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng về quản lý tài nguyên và môi trường du
lịch cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và dịch vụ - du lịch.
- Tổ chức ngăn chặn các hành vi quấy nhiễu du khách. Xây dựng, thành lập lực lượng bảo vệ khách du lịch để đảm bảo môi trường an toàn, tạo sự thân thiện đối với du khách.
3.4.2.7. Tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch
- Tăng cường cải cách hành chính theo cơ chế một cửa để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư phát triển các dịch vụ - du lịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện, xử lý những vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch như hoạt động sai chức năng, kinh doanh trái phép,… từng bước đưa hoạt động tổ chức kinh doanh của các tổ chức cá nhân kinh doanh du lịch vào trật tự, tạo môi trường kinh doanh ổn định.
- Tăng cường công tác quản lý giá cả, đặc biệt trong các dịp Lễ, Tết. Chú trọng công tác đảm bảo niêm yết giá bán các mặt hàng đặc sản một cách triệt để, tạo tâm lý an tâm, tin tưởng cho du khách.
- Thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch của huyện; từng bước thành lập
Ban quản lý các điểm du lịch khi đủ điều kiện.
3.4.2.8. Giải pháp về nguồn vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tập trung huy động vốn từ tất cả các nguồn để đầu tư cho phát triển các khu, điểm du lịch, chú trọng vào việc xã hội hoá trong đầu tư phát triển du lịch và các dịch vụ - du lịch.
- Hàng năm, UBND huyện bố trí kinh phí cho ngành du lịch để lập các quy hoạch khu, điểm du lịch nhằm kêu gọi đầu tư phát triển sản phẩm mới và tổ chức nâng cao chất lượng các dịch vụ - du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Thông qua những nghiên cứu và phân tích về đặc điểm tài nguyên và kinh tế - xã hội của huyện đảo Phú Quý, tác giả có những nhận định và kết luận về phát triển du lịch của huyện đảo như sau:
1. Phú Quý hiện là địa phương có dân số đông, thậm chí có mật độ dân số cao nhất của tỉnh Bình Thuận. Trong những năm qua, dân số của huyện đảo tăng khá nhanh và phần lớn sự gia tăng này đến từ gia tăng tự nhiên, trong khi tỉ lệ gia tăng cơ giới của Phú Quý hiện đang ở mức âm do số dân di cư khỏi đảo hiện nay tương đối lớn. Tuy nhiên, trong tương lai, mặc dù tỉ suất gia tăng tự nhiên giảm nhờ những nỗ lực của ngành DS-KHHGĐ nhưng gia tăng cơ giới sẽ là nguyên nhân khiến tốc độ gia tăng dân số của Phú Quý tiếp tục duy trì.
2. Hiện nay, nguồn lao động của Phú Quý khá dồi dào và được bổ sung liên tục qua các năm do dân số đông và vẫn gia tăng nhanh. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động, nhất là trình độ khoa học kĩ thuật là một điểm yếu của Phú Quý. Vì thế, mặc dù tỉ lệ lao động địa phương có việc làm tương đối cao nhưng phần lớn lao động vẫn làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong tương lai, bên cạnh nguồn lao động tại chỗ, Phú Quý sẽ thu hút thêm một số lao động ngoài địa phương đến làm việc do những khởi sắc của nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ.
3. Dựa trên vị thế thuận lợi, cùng nguồn tài nguyên du lịch phong phú, hoạt động du lịch tại huyện đảo Phú Quý gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng khách, cơ sở lưu trú và doanh thu du lịch. Định hướng phát triển của du lịch Phú Quý trong những năm tiếp theo là tập trung vào đa dạng hóa các sản phẩm du lịch trên cơ sở thế mạnh về du lịch biển. Với tốc độ tăng trưởng khách du lịch khoảng 13- 14%/năm, Phú Quý sẽ trở thành một khu du lịch biển trọng điểm của tỉnh Bình Thuận cũng như vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Và mục tiêu của huyện đảo là thu hút khách du lịch quốc tế (vốn rất ít ỏi hiện nay) để góp phần nâng cao doanh thu du lịch của địa phương.
4. Phú Quý là điểm đến có nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển thành khu du lịch và điều này đã được khẳng định trong định hướng phát triển ngành ở tầm vùng và tầm quốc gia. Với những đặc điểm nổi trội về vị trí địa lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều kiện tự nhiên, lịch sử văn hóa, an ninh quốc phòng… huyện Phú Quý có những lợi thế rất lớn để phát triển du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua, hoạt động du lịch ở Phú Quý còn ở dạng tự phát, lượng khách du lịch đến Phú Quý còn ít, cơ sở hạ tầng, vật chất du lịch còn hạn chế, tiềm năng du lịch chưa được khai thác hiệu quả.
5. Đứng trước những điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện đảo, nhằm phát triển bền vững du lịch tác giả đưa ra tám giải pháp cơ bản: Quy hoạch và quản lý quy hoạch; Thu hút đầu tư; Đa dạng hóa sản phẩm du lịch; Tăng cường công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá về du lịch dịch vụ; Phát triển nguồn nhân lực; Đảm bảo môi trường du lịch; Tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch; Giải pháp về nguồn vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Kiến nghị
Để khu du lịch Phú Quý phát triển tương xứng với lợi thế và tiềm năng,
góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương, kiến nghị:
- Kính đề nghị Tỉnh và Trung Ương quan tâm hỗ trợ nguồn kinh phí cho địa phương để huyện Phú Quý có điều kiện trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa nhằm bảo tồn di sản văn hóa truyền thống biển đảo Phú Quý; hỗ trợ huyện xúc tiến quảng bá và đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Kính đề nghị các cơ quan ban ngành có thẩm quyền đơn giản hóa các thủ tục đối với khách du lịch, đặc biệt là khách nước ngoài ra đảo Phú Quý. Đề xuất, khách nước ngoài có thể ra đảo làm giấy phép, thủ tục mà không cần phải đến phòng xuất nhập cảnh ở thành phố Phan Thiết làm giấy phép, thủ tục.
- Kính đề nghị các sở ban ngành tỉnh và Trung ương nhanh chóng triển
khai thành lập Khu bảo tồn biển Phú Quý.
- UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo quyết liệt các đơn vị chức năng sớm hoàn chỉnh việc nạo vét cửa cảng Phan Thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho tàu khách Phú Quý ra vào cảng.
- Sớm công nhận khu du lịch Phú Quý, tỉnh Bình Thuận nhằm phục vụ tốt cho việc phát triển du lịch, nhất là du khách nước ngoài đến du lịch tại Phú Quý được thuận lợi hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện khoa học Khí tượng Thủy văn, 2013. Báo cáo tổng hợp kết quả Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương và đề xuất các biện pháp thích ứng với BĐKH của huyện đảo Phú Quý. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Dự án thành phần 05 “Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường một số hải đảo, cụm đảo lớn, quan trọng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền lãnh hải”.
3. Chi cục thống kê huyện Phú Quý. Niên giám thống kê huyện Phú Quý các
năm 2010 - 2017.
4. Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận. Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 1998
– 2018. Nguồn: http://cucthongke.vn/nien-giam-thong-ke.aspx
5. Hà Nam Khánh Giao, 2019. Phát triển bền vững kinh tế biển đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận: Tiềm năng, thách thức và đề xuất giải pháp. Hội thảo Phát triển bền vững kinh tế biển các tỉnh thành phía Nam và duyên hải miền Trung dựa trên lợi thế so sánh. Bình Thuận, 2019.
6. Lê Đức An, 1995. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội hệ thống đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội biển. Báo cáo đề tài KT.03-12. Lưu trữ tại Viện Địa lý. 7. Lê Đức An, 1991. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên dải ven biển và hải đảo ven bờ, Báo cáo tổng hợp, đề tài cấp nhà nước 48B.05.01, Trung tâm đại lý – Tài nguyên, Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội.
8. Lê Đức An, 2008. Hệ thống đảo ven bờ Việt Nam tài nguyên và giá trị. Nhà
xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
9. Nguyễn Cao Đơn, 2012. Ảnh hưởng của việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước tới chế độ thủy văn nước ngầm và vấn đề xâm nhập mặn vào các tầng chứa nước vùng đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận. Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường – số 39.
10. Nguyễn Văn Quỳnh Bôi, 2013. Tính bền vững của hoạt động nuôi trồng thủy sản – Trường hợp huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận. Tạp chính Khoa học – Công nghệ Thủy sản, Đại học Nha Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11. Phạm Hoàng Hải, 2010. Nghiên cứu đề xuất các mô hình phát triển KTXH bền vững cho một số khu vực ven biển và đảo ven bờ biển Việt Nam. Đề tài độc lập cấp nhà nước. Mã số ĐTĐL.08G/04.
12. Phạm Hoàng Hải, 2006. Đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên-kinh tế xã hội, thiết lập cơ sở khoa học các giải pháp kinh tế-xã hội bền vững cho một số huyện đảo. Báo cáo tổng kết đề tài KC09.20.
13. Phạm Hoàng Hải, 2006. Đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên-kinh tế xã hội, thiết lập cơ sở khoa học các giải pháp kinh tế-xã hội bền vững cho một số huyện đảo, KC.09, 447tr.
14. Phạm Hoàng Hải, 2010. Các huyện đảo ven bờ Việt Nam tiềm năng và
định hướng phát triển, 355tr.
15. Phạm Hoàng Hải, 2010. Nghiên cứu đề xuất các mô hình phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho một số khu vực ven biển và đảo ven bờ Việt Nam. Báo cáo, đề tài cấp nhà nước, KC09.20, 358 tr., Hà Nội.
16. Phạm Hoàng Hải, 2010. Nghiên cứu đề xuất các mô hình phát triển kinh tế xã hôi bền vững cho một số khu vực ven biển và đảo ven bờ Việt Nam. Báo cáo, đề tài cấp nhà nước, KC09.20, 358 tr, Hà Nội.
17. Phạm Hoàng Hải, 2010. Các huyện đảo ven bờ Việt Nam tiềm năng và định
hướng phát triển. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận, 2018. Báo cáo tổng hợp
Quy hoạch khu du lịch Phú Quý, tỉnh Bình Thuận đến năm 2030.
19. Sở Xây dựng Bình Thuận. 2019. Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh Quy
hoạch chung đô thị Phú Quý, đến năm 2030
20. Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam, 2016. Điều tra cơ bản tài nguyên môi trường một số hải đảo, cụm đảo lớn, quan trọng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền lãnh hải.
21. UBND huyện Phú Quý, 2017. Báo cáo Tình hình KTXH, an ninh - quốc
phòng năm 2017, và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018
22. UBND huyện Phú Quý, 2018. Báo cáo Tình hình KTXH, an ninh - quốc
phòng năm 2018, và phương hướng, nhiệm vụ năm 2019