ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG TRUNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

CỦA HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG TRUNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

CỦA HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ THU

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc

dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận

văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc

ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển kinh tế biển của huyện đảo Cô

Tô, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của

nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các

cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của

Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn

PGS.TS. Hoàng Thị Thu.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa

học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại

học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các

đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng

nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

MỤC LỤC .............................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... x

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2

4. Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu ................................................................. 2

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH

TẾ BIỂN ................................................................................................................ 4

1.1. Một số vấn đề chung về KT biển ...................................................................... 4

1.1.1. Kinh tế biển ................................................................................................... 4

1.1.1.1. Khái niệm biển............................................................................................ 4

1.1.1.2. Khái niệm kinh tế biển ................................................................................ 5

1.1.2. Đặc điểm, vai trò kinh tế biển ........................................................................ 6

1.1.2.1. Đặc điểm .................................................................................................... 6

1.1.2.2. Vai trò kinh tế biển ..................................................................................... 6

1.1.3. Cơ cấu của kinh tế biển ................................................................................ 13

1.1.3.1. Kinh tế hàng hải ........................................................................................ 14

1.1.3.2. Hải sản ...................................................................................................... 17

1.1.3.3. Khai thác dầu khí ngoài khơi..................................................................... 20

1.1.3.4. Du lịch biển .............................................................................................. 21

1.1.3.5. Làm muối ................................................................................................. 23

1.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế biển ................................................................ 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

iv

1.2. Phát triển kinh tế biển ................................................................................... 26

1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế biển ............................................................... 26

1.2.2. Phƣơng thức phát triển kinh tế biển ........................................................... 27

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế...................................................... 29

1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển.................................... 32

1.2.4.1. Các nhân tố khách quan .......................................................................... 32

1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................. 37

1.3. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển ....................................................... 39

1.3.1. Phát triển kinh tế biển ở Thanh Hoá ............................................................. 39

1.3.2. Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Cà Mau ........................................................... 41

1.3.3. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển huyện đảo Lý Sơn ....................... 44

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế biển cho huyện Cô Tô ............... 45

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 49

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 49

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 49

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................... 49

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp thông tin..................................................... 49

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ..................................................................... 49

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cƣ́ u .......................................................................... 50 2.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế ...................................................................................... 50

2.3.2. Các chỉ tiêu xã hội ....................................................................................... 51

2.3.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế biển ............................................................... 51

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN CÔ

TÔ, TỈNH QUẢNG NINH .................................................................................. 56

3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của Huyện đảo Cô Tô ........................... 56

3.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................... 56

3.1.2. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 57

3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 60

3.1.3.1. Điều kiện kinh tế ....................................................................................... 60

3.1.3.2. Điều kiện về xã hội ................................................................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

v

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô ............................. 67

3.2.1. Thực trạng phát triển thủy hải sản ................................................................ 67

3.2.1.1. Vị trí ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế của huyện .................................. 67

3.2.1.2. Thực trạng đánh bắt thủy, hải sản.............................................................. 68

3.2.1.3. Thực trạng nuôi trồng thủy hải sản ............................................................ 73

3.2.1.4. Thực trạng chế biến thủy hải sản ............................................................... 76

3.2.2.Phát triển sản xuất và chế biến muối ............................................................. 83

3.2.3. Phát triển du lịch và dịch vụ ......................................................................... 83

3.2.3.1. Tiềm năng phát triển du lịch của huyện Cô Tô .......................................... 83

3.2.3.2. Thực trang phát triển du lịch ..................................................................... 88

3.2.4. Dịch vụ Cảng biển ....................................................................................... 96

3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô .... 97

3.3.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................... 97

3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên – tài nguyên biển ......................................................... 97

3.3.1.2. Thể chế, chính sách và quản lí của Nhà nƣớc ............................................ 98

3.3.2. Nhân tố chủ quan ......................................................................................... 98

3.3.2.1. Kĩ thuật – công nghệ và Vốn .................................................................... 98

3.3.2.2. Lao động ................................................................................................... 99

3.3.2.3. Văn hóa - truyền thống............................................................................ 100

3.3.2.4. Các mối quan hệ quốc tế về biển ............................................................. 100

3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô ........ 101

3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 101

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 103

3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế .................................................................... 103

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA HUYỆN CÔ

TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................ 105

4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế biển huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh .... 105

4.1.1. Quan điểm phát triển.................................................................................. 105

4.1.2. Mục tiêu phát triển đối với lĩnh vự kinh tế biển của huyện Cô Tô ............. 107

4.1.2.1. Mục tiêu phát triển lĩnh vực thủy sản ...................................................... 107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

vi

4.1.2.2. Mục tiêu phát triển ngành du lịch ............................................................ 108

4.2. Giải pháp cho phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô ...................... 109

4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển lĩnh vực du lịch ................................................ 109

4.2.1.1.Giải pháp nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý các định hƣớng phát

triển du lịch ......................................................................................................... 109

4.2.1.2. Giải pháp về cơ chế chỉnh sách liên quan đến phải triển du lịch .............. 111

4.2.1.3. Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch. ................................................... 113

4.2.1.4. Giải pháp đầu tƣ du lịch ......................................................................... 115

4.2.2. Nhóm giai pháp phát triển lĩnh vực thủy sản .............................................. 116

4.2.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách .............................................................. 116

4.2.2.2. Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực .......................................... 118

4.2.2.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng và dịch vụ .......................................................... 119

4.2.2.4. Giải pháp thị trƣờng tiêu thụ ................................................................... 120

4.2.2.5. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến ngƣ ........................................ 121

4.2.2.6. Giải pháp môi trƣờng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ................................ 122

4.2.2.7. Giải pháp vốn đầu tƣ ............................................................................... 123

4.2.3. Giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ....................................................... 124

4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 124

4.3.1. Kiến nghị tỉnh Quảng Ninh, Bộ, ngành Trung ƣơng ................................... 124

4.3.2. Đối với Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân huyện................................ 125

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 126

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 128

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN : Công nghiệp

DL : Du lịch

GTSX : Giá trị sản xuất

KT - XH : Kinh tế xã hội

KT : Kinh tế

KTB : Kinh tế biển

NGTK : Niên giám thống kê

PTKT : Phát triển kinh tế

TMDL : Thƣơng mại du lịch

TTCN : Tiểu thủ công nghiệp

VHTT : Văn hóa thể thao

XD : Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Cô Tô (giá 2010) ............................ 61

Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng và năng suất một số cây trồng chính ...................... 62

Bảng 3.3: So sánh tỷ lệ đi học các cấp với dân số ................................................ 65

Bảng 3.4: So sánh với tỉnh về một số chỉ tiêu phát triển y tế năm 2013 .................. 66

Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu phát triển thủy sản huyện Cô Tô .................................... 67

Bảng 3.6: Nghề nghiệp khai thác thủy sản ............................................................. 68

Bảng 3.7: Sản lƣợng khai thác thuỷ sản ................................................................. 69

Bảng 3.8: Sản lƣợng khai thác theo địa phƣơng ..................................................... 69

Bảng 3.9: Năng suất khai thác thuỷ sản ................................................................. 70

Bảng 3.10: Cơ cấu tàu thuyền khai thác thuỷ sản (chiếc) ....................................... 71

Bảng 3.11: Số lƣợng tàu khai thác thủy sản theo địa phƣơng ................................. 72

Bảng 3.12: Công suất tàu khai thác theo địa phƣơng.............................................. 72

Bảng 3.13: Bình quân công suất tàu thuyền theo địa phƣơng ................................. 72

Bảng 3.14: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô .......................................... 74

Bảng 3.15: Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô (tấn) ................................ 75

Bảng 3.16: Năng suất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô ........................................ 75

Bảng 3.17: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô ................................ 76

Bảng 3.18: Số cơ sở chế biến thủy sản phân theo địa phƣơng ............................... 78

Bảng 3.19: Sản lƣợng chế biến thủy sản phân theo địa phƣơng.............................. 81

Bảng 3.20: Giá trị sản phẩm thủy sản .................................................................... 82

Bảng 3.21: Hiện trạng khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013 ................. 89

Bảng 3.22: Hiện trạng khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013 ................. 90

Bảng 3.23: Tổng thu từ khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013 ............... 90

Bảng 3.24: Hiện trạng cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn huyện ................................ 91

Bảng 3.25: Hiện trạng phƣơng tiện vận chuyển khách bằng đƣờng thủy trên địa

bàn huyện ............................................................................................. 92

Bảng 3.26: Hiện trạng phƣơng tiện vận chuyển khách trên các đảo ........................ 93 Bảng 3.27: Hiện trạng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện .......... 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

ix

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Cô Tô ....................................................................... 57

Hình 3.2: Quần đảo Cô Tô ..................................................................................... 58

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô giai đoạn 2010-2013 .................. 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Một trong những xu hƣớng phát triển kinh tế của thế giới trong thế kỷ 21 đó

chính là xu hƣớng phát triển kinh tế biển. Có rất nhiều lí do để con ngƣời ngày càng

quan tâm đến việc khai thác những lợi ích từ biển để phát triển kinh tế hơn: biển là

một kho báu tài nguyên mà con ngƣời vẫn luôn mong muốn khám phá, khai thác, sử

dụng đƣợc hết hiệu quả của nó; xu hƣớng về tiêu dùng của con ngƣời là ngày càng

ƣa thích những sản phẩm đƣợc tạo ra từ biển; tài nguyên trên đất liền ngày càng hạn

hẹp vì đã đƣợc khai thác triệt để nên con ngƣời đã hƣớng việc tìm kiếm những

nguồn tài nguyên đó ở biển; mặt khác những công trình nghiên cứu khoa học về

biển và khai thác biển đƣợc thực hiện từ thế kỉ 20 cho đến nay đã đạt đƣợc nhiều

thành tựu đáng kể, nhiều công trình đã chín muồi và có thể đem áp dụng vào khai

thác biển trên thực tế… Đó chính là những lí do để kinh tế biển là xu hƣớng phát

triển kinh tế của thế giới trong tƣơng lai.

Ở Việt Nam, nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của việc phát triển kinh tế

biển, năm 2007 “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” đã đƣợc soạn thảo và

đã đƣợc thông qua tại tại Hội nghị Trung ƣơng VI khoá X ngày 9 tháng 2 năm

2007, đánh dấu một xu hƣớng mới, một thời kì mới trong phát triển kinh tế của đất

nƣớc. Phong trào phát triển kinh tế biển, các dự án kinh tế biển đã và đang đƣợc

triển khai một cách mạnh mẽ trong cả nƣớc.

Cô Tô là một huyện ven biển Bắc Bộ Việt Nam cũng không nằm ngoài xu

thế phát triển đó. Phát triển kinh tế biển ở Cô Tô là một yêu cầu cần thiết không chỉ

vì nó phù hợp với xu hƣớng phát triển ở Việt Nam và trên thế giới mà còn xuất phát

từ tình hình thực tế về phát triển kinh tế xã hội trong huyện. Cô Tô đƣợc thiên nhiên

ƣu đãi nên cũng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế biển, tuy nhiên nó vẫn

chƣa đƣợc khai thác một cách hiệu quả. Do một số các nguyên nhân chính sách

chƣa phù hợp vốn, cơ chế chính sách, tiềm lực của địa phƣơng, nguồn nhân lực

chƣa đáp ứng đủ so với tiềm năng phát triển kinh tế biển của Cô Tô cho nên Cô Tô

là một huyện có nền kinh tế chậm phát triển, thu nhập bình quân đầu ngƣời chỉ bằng

một nửa so với thu nhập bình quân cả Tỉnh. Phát triển kinh tế biển huyện Cô Tô sẽ

góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế chung của huyện, tạo thêm nhiều công ăn

việc làm cho ngƣời lao động, góp phần nâng cao đời sống cho ngƣời dân. Với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

2

những lí do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phát triển kinh tế biển của huyện

đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, chuyên ngành

kinh tế nông nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Thông qua phân tích tình hình, thực trạng phát triển kinh tế biển của huyện

Cô Tô - Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát

triển kinh tế biển của huyện đảo Cô Tô trong thời gian tới.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế biển

của một vùng/quốc gia

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển của huyện đảo

Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra ƣu, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm.

- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng phát triển kinh tế biển của

huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là kinh tế biển của huyện đảo Cô Tô tỉnh

Quảng Ninh bao gồm: Việc đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản; Việc sản xuất

Muối; Phát triển dịch vụ du lịch; Phát triển dịch vụ cảng biển hàng hải

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn

đề liên quan tới phát triển kinh tế biển của huyện Cô Tô, bao gồm: thủy sản, sản

xuất muối, du lịch, và cảng biển.

Phạm vi không gian: Đặc thù Cô Tô là một huyện cách xa đất liền, có 4 mặt

tiếp xúc với biển. Cả huyện bao gồm 01 thị trấn và 02 xã, có tiềm năng và đặc điểm

phát triển Kinh tế xã hội tƣơng đối giống nhau. Đề tài nghiên cứu quá trình phát

triển của các ngành KTB chủ yếu của Cô Tô trên phạm vi toàn huyện.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng các nguồn số liệu trong khoảng thời gian

từ 2011 – 2013.

4. Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

3

Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác phát triển kinh tế

biển. Đồng thời luận văn là tài liệu tham khảo có ý nghĩa thiết thực cho phát triển

kinh tế biển. Từ việc phân tích những thực trạng phát triển kinh tế biển tại huyện Cô

Tô, luận văn đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm giúp các nhà lãnh

đạo huyện có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển trong thời

gian tới.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn gồm :

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế biển của một

vùng/quốc gia

Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Chương 3. Thực trạng phát triển KT biển ở huyện đảo Cô Tô - Quảng Ninh

Chương 4. Giải pháp phát triển Kinh tế biển của huyện đảo Cô Tô- Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

1.1. Một số vấn đề chung về KT biển

1.1.1. Kinh tế biển

1.1.1.1. Khái niệm biển

Mặt nƣớc bao la liền một dải của đại dƣơng Thế giới chiếm 70,8% diện tích

bề mặt hành tinh của chúng ta. Tên gọi “đại dƣơng” bắt nguồn từ tên riêng của con

sông thần thoại Okêan. Theo sự tƣởng tƣợng của ngƣời Babylon và ngƣời Ai Cập

vào thời kỳ văn hóa sơ khai, con sông này bao quanh các đất nổi mà hình dạng nhƣ

một cái đĩa bằng phẳng. Sự phát triển của ngành hàng hải dần dần cho thấy rõ ràng

không phải là một con sông bao quanh các lục địa, nhƣng tên riêng của con sông

thần thoại ấy vẫn còn lại.

Khi có sự thâm nhập của lục địa vào đại dƣơng thì các đảo và bán đảo đƣợc

hình thành và ngƣợc lại, khi có sự thâm nhập của đại dƣơng vào lục địa thì các biển,

vịnh và eo biển đƣợc hình thành.

Biển là một bộ phận biệt lập của đại dƣơng. Nó đƣợc phân biệt bởi những

đặc điểm tự nhiên, chủ yếu là bởi những đặc điểm thủy văn và khí hậu. Nó có thể

nằm giữa hai lục địa, ăn sâu vào lục địa hoặc tách ra khỏi đại dƣơng bởi các bán

đảo, đảo và địa hình ngầm.

Tùy thuộc vào đặc tính của sự tiếp xúc giữa lục địa và đại dƣơng, các biển

đƣợc phân chia thành ba nhóm:

- Các biển giữa các lục địa. Các biển này đƣợc bố trí giữa hai lục địa. Cần chú ý

rằng các biển giữa các lục địa nằm ở các vòng đai đứt gãy của vỏ Trái đất, cho nên

những nét đặt trƣng của các biển này là sự chia cắt mạnh mẽ của đƣờng bờ, sự chênh

lệch rõ rệt của độ sâu, hoạt động địa chấn và hoạt động núi lửa mạnh mẽ.

- Các biển trong lục địa. Các biển này ăn sâu vào trong lục địa, nằm ở thềm

lục địa và có độ sâu không lớn.

- Các biển rìa lục địa. Các biển này đƣợc tách ra khỏi đại dƣơng bởi các

quần đảo hay bán đảo, đƣợc nối với các đại dƣơng trên những tuyến rộng. Các

biển này đƣợc bố trí hoặc là ở thềm lục địa với độ sâu nhỏ, hoặc là ở sƣờn lục địa

với sự tăng nhanh đến độ sâu của đại dƣơng..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

5

Vị trí địa lý của biển quy định về nhiều mặt chế độ thủy văn của nó. Các biển

trong lục địa ít liên quan với đại dƣơng, cho nên độ mặn của nƣớc, chế độ của các

dòng biển và của thủy triều ở các biển này khác biệt rõ rệt so với đại dƣơng.

1.1.1.2. Khái niệm kinh tế biển

Từ xa xƣa, con ngƣời đã biết dựa vào biển để khai thác các tài nguyên biển:

Trên mặt nƣớc biển (dựa vào biển để di chuyển hàng hóa, giao lƣu kinh tế, phát

triển du lịch biển,…), tài nguyên trong lòng biển (đánh bắt, nuôi trồng hải sản, rong

biển, tảo biển,…), tài nguyên dƣới lòng đại dƣơng (khai thác dầu khí, khai

khoáng,…), phát triển kinh tế ven biển để phục vụ khai thác biển (chế biến hải sản,

phát triển dịch vụ hậu cần cho khai thác biển, phát triển các khu kinh tế biển,…).

Tất cả các hoạt động kinh tế trên đều đƣợc coi là hoạt động kinh tế biển.

Bên cạnh những nội dung trên thì khái niệm kinh tế biển cũng có thể đƣợc

hiểu theo nhiều khía cạnh, có tài liệu cho rằng: “Kinh tế biển là hoạt động kinh tế có

ba lợi ích kinh tế phục vụ con ngƣời rõ ràng nhất là vận tải đƣờng biển, khai thác

nguồn tài nguyên phong phú của biển và du lịch, viễn thông”[9].

Còn theo tài liệu nghiên cứu về kinh tế biển của Đà Nẵng thì cho rằng: “Kinh

tế biển là sự kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế trên biển với các hoạt động

kinh tế trên đất liền, trong đó biển chủ yếu đóng vai trò khai thác nguyên liệu, cho

hoạt động vận tải, hoạt động du lịch trên biển, còn hầu hết các hoạt động tổ chức

sản xuất, chế biển, hậu cần dịch vụ phục vụ khai thác biển lại nằm trên đất liền. Sự

phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật trong mấy thập kỷ gần đây

cho phép con ngƣời có thể khai thác, sử dụng nhiều loại tài nguyên thiên nhiên của

biển và đại dƣơng”.[4]

Theo PGS. TS. Bùi Tất Thắng trong bài viết về “Chiến lƣợc kinh tế biển:

Cách tiếp cận và những nội dung chính” thì cho rằng khái niệm kinh tế biển vẫn là

khái niệm còn chƣa có sự thống nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, trong phân tích và

thống kê kinh tế, việc quy ƣớc nội dung kinh tế biển lại không phải vấn đề gây

nhiều tranh cãi về mặt học thuật. Về cơ bản, kinh tế biển là khái niệm mang tính

thực tiễn, nghĩa là ngƣời ta có thể không tranh cãi nhiều về bản thân các ngành nghề

thuộc kinh tế biển, mà phần phải bàn cãi nhiều hơn lại thuộc về lĩnh vực liên quan

và không phải diễn ra trên biển. Do tính đặc thù của môi trƣờng biển, mọi hoạt động

kinh tế biển đều liên quan mật thiết và đƣợc quyết định từ trong đất liền, nên không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

6

thể nói về kinh tế biển mà không tính tới những hoạt động kinh tế liên quan đến

biển ở vùng duyên hải.

Khái niệm về kinh tế biển, cho tới nay, vẫn chƣa có sự thống nhất. Tuy

nhiên, các khái niệm về kinh tế biển của trong nƣớc và nƣớc ngoài đƣa ra nhìn

chung vẫn coi kinh tế biển là các hoạt động có liên quan tới biển. Phát triển kinh tế

biển đƣợc hiểu là một trong những nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế tổng

thể quốc gia. Nó thể hiện tầm nhìn dài hạn “hƣớng ra biển” của quốc gia đó nhằm

thúc đẩy hoạt động kinh tế biển lên tầm tƣơng xứng với tiềm năng của biển.

Từ những phân tích trên, tôi cho rằng: Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động

kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác

biển (tuy không phải diễn ra trên biển nhƣng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu

tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển).

1.1.2. Đặc điểm, vai trò kinh tế biển

1.1.2.1. Đặc điểm

Kinh tế biển luôn mang những tính chất kinh tế đặc thù, mang tính chất đa

ngành, đa lĩnh vực: Bao gồm nhiều ngành, nghề khác nhau, có quan hệ tác động qua

lại lệ thuộc lẫn nhau.

1.1.2.2. Vai trò kinh tế biển

Biển có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế của quốc gia nói riêng và của

thế giới nói chung. Lịch sử thế giới đã cho thấy, những quốc gia hùng mạnh trên thế

giới đều bắt nguồn từ những quốc gia - biển, nhƣ Ý thế kỷ XIV – XV, Anh thế kỷ

XVII-XVIII, Nhật Bản nửa cuối thế kỷ XX. Do đó, ngày nay, trên thế giới ngƣời ta

coi “Thế kỷ XXI là thế kỷ của đại dƣơng”.

Thứ 1: Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nền

kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước

Thực hiện chủ trƣơng phát triển kinh tế biển của Đảng và Nhà nƣớc, trong

những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh quá trình đổi mới và mở cửa, các lĩnh vực

kinh tế biển cũng đƣợc tăng cƣờng và đã thu đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ.

So với thời kỳ trƣớc, kinh tế biển của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới vừa qua đã

có bƣớc chuyển biến đáng kể. Kinh tế biển đóng vai trò đặc biệt quan trọng đóng

góp cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế của cả nƣớc. Quy mô kinh tế biển và vùng

ven biển tăng lên, cơ cấu ngành, nghề có thay đổi cùng với sự xuất hiện ngành kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

7

tế mới nhƣ khai thác dầu khí, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn…Năm 2005, GDP của kinh

tế biển và vùng ven biển bằng 48 % GDP cả nƣớc. Năm 2013, GDP của kinh tế

biển và vùng ven biển bằng 46% GDP cả nƣớc, trong đó, GDP của kinh tế biển

chiếm khoảng gần 22% tổng GDP cả nƣớc. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp

của ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%, trong đó khai thác dầu khí chiếm

64%; hải sản 14%; hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển) hơn 11%; du lịch

biển hơn 9% [18]. Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển nhƣ

đóng tàu, sử chữa tàu biển, chế biến dầu khí, chế biến thuỷ sản, hải sản, thông tin

liên lạc…bƣớc đầu phát triển, nhƣng hiện tại quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm

khoảng 2% kinh tế biển và 0,4% tổng GDP cả nƣớc). Công nghiệp tàu biển: Trình

độ, năng lực đóng, sửa chữa tàu so với trƣớc đây đã có tiến bộ vƣợt bậc, hiện đại

hoá một bƣớc theo hƣớng tập trung quy mô lớn, bƣớc đầu có phân công chuyên

môn hoá, vƣơn ra đóng tàu cỡ lớn, chuyên dùng đạt chất lƣợng đăng kiểm quốc tế.

Một số doanh nghiệp đang đầu tƣ lớn hiện đại để đóng tàu lớn (3 - 5 vạn tấn). Liên

doanh Vinashin - Huyndai đã chính thức đi vào hoạt động, đã xây dựng đƣợc 2 ụ

tàu có thể sữa chữa tàu từ 50.000 đến 400.000 tấn [18]. Cơ cấu ngành nghề đang có sự

thay đổi lớn. Ngoài các ngành nghề truyền thống, đã xuất hiện nhiều ngành kinh tế biển

gắn với công nghệ - kỹ thuật hiện đại, ngành công nghiệp khai thác dầu khí phát triển

kéo theo sự phát triển của một số ngành khác nhƣ công nghiệp hoá dầu, giao thông vận

tải biển, đánh bắt xa bờ, du lịch biển - đảo và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn...thƣơng mại

trong nƣớc và khu vực. Việc khai thác nguồn lợi biển đã có đóng góp quan trọng cho

sự phát triển của đất nƣớc, nhất là cho xuất khẩu (dầu khí, hải sản...). Kinh tế biển đã

đƣợc chú ý hơn và các công việc về biển đã làm đƣợc nhiều hơn (hoạch định biên giới

trên biển, ban hành khung luật pháp, phát triển các hải đảo kết hợp bảo vệ quốc phòng,

an ninh trên biển).

Thứ 2: Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác những tiềm năng tài nguyên thiên

nhiên để phát triển kinh tế

Do bao hàm trong nó nhiều ngành kinh tế quan trọng nên kinh tế biển khai

thác đƣợc nhiều nguồn lợi từ thiên nhiên cụ thể là:

* Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản: Đây là nghề biển truyền thống có thế

mạnh của nƣớc ta, với vùng biển có nguồn sinh vật đa dạng, phong phú, trữ lƣợng

hải sản trong vùng đặc quyền kinh tế của nƣớc ta khoảng 3,5 - 4,1 triệu tấn, hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

8

năm có thể khai thác 1,5 - 1,67 triệu tấn, đánh bắt hải sản đã tạo việc làm cho hơn 5

vạn lao động đánh cá trực tiếp và 10 vạn lao động dịch vụ nghề cá [8]. Từ việc

chuyển diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ trong những năm

qua góp gia tăng sản lƣợng thuỷ sản, tăng kim ngạch xuất khẩu liên tục qua các

năm. Từ khi đổi mới kinh tế, ngành hải sản đã trở thành một trong những ngành có

tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu cao đồng đều cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến.

Nghề nuôi trồng hải sản đã có bƣớc phát triển khá, tăng nhanh cả diện tích

nuôi trồng lẫn sản lƣợng, ở cả 3 vùng nƣớc lợ, mặn, ngọt (sản lƣợng nuôi trồng đã

tăng 16%/năm). Nuôi trồng hải sản đã góp phần đáng kể vào chuyển đổi mạnh trong

cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển; chất lƣợng và giá trị của sản phẩm nuôi trồng

thuỷ sản xuất khẩu ngày càng cao, nhất là tôm, đảm bảo an ninh thực phẩm, đáp

ứng nguyên liệu cho chế biến.

Trƣớc tình trạng nguồn lợi hải sản đang suy kiệt, ngƣ dân không chỉ nuôi

trồng thuỷ sản trên đất liền mà hiện nay mở rộng nuôi trồng thuỷ sản trên biển.

Thuỷ sản nuôi trên biển có chất lƣợng và giá trị hàng hoá cao, có thị trƣờng tiêu thụ

rộng mở, đƣợc khách hàng thế giới ƣa thích. Vì vậy, hải sản nuôi trên biển đóng

góp quan trọng cho xuất khẩu. Việc phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải

đảo giúp các tổ chức, giúp ngƣời dân có cơ hội đầu tƣ phát triển, góp phần điều

chỉnh nghề khai thác ven bờ bằng phƣơng tiện thủ công sang nuôi trồng thuỷ sản

trên biển, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản biển còn giúp

ngƣời dân có điều kiện tăng thu nhập, xoá đói, giảm nghèo, thay đổi cơ cấu kinh tế;

góp phần bảo vệ an ninh vùng biển và hải đảo.

Công nghiệp chế biến hải sản, đặc biệt chế biến xuất khẩu đã làm tốt vai trò

mở đƣờng và cầu nối, tạo thị trƣờng để nuôi trồng khai thác hải sản phát triển. Đến

nay, đã có 390 nhà máy chế biến thuỷ hải sản, trong đó hàng trăm nhà máy đƣợc

công nhận đạt tiêu chuẩn, và 60% cơ sở chế biến đƣợc công nhận tiêu chuẩn vệ sinh

an toàn thực phẩm của ngành. Năm 2013, sản lƣợng thuỷ sản Việt Nam đạt 3,75

triệu tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 4,75 tỷ USD [18].

* Kinh tế hàng hải: Vai trò của phát triển kinh tế biển trong phát triển công

nghiệp thể hiện rõ nhất là phát triển giao thông vận tải, dầu khí, điện lực và khai

thác khoáng sản. Phát triển giao thông nối liền với nhiều quốc gia nhất và có chi phí

vận tải thấp nhất nhƣng lại có thể đáp ứng khối lƣợng vận tải lớn nhất. Vì vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

9

chính vận tải biển phát triển đã thúc đẩy thƣơng mại các quốc gia, ngày càng trở lên

có hiệu quả. Phát triển vận tải biển thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá, là

động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp. Trong sản xuất công nghiệp, chi phí cho

vận tải nguyên vật liệu, hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn, nhất là khi phải vận chuyển xa

từ quốc gia này đến quốc gia khác, thậm chí từ châu lục này tới châu lục khác. Vận

tải bằng đƣờng biển hầu nhƣ không phải làm đƣờng mà chỉ xây dựng cảng và mua

sắm phƣơng tiện vận tải.

Ngành vận tải biển còn thúc đẩy việc xây dựng hàng loạt cảng biển. Vì thế số

lƣợng cảng ngày càng tăng. Bƣớc đầu hiện đại hoá phƣơng tiện xếp dỡ, qui hoạch và

sắp xếp lại kho bãi, xây dựng và nâng cấp thêm các cầu cảng nên năng lực xếp dỡ

đƣợc nâng cao, giải phóng tàu nhanh. Một số cảng đã và đang đƣợc nâng cấp và mở

rộng nhƣ Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Sài Gòn, Cần Thơ.

So sánh với quốc tế, nhìn chung quy mô cảng còn nhỏ nhƣng thời gian qua hệ thống

cảng biển Việt Nam đã đảm nhiệm thông qua hầu hết lƣợng hàng ngoại thƣơng của

ta và hỗ trợ một phần việc trung chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Lào, góp

phần đƣa nƣớc ta từng bƣớc tiếp cận và hội nhập với khu vực và thế giới. Hơn 80%

khối lƣợng hàng xuất nhập khẩu đƣợc vận chuyển thông qua hệ thống cảng biển. Hệ

thống cảng biển phát triển, đẩy nhanh giao thông biển là minh chứng rõ rệt việc

kinh tế biển khai thác vị trí ven biển thuận lợi của nƣớc ta.

* Nghề làm muối: Bờ biển dài 3.260 km, đã có 20 tỉnh thành có nghề sản

xuất muối biển với tổng diện tích 15.000 ha . Đã sản xuất đƣợc bình quân 800 ngàn

tấn đến 1,2 triệu tấn/năm [18], tạo việc làm hơn 90 nghìn lao động [18]. Một số

đồng muối ở miền Trung nƣớc ta đƣợc đánh giá là muối sạch, ngon của thế giới, có

khả năng xuất khẩu với số lƣợng lớn muối công nghiệp và muối sạch cho tiêu dùng.

* Công nghiệp dầu khí: Ngành dầu khí là một trong những ngành chủ lực

của kinh tế biển, có đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Từ năm

1990 đến năm 2012, Việt Nam đã khai thác và xuất khẩu hơn 350 triệu tấn dầu thô,

doanh thu từ xuất khẩu dầu thô giai đoạn 2000- 2010 đạt trên 21,6 tỷ USD , đóng

góp quan trọng cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế đất nƣớc. Hoạt động kinh

doanh dịch vụ dầu khí cũng từng bƣớc phát triển theo hƣớng hiện đại. Hệ thống cơ

sở vật chất kỹ thuật dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành nhƣ: dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu

thuyền, dịch vụ sửa chữa thiết bị dầu khí, dịch vụ dung dịch khoan, vật tƣ, hoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

10

phẩm cho khoan, dịch vụ phân tích các loại mẫu, gia công chế tạo, lắp ráp các khối

chân đế giàn khoan, xây lắp và bảo dƣỡng các công trình biển, xây lắp các đƣờng

ống dẫn dầu khí; bảo hiểm dầu khí, cung cấp lao động và dịch vụ sinh hoạt đã đƣợc

xây dựng.

* Du lịch biển: Vùng biển và ven biển Việt Nam tập trung tới ba phần tƣ khu

du lịch tổng hợp và 10/17 khu du lịch chuyên đề của cả nƣớc. Thời gian gần đây,

nhiều địa phƣơng có lợi thế biển đã và đang chọn mô hình phát triển du lịch làm

ngành kinh tế mũi nhọn, tăng nguồn thu, giải quyết công ăn việc làm, là động lực

thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế đầu tƣ, thƣơng mại, văn hoá, xã hội. Trong

các ngành kinh tế biển thì ngành du lịch biển chiếm tỷ lệ trên 9%, du lịch biển đã

tạo việc làm gián tiếp cho 60 vạn lao động là các dân cƣ ven biển.

* Giá trị hệ sinh thái biển: Hiện nay, giá trị kinh tế của các hệ sinh thái đƣợc

tính là tổng số của các nguồn lợi và tài nguyên không (hoặc chƣa sử dụng) gồm: Đa

dạng sinh học, du lịch, nghỉ ngơi, khoa học, giáo dục, chức năng sinh thái - bảo vệ

và bảo tồn…

Bên cạnh đó rừng ngập mặn vừa ngăn chặn có hiệu quả hoạt động công phá

bờ biển của sóng, đồng thời là vật cản làm cho trầm tích lắng đọng giữ hoa, lá, cành

rụng trên mặt bùn và phân huỷ tại chỗ nên bảo vệ đƣợc đất, tạo nên đất bồi ven

biển, mở rộng đất liền ra biển, là nơi cƣ trú các loài chim, khỉ, cá…tạo nên hệ sinh

thái phong phú và đa dạng. Đây là điều mà tất cả chúng ta phải suy nghĩ. Giá trị

chức năng sinh thái của các vùng biển sẽ tạo ra nguồn thu nhập cho con ngƣời cao

hơn hàng chục lần, nếu không nói đến hàng nghìn lần, so với những gì mà ngƣời

dân ven biển đang nhặt nhạnh đƣợc hàng ngày nhƣ hiện nay, là những nguồn lợi, tài

nguyên vô cùng quý giá.

Thứ 3: Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác được nguồn lực lao động tại

địa phương

Với nhiều ngành kinh tế, kinh tế biển phát triển sẽ sử dụng và phát triển tối

đa nguồn nhân lực trong nƣớc và ở địa phƣơng. Những tƣ liệu sau đây ở Việt Nam

đã minh chứng điều đó: Cả nƣớc ta có khoảng 1/3 dân số sinh sống ven biển, trong

đó 40% các hoạt động kinh tế liên quan đến biển. Các cộng đồng dân cƣ ven biển là

một tiềm năng lao động dồi dào của đất nƣớc. Đánh bắt hải sản đã tạo việc làm cho

hơn 5 vạn lao động đánh cá trực tiếp và 10 vạn lao động dịch vụ nghề cá. Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

11

biển đã tạo việc làm gián tiếp cho 60 vạn lao động là các dân cƣ ven biển. Nghề

muối củng tạo việc làm hơn 90 nghìn lao động [16].

Hệ thống hậu cần nghề cá đã có những chuyển đáng kể, đặc biệt là hệ thống

các cảng cá đƣợc xây dựng suốt dọc bờ biển. Đã triển khai các hoạt động nhằm bảo

vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản nhƣ cấp giấy phép khai thác thuỷ sản; kiểm tra

theo dõi giám sát các hoạt động nghề cá trên biển; kiểm tra giám sát an toàn cho

ngƣời và phƣơng tiện nghề cá trên biển. Mặt khác, quá trình kinh tế biển phát triển

đã tạo ra các ngành nghề mới nhƣ khai thác dầu khí, nuôi trồng hải sản đặc sản, du

lịch biển đang trong quá trình phát triển bƣớc đầu thu hút nguồn nhân lực lớn.

Thứ 4: Phát triển kinh tế biển sẽ góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ

vững chủ quyền quốc gia

Biển là một không gian chiến lƣợc đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng an

ninh của đất nƣớc. Việt Nam có vùng biển rộng lớn, bờ biển dài, địa hình bờ biển

quanh co, khúc khuỷu, có nhiều dãi núi chạy lan ra biển, chiều ngang đất liền có nơi

chỉ rộng 50 km, nên việc phòng thủ hƣớng ra biển luôn mang tính chiến lƣợc, mạng

lƣới sông ngòi chằng chịt chảy chảy qua các miền của đất nƣớc, chia cắt đất liền

thành nhiều khúc. Hệ thống quần đảo và đảo trên vùng biển nƣớc ta cùng với dải

đất liền ven biển thuận lợi cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, điểm tựa, pháo

đài, trạm gác tiền tiêu, hình thành tuyến phòng thủ nhiều tần nhiều lớp. Ngày nay

trong phát triển kinh tế xây dựng nƣớc, vùng này gắn liền với vùng thềm lục địa

đang triển khai mạnh công nghiệp, thăm dò và khai thác dầu khí cùng với vùng đặc

quyền kinh tế biển rộng lớn, chứa đựng nhiều nguy cơ tranh chấp quốc tế và âm

mƣu xâm phạm chủ quyền lãnh thổ và đặc quyền kinh tế biển Việt Nam. Vì thế,

việc kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng trên vùng này trở nên vô cùng thiết

yếu, một "điểm nóng" trong chiến lƣợc kinh tế biển Việt Nam là tất yếu khách quan

để tồn tại và phát triển của đất nƣớc. Phải có quan điểm toàn diện về an ninh - quốc

phòng bao gồm: an ninh chính trị, kinh tế, tài chính, thƣơng mại, văn hóa - xã hội,

môi trƣờng sinh thái; chống diễn biến hòa bình và chiến tranh kinh tế tài chính,

chống xâm lƣợc, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Quan điểm này phải đƣợc

quán triệt trong toàn bộ các khâu, các bƣớc quy hoạch phát triển từ ban đầu đến

triển khai thực hiện để tạo nên sức mạnh tổng hợp của một địa bàn kinh tế trọng

điểm có hai bộ phận đất liền và biển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

12

Trong quá trình bố trí một "trận đồ" kinh tế, bao gồm các hệ thống dân cƣ,

các cơ sở sản xuất, kinh doanh, giao thông vận tải cùng với các cơ sở kết cấu hạ

tầng khác, cần tính đến sao cho phù hợp với "trận đồ" của an ninh quốc phòng. Một

trận đồ kinh tế mạnh cần và phải đƣợc gắn bó và bảo vệ bởi một trận đồ an ninh

quốc phòng mạnh và sẵn sàng ứng phó trƣớc một "biến cố". Tất cả các ngành kinh

tế của vùng trong phƣơng án và kế hoạch sản xuất đều phải có ý thức phục vụ an

ninh - quốc phòng bằng những sản phẩm và công nghệ cao của mình, chủ động đề

xuất kế hoạch và khả năng của mình trong thời bình và thời chiến, sẵn sàng ứng phó

khi có chiến tranh. Ngƣợc lại các xí nghiệp, đơn vị an ninh quốc phòng của Bộ và

của địa phƣơng cũng phải có kế hoạch tham gia phát triển kinh tế trong thời bình

theo truyền thống của ông cha ta là "tinh vi dân, động vi binh". Sự kết hợp hài hòa

này bao gồm cả trên Bộ, Biển, Không, cả tinh thần và vật chất, biến vùng này đồng

thời thành một khu vực phòng thủ chiến lƣợc vững chắc trong thời bình và thời

chiến. Với tinh thần trên công tác an ninh quốc phòng cần kết hợp nghiên cứu giải

quyết các vấn đề lớn sau đây:

- Phối hợp trong nghiên cứu cụ thể hóa phƣơng châm kết hợp kinh tế an ninh

quốc phòng trên địa bàn cụ thể, trong bố trí tổng mặt bằng của vùng, xác định

những khu trọng điểm về an ninh quốc phòng, bố trí những công trình trọng điểm

kết hợp với quốc phòng, gắn với "trận đồ" chung về chiến lƣợc kinh tế - xã hội bao

gồm kinh tế biển.

- Xác định yêu cầu của an ninh - quốc phòng đối với phát triển kinh tế nhằm

xây dựng lực lƣợng an ninh và vũ trang hùng mạnh, hiện đại đủ sức bảo vệ khu vực

phía Nam chống mọi âm mƣu tấn công và phá rối của kẻ thù bất kỳ từ đâu đến.

- Định hƣớng xây dựng CN quốc phòng và khả năng tham gia phát triển kinh

tế của lực lƣợng này.

- Xây dựng những định chế và kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng bao

gồm cả trên Bộ, Biển, Không.

Thứ 5: Phát triển kinh tế biển là điều kiện để đẩy mạnh hội nhập kinh tế

quốc tế

Lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam có tính quốc tế cao nhất, bởi vì vùng biển

của ta giáp với nhiều nƣớc, với đƣờng hàng hải quốc tế, có các vùng biển tranh chấp

lớn nhƣ Hoàng Sa, Trƣờng Sa, cho nên vùng biển Việt Nam có tính quốc tế từ rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

13

lâu. Các lĩnh vực dầu khí, hải sản, du lịch, các hải cảng lớn nổi tiếng đều có liên

quan đến quan hệ quốc tế. Nếu dừng quan hệ quốc tế, kinh tế biển Việt Nam sẽ

ngƣng trệ.

Ngƣợc lại, khi quan hệ quốc tế đƣợc mở rộng, kinh tế biển sẽ phát triển cao,

giải quyết đƣợc thoả đáng các vấn đề tranh chấp tại Biển Đông, khai thác và tiêu thụ

các nguồn dầu khí và hải sản có hiệu quả, thu hút khách du lịch quốc tế... Chúng ta

đã có nhiều cố gắng đổi mới các chính sách thu hút FDI, thƣơng mại, hải quan...

Song đáng tiếc là cho đến nay chúng ta hầu nhƣ chƣa khai thác đáng kể lợi thế địa

kinh tế này. Từ đó, vƣơn ra biển, khai thác và bảo vệ biển là sự lựa chọn có tính

chất sống còn của dân tộc Việt Nam, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ƣơng

Đảng (khoá X) đã ra Nghị quyết về “Chiến lƣợc biển Việt Nam đến 2020” Nhằm

nhanh chóng đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc mạnh về biển, trong đó đề ra các mục

tiêu và những giải pháp chiến lƣợc xuất phát từ yêu cầu và điều kiện khách quan

của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt nam thời kỳ hội nhập sâu rộng vào

nền kinh tế thế giới. Nƣớc ta có quan hệ thƣơng mại song phƣơng với trên 100

nƣớc, quan hệ đầu tƣ với trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, tham gia các tổ chức

quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Hiệp hội các

nƣớc Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dƣơng

(APEC), Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO)…Tới đây, các hoạt động hợp tác

song phƣơng, đa phƣơng sẽ diễn ra rộng lớn trong nhiều lĩnh vực cả về kinh tế,

quốc phòng, an ninh và đối ngoại…Trong đó, hoạt động trên biển sẽ diễn ra với

quy mô và cƣờng độ lớn hơn, thuận lợi xen lẫn thách thức. Chủ trƣơng của Đảng

và Nhà nƣớc ta là tích cực hợp tác và đấu tranh để thực hiện các cam kết quốc tế

về biển. Đông thời kiên quyết bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo gắn với phát triển

kinh tế biển, tạo môi trƣờng thuận lợi để nƣớc ta mở rộng quan hệ trao đổi khoa

học kỹ thuật,đầu tƣ, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá trang bị cho quốc phòng-an

ninh; tăng cƣờng hiểu biết lẫn nhau với các quốc gia thành viên trong khu vực và

quốc tế…, với mục đích cao nhất là ổn định để phát trển đất nƣớc, sử dụng biển

tƣơng xứng với tầm vóc của nó trong cơ cấu kinh tế củng nhƣ sự nghiệp xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc.

1.1.3. Cơ cấu của kinh tế biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

14

Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ

hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành. Từ định nghĩa này có thể nhấn mạnh đến hai

nội dung chủ yếu: thứ nhất, đó là tổng thể các bộ phận hợp thành và thứ hai, chúng

có mối quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định.

Cơ cấu ngành (lĩnh vực) kinh tế là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền

kinh tế quốc dân. Đây là tổng hợp các ngành (lĩnh vực) của nền kinh tế đƣợc sắp

xếp theo một tƣơng quan tỷ lệ nhất định. Nói cách khác, cơ cấu ngành thể hiện số

lƣợng, tỷ trọng của ngành (lĩnh vực) tạo nên nền kinh tế.

Có rất nhiều ngành tạo thành nền kinh tế. Về đại thể, chúng đƣợc phân thành

ba nhóm ngành sau đây:

- Khu vực 1 bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp.

- Khu vực 2 bao gồm: công nghiệp và xây dựng.

- Khu vực 3 là dịch vụ.

Cần lƣu ý thêm, trong nền kinh tế có cơ cấu ngành thì trong bản thân từng

ngành cũng tồn tại cơ cấu đó. Chẳng hạn, cơ cấu ngành của ngƣ nghiệp là tƣơng

quan tỷ trọng giữa đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản,...

Cơ cấu kinh tế biển theo nghĩa hẹp bao gồm: 1. Kinh tế Hàng hải (Vận tải

biển và Dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. Khai thác

Dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối.

1.1.3.1. Kinh tế hàng hải

Đại dƣơng, biển chiếm gần 71% bề mặt của hành tinh xanh. Lịch sử tiến

hóa của loài ngƣời luôn đƣợc gắn kết với biển. Văn minh nhân loại càng phát triển

thì giá trị của biển càng đƣợc tôn vinh. Ngành hàng hải ra đời, biển chẳng những là

cầu nối giữa các châu lục, các quốc gia mà còn là tài sản vô giá của Trái đất.

Từ sau những cuộc phát kiến địa lý lớn, ngành hàng hải mới chính thức ra

đời và phát triển khá nhanh cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản Thế giới,

với sự trao đổi hàng hóa giữa các nƣớc có chuyên môn hóa kinh tế khác nhau, giữa

chính quốc và các nƣớc thuộc địa, giữa các nƣớc có nền kinh tế phát triển và các

nƣớc kém phát triển.

Ngành vận tải biển là ngành mang tính chất kinh doanh, phục vụ trong khâu

vận chuyển hàng hải bằng đƣờng biển và xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển. Khâu vận

chuyển có nhiệm vụ tổ chức khai thác và kinh doanh tàu biển hoạt động trên một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

15

địa bàn rộng lớn. Khâu xếp dỡ có nhiệm vụ tổ chức khai thác và kinh doanh các

hoạt động sản xuất, phục vụ ở cảng biển.

Vận tải biển ra đời khá sớm so với các phƣơng thức vận tải khác. Ngay từ

thế kỷ thứ V trƣớc công nguyên, con ngƣời đã biết lợi dụng biển làm các tuyến

đƣờng giao thông để giao lƣu các vùng miền, các quốc gia với nhau trên thế giới.

Cho đến nay, vận tải biển đƣợc phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại

trong hệ thống vận tải quốc tế.

Khối lƣợng hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển không lớn, nhƣng vì

đƣờng dài nên hiện nay đƣờng biển đảm đƣơng tới 3/5 khối lƣợng luân chuyển

hàng hóa của tất cả các phƣơng tiện vận tải trên Thế giới. Không chỉ có các tuyến

viễn dƣơng có ý nghĩa quan trọng, mà cả các tuyến vận tải ven bờ cũng có ý nghĩa

đối với các nƣớc có đƣờng bờ biển.

Các tuyến hàng hải thƣờng đƣợc chia thành ba loại: từ cảng đến cảng (port –

to – port), tuyến con lắc (pendulum) và vòng quanh Thế giới (round the world). Các

dịch vụ kiểu con lắc rất đƣợc ƣa chuộng do tính chất uyển chuyển trong dịch vụ và

đặc biệt là trong thời đại chuyên chở bằng các tàu container. Trong những năm gần

đây, còn có khuynh hƣớng tích hợp và chuyên môn hóa các tuyến đƣờng biển nhờ

các tàu chuyển tải đƣờng ngắn nối các cảng lớn với nhau.

Đại dƣơng bao la nhƣng các tuyến đƣờng hàng hải lại chỉ tập trung ở một số

tuyến quan trọng: Bắc Đại Tây Dƣơng nối Châu Âu và Bắc Mỹ, Địa Trung Hải –

Châu Á qua kênh Suez, thông qua kênh Panama nối Châu Âu và bờ Đông Hoa Kỳ

và Châu Á, đƣờng biển Nam Phi nối Châu Âu qua Châu Mỹ với Châu Phi, đƣờng

biển Nam Mỹ nối Châu Âu và Bắc Mỹ với Nam Mỹ, đƣờng Biển Bắc Thái Bình

Dƣơng nối Tây Hoa Kỳ với Nhật Bản và Trung Quốc, đƣờng biển Nam Thái Bình

Dƣơng từ Tây Hoa Kỳ đến Ôxtrâylia, Niu Dilân, Inđônêsia và Nam Á. Đƣờng biển

từ vùng vịnh Pecxich qua mũi Hảo Vọng (Nam Phi) đến Châu Âu và Châu Mỹ dành

riêng cho các tàu chở dầu khổng lồ không đi qua đƣợc kênh Suez.

Vận tải đƣờng biển là loại phƣơng tiện vận tải hàng hóa chủ yếu nhất trong

thƣơng mại quốc tế. Trƣớc khi Thế giới bƣớc vào kỷ nguyên của các chuyến bay

liên lục địa thì vận chuyển hành khách bằng tàu biển khá quan trọng, nhất là ở Bắc

Đại Tây Dƣơng, nối Châu Âu với Bắc Mỹ. Vào năm 1838, vƣợt Đại Tây Dƣơng hết

15,5 ngày (tàu Great Western), thì đến đầu thế kỷ XX chỉ còn 4,5 ngày (tàu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

16

Mauritania, 1907) và đến năm 1952 chỉ còn 3,5 ngày (tàu United States, 1952).

Nhƣng cũng từ thời điểm đó, vận tải hàng không đã chiếm mất vị trí độc tôn của tàu

vận tải khách xuyên Đại Tây Dƣơng. Hiện nay, chỉ còn một số tàu chở khách viễn

dƣơng nhằm mục tiêu du lịch, các phà biển (ferries) hay các tàu chở khách nhỏ nhƣ

các nƣớc quần đảo Inđônêxia, Philippin, các nƣớc vùng Caribê. Trong khi việc

chuyên chở hành khách bằng đƣờng biển giảm sút thì việc chuyên chở dầu mỏ, các

hàng hóa khác lại tăng lên mạnh. Việc chuyên chở các loại khoáng sản, gỗ, ngũ

cốc,… vẫn còn chiếm một khối lƣợng lớn, từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, việc

chuyên chở các loại hàng chế biến ngày càng tăng mạnh.

Khoảng ½ khối lƣợng hàng vận chuyển trên đƣờng biển quốc tế là dầu mỏ và

các sản phẩm dầu mỏ. Việc chở dầu bàng các tanke luôn đe dọa ô nhiễm môi

trƣờng. Toàn Thế giới có hàng trăm tàu chở dầu có trọng tải trên 100 nghìn tấn đang

hoạt động. Tàu chở dầu chở tới hơn 300 loại sản phẩm dầu mỏ và mỡ. Mỗi khi lấy

hàng, ngƣời ta xả nƣớc, nƣớc nóng vào các khoang để rửa sạnh tàu rồi trút nƣớc và

cặn bẩn xuống biển. Theo đánh giá của UNEP (Chƣơng trình môi trƣờng của

Liên Hợp Quốc) năm 1987, thì mỗi năm các tàu chở dầu trút xuống biển 1,1 triệu

tấn dầu mỏ từ nƣớc rửa tàu và nƣớc trọng tải dầu, cộng thêm khoảng 500 nghìn tấn

dầu do các sự cố tàu dầu.

Hiện nay, khoảng 100000 tàu biển có trọng tải trên 100 tấn đang hoạt động

khắp Thế giới, trong đó ½ làm nhiệm vụ trọng tải, còn ½ làm nhiệm vụ dịch vụ.

Cùng với sự mở rộng buôn bán quốc tế, đội tàu biển đã tăng lên cả về số lƣợng và

trọng tải trung bình.

Trong đời sống ngành hàng hải Thế giới phổ biến hiện tƣợng chủ tàu mƣợn

cờ của nƣớc khác, chẳng hạn gần nhƣ toàn bộ đội tanke của Libêria và Panama là

thuộc về các chủ tàu Hoa Kỳ, Hi Lạp và một số nƣớc khác. Điều này giải thích tại

sao có các quốc gia tuy không đóng vai trò lớn trong nền kinh tế Thế giới nhƣng lại

có đội tàu buôn với trọng tải rất lớn.

Đội tàu buôn đƣợc chia thành tàu chở khách, tàu chở hàng (cargo ship) và

tàu chở dầu (tanke). Các tàu hàng thông thƣờng có thể chở hàng đƣợc đóng gói,

hàng rót (quặng, ngũ cốc) và cả một số hàng lỏng (mủ cao su, dầu ăn,..). Có những

tàu hàng đƣợc thiết kế chuyên dụng để chuyên chở ô tô, ngũ cốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

17

Đối với địa lý vận tải đƣờng biển, mạng lƣới các cảng biển có ý nghĩa căn bản.

Cảng biển là nơi tàu đỗ tiện lợi và an toàn, nơi có thể tiến hành bốc dỡ hàng hóa và xếp

hàng mới. Thƣờng thì các cảng tự nhiên đƣợc xây dựng ở bờ vịnh nƣớc sâu hay ở các

cửa sông. Ngƣời ta thƣờng phân loại các cảng thành cảng địa phƣơng, cảng khu vực

hay cảng quốc tế, cảng chuyển tải, cảng bách hóa hay cảng chuyên dụng.

Lịch sử của ngành đƣờng biển thế giới cho thấy kinh tế biển luôn đƣợc coi là

ngành mũi nhọn, trong đó vai trò chủ đạo là cảng biển. Nơi nào có cảng biển, nơi

đó sẽ là thành phố với kinh tế, công nghiệp và giao thƣơng phát triển. Cảng biển

phồn vinh, kinh tế biển càng mạnh.

Cảng biển là kết cấu hạ tầng quan trọng của kinh tế hàng hải, nó phải đi

trƣớc một bƣớc để thúc đẩy các ngành kinh tế biển khác phát triển. Vì vậy cần phải

có một quy hoạch cụ thể, phù hợp vì hoạt động của một cảng biển tồn tại đến hàng

trăm năm hoặc lâu hơn thế. Chẳng hạn cảng Rotterdam của Hà Lan hình thành từ

những năm 1860 đến nay đã gần 150 năm mà vẫn còn sầm uất, hiện nay vẫn là cảng

lớn nhất Châu Âu và còn một số cảng khác nhƣ: cảng London của Anh, cảng

Hamburg của Đức, cảng Antwerp của Bỉ cũng tƣơng đồng ý nghĩa đó.

Cảng nằm trong một hệ thống phân phối hàng hóa. Vì vậy, để phân tích sự

phát triển và hoạt động của cảng, ngƣời ta phải quan tâm đến hậu phƣơng

(hinterland) và vùng trƣớc cảng (foreland). Hậu phƣơng của cảng có thể đƣợc hiểu

là một bộ phận lãnh thổ của đất nƣớc tạo nên thị trƣờng tự nhiên và phục vụ cho

cảng. Vùng trƣớc cảng có thể đƣợc hiểu là vùng đất đối diện với hậu phƣơng của

cảng qua vùng biển, nơi mà hàng hóa đƣợc chở từ đó đến cảng và ngƣợc lại. Vùng

trƣớc cảng xác định sự tham gia của cảng vào nền kinh tế Thế giới. Hiện trên Thế

giới có khoảng 6000 – 7000 cảng đang hoạt động, nhƣng chỉ khoảng 100 có ý nghĩa

toàn cầu.

Cuối cùng, cần phải đề cập đến ba vị trí địa lý chiến lƣợc cực kỳ quan trọng

trong hàng hải Thế giới hiện đại: kênh Suez (đƣợc đào cắt ngang eo đất Suez của Ai

Cập, nối Đại Tây Dƣơng với Ấn Độ Dƣơng), kênh Panama (cắt qua eo đất Panama

rộng 50 km là con đƣờng ngắn nhất nối Thái Bình Dƣơng và Đại Tây Dƣơng) và eo

biển Malacca.

1.1.3.2. Hải sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

18

Nguồn lợi hải sản là thế mạnh đặc trƣng của biển và khi nói về kinh tế biển

không thể không nhắc đến vai trò, vị trí của ngành. Ngành hải sản bao gồm các lĩnh

vực nhƣ: khai thác, nuôi trồng, chế biến.

Tài nguyên sinh vật biển rất phong phú, đa dạng, bao gồm nguồn lợi động

vật biển (cá, tôm, cua, các loài động vật thân mềm (mực, bào ngƣ, trai ngọc,…) và

nhiều động vật có giá trị cả về kinh tế và nghiên cứu đa dạng sinh học biển nhƣ: rùa

biển, sứa,…) và thực vật biển (rong biển). Sức sản xuất nguyên khai của biển

khoảng 500 tỷ tấn/năm và sản lƣợng hàng năm đạt khoảng 600 triệu tấn. Đây là

tiềm năng rất lớn đối với ngành khai thác thủy sản của Thế giới.

Theo thống kê của FAO, hiện nay toàn Thế giới có hơn 160 quốc gia làm

kinh tế thủy sản, trong đó có hơn 20 quốc gia có sản lƣợng đánh bắt cá biển trên 1

triệu tấn/năm thuộc Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ.

Sản lƣợng khai thác thủy sản từ nửa sau thế kỷ XX cho đến nay ngày càng

tăng nhanh. Vào những năm 1950, sản lƣợng khai thác gần 20 triệu tấn thì đến

những năm đầu của thế kỷ XXI, sản lƣợng thủy sản khai thác đạt gần 100 triệu tấn.

Các nƣớc có sản lƣợng đánh bắt thủy sản lớn nhất Thế giới là Trung Quốc (gần 18

triệu tấn), Pêru (gần 8 triệu tấn), Hoa Kì (5 triệu tấn), Nhật Bản (4,8 triệu tấn),

Inđônêxia (4,3 triệu tấn), Chilê (4 triệu tấn), Ấn Độ (3,9 triệu tấn), Liên Bang Nga

(3,7 triệu tấn), Thái Lan (2,9 triệu tấn) và Na Uy (2,8 triệu tấn). Đến năm 2007, Việt

Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng khai thác hải sản trên

biển, xếp thứ 12 trên thế giới về năng lực đánh bắt với sản lƣợng luôn ổn định ở

mức 1,5 - 1,8 triệu tấn/năm.

Ngành khai thác thủy sản đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ. Đó

là các đội tàu đánh cá lớn với tàu chế biến đi kèm, lƣới tốt, thiết bị hiện đại thăm dò

luồng cá, các cảng cá, xí nghiệp sửa chữa tàu, chế tạo ngƣ cụ, các cơ sở hậu cần

dịch vụ,…

Tuy nhiên, việc khai thác thủy sản quá mức ảnh hƣởng lớn đến nguồn lợi

thủy sản. Vì vậy, vấn đề khai thác hợp lý kết hợp với bảo vệ và phát triển nguồn tài

nguyên thủy sản có ý nghĩa to lớn. Một số ngƣ trƣờng, chẳng hạn bãi cá thu Grand

Banks ngoài khơi phía đông Canada, đã bị khai thác vƣợt quá khả năng phục hồi.

Đánh bắt cá quá mức đã trở thành một vấn đề lớn. Theo báo cáo của Liên Hiệp

Quốc, hơn 25% ngƣ trƣờng trên toàn thế giới bị khai thác quá mức, 50% bị đánh bắt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

19

hết công suất và 75% cần đƣợc cấm hoặc giảm tốc độ đánh bắt ngay lập tức để đảm

bảo nguồn cá cho tƣơng lai.

Các ngƣ trƣờng khai thác thủy sản chủ yếu trên Thế Giới là Biển Bắc, Đông

Bắc Đại Tây Dƣơng, Tây Bắc Đại Tây Dƣơng, Trung Tâm Tây Đại Tây Dƣơng,

Tây Nam Đại Tây Dƣơng, Bắc Địa Trung Hải, Đông Ấn Độ Dƣơng, Tây Bắc Thái

Bình Dƣơng, Đông và Đông Bắc Thái Bình Dƣơng, Tây Nam Thái Bình Dƣơng

Tuy việc đánh bắt từ biển vẫn còn cung cấp cho Thế giới tới 2/3 sản lƣợng

thủy sản, song ngành nuôi trồng đã và đang phát triển nhanh với vị thế ngày càng

cao. Rõ ràng, nguồn tài nguyên biển là có giới hạn, lại đang bị con ngƣời khai thác

quá mức. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của Thế giới, việc phát triển nuôi

trồng thủy sản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Sản lƣợng thủy sản nuôi trồng của Thế giới từ năm 1950 đến nay tăng gấp 3

lần, đạt trên 48 triệu tấn. Các loài thủy sản đƣợc nuôi ở các vùng nƣớc lợ và nƣớc

mặn ngày càng phổ biến với nhiều loài có giá trị cao về thực phẩm, về kinh tế đã trở

thành đối tƣợng nuôi trồng để xuất khẩu nhƣ tôm (tôm sú, tôm hùm,..), cua, cá…

Ngành nuôi trồng phát triển mạnh ở các nƣớc Châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn

Độ, Nhật Bản, Philippin,…Ngoài ra còn có các nƣớc khác nhƣ Bănglađet, Hàn

Quốc, Chilê,… Sự tăng trƣởng của các hoạt động nuôi trồng, khai thác, đánh bắt,

chế biến thủy hải sản là lĩnh vực quan trọng đối với phát triển kinh tế biển, phát

triển kinh tế.

- Xã hội vùng biển. Trong đó năng lực đánh bắt thủy sản phụ thuộc vào việc

trang bị cơ giới và công suất động lực của tàu thuyền. Và bên cạnh các hoạt động

khai thác, đánh bắt hải sản tự nhiên thì việc đầu tƣ nuôi thủy sản cũng đã đƣợc phát

triển rộng rãi, trở thành một nghề mới có ý nghĩa quan trọng của đông đảo dân cƣ

vùng biển. Hoạt động nuôi trồng thủy sản đa dạng, tập trung vào các loại sản

phẩm có giá trị kinh tế cao và phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi địa

phƣơng. Kế đến là hoạt động chế biến thủy hải sản, đây là biện pháp tốt nhất nhằm

bảo quản các sản phẩm thủy hải sản từ hoạt động đánh bắt và nuôi trồng.

Nguồn nguyên liệu hải sản dồi dào cung cấp cho các ngành công nghiệp chế

biến, tạo một bƣớc khởi đầu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm

phát triển. Trên Thế giới, ngành công nghiệp chế biến hải sản rất phát triển và ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

20

càng có vai trò quan trọng trong cuộc sống con ngƣời, góp phần tăng giá trị của các

nguồn tài nguyên trong lòng biển cả.

1.1.3.3. Khai thác dầu khí ngoài khơi

Trong điều kiện thuận lợi, trải qua những biến đổi địa chất, dầu mỏ đƣợc tạo

thành tích tụ ở các lớp đá phù hợp (côlectơ) có độ nức nẻ hay có độ rỗng và có khả

năng chứa dầu. Tập hợp các vỉa dầu ở một khu vực nhất định của vỏ Trái đất tạo

nên mỏ dầu. Dầu có thể di chuyển theo các khe nứt hay lỗ rỗng của đá giúp cho việc

khai thác đƣợc dễ dàng. Ngƣời ta khai thác dầu từ các giếng với lỗ khoan hẹp khoan

trong đá cho tới vỉa chứa dầu. Sau khi khoan tới vỉa chứa dầu, dầu thô đƣợc hút lên

mặt đất. Khi vỉa dầu còn đủ áp lực thì dầu theo giếng đi lên và tràn ra mặt đất. Khi

áp suất trong vỉa tuột xuống, giếng không tự phun đƣợc, ngƣời ta phải dùng bơm.

Dầu từ vỉa đƣợc hút và bơm lên các bể chứa rồi đƣợc vận chuyển bằng đƣờng ống

tới các trung tâm lọc, hóa dầu.

Dầu mỏ và các sản phẩm của nó đƣợc dùng làm nhiên liệu chiếm vị trí số

một trong số các loại nhiên liệu do dễ sử dụng, vận chuyển và có khả năng sinh

nhiệt cao (10000 – 11500 kcal/kg). Dầu mỏ, khí đốt là nguồn năng lƣợng mới, chỉ

thực sự đƣợc sử dụng nhiều vào nửa sau thế kỷ XX, từ 2% năm 1860 lên 4% năm

1900, đến 26% năm 1940 và 44% năm 1960 rồi đạt cực đại vào thập kỷ 80 gắn liền

với sự phát triển của ngành giao thông vận tải, công nghiệp hóa chất, đặc biệt là hóa

dầu…Dầu mỏ đƣợc coi là “vàng đen” của đất nƣớc.

Khí thiên nhiên trong một thời gian dài bị coi thƣờng. Khí đồng hành ở các

mỏ dầu đã bị đốt đi một cách phí phạm. Ngày nay, khí thiên nhiên là nhiên liệu

sạch, có hiệu quả, ít gây ô nhiễm môi trƣờng hơn so với việc sử dụng than và dầu

nên đƣợc tận dụng một cách triệt để.

Trung Đông là khu vực có tiềm năng cực lớn về dầu mỏ và chiếm tới 65%

trữ lƣợng của Thế giới. Tiếp theo với trữ lƣợng nhỏ hơn nhiều là Châu Phi (9,3%),

Liên Xô cũ và Đông Âu (7,9%), Trung và Nam Mỹ (7,2%). Nếu phân theo nhóm

nƣớc thì hơn 80% trữ lƣợng dầu mỏ toàn cầu tập trung ở các nƣớc đang phát triển.

Trữ lƣợng khí đốt nhiều nhất cũng thuộc về Trung Đông, Liên Xô cũ và Đông Âu,

Châu Phi, Viễn Đông - ASEAN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

21

Nhờ những tiến bộ về khoa học công nghệ mà con ngƣời ngày càng phát

hiện thêm nhiều mỏ dầu - khí mới, làm cho trữ lƣợng của chúng tăng lên đáng kể.

Theo đánh giá của các chuyên gia, trữ lƣợng ƣớc tính của dầu mỏ từ 400 đến 500 tỉ

tấn, còn trữ lƣợng chắc chắn khoảng 140 tỉ tấn và khoảng 190 nghìn tỉ m3 khí đốt.

Công việc thăm dò, khai thác và lọc hóa dầu đòi hỏi trình độ khoa học công

nghệ cao, vốn đầu tƣ lớn, khả năng quản lý giỏi về kinh tế. Vì thế, việc điều hành,

quản lý công tác thăm dò khai thác và chế biến dầu hiện nay là độc quyền của một

số công ty và tập đoàn dầu khí lớn nhƣ Exxon, Shell, Mobil, BP,…Các nƣớc đang

phát triển giàu nguồn tài nguyên này đều phải hợp tác, liên doanh và chia sẻ quyền

lợi với các công ty dầu mỏ hàng đầu Thế giới.

Dầu khí là tài nguyên mũi nhọn, có ƣu thế nổi trội nhất của biển. Hiện nay,

tại các khu vực có tiềm năng dầu khí cao, đang có các hoạt động khai thác với quy

mô ngày càng lớn, góp phần quan trọng vào việc thay đổi cơ cấu năng lƣợng của cả

Thế giới. Và khí thiên nhiên cũng là một nguồn tài nguyên to lớn, có thể đáp ứng

nhu cầu tiêu thụ năng lƣợng của các ngành công nghiệp.

1.1.3.4. Du lịch biển

Du lịch đƣợc hiểu là sự lữ hành để nhằm mục đích giải trí hoặc tìm hiểu.

Thƣờng thì du khách đi thành các nhóm hoặc cá nhân.

Du lịch “là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc

di chuyển tạm thời của con ngƣời ra khỏi nơi ở thƣờng xuyên của họ nhằm mục

đích tiêu khiển, nghỉ ngơi, văn hóa, dƣỡng sức,…và nhìn chung là vì những lí do

không phải để kiếm sống” (WTO,1994).

Du lịch biển là ngành du lịch nhằm tận dụng các cảnh quan và sinh thái vùng

ven biển đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ cho du khách. Các tài nguyên phục vụ hoạt

động du lịch biển bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên (các bãi biển, hệ thống các

đảo và quần đảo, nguồn nƣớc, tài nguyên sinh vật,…) và tài nguyên du lịch nhân

văn (các lễ hội, hoạt động thể thao,…), có thể khai thác, phát triển nhiều loại hình

du lịch: tham quan, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh, nghiên cứu, giải trí, thể thao,…

- Tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ du lịch biển

+ Kiểu địa hình ven bờ, đặc biệt là các bãi cát ven biển, đảo, thƣờng đƣợc gọi là

các bãi biển. Địa hình tự nhiên đa dạng của dải ven biển tạo ra những thắng cảnh đẹp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

22

Các bãi biển, hệ thống các đảo và quần đảo đóng một vai trò quan trọng trong việc sử

dụng tiềm năng tự nhiên của biển vào mục đích nghỉ ngơi và du lịch biển.

Các bãi biển hấp dẫn du khách và thuận lợi phát triển các loại hình du lịch

tắm biển, lặn biển, thể thao biển, nghỉ dƣỡng chữa bệnh cần có các điều kiện: có bãi cát trắng, mịn, chiều dài và chiều rộng lớn, có độ dốc từ 1 – 30 nƣớc biển có độ

trong suốt cao từ 3 – 5m, độ mặn từ 2,5% - 4%, đảm bảo các tiêu chuẩn lý hóa sinh

không bị ô nhiễm, độ sâu của bãi tắm không quá 1,5m, độ sâu của các vùng ven bờ

phát triển du lịch lặn biển thƣờng từ 20 – 30m. Những bãi biển có độ dốc lớn hơn 30 độ sâu trên 1,5m, độ mặn trên 4% hoặc nhỏ hơn 2,5%, sóng cao trên 1,5m, độ

trong suốt dƣới 0,5m, nƣớc bị ô nhiễm đều không thuận lợi cho hoạt động tắm biển.

+ Ngoài ra, để phát triển du lịch biển còn cần có sự kết hợp các điều kiện địa

hình với điều kiện nƣớc biển và khí hậu. Khí hậu ấm áp, nhiều nắng thuận lợi cho

phát triển du lịch biển. Khí hậu vùng ven biển thƣờng là môi trƣờng nghỉ dƣỡng an

toàn cho du khách. Chính sự phân bố các vùng khí hậu khác nhau đã tạo ra mức độ

thuận lợi khác nhau trong việc sử dụng các bãi biển vào mục đích nghỉ ngơi và du

lịch. Theo các nhà khí hậu học, vùng ven biển có khí hậu rất thuận lợi cho hoạt

động du lịch vì nhiệt độ ở đây cũng không quá nóng và cũng không quá lạnh nhƣ ở

lục địa.

Tài nguyên sinh vật vùng ven biển đa dạng, phong phú, là tiền đề phát triển

loại hình du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu khoa học nhƣ: hệ thống rừng

ngập mặn, san hô,…

- Tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ du lịch biển

Các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, các làng nghề truyền thống đã gắn

chặt với đời sống ngƣời dân vùng biển đang là một lợi thế khai thác du lịch biển,

nhất là nghệ thuật ẩm thực vùng biển, một sắc thái rất riêng của vùng biển là một tài

nguyên du lịch tạo sức hấp dẫn và lôi cuốn du khách một cách mạnh mẽ.

Tài nguyên nƣớc ở vùng ven biển cho phép khai thác nhiều loại hình du lịch

tùy thuộc vào lƣu lƣợng dòng chảy, chế độ sóng có thể khai thác các loại hình du

lịch nhƣ tắm biển (đây là loại hình phổ biến nhất), lặn, tham quan đáy biển hoặc các

hoạt động thể thao diễn ra trên biển nhƣ thuyền buồm, lƣớt ván, du thuyền,…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

23

Hiện nay, du lịch biển đang trở thành một chiến lƣợc phát triển của ngành du

lịch, đem lại nguồn thu lớn, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời dân cũng nhƣ nguồn

ngân sách. Theo UNWTO (Tổ chức du lịch Thế giới), có hơn 70% số du khách rất

thích đi du lịch biển.

1.1.3.5. Làm muối

Khai thác muối biển là một nghề truyền thống và giữ vị trí quan trọng đối

với đời sống nhân dân vùng ven biển. Muối là một khoáng chất, đƣợc con ngƣời sử

dụng nhƣ một thứ gia vị. Đó là một chất rắn có dạng tinh thể, có màu từ trắng tới có

vết của màu hồng hay xám rất nhạt, thu đƣợc từ nƣớc biển hay các mỏ muối. Muối

thu đƣợc từ nƣớc biển có các tinh thể nhỏ hoặc lớn hơn muối mỏ. Trong tự nhiên,

muối có thể thu đƣợc bằng cách cho bay hơi nƣớc biển dƣới ánh nắng trong các

ruộng muối.

Tài nguyên muối và các hóa phẩm biển chủ yếu là các loại muối nhƣ: NaCl,

MgCl, MgSO, CaSO, CaCO,…Trong đó, chủ yếu là NaCl là nguồn thực phẩm tối

cần thiết của cuộc sống và nguyên liệu để điều chế các hóa phẩm công nghiệp khác

từ nƣớc biển nhƣ Magiê, Clo, Brôm, Kali hay sản xuất axit clohydric,…

1.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế biển

Bƣớc sang thế kỷ 21,“Thế kỷ của biển và đại dƣơng”, khai thác biển đã trở

thành vấn đề quan trọng mang tính chiến lƣợc của hầu hết các quốc gia trên thế

giới, kể cả các quốc gia có biển và các quốc gia không có biển. Trong điều kiện các

nguồn tài nguyên trên đất liền đang ngày càng cạn kiệt, các nƣớc ngày càng quan

tâm tới biển. Mặt khác, sự bùng nổ dân số ngày càng gia tăng, theo thống kê đầu

năm 2006 toàn thế giới có 6,5 tỷ ngƣời, dự báo đến 2015 dân số thế giới khoảng 7,5

tỷ ngƣời. Sự phát triển của dân số thế giới làm cho không gian kinh tế truyền thống

đã trở nên chật chội, nhiều nƣớc bắt đầu quay mặt ra biển và nghĩ đến các phƣơng

án biến biển và hải đảo thành lãnh địa, thành không gian kinh tế mới. Một xu hƣớng

mới nữa là hiện nay, trong điều kiện phát triển khoa học công nghệ nhanh chóng,

việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ về biển đang là một xu thế tất yếu

của các quốc gia có biển để tìm kiếm và bảo đảm các nhu cầu về nguyên, nhiên liệu,

năng lƣợng, thực phẩm và không gian sinh tồn trong tƣơng lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

24

Nƣớc Việt Nam ta nằm bên bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn, quan trọng

của khu vực và thế giới. Theo Công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982

thì nƣớc ta ngày nay không chỉ có phần lục địa tƣơng đối nhỏ hẹp “hình chữ S” mà còn có cả vùng biển rộng lớn hơn 1 triệu km2, gấp hơn ba lần diện tích đất liền. Dọc

bờ biển có hơn 100 cảng biển, 48 vụng, vịnh và trên 112 cửa sông, cửa lạch đổ ra

biển. Vùng biển Việt Nam có hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ với diện tích phần đất nổi khoảng 1.636 km2, đƣợc phân bố chủ yếu ở vùng biển Đông Bắc và Tây Nam với

những đảo nổi tiếng giàu, đẹp và vị trí chiến lƣợc nhƣ Bạch Long Vĩ, Phú quốc,

Thổ Chu, Côn Sơn, Cồn Cỏ, Phú Quý, Cát Bà, Hoàng Sa, Trƣờng Sa... Tuyến biển

có 29 tỉnh, thành phố gồm: 124 huyện, thị xã với 612 xã, phƣờng (trong đó có 12

huyện đảo, 53 xã đảo) với khoảng 20 triệu ngƣời sống ở ven bờ và 17 vạn ngƣời

sống ở các đảo. Khai thác biển cho phát triển kinh tế là một cách làm đầy hứa hẹn,

mang tính chiến lƣợc và đƣợc đánh giá là đóng vai trò ngày càng quan trọng trong

công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta.

Vị trí chiến lược của biển - nhân tố địa lợi đặc biệt của sự phát triển

Việt Nam nằm ở rìa Biển Đông, vùng biển có vị trí địa kinh tế, chính trị đặc

biệt quan trọng và từ lâu đã là nhân tố không thể thiếu trong Chiến lƣợc phát triển

không chỉ của các nƣớc xung quanh Biển Đông mà còn của một số cƣờng quốc

hàng hải khác trên thế giới.

Hiện nay, nhiều nƣớc và vùng lãnh thổ trong khu vực nhƣ Nhật Bản, Hàn

Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore... có nền kinh tế hầu nhƣ phụ thuộc sống

còn vào con đƣờng Biển Đông. Hàng năm, có khoảng 70% khối lƣợng dầu mỏ nhập

khẩu và 45% hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản, khoảng 60% khối lƣợng hàng hóa

xuất nhập khẩu của Trung Quốc... đƣợc vận chuyển bằng con đƣờng này. Đặc biệt,

nền kinh tế Singapore hầu nhƣ phụ thuộc hoàn toàn vào Biển Đông.

Việt Nam có lợi thế là vùng biển nằm ngay trên một số tuyến hàng hải chính

của quốc tế qua Biển Đông, trong đó có tuyến đi qua eo biển Malacca, là một trong

những tuyến có lƣợng tàu bè qua lại nhiều nhất thế giới. Bờ biển Việt Nam lại rất

gần các tuyến hàng hải đó nên rất thuận lợi trong việc phát triển giao thƣơng quốc

tế. Hiện nay, hầu hết khối lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu và một phần giao lƣu nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

25

địa của nƣớc ta đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển trên Biển Đông. Trong một vài

thập kỷ tới, với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao của các nƣớc trong khu vực, khối

lƣợng hàng hóa vận chuyển qua Biển Đông sẽ tăng gấp hai, ba lần hiện nay, khi đó

Biển Đông nói chung và vùng biển Việt Nam nói riêng càng có vai trò to lớn trong

thƣơng mại thế giới; vùng biển Việt Nam sẽ trở thành chiếc cầu nối quan trọng để

phát triển thƣơng mại quốc tế và mở rộng giao lƣu với các nƣớc trong khu vực và

trên thế giới.

Vai trò của ngành kinh tế biển đối với nền kinh tế quốc dân

Vai trò kinh tế biển có vai trò hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc

dân.Từ đây, rất nhiều ngành kinh tế đƣợc phát triển hết sức đa dạng và phong

phú. Trƣớc tiên, phải kể tới phát triển ngành kinh tế đánh bắt hải sản, với vùng

biển rộng thì đây là ngành phát triển kinh tế chiến lƣợc và cơ bản vì trữ lƣợng

hải sản đƣợc đánh bắt giúp thay đổi đáng kể nền kinh tế của nhân dân trong

vùng. Hơn nữa, ngành kinh tế biển phát triển phải kể đến sự vận chuyển hàng

hoá bằng đƣờng biển đem lại lợi ích kinh tế cao. Khi vận chuyển bằng đƣờng

biển thì giảm thời gian vận chuyển nhanh và quãng đƣờng vận chuyển ngắn hơn

so với đƣờng bộ vì đƣờng biển thƣờng là thẳng hơn so với đƣờng bộ và không

gây ách tắc đem lại lợi ích kinh tế đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Những

ngƣời dân ven biển có thể tổ chức nuôi trồng thuỷ hải sản theo lồng ở gần bờ

đem lại nguồn hải sản chủ động cho ngƣời dân và có thể tăng gia những loại hải

sản cần thiết phục vụ cho đời sống của ngƣời dân trong khu vực và những vùng

lân cận.

Đóng góp cho ngân sách nhà nước:

Ngành kinh tế biển phát triển đã đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc một

lƣợng gía trị khá cao. Hiện nay, ngành thuỷ sản đang là ngành xuất khẩu chiếm

vị trí cao trong hoạt động xuất khẩu của nƣớc ta vì vậy gía trị mà ngành thuỷ sản

đem lại từ phát triển ngành kinh tế biển là khá cao. Hơn nữa, trong nƣớc nhu cầu

tiêu dùng mặt hàng thuỷ sản là rất lớn trên mọi miền của đất nƣớc ngƣời dân

thích tiêu dùng hàng thuỷ sản nhiều vì hàm lƣợng đạm trong cá, tôm, cua, ba

ba… là rất tốt, hơn nữa hiện nay thuỷ sản còn là một trong những món ăn đƣợc ƣa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

26

chuộng trong các món ăn của khách du lịch. Nƣớc ta đã có những cải tạo đáng kể

trong vấn đề bảo quản mặt hàng thuỷ hải sản, vì mặt hàng nay rất dễ bị ôi thiu cho

nên bảo quản nó rất khó nhất là mỗi khi phải vận chuyển xa tới những vùng khác.

Vai trò trong giải quyết việc làm

Vấn đề giải quyết việc làm đang là vần đề hết sức nóng bỏng trong nền kinh

tế thị trƣờng. Để giải quết việc làm cần phát triển nhiều ngành nghề kinh tế trong

đó có kinh tế biển và các hoạt động của nó. Hoạt động kinh tế biển mỗi năm thu

hút đƣợc khoảng 2 triệu lao động, đây là con số rất lớn về lao động nƣớc ta vì

ngoài việc hơn 2 triệu lao động có việc làm kia còn có rất nhiều lao động không

có việc làm và đang cần việc. Do đó phát triển kinh tế biển có thể coi là phƣơng

pháp khá hiệu quả trong giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho ngƣời lao

động vùng ven biển.

Vai trò trong việc xoá đói giảm nghèo dân cư vùng ven biển

Nhƣ đã trình bày ở trên, phát triển kinh tế biển tao việc làm cho lao động,

tạo thu nhập cho ngƣời lao động, ngƣời lao động có thu nhập sẽ tự cải thiện đời

sống của mình, tạo cho đời sống ổn định. Còn đối với xã hội ngƣời lao động có

việc làm thì xã hội bớt đƣợc một gánh nặng về trợ cấp xã hội, chánh đƣợc tệ nạn

xã hội do tình trạnh thất nghiệp tạo gia cũng có nghĩa là làm cho tỷ lệ đói nghèo

của nƣớc ta giảm đi một phần. Cho nên có thể nói phát triển kinh tế biển có một

vai trò rất quan trọng trong xoá đói giảm nghèo.

Nguồn nhân lực dồi dào ven biển là một nhân tố quan trọng hàng đầu

quyết định kết quả khai thác tiềm năng nguồn lợi biển

Với số dân hơn 20 triệu ngƣời đang sinh sống, các vùng ven biển và đảo

của Việt Nam đang có lực lƣợng lao động khoảng 12,8 triệu ngƣời, chiếm 35,47%

lao động cả nƣớc. Đây là nguồn nhân lực quan trọng đối với quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

1.2. Phát triển kinh tế biển

1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

27

Phát triển kinh tế biển là quá trình tác động làm cho nền kinh tế của khu vực

lãnh thổ biển đảo thay đổi theo chiều hƣớng tăng về quy mô và chất lƣợng của nền

kinh tế.

1.2.2. Phương thức phát triển kinh tế biển

- Sử dụng chính sách thƣơng mại

Để phát triển kinh tế biển thì các chính sách thƣơng mại của nhà nƣớc là

rất quan trọng, đóng góp một phần to lớn vào sự phát triển của các ngành nói

chung và đối với kinh tế biển nói riêng.

Đối với công nghiệp cảng biển và hàng hải thì những chính sách phát triển

thƣơng mại phát triển giao lƣu hàng hoá với nƣớc ngoài đã đóng góp phần quan

trọng vào việc phát triển của ngành. Với việc tăng mạnh lƣợng hàng hoá xuất

nhập khẩu trong thời gian qua đã làm tăng mạnh lƣợng tầu biển cập bến. So với

trƣớc đây khi nƣớc ta còn đóng cửa nền kinh tế thì đó là một sự đột biến mạnh

mẽ. Ngày nay ngày càng nhiều những con tàu ra vào bến và ngày càng xuất hiện

những con tàu có trọng tải lớn đến vài trục nghìn tấn. Do đó đã mang về cho

ngành hàng nghìn tỉ đồng hàng năm và cho nhà nƣớc hàng trăm tỷ tiền thuế và

dịch vụ.

Chính sách thƣơng mại cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển

ngành thuỷ sản. Các chính sách thƣơng mại đã mở ra cho sản phẩm thuỷ hải sản

những thị trƣờng tiềm năng và rộng lớn. Góp phần làm cho các doanh nghiệp chế

biến và các hộ nông dân yên tâm sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm của mình

Chính sách thƣơng mại mở cửa giữa các quốc gia khiến công dân các quốc

gia qua lại dễ dàng hơn. Việt Nam với lợi thế giá rẻ cũng là điểm đến của các du

khách quốc tế. Vấn đề của ngành du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng là

làm sao nâng cao chất lƣợng du lịch, tăng cƣờng các hình thức giải trí để giữ

chân du khách lâu hơn. Hiện tại ở Việt Nam có quá ít các khách sạn đạt tiêu

chuẩn quốc tế và còn thiếu những hình thức giải trí sa xỉ để tăng nguồn thu cho

ngành du lịch

- Sử dụng chính sách tín dụng ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

28

Chính sách tín dụng ngân hàng trong thời gian qua đã phần nào phát huy

đƣợc vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế biển, đặc biệt là trong ngành

khai thác và đánh bắt thuỷ sản.

Đối với đánh bắt thuỷ sản, những nguồn vốn có đƣơc từ chính sách tín

dụng và ngân hàng đã đƣợc những ngƣời lao động đầu tƣ vào các hoạt động của

mình một cách hiệu quả. Cụ thể những ngƣ dân đã đầu tƣ vào những phƣơng tiện

đánh bắt, giúp họ có chuyến đi biển dài ngày để đánh bắt ở những ngƣ trƣờng

mới, giàu tiềm năng có triển vọng đánh bắt đƣợc năng suất cao hơn gần bờ. Phần

vốn có đƣợc còn đƣợc ngƣ dân đầu tƣ vào những thiết bị bảo quản thuỷ hải sản

khiến ngƣ dân yên tâm đánh bắt xa bờ dài ngày và còn có thể nâng cao chất

lƣợng cá thành phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm.

Đối với nuôi trồng thuỷ sản, những nguồn vốn có đƣợc từ chính sách tín

dụng và ngân hàng đã khiến ngƣời lao động mạnh dạn đầu tƣ vào những loại hải

sản có giá trị cao, quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn. Quy trình sản xuất đƣợc

đầu tƣ bằng những công nghệ hiện đại, đƣợc đảm bảo từ khâu con giống đến

nuôi trồng. Sản phẩm thuỷ sản làm ra đáp ứng đƣợc những yêu cầu ngặt nghèo

của thị trƣờng ngoài nƣớc cộng với chi phí giá thành thấp đã giúp sản phẩm thuỷ

sản có chỗ đứng vững chắc trong các thị trƣờng khó tính. Giá trị xuất khẩu ngành

thuỷ sản ngày càng đƣợc nâng cao.

- Sử dụng các chính sách hỗ trợ

Các chính sách hỗ trợ có thể kể ra đây nhƣ hỗ trợ về vốn, kĩ thuật sản

xuất, các chính sách xây dựng cơ sở vật chất giúp đỡ nhân dân nhƣ “sống chung

với lũ’... đã giúp nhân dân vùng ven biển ổn định cuộc sống, tập trung vào sản

xuất. Nhờ có những chƣơng trình hỗ trợ đó mà cuộc sống của ngƣời dân vùng

ven biển đƣợc nâng lên đáng kể. Các chính sách hỗ trợ đã cải thiện đáng kể tình

hình sản xuất kinh tế biển, đặc biệt là ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.

Tạo cho ngƣời lao động cơ sở vững chắc yên tâm sản xuất, nâng cao năng suất

và chất lƣợng sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

29

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế

* Các chỉ tiêu phát triển thủy sản:

- Giá trị sản xuất ngành thủy sản: Giá trị sản xuất ngành thủy sản đƣợc

tính bằng tổng giá trị sản xuất của tất cả hoạt động kinh tế thủy, hải sản, bao gồm

03 hoạt động chính: Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ và chến hải sản. Chỉ số này phản

ánh thực trạng và tiềm năng của ngành thủy sản tại địa phƣơng. Đây là nghề biển

truyền thống có thế mạnh của nƣớc ta, với vùng biển có nguồn sinh vật đa dạng,

phong phú.

- Cơ cấu ngành thủy sản: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ

phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành. Từ định nghĩa này có

thể nhấn mạnh đến hai nội dung chủ yếu: thứ nhất, đó là tổng thể các bộ phận hợp

thành và thứ hai, chúng có mối quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định.

Cơ cấu kinh tế ngành thủy sản là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh

tế quốc dân. Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tầm quan trọng của ngành thủy sản trong

phát triển kinh tế của huyện. Tỷ trọng này càng cao, chứng tỏ ngành thủy sản càng

có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phƣơng và ngƣợc lại.

- Năng suất sản lƣợng khai thác thủy sản: Đƣợc tính bằng tổng sản lƣợng

thủy sản trong một đơn vị thời gian đối với một tàu cá hoặc một ngƣời. Đây là một

chỉ tiêu quan trọng, phản ánh năng lực đánh bắt thủy sản của các tàu cá tại địa

phƣơng. Bên cạnh đó, nó còn phản ánh trình độ, trang thiết bị đánh cá cũng nhƣ

chất lƣợng tàu cá.

- Số lƣợng tàu đánh bắt: Tổng số lƣợng tàu cá tham gia đánh bánh hải sản

của địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lƣợng sự phát triển ngành thủy sản

cũng nhƣ hiện trạng lao động tại địa phƣơng.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản: Đƣợc tính bằng tổng diện tích nuôi trồng

thủy sản tại địa phƣơng bao gồm cả trên đất liền và trên biển. Nghề nuôi trồng hải

sản đã có bƣớc phát triển khá, tăng nhanh cả diện tích nuôi trồng lẫn sản lƣợng, ở cả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

30

3 vùng nƣớc lợ, mặn, ngọt. Nuôi trồng hải sản đã góp phần đáng kể vào chuyển đổi

mạnh trong cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển; chất lƣợng và giá trị của sản phẩm

nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu ngày càng cao, nhất là tôm, đảm bảo an ninh thực

phẩm, đáp ứng nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Nuôi trồng thuỷ sản biển còn

giúp ngƣời dân có điều kiện tăng thu nhập, xoá đói, giảm nghèo, thay đổi cơ cấu

kinh tế; góp phần bảo vệ an ninh vùng biển và hải đảo.

- Năng suất nuôi trồng thủy sản: Chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong

việc phản ánh trình độ nuôi trồng thủy sản cũng nhƣ mức độ thâm canh của

công tác này.

- Số lƣợng cơ sở chế biến thủy sản: Đây là chỉ tiêu phản ánh về mặt lƣợng

tổng số cơ sở chế biến thủy sản tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phàn nào phản ánh sự

phát triển của công tác chế biến thủy sản. Đặc biệt chế biến xuất khẩu đã làm tốt vai

trò mở đƣờng và cầu nối, tạo thị trƣờng để nuôi trồng khai thác hải sản phát triển.

- Năng suất chế biến thủy sản: Chỉ tiêu này phản ánh trình độ, công nghệ chế

biến thủy sản tại các cơ sở của địa phƣơng. Chỉ số này đƣợc tính nhƣ sau:

* Chỉ tiêu phát triển du lịch:

Thời gian gần đây, nhiều địa phƣơng có lợi thế biển đã và đang chọn mô

hình phát triển du lịch làm ngành kinh tế mũi nhọn, tăng nguồn thu, giải quyết công

ăn việc làm, là động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế đầu tƣ, thƣơng

mại, văn hoá, xã hội. Một số chỉ tiêu phản ánh phát triển du lịch nhƣ:

- Số lƣợng khách du lịch: Là tổng số khách du lịch đã đến cƣ trú và sử dụng

dịch vụ tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lƣợng sự phát triển của ngành

du lịch.

- Cơ cấu ngành du lịch: Là tỷ trọng giá trị sản xuất ngành du lịch trong tổng

giá trị sản xuất tại địa phƣơng. Đƣợc tính nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

31

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tầm quan trọng của ngành du lịch trong phát

triển kinh tế của huyện. Tỷ trọng này càng cao, chứng tỏ ngành du lịch càng có vai

trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phƣơng và ngƣợc lại.

- Doanh thu từ du lịch: Là tổng doanh thu từ các dịch vụ du lịch bao gồm: Lữ

hành, lƣu trú, tham quan và các dịch vụ khác.

- Số lƣợng cơ sở lƣu trú và lữ hành: Là tổng số lƣợng các cơ sở lƣu trú và lữ

hành tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lƣợng sự phát triển quy mô

ngành du lịch tại địa phƣơng. Tại các đơn vị có ngành du lịch phát triển thì chỉ tiêu

này luôn rất cao do nhu cầu của du khách về các dịch vụ du lịch rất lớn.

* Chỉ tiêu phát triển dịch vụ cảng biển:

Vai trò của phát triển kinh tế biển trong phát triển công nghiệp thể hiện rõ

nhất là phát triển giao thông vận tải, dầu khí, điện lực và khai thác khoáng sản. Phát

triển giao thông nối liền với nhiều quốc gia nhất và có chi phí vận tải thấp nhất

nhƣng lại có thể đáp ứng khối lƣợng vận tải lớn nhất.

- Số lƣợng cảng biển: Là tổng số lƣợng cảng biển đƣợc đƣa vào khai thác và

sử dụng tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh về mặt

lƣợng sự phát triển của ngành dịch vụ cảng biển. Thực tế đối với các huyện đảo nhƣ

Cô Tô thì số lƣợng cảng biển thƣờng lớn do vận tải, thƣơng mại hầu hết đều qua

dịch vụ này.

- Doanh thu dịch vụ cảng biển: Là tổng doanh thu từ các dịch vụ cảng biển

trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm). Chỉ tiêu này phản ánh

về mặt chất sự phát triển của ngành dịch vụ cảng biển tại địa phƣơng.

- Số lƣợng và tỷ trọng hàng hóa bốc dỡ qua cảng biển: Thông thƣờng, việc

trao đổi hàng hóa đƣợc vận chuyển thông qua 04 con đƣờng: Đƣờng biển, đƣờng

ống, đƣờng hàng không và đƣờng bộ. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt thƣơng mại

đƣờng biển và đƣợc tính nhƣ sau:

Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tầm quan trọng của ngành dịch vụ

cảng biển tại địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

32

* Chỉ tiêu phát triển nghề muối:

- Diện tích sản xuất muối: Là tổng diện tích đƣợc sử dụng để phục vụ sản

xuất muối tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển và tầm quan trọng của

nghề muối tại địa phƣơng. Nếu diện tích muối lớn, chứng tỏ nghề muối đặc biệt

quan trọng đối với địa phƣơng và cần có những chính sách để quy hoạch, ƣu tiên

phát triển.

- Năng suất sản xuất muối: Là số lƣợng muối thu đƣợc trên một đơn vị diện tích.

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ, kỹ thuật của ngƣời làm muối cũng nhƣ phản

ánh về mặt chất của sự phát triển nghề muối tại địa phƣơng.

- Số lao động trong nghề muối: Là tổng số lao động tham gia sản xuất muối

tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh tầm quan trọng của nghề muối trong việc giải

quyết việc làm, giảm đói nghèo.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển

Kinh tế biển là tổng hợp của rất nhiều ngành kinh tế nên những yếu tố tác

động đến sự phát triển của nó cũng giống nhƣ những ngành kinh tế khác, cũng bao

gồm những yếu tố cơ bản nhƣ: tài nguyên, vốn, lao động, công nghệ, thể chế, chính

sách,…Với kinh tế biển, những yếu tố sau đây tác động rõ nét và mang tính đặc

trƣng của kinh tế biển.

1.2.4.1. Các nhân tố khách quan

Tài nguyên của biển và vùng ven biển

Một điều hiển nhiên rằng, phải có biển thì mới có kinh tế biển. Tất cả những

ngành KTB đều hình thành và phát triển từ việc khai thác một dạng tài nguyên biển

nào đó. Mỗi nƣớc, vùng có biên giới tiếp giáp biển có những điều kiện tự nhiên – tài

nguyên biển khác nhau bao gồm: vị trí địa lí - địa hình, khí hậu, thủy hải văn, đặc

điểm về nƣớc biển, sinh vật biển, khoáng sản biển (bao gồm cả dầu khí),… Những

yếu tố này tạo nên những lợi thế hay cũng có thể gây khó khăn đối với những hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

33

động kinh tế biển diễn ra. Do đó, yếu tố tác động đến kinh tế biển đầu tiên phải kể

đến đó là điều kiện tự nhiên biển.

Biển Việt Nam có hệ sinh thái phong phú và đa dạng, là nhân tố quan trọng

để phát triển nuôi trồng, đánh bắt hải sản, cung cấp ngày càng nhiều và đa dạng các

loại nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nhƣ: cá, tôm, cua, sò, mực, rong, ngọc

trai… dƣới dạng đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng. Nhƣ vậy, phát triển nuôi trồng và

đánh bắt hải sản ở nƣớc ta ngày càng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế

của đất nƣớc nói chung và công nghiệp nói riêng. Ngành công nghiệp chế biến thuỷ

sản đã trở thành ngành mũi nhọn đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho

ngƣ dân và cho nền kinh tế quốc dân giải quyết nhiều công ăn việc làm. Nguồn lợi

hải sản của nƣớc ta đƣợc đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Tổng trữ

lƣợng hải sản khoảng 3,9-4,0 triệu tấn/năm, cho phép hàng năm khai thác 1,9 triệu

tấn, trong đó vùng biển gần bờ chỉ khoảng 500 nghìn tấn, còn lại là vùng xa bờ; cá

biển chiếm 95,5%. Theo các nghiên cứu khoa học, nguồn lợi hải sản Việt Nam có:

105 loài tôm, 25 loài mực, 7 loài bạch tuộc, 653 loài rong biển, trong đó rong kinh

tế chiếm 14% (90 loài), san hô (loài san hô cứng) tạo rạn có 298 loài, thuộc 76

giống, 16 họ và trên 10 loài san hô sừng. Cá có trên 2.100 loài, trong đó hơn 100

loài có giá trị kinh tế. Theo đánh giá của các chuyên gia chuyên ngành kinh tế, kỹ

thuật thuỷ sản, thì trữ lƣợng của một số loài hải sản tiêu biểu có thể khai thác hàng

năm tại vùng biển đặc quyền kinh tế Việt Nam nhƣ sau: cá (các loại) khoảng

4.180.133 tấn; tôm khoảng 44.404 tấn; mực ống khoảng 64.140 tấn ; mực nang

khoảng 59.113 tấn ...Dọc theo bờ biển có khoảng 180 cửa sông, thuộc vùng khí hậu

nhiệt đới gó mùa, trải dài trên 13 vĩ độ, có hơn 3 triệu ha đất ngập nƣớc, hiện nay

nƣớc ta có khoảng 100.000 ha rừng đƣớc mang lại cho cƣ dân nhiều loại cá và

chim, đƣớc cũng đem lại nguồn kiếm sống cho hàng nghìn bà con vùng ven biển.

Mặc khác, rừng ngập mặn rất thích hợp cho nuôi trồng hải sản, gắn với bảo vệ môi

trƣờng sinh thái biển .Hệ sinh thái rạng san hô với tổng diện tích ƣớc tính khoảng

127 nghìn ha, hệ sinh thái cỏ biển vào khoảng 8 nghìn ha…Đó là những nguồn lợi,

tài nguyên vô cùng quý giá, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo

an ninh quốc phòng. [8]

Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, đƣa nền sản xuất

nhỏ lên sản xuất lớn, nền kinh tế đòi hỏi phải đáp ứng một nguồn liệu lớn phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

34

cho sản xuất và chế biến. Biển và vùng ven biển Việt Nam có hệ khoáng sản phong

phú, đa dạng. Khai thác chúng phục vụ cho phát triển công nghiệp, với nguồn

nguyên liệu tại chỗ góp phần giảm giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh của sản

phẩm hàng hoá sẽ cao hơn. Mặc khác, xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới: dầu

khí, vàng sa khoáng…Các nguồn tài nguyên biển có khả năng khai thác lớn, đóng

góp cho sự tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó phải kể đến dầu

khí, một nguồn tài nguyên mũi nhọn, có ƣu thế nổi trội nhất của vùng biển Việt Nam, tiềm năng và trữ lƣợng dầu khí của Việt Nam khoảng 3 - 4 tỷ m3 dầu quy đổi, trong đó 0,9 - 1,2 tỉ m3 dầu và 2100 - 2800 tỷ m3 khí. Mặc dù so với nhiều nƣớc,

nguồn tài nguyên dầu khí chƣa thật sự lớn, song đối với nƣớc ta nó có vị trí rất quan

trọng, đặc biệt là trong giai đoạn khởi động nền kinh tế đi vào công nghiệp hoá,

hiện đại hoá. Ngoài dầu mỏ, biển và ven bờ biển Việt Nam còn có nhiều khoáng sản

quan trọng phục vụ phát triển công nghiệp nhƣ than, sắt, titan, cát thuỷ tinh, các loại

vật liệu xây dựng khác và khoảng 5-6 vạn ha ruộng muối biển… Tiềm năng về khí-

điện-đạm và năng lƣợng biển cũng rất lớn nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời,

thuỷ triều, sóng và cả thuỷ nhiệt.

Có thể nói, tài nguyên trên biển và vùng ven biển có vai trò quan trọng trong

quá trình phát triển các ngành, nghề, tạo ra nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu

cuộc sống cho con ngƣời, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động, góp phần

đóng góp cho tăng trƣởng kinh tế. Vì vậy, cần phải đánh thức các tiềm năng tài

nguyên của biển và ven biển mang lại, đƣa ra giải pháp, chiến lƣợc khai thác có

hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng phục vụ cho quá trình

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc sớm đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc công

nghiệp vào năm 2020.

Cơ chế chính sách

Cơ chế chính sách ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển các ngành kinh tế nói

chung, kinh tế biển nói riêng. Cơ chế chính sách có thể thúc đẩy hoặc kiềm hảm sự

phát triển kinh tế, xã hội. Trong đó, có ảnh hƣởng đến sự phát triển của kinh tế biển.

Nƣớc ta có một vùng biển đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện

tích đất liền, có bờ biển dài 3.260 km. Do vậy, vùng biển và ven biển nƣớc ta có vị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

35

trí hết sức quan trọng cả về kinh tế, chính trị và an ninh, quốc phòng. Do vậy, những

năm qua Đảng và nhà nƣớc ta có những cơ chế chính sách thông thoáng, mở đƣờng,

hổ trợ cho kinh tế biển phát triển. Trƣớc hết, là trong đƣờng lối của Đảng. Nghị

quyết 03-NQ/TW, ngày 6-5-1993 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ phát triển

kinh tế biển trong những năm trƣớc mắt, trong đó khẳng định rằng, phải đẩy mạnh

phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cƣờng khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích

quốc gia. Song song với nhiệm vụ đó là bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng sinh thái

biển, phấn đấu trở thành một nƣớc mạnh về biển vào năm 2020. Ngày 22-9-1997,

Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển

theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đại hội Đảng lần thứ IX(2001) khẳng

định mục tiêu: “Xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế biển và hải đảo, phát huy thế mạnh đặc thù của hơn 1 triệu km2 thềm lục địa. Tăng cƣờng điều tra cơ bản làm cơ

sở cho các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển. Đẩy mạnh công tác nuôi

trồng, khai thác, chế biến hải sản; thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí; phát triển

đóng tàu thuyền và vận tải biển; mở mang du lịch; bảo vệ môi trƣờng; tiến mạnh ra

biển và làm chủ vùng biển. Phát triển tổng hợp kinh tế biển và ven biển, khai thác

lợi thế các khu vực cửa biển, hải cảng để tạo thành vùng phát triển cao, thúc đẩy các

vùng khác. Xây dựng căn cứ hậu cần ở một số đảo để tiến ra biển khơi. Kết hợp

chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh trên biển”. Đại hội Đảng lần thứ X

(năm 2006) tiếp tục khẳng định: “ Phát triển mạnh kinh tế biển vừa toàn diện, vừa

có trọng tâm, trọng điểm với những ngành có lợi thế so sánh để đƣa nƣớc ta trở

thành quốc gia mạnh về kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và hợp

tác quốc tế” . Từ các quan điểm chỉ đạo trên, Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành

Trung ƣơng Đảng khoá X đã thông qua Nghị quyết về Chiến lƣợc biển Việt Nam

đến năm 2020 (Nghị quyết 09-NQ/TW ngày 9-02-2007). Để đạt đƣợc mục tiêu tổng

quát đến năm 2020 phấn đấu đƣa nƣớc ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu

từ biển, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chiến lƣợc quan trọng. Để thực hiện đƣờng

lối của Đảng, nhà nƣớc ban hành nhiều chính sách. Triển khai thực hiện Nghị quyết

số 03-NQ/TW của Bộ Chính trị, Thủ tƣớng Chính phủ trong các Chỉ thị số 339/TTg

(ngày 5-8-1993) và Chỉ thị 170-TTg (ngày 18-3-1995) đã chỉ đạo: “ Bộ Thuỷ sản

xây dựng kế hoạch phát triển ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản thành

một ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn”. Chủ trƣơng của Đảng về phát triển thuỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

36

sản nhƣ là một ngành kinh tế biển đã đƣợc nhấn mạnh trong Chỉ thị số 20 CT/TW

của Trung ƣơng (ngày 22-9-1997) “Với sự hổ trợ ban đầu của Nhà nƣớc, ngành

thuỷ sản phải vƣơn lên thực hiện tự đầu tƣ, tự cân đối để phát triển tập trung vào

chƣơng trình đánh bắt khơi xa và hiện đại hoá nuôi trồng thuỷ sản theo hƣớng thâm

canh. Khẩn trƣơng hiện đại hoá chế biến thuỷ sản đi liền với nâng cao năng lực

quản lý và tiếp thị”.Từ năm 1997 đến năm 1999, Tổng cục Đầu tƣ và Phát triển đã

cho vay 867.871 triệu đồng, tƣơng đƣơng với 802 con tàu [24, tr.3]. Năm 2000, Thủ

tƣớng Chính phủ ký Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg về việc sửa đổi quy chế quản

lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc cho các dự án đóng mới,

cải hoán tàu đánh bắt tàu dịch vụ và đánh bắt hải sản xa bờ, tổng số vốn đã duyệt

cho vay từ năm 2000 đến năm 2005 là 1.820.372 triệu đồng để đóng mới 166 con

tàu. Việc gia tăng số lƣợng tàu lớn đánh bắt xa bờ không chỉ nhằm khai thác các

tiềm năng mới, cung cấp nguyên liệu cho chế biến mà còn góp phần bảo vệ an ninh

quốc phòng trên các vùng biển của nƣớc ta. Tính đến nay, rất nhiều cảng cá quan

trọng đã đƣợc xây dựng theo chƣơng trình Biển đông hải đảo, cụ thể là: Cô Tô

(Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ và Cát Bà (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh Hoá), Cồn

Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Nam), Phú Quí (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa-

Vũng Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau), Nam Du, Thổ Chu và Phú Quốc (Kiên Giang).

Xây dựng cảng Vân Phong thành cảng trung chuyển của khu vực và quốc tế. Cảng

Vân Phong là 1 trong số 7 cảng có ƣu thế nhất thế giới, khi trở thành cảng trung

chuyển quốc tế, nhất định sẽ đƣa cả vùng trở thành trung tâm kinh tế lớn. Cần có

thể chế, chính sách phù hợp với thông lệ quốc tế, có chính sách mở cửa và hội nhập

sâu rộng hơn. Ngoài ra, còn chú trọng đầu tƣ đồng bộ nhƣ sửa đổi các quy hoạch

đầu tƣ về vận tải, định hƣớng chiến lƣợc. Trƣớc mắt phải là hiện đại hoá vận tải

đƣờng biển, cùng với hiện đại hoá đƣờng bộ và đƣờng sắt theo hƣớng Đông - Tây,

nhằm phục vụ cho các khu kinh tế, các thành phố lớn ở ven biển. Đồng thời Chính

phủ đã đƣa ra nghị quyết 09 NQ/CP ngày 15/6/2000 về chuyển đổi cơ cấu kinh tế

trong nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và đó cũng là yếu tố giúp cho

quá trình chuyển đổi diện tích nuôi trồng thuỷ sản càng diễn ra nhanh, mạnh và rộng

khắp hơn.

Ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách về biển, cần tăng cƣờng

phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phƣơng, chỉ đạo sát sao công cuộc xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

37

dựng phát triển kinh tế biển và cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, tài nguyên củng

nhƣ bảo vệ nguồn lợi và môi trƣờng biển. Chúng ta ngày càng nhận thức rằng

nguồn tài nguyên “rừng vàng biển bạc” không phải vô tận và không thể thụ động

ngồi chờ biển chờ rừng, đƣa đến sự giàu có mà buông lỏng việc bảo vệ, quản lý và

khai thác. Chính sách quản lý, khai thác biển của nhà nƣớc ta dựa trên cơ sở hài hoà

hợp lý mối quan hệ giữa các lợi ích quốc phòng an ninh, chính trị, ngoại giao và

phát triển kinh tế biển. Kinh tế biển Việt Nam cho tới nay vẫn còn đang phát triển

dƣới tiềm năng của nó. Lý do chủ yếu vẫn là cơ chế, chính sách chƣa đủ thông

thoáng để mở cửa vùng biển hội nhập với khu vực và thế giới. [18]

Thị trƣờng

Thị trƣờng là nơi trao đổi sản phẩm hàng hoá, là sự gặp rỡ giữa ngƣời bán và

ngƣời mua, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Một trong những quan điểm của

đƣờng lối đổi mới của Đảng và nhà nƣớc hiện nay là thực hiện nền kinh tế nhiều

thành phần, theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, mở cửa hội nhập

kinh tế quốc tế, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá. Từ đó, đã tạo điều kiện cho các nhà

đầu tƣ trong và ngoài nƣớc hợp tác kinh doanh, mở rộng đầu tƣ phát triển, thúc đẩy

nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng và phát triển. Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam có

điều kiện xâm nhập và cạnh tranh thị trƣờng thế giới. Do vậy, thị trƣờng có vai trò rất

quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nói chung của kinh tế

biển nói riêng.

1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan

Vốn, công nghệ

Vốn và công nghệ là đòn bẩy của quá trình sản xuất và kinh doanh, nâng cao

năng suất và hiệu quả, sức cạnh tranh của sản xuất, kinh doanh, có vai trò rất quan

trọng đến phát triển kinh tế, xã hội. Vốn cũng ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển kinh tế

biển. Để khai thác tiềm năng thế mạnh từ biển góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã

hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và sớm đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp,

giàu lên từ biển, những năm vừa qua Đảng và nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến việc đầu

tƣ, huy động các nguồn vốn và công nghệ cho việc phát triển kinh tế biển.

Sự tăng trƣởng ngoạn mục cả về lƣợng và chất của dòng vốn đầu tƣ vào các

khu vực, ngành sản xuất có lợi thế gần biển đã thể hiện điều gì? Câu trả lời là: Điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

38

đó không chỉ ghi nhận lợi thế địa lý, tiềm năng phát triển kinh tế biển của Việt Nam.

Mà trên hết, đó là thể hiện cụ thể sự tin tƣởng của các nhà đầu tƣ với những chuyển

biến tích cực của Việt Nam trong xây dựng tầm nhìn chiến lƣợc và chƣơng trình cụ

thể nhằm phát triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả.

Nguồn nhân lực

Nhƣ chúng ta đã biết nguồn lực vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế,

xã hội. Tăng năng suất lao động, tạo ra giá trị cho sản phẩm hàng hoá. Do vậy,

nguồn nhân lực có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế

nói chung và kinh tế biển nói riêng. Ở nƣớc ta có lợi thế nguồn nhân lực dồi dào

ven biển là một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định kết quả khai thác tiềm năng

nguồn lợi biển, vùng ven biển. Vùng ven biển Việt Nam gồm 29 tỉnh, thành phố

gồm 124 huyện, thị xã với 612 xã, phƣờng (trong đó có 12 huyện đảo, 53 xã đảo),

dân cƣ tập trung khá đông đúc với khoảng 25 triệu ngƣời, bằng gần 31% dân số cả

nƣớc và khoảng hơn 13 triệu lao động (năm 2005). Năm 2010, dân số vùng ven

biển khoảng gần 27 triệu ngƣời, trong đó lao động gần 18 triệu ngƣời, năm 2020

dân số khoảng trên 30 triệu ngƣời, trong đó lao động khoảng 19 triệu ngƣời [16].

Tuy dân số vùng ven biển chiếm khoảng 1/3 dân số cả nƣớc, nhƣng chỉ có gần 40%

số này sống nhờ vào hoạt động kinh tế liên quan trực tiếp đến biển [16]. Điều này

cho chúng ta thấy tuy nguồn nhân lực ở vùng ven biển nƣớc ta số lƣợng thì đông

nhƣng chất lƣợng thì còn hạn chế, trình độ học vấn rất thấp . Nhất là các tỉnh ven

biển miền trung do thiên tai, bão lũ thƣờng xuyên xảy ra. Từ đó, đã ảnh hƣởng đến

đời sống của ngƣời dân, điều kiện để nuôi con, em ăn học gặp rất nhiều khó khăn.

Dẫn đến chất lƣợng nguồn nhân lực kém. Đối với ngành nuôi trồng và đánh bắt

thuỷ sản, lao động chủ yếu là từ kinh nghiệm, cha truyền con nối, ít đƣợc đào tạo.

Do vậy, năng suất, hiệu quả kinh tế không cao. Phần nào ảnh hƣởng đến phát triển

kinh tế xã hội nói chung, ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển kinh tế biển nói riêng.

Sự hoạt động của các thành phần kinh tế trong kinh tế biển

Từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới đất nƣớc, phát triển nền kinh tế nhiều

thành phần, theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

39

thuộc thành phần kinh tế ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển

kinh tế, xã hội nói chung và kinh tế biển nói riêng. Các doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế tham gia tích cực vào quá trình khai thác tiềm năng, thế mạnh từ

biển, góp phần nâng cao vị trí, vai trò của kinh tế đối với phát triển kinh tế, xã hội.

Một trong những nét nổi bật và khác biệt so với các ngành kinh tế khác là kinh

tế biển là một ngành kinh tế đa ngành, đa nghề. Do đó, các doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế đều tham gia vào quá trình hoạt động của kinh tế biển. Nhƣng vị trí,

vai trò của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có khác nhau:

- Doanh nghiệp nhà nƣớc với vai trò chủ thể tham gia vào các lĩnh vực khai

thác, sản xuất trọng yếu. Có nguồn vốn lớn, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực

trình độ chất lƣợng cao, giá trị đóng góp lớn cho nền kinh tế. Cụ thể là: Khai thác và

chế biến dầu khí, đóng tàu, phát triển cầu cảng… Trong những năm gần đây, ngành

dầu khí chủ yếu do các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nƣớc đã duy trì

mức đóng góp từ 20 đến 25% tổng thu ngân sách nhà nƣớc, góp phần quan trọng

đƣa nƣớc ta vƣợt qua khủng hoảng kinh tế trong những năm đầu thực hiện đƣờng

lối đổi mới của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trƣơng đổi mới đất nƣớc do

Đảng ta khởi xƣớng.

- Các thành kinh tế khác tham gia khai thác tối đa và có hiệu quả tài nguyên,

khoáng sản, phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo nên sự đa dạng hoá ngành, nghề,

giải quyết tốt việc làm cho ngƣời lao động, góp phần giải quyết vấn đề xoá đói giảm

nghèo, tăng thu nhập cho họ, đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm, cung cấp

nguồn nguyên liệu phục cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt là các doanh

nghiệp tƣ nhân, hộ gia đình và kinh tế hợp tác có vai trò quan trọng trong nuôi

trồng, khai thác thuỷ sản.

1.3. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển

1.3.1. Phát triển kinh tế biển ở Thanh Hoá

Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TU (ngày 24 -8-

1999) của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Thanh Hoá về phát triển kinh tế nghề biển, ngành

thuỷ sản tỉnh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng đáng khích lệ. Năm 2005, giá trị

xuất khẩu thuỷ sản đạt 275,52 tỷ đồng và bằng 168,76% so với năm 2000; tổng sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

40

lƣợng thuỷ sản đạt 37,544 tấn, tăng 24,576 tấn và bằng 150,18%; giá trị xuất khẩu đạt

24,3 triệu USD, bằng 167,58%; giải quyết việc làm 52,070 lao động, tăng 12,271 lao

động so với năm 2000. Riêng tháng 9 năm 2006, tổng sản lƣợng khai thác đạt 44.833

tấn, tăng 6,1% so với cùng kỳ.

Sau 6 năm thực hiện Nghị Quyết 08 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ về phát

triển kinh tế nghề biển, những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đề ra giai đoạn 2000-

2005 trên các lĩnh vực: nuôi trồng, chế biến, khai thác thuỷ hải sản, dịch vụ hậu

cần nghề cá và nghề muối đã hoàn thành có hiệu quả. Giá trị sản xuất toàn

ngành thuỷ sản đều tăng bình quân 11,51%. Nghề biển Thanh Hoá đã và đang

từng bƣớc đƣợc CNH,HĐH theo hƣớng phát triển ổn định, bền vững, đóng góp vào

công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Năm 2005, tỉnh Thanh Hóa có 4.876 phƣơng tiện khai thác hải sản; trong

đó có 4748 chiếc tàu thuyền cơ giới, với tổng công suất là 163.927 CV, tăng

4.784 chiếc so với năm 2000. Các tàu cá luôn đƣợc đóng mới, cải hoán, sửa

chữa, trang bị các máy móc hiện đại nhƣ máy định vị, máy dò cá, máy thông tin

liên lạc để không ngừng nâng cao hiệu qua và an toàn khai thác; đồng thời, từng

bƣớc hạn chế phát triển tàu, thuyền nhỏ, thô sơ khai thác vùng ven bờ. Tổng số

vống đầu tƣ phát triển phƣơng tiện, nghề khai thác thuỷ sản trong 6 năm qua

đạt 185,293 tỷ đồng. Số tàu, thuyền này khai thác chủ yếu bằng nghề kéo lƣới,

câu, vây sâu rút chì, lƣới rê và mành, với tổng khai thác hải sản năm 2005 đạt

54.401 tấn, tổng giá trị sản phẩm lên đến là 421,577 tỷ đồng. Hàng năm nghề

khai thác hải sản trên biển đã giải quyết việc làm hơn 28.000 lao động, thu nhập

bình quân 680.000 đồng/ lao động/ tháng. Một số địa phƣơng có thu nhập khá

nhƣ: xã Hải Thanh, Hải Bình, Hải Ninh, Hải Châu (Tĩnh Gia) với mức thu nhập từ

700.000 - 1.800.000 đồng/ tháng.

Tăng diện tích các loại hình mặt nƣớc, sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng; tập

trung đẩy mạnh nuôi tôm sú- là sản phẩm có năng suất và giá trị kinh tế cao;

từng bƣớc chuyển hình thức nuôi quảng canh sang nuôi bán thâm canh và thâm

canh. Qua đó, tiềm năng đất đai đƣợc khai thác hiệu quả hơn, đồng thời tạo ra một

số nghề mới có thu nhập cao hơn cho vùng nông thôn ven biển. Tổng số vốn đầu

tƣ cho nuôi trồng thuỷ sản 6 năm qua đạt 343 tỷ đồng, chiếm 42,1% vốn đầu tƣ

toàn ngành. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hàng năm là 16.200 ha; sản lƣợng đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

41

19,143 tấn; giá trị sản xuất đạt 222185 tỷ đồng, tăng 120,361 tỷ đồng so với năm

2000. Nghề nuôi trồng thuỷ sản đã giải quyết việc làm cho hơn 10.000 lao động.

Ngoài ra, tỉnh đã và đang triển khai dự án nuôi tôm công nghiệp.

Năm 2010 là tổng giá trị sản xuất toàn ngành đạt 1082,99 tỷ đồng, tăng

60,16%; tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 12,03%/ năm; tổng sản lƣợng khai thác

và đạt 102.197 tấn, tăng 38,96% ; tốc độ tăng trƣởng bình quân 7,8% /năm ; tổng

giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 65 triệu USD, tăng 176,48% ; giải quyết việc làm

cho 5,5 vạn lao động, tăng 5,62% so với năm 2005... Hiện nay, ngành thuỷ sản

Thanh Hoá tập trung triển khai các giải pháp cụ thể sau.

1.3.2. Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Cà Mau

Nhận thức Cà Mau có lợi thế và tiềm năng gắn liền với biển, những năm

qua, tỉnh đã xác định phát triển các ngành nghề có liên quan: thuỷ sản, đóng tàu,

khai thác và chế biến dầu khí, du lịch…

Trong đó xác định thuỷ sản là kinh tế mũi nhọn, từ đó, tập trung chỉ đạo

phát triển khai thác, đánh bắt thuỷ sản theo hƣớng xa bờ, chuyển đổi cơ cấu ngành

nghề khai thác phù hợp để tăng hiệu quả đánh bắt.

Tỉnh đã triển khai thực hiện khá tốt chủ trƣơng, chính sách về phát triển kinh

tế thuỷ sản, phù hợp với đặc thù của địa phƣơng gắn với an sinh xã hội. Đầu tƣ

vốn, giảm miễn thuế, hỗ trợ ngƣ dân khai thác biển theo Quyết định 289 của Thủ

tƣớng Chính phủ, chỉ đạo bộ đội biên phòng, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tạo

thuận lợi cho các phƣơng tiện hoạt động ra vào cửa biển và làm tốt công tác cứu hộ,

cứu nạn trên biển. Phần lớn ngƣ dân đƣợc trang bị máy thông tin liên lạc, máy định vị,

một số tàu có trang bị máy tầm ngƣ.

Với truyền thống gắn bó lâu đời với biển, có tay nghề và nhiều kinh

nghiệm trong khai thác, lực lƣợng lao động tăng từ 18.000 lên 35.000 ngƣời.

Năm 2013, tổng sản lƣợng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản đạt khoảng 105.125

tấn. Kim ngạch xuất khẩu là 665.2 triệu USD, diện tích nuôi trồng thuỷ sản toàn

tỉnh khoảng 401.1 ha.

Thêm vào đó, ngành công nghiệp đóng tàu ở Cà Mau trong thời gian gần

đây phát triển khá mạnh với đội ngũ công nhân có tay nghề khá vững vàng, hiện

nay tỉnh có một xƣởng đóng tàu với công suất đóng mới, sửa chữa khoảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

42

120 tàu/năm. Vừa qua Vinashin đã khởi công nhà máy đóng tàu với công suất

đóng tàu 30.000 tấn.

Du lịch biển đảo và du lịch sinh thái ngày càng phát triển, nhiều tuyến, điểm

du lịch biển đảo và du lịch sinh thái nhƣ Hòn Khoai, Hòn Đá Bạc, Khai Long, Đất

Mũi… thu hút số lƣợng lớn khách du lịch trong và ngoài tỉnh.

Kết cấu hạ tầng khu vực ven biển từng bƣớc đƣợc cải thiện, các tuyến

đƣờng giao thông, các công trình điện lƣới quốc gia, trƣờng học, trạm y tế, cấp

nƣớc, bƣu chính, viễn thông đặc biệt là hệ thống thông tin vùng ven biển. Ngoài

ra tỉnh đã và đang triển khai xây dựng các công trình hạ tầng nghề cá, cảng cá,

khu neo đậu, tránh trú bão cho tàu, thuyền. Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đảo

Hòn Chuối (nơi có cƣ dân sinh sống).

Tuy có nhiều lợi thế nhƣng quy mô kinh tế của vùng ven biển và vùng biển

của tỉnh Cà Mau còn nhỏ bé. Mức độ đầu tƣ chƣa tƣơng xứng với vị thế và tiềm

năng nên đã hạn chế không nhỏ cho sự phát triển. Cơ cấu kinh tế vùng ven biển và

vùng biển của tỉnh mới chỉ là các hoạt động khai thác tự nhiên, hệ thống cơ sở hạ

tầng còn yếu kém, đặc biệt là giao thông đƣờng bộ, các ngành dịch vụ phục vụ

hậu cần nghề cá còn phân tán, chƣơng trình đánh bắt xa bờ còn hạn chế nhiều mặt.

Nhƣng với quyết tâm vực dậy nền kinh tế biển Việt Nam nói chung và Cà

Mau nói riêng, trong thời gian tới, tỉnh tập trung giải quyết một số vần đề cho

phát triển kinh tế biển theo hƣớng đa dạng các ngành nghề; củng cố, phát huy

năng lực và nâng cao hiệu quả đội tàu khai thác xa bờ gắn với bảo vệ vững chắc

tình hình an ninh trên biển.

Từ nay đến năm 2020, Cà Mau sẽ xây dựng vùng kinh tế biển, đảo trở

thành vùng kinh tế động lực, giàu lên từ biển, từng bƣớc nâng cao tỷ trọng cho

kinh tế biển (dự tính đến năm 2020, GDP đạt từ 65-70% toàn tỉnh), mục tiêu trọng

tâm là hệ thống giao thông kết nối hệ thống đƣờng ven biển, tạo thành các hành

lang kinh tế, kết nối kinh tế nội địa với dải hành lang kinh tế ven biển vịnh Thái

Lan; xây dựng, nâng cấp cảng biển, đê biển, hạ tầng nghề cá, hệ thống cung cấp

nƣớc sinh hoạt, các công trình phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Tập trung

phát triển các đô thị ven biển, đặc biệt hai đô thị động lực là Năm Căn và Sông

Đốc, đƣa Năm Căn thành khu kinh tế tổng hợp, nằm trong hành lang kinh tế ven

biển phía Đông vùng biển Tây Nam Bộ, cùng cụm công nghiệp Khí-Điện- Đạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

43

Cà Mau tạo thành động lực tăng trƣởng, phát triển cho tỉnh và vùng đồng bằng sông

Cửu Long.

Để phát triển một nền kinh tế biển hiệu quả bền vững và có khả năng hội

nhập quốc tế. Cần có một phƣơng thức quản lý biển tổng hợp đảm bảo đƣợc an

ninh, sinh thái và an sinh xã hội ở vùng biển ven biển. Đẩy mạnh phát triển kinh

tế biển bằng cách tận dụng các nguồn lực và công nghệ hiện đại để khai thác biển

có hiệu quả và bền vững.

Tập trung phát triển nhanh kinh tế vùng biển và ven biển cao hơn mức tăng

trƣởng kinh tế chung toàn tỉnh. Chú trọng nâng cao đời sống kinh tế, văn hoá tinh

thần cho cƣ dân vùng biển, ven biển, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo. Xây dựng kết

cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Tranh thủ vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, phối hợp với

Trung ƣơng hoàn thành nhanh tuyến đƣờng Hồ Chí Minh đến Đất Mũi và các

tuyến ven biển. Tập trung xây dựng các tuyến đƣờng ô tô đến trung tâm các khu

dân cƣ ven biển nhất là các cửa biển. Xây dựng các cụm, tuyến dân cƣ tập trung để

có điều kiện đầu tƣ đồng bộ về điện, đƣờng, trƣờng, trạm và hệ thống thông tin

liên lạc để đảm bảo phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội, tạo mọi điều kiện

có thể nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân vùng biển và ven biển.

Hỗ trợ tích cực các dự án đầu tƣ, nhất là dự án đầu tƣ phát triển và nâng cấp

kết cấu hạ tầng nghề cá để sớm đƣa vào sử dụng phục vụ cho nhu cầu đánh bắt

hải sản. Chú trọng hơn nữa đến quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông đƣờng thuỷ

nội địa. Ngoài việc xác định, phân cấp luồng - tuyến, tỉnh đặc biệt quan tâm quy

hoạch hệ thống giao thông tĩnh ở trên bờ phục vụ sự tăng trƣởng liên hoàn trong

vận chuyển và cho các khu vực bến bãi đậu xe, tập kết hàng hoá.

Sự phát triển sẽ bền vững, an toàn thông qua việc triển khai đẩy mạnh công

tác đào tạo, huấn luyện nghề cho ngƣời đi biển và làm du lịch; giữ gìn môi trƣờng

sinh thái biển, tạo nguồn nhân lực cho quá trình CNH,HĐH, chƣơng trình kinh tế

biển. Đồng thời, tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng, lắp đặt trang thiết bị đầy đủ cho các

khu hậu cần - phòng tránh bão lũ cho tàu thuyền mà Uỷ ban nhân dân tỉnh đã

quy hoạch theo hƣớng chỉ đạo của Chính phủ.

Nhà nƣớc và ngƣời dân buộc phải thay đổi cách tƣ duy về quản lý và khai

thác tài nguyên biển. Tƣ duy này không có nghĩa là ở bên cạnh biển mà phải đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

44

mặt với biển, chinh phục biển và chế ngự biển khơi. Có nhƣ vậy, mục tiêu “Việt

Nam phải là một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển vào năm 2020” của Chính

phủ mới có khả năng thành hiện thực.

1.3.3. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển huyện đảo Lý Sơn

Huyện đảo Lý Sơn ở về phía đông bắc tỉnh Quảng Ngãi, cách đất liền

khoảng 15 hải lý, đồng thời nằm trên con đƣờng ra Biển Đông của khu vực kinh tế

trọng điểm miền Trung qua cửa khẩu Dung Quất. Lý Sơn cách quần đảo Hoàng Sa

khoảng 121 hải lý và quần đảo Trƣờng Sa khoảng 445 hải lý. Đây là ngƣ trƣờng

khai thác truyền thống và quan trọng của ngƣ dân các tỉnh duyên hải miền Trung.

Dựa vào vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng nguồn lợi biển phong phú, cộng

với truyền thống đánh cá từ lâu đời của ngƣời dân địa phƣơng nên khai thác thủy

sản là thế mạnh của huyện Lý Sơn. Việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo

hƣớng phát triển nhanh ngành thủy sản thời gian qua đã phát huy đƣợc lợi thế của

huyện đảo, nâng cao giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, góp phần chủ yếu vào cải

thiện đời sống nhân dân trên đảo, tăng nguồn thu ngân sách và giải quyết các vấn đề

xã hội. Trong cơ cấu kinh tế của huyện Lý Sơn năm 2013, ngành nông lâm và thủy

sản chiếm tỷ trọng 69,47%, trong đó thủy sản chiếm 53,89%, trồng trọt và chăn

nuôi chiếm 15,58%.Trong lộ trình phát triển huyện đảo Lý Sơn, UBND tỉnh Quảng

Ngãi xác định, xây dựng Lý Sơn thành đô thị biển xanh, sạch, đẹp, trên cơ sở tận

dụng nguồn lực từ ngân sách, thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc; gắn bảo

tồn thiên nhiên, bảo tồn biển trong phát triển kinh tế của huyện.

Đảng bộ, UBND huyện đảo Lý Sơn chủ truơng xây dựng Lý Sơn phát triển

thành đô thị biển xanh, sạch, đẹp, trên cơ sở tận dụng nguồn lực từ ngân sách, thu

hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Đồng thời kết hợp phát triển kinh tế biển,

du lịch sinh thái biển với đầu tƣ xây dựng khu vực phòng thủ, bảo đảm vững chắc

về quốc phòng, an ninh trên cơ sở bảo tồn thiên nhiên và văn hóa của huyện đảo là

mục tiêu phát triển cho huyện đảo này.

Lý Sơn là đảo tiền tiêu có vị trí rất quan trọng về an ninh trên biển và vị trí

quan trọng chiến lƣợc để bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Vì thế, qua Hội thảo

Quốc gia, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế, đảm

bảo an ninh quốc phòng cho huyện đảo Lý Sơn, với chƣơng trình, mục tiêu phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

45

triển cho huyện đảo. Ban Chỉ đạo đã sớm đi vào hoạt động, hiện đã phân công

nhiệm vụ cho từng thành viên.

Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã đề ra một chƣơng trình để phát triển huyện đảo

Lý Sơn dựa trên cơ sở Quyết định 1995 của Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt về

một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai

đoạn 2015-2020. Theo đó, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đặt ra hƣớng sắp tới Lý Sơn sẽ

đi vào đột phá 3 mũi trọng tâm là: Tập trung xây dựng hạ tầng một cách đồng bộ;

phát triển du lịch, kinh tế gắn với bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt là bảo tồn biển; phát

triển mũi nhọn kinh tế biển.

Để tạo ra bƣớc đột phá trong phát triển du lịch, tỉnh cho quy hoạch lại toàn

bộ huyện đảo Lý Sơn. Hiện nay, Công ty Surbana của Singapore, một công ty

chuyên về quy hoạch đô thị cho các nƣớc trên thế giới, bƣớc đầu đã khảo sát, đánh

giá, lên phƣơng án quy hoạch toàn bộ đảo Lý Sơn. Qua quy hoạch cũng sẽ xác định

vùng bảo tồn biển, để phát triển du lịch biển dựa trên khám phá về biển, khám phá

thiên nhiên. Khi quy hoạch này đƣợc phê duyệt chúng ta sẽ có định hƣớng phát

triển cụ thể. Việc phát triển huyện đảo Lý Sơn trên cơ sở bảo tồn thiên nhiên và văn

hóa, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, sinh thái. Trong đó chú trọng bảo tồn những bảo

tàng, đặc biệt là bảo tàng về Hoàng Sa.

Phát triển đồng bộ hướng đến du lịch bền vững

Hiện nay, có một số nhà đầu tƣ muốn vào phát triển du lịch tại đảo Bé. Tuy

nhiên, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã có kết luận, muốn phát triển đảo Bé đồng bộ,

ngay từ bây giờ phải có quy hoạch cho đảo Bé để phát triển du lịch, đồng thời bảo

tồn cảnh quan của đảo Bé. Ngoài ra, một số nhà đầu tƣ cũng dự kiến đầu tƣ resort.

Thời gian tới, tỉnh sẽ mời Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn để giúp chúng ta định

hƣớng phát triển du lịch.

Huyện đã tập trung bảo đảm an ninh xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

để phục vụ du lịch. Bên cạnh đó, quyết liệt vận động ngƣời dân xây dựng nếp sống

văn minh, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, xây dựng văn hóa ứng xử với du khách

…hƣớng đến du lịch bền vững.

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế biển cho huyện Cô Tô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

46

Việc phát triển kinh tế biển đối với huyện đảo Cô Tô là một điều hết sức

quan trọng. Căn cứ vào kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của các tỉnh ta có thể rút

ra bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế biển cho Cô Tô nhƣ sau:

Thứ nhất, phát triển kinh tế biển một cách toàn diện, có trọng tâm, phát triển

một số mặt có ƣu thế truyền thống, sớm đƣa ngành kinh tế thuỷ sản thực sự trở

thành một ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Phát triển kinh tế biển, lấy ngành

thuỷ sản, du lịch làm chính. Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ đồng thời với nuôi trồng, chế

biến thuỷ sản. Tận dụng và phát huy các bến bãi, cầu cảng biển. Chú trọng khai thác

cảng biển, phát triển công nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền và dịch vụ hậu cần

nghề cá.

Thứ hai, phát triển đồng bộ và có hiệu quả việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ

sản. Chủ trƣơng của huyện là phát triển kinh tế thuỷ sản đồng bộ và bền vững, gắn

kết giữa khai thác, nuôi trồng, chế biến và cung ứng dịch vụ thuỷ sản. Thực hiện

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng giá trị nuôi trồng và chế biến.

Thứ ba, đẩy mạnh công nghiệp chế biến thuỷ sản, nâng cao giá trị và sức cạnh

tranh sản phẩm thuỷ sản. Thực hiện chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế khu vực này theo

hƣớng đƣa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, tạo ra

giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn công nghiệp chế biến với thị trƣờng. Nâng cao năng

suất, chất lƣợng, tạo ra những sản phẩm mang thƣơng hiệu có sức cạnh tranh cao và

hiệu quả kinh tế. Cùng với đẩy mạnh đánh bắt và nuôi trồng là phát triển mạnh cơ sở

chế biến thuỷ sản, tăng nhanh sản phẩm xuất khẩu. Đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng hệ

thống kết cấu hạ tầng nghề cá.

Thứ tư, đặc biệt chú trọng tổ chức những tập đoàn, những đội tàu chuyên đánh bắt

xa bờ. Tổ chức dịch vụ cung ứng nghề cá phục vụ chủ trƣơng vƣơn khơi xa.

Thứ năm, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền Biển Đông của Tổ

quốc. Tăng cƣờng tuyên truyền nâng cao trình độ pháp luật về biển, Luật biển quốc

tế, những quy định bắt buộc đối với ngƣ dân khi ra khơi. Trang bị cho ngƣ dân

nghiệp vụ thông tin cứu nạn tàu thuyền đánh cá. Tăng cƣờng tuyên truyền về vị trí,

tầm quan trọng của thềm lục địa đối với phát triển kinh tế - xã hội trong tƣơng lai. Ý

thức của nhân dân trên một số lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên

biển chƣa thấu đáo nên hệ quả là hiểu về pháp luật, chấp hành luật trên biển còn

yếu, còn vi phạm pháp luật do không có kiến thức khi hoạt động ở vùng đánh cá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

47

chung, ở khu phân định trên vịnh Bắc Bộ và không thông hiểu luật pháp quốc tế khi

tránh bão ở biển nƣớc ngoài. Thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá trong việc bảo vệ chủ

quyền biển, đảo của đất nƣớc. Mỗi ngƣ dân là tai, là mắt tinh tƣờng trên vùng biển

trời của Tổ quốc. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ quyền lãnh hải, đi đôi với

đấu tranh chống các quan điểm sai trái, kịp thời định hƣớng dƣ luận, bác bỏ luận

điệu xuyên tạc chống lại các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta về vấn

đề biển đảo.

Thứ sáu, nêu cao ý thức bảo vệ tài nguyên biển của nhân dân. Ngăn chặn các

hành vi huỷ hoại và gây ô nhiễm môi trƣờng biển, bảo vệ đa dạng sinh học. Thời

gian qua, huyện đảo Cô Tô là địa phƣơng trọng điểm tệ nạn sử dụng thuốc nổ đánh

bắt thuỷ hải sản. Các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị đã tích cực vào cuộc

nhƣng xem ra chƣa có dấu hiệu suy giảm. Trƣớc hết là nhận thức và cùng với nhận

thức là các biện pháp ngăn chặn quyết liệt việc sử dụng thuốc nổ đánh bắt cá để giữ

cho biển không biến thành biển chết.

Thứ bảy, tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế chủ yếu, với các

loại hình đa dạng nhƣ: du lịch tắm biển gắn với thể thao dƣới nƣớc; công viên hải

dƣơng; du lịch sinh thái (tham quan du lịch quanh đảo và các đảo nhỏ, nghiên cứu

về các giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa, câu cá, câu mực...); du lịch thể thao (thể

thao biển, leo núi); du lịch vui chơi giải trí, đặc biệt là các hình thức vui chơi giải trí

cao cấp nhƣ chơi gôn, cá cƣợc, đua ngựa, đua chó... và du lịch gắn với các hội nghị,

hội thảo (du lịch MiCE)...

Thứ tám, phát triển các ngành nghề theo định hƣớng phục vụ du lịch. Ngành

thủy sản phát triển theo hƣớng khai thác và kết hợp với nuôi trồng các loại thủy đặc

sản nhƣ trai ngọc, cá lồng... vừa phục vụ du lịch, vừa cho xuất khẩu.

Thứ chín, hệ thống kết cấu hạ tầng trên đảo đƣợc quy hoạch đầu tƣ phát triển

theo hƣớng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đảo, phục vụ

cho phát triển du lịch, dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

49

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

1- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế biển

nói riêng của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh như thế nào?

2- Những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các

tồn tại hạn chế trong phát triển kinh tế biển tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh?

3- Những giải pháp nào được sử dụng để phát triển kinh tế biển tại huyện Cô

Tô, tỉnh Quảng Ninh?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các số

liệu thứ cấp.

Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về các đặc điểm của huyện đảo Cô Tô,

về phát triển kinh tế biển qua các tƣ liệu, số liệu thống kê. Những tài liệu, số liệu

này đƣợc thu thập tại các phòng ban chuyên môn của UBND huyện đảo Cô Tô

(Phòng Văn hóa Thông tin, Phòng Tài nguyên môi trƣờng - Nông nghiệp...), Chi

cục Thống kê huyện đảo Cô Tô, các Website chính thức, các tạp chí, sách báo tham

khảo và các báo cáo khoa học đã đƣợc công bố...

Đây là những số liệu quan trọng đƣợc dùng để: Thứ nhất, phân trích những

thuận lợi, khó khăn của huyện đảo Cô Tô đối với phát triển kinh tế biển. Thứ hai,

phân tích thực trạng phát triển kinh tế biển tại địa phƣơng, từ đó chỉ ra những ƣu

điểm và hạn chế. Đây là cơ sở quan trọng để đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển

kinh tế biển tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

Sau khi thu thập đƣợc các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp

thông tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông

tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu. Sử dụng các công cụ tính toán trên phần

mềm Excel.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

50

- Phương pháp phân tổ thống kê: Các số lƣợng sau khi đƣợc thu thập sẽ

đƣợc tác giả phân tổ và tổng hợp theo từng năm, từng ngành nghề, từng xã, từng chỉ

tiêu kinh tế,….Việc phân tổ thống kê sẽ giúp cho tác giả dễ dàng phản ánh thực

trạng phát triển kinh tế biển theo từng vấn đề, từng lĩnh vực và từ xã, từng nhóm hộ

kinh tế. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh tiềm năng cũng nhƣ

phát triển kinh tế biển một cách toàn diện và chi tiết cho từng đối tƣợng, giúp cho

các giải pháp đƣợc hiệu quả và thiết thực.

- Phương pháp thống kê mô tả

Các chỉ tiêu thống kê sẽ đƣợc tính toán để mô tả thực trạng việc quản lý phát

triển biển ở huyện Cô Tô một cách khoa học. Đồng thời trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu

thống kê sẽ phản ánh một cách đầy đủ và khách quan tình hình phát triển kinh tế

rừng trong nhiều năm.

- Phương pháp so sánh

Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong luận văn để đánh giá sự biến

động các chỉ tiêu về tình hình phát triển kinh tế biển trên địa bàn huyện Cô Tô.

So sánh số tuyệt đối và so sánh tƣơng đối để đánh giá động thái phát triển

của hiện tƣợng, sự vật theo thời gian và không gian.

So sánh giữa các năm, so sánh giữa các địa phƣơng, so sánh giữa các bộ

phận trong tổng thể. Thực hiện thông qua việc sử dụng tỷ số, số bình quân.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:

Qua phƣơng pháp này giúp cho luận văn có đƣợc các thông tin chính xác,

mang tính hệ thống cũng nhƣ các nhận định về phát triển kinh tế biển tại huyện Cô

Tô. Kết quả này sẽ giúp tác giả đƣa ra đƣợc các ý kiến đóng góp sát với thực tiễn.

- Lấy ý kiến từ các lãnh đạo của huyện Cô Tô

- Từ các quan điểm, định hƣớng chỉ đạo của các cấp, ngành liên quan tới sự

phát triển kinh tế biển của huyện Cô Tô.

- Từ định hƣớng phát triển của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngành kinh tế biển

- Từ mục tiêu phát triển kinh tế biển của huyện Cô Tô.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cƣ́ u 2.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product)

51

Là giá trị thị trƣờng của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản

xuất ra trong một nƣớc trong một thời kỳ nhất định.

GDP = C + I + G + NX

C: tiêu dùng

I: Đầu tƣ

G: Chi tiêu chính phủ

NX: Xuất khẩu ròng hàng hóa dịch vụ (NX = EX – IM)

Ý nghĩa:

+ Đây là thƣớc đo tốt để đánh giá thành tựu kinh tế của một quốc gia

+ Dùng để đánh giá và phân tích sự thay đổi mức sống của dân cƣ thông qua

GDP bình quân đầu ngƣời

+ Cơ sở cho việc lập các chiến lƣợc phát triển kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn

+ Đƣợc sử dụng để tính tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế của quốc gia

- Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ

Là giá trị hàng hóa và dịch vụ mới sáng tạo ra của các ngành kinh tế trong

một thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm là một bộ phận của giá trị sản xuất, bằng

chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian. Giá trị tăng thêm đƣợc tính

theo giá thực tế và giá so sánh.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh

trong một thời kỳ; từ đó, có chính sách điều chỉnh hợp lý hơn.

- Tổng nguồn vốn đầu tư

Vốn đầu tƣ là toàn bộ các nguồn tài lực biểu hiện bằng tiền do các tổ chức

quản lý và sử dụng.

Trong mọi thời điểm vốn đều tồn tại dƣới ba hình thức: Vốn tiền tệ, vốn sản

xuất, vốn hàng hoá.

2.3.2. Các chỉ tiêu xã hội

- Tạo việc làm triệu lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo

2.3.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế biển

* Các chỉ tiêu phát triển thủy sản:

- Giá trị sản xuất ngành thủy sản: Giá trị sản xuất ngành thủy sản đƣợc

tính bằng tổng giá trị sản xuất của tất cả hoạt động kinh tế thủy, hải sản, bao gồm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

52

03 hoạt động chính: Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ và chến hải sản. Chỉ số này phản

ánh thực trạng và tiềm năng của ngành thủy sản tại địa phƣơng. Đây là nghề biển

truyền thống có thế mạnh của nƣớc ta, với vùng biển có nguồn sinh vật đa dạng,

phong phú.

- Cơ cấu ngành thủy sản: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ

phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành. Từ định nghĩa này có

thể nhấn mạnh đến hai nội dung chủ yếu: thứ nhất, đó là tổng thể các bộ phận hợp

thành và thứ hai, chúng có mối quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định.

Cơ cấu kinh tế ngành thủy sản là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh

tế quốc dân. Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tầm quan trọng của ngành thủy sản trong

phát triển kinh tế của huyện. Tỷ trọng này càng cao, chứng tỏ ngành thủy sản càng

có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phƣơng và ngƣợc lại.

- Năng suất sản lƣợng khai thác thủy sản: Đƣợc tính bằng tổng sản lƣợng

thủy sản trong một đơn vị thời gian đối với một tàu cá hoặc một ngƣời. Đây là một

chỉ tiêu quan trọng, phản ánh năng lực đánh bắt thủy sản của các tàu cá tại địa

phƣơng. Bên cạnh đó, nó còn phản ánh trình độ, trang thiết bị đánh cá cũng nhƣ

chất lƣợng tàu cá.

- Số lƣợng tàu đánh bắt: Tổng số lƣợng tàu cá tham gia đánh bánh hải sản

của địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lƣợng sự phát triển ngành thủy sản

cũng nhƣ hiện trạng lao động tại địa phƣơng.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản: Đƣợc tính bằng tổng diện tích nuôi trồng

thủy sản tại địa phƣơng bao gồm cả trên đất liền và trên biển. Nghề nuôi trồng hải

sản đã có bƣớc phát triển khá, tăng nhanh cả diện tích nuôi trồng lẫn sản lƣợng, ở cả

3 vùng nƣớc lợ, mặn, ngọt. Nuôi trồng hải sản đã góp phần đáng kể vào chuyển đổi

mạnh trong cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển; chất lƣợng và giá trị của sản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

53

nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu ngày càng cao, nhất là tôm, đảm bảo an ninh thực

phẩm, đáp ứng nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Nuôi trồng thuỷ sản biển còn

giúp ngƣời dân có điều kiện tăng thu nhập, xoá đói, giảm nghèo, thay đổi cơ cấu

kinh tế; góp phần bảo vệ an ninh vùng biển và hải đảo.

- Năng suất nuôi trồng thủy sản: Chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong

việc phản ánh trình độ nuôi trồng thủy sản cũng nhƣ mức độ thâm canh của

công tác này.

- Số lƣợng cơ sở chế biến thủy sản: Đây là chỉ tiêu phản ánh về mặt lƣợng

tổng số cơ sở chế biến thủy sản tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phàn nào phản ánh sự

phát triển của công tác chế biến thủy sản. Đặc biệt chế biến xuất khẩu đã làm tốt vai

trò mở đƣờng và cầu nối, tạo thị trƣờng để nuôi trồng khai thác hải sản phát triển.

- Năng suất chế biến thủy sản: Chỉ tiêu này phản ánh trình độ, công nghệ chế

biến thủy sản tại các cơ sở của địa phƣơng. Chỉ số này đƣợc tính nhƣ sau:

* Chỉ tiêu phát triển du lịch:

Thời gian gần đây, nhiều địa phƣơng có lợi thế biển đã và đang chọn mô

hình phát triển du lịch làm ngành kinh tế mũi nhọn, tăng nguồn thu, giải quyết công

ăn việc làm, là động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế đầu tƣ, thƣơng

mại, văn hoá, xã hội. Một số chỉ tiêu phản ánh phát triển du lịch nhƣ:

- Số lƣợng khách du lịch: Là tổng số khách du lịch đã đến cƣ trú và sử dụng

dịch vụ tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lƣợng sự phát triển của ngành

du lịch.

- Cơ cấu ngành du lịch: Là tỷ trọng giá trị sản xuất ngành du lịch trong tổng

giá trị sản xuất tại địa phƣơng. Đƣợc tính nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

54

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tầm quan trọng của ngành du lịch trong phát

triển kinh tế của huyện. Tỷ trọng này càng cao, chứng tỏ ngành du lịch càng có vai

trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phƣơng và ngƣợc lại.

- Doanh thu từ du lịch: Là tổng doanh thu từ các dịch vụ du lịch bao gồm: Lữ

hành, lƣu trú, tham quan và các dịch vụ khác.

- Số lƣợng cơ sở lƣu trú và lữ hành: Là tổng số lƣợng các cơ sở lƣu trú và lữ

hành tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lƣợng sự phát triển quy mô

ngành du lịch tại địa phƣơng. Tại các đơn vị có ngành du lịch phát triển thì chỉ tiêu

này luôn rất cao do nhu cầu của du khách về các dịch vụ du lịch rất lớn.

* Chỉ tiêu phát triển dịch vụ cảng biển:

Vai trò của phát triển kinh tế biển trong phát triển công nghiệp thể hiện rõ

nhất là phát triển giao thông vận tải, dầu khí, điện lực và khai thác khoáng sản. Phát

triển giao thông nối liền với nhiều quốc gia nhất và có chi phí vận tải thấp nhất

nhƣng lại có thể đáp ứng khối lƣợng vận tải lớn nhất.

- Số lƣợng cảng biển: Là tổng số lƣợng cảng biển đƣợc đƣa vào khai thác và

sử dụng tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh về mặt

lƣợng sự phát triển của ngành dịch vụ cảng biển. Thực tế đối với các huyện đảo nhƣ

Cô Tô thì số lƣợng cảng biển thƣờng lớn do vận tải, thƣơng mại hầu hết đều qua

dịch vụ này.

- Doanh thu dịch vụ cảng biển: Là tổng doanh thu từ các dịch vụ cảng biển

trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm). Chỉ tiêu này phản ánh

về mặt chất sự phát triển của ngành dịch vụ cảng biển tại địa phƣơng.

- Số lƣợng và tỷ trọng hàng hóa bốc dỡ qua cảng biển: Thông thƣờng, việc

trao đổi hàng hóa đƣợc vận chuyển thông qua 04 con đƣờng: Đƣờng biển, đƣờng

ống, đƣờng hàng không và đƣờng bộ. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt thƣơng mại

đƣờng biển và đƣợc tính nhƣ sau:

Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tầm quan trọng của ngành dịch vụ

cảng biển tại địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

55

* Chỉ tiêu phát triển nghề muối:

- Diện tích sản xuất muối: Là tổng diện tích đƣợc sử dụng để phục vụ sản

xuất muối tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển và tầm quan trọng của

nghề muối tại địa phƣơng. Nếu diện tích muối lớn, chứng tỏ nghề muối đặc biệt

quan trọng đối với địa phƣơng và cần có những chính sách để quy hoạch, ƣu tiên

phát triển.

- Năng suất sản xuất muối: Là số lƣợng muối thu đƣợc trên một đơn vị diện tích.

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ, kỹ thuật của ngƣời làm muối cũng nhƣ phản

ánh về mặt chất của sự phát triển nghề muối tại địa phƣơng.

- Số lao động trong nghề muối: Là tổng số lao động tham gia sản xuất muối

tại địa phƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh tầm quan trọng của nghề muối trong việc giải

quyết việc làm, giảm đói nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

56

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của Huyện đảo Cô Tô

3.1.1. Lịch sử hình thành

Cô Tô là một quần đảo gồm khoảng 50 đảo nằm ở phía đông của tỉnh

Quảng Ninh với diện tích 46,2 km². Huyện đảo Cô Tô hiện có 1.500 hộ dân, với

gần 6.000 nhân khẩu. Cô Tô có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng – an

ninh, là nơi duy nhất đƣợc Bác Hồ đồng ý cho dựng tƣợng của mình khi Ngƣời

ra thăm đảo vào ngày 09 tháng 5 năm 1961.

Cô Tô có tên cổ là Chàng Sơn (Núi Chàng), từ lâu đời đã là nơi cƣ trú ngụ

của thuyền bè ngƣ dân Vùng Đông Bắc, song chƣa thành nơi định cƣ vì luôn bị

những toán cƣớp biển Trung Quốc quấy phá. Năm 1832, Nguyễn Công Trứ với

cƣơng vị Tổng Đốc Hải An (Hải Dƣơng - An Quảng) đã xin triều đình cho thành

lập làng xã, cắt cử ngƣời cai quản. Làng đầu tiên ở đây đƣợc Nguyễn Công Trứ

đặt là làng Hƣớng Hoá. Ít lâu sau, nhà Nguyễn cho thu thuế và lập đồn Hƣớng

Hoá canh phòng giặc biển. Thời Pháp thuộc, Cô Tô là một tổng có năm xã (Đông

giáp, Nam giáp, Tây giáp, Bắc giáp, Trung giáp) thuộc châu Hà Cối phủ Hải

Đông tỉnh Hải Ninh. Sau ngày Nhật đảo chính, Pháp quay lại chiếm đóng Cô Tô.

Từ Cô Tô và cảng Vạn Hoa trên đảo Cái Bầu, tàu chiến Pháp vào quấy rối vùng

biển Hòn Gai và cảng Hải Phòng. Tháng 11 năm 1946, Đại đội Ký Con giải

phóng quân từ Hòn Gai dùng tàu chiến Le Créyac mới chiếm đƣợc của Hải quân

Pháp tiến ra nhằm giải phóng Cô Tô, đến cuối năm 1955, thực hiện Hiệp định

Genève, quân Pháp rút khỏi Cô Tô. Đầu năm 1954, Cô Tô là xã thuộc huyện

Móng Cái, sau đó là hai xã đặc biệt trực thuộc tỉnh. Từ 1964, hai xã đã đƣợc sát

nhập vào huyện Cẩm Phả. Năm 1994, Chính phủ đổi tên huyện Cẩm Phả thành

huyện Vân Đồn đồng thời tách quần đảo Cô Tô gồm hai xã Thanh Lân, Cô Tô

thành lập huyện Cô Tô vào ngày 23 tháng 3 năm 1994. Từ năm 1994 đến nay

Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách hỗ trợ nhân dân, xây dựng nâng cấp cơ sở hạ

tầng, làm cho đời sống của nhân dân huyện đảo không ngừng đƣợc cải thiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

57

3.1.2. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Cô Tô là huyện đảo nằm ở phía Đông tỉnh Quảng Ninh, với tọa độ địa lý từ

20055’ đến 21015’7” vĩ độ Bắc, từ 107035’ đến 108020’ kinh độ Đông.

Phía Đông tiếp giáp hải phận quốc tế với chiều dài đƣờng hải phận gần

200km, từ phía ngoài khơi đảo Trần đến đảo Bạch Long Vĩ.

Phía Bắc giáp đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà), đảo Vĩnh Thực (Thành phố

Móng Cái).

Phía Nam giáp vùng biển đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng.

Phía Tây giáp huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.

Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Cô Tô

Nguồn: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh

Huyện Cô Tô là một quần đảo, trong đó có 3 đảo lớn: đảo Cô Tô, đảo Thanh

Lân và đảo Trần. Diện tích tự nhiên toàn huyện thƣờng xuyên thay đổi, do có sự tích tụ

và bồi đắp đất đai. Năm 2007, diện tích tự nhiên của huyện là 4.743,37 ha chiếm 0,8%

diện tích đất đai tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh. Cô Tô có 3 đơn vị hành chính gồm 2

xã và thị trấn Cô Tô.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

58

Hình 3.2: Quần đảo Cô Tô

Nguồn: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh

Đảo Cô Tô cách đất liền khoảng 60 hải lý, gần ngƣ trƣờng khai thác hải sản

lớn của cả nƣớc; Đảo Trần nằm ở vị trí Đông Bắc của huyện, cách thành phố Móng

Cái khoảng 35 km, nằm trong khu vực cửa khẩu, cách đƣờng hàng hải quốc tế Hải

Phòng - Bắc Hải 30 km.

Với vị trí địa lý nêu trên, Cô Tô là một huyện đảo nằm ở vị trí có nhiều tiềm

năng phát triển kinh tế trên biển, du lịch, giao lƣu kinh tế với nhân dân Trung Hoa.

Quần đảo Cô Tô có vị trí chiến lƣợc, đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

59

làm cơ sở vạch đƣờng cơ bản khi hoạch định đƣờng biên giới trên biển của nƣớc ta.

Có vị trí thuận lợi để phát triển dịch vụ cứu hộ cứu nạn trên biển.

b) Tài nguyên khí hậu

Quần đảo Cô Tô có chế độ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh mang tính

chất khí hậu hải dƣơng. Do chịu ảnh hƣởng và tác động của biển đã tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi ven biển. Nhiệt độ trung bình năm 22,70C, dao động từ 170 - 280C. Lƣợng mƣa tƣơng đối cao so với toàn tỉnh, trung bình năm là

1.707,8 mm, năm cao nhất 2.561,8 mm, thấp nhất khoảng 908 mm. Độ ẩm không

khí trung bình hàng năm là 84%, tƣơng đƣơng mức trung bình của các huyện, thị xã

và huyện trong tỉnh.

c) Tài nguyên nước

Nguồn nƣớc mặt: Khả năng sinh thuỷ của toàn huyện là khá lớn, vào khoảng 48 triệu m3/năm, tuy vậy khả năng giữ nƣớc lại rất kém, bởi xung quanh huyện đảo

là biển bao bọc, địa bàn lại bị chia cắt thành các hòn đảo nhỏ, sông suối ít, độ dốc

lớn, nên lƣợng nƣớc mặt bị thoát nhanh và hoàn toàn phụ thuộc vào mùa mƣa.

Nguồn nƣớc ngầm: Trữ lƣợng nƣớc ngầm tính cho toàn quần đảo vào khoảng 10,65 triệu m3.

d) Tài nguyên rừng

Theo số liệu thống kê tính đến 31/12/2013 toàn huyện Cô Tô có 2.090,57 ha

đất lâm nghiệp bao gồm: Thị trấn Cô Tô 303,63 ha, xã Đồng Tiến 709,3 ha, xã

Thanh Lân 1077,64 ha. Tài nguyên rừng của huyện Cô Tô đƣợc đánh giá theo diện

tích và giá trị của thảm thực vật, rừng trên đảo đa số là rừng non phục hồi sau

những giai đoạn bị chặt phá trƣớc năm 1979. Tuy nhiên rừng ở đây còn có nhiều

loại gỗ quý thuộc các họ trầm, họ bứa, họ thân dầu, họ đậu, long não, lim, giao…

e) Tài nguyên biển

Ở vùng biển Cô Tô, thực vật phù du có 127 loài thuộc 31 chi, 3 ngành tảo.

Động vật phù du có 54 loài thuộc 2 giống của 4 nhóm vỏ giáp, chân chèo. Động vật

đáy ở độ sâu 5 đến 20 m, đã phát hiện đƣợc 100 loài chủ yếu là giun tơ, giáp xác,

thân mềm, da gai... Các loài có giá trị kinh tế cao nhƣ bào ngƣ, trai ngọc, ốc nón,

tôm hùm, Hải Sâm. Cô Tô rất phong phú và đẹp nổi tiếng với rừng san hô Bắc Vàn,

phát triển rộng lớn ở độ sâu 10 - 20m, có 70 loài, 28 giống, 12 họ, trong đó có nhiều

loài quý hiếm nhƣ san hô đỏ, san hô sừng. Rong biển có 74 loài, thuộc 51 giống, 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

60

họ, 18 bộ, 5 lớp, 4 ngành, trong đó có nhiều loại làm thực phẩm, phân bón với diện

tích phân bố khoảng 250 ha, sản lƣợng có thể khai thác vào khoảng 2.100 tấn/năm.

Nguồn lợi cá có 120 loài, có 13 loài có giá trị kinh tế cao, bao gồm cá nổi và cá đáy.

f) Tài nguyên du lịch

Cô Tô có nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch tự nhiên, du

lịch nhân văn.

Tài nguyên du lịch tự nhiên: nằm giữa một vùng biển rộng lớn phía Đông

Bắc của Tổ quốc, Cô Tô đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ban tặng cho một đới khí hậu

trong lành, mát mẻ, không ồn ào náo nhiệt mà thay vào đó là một không gian yên

tĩnh, thanh bình. Những bãi tắm ở Cô Tô vẫn giữ nguyên vẻ hoang sơ, với những

rặng san hô, bờ cát dài trắng mịn trải dài hàng km, mặt nƣớc trong xanh đƣợc bao

bọc bởi những cánh rừng nguyên sinh với hệ thực vật phong phú là những vẻ đẹp đã

trở thành thƣơng hiệu đặc trƣng của Cô Tô với các bãi biển tự nhiên nhƣ Hồng Vàn,

Vàn Chải và hai bãi biển tại đảo Cô Tô con. Cô Tô rất thích hợp với du lịch nghỉ

dƣỡng, phù hợp với du lịch biển hiện nay của nƣớc ta. Nằm ở vị trí địa lý ngoài

khơi vịnh Bắc Bộ, Cô Tô những nét độc đáo, bí ẩn của tự nhiên. Bãi biển sạch, đẹp

với rải cát trắng mịn, lại có sóng biển lớn là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch

thể thao lƣớt ván, lƣớt sóng và bơi lặn. Các bãi biển trên đảo Cô Tô còn có đặc

điểm độc đáo là sƣờn ngầm khá sâu rất tiện cho bơi lội, hợp với nhu cầu du khách

tắm biển và thích khám phá.

Tài nguyên du lịch nhân văn: có tƣợng đài Bác Hồ và khu di tích đền thờ Hồ

Chủ Tịch, ghi dấu ngày 9 - 5 - 1961 khi Ngƣời ra thăm đảo, động viên và cổ vũ tinh

thần đồng bào và nhân dân huyện đảo; có lễ hội truyền thống hàng năm của huyện

với đa dạng các loại hình văn hoá của nhân dân các vùng miền nhƣ hát xoan của

ngƣời Thái Bình, hát ví dặm của ngƣời Hà Tĩnh, hò sông Mã của ngƣời Thanh Hoá,

hát chầu văn của ngƣời Nam Định - Hà Nam, v.v...

3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.3.1. Điều kiện kinh tế

a) Cơ cấu kinh tế

Mặc dù nền kinh tế huyện Cô Tô có những bƣớc tăng trƣởng và phát triển.

Tuy nhiên huyện Cô Tô vẫn là một huyện thuần nông, sản xuất mang tính tự cung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

61

tự cấp. Điều này đƣợc thể hiện trong bảng giá trị sản xuất của các nganh kinh tế giai

đoạn 2010 – 2013 nhƣ sau:

Bảng 3.1: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Cô Tô (giá 2010)

TT

Chỉ tiêu

Tốc độ phát triển trung bình (%)

Năm 2012 Tỷ trọng (%)

Giá trị (tỷ đồng

Năm 2013 Tỷ trọng (%)

Giá trị ( tỷ đồng)

Năm 2014 Tỷ trọng (%)

Giá trị ( tỷ đồng)

Tổng GTSX (giá cố

50.1

100

62.9

100

66.5

100

15.1

định)

lâm và

31.1

62.07

35.4

56.3

35.8

53.8

7.05

1 Ngành nông, thủy sản

2 Ngành CN, TTCN, XD

3.1

8.23

7.1

11.3

8.6

13.0

24.9

3 Ngành TMDV và DL

15.9

22.1

32.4

33.2

20.4

31.7

22.1 Nguồn: Chi cục thống kê, phòng Tài nguyên môi trường - NN Cô Tô và tính toán dự án

Qua bảng 3.1 cho ta thấy tổng GTSX tăng qua các năm năm 2012 là 50.1

tỷ đồng, năm 2013 tăng lên là 62,9 tỷ đồng, năm 2014 tăng lên là 66.5 ình ba

năm là 15.1%.

- Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2014 là 35,8 tỷ

đồng , năm 2012 là 31.1 tỷ đồng.

- Ngành công nghiệp và xây dựng tốc độ phát triển trung bình là

24.9%% và ngành thƣơng mại dịch vụ và du lich là 22.1% .

Về cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tăng dần

tỷ trọng thƣơng mại dịch vụ và du lịch; giảm nông lâm thuỷ sản và công nghiệp xây

dựng trong đó ngành nông, lâm và thủy sản và ngành công nghiệp xâydƣng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

62

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô giai đoạn 2012-2014

(Nguồn:Chi cục thống kê huyện Cô Tô năm 2012 - 2014)

Qua biểu đồ ta thấy đã có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện

nhƣng tốc độ chuyển dịch chậm. Năm 2012 tỷ trọng ngành nông, lâm và thủy sản

là 62.07%, ngành CN,TTCN, XD 8.23%, ngành TMDV và DL là 31.7%. Đến năm

2014 có sự thay đổi tỷ trọng đó là ngành nông, lâm và thủy sản lảm còn là 53.8%,

ngành CN,TTCN, XD tăng lên là 13%, ngành TMDV và DL tăng lên là 33.2%.Vì

vậy, trong thời gian tới huyện cần xây dựng và thực hiện có hiệu quả hơn nữa các

chính sách để phát triển kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu các

ngành kinh tế của huyện.

b) Đầu tư phát triển

Trong những năm qua, huyện đảo Cô Tô đã đƣợc Nhà nƣớc quan tâm, hỗ trợ

đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản và phát triển kinh tế-xã hội,

trong đó nhiều hạng mục công trình quan trọng nhƣ: xây dựng cầu cảng, xây dựng

mạng lƣới điện và cáp điện từ đất liền ra đảo, xây dựng các hồ chứa nƣớc, mạng lƣới

giao thông. Nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện chủ yếu là vốn

từ ngân sách tỉnh, nguồn vốn Biển Đông - Hải Đảo và vốn từ ngân sách huyện.

c) Các lĩnh vực kinh tế chủ yếu của huyện

* Lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp

+ Nông nghiệp

Nông nghiệp là một trong những ngành có vai trò quan trọng đối với phát

triển kinh tế - xã hội của huyện.

Bảng 3.2: Những sản phẩm nông nghiệp chính huyện Cô Tô

2014 558 2012 618 2013 544

Lúa Chăn nuôi Trâu Bò Lợn Gia cầm Đơn vị Tấn Con Con Con Con 210 201 197 517 552 550 2250 2506 2450 16500 17500 18200

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo KT-XH và Phòng Thống kê huyện Cô Tô

Qua bảng 3.2 cho thấy, diện tích, năng suất và sản lƣợng cây trồng của

huyện Cô Tô nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

63

- Cây lúa: Sản lƣợng biến động qua các năm, năm 2012 sản lƣợng là 618 tấn,

năm 2013 giảm còn 554,0 tấn, đến năm 2014 tăng lê là 558 tấn. Diện tích gieo trồng

lúa giảm dần kéo theo sản lƣợng giảm và biến động, diện tích giảm do tốc độ công

nghiệp hoá và đô thị hoá, một phần phải chuyển sang mục đích sử dụng khác. Năng

suất tăng qua các năm do ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu giống, các

giống năng suất chất lƣợng cao đã chiếm phần lớn diện tích, vì vậy sản lƣợng ổn định.

*Chăn nuôi: Chăn nuôi phát triển khá ổn định, trong giai đoạn 2012-2014,

về cơ bản không có dịch bệnh lớn xảy ra do làm tốt công tác phòng, chống, kiểm

tra dịch bệnh, kiểm soát việc buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm vào địa bàn.

Năm 2014, số lƣợng đàn trâu 201 con, đàn bò 552 con, đàn lợn 2.506 con, đàn gia

cầm 18.200 con.

+ Lâm nghiệp

Quỹ đất cho phát triển lâm nghiệp của Cô Tô đến năm 2013 là2.774 ha,

bằng 58,39% diện tích tự nhiên. Diện tích rừng hiện có là 2089,71 ha, bằng 75,33%

diện tích đất lâm nghiệp. Tiềm năng phát triển lâm nghiệp rất hạn chế, chỉ có thể tái

trồng rừng ở những nơi đã khai thác gỗ chỉ còn trảng cỏ và cây bụi.

- Bảo vệ rừng: Diện tích rừng bị chặt phá đã giảm đáng kể do thực hiện chủ

trƣơng giao khoán rừng cho tập thể, hộ gia đình.

- Rừng trồng: Diện tích rừng trồng tăng dần. Hàng năm tăng thêm khoảng 20

ha, chủ yếu là thông, keo, bạch đàn, phi lao, mỡ và cây bản địa. Trong những năm

gần đây, rừng ngập mặn và cây keo đã đƣợc trồng và cho kết quả tốt.

- Khoanh nuôi phục hồi rừng: Hàng năm khoanh nuôi đƣợc 20-40 ha. Nhờ

khoanh nuôi mà rừng trƣớc đây bị chặt phá đã phục hồi tốt. Năm 2010, công tác

trồng rừng đạt 275,6 ha, chăm sóc rừng 65,8 ha; bảo vệ rừng 507 ha. Năm 2013: Độ

che phủ của rừng ƣớc đạt 40%, tăng 4,1% so với năm 2010.

Các cơ quan chức năng và các địa phƣơng làm tốt công tác phòng chống

cháy rừng. Tình trạng vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng nhƣ khai thác cây

rừng làm cây cảnh, khai thác khoáng sản ảnh hƣởng đến tài nguyên rừng vẫn xảy ra

trên địa bàn. Công tác giao đất, giao rừng: hoàn thiện hồ sơ, phƣơng án của các địa

phƣơng đƣợc cơ quan chuyên môn thẩm định, đủ điều kiện giao đất, giao rừng cho

các hộ dân trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

64

Nhìn chung, trong những năm qua, đóng góp của lâm nghiệp vào tăng trƣởng

kinh tế của huyện còn thấp.

+ Ngƣ nghiệp

Hiện nay, ngƣ nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của huyện Cô Tô với diện tích ngƣ trƣờng trên 4.000 km2. Sản lƣợng khai thác thủy sản tăng khoảng 12,2%

trong giai đoạn 2010-2013. Năm 2013, tổng Sản lƣợng khai thác hải sản cả năm

ƣớc đạt 5.588 tấn, trong đó: cá 2.080 tấn, tôm 62 tấn, mực 346 tấn, hải sản khác

3.100 tấn.

Về nuôi trồng thủy sản: Huyện đã tiến hành quy hoạch khoanh nuôi những

loại hải sản quý hiếm nhƣ: ngọc trai, cầu gai, bào ngƣ và phát triển dự án nuôi cá

lồng bè trên biển, một số mô hình nuôi ốc, nuôi hải sâm, bƣớc đầu đã có kết quả tốt.

*Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN)

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của huyện Cô Tô phát triển còn nhiều

hạn chế. Trên địa bàn huyện hiện có 31 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp chủ yếu

là các hộ kinh doanh cá thể và mô hình hợp tác xã. Giá trị sản xuất năm 2013, ƣớc

đạt 14 tỷ đồng (khoảng 3,1 tỷ tính theo giá 2010).

b) Các lĩnh vực dịch vụ

* Thương mại

Hoạt động thƣơng mại trên địa bàn huyện ngày càng sôi động, các mặt hàng

buôn bán ngày càng đa dạng, phong phú về mẫu mã, kiểu dáng và chất lƣợng cũng

đƣợc nâng cao. Các sản phẩm trao đổi trên thị trƣờng phần lớn là những sản phẩm

thiết yếu phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày của ngƣời dân nhƣ lƣơng thực,

thực phẩm, nhiên liệu xăng dầu, nguyên vật liệu xây dựng. Các trung tâm thƣơng

mại, dịch vụ đƣợc củng cố, duy trì hoạt động tốt nhƣ chợ Cô Tô, chợ cá Thanh Lân...

Hình thức bán hàng chủ yếu là bán lẻ, các mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu trên địa

bàn chủ yếu là các loại hải sản đông lạnh và thị trƣờng xuất khẩu là Trung Quốc.

* Du lịch

Du lịch là ngành kinh tế có nhiều tiềm năng của huyện đảo nhƣng chƣa phát

triển. Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng du lịch còn thiếu, cụ thể nhƣ hệ thống tàu thuyền

chở khách còn nhỏ bé và chất lƣợng không cao, việc đi lại chịu ảnh hƣởng rất nhiều

của điều kiện thời tiết. Nhiều địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch nhƣng chƣa

đƣợc đầu tƣ khai thác. Năm 2013, năm đầu tiên huyện tổ chức “Tuần Văn hóa-Thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

65

thao-Du lịch”, với sự kiện này, lƣợng khách du lịch đến đảo tăng đột biến, trong

năm 2013, đón trên 35.000 lƣợt du khách (có 412 lƣợt khách nƣớc ngoài) tăng 7 lần

so với 2010.

c) Tài chính ngân hàng

Hệ thống ngân hàng nhìn chung đã đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của ngƣời

dân, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.

Các ngân hàng hoạt động trên địa bàn huyện gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn và Ngân hàng chính sách xã hội. Năm 2013, Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho vay khoảng 43,5 tỷ đồng; Ngân hàng chính

sách xã hội cho vay khoảng 46,8 tỷ đồng.

3.1.3.2. Điều kiện về xã hội

a) Giáo dục

Trong giai đoạn 2010-2013, chất lƣợng giáo dục, đào tạo đƣợc giữ vững và

ngày càng phát triển. Mạng lƣới trƣờng lớp của các cấp học đã đƣợc mở rộng và

đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân huyện đảo . Đội ngũ giáo viên của

huyện đều qua đào tạo và đƣợc chuẩn hoá , hàng năm đƣợc bồi dƣỡng nâng cao kiến

thức chuyên môn . Huyê ̣n đảo hiê ̣n có 7 trƣờ ng phổ thông, trong đó tiểu ho ̣c 3 trƣờ ng, THCS 3 trƣờ ng và THPT 1 trƣờ ng. Thống kê số ho ̣c sinh các cấp 3 năm vƣ̀ a qua cho thấy số ho ̣c sinh THCS và THPT trên đi ̣a bàn giảm , nhƣng số ho ̣c sinh mẫu giáo và tiểu học lại có xu hƣớng tăng . Chất lƣợng giáo dục đƣợc đảm bảo , tỷ lệ tốt

nghiê ̣p củ a ho ̣c sinh các cấp đƣ́ ng ở mƣ́ c cao so vớ i mă ̣t bằng chung toàn tỉnh .

Bảng 3.3: So sánh tỷ lệ đi học các cấp với dân số (Đơn vị: %)

Năm học Tổng số Tiểu học

2010-2011

2012-2013

2013 - 2014

THCS 5,8 7,6 5,0 5,5 6,2 5,0 5.8 7.5 5.1 17,2 21,8 15,9 16,9 19,5 16,2 17,1 20.2 17.2 7,6 8,4 7,2 7,6 8,6 7,4 7.6 8.4 7.6 THPT 3,8 5,8 3,7 3,8 4,7 3,8 3.7 4.3 4.5

Địa danh Toàn tỉnh Cô Tô Tp Hạ Long Toàn tỉnh Cô Tô Tp Hạ Long Toàn tỉnh Cô Tô Tp Hạ Long Nguồn: Dự án xử lý số liệu NGTK tỉnh Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

66

Tuy Cô Tô là một huyện đảo, cách xa đất liền, song tỷ lệ đi học so với dân

số cao hơn so với trung bình toàn tỉnh, và cả thành phố Hạ Long. Đây là một dấu

hiệu khả quan cho cả huyện trong dài hạn.

b) Y tế khám chữa bệnh và kế hoạch hóa gia đình

Công tác y tế khám chữa bệnh: cho nhân dân đã có nhiều chuyển biến tích

cực. Chất lƣợng khám, chữa bệnh không ngừng đƣợc nâng lên, cơ sở vật chất của

hệ thống y tế xã, phƣờng đã đƣợc địa phƣơng quan tâm đầu tƣ nâng cấp và xây mới,

trang thiết bị y tế đƣợc tiếp tục đầu tƣ theo hƣớng ngày càng hiện đại, đáp ứng đƣợc

cơ bản nhu cầu của ngƣời dân. Hoạt động khám chữa bệnh cho quân và dân trên địa

bàn đã đáp ứng đƣợc nhu cầu chữa trị những bệnh thông thƣờng. Tuy vậy, chất

lƣợng khám chữa bệnh còn nhiều khó khăn do bệnh viện, phƣơng tiện và trang thiết

bị chƣa hiện đại, và thiếu bác sỹ chuyên sâu.

Công tác dân số, gia đình và trẻ em: đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền

về Pháp lệnh dân số, Luật hôn nhân gia đình. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình

luôn đƣợc tổ chức thông tin tuyên truyền đều đặn đến từng khu, thôn và hộ gia đình

trên địa bàn huyện. Ngƣời dân huyện đã ý thức và chấp hành tốt hơn pháp lệnh về

dân số. Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 3 con trở lên ngày càng giảm. Công tác

chăm sóc trẻ em đƣợc thực hiện tốt, do đó tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng giảm dần.

Bảng 3.4: So sánh với tỉnh về một số chỉ tiêu phát triển y tế năm 2013

Năm 2013 Cô Tô Quảng Ninh

Lƣợt ngƣời khám bệnh so với dân số (lần) 1,30 -

Điều trị nội trú/dân số (%) 10,5 -

Giƣờng bệnh/1 vạn dân (giƣờng) 58,9 42,1

Cán bộ y tế/1 vạn dân (ngƣời) 48,5 47,7

Bác sỹ/1 vạn dân (bác sỹ) 8,7 8,7

Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm chủng 115,5 96,6

Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng (%) < 10 15,8

Nguồn: Dự án xử lý từ NGTK tỉnh và dữ liệu của huyện Cô Tô

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện tuy đã giảm dần trong những năm qua

nhƣng vẫn còn ở mức tƣơng đối cao, tâm lý có con trai để ra khơi đánh cá còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

67

nhiều. Do đó, cần đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình trong những

năm tới.

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô

3.2.1. Thực trạng phát triển thủy hải sản

3.2.1.1. Vị trí ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế của huyện

Cô Tô là một huyện đảo có 4 mặt tiếp xúc với biển có môi trƣởng biển rộng

lớn, việc khai khác nuôi trồng thủy hải sản đƣợc coi là ngành kinh tế mũi nhọn của

huyện. Những năm qua, ngành thuỷ sản Cô Tô đã liên tục đạt mức tăng trƣởng cao

và đƣợc xác định là ngành kinh tế trọng điểm, tạo ra lƣợng sản phẩm hàng hoá có

giá trị cao và đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giải quyết việc

làm cho một số lƣợng lớn lao động.

Năm 2010, ngành thủy sản đã thu hút 1.650 lao động, chiếm trên 67% tổng

số lao động toàn huyện. Đến năm 2012, số lao động thủy sản là 1.723 ngƣời, chiếm

trên 50% tổng số lao động toàn huyện.

Hoạt động sản xuất thủy sản đã góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời

sống, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣ dân ven biển. Năm 2013, ngành thủy

sản đã đóng góp khoảng 95tỷ đồng vào tổng giá trị sản xuất toàn huyện, chiếm trên

82,6% tổng giá trị sản xuất toàn huyện.

Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu phát triển thủy sản huyện Cô Tô

TT Hạng mục ĐVT 2010 2011 2012 2013

1 Giá trị sản xuất

GTSX toàn huyện Tỷ.đ 99 125 110 115

GTSX ngành thủy sản Tỷ.đ 88 94 89 95

% so với toàn huyện % 89,0 75,4 81,3 82,6

2 Lao động

Lao động toàn huyện Ngƣời 3.371 3.420 3.436 3527

Lao động thuỷ sản Ngƣời 1.650 1.720 1.723 1772

% so với toàn huyện % 48,9 50,3 50,1 50,2

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

68

Tốc độ tăng trƣởng GDP hàng năm của huyện trong giai đoạn 2010 - 2013

có nhiều biến động, tốc độ tăng trƣởng khá cao. Ngành Thuỷ sản trong nhiều năm

đạt tốc độ tăng trƣởng rất cao nhƣng cũng có biến động lớn nhất, bởi vậy thuỷ sản

là ngành có nhiều cơ hội song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là những diễn biến

bất thƣờng của điều kiện tự nhiên và biến động thị trƣờng.

3.2.1.2. Thực trạng đánh bắt thủy, hải sản

a) Cơ cấu nghề nghiệp khai thác thuỷ sản Cơ cấu nghề khai thác thuỷ sản của huyện Cô Tô phát triển khá đa dạng, với

nhiều loại ngành nghề. Trong đó, tập trung vào 6 nhóm nghề chính là các nghề lƣới

kéo, lƣới vây, lƣới rê, lƣới vó, mành, nghề câu và họ nghề khác.

Bảng 3.6:Nghề nghiệp khai thác thủy sản

2010

2011

2012

2013

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

TT Nhóm nghề

lƣợng

trọng

lƣợng

trọng

lƣợng

trọng

lƣợng

trọng

(chiếc)

(%)

(chiếc)

(%)

(chiếc)

(%)

(chiếc)

(%)

1 Lƣới kéo 8 2,2 8 2,3 8 2,2 8 2,2

2 Lƣới vây, rùng 14 3,8 14 4,0 14 3,8 14 3,8

3 Lƣới rê 120 32,7 115 33,0 125 34,2 131 35,3

4 Nghề câu 115 31,3 110 31,5 115 31,5 120 32,3

5 Lƣới vó, mành 50 13,6 47 13,5 48 13,2 47 12,7

6 Nghề khác 60 24,8 55 22,7 55 22,7 51 13,7

Tổng cộng 367 100 349 100 365 100 371 100

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

Nghề lƣới kéo chủ yếu hoạt động ở tầng đáy, đối tƣợng đánh bắt chính là tôm,

cá, mực. Trong giai đoạn 2010 - 2013, nghề lƣới kéo không có sự biến động và

chiếm 2,2% cơ cấu nghề năm 2013. Tuy nhiên, nghề lƣới kéo gây ảnh hƣởng đến

nguồn lợi hải sản và các hệ sinh thái nhƣ rạn san hô , thảm cỏ biển , đây là nghề không khuyến khích phát triển , vì vậy trong thời gian tới cần điều chỉnh nghề lƣới kéo trong cơ cấu nghề khai thác hải sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

69

Nghề lƣới rê chiếm 35,3% và nghề câu chiếm 32,3% cơ cấu nghề năm 2013

tă. Đây là những nghề đang có xu hƣớng tăng nhanh, do đánh bắt các đối tƣợng có

giá trị kinh tế cao. Trong giai đoạn 2010 - 2013, các nghề lƣới rê và nghề câu có tốc

độ tăng trƣởng bình quân tƣơng ứng là 3,11%/năm và 1,52%/năm.

Nghề lƣới vó, mành trong giai đoạn 2010 - 2013 cũng có xu hƣớng giảm năm

2013 là 13,2 chiếc giảm 0,4 chiếc so với năm 2010 tƣơng ứng với mức độ giảm

bình quân giai đoạn này là 1,99%/năm.

b) Năng suất, sản lượng khai thác thuỷ sản Giai đoạn 2010 - 2013, tổng sản lƣợng khai thác thuỷ sản của huyện (tính cả

sản lƣợng Sứa) có xu hƣớng tăng nhanh, với mức tăng 9,17%/năm (tăng từ 14.800

tấn lên 18.450 tấn).

Năm 2013, sản lƣợng cá chiếm 11,4%, sản lƣợng hải sản khác chiếm 12,3%

và sản lƣợng Sứa chiếm tỷ lệ cao nhất, với 73,7% tổng sản lƣợng khai thác. Có tỷ

trọng thấp nhất là sản lƣợng tôm chỉ chiếm 0,4% tổng sản lƣợng khai thác.

Bảng 3.7: Sản lƣợng khai thác thuỷ sản

2010 2011 2012 2013

Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ TT Danh mục lƣợng trọng lƣợng trọng lƣợng trọng lƣợng trọng

(tấn) (%) (tấn) (%) (tấn) (%) (tấn) (%)

1 Cá 2.270 15,3 2.000 10,2 2.090 12,3 2.100 11,4

2 Mực 325 2,2 325 1,7 340 2,0 408 2,2

3 Tôm 85 0,6 75 0,4 70 0,4 80 0,4

4 Hải sản khác 1.620 10,9 2.350 12,0 2.050 12,0 2.262 12,3

5 Sứa 10.500 70,9 14.800 75,7 12.500 73,3 13.600 73,7

Tổng cộng 14.800 100 19.550 100 17.050 100 18.450 100

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

Sản lƣợng khai thác của thị trấn Cô Tô năm 2013 chiếm trên 43% tổng sản

lƣợng khai thác toàn huyện. Xã Thanh Lân chiếm trên 38% và xã Đồng Tiến chiếm

tỷ lệ thấp nhất với trên 18% tổng sản lƣợng khai thác toàn huyện.

Bảng 3.8: Sản lƣợng khai thác theo địa phƣơng

TT Địa phƣơng 2010 2011 2012 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

70

Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ

lƣợng trọng lƣợng trọng lƣợng trọng lƣợng trọng

(tấn) (%) (tấn) (%) (tấn) (%) (tấn) (%)

1 Cô Tô 5.830 39,4 8.080 41,3 7.470 43,8 8.000 43,4

2 Đồng Tiến 3.984 26,9 4.467 22,8 2.852 16,7 3.350 18,2

3 Thanh Lân 4.986 33,7 7.003 35,8 6.728 39,5 7.100 38,5

Tổng cộng 14.800 100 19.550 100 17.050 100 18.450 100

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

Trong giai đoạn 2010 - 2013, năng suất khai thác tính trên đơn vị tàu thuyền,

lao động đều có chiều hƣớng tăng . Trong đó, năng suất theo đơn vị tàu tăng nhanh

nhất, tăng từ 40,3 tấn/chiếc lên 49,7 tấn/chiếc, với mức tăng 9,16%/năm.. Năng

suất theo lao động tăng 7,25%/năm, tăng từ 12,3 tấn/ngƣời lên 14,2 tấn/ngƣời.Bên

cạnh đó năng suất khai thác theo công suất giảm từ 2,8 tấn năm 2010 xuống còn 2

tấn năm 2013 với tốc độ giảm bình quân trong giai đoạn này là 9,55%/năm.

Bảng 3.9: Năng suất khai thác thuỷ sản

TT Danh mục 2010 2011 2012 2013

1 S.lƣợng/tàu 40,3 56,0 51 49,7

2 S.lƣợng/công suất 2,8 3,1 2,5 2,0

3 S.lƣợng/ngƣời 12,3 15,6 12,1 14,2

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

c) Phương tiện khai thác thủy hải sản

Trong giai đoạn 2010 - 2013, tàu thuyền khai thác thuỷ sản của huyện Cô Tô

có sự biến động khá lớn cả về số lƣợng và tổng công suất.

Tốc độ tăng số tàu thuyền bình quân cả giai đoạn là 0,33%/năm, từ 257 chiếc

năm 2007 tăng lên 361 chiếc năm 2013. Năm 2011 do tác động của việc hỗ trợ giá

dầu theo Quyết định số 289, nên số lƣợng tàu thuyền có tốc độ tăng nhanh (tăng

3,05% so với năm 2010).

Nhóm tàu công suất từ 90 cv trở lên tăng nhanh, đặc biệt là nhóm từ 90 - 150

cv tăng rất nhanh với tốc độ 13,3%/năm. Điều này thể hiện xu hƣớng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

71

ngành khai thác hƣớng ra khơi xa của địa phƣơng, phù hợp với chủ trƣơng phát

triển khai thác của Trung ƣơng.

Nhóm tàu thuyền có công suất từ 50-90 cv có tốc độ tăng bình quân khá cao,

đạt 4,7%/năm. Điều này thể hiện xu hƣớng phát triển các đội tàu thuyền có công

suất lớn, hoạt động khai thác ở các vùng biển xa.

Nhóm tàu thuyền có công suất từ 20 - 50 cv có tốc độ tăng bình quân khá thấp

là 2%. Điều này cho thấy đã có sự dịch chuyển cơ cấu tàu thuyền, hƣớng ngành

khai thác ra các vùng lộng, vùng khơi của địa phƣơng.

Nhóm tàu < 20 cv trong giai đoạn này giảm 0,76%/năm điều này thể hiện

huyện đã thực hiến tốt một số chính sách bảo vệ nguồn tài nguyên ven biển nhƣng

tốc độ giảm khá thấp. Do đó, cần phải điều chỉnh cơ cấu đội tàu khai thác nhằm bảo

vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản theo hƣớng bền vững.

Ngoài ra, hàng năm ở vùng biển Cô Tô còn có khoảng 300 tàu thuyền đánh cá

có công suất từ 45 - 90 cv của các địa phƣơng khác đến đánh bắt với nhiều loại

nghề khác nhau nhƣ lƣới rê, lồng bẫy, nghề lặn.

Bảng 3.10: Cơ cấu tàu thuyền khai thác thuỷ sản (chiếc)

2010 2011 2012 2013

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ

TT Loại tàu lƣợng trọng lƣợng trọng lƣợng trọng lƣợng trọng

(chiếc) (%) (chiếc) (%) (chiếc) (%) (chiếc) (%)

1 < 20 cv 165 46,22 150 42,98 155 43,18 156 42,62

2 20 - <50 cv 180 50,42 185 53,01 188 52,37 191 52,19

3 50 - <90 cv 8 2,24 8 2,29 8 2,23 10 2,73

4 90 - <150 cv 5 1,40 5 1,43 7 1,95 7 1,91

5 150 - <400 cv 1 0,28 1 0,29 1 0,28 1 0,27

Tổng cộng 357 100 349 100 359 100 366 100

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

72

Năm 2013, số lƣợng tàu thuyền đánh cá của xã Thanh Lân chiếm gần 50%

tổng số tàu thuyền đánh cá của toàn huyện. Xã Đồng Tiến có số lƣợng tàu cá ít nhất

huyện, chiếm khoảng 24% số lƣợng tàu thuyền đánh cá toàn huyện.

Bảng 3.11: Số lƣợng tàu khai thác thủy sản theo địa phƣơng

2010

2011

2012

2013

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

TT Địa phƣơng

lƣợng

trọng

lƣợng

trọng

lƣợng

trọng

lƣợng

trọng

(chiếc)

(%)

(chiếc)

(%)

(chiếc)

(%)

(chiếc)

(%)

1

Cô Tô

115

31,34

94

26,93

94

25,75

90

24,26

2

Thanh Lân

81

22,07

76

21,78

90

24,66

103

27,76

3

Đồng Tiến

171

46,59

179

51,29

179

49,04

178

47,98

Toàn huyện

367

100

349

100

365

100

371

100

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

Cùng với sự gia tăng số lƣợng tàu thuyền, tổng công suất máy cũng tăng rất

nhanh trong giai đoạn 2007 - 2013, đạt 11,3%/năm. Tăng từ 4.800 lên 9.133 cv, đƣa

bình quân công suất từ 17,6 cv/chiếc lên 24,6 cv/chiếc. Trong đó, công suất của đội

tàu khai thác xa bờ tăng từ 2.320 cv lên 5.320 cv (tăng 14,8%/năm).

Bảng 3.12: Công suất tàu khai thác theo địa phƣơng

2010

2011

2012

2013

TT Địa phƣơng

Cô Tô

Công Tỷ Công suất trọng suất (CV) (CV) (%) 1.700 32,08 6.350

Tỷ trọng (%) 41,37

Công suất (CV) 2.964

Công Tỷ suất trọng (%) (CV) 32,48 2.777

Tỷ trọng (%) 30,41

1

Thanh Lân

1.000 18,87 2.327

16,11

2.177

23,85

2.420

26,50

2

Đồng Tiến

2.600 49,06 1.023

42,52

3.985

43,67

3.963

43,10

3

Toàn huyện

5.300

100

2.700

100

9.126

100

9.133

100

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

Thị trấn Cô Tô có tốc độ gia tăng bình quân công suất cao nhất huyện, đạt

11,0%/năm. Xã Thanh Lân mặc dù có số lƣợng tàu cá tăng nhanh nhất huyện, tuy

nhiên công suất bình quân lại có xu hƣớng tăng chậm nhất, với mức tăng 1,8%/năm.

Bảng 3.13: Bình quân công suất tàu thuyền theo địa phƣơng

Đơn vị: Cv/chiếc

TT Địa phƣơng 2010 2011 2012 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

73

1 Cô Tô 15 28 32 31

2 Đồng Tiến 12 13 24 23

3 Thanh Lân 15 15 22 22

C.suất BQ 14,4 18,2 25,0 24,6

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

d) Cơ sở hạ tầng khai thác thuỷ sản Đến năm 2013, trên địa bàn huyện đã đƣợc đầu tƣ xây dựng 01 cảng cá và 01

bến cá với sức chứa 110 lƣợt tàu/ngày. Cảng cá Cô Tô và bến cá Thanh Lân đã phát

huy đƣợc hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác hậu cần dịch vụ nghề cá, tạo

thuận lợi cho việc quản lý phƣơng tiện nghề cá, góp phần đẩy mạnh phát triển

thƣơng mại thuỷ sản. Cảng cá, bến cá kết hợp chợ cá đƣợc sử dụng cho việc neo

đậu, bốc dỡ sản phẩm và vận chuyển hàng hóa phục vụ khai thác. Đây là nơi tập

trung chủ yếu của tàu thuyền khai thác của huyện.

Tuy nhiên, cảng cá, bến cá chƣa đƣợc đầu tƣ, xây dựng hiện đại để có đủ khả

năng đáp ứng cho các loại tàu cá công suất lớn. Tổng sản lƣợng hàng hoá qua cảng

cá, bến cá khoảng 15.000 tấn/năm.

Cảng cá Cô Tô: Nằm trên địa bàn Thị trấn Cô Tô, là cơ sở hậu cần dịch vụ rất

tốt cho các hoạt động nghề cá, đây là nơi tập trung của đội tàu khai thác hải sản của

Cô Tô và các địa phƣơng trong tỉnh cũng nhƣ các tỉnh khác. Cảng cá Cô Tô có công

suất thiết kế 50 lƣợt tàu/ngày, cỡ loại tàu có thể neo đậu là 400 cv, sản lƣợng hải

sản qua cảng là 8.000 tấn/năm.

Bến cá Thanh Lân: Nằm trên địa bàn xã Thanh Lân, đây là nơi tập trung chủ

yếu của tàu thuyền nghề cá xã Thanh Lân và một số địa phƣơng lân cận. Bến cá

Thanh Lân có công suất thiết kế 60 lƣợt tàu/ngày, cỡ loại tàu có thể neo đậu là 400

cv, sản lƣợng hải sản qua cảng là 7.000 tấn/năm. Tại bến cá Thanh Lân, hàng ngày

thƣờng có 8 - 10 tàu của Trung Quốc hoạt động thu mua hải sản trên biển.

Nhìn chung, công tác đánh bắt, khai thác thủy hải sản tại huyện đảo Cô Tô

chƣa thực sự tƣơng xứng với tiềm năng của vùng. Trong thời gian tới các cấp chính

quyền cần có quy hoạch tổng thể để đẩy mạnh công tác khai thác và đánh bắt thủy

hải sản tại Cô Tô.

3.2.1.3. Thực trạng nuôi trồng thủy hải sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

74

a) Diện tích, năng suất và sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản * Diện tích nuôi

Lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản đƣợc xác định là hƣớng đi lâu dài, bền vững

trong phát triển thủy sản của huyện. Trong giai đoạn 2010 - 2013, diện tích nuôi

trồng thủy sản , với tốc độ tăng bình quân 6,1%/năm.. Trong đó:

Nuôi cá biển: Có tiềm năng rất lớn nhƣng do không có các vụng, vịnh kín gió

để tránh bão nên phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, diện tích nuôi mới đạt 6

ha với đối tƣợng nuôi chủ yếu là cá Song.

Nuôi cá lồng bè: Nhằm khai thác tiềm năng nuôi biển, năm 2010 huyện xây

dựng mô hình thí điểm 6 lồng Na Uy đã thả trên 4.000 con cá giống Song, Giò,

Hồng mỹ, cá phát triển tốt. Tuy nhiên, do những vụng kín gió thì mực nƣớc nông,

những điểm đáp ứng đƣợc yêu cầu thì sóng, gió lớn. Lồng nuôi không chịu đƣợc

bão nên không nhân rộng và phát triển đƣợc mô hình. Hiện nay, nuôi cá lồng chủ

yếu ở xã Thanh Lân và thị trấn Cô Tô với 40 lồng bè truyền thống và lồng chìm, đối

tƣợng nuôi chủ yếu là cá Song, cá Hồng mỹ,…

Nuôi nhuyễn thể: Những năm gần đây phát triển mạnh tại các đảo lẻ xa khu

dân cƣ thuộc hai xã Thanh Lân và Đồng Tiến, các hộ dân tận dụng tiềm năng sẵn có

của địa phƣơng để phát triển nghề nuôi bãi triều. Diện tích nuôi bãi triều năm 2010

chỉ có 95 ha, đến năm 2013 tăng lên 115 ha, với tốc độ tăng bình quân 6,6%/năm.

Đối tƣợng nuôi là ốc Đá, ốc Màu, ốc Hƣơng, Bào Ngƣ, Hải Sâm, Cầu Gai,…

Nuôi cá nước ngọt: Phát triển nhỏ lẻ do điều kiện tự nhiên của huyện đảo với

nguồn nƣớc ngọt hạn chế và không có nhiều diện tích. Diện tích nuôi cá nƣớc ngọt

ổn định khoảng 6 ha, phân bố chủ yếu tại thị trấn Cô Tô và xã Đồng Tiến.

Bảng 3.14: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô

2010

2011

2012

2013

TT

Địa phƣơng

Diện tích (ha) 155

Tỷ trọng (%) 100

Diện tích (ha) 170

Tỷ trọng (%) 100

Diện tích (ha) 178

Tỷ trọng (%) 100

Diện tích (ha) 185

Tỷ trọng (%) 100

Tổng diện tích

110

71.0

115

67.6

117

65.7

121

65.4

Nuôi mặn lợ

1

15

13.6

10

8.7

6

5.1

6

5.0

Cá biển

95

86.4

105

91.3

111

94.9

115

95.0

Nhuyễn thể

40

25.8

50

29.4

55

30.9

58

31.4

Lồng bè

2

5

3.2

3.0

6

3.4

6

3.2

Nuôi ngọt

3

5 (Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

75

* Sản lượng nuôi trồng thủy sản

Trong giai đoạn 2010 - 2013, cùng với việc tăng diện tích thì sản lƣợng nuôi

cũng tăng nhanh, tốc độ tăng bình quân đạt 2,96%/năm (tăng từ 240tấn lên 262 tấn).

Bảng 3.15: Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô

2010

2011

2012

2013

TT

Địa phƣơng

Tổng sản lƣợng

Sản lượng (tấn) 240

Tỷ trọng (%) 100

Sản lượng (tấn) 248

Tỷ trọng (%) 100

Sản lượng (tấn) 257

Tỷ trọng (%) 100

Sản lượng (tấn) 265

Tỷ trọng (%) 100

1

Nuôi mặn lợ

230

95.8

235

94.8

240

93.4

246

92.8

Cá biển

5

2.2

6

2.6

8

3.3

10

4.1

Nhuyễn thể

225

97.8

229

97.4

232

96.7

236

95.9

2

Lồng bè

2

0.8

3

1.2

5

1.9

6

2.3

3

Nuôi nƣớc ngọt

8

3.3

4.0

4.7

13

4.9

10 12 Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

Sản lƣợng nuôi cá biển tăng từ 7 tấn năm 2010 xuống còn 13tấn năm 2013.

Nguyên nhân là do số lƣợng lồng bè nuôi tăng từ 40 lồng lên 58 lồng.

Sản lƣợng nuôi nhuyễn thể tăng mạnh trong giai đoạn 2010 – 2013, năm 2010

sản lƣợng nhuyễn thể là 225 tấn đến năm 2013 đạt 236 tấn tăng 11 tấn so với năm

2010 nguyên nhân là do giai đoạn này mở rộng diện tích nuôi bãi triều.

Sản lƣợng nuôi nƣớc ngọt có xu hƣớng tăng nhanh trong giai đoạn 2010 -

2013 với tốc độ tăng bình quân 3,7%/năm (tăng từ 8 tấn lên 13 tấn).

Mặc dù diện tích và sản lƣợng nuôi trong giai đoạn 2010 - 2013 đều tăng

nhƣng năng suất nuôi lại có xu hƣớng giảm. Năng suất nuôi trung bình giảm

9,05%/năm (từ 2,02tấn/ha xuống còn 1,27 tấn/ha).

Bảng 3.16: Năng suất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô

Đơn vị: Tấn/ha

TT Nội dung 2010 2011 2012 2013

Năng suất TB 2,02 2,23 1,14 1,27

1 Nuôi mặn lợ 2,03 2,19 1,15 1,17

Cá 1,00 0,50 0,33 1,33

Nhuyễn thể 2,12 2,37 1,20 1,16

2 Lồng bè 2,05 1,78 1,42 1,18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

76

3 Nuôi nƣớc ngọt 2,00 3,00 0,83 3,00

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

* Giá trị sản xuất nuôi trồng thuỷ sản

Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản đƣợc giữ ổn định trong những năm gần

đây, dao động 8 - 9 tỷ đồng/năm. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản năm 2013

chiếm khoảng 10% giá trị sản xuất toàn ngành thủy sản của huyện.

Bảng 3.17: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô

TT Nội dung Đơn vị 2010 2011 2012 2013

Tỷ đồng Giá trị SX TS 88 94 89 80

1 Nuôi trồng TS Tỷ đồng 9 9 8 8,5

Tỷ lệ % 10,2 9,6 9,0 10,6

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

b) Cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản

Đối với nuôi nước ngọt và nuôi cá biển trong ao: Đến cuối năm 2013, hai xã

Thanh Lân và Đồng Tiến đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới nên cơ sở hạ tầng

đáp ứng yêu cầu sản xuất. Hệ thống đƣờng giao thông đi lại thuận tiện, các cơ sở

nuôi đều sử dụng điện trong nuôi trồng thủy sản. Với các ao nuôi cá biển, do lấy

nƣớc trực tiếp vào ao qua chế độ thủy triều nên nguồn nƣớc đảm bảo. Với các ao

nuôi cá nƣớc ngọt, do nguồn nƣớc ngọt khan hiếm nên khó khăn trong công tác thay

nƣớc trong quá trình nuôi.

Đối với các vùng nuôi bãi triều: Do các vùng nuôi bãi triều thƣờng xa khu dân

cƣ và các đảo lẻ nên cơ sở hạ tầng vùng nuôi còn nhiều khó khăn, các vùng nuôi

chƣa có điện, đƣờng giao thông đi lại khó khăn gây ảnh hƣởng đến công tác bảo vệ

vùng nuôi và quá trình thu hoạch.

Trên địa bàn huyện có một cơ sở sản xuất giống, tuy nhiên hiện nay đã ngừng

sản xuất. Con giống cung cấp cho nuôi thƣơng phẩm chủ yếu đƣợc lấy từ 02 nguồn:

Giống tự nhiên và giống nhập từ các địa phƣơng khác.

3.2.1.4. Thực trạng chế biến thủy hải sản

a) Năng lực các cơ sở chế biến thủy sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

77

Năng lực cơ sở chế biến thuỷ sản đƣợc thể hiện bởi loại thiết bị, số lƣợng, đặc

tính kỹ thuật, tính mới, tính hiện đại của thiết bị. Tuỳ thuộc vào loại hình chế biến,

mức độ đầu tƣ, khả năng sử dụng, mỗi cơ sở có năng lực thiết bị khác nhau, sự khác

nhau này còn mang tính khu vực, vùng miền, theo từng giai đoạn.

Các cơ sở chế biến thuỷ sản trên địa bàn huyện tập trung chủ yếu tại thị trấn

Cô Tô và xã Thanh Lân. Phần lớn các cơ sở hoạt động theo hình thức tổ hợp tác và

hộ gia đình, quy mô nhỏ lẻ. Thiết bị, dụng cụ sản xuất còn thô sơ, thủ công và theo

kinh nghiệm. Quy mô các cơ sở nhỏ lẻ, sản phẩm chế biến không ổn định và thƣờng

thay đổi theo nhu cầu khách hàng cũng nhƣ mùa vụ nguyên liệu. Mặc dù vậy, có

nhiều hộ gia đình và tổ hợp cũng có sản lƣợng sản phẩm thuỷ sản sơ chế đạt 100

nghìn tấn/năm.

Chế biến thủy sản tại Cô Tô chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu thụ thủy sản của

ngƣời dân và khách du lịch. Hình thức sản xuất mang tính chất thủ công, quy mô

nhỏ với một số sản phẩm chủ yếu nhƣ nƣớc mắm, cá khô, mực khô, sơ chế sứa...

Trong giai đoạn 2010 - 2013, tổng số cơ sở chế biến thuỷ sản tăng từ 61 cơ sở

lên 81 cơ sở, tăng 1,33 lần. Trong đó, số cơ sở sản xuất nƣớc mắm tăng gần 1,44

lần, cơ sở sản xuất hàng khô tăng trên 1,18 lần, cơ sở sản xuất Sứa tăng gấp 2 lần.

Năm 2013, trên địa bàn huyện có 20 cơ sở chế biến thuỷ sản khô, trong đó có

6 cơ sở chế biến thuỷ sản khô xuất khẩu, các cơ sở này chủ yếu có quy mô hộ gia

đình và tập trung tại xã Thanh Lân và thị trấn Cô Tô, với tổng công suất chế biến

đạt khoảng 400 tấn/năm.

Trong giai đoạn 2010 - 2013, số cơ sở chế biến Sứa tăng gấp 2 lần, tăng từ 21

cơ sở lên 42 cơ sở, với công suất chế biến khoảng 420.000 thùng/năm. Cơ sở chế

biến Sứa chủ yếu tập trung tại thị trấn Cô Tô và xã Thanh Lân. Nghề chế biến Sứa

đã tận dụng đƣợc nguồn lợi Sứa dồi dào, tăng giá trị kinh tế, tăng giá trị xuất khẩu

và giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣ dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội của

huyện phát triển.

Hiện nay, phần lớn sản phẩm chế biến từ Sứa mới dừng ở mức độ sản phẩm sơ

chế xuất theo con đƣờng tiểu ngạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

78

Diện tích các xƣởng chế biến sứa dao động từ 300 - 3.000 m2, tổng diện tích đất thuê chế biến 37.826 m2, trung bình mỗi xƣởng có 20 - 60 bể sản xuất. Công

suất chế biến trung bình mỗi xƣởng đạt 120 tấn/năm (1,386 tấn/ngày), tƣơng đƣơng

với 8.000 - 12.000 thùng/năm. Trung bình các xƣởng chế biến thu mua 1.000 -

1.500 con/ngày (khoảng 25 - 35 tấn).

Đa phần các xƣởng sản xuất ở gần biển, chƣa có quy hoạch vị trí xây dựng.

Mặc dù chƣa có đánh giá tác động môi trƣờng đối với cơ sở sản xuất nhƣng về lâu

dài, với hình thức sản xuất hiện nay thì sẽ làm ảnh hƣởng đến vùng biển ven bờ

quanh khu vực sản xuất.

Trong giai đoạn 2010 - 2013, số cơ sở chế biến nƣớc mắm tăng 3 cơ sở, với

mức tăng trung bình 5,6%/năm, chủ yếu tập trung ở thị trấn Cô Tô và xã Thanh

Lân. Trong đó, xã Thanh Lân có cơ sở sản xuất nƣớc mắm lớn nhất huyện. Các cơ

sở sản xuất nƣớc mắm theo phƣơng pháp truyền thống, tự cung tự cấp. Năm 2013,

toàn huyện có 19 cơ sở chế biến nƣớc mắm, với công suất khoảng 17.000 lít/năm.

Trong đó, cơ sở lớn nhất có thể sản xuất 10.000 lít/năm, cơ sở nhỏ chỉ sản xuất từ

400 - 500 lít/năm.

Số lƣợng cơ sở nƣớc mắm tập trung tại 1 xã đảo tạo điều kiện thuận lợi cho

việc xây dựng làng nghề sản xuất mang thƣơng hiệu nƣớc mắm Cô Tô, thuận tiện

trong công tác quản lý về mặt chất lƣợng, sản xuất, môi trƣờng.

Bảng 3.18: Số cơ sở chế biến thủy sản phân theo địa phƣơng

2010

2011

2012

2013

TT

Chỉ tiêu

Cơ sở

Cơ sở

Cơ sở

Cơ sở

1 Chế biến hàng khô

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

- Toàn huyện

14

100

16

100

17

100

20

100

- Cô Tô

8

57,14

9

56,25

10

58,82

12

60

- Thanh Lân

4

28,57

4

25

4

23,53

5

25

- Đồng Tiến

2

14,29

3

18,75

3

17,65

3

15

2 Chế biến sứa

- Toàn huyện

21

100

32

100

42

100

42

100

- Cô Tô

10

47,62

18

56,25

24

57,14

24

57,14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

- Thanh Lân

9

42,86

13

40,63

17

40,48

17

40,48

- Đồng Tiến

2

9,52

2

6,25

1

2,38

1

2,38

Chế biến nƣớc mắm

- Toàn huyện

14

100

16

100

17

100

19

100

- Cô Tô

9

64,29

9

56,25

10

58,82

11

27,89

- Thanh Lân

4

25,87

5

31,25

5

29,41

6

31,58

- Đồng Tiến

1

7,14

2

12,50

2

11.76

2

10,53

79

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

b) Cơ cấu sản lượng chế biến theo mặt hàng và địa phương

Chế biến thuỷ sản đƣợc xác định là hƣớng đi bền vững của huyện, kết hợp

chặt chẽ nguồn nguyên liệu với chế biến thuỷ sản và tiêu thụ để nâng cao giá trị các

mặt hàng thủy sản, tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời dân. Huyện đang chú trọng

đầu tƣ phát triển các mặt hàng truyền thống và xây dựng thƣơng hiệu cho các sản

phẩm chế biến nhƣ nƣớc mắm, cá khô, mực khô, mực một nắng,…

Sản lƣợng chế biến nƣớc mắm trong những năm qua tƣơng đối ổn định. Với

quy mô và hình thức sản xuất nhỏ, số lƣợng cơ sở sản xuất không tăng, phƣơng

pháp sản xuất chƣa có nhiều thay đổi.

Sản lƣợng chế biến chủ yếu tập trung tại xã Thanh Lân và Thị trấn Cô Tô, năm

2013 sản lƣợng nƣớc mắm của Thị trấn Cô Tô chiếm gần 60% tổng sản lƣợng nƣớc

mắm toàn huyện.

Nƣớc mắm sản xuất chƣa có bao bì, nhãn mác. Thị trƣờng chủ yếu tại chỗ và

một số địa phƣơng lân cận nên chƣa thúc đẩy sản xuất nƣớc mắm phát triển. Để

thúc đẩy quá trình sản xuất nâng cao giá trị cho nƣớc mắm Cô Tô cần xây dựng

làng nghề sản xuất, có thƣơng hiệu cho sản phẩm nƣớc mắm.

Cô Tô đƣợc coi là “vựa Sứa” lớn nhất của Quảng Ninh. Toàn huyện có 42 cơ

sở chế biến Sứa và hàng năm thu hút khoảng 2.000 lao động từ các nơi khác đến

phục vụ cho hoạt động khai thác và chế biến Sứa. Năm 2013 sản lƣợng chế biến

Sứa toàn huyện khoảng 210.000 thùng. Trong đó, Thị trấn Cô Tô khoảng 112.000

thùng, Thanh Lân 93.000 thùng và Đồng Tiến khoảng 5.000 thùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

80

Mỗi thùng Sứa bán trên thị trƣờng có trọng lƣợng khoảng 10 - 12 kg, với giá

bán từ 200.000 - 400.000 đồng. Riêng Sứa đỏ, giá bán có thể lên đến hàng chục

triệu đồng/thùng. Thị trƣờng tiêu thụ chủ yếu là Trung Quốc, chỉ khoảng 20% đƣợc

tiêu thụ nội địa.

Sản phẩm chế biến khô chủ yếu là cá, mực khô, mực một nắng thƣờng đƣợc

tiêu thụ tại một số địa phƣơng trong tỉnh và một số tỉnh lân cận. Do sản xuất nhỏ lẻ

nên sản phẩm thƣờng không có nhãn mác, bao gói.

Mực khô, mực một nắng Cô Tô đƣợc chế biến trong điều kiện có nguyên liệu

tƣơi tốt, điều kiện tự nhiên về nắng gió, không khí thuận lợi tạo cho sản phẩm hƣơng vị

đặc biệt. Năm 2013, sản lƣợng chế biến mực khô của huyện đạt khoảng 22 tấn.

Cá Duội khô là một trong những mặt hàng đƣợc thị trƣờng trong và ngoài

nƣớc (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…) ƣa chuộng, với sản lƣợng chế biến năm

2013 khoảng 130 tấn. Ngƣ trƣờng đánh bắt thuận lợi, nguồn lợi cá Duội khá dồi dào

nên việc phát triển các sản phẩm chế biến từ cá Duội rất thuận lợi và xây dựng

thƣơng hiệu cá Duội khô trở thành sản phẩm chủ lực của huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

81

Bảng 3.19: Sản lƣợng chế biến thủy sản phân theo địa phƣơng

2010

2011

2012

2013

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Số lƣợng

Số lƣợng

Số lƣợng

Số lƣợng

(%)

(%)

(%)

(%)

1

Sản lƣợng nƣớc mắm

Lít

10.000

100

12.000

10.000

100

13.500

- Toàn huyện

100

100

7.000

5.600

56

- Cô Tô

58,33

5.700

57

7.800

57,78

3.500

3.100

31

- Thanh Lân

29,17

3.100

31

4.300

31,85

1.500

1.300

13

- Đồng Tiến

12,50

1.200

12

1.400

10,37

7 8

2

Sản lƣợng chế biến sứa

Thùng

248.000

150.000

100

- Toàn huyện

100

15.000

100

210.000

100

135.000

93.000

62

- Cô Tô

54,44

10.000

66,67

112.000

53,33

100.000

47.000

31,33

- Thanh Lân

40,32

4.600

30,67

93.000

44,29

13.000

10.000

6,67

- Đồng Tiến

5,24

400

2,66

5.000

2,38

3

Sản lƣợng hàng khô

Tấn

60

54

100

- Toàn huyện

100

70

100

176

100

22

21

38,89

- Cô Tô

36,67

25

35,71

61

34,66

21

18

33,33

- Thanh Lân

35,00

23

32,86

57

32,29

17

15

27,38

- Đồng Tiến

28,33

22

31,43

52

29,55

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

82

c) Giá trị sản xuất thuỷ sản

Trong những năm qua, Cô Tô chú trọng đầu tƣ phát triển chế biến các sản

phẩm thuỷ sản, xây dựng và phát triển thƣơng hiệu, làng nghề chế biến thuỷ sản.

Nhìn chung, ngành thủy sản duy trì mức tăng trƣởng khá cả về khai thác, nuôi

trồng và chế biến thuỷ sản, từng bƣớc tăng sản phẩm chế biến xuất khẩu.

Mực khô và Sứa là hai mặt hàng chính và thế mạnh của huyện, năm 2013

riêng Sứa đạt khoảng 84 tỷ đồng (chiếm trên 80% tổng giá trị các mặt hàng thuỷ

sản), mực khô đạt khoảng 13 tỷ đồng và cá khô đạt gần 2 tỷ đồng.

Bảng 3.20: Giá trị sản phẩm thủy sản

2010

2011

2012

2013

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

TT

Chỉ tiêu

(tỷ

trọng

(tỷ

trọng

(tỷ

trọng

(tỷ

trọng

đồng)

(%)

đồng)

(%)

đồng)

(%)

đồng)

(%)

1 Nƣớc mắm

0.61

0,36

0.53

0,37

0.47

0,3

0,4

0.40

2

Sứa

45

91.09

63

92.46

72

91.79

84

84.30

3 Cá khô

0,45

0,52

0.76

0,6

0.76

0.91

1,95

1.96

4 Mực khô

3,6

4,2

6.16

5,4

6.88

7.29

13,2

13.25

5 Thủy sản khác

0,05

0,06

0.09

0,07

0.09

0.10

0,09

0.09

Tổng cộng

49,4

100

68,14

100

78,44

100

99,64

100

Nguồn: Cục thống kê huyện Cô Tô

d) Cơ sở hạ tầng chế biến thủy sản

Hầu hết các xƣởng chế biến Sứa đều đƣợc xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố

ở những vị trí ven biển, thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa.

Đối với các cơ sở sản xuất nƣớc mắm quy mô hộ gia đình. Hình thức sản xuất

nƣớc mắm chủ yếu ủ theo phƣơng pháp truyền thống, ủ chƣợp trong bể xi măng, diện tích khoảng 1 m3, thời gian ủ kéo dài 12 tháng.

Sản phẩm khô chủ yếu đƣợc phơi trên giàn phơi tự chế của gia đình, yêu cầu

về kỹ thuật đảm bảo vệ sinh chƣa đáp ứng đƣợc.

Các cơ sở sản xuất bao bì, hóa chất, phụ gia chƣa đƣợc đầu tƣ phát triển, chủ

yếu đƣợc nhập từ các địa phƣơng lân cận.

Trên địa bàn huyện chƣa có kho lạnh bảo quản sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu

đƣợc bảo quản bằng các vật dụng thủ công, thô sơ. Các cơ sở bảo quản kho lạnh dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

83

trữ nguyên liệu, thành phẩm của sản xuất chƣa đƣợc đầu tƣ. Phƣơng thức bảo quản

đơn giản, thô sơ dẫn đến chất lƣợng cũng nhƣ giá trị sản phẩm giảm sút.

3.2.2.Phát triển sản xuất và chế biến muối

Cô Tô tự hào có cánh đồng muối đƣợc công nhận là di tích lịch sử ngoài việc

phát triển sản xuất cung cấp trên địa bàn toàn huyện và cung cấp ra một số địa

phƣơng khác.

Nghề làm muối đƣợc hình thành từ lúc ngƣời Hoa chƣa về nƣớc còn sinh

sống trên đảo. Tuy nhiên, hiện nay nghề làm muối đã bị mai một do giá thành rẻ

công việc nặng nhọc, thu nhập thấp.

Nghề làm muối ở Cô Tô, phần lớn tập trung hai xã Đồng Tiến và Đồng Tiến với

diện tích và sản lƣợng phƣơng thức sản xuất đang là ở mức truyền thống đã có từ

nhiều năm với phƣơng tiện lạc hậu, thủ công là chủ yếu, quy mô nhỏ, phân tán, cho nên

năng suất và chất lƣợng còn thấp, mặc dù vậy những năm gần đây nghề muối Cô Tô đã

có những chuyển biến tích cực đó là:

Cô Tô đang xuất hiện “phong trào” diêm dân quay trở lại với nghề và thời điểm

này có nhiều diêm dân quay lại với nghề nhất. Chỉ riêng xã Thanh Lân vùng trọng

điểm làm muối của tỉnh có 90 diêm dân trở lại làm nghề.

Hiện, giá bán muối tại nơi sản xuất là 4.000 đồng/kg, cao gấp 3 lần so với năm

ngoái. Với giá bán này, nghề làm muối đang có lãi lớn. Với giá bán nhƣ hiện nay,

một ha ruộng làm muối diêm dân thu lãi ít nhất 40 triệu đồng, không thua kém sản

xuất nông nghiệp đơn thuần khác.

Những năm trƣớc, nghề làm muối tại Cô Tô gặp nhiều khó khăn, do giá thu

mua thấp, mất mùa, vùng quy hoạch manh mún, thiếu tập trung, không ít diêm dân

phải chuyển nghề hoặc chấp nhận bỏ hoang ruộng muối vì không có lãi. Để nâng

cao hiệu quả nghề làm muối, tỉnh đã quy hoạch lại vùng làm muối, tập trung chủ

yếu ở 2 xã là Đồng Tiến vàThanh Lân, kết hợp đầu tƣ kiến thức khoa học trong làm

muối cho diêm dân. Nhờ những biện pháp đồng bộ đó nên năm 2013, vùng quy

hoạch làm muối tuy có thu hẹp về diện tích nhƣng năng suất, sản lƣợng muối tăng.

3.2.3. Phát triển du lịch và dịch vụ

3.2.3.1. Tiềm năng phát triển du lịch của huyện Cô Tô

Đảo Cô Tô có vị trí địa lý thuận lợi nằm trong quần thể du lịch trọng điểm

Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái – Trà Cổ, là một lợi thế quan trọng để mở rộng thị

trƣờng và hợp tác phát triển, có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

84

có du lịch.

Đảo Cô Tô có nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng, phong phú nhƣ tài nguyên

sinh thái, tài nguyên biển với các điều kiện rất thuận lợi cho việc khai thác để phát

triển du lịch; có nhiều danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử

văn hoá, làng nghề truyền thống là những tiền đề quan trọng để thu hút khách du

lịch đến tham quan, là cơ sở để xây dựng chiến lƣợc phát triển các sản phẩn du lịch.

Hiện nay, trên đảo có nhiều sản phẩm du lịch có giá trị văn hóa, thẩm mỹ cao

và sinh thái: các khu Di tích văn hóa (khu di tích Hồ Chí Minh, cánh đồng muối),

khu di tích lịch sử (di tích trận chiến đại đội Ký Con), các khu danh thắng (các bãi

đá, đồi ngắm sóng, rừng nguyên sinh…), những công trình kiến trúc, xây dựng

(ngọn Hải đăng, Hồ Trƣờng Xuân, Nhà thờ…khu dịch vụ hậu cần nghề cá), khu

làng chài và hệ thống các bãi tắm chất lƣợng cao có thể khai thác phát triển Du lịch:

Bãi Hồng Vàn, Vàn Chảy (xã Đồng Tiến, Bắc Vàn), Nam Hải (Thị trấn),bãi đầu

Nam Cô Tô con, bãi đầu Đông Cô Tô con,…đã hình thành các khu du lịch, các dịch

vụ du lịch phục vụ khách du lịch; còn các bãi tắm Ba Châu, bãi tắm Hải Quân (xã

Thanh Lân), Vụng Bò, Hải Quân (đảo Trần)... đang đƣợc kêu gọi đầu tƣ xây dựng

thành các khu du lịch và dịch vụ.

Sau đây là hiện trạng phát triển các khu du lịch trên đảo.

Thị trấn Cô Tô

- Khu di tích Hồ Chủ Tịch trên đảo Cô Tô (đền thờ, khu tƣợng đài, khu lƣu

niệm) là một quần thể những dấu tích lƣu niềm về Hồ Chủ Tịch, nơi thu hút đông

đảo các du khách đến dâng hƣơng tƣởng nhớ về ngƣời trƣớc khi thực hiện hành

trình khám phá thăm đảo.

+ Cánh đồng muối nơi Bác đến thăm: là một thung lũng bằng phẳng xung

quanh là đồi núi bao bọc, có các của thông ra biển thuộc thôn Nam Hải, trƣớc cửa

trung tâm Y tế huyện Cô Tô.

+ Di tích Dốc Khoai: Nơi Bác đến đã dặn dò và động viên ngƣời dân phát

huy sản xuất ổn định đời sống và giữ vững chủ quyền biển đảo.

- Khu di tích Đồn Cao nơi ghi lại chiến công anh dũng của đại đội anh hùng

Ký Con quyết tử bảo vệ chủ quyền biển đảo chống thực dân Pháp.

- Bãi đá cầu Mỵ, bãi đá Đuôi chuột, đồi ngắm sóng là nơi đƣợc du khách

quan tâm thƣởng ngoạn cùng với các hoạt động giải trí câu cá, bắt ốc…thám hiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

85

khám phá rạn san hô quí hiếm. Nằm phía Nam của đảo Cô Tô. Bãi đá Cầu Mỵ với

hệ thống đá trầm tích đƣợc bào mòn qua hàng vạn năm bởi nƣớc biển tạo ra một kì

quan thực sự. Duy nhất trong các đảo của Việt Nam. Toàn bộ khu vực có hình

giống Đuôi Chuột, hƣớng ra biển. Đƣợc dân đảo gọi ngắn gọn là Đuôi Chuột

Ngoài bãi đá, trên các điểm cao để bạn có thể ngắm nhìn toàn cảnh khu vực

cảnh quan.Tại đây du khách có thể lặn trong ngày lặng gió, trong mùa rêu để ngắm

nhìn từng đàn cá nhiều màu sắc bơi lội dƣới làn trƣớc trong xanh.

- “Con đƣờng tình yêu” thơ mộng trải dài dƣới tán rừng phi lao chạy theo bãi

tắm Nam Hải là điểm đi dạo ƣa thích của ngƣời dân đảo và cũng là điểm ngắm bình

minh đẹp nhất dành cho du khách.

- Khu làng chài và khu hậu cần nghề cá là điểm đến cho du khách trải nghiệm

thực tế các hoạt động sản xuất chế biến các loại thủy hải sản đặc trƣng của đảo.

- Bãi tắm Nam Hải (khu tƣợng Bác) dài 1,5km chạy suốt về phía cuối đảo,

cát trắng mịn, thoải dài thuận lợi tổ chức các hoạt động vui chơi biển với các trò

chơi hấp dẫn nhƣ lƣớt sóng, mô tô nƣớc, xuồng bay…đây là một trong những điểm

du lịch tắm biển thu hút đông đảo ngƣời dân và du khách.

Xã Đồng Tiến

- Hải đăng Cô Tô không chỉ đơn thuần giúp những con tàu bình yên vƣợt

sóng mà còn là những cột mốc khẳng định chủ quyền tại vùng biển Đông Bắc Tổ

quốc. Từ ngọn Hải đăng Du khách có thể chiêm ngƣỡng vẻ đẹp toàn cảnh đảo Cô

Tô, đây là một trong những điểm đến hấp dẫn mà du khách thƣờng quan tâm.

- Bãi Hồng Vàn (thôn Hồng Hải xã Đồng Tiến) có chiều dài 04 km có diện tích khoảng 0,24 km2 (chạy dài từ mom pháo Quân y đến kho gạo), bãi biển sạch

dẹp có cát trắng mịn, ít sóng, có những rạn san hô quí hiếm, là nơi tắm biển, tổ chức

các trò chơi trên biển (lƣớt sóng, lặn biển khám phá). Bãi chia thành những khu vực

khác nhau: tắm biển, bảo tồn san hô, rừng thiên nhiên, là điều kiện phát triển khu du

lịch sinh thái nghỉ dƣỡng chất lƣợng cao, kết hợp chữa bệnh. Khu vực này đã có

quy hoạch phát triển du lịch đang chờ nguồn vốn đầu tƣ nên vẫn ở dạng tiềm năng

- Bãi Vàn Chảy nằm (thôn Nam Hà xã Đồng Tiến) dài 3,5 km diện tích khoảng 0,21 km2 (từ trạm cấp điện lƣới). Bãi biển thoải, cát trắng mịn, có sóng khá

chƣa đƣợc khai thác phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

86

lớn cùng với cánh rừng nguyên sinh (rừng Chõi) tạo nên môi trƣờng không khí

trong lành. Đây là địa điểm thu hút đông đảo dân cƣ đảo và du khách với các hoạt

- Bãi Bắc Vàn (chạy dọc theo cánh rừng chõi xã Đồng Tiến) có chiều dài 1,5 km,

động tắm biển và vui chơi biển, khám phá thiên nhiên.

diện tích bãi biển gần 0,1 km2 cát trắng đẹp. Với đa dạng hệ sinh thái của rừng nguyên

- Giống nhƣ hình ảnh của Đà Lạt thu nhỏ, làng chài thôn Hải Tiến đơn sơ

sinh là niềm đam mê của nhiều du khách thích khám phá, nghiên cứu khoa học.

nấp bóng cùng những con đƣờng chạy dƣới rặng phi lao và những cánh rừng ven

biển thu hút du khách lƣu trú tại đây trải nghiệm ra khơi câu cá câu mực và tận

hƣởng những giây phút đặc biệt cùng những món ăn ngon đậm chất biển đảo và

- Trên con đƣờng dẫn du khách tới cảng Bắc Vàn, và Hồng Vàn, cảnh đẹp

hoang sơ đƣợc chế biến bởi chính những ngƣời dân thôn đảo.

hoang sơ của khu rừng nguyên sinh với hệ thảm thực vật phong phú của rừng Chõi

tạo cho du khách cảm giác nhƣ đang bƣớc vào thế giới thiên nhiên kỳ ảo mà chỉ có

nơi biển đảo Cô Tô. Tại đây du khách thƣờng tổ chức hoạt động cắm trại, khám phá

vẻ đẹp thiên nhiên của núi rừng và hòa mình vào sóng biển của bãi tắm Bắc Vàn

- Có không gian yên tĩnh, khí hậu trong lành với những ngành nghề sản xuất

hoang sơ.

nông nghiệp truyền thống, dịch vụ du lịch Homestay đã thu hút đông đảo du khách

cùng trải nghiệm khám phá những nét đẹp của đời sống, sinh hoạt, tận hƣởng không

- Hồ chứa nƣớc Trƣờng Xuân không chỉ là công trình dân sinh đáp ứng nhu

khí thân thiện mến khách của ngƣời dân thôn Nam Đồng, Nam Hà. Hải Tiến...

cầu nƣớc sinh hoạt và sản xuất cho ngƣời dân đảo mà còn có ý nghĩa to lớn về môi

trƣờng, đây là công trình xây dựng trọng điểm của Huyện có tính thẩm mỹ cao và

cũng là địa điểm lý tƣởng để lƣu lại những hình ảnh đẹp cho du khách khi đến thăm

Cô Tô.

Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, tiềm năng đất đai dồi dào là

điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch đặc sắc làm phong phú thêm các sản

phẩm du lịch trên địa bàn: Công viên vui chơi giải trí cảm giác mạnh, khu nghỉ

dƣỡng cao cấp… sẽ thu hút du khách nhiều hơn đến với Cô Tô.

- Có thể nói Cô Tô Con sở hữu bãi biển đẹp nhất trong quần đảo, bãi tắm đầu

Đảo Cô Tô con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

87

Nam Cô Tô con (đảo Cô Tô con) và bãi đầu Đông Cô Tô con bãi biển hoang sơ, cát

trắng, nƣớc trong xanh, sóng đẹp với hệ sinh thái phong phú của rừng nguyên sinh

là mối quan tâm của nhiều du khách. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch tại đây

chƣa phát triển, giao thông đi lại khó khăn là những hạn chế đối với du khách.

- Rừng nguyên sinh Cô Tô Con có nhiều loại động vật, chim muông và sở

hữu nhiều loại gỗ quí. Du khách có thể đi xuyên rừng Cô Tô Con để đến với các bãi

biển trên đảo và tìm kiếm những kỷ vật đƣợc tinh tạo bởi thiên nhiên từ những

những mảnh san hô, viên đá hay những vỏ ốc của đảo.

Có những lợi thế về đặc biệt không gian, Cô Tô Con có thể trở thành điểm

du lịch “Phi truyền thống” và phát triển du lịch theo hƣớng: Ở đó du khách sẽ đƣợc

cung cấp những sản phẩm du lịch “Mới lạ và sang trọng” và cao cấp nhất theo tiêu

chuẩn Quốc Tế.

Xã Thanh Lân

Thanh Lân đẹp nhẹ nhàng với những cung đƣờng uốn lƣợn quanh đảo.

Cũng nhƣ Cô Tô, Thanh Lân nổi bật với những bãi tắm hoang sơ mà khó nơi đâu

có đƣợc với những bãi đá trầm tích hàng nghìn năm tuổi và những cánh rừng

nguyên sinh bám theo những bãi cát dài của biển.

- Bãi biển trung tâm xã (hiện là nơi tránh trú của tàu thuyền) dài khoảng 01

km, bãi cát trắng, thoải dài. Trong tƣơng khu vực này sẽ đƣợc khai thác trở thành

nơi tắm biển, tổ chức các hoạt động vui chơi với những sản phẩm du lịch mới thúc

đẩy phát triển Du lịch trên địa bàn.

- Bãi tắm vụng Ba Châu (thôn 3 xã Thanh Lân) nƣớc trong xanh, sóng đẹp,

hoang sơ dài khoảng gần 01 km, nằm gần sát với rừng nguyên sinh với các loại cây

che bóng và thảm cỏ xanh cùng với những bãi đá khu vực 2 đầu bãi tắm là điều kiện

thuận lợi phát triển loại hình du lịch sinh thái, cắm trại, khám phá rừng và trải

nghiệm câu cá, câu mực, bắt cù kỳ, bắt ốc…

- Bãi tắm Hải Quân (thôn 3 xã Thanh Lân) dài gần 1km, bãi thoải, cát trắng

mịn, nƣớc trong, sóng đẹp. Du khách sẽ đƣợc tận hƣởng cảm giác sảng khoái bởi

không khí trong lành tạo bởi không khí mát mẻ của cánh rừng nguyên sinh và gió

biển trên con đƣờng dẫn quí du khách đến với bãi biển. Ở đây cùng với hoạt động

tắm biển khám phá rừng, du khách sẽ đƣợc trải nghiệm “Một ngày làm chiến sỹ”

đƣợc tập luyện, ăn nghỉ và hiểu rõ hơn về cuộc sống các chiến sỹ đảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

88

- Bãi tắm C67 (xã Thanh Lân) dài gần 01 km, cát trắng mịn, sóng đẹp bãi

biển hoang sơ nằm bên cánh rừng nguyên sinh có trảng cỏ đẹp dƣới bóng mát của

cánh rừng Chõi, dứa rừng thuận lợi cho phát triển du lịch khám phá, cắm trại, tắm

biển cùng với hoạt động trải nghiệm câu cá, câu mực, bắt ốc…

- Khám phá rừng nguyên sinh (khu vực đồi ra đa và Mom Sửu), trải nghiệm

cùng tham gia đi biển câu cá, câu mực, bắt sá sùng, bắt ốc, bắt cù kỳ với ngƣời dân

thôn 1, tham quan các đảo nhỏ trên biển nhƣ: Hòn Miếu, Thanh Mai, Cá chép…sẽ

mang lại nhiều hơn cho du khách những cảm nhận đặc biệt khi đến và khám phá

Thanh Lân.

Tiềm năng phát triển du lịch của Xã là khá dồi dào, khó khăn về giao thông

đến những điểm du lịch, tuyến giao thông đối ngoại chƣa đƣợc hình thành, tần suất

chạy tàu từ đảo Cô Tô Lớn đến Thanh Lân còn thấp, chất lƣợng không cao, chờ đợi

nhiều gây lãng phí thời gian là những khó khăn cho du khách trong kế hoạch thăm

quan và lƣu trú.

Trong tƣơng lai, việc đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng, nâng cao năng lực

vận chuyển khách sẽ phát huy đáng kể tiềm năng du lịch xã, góp phần thức đẩy

mạnh mẽ ngành du lịch Cô Tô phát triển.

Đảo Trần

Nằm cách xa đảo Cô Tô Lớn khoảng 40 km, cách thị xã Móng Cái trên 20

km, đảo Trần giữ nguyên vẻ hoang sơ với những bãi biển cát trắng, những cánh

rừng nguyên sinh với hệ thảm thực vật đa dạng và phong phú các loại chim muông,

thú hoang dã.

Những bãi tắm đẹp nhƣ bãi Vụng Bò, bãi tắm Ra Đa – Hải Quân có chiều dài khoảng 500 m với diện tích trên 01 km2 là những địa điểm lý tƣởng cho các hoạt

động nghỉ dƣỡng, tắm biển, câu cá, bắt ốc…kết hợp với hoạt động cắm trại, trải

nghiệm “Một ngày làm chiến sỹ” với các chiến sỹ đảo; tham quan cột cờ chủ quyền,

trạm Hải Đăng, khu dịch vụ hậu cần nghề cá…

3.2.3.2. Thực trang phát triển du lịch

Trong giai đoạn 2011-2013, ngành Dịch vụ tăng trƣởng mạnh mẽ với tốc độ

tăng 64,2%, chủ yếu do tăng từ du lịch: 169,2%/năm, chiếm tỷ trọng 36,3% cơ cấu

kinh tế của Huyện. Lƣợng khách du lịch tới đảo tăng nhanh, từ chỗ rất ít khách du lịch

biết đến Cô tô nhƣng chỉ sau vài năm số lƣợng khách thăm quan đã gia tăng đột biến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

89

a) Chỉ tiêu về khách du lịch

* Tốc độ tăng trưởng khách du lịch

Tốc độ tăng trƣởng khách du lịch đảo Cô Tô trong giai đoạn 2010 - 2013 đạt

148,5%/năm, trong đó tăng trƣởng khách Quốc tế là 12,3%/năm, khách nội địa tăng

mạnh với tốc độ tăng bình quân gần 152,0%/năm. Số lƣợng khách du lịch Quốc tế

đến với Cô Tô có xu hƣớng không ổn định và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu

khách du lịch (Năm 2010 chiếm hơn 4,4%, năm 2011 gần 2%, năm 2012hơn 1%,

năm 2013 là 0,5%).

Bảng 3.21: Hiện trạng khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013

2010

2011

2012

2013

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

TT

Chỉ tiêu

Lƣợt

Lƣợt

Lƣợt

Lƣợt

trọng

trọng

trọng

trọng

khách

khách

khách

khách

(%)

(%)

(%)

(%)

1 Tổng số lƣợt khách

3.663

100

15.299

100

35.360

100

56.231

100

2 Khách du lịch quốc tế

161

95.6

306

2.0

637

1.8

280

0.5

3 Khách du lịch nội địa 3.502

4.4

14.993

98.0

34.993

98.2

55.951

99.5

Nguồn: Số liệu Thống kê của phòng VHTT

Năm 2010 du lịch Cô Tô đón đƣợc 3.663 lƣợt khách trong đó khách du lịch

Quốc tế chiếm 4,4%, khách du lịch nội địa chiếm 95,6%; đến năm 2011, du lịch Cô

Tô ƣớc đón đƣợc 15.299 lƣợt khách, trong đó khách du lịch Quốc tế chỉ chiếm gần

2%, khách du lịch nội địa chiếm trên 98%; Năm 2012 tổng số khách du lịch là

35.360 (tăng gấp hơn 2 lần so với năm trƣớc), trong đó khách du lịch Quốc tế tăng gấp

1,2 lần trong khi đó khách du lịch nội địa tăng hơn 2,3lần. Đến năm 2013, tổng số

khách du lịch là 56.231 ngƣời, khách du lịch nội địa chiếm gần 99,6% (tăng 1,6 lần so

với năm trƣớc), khách du lịch Quốc tế chỉ chiếm gần 0,5% (giảm so với năm trƣớc hơn

6,4 lần). Điều này chứng tỏ, số lƣợng khách đến Cô Tô tăng nhanh, năm sau tăng hơn

năm trƣớc, khách du lịch nội địa tăng nhanh hơn khách du lịch Quốc tế.

* Ngày lưu trú trung bình và tống sổ ngày khách

Ngày lƣu trú trung bình của khách du lịch tại đảo Cô Tô là 1,8 ngày, tốc độ

tăng giảm không đáng kể trong giai đoạn nghiên cứu. Năm 2013, số ngày lƣu trú

tăng nhẹ do trên đảo đã có điện lƣới với trung bình 2 ngày khách.

Tổng số ngày khách: Tốc độ tăng trƣởng bình quân trong thời kỳ nghiên

cứu là 142%, trong đó tốc độ tăng trƣởng trung bình khách du lịch Quốc tế đạt là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

90

38,6%, khách du lịch nội địa là 144%. Cụ thể: năm 2013, đạt cao nhất trên 112 ngàn

ngày khách tăng gấp 1,6 lần so với năm trƣớc; tổng số ngày khách du lịch nội địa

chiếm trung bình 99,4%. Trong đó lƣợng khách du lịch đến vào mùa Đông chỉ vào

khoảng 3-4% (Thông tin từ một số khách sạn trên địa bàn Huyện). Khách du lịch

lƣu trú trên địa bàn Thị trấn chiếm tỷ trọng cao (trên 90%), khách du lịch đến và lƣu

trú trên địa bàn xã Thanh Lân còn hạn chế (khoảng 0,5%) do điều kiện đi lại còn

gặp nhiều khó khăn.

Bảng 3.22: Hiện trạng khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013

Đơn vị tính: Ngày khách

TT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013

I Tổng số ngày khách (cả năm) 7.942 30.506 70.757 112.546

242 520 771 644 1 Khách du lịch Quốc Tế

7.700 29.986 69.986 111.902 2 Khách du lịch nội địa

Nguồn: Số liệu Thống kê của phòng VHTT

Đối tƣợng khách du lịch là lớp trẻ (học sinh, sinh viên) chiếm tỷ trọng trên

50%; Cán bộ công nhân viên chức chiếm trên 40% còn lại các đối tƣợng hƣu trí,

ngƣời cao tuổi là không nhiều, trẻ em thƣờng đi theo với gia đình.

* Mức chi tiêu bình quân, tổng thu từ khách du lịch

Mức chi tiêu của khách du lịch trong thời gian ở thăm Cô Tô là không cao.

Đối tƣợng khách du lịch học sinh, sinh viên chiếm tỷ trọng lớn, mức chi tiêu bình

quân/ngƣời/ngày là không cao (khoảng 500 nghìn đồng), Khách du lịch đi theo gia

đình có mức chi tiêu cao nhất (khoảng 770 nghìn đồng/ngƣời/ngày). Khách du lịch

Quốc tế có mức chi tiêu trung bình/ngƣời/ngày khoảng 700 nghìn đồng .

- Mức chi tiêu bình quân: Mức chi tiêu bình quân khách du lịch trong kỳ

nghiên cứu tăng đều trong các năm đối (tuy nhiên mức tăng thấp), với cả khách du

lịch Quốc tế và nội địa. Chi tiêu trung bình của khách du lịch nội địa khoảng 480

nghìn đồng cao nhất là năm 2013 là 770 nghìn đồng, năm 2010 là thấp nhất (khoảng

500 nghìn đồng). Chỉ tiêu trung bình khách du lịch Quốc tế khoảng 700 nghìn

đồng năm cao nhất là 2013 là 770 nghìn đồng năm thấp nhất là 2010 và 2011 là

660 nghìn đồng.

Bảng 3.23: Tổng thu từ khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2013

TT

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

91

Tổng thu

3

1 2 Thu khách du lịch quốc tế Thu khách du lịch nội địa

Giá trị (tỷ đồng) 4,4 0,2 4,2

Tỷ trọng (%) 100 4,5 95,5

Giá trị (tỷ đ,ồng) 18,2 0,3 17,8

Tỷ trọng (%) 100 1,7 98,3

Giá trị (tỷ đồng) 46,8 0,6 46,2

Tỷ trọng (%) 100 1,3 98,7

Giá trị (tỷ đồng) 86,7 0,5 86,2

Tỷ trọng (%) 100 0,6 99,4

Nguồn: Số liệu Thống kê của phòng VHTT

- Tổng thu từ khách du lịch: Tăng trƣởng trong kỳ đạt 170,2%, năm 2013

đạt gấp 19,7 lần so với năm 2010, cụ thể: Năm 2010 đạt khoảng 4,4 tỷ đồng, năm

2013 đạt khoảng trên 86,7 tỷ đồng cũng là năm cao nhất trong nguồn thu chủ yếu từ

khách du lịch nội địa chiếm trên 95%.

b) Về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

* Cơ sở lưu trú

Tốc độ tăng trƣởng cơ sở lƣu trú từ 2010 đến 2013 là khá nhanh. Tính đến

đầnăm 2013trên địa bàn huyện có 65 cơ sở lƣu trú (bao gồm xã Thanh Lân 06 cơ sở) và

khoảng hơn 50 hộ gia đình tham gia dịch vụ Du lịch theo mô hình Homestay (tập trung

chủ yếu trên đảo Cô Tô lớn). Về số lƣợng phòng tăng bình quân đạt 145%, đến năm

2013 là 800 phòng (bao gồm Homestay).

Bảng 3.24: Hiện trạng cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn huyện

Hạng mục 2010 2011 2012 2013 ĐVT

Số cơ sở lƣu trú 3 15 40 65 Cơ sở

Số phòng 40 150 450 800 Phòng

Công suất sử dụng phòng % 50 60 70 80

Nguồn: Số liệu Thống kê của phòng VHTT

Phân loại chất lƣợng về khách sạn có 30 cơ sở, nhà khách có 01 cơ sở và nhà

nghỉ có 37 cơ sở.

Cơ sở lƣu trú trên địa bàn Cô Tô cơ bản đáp ứng nhu cầu thiết yếu của du

khách, tuy nhiên chất lƣợng còn thấp, hầu hết các cơ sở lƣu trú chƣa đƣợc công nhận

đạt tiêu chuẩn. Các cơ sở lƣu trú nằm quá xa những điểm du lịch, trong khi đó nhu

cầu lƣu trú của khách tại những khu vực này tăng cao, đây cũng là yếu tố bất lợi trong

việc lựa chọn sản phẩm du lịch của du khách đồng thời tạo nên sự mất cân đối về mật

độ lƣu trú trên địa bàn, dẫn tới tình trạng quá tải về lƣu trú và những dịch vụ khác tại

những cơ sở lƣu trú khu trung tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

92

* Vận chuyển khách du lịch

Vận chuyển bằng đường thủy: Là tuyến nối đất liền với đảo Cô Tô và đảo

chính với các đảo khác, cũng nhƣ tham quan du lịch trên biển. Vận chuyển hành

khách qua đảo bằng tàu cao tốc có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc đi lại

của dân cƣ mà còn có ý nghĩa đối với phát triển du lịch đảo, ngoài ra các tàu cá, tàu

khách loại thƣờng cũng vận chuyển khách, hàng hóa qua đảo chủ yếu từ cảng Vân

Đồn cập cảng Thị trấn Cô Tô.

Bảng 3.25: Hiện trạng phƣơng tiện vận chuyển khách bằng đƣờng thủy

trên địa bàn huyện

Đơn vị tính: chiếc

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Tàu gỗ 03 03 03 03 03 Tàu cao tốc 1 1 3 7 8

Nguồn: Số liệu Thống kê của phòng VHTT

Hiện nay, có 02 công ty có tàu vận chuyển khách bằng tàu cao tốc từ Vân

Đồn tới đảo Cô Tô với số lƣợng 07 tàu (03 tàu cao tốc) với thời gian gần 1,5 tiếng,

04 tàu gỗ vận chuyển khách trung bình mỗi ngày vận chuyển khoảng 600 - 700

khách từ cảng Vân Đồn ra đảo Cô Tô lớn. Vận chuyển khách từ đảo đến các đảo

khác hoặc tham quan du lịch trên biển bằng tàu cá cải tiến hoặc tàu gỗ loại nhỏ gồm

24 chiếc (CôTô - Thanh Lân: 03 chiếc; CôTô - CôTô con 21 chiếc) theo chƣơng

trình tham quan du lịch đến các đảo: câu cá, thám hiểm các đảo san hô; trung bình

mỗi tàu chuyên chở từ 10 - 30 khách; tùy theo từng chƣơng trình du lịch và loại

hình tham quan các tàu khách này có thể đựoc cho thuê đáp ứng yêu cầu du khách.

Nhìn chung giao thông đƣờng thủy cơ bản đáp ứng nhu cầu dân sinh, tuy

nhiên là chƣa đủ để phát triển du lịch. Tuy nhiên tình trạng ùn ứ khách do thiếu

phƣơng tiện vào ngày trọng điểm (ngày lễ, cuối tuần, nghỉ hè…) vẫn thƣờng xuyên

xảy ra, đặc biệt là sự lãng phí về sử dụng thời gian để chờ đợi và thay đổi phƣơng

tiện giao thông đang là bất cập lớn cho cƣ dân, hạn chế đáng kể lƣợng du khách

muốn đến với Thanh Lân.

Vận chuyển đường bộ: Về cơ bản hệ thống các tuyến giao thông trên địa bàn

đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp, bê tông hóa, giao thông đi lại thuận tiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

93

Bảng 3.26: Hiện trạng phƣơng tiện vận chuyển khách trên các đảo

Đơn vị tính: chiếc

Năm 2010 2011 2012 2013 Xe máy 300 400 400 600 Xe đạp 15 30 50 200

Nguồn: Số liệu Thống kê của phòng VHTT

Phƣơng tiện giao thông trên đảo chủ yếu là phƣơng tiện xe máy. Các hộ

kinh doanh đã chủ động đầu tƣ ô tô và xe taxi điện kinh doanh vận chuyển khách du

lịch với số lƣợng gồm 40 ôtô các loại (từ 4 chỗ đến 24 chỗ), 05 xe taxi điện loại 07

chỗ đến 15 chỗ. Số lƣợng doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận chuyển khách

không nhiều (hiện chỉ có 01 doanh nghiệp) với 07 xe taxi điện loại 07 chỗ đến 15

chỗ. Ngoài ra phƣơng tiện xe máy cho thuê đƣợc các hộ kinh doanh tham gia đầu tƣ

với số lƣợng lên tới 600 chiếc cùng với hàng trăm xe đạp trên địa bàn thị trấn.

Nói chung, dịch vụ vận chuyển khách du lịch còn thiếu cả về số lƣợng và

chất lƣợng chƣa đảm bảo tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; đội ngũ lái xe chƣa

chuyên nghiệp, chƣa có trình độ ngoại ngữ; doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển

khách du lịch là doanh nghiệp nhỏ và đầu tƣ manh mún.

* Dịch vụ ăn uống

Dịch vụ văn uống trên đảo mới bƣớc đầu hình thành. Tuy nhiên, cho đến nay

số lƣợng nhà hang, khách sạn trên địa bản đảo đã cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu của

du khách.

Bảng 3.27: Hiện trạng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện

Đơn vị tính: Số lượng nhà hàng

Nhà hàng sức chứa Nhà hàng sức chứa Nhà hàng sức chứa 500 - Năm 50-130 chỗ ngồi 180-500 chỗ ngồi 1000 chỗ ngồi

2 2010

2 2011

3 3 2012

5 3 2013

8 4 1 2014

Nguồn: Số liệu Thống kê của phòng VHTT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

94

Cơ sở dịch vụ ăn uống trên đảo có quy mô vừa phải, không cầu kỳ hiện đại

nhƣ đất liền, số lƣợng nhà hàng đạt tiêu chuẩn cho phục vụ khách du lịch khoảng 24

cơ sở. Các nhà hàng, quán ăn bình dân có thể đáp ứng cho nhiều loại khách khác

nhau. Hầu hết các khách sạn đều phục vụ ăn uống với các món ăn hấp dẫn du khách

đƣợc chế biến chủ yếu từ thủy sản, tuy nhiên phong cách phục vụ của đội ngũ nhân

viên chƣa đạt tiêu chuẩn do chƣa đƣợc đào tạo, chủ yếu là lao động phổ thông, làm

việc thời vụ.

Hoạt động tiếp thị, quảng bá các món ẩm thực đặc sản địa phƣơng chƣa

đƣợc thực hiện, đội ngũ chuyên gia, nghệ nhân lành nghề về ẩm thực còn thiếu,

chƣa tạo đƣợc nhiều sản phẩm mang thƣơng hiệu Cô Tô, chƣa gây đƣợc ấn tƣợng

đối với du khách.

* Dịch vụ vui chơi giải trí

Nhìn chung về số lƣợng các cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí còn quá ít so với

tốc độ tăng của khách du lịch trên đảo, chất lƣợng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của

khách du lịch. Các dự án đầu tƣ xây dựng cho loại hình du lịch này chƣa thu hút các

nhà đầu tƣ nên giai đoạn tới cần có chính sách hợp lý để có nhiều dự án đầu tƣ cho

dịch vụ này.

Hiện nay, dịch vụ vui chơi giải trí gắn liền với tài nguyên biển đảo thu hút

đƣợc khách du lịch nhiều nhất nhƣ là du lịch tham quan trên biển với câu cá và câu

cá mực ban đêm, bắt ốc, bắt cù kỳ tại các bãi đá Thị trấn, vụng Ba Châu (xã Thanh

Lân), du lịch mạo hiểm tại các đảo san hô tại mỏm Đuôi Chuột (thị trấn), Hồng Vàn

(xã Đồng Tiến)…

c) Về đầu tƣ phát triển du lịch

Tính đến năm 2013, giá trị đầu tƣ phát triển hạ tầng trên địa bàn Huyện

khoảng 1.800 tỷ đồng cho các dự án: Đƣa điện lƣới ra Huyện, Dự án xây dựng khu

hậu cần nghề cá, cải tạo hồ chứa nƣớc…và một số dự án phục vụ phát triển du lịch

nhƣ: Dự án tôn tạo, mở rộng khu di tích Bác Hồ, dự án nâng cấp đội tàu cao tốc vận

chuyển hành khách, nâng cấp hệ thống giao thông và phƣơng tiện vận chuyển hành

khách trên đảo.

d) Về thị trƣờng khách du lịch và sản phẩm du lịch

* Thị trường khách du lịch và doanh thu từ du lịch

Giai đoạn 2010 đến 2013, thị trƣờng khách du lịch Quốc tế đến với Cô Tô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

95

còn hạn chế (chiếm khoảng 0,8%), thời vụ du lịch đối với khách du lịch Quốc tế tập

trung từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khách du lịch nội địa từ tháng 5 đến tháng 8,

tháng 9 - 10 là tháng có khách du lịch ít nhất trong năm.

Khách du lịch Quốc tế đến với Cô Tô còn hạn chế về số lƣợng (chiếm

khoảng 0,8%), thời vụ du lịch đối với khách du lịch Quốc tế tập trung từ tháng 4

đến tháng 9 năm sau. Tuy nhiên Thị trƣờng khách du lịch Quốc tế của đảo Cô Tô

rất đa dạng từ nhiều thị trƣờng khác nhau trên thế giới nhƣng tập trung nhiều là thị

trƣờng châu Á (49,3%), châu Âu (13,6%), châu Mỹ(5,9%).Trong mấy năm gần đây

thì khách du lịch từ châu Âu đến tham quan đảo có xu hƣớng tăng, trong đó phần

lớn đến từ Đông Âu.

Thị trƣờng khách du lịch nội địa có đa dạng thành phần với nhiều miền khác

nhau nhƣ công nhân, cán bộ, học sinh, sinh viên. Thị trƣờng khách du lịch nội địa

quan trọng đối với đảo Cô Tô là từ Hà Nội, Hải Phòng và các trung tâm du lịch tại

vùng du lịch ĐBSH. Thời vụ du lịch khách du lịch nội địa từ tháng 4 - 9, tháng 9 -

10 là tháng có khách du lịch ít nhất trong năm.

* Sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch nghỉ dƣỡng sinh thái biển là sản phẩm chủ lực thu hút cả

khách du lịch Quốc tế và nội địa đến với Cô Tô, chủ yếu là tắm biển, tham quan các

đảo, du lịch thám hiểm rừng nguyên sinh, các đảo san hô...Sản phẩm du lịch sinh

thái mới tập trung cho các đoàn là sinh viên, các nhà nghiên cứu về hệ sinh thái

rừng, hệ sinh thái biển, tuy nhiên số lƣợng khách du lịch tham quan các điểm du

lịch này còn khiêm tốn. Du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm, khám phá hiện đang

thu hút khách du lịch đặc biệt là giới trẻ với những hoạt động “Một ngày làm dân

chài”, “Một ngày làm chiến sỹ”, “Hành trình vì biển đảo quê hƣơng”...cắm trại,

thăm làng nghề. Tuy nhiên sản phẩm là dịch vụ vui chơi giải trí trên đảo còn rất ít,

chất lƣợng chƣa cao.

e) Về công tác xúc tiến, quảng bá du lịch

UBND huyện Cô Tô đã phối hợp với Trung tâm xúc tiến Thƣơng mại và Du

lịch trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch xây

dựng các chƣơng trình xúc tiến và quảng bá du lịch nhằm quảng bá tiềm năng tài

nguyên du lịch trên đảo, giới thiệu các chƣơng trình sản phẩm du lịch; đồng thời đã

tổ chức, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tham gia các hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

96

hội chợ, triển lãm để thu hút khách du lịch, tổ chức tuần văn hóa, thể thao và Du

lịch Cô Tô năm 2013 với những hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, tổ

chức liên hoan “Lân, Sƣ, Rồng”, “Cuộc thi Vidieo clip nổi tiếng về Cô Tô”,

“Hƣớng dẫn viên du lịch Cô Tô”, “Triển lãm ảnh đẹp”, “Liên hoan đôi nhảy đẹp,

nhóm nhảy đẹp”, “Liên hoan xe đạp thể thao”, tổ chức chƣơng trình “Du lịch cộng

đồng”, thực hiện cơ chế hỗ trợ khách du lịch đến tham quan và nghỉ dƣỡng tại xã

Thanh Lân…đƣa các chƣơng trình xúc tiến vào nội dung tờ quảng cáo, lịch, “Cẩm

nang du lịch Cô Tô”, mở Website, phủ sóng Internet không dây toàn huyện đảo

miễn phí, đăng tin bài trên báo, phóng sự truyền hình về Du lịch Cô Tô…Những

công ty du lịch có chi nhánh, hay văn phòng đại diện tại Cô Tô là những công ty

tích cực tham gia xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch.

Phòng Văn hóa và Thể thao với tổng số nhân sự 13 ngƣời có chức năng và

nhiệm vụ là thực hiện quản lý nhà nƣớc về Du lịch, Văn hóa Quần chúng, Văn hóa

gia đình, Công nghệ thông tin, Thƣ viện, Bảo tàng, Ban chỉ đạo toàn dân xây dựng

đời sống văn hóa…và tồ chức xúc tiến các hoạt động du lịch, văn hóa trên địa bàn.

Về tổ chức có 01 cán bộ chuyên về du lịch, và các cán bộ chuyên trách từng nội

dung lĩnh vực quản lý.

Do trình độ, khả năng và hạn chế về kinh phí nên các chƣơng trình hoạt động

xúc tiến, quảng bá du lịch chƣa đƣợc tổ chức; các tài liệu và phân phát ấn phẩm là

hoạt động chính hiện nay nhƣng do không có kinh phí nên các ẩn phẩm đang phát

cho du khách là ấn phẩm đã cũ, nhiều ấn phẩm không đạt chất lƣợng, thiếu các

thông tin mới...

3.2.4. Dịch vụ Cảng biển

Đặc biệt Cô Tô còn đang xây dựng và chuẩn bị đƣa vào hoạt động khu dịch

vụ hậu cần nghề cá Bắc vịnh Bắc bộ với tổng vốn đầu tƣ trên 700 tỷ đồng hứa hẹn

sẽ đem lại nguồn thu lớn cho Huyện.

Đến năm 2013, trên địa bàn huyện đã đƣợc đầu tƣ xây dựng 01 cảng cá và 01

bến cá với sức chứa 110 lƣợt tàu/ngày. Cảng cá Cô Tô và bến cá Thanh Lân đã phát

huy đƣợc hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác hậu cần dịch vụ nghề cá, tạo

thuận lợi cho việc quản lý phƣơng tiện nghề cá, góp phần đẩy mạnh phát triển

thƣơng mại thuỷ sản. Cảng cá, bến cá kết hợp chợ cá đƣợc sử dụng cho việc neo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

97

đậu, bốc dỡ sản phẩm và vận chuyển hàng hóa phục vụ khai thác. Đây là nơi tập

trung chủ yếu của tàu thuyền khai thác của huyện.

Tuy nhiên, cảng cá, bến cá chƣa đƣợc đầu tƣ, xây dựng hiện đại để có đủ khả

năng đáp ứng cho các loại tàu cá công suất lớn. Tổng sản lƣợng hàng hoá qua cảng

cá, bến cá khoảng 15.000 tấn/năm.

Cảng cá Cô Tô: Nằm trên địa bàn Thị trấn Cô Tô, là cơ sở hậu cần dịch vụ rất

tốt cho các hoạt động nghề cá, đây là nơi tập trung của đội tàu khai thác hải sản của

Cô Tô và các địa phƣơng trong tỉnh cũng nhƣ các tỉnh khác. Cảng cá Cô Tô có công

suất thiết kế 50 lƣợt tàu/ngày, cỡ loại tàu có thể neo đậu là 400 cv, sản lƣợng hải

sản qua cảng là 8.000 tấn/năm.

Bến cá Thanh Lân: Nằm trên địa bàn xã Thanh Lân, đây là nơi tập trung chủ

yếu của tàu thuyền nghề cá xã Thanh Lân và một số địa phƣơng lân cận. Bến cá

Thanh Lân có công suất thiết kế 60 lƣợt tàu/ngày, cỡ loại tàu có thể neo đậu là 400

cv, sản lƣợng hải sản qua cảng là 7.000 tấn/năm. Tại bến cá Thanh Lân, hàng ngày

thƣờng có 8 - 10 tàu của Trung Quốc hoạt động thu mua hải sản trên biển.

3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô

Kinh tế biển là tổng hợp của rất nhiều ngành kinh tế nên những yếu tố tác

động đến sự phát triển của nó cũng giống nhƣ những ngành kinh tế khác, cũng bao

gồm những yếu tố cơ bản nhƣ: tài nguyên, vốn, lao động, công nghệ, thể chế, chính

sách,…. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển tại huyện Cô Tô cụ

thể là:

3.3.1. Nhân tố khách quan

3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên – tài nguyên biển

Huyện Cô Tô có những điệu kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên, tài nguyên

biẻn để có thể phát triển kinh tế biển.

Toàn huyê ̣n Cô Tô bao gồm khoảng 40 hòn đảo lớn nhỏ với tổng diện tích

bãi nổi tự nhiên 4.620 ha, trong đó có 2 đảo lớn nhất là Thanh Lân và Cô Tô

(khoảng trên 3.000 ha). Hòn đảo lớn còn lại là đảo Chằn (đảo Trần) đứng riêng về

phía Đông Bắc. Cô Tô có bãi biển đẹp, hoang sơ, khí hậu thuận lợi, tạo điều kiện

phát triển du lịch. Vị trí địa lý đặc biệt , xung quanh là biển và nằm gần các ngƣ

trƣờ ng lớ n, Cô Tô có điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i để phát triển thuỷ sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

98

Có thể nói, điều kiện tự nhiên, và nguồn tài nguyên sẵn có tạo điều kiện

thuận lợi cho huyện Cô Tô phát triển kinh tế biển một cách toàn diện, đặc biệt là 2

nguồn lợi về thủy sản và du lịch.

Tuy nhiên, do là một huyện đảo xa bờ, và đang trong quá trình phát triển nên

du lịch tại huyện Cô Tô chƣa thực sự phát triển. Cùng với đó, dƣới ảnh hƣởng của

sự biến động của thời tiết và sự đầu tƣ chƣa đúng hƣớng nên nguồn lợi từ thủy sản

chƣa thực sự xứng với tiềm năng sẵn có.

3.3.1.2. Thể chế, chính sách và quản lí của Nhà nước

Phát triển kinh tế biển cũng cần có một hệ thống luật pháp, chính sách, các

qui định, nguyên tắc, các công cụ, bộ máy thực hiện…để điều chỉnh các mối quan

hệ trong kinh tế biển. Không những chỉ có thể chế kinh tế mà thể chế chính trị, thể

chế xã hội cũng tác động đến kinh tế biển bằng việc tạo lập hành lang pháp lí và

môi trƣờng xã hội cho các hoạt động đầu tƣ vào kinh tế biển. Vai trò quản lí kinh tế

biển của Nhà nƣớc đƣợc thể hiện ở sự định hƣớng, điều tiết vĩ mô sự phát triển của

kinh tế biển.

Trong định hƣớng phát triển kinh tế xã hội chung của toàn huyện giai đoạn

2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 thì phát triển kinh tế biển nói chung và lĩnh

vực thủy sản, du lịch nói riêng là hƣớng đi mũi nhọn của toàn huyện.

3.3.2. Nhân tố chủ quan

3.3.2.1. Kĩ thuật – công nghệ và Vốn

Vốn và kĩ thuật công nghệ có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của

kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng. Có thể nói công nghệ và vốn là hai yếu

tố ràng buộc chủ yếu đối với kinh tế biển. Thiếu vốn và kĩ thuật, cũng không thể

tiến hành sản xuất và khai thác với qui mô lớn.

Những năm gần đây, dƣới sự giúp đỡ của Đảng, Nhà nƣớc thì chính quyền

và nhân dân huyện đảo Cô Tô đã và đang nhận đƣợc những khoản trợ giúp rất hữu

ích và trong đó vốn và kỹ thuật công nghệ là những trợ giúp hết sức quan trọng

trong việc phát triển kinh tế xã hội toàn huyện nói chung và kinh tế biển nói riêng.

Về vốn

Trong những năm qua, chính quyền đã chỉ đạo, phối hợp với các đoàn thể tạo

điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân đƣợc vay vốn trong sản xuất kinh doanh. Các

hộ gia đình, tập thể, cá nhân sản xuất trong lĩnh vực du lịch, thủy sản... đƣợc hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

99

vay vốn từ ngân hang. Đặc biệt đối với các hộ nghèo năm 2014 đã giải quyết cho 8

lƣợt hộ nghèo vay vốn với số tiền: 240 triệu đồng; Phê duyệt cho vay 10 dự án kinh

doanh, phát triển sản xuất với tổng số vốn 800 triệu đồng.

Về hỗ trợ khoa học kỹ thuật và công nghệ

Các năm từ 2011 - 2014 thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, tăng

thu nhập cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện Cô Tô, công tác đào tạo nghề, giải

quyết việc làm cũng đạt đƣợc những kết quả khả quan, góp phần nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực, phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và kinh tế biển của

huyện. Công tác tập huấn, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cũng đƣợc

quan tâm.

Năm 2014, huyện chỉ đạo phòng Kinh tế tổ chức tập huấn chuyển giao khoa

học kỹ thuật, hƣớng dẫn cách làm ăn, phòng trừ sâu bệnh cho 100% hộ nghèo và

các hộ gia đình có nhu cầu với kinh phí 157 triệu đồng. Đồng thời, đầu tƣ kinh phí

mua 50 tấn phân đạm Urê với tổng trị giá 315 triệu đồng cấp cho hộ nghèo để phục

vụ sản xuất. Thông qua kiến thức tập huấn về khoa học kỹ thuật đã giúp ngƣời nông

dân áp dụng vào sản xuất, thay đổi tập quán canh tác lạc hậu, tăng nhanh giá trị thu

nhập/ha canh tác. Các Hội, đoàn thể của huyện và cơ sở đã tổ chức tập huấn hƣớng

dẫn cách làm ăn cho 100% ngƣời thuộc đối tƣợng thanh niên, hội viên Hội Cựu

chiến binh, Hội phụ nữ, Hội Nông dân; hỗ trợ phân bón, cây con giống phục vụ sản

xuất cho 20 lƣợt hộ nghèo và cận nghèo với tổng kinh phí trên 100 triệu đồng.

Bên cạnh đó với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hộ chung toàn huyện, các tổ

chức đoàn thể đã giúp các hộ gia đình từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh

doanh theo hƣớng sản xuất hàng hóa nông sản tập trung và kinh doanh dịch vụ, du lịch.

Có thể nói vốn và khoa học kỹ thuật công nghệ là nhân tố tác động mạnh mẽ

tới việc phát triển kinh tế biển. Các chính sách của chính quyền về vốn và khoa học

kỹ thuật đã phần nào nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình, tổ chức, và cá

nhân trong phát triển kinh tế biển đặc biệt là lĩnh vực thủy sản và du lịch.

3.3.2.2. Lao động

Dân cƣ ven biển là nguồn lao động chủ yếu của kinh tế biển, họ còn là ngƣời tiêu

thụ một phần và cung cấp một số sản phẩm, dịch vụ trong kinh tế biển. Ngày nay, ngƣời

lao động còn đƣợc tiếp thu những tiến bộ kĩ thuật nâng cao năng suất lao động. Do đó lao

động ven biển cũng có đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế biển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

100

Trong những năm vừa qua, dân số huyện Cô Tô không ngừng tăng hàng năm

từ 5.084 ngƣời năm 2009 lên 5553 ngƣời tính tới năm 2013, tăng 561 ngƣời. Tốc độ

tăng dân số của huyện khá nhanh khi năm 2011 tăng tới 3,1%, năm 2012 tăng 3,5%,

năm 2013 dù tốc độ tăng giảm hơn nhƣng vẫn tăng 2,4%.

Bên cạnh đó, trình độ của lao động cũng không ngừng đƣợc nâng cao. Số

ngƣời trong độ tuổi lao động không biết chữ chiếm tỷ trọng thấp trong lực lƣợng lao

động (chiếm đến 1,4%). Số ngƣời trong độ tuổi lao động chƣa tốt nghiệp tiểu học

ngày có chiều hƣớng giảm từ 150 ngƣời năm 2010 xuống 132 ngƣời năm 2013. Số

ngƣời tốt nghiệp tiểu học chiếm khoảng 13,4%. Số ngƣời tốt nghiệp trung học cơ sở

là 33,9%, tốt nghiệp trung học phổ thông là 47,6%.

Trình độ chuyên môn-kỹ thuật nhân lực huyê ̣n tăng nhanh trong giai đoa ̣n 2006-

2012 tăng khá nhanh, đến năm 2013 tỷ trọng lao động qua đào tạo trong tổng lao động

đang làm viê ̣c trong nền kinh tế là 26,9%, trong đó học nghề chiếm 13,3%, trung học chuyên nghiệp là 5,6%, cao đẳng là 3,7% và đại học là 4,3%. Từ kết quả này cho thấy

chất lƣợng nguồn nhân lực của huyê ̣n thấp hơn mức trung bình của cả nƣớc cả về đào

tạo nghề và qua đào tạo nói chung.

Với số lƣợng dân số tăng qua các năm, cộng với trình độ dân trí, trình độ

chuyện môn kỹ thuật đƣợc cải thiện thì việc phải triển kinh tế xã hội nói chung và

kinh tế biển nói riêng sẽ hết sức thuận lợi.

3.3.2.3. Văn hóa - truyền thống

Văn hóa - truyền thống có tác động nhiều đến sự phát triển bền vững của

kinh tế biển.

Huyện Cô Tô là một huyện đƣợc khai thác từ lâu đời, ngƣời dân sinh sống

chủ yếu bằng nghề thuy sản chính vì vậy việc phát triển kinh tế biển, đặc biệt lĩnh

vực thủy sản sẽ hết sức thuận lợi bởi vì bà con nhân dân có truyền thống, kinh

nghiệm trong nghề đánh bắt và nuôi tròng thủy sản. Tuy nhiên, việc đổi mới, nâng

cao hình thức, áp dụng khao học kỹ thuật và thủy sản là điều cần thiết.

Đối với lĩnh vực du lịch, ngành dịch vụ, du lịch mới đƣợc chính quyền và bà

con nhân dân quan tâm và đầu tƣ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, nguồn lợi từ

lĩnh vực này rất lớn và nó giải quyết một lƣợng lớn công việc cho bà con trong lúc

nông nhàn, ngƣ nhàn nên du lịch và dịch vụ tại huyện Cô Tô ngày càng phát triển.

3.3.2.4. Các mối quan hệ quốc tế về biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

101

Các mối quan hệ quốc tế về biển cũng ảnh hƣởng đáng kể đến kinh tế biển.

Nhƣ ta đã biết, mọi sự thay đổi, biến đổi của biển đều tác động lên tất cả các quốc

gia ven biển. Sự hợp tác, thống nhất giữa các quốc gia trong việc giải quyết các vấn

đề chung nhƣ là ô nhiễm, thay đổi khí hậu biển, hay sự hợp tác trong lĩnh vực điều

tra cơ bản tài nguyên môi trƣờng biển, hợp tác nghiên cứu và trao đổi khoa học

công nghệ biển sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển của kinh tế biển của mỗi nƣớc.

Việt Nam nói chung, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh nói riêng luôn luôn tôn

trọng và thực hiện đúng Công ƣớc Liên hiệp quốc tế về Luật biển, đồng thời có

những chính sách, cũng nhƣ hang lang pháp lý thông thoáng, tạo kiểu kiện giao

thƣơng giữa các nƣớc trong khu vực và thế giới. Chính vậy nên, những năm qua

việc giao thƣơng mua bán giữa bà con nhân dân, các tổ chức và các thƣơng lái từ

Trung Quốc hết sức thuận lợi. Các hải sản có giá trị, chất lƣợng đƣợc bán trực tiếp

cho các thƣơng lái Trung Quốc.

Tuy nhiên, gần đây dƣới tác động của việc vi phạm Công ƣớc quốc tế về

Luật biển của Trung Quốc trên biển Đông cũng sẽ ảnh hƣởng tới việc giao thƣơng,

buôn bán giữa ngƣời dân và các thƣơng lái Trung Quốc.

3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô

3.4.1. Những kết quả đạt được

Là một huyện đảo xa đất liền thuộc tỉnh Quảng Ninh, một tỉnh có nền kinh tế

năng động, huyện Cô Tô xác định phát triển kinh tế xã hội trong đó lấytrọng tâm là

phát triển kinh tế biển làm chủ lực phát triển kinh tế của huyện. Trong những năm

qua, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, Chỉnh quyền huyện Cô Tô, việc phát triển kinh tế

biển đã đạt đƣợc những kết quả nhất định và làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã

hội giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đếm năm 2030 của huyện. Cụ thể, những kết

quả đạt đƣợc đó là:

Công tác chỉ đạo, điều hành, chích sách hoạch định

Trong công tác chỉ đạo, điều hành và quy hoạch phát triển kinh tế địa

phƣơng, huyện Cô Tô đã xây dựng đƣợc quy hoạch phát triển kinh tế biển nói

chung và quy hoạch phát triển ngành du lịch, thủy sản nói riêng. Quy hoạch đã xác

định, kinh tế Cô Tô gắng lền với phát triển ngành du lịch, dịch vụ và phát triển

ngành thủy sản. Bên cạnh đó, quy hoạch cũng chỉ ra định hƣớng phát triển kinh tế

theo hƣớng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển các mặt hàng chủ lực để xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

102

khẩu. Các chính sách đã giúp cho các hộ gia đình, cá nhân, tập thể đi đúng hƣớng

trong việc phát triển kinh tế.

Trong việc phát triển kinh tế biển, đặc biệt lĩnh vực du lịch, dịch vụ và thủy sản

*Lĩnh vực thủy sản

Tổng sản lƣợng thủy sản hàng năm không ngừng tăng. Năm 2013 tổng sản

lƣợng thủy sản cả năm ƣớc đạt 18.712 tấn (khai thác 18.450 tấn nuôi trồng 262 tấn)

đạt 108,5% kế hoạch năm, tăng 2,2% so với cùng kỳ 2012.Cụ thể:

-Khai thác thủy sản: Khai thác thủy sản của huyện phát triển mạnh mẽ , sản

lƣợng và giá trị khai thác tăng qua các năm. Cơ cấu nghề khai thác thủy sản chuyển

dịch theo hƣớng đa nghề, sản xuất quanh năm và vƣơn khơi khai thác các đối tƣợng

có giá trị kinh tế, phục vụ xuất khẩu.

-Nuôi trồng thuỷ sản: Phong trào nuôi trồng thủy sản đã có những bƣớc phát

triển mạnh mẽ cả về hình thức và quy mô. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản không

ngừng tăng nên năm 2013 là 185 ha với tốc độ tăng bình quân là 6,1%/năm trong

giai đoạn 2010-2013 sản lƣợng đạt 262 tấn vƣợt 5% so với kế hoạch năm 2012, giá

trị sản xuất đạt hơn 9tỷ đồng chiếm trên 10% giá trị toàn ngành sản xuất của huyện.

- Chế biến thủy sản: lĩnh vực chế biến thủy sản của huyện phát triển nhanh

chong tính đến năm 2013 số cơ sở chế biến thủy sản của huyện là 61cơ sở tăng gấp

1,33 lần so với năm 2010 trong đó tăng mạnh nhất là số cơ sở chế biến sứa năm

2013 là 42 cơ sở tăng gâp 2 lần so với năm 2010 với công suất là 420.000

thùng/năm.Giá trị chế biến thủy sản năm 2013 là 99,44 tỷ đồng tăng hơn 15% so

với năm 2012.

* Hoạt động du lịch và dịch vụ

- Hoạt động du lịch và dịch vụ có những bƣớc tiến triển đáng kể cùng với sự

chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch

tổ chức Hội thảo phát triển du lịch vùng biển đảo Cô Tô với sự tham gia của Tổng

cục Du lịch và hơn 40 đơn vị lữ hành trong và ngoài nƣớc, ký kết Chƣơng trình

phối hợp công tác về phát triển du lịch với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng

Ninh; năm 2013 huyện đã đón trên 112.500 lƣợt khách du lịch tăng trên 40.000 lƣợt

khách so với cùng kỳ 2012, doanh thu từ các hoạt động du lịch, đạt trên 86 tỉ đồng.

- Giao thông vận tải: Sản lƣợng hàng hóa qua bến cảng thủy nội địa năm

2013 đạt 15000 tấn tăng 12,5% so với năm 2012; ngoài ra các phƣơng tiện vận tải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

103

khách thủy đã chủ động xây dựng kế hoạch đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển

hàng hóa của nhân dân đảm bảo an toàn thuận lợi.

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế biển huyện Cô Tô đã đạt đƣợc,

vẫn tồn tại những hạn chế yếu kém sau:

- Mặc dù kinh tế biển đóng một vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển

kinh tế của đất nƣớc, song nhận thức về kinh tế biển, vai trò của biển về kinh tế

cũng nhƣ an ninh, quốc phòng của các cấp, các ngành và nhân dân chƣa thật sự đầy

đủ, chính vì vậy chƣa tích cực triển khai thực hiện tốt vai trò của mình, đặc biệt là

đề ra các chính sách ƣu tiên cho phát triển kinh tế biển.

- Phát triển kinh tế biển chƣa thật sự tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của

huyện, hiệu quả đƣa lại còn thấp, bên lợi thế về tự nhiên chƣa đƣợc khai thác một cách

triệt để, chủ yếu chỉ tập trung ở ngành nuôi trồng thuỷ sản và du lịch; các ngành kinh tế

biển nhƣ khai thác hải sản xa bờ, cảng biển và các hoạt động dịch vụ khai thác liên

quan đến biển, ven biển còn phát triển chậm và đầu tƣ chƣa đúng mức.

- Quy hoạch chƣa đồng bộ, cơ sở hạ tầng còn hạn chế nên việc thu hút khách

du lịch không tƣơng xứng với tiềm năng.

- Đầu ra, thị trƣờng tiêu thụ chƣa chủ động, còn phụ thuộc nhiều vào thƣơng

lái, đặc biệt cá thƣơng lái Trung Quốc.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng, cảng cá, bến cá chƣa đƣợc nâng cấp thƣờng xuyên,

lại phải hoạt động trong tình trạng quá tải nên bị xuống cấp. Các khu neo đậu tránh

trú bão chỉ mới đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu neo đậu của số lƣợng tàu thuyền

khai thác thuỷ sản.

- Một số chính sách huyện đối với phát triển kinh tế biển vẫn còn bất cập chƣa

sát với tình hình của huyện đây cũng là một hạn chế cho quá trình phát triển của huyện

- Bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm môi trƣờng trở nên nghiêm trọng.

3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế

- Nguyên nhân khách quan

Huyện Cô Tô là một huyện đảo nằm xa đất liền vậy nên vị trí địa lý là một

nguyên nhân, trở ngại lớn trong việc phát triển kinh tế biển. Hệ thống sông suối có

đặc điểm là nhỏ và chỉ hoạt động trong mùa mƣa. Về mùa khô nƣớc suối cạn, nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

104

nƣớc sinh hoạt của cƣ dân trên đảo chủ yếu dựa vào nguồn nƣớc ngầm. Vậy nên

nƣớc ngọt sử dụng cho sinh hoạt thiếu....

Những điều kiện tự nhiên đó đã tác động đến toàn diện phát triển kinh tế biển

huyện đảo Cô Tô, đồng thời huyện Cô Tô lại nằm trong khu vực khắc nhiệt của

thời tiết chịu nhiều rủi ro thiên tai, nguy cơ tiềm ẩn đối với các lĩnh vực khai thác

kinh tế biển là rất cao.

Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế biển thiếu sự ổn định, bị

giới hạn bởi hàng hoá của các nƣớc phát triển nên việc xuất khẩu không đều.

Chƣa có cơ chế, chính sách để tập trung huy động vào nguồn lực phục vụ cho

khai thác các tiềm năng để phát triển kinh tế biển, vùng ven biển.

- Nguyên nhân chủ quan

Nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế biển đối với sự phát triển kinh tế, xã

hội, an ninh quốc phòng của các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân chƣa sát

với thực tế kinh tế biển, vùng ven biển của tỉnh; việc tổng kết kinh nghiệm, thực

tiễn nhằm nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế, xã hội còn chậm.

Chƣa có cơ chế, chính sách và tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế biển

còn thấp. Việc quản lý khai thác biển kém hiệu quả, dẫn đến lãng phí tiềm năng

biển. Nguyên nhân đó là do tƣ duy cách nghĩ, cách làm trong sinh hoạt ảnh hƣởng

của tƣ tƣởng tiểu nông mang tính sản xuất nhỏ lẻ, phƣơng thức sinh tồn chỉ dựa vào

tự cung, tự cấp đƣợc bó hẹp trong cộng đồng làng, xã mang tính thời vụ, trình độ

ngƣời lao động và công nghệ lạc hậu.

Những nguồn lực đầu tƣ cho kinh tế biển chƣa cao, các hoạt động nghiên cứu,

ứng dụng vào kinh tế biển, dự báo các nguồn lợi của biển chƣa chính xác, diễn biến

môi trƣờng sinh thái, thiên tai bão lụt thiếu chính xác.

Ngành thủy sản cũng nhƣ các địa phƣơng có số lƣợng tàu thuyền nhỏ lớn,

thiếu các nguồn lực cần thiết cũng nhƣ chƣa xây dựng đƣợc các giải pháp khả thi về

tạo lập sinh kế thay thế cho cộng đồng ngƣ dân khai thác ven bờ , trong khi diện tích

mặt nƣớc ngọt , lợ đƣa vào nuôi trồng thủ y sản rất ha ̣n chế . Vấn đề về kinh tế - xã hội có liên quan đến việc điều chỉnh cơ cấu ngành nghề chƣa đƣợc giải quyết triệt

để, chƣa xây dựng đƣợc chƣơng trình đồng bộ để thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch.

Nhiều giải pháp mang tính vĩ mô liên quan đƣợc phê duyệt chƣa đƣợc ngành thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

105

sản và các địa phƣơng cụ thể hóa bằng các giải pháp cụ thể, đặc trƣng cho lĩnh vực

và của địa phƣơng.

Tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ của ngƣời dân và các doanh nghiệp trực đối với

nguồn cho phát triển kinh tế biển.

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA HUYỆN CÔ TÔ,

TỈNH QUẢNG NINH

4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế biển huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

4.1.1. Quan điểm phát triển

Phát triển KT-XH huyện Cô Tô nói chung phải phù hợp với chiến lƣợc phát

triển KT-XH của tỉnh Quảng Ninh và chiến lƣợc, qui hoạch phát triển các ngành, lĩnh

vực, vùng lãnh thổ là gắn với tăng trƣởng xanh. Cụ thể, xây dựng và phát triển vùng

biển đảo Cô Tô phù hợp với Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 4 (Khóa X) về Chiến

lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020 và đặt trong tổng thể phát triển chung của tỉnh

Quảng Ninh. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển vùng biển đảo Cô Tô với sự phát triển

trong khu vực, nhất là thành phố Hạ Long, Khu Công nghiệp cảng biển Hải Hà, thành

phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái và Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

106

Phát triển kinh tế biển gắn liền với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội,

nâng cao đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân. Phát triển nguồn nhân lực có chất

lƣợng đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển mới trƣớc hết là các ngành dịch vụ vụ

then chốt nhằm kết nối với xu thế phát triển chung của đặc khu KT-HC Vân Đồn,

của tỉnh Quảng Ninh và của cả vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Tăng trƣởng và phát triển kinh tế biển , các ngành, lĩnh vực luôn gắn với bảo

vệ cảnh quan và xử lý môi trƣờng, khai thác và sản xuất gắn với phát triển bền

vững. Xây dựng thói quen tiêu dùng của ngƣời dân với xu hƣớng hạn chế chất thải

khó xử lý và thay thế bằng những sản phẩm ít gây ô nhiễm môi trƣờng, phấn đấu trở

thành đô thị xanh, sạch đẹp và văn minh.

Phát triển vùng biển đảo Cô Tô theo hƣớng mở cửa, hội nhập mạnh với khu

vực và thế giới, đồng thời phải trên quan điểm tổng hợp, có tầm nhìn dài hạn và

bƣớc đi thích hợp, bảo đảm phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Gắn phát triển kinh tế xã hội của Cô Tô với bảo vệ và khẳng định chủ quyền

lãnh thổ của Việt Nam. Lấy phát triển kinh tế làm cơ sở để tăng cƣờng củng cố

quốc phòng an ninh, đồng thời lấy bảo đảm quốc phòng an ninh làm tiền đề số một

để phát triển kinh tế, hai mục tiêu này luôn song hành trong quá trình phát triển.

Quy hoạch phát triển thủy sản phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế

- xã hội của huyện, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản của tỉnh,

theo hƣớng nâng cao năng suất, chất lƣợng hiệu quả, khả năng cạnh tranh, hội nhập

toàn cầu, tiếp tục đƣa thủy sản trở thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn và phát

triển bền vững. Quy hoạch phát triển thủy sản trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả

lợi thế tiềm năng, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động cùng với

quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nghề cá. Hình thành Trung tâm dịch vụ hậu

cần nghề cá gắn kết với ngƣ trƣờng Bắc vịnh Bắc Bộ.

Sản xuất dịch vụ du lịch là ngành chủ đạo và hƣớng tới du lịch sinh thái biển

với chất lƣợng dịch vụ ngày càng gia tăng, gắn với bảo vệ cảnh quan để trở thành

đô thị sinh thái biển kiểu mẫu với những nét đặc trƣng riêng của Cô Tô. Ngành

công nghiệp chủ yếu tập trung vào dịch vụ hầu cần nghề cá, ngành chế biến những

sản phẩm đặc sản của vùng biển Cô Tô với những thƣơng hiệu nổi tiếng có tính

truyền thống đặc thù. Phát triển nông nghiệp với sản xuất hàng hóa có giá trị gia

tăng cao, khai thác bền vững và gắn với ngành dịch vụ du lịch sinh thái. Phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

107

du lịch huyện Cô Tô trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hƣớng chuyên nghiệp,

hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm du lịch đảo Cô

Tô là du lịch sinh thái chất lƣợng cao “Mới lạ và sang trọng”; Chiến lƣợc phát triển

thị trƣờng du lịch là đẩy mạnh phát triển thị trƣờng khách du lịch trong nƣớc là cơ

bản; mở rộng thị trƣờng khách du lịch Quốc tế là then chốt; chú trọng khai thác thị

trƣờng khách có lƣu trú; Phát triển du lịch đảo Cô Tô phải đặt trong mối quan hệ

đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, đồng thời bảo

vệ nguồn tài nguyên môi trƣờng bền vững và thân thiện.

4.1.2. Mục tiêu phát triển đối với lĩnh vự kinh tế biển của huyện Cô Tô

4.1.2.1. Mục tiêu phát triển lĩnh vực thủy sản

a. Mục tiêu chung

Khai thác và sử dụng hiệu quả lợi thế và tiềm năng để phát triển khai thác,

nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá góp phần vào việc ổn định kinh tế

xã hội, quốc phòng, an ninh và chủ quyền Tổ quốc.

Phát triển thuỷ sản toàn diện, bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn

theo hƣớng hiện đại hoá, có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng

suất, chất lƣợng, hiệu quả, có thƣơng hiệu uy tín và khả năng cạnh tranh cao, có sản

phẩm đa dạng phục vụ xuất khẩu và phát triển du lịch; Góp phần nâng cao thu nhập

và mức sống của nông, ngƣ dân. Bảo vệ môi trƣờng sinh thái và góp phần bảo vệ

quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.

b. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu đến năm 2020:

Tổng số tàu cá là 350 chiếc, trong đó tàu thuyền > 90 cv là 20 chiếc.

Tổng công suất 12.000 cv, trong đó công suất của đội tàu xa bờ 7.500 cv.

Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản 305 ha, tốc độ tăng bình quân 15,5%/năm.

Tổng sản lƣợng thuỷ sản 6.815 tấn. Trong đó: Sản lƣợng khai thác thuỷ sản

6.000 tấn, sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản 815 tấn.

Sản lƣợng chế biến thuỷ sản đạt 4.000 tấn. Giá trị sản phẩm đạt 180 tỷ đồng.

Giải quyết việc làm cho khoảng 2.000 lao động. Trong đó: Khai thác thuỷ sản

1.250 ngƣời, nuôi trồng thuỷ sản 350 ngƣời, chế biến thuỷ sản 400 ngƣời.

Mục tiêu đến năm 2030:

Tổng số tàu cá là 330 chiếc, trong đó tàu thuyền > 90 cv là 35 chiếc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

108

Tổng công suất 18.000 cv, trong đó công suất của đội tàu xa bờ 13.500 cv.

Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ổn định mức 305 ha.

Tổng sản lƣợng thuỷ sản 7.538 tấn. Trong đó: Sản lƣợng khai thác thuỷ sản

6.500 tấn, sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản 1.038 tấn.

Sản lƣợng chế biến thuỷ sản đạt 5.130 tấn. Giá trị sản phẩm đạt 214 tỷ đồng.

Giải quyết việc làm cho khoảng 2.100 lao động. Trong đó: Khai thác thuỷ sản

1.250 ngƣời, nuôi trồng thuỷ sản 400 ngƣời, chế biến thuỷ sản 450 ngƣời.

4.1.2.2. Mục tiêu phát triển ngành du lịch

a. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đƣa du lịch đảo Cô Tô trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển

chất lƣợng cao, trung tâm vui chơi giải trí đẳng cấp Quốc tế (năm 2020); trở thành

trung tâm công nghiệp giải trí đẳng cấp Quốc tế vào năm 2030, là một trong những

khu du lịch quốc gia của Việt Nam; Phát triển du lịch ngày càng có tính chuyên

nghiệp với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và sản phẩm du lịch

có chất lƣợng cao, đa dạng, có thƣơng hiệu, mang đậm bản sắc du lịch biển đảo của

Việt Nam.

Phát triển du lịch gắn liền với công tác bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, giữ

gìn bản sắc truyền thống văn hoá; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đặc biệt chú ý

đến giải quyết công ăn việc làm và nâng cao trình độ dân trí cho cộng đồng dân cƣ

trên đảo.

b. Các mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu kinh tế

Giai đoạn đến 2015, khách du lịch đến với Cô Tô ƣớc đạt 105 ngàn lƣợt

khách, trong đó khách du lịch Quốc tế là gần 4 ngàn lƣợt khách. Tổng doanh thu đạt

gần 179,4 tỷ đồng;

Đến năm 2020, tổng số khách du lịch là 150 ngàn lƣợt, trong đó khách du

lịch khách Quốc tế là 17,6 ngàn lƣợt khách. Tổng doanh thu đạt 605,6 tỷ đồng;

Đến năm 2030, số lƣợng khách du lịch đạt 220 ngàn lƣợt, trong đó khách du

lịch Quốc tế là 50 ngàn lƣợt khách. Tổng doanh thu đạt khoảng 1.735,8 tỷ đồng;

- Mục tiêu xã hội

+ Giải quyết công ăn việc làm Dịch vụ - Du lịch: phấn đầu đến năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

109

giải quyết việc làm cho 1.900 lao động có liên quan đến ngành du lịch trong đó lao

động trực tiếp là 800 ngƣời, lao động gián tiếp là 1.100 ngƣời. Đến năm 2020 số lao

động có việc làm là 2.900 ngƣời làm việc trong đó lao động trực tiểp là 1.600

ngƣời, lao động gián tiếp là 1.300 ngƣời. Đến năm 2030, lao động tham gia dịch vụ

du lịch là 3.400 ngƣời, trong đó lao động trực tiếp là 2000 ngƣời, lao động gián tiếp

là 1.400 ngƣời.

+ Chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch. Đẩy nhanh mô hình phát triển du lịch

dựa vào cộng đồng bao gồm: Cùng cộng đồng tham gia vạch kế hoạch, tham gia và

chia sẻ lợi ích từ kết quả hoạt động du lịch tại các vùng có tiềm năng tài nguyên.

Chú trọng phát triển du lịch tại các khu vực sinh thái, khu bảo tồn biển. Đồng thời

nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn dịch vụ du lịch, kiến thức bảo vệ tài

nguyên, môi trƣờng và xây dựng nếp sống văn hoá tại các khu tuyến điểm du lịch.

Ƣu tiên nguồn vốn để đầu tƣ về cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm du lịch để vừa đảm

bảo phát triển du lịch vừa giải quyết các vấn đề xã hội.

- Mục tiêu bảo vệ An ninh – Quốc phòng

Phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh,

chính trị, củng cố Quốc phòng, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới

lãnh thổ.

4.2. Giải pháp cho phát triển kinh tế biển của Huyện đảo Cô Tô

4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển lĩnh vực du lịch

4.2.1.1.Giải pháp nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý các định hướng phát triển

du lịch

Để định hƣớng phát triển du lịch trên đảo đi đúng hƣớng và hiệu quả cần

nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch và

quản lý quy hoạch, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực chính sau:

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền cơ sở về nhiệm vụ xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, cần

có kế hoạch “dài hơi” để xây dựng chiến lƣợc cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản

lý; tập trung đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ hiện có.

- Nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác quy

hoạch và quản lý quy hoạch. Cán bộ trong đơn vị phải nắm rõ nội dung quy hoạch, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

110

các chỉ tiêu phát triển và những vấn đề nhạy cảm tại các khu vực triển khai quy

hoạch; đào tạo nghiệp vụ về quy hoạch cho cán bộ tham gia các đợt tập huấn.

- Cần tăng cƣờng kinh phí cho việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, quản lý quy

hoạch trong những năm tới để nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo và quản lý, đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.

- Tăng cƣờng công tác truyền thông để nâng cao năng lực quản lý quy hoạch.

Phát triển công tác truyền thông trong quy hoạch và quản lý quy hoạch thông qua in

ấn các tài liệu, tờ rơi, video, đài truyền thanh, TIVI, CD.ROM, internet...

- Quản lý chặt chẽ chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng, đề cao tính chủ động, tích

cực, tự bồi dƣỡng, rèn luyện của cán bộ. Thƣờng xuyên rà soát, định kỳ, hàng năm

tiến hành công tác đào tạo bồi dƣỡng, bố trí, sử dụng cán bộ. Đối với số cán bộ trẻ

có triển vọng, lóp tạo nguồn cần phải đào tạo cơ bản, toàn điện để có kiến thức cơ

bản, có năng lực thực tiễn và có kỹ năng thực hành để đáp ứng yêu cầu về lâu dài.

Cần có sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành đối với thực hiện nội dung các

định hƣớng phát triển du lịch.

Để nội dung định hƣớng trở thành hiện thực góp phần phát triển bền vững đu

lịch trên đảo thì cần có sự phối họp của các ngành, các đơn vị của trung ƣơng và

tỉnh Quảng Ninh, cụ thể:

- Đối với ngành Xây dựng phối hợp triển khai từ khi lập các quy hoạch xây

dựng đô thị, khu dân cƣ nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du

lịch đảo.

- Đối với ngành Giao thông vận tải cần có sự phối hợp trên các lĩnh vực.

+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên đảo, đặc biệt

là giao thông, đƣờng bộ trên đảo, đặc biệt chú trọng phát triển hệ thống giao thông

công cộng để phục vụ dân sinh và du lịch.

+ Quy hoạch hệ thống cảng biển phù hợp với phát triển du lịch, đồng thời

đảm bảo Quốc phòng An ninh.

+ Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng quy chế hoạt động cho

các phƣơng tiện vận chuyển khách du lịch.

- Đối với ngành quản lý Tài nguyên Môi trƣờng.

+ Thực hiện các thủ tục giao đất cho nhà đầu tƣ để triển khai dự án phát triển

du lịch trên địa bàn.

+ Quy hoạch quỹ đất để đầu tƣ xây dựng các công trình vui chơi giải trí,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

111

trung tâm thƣơng mại, dịch vụ phục vụ du lịch.

+ Đề xuất cơ chế chính sách trong lĩnh vực đất đai nhằm thu hút vốn đầu tƣ.

+ Xây dựng hệ thống đồng bộ thu gom xử lý chất thải trên đảo Cô Tô

- Đối với các ngành Kế hoạch, Đầu tƣ và Tài chính.

+ Đề xuất danh mục các đự án thu hút đầu tƣ phát triển du lịch, xúc tiến

quảng bá kêu gọi thu hút đầu tƣ phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển

du lịch giai đoạn đến năm 2020.

+ Xây dựng kế hoạch, cân đối bố trí vốn đầu tƣ hàng năm để đầu tƣ hạ tầng,

cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho các điểm du lịch quan trọng.

+ Cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các dự án phát triển du lịch trọng

điểm; chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực; chƣơng trình quảng bá, xúc tiến; xây

dựng đề án thành lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.

- Đối với các ngành có liên quan đến phát triển sản phẩm và nguồn nhân lực.

+ Xây dựng đề án phát triển sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

làng nghề phục vụ du lịch trong đó chú trọng phát triển các sản phẩm và làng nghề

thủ công truyền thống.

+ Mở các lớp bồ dƣỡng nghiệp vụ du lịch trên đảo Cô Tô nhằm sớm tạo cho

du lịch Cô Tô một đội ngũ lao động đủ về số lƣợng và đảm bảo về trình độ nghiệp

vụ đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển.

+ Xây dựng các giáo trình về văn hóa, truyền thống con ngƣời Cô Tô, đƣa

vào giảng dạy ngoại khóa tại các trƣờng phổ thông trên địa bàn.

4.2.1.2. Giải pháp về cơ chế chỉnh sách liên quan đến phải triển du lịch

a) Cơ chế, chính sách về thuế

Tỉnh Quảng Ninh cần tham mƣu và đề xuất với Chính phủ về một số cơ chế

và chính sách thuế đặc biệt cho một số lĩnh vực đầu tƣ và khu vực đầu tƣ trên đảo.

- Chính sách chậm thu lợi ích từ các nhà đầu tƣ dự án du lịch, dự án bảo vệ

môi trƣờng trong du lịch. Ƣu tiên cho chậm tiền thuế, giảm tiền thuế đất, cho vay

với lãi suất ƣu đãi đối với cấc dự án ƣu tiên đã đƣợc xác định trong quy hoạch tại

các khu du lịch, điểm du lịch, đặc biệt tại các đảo nhỏ thuộc quần đảo.

- Ƣu tiên thuế nhập khẩu với thuế xuất bằng thuế xụất nhập tƣ liệu sản xuất

đối với các trang thiết bị cơ sở kinh doanh lƣu trú, cơ sở vui chơi giải trí và phƣơng

tiện vận chuyển khách du lịch, vật tƣ phục vụ du lịch tại các cơ sở vui chơi giải trí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

112

mà trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc; khuyến khích nhập khẩu dây truyền công nghệ

và các thiết bị sản xuất năng lƣợng thay thế; công nghệ tiết kiệm năng lƣợng, nƣớc;

tái sử dụng chất thải trong hoạt động du lịch để bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng.

- Có chế độ hợp lý về thuế, đặc biệt đối với thuế thuê đất đối với những

không gian cảnh quan mở rộng; về giá điện, nƣớc trong kinh doanh khách sạn. Miễn

giảm thuế đối với ngành sản xuất hàng lƣu niệm cho khách tại các làng nghề truyền

thống và cho phép kinh doanh du lịch Quốc tế đƣợc hƣởng các chế độ ƣu đãi,

khuyến khích của các ngành hàng xuất khẩu.

b) Về cơ chế, chỉnh sách đối với thị trường du lịch và các loại hình kinh doanh

trên đảo.

- Hỗ trợ từ ngân sách đối với các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng khách du

lịch, đặc biệt là khách du lịch Quốc tế để có căn cứ cho hoạch định chính sách ngắn

hạn và dài hạn.

- Tăng cƣờng hỗ trợ tài chính và xã hội hoá hoạt động xúc tiến quảng bá,

thông qua chính sách tài khoá cho hoạt động này, đặc biệt chú trọng xây dựng

thƣơng hiệu du lịch Cô Tô gắn liền với tiềm năng tài nguyên biển đảo.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng...

tạo môi trƣờng thuận lợi nhất đối với khách du lịch Quốc tế do công ty lữ hành du

lịch trên địa bàn khai thác.

- Xây dựng quy chế hoạt động riêng cho các loại hình dịch vụ trên đảo nhƣ

vấn đề không hạn chế về thời gian cung cấp dịch vụ (theo quy định các dịch vụ

không đƣợc quá 24h đêm), về một số loại hình kinh doanh dành riêng cho ngƣời

nƣớc ngoài nhƣ dịch vụ trò chơi có thƣởng...

c) Thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan.

- Cải tiến các thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch nƣớc ngoài

đến và lƣu trú tại Cô Tô. Có thể đề xuất một loại hình miễn giảm visa riêng cho

khách du lịch Quốc tế đến du lịch đảo

- Có thể có cơ chế không hạn chế về số lƣợng tài chính mang vào ra cho

khách du lịch khi đến đảo.

- Mở thêm các dịch vụ đặc thù tại các bến cảng, mở rộng chi nhánh các Ngân

hàng trên đảo cung cấp nhanh các dịch vụ nhƣ thu đổi ngoại tệ, cửa hàng miễn thuế,

trung tâm hƣớng dẫn và cung cấp thông tin du lịch...

d) Chính sách xã hội hóa du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

113

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch dƣới các

hình thức nhƣ: góp vốn cổ phần với doanh nghiệp nhà nƣớc, hình thành công ty du

lịch dựa trên sở hữu hỗn hợp giữa Nhà nƣớc với tƣ nhân hoạt động kinh doanh theo

đúng pháp luật.

- Khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tƣ, bảo vệ, tôn tạo đi tích, thắng

cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề

phục vụ phát triển du lịch.

- Xã hội hóa trong việc cung cấp sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao hơn các

công ty du lịch tại các khu du lịch.

e) Chính sách phát triển gắn với bảo tồn và phát triển bền vững:

- Tiến hành nghiên cứu và đề xuất với nhà nƣớc đối với các dự án phát triển

du lịch sinh thái, du lịch lịch sử văn hóa có chính sách ƣu đãi ở mức cao nhất theo

quy định của Nhà nƣớc tại thời điểm thực hiện dự án về thuê đất, các loại thuế thu

nhập doanh nghiệp...

- Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch cộng đồng tại các khu du lịch

làng nghề truyền thống nƣớc mắm, chế biến thủy sản, trồng cây ăn quả, chế tác mỹ

nghệ...có các nguồn tín đụng với ƣu đãi về lãi suất cho mục đích phát triển các dịch

vụ du lịch; hỗ trợ đào tạo năng lực tổ chức và kinh doanh du lịch; hỗ trợ về hạ tầng

du lịch ở các điểm du lịch cộng đồng.

- Khuyến khích các nguồn thu từ các doanh nghiệp du lịch đóng góp một

phần từ thu nhập du lịch cho hoạt động bảo tồn, tôn tạo các giá trị về sinh thái, văn

hoá vật thể và phi vật thể và cải thiện điều kiện dân sinh.

4.2.1.3. Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch.

a) Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, xúc tiến quảng bá du lịch.

- Hiện nay, huyện Cô Tô đã thực hiện các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại

và du lịch làm nhiệm vụ xúc tiến quảng bá cho cả thƣơng mại và du lịch trên đảo.

Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến cho du lịch đang còn chƣa hiệu quả, chƣa phát triển

nên chƣa góp phần thúc đẩy phát triển du lich. Đối với các doanh nghiệp chƣa mặn

mà, chƣa ƣu tiên cho công tác xúc tiến quảng bá chung về du lịch. Nội dung xúc tiến,

quảng bá chƣa bắt nhịp với tình hình phát triển trên đảo, chƣơng trình xúc tiến chƣa rõ

nét và kinh phí đầu tƣ cho lĩnh vực này hâu nhƣ không có...Vì vậy, cân phải đầu tƣ

nguồn nhân lực cho lĩnh vực xúc tiến du lịch có đủ trình độ chuyên môn giỏi ngoại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

114

ngữ, am hiểu về nghiệp vụ du lịch, có trình độ chuyên môn về thị trƣờng và nhạy bén

về tìm kiếm nguồn thị trƣờng du lịch cho các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn.

- Tổng kết, đánh giá hiệu quả xúc tiến du lịch trên đảo để xây dựng một lộ

trình cho công tác xúc tiến, quảng bác; ƣu tiên vốn cho chƣơng trình này.

- Liên kết xúc tiến, quảng bá với các đơn vị khác và các thị trƣờng khác nhau

về du lịch Cô Tô, đồng thời xã hội hóa hay khuyến khích các doanh nghiệp tăng

cƣờng xúc tiến quảng bá du lịch chung và riêng cho doanh nghiệp.

b) Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch.

Mục tiêu của giải pháp là tạo ra hỉnh ảnh mới về tiềm năng du lịch, môi

trƣờng kinh doanh du lịch và sản phẩm du lịch có chất lƣợng đối với thị trƣờng

khách du lịch và các nhà đầu tƣ.

Xúc tiến, quảng bá đối với thị trƣờng khách du lịch: Du lịch Cô Tô cần phải

xác định thị trƣờng khách du lịch Quốc tế là quan tâm hàng đầụ cần chú trọng cho

công tác xúc tiến quảng bá; thị trƣờng trọng điểm triển khai công tác xúc tiến để thu

hút khách du lịch trong tƣơng lai là các thị trƣờng du lịch trong khu vực nhƣ:

Campuchia, Singapore, Thái Lan, Malaysia...; đối với trong nƣớc thì tập trung vào

các trung tâm du lịch lớn trong nƣớc nhƣ TP. Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành

phố Hạ Long, thành phố Móng Cái.. .và chú trọng số khách du lịch là chuyên gia,

nhân viên sứ quán, văn phòng đại diện của các tổ chức Quốc tế.

Xúc tiến, quảng bá để thu hút nguồn vốn đầu tƣ đối với các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài. Chú trọng thu hút các nhà đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch

tại các khu du lịch, các dịch vụ có chất lƣợng cao nhƣ khu du lịch cao cấp (the

resort), các dịch vụ vui chơi giải trí...

Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch rất đa dạng nhƣ: thông qua các diễn đàn,

cuộc hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm...trong và ngoài nƣớc. Khuyến khích các

doanh nghiệp và cơ quan quản lý tham gia quảng bá sản phẩm du lịch. Thông qua

các công ty lữ hành chuyên nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc để giới

thiệu, bán và kết nối các chƣơng trình du lịch. Khuyến khích các công ty lữ hành,

doanh nghiệp lƣu trú liên kết, đặt các văn phòng đại diện, chi nhánh tại Cô Tô và

tạo điều kiện cho họ về thuê trụ sở, nơi làm việc, thủ tục cấp giấy phép.

Tiến hành phát hành rộng rãi các ấn phẩm giới thiệu về con ngƣời, lịch sử

văn hoá, cảnh quan và sản phẩm du lịch trên đảo với các thị trƣờng khách trong và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

115

ngoài nƣớc. Xây dựng nội dung của trang Web du lịch đảo Cô Tô để quảng bá về

tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch đảo Cô Tô.

4.2.1.4. Giải pháp đầu tư du lịch

Để góp phần phát triển du lịch đảo cần có giải pháp ƣu tiên đầu tƣ trong thời

gian trƣớc mắt cho các lĩnh vực sản phẩm du lịch, cơ sở hạ tầng phát triển du lịch.

Lĩnh vực đầu tƣ.

+ Đầu tư xây dựng một số cơ sở lưu trú cao cấp. Thực tế trên địa bàn đảo Cô

Tô, số lƣợng cơ sở lƣu trú và số lƣợng phòng đạt chất lƣợng cao rất ít. Chính vì vậy

việc đầu tƣ nâng cấp và xây dựng mới hệ thống khách sạn, đặc biệt là các khách sạn

thƣơng mại, khách sạn nghỉ dƣỡng cao cấp với đầy đủ các công trình dịch vụ bổ trợ

(tổ hợp thể thao, khu hội chợ, hội nghị, hội thảo, các nhà hàng, khu vui chơi giải

trí...) để làm điểm nhấn cho du lịch trên đảo.

+ Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng: Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống

cầu cảng, cảng phục vụ du lịch. Nâng cấp đƣờng giao thông trên đảo, đƣờng giao

thông tới các khu, điểm du lịch. Nâng cấp hệ thống điện cho nhu cầu sử dụng phát

triển du lịch. Nâng cấp các hồ chứa nƣớc và hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt, khai thác

tài nguyên nƣớc ngầm bổ sung nguồn nƣớc sinh hoạt và phục vụ du lịch.

+ Đầu tư phát triển đồng bộ và có chất lượng đổi với dịch vụ chơi giải trí đế

thu hút khách. Hiện nay, các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao trên đảo rất thiếu,

khách du lịch không có trò chơi vào ban đêm ngoài việc đi dạo gây nên nhàm chán

và không thu tiền đƣợc của khách. Vì vậy, việc xây dựng và tổ chức các dịch vụ vui

chơi giải trí là yêu cầu cấp thiết. Để khắc phục tình trạng này, trƣớc mắt trong năm

2015 - 2020 cần lựa chọn một số dịch vụ bổ sung tại một số khu vực nhƣ Thị trấn

Cô Tô và Thanh Lân để ƣu tiên đầu tƣ xây dựng các khu vui chơi giải trí và thể thao

tổng hợp để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nội địa -

thị trƣờng khách có nhu cầu cao về các dịch vụ vui chơi giải trí và thể thao. Ngoài

ra, nghiên cứu xây dựng một số loại hình du lịch gắn liền với tài nguyên biển nhƣ:

Du lịch mạo hiểm, đua thuyền, câu cá, du lịch thám hiểm...

+ Đầu tƣ xây dựng thƣơng hiệu du lịch đảo Cô Tô.

Đảo Cô Tô phải có thƣơng hiệu du lịch sinh thái chất lƣợng cao để làm điểm

nhấn cho thu hút khách du lịch trên thị trƣờng khách du lịch Quốc tế. Vì vậy, xác định

thƣơng hiệu du lịch đảo Cô Tô gắn liền với tài nguyên sinh thái rừng và biển đảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

116

+ Đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dương phát triển nguồn nhân lực du lịch

có chất lượng cao để đảm bảo các hoạt động kỉnh doanh du lịch đạt hiệu quả: Đây

là một lĩnh vực đầu tƣ rất quan trọng, đảm bảo cho việc nâng cao chất lƣợng các sản

phẩm và dịch vụ du lịch trên đảo. Trƣớc mắt nghiên cứu xây dựng riêng cho đảo có

một trƣờng đa nghề dịch vụ với trang thiết bị thực hành và đội ngũ giáo viên có

trình độ chuyên môn để đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ, nhân viên trong

các ngành cung cấp dịch vụ và cộng đồng dân cƣ tại các khiểm đu lịch.

Giải pháp đầu tƣ về đào tạo là sự kết hợp đồng bộ giữa Nhà nƣớc - Doanh

nghiệp và ngƣời lao động; nhà nƣớc dành nguồn vốn từ ngân sách cho công tác đào

tạo ban đầu và doanh nghiệp dành vốn đào tạo nâng cao và chuyên nghiệp.

Giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển du lịch

Từ nguồn vốn ngân sách Nhà mước (cả Trung ương và địa phương) theo

hƣớng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích thu hút các nguồn

vốn đầu tƣ khác vào các dự án du lịch. Nguồn vốn đầu tƣ này chủ yếu dành cho

phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng (đƣờng giao thông; cung cấp điện, nƣớc; xử lý môi

trƣờng...); cho công tác bảo tồn và tôn tạo các giá trị tài nguyên du lịch (đặc biệt là

các di sản văn hóa, các giá trị đa dạng sinh học; hỗ trợ cho công tác quảng bá và đào

tạo nguồn nhân lực du lịch.

Hình thành cơ chế huy động vốn thích hợp để thu hút và tạo ra các nguồn

vốn đầu tƣ phát triển các hoạt động kinh doanh du lịch, huy động mọi nguồn vốn để

giải quyết về nhu cầu đầu tƣ, bao gồm:

Vốn tích lũy của các doanh nghiệp; vốn vay ngân hàng với tỷ lệ lãi xuất ƣu

đãi (dành riêng cho các dự án đầu tƣ vào các vùng đất còn hoang sơ, cơ sở hạ tầng

chƣa phát triển; vào các lĩnh vực kinh doanh còn mới...); nguồn vốn đầu tƣ trong

nƣớc, trong dân thông qua Luật Đầu tƣ; vốn thông qua cổ phần hóa các doanh

nghiệp; dùng quỹ đất để tạo nguồn vốn thông qua hình thức cho thuê đất trả tiền

trƣớc…nguồn thu từ phí bảo vệ môi trƣờng.

Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) hoặc liên doanh với nƣớc

ngoài, vốn đầu tƣ 100% nƣớc ngoài, vốn ODA (dành cho việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng,

bảo tồn tải nguyên, bảo vệ môi trƣờng...).

4.2.2. Nhóm giai pháp phát triển lĩnh vực thủy sản

4.2.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

117

Xây dựng chính sách đồng bộ về tài chính để hỗ trợ phát triển thủy sản củ a

huyện. Trong đó, tập trung một số chính sách cơ bản sau:

- Hỗ trợ ngƣ dân chuyển đổi nghề khai thác; Nâng cấp, cải hoán tàu nhỏ

thành tàu lớn; Đóng mới tàu bằng các vật liệu mới.

- Hỗ trợ ngƣ dân đóng mới, cải hoán tàu cá trên 90 cv khai thác ở vùng biển

khơi; Đội tàu dịch vụ thu mua và cung ứng nhiên liệu trên biển.

- Hỗ trợ đào tạo thuyền, máy trƣởng và thuyền viên tàu cá cho ngƣ dân.

- Hỗ trợ thành lập và hoạt động của các tổ, đội đoàn kết và tổ hợp tác kinh tế

trên biển, các hình thức tổ chức sản xuất mới.

- Hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong nuôi trồng thủy

sản, đặc biệt nuôi đối tƣợng có giá trị kinh tế nhƣ Ốc hƣơng, Bào ngƣ, Hải sâm,...

- Hỗ trợ 100% chi phí chuyển giao, tập huấn kỹ thuật đối với các hộ gia đình,

tổ hợp tác, hợp tác xã tham gia phát triển sản phẩm chủ lực ngành nuôi trồng thủy

sản, đƣợc Ủy ban nhân dân huyện quyết định.

- Hỗ trợ tối đa 30% giá trị về con giống. Hỗ trợ không quá 01 lần/hộ, mô

hình, tổ chức (đối với những trƣờng hợp bị thiệt hại do thiên tai, đƣợc hỗ trợ không

quá 02 lần).

- Hỗ trợ 100% giá trị về con giống đối với các hộ nuôi trồng thủy sản của xã

Đảo Trần mới thành lập trong giai đoạn 2015 - 2018.

- Hỗ trợ nhận chuyển giao công nghệ sản xuất nhân tạo giống một số đối

tƣợngthuỷ đặc sản có giá trị kinh tế và đòi hỏi công nghệ sản xuất cao, đầu tƣ lớn

nhƣ: Hải sâm, Bào ngƣ, ốc Hƣơng.

- Hỗ trợ đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các vùng nuôi trồng

thuỷ sản tập trung.

Thực hiện các chính sách về đầu tƣ, tín dụng, đất đai và thƣơng mại đối với

tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn huyện.

Có chính sách tín dụng phù hợp, trƣớc hết ngƣ dân đƣợc áp dụng theo Luật

khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc và đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi khác của Nhà

nƣớc để tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào hoạt động sản xuất thủy sản, sơ chế và bảo

quản sản phẩm.

Có chính sách thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ

vào sản xuất kinh doanh thủy sản, đặc biệt ƣu tiên đến bảo vệ và phát triển nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

118

lợi thủy sản, nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ

trong các lĩnh vực thủy sản.

Trên cơ sở khuôn khổ pháp lý hiện hành, thực hiện phân cấp quản lý, phân

định rõ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc giữa các cấp huyện - xã, giữa

chính quyền và cộng đồng ngƣ dân.

4.2.2.2. Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực

Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ

quản lý và cán bộ kỹ thuật làm công tác khuyến ngƣ.

Có chính sách khuyến khích , thu hú t lao đ ộng thuỷ sản từ các địa phƣơng khác trong vùng , đă ̣c biê ̣t là đô ̣i ngũ lao đô ̣ng thuỷ sản có nhiều kinh nghiê ̣m và tay nghề cao.

Có chính sách bắt buộc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán

bộ quản lý, kỹ thuật, khuyến ngƣ. Bổ sung đội ngũ cán bộ trẻ vào các cơ sở sản xuất

kinh doanh thuỷ sản để nâng cao kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành, chuẩn bị

cho lớp cán bộ quản lý kế cận.

Đào tạo, bồi dƣỡng ngắn hạn về kỹ thuật và kỹ năng quản lý cho cán bộ quản

lý không có chuyên ngành thuỷ sản. Công tác đào tạo này cần đƣợc thực hiện hàng

năm, đặc biệt là các lớp tập huấn về kỹ thuật, công nghệ mới.

Tổ chức các lớp đào tạo thuyền trƣởng, máy trƣởng và thuyền viên tàu cá

nhằm đảm bảo yêu cầu cho hoạt động khai thác, tiếp cận công nghệ mới, phƣơng

pháp sử dụng tàu thuyền lớn và các loại máy móc thiết bị hiện đại. Trong quá trình

đào tạo cần cho học viên thực tập trên tàu, đặc biệt là tàu khai thác xa bờ có hiệu

quả. Thƣờng xuyên bổ sung kiến thức cho các thuyền trƣởng, nhất là kiến thức về

máy móc và trang thiết bị hàng hải.

Tổ chức các lớp tập huấn cho ngƣ dân về phƣơng pháp tổ chức trong sản

xuất kinh doanh thuỷ sản đối với các tổ hợp tác sản xuất, phƣơng pháp quản lý cộng

đồng của các địa phƣơng khác để ngƣ dân học tập và đúc rút kinh nghiệm.

Tổ chức đào tạo nghề và hƣớng dẫn kỹ thuật, truyền đạt kinh nghiệm cho

ngƣ dân làm nghề khai thác khi chuyển sang một số nghề thích hợp khác để ngƣời

dân nhanh chóng nắm bắt đƣợc kiến thức, phƣơng pháp sản xuất, tổ chức quản lý để

sớm ổn định sản xuất và đời sống bằng nghề mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

119

Ƣu tiên đào tạo về văn hoá và đào tạo nghề cho con em ngƣ dân để xây dựng

đội ngũ lao động có đủ trình độ đánh bắt hải sản xa bờ. Dần tiến tới tiêu chuẩn hoá

lực lƣợng lao động chuyên nghiệp trong lĩnh vực khai thác thủy sản.

4.2.2.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng và dịch vụ

Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tƣ, nâng cấp và hoàn thiện các khu neo đậu

tránh trú bão tàu cá, các cảng cá, bến cá, chợ cá đã có, phát triển thêm một số cảng

cá, bến cá, chợ cá ở những địa phƣơng có nghề cá phát triển.

Để bảo đảm dịch vụ hậu cần nghề cá, ngoài việc đầu tƣ cảng cá, bến cá, chợ

cá cần tập trung thực hiện một số công việc sau:

- Mở rộng dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển nhất là khai thác hải sản xa bờ,

đảm bảo chất lƣợng sản phẩm hải sản khai thác trên biển.

- Hình thành và bảo đảm hệ thống cung cấp vật tƣ, ngƣ cụ, lƣới sợi, nhiên

liệu, nƣớc đá… phục vụ cho hoạt động khai thác thủy sản.

- Tổ chức tốt công tác bảo quản, sơ chế gắn với chế biến trong các cảng cá,

bến cá, áp dụng công nghệ mới tiên tiến trong bốc xếp tại các cảng cá, bến cá.

- Xây dựng mô hình “cảng cá, bến cá, chợ cá sạch” ở các cảng cá, bến cá,

đảm bảo trật tự, văn minh, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trƣờng.

- Mở rộng các khu neo đậu, phòng tránh, trú bão cho tàu thuyền nghề cá,

đảm bảo an toàn cho ngƣời và phƣơng tiện hoạt động trên biển.

Xây dựng hệ thống chợ cá đầu mối và với các chợ nhỏ lẻ, có quy định và tổ

chức lại việc tham gia của các chủ vựa, nậu đang hoạt động và đang có vai trò lớn

trong dịch vụ, tiêu thụ các sản phẩm khai thác, tạo sự liên kết hài hòa trong thƣơng

mại nghề cá.

Hình thành và phát triển đội tàu công ích, dịch vụ, thu mua, bảo quản và sơ

chế sản phẩm, cung cấp nhu yếu phẩm cho đội tàu đánh bắt trên biển để tiết kiệm

thời gian và giảm chi phí cho các đội tàu đánh bắt trong quá trình sản xuất và nâng

cao chất lƣợng sản phẩm sau thu hoạch.

Xây dựng cơ sở sản xuất nƣớc đá tại các cảng cá, bến cá, bảo đảm cung ứng

đủ nƣớc đá cho bảo quản sản phẩm, cung cấp bổ sung nƣớc đá cho nhu cầu vận

chuyển sản phẩm nội địa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

120

Tiếp tục hoàn thiện và tăng cƣờng năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm soát

chất lƣợng giống và dịch bệnh ở tất cả các khâu từ sản xuất, lƣu thông, kiểm tra chất

lƣợng giống, công nhận tiêu chuẩn giống gốc, tiêu chuẩn đàn bố mẹ, thực hiện quy

định về nhãn mác hàng hoá để đảm bảo giống có chất lƣợng tốt, nuôi có năng suất

cao, giảm thiểu dịch bệnh.

Tăng cƣờng kiểm tra, quản lý chất lƣợng thức ăn, thuốc thú y thủy sản trên

địa bàn huyện.

4.2.2.4. Giải pháp thị trường tiêu thụ

Xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế liên doanh, liên

kết với đối tác trong và ngoài nƣớc để đầu tƣ xây dựng chợ thuỷ sản đầu mối.

Khuyến khích đầu tƣ vào sản xuất khai thác, chế biến và dịch vụ thủy sản.

Các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực này ngoài ƣu đãi theo luật

khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc, có các ƣu đãi riêng để thu hút đầu tƣ nhƣ tạo điều

kiện về mặt bằng sản xuất, thời gian hoạt động, huy động vốn.

Hình thành chính sách hỗ trợ thƣơng mại: đào tạo nhân lực làm công tác thƣơng

mại, hỗ trợ các doanh nghiệp trong chuyển đổi cơ cấu thƣơng mại, mở rộng quan hệ thị

trƣờng, đặc biệt với thị trƣờng vùng sâu, vùng xa và thị trƣờng xuất khẩu; Hỗ trợ các

nhà xuất khẩu có triển vọng trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng.

Hỗ trợ các doanh nghiệp thủy sản nhanh chóng xây dựng thƣơng hiệu và

nhãn mác cho các sản phẩm thủy sản.

Xây dựng thƣơng hiệu cho các sản phẩm thủy sản chủ lực của huyện nhƣ Hải

sâm, cá Duội…

Xây dựng nhãn hiệu hàng hoá cho các sản phẩm sứa ăn liền, sản phẩm

nƣớc mắm.

Liên doanh sản xuất - tiêu thụ với các công ty nƣớc ngoài, tăng cƣờng cả

xuất khẩu sản phẩm lẫn nhập khẩu công nghệ, trang thiết bị. Tiến hành các hoạt

động thƣơng mại thuỷ sản bằng cách tham gia các hội chợ thƣơng mại thuỷ sản

trong nƣớc và quốc tế để quảng bá sản phẩm, tìm kiếm thị trƣờng.

Mở rộng thị trƣờng trong nƣớc bằng cách tăng các mặt hàng chế biến sẵn, ăn

liền, các loại sản phẩm bảo quản đơn giản, thời gian sử dụng dài ngày (hàng chín,

hàng khô, muối, mắm); Tăng lƣu chuyển hàng thủy sản lên các vùng cao, vùng xa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

121

thông qua chính sách hỗ trợ thƣơng mại, các đại lý, mạng lƣới cửa hàng; Tăng

cƣờng thông tin quảng cáo sản phẩm, giá cả.

Đối với thị trƣờng nội địa, chủ yếu tiêu thụ dƣới dạng tƣơi sống nguyên con.

Trƣớc mắt nên tập trung vào các thị trƣờng chính nhƣ các khu vực thành thị, các

khu/cụm du lịch, hệ thống nhà hàng, khách sạn và ngƣời dân.

4.2.2.5. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến ngư

Tổ chức điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản làm căn cứ cho việc quản lý

hoạt động khai thác thủy sản và bố trí tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp.

Thƣờng xuyên cập nhật các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghệ khai

thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và bảo quản sản phẩm,... tích cực xây dựng mô

hình và triển khai áp dụng rộng rãi và kịp thời vào sản xuất thông qua các chƣơng

trình khuyến ngƣ. Thƣờng xuyên cung cấp kiến thức mới về kỹ thuật, nghề nghiệp

thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Lựa chọn và du nhập công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện nghề cá của

địa phƣơng về nghiên cứu nguồn lợi biển, khai thác thủy sản, nuôi trồng thuỷ sản,

sản xuất giống trên cơ sở mua công nghệ hoặc đƣa vào sản xuất thử nghiệm rồi

chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ bảo quản, giảm tổn thất

sau khai thác, đặc biệt đối với đội tàu đánh bắt xa bờ.

Tổ chức chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới trong các lĩnh vực sản xuất

kinh doanh thủy sản, trao đổi kinh nghiệm các mô hình sản xuất thủy sản đạt hiệu

quả kinh tế cao.

Đẩy mạnh áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhƣ công nghệ sinh học,

công nghệ lên men nhanh để chế biến các sản phẩm thủy sản truyền thống của địa

phƣơng. Đầu tƣ ứng dụng công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, nâng cấp cơ sở

chế biến đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phát triển mạng lƣới khuyến ngƣ tới các cộng đồng ngƣ dân. Cùng với

những hoạt động của cơ quan thông tin đại chúng, công tác khuyến ngƣ phải tổ

chức các hoạt động cụ thể nhằm hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện các quy định về sản

xuất kinh doanh thuỷ sản, đồng thời giúp các cơ quan chức năng phát hiện các hành

vi sai phạm để kịp thời có biện pháp khắc phục.

Tăng cƣờng hợp tác khu vực và quốc tế về thuỷ sản. Trao đổi thông tin khoa

học, công nghệ và thị trƣờng phục vụ sản xuất kinh doanh thuỷ sản. Tranh thủ hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

122

tác quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực và trao đổi kinh nghiệm, du nhập công nghệ,

kỹ thuật tiên tiến.

4.2.2.6. Giải pháp môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng

đồng để quản lý môi trƣờng và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm khắc theo quy

định của Luật Bảo vệ môi trƣờng để giảm thiểu tình trạng xả thải tùy tiện tại các

cảng cá, bến cá, khu neo đậu gây ô nhiễm.

Áp dụng các biện pháp quản lý về nơi cƣ trú của cá và các loài thủy sản (các

biện pháp để bảo vệ môi trƣờng sống, các vùng sinh sản và phát triển của các loài

thủy sản trong tự nhiên). Áp dụng các biện pháp quản lý về quần đàn các loài thủy

sản (các biện pháp làm tăng quần đàn cá tự nhiên, bảo vệ các bãi đẻ và bãi khai thác

để một số loài có thời gian phục hồi lại quần đàn).

Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về khai thác theo mùa vụ. Nghiêm cấm

khai thác các đối tƣợng thủy sản trong mùa sinh sản. Nghiêm cấm sử dụng các dụng

cụ khai thác hủy hoại môi trƣờng và nguồn lợi thủy sản.

Xây dựng các mô hình chuyển đổi nghề khai thác ven bờ kém hiệu quả, gây

xâm hại nguồn lợi, không thân thiện với môi trƣờng sang các nghề thích hợp khác

có hiệu quả và thân thiện với môi trƣờng.

Xây dựng và quản lý tốt các khu bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản để bảo

vệ một số loài quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, duy trì đa dạng sinh học của các

loài thủy sinh… Phát triển các bãi cá nhân tạo (các bãi rạn đá, rạn san hô) để thúc

đẩy khai thác chủ động, gắn với dịch vụ du lịch, giải trí.

Áp dụng các quy trình kỹ thuật, công nghệ mới trong khai thác, nuôi trồng và

chế biến sản phẩm thuỷ sản ít gây ô nhiễm môi trƣờng để giảm thiểu các tác nhân

gây ô nhiễm môi trƣờng do các hoạt động này mang lại.

Chú trọng việc đánh giá tác động môi trƣờng với tất cả các công trình dự án

đầu tƣ phát triển các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, chế biến thuỷ sản và dịch

vụ hậu cần nghề cá.

Tăng cƣờng, nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý chuyên ngành về

thủy sản của địa phƣơng.

Thực hiện các chƣơng trình đào tạo, tập huấn, tuyên truyền cho ngƣ dân và

cán bộ địa phƣơng về các công cụ, phƣơng pháp khai thác thân thiện với môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

123

trƣờng. Tổ chức các lớp tập huấn hoặc lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trƣờng

trong các chƣơng trình tập huấn của khuyến ngƣ.

Khuyến khích các cơ sở sản xuất có hệ thống thu gom xử lý chất thải, áp

dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, tiết kiệm nguyên vật liệu

đảm bảo kiểm soát chất thải bảo vệ môi trƣờng hiệu quả.

Đẩy nhanh quá trình xã hội hoá công tác bảo vệ môi trƣờng và phát triển

nguồn lợi thuỷ sản. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc sử dụng hợp lý tiềm

năng nguồn lợi và tài nguyên thủy sản thông qua phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục ngƣ dân ở các làng nghề, cƣ dân ven biển để họ

nhận thức đầy đủ, toàn diện về công tác bảo vệ môi trƣờng và phát triển nguồn lợi

thuỷ sản.

4.2.2.7. Giải pháp vốn đầu tư

Thực hiện chính sách đầu tƣ đặc biệt ƣu tiên đối với các công trình cơ sở hạ

tầng thủy sản trong chƣơng trình phát triển kinh tế biển, phục vụ khai thác, nuôi

biển, chế biến thuỷ sản.

Đầu tƣ ngân sách Nhà nƣớc xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng

thủy sản (hạ tầng đầu mối cho các vùng nuôi trồng thủy sản công nghiệp và các khu

sản xuất giống tập trung).

Đầu tƣ nguồn vốn cho nghiên cứu nguồn lợi thủy sản, nghiên cứu công nghệ

cao, nghiên cứu cho sinh sản các giống thủy hải sản đặc biệt quý hiếm, sản xuất

giống sạch bệnh, nghiên cứu dinh dƣỡng, sản xuất thức ăn thủy sản, nghiên cứu

bệnh thủy sản, nghiên cứu chế biến các sản phẩm từ rong biển, chế biến dƣợc phẩm,

các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản, kỹ thuật công nghệ cơ khí thủy

sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch...

Chính sách khuyến khích phát triển nuôi biển, trong đó ƣu tiên đầu tƣ hạ

tầng, trang thiết bị cho nuôi biển, đầu tƣ nghiên cứu phát triển các đối tƣợng thuỷ

sản có giá trị kinh tế cao,..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

124

Ƣu tiên cho vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh thuỷ sản bằng các

kênh vay vốn ƣu đãi; Vốn tạo việc làm, vốn hộ nghèo, vốn của các tổ chức đoàn

thể. Lồng ghép các nguồn vốn dự án đầu tƣ, nguồn vốn trong dân.

4.2.3. Giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển

Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế chúng của huyện là tập trung phát

triển hệ thống cảng biển phục vụ dịch vụ hậu cần ngành cá, huyện Cô Tô cần thực

hiện quy hoạch, cải tạo và nâng cấp hệ thống cảng biển, cụ thể:

Cảng cá Cô Tô: Năm ở khu trung tâm hành chính của huyện và là nơi tập

trung đông đảo đội ngũ tàu, thuyền đánh bắt của huyện và các địa phƣơng trong tỉnh

cũng nhƣ các tỉnh khác. Để có thể đáp ứng nhu cầu đi lại, cung nhƣ khai thác tối đa

công xuấ và sản lƣợng hải sản giao dịch trên cảng thì huyện Cô Tô cần kêu gọi các

nguồn lực, nguồn ngân sách từ Trung Ƣơng, tỉnh và ngân sách địa phƣơng, cũng

nhƣ kêu gọi đầu tƣ từ các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn huyện và tỉnh. Mặt

khác huyện cũng nên tận dụng và kêu gọi nguồn lực từ vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

Bến cá Thanh Lân: Nằm trên địa bàn xã Thanh Lân, đây là nơi tập trung chủ

yếu của tàu thuyền nghề cá xã Thanh Lân và một số địa phƣơng lân cận. Bến cá

Thanh Lân có công suất thiết kế 60 lƣợt tàu/ngày. Tại bến cá Thanh Lân, hàng ngày

thƣờng có 8 - 10 tàu của Trung Quốc hoạt động thu mua hải sản trên biển. Để nâng

cao hiệu quả của bến cảng, huyện Cô Tô cần đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng cho bến

cá. Chuyển một số tàu cá đang hoạt động tại Cảng cá Cô Tô nhằm hài hòa trong

việc điều phối sản lƣợng cá. Mặt khác, huyện cần mở rộng chính sách để thu hút các

thƣơng lái, đặc biệt các thƣơng lái Trung Quốc sang giao dịch tại Bến cá. Ngoài ra,

đầu tƣ them cơ sở hạ tầng để thu hút khách du lịch tới xã thăm quan và nghỉ dƣỡng.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị tỉnh Quảng Ninh, Bộ, ngành Trung ương

Đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt phƣơng án di chuyển ngƣ

dân giỏi nghề ở các khu vực khác của huyện hoặc các khu vực đông dân cƣ trên đất

liền ra lập nghiệp ở Đảo Trần, trƣớc mắt ƣu tiên những ngƣ dân làm nghề khai thác

thuỷ sản. Có cơ chế chính sách hỗ trợ nhừm thu hút nguồn lực, nhân tài ra phục vụ

và công tác tại các đảo trên địa bàn tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

125

Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành Trung

ƣơng bố trí kinh phí để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho

khai thác, nuôi trồng thuỷ sản.

Đề nghị Bộ Văn Hóa Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành Trung Ƣơng đầu

tƣ knh phó thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng thiết yếu cho du lịch, đặc biệt các đảo

chủ quyền trên biển Đông.

Tăng cƣờng công tác hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ

trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi từ kinh tế biển nhƣ du lịch, thuỷ sản,

lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, lĩnh vực chế biến thuỷ sản.

Xây dựng và ban hành, hoặc nghiên cứu sửa đổi một số chính sách đặc thù

để hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế biển khu vực vịnh Bắc Bộ, đặc biệt là

nghề du lịch, thủy sản các vùng biển, đảo phát triển.

Tăng cƣờng đàm phán với các nƣớc trong khu vực để mở rộng hợp tác quốc

tế trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh kinh tế biển.

4.3.2. Đối với Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân huyện

Đề nghị Uỷ ban Nhân dân huyện xem xét, phê duyệt quy hoạch kinh tế biển

để các địa phƣơng làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh từ các nguồn

lợi từ biển.

Trên cơ sở quy hoạch đƣợc phê duyệt đề nghị Uỷ ban Nhân dân huyện cho

triển khai các dự án ƣu tiên nhằm tạo ra sự đột phá trong phát triển thủy sản của địa

phƣơng giai đoạn tới.

Đề nghị Uỷ ban Nhân dân huyện có sự chỉ đạo các ban, ngành phối hợp chặt

chẽ thực hiện chính sách, giải pháp chính đã đề ra, giúp các hộ gia đình, cá nhân, tập

thể làm kinh tế biển tháo gỡ khó khăn về sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.

Đề nghị Hội đồng nhân dân huyện xây dựng và ban hành các cơ chế chính

sách đồng bộ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển đặc biệt lĩnh vực du lịch và thủy

sản trên địa bàn huyện; Hàng năm bố trí nguồn lực để thực hiện các chính sách của

Trung ƣơng, tỉnh, huyện và thực hiện các Chƣơng trình, đề án phát triển kinh tế

biển theo quy hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

126

KẾT LUẬN

Cô Tô là một huyện đảo đang trong quá trình đầu tƣ và phát triển. Trong

những năm vừa qua Đảng bộ và nhân dân không ngừng chú trọng và phát huy lợi

thế từ biển để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc

phòng. Kinh tế biển đã có bƣớc phát triển đáng kể, cơ cấu ngành nghề đang có sự

thay đổi, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ven biển, khai thác tiềm năng từ

biển cho quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh

thần cho nhân dân vùng ven biển, đảm bảo nguyên liệu phục vụ cho nhân dân trên

địa bàn huyện và xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc. Tuy nhiên, kinh tế biển Cô

Tô phát triển còn chậm và chƣa hiệu quả so với tiềm năng thực tế.

Đề tài nghiên cứu “Phát triển kinh tế biển của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng

Ninh” đã giải quyết đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đƣợc đề ra, cụ thể:

Một là, Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế biển

làm lý thuyết nền tảng cho việc phân tích đánh giá thực trạng kinh tế biển tại

huyện Cô Tô.

Hai là, Đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng phát triển kinh tế biển của

huyện Cô Tô,tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây;

Ba là, Đề tài cũng đã đánh giá đƣợc những kết quả đạt đƣợc của huyện,

cũng nhƣ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế của

phát triển kinh tế biển của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh;

Bốn là, đề tài đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

kinh tế biển của huyện Cô Tô, các giải pháp đƣợc đƣa ra đi sâu vào từng khía

cạnh trong phát triển kinh tế biển của huyện Cô Tô, đặc biệt là lĩnh vực du lịch

và thủy sản. Một số giải pháp đƣợc đề xuất nhƣ:

- Nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch: Các giải pháp tổ chức thực hiện

các chỉ tiêu định hƣớng; Giải pháp về cơ chế chỉnh sách liên quan đến phải triển du

lịch (Cơ chế, chính sách về thuế, Về cơ chế, chỉnh sách đối với thị trƣờng du lịch và

các loại hình kinh doanh trên đảo,Thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan, Chính sách xã

hội hóa du lịch, Chính sách phát triển gắn với bảo tồn và phát triển bền vững); Giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

127

pháp về xúc tiến quảng bá du lịch (Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, xúc tiến

quảng bá du lịch, Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch); Giải pháp đầu tƣ du lịch;

Giải pháp phái triển kinh doanh du lịch (Đẩy mạnh các doanh nghiệp kinh doanh lữ

hành, Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ du lịch, Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ

vận chuyển).

- Nhóm giải pháp phát triển lĩnh vực thủy sản: Giải pháp về cơ chế, chính

sách; Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực; Giải pháp cơ sở hạ tầng và dịch

vụ; Giải pháp thị trƣờng tiêu thụ; Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến ngƣ;

Giải pháp môi trƣờng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Giải pháp vốn đầu tƣ;

- Giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển: đề xuất giải pháp phát triển Cảng cá

Cô Tô, và Bến cá Thanh Lân.

Cuối cùng, đề tài cũng đề xuất các kiến nghị tới tỉnh Quảng Ninh, Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô để phát triển kinh tế biển Cô Tô

một cách toàn diện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

128

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng - Trung tâm Thông tin công tác tƣ tƣởng (2007),

Biển và hải đảo Việt Nam

2. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp

hành trung ƣơng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Văn kiện

Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ƣơng Khóa X. Nxb. Chính trị quốc gia,

H. 2007.

3. Bộ Chính trị (1993), Nghị quyết 03-NQ/TW về “Một số nhiệm vụ phát triển kinh tế

biển trong những năm trước mắt”, ngày 06 tháng 5 năm 1993 của Bộ Chính trị.

4. PGS.TS Nguyễn Văn Cúc (2010), Tác động của nhà nước đối với quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.

5. Phạm Phong Duễ (2010), Đổi mới chính sách kinh tế nhằm chuyển dịch cơ cấu

kinh tế biển (qua thực tế ở tỉnh Thái Bình), Luận văn thạc sĩ.

6. Hiện trạng phát triển kinh tế biển Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 7-2014.

7. Nguyễn Văn Hoàng (2013), Kinh tế biển phải được phát triển theo hướng bền

vững, đăng trên báo Việt Nam Net.vn.

8. Huỳnh Văn Thanh (2002), Giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững và có hiệu

quả kinh tế biển thành phố Đà Nẵng.

9. Nguyễn Thị Ngân Loan (2007), "Phát triển thị trƣờng nguyên liệu của ngành

thủy sản Việt Nam trong quá trình hội nhập", Nghiên cứu kinh tế, (350).

10. PGS Lê Văn Lý (2010), Cuốn sách Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực

trọng yếu của đời sống xã hội nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

11. TS. Tạ Quang Ngọc (2007), “Để Việt Nam sớm trở thành một quốc gia mạnh về

biển và giàu lên từ biển”, Tạp chí Cộng sản, (777).

12. Đào Duy Quát và Phạm Văn Linh (2008), Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền

biển đảo Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,

năm 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

129

13. Dƣơng Kim Thâm, Lƣơng Hải Tâm, Hoàng Minh Lỗ (1990), Chiến lƣợc khai thác

biển của Trung Quốc, NXB Đại học Công nghiệp Vật lý Hoa Trung, Trung Quốc,

năm 1990.

14. Tổ chức không gian phát triển kinh tế biển, đăng trên Thời báo Kinh tế Sài Gòn,

thứ hai, ngày 16-04-2014.

15. Kim Toàn (2014), Đào tạo nhân lực phục vụ kinh tế biển: Vô cùng cấp bách,

đăng trên Việt Nam Net.vn

16. Anh Tú, Văn Lƣợng, Phát triển kinh tế biển bền vững - kiên quyết hạn chế tác

động xấu đến môi trường, đăng trên Việt Nam Net.vn (chuyên mục kinh tế

biển), (Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng).

17. Nguyễn Sáng Vang (2010), Phương hướng và giải pháp về quản lý nhằm

chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ.

18. www.cpu.org.vn, Chiến lược phát triển kinh tế biển cú hích cho kinh tế Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn