ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THANH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ TẠI AN TOÀN KHU HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THANH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ TẠI AN TOÀN KHU HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Yến. Các số liệu nêu ra trong luận văn là

trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có

nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

HOÀNG THỊ THANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được Luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm,

giúp đỡ, tạo điều kiện khoa Kinh tế & phát triển nông thôn - Trường Đại học

Nông Lâm, của các thầy cô giáo, của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Định

Hóa, các phòng, ban, ngành, đoàn thể của huyện, các xã, thị trấn, các đơn vị

quản lý di tích, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, gia đình, bạn bè, đồng chí,

đồng nghiệp.

Trước hết, tác giả xin trân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Yến,

người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian tác giả thực hiện

luận văn.

Xin cảm ơn Huyện ủy Định Hóa, Thường trực Hội đồng nhân dân

huyện Định Hóa, Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa, Chi cục Thống kế huyện

Định Hóa, Ban quản lý di tích ATK Định Hóa, các phòng, ban, ngành, đoàn

thể của huyện, các xã, thị trấn, các đơn, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ đã giúp

đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả khai thác nguồn số liệu, tư liệu là cơ

sở quan trọng để tác giả hoàn thành luận văn của mình.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện

Luận văn, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được

sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để có thể hoàn thiện thêm Luận văn

cũng như nâng cao năng lực nghiên cứu của tác giả.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Học viên

HOÀNG THỊ THANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................... vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch .................................................. 5

1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ ............................... 10

1.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch và dịch vụ ................................................... 11

1.1.4. Tác động của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ đối với nền kinh tế .... 13

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ ........... 17

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20

1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan ................................................... 26

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ

tại ATK Định Hóa ........................................................................................... 28

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của An toàn khu huyện Định Hóa .......................... 29

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ....................................................................... 32

2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển ATK huyện Định Hóa ....................... 35

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại An toàn

khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên để phát triển du lịch và dịch vụ ....... 37

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38

2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 40

2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 40

2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 41

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42

3.1.Thực trang phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện

Định Hóa ......................................................................................................... 42

3.1.1. Thực trạng các sản phẩm du lịch- dịch vụ tại ATK Định Hóa ............. 42

3.1.2. Thực trạng số lượng khách du lịch đến An toàn khu huyện Định Hóa ...... 47

3.1.3. Thực trạng phân kỳ khách du lịch đến với An toàn khu huyện

Định Hóa ......................................................................................................... 49

3.1.4. Mục đích của khách du lịch đến với An toàn khu Định Hóa ................ 50

3.1.5. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch đến

ATK Định Hóa ................................................................................................ 52

3.1.6. Chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ...... 55

3.1.7. Nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch tại ATK huyện Định Hóa ....... 58

3.1.8. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện

Định Hóa ......................................................................................................... 60

3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động phát triển du lịch và dịch

vụ tại ATK Định Hóa ...................................................................................... 61

3.2.1. Doanh thu từ kinh tế du lịch và dịch vụ của ATK huyện Định Hóa .... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.2.2. Thu nhập của lao động từ hoạt động du lịch và dịch vụ ....................... 62

3.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụ của ATK huyện

Định Hóa ......................................................................................................... 64

3.3. Giải pháp phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa giai

đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030 .............................................................. 65

3.3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................ 65

3.3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch và dịch vụ tại huyện

Định Hóa ........................................................................................................ 67

KẾT LUẬN .................................................................................................... 77

KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATK An toàn khu

BQL Ban quản lý

ICOMOS International Council On Monuments and Sites

(Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ)

NĐ-CP Nghị định - Chính phủ

NQ/TW Nghị quyết/Trung ương

QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng chính phủ

QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân

UBND Ủy ban nhân dân

UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization

(Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế giới)

UNWTO World Tourism Organnization (Tổ chức du lịch thế giới)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Bảng

Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóagiai

đoạn 2016 -2018 (theo giá so sánh) ............................................ 33

Bảng 2.2. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, thành thị,nông

thôn giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................... 34

Bảng 3.1. Mục đích của khách du lịch đến ATK đến Định Hóa ................ 51

Bảng 3.2. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du

lịch đến ATK Định Hóa .............................................................. 53

Bảng 3.3. Cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện năm 2018 ................... 54

Bảng 3.4. Hiện trạng cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ ăn uống

trên địa bàn ATK huyện Định Hóa năm 2018 ............................ 57

Bảng 3.5. Trình độ nguồn nhân lực du lịch tại Khu di tíchlịch sử -

sinh thái ATK huyện Định Hóa .................................................. 58

Bảng 3.6. Vốn đầu tư cho du lịch tại ATK huyện Định Hóagiai đoạn

2016 - 2018 ................................................................................. 60

Bảng 3.7. Doanh thu hoạt động du lịch của ATK huyện Định Hóa ........... 61

Bảng 3.8. Thu nhập của người lao động từ hoạt động du lịch và dịch

vụ tại ATK huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 .................. 63

Bảng 3.9. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụcủa ATK

Định Hóa tính bình quân trên hộ ................................................ 64

Biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Lượng khách du lịch đến ATK huyện Định Hóagiai đoạn

2016 - 2018 ................................................................................ 48

Biểu đồ 3.2. Phân kỳ khách du lịch đến ATK Định Hóa ............................... 49

Biểu đồ 3.3. Mức chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa ...... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Hoàng Thị Thanh

Tên luận văn: Phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số 8.62.01.15

1. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn “Phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu với mục tiêu:

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế

du lịch và dịch vụ.

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn

khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ

trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030.

2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp.

Điều tra các khách du lịch, các cơ sở lưu trú tại ATK huyện Định Hóa

Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp

thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.

3. Kết quả nghiên cứu

Trong nghiên cứu này tôi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát

triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên và

đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK

huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Trong giai đoạn 2016 - 2018 lượng khách du lịch đến với ATK Định

Hóa có tốc độ phát triển bình quân là 103,28% chủ yếu là khách du lịch trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ix

nước đến từ tháng 2 đến tháng 4 để tham dự các lễ hội đặc sắc của ATK

huyện Định Hóa. Mục đích khác đến với ATK huyện Định Hóa là đến thăm

di tích lịch sử cách mạng khoảng hơn 32% và tham gia lễ hội hơn 18%.

Khách du lịch nước ngoài đến với ATK huyện Định Hóa đến hơn 28% là để

thăm quan tìm hiểu văn hóa tại ATK. Với số lượng khách du lịch và với hiện

trạng cơ sở lưu trú du lịch và dịch vụ là 35 cơ sở và 302 phòng với 685

giường thì những đông khách vào mùa lễ hội ATK huyện Định Hóa vẫn

không thể đáp ứng đủ nhu cầu của khác du lịch. Trong phát triển du lịch và

dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa thì tận dụng được nguồn lực lao động địa

phương, lao động tại công đồng là chủ yếu. Trong giai đoạn 2016 - 2018 thu

nhập của người lao động từ các hoạt động dịch vụ tăng từ 15,53 triệu

đồng/năm năm 2016 đến 21,46 triệu đồng/năm năm 2018 chiếm tỷ lệ từ

57,54% tổng thu nhập đến 58,73% tổng thu nhập của hộ đây là một trong

những nguồn thu nhập khá ổn định của hộ dân khi làm du lịch và dịch vụ tại

ATK huyện Định Hóa.

Trên cơ sở thực trạng đó luận văn đã đưa ra đề xuất các giải pháp

phát triển kinh tế du lịch như: (1) Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật

phục vụ du lịch và dịch vụ, (2) Phát triển nguồn nhân lực, (3) Đa dạng hóa

sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ đặc thù, (4)

Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch và dịch vụ hiện có. (5) Liên kết

với các điểm du lịch phụ cận (6) Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch và

dịch vụ, (7) Xúc tiến và quảng bá nhằm mở rộng thị trường du lịch và dịch

vụ. Các giải pháp này nhằm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK

huyện Định Hóa một cách bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, trên thế giới, du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế

quan trọng của nhiều quốc gia. Du lịch nội địa cũng tăng trưởng ở hầu hết các

nước và hoạt động du lịch đã trải rộng về địa lý, vươn tới hầu hết tất cả các

quốc gia trên toàn cầu. Du lịch phát triển kéo theo hệ thống dịch vụ phục vụ

du lịch cũng phát triển theo như các dịch vụ về vận tải hành khách, dịch vụ

nhà nghỉ, khách sạn, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí...

Ở Việt Nam, du lịch đã và đang được trú trọng và phát triển và được

xem là một ngành công nghiệp non trẻ và đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều cơ

hội phát triển hơn nữa trong tương lai. Mười lăm năm qua, ngành Du lịch đã

có bước phát triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, rất đáng khích

lệ. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đạt 10,2%/năm, khách du lịch

nội địa đạt 11,8%/năm. Năm 2016, số lượng khách du lịch quốc tế đạt 10 triệu

lượt người, tăng hơn 4,3 lần so với năm 2001; khách du lịch nội địa đạt 62

triệu lượt người, tăng 5,3 lần so với năm 2001; đóng góp trực tiếp ước đạt

6,8% GDP, cả gián tiếp và lan tỏa đạt 14% GDP (Báo nhân dân điện tử ngày

17/01/2017). Hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch ngày

càng phát triển. Loại hình sản phẩm, dịch vụ du lịch ngày càng phong phú và

đa dạng. Chất lượng và tính chuyên nghiệp từng bước được nâng cao. Lực

lượng doanh nghiệp du lịch lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, tạo được

một số thương hiệu có uy tín ở trong nước và quốc tế. Bước đầu hình thành

một số địa bàn và khu du lịch trọng điểm.

Xác định kinh tế du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế chủ lực trong giai

đoạn tiếp theo, kinh tế du lịch tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các

ngành kinh tế khác. Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có sự

cộng cư của 13 dân tộc, trong đó chủ yếu là 6 dân tộc (Tày, Nùng, Dao, Kinh, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

Sán Chí, Hoa, …). Nhắc đến Định Hóa là nhắc đến ATK - an toàn khu thời kỳ

kháng chiến chống Pháp. Nói đến Định Hóa là nói đến một huyện có tới 128

di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh. Nhân dân các dân tộc trong

huyện vốn có truyền thống cách mạng còn bảo lưu, gìn giữ được nhiều giá trị

văn hóa bản địa như văn hóa nhà sàn; các điệu hát Ví, Then, Lượn, Sli, Páo

dung; nghề thủ công truyền thống; lễ hội Lồng Tồng, lễ hội chùa Hang; nghệ

thuật múa rối cạn của đồng bào Tày… Trong 24/24 đơn vị hành chính của

huyện đều có di tích lịch sử văn hóa, xã nhiều nhất có 25 di tích, xã ít nhất là

1 di tích Chính vì có tiềm năng và lợi thế đó mà loại hình Du lịch và dịch vụ

trở thành một thế mạnh của huyện Định Hóa nói riêng và tỉnh Thái Nguyên

nói chung. Bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng dân cư nơi đây luôn là

những bí ẩn mà khách du lịch muốn tìm hiểu như phong tục tập quán, lễ hội,

làng nghề... Tất cả những điều đó là cơ sở tạo nên nhiều sản phẩm du lịch độc

đáo hấp dẫn du khách. Chính vì vậy trong Chiến lược phát triển du lịch của

vùng trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2010 - 2020 tầm nhìn 2030đã xác

định du lịch và dịch vụ là sản phẩm đặc thù của vùng. Cùng với đó, mục tiêu

tổng quát trong Đề án phát triển du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2015,

tầm nhìn đến 2020 đã chỉ rõ: “Khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch

sinh thái, du lịch và dịch vụ - lịch sử, phấn đấu đến 2020 đưa du lịch trở thành

ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và tỉnh Thái Nguyên trở thành trung tâm du

lịch vùng Việt Bắc” (Sở văn hóa thể thao, du lịch Thái Nguyên, 2009)

So với thế mạnh trên thì việc phát triển du lịch và dịch vụ hiện hay là

chưa tương xứng, còn nhiều vấn đề làm cho du lịch và dịch vụ của huyện

Định Hóa nói riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung chưa “cất cánh”. Sản

phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa mang tính đặc trưng của địa

phương, chưa tạo được tính cạnh tranh trên thị trường, vì vậy chưa thỏa mãn

nhu cầu tìm hiểu của du khách, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên

cứu thấu đáo, chưa được đầu tư phát triển nên chưa thu hút khách du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3

trong và ngoài nước.

Căn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề

tài “Phát triển kinh tế Du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế

du lịch và dịch vụ.

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn

khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ

trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về

các hoạt động phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa

tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp

phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ thuộc các lĩnh vực như sử dụng sản phẩm

văn hóa du lịch, lượng khách, nguồn nhân lực,...tại An toàn khu huyện Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên

- Về thời gian:

Số liệu thứ cấp: Được thu thập trong 3 năm, từ 2016-2018;

- Số liệu sơ cấp: Được thu thập trong năm 2019

Các phân tích, đánh giá để đưa ra thực trạng phát triển kinh tế du lịch

và dịch vụ của huyện Đinh Hóa giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó, đưa ra các giải

pháp phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Đinh Hóa giai đoạn

2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4

- Về không gian: Trên địa bàn khu ATK huyện Định Hóa nhằm nghiên

cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ.

4. Ý nghĩa của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn

về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa thông qua

các sản phẩm du lịch và dịch vụ.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã góp phần

- Đánh giá hiệu quả ngành kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.

- Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khó

khăn, hạn chế, bất cập và những thách thức đặt ra cần giải quyết đối với phát

triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế du lịch

và dịch vụ một cách khoa học và có tính chất quy hoạch hơn, bền vững hơn,

giúp cho huyện có những cái nhìn tổng thể hơn và có những định hướng,

những quyết sách để kinh tế du lịch và dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trong cao

trong nền kinh tế của huyện, về lâu dài trở thành ngành kinh tế chủ yếu của

huyện Định Hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch

1.1.1.1. Khái niệm du lịch

Trong khoản 1, Điều 4, Chương I của Luật du lịch Việt Nam 2009: “Du

lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú

thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,

nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”(Luật du lịch)

Như vậy, du lịch là sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian

rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm mục

đích phục hồi sức khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có

hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và

dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. Đồng thời, du lịch cũng là một

lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá

trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay

tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên với mục đích phục hồi sức khỏe và

nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Hay nói cách khác, du lịch

là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú

thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,

nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế du lịch

Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm

vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp

với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu

khác, và nó được định nghĩa như sau: Kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế

có tính đặc thù, mang tính dịch vụ và thường được xem như ngành công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

nghiệp không khói, gồm có du lịch quốc tế và du lịch trong nước; có chức

năng, nhiệm vụ tổ chức, khai thác các tài nguyên và cảnh quan của đất nước

nhằm thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước; tổ chức buôn bán, xuất

nhập khẩu tại chỗ hàng hóa và dịch vụ cho khách du lịch.

Như vậy, chúng ta thấy được kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế

đặc biệt vì du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành

phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc

điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội. Cũng

như các ngành kinh tế khác, kinh tế dịch vụ cũng bị tác động và chi phối

bởi các quy luật của thị trường và sự quản lý thống nhất của nhà nước để

phát triển một cách bền vững (Nguyễn Văn Bình, 2005),

1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ và kinh tế dịch vụ

C. Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng

hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông

suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người

thì dịch vụ ngày càng phát triển". Với định nghĩa như vậy, C. Mác đã chỉ ra

nguồn gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát

triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh. Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò

của dịch vụ ngày càng quan trọng và dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên

cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ

hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch

vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng và nghĩa

hẹp cũng khác nhau.(Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2015)

Theo Luật giá năm 2013: Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình

sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ

thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật. (Luật giá, 2013)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho

những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công.

Trong kinh tế học: Dịch vụ là một loại hình kinh tế và được hiểu là

những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm

thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch

vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng

hóa, dịch vụ.

Trong phạm vi đề tài này, dịch vụ được xem là một lĩnh vực hoạt động

của nền kinh tế quốc dân bao hàm tất cả những hoạt động phục vụ sản xuất và

đời sống dân cư. Theo nghĩa này, hoạt động dịch vụ bao hàm cả hoạt động

thương mại và được xem xét với tư cách một ngành kinh tế thực hiện quá

trình lưu thông trao đổi hàng hóa và thực hiện các công việc phục vụ tiêu

dùng của sản xuất và dân cư trên thị trường.

* Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ

- Tính không mất đi sau khi đã cung ứng.

- Tính vô hình hay phi vật chất.

- Tính không thể phân chia.

- Tính không ổn định và khó xác định được chất lượng.

- Tính không lưu giữ được.

- Hàm lượng trí thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn.

- Dịch vụ rất nhạy cảm đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ.

(Trần Thùy Anh, 2011).

1.1.1.4. Khái niệm Du lịch văn hóa

Hiện nay, trên thế giới và trong nước có rất nhiều khái niệm khác nhau

về du lịch và dịch vụ, cụ thể như sau:

“Du lịch và dịch vụ là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá

những di tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng

cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì

những lợi ích văn hóa -kinh tế - xã hội” (Trần Thùy Anh, 2011).

Tổ chức Du lịch thế giới cũng đưa ra khái niệm khác về du lịch và dịch

vụ “Du lịch và dịch vụ bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ

yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu,

tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện về văn hóa khác

nhau, thăm các đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ

thuật dân gian và hành hương”.

Khoản 20, Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam, 2009, quy định:

“Du lịch và dịch vụ là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc

với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa

truyền thống”(Luật du lịch, 2009)

1.1.1.5. Khái niệm về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ

- Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức

sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng

trong xã hội.

- Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô sản lượng

của nền kinh tế trong một giai đoạn hay một thời kỳ nhất định.

- Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển biến

của nền kinh tế, từ trạng thái thấp lên trạng thái cao. Theo đó phát triển kinh

tế du lịch là thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu của khách tại điểm đến, nâng cao

hiệu quả kinh doanh của du lịch, tạo nhiều việc làm cho cộng đồng dân cư tại

địa phương và phát triển một các bền vững, sản phẩm du lịch không phải là

một hoạt động riêng rẽ mà là một quá trình gắn kết với nhau của nhiều sản

phẩm hàng hóa do nhiều chủ thể tại điểm đến cung cấp cho khách du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9

Phát triển kinh tế du lịch là một nội dung trong phát triển kinh tế xã hội: Là

quá trình nâng cao điều kiện về vật chất và tinh thần của con người qua việc

tạo ra các sản phẩm du lịch chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của khách du lịch.

- Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, theo Adam Smith “Dịch vụ

là nghề hoang phí nhất trong tất cả các nghề, công iệc của họ tàn lụi đúng lúc

nó được sản xuất ra” tức là sản phẩm của dịch vụ là được sản xuất và tiêu thu

đồng thời. Còn theo C. Mác “ Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng

hóa, khi hành hóa phát triển mạnh đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi

chay liên tục để thỏa nhu cầu ngày càng cao của con người”, như vậy với sự

phát triển ngày càng cao nền kinh tế hoàng hóa thì kinh tế dịch vụ phát triển

theo để đáp ứng sự phát triển chung của nền kinh tế và nhu cầu của con người

(Nguyễn Phạm Hùng 2012)

- Phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH - HĐH: Là xây dựng nước

ta thành một nước công nghiệp có sơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu

kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của

lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh

vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh. Quá

trình này đặc biệt quan tâm đến vùng nông thôn, quá trình CNH- HĐH nông

thôn là một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phân công lao động

và ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn theo hướng ngày càng nâng cao tỷ

trọng của các hoạt động kinh tế để không ngừng phát triển kinh tế và nâng cao

mọi mặt đời sống của cộng đồng dân cư nông thôn, góp phần bảo vệ môi trường

và phát triển bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10

- Phát triển bền vững: Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 định

nghĩa “Phát triển bền vững là phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ

ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai...”.

- Phát triển kinh tế nông thôn là thay đổi tăng mức sống của người dân,

phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại

bền vững và sự tiến bộ lâu dài, đề ra những mục tiêu cho sự tiến bộ của nông

thôn. (Nguyễn Văn Bình, 2005)

1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ

Du lịch, kể từ khi nó hình thành đã có sự gắn kết chặt chẽ với văn hóa, bởi

văn hóa giữa các vùng miền, các khu vực là không giống nhau và luôn chứa

đựng những điều bất ngờ, luôn khơi gợi sự tò mò, hấp dẫn du khách. Họ đi du

lịch để thỏa mãn nhu cầu khám phá những giá trị dịch vụ văn hóa mới, khác lạ

với cái họ đang có, là cách mà mỗi người mở rộng không gian văn hóa cho bản

thân mình. Cái mới, khác lạ đó chính là bản sắc văn hóa của mỗi tộc người (ẩm

thực, lễ hội, trang phục, kiến trúc…), là cảnh quan thiên nhiên thơ mộng cùng

những điều kiện tự nhiên hấp dẫn (rừng núi, sông hồ, nắng mưa), là những di

tích, thắng cảnh gắn liền với lịch sử của từng dân tộc…Nội dung của phát triển

kinh tế du lịch và dịch vụ bao gồm: (Nguyễn Phạm Hùng, 2012).

Đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch và dịch vụ: Nhận thức

rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã

hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát

triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực

cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh

tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng

Cơ cấu lại ngành du lịch và dịch vụ bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện

đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập

quốc tế. Hoàn thiện cơ cấu ngành du lịch, bảo đảm phát triển đồng bộ trong

tổng thể phát triển của nền kinh tế quốc dân. Rà soát, điều chỉnh chiến lược và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11

quy hoạch phát triển du lịch theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các

khu vực động lực phát triển du lịch.

Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du

lịch và dịch vụ. Dành nguồn lực thích hợp từ ngân sách nhà nước đầu tư phát

triển hạ tầng giao thông, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, động lực; nâng

cao khả năng kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch, kiểm soát chất

lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao thông cho khách du lịch. Đầu tư các

điểm dừng, nghỉ trên các tuyến du lịch đường bộ.

Phát triển nguồn nhân lực du lịch và dịch vụ. Nhà nước có chính sách

thu hút đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực du lịch; tăng cường năng lực cho

các cơ sở đào tạo du lịch cả về cơ sở vật chất kỹ thuật, nội dung, chương trình

và đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế, thu hút nguồn

lực phát triển nguồn nhân lực du lịch và dịch vụ. (Nguyễn Văn Bình, 2005)

Qua những chuyến du lịch, trình độ hiểu biết về các giá trị văn hóa của

con người được nâng cao. Đi du lịch là cơ hội để du khách có thể sở hữu

những sản phẩm mang thương hiệu riêng của từng vùng miền, tộc người, đó

có thể là sản phẩm thủ công hay món ăn truyền thống… Như vậy, một địa

phương muốn phát triển du lịch thì điều kiện tiên quyết là phải có những sản

phẩm văn hóa khác lạ, độc đáo và hấp dẫn. Văn hóa càng có sự khác biệt, có

bản sắc riêng bao nhiêu thì càng có khả năng thu hút khách du lịch bấy nhiêu.

1.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch và dịch vụ

Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở

thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch

đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã

hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành

kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Mạng lưới du

lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích kinh

tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12

của du khách đối với các sản phẩm của du lịch. Nhu cầu của du khách bên

cạnh việc tiêu dùng các hàng hoá thông thường còn có những nhu cầu tiêu

dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh,

nghỉ ngơi, thư giãn… (Dương Văn Sáu,2010),

Sự khác biệt giữa tiêu dùng dịch vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hoá

khác là tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản

xuất ra chúng. Đây cũng là lý do làm cho sản phẩm du lịch mang tính đặc thù

mà không thể so sánh giá cả của sản phẩm du lịch này với giá cả của sản

phẩm du lịch kia một cách tuỳ tiện được. Sự tác động qua lại của quá trình

tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch tác động lên lĩnh vực phân phối lưu

thông và do vậy ảnh hưởng đến các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội.

Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành

kinh tế khác, vì sản phẩm du lịch mang tính liên ngành có quan hệ đến nhiều

lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Khi một khu vực nào đó trở thành điểm du

lịch, du khách ở mọi nơi đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá dịch vụ

tăng lên đáng kể. Xuất phát từ nhu cầu này của du khách mà ngành kinh tế du

lịch không ngừng mở rộng hoạt động của mình thông qua mối quan hệ liên

ngành trong nền kinh tế, đồng thời làm biến đổi cơ cấu ngành trong nền kinh

tế quốc dân. Hơn nữa, các hàng hoá, vật tư cho du lịch đòi hỏi phải có chất

lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp, hấp dẫn. Do đó nó đòi hỏi

các doanh nghiệp phải không ngừng sáng tạo cải tiến, phát triển các loại hàng

hoá. Để làm được điều này, các doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang thiết

bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao đáp ứng được

nhu cầu của du khách. (Nguyễn Văn Bình, 2005)

Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán

cân thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa

điểm du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại,

phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13

ở nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn

hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế

phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng

kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa…

Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấn

đề việc làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng

lớn lao động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết

các vấn đề xã hội.

Du lịch Việt Nam trong thời gian qua cũng đã đóng góp rất nhiều cho

sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Tốc độ tăng trưởng hơn

14%/năm gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. (Dương

Văn Sáu, 2009)

1.1.4. Tác động của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ đối với nền kinh tế

1.1.4.1. Về mặt kinh tế

Du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân (sản

xuất ra đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kĩ

thuật…) làm tăng tổng sản phẩm quốc nội.

Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa

các vùng. Bên cạnh đó, du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khỏe cho

nhân dân lao động và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội.

Ngoài ra du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du

lịch quốc tế được hiệu quả hơn.

Khu vực du lịch đã mang lại cơ hội to lớn cho các quốc gia trong quá

trình chuyển đổi từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chuyển sang

một nền kinh tế dựa vào dịch vụ. Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho

các địa phương phát triển du lịch, tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu

nhập quốc dân và phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14

Hoạt động du lịch phát triển, tạo nguồn ngân sách cho các địa phương

từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý

trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh

nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Ở các địa phương có làng nghề

truyền thống, họ tận dụng thế mạnh của mình để phát triển kinh tế bằng việc

giới thiệu bán các sản phẩm thủ công. Không chỉ bán cho các du khách đến

thăm quan mà đây còn là cơ hội tăng thu nhập địa phương bằng hình thức

xuất khẩu. (Nguyễn Thị Kim Loan, 2012)

* Du lịch phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo:

Trước hết, đây là hoạt động kinh doanh cần nhiều sự hỗ trợ liên ngành.

Nhiều khu vực khác cũng được hưởng lợi thông qua hỗ trợ các sản phẩm và

dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, như xây dựng, in ấn và xuất bản, sản

xuất, bảo hiểm, vận tải, lưu trú, bán lẻ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tài chính.

Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa:

Như đã nói ở trên, du lịch giúp củng cố và phát triển quan hệ quốc tế, do

đó đã mở rộng thị trường, tăng thêm bạn hàng đối với các ngành tham gia vào

hoạt động xuất khẩu. Việc loại hình du lịch công vụ ngày càng phát triển góp

phần đem về cho đất nước các khoản đầu tư, hợp đồng liên kết kinh doanh,…

* Tận dụng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh

tế khác:

Hoạt động du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của một số ngành sản xuất, do đó phát

triển du lịch sẽ mở mang và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế của đất nước. Bên

cạnh đó còn tận dụng nguồn lực, điều kiện vật chất kỹ thuật để bổ sung cho nhu

cầu cần thiết nhưng chưa được đáp ứng của ngành. Ở những vùng phát triển du

lịch, do nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi vui chơi, thông tin liên lạc, vận chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15

nên mạng lưới giao thông, cầu cống, điện nước được hoàn thiện phục vụ nhu cầu

du lịch ngày càng tăng (Nguyễn Thị Kim Loan, 2012).

1.1.4.2. Về mặt xã hội

* Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương:

Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành,

liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm

cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần

từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện

nay tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp

tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải

quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết

cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong

nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh,

hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Du lịch là một ngành kinh tế không chỉ mang lại việc làm cho nhiều

phụ nữ mà còn mang lại nhiều cơ hội to lớn vì sự tiến bộ của phụ nữ

* Du lịch làm giảm quá trình đô thị hóa ở các nước có nền kinh tế

phát triển:

Hiện nay tốc độ đô thị hóa tại các nước phát triển là rất lớn. Do công

nghiệp là thế mạnh, là ngành kinh tế đem lại hiệu quả cao nhất cho đất nước

nên việc xây dựng các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng hiện đại cho phù hợp

với sự phát triển đó là điều tất yếu. Bên cạnh những điểm tích cực, quá trình

đô thị hóa đã đem lại nhiều hậu quả cho xã hội. Dân cư tập trung đông đúc tại

các thành phố lớn gây ra sự quá tải còn ở các vùng quê, miến núi lại không đủ

lực lượng lao động tham gia sản xuất. Chính vì thế mà gây ra sự mất cân đối

giữa các vùng kinh tế. Nhưng khi du lịch đã được sự quan tâm phát triển của

địa phương thì sự tập trung dân cư không đồng đều được giảm hẳn. Do tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16

nguyên du lịch thường tập trung ở những vùng đồng quê hay miền núi, vì vậy

để khai thác nguồn và phát triển hiệu quả cần đầu tư về mọi mặt: giao thông,

thông tin liên lạc, văn hóa, xã hội… Du lịch phát triển làm thay đổi bộ mặt

kinh tế xã hội các vùng miền.

* Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả

Không chỉ quảng cáo hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua các du

khách mà du lịch còn là phương thức hiệu quả nhất, mang hình ảnh đất nước,

con người, truyền thống, văn hóa Việt Nam giới triệu với bạn bè năm châu.

Đến Với Việt Nam, du khách được làm quen với các mặt hàng công nghiệp,

thủ công nghiệp nổi tiếng như gốm sứ, dệt thổ cẩm, dệt lụa… Như vậy, du

lịch đã góp phần đánh thức và bảo tồn các ngành nghề thủ công mỹ nghệ cổ

truyền (Nguyễn Thị Kim Loan, 2012).

* Du lịch làm tăng tầm hiểu biết chung về văn hóa - xã hội

Du lịch nội địa và quốc tế đến nay là một trong những phương tiện

hàng đầu để trao đổi văn hoá, tạo cơ hội cho mỗi con người được trải nghiệm.

Du lịch ngày càng được thừa nhận rộng rãi là một động lực tích cực cho việc

bảo vệ di sản thiên nhiên văn hoá. Du lịch có thể nắm bắt các đặc trưng về

kinh tế của di sản và sử dụng chúng vào việc bảo vệ bằng cách gây quỹ, giáo

dục cộng đồng và tác động đến chính sách. Đây là một bộ phận chủ yếu của

nhiều nền kinh tế quốc gia và khu vực và có thể là một nhân tố quan trọng

trong phát triển, khi được quản lý hữu hiệu.

Thương mại hoá các di sản văn hoá. Du lịch là sự tìm kiếm của khánh

du lịch đối với cái đẹp của các giá trị vật chất và tinh thần. Hoạt động du lịch

phải thật sự đạt tới mục tiêu bền vững. Tác dụng tích cực của du lịch đối với

môi trường thường gắn với công tác bảo tồn.

Du lịch cũng tác động trở lại văn hóa thông qua việc xây dựng và cải

tạo môi trường văn hóa, xã hội, làm cho môi trường này khởi sắc, tươi mới,

làm cho các hoạt động văn hóa năng động và linh hoạt hơn trong cơ chế thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17

trường. Hoạt động du lịch góp phần khơi dậy các tiềm năng văn hóa giàu có

và phong phú đang còn ẩn chứa khắp nơi trên đất nước ta, “đánh thức nàng

tiên ngủ trong rừng” để cả xã hội chiêm ngưỡng, thưởng thức cái đẹp, không

để cái đẹp ấy bị che phủ, mai một và lãng quên (Trần Thúy Anh)

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ

1.1.5.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch và dịch vụ

Hiểu theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch được xem là

toàn bộ cơ sở hạ tầng, phương tiện, vật chất và kỹ thuật tham gia vào hoạt

động du lịch. Bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch như nhà

hàng, khách sạn, hệ thống điện nước vệ sinh phục vụ tại điểm du lịch và cơ sở

vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác có liên quan (mạng lưới giao

thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước của vùng…). Hiểu theo

nghĩa hẹp thì cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch là toàn bộ những cơ sở hạ

tầng, vật chất, kỹ thuật được các nhà làm du lịch đầu tư xây dựng để phục vụ

cho hoạt động du lịch như nhà hàng, khách sạn, đường giao thông nội bộ

trong khu/điểm du lịch, công trình điện nước tại khu/điểm du lịch, các khu vui

chơi giải trí, phương tiện giao thông và các công trình bổ trợ khác gắn liền với

hoạt động du lịch. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch và dịch vụ là

toàn bộ những cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch và dịch vụ và cơ sở hạ

tầng của ngành nghề khác tham gia vào hoạt động du lịch và dịch vụ như: hệ

thống giao thông, thông tin liên lạc, các công trình cung cấp điện nước, cơ sở

phục vụ ăn uống, cơ sở lưu trú, các cửa hàng, khu giải trí/thể thao, cơ sở y tế,

trạm xăng dầu, nhà ga, bến cảng, bãi đỗ xe… phục vụ trực tiếp cho du khách

đến tham quan tìm hiểu du lịch và dịch vụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch

và dịch vụ góp phần quyết định đến chất lượng dịch vụ và hiệu quả của điểm

đến du lịch và dịch vụ (Nguyễn Văn Chiến (2006),

1.1.5.2. Nhân lực du lịch và dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

18

Nguồn nhân lực được hiểu là tất cả người lao động làm việc trong

một tổ chức, bao gồm trí lực và thể lực. Như vậy, nguồn nhân lực trong du

lịch là toàn bộ đội ngũ nhân viên làm việc có liên quan đến lĩnh vực du

lịch. Bao gồm cả nguồn nhân lực thường xuyên và nguồn nhân lực không

thường xuyên như: nhân viên quản lý nhà nước về du lịch, quản lý trong

các doanh nghiệp du lịch, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên y tế, nhân viên

ngân hàng, nhân viên hàng không… và tất cả những người lao động khác

có liên quan đến hoạt động du lịch. Nhìn theo hướng chuyên biệt thì nhân

lực du lịch chính là đội ngũ nhân viên làm việc tại các cơ quan quản lý nhà

nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các khu/điểm du lịch… Do vậy,

nguồn nhân lực trong du lịch và dịch vụ là toàn bộ những người lao động

trực tiếp và gián tiếp làm việc có liên quan đến hoạt động du lịch và dịch

vụ, bao gồm đội ngũ quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và kinh

doanh du lịch và dịch vụ. Lực lượng này quyết định hiệu quả kinh doanh và

sự tồn tại của du lịch và dịch vụ. Như vậy, muốn phát triển du lịch và dịch

vụ bền vững cần phải có đội ngũ nhân lực giỏi chuyên môn nghiệp vụ, am

tường văn hóa, đủ khả năng đảm nhiệm vai trò truyền tải hình ảnh về đất

nước, con người và văn hóa Việt Nam cho du khách.

1.1.5.3. Thị trường du lịch và dịch vụ

Thành phần du khách của du lịch chủ yếu là những người sống ở

thành thị, ở những vùng phát triển, người nước ngoài, họ muốn tìm về

nguồn cội, về các di tích lịch sử, lễ hội… của dân tộc nào đó và đặc biệt là

những làng bản ở vùng quê xa xôi, tìm sự yên tĩnh và thư thái sau chuỗi

ngày bận rộn. Những người đi du lịch và dịch vụ thường là những người có

trình độ học vấn, những người thích phiêu lưu khám phá họ muốn tìm hiểu

kiến thức mới lạ. Khách du lịch không ngoại trừ trường hợp là những nhà

nghiên cứu, đối tượng này họ có thu nhập ổn định, có khả năng thanh toán,

quyết định tiêu dùng nhanh và có nhu cầu dịch vụ tốt. Du lịch và dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

19

thường nhằm vào đối tượng khách là trung niên trở lên. Họ là những người

có tầm hiểu biết khá rộng, có nhu cầu khám phá, nghiên cứu, mở rộng sự

hiểu biết. Một đối tượng du khách nữa đó là độ tuổi thanh niên và thanh

thiếu niên đây là độ tuổi học sinh sinh viên với mong muốn nghiên cứu học

tập, chỉ riêng với lễ hội đối tượng khách được mở rộng hơn rất nhiều. Như

vậy, thị trường du lịch và dịch vụ được hiểu là một kiểu thị trường du lịch

đáp ứng và thỏa mãn yếu tố văn hóa của du khách. Đây chính là nơi diễn ra

sự trao đổi, mua bán giữa người mua là khách du lịch có nhu cầu thỏa mãn

về sản phẩm văn hóa và người bán là những nhà cung cấp dịch vụ có liên

quan đến du lịch và dịch vụ trong một thời gian và không gian xác định.

Thị trường du lịch và dịch vụ chịu sự tác động chung của thị trường du lịch

về yếu tố địa lý, yếu tố cung cầu; về tính chất hoạt động và thành phần sản

phẩm. Đồng thời, thị trường du lịch và dịch vụ đảm nhiệm các chức năng

như: chức năng thực hiện, chức năng thừa nhận, chức năng thông tin và

chức năng điều tiết. (Trần Thúy Anh, 2011).

1.1.5.4. Tổ chức, quản lý du lịch và dịch vụ

Đó là trình độ phối hợp các dịch vụ riêng lẻ thành các sản phẩm du lịch

và dịch vụ hoàn chỉnh và tạo điều kiện dễ dàng trong việc mua sản phẩm của

khách hàng. Hay nói một cách khác, đó chính là sự tổ chức, điều hành của

từng đơn vị kinh doanh lữ hành, đồng thời cũng là mối quan hệ giữa các đơn

vị kinh doanh lữ hành với nhau và giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành với các

đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch và dịch vụ. Ngoài ra, trình độ tổ chức quản lý

Nhà nước về du lịch và dịch vụ còn thể hiện ở việc xây dựng và kiểm tra việc

thực hiện quy hoạch, tổ chức tuyên truyền quảng cáo, thanh tra các hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có kinh doanh du lịch và dịch vụ…

Đó cũng là sự hình thành và tổ chức hoạt động du lịch và dịch vụ giữa các

điểm du lịch và các mạng lưới tổ chức du lịch được thể hiện trong quy hoạch.

Công tác tổ chức, quản lý du lịch và dịch vụ cũng đồng nghĩa với công tác tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20

chức quản lý, phát huy và bảo tồn các di sản văn hóa. Đây là điều kiện quan

trọng để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững để phát triển du lịch và dịch vụ.

Tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch và dịch vụ hiện nay đang là vấn đề được

lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo ngành và các doanh nghiệp quan tâm. Việc quản

lý phải được cụ thể hóa trong công tác quy hoạch, ban hành các quy chế, các

chính sách phát triển du lịch và dịch vụ phù hợp với điều kiện phát triển kinh

tế - xã hội ở từng địa phương. (Nguyễn Văn Bình, 2005),

1.1.5.5. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá

Trong ngành du lịch, xúc tiến là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận

động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch. Như vậy, công tác

xúc tiến trong du lịch góp phần quan trọng trong việc giới thiệu hình ảnh sản

phẩm du lịch đến với du khách trong và ngoài nước, đồng thời nó cũng mang

lại hiệu quả thiết thực cho ngành du lịch. Trên cơ sở đó, có thể hiểu xúc tiến,

tuyên truyền, quảng bá trong du lịch và dịch vụ là tranh thủ mọi cơ hội để có

thể quảng bá hình ảnh du lịch và dịch vụ đến với thị trường du lịch trong và

ngoài nước. Việc giới thiệu các hoạt động và sản phẩm du lịch và dịch vụ này

nhằm mục đích để du khách có thể chiêm ngưỡng, đánh giá, nghiên cứu, đồng

thời tạo điều kiện thúc đẩy du lịch và dịch vụ phát triển và mang lại hiệu quả

kinh doanh cao nhất cho ngành du lịch nói chung.(Trần Thúy Anh, 2011)

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại một số địa phương

1.2.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại Việt Nam

Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành

kinh tế mũi nhọn, với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Trong những

năm gần đây du lịch Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng.

Đặc biệt là phát triển du lịch và dịch vụ là hướng đi là xu thế của các nước

đang phát triển loại hình du lịch này rất phù hợp với bối cảnh của Việt Nam,

rất tốt cho hoạt động xóa đói giảm nghèo quốc gia, vì vậy phải được xem là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

21

hướng phát triển của ngành du lịch. Ở Việt Nam, nhiều hoạt động du lịch và

dịch vụ được tổ chức dựa trên những đặc điểm của vùng miền. Năm Du lịch

quốc gia được tổ chức luân phiên hàng năm ở các tỉnh/thành trên cả nước, Hội

nghị quốc tế “Du lịch tâm linh vì sự phát triển bền vững”, chương trình du

lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” từ lần thứ I (2009)đến lần lần thứ VI

(2014) được tổ chức lần lượt ở 6 tỉnh Việt Bắc, Con đường Di sản miền Trung

(Lễ hội dân gian kết hợp tham quan những di sản văn hóa được UNESCO

công nhận), Chương trình Du lịch về nguồn kết hợp giữa 3 tỉnh Yên Bái, Lào

Cai và Phú Thọ... đây là những hoạt động của du lịch và dịch vụ, thu hút

nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.

Việt Nam với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc lại mang một nét văn hóa

độc đáo, nên văn hóa Việt Nam đa sắc màu đó cũng chính là một tài nguyên

du lịch và dịch vụ hết sức độc đáo. Đánh giá được đây là tiềm năng những

năm gần đây các công ty du lịch, chính quyền địa phương, ngành du lịch Việt

Nam đã có các chương trình du lịch, hướng phát triển du lịch hết sức tạo bạo

cho mình, bằng chứng đó là đã xây dựng được rất nhiều các bản du lịch cộng

đồng đậm đà bản sắc dân tộc như bản Lác, bản Văn (Mai Châu - Hòa Bình),

Tả Phìn (Lào Cai)…, xây dựng các tour du lịch thu hút khách đến với các di

tích lịch sử như Điện Biên Phủ, khu di tích ATK Định Hóa,… khôi phục được

các lễ hội truyền thống, các làng nghề đã bị mai một…

Tuy nhiên, từ hơn 20 năm phát triển du lịch, Việt Nam chỉ chú trọng

khai thác thiên nhiên và thiếu định hướng chiến lược phát triển, đầu tư một

cách bài bản cho du lịch, và kém xa các nước khác trong khu vực và vẫn chưa

có được một sân khấu, nhà hát biểu diễn nghệ thuật dân tộc nào độc đáo để

giới thiệu đến du khách quốc tế, để đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Đồng thời

hoạt động du lịch và dịch vụ của nước ta từ nhiều năm nay, cũng đang bị báo

động về nạn "chặt chém", các chương trình bị “loãng”, bắt nạt du khách, cơ sở

hạ tầng, chất lượng dịch vụ, quản lý kém, ô nhiễm môi trường tại các điểm du

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22

lịch, nhiều di tích không được bảo quản đúng mức, gây hư hỏng nghiêm trọng

hay bị sửa lại khác so với lúc ban đầu… tạo ấn tượng xấu với du khách. Vì

những yếu kém như vậy nên ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch và

dịch vụ nói riêng thường chỉ chú trọng khai thác quá mức các tài nguyên du

lịch nhân văn như một điểm mạnh, nhưng việc "xã hội hóa" các di tích (cho

phép các công ty đầu tư khai thác và bán vé vào cửa) và các công ty này lại

không quan tâm bảo trì đúng mức, do đó cảnh quan đang bị xuống cấp hay

phá hủy nhanh chóng. (Tổng cục du lịch Việt Nam, 2018)

1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ của huyện Gio Linh,

tỉnh Quảng Trị

Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, Quảng Trị là tiền đồ của

miền Bắc Xã hội chủ nghĩa và là điểm đầu của chiến trường miền Nam - Thần

đồng Tổ quốc. Trong hệ thống dày đặc các di tích lịch sử tại vùng đất lửa, có

thể nói đến huyện Gio Linh - nơi có Thành cổ Quảng Trị. Đây là một điểm

đến tiêu biểu, có vai trò quan trọng trong hành trình du lịch xứ Quảng nói

riêng và du lịch miền Trung nói chung. Bởi nơi đây đã ghi lại dấu ấn ác liệt

của mùa hè đỏ lửa năm 1972, với sự chiến đấu anh dũng trong suốt 81 ngày

đêm của các chiến sĩ cách mạng. Những hồi ức ấy mãi sống trong lòng người

dân cả nước, đặc biệt là quân và dân Quảng Trị. Sau ngày giải phóng đất

nước, với những giá trị lịch sử cách mạng của mình, Thành cổ Quảng Trị

được Nhà nước quan tâm, trở thành di tích cấp Quốc gia và các nét văn hóa

độc đáo khác của Quảng Trị đã trở thành sản phẩm du lịch đặc sắc của tỉnh.

Như vậy, có thể thấy Quảng Trị nói chung và huyện Gio Linh nói riêng

có tiềm năng rất lớn về di tích lịch sử, văn hóa, biểu hiện bằng sự phong phú về

chủng loại, đa dạng về loại hình, giàu có về nội dung và tiềm ẩn diễn trình văn

hóa - lịch sử của một vùng đất đã trải qua nhiều biến động. Dù không có lợi thế

về khí hậu như các địa phương khác nhưng bằng những tiềm năng của mình, du

lịch Gio Linh đang ngày càng phát triển, tạo ra được những sản phẩm độc đáo,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23

hấp dẫn. Một trong những sản phẩm đó là chương trình du lịch hoài niệm - một

sản phẩm mang thương hiệu không chỉ của huyện Gio Linh mà còn là trên

phạm vi toàn tỉnh Quảng Trị, thu hút đông đảo đối tượng khách tham quan.

Cùng với sự phát triển của chương trình du lịch hoài niệm về chiến trường xưa

và đồng đội, Thành cổ Quảng Trị đang là điểm đến được nhiều người quan

tâm, là một điểm nhấn trong Tour DZM, mang những giá trị lịch sử vô cùng

lớn lao. Thành cổ Quảng Trị là khu di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu nhất

trong hàng trăm di tích về chiến tranh cách mạng ở tỉnh Quảng Trị.

Trong mỗi con người, tìm hiểu về quá khứ, nhận thức lịch sử là một

nhu cầu tất yếu bởi “nhận thức đúng bài học lịch sử sẽ giúp hiểu biết sâu sắc

và nhận thức thực tại tốt hơn. Điều nay giúp ta ứng phó tốt với mọi thay đổi

trong tương lai”. Thế nên, việc phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng

trên địa bàn huyện Gio Linh là yếu tố để thu hút khách tham quan du lịch và

cũng là phát huy tính độc đáo của du lịch Quảng Trị - du lịch thăm lại chiến

trường xưa, tham quan di tích chiến tranh có một đặc điểm không một địa

phương nào trên hành lang kinh tế Đông Tây có được. Việc khai thác, phát

triển du lịch hoài niệm tại Thành cổ Quảng Trị là một yêu cầu tất yếu, khai

thác giá trị di tích lịch sử cách mạng đóng góp cho sự phát triển chung của

toàn tỉnh. Để đạt được hiệu quả du lịch cao, huyện Gio Linh đã có sự phối

hợp linh hoạt giữa các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền như UBND huyện với

Phòng Văn hóa - Thông tin huyện, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Quảng

Trị, Ban quản lý Khu di tích và các công ty du lịch trên địa bàn.

Như vậy, có thể thấy ngoài những điểm khác biệt mang tính đặc

trưng thì Di tích Thành cổ Quảng Trị có những nét tương đồng với hệ

thống di tích lịch sử của huyện Định Hóa. Dựa vào bài học phát triển du

lịch ở Thành cổ Quảng Trị huyện Định Hóa có thể học hỏi kinh nghiệm về

việc xác định sản phẩm du lịch đặc thù du lịch hoài niệm và kinh nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

về sự liên kết giữa các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý với công ty du

lịch nhằm khai thác có hiệu quả di tích lịch sử trong phát triển du lịch tại

địa phương. (UBND huyện Gio Linh)

1.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ của thành phố Điện

Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

Trong lịch sử hiện đại, Điện Biên được nhắc đến như một chiến thắng

vĩ đại của một đất nước thuộc địa nhỏ bé ở Đông Nam Á chống lại đội quân

hùng mạnh của cường quốc phương Tây. Thành phố Điện Biên được biết đến

với trận Điện Biên Phủ năm 1954, giữa quân đội Việt Minh (do tướng Võ

Nguyên Giáp chỉ huy) và quân đội Pháp (do tướng Christian de Castries chỉ

huy). Cuộc chiến mang ý nghĩa rất lớn trong việc kết thúc vai trò của người

Pháp ở bán đảo Đông Dương, và đưa tới việc kí kết hiệp định chia Việt Nam

ra thành 2 miền: Bắc và Nam. Trận Điện Biên Phủ được nhắc đến như một

chiến thắng vĩ đại nhất của các nước Đông Nam Á chống lại một cường quốc

phương Tây. Bằng cách huy động sức người một cách tối đa và với lực lượng

hậu cần đông đảo của mình, Việt Minh đã làm nên một trong những chiến

thắng quan trọng nhất trong lịch sử chiến tranh của Việt Nam.

Quần thể di tích lịch sử Điện Biên Phủ được chính thức xếp hạng di tích

lịch sử quốc gia ngày 28 tháng 4 năm 1962. Tượng đài chiến thắng Điện Biên

Phủ được xây dựng nhân dịp kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ

(2004). Hiện nay chạy dọc thung lũng Mường Thanh, nơi diễn ra cuộc đọ sức

lịch sử năm xưa là đại lộ 279, con phố chính và lớn nhất thành phố Điện Biên

Phủ. Mảnh đất này đã trở thành biểu tượng cho hòa bình, độc lập dân tộc và

dân chủ, là thiên anh hùng ca về tinh thần quyết chiến, quyết thắng, là niềm tin

của các dân tộc thuộc địa trên toàn thế giới, làm nức lòng bạn bè khắp năm

châu. Với vai trò là một “chiến thắng lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25

của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vĩ đại, Điện

Biên Phủ đã tạo ra một ấn tượng sâu đậm, đặc trưng đối với du khách.

Ngoài các di tích lịch sử nói trên, thành phố Điện Biên Phủ còn là địa bàn

cư trú của nhiều dân tộc thiểu số. Mỗi dân tộc ở đây có những luật tục quy định

riêng về đồ dùng trong gia đình, vị trí ăn/nghỉ trong nhà, kiêng kị của gia

đình/bản làng… Đây chính là những “quy ước chung” để răn dạy con cái, gắn

kết các thành viên trong gia đình nhưng đồng thời cũng phản ánh tính cộng đồng

cao. Những chuẩn mực nghi lễ, ứng xử đẹp của dân tộc được người Điện Biên

gìn giữ từ đời này sang đời khác. Có thể coi đây như nguồn tài nguyên quý giá

để phát triển du lịch phong tục nói riêng và du lịch và dịch vụ nói chung.

Một trong những kinh nghiệm của thành phố Điện Biên Phủ để phát

triển du lịch và dịch vụ nói riêng và phát triển du lịch nói chung là thường

xuyên có sự tương tác đối với các phương tiện truyền thông đại chúng

(báo, tạp chí, truyền hình, sách, phim) cả trong và ngoài nước. Có thể kể

đến hàng chục bộ phim (cả điện ảnh và tư liệu) đã khai thác và quay phim

về điểm đến này. Trong đó có một số bộ phim do các nhà sản xuất nước

ngoài thực hiện như “Điện Biên Phủ - Cuộc chiến giữa hổ và voi” (2004)

của đạo diễn Daniel Roussel, hay “Việt Nam trên đường thắng lợi” của đạo

diễn Nga Roman Carmen, “Ngày D ở Điện Biên Phủ” của đạo diễn

Georges Guillot. Ngoài ra, còn có các bộ phim Việt Nam như “Hoa ban

đỏ”, “Ký ức Điện Biên”, “Đường lên Điện Biên”… Những bộ phim này đã

được công chiếu rộng rãi, góp phần giúp cho hình ảnh của Điện Biên ngày

càng trở nên phổ biến với đại chúng nói chung và với khách du lịch nói

riêng (UBND thành phố Điện Biên Phủ).

Một kinh nghiệm phát triển du lịch và dịch vụ thành công khác của

thành phố Điện Biên Phủ chính là việc đầu tư xây dựng điểm nhấn thu hút

du khách. Với tính chất định hướng cho du khách về một sự hiểu biết

chung cho toàn bộ điểm đến, điểm nhấn thu hút đóng một vai trò vô cùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

26

quan trọng trong việc quản lý thương hiệu, đặc biệt trong lĩnh vực nhận

diện thương hiệu điểm đến.

Như vậy, mặc dù quy mô phát triển du lịch và dịch vụ của thành phố

Điện Biên Phủ và của huyện Định Hóa (Thái Nguyên) là khác nhau nhưng

dựa trên đặc điểm tài nguyên du lịch giữa 2 địa phương này, chúng ta thấy

hoạt động du lịch và dịch vụ của Định Hóa có thể học tập những bài học kinh

nghiệm sau của thành phố Điện Biên Phủ: xây dựng điểm nhấn thu hút, đầu tư

cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đa dạng hóa sản

phẩm du lịch, phát triển hình thức du lịch bản làng dân tộc, bảo tồn và phát

huy giá trị di tích/di sản, xúc tiến du lịch và dịch vụ.

1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan

Phát triển du lịch gắn với dịch vụ đặc biệt là du lịch và dịch vụ là chủ

đề đã được nghiên cứu rất nhiều tại các hội thảo. Đây cũng là vấn đề được

nhiều tác giả quan tâm:

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Ngọc (2008) đã thực hiện luận

văn thạc sỹ chuyên ngành lịch sử với đề tài “An toàn khu Định Hóa trong căn

cứ địa kháng chiến Việt Bắc”. Luận văn đã tập trung nhìn nhận và đánh giá về

vai trò của Định Hóa trong không gian lịch sử của căn cứ địa Việt Bắc. Bên

cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra rằng: để Khu Di tích lịch sử ATK Định Hoá

thực sự trở thành một Khu Di tích đặc biệt quan trọng, xứng đáng với vị thế

của nó trong lịch sử cách mạng dân tộc, thu hút đông đảo đồng bào cả nước

và bạn bè quốc tế tới tham quan du lịch thì bên cạnh việc đầu tư tôn tạo các di

tích với quy mô lớn, cần có sự đầu tư chiều sâu theo mô hình "Cụm di tích

lịch sử -du lịch - văn hoá". Tuy nhiên, công trình khoa học này chỉ dừng lại ở

mức độ đề xuất chứ chưa đưa ra được những kết quả phân tích và giải pháp cụ

thể có liên quan đến phát triển du lịch và dịch vụ ở Định Hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

Năm 2011, Tổng cục du lịch ban hành Chiến lược phát triển du lịch

Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trong đó ATK huyện Định Hóa(Thái

Nguyên) được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia. Đặc biệt,

tháng 9/2012, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên đã tổ chức hội

thảo khoa học về Đề tài “Lễ hội lịch sử cách mạng ATK Định Hóa, Thái

Nguyên”. Tại buổi Hội thảo, các nhà nghiên cứu chuyên ngành đã cho ý kiến

với 3 chuyên đề khoa học: giá trị lịch sử khu di tích lịch sử cách mạng ATK

huyện Định Hóa - Thái Nguyên; giáo dục truyền thống cách mạng qua nguồn

tư liệu lịch sử địa phương ở ATK huyện Định Hóa - Thái Nguyên; cơ sở lý

luận và thực tiễn của tổ chức lễ hội lịch sử cách mạng.

Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh ở

ATK Việt Bắc - Thái Nguyên cần gắn với phát triển du lịch. Đó là chủ đề của

Hội thảo khoa học do Ban quản lý Khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên và Bảo tàng Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức từ ngày

12-13/5/2014 tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa. Đa số các ý kiến tham luận

tại hội thảo đều cho rằng phải có lộ trình bảo tồn một cách khoa học, bền

vững, gắn kết với du lịch, sớm hoàn thành quy hoạch tổng thể Khu di tích lịch

sử ATK huyện Định Hóa cùng với ATK Tân Trào (Sơn Dương, Tuyên

Quang) và ATK Chợ Đồn (Bắc Kạn), tạo cơ sở để mời gọi các doanh nghiệp

đầu tư phát triển, khai thác triệt để tiềm năng du lịch sẵn có tại các địa

phương. Nhằm phát huy giá trị di tích có hiệu quả, Thái Nguyên cũng cần

hình thành các tour, tuyến du lịch khoa học, sinh động để níu chân du khách

khi đến ATK huyện Định Hóa bằng các sản phẩm du lịch lợi thế như cảnh

quan, sản vật, ẩm thực địa phương; đồng thời xây dựng đội ngũ hướng dẫn

viên du lịch tốt, có đủ kiến thức, kỹ năng phục vụ du khách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

28

Tháng 10/2014, Ban tổ chức Chương trình du lịch “Qua những miền di

sản Việt Bắc” lần thứ VI năm 2014 đã tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề

"Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch vùng Việt

Bắc". Hội thảo khoa học đã thu hút hơn 30 báo cáo, tham luận, ý kiến của các

nhà khoa học, các nhà quản lý về du lịch, các doanh nghiệp du lịch để chia sẻ

kinh nghiệm thực tiễn sau 5 năm thực hiện chương trình “Qua những miền di

sản Việt Bắc” xung quanh các vấn đề về bảo tồn, phát huy các giá trị của di

sản văn hóa và vấn đề liên kết phát triển du lịch.

Những công trình nghiên cứu trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập tới

vấn đề du lịch Định Hóa. Ngoài ra còn có một số bài báo, tạp chí, thông tin

khoa học cũng nghiên cứu các vấn đề đề tài quan tâm. Song cho đến nay, vẫn

chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu riêng và trình bày một cách hệ

thống về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK Định Hóa. Đây cũng là

khoảng trống để tác giả làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ

tại ATK Định Hóa

Thông qua thực trạng phát triển kinh tế du lịch của Việt Nam và bài

học kinh nghiệm trong việc phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ của một số

địa phương trên cả nước. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho sự phát triển

của du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa như sau:

Có quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của huyện trong thời gian dài hạn

để tránh phát triển du lịch không bền vững, phát triển du lịch và dịch vụ nóng.

Tuyên truyền về nhiệm vụ phát triển du lịch của huyện đến các cấp ủy,

chính quyền và nhân dân trên địa bàn huyện để nhân dân hiểu rõ việc phát

triển du lịch là sinh kế bền vững trong phát triển kinh tế của huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

29

Đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan báo chí, làm tốt công tác tuyên

truyền quảng bá, hoạt động du lịch ở ATK huyện Định Hóa đến khách du lịch

để khách du lịch hiểu rõ du lịch và dịch vụ tại đây

Chú trọng công tác xúc tiến, tuyên truyền du lịch và không ngừng cải

tiến nhằm thu hút khách đến với ATK huyện Định Hóa ngày một đông hơn.

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của An toàn khu huyện Định Hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

* Vị trí địa lí

An toàn khu Định Hóa (ATK Định Hóa) là một khu di tích rộng lớn

nằm ở tỉnh Thái Nguyên. Khu di tích này đã được công nhận là di tích quốc

gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Đây là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh và

các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam đã sống và làm việc từ 20/5/1947

- 1954 để lãnh đạo cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp.

An toàn khu Trung ương Định Hoá nằm ở trung tâm căn cứ địa Việt

Bắc, nơi có địa thế hiểm trở "tiến có thể đánh, lui có thể giữ", có đầy đủ yếu

tố địa lợi, nhân hoà, đã trở thành địa bàn hoạt động an toàn của các cơ quan

đầu não kháng chiến. Khu căn cứ này đặt tại huyện Định Hóa nằm ở cực bắc

tỉnh Thái Nguyên

* Địa hình

ATK huyện Định Hóa được biết đến là một miền đồi núi hiểm trở có

địa thế chiến lược về quân sự. Do tính chất địa hình huyện Định Hóa chạy

theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nên tạo ra diện mạo địa hình của vùng lãnh

thổ này chủ yếu là địa hình vùng núi cao, đồi và núi đá đan xen nhau. Nhìn

chung, toàn huyện có địa hình khá phức tạp, phần lớn diện tích trên lãnh thổ

huyện là vùng núi cao, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở bị chia cắt mạnh.

Những vùng đất tương đối bằng phẳng thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp

chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven sông, suối hoặc thung lũng

vùng núi đá vôi. Sự phân bố địa hình trên lãnh thổ cùng với quá trình sản xuất

đã hình thành 3 tiểu vùng sinh thái: tiểu vùng núi cao, tiểu vùng thung lũng

lòng chảo Chợ Chu và tiểu vùng đồi thoải.

* Thổ nhưỡng

ATK huyện Định Hoá có 51.351,9 ha đất tự nhiên, trong đó: đất nông

nghiệp là 47.703,5 ha (đất sản xuất nông nghiệp 12.095,5 ha, đất trồng cây

hàng năm 6.531 ha, đất trồng cây lâu năm 5.564,5 ha, đất lâm nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

34.531,8 ha, đất nuôi trồng thủy sản 1.256,2 ha, đất nông nghiệp khác 0,02

ha), đất phi nông nghiệp là 3.333,3 ha (đất ở 1.135,4 ha, đất chuyên dùng

1.466,4 ha, đất cơ sở tín ngưỡng và tôn giáo 3,3 ha, đất phi nông nghiệp khác

0,1 ha, đất sông suối 541,2 ha, đất có mặt nước chuyên dùng 143,2 ha, đất

khác 43,8 ha), đất chưa sử dụng là 315,1 ha. Thành phần của đất được chia ra

làm 5 loại chính: đất thuộc loại hình Mác mưa chua, chủ yếu là Grnid, tầng

dầy trung bình chiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở các xã vùng 3; đất Zera lid

nâu đỏ phát triển trên đá gabvô, tầng dầy trung bình chiếm ưu thế và phân bổ

rải rác trong huyện; đất dốc tụ, phân bố rộng khắp trong huyện, có địa hình

phức tạp; đất phù sa suối, phân bố tập trung hai bên các sông, suối trong

huyện, tạo thành những cánh đồng vừa và nhỏ; đất dốc tụ có ảnh hưởng

CaCo3, phân bổ tập trung xung quanh khu vực có những dãy núi đá vôi, có

phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm.

* Khí hậu, thủy văn

Khí hậu của huyện mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ.

Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa trung bình

năm là 1.710mm, tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều. Nhiệt độ trung

bình cả năm là 22,5oC, các tháng nóng là các tháng mùa mưa, nóng nhất là

tháng 7 với nhiệt độ trung bình là 28,7oC. Số giờ nắng trung bình năm là

1.560 giờ. Về mùa khô nhiệt độ xuống thấp nhất là trong tháng 12 là tháng

hạn chế rất lớn tới sự phát triển của cây trồng.

Do cấu trúc địa chất theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và địa hình đồi,

núi đất, núi đá xen nhau, chia cắt mạnh tạo nên hệ thống sông suối phân bố

khá đều trên lãnh thổ với các nguồn nước phong phú, dồi dào. Mặc dù có

nhiều khe, suối nhưng do có độ dốc thấp so với hạ lưu nên ít cản trở đến việc

đi lại. Huyện Định Hóa là nơi bắt nguồn của 3 hệ thống sông chính là sông

Chu, sông Công và sông Đu.

* Hệ sinh thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

32

Ẩm độ trung bình trong năm biến động từ 80 - 85 %, các tháng mưa có

độ ẩm khá cao từ 83-87%. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ

sinh thái rừng và sinh vật. Nằm giữa trung tâm Việt Bắc, núi non liên hoàn

hiểm trở nên Định Hóa đặc trưng cho hệ sinh thái rừng vùng Đông Bắc với

các kiểu chính đó là rừng nhiệt đới trên núi đá và núi đất. Độ che phủ 47%

rừng có các loại lâm sản quý như gỗ, nghiến, lim, lát, sến và các loại tre nứa,

vầu, trám, cọ… Đặc biệt rừng ở các xã phía nam có nhiều cây cọ, đây là một

cây đặc trưng của huyện Định Hoá. Không những vậy rừng còn có nhiều cây

thuốc quý phục vụ chữa bệnh cho nhân dân. Động thực vật trong rừng rất

phong phú và đa dạng, tuy nhiên ngày nay rừng đã bị thu hẹp nhanh chóng,

nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt, hệ sinh thái rừng và động thực vật có

nguy cơ bị hủy hoại, nhiều loại đã biến mất như báo, gấu… Do đặc điểm địa

lí và tập quán tín ngưỡng của cư dân nơi đây nên cảnh quan đặc trưng của

Định Hóa là sự phân chia thành các khu nhỏ, ứng với mỗi khu đó là bản làng

lưng dựa vào đồi, phía trước là cánh đồng nhỏ hẹp nằm hai bên bờ suối.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội

2.1.2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế

Định Hoá vốn là huyện sản xuất nông nghiệp với trên 92% dân số sống

ở nông thôn, gần 70% lao động của huyện là sản xuất nông nghiệp. Trong quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nền kinh tế địa phương có những bước

chuyển mình tích cực, từ một huyện nghèo thiếu lương thực nay đã đủ ăn, cơ

sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, nay đã từng bước được cải thiện, đời

sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên. Để nhanh

chóng làm thay đổi bộ mặt huyện nhà đòi hỏi quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế phải được diễn ra một cách nhanh chóng, giảm dần tỉ trọng của ngành

nông nghiệp, tăng nhanh các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại -

dịch vụ và ngay cả trong nội bộ từng ngành cũng phải có chuyển dịch cơ cấu

kinh tế một cách thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33

Kinh tế huyện định Hóa trong những năm qua phát triển ổn định và có

mức tăng trương khá, các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương

mại, nông nghiệp đều tăng so với năm trước.

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa

giai đoạn 2016 -2018 (theo giá so sánh)

ĐVT: triệu đồng

TT Khu vực Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2016 - 2018

1 Công nghiệp - Xây dựng 196.100 202.200 219.100 105,70

2 Nông lâm nghiệp, thủy sản 932.700 976.800 986.880 102,86

3 Thương mại - dịch vụ 500.123 593.344 711.244 119,25

Tổng giá trị sản xuất 1.628.923 1.772.344 1.917.224 108,49

Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của huyện các năm 2016, 2017 2018

Qua bảng 2.1 ta thấy giá trị ngành kinh tế trên địa bàn huyện đều biến

động qua các năm, tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2016 là 1.628.923

triệu đồng đến năm 2018 đã tăng lên 1.917.224 triệu đồng với tốc độ phát

triển bình quân là 108,49% cho giai đoạn 2016 - 2018 được chia làm 3 ngành:

Giá trị ngành Nông lâm thủy sản năm 2016 là 932.700 triệu đồng đến

năm 2018 đã tăng lên 986. 880 triệu đồng tăng 54.180 triệu đồng với tốc độ

phát triển bình quân giai đoạn 2016 - 2018 là 102,86%

Giá trị ngành Công nghiệp- xây dựng năm 2016 theo giá cố định là

196.100 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 219.100 triệu đồng tăng 23.000 triệu

đồng với tốc độ phát triển bình quân là 105,70%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34

Giá trị sản xuất ngành Thương mại- dịch vụ năm 2016 là 500.123 triệu

đồng đến năm 2018 giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ đạt 711.244

tăng 211.121 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 119,25%.

Bảng 2.1 đã thể hiện sự tăng về giá trị của cả ba ngành kinh tế trên địa

bàn huyện qua đó thể hiện các ngành kinh tế của huyện có sự gia tăng về giá

trị ở cả ba ngành trong đó ngành Nông - lâm - thủy sản vẫn là ngành chủ đạo

của huyện, các ngành thương mại- dịch vụ và công nghiệp xây dựng đang có

hướng phát triển mạnh.

2.1.2.2. Điều kiện xã hội

Dân số trung bình năm 2018 huyện Định Hoá là: 88.946 người, mật độ

dân số 170,8 người/km2. Mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng

trong huyện. Tập trung ở một số xã vùng thấp trung tâm thị trấn huyện lỵ, đó là

thị trấn Chợ Chu có mật độ dân số cao nhất huyện (1.409 người/km2). Trong

khi đó, các xã vùng cao có mật độ dân cư thấp hơn như Tân Thịnh (67,5

người/km2). Khu vực nông thôn có 23.880 hộ với 82.267 nhân khẩu chiếm

92,8% tổng số hộ và 92,4% tổng số nhân khẩu toàn huyện. Đây cũng là những

khó khăn trong việc phát triển kinh tế của địa phương.

Tổng số người trong độ tuổi lao động toàn huyện năm 2018 là trên

63.000 người chiếm 71,3% dân số trong huyện, tỷ lệ lao động trong nông

nghiệp khá cao chiếm gần 70% tỷ lệ lao động. Nhìn chung nguồn lao động

của huyện rất dồi dào. Nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao đảm bảo đủ nguồn

nhân lực để huyện phát triển kinh tế - xã hội. Song cũng còn có nhiều mặt hạn

chế như: Lao động chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, trình độ khoa học, kỹ

thuật thấp chủ yếu là lao động thủ công. Hàng năm huyện đã bố trí việc làm

mới cho khoảng từ 2.000 - 2.200 lao động.

Bảng 2.2. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, thành thị,

nông thôn giai đoạn 2016 - 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn Chỉ tiêu Tổng số

Nam Nữ Thành thị Nông thôn

I. Dân số (Người)

88.175 43.573 44.602 6.140 82.035 2016

88.430 43.710 44.720 6.630 81.800 2017

88.946 43.933 44.953 6.679 82.267 2018

II. Tốc độ tăng (%)

0,08 0,09 0,08 0,15 2016 0,09

0,31 0,26 -0,29 7,98 2017 0,29

0,71 0,58 0,64 0,74 2018 0,64

III. Cơ cấu (%)

49,4 50,6 93 7,0 2016 100

49,4 51,6 92,5 7,5 2017 100

92,5 7,5 2018 100 49,46 50,54

Nguồn số liệu: Niên giám thông kê huyện Định Hóa năm 2018

Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn, gồm 13

dân tộc anh em sinh sống, có 6 dân tộc chủ yếu là dân tộc Tày, Kinh, Nùng,

San chí, Dao, Hoa chiếm đa số, Trong đó: dân tộc tày chiếm trên 53%, kinh

chiếm gần 29% còn lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm 18 %. Sự phân bố

của các dân tộc ở huyện không đồng đều. Dân tộc Kinh, Tày sống chủ yếu ở

vùng thấp trình độ phát triển kinh tế khá. Các Dân tộc Nùng, Dao, San

Chí...sinh sống ở vùng núi cao kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí

thấp. Định Hoá có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống nên rất đa dạng về bản

sắc văn hoá dân tộc, lợi thế về phát triển đa dạng hoá các sản phẩm đặc trưng

của mỗi dân tộc, làm phong phú thêm bản sắc riêng của quê hương cách mạng.

2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển ATK huyện Định Hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

36

Tuyên Hoá là tên gọi cổ xưa nhất của huyện Định Hoá, điều này đã ghi

nhận trong “Đại Nam nhất thống chí”. Dưới thời Lê sơ theo sách “Dư địa chí”

của Nguyễn Trãi (1438) thì huyện Định Hóa đổi thành châu Định Hóa thuộc

phủ Phú Bình, gồm 40 xã, 12 trang. Châu Định Hóa tồn tại suốt thời Lê sơ

(1428-1527), qua các thời nhà Mạc (1527-1532), Lê Trung Hưng (1533-

1778), Tây Sơn (1778- 1802) đến thời nhà Nguyễn (1802-1945). Theo sách

Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX - thuộc các tỉnh từ Nghệ Tĩnh trở ra -

Nhà xuất bản Khoa học xã hội (1981) thì: “Đến thời Nguyễn, châu Tuyên Hoá

được gọi là châu Định Hoá. Năm Minh Mạng thứ IV (1823), Định Hoá đổi

thành Định Châu, năm 1835 Minh Mạng tách một số châu huyện thuộc Phủ

Phú Bình lập ra phủ mới gọi là phủ Tòng Hoá và châu Định Hoá thuộc phủ

Tổng Hoá gồm 9 tổng 36 xã”. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, Định

Hóa có thời kỳ gọi là phủ, có thời gọi là châu.

Sau ngày khởi nghĩa giành chính quyền 26/3/1945, Định Hoá được

cách mạng đặt tên là phủ Ngô Quyền. Cuối năm 1945 đổi tên là phủ Vạn

Thắng. Đến năm 1948 theo Nghị quyết của Uỷ ban kháng chiến hành chính

tỉnh Thái Nguyên phủ Vạn Thắng đổi thành huyện Định Hoá. Trong kháng

chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) Định Hoá là trung tâm thủ đô kháng

chiến, nơi đặt đại bản doanh của cơ quan đầu não kháng chiến, tổng hành dinh

quân đội nhân dân Việt Nam. Trung ương Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí

Minh, tổng bí thư Trường Chinh và nhiều lãnh đạo của Đảng và Chính phủ đã

lấy Định Hoá làm đất căn bản để lãnh đạo toàn Đảng, toàn quân, toàn dân

kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn. Thời kỳ kháng chiến chống

Mỹ cứu nước (1954 - 1975) và xây dựng Chủ nghĩa xã hội, huyện Định Hoá

là hậu phương có tính chiến lược của cả nước nói chung và Việt Bắc nói

riêng. Chính từ những đóng góp của đất và người Định Hoá, năm 1998, Chủ

tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phong tặng cho Định Hoá

danh hiệu cao quý: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Định Hoá đã trở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

37

thành khu di tích lịch sử sinh thái của tỉnh Thái Nguyên, hàng năm đón hàng

vạn lượt du khách về thăm quan để nhìn lại 9 năm kháng chiến của dân tộc

với những dấu tích hào hùng của lịch sử chiến tranh giữ nước vĩ đại.

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại An toàn khu

huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên để phát triển du lịch và dịch vụ

2.1.4.1. Ưu điểm

Tình hình an ninh, chính trị, trật tự tại khu vực ổn định, an toàn, không để

xảy ra cháy nổ, mất mát tài sản, giữ vững đoàn kết nội bộ đây là ưu điểm lớn nhất

đối với vùng đất ATK huyện Định Hóa nhằm phát triển du lịch và dịch vụ.

Phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt ATK huyện Định Hóa gắn với

phát triển du lịch. Chủ động triển khai xây dựng các chương trình, đề án,

phương án tôn tạo, tu bổ di tích; tổ chức sưu tầm tài liệu, hiện vật, lập hồ sơ

khoa học xếp hạng các di tích lịch sử, văn hóa, khai thác phát huy giá trị di

sản văn hóa phi vật thể vùng ATK Định Hóa.

Các sự kiện nhằm quảng bá và tuyên truyền đón tiếp, phục vụ các đoàn

lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, lãnh đạo tỉnh và các đoàn khách trong

nước và nước ngoài hành hương về nguồn trải nghiệm, nghiên cứu tìm hiểu

lịch sử, tham quan du lịch... hiện nay đang được diễn ra rất thành công.

Tổ chức bộ máy được kiện toàn, bổ xung kịp thời lãnh đạo các

phòng, đơn vị.

2.1.4.2. Hạn chế, tồn tại

Tổ chức các hoạt động du lịch, thương mại, đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ,

tham quan chưa đa dạng, hấp dẫn, chưa giữ chân được nhiều khách du lịch.

Công tác tu bổ, tôn tạo phục hồi di tích lịch sử chưa được quan tâm

đúng mức, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo tồn, phát huy giá trị di tích, phát

triển du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

38

Cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ khách tham quan du lịch và dịch vụ

còn hạn chế do xuất phát điểm về kinh tế xã hội của Định Hóa còn thấp.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2016- 2018.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại

ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

- Giải pháp phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2020- 2025.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1.1. Thông tin thứ cấp

Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản từ các nguồn nghiên cứu chính

thống trước về vấn đề nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,

hoạt động kinh tế du lịch và dịch vụ ở ATK huyện Định Hóa.

Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn: sách, giáo trình, báo, tạp

chí chuyên ngành và báo/tạp chí có liên quan, công trình khoa học (báo cáo,

luận văn), văn bản pháp luật (Luật Du lịch,…), báo cáo của chính quyền địa

phương và cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch và dịch vụ tại ATK huyện

Định Hóa, các thông tin trên Internet.

2.3.1.2. Thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp được tác giả thu thập từ các nguồn:

+ Quan sát tham dự: tác giả luận văn đã trực tiếp tham gia vào hoạt

động du lịch và dịch vụ ở ATK huyện Định Hóa để từ đó đưa ra những cảm

nhận, ý kiến cá nhân về đối tượng nghiên cứu. Trong các chuyến điền dã, tác

giả đã tham dự chương trình du lịch và dịch vụ của Trung tâm dịch vụ du lịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

39

và bảo tồn di tích ATK huyện Định Hóa, công ty Thương mại du lịch Phú

Thái Hà và công ty lữ hành Hoàng Việt Travel.

+ Quan sát không tham dự: tác giả luận văn đã thực hiện quan sát hiện

trạng, biểu hiện của đối tượng nghiên cứu để từ đó đưa ra nhận xét định tính.

Phương pháp này thực hiện trong các chuyến điền dã tại một số nhà dân có tham

gia hoạt động du lịch và dịch vụ tại bản Quyên xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa,

thôn Thẩm Rộc xã Bình Yên, huyện Định Hóa và thôn Ru Nghệ xã Đồng Thịnh,

huyện Định Hóa. Phương pháp này cũng được tiến hành tại các điểm du lịch, cơ

quan quản lý du lịch địa phương, chính quyền địa phương và các công ty có

chương trình du lịch liên quan đến du lịch và dịch vụ Định Hóa.

- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn là phương pháp điều tra,

nghiên cứu hiệu quả nhằm thu thập thông tin mong muốn và phù hợp với

từng đối tượng phỏng vấn mà bảng hỏi đáp ứng được. Phương pháp này

được tác giả luận văn áp dụng với cộng đồng địa phương, quản lý về du

lịch, chính quyền địa phương, công ty lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và

khách du lịch. Tác giả sử dụng hình thức phỏng vấn sâu, trực diện, cá nhân

trực tiếp phỏng vấn các đối tượng.

Thiết kế bảng hỏi: nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng yêu cầu của

hoạt động điều tra. Bảng hỏi gồm có các câu hỏi liên quan đến nội dung

nghiên cứu. Tất cả các bảng hỏi này được tiến hành điều tra vào các khoảng

thời gian phù hợp có khách du lịch.

Quy mô mẫu điều tra được tính theo công thức Slovin:

Trong đó, n là quy mô mẫu điều tra, N là kích thước tổng thể, e là mức

độ sai lệch (= 0,05).

Căn cứ vào số lượng khách du lịch thực tế đến với ATK Định Hóa có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40

khoảng 720.000 khách du lịch đến ATK Định Hóa:

Căn cứ vào công thức chọn mẫu trên, tác giả lựa chọn 399 mẫu, trong

đó khách nội địa là 300, khách quốc tế là 99.

2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin

Số liệu được thu thập, phân tổ, rồi nhập vào máy tính tạo thành hệ

thống cơ sở dữ liệu. Sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng như Excel để

tính toán, xử lý và tổng hợp đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù

hợp với mục tiêu và nội dung của đề tài.

2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

Trong nghiên cứu này, các phương pháp phân tích thông tin được sử

dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số thời gian, phương pháp thống

kê mô tả, phương pháp so sánh.

* Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:

- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu

nghiên cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:

∆i= yi - y1 (i=2,3,4...)

Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

- Tốc độ phát triển định gốc (Ti)

Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của

hiện tượng trong khoảng thời gian tương đối dài:

Công thức tính:

Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41

* Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng nhằm tính các tốc độ tăng trưởng, xác

định mức biến động tương đối, tuyệt đối.

* Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế- xã

hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này

được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế- xã hội của huyện Định Hóa.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích

- Chỉ tiêu về số lượng khách du lịch

Là chỉ tiêu đánh giá số lượng khách du lịch đến tham quan và sử dụng các

dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện Đinh Hóa. Chỉ tiêu này có ý nghĩa vô cùng

quan trọng thể hiện số lượng và sự biết đến các sản phẩm du lịch và dịch vụ của

Định Hóa. Chỉ tiêu được tính bằng phương pháp thống kê số lượng vé bán cho

khách vào thăm quan và số lượng đoàn đăng lý đến thăm quan Định Hóa.

- Phân kỳ khách du lịch đến sử dụng dịch vụ: Phân kỳ khách du lịch có

vai trò hết sức quan trọng để biết được khách du lịch đến du lịch và sử dụng

các dịch vụ du lịch của Định Hóa vào thời gian nào nhiều nhất. Với chỉ tiêu

này sẽ giúp cho các đơn vị quản lý biết và huy động các nguồn lực phục vụ

khác du lịch được tốt nhất.

- Mục đích khách du lịch đến du lịch: Thông qua số lượng vé bán và số

lượng đăng ký sử dụng các dịch vụ du lịch của khách tại các cơ quan chuyên

môn sẽ biết được mục địch của khách du lịch khi đến Định Hóa.

- Tỷ lệ doanh thu từ du lịch và dịch vụ trên tổng doanh thu

Tỷ lệ này cho biết hiệu quả của du lịch và dịch vụ tại Định Hóa. Đây là

chỉ tiêu quan trọng trong việc cho biết nguồn thu từ du lịch

Tỷ lệ doanh thu từ du lịch và dịch vụ = Tổng doanh thu từ du lịch và

dịch vụ / Tổng doanh thu của khách du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1.Thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện

Định Hóa

3.1.1. Thực trạng các sản phẩm du lịch- dịch vụ tại ATK Định Hóa

3.1.1.1. Du lịch thăm quan di tích lịch sử

Định Hóa có cả một quần thể di tích lịch sử (128 di tích). Đó chính là

những chứng tích ghi dấu lại một kỳ hào hùng của dân tộc mà tiêu biểu là 25

di tích lịch sử cấp quốc gia cùng với những hạng mục công trình hiện đại tạo

nên điểm nhấn của du lịch huyện, trong đó có thể kể đến các di tích như:

Lán Tỉn Keo: nằm trên đồi tỉn Keo thuộc xóm Nà lọm- xã Phú Đình.

Đồi Tỉn Keo còn có tên gọi là chân Đèo De hoặc Khuôn Tát ngoài. Nơi đây

trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp chủ tịch Hồ Chí Minh đã ở và làm việc

nhiều lần. Tại đây các đồng chí lãnh đạo cao cấp thường xuyên đến làm việc

với Bác Hồ, ở đây cũng diễn ra nhiều cuộc họp của thường vụ Trung ương

Đảng. Đặc biệt vào đêm 6/12/1953 chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trì cuộc họp

của Thường vụ Trung ương Đảng để thông qua kế hoạch tác chiến Đông-

Xuân 1953-1954, hạ quyết tâm tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.

Di tích Khuôn Tát: Lán Khuôn Tát nằm trên đồi Khuôn Tát thuộc xóm

Khuôn Tát- xã Phú Đình. Nơi chủ tịch Hồ Chí Minh đã ở đây 3 lần và làm

việc trong thời kỳ kháng chiến chống Thực dân Pháp. Nơi đây Bác Hồ và

Quốc hội đã tổ chức lễ phong quân hàm cấp tướng cho 10 cán bộ cao cấp

của Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng chí Võ Nguyên Giáp được phong

quân hàm Đại Tướng.

Di tích Khau Tý: di tích Khau Tý thuộc xóm Nà Tra, xã Điềm Mạc,

huyện Định Hóa Nằm cách trung tâm Thành phố Thái Nguyên khoảng

55km. Đây là địa điểm đầu tiên Bác Hồ đặt chân về mảnh đất ATK Định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43

Hóa, Thái Nguyên vào ngày 20/5/1947 để chỉ đạo cuộc kháng chiến chống

thực dân Pháp xâm lược.

Di tích cơ quan Bộ Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam: thuộc

xóm Bảo Biên, xã Bảo Linh, huyện Định Hoá. Di tích gồm 2 điểm chính là

nơi ở và làm việc của Đại tướng Võ Nguyên Giáp kiêm văn phòng Quân uỷ

Di tích Làng Quặng: nơi thành lập Việt Nam Giải phóng quân, đơn vị

chủ lực đầu tiên của Đảng ta là kết quả một quá trình đấu tranh cách mạng

kiên cường,bền bỉ của nhân dân ta, là sự phát triển trưởng thành của lực lượng

vũ trang dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Nhà tù Chợ Chu: nằm trên đồi cao ở xóm Vườn Rau, thị trấn Chợ Chu.

Di tích là biểu tượng sinh động của người chiến sỹ cách mạng nguyện hiến

dâng cuộc sống, chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc.

3.1.1.2. Du lịch lễ hội

Định Hóa là mảnh đất cộng cư của 9 dân tộc anh em vì thế cũng là nơi lưu

giữ nhiều lễ hội dân gian độc đáo. Hàng năm, lễ hội Lồng Tồng (xuống đồng)

ATK huyện Định Hóa được tổ chức vào ngày 09, 10 tháng Giêng âm lịch tại

trung tâm ATK nhằm cầu trời cho mưa thuận gió hòa, cây cối tốt tươi, vạn vật

sinh sôi, nảy nở, mùa màng bội thu, bản làng yên vui, no ấm. Cứ vào ngày 14

tháng Giêng âm lịch tại xóm Đồng Chùa, thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa lại

tưng bừng khai mạc Lễ hội xuân Chùa Hang nhằm tạ ơn trời đất, cầu cho mưa

thuận gió hòa, bản làng ấm no, hạnh phúc, cây cối tốt tươi, đâm chồi nẩy lộc...

3.1.1.3. Du lịch hoài niệm thăm lại chiến khu xưa

Định Hóa là một vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa. Với những tiềm

năng to lớn của vùng trung tâm "an toàn khu Việt Bắc", huyện đã xác định

từng bước đưa du lịch nói chung, sản phẩm du lịch trở lại chiến khu xưa nói

riêng trở thành một thương hiệu đặc trưng nằm trong ngành kinh tế đã được

"quy hoạch" là mũi nhọn của địa phương. Hiện nay, an toàn khu lừng lẫy một

thời với những địa điểm như lán Nà Mòn, di tích Khuôn Tát, đồi Phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

Tướng, nhà tù Chợ Chu, đồi Khau Tý… càng ngày càng thu hút sự quan tâm

của khách du lịch. Sự quý giá của những di tích lịch sử này không chỉ gắn liền

với “thủ đô gió ngàn” một thời mà còn mang ý nghĩa, tầm vóc của cả dân tộc

Việt Nam. Đó chính là sức hút khó cưỡng cho du khách trong và ngoài nước

khi trực tiếp đến tham quan và chiêm nghiệm nhiều câu chuyện lịch sử gắn

với những bài học lịch sử, nghệ thuật quân sự, sức mạnh dân tộc… phát khởi

từ mảnh đất ATK Định Hóa.

3.1.1.4. Dịch tụ thưởng thức các phong tục tập quán của đồng bào dân tộc

Định Hóa có 13 dân tộc anh em cùng sinh sống nhưng giữ vai trò chủ

thể văn hóa là người Tày. Dân tộc Tày là dân cư chiếm số đông ở huyện Định

Hóa. Hiện nay, ở Định Hóa có 43.367 người Tày chiếm 49,2% dân số toàn

huyện. Có những xã của huyện Định Hóa người Tày chiếm tới gần 90% như:

Linh Thông, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Bình Yên… Chính vì vậy, nơi đây có

nhiều bản làng còn gìn giữ được giá trị văn hóa dân tộc Tày, điển hình là bản

Quyên xã Điềm Mặc, bản Rịn xã Bộc Nhiêu.

- Bản Quyên - Làng văn hóa Tày tiêu biểu

Tại Bản Quyên - Làng văn hóa Tày tiêu biểu, người dân vẫn gìn giữ

được nhiều bản sắc văn hóa vật thể, phi vật thể của dân tộc Tày: Nhà sàn,

ngôn ngữ, văn hóa sinh hoạt cộng đồng, công cụ lao động...

- Bản Thẩm Dọoc xã Bình yên, chủ yếu là dân tộc Tày bản địa, tập

quán sinh hoạt vẫn mang đậm nét văn hóa người tày, đặc biệt còn duy trì được

loại hình Rối cạn của người tày, đây là nét văn hóa đặc trưng hấp dẫn và phù

hợp với du khách thích khám phá văn hóa đặc trưng vùng miền.

3.1.1.5. Dịch vụ thưởng thức nghệ thuật dân gian

Định Hóa là mảnh đất có đời sống tinh thần vô cùng phong phú, là nơi

lưu giữ những loại hình nghệ thuật truyền thống của người Tày, người Sán

Chay, người Nùng… trong đó có thể kể đến:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

45

- Soọng Cô: là làn điệu dân ca độc đáo của người Sán Dìu ở Định Hóa.

Theo tiếng Sán Dìu thì Soọng có nghĩa là hát, còn Cô nghĩa là ca. Nó là

phương tiện để truyền tải những tâm tư, tình cảm và ước muốn của người Sán

Dìu trong cuộc sống thường ngày được thể hiện qua lời hát, là môi trường gìn

giữ văn hóa tộc người.

- Sli (vả Sli): là làn điệu đặc trưng của dân tộc Nùng ở huyện Định Hóa

người Nùng Cháo có Sli Slình làng, nguời Nùng Giang có Sli Giang, người

Nùng Phàn slình có Sli bốc, sli Phàn slình…. Thực chất Sli là một hình thức

hát thơ kiểu như Phong Slư của dân tộc Tày nhưng cơ bản khác nhau về mặt

tính chất. Sli được coi là một thể loại trữ tình dùng trong các ngày hội, ngày

chợ, ngày cưới, ngày vào nhà mới và dùng để hát giao duyên.

- Lượn: là loại hình dân ca phản ánh tập quán, tín ngưỡng, cuộc sống

sinh hoạt, tâm tư nguyện vọng con người, ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên,

nhưng nổi bật nhất là hình thức hát giao duyên của người Tày. Lượn Tày có 5

thể loại đồng thời là làn điệu, đó là: Lượn Then, Lượn Slương, Lượn Cọi,

Lượn Ngạn, Lượn Nàng Hai.

- Then: là một thể loại ca nhạc tín ngưỡng của người Tày, Nùng. Then

mang trường ca, mang màu sắc tín ngưỡng thuật lại cuộc hành trình lên thiên

giới để cầu xin Ngọc Hoàng giải quyết một vấn đề gì đó cho gia chủ.

- Nghệ thuật múa rối cạn: về Bản Thẩm Rộc, xã Bình yên, Định Hóa,

Thái Nguyên, du khách có thể vừa xem múa rối Tày, vừa tham gia chế tác con

rối làm kỷ niệm cho chuyến du lịch đến “thủ đô gió ngàn”. Gọi là rối que vì

phần lớn các con rối ở Thẩm Rộc đều được điều khiển bằng những thanh tre

gắn vào thân, đầu, tay và chân của nhân vật.

- Sình ca: là điệu hát của người dân tộc Sán Chí, được tổ chức theo

từng nhóm: một nhóm nam và một nhóm nữ hát đối đáp. Các bài hát này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

46

thường được chép bằng Hán Nôm, chia thành nhiều phần: hỏi thăm, làm

quen, giới thiệu bản thân, trao đổi tâm tư tình cảm, lời chúc..., những phần

này được gộp chung một bài. Mùa xuân lễ hội đem hát đối đáp giao duyên,

bài hát gần gũi với đời thường của bà con, hương đồng gió nội khắp bản làng

vùng sâu vùng xa.

- Páo dung: là hát dân ca của dân tộc Dao, là phương tiện chuyển tải

những tâm tư, tình cảm và ước muốn của người Dao trong cuộc sống thường

ngày. Hát Páo dung ra đời và phát triển từ trong lao động sản xuất, từ nhu cầu

đời sống tinh thần và tín ngưỡng của cộng đồng dân tộc Dao. Páo dung được

lưu truyền qua nhiều thế hệ, tồn tại cho đến ngày nay và trở thành một nét

sinh hoạt văn hoá đặc sắc của người Dao.

3.1.1.6. Dịch vụ trải nghiệm các làng nghề

Các nghề thủ công truyền thống ở Định Hóa đã góp phần tạo dựng nên

bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc, đóng góp vai trò quan trọng trong

đời sống kinh tế-xã hội và văn hóa, đặc biệt đây cũng là tiềm năng phát triển

du lịch và dịch vụ của huyện Định Hóa. Đa số các sản phẩm nghề thủ công

truyền thống trên địa bàn huyện Định Hóa đều mang tính đặc trưng riêng của

từng dân tộc như đồ mộc, mành cọ, cá ruộng, chè, mỳ gạo, rượu nếp… Hiện

nay, Định Hóa có 23 làng nghề, chủ yếu là các làng nghề chè như: làng nghề

chè thôn Phú Hội 1, Phú Hội 2, xã Sơn Phú và thôn Quỳnh Hội xã Trung Hội

với nghề chế biến chè thủ công, làng nghề dệt mành cọ Làng Bầng, Co Quân,

Ru Nghệ 1, Ru Nghệ 2 xã Đồng Thịnh...

3.1.1.7. Dịch vụ thưởng thức ẩm thực

Nhắc đến ATK Định Hóa, người ta thường nhớ tới mảnh đất nổi tiếng

với “4G” gà, gạo, gỗ, gừng. Đó là những sản vật đặc biệt của địa phương.

Hơn thế nữa, khi đến đây, khách du lịch còn được thưởng thức những món ăn

độc đáo, mang đậm dấu ấn của văn hóa tộc người. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

47

- Khẩu thuy: là một loại bỏng nở phồng, giòn thơm của người Tày.

Khẩu thuy được chế biết rất kỳ công từ gạo nếp, lạc, đường.

- Món Khâu nhục: Đồng bào các dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu dùng món

này để đãi khách trong dịp cưới, hỏi, thôi nôi hay những ngày Tết cổ truyền.

Nguyên liệu chính để làm khâu nhục là thịt heo ba chỉ.

- Bánh ngải: Giống như các dân tộc thiểu số khác ở Thái Nguyên, dân

tộc Tày có một loại đặc sản riêng thường làm vào tết Thanh minh, đó là bánh

ngải. Bánh ngải có màu xanh đặc trưng của thiên nhiên, hình thù và cách làm

gần giống với bánh dày của người miền xuôi.

- Bánh Coóc mò: trong các món bánh của người Tày, Nùng ở Định Hóa,

bánh coóc mò là món ăn bình dị nhưng quyến rũ lạ lùng bởi mùi vị rất đặc trưng,

riêng biệt. Tiếng Tày, coóc mò có nghĩa là sừng bò (coóc: sừng, mò: bò).

- Bánh trứng kiến: được làm từ trứng kiến, lá vả và bột gạo nếp là món

ăn độc đáo của người Tày. Loại bánh này chỉ có thể làm được vào tháng 3 đến

tháng 5 âm lịch vì nguyên liệu độc đáo là trứng kiến chỉ có vào mùa này.

Bên cạnh các món ăn độc đáo, nổi tiếng ở trên, Định Hóa còn mời gọi

thực khách với rượu men lá; các món từ gà đồi, dê núi, lợn lửng… Ngoài nét

văn hóa ẩm thực truyền thống của địa phương với những sản vật của núi rừng,

dịch vụ ẩm thực ở đây cũng khá đang dạng và thể hiện rõ sự giao lưu mạnh

mẽ với văn hóa của người Kinh/Việt.

3.1.2. Thực trạng số lượng khách du lịch đến An toàn khu huyện Định Hóa

Định Hóa là vùng đất đồi núi của tỉnh Thái Nguyên, điều kiện sản xuất,

giao thông còn khó khăn nhưng nhờ có chính sách phát triển của Đảng và Nhà

nước, Định Hóa ngày nay đã có sự phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển không

phá vỡ cảnh quan chung của hệ thống hàng trăm di tích lịch sử nằm rải khắp

núi rừng. Chính vì vậy, mỗi năm ATK đón tới hàng trăm nghìn lượt khách

đến thăm quan và đang là điểm du lịch và dịch vụ, cội nguồn cách mạng thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48

hút đông du khách khi đến Việt Bắc. Tính từ ngày Thủ tướng Chính phủ Võ

Văn Kiệt cắt băng khai trương Nhà trưng bày ATK Định Hoá (19/5/1997) đến

nay có gần 10 triệu lượt khách về với ATK Định Hoá. Trên cơ sở đó, Định

Hóa đến năm 2018 đã thu hút được 720.000 lượt khách và dự báo đến năm

2020 sẽ vào khoảng 800.000 lượt khách. Lượng khách du lịch đến ATK

huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện qua biểu 3.1.

Biểu đồ 3.1. Lượng khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 Nguồn: Báo cáo năm 2018 của Ban quản lý khu di tích ATK huyện Định Hóa

Qua biểu 3.1 ta thấy lượng khách du lịch đến Định Hóa có tốc độ phát

triển bình quân là 103,28% trong giai đoạn 2016 - 2018. Lượng khách du lịch

trong nước đến ATK Định Hóa thường tập trung nhiều vào mùa xuân (từ

tháng 2 đến tháng 4 hàng năm). Bởi đây là khoảng thời gian diễn ra các lễ hội

đặc sắc như lễ hội Lồng tồng (được tổ chức vào ngày 10/01 ÂL), hội chùa

Hang và có ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02), ngày

truyền thống Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26/03 và ngày Thống

nhất đất nước 30/04. Khách đến Định Hóa cũng tập trung nhiều vào mùa hè

và mùa thu (khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8), bởi một trong số lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

49

khách chủ đạo của điểm đến này là học sinh-sinh viên, do đặc thù về thời gian

rỗi nên họ chọn những chuyến đi thăm quan Định Hóa vào dịp hè. Ngoài ra,

các đoàn khách là cựu chiến binh hoặc công nhân-viên chức của các đơn

vị/doanh nghiệp/cơ quan/tổ chức cũng thường đến “thủ đô kháng chiến” vào

dịp này và một số ngày lễ kỷ niệm lớn trong năm như sinh nhật Bác 19/05,

ngày Cách mạng tháng Tám 19/08, Quốc khánh 02/09, kỷ niệm chiến thắng

Điện Biên Phủ 07/05, ngày Giải phóng Thủ đô 10/10…

3.1.3. Thực trạng phân kỳ khách du lịch đến với An toàn khu huyện Định Hóa

Hiện nay không chỉ có khách nội địa đến thăm quan, du lịch tại ATK

huyện Định Hóa mà còn có nhiều khách nước ngoài đến du lịch. Khách du

lịch nội địa và khách du lịch nước ngoài đến với ATK Định Hóa tại các tháng

khác nhau trong năm. Phân kỳ khách du lịch đến với ATK huyện Định Hóa

được thể hiện qua biểu đồ 3.2:

ĐVT: %

Biểu đồ 3.2: Phân kỳ khách du lịch đến ATK Định Hóa

Nguồn: Báo cáo năm 2018 của Ban quản lý khu di tích ATK huyện Định Hóa

Khách du lịch quốc tế có nhu cầu tham quan ATK huyện Định Hóa vào

các dịp cuối tuần, nhất là từ tháng 5 đến hết tháng 7 dương dịch (chiếm tỉ lệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

28,4%). Từ tháng 11 đến tháng 1 dương lịch, Định Hóa cũng là điểm dừng

chân của một số khách du lịch đến từ Anh, Pháp, Mỹ. Khoảng thời gian từ

tháng 2 đến tháng 4 dương lịch thông thường là dịp lễ hội Lồng tồng và một số

các hội truyền thống khác của đồng bào các dân tộc huyện Định Hóa, vì vậy

đây là thời điểm 35,8% du khách nước ngoài đến tham quan. Tiết trời mùa thu

mát mẻ, cùng với dịp kỷ niệm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam và dịp kỷ niệm ngày Giải phóng Thủ đô 10/10, vì vậy khoảng thời

gian từ tháng 8 đến tháng 10 dương lịch Định Hóa cũng thu hút khoảng 20,9%

du khách nước ngoài.Đối với khách nội địa đến Định Hóa tập trung rất nhiều

vào dịp lễ Tết - chiếm tỉ lệ 67%, điển hình là thời gian địa phương tổ chức lễ

hội Lồng Tồng, hội Chùa Hang… Ngoài ra, có khoảng 17% lượng khách thích

chọn Định Hóa làm điểm du lịch cuối tuần, đối tượng khách này hầu hết đều là

học sinh - sinh viên, họ đến Định Hóa với các tour về nguồn cách mạng kết

hợp sinh hoạt lửa trại, đồng thời cuối tuần cũng là dịp để các “phượt thủ” từ

nhiều nơi chinh phục những cung đường đến Định Hóa. Bên cạnh đó, vào ngày

thường cũng có khoảng 14% du khách đến Định Hóa, họ chủ yếu là khách lẻ,

đi thành nhóm số lượng ít theo hình thức tour tự tổ chức.

Có thể khẳng định rằng tất cả các địa danh kháng chiến ở Định Hóa đã

trở thành một bộ phận tạo thành quần thể các di tích Chiến khu Việt Bắc quan

trọng bậc nhất của dân tộc Việt Nam: “Định Hóa là nơi gửi gắm tình cảm của

Đảng, Chính phủ trong những năm kháng chiến, là điểm đến của nhân dân cả

nước và bạn bè quốc tế đối với ATK Thái Nguyên”. Đây cũng là một trong

những căn cứ để Định Hóa phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ.

3.1.4. Mục đích của khách du lịch đến với An toàn khu Định Hóa

Hầu hết chuyến đi của du khách đến Định Hóa chủ yếu tập trung vào

một số mục đích như: tham quan tìm hiểu các di tích lịch sử, thăm lại chiến

khu xưa, tìm hiểu phong tục của đồng bào Định Hóa; tham gia lễ hội như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51

Lồng Tồng… Theo khảo sát của phòng Văn hóa mục đích đến ATK huyện

Định Hóa của khách du lịch được thể hiện qua bảng 3.1.

Với vị thế là “thủ đô gió ngàn” giữa lòng Việt Bắc, Định Hóa trở

thành “địa chỉ đỏ” phục vụ nhu cầu tham quan di tích lịch sử cách mạng

của 32,45% du khách nội địa. Bên cạnh đó, hàng năm cứ vào dịp lễ hội của

các đồng bào dân tộc thiểu số (hội Lồng Tồng, hội Chùa Hang, …), điểm

đến này cũng thu hút khoảng 18,43 % số lượng khách nội địa và 20,74% số

lượng khách du lịch quốc tế để thăm di tích lịch sử cách mạng. Đặc biệt là

từ năm 2002, chính quyền và nhân dân huyện Định Hóa đã khôi phục lễ hội

Lồng tồng và tổ chức hàng năm với quy mô càng ngày càng rộng khắp thì

lượng khách tới điểm đến này ngày càng cao. Ngoài ra, không thể không kể

tới 17,12% khách du lịch là cựu chiến binh đã từng sống, công tác ở Định

Hóa, họ trở về với mảnh đất này để thăm lại chiến khu xưa - nơi từng là an

toàn khu Việt Bắc, là thủ đô kháng chiến của dân tộc. Vì thế, đối với họ,

mỗi di tích lịch sử đều mang dáng dấp của một thời oai hùng.

Bảng 3.1: Mục đích của khách du lịch đến ATK đến Định Hóa

ĐVT: %

Khách Khách STT Mục đích của du khách nội địa nước ngoài

1 Thăm quan di tích lịch sử cách mạng 32,45 17,67

2 Tham gia lễ hội 18,43 20,74

3 Thăm lại chiến khu xưa 17,12 0

4 Thưởng thức nghệ thuật truyền thống 8,64 18,94

5 Thưởng thức ẩm thực và đặc sản 5,67 13,84

6 Thăm quan làng nghề 3,22 1,45

7 Thăm quan tìm hiểu văn hóa 12,29 23,60

8 Khác 2,63 3,76

Nguồn: Báo cáo khảo sát của Phòng văn hóa huyện Định Hóa năm 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

Định Hóa là mảnh đất cộng cư của 13 dân tộc anh em, trong đó người

Tày có số lượng đông nhất và giữ vai trò chủ thể văn hóa vùng. Đây cũng là

địa phương còn lưu giữ được những nét độc đáo trong phong tục tập quán

truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc. Chính điều này đã thu hút tới 18% số

lượng du khách nội địa và 20% khách quốc tế đến với Định Hóa. Ngoài ra,

cũng có khoảng 8,64% du khách trong nước và 18,94% khách nước ngoài

muốn được thưởng thức nghệ thuật truyền thống của đồng bào các nhân dân

huyện Định Hóa như Then, Sli, Lượn, rối cạn.... Lượng khách còn lại đến

Định Hóa còn vì mục đích tham quan làng nghề, ẩm thực...

Tuy mục đích du lịch khi đến Định Hóa là khác nhau, nhưng điều quan

tâm chung của du khách chính là du lịch và dịch vụ. Nắm bắt được cán cân

cung - cầu của thị trường du lịch ở địa phương này sẽ giúp các nhà kinh

doanh xác định được thị trường mục tiêu, sản phẩm chủ đạo, sản phẩm kế

thừa, đối tượng du khách, đối tượng cạnh tranh… Đồng thời, việc nghiên cứu

thị trường sẽ giúp chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước có chính sách quy

hoạch và phát triển du lịch và dịch vụ với mục tiêu vừa phát triển kinh tế, vừa

phát huy và bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa.

3.1.5. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch đến

ATK Định Hóa

Ngày lưu trú của khách có vai trò rất lớn trong việc gia tăng doanh thu

cho ngành du lịch và dịch vụ. Tuy nhiên, hiện nay ở Định Hóa đang đối mặt

với hiện tượng khách du lịch có thời gian lưu lại ít. Như đã phân tích ở trên,

thế mạnh của du lịch ở Định Hóa là loại hình du lịch và dịch vụ. Tuy nhiên,

so với các điểm đến và vùng phụ cận, thị trường du lịch và dịch vụ Định Hóa

không mấy nhộn nhịp. Mặc dù lượng khách du lịch đến đây tương đối ổn định

và có tăng trưởng qua các năm nhưng chủ yếu họ có nhu cầu tham quan di

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

53

tích lịch sử cách mạng. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách

du lịch đến ATK Đinh Hóa được thể hiện qua bảng 3.2.

Bảng 3.2. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch

đến ATK Định Hóa

ĐVT: %

STT Nhu cầu lưu trú Khách nội địa Khách quốc tế

1 Không lưu trú 86,00 72,40

2 Lưu trú 1 đêm 14,00 27,60

Nguồn: Khảo sát của Phòng văn hóa huyện Định Hóa năm 2018

Thời gian lưu trú của khách du lịch ở Định Hóa thường ngắn, phổ biến

nhất là hành trình đi về trong ngày 86,00% đối với khách nội địa. Tuy nhiên,

cũng có khoảng 14,00% lượng du khách nội địa có như cầu lưu trú qua đêm.

Đối tượng khách này thường chọn những nhà nghỉ hoặc khách sạn tiêu chuẩn

trung bình làm nơi lưu trú. Có một số ít khách du lịch có nhu cầu lưu trú ở

những khách sạn cao cấp hơn nhưng do cơ sở vật chất kỹ thuật ở Định Hóa

còn hạn chế nên tập khách này lại không nghỉ ở Định Hóa mà lại quay về

thành phố Thái Nguyên để nghỉ đêm. Điều này làm thất thoát một số lượng

khá lớn doanh thu từ lưu trú của Định Hóa. Đặc biệt, không thể không kể đến

một số lượng hiếm hoi khách du lịch quốc tế tham gia các tour du lịch trọn

gói hay các tour du lịch từng phần thông qua các công ty du lịch ở Hà Nội là

chủ yếu. Tập khách này lại thích thú với việc lưu trú homestay cùng cộng

đồng bản địa, bản Quyên xã Điềm Mặc là một địa chỉ homestay được nhiều

du khách nước ngoài yêu thích.

Qua bảng trên đã thể hiện rõ sự “thất bại” của Định Hóa trong việc thu

hút du khách du lịch dài ngày. Có tới 86,00% khách nội địa đến đây với

những tour đi về trong ngày, chỉ có 14,00% lượng du khách nghỉ lại Định Hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

54

một đêm. Tình trạng này cũng xảy ra với tập khách quốc tế, chỉ có 27,60%

trong số họ lưu trú lại Định Hóa 1 đêm, số còn lại 72,40% không có nhu cầu

lưu trú. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của du

lịch Định Hóa. Khách đến Định Hóa chủ yếu là theo những tour tham quan di

tích lịch sử kết hợp thưởng lãm giá trị văn hóa bản địa. Chính vì vậy ngoài

những nhu cầu cơ bản ăn, ở đi lại và nhu cầu đặc trưng tham quan tìm hiểu,

khách du lịch đến đây còn có một số nhu cầu khác như mua sắm đặc sản, quà

lưu niệm hay giải trí vui chơi. Tuy nhiên, du lịch và dịch vụ Định Hóa còn

nhiều hạn chế, trong đó có sự nghèo nàn về sản phẩm và dịch vụ du lịch chính

vì vậy, các nhu cầu này của du khách hầu như không được đáp ứng một cách

thỏa đáng. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh du lịch nói

chung và hiệu quả kinh doanh du lịch và dịch vụ nói riêng. Đồng thời, đây

cũng chính là nguyên nhân trực tiếp làm giảm công suất lưu trú của du khách

và thất thoát một nguồn lợi nhuận lớn cho các nhà kinh doanh du lịch cũng

như người lao động của các ngành nghề có liên quan.

Tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn toàn huyện Định Hóa hiện là 36 cơ

sở với 302 phòng, và số lượng giường là 685 giường. Hệ thống cơ sở lưu trú

của huyện phổ biến ở thị trấn và các xã nằm trong khu vực ATK Đinh Hóa.

Các cơ sở lưu trú chủ yếu là của tư nhân, điều này chứng tỏ cư dân tham gia

vào hoạt động du lịch nhiều xong tiêu chuẩn vẫn chưa cao chủ yếu là nhà trọ,

nhà nghỉ, homestay.

Bảng 3.3. Cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện năm 2018

Số lượng Số phòng Số giường TT Phân loại cơ sở lưu trú (cơ sở) (phòng) (giường)

1 Nhà trọ 11 59 59

2 Nhà Nghỉ 20 238 476

3 Homestay 5 5 150

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

55

0 4 Khách sạn 0 0

35 5 Tổng 302 685

Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2019

Đối với cơ sở vật chất phục vụ lưu trú cho du khách ở Định Hóa, có

một số nhà nghỉ đã và đang phục vụ du khách như Phương Lan, Nguyên

Thảo, Ngọc Ánh, Lí Thị Phượng, Hằng Nga, Thảo Nguyên, Tiến Trình, Vũ

Hoa, Huy Hoàng Linh,… Các cơ sở lưu trú này đều nằm gần đường quốc lộ,

khách có thể dễ dàng tiếp cận. Nhìn chung các nhà nghỉ có sức chứa nhỏ, chỉ

khoảng từ 20 - 30 người/đêm tuy nhiên đều đầy đủ tiện nghi như điện thoại,

wifi. Buồng/phòng ở đây được xây dựng khép kín, đảm bảo phục vụ các nhu

cầu cơ bản cho du khách.

3.1.6. Chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Khách đến ATK huyện Định Hóa thường đi về trong ngày, nếu có ở lại

thì thời gian lưu trú của khách thông thường không quá 01 đêm. Chính vì vậy,

họ ít có thời gian chi tiêu vào việc lưu trú, ăn uống và vận chuyển. Đồng thời

hệ thống dịch vụ bổ sung ở đây còn hạn chế nên ngoài nhu cầu cơ bản như

tham quan, tìm hiểu, khám phá thì những nhu cầu đặc trưng như mua sắm, vui

chơi, giải trí... của khách du lịch hầu như chưa được đáp ứng.

Lượng khách du lịch nội địa đến ATK huyện Định Hóa chi trả cho các

dịch vụ du lịch và tiêu dùng ở mức dưới 500.000đ/khách/ngày chiếm tới

57%. Đối tượng khách này thường lựa chọn những tour tự phát tự thiết kế,

tự đi, tự chi trả..., hoặc mua tour trọn gói đi về trong ngày. Lượng khách có

khả năng chi trả từ 500.000đ - 800.000đ/khách/ngày chiếm khoảng 29%,

thông thường là những khách đi theo đoàn, mua tour trọn gói 2 ngày 1 đêm

và họ thích nghỉ tại nhà dân theo hình thức homestay. Còn lại khoảng 14%

khách du lịch đến Định Hóa chịu chi trả trên 800.000đ/khách/ngày, chủ yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

là khách đoàn lưu trú tại các nhà nghỉ, hoặc các đối tượng khách đi dự hội

thảo/hội nghị/dự án...

(Đơn vị tính: %)

Biểu đồ 3.3: Mức chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa

Đặc điểm của khách du lịch và dịch vụ chính là sự khâm phục, lòng ngưỡng

mộ về một căn cứ địa cách mạng giữa lòng núi rừng Việt Bắc. Bên cạnh đó, du

khách cũng có xu hướng muốn khám phá nét đẹp văn hóa tộc người trên mảnh đất

này. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch ở Định Hóa còn chưa đồng bộ, cùng với việc

nghèo nàn về sản phẩm du lịch và hạn chế trong công tác xúc tiến khiến cho thị

trường khách du lịch và dịch vụ của Định Hóa có nguy cơ bị thu hẹp.

Về cơ sở dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch tại ATK huyện Định Hóa

Bên cạnh hệ thống nhà nghỉ là các cơ sở phục vụ nhu cầu ẩm thực của

khách du lịch như: Bằng Mai, Lường Sao, Hoàng Đạo, Hạnh Trường, Quân

Hoàng, Biển Hương, Công Bích, Hương Hiền, Phố Núi, Long Duyên, Hồng

Thái, Phương Cương, Hiến Trọc… với thực đơn gồm nhiều món ăn đặc sản

núi rừng, đặc sản của các dân tộc của huyện Định Hóa như măng rừng, rau bò

khai, lợn rừng quay, thịt nướng,…. Các nguồn nguyên liệu này đều tươi ngon,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

57

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và được chế biến theo nghệ thuật ẩm thực

truyền thống của cộng đồng các dân tộc huyện Định Hóa

Tổng số cơ sở dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện trên 250 cơ sở bao gồm

cả quán ăn sáng và ăn đêm, qua khảo sát thực tế chủ yếu là các quán ăn nhỏ có sức

chứa dưới 25 chỗ ngồi, chỉ có 29 cơ sở có sức chứa từ 30 đến dưới 200 chỗ ngồi

phục vụ khách du lịch. Nhìn chung cơ sở phục vụ ăn uống khá phát triển, với 29

cơ sở có khả năng phục vụ tối thiểu là 1190 chỗ ngồi trong cùng một thời điểm

Bảng 3.4. Hiện trạng cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ ăn uống trên

địa bàn ATK huyện Định Hóa năm 2018

ĐVT: Cơ sở kinh doanh

Stt Phân loại cơ sở phục vụ ăn uống Số lượng Số chỗ ngồi

Quán ăn 1 14 350

Nhà hàng 2 15 840

Tổng 29 1190

Nguồn: Báo cáo phòng Văn hóa huyện Định Hóa năm 2018

Nhìn chung cơ sở phục vụ ăn uống khá phát triển với 29 cơ sở khả

năng phục vụ tối thiểu là 1190 chỗ ngồi trong cùng một thời điểm. Về cơ bản,

hầu hết nhà hàng trên địa bàn huyện Định Hóa có sức chứa ở mức nhỏ từ 30 -

50 người nhưng vẫn đảm bảo không gian thoáng mát, sạch sẽ, gần gũi với

thiên nhiên. Riêng nhà hàng Bằng Mai tại bản Đèo De xã Phú Đình có sức

chứa 200 người, gồm 1 nhà sàn bố trí cơ sở vật chất phục vụ ăn uống cả 2

tầng, 1 nhà hiện đại 3 tầng, hệ thống hội trường, phòng hát Karaoke, không

gian tổ chức sự kiện ngoài trời khá rộng rãi…

Trên địa bàn huyện, có thể nói các cơ sở phục vụ du lịch và dịch vụ chưa

có nhiều và tập trung chủ yếu ở thị trấn Chợ Chu và trong Khu di tích ATK. Cụ

thể là Khu di tích lịch sử-sinh thái ATK huyện Định Hóa được đầu từ xây dựng

hiện đại, quy hoạch trên diện tích rộng, với cảnh quan đẹp phù hợp với đặc điểm

địa hình của vùng đồi núi Định Hóa. Ngoài những hạng mục như Phòng Thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

58

tin tư liệu ATK, Phòng di tích du lịch và văn hóa phi vật thể, Nhà tưởng niệm

Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà trưng bày ATK… thì Khu di tích còn có Trung tâm

dịch vụ du lịch và bảo tồn di tích ATK với hệ thống nhà nghỉ gồm 28 phòng, nhà

ăn, hội trường đủ điều kiện tổ chức các hội nghị, gặp mặt, tọa đàm… đáp ứng

cho các đoàn khách hành hương về nguồn cách mạng. Đến đây, du khách sẽ

được phục vụ tận tình chu đáo, được thưởng thức các món ăn đặc sản núi rừng

như: gà đồi, thịt trâu khô xào măng chua, bi chuối rừng, cá bống, uống rượu men

lá, trà xanh… tổ chức đêm lửa trại, giao lưu văn nghệ với các làn điệu then, đàn

tính, hát sli… do đội văn nghệ dân gian ATK biểu diễn.

3.1.7. Nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch tại ATK huyện Định Hóa

3.1.7.1. Nguồn nhân lực tại Ban quản lý khu di tích ATK huyện Định Hóa

Ban quản lý Khu di tích lịch sử sinh thái ATK-Định Hóa, lực lượng lao

động ở đây gồm 60 người. Trong đó, đại đa số là người Tày chiếm tỉ lệ 75%

và 15 cán bộ/viên chức là dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ khoảng 25%.Đây cũng là

một đặc thù của BQL Khu di tích lịch sử-sinh thái ATK huyện Định Hóa bởi

đơn vị đứng chân trên địa bàn huyện điển hình của Thái Nguyên về việc mật

tập quần cư của dân tộc Tày. Điều này càng trở nên có giá trị khi chính những

con em của đồng bào Tày - Nùng lại hàng ngày hàng giờ thực hiện công tác

giữ gìn, phát huy và quảng bá những giá trị di sản của quê hương Định Hóa.

Bảng 3.5: Trình độ nguồn nhân lực du lịch tại Khu di tích

lịch sử - sinh thái ATK huyện Định Hóa

Trình độ

Tổng số lao động thường xuyên Số lượng (người) 60 Tỷ lệ (%) 100

Đại học 30 50,00

Trình độ chuyên môn Cao đẳng - Trung cấp 21 35,00

Trình độ khác 9 15,00

Nguồn: BQL khu di tích lịch sử, sinh thái ATK huyện Định Hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

59

Việc phát triển nguồn nhân lực du lịch là một nhiệm vụ hết sức khó khăn,

nhất là đối với Định Hóa một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt là

trong bối cảnh khách du lịch càng ngày càng có trình độ thẩm nhận cao về giá trị

của những di sản văn hóa. Trên thực tế, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức

thực hiện của một số bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu/nhiệm vụ trong tình

hình mới, nhất là về lĩnh vực quản lý và kinh doanh du lịch. Đồng thời, có một

thực trạng là sinh viên người Thái Nguyên hoặc các khu vực phụ cận sau khi học

xong đại học, cao đẳng du lịch nhưng có rất ít người xin về làm việc tại huyện

Định Hóa nói riêng. Lý do cũng bởi cơ quan hành chính không có biên chế, các

doanh nghiệp kinh doanh du lịch hiệu quả chưa cao nên lương trả thấp hơn nhiều

so với các đơn vị kinh doanh du lịch ở nơi khác.

3.1.7.2. Nguồn lao động cộng đồng địa phương

Nắm bắt được nhu cầu du lịch và dịch vụ của thị trường đồng thời dựa

trên thế mạnh tài nguyên sẵn có, huyện Định Hóa xác định xây dựng và phát

triển mô hình du lịch gắn liền với các giá trị văn hóa truyền thống lịch sử, đặc

biệt là phát triển du lịch và dịch vụ dựa vào cộng đồng ngay chính tại các bản

làng dân tộc. Tuy nhiên, nhân dân các dân tộc huyện Định Hóa chủ yếu làm

nông nghiệp nên hoạt động du lịch đối với cộng đồng địa phương nơi đây còn là

một khái niệm lạ. Đồng thời, vì chưa nhận thức được lợi ích của du lịch và dịch

vụ nên có một bộ phận không nhỏ trong cộng đồng cảm thấy làm du lịch là mạo

hiểm. Mặt khác, do phong tục tập quán và thói quen sinh hoạt nên cư dân bản địa

khó thích ứng, khó chấp nhận sự có mặt của du khách. Tuy nhiên, nhận được sự

hỗ trợ tích cực của chính quyền các cấp, Định Hóa đã và đang triển khai nhiều

giải pháp nhằm phát triển du lịch và dịch vụ một cách đồng bộ và bền vững. Một

trong những phương án đã được thực hiện là tuyên truyền, tập huấn kiến thức

nhằm giúp cộng đồng nâng cao nhận thức về du lịch và dịch vụ. Hiện nay ở

Định Hóa, nhiều hộ gia đình, nhiều thôn/bản đã chủ động tham gia, chỉnh trang

nhà cửa, vệ sinh sân vườn, chuẩn bị những sản phẩm hàng hóa địa phương,

những chương trình văn hóa, nghệ thuật đặc sắc phục vụ du khách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60

3.1.8. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện

Định Hóa

Trong những năm qua được sự quan tâm của các cơ quan Trung ương,

các ban ngành của huyện và chính quyền địa phương, du lịch và dịch vụ Định

Hóa đã được quan tâm rất nhiều đặc biệt. Do vậy có thể thấy nguồn vốn từ

ngân sách huyện đầu tư cho du lịch không hề nhỏ và tăng theo từng năm, từ

năm 2016 đến 2018, lượng tài chính này ngày càng tăng và đạt từ triệu đồng

552 triệu đến 727 triệu đồng trong giai đoạn 2016 - 2018.

Bảng 3.6. Vốn đầu tư cho du lịch tại ATK huyện Định Hóa

giai đoạn 2016 - 2018

STT Năm Vốn đầu tư cho du lịch (Triệu đồng) Vốn đầu tư cho các hạng mục khác (Triệu đồng)

1 2016 552 234

638 278 2 2017

727 291 3 2018

4

114,76 111,52

Bình quân giai đoạn 2016 - 2018 (%)

Nguồn: BQL khu di tích lịch sử, sinh thái ATK huyện Định Hóa

Qua số liệu bảng trên thể hiện chi phí đầu tư mà Định Hóa dành cho du

lịch và dịch vụ tăng qua từng năm và luôn cao hơn so với các loại hình du lịch

khác: năm 2017 là 638 triệu đồng và đến năm 2018 là 727 triệu đồng. Trên đà

thắng lợi của việc kêu gọi các nguồn vốn đầu tư cho Định Hóa từ giai đoạn 2015

trở về trước, năm 2016 nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị lịch sử và thu hút

đông đảo khách du lịch đến tham quan, tỉnh Thái Nguyên đã huy động nguồn

vốn xã hội hóa trên 3 tỷ đồng đầu tư, tôn tạo các điểm di tích lịch sử, cải tạo cảnh

quan và xây dựng bổ sung nhiều hạng mục tài nguyên du lịch và dịch vụ của

Định Hóa. Dự kiến, tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện dự án bảo tồn, tôn tạo, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

61

phát huy giá trị di tích ATK huyện Định Hóa giai đoạn 2012-2020 là gần 600 tỷ

đồng, trong đó giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 cần 420 tỷ đồng.

Như vậy, có thể thấy, Định Hóa không chỉ chú trọng đến phát triển

du lịch theo bề nổi mà còn ý thức được văn hóa là nguồn lực quan trọng

để có thể khai thác phục vụ phát triển du lịch và dịch vụ nói riêng và du

lịch nói chung.

3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động phát triển du lịch và dịch

vụ tại ATK Định Hóa

3.2.1. Doanh thu từ kinh tế du lịch và dịch vụ của ATK huyện Định Hóa

Định Hóa khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa để phục vụ khách

du lịch, đây là một hướng đi đúng vừa thực hiện được mục tiêu bảo tồn di

tích, vừa thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương có di tích thông qua phát triển du lịch - dịch vụ. Chính vì vậy, đặc

điểm nổi bật nhất của du lịch Định Hóa là sự chiếm ưu thế gần như tuyệt

đối của hoạt động du lịch và dịch vụ. Như vậy, có thể coi những số liệu

thống kê về du lịch Định Hóa nói chung chính là những số liệu về du lịch

và dịch vụ ở địa phương này.

Bảng 3.7: Doanh thu hoạt động du lịch của ATK huyện Định Hóa

Năm

Tổng doanh thu từ du lịch của toàn tỉnh (tỷ đồng) Doanh thu từ du lịch của ATK huyện Định Hóa (tỷ đồng)

0,98 1155 2016 Tỉ lệ doanh thu từ du lịch của ATK huyện Định Hóa/Tổng doanh thu du lịch toàn tỉnh (%) 0,08

1,39 1370 2017 0,10

1,55 1410 2018 0,11

Nguồn: Báo cáo của Sở Văn hóa TT và Du lịch tỉnh Thái Nguyên năm 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

62

Tuy nhiên có thể thấy doanh thu từ du lịch của Định Hóa chiếm tỉ lệ

rất nhỏ trong tổng doanh thu toàn xã hội về du lịch của tỉnh Thái Nguyên

dao động trong khoảng 0,08% đến 0,11%. Tuy nhiên, có một thực tế giải

thích phần nào cho những con số khiêm tốn này chính là du lịch ATK

huyện Định Hóa còn hạn hẹp về nguồn kinh phí. Chủ yếu do ngân sách

Nhà nước cấp, phối hợp thêm nguồn thu từ công đức, hòm quỹ xã hội từ

thiện do các cơ quan/ đơn vị/ tổ chức/ cá nhân hiến tặng/ cung tiến. Còn

nguồn thu trực tiếp từ dịch vụ lưu trú/ăn uống của Định Hóa còn thấp. Hiện

nay, con số này chỉ chiếm khoảng 28% trên tổng thu từ các nguồn khác

nhau của toàn huyện. Nguyên nhân là bởi điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật

phục vụ du khách ở đây còn yếu kém cả về số lượng và chất lượng. Đồng

thời, dịch vụ du lịch còn nghèo nàn, hầu như tập trung nhiều vào du lịch

tham quan tìm hiểu di tích lịch sử cách mạng. Khách du lịch đến đây tham

quan rất ít sử dụng dịch vụ lưu trú. Bởi vậy du lịch và dịch vụ Định Hóa

chưa có sức hút thực sự đối với du khách.

Những kết quả đạt được trong thời gian qua mới chỉ là bước đầu,

chưa phản ánh hết tiềm năng của Định Hóa, hầu như chỉ trú trọng khai thác

các di tích lịch sử mà chưa có kế hoạch phát triển du lịch và dịch vụ dựa

trên văn hóa các dân tộc sống trên địa bàn huyện. Trong thời gian tới, các

tiềm năng du lịch và dịch vụ trên địa bàn cần phải được nghiên cứu một

cách khoa học, đánh giá một cách đầy đủ để từ đó có định hướng, lộ trình

phát triển thích hợp.

3.2.2. Thu nhập của lao động từ hoạt động du lịch và dịch vụ

Hoạt động du lịch và dịch vụ đã và đang có bước phát triển, huyện đã

phối hợp với Ban quản lý di tích và danh thắng tỉnh tổ chức các sự kiện, các

hoạt động, đón tiếp nhiều đoàn khách trong nước và quốc tế bình quân mỗi

năm đón gần triệu lượt khách đến với huyện Định Hóa và nhiều nhất là khu di

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

63

tích lịch sử quốc gia đặc biệt ATK huyện Định Hóa, góp phần thay đổi bộ mặt

của huyện Định Hóa một cách đáng kể.

Bảng 3.8. Thu nhập của người lao động từ hoạt động du lịch và dịch vụ

tại ATK huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018

Tổng thu nhập Tỷ lệ thu nhập từ Thu nhập từ du bình quân của du lịch và dịch vụ STT Năm lịch và dịch vụ người lao động / Tổng thu nhập (trđ/lđ/năm) (trđ/lđ/năm) (%)

1 2016 15,53 26,99 57,54

2 2017 18,84 31,22 60,34

3 2018 21,45 36,50 58,73

Nguồn: Báo cáo BQL ATK và báo cáo của UBND huyện Định Hóa năm 2018

Tính đến nay, số lượng người dân tham gia vào làm du lịch và dịch vụ

ở địa bàn huyện còn rất ít chủ yếu vẫn là làm nông nghiệp và lâm nghiệp.

Nhưng có khách du lịch tới trên cơ sở tiềm năng và phát triển nông lâm

nghiệp, huyện khuyến khích người dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa, làm các loại thủ công mỹ nghệ, các nghề truyền

thống phục vụ du khách. Chính vì thế thu nhập bình quân của người dân đã

tăng lên rất nhiều qua các năm, năm 2016 đạt 29,66 triệu đồng/người/năm,

năm 2017 đạt 31,22 triệu đồng/người/năm, năm 2018 đạt 36,5 triệu

đồng/người/năm. Tăng trưởng kinh tế ở mức cao và cơ cấu các ngành kinh tế

có sự chuyển dịch theo hướng tích cực đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn và cải

thiện một bước đời sống của nhân dân. Qua bảng 3.7 ta thấy hiện nay tỷ lệ thu

nhập từ du lịch và dịch vụ của người dân tại ATK huyện Định Hóa chiếm tỷ

trọng lớn năm 2018 chiếm tỷ lệ 58,73% tổng thu nhập từ hộ dân. Điều này cho

thấy người dân đã dần biết cách làm du lịch và dịch vụ một cách bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

64

3.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụ của ATK huyện

Định Hóa

Kết quả và hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu rất quan trọng để thấy được

hướng phát triển mới cho người nông dân đó là hướng du lịch và dịch vụ

của ATK Định Hóa, hiệu quả kinh tế cao nhất thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu

như GO, VA, Pr, GO/IC, VA/IC, VA/CLĐ, GO/CLĐ. Hiệu quả kinh tế từ

du lịch và dịch vụ của người dân tại ATK huyện Định Hóa được thể hiện

tại bảng 3.9.

Bảng 3.9: Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụ

của ATK Định Hóa tính bình quân trên hộ

Năm Năm Năm STT Năm Đơn vị tính 2016 2017 2018

1 Tổng thu (GO) Triệu đồng 66,88 72,46 78,33

2 Chi phí trung gian (IC) Triệu đồng 39,89 41,24 41,83

3 Giá trị gia tăng (VA) Triệu đồng 26,99 36,5 58,73

4 Công lao đông bình quân Triệu đồng 55 57 60

5 GO/IC Lần 1,68 1,76 1,87

6 VA/IC Lần 0,68 0,89 1,40

7 VA/Công lao động Lần 0,49 0,64 0,98

8 GO/Công lao động Lần 1,22 1,27 1,31

Nguồn: Tính toán của tác giả

Giá trị gia tăng trên công lao động VA/CLĐ thể hiện 1 đồng công lao

động bỏ ra bằng bao nhiêu đồng giá trị gia tăng của thu nhập thu từ du lịch và

dịch vụ. Năn 2016 giá trị gia tăng trên công lao động là 0,49 lần nhưng đến

năm 2018 giá trị gia tăng trên công lao động là 0,98 lần điều này minh chứng

rằng thu nhập từ du lịch và dịch vụ đã được tăng lên.

Thực tế để cộng đồng tham gia nhiệt tình đảm bảo tính công bằng và

hợp tác lâu dài giữa các bên cần có định mức ngày công làm việc của các tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65

dịch vụ, định mức này có thể điều chỉnh cao hơn hoặc thấp hơn một chút tùy

theo thu nhập từ mỗi đoàn khách và phải được sự thống nhất của tất cả các tổ

dịch vụ và ban quản lý.

- Các thành viên tham gia biểu diễn văn nghệ được hưởng 40.000 đồng

cho mỗi xuất diễn.

- Các thành viên phục vụ nấu ăn được hưởng 50.000 đồng một người

nếu nấu cho 1 bữa ăn chính và 15.000 đồng nếu nấu cho bữa ăn sáng.

- Các thành viên tổ phục vụ đón tiếp và nghỉ qua đêm tại nhà sàn được

hưởng 80.000 đồng/ngày làm việc

- Các hướng dẫn viên đưa khách đi tham quan suối, rừng thác được

hưởng 100.000 đồng cho mỗi chuyến đi

- Các hướng dẫn viên đưa khách đi tham quan thôn bản được hưởng

50.000 đồng cho mỗi chuyến tham quan.

- Các hộ gia đình làm nghề dệt vải, đan lát và làm vườn có nhận khách

tham quan tại nhà được hưởng 20.000 đồng cho mỗi đoàn tham quan.

- Thành viên các tổ thủ công mỹ nghệ không được trả công mà chỉ

được hưởng lợi khi bán được sản phẩm cho khách.

3.3. Giải pháp phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa giai

đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030

3.3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp

3.3.1.1. Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Nhà nước

Ngày 30/12/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

2473/QĐ- TTg phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai thực hiện Chiến lược, ngày

22/01/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/QĐ-TTg

Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030.

Ngày 03/05/2013, Thủ tưởng chính phủ đã ra quyết định số 679/QĐ-

TTg về việc phê duyệt nhiệm vụ “Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

66

mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Bắc Kạn đến năm 2030”

với một số mục tiêu và định hướng chủ yếu như:

Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Định Hóa, trong đó

chú ý các lĩnh vực du lịch cội nguồn, nghỉ dưỡng và sinh thái.

Tạo mối liên kết về không gian, kết nối hạ tầng khung vùng chiến khu

cách mạng ATK giữa 3 tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn để khai

thác hiệu quả động lực của vùng ATK vào việc phát triển kinh tế - xã hội của

các địa phương trong vùng, đảm bảo theo nguyên tắc bảo tồn, tôn tạo và phát

huy giá trị khu di tích lịch sử cách mạng ATK.

Phát triển hệ thống đô thị, dân cư nông thôn trong toàn vùng nghiên

cứu gắn với các hoạt động du lịch và dịch vụ lịch sử, nghỉ dưỡng sinh thái…

Tổ chức hệ thống các trung tâm chuyên ngành, công trình dịch vụ hạ

tầng xã hội cấp vùng; các trung tâm dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ

dưỡng, tham quan, nghiên cứu khoa học... có tính chất vùng, quốc gia.

3.3.1.2. Định hướng, chiến lược phát triển của địa phương

Quy hoạch phát triển tổng thể du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2006-

2010, định hướng đến năm 2015, tầm nhìn chiến lược đến năm 2020: Đặc

biệt, ngày 06/8/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1318/QĐ-

TTg phê duyệt Đề án phát triển kinh tế-xã hội vùng trung tâm ATK Định

Hoá, Thái Nguyên, giai đoạn 2013-2020. Xét về mặt phát triển du lịch và

dịch vụ, mục tiêu của Đề án đến 2020 là nâng cấp, phục hồi, tôn tạo một số

điểm du lịch quan trọng; huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng

du lịch, phấn đấu đến năm 2020 có trên 800.000 lượt khách đến tham quan.

Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 30 % số lao động đã qua đào tạo, 100% số

xã, nông thôn bản có nhà văn hóa, trên 90% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình

văn hóa, 90% số thôn bản đạt tiêu chuẩn thôn, bản văn hóa. Xây dựng mạng

lưới dịch vụ du lịch góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho

nhân dân trong vùng căn cứ cách mạng. Tập trung đầu tư tôn tạo 18 di tích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67

lịch sử quan trọng bằng nguồn vốn ATK; huy động xã hội hóa từ các bộ,

ngành và các doanh nghiệp tôn tạo 28 di tích khác. Xây dựng hạ tầng các

khu du lịch lịch sử ATK Phú Đình và phát triển, hình thành thêm các khu du

lịch lịch sử tại các xã Điềm Mặc, Định Biên, thị trấn Chợ Chu. Đồng thời

tôn tạo, phục dựng các điểm di tích lịch sử để dần hình thành khu du lịch

lịch sử-văn hóa-sinh thái trọng điểm quốc gia.

3.3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch và dịch vụ tại huyện Định Hóa

3.3.2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và dịch vụ

Giao thông: mở rộng mạng lưới giao thông có quy hoạch hợp lý, nâng

cấp các tuyến đường chính đi lên Định Hóa. Nhanh chóng hoàn thiện và xây

dựng mới các con đường liên xóm, liên huyện để du khách có thể dễ dàng tiếp

cận điểm du lịch và dịch vụ. Riêng đối với bản Quyên xã Điềm Mặc, bản

Thẩm Rộc xã Bình Yên, bản Rịn xã Bộc Nhiêu... cần nghiên cứu và tiến hành

cải thiện, nâng cấp đường vào bản nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho du khách

tiếp cận điểm du lịch này. Đặc biệt các xã khó khăn trong diện 135 nhưng có

tiềm năng để phát triển du lịch và dịch vụ nên có sự quan tâm đặc biệt để

nâng cao đời sống cho nhân dân đồng thời phát triển du lịch và dịch vụ trong

huyện Định Hóa.

Điện, nước: quan tâm phát triển lưới điện đặc biệt là chất lượng điện tới

các khu du lịch, điểm di tích để đảm bảo phục vụ phát triển sản xuất và sinh

hoạt của nhân dân địa phương và du khách. Hơn nữa cần thiết xây dựng trạm

biến áp riêng cho khu vực Đèo De - Phú Đình, vì đây là nơi có nhiều khách

tới thăm và nghỉ lại nhiều nhất. Cần xây dựng các phương án dự phòng khi

xảy ra tình trạng cháy nổ, mất điện để đảm bảo phục vụ cho khách du lịch một

cách tốt nhất, ví dụ như đầu tư máy phát điện, hoặc hệ thống pin năng lượng

mặt trời để sử dụng trong những tình huống cần thiết. Chỉnh trang lại hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

68

thống cột điện, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp nhằm mang lại cảnh

quan đẹp mắt và tránh thất thoát điện năng.

Y tế: y tế của huyện đã phát triển, đời sống của nhân dân đã được nâng

cao rất nhiều, nhưng riêng về phục vụ cho du khách thì vẫn chưa thực sự tốt.

Xã Phú Đình là xã trung tâm của ATK đây là nơi có nhiều du khách ghé qua

nhất, chính vì thế cần có biện pháp củng cố trạm y tế ở đây, đảm bảo phục vụ

kịp thời cho nhân dân địa phương và du khách tại khu trung tâm ATK - Phú

Đình. Đặc biệt là đầu tư đồng bộ về y tế cho các xã, làng trong quy hoạch

phát triển làng văn hóa. Mỗi điểm du lịch cần có tủ thuốc miễn phí cung cấp

cho du khách những loại thuốc thông thường. Nên có chính sách tuyển dụng

và thu hút y bác sĩ về công tác tại các điểm du lịch ở Định Hóa. Đặc biệt, cần

tập huấn cho nhân viên ở đây thuần thục các thao tác sơ cứu cấp cứu phòng

trường hợp khách du lịch gặp tai nạn bất ngờ.

Viễn thông, bưu chính, ngân hàng: cần có các chính sách thu hút các

nhà cung cấp dịch vụ đầu tư xây dựng hệ thống viễn thông, để không những

phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch, đem lại sự tiện nghi, gián tiếp tuyên

truyền quảng cáo cho du lịch Định Hóa mà còn nâng cao chất lượng phục vụ

của các điểm bưu điện văn hóa xã. Ngoài hệ thống các ngân hàng Nhà nước

và tư nhân, với xu hướng tài chính hiện đại ngày nay, Định Hóa cũng nên đầu

tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật về dịch vụ tiền tệ nhằm mục đích đáp ứng

nhu cầu chuyển tiền, đổi ngoại tệ, rút tiền từ máy ATM hay quyết toán khoản

chi tiêu cho du lịch qua thẻ tín dụng.

Khách sạn, nhà hàng: Hiện nay Định Hóa chưa có khách sạn, chủ yếu

chỉ có một số nhà nghỉ sức chứa nhỏ phục vụ khách. Các nhà hàng chưa phát

huy được thế mạnh của mình về đặc sản của các dân tộc, còn quá phụ thuộc

quảng cáo bằng các món ăn quý hiếm ở rừng làm tổn thương tới môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69

Vì vậy cần tập trung mời gọi các dự án đầu tư hệ thống nhà hàng, khách sạn

để làm nền tảng phát triển các điểm du lịch. Đầu tư xây dựng hệ thống nhà

hàng khách sạn khang trang sạch đẹp mang nét đặc trưng của đồng bào các

dân tộc Định Hóa, không làm phá vỡ mỹ quan, khuyến khích các nhà hàng

chế biến những món ăn truyền thống đáp ứng nhu cầu ẩm thực của du khách.

Đặc biệt, cần yêu cầu những nhà nghỉ, nhà hàng, quán ăn phải có hệ thống xử

lý nước và rác thải, sao cho hạn chế tốt đa tình trạng ô nhiễm môi trường do

hoạt động du lịch và dịch vụ gây ra.

Khu vui chơi, giải trí và mua sắm: đầu tư xây dựng cơ bản các khu vui

chơi, giải trí, mua sắm, ẩm thực phục vụ khách du lịch và chính người dân địa

phương. Khôi phục và phát triển Chợ Chu cũ thành chợ truyền thống của

huyện, khuyến khích thương nhân đầu tư kinh doanh các sản phẩm đặc trưng

của địa phương nhằm thu hút khách du lịch. Đây cũng là một trong những

điều kiện quan trọng để kéo dài thời gian thăm viếng, lưu trú của du khách khi

đến Định Hóa. Phát triển hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt, xử lý rác

thải, nước sinh hoạt, đảm bảo công tác bảo vệ môi trường tại các khu du lịch.

Xây dựng các chính sách ưu đãi, các cơ chế thông thoáng cho các nhà đầu tư

và các thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh du lịch trên địa bàn. Tăng

cường kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư du lịch theo đúng

quy hoạch được phê duyệt.

3.3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực

* Nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về du lịch và dịch vụ

Dành nguồn tài chính thỏa đáng để đào tạo nhân viên, mời các chuyên

gia cao cấp để tư vấn cho các cấp lãnh đạo những ngành nghề có liên quan về

vấn đề đầu tư, tuyên truyền quảng bá trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ. Từng

bước xây dựng đội ngũ các nhà quản lý, các doanh nghiệp năng động và sáng

tạo có đủ năng lực để điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch theo cơ chế

thị trường. Cử các cán bộ chủ chốt học tập và trao đổi kinh nghiệm, nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70

cứu các mô hình hoạt động du lịch và dịch vụ thành công ở các địa phương

trong nước. Tham gia các hội thảo chuyên đề về du lịch và dịch vụ để từ đó

rút ra được những ứng dụng thiết thực cho địa phương mình.

Triển khai kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho

cán bộ công nhân viên. Từng bước đào tạo đội ngũ nhân viên tinh thông về

nghiệp vụ để phục vụ ngày càng tốt hơn. Đặc biệt là trang bị những kiến thức

ban đầu cho họ nhất là đối với các hướng dẫn viên du lịch, sẽ kém hấp dẫn

khi hướng dẫn viên ít hiểu biết về phong tục tập quán, về nếp sống truyền

thống và các giá trị văn hóa của dân tộc.

* Nguồn nhân lực trong các cơ sở kinh doanh du lịch

Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ sở kinh doanh

du lịch. Có kế hoạch sử dụng lâu dài và hợp lý, đúng người đúng việc đối với

lao động đã qua đào tạo chuyên môn. Tạo môi trường làm việc lành mạnh và

chất lượng cho người lao động. Xây dựng kỷ luật, chế độ thưởng/phạt và nội

quy lao động rõ ràng trong doanh nghiệp. Khuyến khích người lao động sáng

tạo và ưu đãi những sáng kiến thiết thực của người lao động.

Tuyển các cộng tác viên bán tour trong mùa du lịch, nhận thực tập viên

vào các điểm du lịch huyện để thúc đẩy thêm doanh thu từ những tour đặt

hàng, quảng bá du lịch và dịch vụ huyện. Nếu có đoàn khách đặt tour cần phải

chuẩn bị tiếp đón chu đáo, gây ấn tượng tốt cho du khách.

* Nguồn nhân lực trong cộng đồng địa phương

Tổ chức các lớp tuyên truyền về tầm quan trọng của du lịch và dịch vụ

đối với địa phương, hướng dẫn quy trình làm du lịch cho cộng đồng. Khuyến

cáo người dân địa phương giữ gìn nguồn tài nguyên và môi trường sinh thái

cho địa phương. Xã hội hóa công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về du lịch

cho nhân dân địa phương và khách du lịch hỗ trợ giáo dục cho những người

dân tộc trực tiếp tham gia các hoạt động du lịch. Mở các lớp dạy nghề cho

người lao động ở các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Bồi dưỡng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

71

nâng cao tay nghề để khuyến khích người lao động tạo ra những sản phẩm có

chất lượng phục vụ du lịch và phát triển đời sống kinh tế hộ gia đình.

Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho hướng dẫn viên tại

điểm, và hướng dẫn viên là người địa phương. Có thể bồi dưỡng tại chỗ bằng

cách mở các lớp học thường xuyên tại địa phương, cơ quan hay gửi đi học để họ

có cơ hội học hỏi lẫn nhau và có môi trường rèn luyện. Thực hiện một xóm, một

bản có một người được tham gia để có thể truyền lại cho những người khác

trong bản. Đây là biện pháp vừa thu hút và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia

hoạt động du lịch ngày một nhiều hơn và hiệu quả hơn, nó còn là biện pháp phát

triển bền vững cho du lịch và dịch vụ để thu hút khách du lịch.

3.3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch và dịch

vụ đặc thù

* Đa dạng hóa sản phẩm du lịch

Đa dạng hóa sản phẩm du lịch là một trong những giải pháp quan trọng

nhất để thu hút khách du lịch. Nhìn chung sản phẩm du lịch của huyện còn

đơn điệu chưa khai thác được hết các giá trị văn hóa, lễ hội, làng nghề truyền

thống tạo thành những sản phẩm du lịch đặc sắc… Cả một khu di tích lịch sử

rộng lớn như vậy nhưng rất ít dịch vụ bổ sung (vui chơi giải trí, tắm lá thuốc,

câu cá, thể thao…) bởi vậy không giữ được khách lưu trú dài ngày.

Tính thời vụ trong du lịch và dịch vụ phụ thuộc vào đặc điểm của sản

phẩm du lịch và dịch vụ. Chính vụ của du lịch và dịch vụ thường bắt đầu từ

mùa xuân cho đến đầu mùa hạ, nó gắn liền với du lịch lễ hội là loại hình mang

tính mùa vụ điển hình. Vấn đề không chỉ là ở chỗ mở mang xây dựng thêm

các sản phẩm dịch vụ cho du khách trong những lúc chính vụ mà còn phải xây

dựng các chương trình du lịch để các địa phương vẫn có thể thu hút được du

khách trong thời gian không chính vụ.

* Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ đặc thù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

72

Trước hết cần xác định sản phẩm du lịch đặc thù là sản phẩm có nét đặc

trưng riêng biệt của Định Hóa, đó chính là du lịch hoài niệm dựa trên hệ

thống di tích lịch sử cách mạng nằm trọn trong lòng núi rừng Định Hóa.

Ngoài ra còn có các sản phẩm du lịch khác như:

- Du lịch tham quan tìm hiểu di tích lịch sử

- Du lịch và dịch vụ lễ hội, sự kiện

- Du lịch thưởng thức nghệ thuật truyền thống

- Du lịch bản làng dân tộc

- Du lịch làng nghề

- Du lịch ẩm thực

- Du lịch về nguồn cách mạng kết hợp sinh hoạt lửa trại

Nhưng hiện nay, thực tế ở Định Hóa hầu như chỉ chú trọng vào khai

thác sản phẩm du lịch tham quan di tích lịch sử, tức là còn rất nhiều di sản

khác chưa được quan tâm một cách đúng mức để phục vụ phát triển du lịch

của địa phương. Hình thức du lịch hoài niệm thăm chiến khu xưa đã có nhưng

chưa phong phú và kém chất lượng, có một thực tế của sản phẩm du lịch này

là nghèo nàn, tẻ nhạt.

Xây dựng các tour du lịch kết hợp với các làng bản của người dân tộc,

nhằm quảng cáo giới thiệu những nét văn hóa truyền thống trong những phong

tục tập quán, kiến trúc nhà cửa, ăn mặc của người dân nơi đây cũng như làm

phong phú và hấp dẫn thêm cho chuyến đi của du khách. Tăng cường xây dựng

các tour du lịch và dịch vụ đưa khách đến với các làng nghề, bản làng vùng sâu

vùng xa kinh tế còn khó khăn, cảnh vật hoang sơ cho khách du lịch tham gia vào

các công việc sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng địa phương đặc biệt tổ chức

các cơ sở lưu trú tại nhà ở của người dân để giữ chân du khách ở lại để tăng thêm

thu nhập cho người dân bằng việc bán dịch vụ du lịch, có cơ hội quảng cáo văn

hóa, nét đẹp sinh hoạt, sản xuất… của cư dân tại đó.

3.3.2.4. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch và dịch vụ hiện có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

73

* Chỉnh lý, nâng cao Nhà trưng bày ATK Định Hóa

Giá trị của các di tích ở ATK huyện Định Hóa hiện nay, ngoài gắn với

hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng, Chính Phủ, thì còn

chứa đựng nhiều giá trị về lịch sử quân sự, nhiều di tích gắn với những hoạt

động của các cơ quan Bộ Quốc phòng của Tổng Quân ủy, Bộ Tổng Tư lệnh,

Tổng cục Chính trị, Tổng cục cung cấp, Nha thông tin tuyên truyền, Cục cơ yếu,

Cục quân huấn, Báo quân đội, Nhà máy in, Cục quân khí, Cục quân giới, Các

xưởng quân giới, nơi hợp nhất Việt Nam Giải Phóng Quân, địa điểm phong quân

hàm cấp tướng đầu tiên của quân đội nhân dân Việt Nam, Nhà tù Chợ Chu…

chưa được quan tâm đúng mức cả về đầu tư kinh phí và phát huy giá trị của nó.

Hiện nay, chúng ta đã có Bảo tàng ATK, song số lượng tài liệu hiện vật

còn hạn chế, diện tích trưng bày còn chật hẹp, nội dung trưng bày đơn điệu,

chưa thật sự hấp dẫn, thuyết phục người xem, chưa phản ánh được đầy đủ

những thông tin về ATK trong thời kỳ kháng chiến xưa và nay, nhất là những

hoạt động của các cơ quan của quân đội.

* Đầu tư sâu hơn cho sản phẩm du lịch bản làng dân tộc

Tại các xã ở Định Hóa làng nghề vẫn được duy trì. Tạo điều kiện cho

du khách đi du lịch thăm các làng nghề. Không những vậy, đến với xã Bình

Yên và cụ thể đó là bản Thẩm Rộc có nghề làm rối que rất nổi tiếng được

khôi phục và phát triển từ năm 1999, khách du lịch tới đây sẽ được tham quan

kiến trúc nhà sàn của người Tày, phong tục tập quán người Tày đặc biệt hơn

là được các nghệ nhân múa rối ở đây nói về nguồn gốc làng nghề, cách chọn

nguyên vật liệu, dạy cho cách chế tác con rối.

Tăng cường phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái

Nguyên tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư khôi phục không gian

văn hóa vật thể, phi vật thể, phấn đấu đưa bản Quyên trở thành mô hình điểm

về xây dựng làng Văn hóa-Du lịch và là điểm đến cho khách tham quan, học

tập và du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

74

Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các hộ dân trong làng về nghệ thuật giao

tiếp, nghệ thuật tiếp thị du lịch, tâm lí và tập quán du khách, về sản xuất/chế

biến các sản phẩm truyền thống, của dân tộc phục vụ khách du lịch.

* Khai thác và phát huy thế mạnh về văn hóa ẩm thực

Khai thác văn hóa ẩm thực của các dân tộc trong huyện để làm điểm

nhấn trong tour du lịch, nhằm góp phần nâng cao các giá trị văn hóa trong du

lịch Định Hóa. Đó chính là cách chế biến món ăn của người Tày, người Nùng,

người Cao Lan… như món khâu nhục, cơm lam, xôi ngũ sắc, nem chua trong

ống nứa, nộm hoa chuối, trâu khô, thịt lợn gác bếp, cọ ỏm, bánh coóc-mò,

muồm muồm chiên giòn, gà nướng mật ong, sâu cọ… Đến Định Hóa, nếu

chưa tìm hiểu và thưởng thức những món ẩm thực này thì xem như chuyến du

ngoạn của du khách chưa trọn vẹn.

* Phát huy giá trị lễ hội, nghệ thuật dân gian trong du lịch

Việc tổ chức lễ hội Lồng tồng hàng năm tất nhiên sẽ là cơ hội thu hút

khách du lịch đến với Định Hóa. Tuy nhiên, để tránh sự nhàm chán và đảm

bảo sự vẹn toàn của không gian tâm linh tín ngưỡng truyền thống thì du

lịch Định Hóa cần nghiên cứu những sản phẩm du lịch mới từ lễ hội Lồng

tồng. Lễ hội là không gian cộng cảm, cộng mệnh của cộng đồng địa

phương nhưng cũng là giá trị văn hóa thôi thúc khách du lịch đến tham

quan, tìm hiểu. Vì vậy, cần tận dụng thời gian diễn ra lễ hội để tuyên

truyền, quảng bá văn hóa các đồng bào dân tộc trong huyện cũng như

những điểm đến, sản phẩm và dịch vụ du lịch của Định Hóa đến với du

khách. Đồng thời tăng cường lực lượng an ninh nhằm đảm bảo an toàn cho

khách du lịch tham dự lễ hội.

3.3.2.5. Liên kết với các điểm du lịch phụ cận

Ngày 03/05/2013, Thủ tưởng chính phủ đã ra quyết định số 679/QĐ-

TTg về việc phê duyệt nhiệm vụ “Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

75

mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Bắc Kạn đến năm 2030”.

Vì vậy, Thái Nguyên nói chung và Định Hóa nói riêng phải đầu tư tôn tạo ưu

tiên cho các di tích nằm trong cụm, tuyến di tích chung, hệ thống di tích theo

lộ trình Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn. Tuyến giao thông liên tỉnh

ATK huyện Định Hóa đi Tân Trào (Sơn Dương - Tuyên Quang) và ATK

Định Hoá đi Chợ Đồn (Bắc Kạn) cần hoàn thành đúng tiến độ với chất

lượng tốt để mở ra nhiều triển vọng mới trong phát triển du lịch của 3 địa

phương liền kề. Đồng thời, cùng với việc phát triển hệ thống giao thông,

Định Hóa cũng tỉnh chủ trương xây dựng các tuyến du lịch về nguồn cách

mạng kết hợp du lịch sinh thái liên kết 3 tỉnh với những điểm dừng chân nhu

ATK Định Hóa, ATK Tân Trào, ATK Bắc Kạn, hồ Núi Cốc, hồ Na Hang,

hồ Ba Bể, vườn quốc gia Ba Bể…

3.3.2.6. Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch và dịch vụ

Đối với cơ quan quản lý cần rà soát, đánh giá một cách khoa học nguồn

tài nguyên du lịch nhân văn, tiến hành điều chỉnh quy hoạch tổng thể cho phù

hợp với điều kiện kinh tế xã hội của huyện và toàn ngành, làm cơ sở cho việc

lập các quy hoạch chi tiết và các dự án phát triển.

Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa

bàn, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế vào đầu

tư kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh du lịch.

Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết và phản hồi thông

tin kịp thời đến cho khách du lịch, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ

biến sâu rộng trong nhân dân nhằm xây dựng phong cách ứng xử văn minh,

lịch sự, việc giữ gìn, đảm bảo an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường để phát

triển du lịch du lịch.

Thành lập các đội dân quân tại các khu, các điểm du lịch tuần tra vào

ban đêm, để đảm bảo an ninh trật tự tại khu điểm du lịch. Có biện pháp xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

76

kịp thời những trường hợp xấu xảy ra. Công tác tuần tra cần phải có sự tham

gia hợp tác của cả cộng đông trong điểm, khu du lịch.

3.3.2.7. Xúc tiến và quảng bá nhằm mở rộng thị trường du lịch và dịch vụ

Du lịch Định Hóa phải tích cực, chủ động và sáng tạo trong công tác

xúc tiến du lịch nhằm mở rộng thị trường.

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện

thông tin đại chúng; thường xuyên cập nhật thông tin cho khách tham quan,

giới thiệu về ATK huyện Định Hóa, các dịch vụ du lịch trên Internet, xuất bản

các ấn phẩm, tờ rơi; - tận dụng các trang web của Đài truyền hình Thái

Nguyên, thường xuyên gửi bài viết và thông tin du lịch về du lịch huyện Định

Hóa, các chương trình khuyến mại, các sản phẩm du lịch mới,…

Chủ động và sáng tạo trong việc tổ chức các sự kiện về tuần lễ du lịch,

chuỗi sự kiện cần mở rộng đến di tích vùng ATK huyện Định Hoá để góp

phần thúc đẩy về chất lượng quảng bá du lịch

Phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo, các nhà trường trên địa bàn nhằm

đưa học sinh đến tham quan di tích góp phần phát huy hiệu quả phòng trào

“Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, gắn kết chặt chẽ với

các Công ty du lịch, ký kết các hợp đồng phục vụ khách tham quan nhằm khai

thác tối đa thị trường khách nội địa.

Liên kết với các nhà xe, bến xe khách Thái Nguyên để thuê lại diện tích

bề mặt xe để dán quảng cáo du lịch Định Hóa, có thể treo băng rôn những nơi

gây được chú ý như bến xe, UBND huyện,…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

77

KẾT LUẬN

ATK huyện Định Hóa có bề dày truyền thống lịch sử, cách mạng. Nơi

đây có tới 128 di tích, trong đó có 25 di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia

và hàng trăm di tích cấp tỉnh, cấp huyện. Ngoài ra, với sự cộng cư của 13 dân

tộc anh em, đồng bào các dân tộc ATK huyện Định Hóa đang bảo lưu một

khối lượng di sản văn hóa tộc người quý giá. Nó được xem là chìa khóa của

các quốc gia trong nền văn minh nhân loại. Những giá trị văn hóa vật thể, phi

vật thể của đồng bào các dân tộc Định Hóa ấy đã trở thành nguồn lực quan

trọng để phát triển du lịch và dịch vụ nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói

chung. Hiện nay giá trị văn hóa các dân tộc ngày nay càng được phát huy và

tuyên truyền rộng rãi với nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế

Lượng khách du lịch đến với ATK Định Hóa có tốc độ phát triển bình

quân là 103,28% chủ yếu là khách du lịch trong nước đến từ tháng 2 đến

tháng 4 để tham dự các lễ hội đặc sắc của ATK huyện Định Hóa.

Mục đích khác đến với ATK huyện Định Hóa là đến thăm di tích lịch

sử cách mạng khoảng hơn 32% và tham gia lễ hội hơn 18%. Khách du lịch

nước ngoài đến với ATK huyện Định Hóa đến hơn 28% là để thăm quan tìm

hiểu văn hóa tại ATK.

Với số lượng khách du lịch và với hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch và

dịch vụ là 35 cơ sở và 302 phòng với 685 giường thì những lúc đông khác vào

mùa lễ hội ATK huyện Định Hóa vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu của khác

du lịch.

Trong phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa thì tận

dụng được nguồn lực lao động địa phương, lao động tại cộng đồng là chủ yếu.

Trong giai đoạn 2016 - 2018 thu nhập của người lao động từ các hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

78

dịch vụ tăng từ 15,53 triệu đồng/năm năm 2016 đến 21,46 triệu đồng/năm

năm 2018 chiếm tỷ lệ từ 57,54% tổng thu nhập đến 58,73% tổng thu nhập của

hộ đây là một trong những nguồn thu nhập khá ổn định của hộ dân khi làm du

lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa.

Ngoài những tài nguyên du lịch và dịch vụ sẵn có, ATK huyện Định

Hóa cần có những giải pháp đồng bộ và ráo riết để thực hiện hiệu quả việc

đưa du lịch trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của

huyện. Đồng thời phải xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch và dịch vụ đa

dạng, phong phú nhưng không kém phần đặc sắc, độc đáo. Không chỉ dựa vào

quần thể di tích lịch sử cách mạng ATK mà Định Hóa còn phải chú trọng đến

vấn đề bảo tồn và phát huy vốn văn hóa truyền thống của người Tày, người

Nùng, người Dao, người Sán Chay… đang sinh sống trên địa bàn. Chính

quyền, doanh nghiệp du lịch phải bắt tay với cộng đồng để hướng tới phát

triển du lịch và dịch vụ bền vững. Các nhà chuyên môn cần nghiên cứu những

phương án xúc tiến, quảng bá hình ảnh Định Hóa sao cho hiệu quả để thu hút

khách du lịch đến đây ngày càng nhiều hơn. Và cần có sự liên kết phát triển

với các điểm du lịch phụ cận, điểm du lịch cùng chuyên đề, điểm du lịch theo

những tour/tuyến hợp lý để nâng cao chất lượng và sức hấp dẫn của du lịch và

dịch vụ ATK huyện Định Hóa nói riêng và của du lịch Định Hóa nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

79

KIẾN NGHỊ

1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương

- Lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch, hàng năm dành một khoản kinh phí

để đầu tư phát triển sản phẩm mới, tổ chức các cuộc thi nâng cao chất lượng

sản phẩm, dịch vụ du lịch.

- Giáo dục toàn dân về nền du lịch bền vững, nền du lịch dựa vào văn

hóa bản địa vốn có.

- Lập kế hoạch cụ thể và quản lý những thông tin về mục tiêu, ý nghĩa,

trách nhiệm và quyền lợi của du lịch và dịch vụ. Thông tin đó cần được

chuyển tải đến mọi thành viên của cộng đồng cư dân nơi làm du lịch và dịch

vụ bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Trú trọng công tác giữ vững an ninh trật tự, đảm bảo an ninh cho cư

dân địa phương cũng như du khách.

2. Kiến nghị đối với công ty lữ hành

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp, nâng cao

chất lượng dịch vụ, tuyên truyền quảng cáo hình ảnh du lịch và dịch vụ trên

mọi phương tiện: đài, báo, tập gấp, mạng internet…

- Tạo ra nhiều tour du lịch và dịch vụ kết hợp với các loại hình du lịch

khác, tạo ra sự khác biệt và tăng tính hấp dẫn của tour du lịch, thu hút khách

du lịch đến với Định Hóa.

- Các doanh nghiệp cần tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí

cho cán bộ nhân viên của các đơn vị học tập nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ về du lịch.

- Cùng với huyện Định Hóa có các chính sách hỗ trợ các hộ gia đình

tham gia vào hoạt động du lịch và dịch vụ, tham gia vận động cộng đồng địa

phương tham gia vào hoạt đông du lịch và dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Thúy Anh (Chủ biên) (2011), Du lịch và dịch vụ những vấn đề lý

luận và nghiệp vụ, Nxb Giáo dục Việt Nam

2. Ban quản lý Khu di tích lịch sử-sinh thái ATK Định Hóa, Thái Nguyên

(2014), Di tích quốc gia đặc biệt ATK huyện Định Hóa - Thái Nguyên,

Nxb Quân đội nhân dân

3. Nguyễn Văn Bình (2005), Phát triển du lịch sinh thái, du lịch và dịch vụ

- một công cụ bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, Bảo vệ

môi trường, Tổng cục Du lịch, tr.98.

4. Nguyễn Văn Chiến (2006), Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch

Thái Nguyên.

5. Hồ Hoàng Hoa (1998), Lễ hội, một nét đẹp trong văn hóa cộng đồng,

Nxb Khoa học xã hội.

6. Nguyễn Phạm Hùng (2012), Bảo tồn văn hóa như một hoạt động phát

triển du lịch, Hội thảo khoa học “Phát triển du lịch trong bối cảnh khủng

hoảng kinh tế”, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học

Quốc gia Hà Nội, ngày 06/04/2012

7. Nguyễn Thị Kim Loan, Nguyễn Trường Tân (2012), Quản lý di sản văn

hóa, Nxb ĐHQG Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2015), An toàn khu Định Hóa trong căn cứ địa

kháng chiến Việt Bắc, Luận văn thạc sĩ ngành Lịch sử, Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

81

9. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2005), Thái Nguyên thế và lực mới trong

thế kỷ XXI

10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật Di sản

văn hóa

11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Du

lịch, Nxb Lao động

12. Dương Văn Sáu (2009), "Du lịch lễ hội và lễ hội du lịch ở Việt Nam",

Tạp chí du lịch Việt Nam, số 4, tr.26-27.

13. Dương Văn Sáu (2010), "Phát triển sản phẩm du lịch ở Việt Nam", Tạp

chí Du lịch Việt Nam, số 3/2010, tr.33

14. Sở Thương mại và Du lịch Thái Nguyên (2006), Sổ tay du lịch Thái Nguyên.

15. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2008), Đề án phát triển

du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2015, tầm nhìn đến 2020

16. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2009), Đề án phát triển

du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009-2015

17. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2014), Đề án Hỗ trợ bảo

tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng

cảnh, kiên trúc nghệ thuật đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên, giai đoạn 2014 - 2020

18. Đồng Khắc Thọ (2013), ATK - In dấu lịch sử, Nxb Hội nhà văn

19. Thủ tướng chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt Đề án phát triển kinh tế-xã

hội vùng trung tâm ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2013-2020

20. Tổng cục du lịch, (2018), Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam qua các

con số.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

82

21. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế-xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

22. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2009), Quyết định Phê duyệt đề án

phát triển du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009-2015.

23. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định phê duyệt Đề án

“Hỗ trợ bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa,

danh lam thắng cảnh, kiên trúc nghệ thuật đã được xếp hạng trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2020.

24. http://testapi.quangtri.gov.vn/vi/news/Danh-lam-thang-canh/gio-linh-day-

manh-phat-trien-du-lich-cong-dong-o-gio-an-2022.html

25. http://baodienbienphu.info.vn/tin-tuc/du-lich/152340/de-du-lich-dien-

bien-phat-trien-ben-vung

26. http://www.baodienbienphu.info.vn/tin-tuc/kinh-te/157099/tp-dien-bien-

phu-phat-trien-du-lich-van-hoa-cong-dong

27. Tạp chí điện tử du lịch ra ngày 12/9/2017

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn