ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ THANH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ TẠI AN TOÀN KHU HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ THANH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ TẠI AN TOÀN KHU HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Yến. Các số liệu nêu ra trong luận văn là
trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
HOÀNG THỊ THANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ, tạo điều kiện khoa Kinh tế & phát triển nông thôn - Trường Đại học
Nông Lâm, của các thầy cô giáo, của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Định
Hóa, các phòng, ban, ngành, đoàn thể của huyện, các xã, thị trấn, các đơn vị
quản lý di tích, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, gia đình, bạn bè, đồng chí,
đồng nghiệp.
Trước hết, tác giả xin trân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Yến,
người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian tác giả thực hiện
luận văn.
Xin cảm ơn Huyện ủy Định Hóa, Thường trực Hội đồng nhân dân
huyện Định Hóa, Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa, Chi cục Thống kế huyện
Định Hóa, Ban quản lý di tích ATK Định Hóa, các phòng, ban, ngành, đoàn
thể của huyện, các xã, thị trấn, các đơn, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả khai thác nguồn số liệu, tư liệu là cơ
sở quan trọng để tác giả hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được
sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để có thể hoàn thiện thêm Luận văn
cũng như nâng cao năng lực nghiên cứu của tác giả.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Học viên
HOÀNG THỊ THANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch .................................................. 5
1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ ............................... 10
1.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch và dịch vụ ................................................... 11
1.1.4. Tác động của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ đối với nền kinh tế .... 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ ........... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan ................................................... 26
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
tại ATK Định Hóa ........................................................................................... 28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của An toàn khu huyện Định Hóa .......................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ....................................................................... 32
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển ATK huyện Định Hóa ....................... 35
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại An toàn
khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên để phát triển du lịch và dịch vụ ....... 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 40
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 40
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1.Thực trang phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 42
3.1.1. Thực trạng các sản phẩm du lịch- dịch vụ tại ATK Định Hóa ............. 42
3.1.2. Thực trạng số lượng khách du lịch đến An toàn khu huyện Định Hóa ...... 47
3.1.3. Thực trạng phân kỳ khách du lịch đến với An toàn khu huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 49
3.1.4. Mục đích của khách du lịch đến với An toàn khu Định Hóa ................ 50
3.1.5. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch đến
ATK Định Hóa ................................................................................................ 52
3.1.6. Chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ...... 55
3.1.7. Nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch tại ATK huyện Định Hóa ....... 58
3.1.8. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 60
3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động phát triển du lịch và dịch
vụ tại ATK Định Hóa ...................................................................................... 61
3.2.1. Doanh thu từ kinh tế du lịch và dịch vụ của ATK huyện Định Hóa .... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.2.2. Thu nhập của lao động từ hoạt động du lịch và dịch vụ ....................... 62
3.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụ của ATK huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 64
3.3. Giải pháp phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa giai
đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030 .............................................................. 65
3.3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................ 65
3.3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch và dịch vụ tại huyện
Định Hóa ........................................................................................................ 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATK An toàn khu
BQL Ban quản lý
ICOMOS International Council On Monuments and Sites
(Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ)
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
NQ/TW Nghị quyết/Trung ương
QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng chính phủ
QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế giới)
UNWTO World Tourism Organnization (Tổ chức du lịch thế giới)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóagiai
đoạn 2016 -2018 (theo giá so sánh) ............................................ 33
Bảng 2.2. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, thành thị,nông
thôn giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................... 34
Bảng 3.1. Mục đích của khách du lịch đến ATK đến Định Hóa ................ 51
Bảng 3.2. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du
lịch đến ATK Định Hóa .............................................................. 53
Bảng 3.3. Cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện năm 2018 ................... 54
Bảng 3.4. Hiện trạng cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ ăn uống
trên địa bàn ATK huyện Định Hóa năm 2018 ............................ 57
Bảng 3.5. Trình độ nguồn nhân lực du lịch tại Khu di tíchlịch sử -
sinh thái ATK huyện Định Hóa .................................................. 58
Bảng 3.6. Vốn đầu tư cho du lịch tại ATK huyện Định Hóagiai đoạn
2016 - 2018 ................................................................................. 60
Bảng 3.7. Doanh thu hoạt động du lịch của ATK huyện Định Hóa ........... 61
Bảng 3.8. Thu nhập của người lao động từ hoạt động du lịch và dịch
vụ tại ATK huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 .................. 63
Bảng 3.9. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụcủa ATK
Định Hóa tính bình quân trên hộ ................................................ 64
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Lượng khách du lịch đến ATK huyện Định Hóagiai đoạn
2016 - 2018 ................................................................................ 48
Biểu đồ 3.2. Phân kỳ khách du lịch đến ATK Định Hóa ............................... 49
Biểu đồ 3.3. Mức chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa ...... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hoàng Thị Thanh
Tên luận văn: Phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số 8.62.01.15
1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn “Phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu với mục tiêu:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
du lịch và dịch vụ.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn
khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp.
Điều tra các khách du lịch, các cơ sở lưu trú tại ATK huyện Định Hóa
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tôi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên và
đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Trong giai đoạn 2016 - 2018 lượng khách du lịch đến với ATK Định
Hóa có tốc độ phát triển bình quân là 103,28% chủ yếu là khách du lịch trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ix
nước đến từ tháng 2 đến tháng 4 để tham dự các lễ hội đặc sắc của ATK
huyện Định Hóa. Mục đích khác đến với ATK huyện Định Hóa là đến thăm
di tích lịch sử cách mạng khoảng hơn 32% và tham gia lễ hội hơn 18%.
Khách du lịch nước ngoài đến với ATK huyện Định Hóa đến hơn 28% là để
thăm quan tìm hiểu văn hóa tại ATK. Với số lượng khách du lịch và với hiện
trạng cơ sở lưu trú du lịch và dịch vụ là 35 cơ sở và 302 phòng với 685
giường thì những đông khách vào mùa lễ hội ATK huyện Định Hóa vẫn
không thể đáp ứng đủ nhu cầu của khác du lịch. Trong phát triển du lịch và
dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa thì tận dụng được nguồn lực lao động địa
phương, lao động tại công đồng là chủ yếu. Trong giai đoạn 2016 - 2018 thu
nhập của người lao động từ các hoạt động dịch vụ tăng từ 15,53 triệu
đồng/năm năm 2016 đến 21,46 triệu đồng/năm năm 2018 chiếm tỷ lệ từ
57,54% tổng thu nhập đến 58,73% tổng thu nhập của hộ đây là một trong
những nguồn thu nhập khá ổn định của hộ dân khi làm du lịch và dịch vụ tại
ATK huyện Định Hóa.
Trên cơ sở thực trạng đó luận văn đã đưa ra đề xuất các giải pháp
phát triển kinh tế du lịch như: (1) Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch và dịch vụ, (2) Phát triển nguồn nhân lực, (3) Đa dạng hóa
sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ đặc thù, (4)
Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch và dịch vụ hiện có. (5) Liên kết
với các điểm du lịch phụ cận (6) Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch và
dịch vụ, (7) Xúc tiến và quảng bá nhằm mở rộng thị trường du lịch và dịch
vụ. Các giải pháp này nhằm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK
huyện Định Hóa một cách bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trên thế giới, du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế
quan trọng của nhiều quốc gia. Du lịch nội địa cũng tăng trưởng ở hầu hết các
nước và hoạt động du lịch đã trải rộng về địa lý, vươn tới hầu hết tất cả các
quốc gia trên toàn cầu. Du lịch phát triển kéo theo hệ thống dịch vụ phục vụ
du lịch cũng phát triển theo như các dịch vụ về vận tải hành khách, dịch vụ
nhà nghỉ, khách sạn, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí...
Ở Việt Nam, du lịch đã và đang được trú trọng và phát triển và được
xem là một ngành công nghiệp non trẻ và đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều cơ
hội phát triển hơn nữa trong tương lai. Mười lăm năm qua, ngành Du lịch đã
có bước phát triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, rất đáng khích
lệ. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đạt 10,2%/năm, khách du lịch
nội địa đạt 11,8%/năm. Năm 2016, số lượng khách du lịch quốc tế đạt 10 triệu
lượt người, tăng hơn 4,3 lần so với năm 2001; khách du lịch nội địa đạt 62
triệu lượt người, tăng 5,3 lần so với năm 2001; đóng góp trực tiếp ước đạt
6,8% GDP, cả gián tiếp và lan tỏa đạt 14% GDP (Báo nhân dân điện tử ngày
17/01/2017). Hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch ngày
càng phát triển. Loại hình sản phẩm, dịch vụ du lịch ngày càng phong phú và
đa dạng. Chất lượng và tính chuyên nghiệp từng bước được nâng cao. Lực
lượng doanh nghiệp du lịch lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, tạo được
một số thương hiệu có uy tín ở trong nước và quốc tế. Bước đầu hình thành
một số địa bàn và khu du lịch trọng điểm.
Xác định kinh tế du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế chủ lực trong giai
đoạn tiếp theo, kinh tế du lịch tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế khác. Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có sự
cộng cư của 13 dân tộc, trong đó chủ yếu là 6 dân tộc (Tày, Nùng, Dao, Kinh, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
Sán Chí, Hoa, …). Nhắc đến Định Hóa là nhắc đến ATK - an toàn khu thời kỳ
kháng chiến chống Pháp. Nói đến Định Hóa là nói đến một huyện có tới 128
di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh. Nhân dân các dân tộc trong
huyện vốn có truyền thống cách mạng còn bảo lưu, gìn giữ được nhiều giá trị
văn hóa bản địa như văn hóa nhà sàn; các điệu hát Ví, Then, Lượn, Sli, Páo
dung; nghề thủ công truyền thống; lễ hội Lồng Tồng, lễ hội chùa Hang; nghệ
thuật múa rối cạn của đồng bào Tày… Trong 24/24 đơn vị hành chính của
huyện đều có di tích lịch sử văn hóa, xã nhiều nhất có 25 di tích, xã ít nhất là
1 di tích Chính vì có tiềm năng và lợi thế đó mà loại hình Du lịch và dịch vụ
trở thành một thế mạnh của huyện Định Hóa nói riêng và tỉnh Thái Nguyên
nói chung. Bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng dân cư nơi đây luôn là
những bí ẩn mà khách du lịch muốn tìm hiểu như phong tục tập quán, lễ hội,
làng nghề... Tất cả những điều đó là cơ sở tạo nên nhiều sản phẩm du lịch độc
đáo hấp dẫn du khách. Chính vì vậy trong Chiến lược phát triển du lịch của
vùng trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2010 - 2020 tầm nhìn 2030đã xác
định du lịch và dịch vụ là sản phẩm đặc thù của vùng. Cùng với đó, mục tiêu
tổng quát trong Đề án phát triển du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2015,
tầm nhìn đến 2020 đã chỉ rõ: “Khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch
sinh thái, du lịch và dịch vụ - lịch sử, phấn đấu đến 2020 đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và tỉnh Thái Nguyên trở thành trung tâm du
lịch vùng Việt Bắc” (Sở văn hóa thể thao, du lịch Thái Nguyên, 2009)
So với thế mạnh trên thì việc phát triển du lịch và dịch vụ hiện hay là
chưa tương xứng, còn nhiều vấn đề làm cho du lịch và dịch vụ của huyện
Định Hóa nói riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung chưa “cất cánh”. Sản
phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa mang tính đặc trưng của địa
phương, chưa tạo được tính cạnh tranh trên thị trường, vì vậy chưa thỏa mãn
nhu cầu tìm hiểu của du khách, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên
cứu thấu đáo, chưa được đầu tư phát triển nên chưa thu hút khách du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
trong và ngoài nước.
Căn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề
tài “Phát triển kinh tế Du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
du lịch và dịch vụ.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn
khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về
các hoạt động phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp
phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ thuộc các lĩnh vực như sử dụng sản phẩm
văn hóa du lịch, lượng khách, nguồn nhân lực,...tại An toàn khu huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian:
Số liệu thứ cấp: Được thu thập trong 3 năm, từ 2016-2018;
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập trong năm 2019
Các phân tích, đánh giá để đưa ra thực trạng phát triển kinh tế du lịch
và dịch vụ của huyện Đinh Hóa giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó, đưa ra các giải
pháp phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Đinh Hóa giai đoạn
2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
- Về không gian: Trên địa bàn khu ATK huyện Định Hóa nhằm nghiên
cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn
về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa thông qua
các sản phẩm du lịch và dịch vụ.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã góp phần
- Đánh giá hiệu quả ngành kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.
- Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khó
khăn, hạn chế, bất cập và những thách thức đặt ra cần giải quyết đối với phát
triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế du lịch
và dịch vụ một cách khoa học và có tính chất quy hoạch hơn, bền vững hơn,
giúp cho huyện có những cái nhìn tổng thể hơn và có những định hướng,
những quyết sách để kinh tế du lịch và dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trong cao
trong nền kinh tế của huyện, về lâu dài trở thành ngành kinh tế chủ yếu của
huyện Định Hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Trong khoản 1, Điều 4, Chương I của Luật du lịch Việt Nam 2009: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”(Luật du lịch)
Như vậy, du lịch là sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian
rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm mục
đích phục hồi sức khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có
hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và
dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. Đồng thời, du lịch cũng là một
lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá
trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay
tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên với mục đích phục hồi sức khỏe và
nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Hay nói cách khác, du lịch
là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế du lịch
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm
vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp
với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu
khác, và nó được định nghĩa như sau: Kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế
có tính đặc thù, mang tính dịch vụ và thường được xem như ngành công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6
nghiệp không khói, gồm có du lịch quốc tế và du lịch trong nước; có chức
năng, nhiệm vụ tổ chức, khai thác các tài nguyên và cảnh quan của đất nước
nhằm thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước; tổ chức buôn bán, xuất
nhập khẩu tại chỗ hàng hóa và dịch vụ cho khách du lịch.
Như vậy, chúng ta thấy được kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế
đặc biệt vì du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc
điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội. Cũng
như các ngành kinh tế khác, kinh tế dịch vụ cũng bị tác động và chi phối
bởi các quy luật của thị trường và sự quản lý thống nhất của nhà nước để
phát triển một cách bền vững (Nguyễn Văn Bình, 2005),
1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ và kinh tế dịch vụ
C. Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông
suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người
thì dịch vụ ngày càng phát triển". Với định nghĩa như vậy, C. Mác đã chỉ ra
nguồn gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát
triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh. Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò
của dịch vụ ngày càng quan trọng và dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ
hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch
vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng và nghĩa
hẹp cũng khác nhau.(Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2015)
Theo Luật giá năm 2013: Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình
sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật. (Luật giá, 2013)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công.
Trong kinh tế học: Dịch vụ là một loại hình kinh tế và được hiểu là
những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm
thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch
vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ.
Trong phạm vi đề tài này, dịch vụ được xem là một lĩnh vực hoạt động
của nền kinh tế quốc dân bao hàm tất cả những hoạt động phục vụ sản xuất và
đời sống dân cư. Theo nghĩa này, hoạt động dịch vụ bao hàm cả hoạt động
thương mại và được xem xét với tư cách một ngành kinh tế thực hiện quá
trình lưu thông trao đổi hàng hóa và thực hiện các công việc phục vụ tiêu
dùng của sản xuất và dân cư trên thị trường.
* Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
- Tính không mất đi sau khi đã cung ứng.
- Tính vô hình hay phi vật chất.
- Tính không thể phân chia.
- Tính không ổn định và khó xác định được chất lượng.
- Tính không lưu giữ được.
- Hàm lượng trí thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn.
- Dịch vụ rất nhạy cảm đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ.
(Trần Thùy Anh, 2011).
1.1.1.4. Khái niệm Du lịch văn hóa
Hiện nay, trên thế giới và trong nước có rất nhiều khái niệm khác nhau
về du lịch và dịch vụ, cụ thể như sau:
“Du lịch và dịch vụ là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá
những di tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng
cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì
những lợi ích văn hóa -kinh tế - xã hội” (Trần Thùy Anh, 2011).
Tổ chức Du lịch thế giới cũng đưa ra khái niệm khác về du lịch và dịch
vụ “Du lịch và dịch vụ bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ
yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu,
tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện về văn hóa khác
nhau, thăm các đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ
thuật dân gian và hành hương”.
Khoản 20, Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam, 2009, quy định:
“Du lịch và dịch vụ là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống”(Luật du lịch, 2009)
1.1.1.5. Khái niệm về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
- Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô sản lượng
của nền kinh tế trong một giai đoạn hay một thời kỳ nhất định.
- Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển biến
của nền kinh tế, từ trạng thái thấp lên trạng thái cao. Theo đó phát triển kinh
tế du lịch là thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu của khách tại điểm đến, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của du lịch, tạo nhiều việc làm cho cộng đồng dân cư tại
địa phương và phát triển một các bền vững, sản phẩm du lịch không phải là
một hoạt động riêng rẽ mà là một quá trình gắn kết với nhau của nhiều sản
phẩm hàng hóa do nhiều chủ thể tại điểm đến cung cấp cho khách du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
Phát triển kinh tế du lịch là một nội dung trong phát triển kinh tế xã hội: Là
quá trình nâng cao điều kiện về vật chất và tinh thần của con người qua việc
tạo ra các sản phẩm du lịch chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách du lịch.
- Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, theo Adam Smith “Dịch vụ
là nghề hoang phí nhất trong tất cả các nghề, công iệc của họ tàn lụi đúng lúc
nó được sản xuất ra” tức là sản phẩm của dịch vụ là được sản xuất và tiêu thu
đồng thời. Còn theo C. Mác “ Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa, khi hành hóa phát triển mạnh đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi
chay liên tục để thỏa nhu cầu ngày càng cao của con người”, như vậy với sự
phát triển ngày càng cao nền kinh tế hoàng hóa thì kinh tế dịch vụ phát triển
theo để đáp ứng sự phát triển chung của nền kinh tế và nhu cầu của con người
(Nguyễn Phạm Hùng 2012)
- Phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH - HĐH: Là xây dựng nước
ta thành một nước công nghiệp có sơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh
vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh. Quá
trình này đặc biệt quan tâm đến vùng nông thôn, quá trình CNH- HĐH nông
thôn là một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phân công lao động
và ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn theo hướng ngày càng nâng cao tỷ
trọng của các hoạt động kinh tế để không ngừng phát triển kinh tế và nâng cao
mọi mặt đời sống của cộng đồng dân cư nông thôn, góp phần bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
- Phát triển bền vững: Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 định
nghĩa “Phát triển bền vững là phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ
ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai...”.
- Phát triển kinh tế nông thôn là thay đổi tăng mức sống của người dân,
phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại
bền vững và sự tiến bộ lâu dài, đề ra những mục tiêu cho sự tiến bộ của nông
thôn. (Nguyễn Văn Bình, 2005)
1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
Du lịch, kể từ khi nó hình thành đã có sự gắn kết chặt chẽ với văn hóa, bởi
văn hóa giữa các vùng miền, các khu vực là không giống nhau và luôn chứa
đựng những điều bất ngờ, luôn khơi gợi sự tò mò, hấp dẫn du khách. Họ đi du
lịch để thỏa mãn nhu cầu khám phá những giá trị dịch vụ văn hóa mới, khác lạ
với cái họ đang có, là cách mà mỗi người mở rộng không gian văn hóa cho bản
thân mình. Cái mới, khác lạ đó chính là bản sắc văn hóa của mỗi tộc người (ẩm
thực, lễ hội, trang phục, kiến trúc…), là cảnh quan thiên nhiên thơ mộng cùng
những điều kiện tự nhiên hấp dẫn (rừng núi, sông hồ, nắng mưa), là những di
tích, thắng cảnh gắn liền với lịch sử của từng dân tộc…Nội dung của phát triển
kinh tế du lịch và dịch vụ bao gồm: (Nguyễn Phạm Hùng, 2012).
Đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch và dịch vụ: Nhận thức
rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã
hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát
triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực
cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh
tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng
Cơ cấu lại ngành du lịch và dịch vụ bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện
đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế. Hoàn thiện cơ cấu ngành du lịch, bảo đảm phát triển đồng bộ trong
tổng thể phát triển của nền kinh tế quốc dân. Rà soát, điều chỉnh chiến lược và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
quy hoạch phát triển du lịch theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các
khu vực động lực phát triển du lịch.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du
lịch và dịch vụ. Dành nguồn lực thích hợp từ ngân sách nhà nước đầu tư phát
triển hạ tầng giao thông, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, động lực; nâng
cao khả năng kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch, kiểm soát chất
lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao thông cho khách du lịch. Đầu tư các
điểm dừng, nghỉ trên các tuyến du lịch đường bộ.
Phát triển nguồn nhân lực du lịch và dịch vụ. Nhà nước có chính sách
thu hút đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực du lịch; tăng cường năng lực cho
các cơ sở đào tạo du lịch cả về cơ sở vật chất kỹ thuật, nội dung, chương trình
và đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế, thu hút nguồn
lực phát triển nguồn nhân lực du lịch và dịch vụ. (Nguyễn Văn Bình, 2005)
Qua những chuyến du lịch, trình độ hiểu biết về các giá trị văn hóa của
con người được nâng cao. Đi du lịch là cơ hội để du khách có thể sở hữu
những sản phẩm mang thương hiệu riêng của từng vùng miền, tộc người, đó
có thể là sản phẩm thủ công hay món ăn truyền thống… Như vậy, một địa
phương muốn phát triển du lịch thì điều kiện tiên quyết là phải có những sản
phẩm văn hóa khác lạ, độc đáo và hấp dẫn. Văn hóa càng có sự khác biệt, có
bản sắc riêng bao nhiêu thì càng có khả năng thu hút khách du lịch bấy nhiêu.
1.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch và dịch vụ
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch
đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã
hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành
kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Mạng lưới du
lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích kinh
tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
của du khách đối với các sản phẩm của du lịch. Nhu cầu của du khách bên
cạnh việc tiêu dùng các hàng hoá thông thường còn có những nhu cầu tiêu
dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh,
nghỉ ngơi, thư giãn… (Dương Văn Sáu,2010),
Sự khác biệt giữa tiêu dùng dịch vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hoá
khác là tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản
xuất ra chúng. Đây cũng là lý do làm cho sản phẩm du lịch mang tính đặc thù
mà không thể so sánh giá cả của sản phẩm du lịch này với giá cả của sản
phẩm du lịch kia một cách tuỳ tiện được. Sự tác động qua lại của quá trình
tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch tác động lên lĩnh vực phân phối lưu
thông và do vậy ảnh hưởng đến các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội.
Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành
kinh tế khác, vì sản phẩm du lịch mang tính liên ngành có quan hệ đến nhiều
lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Khi một khu vực nào đó trở thành điểm du
lịch, du khách ở mọi nơi đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá dịch vụ
tăng lên đáng kể. Xuất phát từ nhu cầu này của du khách mà ngành kinh tế du
lịch không ngừng mở rộng hoạt động của mình thông qua mối quan hệ liên
ngành trong nền kinh tế, đồng thời làm biến đổi cơ cấu ngành trong nền kinh
tế quốc dân. Hơn nữa, các hàng hoá, vật tư cho du lịch đòi hỏi phải có chất
lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp, hấp dẫn. Do đó nó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng sáng tạo cải tiến, phát triển các loại hàng
hoá. Để làm được điều này, các doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang thiết
bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao đáp ứng được
nhu cầu của du khách. (Nguyễn Văn Bình, 2005)
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán
cân thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa
điểm du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại,
phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
ở nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn
hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế
phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng
kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa…
Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấn
đề việc làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng
lớn lao động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết
các vấn đề xã hội.
Du lịch Việt Nam trong thời gian qua cũng đã đóng góp rất nhiều cho
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Tốc độ tăng trưởng hơn
14%/năm gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. (Dương
Văn Sáu, 2009)
1.1.4. Tác động của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ đối với nền kinh tế
1.1.4.1. Về mặt kinh tế
Du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân (sản
xuất ra đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kĩ
thuật…) làm tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa
các vùng. Bên cạnh đó, du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khỏe cho
nhân dân lao động và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội.
Ngoài ra du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du
lịch quốc tế được hiệu quả hơn.
Khu vực du lịch đã mang lại cơ hội to lớn cho các quốc gia trong quá
trình chuyển đổi từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chuyển sang
một nền kinh tế dựa vào dịch vụ. Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho
các địa phương phát triển du lịch, tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu
nhập quốc dân và phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14
Hoạt động du lịch phát triển, tạo nguồn ngân sách cho các địa phương
từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý
trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh
nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Ở các địa phương có làng nghề
truyền thống, họ tận dụng thế mạnh của mình để phát triển kinh tế bằng việc
giới thiệu bán các sản phẩm thủ công. Không chỉ bán cho các du khách đến
thăm quan mà đây còn là cơ hội tăng thu nhập địa phương bằng hình thức
xuất khẩu. (Nguyễn Thị Kim Loan, 2012)
* Du lịch phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo:
Trước hết, đây là hoạt động kinh doanh cần nhiều sự hỗ trợ liên ngành.
Nhiều khu vực khác cũng được hưởng lợi thông qua hỗ trợ các sản phẩm và
dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, như xây dựng, in ấn và xuất bản, sản
xuất, bảo hiểm, vận tải, lưu trú, bán lẻ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tài chính.
Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa:
Như đã nói ở trên, du lịch giúp củng cố và phát triển quan hệ quốc tế, do
đó đã mở rộng thị trường, tăng thêm bạn hàng đối với các ngành tham gia vào
hoạt động xuất khẩu. Việc loại hình du lịch công vụ ngày càng phát triển góp
phần đem về cho đất nước các khoản đầu tư, hợp đồng liên kết kinh doanh,…
* Tận dụng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh
tế khác:
Hoạt động du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của một số ngành sản xuất, do đó phát
triển du lịch sẽ mở mang và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế của đất nước. Bên
cạnh đó còn tận dụng nguồn lực, điều kiện vật chất kỹ thuật để bổ sung cho nhu
cầu cần thiết nhưng chưa được đáp ứng của ngành. Ở những vùng phát triển du
lịch, do nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi vui chơi, thông tin liên lạc, vận chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15
nên mạng lưới giao thông, cầu cống, điện nước được hoàn thiện phục vụ nhu cầu
du lịch ngày càng tăng (Nguyễn Thị Kim Loan, 2012).
1.1.4.2. Về mặt xã hội
* Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương:
Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm
cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần
từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện
nay tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp
tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải
quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong
nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh,
hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Du lịch là một ngành kinh tế không chỉ mang lại việc làm cho nhiều
phụ nữ mà còn mang lại nhiều cơ hội to lớn vì sự tiến bộ của phụ nữ
* Du lịch làm giảm quá trình đô thị hóa ở các nước có nền kinh tế
phát triển:
Hiện nay tốc độ đô thị hóa tại các nước phát triển là rất lớn. Do công
nghiệp là thế mạnh, là ngành kinh tế đem lại hiệu quả cao nhất cho đất nước
nên việc xây dựng các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng hiện đại cho phù hợp
với sự phát triển đó là điều tất yếu. Bên cạnh những điểm tích cực, quá trình
đô thị hóa đã đem lại nhiều hậu quả cho xã hội. Dân cư tập trung đông đúc tại
các thành phố lớn gây ra sự quá tải còn ở các vùng quê, miến núi lại không đủ
lực lượng lao động tham gia sản xuất. Chính vì thế mà gây ra sự mất cân đối
giữa các vùng kinh tế. Nhưng khi du lịch đã được sự quan tâm phát triển của
địa phương thì sự tập trung dân cư không đồng đều được giảm hẳn. Do tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16
nguyên du lịch thường tập trung ở những vùng đồng quê hay miền núi, vì vậy
để khai thác nguồn và phát triển hiệu quả cần đầu tư về mọi mặt: giao thông,
thông tin liên lạc, văn hóa, xã hội… Du lịch phát triển làm thay đổi bộ mặt
kinh tế xã hội các vùng miền.
* Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả
Không chỉ quảng cáo hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua các du
khách mà du lịch còn là phương thức hiệu quả nhất, mang hình ảnh đất nước,
con người, truyền thống, văn hóa Việt Nam giới triệu với bạn bè năm châu.
Đến Với Việt Nam, du khách được làm quen với các mặt hàng công nghiệp,
thủ công nghiệp nổi tiếng như gốm sứ, dệt thổ cẩm, dệt lụa… Như vậy, du
lịch đã góp phần đánh thức và bảo tồn các ngành nghề thủ công mỹ nghệ cổ
truyền (Nguyễn Thị Kim Loan, 2012).
* Du lịch làm tăng tầm hiểu biết chung về văn hóa - xã hội
Du lịch nội địa và quốc tế đến nay là một trong những phương tiện
hàng đầu để trao đổi văn hoá, tạo cơ hội cho mỗi con người được trải nghiệm.
Du lịch ngày càng được thừa nhận rộng rãi là một động lực tích cực cho việc
bảo vệ di sản thiên nhiên văn hoá. Du lịch có thể nắm bắt các đặc trưng về
kinh tế của di sản và sử dụng chúng vào việc bảo vệ bằng cách gây quỹ, giáo
dục cộng đồng và tác động đến chính sách. Đây là một bộ phận chủ yếu của
nhiều nền kinh tế quốc gia và khu vực và có thể là một nhân tố quan trọng
trong phát triển, khi được quản lý hữu hiệu.
Thương mại hoá các di sản văn hoá. Du lịch là sự tìm kiếm của khánh
du lịch đối với cái đẹp của các giá trị vật chất và tinh thần. Hoạt động du lịch
phải thật sự đạt tới mục tiêu bền vững. Tác dụng tích cực của du lịch đối với
môi trường thường gắn với công tác bảo tồn.
Du lịch cũng tác động trở lại văn hóa thông qua việc xây dựng và cải
tạo môi trường văn hóa, xã hội, làm cho môi trường này khởi sắc, tươi mới,
làm cho các hoạt động văn hóa năng động và linh hoạt hơn trong cơ chế thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
trường. Hoạt động du lịch góp phần khơi dậy các tiềm năng văn hóa giàu có
và phong phú đang còn ẩn chứa khắp nơi trên đất nước ta, “đánh thức nàng
tiên ngủ trong rừng” để cả xã hội chiêm ngưỡng, thưởng thức cái đẹp, không
để cái đẹp ấy bị che phủ, mai một và lãng quên (Trần Thúy Anh)
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
1.1.5.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch và dịch vụ
Hiểu theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch được xem là
toàn bộ cơ sở hạ tầng, phương tiện, vật chất và kỹ thuật tham gia vào hoạt
động du lịch. Bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch như nhà
hàng, khách sạn, hệ thống điện nước vệ sinh phục vụ tại điểm du lịch và cơ sở
vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác có liên quan (mạng lưới giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước của vùng…). Hiểu theo
nghĩa hẹp thì cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch là toàn bộ những cơ sở hạ
tầng, vật chất, kỹ thuật được các nhà làm du lịch đầu tư xây dựng để phục vụ
cho hoạt động du lịch như nhà hàng, khách sạn, đường giao thông nội bộ
trong khu/điểm du lịch, công trình điện nước tại khu/điểm du lịch, các khu vui
chơi giải trí, phương tiện giao thông và các công trình bổ trợ khác gắn liền với
hoạt động du lịch. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch và dịch vụ là
toàn bộ những cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch và dịch vụ và cơ sở hạ
tầng của ngành nghề khác tham gia vào hoạt động du lịch và dịch vụ như: hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, các công trình cung cấp điện nước, cơ sở
phục vụ ăn uống, cơ sở lưu trú, các cửa hàng, khu giải trí/thể thao, cơ sở y tế,
trạm xăng dầu, nhà ga, bến cảng, bãi đỗ xe… phục vụ trực tiếp cho du khách
đến tham quan tìm hiểu du lịch và dịch vụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch
và dịch vụ góp phần quyết định đến chất lượng dịch vụ và hiệu quả của điểm
đến du lịch và dịch vụ (Nguyễn Văn Chiến (2006),
1.1.5.2. Nhân lực du lịch và dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
Nguồn nhân lực được hiểu là tất cả người lao động làm việc trong
một tổ chức, bao gồm trí lực và thể lực. Như vậy, nguồn nhân lực trong du
lịch là toàn bộ đội ngũ nhân viên làm việc có liên quan đến lĩnh vực du
lịch. Bao gồm cả nguồn nhân lực thường xuyên và nguồn nhân lực không
thường xuyên như: nhân viên quản lý nhà nước về du lịch, quản lý trong
các doanh nghiệp du lịch, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên y tế, nhân viên
ngân hàng, nhân viên hàng không… và tất cả những người lao động khác
có liên quan đến hoạt động du lịch. Nhìn theo hướng chuyên biệt thì nhân
lực du lịch chính là đội ngũ nhân viên làm việc tại các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các khu/điểm du lịch… Do vậy,
nguồn nhân lực trong du lịch và dịch vụ là toàn bộ những người lao động
trực tiếp và gián tiếp làm việc có liên quan đến hoạt động du lịch và dịch
vụ, bao gồm đội ngũ quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và kinh
doanh du lịch và dịch vụ. Lực lượng này quyết định hiệu quả kinh doanh và
sự tồn tại của du lịch và dịch vụ. Như vậy, muốn phát triển du lịch và dịch
vụ bền vững cần phải có đội ngũ nhân lực giỏi chuyên môn nghiệp vụ, am
tường văn hóa, đủ khả năng đảm nhiệm vai trò truyền tải hình ảnh về đất
nước, con người và văn hóa Việt Nam cho du khách.
1.1.5.3. Thị trường du lịch và dịch vụ
Thành phần du khách của du lịch chủ yếu là những người sống ở
thành thị, ở những vùng phát triển, người nước ngoài, họ muốn tìm về
nguồn cội, về các di tích lịch sử, lễ hội… của dân tộc nào đó và đặc biệt là
những làng bản ở vùng quê xa xôi, tìm sự yên tĩnh và thư thái sau chuỗi
ngày bận rộn. Những người đi du lịch và dịch vụ thường là những người có
trình độ học vấn, những người thích phiêu lưu khám phá họ muốn tìm hiểu
kiến thức mới lạ. Khách du lịch không ngoại trừ trường hợp là những nhà
nghiên cứu, đối tượng này họ có thu nhập ổn định, có khả năng thanh toán,
quyết định tiêu dùng nhanh và có nhu cầu dịch vụ tốt. Du lịch và dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
thường nhằm vào đối tượng khách là trung niên trở lên. Họ là những người
có tầm hiểu biết khá rộng, có nhu cầu khám phá, nghiên cứu, mở rộng sự
hiểu biết. Một đối tượng du khách nữa đó là độ tuổi thanh niên và thanh
thiếu niên đây là độ tuổi học sinh sinh viên với mong muốn nghiên cứu học
tập, chỉ riêng với lễ hội đối tượng khách được mở rộng hơn rất nhiều. Như
vậy, thị trường du lịch và dịch vụ được hiểu là một kiểu thị trường du lịch
đáp ứng và thỏa mãn yếu tố văn hóa của du khách. Đây chính là nơi diễn ra
sự trao đổi, mua bán giữa người mua là khách du lịch có nhu cầu thỏa mãn
về sản phẩm văn hóa và người bán là những nhà cung cấp dịch vụ có liên
quan đến du lịch và dịch vụ trong một thời gian và không gian xác định.
Thị trường du lịch và dịch vụ chịu sự tác động chung của thị trường du lịch
về yếu tố địa lý, yếu tố cung cầu; về tính chất hoạt động và thành phần sản
phẩm. Đồng thời, thị trường du lịch và dịch vụ đảm nhiệm các chức năng
như: chức năng thực hiện, chức năng thừa nhận, chức năng thông tin và
chức năng điều tiết. (Trần Thúy Anh, 2011).
1.1.5.4. Tổ chức, quản lý du lịch và dịch vụ
Đó là trình độ phối hợp các dịch vụ riêng lẻ thành các sản phẩm du lịch
và dịch vụ hoàn chỉnh và tạo điều kiện dễ dàng trong việc mua sản phẩm của
khách hàng. Hay nói một cách khác, đó chính là sự tổ chức, điều hành của
từng đơn vị kinh doanh lữ hành, đồng thời cũng là mối quan hệ giữa các đơn
vị kinh doanh lữ hành với nhau và giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành với các
đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch và dịch vụ. Ngoài ra, trình độ tổ chức quản lý
Nhà nước về du lịch và dịch vụ còn thể hiện ở việc xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, tổ chức tuyên truyền quảng cáo, thanh tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có kinh doanh du lịch và dịch vụ…
Đó cũng là sự hình thành và tổ chức hoạt động du lịch và dịch vụ giữa các
điểm du lịch và các mạng lưới tổ chức du lịch được thể hiện trong quy hoạch.
Công tác tổ chức, quản lý du lịch và dịch vụ cũng đồng nghĩa với công tác tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20
chức quản lý, phát huy và bảo tồn các di sản văn hóa. Đây là điều kiện quan
trọng để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững để phát triển du lịch và dịch vụ.
Tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch và dịch vụ hiện nay đang là vấn đề được
lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo ngành và các doanh nghiệp quan tâm. Việc quản
lý phải được cụ thể hóa trong công tác quy hoạch, ban hành các quy chế, các
chính sách phát triển du lịch và dịch vụ phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội ở từng địa phương. (Nguyễn Văn Bình, 2005),
1.1.5.5. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá
Trong ngành du lịch, xúc tiến là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận
động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch. Như vậy, công tác
xúc tiến trong du lịch góp phần quan trọng trong việc giới thiệu hình ảnh sản
phẩm du lịch đến với du khách trong và ngoài nước, đồng thời nó cũng mang
lại hiệu quả thiết thực cho ngành du lịch. Trên cơ sở đó, có thể hiểu xúc tiến,
tuyên truyền, quảng bá trong du lịch và dịch vụ là tranh thủ mọi cơ hội để có
thể quảng bá hình ảnh du lịch và dịch vụ đến với thị trường du lịch trong và
ngoài nước. Việc giới thiệu các hoạt động và sản phẩm du lịch và dịch vụ này
nhằm mục đích để du khách có thể chiêm ngưỡng, đánh giá, nghiên cứu, đồng
thời tạo điều kiện thúc đẩy du lịch và dịch vụ phát triển và mang lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất cho ngành du lịch nói chung.(Trần Thúy Anh, 2011)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại một số địa phương
1.2.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại Việt Nam
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Trong những
năm gần đây du lịch Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng.
Đặc biệt là phát triển du lịch và dịch vụ là hướng đi là xu thế của các nước
đang phát triển loại hình du lịch này rất phù hợp với bối cảnh của Việt Nam,
rất tốt cho hoạt động xóa đói giảm nghèo quốc gia, vì vậy phải được xem là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21
hướng phát triển của ngành du lịch. Ở Việt Nam, nhiều hoạt động du lịch và
dịch vụ được tổ chức dựa trên những đặc điểm của vùng miền. Năm Du lịch
quốc gia được tổ chức luân phiên hàng năm ở các tỉnh/thành trên cả nước, Hội
nghị quốc tế “Du lịch tâm linh vì sự phát triển bền vững”, chương trình du
lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” từ lần thứ I (2009)đến lần lần thứ VI
(2014) được tổ chức lần lượt ở 6 tỉnh Việt Bắc, Con đường Di sản miền Trung
(Lễ hội dân gian kết hợp tham quan những di sản văn hóa được UNESCO
công nhận), Chương trình Du lịch về nguồn kết hợp giữa 3 tỉnh Yên Bái, Lào
Cai và Phú Thọ... đây là những hoạt động của du lịch và dịch vụ, thu hút
nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
Việt Nam với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc lại mang một nét văn hóa
độc đáo, nên văn hóa Việt Nam đa sắc màu đó cũng chính là một tài nguyên
du lịch và dịch vụ hết sức độc đáo. Đánh giá được đây là tiềm năng những
năm gần đây các công ty du lịch, chính quyền địa phương, ngành du lịch Việt
Nam đã có các chương trình du lịch, hướng phát triển du lịch hết sức tạo bạo
cho mình, bằng chứng đó là đã xây dựng được rất nhiều các bản du lịch cộng
đồng đậm đà bản sắc dân tộc như bản Lác, bản Văn (Mai Châu - Hòa Bình),
Tả Phìn (Lào Cai)…, xây dựng các tour du lịch thu hút khách đến với các di
tích lịch sử như Điện Biên Phủ, khu di tích ATK Định Hóa,… khôi phục được
các lễ hội truyền thống, các làng nghề đã bị mai một…
Tuy nhiên, từ hơn 20 năm phát triển du lịch, Việt Nam chỉ chú trọng
khai thác thiên nhiên và thiếu định hướng chiến lược phát triển, đầu tư một
cách bài bản cho du lịch, và kém xa các nước khác trong khu vực và vẫn chưa
có được một sân khấu, nhà hát biểu diễn nghệ thuật dân tộc nào độc đáo để
giới thiệu đến du khách quốc tế, để đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Đồng thời
hoạt động du lịch và dịch vụ của nước ta từ nhiều năm nay, cũng đang bị báo
động về nạn "chặt chém", các chương trình bị “loãng”, bắt nạt du khách, cơ sở
hạ tầng, chất lượng dịch vụ, quản lý kém, ô nhiễm môi trường tại các điểm du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
lịch, nhiều di tích không được bảo quản đúng mức, gây hư hỏng nghiêm trọng
hay bị sửa lại khác so với lúc ban đầu… tạo ấn tượng xấu với du khách. Vì
những yếu kém như vậy nên ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch và
dịch vụ nói riêng thường chỉ chú trọng khai thác quá mức các tài nguyên du
lịch nhân văn như một điểm mạnh, nhưng việc "xã hội hóa" các di tích (cho
phép các công ty đầu tư khai thác và bán vé vào cửa) và các công ty này lại
không quan tâm bảo trì đúng mức, do đó cảnh quan đang bị xuống cấp hay
phá hủy nhanh chóng. (Tổng cục du lịch Việt Nam, 2018)
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ của huyện Gio Linh,
tỉnh Quảng Trị
Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, Quảng Trị là tiền đồ của
miền Bắc Xã hội chủ nghĩa và là điểm đầu của chiến trường miền Nam - Thần
đồng Tổ quốc. Trong hệ thống dày đặc các di tích lịch sử tại vùng đất lửa, có
thể nói đến huyện Gio Linh - nơi có Thành cổ Quảng Trị. Đây là một điểm
đến tiêu biểu, có vai trò quan trọng trong hành trình du lịch xứ Quảng nói
riêng và du lịch miền Trung nói chung. Bởi nơi đây đã ghi lại dấu ấn ác liệt
của mùa hè đỏ lửa năm 1972, với sự chiến đấu anh dũng trong suốt 81 ngày
đêm của các chiến sĩ cách mạng. Những hồi ức ấy mãi sống trong lòng người
dân cả nước, đặc biệt là quân và dân Quảng Trị. Sau ngày giải phóng đất
nước, với những giá trị lịch sử cách mạng của mình, Thành cổ Quảng Trị
được Nhà nước quan tâm, trở thành di tích cấp Quốc gia và các nét văn hóa
độc đáo khác của Quảng Trị đã trở thành sản phẩm du lịch đặc sắc của tỉnh.
Như vậy, có thể thấy Quảng Trị nói chung và huyện Gio Linh nói riêng
có tiềm năng rất lớn về di tích lịch sử, văn hóa, biểu hiện bằng sự phong phú về
chủng loại, đa dạng về loại hình, giàu có về nội dung và tiềm ẩn diễn trình văn
hóa - lịch sử của một vùng đất đã trải qua nhiều biến động. Dù không có lợi thế
về khí hậu như các địa phương khác nhưng bằng những tiềm năng của mình, du
lịch Gio Linh đang ngày càng phát triển, tạo ra được những sản phẩm độc đáo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
hấp dẫn. Một trong những sản phẩm đó là chương trình du lịch hoài niệm - một
sản phẩm mang thương hiệu không chỉ của huyện Gio Linh mà còn là trên
phạm vi toàn tỉnh Quảng Trị, thu hút đông đảo đối tượng khách tham quan.
Cùng với sự phát triển của chương trình du lịch hoài niệm về chiến trường xưa
và đồng đội, Thành cổ Quảng Trị đang là điểm đến được nhiều người quan
tâm, là một điểm nhấn trong Tour DZM, mang những giá trị lịch sử vô cùng
lớn lao. Thành cổ Quảng Trị là khu di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu nhất
trong hàng trăm di tích về chiến tranh cách mạng ở tỉnh Quảng Trị.
Trong mỗi con người, tìm hiểu về quá khứ, nhận thức lịch sử là một
nhu cầu tất yếu bởi “nhận thức đúng bài học lịch sử sẽ giúp hiểu biết sâu sắc
và nhận thức thực tại tốt hơn. Điều nay giúp ta ứng phó tốt với mọi thay đổi
trong tương lai”. Thế nên, việc phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng
trên địa bàn huyện Gio Linh là yếu tố để thu hút khách tham quan du lịch và
cũng là phát huy tính độc đáo của du lịch Quảng Trị - du lịch thăm lại chiến
trường xưa, tham quan di tích chiến tranh có một đặc điểm không một địa
phương nào trên hành lang kinh tế Đông Tây có được. Việc khai thác, phát
triển du lịch hoài niệm tại Thành cổ Quảng Trị là một yêu cầu tất yếu, khai
thác giá trị di tích lịch sử cách mạng đóng góp cho sự phát triển chung của
toàn tỉnh. Để đạt được hiệu quả du lịch cao, huyện Gio Linh đã có sự phối
hợp linh hoạt giữa các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền như UBND huyện với
Phòng Văn hóa - Thông tin huyện, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Quảng
Trị, Ban quản lý Khu di tích và các công ty du lịch trên địa bàn.
Như vậy, có thể thấy ngoài những điểm khác biệt mang tính đặc
trưng thì Di tích Thành cổ Quảng Trị có những nét tương đồng với hệ
thống di tích lịch sử của huyện Định Hóa. Dựa vào bài học phát triển du
lịch ở Thành cổ Quảng Trị huyện Định Hóa có thể học hỏi kinh nghiệm về
việc xác định sản phẩm du lịch đặc thù du lịch hoài niệm và kinh nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
về sự liên kết giữa các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý với công ty du
lịch nhằm khai thác có hiệu quả di tích lịch sử trong phát triển du lịch tại
địa phương. (UBND huyện Gio Linh)
1.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ của thành phố Điện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Trong lịch sử hiện đại, Điện Biên được nhắc đến như một chiến thắng
vĩ đại của một đất nước thuộc địa nhỏ bé ở Đông Nam Á chống lại đội quân
hùng mạnh của cường quốc phương Tây. Thành phố Điện Biên được biết đến
với trận Điện Biên Phủ năm 1954, giữa quân đội Việt Minh (do tướng Võ
Nguyên Giáp chỉ huy) và quân đội Pháp (do tướng Christian de Castries chỉ
huy). Cuộc chiến mang ý nghĩa rất lớn trong việc kết thúc vai trò của người
Pháp ở bán đảo Đông Dương, và đưa tới việc kí kết hiệp định chia Việt Nam
ra thành 2 miền: Bắc và Nam. Trận Điện Biên Phủ được nhắc đến như một
chiến thắng vĩ đại nhất của các nước Đông Nam Á chống lại một cường quốc
phương Tây. Bằng cách huy động sức người một cách tối đa và với lực lượng
hậu cần đông đảo của mình, Việt Minh đã làm nên một trong những chiến
thắng quan trọng nhất trong lịch sử chiến tranh của Việt Nam.
Quần thể di tích lịch sử Điện Biên Phủ được chính thức xếp hạng di tích
lịch sử quốc gia ngày 28 tháng 4 năm 1962. Tượng đài chiến thắng Điện Biên
Phủ được xây dựng nhân dịp kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ
(2004). Hiện nay chạy dọc thung lũng Mường Thanh, nơi diễn ra cuộc đọ sức
lịch sử năm xưa là đại lộ 279, con phố chính và lớn nhất thành phố Điện Biên
Phủ. Mảnh đất này đã trở thành biểu tượng cho hòa bình, độc lập dân tộc và
dân chủ, là thiên anh hùng ca về tinh thần quyết chiến, quyết thắng, là niềm tin
của các dân tộc thuộc địa trên toàn thế giới, làm nức lòng bạn bè khắp năm
châu. Với vai trò là một “chiến thắng lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vĩ đại, Điện
Biên Phủ đã tạo ra một ấn tượng sâu đậm, đặc trưng đối với du khách.
Ngoài các di tích lịch sử nói trên, thành phố Điện Biên Phủ còn là địa bàn
cư trú của nhiều dân tộc thiểu số. Mỗi dân tộc ở đây có những luật tục quy định
riêng về đồ dùng trong gia đình, vị trí ăn/nghỉ trong nhà, kiêng kị của gia
đình/bản làng… Đây chính là những “quy ước chung” để răn dạy con cái, gắn
kết các thành viên trong gia đình nhưng đồng thời cũng phản ánh tính cộng đồng
cao. Những chuẩn mực nghi lễ, ứng xử đẹp của dân tộc được người Điện Biên
gìn giữ từ đời này sang đời khác. Có thể coi đây như nguồn tài nguyên quý giá
để phát triển du lịch phong tục nói riêng và du lịch và dịch vụ nói chung.
Một trong những kinh nghiệm của thành phố Điện Biên Phủ để phát
triển du lịch và dịch vụ nói riêng và phát triển du lịch nói chung là thường
xuyên có sự tương tác đối với các phương tiện truyền thông đại chúng
(báo, tạp chí, truyền hình, sách, phim) cả trong và ngoài nước. Có thể kể
đến hàng chục bộ phim (cả điện ảnh và tư liệu) đã khai thác và quay phim
về điểm đến này. Trong đó có một số bộ phim do các nhà sản xuất nước
ngoài thực hiện như “Điện Biên Phủ - Cuộc chiến giữa hổ và voi” (2004)
của đạo diễn Daniel Roussel, hay “Việt Nam trên đường thắng lợi” của đạo
diễn Nga Roman Carmen, “Ngày D ở Điện Biên Phủ” của đạo diễn
Georges Guillot. Ngoài ra, còn có các bộ phim Việt Nam như “Hoa ban
đỏ”, “Ký ức Điện Biên”, “Đường lên Điện Biên”… Những bộ phim này đã
được công chiếu rộng rãi, góp phần giúp cho hình ảnh của Điện Biên ngày
càng trở nên phổ biến với đại chúng nói chung và với khách du lịch nói
riêng (UBND thành phố Điện Biên Phủ).
Một kinh nghiệm phát triển du lịch và dịch vụ thành công khác của
thành phố Điện Biên Phủ chính là việc đầu tư xây dựng điểm nhấn thu hút
du khách. Với tính chất định hướng cho du khách về một sự hiểu biết
chung cho toàn bộ điểm đến, điểm nhấn thu hút đóng một vai trò vô cùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
quan trọng trong việc quản lý thương hiệu, đặc biệt trong lĩnh vực nhận
diện thương hiệu điểm đến.
Như vậy, mặc dù quy mô phát triển du lịch và dịch vụ của thành phố
Điện Biên Phủ và của huyện Định Hóa (Thái Nguyên) là khác nhau nhưng
dựa trên đặc điểm tài nguyên du lịch giữa 2 địa phương này, chúng ta thấy
hoạt động du lịch và dịch vụ của Định Hóa có thể học tập những bài học kinh
nghiệm sau của thành phố Điện Biên Phủ: xây dựng điểm nhấn thu hút, đầu tư
cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đa dạng hóa sản
phẩm du lịch, phát triển hình thức du lịch bản làng dân tộc, bảo tồn và phát
huy giá trị di tích/di sản, xúc tiến du lịch và dịch vụ.
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan
Phát triển du lịch gắn với dịch vụ đặc biệt là du lịch và dịch vụ là chủ
đề đã được nghiên cứu rất nhiều tại các hội thảo. Đây cũng là vấn đề được
nhiều tác giả quan tâm:
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Ngọc (2008) đã thực hiện luận
văn thạc sỹ chuyên ngành lịch sử với đề tài “An toàn khu Định Hóa trong căn
cứ địa kháng chiến Việt Bắc”. Luận văn đã tập trung nhìn nhận và đánh giá về
vai trò của Định Hóa trong không gian lịch sử của căn cứ địa Việt Bắc. Bên
cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra rằng: để Khu Di tích lịch sử ATK Định Hoá
thực sự trở thành một Khu Di tích đặc biệt quan trọng, xứng đáng với vị thế
của nó trong lịch sử cách mạng dân tộc, thu hút đông đảo đồng bào cả nước
và bạn bè quốc tế tới tham quan du lịch thì bên cạnh việc đầu tư tôn tạo các di
tích với quy mô lớn, cần có sự đầu tư chiều sâu theo mô hình "Cụm di tích
lịch sử -du lịch - văn hoá". Tuy nhiên, công trình khoa học này chỉ dừng lại ở
mức độ đề xuất chứ chưa đưa ra được những kết quả phân tích và giải pháp cụ
thể có liên quan đến phát triển du lịch và dịch vụ ở Định Hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
Năm 2011, Tổng cục du lịch ban hành Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trong đó ATK huyện Định Hóa(Thái
Nguyên) được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia. Đặc biệt,
tháng 9/2012, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên đã tổ chức hội
thảo khoa học về Đề tài “Lễ hội lịch sử cách mạng ATK Định Hóa, Thái
Nguyên”. Tại buổi Hội thảo, các nhà nghiên cứu chuyên ngành đã cho ý kiến
với 3 chuyên đề khoa học: giá trị lịch sử khu di tích lịch sử cách mạng ATK
huyện Định Hóa - Thái Nguyên; giáo dục truyền thống cách mạng qua nguồn
tư liệu lịch sử địa phương ở ATK huyện Định Hóa - Thái Nguyên; cơ sở lý
luận và thực tiễn của tổ chức lễ hội lịch sử cách mạng.
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh ở
ATK Việt Bắc - Thái Nguyên cần gắn với phát triển du lịch. Đó là chủ đề của
Hội thảo khoa học do Ban quản lý Khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên và Bảo tàng Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức từ ngày
12-13/5/2014 tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa. Đa số các ý kiến tham luận
tại hội thảo đều cho rằng phải có lộ trình bảo tồn một cách khoa học, bền
vững, gắn kết với du lịch, sớm hoàn thành quy hoạch tổng thể Khu di tích lịch
sử ATK huyện Định Hóa cùng với ATK Tân Trào (Sơn Dương, Tuyên
Quang) và ATK Chợ Đồn (Bắc Kạn), tạo cơ sở để mời gọi các doanh nghiệp
đầu tư phát triển, khai thác triệt để tiềm năng du lịch sẵn có tại các địa
phương. Nhằm phát huy giá trị di tích có hiệu quả, Thái Nguyên cũng cần
hình thành các tour, tuyến du lịch khoa học, sinh động để níu chân du khách
khi đến ATK huyện Định Hóa bằng các sản phẩm du lịch lợi thế như cảnh
quan, sản vật, ẩm thực địa phương; đồng thời xây dựng đội ngũ hướng dẫn
viên du lịch tốt, có đủ kiến thức, kỹ năng phục vụ du khách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28
Tháng 10/2014, Ban tổ chức Chương trình du lịch “Qua những miền di
sản Việt Bắc” lần thứ VI năm 2014 đã tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề
"Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch vùng Việt
Bắc". Hội thảo khoa học đã thu hút hơn 30 báo cáo, tham luận, ý kiến của các
nhà khoa học, các nhà quản lý về du lịch, các doanh nghiệp du lịch để chia sẻ
kinh nghiệm thực tiễn sau 5 năm thực hiện chương trình “Qua những miền di
sản Việt Bắc” xung quanh các vấn đề về bảo tồn, phát huy các giá trị của di
sản văn hóa và vấn đề liên kết phát triển du lịch.
Những công trình nghiên cứu trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập tới
vấn đề du lịch Định Hóa. Ngoài ra còn có một số bài báo, tạp chí, thông tin
khoa học cũng nghiên cứu các vấn đề đề tài quan tâm. Song cho đến nay, vẫn
chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu riêng và trình bày một cách hệ
thống về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK Định Hóa. Đây cũng là
khoảng trống để tác giả làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
tại ATK Định Hóa
Thông qua thực trạng phát triển kinh tế du lịch của Việt Nam và bài
học kinh nghiệm trong việc phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ của một số
địa phương trên cả nước. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho sự phát triển
của du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa như sau:
Có quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của huyện trong thời gian dài hạn
để tránh phát triển du lịch không bền vững, phát triển du lịch và dịch vụ nóng.
Tuyên truyền về nhiệm vụ phát triển du lịch của huyện đến các cấp ủy,
chính quyền và nhân dân trên địa bàn huyện để nhân dân hiểu rõ việc phát
triển du lịch là sinh kế bền vững trong phát triển kinh tế của huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29
Đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan báo chí, làm tốt công tác tuyên
truyền quảng bá, hoạt động du lịch ở ATK huyện Định Hóa đến khách du lịch
để khách du lịch hiểu rõ du lịch và dịch vụ tại đây
Chú trọng công tác xúc tiến, tuyên truyền du lịch và không ngừng cải
tiến nhằm thu hút khách đến với ATK huyện Định Hóa ngày một đông hơn.
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của An toàn khu huyện Định Hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
* Vị trí địa lí
An toàn khu Định Hóa (ATK Định Hóa) là một khu di tích rộng lớn
nằm ở tỉnh Thái Nguyên. Khu di tích này đã được công nhận là di tích quốc
gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Đây là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh và
các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam đã sống và làm việc từ 20/5/1947
- 1954 để lãnh đạo cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp.
An toàn khu Trung ương Định Hoá nằm ở trung tâm căn cứ địa Việt
Bắc, nơi có địa thế hiểm trở "tiến có thể đánh, lui có thể giữ", có đầy đủ yếu
tố địa lợi, nhân hoà, đã trở thành địa bàn hoạt động an toàn của các cơ quan
đầu não kháng chiến. Khu căn cứ này đặt tại huyện Định Hóa nằm ở cực bắc
tỉnh Thái Nguyên
* Địa hình
ATK huyện Định Hóa được biết đến là một miền đồi núi hiểm trở có
địa thế chiến lược về quân sự. Do tính chất địa hình huyện Định Hóa chạy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nên tạo ra diện mạo địa hình của vùng lãnh
thổ này chủ yếu là địa hình vùng núi cao, đồi và núi đá đan xen nhau. Nhìn
chung, toàn huyện có địa hình khá phức tạp, phần lớn diện tích trên lãnh thổ
huyện là vùng núi cao, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở bị chia cắt mạnh.
Những vùng đất tương đối bằng phẳng thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven sông, suối hoặc thung lũng
vùng núi đá vôi. Sự phân bố địa hình trên lãnh thổ cùng với quá trình sản xuất
đã hình thành 3 tiểu vùng sinh thái: tiểu vùng núi cao, tiểu vùng thung lũng
lòng chảo Chợ Chu và tiểu vùng đồi thoải.
* Thổ nhưỡng
ATK huyện Định Hoá có 51.351,9 ha đất tự nhiên, trong đó: đất nông
nghiệp là 47.703,5 ha (đất sản xuất nông nghiệp 12.095,5 ha, đất trồng cây
hàng năm 6.531 ha, đất trồng cây lâu năm 5.564,5 ha, đất lâm nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
34.531,8 ha, đất nuôi trồng thủy sản 1.256,2 ha, đất nông nghiệp khác 0,02
ha), đất phi nông nghiệp là 3.333,3 ha (đất ở 1.135,4 ha, đất chuyên dùng
1.466,4 ha, đất cơ sở tín ngưỡng và tôn giáo 3,3 ha, đất phi nông nghiệp khác
0,1 ha, đất sông suối 541,2 ha, đất có mặt nước chuyên dùng 143,2 ha, đất
khác 43,8 ha), đất chưa sử dụng là 315,1 ha. Thành phần của đất được chia ra
làm 5 loại chính: đất thuộc loại hình Mác mưa chua, chủ yếu là Grnid, tầng
dầy trung bình chiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở các xã vùng 3; đất Zera lid
nâu đỏ phát triển trên đá gabvô, tầng dầy trung bình chiếm ưu thế và phân bổ
rải rác trong huyện; đất dốc tụ, phân bố rộng khắp trong huyện, có địa hình
phức tạp; đất phù sa suối, phân bố tập trung hai bên các sông, suối trong
huyện, tạo thành những cánh đồng vừa và nhỏ; đất dốc tụ có ảnh hưởng
CaCo3, phân bổ tập trung xung quanh khu vực có những dãy núi đá vôi, có
phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm.
* Khí hậu, thủy văn
Khí hậu của huyện mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa trung bình
năm là 1.710mm, tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều. Nhiệt độ trung
bình cả năm là 22,5oC, các tháng nóng là các tháng mùa mưa, nóng nhất là
tháng 7 với nhiệt độ trung bình là 28,7oC. Số giờ nắng trung bình năm là
1.560 giờ. Về mùa khô nhiệt độ xuống thấp nhất là trong tháng 12 là tháng
hạn chế rất lớn tới sự phát triển của cây trồng.
Do cấu trúc địa chất theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và địa hình đồi,
núi đất, núi đá xen nhau, chia cắt mạnh tạo nên hệ thống sông suối phân bố
khá đều trên lãnh thổ với các nguồn nước phong phú, dồi dào. Mặc dù có
nhiều khe, suối nhưng do có độ dốc thấp so với hạ lưu nên ít cản trở đến việc
đi lại. Huyện Định Hóa là nơi bắt nguồn của 3 hệ thống sông chính là sông
Chu, sông Công và sông Đu.
* Hệ sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
Ẩm độ trung bình trong năm biến động từ 80 - 85 %, các tháng mưa có
độ ẩm khá cao từ 83-87%. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ
sinh thái rừng và sinh vật. Nằm giữa trung tâm Việt Bắc, núi non liên hoàn
hiểm trở nên Định Hóa đặc trưng cho hệ sinh thái rừng vùng Đông Bắc với
các kiểu chính đó là rừng nhiệt đới trên núi đá và núi đất. Độ che phủ 47%
rừng có các loại lâm sản quý như gỗ, nghiến, lim, lát, sến và các loại tre nứa,
vầu, trám, cọ… Đặc biệt rừng ở các xã phía nam có nhiều cây cọ, đây là một
cây đặc trưng của huyện Định Hoá. Không những vậy rừng còn có nhiều cây
thuốc quý phục vụ chữa bệnh cho nhân dân. Động thực vật trong rừng rất
phong phú và đa dạng, tuy nhiên ngày nay rừng đã bị thu hẹp nhanh chóng,
nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt, hệ sinh thái rừng và động thực vật có
nguy cơ bị hủy hoại, nhiều loại đã biến mất như báo, gấu… Do đặc điểm địa
lí và tập quán tín ngưỡng của cư dân nơi đây nên cảnh quan đặc trưng của
Định Hóa là sự phân chia thành các khu nhỏ, ứng với mỗi khu đó là bản làng
lưng dựa vào đồi, phía trước là cánh đồng nhỏ hẹp nằm hai bên bờ suối.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế
Định Hoá vốn là huyện sản xuất nông nghiệp với trên 92% dân số sống
ở nông thôn, gần 70% lao động của huyện là sản xuất nông nghiệp. Trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nền kinh tế địa phương có những bước
chuyển mình tích cực, từ một huyện nghèo thiếu lương thực nay đã đủ ăn, cơ
sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, nay đã từng bước được cải thiện, đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên. Để nhanh
chóng làm thay đổi bộ mặt huyện nhà đòi hỏi quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế phải được diễn ra một cách nhanh chóng, giảm dần tỉ trọng của ngành
nông nghiệp, tăng nhanh các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại -
dịch vụ và ngay cả trong nội bộ từng ngành cũng phải có chuyển dịch cơ cấu
kinh tế một cách thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
Kinh tế huyện định Hóa trong những năm qua phát triển ổn định và có
mức tăng trương khá, các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương
mại, nông nghiệp đều tăng so với năm trước.
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa
giai đoạn 2016 -2018 (theo giá so sánh)
ĐVT: triệu đồng
TT Khu vực Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2016 - 2018
1 Công nghiệp - Xây dựng 196.100 202.200 219.100 105,70
2 Nông lâm nghiệp, thủy sản 932.700 976.800 986.880 102,86
3 Thương mại - dịch vụ 500.123 593.344 711.244 119,25
Tổng giá trị sản xuất 1.628.923 1.772.344 1.917.224 108,49
Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của huyện các năm 2016, 2017 2018
Qua bảng 2.1 ta thấy giá trị ngành kinh tế trên địa bàn huyện đều biến
động qua các năm, tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2016 là 1.628.923
triệu đồng đến năm 2018 đã tăng lên 1.917.224 triệu đồng với tốc độ phát
triển bình quân là 108,49% cho giai đoạn 2016 - 2018 được chia làm 3 ngành:
Giá trị ngành Nông lâm thủy sản năm 2016 là 932.700 triệu đồng đến
năm 2018 đã tăng lên 986. 880 triệu đồng tăng 54.180 triệu đồng với tốc độ
phát triển bình quân giai đoạn 2016 - 2018 là 102,86%
Giá trị ngành Công nghiệp- xây dựng năm 2016 theo giá cố định là
196.100 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 219.100 triệu đồng tăng 23.000 triệu
đồng với tốc độ phát triển bình quân là 105,70%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
Giá trị sản xuất ngành Thương mại- dịch vụ năm 2016 là 500.123 triệu
đồng đến năm 2018 giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ đạt 711.244
tăng 211.121 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 119,25%.
Bảng 2.1 đã thể hiện sự tăng về giá trị của cả ba ngành kinh tế trên địa
bàn huyện qua đó thể hiện các ngành kinh tế của huyện có sự gia tăng về giá
trị ở cả ba ngành trong đó ngành Nông - lâm - thủy sản vẫn là ngành chủ đạo
của huyện, các ngành thương mại- dịch vụ và công nghiệp xây dựng đang có
hướng phát triển mạnh.
2.1.2.2. Điều kiện xã hội
Dân số trung bình năm 2018 huyện Định Hoá là: 88.946 người, mật độ
dân số 170,8 người/km2. Mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng
trong huyện. Tập trung ở một số xã vùng thấp trung tâm thị trấn huyện lỵ, đó là
thị trấn Chợ Chu có mật độ dân số cao nhất huyện (1.409 người/km2). Trong
khi đó, các xã vùng cao có mật độ dân cư thấp hơn như Tân Thịnh (67,5
người/km2). Khu vực nông thôn có 23.880 hộ với 82.267 nhân khẩu chiếm
92,8% tổng số hộ và 92,4% tổng số nhân khẩu toàn huyện. Đây cũng là những
khó khăn trong việc phát triển kinh tế của địa phương.
Tổng số người trong độ tuổi lao động toàn huyện năm 2018 là trên
63.000 người chiếm 71,3% dân số trong huyện, tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp khá cao chiếm gần 70% tỷ lệ lao động. Nhìn chung nguồn lao động
của huyện rất dồi dào. Nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao đảm bảo đủ nguồn
nhân lực để huyện phát triển kinh tế - xã hội. Song cũng còn có nhiều mặt hạn
chế như: Lao động chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, trình độ khoa học, kỹ
thuật thấp chủ yếu là lao động thủ công. Hàng năm huyện đã bố trí việc làm
mới cho khoảng từ 2.000 - 2.200 lao động.
Bảng 2.2. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, thành thị,
nông thôn giai đoạn 2016 - 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn Chỉ tiêu Tổng số
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
I. Dân số (Người)
88.175 43.573 44.602 6.140 82.035 2016
88.430 43.710 44.720 6.630 81.800 2017
88.946 43.933 44.953 6.679 82.267 2018
II. Tốc độ tăng (%)
0,08 0,09 0,08 0,15 2016 0,09
0,31 0,26 -0,29 7,98 2017 0,29
0,71 0,58 0,64 0,74 2018 0,64
III. Cơ cấu (%)
49,4 50,6 93 7,0 2016 100
49,4 51,6 92,5 7,5 2017 100
92,5 7,5 2018 100 49,46 50,54
Nguồn số liệu: Niên giám thông kê huyện Định Hóa năm 2018
Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn, gồm 13
dân tộc anh em sinh sống, có 6 dân tộc chủ yếu là dân tộc Tày, Kinh, Nùng,
San chí, Dao, Hoa chiếm đa số, Trong đó: dân tộc tày chiếm trên 53%, kinh
chiếm gần 29% còn lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm 18 %. Sự phân bố
của các dân tộc ở huyện không đồng đều. Dân tộc Kinh, Tày sống chủ yếu ở
vùng thấp trình độ phát triển kinh tế khá. Các Dân tộc Nùng, Dao, San
Chí...sinh sống ở vùng núi cao kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí
thấp. Định Hoá có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống nên rất đa dạng về bản
sắc văn hoá dân tộc, lợi thế về phát triển đa dạng hoá các sản phẩm đặc trưng
của mỗi dân tộc, làm phong phú thêm bản sắc riêng của quê hương cách mạng.
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển ATK huyện Định Hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
Tuyên Hoá là tên gọi cổ xưa nhất của huyện Định Hoá, điều này đã ghi
nhận trong “Đại Nam nhất thống chí”. Dưới thời Lê sơ theo sách “Dư địa chí”
của Nguyễn Trãi (1438) thì huyện Định Hóa đổi thành châu Định Hóa thuộc
phủ Phú Bình, gồm 40 xã, 12 trang. Châu Định Hóa tồn tại suốt thời Lê sơ
(1428-1527), qua các thời nhà Mạc (1527-1532), Lê Trung Hưng (1533-
1778), Tây Sơn (1778- 1802) đến thời nhà Nguyễn (1802-1945). Theo sách
Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX - thuộc các tỉnh từ Nghệ Tĩnh trở ra -
Nhà xuất bản Khoa học xã hội (1981) thì: “Đến thời Nguyễn, châu Tuyên Hoá
được gọi là châu Định Hoá. Năm Minh Mạng thứ IV (1823), Định Hoá đổi
thành Định Châu, năm 1835 Minh Mạng tách một số châu huyện thuộc Phủ
Phú Bình lập ra phủ mới gọi là phủ Tòng Hoá và châu Định Hoá thuộc phủ
Tổng Hoá gồm 9 tổng 36 xã”. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, Định
Hóa có thời kỳ gọi là phủ, có thời gọi là châu.
Sau ngày khởi nghĩa giành chính quyền 26/3/1945, Định Hoá được
cách mạng đặt tên là phủ Ngô Quyền. Cuối năm 1945 đổi tên là phủ Vạn
Thắng. Đến năm 1948 theo Nghị quyết của Uỷ ban kháng chiến hành chính
tỉnh Thái Nguyên phủ Vạn Thắng đổi thành huyện Định Hoá. Trong kháng
chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) Định Hoá là trung tâm thủ đô kháng
chiến, nơi đặt đại bản doanh của cơ quan đầu não kháng chiến, tổng hành dinh
quân đội nhân dân Việt Nam. Trung ương Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh, tổng bí thư Trường Chinh và nhiều lãnh đạo của Đảng và Chính phủ đã
lấy Định Hoá làm đất căn bản để lãnh đạo toàn Đảng, toàn quân, toàn dân
kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn. Thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ cứu nước (1954 - 1975) và xây dựng Chủ nghĩa xã hội, huyện Định Hoá
là hậu phương có tính chiến lược của cả nước nói chung và Việt Bắc nói
riêng. Chính từ những đóng góp của đất và người Định Hoá, năm 1998, Chủ
tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phong tặng cho Định Hoá
danh hiệu cao quý: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Định Hoá đã trở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37
thành khu di tích lịch sử sinh thái của tỉnh Thái Nguyên, hàng năm đón hàng
vạn lượt du khách về thăm quan để nhìn lại 9 năm kháng chiến của dân tộc
với những dấu tích hào hùng của lịch sử chiến tranh giữ nước vĩ đại.
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại An toàn khu
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên để phát triển du lịch và dịch vụ
2.1.4.1. Ưu điểm
Tình hình an ninh, chính trị, trật tự tại khu vực ổn định, an toàn, không để
xảy ra cháy nổ, mất mát tài sản, giữ vững đoàn kết nội bộ đây là ưu điểm lớn nhất
đối với vùng đất ATK huyện Định Hóa nhằm phát triển du lịch và dịch vụ.
Phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt ATK huyện Định Hóa gắn với
phát triển du lịch. Chủ động triển khai xây dựng các chương trình, đề án,
phương án tôn tạo, tu bổ di tích; tổ chức sưu tầm tài liệu, hiện vật, lập hồ sơ
khoa học xếp hạng các di tích lịch sử, văn hóa, khai thác phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể vùng ATK Định Hóa.
Các sự kiện nhằm quảng bá và tuyên truyền đón tiếp, phục vụ các đoàn
lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, lãnh đạo tỉnh và các đoàn khách trong
nước và nước ngoài hành hương về nguồn trải nghiệm, nghiên cứu tìm hiểu
lịch sử, tham quan du lịch... hiện nay đang được diễn ra rất thành công.
Tổ chức bộ máy được kiện toàn, bổ xung kịp thời lãnh đạo các
phòng, đơn vị.
2.1.4.2. Hạn chế, tồn tại
Tổ chức các hoạt động du lịch, thương mại, đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ,
tham quan chưa đa dạng, hấp dẫn, chưa giữ chân được nhiều khách du lịch.
Công tác tu bổ, tôn tạo phục hồi di tích lịch sử chưa được quan tâm
đúng mức, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo tồn, phát huy giá trị di tích, phát
triển du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
Cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ khách tham quan du lịch và dịch vụ
còn hạn chế do xuất phát điểm về kinh tế xã hội của Định Hóa còn thấp.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2016- 2018.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại
ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Giải pháp phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2020- 2025.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Thông tin thứ cấp
Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản từ các nguồn nghiên cứu chính
thống trước về vấn đề nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
hoạt động kinh tế du lịch và dịch vụ ở ATK huyện Định Hóa.
Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn: sách, giáo trình, báo, tạp
chí chuyên ngành và báo/tạp chí có liên quan, công trình khoa học (báo cáo,
luận văn), văn bản pháp luật (Luật Du lịch,…), báo cáo của chính quyền địa
phương và cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch và dịch vụ tại ATK huyện
Định Hóa, các thông tin trên Internet.
2.3.1.2. Thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được tác giả thu thập từ các nguồn:
+ Quan sát tham dự: tác giả luận văn đã trực tiếp tham gia vào hoạt
động du lịch và dịch vụ ở ATK huyện Định Hóa để từ đó đưa ra những cảm
nhận, ý kiến cá nhân về đối tượng nghiên cứu. Trong các chuyến điền dã, tác
giả đã tham dự chương trình du lịch và dịch vụ của Trung tâm dịch vụ du lịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
và bảo tồn di tích ATK huyện Định Hóa, công ty Thương mại du lịch Phú
Thái Hà và công ty lữ hành Hoàng Việt Travel.
+ Quan sát không tham dự: tác giả luận văn đã thực hiện quan sát hiện
trạng, biểu hiện của đối tượng nghiên cứu để từ đó đưa ra nhận xét định tính.
Phương pháp này thực hiện trong các chuyến điền dã tại một số nhà dân có tham
gia hoạt động du lịch và dịch vụ tại bản Quyên xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa,
thôn Thẩm Rộc xã Bình Yên, huyện Định Hóa và thôn Ru Nghệ xã Đồng Thịnh,
huyện Định Hóa. Phương pháp này cũng được tiến hành tại các điểm du lịch, cơ
quan quản lý du lịch địa phương, chính quyền địa phương và các công ty có
chương trình du lịch liên quan đến du lịch và dịch vụ Định Hóa.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn là phương pháp điều tra,
nghiên cứu hiệu quả nhằm thu thập thông tin mong muốn và phù hợp với
từng đối tượng phỏng vấn mà bảng hỏi đáp ứng được. Phương pháp này
được tác giả luận văn áp dụng với cộng đồng địa phương, quản lý về du
lịch, chính quyền địa phương, công ty lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và
khách du lịch. Tác giả sử dụng hình thức phỏng vấn sâu, trực diện, cá nhân
trực tiếp phỏng vấn các đối tượng.
Thiết kế bảng hỏi: nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng yêu cầu của
hoạt động điều tra. Bảng hỏi gồm có các câu hỏi liên quan đến nội dung
nghiên cứu. Tất cả các bảng hỏi này được tiến hành điều tra vào các khoảng
thời gian phù hợp có khách du lịch.
Quy mô mẫu điều tra được tính theo công thức Slovin:
Trong đó, n là quy mô mẫu điều tra, N là kích thước tổng thể, e là mức
độ sai lệch (= 0,05).
Căn cứ vào số lượng khách du lịch thực tế đến với ATK Định Hóa có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40
khoảng 720.000 khách du lịch đến ATK Định Hóa:
Căn cứ vào công thức chọn mẫu trên, tác giả lựa chọn 399 mẫu, trong
đó khách nội địa là 300, khách quốc tế là 99.
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin
Số liệu được thu thập, phân tổ, rồi nhập vào máy tính tạo thành hệ
thống cơ sở dữ liệu. Sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng như Excel để
tính toán, xử lý và tổng hợp đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù
hợp với mục tiêu và nội dung của đề tài.
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin
Trong nghiên cứu này, các phương pháp phân tích thông tin được sử
dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số thời gian, phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp so sánh.
* Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu
nghiên cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:
∆i= yi - y1 (i=2,3,4...)
Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Tốc độ phát triển định gốc (Ti)
Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tượng trong khoảng thời gian tương đối dài:
Công thức tính:
Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
* Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng nhằm tính các tốc độ tăng trưởng, xác
định mức biến động tương đối, tuyệt đối.
* Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế- xã
hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này
được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế- xã hội của huyện Định Hóa.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
- Chỉ tiêu về số lượng khách du lịch
Là chỉ tiêu đánh giá số lượng khách du lịch đến tham quan và sử dụng các
dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện Đinh Hóa. Chỉ tiêu này có ý nghĩa vô cùng
quan trọng thể hiện số lượng và sự biết đến các sản phẩm du lịch và dịch vụ của
Định Hóa. Chỉ tiêu được tính bằng phương pháp thống kê số lượng vé bán cho
khách vào thăm quan và số lượng đoàn đăng lý đến thăm quan Định Hóa.
- Phân kỳ khách du lịch đến sử dụng dịch vụ: Phân kỳ khách du lịch có
vai trò hết sức quan trọng để biết được khách du lịch đến du lịch và sử dụng
các dịch vụ du lịch của Định Hóa vào thời gian nào nhiều nhất. Với chỉ tiêu
này sẽ giúp cho các đơn vị quản lý biết và huy động các nguồn lực phục vụ
khác du lịch được tốt nhất.
- Mục đích khách du lịch đến du lịch: Thông qua số lượng vé bán và số
lượng đăng ký sử dụng các dịch vụ du lịch của khách tại các cơ quan chuyên
môn sẽ biết được mục địch của khách du lịch khi đến Định Hóa.
- Tỷ lệ doanh thu từ du lịch và dịch vụ trên tổng doanh thu
Tỷ lệ này cho biết hiệu quả của du lịch và dịch vụ tại Định Hóa. Đây là
chỉ tiêu quan trọng trong việc cho biết nguồn thu từ du lịch
Tỷ lệ doanh thu từ du lịch và dịch vụ = Tổng doanh thu từ du lịch và
dịch vụ / Tổng doanh thu của khách du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1.Thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện
Định Hóa
3.1.1. Thực trạng các sản phẩm du lịch- dịch vụ tại ATK Định Hóa
3.1.1.1. Du lịch thăm quan di tích lịch sử
Định Hóa có cả một quần thể di tích lịch sử (128 di tích). Đó chính là
những chứng tích ghi dấu lại một kỳ hào hùng của dân tộc mà tiêu biểu là 25
di tích lịch sử cấp quốc gia cùng với những hạng mục công trình hiện đại tạo
nên điểm nhấn của du lịch huyện, trong đó có thể kể đến các di tích như:
Lán Tỉn Keo: nằm trên đồi tỉn Keo thuộc xóm Nà lọm- xã Phú Đình.
Đồi Tỉn Keo còn có tên gọi là chân Đèo De hoặc Khuôn Tát ngoài. Nơi đây
trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp chủ tịch Hồ Chí Minh đã ở và làm việc
nhiều lần. Tại đây các đồng chí lãnh đạo cao cấp thường xuyên đến làm việc
với Bác Hồ, ở đây cũng diễn ra nhiều cuộc họp của thường vụ Trung ương
Đảng. Đặc biệt vào đêm 6/12/1953 chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trì cuộc họp
của Thường vụ Trung ương Đảng để thông qua kế hoạch tác chiến Đông-
Xuân 1953-1954, hạ quyết tâm tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
Di tích Khuôn Tát: Lán Khuôn Tát nằm trên đồi Khuôn Tát thuộc xóm
Khuôn Tát- xã Phú Đình. Nơi chủ tịch Hồ Chí Minh đã ở đây 3 lần và làm
việc trong thời kỳ kháng chiến chống Thực dân Pháp. Nơi đây Bác Hồ và
Quốc hội đã tổ chức lễ phong quân hàm cấp tướng cho 10 cán bộ cao cấp
của Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng chí Võ Nguyên Giáp được phong
quân hàm Đại Tướng.
Di tích Khau Tý: di tích Khau Tý thuộc xóm Nà Tra, xã Điềm Mạc,
huyện Định Hóa Nằm cách trung tâm Thành phố Thái Nguyên khoảng
55km. Đây là địa điểm đầu tiên Bác Hồ đặt chân về mảnh đất ATK Định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
Hóa, Thái Nguyên vào ngày 20/5/1947 để chỉ đạo cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược.
Di tích cơ quan Bộ Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam: thuộc
xóm Bảo Biên, xã Bảo Linh, huyện Định Hoá. Di tích gồm 2 điểm chính là
nơi ở và làm việc của Đại tướng Võ Nguyên Giáp kiêm văn phòng Quân uỷ
Di tích Làng Quặng: nơi thành lập Việt Nam Giải phóng quân, đơn vị
chủ lực đầu tiên của Đảng ta là kết quả một quá trình đấu tranh cách mạng
kiên cường,bền bỉ của nhân dân ta, là sự phát triển trưởng thành của lực lượng
vũ trang dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Nhà tù Chợ Chu: nằm trên đồi cao ở xóm Vườn Rau, thị trấn Chợ Chu.
Di tích là biểu tượng sinh động của người chiến sỹ cách mạng nguyện hiến
dâng cuộc sống, chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc.
3.1.1.2. Du lịch lễ hội
Định Hóa là mảnh đất cộng cư của 9 dân tộc anh em vì thế cũng là nơi lưu
giữ nhiều lễ hội dân gian độc đáo. Hàng năm, lễ hội Lồng Tồng (xuống đồng)
ATK huyện Định Hóa được tổ chức vào ngày 09, 10 tháng Giêng âm lịch tại
trung tâm ATK nhằm cầu trời cho mưa thuận gió hòa, cây cối tốt tươi, vạn vật
sinh sôi, nảy nở, mùa màng bội thu, bản làng yên vui, no ấm. Cứ vào ngày 14
tháng Giêng âm lịch tại xóm Đồng Chùa, thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa lại
tưng bừng khai mạc Lễ hội xuân Chùa Hang nhằm tạ ơn trời đất, cầu cho mưa
thuận gió hòa, bản làng ấm no, hạnh phúc, cây cối tốt tươi, đâm chồi nẩy lộc...
3.1.1.3. Du lịch hoài niệm thăm lại chiến khu xưa
Định Hóa là một vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa. Với những tiềm
năng to lớn của vùng trung tâm "an toàn khu Việt Bắc", huyện đã xác định
từng bước đưa du lịch nói chung, sản phẩm du lịch trở lại chiến khu xưa nói
riêng trở thành một thương hiệu đặc trưng nằm trong ngành kinh tế đã được
"quy hoạch" là mũi nhọn của địa phương. Hiện nay, an toàn khu lừng lẫy một
thời với những địa điểm như lán Nà Mòn, di tích Khuôn Tát, đồi Phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
Tướng, nhà tù Chợ Chu, đồi Khau Tý… càng ngày càng thu hút sự quan tâm
của khách du lịch. Sự quý giá của những di tích lịch sử này không chỉ gắn liền
với “thủ đô gió ngàn” một thời mà còn mang ý nghĩa, tầm vóc của cả dân tộc
Việt Nam. Đó chính là sức hút khó cưỡng cho du khách trong và ngoài nước
khi trực tiếp đến tham quan và chiêm nghiệm nhiều câu chuyện lịch sử gắn
với những bài học lịch sử, nghệ thuật quân sự, sức mạnh dân tộc… phát khởi
từ mảnh đất ATK Định Hóa.
3.1.1.4. Dịch tụ thưởng thức các phong tục tập quán của đồng bào dân tộc
Định Hóa có 13 dân tộc anh em cùng sinh sống nhưng giữ vai trò chủ
thể văn hóa là người Tày. Dân tộc Tày là dân cư chiếm số đông ở huyện Định
Hóa. Hiện nay, ở Định Hóa có 43.367 người Tày chiếm 49,2% dân số toàn
huyện. Có những xã của huyện Định Hóa người Tày chiếm tới gần 90% như:
Linh Thông, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Bình Yên… Chính vì vậy, nơi đây có
nhiều bản làng còn gìn giữ được giá trị văn hóa dân tộc Tày, điển hình là bản
Quyên xã Điềm Mặc, bản Rịn xã Bộc Nhiêu.
- Bản Quyên - Làng văn hóa Tày tiêu biểu
Tại Bản Quyên - Làng văn hóa Tày tiêu biểu, người dân vẫn gìn giữ
được nhiều bản sắc văn hóa vật thể, phi vật thể của dân tộc Tày: Nhà sàn,
ngôn ngữ, văn hóa sinh hoạt cộng đồng, công cụ lao động...
- Bản Thẩm Dọoc xã Bình yên, chủ yếu là dân tộc Tày bản địa, tập
quán sinh hoạt vẫn mang đậm nét văn hóa người tày, đặc biệt còn duy trì được
loại hình Rối cạn của người tày, đây là nét văn hóa đặc trưng hấp dẫn và phù
hợp với du khách thích khám phá văn hóa đặc trưng vùng miền.
3.1.1.5. Dịch vụ thưởng thức nghệ thuật dân gian
Định Hóa là mảnh đất có đời sống tinh thần vô cùng phong phú, là nơi
lưu giữ những loại hình nghệ thuật truyền thống của người Tày, người Sán
Chay, người Nùng… trong đó có thể kể đến:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
- Soọng Cô: là làn điệu dân ca độc đáo của người Sán Dìu ở Định Hóa.
Theo tiếng Sán Dìu thì Soọng có nghĩa là hát, còn Cô nghĩa là ca. Nó là
phương tiện để truyền tải những tâm tư, tình cảm và ước muốn của người Sán
Dìu trong cuộc sống thường ngày được thể hiện qua lời hát, là môi trường gìn
giữ văn hóa tộc người.
- Sli (vả Sli): là làn điệu đặc trưng của dân tộc Nùng ở huyện Định Hóa
người Nùng Cháo có Sli Slình làng, nguời Nùng Giang có Sli Giang, người
Nùng Phàn slình có Sli bốc, sli Phàn slình…. Thực chất Sli là một hình thức
hát thơ kiểu như Phong Slư của dân tộc Tày nhưng cơ bản khác nhau về mặt
tính chất. Sli được coi là một thể loại trữ tình dùng trong các ngày hội, ngày
chợ, ngày cưới, ngày vào nhà mới và dùng để hát giao duyên.
- Lượn: là loại hình dân ca phản ánh tập quán, tín ngưỡng, cuộc sống
sinh hoạt, tâm tư nguyện vọng con người, ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên,
nhưng nổi bật nhất là hình thức hát giao duyên của người Tày. Lượn Tày có 5
thể loại đồng thời là làn điệu, đó là: Lượn Then, Lượn Slương, Lượn Cọi,
Lượn Ngạn, Lượn Nàng Hai.
- Then: là một thể loại ca nhạc tín ngưỡng của người Tày, Nùng. Then
mang trường ca, mang màu sắc tín ngưỡng thuật lại cuộc hành trình lên thiên
giới để cầu xin Ngọc Hoàng giải quyết một vấn đề gì đó cho gia chủ.
- Nghệ thuật múa rối cạn: về Bản Thẩm Rộc, xã Bình yên, Định Hóa,
Thái Nguyên, du khách có thể vừa xem múa rối Tày, vừa tham gia chế tác con
rối làm kỷ niệm cho chuyến du lịch đến “thủ đô gió ngàn”. Gọi là rối que vì
phần lớn các con rối ở Thẩm Rộc đều được điều khiển bằng những thanh tre
gắn vào thân, đầu, tay và chân của nhân vật.
- Sình ca: là điệu hát của người dân tộc Sán Chí, được tổ chức theo
từng nhóm: một nhóm nam và một nhóm nữ hát đối đáp. Các bài hát này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
thường được chép bằng Hán Nôm, chia thành nhiều phần: hỏi thăm, làm
quen, giới thiệu bản thân, trao đổi tâm tư tình cảm, lời chúc..., những phần
này được gộp chung một bài. Mùa xuân lễ hội đem hát đối đáp giao duyên,
bài hát gần gũi với đời thường của bà con, hương đồng gió nội khắp bản làng
vùng sâu vùng xa.
- Páo dung: là hát dân ca của dân tộc Dao, là phương tiện chuyển tải
những tâm tư, tình cảm và ước muốn của người Dao trong cuộc sống thường
ngày. Hát Páo dung ra đời và phát triển từ trong lao động sản xuất, từ nhu cầu
đời sống tinh thần và tín ngưỡng của cộng đồng dân tộc Dao. Páo dung được
lưu truyền qua nhiều thế hệ, tồn tại cho đến ngày nay và trở thành một nét
sinh hoạt văn hoá đặc sắc của người Dao.
3.1.1.6. Dịch vụ trải nghiệm các làng nghề
Các nghề thủ công truyền thống ở Định Hóa đã góp phần tạo dựng nên
bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc, đóng góp vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế-xã hội và văn hóa, đặc biệt đây cũng là tiềm năng phát triển
du lịch và dịch vụ của huyện Định Hóa. Đa số các sản phẩm nghề thủ công
truyền thống trên địa bàn huyện Định Hóa đều mang tính đặc trưng riêng của
từng dân tộc như đồ mộc, mành cọ, cá ruộng, chè, mỳ gạo, rượu nếp… Hiện
nay, Định Hóa có 23 làng nghề, chủ yếu là các làng nghề chè như: làng nghề
chè thôn Phú Hội 1, Phú Hội 2, xã Sơn Phú và thôn Quỳnh Hội xã Trung Hội
với nghề chế biến chè thủ công, làng nghề dệt mành cọ Làng Bầng, Co Quân,
Ru Nghệ 1, Ru Nghệ 2 xã Đồng Thịnh...
3.1.1.7. Dịch vụ thưởng thức ẩm thực
Nhắc đến ATK Định Hóa, người ta thường nhớ tới mảnh đất nổi tiếng
với “4G” gà, gạo, gỗ, gừng. Đó là những sản vật đặc biệt của địa phương.
Hơn thế nữa, khi đến đây, khách du lịch còn được thưởng thức những món ăn
độc đáo, mang đậm dấu ấn của văn hóa tộc người. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47
- Khẩu thuy: là một loại bỏng nở phồng, giòn thơm của người Tày.
Khẩu thuy được chế biết rất kỳ công từ gạo nếp, lạc, đường.
- Món Khâu nhục: Đồng bào các dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu dùng món
này để đãi khách trong dịp cưới, hỏi, thôi nôi hay những ngày Tết cổ truyền.
Nguyên liệu chính để làm khâu nhục là thịt heo ba chỉ.
- Bánh ngải: Giống như các dân tộc thiểu số khác ở Thái Nguyên, dân
tộc Tày có một loại đặc sản riêng thường làm vào tết Thanh minh, đó là bánh
ngải. Bánh ngải có màu xanh đặc trưng của thiên nhiên, hình thù và cách làm
gần giống với bánh dày của người miền xuôi.
- Bánh Coóc mò: trong các món bánh của người Tày, Nùng ở Định Hóa,
bánh coóc mò là món ăn bình dị nhưng quyến rũ lạ lùng bởi mùi vị rất đặc trưng,
riêng biệt. Tiếng Tày, coóc mò có nghĩa là sừng bò (coóc: sừng, mò: bò).
- Bánh trứng kiến: được làm từ trứng kiến, lá vả và bột gạo nếp là món
ăn độc đáo của người Tày. Loại bánh này chỉ có thể làm được vào tháng 3 đến
tháng 5 âm lịch vì nguyên liệu độc đáo là trứng kiến chỉ có vào mùa này.
Bên cạnh các món ăn độc đáo, nổi tiếng ở trên, Định Hóa còn mời gọi
thực khách với rượu men lá; các món từ gà đồi, dê núi, lợn lửng… Ngoài nét
văn hóa ẩm thực truyền thống của địa phương với những sản vật của núi rừng,
dịch vụ ẩm thực ở đây cũng khá đang dạng và thể hiện rõ sự giao lưu mạnh
mẽ với văn hóa của người Kinh/Việt.
3.1.2. Thực trạng số lượng khách du lịch đến An toàn khu huyện Định Hóa
Định Hóa là vùng đất đồi núi của tỉnh Thái Nguyên, điều kiện sản xuất,
giao thông còn khó khăn nhưng nhờ có chính sách phát triển của Đảng và Nhà
nước, Định Hóa ngày nay đã có sự phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển không
phá vỡ cảnh quan chung của hệ thống hàng trăm di tích lịch sử nằm rải khắp
núi rừng. Chính vì vậy, mỗi năm ATK đón tới hàng trăm nghìn lượt khách
đến thăm quan và đang là điểm du lịch và dịch vụ, cội nguồn cách mạng thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
hút đông du khách khi đến Việt Bắc. Tính từ ngày Thủ tướng Chính phủ Võ
Văn Kiệt cắt băng khai trương Nhà trưng bày ATK Định Hoá (19/5/1997) đến
nay có gần 10 triệu lượt khách về với ATK Định Hoá. Trên cơ sở đó, Định
Hóa đến năm 2018 đã thu hút được 720.000 lượt khách và dự báo đến năm
2020 sẽ vào khoảng 800.000 lượt khách. Lượng khách du lịch đến ATK
huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện qua biểu 3.1.
Biểu đồ 3.1. Lượng khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 Nguồn: Báo cáo năm 2018 của Ban quản lý khu di tích ATK huyện Định Hóa
Qua biểu 3.1 ta thấy lượng khách du lịch đến Định Hóa có tốc độ phát
triển bình quân là 103,28% trong giai đoạn 2016 - 2018. Lượng khách du lịch
trong nước đến ATK Định Hóa thường tập trung nhiều vào mùa xuân (từ
tháng 2 đến tháng 4 hàng năm). Bởi đây là khoảng thời gian diễn ra các lễ hội
đặc sắc như lễ hội Lồng tồng (được tổ chức vào ngày 10/01 ÂL), hội chùa
Hang và có ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02), ngày
truyền thống Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26/03 và ngày Thống
nhất đất nước 30/04. Khách đến Định Hóa cũng tập trung nhiều vào mùa hè
và mùa thu (khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8), bởi một trong số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
khách chủ đạo của điểm đến này là học sinh-sinh viên, do đặc thù về thời gian
rỗi nên họ chọn những chuyến đi thăm quan Định Hóa vào dịp hè. Ngoài ra,
các đoàn khách là cựu chiến binh hoặc công nhân-viên chức của các đơn
vị/doanh nghiệp/cơ quan/tổ chức cũng thường đến “thủ đô kháng chiến” vào
dịp này và một số ngày lễ kỷ niệm lớn trong năm như sinh nhật Bác 19/05,
ngày Cách mạng tháng Tám 19/08, Quốc khánh 02/09, kỷ niệm chiến thắng
Điện Biên Phủ 07/05, ngày Giải phóng Thủ đô 10/10…
3.1.3. Thực trạng phân kỳ khách du lịch đến với An toàn khu huyện Định Hóa
Hiện nay không chỉ có khách nội địa đến thăm quan, du lịch tại ATK
huyện Định Hóa mà còn có nhiều khách nước ngoài đến du lịch. Khách du
lịch nội địa và khách du lịch nước ngoài đến với ATK Định Hóa tại các tháng
khác nhau trong năm. Phân kỳ khách du lịch đến với ATK huyện Định Hóa
được thể hiện qua biểu đồ 3.2:
ĐVT: %
Biểu đồ 3.2: Phân kỳ khách du lịch đến ATK Định Hóa
Nguồn: Báo cáo năm 2018 của Ban quản lý khu di tích ATK huyện Định Hóa
Khách du lịch quốc tế có nhu cầu tham quan ATK huyện Định Hóa vào
các dịp cuối tuần, nhất là từ tháng 5 đến hết tháng 7 dương dịch (chiếm tỉ lệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
28,4%). Từ tháng 11 đến tháng 1 dương lịch, Định Hóa cũng là điểm dừng
chân của một số khách du lịch đến từ Anh, Pháp, Mỹ. Khoảng thời gian từ
tháng 2 đến tháng 4 dương lịch thông thường là dịp lễ hội Lồng tồng và một số
các hội truyền thống khác của đồng bào các dân tộc huyện Định Hóa, vì vậy
đây là thời điểm 35,8% du khách nước ngoài đến tham quan. Tiết trời mùa thu
mát mẻ, cùng với dịp kỷ niệm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và dịp kỷ niệm ngày Giải phóng Thủ đô 10/10, vì vậy khoảng thời
gian từ tháng 8 đến tháng 10 dương lịch Định Hóa cũng thu hút khoảng 20,9%
du khách nước ngoài.Đối với khách nội địa đến Định Hóa tập trung rất nhiều
vào dịp lễ Tết - chiếm tỉ lệ 67%, điển hình là thời gian địa phương tổ chức lễ
hội Lồng Tồng, hội Chùa Hang… Ngoài ra, có khoảng 17% lượng khách thích
chọn Định Hóa làm điểm du lịch cuối tuần, đối tượng khách này hầu hết đều là
học sinh - sinh viên, họ đến Định Hóa với các tour về nguồn cách mạng kết
hợp sinh hoạt lửa trại, đồng thời cuối tuần cũng là dịp để các “phượt thủ” từ
nhiều nơi chinh phục những cung đường đến Định Hóa. Bên cạnh đó, vào ngày
thường cũng có khoảng 14% du khách đến Định Hóa, họ chủ yếu là khách lẻ,
đi thành nhóm số lượng ít theo hình thức tour tự tổ chức.
Có thể khẳng định rằng tất cả các địa danh kháng chiến ở Định Hóa đã
trở thành một bộ phận tạo thành quần thể các di tích Chiến khu Việt Bắc quan
trọng bậc nhất của dân tộc Việt Nam: “Định Hóa là nơi gửi gắm tình cảm của
Đảng, Chính phủ trong những năm kháng chiến, là điểm đến của nhân dân cả
nước và bạn bè quốc tế đối với ATK Thái Nguyên”. Đây cũng là một trong
những căn cứ để Định Hóa phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ.
3.1.4. Mục đích của khách du lịch đến với An toàn khu Định Hóa
Hầu hết chuyến đi của du khách đến Định Hóa chủ yếu tập trung vào
một số mục đích như: tham quan tìm hiểu các di tích lịch sử, thăm lại chiến
khu xưa, tìm hiểu phong tục của đồng bào Định Hóa; tham gia lễ hội như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
Lồng Tồng… Theo khảo sát của phòng Văn hóa mục đích đến ATK huyện
Định Hóa của khách du lịch được thể hiện qua bảng 3.1.
Với vị thế là “thủ đô gió ngàn” giữa lòng Việt Bắc, Định Hóa trở
thành “địa chỉ đỏ” phục vụ nhu cầu tham quan di tích lịch sử cách mạng
của 32,45% du khách nội địa. Bên cạnh đó, hàng năm cứ vào dịp lễ hội của
các đồng bào dân tộc thiểu số (hội Lồng Tồng, hội Chùa Hang, …), điểm
đến này cũng thu hút khoảng 18,43 % số lượng khách nội địa và 20,74% số
lượng khách du lịch quốc tế để thăm di tích lịch sử cách mạng. Đặc biệt là
từ năm 2002, chính quyền và nhân dân huyện Định Hóa đã khôi phục lễ hội
Lồng tồng và tổ chức hàng năm với quy mô càng ngày càng rộng khắp thì
lượng khách tới điểm đến này ngày càng cao. Ngoài ra, không thể không kể
tới 17,12% khách du lịch là cựu chiến binh đã từng sống, công tác ở Định
Hóa, họ trở về với mảnh đất này để thăm lại chiến khu xưa - nơi từng là an
toàn khu Việt Bắc, là thủ đô kháng chiến của dân tộc. Vì thế, đối với họ,
mỗi di tích lịch sử đều mang dáng dấp của một thời oai hùng.
Bảng 3.1: Mục đích của khách du lịch đến ATK đến Định Hóa
ĐVT: %
Khách Khách STT Mục đích của du khách nội địa nước ngoài
1 Thăm quan di tích lịch sử cách mạng 32,45 17,67
2 Tham gia lễ hội 18,43 20,74
3 Thăm lại chiến khu xưa 17,12 0
4 Thưởng thức nghệ thuật truyền thống 8,64 18,94
5 Thưởng thức ẩm thực và đặc sản 5,67 13,84
6 Thăm quan làng nghề 3,22 1,45
7 Thăm quan tìm hiểu văn hóa 12,29 23,60
8 Khác 2,63 3,76
Nguồn: Báo cáo khảo sát của Phòng văn hóa huyện Định Hóa năm 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
Định Hóa là mảnh đất cộng cư của 13 dân tộc anh em, trong đó người
Tày có số lượng đông nhất và giữ vai trò chủ thể văn hóa vùng. Đây cũng là
địa phương còn lưu giữ được những nét độc đáo trong phong tục tập quán
truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc. Chính điều này đã thu hút tới 18% số
lượng du khách nội địa và 20% khách quốc tế đến với Định Hóa. Ngoài ra,
cũng có khoảng 8,64% du khách trong nước và 18,94% khách nước ngoài
muốn được thưởng thức nghệ thuật truyền thống của đồng bào các nhân dân
huyện Định Hóa như Then, Sli, Lượn, rối cạn.... Lượng khách còn lại đến
Định Hóa còn vì mục đích tham quan làng nghề, ẩm thực...
Tuy mục đích du lịch khi đến Định Hóa là khác nhau, nhưng điều quan
tâm chung của du khách chính là du lịch và dịch vụ. Nắm bắt được cán cân
cung - cầu của thị trường du lịch ở địa phương này sẽ giúp các nhà kinh
doanh xác định được thị trường mục tiêu, sản phẩm chủ đạo, sản phẩm kế
thừa, đối tượng du khách, đối tượng cạnh tranh… Đồng thời, việc nghiên cứu
thị trường sẽ giúp chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước có chính sách quy
hoạch và phát triển du lịch và dịch vụ với mục tiêu vừa phát triển kinh tế, vừa
phát huy và bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa.
3.1.5. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch đến
ATK Định Hóa
Ngày lưu trú của khách có vai trò rất lớn trong việc gia tăng doanh thu
cho ngành du lịch và dịch vụ. Tuy nhiên, hiện nay ở Định Hóa đang đối mặt
với hiện tượng khách du lịch có thời gian lưu lại ít. Như đã phân tích ở trên,
thế mạnh của du lịch ở Định Hóa là loại hình du lịch và dịch vụ. Tuy nhiên,
so với các điểm đến và vùng phụ cận, thị trường du lịch và dịch vụ Định Hóa
không mấy nhộn nhịp. Mặc dù lượng khách du lịch đến đây tương đối ổn định
và có tăng trưởng qua các năm nhưng chủ yếu họ có nhu cầu tham quan di
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
tích lịch sử cách mạng. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách
du lịch đến ATK Đinh Hóa được thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 3.2. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch
đến ATK Định Hóa
ĐVT: %
STT Nhu cầu lưu trú Khách nội địa Khách quốc tế
1 Không lưu trú 86,00 72,40
2 Lưu trú 1 đêm 14,00 27,60
Nguồn: Khảo sát của Phòng văn hóa huyện Định Hóa năm 2018
Thời gian lưu trú của khách du lịch ở Định Hóa thường ngắn, phổ biến
nhất là hành trình đi về trong ngày 86,00% đối với khách nội địa. Tuy nhiên,
cũng có khoảng 14,00% lượng du khách nội địa có như cầu lưu trú qua đêm.
Đối tượng khách này thường chọn những nhà nghỉ hoặc khách sạn tiêu chuẩn
trung bình làm nơi lưu trú. Có một số ít khách du lịch có nhu cầu lưu trú ở
những khách sạn cao cấp hơn nhưng do cơ sở vật chất kỹ thuật ở Định Hóa
còn hạn chế nên tập khách này lại không nghỉ ở Định Hóa mà lại quay về
thành phố Thái Nguyên để nghỉ đêm. Điều này làm thất thoát một số lượng
khá lớn doanh thu từ lưu trú của Định Hóa. Đặc biệt, không thể không kể đến
một số lượng hiếm hoi khách du lịch quốc tế tham gia các tour du lịch trọn
gói hay các tour du lịch từng phần thông qua các công ty du lịch ở Hà Nội là
chủ yếu. Tập khách này lại thích thú với việc lưu trú homestay cùng cộng
đồng bản địa, bản Quyên xã Điềm Mặc là một địa chỉ homestay được nhiều
du khách nước ngoài yêu thích.
Qua bảng trên đã thể hiện rõ sự “thất bại” của Định Hóa trong việc thu
hút du khách du lịch dài ngày. Có tới 86,00% khách nội địa đến đây với
những tour đi về trong ngày, chỉ có 14,00% lượng du khách nghỉ lại Định Hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
một đêm. Tình trạng này cũng xảy ra với tập khách quốc tế, chỉ có 27,60%
trong số họ lưu trú lại Định Hóa 1 đêm, số còn lại 72,40% không có nhu cầu
lưu trú. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của du
lịch Định Hóa. Khách đến Định Hóa chủ yếu là theo những tour tham quan di
tích lịch sử kết hợp thưởng lãm giá trị văn hóa bản địa. Chính vì vậy ngoài
những nhu cầu cơ bản ăn, ở đi lại và nhu cầu đặc trưng tham quan tìm hiểu,
khách du lịch đến đây còn có một số nhu cầu khác như mua sắm đặc sản, quà
lưu niệm hay giải trí vui chơi. Tuy nhiên, du lịch và dịch vụ Định Hóa còn
nhiều hạn chế, trong đó có sự nghèo nàn về sản phẩm và dịch vụ du lịch chính
vì vậy, các nhu cầu này của du khách hầu như không được đáp ứng một cách
thỏa đáng. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh du lịch nói
chung và hiệu quả kinh doanh du lịch và dịch vụ nói riêng. Đồng thời, đây
cũng chính là nguyên nhân trực tiếp làm giảm công suất lưu trú của du khách
và thất thoát một nguồn lợi nhuận lớn cho các nhà kinh doanh du lịch cũng
như người lao động của các ngành nghề có liên quan.
Tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn toàn huyện Định Hóa hiện là 36 cơ
sở với 302 phòng, và số lượng giường là 685 giường. Hệ thống cơ sở lưu trú
của huyện phổ biến ở thị trấn và các xã nằm trong khu vực ATK Đinh Hóa.
Các cơ sở lưu trú chủ yếu là của tư nhân, điều này chứng tỏ cư dân tham gia
vào hoạt động du lịch nhiều xong tiêu chuẩn vẫn chưa cao chủ yếu là nhà trọ,
nhà nghỉ, homestay.
Bảng 3.3. Cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện năm 2018
Số lượng Số phòng Số giường TT Phân loại cơ sở lưu trú (cơ sở) (phòng) (giường)
1 Nhà trọ 11 59 59
2 Nhà Nghỉ 20 238 476
3 Homestay 5 5 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
0 4 Khách sạn 0 0
35 5 Tổng 302 685
Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2019
Đối với cơ sở vật chất phục vụ lưu trú cho du khách ở Định Hóa, có
một số nhà nghỉ đã và đang phục vụ du khách như Phương Lan, Nguyên
Thảo, Ngọc Ánh, Lí Thị Phượng, Hằng Nga, Thảo Nguyên, Tiến Trình, Vũ
Hoa, Huy Hoàng Linh,… Các cơ sở lưu trú này đều nằm gần đường quốc lộ,
khách có thể dễ dàng tiếp cận. Nhìn chung các nhà nghỉ có sức chứa nhỏ, chỉ
khoảng từ 20 - 30 người/đêm tuy nhiên đều đầy đủ tiện nghi như điện thoại,
wifi. Buồng/phòng ở đây được xây dựng khép kín, đảm bảo phục vụ các nhu
cầu cơ bản cho du khách.
3.1.6. Chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Khách đến ATK huyện Định Hóa thường đi về trong ngày, nếu có ở lại
thì thời gian lưu trú của khách thông thường không quá 01 đêm. Chính vì vậy,
họ ít có thời gian chi tiêu vào việc lưu trú, ăn uống và vận chuyển. Đồng thời
hệ thống dịch vụ bổ sung ở đây còn hạn chế nên ngoài nhu cầu cơ bản như
tham quan, tìm hiểu, khám phá thì những nhu cầu đặc trưng như mua sắm, vui
chơi, giải trí... của khách du lịch hầu như chưa được đáp ứng.
Lượng khách du lịch nội địa đến ATK huyện Định Hóa chi trả cho các
dịch vụ du lịch và tiêu dùng ở mức dưới 500.000đ/khách/ngày chiếm tới
57%. Đối tượng khách này thường lựa chọn những tour tự phát tự thiết kế,
tự đi, tự chi trả..., hoặc mua tour trọn gói đi về trong ngày. Lượng khách có
khả năng chi trả từ 500.000đ - 800.000đ/khách/ngày chiếm khoảng 29%,
thông thường là những khách đi theo đoàn, mua tour trọn gói 2 ngày 1 đêm
và họ thích nghỉ tại nhà dân theo hình thức homestay. Còn lại khoảng 14%
khách du lịch đến Định Hóa chịu chi trả trên 800.000đ/khách/ngày, chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
là khách đoàn lưu trú tại các nhà nghỉ, hoặc các đối tượng khách đi dự hội
thảo/hội nghị/dự án...
(Đơn vị tính: %)
Biểu đồ 3.3: Mức chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa
Đặc điểm của khách du lịch và dịch vụ chính là sự khâm phục, lòng ngưỡng
mộ về một căn cứ địa cách mạng giữa lòng núi rừng Việt Bắc. Bên cạnh đó, du
khách cũng có xu hướng muốn khám phá nét đẹp văn hóa tộc người trên mảnh đất
này. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch ở Định Hóa còn chưa đồng bộ, cùng với việc
nghèo nàn về sản phẩm du lịch và hạn chế trong công tác xúc tiến khiến cho thị
trường khách du lịch và dịch vụ của Định Hóa có nguy cơ bị thu hẹp.
Về cơ sở dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch tại ATK huyện Định Hóa
Bên cạnh hệ thống nhà nghỉ là các cơ sở phục vụ nhu cầu ẩm thực của
khách du lịch như: Bằng Mai, Lường Sao, Hoàng Đạo, Hạnh Trường, Quân
Hoàng, Biển Hương, Công Bích, Hương Hiền, Phố Núi, Long Duyên, Hồng
Thái, Phương Cương, Hiến Trọc… với thực đơn gồm nhiều món ăn đặc sản
núi rừng, đặc sản của các dân tộc của huyện Định Hóa như măng rừng, rau bò
khai, lợn rừng quay, thịt nướng,…. Các nguồn nguyên liệu này đều tươi ngon,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và được chế biến theo nghệ thuật ẩm thực
truyền thống của cộng đồng các dân tộc huyện Định Hóa
Tổng số cơ sở dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện trên 250 cơ sở bao gồm
cả quán ăn sáng và ăn đêm, qua khảo sát thực tế chủ yếu là các quán ăn nhỏ có sức
chứa dưới 25 chỗ ngồi, chỉ có 29 cơ sở có sức chứa từ 30 đến dưới 200 chỗ ngồi
phục vụ khách du lịch. Nhìn chung cơ sở phục vụ ăn uống khá phát triển, với 29
cơ sở có khả năng phục vụ tối thiểu là 1190 chỗ ngồi trong cùng một thời điểm
Bảng 3.4. Hiện trạng cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ ăn uống trên
địa bàn ATK huyện Định Hóa năm 2018
ĐVT: Cơ sở kinh doanh
Stt Phân loại cơ sở phục vụ ăn uống Số lượng Số chỗ ngồi
Quán ăn 1 14 350
Nhà hàng 2 15 840
Tổng 29 1190
Nguồn: Báo cáo phòng Văn hóa huyện Định Hóa năm 2018
Nhìn chung cơ sở phục vụ ăn uống khá phát triển với 29 cơ sở khả
năng phục vụ tối thiểu là 1190 chỗ ngồi trong cùng một thời điểm. Về cơ bản,
hầu hết nhà hàng trên địa bàn huyện Định Hóa có sức chứa ở mức nhỏ từ 30 -
50 người nhưng vẫn đảm bảo không gian thoáng mát, sạch sẽ, gần gũi với
thiên nhiên. Riêng nhà hàng Bằng Mai tại bản Đèo De xã Phú Đình có sức
chứa 200 người, gồm 1 nhà sàn bố trí cơ sở vật chất phục vụ ăn uống cả 2
tầng, 1 nhà hiện đại 3 tầng, hệ thống hội trường, phòng hát Karaoke, không
gian tổ chức sự kiện ngoài trời khá rộng rãi…
Trên địa bàn huyện, có thể nói các cơ sở phục vụ du lịch và dịch vụ chưa
có nhiều và tập trung chủ yếu ở thị trấn Chợ Chu và trong Khu di tích ATK. Cụ
thể là Khu di tích lịch sử-sinh thái ATK huyện Định Hóa được đầu từ xây dựng
hiện đại, quy hoạch trên diện tích rộng, với cảnh quan đẹp phù hợp với đặc điểm
địa hình của vùng đồi núi Định Hóa. Ngoài những hạng mục như Phòng Thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
tin tư liệu ATK, Phòng di tích du lịch và văn hóa phi vật thể, Nhà tưởng niệm
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà trưng bày ATK… thì Khu di tích còn có Trung tâm
dịch vụ du lịch và bảo tồn di tích ATK với hệ thống nhà nghỉ gồm 28 phòng, nhà
ăn, hội trường đủ điều kiện tổ chức các hội nghị, gặp mặt, tọa đàm… đáp ứng
cho các đoàn khách hành hương về nguồn cách mạng. Đến đây, du khách sẽ
được phục vụ tận tình chu đáo, được thưởng thức các món ăn đặc sản núi rừng
như: gà đồi, thịt trâu khô xào măng chua, bi chuối rừng, cá bống, uống rượu men
lá, trà xanh… tổ chức đêm lửa trại, giao lưu văn nghệ với các làn điệu then, đàn
tính, hát sli… do đội văn nghệ dân gian ATK biểu diễn.
3.1.7. Nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch tại ATK huyện Định Hóa
3.1.7.1. Nguồn nhân lực tại Ban quản lý khu di tích ATK huyện Định Hóa
Ban quản lý Khu di tích lịch sử sinh thái ATK-Định Hóa, lực lượng lao
động ở đây gồm 60 người. Trong đó, đại đa số là người Tày chiếm tỉ lệ 75%
và 15 cán bộ/viên chức là dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ khoảng 25%.Đây cũng là
một đặc thù của BQL Khu di tích lịch sử-sinh thái ATK huyện Định Hóa bởi
đơn vị đứng chân trên địa bàn huyện điển hình của Thái Nguyên về việc mật
tập quần cư của dân tộc Tày. Điều này càng trở nên có giá trị khi chính những
con em của đồng bào Tày - Nùng lại hàng ngày hàng giờ thực hiện công tác
giữ gìn, phát huy và quảng bá những giá trị di sản của quê hương Định Hóa.
Bảng 3.5: Trình độ nguồn nhân lực du lịch tại Khu di tích
lịch sử - sinh thái ATK huyện Định Hóa
Trình độ
Tổng số lao động thường xuyên Số lượng (người) 60 Tỷ lệ (%) 100
Đại học 30 50,00
Trình độ chuyên môn Cao đẳng - Trung cấp 21 35,00
Trình độ khác 9 15,00
Nguồn: BQL khu di tích lịch sử, sinh thái ATK huyện Định Hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
Việc phát triển nguồn nhân lực du lịch là một nhiệm vụ hết sức khó khăn,
nhất là đối với Định Hóa một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt là
trong bối cảnh khách du lịch càng ngày càng có trình độ thẩm nhận cao về giá trị
của những di sản văn hóa. Trên thực tế, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện của một số bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu/nhiệm vụ trong tình
hình mới, nhất là về lĩnh vực quản lý và kinh doanh du lịch. Đồng thời, có một
thực trạng là sinh viên người Thái Nguyên hoặc các khu vực phụ cận sau khi học
xong đại học, cao đẳng du lịch nhưng có rất ít người xin về làm việc tại huyện
Định Hóa nói riêng. Lý do cũng bởi cơ quan hành chính không có biên chế, các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch hiệu quả chưa cao nên lương trả thấp hơn nhiều
so với các đơn vị kinh doanh du lịch ở nơi khác.
3.1.7.2. Nguồn lao động cộng đồng địa phương
Nắm bắt được nhu cầu du lịch và dịch vụ của thị trường đồng thời dựa
trên thế mạnh tài nguyên sẵn có, huyện Định Hóa xác định xây dựng và phát
triển mô hình du lịch gắn liền với các giá trị văn hóa truyền thống lịch sử, đặc
biệt là phát triển du lịch và dịch vụ dựa vào cộng đồng ngay chính tại các bản
làng dân tộc. Tuy nhiên, nhân dân các dân tộc huyện Định Hóa chủ yếu làm
nông nghiệp nên hoạt động du lịch đối với cộng đồng địa phương nơi đây còn là
một khái niệm lạ. Đồng thời, vì chưa nhận thức được lợi ích của du lịch và dịch
vụ nên có một bộ phận không nhỏ trong cộng đồng cảm thấy làm du lịch là mạo
hiểm. Mặt khác, do phong tục tập quán và thói quen sinh hoạt nên cư dân bản địa
khó thích ứng, khó chấp nhận sự có mặt của du khách. Tuy nhiên, nhận được sự
hỗ trợ tích cực của chính quyền các cấp, Định Hóa đã và đang triển khai nhiều
giải pháp nhằm phát triển du lịch và dịch vụ một cách đồng bộ và bền vững. Một
trong những phương án đã được thực hiện là tuyên truyền, tập huấn kiến thức
nhằm giúp cộng đồng nâng cao nhận thức về du lịch và dịch vụ. Hiện nay ở
Định Hóa, nhiều hộ gia đình, nhiều thôn/bản đã chủ động tham gia, chỉnh trang
nhà cửa, vệ sinh sân vườn, chuẩn bị những sản phẩm hàng hóa địa phương,
những chương trình văn hóa, nghệ thuật đặc sắc phục vụ du khách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
3.1.8. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện
Định Hóa
Trong những năm qua được sự quan tâm của các cơ quan Trung ương,
các ban ngành của huyện và chính quyền địa phương, du lịch và dịch vụ Định
Hóa đã được quan tâm rất nhiều đặc biệt. Do vậy có thể thấy nguồn vốn từ
ngân sách huyện đầu tư cho du lịch không hề nhỏ và tăng theo từng năm, từ
năm 2016 đến 2018, lượng tài chính này ngày càng tăng và đạt từ triệu đồng
552 triệu đến 727 triệu đồng trong giai đoạn 2016 - 2018.
Bảng 3.6. Vốn đầu tư cho du lịch tại ATK huyện Định Hóa
giai đoạn 2016 - 2018
STT Năm Vốn đầu tư cho du lịch (Triệu đồng) Vốn đầu tư cho các hạng mục khác (Triệu đồng)
1 2016 552 234
638 278 2 2017
727 291 3 2018
4
114,76 111,52
Bình quân giai đoạn 2016 - 2018 (%)
Nguồn: BQL khu di tích lịch sử, sinh thái ATK huyện Định Hóa
Qua số liệu bảng trên thể hiện chi phí đầu tư mà Định Hóa dành cho du
lịch và dịch vụ tăng qua từng năm và luôn cao hơn so với các loại hình du lịch
khác: năm 2017 là 638 triệu đồng và đến năm 2018 là 727 triệu đồng. Trên đà
thắng lợi của việc kêu gọi các nguồn vốn đầu tư cho Định Hóa từ giai đoạn 2015
trở về trước, năm 2016 nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị lịch sử và thu hút
đông đảo khách du lịch đến tham quan, tỉnh Thái Nguyên đã huy động nguồn
vốn xã hội hóa trên 3 tỷ đồng đầu tư, tôn tạo các điểm di tích lịch sử, cải tạo cảnh
quan và xây dựng bổ sung nhiều hạng mục tài nguyên du lịch và dịch vụ của
Định Hóa. Dự kiến, tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện dự án bảo tồn, tôn tạo, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
phát huy giá trị di tích ATK huyện Định Hóa giai đoạn 2012-2020 là gần 600 tỷ
đồng, trong đó giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 cần 420 tỷ đồng.
Như vậy, có thể thấy, Định Hóa không chỉ chú trọng đến phát triển
du lịch theo bề nổi mà còn ý thức được văn hóa là nguồn lực quan trọng
để có thể khai thác phục vụ phát triển du lịch và dịch vụ nói riêng và du
lịch nói chung.
3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động phát triển du lịch và dịch
vụ tại ATK Định Hóa
3.2.1. Doanh thu từ kinh tế du lịch và dịch vụ của ATK huyện Định Hóa
Định Hóa khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa để phục vụ khách
du lịch, đây là một hướng đi đúng vừa thực hiện được mục tiêu bảo tồn di
tích, vừa thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương có di tích thông qua phát triển du lịch - dịch vụ. Chính vì vậy, đặc
điểm nổi bật nhất của du lịch Định Hóa là sự chiếm ưu thế gần như tuyệt
đối của hoạt động du lịch và dịch vụ. Như vậy, có thể coi những số liệu
thống kê về du lịch Định Hóa nói chung chính là những số liệu về du lịch
và dịch vụ ở địa phương này.
Bảng 3.7: Doanh thu hoạt động du lịch của ATK huyện Định Hóa
Năm
Tổng doanh thu từ du lịch của toàn tỉnh (tỷ đồng) Doanh thu từ du lịch của ATK huyện Định Hóa (tỷ đồng)
0,98 1155 2016 Tỉ lệ doanh thu từ du lịch của ATK huyện Định Hóa/Tổng doanh thu du lịch toàn tỉnh (%) 0,08
1,39 1370 2017 0,10
1,55 1410 2018 0,11
Nguồn: Báo cáo của Sở Văn hóa TT và Du lịch tỉnh Thái Nguyên năm 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
Tuy nhiên có thể thấy doanh thu từ du lịch của Định Hóa chiếm tỉ lệ
rất nhỏ trong tổng doanh thu toàn xã hội về du lịch của tỉnh Thái Nguyên
dao động trong khoảng 0,08% đến 0,11%. Tuy nhiên, có một thực tế giải
thích phần nào cho những con số khiêm tốn này chính là du lịch ATK
huyện Định Hóa còn hạn hẹp về nguồn kinh phí. Chủ yếu do ngân sách
Nhà nước cấp, phối hợp thêm nguồn thu từ công đức, hòm quỹ xã hội từ
thiện do các cơ quan/ đơn vị/ tổ chức/ cá nhân hiến tặng/ cung tiến. Còn
nguồn thu trực tiếp từ dịch vụ lưu trú/ăn uống của Định Hóa còn thấp. Hiện
nay, con số này chỉ chiếm khoảng 28% trên tổng thu từ các nguồn khác
nhau của toàn huyện. Nguyên nhân là bởi điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du khách ở đây còn yếu kém cả về số lượng và chất lượng. Đồng
thời, dịch vụ du lịch còn nghèo nàn, hầu như tập trung nhiều vào du lịch
tham quan tìm hiểu di tích lịch sử cách mạng. Khách du lịch đến đây tham
quan rất ít sử dụng dịch vụ lưu trú. Bởi vậy du lịch và dịch vụ Định Hóa
chưa có sức hút thực sự đối với du khách.
Những kết quả đạt được trong thời gian qua mới chỉ là bước đầu,
chưa phản ánh hết tiềm năng của Định Hóa, hầu như chỉ trú trọng khai thác
các di tích lịch sử mà chưa có kế hoạch phát triển du lịch và dịch vụ dựa
trên văn hóa các dân tộc sống trên địa bàn huyện. Trong thời gian tới, các
tiềm năng du lịch và dịch vụ trên địa bàn cần phải được nghiên cứu một
cách khoa học, đánh giá một cách đầy đủ để từ đó có định hướng, lộ trình
phát triển thích hợp.
3.2.2. Thu nhập của lao động từ hoạt động du lịch và dịch vụ
Hoạt động du lịch và dịch vụ đã và đang có bước phát triển, huyện đã
phối hợp với Ban quản lý di tích và danh thắng tỉnh tổ chức các sự kiện, các
hoạt động, đón tiếp nhiều đoàn khách trong nước và quốc tế bình quân mỗi
năm đón gần triệu lượt khách đến với huyện Định Hóa và nhiều nhất là khu di
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
63
tích lịch sử quốc gia đặc biệt ATK huyện Định Hóa, góp phần thay đổi bộ mặt
của huyện Định Hóa một cách đáng kể.
Bảng 3.8. Thu nhập của người lao động từ hoạt động du lịch và dịch vụ
tại ATK huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018
Tổng thu nhập Tỷ lệ thu nhập từ Thu nhập từ du bình quân của du lịch và dịch vụ STT Năm lịch và dịch vụ người lao động / Tổng thu nhập (trđ/lđ/năm) (trđ/lđ/năm) (%)
1 2016 15,53 26,99 57,54
2 2017 18,84 31,22 60,34
3 2018 21,45 36,50 58,73
Nguồn: Báo cáo BQL ATK và báo cáo của UBND huyện Định Hóa năm 2018
Tính đến nay, số lượng người dân tham gia vào làm du lịch và dịch vụ
ở địa bàn huyện còn rất ít chủ yếu vẫn là làm nông nghiệp và lâm nghiệp.
Nhưng có khách du lịch tới trên cơ sở tiềm năng và phát triển nông lâm
nghiệp, huyện khuyến khích người dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, làm các loại thủ công mỹ nghệ, các nghề truyền
thống phục vụ du khách. Chính vì thế thu nhập bình quân của người dân đã
tăng lên rất nhiều qua các năm, năm 2016 đạt 29,66 triệu đồng/người/năm,
năm 2017 đạt 31,22 triệu đồng/người/năm, năm 2018 đạt 36,5 triệu
đồng/người/năm. Tăng trưởng kinh tế ở mức cao và cơ cấu các ngành kinh tế
có sự chuyển dịch theo hướng tích cực đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn và cải
thiện một bước đời sống của nhân dân. Qua bảng 3.7 ta thấy hiện nay tỷ lệ thu
nhập từ du lịch và dịch vụ của người dân tại ATK huyện Định Hóa chiếm tỷ
trọng lớn năm 2018 chiếm tỷ lệ 58,73% tổng thu nhập từ hộ dân. Điều này cho
thấy người dân đã dần biết cách làm du lịch và dịch vụ một cách bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
3.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụ của ATK huyện
Định Hóa
Kết quả và hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu rất quan trọng để thấy được
hướng phát triển mới cho người nông dân đó là hướng du lịch và dịch vụ
của ATK Định Hóa, hiệu quả kinh tế cao nhất thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu
như GO, VA, Pr, GO/IC, VA/IC, VA/CLĐ, GO/CLĐ. Hiệu quả kinh tế từ
du lịch và dịch vụ của người dân tại ATK huyện Định Hóa được thể hiện
tại bảng 3.9.
Bảng 3.9: Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụ
của ATK Định Hóa tính bình quân trên hộ
Năm Năm Năm STT Năm Đơn vị tính 2016 2017 2018
1 Tổng thu (GO) Triệu đồng 66,88 72,46 78,33
2 Chi phí trung gian (IC) Triệu đồng 39,89 41,24 41,83
3 Giá trị gia tăng (VA) Triệu đồng 26,99 36,5 58,73
4 Công lao đông bình quân Triệu đồng 55 57 60
5 GO/IC Lần 1,68 1,76 1,87
6 VA/IC Lần 0,68 0,89 1,40
7 VA/Công lao động Lần 0,49 0,64 0,98
8 GO/Công lao động Lần 1,22 1,27 1,31
Nguồn: Tính toán của tác giả
Giá trị gia tăng trên công lao động VA/CLĐ thể hiện 1 đồng công lao
động bỏ ra bằng bao nhiêu đồng giá trị gia tăng của thu nhập thu từ du lịch và
dịch vụ. Năn 2016 giá trị gia tăng trên công lao động là 0,49 lần nhưng đến
năm 2018 giá trị gia tăng trên công lao động là 0,98 lần điều này minh chứng
rằng thu nhập từ du lịch và dịch vụ đã được tăng lên.
Thực tế để cộng đồng tham gia nhiệt tình đảm bảo tính công bằng và
hợp tác lâu dài giữa các bên cần có định mức ngày công làm việc của các tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
dịch vụ, định mức này có thể điều chỉnh cao hơn hoặc thấp hơn một chút tùy
theo thu nhập từ mỗi đoàn khách và phải được sự thống nhất của tất cả các tổ
dịch vụ và ban quản lý.
- Các thành viên tham gia biểu diễn văn nghệ được hưởng 40.000 đồng
cho mỗi xuất diễn.
- Các thành viên phục vụ nấu ăn được hưởng 50.000 đồng một người
nếu nấu cho 1 bữa ăn chính và 15.000 đồng nếu nấu cho bữa ăn sáng.
- Các thành viên tổ phục vụ đón tiếp và nghỉ qua đêm tại nhà sàn được
hưởng 80.000 đồng/ngày làm việc
- Các hướng dẫn viên đưa khách đi tham quan suối, rừng thác được
hưởng 100.000 đồng cho mỗi chuyến đi
- Các hướng dẫn viên đưa khách đi tham quan thôn bản được hưởng
50.000 đồng cho mỗi chuyến tham quan.
- Các hộ gia đình làm nghề dệt vải, đan lát và làm vườn có nhận khách
tham quan tại nhà được hưởng 20.000 đồng cho mỗi đoàn tham quan.
- Thành viên các tổ thủ công mỹ nghệ không được trả công mà chỉ
được hưởng lợi khi bán được sản phẩm cho khách.
3.3. Giải pháp phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa giai
đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030
3.3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp
3.3.1.1. Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Nhà nước
Ngày 30/12/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2473/QĐ- TTg phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai thực hiện Chiến lược, ngày
22/01/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/QĐ-TTg
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
Ngày 03/05/2013, Thủ tưởng chính phủ đã ra quyết định số 679/QĐ-
TTg về việc phê duyệt nhiệm vụ “Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Bắc Kạn đến năm 2030”
với một số mục tiêu và định hướng chủ yếu như:
Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Định Hóa, trong đó
chú ý các lĩnh vực du lịch cội nguồn, nghỉ dưỡng và sinh thái.
Tạo mối liên kết về không gian, kết nối hạ tầng khung vùng chiến khu
cách mạng ATK giữa 3 tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn để khai
thác hiệu quả động lực của vùng ATK vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương trong vùng, đảm bảo theo nguyên tắc bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị khu di tích lịch sử cách mạng ATK.
Phát triển hệ thống đô thị, dân cư nông thôn trong toàn vùng nghiên
cứu gắn với các hoạt động du lịch và dịch vụ lịch sử, nghỉ dưỡng sinh thái…
Tổ chức hệ thống các trung tâm chuyên ngành, công trình dịch vụ hạ
tầng xã hội cấp vùng; các trung tâm dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ
dưỡng, tham quan, nghiên cứu khoa học... có tính chất vùng, quốc gia.
3.3.1.2. Định hướng, chiến lược phát triển của địa phương
Quy hoạch phát triển tổng thể du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2006-
2010, định hướng đến năm 2015, tầm nhìn chiến lược đến năm 2020: Đặc
biệt, ngày 06/8/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1318/QĐ-
TTg phê duyệt Đề án phát triển kinh tế-xã hội vùng trung tâm ATK Định
Hoá, Thái Nguyên, giai đoạn 2013-2020. Xét về mặt phát triển du lịch và
dịch vụ, mục tiêu của Đề án đến 2020 là nâng cấp, phục hồi, tôn tạo một số
điểm du lịch quan trọng; huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng
du lịch, phấn đấu đến năm 2020 có trên 800.000 lượt khách đến tham quan.
Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 30 % số lao động đã qua đào tạo, 100% số
xã, nông thôn bản có nhà văn hóa, trên 90% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình
văn hóa, 90% số thôn bản đạt tiêu chuẩn thôn, bản văn hóa. Xây dựng mạng
lưới dịch vụ du lịch góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
nhân dân trong vùng căn cứ cách mạng. Tập trung đầu tư tôn tạo 18 di tích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
lịch sử quan trọng bằng nguồn vốn ATK; huy động xã hội hóa từ các bộ,
ngành và các doanh nghiệp tôn tạo 28 di tích khác. Xây dựng hạ tầng các
khu du lịch lịch sử ATK Phú Đình và phát triển, hình thành thêm các khu du
lịch lịch sử tại các xã Điềm Mặc, Định Biên, thị trấn Chợ Chu. Đồng thời
tôn tạo, phục dựng các điểm di tích lịch sử để dần hình thành khu du lịch
lịch sử-văn hóa-sinh thái trọng điểm quốc gia.
3.3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch và dịch vụ tại huyện Định Hóa
3.3.2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và dịch vụ
Giao thông: mở rộng mạng lưới giao thông có quy hoạch hợp lý, nâng
cấp các tuyến đường chính đi lên Định Hóa. Nhanh chóng hoàn thiện và xây
dựng mới các con đường liên xóm, liên huyện để du khách có thể dễ dàng tiếp
cận điểm du lịch và dịch vụ. Riêng đối với bản Quyên xã Điềm Mặc, bản
Thẩm Rộc xã Bình Yên, bản Rịn xã Bộc Nhiêu... cần nghiên cứu và tiến hành
cải thiện, nâng cấp đường vào bản nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho du khách
tiếp cận điểm du lịch này. Đặc biệt các xã khó khăn trong diện 135 nhưng có
tiềm năng để phát triển du lịch và dịch vụ nên có sự quan tâm đặc biệt để
nâng cao đời sống cho nhân dân đồng thời phát triển du lịch và dịch vụ trong
huyện Định Hóa.
Điện, nước: quan tâm phát triển lưới điện đặc biệt là chất lượng điện tới
các khu du lịch, điểm di tích để đảm bảo phục vụ phát triển sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân địa phương và du khách. Hơn nữa cần thiết xây dựng trạm
biến áp riêng cho khu vực Đèo De - Phú Đình, vì đây là nơi có nhiều khách
tới thăm và nghỉ lại nhiều nhất. Cần xây dựng các phương án dự phòng khi
xảy ra tình trạng cháy nổ, mất điện để đảm bảo phục vụ cho khách du lịch một
cách tốt nhất, ví dụ như đầu tư máy phát điện, hoặc hệ thống pin năng lượng
mặt trời để sử dụng trong những tình huống cần thiết. Chỉnh trang lại hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
68
thống cột điện, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp nhằm mang lại cảnh
quan đẹp mắt và tránh thất thoát điện năng.
Y tế: y tế của huyện đã phát triển, đời sống của nhân dân đã được nâng
cao rất nhiều, nhưng riêng về phục vụ cho du khách thì vẫn chưa thực sự tốt.
Xã Phú Đình là xã trung tâm của ATK đây là nơi có nhiều du khách ghé qua
nhất, chính vì thế cần có biện pháp củng cố trạm y tế ở đây, đảm bảo phục vụ
kịp thời cho nhân dân địa phương và du khách tại khu trung tâm ATK - Phú
Đình. Đặc biệt là đầu tư đồng bộ về y tế cho các xã, làng trong quy hoạch
phát triển làng văn hóa. Mỗi điểm du lịch cần có tủ thuốc miễn phí cung cấp
cho du khách những loại thuốc thông thường. Nên có chính sách tuyển dụng
và thu hút y bác sĩ về công tác tại các điểm du lịch ở Định Hóa. Đặc biệt, cần
tập huấn cho nhân viên ở đây thuần thục các thao tác sơ cứu cấp cứu phòng
trường hợp khách du lịch gặp tai nạn bất ngờ.
Viễn thông, bưu chính, ngân hàng: cần có các chính sách thu hút các
nhà cung cấp dịch vụ đầu tư xây dựng hệ thống viễn thông, để không những
phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch, đem lại sự tiện nghi, gián tiếp tuyên
truyền quảng cáo cho du lịch Định Hóa mà còn nâng cao chất lượng phục vụ
của các điểm bưu điện văn hóa xã. Ngoài hệ thống các ngân hàng Nhà nước
và tư nhân, với xu hướng tài chính hiện đại ngày nay, Định Hóa cũng nên đầu
tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật về dịch vụ tiền tệ nhằm mục đích đáp ứng
nhu cầu chuyển tiền, đổi ngoại tệ, rút tiền từ máy ATM hay quyết toán khoản
chi tiêu cho du lịch qua thẻ tín dụng.
Khách sạn, nhà hàng: Hiện nay Định Hóa chưa có khách sạn, chủ yếu
chỉ có một số nhà nghỉ sức chứa nhỏ phục vụ khách. Các nhà hàng chưa phát
huy được thế mạnh của mình về đặc sản của các dân tộc, còn quá phụ thuộc
quảng cáo bằng các món ăn quý hiếm ở rừng làm tổn thương tới môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69
Vì vậy cần tập trung mời gọi các dự án đầu tư hệ thống nhà hàng, khách sạn
để làm nền tảng phát triển các điểm du lịch. Đầu tư xây dựng hệ thống nhà
hàng khách sạn khang trang sạch đẹp mang nét đặc trưng của đồng bào các
dân tộc Định Hóa, không làm phá vỡ mỹ quan, khuyến khích các nhà hàng
chế biến những món ăn truyền thống đáp ứng nhu cầu ẩm thực của du khách.
Đặc biệt, cần yêu cầu những nhà nghỉ, nhà hàng, quán ăn phải có hệ thống xử
lý nước và rác thải, sao cho hạn chế tốt đa tình trạng ô nhiễm môi trường do
hoạt động du lịch và dịch vụ gây ra.
Khu vui chơi, giải trí và mua sắm: đầu tư xây dựng cơ bản các khu vui
chơi, giải trí, mua sắm, ẩm thực phục vụ khách du lịch và chính người dân địa
phương. Khôi phục và phát triển Chợ Chu cũ thành chợ truyền thống của
huyện, khuyến khích thương nhân đầu tư kinh doanh các sản phẩm đặc trưng
của địa phương nhằm thu hút khách du lịch. Đây cũng là một trong những
điều kiện quan trọng để kéo dài thời gian thăm viếng, lưu trú của du khách khi
đến Định Hóa. Phát triển hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt, xử lý rác
thải, nước sinh hoạt, đảm bảo công tác bảo vệ môi trường tại các khu du lịch.
Xây dựng các chính sách ưu đãi, các cơ chế thông thoáng cho các nhà đầu tư
và các thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh du lịch trên địa bàn. Tăng
cường kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư du lịch theo đúng
quy hoạch được phê duyệt.
3.3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực
* Nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về du lịch và dịch vụ
Dành nguồn tài chính thỏa đáng để đào tạo nhân viên, mời các chuyên
gia cao cấp để tư vấn cho các cấp lãnh đạo những ngành nghề có liên quan về
vấn đề đầu tư, tuyên truyền quảng bá trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ. Từng
bước xây dựng đội ngũ các nhà quản lý, các doanh nghiệp năng động và sáng
tạo có đủ năng lực để điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch theo cơ chế
thị trường. Cử các cán bộ chủ chốt học tập và trao đổi kinh nghiệm, nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70
cứu các mô hình hoạt động du lịch và dịch vụ thành công ở các địa phương
trong nước. Tham gia các hội thảo chuyên đề về du lịch và dịch vụ để từ đó
rút ra được những ứng dụng thiết thực cho địa phương mình.
Triển khai kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho
cán bộ công nhân viên. Từng bước đào tạo đội ngũ nhân viên tinh thông về
nghiệp vụ để phục vụ ngày càng tốt hơn. Đặc biệt là trang bị những kiến thức
ban đầu cho họ nhất là đối với các hướng dẫn viên du lịch, sẽ kém hấp dẫn
khi hướng dẫn viên ít hiểu biết về phong tục tập quán, về nếp sống truyền
thống và các giá trị văn hóa của dân tộc.
* Nguồn nhân lực trong các cơ sở kinh doanh du lịch
Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ sở kinh doanh
du lịch. Có kế hoạch sử dụng lâu dài và hợp lý, đúng người đúng việc đối với
lao động đã qua đào tạo chuyên môn. Tạo môi trường làm việc lành mạnh và
chất lượng cho người lao động. Xây dựng kỷ luật, chế độ thưởng/phạt và nội
quy lao động rõ ràng trong doanh nghiệp. Khuyến khích người lao động sáng
tạo và ưu đãi những sáng kiến thiết thực của người lao động.
Tuyển các cộng tác viên bán tour trong mùa du lịch, nhận thực tập viên
vào các điểm du lịch huyện để thúc đẩy thêm doanh thu từ những tour đặt
hàng, quảng bá du lịch và dịch vụ huyện. Nếu có đoàn khách đặt tour cần phải
chuẩn bị tiếp đón chu đáo, gây ấn tượng tốt cho du khách.
* Nguồn nhân lực trong cộng đồng địa phương
Tổ chức các lớp tuyên truyền về tầm quan trọng của du lịch và dịch vụ
đối với địa phương, hướng dẫn quy trình làm du lịch cho cộng đồng. Khuyến
cáo người dân địa phương giữ gìn nguồn tài nguyên và môi trường sinh thái
cho địa phương. Xã hội hóa công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về du lịch
cho nhân dân địa phương và khách du lịch hỗ trợ giáo dục cho những người
dân tộc trực tiếp tham gia các hoạt động du lịch. Mở các lớp dạy nghề cho
người lao động ở các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Bồi dưỡng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
71
nâng cao tay nghề để khuyến khích người lao động tạo ra những sản phẩm có
chất lượng phục vụ du lịch và phát triển đời sống kinh tế hộ gia đình.
Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho hướng dẫn viên tại
điểm, và hướng dẫn viên là người địa phương. Có thể bồi dưỡng tại chỗ bằng
cách mở các lớp học thường xuyên tại địa phương, cơ quan hay gửi đi học để họ
có cơ hội học hỏi lẫn nhau và có môi trường rèn luyện. Thực hiện một xóm, một
bản có một người được tham gia để có thể truyền lại cho những người khác
trong bản. Đây là biện pháp vừa thu hút và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia
hoạt động du lịch ngày một nhiều hơn và hiệu quả hơn, nó còn là biện pháp phát
triển bền vững cho du lịch và dịch vụ để thu hút khách du lịch.
3.3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch và dịch
vụ đặc thù
* Đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch là một trong những giải pháp quan trọng
nhất để thu hút khách du lịch. Nhìn chung sản phẩm du lịch của huyện còn
đơn điệu chưa khai thác được hết các giá trị văn hóa, lễ hội, làng nghề truyền
thống tạo thành những sản phẩm du lịch đặc sắc… Cả một khu di tích lịch sử
rộng lớn như vậy nhưng rất ít dịch vụ bổ sung (vui chơi giải trí, tắm lá thuốc,
câu cá, thể thao…) bởi vậy không giữ được khách lưu trú dài ngày.
Tính thời vụ trong du lịch và dịch vụ phụ thuộc vào đặc điểm của sản
phẩm du lịch và dịch vụ. Chính vụ của du lịch và dịch vụ thường bắt đầu từ
mùa xuân cho đến đầu mùa hạ, nó gắn liền với du lịch lễ hội là loại hình mang
tính mùa vụ điển hình. Vấn đề không chỉ là ở chỗ mở mang xây dựng thêm
các sản phẩm dịch vụ cho du khách trong những lúc chính vụ mà còn phải xây
dựng các chương trình du lịch để các địa phương vẫn có thể thu hút được du
khách trong thời gian không chính vụ.
* Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ đặc thù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
72
Trước hết cần xác định sản phẩm du lịch đặc thù là sản phẩm có nét đặc
trưng riêng biệt của Định Hóa, đó chính là du lịch hoài niệm dựa trên hệ
thống di tích lịch sử cách mạng nằm trọn trong lòng núi rừng Định Hóa.
Ngoài ra còn có các sản phẩm du lịch khác như:
- Du lịch tham quan tìm hiểu di tích lịch sử
- Du lịch và dịch vụ lễ hội, sự kiện
- Du lịch thưởng thức nghệ thuật truyền thống
- Du lịch bản làng dân tộc
- Du lịch làng nghề
- Du lịch ẩm thực
- Du lịch về nguồn cách mạng kết hợp sinh hoạt lửa trại
Nhưng hiện nay, thực tế ở Định Hóa hầu như chỉ chú trọng vào khai
thác sản phẩm du lịch tham quan di tích lịch sử, tức là còn rất nhiều di sản
khác chưa được quan tâm một cách đúng mức để phục vụ phát triển du lịch
của địa phương. Hình thức du lịch hoài niệm thăm chiến khu xưa đã có nhưng
chưa phong phú và kém chất lượng, có một thực tế của sản phẩm du lịch này
là nghèo nàn, tẻ nhạt.
Xây dựng các tour du lịch kết hợp với các làng bản của người dân tộc,
nhằm quảng cáo giới thiệu những nét văn hóa truyền thống trong những phong
tục tập quán, kiến trúc nhà cửa, ăn mặc của người dân nơi đây cũng như làm
phong phú và hấp dẫn thêm cho chuyến đi của du khách. Tăng cường xây dựng
các tour du lịch và dịch vụ đưa khách đến với các làng nghề, bản làng vùng sâu
vùng xa kinh tế còn khó khăn, cảnh vật hoang sơ cho khách du lịch tham gia vào
các công việc sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng địa phương đặc biệt tổ chức
các cơ sở lưu trú tại nhà ở của người dân để giữ chân du khách ở lại để tăng thêm
thu nhập cho người dân bằng việc bán dịch vụ du lịch, có cơ hội quảng cáo văn
hóa, nét đẹp sinh hoạt, sản xuất… của cư dân tại đó.
3.3.2.4. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch và dịch vụ hiện có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
73
* Chỉnh lý, nâng cao Nhà trưng bày ATK Định Hóa
Giá trị của các di tích ở ATK huyện Định Hóa hiện nay, ngoài gắn với
hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng, Chính Phủ, thì còn
chứa đựng nhiều giá trị về lịch sử quân sự, nhiều di tích gắn với những hoạt
động của các cơ quan Bộ Quốc phòng của Tổng Quân ủy, Bộ Tổng Tư lệnh,
Tổng cục Chính trị, Tổng cục cung cấp, Nha thông tin tuyên truyền, Cục cơ yếu,
Cục quân huấn, Báo quân đội, Nhà máy in, Cục quân khí, Cục quân giới, Các
xưởng quân giới, nơi hợp nhất Việt Nam Giải Phóng Quân, địa điểm phong quân
hàm cấp tướng đầu tiên của quân đội nhân dân Việt Nam, Nhà tù Chợ Chu…
chưa được quan tâm đúng mức cả về đầu tư kinh phí và phát huy giá trị của nó.
Hiện nay, chúng ta đã có Bảo tàng ATK, song số lượng tài liệu hiện vật
còn hạn chế, diện tích trưng bày còn chật hẹp, nội dung trưng bày đơn điệu,
chưa thật sự hấp dẫn, thuyết phục người xem, chưa phản ánh được đầy đủ
những thông tin về ATK trong thời kỳ kháng chiến xưa và nay, nhất là những
hoạt động của các cơ quan của quân đội.
* Đầu tư sâu hơn cho sản phẩm du lịch bản làng dân tộc
Tại các xã ở Định Hóa làng nghề vẫn được duy trì. Tạo điều kiện cho
du khách đi du lịch thăm các làng nghề. Không những vậy, đến với xã Bình
Yên và cụ thể đó là bản Thẩm Rộc có nghề làm rối que rất nổi tiếng được
khôi phục và phát triển từ năm 1999, khách du lịch tới đây sẽ được tham quan
kiến trúc nhà sàn của người Tày, phong tục tập quán người Tày đặc biệt hơn
là được các nghệ nhân múa rối ở đây nói về nguồn gốc làng nghề, cách chọn
nguyên vật liệu, dạy cho cách chế tác con rối.
Tăng cường phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái
Nguyên tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư khôi phục không gian
văn hóa vật thể, phi vật thể, phấn đấu đưa bản Quyên trở thành mô hình điểm
về xây dựng làng Văn hóa-Du lịch và là điểm đến cho khách tham quan, học
tập và du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
74
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các hộ dân trong làng về nghệ thuật giao
tiếp, nghệ thuật tiếp thị du lịch, tâm lí và tập quán du khách, về sản xuất/chế
biến các sản phẩm truyền thống, của dân tộc phục vụ khách du lịch.
* Khai thác và phát huy thế mạnh về văn hóa ẩm thực
Khai thác văn hóa ẩm thực của các dân tộc trong huyện để làm điểm
nhấn trong tour du lịch, nhằm góp phần nâng cao các giá trị văn hóa trong du
lịch Định Hóa. Đó chính là cách chế biến món ăn của người Tày, người Nùng,
người Cao Lan… như món khâu nhục, cơm lam, xôi ngũ sắc, nem chua trong
ống nứa, nộm hoa chuối, trâu khô, thịt lợn gác bếp, cọ ỏm, bánh coóc-mò,
muồm muồm chiên giòn, gà nướng mật ong, sâu cọ… Đến Định Hóa, nếu
chưa tìm hiểu và thưởng thức những món ẩm thực này thì xem như chuyến du
ngoạn của du khách chưa trọn vẹn.
* Phát huy giá trị lễ hội, nghệ thuật dân gian trong du lịch
Việc tổ chức lễ hội Lồng tồng hàng năm tất nhiên sẽ là cơ hội thu hút
khách du lịch đến với Định Hóa. Tuy nhiên, để tránh sự nhàm chán và đảm
bảo sự vẹn toàn của không gian tâm linh tín ngưỡng truyền thống thì du
lịch Định Hóa cần nghiên cứu những sản phẩm du lịch mới từ lễ hội Lồng
tồng. Lễ hội là không gian cộng cảm, cộng mệnh của cộng đồng địa
phương nhưng cũng là giá trị văn hóa thôi thúc khách du lịch đến tham
quan, tìm hiểu. Vì vậy, cần tận dụng thời gian diễn ra lễ hội để tuyên
truyền, quảng bá văn hóa các đồng bào dân tộc trong huyện cũng như
những điểm đến, sản phẩm và dịch vụ du lịch của Định Hóa đến với du
khách. Đồng thời tăng cường lực lượng an ninh nhằm đảm bảo an toàn cho
khách du lịch tham dự lễ hội.
3.3.2.5. Liên kết với các điểm du lịch phụ cận
Ngày 03/05/2013, Thủ tưởng chính phủ đã ra quyết định số 679/QĐ-
TTg về việc phê duyệt nhiệm vụ “Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
75
mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Bắc Kạn đến năm 2030”.
Vì vậy, Thái Nguyên nói chung và Định Hóa nói riêng phải đầu tư tôn tạo ưu
tiên cho các di tích nằm trong cụm, tuyến di tích chung, hệ thống di tích theo
lộ trình Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn. Tuyến giao thông liên tỉnh
ATK huyện Định Hóa đi Tân Trào (Sơn Dương - Tuyên Quang) và ATK
Định Hoá đi Chợ Đồn (Bắc Kạn) cần hoàn thành đúng tiến độ với chất
lượng tốt để mở ra nhiều triển vọng mới trong phát triển du lịch của 3 địa
phương liền kề. Đồng thời, cùng với việc phát triển hệ thống giao thông,
Định Hóa cũng tỉnh chủ trương xây dựng các tuyến du lịch về nguồn cách
mạng kết hợp du lịch sinh thái liên kết 3 tỉnh với những điểm dừng chân nhu
ATK Định Hóa, ATK Tân Trào, ATK Bắc Kạn, hồ Núi Cốc, hồ Na Hang,
hồ Ba Bể, vườn quốc gia Ba Bể…
3.3.2.6. Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch và dịch vụ
Đối với cơ quan quản lý cần rà soát, đánh giá một cách khoa học nguồn
tài nguyên du lịch nhân văn, tiến hành điều chỉnh quy hoạch tổng thể cho phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội của huyện và toàn ngành, làm cơ sở cho việc
lập các quy hoạch chi tiết và các dự án phát triển.
Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa
bàn, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế vào đầu
tư kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh du lịch.
Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết và phản hồi thông
tin kịp thời đến cho khách du lịch, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng trong nhân dân nhằm xây dựng phong cách ứng xử văn minh,
lịch sự, việc giữ gìn, đảm bảo an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường để phát
triển du lịch du lịch.
Thành lập các đội dân quân tại các khu, các điểm du lịch tuần tra vào
ban đêm, để đảm bảo an ninh trật tự tại khu điểm du lịch. Có biện pháp xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
76
kịp thời những trường hợp xấu xảy ra. Công tác tuần tra cần phải có sự tham
gia hợp tác của cả cộng đông trong điểm, khu du lịch.
3.3.2.7. Xúc tiến và quảng bá nhằm mở rộng thị trường du lịch và dịch vụ
Du lịch Định Hóa phải tích cực, chủ động và sáng tạo trong công tác
xúc tiến du lịch nhằm mở rộng thị trường.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện
thông tin đại chúng; thường xuyên cập nhật thông tin cho khách tham quan,
giới thiệu về ATK huyện Định Hóa, các dịch vụ du lịch trên Internet, xuất bản
các ấn phẩm, tờ rơi; - tận dụng các trang web của Đài truyền hình Thái
Nguyên, thường xuyên gửi bài viết và thông tin du lịch về du lịch huyện Định
Hóa, các chương trình khuyến mại, các sản phẩm du lịch mới,…
Chủ động và sáng tạo trong việc tổ chức các sự kiện về tuần lễ du lịch,
chuỗi sự kiện cần mở rộng đến di tích vùng ATK huyện Định Hoá để góp
phần thúc đẩy về chất lượng quảng bá du lịch
Phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo, các nhà trường trên địa bàn nhằm
đưa học sinh đến tham quan di tích góp phần phát huy hiệu quả phòng trào
“Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, gắn kết chặt chẽ với
các Công ty du lịch, ký kết các hợp đồng phục vụ khách tham quan nhằm khai
thác tối đa thị trường khách nội địa.
Liên kết với các nhà xe, bến xe khách Thái Nguyên để thuê lại diện tích
bề mặt xe để dán quảng cáo du lịch Định Hóa, có thể treo băng rôn những nơi
gây được chú ý như bến xe, UBND huyện,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
77
KẾT LUẬN
ATK huyện Định Hóa có bề dày truyền thống lịch sử, cách mạng. Nơi
đây có tới 128 di tích, trong đó có 25 di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia
và hàng trăm di tích cấp tỉnh, cấp huyện. Ngoài ra, với sự cộng cư của 13 dân
tộc anh em, đồng bào các dân tộc ATK huyện Định Hóa đang bảo lưu một
khối lượng di sản văn hóa tộc người quý giá. Nó được xem là chìa khóa của
các quốc gia trong nền văn minh nhân loại. Những giá trị văn hóa vật thể, phi
vật thể của đồng bào các dân tộc Định Hóa ấy đã trở thành nguồn lực quan
trọng để phát triển du lịch và dịch vụ nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói
chung. Hiện nay giá trị văn hóa các dân tộc ngày nay càng được phát huy và
tuyên truyền rộng rãi với nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế
Lượng khách du lịch đến với ATK Định Hóa có tốc độ phát triển bình
quân là 103,28% chủ yếu là khách du lịch trong nước đến từ tháng 2 đến
tháng 4 để tham dự các lễ hội đặc sắc của ATK huyện Định Hóa.
Mục đích khác đến với ATK huyện Định Hóa là đến thăm di tích lịch
sử cách mạng khoảng hơn 32% và tham gia lễ hội hơn 18%. Khách du lịch
nước ngoài đến với ATK huyện Định Hóa đến hơn 28% là để thăm quan tìm
hiểu văn hóa tại ATK.
Với số lượng khách du lịch và với hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch và
dịch vụ là 35 cơ sở và 302 phòng với 685 giường thì những lúc đông khác vào
mùa lễ hội ATK huyện Định Hóa vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu của khác
du lịch.
Trong phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa thì tận
dụng được nguồn lực lao động địa phương, lao động tại cộng đồng là chủ yếu.
Trong giai đoạn 2016 - 2018 thu nhập của người lao động từ các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78
dịch vụ tăng từ 15,53 triệu đồng/năm năm 2016 đến 21,46 triệu đồng/năm
năm 2018 chiếm tỷ lệ từ 57,54% tổng thu nhập đến 58,73% tổng thu nhập của
hộ đây là một trong những nguồn thu nhập khá ổn định của hộ dân khi làm du
lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa.
Ngoài những tài nguyên du lịch và dịch vụ sẵn có, ATK huyện Định
Hóa cần có những giải pháp đồng bộ và ráo riết để thực hiện hiệu quả việc
đưa du lịch trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
huyện. Đồng thời phải xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch và dịch vụ đa
dạng, phong phú nhưng không kém phần đặc sắc, độc đáo. Không chỉ dựa vào
quần thể di tích lịch sử cách mạng ATK mà Định Hóa còn phải chú trọng đến
vấn đề bảo tồn và phát huy vốn văn hóa truyền thống của người Tày, người
Nùng, người Dao, người Sán Chay… đang sinh sống trên địa bàn. Chính
quyền, doanh nghiệp du lịch phải bắt tay với cộng đồng để hướng tới phát
triển du lịch và dịch vụ bền vững. Các nhà chuyên môn cần nghiên cứu những
phương án xúc tiến, quảng bá hình ảnh Định Hóa sao cho hiệu quả để thu hút
khách du lịch đến đây ngày càng nhiều hơn. Và cần có sự liên kết phát triển
với các điểm du lịch phụ cận, điểm du lịch cùng chuyên đề, điểm du lịch theo
những tour/tuyến hợp lý để nâng cao chất lượng và sức hấp dẫn của du lịch và
dịch vụ ATK huyện Định Hóa nói riêng và của du lịch Định Hóa nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
- Lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch, hàng năm dành một khoản kinh phí
để đầu tư phát triển sản phẩm mới, tổ chức các cuộc thi nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ du lịch.
- Giáo dục toàn dân về nền du lịch bền vững, nền du lịch dựa vào văn
hóa bản địa vốn có.
- Lập kế hoạch cụ thể và quản lý những thông tin về mục tiêu, ý nghĩa,
trách nhiệm và quyền lợi của du lịch và dịch vụ. Thông tin đó cần được
chuyển tải đến mọi thành viên của cộng đồng cư dân nơi làm du lịch và dịch
vụ bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trú trọng công tác giữ vững an ninh trật tự, đảm bảo an ninh cho cư
dân địa phương cũng như du khách.
2. Kiến nghị đối với công ty lữ hành
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp, nâng cao
chất lượng dịch vụ, tuyên truyền quảng cáo hình ảnh du lịch và dịch vụ trên
mọi phương tiện: đài, báo, tập gấp, mạng internet…
- Tạo ra nhiều tour du lịch và dịch vụ kết hợp với các loại hình du lịch
khác, tạo ra sự khác biệt và tăng tính hấp dẫn của tour du lịch, thu hút khách
du lịch đến với Định Hóa.
- Các doanh nghiệp cần tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí
cho cán bộ nhân viên của các đơn vị học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ về du lịch.
- Cùng với huyện Định Hóa có các chính sách hỗ trợ các hộ gia đình
tham gia vào hoạt động du lịch và dịch vụ, tham gia vận động cộng đồng địa
phương tham gia vào hoạt đông du lịch và dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thúy Anh (Chủ biên) (2011), Du lịch và dịch vụ những vấn đề lý
luận và nghiệp vụ, Nxb Giáo dục Việt Nam
2. Ban quản lý Khu di tích lịch sử-sinh thái ATK Định Hóa, Thái Nguyên
(2014), Di tích quốc gia đặc biệt ATK huyện Định Hóa - Thái Nguyên,
Nxb Quân đội nhân dân
3. Nguyễn Văn Bình (2005), Phát triển du lịch sinh thái, du lịch và dịch vụ
- một công cụ bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, Bảo vệ
môi trường, Tổng cục Du lịch, tr.98.
4. Nguyễn Văn Chiến (2006), Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch
Thái Nguyên.
5. Hồ Hoàng Hoa (1998), Lễ hội, một nét đẹp trong văn hóa cộng đồng,
Nxb Khoa học xã hội.
6. Nguyễn Phạm Hùng (2012), Bảo tồn văn hóa như một hoạt động phát
triển du lịch, Hội thảo khoa học “Phát triển du lịch trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế”, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội, ngày 06/04/2012
7. Nguyễn Thị Kim Loan, Nguyễn Trường Tân (2012), Quản lý di sản văn
hóa, Nxb ĐHQG Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2015), An toàn khu Định Hóa trong căn cứ địa
kháng chiến Việt Bắc, Luận văn thạc sĩ ngành Lịch sử, Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
81
9. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2005), Thái Nguyên thế và lực mới trong
thế kỷ XXI
10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật Di sản
văn hóa
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Du
lịch, Nxb Lao động
12. Dương Văn Sáu (2009), "Du lịch lễ hội và lễ hội du lịch ở Việt Nam",
Tạp chí du lịch Việt Nam, số 4, tr.26-27.
13. Dương Văn Sáu (2010), "Phát triển sản phẩm du lịch ở Việt Nam", Tạp
chí Du lịch Việt Nam, số 3/2010, tr.33
14. Sở Thương mại và Du lịch Thái Nguyên (2006), Sổ tay du lịch Thái Nguyên.
15. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2008), Đề án phát triển
du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2015, tầm nhìn đến 2020
16. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2009), Đề án phát triển
du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009-2015
17. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2014), Đề án Hỗ trợ bảo
tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh, kiên trúc nghệ thuật đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 2014 - 2020
18. Đồng Khắc Thọ (2013), ATK - In dấu lịch sử, Nxb Hội nhà văn
19. Thủ tướng chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt Đề án phát triển kinh tế-xã
hội vùng trung tâm ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2013-2020
20. Tổng cục du lịch, (2018), Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam qua các
con số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
82
21. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2009), Quyết định Phê duyệt đề án
phát triển du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009-2015.
23. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định phê duyệt Đề án
“Hỗ trợ bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh, kiên trúc nghệ thuật đã được xếp hạng trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2020.
24. http://testapi.quangtri.gov.vn/vi/news/Danh-lam-thang-canh/gio-linh-day-
manh-phat-trien-du-lich-cong-dong-o-gio-an-2022.html
25. http://baodienbienphu.info.vn/tin-tuc/du-lich/152340/de-du-lich-dien-
bien-phat-trien-ben-vung
26. http://www.baodienbienphu.info.vn/tin-tuc/kinh-te/157099/tp-dien-bien-
phu-phat-trien-du-lich-van-hoa-cong-dong
27. Tạp chí điện tử du lịch ra ngày 12/9/2017