ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ **********************
THÂN VĂN KHỞI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------
THÂN VĂN KHỞI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Lê Danh Tốn. Các số liệu, tài liệu
trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn
Thân Văn Khởi
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………….. i
Danh mục các bảng ………………………………………………………… ii
Danh mục các hình.. ………………………………………………………... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiêm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn ............................................................ 4
7. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................ 6
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ ................................................... 6
1.1
Lý luận chung về phát triển kinh tế HTX ......................................... 6
1.1.1 Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế hợp tác xã ............................... 6
1.1.1.1 Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về kinh tế HTX ..................... 6
1.1.1.2 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về kinh tế HTX ............................................. 11
1.1.1.3 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế HTX ................ 12
1.1.2 Những đặc trƣng cơ bản và vai trò của kinh tế HTX trong nền kinh tế thị
trƣờng ở Việt Nam .......................................................................................... 16
1.1.2.1 Khái niệm và những đặc trƣng cơ bản của kinh tế HTX trong nền kinh tế
thị trƣờng ở Việt Nam ....................................................................................... 16
1.1.2.2 Vai trò của kinh tế HTX trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam .... 23
1.1.3 Phát triển kinh tế Hợp tác xã .................................................................. 25
1.1.3.1 Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá ........................................... 25
1.1.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế HTX. ................... 26
1.2 Kinh nghiệm phát triển kinh tế HTX và bài học cho Thái Nguyên .......... 31
1.2.1 Kinh nghiệm quốc tế .............................................................................. 31
1.2.1.1 Thái Lan .............................................................................................. 31
1.2.1.2 Trung Quốc ......................................................................................... 34
1.2.2 Kinh nghiệm trong nƣớc ........................................................................ 38
1.2.2.1 Bắc Kạn ............................................................................................... 38
1.2.2.2 Hải Phòng ............................................................................................ 40
1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Thái Nguyên trong phát triển
kinh tế HTX .................................................................................................... 42
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 44
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2003 ĐẾN NAY ...................................................... 44
2.1
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh Thái Nguyên và ảnh
hƣởng của nó đến phát triển kinh tế HTX ....................................................... 44
2.1.1
Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 44
2.1.2
Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 48
2.2 Cơ chế chính sách của tỉnh Thái Nguyên đối với phát triển kinh tế HTX 53
2.2.1 Giai đoạn từ 1997 đến 2003 ................................................................... 53
2.2.2 Giai đoạn từ 2003 đến nay ..................................................................... 56
2.3 Tình hình phát triển kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên từ 2003 đến nay
......................................................................................................................... 60
2.3.1 Số lƣợng các HTX và lĩnh vực hoạt động .............................................. 60
2.3.1.1 Số lƣợng .............................................................................................. 60
2.3.1.2 Lĩnh vực hoạt động ............................................................................ 62
2.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và cán bộ quản lý HTX ................................. 65
2.3.4 Lao động ................................................................................................. 73
2.3.4.1 Số lƣợng lao động ............................................................................... 73
2.3.4.2 Thu nhập của ngƣời lao động .............................................................. 75
2.3.4.3 Đóng BHXH của các HTX ............................................................ 77
2.3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh .................................................................. 78
2.4 Đánh giá chung về phát triển kinh tế HTX ở Tỉnh Thái Nguyên và vấn đề
đặt ra ................................................................................................................ 80
2.4.1 Những kết quả chủ yếu .......................................................................... 80
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 80
2.4.2.1 Hạn chế, yếu kém ................................................................................ 80
2.4.2.2 Nguyên nhân ....................................................................................... 82
2.4.3 Một số vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế HTX ở Thái Nguyên ....... 83
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 87
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................... 87
3.1 Bối cảnh mới và tác động của nó đến phát triển kinh tế HTX ở Thái
Nguyên ............................................................................................................ 87
3.1.1 Quốc tế ................................................................................................... 87
3.1.2 Việt Nam ................................................................................................ 87
3.1.3 Thái Nguyên ........................................................................................... 88
3.2 Định hƣớng phát triển kinh tế HTX ở Tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 88
3.3 Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế Hợp tác xã ở
Tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 91
3.3.1 Giải pháp về nhận thức ........................................................................... 91
3.3.2 Phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................. 92
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống chính sách cho phát triển kinh tế HTX .................. 95
3.3.4 Hoàn thiện mô hình và phƣơng thức quản lý HTX ............................... 99
3.3.5 Đào tạo cán bộ quản lý HTX ............................................................... 100
3.3.6 Mở rộng và nâng cao hiệu quả liên kết và hợp tác .............................. 101
3.3.7 Tiếp tục đổi mới, nâng cao vai trò của Liên minh HTX Tỉnh Thái
Nguyên trong phát triển kinh tế HTX .......................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH: Công nghiệp hóa
CNTB: hủ nghĩa tƣ bản
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
HĐH: Hiện đại hóa
HTX: Hợp tác xã
NQ: Nghị quyết
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TBCN: Tƣ bản chủ nghĩa
TW: Trung ƣơng
UBND: Ủy ban nhân dân
i
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh các đặc trƣng kinh tế cơ bản của mô hình HTX kiểu cũ và
mới ................................................................................................................... 22
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 ................................................... 46
Bảng 2.2 : Dân số trung bình toàn tỉnh phân theo giới tính, thành thị, nông
thôn .................................................................................................................. 49
Bảng 2.3 : Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo thành thị và
nông thôn ......................................................................................................... 50
Bảng 2.4: Số cơ sở y tế, giƣờng bệnh và cán bộ y tế ...................................... 51
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp số lƣợng HTX của tỉnh giai đoạn 2003 - 2013 .. 61
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp số HTX theo địa bàn toàn tỉnh đến 31/12/2013 ...... 62
Bảng 2.7 Tổng hợp HTX theo lĩnh vực hoạt động ......................................... 63
Biểu 2.8: Số lƣợng và trình độ cán bộ quản lý HTX năm 2013 ..................... 67
Bảng 2.9 Trình độ cán bộ quản lý các HTX năm 2013 ..................................... 68
Bảng 2.10 Vốn hoạt động của các HTX tỉnh Thái Nguyên năm 2013 .............. 71
Bảng 2.11 Số lƣợng các hợp tác xã đã có trụ sở ............................................. 73
Bảng 2.12. Số lƣợng lao động và xã viên trong các HTX .............................. 73
Bảng 2.13 Số lƣợng lao động tại các HTX năm 2013 .................................... 74
Bảng 2.14 Thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng của các lao động tại HTX .... 76
Bảng 2.15 : Tình hình đóng BHXH của các HTX ......................................... 77
Bảng 2.16 Doanh thu của các HTX (Đơn vị: tỷ đồng) .................................... 78
Bảng 2.17 Tình hình lợi nhuận của các HTX .................................................. 78
Bảng 2.18 Tình hình nộp NSNN (Thuế VAT + TNDN + Môn bài + thuế khác)
của các HTX .................................................................................................... 79
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Số lƣợng HTX của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2004 - 2013
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2: Tổng số vốn của các HTX tỉnh Thái Nguyên 2010 - 2013 ...... Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.3: Cơ cấu vốn bình quân HTX năm 2013Error!
Bookmark
not
defined.
Hình 2.4: Thu nhập bình quân lao động/ năm Error! Bookmark not defined.
iii
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 200 năm hình thành và phát triển, kinh tế HTX đã trở thành một
loại hình tổ chức kinh tế phổ biến ở hầu hết các nƣớc trên thế giới; có ý nghĩa to lớn
về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với mỗi quốc gia. Ở nƣớc ta, trải qua 60
năm với nhiều bƣớc thăng trầm trong lịch sử, bƣớc vào cơ chế thị trƣờng, trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc gia nhập WTO, kinh tế HTX của nƣớc ta
phải đối mặt với nhiều thách thức để có thể tồn tại và phát triển. Mặc dù đã đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đƣa ra nhiều chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ phát triển,
nhƣng kinh tế HTX vẫn chƣa phát huy đƣợc hết vai trò và sứ mệnh của mình. Làm
thế nào để phát triển kinh tế HTX ở Việt Nam vẫn luôn là một câu hỏi đƣợc đặt ra
cho những nhà hoạch định chính sách và những ngƣời làm công tác nghiên cứu.
Đối với các nƣớc có nền kinh tế hàng đầu thế giới nhƣ Mỹ, Pháp, Nhật,
Canada, Đức,... khu vực kinh tế HTX vẫn luôn đƣợc coi trọng, không ngừng phát
triển và góp phần không nhỏ vào sự ổn định kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Ở nƣớc ta,
Đảng và Nhà nƣớc luôn đánh giá cao vai trò của HTX và kinh tế tập thể. Nhƣng
kinh tế HTX ở Việt Nam hiện nay vẫn chƣa thực sự phát triển và phát huy đƣợc thế
mạnh của mình.
Thái nguyên là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, là một trong những trung
tâm chính trị, kinh tế của khu vực Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi
Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền
núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của
Đảng, Nhà nƣớc, kinh tế tập thể ở Thái Nguyên đã có bƣớc chuyển biến tích cực.
Những thành tựu đã đạt đƣợc ngày càng khẳng định sự phát triển của kinh tế HTX
là tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Vị trí, vai trò
của Liên minh HTX tỉnh trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác và HTX từng
bƣớc đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, kinh tế HTX
1
vẫn bộc lộ những tồn tại, yếu kém đó là: Tốc độ phát triển của khu vực kinh tế HTX
chƣa cao; Tỷ trọng của kinh tế HTX trong GDP còn thấp; Năng lực cán bộ quản lý
của nhiều HTX còn yếu; số HTX khá giỏi còn ít; hoạt dộng của đa số HTX còn
thiếu gắn bó với nhau và với các tổ chức kinh tế khác; Sự liên kết, giao lƣu kinh tế,
thƣơng mại giữa các HTX ở khu vực thành thị và nông thôn còn hạn chế,...
Vấn đề đặt ra là vì sao kinh tế HTX ở tỉnh Thái Nguyên chƣa phát triển?
Những giải pháp nào cần đƣợc thực hiện nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
HTX ở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh mới? Đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành
kinh tế chính trị “phát triển kinh tế hợp tác xã ở tỉnh Thái Nguyên” đƣợc thực
hiện nhằm góp phần tìm lời giải đáp cho những câu hỏi đặt ra ở trên.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Thái Nguyên đã phát triển kinh tế HTX
nhƣ thế nào? Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình hình là gì? Cần
có những giải pháp nào để đẩy mạnh phát triển kinh tế HTX ở Thái Nguyên?
2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về kinh tế hợp tác xã đã xuất hiện từ lâu, không
chỉ ở trong nƣớc mà cả nƣớc ngoài. Trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu ở
Việt Nam lại càng quan tâm đến khu vực kinh tế này, đã có rất nhiều những bài viết,
sách, báo, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu bàn về vấn đề này.
Các công trình nghiên cứu về kinh tế HTX ở Việt Nam:
Trần Thanh Hà, luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội (2000) “Kinh tế hợp tác trong
nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam”.
Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Quang, Lƣu Văn Sùng,(2001) “Kinh tế hợp tác
- HTX ở Việt Nam – Thực trạng và định hƣớng phát triển”.
Đào Xuân Cần, (2012)“Phong trào Hợp tác xã một số nƣớc trên thế giới và
Việt Nam”…
Các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình
phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Đông thời, cũng đã phân tích mô hình phát
triển kinh tế Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam qua các thời kỳ trƣớc và sau khi
có luật Hợp tác xã 1996 đến nay. Trên cơ sở đó, các tác giả đƣa ra dự báo xu hƣớng
2
phát triển của các Hợp tác xã Nông nghiệp ở nƣớc ta, quan điểm và giải pháp phát
triển Hợp tác xã ở Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu về kinh tế HTX ở một số địa phƣơng và ở tỉnh
Thái Nguyên:
Bùi Văn Huyền (2010) “HTX ở Đồng Nai: vấn đề, xu hƣớng và lựa chọn”.
Lê Thế Cƣơng (2009) “Phát triển kinh tế tập thể ở tỉnh Bắc Giang”
Vũ Thị Thái Hà (2011) “Phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng”
Nguyễn Quang Huân (2003) “ Thực trạng và giải pháp phát triển các HTX
tỉnh Thái Nguyên”
Bùi Giang Long (2009) “ Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển HTX nông
nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay”
Vũ Thị Thu Hƣơng (2012) “ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Các công trình đều nghiên cứu hoạt động của các HTX trên địa bàn, tìm ra
những nguyên nhân yếu kém và đề xuất giải pháp khắc phục. Đồng thời, các công
trình đã xác định đƣợc nhu cầu tất yếu của việc hợp tác giữa các hộ kinh tế dƣới sự
tác động của khoa học – công nghệ và các quy luật thị trƣờng.
Các công trình trên đã đƣa ra nhiều nhận định, đánh giá chung, những định
hƣớng lớn hoặc nghiên cứu HTX ở những khía cạnh nhất định, dƣới nhiều góc độ
khác nhau nhƣ kinh tế phát triển, quản lý kinh tế,.. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề
phát triển kinh tế hợp tác xã ở tỉnh Thái Nguyên thì chƣa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu.
Luận văn này kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả trên, đồng
thời thông qua thực tiễn ở Thái Nguyên để tìm ra các giải pháp phát triển kinh tế
HTX phù hợp với đặc thù kinh tế của tỉnh.
3. Mục tiêu và nhiêm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế HTX ở tỉnh Thái
Nguyên, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế
3
HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về kinh tế HTX
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế Hợp tác xã
ở tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển của kinh tế HTX ở tỉnh
Thái Nguyên.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Luận văn phân tích sự phát triển của kinh tế HTX trong các lĩnh
vực khác nhau ở tỉnh Thái Nguyên
Thời gian: Từ khi thực hiện Luật tác xã sửa đổi (2003) đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về kinh tế HTX. Đồng thời, luận văn sử dụng
một số phƣơng pháp cụ thể nhƣ: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, mô tả....kết
hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn.
Nguồn tƣ liệu đƣợc sử dụng trong quá trình viết luận văn gồm các tác phẩm
của C.Mác, F. Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh; các Văn kiện của Đảng cộng sản
Việt Nam, của tỉnh Thái Nguyên; các báo cáo của các sở, ban, ngành ở tỉnh Thái
Nguyên; các công trình có liên quan.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển kinh tế Hợp tác xã
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế HTX ở tỉnh Thái Nguyên
cả về thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế, đồng thời xác định
những vấn đề cần giải quyết để phát triển kinh tế HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
4
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu, có tính khả thi nhằm đẩy mạnh phát triển
kinh tế HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế Hợp tác xã
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hợp tác xã ở tỉnh Thái Nguyên từ
2003 đến nay
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế HTX ở tỉnh
5
Thái Nguyên
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ
1.1 Lý luận chung về phát triển kinh tế HTX
1.1.1 Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế hợp tác xã
1.1.1.1 Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về kinh tế HTX
Về khái niệm hợp tác xã (HTX)
Xuất phát từ những tiền đề kinh tế nảy sinh ngay trong lòng xã hội tƣ bản,
C.Mác và Ăngghen đƣa ra một quan niệm khái quát nhất về hợp tác xã, coi HTX
là “tổ chức của những ngƣời sản xuất nhỏ, yếu thế lực về kinh tế cần phải hợp
sức, hợp vốn với nhau để tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh”. Nghĩa là, sự
xuất hiện của hình thức tổ chức kinh tế hợp tác là dựa trên lao động tự do của
ngƣời lao động.
Các ông cho rằng, mục tiêu của các hợp tác xã không phải vì lợi nhuận, mà
vì sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để có thể tồn tại bên cạnh các nhà tƣ bản lớn. Trên
thực tế, các HTX đã chứng tỏ sức sống của nó trong nền kinh tế thị trƣờng tự do
cạnh tranh. Thể hiện là, cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối thế kỷ XIX gây nên sự
hạ giá nông sản ở khắp nơi, nhƣng các HTX đã không vì thế tan rã, mà ngƣợc lại
còn phát triển mạnh hơn.
C. Mác, Ph. Ăng-ghen và sau này là Lênin đã nghiên cứu tƣờng tận các HTX
ở nƣớc Anh và một số nƣớc khác ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nga,.. Các ông cho rằng,
các HTX đƣợc xây dựng dƣới chủ nghĩa tƣ bản (CNTB) là để đấu tranh kinh tế với
giai cấp tƣ sản, phát huy sáng kiến của quần chúng; vì thế, các HTX đƣợc xây dựng
thành những tổ chức kinh tế rộng lớn, nó đã chứa đựng tiềm năng của chủ nghĩa xã
hội, là những di sản văn hóa cần đƣợc coi trọng và sử dụng.
Nhận thức rõ những hạn chế của HTX dƣới CNTB, vào cuối thế kỷ XIX đầu
6
thế kỷ XX, Lênin cho rằng phong trào HTX sẽ đƣợc phát huy dƣới chính quyền
nhân dân, do giai cấp công nhân lãnh đạo, dƣới sự tác động của quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa (XHCN) – chế độ công hữu về ruộng đất và các tƣ liệu sản xuất cơ
bản khác. Trong điều kiện ấy, HTX là con đƣờng giản đơn nhất, dễ dàng nhất đối
với nông dân nói riêng và đối với những ngƣời sản xuất nhỏ nói chung.
HTX đã xuất hiện trong lòng xã hội tƣ bản, những ngƣời sáng lập HTX, dẫn
đầu phong trào HTX là những ngƣời giàu lòng nhân đạo, đối lập với mặt phi nhân,
phi văn hóa của thị trƣờng tƣ bản. Chính vì lẽ đó, Lênin đã chỉ ra mục tiêu của
HTX: “không phải vì lợi nhuận tối đa, mà vì sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên
tham gia hợp tác, những ngƣời quản lý điều hành HTX không phải vì có nhiều vốn
đóng góp, mà vì sự tín nhiệm của các thành viên, mọi ngƣời tham gia hợp tác đều
có quyền hạn ngang nhau, không phụ thuộc vào đóng góp nhiều hay ít. Nhƣ vậy,
tính chất và mục tiêu của HTX phù hợp với tính chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội (CNXH). Sau khi chính quyền thuộc về nhân dân lao động, khi nhân dân đã vào
HTX tới một mức độ nhất định, thì CNXH tự nó sẽ đƣợc thực hiện” [15]
Về nguyên tắc hoạt động của Hợp tác xã
- Nguyên tắc tự nguyện
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất, có tính chất tạo tiền đề để thực hiện các
nguyên tắc khác. Thực hiện nguyên tắc này, những ngƣời lao động có quyền tự
quyết định gia nhập HTX hoặc xin ra khỏi HTX. Lênin nhấn mạnh: tuyệt đối không
đƣợc cƣỡng ép nông dân (bất kể hình thức nào) mà phải để cho ngƣời nông dân tự
suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thân của mình và tự nguyện hợp tác với nhau. Nguyên
tắc này không phải là một thủ thuật đối với tâm lý nông dân, để lôi cuốn nông dân,
mà trƣớc hết phụ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Sự phát triển khách quan của kinh tế - xã hội nông thôn đòi hỏi cần tổ chức
HTX vì HTX đƣa lại lợi ích thiết thân cho ngƣời lao động, ngƣời sản xuất, và do
vậy mà họ tự nguyên tham gia. Nguyên tắc tự nguyện ở đây phản ánh sức hấp dẫn
đối với nông dân và họ tự gia nhập, nếu không có sức hấp dẫn thì không thể gò ép
nông dân vào HTX. Tính chủ động tự giác của nhân tố chính trị, của ngƣời lãnh đạo
7
chỉ là đẩy nhanh, rút ngắn quá trình ngƣời nông dân phát triển tự nhiên và làm họ
thấy rõ lợi ích thiết thân của mình để tự nguyện tham gia HTX. Mọi sự can thiệp
trái tự nhiên thƣờng vi phạm nguyên tắc tự nguyện, vì thế ngƣời lao động không
nhiệt tình, hoặc HTX chỉ là hình thức, không hiệu quả,.. Để làm cho nông dân tự
nguyện tham gia HTX cần phải dân chủ trong quản lý và HTX phải tạo ra lợi ích
hấp dẫn họ.
- Nguyên tắc cùng có lợi
Theo nguyên tắc này, lợi ích của các thành viên tham gia kinh tế hợp tác đều
đƣợc đảm bảo. Đây là nguyên tắc cơ bản, đảm bảo sự tồn tại lâu dài của HTX. Các
xã viên tham gia HTX đóng góp một cách bình đẳng và kiểm soát một cách dân chủ
đối với vốn của HTX. Vốn của HTX thƣờng là tài sản chung của HTX. Các thành
viên phải đóng góp vốn vào HTX và nhận đƣợc một khoản bồi hoàn nhất định tùy
thuộc theo vốn góp. Các thành viên phân phối khoản thặng dƣ của HTX cho một số
hoặc tất cả các mục đích sau: phát triển HTX, xác lập dự trữ mà một phần của nó là
tài sản không chia; cho thành viên HTX tùy theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX;
hỗ trợ các hoạt động của HTX và của các xã viên tham gia HTX theo quy định của
xã viên HTX.
- Nguyên tắc quản lý dân chủ
HTX là tổ chức mang tính dân chủ đƣợc kiểm soát bởi các thành viên là
những ngƣời tham gia vào việc xác định các chính sách và ra quyết định của HTX.
Các xã viên đƣợc tham gia biểu quyết các vấn đề của HTX và mỗi xã viên đều đƣợc
một lá phiếu biểu quyết nhƣ nhau. Tính dân chủ trong thực hiện nguyên tắc dân chủ
của HTX đƣợc thể hiện bằng việc xã viên đƣợc tham gia thảo luận, thông qua Điều
lệ HTX, thông qua phƣơng án sản xuất kinh doanh, xây dựng bộ máy quản lý HTX,
tham gia trong các quyết định phân phối lợi nhuận.
Thực hiện tốt nguyên tắc này, ngƣời lao động sẽ hăng hái làm việc, vì họ
thấy đƣợc quyền lợi cũng nhƣ trách nhiệm của mình đối với HTX.
Nguyên tắc từ thấp đến cao
Tƣ tƣởng này đã đƣợc C. Mác và Ph. Ăng-ghen nêu ra khi các ông tính đến
8
sự chờ đợi, do dự và phải lôi cuốn nông dân, ngƣời bạn đồng minh chiến lƣợc của
giai cấp công nhân và cùng với giai cấp công nhân đi lên CNXH. Trong thời kỳ
thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP), V.I. Lênin nêu ra bƣớc đi của quá trình hợp
tác từ thƣơng mại rồi dần dần đi vào sản xuất. Thƣơng nghiệp bán buôn có thể liên
kết về mặt kinh tế hàng triệu nông dân lại với nhau, làm cho họ có quan hệ gắn bó
với nhau, từ đấy dẫn dắt họ đi lên giai đoạn cao hơn là các hình thức hợp tác và liên
hiệp trong sản xuất. Tuy nhiên, trong điều kiện tự do thƣơng mại sẽ nảy sinh hợp
tác mang tính chất tƣ nhân tƣ bản, nhƣng Lênin cho rằng dƣới sự kiểm soát của
chính quyền chuyên chính vô sản sẽ chuyển các HTX này sang hình thức tƣ bản nhà
nƣớc hợp tác xã – nấc thang quá độ lên hợp tác xã XHCN.
Về bƣớc đi của quá trình hợp tác hóa, là phải dần dần, từ thấp đến cao, liên
tục “tách rời” khỏi kinh tế nông dân. Những chức năng và công việc mà HTX thực
hiện sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với từng ngƣời, từng hộ nông dân làm.
Trƣớc hết, đó là việc “tách rời” khỏi hộ nông dân những dịch vụ liên quan đến lĩnh
vực lƣu thông, và tiến hành trên cơ sở những dịch vụ đó đƣợc các HTX cung ứng
tiêu thụ; “tách rời” những việc sơ chế nông sản, và xây dựng những xƣởng chế biến
ngay tại cơ sở sản xuất của HTX, thông qua hệ thống HTX theo vùng lãnh thổ, thiết
lập các mối quan hệ kinh tế giữa các hộ nông dân với các xí nghiệp công nghiệp,
thƣơng mại và đƣa họ đến thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Nhƣ vậy, bƣớc đi của
quá trình hợp tác phải dần dần, liên tục phù hợp với quá trình phát triển tự nhiên của
kinh tế - xã hội, trên cơ sở phát triển lực lƣợng sản xuất, phân công lao động xã hội
và mở rộng sản xuất hàng hóa. Những hành vi vội vàng, thiếu thận trọng khi thực
hiện hợp tác nhất định sẽ đƣa lại thất bại trong thực tiễn.
Nguyên tắc phải có sự giúp đỡ của Nhà nước
Để cho ngƣời nông dân tự nguyện chuyển từ chế độ tƣ hữu ruộng đất sang
chế độ HTX (sở hữu tập thể), Mác và Ăngghen đã nhấn mạnh đến sự giúp đỡ của
nhà nƣớc vô sản đối với các HTX. Các ông đã nhấn mạnh một trong các nguyên tắc
phát triển các HTX là “nhà nƣớc giúp đỡ”. Trong tác phẩm “Vấn đề nông dân Pháp
Đức”, Mác và Ăngghen sau khi phân tích sự cần thiết chuyển những nông dân sản
9
xuất trên mảnh đất tƣ hữu lên HTX trƣớc khi đợi cho CNTB làm phá sản họ trong
quá trình phát triển của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa (TBCN), đã đề nghị “cần có
những hy sinh vật chất” để giúp đỡ nông dân vào các HTX sản xuất, “về mặt ấy, vì
lợi ích của nông dân theo quan điểm kinh tế tƣ bản chủ nghĩa, chỉ có tiền vứt qua
cửa sổ, nhƣng đó lại là một cách sử dụng tiền tốt nhất, và những hy sinh vật chất đó
có thể tiết kiệm đƣợc gấp mƣời lần số tiền phí tổn cho việc cải tổ lại toàn xã hội”
[2]. Theo hƣớng đó, giai cấp vô sản có thể đối xử rộng rãi với nông dân – ngƣời bạn
trên con đƣờng cách mạng vô sản (CMVS). Tƣ tƣởng này của Mác và Ăngghen đã
đƣợc Liên minh các hợp tác xã Quốc tế nhấn mạnh đến trong quá trình phát triển
nền kinh tế. Cho đến nay, ý tƣởng này vẫn còn nguyên giá trị của nó tại các nƣớc có
lịch sử phát triển HTX lâu đời. Trong tác phẩm “Bàn về chế độ hợp tác xã”, Lênin
nhấn mạnh: “ Thật vậy, chính quyền nhà nƣớc chi phối những tƣ liệu sản xuất, giai
cấp vô sản nắm chính quyền, giai cấp vô sản đó liên minh với hàng triệu tiểu nông,
giai cấp vô sản nắm vững quyền lãnh đạo nông dân,v.v, - phải chăng đó không phải
là tất cả những điều cần thiết để có thể xây dựng từ chế độ hợp tác xã,..– phải chăng
đó không phải là tất cả những điều cần thiết để xây dựng một xã hội xã hội chủ
đó là tất cả những cái cần thiết và đầy đủ để tiến hành công việc xây dựng đó”.
nghĩa toàn vẹn hay sao? Đó chƣa phải là xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, nhƣng
Các ông còn nêu rõ cần có sự giúp đỡ của nhà nƣớc về tài chính, về kỹ thuật
sản xuất đối với các HTX, đặc biệt là giúp đỡ nâng cao trình độ tri thức văn hóa, tri
thức sản xuất cho ngƣời lao động và đào tạo những cán bộ, xã viên HTX văn minh.
Để hình thành chế độ HTX không thể thiếu sự giúp đỡ của nhà nƣớc. Nhƣng
suy đến cùng, đây là sự nghiệp do chính ngƣời lao động, ngƣời sản xuất thực hiện,
họ phải trở thành chủ thể tự giác, tự giải phóng mình. Do vậy, cuộc cách mạng văn
hóa và công tác giáo dục nâng cao dân trí trở thành nhiệm vụ hàng đầu trong quá
trình hợp tác hóa. Cuộc cách mạng đó sẽ giúp cho ngƣời lao động tăng thêm sự hiểu
biết và tính tự nguyện gia nhập HTX. Thụ động, chờ đợi nhà nƣớc hoặc “mặc kệ
nông dân” đều là khuynh hƣớng sai lầm trong thực hiện.
Về các hình thức hợp tác xã
10
C. Mác – Ph. Ăngghen đã phân tích tính đa dạng của HTX: HTX sản xuất
nông nghiệp, HTX tiểu thủ công nghiệp, HTX vận tải,..và nêu ra trong những điều
kiện thực tiễn cụ thể Hợp tác có thể đƣợc tổ chức dƣời hình thức hiệp hội, khoán
thuê dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc và cần phải lôi cuốn cả trung nông, nông dân
giàu vào HTX. V. I. Lênin là ngƣời trực tiếp lãnh đạo việc tổ chức các HTX trong
cả hai thời kỳ Cộng sản thời chiến và Chính sách kinh tế mới. Trong thời kỳ cộng
sản thời chiến, Ngƣời đã lãnh đạo việc thành lập các HTX dƣới hình thức công xã
cộng sản; còn trong thời kỳ chính sách kinh tế mới, Ngƣời nêu ra tƣ tƣởng tƣ bản
nhà nƣớc hợp tác xã. Trong tác phẩm “Bàn về chế độ hợp tác”, V. I. Lênin đã đề
cập đến hợp tác xã văn minh.
Nhƣ vậy, hình thức tổ chức HTX có thể khác nhau, phụ thuộc vào những
điều kiện cụ thể. Những hình thức ấy nảy sinh từ thực tiễn, và tìm nó chính trong
thực tiễn. Từ phƣơng pháp luận của C. Mác và V. I. Lênin, gợi mở cho chúng ta giải
quyết một cách sáng tạo con đƣờng phát triển kinh tế hợp tác lên CNXH.
1.1.1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế HTX
Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay từ rất sớm đã nhận thức rất rõ ràng về vai trò của
hợp tác xã trong phát triển kinh tế- xã hội và đã đề cập trong tác phẩm “Đƣờng kách
mệnh” viết vào năm 1927. “Hợp tác xã” trong “Đƣờng kách mệnh” là tác phẩm lý
luận điển hình, mẫu mực về hợp tác xã, là biểu hiện sinh động của sự gặp gỡ giữa
văn minh phƣơng Đông nói chung, văn hoá Việt Nam nói riêng và phƣơng Tây, từ
đó tạo ra Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã. Ngƣời đƣa ra khái niệm: “HTX là
góp gạo thổi cơm chung, cho khỏi hao của tốn công, lại có nhiều phần vui vẻ” [20].
Đến năm 1946, Ngƣời xác định: “HTX là hợp vốn, hợp sức với nhau. Vốn nhiều,
sức mạnh thì khó nhọc ít mà ích lợi nhiều” Ngƣời giải thích rõ sự khác nhau giữa
hội buôn, hội từ thiện và HTX ở chỗ: “Hội buôn thì lợi riêng, HTX thì lợi chung” và
“HTX tuy là để giúp đỡ lẫn nhau, nhƣng không giống các hội từ thiện vì các hội ấy
chỉ tiêu đi mà không làm ra… HTX có tiêu đi, có làm ra, chỉ giúp những ngƣời
trong Hội, nhƣng giúp một cách bình đẳng, một cách “cách mệnh” ai cũng giúp và
ai cũng bị giúp”. Xét theo thành phần kinh tế và tính chất xã hội, Ngƣời cho rằng:
“Trong chế độ dân chủ mới…các HTX nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ
11
nghĩa xã hội. HTX là thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nƣớc ta”.
Về mặt bản chất: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi chế độ HTX có nhiều mục
tiêu đồng nhất với mục đích CNXH, vì ở một nƣớc tiểu nông khi toàn bộ nông dân
tham gia HTX, đó là con đƣờng đi đến ấm no, hạnh phúc, thì cũng có nghĩa toàn bộ
xã hội đƣợc ấm no, hành phúc, đó thực chất là chế độ XHCN; và chế độ HTX văn
minh thể hiện đầy đủ, trọn vẹn các đặc trƣng, bản chất của CNXH. Trong vấn đề
này V.I. Lênin cũng đã khẳng định nhƣ vậy, “hợp tác xã chính là một chủ nghĩa xã
hội thu nhỏ”.
Về mục đích: HTX là tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau, mƣu lợi chung, chung
nhau góp sức cùng có lợi. Hợp tác với nhau để cùng mạnh lên, vƣơn lên, chống lại
sự áp bức, chống lại tình trạng không bình đẳng về kinh tế, xã hội.
Về vai trò: HTX giúp nhau vƣơn lên, chống lại mọi sự bất công, áp bức
về kinh tế-xã hội; là con đƣờng đi lên của ngƣời dân vƣợt qua khó khăn, nghèo
đói, xây dựng cộng đồng văn minh, tƣơng thân, tƣơng ái; là một tổ chức dân
chủ và cách mạng.
Về nguyên tắc tổ chức: Phải thật sự dân chủ, tự nguyện. Phải phù hợp với
thực tiễn cuộc sống, không rập khuôn cứng nhắc, phát triển một cách tuần tự, không
nóng vội, tiến hành từ hình thức thấp đến cao. Bình đẳng, cùng có lợi, thiết thực; và
phải có sự lãnh đạo. Các hợp tác xã cũng phải liên kết với nhau.
Về loại hình HTX: Hồ Chí Minh đƣa ra bốn cách là Hợp tác xã tiền bạc
(HTX vay mƣợn hay HTX tín dụng); Hợp tác xã mua; Hợp tác xã bán; Hợp tác xã
sinh sản.
Những tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về HTX vẫn còn nguyên giá trị trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam, khi Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng tiến hành đƣờng lối
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế đều bình đẳng trƣớc
pháp luật. Đó chính là một trong những cống hiến xuất sắc của Ngƣời đối với cách
mạng Việt Nam, mà ngày nay toàn Đảng, toàn dân ta đang thực hiện con đƣờng
Ngƣời đã lựa chọn.
1.1.1.3 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế HTX
12
Đƣờng lối đổi mới do Đại hội VI đề xƣớng đã khẳng định phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế HTX đƣợc khẳng định cùng với kinh
tế nhà nƣớc dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân; đồng thời thừa nhận
sự tồn tại của kinh tế HTX phải đi đôi với sự phát triển đa dạng của các hình thức
kinh tế hợp tác từ thấp đến cao, hợp tác xã là bộ phận nòng cốt của kinh tế hợp tác.
Nghị quyết 10 – NQ/TW của Bộ chính trị (khóa VI) đã khẳng định, kinh tế HTX có
nhiều hình thức từ thấp lên cao, mọi tổ chức sản xuất – kinh doanh do ngƣời lao
động tự nguyện góp vốn, góp sức, đƣợc quản lý theo nguyên tắc dân chủ đều là hợp
tác xã. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5 (khóa VII) tháng 6/1993 làm rõ thêm bản
chất của hợp tác xã trên cơ sở phat huy tính tự chủ của kinh tế hộ, coi kinh tế hộ là
bộ phận khăng khít của kinh tế HTX. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ (khóa
VII) tiếp tục khẳng định và phát triển quan điểm của Đảng coi kinh tế hợp tác với
nhiều hình thức phong phú và đa dạng từ thấp đến cao, phù hợp với nguyên tắc tự
nguyện, cùng có lợi, quản lý dân chủ, kết hợp đƣợc sức mạnh của hộ xã viên, làm
cho kinh tế hợp tác trở thành một thành phần kinh tế vững mạnh, cùng với kinh tế
quốc doanh trở thành trở thành xƣơng sống của nền kinh tế quốc dân. Đến Đại hội
VIII, quan điểm phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX; kinh tế nhà nƣớc giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm của Đảng về kinh tế HTX đƣợc cụ thể hóa trong Nghị quyết 13 –
NQ/TW tại Hội nghị Trung ƣơng 5 (khóa IX), nhƣ sau:
Thứ nhất, kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX thời gian tới phải phát triển đa
dạng về hình thức, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn bao gồm nhiều hình
thức sở hữu, với nhiều trình độ khác nhau, từ tổ hợp tác đến HTX và lên đến trình
độ cao là liên hiệp HTX:
- Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là HTX;
- Sở hữu trong kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu
tập thể, liên kết rộng rãi các thành phần kinh tế khác, không giới hạn về quy mô,
lĩnh vực và địa bàn;
13
- Phân phối vừa theo lao động, vừa theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ;
- Nguyên tắc hoạt động: tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân,... cùng góp
vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có
lợi và quản lý dân chủ.
Thứ hai, kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã phải là một tổ chức kinh
tế kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội của các thành viên và lợi ích
tập thể:
- Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích của các thành
viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của thành viên, góp phần
xóa đói giảm nghèo tiến lên làm giàu cho các thành viên và phát triển cộng đồng;
- Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế tập thể phải trên cơ sở quan điểm
toàn diện, cả kinh tế - chính trị - xã hội, cả hiệu quả của tập thể và hiệu quả của các
thành viên;
Thứ ba, khẳng định sƣ cần thiết phải tiếp tục phát triển rộng rãi các hình
thức kinh tế tập thể trong tất cả các ngành, lĩnh vực và địa bàn là cần thiết, trong đó
trọng tâm là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn:
- Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn phải đảm bảo quyền
tự chủ của kinh tế hộ, trang trại;
- Kinh tế tập thể đóng vai trò hỗ trợ, nâng đỡ kinh tế hộ, trang trại phát triển,
làm cầu nối để tiếp nhận sự hỗ trợ của Nhà nƣớc cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại;
- Khẳng định kinh tế tập thể tuyệt nhiên không thay thế hoặc thủ tiêu kinh tế
hộ, trang trại;
- Gắn phát triển kinh tế tập thể với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới;
- Thúc đẩy kinh tế tập thể không ngừng phát triển sức sản xuất, vƣơn lên
cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc và phát huy
vai trò của các đoàn thể nhân dân trong phát triển kinh tế tập thể:
14
- Nhà nƣớc ban hành các chính sách trợ giúp kinh tế tập thể trong quá trình
xây dựng và phát triển, thông qua việc giúp đỡ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, ứng dụng
khoa học công nghệ, nắm bắt thông tin, mở rộng thị trƣờng, xây dựng các quỹ hộ
trợ phát triển, giải quyết nợ tồn đọng trƣớc đây, khuyến khích việc tích lũy và sử
dụng có hiệu quả vốn tập thể trong hợp tác xã;
- Phát huy vai trò của Liên minh HTX Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Công đoàn,...) trong việc tuyên truyền, vận động quần chúng
tham gia kinh tế tập thể, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, đảm bảo công tác
kiểm tra, kiểm soát của các thành viên, ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí.
Thứ năm, Phƣơng châm phát triển kinh tế tập thể thời gian tới:
- Phát triển HTX phải theo phƣơng châm tích cực, chủ động, nhƣng phải
vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao, đa dạng về mô hình,
vì hiệu quả thiết thực, trƣớc hết là vì sự phát triển của sức sản xuất, triệt để tôn
trọng nguyên tắc tự nguyện, nhất quyết không nóng vội, chủ quan duy ý chí, áp đặt;
- Yêu cầu các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp cần khắc phục sự buông
lỏng lãnh đạo, bị động ngồi chờ, để mặc sự phát triển của nền kinh tế, mà chậm trễ
trong việc nắm bắt và đáp ứng những đòi hỏi của nhân dân về phát triển kinh tế tập thể.
Nghị quyết Trung ƣơng lần này đã đặt yêu cầu phải xác lập môi trƣờng thể
chế và tâm lý xã hội thuận lợi cho kinh tế hợp tác, hợp tác xã phát triển, tập trung
vào một số việc sau đây
Đối với môi trường thể chế, tập trung vào một số vấn đề sau:
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật hiện hành và những vấn đề liên
quan đến kinh tế tập thể, bảo đảm tính nhất quán giữa các luật nhƣ: Luật Đất đai,
Luật Ngân hàng, Luật của các tổ chức tín dụng, các Luật về Thuế, Bộ luật Dân sự,
Luật về Bảo hiểm xã hội, Pháp lệnh cán bộ công chức,... tạo điều kiện để Luật Hợp
tác xã đi nhanh vào cuộc sống theo hƣớng:
+ Giảm tối đa thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh;
+ Thành viên HTX bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cán bộ, công chức
15
đƣợc tham gia HTX với tƣ cách là xã viên;
+ Phân định rõ chức năng quản lý của Ban quản trị và chức năng điều hành
của Chủ nhiệm;
+ Chủ nhiệm có thể là xã viên hoặc ngƣời ngoài HTX do ban quản trị thuê;
+ HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong lựa chọn ngành, nghề kinh doanh,
chuyển dịch cơ cấu, đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu cầu thị trƣờng.
- Ban hành đồng bộ, kịp thời các văn bản dƣới luật, sửa đổi bổ sung Điều lệ
mẫu phù hợp với đặc thù của các loại hình HTX để dễ vận dụng.
- Hƣớng dẫn về tổ chức, hoạt động đối với tổ hợp tác theo Bộ luật Dân sự
Tạo lập môi trường tâm lý xã hội thuận lợi cho kinh tế hợp tác, HTX phát
triển bằng việc:
- Tăng cƣờng tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc về phát triển kinh tế hợp tác, HTX và các mô hình làm ăn có hiệu quả;
- Biểu dƣơng, khen thƣởng những cá nhân và tập thể có thành tích và đóng
góp cho kinh tế hợp tác, hợp tác xã;
- Đƣa nội dung phát triển kinh tế hợp tác, HTX vào giảng dạy trong các
trƣờng đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản và vai trò của kinh tế HTX trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam
1.1.2.1 Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của kinh tế HTX trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam
Khái niệm
Trong sản xuất và đời sống, sự hợp tác giữa các cá nhân cho phép thực hiện đƣợc
hoặc thực hiện hiệu quả hơn nhiều công việc mà các cá nhân riêng lẻ không thực hiện
đƣợc hay thực hiện kém hiệu quả. Những lợi ích này là nguồn gốc cho sự ra đời và động
lực phát triển của kinh tế hợp tác.
Kinh tế hợp tác có thể đƣợc hiểu là hình thức tổ chức kinh tế trong đó những
ngƣời lao động góp sức, góp vốn để cùng tiến hành một công việc hoặc thực hiện
các hoạt động sản xuất hay cung cấp dịch vụ nào đó với những mục đích chung và
16
đem lại lợi ích cụ thể cho các thành viên tham gia hợp tác. Kinh tế hợp tác tồn tại
dƣới hai hình thức là tổ hợp tác và HTX, trong đó kinh tế HTX là bộ phận nòng cốt
của kinh tế hợp tác.
Tại chƣơng 1, điều 1 của Luật HTX năm 1996 đã chỉ rõ: “ HTX là tổ chức
kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước” [22]
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), “HTX là liên hiệp hội/ hay là tổ chức
tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu
cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh
nghiệp đƣợc sở hữu chung và đƣợc kiểm soát một cách dân chủ”
Theo Luật HTX năm 2003: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Hợp tác xã hoạt động nhƣ
một loại hình doanh nghiệp, có tƣ cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn
khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”[23].
Nhƣ vậy, Luật HTX năm 2003 đã mở rộng đối tƣợng xã viên tham gia HTX,
giải thích rõ rằng “HTX hoạt động nhƣ một loại hình doanh nghiệp,..” so với Luật
HTX năm 1996. Điều đó khẳng định đã có bƣớc tiến mới về nhận thức đối với HTX
Đặc trưng
Từ tổng kết thực tiễn quá trình chuyển đổi các HTX kiểu cũ, thành lập các
HTX kiểu mới theo các nội dung quy định của Luật HTX và các quan điểm có tính
nguyên tắc trong xây dựng kinh tế tập thể đã nêu trong Nghị quyết số 13-NQ/TW
17
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng khóa IX về “tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”, mô hình HTX kiểu mới ở Việt Nam có
những đặc trƣng cơ bản sau:
Về thành viên tham gia HTX:
Khác với HTX kiểu cũ là thành viên HTX chỉ gồm các thể nhân thì trong
HTX kiểu mới, các thành viên tham gia rất đa dạng, không phân biệt vị thế của họ
khác nhau nhƣ thế nào. Các thành viên có thể là ngƣời lao động, cán bộ, công chức,
các hộ sản xuất, kinh doanh, trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành
phần kinh tế,.. cả ngƣời có ít vốn và ngƣời có nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng
nhau góp vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động
của mình theo quy định của pháp luật về HTX.
HTX không thủ tiêu tính tự chủ sản xuất, kinh doanh của các thành viên, mà
chỉ làm những gì mỗi thành viên riêng lẻ không làm đƣợc hoặc làm không có hiệu
quả để hỗ trợ các thành viên phát triển. Ví dụ: do nhu cầu cần có những sản phẩm
chè sạch đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo phải
có những vùng trồng chè đảm bảo chất lƣợng, các hộ trồng chè ở xã Tân Cƣơng –
Thành Phố Thái Nguyên đã liên kết với nhau thành lập HTX sản xuất và tiêu thụ
chè, để HTX đứng ra tổ chức sản xuất chè an toàn theo đúng quy trình về giống,
nƣớc, về cách chăm bón, thu hoạch,.. thông qua HTX để tiếp nhận sự hỗ trợ của
Thành phố về khoa học kỹ thuật, tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho xã viên. Nếu các hộ
xã viên mà tổ chức riêng lẻ thì khó có thể thực hiện đƣợc theo đúng quy trình trồng
chè, cũng nhƣ khả năng cung cấp đầy đủ, thƣờng xuyên những sản phẩm chè sạch
cho khách hàng.
Về quan hệ sở hữu:
Trong mô hình HTX kiểu cũ, tuy thực tế là sở hữu cá nhân nhƣng không
đƣợc thừa nhận, sở hữu của các hộ gia đình bị xóa bỏ, và chỉ thừa nhận chế độ sở
hữu tập thể về tƣ liệu sản xuất. Vì vậy, trong mô hình đó ngƣời lao động vào HTX
phải đƣa hết ruộng đất, trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu vào HTX. Điều này làm
mất động lực kinh tế của những ngƣời tham gia, dẫn đến hiệu quả hoạt động của
18
HTX rất thấp.
Trong mô hình HTX kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của thành
viên đƣợc phân định rõ ràng. Sở hữu tập thể ( sở hữu của HTX) bao gồm các nguồn
vốn tích lũy tái đầu tƣ, các tài sản do tập thể mua sắm để dùng cho hoạt động của
HTX, tài sản trƣớc đây đƣợc giao lại cho tập thể sử dụng làm tài sản không chia và
các quỹ không chia. Sở hữu cá nhân là phần vốn góp vào HTX. Thành viên khi
tham gia HTX không phải góp tƣ liệu sản xuất mà điều kiện tiên quyết là phải góp
vốn theo quy định của Điều lệ HTX, có thể góp sức khi HTX có nhu cầu, suất vốn
góp phụ thuộc vào khả năng của mỗi ngƣời và đƣợc khống chế bởi một tỷ lệ không
quá 30%. Vốn góp của thành viên đƣợc chi lãi hàng năm và đƣợc rút ra khi thành
viên ra khỏi HTX. Thành viên có thể góp vốn bằng hiện vật, đƣợc quy định theo giá
trị thị trƣờng tại thời điểm góp và giá trị hiện vật đƣợc ghi thành vốn góp của thành
viên, còn bản thân hiện vật thuộc sở hữu tập thể HTX. Sở hữu thuộc cá nhân thành
viên đƣợc tôn trọng, thành viên có toàn quyền sử dụng vốn, các phƣơng tiện sản
xuất thuộc sở hữu riêng để sản xuất kinh doanh. Những thành viên của HTX vẫn là
những chủ thể độc lập, có kinh tế riêng. Vị trí, vai trò cũng nhƣ quyền tự chủ của
các thành viên không bị mất đi; mà ngƣợc lại đƣợc hỗ trợ thêm từ phía HTX để phát
triển. Mô hình HTX kiểu mới thật sự đem lại lợi ích thỏa đáng cho các thành viên,
vì vậy nó tạo động lực cho phát triển bền vững của HTX.
Về quan hệ quản lý trong HTX:
Trong các HTX kiểu cũ, quan hệ giữa xã viên với HTX là quan hệ phụ thuộc.
Xã viên bị tách khởi tƣ liệu sản xuất trở thành ngƣời lao động làm công theo sự điều
hành tập trung của HTX, tính chất hợp tác đích thực trong HTX không còn đã làm
mất đi tính sáng tạo của xã viên.
Trong HTX kiểu mới, quan hệ giữa HTX và thành viên là quan hệ bình đẳng,
thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
Đặc trƣng chung của HTX kiểu mới là hoạt động sản xuất, kinh doanh không nhất
thiết phải bao trùm toàn bộ hoạt động mà có thể chỉ diễn ra ở từng khâu công việc,
từng công đoạn nhằm hỗ trợ phát huy thế mạnh của từng thành viên và do đó cũng
19
tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ của thành viên. Thành viên tham gia quyết
định những công việc quan trọng của HTX nhƣ phƣơng án sản xuất kinh doanh,
phƣơng án phân phối thu nhập trong HTX,.. Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết đƣợc
thực hiện bình đẳng, mỗi thành viên một phiếu bầu, không phân biệt vốn góp ít hay
nhiều. Bộ máy quản lý HTX tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả. Chức năng, nhiệm vụ của
Ban quản trị, Ban kiểm soát đƣợc xác định rõ ràng, cụ thể. Chủ nhiệm HTX đƣợc
giao quyền chủ động điều hành công việc và tự chịu trách nhiệm về những quyết
định của mình. Có thể thấy, mô hình HTX kiểu mới đã thực sự “cởi trói” cho xã
viên trong việc thực hiện quyền dân chủ đối với hoạt động của HTX.
Về quan hệ phân phối:
Trong HTX kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng tính bình quân, bao cấp,
không khuyến khích ngƣời lao động hăng hái, tích cực làm việc, xã viên thiếu gắn
bó với Hợp tác xã , không quan tâm tới kết quả sản xuất, dành phần lớn công sức
làm kinh tế gia đình.
Trong các HTX kiểu mới, hình thức phân phối đƣợc thực hiện trên nguyên
tắc công bằng, cùng có lợi; vừa theo lao động vừa theo vốn góp và theo mức độ
tham gia dịch vụ. Ngƣời lao động là xã viên, ngoài tiền công nhận đƣợc theo số
lƣợng và chất lƣợng lao động, còn đƣợc nhận lãi chia theo vốn góp và mức độ tham
gia dịch vụ; lợi nhuận và vốn góp càng lớn, mức độ tham gia dịch vụ càng nhiều thì
thu nhập càng cao. Đây là động lực khuyến khích ngƣời lao động hăng say làm
việc, gắn bó với HTX. Đồng thời, trong quá trình phân phối, các HTX còn tạo ra
đƣợc các quỹ không chia, một mặt để mở rộng sản xuất, mặt khác tạo nên phúc lợi
công cộng cho mọi thành viên trong HTX, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích cá nhân và
lợi ích tập thể, giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài.
Về cơ chế quản lý đối với HTX:
Nếu nhƣ trƣớc đây, trong mô hình HTX kiểu cũ, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng nhƣ hạch toán lỗ lãi, phân phối, giá cả,.. của HTX đều theo sự chỉ huy
của cơ quan quản lý cấp trên và theo kế hoạch của Nhà nƣớc, thì nay HTX thực sự
là một đơn vị kinh doanh độc lập trong cơ chế thị trƣờng, bình đẳng trƣớc pháp luật
20
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, tự quyết định và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, liên doanh liên kết
với các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế khác, cũng nhƣ phân chia lỗ lãi, bảo
đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và trách nhiệm đối với thành viên. Nhà
nƣớc không còn can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của HTX. Vai trò quản lý của
Nhà nƣớc đối với HTX đƣợc chuyển sang việc ban hành pháp luật và các chính
sách khuyến khích phát triển HTX. Vai trò xã hội của HTX đã đƣợc giảm dần. Các
nghĩa vụ đóng góp vật chất quá nặng trƣớc kia của HTX đối với chính quyền và
cộng đồng, nhất là các HTX ở nông thôn đã từng bƣớc đƣợc xóa bỏ, Hợp tác xã tập
trung vào phục vụ và thực hiện các nghĩa vụ đối với các thành viên của chính mình
là chủ yếu.
Về quy mô và hiệu quả hoạt động:
HTX là một tổ chức kinh tế tập thể gồm nhiều chủ sở hữu có thể hoạt động ở
nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính; hoạt
động lấy lợi ích kinh tế là chính, bao gồm cả lợi ích thành viên và lợi ích tập thể.
Song, Hợp tác xã còn có vai trò quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo, xây
dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, giáo dục ý thức phát triển cộng đồng,…
Do đó, mọi hoạt động của HTX phải đƣợc đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp, cả về
21
kinh tế - chính trị - xã hội; cả hiệu quả của tập thể và của các thành viên.
Bảng 1.1: So sánh các đặc trƣng kinh tế cơ bản của mô hình HTX kiểu cũ và mới
Tiêu chí so sánh HTX kiểu cũ HTX kiểu mới
1. Điều kiện ra đời Kinh tế hiện vật Kinh tế hàng hóa
2. Chủ thể tham gia Thể nhân Thể nhân và pháp nhân
3. Mức độ tự nguyện Thấp (do chủ trƣờng của Cao
cấp trên) (do nhu cầu của kinh tế hộ)
4. Quan hệ sở hữu Sở hữu tập thể Sở hữu tập thể và sở hữu cá
nhân đƣợc phân định rõ
5. Cơ chế quản lý - Nhà nƣớc can thiệp sâu - Nhà nƣớc ít can thiệp
- Lãnh đạo cấp trên + vai - Các xã viên quyết định
trò của Ban chủ nhiệm
- Tính dân chủ hạn chế - Tính dân chủ cao
6. Quan hệ phân phối Vừa theo hoạt động, vừa Theo vốn, theo lao động và
mang tính bình quân theo mức độ tham gia dịch vụ
7. Địa bàn hoạt động Địa bàn hành chính (làng, Không phụ thuộc địa giới
xã) hành chính
8. Hình thức tổ chức Đơn nhất Đa dạng
9. Nội dung kinh doanh Toàn bộ hoạt động sản Có thể chỉ ở từng khâu công
xuất kinh doanh của các việc, từng công đoạn (chủ
thành viên yếu khâu dịch vụ)
(Nguồn: Vụ Hợp tác xã: Bản chất Hợp tác xã, Hà Nội, 2007)
Mô hình Hợp tác xã:
Khác với HTX kiểu cũ đƣợc áp dụng nhất loạt trên cả nƣớc theo mô hình sản
xuất tập trung và chủ yếu đƣợc phát triển trong lĩnh vực sản xuất, hầu nhƣ không có
loại hình HTX dịch vụ cho thành viên.
Mô hình HTX kiểu mới linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc
điểm của từng vùng, từng ngành, với nhiều trình độ phát triển, từ thấp đến cao; từ
làm dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
22
thành viên, đến mở mang ngành nghề, vƣơn lên kinh doanh tổng hợp và hình thành
các doanh nghiệp của mình (Luật doanh nghiệp cho phép HTX đƣợc thành lập công
ty TNHH một thành viên); từ HTX phát triển thành các Liên hiệp HTX.
Tóm lại, với những đặc trƣng trên, HTX kiểu mới hoàn toàn khác với mô
hình HTX kiểu cũ đƣợc xây dựng trong thời kỳ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp trƣớc đây. (Mô hình HTX kiểu cũ có các đặc trƣng là tập thể hóa toàn bộ tƣ liệu
sản xuất, không thừa nhận vai trò kinh tế hộ, phủ nhận vai trò kinh tế hàng hóa, tổ
chức và hoạt động theo địa giới hành chính, tổ chức sản xuất tập thể, tập trung, phân
phối theo ngày công lao động, thực hiện quá nhiều trách nhiệm xã hội; mô hình
HTX đƣợc áp dụng nhất loạt trong cả nƣớc, ít chú ý đến đặc điểm của từng nơi,..)
HTX kiểu mới cũng khác với công ty cổ phần. HTX do các thành viên tự
nguyện tập hợp, liên kết lại để cùng kinh doanh hoặc hỗ trợ nhau kinh doanh. Mỗi
thành viên tham gia dù góp ít hay nhiều vốn đều bình đẳng với nhau trong quyết định
các vấn đề chung của HTX, với nguyên tắc cơ bản “mỗi ngƣời một lá phiếu” (nguyên
tắc “đối nhân”). Trong khi đó, công ty cổ phần do các nhà đầu tƣ đứng ra thành lập, tổ
chức hoạt động lấy mục tiêu là lợi nhuận, thành viên tham gia chỉ có quyền tham gia
quyết định các vấn đề của công ty theo mức độ góp vốn (nguyên tắc “đối vốn”). Công
ty cổ phần thực hiện phân phối theo tỷ lệ vốn góp, còn HTX thì vừa phân phối theo tỷ
lệ góp vốn, vừa phân phối theo lao động và mực độ tham gia các dịch vụ.
1.1.2.2 Vai trò của kinh tế HTX trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến phát triển HTX, coi đây là bộ phận
nòng cốt của kinh tế tập thể. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, kinh
tế tập thể cùng với kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo. Nói cách khác, kinh tế
HTX có vai trò quan trọng trong nhiều mặt nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Vai trò kinh tế:
Khu vực kinh tế hợp tác, HTX không phải là khu vực đem lại lợi nhuận cao
và đóng góp lớn cho tăng trƣởng kinh tế, vì mục tiêu hoạt động của khu vực này
không đơn thuần chạy theo lợi nhuận mà là giúp đỡ các thành viên phát triển là chủ
yếu. Tuy vậy, so với kinh tế hộ thì kinh tế hợp tác, HTX vẫn có vai trò nổi trội hơn
23
về mặt kinh tế. Đó là:
Hợp tác xã có những đóng góp quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa và
dịch vụ cho xã viên và cộng đồng, hỗ trợ ngƣời lao động có cơ hội tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế của bản thân họ trong điều kiện cụ thể từng nơi, từng cộng
đồng mà nếu không có HTX thì họ sẽ gặp khó khăn. Thực tế đã chứng minh, thông
qua hình thức này, họ đã tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn hỗ trợ của
nhà nƣớc và các tổ chức kinh tế xã hội đối với họ.
Thông qua HTX, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, giống mới,.. đã
đƣợc chuyển giao một cách có hiệu quả đến hộ xã viên; công tác chống úng, hạn,
chống và phòng ngừa sâu bệnh cho sản xuất có hiệu quả hơn.
Hợp tác xã bƣớc đầu thực sự thực hiện vai trò “bà đỡ” thúc đẩy kinh tế hộ
gia đình phát triển, tăng cƣờng mối liên kết trong nội bộ hợp tác xã và giữa HTX
với các tổ chức kinh doanh khác, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế hộ và
kinh tế HTX trên thị trƣờng.
Khu vực HTX đã có sự đóng góp nhất định vào tăng trƣởng kinh tế trong
những năm gần đây. Nếu tính cả kinh tế hộ gia đình theo đúng nguyên tắc HTX
quốc tế thì khu vực này đã đóng góp đến gần 20% tổng sản phẩm trong nƣớc.
- Vai trò chính trị xã hội:
Trong quá trình chuyển đổi HTX sang tổ chức phát triển các ngành nghề
mới, khôi phục các ngành nghề truyền thống, gắn nông nghiệp với công nghiệp và
dịch vụ, nhiều HTX đã tạo việc làm, tăng thu nhập và đảm bảo đời sống ổn định cho
xã viên và ngƣời lao động, tạo điều kiện phát triển kinh tế cho cả hộ nghèo và các
hộ khác, cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, giảm sức
ép xã hội, tệ nạn xã hội, làm giảm sức ép quá trình đô thị hóa, tham gia tích cực vào
việc thực hiện đƣờng lối của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, xây dựng nông thôn mới, phát triển cộng đồng dân cƣ, thắt chặt tình
làng, nghĩa xóm.
Các HTX đã phát huy tinh thần tƣơng thân, tƣơng ái trong việc giúp nhau xóa
đói giảm nghèo. Đây là một vấn đề vừa có tính kinh tế - xã hội, vừa mang ý nghĩa
chính trị sâu sắc. HTX quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của xã viên, thực
24
hiện một số công việc có tính chất xã hội thông qua những việc làm cụ thể: thăm hỏi
lúc ốm đau, thai sản, tặng quà nhân dịp lế tết, một số HTX còn tổ chức những đợt thăm
quan, du lịch nghỉ mát cho xã viên và ngƣời lao động hàng năm. Ngoài việc thực hiện
các nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc, các Hợp tác xã đều tích cực tham gia phục vụ
nhiệm vụ chính trị, đóng góp kinh phí vào các phong trào địa phƣơng.
Hợp tác xã tạo điều kiện phát huy dân chủ ở cơ sở thông qua việc thực hiện
nguyên tắc quản lý dân chủ trong nội bộ HTX, phát huy tính cộng đồng của dân cƣ
ở làng xã; HTX là môi trƣờng giáo dục tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng cho mỗi
thành viên tham gia. Đồng thời, các HTX hiện nay đã thực hiện chế độ bảo hiểm
cho ngƣời lao động, tạo sự công bằng để mọi cá nhân trong xã hội cùng phát triển
kinh tế, cùng hƣởng lợi từ những thành quả chung.
1.1.3 Phát triển kinh tế Hợp tác xã
1.1.3.1 Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá
Khái niệm
Phát triển kinh tế HTX là sự tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng HTX gắn
liền với sự hoàn thiện thể chế quản lý HTX và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
các xã viên.
Nội dung
Phát triển kinh tế HTX về số lƣợng các HTX kiểu mới
Phát triển các nguồn lực của kinh tế HTX (nguồn nhân lực, vốn, khoa học –
công nghệ,..)
Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, năng lực cạnh tranh của các HTX
Hoàn thiện thể chế quản lý HTX
Tiêu chí đánh giá
Xét từ khía cạnh một HTX:
Hợp tác xã đƣợc đánh giá theo 6 tiêu chí sau đây (Thông tƣ 01/2006 TT –
BKH hƣớng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã):
Mức độ dân chủ và sự tham gia của xã viên vào xây dựng và thực hiện Điều
lệ hợp tác xã;
Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh đã đƣợc đề ra
25
trong Nghị quyết Đại hội xã viên;
Mức độ đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh tế và đời sống xã viên;
Mức độ tin cậy của xã viên đối với hợp tác xã;
Mức độ phúc lợi chung của hợp tác xã tạo ra cho toàn thể xã viên;
Mức độ đoàn kết, hợp tác giữa các xã viên và xây dựng cộng đồng hợp tác xã.
Nếu số các HTX đều hoàn thành tốt các tiêu chí đặt ra ở trên thì sẽ thúc đẩy khu vực
kinh tế HTX phát triển và ngƣợc lại, sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế HTX.
- Xét từ khía cạnh toàn bộ khu vực kinh tế hợp tác xã:
Khu vực kinh tế HTX đƣợc đánh giá theo các tiêu chí sau:
Số lƣợng các HTX: số lƣợng các HTX nhiều hay ít đánh giá mức độ phát triển
của khu vực kinh tế hợp tác
Nguồn lực phát triển (vốn, lao động,..): đây là những nguồn lực không thể thiếu
đối với sự phát triển kinh tế đất nƣớc nói chung và của khu vực kinh tế HTX nói riêng.
Kết quả sản xuất kinh doanh: Mọi hoạt động kinh tế đều hƣớng tới mục đích
cuối cùng là kết quả kinh doanh. Nếu đạt kết quả tốt, khu vực kinh tế HTX sẽ phát
triển. Nếu kết quả kinh doanh chƣa tốt thì kinh tế HTX chƣa phát triển.
Năng lực cạnh tranh: Các sản phẩm do khu vực kinh tế HTX làm ra đã có đủ
sức cạnh tranh với các sản phẩm của doanh nghiệp ngoài HTX chƣa và ngƣời tiêu
dùng đánh giá nhƣ thế nào về các sản phẩm ấy ( chất lƣợng, giá thành, sự phong phú đa
dạng về mẫu mã,..). Tất cả điều đó nói nên rằng khu vực kinh tế HTX có thực sự đứng
vững trong nền kinh tế thị trƣờng hay không.
Tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc: Khu vực kinh tế HTX
đã đóng góp bao nhiêu vào GDP của quốc gia, của địa phƣơng? Nó đóng góp nhƣ thế
nào vào việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống của xã viên, giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo, bảo vệ môi trƣờng sinh thái?
1.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế HTX.
Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng, trực tiếp tác động đến sự phát triển
kinh tế HTX. Nó bao gồm các yếu tố nhƣ: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên
26
thiên nhiên.
Điều kiện tự nhiên cớ ảnh hƣởng rất khác nhau tới sƣ phân bố và hoạt động
của các loại hình HTX. Đồng thời, điều kiện tự nhiên cũng quy định sự có mặt và
vai trò của một số HTX. Ví dụ nhƣ đối với địa hình đồi núi thích hợp với các HTX
khai thác và chế biến lâm sản, HTX sản xuất chè,.. còn đối với địa hình chiêm trũng
sẽ thích hợp với các HTX khai thác thủy sản,..
Điều kiện tự nhiên thuận lợi là yếu tố cơ bản góp phần vào sự phát triển của
kinh tế HTX.
Yếu tố kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế
Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế:
Tăng trƣởng kinh tế là điều kiện tiền đề để phát triển kinh tế HTX. Tăng
trƣởng kinh tế cao và ổn định tạo điều kiện để nhà nƣớc có nguồn tài chính hỗ trợ
cho kinh tế hợp tác xã về vốn, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội, nghiên cứu thị trƣờng,.. Cùng với quá trình tăng trƣởng kinh tế là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đây là
điều kiện căn bản để phát triển kinh tế HTX trong các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế.
Sự phát triển của kinh tế thị trường:
Sự phát triển của kinh tế HTX đòi hỏi sự hình thành và phát triển đồng bộ
của các loại thị trƣờng đầu vào cũng nhƣ đầu ra, sự cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức kinh doanh. Vì thế sự phát triển đồng bộ
và vận hành hiệu quả các loại thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp và mạng mẽ đến sự
phát triển của kinh tế HTX.
Kết cấu hạ tầng:
Đây là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và cho các HTX
nói riêng. Hệ thống này bao gồm: đƣờng sá, cầu cống, hệ thống điện, hệ thống thủy
lợi, hệ thống cung cấp nƣớc sạch, hệ thống thông tin.. trong đó hệ thống đƣờng giao
27
thông liên thôn, liên xã là yếu tố rất cần thiết để thúc đẩy HTX phát triển. Kinh
nghiệm phát triển HTX của các nƣớc cho thấy, nếu nhà nƣớc đầu tƣ cho hệ thống
giao thông tốt thì kinh tế sẽ tự khắc phát triển “bám đƣờng” vì khi đó giao thông
thuận tiện sẽ giảm chi phí sản xuất, khuyến khích sản xuất phát triển.
Sự phát triển của khoa học – công nghệ:
Khoa học theo nghĩa chung nhất là hệ thống những kiến thức, hiểu biết của con
ngƣời về quy luật vận động và phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
Công nghệ là sự chuyển hóa những tri thức của khoa học thành các phƣơng thức và
phƣơng pháp sản xuất, vật chất hóa những tri thức khoa học vào trong các công cụ
lao động, đối tƣợng lao động, trong quy trình công nghệ hoặc kết tinh lại thành kỹ
năng nhằm chuyển hóa các nguồn lực thành một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó
phục vụ nhu cầu con ngƣời.
Trên phƣơng diện chung, các nhà kinh tế học đều cho rằng, khoa học và
công nghệ là yếu tố mở đƣờng, quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
nƣớc. Khoa học và công nghệ tác động tổng hợp đến tất cả các ngành, các lĩnh vực,
tạo ra sự chuyển biến về chất trong hoạt động của các ngành và lĩnh vực, trong đó
có các HTX.
Đối với các HTX, khoa học, công nghệ giúp cho sự hình thành các HTX khi
tác động vào kinh tế hộ nông dân, phá vỡ thế khép kín tạo những nhu cầu hợp tác
hình thành tổ chức kinh tế tự nguyện của họ. Nhu cầu hợp tác ngày càng tăng khi
sản xuất của hộ nông dân chuyển sang sản xuất hàng hóa, hình thành các HTX, tổ
chức kinh tế của những ngƣời sản xuất hàng hóa. Không dừng ở đó, khoa học và
công nghệ tác động vào các hoạt động của các HTX, tạo nên sức sản xuất mới cho
chúng, để chúng làm tốt vai trò hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của các tổ chức
thành viên, nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức kinh doanh khác.
Trình độ công nghiệp hóa:
Công nghiệp hóa (CNH) là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động
sử dụng máy móc. CNH là quá trình biến một nƣớc có nền kinh tế lạc hậu thành một
nƣớc công nghiệp. Đảng ta quan niệm về CNH, HĐH nhƣ sau: "Công nghiệp hóa,
28
hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dich vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phƣơng tiện, phƣơng
pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao".
Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn là một quá trình với nội dung chủ
yếu là: Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn (thực hiện các
cuộc cách mạng về cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa, điện khí hóa, sinh học
hóa,...) tạo các điều kiện nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất
lƣợng sản phẩm trong nông nghiệp, khai thác hợp lý các nguồn lực. Phát triển các
công nghiệp chế biến để công nghiệp hóa các sản phẩm nông nghiệp vừa khắc phục
các hạn chế về đặc điểm sinh học của sản xuất nông nghiệp, vừa nâng cao giá trị
kinh tế của sản phẩm. Phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần ở nông thôn.
Công nghiệp hóa ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển của các HTX, vừa tác
động trực tiếp đến các hoạt động của HTX (cung cấp các thiết bị văn phòng hiện đại,
nâng cao hiệu quả quản trị, cung cấp các thiết bị, máy móc, vật tƣ... Nâng cao năng
lực hoạt động của HTX), vừa tác động đến các hộ nông dân, các trang trại với tƣ
cách là thành viên trong các hợp tác xã.
Đối với hộ nông dân và các trang trại với tƣ cách là những thành viên, những
đối tác của các HTX, công nghiệp hóa làm cho các đơn vị này nâng cao năng lực
sản xuất tạo nên những nhu cầu mới của sự hợp tác, tạo những điều kiện hình thành
các HTX ở quy mô và hình thức cao hơn.
- Hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều cơ hội cho sự phát triển của kinh tế
HTX: mở rộng thị trƣờng, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các HTX tiên tiến trên
thế giới, tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại để phát triển sản xuất kinh doanh,..
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang đến những thách thức to lớn đối với
phát triển kinh tế HTX ở Việt Nam. Đó là cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và
29
quốc tế ngày càng khốc liệt; những biến động tiêu cực của nền kinh tế khu vực và
quốc tế (khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực, toàn cầu,..) sẽ nhanh chóng tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của các HTX.
Yếu tố xã hội:
- Dân số:
Quy mô dân số, cơ cấu dân số, trình độ dân trí của dân cƣ ảnh hƣởng đến quá
trình hình thành, phát triển của các HTX.
- Lao động:
Nguồn lực lao động là lực lƣợng sản xuất quan trọng nhất của xã hội, nó bao
gồm cả số lƣợng và chất lƣợng lao động. Về số lƣợng bao gồm những ngƣời trong
độ tuổi lao động, về chất lƣợng bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực của ngƣời lao
động, cụ thể là tình trạng sức khỏe, trình độ nhân thức, trình độ chính trị, trình độ
văn hóa, nghiệp vụ và tay nghề của ngƣời lao động.
Nguồn nhân lực là yếu tố nội sinh của các HTX. Trong điều kiện hiện nay,
sự cạnh tranh của các HTX với các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
là rất gay gắt. Mặc dù là thành viên của các HTX, nhƣng các hộ gia đình sẽ từ chối
các dịch vụ HTX cung cấp nếu chất lƣợng thấp, giá cả cao hơn đối tác khác. Để
cạnh tranh đƣợc với các thành phần kinh tế khác, chất lƣợng nguồn lao động là nhân
tố rất quan trọng.
- Văn hóa, y tế và giáo dục:
Điều kiện văn hóa, giáo dục là cơ sở để nhận thức và vận dụng các nhân tố
khác tác động đến hoạt động của HTX và cuộc sống của xã viên. Trình độ phát triển
của các dịch vụ y tế cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển của HTX. Yếu tố văn hóa
không dừng lại ở cách hiểu thông thƣờng, mà còn là hiểu biết về bản chất và yêu
cầu đối với ngƣời thành lập, tham gia loại hình tổ chức HTX, nghĩa là khả năng của
những xã viên trong việc hợp tác cùng nhau để phát triển HTX của họ, có thể coi đó
là văn hóa HTX. Văn hóa HTX là văn hóa cộng đồng, văn hóa cùng chia sẻ lợi ích
và trách nhiệm một cách tự nguyện, bình đẳng,... Để có đƣợc văn hóa này cần có
30
một quá trình giáo dục công phu, thƣờng xuyên và lâu dài.
Điều kiện về cơ chế chính sách
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX chịu ảnh hƣởng lớn
của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bởi vậy, nói tới hệ thống cơ chế chính sách
tác động tới các HTX là không chỉ nói đến những cơ chế chính sách tác động trực
tiếp mà còn cả những cơ chế chính sách tác động gián tiếp tới các HTX.
Đối với kinh tế HTX, chính sách có vai trò nhƣ bà đỡ cho sự hình thành và
tạo môi trƣờng pháp lý và kinh tế cho nó phát triển. Khi nghiên cứu về điều kiện
hình thành và sự ra đời của các HTX, các nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh vai trò bà
đỡ của hệ thống chính sách. Trong quá trình hoạt động, các HTX phải tuân thủ quy
định của các luật, văn bản, chính sách có liên quan do nhà nƣớc ban hành. Các luật,
chính sách có thể khuyến khích một số lĩnh vực, nhƣng lại hạn chế, thậm chí cấm
không cho phát triển một số ngành nghề khác nhằm đạt những mục tiêu phát triển
chung của nền kinh tế. Trên thực tế, các HTX ở nƣớc ta đều đƣợc hình thành từ
những văn bản chính sách và chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật. Trƣớc
đây, các HTX kiểu cũ đƣợc hình thành từ chủ trƣơng của Đảng và các văn bản
chính sách về tập thể hóa nông nghiệp. Sau này, khi mô hình HTX kiểu cũ không
còn phù hợp với điều kiện mới, cũng từ các văn bản chính sách các HTX kiểu mới
đã đƣợc hình thành thay thế các HTX kiểu cũ.
Không chỉ có vai trò tạo những điều kiện cho sự ra đời của các HTX, Nhà
nƣớc thông qua việc xây dựng và ban hành khung pháp lý để, một mặt tạo lập môi
trƣờng kinh doanh thuận lợi cho kinh tế HTX hoạt động, mặt khác giúp đỡ, hỗ trợ
về vật chất để tăng cƣờng năng lực của các HTX. Bằng cách đó, hệ thống cơ chế,
chính sách đƣợc hình thành bới các yếu tố cấu thành nhƣ hệ thống luật, các chính
sách, bộ máy tổ chức quản lý và cơ chế vận hành.
1.2 Kinh nghiệm phát triển kinh tế HTX và bài học cho Thái Nguyên
1.2.1 Kinh nghiệm quốc tế
1.2.1.1 Thái Lan
Hoàng tử Bidyalongkom, ngƣời khởi sƣớng thành lập phong trào HTX Thái
31
Lan, sau này ông đƣợc nhân dân Thái Lan suy tôn là “Ngƣời cha của phong trào
HTX Thái Lan”.
HTX đầu tiên ở Thái Lan đƣợc thành lập ngày 26/02/1915 tại Phitsamulok.
Đây là HTX tín dụng nông thôn và là hình thức HTX đơn năng với số lƣợng xã viên
ít nhằm mục đích giúp đỡ ngƣời nông dân bị mắc nợ phục hồi sản xuất. Sự thành
công của loại hình HTX kiểu này đã góp phần ngăn chặn không để đất đai của nông
dân rơi vào tay những kẻ cho vay nặng lãi. Do hoạt động có hiệu quả nên hàng loạt
HTX tín dụng nông thôn đƣợc thành lập khắp cả nƣớc. Cùng với sự phát triển của
HTX tín dụng, các loại hình HTX nông nghiệp, HTX công nghiệp,.. cũng phát triển
mạnh. Đến nay kinh tế HTX đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng trong
việc phát triển kinh tế chung của đất nƣớc, cũng nhƣ giữ vững ổn định xã hội.
Liên đoàn HTX Thái Lan (viết tắt là CLT) đƣợc thành lập theo Luật HTX
ngày 26/02/1968. CLT là tổ chức cấp quốc gia cao nhất thực hiện chức năng đại
diện, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các HTX và xã viên theo luật định vì
mục tiêu phát triển phong trào HTX ở Thái Lan.
Các loại HTX tiêu biểu ở Thái Lan:
HTX nông nghiệp: hoạt động kinh doanh của HTX nông nghiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã viên về 5 lĩnh vực:
Cung cấp vốn cho xã viên: Thông qua sự trợ giúp của chính phủ, ngân hàng
nông nghiệp và HTX nông nghiệp, các tổ chức và các cơ quan tín dụng khác, xã
viên HTX nông nghiệp có thể vay vốn với lãi suất thấp, kỳ hạn ƣu đãi và thích hợp
cho việc kinh doanh hoặc sản xuất của họ. Vốn vay đƣợc chia thành 3 loại: ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Với vốn vay đó, xã viên có thể mua giống, phân bón,
thuốc trừ sâu, máy móc nông nghiệp, mua hoặc cải tạo đất,.. với lợi ích cao nhất.
Gửi tiết kiệm: HTX nông nghiệp thúc đẩy việc tiết kiệm bởi vì tích lũy có
nghĩa là cải thiện đời sống của xã viên. Tiền tiết kiệm cũng có thể đƣợc sử dụng vào
hoạt động kinh doanh, có lợi ích cho cả HTX và xã viên. Hiện tại, xã viên đều gửi
tiền tiết kiệm hoặc tiền ký quỹ cố định trong HTX.
Bán nông sản: Cùng với hoạt động tiết kiệm, HTX nông nghiệp còn có
32
những sản phẩm có chất lƣợng để bán cho các xã viên và ngƣời dân. Ngƣời mua có
thể yên tâm về chất lƣợng và giá cả phù hợp khi cùng mua sản phẩm của HTX với
số lƣợng lớn.
Tham gia vào thị trường: Thông qua việc bán các sản phẩm, xã viên không
những bán đƣợc sản phẩm với giá cao, mà còn nhận đƣợc sự công bằng nhất trong
cân đong. Với sự hỗ trợ của chính phủ, một số HTX đã phát triển chợ đầu mối để
bán các sản phẩm cho xã viên không chỉ ở trong nƣớc mà còn ra cả nƣớc ngoài. Một
ví dụ thành công đó là loại chuối vàng không dùng thuốc trừ sâu hiện nay đang
đƣợc xuất khẩu sang HTX tiêu dùng Toto Nhật Bản.
Dịch vụ nông nghiệp: HTX cung cấp các dịch vụ khuyến nông cho xã viên
với mức phí phù hợp. Các dịch vụ đó là cày bừa, cải tạo đất, tƣới tiêu, hƣớng dẫn
nông nghiệp,.. Những chi phí này hợp lý dựa trên nguyên tắc cùng nhau chia xẻ.
Một số loại hình HTX nông nghiệp ở Thái Lan: HTX của những ngƣời sử
dụng nguồn nƣớc, HTX cải tạo đất, HTX chăn nuôi, HTX bảo vệ an ninh quốc gia,
HTX cao su, HTX trong trƣờng cảnh sat tuần tra biên giới,..
HTX tiết kiệm và tín dụng: HTX tiết kiệm và tín dụng đƣợc thành lập để
giúp giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội của xã viên. Đây là loại hình tổ chức tài
chính xúc tiến việc gửi tiết kiệm cũng nhƣ cung cấp vốn dựa trên nguyên tắc tự lực
và hỗ trợ lẫn nhau.
Về hình thức hoạt động của HTX tín dụng:
Khuyến khích tiết kiệm của xã viên. Để khuyến khích thói quen tiết kiệm,
hiện nay HTX đƣa ra 2 hình thức tiết kiệm: cổ phần và tiền gửi.
Cổ phần: HTX quy định xã viên phải trả cổ phần hàng tháng theo tỷ lệ do
HTX đặt ra. Cổ phần có thể đƣợc khấu trừ trực tiếp từ lƣơng hàng tháng. Tiền lãi
đƣợc trả cho xã viên theo tỷ lệ quy định trong Luật HTX ( chƣa trừ thuế). Khi ra
khỏi HTX, xã viên có thể rút cổ phần của mình.
Tiền gửi: cả tiền tiết kiệm và tiền gửi cố định đƣợc khuyến khích đối với xã
viên HTX với lãi suất có thể ngang bằng hoặc cao hơn ngân hàng thƣơng mại tùy
thuộc vào tình hình tài chính của mỗi HTX.
33
Cung cấp các dịch vụ vốn vay cho xã viên. Cổ phần và tiền gửi của xã viên
bao gồm cả quỹ cho vay vốn luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã viên.
Lãi suất của vốn vay luôn thấp hơn so với thị trƣờng. Hiện nay có 3 loại vốn vay:
vốn cho vay khẩn cấp, vốn cho vay bình thƣờng và vốn vay đặc biệt.
Cho đến nay, Liên đoàn HTX tín dụng và tiết kiệm (FSCT) có 1358 HTX
thành viên và gần 2,6 triệu xã viên với tổng số vốn cổ phần là 12.645 triệu USD và
tổng tài sản là 28.463 triệu USD. Lợi nhuận thực năm 2010 là 1.012 triệu USD.
Để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển, Chính phủ Thái Lan đã thành
lập Bộ nông nghiệp và HTX, trong đó có hai vụ chuyên trách về HTX là Vụ phát
triển HTX (để giúp HTX thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra) và Vụ Kiểm toán HTX (thực hiện chức năng kiểm toán HTX và
hƣớng dẫn nghiệp vụ kế toán trong công tác quản lý tài chính, kế toán HTX). Chính
phủ cũng ban hành nhiều chính sách, nhƣ chính sách giá, tín dụng với mục tiêu bảo
đảm chi phí “đầu vào” hợp lý để có giá bán ổn định cho ngƣời tiêu dùng, góp phần
ổn định giá nông sản tại thị trƣờng trong nƣớc thấp hơn giá thị trƣờng thế giới,
khuyến khích xuất khẩu.
1.2.1.2 Trung Quốc
Phong trào HTX Trung Quốc là một trong những phòng trào xuất hiện từ rất
sớm trên thế giới, đã tồn tại và phát triển hơn 90 năm qua. HTX đầu tiên của Trung
Quốc là HTX tiêu dùng trong trƣờng Đại học Bắc Kinh đƣợc thành lập năm 1918.
Từ đó đến nay, trải qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm, phong trào HTX Trung
Quốc đã vƣợt qua rất nhiều khó khăn, thách thức để có đƣợc những thành công nhƣ
hôm nay.
Một số giai đoạn phát triển chính của kinh tế HTX ở Trung Quốc:
- Giai đoạn từ 1920 – 1940: Các HTX đã hỗ trợ rất nhiều cho cách mạng
Trung Quốc và góp phần to lớn vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Nhật. Trong
thời kỳ này, nhiều loại hình HTX khác nhau đƣợc thành lập nhƣ HTX sản xuất nông
nghiệp, HTX của những ngƣời công nhân, HTX giao thông vận tải, HTX phụ nữ và
HTX tiêu dùng.
34
- Giai đoạn từ 1949 – 1978: Sau khi nhà nƣớc Trung Hoa thành lập, Đảng
Cộng sản và Chính phủ Trung Quốc luôn hỗ trợ cho phong trào HTX và coi HTX là
lực lƣợng quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc, đặc biệt là phát triển kinh
tế nông thôn và phục vụ xã viên trong sản xuất nông nghiệp, cũng nhƣ cải thiện đời
sống của ngƣời dân ở các vùng nông thôn. Dần dần, nhiều loại hình HTX mới đƣợc
thành lập nhƣ HTX cung tiêu, HTX của những ngƣời nông dân, HTX tín dụng,
HTX tiểu thủ công nghiệp,..
Năm 1950, Liên đoàn HTX cung tiêu toàn Trung Quốc đƣợc thành lập để tổ
chức và hƣớng dẫn các HTX cung tiêu ở Trung Quốc phát triển. HTX cung tiêu là
loại hình đƣợc xã hội và chính phủ ủng hộ, hỗ trợ nhiều nhất trong số các loại hình
HTX. HTX cung tiêu phát triển trở thành HTX mạnh nhất và phổ biến nhất trong số
các loại hình HTX thời kỳ đó.
- Giai đoạn từ 1980 đến nay: Trung Quốc bắt đầu tiến hành cải cách nền kinh
tế và áp dụng chính sách mở cửa để chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế
thị trƣờng mang màu sắc Trung Quốc. Thời kỳ này thực sự khó khăn với HTX cung
tiêu và HTX tiểu thu công nghiệp, dần dần các loại hình này mất đi sự độc tôn trong
sản xuất kinh doanh mà trƣớc đó nhà nƣớc dành cho các HTX. Từ năm 1992 đến
năm 2000, hoạt động kinh doanh của HTX nhìn chung bị lỗ. Để vƣợt qua đƣợc giai
đoạn khó khăn, HTX cung tiêu và HTX thủ công nghiệp đã tiến hành một loạt
những cố gắng để cải tổ chính mình nhằm thích nghi với tình hình mới. Chính phủ
cũng tạo một số điều kiện hỗ trợ để giúp các HTX tiếp tục tồn tại và phát triển.
Để xây dựng một hệ thông kinh doanh hiện đại và hiệu quả, năm 2006 HTX
cung tiêu đã đề xuất sáng kiến “Dự án mạng lƣới mới” với mục tiêu thành lập 4
mạng lƣới kinh doanh, dịch vụ trên toàn quốc đó là: mạng lƣới cung ứng cho sản
xuất nông nghiệp; mạng lƣới bán buôn, bán lẻ hàng tiêu dùng; mạng lƣới tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp và mạng lƣới tái chế phế liệu.
Các loại hình HTX ở Trung Quốc: HTX cung tiêu và HTX thủ công nghiệp.
Tính đến tháng 6/2010, HTX cung tiêu toàn Trung Quốc có gần 310.000 HTX với
hơn 160 triệu hộ xã viên, chiếm 1/8 tổng số hộ nông dân trên toàn quốc. Các HTX
35
cung tiêu từng bƣớc mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác nhƣ
chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn,
chuyển đổi đất canh tác phù hợp hơn với yêu cầu phát triển mới trong sản xuất nông
nghiệp. Một số hoạt động chính của HTX cung tiêu:
- Hướng dẫn nông nghiệp:
Một trong những nhiệm vụ chính của HTX cung tiêu là hƣớng dẫn cho ngƣời
nông dân trong việc phát triển sản xuất hàng hóa, hỗ trợ kinh tế nông nghiệp và sự
thịnh vƣợng chung của ngƣời nông dân. HTX cung tiêu trên toàn quốc với 200.000
cán bộ kỹ thuật hỗ trợ những ngƣời nông dân thành lập trên 4.000 cơ sở sản xuất
với quy mô lớn.
- Cung ứng dịch vụ:
Để đáp ứng đƣợc tốt hơn nhu cầu sản xuất của ngƣời nông dân, HTX cung
tiêu đã thành lập đƣợc một hệ thống cung cấp và dịch vụ đầu vào nông nghiệp hoàn
chỉnh bao gồm việc mua, lƣu kho, phân phối, cung ứng và phân tích đất, phân bón
và các ứng dụng khoa học trong việc sử dụng thuốc trừ sâu. Trong những năm gần
đây, theo nhu cầu phát triển của thị trƣờng và kinh tế nông thôn, HTX cung tiêu đã
mở rộng loại hình kinh doanh cung ứng của mình để làm phong phú hơn các loại
hàng hóa nhƣ xăng, thép, kim loại màu và ô tô.
- Hoạt động tiêu thụ:
Nhiều cơ sở tiêu thụ đƣợc HTX cung tiêu xây dựng trong các khu vực sản
xuất nông nghiệp chính, các trung tâm thu mua nông sản, các thành phố lớn và vừa.
Hiện nay có hàng nghìn trạm thu mua những nông phẩm của HTX cung tiêu và
2.500 trung tâm tiêu thụ ở Trung Quốc.
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ:
Việc bán buôn và bán lẻ các hàng hóa tiêu dùng đƣợc coi là một trong những hoạt
động quan trọng nhất của các HTX. Dựa vào các HTX cơ sở và sự hỗ trợ từ các cửa
hàng tổng hợp lớn và vừa, HTX cung tiêu đã thành lập đƣợc một mạng lƣới mua và tiêu
thụ hàng hóa tiêu dùng, thực hiện công việc kinh doanh qua các chuỗi cửa hàng, mua
36
chung và tiêu thụ riêng. Hiện nay, HTX cung tiêu có trên 10.000 cửa hàng các loại, trong số đó có hơn 3.000 cửa hàng lớn và vừa có diện tích kinh doanh trên 3.000m2.
- Tái chế phế liệu:
HTX cung tiêu có một mạng lƣới rộng khắp đất nƣớc bao gồm trên 100.000
trung tâm thu mua phế liệu, tuyển dụng trên 800.000 ngƣời và số tiền thu mua phế
thải hàng năm là 1,5 tỷ nhân dân tệ. Hoạt động này không chỉ giúp việc sử dụng tốt
hơn các nguồn thiên nhiên mà còn đóng góp vào việc bảo vệ môi trƣờng.
- Kho bãi, chuyên chở:
HTX cung tiêu đã hình thành đƣợc một hệ thống lƣu kho và vận chuyển hoàn chỉnh gồm hơn 103 triệu m2 kho tổng hợp, 58,76 triệu m2 kho chứa hàng ngoài trời,
kho lạnh với tổng công suất là 1,134 triệu tấn, hơn 200.000 xe gắn máy, hơn 2.000
tàu vận tải và 213,85 km đƣờng tuyến đƣờng sắt chuyên dụng.
- Ngành dịch vụ:
Hiện nay, HTX cung tiêu điều hành 34.000 đơn vị kinh doanh dịch vụ, trong
đó có 290 doanh nghiệp lớn và vừa, gồm du lịch, nhà hàng, khách sạn, sửa chữa,
hiệu ảnh, cửa hàng đồ chơi và thu hút 180.000 cán bộ và công nhân. Thu nhập hàng
năm của những ngành này đạt khoảng 4 tỷ nhân dân tệ.
- Khoa học, công nghệ:
HTX cung tiêu có 60 viện nghiên cứu thực hiện việc nghiên cứu và phổ biến
những công nghệ ứng dụng tiên tiến. Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã đƣợc
nghi trong danh sách là các dự án xúc tiến trọng điểm của quốc gia, ví dụ nhƣ áp
dụng kỹ thuật sử dụng phân bón, chống và xử lý các bệnh cho cây và động vật phá
hoại, công nghệ chế biến chè và ƣớp nhài, trồng nấm ăn trên diện rộng,…
- Giáo dục - đào tạo:
HTX cung tiêu Trung Quốc đã thành lập đƣợc gần 1.000 viện giáo dục ở
nhiều loại hình đào tạo khác nhau trong đó có 3 trƣờng cao đẳng và 102 trƣờng dạy
nghề với hơn 30.000 giáo viên và cán bộ. Trong vài năm qua, một số lớn cán bộ
quản lý và kỹ thuật cấp trung và cấp cao đƣợc đào tạo cho sự nghiệp của hợp tác xã
cung tiêu.
- Chế biến và sản xuất:
37
Sản xuất và chế biến nông sản là ngành phát triển nhanh của HTX cung tiêu
những năm gần đây. HTX cung tiêu có trên 6.100 nhà máy hoạt động nhƣ các đơn
vị độc lập. Các sản phẩm chính đƣợc sản xuất tại những nhà máy này là thực phẩm,
quần áo, dệt, đồ gỗ, hàng gia dụng, điện tử, ô tô, hóa chất,.. Chế biến hoa quả, bông,
chè và rau xanh chiếm một vị trí qua trọng ở Trung Quốc.
- Hợp tác quốc tế:
Là thành viên của Ban lãnh đạo Liên minh HTX quốc tế (ICA), Liên đoàn
HTX cung tiêu toàn Trung Quốc đóng một vai trò quan trọng trong phong trào HTX
quốc tế. Trong nhiều năm qua, các HTX cung tiêu Trung Quốc đã và đang phối hợp
với các HTX và doanh nghiệp của hơn 30 nƣớc và khu vực, thành lập trên 1.100
liên doanh ở Trung Quốc và trên 2.000 doanh nghiệp, liên doanh và các văn phòng
thƣơng mại ở nƣớc ngoài.
Hiện nay, HTX cung tiêu Trung Quốc không ngừng cố gắng để tăng cƣờng
những chức năng phục vụ nông nghiệp của họ, điều chỉnh cơ cấu các ngành, mở
rộng các phạm vi kinh doanh và dịch vụ của họ.
1.2.2 Kinh nghiệm trong nước
1.2.2.1 Bắc Kạn
Kinh tế HTX ở Bắc Kạn mặc dù chƣa có đóng góp nhiều cho ngân sách
nhƣng các HTX trong thời gian qua đã có những bƣớc chuyển biến tích cực, góp
phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Năm 2003, cả tỉnh mới chỉ có 27 HTX thì đến năm 2012 có 131 HTX đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh, doanh thu ƣớc đạt 200 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho
hơn 2.000 lao động, với mức thu nhập trung bình 2 triệu đồng/ngƣời/tháng. Trong
131 HTX đang hoạt động sản xuất kinh doanh, với tổng số vốn điều lệ là 270 tỷ
đồng thì có 7 HTX tiểu thủ công nghiệp; 30 HTX nông nghiệp, dịch vụ nông
nghiệp; 45 HTX chế biến lâm sản; 18 HTX chăn nuôi, 2 Hợp tác xã vận tải ...
Nhìn chung các HTX đều hoạt động tƣơng đối ổn định, tổ chức các dịch vụ
cho kinh tế hộ xã viên, tổ chức tập trung sản xuất tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu
cầu đời sống xã hội địa phƣơng, liên kết hợp tác giữa những ngƣời lao động và các
38
đơn vị kinh tế. Trong đó, các HTX nông lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc tiếp thu, hƣớng dẫn chuyển giao tiến bộ KHKT vào sản xuất, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi, tiến hành quy hoạch lại sản xuất, cải tạo đồng ruộng, hình
thành những vùng tập trung theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trên một đơn vị diện tích. Nhiều HTX nông nghiệp hoạt động rất
hiệu quả phù hợp với chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới nhƣ HTX chế biến miến
dong Côn Minh, HTX Đồng Tâm (Na Rì), HTX chè Bằng Phúc (Chợ Đồn) .... Các
HTX này đều đầu tƣ và tiêu thụ hiệu quả sản phẩm của nông dân, tạo ra vùng sản
xuất hàng hoá ổn định bền vững. Một số HTX mở thêm dịch vụ cung cấp sản phẩm
phục vụ du lịch hồ Ba Bể nhƣ rau, quả, rƣợu hoặc sản xuất chế biến gỗ, vận tải,
cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho xã hội.
Bằng sự nỗ lực của các HTX, sự hỗ trợ của các cấp chính quyền và cơ quan
Liên minh HTX tỉnh thông qua các cơ chế chính sách thông thoáng, các khoản vay
tín dụng ƣu đãi, nhiều HTX đã mạnh dạn đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tạo đƣợc sản phẩm từng bƣớc có sức
cạnh tranh trên thị trƣờng...tạo đƣợc nhiều việc làm cho xã viên, thể hiện sự năng
động thích ứng với cơ chế thị trƣờng nhƣ HTX vận tải du lịch hồ Ba Bể, HTX vận
tải Thống Nhất, HTX miến dong Côn Minh, HTX chăn nuôi Khau Ruộng….
Trong quá trình xây dựng và phát triển, các HTX luôn đƣợc Liên minh HTX
và Sở Công-Thƣơng quan tâm triển khai các chƣơng trình tập huấn công tác tổ
chức, nâng cao năng lực quản trị cho đội ngũ cán bộ quản lý HTX nên đã hạn chế
đƣợc tình trạng HTX giải thể do yếu kém. Tập trung tƣ vấn cho các HTX về thị
trƣờng, đăng ký thƣơng hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, chất lƣợng hàng hoá để sản phẩm
của HTX làm ra có sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Do vậy, hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTX ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trƣớc, góp
phần tăng trƣởng kinh tế, ổn định đời sống cho xã viên và ngƣời lao động.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, xét về tổng thể kinh tế HTX ở tỉnh Bắc
Kạn còn nhiều hạn chế, quy mô hoạt động nhỏ, vốn đăng ký kinh doanh thấp, việc
tham gia đóng góp của xã viên có hạn, nội lực của HTX nói chung còn yếu, sản
39
xuất hàng thủ công là chủ yếu, chất lƣợng hàng hóa chƣa đủ sức cạnh tranh trên
thƣơng trƣờng, công tác quản lý điều hành mặc dù đã đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn
nhƣng cũng chƣa thật sự đáp ứng đƣợc công việc, dẫn tới nhiều HTX hoạt động
không hiệu quả. Khó khăn nhất của các HTX hiện nay là nguồn vốn vì hầu hết các
HTX đều tự phát huy nội lực mà chƣa có nguồn vốn nào để hỗ trợ phát triển. Để
thúc đẩy phát triển mô hình HTX trên địa bàn tỉnh đòi hỏi phải có sự quan tâm hơn
nữa của các cấp chính quyền và Liên minh HTX Việt Nam.
1.2.2.2 Hải Phòng
Theo thống kê của các ngành, các quận, huyện, năm 2011 Hải Phòng có 430
HTX, trong đó: 173 HTX nông nghiệp, 8 HTX thủy sản, 113 HTX công nghiệp –
thủ công nghiệp, 10 HTX xây dựng, 44 HTX thƣơng mại – dịch vụ, 22 HTX giao
thông vận tải, 26 quỹ tín dụng nhân dân, 33 HTX ngành nghề khác và 1 liên hiệp
HTX. Hầu hết các HTX đã thực hiện chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX 2003.
Nhiều HTX đã tìm đƣợc hƣớng đi đúng đắn và có những bƣớc phát triển vƣợt bậc
do có phƣơng án sản xuất kinh doanh hợp lý, sản phẩm phù hợp, đƣợc thị trƣờng và
khách hàng chấp nhận. số HTX làm ăn khá có mức tăng trƣởng từ 10 – 15%. Các
HTX (chuyển đổi hay thành lập mới) đƣợc củng cố về tổ chức quản lý, về năng lực
hoạt động, về trách nhiệm hai chiều giữa xã viên và HTX, dần khắc phục tình trạng
thua lỗ kéo dài.
Căn cứ vào nội dung cũng nhƣ phƣơng thức hoạt động, có thể thấy các HTX
ở Hải Phòng trong những năm vừa qua hoạt động chủ yếu theo 3 mô hình:
Mô hình HTX dịch vụ hỗ trợ:
Đây là mô hình mà đa số các HTX của Hải Phòng đang tổ chức thực hiện.
Theo mô hình này, Hợp tác xã làm một số khâu mà xã viên làm riêng rẽ sẽ không
hiệu quả, nhƣ làm dịch vụ thủy lợi, hƣớng dẫn khoa học kỹ thuật, cung ứng vật tƣ,..
Mô hình Hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ khá phổ biến vì nó giảm đƣợc chi phí sản xuất
cho hộ xã viên, bảo đảm các quyền tự chủ của xã viên và mở ra nhiều cơ hội tiếp
cận thị trƣờng.
Bƣớc đầu, các HTX hoạt động theo mô hình dich vụ hỗ trợ cũng đã có sự
40
gắn kết giữa “bốn nhà”: nhà nông, Nhà nƣớc, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp.
Các hoạt động liên doanh, liên kết để cung ứng vật tƣ, tiêu thụ sản phẩm và chuyển
giao công nghệ vì thế cũng đƣợc hình thành và có xu hƣớng tăng nhanh.
Mô hình HTX dịch vụ kinh doanh tổng hợp:
Đây là mô hình có sự kết hợp giữa dịch vụ với sản xuất, chế biến, phát triển
ngành nghề, kinh doanh thƣơng mại, xây dựng. Các HTX này huy động đƣợc vốn
đầu tƣ lớn, có phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi, giải quyết đƣợc nhiều việc
làm cho xã viên. Nói đến mô hình hoạt động này không thể không kể đến HTX Lại
Xuân (Thủy Nguyên – Hải Phòng).
HTX Lại Xuân đƣợc thành lập từ tháng 5 năm 1997 với 63 xã viên và 280
triệu đồng tài sản để lại từ HTX cũ thì đến nay HTX đã có 350 xã viên với gần 5 tỷ
đồng tài sản, HTX đã phát triển về mọi mặt trong đó có ba lĩnh vực chính là: dịch
vụ nông nghiệp, chăn nuôi; kinh doanh dịch vụ điện và sản xuất; khai thác vật liệu
xây dựng
Mô hình HTX nông nghiệp chuyên sâu, chuyên ngành:
HTX hoạt động theo mô hình này tập trung đầu tƣ chuyên sâu vào các sản
phẩm nông nghiệp có chất lƣợng và hàm lƣợng công nghệ cao nhƣ: trồng hoa cây
cảnh, sản xuất rau an toàn, tiêu thụ nông sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm,… Điển
hình nhất cho mô hình này là: HTX chăn nuôi lợn Việt Tiến (Vĩnh Bảo), HTX sản
xuất lúa giống Tân Viên (An Lão), HTX chế biến nông sản Nam Sơn (An Dƣơng)...
Điều quan trọng hơn cả là những chủ trƣơng, chính sách của UBND thành
phố Hải Phòng, Liên minh HTX Hải Phòng trong quá trình phát triển của HTX.
Năm 2010, Liên minh HTX Hải Phòng phát động phong trào thi đua chào mừng các
sự kiện lớn của đất nƣớc và Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 14 với hai chủ đề:
“Đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX và
HTX tiên phong trong xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới”; thi đua thực
hiện vƣơn tới 3 đỉnh cao (năng suất – chất lƣợng – hiệu quả) và 4 đảm bảo ( đảm
bảo an ninh quốc phòng, an toàn lao động; đảm bảo tốt môi trƣờng tự nhiên và xã
hội; đảm bảo chính sách và thực hiện tốt chính sách xã hội; đảm bảo không ngừng
41
nâng cao đời sống ngƣời lao động). Kết quả là số HTX điển hình tiên tiến tiếp tục
tăng lên, mô hình HTX kiểu mới có xu hƣớng phát triển ổn định và bền vững.
1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Thái Nguyên trong phát triển
kinh tế HTX
Qua nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm phát triển HTX ở nƣớc ngoài cũng
nhƣ trong nƣớc, có thể rút ra một số bài học có thể vận dụng đối với tỉnh Thái
Nguyên trong quá trình phát triển kinh tế HTX
Thứ nhất, Việc hoàn thiện khung khổ pháp lý của các HTX là một trong nhân tố
cơ bản để duy trì, phát triển các HTX. Hoàn thiện khung khổ pháp lý đƣợc hƣớng vào:
xây dựng và tổ chức thực thi luật HTX tới các HTX cơ sở, tới các chính quyền địa
phƣơng , mở rộng việc tuyên truyền sâu rộng về luật HTX trong xã hội; hoàn thiện điều
lệ mẫu, điều lệ Hợp tác xã; tiến hành sửa đổi, bổ sung luật HTX nhằm đảm bảo và tạo
nhiều điều kiện hơn nữa về kinh tế – xã hội cho khu vực kinh tế HTX.
Thứ hai, Đảm bảo tính tự chủ và độc lập của các HTX. Kinh nghiệm ở nhiều
nƣớc cho thấy, nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi về khung khổ pháp lý, kinh tế – xã
hội làm cơ sở cho các HTX phát triển. Bên cạnh đó các HTX cũng phải tự nâng cao
khả năng và trách nhiệm để thực hiện có hiệu quả các điều kiện do nhà nƣớc tạo ra.
Mọi sự hỗ trợ và giúp đỡ của nhà nƣớc đều không có hiệu quả, nếu các HTX không
có nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện sự hỗ trợ đó. Các chính sách về HTX do
nhà nƣớc hoạch định nhằm làm cho HTX trở thành khu vực tự chủ, dựa vào sức
mình, là động lực thúc đẩy khả năng sáng tạo của hàng triệu ngƣời lao động vì sự
dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội.
Thứ ba, HTX chỉ có thể trở thành HTX đích thực khi các HTX hiểu, vận
dụng giá trị và các nguyên tắc HTX vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các giá trị
và nguyên tắc đƣợc nêu ra và áp dụng vào luật HTX đồng thời cụ thể hoá trong điều
lệ HTX. Muốn thực hiện tốt điều này các HTX phải thƣờng xuyên coi trọng công
tác giáo dục cho xã viên về ý nghĩa kinh tế - xã hội của các giá trị HTX. HTX phải
cải tiến và nâng cao công tác đào tạo cán bộ quản lý HTX; kiểm tra việc thực hiện
và tuân thủ các nguyên tắc, vì các nguyên tắc định ra tƣ tƣởng chủ đạo hoạt động
42
trong các HTX.
Thứ tư, Tăng cƣờng định hƣớng xã hội trong khu vực kinh tế HTX. Định
hƣớng xã hội trong khu vực kinh tế HTX là sự chia xẻ một cách đặc biệt giữa HTX
với các chủ thể kinh tế khác của kinh tế thị trƣờng. Kinh tế HTX là bộ phận cấu
thành nền kinh tế quốc gia, tham gia tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
– xã hội của một nƣớc: ổn định thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ cho xã viên và ngƣời
lao động trong xã hội, đặc biệt là vùng nông thôn; giải quyết việc làm và giảm tỷ lệ
thất nghiệp; thực hiện chƣơng trình phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa và giải quyết vấn đề môi trƣờng cũng nhƣ các vấn đề khác.
Thứ năm, Chú trọng phát triển mô hình HTX đa năng trong hệ thống tổ chức,
quản lý HTX. Thực tiễn cũng nhƣ kinh nghiệm phát triển HTX cho thấy, các HTX
đa năng hoạt động kinh doanh, sản xuất và thực hiện các dịch vụ tốt hơn các HTX
đơn năng. Cùng một lúc HTX đa năng hoạt động nhằm 2 mục đích là đứng vững
trong cơ chế thị trƣờng và gia tăng khối lƣợng dịch vụ cho xã viên, ngƣời lao động
trong xã hội.
Thứ sáu, đƣa công tác kiểm toán trong HTX thành công việc thƣờng xuyên
của các HTX. Chúng ta biết rằng, kiểm toán là một trong công tác quản lý của các
HTX trong các nƣớc trên thế giới. Nhờ thực hiện công tác kiểm toán thƣờng xuyên
43
đã làm cho tài chính của các HTX lành mạnh lên.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2003 ĐẾN NAY
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh Thái Nguyên và ảnh hƣởng
của nó đến phát triển kinh tế HTX
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý:
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ, phía Bắc tiếp giáp
với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang; phía Đông
giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ
giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với vùng đồng bằng
Bắc Bộ. Việc giao lƣu đã đƣợc thực hiện thông qua hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng sông mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút [21].
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.541km2 với 9 đơn vị hành chính
gồm Thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và 7 huyện (Phổ Yên, Phú Bình,
Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá, Phú Lƣơng).
Với vị trí địa lý đó, kinh tế HTX của tỉnh sẽ rất thuận lợi trong việc liên kết,
hợp tác đầu tƣ, trao đổi hàng hóa với các tỉnh khác.
Địa hình:
Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m, các vách núi
dựng đứng và kéo dài theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài dãy núi trên còn
có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam đến
Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Cả ba dãy
núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa
Đông Bắc.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhƣng địa hình lại không phức
44
tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái
Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế HTX so với các tỉnh
trung du miền núi khác. Tuy nhiên, với địa hình nhƣ vậy, các HTX sẽ gặp khó khăn
trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, khả năng thu hút đầu tƣ thấp gây ra sự chênh
lệch về trình độ phát triển giữa các HTX.
Khí hậu:
Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhìn chung, điều kiện khí hậu của tỉnh Thái
Nguyên tƣơng đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững.
Tuy vậy, vào mùa mƣa với lƣợng mƣa tập trung lớn nên thƣờng xảy ra lũ quét ở một
số triền đồi núi và lũ lụt ở một số khu vực dọc theo lƣu vực sông Cầu và sông Công.
Tài nguyên:
Tài nguyên đất:
Theo số liệu thống kê ,tình hình phân bố và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
năm 2013 thì diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn (83,21%), diện tích đất phi
nông nghiệp là 12,92% và đất chƣa sử dụng là 3,87%.
Với điều kiện đất đai nhiều, phù hợp cho phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt
là trang trại đồi rừng, Thái Nguyên chủ trƣơng phát triển mạnh kinh tế trang trại.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 900 trang trại, ở các trang trại chăn nuôi ngƣời
dân không chỉ chăn nuôi mà còn trồng xen kẽ nhiều loại cây cối. ở một số trạng trại
lâm nghiệp, ngƣời dân đã trồng xen các cây phục vụ công nghiệp với các cây họ
đậu để làm tăng màu đất. Kinh tế trang trại là một hình thức phát triển mới của kinh
tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hoá quy mô lớn, góp phần thúc đẩy kinh tế
HTX phát triển. Cùng với đó, kinh tế trang trại đã tận dụng đƣợc nhiều diện tích đất
trống đồi trọc, phát triển và mở mang nhanh chóng diện tích rừng, cải thiện môi
trƣờng sinh thái, giải quyết đƣợc việc làm cho ngƣời lao động và góp phần tích cực
45
trong xoá đói giảm nghèo khu vực nông thôn.
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp - Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hằng năm Đất trồng lúa Đất cỏ dùng vào chăn nuôi Đất trồng cây hằng năm khác Đất trồng cây lâu năm - Đất lâm nghiệp có rừng Rừng sản xuất Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng - Đất nuôi trồng thuỷ sản - Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp - Đất ở Đất ở đô thị Đất ở nông thôn - Đất chuyên dùng Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất quốc phòng, an ninh Đất sx, kinh doanh phi nông nghiệp Đất có mục đích công cộng - Đất tôn giáo, tín ngƣỡng - Đất nghĩa trang, nghĩa địa - Đất sông suối, mặt nƣớc chuyên dùng - Đất phi nông nghiệp khác Đất chƣa sử dụng - Đất bằng chƣa sử dụng - Đất đồi núi chƣa sử dụng - Núi đá không có cây rừng
Tổng số (ha) 353.318,91 294.011,32 108.074,68 63.794,05 47.008,61 168,65 16.616,79 44.280,63 181.436,52 110.633,30 35.237,54 35.565,68 4.373,16 126,96 45.637,80 13.682,29 1.838,91 11.843,38 21.345,00 228,38 3.054,47 4.360,18 13.701,97 107,17 818,92 9.637,20 47,22 13.669,79 1.592,54 4.423,67 7.653,58
Cơ cấu (%) 100 83,21 30,59 18,06 13,30 0,05 4,70 12,53 51,35 31,31 9,97 10,07 1,24 0,04 12,92 3,87 0,52 3,35 6,04 0,06 0,86 1,23 3,88 0,03 0,23 2,73 0,01 3,87 0,45 1,25 2,17 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2013.
Tài nguyên rừng:
Là tỉnh miền núi với diện tích đất lâm nghiệp gần 181 nghìn ha (chiếm
46
51,35% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh), Thái nguyên có lợi thế trong khai thác
và phát triển kinh tế rừng.
Tài nguyên khoáng sản:
Thái Nguyên nằm trong vùng khoáng sản Đông - Bắc Việt Nam, có 34 loại
khoáng sản, phân bố tập trung thành các vùng lớn ở Đại Từ, Phú Lƣơng, Đồng Hỷ,
Võ Nhai... có thể chia khoáng sản của tỉnh thành bốn nhóm sau:
+ Nhóm khoáng sản nhiên liệu gồm than mỡ, than đá, phân bố tập trung ở
vùng Đại Từ, Phú Lƣơng.
+ Nhóm khoáng sản kim loại gồm kim loại đen và kim loại màu đƣợc coi là
một trong những thế mạnh để phát triển công nghiệp của tỉnh, có ý nghĩa đối với
nền công nghiệp trong vùng và cả nƣớc.
+ Nhóm khoáng sản phi kim loại gồm pyirt, barit, phôtphorit đƣợc phát hiện
ở bản Huống (Định Hoá), Huy Ngạc. Lục Ba, Làng Mới, Núi Văn (Đại Từ). Trong
nhóm này đáng chú ý nhất là Phốtphorit với tổng trữ lƣợng đạt khoảng 60.000 tấn.
+ Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng có nhiều loại bao gồm: Sét xi măng có
trữ lƣợng khoảng 84,6 triệu tấn. Ngoài ra Thái Nguyên còn có sét là gạch ngói; cát
dùng để sản xuất thuỷ tinh thông thƣờng; cát, sỏi dùng cho xây dựng. Đáng chú ý
nhất trong khoáng sản vật liệu xây dựng là đá cácbonnát bao gồm đá vôi xây dựng,
đá vôi xi măng ở nhiều nơi trong tỉnh. Riêng đá vôi xây dựng có trữ lƣợng 100 tỷ m3, có những mỏ lớn nhƣ Núi Voi, La Giang, La Hiên.
Tài nguyên khoáng sản của Thái Nguyên phong phú về chủng loại, trong đó
nhiều loại có ý nghĩa đối với trong vùng và cả nƣớc nhƣ sắt, than. Điều này tạo nên
lợi thế trong việc phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp luyện
kim (trong đó có các HTX), góp phần đƣa Thái Nguyên trở thành một trong những
khu trung tâm công nghiệp luyện kim lớn, tạo thuận lợi cho tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, hiện nay qua
thực trạng khai thác nguồn tài nguyên cho thấy tỉnh chƣa có biện pháp quản lý một
số tài nguyên quý, dẫn đến tình trạng nhân dân tự khai thác bừa bãi, gây ra những
lãng phí to lớn, ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng tự nhiên của tỉnh. Do đó, cần phải có
47
sự lãnh đạo của tỉnh nhằm định hƣớng cho việc khai thác bảo vệ nguồn tài nguyên.
Tài nguyên du lịch:
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên nhƣ: Khu du lịch
Hồ Núi Cốc, khu du lịch Hang Phƣợng Hoàng, Suối Mỏ Gà, khu di tích lịch sử
ATK, Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, các công trình kiến trúc nghệ thuật
đền chùa nhƣ Đền Đuổm (Phú Lƣơng), chùa Hang (Đồng Hỷ), chùa Phủ Liễn, đền
Xƣơng Rồng, đền Đội Cấn (thành phố Thái Nguyên).
Tỉnh Thái Nguyên có thể hình thành các tuyến du lịch nối các điểm tham
quan, du lịch trong tỉnh với các điểm du lịch của các tỉnh lân cận, nhƣ đến cây đa
Tân Trào (Tuyên Quang); Hồ Ba Bể (Bắc Kạn); Pắc Bó (Cao Bằng); Động Tam
Thanh, Nhị Thanh và núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn); Tam Đảo - Hồ Đại Lải (Vĩnh
Phúc); Đền Hùng (Phú Thọ); Côn Sơn, Đền Kiếp Bạc (Hải Dƣơng).
Tài nguyên du lịch sẽ thu hút lƣợng khách du lịch lớn, điều kiện thuận lợi để
phát triển các HTX du lịch, dịch vụ.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế:
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhƣng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp,
các ngành và nhân dân toàn tỉnh, kinh tế tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện và nâng cao. Năm 2013, Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
của tỉnh đạt 6,56% ( giảm nhẹ so với năm 2012: 6,81%); cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hƣớng tích cực: năm 2013 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
19,74%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 41,44%; khu vực dịch vụ chiếm 38,82%
(năm 2012 có cơ cấu tương ứng: 20,78%, 41,31%, 37,91%). Năm 2013, số lao động đƣợc
tạo việc làm mới đạt 23.832 lao động, tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh là 11,7%; GDP bình quân
đấu ngƣời đạt 29,1 triệu đồng (tăng so với năm 2012: 25,9 triệu đồng)[29]. Kinh tế tập thể
đƣợc quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội tạo điều
kiện vô cùng thuận lợi cho phát triển kinh tế HTX của tỉnh. Song vẫn còn nhiều mặt hạn
chế nhƣ thiếu vốn đầu tƣ, trình độ công nghệ và khả năng cạnh trạnh của nhiều ngành,
nhiều sản phẩm còn thấp, mức độ phát triển kinh tế thấp hơn so với tiềm năng; điều này
48
ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển của kinh tế HTX.
Dân số - lao động:
Theo số liệu thống kê năm 2013, tổng dân số của tỉnh Thái Nguyên là 1.155.991 ngƣời, mật độ dân số là 327 ngƣời/km2. So với cả nƣớc, dân số tỉnh Thái
Nguyên đứng thứ 33 và đứng thứ 3 các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Từ năm 2007 đến năm 2013, dân số toàn tỉnh tăng liên tục và khá cao với tốc độ
tăng dân số trung bình hàng năm của tỉnh là 0,68%; Đây là nguồn bổ sung rất quan
trọng vào lực lƣợng lao động của tỉnh.
Bảng 2.2 : Dân số trung bình toàn tỉnh phân theo giới tính, thành thị, nông thôn Đơn vị tính: Người
Phân theo giới tính
Năm Tổng số
Phân theo thành thị, nông thôn Thành thị Nông thôn
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1.113.024 1.120.311 1.125.368 1.131.278 1.139.444 1.149.083 1.155.991 Nam 556.291 555.271 556.485 558.914 561.667 566.415 569.818 Nữ 556.733 565.040 568.883 572.364 577.777 582.668 586.173 276.119 282.943 287.841 293.557 322.207 326.897 344.210 836.905 837.368 837.527 837.721 817.237 822.186 811.781
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2013.
Mật độ dân số của tỉnh phân bố không đồng đều, trung bình là 327 ngƣời/km2, trong đó: TP Thái Nguyên: 1.560 ngƣời/km2; Thị xã Sông Công: 621; Huyện Phổ Yên: 544; Huyện Phú Bình: 551; Huyện Phú Lƣơng: 290; Huyện Đại
Từ: 282; Huyện Đồng Hỷ: 246; Huyện Định Hóa: 170; Huyện Võ Nhai: 79. [29]
Nguyên nhân là do điều kiện tự nhiên quy định, địa hình phân cắt, lại có nhiều dân
tộc cùng sinh sống, nên các dân tộc sống rải rác ở các địa hình cao, thấp khác nhau
trong từng vùng lãnh thổ do đó mật độ dân cƣ thƣa thớt. Đây là một đặc điểm gây
cản trở rất lớn tới việc đầu tƣ và phát triển trong toàn tỉnh nói chung và phát triển
nguồn nhân lực cho các HTX nói riêng.
Nguồn lao động có xu hƣớng ngày càng tăng cùng với tăng dân số. Năm
2007, tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động so với tổng dân số của tỉnh là 56,7%,
49
năm 2012 là 60,4%, năm 2013 là 61,4%. Đây là lực lƣợng lao động dồi dào tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh cũng nhƣ của kinh
tế HTX nói riêng. Nhƣng cũng đặt ra nhiều khó khăn trong giải quyết việc làm vì
hiện tại nhiều lao động chƣa đƣợc bố trí công việc hợp lý. Mặc dù tỉnh đã rất quan
tâm đến vấn đề giải quyết việc làm, cụ thể: số lao động đƣợc tạo việc làm trong năm
ngày càng tăng: năm 2010 là 16.150 ngƣời thì đến năm 2013 đã tăng lên 23.832
ngƣời, nhƣng do tốc độ tăng dân số của tỉnh nhanh, trong khi nền kinh tế còn chƣa
đáp ứng đủ nhu cầu về việc làm cho nhân lực trong tỉnh.
Bảng 2.3 : Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
phân theo thành thị và nông thôn
Năm Tổng số Phân theo thành thị, nông thôn Nông thôn Thành thị
Đơn vị : Ngƣời
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 631.217 648.499 665.652 677.070 685.630 694.140 709.393 137.920 138.119 139.029 148.776 157.002 160.991 178.116 493.297 510.380 526.623 528.294 528.628 533.149 531.277
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 So với tổng dân số (%) 49,9 48,8 48,3 50,7 48,7 49,2 51,7 56,7 57,9 59,1 59,9 60,2 60,4 61,4 58,9 61,0 62,9 63,1 64,7 64,8 65,4
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2013
Văn hóa, y tế và giáo dục :
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc tại Việt Nam
sinh sống, trong đó có 8 dân tộc đông dân nhất là : Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán
Chay, Dao, H’mông và Hoa. Với nhiều dân tộc sinh sống nên tỉnh có sự đa dạng về
50
văn hóa. Điều này ảnh hƣớng nhiều đến việc phát triển kinh tế HTX của tỉnh, nhất
là các huyện miền núi, vùng cao vì mỗi dân tộc lại có một nét văn hóa riêng, phong
tục, tập quán canh tác khác nhau,..
Bảng 2.4: Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế
2010
2011
2012
2013
1. Số cơ sở y tế
539
541
529
520
Bệnh viện
21
23
23
23
Phòng khám đa khoa khu vực
25
24
24
17
Nhà hộ sinh
2
2
-
-
Trạm y tế xã, phƣờng
180
181
181
181
Cơ sở y tế khác
311
311
301
299
2. Số giƣờng bệnh (Giƣờng)
3.956
4.371
4.525
4.719
Bệnh viện
2.972
3.362
3.556
3.684
Phòng khám đa khoa khu vực
130
155
155
130
Nhà hộ sinh
40
40
-
-
Trạm y tế xã, phƣờng
814
814
814
905
3. Số cán bộ ngành y tế (Ngƣời)
3.710
4.162
4.128
4.219
Bác sỹ
1208
1.241
1.232
1.265
Y sỹ
542
629
684
671
Y tá
1.753
2.040
1.980
2.050
Nữ hộ sinh
207
236
232
233
4. Số cán bộ ngành dƣợc
888
902
787
762
Dƣợc sỹ cao cấp
190
161
170
163
Dƣợc sỹ trung cấp
450
541
473
467
Dƣợc tá
248
200
144
132
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2013
Là một trung tâm y tế của vùng Đông Bắc với 01 Bệnh viện đa khoa TW, 22
Bệnh viện cấp tỉnh, 17 Trung tâm y tế cấp huyện và 480 Trạm y tế xã, phƣờng và
cơ sở y tế khác; chất lƣợng dịch vụ y tế của tỉnh ngày một nâng cao.
Điều kiện kinh tế ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa còn nhiều khó
51
khăn, nhƣng tỉnh đã trang bị một đội ngũ cán bộ y, bác sỹ đến từng thôn bản, số
giƣờng bệnh không ngừng tăng cao mặc dù số cơ sở y tế giảm nhẹ. Năm 2013, Tỷ
lệ bác sỹ tính bình quân trên 1 vạn dân là 10,94 ngƣời; số giƣờng bệnh là 40,6
giƣờng/1 vạn dân ; 86,7% số trạm y tế có bác sỹ [29]. Nhờ sự quan tâm đầu tƣ cho
ngành y tế, tình hình chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Không
để xảy ra các dịch bệnh lớn, số ca mắc các bệnh dịch giảm một cách đáng kể (năm
2005 là 7.989 ca đến năm 2013 giảm xuống còn 4.127 ca), không còn ngƣời chết vì
các dịch bệnh. Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin là
93,6% ; tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lƣợng dƣới 2500g là 6,1% ; tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi
bị suy dinh dƣỡng còn 15,9% [29]. Đƣợc sự chăm sóc về y tế nhƣ trên, ngƣời lao
động sẽ có thêm điều kiện thuận lợi để lao động sản xuất, góp phần vào phát triển
kinh tế hợp tác xã.
Với vị trí trung tâm Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ văn hóa các dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc, đầu mối hoạt động văn hóa giáo dục của cả vùng núi
phía Bắc. Với 9 trƣờng đại học, 12 trƣờng cao đẳng, 8 trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề, mỗi năm đào tạo đƣợc hơn 100.000 lao động. [29], Thái Nguyên là trung
tâm đào tạo khoa học và giáo dục lớn của đất nƣớc.
Đó là những tiền đề, những tiềm năng quan trọng đƣa Thái Nguyên trở thành
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Bắc và vùng núi Đông Bắc trong hiện
tại và tƣơng lai. Đây là lợi thế rất quan trọng để tỉnh đảm bảo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội cũng nhƣ phát triển kinh tế HTX.
Cơ sở hạ hầng kinh tế - xã hội:
Hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều kiện cho Thái Nguyên đẩy mạnh giao
lƣu kinh tế, văn hóa – xã hội với các địa phƣơng khác trong vùng và cả nƣớc. Hệ
thống đƣờng bộ của tỉnh có tổng chiều dài 2.753 km. Quốc lộ 3 từ Hà Nội đi Bắc
Kạn, Cao Bằng cắt dọc tỉnh Thái Nguyên, chạy qua thành phố Thái Nguyên – cửa
ngõ phía Nam nối Thái Nguyên với Hà Nội, các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh,
thảnh phố trong cả nƣớc. Các quốc lộ 37, 1B, 279 cùng với hệ thống tỉnh lộ, huyện
lộ là mạch máu quan trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh trong vùng. Tuyến đƣờng
sắt Hà Nội – Quan Triều là đầu mối giao lƣu quan trọng giữa vùng đồng bằng sông
52
Hồng với Khu công nghiệp Sông Công, Khu Gang thép Thái Nguyên và Thành phố
Thái Nguyên. Hệ thống đƣờng thủy có 2 tuyến sông chính đi Hải Phòng và Hòn Gai
(Quảng Ninh) rất thuận lợi cho việc chuyển hàng hóa từ Thái Nguyên đến hai cảng
lớn Hải Phòng và Cái Lân (Quảng Ninh). Điều này rất thuận lợi trong việc phát
triển các HTX dịch vụ giao thông vận tải.
Hệ thống thông tin liên lạc và truyền thông hiện đại, Tỉnh đã có 1 tổng đài
điện tử và nhiều tổng đài khu vực, mạng lƣới viễn thông di động đã và đang đƣợc
đầu tƣ đồng bộ hoàn chỉnh, trên địa bàn tỉnh đã phủ sóng và khai thác dịch vụ thông
tin di động bởi 6 mạng di động: Vinaphone, Viettel, Mobifone, Vietnamobile,
Gmobile và Sfone.
Hệ thống thủy lợi ngày càng hoàn thiện, hệ thống cung cấp điện cũng đƣợc
đảm bảo cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt gia đình, đó là nguồn lƣới điện quốc
gia với hệ thống đƣờng dây cao thế 110kV và 220 kV thông qua đƣờng hạ thế
xuống 35kV – 12kV – 6kV/380V/220V.
Với những điều kiện hiện có, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh đã góp
phần thúc đẩy kinh tế HTX của tỉnh phát triển. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội còn một số yếu kém, đặc biệt là hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông, gây
khó khăn trong phát triển HTX.
2.2 Cơ chế chính sách của tỉnh Thái Nguyên đối với phát triển kinh tế HTX
2.2.1 Giai đoạn từ 1997 đến 2003
Căn cứ Chỉ thị số 68/CT-TW ngày 24/5/1996 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng, Luật HTX và Nghị định số 16/CP của Chính phủ về việc chuyển đổi
HTX nông nghiệp theo Luật, Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Thái Nguyên đã có Chỉ thị
số 06/CT-TU ngày 29/4/1997 về việc triển khai thực hiện Luật HTX và UBND
tỉnh có Kế hoạch số 24/KH-UB ngày 06/6/1997 về triển khai thực hiện Luật
HTX và các Nghị định của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành Luật HTX trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên [30].
Chủ trƣơng của tỉnh xác định rõ: "HTX thuộc phạm trù về quan hệ sản xuất,
do đó phải đƣợc phát triển từng bƣớc từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn ngành
53
đến nhiều ngành, nhiều chức năng. Củng cố quan hệ sản xuất, đổi mới HTX là yêu
cầu bức xúc. Nhƣng trong quá trình tiến hành phải thận trọng, phải có phƣơng án cụ
thể, có kế hoạch đồng bộ và bƣớc đi thích hợp”. "Khi thực hiện phải đảm bảo
nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, tự nguyện, hiệu quả, gắn đƣợc sản xuất với tiêu
dùng, gắn sản xuất với giải quyết các vấn đề xã hội, đúng Luật, tuỳ theo năng lực và
đòi hỏi thực tế ở từng nơi mà chọn hình thức kinh tế hợp tác - hợp tác xã trên lĩnh
vực chuyên sâu, hoặc làm trên lĩnh vực tổng hợp”
UBND tỉnh Thái Nguyên đã chỉ rõ: "Tập trung chỉ đạo thực hiện triển khai với
trọng tâm nhanh chóng chuyển đổi và kiện toàn các HTX có đủ điều kiện sang loại
hình HTX kiểu mới phù hợp với các loại hình HTX theo các Nghị định của Chính phủ.
Tiến hành tổ chức thành lập các HTX ở tại những địa bàn mà ở đó thực sự có nguyện
vọng, có đủ điều kiện. Đồng thời tiến hành tổ chức thí điểm thành lập HTX theo Luật,
tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để đề ra phƣơng hƣớng tổ chức, xây dựng các HTX
trên diện rộng thời kỳ 1998-2000. Trong quá trình thực hiện phải có phƣơng pháp thích
hợp, không cầu toàn, nóng vội, gò ép, đồng thời tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội
dung Luật HTX và các Nghị định của Chính phủ cho các đối tƣợng, các cấp, các ngành
và các hộ nông dân, các thành viên HTX hiểu và thấy rõ vai trò của HTX trong nền
kinh tế hiện nay và sự cần thiết phải chuyển đổi, kiện toàn các HTX cho phù hợp với
sự phát triển của xã hội” [31].
Những nội dung cơ bản của phát triển kinh tế HTX đƣợc tỉnh xác định nhƣ sau:
- Tiếp tục đổi mới các HTX đã thành lập trƣớc đây: Chỉ đạo chuyển đổi các
HTX đã đổi mới bƣớc đầu có hiệu quả theo Luật HTX. Đăng ký và quyết định thành
lập, theo 2 loại: loại HTX dịch vụ tổng hợp và loại HTX dịch vụ chuyên khâu.
- Đối với các HTX còn hoạt động có hiệu quả tốt, có tƣ cách pháp nhân, còn
vốn quỹ, tài sản rõ ràng, hạch toán từng năm, có ban quản trị, cán bộ quản lý năng
lực, nội bộ thống nhất, nông dân đồng tình thì chính quyền huyện, xã hƣớng dẫn
giúp đỡ HTX làm thủ tục đăng ký lại và xây dựng Điều lệ HTX cho phù hợp với
Điều lệ mẫu và Luật HTX.
- Về quy mô HTX: Cơ bản giữ nguyên quy mô của HTX nông nghiệp hiện
54
nay, trƣờng hợp đặc biệt có thể tách hoặc sát nhập cho phù hợp.
- Về loại hình HTX: Thực hiện hoàn thiện các chức năng nhiệm vụ theo mô
hình HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ theo hƣớng cổ phần hoá đa sở hữu về vốn và
tƣ liệu sản xuất.
- Về nội dung hoạt động của HTX: Hoạt động theo đúng Luật HTX và Điều
lệ HTX ban hành. Thiết lập quan hệ sản xuất mới, tạo động lực mới trong nông
nghiệp. Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện gia nhập, quản lý dân chủ và bình đẳng, bảo
đảm HTX và xã viên cùng có lợi. Vốn quỹ HTX phải bảo toàn và sinh lời.
Sau khi Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Thái Nguyên ban hành Chỉ thị số 06 ngày
29/4/1997 về việc tổ chức triển khai thực hiện Luật HTX thì đến tháng 5/1997 Ban
Chỉ đạo phong trào HTX tỉnh Thái Nguyên đƣợc thành lập do đồng chí Phó Chủ
tịch UBND tỉnh làm Trƣởng ban. Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
làm Phó ban, Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh làm Phó Ban thƣờng trực. Tiếp theo đến
tháng 6/1997 Ban chỉ đạo phong trào HTX tỉnh ban hành Kế hoạch số 24 về việc
triển khai thực hiện Luật HTX ở các huyện, trên cơ sở đó, Liên minh HTX tỉnh Thái
Nguyên đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc các
huyện và các xã thành lập đƣợc Ban chỉ đạo phong trào HTX. Để việc thực hiện
từng bƣớc đƣợc chắc chắn và có kết quả, Ban chỉ đạo phong trào Hợp tác xã của
tỉnh thống nhất với UBND huyện Đồng Hỷ, TP Thái Nguyên và Huyện Đại Từ đã
chỉ đạo thực hiện Luật HTX ở 03 điểm HTX là: HTX dịch vụ nông nghiệp Cù Vân
(Đại Từ); HTX dịch vụ nông nghiệp Đại Đồng (TP Thái Nguyên); HTX Cờ Hồng
(Đồng Bẩm – Đồng Hỷ). Qua việc chỉ đạo thực hiện Luật HTX ở các điểm chỉ đạo
trên đã rút ra nhiều bài học bổ ích và đã phổ biến kinh nghiệm cho các huyện, các
cơ sở xã, HTX nắm đƣợc các bƣớc chuyển đổi thành lập mới theo Luật HTX và tổ
chức triển khai thực hiện đƣợc thuận lợi dễ dàng và có kết quả...
Sau hơn 3 năm thực hiện Chỉ thị của Ban thƣờng vụ tỉnh ủy và Kế hoạch của
UBND tỉnh, sự phát triển của kinh tế HTX của tỉnh đã có sự thay đổi đáng kể.Tính
đến năm 2001 số HTX của tỉnh là 129, năm 2002 là 142 và đến năm 2003 đã lên
55
tới 289 HTX
2.2.2 Giai đoạn từ 2003 đến nay
Ngày 26/11/2003, Luật Hợp tác xã đƣợc Quốc hội ban hành. Trên cơ sở đó,
Tỉnh Thái Nguyên đã ban hành một số cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ và phát triển
kinh tế Hợp tác xã của tỉnh [30], cụ thể:
Thứ nhất, Đề án “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 -2010” của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày
03/10/2006, với một số nội dung và mục tiệu chủ yếu sau:
-Tƣ vấn, hỗ trợ, giúp đỡ để các HTX đã hoạt động theo Luật củng cố tổ chức,
ổn định, phát triển, nâng cao hiệu quả trong hoạt động. Giảm tỷ lệ HTX yếu kém
bình quân mỗi năm là 10%; nâng số HTX làm ăn khá giỏi bình quân mỗi năm tăng
từ 10% đến 12% để đến năm 2010 số HTX làm ăn khá giỏi 55% - 60%, không còn
HTX nào hoạt động mang tính hình thức, hạn chế tối thiểu HTX làm ăn kém hiệu
quả phải giải thể.
- Khuyến khích các tổ hợp tác, HTX mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
dịch vụ để đến năm 2010 thu hút trên 80% số hộ nông dân trên địa bàn nông thôn sử
dụng các hoạt động dịch vụ của tổ hợp tác, HTX.
- Tạo điều kiện để các tổ hợp tác có đủ điều kiện đăng ký thành lập HTX,
tuyên truyền hƣớng dẫn để bình quân mỗi năm phát triển 18 – 20 HTX (mỗi huyện
thành thị ít nhất 2 HTX). Số xã viên HTX mỗi năm tăng từ 1.500 – 1.700 ngƣời. Số
lƣợng tổ hợp tác tăng bình quân 4%/năm; số lƣợng thành viên tổ hợp tác tăng
5%/năm. Phấn đấu đến 2010 không còn một xã nào trong tỉnh không có tổ hợp tác
hoặc HTX.
- Đến 2010, mỗi huyện, thành phố, thị xã xây dựng đƣợc ít nhất 1 – 2 mô
hình HTX điển hình, vững mạnh toàn diện. Toàn tỉnh xây dựng đƣợc 1 – 2 liên hiệp
HTX theo ngành hoạt động có hiệu quả.
- Phấn đấu tỷ trọng tổng sản phẩm khu vực kinh tế tập thể (bao gồm cả kinh
tế của các thành viên) vào GDP của tỉnh đến 2010 tăng hơn 50% so với mức hiện
nay, để đạt khoảng 7,5%.
56
- Đến năm 2010, 100% cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ các
HTX đƣợc đào tạo các khóa tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức quản lý kinh tế ít nhất 1
lần. Đồng thời nâng số cán bộ quản lý HTX có trình độ đại học lên khoảng 10%,
trung cấp 30%. Thu nhập bình quân của lao động trong kinh tế tập thể, của xã viên,
ngƣời lao động trong các HTX tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
Thứ hai, Quyểt định số 2189 của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 05/10/2006
về việc thực hiện “Đề án tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010” với mục tiêu cơ bản nhằm đẩy
mạnh việc đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể theo đúng quy định của
Luật HTX; Nâng cao tốc độ tăng trƣởng, đƣa kinh tế tập thể cùng các thành phần
kinh tế khác và kinh tế hộ xã viên đóng góp ngày càng cao trong tỉ trọng nền kinh
tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
của các thành viên và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng nhất là vùng nông thôn.
Theo quyết định này, cơ chế chính sách của tỉnh đối với HTX là:
- Hỗ trợ thành lập HTX: các HTX thành lập mới hoặc chuyển đổi đƣợc hỗ
trợ 2.000.000 đồng/ HTX trích từ ngân sách tỉnh.
- Bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ HTX: hỗ trợ đào tạo cán bộ 3 chức danh (các
thành viên Ban quản trị, Ban kiểm soát, Chủ nhiệm, Kế toán trƣởng HTX) và cán
bộ nghiệp vụ HTX (ngoài phần kinh phí hỗ trợ của Trung ƣơng). Mức hỗ trợ áp
dụng theo Thông tƣ 22/2004/TT-BTC ngày 24/3/2004 của Bộ Tài chính “Hƣớng
dẫn sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX giai đoạn 2004 -2005”
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán
bộ, chuyên viên theo dõi phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở các ngành, các địa
phƣơng. Kinh phí này giao cho Thƣờng trực Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế
hợp tác, HTX tỉnh tổ chức thực hiện.
- Hỗ trợ 50% học phí cho cán bộ, xã viên HTX có đủ điền kiện đi học các
trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề (chính quy hoặc tại
chức) có cam kết làm việc cho HTX ít nhất 5 năm sau khi tốt nghiệp.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin: hỗ trợ Liên minh HTX tổ chức mạng lƣới thông
tin, thƣờng xuyên cung cấp thông tin cần thiết cho các HTX trong tỉnh thông qua
57
việc xuất bản “ Bản tin kinh tế hợp tác xã”.
Thứ ba, Hƣớng dẫn số 1581 về việc thực hiện hỗ trợ kinh phí cho các HTX
thành lập, chuyển đổi của Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên ngày 07/9/2007
Để triển khai thực hiện đề án thúc đẩy các địa phƣơng chuyển đổi, thành lập
mới HTX theo Luật HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài chính hƣớng dẫn
việc cấp phát, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho HTX chuyển đổi, thành lập mới hàng
năm nhƣ sau:
- Hình thức cấp phát:
Căn cứ vào tiến độ thực hiện chuyển đổi hoàn thành hoặc thành lập HTX
mới, các huyện, thành phố, thị xã, Sở Tài chính bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
cấp huyện để chi trả tiền hỗ trợ cho các HTX, duyệt dự toán kinh phí đào tạo bồi
dƣỡng cho cán bộ HTX đã đƣợc bố trí trong dự toán của Liên minh HTX.
- Thủ tục thực hiện hỗ trợ cho các HTX:
HTX có đơn đề nghị hỗ trợ thành lập HTX (đơn có xác nhận của UBND xã,
phƣờng, thị trấn) theo mẫu đơn HTHTX-01 (của Thông tƣ 02/2006/TT-BKH ngày
10/02/2006)
Bản sao đăng ký kinh doanh.
Thời gian thực hiện từ ngày 01/01/2007, mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/1HTX
nhƣ trong đề án đã quy định. Những HTX thành lập từ ngày 30/12/2006 trở về
trƣớc áp dụng theo quy định tại quyết định số 3159/2003/QĐ-UB ngày 01/12/2003
UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định hỗ trợ cho các HTX chuyển
đổi, thành lập mới
- Quyết toán:
Phòng Tài chính các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổng hợp kinh
phí hỗ trợ cho các HTX chuyển đổi, thành lập mới vào quyết toán ngân sách của
cấp mình theo quy định của Luật ngân sách hiện hành.
Thứ tư, Công văn số 347 của UBND Tỉnh Thái Nguyên ngày 18/3/2008 gửi
các sở, phòng, ban, UBND các huyện, thành phố, thị xã và Liên minh HTX về việc
đẩy mạnh thực hiện đề án “Tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, HTX tỉnh
58
Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010” trong đó yêu cầu rõ các cấp lãnh đạo thực hiện
tốt một số nhiệm vụ nhằm phát triển kinh tế HTX của tỉnh, đặc biệt là yêu cầu đối
với Liên minh HTX tỉnh, theo đó Liên minh HTX tỉnh có nhiệm vụ:
- Chủ động tham mƣu cho UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện đề án “Đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006 – 2010” năm 2008 và những năm tiếp theo.
- Phối hợp với các ngành chức năng rà soát quỹ đất và các thủ tục liên quan
đến điều kiện cấp đất của các HTX có nhu cầu cấp đất, sử dụng đất làm trụ sở hoặc
cơ sở sản xuất kinh doanh; hƣớng dẫn các HTX làm các thủ tục cấp quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Tiến hành rà soát nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng của các HTX, lập kế hoạch và
triển khai các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân
viên nghiệp vụ của các HTX. Chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan xây
dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cho các xã viên tham gia học nghề, bồi dƣỡng đào
tạo dài hạn và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai
thực hiện tốt các chính sách của Nhà nƣớc và của tỉnh về hỗ trợ cho các HTX, để
tạo điều kiện cho kinh tế tập thể phát triển.
Thứ năm, Kế hoạch số 21 của UBND tỉnh ngày 09/10/2008 về triển khai
thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 25/7/2008 của Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy Thái
Nguyên về việc tăng cƣờng lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về việc tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể, Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02/01/2008 của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng (khóa X), trong đó nêu rõ mục tiêu cụ thể nhƣ:
- Tăng cƣờng công tác tƣ vấn, hỗ trợ, giúp đỡ các HTX cùng tổ chức, ổn
định, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Giảm tỷ lệ HTX yếu kém bình
quân mỗi năm từ 10% - 12%, tăng số HTX làm ăn khá giỏi mỗi năm trung bình từ
5% - 7%. Hạn chế tổi thiểu số HTX hoạt động mang tính hình thức, làm ăn không
hiệu quả phải giải thể.
59
- Khuyến khích các tổ hợp tác, các HTX thu hút các nguồn lực, mở rộng quy
mô và ngành nghề sản xuất kinh doanh nhằm thu hút từ 80% số hộ trên địa bàn
nông thôn sử dụng các hoạt động dịch vụ của tổ hợp tác, HTX.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn để mỗi năm thành lập mới từ 15 –
20 HTX, số xã viên tăng từ 1.500 – 1.700 ngƣời, số lƣợng tổ hợp tác tăng bình quân 4%.
- Mỗi huyện, thành phố, thị xã xây dựng đƣợc từ 1 – 2 mô hình HTX điển
hình tiên tiến, vững mạnh toàn diện. Củng cố hoạt động của Liên hiệp HTX chè và
thành lập mới các Liên hiệp HTX theo ngành hoặc đa ngành.
- Phấn đấu đến năm 2010, 100% số cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp
vụ của các HTX đƣợc đào tạo qua các khóa đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý kinh
tế HTX. Tăng tỷ lệ cán bộ HTX có trình độ trung cấp trở lên bình quân mỗi năm 3%.
Bình quân hàng năm nâng mức thu nhập của ngƣời lao động từ 1,2 – 1,5 lần.
- Phấn đấu nâng tỷ trọng sản phẩm khu vực kinh tế tập thể vào GDP của tỉnh
đạt 7,5%.
2.3 Tình hình phát triển kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên từ 2003 đến nay
Căn cứ vào tiêu chí thứ 2 trong việc đánh giá sự phát triển của kinh tế HTX,
tác giả tập trung phân tích những vẫn đề sau trong phát triển kinh tế HTX ở tỉnh
Thái Nguyên:
2.3.1 Số lƣợng các HTX và lĩnh vực hoạt động
2.3.1.1 Số lượng
Từ năm 2003 đến nay, sự phát triển của kinh tế HTX ở tỉnh Thái Nguyên
60
đƣợc thể hiện ở đồ thị 2.1
Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.1: Số lượng HTX của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2004 - 2013
Năm 2004 cả tỉnh có 307 HTX, đến năm 2013 con số này tăng lên 339.
Đồ thị 1 phản ánh sự tăng, giảm không đều của số lƣợng HTX của tỉnh, số lƣợng
HTX tăng nhanh trong giai đoạn 2004 – 2008 và giảm dần ở giai đoạn 2008 –
2012. Số lƣợng HTX tăng thêm bình quân hàng năm là 3HTX. Sự phục hƣng của
HTX trong 10 năm trở lại đây phản ánh phát triển kinh tế HTX là một tổ chức
kinh tế tất yếu trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay.
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp số lượng HTX của tỉnh giai đoạn 2003 - 2013
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Năm
Tổng số
HTX 307 314 324 330 355 356 311 303 309 339
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Sự phục hồi của kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên cả về chất và lƣợng ở
giai đoạn này là kết quả của việc thực hiện tích cực Luật HTX sửa đổi năm 2003,
những chủ trƣơng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc, của tỉnh về kinh tế
61
HTX. Song, số HTX của tỉnh phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các trung
tâm kinh tế của tỉnh là Huyện Phổ Yên (22,12%), Thành phố Thái Nguyên
(17,69%) và Huyện Đồng Hỷ (16,51%). Cơ cấu số lƣợng HTX hoạt động theo
địa bàn của tỉnh tƣơng đối ít biến động. Nguyên nhân là do những địa bàn này có
điều kiện về kinh tế - xã hội thuận lợi nhƣ: trình độ dân trí cao, kết cấu hạ tầng
phát triển, các nguồn lực (vốn, khoa học công nghệ, lao động,..) đƣợc khai thác
tối ƣu,..
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp số HTX theo địa bàn toàn tỉnh đến 31/12/2013
Năm STT Đơn vị 2010 2011 2012 2013
1 Huyện Phú Bình 23 26 26 23
2 Huyện Định Hóa 14 14 14 14
3 TP Thái Nguyên 54 52 55 60
4 Huyện Đồng Hỷ 54 53 55 56
5 Huyện Võ Nhai 29 32 33 36
6 Huyện Phú Lƣơng 30 26 27 31
7 Huyện Đại Từ 28 33 33 32
8 Huyện Phổ Yên 66 52 53 75
Thị xã Sông Công 9 13 15 13 12
Cộng 311 303 309 339
Nguồn:Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
2.3.1.2 Lĩnh vực hoạt động
Các HTX đã tham gia ngày càng sâu rộng vào nhiều lĩnh vực kinh tế khác
nhau. Trong tổng số 339 HTX năm 2013 có 94 HTX dịch vụ nông nghiệp và
thủy lợi, 2 HTX thủy sản, 33 HTX công nghiệp và thủ công nghiệp, 27 HTX xây
dựng, 17 HTX vận tải, 18 HTX dịch vụ thƣơng mại, 2 quỹ tín dụng, 28 HTX sản
62
xuất chè, 19 HTX chăn nuôi, 9 HTX trồng nấm,..
Bảng 2.7 Tổng hợp HTX theo lĩnh vực hoạt động
TT LOẠI HÌNH HTX SỐ LƢỢNG
I 162 HTX nông nghiệp
HTX thủy sản 02 1
HTX dâu tằm tơ 04 2
HTX dịch vụ nông nghiệp và thủy lợi 94 3
HTX chăn nuôi và dịch vụ tổng hợp 19 4
HTX chè 28 5
HTX nấm 09 6
HTX trồng hoa, rau và quả an toàn 06 7
II HTX phi nông nghiệp 177
1 HTX xây dựng và khai thác vật liệu xây dựng 27
2 HTX vận tải 17
3 HTX dịch vụ điện 73
4 HTX dịch vụ thƣơng mại 18
5 HTX dịch vụ môi trƣờng 07
6 HTX công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 33
7 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 02
TỔNG CỘNG 339
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
- HTX nông nghiệp: Hiện nay, nhiều HTX có quy mô lớn, sản xuất kinh
doanh nhiều ngành nghề, địa bàn hoạt động rộng nên hiệu quả kinh tế cao hơn.
Nhiều HTX dich vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp đã nâng cao chất lƣợng phục vụ,
hạ giá thành. Những loại hình HTX này hiện nay phù hợp với nông thôn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa; giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn
và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phƣơng; góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.
63
Tuy vậy, vẫn còn một số HTX sau khi chuyển đổi còn lúng túng trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh hoặc tồn tại hình thức, hoạt động không hiệu quả.
- HTX Công nghiệp-TTCN: đây là loại hình HTX phát triển mạnh có nhiều
tiềm năng để khai thác và tận dụng thế mạnh sẵn có của địa phƣơng để phát triển
kinh tế và giải quyết việc làm cho một số lƣợng lớn ngƣời lao động ở thành thị và
lao động dôi dƣ trong các cơ quan, xí nghiệp… Các HTX CN-TTCN có vốn đầu tƣ
chiếm 37,96% tổng số vốn của các HTX trong tỉnh. Hàng năm các HTX hoạt động
trong lĩnh vực này nộp ngân sách chiếm tỉ trọng trên 80% tổng nộp ngân sách của
các HTX toàn tỉnh. Nhiều HTX hiện nay đã phát triển lớn mạnh trở thành những
HTX mạnh trong toàn quốc.
- HTX dịch vụ điện: Thực hiện chủ trƣơng của Nhà nƣớc, bàn giao lƣới điện
cho ngành điện quản lý, đến hết năm 2010 đã có 118 HTX bàn giao lƣới điện. Năm
2013 toàn tỉnh còn 73 HTX trong lĩnh vực này, trong đó có 30 HTX thuộc dự án năng
lƣợng nông thôn II (RE-II) và 5 HTX có đủ điều kiện tiếp tục kinh doanh điện, 33
HTX chuyển sang kinh doanh ngành khác. Còn các HTX khác sau bàn giao đã giải
thể hoặc ngừng hoạt động do không có vốn để chuyển đổi ngành nghề kinh doanh.
- HTX vận tải: Trong số 17 HTX vận tải có 3 HTX áp dụng mô hình quản lý
kinh doanh tập trung, số còn lại áp dụng mô hình dịch vụ hỗ trợ cho xã viên. Một số
HTX vận tải đang gặp khó khăn vì nhiều phƣơng tiện đã hết niên hạn sử dụng
nhƣng thiếu vốn để đầu tƣ phƣơng tiện mới.
- HTX vệ sinh môi trƣờng: Đây là loại hình HTX phù hợp và cấp thiết ở các thị
trấn, thị tứ và cả các vùng nông thôn các huyện. Nhƣng loại hình HTX này hiện nay chƣa
phát triển đƣợc nhiều. Trong khi nhu cầu bảo vệ môi trƣờng hiện nay là đòi hỏi bức xúc
trong đời sống xã hội, vì vậy phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ của Nhà nƣớc về vốn đầu tƣ,
trang thiết bị cũng nhƣ quỹ đất quy hoạch xây dựng bãi rác thải…tạo điều kiện cho các
HTX này phát triển.
- HTX xây dựng: Một số HTX hoạt động có hiệu quả, nhƣng có một số
HTX gặp khó khăn do vốn ít, thiếu kinh nghiệm quản lý. Các HTX chƣa kết hợp
giữa xây lắp với sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng nên hiệu quả thấp. Hiện nay
các HTX mới chỉ tham gia các dự án quy mô nhỏ và vừa, chủ yếu ở vùng nông
64
thôn, chƣa ñủ sức cạnh tranh và thực hiện các dự án lớn.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: Có 02 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc
thành lập. Hai quỹ này đã hoạt động ổn định, có hiệu quả. Ngoài ra, còn có 02
HTX nông nghiệp hoạt động tín dụng nội bộ. Loại hình quỹ tín dụng nhân dân rất
phù hợp với vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, góp phần phát triển kinh tế cho các
hộ xã viên, giảm tình trạng cho vay nặng lãi.
- HTX hoạt động trong các lĩnh vực khác nhƣ: HTX chợ, HTX trƣờng học,
còn ít.
2.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và cán bộ quản lý HTX
Về cơ cấu tổ chức quản lý:
Để đáp ứng với đòi hỏi khách quan và tạo sự chủ động trong tổ chức và hoạt
động của HTX trên nguyên tắc gọn nhẹ và có hiệu quả, Luật HTX năm 2003 đa đƣa
ra hai mô hình tổ chức bộ máy quản lý:
Tổ chức một bộ máy vừa thực hiện chức năng quản lý vừa thực hiện chức
năng điều hành HTX.
Tổ chức độc lập một bộ máy thực hiện chức năng quản lý và một bộ máy
thực hiện chức năng điều hành HTX.
Tƣơng ứng với hai mô hình tổ chức quản lý trên đây có hai cơ cấu tổ chức
quản lý hơp tác xã khác nhau:
Mô hình 1: Cơ cấu tổ chức quản lý HTX gồm có: Đại hội xã viên, Ban
quản trị, Chủ nhiệm HTX và Ban kiểm soát. Trong mô hình này không có sự
tách biệt giữa chức năng quản lý và chức năng điều hành. Chủ nhiệm HTX,
ngƣời đóng vai trò đứng đầu bộ máy điều hành, đồng thời là ngƣời đóng vai trò
đứng đầu Ban quản trị.
Mô hình 2: Cơ cấu tổ chức quản lý HTX gồm: Đại hội xã viên, Ban
quản trị, Chủ nhiệm HTX và Ban kiểm soát. Trong mô hình này, bộ máy quản
lý và bộ máy điều hành đƣợc tổ chức độc lập với nhau. Ban quản trị là cơ quan
quản lý do Trƣởng Ban quản trị đứng đầu, Chủ nhiệm HTX là ngƣời đứng đầu
bộ máy điều hành.
65
Nhƣ vậy, dù đƣợc tổ chức theo mô hình nào thì cơ cấu tổ chức quản lý của
HTX vẫn gồm có 4 cơ quan: Đại hội xã viên, Ban quản trị HTX (cơ quan quản lý),
Chủ nhiệm HTX (cơ quan điều hành) và ban kiểm soát, trong đó Đại hội xã viên và
Ban kiểm soát đƣợc tổ chức giống nhau ở cả hai mô hình. Tuy nhiên, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan này trong mỗi mô hình có sự khác nhau.
Tính đến hết 31/12/2013, toàn tỉnh có 339 hợp tác xã hoạt động, trong đó
có 327 HTX đƣợc tổ chức hoạt động và quản lý theo mô hình một bộ máy vừa
quản lý, vừa điều hành (tƣơng đƣơng 96,46%), còn lại có 12 hợp tác xã (tƣơng
đƣơng 3,54%) đƣợc tổ chức hoạt động theo mô hình hai bộ máy (cơ quan quản lý
và điều hành riêng).
Về cán bộ quản lý HTX
Trong 339 HTX năm 2013, tổng số cán bộ tham gia quản lý các HTX là
1.495 ngƣời, trong đó Ban quản trị HTX là 875 ngƣời (chiếm 58,53%), Ban kiểm
soát là 345ngƣời (chiếm 23,07%) và kế toán là 275 ngƣời (chiếm 18,40%). Số cán
bộ có trình độ trung học cơ sở là 856 ngƣời (chiếm 57,26%), trung học phổ thông là
603 ngƣời (chiếm 40,33%) và còn lại chƣa học qua trung học cơ sở (2,41%); Số
cán bộ quản lý có trình độ đại học là 139 ngƣời (chiếm 9,3%), 398 ngƣời có trình
độ trung cấp, cao đẳng (chiếm 26,62%) và 64,08% chƣa qua đào tạo chuyên môn.
Nhƣng hầu hết các cán bộ HTX đã đƣợc học qua các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ quản
lý kinh tế ngắn hạn. Các cán bộ chƣa có bằng cấp chuyên môn quản lý, điều hành
hoạt động của các HTX chủ yếu là lòng nhiệt tình, trách nhiệm và bằng kinh
nghiệm thực tế. Một số cán bộ HTX có trình độ, năng lực sau khi đƣợc đào tạo bồi
dƣỡng lại chuyển sang lĩnh vực khác. Nguyên nhân chủ yếu là nhiều cán bộ có năng
lực, học vấn cao có tâm lý không muốn làm việc tại các HTX là do lĩnh vực kinh tế
66
hợp tác còn nhiều khó khăn, chế độ đãi ngộ thấp.
Biểu 2.8: Số lƣợng và trình độ cán bộ quản lý HTX năm 2013
Đơn vị: người
CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRÌNH ĐỘ
VĂN HOÁ
CHUYÊN MÔN
TT
ĐƠN VỊ
KIỂM SOÁT
KẾ TOÁN
TỔNG SỐ BAN QUẢN TRỊ
CẤP I CẤP II
ĐH
CẤP III
CHƢA QUA ĐÀO TẠO
SƠ CẤP
T.CẤP; C.ĐẲNG
A
1=2+3+4
2
3
4
5
7
6
8
9
10
11
1
Thành phố
262
56
149
57
-
97
152
128
0
102
32
2
Đồng Hỷ
259
53
154
52
-
82
168
199
0
42
18
3
Phổ Yên
333
85
193
55
-
109
217
231
0
67
35
4
Phú Bình
124
34
67
23
-
79
45
76
0
36
12
5
Sông Công
60
15
34
11
-
38
28
36
0
16
8
6
Phú Lƣơng
127
28
86
13
-
89
35
66
0
45
16
7
Đại Từ
114
24
65
25
-
33
75
66
0
42
6
8
Định Hoá
68
16
40
12
-
40
28
54
0
12
2
9
Võ Nhai
148
34
87
27
-
36
108
102
0
36
10
856
958
Toàn tỉnh
1.495
875
345
275
36
603
0
398
139
Tỷ lệ (%)
58,53
23,07
18,40
2,41
57,26
40,33
64,08
0
26,62
9,30
67
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Bảng 2.9 Trình độ cán bộ quản lý các HTX năm 2013
Đơn vị: người
Trình độ chuyên môn Trình độ VH
TT Loại hình Đại học Chƣa qua đào tạo Số lƣợng HTX Cao đẳng/trung cấp Cấp 3 Cấp 1, 2 Số lƣợng cán bộ quản lý Số lƣợng Số lƣợng
Số lƣợng 37 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (%) (%) (%) 5,24 143 20,25 526 74,51 162 706 490 216 1 HTX NN
789 402 387 102 12,92 255 32,32 432 54,76 2 HTX PNN 177
Cộng 339 1.495 892 603 139 9,30 398 26,62 958 64,08
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Đối với các HTX nông nghiệp:
Tuy có những chuyển biến tích cực nhƣng cũng phải thừa nhận rằng các
HTX vẫn chƣa thoát khỏi tình trạng yếu kém, còn nhiều khó khăn và bất cập lớn về
chất lƣợng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực quản lý
Phần lớn đội ngũ cán bộ trong các HTX nông nghiệp thiếu kiến thức chuyên
môn cần thiết để có thể quản lý điều hành HTX hoạt động một cách có hiệu quả. Đa
số cán bộ đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành của các HTX nông nghiệp đều trên
cơ sở uy tín và kinh nghiệm tích luỹ từ những hoạt động thực tế chứ chƣa từng đƣợc
qua đào tạo dài hạn.
Năng lực tổ chức, quản lý kinh tế và hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý
HTX nông nghiệp còn chƣa đáp ứng đƣợc với yêu cầu phát triển của HTX trong cơ
chế thị trƣờng. Bên cạnh đó, các HTX lại chƣa chú trọng xây dựng kế hoạch bồi
dƣỡng đội ngũ kế cận và chƣa cụ thể hoá các tiêu chuẩn, chức danh cho đội ngũ cán
bộ Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế toán HTX và nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu
về đào tạo nguồn nhân lực.
Trong thời gian qua, các cấp chính quyền địa phƣơng rất quan tâm đến việc
đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ và đặc biệt là cán bộ chủ chốt cho các HTX nông
nghiệp, đã tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về quản lý, điều hành và
68
nghiệp vụ cho Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế toán HTX. Tuy nhiên số lƣợng cán bộ
HTX tham gia các lớp tập huấn, bồi dƣỡng rất ít và hiệu quả thực tế không cao do
phƣơng thức, cơ chế chính sách đào tạo chƣa thực sự hấp dẫn, khuyến khích đƣợc
cán bộ HTX yên tâm học tập. Hầu hết đội ngũ giúp việc cho các HTX nông nghiệp
chƣa đƣợc đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ do vậy mà công tác tham mƣu,
giúp việc cho HTX gặp rất nhiều khó khăn.
Thực tế cho thấy nguồn nhân lực và đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt của
các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có chất lƣợng thấp. Số lƣợng thành viên Ban
quản trị HTX là 706 ngƣời, trong đó có trình độ đại học là 37 ngƣời chiếm tỷ lệ thấp
5,24%; cao đẳng, trung cấp 143 ngƣời chiếm 20,25%; chƣa qua đào tạo chiếm đến
74,51%. Cụ thể, trên địa bàn huyện Định Hóa có 2,94% cán bộ quản lý HTX có trình
độ đại học; 76,83% cán bộ quản lý các HTX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ và 68,92%
cán bộ quản lý HTX ở Võ Nhai chƣa qua đào tạo. Đây là một trong những nguyên
nhân căn bản của sự trì trệ, yếu kém của hệ thống Hợp tác xã nông nghiệp trong thời
gian qua.
Đối với Hợp tác xã phi nông nghiệp:
Qua bảng số liệu cho thấy, trình độ văn hoá cũng nhƣ chuyên môn của cán bộ
quản lý các HTX phi nông nghiệp cao hơn so với các Hợp tác xã nông nghiệp. Trong
tổng số 177 HTX, số cán bộ quản lý có trình độ trung học phổ thông là 387 ngƣời,
chiếm 49,09%, số còn lại chiếm 50,91% có trình độ tiểu học, trung học cơ sở. Trong số
789 cán bộ quản lý của các HTX phi nông nghiệp, thì số cán bộ quản lý có trình độ Đại
học chiếm 12,92% chủ yếu tập trung ở các hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và vận tải, điển hình nhƣ hợp tác xã Công nghiệp vận tải Chiến Công (Thị xã
Sông Công), HTX vận tải ô tô Tân Phú (TP Thái Nguyên), HTX Công nghiệp Toàn
Diện… và cao đẳng, trung cấp là 32,32% (255 ngƣời ), còn lại số cán bộ chƣa qua đào
tạo vẫn chiếm tỷ lệ tƣơng đối lớn trong tổng số là 54,76%. Vì vậy, có thể nhận thấy
rằng, trình độ cán bộ quản lý các HTX phi nông nghiệp cũng vẫn còn thấp, ảnh hƣởng
không nhỏ đến hoạt động của các HTX. Tuy tỷ lệ cán bộ đã qua đào tạo so với HTX
nông nghiệp có cao hơn, song vẫn có những HTX, cán bộ quản lý chƣa qua đào tạo
chuyên môn, chỉ dựa vào những kinh nghiệm thực tiễn hoặc đƣợc kế thừa từ những
69
ngƣời quản lý nhiệm kỳ trƣớc đó. Đây cũng là chính là một trong những nguyên nhân
quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX phi nông nghiệp.
2.3.3 Vốn và cơ sở vật chất
- Vốn của các Hợp tác xã:
Năm 2010 tổng số vốn của các HTX là 1.000 tỷ đồng, năm 2011 là 1.850 tỷ,
năm 2012 là 2.561 tỷ và đến năm 2013 con số này là 2.654 tỷ đồng, tăng 265,4% so
với năm 2010. Năm 2013 tính bình quân một HTX có tổng số vốn hoạt động là
7.828,9 triệu đồng. Tuy nhiên có sự chênh lệch rất lớn về quy mô vốn giữa các
HTX trong các lĩnh vực khác nhau.
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
70
Hình 2.2: Tổng số vốn của các HTX tỉnh Thái Nguyên 2010 - 2013
Bảng 2.10 Vốn hoạt động của các HTX tỉnh Thái Nguyên năm 2013
ĐVT: triệu đồng
Trong đó TT Phân loại theo lĩnh vực hoạt động 31/12/2013
I HTX nông nghiệp 727.695,184
HTX nông nghiệp và dịch vụ tổng hợp 1 465.239,923
HTX chăn nuôi và dịch vụ tổng hợp 2 58.736,100
HTX trồng trọt và kinh doanh tổng hợp 203.719,161 4
II HTX phi nông nghiệp 1.926.324,162
1 HTX xây dựng 306.890,000
2 HTX vận tải 248.568,124
3 HTX dịch vụ điện 283.202,393
4 46.168,750 HTX dịch vụ thƣơng mại và môi trƣờng
5 HTX công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 1.007.494,695
6 Quỹ tín dụng 34.000,200
TỔNG CỘNG 2.654.019,346
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.3: Cơ cấu vốn bình quân HTX năm 2013
Theo đồ thị, Số vốn của các HTX công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm
phần lớn trong tổng số với 1.007 tỷ đồng (37,96%), sau đó đến HTX nông nghiệp
và dịch vụ nông nghiệp (465 tỷ đồng) và HTX xây dựng (306 tỷ đồng). Lĩnh vực
có tổng số hoạt động của các Hợp tác xã ít nhất là lĩnh vực dịch vụ thƣơng mại và
môi trƣờng (46 tỷ/25 HTX). Trong khi đó, chỉ có 2 quỹ tín dụng nhƣng chiếm tới 34
tỷ đồng.
Thực tế cho thấy, số vốn hoạt động của các HTX công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp lớn nhất (30,51 tỷ/ HTX), sau đó là HTX vận tải (14,59 tỷ/ HTX),
HTX xây dựng (11,33 tỷ/ HTX). HTX có tổng số vốn hoạt động thấp nhất là HTX
dịch vụ thƣơng mại và môi trƣờng (1,84 tỷ/ HTX), sau đó là HTX chăn nuôi (2,76
tỷ/ HTX) và HTX nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp (3,87 tỷ/ HTX). Tuy nhiên
đây là con số quá thấp so với quy mô lao động của các HTX. Quy mô vốn bình
quân của HTX phản ánh quy mô vốn nhỏ và sự khó khăn trong việc huy động vốn
của các HTX.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật:
Trong số 339 HTX năm 2013 thì có 165 HTX có trụ sở hoạt động độc lập, ổn
định (chiếm 48,67%). Số còn lại vẫn phải đi thuê nhà để làm trụ sở làm việc nên
cũng gặp nhiều khó khăn. Thực trạng về cơ sở vật chất của các HTX đƣợc thể hiện
trong bảng số liệu:
Bảng 2.11 Số lƣợng các hợp tác xã đã có trụ sở
Đơn vị: HTX
Năm 2010 2011 2012 2013
104 111 138 165 Số HTX có trụ sở làm việc
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, năm 2013
2.3.4 Lao động
2.3.4.1 Số lượng lao động
Về mặt quy mô lao động, tổng số ngƣời lao động tham gia HTX của tỉnh
những năm gần đây đang có dấu hiệu tăng trở lại. Năm 2010, các HTX thu hút đƣợc
33.050 ngƣời lao động. Đến năm 2013 con số này là 39.046 ngƣời.
Bảng 2.12. Số lƣợng lao động và xã viên trong các HTX
Đơn vị: người
Tiêu chí Năm
2010 2011 2012 2013
33.050 32.336 32.687 39.046 Số lƣợng lao động trong các HTX
21.707 21.669 21.847 25.573 Số lƣợng xã viên
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Quy mô lao động và xã viên bình quân trên một HTX cũng có xu hƣớng tăng
từ 106 lao động/ HTX và khoảng 70 xã viên/HTX năm 2010 lên 115 lao động/ HTX
và 75 xã viên/ HTX năm 2013. Điều này phản ánh vai trò quan trọng của HTX
trong giải quyết công ăn việc làm, đặc biệt là cho lao động ở khu vực nông thôn.
Bảng 2.13 Số lƣợng lao động tại các HTX năm 2013
Đơn vị: người
Số lao động và xã viên trong các HTX
TT Huyện/Thành Tổng số LĐ Trong đó XV
HTX NN HTX NN
Phú Lƣơng
1 TPTN Sông Công 2 Phổ Yên 3 4 Phú Bình 5 Đồng Hỷ 6 Đại Từ 7 Võ Nhai 8 9 Định Hóa
256 35 3.521 1.458 2.785 1.836 2.123 1.769 85 13.868 HTX PNN 4.608 561 6.277 1.756 3.554 2.532 3.016 2.608 366 25.178 189 26 2.673 925 2.365 1.562 1.877 1.594 72 11.283 HTX PNN 2.125 416 3.503 1.237 1.689 1.538 2.315 1.826 231 14.290
Tổng 25.573
39.046 Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Bảng 2.13 cho thấy các HTX nông nghiệp đã giải quyết việc làm cho 13.868
lao động, trong đó lao động là xã viên là 11.283 (chiếm 81,36% trong tổng số lao
động). Số lao động trong các HTX tại địa bàn huyện Phổ Yên là cao nhất 3.521 lao
động, trong đó lao động là xã viên 2.675, chiếm 75,97%; Bên cạnh những HTX có
số lƣợng lao động lớn, cũng có những địa phƣơng nhƣ huyện Định Hóa, có số lƣợng
lao động thấp. Có thể thấy rằng, tỷ lệ lao động là xã viên trong các HTX nông nghiệp
tƣơng đối cao. Đây là yếu tố thuận lợi cho các HTX nông nghiệp. Những ngƣời xã
viên tham gia HTX có đƣợc công ăn việc làm ổn định sẽ giúp cho sự gắn kết bền chặt
hơn khi họ vừa là ngƣời lao động, vừa là chủ của HTX.
Đối với các HTX phi nông nghiệp, năm 2013 các HTX PNN đã có 25.178
lao động, trong đó cao nhất là ở các HTX tại địa bàn huyện Phổ Yên, thành phố
Thái Nguyên và huyện Đồng Hỷ. Bình quân 1 HTX phi nông nghiệp đã thu hút
đƣợc 142 lao động làm việc. Tỷ lệ ngƣời lao động đồng thời là xã viên HTX phi
nông nghiệp là 56,76%, thấp hơn so với HTX nông nghiệp là 24,60%. Số lao động
làm việc trong các HTX phi nông nghiệp thƣờng có sự biến động cao, vì đơn thuần
họ chỉ là ngƣời làm thuê, họ sẽ dễ dàng thay đổi công việc của mình để tìm kiếm một
công việc khác tốt hơn, trừ khi các chế độ đãi ngộ từ các HTX đƣợc đảm bảo.
Một trong những giá trị tốt nhất của HTX đó là ngoài việc tạo ra hiệu quả
kinh tế, HTX còn thực hiện chức năng mang tính xã hội sâu sắc đó là hiệu quả xã
hội từ việc giải quyết một lƣợng lao động lớn tại các khu vực nông thôn và thành
thị. Lực lƣợng lao động là yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của
HTX, họ chính là ngƣời trực tiếp tạo ra những sản phẩm, dịch vụ của HTX. Vì vậy
các HTX cần đảm bảo các điều kiện tốt nhất để chăm lo đến đội ngũ lao động làm
việc trong HTX, từ đó khuyến khích họ trở thành những xã viên làm chủ trong
HTX. Đồng thời với việc tăng số lƣợng xã viên tham gia sẽ giúp cho các HTX
thuận lợi nhất trong việc tạo ra sức mạnh tập thể từ việc huy động vốn góp, tăng quy
mô hoạt động; đồng thời tăng hiệu quả hoạt động của các HTX.
2.3.4.2 Thu nhập của người lao động
Ngoài các lao động là xã viên HTX, thu nhập bình quân của lao động làm
việc thƣờng xuyên trong HTX cũng có xu hƣớng tăng, năm 2010 thu nhập bình
quân của lao động là 11,4 triệu đồng, năm 2011 tăng lên 14,7 triệu, năm 2012 đạt
17,76 triệu và năm 2013 thu nhập bình quân của lao động đã tăng lên 18,48 triệu
đồng, tăng 62,1% so với năm 2010
Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.4: Thu nhập bình quân lao động/ năm
Song mức thu nhập của ngƣời lao động trong các loại hình HTX là khác nhau.
Các hợp tác xã phi nông nghiệp có thu nhập bình quân ngƣời lao động năm 2013 là
2.300.000 đồng/ngƣời/tháng, tăng 74,51% so với năm 2009 (1.318.000
đồng/ngƣời/tháng). Theo báo cáo của Liên minh HTX tỉnh, thu nhập bình quân của các
hợp tác xã phi nông nghiệp trong các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
vận tải cao hơn so với các ngành nghề khác, cụ thể nhƣ HTX công nghiệp và vận tải
Chiến Công thị xã Sông Công (2.500.000đ/ngƣời/tháng), HTX tiểu thủ công nghiệp
Trại Cau huyên Đồng Hỷ (3.000.000đồng/ngƣời/tháng), HTX Hoà Bình thành phố
Thái Nguyên (3.500.000đồng/ngƣời/tháng), HTX cơ khí Thanh niên huyện Phổ Yên
(3.200.000đồng/ngƣời/tháng), HTX vận tải Chuyên Đức huyện Định Hóa (2.600.000
đồng/ngƣời/tháng). Bên cạnh những hợp tác xã có mức thu nhập bình quân cao thì vẫn
có những hợp tác xã có mức thu nhập quá thấp chỉ đạt 425.000 đồng/ngƣời/tháng. [17]
Bảng 2.14 Thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng của các lao động tại HTX
Đơn vị: đồng
TT Loại hình hợp tác xã
1 HTX NN 2009 574.000 2010 485.000 2012 760.000 2013 780.000 Năm 2011 600.000
2 HTX PNN 1.318.000 1.349.000 1.850.000 2.200.000 2.300.000
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Trong khi đó thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các HTX nông
nghiệp quá thấp so với các hợp tác xã phi nông nghiệp, năm 2013 bình quân chỉ đạt
780.000 đồng/ngƣời/tháng, tăng 35,89% so với năm 2009. Một số HTX hoạt động
cầm chừng, có mức thu nhập bình quân quá thấp (80.000đồng/ngƣời/tháng).
Thực tế cho thấy, thu nhập bình quân của các HTX phi nông nghiệp là khá
cao, trong khi thu nhập bình quân của các hợp tác nông nghiệp lại quá thấp. Đồng
thời cũng chỉ ra rằng mức thu nhập bình quân lao động ở HTX hiện nay là thấp hơn
rất nhiều so với các khu vực khác. Vì vậy,với mục tiêu tạo công ăn việc làm thì
HTX chỉ phần nào giúp ngƣời lao động có đƣợc mức thu nhập tối thiểu chứ khó có
thể giúp ngƣời lao động giàu lên từ HTX.
2.3.4.3 Đóng BHXH của các HTX
Bảng 2.15 : Tình hình đóng BHXH của các HTX
Chỉ tiêu
Đơn
Năm
vị
2010
2011
2012
2013
Số HTX
HTX
56
58
67
79
Số lao động Người
1.039
1.318
1.566
1.832
Số tiền
Đồng
2.322.054.094 4.230.239.029 6.822.346.135 9.562.324.756
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Bảng 2.15 cho thấy, tỷ lệ đóng BHXH của các HTX là thấp ( năm 2013 có
23,3% số HTX đóng bảo hiểm, số lao động đƣợc HTX đóng bảo hiểm xã hội là
4,69%). Số lao động đƣợc HTX đóng BHXH chủ yếu tập trung ở các HTX hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp nhƣ HTX may công nghiệp Tân Bình Minh huyện
Phổ Yên (290 ngƣời), HTX công nghiệp Toàn Diện thành phố Thái Nguyên (69 lao
động), HTX công nghiệp và vận tải Chiến Công,.. còn đối với HTX nông nghiệp số
ngƣời lao động đƣợc HTX đóng bảo hiểm là rất thấp, thậm chí ngƣời lao động trong
các HTX tại huyện Võ Nhai không đƣợc HTX đóng BHXH.
Tham gia BHXH vừa là đảm bảo việc chấp hành quy định pháp luật về lao
động đối với một tổ chức kinh tế, vừa là điều kiện thu hút và gắn bó xây dựng HTX
của ngƣời lao động làm việc trong HTX. Tuy nhiên theo bảng số liệu trên thì việc
tham gia đóng BHXH cho ngƣời lao động còn quá thấp. Đây cũng chính là một
trong những nguyên nhân cơ bản tạo sự biến động về lực lƣợng lao động trong các
HTX, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ quản lý các HTX. Điều này đã ảnh hƣởng
rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các HTX. Chính vì vậy, HTX cần có những biện
pháp để đảm bảo tỷ lệ tham gia BHXH cho ngƣời lao động, đảm bảo các quy định
của pháp luật về BHXH. Từ đó mới giúp cho ngƣời lao động yên tâm trong công
việc, nâng cao năng suất và hiệu suất, chất lƣợng công việc đƣợc giao và góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX.
2.3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh
Doanh thu của các hợp tác xã:
Tổng doanh thu của các hợp tác xã năm 2013 đạt khoảng 4.528 tỷ đồng, tăng
151,55% so với năm 2010. Trong đó doanh thu của các Hợp tác xã phi nông nghiệp đạt
4.406 tỷ đồng, chiếm 97,3% trong tổng số, tăng 154,38% so với năm 2010; doanh thu
các hợp tác xã nông nghiệp đạt khoảng 122 tỷ đồng và chiếm 2,7% trong tổng số
doanh thu các hợp tác xã; đồng thời tăng 79,41% so với năm 2010.
Bảng 2.16 Doanh thu của các HTX (Đơn vị: tỷ đồng)
TT Loại hình Năm
HTX 2010 2011 2012 2013
68 75 89 122 1 HTX NN
1.732 2.555 4.020 4.406 2 HTX PNN
Tổng 1.800 2.630 4.109 4.528
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Qua bảng số liệu cho thấy tổng doanh thu của các HTX có mức tăng trƣởng
nhanh và đều đặn qua các năm. Đồng thời, tổng doanh thu của các HTX phi nông
nghiệp có mức doanh thu lớn hơn rất nhiều so với các HTX nông nghiệp, từ gấp 25,47
lần năm 2010 lên 36,11 lần năm 2013.
Lợi nhuận của các hợp tác xã:
Tổng lợi nhuận của các HTX năm 2013 đạt 38.768,312 triệu đồng tăng 55,15% so với
năm 2010 (24.985,772 triệu đồng). Trong đó lợi nhuận của các Hợp tác xã phi nông nghiệp đạt
29.326,158 triệu đồng, chiếm 75,64% trong tổng số, tăng 48,68% so với năm 2010.
Bảng 2.17 Tình hình lợi nhuận của các HTX
ĐVT: 1000đ
TT Loại hình HTX Năm
2010 2011 2012 2013
5.261.900 5.176.084 6.465.653 9.442.154 1 HTX NN
19.723.872 21.153.561 23.398.726 29.326.158 2 HTX PNN
Tổng 24.985.772 26.329.645 29.864.379 38.768.312
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, 2013
Mặc dù đã có sự tăng trƣởng nhất định trong sản xuất, hiệu quả kinh doanh
khu vực kinh tế HTX vẫn còn thấp. Theo số liệu của Liên minh HTX tỉnh Thái
Nguyên, mức lợi nhuận bình quân hàng năm của các HTX đã tăng từ 80,34 triệu
đồng năm 2010 lên 114,36 triệu đồng năm 2013, tuy nhiên đây là những con số
tƣơng đối nhỏ bé so với quy mô vốn và quy mô xã viên.
Với số liệu năm 2013, mức vốn bình quân là 7.828,9 triệu đồng và mức lợi
nhuận bình quân là 114,36 triệu đồng/ HTX, thì tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tƣ của
HTX chỉ đạt mức1,46%. Con số này cho thấy hiệu quả kinh doanh của HTX là
tƣơng đối thấp. Chính vì vậy, nếu coi HTX là tổ chức hoạt động vì lợi nhuận, HTX
khó có cơ hội tồn tại.
Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước
Bảng 2.18 Tình hình nộp NSNN (Thuế VAT + TNDN + Môn bài + thuế khác)
của các HTX
Đơn vị: 1000đ
TT Loại hình Năm
HTX 2010 2011 2012 2013
4.216.341 3.632.143 3.822.766 4.682.369 1 HTX NN
23.407.110 26.380.092 32.988.360 37.373.656 2 HTX PNN
Tổng 27.623.451 30.012.235 36.811.126 42.056.025
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên. 2013
Qua bảng trên cho thấy mức đóng góp ngân sách của các hợp tác xã phi
nông nghiệp chiếm 84,73% năm 2010 đến 88,87% năm 2013 trong tổng số, còn
đóng góp ngân sách của các hợp tác xã nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, giảm từ
15,27% năm 2010 xuống 11,13% năm 2013. Mặc dù số lƣợng HTX NN và HTX
PNN ngang nhau (162/177) song tỷ lệ đóng góp ngân sách của các HTX PNN cao
hơn nhiều so với HTX NN. Năm 2013, tỷ lệ HTX khá giỏi đạt 21,2%, HTX trung
bình là 49,5% và HTX yếu kém là 29,3%.
2.4 Đánh giá chung về phát triển kinh tế HTX ở Tỉnh Thái Nguyên và vấn đề
đặt ra
2.4.1 Những kết quả chủ yếu
Trong những năm gần đây, kinh tế HTX ở tỉnh Thái Nguyên đã có sự phát
triển cả về số lƣợng HTX, các nguồn lực cũng nhƣ kết quả kinh doanh, đóng góp
cho Ngân sách nhà nƣớc. Nhìn chung các HTX và các đơn vị thành viên đã có
nhiều cố gắng, từng bƣớc khắc phục những khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, dần khẳng định đƣợc vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội chung của tỉnh. Điều đó đƣợc thể hiện ở chỗ:
Tỷ lệ đóng góp của kinh tế HTX vào tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trung bình hàng năm là 1,5% [29].
Sự phát triển của kinh tế HTX của tỉnh đã đóng góp vào giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động trong HTX, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Trung bình hàng năm, kinh tế HTX tạo thêm việc làm cho 1.499 lao động (bảng
2.12), thu nhập tăng thêm của ngƣời lao động hàng năm là 1,77 triệu đồng (bảng
2.14, đồ thị 2.4), giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm của tỉnh là 2,1% [29].
Sự phát triển của kinh tế HTX góp phần bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giữ vai
trò quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Từ những kết quả trên có thể cho thấy rằng trong những năm qua, kinh tế
HTX trong tỉnh đã từng bƣớc phát triển. Nhiều HTX đã chủ động vƣơn lên, tình
trạng yếu kém từng bƣớc đƣợc khắc phục. Tổ chức và hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX đã dần đi vào ổn định, ngày càng có nhiều HTX hoạt động có
hiệu quả. Trình độ quản lý và năng lực kinh doanh cả cán bộ quản lý HTX đƣợc
nâng lên một bƣớc.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế, yếu kém
Tính hình thức trong chuyển đổi HTX theo Luật HTX chưa được khắc
phục căn bản.
Đa số xã viên của các HTX chuyển đổi khi tham gia HTX không có đơn và
vốn góp mới. Đến nay, việc kết nạp xã viên mới vẫn tiến hành không đúng quy định
của Luật HTX vì vậy dẫn đến xã viên không ý thức đầy đủ đƣợc quyền lợi và nghĩa
vụ của họ trong HTX.
Đặc biệt, tình trạng không rõ ràng về quyền sở hữu tài sản của các HTX con
khá phổ biến, nhất là các tài sản gắn với đất đai. Nhiều nơi, UBND xã thay mặt
cộng đồng giao cho HTX quản lý nhƣ hệ thống kênh mƣơng, công trình điện,.. Điều
này còn gây nên sự can thiệp của chính quyền địa phƣơng vào các hoạt động của
các HTX làm ảnh hƣởng đến tính tự chủ của HTX và cũng là nguyên nhân dẫn đến
tính hình thức trong chuyển đổi của các HTX chƣa thể khắc phục triệt để.
Hạn chế về nguồn lực:
Bên cạnh một bộ phận HTX chuyển đổi tốt, làm ăn có hiệu quả, đƣợc xã
viên tin tƣởng, còn nhiều HTX vẫn chƣa thể hiện đƣợc sự năng động, đổi mới trong
sản xuất kinh doanh để thích ứng với cơ chế thị trƣờng. Các HTX này xuất phát từ
nhu cầu của xã viên và phát huy đƣợc tính tự nguyện, dân chủ trong HTX, song do
năng lực quản lỹ yếu kém, vốn, tài sản nhỏ bé do đó hoạt động cầm chừng, hiệu quả
chƣa cao. Theo số liệu thống kê 2013, trình độ quản lý của cán bộ còn thấp, số cán
bộ quản lý có trình độ đại học chỉ chiếm 9,3% (bảng 2.8); tổng số vốn của 339 HTX
là 2.654 tỷ đồng, bình quân mỗi một HTX là 7.828,9 triệu đồng. Vì vậy, các HTX
rất khó triển khai các hoạt động đòi hỏi vốn lƣu động lớn nhƣ kinh doanh vật liệu
xây dựng, chế biến và tiêu thụ nông sản, tín dụng,.. Tỷ lệ HTX có trụ sở riêng
chiếm 48,67% (165/339 HTX), số HTX còn lại chƣa có trụ sở riêng mà phải đi thuê
hoặc mƣợn tạm phòng làm việc trong trụ sở UBND xã hoặc nhờ địa điểm tại nhà
một cán bộ HTX để làm việc.
Đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn hạn chế về trình độ, năng lực, không ổn
định làm việc lâu dài trong HTX
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ HTX có tâm huyết và làm việc vì lợi ích của
HTX và cộng đồng. Nhiều cán bộ đã là nhân tố quan trọng đóng góp cho thành
công của không ít HTX trong cơ chế mới. Tuy vậy, một trong những khó khăn lớn
nhất của các HTX là chất lƣợng đội ngũ cán bộ. Đa số chƣa đáp ứng với yêu cầu
công tác. Cán bộ HTX, nhất là cán bộ chủ chốt thƣờng không ổn định, thay đổi
thƣờng xuyên, nhiều cán bộ không nhiệt tình. Số cán bộ có năng lực lại muốn
chuyển sang làm công việc khác ổn định hơn.
Năm 2013 có tới 958 cán bộ quản lý HTX chƣa qua đào tạo và không có
bằng cấp (64,08%), 398 cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng (26,62%) và 139 cán
bộ có trình độ đại học (9,3%). Tình hình này cùng với tâm lý không ổn định làm
việc lâu dài cho HTX của một số cán bộ chủ chốt HTX đã ảnh hƣởng không nhỏ tới
hoạt động của HTX.
2.4.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Mặc dù hàng năm tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh cao (6,5%) song vẫn
còn nhiều mặt mất cân đối nhƣ thiếu vốn đầu tƣ, trình độ công nghệ và khả năng cạnh
trạnh của nhiều ngành, nhiều sản phẩm còn thấp, mức độ phát triển kinh tế thấp hơn
so với tiềm năng; điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển của kinh tế HTX.
Tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm giáo dục và đào tạo ở khu vực miền núi
phía Bắc song chất lƣợng nguồn nhân lực còn ở trình độ thấp, chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu phát triển của kinh tế HTX cũng nhƣ sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung.
Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh còn một số yếu kém, hệ thống
giao thông vùng nông thôn chƣa hoàn chỉnh, gây khó khăn trong phát triển HTX.
Nguyên nhân chủ quan
Về nhận thức:
Nhận thức về quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc đối với kinh tế HTX trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân còn hạn
chế. Một bộ phận cán bộ các cấp, các ngành chƣa thật sự tin tƣởng vào vai trò, vị trí
và xu hƣớng phát triển tất yếu của kinh tế HTX trong cơ chế thị trƣờng định hƣớng
XHCN, không ít nơi cấp ủy Đảng và chính quyền còn chƣa hiểu sâu sắc HTX là tổ
chức kinh tế tự chủ, chƣa phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa mô hình HTX kiểu
mới với mô hình HTX kiểu cũ, chƣa hiểu hết những đặc trƣng của mô hình HTX.
Thực trạng đó thể hiện công tác tuyên truyền về quan điểm, đƣờng lối của Đảng về
đổi mới và phát triển kinh tế HTX và Luật HTX v.v…chƣa đến nới đến chốn, chƣa
đƣợc sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, nhất là đối với cán bộ đảng viên cơ sở.
về triển khai thực hiện cơ chế chính sách:
Nhiều nơi chính quyền chƣa thực sự quan tâm đúng mức tới lãnh đạo, chỉ
đạo phát triển HTX, chủ yếu là ra văn bản chỉ đạo, hô hào nhƣng ít có hành động cụ
thể. Hoạt động của các Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể của địa phƣơng hiện
nay chƣa hiệu quả. Nhiều Ban chỉ đạo chƣa tháo gỡ, giải quyết các khó khăn vƣớng
mắc của các HTX cũng nhƣ xúc tiến chỉ đạo tổ chức thực hiện các cơ chế chính
sách hỗ trợ phát triển HTX.
Có nơi, chính quyền địa phƣơng lại chỉ đạo hoặc can thiệp quá sâu vào công
việc nội bộ của HTX nhƣng lại ít quan tâm hỗ trợ các HTX giải quyết các khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Sự phân công, phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
đoàn thể ở địa phƣơng trong việc hƣớng dẫn, hỗ trợ HTX thiếu chặt chẽ.
Tình trạng chung hiện nay là các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển HTX đã đƣợc ban hành tƣơng đối đầy đủ, đồng bộ nhƣng không đƣợc triển
khai thực hiện tốt. Nhiều HTX không biết mình đƣợc hƣởng những hỗ trợ và ƣu đãi
gì từ Nhà nƣớc để đòi hỏi các cơ quan công quyền phải thực hiện.
2.4.3 Một số vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế HTX ở Thái Nguyên
Một là, trình độ cán bộ quản lý HTX còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển.
So với các loại hình doanh nghiệp khác, nhìn chung trình độ của cán bộ quản
lý làm việc trong các HTX còn thấp. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ chủ
chốt trong HTX rất hạn chế: chỉ có khoảng 9,3% số cán bộ quản lý HTX có trình độ
đại học, chỉ tiêu này tƣơng ứng với các chức danh Ban quản trị, kế toán trƣởng và
Trƣởng Ban kiểm soát.
Một trong những lý do quan trọng khiến trình độ chuyên môn của cán bộ
quản lý trong HTX thấp là do họ ít có cơ hội đƣợc tham gia các chƣơng trình đào
tạo, bồi dƣỡng. Các chƣơng trình này thƣờng hạn chế về số lƣợng và bất cập về nội
dụng, phƣơng thức đào tạo. Từ thực tiễn này đặt ra yêu cầu bức thiết phải tiếp tục
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng và cải tiến nội dung, phƣơng thức theo
hƣớng thiết thực và phù hợp hơn đối với đội ngũ cán bộ trong các HTX.
Cũng do trình độ thấp nên các HTX còn gặp nhiều lúng túng, vƣớng mắc
trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
các HTX rất cần nhận đƣợc sự hỗ trợ, tƣ vấn từ phía nhà nƣớc.
Hai là, trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu.
Cơ sở vật chất của các HTX nghèo nàn, máy móc thiết bị cũ, trình độ
công nghệ lạc hậu, sản xuất thủ công là phổ biến. Do công nghệ sản xuất lạc hậu
nên các HTX chỉ tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực truyền thống, mẫu mã
sản phẩm đơn điệu không đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Chính vì vậy,
các HTX hiện nay rất cần hỗ trợ, phổ biến thông tin, chuyển giao công nghệ.
Do những yếu kém trên nên việc tham gia của các HTX vào thị trƣờng cũng rất
hạn chế. Vì vậy, ngoài việc hỗ trợ cho các HTX về khoa học, công nghệ và đào tạo, các
HTX hiện nay cũng cần đƣợc hỗ trợ nhiều hơn trong lĩnh vực xúc tiến thƣơng mại để
có thể vƣơn ra hội nhập và tiến hành các hoạt động thƣơng mại quốc tế.
Ba là, thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung vốn điều lệ của các HTX thấp, việc huy động vốn nội bộ của
HTX gặp nhiều khó khăn do các xã viên chƣa tìm thấy lợi ích thiết thực của mình
trong đó, mặt khác do bản thân nguồn vốn trong nội bộ xã viên là rất có hạn.
Cùng với việc nguồn vốn nội bộ hạn chế, các HTX cũng rất khó tiếp cận với
nguồn vốn từ bên ngoài. Các HTX thƣờng bị thiếu thông tin về các nguồn tài chính,
tín dụng, không hiểu rõ qui trình, thủ tục, không biết cách xây dựng các dự án để
huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, các HTX chƣa tạo đƣợc uy tín cao đối
với các tổ chức tín dụng nên việc vay vốn thƣờng gặp nhiều trở ngại hơn so với các
doanh nghiệp.
Từ những khó khăn nêu trên cho thấy các HTX rất cần đƣợc hỗ trợ về tài
chính tín dụng để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
Bốn là, nhận thức của cán bộ quản lý HTX và xã viên về HTX còn nhiều sai
lệch, chưa đầy đủ, trong khi đó nhận thức của toàn xã hội về kinh tế hợp tác và
HTX còn rất hạn chế và thiếu đồng bộ.
Nhiều cán bộ quản lý HTX và hầu hết xã viên hiểu rất mơ hồ về các nguyên
tắc, giá trị của HTX, về những đặc trƣng của HTX kiểu mới, về các nội dung qui
định trong Luật HTX, đặc biệt là các quyền và nghĩa vụ cửa HTX, các quyền và
nghĩa vụ của xã viên đối với HTX. Nhiều xã viên vẫn còn tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ
vào sự giúp đỡ của HTX và bao cấp của Nhà nƣớc, chƣa coi HTX là của chính
mình, thiếu tích cực tham gia đóng góp, xây dựng HTX. Do đó, việc hỗ trợ tuyên
truyền cho cán bộ, xã viên hiểu rõ, hiểu đúng về các giá trị, nguyên tắc của HTX là
cần thiết. Về phía xã hội, từ chỗ nhìn nhận HTX nhƣ một cứu cánh to lớn của
CNXH, chuyển sang kinh tế thị trƣờng thì đánh giá quá thấp, không đầy đủ và thiên
lệch về kinh tế hợp tác và HTX. Điều đó ảnh hƣởng sâu sắc đến việc tạo lập môi
trƣờng thuận lợi cho HTX phát triển.
Năm là, Khuôn khổ chính sách cho phát triển kinh tế HTX còn nhiều bất cập
Mặc dù những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc đã rất quan tâm, ban hành
nhiều chính sách hỗ trợ HTX, đặc biệt là đã ban hành Luật HTX 2003 và Nghị định
số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về “một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển hợp tác xã nhƣng các chính sách chƣa đồng bộ, còn nhiều
bất cập. Việc triển khai các chính sách còn chậm (nhƣ chính sách về đào tạo dài hạn
cho cán bộ, xã viên HTX). Sự can thiệp quá sâu của các cấp chính quyền cơ sở vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX (nhất là đối với các HTX nông nghiệp)
đã hạn chế tính tự chủ, sáng tạo của HTX. Do đó, trong giai đoạn tới cần tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện chính sách đối với các HTX, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi hơn
cho các HTX nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng tốt hơn chiến lƣợc kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc, nhất là đƣờng lối, chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn,
nông dân vùng sâu vùng xa còn nhiều gian khó.
Sáu là, sự chuyển đổi loại hình sản xuất kinh doanh cho phù hợp với điều
kiện mới, nhất là thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và toàn diện còn chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng và điều kiện của HTX nói riêng và kinh tế hợp tác nói
chung.
Sáu vấn đề trên đã làm cho xung lực vốn có của HTX bị hạn chế, hình ảnh của
kinh tế HTX trong nền kinh tế thị trƣờng bị hiểu sai lệch, lợi ích mà HTX mang lại cho
xã viên không đƣợc nhiều.
Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1 Bối cảnh mới và tác động của nó đến phát triển kinh tế HTX ở Thái Nguyên
3.1.1 Quốc tế
Nền kinh tế thế giới năm 2013, 2014 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động
phức tạp. Tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc thuộc khu vực đồng tiền chung châu
Âu, đặc biệt là một số nƣớc thành viên đang chịu ảnh hƣởng của nợ công vẫn còn
rất mờ nhạt. Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chƣa hoàn
toàn chấm dứt. Mặc dù có một vài dấu hiệu tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế
đang phục hồi trở lại sau suy thoái nhƣng triển vọng kinh tế toàn cầu nhìn chung
chƣa vững chắc, nhất là đối với các nền kinh tế phát triển. Việc tạo công ăn việc
làm đƣợc xem là một thách thức lớn của các nƣớc phát triển. Những yếu tố không
thuận lợi đó từ thị trƣờng thế giới tiếp tục ảnh hƣởng đến kinh tế - xã hội nƣớc ta. Ở
trong nƣớc, các khó khăn, bất cập chƣa đƣợc giải quyết gây áp lực lớn cho sản xuất
kinh doanh: Hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức
đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải
thể...Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển của kinh tế HTX.
3.1.2 Việt Nam
Trƣớc tình hình kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức, Chính phủ
đã có nhiều giải pháp và chỉ đạo quyết liệt các cấp, ngành, địa phƣơng nỗ lực thực
hiện nhằm ổn định và phát triển kinh tế. Theo Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ), kinh tế Việt Nam năm 2013 có nhiều điểm sáng với những con số đạt và
vƣợt chỉ tiêu đƣợc Quốc hội thông qua đầu năm. Trong đó, tổng sản phẩm trong
nƣớc (GDP) năm 2013 tăng 5,42% so với năm 2012. Mức tăng này tuy thấp hơn
mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhƣng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín
hiệu phục hồi; Kim ngạch xuất khẩu đạt đƣợc mức tăng hơn 10%, tỷ lệ nhập siêu
7%; Tỷ lệ thất nghiệp là 6,36%; Tốc độ tăng giá cả tiêu dùng (CPI) cả năm 7%,
tƣơng đƣơng mức tăng của năm 2012, nhƣng thấp hơn chỉ tiêu do Quốc hội đề ra
(8%); Tuy nhiên, Tổng vốn đầu tƣ phát triển xã hội thấp hơn mục tiêu đề ra.
Nguyên nhân là do nền kinh tế đang bị “nghẽn” hấp thụ tín dụng, mà đầu tƣ của mọi
thành phần kinh tế đều dựa chủ yếu vào tín dụng. Bên cạnh đó, năm 2013 lại xuất
hiện một vấn đề mới có nguy cơ gây bất ổn kinh tế vĩ mô là sự thâm hụt ngân sách
do nguồn thu không đạt kế hoạch. Sự thâm hụt ngân sách diễn ra trong bối cảnh nền
kinh tế trì trệ, doanh nghiệp thua lỗ, thị trƣờng bất động sản đóng băng, nhƣng chi
tiêu công không thể giảm, nên đang trở thành vấn đề nan giải cho bài toán ngân
sách năm 2014 và những năm tiếp theo.
3.1.3 Thái Nguyên
Năm 2013, 2014 mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động từ tình hình thế
giới, trong nƣớc, song trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh đều đạt kết
quả khả quan. Trong 6 tháng đầu năm 2014, tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt 15,2%,
trong đó khu vực công nghiệp tăng 28,6%; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 48.486
tỷ đồng, vƣợt 1,3% kế hoạch cả năm; giá trị xuất khẩu đạt 2.115 triệu USD, bằng
211,5% kế hoạch cả năm, gấp 33 lần so với cùng kỳ năm trƣớc; tổng thu ngân sách
đạt 2.750 tỷ đồng; giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 5.584,3 tỷ
đồng, tăng 5,4% so với cùng kỳ; tạo việc làm mới cho 12.328 lao động, bằng 56%
kế hoạch năm . Hoạt động an sinh xã hội, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, an ninh,
quốc phòng... 6 tháng qua đều ổn định và có bƣớc phát triển. Đây cũng là điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế HTX của tỉnh trong những năm tới. Tuy nhiên, theo
đánh giá chung, tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn phục hồi còn chậm; tiến
độ thực hiện một số công trình trọng điểm còn chƣa đúng theo kế hoạch; công tác
giải phóng mặt bằng tuy đã thực hiện hiệu quả, nhƣng vẫn chƣa dứt điểm ở một số
dự án.
3.2 Định hƣớng phát triển kinh tế HTX ở Tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
Thứ nhất, củng cố kinh tế HTX, tiếp tục phát triển rộng rãi và đa dạng
hóa các loại hình hợp tác, hợp tác xã
Cần tiếp tục củng cố, phát triển rộng rãi kinh tế hợp tác dƣới nhiều hình thức,
quy mô, trình độ khác nhau trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn có điều kiện; tiếp tục
phát triển các loại hình dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân, từng bƣớc xây dựng các
HTX trong nhiều lĩnh vực theo Luật hợp tác xã.
Chế độ hợp tác bao hàm các loại hình, các trình độ tổ chức liên kết giữa các
hộ, các thành phần kinh tế từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức
tạp. Có loại hình đƣợc tổ chức,có tƣ cách pháp nhân, có cơ quan quản lý,điều khiển
chúng đó là hợp tác xã. Đồng thời cũng có những loại hình hợp tác không có tƣ
cách pháp nhân, không có cơ quan chung quản lý, điều khiển mà chủ yếu do sự thỏa
thuận giữa các hộ với nhau nhằm hợp tác để thực hiện một số khâu nào đó trong sản
xuất kinh doanh. Do đó, trong thời gian tới vừa nhân rộng các mô hình đã có, đồng
thời khuyến khích, hƣớng dẫn tổ chức các loại hình mới nhƣ: HTX chế biến, HTX
tạo vốn tín dụng, các HTX trong lĩnh vực y tế, giáo dục, thƣơng mại,.. song cần lƣu
ý là phong trào hợp tác hóa phải đƣợc tổ chức từ thấp đến cao, phải thật sự dân chủ
trong quản lý.
Cùng với sự thay đổi nhanh chóng về hình thức và nội dung hoạt động của
các HTX ở trong nƣớc cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới, ở Thái Nguyên cần tập
trung vào xây dựng và phát triển mô hình HTX đa năng.
Thực tiễn cũng nhƣ kinh nghiệm phát triển HTX của các nƣớc cho thấy, các
nƣớc rất chú trọng xem xét phát triển HTX đa năng vì các HTX đa năng hoạt động
kinh doanh, sản xuất và thực hiện các dịch vụ tốt hơn các HTX đơn năng. Cùng một
lúc HTX đa năng hoạt động nhằm 2 mục đích là đứng vững trong cơ chế thị trƣờng
và gia tăng khối lƣợng dịch vụ cho xã viên, ngƣời lao động trong xã hội. Vì thế,
phát triển mô hình HTX đa năng ở Thái Nguyên là xu thế phát triển phù hợp.
Thứ hai, phát triển HTX phải dựa trên nền tảng kinh tế, phát huy vai trò
tự chủ, tiềm năng to lớn, vị trí quan trọng, lầu dài của kinh tế hộ
Kinh tế HTX là sản phẩm của nền sản xuất hàng hóa trên nền tảng kinh tế
hộ, kinh tế hộ càng phát triển thì nhu cầu hợp tác của họ càng cao, họ càng gần
HTX. Đồng thời, sự ra đời của các HTX lại thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển
hơn nữa.
Phát triển HTX không phải là mục đích tự thân. Các HTX đƣợc thành lập với
mục đích trƣớc hết là hỗ trợ kinh tế hộ xã viên phát triển, chúng chỉ có thể tồn tại
khi thực sự đem lại lợi ích cho các hộ gia đình tham gia HTX. Do vậy, sự hình
thành và định hƣớng hoạt động của các HTX phải dựa trên sự tôn trọng tính tự chủ,
phát huy hơn nữa vai trò to lớn của kinh tế hộ xã viên.
Thứ ba, hoạt động của HTX phải theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định, nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nƣớc ta
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự
quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa; trong đó kinh tế nhà nƣớc
giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Hợp tác xã là nòng cốt của thành phần kinh tế tập thể, hoạt động của HTX cũng
phải theo nguyên tắc thị trƣờng, phải chịu sự quản lý của Nhà nƣớc và cùng phấn đấu vì
mục tiêu XHCN của cả nền kinh tế. Phát triển các HTX trong bối cảnh nền kinh tế thị
trƣờng có nghĩa là phải xóa bỏ bao cấp, bảo hộ tràn lan đối với các HTX, đặt chúng vào
sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh với các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế.
Đồng thời, phải chú trọng liên kết, hợp tác giữa các HTX, giữa HTX với các tổ chức và
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; không ngừng củng cố, xây dựng mối quan
hệ chặt chẽ giữa kinh tế nhà nƣớc với kinh tế HTX, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò
chủ đạo, giúp đỡ, tạo điều kiện cho kinh tế HTX cùng phát triển.
Thứ tư, phát triển kinh tế HTX gắn với đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, xã viên, người lao động coi đây là khâu đột phá trong điều
kiện thực tế ở Thái Nguyên
Thực tiễn phát triển kinh tế HTX ở nƣớc ta cũng đã cho thấy các HTX hoạt
động tốt trƣớc hết là những HTX có đội ngũ cán bộ tốt, cả về năng lực và phẩm
chất, đặc biệt là các cán bộ chủ chốt. Họ phải là ngƣời có trình độ tổ chức, quản
lý, am hiểu về pháp luật, nguyên tắc hoạt động của HTX; nắm vững quyền lợi,
nghĩa vụ bản thân.
Bên cạnh đó, cũng cần phải chăm lo đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, khoa
học – kỹ thuật cho xã viên, ngƣời lao động của HTX và nâng cao dân trí cho nhân
dân của tỉnh nói chung. Khi có trình độ văn hóa, chuyên môn cao, cả đội ngũ cán bộ
và xã viên, cả ngƣời lao động của HTX và ngƣời chƣa vào HTX, cả xã hội sẽ có
nhận thức đúng đắn hơn về vị trí, vai trò, chức năng của HTX, về quyền lợi và trách
nhiệm của mình đối với HTX đồng thời hiệu quả hoạt động của các HTX sẽ đƣợc
nâng cao.
Do vậy chăm lo đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, xã viên, ngƣời lao động
của HTX và nâng cao trình độ dân trí nói chung có ý nghĩa quyết định đến sự phát
triển HTX ở nƣớc ta nói chung và Thái Nguyên nói riêng trong tiến trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn..
3.3 Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế Hợp tác xã ở
Tỉnh Thái Nguyên
3.3.1 Giải pháp về nhận thức
Phát triển mô hình HTX kiểu mới trong những năm tới phải hƣớng vào đổi
mới mạnh mẽ nhận thức về lợi ích, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các HTX; đổi
mới nhận thức về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các
tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể các cấp đối với quá trình phát triển các HTX; lợi
ích, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của xã viên khi tham gia HTX; nâng cao
nhân thức về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về
phát triển HTX.
Trƣớc hết, thống nhất quan điểm và nhận thức: các HTX là sản phẩm của nền
sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của các HTX sẽ thúc đẩy nền sản xuất hàng
hóa phát triển hơn nữa. Phát triển kinh tế tập thể ( trong đó có các HTX) là chủ
trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay. Chủ trƣơng đó xuất phát từ yêu
cầu phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Trong
những năm tới, vai trò và vị trí của HTX trong cơ cấu kình tế nhiều thành phần không
những không giảm đi, mà ngƣợc lại đƣợc tăng cƣờng và củng cố. Phát triển kinh tế
HTX là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, các ngành các cấp và của hàng chục triệu
hộ dân trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH.
Phát triển HTX kiểu mới là xu hƣớng có tính quy luật trong nền sản xuất hàng
hóa. Quá trình phát triển đó cần có sự hỗ trợ đắc lực từ phía Nhà nƣớc, các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể các cấp trên nhiều phƣơng diện: tạo hành lang pháp lý cho
HTX kiểu mới ra đời và hoạt động; hỗ trợ về tài chính, tín dụng, bảo hiểm; hỗ trợ về
khoa học công nghệ; hỗ trợ về đào tạo nhân lực HTX; hỗ trợ về chính sách thị trƣờng,
tuyên truyền, vận động về HTX. Cũng nhƣ các tổ chức khác trong xã hội, các HTX
chịu sự quản lý nhà nƣớc của chính quyền các cấp. Tuy nhiên, sự quản lý đó không
đƣợc biến thành sự cản trở hay can thiệp vào những hoạt động mà HTX với tƣ cách là
tổ chức kinh tế tự chủ, đƣợc toàn quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
Các cấp quản lý phải tuyên truyền và giải thích cho các cán bộ quản lý HTX và
các xã viên nhận thức đƣợc đúng đắn về mô hình HTX kiểu mới, thấy đƣợc sự khác
nhau giữa HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới theo Luật HTX để từ đó nhận thấy sự ƣu
việt của mô hình HTX kiểu mới. Khi nhận thức đƣợc đầy đủ, các xã viên sẽ tự
nguyện tham gia và các cán bộ quản lý HTX sẽ điều hành, quản lý HTX một cách
đúng nguyên tắc, đúng luật để HTX làm ăn hiệu quả. Cũng phải thấy rằng, Thái
Nguyên là một tỉnh trung du, miền núi với nhiều dân tộc sinh sống, trong đó có nhiều
dân tộc ít ngƣời, chính vì vậy thực hiện giải pháp này là không dễ dàng nhƣng lại có
vai trò đặc biệt quan trọng để phát triển kinh tế HTX.
3.3.2 Phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển mạnh mẽ và lâu dài kinh tế hộ gia đình tạo nhu cầu hợp tác tự nhiên,
đích thực là tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển HTX, nhất là khi Thái Nguyên
lại có điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại. Để thúc đẩy kinh tế
hộ phát triển cần phải tiếp tục tạo điều kiện pháp lý trong việc đảm bảo quyền tự chủ
của các hộ gia đình. Trong thời gian qua việc ra đời Luật đất đai, Luật Dân sự, Luật
HTX, đã tạo điều kiện pháp lý rất quan trọng trong việc bảo đảm quyền tự chủ của hộ
nông dân. Tuy vậy, để phát triển kinh tế hộ trong thời gian tới, tỉnh Thái Nguyên cần
tiếp tục chú ý giải quyết những vấn đề sau:
- Khuyến khích hộ nông dân thực hiện tốt chủ trƣơng dồn điền, đổi thửa nhằm
tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn theo hƣớng CNH-HĐH;
Hoàn thành việc giao ruộng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông
dân, đảm bảo tính pháp lý ổn định lâu dài đối với loại tƣ liệu sản xuất rất cơ bản trong
nông nghiệp, đảm bảo tính pháp lý của hộ trong hoạt động kinh tế đối với các tổ chức
kinh tế khác. Việc chuyển đổi ruộng đất thực sự sẽ mang lại lợi ích kinh tế do nâng
cao đƣợc khả năng chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng; giảm diện tích bờ, tăng diện
tích giao thông nội đồng. Tuy nhiên, đây là công việc phức tạp, vì nó liên quan trực
tiếp đến quyền lợi của nông dân và việc thực hiện các văn bản pháp quy; đồng thời
Thái Nguyên là tỉnh có rất nhiều dân tộc ít ngƣời, phong tục tập quán canh tác rất
khác nhau mà trình độ và điều kiện sản xuất của các hộ nông dân còn thấp cho nên
việc chuyển đổi càng phức tạp hơn.
- Thực hiện quy hoạch, cải thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn
Đây là vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề phát triển kinh tế hộ và thúc đẩy
sự phát triển kinh tế HTX. Thái Nguyên có địa hình không phức tạp so với các tỉnh
miền núi phía Bắc, song với địa hình nhƣ vậy, việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, trong thời gian tới, hệ thống kết cấu hạ tầng cần
tiếp tục đƣợc cải thiện trên cơ sở một quy hoạch phù hợp sẽ tạo điều kiện trực tiếp
nâng cao khả năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm thiểu các chi phí sản xuất có liên
quan đến các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của vùng, tạo điều kiện nâng
cao thu nhập và đời sống của các hộ gia đình. Mặt khác, nâng cao chất lƣợng của hệ
thống kết cấu hạ tầng tạo điều kiện hạ thấp các chi phí dịch vụ nhƣ: điện, thủy lợi,
giao thông vận tải, thông tin liên lạc,.. tạo điền kiện cho các HTX phát huy đƣợc khả
năng hoạt động của mình trong điều kiện kinh tế thị trƣờng.
- Tạo điều kiện để các hộ nông dân dễ dàng tiếp cận đƣợc các nguồn vốn của
hệ thống tài chính kết hơp với sự hỗ trợ của các chƣơng trình kinh tế xã hội khác.
Để tiến hành sản xuất, đặc biệt là thúc đẩy theo hƣớng phát triển kinh tế hàng
hóa cần phải có vốn. Song đa số nông dân hiện nay của tỉnh Thái Nguyên đang ở tình
trạng thiếu vốn, vì vậy khó có điều kiện để mở rộng sản xuất để tăng thu nhập, cải
thiện đời sống. Hiện nay, chính sách của Nhà nƣớc, trực tiếp thông qua hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách – xã hội đã
đƣợc cải thiện nhiều. Bên cạnh đó, việc đảm bảo thế chấp cho các món vay đã mở
rộng sang các hình thức tín chấp và quy mô của vốn vay cũng đƣợc gia tăng. Điều
cần thiết là phải tiếp tục cải tiến các thủ tục sao cho đảm bảo tính pháp lý, vừa đảm
bảo thuận tiện và phù hợp với trình độ của nông dân. Thời hạn vay phù hợp với nhu
cầu tái sản xuất trong kinh doanh nông nghiệp và các ngành nghề; chính sách lãi suất
phù hợp, cần phải đảm bảo vốn vay trực tiếp đƣợc đến các hộ nhƣng không bị gia
tăng chi phí lãi suất so với quy định. Kết hợp với việc khai thác các nguồn vốn thông
qua hệ thống Ngân hàng thƣơng mại với các kênh vốn khác, kể cả thông qua các
chƣơng trình dự án Chính phủ và nƣớc ngoài để đa dạng hóa các nguồn vốn và hạ lãi
suất tiền vay.
- Đẩy mạnh và thực hiện các biện pháp khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngu
phù hợp; gắn với chuyển giao tiến bộ KH – CN với nâng cao năng lực kinh doanh
của các hộ nông dân.
Tỉnh Thái Nguyên có ƣu thế trong lâm nghiệp, trồng chè,.. vì thế trong thời
gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm kết hợp với đƣa
các tiến bộ KH – CN vào trong nông nghiệp nông thôn, đảm bảo năng suất, chất
lƣợng cây trồng, vật nuôi, đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng, tăng thu nhập của các hộ
nông dân, bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ sự an toàn sức khỏe của ngƣời sản xuất và
tiêu dùng. Song đi đôi với việc đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm cần phải
có hình thức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ phù hợp sẽ mang lại hiệu quả.
Ngoài ra, cần phải lựa chọn các hình thức chuyển giao KH - CN phù hợp với trình độ
dân trí và tập quán vùng trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nƣớc ngoài
và của các vùng. Đồng thời, Nhà nƣớc hỗ trợ một phần kinh phí cho các hộ nông dân,
trang trại, HTX trong việc đầu tƣ ứng dụng tiến bộ KH – CN vào sản xuất.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển kinh tế làng nghề phi nông nghiệp ở
nông thôn, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế, khôi phục, phát triển các ngành nghề
truyền thống và tăng thu nhập của các hộ gia đình nông thôn. Thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ phân công lao động trong nông thôn tạo điều kiện phát triển các ngành công
nghiệp chế tạo máy nông cụ, thiết bị phục vụ chế biến nhỏ ở nông thôn, trƣớc hết là
các ngành nghề phục vụ nhu cầu dân sinh tại chỗ, các ngành công nghiệp chế biến,
bảo quản gắn với thị trƣờng nông sản,..
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống chính sách cho phát triển kinh tế HTX
- Chính sách tài chính, tín dụng đối với HTX:
Vốn đầu tƣ là nhu cầu cấp thiết cho hoạt động của HTX. HTX có hai nguồn vốn
cung cấp đó là: vồn từ nội bộ HTX và nguồn vốn từ bên ngoài. Từ thực tế hoạt động
của các HTX ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy, nguồn vốn từ nội bộ HTX rất nhỏ bé.
Trong khi đó, nguồn vốn từ bên ngoài thì rất ít HTX tiếp cận đƣợc. Vì vậy, một mặt,
Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên cần có các quy định cụ thể nhằm khuyến khích các
hình thức góp vốn của xã viên, kể cả bằng tài sản, đất đai, phƣơng tiện sản xuất để tăng
cƣờng nguồn lực tài chính cho HTX; có cơ chế khuyến khích các HTX thực hiện ký
kết hợp đồng cung cấp nguyên liệu, hay gia công sản xuất với doanh nghiệp lớn nhằm
có thể vay vốn với lãi suất thấp từ các quỹ. Mặt khác, các HTX là thành viên của Liên
minh HTX tỉnh có phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi đề nghị đƣợc xem xét vay
vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh và nguồn vốn ƣu đãi khác của Nhà nƣớc.
Hàng năm, tỉnh cần bổ sung kinh phí cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX từ ngân sách tỉnh
để các HTX đƣợc vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, cần có các cơ chế, chính sách nhằm sớm xử lý dứt điểm các khoản
nợ tồn đọng từ nhiều năm của các HTX. Bao gồm các khoản nợ ngân hàng, nợ ngân
sách nhà nƣớc, nợ doanh nghiệp, nợ giữa HTX với xã viên, nợ cũ từ HTX cũ
chuyển sang HTX mới không có khả năng thanh toán.
Tiếp tục mở rộng, củng cố, phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân theo
hƣớng mở rộng phạm vi thành lập và cho phép các quỹ này đƣợc thu hút vốn, cho
vay, liên kết và hợp tác với các HTX; Thành lập mới các quỹ hỗ trợ HTX nhằm
thúc đẩy kinh tế HTX phát triển. Quỹ hỗ trợ phát triển HTX sẽ tập trung hỗ trợ cho
các hoạt động nhƣ: đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý HTX, dạy nghề cho ngƣời lao
động; đổi mới, phát triển sản phẩm, công nghệ, kỹ thuật; phát triển và mở rộng thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng và nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tiên tiến,..
- Chính sách thuế:
Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005
về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX; Bộ tài chính đã có
Thông tƣ hƣớng dẫn số 66/2006/TT-BTC về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng
lập viên HTX chuẩn bị thành lập, các đối tƣợng đào tạo, bồi dƣỡng của HTX; Bộ kế
hoạch và đầu tƣ ban hành Thông tƣ hƣớng dẫn số 02/2006/TT-BKH ngày
13/02/2006 về việc thực hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP của
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX. Song, thực tế
phát triển HTX ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy, năng lực hoạt động của HTX hiện nay
còn hạn hẹp, một số HTX đang triển khai hoạt động còn gặp nhiều khó khăn trong
điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trƣờng. Đặc biệt, hoạt động dịch vụ của HTX
không phải hoàn toàn vì mục tiêu lợi nhuận, mà chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ
xã viên.
Xuất phát từ tình hình hoạt động của các HTX, chính sách thuế ƣu đãi đối với
HTX cần có sự thay đổi. Chẳng hạn, nên cho phép để lại 100% thuế thu nhập doanh
nghiệp cho các HTX nông nghiệp và 50% đối với HTX phi nông nghiệp. Nhà nƣớc
thực hiện giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp (20% kể từ ngày 01/01/2016) và
thuế VAT áp dụng cho HTX (5% - 10%) thấp hơn so với hiện nay. Miễn thuế hoạt
động dịch vụ đối với các HTX ở vùng sâu, vùng xa, miên núi,..
- Chính sách về khoa học công nghệ:
Việc đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KH-CN vào sản xuất có vai
trò hết sức to lớn. Đó là động lực trực tiếp thúc đẩy quá trình phát triển các HTX.
Chính sách KH-CN trong thời gian tới cần theo hƣớng ứng dụng chuyển giao là
chính, lựa chọn đón đầu các công nghệ mới đã đƣợc nghiên cứu trong nƣớc và trên
thế giới phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng tiếp cận ở từng địa phƣơng của
tỉnh Thái Nguyên để đƣa vào sản xuất, cụ thể:
Đầu tƣ kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học.
Điều tra đánh giá lại đội ngũ cán bộ KH-CN ở các địa phƣơng, đơn vị để có
kế hoạch bố trí công việc; kết hợp đào tạo đội ngũ cán bộ HTX, cán bộ quản lý về
kiến thức KH-CN để triển khai có hiệu quả các chƣơng trình, dự án về ứng dụng
tiến bộ KH-CN vào sản xuất của HTX.
Nhà nƣớc thực hiện chính sách ƣu đãi về các loại thuế, mức lãi suất tín dụng
nhƣ miễn giảm thuế cho các hoạt động ứng dụng tiến bộ KH-CN sản xuất các máy
móc nông lâm cụ; Không điều tiết thuế thu nhập trong những năm đầu đối với
nguồn thu do ứng dụng thành công tiến bộ KH-CN vào kinh tế HTX.
Tỉnh và Liên minh HTX Thái Nguyên cần hỗ trợ kinh phí, hoặc trợ giá một
phần cho các HTX trong việc đầu tƣ ứng dụng KH-CN nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh.
Cần có chính sách khuyến khích đối với sinh viên tốt nghiệp các trƣờng đại học
có chuyên môn phù hợp về công tác tại các HTX, các vùng nông thôn miền núi nhằm
xây dựng mạng lƣới nhân lực khoa học góp phần thực hiện mục tiêu đã đề ra.
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho HTX:
Căn cứ vào tình hình cụ thể của trình độ cán bộ HTX của tỉnh, Liên minh HTX
Thái Nguyên cần xây dựng kế hoạch dài hạn nhằm phát triển nguồn nhân lực cho khu
vực kinh tế HTX, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH.
Công tác đào tạo cần chú trọng đào tạo hai đối tƣợng cán bộ: một là cán bộ có
trách nhiệm, biết tổ chức phong trào HTX – cần đƣợc bồi dƣỡng kiến thức về HTX
kiểu mới, các loại hình và bƣớc đi; hai là cán bộ trực tiếp điều hành HTX – rất quan
trọng, quyết định đến sự thành bại của HTX, đòi hỏi phải nắm vững đƣợc cả chuyên
môn nghiệp vụ cũng nhƣ hiểu biết sâu sắc về bản chất, nguyên tắc của HTX.
Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cho HTX phải đƣợc thực hiện theo đúng
nhu cầu thực tế của HTX với từng chức danh. Đồng thời, phải có cơ chế thu hút
ngƣời giỏi, ngƣời tài về công tác tại các HTX.
- Chính sách thị trường:
Thị trƣờng có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của kinh tế HTX,
là căn cứ để HTX tổ chức và định hƣớng các xã viên trong sản xuất. HTX phải đi đầu
trong việc đổi mới tƣ duy làm ăn cho các hộ xã viên theo hƣớng “bán cái gì thị trƣờng
cần chứ không phải bán cái gì mà ta có”. Trong nhiều trƣờng hợp, thị trƣờng là yếu tố
cơ bản quyết định chiến lƣợc phát triển sản xuất của HTX.
Nhà nƣớc, Trung ƣơng và tỉnh Thái Nguyên cần tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho quá trình hình thành đồng bộ các loại thị trƣờng, bao gồm cả thị trƣờng “đầu
vào” và thị trƣờng “đầu ra”, thị trƣờng địa phƣơng, thị trƣờng thống nhất cả nƣớc, hỗ
trợ các HTX tiếp cận thị trƣờng quốc tế.
Tỉnh Thái Nguyên cần đầu tƣ cho việc hình thành hệ thống các cơ quan nghiên
cứu, dự báo, nắm bắt nhu cầu thị trƣờng trong tỉnh, trong nƣớc và quốc tế. Đồng thời
các cơ quan này còn phải làm tốt nhiệm vụ thông tin, tƣ vấn, giúp đỡ kinh tế hộ và
kinh tế trang trại gia đình hình thành khả năng, thói quen của ngƣời sản xuất hàng
hóa. Tốt nhất nên hình thành hệ thống mạng lƣới từ các cơ quan nói trên đến xã viên
thông qua các HTX.
Phát triển hệ thống chợ, trung tâm triển lãm giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là
phát triển đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm. Đó cũng chính là nhằm phát huy
vai trò của HTX trong công tác dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ và kinh tế
trang trại.
Tỉnh cũng cần hỗ trợ kinh phí cho các nội dung hoạt động nhƣ: thông tin
thƣơng mại, tƣ vấn xuất khẩu, tham gia các hội chợ; tích cực đổi mới phƣơng thức hỗ
trợ xúc tiến thƣơng mại để các HTX có điều kiện tiếp cận thị trƣờng mới, nhất là thị
trƣờng nƣớc ngoài.
* Đối với HTX nông nghiệp: trƣớc hết phải tập trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu
ra phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổng hợp; nhanh chóng kiện toàn,
củng cố HTX nông nghiệp - dịch vụ hiện có và xây dựng phát triển mô hình HTX
mới. Cụ thể, đối với các HTX trung bình cần cấu trúc lại bộ máy quản lý, bồi dƣỡng
kiến thức quản lý kinh tế cán bộ HTX; tƣ vấn hỗ trợ HTX xây dựng phƣơng án tổ
chức sản xuất kinh doanh, tiếp cận các nguồn vốn và sáp nhập, hoặc hợp nhất các
HTX nông nghiệp vừa và nhỏ với nhau nhằm mở rộng quy mô hoạt động; cung cấp
thông tin thị trƣờng, các dự án tại địa phƣơng và giúp các HTX liên kết hợp tác.
* Đối với HTX phi nông nghiệp: phải vừa tổ chức sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ.
HTX phải mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết kinh tế với tổ hợp tác, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp nhà nƣớc.
* Đối với các HTX yếu kém, ngƣng hoạt động, cần tạo cơ chế cho các HTX sáp
nhập hoặc giải thể tự nguyện nếu không thể kiện toàn củng cố; tổ chức đánh giá, rút
kinh nghiệm trong quá trình đầu tƣ xây dựng, hoạt động của HTX và hiệu quả KT-
XH đem lại từ các mô hình đƣợc xây dựng.
3.3.4 Hoàn thiện mô hình và phương thức quản lý HTX
Hoàn thiện mô hình HTX:
Tỉnh có chính sách hỗ trợ kinh phí, các địa phƣơng chủ động xây dựng các
mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, điển hình tiên tiến. Đặc biệt chú trọng các xã
điểm xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó thành lập thí điểm một số mô hình
HTX mới nhƣ: HTX quản lý chợ, HTX dịch vụ hội nghị, du lịch,... và tăng cƣờng
hoạt động của các HTX chế biến nông – lâm sản nhằm tận dụng tối đa tiềm năng ở
các địa phƣơng.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động của HTX nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế trong tình hình mới. Đa dạng hóa và đan xen các hình thức sở
hữu trong HTX nhằm huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển. thực hiện chế độ
phân phối theo vốn góp, theo công sức đóng góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ.
Áp dụng phƣơng thức hoạt động đa dạng, linh hoạt với nhiều loại hình và
trình độ khác nhau: chuyên dịch vụ; vừa sản xuất vừa dịch vụ; sản xuất, dịch vụ và
kinh doanh tổng hợp; liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau, giữa HTX với
các thành phần kinh tế khác.
Đổi mới phương thức quản lý HTX:
Đảm bảo dân chủ và quyền lực của xã viên là một trong những vấn đề nguyên
tắc của HTX cần phải thực hiện tốt thì các HTX mới có điều kiện tồn tại và hoạt
động hiệu quả. Nếu không làm tốt vấn đề này, bộ máy quản lý HTX có thể quan
liêu, xa rời mục tiêu phục vụ xã viên và không đƣợc kiểm tra, giám sát của xã viên,
hoạt động sẽ dần kém hiệu quả.
Phƣơng án hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của HTX phải đƣợc xã
viên bàn bạc và thông qua Đại hội xã viên quyết định. Ban quản trị HTX căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ của mình và của HTX, căn cứ vào tình hình thực tiễn và yêu
cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh để xây dựng dự thảo phƣơng án sản xuất
kinh doanh để thông báo bằng văn bản trƣớc khi diễn ra Đại hội xã viên (chẳng hạn
15 ngày) để xã viên (đại biểu xã viên) nghiên cứu, thảo luận trƣớc khi có quyết định
chính thức ở Đại hội.
Mọi hoạt động tài chính phải đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh theo luật pháp và
theo chế độ kế toán Nhà nƣớc quy định cho HTX. Ban kiểm soát HTX thay mặt xã
viên giám sát hoạt động của Ban quản trị. Ban kiểm soát cần phải có đủ trình độ,
năng lực và sự công tâm để giám sát các hoạt động tài chính, đánh giá tính trung
thực và hợp lý của các báo cáo tài chính. Sau đó, báo cáo tài chính phải đƣợc công
khai để đại biểu xã viên xem xét trƣớc khi tiến hành Đại hội hàng năm thông qua
phƣơng án sản xuất kinh doanh năm sau và quyết toán tài chính năm trƣớc.
Các HTX phải tiếp tục hoàn thiện phƣơng thức quản lý và điều hành theo
hƣớng xây dựng đƣợc bộ máy quản lý, điều hành HTX vừa tinh gọn, vừa năng
động, hiệu quả. Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả các hoạt động dịch vụ và sản xuất
kinh doanh, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của xã viên. Đồng thời, cần thay đổi quan
niệm và cách ứng xử trong mối quan hệ giữa Ban quản trị với xã viên tƣơng ứng với
các mối quan hệ: ngƣời lao động – ngƣời sử dụng lao động; ngƣời mua – ngƣời bán.
3.3.5 Đào tạo cán bộ quản lý HTX
Căn cứ tình hình thực tiễn, hiện nay trình độ cán bộ quản lý HTX còn thấp so
với yêu cầu. Đây là khó khăn lớn cho việc thực hiện chủ trƣơng phát triển HTX
kiểu mới. Vì vậy, UBND tỉnh và các ngành có liên quan cần có đề án về công tác
đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý HTX. Trọng tâm là Chủ nhiệm, Kế toán trƣởng và
Trƣởng Ban kiểm soát HTX.
Trƣớc hết phải xây dựng quy hoạch cán bộ, lấy đó làm cơ sở thực hiện công
tác cán bộ HTX trong những năm tới, cần phân biệt rõ nghĩa vụ, quyền hạn của
HTX với cấp ủy và chính quyền địa phƣơng trong công tác cán bộ HTX. Đồng thời
hoàn thiện cơ chế tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng, thu hút và sử dụng đội ngũ cán
bộ HTX.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX phải đƣợc thực hiện theo phƣơng
châm thƣờng xuyên, liên tục, kết hợp giữa đào tạo với bồi dƣỡng; ƣu tiên đào tạo,
bồi dƣỡng các cán bộ chủ chốt của HTX.
Đa dạng hóa các hình thức, lựa chọn địa điểm đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp với
nhu cầu và điều kiện thực tế của HTX và ngƣời học. Nâng cao năng lực của hệ
thống đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX. Đặc biệt, Tỉnh cần tạo nguồn kinh phí đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX, có thể thực hiện nhiều giai đoạn nhƣng giai đoạn đầu
cần hỗ trợ 100% kinh phí cho công tác đào tạo và bồi dƣỡng, các giai đoạn sau sẽ
giảm bớt kinh phí vì lúc này các HTX cũng đã phát triển.
3.3.6 Mở rộng và nâng cao hiệu quả liên kết và hợp tác
Đặc điểm của kinh tế thị trƣờng là cạnh tranh và hợp tác, do đó từng HTX
không thể khép kín mà phải mở rộng liên kết, hợp tác với các HTX khác, các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhằm chủ động tìm kiếm sự hợp tác và hỗ
trợ, nâng cao trình độ kinh doanh và sức cạnh tranh của mình.
Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và Liên minh HTX tỉnh Thái
Nguyên chỉ đạo, giúp đỡ các HTX liên doanh, liên kết với nhau và với các thành
phần kinh tế khác để phát triển sản xuất kinh doanh; đặc biệt liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp, các làng nghề nhằm phát huy năng lực thuộc các thành phần kinh
tế để cùng phát triển.
Bài học từ sự phát triển của kinh tế HTX Trung Quốc cho thấy, sự liên doanh,
liên kết giữa các HTX sẽ hình thành các liên hiệp HTX, có sức mạnh to lớn, ảnh
hƣởng sâu sắc đến sự phát triển của xã hội, từ đó nâng cao vai trò, vị trí của các
HTX trong giai đoạn hiện nay.
3.3.7 Tiếp tục đổi mới, nâng cao vai trò của Liên minh HTX Tỉnh Thái Nguyên
trong phát triển kinh tế HTX
Với những kết quả đã đạt đƣợc, Liên minh HTX tỉnh đã vinh dự có 2 đơn vị
đƣợc Nhà nƣớc tặng Huân chƣơng Lao động hạng Ba; 2 đơn vị nhiều năm liền đƣợc
nhận cờ thi đua của Chính phủ; 3 đơn vị và 4 cá nhân đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
tặng Bằng khen; 5 cá nhân đƣợc Liên minh HTX Việt Nam và tỉnh tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và ngành; và nhiều danh hiệu cao quý khác.
Để tiếp tục nâng cao vai trò của mình, trong thời gian tới, Liên minh HTX
tỉnh Thái Nguyên cần tập trung thực hiện tốt các vấn đề sau:
Thứ nhất, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp, Ban chỉ đạo đổi mới
phát triển hợp tác, HTX ở các địa phƣơng, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
hƣớng dẫn Luật HTX năm 2003 (Luật HTX sửa đổi, bổ sung năm 2012) và các văn
bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của Trung ƣơng, của tỉnh với tất cả các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh.
Thứ hai, làm tốt công tác vận động phát triển kinh tế HTX.
Thứ ba, chủ động phối hợp với các ngành tham gia hoạch định chính sách và
hoàn thiện thể chế về kinh tế HTX.
Thứ tư, không ngừng nâng cao chất lƣợng các hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ phát
triển HTX; Đa dạng hóa các hình thức đào tạo và cơ chế phối hợp để thực hiện tốt
công tác đào tạo; Hỗ trợ, hƣớng dẫn các HTX có phƣơng án đầu tƣ, mở rộng kinh
doanh, thu hút lao động; Cung cấp thƣờng xuyên các thông tin về chính sách, chế
độ, giá cả thị trƣờng và các thông tin cần thiết khác cho các HTX.
Thứ năm, tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ với các tổ chức hỗ trợ trong và
ngoài nƣớc, các tổ chức phi Chính phủ đang hỗ trợ phát triển HTX ở địa phƣơng.
Thứ sáu, hƣớng dẫn phát triển mạnh các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội trong các HTX, các đơn vị thành viên.
Thứ bảy, tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua trong toàn Liên minh
Thứ tám, thực hiện tốt nhiệm vụ UBND tỉnh giao là cơ quan thƣờng trực Ban
chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, HTX tỉnh.
KẾT LUẬN
Thái Nguyên đã có một thời kỳ dài áp dụng mô hình HTX kiểu cũ trong
điều kiện kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. Tiếp đó, khu vực
HTX trì trệ, suy thoái kéo dài. HTX theo quy định của các Luật HTX năm
1996 và năm 2003 chƣa thoát khỏi tƣ duy cũ, đồng thời còn lẫn lộn với mô
hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Hệ quả là, bản thân kinh
tế HTX không phát huy đƣợc lợi thế đích thực của mình trong phát triển kinh tế
xã hội, đồng thời nền kinh tế tỉnh mất đi một nguồn tăng trƣởng và thúc đẩy
hiệu quả.
Nhận thức về bản chất của kinh tế HTX, mô hình HTX kiểu mới còn
nhiều bất cập và chƣa đƣợc hiểu môt cách thống nhất trong xã hội. Đây là
nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến kết quả cuối cùng là kinh tế HTX
chƣa thể phát triển hiệu quả, nhân dân chƣa hƣởng ứng mặc dù đã có rất nhiều
sự nỗ lực của Đảng, Nhà nƣớc trong việc ban hành khung pháp luật, chính
sách hỗ trợ phát triển HTX.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế HTX một cách vững chắc, trƣớc hết phải
chấn chỉnh lại nhận thức về bản chất của kinh tế HTX, về mô hình HTX kiểu
mới. Một khi nhận thức đúng và thống nhất về bản chất, mô hình HTX thì
mới tạo đƣợc khung khổ pháp luật, chính sách đúng, tạo động lực cho xã viên,
làm rõ lợi ích và lợi thế của HTX, từ đó cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tự
giác thành lập HTX – tức tạo thành động lực thực sự từ bên trong, từ ngƣời
dân. Đồng thời kiên quyết xử lý những HTX kiểu cũ đã chuyển đổi nhƣng
không hoạt động, hoặc đã chuyển đổi nhƣng chƣa đăng ký kinh doanh, không
để tàn dƣ của HTX kiểu cũ kéo dài gây tác động tiêu cực tới phát triển kinh tế
hợp tác xã.
HTX không chỉ là một loại hình thể chế, mà còn là một tƣ tƣởng, một
thực tiễn sinh động phát triển trong hơn 200 năm qua trên thế giới. Vì vậy,
việc nghiên cứu lý luận về HTX, kinh nghiệm quốc tế về phát triển HTX và
nghiên cứu thực tiễn phát triển kinh tế HTX ở nƣớc ta nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng là rất cần thiết. Cần khẩn trƣơng tổ chức nghiên cứu cơ bản
về kinh tế HTX để nhanh chóng “lấp đầy” khoảng trống về lý luận HTX. Hiện
nay, không có bất cứ trƣờng đại học nào ở nƣớc ta có bộ môn, hoặc khoa về
HTX, không có viện hoặc trung tâm nghiên cứu mạnh về kinh tế HTX. Công
tác nghiên cứu về kinh tế HTX cho đến nay còn phân tán, thiếu chuyên sâu và
chuyên trách, thiếu tính hệ thống, thiếu sự cập nhật và nhất là chƣa tiếp cận
đƣợc nhiều với trình độ quốc tế.
Phát triển kinh tế HTX kiểu mới đòi hỏi đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
và quản lý của nhà nƣớc đối với HTX. Với ý nghĩa quan trọng lâu dài của
kinh tế HTX, cần đƣa phát triển kinh tế HTX là một trọng tâm công tác lý
luận và công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng. HTX không chỉ có
vai trò kinh tế mà còn có vai trò quan trọng về chính trị, xã hội và văn hóa,
góp phần phát triển bền vững.
Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với HTX, tập trung vào các
khâu chủ yếu: Hoàn thiện khung khổ pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho
kinh tế HTX; Cân nhắc lựa chọn chinh sách hỗ trợ thích đáng cho kinh tế
HTX nhƣng không phải là bao cấp cho HTX; Đƣa phát triển kinh tế HTX
thành một nội dung cấu thành trong chiến lƣợc, kế hoạch 5 năm và kế hoạch
hàng năm phát triển kinh tế - xã hội; Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nƣớc về kinh tế tập thể, hợp tác xã từ trung ƣơng tới địa phƣơng.
Chúng ta có niềm tin chắc chắn rằng, HTX kiểu mới sẽ phát huy tiềm
năng của mình, góp phần xứng đáng và toàn diện về các mặt kinh tế, chính trị,
văn hóa – xã hội trong phát triển đất nƣớc trong bối cảnh cạnh tranh phát triển
ngày càng găy gắt của thời đại toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thế Anh (1995), Lê Quốc Doanh, Các hình thức hợp tác của nông đân
nước ta hiện nay, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.
2. Ph. Ăngghen: Vấn đề nông dân Pháp - Đức, Mác – Ăngghen: tuyển tập, tập
VI, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội năm 1984.
3. Báo Thái Nguyên (06/9/2007), “Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã còn
nhiều việc phải làm”.
4. Nguyễn Văn Bích (1997), Đổi mới quản lý HTX theo Luật HTX, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Quang, Lƣu Văn Sùng (2001), Kinh tế hợp tác –
HTX ở Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Đức Thắng (2004), Một số vấn đề cơ bản về Hợp
tác xã, Nhà xuất bản lao động – Hà Nội.
7. Đào Xuân Cần (2012), Phong trào Hợp tác xã một số nước trên thế giới và
Việt Nam.
8. Lê Thế Cƣơng (2009), phát triển kinh tế tập thể ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn
thạc sỹ 2011.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội
11. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội
12. Trần Thanh Hà (2000); “Kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam”, Luân án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội, Năm 2000
13. Vũ Thị Thái Hà (2011), phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng, Luận
văn thạc sỹ, Hà Nội, Năm 2011
14. Nguyễn Quang Huân, Hà Nội (2003) Thực trạng và giải pháp phát triển các
HTX tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ, Đại học Thái nguyên, Năm 2003
15. V.I. Lênin (1977), Bàn về chế độ Hợp tác xã, NXB Sự thật, Hà Nội
16. Liên minh HTX Việt Nam (2008), Những hợp tác xã điển hình tiên tiến
17. Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên (2012), Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2007 -2012.
18. Bùi Giang Long (2009) Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã
nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ
19. Hồ Chí Minh (2004) toàn tập, NXB chính trị quốc gia, 2004, Hà Nội, tập 2
20. Hồ Chí Minh (2004) toàn tập, NXB chính trị quốc gia, 2004, Hà Nội, tập 4
21. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2005), Thái Nguyên – thế và lực mới
22. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1996), Luật hợp tác xã,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.
23. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật hợp tác xã,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.
24. Lƣu Văn Sùng, Đặng Đình Tân (1999), “Vai trò của kinh tế hợp tác trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Khoa học chính
trị, số 1.
25. Đào Thế Tuấn (2007), HTX: vấn đề cũ, cách nhìn mới, Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế số 12/2007.
26. UBND tỉnh Bắc Thái (1995), Phương án đổi mới HTX nông nghiệp theo tinh
thần quyết định số 140/UB-QĐ ngày 15/3/1995
27. UBND tỉnh Thái Nguyên (1998), Báo cáo kế hoạch đề tài điều tra đánh giá
các loại hình kinh tế HTX sau chuyển đổi và đề xuất các giải pháp phát triển
kinh tế xã hội và HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
28. UBND tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
giai đoạn 2007 – 2012
29. UBND tỉnh Thái Nguyên(2013), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2013
30. UBND tỉnh Thái Nguyên, Hệ thống một số văn bản về phát triển kinh tế tập thể
31. UNND tỉnh Thái Nguyên (1997), kế hoạch số 24/KH – UB ngày 06/6/1997 về
triển khai thực hiện Luật HTX và kiến nghị của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
32. Mai Thị Thanh Xuân: “Chính sách nhà nước đối với việc xây dựng các hình
thức kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 8
ngày 02 tháng 09 năm 1996
33. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (1996), Khuôn khổ pháp lý và kinh
nghiệm phát triển HTX của một số nước, Hà Nội
34. Hồ Văn Vĩnh (2005): Mô hình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam,
NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
35. Hồ Văn Vĩnh, Nguyễn Quốc Thái (2005), Mô hình phát triển HTX nông
nghiệp ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp.