Formatted: Footer distance from edge: 0,9 cm
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2015
Formatted: Left, Indent: Left: 1,27 cm, First line: 1,27 cm
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Formatted: Footer distance from edge: 0,8 cm
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Văn Vƣợng
THÁI NGUYÊN - 2015
Formatted: Left, Indent: Left: 1,27 cm, First line: 1,27 cm
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của TS Ngô Văn Vƣợng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một công trình
khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm
ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến góp ý của Hội đồng
chấm luận văn thạc sĩ ngày 14/6/2015 của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên.
Quảng Ninh, ngày 23 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Thị Bích Ngọc
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 3 năm học tập và nghiên cứu theo chƣơng trình đào tạo thạc sỹ,
chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại trƣờng Đại học KT&QTKD - Đại học
Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành chƣơng trình khoá học và hoàn thiện
bản luận văn tốt nghiệp này. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã
nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân. Nhân dịp này
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng các thầy cô giáo trƣờng ĐH
Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Quảng Ninh.
UBND huyện Vân Đồn, Chi cục Thống kê, phòng Nông nghiệp, phòng
Tài nguyên và Môi trƣờng Huyện Vân Đồn và các chủ trang trại nơi tôi trực
tiếp điều tra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ Ngô
Văn Vƣợng đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này./.
Quảng Ninh, ngày 23 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Thị Bích Ngọc
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn .................................... 4
5. Bố cục của Luận văn .............................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI ........................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại ........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại...................................... 5
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại ............................... 6
1.1.3. Những đặc trƣng của kinh tế trang trại ........................................ 10
1.1.4. Tiêu chí xác định trang trại ......................................................... 10
1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại ....................................................... 11
1.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại ................................................. 12
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại......................................... 12
1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại .......................................... 12
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát triển kinh tế trang trại ......... 18
1.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên ............................................... 18
1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................ 19
1.4. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên Thế giới và Việt Nam .. 2322
1.4.1. Tình hình phát triển trang trại trên Thế giới ............................ 2322
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam .................. 2524
1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ............... 3433
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 3635
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 3635
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 3635
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ........................ 3635
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin .............................................. 3736
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................... 3837
2.2.4. Các phƣơng pháp phân tích ..................................................... 3837
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 4039
2.3.1. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
..................................................................................................................... 4039
2.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh trình độ tiêu thụ sản phẩm của trang trại 4140
2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại
..................................................................................................................... 4140
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH .......................... 4342
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................... 4342
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ............................................... 4342
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ......................................................... 5452
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối với phát
triển kinh tế trang trại tại huyện Vân Đồn ......................................... 6562
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại huyện Vân Đồn ................ 6866
3.2.1. Thực trạng về số lƣợng và cơ cấu loại hình trang trại ............. 6866
3.2.2. Thực trạng về quy mô các yếu tố nguồn lực của các loại hình
trang trại .................................................................................. 7270
3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của các loại hình kinh tế trang trại
điều tra mẫu ...................................................................................... 8380
3.2.4. Hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn Vân Đồn 9087
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
3.3. Những khó khăn, hạn chế đến sự phát triển kinh tế trang trại tại huyện
Vân Đồn trong những năm qua ............................................................. 9390
3.3.1. Vấn đề thị trƣờng và giá cả tiêu thụ nông sản phẩm ................ 9390
3.3.2. Vấn đề về vốn sản xuất kinh doanh ......................................... 9592
3.3.3. Vấn đề về lao động trong các trang trại ................................... 9693
3.3.4. Vấn đề ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ trong
sản xuất ................................................................................... 9794
3.3.5. Vấn đề quy hoạch ................................................................... 9794
3.3.6. Vấn đề về công nghệ chế biến sản phẩm và sau thu hoạch ...... 9794
3.4. Phân tích SWOT tìm vấn đề cơ bản phát triển kinh tế trang trại tại
huyện Vân Đồn .................................................................................... 9895
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ....................................... 10097
4.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn ............... 10097
4.2. Định hƣớng phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................... 10198
4.2.1. Căn cứ để định hƣớng ........................................................... 10198
4.2.2. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn .. 10198
4.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn .................. 10299
4.3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................ 10299
4.3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................... 103100
4.4. Giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn ............... 104101
4.4.1. Giải pháp chung .................................................................. 104101
4.4.2. Những giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại .......... 112109
4.5. Một số kiến nghị ........................................................................ 114111
KẾT LUẬN ......................................................................................... 117114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 119116
PHỤ LỤC ............................................................................................ 122119
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CC : Cơ cấu
CN, XDCB : Công nghiệp, xây dựng cơ bản
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DVTM Dịch vụ thƣơng mại :
HTX Hợp tác xã :
KH - KT Khoa học - Kỹ thuật :
: LĐ Lao động
: NT Nuôi trồng
: NTTS Nuôi trồng thủy sản
: PTCS Phổ thông cơ sở
: PTNT Phát triển nông thôn
: SL Sản lƣợng
: SXKD Sản xuất kinh doanh
: THCS Trung học cơ sở
: TDTT Thể dục thể thao
: THPT Trung học phổ thông
: TT Trang trại
: XD Xây dựng
: XDNTM Xây dựng nông thôn mới
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Vân Đồn qua 3 năm (2012 - 2014)
.................................................................................................................. 4746
Bảng 3.2. Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2014 ........................ 5452
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn giai đoạn
2010 - 2014....................................................................................... 5553
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Vân Đồn giai đoạn
2010 - 2014....................................................................................... 6361
Bảng 3.5. Loại hình và cơ cấu trang trại của huyện trong giai đoạn 2012-2014
............................................................................................................ 6967
Bảng 3.6. Các loại hình trang trại của Huyện phân bố theo các đơn vị hành
chính năm 2014 ................................................................................. 7068
Bảng 3.7. Các loại hình trang trại của Huyện phân bố theo vùng sinh thái
năm 2014........................................................................................... 7269
Bảng 3.8: Quy mô diện tích bình quân của các loại hình trang trại Huyện Vân
Đồn năm 2012- 2014 ........................................................................ 7270
Bảng 3.9. Quy mô diện tích sản xuất của các trang trại năm 2014 .............. 7370
Bảng 3.10. Tình hình biến động về số lƣợng vật nuôi và sản lƣợng nuôi trồng
thủy sản của các trang trại qua 2 kỳ điều tra ................................. 7472
Bảng 3.11. Thực trạng nhân khẩu và lao động của các loại hình trang trại Vân
Đồn năm 2014 ................................................................................... 7674
Bảng 3.12. Tình hình biến động đất nông nghiệp của các trang trại giữa 2 kỳ
điều tra 2012 - 2014 ......................................................................... 7876
Bảng 3.13. Thực trạng đất nông nghiệp của các mô hình trang trại huyện Vân
Đồn năm 2014 ................................................................................... 7977
Bảng 3.14: Quy mô vốn đầu tƣ của các trang trại huyện Vân Đồn qua 3 năm
2012- 2014 ......................................................................................... 8178
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
Bảng 3.15. Cơ cấu vốn đầu tƣ phân theo nguồn hình thành của các trang trại
năm 2014 .......................................................................................... 8179
Bảng 3.16. Giá trị sản xuất bình quân của các mô hình trang trại phân theo cơ
cấu nguồn thu - 2014 ........................................................................ 8583
Bảng 3.17. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại tại huyện
Vân Đồn năm 2014 .......................................................................... 8784
Bảng 3.18. Các yếu tố gây rủi ro và mức độ rủi ro đối với các trang trại điều
tra năm 2014 ...................................................................................... 8885
Bảng 3.19. Tỷ suất giá trị hàng hoá của các trang trại điều tra năm 2014 .. 9087
Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế của các loại hình trang trại tại huyện Vân Đồn
năm 2014 ........................................................................................... 9188
Bảng 3.21. Khả năng tiếp cận thị trƣờng của các trang trại năm 2014 ....... 9491
Bảng 3.22. Ý kiến về một số quyết định trong SXKD của các chủ trang trại
............................................................................................................ 9592
Bảng 3.23. Ma trận SWOT về kinh tế trang trại huyện Vân Đồn năm 2014
............................................................................................................ 9895
Bảng 3.24. Mục tiêu phát triển kinh tế của các trang trại trên địa bàn huyện
Vân Đồn ......................................................................................... 103100
Formatted: Danish (Denmark)
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế huyện Vân Đồn ......... 6461
HÌNH
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại .................................... 12
Sơ đồ 1.2. Ba yếu tố cơ bản hình thành và phát triển kinh tế trang trại ..... 1716
Sơ đồ 1.3. Tác động của yếu tố chính sách đến kinh tế trang trại ............. 2120
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa chung với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, sản xuất nông
nghiệp của nƣớc ta hiện nay đang từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng
sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và hiện đại. Công cuộc hiện đại hóa, công
nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, cùng với chủ trƣơng xây dựng nông thôn
mới của Đảng và Nhà nƣớc đã đem lại cho ngành nông nghiệp những biến
chuyển lớn.
Kinh tế trang trại là một mô hình kinh tế hiệu quả và phù hợp với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, và xây dựng nông thôn mới. Sự
phát triển của kinh tế trang trại đã mang lại những thành tựu hết sức quan
trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng
tập trung chuyên canh, sản xuất hàng hóa, tạo ra những sản phẩm xuất khẩu
có giá trị cao. Kinh tế trang trại phát triển mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi sinh, môi trƣờng góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, giải quyết
việc làm cho một lực lƣợng lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực
nông nghiệp và nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển thì kinh tế trang trại cũng gặp phải
những khó khăn cả ở tầm vĩ mô, lẫn vi mô nhƣ vốn, nhân lực, kỹ thuật… Với
Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại đã đem
lại cho kinh tế trang trại bƣớc phát triển mới khi nhận đƣợc sự trợ giúp của
Nhà nƣớc cả về cơ chế và chính sách.
Quảng Ninh hiện có gần 2.300 trang trại, thu hút khoảng gần một vạn
lao động làm việc thƣờng xuyên. Các trang trại hiện có tổng số vốn đầu tƣ
hơn 700 tỷ đồng, sử dụng hơn 19 ngàn ha đất, thu nhập hơn 67 triệu
đồng/ha/năm. Kinh tế trang trại ở Quảng Ninh phát triển khá đa dạng trên
nhiều lĩnh vực thủy sản, nông nghiệp và lâm nghiệp, đang góp phần thúc đẩy
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt đẩy
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
nhanh chƣơng trình xây dựng nông thôn mới với việc hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa mũi nhọn, tập trung quy mô lớn. Năm bắt xu thế phát triển
nông thôn mới của cả nƣớc nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, huyện
Vân Đồn cũng từng bƣớc xây dựng và phát triển các mô hình trang trại trên
địa bàn của huyện. Các mô hình trang trại nhƣ nuôi trồng thủy hải sản (tôm
sú, tu hài, hàu...), trồng rừng và các sản phẩm lâm nghiệp, chăn nuôi và trồng
cây ăn quả đã từng bƣớc mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời dân. Tính đến
nay, huyện đã phê duyệt 60 đề án hỗ trợ phát triển sản xuất và 20 mô hình
khuyến nông - lâm - ngƣ với tổng số trên 3.000 hộ dân tham gia. Trong đó,
huyện đã triển khai thực hiện 29 đề án và 12 mô hình. Tổng mức đầu tƣ cho
phát triển sản xuất là trên 82 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách hỗ trợ là trên 32
tỷ đồng, vốn đối ứng của nhân dân là trên 50 tỷ đồng. Song song với đó,
huyện cũng đã tổ chức 25 lớp đào tạo nghề cho 875 lao động nông thôn; tạo
và giải quyết việc làm cho gần 3.000 lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động trên địa bàn các xã theo định hƣớng của chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới. Tuy nhiên, các mô hình trang trại của huyện Vân Đồn mới chỉ đang
dừng ở giai đoạn bƣớc đầu phát triển, chƣa có quy mô, quy hoạch đồng bộ,
thiếu tính bền vững và nhìn chung còn chƣa nhận đƣợc sự quan tâm thích
đáng từ các cấp chính quyền.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển kinh tế trang
trại tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” để tiến hành nghiên cứu, khảo sát,
đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại
huyện Vân Đồn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tìm ra giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế trang
trại tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh góp phần vào sự phát triển kinh
tế của tỉnh.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại, vận dụng
những cơ sở lý luận đó vào nghiên cứu kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Vân Đồn.
- Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng các nguồn lực sản xuất và kết quả sản
xuất kinh doanh của các loại hình kinh tế trang trại tại huyện Vân Đồn.
- Từ phân tích thực tế, chỉ ra đƣợc những thuận lợi và khó khăn trong
quá trình nghiên cứu, đồng thời phân tích đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến sự
phát triển của các loại hình trang trại.
- Đƣa ra định hƣớng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ổn
định, bền vững phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế tại huyện Vân Đồn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề nhằm phát triển
kinh tế trang trại tại huyện Vân Đồn, cụ thể:
Số lƣợng, cơ cấu, loại hình, phƣơng hƣớng sản xuất của các trang trại
trên địa bàn huyện Vân Đồn.
Tình hình sử dụng đất đai, lao động, vốn, thu nhập, bố trí sản xuất, bố
trí con giống, cây trồng của các trang trại.
Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của các
trang trại.
+ Về không gian: Hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại trên
địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
+ Về thời gian: Luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu thu thập số liệu từ
năm 2010 đến năm 2014; Phần định hƣớng phát triển và các giải pháp đƣợc
đề ra đến năm 2020.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa lý luận về các điều kiện để hình thành và phát
triển kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trƣờng, trang trại và sản phẩm
hàng hóa. Vai trò kinh tế, xã hội và môi trƣờng của trang trại.
Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng kinh tế trang trại của
huyện đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại tại
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh của các trang trại
tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh;
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngƣ
nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tƣ liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất đƣợc tiến
hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đƣợc tập trung tƣơng đối
lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: hoạt động
tự chủ và luôn gắn với thị trƣờng.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về
kinh tế trang trại nhƣ sau: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm,
thuỷ sản”.
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài, trong khuôn khổ nội dung
nghiên cứu tác giả xin đƣa ra cách xác định kinh tế trang trại nhƣ sau: Kinh tế
trang trại là đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập trong nông, lâm, ngƣ
nghiệp, lao động chủ yếu là thành viên trong gia đình, quy mô tƣơng đối lớn,
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tạo ra nhiều hàng hóa nông sản và nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Theo đó, đề tài tập trung nghiên cứu phần lớn vào trang trại thuộc
quyền sở hữu tƣ nhân (trang trại kinh tế gia đình).
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại
Quan điểm của các nhà kinh điển về tính tất yếu tồn tại kinh tế hộ gia
đình nông dân và kinh tế trang trại.
Tính tất yếu khách quan của tồn tại và phát triển kinh tế hộ nông dân
Không phải bây giờ các nhà kinh tế mới bàn đến vai trò của kinh tế hộ
nông dân đối với sự phát triển nông nghiệp mà ngay từ cuối thế kỷ XIX Mác,
Ăng-ghen đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân. Lúc đầu
nghiên cứu con đƣờng công nghiệp hoá đặc thù của nƣớc Anh, Mác đã tiên
đoán với quá trình tách ngƣời nông dân khỏi ruộng đất một cách ồ ạt thì giai
cấp nông dân bị thủ tiêu và nông nghiệp sẽ đƣợc tổ chức lại thành nền đại sản
xuất nhƣ trong công nghiệp. Nghĩa là trong nông nghiệp sẽ hình thành các
“Đại điền trang” Tƣ bản chủ nghĩa sử dụng lao động làm thuê. Quá trình đó sẽ
tách ngƣời nông dân ra khỏi tƣ liệu sản xuất, mà trƣớc hết là ruộng đất.
Sau này kinh nghiệm lịch sử của những nƣớc công nghiệp phát triển đã
làm chuyển biến nhận thức của Mác và ông phải công nhận là những tiên
đoán khái quát ban đầu của mình trƣớc kia về thực tiễn đã không đƣợc, không
thiết lập ngay cả ở nƣớc Anh siêu công nghiệp. Bất chấp xu hƣớng ban đầu
theo kiểu “dọn sạch mặt đất”. Ở nƣớc Anh công nghiệp phát triển, song nông
trại gia đình trên thực tế không sử dụng lao động làm thuê vẫn ngày càng phát
triển và càng tỏ rõ sức sống cũng nhƣ hiệu quả của nó.
Chính vì thế khi viết quyển III của bộ Tƣ bản chủ nghĩa, Mác đã kết
luận: “Ngay ở nƣớc Anh với nền công nghiệp phát triển hình thức sản xuất
nông nghiệp có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn
mà là các trang trại gia đình không có lao động làm thuê”.
Ở những nƣớc còn giữ hình thức chia đất thành khoảnh nhỏ giá lúa mì
rẻ hơn ở những nƣớc có phƣơng thức sản xuất Tƣ bản. Mác đã khẳng định do
đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nên “hệ thống Tƣ bản chủ nghĩa mâu
thuẫn với nghề nông hợp lý hay là nghề nông hợp lý không phù hợp (trái
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
ngƣợc) với hệ thống Tƣ bản chủ nghĩa (mặc dù hệ thống này có hỗ trợ cho sự
phát triển kỹ thuật của nông nghiệp) và đòi hỏi phải có hoặc là bàn tay của
ngƣời tiểu nông sống bằng lao động của mình, hoặc là sự kiểm soát của
những ngƣời sản xuất có liên kết với nhau”.
Sau Mác, Ăng-ghen, C. Cauxlay là ngƣời kế tục và có những cống hiến
lớn trong việc truyền bá và phát triển Chủ nghĩa Mác. Trong đó cống hiến xuất
sắc của C. Cauxlay là những công trình nghiên cứu của ông về vấn đề nông
nghiệp. Theo C. Cauxlay nông nghiệp phát triển không cùng một kiểu với công
nghiệp mà theo những đặc thù của nó. C. Cauxlay cho rằng sự khác nhau quan
trọng nhất giữa công nghiệp và nông nghiệp là ở chỗ, trong nông nghiệp sản xuất
thƣờng gắn liền với kinh tế gia đình, lao động trong nông nghiệp khác với lao
động trong công nghiệp. Sản xuất lớn trong nông nghiệp không phải luôn luôn
có ƣu thế tuyệt đối so với sản xuất nhỏ trong mọi điều kiện. Ông đã rất đúng khi
cho rằng một doanh nghiệp lớn của nông dân nếu đem so sánh với một doanh
nghiệp nhỏ của nông dân khác trong cùng một khu vực, cùng một loại cây trồng
thì rõ ràng một doanh nghiệp lớn “ƣu việt hơn, nếu không phải về mặt kỹ thuật,
thì ít ra cũng về mặt kinh tế”. Cauxlay đã đi sâu vào nghiên cứu những nguyên
nhân dẫn đến sức cạnh tranh đủ mạnh của sản xuất nhỏ để chống lại ƣu thế của
sản xuất lớn trong nông nghiệp. Đó là “sự chuyên cần hơn và sự chăm chỉ cần
mẫn hơn của ngƣời lao động khi anh làm cho chính bản thân anh ta (đây là điểm
khác căn bản với lao động làm thuê) thấp hơn cả nhu cầu của chính bản thân
công nhân nông nghiệp nữa”.
A.V. Trai-a-nốp nhà nông học nổi tiếng của thế giới trong nhiều năm
nghiên cứu phong trào hợp tác xã ở nhiều nƣớc: Italia, Bỉ, Anh, Đức và cả ở
Mỹ la-tinh) để tìm cách vận dụng vào nƣớc Nga Xô -viết đã khẳng định “Hợp
tác xã nông nghiệp là sự bổ sung cho kinh tế nông dân, sau đó phục vụ cho
nó, và vì thế mà thiếu kinh tế hộ nông dân thì hợp tác xã sẽ không có ý nghĩa
gì cả? Ông còn cho rằng: HTX chỉ xã hội hoá một phần sản xuất và quá trình
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
này có thể thực hiện không phá vỡ kinh tế hộ nông dân, nghĩa là các hộ nông
dân chỉ hợp tác với nhau phần sản phẩm sản xuất mà làm ăn tập thể có ƣu thế
hơn làm ăn của từng hộ riêng lẻ.
V.I. Lê-nin đã kế thừa và phát triển về kinh tế hộ nông dân của C. Mác,
Ăng-ghen và tiếp thu những hạt nhân hợp lý của C. Cauxlay và A.V. Trai-a-
nốp. Lê-nin cho rằng nhân vật chính trong sản xuất nông nghiệp phải là “một
chủ trại tự do trên mảnh đất tự do”, nghĩa là mảnh đất đã dọn sạch khỏi những
tàn tích trung cổ. Đó là kiểu Mỹ”.
Quá trình chuyển từ kinh tế hộ nông dân thành kinh tế trang trại
Các trang trại gia đình đƣợc hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông,
sau khi phá vỡ cái vỏ bọc tự túc, tự cấp vƣơn lên sản xuất hàng hoá. Về bản
chất kinh tế trang trại là kinh tế sản xuất hàng hoá khác với nền kinh tế tự cấp
tự túc, Mác đã phân biệt ngƣời chủ trang trại với ngƣời tiểu nông: “Ngƣời chủ
trang trại bán ra thị trƣờng toàn bộ sản phẩm làm ra, còn ngƣời tiểu nông thì
dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt”.
Trong quá trình phát triển kinh tế hộ sẽ vận động theo quy luật là mở
rộng sản xuất hàng hoá, tất yếu sẽ diễn ra quá trình phân hoá giữa các hộ gia
đình. Các hộ sản xuất thành công sẽ trở lên giàu có, những hộ sản xuất không
thành công hoặc rủi ro trong kinh doanh sẽ trở lên nghèo. Quá trình này
thƣờng xuyên lặp đi lặp lại sẽ tạo nên sự ngăn cách ngày càng sâu về thu nhập
giữa các tầng lớp dân cƣ.
Trong nền kinh tế thị trƣờng các hộ nông dân chịu sự chi phối của các
quy luật của nền kinh tế thị trƣờng. Những hộ nông dân làm ăn có lãi sẽ mở
rộng quy mô sản xuất, mua thêm đất đai, máy móc, tƣ liệu sản xuất nên quy
mô càng lớn hơn và thành các hộ giàu trong nông thôn.
Ngoài ra dƣới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nên
lao động thủ công dần dần đƣợc thay thế bằng lao động cơ giới, hộ nông dân
thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ chuyển thành hộ sản xuất hàng hoá.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
Sự điều tiết của nền kinh tế thị trƣờng, sự tác động của khoa học kỹ
thuật, sự phát triển của lực lƣợng sản xuất làm quá trình phân hoá diễn ra
ngày càng nhanh hơn, các hộ giàu sẽ phát triển thành kinh tế trang trại.
Quá trình biến đổi từ hộ nông dân thành kinh tế trang trại là quá trình tự
phát hợp quy luật phát triển của xã hội.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế hộ và kinh tế trang trại
Ở Việt Nam, từ năm 1986 đến nay nhờ đƣờng lối đổi mới của Đảng và
chính sách khuyến khích của Nhà nƣớc, hộ nông dân đƣợc thừa nhận là đơn
vị kinh tế tự chủ đã tạo ra động lực mới khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động,
tiền vốn và kinh nghiệm sản xuất, quản lý của hàng chục triệu hộ nông dân.
Nhờ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn nƣớc ta đã có một bƣớc chuyển biến
tƣơng đối toàn diện, mô hình trang trại ra đời và phát triển khá phổ biến ở tất
cả các vùng của đất nƣớc.
Từ kinh nghiệm của các nƣớc và thực tế phát triển của mô hình trang
trại trong thời gian qua cho thấy, ở nƣớc ta hiện nay và trong tƣơng lai loại
hình phổ biến và chủ yếu nhất vẫn là trang trại gia đình của hộ nông dân. Về
vấn đề này, Nghị quyết 06 NQ/TƢ ngày 10.11.1998 của Bộ Chính trị Trung
ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “ở nông thôn hiện nay đang phát
triển mô hình trang trại nông nghiệp, phổ biến là các trang trại gia đình, thực
chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng lao động,
tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả...”. Đảng
và Nhà nƣớc cũng đã có những chủ trƣơng, chính sách và bƣớc đầu cũng đã
tạo dựng đƣợc những cơ sở pháp lý cần thiết tạo điều kiện để các trang trại
gia đình hình thành và phát triển. Tuy nhiên, khung pháp luật về loại hình này
còn ở mức độ rất ban đầu, cần phải đƣợc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Bên
cạnh đó, dƣới góc độ pháp lý, còn có nhiều vấn đề lý luận đặt ra, cần đƣợc
nghiên cứu, lý giải để tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các quyết tâm chính trị
và pháp lý.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
1.1.3. Những đặc trưng của kinh tế trang trại
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, trang trại là một đơn vị kinh tế tự
chủ với những đặc trƣng chủ yếu sau:
a. Sản xuất mang tính hàng hóa nông nghiệp: Kinh tế trang trại chủ yếu
sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nông, lâm, ngƣ nghiệp ngày càng
nhiều đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
b. Trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa: Quy mô sản xuất, vốn đầu
tƣ, trang thiết bị, lao động... lớn hơn nhiều với kinh tế hộ và tạo ra khối lƣợng
hàng hóa. Mặt khác, với mục tiêu chính là lợi nhuận nên phải đi vào chuyên
môn hóa, tập trung hóa.
c. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật: Đầu tƣ để trang bị và áp dụng
những kỹ thuật mới cho việc sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất,
chất lƣợng cho sản phẩm. Chỉ có nhƣ vậy, kinh tế trang trại mới sản xuất ra
khối lƣợng hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
d. Mối quan hệ với thị trường: Chủ trang trại phải luôn tìm hiểu, nghiên
cứu thị trƣờng trong và ngoài vùng, từ đó tìm ra xu hƣớng nhu cầu của thị
trƣờng để có chiến lƣợc sản xuất kinh doanh và marketing cho sản phẩm hàng
hóa của trang trại mình.
e. Chủ trang trại chính là nhà kinh doanh: Chủ trang trại là ngƣời có
đầu óc tổ chức kinh doanh, biết hoạch toán lỗ, lãi, có ý chí, có khao khát và
tham vọng làm giầu đồng thời là ngƣời có hiểu biết chuyên môn kỹ thuật và
có khả năng nhất định về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
1.1.4. Tiêu chí xác định trang trại
Để thống nhất tiêu chí xác định một đơn vị sản xuất kinh doanh là loại
hình kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành
Thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 Quy định về tiêu chí và thủ
tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Theo đó, tại Điều 5 Thông tƣ ghi rõ:
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thoả mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp
phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lƣợng hàng hoá đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lƣợng hàng hoá từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lƣợng hàng hoá bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại
a. Về mặt kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại góp phần chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng phân
tán, tạo nên những vùng chuyên hóa cao. Mặt khác, kinh tế trang trại thúc đẩy
phần phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và dịch vụ sản
xuất ở nông thôn, Phát triển kinh tế trang trại đi đôi với việc khai thác, sử
dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp.
b. Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm
tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho
lao động; góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; tạo tấm
gƣơng cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh.
c. Về môi trường: Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác
và sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nƣớc, rừng có hiệu quả. Trang trại
góp phần tăng nhanh diện tích rừng che phủ, đa dạng hóa sinh học thông
qua trồng và bảo vệ rừng.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại đƣợc trình bày ở sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại
1.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là sự gia tăng thực tế giá trị sản lƣợng hàng
hóa nông sản sản xuất ra hay thu nhập trên trang trại trong một thời kỳ nhất
định. Đồng thời, phát triển kinh tế trang trại là một quá trình hoàn thiện về
chất của phát triển sản xuất trang trại với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
trình độ của chủ trang trại đƣợc nâng cao, tạo việc làm ở khu vực nông thôn,
môi trƣờng sinh thái, thể chế... theo hƣớng hiện đại, trong một thời gian nhất
định nhằm phát triển kinh tế trang trại bền vững.
1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại
1.2.2.1. Phát triển số lượng trang trại
- Phát triển số lƣợng trang trại là việc gia tăng số lƣợng các cơ sở trang
trại qua các năm theo chiều hƣớng năm sau cao hơn năm trƣớc. Nói cách khác
là làm tăng số lƣợng tuyệt đối các trang trại, nhân rộng các trang trại hiện có,
làm cho loại hình kinh tế trang trại phát triển lan tỏa sang các khu vực khác và
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
qua đó phát triển thêm số lƣợng các cơ sở trang trại mới. Phát triển số lƣợng
trang trại góp phần làm cho các ngành kinh tế phát triển.
- Việc gia tăng số lƣợng trang trại đƣợc thể hiện bằng cách phát triển
mới các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang trại hay chuyển hóa
kinh tế hộ gia đình thành kinh tế trang trại; hoặc là phát triển về mặt cơ cấu,
tức là chuyển hóa cơ cấu sản xuất của các trang trại theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, từ quảng canh sang thâm canh, từ sản xuất lệ thuộc vào tự
nhiên sang sản xuất chủ động mang tính chất công nghiệp tiên tiến. Việc phát
triển số lƣợng trang trại đòi hỏi sự gia tăng các yếu tố nguồn lực trong nông
nghiệp nhƣ đất đai, lực lƣợng lao động nông thôn, vốn đầu tƣ.
- Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về số lƣợng trang trại là:
+ Số lƣợng trang trại tăng qua các năm.
+ Tốc độ tăng của số lƣợng các trang trại.
+ Số lƣợng trang trại tăng của từng ngành, từng khu vực, từng địa
phƣơng, từng lĩnh vực sản xuất.
1.2.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
- Gia tăng các yếu tố nguồn lực của trang trại là việc làm tăng năng lực
sản xuất của từng trang trại thông qua gia tăng quy mô về đất đai, lao động,
vốn đầu tƣ, cơ sở vật chất và các điều kiện khoa học - công nghệ của trang
trại. Điều này cũng có nghĩa khi trang trại phát triển thì quy mô các yếu tố
nguồn lực tăng lên, làm tăng khả năng sản xuất và kết quả là giá trị nông sản
hàng hóa thu đƣợc trong từng trang trại tăng lên. Các yếu tồ nguồn lực để
phát triển kinh tế trang trại gồm:
+ Nguồn lực đất đai: Nâng cao nguồn lực đất đai thông qua việc tích tụ
và tập trung ruộng đất, các chính sách hạn điền...
+ Nguồn nhân lực: Lao động của trang trại ngày càng tăng lên cả về số
lƣợng và chất lƣợng, nó phản ánh sự phát triển ngày càng nhanh của kinh tế
trang trại. Trang trại ngày càng sử dụng nhiều lao động hơn, do đó cần thiết
phải nâng cao kiến thức và khả năng lao động của chủ trang trại, xây dựng tác
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
phong công nhân nông nghiệp cho ngƣời lao động hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các trang trại.
+ Nguồn lực tài chính: Nói cách khác đó là vốn đầu tƣ cho sản xuất
kinh doanh của trang trại. Vốn là yếu tố vật chất hết sức quan trọng cho sản
xuất. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, trang trại có vốn tích lũy nhiều hơn, mức độ
đầu tƣ cho sản xuất ngày càng lớn hơn chứng tỏ sự phát triển của kinh tế trang
trại ngày càng rõ rệt. Do vậy cần nâng cao khả năng huy động vốn và khả
năng tự tài trợ của trang trại.
+ Các điều kiện cơ sở vật chất: Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn
nguyên, vật liệu, máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và lƣu
thông hàng hóa nông sản.
+ Nguồn lực về khoa học - công nghệ: Trình độ công nghệ và các biện
pháp kỹ thuật mới đƣợc ứng dụng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh cảu trang trại đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế trang trại. Mức độ đầu tƣ công nghệ và trình độ công nghệ đƣợc các trang
trại đƣa vào sử dụng càng cao, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong trồng
trọt, chăn nuôi, ngành nghề dịch vụ đƣợc áp dụng ngày càng nhiều sẽ là
những yếu tố có tính quyết định đến năng suất lao động, năng suất cây trồng,
vật nuôi, và trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm của trang trại. Đây
là một yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của kinh tế trang trại trên thị
trƣờng do vậy cần nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, khả năng tiếp
cận máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến của Thế giới.
- Việc gia tăng các yếu tố nguồn lực của trang trại đƣợc thực hiện bằng
cách đầu tƣ mở rộng trực tiếp các trang trại, sáp nhập và tiếp quản các trang
trại, liên doanh, liên kết giữa các trang trại.
- Các tiêu chí đánh giá sự phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại là:
+ Tăng diện tích đất đai canh tác và hệ thống cơ sở vật chất của mỗi
trang trại.
+ Tăng số lƣợng lao động của từng trang trại.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
+ Tăng quy mô vốn đầu tƣ của các trang trại.
+ Các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ qua các năm.
1.2.2.3. Liên kết sản xuất của các trang trại
Liên kết sản xuất của các trang trại là một hình thức hợp tác trên tinh
thần tự nguyện, tự giác của các trang trại nhằm khai thác tiềm năng của mỗi
trang trại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Liên kết sản xuất giữa các trang
trại thông qua các hình thức:
- Liên kết ngang: Là liên kết giữa các trang trại trong cùng một ngành.
- Liên kết dọc: Là liên kết giữa các trang trại với các cơ sở tiêu thụ
nông sản làm ra của các trang trại.
- Hiệp hội: Là hình thức liên kết quan trọng của các tổ chức mang tính
chất hiệp hội phát triển kinh tế thị trƣờng.
Việc liên kết sản xuất của các trang trại cần quan tâm đến việc đa dạng
hóa các loại hình trang trại, trong đó chú trọng những mô hình trang trại có lợi
thế và tiềm năng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Việc liên kết
sản xuất giúp các trang trại tiết kiệm chi phí, tăng quy mô; giúp các trang trại
chủ động, linh hoạt, nhạy bén hơn trong sản xuất kinh doanh trong điều kiện
toàn cầu hóa; giúp các trang trại nhanh chóng tiếp cận với công nghệ mới;
giảm thiểu rủi ro, mở rộng thị trƣờng.
Các tiêu chí đánh giá sự liên kết sản xuất của các trang trại là:
+ Số lƣợng trang trại tham gia liên kết sản xuất kinh doanh.
+Các loại hình liên kết, tổ chức hiệp hội phát triển qua các năm
1.2.2.4. Phát triển thị trường của các trang trại
Thị trƣờng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá dịch
vụ giữa ngƣời mua và ngƣời bán hay nói một cách ngắn gọn hơn thị trƣờng là
nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Kinh tế thị trƣờng là tổng thể các quan hệ kinh
tế và các chủ thể tham gia trong nền kinh tế thị trƣờng. Quan hệ kinh tế đặc
trƣng nhất đó là quan hệ cung cầu, quan hệ cung cầu thể hiện bản chất, tính
quy luật tất yếu khách quan của kinh tế thị trƣờng.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
Kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển
trên cơ sở kinh tế hộ nhƣng ở quy mô lớn hơn, đƣợc đầu tƣ nhiều hơn về cả
vốn và kỹ thuật, có thể thuê mƣớn nhân công để sản xuất ra một hoặc vài loại
sản phẩm hàng hoá từ nông nghiệp với khối lƣợng lớn cho thị trƣờng.
Quá trình hình thành và phát triển của kinh tế trang trại đƣợc quyết
định bởi ba yếu tố cơ bản, đó là:
Kinh tế nông hộ nhƣ là điều kiện tiền đề cho sự hình thành kinh tế trang trại.
Cơ chế chính sách chung của Nhà nƣớc tạo ra định hƣớng và môi
trƣờng cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế trang trại.
Kinh tế thị trƣờng là điều kiện có tính chất quyết định cho sự hình
thành và phát triển kinh tế trang trại, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng của kinh tế trang trại.Chúng ta có thể hình dung ba yếu tố cơ bản
Sản xuất hàng hóa, tính phù
Chính sách chung
hợp của Kinh tế trang trại
Xác định địa vị pháp lý
với kinh tế thị trƣờng
Tạo môi trƣờng thuận lợi
Kinh tế thị trƣờng
Kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa
- Kinh tế nông hộ là tiền đề vật chất ban đầu
Kinh tế nông hộ
- Kinh tế trang trại đã thoát khỏi vỏ bọc kinh
Tập trung ruộng đất
tế hộ nhƣng bƣớc đầu vẫn bị ảnh hƣởng bởi
và các yếu tố khác
tƣ tƣởng và phong cách
- Chính sách chung: sự vận dụng quy luật của
Nhà nƣớc và mang tính chủ quan
- Kinh tế thị trƣờng: điều kiện tất yếu cho sự
hình thành và phát triển kinh tế trang trại
cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại qua sơ đồ 1.2.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
Sơ đồ 1.2. Ba yếu tố cơ bản hình thành và phát triển kinh tế trang trại
Phát triển thị trƣờng là việc các trang trại tìm cách gia tăng doanh số
thông qua việc đƣa nhiều sản phẩm vào thị trƣờng, làm cho thị trƣờng của
trang trại ngày càng mở rộng, thị phần ngày càng tăng lên. Nội dung của phát
triển thị trƣờng gồm:
- Phát triển thị trƣờng về địa lý: Là việc mở rộng thị trƣờng ở nhiều nơi,
làm cho thị phần của trang trại ngày càng tăng.
- Phát triển thị trƣờng về sản phẩm: Là việc các trang trại làm phong
phú, đa dạng sản phẩm hàng hóa nông sản.
Thị trƣờng của trang trại ngày càng tăng thể hiện rằng nông sản hàng
hóa của trang trại ngày càng đƣợc khách hàng ƣa chuộng. Đây không chỉ là
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
một trong những tiêu chí phản ánh kết quả tiêu thụ hiện tại mà còn là điều
kiện để trang trại tiếp tục gia tăng sức mạnh cạnh tranh.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trƣờng của trang trại là:
- Thị phần của trang trại qua các năm,
- Chủng loại nông sản hàng hóa của trang trại,
- Chất lƣợng nông sản hàng hóa tăng qua các năm.
1.2.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại phản ánh kết quả việc sử
dụng các yếu tố nguồn lực, trình độ và năng lực quản lý của chủ trang trại,
cũng nhƣ việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của trang
trại, thông qua một số tiêu chí định lƣợng nhƣ:
- Doanh thu/ chi phí,
- Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,
- Giá trị sản lƣợng nông sản phẩm, tỷ suất hàng hóa,
- Thu nhập của ngƣời lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc.
Ngoài ra có thể sử dụng thêm một số tiêu chí phản ánh tình hình sử
dụng các yếu tố nguồn lực, khả năng huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực đó vào sản xuất. Các tiêu chí trên đƣợc so sánh qua nhiều năm để thấy
đƣợc sự phát triển và kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại.
Tóm lại, phát triển kinh tế trang trại là hình thức phát triển nông nghiệp
hàng hoá. Phát triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lƣợng mà còn tăng
cả về chất lƣợng các trang trại, bảo đảm sự phát triển kinh tế theo hƣớng
chuyên môn hoá, ở đó diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu
quả kinh tế cao, cũng nhƣ bảo đảm việc khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển kinh tế trang trại là phát
triển nền nông nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại.
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát triển kinh tế trang trại
1.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
- Đất: Ảnh hƣởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất, sự phân bố cây trồng
vật nuôi. Đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, là nguồn gốc tạo ra các
sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy giữa đất đai và trang trại có mối quan hệ gắn
bó với nhau, trong đó đất đai là một trong những yếu tố hình thành nên trang
trại và ngƣợc lại trang trại là một trong các hình thức sử dụng đất đai có hiệu
quả trong sản xuất nông nghiệp.
- Thời tiết, khí hậu: Ảnh hƣởng đến thời vụ, cơ cấu, khả năng xen canh
tăng vụ, mức ổn định của sản xuất nông nghiệp. Đây là một yếu tố có sự tác
động vô cùng to lớn đến hoạt động của kinh tế trang trại, vì đối tƣợng của
kinh tế trang trại đều là các sinh vật sống, có thời gian sinh trƣởng và phát
triển phụ thuộc rất lớn đối với yếu tố tự nhiên. Đặc biệt, yếu tố thời tiết ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến cơ cấu sản xuất của cả trang trại chăn nuôi và trang trại
trồng trọt, bởi lẽ chúng là những “đối tƣợng sống” đƣợc đặt trong một “môi
trƣờng sống” ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sinh trƣởng và sinh sản của
cây trồng, vật nuôi.
- Sinh vật: Ảnh hƣởng đến mức độ phong phú của giống cây trồng vật
nuôi, khả năng cung cấp thức ăn cho chăn nuôi để phát triển trang trại.
1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
- Dân số, lao động: Ảnh hƣởng đến cơ cấu, sự phân bố cây trồng, vật
nuôi (là lực lƣợng lao động, tiêu thụ quan trọng để phát triển nông nghiệp).
Nguồn nhân lực để phát triển kinh tế trang trại là tổng thể sức lao động tham
gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lƣợng và chất lƣợng
lao động.
+ Số lƣợng lao động tùy thuộc vào: quy mô sản xuất của trang trại,
trình độ cơ giới hóa, yêu cầu về nhân công do đặc trƣng của ngành sản xuất,
và khả năng thuê mƣớn lao động của chủ trang trại.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
+ Chất lƣợng lao động phụ thuộc vào: giới tính, trình độ học vấn, kinh
nghiệm, tay nghề, mức độ tận tụy của ngƣời lao động. Nhìn chung, lao động
cung cấp cho các trang trại thƣờng là nông dân (ngay cả bản thân chủ trang
trại cũng thƣờng xuất thân nhƣ vậy) nên mức độ linh hoạt để thích ứng với cơ
chế thị trƣờng còn thấp.
- Chính sách của Nhà nước: Cơ chế chính sách chung của Nhà nƣớc
tạo ra định hƣớng và môi trƣờng cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế
trang trại.
Các chính sách chung bao gồm các chính sách của Nhà nƣớc từ Trung
ƣơng đến chính quyền địa phƣơng với mục đích xác định vai trò, vị trí của
kinh tế trang trại trong nền kinh tế của đất nƣớc, những chính sách tạo môi
trƣờng và điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển.
Các chính sách về đất đai, khoa học kỹ thuật, công nghệ, chính sách tín
dụng, chính sách về lao động, chính sách về thị trƣờng, chính sách bảo vệ môi
trƣờng và phát triển bền vững kinh tế trang trại.... là những chính sách hết sức
quan trọng trực tiếp tác động vào quá trình hình thành và phát triển của các
trang trại. Sự tác động của các chính sách bao giờ cũng có mặt tích cực và rủi
ro do sự nhận thức của con ngƣời về các quy luật kinh tế và vận dụng vào
những điều kiện cụ thể. Yếu tố chính sách trong mối quan hệ đến kinh tế
trang trại đƣợc tóm lƣợc ở sơ đồ 1.3.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
Sơ đồ 1.3. Tác động của yếu tố chính sách đến kinh tế trang trại
- Sự tích tụ vốn sản xuất: Đây là điều kiện cần thiết để kinh tế hộ
chuyển thành kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là một mô hình sản xuất lớn
có tỷ suất hàng hóa cao, chấp nhận canh tranh ngày càng gay gắt và đặc biệt
là luôn vận động theo các quy luật khách quan của cơ chế thị trƣờng, nên
ngày càng cần phải đƣợc tăng nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển.
Nguồn vốn cung cấp cho các trang trại bao gồm: sự hỗ trợ từ ngân sách
địa phƣơng, từ phía Nhà nƣớc, vốn tự có của chủ trang trại, vốn vay, vốn tín
dụng, trong đó chủ yếu là vốn của chủ trang trại, phần hỗ trợ từ phía Nhà
nƣớc là rất hạn hẹp, vì thế khả năng tích lũy vốn để mở rộng kinh doanh, đầu
tƣ trang trại thiết bị công nghệ tiên tiến là rất khó khăn.
- Thị trường: Cùng với vốn, thị trƣờng là vấn đề sống còn của kinh tế
trang trại, bao gồm cả thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra, đặc biệt là thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Chúng tác động một cách mạnh mẽ tới tƣ duy và
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
cách thức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, đẩy nhanh phát triển
sản xuất kinh doanh hàng hóa ở nông thôn, nhờ đó dân cƣ thoát khỏi tƣ duy
kinh tế theo lối tiểu nông.
Vì là sản xuất hàng hóa nên vấn đề cung ứng vật tƣ (thị trƣờng đầu vào) là
rất quan trọng. Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của trang trại, và
rõ ràng là một thị trƣờng đầu vào có sự độc quyền sẽ gây ra rất nhiều điều bất
lợi, chủ trang trại sẽ phải mua vật tƣ với giá cao mà chất lƣợng không đảm bảo.
Còn thị trƣờng sản phẩm đầu ra là một trong những vấn đề các trang
trại quan tâm nhất, nó phát đi các tín hiệu định hƣớng cho các thị trƣờng nên
sản xuất loại nông sản nào, khối lƣợng, chất lƣợng ra sao, sản xuất nhƣ thế
nào thì hiệu quả…
- Cơ sở hạ tầng nông thôn: Đây chính là “bầu không khí sống” của
kinh tế trang trại. Là yếu tố hỗ trợ cho kinh tế trang trại và trong nhiều trƣờng
hợp, nó mang tính quyết định. Một hệ thống thủy lợi tốt, một mạng lƣới điện
và thông tin liên lạc đồng bộ, đầy đủ, giáo dục đào tạo và một hệ thống
thƣơng mại đáp ứng đúng nhu cầu, là điều kiện thuận lợi nhƣ là sự thuận lợi
với các yếu tố đầu vào khác. Một hệ thống đƣờng giao thông hoàn chỉnh nối
các vùng sản xuất - chế biến - tiêu thụ là một trong những điều kiện cần thiết
để tạo ra một cơ chế sản xuất liên hoàn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của trang trại.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật có ảnh
hƣởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế trang trại. Trong những năm
qua nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đã đƣợc áp dụng mạnh mẽ và nhanh
chóng vào trong nông nghiệp. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo
ra nhiều sản phẩm hàng hoá nhƣ là yếu tố đầu vào cho sản xuất của các trang
trại đó là các loại vật tƣ, phân bón, giống cây con các loại, máy móc thiết bị...
Chính những yếu tố đầu vào có chất lƣợng tốt đã tạo ra một khả năng to lớn
góp phần tăng năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng của sản phẩm nông nghiệp.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
Số lƣợng trang trại ngày càng tăng lên trong đó có nhiều trang trại đã
mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh những loại
cây trồng vật nuôi, những loại sản phẩm mới có năng suất và chất lƣợng cao
hơn và do đó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại một
cách rõ rệt.
1.4. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên Thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình phát triển trang trại trên Thế giới
1.4.1.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu âu
Châu Âu cái nôi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, đã xuất
hiện hình thức tổ chức sản xuất kinh tế trang trại, thay thế cho hình thức kinh
tế tiểu nông và hình thức điền trang của chế độ phong kiến. Nƣớc Anh đầu thế
kỷ XVII có sự tập trung ruộng đất đã hình thành nên những trang trại tập
trung trên quy mô rộng lớn, cùng với việc sử dụng lao động làm thuê. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở đây giống nhƣ mô hình hoạt
động ở các công xƣởng. Thực tế cho thấy sản xuất nông nghiệp tập trung lớn
về quy mô và sử dụng nhiều lao động làm thuê, đã không mang lại hiệu quả
kinh tế cao bằng các trang trại vừa và nhỏ. Tiếp theo Nƣớc Anh là các Nƣớc
Pháp, Hà Lan, Đan Mạch. Kinh tế trang trại cũng đƣợc phát triển mạnh tạo ra
nhiều nông sản hàng hoá.
+ Nƣớc Anh: “Năm 1950 có 453 nghìn trang trại, sau 34 năm (1987) số
lƣợng trang trại giảm còn 254 nghìn. Tốc độ giảm bình quân hàng năm là
2,1%. Diện tích bình quân của trang trại có xu hƣớng tăng lên 36 ha (1950)
lên 71ha (1987) một lao động nông nghiệp ở Anh nuôi đƣợc 95 ngƣời [1]”.
+ Ở Pháp: “Năm 1955 có 2.285 triệu trang trại, đến 1993 giảm còn 801
nghìn trang trại, tốc độ giảm bình quân hàng năm là 2,7%, trong khi đó quy mô
của các trang trại tăng từ 14ha (1955) lên 35,1ha (1993). Trong những năm 1990
các trang trại ở Pháp đã tạo ra giá trị sản xuất nông sản nhiều gấp 2,2 lần so với
nhu cầu trong nƣớc (hạt ngũ cốc 95%, sữa 70-80%, rau quả trên 70%) [3]”.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
+ Ở Hà Lan: “Năm 1987 có 128 nghìn trang trại, trong đó có 1.500
trang trại chuyên trồng hoa với sản lƣợng sản xuất hàng năm khoảng 7 tỷ
bông hoa (70% dành cho xuất khẩu), bình quân 1 lao động nông nghiệp trong
trang trại làm ra sản lƣợng nông sản có thể nuôi đƣợc 60 ngƣời. Quy mô diện
tích bình quân của trang trại từ 7 ha (1950) lên 16 ha (1987) [2]”.
1.1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu Á
Ở châu Á, chế độ phong kiến kéo dài cho nên kinh tế trang trại sản xuất
hàng hoá ra đời chậm hơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX sự
xâm nhập của tƣ bản phƣơng tây vào các Nƣớc Châu á, cùng với việc xâm
nhập của phƣơng thức sản xuất kinh doanh tƣ bản chủ nghĩa, đã làm nẩy sinh
hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh
tế trang trại ở các nƣớc trên thế giới đã có sự biến động lớn về quy mô, số
lƣợng và cơ cấu trang trại.
“Đặc biệt các nƣớc vùng Đông Á nhƣ: Đài Loan 0,047 ha/ngƣời, Malaixia
0,25 ha/ngƣời, Hàn Quốc 0,053 ha/ngƣời, Nhật Bản 0,035 ha/ngƣời.. các nƣớc
châu á có nền kinh tế phát triển nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan sự phát
triển kinh tế trang trại cũng theo quy luật, số lƣợng trang trại giảm và quy mô
diện tích tăng. Ví dụ: ở Nhật bản năm 1950 số lƣợng trang trại là 6.176.000 trang
trại đến năm 1993 chỉ còn 3.691.000 trang trại và diện tích bình quân năm 1950
là 0,8ha, năm 1993 tăng lên là 1,38ha [11]”.
Phần lớn các nƣớc Châu Á nền kinh tế còn ở trình độ thấp đang trong
giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá. Trừ một số nƣớc nhƣ Nhật Bản, Hàn
Quốc và lãnh thổ nhƣ Đài Loan... có nền kinh tế phát triển nên tác động của
Formatted: French (France)
công nghiệp vào nông nghiệp của trang trại rất mạnh mẽ. “Ở Nhật Bản, năm
1950 số trang trại là 6.176.000, năm 1993 là 3.691.000. Số lƣợng trang trại
giảm bình quân hàng năm 1,2%. Diện tích trang trại bình quân năm 1950 là 0,8
ha, năm 1993 là 1,38 ha, tốc độ tăng diện tích bình quân hàng năm 1,3%, ở Đài
Loan, năm 1955 số trang trại là 744,000 năm 1988 là 739.000. Tốc độ trang trại
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
giảm bình quân 0,02%. Diện tích trang trại bình quân năm 1955 là 1,12 ha năm
1988 là 1,21 ha. Tốc độ tăng diện tích trang trại bình quân hàng năm 0,2%, ở
Hàn Quốc, năm 1953 có 2.249.000 trang trại, năm 1979 giảm xuống 1.172.000
trang trại. Số lƣợng trang trại giảm bình quân hàng năm 0,7%, diện tích bình
quân của trang trại tăng bình quân hàng năm là 0,9% [6]”.
Do bình quân ruộng đất thấp nên ở một số nƣớc và lãnh thổ Châu Á,
Nhà nƣớc đã quy định mức hạn điền với nông dân nhƣ ở Nhật Bản, Hàn Quốc
(không quá 3 ha) Ân Độ (không quá 7,2 ha). “Ở Nhật bản năm 1990 số trang
trại dƣới 0,5 ha chiếm 41,9%, từ 0,5% ha đến 1 ha chiếm 30,7% trên 1 ha
chiếm 25,6%. Ở Hàn Quốc năm 1985 diện tích trang trại dƣới 0,5 ha chiếm
29,7%; từ 0,5 đến 1 ha chiếm 34,7% trên 1 ha chiếm 35,6% [4], [9]”.
Nhƣ vậy ở Châu Á nói chung hiện tƣợng tích tụ ruộng đất diễn ra chậm
nên tình trạng phân tán manh mún ruộng đất cũng là một trong những trở ngại
trong vấn đề phát triển kinh tế trang trại. Trong sự phát triển kinh tế trang trại
gia đình, vấn đề tích tụ ruộng đất để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
không chỉ chịu sự tác động từ cạnh tranh, phân hoá mà còn chịu tác động từ
chính sách luật pháp của Nhà nƣớc.
1.1.4.3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu Mỹ
Nƣớc Mỹ là nơi có kinh tế trang trại rất phát triển. Vào năm 1950 ở Mỹ
có 5.648.000 trang trại và giảm dần số lƣợng đến năm 1960 còn 3.962.000.
Trong khi đó diện tích bình quân một trang trại tăng lên, năm 1950 là 56ha,
năm 1960 là 120ha, năm 1992 là 198,7ha.
Nhƣ vậy ở các nƣớc Tây Âu và Mỹ số lƣợng trang trại đều có xu hƣớng
giảm nhƣng về quy mô diện tích lại có xu hƣớng tăng lên, còn ở châu Á số
lƣợng trang trại lại có xu hƣớng tăng lên.
1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
1.4.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam qua các thời kỳ.
a. Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ phong kiến
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
“Trong thời kỳ này đã có chính sách khai khẩn đất hoang bằng cách
lập các đồn điền, doanh điền được biểu hiện dưới các hình thức khác nhau
như: điền trang, điền doanh, thái ấp [9]”.
b. Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc
“Mục đích chủ yếu của thực dân Pháp thời kỳ này là khai thác thuộc
địa, cho nên thực dân Pháp đã ban hành một số chính sách nhƣ: chính sách
ruộng đất, chính sách thuế, nhằm thiết lập các đồn điền để tăng sức sản xuất ở
khu vực thuộc địa. Năm 1927 chỉ riêng ở Bắc kỳ đã có tới 155 đồn điền rộng
từ 200ha đến hơn 8.500ha. Nam Kỳ và Cao nguyên Trung Kỳ, nhiều tên thực
dân đã có những đồn điền rộng hàng vạn ha. Đến năm 1930, số ruộng đất do
thực dân Pháp chiếm để lập đồn điền đã lên tới 1,2 triệu ha tƣơng đƣơng
khoảng 1/4 diện tích đất canh tác của ta lúc bấy giờ [9]”.
c. Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ từ cách mạng tháng 8 năm 1945
đến năm 1975
+ Ở miền Nam: các loại đồn điền tƣ bản, thực dân ở những vùng địch
tạm chiến vẫn tồn tại và phát triển.
+ Ở miền Bắc: Nhà nƣớc tiến hành tịch thu các đồn điền của thực dân
Pháp và địa chủ phản động đem chia cho nông dân không ruộng và chuyển
một số thành cơ sở sản xuất nông nghiệp của nhà nƣớc. Đến năm 1957, nhà
nƣớc đã chính thức thành lập các nông, lâm trƣờng quốc doanh. Từ những
năm 1958 đến năm 1960 các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc thấp, quy
mô thôn đã đƣợc thành lập, rồi lên bậc cao, quy mô liên thôn, đến quy mô xã
có tính phổ biến trên toàn miền Bắc. Các hình thức đó đã có tác dụng lớn
trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, cũng nhƣ xây dựng hệ thố ng
thủy lợi, cải tạo đồng ruộng. nên sau năm 1975 cũng đƣợc áp dụng ở miền
Nam đã đƣợc quốc hữu hóa nhƣ ở miền Bắc trƣớc đây.
d. Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ 1975 đến nay
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
Từ cuối những năm 1975 hiệu quả sản xuất trong nền kinh tế nói chung
và trong ngành nông nghiệp nói riêng là thấp kém. Trong các hợp tác xã ở
Miền Bắc dẫn tới khủng hoảng của mô hình tập thể hoá nông nghiệp. Trƣớc
tình hình đó Đảng đã có Đại Hội lần thứ VI (tháng 12/1986) đề ra đƣợc các
chủ trƣơng chính sách mới đặc biệt là cơ chế khoán gọn tới từng hộ gia đình,
tiếp đến là Nghị Quyết 10 của Bộ chính trị (tháng 4 năm 1987) và cùng nhiều
văn bản khác của Chính phủ, đã giải phóng sức lao động và các tƣ liệu sản
xuất khác đặc biệt là đất đai. Việc đổi mới cơ chế chính sách này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển.
Sau Nghị Quyết 10 của Bộ Chính trị, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành
nhiều nghị quyết, Luật đất đai, Luật dân sự, luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ và
các Nghị định nhằm thể chế hoá chính sách đối với kinh tế tƣ nhân trong nông
nghiệp. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ năm (khoá VII) năm 1993
đã chủ trƣơng khuyến khích phát triển các nông, lâm, ngƣ trại với quy mô
thích hợp. Luật đất đai năm 1993 và Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 cũng
đã thể chế hoá chính sách đất đai đối với các hộ gia đình và cá nhân trong
việc kinh doanh nông nghiệp. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII năm 1996
và sau đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ tƣ (khoá VIII) tiếp tục
khuyến khích phát triển kinh tế trang trại với các hình thức khác nhau.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ sau Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị, ở hầu hết các địa phƣơng trong cả nƣớc, kinh tế trang trại đã phát
triển rất nhanh chóng. Nhiều địa phƣơng đã có những chính sách cụ thể
khuyến khích phát triển loại hình này.
Cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày
02/02/2000 về kinh tế trang trại đã nhấn mạnh chủ trƣơng của Chính phủ
trong việc phát triển kinh tế trang trại.Tạo điều kiện hợp pháp cho loại hình
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
kinh tế trang trại phát huy năng lực sản xuất, kinh doanh thông qua các chính
sách ƣu đãi về nhiều mặt đối với kinh tế trang trại.
Theo số liệu điều tra sơ bộ của Tổng cục Thống kê, dựa vào hƣớng dẫn
về khái niệm và tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại của Bộ Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn quy định mới tại Thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT
ngày 13/4/2011, đến hết năm 2013 nƣớc ta có tổng số là 23.774 trang trại. Gấp
1,2 lần so với năm 2011 là 20.078 trang trại và gấp 1,05 lần so với năm 2012
là 22.655 trang trại. Sở dĩ số tăng tƣơng đối nhỏ vì số lƣợng trang trại đã đƣợc
xác định theo tiêu chí mới, nên một số trang trại cũ đến nay không đƣợc xếp
hạng. Hiện nay kinh tế trang trại đã có sự phát triển khá nhanh trên quy mô
toàn quốc.
Mặt khác, hình thành các tiêu chí kinh tế trang trại nhằm tạo điều kiện
quản lý, hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trong nền kinh tế
thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy sự hình thành kinh tế trang trại ở nƣớc ta là sự vận động từ
kinh tế nông hộ gắn liền với quá trình đổi mới của đất nƣớc và quá trình hình
thành kinh tế trang trại chứa đựng những đặc điểm sau đây:
Những đặc điểm về quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nƣớc ta:
- Sự hình thành kinh tế trang trại diễn ra với tốc độ nhanh, chủ yếu là
những năm đổi mới, nhất là thời gian gần đây khả năng phát triển mạnh. Quá
trình này hàm chứa xu hƣớng phát triển kinh tế hàng hoá, đi lên sản xuất lớn
trong nông nghiệp, hƣớng đến thị trƣờng là xu thế hợp với quy luật phát triển.
- Có nhiều thành phần kinh tế trong xã hội tham gia kinh tế trang trại
nhƣng nền tảng chủ yếu hình thành kinh tế trang trại là do vận động kinh tế
hộ gia đình nông dân.
1.4.2.2. Một số kết quả và kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số
địa phương của Việt Nam trong những năm qua.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
* Kinh nghiệm làm kinh tế trang trại ở Hải Dương
Phát triển trang trại ở tỉnh Hải Dƣơng là một trong những kết quả của
quá trình chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, nâng cao giá trị thu nhập/ha
đất nông nghiệp. Cho đến nay, kinh tế trang trại ở Hải Dƣơng đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu, nhƣng lại đang đặt ra nhiều vấn đề cần đƣợc giải quyết, nhất
là trong xu thế hội nhập có nhiều cơ hội làm ăn nhƣng cũng tiềm ẩn nguy cơ
thất bát, phá sản.
Theo Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dƣơng, cho
đến nay, toàn tỉnh Hải Dƣơng có 659 trang trại. Trong đó có 434 trang trại sản
xuất, kinh doanh tổng hợp; 100 trang trại chăn nuôi lợn và gia cầm; 25 trang
trại thuỷ sản; 12 trang trại trồng cây lâu năm; 60 trang trại trồng cây ăn quả; 1
trang trại trồng cây cảnh... Hệ thống các trang trại đang sử dụng gần 1.900 ha
đất, bình quân, mỗi trang trại sử dụng 2,87 ha và đấu tƣ cho sản xuất, kinh
doanh trên 221 triệu đồng. Các trang trại đang sử dụng trên 3.280 lao động.
Bình quân mỗi trang trại sử dụng 5 lao động. Doanh thu của trang trại năm
2006 ƣớc đạt trên 158 tỷ đồng.
Tuy nhiên, trang trại ở Hải Dƣơng phần lớn đang trong giai đoạn hoàn
thành xây dựng cơ bản. Bởi vì phần lớn trang trại chỉ đƣợc lập trên cơ sở tận
dụng đất thùng vũng, vƣợt lập ruộng một vụ bấp bênh. Hầu nhƣ không có
trang trại đƣợc lập trên đất “nhất đẳng điền”. Hệ thống trang trại ở Hải Dƣơng
lại chƣa có loại sản phẩm chủ yếu, làm chủ trên thị trƣờng bằng thƣơng hiệu.
Quy mô trang trại bé, thu nhập từ 24 triệu đến 35 triệu đồng/năm vẫn chiếm
tỷ lệ lớn trong số các trang trại.
Tỉnh Hải Dƣơng xây dựng mục tiêu đến năm 2010 có 1.000 trang trại.
Doanh thu từ trang trại tăng bình quân 20%/năm đƣa tổng doanh thu từ 143 tỷ
174 triệu đồng năm 2005 lên 356 tỷ 197 triệu năm 2010.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, trƣớc mắt, tỉnh Hải Dƣơng đã dần thiện hơn
khâu xây dựng cơ bản của các loại hình trang trại. Cụ thể, 100% trang trại
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm tạo cho các chủ trang trại
thế chấp vay vốn ngân hàng đầu tƣ cho sản xuất; đẩy mạnh việc xây dựng kết
cấu hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, đƣờng điện, hệ thông tiêu thoát nƣớc.
100% chủ trang trại đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế. Lao động làm
việc trong trang trại đƣợc tập huấn chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công
việc. Tỉnh Hải Dƣơng chủ trƣơng miễn tiền thuê đất phát triển trang trại chăn
nuôi tập trung xa nơi dân cƣ trong thời gian 3 năm đầu và giảm 50% tiền thuê
đất cho 5 năm tiếp theo. Kinh phí làm đƣờng giao thông, đƣờng điện, kênh
mƣơng thoát nƣớc cho các khu vực trang trại đƣợc tỉnh hỗ trợ 50%. Tỉnh
cũng hỗ trợ 100% kinh phí bồi dƣỡng, tập huấn cho chủ trang trại và lao động
trong các trang trại. Tỉnh sẽ thành lập Ban chỉ đạo phát triển trang trại, Ban
này đƣợc cấp kinh phí hoạt động [Thái Bá Lý, Làm gì để phát huy hiệu quả
kinh tế trang trại (15: 16 24/11/2006)].
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại tại Nam Định
Những năm qua, nhiều hộ nông dân tại Nam Định đã phát huy tính tự
chủ, sáng tạo trong việc phát triển kinh tế hộ, từ đó thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn.
Mô hình xây dựng kinh tế trang trại, gia trại đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn
bởi tính phù hợp, nâng cao đƣợc năng suất và tính cạnh tranh của sản phẩm
nông sản, không những giúp ngƣời nông dân nâng cao thu nhập mà còn giải
quyết đƣợc lao động tại địa phƣơng, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Tính đến hết quý I năm 2014, tại Nam Định đã có 453 trang trại đạt tiêu
chí do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định, trong đó có 3 trang
trại trồng trọt, 47 trang trại tổng hợp, 149 trang trại chăn nuôi và 254 trang
trại thuỷ sản. Những năm gần đây, nhận thức của ngƣời nông dân tại Nam
Định đã có nhiều thay đổi, nhiều hộ gia đình đã bỏ cách chăn nuôi phân tán,
nhỏ lẻ, cố gắng tiếp cận các nguồn vốn vay ƣu đãi và vận động nguồn lực từ
gia đình để tập trung đầu tƣ lớn hơn làm kinh tế trang trại. Tại các xã, huyện,
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
thị trấn, đội ngũ cán bộ chuyên môn về chăn nuôi, thú y cũng đƣợc bổ sung
kịp thời và đào tạo vững về chuyên môn để giúp đỡ bà con về các quy trình kĩ
thuật nh ƣ chăm sóc, ph òng, chống dịch bệnh cho cây trồng và gia súc, gia
cầm… Đặc biệt, các trang trại đã có mối liên hệ với nhau trong việc cung ứng
con giống thị trƣờng tiêu thụ, giúp ngƣời nông dân yên tâm phần nào trong
vấn đề bảo đảm đầu ra cho sản phẩm.
Trang trại chăn nuôi gà đẻ của ông Trần Hồng Kỳ (xã Minh Tân, huyện Vụ
Bản) là một trong hai trang trại chăn nuôi đạt tiêu chuẩn VietGAPH đầu tiên ở
Nam Định. Giai đoạn đầu 2005-2009, ông Kỳ đầu tƣ xây dựng 1 dãy chuồng nuôi
gà đẻ với quy mô 12.500 con, mỗi năm cung cấp cho thị trƣờng trên 3 triệu quả
trứng. Đến năm 2010, ông đầu tƣ thêm 1 dãy chuồng nâng tổng quy mô lên
25.000 con, cung cấp cho thị tr ƣờng 7-8 triệu quả trứng/năm. Nhờ áp dụng các
công nghệ tiên tiến vào quy tr ình chăn nuôi nên trang trại của ông liên tục thu lợi
nhuận cao, doanh thu hang năm 7-10 tỷ đồng.
Không đầu tƣ vào chăn nuôi gia cầm, song trang trại gia súc của ông Vũ
Trọng Nghĩa (xã Hải Lộc, huyện Hải Hậu) cũng là một trong những trang trại
sản xuất kinh doanh thành công của tỉnh Nam Định. Từ năm 2004, ông Nghĩa đã
thuê 23 ha đất trồng trọt kém hiệu quả của xã Hải Lộc để xây dựng trang trại
chăn nuôi lợn thịt. Để tranh thủ vốn, giống và công nghệ chăn nuôi của nƣớc
ngoài, thông qua nghiên cứu, tìm hiểu sâu về các ph ƣơng thức sản xuất, ông
Nghĩa đ ã liên doanh với một công ty thức ăn chăn nuôi để nuôi gia công với quy
mô 700 lợn nái ngoại theo mô hình chăn nuôi công nghiệp khép kín. Với ƣu thế
diện tích đất trang trại rộng rãi, áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật trong
chăm sóc và nuôi dƣỡng nên hiệu quả kinh doanh của trang trại ngày một tăng
cao. Năm 2009 ông Nghĩa mở thêm 1 trang trại tại huyện Giao Thủy với quy mô
800 lợn nái và hơn 5.000 lợn thịt, doanh thu hàng năm trên 10 tỷ đồng. Đến nay,
ông Nghĩa đã thành lập công ty TNHH Biển Đông. Cùng với việc quản lý, phát
triển các trang trại trong tỉnh, năm 2012 ông Nghĩa đƣợc trƣờng Đại học Nông
nghiệp Hà Nội mời hợp tác quản lý trại chăn nuôi lợn giống chất lƣợng cao, đây
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
là trại nuôi giữ giống lợn Pietrans kháng stress - đƣợc coi là “Quốc bảo” của
Vƣơng quốc Bỉ tặng Việt Nam thông qua chƣơng trình chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật giữa Việt Nam và Bỉ.
Bên cạnh việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nam Định cũng là
một tỉnh có tiềm năng về nuôi trồng thủy sản với 72 km đƣờng bờ biển và
nhiều vùng nƣớc lợ tại các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng. Nổi bật
trong các trang trại nuôi trồng thủy sản là trang trại nuôi ngao của ông
Nguyễn Văn Cửu, xã Giao Xuân (huyện Giao Thủy), tạo việc làm thƣờng
xuyên cho 100 lao động. Doanh thu hàng năm của trang trại bình quân từ 150
- 180 tỷ đồng; lợi nhuận bình quân từ 0,7-1 tỷ đồng/năm. Ông Cửu cũng
chính là ng ƣời xây dựng thƣơng hiệu Ngao sạch Giao Thủy trên thị trƣờng cả
trong và ngoài nƣớc.
Tại xã Hải Phúc (huyện Hải Hậu), nhiều ngƣời biết đến ông Phan Văn
Khấn với tƣ cách là ông chủ của một trang trại nuôi trồng thủy sản lớn, hoạt động
hiệu quả. Ông Khấn chia sẻ: Từ thực tế tại địa phƣơng có nhiều vùng đất chua
phèn trồng lúa cho năng suất thấp, với phƣơng châm “giúp mình cũng là giúp mọi
ngƣời”, ông đã thuê 3,7ha đất chua phèn của xã từ năm 2005 và chuyển sang nuôi
trồng thủy sản. Ông đã đầu tƣ 400 triệu đồng bằng nguồn vốn tự có và vay thêm
ngân hàng 170 triệu đồng để đầu tƣ xây dựng hệ thống cống dẫn nƣớc vào ao,
cống tiêu để thay và tháo xử lý vệ sinh môi trƣờng, nhà kho, thuê máy đào 10 ao
nuôi cá. Đến nay tổng nguồn vốn đầu tƣ đã lên đến 700 triệu đồng và vốn tự có là
600 triệu đồng, gia đình ông đã trả xong nợ ngân hàng. Sau thành công bƣớc đầu,
ông đã phát triển trang trại của mình thành trang trại chăn nuôi tổng hợp: dƣới ao
nuôi cá, trên mặt nƣớc nuôi 2.000 con vịt đẻ, tận dụng các khu đất trống ông trồng
rau màu và cây cảnh đồng thời xây thêm một lò ấp trứng vịt, hiện tại mỗi năm
trang trại của ông sản xuất đƣợc trung bình 10 tấn cá thịt; tạo công ăn việc làm
thƣờng xuyên cho từ 10 - 15 lao động tại địa phƣơng. Năm 2013 tổng thu nhập
của gia đình ông ƣớc đạt 800 triệu đồng.
Từ những hiệu quả của các mô hình phát triển kinh tế trang trại, gia
trại tại nhiều địa phƣơng trong tỉnh Nam Định, có thể thấy đây thực sự là
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
hƣớng đi bền vững cho ngƣời nông dân, không những giảm đƣợc áp lực
lao động việc làm, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông
nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp phần quan trọng trong mục tiêu xây
dựng nông thôn mới.
* Tình hình phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh hiện có gần 2.300 trang trại, thu hút khoảng gần một vạn
lao động làm việc thƣờng xuyên. Các trang trại hiện có tổng số vốn đầu tƣ
hơn 700 tỷ đồng, sử dụng hơn 19 ngàn ha đất, thu nhập hơn 67 triệu
đồng/ha/năm.
Kinh tế trang trại ở Quảng Ninh phát triển khá đa dạng trên nhiều lĩnh vực
thủy sản, nông nghiệp và lâm nghiệp, đang góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt đẩy nhanh chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới với việc hình thành các vùng sản xuất hàng hóa
mũi nhọn, tập trung quy mô lớn. Đặc biệt, đã xuất hiện những điển hình tiên
tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế trang trại với cách quản lý
khoa học, đƣa các tiến bộ trong lai tạo giống, vật nuôi có hiệu quả cao vào sản
xuất. Thông qua những mô hình này, ngƣời dân địa phƣơng có cơ hội tiếp
cận, học hỏi cách làm hay, từng bƣớc nhân rộng, tạo ra những thay đổi trong
đời sống kinh tế của gia đình và những thay đổi tích cực diện mạo ở nông
thôn. Điển hình nhƣ ở các trang trại trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp lấy gỗ
ngày một tăng đã góp phần đáng kể vào việc nâng độ che phủ của rừng; nhiều
vƣờn tạp, đất trống bỏ hoang nay đã trở thành vƣờn rừng, vƣờn cây ăn quả;
nhiều ao hồ, đầm lầy đƣợc chuyển đổi thành vùng nuôi trồng thuỷ sản đạt giá
trị kinh tế cao…
Quảng Ninh đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
trang trại phát triển và phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy
chứng nhận trang trại cho các chủ trang trại. Đến nay, tỉnh đã giao quyền sử
dụng đất cho trang trại đƣợc khoảng 55% tổng quỹ đất của các trang trại.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Tới đây, cùng với Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới và với lực
lƣợng trên 4 vạn hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi các cấp, kinh tế trang
trại Quảng Ninh có nhiều cơ hội, lợi thế phát triển mạnh cả về số lƣợng và
chất lƣợng, góp phần tạo ra diện mạo đổi thay tích cực của nông thôn và thực
hiện thắng lợi mục tiêu hoàn thành chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
trƣớc năm 2020 của Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
khóa XIII đã đề ra.
1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
- Kinh tế trang trại gắn liền quá trình công nghiệp hoá của các nƣớc từ
thấp đến cao, chính công nghiệp hoá đặt ra yêu cầu khách quan để phát triển
trang trại, cơ chế thị trƣờng tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển.
- Kinh tế trang trại có nhiều loại hình khác nhau, nhƣng phổ biến nhất là
trang trại gia đình. Chính các trang trại gia đình quy mô nhỏ mới thực sự là
chìa khóa để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, lâu dài.
- Phát triển kinh tế trang trại là sự phát triển cả về số lƣợng và chất
lƣợng các trang trại, bảo đảm sự phát triển kinh tế theo hƣớng chuyên môn
hoá, mang lại hiệu quả kinh tế cao, cũng nhƣ bảo đảm việc khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển kinh tế
trang trại là phát triển nền nông nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại.
- Điều kiện cần và đủ cho việc phát triển kinh tế trang trại gia đình là sự
hình thành nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trƣờng và đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá đất nƣớc, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng của kinh tế trang trại.
- Trang trại gia đình muốn hoạt động có hiệu quả cần phải có sự tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà nƣớc thông qua các chính sách và các
công cụ quản lý vĩ mô nhƣ: Chính sách thuế, chính sách tài chính, tín dụng,
chính sách bảo trợ nông nghiệp, bảo hộ lao động và các chính sách hỗ trợ
khác trong nông nghiệp nông thôn...
Formatted: Left
- Tiêu chí xác định kinh tế trang trại đƣợc quy định rất cụ thể và rõ ràng Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
cho từng loại hình trang trại tại. Thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các đối tƣợng đầu tƣ và các chủ trang trại trong việc làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận trang trại theo quy định mới cũng nhƣ sớm tiếp cận đƣợc
với các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng nhất định đến sự phát
triển kinh tế của các trang trại, đặc biệt là các trang trại nuôi trồng thủy sản và
trang trại chăn nuôi.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại không hoàn toàn phụ
thuộc vào quy mô đất đai.
- Số lƣợng lao động trong các trang trại không phụ thuộc vào quy mô
sản xuất của trang trại mà phụ thuộc vào trình độ công nghệ sản xuất.
- Các trang trại gia đình chủ yếu sử dụng lao động của hộ gia đình và
một số ít lao động thuê ngoài (chủ yếu theo thời vụ).
- Trang trại ngày nay đƣợc trang bị kỹ thuật hiện đại,ứng dụng ngày
càng nhiều khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học ...
- Cùng với Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, kinh tế trang trại
Quảng Ninh có nhiều cơ hội, lợi thế phát triển mạnh cả về số lƣợng và chất
lƣợng, góp phần tạo ra diện mạo đổi thay tích cực của nông thôn và thực hiện
thắng lợi mục tiêu hoàn thành chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trƣớc
năm 2020.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh nhƣ thế nào?
2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế trang trại tại huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh nhƣ thế nào?
3. Hiệu quả kinh tế của các trang trại tại huyện Vân Đồn thế nào?
4. Giải pháp phát triển nào đƣợc đƣa ra để phát triển kinh tế trang trại
tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, địa điểm điều tra phải đại diện cho
vùng nghiên cứu trên phƣơng diện điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc
điểm tình hình nông thôn và nông dân của vùng.
2.2.1.1. Chọn xã nghiên cứu
Việc chọn xã nghiên cứu phải đảm bảo theo yêu cầu nghiên cứu, phân
tích và đảm bảo các tiêu chuẩn nhƣ sau:
- Đại diện và theo tỷ lệ các xã trong vùng sinh thái, kinh tế của huyện;
- Có quy mô, diện tích mô hình trang trại phát triển ở mức trung bình
khá so với các xã khác trong huyện;
- Có điều kiện sản xuất, mức độ kinh tế, trình độ dân trí... ở mức trung
bình trong huyện;
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Trên cơ sở đó, đề tài chọn 05 địa phƣơng đại diện theo các vùng sinh thái
và kinh tế, cụ thể nhƣ sau: Thị trấn Cái Rồng, xã Quan Lạn, xã Đoàn Kết, xã Hạ
Long và xã Bản Sen.
2.2.1.2. Chọn hộ điều tra
Căn cứ vào tiêu chí khả năng tiếp cận thông tin và khối lƣợng sản
phẩm tạo ra nhất định (gồm sản lƣợng tiêu dùng và khối lƣợng bán ra trên
thị trƣờng), đồng thời căn cứ vào thu nhập để phân loại và chọn hộ nghiên
cứu. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của huyện Vân Đồn, chọn ngẫu nhiên 30
hộ hoạt động theo mô hình trang trại thuộc các xã đại diện cho các khu vực
để điều tra.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp là số liệu đƣợc thu thập từ các nguồn có sẵn, đó chính là
số liệu đã qua xử lý, tổng hợp. Để thu thập số liệu thứ cấp, tiến hành ghi chép
các số liệu có sẵn từ sổ sách, văn bản, tài liệu ở cơ sở liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhƣ các sách báo, tạp chí chuyên ngành, các nghị định, chỉ thị,
chính sách của Nhà nƣớc có liên quan đến vấn đề trang trại, các công trình
nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố, các trang web, các số liệu và các báo
cáo đánh giá, tổng kết của phòng Nông nghiệp và PTNT huyện; Chi cục
Thống kê huyện; Số liệu cung cấp của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Các
số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong đề tài này là các số liệu liên quan đến điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn nhƣ khí hậu, đất đai, dân số…
Các số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng trong giai đoạn đầu của quá trình nghiên
cứu đều nêu lên những thông tin chung nhất về địa bàn nghiên cứu và khái
quát về phát triển trang trại huyện Vân Đồn từ năm 2010 - 2014.
2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Để tiến hành đánh giá chính xác về thực trạng phát triển kinh tế trang
trại tại huyện Vân Đồn, thì phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp đƣợc lựa
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
chọn. Thông tin sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra phỏng vấn qua phiếu
điều tra.
- Nội dung phiếu điều tra bao gồm:
+ Những thông tin về tình hình cơ bản của hộ nhƣ: Họ tên, tuổi, dân
tộc, giới tính, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật, loại
hình hộ, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất, tình hình trang
bị tƣ liệu sản xuất.
+ Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
nhƣ các yếu tố sản xuất, vốn, kỹ thuật, lao động. Tình hình các khoản chi phí,
các khoản thu cả hiện vật và giá trị.
+ Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó
khăn của các chủ trang trại. Sự giúp đỡ của chính quyền địa phƣơng, của nhân
dân với vấn đề về trang trại, các chính sách của Đảng và nhà nƣớc đối với
kinh tế trang trại.
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin
Đối với thông tin thứ cấp, sau khi thu thập đƣợc các thông tin thứ cấp,
tiến hành kiểm tra, rà soát, loại bỏ những thông tin, số liệu bất hợp lý trong
quá trình phỏng vấn và sắp xếp thông tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng
của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.
Đối với thông tin sơ cấp, phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ đƣợc
kiểm tra và nhập vào máy tính. Sau đó dùng các phần mềm chuyên dụng nhƣ
Excel để tính toán, tổng hợp, xử lý số liệu đƣa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu
nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung đã đặt ra của đề tài.
2.2.4. Các phương pháp phân tích
* Phương pháp so sánh
Dùng để so sánh các chỉ tiêu, nội dung tƣơng ứng nhƣ:
+ So sánh theo thời gian, theo cơ cấu kinh tế, theo từng ngành.
+ So sánh kết quả hiệu quả kinh tế của từng thành phần trong mô hình.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
+ So sánh kết quả hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế trang trại
khác nhau giữa các tiểu vùng hoặc trên cùng tiểu vùng...
+ So sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô hình kinh tế trang trại điển hình
ở các mô hình với nhau từ đó thấy đƣợc đặc điểm cơ bản và ƣu nhƣợc điểm
làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của từng loại mô
hình kinh trang trại.
Mục tiêu của phƣơng pháp là để xác định xu hƣớng, mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tƣợng nghiên cứu, giúp
cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu đƣợc đúng đắn, cũng nhƣ
giúp cho việc phân tích tài liệu đƣợc khoa học, khách quan, phản ánh đúng
những nội dung cần nghiên cứu.
* Phương pháp thống kê mô tả
Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế xã hội vào việc mô tả
sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng kinh tế xã hội thông
qua số liệu thu thập đƣợc. Lập danh sách và sắp xếp theo trình tự riêng biệt các
yếu tố kinh tế, xã hội môi trƣờng; đặc tính giống nhau, tiêu biểu, chung, phổ
biến của các trang trại trên địa bàn huyện Vân Đồn, cập nhật, hệ thống hoá
những thông tin, vấn đề phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài. Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong phần phân tích tiềm năng và đánh giá
thực trạng.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Qua phƣơng pháp này giúp cho luận văn có đƣợc các thông tin chính
xác, mang tính hệ thống cũng nhƣ các nhận định về quy luật phát triển của
du lịch. Kết quả này sẽ giúp tác giả đƣa ra đƣợc các ý kiến đóng góp sát
với thực tiễn.
- Lấy ý kiến từ các lãnh đạo tại các sở ban ngành : sở ngông nghiệp và
phát triển nông thôn, sở tài chính, sở kế hoạch đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh…
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
- Từ các quan điểm, định hƣớng chỉ đạo của các cấp, ngành liên quan
tới sự phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh.
- Từ định hƣớng phát triển của Đảng và Nhà nƣớc đối với kinh tế
trang trại.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại là một vấn đề lớn và khá phức
tạp, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hóa và môi trƣờng. Hệ
thống chỉ tiêu nghiên cứu kinh tế trang trại bao gồm những nhóm chỉ tiêu cơ
bản sau đây:
2.3.1. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Giá trị sản suất GO (Gross output): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch
vụ đƣợc tạo ra trên một đơn vị diện tích trong một thời kỳ nhất định (thƣờng
là một năm). Đây là tổng thu của hộ.
n
Công thức: GO= ∑ (Qi*Pi)
i=1
Trong đó:
GO: Giá trị sản xuất
Qi: Khối lƣợng sản phẩm i
Pi: Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i
n: Số lƣợng sản phẩm
i: Sản phẩm thứ i
Giá trị trung gian: IC (Intermediate Cost): Là toàn bộ chi phí vật chất
thƣờng xuyên và dịch vụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất( trừ tài sản cố
định) nhƣ các khoàn chi phí: Giống, phân bón, thuốc trừ sâu...
Giá trị gia tăng VA (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ của các ngành sản xuất tạo ra trong một kỳ (thƣờng là một năm) giá trị gia
tăng đƣợc tính theo công thức: VA= GO- IC
Nếu trƣờng hợp đi thuê lao động thì phải trừ đi các khoản đi thuê đó.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
Giá trị sản phẩm hàng hoá GV: Đấy là chỉ tiêu nói lên quy mô sản xuất
hàng hoá của trang trại. Thông qua chỉ tiêu này phản ánh trình độ chuyên môn
hoá của trang trại chỉ tiêu càng cao thì mức độ chuyên môn hoá càng cao. Với
công thức:
Giá trị sản phẩm hàng hoá/GO= Tỷ suất sản phẩm hàng hoá
Năng suất lao động: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị sản xuất đƣợc tao ra do
một lao động trong một năm. chỉ tiêu này cho thấy một lao động trong một
năm sử dụng đồng vốn để tạo ra bao nhiêu thu nhập. Cách tính chỉ tiêu này
nhƣ sau:
Năng suất lao động= GO/LĐ.
Tỷ suất giá trị gia tăng. Chỉ tiêu này phản ánh với mức độ đầu tƣ
một đồng chi phí thì giá trị gia tăng là bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này đƣợc tính
nhƣ sau:
Tỷ suất giá trị gia tăng= VA/IC
Chi phí trên một đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đầu
tƣ của trang trại trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu. Chỉ tiêu này đƣợc tính
nhƣ sau:
Chi phí trên một đơn vị diện tích=tổng chi phí/đơn vị diện tích (m2, 1
ha hoặc 1 sào).
2.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh trình độ tiêu thụ sản phẩm của trang trại
Mức độ chế biến nông sản phẩm
Tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ theo kênh
Tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ theo thị trƣờng
2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại
* Hiệu quả sử dụng đất đai
+ Giá trị sản xuất/ diện tích
+ Giá trị gia tăng/ diện tích
+ Thu nhập hỗn hợp/ trên diện tích
Các chỉ tiêu nói lên việc các trang trại sử dụng đất có hiệu quả hay không?
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
* Hiệu quả sử dụng vốn/vốn đầu tƣ
+ Giá trị sản xuất/ vốn đầu tƣ
+ Giá trị gia tăng/ vốn đầu tƣ
+ Thu nhập hỗn hợp/ vốn đầu tƣ
+ Giá trị sản xuất/ chi phí trung gian
+ Giá trị gia tăng/ chi phí trung gian
+ Thu nhập hỗn hợp/ chi phí trung gian
Chỉ tiêu này cho biết lƣợng vốn đƣa vào sản xuất đạt hiệu quả cao
hay không?
* Hiệu quả sử dụng lao động
+ Giá trị sản xuất/ lao động gia đình
+ Giá trị gia tăng/ lao động gia đình
+ Thu nhập hỗn hợp/ lao động gia đình
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Vân Đồn là một huyện đảo miền núi nằm ở vị trí tiền tiêu phía Đông Bắc
của Tổ quốc, có hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ với diện tích đất tự nhiên là
551,33km2, chiếm 9,3% diện tích toàn tỉnh Quảng Ninh, phần vùng biển rộng
1.620km2, hợp thành bởi hai quần đảo Cái Bầu (Kế Bào) và Vân Hải. Trong đó,
đảo Cái Bầu là rộng nhất 17.212ha, gồm thị trấn Cái Rồng và 6 xã: Ðông Xá, Hạ
Long, Bình Dân, Ðoàn Kết, Ðài Xuyên, Vạn Yên;. Với toạ độ từ 20040’ đến
21012’ vĩ độ Bắc và từ 107019’ đến 107042’ kinh độ Đông. Vùng đảo xa trải
rộng gồm 5 xã: Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Bản Sen, Thắng Lợi.. Các
đảo đều có địa hình núi. Núi thƣờng chỉ cao 200- 300m. Núi Nàng Tiên ở đảo
Trà Bản (Bản Sen) cao 450m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái Bầu cao 397m.
Huyện lỵ là thị trấn Cái Rồng trên đảo Cái Bầu cách thành phố Hạ
Long gần 50km, cách Cửa Ông 7km; phía Tây Bắc giáp vùng biển
huyện Tiên Yên và Đông Bắc giáp vùng biển huyện Đầm Hà, phía Tây
giáp Thành phố Cẩm Phả, ranh giới với các huyện thị trên là lạch biển Cửa
Ông và sông Voi Lớn, phía đông giáp vùng biển huyện Cô Tô, phía Tây Nam
giáp vịnh Hạ Long, thành phố Hạ Long, và vùng biển Cát Bà thuộc Thành
phố Hải Phòng, phía Nam là vùng biển ngoài khơi vịnh Bắc Bộ.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Hình thái chủ yếu của địa hình khu vực huyện Vân Đồn là đồi núi thấp
và đảo đá với diện tích khoảng 41.530 ha, chiếm 70% tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện. Một phần nhỏ diện tích là đồng bằng ven biển, chiếm 1,5%
tổng diện tích đất toàn huyện. Nhƣ vậy, địa hình là quần đảo chủ yếu là các đảo
nhỏ, lại là núi đá vôi, nên trong toàn bộ diện tích tự nhiên của huyện, diện tích
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
đất liền không lớn, chủ yếu là diện tích mặt biển. Huyện đảo Vân Đồn có 68%
diện tích đất tự nhiên trên các đảo là rừng và đất rừng. Trên các đảo không có
sông ngòi lớn mà chỉ có vài con suối trên những đảo lớn. Ngƣời dân địa
phƣơng thƣờng gọi các eo biển giữa các đảo với nhau và với đất liền là sông
nhƣ: sông Voi Lớn nằm giữa đảo Cái Bầu với đất liền, sông Mang ở đảo Quan
Lạn. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích trên các xã đảo và ven bờ, địa
hình đồng bằng chỉ là những dải nhỏ hẹp ven bờ biển trải dài từ bến phà Tài Xá
tới xã Hạ Long. Các đảo lớn gần đất liền có núi cao trên 300m, các đảo nhỏ và
xã chỉ có núi cao dƣới 200m. Địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Độ cao trung bình là 40m so với mặt biển; độ dốc trung bình 250, ít bằng phẳng
và thƣờng bị chia cắt. Do địa hình đảo nên toàn huyện không có sông mà chỉ có
suối. Có hai hồ nhỏ là hồ Voòng Tre và hồ Mắt Rồng.
Đặc điểm điều kiện địa hình: Độ cao vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi để
xây dựng các hồ chứa nƣớc và hệ thống kênh tƣới chủ động đã tạo ra khả năng
thâm canh trong sản xuất. Mặt khác, thế mạnh gò, đồi vừa tạo thuận lợi cho trồng
các loại cây ăn quả, các loại cây lâm nghiệp, đây là một thuận lợi của huyện so
với các địa phƣơng khác. Mặt khác, điều kiện địa hình đồi núi cũng là điều kiện
để phát triển chăn nuôi gia súc và đại gia súc thuận lợi. Về nhận định chủ quan,
tỉnh Thái Nguyên có điều kiện địa hình phù hợp cho phát triển trang trại.
3.1.1.3. Đặc điểm thời tiết, khí hậu
Huyện Vân Đồn thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa hè
nóng và ẩm, mùa đông khô và lạnh. Tuy nhiên, do đặc điểm về vị trí địa lý và
địa hình bị chi phối bởi khí hậu duyên hải, chịu ảnh hƣởng và tác động của
biển, tạo cho khu vực có những đặc trƣng khí hậu riêng, những tiểu vùng sinh
thái hỗn hợp miền núi, ven biển. Từ tháng 3 đến tháng 8, gió Đông Nam từ
biển thổi vào mát mẻ, từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, khí hậu lạnh do ảnh
hƣởng của gió mùa Đông Bắc thổi về, bởi vậy, hay gây ra sƣơng mù.
Lƣợng mƣa bình quân hàng năm ở đây khoảng trên 2000 mm/năm.
Trong đó, lƣợng mƣa trung bình năm ở khu vực quần đảo Cái Bầu là
1.748mm, ở Bản Sen thuộc quần đảo Vân Hải là 2.442mm.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Dòng chảy của sông suối huyện Vân Đồn chia thành hai mùa rõ rệt:
Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Lƣợng nƣớc mƣa chiếm tới 75 ÷ 85% tổng lƣợng nƣớc cả năm.
Nhìn chung điều kiện thời tiết, khí hậu của huyện Vân Đồn thuận lợi cho
sinh trƣởng phát triển của cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, vùng này cũng phải
chịu những thay đổi đột ngột của khí hậu, thời tiết và thuỷ văn gây nên nhƣ: hay
xẩy ra bão lụt, sâu bệnh trên cây trồng và dịch bệnh đối với các giống thủy hải
sản ( Tù hài, tôm, ngao...), do đó cũng gây những tác động không nhỏ đến phát
triển sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp. Vì vậy, cần phải có những giải pháp chủ
động phòng chống thiên tai, đồng thời khai thác những điều kiện thuận lợi nhằm
nâng cao hơn nữa giá trị sản lƣợng trong sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp.
3.1.1.4. Tài nguyên đất
Huyện Vân Đồn có tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là
55.320,23 ha, chiếm 9,34% tổng diện tích đất toàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm
tổng diện tích của hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 20 đảo có dân sinh
sống. Đất đai của huyện Vân Đồn đƣợc chia thành hai vùng chính: Vùng đồng
bằng ven biển và vùng đồi núi. Trong 3 năm gần đây đất đai của huyện rất ít
biến động. Huyện Vân Đồn có nhiều loại đất khác nhau, diện tích đất nông
nghiệp của huyện có 40.043,86 ha chiếm 72,39 % diện tích đất đai tự nhiên,
trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm 1,21% diện tích đất nông nghiệp, diện
tích đất cây lâu năm chiếm 0,77% diện tích đất nông nghiệp; diện tích đất
rừng chiếm 95,9% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 69,4% diện tích đất
tự nhiên của toàn huyện; diện tích đất nuôi trồng thủy sản chiếm 1,86%
diện tích đất nông nghiệp và chiếm 1,35% diện tích đất tự nhiên. Nhìn
chung, đất có độ cao khoảng 200m - 300m đƣợc hình thành do sự phong
hoá trên các đá mácan, đã biến chất, đá trầm tích. Những loại đất này thích
hợp với cây lâm nghiệp, cũng thích hợp trồng cây đặc sản, cây ĂQ và một
phần trồng cây lƣơng thực. Đất đồi đƣợc hình thành trên đất cát kết, bột
kết, phiến sét và một phần phù sa cô tạo thành. Đây là vùng xen kẽ giữa nông nghiệp và lâm nghiệp có độ dốc từ 50 - 250, phù hợp với cây công nghiệp, cây ĂQ và cây lâm nghiệp.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
Tuy nhiên, một số vùng đã bị rửa trôi kết vón và bị đá ong hóa, đất chƣa
sử dụng của huyện còn lớn 9.665,38 ha chiếm 17,47% diện tích đất tự nhiên.
Với địa hình và đất đai nhƣ trên, huyện Vân Đồn có nhiều tiềm năng về
điều kiện tự nhiên để phát triển nông lâm ngƣ nghiệp. Vấn đề thâm canh tăng
vụ, tăng hệ số sử dụng ruộng đất, khai thác diện tích đất chƣa sử dụng, phát
triển các mô hình sản xuất đang là đòi hỏi bức thiết.
Cụ thể, qua bảng 3.1 ta thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là
55.320,23 ha, trong đó đất nông nghiệp (bao gồm cả đất lâm nghiệp) là
40.043,86 ha chiếm 72,39% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là
5.993,45 ha chiếm 10,83% và đất chƣa sử dụng là 9.282,92 ha chiếm 16,78%.
Nhìn chung các loại đất có mức biến động tăng giảm hàng năm nhƣng không
đáng kể. Tổng diện tích đã đƣa vào sử dụng năm 2014 là 46.037,31 ha chiếm
83,22%, diện tích đất chƣa đƣa vào sử dụng là 9282,92 ha chiếm 16,78%. Điều
này cho thấy thực trạng sử dụng đất đai ở huyện đƣợc sử dụng và khai thác gần
triệt để. Có thể nói đất đai của huyện tƣơng đối màu mỡ, nhiều nơi tầng đất dầy,
có hàm lƣợng mùn cao, thích hợp cho sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Tuy
nhiên ở một số nơi do lớp thảm thực vật bị mất trong nhiều năm nên đất bị sói
mòn, thoái hoá làm cho tầng đất mỏng, nghèo dinh dƣỡng, khô cằn.
Đất nông nghiệp: đây là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội chiếm 74,14% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp bao gồm cây hàng năm và cây lâu năm rất hạn chế chỉ có 790,92 ha
chiếm 1,43% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất trồng cây hàng năm có xu hƣớng giảm qua các năm, năm 2012 là
503,42 ha chiếm 1,23% diện tích đất nông nghiệp, đến năm 2014 là 483,13 ha
chiếm 1,21% diện tích đất nông nghiệp, bình quân mỗi năm giảm 2,03%. Đất
trồng cây lâu năm giảm qua các năm, năm 2012 là 414,44 ha chiếm 0,77%
diện tích đất nông nghiệp, đến năm 2014 giảm xuống còn lại 307,79 ha chiếm
0,77% diện tích đất nông nghiệp. Trong thời gian tới, huyện cần tổ chức các
công tác vận động đƣa các cây trồng thích hợp vào trồng trên diện tích đất
canh tác và diện tích cây lâu năm để có thể tăng năng suất cây trồng và ổn
định diện tích đất canh tác trong những năm tới.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Vân Đồn
qua 3 năm (2012 - 2014)
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
So sánh (%)
Chỉ tiêu
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
Bình
13/12
14/13
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
quân
Tổng diện tích đất tự nhiên
55320.23
100.00
55320.23
100.00
55320.23
100.00
100.00
100.00
100.00
I. Diện tích đất nông nghiệp
41017.02
74.14
40638.46
73.46
40043.86
72.39
99.08
98.54
98.81
1. Cây hàng năm
503.42
1.23
489.30
1.20
483.13
1.21
97.20
98.74
97.97
2. Cây lâu năm
314.44
0.77
309.63
0.76
307.79
0.77
98.47
99.41
98.94
3. Đất lâm nghiệp
39347.70
95.93
38987.08
95.94
38400.63
95.90
99.08
98.50
98.79
4. Đất nuôi trồng thủy sản
737.60
1.80
747.30
1.84
745.16
1.86
101.32
99.71
100.51
5. Đất nông nghiệp còn lại
113.86
0.28
105.15
0.26
107.15
0.27
92.35
101.90
97.13
8.38
5304.94
9.59
II. Diện tích đất phi nông nghiệp
4637.83
5993.45
10.83
114.38
112.98
113.68
1. Đất ở
554.06
11.95
706.53
13.32
718.92
12.00
127.52
101.75
114.64
2. Đất chuyên dùng
3920.63
84.54
4422.32
83.36
5087.30
84.88
112.80
115.04
113.92
3. Đất phi nông nghiệp còn lại
163.14
3.52
176.09
3.32
187.23
3.12
107.94
106.33
107.13
III. Diện tích đất chưa sử dụng
9665.38
17.47
9376.83
16.95
9282.92
16.78
97.01
99.00
98.01
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Vân Đồn)
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
+ Đất lâm nghiệp có 38.400,63 ha, chiếm 69,42% diện tích tự nhiên,
trong đó đất rừng sản xuất là chủ yếu khoảng 21.399,22 ha (chiếm đến 55,7%
diện tích đất lâm nghiệp); đất rừng phòng hộ là 10.861,84 ha chiếm 28,3% và
đất rừng đặc dụng là 6.139,57 ha chiếm gần 16%. Diện tích đất lâm nghiệp
tuy có xu hƣớng giảm dần qua các năm nhƣng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong diện
tích đất nông nghiệp của huyện, cụ thể: Năm 2012 là 39.347,70 ha chiếm
95,93% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 71,13% tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện; năm 2013 diện tích đất lâm nghiệp giảm còn 38.987,08 ha,
giảm 0,92% so với năm 2012 và giảm 1,5% so với năm 2014 là 38.400,63 ha.
Nhƣ vậy bình quân mỗi năm diện tích đất lâm nghiệp của huyện giảm 1,21%
so với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Trong đó đất rừng sản xuất
+ Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản lại có xu hƣớng tăng qua các năm,
năm 2012 là 737,60 ha chiếm 1,80% diện tích đất nông nghiệp của năm, đến
năm 2013 tăng lên đạt 747,30 ha, tăng 1,32% so với năm 2012 và đến năm
2014 là 745,16 ha chiếm 1,86% diện tích đất nông nghiệp. Bình quân mỗi
năm diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản của huyện tăng 0,51% so với tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện.
Đất phi nông nghiệp: trong 3 năm vừa qua diện tích đất phi nông nghiệp
tăng dần qua các năm, năm 2012 có 4,637,83 ha (chiếm 8,38% diện tích đất tự
nhiên) đến năm 2013 tăng lên 5304,94 ha (chiếm 9,59% diện tích đất tự nhiên)
và năm 2014 là 5.993,45 ha (chiếm 10,83% diện tích đất tự nhiên).
Đất chưa sử dụng: Những năm gần đây thực hiện chủ trƣơng đổi mới
quản lý và quy hoạch đất đai của huyện cùng với việc ngƣời dân đẩy mạnh
đầu tƣ vào khai phá nên diện tích đất chƣa sử dụng giảm xuống trong 3 năm
vừa qua là khoảng 383 ha và hiện nay còn 9282.92 ha, chiếm khoảng 16,78%
diện tích đất tự nhiên. Đất chƣa sử dụng chủ yếu là đất chƣa sử dụng có độ
dốc thấp với diện tích chiếm trên 85% hiện nay, chủ yếu dùng vào phát triển
đất rừng sản xuất và đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Từ kết quả trên cho thấy tiềm năng đất của tỉnh còn khá lớn, riêng đất
chƣa sử dụng có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp là trên 9.000 ha. Năng
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
suất cây trồng, vật nuôi cũng còn tiềm ẩn khá, nếu áp dụng đƣa giống mới vào
sản xuất, chế độ canh tác hợp lý thì sẽ đƣa đƣợc năng suất lên ít nhất là 1,3 -
1,4 lần so với năng suất hiện nay.
3.1.1.5. Nguồn lợi thủy sản
Do địa hình bị chia cắt phức tạp, gồm nhiều các đảo nhỏ nên sông, suối
phân bố trong khu vực rất ít, dòng chảy nhỏ, tiết diện hẹp, khả năng lƣu trữ
nƣớc kém. Toàn huyện chỉ có sông Voi Lớn và 3 con suối chảy trên địa bàn
các xã ven bờ, các xã đảo chỉ có những khe nƣớc nhỏ từ trên các đỉnh đồi,
đỉnh núi chảy xuống. Toàn huyện có khoảng 200 ha diện tích nƣớc ngọt bị
nhiễm mặn nhẹ trong các hồ, ao, đầm có vai trò cung cấp nƣớc sinh hoạt, tƣới
tiêu nông nghiệp và một phần cho nuôi trồng thủy sản. Vì thế, tiềm năng nuôi
thủy sản nƣớc ngọt của huyện Vân Đồn rất nhỏ, chỉ có thể phát triển theo hình
thức nuôi ở các hồ, ao xen đất thổ cƣ...
Nguồn lợi thủy sản nước mặn, lợ
Vùng biển huyện Vân Đồn đa dạng về địa hình, chất đáy; đa dạng về
các giống loài hải sản. Theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu hải sản Hải
Phòng năm (1998-1999), trên vùng biển Quảng Ninh có 173 loài hải sản
chiếm 25,3%, thuộc 117 giống trong 73 họ chiếm 51% so với tiềm năng
nguồn lợi hải sản có trong vịnh Bắc Bộ; trong đó có nhiều loài có giá trị kinh
tế cao nhƣ: Cá Thu, Nhụ, Song, Gáy, Nọi, Hồng, Mực ống, Mực nang, tôm
các loại, Sá sùng, Hải sâm, Bào ngƣ, Cầu Gai (Cá ghim)…
Nhuyễn thể có vỏ
Vùng biển Quảng Ninh với những bãi triều tự nhiên, ngƣ trƣờng có
chất đáy đa dạng: cát, cát bùn, bùn cát, sỏi nhỏ, san hô, bãi đá ngầm… những
núi đá, rừng ngập mặn là nơi sinh trƣởng và phát triển của rất nhiều loài
nhuyễn thể:
Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là nhóm loài đang cho khả năng khai thác lớn
nhất trong số các loài nhuyễn thể có vỏ ở Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng
bãi triều. Đây là các loài có giá trị dinh dƣỡng cao, thịt thơm ngon, nhu cầu
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
tiêu thụ lớn trong và ngoài nƣớc, nhiều đối tƣợng đã trở thành hàng hoá có giá
trị kinh tế cao.
Nhuyễn thể chân vỏ có bụng
Động vật thân mềm chân bụng có vỏ chủ yếu là các loài ốc biển và bào
ngƣ. Đa số có giá trị kinh tế cao, vỏ đƣợc sử dụng làm đồ mỹ nghệ có giá trị.
Một số loài có giá trị thực phẩm đƣợc khai thác, sử dụng thƣờng ngày và là
những đối tƣợng xuất khẩu có giá trị cao. Đặc biệt bào ngƣ là một loại hải sản
có vị ngon và có giá trị dinh dƣỡng rất cao. Vỏ bào ngƣ là một vị thuốc còn
gọi là thạch quyết minh (đá làm sáng mắt).
Một số hải sản khác
Đặc biệt ở vùng biển Quảng Ninh có loài Sá sùng, là một loài thuộc họ
Sâu đất. Sá sùng là loài sinh vật đặc hữu trong hệ sinh thái vùng triều, chúng
phân bố dọc theo vùng ven biển từ Minh Châu - Quan Lạn; Đầm Hà, ven biển
Hải Hà, Móng Cái đến giáp biên giới với Trung Quốc. Sá sùng Vân Đồn là
loài đặc sản có giá trị dinh dƣỡng cao, đƣợc sử dụng làm thức ăn tƣơi hoặc
sấy khô. Nguồn lợi này đang đứng trƣớc nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng
do sự khai thác quá mức bởi nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trƣờng tiêu
thụ. Ngoài Sá sùng, ngày nay có một số loài sinh vật biển đã và đang trở
thành các loài hải sản giá trị không chỉ về mặt khoa học mà còn cả về kinh tế
nhƣ hải sâm, cầu gai, sao biển, cỏ biển, rong biển…
3.1.1.6. Tài nguyên rừng
Vân Đồn có 68% diện tích đất tự nhiên là rừng và đất rừng. Rừng trên
nhiều đảo xƣa có nhiều lâm sản, trong đó có nhiều loại gỗ quý (nhƣ lim, táu,
nghiến, mun, kim giao) đặc biệt là gỗ mần lái (làm đình Quan Lạn) không
thấy ở các nơi khác; nhiều chim thú quý (khỉ lông vàng, voọc đầu bạc, đại
bàng đất, công, trĩ, hƣơu sao, lợn rừng...). Đảo Ba Mùn là một rừng nguyên
sinh đã từng đƣợc quy định là rừng quốc gia bảo vệ thiên nhiên (24-1-1977)
nay vừa đƣợc Chính phủ cho thực hiện Dự án xây dựng “Vƣờn quốc gia Ba
Mùn” với nhiều chƣơng trình và vốn đầu tƣ lớn.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
3.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản
Vân Đồn còn có nhiều tài nguyên khoáng sản gồm đá vôi, than đá, cát,
sắt, vàng. Than đá đã khai thác (mỏ Kế Bào) từ thời Pháp. Trữ lƣợng còn
khoảng 107 triệu tấn. Mỏ quặng sắt Cái Bầu có trữ lƣợng khoảng 154.000tấn
(đã khai thác hai thời kỳ 1930-1940, 1959-1960). Mỏ cát trắng Vân Hải có trữ
lƣợng trên 13 triệu tấn đang khai thác 20 ngàn tấn/năm. Vàng có ở đảo Cái
Bầu là vàng sa khoáng và vàng trong đới quặng sắt, chƣa khai thác.
3.1.1.8. Tài nguyên du lịch
Thiên nhiên đã ƣu đãi, ban tặng cho huyện đảo Vân Đồn nhiều tài
nguyên thiên nhiên hấp dẫn, những bãi biển trong xanh, bãi cát thoải ven đảo
tạo nên các bãi tắm lý tƣởng, vƣờn quốc gia với tài nguyên động thực vật đa
dạng và phong phú và cùng với đó là rất nhiều di tích lịch sử, văn hoá gắn liền
với sự hình thành và phát triển của cộng đồng dân cƣ... Đây chính là nguồn tài
nguyên du lịch quan trọng để Vân Đồn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc
trƣng thu hút khách tham quan...
Cùng với cơ sở hạ tầng giao thông, từ 2010 đến nay đã có rất nhiều các
dự án trong lĩnh vực du lịch đƣợc triển khai và đƣa vào khai thác hoạt động
kinh doanh, nhƣ: Công ty Du lịch Mai Quyền, Công ty CP Vân Hải
Viglacera, Công ty CP Trái tim Việt v.v. đã làm thay đổi diện mạo kinh tế du
lịch trên địa bàn huyện. Hiện nay Vân Đồn có khoảng 100 cơ sở lƣu trú, với
gần 1.300 phòng, trong đó số phòng tại các xã đảo chiếm khoảng 48%. Tuy
nhiên, số khách sạn đạt chất lƣợng cao từ 3 sao trở lên ở Vân Đồn chƣa có,
các cơ sở lƣu trú phần lớn chỉ đạt tiêu chuẩn đón khách bình dân, cao nhất là
2 sao. Ở Vân Đồn, yếu tố mùa vụ du lịch khá rõ, chia làm 2 mùa, khách đến
Vân Đồn chủ yếu tập trung vào mùa hè và thƣờng vào dịp cuối tuần. Vào các
thời điểm khác trong năm, khách chủ yếu chỉ tập trung ở một vài điểm di tích
lịch sử văn hoá nhƣ: Chùa Cái Bầu, đền Cặp Tiên...
Những năm gần đây, lƣợng khách du lịch đến với Vân Đồn liên tục
tăng. Chỉ tính riêng trong năm 2013, tổng lƣợng khách đến địa bàn huyện đạt
526.500 lƣợt ngƣời, trong đó khách quốc tế ƣớc đạt 12.075 lƣợt ngƣời, tăng
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
38% so với năm 2012. Điều này cho thấy, ngành Du lịch Vân Đồn đã từng
bƣớc khẳng định vai trò, vị trí trong nền kinh tế của huyện, góp phần tạo sự
chuyển biến tích cực, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên,
bên cạnh đó cũng phải thừa nhận rằng, hạ tầng phục vụ du lịch ở Vân Đồn
vẫn còn hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế. Điều đáng nói là sản
phẩm du lịch chƣa có nét độc đáo còn mang tính thời vụ; công tác quản lý nhà
nƣớc cần đƣợc quan tâm đúng mức, lực lƣợng lao động chƣa đƣợc đào tạo bài
bản, thiếu tính chuyên nghiệp... Những hạn chế này đã ảnh hƣởng không nhỏ
đến sự phát triển của du lịch Vân Đồn mà địa phƣơng cần phải khắc phục
trong thời gian tới.
Theo quy hoạch phát triển du lịch Vân Đồn giai đoạn 2013-2015, định
hƣớng 2030, Vân Đồn sẽ tập trung phát triển du lịch sinh thái, biển đảo, vui
chơi, giải trí chất lƣợng cao, với không gian phát triển du lịch định hƣớng
theo 2 khu vực chính bao gồm khu du lịch đảo Cái Bầu và khu du lịch biển
đảo. Vân Đồn sẽ vận dụng chính sách và áp dụng cơ chế ƣu đãi tạo môi
trƣờng đầu tƣ thuận lợi và hấp dẫn để thu hút khách nƣớc ngoài; đơn giản thủ
tục hành chính, giải phóng mặt bằng nhanh gọn... để khuyến khích các nhà
đầu tƣ có năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch, xây dựng các sản
phẩm du lịch chất lƣợng cao nhƣ: Tổ hợp du lịch, khu nghỉ dƣỡng sinh thái,
công viên, khu vui chơi giải trí, trung tâm thƣơng mại, phát triển các khách
sạn có chất lƣợng cao v.v..
Cũng trong “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn 2030” đã xác định: Vân Đồn là một trong 4 cụm điểm du lịch
tại Quảng Ninh đƣợc xây dựng với tiêu chí mới lạ và sang trọng. Theo quy
hoạch cụm điểm du lịch này sẽ hƣớng tới các khách du lịch hạng sang đến từ
các nƣớc trên thế giới. Dự kiến ở đây từ nay đến năm 2020 sẽ xây dựng nhiều
khu nghỉ dƣỡng cao cấp, khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm, sân gôn v.v.
và năm 2030 sẽ có thêm sân bay quốc tế. Nhƣ vậy, trong tƣơng lai, khách du
lịch đến Vân Đồn sẽ đƣợc hƣởng các tiện nghi sang trọng, hiện đại mang đẳng
cấp thế giới./.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
3.1.2.1. Dân số và lao động
a. Dân số
Theo kết quả điều tra về dân số và nhà ở năm 2014 của Chi cục thống
kê huyện Vân Đồn, toàn huyện có 45.003 ngƣời với 11.604 hộ dân. Tổng dân
số toàn huyện đƣợc phân bố trên 12 đơn vị hành chính. Dân cƣ tập trung đông
nhất tại 3 địa bàn: Thị trấn Cái Rồng với dân số là 9.056 ngƣời. Xã có số dân
đông nhất là xã Đông Xá với dân số 10.021 ngƣời còn xã có số dân ít nhất là
Ngọc Vừng với dân số 845 ngƣời.
Bảng 3.2. Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2014
STT Tên xã, thị trấn Dân số (ngƣời) Tổng số hộ Mật độ dân số (ng/km2) Diện tích tự nhiên (km2)
1 TT Cái Rồng 2 Xã Đông Xá 3 Xã Hạ Long 4 Xã Vạn Yên 5 Xã Đoàn Kết 6 Xã Bình Dân 7 Xã Đài Xuyên 8 Xã Quan Lạn 9 Xã Minh Châu 10 Xã Ngọc Vừng 11 Xã Thắng Lợi 12 Xã Bản Sen
Toàn KKT 3.65 16.07 28.54 101.75 34.46 29.71 91.11 67.63 51.41 32.11 24.35 72.41 553.20 2450 9,056 2571 10,021 2485 9,876 356 1,417 766 2,937 334 1,367 523 2,025 911 3,849 265 1,044 240 845 422 1,550 1,016 281 45,003 11604 2481 624 346 14 85 46 22 57 20 26 64 14 71
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Mật độ dân số trung bình toàn huyện Vân Đồn rất thấp, 71 ngƣời/km2.
Mặt khác mật độ dân số phân bố không đều; Thị trấn Cái Rồng có mật độ dân số cao nhất, đạt 2.481 ng/km2, sau đó là xã Đông Xá và Hạ Long; một số xã có mật độ dân số rất thấp, dƣới 50 ng/km2, bao gồm các xã Bình Dân, Ngọc Vừng,
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
Đài Xuyên, Minh Châu và đặc biệt có 2 xã mật độ dân số rất thấp là Vạn Yên 14 ngƣời/km2 và Bản Sen 15 ngƣờ i/km2. Điều này ảnh hƣởng lớn tới quy hoạch và đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Nơi có mật độ dân số đông, vấn
đề giải quyết việc làm rất cấp bách, nếu không đáp ứng sẽ kéo theo nhiều vấn
đề xã hội: Tăng tỷ lệ thất nghiệp, tệ nạn xã hội cũng theo đó mà tăng. Còn nơi
có mật độ thấp, không đủ lao động khai thác tiềm năng tự nhiên. Đây là một
thách thức đối với các nhà hoạch định chính sách của huyện trong những năm
tới để điều hoà dân số và lao động giữa các vùng cho hợp lý.
Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, nên lao động trong nông
nghiệp chủ yếu là nhàn rỗi và không có việc làm. Vì vậy muốn giảm tỷ lệ nghèo,
tăng thu nhập của ngƣời lao động cần phải tạo công ăn việc làm bằng các nghề
phụ khác. Nhìn chung dân số của huyện có xu hƣớng tăng. Để thấy đƣợc tình
hình dân số và lao động của huyện trong 5 năm ta đi nghiên cứu bảng 3.2.
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn
giai đoạn 2010 - 2014
So sánh (%)
Các chỉ tiêu
ĐVT
2010
2012
2014
2012/
2014/
Bình
2010
2012
quân
I. Tổng số hộ
10,440 11,210 11,604 107.38 103.51 105.45
Hộ
1. Số hộ nông nghiệp
8,358
8,817
9,154 105.49 103.82 104.66
Hộ
2. Số hộ phi nông nghiệp
2,082
2,393
2,450 114.94 102.38 108.66
Hộ
II. Tổng dân số
Ngƣời
41,645 42,863 45,003 102.92 104.99 103.96
1. Dân số nông nghiệp
Ngƣời
33,599 34,357 35,947 102.26 104.63 103.44
2. Dân số phi nông nghiệp
Ngƣời
8,046
8,506
9,056 105.72 106.47 106.09
III. Tổng số lao động
LĐ quy 20,964 20,645 21,432
98.48
103.81 101.15
1. Lao động nông nghiệp
16,478 16,065 16,651
97.49
103.65 100.57
LĐ
2. Lao động phi nông nghiệp
4,486
4,580
4,781 102.10 104.39 103.24
LĐ
Bình quân lao động / hộ
LĐ/ hộ
2.01
1.84
1.85
Ngƣời/
Bình quân khẩu/ hộ
3.99
3.82
3.88
hộ
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên
%
0.123
0.185
0.141
56
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Qua bảng 3.2 ta thấy: Dân số của huyện có sự biến động tăng qua các
năm cụ thể năm 2010 là 41.645 ngƣời, năm 2012 là 42.863 ngƣời, tăng 2,92%
so với năm 2010, đến năm 2014 dân số là 45.003 ngƣời tăng lên so với năm
2012 là 4.99%. Tỷ lệ gi tăng dân số tự nhiên tính đến năm 2014 là 0.141%.
Đây là tỷ lệ tăng dân số tƣơng đối thấp, tuy nhiên để ổn định và nâng cao
đƣợc chất lƣợng dân số tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội huyện
cần làm tốt hơn công tác tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình cho từng xã,
từng thôn xóm bằng đội ngũ cán bộ nhiệt tình trong công tác.
Vân Đồn là một huyện trung du với sản xuất nông nghiệp là phần lớn.
Tính đến năm 2014 dân số nông nghiệp là 35.947 ngƣời chiếm 79,9% tổng
dân số toàn huyện, nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm 20.1% trong tổng dân số
của toàn huyện, mức tăng dân số phi nông nghiệp bình quân qua 5 năm là
6,09%. Đây là dấu hiệu tốt cho việc phát triển dịch vụ, ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp của huyện.
b. Lao động
Bên cạnh sự gia tăng dân số thì lao động trong huyện cũng có những
biến động qua 5 năm. Năm 2010, lao động trên địa bàn huyện là 20.964 lao
động, đến năm 2012 giảm xuống còn 20.645 lao động, giảm 1.52% so với
năm 2010, đến năm 2014 số lao động lại tăng lên 21.432 lao động tăng 3,81%
so với năm 2012. Trong đó lao động nông nghiệp chiếm phần lớn, nhƣng tỷ
trọng của nó trong cơ cấu lao động lại có xu hƣớng giảm. Năm 2010 là
78,60%, đến năm 2014 còn 77,69% trong tổng số lao động, song song với nó
là số lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu lao động
nhƣng có xu hƣớng tăng lên khá rõ rệt năm 2010 là 21,40% đến năm 2014 là
22,31% với mức tăng bình quân hàng năm là 3,24%/ năm. Nhƣ vậy nguồn lao
động khá dồi dào đây là nguồn lực phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội
nói chung và ngành nông nghiệp của huyện nói riêng.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
Cơ cấu lao động nông nghiệp giảm đã chứng tỏ hƣớng chuyển đổi cơ
cấu kinh tế trên địa bàn huyện có chuyển biến tích cực, tạo việc làm cho lao
động nông nghiệp sang các ngành sản xuất khác nhƣ: du lịch, chế biến, khai
thác, xây dựng. Lao động bình quân một hộ năm 2014 là 1,85 ngƣời và lao
động nông nghiệp bình quân trên hộ nông nghiệp là 1,82 ngƣời. Đây là những
tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp
trên địa bàn huyện.
Bên cạnh sự gia tăng dân số là sự gia tăng về tổng số hộ, nhƣng mức
tăng này không đáng kể, bình quân qua 5 năm tăng 5,45%/ năm. Trong đó hộ
nông nghiệp tăng bình quân 4,66%/ năm. Hộ phi nông nghiệp tăng bình quân
8,66%. Trình độ dân trí trong huyện tuy không đồng đều nhƣng nhìn chung ở
mức khá cao, hơn nữa xã hội ngày càng phát triển cùng với sự đa dạng của
các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã tác động tích cực đến ngƣời dân sản
xuất nông nghiệp. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất nhằm từng bƣớc
phát triển kinh tế, tạo bƣớc vững chắc cho việc phát triển nông nghiệp trong
thời kỳ tới dựa trên tiềm lực sẵn có của địa phƣơng để phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
Nhƣ vậy, qua tình hình dân số và lao động của huyện Đồng Hỷ ta thấy
lực lƣợng lao động tập trung vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất công
nghiệp. Một bộ phận nhỏ làm các ngành, nghề khác. Đây là điều kiện thuận
lợi để phát triển nền nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.
c. Dân tộc
Dân số sinh sống trên địa bàn huyện gồm 7 nhóm dân tộc khác nhau
sinh sống nhƣ: Kinh, Sán Dìu, Hoa, Dao, Tày, Mƣờng, Cao Lan. Trong đó
chiếm đa số là ngƣời Kinh 84,74% tổng dân số và ngƣời Sán Dìu 12,95%. Cơ
cấu dân số phân theo giới tính là 22.276 nam, chiếm 49,5% và nữ là 22.727
ngƣời, chiếm 50,5% so với tổng số. Tỷ lệ dân số theo giới tính là 0,99:1.
3.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
* Giao thông
Giao thông trong huyện chủ yếu bằng đƣờng thuỷ. Đƣờng bộ dài nhất
là tỉnh lộ 334, dài 31 km từ bến phà Tài Xá (cũ) đến cảng Vạn Hoa. Trên các
đảo Trà Bản (xã Bản Sen), Ngọc Vừng, Quan Lạn một số tuyến đƣờng ô tô
mới đƣợc xây dựng tạo cho việc đi lại trên đảo đễ dàng thuận lợi hơn. Tại Cái
Rồng có bến cảng cho tàu thuyền vài trăm tấn ra vào. Có bến tầu khách đi các
xã đảo tuyến ngoài và bến xe khách đi thành phố Hạ Long qua Cửa Ông, Cẩm
Phả. Đặc biệt việc xây dựng cầu Vân Đồn nối liền huyện đảo với đất liền làm
cho việc giao lƣu kinh tế xã hội với đất liền trở nên thuận lợi hơn.
Những năm qua, bƣớc đầu đƣợc đầu tƣ cả trên bộ lẫn trên biển, nhất là
nâng cấp các bến cảng và các tuyến đƣờng giao thông nông thôn, tuy nhiên
chất lƣợng đƣờng còn kém. Tuyến tỉnh lộ 334 là trục giao thông chính đang
ở cấp 6 miền núi. Các đƣờng liên xã nhƣ tuyến Đoàn Kết-Bình Dân-Đài
Xuyên dài 15km đang đƣợc nâng cấp. Nhờ vốn của chƣơng trình biển Đông
hải đảo phƣơng tiện giao thông các đảo xa đã đƣợc nâng cấp. Xã đảo Ngọc
Vừng mới đầu tƣ xây dựng đƣờng nhựa dài 8,5 km từ cảng Cống Yên đến
trung tâm xã; đƣờng dọc Quan Lạn-Minh Châu (12km), đƣờng trục xã Bản
Sen (15km) và xã Thắng Lợi (5km) đang đƣợc đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp;
Đƣờng trên đảo Trà Bản (bao gồm: Minh Châu, Bản Sen, Quan Lạn) dài
12,8km; Năm 2014, đƣờng giao thông trục chính đấu nối các khu chức năng
đang đƣợc triển khai. Chiều dài tuyến thiết kế: 11Km, trong đó trƣớc mắt đầu
tƣ giai đoạn 1 từ Km0 - Km7, xây dựng theo tiêu chuẩn đƣờng đƣờng đô thị
(TCXDVN104-2007). Tốc độ thiết kế: V = 80Km/h. Quy mô mặt cắt ngang:
Bề rộng nền đƣờng: Bn = 32m, Bề rộng mặt đƣờng: Bm = 10.5m x 2 = 21m.
Giao thông đƣờng thuỷ có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo giao
lƣu, đi lại của nhân dân 5 xã đảo ngoài (đảo xa nhất cách trung tâm huyện
khoảng 30 km), lƣu thông hàng hoá và học hành, khám chữa bệnh và sinh
hoạt của dân cƣ. Hiện có bến cảng Cái Rồng có thể tiếp nhận tàu trọng tải
trên 500 tấn các bến cập tàu nhỏ ở các xã Quan Lạn, Minh Châu, Thắng Lợi,
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
Ngọc Vừng. Bến cảng Bản Sen đang đƣợc xây dựng. Cảng Vạn hoa đây là
cảng quân sự tới đây sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng nâng cấp phục vụ cho hoạt
động an ninh quốc phòng và bảo vệ bờ biển khu vực Vân Đồn và vùng biển
tỉnh Quảng Ninh.
Hoạt động luân chuyển hành khách, hàng hoá bằng đƣờng bộ, đƣờng
thuỷ trên địa bàn đƣợc duy trì thuận tiện, đảm bảo. Tiến hành công bố 5 bến
cặp tàu tại các xã đảo, kiểm soát chặt chẽ về trọng tải phƣơng tiện thuỷ vận
chuyển hàng hoá, hành khách tại cảng Cái Rồng trƣớc khi xuất bến, thực
hiện tốt việc duy tu bảo dƣỡng tỉnh lộ 334 đảm bảo giao thông thông suốt.
Năm 2007, đã đƣa tuyến xe buýt Vân Đồn - Bãi Cháy vào hoạt động tạo
điều kiện thuận lợi phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, tăng mức luân
chuyển hàng hoá.
Năm 2009 tuyến tầu cao tốc Cái Rồng đi Quan Lạn của Công ty cổ
phần du lịch quốc tế Phúc Thịnh đã đi vào hoạt động với lịch trình 4 chuyến
cả đi lẫn về, thời gian chạy tàu là 45phút/1chuyến. so với tàu khách thông
thƣờng giảm đƣợc 2/3 thời gian chạy tàu.
* Hệ thống cung cấp điện
Hiện nay toàn huyện đang đƣợc cấp điện bằng lƣới trung thế 10kV và
35kV với trạm trung gian Vân Đồn công suất 2x3200kVA. Lƣới 10kV cấp
điện cho khu vực thị trấn Cái Rồng và các xã Hạ Long, Đông Xá của huyện.
Lƣới 35kV đƣợc cấp điện từ TBA 110kV Cẩm Phả cấp điện cho các khu vực
còn lại trên đảo Cái Bầu của huyện. Tháng 12/ 2014, dự án cấp điện ra 5 xã
đảo huyện Vân Đồn (Bản Sen, Ngọc Vừng, Thắng Lợi, Quan Lạn, Minh
Châu) đƣợc hoàn thành và đi vào hoạt động. Dự án này đƣợc tỉnh Quảng
Ninh, ngành điện quyết tâm thực hiện nhằm phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững vùng biển đảo, tiến tới xây dựng các xã đảo trở thành vùng có kinh tế
năng động, trọng điểm phát triển trong chiến lƣợc phát triển biển đảo của tỉnh
Quảng Ninh. Đồng thời là căn cứ vững chắc để bảo vệ quốc phòng an ninh và
chủ quyền quốc gia vùng biển Đông Bắc nƣớc ta.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
* Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc
Toàn khu có 2 cơ sở bƣu điện ở thị trấn Cái Rồng và xã đảo Quan
Lạn, còn lại các xã đều có điện thoại và trạm dịch vụ điện thoại. Hoạt động
mạng lƣới đƣờng thƣ an toàn, ổn định; các dịch vụ báo chí, điện thoại,
internet tiếp tục đƣợc mở rộng.
Trong năm 2010 đã phát triển thêm trên 1.500 thuê bao internet nối mạng
ADSL; 20.000 máy điện thoại cố định các loại, 6.000 máy điện thoại di động
(thuê bao trả sau) của các hãng Mobiphone, Vinaphon, Viettel, EVN phon... Đến
nay 100% (12/12) xã thị trấn đƣợc phủ sóng điện thoại không dây đảm bảo
thông tin liên lạc đƣợc kịp thời. Bình quân 50 máy điện thoại/100 dân.
* Giáo dục
Duy trì tốt phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục
THCS, phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi. Duy trì các lớp nội trú dân nuôi,
các lớp bổ túc THCS ở vùng bãi ngang, xã khó khăn. Thực hiện kiên cố hóa
trƣờng học từ cấp Mầm non đến THCS thuộc Chƣơng trình XDNTM (thuộc
11 xã) đƣợc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất
trường học năm 2014 là 24/27 trƣờng. Trong đó, số trƣờng học đã đạt chuẩn
quốc gia là 13/27 trƣờng, cụ thể:
- Số trƣờng Mầm non đƣợc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn về cơ
sở vật chất là 10/11 trƣờng. Đến nay, số trƣờng học đƣợc công nhận đạt chuẩn
quốc gia là 6/11 trƣờng gồm: Hạ Long, Đông Xá, Quan Lạn, Minh Châu, Đài
Xuyên, Ngọc Vừng.
- Số trƣờng Tiểu học đƣợc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở
vật chất là 05/5 trƣờng. Đến nay, số trƣờng học đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc
gia là 6/11 trƣờng gồm: Hạ Long - 2 trƣờng, Đông Xá, Đoàn Kết, Quan Lạn.
- Số trƣờng THCS đƣợc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở
vật chất là 03/04 trƣờng. Đến nay, số trƣờng học đƣợc công nhận đạt chuẩn
quốc gia là 02/04 trƣờng gồm: Hạ Long, Đông Xá.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
- Số trƣờng PTCS (liên cấp I+II) đƣợc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn
về cơ sở vật chất là 05/7 trƣờng (Đài Xuyên, Bình Dân, Thắng Lợi, Minh Châu,
Bản Sen). Đến nay, có 01/7 trƣờng đạt chuẩn quốc gia (Thắng Lợi).
Chất lƣợng dạy và học năm học 2013-2014 đƣợc duy trì và giữ vững;
kết quả cụ thể nhƣ sau: tỷ lệ chuyển lớp bậc Tiểu học đạt 99,3%, hoàn thành
chƣơng trình tiểu học đạt 100%; tỷ lệ chuyển lớp bậc THCS đạt 95,8%, tỷ lệ
tốt nghiệp đạt 99,6%; tỷ lệ chuyển lớp bậc THPT đạt 95,6%, tỷ lệ tốt nghiệp
đạt 99,36% (kể cả giáo dục thƣờng xuyên). Hệ thống trƣờng lớp, nhà công vụ
và các công trình phụ trợ từng bƣớc đƣợc đầu tƣ xây dựng theo hƣớng chuẩn
quốc gia. Tập trung thực hiện các nội dung liên quan đến ngành giáo dục
trong Đề án số 02 của Huyện uỷ về dồn điểm trƣờng và tinh giản bộ máy và
biên chế. Thực hiện tốt phong trào thi đua "Xây dựng trƣờng học thân thiện,
học sinh tích cực" trong các nhà trƣờng.
* Y tế
Sự nghiệp y tế huyện Vân Đồn ngày càng phát triển, công tác chăm
sóc sức khoẻ nhân dân cũng nhƣ công tác khám chữa bệnh đạt đƣợc nhiều
thành tích.
Với hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại gồm 1 Bệnh viện
Đa khoa với quy mô hơn 100 giƣờng, 6 khoa. Những cơ sở khác bao gồm
trung tâm y tế dự phòng và 1 bệnh viện (phân viện Quan Lạn) 15 giƣờng tại
xã Quan Lạn. Bên cạnh đó, có một số hệ thống trạm y tế ở khắp các xã với
tổng số là 12 trạm, chăm sóc sức khỏe cho tất cả ngƣờ i dân trong khu vực bao gồm những khu vực đảo, đồi núi xa xôi (3 giƣờng/1 trạm), 8 trong tổng số các
trạm y tế có bác sỹ, tổng số 15 bác sỹ trong toàn bộ huyện với tỷ lệ 1 bác sỹ
trên 2.000 dân. Tất cả các trạm y tế xã đều có y sĩ sản nhi. Trong năm 2014,
đã tổ chƣ́ c khám chữa bê ̣nh cho 57.545 lƣơ ̣t ngƣời, đa ̣t 94,6% kế hoa ̣ch năm, đa ̣t 82,17% cùng kỳ năm trƣớc ; thực hiện điều trị nội trú cho 8.016 bệnh
nhân, điều trị ngoại trú cho 12.130 bệnh nhân. Công tác y tế dự phòng và an
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
toàn vệ sinh thực phẩm đƣợc triển khai đảm bảo tiến độ và có hiệu quả, chủ
động kiểm soát không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
* Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:
Khai thác truyền thống văn hoá lâu đời mang đậm nét dân cƣ làng biển,
trong những năm qua đã chủ động xây dựng các chƣơng trình thông tin tuyên
truyền, thực hiện tốt Nghị quyết TW 5, tích cực xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở, xây dựng phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá cơ
sở”. Mức hƣởng thụ văn hoá trong dân đƣợc nâng lên thông qua các hoạt
động văn nghệ, TDTT quần chúng, lễ hội mang nhiều ý nghĩa giáo dục truyền
thống trong nhân dân (lễ hội bơi chải Quan Lạn, hát đối trên sông của dân đi
biển, lễ hội Đại Phan của dân tộc Sán Dìu...).
Các ngành, các địa phƣơng tập trung thực hiện tốt việc tuyên truyền các
sự kiện chính trị, ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nƣớc. Tổ chức tốt các hoạt động
văn hoá văn nghệ, thể thao nhƣ: bóng đá, cầu lông, biểu diễn văn nghệ, thăm
viếng nghĩa trang liệt sỹ, nhà bia tƣởng niệm; đón nhận bằng công nhận di tích
danh thắng và khai hội đền Cặp Tiên; Liên hoan các làng văn hoá, khu phố văn
hoá ...tạo không khí tƣơi vui phấn khởi trong nhân dân. Đã thành lập các đội
tuyển tham gia các cuộc thi do tỉnh tổ chức và đạt giải cao nhƣ: liên hoan làng
văn hoá đạt giải nhất toàn đoàn; thi điền kinh bậc THCS đạt nhiều huy chƣơng
các loại; thi bơi chải vƣợt sông Bạch Đằng, thi múa rồng lân sƣ đều đạt giải nhì
toàn tỉnh và tham gia thi bơi thuyền Rồng tại Trung Quốc. Tính đến nay đã có
100% (12/12) xã, thị trấn có điểm bƣu điện văn hoá xã; 75% (9/12) xã có điểm
vui chơi trẻ em; 44% (36/81) làng, khu phố đƣợc công nhân đơn vị văn hóa;
66,6% (54/81) thôn, khu có nhà văn hóa. 100% (81/81) thôn đã xây dựng hƣơng
ƣớc, qui ƣớc thực hiện thôn văn hóa. 85% hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
Tuy nhiên, cho tới nay mạng lƣới cơ sở vật chất văn hoá-thông tin, TDTT của
khu còn thiếu, không đồng bộ hoặc đã xuống cấp. Nhà văn hoá ở trung tâm thị
trấn, thƣ viện chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời dân. Hệ thống sân bãi của
ngành TDTT không đƣợc đầu tƣ theo chuẩn tối thiểu.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
3.1.2.3. Tình hình kinh tế của huyện
Sau sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, huyện Vân Đồn đƣợc đánh giá
tình hình phát triển đang ở thế ổn định và có tăng trƣởng. Tuy nhiên huyện Vân
Đồn vẫn là một huyện thuần nông, chủ yếu là phát triển nông, lâm nghiệp, thủy
sản, các ngành dịch vụ và du lịch đã có khởi sắc nhƣng mới chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong nền kinh tế. Sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp, sản phẩm hàng hoá
tập trung ở các Doanh nghiệp của tỉnh và Trung ƣơng là chính.
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Vân Đồn
giai đoạn 2010 - 2014
2010
2012
2014
So sánh (%)
Tốc
Giá
Cơ
Cơ
Cơ
Các chỉ tiêu
độ
Giá trị
Giá trị
trị
cấu
cấu
12/10
14/12
cấu
BQ
(tỷ.đ)
(tỷ.đ)
(tỷ.đ)
(%)
(%)
(%)
1.272 100.00 1,558.00 100.00 2,312.00 100.00 122.48 148.40 135.44
Tổng giá trị gia tăng
Ngành NLTSản
613
48.19
698
910
39.36 113.87 130.37 122.12
44.80
Ngành CN, XDCB
346
27.20
459
735
31.79 132.66 160.13 146.39
29.46
Ngành DVTM
313
24.61
401
667
28.85 128.12 166.33 147.22
25.74
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Tình hình phát triển kinh tế của huyện Vân Đồn giai đoạn 2010 - 2014
đƣợc thể hiện ở bảng 3.4. Giá trị gia tăng của các ngành sản xuất đƣợc thể
hiện tại biểu đồ 3.1
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
Biểu đồ 3.1: Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế huyện Vân Đồn
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Qua biểu đồ 3.1 cho thấy trong giai đoạn 2010 -2014, cơ cấu kinh tế
huyện có sự chuyển dịch, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và ngành dịch
vụ tăng dần, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm dần. Trong khi đó, giá trị
gia tăng của ngành nông lâm thủy sản chiếm cao nhất 39,36%, thấp nhất là
ngành dịch vụ thƣơng mại 28,85%, nhƣng xét về tốc độ gia tăng thì ngành dịch
vụ thƣơng mại tăng cao nhất bình quân là 47,22%, tăng thấp nhất là ngành
nông lâm thuỷ sản 22,12%, ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản tăng tƣơng
đối cao 46,39%. Nhìn chung tốc độ gia tăng của các ngành kinh tế tƣơng đối
cao. Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực, đúng hƣớng: Nông,
lâm, thủy sản chiếm 39,4%; công nghiệp, xây dựng chiếm 31,8%; dịch vụ du
lịch chiếm: 28,8% (năm 2014), chính vì vậy vai trò của các mô hình kinh tế
trang trại cũng tƣơng đối quan trọng với sự phát triển của huyện..
- Thu, chi ngân sách: Theo số liệu thống kê năm 2014, tổng thu ngân
sách nhà nƣớc ƣớc đạt 65,52 tỷ đồng, đạt 142% dự toán tỉnh giao, bằng 106%
so với cùng kỳ. Các chỉ tiêu thu vƣợt cao so với kế hoạch là: thu xí nghiệp
quốc doanh Trung ƣơng, thu ngoài quốc doanh, lệ phí trƣớc bạ, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế phi nông nghiệp, tiền cho thuê đất.
Tổng chi ngân sách nhà nƣớc năm 2014 ƣớc thực hiện 384,5 tỷ đồng,
đạt 131% dự toán tỉnh giao, bằng 77% so với cùng kỳ. Trong đó chi đầu tƣ
phát triển 68,25 tỷ đồng, bằng 2.275% dự toán tỉnh giao; chi thƣờng xuyên
316,3 tỷ đồng, bằng 111,4 5% dự toán tỉnh giao.
- Hoạt động tín dụng trên địa bàn duy trì tốt, đáp ứng nhu cầu vốn vay
cho các đối tƣợng phát triển sản xuất. Tổng nguồn vốn huy động của các ngân
hàng năm 2014: 878 tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2013; dƣ nợ cho vay trên
450 tỷ, tăng 9% so với năm 2013; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 1,13%, tại Ngân hàng chính sách- xã
hội huyện là 4,6%. Nợ xấu tập trung chủ yếu ở chƣơng trình cho vay hộ
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn (các dự án nuôi cá lồng bè vay
vốn giải quyết việc làm từ năm 2001).
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối với phát
triển kinh tế trang trại tại huyện Vân Đồn
3.1.3.1. Thuận lợi
* Về điều kiện tự nhiên:
Huyện Vân Đồn vị trí địa lý rất thuận lợi về giao thông, gần với trung
tâm văn hoá, chính trị của tỉnh nên sẽ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển
nhanh hƣớng theo thị trƣờng.
Vị trí địa lý của Vân Đồn thuận lợi cho việc xây dựng một Khu kinh tế
du lịch biển - đảo chất lƣợng cao, góp phần khai thác tốt vùng biển phía Bắc.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lƣợng mƣa trung bình trong năm tƣơng
đối lớn và gần nhƣ trải đều tới 2/3 số tháng trong năm là điều kiện cần thiết
cho sự đa dạng sinh thái.
Đặc điểm thổ nhƣỡng rất phong phú, thích hợp với nhiều loại cây trồng
cả cây hàng năm cung cấp lƣơng thực cho đến các loại cây lâu năm nhƣ cây
ăn quả, cộng với quỹ đất khá phong phú càng làm tăng tiềm năng phát triển
kinh tế xã hội của huyện một cách ổn định và bền vững.
Ở mỗi vùng đất, mỗi xã khác nhau trong huyện đều có thế mạnh riêng
của mình. Các cây ăn quả tỏ ra thích hợp đó là: Cam, Vải, Nhãn. Với cây lâm
nghiệp có thể đem lại hiệu quả kinh tế với nhiều loại gỗ quý nhƣ: gỗ lim, gỗ
táu, gỗ nghiến, gỗ mun... Cây gỗ mần lái là lâm sản đặc hữu ở đây. Đình làng
Quan Lạn đƣợc làm hoàn toàn từ loại gỗ này. Trong rừng có nhiều chim thú
quý (khỉ lông vàng, vẹt đầu bạc,đại bàng đất, công trĩ, hƣơu sao...). Về chăn
nuôi có thể phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn theo các
mô hình của nông hộ và trang trại nhờ vào lợi thế đồng cỏ tự nhiên có đất rộng,
sự phong phú của nông sản qua chế biến thức ăn gia súc: ngô, khoai, sắn.
Vùng biển Vân Đồn còn là điều kiện tốt để phát triển kinh tế đa dạng
bao gồm vận tải biển, nuôi trồng và chế biến hải, đặc sản chất lƣợng cao.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
Vạn Hoa có khả năng mở rộng đã và sẽ trở thành một cảng biển trong
hệ thống cảng biển của khu vực. Các bến cảng nhỏ trên sông Mang sẽ trở
thành các bến cảng du lịch và phục vụ giao lƣu buôn bán.
Bao quanh các quần đảo của huyện là một ngƣ trƣờng rộng lớn. Vùng
biển có nhiều chủng loại hải sản quí nhƣ tôm he, cá mực, sá sùng, cua, ghẹ,
trai ngọc, bào ngƣ, ốc bể,... Vân Đồn có thềm lục địa rộng lớn khoảng 1.620km2 (gấp 3 lần diện tích đất nổi của huyện) nằm trong vịnh Bái Tử
Long, có nguồn hải, đặc sản phong phú. Đây là nguồn lợi chính cho dân cƣ
hiện nay. Trong tƣơng lai sẽ khai thác nguồn lợi này theo hƣớng nuôi trồng
hàng hóa, chất lƣợng cao và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
* Về điều kiện kinh tế - xã hội:
Vân Đồn là huyện thuộc trung du miền núi, nên đƣợc rất nhiều chƣơng
trình, dự án của Nhà nƣớc cũng nhƣ từ tổ chức phi chính phủ đầu tƣ. Điều này
đã tạo điều kiện cho các hộ nông dân tăng cƣờng áp dụng các tiến bộ khoa
học vào sản xuất, nâng cao năng lực, thay đôi hệ thống cây trồng có giá trị sản
lƣợng cao trên một đơn vị diện tích.
Nguồn nhân lực cũng sẽ là lợi thế nếu giải pháp cụ thể trong việc tổ
chức quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và cơ chế thích hợp nhằm khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển lâu dài.
Nhà nƣớc, tỉnh và địa phƣơng đã có nhiều chính sách và dự án đầu tƣ
cho hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn của huyện nhằm cải thiện môi trƣờng
nông thôn, mặt khác huyện Vân Đồn đã có những điều kiện thuận lợi cho việc
sản xuất các sản phẩm hàng hoá nhất là khi hệ thống giao thông, điện nông
thôn và thuỷ lợi đƣợc cải thiện sẽ là nhân tố tích cực cho các quyết định cây
trồng lâu năm (cây ăn quả, cây công nghiệp, cây đặc sản), cây ngắn ngày và
cây lâm nghiệp. Rất phù hợp với quy mô trang trại của huyện.
Du lịch tại huyện Vân Đồn sẽ phát triển mạnh trong tƣơng lai, đặc biệt là
sau khi Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đƣợc phê duyệt, sản phẩm nuôi
trồng thuỷ sản sẽ phục vụ cho nhu cầu tại chỗ của khách du lịch. Mặt khác do
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
địa bàn giáp với Trung Quốc, rất thuận tiện cho việc xuất khẩu sang Trung
Quốc, một thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản lớn, tạo đà cho sự
phát triển mô hình kinh tế trang trại nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện.
3.1.3.2. Khó khăn
Về điều kiện tự nhiên
Do địa hình dốc, nhiều đồi núi, dễ hạn hán vào mùa khô và lƣợng mƣa
lớn nên dẫn tới đất có nguy cơ bị xói mòn rửa trôi ngày càng nghèo kiệt dẫn
đến giảm năng suất cây trồng.
Tình hình mƣa bão thất thƣờng, có thời điểm chịu ảnh hƣởng nghiêm
trọng của những cơn bão đầu mùa và cuối mùa gây khó khăn và thiệt hại
nghiêm trọng đối với các trang trại nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện.
Do có khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho sâu bệnh hại cây trồng phát
triển, nên làm tăng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, nhiệt độ của không khí vào
mùa đông rải rác có tháng nhiệt độ giảm xuống tới điểm dừng sinh trƣởng của
cây trồng (dƣới 100C) làm kéo dài thời vụ gieo trồng, ảnh hƣởng tới năng suất
cây trồng.
Tình hình ô nhiễm môi trƣờng đã xuất hiện và có nguy cơ tăng lên,
nhất là từ các khu công nghiệp của Cẩm Phả, Hạ Long mang lại, gây ảnh
hƣởng lớn đến việc phát triển các mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện. Đặc biệt là các trang trại NTTS.
Tóm lại, điều kiện tự nhiên của huyện rất phong phú, đa dạng và phức
tạp nó ảnh hƣởng to lớn đến quá trình phát triển sản xuất nông lâm ngƣ
nghiệp của huyện. Các điều kiện tự nhiên này nếu đƣợc khai thác, sử dụng
triệt để sẽ thúc đẩy sự nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện.
* Về điều kiện kinh tế - xã hội:
Các mô hình kinh tế trang trại chủ yếu phát triển ở các xã vùng cao,
vùng sâu có nhiều đất rộng do đó hệ thống cơ sở hạ tầng rất kém và nhanh
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
xuống cấp. Thu nhập của ngƣời dân còn thấp, trình độ dân trí không cao, chủ
yếu là lao động chƣa qua đào tạo, điều này phần nào đã làm hạn chế khả năng
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và thông tin thị trƣờng...
Tuy cơ sở hạ tầng đã đƣợc chú ý và nâng cấp song hệ thống giao thông
và thuỷ lợi, điện ở vùng sâu, vùng xa vẫn còn yếu kém, chƣa đồng bộ.
- Đa số các xã trong huyện là xã nghèo nên rất thiếu vốn đầu tƣ cho
việc phát triển mô hình kinh tế trang trại, đặc biệt là phát triển các trang trại
NTTS. Những xã có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản lớn thì ngƣời dân lại
nghèo không có khả năng đầu tƣ phát triển nuôi trồng thuỷ sản, ngƣợc lại
những xã giàu hơn thì lại thiếu diện tích nuôi (nhƣ Thị trấn Cái Rồng).
Kinh tế trang trại phát triển ở mức độ chậm, với điểm xuất phát thấp.
Năng lực sản xuất ngành nông lâm nghiệp còn yếu và phụ thuộc nhiều vào
thiên nhiên.
Qua việc báo cáo tìm hiểu sơ bộ tình hình nông hộ ở huyện Vân Đồn
cho thấy có 3 yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến thu nhập và hiệu quả kinh tế của
hộ nông dân: thiếu vốn đầu tƣ cho sản xuất, thiếu cơ cấu giống thích hợp,
chƣa có công thức canh tác hợp lý để hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy trong thời
gian tới phải có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho cộng đồng, tăng
nhận thức, đầu tƣ vốn, khoa học kỹ thuật cho các hộ nông dân nhất là các hộ
vùng sâu, vùng cao.
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại huyện Vân Đồn
3.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu loại hình trang trại
Trong những năm qua, thực hiện chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng theo hƣớng sản xuất hàng
hoá, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm để xoá đói giảm nghèo,
thực hiện CNH-HĐH nông thôn. Nền sản xuất nông nghiệp nói chung và các
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Vân Đồn nói riêng đã đạt đƣợc
những kết quả đáng ghi nhận, quy mô của các trang trại ngày càng không
ngừng tăng lên. Ngƣời dân ý thức đƣợc hiệu quả thấp của sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún, trình độ thấp. Do vậy các mô hình kinh tế trang trại đã có cơ hội
phát huy đƣợc tiềm năng của nó. Năm 2014 toàn huyện có 47 trang trại với 3
loại hình chủ yếu: Chăn nuôi, Nuôi trồng thủy sản và trang trại tổng hợp;
nhƣng chủ yếu là hoạt động Nuôi trồng thủy sản (chiếm gần 90% tổng số loại
hình trang trại) (bảng 3.5)
Bảng 3.5. Loại hình và cơ cấu trang trại của huyện trong
giai đoạn 2012-2014
2012
2013
2014
Số
Số
Cơ
Số
Cơ
Loại hình trang trại
Cơ cấu
lƣợng
lƣợng
cấu
lƣợng
cấu
(%)
(T.trại)
(T.trại)
(%)
(T.trại)
(%)
1. Chăn nuôi
2.50
2.22
1
1
2.13
1
2. Nuôi trồng thuỷ sản
92.50
88.89
37
40
89.36
42
3. TT tổng hợp
5.00
8.89
2
4
8.51
4
40
45
Tông số
100.00
100.00
100.00
47
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn trong thời gian qua đƣợc khẳng
định là nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, góp phần thay
đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn và ven biển, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo và thu hút đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của nhiều
thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc. Mặt khác do đặc điểm địa hình của
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
huyện có diện tích đất liền không lớn, chủ yếu là diện tích mặt biển, tạo điều
kiện thuận lợi phát triển kinh tế trang trại NTTS.
Cụ thể qua bảng 3.5 cho thấy, nhìn chung số lƣợng trang trại trên địa
bàn huyện có xu hƣớng tăng nhẹ qua 3 năm 2012-2014. Đặc trƣng chủ yếu
của trang trại tại huyện Vân Đồn là trang trại nuôi trồng thủy sản (NTTS) với
tổng số lƣợng trang trại năm 2012 là 37 trang trại chiếm 92,5% tổng số trang
trại, đến năm 2014 là 42 trang trại chiếm 89,36% tổng số trang trại trên toàn
huyện. Nhƣ vây, số lƣợng trang trại NTTS có xu hƣớng tăng nhƣng cơ cấu có
xu hƣớng giảm 3,14% so với năm 2012. Điều này cho thấy đã có sự gia tăng
về số lƣợng và cơ cấu của các trang trại tổng hợp. Cụ thể, năm 2012, có 02
trang trại tổng hợp và chỉ chiếm 5% tổng số trang trại. Đến năm 2013 và
2014, số lƣợng trang trại tổng hợp tăng lên và ổn định là 04 trang trại chiếm
gần 9% tổng số trang trại trên toàn huyện. Loại hình trang trại chăn nuôi
chiếm tỷ lệ thấp nhất với ổn định 01 trang trại từ năm 2012 đến năm 2014 và
chỉ chiếm hơn 2% tổng số trang trại trên toàn huyện. Điều này cho thấy sự
chênh lệch lớn về số lƣợng và loại hình trang trại trên địa bàn toàn huyện.
Bảng 3.6. Các loại hình trang trại của Huyện phân bố
theo các đơn vị hành chính năm 2014
Loại hình NT TT Tổng TT Chăn Tỷ lệ Thủy Tổng cộng nuôi (%) sản hợp (T.Trại) Xã (thị trấn)
Thị trấn Cái Rồng 0 33 0 33 70.21
Xã Hạ Long 1 1 0 2 4.26
Xã Đoàn Kết 0 0 2 2 4.26
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
4 0 4 8.51 Xã Bản Sen 0
4 0 4 8.51 Xã Thắng Lợi 0
0 2 2 4.26 Xã Quan Lạn 0
Tông cộng TT theo 42 4 47 100.00 1 loại hình
Tỷ lệ (%) 2.13 89.36 8.51 100.00
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Xét riêng trong năm 2014, số liệu trong bảng 3.6 cho thấy, sự phân bố
các trang trại trên địa bàn huyện không đồng đều. Thị trấn Cái Rồng có số
trang trại tập trung nhiều nhất (với 33 trang trại, chiếm 70,21%), đây là trung
tâm đầu mối giao thƣơng kinh tế, xã hội của huyện và là nơi tập trung đông
dân cƣ thích hợp với loại hình trang trại nuôi trồng thủy sản. Xã Bản Sen và
xã Thắng lợi với 4 trang trại (chiếm 8,51%), 3 xã có ít nhất là xã: Hạ Long,
Đoàn Kết, Quan Lạn. Riêng xã Hạ Long có 2 loại hình chính là chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản. Một trong những lý do có sự phân bố không đồng đều
này đó là điều kiện sinh thái, đất đai, địa hình, kinh tế.
Khi xét theo các vùng sinh thái khác nhau, cho thấy vùng trung du có
số lƣợng trang trại lớn nhất (chiếm 74,5% tổng số trang trại toàn huyện), hai
vùng còn lại có số lƣợng tƣơng đƣơng nhau. Sự khác biệt này đƣợc thể hiện
theo loại hình trang trại, ở vùng trung du thích hợp phát triển trang trại Nuôi
trồng thủy sản và trang trại chăn nuôi, đặc biệt là trang trại NTTS phát triển
mạnh (chiếm 97,14%), vùng núi cao và vùng núi thấp của huyện tập trung chủ
yếu 2 loại hình TT. Tổng hợp và Nuôi trồng thủy sản. Trong đó, trang trại
nuôi trồng thủy sản tại 2 vùng này tƣơng đƣơng nhau chiếm 66,67%, và trang
trại tổng hợp chiếm 33,33%.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
Bảng 3.7. Các loại hình trang trại của Huyện phân bố
theo vùng sinh thái năm 2014
Vùng trung du
Vùng núi cao
Vùng núi thấp
Loại hình
Tổng
Số
Số
Số
Cơ cấu
Cơ cấu
Cơ cấu
TT
số
lƣợng
lƣợng
lƣợng
(%)
(%)
(%)
(T.trại)
(T.trại)
(T.trại)
Chăn nuôi
1
2.86
0
0.00
0
0.00
1
Nuôi trồng thủy sản
42
97.14
4
66.67
4
66.67
34
TT Tổng hợp
4
0.00
2
33.33
2
33.33
0
Tông cộng
47
100.00
6
100.00
6
100.00
35
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
3.2.2. Thực trạng về quy mô các yếu tố nguồn lực của các loại hình trang trại
3.2.2.1. Quy mô diện tích của các trang trại trên địa bàn huyện
Bảng 3.8: Quy mô diện tích bình quân của các loại hình trang trại
Huyện Vân Đồn năm 2012- 2014
TT
Phân theo loại hình trang trại
Năm 2012 Tổng diện tích (ha)
Năm 2014 Tổng diện tích (ha)
Tổng số trang trại
Tổng số trang trại
1 Chăn nuôi 2 Nuôi trồng thủy sản 3 TT Tổng hợp Tổng cộng
1 37 2 40
0,25 166,6 61,91 228,76
Diện tích bình quân (ha/TT) 0,25 4,50 31,00 5,67
1 42 4 47
0,25 184,1 78,74 263,09
Diện tích bình quân (ha/TT) 0,25 4,38 19,69 5,60
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Qua bảng 3.8, năm 2012 tổng diện tích sử dụng của các trang trại trên
địa bàn huyện là 228,76 ha, bình quân 5,67 ha/trang trại. Năm 2014, diện tích
đất sử dụng trong các trang trại tăng lên 263,09 ha, tuy nhiên diện tích bình
quân lại giảm là 5,60 ha/trang trại, giảm 0,07 ha/trang trại so với năm 2012.
Nhƣ vậy, tuy số lƣợng trang trại và tổng diện tích đất trang trại có xu hƣớng
tăng nhƣng diện tích sử dụng bình quân trên một trang trại lại có xu hƣớng
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
giảm nhẹ, cho thấy quỹ đất sản xuất trong các trang trại có xu hƣớng thu hẹp
dần do đó các trang trại cần có kế hoạch khai thác và sử dụng đất hợp lý, phù
hợp với từng mô hình sản xuất cho năng suất và giá trị kinh tế cao.
Bảng 3.9. Quy mô diện tích sản xuất của các trang trại năm 2014
Loại hình chủ yếu
Quy mô diện tích sản xuất
Số lƣợng trang trại
Tỷ lệ (%)
< 1 ha
1
2.13
Diện tích bình quân (ha) 0.25
Từ 1 đến <5 ha
26
55.32
3.02
Từ 5 đến <10 ha
15
31.91
6
>=10 ha
5
10.64
38.53
Tông cộng
47
100.00
-
Chăn nuôi Nuôi trồng Thủy sản, TT. Tổng hợp Nuôi trồng Thủy sản TT. Tổng hợp và Nuôi trồng thủy sản
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Về quy mô diện tích đất sản xuất, qua bảng số liệu 3.9, diện tích phổ
biến nằm trong khoảng dƣới 5 ha và trên 10 ha. Các trang trại có diện tích từ
1 đến 5 ha phần lớn là các trang trại Nuôi trồng thủy sản và TT. Tổng hợp.
Còn trang trại có diện tích từ 5 đến 10 ha chủ yếu là các trang trại nuôi trồng
thủy sản và các trang trại trên 10 ha đều là các trang trại hoạt động Nuôi trồng
thủy sản và TT. Tổng hợp và có 05 trang trại đạt diện tích này. Trang trại
chăn nuôi có diện tích dƣới 1ha và chỉ chiếm 2,13% tổng diện tích sản xuất
trang trại của huyện.
Tóm lại diện tích đất bình quân của các trang trại của Vân Đồn là
không đồng đều, trang trại chăn nuôi thƣờng có diện tích rất nhỏ, còn trang
trại nuôi trồng thủy sản có diện tích lớn hơn gấp nhiều lần, đặc biệt các trang
trại tổng hợp tuy số lƣợng trang trại còn ít nhƣng diện tích đất sử dụng bình
quân trên một trang trại lớn (bình quân 19,69 ha/trang trại). Với quỹ đất sản
xuất nhƣ vậy, các mô hình trang trại cần có biện pháp khai thác và sử dụng có
hiệu quả diện tích đất của mình, không để còn đất trống, đất hoang nhằm phát
triển bền vững các mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện.
3.2.2.2. Số lượng vật nuôi của các mô hình trang trại
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
Số lƣợng vật nuôi là một trong những tiêu chí để đánh giá tình hình sản
xuất và quy mô của các trang trại. Loại vật nuôi chủ yếu trong trang trại chăn
nuôi và trang trại tổng hợp là lợn thịt và gia cầm (chủ yếu là chăn nuôi gà),
chăn nuôi gia súc rất ít, bình quân chỉ từ 9-11con/trang trại và chủ yếu là chăn
nuôi trong các trang trại tổng hợp. Đối với các trang trại nuôi trồng thủy sản,
mà chủ yếu là các trang trại thủy sản tổng hợp do đặc điểm địa hình và con
nƣớc thích hợp với nhiều loài sinh vật biển nên các trang trại nuôi trồng thủy
sản tổng hợp trên địa bàn huyện hiện nay chủ yếu thả nuôi các con giống nhƣ:
Tù hài, Cá Song, Hàu và Ngao hoa. Hiện nay, tình hình dịch bệnh trên Tù Hài
diễn ra nhiều trong các trạng trại nuôi trồng thủy sản gây thiệt hại rất lớn cho
các chủ trang trại do vậy hiện nay các chủ trang trại mặc dù vẫn sử dụng diện
tích thả nuôi Tù Hài (do đặc điểm địa hình và con nƣớc chỉ thích hợp thả nuôi
Tù Hài) nhƣng số lƣợng con giống thả rất hạn chế và sản lƣợng đạt đƣợc rất
ít. Do vậy, hiện nay các chủ trang trại đã nghiên cứu và sử dụng diện tích mặt
nƣớc còn lại chuyển sang thả nuôi giống Hàu Thái Bình Dƣơng và Ngao hoa
đã đƣợc Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện cùng kinh nghiệm thực tế của
một số hộ nuôi trồng thủy sản có kinh nghiệm lâu năm khuyến cáo có thể nuôi
trồng trên diện rộng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các trang trại.
Đối với các trang trại chăn nuôi và trang trại tổng hợp thì quy mô về
con giống đƣợc thể hiện qua số lƣợng vật nuôi thƣờng xuyên của các trang
trại, còn đối với các trang trại nuôi trồng thủy sản thì quy mô trang trại đƣợc
thể hiện qua sản lƣợng nuôi trồng thủy sản và đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.10. Tình hình biến động về số lƣợng vật nuôi và sản lƣợng nuôi
trồng thủy sản của các trang trại qua 2 kỳ điều tra
Đơn
Tốc độ tăng
TT
Loại vật nuôi
vị
Năm 2012
Năm 2014
BQ (%)
tính
Con
1 Chăn nuôi
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1 Trâu
-
0
0
0.00
1.2 Bò
-
41
41
-
1.3 Lợn (không kể lợn sữa)
-
374
501
33,96
Lợn thịt
-
271
415
53,14
1.4 Gà
-
145
895
517.24
Gà công nghiệp
-
85
580
-
Gà đẻ trứng
-
60
315
-
75
2 Sản lƣợng NTTS
Tấn
2.1 Cá Song
43.1
43.1
-
-
2.2 Nuôi Hàu
3099
3551
14,59
-
2.3 Nuôi Tù hài
71
77
8,45
-
2.4 Ngao hoa
301
323
7,31
-
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Qua bảng 3.10 cho thấy, số lƣợng vật nuôi và sản lƣợng NTTS trong
các trang trại có sự gia tăng đáng kể qua 3 năm. Năm 2012, số lƣợng đàn lợn
trong các trang trại từ 374 con tăng lên 501 con trong năm 2014, tăng bình
quân 33,96% so với năm 2012. Chăn nuôi gia cầm mà chủ yếu là chăn nuôi
gà từ 145 con năm 2012 tăng lên 895 con năm 2014 gấp 6,2 lần so với năm
2012. Sở dĩ có sự gia tăng nhanh về số lƣợng vật nuôi nhƣ vậy là do năm
2014 có sự gia tăng về số lƣợng các trang trại tổng hợp có quy mô tƣơng đối
lớn đã góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện. Về sản lƣợng NTTS chủ yếu là trong các trang trại NTTS cũng có sự
gia tăng nhẹ. Sản lƣợng Hàu tăng bình quân 14,59% so với năm 2012. Sản
lƣợng Tù Hài do tình hình dịch bệnh diễn ra rộng nên sản lƣợng tuy có tăng
nhƣng tăng chậm và chỉ tăng 8,45% so với năm 2012. Ngao hoa tuy là con
giống mới đƣa vào thả nuôi tại các trang trại nhƣng có tỷ lệ tăng bình quân
7,31% so với năm 2012, điều đó cho thấy hƣớng đi đúng đắn của một số chủ
trang trại trong việc mạnh dạn đƣa giống mới vào sản xuất đã đem lại hiệu
quả và cho năng suất cao.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
Từ thực trạng trên cho thấy quy mô sản xuất vật nuôi tại các trang trại
còn nhỏ và phân bố không đồng đều cũng nhƣ cơ cấu loại vật nuôi giữa các
trang trại có sự khác nhau và không đa dạng. Đây là một nhƣợc điểm của kinh
tế trang trại huyện Vân Đồn, muốn phát triển mạnh hơn nữa, nâng cao giá trị
sản lƣợng cần đa dạng loại vật nuôi, chống lại những rủi ro khách quan đem
lại, tạo ra sự phát triển bền vững trong thời gian tới.
3.2.2.3. Thực trạng nhân khẩu và lao động của các mô hình trang trại
Lao động là nhân tố quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại, ngoài lao động gia đình thì các trang trại cần sử dụng
thêm lao động thuê bên ngoài. Quy mô của lao động cũng phản ánh quy mô
sản xuất của trang trại. Số liệu trong bảng 3.10 cho biết đƣợc số lƣợng,
trình độ và cơ cấu lao động theo nhóm tuổi của các trang trại trên địa bàn
huyện Vân Đồn.
Bảng 3.11. Thực trạng nhân khẩu và lao động của các loại hình
trang trại Vân Đồn năm 2014
(tính bình quân cho 1 trang trại)
Loại hình TT
Bình
Nuôi
Các chỉ tiêu
ĐVT
Chăn
TT tổng
quân
trồng
hợp
nuôi
thủy sản
1. Nhân khẩu và LĐ
+ Nhân khẩu
Ngƣời
10.00
13.74
7.75
10.50
+ L.động thƣờng xuyên
Ngƣời
5.00
5.24
4.50
4.91
+ Lao động thời vụ
Ngƣời
5.00
8.52
3.25
5.59
2. Trình độ của chủ TT
2.1. Trình độ văn hoá
+ Cấp 1
0.00
6.20
4.00
3.40
%
+ Cấp 2
100.00
58.65
60.00
72.88
%
+ Cấp 3
0
35,15
36.00
23,72
%
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
2.2. Chuyên môn
+ Chƣa qua đào tạo
%
100.00
50.00
75.00
75.00
+ Công nhân
//
0.00
25.00
25.00
16.67
+ Trung cấp
//
0.00
25.00
0.00
8.33
+ Cao đẳng
//
0.00
0.00
0.00
0.00
+ Đại học
//
0.00
0.00
0.00
0.00
3. Cơ cấu tuổi của chủ TT
+ Dƣới 30 tuổi
%
0.00
0.00
0.00
0.00
+ Từ 30 đến dƣới 45
//
0.00
38.10
25.00
21.03
+ Từ 45 đến dƣới 60
//
100.00
47.62
50.00
65.87
+ Trên 60 tuổi
//
0.00
9.52
25.00
11.51
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn và tổng hợp của tác giả)
Qua bảng 3.11, số nhân khẩu bình quân trên một trang trại là 10,5 ngƣời
(cao hơn so với bình quân chung của cả nƣớc 5,4 ngƣời), trong đó trang trại nuôi
trồng thủy sản có số nhân khẩu cao nhất. Về lao động thì các trang trại chủ yếu
là sử dụng lao động gia đình, tuy nhiên hầu hết các trang trại đều phải thuê lao
động và chỉ thuê vào thời vụ, với số lƣợng rất hạn chế (trung bình 5,6 ngƣời
trên/1 năm). Nhƣ vậy, thực trạng lao động và sử dụng lao động của các trang trại
mới ở quy mô trung bình, sản xuất với trình độ tƣơng đối thấp.
Xét riêng chủ trang trại, đây là đối tƣợng có vai trò quan trọng, chủ
trang trại ảnh hƣởng tới mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cả về
kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại. Qua điều tra cho thấy, có đến 88%
chủ trang trại nam giới quản lý, họ là ngƣời có nhiều kinh nghiệm nhất trong
hộ gia đình và có 12% chủ trang trại là nữ giới và chủ yếu làm quản lý trong
các trang trại còn trong sản xuất là do chồng hoặc con trực tiếp theo dõi và
thực hiện. Trên thực tế khảo sát trình độ của chủ trang trại rất hạn chế, phần
lớn mới tốt nghiệp cấp 2 (72,88%), trình độ chuyên môn kỹ thuật của trang
trại thấp (bình quân trên toàn quốc, lao động chƣa qua đào tạo là 75%)
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
Về độ tuổi, phần lớn chủ trang trại nằm trong độ tuổi từ 45 đến 60 tuổi
(65,87%), đây là độ tuổi cao so với bình quân trung của cả nƣớc. Trong các
trang trại điều tra không có trang trại nào mà tuổi chủ hộ dƣới 30 và trên 60
chiếm tỷ lệ tƣơng đối thấp (11,51%).
Nhận xét chung qua việc đánh giá về số lƣợng và chất lƣợng lao động
của trang trại trên địa bàn huyện Vân Đồn cho thấy: Số lƣợng lao động còn
hạn chế, chất lƣợng thấp, chủ yếu là chƣa qua đào tạo, số lƣợng trang trại trẻ
chiếm tỷ lệ không cao. Do vậy, Vân Đồn cần có chính sách về phát triển trang
trại, trong đó có chiến lƣợc dài hạn nhằm nâng cao trình độ cho lao động, cho
chủ trang trại, cần quan tâm hơn nữa tới những trang trại trẻ. Đây là thế hệ
dám làm, mạnh dạn đổi mới, có khả năng nhận thức và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
3.2.2.4. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của các trang trại
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế đƣợc. Không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp, vì vậy
quy mô và trình độ phát triển của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào tính chất và mức độ tập trung cho sản xuất (trình độ sử dụng đất). Các mô
hình kinh tế trang trại vẫn dựa vào đất đai là chủ yếu, với các yêu cầu về diện
tích đất khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng loại hình trang trại. Để hiểu rõ
hơn nguồn tài nguyên quý giá này ở các trang trại của huyện, ta xem xét phân
tích số liệu trong bảng sau:
Bảng 3.12. Tình hình biến động đất nông nghiệp của các trang trại
giữa 2 kỳ điều tra 2012 - 2014
ĐVT: ha
TT Năm 2012 Năm 2014 Các loại đất sử dụng của trang trại
Đất nông nghiệp
1 1.1 Đất trồng cây hàng năm So sánh 14/12 (%) 142.70 213.20 4.01 2.26
Formatted: Left
2.81 1.06 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
Đất lâm nghiệp
1.2 Đất trồng cây lâu năm 2 3 Đất nuôi trồng thủy sản 4 Đất khác (Đất XD…)
Tổng cộng 1.75 56 169.7 0.25 228.76 1.75 71 187.7 0.38 263.09 100.00 126.78 110.60 152.00 115.00
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Theo thống kê về tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các trang trại
trên địa bàn huyện cho thấy, năm 2012, tổng diện tích đất nông nghiệp trong
các trang trại là 228,76 ha, trong đó đất nông nghiệp chỉ chiếm 1,23%, đất
lâm nghiệp chiếm 24,48% và nhiều nhất là đất NTTS, chiếm 74,18% diện tích
đất sử dụng trong các trang trại và đất khác có sử dụng là 0,11%. Đến năm
2014, tổng diện tích đất nông nghiệp trong các trang trại là 263,09 ha, tăng
15% so với năm 2012. Trong đó, đất nông nghiệp tăng 42,7% so với năm
2012. Diện tích đất lâm nghiệp, đất NTTS và đất khác đều có xu hƣớng tăng ở
giai đoạn này, nguyên nhân là do sự gia tăng về số lƣợng của các trang trại
tổng hợp và trang trại NTTS trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, việc gia tăng về
diện tích đất sử dụng để phát triển kinh tế trang trại còn thấp và chủ yếu là
chƣa có quy hoạch đồng bộ. Do vậy, để kinh tế trang trại thực sự phát huy
đƣợc thế mạnh cần thiết phải có sự quan tâm của các cấp chính quyền trong
việc hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai, đẩy nhanh tiến độ giao quyền sử
dụng đất cho các chủ trang trại. Mặt khác, cần quy hoạch cụ thể cho từng
vùng để định hình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thích ứng.
Bảng 3.13. Thực trạng đất nông nghiệp của các mô hình
trang trại huyện Vân Đồn năm 2014
(tính bình quân cho 1 trang trại)
ĐVT: ha
TT Các loại đất nông nghiệp TT tổng hợp Chăn nuôi Phân theo các loại hình trang trại Nuôi trồng thủy sản
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.2 Đất trồng cây lâu năm 2 Đất lâm nghiệp 3 Đất nuôi trồng thủy sản 4 Đất khác (Đất XD…) Tổng 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.25 0.25 0.00 0.00 0.00 0.00 4.38 0.00 4.38 2.88 1.13 1.75 23.67 1.20 0.07 30.69
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
- Trang trại nuôi trồng thủy sản có diện tích bình quân là 4,38 ha, chiếm
98% diện tích đất nuôi trồng thủy sản trong các trang trại và chiếm gần 70%
tổng diện tích đất nông nghiệp trong các trang trại.
- Trang trại tổng hợp có diện tích lớn nhất trong các loại hình trang trại
trên địa bàn huyện, bình quân là 30,69 ha. Trong đó, đất lâm nghiệp chiếm
27% tổng diện tích đất nông nghiệp trong các trang trại. Đất nông nghiệp bình
quân là 2,88 ha, chỉ chiếm 1,5% tổng diện tích đất nông nghiệp trong các
trang trại. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản và đất khác trong các trang trại
này chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ 1,3%. Mô hình trang trại này phát triển theo hƣớng
VAC. Đây là loại hình đạt hiệu quả kinh tế cao so với các loại hình khác,
nhƣng quy mô so với diện tích đạt chuẩn là hơi nhỏ.
Trang trại chăn nuôi có diện tích bình quân nhỏ nhất (0,25 ha), chỉ chiếm
0,1% tổng diện tích đất nông nghiệp trong các trang trại. Diện tích nhỏ cũng là
một đặc thù của ngành chăn nuôi, tuy nhiên khi số lƣợng vật nuôi nhiều và đủ
lớn thì phải xây dựng chuồng trại, sân chơi cho vật nuôi, nên phải mở rộng quy
mô diện tích. Qua điều tra thực tế cho thấy, các trang trại có quỹ đất rất hạn
chế, ảnh hƣởng tới khả năng tăng quy mô. Phƣơng án thích hợp nhất là chuyển
sang đầu tƣ ở diện tích đấu thầu, hoặc thuê mƣớn khác ở trên địa phƣơng.
3.2.2.5. Thực trạng nguồn vốn của các mô hình trang trại
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi trang trại cần phải có
một lƣợng vốn nhất định. Vốn là điều kiện tiên quyết, quyết định đến thành
công hay thất bại của các mô hình kinh tế trang trại. Việc phát triển kinh tế
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
81
trang trại cần đầu tƣ nhiều vốn và qua nhiều năm. Tuy nhiên nguồn vốn vay
dài hạn còn hạn chế, chủ yếu là vay trung hạn và ngắn hạn. Ta có thể xem xét
tình hình nguồn vốn của các trang trại huyện Vân Đồn qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.14: Quy mô vốn đầu tƣ của các trang trại huyện Vân Đồn
Đơn vị tính: Triệu đồng
qua 3 năm 2012- 2014
TT Năm Tổng vốn Số lƣợng trang trại Vốn đầu tƣ bình quân/trang trại
1 2 3 2012 2013 2014 40 45 47 54.699,20 62.026,65 65.163,62 1.367,48 1.378,37 1.386,46
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Cùng với việc gia tăng về số lƣợng trang trại, thì nguồn vốn đầu tƣ vào
các trang trại tăng nhanh qua các năm. Năm 2012 nguồn vốn đầu tƣ là 54.699,20
triệu đồng, thì năm 2013 nguồn vốn tăng nhanh là 62.026,65 triệu đồng, tăng
thêm 7.327,45 triệu so với năm 2012. Năm 2014 vốn đầu tƣ tăng thêm 3.136,97
triệu đồng, tăng 5,1% so với năm 2013 và tăng 19,13% so với năm 2012. Việc
quy mô vốn đầu tƣ trong giai đoạn này tăng nhanh là do có nhiều trang trại nuôi
trồng thủy sản mà đặc biệt là nuôi nhuyễn thể ra đời đây là những loại hình sản
xuất đòi hỏi phải đầu tƣ lƣợng vốn lớn để sản xuất kinh doanh.
Bảng 3.15. Cơ cấu vốn đầu tƣ phân theo nguồn hình thành của các
trang trại năm 2014
(tính bình quân một trang trại)
ĐVT: triệu đồng
Phân theo loại hình trang trại
Nuôi trồng thủy
Chăn nuôi
TT. Tổng hợp
Nguồn vốn
sản
SL
Cơ cấu
SL
Cơ cấu
SL
Cơ cấu
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1. Vốn chủ sở hữu
46,38
490.10
34,99
475.80
610.00
40,95
2. Vốn vay
42,19
810.50
57,87
650.50
555.00
55,99
3. Vốn khác
11,43
100.00
7,14
35.50
150.34
3,06
82
Tông cộng
1315.34
100,00 1400.60
100,00 1161.80
100,00
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả năm 2014)
Trang trại chăn nuôi, bình quân vốn là 1.315,34 triệu đồng, vốn của chủ
trang trại chăn nuôi này chiếm 46,38%, còn lại vốn vay ngân hàng và vốn
khác (đóng góp của gia đình, bạn bè...) chiếm 42,19 và 11,43%. Do trang trại
chăn nuôi có 01 trang trại nên qua số liệu điều tra và bảng 3.12 cho thấy:
Trang trại chăn nuôi trên địa bàn là của hộ ông Trần Văn Dực ở Thôn 11, xã
Hạ Long với mô hình trang trại chăn nuôi lợn thịt.
Trang trại nuôi trồng thủy sản có số vốn bình quân là 1.400,6 triệu
đồng, trong đó số vốn của chủ trang trại chiếm 34,99%, nguồn vốn huy
động khác chiếm 7,14% và nguồn vốn vay ngân hàng chiếm tỷ lệ cao nhất
là 57,87%. Đây là loại hình trang trại có số vốn bình quân lớn nhất trong số
các trang trại của huyện. Qua nghiên cứu thực địa đƣợc biết loại hình trang
trại này có nguy cơ rủi ro cao do đặc điểm của các trang trại nuôi trồng
thủy sản là phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng con giống, cũng nhƣ tình hình
thiên tai, dịch bệnh diễn ra phức tạp trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, loại
hình kinh tế trang trại này lai mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn đối với các
chủ trang trại và ngƣời lao động do nhu cầu về nguồn lợi hải sản trên địa
bàn trong và ngoài huyện rất lớn. Góp phần vào sự tăng trƣởng chung trong
nền kinh tế của huyện.
Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp có số vốn bình quân trên
một trang trại là 1.161,8 triệu đồng, trong đó phần vốn của chủ trang trại
chiếm 40,95% và vốn vay của ngân hàng chiếm 55,99% và chỉ có 3,06% là
nguồn vốn khác.
Qua phân tích số lƣợng và cơ cấu vốn bình quân của các loại hình trang
trại trong năm 2014, ta rút ra các nhận xét:
+ Tổng số vốn đầu tƣ cho trang trại ở các loại hình tƣơng đối lớn.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
83
+ Sự chênh lệch về vốn đầu tƣ theo các loại hình không đáng kể.
+ Phần lớn vốn của trang trại là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác. Điều này phản ánh chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn của Ngân hàng Nhà nƣớc và hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện rất lớn cho các
hộ dân trên địa bàn huyện mạnh dạn vay vốn để phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập.
3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của các loại hình kinh tế trang trại điều
tra mẫu
* Tình hình sản xuất kinh doanh
Giá trị sản xuất của trang trại phụ thuộc vào nông nghiệp (bao gồm cả
chăn nuôi và trồng trọt), lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, Giá trị sản xuất bình
quân của các trang trại đƣợc thể hiện qua bảng 3.16.
Trang trại chăn nuôi có tổng giá trị sản xuất bình quân là 2.520 triệu
đồng, trong đó tập trung chủ yếu vào giá trị sản xuất của hoạt động nông
nghiệp trong chăn nuôi chiếm 100% tổng giá trị hoạt động của các loại nguồn
thu của trang trại.
Trang trại nuôi trồng thủy sản có tổng giá trị sản xuất bình quân là
2.641,5 triệu đồng (lớn nhất trong tổng số giá trị của các trang trại), trong đó
hoạt động nông nghiệp và hoạt động lâm nghiệp không tạo ra giá trị mà hoạt
động chủ yếu là nuôi trồng thủy sản cho giá trị sản lƣợng lớn 2.641,5 triệu
đồng và cũng chiếm 100% tổng giá trị. Một đặc điểm khá rõ nét trong các
trang trại nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn là hình thức sản xuất trang
trại tổng hợp, trong đó kết hợp nhiều loại hải sản có giá trị cho năng suất cao
nhƣ: Tù Hài, Hàu Thái Bình Dƣơng, Cá Song và Ngao hoa. Từ cuối năm
2011 đến nay, tình hình dịch bệnh Tù Hài diễn ra trên diện rộng ảnh hƣởng rất
lớn đến giá trị sản lƣợng của các trang trại. Tuy nhiên, mặc dù chỉ có khoảng
24/42 trang trại NTTS còn thả nuôi Tù hài, nhƣng giá trị sản lƣợng từ con
giống này vẫn khá cao khoảng 615 triệu đồng/trang trại. Hầu Thái Bình
Dƣơng đƣợc thả nuôi trên diện rộng 35/42 trang trại cho giá trị sản lƣợng bình
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
84
quan trung bình từ 550 triệu đồng trở lên. Tuy nhiên, nguồn thu chủ yếu của
loại trang trại này là từ nuôi Ngao hoa (bình quân 1.268 triệu đồng) mặc dù
hiện nay mới đang thử thả nuôi thử nghiệm tại một số trang trại trên địa bàn
huyện, đây là con giống đã đƣợc Chi cục Khai thác và BTNL tỉnh Quảng
Ninh nghiên cứu và khuyến khích thả nuôi thử nghiệm và bƣớc đầu đã cho
giá trị sản lƣợng cao, mang lại phần nào sự yên tâm trong sản xuất thủy sản
tại huyện Vân Đồn. Qua đây chúng ta có thể thấy giá trị trong hoạt động nuôi
trồng thủy sản tại các trang trại nuôi trồng thủy sản là rất lớn.
Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp có tổng giá trị sản lƣợng bình
quân 2.116,83 triệu đồng. Tuy nhiên nguồn thu chủ yếu vẫn là hoạt động
nông nghiệp với 1.251,83 triệu đồng chiếm 59,14% mà chủ yếu là trong lĩnh
vực chăn nuôi 941,83 triệu đồng/Trang trại. Diện tích đất lâm nghiệp của loại
hình trang trại này tƣơng đối cao, nên giá trị sản xuất trong lĩnh vực lâm
nghiệp tƣơng đối lớn 365 triệu đồng, chiếm 17,24%. Các hoạt động nuôi
trồng thủy sản cũng góp phần mang lại nguồn thu cho trang trại với tổng giá
trị sản lƣợng đạt 500 triệu đồng, chiếm 23,62% tổng giá trị của toàn trang trại.
Qua tổng hợp từ bảng 3.16 cho thấy mỗi loại hình trang trại đều có giá trị
sản xuất ở mỗi hoạt động khác nhau mang đặc điểm riêng của từng loại hình trang
trại, trong đó, hoạt động nuôi trồng thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là
đặc thù chung của các trang trại trên địa bàn huyện Vân Đồn. Tuy nhiên, nhìn
chung tỷ trọng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu trong khi đó,
không có sự xuất hiện tỷ trọng trong lĩnh vực phi nông nghiệp cho thấy sự phụ
thuộc rất lớn của các trang trại vào điều kiện tự nhiên cũng nhƣ một lần nữa cho
thấy nền kinh tế chủ yếu của huyện vẫn mang tính thuần nông.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
Bảng 3.16. Giá trị sản xuất bình quân của các mô hình trang trại phân theo cơ cấu nguồn thu - 2014
Chăn nuôi
Nuôi trồng thủy sản
TT. Tổng hợp
Loại hình TT
TT
SL (tr.đ)
CC (%)
SL (tr.đ)
CC (%)
SL (tr.đ)
CC (%)
Nguồn thu của TT
2520.00
100
1 Nông nghiệp
0.00
0
1251.83
59,14
1.1 Trồng trọt
Cây hàng năm
0 -
0.00 -
0.00 -
0 -
310.00 110.00
14,64 35,48
Cây lâu năm
-
-
-
-
200.00
64,52
1.2 Chăn nuôi
* SP bán, giết thịt
100 100
2520.00 2520.00
0.00 0.00
0 0
941.83 846.83
75,24 89,91
- Trâu bò
0
0.00
-
-
292.50
34,54
- Lợn
100
2520.00
-
-
344.33
40,66
- Gia cầm, thuỷ cầm
0
0.00
-
-
210.00
24.8
* Sp không qua giết thịt
0
0.00
0.00
0
95.00
10,09
Trứng
-
-
-
-
95.00
100,00
2 Lâm nghiệp
0
0.00
0.00
0
365.00
17,24
3 Nuôi trồng thuỷ sản
0
0.00
2641.50
100
500.00
23,62
2641.50
100
2116.83
100.00
Tổng
2520.00
100
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
* Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các trang trại
Kết quả khảo sát cho thấy, có tới gần 76% sản phẩm của các trang trại
là chƣa qua chế biến, tỷ trọng sản phẩm đã qua sơ chế là 24,33%, điều này
dẫn tới giá trị của sản phẩm từ trang trại là không cao. Sản phẩm đƣợc các
chủ trang trại bán cho những ngƣời thu gom ở trong tỉnh (chiếm 30,33%) và ở
trong huyện (chiếm 43,33%). Nhƣ vậy, ta dễ hình dung ra đƣợc quá trình hoạt
động sản xuất của các trang trại trong huyện, sản phẩm thô là chính, tỷ lệ
dành cho xuất khẩu hầu nhƣ không đáng kể (chỉ có trang trại nuôi trồng thủy
sản có một phần sản phẩm chủ yếu là Hàu, Tù Hài xuất sang Trung Quốc).
Sản phẩm có thể đem bán đƣợc ra thị trƣờng ngoài tỉnh nhiều nhất chính là
sản phẩm của trang trại nuôi trồng thủy sản (sản phẩm đem bán ra các tỉnh,
thành phố nhƣ: Tù Hài, Cá Song, Ngao hoa bán cho thƣơng lái ở Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dƣơng…). Sản phẩm của trang trại chăn nuôi và trang trại tổng
hợp chủ yếu bán ở thị trƣờng trong tỉnh.
Bảng 3.17. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại
tại huyện Vân Đồn năm 2014
ĐVT: %
Mức độ Phƣơng Thị trƣờng Chỉ tiêu
chế biến thức bán tiêu thụ
Loại Sơ Trực Gián Trong Trong Ngoài Xuất Thô trang trại chế tiếp tiếp huyện tỉnh tỉnh khẩu
Chăn nuôi 97 3 53 47 32 13 0 55
Nuôi trồng 60 40 35 65 24 30 11 35 thuỷ sản
TT. Tổng hợp 70 30 30 70 35 25 0 40
Bình quân 75,67 24,33 39,33 60,67 43,33 30,33 22,67 3,67
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
88
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả điều tra các trang trại mẫu năm 2014)
* Yếu tố rủi ro đối với trang trại
Một đặc điểm hết sức quan trọng của sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
nông lâm ngƣ nghiệp là chịu nhiều rủi ro. Có cả rủi ro về mặt tự nhiên, mặt xã hội,
kinh tế. Để có thể phản ánh đƣợc phần nào những yếu tố rủi cho của các trang trại
của Vân Đồn, chúng tôi đã sử dụng những câu hỏi định tính để phỏng đoán.
Bảng 3.18. Các yếu tố gây rủi ro và mức độ rủi ro đối với
Formatted: French (France)
các trang trại điều tra năm 2014
ĐVT: % ý kiến của trang trại
Loại trang trại
Yếu tố rủi ro Chăn Nuôi trồng TT.
nuôi thủy sản Tổng hợp
1. Thiên tai (bão lụt, hạn hán…) 20 25 15
2. Dịch bệnh 25 40 25,5
3. Giống chƣa tốt 10 50 21
4. Thức ăn chất lƣợng chƣa cao 20 - 15,4
5. Giá bán SP thấp 5 5 11,5
6. Giá mua các loại đầu vào cao 40 10 30
7. Thiếu vốn SX 35,5 60 45
8. Thiếu lao động 3 5 5
9. Thiếu kiến thức kỹ thuật 35 20 36,7
10. Môi trƣờng ô nhiễm 25,7 30 20
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả điều tra các trang trại 2014)
Từ bảng số liệu 3.18, chúng ta thấy hầu hết các loại hình đều bị rủi ro ở
những cấp độ khác nhau theo từng yếu tố. Trên thực tế có nhiều nhân tố gây tác
động không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại. Ở đây
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
89
chúng tôi khảo sát 10 yếu tố có gây thiệt hại nhiều cho sản xuất kinh doanh của
các trang trại. Các nguyên nhân này nếu các trang trại gặp phải nó có tác động
tiêu cực tới kết quả sản xuất. Đối với các trang trại nuôi trồng thủy sản chịu tác
động rất lớn của yếu tố tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh), các yếu tố đầu vào
(giống, vốn sx, giá mua các loại đầu vào), thiếu kỹ thuật và ô nhiễm môi trƣờng
biển có mức độ rủi ro cao với tỷ lệ thiệt hại lớn từ 10 cho đến 60% tổng thu của
trang trại.
Các trang trại chăn nuôi chịu rủi ro cao từ các yếu tố giá mua các yếu tố
đầu vào nhƣ thức ăn, thiếu kiến thức kỹ thuật (kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ
dịch bệnh) và thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động.
Các trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp chịu rủi ro cao bởi các yếu tố
nhƣ: dịch bệnh (đặc biệt đối với gia cầm), thiếu vốn sản xuất và thiếu kiến
thức kỹ thuật, kiến thức quản lý gây rủi ro cao cho các trang trại này. Qua
nghiên cứu chúng tôi thấy rằng thị trƣờng sản phẩm nông nghiệp có sự cạnh
tranh mạnh mẽ và đầy biến động, vì thế đã làm cho các trang trại gặp không ít
khó khăn.
* Tỷ suất hàng hoá của các trang trại
Giá trị sản phẩm hàng hoá bán ra là giá trị còn lại sau khi trừ đi phần đã
tiêu dùng hay chính là phần giá trị mà trang trại đem sản phẩm của mình đem
bán ra trên thị trƣờng.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang chuyển sang nền kinh
tế thị trƣờng thì chỉ tiêu giá trị hàng hoá có ý nghĩa quan trọng. Nó cho
phép đánh giá quy mô sản xuất kinh doanh của ngành chuyên môn hoá, và
đây cũng là một tiêu chí bắt buộc của một loại hình trang trại, nó khác biệt
so với sản xuất theo mô hình hộ gia đình đơn thuần. Tỷ suất hàng hoá thể
hiện tỷ trọng sản phẩm hàng hoá đó trong giá trị sản phẩm hàng hoá lại thể
hiện tỷ trọng sản phẩm hàng hoá đó trong tổng giá trị sản xuất. Tỷ suất
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
90
hàng hoá của các mô hình trang trại của huyện Vân Đồn đƣợc thể hiện
trong bảng số liệu 3.19.
Bảng 3.19. Tỷ suất giá trị hàng hoá của các trang trại điều tra năm 2014
Tỷ suất Tổng giá trị Tổng giá trị
hàng hoá Loại hình trang trại sản lƣợng hàng hoá
(triệu đồng) (triệu đồng) (%)
92,06 1. Chăn nuôi 2.520 2.320
95,59 2. Nuôi trồng thủy sản 110.943 106.055
94,43 3. TT. Tổng hợp 8.477 8.005
94,03 Bình quân 40.647 38.793
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hầu hết các loại hình trang trại trên địa bàn huyện, sản phẩm sản xuất
ra đều đƣợc đƣa ra thị trƣờng tiêu thụ, nên tỷ suất hàng hóa của hầu hết các
loại hình trang trại đều rất cao, trong đó cao nhất là tỷ suất hàng hóa trang trại
nuôi trồng thủy sản là 95,59%, trang trại tổng hợp là 94,436%; thấp nhất là
trang chăn nuôi đạt 92,06%.
3.2.4. Hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn Vân Đồn
3.2.4.1. Hiệu quả về mặt kinh tế
- Về tổng giá trị sản xuất: Loại hình trang trại nuôi trồng thủy sản có
tổng giá trị cao nhất đạt 110.943 triệu đồng (chiếm 90,9%), giá trị bình quân
đạt 2.641 triệu đồng/trang trại/năm gấp 1,2 lần trang trại tổng hợp. Thấp nhất
là trang trại chăn nuôi với tổng giá trị sản lƣợng đạt 2.520 triệu đồng (chỉ
chiếm 2,1%), tuy nhiên do loại hình trang trại này chỉ có 01 trang trại nên so
giá trị sản lƣợng bình quân thì lại gấp 1,1 lần so với trang trại tổng hợp với
giá trị sản lƣợng bình quân là 2.116,83 triệu đồng/trang trại/năm. (đƣợc thể
hiện qua bảng 3.20)
- Về tổng chi phí sản xuất trung gian trong các trang trại: loại hình trang
trại nuôi trồng thủy sản vẫn có vốn đầu tƣ cao nhất là 1.632,5 triệu đồng/trang
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
91
trại/năm, tiếp đến là trang trại chăn nuôi có mức đầu tƣ bình quân là 1.050 triệu
đồng. Trang trại có mức đầu tƣ thấp hơn là trang trại tổng hợp với 1.025 triệu
đồng/trang trại/năm. Nhìn chung qua số liệu thống kê đƣợc, có thể thấy sự tích
luỹ, sự đầu tƣ của các chủ trang trại là tƣơng đối lớn ở tất cả các loại hình trang
trại. So với mức bình quân chung của cả nƣớc thì tổng thu của các trang trại của
Vân Đồn là có lợi thế, đây có thể gọi là các trang trại có quy mô tƣơng đối lớn.
- Về Lợi nhuận của các trang trại: Trang trại có lợi nhuận bình quân
cao nhất là trang trại chăn nuôi đạt 1.250 triệu đồng/trang trại/năm, gấp 1,4
lần lợi nhuận của trang trại nuôi trồng thủy sản; sau đó đến trang trại tổng hợp
đạt mức 1.093,8 triệu đồng/trang trại/năm. Trang trại đạt mức lợi nhuận thấp
nhất là các trang trại nuôi trồng thủy sản đạt 918,5 triệu đồng/trang trại/năm;
mặc dù đây là loại hình trang trại nhiều nhất trong tổng số các loại hình trang
trại trên địa bàn huyện và cũng cho giá trị sản xuất cao nhất tuy nhiên, xét về
các yếu tố chi phí và giá trị hàng hóa do có nhiều rủi ro về điều kiện tự nhiên,
dịch bệnh cũng nhƣ tình hình tiêu thụ có nhiều biến động, hàng tồn kho nhiều,
do vậy, lợi nhuận của loại hình trang trại này so với 2 loại hình trang trại chăn
nuôi và trang trại tổng hợp thì không cao nhƣng so với bình quân chung trên
địa bàn tỉnh và trong cả nƣớc thì đây cũng đƣợc coi là mô hình sản xuất có
hiệu quả, mang lại kinh tế cho các chủ trang trại cũng nhƣ góp phần vào sự
phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế của các loại hình trang trại
tại huyện Vân Đồn năm 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng
Tổng giá
Lợi
Loại hình
Tổng
Chi phí
Tổng lợi
trị sản
số
nhuận
trang trại
chi phí
BQ/TT
nhuận
lƣợng
TT
BQ/TT
Chăn nuôi
1
2520
1.270
1.270,0
1.250
1.250,0
Nuôi trồng
42
110.943
72.368
1.723,0
38.575
918,5
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thủy sản
4
TT. Tổng hợp
8.477
4.102
1.025,5
4.375
1.093,8
92
47
Tổng cộng
121.940
77.740
4.018,5
44.200
3.262,2
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
3.2.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Kinh tế trang trại không chỉ đem lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn
đem lại hiệu quả tích cực về mặt xã hội. Kết quả đƣợc thể hiện rõ nét nhất là
sự đóng góp vào sự tăng trƣởng kinh tế của huyện Vân Đồn nhất là góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Các chủ trang trại đã mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất ở các lĩnh vực nông
nghiệp, đƣa khoa học kỹ thuật vào sản xuất, biến những diện tích trƣớc kia
không cho thu nhập hay thu nhập không đáng kể trở thành những trang trại có
thu nhập cao, biến những vùng đất trống, đồi trọc trở thành những vùng kinh tế.
Các chủ trang trại đã mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho các hộ nông dân trên địa bàn, góp phần xóa đói giảm nghèo cho
vùng nông thôn. Nhất là khu vực có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Kinh tế trang trại phát triển còn là động lực thúc đẩy việc hình thành và
triển loại hình kinh tế hợp tác dƣới nhiều hình thức, giữa các trang trại và các
thành viên kinh tế khác nhƣ: HTX nông nghiệp, các doanh nghiệp nhà nƣớc,
các nhà máy chế biến nông sản, các công ty xuất khẩu nông sản, bên cạnh đó
việc phát triển kinh tế trang trại đã thúc đẩy phát triển dịch vụ cung ứng
giống, vật tƣ, thuốc bảo vệ thực vật, công nghiệp nông thôn phát triển.
Kinh tế trang trại nhƣ là một điểm sáng, là một mô hình tốt cho các hộ
nông dân học tập. Nhờ có những mô hình trang trại, ngƣời nông dân cũng
mạnh dạn làm theo, họ thay đổi hẳn tập quán canh tác, biết mạnh dạn đầu tƣ,
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
93
biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hƣớng sản xuất theo nhu
cầu thị trƣờng. Mặc dù kinh tế hộ gia đình ở quy mô nhỏ hơn nhƣng với điểm
nhấn là mô hình trang trại thì tổng thu nhập bình quân trên hộ/1năm có xu
hƣớng tăng lên.
3.2.4.3. Hiệu quả về môi trường nông thôn
Phát triển kinh tế trang trại còn có vai trò bảo vệ môi trƣờng, nâng cao
độ che phủ rừng. Các trang trại chăn nuôi có thể tận dụng đƣợc sản phẩm phụ
chăn nuôi, xây dựng các bể chứa BIOGAS tận dụng nguồn nguyên liệu tiết
kiệm trong sinh hoạt cũng nhƣ trong sản xuất. Các trang trại nuôi trồng thủy
sản nhân rộng sẽ góp phần tăng ý thức bảo vệ môi trƣờng biển tạo môi trƣờng
sống và tăng trƣởng của các sinh vật biển đồng thời ổn định năng suất và chất
lƣợng sản phẩm thủy sản đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3.3. Những khó khăn, hạn chế đến sự phát triển kinh tế trang trại tại
huyện Vân Đồn trong những năm qua
3.3.1. Vấn đề thị trường và giá cả tiêu thụ nông sản phẩm
Mong muốn của chủ trang trại không phải chỉ là những mùa bội thu,
mà điều chủ yếu đối với họ chính là thu nhập có đƣợc từ việc bán các sản
phẩm thu hoạch. Khi nông nghiệp chuyển từ giai đoạn tự cung tự cấp sang
sản xuất hàng hóa thì ngƣời sản xuất bắt đầu phải đối phó với những khó khăn
thƣờng xuyên của cơ chế thị trƣờng. Do đó, thị trƣờng có vai trò tác động rất
lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất.
Hình thức tiêu thụ nông sản phẩm của các trang trại hiện nay chủ yếu là
bán cho các thƣơng lái và bán tƣơi. Do lực lƣợng tƣ thƣơng là lực lƣợng
chính trong tiêu thụ và do ảnh hƣởng của cơ chế thị trƣờng nên giá nông sản
thƣờng biến động rất nhiều.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
94
Nghiên cứu khả năng tiếp cập thị trƣờng của các trang trại cho thấy,
hầu hết các trang trại gặp nhiều khó khăn trong quá trình mua các yếu tố đầu
vào và thiếu thông tin về khoa học, kỹ thuật trong sản xuất. Kết quả phỏng
vấn ý kiến đánh giá chung của trang trại khi tiếp cận thị trƣờng đƣợc thể hiện
ở bảng 3.21.
Bảng 3.21. Khả năng tiếp cận thị trƣờng của các trang trại năm 2014
ĐVT: % trang trại
Các hoạt động
Dễ dàng 35 55
Mức độ tiếp cận Vừa phải 30 25
Khó khăn 35 20
45.5
34.5
20
l. Mua giống 2. Mua vật tƣ nông nghiệp 3. Mua máy móc thiết bị, phục vụ cho SX của TT 4. Thuê lao động có trình độ 5. Thông tin khoa học KT 6. Tiêu thụ sản phẩm
48 21 30
22 47 25
30 32 45
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả - 2014)
Đa số các trang trại cho rằng không gặp nhiều khó khăn trong việc mua
các yếu tố đầu vào, đặc biệt là việc tìm mua vật tƣ nông nghiệp, mua máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất. Tuy nhiên các trang trại gặp nhiều khó khăn trong
việc tìm nguồn cung cấp con giống chất lƣợng, ổn định; thuê lao động có trình
độ chuyên môn nhằm đƣa các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và trong
việc bán các sản phẩm (tìm thị trƣờng đầu ra khó khăn, thị trƣờng không ổn
định), đây cũng là nhân tố quan trọng tới khâu thu tiền về của cả trang trại trại
sau một quá trình dài sản xuất. Những khó khăn trên ảnh hƣởng rất lớn đến
chất lƣợng và năng suất của các sản phẩm trong các trang trại, ảnh hƣởng đến
thu nhập và sản xuất của trang trại.
Về thông tin thị trƣờng có tới 57% số các trang trại cho rằng thông tin
thị trƣờng mà họ có đƣợc là không đầy đủ, không đáng tin cậy và thiếu chính
xác, chỉ có 15% số các trang trại cho rằng thông tin thị trƣờng có chất lƣợng
cao. Đối với thông tin khoa học kỹ thuật thì có đến 63% số trang trại cho là
giúp ích đƣợc và có khả năng áp dụng cho trang trại. Mặt khác nó cũng cho
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
95
thấy cơ hội đƣợc tiếp cận và khả năng tiếp nhận khoa học kỹ thuật của các
trang trại ngày càng cao hơn. Đối với tình hình tiêu thụ sản phẩm thì có tới
60% chủ các trang trại tổng hợp cho rằng giá bán nông sản thấp và 50% chủ
các trang trại NTTS cho rằng thị trƣờng cho các sản phẩm hải sản thiếu ổn
định, điều này một mặt do chất lƣợng sản phẩm của trang trại còn ở mức
trung bình, trong khi đó mức độ cạnh tranh của hàng nông sản là cao.
Khi khảo sát các trang trại về các quyết định của họ trong sản xuất kinh
doanh thì có tới 30% số trang trại khi quyết định sản xuất dựa vào kinh
nghiệm và điều kiện tự nhiên sẵn có, trong khi đó chỉ có 15% số trang trại có
dựa vào nhu cầu thị trƣờng và 55% số trang trại dựa vảo cả 2 căn cứ trên.
Bảng 3.22. Ý kiến về một số quyết định trong SXKD
của các chủ trang trại
Chỉ tiêu
1. Căn cứ để quyết định sản xuất của trang trại dựa vào - Kinh nghiệm và điều kiện tự nhiên - Thông tin về nhu cầu thị trƣờng và tham khảo các mô hình - Cả hai ý kiến trên 2. Cơ hội tìm kiếm nguồn hàng - Dễ dàng - Khó khăn 4. Sử dụng các loại vật tƣ thiết bị nông nghiệp - Dễ dàng - Khó khăn
Số trang trại 6 3 11 14 6 15 5
Tỷ lệ (%) 30 15 55 70 30 75 25 (Nguồn: tổng hợp từ kết quả điều tra các loại hình trang trại - 2014)
Tóm lại, vấn đề giá cả và thị trƣờng tiêu thụ đã và đang tác động rất lớn
đến khả năng sản xuất nông sản của các trang trại và thƣờng gây nhiều thiệt
thòi cho nông dân.
3.3.2. Vấn đề về vốn sản xuất kinh doanh
Hiện nay nhu cầu về vốn của các trang trại là rất lớn, có khoảng 90%
các chủ trang trại có nhu cầu vay vốn với mức bình quân từ 400-500 triệu
đồng/năm/trang trại để đầu tƣ mở rộng quy mô và phát triển hoạt động của
trang trại, nhƣng khả năng tự thân của các trang trại còn nhiều hạn chế.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
96
Thiếu vốn đang hiện là vấn đề bức xúc đối với các trang trại và là vấn
đề thời sự trong nông nghiệp nông thôn hiện nay. Thiếu vốn các chủ trang trại
không thể đầu tƣ phát triển chiều sâu.
Các chủ trang trại rất cần các nguồn vốn vay khác. Mặc dù ngân hàng
Nhà nƣớc và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT cũng nhƣ Ngân hàng chính
sách đã có những chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các sản phẩm
nông lâm ngƣ nghiệp trên địa bàn huyện song để vay đƣợc số tiền đó về mặt
thủ tục gặp rất nhiều khó khăn.
Nhiều trang trại theo cách làm của mình là đầu tƣ rải đều, kết hợp diện tích
trồng cây lâu năm (cây ăn quả) với trồng xen cây ngắn ngày và chăn nuôi để lấy
ngắn nuôi dài, tạo tích luỹ dần để đầu tƣ mở rộng qui mô diện tích, qui mô sản xuất.
Một số trang trại phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hoặc sang
nhƣợng, cho thuê bớt diện tích, hoặc bỏ phế để tập trung đầu tƣ kỹ thuật, nâng
cao chất lƣợng cho phần diện tích còn lại. Tình trạng này đặc biệt xảy ra đối
với các trang trại nuôi trồng thủy sản.
3.3.3. Vấn đề về lao động trong các trang trại
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại phụ thuộc rất lớn vào số
lƣợng và chất lƣợng của ngƣời lao động trong mỗi trang trại. Đối với chủ
trang trại (lao động quản lý trang trại), thực tế cho thấy thành phần của chủ
trang trại chủ yếu là nông dân. Tuy có nhiều kinh nghiệm thực tế nhƣng thiếu
kiến thức kỹ thuật, thiếu kiến thức tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh theo hƣớng sản xuất hàng hóa quy mô lớn trong nền kinh
tế thị trƣờng.
Chủ trang trại chƣa lƣờng hết những khó khăn, trở ngại trong quá trình
quản lý và tổ chức sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trƣờng nhƣ:
Thiếu kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và điều hành.
Quy mô sản xuất quá tầm, thiếu vốn, thiếu đầu tƣ kỹ thuật trong khâu
cây, con, giống, phân bón và phòng trừ dịch hại.
Thiếu thông tin về giá cả thị trƣờng tiêu thụ nông sản phẩm.
Thiếu chủ động trong liên kết, hợp tác.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
97
Chủ trang trại chƣa xác định phƣơng hƣớng sản xuất và phƣơng thức
tiến hành sản xuất phù hợp với đặc trƣng và yêu cầu của đối tƣợng sản xuất
và chƣa gắn với thị trƣờng.
Về lao động sản xuất, bao gồm: Lao động gia đình và lao động làm
thuê. Đối với số lao động này, phần lớn là lao động phổ thông, số ít có kinh
nghiệm thực tiễn nhƣng thiếu kiến thức về kỹ thuật chuyên môn.
3.3.4. Vấn đề ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất
Chủ trang trại biết ứng dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ để làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa làm ra, tăng hiệu quả kinh doanh
và tạo sức cạnh tranh ngày càng cao trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Tuy nhiên, trình độ khoa học kỹ thuật của nhiều chủ trang trại còn rất
hạn chế. Đa phần các giống cây trồng vật nuôi đƣợc các chủ trang trại sử
dụng vẫn chƣa tạo ra năng suất vƣợt trội, chất lƣợng ổn định, giá cả các loại
vật tƣ nông nghiệp, thức ăn cho chăn nuôi, thuốc thú y, bảo vệ thực vật, các
dịch vụ hậu cần trong các trang trại nuôi trồng thủy sản..., các trang trại vẫn
mua ngoài với giá cao, kém chất lƣợng, làm tăng giá thành sản phẩm.
3.3.5. Vấn đề quy hoạch
Sự hình thành và phát triển của một số loại hình trang trại tự phát, thiếu
sự quy hoạch, kế hoạch đồng bộ về kinh tế - xã hội gắn với quy hoạch phát
triển kinh tế trang trại đã gây ảnh hƣởng ô nhiễm môi sinh, môi trƣờng và qui
hoạch chung, nhiều trang trại còn lúng túng về phƣơng hƣớng sản xuất. Do đó
cần phải tăng cƣờng sự quản lý và quy hoạch đối với các loại hình trang trại
này trong thời gian tới.
3.3.6. Vấn đề về công nghệ chế biến sản phẩm và sau thu hoạch
Công nghệ chế biến sau thu hoạch cũng chƣa đƣợc các chủ trang trại quan
tâm đầu tƣ thỏa đáng nhằm tăng giá trị của sản phẩm. Thực tế chỉ có một ít trang
trại nuôi trồng thủy sản trên địa bàn có làm công việc chế biến, nhƣng qui mô
nhỏ bé, công nghệ thô sơ, hiệu quả thấp. Còn công tác bảo quản nông sản phẩm
thì thô sơ, chƣa phát triển. Nhiều trang trại chƣa có nhà kho để bảo quản nông
sản và hải sản làm ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng sản phẩm.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
98
Tóm lại: Tuy còn gặp nhiều trở ngại, khó khăn trong quá trình phát
triển, nhƣng cũng có thể khẳng định rằng: kinh tế trang trại tại huyện Vân
Đồn hiện nay đang trên đà phát triển theo xu hƣớng trang trại hộ gia đình và
xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu để các hộ
nông dân Vân Đồn tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh theo hƣớng sản
xuất hàng hoá với quy mô ngày càng lớn.
3.4. Phân tích SWOT tìm vấn đề cơ bản phát triển kinh tế trang trại tại
huyện Vân Đồn
Qua các ý kiến các phòng ban chuyên môn, nhà quản lý các cấp tỉnh,
huyện và xã; thông tin điều tra trực tiếp từ các chủ trang trại, tác giả xây
dựng bảng phân tích SWOT để tìm ra vấn đề cơ bản để phát triển kinh tế
trang trại ở huyện Vân Đồn nhƣ sau:
Bảng 3.23. Ma trận SWOT về kinh tế trang trại
huyện Vân Đồn năm 2014
Điểm yếu (Weakness):
- Số lƣợng trang trại phát triển chậm; - Tình hình dịch bệnh trong NTTS diễn ra nhiều, gây thiệt hại cho các chủ trang trại. - Thiếu quy hoạch đồng bộ để phát triển kinh tế trang trại - Quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ở mức độ thấp; - Lao động chƣa qua đào tạo là chủ yếu- Sản phẩm hầu nhƣ tiêu thụ sản phẩm tại địa phƣơng
Thách thức (Threat):
- Tích tụ đất đai khó khăn; - Kinh tế cửa khẩu và du lịch tạo ra sự cạnh tranh về chất lƣợng con giống, vật nuôi, về giá cả và thị trƣờng tiêu thụ cũng nhƣ vấn đề môi trƣờng bị đe dọa. - Địa vị pháp lý và đăng ký kinh doanh của chủ trang trại còn hạn chế; - Khả năng tiếp nhận, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh; - Chất lƣợng nông sản phẩm hàng hoá và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điểm mạnh (Strength): - Vốn vay của các tổ chức tín dụng là chủ yếu ;Chƣa gây hậu quả về môi trƣờng; - Sản phẩm đặc thù, đảm bảo an toàn thực phẩm; - Cho giá trị sản lƣợng tƣơng đối cao. - Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn. - Thu nhập bình quân/trang trại đảm bảo theo tiêu chí trang trại. - Nhận đƣợc nhiều chính sách hỗ trợ của Trung ƣơng và của tỉnh nhƣ: hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ sản phẩm thƣơng hiệu (OCOP) tỉnh Quảng Ninh, hỗ trợ về kỹ thuật… Cơ hội (Opportunity): - Kinh tế cửa khẩu và du lịch tạo điều kiện cho các trang trại mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, ứng dụng đƣợc các tiến bộ KH-KT vào trong sản xuất cũng nhƣ thuận lợi trong việc mua các nguyên liệu, yếu tố đầu vào nhằm phát triển KTTT. - Thông qua thực hiện các chƣơng trình, dự án có cơ hội tiếp cận đƣợc với các chính sách hỗ trợ của Trung ƣơng và của tỉnh. VD: + Chính sách hỗ trợ lãi suất: Quyết định 2009/QĐ-UBND ngày 13/8/2012 và Quyết định 3025/QĐ-UBND ngày 04/11/2013 của
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
99
UBND tỉnh + Chính sách hỗ trợ về phát triển hàng hóa nông nghiệp: Quyết định 2901/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của UBND tỉnh. - Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đƣợc đầu tƣ tập trung và đồng bộ ở các vùng quy hoạch; - Tham gia các khoá đào tạo nâng cao kiến thức quản lý, kỹ thuật, tay nghề;
- Hệ thống phân phối, liên kết tiêu thụ sản phẩm; - Phòng trừ dịch bệnh nguy hiểm gắn với bảo vệ môi trƣờng sống.
Tóm lại: Các trang trại trên địa bàn huyện Vân Đồn tại thời điểm nghiên
cứu về quy mô còn nhỏ và chƣa có quy hoạch đồng bộ nhằm phát triển kinh tế
trang trại một cách bền vững. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn
yếu, hiệu quả kinh tế chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa
phƣơng. Mặt khác trình độ quản lý, trình độ lao động hầu hết là phổ thông, sản
phẩm hàng hoá trong các trang trại chủ yếu là chƣa qua chế biến và thiếu sức
cạnh tranh. Thu nhập bình quân một lao động trong các trang trại còn thấp. Do
đó, để kinh tế trang trại huyện Vân Đồn thực sự phát triển góp phần vào sự
tăng trƣởng kinh tế của huyện, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng CNH, HĐH, cần
thiết phải có sự hỗ trợ và quản lý của các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng thông qua các chính sách hỗ trợ cụ thể. Mặt khác, bản thân các
chủ trang trại cần nâng cao kiến thức về trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật
đồng thời cần nghiên cứu tìm tòi, ứng dụng các tiến bộ KH - KT tiên tiến vào
trong sản xuất nhằm phát triển kinh tế trang trại một cách bền vững, giảm
thiểu rủi ro do thiên nhiên và dịch bệnh gây ra góp phần vào sự phát triển
kinh tế chung của huyện Vân Đồn.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn
Thứ nhất: Tiếp tục thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đối
với kinh tế trang trại đã đƣợc nêu trong Nghị quyết TW.VI (lần 1) khóa VIII,
Nghị quyết 03/CP của Chính phủ, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngƣ nghiệp ở nông thôn, đƣợc hình thành và
phát triển chủ yếu trên nền tảng kinh tế hộ gia đình. Sự hình thành và phát
triển kinh tế trang trại là sự phát triển tất yếu của kinh tế hộ.
Thứ hai: Phát triển kinh tế trang trại phải góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của vùng, của địa phƣơng
theo định hƣớng thâm canh, tăng tỷ trọng các lạo sản phẩm hàng hóa, phải
gắn liền sản xuất với chế biến và lƣu thông hàng hóa cho tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu.
Thứ ba: Khuyến khích mọi cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài tỉnh
phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn,
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho trang trại
và ngƣời lao động.
Thứ tư: Phát triển các loại hình trang trại theo đúng quy hoạch, góp
phần hình thành các vùng sản xuất tập trung, vùng chuyên canh, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
Thứ năm: Thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với kinh tế trang
trại, có những chính sách và giải pháp đồng bộ vừa mang tính chất kinh tế, vừa
mang tính chất xã hội, khuyến khích làm giàu chính đáng của chủ trang trại và
đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động làm thuê, hạn chế phân hóa giàu nghèo.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
101
4.2. Định hƣớng phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh
4.2.1. Căn cứ để định hướng
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ
về chủ trƣơng phát triển kinh tế trang trại;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vân Đồn lần thứ XIII nhiệm
kỳ 2010 - 2015;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế Vân
Đồn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của tác giả luận văn này.
4.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn
1. Phƣơng hƣớng chủ yếu phát triển Kinh tế trang trại của huyện là cần
tập trung khai thác tiềm năng thế mạnh về đất đai, rừng và biển nhằm phát
triển sản xuất nông-lâm-ngƣ đa dạng, bền vững theo hƣớng sản xuất hàng hoá
gắn với công nghiệp chế biến và phục vụ du lịch. Khai thác tốt vùng biển
bằng cách đƣa các giống nuôi hải sản chất lƣợng cao, không gây ô nhiễm
nguồn nƣớc biển.
2. Phát triển phải phù hợp với điều kiện từng địa phƣơng và phải phát
huy đƣợc thế mạnh của vùng. Vân Đồn một huyện đảo miền núi, phần vùng biển rộng gần 1620 km2, có địa hình đa dạng phức tạp chủ yếu là diện tích
biển, trình độ văn hoá cũng nhƣ tập tục canh tác của mỗi địa phƣơng đều khác
nhau, nên muốn phát triển một cách phù hợp và bền vững thì nhất quyết phải
chú ý đến điều kiện từng địa phƣơng và thế mạnh của từng vùng; Ví dụ nhƣ
địa bàn Thị trấn Cái Rồng dân cƣ đông đúc, diện tích mặt biển lớn rất thích
hợp phát triển các trang trại nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra Thị trấn Cái Rồng
còn là điểm đến của nhiều khách du lịch trên mọi miền đất nƣớc đây thăm
quan, du lịch, ra các xã đảo, đây cũng chính là cơ hội để giới thiệu và trƣng
bày sản phẩm hải sản cũng nhƣ các sản phẩm khác đến với mọi miền đất nƣớc cũng nhƣ quốc tế.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
102
3. Phát triển kinh tế trang trại phải tiến tới sản xuất hàng hoá, góp phần
thúc đẩy hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nhằm thu hút đƣợc các nhà đầu
tƣ trong lĩnh vực chế biến. Đây cũng là thách thức lớn cho sự phát triển kinh
tế trang trại của huyện Vân Đồn.
4. Tổ chức hình thức kết hợp phát triển nông nghiệp với du lịch: Xây
dựng cơ sở vật chất nhƣ nhà nghỉ cao cấp, xây dựng các mô hình trang trại,
mô hình sản xuất nông nghiệp truyền thống Việt để tổ chức du lịch nông
nghiệp, thu hút khách tới và ở lại cùng sống tham quan, tham gia sản xuất
nông nghiệp.
5. Quy hoạch tốt vùng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng công nghệ
chế biến và bảo quản nông sản, thủy hải sản trong các trang trại.
6. Tiếp tục phát huy vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn trong việc tạo vốn cho các chủ trang trại.
7. Tăng cƣờng mở các lớp tập huấn nghiệp vụ đào tạo chuyên môn kỹ
thuật và trình độ quản lý cho các chủ trang trại.
8. Tăng cƣờng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh
học vào sản xuất.
4.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn
4.3.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển và mở rộng mô hình kinh tế trang trại, kinh tế biển nhằm khai
thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh về đất đai, nguồn lực, góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông - lâm - ngƣ nghiệp; chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp
với điều kiện sinh thái của từng xã đảo, đa dạng hoá ngành nghề, dịch vụ ở
nông thôn; Khai thác tốt vùng biển bằng cách nuôi hải sản chất lƣợng cao,
không gây ô nhiễm nguồn nƣớc biển; lấy trang trại chăn nuôi trồng thủy sản
làm đột phá về hiệu quả kinh tế. Tích cực ứng dụng khoa học, công nghệ mới
để nâng cao giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
103
4.3.2. Mục tiêu cụ thể
UBND huyện Vân Đồn đã đề ra mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ
nay đến 2020 trong đó có đặt ra mục tiêu phát triển kinh tế trang trại tăng
nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng. Chú trọng đầu tƣ theo chiều sâu, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cần những biện pháp, các chính sách
để hỗ trợ thúc đẩy tạo nên sự phát triển kinh tế trang trại nói riêng và kinh tế
xã hội nói chung của nhân dân huyện Vân Đồn. Dựa trên các quan điểm và
định hƣớng trên đồng thời với kết quả nghiên cứu trong phần đánh giá thực
trạng, chúng tôi dự kiến mục tiêu phát triển kinh tế trang trại trên huyện Vân
Đồn đến năm 2020 nhƣ sau:
Bảng 3.24. Mục tiêu phát triển kinh tế của các trang trại
trên địa bàn huyện Vân Đồn
Các chỉ tiêu
ĐVT
1. Tổng số trang trại 1. Chăn nuôi 2. Nuôi trồng thủy sản 3. TT. Tổng hợp 2. Diện tích đất sử dụng 3. Tổng số vốn SXKD 4. Tổng thu từ SXKD 5. Thu nhập trƣớc thuế
Thực hiện 2014 47 01 42 04 263,09 65.163,62 121.940 44.200
TT “ “ “ Ha Trđ Trđ Trđ
So sánh 2020 - 2014 176.60 600,00 130,95 275,00 190.05 146,10 149,97 117,62
Kế hoạch 2020 72 6 55 11 500 95.204,05 182.879,35 51.990 (Nguồn: Tính toán của tác giả)
Qua bảng 3.24, cho thấy mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 của
huyệnVân Đồn nhƣ sau:
Số lƣợng trang trại từ năm 2014 đến 2020 tăng 25 trang trại, trong đó
trang trại nuôi trồng thủy sản vẫn là loại trang trang trại chiến lƣợc của huyện
(có thể dễ giải thích đƣợc điều này, bởi vì huyện Vân Đồn là huyện đảo, diện
tích mặt biển lớn, đặc biệt rất có tiềm năng, thế mạnh về du lịch biển và theo
quy hoạch phát triển của huyện, nơi đây sẽ là cửa ngõ giao thông buôn bán
sầm uất khi dự án cảng hàng không Vân Đồn đƣợc hoàn thành). Trang trại sản
xuất kinh doanh tổng hợp và trang trại chăn nuôi cũng tăng đáng kể vì 2 loại
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
104
hình này đem lại giá trị sản xuất cao nhất, hai loại hình này vẫn sử dụng mô
hình VAC có hiệu quả cao. Tăng cƣờng phát triển kinh tế đồi rừng theo
hƣớng thâm canh, mở rộng diện tích trồng cây có giá trị kinh tế cao, từng
bƣớc phát triển thành các trang trại tổng hợp. Tạo điều kiện cho loại hình
trang trại chăn nuôi và lâm nghiệp phát triển.
Phấn đấu đƣa diện tích đất sử dụng để phát triển kinh tế trang trại lên
500 ha năm 2020, tăng 230 ha so với năm 2014.
Đến năm 2020, tổng số vốn sản xuất kinh doanh tăng thêm 46,1%, qua
đó làm tăng tổng thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh lên 149,97%.
Mặt khác phải khuyến khích giúp đỡ các gia đình làm và mong muốn
làm kinh tế trang trại để tăng quy mô trang trại trên địa bàn.
Tăng cƣờng đƣa những giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt vào
sản xuất trong các trang trại. Đặc biệt là đối với các trang trại nuôi trồng thủy
sản khi mà yếu tố giống đƣợc đặt lên hàng đầu do rủi ro cao dẫn đến ảnh
hƣởng rất lớn đến sản lƣợng hải sản trong các trang trại cũng nhƣ thu nhập
của các trang trại.
Tiếp tục mở rộng thị trƣờng tiêu thụ và đa dạng hóa sản phẩm
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu trên cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp về quản lý, nhất là giải pháp về sử dụng đất đai, lao động, vốn nhằm
thúc đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại. Bên cạnh đó cần có sự nỗ lực hết
mình của các cấp lãnh đạo chính quyền cũng nhƣ toàn bộ ngƣời dân huyện
Vân Đồn.
4.4. Giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn
4.4.1. Giải pháp chung
4.4.1.1. Giải pháp về quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng
Trên cơ sở thực hiện Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện,
tiến hành thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế trang trại nhằm đƣa kinh tế
trang trại phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn
của tỉnh, của huyện, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, gắn sản
xuất với chế biến khắc phục tình trạng phát triển tự phát, hiệu quả thấp, kém
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
105
bền vững của các trang trại, thực hiện khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai
và tài nguyên biển, lao động, vốn và các tiềm năng kinh tế khác, đảm bảo vệ
sinh môi trƣờng.
Trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung từ
nay đến năm 2020 của huyện, cần đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng ở nông
thôn nhằm giúp cho các trang trại khắc phục đƣợc những khó khăn trở ngại.
Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng cần xây dựng các cụm kinh tế,
văn hóa với hệ thống cơ sở hạ tầng trƣờng học, trạm y tế, nông thôn...
Xây dựng các hồ nƣớc, các trạm bơm phục vụ cho việc tƣới tiêu vào
mùa khô nhằm đảm bảo năng suất cây trồng cho các trang trại.
Xây dựng thêm các hệ thống kênh mƣơng nội đồng để dẫn nƣớc đến
các vùng sản xuất khô hạn ở các địa phƣơng trên địa bàn.
Tiếp tục mở rộng và nâng cấp đƣờng giao thông nông thôn nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các trang trại chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ.
Khuyến khích các Chủ trang trại đóng góp nhiều hơn vào quỹ đầu tƣ và
phát triển nông thôn, theo chủ trƣơng: “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”.
4.4.1.2. Giải pháp về đất đai
Đất đai có vị trí quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Đây
là mối bận tâm lo lắng của những ngƣời làm kinh tế trang trại trên địa bàn. Vì
vậy, chính sách đất đai của tỉnh và của huyện cần dựa trên cơ sở khuyến khích
sản xuất phát triển. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai, đẩy nhanh tiến độ
giao quyền sử dụng đất:
Cần quy hoạch cụ thể cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng thích ứng.
Nhanh chóng cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
các chủ trang trại chƣa có quyền sử dụng đất, cụ thể là sổ đỏ để họ an tâm sản
xuất và tiện lợi cho việc thế chấp vay vốn ngân hàng.
Khuyến khích các chủ trang trại khai thác, sử dụng đất hoang, đất
trống, đồi núi trọc, mặt nƣớc biển trong quy hoạch để phát triển trang trại.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
106
Cần khắc phục tình trạng manh mún đất để làm tiền đề chuyển từ sản
xuất nông hộ lên sản xuất kinh tế trang trại một cách thuận lợi. Tuy nhiên,
không thể áp đặt bằng mệnh lệnh từ trên xuống mà phải theo nguyên tắc tự
nguyện. Trƣớc tiên là khuyến khích các trang trại trao đổi đất là chính.
4.4.1.3. Giải pháp về vốn sản xuất kinh doanh
- Vốn ngân sách
Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách của
Nhà nƣớc (Trung ƣơng và tỉnh), kết hợp với khai thác tối đa các nguồn vốn
từ các chƣơng trình mục tiêu, dự án quốc gia. Nguồn vốn này chiếm khoảng
7-10%, sau có thể giảm xuống 5-7%, đƣợc triệt để sử dụng vào xây dựng cơ
sở hạ tầng trọng điểm và các khâu đột phá.
- Nguồn vốn tín dụng.
Tranh thủ sự hỗ trợ từ các nguồn vốn tín dụng, vốn vay ƣu đãi, các
nguồn vốn đầu tƣ từ các chƣơng trình Quốc gia nhƣ chƣơng trình xoá đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm, Chƣơng trình phát triển biển Đông,
Chƣơng trình hỗ trợ đánh bắt, nuôi trồng hải sản, Dự án hỗ trợ trồng rừng và
các tài trợ khác... Có thể huy động đƣợc 10 - 15% tổng nguồn vốn cho phát
triển kinh tế trang trại trên địa bàn.
Trên thực tế vốn tự có của các trang trại vẫn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng vốn đâu tƣ. Vì vậy, bản thân các chủ trang trại cần có những định hƣớng
riêng để giải quyết vân đề về vốn của mình theo phƣơng thức” lây ngắn nuôi
dài” bằng cách trồng thêm những cây ngắn ngày, hoặc chăn nuôi gia súc gia
cầm, mạnh dạn nuôi thử nghiệm con giống mới từ đó tích lũy vốn đầu tƣ mở
rộng sản xuất.
Các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn đối với
phát triển kinh tế trang trại nhƣ: thành lập quỹ cho vay kinh tế trang trại từ
huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, quy định lãi suất và thời hạn cho
vay hợp lý, cần phát triển hình thức cho vay tín chấp, mức vốn vay nhiều hơn
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
107
so với quy định hiện nay của ngân hàng. Thực hiện Quyết định số
423/QĐ/NHNN ngày 22/9/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về quy
định chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại. Triển khai thực
hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tƣớng Chính
phủ về quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao đất,
thuê, nhận, khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Hƣớng dẫn các chủ trang trại lập các thủ tục xác nhận tài sản, Nhà nƣớc
và chính quyền địa phƣơng cần thực hiện cơ chế cho các chủ trang trại vay
theo dự án đã đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ chế cho vay, thời
hạn cho vay phù hợp với đặc điểm sản xuất nông nghiệp, tức là cho vay theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng loại sản phẩm; tăng cƣờng cho vay trung
và dài hạn với lãi suất hợp lý để các trang trại mở rộng đầu tƣ theo chiều sâu.
Tổ chức xây dựng các quỹ tín dụng nhân dân mà thành viên là có sự tham gia
của các chủ trang trại.
Khuyến khích các hộ có vốn ở thành thị và địa phƣơng khác đầu tƣ làm
kinh tế trang trại ở vùng đồi núi hoang hóa, đất ven biển chƣa sử dụng bằng
các giải pháp về ƣu tiên giao đất, miễn giảm thuế.
4.4.1.4. Giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ và quản
lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại
Nhân tố con ngƣời là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hƣởng
lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Từ thực trang phân tích trên, để cho kinh tế trang trại phát triển và
mang lại hiệu quả cao, rất cần thiết phải đặt vấn đề tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng
cho các chủ trang trại và những ngƣời lao động trong các trang trại.
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng cho các Chủ trang trại những kiến
thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh, về
cách tiếp cận với kinh tế thị trƣờng, tiếp cận với khoa học kỹ thuật - công
nghệ mới.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
108
Phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực của các trang trại, đồng thời đối
với những ngƣời lao động trong các trang trại cần có các chƣơng trình và tổ
chức tốt việc đào tạo nghề phù hợp cho một bộ phận lao động làm thuê, nhất
là bộ phận lao động kỹ thuật. Tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện, tham
quan, học tập, bồi dƣỡng, đào tạo họ trở thành những lao động có kỹ thuật và
có tay nghề vững vàng.
4.4.1.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
a. Đối với tỉnh và huyện Vân Đồn
Cần đảm bảo yếu tố đầu vào qua kí kết hợp đồng, cung ứng một cách
kịp thời với giá cả thỏa đáng, tránh tƣ thƣơng xen vào ép giá, nhằm tăng khả
năng cạnh tranh của trang trại.
Xúc tiến tìm kiếm và giới thiệu thị trƣờng, giá cả nông sản phẩm trong và
ngoài nƣớc cho các trang trại, tránh tình trạng ép giá của tƣ thƣơng ở địa phƣơng.
Tổ chức dự báo thị trƣờng, mở rộng hình thức thông tin kinh tế
Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ hợp dịch vụ chăn nuôi và tiêu
thụ sản phẩm.
Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm, trong đó chú trọng
khâu bảo quản nhằm hạn chế tổn thất sau thu hoạch.
Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài huyện đầu tƣ để phát triển dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nông sản.
Các cơ sở chế biến nông, lâm sản và thủy sản có ý nghĩa quyết định tới
chất lƣợng hàng hoá nông sản. Cần khuyến khích, hỗ trợ cho sự ra đời của các
cơ sở chế biến nông sản và hải sản nhƣ cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia
cầm. Chế biến nƣớc mắm, ruốc từ các sản phẩm hải sản có chất lƣợng cao
nhƣ Cá, tôm, Hàu, chả mực...Chế biến hoa quả mơ, chuối, nhãn, vải...
b. Đối với các Chủ trang trại
Tổ chức sản xuất dựa vào nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, của ngƣời
tiêu dùng. Ký kết các hợp đồng tiêu thụ với khách hàng.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
109
Không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành nâng cao
tính cạnh tranh sản phẩm của trang trại.
Sản xuất kinh doanh của các trang trại gắn liền với quá trình chế biến
và tiêu thụ sản phẩm bằng cách kí kết hợp đồng hợp tác với các công ty chế
biến - thƣơng mại.
Với hình thức hợp tác này rất thuận lợi cho cả hai bên. Đây là cách chủ
động cho cả trang trại và công ty chế biến - thƣơng mại, giảm bớt sự biến
động giá cả tiêu thụ.
4.4.1.6. Giải pháp về khoa học kỹ thuật và công nghệ
Việc đầu tiên là cần chú trọng công tác thông tin KH&CN cho các chủ
trang trại. Hiện nay ngành nông nghiệp chỉ hoạt động khuyến nông chung cho
nông dân cả nghèo lẫn giàu. Đã đến lúc cần tập trung công tác khuyến nông
riêng đối với các hộ nông dân - trang trại sản xuất hàng hóa là lực lƣợng xung
kích, đi đầu trong ứng dụng tiến bộ KH&CN, tổ chức các câu lạc bộ khuyến
nông cho các chủ trang trại theo ngành sản xuất, nhƣ các trang trại sản xuất
lúa hàng hóa, cây ăn quả, nuôi gà, vịt, nuôi lợn, nuôi trâu bò, nuôi trồng thủy
sản, trồng rừng với quy mô vừa và lớn, khối lƣợng hàng hóa nhiều ở từng địa
phƣơng, đi vào từng chuyên đề thiết thực.
Cần chú trọng và tiếp tục đầu tƣ thoả đáng cho công tác khuyến nông,
khuyến ngƣ, khuyến lâm, khuyến công để chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ cho trang trại, đƣa các giống cây trồng, vật nuôi có phẩm chất tốt, sản
phẩm chất lƣợng cao vào sản xuất; áp dụng công nghệ mới trong công nghiệp
chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; rút kinh nghiệm và nhân rộng các
điển hình thành công ra nhiều trang trại khác.
Phổ biến cho các trang trại biết có thể bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp
với điều kiện tự nhiên và sinh thái từng vùng và phù hợp với quy hoạch các
vùng chuyên canh ở địa phƣơng, đặc biệt đối với các loại cây trồng dài ngày
để giúp các trang trại lựa chọn phƣơng hƣớng sản xuất phù hợp.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
110
Khuyến khích các hình thức liên kết và hợp tác trong nghiên cứu và
ứng dụng khoa học - công nghệ nông nghiệp, trong đó coi trọng sự liên kết
giữa các trung tâm, viện nghiên cứu ở trong và ngoài huyện với các trang
trại hạt nhân trên từng vùng để nghiên cứu tạo ra những giống vật nuôi cây
trồng phù hợp với điều kiện đất đai thổ nhƣỡng và chịu đƣợc điều kiện khí
hậu ở địa phƣơng cũng nhƣ chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho
các trang trại.
Trên cơ sở quy hoạch về phát triển giống cây trồng, vật nuôi đến năm
2020 của tỉnh, khuyến khích và hỗ trợ các trang trại sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi tại địa phƣơng để cung cấp giống tại chỗ.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, để sản xuất kinh doanh có lợi, các trang trại
nƣớc ta phải lựa chọn và ứng dụng KH&CN thích hợp, hỗn hợp và tổng hợp.
+ KH&CN thích hợp là sử dụng các loại vật tƣ kỹ thuật, động lực,
công cụ và công nghệ phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật của
sản xuất, của từng trang trại, và yêu cầu chất lƣợng sản phẩm của thị trƣờng
tiêu thụ.
+ KH&CN hỗn hợp là sử dụng đan xen giữa các cấp độ công nghệ khác
nhau (cổ truyền kết hợp với hiện đại, thủ công kết hợp với cơ khí v.v...) trong
các công đoạn sản xuất chế biến các loại nông sản, nhằm sử dụng hợp lý nhất
các yếu tố kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
+ KH&CN tổng hợp là sử dụng đồng bộ các công nghệ sinh học, hóa
học, cơ điện trong chu trình sản xuất, chế biến nông sản của các trang trại,
huy động sức mạnh tổng hợp của KH&CN, tạo ra hợp lực đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
4.4.1.7. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại
Thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
trang trại, nhằm định hƣớng phát triển và đảm bảo công bằng trong sản xuất
kinh doanh, khuyết khích mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực của loại
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
111
hình kinh tế trang trại, khắc phục tình trạng phát triển mang tính tự phát tích
tụ ruộng đất tràn lan.
Xác định các loại hình trang trại và hình thức kinh doanh để có sự quản
lý thống nhất và phù hợp với từng loại hình trang trại, nhất là loại hình trang
trại có thuê mƣớn nhiều lao động mà chủ trại không trực tiếp tham gia sản
xuất trong trang trại.
Thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với đầu ra, chất lƣợng sản phẩm nhằm
đảm bảo lợi ích chung của Nhà nƣớc, quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và môi
trƣờng sinh thái.
Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với kinh tế trang trại, đảm
bảo các chủ trang trại thực hiện đầy đủ qui trình kỹ thuật canh tác bảo vệ và
làm giàu đất, bảo vệ môi trƣờng; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc
theo pháp luật. Đồng thời, bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ trang trại về
tài sản và các lợi ích khác.
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm dịch giống, thực hiện quy trình sản
xuất, du nhập giống chất lƣợng cao và sạch bệnh. Đa dạng hoá các loại giống
cây trồng, vật nuôi. Đƣa các đối tƣợng nuôi, trồng đã thử nghiệm có hiệu quả
vào sản xuất để đa dạng hoá các đối tƣợng nuôi, trồng.
4.4.1.8. Hình thành, phát triển quan hệ hợp tác, liên kết sản xuất giữa các
trang trại
Hình thành và phát triển quan hệ hợp tác giữa các trang trại nhằm trao
đổi kinh nghiệm, trình độ quản lý, trao đổi sản phẩm, dịch vụ để nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ, tổ hợp tác theo từng loại hình
trang trại để liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh, tạo sức cạnh tranh
và sự ổn định trong tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng, hạn chế tình trạng ép
giá của các tƣ thƣơng và rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
112
Xây dựng mối quan hệ giữa các tổ hợp tác, chủ trang trại với các hộ
dân để các chủ trang trại, tổ hợp tác là đầu mối thu mua, tiêu thụ sản phẩm
nông sản.
Tóm lại: Phát triển kinh tế trang trại huyện Vân Đồn trong giai đoạn tới
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế
để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng
nhƣ trên địa bàn huyện Vân Đồn, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết lần
thứ IX Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020. Chính vì vậy, chƣơng trình này cần đƣợc sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ tỉnh đến
cơ sở một cách đồng bộ, tạo sự đột phá quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
4.4.2. Những giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại
4.4.2.1. Đối với trang trại Nuôi trồng thủy sản
Việc quan trọng nhất là phải đầu tƣ đúng hƣớng, không dàn trải, có cơ
chế linh hoạt kêu gọi đầu tƣ cũng nhƣ thu hút nhân tài phục vụ cho ngành
thủy sản nói riêng và kinh tế trang trại của huyện nói chung.
Thực hiện quy hoạch, khoanh vùng NTTS. Chuyển giao khoa học công
nghệ, hỗ trợ các chủ trang trại xây dựng mô hình NTTS công nghệ cao. Xây
dựng trung tâm giống đáp ứng đƣợc nguồn con giống chất lƣợng. Mặt khác,
đẩy mạnh việc bảo vệ và phát triển các nguồn lợi thủy sản tự nhiên, các hệ
sinh thái và sự đa dạng sinh học nhằm duy trì nguồn vốn gen đa dạng, phục
vụ cho việc cung cấp giống thủy sản ổn định, chất lƣợng cho sự phát triển
nuôi trồng thủy sản bền vững của huyện.
Phát triển ngành hải sản (tập trung nuôi trồng) trở thành ngành kinh tế
phụ trợ mang lại nguồn thu cho các ngƣời dân trong huyện nói chung và các
chủ trang trại nói riêng. Trong những năm tới đầu tƣ xây dựng Trung tâm
nghiên cứu nghề nuôi đặc hải sản để chủ động và nâng cao chất lƣợng sản
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
113
phẩm. Nuôi hải sản có giá trí kinh tế cao, đặc biệt (nhƣ cá giò) và nhuyễn thể
(chẳng hạn hàu, tu hài,...), nuôi trai lấy ngọc cho giá trị kinh tế cao, chỉ dùng
thức ăn tự nhiên (không dùng thức ăn công nghiệp), không gây ô nhiễm môi
trƣờng biển, hạn chế hình thức nuôi trồng thủy sản có be bờ. Xây dựng mô
hình nông nghiệp sạch phục vụ du lịch và các ngành dịch vụ khác.
Thành lập hiệp hội chế biến thủy sản của huyện, xây dựng khu công
nghiệp chế biến công nghệ cao để thu hút khối lƣợng thủy sản nguyên liệu
lớn. Triển khai các biện pháp hỗ trợ vốn vay ƣu đãi, tạo điều kiện để các chủ
trang trại mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật trong sản xuất.
Có chính sách thu hút các nhà đầu tƣ vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
để hình thành nên các cơ sở sản xuất thủy sản tập trung. Đây chính là những
mô hình nuôi trồng thủy sản theo hƣớng công nghiệp, để cho các chủ trang
trại, các hộ gia đình tham quan học tập; đồng thời cũng là cơ sở dịch vụ đầu
vào con giống, thức ăn,.v.v... và tiêu thụ sản phẩm. Tiến hành xây dựng chỉ
dẫn địa lý cho các sản phẩm thủy sản của huyện.
4.4.2.2. Đối với trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp
Đây là loại hình trang trại đang đƣợc đánh giá có thu nhập ổn định, rủi
ro thấp nhất hiện nay ở đồng hỷ, tuy nhiên chi phí vẫn chiếm tỷ trọng khá cao
trong doanh thu. Điểm mạnh của loại hình này chính là các mô hình VAC
hoặc VACR. Để trong những năm tới, loại hình trang trại tổng hợp phát triển
mạnh, cần thực hiện triệt để các vấn đề sau:
Mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tăng tỷ trọng hàng
hoá, ƣu tiên trồng các loại cây đặc sản trên đất nông nghiệp nhƣ rau thực
phẩm, rau an toàn (phát triển mạnh ở xã Hạ Long), tăng cƣờng trồng các cây
ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày và cây dƣợc liệu có giá trị kinh tế cao
hơn. Sẽ đƣợc phân bố trên các đồi tại Bản Sen, Bãi Dài, v.v ...
Đối với chăn nuôi lợn và gà cần có biện pháp đảm bảo vệ sinh chuồng
trại, thực hiện mô hình BIOGAS nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
114
4.4.2.3. Đối với trang trại chăn nuôi
Các trang trại cần mạnh dạn vay vốn đầu tƣ để mở rộng quy mô chăn
nuôi tƣơng xứng với điều kiện cho phép.
Tổ chức tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi (tìm kiếm giống tốt, kỹ thuật
chăm sóc, nuôi dƣỡng...) thú y (phòng trừ dịch bệnh) cho các chủ trang trại.
Tiếp tục sử dụng con giống tốt trong nƣớc, khuyến khích các chủ trang
trại, doanh nghiệp nhập nguồn gien, giống có năng suất chất lƣợng cao:
chƣơng trình Móng Cái hoá đàn lợn nái, nuôi lợn hƣớng lạc, lợn siêu lạc; phát
triển đa dạng đàn gia cầm trong chăn nuôi có khả năng tăng trọng nhanh nhƣ
các giống gà Tam Hoàng, Lƣơng Phƣợng, gà đồi, phù hợp với điều kiện tự
nhiên các vùng sinh thái.
Về thức ăn chăn nuôi, ngƣời chăn nuôi và nhà máy chế biến phải ký
hợp đồng, bảo đảm cung cấp ổn định và chất lƣợng thức ăn tốt.
Về công nghệ chuồng trại, ngƣời chăn nuôi phải nghiên cứu các mẫu
chuồng trại, áp dụng các loại máng ăn, uống, phù hợp với từng vật nuôi.
Thực hiện hình thức chăn nuôi bán chăn thả đối với đại gia súc: mạnh
dạn thay đổi cơ cấu đàn vật nuôi bằng cách chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò)
trong các trang trại có diện tích lớn. Nên kết hợp chăn nuôi với trồng trọt để
tƣơng trợ về thức ăn cũng nhƣ sử dụng nguồn phân bón từ chăn nuôi, giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng không khí.
Đối với các trang trại chăn nuôi gia cầm, thuỷ cầm cần thực hiện tốt các
vấn đề sau:
Tập huấn kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh.
Xác định cơ cấu đàn gia cầm, đảm bảo vừa kinh doanh thịt vừa kinh
doanh giống và trứng.
Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại đƣợc vay vốn
để đầu tƣ tăng quy mô đàn và nâng cao chất lƣợng con giống.
4.5. Một số kiến nghị
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
115
Cần tiếp tục đầu tƣ nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện, nhất là
hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn. Chú trọng tới các xã vùng cao và vùng sâu
trong các chính sách phát triển.
Có chính sách vay vốn dài hạn cho trang trại. Cần ƣu tiên cho các trang
trại trong việc tiếp cận với các nguồn vốn của các tổ chức Phi chính phủ trong
và ngoài nƣớc. Đa dạng hoá nguồn thị trƣờng cung cấp tín dụng cho các trang
trại, nhất là trang trại ngoài các xã đảo của Huyện.
Tỉnh và Huyện cần có chính sách hỗ trợ kinh phí để tập huấn, nâng cao
trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh và khoa học, kỹ thuật của chủ trang trại.
Tổ chức đào tạo nghề phù hợp cho bộ phận lao động làm thuê, nhất là lao
động kỹ thuật.
Nhà nƣớc đầu tƣ nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới, liên doanh liên kết
các trại giống có chất lƣợng cao, các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu
thụ nông sản và kịp thời cung cấp thông tin thị trƣờng cho các chủ trang trại.
Huyện cần có chiến lƣợc dài hạn về hình thành các trung tâm kinh tế,
cơ sở sản xuất, chế biến nông sản phẩm tại chỗ, nhằm đảm bảo tính ổn định
cho đầu ra và nâng cao giá trị sản phẩm trang trại. Khuyến khích các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng giống, vật tƣ, máy móc cho các
trang trại, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông lâm sản phát triển trên
địa bàn huyện Vân Đồn.
Cần phân tích, đánh giá lại toàn bộ các hộ gần đạt tiêu chí trang trại để
tìm hƣớng giải quyết để giúp các hộ này phát triển đạt chuẩn trang trại. Cần
hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật từ UBND tỉnh, Huyện, các sở, đảm bảo tính
bền vững cho các trang trại, tránh có sự tái mô hình “hộ” do không đạt tiêu
chí về trang trại. Bên cạnh đó cũng cần tuyên truyền rộng rãi cho ngƣời nông
dân về tính ƣu việt của kinh tế trang trại. Cụ thể, quan tâm hỗ trợ đẩy nhanh
tiến độ dồn điền đổi thửa và gắn với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ổn định, lâu dài, giấy chứng nhận trang trại để các chủ trang trại yên tâm
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
116
đầu tƣ phát triển kinh tế trang trại, có thể xem xét sửa đổi tiêu chí trang trại
cho phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Huyện. Hoàn thiện
quy hoạch đất đai, tiến hành kiểm kê phân loại các loại đất làm cơ sở để bố trí
sản xuất theo hƣớng khai thác lợi thế của từng vùng sinh thái. Khuyến khích
tập trung tích tụ đất đai, khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún.
Cần mạnh dạn chuyển đổi những diện tích đang hoạt động phi kinh tế,
những diện tích bỏ hoang, không hiệu quả sang mô hình trang trại. Khuyến
khích những ngƣời ở địa phƣơng khác tới đầu tƣ phát triển trang trại trong
khu vực huyện.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
117
KẾT LUẬN
1. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đã trải
qua một quá trình lịch sử lâu dài và phát triển theo quy luật khách quan của
nền kinh tế hàng hóa trong lĩnh vực nông - lâm - ngƣ nghiệp, đã và đang trở
thành hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, và ngày càng phổ biến trên thế
giới. Cùng với quá trình của sản xuất hàng hoá, mô hình kinh tế trang trại
ngày càng đƣợc hoàn thiện về quy mô, hình thức và phƣơng thức hoạt động,
phù hợp với xu thế phát triển và đặc điểm kinh tế xã hội.
2. Tuy mới hình thành và phát triển ở nƣớc ta nói chung và Vân Đồn
nói riêng, kinh tế trang trại đã khẳng định là một hình thức tổ chức sản xuất
tiến bộ, phù hợp và có hiệu quả trong nông nghiệp. Nó đã và đang góp phần
tạo ra quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa và
các xã thuộc Chƣơng trình 135 để tạo ra cách làm ăn mới trong tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phân thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Huyện.
3. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của một vùng ảnh hƣởng
rất lớn đến phát triển kinh tế trang trại. Chính sự kết hợp giữa sự đa dạng với
sự lựa chọn loại hình đem lại giá trị kinh tế cao trong kinh doanh trang trại ở
Vân Đồn hiện nay đã thể hiện sự năng động của các trang trại. Tuy nhiên số
lƣợng, quy mô cũng nhƣ trình độ sản xuất kinh doanh của các trang trại của
huyện Vân Đồn còn hạn chế và đang trong giai đoạn phát triển ban đầu bởi
nền kinh tế địa phƣơng còn mang nặng tính tự nhiên, thị trƣờng nhỏ hẹp.
4. Thực trạng kinh tế trang trại ở huyện Vân Đồn cho thấy, nhân tố ảnh
hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại ở đây không phải do
quy mô đất đai của trang trại mà do sự lựa chọn loại hình kinh doanh phát huy
lợi thế so sánh của địa phƣơng; Các trang trại nuôi trồng thủy sản đã phát huy
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
118
đƣợc những lợi thế so sánh của mình tuy nhiên các trang trại chăn nuôi và
trang trại tổng hợp có kết quả sản xuất kinh doanh tính trên một năm cao hơn
và ổn định hơn trang trại nuôi trồng thủy sản do các trang trại nuôi trồng thủy
sản gặp nhiều rủi ro về chất lƣợng con giống và môi trƣờng ô nhiễm của biển
nhiều hơn.
5. Số lƣợng và cơ cấu loại hình trang trại chƣa thật sự đa dạng và vẫn
thể hiện tính đơn lẻ về sản phẩm. Điều này không phản ánh tính chuyên sâu
trong sản xuất của các trang trại mà chính là nguyên nhân của sự thiếu kiến
thức kinh doanh, kiến thức thị trƣờng, thiếu vốn và đặc biệt các chủ trang trại
chƣa dám mạnh dạn đầu, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Loại cây trồng
đặc sản, mang tính đặc thù của vùng chƣa đƣợc chú ý, sản phẩm trong các
trang trại chăn nuôi và trang trại tổng hợp chƣa tạo đƣợc sự khác biệt so với
các huyện khác, nên vì vậy sức cạnh tranh trên thị trƣờng thấp.
6. Các yếu tố đƣợc coi là nguồn lực của trang trại huyện Vân Đồn còn
khiêm tốn về số lƣợng và chất lƣợng: Diện tích đất sản xuất bình quân/trang trại
thấp (số lƣợng trang trại trên 10ha chiếm ít, trên 20 ha không có), lƣợng vốn của
chủ trang trại không nhiều, lao động thƣờng xuyên ít, chủ yếu là tận dụng lao
động gia đình, trình độ văn hoá của chủ hộ và các lao động phần lớn mới tốt
nghiệp cấp 3 và chƣa qua trƣờng lớp đào tạo chuyên sâu nào. Các trang trại sản
xuất kinh doanh vẫn dựa vào kinh nghiệm hiểu biết của bản thân chủ trang trại là
chính, chƣa có nhiều sự tham quan học hỏi các mô hình trang trại lớn, phát triển ở
các địa phƣơng khác trong và ngoài tỉnh.
7. Cũng nhƣ các loại hình kinh tế mới hình thành khác, kinh tế trang
trại cần một môi trƣờng chính sách, thể chế cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển ổn định, bền vững. Vai trò của công tác truyền thông, nâng cao năng lực
của chủ trang trại, hỗ trợ thị trƣờng v.v... trong phát triển kinh tế trang trại là
những vấn đề mà các cấp chính quyền cần phải quan tâm.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban vật giá chính phủ (2000), Tư liệu về kinh tế trang trại, Nxb Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Các Mác - Tƣ bản, Quyển 3 tập 1, NXB Sự thật Hà nội 1960.
3. Các văn bản pháp luật về kinh tế trang trại (2001), Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
4. Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn (2014), Báo cáo các hệ thống chỉ tiêu
kinh tế xã hội chủ yếu của huyện Vân Đồn qua các năm.
5. David Begg, Stanley Fisher (tháng 5/1995), Kinh tế học (tài liệu dịch),
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy Năng (1993), Kinh tế Trang trại gia
đình trên thế giới và châu Á, NXB Thống kê.
7. Nguyễn Điền (1997), “Kinh tế trang trại gia đình ở các nƣớc Tây Âu trong
quá trình công nghiệp hoá”, Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới, số 2.
8. Trần Đức (1995), Trang trại gia đình ở Việt Nam và thế giới, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Đình Hà, Nguyễn Khánh Quắc (1999), Kinh tế nông nghiệp gia
đình nông trại, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Đào Hữu Hoà (2005), Vai trò của kinh tế trang trại trong quá trình
phát triển một nền nông nghiệp bền vững, Trƣờng đại học Kinh tế Đà
Nẵng, Đà Nẵng.
11. Hoàng Văn Hoa, Hoàng Thị Quý, Phạm Huy Vinh (1999), Quá trình
phát triển kinh nghiệm trang trại ở Việt nam và một số nước trên thế giới
- Bài học kinh nghiệm; Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang
trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt nam, Trƣờng đại
học KTQD, Hà Nội.
12. Đinh Phi Hổ (2005), “KTTT nhìn từ góc độ kinh tế học”, Tạp chí Phát
triển kinh tế, số tháng 9.
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
120
13. Nguyễn Đình Hƣơng (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Trần Tiến Khải (2007), Cải thiện đời sống nông dân Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, Báo cáo tổng quan, Hội nghị
Khoa học thƣờng niên, Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam,
Ngày 26- 28/8/2007
15. Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và châu Á, NXB thống kê 1993
16. Luật đất đai 1993, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội
17. Một số quan điểm và giải pháp chuyển sang kinh tế thị trƣờng theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay (1994), Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
18. Nghị quyết số 06/NQ/TƢ, ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị “Về
một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn” NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội
19. Nghị quyết 03/2000/NQCP về kinh tế trang trại, Nxb Chính trị quốc
gia Hà Nội.
20. Nghị Quyết số 10/NQ-TƢ của Bộ Chính trị năm 1988, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
21. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Vân Đồn (2014), Báo cáo các hệ
thống chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của huyện Vân Đồn qua các năm.
22. Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Vân Đồn, Báo cáo hiện trạng sử
dụng đất giai đoạn 2010 - 2015.
23. Tổng cục thống kê năm Tổng hợp KTTT thời điểm 2001-2006.
24. Nguyễn Văn Tuấn (2000), Quản lý trang trại trong nền kinh tế thị
trường, NXB Nông nghiệp, Hà nội.
25. Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn (2014), Báo cáo kinh tế - xã hội huyện
Vân Đồn qua các năm (2010 - 2014)
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
121
26. Ủy ban nhân tỉnh Quảng Ninh - Ban Quản lý khu Kinh tế (2010), Báo
cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế
Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
27. Website:
- http://vi.wikipedia.org/wiki/VanĐon
- http://www.gso.gov.vn/ (Tổng cục Thống kê)
- http://quangninh.gov.vn/vi-VN/huyenthi/huyenvandon: Cổng thông
tin điện tử tỉnh Quảng Ninh
Formatted: French (France)
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
122
PHỤ LỤC
Phiếu điều tra
PHIẾU TRA TRANG TRẠI
Huyện:............................. Năm điều tra ..................................................
Ngƣời điều tra: .......................................................................................
A. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ TRANG TRẠI
1. Họ và tên chủ trang trại:……...........................Tuổi: ...................................
Dân tộc........................Giới tính…….........Đảng viên ......................... .
2. Thành phần:
Nông dân; CBCNV; Hƣu trí; Khác
3. Nghề nghiệp:
Nông nghiệp; Ngƣ nghiệp ;
Công nghiệp; Dịch vụ; khác
4. Trình độ văn hóa:
PTTH; THCS; Tiểu học
5. Trình độ chuyên môn:
Chƣa qua đào tạo; Sơ cấp;
Trung cấp; Đại học
6. Địa chỉ trang trại: Thôn......................xã..............................huyện .................
Điện thoại………….....Fax……….........Email. .....................................
7. Loại hình trang trại:
Chăn nuôi Nuôi trồng thủy sản
Lâm nghiệp TT. Tổng hợp
Trồng trọt
8. Năm thành lập: .............................................................................................
9. Sản xuất kinh doanh những loại cây, con, sản phẩm, dịch vụ gì? (ghi
loại chính) ..............................................................................................
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
123
B. CÁC YẾU TỐ THỂ HIỆN NĂNG LỰC CỦA TRANG TRẠI
I. Nhân khẩu và lao động (ngƣời)
1. Tổng nhân khẩu…………..... Trong đó: Nam………….Nữ ..........
2. Tổng lao động……………. Trong đó: Nam…………. Nữ ...........
3. LĐộng gia đình:…....... ;LĐộng thuê ngoài……...(T.xuyên…...Thuê thời vụ........)
4. Tiền thuê công lao động: ................................................. đồng/tháng
II. Đất đai (ha)
Tổng diện tích đất trang trại: .............................................................. m2
1. Đất Nông nghiệp: ........................................................................... m2
2. Đất Lâm nghiệp .............................................................................. m2
3. Đất nuôi trồng thủy sản .................................................................. m2
4. Đất khác: ....................................................................................... .m2
5. Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản
- Diện tích mặt nƣớc đã vào sử dụng .................................................. m2
- Diện tích mặt nƣớc chƣa sử dụng ..................................................... m2
Đất đ ƣ ợ c giao quyền sử dụng lâu dài. ............................................. .m2
Đất thuê mƣớn:. ................................................................................ m2;
Đất đấu thầu................................m2; Đất nhận chuyển nhƣợng ......... .m2
III. Vốn đầu tƣ kinh doanh: (Triệu đồng)
1. Vốn của chủ trang trại……………......2. Vốn vay ............................ .
3. Vốn cố định ………….........................4. Vốn lƣu động .....................
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
124
C. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI
I. Tổng thu trong năm: ........................................................ .....(Triệu đồng).
Trong đó thu từ:
Cây hàng năm ........................................................................................
Cây lâu năm ...........................................................................................
Chăn nuôi:
Đại gia súc: ............................................................................................
Gia súc ...................................................................................................
Gia cầm ..................................................................................................
Sản phẩm chăn nuôi khác (ghi rõ loại gì) ...............................................
Nuôi Cá Lồng bè: ...................................................................................
Trong đó: + Cá Vƣợc:.................................
+ Cá Song:..................................
Nuôi Hàu (ghi rõ loại gì): ........................... ............................................
Nuôi Tù Hài ...........................................................................................
Hải sản khác (ghi rõ loại gì). ..................................................................
Thu khác (ghi rõ): ..................................................................................
II. Chi phí vật chất trong năm: .................................................... , Trong đó:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Loại hình trang trại
TT
Khoản mục chi phí
Chăn nuôi
Trồng trọt
Lâm nghiệp
Nuôi trồng thủy sản
TT. Tổng hợp
1 Giống 2 Thức ăn 3 Công cụ lao động Phòng trừ dịch bệnh 4 5 Khấu hao tài sản 6 Công lao động Tổng cộng
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
125
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
126
III. Các chỉ tiêu tổng hợp: Thu-chi- giá bán bình quân-lợi nhuận
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục Tổng Tổng Giá bán Lợi Stt chi phí chi thu bình quân nhuận
1 Chăn nuôi
2 Nuôi trồng thủy sản
3 Trồng trọt
4 Lâm nghiệp
5 TT. Tổng hợp
D. TÌNH HÌNH CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Mức độ chế biến: Thô Sơ chế
Tinh chế
2. Phƣơng thức bán: Trực tiếp Gián tiếp
3. Thị trƣờng tiêu thụ: Trong huyện Trong tỉnh
Ngoài tỉnh Xuất khẩu
E. TÌNH HÌNH RỦI DO CỦA TRANG TRẠI
Yếu tố gây rủi ro của trang trại Có/không Mức độ
1. Thiên tai (bão lụt, hạn hán…)
2. Dịch bệnh
3. Giống chƣa tốt
4. Thức ăn chất lƣợng chƣa cao
5. Giá bán SP thấp
6. Giá mua các loại đầu vào cao
7. Thiếu vốn SX
8. Thiếu lao động
9. Thiếu kiến thức kỹ thuật
10. Môi trƣờng ô nhiễm
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
127
F. NHU CẦU CỦA CHỦ TRANG TRẠI PHỤC VỤ SXKD (có hay không)
1. Về vốn vay
- Thời gian vay vốn:
01 năm 02 năm
03 năm > 3 năm
- Mức vốn vay:
< 50 triệu Từ 50- <100 triệu
100- <300 triệu 300- < 500 triệu
Từ 01 tỷ trở lên Từ 500- < 01 tỷ
2. Cấp quyền sử dụng đất, mặt nƣớc lâu dài: Có Không
3. Nhu cầu phổ biến kiến thức KHKT: Có Không
4. Công tác phòng bệnh: Có Không
5. Có con giống tại địa phƣơng: Có Không
6. Công tác bảo vệ môi trƣờng: Có Không
7. Vấn đề về thị trƣờng, hỗ trợ thƣơng mại: Có Không
8. Hiệp hội, hợp tác SXKD: Có Không
G. MỘT SỐ THÔNG TIN THÊM
a. Trang trại đang gặp phải những khó khăn gì (Sắp xếp những khó khăn
từ cao đến thấp)
1. ......................................................................................................................
2. ......................................................................................................................
3. ......................................................................................................................
4. ......................................................................................................................
5. ......................................................................................................................
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
128
b. Ông, bà có những đề nghị gì?
1. ......................................................................................................................
2. ......................................................................................................................
3. ......................................................................................................................
4. ......................................................................................................................
5. ......................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA TRANG TRẠI
Ý kiến bình luận của ngƣời điều tra về trang trại
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Formatted: Left
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn