ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------------- VŨ THỊ HOA
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HÀ NỘI TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Chu Văn Cấp
HÀ NỘI - 2012
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.
ĐH: Đại học
3.
Nxb: Nhà xuất bản
4.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
5.
UBND: Ủy ban nhân dân
1.
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP
Bảng 2.1 Tổng hợp số làng nghề, làng có nghề của thành phố Hà Nội đến năm
2011 phân theo quận huyện, thị xã và ngành nghề sản xuất ............................ 36
Bảng 2.2 Số lượng làng nghề thành phố Hà Nội từ 2006 – 2011, phân theo địa
giới hành chính ..................................................................................................... 37
Bảng 2 .3: Làng có nghề và làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội 2011,
theo nhóm .............................................................................................................. 38
Bảng 2.4: số lượng lao động làng nghề qua các năm ........................................ 40
Bảng 2.5: Thu nhập bình quân từ ngành nghề của làng nghề và làng có nghề
qua các năm .......................................................................................................... 41
Bảng 2.6 Cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội ....................................................... 42
Bảng 2.7 Giá trị sản xuất của các làng nghề ...................................................... 42
Hộp 2.1: Điểm làng nghề Hà Nội gây ô nhiễm nghiêm trọng .......................... 52
Bảng 3.1: Danh sách quy hoạch làng thuần nông thành làng có nghề Thành
phố Hà Nội đến 2030. ........................................................................................... 66
Bảng 3.2: Quy hoạch các cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp Thành phố Hà Nội
đến 2020 ................................................................................................................. 67
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài…………………………………….…………………………...4
2. Tình hình nghiên cứu……………………………………………………………..5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………..6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………..7
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn………………………………………………..7
6. Đóng góp của luận văn………………………………...…………………………7
7. Kết cấu của luận văn……………………………………………………………..8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA ,HIỆN ĐẠI
HÓA .................................................................................................................. 9
1.1 Một số lý luận về làng nghề. .................................................................... 9
1.1.1 Khái niệm làng nghề, tiêu chí xác định và các loại làng nghề. ......... 9
1.1.2 Đặc điểm của làng nghề .................................................................. 11
1.1.3 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế ............................ 13
1.2 Xu hướng biến đổi làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ................................................................................................................ 18
1.3 Kinh nghiệm phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở một số tỉnh Việt Nam ................................................................... 22
1.3.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Nam Định…………...21
1.3.1.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh .............................................. 22
1.3.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định .............................................. 24
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm ........................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2000 - 2011 ......................................................................................... 29
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến sự phát triển
làng nghề ...................................................................................................... 29
1
2.2 Tình hình phát triển làng nghề ở Hà Nội thời gian 2000 – 2011, nhất là
trong các năm 2008 đến 2011 ...................................................................... 31
2.2.1 Quá trình hình thành, phát triển của làng nghề .............................. 31
2.2.2 Toàn cảnh làng nghề ở Hà Nội ........................................................ 35
2.2.3 Những đóng góp của làng nghề vào phát triển kinh tế - xã hội thành
phố ............................................................................................................ 39
2.2.4 Những diễn biến cụ thể của làng nghề Hà Nội ............................... 42
2.2.4.1 Sự phát triển về quy mô và giá trị sản xuất của làng nghề ....... 42
2.2.4.2 Trình độ kỹ thuật công nghệ của các làng nghề ....................... 43
2.2.4.3 Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của làng nghề. ..................... 45
2.2.4.4 Vấn đề tổ chức sản xuất và vốn trong các làng nghề .............. 46
2.2.4.5 Vấn đề môi trường của các làng nghề ...................................... 49
2.2.4.6 Việc bảo tồn nền văn hóa truyền thống của sản phẩm làng nghề
và du lịch làng nghề .............................................................................. 53
2.2.4.7 Khái quát: Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế .......... 55
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN 2011 - 2020 .... 60
3.1 Những cơ hội và thách thức, mục tiêu và định hướng phát triển làng
nghề ở Hà Nội .............................................................................................. 60
3.1.1 Vài nét về cơ hội và thách thức ....................................................... 60
3..1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển làng nghề ................................ 62
3.2 Những giải pháp chủ yếu ....................................................................... 63
3.2.1 Đánh giá và điều chỉnh lại quy hoạch phát triển làng nghề ............ 63
3.2.1.1 Định vị các làng nghề trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
cũng như quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô .................... 63
3.2.1.2 Quy hoạch phát triển làng nghề đặt trong quy hoạch phát triển,
kế hoạch công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô .................................... 65
2
3.2.2 Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho làng nghề .......................... 70
3.2.3 Phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch ............................... 72
3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực .................................................................. 73
3.2.5 Mở rộng thị trường và tăng cường năng lực hội nhập quốc tế cho
làng nghề .................................................................................................. 74
3.2.6 Xây dựng quy chế quản lý môi trường làng nghề ........................... 75
3.2.7 Xây dựng một số cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nghề, làng
nghề .......................................................................................................... 76
3.2.7.1 Hỗ trợ lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý và phát triển thương
hiệu ........................................................................................................ 76
3.2.7.2 Cung cấp công nghệ thông tin .................................................. 77
3.2.7.3 Xúc tiến thương mại ................................................................. 79
3.2.7.4 Hỗ trợ nguồn vốn ...................................................................... 80
3.2.7.5 Thực hiện chương trình “Mỗi làng một nghề” ......................... 81
3.2.7.6 Hình thành các cụm công nghiệp làng nghề ............................. 82
3.2.7 .7 Thành lập hội, hiệp hội làng nghề ........................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa, các làng nghề truyền thống luôn gắn bó với cư dần Việt Nam trong
quá trình sản xuất. Sản phẩm của các làng nghề vừa có giá trị kinh tế cao vừa mang
đậm nét bản sắc văn hóa và truyền thống của dân tộc, vừa là cầu nối của quan hệ
giữa dân tộc ta với các dân tộc trên thế giới.
Thành phố Hà Nội mở rộng năm 2008 (Sát nhập tỉnh Hà Tây, một huyện của tỉnh Vĩnh Phúc và một số xã của tỉnh Hòa Bình) có diện tích tự nhiên 3.348,5km2,
dân số là 6,45 triệu người. Trong đó, khu vực nông thôn Hà Nội có diện tích tự nhiên là 2.841 km2 , chiếm 84,9% và dân số là 4,07 triệu người chiếm 63,1%(1)1.
Đây là địa bàn rộng lớn, có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố cả trước mắt và lâu dài.
Hà Nội hiện có 1.350 làng có nghề, chiếm 59% tổng số làng nghề của cả nước
Số làng có nghề và làng nghề tập trung chủ yếu ở một số quận , huyện của tỉnh Hà
Nội với những sản phẩm đặc sắc và được nhiều người ưa chuộng, như: lụa Vạn
Phúc, sơn mài – Duyên thái, tiện gỗ - Nhị Khê, thêu – Quất Động, nón Chuông,
quạt Vác, khảm trai Chuyên Mỹ, hàng mây tre đan Phú Vinh, đồ mộc Chàng Sơn,
Sơn Đồng, may Trạch Xá, đàn Đào Xá, gốm sứ Bát Tràng…
Thực tế cho thấy sự phát triển làng nghề có nghề và làng nghề ở Hà Nội đã góp
phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thủ đô nói riêng và cả nước nói chung…Tuy vậy, trong quá trình phát triển làng
nghề ở Hà Nội còn bộc lộ một số vấn đề khó khăn, như: thiếu vốn sản xuất, thị
trường tiêu thụ còn hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất,
thu nhập của người lao động còn thấp, việc đào tạo nâng cao tay nghề gặp nhiều
1 : Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đẩy nhanh quá trình CNH. HĐH của thủ đô, Nxb ĐH Kinh tế quốc dân, H.2010, tr401
4
khó khăn. Bên cạnh đó vấn đề xã hội và tình trạng ô nhiễm môi trường đang ảnh
hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống dân cư…Chưa đảm bảo được sự phát triển
theo hướng bền vững.
Để làng nghề của tỉnh Hà Nội thực sự đóng vai trò quan trọng thúc đẩy CNH,
HĐH, nông nghiệp, nông thôn vấn đề cần thiết là phải tìm ra các giải pháp nhằm
phát huy tiềm năng, thế mạnh, khắc phục các hạn chế khó khăn trong sự phát triển
của các làng nghề. Vì thế, tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề “Phát triển làng nghề ở
tỉnh Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” là hết sức cần thiết và đó
cũng là lý do tác giả chọn vấn đề này làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Làng nghề và phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
một trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, dưới những góc
độ khác nhau và đã có nhiều công trình được công bố:
- Mai Thế Hởn (2000), “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế
Học viện Chính trị quốc giá Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Trần Minh Yến (2003), “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt
Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, bảo vệ tại viện kinh tế
Việt Nam.
- Nguyễn Văn Công (2005), “Vốn cho phát triển làng nghề ở Hà Tây”, luận án
thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Phát triển các làng nghề của Hà Nội, CNH, HĐH, bài viết của phó giáo sư,
tiến sĩ Nguyễn Văn Phúc (ĐH Kinh tế quốc dân), tạp chí dự báo và kinh tế,
số 2 (tháng 1/2011)
- Bài tham luận của TS. Phạm Quốc Sử tại hội thảo “Phát triển bền vững thủ
đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình” về vấn đề “Các làng nghề Hà
Tây trong khung cảnh hội nhập thủ đô”
- Nguyễn Thị Nghĩa (2008), “Phát triển làng nghề Hà Tây trong hội nhập kinh
5
tế quốc tế”, luận văn thạc sĩ, đại học kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội.
- Phát triển hệ thống các làng nghề nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa nông thôn
Hà Nội, trong kỷ yếu hội thảo khoa học: Đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của thủ đô, Nxb ĐH Kinh tế quốc dân. H.2010
- PGS.TS Nguyễn Văn Phúc: Phát triển các làng nghề của Hà Nội trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kỷ yếu hội thảo khoa học: Đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thủ đô, Nxb ĐH Kinh tế Quốc
dân, H.2010
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề:
- Khái niệm làng nghề, những đặc trưng của làng nghề, làng nghề truyền
thống, làng nghề mới
- Xu hướng vận động của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
- Sự phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
địa bàn cả nước, một số địa phương cụ thể và trong xu thế hội nhập kinh tế
- Đã đề cập đến những thành tựu, khó khăn, hạn chế trong phát triển làng
nghề ở các địa phương cụ thể.
Tuy vậy, hiện vẫn còn ít công trình nghiên cứu về phát triển làng nghề ở thành
phố Hà Nội, đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa dưới góc độ
khoa học kinh tế chính trị. Vì thế đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế này vẫn rất cần thiết
và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
7.1 Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những vấn đề lý luận về làng nghề phát triển làng nghề trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, luận văn đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở
Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển làng nghề trong thời gian
tới theo hướng đi bền vững.
7.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về làng nghề, phát triển làng nghề trong quá trình công
6
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở Hà Nội nhằm xác định rõ thành
tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết trong
thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển làng nghề trong thời gian
tới năm 2020 theo hướng đi bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Làng nghề và những xu hướng biến đổi của làng nghề trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Nội, cụ thể là các quận,
huyện có nhiều làng nghề, như: Phú Xuyên, Thường Tín, Chương Mỹ, Ứng
Hòa, Thanh Oai, Ba Vì, Đông Anh, Hà Đông…
- Mốc thời gian để thu thập dữ liệu, đưa vào phân tích tình hình phát triển làng
nghề…từ năm 2000 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
- Cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin dựa trên cơ sở phương pháp luận đó.
- Luận văn sử dụng phương pháp cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, mô hình hóa bằng các bảng, khảo sát thực tiễn và kế thừa kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố.
6. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ hơn xu thế vận động, phát triển của làng nghề trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đánh giá một cách khách quan, sát thực tế về phát triển làng nghề của Hà
Nội
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển làng nghề theo hướng bền vững trong giai
7
đoạn đến năm 2020
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội
dung luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Hà Nội
8
Chương 3: Những giải pháp phát triển làng nghề trong thời gian đến năm 2020
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA ,HIỆN ĐẠI HÓA
1.1 Một số lý luận về làng nghề.
1.1.1 Khái niệm làng nghề, tiêu chí xác định và các loại làng nghề.
* Khái niệm làng nghề: Thuật ngữ làng nghề được tạo thành từ hai chủ thể
“Làng” và “Nghề”. Nghề được đề cập ở đây là nghề tiểu thủ công nghiệp được tiến
hành trong phạm vi làng và gắn với làng. Hiểu một cách đơn giản làng nghề là làng
có hoạt động tiểu thủ công nghiệp. Nhưng không phải qui mô của nghề ở bất cứ
mức độ nào thì làng cũng được gọi là làng nghề. Làng được gọi là làng nghề khi các
hoạt động tiểu thủ công nghiệp đủ lớn đến một mức độ nào đó và mang tính ổn
định.
Có rất nhiều quan niệm về làng nghề. Ở thời kỳ đầu khi sản xuất công nghiệp
chỉ ở quy mô gia đình và bị phụ thuộc vào kinh tế tự nhiên V.L. Lênin mô tả: Ở
đây, nghề thủ công với nông nghiệp chỉ là một mà thôi. Theo giáo sư Trần Quốc
Vượng thì làng nghề là làng mà tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi
( lợn, gà,…), cũng có một số nghề phụ khác ( đan lát, làm tương, làm đậu phụ,…)
song đã nổi trội nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên
nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường ( cơ cấu, tổ chức ), có ông trùm, ông phó
cả…cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định
“Sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” sống chủ yếu bằng nghề
đó và sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có mỹ nghệ, đã
trở thành sản phẩm hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị trường tiến tới mở
rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu nước ngoài. Quan niệm này đúng với mặt hàng
truyền thống nhưng chưa thích hợp với làng nghề mới hoạt động ngày nay.
Quan niệm của TS.Phương Bá Thi: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một
(hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập”.
9
Quan niệm này đưa ra yếu tố tách nghề trong làng khỏi nông nghiệp và kinh doanh.
Nhưng thực tế và xu hướng phát triển dưới tác động của quá trình đô thị hóa, có
những làng nghề không còn nằm ở khu vực nông thôn nữa. Đa số người dân trong
làng đó vẫn làm những nghề tiểu thủ công nghiệp và vẫn sống bằng chính nguồn
thu nhập từ nghề đó, nhưng lại nằm trong đô thị, làng trong phố.
Như vậy có thể hiểu: Làng nghề Việt Nam là một thuật ngữ dùng để chỉ các
cộng đồng dân cư, chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành phố và nông thông Việt Nam,
có chung truyền thống sản xuất các sản phẩm thủ công cùng chủng loại tại Việt
Nam. Làng nghề thường mang tính tập tục truyền thống đặc sắc, đặc trưng, không
chỉ có tính chất kinh tế mà còn bao gồm cả tính văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc
Làng nghề có thể xem xét dưới nhiều góc độ, với nhiều cách hiểu khác nhau và
cũng như phù hợp với sự phát triển hôm nay. Ta có thể thấy làng nghề là cụm dân
cư sinh sống trong một thôn ( làng ) có một hay một số nghề được tách khỏi nông
nghiệp để sản xuất, kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng
trong giá trị sản phẩm của làng.
* Tiêu chí làng nghề.
Theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận
là làng nghề phải đảm bảo ba tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính tới thời điểm đề
nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước.
* Các loại làng nghề
Do đặc tính nông nghiệp và quan hệ làng xã Việt Nam, các ngành nghề thủ công
được lựa chọn và dễ phát triển trong quy mô cá nhân rồi mở rộng thành quy mô gia
đình. Dần dà, các ngành nghề thủ công đươc truyền bởi giữa các gia đình thợ thủ
công, dần được truyền ra lan rộng ra phát triển trong cả làng, hay những làng gần
nhau theo nguyên tắc truyền nghề. Và bởi những lợi ích khác nhau do các nghề thủ
10
công đem lại mà trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề đem lại lợi ích nhiều
thì mạnh dần, ngược lại những nghề mà hiệu quả thấp hay không phù hợp với làng
thì dần dà bị mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng nghề chuyên sâu
vào một nghề duy nhất nào đó. Vì thế có thể chia các loại làng nghề theo tiêu thức:
+ Phân theo số lượng nghề
- Làng một nghề: là làng ngoài nghề nông chỉ có thể thêm một nghề thủ công.
Ví dụ bún (Bặt - Ứng Hòa ), Tăm hương (Quảng Nguyên, Ứng Hòa).
Thường đòi hỏi bí quyết nghề nhưng mang tính “Truyền nghề” nhiều hơn
dạy nghề.
- Làng nhiều nghề: Ngoài nghề nông ra còn có một số nghề hoặc nhiều nghề
khác.
+ Phân loại theo thời gian hình thành
- Làng nghề truyền thống: là những làng xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và
đến ngày nay : thêu (Quất Đông, Thường Tín), Thủ công mỹ nghệ (Sơn
Đồng, Hoài Đức)
- Làng nghề mới: đó là làng xuất hiện trong thời gian gần đây, được phát triển
từ các làng khác du nhập vào địa phương hoặc do chủ trương của Nhà nước
hoặc do nhu cầu cuộc sống phải thay đổi của thị trường mà chuyển sang
nghề mới…(Bình đà, Vác (Thanh Oai))
1.1.2 Đặc điểm của làng nghề
- Hoạt động làng nghề gắn với làng quê và sản xuất nông nghiệp
Các làng nghề xuất hiện trong từng làng – xã ở nông thôn sau đó các ngành
nghề thủ công được tách dần, xuất hiện với tư cách là nghề phụ, việc phụ trong các
gia đình để tăng thêm thu nhập, tạo thêm công ăn việc làm và vì tính thời vụ của sản
xuất nông nghiệp đã tạo ra sự dư thừa lao động trong một thời gian nhất định. Khi
đó ngay trên thị trường xuất hiện các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phục vụ cho
sinh hoạt sản xuất nông nghiệp. Các làng nghề nông sản, thực phẩm,… lấy nguyên
liệu từ sản phẩm nông nghiệp.
- Làng nghề đa dạng cơ cấu ngành hàng và chủng loại mặt hàng. Khai thác lợi
11
thế tại chỗ phục vụ cư dân trong vùng và cung cấp nhiều chủng loại cho dân cư các
vùng. Ngoài ra còn dùng xuất khẩu như gốm Bát Tràng, mây tre đan, khảm trai
(Phúc Xuyên,..).
- Trình độ sản xuất thủ công là chủ yếu, trình độ sản xuất của làng nghề chủ yếu
thô sơ, nếu có máy móc cũng cũ và tiêu thụ hàng thường qua trung gian, tiêu thụ
hàng thường gặp khó khăn đầu ra.
- Phát triển làng nghề thu hút nguồn lực tiềm tàng trong nông thôn.
Hiện nay lao động nông nghiệp chiếm 60% lao động xã hội và dân số nông thôn
khoảng 70% dân số toàn quốc. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, thất
nghiệp nhiều. Sự phát triển làng nghề tạo thêm điều kiện sử dụng lao động nông
nhàn. Thế kỷ XX các làng nghề Đồng bằng sông Hồng thu hút trên 600.000 lao
động nông thôn. Thu hút trong làng và thu hút ngoài làng ví dụ bát tràng (Hà Nội),
thu hút thêm 3000 – 5000 lao động. Theo đánh giá Jica – Nhật Bản Thành phố Hà
Nội có 47 nghề trên tổng số 52 nghề phát triển, hàng chục nhóm ngành nghề đang
phát triển mạnh như: Gốm sứ, dệt, da giày, điêu khắc, sơn mài,…Sự phát triển của
các làng nghề kéo theo sự phát triển và hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt
động liên quan xã hội, tạo thêm việc làm, thu hút lao động. Ví dụ nghề chế biến
lương thực thực phẩm không chỉ có tác dụng thúc đẩy nghề trồng các loại cây phục
vụ chế biến phát triển mà còn tạo điều kiện chăn nuôi phát triển và thúc đẩy hoạt
động dịch vụ tín dụng ngân hàng.
- Phát triển làng nghề còn giới thiệu bản sắc văn hóa dân tộc
Sản phẩm sản xuất ra có sự kết hợp giữa sản xuất hàng loạt với những sản xuất
mang bản sắc truyền thống, có tính khác biệt, tính riêng, phong cách của mỗi nghệ
nhân và nét văn hóa đặc trưng địa phương, tồn tại trong sự giao lưu với cộng đồng.
Hãng trạm trổ trên từng chất liệu khác nhau (gỗ,đá, sừng, xương,…), hàng sơn (sơn
quang, đồ chơi,..) mỗi làng nghề đều có bản sắc riêng, từng nghệ nhân cũng có nét
riêng. Những nét riêng đó được thủ thách qua thời gian, qua giao lưu trao đổi được
chọn lọc được thừa nhận để tồn tại và phát triển, cùng với sự bổ sung lẫn nhau, trở
thành những kiểu mẫu hoàn thiện, đặc sắc cho những sản phẩm cùng loại được sản
12
xuất, chế tác tiếp sau thế hệ bản sắc độc đáo Việt Nam. Chính tính khác biệt mang
dấu ấn văn hóa mang lại khả năng cạnh tranh cho sản phẩm làng nghề trong quá
trình phát triển thị trường ra thế giới.
1.1.3 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế
Thứ nhất: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Làng nghề đóng vai trò tích cực trong việc gia tăng sản xuất các ngành phi
nông nghiệp (các ngành tiểu thủ công nghiệp, các ngành dịch vụ) cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Góp phần chuyển
lao động từ sản xuất có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập
cao hơn. Chuyển đổi tập quán sản xuất từ sản xuất nhỏ mang tính độc canh, tự túc
sang sản xuất hàng hóa với qui mô lớn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiếp nhận công nghệ sản xuất có trình độ ngày càng cao.
Xét về góc độ phân công lao động thì làng nghề không những cung cấp tư
liệu sản xuất mà còn dịch chuyển cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp như các ngành
nghề chế biến. Tạo điều kiện cho một đội ngũ lao động có điều kiện trình độ tay
nghề cao hơn. Giờ đây khi chuyển dịch sang công nghệ cao tạo ra khối lượng hàng
hóa lớn, chất lượng ngày một cao.
- Sự đa dạng hóa các hình thức kinh doanh trong quá trình phát triển làng
nghề (sự ra đời các doanh nghiệp vừa và nhỏ) và sự liên kết giữa các loại hình sản
xuất để thành những cơ sở doanh nghiệp mạnh ngay trên địa bàn.
Cùng với các nghề thủ công, làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động
dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động
sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục vì vậy đòi hỏi dịch vụ cung
cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm phải thường xuyên.
Như vậy sự phát triển làng nghề có tác dụng quan trọng đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai: Phát triển làng nghề giải quyết việc làm.
Sự phát triển của làng nghề thu hút một lượng không nhỏ những lao động
còn dư thừa ở khu vực nông thôn cũng như tạo thêm việc làm và thu nhập cho
13
người dân lúc nông nhàn. Trong thời điểm hiện nay, khi kinh tế đang bị suy thoái
tình trạng nợ công, nợ xấu nhiều, doanh nghiệp phá sản nhiều, người dân thu hẹp
việc chi tiêu thì nhu cầu việc làm của người dân là gánh nặng không chỉ với khu vực
mà là nguy cơ dẫn đến tệ nạn xã hội. Chưa kể một số người có việc làm trong mùa
vụ, còn nhiều thời gian rảnh rỗi. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp nên
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm có nguy cơ gia tăng, đời sống người dân còn
nhiều khó khăn (Hiện nay là nông nghiệp chiếm gần 60% lao động xã hội và dân số
nông thôn khoảng 70% dân số toàn quốc). Sự phát triển của làng nghề tạo thêm điều
kiện sử dụng lao động nông nhàn ở nông thôn (hiện nay ở nước ta có khoảng 18%
thời gian lao động của người sản xuất nông nghiệp bị rỗi việc do sản xuất nông
nghiệp thời vụ). Nghề của làng sẽ sử dụng được lao động người già, trẻ em tăng thu
nhập của người dân.
Hiện nay có khoảng 60 - 69% giá thành sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trong
làng nghề là chi phí lao động sống, nên việc phát triển làng nghề là phù hợp với yêu
cầu giải quyết việc làm dư thừa ở nông thôn. Ví dụ tỉnh Nam Định các làng nghề
thu hút 108.680 lao động thu nhập bình quân từ 650.000 – 860.000
đồng/người/tháng. Hải Dương, các làng nghề thu hút khoảng 80.000 lao động,
chiếm trên 8% số lao động xã hội trong tỉnh, thu nhập bình quân của người lao động
từ 400.000 – 700.000 đồng/tháng. Có cơ sở thu nhập của người lao động từ
1000.000 – 3000.000 đồng/tháng
- Đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
là động lực lớn phát triển các làng nghề. Theo thống kê có gần 1500 làng nghề và
tạo ra 11 triệu việc làm thường xuyên và không thường xuyên.
=> Hiện nay Đảng và Nhà nước đang chú trọng và việc phát triển du lịch làng nghề,
giới thiệu sản phẩm, và tăng thu nhập từ loại hình dịch vụ làng nghề. Ngoài ra còn
muốn giới thiệu bản sắc với dân tộc. Vì vậy kéo theo sự phát triển các dịch vụ liên
quan tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động.
Thứ ba: Tăng thu nhập, thu hẹp mức sống giữa thành thị và nông thôn
Phát triển làng nghề góp phần tăng thu nhập của người dân đồng thời tạo ra
14
nguồn tích lũy khá lớn và ổn định cho ngân sách địa phương cũng như các hộ gia
đình. Vì vậy nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn được huy động từ sự
đóng góp của người dân tại địa phương này khác hẳn với các địa phương không có
nghề.
Các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng gần như 100% đường làng, ngõ
xóm được bê tông, được lát gạch, có trường học các cấp đều khang trang, hệ thống
điện, nước được cải tạo nâng cấp. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
cải thiện, sức mua tăng lên tạo thị trường tốt, thu hẹp được khoảng cách giữa thành
thị và nông thôn.
Phát triển làng nghề là cơ hội cho người nông dân tăng thu nhập của nguồn
thu hai cách: Hoặc là tham gia vào làng nghề và nhận thu nhập do ngành nghề đem
lại hoặc tham gia hoạt động dịch vụ phục vụ cho làng nghề và nhận thu nhập từ hoạt
động đó. Các dịch vụ phát sinh phục vụ cho sản xuất làng nghề cũng rất phong phú,
có thể là dịch vụ cung ứng nguyên vật liệu, công cụ sản xuất, dịch vụ chuyên khâu
hỗ trợ sản xuất, dịch vụ tiêu thụ.
Đối với các làng nghề thu nhập từ phi nông nghiệp đặc biệt là lao động từ làng nghề
ngày càng trở nên quan trọng. Bởi thu nhập tăng lao động sản xuất cơ sở cho các
đơn vị sản xuất đầu tư nâng cấp các loại máy móc, nâng cấp yếu tố đầu vào, năng
suất, sản lượng sản xuất kéo gần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Đây là mục tiêu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông nghiệp
nông thôn mà nước ta đã đề ra.
Thứ tư: Phát triển làng nghề để phát huy nội lực địa phương, thu hút vốn
đầu tư
Đối với các làng nghề kinh doanh chủ yếu là các hộ gia đình hay các cơ sở
doanh nghiệp chưa lớn, các cá thể tiểu chủ nên vốn đầu tư chưa lớn. Bên cạnh đó
các địa phương làng nghề có ưu thế về nguồn nhân lực, không những lao động có
sức khỏe còn cả lao động kỹ thuật cao như các nghệ nhân, người thợ thủ công và
những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Thực tế khả năng cạnh tranh của nhiều sản
phẩm có thể đưa ra thị trường như tơ lụa, dệt thổ cẩm, rèm, sản xuất gạch ngói, mộc
15
dân dụng. Điều này nhờ vào bàn tay tài hoa của nghệ nhân và kinh nghiệm từ lâu
đời. Mỗi làng nghề thường có những thợ cả, nghệ nhân bậc thầy. Họ có vai trò trong
việc giữ nghề và truyền nghề. Tuy nhiên số người giỏi nghề ngày một ít. Đây là một
tiền năng để thu hút vốn đầu tư. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đang
chú trọng việc đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng đầu ra của sản phẩm tạo ra sức
mạnh hàng hóa tại các làng nghề.
Nghề thủ công cho phép khai thác triệt để hơn các nguồn lực ở địa phương
cụ thể là nguồn lao động, tiền vốn. Làng nghề có qui mô nhỏ nên dễ dàng thay đổi
chuyển hướng kinh doanh phù hợp nên phát triển làng nghề có lợi thế trong việc
huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho sản xuất.
Mặt khác làng nghề phát triển còn tập trung thu hút được thợ thủ công có tay nghề
kinh nghiệm lâu năm về làm nghề, tận dụng lớp lao động trẻ để đào tạo chính quy
để có tay nghề chuyên nghiệp.
Thứ năm: Phát triển làng nghề góp phần phát triển du lịch
Việt Nam có rất nhiều danh lam thắng cảnh đang thu hút hàng vạn du khách
trong và ngoài nước và hình thức du lịch đang hấp dẫn du khách. Tiêu biểu một số
làng nghề nổi tiếng khảm trai (Chuyên Mỹ - Phúc Xuyên), Bát Tràng, Vạn Phúc,
Bản Lác (Hòa Bình), Hội An, Đông Hồ (Bắc Ninh)
Hiện tại rất nhiều làng nghề đã thực hiện thành công mô hình du lịch kết hợp các
tua du lịch được sắp xếp làng nghề thành điểm du lịch Sơn Đồng – Phú Vinh –
Chuyên Mỹ hay Bát Tràng, Cổ Loa.
Có nhiều làng nghề du lịch trở thành hoạt động chính còn nghề truyền thống
đóng vai trò phục vụ cho du khách. Ở Hội An người dân lập xưởng nghề thủ công
như thêu thùa, chạm khắc, dệt thổ cẩm, dệt lụa, dệt chiếu, may đo theo yêu cầu của
khách. Khách đến xem thợ làm đồ thủ công rồi mua những thứ mà họ thích. Du lịch
tại các làng nghề vừa đem lại doanh thu, vừa quảng bá được sản phẩm, vừa đem lại
thu nhập cho ngân sách của tỉnh, vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của du lịch địa
phương.
Làng nghề có thể xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm thông qua hoạt động du
16
lịch và mang lại hiệu quả cho kinh tế cao hơn. Nhưng số lượng đạt được điều trên
chưa nhiều. Để phát huy được phải có chiến lược và phát triển đồng bộ có sự kết
hợp chặt chẽ giữa tự nhiên với khoa học công nghệ và quá trình nhận thức của
người làm nghề. Nhiều làng nghề khi qui hoạch đã bỏ qua thế mạnh với du lịch và
một số nơi nếu có chỉ là hình thức. Hầu như còn mang tính tự phát, chưa có sự phối
hợp giữa các ngành liên quan. Người dân còn mơ hồ về yếu tố làm vừa lòng khách
hàng. Chưa chủ động, chưa có lớp đào tạo du lịch làng nghề cho người dân.
Thứ sáu: Phát triển làng nghề góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa truyền
thống.
Khai thác được tiềm năng cũng như phát huy được lợi thế nhờ quy mô ở từng
vùng, từng địa phương góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước nói chung và công ngiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn nói
riêng.
Làng nghề không chỉ là nơi sản xuất ra hàng hóa mà còn chứa đựng những
tiềm ẩn giá trị với tinh thần, truyền thống văn hóa của dân tộc được lưu truyền bao
đời nay. Ngày nay xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phát triển làng nghề còn
là cơ sở để tổ chức du lịch làng nghề thu lợi nhuận cao còn có khả năng thu hút
đông đảo du khách tìm hiểu, chiêm ngưỡng những nét văn hóa, những sản phẩm
truyền thống của dân tộc.
Chúng ta xác định làng nghề là một bộ phận kinh tế văn hóa, xã hội quan
trọng, là mô hình phát triển kinh tế, làng nghề nhất là các làng nghề truyền thống
mang rõ nét các yếu tố văn hóa, xã hội. Do đó phục hồi và phát triển là nhu cầu tất
yếu vì quá trình đô thị hóa có một số làng nghề dần mai một, thậm chí mất đi nhưng
các di sản làng nghề vẫn còn tồn tại. Bảo tồn làng nghề và các sản phẩm làng nghề
là công cụ để quảng bá hình ảnh văn hóa truyền thống Việt Nam ra thế giới. Hàng
triệu sản phẩm làng nghề xuất khẩu ra thế giới không chỉ có ý nghĩa thu ngoại tệ
cho đất nước mà còn giới thiệu trực tiếp với quốc tế những nét văn hóa, sự tinh xảo,
17
truyền thống dân tộc, kích thích sự khám phá của thế giới về Việt Nam.
Thứ bảy: Phát triển làng nghề nông thôn là động lực xây dựng nông thôn
mới
Một trong những mục tiêu của Chương trình Quốc gia xây dựng nông thôn mới
là: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại,
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát
triển công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch.
Chính vì thế, việc phát triển làng nghề nông thôn hiện nay là khâu quan trọng nhằm
từng bước cải thiện và nâng cao bộ luật kinh tế vùng nông thôn. Phát triển các làng
nghề ở nông thôn là một trong những “động lực” thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đạt các tiêu chí xây
dựng nông thôn mới.[20]
1.2 Xu hướng biến đổi làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
- Làng nghề truyền thống Việt Nam đã có từ hàng trăm năm, gắn liền với bản
sắc với dân tộc và góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội. Cùng với những thay đổi
tích cực để thích nghi trong giai đoạn hội nhập của đất nước với nền kinh tế thế
giới, các làng nghề cũng phải đối mặt với nhiều thách thức trong đó vấn đề phát
triển làng nghề theo hướng bền vững.
Theo thống kê của Hiệp Hội làng nghề Việt Nam, hiện nay nước ta có 2790
làng nghề thu hút khoảng 30 triệu lao động nông thôn phân bố chủ yếu ở Đồng
bằng song Hồng (chiếm khoảng 60%), Miền Trung (khoảng 30%), Miền Nam
(khoảng 10%). Sự phát triển làng nghề đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở địa phương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch
vụ đạt từ 60 – 80% còn ngành nông nghiệp chỉ đạt 20 – 40%. Trong những năm gần
đây, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn đang tăng lên với tốc độ bình quân từ
8,8 - 9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các làng cũng không ngừng tăng lên. Làng
nghề thực sự đóng vai trò quan trọng đối với việc xóa đói giảm nghèo, trực tiếp giải
18
quyết việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu nhập,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, các làng nghề có nhiều thay đổi, vừa có những
thuận lợi vừa có những thách thức, đồng thời có những sự biến đổi cho phù hợp với
“môi trường” kinh tế thị trường.
(1) Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập quốc tế, các
làng nghề và các làng nghề truyền thống có những cơ hội và khả năng phát triển
khác nhau. Một số nghề (và kéo theo nó là một số làng nghề, làng có nghề) có điều
kiện phát triển và phát triển khá mạnh trong những năm vừa qua, như: Gốm sứ Bình
Dương, Bát Tràng, Chu Đậu, Phù Lãng, Gò Công, cơ khí Ý Yên, mây tre đan Củ
Chi, chạm bạc Đồng Xâm, Đại Bản, đá nũng nghệ Non nước. Bên cạnh đó; thì một
số làng nghề đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức nhất là những làng nghề
gắn với các sản phẩm không còn phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hiện đại. Qua khảo
sát, nghiên cứu cho thấy như: Nghề làm nón (Làng Chuông. Huyện Thanh Oai, Hà
Nội); Nghề làm giấy dó, mây tre đan (Phú Vinh Chương Mỹ, Hà Nội); Nghề sản
xuất sản phẩm tre – trúc (Thu Hồng, Sóc Sơn, Hà Nội); Nghề vẽ tranh Đông Hồ;
tỉnh Bắc Ninh…Hoặc một số làng nghề truyền thống sản xuất các sản phẩm thuộc
danh mục sản phẩm cấm sản xuất, ví như nghề làm pháo ở Bình Đà, huyện Thanh
Oai, Hà Nội [22, tr. 419]
(2) Trong quá trình phát triển, các làng nghề ở Việt Nam nói chung, ở Hà
Nội nói riêng, từng có thời kỳ suy thoái mạnh, thậm chí nghề truyền thống có một
số làng đã bị mất hẳn, người thợ phải chuyển sang nghề khác hoặc phải sống dựa
vào sản xuất nông nghiệp. Tìm hiểu nguyên nhân sâu sa thì bản chất của các khó
khăn không phải nằm ở các nghề, mà là ở các sản phẩm mà nghề đó tạo ra thị
trường không còn nhu cầu về chúng nữa. Như vậy, vấn đề chính là khả năng nắm
bắt sự thay đổi nhu cầu của thị trường và khả năng cải tiến, đổi mới sản phẩm
truyền thống đáp ứng nhu cầu mới nảy sinh của khách hàng truyền thống, hoặc khả
năng tìm kiếm thị trường, khách hàng mới cho các sản phẩm của mình.
19
Qua khảo sát ở một số huyện của tỉnh Hà Tây cũ có thể nêu ra 2 ví dụ điển hình:
- Trường hợp làng nghề Quạt (Làng Chàng Sơn, Thạch Thất) sản phẩm
truyền thống của làng là các loại quạt nan, bằng tay với công dụng truyền thống là
quạt mát bằng tay. Khi các loại quạt điện và máy điều hòa không khí được sử dụng
rộng rãi thì nhu cầu về sản phẩm quạt nan, quạt giấy cũng giảm dần. Trong bối cảnh
đó, dân làng nghề đã phải chuyển hướng sang làm quạt mỹ nghệ, quạt trang trí, quạt
tranh…Nhờ vậy, mà nghề và làng nghề không những được duy trì mà còn có sự
phát triển. [22, tr. 419]
- Trường hợp nghề mây tre đan ở Phú Vinh, huyện Chương Mỹ, sau nhiều
năm khó khăn, sản xuất giảm sút, hiện nay đã khá nhiều doanh nghiệp được thành
lập ở đây sản xuất kinh doanh mây tre đan, nhưng không còn sản phẩm truyền
thống, mà hầu hết là sản phẩm mói phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng,
như: các loại khay, đĩa, bàn, ghế, cặp, chao đèn…Với mẫu mã đa dạng, phong phú,
hợp thời trang và thiết kế nhà ở hiện đại. [22, tr. 419]
(3) Một xu hướng đáng chú ý là nhiều làng nghề đã gắn sản xuất ngành nghề với
các hoạt động du lịch, mà kết quả là gia tăng được giá trị doanh thu từ dịch vụ và
thương mại cùng với tiêu thụ tại chỗ sản phẩm của làng nghề. Qua khảo sát một số
huyện của Hà Nội, cho thấy hiện có 11 làng nghề truyền thống đã gắn được hoạt
động sản xuất kinh doanh nghề trên sản phẩm truyền thống của mình với các dịch
vụ du lịch, đưa làng nghề của mình thành một điểm đến ổn định trong các tour du
lịch, thu hút nhiều khách trong và ngoài nước.
Các làng nghề gắn với hoạt động du lịch thường có điểm chung là nằm theo trục
giao thông cả đường bộ, đường thủy. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
làng nghề gắn với các dịch vụ du lịch, các điểm du lịch: như Chùa Hương, Chùa
Đậu, đền thờ Hai Bà Trưng, Đền Gióng, Bát Tràng và các điểm du lịch sinh thái ở
Ba Vì. [22, tr. 419]
Theo cục công nghiệp địa phương ở tỉnh Bình Định có 5 làng nghề truyền thống
được quy hoạch gắn với phát triển du lịch, như: Làng nghề rượu Bầu Đá xã Nhơn
20
Lộc, làng nghề tiện gỗ Mỹ nghệ Nhạn Tháp, xã Nhơn Hậu, làng nghề ren hay nghề
nón Phú Gia, xã Cát Tường, huyện Phù Cát; làng nghề dệt thổ cẩm Hà Rui xã Vinh
Hiệp, huyện Vĩnh Thạch [8]
(4) Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cũng như quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, quy luật có tính tất yếu là sản xuất tiểu, thủ công nghiệp được
chuyển dần thành sản xuất công nghiệp hiện đại, các làng nghề sẽ chuyển hóa thành
các đô thị hay các trung tâm công nghiệp ở những hình thức, quy mô và phạm vi
khác nhau theo tốc độ khác nhau. Do vậy, chắc chăn sẽ có những làng nghề, tới một
thời điểm nào đó, không còn là làng nghề nữa, và nghề thủ công của họ không còn
là thủ công nữa, mặc dù tính chất truyền thống vẫn còn ở những mức độ khác nhau.
Hai hướng chuyển hóa này đã xuất hiện trong thực tế:
Thứ nhất: Sự mở rộng các xưởng thủ công cá thể thành các xưởng bán cơ khí,
cơ khí, thậm chí đã có những dây truyền tự động hóa hoặc bán tự động. Ví như,
nghề làm giấy của Bắc Ninh, xí nghiệp giấy Hợp Tiến đã mở rộng quy mô, hiện đại
hóa dây chuyền sản xuất giấy được lắp ráp và nhận thiết bị từ Đức, Trung Quốc,
Nhật Bản trị giá gần 100 tỷ đồng; sử dụng công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu của
thị trường, từ loại giấy dó, giấy viết truyền thống phát triển them giấy in các loại,
bao bì, giấy ka-ráp, đúp – ních…Sự biến động của các làng nghề Hương Canh,
Vĩnh Phúc và Bát Tràng, Hà Nội trước đây cũng cho thấy không những các làng
nghề này không “chết” đi vì tìm được cho mình “lối thoát” nhờ đổi mới công nghệ,
sử dụng nhiên liệu không gây ô nhiễm. Qua đó, các cơ sở này đã chú ý đổi mới sản
phẩm, đã đổi mới thành công sản phẩm của mình, thậm chí đã nâng cao được khả
năng cạnh tranh của một số sản phẩm.
“Sự hình thành mô hình sản xuất công xưởng” có thể xem như một điển hình
diễn ra nhiều năm nay ở làng Dệt La Phù, một số cơ sở sản xuất tương tự (chưa
nhiều và phổ biến như La Phù) cũng đã xuất hiện ở Sơn Đồng, Vân Hà, Phú
Xuyên…[22, tr. 419]
Thứ hai: Các hoạt động sản xuất mở rộng quy mô đã được hiện đại hóa, được
tách ra khỏi khu dân cư và hình thành các cụm công nghiệp làng nghề. Hình thức
21
này xuất hiện đầu tiên ở Đa Hội, Bắc Ninh vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX và
nhanh chóng lan tỏa sang các địa phương khác ở Hà Nội, và trở thành phổ biến hiện
nay.
Theo số liệu của Sở Công nghiệp Hà Tây trước đây, khi chưa sát nhập vào Hà
Nội, tỉnh đã quy hoạch xây dựng gồm 200 cụm công nghiệp nhỏ và cụm công
nghiệp làng nghề. Theo Cổng Thông tin điện tử của Sở Công nghiệp Hà Nội, hiện
nay Hà Nội có gần 300 cụm công nghiệp và các điểm công nghiệp làng nghề, bao
gồm 49 cụm công nghiệp, 117 điểm công nghiệp, 114 điểm công nghiệp làng nghề.
Một số khá lớn cụm, điểm này hiện đã đi vào hoạt động, số còn lại chưa được khởi
công xây dựng. [22, tr. 419]
1.3 Kinh nghiệm phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở một số tỉnh Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Nam Định
Sở dĩ tác giả luận văn chọn tỉnh Bắc Ninh và Nam Định để nghiên cứu kinh
ngiệm là vì: Tỉnh Bắc Ninh, Tỉnh Nam Định cũng như Hà Nội các huyện ngoại
thành Hà Nội đầu năm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, có những điều kiện tự
nhiên gần tương đồng với Hà Nội (Các huyện của Hà Nội); Ở các tỉnh này cũng có
có nhiều làng nghề (tỉnh Bắc Ninh 62 làng nghề, tỉnh Nam Định 90 làng nghề) sản
xuất nhiều sản phẩm tương tự như sản phẩm của các làng nghề Hà Nội, và trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa các làng nghề ở 2 tỉnh này cũng có những
bước “thăng trầm” như các làng nghề của Hà Nội.
1.3.1.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh [ 6; 5 ]
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc giáp với Bắc Giang,
phía Đông và Đông Nam giáp Hải Dương, phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà
Nội và một phần giáp với Hưng Yên. Bắc Ninh là một tỉnh có vị trí thuận lợi cho
phát triển kinh tế nói chung và làng nghề nói riêng: nằm sát với thủ đô Hà Nội, tam
giác kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Nơi đây có làng nghề
phát triển và tồn tại từ lâu đời. Phân bổ rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh. Các sản
phẩm làm ra phong phú, đa dạng, nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng nhân
22
dân như: Bún, bánh, sắt, thép, đồng, giấy, đồ gỗ mỹ nghệ. Một số mặt xuất khẩu ra
nước ngoài được nhiều bạn bè ưa chuộng. Với 62 làng nghề trong đó có 20 làng
nghề phát triển mạnh như: đồ gỗ, giấy, đồng,..chiếm 32% những làng nghề này sản
xuất các sản phẩm phù hợp với thị trường luôn có sự đầu tư năng lực sản xuất 26
làng nghề chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp, nuôi trồng, tơ tằm,..chiếm 42%
những làng nghề trên thông dụng, được nhân dân quanh vùng ưa dùng. Còn một số
làng có nguy cơ mai một, mất nghề, 16 làng nghề này chiếm 26%. Đây là những
làng nghề mà sản phẩm làm ra chưa cạnh tranh được với sản phẩm công nghiệp như
gốm, mây tre đan,…Nhìn một cách tổng thể sự đóng góp của công nghiệp trong các
làng nghề đóng góp lớn vào sự tăng trưởng địa phương tạp ra khối lượng hàng hóa
dồi dào, phong phú, tăng thu nhập cho người dân, năng suất lao động tăng tạo ra
diện mạo nông thôn mới, làng nghề phát triển là mục tiêu, động lực thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao độngtrong nông thôn. Minh chứng ngay
làng Đồng kỵ doanh thu sản xuất đồ gỗ trong làng hàng năm cũng lên tới hơn 200 tỷ
đồng. UBND tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng khu công nghiệp từ năm 2000 chính thức
đi vào hoạt động 2003. Để làng nghề phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Hiệp hội
những người làm gỗ mỹ nghệ Bắc Ninh ra đời 2006 vừa tiếp cận thị trường mới vừa
hỗ trợ cho quảng cáo làng nghề.
Nhưng thực tế đặt ra hàng loạt vấn đề các làng nghề Bắc Ninh. Đó là sự phát
triển thiếu bền vững, khó khăn vốn, mặt bằng, cơ sở sản xuất kinh doanh qui mô
lớn, môi trường sinh thái bị ô nhiễm. Ví dụ làng giấy Dương Ô mỗi ngày thải ra môi
trường 900 – 1000 m3 nước thải gây ô nhiễm nặng nề nguồn nước, các chỉ tiêu
CO2, NH3 độ PH, COD, BOD, Colipon vượt chỉ tiêu cho phép 10 – 20 lần. Hay
nghề đúc nhôm, đồng, chì, kẽm cũng vậy lượng nước thải lớn đổ ra ao hồ làm ô
nhiễm nguồn nước. Tỷ lệ thống kê những làng này có số người bị ung thư tăng gấp
bội, và nguồn nước không thể khoang giếng được mà phải đi mua nước.
Hiện nay Bắc Ninh đã và đang thực hiện hàng loạt giải pháp quan trọng như:
xây dựng và quản lý cụm công nghiệp làng nghề. Đây là khâu đột phá quan trọng
trong phát triển làng nghề. Các cụm, khu công nghiệp này thực chất là chuyển một
23
phần diện tích đất nông nghiệp của chính làng nghề sang đất chuyên dùng cho sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Ở đây Bắc Ninh chủ trương chỉ thực hiện
việc di dời các khâu sản xuất đồng bộ, những công đoạn lắp ráp hoàn chỉnh sản
phẩm còn việc làm những chi tiết nhỏ lẻ, không ảnh hưởng đến môi trường, sức
khỏe thì vẫn ở từng hộ gia đình. Khu công nghiệp điển hình làng nghề Châu Khê-
Từ Sơn, Khu công nghiệp gỗ mỹ nghệ Đồng Quang, Phong Khê ngoài ra còn có cấp
phép cho xây dựng công ty TNHH và công ty tư nhân, hộ cá thể. Hoạt động của
khu, cụm công nghiệp hiệu quả, được sử dụng con dấu, chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của UBND huyện, thị xã, tỉnh.
Ngoài ra Bắc Ninh còn chú trọng đến vốn cho sản xuất kinh doanh và chú ý đến
các ngân hàng có khả năng vay vốn
- Giải pháp hiện đại hóa các làng nghề, khôi phục nghề truyền thống đang
được nhân rộng.
- Khuyến khích tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cao kết hợp kỹ thuật
truyền thống tạo ra sản phẩm tinh xảo.
- Phát triển làng nghề phải gắn với hoạt động văn hóa, du lịch, đảm bảo môi
trường, sức khỏe.
1.3.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định Nam Định với diện tích tự nhiên 1.669km2, dân số 1.905.300 người, mật độ dân số cao, bình quân 1.164 người/km2 . Với 90 làng nghề trong đó có 77 làng là tiểu
thủ công nghiệp. Một tỉnh 85% dân số sống ở nông thôn nên làng nghề đã và đang
đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế - xã hội. Điển hình
như làng nghề của huyện Nghĩa Hưng nằm ven biển thuộc Nam Định với tốc độ
kinh tế hàng năm giai đoạn 2005 – 2010 đạt 8,9% thu nhập bình quân đầu người đạt
10,5 triệu đồng/năm. Huyện Nghĩa Hưng vẫn là cơ cấu nông nghiệp mặc dù thu
nhập bình quân đạt như vậy song nhóm ngành công nghiệp – xây dựng phát triển
còn nhỏ bé, chiếm 19,2% đến 19,5% GDP toàn huyện năm 2009 và năm 2010.
Nhưng trước nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên
cả nước nói chung, huyện Nghĩa Hưng nói riêng phát triển các làng nghè khởi sắc.
24
Tính đến năm 2010 Nghĩa Hưng có 18 làng nghề chủ yếu: Dệt chiếu, làm nón, miến
dong, chế biến các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, thảm cói, sản xuất thủy sản,…tổng
số lao động thu hút vào làm việc tại các làng nghề năm 2008 khoảng 12.964 người
trong tổng số 118.300 lao động của huyện. Khẳng định làng nghề đóng vai trò quan
trọng trong việc giải quyết việc làm.
Ngoài ra Nam Định còn xây dựng cụm công nghiệp nông thôn Xuân Tiến (Xuân
Trường), cụm công nghiệp nông thôn Nam Giang (Nam Trực), nâng cấp cụm công
nghiệp nông thôn Tống Xá (Ý Yên).
Bên cạnh mặt tích cực thì Nam Định vướng phải vấn đề môi trường đó là nhà
xưởng của làng nghề chủ yếu đặt tại gia đình nơi ở tận dụng, bếp, nhà ở, buồng làm
xưởng sản xuất. Trang thiết bị máy móc của làng nghề phần lớn là cũ kỹ, lạc hậu,
lao động thủ công là chính, 97% lao động làng nghề chưa tham gia đào tạo. Mật độ
dân số ở các làng nghề rất cao, bình quân 1850 người/km2 đặc biệt có những làng
nghề như Xuân Tiến (Xuân Trường) 2300 người/km2, Mỹ Hương (Mỹ Lộc) 2900
người/km2, Xuân Trung (Xuân Trường) 3825 người/km2. Môi trường nước thải,
chất rắn chưa được qui hoạch, một số làng nghề không được bảo đảm yêu cầu kỹ
thuật nên ô nhiễm là phổ biến.
Đứng trước những ưu điểm và hạn chế một số giải pháp được đặt ra:
(1): Xây dựng các làng nghề thành các trung tâm kinh tế - thương mại – dịch
vụ tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, tăng tích lũy cho Nhà nước.
(2): Phát triển cụm công nghiệp làng nghề, đảm bảo kết cấu hạ tầng, như
cụm Vân Chàng
(3): Giữ vững và phát triển các làng nghề hiện có, đồng thời nhận ra diện
rộng hoặc đầu tư phát triển ngành mới, xây dựng mỗi xã có ít nhất một doanh
nghiệp dân doanh làm hạt nhân.
(4): UBND tỉnh Nam Định đã tập trung thành các văn bản quy định về lập,
kiểm tra, xét duyệt các đề án quy hoạch làng nghề: “Quy định về bảo vệ môi trường
25
tại các làng nghề ở Nam Định”, xây dựng các tiêu chuẩn về môi trường như tiêu
chuẩn về nước thải, khí thải, tiếng ồn…cho làng nghề, kiện toàn bộ máy tự quản để
bảo vệ môi trường ở các làng nghề.
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm
Từ những kinh nghiệm phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở 2 tỉnh nói trên, có thể rút ra các bài học kinh nghiệm mà Hà Nội
có thể tham khảo, vận dụng. Đó là:
Thứ nhất: phát triển làng nghề, ngành nghề gắn liền với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo xu hướng của sự phát triển các địa phương đã chú
trọng và coi làng nghề là một bộ phận của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn. Đó là kết hợp kỹ thuật thủ công với công nghệ hiện đại và tùy thuộc
công nghệ của mỗi địa phương để áp dụng công nghệ cổ hay hiện đại. Sản xuất gần
vùng có nguyên liệu giảm bớt các phí lưu thông và tiện cho việc sản xuất.
Thứ hai: Về qui hoạch: Đứng trước nguy cơ có ảnh hưởng hệ sinh thái, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân qui hoạch tổng thể làng nghề là một
trong những biện pháp hữu hiệu giảm bớt tiếng ồn, bụi, khói, nước thải. Việc phân
khu, phân vùng có kế hoạch lộ trình để từng bước tiến tới thực hiện triệt để, tránh
manh mún, nhỏ lẻ.
Thứ ba: Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng những nguồn nhân lực ở nông , giải
quyết việc làm tại chỗ.
Hầu như nguồn nhân lực tại các làng nghề thiếu tính chuyên môn nên việc
đào tạo tay nghề là quan trọng đối với sự phát triển của làng nghề. Bởi vì việc hình
thành một đội ngũ có tay nghề là quan trọng. (các nghệ nhân có thể truyền nghề cho
lớp trẻ) ngoài ra tạo quá trình nhận thức, thích ứng khoa học công nghệ. Giải quyết
việc làm tại chỗ sẽ giảm tệ nạn xã hội, giảm chi phí để lại, ngoài ra dễ dàng tiếp cận
bởi cùng sinh hoạt, sống chung, cùng tiếp xúc thường xuyên.
Thứ tư: Về thị trường: Đẩy mạnh hoạt động thương mại nhằm quảng bá sản
26
phẩm đến người tiêu dùng, tìm cách cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm cung
ứng thị trường nội địa tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ bên ngoài. Hội nhập
giao lưu, nhằm đưa sản phẩm xuất khẩu mạnh sang các nước.
Thứ năm: Chính sách của Nhà nước hỗ trợ về vốn
Nhà nước có chủ trương hỗ trợ giúp đỡ về vốn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Hỗ trợ vốn để khôi phục các làng nghề có nguy cơ mai một. Nhà nước tạo điều
kiện để làng nghề đổi mới công nghệ, tạo đầu ra cho sản phẩm. Tạo trường đào tạo
đúng ngành, đúng nghề, chính sách của Nhà nước về vay vốn ngân hàng. Với lãi
suất ít, tạo cơ hội, khuyến khích cho người lao động có nhiệt huyết với nghề. Đi đôi
với việc hỗ trợ tài chính là chính sách thuế mềm dẻo để việc khôi phục phát triển
làng nghề tại địa phương dễ dàng hơn.
Thứ sáu: Bảo vệ môi trường
Làng nghề hoạt động nhỏ lẻ, mang nhiều yếu tố gia đình, cá thể, tự phát, nên
môi trường các làng nghề cũng là môi trường sống của cư dân. Việc phát triển sản
xuất gây ô nhiễm nặng nề, trực tiếp tổn hại đến sức khỏe của người dân. Để đảm
bảo cho mục tiêu về bảo vệ môi trường, cần xây dựng các tiêu chuẩn về môi trường
như tiêu chuẩn về nước thải, khí thải, tiếng ồn,…cho làng nghề. Ngoài ra còn các
hoạt động với dịch vụ kèm theo cũng cần bảo tồn và giữ hình ảnh đẹp, tránh tình
trạng dịch vụ cũng là “tác nhân” gây ô nhiễm.
Kết luận chương 1
Làng nghề là làng có nghề thủ công tồn tại lâu đời ở nông thôn Việt Nam.
Làng nghề chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề
nông.
Làng nghề có vai trò quyết định trong giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội ở
nông thôn như xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hình thành cơ cấu nông - công – dịch vụ. Phát
triển làng nghề chính là góp phần vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trở thành
27
một khía cạnh hấp dẫn du khách. Phát triển làng nghề tận dụng lao động tại chỗ,
nguyên liệu trong nước và có khả năng cạnh tranh cao đặc biệt trong quá trình hội
nhập quốc tế.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, làng nghề và các làng có nghề có những xu
hướng biến đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và theo quy luật của kinh
tế thị trường.
Tỉnh Bắc Ninh và Tỉnh Nam Định có nhiều bài học bổ ích về phát triển làng nghề
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mà Hà Nội có thể tham khảo, vận
28
dụng.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2000 - 2011
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến sự phát triển làng
nghề
Hà nội nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, phía Bắc giáp với tỉnh Thái
Nguyên, phía Nam giáp với tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp với tỉnh Hòa Bình, phía
Tây Bắc giáp với tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông giáp với tỉnh Hưng
Yên và phía Đông Bắc giáp với tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang
Thủ đô Hà Nội – Thành phố đặc biệt trực thuộc trung ương, thành phố Anh hùng,
thành phố Vì Hòa Bình, nơi thu hút và lan tỏa các nguồn lực vật chất và tinh thần
vô giá của cả nước và vì cả nước. Hà Nội là một trung tâm chính trị, hành chính
giao dịch quốc tế, khoa học và công nghệ, tài chính ngân hàng và thương mại, nơi
hội tụ tinh hoa các giá trị văn hóa và là một trong các đầu tầu kinh tế lớn nhất của cả
nước.
Theo cục Thống kê Hà Nội, năm 2009 có diện tích tự nhiên là 3344,60km2
(chiếm khoảng 1,0% diện tích cả nước, bằng 15% diện tích vùng Đồng bằng Sông
Hồng) trong đó, diện tích khu vực nông thôn là trên 80% ( do sát nhập tỉnh Hà Tây
và một số huyện của Vĩnh Phúc, một số xã của Hòa Bình) và là một trong những
thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới.
Sau khi mở rộng (tháng 8/2008) thành phố Hà Nội có 29 đơn vị hành chính trực
thuộc bao gồm 10 quận, 18 huyện và 1 thị xã và 580 đơn vị hành chính cấp xã (40
xã, 154 phường, 22 thị trấn)
Theo điều tra dân số, năm 2010, quy mô dân số của Hà Nội là 6,913.000 người
(chiếm 7,6% dân số cả nước) [17; 3]
Khí hậu ở Hà Nội tương đối ôn hòa, với trên dưới 2000 giờ nắng và khoảng 100 -
150 ngày mưa, độ ẩm trung bình thường ở mức 80 – 85% hàng năm. Đây là điều kiện
29
tự nhiên khá thuận lợi cho việc trồng và chế biến (phơi) cây, quả, sợi, nguyên liệu,…
Về Giao thông: Là thành phố thủ đô và có vị trí ở khu vực trung tâm miền Bắc,
bên cạnh con sông Hồng, giao thông từ Hà Nội đến các tỉnh khác của Việt Nam
tương đối thuận lợi, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt.
Đến năm 2011 Hà Nội có 7.365 km đường giao thông, trong đó 20% là trục đường
chính, 7 trục đường hướng tâm và 3 tuyến đường vành đai. Đây là điều kiện thuận
lợi cho lưu thông hàng hóa. [3]
Về kinh tế [9, tr. 27]
Tổng hợp từ niên giám thống kê Hà Nội 2009 và 2010, 2011 cho thấy:
- Tốc độ tăng GDP theo giá thực tế giai đoạn 2006 đến 2009 là 27,1%. Tốc
độ tăng GDP theo giá so sánh là 11,2%
- Năm 2010, GDP của Hà Nội bằng 12,73% so với cả nước, bằng khoảng `
41% so với vùng Đồng bằng Sông Hồng, chỉ bằng ½ của thành phố Hồ Chí Minh.- -
- Mật độ kinh tế thời kỳ 2006 – 2009 là 826,1 tỷ đồng/km2
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 là 1.700 USD/người/năm (trước
khi sát nhập Hà Tây…là 2300 USD/người.năm), Năm 2010 đạt 1973
USD/người/năm.
- Cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội có sự chuyển dịch theo hướng tích cực
dưới góc độ giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng của ngành phi
nông ngiệp. Năm 2008, nông nghiệp chiếm 6,5% GDP, công nghiệp mở rộng:
41,1% và dịch vụ là 52,4%. Năm 2009 các con số tương ứng: 6,3%, 41,3% và
52,4%; Năm 2010 các con số tương ứng 5,46%, 40,92% và 53,62%.
- Hoạt động xuất khẩu: Hà Nội đã xuất khẩu hàng hóa sang 165 quốc gia và
vùng lãnh thổ; kim ngạch xuất khẩu chiếm 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước (tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2001 – 2010 là 17,4%/năm)
Về khoa học và công nghệ, hiện tại chưa có số liệu thống kê chính thức về số
lượng các tổ chức khoa học và công nghệ tăng thêm trên địa bàn Hà Nội (sau khi
được mở rộng) nhưng theo số liệu tổng hợp gần đây trên địa bàn Hà Nội có khoảng
600 tổ chức khoa học của trung ương và thành phố. Trong đó có khoảng 400 tổ
30
chức thuộc các bộ, ngành trung ương [29, tr. 175]
Hiện Hà Nội có khoảng 40 ngàn người làm viêc trong các cơ quan nghiên cứu
và triển khai khoa học công nghệ, trong đó, hơn 10 ngàn người có trình độ trên đại
học, 10 ngàn người có trình độ đại học, cao đẳng, và 10,500 người có trình độ trung
cấp. Hơn 60% số lượng tiến sĩ của cả nước tập trung ở Hà Nội [29, tr. 175]
Trên địa bàn Hà Nội đã có quy hoạch phát triển, một khu công nghệ cao Hòa Lạc,
diện tích 1,600 ha; 11 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.000 ha; 49 cụm công
nghiệp, tổng diện tích 3.0707 ha và 177 điểm công nghiệp với tổng diện tích 1.300
ha. Tổng diện tích quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp là 8,640
ha. Quy mô bình quân một khu công nghiệp là 180 ha cụm công nghiệp là 75 ha và
điểm công nghiệp là 7,5 ha.[9, tr. 16]
Về Giáo dục và đào tạo:
Hà nội năm 2009 có 677 trường tiểu học, 58 trường phổ thông cơ sở, 186
trường phổ thông trung học với 27,552 lớp học, 982.579 học sinh là một trong hai
trung tâm giáo dục đại học lớn nhất quốc gia, trên địa bàn Hà Nội hiện có trên 50
trường Đại học và nhiều trường Cao Đẳng, đào tạo hầu hết các ngành nghề quan
trọng. [3]
Hà Nội giàu tiền năng du lịch bởi có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, nhiều
điểm du lịch khá hấp dẫn và các dịch vụ du lịch cao cấp. Trong năm 2009 đã thu hút
trên 3 triệu khách du lịch, năm 2010 lượng khách du lịch đến thủ đô đạt 3,5 triệu
lượt người, trong đó khách quốc tế 1,5 triệu lượt người. [7, tr. 125]
Nói tóm lại: Hà Nội có nhiều điều kiện thuận lợi và các nguồn lực cần thiết cho
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển làng nghề trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
2.2 Tình hình phát triển làng nghề ở Hà Nội thời gian 2000 – 2011, nhất là
trong các năm 2006 đến 2011
2.2.1 Quá trình hình thành, phát triển của làng nghề [3]
Hà Nội có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đặc biệt có nền văn hóa lâu đời,
có nhiều làng nghề sản xuất thủ công truyền thống. Mọi người biết đến một Hà Nội
31
xưa với gốm sứ Bát Tràng, lụa Vạn Phúc, mộc mỹ nghệ Vân Hà, đúc đồng Ngũ Xá,
dát quỳ vàng bạc Kiêu Kỵ,…Sau khi được mở rộng địa giới hành chính (2008) Hà
Nội trở thành nơi có nhiều làng nghề thủ công truyền thống của cả nước, sản xuất ra
nhiều sản phẩm đẹp mang tính nghệ thuật, mỹ nghệ cao, nổi tiếng đất nước và trên
thế giới.
Hà Nội trải qua nhiều chặng đường lịch sử từ năm 1010 Lý Công Uẩn với
thiền sư Vạn Hạnh làm cố vấn tối cao đã rời đô từ Hoa Lư về Đại La và đất Thăng
Long đã trở thành “chốn hội tụ của bốn phương”. Để xây dựng kinh thành trên quy
mô lớn với nhiều công trình to lớn, đòi hỏi lực lượng lao động chuyên nghề cao và
đông đảo. Những thợ thủ công tay nghề cao do đó được phát huy, sức tiêu thụ sản
phẩm ở kinh đô ngày xưa và thủ đô ngày nay càng lớn, hơn thế nơi đây còn là đầu
mối chính trung chuyển hàng hóa đi các nơi trong nước và ra nước ngoài.
Dưới thời Nguyễn, vua Minh Mạng tiến hành cải cách hành chính và địa
danh Hà Nội chính thức công nhận. Đây là tỉnh nằm trong lưu vực của ba con sông:
Sông Hồng, sông Nhuệ, sông Đáy. Có đô thị và nông thôn là điều kiện để người dân
phát triển các nghề thủ công, trao đổi mua bán với các tỉnh ngoài.
Tỉnh Hà Nội từ năm 1831 trở đi hội tụ được nhiều điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển thủ công nghiệp, các bãi sông Hồng, sông Tô Lịch, sông Nhuệ, sông
Đáy trong nhiều thế kỷ qua là những bãi dâu bạt ngàn. Phía Gia Lâm giáp sông
Đuống lác đác những vạt rừng cây dó tự nhiên, đan xen những ngàn dâu xanh ngắt.
Đấy là nguồn nguyên liệu làm giấy dó, nguồn lá dâu phát triển nghề nuôi tằm, ươm
tơ, dệt lụa. Điều kiện tự nhiên ấy có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển khá
nhiều làng nghề thủ công bằng nguyên liệu tại chỗ. Điều kiện giao thông (đường
sông, đường bộ, đường sắt..) giúp cho các hộ nghề và các cơ sở sản xuất sử dụng
nguyên liệu mua của các địa phương miền núi, phía Bắc và Bắc Trung Bộ khá thuận
lợi.
Hà Nội từ sau ngày hòa bình lập lại (1954) đã bốn lần thay đổi địa giới hành
chính đó là vào các năm 1961, 1978, 1991, và 2008.Thành phố Hà Nội nằm ở trung
32
tâm đồng bằng sông Hồng, nơi được coi là “cái nôi” của các ngành nghề thủ công,
đặc biệt là thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Số người làm nghề thủ công chiếm tỷ lệ rất
cao chẳng hạn theo thống kê của Guru (Gourou, 1930) tỉnh Hà Đông có 65 nghìn
thợ chiếm 14% số lao động các tỉnh. Riêng huyện Thanh Oai, thợ thủ công chiếm
29% số lao động toàn huyện. Thợ thủ công các vùng tập trung về các làng nghề Hà
Nội lâu đời, nổi tiếng, phần nhiều lại ở phía Hà Đông, giáp với nội thành Hà Nội.
Sự phát triển các nghề thủ công truyền thống của Hà Nội đã hình thành và
phát triển trong suốt tiến trình lịch sử. Hà Nội trở thành nơi làm ăn, sinh sống của
nhiều tầng lớp dân cư có sức hút mạnh mẽ đối với nhiều thợ thủ công mọi miền đất
nước, nhất là các địa phương quanh thành phố. Hà Nội được coi là đất trăm nghề,
người Hà Nội nổi danh khéo tay hay nghề, đất lề kẻ thợ.
Nhắc đến nghề truyền thống Hà Nội, người ta nghĩ ngay đến tầm tang canh
cửi, đến gốm sứ, mây tre đan, sơn ta và sơn mài, thêu, giấy dó, tranh dân gian, đúc
đồng, nón, rèn,… Vùng đất phù sa màu mỡ bên các sông cổ như sông Đà, sông
Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ rất thích hợp cho việc trồng dâu nuôi tằm. Huyện Mỹ
Đức bên bờ sông Đáy có hàng chục làng nghề chuyên chăn tằm, ươm tơ như Đốc
Tín, Trinh Tiết, Phù Lưu Tế,….Nhờ đó Mỹ Đức trở thành thủ phủ tằm tơ xưa và
nay. Hà Nội vẫn nổi tiếng về nghề dệt nhất là dệt lụa. Những làng nghề dệt chạy
suốt theo các triền sông như làng Hòa Xá (Ứng Hòa), làng Phùng Xá (Mỹ Đức),
Tân Lập (Đan Phượng), La Kha – Vạn Phúc (quận Hà Đông) với những sản phẩm
dệt cao cấp: lụa, gốm, kỳ cầm, vóc, the, đũi..…
Vạn Phúc là một trong những làng nghề dệt lụa điển hình của Hà Nội cũng
như cả nước. Một hàng tơ lụa đòi hỏi kỹ thuật dệt rất tinh xảo, công phu. Nhưng với
bàn tay khéo léo, tài hoa của mình, những người thợ thủ công Vạn Phúc đã làm ra
những sản phẩm lụa đạt đến mức hoàn mỹ và có chất lượng rất cao. Nhiều loại lụa ở
đây được xuất khẩu đi các nước 70% dân làng sống dựa vào nghề dệt, đảm bảo thu
nhập cao so với nghề trồng lúa.
Đáng lưu ý ở Hà Nội đã hội tụ những làng nghề nổi danh cả nước với các sản
33
phẩm tiêu thụ rộng trong nước và nước ngoài.
Làng Chuyên Mỹ (Phú Xuyên) đã đạt trình độ điêu luyện về khảm trai. Thợ
Chuyên Mỹ có mặt ở khắp nước chuyên thực hiện công đoạn khảm trai, có lóng
lánh xà cừ lên đồ gỗ, đồ mỹ nghệ, sơn mài.
Làng Nhân Hiền (Thường Tín) có nhiều thợ giỏi nghề điêu khắc gỗ từ nhiều
thế hệ với bàn tay khéo léo nét chạm, chổ, những hình tượng nghệ thuật độc đáo.
Làng Sơn Đồng chế tác tượng thờ (Hoài Đức), làng nổi tiếng từ hơn 300
năm, hầu hết các đồ thờ, tượng thờ chùa chiền, miếu mạo,…đều có bàn tay điêu
khắc người thợ Son Đồng. Hiện nay làng có 300 hộ làm nghề, 1000 thợ chuyên
nghiệp.
Làng thêu Quất Động (Thường Tín) bằng cây kim và các màu người ta tạo ra
các mũi thêu vàng với đường nét tinh xảo và hoàn hảo trong từng thao tác từ sản
phẩm sang trọng quý phái đến phục vụ cung đình. Quất Động nhiều cơ sở thêu ren,
thu hút hàng nghìn lao động, đáp ứng nhu cầu của thị trường nhiều mẫu mã, hiện
đại đặc biệt là bức tranh thêu phong cảnh và con người Việt Nam được nhiều thị
trường chào đón.
Làng gốm Bát Tràng – nghề có từ lâu, kết hợp với tay nghề của dân nhập cư
và làm gốm theo nghề nơi quê gốc dẫn đến nghề thủ công này đã rất phát triển vừa
kết hợp phát triển kinh tế bằng nghề truyền thống vốn có vừa là nơi cung cấp sản
phẩm lưu niệm cho khách du lịch và đây là điểm du lịch nghề truyền thống.
Sản phẩm sơn mài của làng nghề Duyên Thái (Thường Tín) rất độc đáo ở
nước sơn bóng sâu, lung linh, huyền ảo.
Nón chuông (Thanh Oai) nhẹ, duyên dáng, đậm đà bản sắc, tâm hồn Việt.
Đồ mây tre đan Phú Vinh (Chương Mỹ) với nét đan mềm mại, nét tắt dịu
dàng, màu sắc trang nhã,..
Có thể kể thêm nhiều nghề nổi tiếng khác. Đặc biệt thủ công mỹ nghệ đã đạt
34
kim ngạch xuất khẩu lớn, đem lại lợi ích kinh tế đáng kể cho nhân dân các địa
phương trong thành phố. Nhiều sản phẩm của làng nghề Hà Nội tham gia triển lãm,
hội chợ trong nước và quốc tế đặc biệt là khách du lịch rất ưa thích.
2.2.2 Toàn cảnh làng nghề ở Hà Nội
Hiện nay, Thành phố Hà Nội có 1350 làng có nghề, chiếm 59% tổng số làng
của cả nước, trong đó, có 244 làng nghề truyền thống (đã được công nhận). Số làng
có nghề phân bố không đều, đa số tập trung ở các huyện: Phú Xuyên có 124 làng,
Thường Tín có 125 làng, Chương Mỹ 174 làng, Ứng Hòa 113 làng, Thanh Oai 101
làng, Ba Vì 91 làng,…Một số huyện có số lượng làng nghề ít như: Thanh Trì 24
làng, Gia Lâm 24 làng, Từ Liêm 11 làng,…Hết năm 2009 đã có 272 làng nghề đã
được ủy ban nhân dân Thành phố cấp bằng công nhận danh hiệu làng nghề trong
35
đó, có 198 làng nghề truyền thống được công nhận. [28, tr. 402 - 403]
Bảng 2.1 Tổng hợp số làng nghề, làng có nghề của thành phố Hà Nội đến năm
2011 phân theo quận huyện, thị xã và ngành nghề sản xuất
STT Tên quận, huyện, thị xã Làng có nghề Làng nghề
6 1 Quận Hà Đông 39
1 2 Quận Long Biên 1
2 3 Thị xã Sơn Tây 45
14 4 Ba Vì 101
33 5 Huyện Chương Mỹ 174
7 6 Huyện Đan Phượng 63
1 7 Huyện Đông Anh 32
5 8 Huyện Gia Lâm 22
12 9 Huyện Hoài Đức 44
1 10 Huyện Mê Linh 27
6 11 Huyện Mỹ Đức 82
39 12 Huyện Phúc Xuyên 124
5 13 Huyện Phúc Thọ 60
15 14 Huyện Quốc Oai 65
2 15 Huyện Sóc Sơn 54
51 16 Huyện Thanh Oai 87
2 17 Huyện Thanh Trì 24
9 18 Huyện Thạch Thất 57
44 19 Huyện Thường Tín 125
2 20 Huyện Từ Liêm 11
20 21 Huyện Ứng Hòa 113
Tổng 277 1350
Nguồn: Khảo sát thực tế trung tâm khuyến công và tư vấn PTCN Hà Nội – Tháng
36
12/2009, cập nhật đến 2011
Bảng 2.2 Số lượng làng nghề thành phố Hà Nội từ 2006 – 2011, phân theo địa
giới hành chính
STT Tên quận, huyện, thị xã Số lượng làng nghề
Năm 2006 Năm 2010 Năm 2011
1 Quận Hà Đông 5 6 6
2 Quận Long Biên 1 1
3 Thị xã Sơn Tây 1 2 2
4 Ba Vì 14 14 14
5 Huyện Chương Mỹ 28 33 33
6 Huyện Đan Phượng 7 7 7
7 Huyện Đông Anh 1 1
8 Huyện Gia Lâm 5 5
9 Huyện Hoài Đức 11 12 12
10 Huyện Mê Linh 1 1 1
11 Huyện Mỹ Đức 6 6 6
12 Huyện Phúc Xuyên 36 38 39
13 Huyện Phúc Thọ 5 5 5
14 Huyện Quốc Oai 13 14 15
15 Huyện Sóc Sơn 2 2
16 Huyện Thanh Oai 47 51 51
17 Huyện Thanh Trì 1 2
18 Huyện Thạch Thất 9 9 9
19 Huyện Thường Tín 40 44 44
20 Huyện Từ Liêm 2 2
21 Huyện Ứng Hòa 18 20 20
Tổng 241 274 277
Nguồn: Khảo sát thực tế trung tâm khuyến công và tư vấn PTCN Hà Nội – Tháng
37
12/2009, cập nhật đến 2011
Theo kết quả điều tra thì Thành phố Hà Nội có tới 47 nghề trên tổng số 52
nghề của cả nước với hàng chục nghề có chiều hướng phát triển như: Sơn Mài,
Khảm trai, Nón, Mũ lá, Mây tre, Giang đan, chế biến lâm sản, thêu ren, dệt may,
giày da, khâu bóng; làm giấy, vàng mã, cơ kim khí, chạm điêu khắc, gốm sứ, dát
vàng bạc quỳ, đan tơ lưới, chế biến nông sản thực phẩm, ngành nghề khác.
Bảng 2 .3: Làng có nghề và làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội 2011,
theo nhóm
Số lượng Số lượng STT Tên nhóm nghề làng có làng nghề nghề
Sơn Mài, khảm trai 1 11 39
Nón, mũ lá 2 20 62
Mây tre, giang đan 3 83 365
Chế biến lâm sản 4 23 170
Thêu sen 5 28 138
Dệt may 6 25 152
Giầy da, khâu bóng 7 8 12
Làm giấy, vàng mã 8 0 5
Cơ kim khí 9 13 78
Chạm điêu khắc 10 6 13
Gốm sứ 11 3 5
Dát vàng bạc quỳ 12 1 4
Đan tơ lưới 13 4 5
Chế biến nông sản thực 14 44 159 phẩm
15 Ngành nghề khác 8 143
Nguồn: Khảo sát thực tế trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp
38
Hà Nội – tháng 12/2009, cập nhật đến 2011
Hà Nội hiện chiếm 59% tổng số làng nghề của cả nước, trong đó có 198 làng
nghề nổi tiếng thuộc 47 nghề, như: gốm sứ, dệt may, điêu khắc, sơn mài…Với hơn
1350 làng nghề, 40.000 cơ sở sản xuất nông nghiệp, nông thôn, thu hút hơn 622.000
lao động có thu nhập bình quân 13,1 triệu đồng/người/năm; Giá trị sản xuất của
làng nghề Hà Nội đạt 7.650 tỷ đồng chiếm 26% giá trị sản xuất công nghiệp ngoài
quốc doanh và 8,4% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn thành phố. [9, tr. 16]
2.2.3 Những đóng góp của làng nghề vào phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Trong những năm qua, phát triển làng nghề, làng nghề của thành phố đã có
sự chuyển biến tích cực không chỉ về nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân
nên nghề và làng nghề đã được khôi phục, củng cố và phát triển mạnh nhiều nghề,
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sự biến đổi đó đã góp phần đem lại bộ mặt mới ở
khu vực nông thôn, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn Thành phố, đời sống của người lao động được nâng cao, tạo nhiều
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm sự khác biệt giữa thành thị và
nông thông, giữ vững trật tự an ninh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cụ thể là:
Thứ nhất: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở làng
nghề
Những năm gần đây, hoạt động ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp ở nông thôn Hà Nội đã thu hút số lao động tham gia sản xuất trong các làng
có nghề là 626.557 người với 166.393 hộ sản xuất, 2063 công ty cổ phần, 4562
công ty trách nhiệm hữu hạn, 1466 doanh nghiệp tư nhân, 146 hợp tác xã và 50 hội
hiệp hội, trong đó lao động tại chỗ là 412.500 người (chiếm 64,93% tổng số lao
động trong làng và chiếm 41,32% lao động sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công
39
nghiệp toàn thành phố) [28, tr. 403]
Bảng 2.4: số lượng lao động làng nghề qua các năm
Đơn vị tính: Người
Số hộ (hộ) Số lao động (Người) Năm
163,150 414,946 2006
170,600 659,750 2010
172,046 739,630 2011
Nguồn: sở công thươngHà Nội
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy số lượng lao động làng nghề đã tăng rất
mạnh, số hộ tham gia lao động, kinh doanh dưới mọi hình thức ngày càng nhiều.
Điều này khẳng định làng nghề có khả năng giải quyết việc làm lao động địa
phương và vùng lân cận. Năm 2011 với lao động theo hộ gia đình (làng có nghề)
lên tới 172046 và số người tham gia 739630 điều này cho thấy qui mô lao động ở
các hộ lớn mạnh, đây là điều kiện tốt để phát triển cụm tiểu công nghiệp làng nghề,
tạo ra các trung tâm thu hút lao động. Qua khảo sát các quận, huyện cho thấy số hộ
và số lao động tham gia lao động ngày càng nhiều năm 2011.
Hiện nay, nhiều làng nghề, xã nghề trên địa bàn Hà Nội đang dần dần trở
thành “trung tâm” thu hút lao động cả trong và ngoài làng nghề, như: dệt len La
Phù, Hoài Đức, Hà Nội; xã nghề cỏ tế Phú Túc, huyện Phú Xuyên, xã Bát Tràng,
huyện Gia Lâm, xã nghề chẻ tăm hương Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa,…góp
phần làm tăng thêm giá trị kinh tế cho làng, nhưng cũng làm tăng dân số cơ học,
ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội của làng nghề.
Số lao động thuê ngoài địa phương tập trung ở 1 số ngành nghề, như: chế
biến nông sản thực phẩm, cơ khí, dệt may…Năm 2009, số lao động từ các nơi khác
đến làm thuê tại các làng nghề Hà Nội lên đến 214.057 người [28, tr. 403]
- Phát triển làng nghề góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động. Theo
số liệu của UBND thành phố Hà Nội thì trong năm 2010 tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) đạt 9-10% thu nhập bình quân đầu người đạt 36.5 – 37,5 triệu đồng/năm
40
(khoảng 1950 USD). Năm 2011 GDP tăng 10,1% so với năm 2010, thu nhập bình
quân đầu người đạt trên 1.950 USD/năm còn thu nhập bình quân ở các ngành nghề
của làng qua các năm được biểu hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Thu nhập bình quân từ ngành nghề của làng nghề và làng có nghề
qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thu nhập bình quân Năm Làng nghề Làng có nghề
15.0 14.7 2006
18.0 17.4 2010
24.0 20.00 2011
Nguồn: sở công thương Hà Nội
Tuy nhiên là không đều: Quận Hà Đông số hộ tham gia 5.408 hộ, số lao
động là 25.855 người với giá trị lên tới 37.348 tỷ đồng. Trung bình thu nhập của
người lao động là 20,97 triệu đồng/năm. Huyện Gia Lâm với 22 làng có nghề có số
lao động 29.390 và thu nhập bình quân là 23,51 triệu đồng; hay huyện Ứng Hòa có
113 làng có nghề với số lao động tham gia là 43.560 người, thu nhập bình quân là
18,84 triệu đồng/năm. Các huyện Đan Phượng, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Phú
Xuyên,…đạt từ 10 – 20 triệu đồng/người/năm. Ngược lại, một số huyện như: Ba Vì,
Sóc Sơn chỉ đạt 6,5 – 8,5 triệu đồng/người/năm. [28, tr. 404]
Thứ hai: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đa dạng hóa kinh tế nông thôn
Phát triển làng nghề có tác dụng rõ rệt đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn. Sự lan tỏa của các làng nghề đã mở rộng quy mô và địa bàn sản xuất đã
thu hút được nhiều lao động kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác như:
Thương mại, dịch vụ, vận tải, thông tin liên lạc, cung cấp điện nước,…và ngược lại,
những ngành nghề này lại hỗ trợ trực tiếp cho sự phát triển của làng nghề. Đến nay,
nhiều làng nghề đã góp phần tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng
41
của ngành nông nghiệp, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
Bảng 2.6 Cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội
Đơn vị tính: %
Ngành/lĩnh vực kinh STT 2005 2008 2009 2010 tế
1 Tổng số 100 100 100 100
Các ngành công 2 40,8 41,1 41,3 40,92 nghiệp và xây dựng
3 Dịch vụ 57,6 52,4 52,4 53,62
4 Nông lâm – thủy sản 1,6 6,5 6,3 5,46
Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê Hà Nội
năm 2008 Hà Tây sát nhập vào Hà Nội
2.2.4 Những diễn biến cụ thể của làng nghề Hà Nội
2.2.4.1 Sự phát triển về quy mô và giá trị sản xuất của làng nghề
Số lượng làng nghề tăng, nhất là số hộ làm nghề đã gia tăng giá trị sản xuất
của các làng nghề trong các năm qua.
Bảng 2.7 Giá trị sản xuất của các làng nghề
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Giá trị sản xuất (Tỷ đồng)
STT Làng nghề Năm Năm Năm Tốc độ tăng bình
2006 2010 2011 quân (%)
Làng nghề 4025.50 7120.60 8232.84 15.68 1
Làng có nghề 4,962.25 8,980.00 10,512.25 17.3 2
Nguồn: Sở công thương Hà Nội
Sự gia tăng không ngừng cả về số lượng và giá trị sản xuất của các làng nghề
qua các năm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh. Với tốc độ tăng
trưởng đó, các làng nghề đóng vai trò khá lớn trong tăng trưởng kinh tế. Có thể nói
với tốc độ tăng trưởng như trên góp phần tăng GDP của thành phố, góp phần vào
42
việc thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô. Các làng nghề đã
chứng tỏ khả năng phát triển và khẳng định vị trí của chúng trong phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố.
Những làng nghề tiêu biểu có giá trị sản xuất cao hàng năm là: làng nghề chế
biến nông sản thực phẩm, Dương Liễu, huyện Hoài Đức đạt 95 tỷ đồng, làng nghề
chế biến nông sản Minh Khai, huyện Hoài Đức đạt 179 tỷ đồng, làng nghề mộc,
may đan Chàng Sơn huyện Thạch Thất đạt 282 tỷ đồng, làng nghề thuộc Văn Điển,
huyện Thường Tín đạt 240 tỷ đồng, làng dệt La Dương và Ý La (quận Hà Đông)
mỗi làng đạt 416 tỷ đồng/năm, làng Gốm sứ Bát Tràng, huyện Gia Lâm đạt 350 tỷ
đồng/năm, làng dệt Kim, sản xuất bánh kẹo La Phù, huyện Hoài Đức đạt 810 tỷ
đồng/ năm [28, tr. 404]
2.2.4.2 Trình độ kỹ thuật công nghệ của các làng nghề
Trước đây, công cụ sản xuất chủ yếu của các làng nghề là công cụ thủ công,
do người thợ chế tác ra. Đến nay công nghệ kỹ thuật tác động đến làng nghề, cơ chế
thị trường đòi hỏi, muốn tạo ra nhiều năng suất lao động, số lượng, chất lượng và
hiệu quả để cạnh tranh cần phải áp dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến.
Đáng kể nhất là việc sử dụng điện vào sản xuất gắn liền với nó là việc thực hiện cơ
khí hóa toàn phần trong quá trình sản xuất. Đó là máy xay xát, máy dệt, máy ép,
máy hàn, máy cơ khí nhỏ và một số loại máy khác thay cho lao động thủ công.
Qua khảo sát các làng nghề như Bát Tràng đã dần đưa công nghệ nung sản
phẩm gốm sứ bằng lò thay cho lò hộp và lò bầu (than và củi), công nghệ tạo phôi
của sản phẩm bằng bàn xoay dùng mô tơ điện thay cho xoay bằng tay. Làng La Phù
(Hoài Đức) có nghệ dệt kim phát triển nhất trong những năm gần đây, sản phẩm dệt
len xuất khẩu tăng nhờ máy móc, cả xã có khoảng 3000 máy dệt len và khoảng
1000 máy khâu nhiều hộ còn trang bị máy thêu vi tính hay lụa Vạn Phúc (Hà Đông)
trước đây kỹ thuật dệt chiếu bằng khung dệt thủ công, hiện nay được thay thế hoàn
toàn bằng máy, cả làng có trên 1000 máy dệt. Làng Vân Hà đã sử dụng công nghệ
gỗ phun sơn thay cho gỗ vecni,..Sử dụng đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong các làng
nghề gắn liền với việc tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả đồng thời vẫn giữ được
43
yếu tố truyền thống trong một sản phẩm, chẳng hạn làng Vạn Phúc từ khi đổi mới
thiết bị từ dệt thủ công sang dệt bằng máy đã nâng cao năng suất lên nhiều lần, sản
phẩm có thể dệt nhiều loại văn hóa phức tạp, đa dạng, khổ rộng, năng suất tăng từ
8-10 lần so với dệt thủ công. Làng gốm Bát Tràng đã sử dụng lò sản phẩm loại một
đạt tới 90 – 92%. Làng nghề sơn mài nhờ kết hợp với nghề chạm bạc, khảm trai,
công nghệ gỗ dán, công nghệ hóa học polime đã tạo ra sản phẩm sơn mài tinh xảo
và hiện đại, vừa thể hiện nét tinh hoa văn hóa dân tộc vừa mang tính hiện đại đáp
ứng thị trường trong và ngoài nước.
Đổi mới kỹ thuật công nghệ trong làng nghề cho thấy sự tác động của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tạo tiền đề, động lực cho
sự đổi mới, chuyển giao công nghệ mới. Mặt khác đầu tư trình độ tay nghề cho
người lao động, tạo cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong vùng.
Khoa học – kỹ thuật ở các làng nghề trong tạo sự phát triển bền vững, song nhìn
chung còn chậm, công nghệ còn hạn chế, máy móc nhiều loại cũ, nhiều máy móc
nhập từ Trung Quốc với giá rẻ nên chất lượng chưa cao.
Gắn với đổi mới kỹ thuật – công nghệ là việc nâng cao trình độ của người lao động
trong làng nghề
Để nâng cao trình độ cho lao động làng nghề tỉnh Hà Tây (cũ) đã mở nhiều
lớp truyền nghề, nhân cấy nghề theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm.
Năm 2000 – 2005 toàn tỉnh mở được 1095 lớp học truyền, nhân cấy cho 54577 học
viên tập trung vào các nghề dệt, may mặc, mây tre đan, sơn mài,..số học viên có
việc làm sau khi học xong chiếm 85% so với tổng số học viên ban đầu. Từ năm
2008 đến nay Hà Nội phối hợp các đoàn thể như hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân,
cựu chiến binh,…Hàng năm tổ chức cùng chủ động đứng ra mở các lớp dạy nghề
cho người học. Do đặc thù của làng nghề nên người học đôi khi bị động bởi đặc
trưng của phương pháp dạy đó là vừa học vừa làm nên nhiều khi khó khăn cho
người học. Hơn thế cơ chế thị trường làm cho người học nhiều khi nản. Các tầng
lớp nghệ nhân và đội ngũ lao động lành nghề ngày càng ít nên nhiều thợ không kế
44
tục được trọn vẹn kỹ thuật truyền thống, mặt khác trình độ văn hóa thấp nên cũng
khó tiếp thu được công nghệ tiên tiến. Chủ yếu tham gia lao dộng lành nghề là lao
động tốt nghiệp phổ thông.
2.2.4.3 Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của làng nghề.
Một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định sự sống còn của
các làng nghề, doanh nghiệp, hộ gia đình là vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trước tiên là thị trường các yếu tố đầu vào là thị trường cung ứng nguyên vật liệu,
vốn, lao động, công thị, hiện nay hầu hết các loại hình nguyên vật liệu đã vượt
ngoài phạm vi của từng làng, xã thậm chí nguồn cung từ các tỉnh khác và từ nước
ngoài. Sản phẩm lấy nguyên liệu tại chỗ ví như mây tre đan, dệt chiếu, chế biến
lương thực,..còn một số ngành đặc thù như chạm, dệt khăn, nguyên liệu bạc
đồng,..gom từ các địa phương khác.
Trước đây, các loại công cụ sản xuất ở các làng phần nhiều do thợ tự do.
Nhưng hiện nay do nhu cầu thị trường người sản xuất phải mua sắm trang thiết bị ở
bên ngoài như vậy đầu vào mất thời gian, tài chính cho khâu vận chuyển ví như các
làng nghề của Phú Nghĩa, nơi sản phẩm xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nên nhạy cảm
với những biến động của thị trường. Giá nguyên liệu đầu vào cao, đồng đô la Mỹ
mất giá dần đến chi phí lớn, giá trị xuất khẩu giảm. Nhiều doanh nghiệp phải sản
xuất cầm chừng, không dám nhận nhiều đơn đặt hàng. Năm 2008 dự báo khó vượt
qua con số trên 87% số hộ làm mây tre đan, sự đi xuống của sản phẩm tiêu thụ cũng
ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Phú Nghĩa đang tìm và sẵn sàng liên kết,
đầu tư, ký hợp đồng tiêu thụ lâu dài với các địa phương có khả năng trồng mây
giang tre để chủ động nguồn nguyên liệu, góp phần vượt qua những khó khăn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhiều doanh nghiệp, làng nghề tìm ra được
hướng đi của mình bằng sự năng động của thị trường. Nổi tiếng như khảm trai, sơn
mài ở Chuyên Mỹ - Phú Xuyên. Sản phẩm thu hút khách mua trong nước và ngoài
nước. Tại triển lãm năm nay khách hàng ấn tượng với 110 gian hàng khảm trai, sơn
mài. Hay thêu Quất Đông nổi tiếng với sản phẩm bán đa dạng, phong phú.
45
Nhưng hình thức tiêu thụ sản phẩm của làng nghề hiện nay theo hướng bó hẹp
Thứ nhất: Các hộ sản xuất tự tiêu thụ, các hộ sản xuất bán trực tiếp cho
người tiêu dùng, các hộ tự tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm, trong làng có hộ
sản xuất, có hộ mua gom, bán buôn, bán lẻ nên sản phẩm không thống nhất về giá
cả.
Thứ hai: Tiêu thụ thông qua các đại lý, doanh nhân sản xuất, hình thức nâng
cao dễ dẫn đến tình trạng ép cấp, ép giá trong các làng. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm
còn lộn xộn chưa theo một dây truyền. Hiện nay với tác động của thị trường, tác
động tài chính từ các nước nên việc bán sản phẩm của các làng nghề chậm lại. Hơn
thế cách thức sản xuất như manh mún, chủng loại, mẫu mã ít chú trọng nên việc tiêu
thụ các sản phẩm ngày càng khó. Ví như sản xuất mây tre đan ở Phú Vinh – Phú
Nghĩa trước đây xuất khẩu nhiều hàng hóa mang lại nhiều thu nhập, người sản xuất,
kinh doanh cũng đổi mẫu mã, chủng loại nhưng trong thời gian gần đây do đổi hình
thức kinh doanh còn chậm chạp nên hàng trong nước đang thua kém hàng Trung
Quốc, Malaixya, Thái Lan,..
Nhìn hàng hóa sản xuất ở các làng nhiều nhưng sức tiêu thụ chưa dồi dào,
chưa có những thông tin đến thị trường nội địa tốt hơn thế máy móc sử dụng chưa
hiện đại, người sản xuất, kinh doanh còn chưa thay đổi nhiều về mẫu mã, chủng loại
nên việc tiêu thụ vẫn còn gặp khó khăn.
2.2.4.4 Vấn đề tổ chức sản xuất và vốn trong các làng nghề
* Về tổ chức sản xuất
Từ thế kỷ đổi mới hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề là xí
nghiệp quốc doanh, hợp tác xã hoặc các tổ chức, sau thời kỳ đổi mới, hình thức sản
xuất trong làng nghề chủ yếu là hộ gia đình, các tổ chức tư nhân, cá thể, công ty
TNHH ở làng nghề hiện nay đã hình thành và song song tồn tại các thành phần kinh
tế trong sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, trong các làng nghề, hộ gia đình vẫn là
hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh phổ biến. Với hình thức này hầu hết các
thành viên trong hộ đều được huy động vào những công việc khác nhau của quá
trình sản xuất, kinh doanh đảm bảo sự gắn kết giữa quyền lợi, nghĩa vụ và trách
46
nhiệm giữa các thành viên, nó huy động được khả năng lao động, tận dụng thời gian
và nhu cầu đầu tư thấp,..Nhưng hình thức này chỉ phù hợp với sản xuất nhỏ, quy mô
nhỏ và tâm lý thói quen. Tuy nhiên sẽ bị hạn chế bởi công nghệ hiện đại việc đầu tư
trang thiết bị, nắng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm.
Hình thức sản xuất (Những hộ đầu tư vốn lớn, có thuê lao động ngoài gia
đình), những tổ hợp, hợp tác xã kiểu mới (chủ yếu dịch vụ đầu vào, đầu ra và một
số công đoạn quan trọng, phức tạp), doanh nghiệp tư nhân (Công ty TNHH) xuất
hiện, phát triển ở những làng nghề có trình độ tập trung sản xuất tương đối cao, sản
phẩm ngành nghề phát triển. Theo điều tra của sở công thương Hà Nội năm 2009 có
2063 công ty cổ phần, 4562 công ty TNHH, 1466 doanh nghiệp tư nhân, 164 hợp
tác xã và 58 tổ sản xuất (gọi chung là doanh nghiệp).
Sự ra đời và lớn mạnh của các cơ sở sản xuất, tổ hợp, các doanh nghiệp tư
nhân,…trong làng ngày càng khẳng định ưu thế của nó trong tổ chức sản xuất, kinh
doanh trong các làng nghề.
Qua thực tế, thấy rằng là hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp
trong điều kiện hiện nay. Nhưng trước tình hình người tiêu dùng có yêu cầu ngày
càng cao, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các hộ gia đình cần sự liên kết lại với các
quá trình sản xuất, kinh doanh phát triển mặt hàng truyền thống. Nên hình thức liên
kết kinh tế tạo ra sự tương hỗ trong việc thực hiện các mâu thuẫn nhằm tạo hiệu quả
sản xuất và sức cạnh tranh. Để tạo sự đồng bộ diện tích làng nghề quy hoạch theo
cụm, các doanh nghiệp,các hộ có sự tương trợ, đầu vào, đầu ra, cung ứng nguyên
liệu, sản phẩm, hỗ trợ kinh phí, thị trường tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm tiêu biểu, đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo đảm và phát huy
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của làng nghề.
Ở Hà Nội đã hình thành nhiều cụm công nghiệp như cụm sản xuất nghề Đa
Sỹ, nghề Vạn Phúc (Hà Đông),..hay cụm nghề Phụng Châu (Chương Mỹ); tiểu thủ
công nghiệp Liên Hà, Tân Hội, Tân Lập, Hạ Mỗ,…Song Phương (Đan Phượng),
cụm nghề Chuyên Mỹ, Phú Túc, Phú Yên,…(Phúc Xuyên) việc thành lập nhiều
cụm công nghiệp để liên kết bền vững, dễ dàng đối phó thích nghi với những biến
47
động của thị trường
* Tình hình vốn và sử dụng vốn của các làng nghề
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, vốn bao la cũng đóng góp vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất, mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất và nhờ vào
vốn.
- Vốn tự có là nguồn vốn của các chủ cơ sở sản xuất, bao gồm nguồn tiền tạo
ra từ bản thân hay là phần tiền lãi có được từ hoạt động sản xuất – kinh doanh được
giữ lại để tái đầu tư. Bình quân vốn của một doanh nghiệp từ 11 triệu đồng còn đối
với họ chuyên ngành nghề khoảng 20 – 30 triệu. Việc huy động nguồn vốn thường
hạn chế do tích lũy ban đầu còn quá hạn hẹp, quy mô sản xuất còn nhỏ bé do tâm lý
e ngại rủi ro nên không dám bỏ nhiều vốn vào đầu tư, sản xuất. Nguồn vốn tự có
bao giờ chiếm khoảng 60% nguồn vốn đầu tư.
- Nguồn vốn tín dụng chính thức
Đó là vốn vay ngân hàng, hợp tác xã trong đó ngân hàng nông nghiệp và phát
triền nông thôn nổi lên là đơn vị chủ yếu nhất.
Qua khảo sát tại các làng nghề ở Hà Nội thì tới 70% số hộ và cơ sở trong làng
muốn vay vốn để phát triển sản xuất nhưng số vốn được vay còn hạn chế. Vay vốn
của các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh, lãi còn cao. Ví dụ như Son
Chiểu – nơi tập trung phát triển nghề làm bánh, bún, đậu phụ, sản phẩm làm ra do bí
quyết riêng nên đã nức tiếng từ lâu, thu hút 30% số hộ trong xã và 87% số hộ trong
làng Linh Chiểu nhưng họ còn đang khó khăn về vốn để mở rộng sản xuất và mở
rộng đa nghề. Hay quá trình phát triển của làng nghề xã Hoàng Đông trong những
hoàn cảnh thì thiếu vốn là bài toán khó, có uy tín tài sản thế chấp, song với các cơ
sở nhỏ, hộ gia đình, việc huy động tiền hết mức khó khăn, từ đó cản trở hiệu quả,
năng lực sản xuất. Trước nhu cầu vốn của làng nghề không được đáp ứng tại Hoàng
Đông đã xuất hiện lượng vay tự phát trong nhân dân với lãi suất cao. Tuy nhiên xã
cũng phải dần dần giải quyết.
- Nguồn vốn tín dụng phi chính phủ: đó là vay trong nhân dân, vay họ hàng,
48
bạn bè đây cũng là giải pháp tức thì.
- Nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình của Nhà nước của Thành phố, dưới
hình thức cấp tín dụng ưu đãi, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.4.5 Vấn đề môi trường của các làng nghề
Bên cạnh những ưu thế mà các làng nghề mang lại thì người dân làng nghề, xã
nghề đang phải đối mặt với những thách thức môi trường nghiêm trọng. Có thể thấy
vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề tập trung vào một số mảng sau:
(1)Ảnh hưởng môi trường nước
Nước thải xả ra không được xử lý, các sinh vật không sống được, sản xuất bị
ảnh hưởng, sức khỏe người dân bị đe dọa, bệnh tật có xu hướng gia tăng, tình trạng
ô nhiễm nguồn nước báo động; tình trạng ngày do chưa quy hoạch hệ thống thoát
nước một cách hoàn chỉnh, nhiều diện tích ao hồ bị nhiễm. Những năm gần đây
nhiều làng nghề phát triển, nhiều thế hệ sản xuất, lượng nước thải bị đẩy ra các
vùng xung quanh, sản phẩm làng nghề thải ra COD, BOD5, NH4, coliferm vượt
hàng chục đến hàng trăm qui chuẩn Việt Nam. Nước ở các làng dệt nhuộm ô nhiễm
COD cao hơn qui chuẩn 2 – 3 lần, BOD5 cao hơn 1,5 – 2,5 lần. Các làng dệt mây,
tre đan do mây đan phải ngăn nước thải chưa ligmin mùi thối, đục. Ô nhiễm nước
thải lớn nhất với hợp chất chứa nito, pectin, quy trình xử lý nước thải như hồ tinh
bột, NaOH, H2SO4, HCL, Na2CO3, khoảng 10 – 30% lượng thuốc nhuộm và hóa
chất sử dụng bị thải ra ngoài, quá trình dệt, in, sử dụng hóa chất như làng lụa Vạn
Phúc, Hòa Xá (Ứng Hòa); La Nội (dệt, in hoa) Ô Dương Nội,…Nước thải dệt
nhuộm thường gây ô nhiễm nghiêm trọng đến tiêu chuẩn cho phép xả vào ao hồ,
kênh mương tưới tiêu, nhiều cơ sở trong làng, xả trực tiếp ra cánh đồng, ngòi, ao,..
Với những làng nghề chế biến nông sản thực phẩm đây là loại hình sản xuất có
nhu cầu lớn về sử dụng nước và đồng thời cũng thải ra một lượng nước không nhỏ.
Nước thải của các làng nghề này có đặc tính chung là giàu hữu cơ, chất thải nông
sản thực phẩm đều thải ra ngoài không qua khâu xử lý nào. Nước thải tồn động ở
cống, rãnh dễ phân hủy gây ô nhiễm không khí và ngấm xuống lòng đất gây ô
nhiễm môi trường đất, suy giảm chất lượng nước ngầm. Ngoài ra chế biến nông sản
49
đều tận thu phế liệu để chăn nuôi, nước thải từ nguồn này cũng gây ô nhiễm.
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy, Ô nhiễm tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, đặc biệt là sản
xuất tinh bột, sắn, dong, riềng tạo ra khối lượng lớn chất thải rắn (bã thải có độ ẩm
rất cao chiếm tới gần 50% nguyên liệu, chứa chủ yếu là xơ – khoảng 10% và tinh
bột khoảng 4 – 5%, với sản lượng 52000 tấn tinh bột/năm. Làng nghề, Dương Liễu
(Hoài Đức) phát sinh tới 105.768 tấn bã thải, một phần được tận thu làm thức ăn gia
súc gây tắc, nghẽn hệ thống thu gom cũng như các ao hồ trong khu vực và gây ô
nhiễm trong nước mặt và nước dưới đất.
Qua khảo sát làng Dương Liễu (Hoài Đức) bệnh thường gặp là loét chân tay
(19,74%), rối loạn tiêu hóa, đau họng (4,28%), loét dạ dày, tá tràng và viêm loét đại
tràng, hô hấp (9,34%), mắt (0,84%). Ngoài ra còn các làng làm bún như Phú Đô có
đến 50% người lao động mắc các bệnh nghề nghiệp, chủ yếu là bỏng nước, bệnh
mắt, hô hấp, phụ khoa.
(2)Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Nhiều làng nghề thể hiện ô nhiễm bụi, mùi, nhiệt độ và tiếng ồn. Ở các làng sản
xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, đúc thì ô nhiễm này ở tất cả các dạng như Đa Sỹ (Hà
Đông), thôn Hạ, thôn Trung chế biến lấm sản (Liên Trung),..ở các làng chế biến gỗ,
mây tre đan thì ô nhiễm bụi, mùi,…tình trạng này rất khó khắc phục, bởi thiết bị kỹ
thuật ở các làng nghề đều ở dạng thủ công, lạc hậu. Các làng dệt nhuộm cũng ô
nhiễm do hơi hóa chất. Các cơ sở sản xuất đa phần không có ống khói và hệ thống
xử lý khí thải lò đốt. Quy trình nung vôi, gạch ở các làng nghề như đốt gạch, nung
vôi sử dụng nguyên liệu là đất, đá, than đã trải qua môi trường khí độc hại ảnh
hưởng trực tiếp đến cư dân.
Ô nhiễm không khí do mùi và nhiệt độ: Chế biến trà như bụi trà rất mịn và dễ
xâm nhập vào cơ thể người, phần lớn các làng nghề nguyên liệu phục vụ sản xuất là
than, củi với nhiên liệu lớn khí thải sinh ra do đốt nhiên liệu than củi. Hay nghề sản
xuất mây tre đan, nghề thủ công truyền thống quá trình sản xuất thường dùng lưu
huỳnh để sấy, tẩy mốc sản phẩm, lượng khí độc thải ra môi trường chủ yếu là H2S
50
và SO2.
(3)Ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên
Đây là việc phá vỡ môi trường sinh thái, sử dụng nguyên, nhiên vật liệu trong
quá trình sản xuất không hiệu quả, thất thoát, lãng phí, quy hoạch chung ở địa
phương lẫn công nghiệp và người dân làm phá vỡ mặt bằng sản xuất. Khai thác đất
bừa bãi không theo quy hoạch gây thoái hóa đất.
Ở các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, quá trình sản xuất diễn ra một
cách tự phát, thêm vào đó là tâm lý thói quen,s ản xuất trên quy mô nhỏ, khép kín
làm hạn chế trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Ở các làng nghề nằm trong cụm
chạm khắc, cũng nhiều hóa chất độc hại, thủy ngân, đồng, bạc,…Với một khối
lượng rất lớn thì ngoài các chất thải do quá trình sản xuất gây ra thêm là mối đe dọa
rất lớn cho môi trường sinh thái tại địa phương.
Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng tới du lịch làng nghề; theo Báo Lao động số
179, ngày 11/7/2006 thì Du lịch làng nghề truyền thống Hà Tây (Cũ) luôn nhiệt tình
mở cửa vậy mà du khách vẫn ngoảnh mặt làm ngơ. Có nhiều lý do, nước trong đó
vấn đề ô nhiễm môi trường được xem là “chiếc gậy ngáng chân” du khách lớn nhất.
Môi trường đất, nước, không khí ở hầu hết các làng nghề đều ô nhiễm ở mức báo
động. Ngay tại những làng nghề mới, có trưng biển “Du lịch làng nghề” như làng
may Thượng Hiệp (Phúc Thọ) thì chất thải từ sản xuất cũng làm cho nguồn nước và
không khí bị ô nhiễm, vào ngày mưa bùn đất ngập đến nửa bánh xe, ngày nắng ráo
thì đường bụi mịt mù. Cùng với vấn đề ô nhiễm, hạ tầng cơ sở như đường xá chật
hẹp, kém chất lượng khiến cảnh quan du lịch làng nghề trở nên bí bách, thiếu thông
51
thoáng.
Hộp 2.1: Điểm làng nghề Hà Nội gây ô nhiễm nghiêm trọng
Trong số 256 làng nghề được cấp bằng danh hiệu làng nghè của Hà Nội, có 22 điểm làng nghề
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đó là 3 làng nghề chế biến nông sản thuộc huyện Hoài Đức, 2
làng nghề dệt nhuộm và dệt, in hoa trên vải thuộc quận Hà Đông; 2 làng nghề thuộc da và chế tác sản
phẩm từ xương, sừng động vật thuộc huyện Thường Tín; 2 làng nghề cơ khí và làm bún thuộc huyện
Thanh Oai; các làng nghề chế biến tinh bột sắn, thuộc huyện Phúc Thọ, Quốc Oai, Đan Phượng, Ba
Vì; 13 làng nghề sơn khảm xã Chuyên Mỹ huyện Phú Xuyên; làng nghề cơ khí, mạ, rèn Xuân Phương
huyện Từ Liêm; làng nghề tái chế phế liệu thuộc các xã Tân Triều huyện Thanh Trì.
Kết quả điều tra cơ bản của lực lượng cảnh sát môi trường, hầu hết các làng nghề đều thải ra
lượng nước thải ô nhiễm trong quá trình sản xuất, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt, hầu như
100% hộ sản xuất trong các làng nghề không chấp hành các quy định Luật Bảo vệ môi trường, Luật
Tài nguyên nước.
Ô nhiễm nước đang diễn ra nghiêm trọng tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm
(Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Phú Đô, Mễ Trì, huyện Từ Liêm); làng nghề tái chế giấy, dệt nhuộm
nước thải chứa nhiều hóa chất (Dương Nội, Vạn Phúc); tái chế kim loại và sản xuất các sản phẩm cơ
khí (Thạch Thất, Thanh Oai, Đa Sĩ, Dục Tú, Tây Mỗ). Kết quả phân tích mẫu nước thải cho thấy tại
các làng tái chế kim loại hàm lượng Pb2 vượt tiêu chuẩn cho phép 4,1 lần, Cu2 vượt 3,25 lần, hàm
lượng phenol tại làng nghề dệt nhuộm vượt tiêu chuẩn cho phép hơn 10 lần, nước thải luôn có màu
đen, bốc mùi khó chịu. Do mức độ tập trung dân cư tại các làng nghề cao nên khả năng tự làm sạch tại
các hệ thống thoát nước rất hạn chế, khiến cho tổng lượng nước thải (bao gồm cả nước thải sinh hoạt)
tại các làng nghề thường có màu đen, chứa nhiều chất ô nhiễm gây ra các mùi hôi thối ở các hệ thống
thoát nước.
Ô nhiễm làng nghề đang ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của người dân trong khu vực.
Tuổi thọ trung bình của người dân ngày càng giảm đi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ của các khu
vực dân cư không có làng nghề. Tỷ lệ người dân làng nghề mắc các bênh ngoài da, hô hấp, đau mắt,
ung thư tại các làng nghề cao hơn nhiều so với làng không nghề. Ô nhiễm không khí ở làng nghề làm
giảm năng suất cây trồng, thiệt hại mùa màng, ô nhiễm môi trường nước làm cho nhiều ao nuôi cá, thả
rau phải bỏ hoang…
Phòng Cảnh sát môi trường Hà Nội đã phát hiện 22 vụ vi phạm pháp luật tại các điểm làng nghề
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Điển hình là Công ty cổ phần Tô Châu bị phạt 21 triệu đồng vì
không có hệ thống xử lý nước thải; công ty TNHH Thương mại Bảo Anh và xưởng mạ của hộ Trần
Hữu Kiên hàm lượng các chất gây ô nhiễm đều vượt tiêu chuẩn cho phép trong đó COD vượt hàng trăm lần…
52
Nguồn: Thu Trang (www: monre.gov.vn/monreNet,23.9.2009)
2.2.4.6 Việc bảo tồn nền văn hóa truyền thống của sản phẩm làng nghề và du lịch
làng nghề
* Về bảo tồn văn hóa truyền thống
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa càng phát triển thì vấn đề bảo tồn nền văn hóa
truyền thống của các làng nghề càng được lưu giữ. Bởi các sản phẩm bán ra thị
trường, trưng bày đều thể hiện nét văn hóa của làng và văn hóa của dân tộc, có
những sản phẩm còn mang những nét tinh hoa của người thợ thủ công và mang sắc
thái riêng của làng truyền thống, dấu ấn thời đại, đặc điểm, phong cách của nghệ
nhân như gốm sứ Bát Tràng với gốm sứ Móng Cái, gốm Chăm, gốm Bình
Dương,…Đó là những sự khác biệt trong từng quy trình sản xuất một sản phẩm từ
chọn nguyên liệu đến pha chế nguyên liệu gia công, kỹ thuật chế tác,..Giá trị văn
hóa vốn thể hiện trong các nghệ nhân – những người lưu giữ những tinh hoa văn
hóa dân tộc. Tổ chức giáo dục, kinh tế, văn hóa của Liên hợp quốc – UNESCO để
tặng họ danh hiệu “Báu vật nhân văn sống”.
Nghề và làng nghề không ngừng phát triển trong những năm qua đã làm cho
sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn giảm. Nhờ có thu nhập cao các làng đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, không có hộ thuộc diện đói nghèo. Trong hơn 1300 làng
của Hà Nội có gần 100 làng đạt doanh số 10 – 20 tỷ đồng/ năm, 70 làng nghề đạt 20
– 50 tỷ đồng/năm, 20 làng nghề đạt trên 50 tỷ đồng/năm. Đặc biệt một số làng nghề
đạt doanh số rất cao như gốm Bát Tràng đạt 283 tỷ đồng/năm. Làng nghề mộc Vạn
Điểm ( huyện Thường Tín) đạt 105 tỷ/năm.
Làng nghề Hà Nội đã thu hút được gần một triệu lao động tham gia sản xuất
chiếm 64% tổng số lao động tuổi của làng và chiếm hơn 42% tổng số lao động sản
xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên toàn thành phố. Thành phố Hà Nội coi
“Bảo tồn và phát triển làng nghề Hà Nội là yêu cầu, nguyện vọng và nghĩa vụ tất
yếu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tạo việc
làm ổn định và nâng cao đời sống cho người dân cụ thể UBND thành phố đã xây
dựng các chương trình, kế hoạch, đồ án phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó
53
tập trung vào việc hỗ trợ sản xuất phát triển, khôi phục và phát triển các nghề và
làng nghề truyền thống, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và
ngoài nước. Để tôn vinh và bảo tồn phát triển nuôi dưỡng người tài và làng nghề
UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quy chế xét công nhận danh hiệu làng nghề
truyền thống Hà Nội và phong tặng danh hiệu nghệ nhân Hà Nội”
Tuy nhiên trong quá trình phát triển làng nghề Hà Nội còn gặp nhiều vấn đề
cần giải quyết
*Về Du lịch làng nghề Hà Nội
Ngày nay, trên quy mô toàn cầu, dòng khách du lịch văn hóa, trong đó du
lịch làng nghề góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống hạ tầng quảng bá thị
trường các sản phẩm của làng nghề.
Hà Nội đang có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch làng nghề. Đó là nghề
nổi tiếng có thương hiệu Vạn Phúc, Bát Tràng, tò he, nón chuông, Phú Nghĩa,
Chuyên Mỹ, Sơn Đồng,…Nhiều năm qua tại những làng nghề nói trên có nhiều
điểm du lịch, tuyến du lịch tạo sản phẩm du lịch ngày càng hấp dẫn. Sự biến đổi sản
phẩm từ dùng sinh hoạt sang đồ trưng bày, đồ lưu niệm, kỷ niệm như làng Vác.
Làng Vác có khả năng làm nhiều quạt: to, nhỏ, quạt trường đến 1,5m dùng thay
chiếc ô, quạt làm bằng tre, sừng, lụa, dù và công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị
trường hóa đã kéo bàn tay khéo léo của làng nghề sang làm lồng chim. Du khách
vừa xem nghề truyền thống vừa xem những tài nghệ hay nón chuông cũng vậy
người thợ vừa làm nón truyền thống, vừa làm nông nghiệp, truỗi nón phục vụ xuất
khẩu, phục vụ du khách đến thăm làm kỷ niệm mây tre đan, khảm trai, phục vụ
khách du lịch và phục vụ thị hiếu khách hàng.
*Du lịch chợ gốm Bát Tràng
Theo tạp chí tạo mẫu Việt tháng 1/2009, Chợ Gốm Bát Tràng đã trở thành
một tour du lịch hấp dẫn không chỉ dành cho khách nước ngoài mà khách trong
nước từ nhiều nơi cũng tìm về đây mua sắm và tìm hiểu làng nghề gốm sứ, kinh
nghiệm truyền đời của dân làng gốm Bát Tràng: “Nhất xương, nhì da, thứ ba dạc
lò”. Đến với chợ gốm, du khách không chỉ xem hàng mà còn được chủ hàng giới
54
thiệu các công đoạn sản xuất, cách vẽ, trổ hoa văn, phối màu men mà người thợ thủ
công làm gốm đã dày công nghiên cứu. Nhiều cửa hàng sản xuất đã đầu tư khuôn
đất, màu để khách tự tay nặn, vẽ các sản phẩm tùy thích, sau đó gửi lại nhờ các lò
gốm nung chính các sản phẩm đó làm kỷ niệm. Chính điều này đã đưa họ gần gũi
với sản phẩm gốm và người thợ hơn
Tuy nhiên tiềm năng du lịch làng nghề đến nay chưa được khai thác tốt vì
kiểu cách làm nhỏ lẻ, không tập trung của các làng nghề, chưa chú trọng chủng loại,
kiểu dáng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Các sản phẩm trưng bày hoặc bán cho
khách du lịch thị trường thậm chí đổi mới tạo sự nhàm chán, không đáp ứng yêu cầu
của khách du lịch.
Chưa tạo ra những chương trình du lịch với nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn
với tham quan dây chuyền công nghệ, xem các nghệ nhân thao tác, nơi có nhiều sản
phẩm độc đáo.
Do tình trạng đô thị hóa thiếu huy hoạch cũng phá vỡ cảnh quan du lịch một
số làng việc tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch làng nghề còn kém rộng rãi. Cơ
sở hạ tầng (đường xá, phương tiện giao thông, điện,..) còn kém chưa thuận lợi cho
việc đi lại và vấn đề đáng quan tâm nhất là môi trường bị ô nhiễm không khí thiếu
trong lành không hấp dẫn khách du lịch.
2.2.4.7 Khái quát: Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
(1) Về Thành tựu
- Trong những năm gần đây số lượng làng nghề, có nghề ở thành phố tăng đáng
kể năm 2006 có 241 làng được công nhận làng nghề đến năm 2011 tăng lên tới 277,
làng có nghề đến 2011 đã lên lến hơn 1350 làng.
- Sự phát triển của làng nghề góp phần tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp
chung của thành phố, giá trị sản xuất làng nghề đóng góp quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
- Nhìn chung làng nghề vận động rất phong phú, đa dạng, sự phát triển này
nhằm thích ứng với thị trường. Nên xu hướng phát triển được biểu hiện rõ như sau:
+ Nhiều hộ kinh doanh, cá thể, tiểu chủ xuất hiện, nhiều doanh nghiệp tư nhân
55
và công ty TNHH chủ yếu các hộ sản xuất có ưu điểm là tự chủ, linh hoạt, tận dụng
được lao động và thời gian nhàn rỗi và cơ sở sản xuất vật chất sẵn có tại gia đình.
Tuy vậy hộ sản xuất bị hạn chế bởi địa vị pháp lý và quan hệ kinh tế..
+ Tại một số làng nghề đã có một số doanh nghiệp có quy mô sản xuất và doanh
thu lớn có điều kiện vận dụng cơ khí hóa vào sản xuất ví như sản xuất gỗ, và chế
biến gỗ ở Liên Trung (Đan Phượng) hay làng bóng ở La Phù (Hoài Đức). Nhiều
doanh nghiệp biết đã biết vận dụng linh hoạt việc vay vốn ngân hàng thực hiện
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất tìm đầu mối tiêu thụ hàng hóa.
+ Một số cụm doanh nghiệp làng nghề đã thực hiện chuyên môn hóa về nguyên
liệu, sơ chế, làm sạch nguyên liệu,..nhập khẩu máy móc hiện đại như cụm công
nghiệp Phú Nghĩa (mây tre đan), cụm công nghiệp dệt len La Phù (Hoài Đức).
- Trong quá trình sản xuất các chủ cơ sở sản xuất phải không ngừng học hỏi
về quản lý, tiếp cận thị trường và xác định được năng lực cạnh tranh.
- Cùng với sự đổi mới khoa học, công nghiệ ở từng công đoạn hay cả quá
trình sản xuất, trình độ người lao động từng bước thay đổi nhận thức.
- Phát triển làng nghề nên cở sở vật chất nâng cao, khoảng cách thành thị với
nông thôn không xa, kéo theo đời sống nhân dân được cải thiện và nhiều hoạt động
văn hóa, hoạt động du lịch văn hóa, bảo tồn văn hóa được thực hiện…
(2) Những tồn tại và hạn chế; nguyên nhân của hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được sự phát triển nghề, làng nghề ở Hà Nội
vẫn gặp nhiều khó khăn, hạn chế:
(i) Việc phát triên làng nghề vẫn mang tính tự phát, các cơ sở không đủ vốn để đầu
tư đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng công nghệ thiết bị lạc hậu,
thiếu nguyên liệu tại chỗ, vẫn phải phụ thuộc nguồn nguyên liệu từ nơi khác, chưa
có chợ đầu mối cung cấp nguyên liệu, phụ liệu.
(ii) Sự liên kết giữa các làng nghề, nghệ nhân, thợ thủ công và các doanh nghiệp
trong các lĩnh vực đào tạo nghề, cung cấp thông tin thị trường, tiêu thụ sản phẩm
chưa được chặt chẽ.
(iii) Thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được mở rộng, một mặt, do các sản phẩm
56
thủ công còn đơn điệu mẫu mã, chất lượng chưa cao, hầu hết sản phẩm chưa có
thương hiệu nhãn mác hàng hóa nên sức cạnh tranh kém và thị trường xuất khẩu
đang bị thu hẹp, chưa khai thác được thế mạnh của thị trường trong nước, mặt khác
do thiếu thông tin thị trường, thiếu các trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nói chung và các cụm công
nghiệp làng nghề nói riêng nảy sinh bất cập,
(iv) Phần lớn lao động làng nghề trình độ học vấn hạn chế, không qua đào tạo cơ
bản và vẫn còn chưa tách khỏi nông nghiệp nên chậm tiếp thu công nghệ và hoạt
động theo tính thời vụ [12]
(v) Mức thu nhập đa số người lao động chưa cao, lại không đều nhau giữa các
nhóm việc giữ gìn, tôn vinh và tuyên truyền bản sắc văn hóa dân tộc, kết tinh trong
các sản phẩm truyền thống chưa được coi trọng.
(vi) Môi trường bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất không đồng
bộ.
Nguyên nhân
- Nguyên nhân cơ bản của các tồn tại trên một mặt do tác động của kinh tế thị
trường, mặt khác do chúng ta chưa có kế hoạch cụ thể về việc bảo tồn và phát triển
nghề, làng nghề của thành phố.
Mặt khác năng lực sản xuất còn bị hạn chế với sự phát triển tăng lên của thị
trường. Điều kiện nhu cầu của thị trường không ngừng biến đổi, không ngừng tăng
lên còn sản xuất của làng nghề đã không vượt qua được giới hạn của chính bản thân
của các làng nghề nên đã không đáp ứng được kịp thời và đầy đủ nhu cầu của thị
trường
- Nguyên nhân nữa đó là do nguồn cung ứng cho việc sản xuất như vốn, lao
động nguyên vật liệu, cơ chế chính sách, hạn chế
Trình độ tay nghề còn hạn chế, việc kết hợp lao động truyền thống và công nghệ
hiện đại chiếm số ít là thành công còn đa số còn thô sơ.
Sự vận động của cơ chế thị trường đòi hỏi khả năng thích ứng rất nhanh nhạy
57
của người sản xuất, đòi hỏi sản xuất không những có kiến thức chuyên môn mà còn
có kiến thức thị trường, quản lý. Hầu hết chủ kinh doanh chưa qua lớp đào tạo bồi
dưỡng về kiến thức thị trường.
- Hầu hết các làng nghề đều chưa có hệ thống hạ tầng đạt yêu cầu như giao
thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước còn chưa đồng bộ,…mặt bằng sản
xuất chật hẹp, nhiều cơ sở sản xuất trong làng nghề có nhu cầu về mặt bằng để xây
dựng nhà xưởng, mở rống sản xuất nhưng gặp khó khăn. Tình trạng ô nhiễm môi
trường ngày càng tăng cả nguồn nước, không khí, tiếng ồn do hầu hết sản xuất tại
nhà xen lẫn với sinh hoạt hàng ngày và ý thức bảo vệ môi trường của người dân
chưa tốt đã ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Các thiết bị phòng chống cháy nổ,
trang thiết bị an toàn lao động chưa được chú trọng. [28, tr. 408]
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được mở rộng, một mặt do các sản phẩm
thủ công còn đơn điệu về mẫu mã, chất lượng chưa cao, hầu hết sản phẩm chưa có
thương hiệu, nhãn mác hàng hóa, nên sức cạnh tranh kém, thiếu trung tâm trưng
bày, giới thiệu sản phẩm
- Việc bảo tồn văn hóa truyền thống làng nghề chưa được chú trọng và quan
tâm. Phần lớn các cơ sở sản xuất còn chạy theo lợi nhuận, mang tính thị trường mà
ít chú trọng tới nâng cao trình độ tinh xảo và phát huy giá trị truyền thống của sản
phẩm. Mặt khác nhiều hộ gia đình trong làng nghề còn làm các mặt hàng kém chất
lượng, hàng giả, hàng nhái, nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của sản phẩm
làng nghề. [28, tr. 408]
- Những nhận định trên phản ánh đúng thực trạng của các làng nghề của Hà
Nội hiện nay. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh thêm một số nguyên nhân chủ quan, quan
trọng khác nữa, chẳng hạn:
+ Nhận thức của các chủ kinh doanh, các cơ quan quản lý nhà nước về vai trò và
sự phát triển của các làng nghề chưa chính xác, đặc biệt là việc không phân định rõ
vai trò, vị trí và tương lai của làng nghề, nghề truyền thống với từng cơ sở sản xuất,
của các chủ kinh doanh cụ thể trong làng. Điều này làm chậm sự phát triển của các
làng nghề và các cơ sở sản xuất của làng nghề.
+ Sự thiếu chủ động và tính khép kín, hướng nội của các chủ kinh doanh và thợ
58
thủ công trong các làng nghề, đã hạn chế họ tiếp cận các tiến bộ khoa học- công
nghệ, với các nguồn vốn và các thông tin về thị trường, khách hàng và nhu cầu của
họ. Nhiều cơ sở gặp khó khăn lớn về thị trường và công nghệ hoặc vùng nguyên
liệu, thậm chí không nắm được các chính sách hỗ trợ mà nhà nước dành cho mình,
trong khi những thông tin có thể trực tiếp giúp họ tháo gỡ những khó khăn trên lại
có thể dễ dàng được tra cứu trên mạng.
- Sự liên kết, phối hợp thiếu chặt chẽ và hiệu quả giữa các chủ kinh doanh trong
các làng nghề, trong toàn bộ chuỗi kinh doanh của họ cũng như với các chủ thể
khác. Đặc biệt, vai trò của các địa phương đặc biệt là các thôn, xã trong việc đầu tư,
nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng cũng như giải quyết các vấn đề chung khác của
làng nghề (môi trường, mặt bằng sản xuất, thương hiệu của các địa danh…) đã
không được thể hiện rõ.
- Sự phối hợp và hỗ trợ của các tổ chức chưa được thực hiện một cách có hệ
thống và đồng bộ. Điều này làm triệt tiêu, hoặc ít nhất cũng hạn chế, kết quả của các
trợ giúp càng không nhân rộng được tác động của chúng như mong đợi [22, tr. 420,
421]
Kết luận chương 2
Hà Nội có nhiều điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã
hội cho phát triển làng nghề. Trong quá trình đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nhiều làng nghề được khôi phục và hoạt động để phát triển những làng
nghề có sẵn và làng nghề mới.
Sự phát triển của làng nghề trong những năm qua góp phần tích cực vào tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, giải quyết việc làm, nâng trình độ lao động tăng
thu nhập, tạo sự ổn định cho đời sống nhân dân làng nghề….
Nhưng quá trình phát triển làng nghề cũng bộc lộ một số hạn chế: Thị trường
chưa ổn định, công nghệ còn hạn chế, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn
mang tính tự phát và nội địa; thiếu vốn, thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu công nghệ hiện
đại nhất, thiếu lao động có kỹ năng, việc phát huy, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền
thống còn hạn hẹp…Nguyên nhân của hạn chế, khó khăn trên có cả chủ quan và
59
khách quan, song nguyên nhân chủ quan là chính.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN 2011 - 2020
3.1 Những cơ hội và thách thức, mục tiêu và định hướng phát triển làng nghề ở
Hà Nội
3.1.1 Vài nét về cơ hội và thách thức
* Về cơ hội
- Hệ thống pháp luật được tiếp tục hoàn chỉnh, tính công khai, minh bạch rõ ràng
hơn, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được khẳng định và
môi trường kinh doanh của cả nước cũng như của Hà Nội sẽ ngày càng thông
thoáng hơn, tạo cơ hội thuận tiện hơn cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp làng nghề lâu nay còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát
triển.
- Thị trường được mở rộng, các doanh nghiệp có điều kiện bán hàng hóa (đồ thủ
công mỹ nghệ) của mình vào các nước theo các hiệp định với nước ta với mức thuế
đã cam kết cắt giảm. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp làng nghề mở rộng
sản xuất, quy mô đầu tư và nhất là thêm thuận lợi trong xuất khẩu hàng hóa.
- Doanh nghiệp không bị phân biệt đối xử trong các vụ tranh chấp thương mại
nhờ có cơ chế giải quyết tranh chấp chung (nhất là sau khi nước ta được công nhận
là nền kinh tế thị trường sản phẩm làng nghề ít bị tranh chấp)
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm năng suất lao động tăng, phân công lao
động ổn định hơn, chúng ta tiếp cận khoa học công nghệ mới
- Hà Nội có nhiều nguồn lực, nhiều điều kiện thuận lợi tiếp sức cho sự phát triển
làng nghề. Sự phát triển làng nghề chịu sự tác động của quá trình đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô thúc đẩy các
làng nghề phải tăng năng suất lao động, chuyên môn hóa sản xuất và lao động, tiếp
60
cận khoa học và công nghệ mới…
- Phát triển các làng nghề tiếp tục là một chủ trương lớn của Hà Nội. Tháng
8/2010, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 3951/QĐ – UBND,
thành lập ban chỉ đạo phát triển nghề và làng nghề Hà Nội với một Phó Chủ tịch
UBND làm trưởng ban và đại diện của 13 cơ quan chức năng của Thành phố làm
thành viên. Thành phố cũng đã có chủ trương hỗ trợ một cách thiết thực cho các
làng nghề dưới nhiều hình thức, như:
+ Hỗ trợ đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp tại các làng nghề
+ Hỗ trợ đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho các chủ kinh doanh của các làng
nghề
+ Hỗ trợ kinh phí để tuyển dụng tư vấn cho các cơ sở sản xuất trong các làng
nghề để tiếp cận tốt hơn với thị trường.
+Hỗ trợ các cơ sở sản xuất xử lý chất thải nhằm bảo vệ môi trường xây dựng
mô hình trình diễn, đổi mới công nghệ và thiết bị, áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm.
+ Hỗ trợ các cơ sở sản xuất tham dự các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm,
tiếp cận tốt hơn các thông tin về thị trường,…
+ Hỗ trợ các làng nghề nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất kinh doanh ở địa phương.
* Về thách thức
- Sẽ diễn ra cạnh tranh gay gắt, ngay trên thị trường trong nước và cả thị trường
quốc tế, cạnh tranh giữa chính phủ nước ta với chính phủ các nước trong việc tạo ra
tiền đề, các điều kiện tốt nhất cho các loại hình doanh nghiệp sản xuất và đầu tư.
Đối với hàng thủ công mỹ nghệ nước ta có sự cạnh tranh gay gắt với hàng Trung
Quốc, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,..Hiện nay chúng ta có rào cản lớn nhất trong
việc xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đó là thương mại và kỹ thuật.
- Khoảng cách giữa doanh nghiệp nông thôn vừa và nhỏ, trình độ quản lý kém,
vốn liếng ít không chịu sức ép của cạnh tranh với doanh nghiệp làng nghề thành thị.
Nếu không có biện pháp hiệu quả thì doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ bị phá sản, làm
61
mất ổn định trong làng nghề.
- Sự biến động thị trường thế giới sẽ tác động đến thị trường trong nước nhất là
giá cả thị trường. Điều này ảnh hưởng đến sản xuất của các doanh nghiệp làng nghề,
ảnh hưởng chi phí và giá thành sản phẩm, đây sẽ là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh sản phẩm.
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển làng nghề
* Về mục tiêu
Theo báo cáo của sở công thương Hà Nội (2012), các mục tiêu phát triển làng
nghề là:
- Phấn đấu năm 2015, tỷ trọng sản xuất ngành nghề nông thôn Hà Nội đạt
9% đến 2020 chiếm 9,5% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp thành phố.
Thời kỳ 2011 – 2015 tăng bình quân khoảng 19,5 – 20,5%
Thời kỳ 2016 – 2020 tăng bình quân khoảng 20 – 21%
- Tạo việc làm cho khoảng 800 nghìn đến 1 triệu lao động nông thôn, trong đó
tạo việc làm mới cho khoảng 200.000 lao động
- Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người từ nghề đạt 25 – 30 triệu đồng/năm
vào năm 2015 và đạt 35 – 40 triệu đồng vào năm 2020.
- Phấn đấu 2020 tăng thêm 120 làng có nghề để đạt 65% trở lên làng có nghề so
với tổng số làng ở ngoại thành thành phố.
- Khôi phục và bảo tồn 21 làng truyền thống có nguy cơ mai một
- Triển khai đầu tư xây dựng 15 làng nghề truyền thống kết hợp với du lịch
- Triển khai đầu tư xây dựng, xử lý ô nhiễm môi trường cho 60 làng nghề có
mức ô nhiễm nghiêm trọng.
- Lập triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho 50 làng nghề.
* Về những định hướng chính sách
Để các nghề và làng nghề phát huy thế mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội,
phát triển bền vững, thân thiện với môi trường, mang những sản phẩm có nền văn
hóa độc đáo riêng của từng địa phương, sử dụng nguồn lao động tại chỗ, gắn với
62
phát triển du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, nên việc xây dựng,
phát triển nghề, làng nghề Hà Nội là một yêu cầu cần thiết hiện nay của mỗi làng,
mỗi cơ sở và của từng người dân cũng như tâm huyết của các nghệ nhân. Những
định hướng cho phát triển làng nghề là:
- Phát triển làng nghề phải gắn liền với chuyên môn văn hóa, phải đảm bảo phát
triển một cách bền vững, bảo tồn, phát huy được yếu tố truyền thống, sử dụng người
lao động tại chỗ, sử dụng nguồn nguyên liệu, vật liệu trong nước không gây ảnh
hưởng đến ô nhiễm môi trường.
- Chú trọng phát triển các sản phẩm thủ công nhưng tiêu biểu thế mạnh của Hà
Nội và giá trị cao như gốm, sứ, đồ gỗ, mây tre đan, sơn mài, khảm trai, dệt lụa gắn
sản xuất với lịch sử phát triển văn hóa, dân tộc.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các làng, kết hợp với
nông thôn hiện đại với hướng đi tiếp theo cần bảo tồn và phát triển làng nghề, phải
kết hợp giữa sản xuất với công nghệ hiện đại. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng.
Nhà nước có chính sách hội nhập quốc tế, đầu tư để giảm đói nghèo. Luôn tìm đầu
vào đảm bảo đầu ra thuận lợi.
- Khôi phục, duy trì và phát triển các sản phẩm làng nghề truyền thống có thị
trường tiềm năng và phục dựng các nét văn hóa truyền thống của làng nghề
- Các làng nghề có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, có cảnh quan, vị trí thích
hợp liên kết các tuyến du lịch theo quy hoạch cả nước và của thành phố Hà Nội để
xây dựng và phát triển các vùng du lịch, văn hóa sinh thái kết hợp với làng nghề.
3.2 Những giải pháp chủ yếu
3.2.1 Đánh giá và điều chỉnh lại quy hoạch phát triển làng nghề
3.2.1.1 Định vị các làng nghề trong quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng như quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô
Trong tình hình mới, trước những yêu cầu mới của công cuộc xây dựng và phát
triển Hà Nội, cần phân loại các làng nghề, nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc thực trạng
làng nghề, từng sản phẩm trên địa bàn đối chiếu với nhu cầu của thị trường trong và
63
ngoài nước hiện nay và tương lai, từ đó xác định hệ thống giải pháp đồng bộ để giải
quyết theo hướng phát huy hơn nữa những thành tựu, khắc phục hạn chế sự phát
triển của làng nghề.
- Những làng nghề sản phẩm đa dạng có nhu cầu lớn trên thị trường cần được
trợ giúp để phát triển mạnh hơn, sản phẩm này thị trường đang ưa chuộng mọi
khâu: đầu ra, đầu vào thuận lợi như khảm trai, sơn mài, chạm khắc, điêu khắc, tạc
tượng,..một số làng nghề chế biến lương thực. Đối với các làng nghề này, phải cố
gắng giúp về các mặt để phát triển sản xuất, mở rộng mặt hàng, đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, khuyến khích sự lan tỏa, cấy nghề ra xung quanh góp phần phát triển
thêm ngành nghề vùng nông thôn.
- Đối với những làng nghề phát triển cầm chừng, không ổn định. Những làng
này sản xuất các mặt hàng thị trường có nhu cầu, xong không ổn định. Khi khoa học
kỹ thuật ngày càng hiện đại mà khả năng đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi
công nghệ lại thường chậm chạp. Nên những làng nghề làm ra các sản phẩm phục
vụ tương đối hạn chế, thường là các sản phẩm đồ sành, đất nung, sản xuất giấy, đúc
đồng,..Đối với các làng này cần khuyến khích phát triển nghề có chừng mực và chú
trọng bảo tồn những công nghệ độc đáo, hoặc chuyển sang sản xuất các loại sản
phẩm cao cấp mang tính nghệ thuật cao.
- Còn những làng tuy hiện nay đang gặp khó khăn nhưng vẫn có cơ hội tồn tại,
phát triển. Đó là những nghề một thời phồn thịnh, hàng làm ra nhiều, thị trường tiêu
thụ lớn, nhưng đến nay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm này có sự thay đổi theo chiều
hướng bất lợi cho người sản xuất. Sản phẩm làm ra không bán được hoặc bán được
ít, các doanh nghiệp thuộc nhóm hàng này thua lỗ buộc ngừng sản xuất hay sản xuất
ít. Nhưng hiện nay lại xuất hiện trở lại nhu cầu sử dụng ngày một tăng ở trong nước
và ngoài nước. Các làng nghề này đang có cơ hội khôi phục sản xuất và sản phẩm
của họ trở nên có tương lai. Ví như sản xuát giấy dó, gò đúc đồng, rèn,..hay các sản
phẩm của làng nghề không phục vụ sinh hoạt, tiêu dùng mà phục vụ cho giá trị văn
hóa hoặc du lịch thì cũng cần phải khôi phục. Đây là những làng nghề cần sự chú
trọng của nhà nước của chính quyền xã, phường tạo điều kiện xây dựng nhà trưng
64
bày, bảo tàng, trung tâm xúc tiến thương mại sản phẩm làng nghề.
- Ngoài ra những sản phẩm nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng
mất đi, do sản phẩm không được khuyến khích phát triển hoặc nhu cầu thị trường
suy giảm. Đây cũng là những làng nghề có một thời hoàng kim, song hiện nay bị
suy thoái như giấy sắc (Xã Nghĩa Đô cũ), dệt quai thao (nón thúng,..), làng tranh
dân gian hàng Trống, nghề khâu áo dài tứ thân,..Đối với làng nghề này địa phương
nên lưu trữ nét văn hóa và thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường tiêu
thụ. Các làng nghề biến động trong xã hội hiện nay phần nhiều do tác động của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi nhu cầu thị trường không tiêu dùng hoặc tiêu
dùng ít là do họ đã lựa chọn cho mình những vật dụng hợp lý, hiện đại nên các làng
nghề phải thường xuyên tiếp xúc thị trường để thay đổi cho phù hợp nhưng vẫn giữ
nét truyền thống.
3.2.1.2 Quy hoạch phát triển làng nghề đặt trong quy hoạch phát triển, kế hoạch
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô
Hà Nội bàn về quy hoạch tổng thể phát triển nghề, làng nghề. Phó chủ tịch
UBND thành phố Trần Xuân Việt (năm 2012) chủ trì buổi làm việc với các sở,
ngành, thành phố Hà Nội bàn về quy hoạch tổng thể phát triển nghề, làng nghề
65
thành phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng 2030.
Bảng 3.1: Danh sách quy hoạch làng thuần nông thành làng có nghề Thành
phố Hà Nội đến 2030.
Quy hoạch làng có nghề STT Tên làng 2020 2030 Ghi chú
6 10 Thị xã Sơn Tây 16 1
14 10 Huyện Ba Vì 24 2
Huyện Chương Mỹ 5 9 4 3
Huyện Đan Phượng 6 6 0 4
Huyện Đông Anh 5 9 4 5
Huyện Gia Lâm 5 11 6 6
Huyện Mê Linh 4 7 3 7
Huyện Mỹ Đức 8 12 4 8
Huyện Phúc Xuyên 5 10 5 9
Huyện Phú Thọ 3 4 1 10
Huyện Quốc Oai 8 14 6 11
Huyện Sóc Sơn 5 13 8 12
Huyện Thanh Oai 2 2 0 13
Huyện Thanh Trì 5 10 5 14
Huyện Thạch Thất 7 18 11 15
Huyện Thường Tín 3 5 2 16
Huyện Từ Liêm 5 8 3 17
Huyện Ứng Hòa 4 7 3 18
Tổng 100 85 185
Nguồn: sở công thương Hà Nội
Việc mở rộng sản xuất sẽ tác động đến các doanh nghiệp và có ảnh hưởng
đến GDP của tỉnh, liên quan đến vấn đề năng suất, chất lượng, hiệu quả của mở
66
rộng quy mô và năng lực cạnh tranh trong nước và thị trường cả nước.
Bảng 3.2: Quy hoạch các cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp Thành phố Hà Nội
đến 2020
Tổng Số cụm và diện tích dự kiến triển khai Tổng các Đến năm 2010 Đến năm 2020 DT quy STT Quận, huyện, thị xã CCN hoạch làng Cụm DT(ha) Cụm DT (ha) (ha) nghề
1 Quận Hà Đông 4 58 2 2 30 28
2 Thị xã Sơn Tây 1 9 1 9
3 Huyện Ba Vì 11 55 11 55
4 Huyện Chương Mỹ 5 41 3 2 20 21
5 Huyện Đan Phượng 11 161 5 6 67 94
6 Huyện Đông Anh 2 13 2 13
7 Huyện Gia Lâm 5 80 2 3 50 30
8 Huyện Hoài Đức 12 119 6 6 70 49
9 Huyện Mỹ Đức 5 39 1 4 29 10
10 Huyện Phú Xuyên 12 64 2 10 50 14
11 Huyện Phúc Thọ 8 120 1 7 100 20
12 Huyện Quốc Oai 10 104 1 9 94 10
13 Huyện Sóc Sơn 2 40 2 40
14 Huyện Thanh Oai 7 61 1 6 55 6
15 Huyện Thanh Trì 5 39 1 4 24 15
16 Huyện Thạch Thất 11 161 6 5 85 76
17 Huyện Thường Tín 26 147 5 21 107 40
18 Huyện Từ Liêm 3 12 3 12
19 Huyện Ứng Hòa 14 130 2 12 117 13
448 Tổng 154 1453 41 113 1005
67
Nguồn: Sở công thương Hà Nội
Cùng với quy hoạch phát triển làng nghề, Thành phố Hà Nội cũng xây dựng
các đề án phát triển làng nghề như:
- Đề án phát triển làng nghề gắn với du lịch gắn với du lịch (17 làng) từ 2011
– 2020 là 50 tỷ/làng; từ năm 2021 – 2030 là 80 tỷ/làng.
- Dự án bảo tồn và phục hồi làng nghề truyền thống (21 làng) từ 2011 – 2020
đầu tư 100 tỷ/làng; từ 2021 – 2030 là 100 tỷ/làng
- Dự án xử lý môi trường làng nghề (80 làng) từ 2011 – 2020 đầu tư 15
tỷ/làng; từ 2021 – 2030 là 20 tỷ/làng
- Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng làng nghề (70 làng) từ 2011 – 2020 đầu tư 15
tỷ/làng; từ 2021 – 2030 là 20 tỷ/làng
Hoàn thành hệ thống chính sách phát triển làng nghề
Những chính sách đã ban hành, đánh giá, phân tích, tổng kết những thành công,
những hạn chế tìm ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm của những chính
sách này đối với sự phát triển của làng nghề. Từ đó xác định những yếu tố bất hợp
lý, thiếu đồng bộ, mâu thuẫn nội bộ và những điểm còn thích hợp với điều kiện sản
xuất, kinh doanh hiện nay. Sau khi đánh giá của từng lĩnh vực rút ra những kết luận
với thực tế. Đồng thời ban hành những chính sách phù hợp với yêu cầu của xã hội
mới. Sự đồng bộ hệ thống chính sách thể hiện rõ giữa quy hoạch với chính sách, đó
là những chính sách:
- Chính sách cơ cấu ngành nghề mặt hàng phát triển ngành và sản phẩm mang
lại hiệu quả kinh tế, văn hóa cao, các mặt hàng truyền thống mang bản sắc văn hóa.
- Chính sách đảm bảo vốn: Chính sách vay vốn đối với các hộ ở làng nghề, tăng
số lượng làng nghề và tỷ lệ các hộ được vay vốn, thủ tục vay dễ dàng, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người dân.
- Chính sách thuế: Khuyến khích nhất định về thuế đối với sản phẩm cần được
bảo tồn và giữ gìn. Đối với các làng nghề mới khôi phục và đối với làng có khả
năng xuất khẩu cần quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề, được miễn, giảm ở
68
một số ngành nghề.
- Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng: Để phát triển nông thôn mới cần chú ý hơn
đến đầu tư phát triển hạ tầng, tạo điều kiện phát triển làng nghề. Hà Nội là một
trong những thành phố có hệ thống giao thông phức tạp nên chú ý tiến hành theo
phương thức thuận lợi nhất.
- Chính sách đất đai: Đa số người lao động trong các làng nghề đều chưa rõ về
luật lao động, họ không biết đến bảo hiểm, về luật lao động, về quyền lợi chính
đáng của mình.
- Chính sách chuyển giao công nghệ: Qua khảo sát một số làng nghề họ đều có
nhu cầu hoàn thiện chính sách chuyển giao công nghệ. Để giúp đỡ cơ sở có thể đổi
mới thiết bị và công nghệ và sự hỗ trợ về vốn, chế tạo thiết bị mới, cung cấp thông
tin về thiết bị công nghệ nhập ngoại và hướng sản xuất cho người sản xuất để họ có
khả năng và điều kiện lựa chọn. Có chính sách khuyến khích cải tiến trong thiết bị
công cụ lao động nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Chính sách khuyến khích hình thành các hiệp hội nghề: Hà Tây cũ đã hình
thành hiệp hội làng nghề để bảo vệ cho người sản xuất, bảo vệ cho người kinh
doanh và quảng bá để hiểu thêm các ngành nghề truyền thống. Từ khi sát nhập về
Hà Nội hiệp hội làng nghề phát triển mạnh mẽ hơn, đó là cơ sở để các nhà sản xuất,
kinh doanh trong nghề trao đổi, cung cấp thông tin, cũng thông qua hiệp hội các cơ
sở có điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên sản phẩm có chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu
của thị trường trong nước và các nước lân cận.
- Chính sách khôi phục và phát triển làng nghề: Phải nắm vững số lượng, chất
lượng, sự phân bố để có định hướng quy hoạch tổng quan cho từng địa phương.
Trên cơ sở khảo sát tình hình nghề và làng nghề, định hướng phát triển nghề có
triển vọng, chuyển hướng sang sản xuất sản phẩm mới ở những nơi nghề cũ đã lỗi
thời. Giúp các làng nghề đổi mới máy móc, kỹ thuật, công tác quy hoạch phải tạo sự
liên kết giữa doanh nghiệp đô thị, khu công nghiệp tập trung với các làng nghề để
phát triển nghề thủ công.
- Xây dựng chiến lược cung ứng nguyên liệu cho sản xuất. Trước hết là chủ
69
động nuôi trồng tập trung, đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng nguyên liệu
nông sản cho công nghiệp chế biến, liên kết tiêu thụ sản phẩm sử dụng nguyên liệu
ngoài tỉnh.
3.2.2 Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho làng nghề
Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn vừa là một nội dung quan trọng của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, vừa là điều kiện cần thiết cho việc đẩy
nhanh tốc độ và nâng cao hiệu quả phát triển nghề làng nghề. Vì vậy cần thiết cho
việc đẩy nhanh tốc độ và nâng cao hiệu quả phát triển nghề đồng bộ về phát triển
kết cấu hạ tầng ở nông thôn nói chung và làng nghề nói riêng:
Một là: Về hệ thống giao thông đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và sinh
hoạt của làng nghề:
- Đẩy mạnh việc khảo sát và quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống giao thông
trong các làng nghề và khu vực nhằm đảm bảo sự lưu thông hàng hóa giữa các làng
nghề với thị trường
- Kết hợp chặt chẽ xây dựng mới với việc cải tạo, duy trì và bảo dưỡng hệ thống
đường xá và những đường yếu kém, xuống cấp, đang hạn chế việc đầu tư phát triển
kinh tế của nhiều địa phương. Vì vậy nâng cấp bê tông hóa, nhựa hóa hệ thống
đường xá nối với các khu, cụm công nghiệp.
- Có kế hoạch huy động, tập trung nguồn vốn từ ngân sách nhà nước các cấp, kết
hợp với việc huy động đóng góp trực tiếp, tại chỗ của dân cư và các doanh nghiệp,
huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế,…Cùng đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng làng nghề.
Hai là: Hệ thống cung cấp điện:
- Cần khẩn trương hoàn thiện, mở rộng hệ thống điện tới các làng nghề, khu,
cụm công nghiệp nhất là đối với các hộ sản xuất, tổ chức kinh doanh cần dùng điện
để cơ khí hóa sản xuất cần cung cấp điện ổn định.
- Cần có sự hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước và nguồn vốn tài trợ của các tổ
chức khác về giá bán điện cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nên theo giá
70
hợp lý, khuyến khích sử dụng điện phù hợp với sản xuất.
Ba là: Về hệ thống thông tin liên lạc
Đến nay toàn thành phố đã đạt 26 máy/100 dân, 100% số xã ngoại thành có điện
thoại. Ở các làng nghề phát triển 100% số hộ làng nghề có điện thoại cố định như
xã: Chương Mỹ, Quất Động, Dương Liễu….Vì vậy chúng ta cần có chính sách và
kế hoạch tăng cường đầu tư nâng cấp công trình, đổi mới các trung tâm bưu điện,
liên lạc các huyện, thị trấn, trạm,..phát triển cung ứng dịch vụ hạ tầng, công nghệ
thông tin, Internet, hoạt động thương mại điện tử, đồng thời hướng dẫn sử dụng
dịch vụ hiệu quả, tiết kiệm. Ưu tiên lắp đặt giá rẻ đáp ứng cung cấp thiết bị thông
tin cho doanh nghiệp và hộ sản xuất. Các cấp, các ngành ở địa phương cần có thông
tin về các hoạt động văn hóa, kinh tế, xã hội đặc biệt là thông tin về thị trường, để
đáp ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng.
Bốn là: Phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước thải
- Đối với các làng nghề hệ thống này rất quan trọng vì thế phải quy hoạch và xây
dựng các hệ thống công trình cấp thoát nước (ưu tiên xây dựng đồng bộ xây dựng
hệ thống giao thông) xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ví dụ như việc phê
duyệt 13.700 tỷ đồng quy hoạch tiêu nước hệ thống sông Nhuệ. Thứ trưởng chính
phủ ký quyết định số 937/QQD – thứ trưởng ngày 1/7/2009 phê duyệt quy hoạch
tiêu nước hệ thống sông Nhuệ với tổng kinh phí 13.700 tỷ đồng. Mục tiêu của dự án
là xác định giải pháp công trình tiêu nước, chống ngập úng khu vực nội thành thành
phố Hà Nội thuộc hệ thống sông Nhuệ với diện tích 29.153ha; tiêu nước chống
ngập úng, các khu vực dân cư nông thôn, các khu công nghiệp trên địa bàn và tiêu
nước, bảo vệ sản xuất nông nghiệp với diện tích 78.377 ha (Nguồn: Báo đầu tư số
80 ra ngày 6/7/2009)
- Nhà nước chính quyền địa phương hỗ trợ đầu tư cho các công trình vì mục
đích môi trường
Năm là: Phát triển làng nghề gắn liền với kết cấu hạ tầng và thiết chế văn hóa cơ
sở như xây dựng và trang bị các cơ sở y tế để phục vụ tốt cho người dân trong làng
71
nghề.
Sáu là: Đẩy mạnh công tác đầu tư và xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề
đã được quy hoạch để tạo mặt bằng sản xuất nhằm di chuyển các cơ sở có nhu cầu
về mặt bằng sản xuất và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là các
nghề truyền thống gắn với du lịch.
3.2.3 Phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch
Điểm chung của các làng nghề là thường nằm theo trục giao thông cả đường bộ
và đường thủy. Đây là điều kiện thuận lợi để xây các làng nghề gắn với các tuyến
du lịch, các điểm du lịch như: Chùa Hương, Chùa Thầy, Chùa Đậu, đền Hai Bà
Trưng, đền Gióng, Khu di tích K9, Bát Tràng và các điểm du lịch sinh thái ở Ba
Vì…Tuy nhiên, không phải mọi làng nghề đều là điểm đến của du khách, do đó cần
tập trung thực hiện một số nội dung chính như:
- Tập trung phát triển một số tuyến du lịch, điểm du lịch gắn với làng nghề.
- Lựa chọn để xây dựng từ 10 – 15 làng nghề truyền thống kết hợp với du lịch,
trong đó ưu tiên: Hỗ trợ việc nâng cấp, chỉnh trang cơ sở hạ tầng của các làng nghề,
phục vụ tốt hơn cho nhu cầu du lịch, từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, khuyến khích cải tiến mẫu mã, đổi
mới công nghệ, xây dựng, phát triển các trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm,
bãi đỗ xe, xây dựng khu sản xuất tập trung có đủ điều kiện để làm điểm du lịch cho
khách quan tâm đến làng nghề. Thực hiện tốt chính sách đối với nghệ nhân, chính
sách nhà nước và nhân dân cùng làm nhằm huy động mọi nguồn lực về vốn để phát
triển cơ sở hạ tầng của các làng nghề. Đẩy mạnh công tác bảo tồn, trùng tu và phát
triển các di tích văn hóa, lịch sử (vật thể), các hoạt động lễ hội truyền thống (Phi vật
thể) trong mỗi làng nghề góp phần làm phong phú thêm nội dung của các tour du
lịch làng nghề. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đủ điều kiện
di dời vào các cụm công nghiệp làng nghề. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn
hạn và dài hạn nâng cao trình độ và kỹ năng cho cán bộ làm công tác thuyết minh,
hướng dẫn để họ mang đến cho du khách những giá trị văn hóa truyền thống và
nguồn gốc hình thành phát triển của các làng nghề, ý nghĩa của từng sản phẩm làng
nghề chứa đựng những giá trị lịch sử, nhân văn và nét đặc trưng của từng địa
72
phương.
3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực
Từ thực trạng yếu kém về kiến thức và năng lực quản lý kinh doanh, trình độ
tay nghề thấp đòi hỏi phải có những giải pháp thiết thực:
Một là: Đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp cho người lao động theo
hình thức truyền nghề, nhân cấy nghề, biết đào tạo theo từng loại ngành nghề, tiểu
thủ công nghiệp.
Hai là: Xây dựng cơ chế khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào
tạo chú trọng các nghề truyền thống cổ truyền. Hàng năm hoặc vài năm cần tổ chức
xét và công nhận trao tặng danh hiệu cao quý tôn vinh nghề nghiệp cũng như
thưởng vật chất xứng đáng. Những người có tài trong kinh doanh, đào tạo ra nhiều
sản phẩm chất lượng, xuất khẩu nhiều cũng như các phát minh sáng kiến máy móc
thiết bị được khen ngợi kịp thời.
Ba là: Khuyến khích và hỗ trợ cho các làng nghề tư tổ chức và thành lập các
trung tam đào tạo nghề, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có chế độ đãi ngộ
cho các giáo viên giảng dạy, đào tạo. Mời chuyên gia và nghệ nhân của địa phương
khác, tỉnh khác hay nước ngoài để trao đổi kinh nghiệm đào tạo.
Bốn là: Thường xuyên tổ chức các hội thị nghệ nhân giỏi, thợ giỏi, bàn tay
vàng, thi tay nghề cho thợ thủ công. Tạo động lực cho người lao động khuyến khích
việc học hỏi nâng cao tay nghề, cọ sát thực tế.
Năm là: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, tổ
chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu tại làng
nghề. Tổ chức cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất thăm quan học tập
kinh nghiệm phát triển làng nghề ở trong và ngoài nước.
Sáu là: Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu
thuộc các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và
các lĩnh vực liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại làng nghề.
Bảy là: Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo cho người lao động trong
73
các làng nghề. Nội dung đào tạo cần tập trung vào kiến thức chủ yếu cho việc phát
triển các ngành nghề truyền thống với công nghệ hiện đại, phương pháp đào tạo kết
hợp giữa lý thuyết với thực hành, kết hợp truyền thống với hiện đại.
3.2.5 Mở rộng thị trường và tăng cường năng lực hội nhập quốc tế cho làng nghề
+) Thị trường là nơi quyết định sự tồn tại hay suy vong của các làng nghề từ
thực tế thị trường hiện nay chúng ta đưa ra một số giải pháp
- Trước tiên người sản xuất trong các làng tự điều chỉnh, nghiên cứu nhu cầu
người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Thu thập thông tin người tiêu dùng, xử lý thông tin thị trường và nghiên cứu
sản xuất những sản phẩm phù hợp.
- Lập kế hoạch cho sản xuất
- Đề ra chiến lược tiêu thụ
- Áp dụng kỹ thuật để có sản phẩm chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật đẹp phát
triển cả hợp lý, sức cạnh tranh tồn tại và phát triển.
- Liên hệ với nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
+) Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế cho làng nghề
- Những hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhưng làng
nghề tiếp cận thông tin, tìm kiếm thị trường. Tạo cổng giao dịch điện tử của thành
phố và các cơ sở, ngành, ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho làng
nghề với nội dung: đặt tên thương hiệu, thiết kế logo, đăng ký bảo hộ, quy chế sử
dụng thương hiệu làng nghề, cấp giấy chứng nhận chất lượng theo tiêu chuẩn.
- Hỗ trợ kinh phí thuê gian hàng tiêu chuẩn cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp làng nghề tham gia các hội chợ triển lãm chuyên nghiệp trong nước và
nước ngoài theo kế hoạch được duyệt.
- Các cơ sở sản xuất làng nghề được giới thiệu miễn phí trên cổng giao dịch điện
tử của thành phố, sở công thương, được trưng bày, giới thiệu sản phẩm miễn phí tại
các gian trưng bày, giới thiệu sản phẩm làng nghề của thành phố.
- Đầu tư xây dựng các chợ đầu mối cung cấp nguyên vật liệu, các trung tâm
74
thương mại ở địa phương có làng nghề vật liệu cho làng nghề.
3.2.6 Xây dựng quy chế quản lý môi trường làng nghề
+) Vấn đề môi trường là yêu cầu cấp bách với xã hội hiện nay. Đây là một
trong số giải pháp
- Tất cả các cá nhân, gia đình, tổ chức đang sinh sống và hoạt động trong làng
nghề phải thực hiện các hoạt động vệ sinh môi trường thôn xóm, có trách nhiệm vệ
sinh khu đất và khu công nghiệp, khu vứt rác, xác động vật, không xả hóa chất tùy
tiện ra nơi công cộng. Mỗi người dân trong làng nghề đều phải tự nhận thức về vấn
đề môi trường.
- Các cơ sở, hộ gia đình có tham gia làm nghề trong làng phải thực hiện việc bảo
tồn đánh giá tác động môi trường hoặc phải có bản cam kết bảo vệ môi trường theo
quy mô sản xuất.
- Một số ngành nghề không được mở rộng quy mô sản xuất theo quy định phải
thực hiện nghiêm cam kết, báo cáo mức độ hoạt động môi trường và phải di dời dần
ra khu sản xuất tập trung.
Ví dụ: Theo báo diễn đàn doanh số 48, ra ngày 12/6/2009 phó thủ tướng Hoàng
Trung Hải đã đồng ý về nguyên tắc để UBND thành phố Hà Nội và UBND thành
phố Hồ Chí Minh chủ trì hoàn thiện quy chế 17 ngành nghề sản xuất công nghiệp,
gây ô nhiễm môi trường nguy hại, không cấp giấy phép mới, buộc phải rời ngay
khỏi khu đô thị để áp dụng thống nhất trong cả nước, đó là ngành hóa chất (sản xuất
phân bón, pin, ắc quy, thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm,…), ngành
tái chế mua bán phế liệu, tẩy nhuộm, hồ in, sản xuất bột giấy, sản xuất vật liệu, chế
biến thực phẩm tươi sống, sản xuất nước giải khát, sản xuất thuốc lá, chăn nuôi gia
súc,..
Các địa phương có các chế tài, biện pháp xử lý kiên quyết các trường hợp không
thực hiện kế hoạch di dời, đặc biệt Bộ tài chính chủ trì xây dựng sửa đổi các chính
sách và chế tài đủ mạnh xử lý nghiêm đối với các cơ sở gây ô nhiễm thuộc diện
trong quy định.
+) Biên pháp dứt khoát, chế tài đủ mạnh xử lý nghiêm sẽ khắc phục phần nào
75
nạn ô nhiễm môi trường
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục ý thức của người dân và doanh nghiệp về
bảo vệ môi trường, quy định chặt chẽ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ trong việc đóng
kinh phí bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó cần có chính sách và biện pháp cụ thể về
quản lý nhà nước đối với vấn đề môi trường làng nghề.
- Cần có bộ phận và cán bộ chuyên trách đủ năng lực, quyền lực và trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác bảo vệ môi trường
- Đầu tư trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật và phương tiện quản lý của các cơ
quan thanh tra và kiểm định về môi trường sinh thái ở địa phương, có hệ thống xử
lý chất thải là cần thiết.
3.2.7 Xây dựng một số cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề
3.2.7.1 Hỗ trợ lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu
- Dự án phát triển cụm làng nghề của từng huyện
- Dự án khôi phục làng nghề truyền thống và phát triển các làng nghề mới của
các địa phương
- Dự án chuyển giao công nghệ, kỹ thuật hiện đại
- Dự án giải pháp mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
- Dự án giảm bớt việc lấy đất nông nghiệp
- Dự án đô thị hóa, xây dựng đô thị, thị tứ,..
- Tổ chức quản lý: phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của sở, ban, ngành,
mặt trận tổ quốc
- Nhà nước phải cải cách thủ tục hành chính để giải quyết việc làm mạnh hơn
+) Xây dựng chiến lược thương hiệu
Hà Nội nhiều làng nghề, làng có nghề nên xây dựng thương hiệu là nội dung
quan trọng đối với điều kiện hội nhập
- Xây dựng thương hiệu: Tìm tòi và lựa chọn một mô hình xây dựng thương
hiệu sao cho phù hợp với đặc điểm thị trường và điều kiện của từng làng nghề. Xây
dựng thương hiệu đòi hỏi phải có tính khoa học, tính thực tiễn và hứa hẹn một tiềm
năng phát triển trong tương lai. Có ba mô hình xây dựng thương hiệu: Mô hình
76
thương hiệu gia đình, mô hình thương hiệu cá biệt, mô hình đa thương hiệu. Giải
pháp hiện nay chọn mô hình đa thương hiệu. Đây là mô hình tạo dựng đồng thời cả
thương hiệu gia đình và của làng nghề. Để một thương hiệu thành công và nổi tiếng,
các làng nghề cần đầu tư và triển khai rất nhiều hoạt động, có sự liên kết của các tổ
chức và các hiệp hội làng nghề.
Thương hiệu phải được bảo vệ, trong văn hóa, pháp luật thể hiện rõ quyền lợi
của việc đăng ký thương hiệu. Phải gắn kết thương hiệu với chất lượng sản phẩm,
thương hiệu là hình tượng một hàng hóa, dịch vụ trong tâm lý người tiêu dùng và
các đối tác vì vậy, làng nghề cần tạo ra những sản phẩm nhằm thỏa mãn người tiêu
dùng để thương hiệu được ghi nhớ.
3.2.7.2 Cung cấp công nghệ thông tin
- Đổi mới công nghệ hiện đại kỹ thuật, công nghệ, sản xuất là một trong các
giải pháp quan trọng có ảnh hưởng tới sự phát triển của làng nghề. Có như vậy làng
nghề mới có điều kiện tăng nhanh năng suất lao động, sản phẩm vừa mang tính hiện
đại và tinh xảo, tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đây chính là mặt tác
động trở lại của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến sản xuất làng nghề.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, quá trình công nghệ thay đổi rất
nhanh chóng đến mức chỉ còn 3 năm (thậm chí ngắn hơn) là một công nghệ có thể
mất đi, bị một công nghệ khác thay thế và trong vòng một thời gian ngắn, một
ngành sản xuất đang từ xếp vào “mặt trời mọc” thì chuyển sang thành “mặt trời lặn”
nên vấn đề đổi mới công nghệ thiết bị trong làng nghề lại là vấn đề bức thiết. Nhưng
sản xuất trong làng nghề mà đặc biệt là trong những làng nghề truyền thống, không
thể đưa toàn bộ thiết bị hiện đại vào vì vậy sản phẩm mà được sản xuất ra không
còn là sản phẩm độc đáo, riêng biệt của sản phẩm truyền thống theo đúng tính chất
của nó. Do đó đổi mới công nghệ, thiết bị dần từng bước.
Thứ nhất: Đa số công nghệ cũng tỏ ra không thích hợp và sản phẩm sản
xuất ra bằng công nghệ cũ này không đủ khả năng cạnh tranh do năng suất, chất
lượng, giá thành trên thị trường. Vì vậy công nghệ truyền thống có nguy cơ không
77
thể tồn tại mà đòi hỏi phải được hiện đại hóa phần nào đó, khâu nào đó của công
nghệ cũ để có sự kết hợp công nghệ mới, nhằm tạo ra sản phẩm cạnh tranh trên thị
trường.
Thứ hai: Công nghệ được lựa chọn phải phù hợp với công nghệ truyền
thống hay công nghệ truyền thống phải có khả năng tiếp thu công nghệ mới về trình
độ, quy mô sản xuất, vốn đầu tư. Đôi khi quá hiện đại, quy mô quá lớn, vốn quá
nhiều thì làng khó có khả năng tiếp thu được. Điều này cho thấy công nghệ phải phù
hợp với nguyên liệu tại chỗ.
Thứ ba: Hiện đại hóa công nghệ truyền thống nhưng phải đảm bảo nguyên
tắc sản phẩm sản xuất ra không bị mất đi tính truyền thống hay sự độc đáo của sản
phẩm.
Thứ tư: Hiện đại hóa công nghệ đảm bảo vệ sinh môi trường, chống ô
nhiễm.
Thứ năm: Hiện đại hóa công nghệ phải lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo,
có thể kết hợp nhiều ngành nghề, nhiều công nghệ trên một sản phẩm.
Việc đổi mới công nghệ đối với làng nghề, đặc biệt làng nghề truyền thống là
vấn đề khó khăn, vượt quá khả năng cả đa số đơn vị sản xuất, kinh doanh trong
làng. Do đó cần có sự hỗ trợ của nhà nước, UBND Thành phố, các ngành quản lý.
- Hỗ trợ điều tra khảo sát toàn diện về làng nghề để nắm được yêu cầu về các
loại công cụ, thiết bị.
- Hỗ trợ việc phổ biến kiến thức, kỹ năng về sản xuất, kinh doanh thông qua
nhiều hình thức, phương tiện khác nhau.
- Hỗ trợ nhân dân trong tỉnh xây dựng các hoạt động trung tâm tư vấn nên sử
dụng công nghệ gì đổi mới ở khâu nào, sử dụng kỹ thuật gì để có năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm.
- UBND tỉnh các cấp, các ngành hỗ trợ trong mối quan hệ liên kết, trao đổi
thông tin giữa các làng nghề với các làng nghề để người dân có điều kiện
chọn lọc.
- Hỗ trợ người lao động đổi mới công nghệ nên theo hướng lựa chọn những
78
công nghệ thích hợp.
3.2.7.3 Xúc tiến thương mại
- Nhà nước sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ một phần chi phí cho các sở,
làng nghề thực hiện hoạt động phát triển thị trường đẩy mạnh xúc tiến thương mại
tiêu thụ sản phẩm: Tích cực khai thác thị trường truyền thống, mở rộng thị trường
trong và ngoài nước, hướng mạnh xuất khẩu sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản
phẩm tăng sản phẩm có hàm lượng chất xám, tay nghề cao, thường xuyên nghiên
cứu cải tiến mẫu mã, bao bì, hạ giá thành, tăng mức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường. Nghiên cứu tạo sản phẩm sẵn có đặc thù lợi thế xâm nhập vào những nơi
mà sản phẩm trong nước và ngoài nước còn bỏ ngỏ.
- Nhà nước hỗ trợ thường xuyên việc kích cầu tiêu dùng có hiệu quả như
“Người Việt dùng hàng Việt” hoặc phiên chợ “Hàng Việt về nông thôn” hoặc
khuyến khích bằng cách: tháng khuyến mại Hà Nội, ngày vàng, kích thích sức mua
của người tiêu dùng, đánh vào tâm lý người tiêu dùng.
- Đầu tư nhiều hơn nữa vào việc thành lập các trung tâm giới thiệu sản phẩm, cơ
quan nghiên cứu thị trường, tạo mối quan hệ tốt hơn nữa giữa sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp thông tin, hỗ trợ nắm bắt cơ hội đầu tư, tiếp thị hay tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ, khuyến khích các làng nghề tìm đối tác xuất khẩu trực tiếp sản phẩm
của mình.
- Đăng ký thương hiệu, kiểu dáng mẫu mã, chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm để chiếm lĩnh thị trường và tạo lòng tin khách hàng, khuyến khích tiêu dùng
các sản phẩm làng nghề.
- Hỗ trợ về chính sách thuế nhập khẩu và thâm nhập thị trường các nước xuất
khẩu, có các biện pháp chống buôn lậu để bảo hộ sản phẩm làng nghề (sản phẩm
chế biến nông – lâm – thủy sản, kim khí, vật liệu xây dựng, đồ mỹ nghệ,…)
- Để xuất khẩu cần coi trọng chất lượng sản phẩm, khắc phục tệ làm hàng kém
chất lượng, hàng giả, hàng nhái. Cơ quan chức năng vào cuộc để hàng xuất khẩu
79
đảm bảo.
3.2.7.4 Hỗ trợ nguồn vốn
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế đòi hỏi phải huy
động rất nhiều nguồn lực, trong đó có nguồn lực kinh tế quan trọng là vốn một mặt
các làng nghề Hà Nội đang gặp khó khăn vì thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
nhưng mặt khác theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì các nguồn lực bao gồm cả
nguồn vốn nhàn rỗi còn tồn đọng trong dân chưa được huy động vào sản xuất kinh
doanh. Một số giải pháp hỗ trợ vốn cho sự phát triển kinh tế:
- Tiếp tục huy động vốn tự có của người lao động của nhân dân, người làng còn
vốn nhàn rỗi chưa được huy động, để làm được phải tạo niềm tin thu hút nguồn vốn
tồn đọng, đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng. Nhà nước cần có cơ chế khuyến khích
thành lập mới các quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm quỹ
hoạt động hiệu quả.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để phát triển nghề, làng nghề nông
thôn, ngoài vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, cần vận dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn các thành phần kinh tế, vốn tổ chức phi chính phủ, vốn
ODA, vốn các chương trình của thành phố về hỗ trợ nghề nghiệp chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, vốn liên doanh liên kết,..
- Đơn giản hóa thủ tục cho vay vốn của các ngân hàng, quỹ tín dụng. Các thủ tục
cho vay còn nhiều phiền hà, lượng vốn cho vay phục vụ nhu cầu đầu tư thường
không được đáp ứng do thiếu tài sản thế chấp. Các ngân hàng thương mại và các
quỹ đầu tư phát triển cần phải nâng cao trách nhiệm và tạo điều kiện cho các làng
nghề vay vốn để phát triển sản xuất trên cơ sở thẩm định nhanh chóng, chính sách,
hiệu quả dự án đầu tư.
- Cơ quan tư vấn giúp đỡ cơ sở sản xuất làng nghề xây dựng các dự án đầu tư
phát triển khả thi, hiệu quả và tạo điều kiện để các cơ sở được vay vốn thuận lợi.
Chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển các huyện, thành phố xem xét giúp đỡ một số hộ ở
làng nghề lập dự án và cho vay từ nguồn vốn quỹ hỗ trợ quốc gia, vốn tín dụng ưu
80
đãi.
- Giải quyết cho vay vốn lưu động đáp ứng chu kỳ vòng quay của sản phẩm, tạo
điều kiện cho người sản xuất chủ động trong hoạt động tài chính.
- Ngân hàng thường xuyên nâng cao năng lực của mình trong việc thẩm định các
dự án đầu tư nhằm giảm bớt các khoản cho vay kém hiệu quả. Đồng thời tăng
cường kiểm tra, giám sát để đồng vốn cho vay được thực hiện có hiệu quả, tránh
thất thoát lãng phí.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, các chủ doanh nghiệp, các hộ
gia đình trong các làng nghề cần được nâng cao tri thức về tổ chức, quản lý sản
xuất, quản lý tài chính,..giúp các doanh nghiệp tiếp cận với hình thức cần thiết cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Huy động tối đa nội lực, các thành phần kinh tế ở địa phương cho đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh. Huy động đóng góp để hình thành một nguồn vốn dùng
vào mục đích hỗ trợ, phát triển làng nghề, hỗ trợ việc xây dựng các đề án, dự án đổi
mới công nghệ, quản lý chặt chẽ, chi tiêu đúng mục đích.
3.2.7.5 Thực hiện chương trình “Mỗi làng một nghề”
Nhật Bản và Thái Lan đã đi trước thực hiện chương trình “Mỗi làng một nghề”
và điều này đã dẫn đến sự thành công phát triển chuyên sâu một nghề, tạo ra một
sản phẩm độc đáo, ứng với Hà Nội chúng ta có đủ điều kiện để thực hiện chương
trình này. Năm 2007 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đề ra chương trình
mỗi làng một nghề với mục tiêu hình thành và phát triển ít nhất nhất một nghề phi
nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế, lợi thế so sánh và hướng phát
triển của địa phương.
- Đối với những làng đã có nghề, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nhưng các
nghề này còn chiếm tỷ trọng thấp, cần tiến hành xây dựng, kế hoạch, dự án để thúc
đẩy phát triển, nhân rộng nghề ra nhiều hộ trong làng. Trong số các nghề ít nhất
chọn ra một nghề có lợi thế nhất để lập kế hoạch phát triển dài hạn, tập trung nguồn
lực, có chính sách ưu đãi thích hợp, phát triển sản phẩm theo hướng củng cố nâng
81
cao kỹ thuật truyền thống, đưa công nghệ mới vào các khâu sản xuất.
- Đối với làng chưa có nghề phi nông nghiệp nhưng các làng nghề thuần nông
cần xây dựng kế hoạch và biện pháp cụ thể. Những làng này có thể cho du nhập,
phát triển nghề thông qua việc học tập, phổ biến, lan tỏa từ các làng nghề truyền
thống, làng nghề đã có mà sản phẩm có nhu cầu trên thị trường, khôi phục nghề cũ
(nếu có). Việc tổ chức cấy nghề phải trên cơ sở tìm hiểu thị trường, tạo điều kiện
các nghệ nhân truyền nghề, mở lớp đào tạo, gây dựng nghề tiếp thị, lựa chọn các hộ
đủ điều kiện lập cơ sở sản xuất tại địa phương.
- Những làng nghề mới được thực hiện qua các quy hoạch, ngành nghề, quy
hoạch mặt bằng, xây dựng kế hoạch, dự án phát triển, tìm hiểu thị trường liên kết,
đào tạo tay nghề, xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp.
3.2.7.6 Hình thành các cụm công nghiệp làng nghề
Hiện tại Hà Nội có 41 cụm công nghiệp làng nghề đang hoạt động và 113 cụm
công nghiệp nằm ở dự án chưa đưa vào hoạt động. Việc thành lập, xây dựng và phát
triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố đã góp phần giải quyết nhu
cầu bức xúc rất lơn của các doanh nghiệp, hộ sản xuất tại các làng nghề về mặt bằng
sản xuất, tạo điều kiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, góp phần
thúc đẩy để sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp của thành phố theo hướng phát
triển hiện đại và bền vững. Nhưng hiện tại chúng ta đưa vào hoạt động chưa còn
nhiều cụm công nghiệp chưa phê duyệt, quy hoạch hoạt động, điều này gây ảnh
hưởng đến tốc độ triển khai xây dựng và phát triển các khu, cụm, điểm còn trên địa
bàn thành phố. Giải pháp cho phát triển khu công nghiệp:
- Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 50% xuống 20% phải chuyển một lượng
lớn sang công nghiệp, dịch vụ.
- Tập trung đầu tư phát triển khu công nghiệp đồng thời củng cố nâng cao hiệu
quả hoạt động của nó.
- Rà soát, mở rộng đến 2020 theo hướng hình thành các khu công nghiệp cao
như khu công nghệ thông tin Gia Lâm – Hà Nội, công nghiệp cao sinh học Từ
82
Liêm….
- Từ 2015 đến 2020 vừa mở rộng, vừa quy hoạch mới các khu, cụm công nghiệp
hình thành các cụm công nghiệp chuyên ngành và phải đảm bảo có hạ tầng trong,
ngoài hàng rào hiện đại, có khu nhà ở cho công nhân, dịch vụ công cộng đồng bộ.
- Quan tâm đến việc xử lý nước thải sơ bộ của doanh nghiệp và xử lý chung của
toàn khu, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn thành phố.
3.2.7 .7 Thành lập hội, hiệp hội làng nghề
Hội, hiệp hội nghề nghiệp đòi hỏi khách quan trong quá trình phát triển nghề,
làng nghè ở Hà Nội do đó cần khuyến khích thành lập các hội, hiệp hội tại các làng
nghề đặc biệt tại các nhóm làng nghề ưu tiên. Hiệp hội là đại diện cho các hộ sản
xuất tại làng nghề trong quan hệ báo cáo với chính quyền địa phương về tình hình
sản xuất, mở rộng quy mô, quyền và nghĩa vụ các hộ, đảm bảo trọng việc ứng dụng
công nghệ mới, chịu trách nhiệm trong đào tạo, truyền nghề để thành lập hội, hiệp
hội cần:
- Hỗ trợ của chính quyền địa phương và UBND Thành phố
- Hỗ trợ việc tuyên truyền giải thích đối với các hộ sản xuất để họ có thể hiểu
và quy định về nghĩa vụ, quyền lợi của người tham gia
- Đưa ra tiêu chí thực hiện xây dựng “làng nghề xanh”
- Ngoài ra còn các giải pháp khác như tôn vinh nghệ nhân, đổi mới tổ chức sản
xuất và giải quyết các vấn đề xã hội trong làng…
Kết luận chương 3
Hà Nội là thủ đô của cả nước, là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - chính trị,
văn hóa – xã hội. Trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa Hà Nội
là tỉnh đang có tốc độ đô thị hóa nhanh, có nhiều biến động lớn về đất đai, dân số,
thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm cho các làng nghề ngày được mở rộng. Vì
vậy trong tiến trình phát triển làng nghề kinh tế nông thôn, kinh tế ngoại thành Hà
Nội, giải pháp để tìm hướng đi phù hợp là rất quan trọng. Hà Nội đang cùng cả
nước bước sang một thời kỳ mới, tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, hội nhập
83
quốc tế để thành công, xứng đáng với vị trí thủ đô của đất nước. Chương 3 đã cố
gắng nêu lên những nhóm giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề để chớp
những cơ hội kinh tế thị trường và vượt qua những thách thức của thời kỳ đổi mới.
Giải pháp tổng quát để định hướng làng nghề, giải pháp về phía nhà nước, UBND
tỉnh, các ban ngành cần hỗ trợ gì cho phát triển làng nghề. Doanh nghiệp làng nghề,
các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội làng nghề, phần chủ yếu của giải pháp
đề cập đến những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tế, có những giải pháp đề
cập đến việc triển khai, mục tiêu xây dựng và phát triển của làng nghề. Đặc biệt là
nâng cao tư duy, nhận thức vị trí vai trò của làng nghề cho người sản xuất, thị
trường và người tiêu dùng. Sản phảm mỗi làng nghề là tinh hoa của truyền thống
84
của nghệ nhân và của những người giữ gìn văn hóa dân tộc.
KẾT LUẬN
Làng nghề là nguồn tài sản của đất nước, nó không chỉ mang ý nghĩa kinh tế,
văn hóa,xã hội mà còn thể hiện nền văn hóa, văn minh độc đáo của dân tộc. Trên
bước đường phát triển làng nghề đã trải qua những thăng trầm khác nhau. Khi điều
kiện thuận lợi làng nghề đã phát huy tốt được tiềm năng, lợi thế to lớn của nó.
Nhưng khi gặp khó khăn trở ngại, làng nghề rơi vào những cơn biến động, tình
trạng suy thoái, mai một
Trên cơ sở xác định mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài, luận văn đã
cơ bản làm rõ một số vấn đề của làng nghề:
Thứ nhất là vấn đề chung nhất của làng nghề về đặc điểm, vai trò, tác động,
xu hướng biến đổi của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phân tích những thuận lợi, khó khăn khi hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống
của người dân khi tham gia bảo tồn làng nghề.
Những điều kiện cơ bản thúc đẩy các làng nghề phát triển đó là những điều
kiện về vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, đa dạng hóa kinh tế nông thôn, đồng thời
góp phần đa dạng hóa những sản phẩm xuất khẩu. Nắm những điều kiện cơ bản này
làm cơ sở xây dựng chính sách, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của Hà Nội.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển làng nghề của một số địa phương trong
nước có nét tương đồng với Hà Nội cho thấy lực lượng sản xuất của làng nghề từng
bước được giải phóng, mọi tiềm năng đã và đang được phát huy đáng kể vào sự
phát triển sản xuất, góp phần làm đa dạng hóa các hình thức sản xuất kinh doanh,
phân công lại lao động trong nông nghiệp. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn và sự phát triển làng nghề trong kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Vì vậy phát triển mạnh làng nghề được coi là một nội dung trong tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai: những nhân tố tác động và đánh giá thực trạng làng nghề trong thời
85
gian từ năm 2000 đến nay đã làm rõ được vai trò của làng nghề đối với đời sống
kinh tế, xã hội của Hà Nội như đóng góp ngân sách, giải quyết việc làm, tạo thu
nhập, tận dụng được vốn nhàn rỗi trong dân chúng góp phần phát triển kinh tế, ổn
định xã hội. Tuy vậy vẫn tồn tại những bất cập như: Cơ sở hạ tầng thấp kém, sản
xuất manh mún, tự phát, trình độ tay nghề của người lao động kém, trình độ quản lý
của các chủ cơ sở yếu, kỹ năng tiếp cận thị trường và cách quản lý chưa được đào
tạo bài bản, các nguồn vốn còn khó tiếp cận…Nguyên nhân chủ yếu là do mâu
thuẫn nội tại trong các làng và còn nhiều nguồn khách quan và chủ quan khác.
Dưới tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, làng nghề ở Hà Nội
cũng xuất hiện nhiều yếu tố mới. Nhưng trong điều kiện mới làng nghề cần phải
thích nghi. Việc định hướng phát triển trong bối cảnh mới dựa trên những lợi thế
cạnh tranh của Hà Nội.
Thứ ba: Từ những định hướng đó đề ra những giải pháp đồng bộ nhằm thúc
đẩy phát triển làng nghề thực sự có hiệu quả, trong đó nhấn mạnh giải pháp tăng
cường sự hỗ trợ của chính quyền về vốn, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực, quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng…Đặc biệt là mở rộng thị trường, xuất khẩu
và những thị trường tiềm năng khác.
Để phát triển làng nghề trong kinh tế ở Hà Nội cần giải quyết tốt mối quan
hệ giữa phát triển làng nghề với thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
kết hợp truyền thống với hiện đại, sự phát triển tuần tự, nhảy vọt, các quy hoạch
phát triển làng nghề, các nhóm giải pháp thực tế sẽ phát huy được vị thế làng nghề
86
trong bối cảnh hội nhập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hồng Anh (2009) “Những rào cản trong chuyển giao công nghệ vào
các doanh nghiệp của làng nghề (nghiên cứu trường hợp gốm sứ), luận văn
thạc sĩ ĐH Kinh tế_ĐH Quốc Gia Hà Nội”
2. Báo cáo môi trường quốc gia (2009) – Môi trường làng nghề Việt Nam, Bộ
tài nguyên và môi trường
3. Bách khoa toàn thư mở wikipedia
4. Báo cáo thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại các điểm kinh tế
làng nghề (17/02/2011) của UBND thành phố Hà Nội
5. Các chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở Bắc Ninh, Bacninh.online,
cập nhật 18/03/2011
6. Phan Trung Chính: phát triển làng nghề ở Bắc Ninh theo hướng bền vững,
tạp chí cộng sản, tháng 01/2010
7. TS. Nguyễn Công: Một số ảnh hưởng tiêu cực từ việc đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, H.2010
8. Cục công nghiệp địa phương: Quy hoạch phát triển làng nghề bình định giai
đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn 2020, www.tacbinhdinh.org.vn
9. TS. Nguyễn Đình Dương, TS. Nguyễn Trinh Phong , Thạc sĩ Nguyễn Thúy
Chinh: Hà Nội – sức sống ngàn năm và điểm nhấn 2010, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học: Đẩy mạnh CNH, HĐH thủ đô, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, H
2010.
10. Đỗ Quang Dũng: Làng nghề ở Hà Tây trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, tạp chí công nghiệp số 6/2005
11. Mai Thế Hởn (2000), “Phát triển làng nghề truyền thống tron quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế
87
bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
12. Như Hoa: Phát triển vững bền làng nghề truyền thống Hà Nội, Cổng thông
tin điện tử Chính Phủ, www.thanglong.chinhphu.vn
13. TS. Nguyễn Trinh Hiến: Phát triển làng nghề theo hướng bền vững ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạp chí phát triển và hội nhập
số 4 (14) – tháng 5 và 6/2012
14. Nguyễn Dương Liễu (2009), "Làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ (Phú Xuyên
- Hà Tây) về vấn đề phát triển bền vững làng nghề" Luận văn thạc sĩ- Học
viện Nam học và Khoa học, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
15. Trần Thị Hoa Lý (2007), Phát triển làng nghề Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị - ĐH Kinh tế - ĐH
Quốc Gia Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Nghĩa (2008), "Phát triển làng nghề Hà Tây trong hội nhập kinh
tế quốc tế" - Luận văn thạc sĩ, đại học Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội
17. Niên giám thống kê Hà Nội, 2006, 2010, 2011.
18. Nguyễn Đức Nhuệ (Chủ biên 2010), Thăng Long – Hà Nội dấu tích ngàn
xưa, Nxb văn hóa – thông tin.
19. Nguyễn Đình Phan (2006), “Phát triển cụm công nghiệp làng nghề”, tạp chí
kinh tế và phát triển (108)
20. Phát triển làng nghề nông thôn: động lực xây dựng nông thôn mới,
baoquangngai.com.vn, cập nhật 26/4/2012
21. Phú Xuyên: Tập trung phát triển làng nghề truyền thống, QĐND, online cập
nhật 14/2/2012
22. PGS.TS Nguyễn Văn Phúc: Phát triển các làng nghề của Hà Nội trong quá
trình CNH, HĐH, (Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đẩy nhanh quá trình CNH,
HĐH của thủ đô, Nxb ĐH Kinh tế, H.2010)
23. Phạm Thị Hồng Phương (2008) “Xây dựng mô hình liên kết giữa công ty Lữ
hành với điểm du lịch làng nghề truyền thống Hà Tây” luận văn thạc sĩ khoa
88
Du lịch – ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
24. Qui hoạch tổng thể phát triển làng nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020,
cổng điện tử thành phố Hà Nội
25. Quyết định 554/QĐ – UBND thành phố Hà Nội, phê duyệt đề án bảo tồn và
phát triển làng nghề Hà Nội giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020
26. Quyết định số 2636/QĐ – BNN về việc phê duyệt chương trình bảo tồn và
phát triển làng nghề - Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
27. Sở công thương Hà Nội: Phục lục và kinh tế làng nghề 2011
28. Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội: Phát triển hệ thống các làng nghề nhằm thúc
đẩy công nghiệp hóa nông thôn Hà Nội, (2010), (Kỷ yếu hội thảo khoa học:
Đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH của thủ đô, Nxb ĐH Kinh tế, H.2010)
29. PGS.TS Nguyễn Danh Sơn: Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng
phục vụ CNH, HĐH thủ đô, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đẩy nhanh quá trình
CNH, HĐH thủ đô, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, H .2010.
30. Phạm Quốc Sử: Làng nghề truyền thống Việt Nam trong quá trình CNH,
HĐH, tạp chí: Lý luận chính trị số 2/2002
31. Phạm Quốc Sử (2007): Phát triển du lịch làng nghề - nghiên cứu trường hợp
tỉnh Hà Tây, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội
32. Phạm Quốc Sử :“Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì
hòa bình” về vấn đề “Các làng nghề Hà Tây trong khung cảnh hội nhập thủ
đô”.
33. Nguyễn Trọng Tấn (2006) “Nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế” luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính
trị Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh.
34. Vũ Thị Hồng Thắm (2011), Làng nghề trong phát triển kinh tế, xã hội nông
thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị - ĐH Quốc Gia Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Thọ (2005), Phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong tiến
89
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, luận văn thạc sĩ
kinh tế chính trị, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị,
ĐH Quốc Gia Hà Nội
36. Tăng Thị Thanh Thu (2009), "Phát triển tiểu thủ công nghiệp của Hà Nội
trong hội nhập kinh tế quốc tế" - Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc
gia HCM
37. Vũ Quốc Tuấn (Chú biên 2010), Làng nghề phố nghề Thăng Long – Hà Nội
trên đường phát triển, Nxb Hà Nội
38. Nguyễn Văn Tùng (2009), làng nghề ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, luận văn thạc sĩ - ĐH Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội
39. Phạm Thị Vân (2007), "Phát triển làng nghề ở Bắc Ninh trong tiến trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn" - Luận văn thạc sĩ, ĐH Kinh tế - ĐH
Quốc Gia Hà Nội.
40. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, XI., X của Đảng
cộng sản.
41. Đỗ Thị Yên (2011), Phát triển làng nghề ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Trường hợp làng nghề đá Mỹ nghệ ở xã Ninh Vân, Luận văn thạc sĩ kinh tế
chính trị - ĐH Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội
42. Trần Minh Yến (2004) “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình
90
CNH, HĐH” – Nxb Khoa học và xã hội Hà Nội.
PHỤ LỤC
91
Phụ lục 1a - Tổng hợp số làng có nghề của Thành phố Hà Nội đến năm 2011 phân theo quận, huyện, thị xã và ngành nghề sản xuất
STT Quận, huyện, thị xã Thêu ren Dệt may Gốm sứ Tổng số Nón, mũ lá Cơ kim khí Chạm điêu khắc Đan tơ lưới Chế biến NSTP Ngành nghề khác Sơn mài, khảm trai Mây tre, giang đan Chế biến lâm sản Da giầy, khâu bóng Làm giấy, vàng mã Dát vàng bạc quỳ
(Nguồn: Khảo sát thực tế Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN Hà Nội – Tháng 12/2009, cập nhật đến 2011)
92
1 Quận Hà Đông 2 Quận Long Biên 3 Thị xã Sơn Tây 4 Huyện Ba Vì 5 Huyện Chương Mỹ 6 Huyện Đan Phượng 7 Huyện Đông Anh 8 Huyện Gia Lâm 9 Huyện Hoài Đức 10 Huyện Mê Linh 11 Huyện Mỹ Đức 12 Huyện Phú Xuyên 13 Huyện Phúc Thọ 14 Huyện Quốc Oai 15 Huyện Sóc Sơn 16 Huyện Thanh Oai 17 Huyện Thanh Trì 18 Huyện Thạch Thất 19 Huyện Thường Tín 20 Huyện Từ Liêm 21 Huyện Ứng Hòa Tổng 2 3 1 15 6 10 2 39 14 2 1 13 31 1 62 4 6 17 141 4 2 7 5 14 25 14 15 8 15 5 19 9 55 365 3 13 1 30 8 3 8 11 12 8 14 10 12 10 2 25 170 3 7 1 1 2 23 20 1 4 5 63 8 138 4 12 8 4 5 2 2 12 13 16 22 19 5 5 3 3 5 1 11 152 1 1 3 7 12 2 3 5 6 7 8 8 4 5 3 7 1 5 9 5 2 6 1 1 78 2 1 4 2 4 13 5 5 4 4 5 5 7 3 31 6 11 7 7 10 7 6 10 5 2 7 8 7 10 9 2 4 159 10 1 11 8 5 8 8 4 6 6 16 9 6 2 11 5 6 9 5 7 143 39 1 45 101 174 63 32 22 44 27 82 124 60 65 54 87 24 57 125 11 113 1350
93
Phụ lục 2 - Danh sách làng nghề được thành phố Hà Nội công nhận tính đến năm 2011
STT Tên làng
Quận Hà Đông I Vạn Phúc 1 Đa Sỹ 2 Ỷ La 3 La Dương 4 La Nội 5 6 Thượng Mạo II Quận Long Biên
Ghi chú 6 1
Ngành nghề Dệt lụa Rèn Dệt, in hoa Dệt Dệt, in hoa Mộc
Xã, phường, TT P. Vạn Phúc P. Kiến Hưng P. Dương Nội P. Dương Nội P. Dương Nội P. Phú Lương
1
Lệ Mật
P. Long Biên
Nuôi, chế biến các SP về rắn
III Thị xã Sơn Tây Phú Nhi 1 2 Ngọc Kiên IV Huyện Ba Vì Búi Thông 1 Đô Trám 2 Trung Sơn 3 Đồng Dài 4 Đồng Chằm 5 6 Trại Khoai 7 Minh Hồng Phong Châu 8 Liễu Châu 9 Phú Xuyên 10 Lương Phú 11 12 thôn Đồi 13 Búi Thông dưới Trung Hạ - Chu 14
2 14
P. Phú Thịnh Xã Cổ Đông Xã Ba Trại Xã Ba Trại Xã Ba Trại Xã Ba Trại Xã Ba Trại Xã Ba Trại Xã Minh Quang Xã Phú Châu Xã Phú Châu Xã Phú Châu Xã Thuần Mỹ Xã Ba Trại Xã Ba Trại Xã Ba Trại
NSTP Thêu ren CB Chè CB Chè CB Chè CB Chè CB Chè CB Chè NSTP Nón lá Nón lá Nón lá Tơ tằm CB Chè CB Chè CB Chè
94
Minh
V Huyện Chương Mỹ 1
Lam Điền
Mây tre đan
33
2
Yên Kiện
Mây tre đan
3
Đông Cựu
Mây tre đan
4
Đồi Ba
Mây tre đan
5
Lũng Vỵ
Mây tre đan
6 Đồi Hai 7 Văn La 8 Quan Châm 9 Khê Than 10 Phú Vinh 11 Phú Hữu I Phú Hữu II 12 13 Nghĩa Hảo 14 Đồng Trữ Phù Yên 15 16 Thái Hoà 17 Hạ Dục 18 19 20
Trung Cao Phụ Chính Tiên Lữ
Mây tre đan Nón lá Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan
21 Đồi 1 22 Yên Cốc 23 Đông Cựu 24 Yên Trường 25 Lưu Xá 26 Yên Kiện 27 Chi Nê
Mây tre đan Thêu ren Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan NSTP
Xã Lam Điền Xã Đông Phương Yên Xã Đông Phương Yên Xã Đông Phương Yên Xã Đông Phương Yên Xã Đông Phương Yên Xã Văn Võ Xã Phú Nghĩa Xã Phú Nghĩa Xã Phú Nghĩa Xã Phú Nghĩa Xã Phú Nghĩa Xã Phú Nghĩa Xã Phú Nghĩa Xã Trường Yên Xã Hợp Đồng Xã Đồng Phú Xã Trung Hoà Xã Hoà Chính Xã Tiên Phươmg Xã Đông Phương Yên Xã Hồng Phong Xã Đông Sơn Xã Trường Yên Xã Hoà Chính Xã Đông Sơn Xã Trung Hoà
95
Dương Liễu Cát Quế Lai Xá Ngự Câu
28 Quyết Tiến Lương Sơn 29 30 Phúc Cầu 31 Đồi Miễu 32 Hoà Xá 33 Bài Trượng VI Huyện Đan Phượng thôn Hạ 1 thôn Trung 2 Tháp Thượng 3 Thượng Thôn 4 Trúng Đích 5 Bá Nội 6 7 Thuý Hội VII Huyện Đông Anh Thiết Úng 1 VIII Huyện Gia Lâm Bát Tràng 1 Giang Cao 2 Kim Lan 3 Kiêu Kỵ 4 5 Ninh Giang IX Huyện Hoài Đức Lưu Xá 1 Cao Xá Hạ 2 Sơn Đồng 3 4 La Phù 5 Minh Khai 6 7 8 9 10 Yên Sở 11 Đại Tự
Mây tre đan Mây tre đan Mộc Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan CB Lâm sản CB Lâm sản NSTP Mộc NSTP NSTP Cơ khí Mộc Gốm sứ Gốm sứ Gốm sứ Vàng, quỳ Thuốc Nam NSTP NSTP Điêu khắc Dệt len NSTP NSTP NSTP Chụp ảnh NSTP NSTP Cơ khí
Xã Tiên Phương Xã Đông Sơn Xã Thuỵ Hương Xã Nam Phương Tiến Xã Đồng Phú Xã Hoàng Diệu Xã Liên Trung Xã Liên Trung Xã Song Phượng Xã Liên Hà Xã Hạ Mỗ Xã Hồng Hà Xã Tân Hội Xã Vân Hà Xã Bát Tràng Xã Bát Tràng Xã Kim Lan Xã Kiêu Kỵ Xã Ninh Hiệp Xã Đức Giang Xã Đức Giang Xã Sơn Đồng Xã La Phù Xã Minh Khai Xã Dương Liễu Xã Cát Quế Xã Kim Chung Xã An Thượng Xã Yên Sở Xã Kim Chung
7 1 5 12
96
Phú Túc
12 Đồng Nhân X Huyện Mê Linh 1 Nam Cường XI Huyện Mỹ Đức Phùng Xá 1 thôn Trì 2 thôn Nội 3 thôn Trê 4 5 Đông Mỹ thôn Hoành 6 XII Huyện Phú Xuyên Đồng Vinh 1 Bối Khê 2 thôn Trung 3 thôn Thượng 4 thôn Ngọ 5 thôn Hạ 6 7 Mỹ Văn An Mỹ 8 Văn Hội 9 Tân Độ 10 Lưu Đông 11 Tư Sản 12 13 Trình Viên 14 Đường La 15 16 Hoàng Xá Lưu Xá 17 18 Lưu Thượng 19 Hoà Khê Hạ 20 Đại Nghiệp 21 Giẽ Hạ 22 Giẽ Thượng Thượng Yên 23
Dệt Mây tre đan Dệt Thêu ren Thêu ren Mây tre đan Mây tre đan Thêu ren Khảm trai Khảm trai Khảm trai Khảm trai Khảm trai Khảm trai Khảm trai Đan tơ lưới Cào bông NSTP Đan cỏ tế Đan cỏ tế Đan cỏ tế Đan cỏ tế Đan cỏ tế Đan cỏ tế Đan cỏ tế Đan cỏ tế NSTP Mộc Da Giầy Da Giầy Da Giầy
Xã Đông La Xã Tam Đồng Xã Phùng Xá Xã Thượng Lâm Xã Thượng Lâm Xã Tuy Lai Xã An Tiến Xã Đồng Tâm X. Chuyên Mỹ X. Chuyên Mỹ X. Chuyên Mỹ X. Chuyên Mỹ X. Chuyên Mỹ X. Chuyên Mỹ X. Chuyên Mỹ X. Đại Thắng X. Đại Thắng X. Hồng Minh X. Phú Túc X. Phú Túc X. Phú Túc X. Phú Túc X. Phú Túc X. Phú Túc X. Phú Túc X. Phú Túc X. Bạch Hạ X. Tân Dân X. Phú Yên X. Phú Yên X. Phú Yên
1 6 39
97
Thao Nội Thao Ngoại
Từ Thuận
24 25 26 Xuân La 27 Xuân La 28 29 Ứng Cử thôn Chung 30 31 Phú Gia 32 Chanh Thôn Trung Lập 33 34 Đại Đồng 35 Đồng Phố 36 Nhị Khê 37 Kim Long 38 Kim Long Thượng 39 Văn Lãng XIII Huyện Phúc Thọ làng Đông Hạ Hiệp Hiếu Hiệp Linh Chiểu Thượng Hiệp
1 2 3 4 5
XIV Huyện Quốc Oai Văn Khê Thế Trụ Văn Quang Trại Ro Phú Mỹ Tân Hoà Đại Phu Thông Đạt Cộng Hoà
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bái Nội 11 Bái Ngoại
Đan tơ lưới Đan tơ lưới Cào bông Nặm Tò he Dệt may Khảm trai Dệt may Cơ khí Mộc Cỏ tế Thêu ren Mộc Mây tre đan Mây tre đan Xây dựng Dệt lưới chã Dệt may NSTP NSTP NSTP Dệt may Cót nan Cót nan Cót nan Cót nan Nón lá NSTP Mây tre đan Mây tre đan NSTP Mây tre đan Mây tre đan
X. Sơn Hà X. Sơn Hà X. Phượng Dực X. Phượng Dực X. Vân Từ X. Vân Từ X. Vân Từ TT. Phú Minh X. Văn Nhân X. Trí Trung TT. Phú Xuyên X. Tân Dân X. Hoàng Long X. Hoàng Long X. Hoàng Long X. Quang Trung Xã Phụng Thượng Xã Liên Hiệp Xã Liên Hiệp Xã Sen Chiểu Xã Tam Hiệp Xã Nghĩa Hương Xã Nghĩa Hương Xã Nghĩa Hương Xã Tuyết Nghĩa Xã Ngọc Mỹ Xã Tân Hoà Xã Liệp Tuyết Xã Liệp Tuyết Xã Cộng Hoà Xã Liệp Tuyết Xã Liệp Tuyết
5 15
98
12 Vĩnh Phúc thôn Muôn 13 14 Đồng Lư 15 Ngọc Than XV Huyện Sóc Sơn 1 2
Xuân Dương Thu Thuỷ XVI Huyện Thanh Oai
Liên Tân Tân Tiến Quang Trung
Phương Nhị
1 2 3 4 Mã Kiều Tây Sơn 5 Tân Dân 6 Chung Chính 7 Dụ Tiền 8 Từ Am 9 10 Rùa Hạ 11 Gia Vĩnh 12 Rùa Thượng 13 Dư Dụ 14 Vũ Lăng 15 Canh Hoạch 16 Tiên Lữ 17 Chi Lễ 18 Quế Sơn 19 Ước Lễ 20 Ba Dư 21 22 Ngô Đồng 23 Hoàng Trung 24 Thanh Lương 25 Kỳ Thuỷ 26
Lê Dương
Xã Liệp Tuyết Mây tre đan Xã Tuyết Nghĩa Cót nan Xã Đồng Quang Mây tre đan Xã Ngọc Mỹ Mộc Xã Kim Lũ Mây tre đan Xã Xuân Thu Mây tre đan Xã Phương Trung Nón lá Xã Phương Trung Nón lá Xã Phương Trung Nón lá Xã Phương Trung Nón lá Xã Phương Trung Nón lá Xã Phương Trung Nón lá Xã Phương Trung Nón lá Xã Thanh Thuỳ Cơ khí Xã Thanh Thuỳ Cơ khí Xã Thanh Thuỳ Cơ khí Xã Thanh Thuỳ Cơ khí Xã Thanh Thuỳ Cơ khí Xã Thanh Thuỳ Điêu khắc Sơn tạc tượng Xã Dân Hoà Chế biến lâm sản Xã Dân Hoà Xã Dân Hoà Mây tre đan Xã Tân Ước Nón lá Xã Tân Ước Nón lá NSTP Xã Tân Ước Chẻ tăm hương Xã Hồng Dương Chẻ tăm hương Xã Hồng Dương Chẻ tăm hương Xã Hồng Dương Xã Hồng Dương NSTP Xã Bích Hoà NSTP Xã Bích Hoà NSTP Xã Tam Hưng Khâu bóng
2 51
99
thôn Thượng thôn Trên thôn Giữa thôn Mùi
Thanh Thần
Xã Tam Hưng Xã Bích Hoà Xã Bích Hoà Xã Bích Hoà Xã Bích Hoà Xã Cự Khê Xã Thanh Cao
Tảo Dương
Thị Nguyên
Trường Xuân
Phú Thọ Song Khê
27 Văn Khê 28 29 30 31 32 Cự Đà 33 34 Mạch Kỳ 35 36 Đôn Thư 37 38 Mọc Xá 39 Cao Mật Thượng 40 Ngọc Đình 41 Động Giã 42 Áng Phao 43 Cao Xá 44 45 Bùi Xá 46 47 48 My Thượng 49 My Hạ 50 Phúc Thuỵ 51 Hưng Giáo
1 2
XVII Huyện Thanh Trì Triều Khúc Tranh Khúc XVIII Huyện Thạch Thất Thái Hoà Bình Xá Phú Hoà Hữu Bằng thôn Thạch
1 2 3 4 5
Khâu bóng Dệt may Thêu ren Dệt may Mây tre đan NSTP Dệt may Chẻ tăm hương Xã Hồng Dương Chẻ tăm hương Xã Hồng Dương Xã Kim Thư Nón lá Xã Cao Dương Nón lá Xã Cao Dương Nón lá Xã Thanh Cao Thêu ren Xã Hồng Dương Mây tre đan Xã Đỗ Động Nón lá Xã Cao Dương Mộc Xã Cao Dương Nón lá Xã Xuân Dương Nón lá Xã Tam Hưng Khâu bóng Xã Dân Hoà Mây tre đan Xã Tam Hưng Khâu bóng Xã Thanh Mai NSTP Xã Thanh Mai NSTP Xã Tân Ước NSTP Xã Tam Hưng Khâu bóng Dệt may Xã Tân Triều Chế biến NSTP Xã Duyên Hà Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mộc NSTP
Xã Bình Phú Xã Bình Phú Xã Bình Phú Xã Hữu Bằng Xã Thạch Xá
2 9
100
6 7 8 9
Chàng Sơn Phùng Xá Dị Nậu Canh Nậu
XIX Huyện Thường Tín Định Quán Thượng Cung Trát Cầu Cống Xuyên Hướng Dương Khoái Nội Bình Lăng Đào Xá Phương Cù
Trung Thôn Thượng Đình
Lưu Xá
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Xâm Dương I 11 Xâm Dương II 12 Xâm Dương III 13 Đại Lộ 14 Bằng Sở Liễu Nội 15 16 Từ Vân 17 Nguyên Hanh 18 Đình Tổ 19 Vạn Điểm 20 Nhân Hiền 21 Cổ Chất 22 Đông Cứu 23 Nhị Khê 24 25 26 Quất Động 27 28 Bì Hướng 29 Quất Tỉnh
Mộc Cơ khí Mộc Mộc Mộc Điêu khắc Dệt may Dệt may Thêu ren Thêu ren Thêu ren Thêu ren Thêu ren Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Cơ khí Thêu ren Cơ khí Thêu ren Mộc Điêu khắc Thêu ren Thêu ren Mộc Mộc NSTP Thêu ren Thêu ren Thêu ren Thêu ren
Xã Chàng Sơn Xã Phùng Xá Xã Dị Nậu Xã Canh Nậu Xã Tiền Phong Xã Tiền Phong Xã Tiền Phong Xã Nghiêm Xuyên Xã Thắng Lợi Xã Thắng Lợi Xã Thắng Lợi Xã Thắng Lợi Xã Thắng Lợi Xã Ninh Sở Xã Ninh Sở Xã Ninh Sở Xã Ninh Sở Xã Ninh Sở Xã Khánh Hạ Xã Lê Lợi Xã Vân Từ Xã Nguyễn Trãi Xã Vạn Điểm Xã Hiền Giang Xã Dũng Tiến Xã Dũng Tiến Xã Nhị Khê Xã Nhị Khê Xã Nhị Khê Xã Quất Động Xã Quất Động Xã Quất Động Xã Quất Động
44
101
Thuỵ Ứng
Sâm Xuyên
30 Đô Quan Thêu ren 31 Nguyên Bì Thêu ren 32 Đức Trạch Thêu ren 33 Quất Lâm Thêu ren 34 Hạ Thái Sơn mài 35 Điêu khắc 36 Đặng Xá Mộc 37 xóm Bến Thêu ren 38 Duyên Trường Sơn mài 39 Một Thượng Thêu ren 40 Gia Khánh Dệt may 41 Cơ Giáo Sinh vật cảnh 42 Sinh vật cảnh 43 Ba Lăng Thêu ren 44 Phụng Công Mộc XX Huyện Từ Liêm Phú Đô 1 NSTP Cổ Nhuế 2 Dệt may XXI Huyện Ứng Hòa Đống Vũ Mây tre đan 1 Hoa Đường Mây tre đan 2 Mây tre đan Hoàng Dương 3 Phú Lương Thượng Mây tre đan 4 Mây tre đan Xà Cầu 5 Mây tre đan Phú Lương Hạ 6 Dệt may Hoà Xá 7 Dệt may Trạch Xá 8 Mây tre đan Phí Trạch 9 Dệt may Trung Thượng 10 Mây tre đan 11 Quảng Nguyên Mây tre đan 12 Cầu Bầu Mây tre đan 13 Đạo Tú NSTP 14 Bặt Chùa
Xã Quất Động Xã Quất Động Xã Quất Động Xã Quất Động Xã Duyên Thái Xã Hoà Bình Xã Vạn Điểm Xã Nguyễn Trãi Xã Duyên Thái Xã Thắng Lợi Xã Nguyễn Trãi Xã Hồng Vân Xã Hồng Vân Xã Dũng Tiến Xã Hoà Bình Xã Mễ Trì Xã Cổ Nhuế Xã Trường Thịnh Xã Trường Thịnh Xã Sơn Công Xã Quảng Phú Cầu Xã Quảng Phú Cầu Xã Quảng Phú Cầu Xã Hoà Xá Xã Hoà Lâm Xã Phương Tú Xã Phương Tú Xã Quảng Phú Cầu Xã Quảng Phú Cầu Xã Quảng Phú Cầu Xã Liên Bạt
2 20
102
Trần Đăng
15 Bặt Trung 16 Bặt Ngõ 17 Vũ Ngoại 18 Cao Xá 19 20 Đào Xá
Xã Liên Bạt Xã Liên Bạt Xã Liên Bạt Xã Trung Tú Xã Hoa Sơn Xã Đông Lỗ
NSTP NSTP Cơ khí Khảm trai Mây tre đan Nhạc cụ Tổng
277
103
Phụ lục 3 - Tổng hợp số liệu hiện trạng làng có nghề phân theo ngành nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2006 - 2011 Số lao động (người)
Giá trị sản xuất (tỷ đồng)
Số hộ (hộ)
Thu nhập BQ (Triệu đồng)
Tốc
STT
Ngành nghề
độ
Số làng
tăng
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2011
BQ
Tốc độ tăng BQ (%)
(%)
Tốc độ tăng BQ (%)
Tốc độ tăng BQ (%)
39
1
10,687 11,029 11,125 0.8
18,442 30,550 34,490 12.9 290.15 519.39
608.73 17.2 15.73 17.80 21.77
16.3
62
2
7.7
16,432 16,824 16,925 0.6
28,018 46,268 52,190 12.8 209.06 370.24
427.26 15.4
7.46
13.40 16.42
3
8.4
365 31,267 32,460 32,768 1.0
87,861 142,137 159,900 12.5 713.12 1,207.72 1,521.49 17.7
8.12
15.50 17.70
4
170 16,907 17,253 17,438 1.1
35,915 64,100 73,907 15.3 512.26 1,121.98 1,365.45 21.7 14.26 19.00 26.90
16.1
507.68 18.2
9.49
10.5
5 6
138 13,965 14,378 14,558 1.3 152 20,396 21,023 21,164 0.7
23,454 35,785 39,720 11.0 222.48 429.52 16.80 18.78 41,531 64,255 71,452 11.2 711.56 1,128.23 1,269.84 12.0 17.13 16.70 18.91
15.7
4,238
7,310
8,333
7
12
2,016 2,568 2,587 0.7
14.0 185.48 355.84
320.25 18.1 43.77 14.10 19.80
10.0
323
430
432
1,216
2,138
2,443
10.50
23.52
29.23
8
5
0.9
14.3
23.7
8.63
16.10 17.62
10.4
9
78
12,203 12,508 12,589 0.7
25,270 42,420 48,180 13.6 294.58 593.74
714.86 20.4 11.66 14.80 18.40
12.3
10
13
3,801 4,050 4,070 0.5
11,859 19,330 21,746 12.5 106.60 222.74
269.74 21.1
8.99
14.60 18.60
10.5
14,348 19,235 20,658
529.06 817.45
5
Ngành nghề sơn mài, khảm trai Ngành nghề nón, mũ lá Ngành nghề mây tre đan, tăm hương Ngành nghề chế biến lâm sản, mộc dân dụng, gỗ cao cấp Ngành nghề thêu ren Ngành nghề dệt may Ngành nghề da giầy, khâu bóng Ngành nghề làm giấy, in tranh dân gian Ngành nghề cơ kim khí, điện, dao kéo Ngành nghề chạm điêu khắc kim loại, gỗ, xương, sừng 11 Ngành nghề gốm sứ
3,023 3,558 3,593 1.0
899.20 10.0 36.87 44.70 45.70
40.3
7.4
527
548
552
1,964
2,722
2,942
18.23
28.58
32.21
4
12
12.7
9.28
15.80 16.60
10.0
8.1
0.7
855
966
968
2,048
2,495
2,617
16.23
21.20
23.74
5
13
12.0
7.92
12.70 14.40
8.2
4.9
0.2
14
159 26,282 26,780 27,000 0.9
98,842 145,715 160,432 10.1 918.43 1,675.85 1,965.77 17.3
9.29
14.30 17.80
10.3
Ngành nghề dát vàng, bạc, quỳ Ngành nghề đan tơ lưới, dệt lưới chã Ngành nghề chế biến NSTP
14.4
143 1350
4,466 6,225 6,277 0.8 1.1 163,150
170,600
172,046
19,940 35,290 40,620 15.1 224.50 464.00 8,980.00 414,946
4,962.25
739,630
659,750
12.25
556.80 20.0 11.26 14.90 18.65 20.00 10,512.25
14.70
17.40
17.3
13.4
15 Ngành nghề khác
Tổng
(Nguồn: Khảo sát thực tế Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN Hà Nội – Tháng 12/2009, cập nhật đến 2011)
Phụ lục 4a - Tổng hợp số liệu hiện trạng làng nghề phân theo ngành nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2011 104
Số hộ (hộ)
Số lao động (người)
Giá trị sản xuất (tỷ đồng)
Thu nhập BQ (Triệu đồng)
Tốc
độ
STT
Ngành nghề
Số làng
Năm 2011
tăng
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2011
BQ
Tốc độ tăng BQ (%)
Tốc độ tăng BQ (%)
Tốc độ tăng BQ (%)
(%)
7,288 8,477 8,803 3.85 15,163 23,680 26,472 11.79
236
474
563.80
19
16 20.0 26.5 6.51
11
1
Ngành nghề sơn mài, khảm trai
10,225 14,426 15,722 8.99 20,693 25,875 27,362 5.75
219
336
374.35
11
11 13.0 18.7 5.25
20
2
Ngành nghề nón, mũ lá
19,251 26,760 29,057 8.58 54,142 80,236 88,527 10.33
544
1,043 1,228.00 18
10 13.0 18.9 6.67
83
3
8,948 10,751 11,256 4.70 22,256 40,713 47,348 16.30
410
876
1,058.26 21
18 21.5 29.3 3.93
23
4
Ngành nghề mây tre đan, tăm hương Ngành nghề chế biến lâm sản, mộc dân dụng, gỗ cao cấp
8,210 10,170 10,729 5.50 17,932 26,210 28,819 9.95
173
328
384.21
17
28
5
Ngành nghề thêu ren
11,513 15,906 17,245 8.42 28,774 46,420 52,316 12.70
536
928
1,065.24 15
25
6
Ngành nghề dệt may
1,186 1,514 1,609 6.29 2,839 4,462 4,996 11.97
31
60
70.88
18
10 12.5 18.9 6.70 19 20.0 24.6 1.81 11 13.5 21.8 5.07
8
7
7,458 8,495 8,776 3.31 15,972 25,785 29,065 12.72
219
387
446.19
15
14 15.0 19.6 2.33
13
8
2,236 3,230 3,541 9.63 7,449 10,840 11,906 9.83
98
179
207.74
16
13 16.5 22.4 5.76
6
9
Ngành nghề da giầy, khâu bóng Ngành nghề cơ kim khí, điện, dao kéo Ngành nghề chạm điêu khắc kim loại, gỗ, xương, sừng
1,846 2,225 2,331 4.78 12,546 16,685 17,918 7.39
479
692
759.14
10
38 41.5 46.6 2.09
3
10 Ngành nghề gốm sứ
298
430
471
9.60 1,243 1,639 1,756 7.16
16
23
25.06
9
13 14.0 18.6 1.89
1
11
503
676
728
7.67 1,286 1,684 1,801 6.97
14
23
25.86
14
11 13.5 19.8 6.35
4
12
Ngành nghề dát vàng, bạc, quỳ Ngành nghề đan tơ lưới, dệt lưới chã
16,042 22,846 24,957 9.24 54,254 79,180 87,028 9.91 1,767 2,492 2,716 8.98 6,549 10,975 12,487 13.78
1,385 1,556.13 12 23
870 119
330.07
269
13 Ngành nghề chế biến NSTP 14 Ngành nghề cây sinh vật cảnh
44 2
929
1,252 1,349 7.75 5,532 8,106 8,918 10.02
137.93
118
62
17
15 Ngành nghề khác
6
277
4025.50 7120.60
8232.84
129650
402490
139291
266630
446720
97700
15.68
10.44
18.0
4.74
7.15
24.0
Tổng
16 17.5 22.4 2.19 18 24.5 29.6 7.87 11 14.5 22.3 6.68 15.0 (Nguồn: Khảo sát thực tế Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN Hà Nội – Tháng 12/2009, cập nhật đến 2011)
105
Phụ lục 4b - Tổng hợp số liệu hiện trạng làng nghề phân theo quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2006 - 2011
Số lượng làng nghề
Tổng số hộ
Tổng số lao động (người)
Số hộ của làng
Hộ làm CN-TTCN
Số lao động của làng
Số lao động làm CN-TTCN
Tên quận,
STT
Tốc
Tốc
Tốc
Tốc
huyện, thị xã
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2006
2010
2011
độ tăng
độ tăng
độ tăng
độ tăng
2006
2010
2011
2006
2010
2011
2006
2010
2011
2006
2010
2011
bq
bq
bq
bq
%
%
%
%
6
5
6
1
5,877
7,012
7,328
4.51
3,456
4,210
4,323
13,441
21,394
24,030
12.32
5,428
7,435
5.06
Q. Hà Đông
8.18
8,143
1
1
2
2,075
2,224
2,263
387
455
474
830
910
931
2.33
770
863
1.75
4.13
Q. Long Biên
2.89
888
2
1
2
3
206
682
920
91
460
690
360
1,088
1,435
21.85
180
500
8.89
9.94
TX. Sơn Tây
9.10
645
14
14
14
4
5,506
6,422
6,674
4,978
5,800
6,026
11,191
17,800
19,990
12.30
10,032
16,570
3.92
3.89
Ba Vì
18765
13.37
33
28
33
5
11,924
18,164
20,180
11.10
9,060
18,500
21,960
9.54
30,970
48,067
53,650
11.62
27,511
39,625
H. Chương Mỹ
43410
9.55
7
7
7
6
5,548
6,939
7,338
5.75
3,641
4,390
4,600
4.79
11,881
19,429
21,971
13.08
8,594
13,645
H. Đan Phượng
15317
12.25
1
1
7
1,291
1,447
1,489
575
935
1,056
12.92
3,276
3,879
4,046
2,461
5,128
2.89
4.31
H. Đông Anh
6261
20.15
5
5
8
8,039
9,559
9,981
3,980
4,460
4,589
19,683
22,227
22,913
13,196
22,050
4.42
2.89
3.09
H. Gia Lâm
25070
13.70
9
11
12
12
15,708
19,556
20,657
5.63
9,357
12,430
13,345
41,502
62,189
68,806
10.64
36,986
48,860
7.36
H. Hoài Đức
52351
7.21
1
1
1
2,075
2,224
2,263
1.75
387
450
467
830
910
931
770
863
3.84
2.33
10 H. Mê Linh
881
2.89
6
6
6
4,686
5,055
5,152
1.91
3,154
4,110
4,391
8,076
10,360
11,026
5,398
10,162
6.84
6.42
11 H. Mỹ Đức
11903
17.13
36
38
39
10,924
12,425
12,831
3.27
7,671
9,350
9,724
29,617
36,698
38,718
5.51
24,051
31,360
5.07
12 H. Phú Xuyên
33511
6.86
5
5
5
5,801
6,489
6,673
2.84
3,751
4,310
4,462
12,477
15,908
16,904
6.26
8,204
12,475
3.53
13 H. Phúc Thọ
13853
11.05
106
13
14
15
6,326
9,230
10,145
9.91
5,254
7,530
8,239
16,700
28,076
31,970
13.87
13,801
25,524
9.41
14 H. Quốc Oai
28765
16.62
2
2
1,338
1,479
1,517
2.54
484
515
623
3,529
3,805
3,877
1,479
2,615
1.90
1.56
15 H. Sóc Sơn
3005
15.31
47
51
51
20,766
25,386
26,693
5.15
16,558
20,320
20,853
5.25
42,378
61,954
68,124
35,058
51,376
9.96
16 H. Thanh Oai
56527
10.03
1
2
3,662
7,749
9,346
20.61
1,185
1,960
2,223
13.41
9,266
14,131
15,704
11.13
3,235
8,948
17 H. Thanh Trì
11540
28.96
9
9
9
11,540
13,468
13,999
3.94
7,136
8,610
9,164
26,101
41,054
45,976
11.96
20,753
31,456
4.81
18 H. Thạch Thất
34903
10.96
40
44
44
13,334
14,613
14,951
2.32
10,689
13,240
13,968
35,023
57,922
65,685
13.40
33,774
46,782
5.50
19 H. Thường Tín
50752
8.49
2
2
3,614
4,017
4,125
2.68
699
965
1,046
6,333
7,996
8,476
6.00
2,361
4,572
8.40
20 H. Từ Liêm
5393
17.96
18
20
20
7,086
9,097
9,683
6.44
5,207
6,650
7,068
14,389
23,805
26,998
13.41
12,588
21,681
6.31
21 H. Ứng Hoà
24837
14.56
147,326 183,237 194,208
6.58
97,700
129,650 139,291
8.78
337,853
499,602
552,161
9.70
266,630
402,490
446,720
Tổng
241
274
277
13.20
(Nguồn: Khảo sát thực tế Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN Hà Nội – Tháng 12/2009, cập nhật đến 2011)
107
Phụ lục 5 - Tổng hợp số liệu hiện trạng làng có nghề phân theo ngành nghề và quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2011
Số lượng
Nghề
STT
Số hộ (hộ)
Số lao động (người)
Giá trị (tỷ đồng)
Thu nhập BQ (Tr. Đ)
Làng nghề
11 8 2 1
1 Ngành nghề sơn mài, khảm trai 1 Q. Hà Đông 2 TX. Sơn Tây 3 H. Hoài Đức 4 H. Phú Xuyên 5 H. Quốc Oai 6 H. Thường Tín 7 H. Ứng Hoà 2 Ngành nghề nón là, mũ 1 H. Ba Vì 2 H. Chương Mỹ 3 H. Phú Xuyên 4 H. Quốc Oai 5 H. Thanh Oai 6 H. Thanh Trì
20 3 1 1 15
11,125 654 1,549 727 4,067 1,454 2,131 543 16,925 4,551 543 231 3,723 7,710 167
34,490 1,837 4,938 1,989 11,554 5,856 6,768 1,548 52,190 10,548 1,750 1,236 8,220 29,342 1,094
608.73 33.54 57.28 32.64 216.63 96.54 142.73 29.37 427.26 73.31 37.24 31.62 103.13 133.32 48.64
21.77 19.40 23.46 20.46 21.54 25.66 21.42 20.46 16.42 15.80 16.49 14.46 17.27 16.16 18.35
Làng có nghề 39 2 3 1 15 6 10 2 62 14 2 1 13 31 1
108
32,768 943 1,109 1,663 8,614 368 125 324 300 1,649 2,421 1,712 2,219 429 1,381 245 3,136 1,955 4,175
159,900 4,832 7,829 9,297 33,269 2,264 648 1,307 1,715 8,775 12,521 8,513 10,368 1,502 8,361 919 14,342 10,706 22,732
1,521.49 58.90 72.72 70.91 300.20 26.06 10.18 14.96 23.23 98.38 136.88 89.56 74.92 23.42 78.56 19.52 130.25 88.92 203.92
17.70 15.60 17.58 18.58 17.20 17.00 17.38 18.60 16.67 16.00 20.87 19.27 16.34 15.64 16.65 16.79 16.57 19.50 22.30
Ngành nghề mây tre giang đan, tăm hương, làm lồng 3 chim 1 Q. Hà Đông 2 TX. Sơn Tây 3 H. Ba Vì 4 H. Chương Mỹ 5 H. Đan Phượng 6 H. Đông Anh 7 H. Hoài Đức 8 H. Mê Linh 9 H. Mỹ Đức 10 H. Phú Xuyên 11 H. Phúc Thọ 12 H. Quốc Oai 13 H. Sóc Sơn 14 H. Thanh Oai 15 H. Thanh Trì 16 H. Thạch Thất 17 H. Thường Tín 18 H. Ứng Hoà
365 4 6 17 141 4 2 7 5 14 25 14 15 8 15 5 19 9 55
83 29 1 2 11 11 2 8 3 5 11
Nganh nghề chế biến lâm sản, mộc dân dụng, gỗ cao cấp
4 1 Q. Hà Đông 2 H. Ba Vì
170 3 13
23 1
17,438 237 1,301
73,907 718 5,564
1,365.45 10.40 62.53
26.90 25.50 29.20
109
164 1,304 539 428 639 1,366 1,165 959 734 1,060 3,328 1,802 358 2,054
379 4,956 2,256 1,223 1,578 7,924 5,843 4,310 2,701 6,314 11,726 8,947 1,156 8,312
14.68 100.84 89.15 42.56 40.38 152.43 96.24 43.57 58.16 96.42 216.32 164.71 20.34 156.72
3 H. Chương Mỹ 4 H. Đan Phượng 5 H. Đông Anh 6 H. Hoài Đức 7 H. Mỹ Đức 8 H. Phú Xuyên 9 H. Phúc Thọ 10 H. Quốc Oai 11 H. Sóc Sơn 12 H. Thanh Oai 13 H. Thạch Thất 14 H. Thường Tín 15 H. Từ Liêm 16 H. Ứng Hoà 5 Ngành nghề thêu, ren 1 TX. Sơn Tây 2 H. Chương Mỹ 3 H. Đan Phượng 4 H. Hoài Đức 5 H. Mê Linh 6 H. Mỹ Đức 7 H. Phú Xuyên 8 H. Phúc Thọ 9 H. Thanh Oai
1 3 1 3 1 3 4 6 28 1 1 3 1 2
14,558 435 793 190 236 188 2,644 2,272 166 538
39,720 1,089 2,376 599 848 720 5,504 6,390 527 1,400
507.68 11.37 19.64 7.58 8.21 8.88 56.17 66.33 6.86 17.32
25.30 27.10 30.50 24.50 18.60 29.40 28.80 28.80 29.80 26.80 28.30 26.90 27.33 23.56 18.78 20.82 18.64 18.46 20.77 15.88 13.46 21.18 19.94 18.86
1 30 8 3 8 11 12 8 14 10 12 10 2 25 138 3 7 1 1 2 23 20 1 4
110
767 5,335 994
1,320 17,450 1,497
17.00 272.19 16.13
12.82 22.64 21.93
21,164 756 1,266 981 433 820 328 426 1,366 2,332 2,143 2,274 865 916 1,087 368 492 820 1,920 1,571
71,452 3,264 3,135 3,872 1,974 3,133 1,023 1,451 3,601 6,832 6,270 6,683 3,653 6,644 3,434 1,381 1,472 2,380 5,550 5,700
1,269.84 66.70 52.27 54.41 33.54 40.61 14.90 27.14 52.13 122.37 95.74 182.97 73.74 96.21 75.03 24.83 25.65 40.18 107.74 83.68
18.91 22.68 16.55 16.78 18.86 14.46 16.20 20.13 19.44 21.75 18.05 17.47 22.45 16.08 20.94 21.52 19.32 18.74 21.52 16.31
10 H. Thạch Thất 11 H. Thường Tín 12 H. Ứng Hoà 6 Nghề dệt may 1 Q. Hà Đông 2 TX. Sơn Tây 3 H. Ba Vì 4 H. Chương Mỹ 5 H. Đan Phượng 6 H. Đông Anh 7 H. Gia Lâm 8 H. Hoài Đức 9 H. Mỹ Đức 10 H. Phú Xuyên 11 H. Phúc Thọ 12 H. Sóc Sơn 13 H. Quốc Oai 14 H. Thanh Oai 15 H. Thanh Trì 16 H. Thạch Thất 17 H. Thường Tín 18 H. Từ Liêm 19 H. Ứng Hoà
5 63 8 152 4 12 8 4 5 2 2 12 13 16 22 5 19 5 3 3 5 1 11
20 25 4 1 2 1 4 2 3 1 3 1 3
111
2,587 149 262 924 1,252
8,333 585 773 3,128 3,847
320.25 39.42 48.93 125.36 106.54
19.80 18.64 18.46 20.60 21.50
432 171 261
2,443 975 1,468
29.23 10.21 19.02
17.62 18.57 16.66
7 Nghề da, giầy, khâu bóng 1 Q. Hà Đông 2 H. Mỹ Đức 3 H. Phú Xuyên 4 H. Thanh Oai 8 Ngành nghề làm giấy, in tranh dân gian 1 H. Ba Vì 2 H. Thanh Trì 9 Nghề cơ kim khí, điện, rèn, dao kéo 1 Q. Hà Đông 2 TX. Sơn Tây 3 H. Ba Vì 4 H. Chương Mỹ 5 H. Đan Phượng 6 H. Đông Anh 7 H. Hoài Đức 8 H. Mê Linh 9 H. Mỹ Đức 10 H. Phú Xuyên 11 H. Sóc Sơn 12 H. Thanh Oai 13 H. Thạch Thất
12 1 1 3 7 5 2 3 78 6 7 8 8 4 5 3 7 1 5 9 5 2
8 3 5 0 13 1 1 1 1 5 1
12,589 738 694 656 738 545 1,634 793 951 258 836 765 1,688 757
48,180 3,862 2,972 3,288 3,490 2,687 5,690 2,092 3,850 780 3,214 1,993 6,073 2,375
714.86 54.07 34.37 23.12 35.21 54.37 76.81 15.10 42.45 4.74 50.61 56.79 102.13 86.18
18.40 22.46 19.53 18.67 17.64 15.68 16.32 21.37 18.37 18.67 18.53 15.05 15.24 18.86
112
4,594 738 482
1,063 286 187
65.45 7.79 5.67
16.40 21.23 20.36
21,746 3,465 1,498 6,376 4,409 5,998
4,070 560 345 1,043 749 1,373
269.74 32.42 19.31 69.43 70.73 77.85
18.60 20.72 19.63 16.33 16.50 19.83
14 H. Thường Tín 15 H. Từ Liêm 16 H. Ứng Hoà 10 Nghề chạm, điêu khắc đá, kim loại, gỗ, xương, sừng 1 Q. Hà Đông 2 H. Hoài Đức 3 H. Phú Xuyên 4 H. Thanh Oai 5 H. Thường Tín 11 Ngành nghề gốm sứ 1 H. Gia Lâm
6 1 1 13 2 1 4 2 4 5 5
2 1 6 1 2 3 3 3
20,658 20,658
3,593 3,593
899.20 899.20
45.70 45.70
12 Ngành nghề dát quỳ, vàng bạc 1 H. Gia Lâm
4 4
1 1
2,942 2,942
552 552
32.21 32.21
16.60 16.60
13 Ngành nghề đan tơ lưới, dệt lưới chã 1 H. Phú Xuyên
5 5
4 4
2,617 2,617
968 968
23.74 23.74
14.40 14.40
14 Ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm 1 Q. Hà Đông 2 TX. Sơn Tây
159 7 3
44 1
27,000 1,239 942
160,432 6,174 4,277
1,965.77 65.06 49.43
17.80 20.92 18.56
113
1,705 1,555 3,000 697 724 5,172 756 544 1,805 471 441 336 640 454 3,840 1,805 330 544
14,893 7,160 16,162 2,863 3,974 50,575 3,889 2,850 8,648 2,164 2,564 1,604 1,750 2,146 15,994 8,340 1,850 2,555
192.68 92.99 230.27 26.23 65.12 489.68 55.51 38.28 107.35 21.83 28.52 14.58 22.85 18.67 213.56 144.82 50.39 37.95
3 H. Ba Vì 4 H. Chương Mỹ 5 H. Đan Phượng 6 H. Đông Anh 7 H. Gia Lâm 8 H. Hoài Đức 9 H. Mê Linh 10 H. Mỹ Đức 11 H. Phú Xuyên 12 H. Phúc Thọ 13 H. Quốc Oai 14 H. Sóc Sơn 15 H. Thanh Oai 16 H. Thanh Trì 17 H. Thạch Thất 18 H. Thường Tín 19 H. Từ Liêm 20 H. Ứng Hòa 15 Ngành nghề khác 1 Q. Hà Đông 2 Q. Long Biên 3 TX. Sơn Tây 4 H. Ba Vì
31 6 11 7 7 10 7 6 10 5 2 7 8 7 10 9 2 4 143 10 1 11 8
10 1 3 7 2 3 2 8 1 1 1 1 3 8 1
6,277 132 72 230 212
40,620 1,118 285 1,410 1,094
556.80 12.97 3.93 13.99 9.66
15.76 16.34 19.38 16.80 16.88 10.04 18.24 17.58 16.68 15.00 18.64 19.38 23.46 16.64 18.73 18.46 17.23 21.34 18.65 26.79 15.48 22.54 17.37
114
5 H. Chương Mỹ 6 H. Đan Phượng 7 H. Đông Anh 8 H. Gia Lâm 9 H. Hoài Đức 10 H. Mê Linh 11 H. Mỹ Đức 12 H. Phú Xuyên 13 H. Phúc Thọ 14 H. Quốc Oai 15 H. Sóc Sơn 16 H. Thanh Trì 17 H. Thạch Thất 18 H. Thường Tín 19 H. Từ Liêm 20 H. Ứng Hòa
1 1 2 2 1
175 227 72 90 74 69 385 229 395 182 163 122 232 1,690 1,389 137
836 1,085 294 365 405 271 1,724 1,005 2,633 1,482 792 615 1,018 12,238 11,216 734 739,630
6.45 8.23 8.67 2.79 4.24 3.18 13.09 8.12 36.46 27.20 7.76 5.28 7.39 192.61 175.45 9.33 10,512.25
17.54 18.66 16.54 18.23 18.66 19.79 16.77 20.47 14.12 17.43 18.25 22.32 18.67 15.32 21.68 16.46 20.00
Tổng
277 172,046
5 8 8 4 6 6 16 9 6 2 11 5 6 9 5 7 1,350
115
Phụ lục 6 - Tổng vốn hỗ trợ đầu tư cho quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
STT
Nội dung
2011 - 2020
2021 - 2030
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tổng
I Quy hoạch phát triển các ngành nghề
XDCB
XDCB
Sự nghiệp 1,390 75 55 20 30 20 500 300 50 200 40 100
Sự nghiệp 2,255 125 75 30 40 30 800 500 100 300 55 200
2,500 500
3,645 200 130 50 70 50 1,300 800 150 500 95 300 4,880 1,060
2,380 560
1000
2,100
1100
1 Ngành nghề thủ công mỹ nghệ 2 Ngành nghề chế biến lâm sản 3 Ngành nghề dệt lụa 4 Ngành nghề thêu, ren 5 Ngành nghề da, giầy, khâu bóng 6 Ngành nghề dệt, may 7 Ngành nghề cơ kim khí, điện, rèn dao kéo 8 Ngành nghề gốm sứ 9 Ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm 10 Ngành nghề khác 11 Ngành nghề mới (150 làng) II Các dự án ưu tiên đầu tư 1 Dự án phát triển các làng nghề gắn với du lịch (17 làng) Dự án bảo tồn và phát triển các nghề, làng nghề (21 làng)
1,350 370
2 3 Dự án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề (80 làng) 4 Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng làng nghề (70 làng)
750 250 2,500
600 120 2,380
1,390
2,255
8,525
Tổng
3,890 4,635
116
8,525
Phụ lục 7: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
I. Dự án phát triển làng nghề gắn với du lịch
STT
Làng nghề
Địa chỉ
Thời gian
Vốn hỗ trợ đầu tư
Ghi chú
1 Làng nghề gốm sứ Bát Tràng 2 Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc
50 tỷ/làng
2011 - 2020
3 Làng nghề sơn khảm Ngọ Hạ 4 Làng nghề điêu khắc Dư Dụ 5 Làng nghề mây tre đan Phú Vinh 6 Làng nghề điêu khắc mỹ nghệ Sơn Đồng
80 tỷ/làng
2021 - 2030
7 Làng nghề sơn mài Hạ Thái 8 Làng nghề dát vàng, bạc, quỳ Kiêu Kỵ 9 Làng nghề thêu ren Thắng Lợi 10 Làng nghề điêu khắc Thiết Úng 11 Làng nghề may Trạch Xá 12 Làng nghề thêu Đại Đồng 13 Làng nghề tiện Nhị Khê 14 Làng nghề may Thượng Hiệp 15 Làng nghề dệt Phúng Xá
16 Làng nghề nặn tò he Xuân La 17 Làng nghề rắn Lệ Mật
Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội, Hà Nội P. Vạn Phúc, Q. Hà Đông, Hà Nội Chuyên Mỹ, Phú Xuyên, Hà Nội, Hà Nội Thanh Thùy, Thanh Oai, Hà Nội, Hà Nội Phú Nghĩa, Chương Mỹ, Hà Nội, Hà Nội Sơn Đồng, Hoài Đức, Hà Nội, Hà Nội Duyên Thái, Thường Tín, Hà Nội, Hà Nội Kiêu Kỵ, Gia Lâm, Hà Nội, Hà Nội Thắng Lợi, Thường Tín, Hà Nội, Hà Nội Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội Hòa Lâm, Ứng Hòa, Hà Nội TT Phú Xuyên, Phú Xuyên, Hà Nội Nhị Khê, Thường Tín, Hà Nội, Hà Nội Tam Hiệp, Phúc Thọ, Hà Nội, Hà Nội Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Nội Phượng Dực, Phú Xuyên, Hà Nội, Hà Nội P. Việt Hưng, Q. Long Biên, Hà Nội
Tổng
1,060
117
II. Dự án bảo tồn và phục hồi làng nghề truyền thống
STT
Làng nghề
Địa chỉ
Thời gian
Vốn hỗ trợ đầu tư
Ghi chú
100 tỷ/làng
2011 - 2020
100 tỷ/làng
2021 - 2030
1 Làng nghề tết thao Triều Khúc 2 Làng nghề sơn mài Đông Mỹ 3 Làng nghề giấy dó Vân Canh 4 Làng nghề tranh sơn mài Kim Hoàng 5 Làng nghề dệt the La Khê 6 Làng nghề gốm Phú Sơn 7 Làng nghề đúc đồng Ngũ Xã 8 Làng nghề giấy dó Bưởi 9 Làng nghề dâu tằm tơ Thụy An 10 Làng nghề dâu tằm tơ Đẹp Thôn 11 Làng nghề nón lá Đại Áng 12 Làng nghề nhạc cụ Đào Xá 13 Làng nghề dệt the, lụa Cổ Đô 14 Làng nghề tre trúc Xuân Thủy 15 Làng nghề giấy sắc Nghĩa Đô 16 Làng nghề gốm Tô Hiệu 17 Làng nghề dâu tằm tơ Tráng Việt 18 Làng nghề dâu tằm tơ Đông Cao 19 Làng nghề thêu ren Hạ Mỗ 20 Làng nghề dệt chồi, lượt Phùng Xá 21 Làng nghề ren Bình Đà
Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội, Hà Nội Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội, Hà Nội Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội, Hà Nội Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội, Hà Nội P. La Khê, Q. Hà Đông, Hà Nội P. Viên Sơn, TSơn Tây, Hà Nội Tây Hồ, Hà Nội Ba Đình, Hà Nội Mê Linh, Hà Nội, Hà Nội Mê Linh, Hà Nội, Hà Nội Đại Áng, Thanh Trì, Hà Nội, Hà Nội Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Cổ Đô, Ba Vì, Hà Nội, Hà Nội Xuân Thu, Sóc Sơn, Hà Nội Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội Tô Hiệu, Thường Tín, Hà Nội, Hà Nội Tráng Việt, Mê Linh, Hà Nội, Hà Nội Tráng Việt, Mê Linh, Hà Nội, Hà Nội Hạ Mỗ, Đan Phượng, Hà Nội, Hà Nội Phùng Xá, Thạch Thất, Hà Nội, Hà Nội Bình Minh, Thanh Oai, Hà Nội, Hà Nội
Tổng
2,100
118
III. Dự án xử lý môi trường làng nghề
STT
Làng nghề
Địa chỉ
Thời gian
Vốn hỗ trợ đầu tư
Ghi chú
P. Kiến Hưng, Q. Hà Đông, Hà Nội P. Dương Nội, Q. Hà Đông, Hà Nội P. Dương Nội, Q. Hà Đông, Hà Nội P. Dương Nội, Q. Hà Đông, Hà Nội P. Phú Thịnh, TX. Sơn Tây, Hà Nội Trung Hoà, Chương Mỹ, Hà Nội Hồng Hà, Đan Phượng, Hà Nội
15 tỷ/làng
2011 - 2020
1 Làng nghề rèn thôn Đa Sỹ 2 Làng nghề dệt in hoa thôn Ỷ La 3 Làng nghề dệt vải thôn La Dương 4 Làng nghề dệt in hoa thôn La Nội 5 Làng nghề bánh tẻ thôn Phú Nhi 6 Làng nghề chế biên NSTP thôn Chi Nê 7 Làng nghề chế biên NSTP thôn Bá Nội 8 Làng nghề chế biến NSTP thôn Tháp Thượng Song Phượng, Đan Phượng, Hà Nội 9 Làng nghề chế biến NSTP thôn Trúng Đích Hạ Mỗ, Đan Phượng, Hà Nội Đức Giang, Hoài Đức, Hà Nội 10 Làng nghề chế biến NSTP thôn Lưu Xá Đức Giang, Hoài Đức, Hà Nội 11 Làng nghề bún bánh thôn Cao Xá Hạ La Phù, Hoài Đức, Hà Nội 12 Làng nghề bánh kẹo, dệt kim La Phù Minh Khai, Hoài Đức, Hà Nội 13 Làng nghề chế biến NSTP Minh Khai Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội 14 Làng nghề chế biến NSTP Dương Liễu Cát Quế, Hoài Đức, Hà Nội 15 Làng nghề chế biến NSTP Cát Quế An Thượng, Hoài Đức, Hà Nội 16 Làng nghề bánh đa nem thôn Ngự Câu Hồng Minh, Phú Xuyên, Hà Nội 17 Làng nghề chế biến LTTP thôn Tân Độ Bạch Hạ, Phú Xuyên, Hà Nội 18 Làng nghề bún bánh Hoà Khê Hạ Tân Hoà, Quốc Oai, Hà Nội 19 Làng nghề chế biến NSTP thôn Tân Hoà Cộng Hoà, Quốc Oai, Hà Nội 20 Làng nghề chế biến tinh bột Cộng Hoà Bích Hoà, Thanh Oai, Hà Nội 21 Làng nghề bún thôn Thanh Lương Bích Hoà, Thanh Oai, Hà Nội 22 Làng nghề bún thôn Kỳ Thuỷ Cự Khê, Thanh Oai, Hà Nội 23 Làng nghề tương, miến thôn Cự Đà
119
2021 -
20 tỷ/làng
Thanh Thuỳ, Thanh Oai, Hà Nội 24 Làng nghề cơ khí thôn Dụ Tiền Thanh Thuỳ, Thanh Oai, Hà Nội 25 Làng nghề cơ khí thôn Từ Am Hoà Bình, Thường Tín, Hà Nội 26 Làng nghề lược sừng Thuỵ Ứng Nhị Khê, Thường Tín, Hà Nội 27 Làng nghề bánh dày Thượng Đình Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội 28 Làng nghề làm bún thôn Bặt Chùa Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội 29 Làng nghề làm bún thôn Bặt Trung 30 Làng nghề làm bún thôn Bặt Ngõ Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội 31 Làng nghề chế biến NSTP thôn Minh Hồng Minh Quang, Ba Vì, Hà Nội Lam Điền, Chương Mỹ, Hà Nội 32 Làng nghề mây tre đan thôn Lam Điền Hoàng Diệu, Chương Mỹ, Hà Nội 33 Làng nghề mây tre đan thôn Bài Trượng Tân Hội, Đan Phượng, Hà Nội 34 Làng nghề cơ khí thôn Thuý Hội Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội 35 Làng nghề chế biến lương thực Yên Viên Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội 36 Làng nghề chế biến NSTP thôn Yên Sở Vạn Yên, Mê Linh, Hà Nội 37 Làng nghề làm đậu thôn Yên Nội Vạn Yên, Mê Linh, Hà Nội 38 Làng nghề làm đậu thôn Tiên Đài Tiến Thịnh, Mê Linh, Hà Nội 39 Làng nghề bánh kẹo, phở khô Yên Thị Kim Hoa, Mê Linh, Hà Nội 40 Làng nghề bánh đa Ngọc Trì Tam Đồng, Mê Linh, Hà Nội 41 Làng nghề chế biến lương thực Vân Lôi Tam Đồng, Mê Linh, Hà Nội 42 Làng nghề chế biến lương thực Cư An Liên Hiệp, Phúc Thọ, Hà Nội 43 Làng nghề chế biến NSTP thôn Hạ Hiệp Liên Hiệp, Phúc Thọ, Hà Nội 44 Làng nghề chế biến NSTP thôn Hiếu Hiệp Sen Chiểu, Phúc Thọ, Hà Nội 45 Làng nghề chế biến NSTP thôn Linh Chiểu Thanh Thuỳ, Thanh Oai, Hà Nội 46 Làng nghề cơ khí thôn Rùa Thượng Thanh Thuỳ, Thanh Oai, Hà Nội 47 Làng nghề cơ khí thôn Rùa Hạ Thanh Thuỳ, Thanh Oai, Hà Nội 48 Làng nghề cơ khí thôn Gia Vĩnh 49 Làng nghề miến thôn Cự Đà Thanh Thuỳ, Thanh Oai, Hà Nội 50 Làng nghề dệt khăn, dệt len thôn Thanh Thần Thanh Mai, Thanh Oai, Hà Nội Cao Dương, Thanh Oai, Hà Nội 51 Làng nghề mộc thôn Áng Phao
120
2030
Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội Hữu Hoà, Thanh Trì, Hà Nội Thạch Xá, Thạch Thất, Hà Nội Phùng Xá, Thạch Thất, Hà Nội Khánh Hạ, Thường Tín, Hà Nội Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội Hoà Chính, Chương Mỹ, Hà Nội Đông La, Hoài Đức, Hà Nội Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội Chuyên Mỹ, Phú Xuyên, Hà Nội
52 Làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc 53 Làng nghề miến, bánh đa Hữu Hoà 54 Làng nghề chè lam thôn Thạch 55 Làng nghề cơ khí nông cụ thôn Phùng Xá 56 Làng nghề cơ khí thôn Liễu Nội 57 Làng nghề dây thừng nhựa Trung Văn 58 Làng nghề bánh kẹo Xuân Đỉnh 59 Làng nghề bún bánh Phú Đô 60 Làng nghề rèn thôn Vũ Ngoại 61 Làng nghề mây tre đan Phụ Chính 62 Làng nghề dệt Đồng Nhân 63 Làng nghề cơ khí Đại Tự 64 Làng nghề mộc, cơ khí Kim Long Thượng 65 Làng nghề sơn khảm Đồng Vĩnh 66 Làng nghề may mặc, khảm trai thôn Ứng Cử Vân Từ, Phú Xuyên, Hà Nội
Làng nghề may mặc, khảm trai thôn Từ Thuận
67 68 Làng nghề giầy da Giẽ Thượng 69 Làng nghề mây tre đan Đồng Lư 70 Làng nghề chế biến LTTP My Thượng 71 Làng nghề chế biến LTTP My Hạ 72 Làng nghề nón là Liên Tân 73 Làng nghề cơ khí thôn Liễu Nội 74 Làng nghề điêu khắc thôn Nhân Hiền 75 Làng nghề mộc thôn Định Quán 76 Làng nghề thêu may thôn Gia Khánh 77 Làng nghề CBNS Hoàng Trung 78 Làng nghề dệt đũi tơ tằm thôn Cống Xuyên
Vân Từ, Phú Xuyên, Hà Nội Phú Yên, Phú Xuyên, Hà Nội Đồng Quang, Quốc Oai, Hà Nội Thanh Mai, Thanh Oai, Hà Nội Thanh Mai, Thanh Oai, Hà Nội Phương Trung, Thanh Oai, Hà Nội Khánh Hà, Thường Tín, Hà Nội Hiền Giang, Thường Tín, Hà Nội Tiền Phong, Thường Tín, Hà Nội Nguyễn Trãi, Thường Tín, Hà Nội Hồng Dương, Thường Tín, Hà Nội Nghiêm Xuyên, Thường Tín, Hà Nội
121
79 Làng nghề dệt Hoà Xá 80 Làng nghề mây tre đan Hoàng Dương
Hoà Xá, Ứng Hoà, Hà Nội Sơn Công, Ứng Hoà, Hà Nội
Tổng
1,350
IV. Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng làng nghề
STT
Làng nghề
Địa chỉ
Thời gian
Vốn hỗ trợ đầu tư
Ghi chú
15 tỷ/làng
2011 - 2020
1 Làng nghề Mây tre đan Yên Kiện 2 Làng nghề Nón lá Văn La 3 Làng nghề Mây tre đan Khê Than 4 Làng nghề Mây tre đan Phú Hữu II 5 Làng nghề CB Lâm sản thôn Hạ 6 Làng nghề Mộc Thượng Thôn 7 Làng nghề Gốm sứ Kim Lan 8 Làng nghề Mây tre đan Nam Cường 9 Làng nghề Mây tre đan Đông Mỹ 10 Làng nghề Khảm trai Bối Khê 11 Làng nghề Khảm trai thôn Ngọ 12 Làng nghề Dệt may Thượng Hiệp 13 Làng nghề Mây tre đan Đại Phu 14 Làng nghề Mây tre đan Bái Nội 15 Làng nghề Mây tre đan Xuân Dương 16 Làng nghề Mây tre đan Mạch Kỳ
Đông Phương Yên, Chương Mỹ, Hà Nội Văn Võ, Chương Mỹ, Hà Nội Phú Nghĩa, Chương Mỹ, Hà Nội Phú Nghĩa, Chương Mỹ, Hà Nội Liên Trung, Đan Phượng, Hà Nội Liên Hà, Đan Phượng, Hà Nội Kim Lan, Gia Lâm, Hà Nội Tam Đồng, Mê Linh, Hà Nội An Tiến, Chương Mỹ, Hà Nội Chuyên Mỹ, Phú Xuyên, Hà Nội Chuyên Mỹ, Phú Xuyên, Hà Nội Tam Hiệp, Phúc Thọ, Hà Nội Liệp Tuyết, Quốc Oai, Hà Nội Liệp Tuyết, Quốc Oai, Hà Nội Kim Lũ, Sóc Sơn, Hà Nội Hồng Dương, Thanh Oai, Hà Nội
122
17 Làng nghề Mây tre đan Ngọc Đình Hồng Dương, Thanh Oai, Hà Nội 18 Làng nghề Nón lá Thị Nguyên Cao Dương, Thanh Oai, Hà Nội 19 Làng nghề Mộc Hữu Bằng Hữu Bằng, Thạch Thất, Hà Nội 20 Làng nghề Mộc Dị Nậu Dị Nậu, Thạch Thất, Hà Nội 21 Làng nghề NSTP Thượng Đình Nhị Khê, Thường Tín, Hà Nội 22 Làng nghề Điêu khắc Thượng Cung Tiền Phong, Thường Tín, Hà Nội 23 Làng nghề Thêu ren Hướng Dương Thắng Lợi, Thường Tín, Hà Nội 24 Làng nghề Mây tre đan Đống Vũ Trường Thịnh, Ứng Hòa, Hà Nội 25 Làng nghề Mây tre đan Xà Cầu Quảng Phú Cầu, Ứng Hòa, Hà Nội 26 Làng nghề Mây tre đan Phù Yên Xã Trường Yên, Chương Mỹ, Hà Nội 27 Làng nghề Mây tre đan Hạ Dục Xã Đồng Phú, Chương Mỹ, Hà Nội 28 Làng nghề Mây tre đan Đông Cựu Xã Đông Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội 29 Làng nghề CB Lâm sản thôn Trung Xã Liên Trung, Đan Phượng, Hà Nội 30 Làng nghề Vàng, quỳ Kiêu Kỵ Xã Kiêu Kỵ, Gia Lâm, Hà Nội 31 Làng nghề Mây tre đan thôn Trê Xã Tuy Lai, Mỹ Đức, Hà Nội 32 Làng nghề Đan cỏ tế Hoàng Xá Xã Phú Túc, Phú Xuyên, Hà Nội 33 Làng nghề Đan cỏ tế Lưu Thượng Xã Phú Túc, Phú Xuyên, Hà Nội 34 Làng nghề Mộc Đại Nghiệp Xã Tân Dân, Phú Xuyên, Hà Nội 35 Làng nghề Da Giầy Giẽ Hạ Xã Phú Yên, Phú Xuyên, Hà Nội Xã Quảng Phú Cầu, Ứng Hòa, Hà Nội 36 Làng nghề Mây tre đan Quảng Nguyên 37 Làng nghề Mây tre đan Phú Lương Thượng Xã Quảng Phú Cầu, Ứng Hòa, Hà Nội Xã Quảng Phú Cầu, Ứng Hòa, Hà Nội 38 Làng nghề Mây tre đan Đạo Tú Xã Xuân Thu, Sóc Sơn, Hà Nội 39 Làng nghề Mây tre đan Thu Thuỷ Xã Phương Trung, Thanh Oai, Hà Nội 40 Làng nghề Nón lá Quang Trung Xã Dân Hoà, Thanh Oai, Hà Nội 41 Làng nghề Điêu khắc Vũ Lăng
123
20 tỷ/làng
2021 - 2030
42 Làng nghề Mộc Canh Hoạch 43 Làng nghề Mây tre đan Ba Dư 44 Làng nghề Mộc Canh Nậu 45 Làng nghề Thêu ren Bì Hướng 46 Làng nghề Sơn mài Duyên Trường 47 Làng nghề Mộc Vạn Điểm 48 Làng nghề Mây tre đan Xâm Dương III 49 Làng nghề Mây tre đan Trần Đăng 50 Làng nghề Mộc Thiết Úng 51 Làng nghề Mây tre đan Lưu Xá 52 Làng nghề Mây tre đan Quyết Tiến 53 Làng nghề Mộc Phúc Cầu 54 Làng nghề Đan cỏ tế Tư Sản 55 Làng nghề Đan cỏ tế Đường La 56 Làng nghề Dệt may Từ Thuận 57 Làng nghề Mây tre đan Nhị Khê 58 Làng nghề Cót nan Trại Ro 59 Làng nghề Cót nan thôn Muôn 60 Làng nghề Nón lá Liên Tân 61 Làng nghề Thêu ren thôn Trên 62 Làng nghề Dệt may thôn Giữa 63 Làng nghề Nón lá Động Giã 64 Làng nghề Nón lá Trường Xuân 65 Làng nghề Mây tre đan Thái Hoà 66 Làng nghề Thêu ren Bình Lăng
Xã Dân Hoà, Thanh Oai, Hà Nội Xã Hồng Dương, Thanh Oai, Hà Nội Xã Canh Nậu, Thạch Thất, Hà Nội Xã Quất Động, Thường Tín, Hà Nội Xã Duyên Thái, Thường Tín, Hà Nội Xã Vạn Điểm, Thường Tín, Hà Nội Xã Ninh Sở, Thường Tín, Hà Nội Xã Hoa Sơn, Ứng Hòa, Hà Nội Xã Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội Xã Hoà Chính, Chương Mỹ, Hà Nội Xã Tiên Phương, Chương Mỹ, Hà Nội Xã Thuỵ Hương, Chương Mỹ, Hà Nội Xã Phú Túc, Phú Xuyên, Hà Nội Xã Phú Túc, Phú Xuyên, Hà Nội Xã Vân Từ, Phú Xuyên, Hà Nội Xã Hoàng Long, Thường Tín, Hà Nội Xã Tuyết Nghĩa, Quốc Oai, Hà Nội Xã Tuyết Nghĩa, Quốc Oai, Hà Nội Xã Phương Trung, Thanh Oai, Hà Nội Xã Bích Hoà, Thanh Oai, Hà Nội Xã Bích Hoà, Thanh Oai, Hà Nội Xã Đỗ Động, Thanh Oai, Hà Nội Xã Xuân Dương, Thanh Oai, Hà Nội Xã Bình Phú, Thạch Thất, Hà Nội Xã Thắng Lợi, Thường Tín, Hà Nội
124
67 Làng nghề Mây tre đan Bằng Sở 68 Làng nghề Thêu ren Từ Vân 69 Làng nghề Thêu ren Cổ Chất 70 Làng nghề Dệt may Trạch Xá
Xã Ninh Sở, Thường Tín, Hà Nội Xã Lê Lợi, Thường Tín, Hà Nội Xã Dũng Tiến, Thường Tín, Hà Nội Xã Hoà Lâm, Ứng Hòa, Hà Nội
Tổng
1,350
125
Phụ lục 8 - Danh sách quy hoạch làng thuần nông thành làng có nghề thành phố Hà Nội đến năm 2030
Quy hoạch làng có nghề
STT
Tên làng
Ngành nghề
Xã, phường, TT
Ghi chú
Thị Xã Sơn Tây Vân Gia Thôn 7 Nghĩa Phủ
Đoài Giáp Hưng Thịnh Cam Lâm Hà Tân Yên Mỹ
Chế biến NSTP Mỹ nghệ Mộc dân dụng Chế biến NSTP Chế biến NSTP Chế biến NSTP Chế biến NSTP VLXD Đồ gỗ, may mặc Đồ gỗ, may mặc Mây tre đan, kim khí Mây tre đan, kim khí Thêu ren Đồ gỗ, may mặc, kim khí Đồ gỗ, may mặc, kim khí Đồ gỗ, may mặc, kim khí Nón lá
II 1 2 3 4 Mai Trai 5 6 7 8 9 10 Đồng Đồi 11 An Sơn Làng Trắm 12 13 Xóm Bướm Thiên Mã 14 15 Đại Trung 16 Vĩnh Lộc III Huyện Ba Vì Vân Trai 1
P. Trung Hưng P. Trung Hưng P. Trung Hưng P. Trung Hưng Xã Đường Lâm Xã Đường Lâm Xã Đường Lâm Xã Đường Lâm Xã Thanh Mỹ Xã Thanh Mỹ Xã Xuân Sơn Xã Xuân Sơn P. Xuân Khanh Xã Cổ Đông Xã Cổ Đông Xã Cổ Đông TT Tây Đằng
2020 6 x x x x x x x 14 x
2030 10 x x x x x x x x x 10
16 24
126
Tiên Sơn
Chế biến NSTP VLXD, chế biến lâm sản Chế biến NSTP VLXD, Chế biến NSTP VLXD, chế biến lâm sản VLXD, chế biến lâm sản Chế biến NSTP, lâm sản Chế biến chè chế biến Lâm sản chế biến Lâm sản Chế biến NSTP VLXD, Chế biến NSTP VLXD, chế biến lâm sản VLXD, chế biến lâm sản VLXD, chế biến lâm sản Chế biến NSTP, lâm sản Chế biến chè chế biến Lâm sản chế biến Lâm sản Chế biến NSTP VLXD, Chế biến NSTP VLXD, chế biến lâm sản chế biến Lâm sản Mây tre đan
2 Minh Phú Cam Cao 3 Phú Mỹ 4 Bát Côn Chèm 5 Quỳnh Lâm 6 Văn Minh 7 Làng Xoay 8 Hát Giang 9 Thôn 1 10 Thôn 2 11 12 Đông Tiên Trúc Bãi 13 Bái Nha 14 Thuận An 15 16 Quy Mông Chu Chàng 17 18 Quang Húc 19 Vật Lại 20 Đồng Nội 21 Vinh Huế 22 Đồi Ngọc 23 Đồng Kỳ Thủy Khê 24 IV Huyện Chương Mỹ 1
Xã Minh Quang Xã Cam Thượng Xã Minh Quang Xã Khánh Thượng Xã Cam Thượng Xã Cam Thượng Xã Vân Hòa Xã Tản Lĩnh Xã Phú Châu Xã Phú Châu Xã Minh Quang Xã Khánh Thượng Xã Cam Thượng Xã Thái Hòa Xã Phú Sơn Xã Minh Châu Xã Đông Quang Xã Vật Lại Xã Vật Lại Xã Tiên Phong Xã Tiên Phong Xã Thụy An Xã Thụy An Xã Tiên Phương
x x x x x x x x x x x x x 5 x
x x x x x x x x x x 4
9
127
Xóm 2 Xuân Thuỷ Xóm Mới Thượng Phúc Phương Bảng Xóm Trại Xóm Bến Xóm Đồng
2 3 4 5 6 7 8 9 V Huyện Đan Phượng Trung Thành 1 Thuận Thượng 2 Vạn Vĩ 3 Chiến Thắng 4 Trung Hiền 5 Dương Thọ 6 VI Huyện Đông Anh Kim Tiến 1 Đường Nhạn 2 Thụy Lôi 3 Biểu Khê 4 Thôn Đông 5 Cổ Miếu 6 Thụy Hà 7 Phù Liễn 8 Cổ Dương 9
Mây giang đan Mây giang đan Mây tre đan Mây giang đan Mây giang đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Chế biến NSTP Đậu phụ Chế biến NSTP Chế biến NSTP Chế biến NSTP Chế biến NSTP May, dịch vụ Mộc, VLXD VLXD Chế biến NSTP VLXD, mộc Mộc dân dụng Chế biến NSTP May, dịch vụ May, dịch vụ
Xã Mỹ Lương Xã Thủy Xuân Tiên Xã Tốt Động Xã Đồng Phú Xã Phụng Châu Xã Tốt Động Xã Tốt Động Xã Tốt Động Xã Thượng Mỗ Xã Song Phượng Xã Trung Châu Xã Thọ Xuân Xã Thượng Mỗ Xã Thọ An Xã Xuân Nộn Xã Xuân Nộn Xã Thụy Lâm Xã Thụy Lâm Xã Thụy Lâm Xã Thụy Lâm Xã Bắc Hồng Xã Bắc Hồng Xã Tiên Dương
x x x x 6 x x x x x x 5 x x x x x
x x x x 0 4 x x x x
6 9
128
VII Huyện Gia Lâm Liên Đàm 1 Đỗ Xá 2 Yên Khê 3 Xuân Đức 4 Quy Mông 5 Phù Đổng 6 Đồng Viên 7 Trung Mầu 8 Trung Liên 9 Chi Đông 10 Chi Nam 11 VIII Huyện Mê Linh
Thôn Đức Tín Phú Hiền Đức Dương Nông Khê
May, dịch vụ Mộc, VLXD VLXD Chế biến NSTP VLXD, mộc Mộc dân dụng Chế biến NSTP May, dịch vụ May, dịch vụ May, dịch vụ May, dịch vụ Mộc, Chế biến NSTP VLXD, Chế biến NSTP Mộc, VLXD VLXD Chế biến NSTP VLXD, mộc Mộc dân dụng Chẻ tăm hương Chẻ tăm hương Chẻ tăm hương Chẻ tăm hương
Thanh Điền 1 Thọ Lão 2 3 Nại Châu 4 Mạnh Chữ 5 Xa Mạc 6 Tràng Thi Kim Xá 7 IX Huyện Mỹ Đức 1 2 3 4
Xã Yên Thường Xã Yên Thường Xã Yên Thường Xã Yên Thường Xã Yên Thường Xã Phù Đổng Xã Phù Đổng Xã Trung Mầu Xã Trung Mầu Xã Trung Mầu Xã Trung Mầu Xã Tiến Thịnh Xã Tiến Thịnh Xã Chu Phan Xã Chu Phan Xã Liên Mạc Xã Liên Mạc Xã Hoàng Kim Xã Đức Tín Xã Hợp Thanh Xã An Phú Xã Hùng Tiến
5 x x x x x x 4 x x x x 8 x x x x
6 x x x x x 3 x x x 4
11 7 12
129
Làng Nội Đông Mỹ Làng Thượng Áng Thượng Nam Hưng
Hồng Thái Thuỵ Phú Cát Bi Duyên Yết An Bình Đại Gia Nhân Sơn Giáp Ba Tân Tiến
5 6 7 8 9 10 Ái Nàng Ba Lan 11 La Đồng 12 X Huyện Phú Xuyên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vĩnh Ninh XI Huyện Phúc Thọ Phúc Lộc 1 Thôn Voi 2 Võng Ngoại 3 Thôn 7 4 XII Huyện Quốc Oai
chế biến lâm sản Mộc chế biến lâm sản chế biến lâm sản chế biến lâm sản Mộc, Chế biến NSTP Chẻ tăm hương chế biến lâm sản Mộc, Chế biến NSTP VLXD, Chế biến NSTP Mộc, VLXD VLXD Chế biến NSTP VLXD, mộc Mộc dân dụng Chế biến NSTP Chế biến NSTP Mộc dân dụng Mộc Mộc Mây tre đan
Xã Xuy Xá Xã Tuy Lai Xã Xuy Xá Xã Lê Thanh Xã An Phú Xã An Phú Xã Hợp Tiến Xã Hợp Tiến Xã Tri Thủy Xã Thụy Phú Xã Thụy Phú Xã Hồng Thái Xã Bạch Hạ Xã Thụy Phú Xã Tri Thủy Xã Bạch Hạ Xã Minh Tân Xã Tri Thủy Xã Phương Độ Xã Vân Phúc Xã Võng Xuyên Xã Hát Môn
x x x x 5 x x x x x 3 x x x 8
x x x x 5 x x x x x 1 x 6
10 4 14
130
Phú Mãn Thôn 6 Thôn 7 Việt Yên Trại Vàng Phú Ban Đồng Vỡ Cổ Rựa Đồng Vang
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Gò Chổ 11 Đồng Chằm 12 Đồng Vệnh 13 Đồng Cạn 14 Gò Lai XIII Huyện Sóc Sơn
Hương Gia Thụy Hương Bắc Giã Xuân Kỳ Phú Thọ Đồng Bài Hoàng Dương Thế Trạch Dược Hạ Liên Châu
Chế biến chè Chế biến chè Chế biến chè Mộc, cơ khí May, Chế biến NSTP May, Chế biến NSTP Dệt may Xây dựng, cơ khí May, dịch vụ Thêu, mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mộc, cơ khí Mây tre đan Dệt may Dệt may Dệt may Dệt may Dệt may Dệt may Mộc, cơ khí Dệt may Dệt may
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Xã Phú Mãn Xã Phú Cát Xã Phú Cát Xã Đông Yên Xã Đông Yên Xã Phú Cát Xã Phú Mãn Xã Phú Mãn Xã Phú Mãn Xã Đông Xuân Xã Đông Xuân Xã Đông Xuân Xã Đông Xuân Xã Đông Xuân Xã Phú Cường Xã Phú Cường Xã Phù Lỗ Xã Đông Xuân Xã Đông Xuân Xã Mai Đình Xã Mai Đình Xã Mai Đình Xã Tiên Dược Xã Tiên Dược
x x x x x x x x 5 x x x x
x x x x x x 8 x x x x x x
13
131
11 Ngọc Hà Lai Cách 12 13 Đại Tảo XIV Huyện Thanh Oai Thôn Cầu 1 Phương Mỹ 2 XV Huyện Thanh Trì Thôn 2 1 Thôn 3 2 Văn Uyên 3 Thọ Am 4 Nội Am 5 Yên Phú 6 Nhị Châu 7 Ngọc Hồi 8 Lưu Phái 9 10 Yên Mỹ XVI Huyện Thạch Thất Đông Quan Yên Lỗ Cẩm Bào Linh Sơn Thôn 4 Nam Giao Đồng Đê
Dệt may Mây tre đan Mây tre đan Chế biến NSTP Chế biến NSTP Mây tre đan Mây tre đan Chế biến NSTP Chế biến NSTP Chế biến NSTP Chế biến NSTP Chế biến NSTP May, Chế biến NSTP May, Chế biến NSTP May, Chế biến NSTP Chế biến NSTP Mộc dân dụng Mộc dân dụng Mộc dân dụng Chế biến NSTP Chế biến NSTP Chế biến NSTP
1 2 3 4 5 6 7
Xã Xuân Giang Xã Xuân Giang Xã Xuân Giang Xã Cự Khê Xã Mỹ Hưng Xã Đông Mỹ Xã Vạn Phúc Xã Duyên Hà Xã Liên Ninh Xã Liên Ninh Xã Liên Ninh Xã Liên Ninh Xã Ngũ Hiệp Xã Ngũ Hiệp Xã Yên Mỹ Xã Thạch Hòa Xã Cẩm Yên Xã Cẩm Yên Xã Bình Yên Xã Thạch Hòa Xã Thạch Hòa Xã Thạch Hòa
x 2 x x 5 x x x x x 7 x x x x
x x 0 5 x x x x x 11 x x x
2 10 18
132
Thôn Miễu 8 Trại Mới 9 10 Đồng Cao 11 Dâu Vải 12 Dân Lập Thung Mộ 13 14 Đồng Lụa 15 Đồng Vao 16 Đồng Tới 17 Đồng Bụi 18 Đồng Ngô
XVII Huyện Thường Tín
1 2 3 4 5
Vân Hoà Xâm Thị Vĩnh Lộc Thư Dương Phú Mỹ XVIII Huyện Từ Liêm Tây Mỗ
Khu Nhang Liên Ngạc Tân Nhuệ Hoàng Xá Yên Nội
Chế biến NSTP Chế biến NSTP Mộc dân dụng May, cơ khí Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mộc, cơ khí Mộc, cơ khí Mây tre đan Mây tre đan Hoa cây cảnh Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Mây tre đan Chế biến NSTP Mộc, cơ khí Trồng hoa Trồng hoa Chế biến NSTP May, dịch vụ May, dịch vụ
1 2 Miếu Nha 3 4 5 6 7
Xã Thạch Hòa Xã Tiến Xuân Xã Tiến Xuân Xã Tiến Xuân Xã Yên Bình Xã Yên Bình Xã Yên Bình Xã Yên Bình Xã Yên Trung Xã Yên Trung Xã Yên Trung Xã Vân Tảo Xã Hồng Vân Xã Thư Phú Xã Thư Phú Xã Thư Phú Xã Tây Mỗ Xã Tây Mỗ Xã Xuân Đỉnh Xã Đông Ngạc Xã Thụy Phương Xã Liên Mạc Xã Liên Mạc
x x x 3 x x x 5 x x x x
x x x x x x x x 2 x x 3 x x x
5 8
133
8
Đại Cát XVIII Huyện Ứng Hòa
Đống Long Đặng Giang An Phú Thôn Thần Kim Châm Đống Long Hữu Vĩnh
May, dịch vụ Thêu, mây tre đan Thêu, mây tre đan Mây tre đan Thêu, mây tre đan Thêu, mây tre đan Mây tre đan Thêu, mây tre đan
1 2 3 4 5 6 7
Xã Liên Mạc Xã Hòa Lâm Xã Hòa Lâm Xã Hòa Phú Xã Minh Đức Xã Đội Bình Xã Hòa Lâm Xã Hồng Quang
Tổng
x 4 x x x x 100
3 x x x 85
7 185
134
Phụ lục 9 - Danh mục các cụm sản xuất TTCN
STT
Tên Cụm công nghiệp làng nghề
Tổng
I 1 2 3
58 13 15 20
Chưa XD 30 20
Diện tích Đang HĐ 28 13 15
4
10
10
Quận Hà Đông Cụm sản xuất TTCN nghề Đa Sỹ Cụm sản xuất TTCN nghề Vạn Phúc Cụm sản xuất TTCN nghề Dương Nội Cụm sản xuất TTCN nghề Thượng Mạo - Phú Lương
TX. Sơn Tây Cụm sản xuất TTCN nghề Phú Thịnh
Cụm sản xuất TTCN nghề Tản Lĩnh Cụm sản xuất TTCN nghề Minh Quang Cụm sản xuất TTCN nghề Tản Hồng Cụm sản xuất TTCN nghề Đông Quang
II 5 III Huyện Ba Vì 6 7 8 9 10 Cụm sản xuất TTCN nghề Khánh Thượng 11 Cụm sản xuất TTCN nghề Đồng Thái 12 Cụm sản xuất TTCN nghề Sơn Đà 13 Cụm sản xuất TTCN nghề Phong Vân 14 Cụm sản xuất TTCN nghề Chu Minh 15 Cụm sản xuất TTCN nghề Vạn Thắng 16 Cụm sản xuất TTCN nghề Thụy An IV Huyện Chương Mỹ 17 Cụm sản xuất TTCN nghề Phụng Châu 18 Cụm sản xuất TTCN nghề Đông Sơn 19 Cụm sản xuất TTCN nghề Đại Yên 20 Cụm sản xuất TTCN nghề Hòa Chính 21 Cụm sản xuất TTCN nghề Thụy Hương V Huyện Đan Phượng
9 9 55 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 41 10 5 6 10 10 161
9 9 0 21 10 5 6 94
0 55 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 20 10 10 67
135
6 5 10 6 10 30 0 50 10 20 20 70
28 6 30 20 10 6 5 10 6 10 30 13 3 10 80 17 13 10 20 20 119 6
28 6 30 20 10 13 3 10 30 17 13 49 6
22 Cụm sản xuất TTCN nghề Đan Phượng 23 Cụm sản xuất TTCN nghề Sông Cùng 24 Cụm sản xuất TTCN nghề Liên Hà 25 Cụm sản xuất TTCN nghề Tân Hội 26 Cụm sản xuất TTCN nghề Tân Lập 27 Cụm sản xuất TTCN nghề Hạ Mỗ 28 Cụm sản xuất TTCN nghề Song Phượng 29 Cụm sản xuất TTCN nghề Phương Đình 30 Cụm sản xuất TTCN nghề Hồng Hà 31 Cụm sản xuất TTCN nghề Thượng Mỗ 32 Cụm sản xuất TTCN nghề Liên Trung VI Huyện Đông Anh 33 Cụm sản xuất TTCN nghề Vân Hà 34 Cụm sản xuất TTCN nghề Liên Hà VII Huyện Gia Lâm 35 Cụm sản xuất TTCN nghề Bát Tràng 36 Cụm sản xuất TTCN nghề Kiêu Kỵ 37 Cụm sản xuất TTCN nghề Kim Lan 38 Cụm sản xuất TTCN nghề Đình Xuyên 39 Cụm sản xuất TTCN nghề Dương Hà VIII Huyện Hoài Đức 40 Cụm sản xuất TTCN nghề Đắc Sở 41 Cụm sản xuất TTCN nghề Cầu Nổi-Vân
Canh
5 8 10 12 8
25 10 10 10 5 10
42 Cụm sản xuất TTCN nghề La Phù 43 Cụm sản xuất TTCN nghề Di Trạch 44 Cụm sản xuất TTCN nghề Dương Liễu 45 Cụm sản xuất TTCN nghề Đại Tự 46 Cụm sản xuất TTCN nghề Sơn Đồng 47 Cụm sản xuất TTCN nghề An Thượng 48 Cụm sản xuất TTCN nghề Cát Quế 49 Cụm sản xuất TTCN nghề Đức Giang 50 Cụm sản xuất TTCN nghề Đông La 51 Cụm sản xuất TTCN nghề Song Phương
5 8 10 12 8 25 10 10 10 5 10
136
10 10 14 7 7 20 20 10 10
29 8 6 10 5 50 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 100 20 20 30 4 6 10 10 94 13 10 6
IX Huyện Mỹ Đức 52 Cụm sản xuất TTCN nghề Phùng Xá 53 Cụm sản xuất TTCN nghề Thượng Lâm 54 Cụm sản xuất TTCN nghề Phù Lưu Tế 55 Cụm sản xuất TTCN nghề An Phú 56 Cụm sản xuất TTCN nghề Phúc Lâm X Huyện Phú Xuyên 57 Cụm sản xuất TTCN nghề Chuyên Mỹ 58 Cụm sản xuất TTCN nghề Phú Túc 59 Cụm sản xuất TTCN nghề Phú Yên 60 Cụm sản xuất TTCN nghề Vân Từ 61 Cụm sản xuất TTCN nghề Hồng Minh 62 Cụm sản xuất TTCN nghề Sơn Hà 63 Cụm sản xuất TTCN nghề Phượng Dực 64 Cụm sản xuất TTCN nghề Đại Thắng 65 Cụm sản xuất TTCN nghề Tri Trung 66 Cụm sản xuất TTCN nghề thôn Ngọ 67 Cụm sản xuất TTCN nghề thôn Trung 68 Cụm sản xuất TTCN nghề Bạch Hạ XI Huyện Phúc Thọ 69 Cụm sản xuất TTCN nghề Liên Hiệp 70 Cụm sản xuất TTCN nghề Tam Hiệp 71 Cụm sản xuất TTCN nghề Sen Chiểu 72 Cụm sản xuất TTCN nghề Phụng Thượng 73 Cụm sản xuất TTCN nghề Long Xuyên 74 Cụm sản xuất TTCN nghề Võng Xuyên 75 Cụm sản xuất TTCN nghề Thanh Đa 76 Cụm sản xuất TTCN nghề Hát Môn XII Huyện Quốc Oai 77 Cụm sản xuất TTCN nghề TT Quốc Oai 78 Cụm sản xuất TTCN nghề Tân Hòa 79 Cụm sản xuất TTCN nghề Tuyết Nghĩa 80 Cụm sản xuất TTCN nghề Nghĩa Hương
39 10 8 6 10 5 64 7 7 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 120 20 20 20 30 4 6 10 10 104 10 13 10 6
137
0 6 6 15 15 76 10 4 16 11 20 15
5 5 10 10 20 15 40 20 20 55 5 10 10 10 10 10 24 8 6 5 5 85 15 15 30
81 Cụm sản xuất TTCN nghề Đồng Quang 82 Cụm sản xuất TTCN nghề Thạch Thán 83 Cụm sản xuất TTCN nghề Cộng Hòa 84 Cụm sản xuất TTCN nghề Liệp Tuyết 85 Cụm sản xuất TTCN nghề Sài Sơn 86 Cụm sản xuất TTCN nghề Ngọc Mỹ XIII Huyện Sóc Sơn 87 Cụm sản xuất TTCN nghề Xuân Thu 88 Cụm sản xuất TTCN nghề Xuân Giang XIV Huyện Thanh Oai 89 Cụm sản xuất TTCN nghề Thanh Thùy 90 Cụm sản xuất TTCN nghề Dân Hòa 91 Cụm sản xuất TTCN nghề Tam Hưng 92 Cụm sản xuất TTCN nghề Kim Thư 93 Cụm sản xuất TTCN nghề Hồng Dương 94 Cụm sản xuất TTCN nghề Phương Trung 95 Cụm sản xuất TTCN nghề Thanh Lương XV Huyện Thanh Trì 96 Cụm sản xuất TTCN nghề Tân Triều 97 Cụm sản xuất TTCN nghề Hữu Hoà 98 Cụm sản xuất TTCN nghề Vạn Phúc 99 Cụm sản xuất TTCN nghề Duyên Hà 100 Cụm sản xuất TTCN nghề Tam Hiệp XVI Huyện Thạch Thất 101 Cụm sản xuất TTCN nghề Phùng Xá 1 102 Cụm sản xuất TTCN nghề Phùng Xá 2 103 Cụm sản xuất TTCN nghề Bình Phú 104 Cụm sản xuất TTCN nghề Kim Quan 105 Cụm sản xuất TTCN nghề Canh Nậu 106 Cụm sản xuất TTCN nghề Chàng Sơn 107 Cụm sản xuất TTCN nghề Thạch Xá 108 Cụm sản xuất TTCN nghề Hương Ngải 109 Cụm sản xuất TTCN nghề Hữu Bằng
5 5 10 10 20 15 40 20 20 61 6 5 10 10 10 10 10 39 15 8 6 5 5 161 10 4 16 11 20 15 15 15 30
138
110 Cụm sản xuất TTCN nghề Bình Phú 2 111 Cụm sản xuất TTCN nghề Dị Nậu XVII Huyện Thường Tín 112 Cụm sản xuất TTCN nghề Duyên Thái 113 Cụm sản xuất TTCN nghề Vạn Điểm 114 Cụm sản xuất TTCN nghề Ninh Sở 115 Cụm sản xuất TTCN nghề Tiền Phong 116 Cụm sản xuất TTCN nghề Hòa Bình 117 Cụm sản xuất TTCN nghề Chương Dương 118 Cụm sản xuất TTCN nghề Hồng Vân 119 Cụm sản xuất TTCN nghề Hiền Giang 1 120 Cụm sản xuất TTCN nghề Văn Tự 121 Cụm sản xuất TTCN nghề Dũng Tiến 122 Cụm sản xuất TTCN nghề Khánh Hà 123 Cụm sản xuất TTCN nghề Lê Lợi 124 Cụm sản xuất TTCN nghề Nguyễn Trãi 125 Cụm sản xuất TTCN nghề Nghiêm Xuyên 126 Cụm sản xuất TTCN nghề Nhị Khê 127 Cụm sản xuất TTCN nghề Thắng Lợi 128 Cụm sản xuất TTCN nghề Văn Bình 129 Cụm sản xuất TTCN nghề Tự Nhiên 130 Cụm sản xuất TTCN nghề Vân Tảo 131 Cụm sản xuất TTCN nghề Tô Hiệu 132 Cụm sản xuất TTCN nghề Văn Phú 133 Cụm sản xuất TTCN nghề Minh Cường 134 Cụm sản xuất TTCN nghề TT Thường Tín 135 Cụm sản xuất TTCN nghề Hà Hồi 136 Cụm sản xuất TTCN nghề Hiền Giang 2 137 Cụm sản xuất TTCN nghề Liên Phương XVIII Huyện Từ Liêm 138 Cụm sản xuất TTCN nghề Cổ Nhuế 139 Cụm sản xuất TTCN nghề Mễ Trì 140 Cụm sản xuất TTCN nghề Xuân Đỉnh XIX Huyện Ứng Hòa
10 15 147 13 7 5 8 7 5 5 5 5 5 5 5 5 5 6 6 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 12 8 2 2 130
40 13 7 5 8 7 0 13
10 15 107 5 5 5 5 5 5 5 5 5 6 6 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 12 8 2 2 117
139
141 Cụm sản xuất TTCN nghề Xà Cầu 142 Cụm sản xuất TTCN nghề Cầu Bầu 143 Cụm sản xuất TTCN nghề Sơn Công 144 Cụm sản xuất TTCN nghề Cao Thành 145 Cụm sản xuất TTCN nghề Trường Thịnh 146 Cụm sản xuất TTCN nghề Đồng Tân 147 Cụm sản xuất TTCN nghề Trầm Lộng 148 Cụm sản xuất TTCN nghề Hòa Lâm 149 Cụm sản xuất TTCN nghề Minh Đức 150 Cụm sản xuất TTCN nghề Kim Đường 151 Cụm sản xuất TTCN nghề Hòa Xá 152 Cụm sản xuất TTCN nghề Hoa Sơn 153 Cụm sản xuất TTCN nghề Hòa Phú 154 Cụm sản xuất TTCN nghề Lưu Hoàng
Tổng
8 5 10 10 10 10 10 10 10 10 7 10 10 10 1453
8 5 448
10 10 10 10 10 10 10 10 7 10 10 10 1005
140
Phụ lục 10 - Quy hoạch giá trị sản xuất các ngành nghề Thành phố Hà Nội Đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Nhịp độ tăng trưởng bình quân (%)
STT
Giai đoạn Ngành nghề
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2015
Năm 2020
Năm 2030
2006- 2010
2011- 2015
2016- 2020
2021- 2030
Ngành nghề thủ công mỹ nghệ
425.48
794
16.9
18.4
20.2
20.2
1,850
29,183
17.2
19.3
19.4
1,150
290.15
21.1
21.6
22.0
106.60
1
- Nghề sơn mài khảm trai - Ngành nghề chạm, điêu khắc đá, kim loại, gỗ, xương, sừng
4,634 2,780 1,545
580
16,430 15.7 11,253 20.2
12.7
17.2
17.6
- Ngành nghề dát quỳ, vàng bạc
52
115
18.23
23.7
23.3
16.8
10.50
- Nghề làm giấy, in tranh dân gian
519.39 222.74 28.58 23.52
68
19.2
21.7
17.9
1434.44
2,699.94
Ngành nghề chế biến lâm sản
6,485
21.7
21.9
18.4
512.26
- Ngành nghề chế biến lâm sản, mộc dân dụng, gỗ cao cấp
2,995
2
17.7
22.8
17.5
- Ngành nghề mây tre giang đan, tăm hương, làm lồng chim
713.12
2,732
580 11.9 920 22.3 89,592 17.1 43,620 21.7 38,432 14.1
15.4
16.4
16.6
- Ngành nghề làm nón lá, mũ
1,121.98 1,207.72 370.24
194 17,310 8,050 7,637 1,623
758
209.06
7,540 15.4
Ngành nghề dệt lụa
16.0
20.4
18.6
14.9
155.00
3
326
89.00
Ngành nghề thêu, ren
429.52
17.9
18.2
19.7
17.7
824 2,435
4,520 12,425
222.48
10.0
14.3
13.8
4 5 Ngành nghề gốm sứ
992 817.45 1,317
529.06
11.5
141
2,566
9,323
Ngành nghề da, giầy, khâu bóng
355.84
17.7
18.1
21.2
21.2
6
185.48
816
Ngành nghề dệt, may
994.43
11.7
12.0
14.4
14.9
7
638.79
1,750
Ngành nghề cơ kim khí, điện, rèn dao kéo
294.58
593.74
19.2
20.4
20.6
14.1
8
1,500
Ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm
1,675.85
16.2
17.3
18.8
13.9
9
3,725
918.43
Ngành nghề khác
464.00
19.9
20.0
20.7
15.4
10
224.50
17.3
19.7
16.9
4962.25
Tổng
8,980.00
1,155 19,916
16.0
2,130 3,428 3,824 8,821 2,955 48,927
14,510 13,725 14,322 32,325 12,410 232,335
142