ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH HÓA HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG SỰ ĐIỆN LI - HÓA HỌC 11-
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH HÓA HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG SỰ ĐIỆN LI - HÓA HỌC 11-
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(Bộ môn Hóa học)
Mã số: 814 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thu Hoài
Hà Nội – 2017
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Thu Hoài,
người đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, cán bộ viên chức của trường
Đại học Giáo Dục- Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo cũng các
em học sinh 4 trường THPT thuộc tỉnh Bắc Ninh: THPT Tiên Du số 1, THPT
Nguyễn Đăng Đạo, THPT Lý Thái Tổ, THPT Quế Võ 1; và 2 trường THPT trên địa
bàn huyện Mê Linh- thành phố Hà Nội: THPT Tiền Phong và THPT Quang Minh
đã tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong quá trình tôi học tập và thực hiện đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã luôn
bên tôi, động viên, giúp đỡ, sẻ chia cùng tôi trong suốt quá trình tôi học tập và hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì điều kiện, thời gian nghiên cứu có hạn nên
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp
của quý thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2017
Học viên
i
Nguyễn Thị Bích Hồng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNB Bàn tay nặn bột
DH Dạy học
DHHH Dạy học hóa học
Dd Dung dịch
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
GQVĐ Giải quyết vấn đề
HS Học sinh
NL Năng lực
NL GQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề
NLTH Năng lực thực hành
NLTHHH Năng lực thực hành hóa học
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
PP DHHH Phương pháp dạy học hóa học
PT Phương trình
PTHH Phương trình hóa học
PTN Phòng thí nghiệm
PƯHH Phản ứng hóa học
SGK Sách giáo khoa
TCHH Tính chất hóa học
Th.N Thực nghiệm
THPT Trung học phổ thông
TN Thí nghiệm
TNHH Thí nghiệm hóa học
Th.NSP Thực nghiệm sư phạm
ii
TNTH Thí nghiệm thực hành
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ....................................................................................................... vi
Danh mục các hình, biểu đồ, đồ thị .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 7
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực ...................... 7
1.1.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học ......................................... 7
1.1.2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ............................. 7
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phát triển năng lực học sinh ........... 8
1.2. Năng lực ................................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm năng lực ............................................................................................... 9
1.2.2. Phân loại năng lực ............................................................................................... 10
1.3. Phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông ................................................................................................................ 10
1.3.1. Khái niệm năng lực thực hành hóa học ............................................................... 10
1.3.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực thực hành hóa học ....................................... 10
1.3.3. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng năng lực ....................................................................................................................................... 11
1.3.4. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá sự phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh trung học phổ thông ............................................................................................... 14
1.4. Thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học ở trường phổ thông ........................... 16
1.4.1. Vai trò của thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học ....................................... 16
1.4.2. Phân loại thí nghiệm trong dạy học hoá học ....................................................... 16
1.4.3. Những yêu cầu sư phạm của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ... 17
1.4.4. Phương pháp sử dụng thí nghiệm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường phổ thông ............................................................ 17
iii
1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực thực hành cho học sinh ................................................................................................................................ 19
1.5.1. Phương pháp dạy học theo góc ........................................................................... 19
1.5.2. Phương pháp bàn tay nặn bột .............................................................................. 21
1.6. Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm hóa học phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học hóa học ở một số trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và huyện Mê Linh- Thành phố Hà Nội ................................................................ 23
1.6.1. Mục đích điều tra ................................................................................................. 23
1.6.2. Đối tượng và địa bàn điều tra .............................................................................. 23
1.6.3. Nội dung điều tra ................................................................................................. 24
1.6.4. Phương pháp điều tra........................................................................................... 24
1.6.5. Kết quả điều tra ................................................................................................... 24
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG SỰ ĐIỆN LI - HÓA HỌC 11 .................... 29
2.1. Phân tích nội dung, cấu trúc chương Sự điện li - Hóa học 11 ......................... 29
2.1.1. Mục tiêu của chương Sự điện li ........................................................................ 29
2.1.2. Nội dung kiến thức chương Sự điên li- Hóa học 11- Trung học phổ thông ....... 29
2.1.3. Phương pháp dạy học chương Sự điện li- Hóa học 11- Trung học phổ thông ... 30
2.1.4. Một số đặc điểm cần lưu ý khi dạy học chương Sự điện li ................................. 30
2.2. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống thí nghiệm phát triển năng lực thực hành cho học sinh - Trung học phổ thông .................................................................................... 31
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn, xây dựng hệ thống thí nghiệm phát triển năng lực thực hành cho học sinh - Trung học phổ thông ..................................................................... 31
2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống thí nghiệm phát triển năng lực thực hành cho học sinh - Trung học phổ thông ........................................................................................... 32
2.2.3. Hệ thống thí nghiệm chương Sự điện li- Hóa học 11 - Trung học phổ thông .... 32
2.2.4. Xây dựng một số thí nghiệm thay thế ................................................................. 39
2.2.5. Các kĩ năng thực hành hóa học cần hình thành và phát triển cho học sinh ........ 43
2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua dạy học chương Sự điện li- Hóa học 11 ...................................................................................... 44
2.3.1. Quy trình sử dụng hệ thống thí nghiệm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh - Trung học phổ thông .............................................................................. 44
iv
2.3.2. Thiết kế và sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hành hóa học ................................. 45
2.3.3. Sử dụng thí nghiệm hóa học kết hợp với phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh trong dạy học chương Sự điện li ........ 46
2.3.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học để phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh .................................................................................................................. 52
2.4. Các giáo án minh họa ............................................................................................. 59
2.4.1. Giáo án dạy thí nghiệm trong dạng bài hình thành kiến thức mới ...................... 59
2.4.2. Giáo án khi dạy bài luyện tập .............................................................................. 66
2.4.3. Giáo án khi dạy bài thực hành ............................................................................. 71
2.5. Thiết kế bộ công cụ kiểm tra, đánh giá năng lực thực hành hóa học ..................... 77
2.5.1. Thiết kế bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực thực hành hóa học của học sinh ....................................................................................................................................... 77
2.5.2. Thiết kế bài kiểm tra ............................................................................................ 83
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 84
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 85
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 85
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 85
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 86
3.3.1. Thời gian thực nghiệm ........................................................................................ 86
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................... 86
3.3.3. Yêu cầu về thực nghiệm ...................................................................................... 87
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 87
3.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá ..................................................................................... 88
3.6. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ................................. 88
3.6.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................... 88
3.6.2. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 90
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 104
v
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 107
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng mô tả năng lực thực hành hóa học................................................... 11
Bảng 1.2. Danh sách số lượng GV, HS các trường THPT tham gia điều tra ........... 24
Bảng 2.1. Hệ thống các TN chương Sự điện li- Hóa học 11- THPT ........................ 32
Bảng 2.2. Hệ thống kĩ năng và các thành tố của NLTHHH cần hình thành và phát
triển cho HS ............................................................................................................... 43
Bảng 2.3. Bảng mô tả các tiêu chí và các mức độ đánh giá NLTHHH .................... 77
Bảng 2.4. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLTHHH của HS trong DHHH dành cho
GV và HS tự đánh giá thông qua TN phản ứng tạo thành chất khí .......................... 79
Bảng 3.1. Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp Th.N và ĐC ............................ 86
Bảng 3.2. So sánh các giá trị thống kê điểm trung bình trước tác động của trường
THPT Tiên Du số 1 và THPT Lý Thái Tổ ở các lớp Th.N và ĐC .......................... 86
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi tự đánh giá về
NLTHHH của HS ...................................................................................................... 90
Bảng 3.4. Bảng thống kê các tham số đặc trưng ....................................................... 91
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
trường THPT Tiên Du số 1 ...................................................................................... 92
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
trường THP Lý Thái Tổ ............................................................................................ 93
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
trường THPT Tiên Du số 1 ...................................................................................... 94
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
trường THPT Lý Thái Tổ .......................................................................................... 94
Bảng 3.9. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài thực hành trường
THPT Tiên Du số 1 ................................................................................................... 95
Bảng 3.10. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài thực hành trường
THPT Tiên Du số 1 ................................................................................................... 96
Bảng 3.11. Phân loại kết quả học tập của HS (%) qua các bài kiểm tra ................... 97
vi
Bảng 3.12. Bảng thống kê các tham số đặc trưng của hai lớp Th.N và lớp ĐC ....... 98
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ sử dụng một số PPDH trong DHHH của GV............................... 24
Biểu đồ 1.2. Mức độ quan tâm của GV đến sự phát triển các NL đặc thù môn hóa học
................................................................................................................................... 25
Biểu đồ 1.3. Đánh giá các biểu hiện về NLTHHH của HS....................................... 25
Biểu đồ 1.4. Mức độ yêu thích của HS với hoạt động DH có sử dụng TNHH ........ 26
Biểu đồ 1.5. Vai trò của TNHH ................................................................................ 26
Biểu đồ 1.6. Mức độ quan trọng của NLTHHH ....................................................... 27
Biểu đồ 1.7. Thói quen khi tiến hành thí nghiệm. ..................................................... 27
Biểu đồ 3.1. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài số 2 THPT Tiên Du số 1 và THPT Lý
Thái Tổ ...................................................................................................................... 97
Biểu đồ 3.2. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài số 2 THPT Tiên Du số 1 và THPT Lý
Thái Tổ ...................................................................................................................... 97
Biểu đồ 3.3. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài thực hành THPT Tiên Du số 1 và
vii
THPT Lý Thái Tổ ...................................................................................................... 97
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình các thành phần của NL ............................................................... 10
Hình 1.2. Sơ đồ tiến trình dạy học PP BTNB ........................................................... 22
Hình 2.1a.Cốc đựng các chất để thử tính dẫn điện ................................................... 33
Hình 2.1b. TN thử tính dẫn điện của dd NaCl .......................................................... 33
Hình 2.2. Thử tính dẫn điện của dd HCl 0,1M và CH3COOH 0,1M ........................ 34
Hình 2.3. Đo pH của dd NaCl 0,1M ......................................................................... 35
Hình 2.4. Pin chanh ................................................................................................... 39
Hình 2.5. Làm dụng cụ thử tính dẫn điện của dd chất điện li ................................... 40
Hình 2.6a. Giấm có pH=3 ......................................................................................... 40
Hình 2.6b. Chanh có pH=2 ....................................................................................... 40
Hình 2.6c. Sữa tắm có pH=8 ..................................................................................... 40
Hình 2.6d. Xà phòng có pH=8 .................................................................................. 40
Hình 2.7a. Chất chỉ thị axit-bazơ .............................................................................. 41
Hình 2.7b. Chất chỉ thị axit-bazơ .............................................................................. 41
Hình 2.7c. Chất chỉ thị axit-bazơ từ bắp cải tím ...................................................... 42
Hình 2.7d. Chất chỉ thị hóa xanh ............................................................. 42
trong môi trường bazơ (xà phòng) ............................................................................ 42
Hình 2.7g. Chất chỉ thị hóa hồng trong môi trường axit (giấm) ............................... 42
Hình 2.7h. Chất chỉ thị hóa hồng trong môi trường axit (chanh).............................. 42
Hình 2.8. Trứng sau khi ngâm vào dấm, chanh ........................................................ 42
Hình 2.9. Hình ảnh thí nghiệm núi lửa hoạt động ..................................................... 43
Hình 2.10. Tính tan của khí amoniac trong nước...................................................... 54
Hình 3.1. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 trường Tiên Du số 1...... 93
Hình 3.2. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 trường Lý Thái Tổ ... 93
Hình 3.3. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 trường Tiên Du số 1 ... 95
Hình 3.4. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 trường Lý Thái Tổ ... 95
Hình 3.5. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài thực hành trường Tiên Du số 1 ...... 96
viii
Hình 3.6. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài thực hành trường Lý Thái Tổ ........ 96
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thời đại mà chúng ta đang sống là thời đại diễn ra cuộc chạy đua quyết liệt
về khoa học - công nghệ giữa các quốc gia. Trong bối cảnh đó, những quốc gia
không phát triển được năng lực (NL) khoa học - công nghệ của mình sẽ khó tránh
khỏi sự tụt hậu, chậm phát triển. Do vậy, một nền giáo dục tiên tiến tạo ra được
nguồn nhân lực chất lượng cao có đóng góp cho sự phát triển khoa học công nghệ
quốc gia, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững là cái đích mà tất cả các quốc gia
đều hướng tới. Một trong những mục tiêu của nền giáo dục đó là mang đến cho học
sinh (HS) niềm say mê học tập, khát khao hướng tới những chân trời mới của tri
thức với một niềm tin mãnh liệt rằng mình có thể thực hiện được khát vọng đó;
đồng thời giúp HS nhận ra được những NL trí tuệ của mình để đi tìm tiếp lời giải
cho những vấn đề chưa được giải quyết theo con đường phù hợp nhất với NL của
bản thân.
Đổi mới giáo dục là hoạt động thường xuyên, liên tục. Trong thời gian qua,
giáo dục nước ta đã thực hiện nhiều cuộc cải cách nhưng kết quả đem lại chưa như
mong đợi. Vào ngày 9 tháng 10 năm 2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI đã nhất trí ban hành nghị quyết về đổi mới căn bản toàn
diện về giáo dục và đào tạo trong đó Nghị quyết nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học…”
Hóa học là môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm (Th.N), trong đó có
nhiều khái niệm khó và trừu tượng. Cho nên, một trong những định hướng đổi mới
dạy học hóa học (DHHH) là: Khai thác đặc thù môn hóa học, tạo ra các hình thức
hoạt động đa dạng, phong phú cho HS trong tiết học. Cụ thể là tăng cường sử dụng
thí nghiệm hóa học (TNHH), các phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật hiện
đại trong DHHH. Có thể nói việc sử dụng TN trong DHHH là việc làm hết sức cần
1
thiết để nâng cao hiệu quả bài lên lớp và phát huy tính tích cực học tập của HS.
TNHH có vai trò rất quan trọng vì chúng không chỉ là phương tiện, công cụ lao
động của hoạt động dạy học (DH) mà thông qua đó giúp cho quá trình khám phá,
lĩnh hội tri thức khoa học của HS trở nên sinh động và hiệu quả hơn. Hiện nay, để
thực hiện đổi mới DHHH ở trường trung học phổ thông (THPT) có hiệu quả thì việc
sử dụng các phương tiện DH, đặc biệt thí nghiệm (TN) là một yêu cầu bắt buộc.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế ở các trường THPT, tại rất nhiều trường phần lớn
giáo viên (GV) chưa có thói quen sử dụng phương tiện DH, tình trạng “dạy chay,
học chay” vẫn còn tồn tại, HS quen với lối học thụ động nên hiệu quả DH chưa cao.
Hơn nữa, cách thức sử dụng TNHH cũng chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu để minh
họa cho kiến thức chứ chưa khai thác theo hướng DH tích cực để kích thích tư duy,
phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo cho HS.
Vì vậy, cần phải đổi mới cách thức sử dụng TN theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của HS nhằm khai thác có hiệu quả những lợi ích to lớn của TN trong
DHHH. Từ đó giú p HS vừa tiếp thu được kiến thức hoá học qua sự tìm tòi vừa có
được nhận thức hoá học cùng các kĩ năng hoá học cơ bản, nâng cao NL của mỗi HS.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển năng lực thực
hành hóa học cho học sinh thông qua dạy học chƣơng Sự điện li- Hóa học 11-
Trung học phổ thông” với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng
DHHH đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để đáp ứng nhu cầu về nâng cao chất lượng DH, gắn lí thuyết với thực tiễn,
nhiều tác giả đã nghiên cứu về TNHH và sử dụng TNHH trong DH như:
(1) Nguyễn Cƣơng, Dƣơng Xuân Trình, Trần Trọng Dƣơng (1986), Lí
luận dạy học hóa học - Thí nghiệm thực hành, Nhà xuất bản (Nxb) Giáo dục.
(2) Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm hóa học ở trường
phổ thông, Nxb Khoa học và kĩ thuật.
(3) Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Thị Sửu (2014), Thí
nghiệm thực hành - phương pháp dạy học hóa học tập III, Nxb Đại học Sư phạm.
(4) Trần Quốc Đắc (2007), Tài liệu hướng dẫn thí nghiệm hóa học 11, Nxb GD.
Trong các tài liệu này, các tác giả đã đề cập đến phương pháp (PP) tiến hành
2
các TNHH trong chương trình hóa học phổ thông và những kĩ năng TNHH cơ bản
(quy tắc đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm (PTN), sử dụng hóa chất, dụng cụ
TN,…). Bên cạnh đó việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TN và PP sử dụng TNHH
trong DH đã được trình bày trong một số luận văn, luận án như:
(1) Nguyễn Phú Tuấn (2001), Hoàn thiện phương pháp sử dụng thí nghiệm
hóa học và một số thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở
trường phổ thông miền núi, Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(2) Nguyễn Hồng Chiến (2010), Hoàn thiện kĩ thuật và phương pháp sử
dụng thí nghiệm – học phần phương pháp dạy học hóa học 3 ở trường Cao đẳng sư
phạm, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(3) Nguyễn Thị Đào (2007), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn
luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm cho học sinh trung học cơ sở theo hướng dạy
học tích cực, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
(4) Trần Quốc Đắc (1992), Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng
cao chất lượng dạy - học ở trường phổ thông cơ sở Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ,
Đại học Sư phạm Hà Nội.
(5) Ngô Quốc Triệu (2012), Nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong
dạy học hóa học học phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản - THPT, Luận văn thạc
sĩ, Đại học Giáo dục.
(7) Lê Thị Tƣơi (2016), Phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông
qua dạy học chương Nitơ - Photpho hóa học lớp 11, Luận văn thạc sĩ, Đại học GD.
(8) Nguyễn Thu Thảo (2016), Hình thành và phát triển năng lực thực hành
hóa học cho học sinh lớp 8 thông qua dạy học chương Hiđro - Nước, Luận văn
thạc sĩ, Đại học Giáo Dục.
Nội dung của các luận văn trên đề cập đến các vấn đề: Hệ thống các thí
nghiệm cần sử dụng trong chương trình THPT; hoàn thiện kĩ thuật và phương
pháp tiến hành thí nghiệm; sử dụng thí nghiệm để khắc sâu kiến thức, rèn luyện
kĩ năng; đề xuất các biện pháp sử dụng thí nghiệm góp phần nâng cao chất lượng
dạy học hóa học ở trường phổ thông.
TNHH đã và đang thu hút được khá nhiều nhà nghiên cứu. Chúng tôi xin
giới thiệu một số bài báo có liên quan đến đề tài như:
3
(1) Lý Huy Hoàng- Cao Cự Giác (2016), “Thực trạng phát triển năng lực
thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên sư phạm hóa học ở trường đại học”,
Tạp chí giáo dục, số 378 (kì II- tháng 3).
(2) Vũ Hồng Nam (2016), “Sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong dạy học hóa
học ở trường phổ thông”, Tạp chí giáo dục, số 380 (kì II- Tháng 4).
(3) Phạm Văn Hoan, Hoàng Đình Xuân (2016), “Phát triển cho học sinh
trung học phổ thông năng lực vận dụng kiến thức và giải quyết vấn đề thông qua
việc sử dụng thí nghiệm hóa học hữu cơ”, Tạp chí Giáo dục (393).
Tuy nhiên, nhiều công trình tập trung nghiên cứu theo hướng phát triển tư
duy và nhận thức của HS, còn ít quan tâm đến việc phát triển năng lực thực hành
hóa học (NLTHHH) cho HS. Chúng tôi cũng nhận thấy chưa có công trình nghiên
cứu nào đề cập đến việc phát triển NLTHHH cho HS lớp 11 thông qua DH chương
Sự điện li- Hóa học 11 ở trường THPT. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu và thực
hiện đề tài là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng DHHH ở trường THPT theo
định hướng phát triển NL cho HS.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống TNHH trong DH
chương Sự điện li - Hóa học 11 theo hướng DH tích cực định hướng phát triển
NLTHHH cho HS góp phần nâng cao chất lượng DHHH ở trường phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận PPDH và kĩ thuật DH tích cực trong quá trình
DHHH ở trường THPT.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng PPDH tích cực và sử dụng TNHH ở
trường phổ thông.
- Nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng TNHH trong DH chương Sự điện li- Hóa
học 11 nhằm phát triển NLTHHH cho HS trong DHHH.
- Đề xuất các phương pháp sử dụng TNHH trong DH chương Sự điện li- Hóa
học 11 nhằm phát triển NLTHHH cho HS trong DHHH.
- Thiết kế công cụ đánh giá sự phát triển NLTHHH cho HS và một số kế
4
hoạch bài dạy cụ thể.
- Th.N sư phạm ở trường THPT để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả
thi của việc xây dựng và sử dụng hệ thống TNHH trong DH chương Sự điện li -
Hóa học 11 nhằm phát triển NLTHHH cho HS THPT.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Dạy và học TNHH như thế nào để phát triển được NLTHHH cho HS thông
qua dạy học chương Sự điện li- Hóa học lớp 11.
5. Giả thuyết khoa học Nếu GV khai thác và sử dụng các TNHH kết hợp với các PPDH tích cực ở
các dạng bài khác nhau theo định hướng phát triển NL thì sẽ nâng cao chất lượng sử
dụng TN, phát triển NLTHHH cho HS. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy và học hóa
học ở trường THPT.
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu, vận dụng một số biện pháp phát triển NLTHHH cho HS trong
DH chương Sự điện li - Hóa học 11.
6.2. Khách thể nghiên cứu : Quá trình DHHH ở trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu về lí luận DH, tâm lý học, giáo dục học có
liên quan đến PPDH tích cực đặc biệt có gắn với thực hành (TH) TNHH nhằm phát
triển NLTHHH cho HS THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp (PP) quan sát, trao đổi, phỏng vấn.
- PP điều tra bằng bảng hỏi đối với GV và HS.
- PP thực nghiệm sư phạm (Th.NSP).
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng PP thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục
để xử lý, phân tích kết quả Th.NSP.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Tổng quan cơ sở lí luận liên quan đến đề tài về đổi mới PPDH hóa học theo
5
định hướng phát triển NL và phát triển NLTHHH cho HS trong DHHH ở trường
THPT.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng TNHH phát triển NLTH cho HS trong
DHHH ở 4 trường THPT tỉnh Bắc Ninh và 2 trường THPT trên địa bàn huyện Mê
Linh - Thành phố Hà Nội.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống TNHH chương Sự điện li theo định hướng phát
triển NLTHHH cho HS THPT.
- Đề xuất được biện pháp sử dụng TNHH để phát triển NLTH cho HS trong DH
chương Sự điện li- Hóa học 11.
- Thiết kế các giáo án minh họa cho các đề xuất về việc phát triển NLTH cho
HS.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTHHH cho HS (Bảng kiểm quan sát, phiếu
đánh giá, bài kiểm tra).
9. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm:
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua dạy học
chương Sự điện li - Hóa học 11 THPT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
6
Phụ lục
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
1.1.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học
Đảng và nhà nước ta đã có những quan điểm và đường lối chỉ đạo về đổi mới
giáo dục (GD) nói chung, GD phổ thông nói riêng là:
- Luật GD số 38/2005/QH11, Điều 5.2 qui định: “Phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên”.
- Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ
chỉ rõ: “Phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào
nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng”. [3]
- Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện GD và đào tạo xác định: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. [1]
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp
lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ
PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hướng NL người học.
1.1.2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới PPDH các môn học thuộc
chương trình giáo dục định hướng phát triển NL là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển NL tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng
tạo của tư duy.
7
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các PP chung và PP đặc thù của
môn học để thực hiện.
- Cần chuẩn bị tốt về PP đối với các giờ TH để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ
năng TH, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị DH môn học tối thiểu đã quy định.
Có thể sử dụng các đồ dùng DH tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng HS. Tích cực sử dụng công nghệ thông tin trong DH.
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phát triển năng lực học sinh
PPDH theo quan điểm phát triển NL không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt
động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện NL giải quyết vấn đề gắn với những tình huống
của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực
hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển NL xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các
chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển NL giải quyết các vấn đề phức hợp. [6]
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới PPDH các môn học thuộc
chương trình giáo dục định hướng phát triển NL là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển NL tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...),
trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các PP chung và PP đặc thù của môn
học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ PP nào cũng phải đảm bảo được
nguyên tắc “HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn
của GV”.
- Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức tổ chức DH. Tuỳ theo mục
tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích
hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp...Cần chuẩn bị tốt
về PP đối với các giờ TH để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng TH, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị DH môn học tối thiểu đã quy định.
Có thể sử dụng các đồ dùng DH tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
8
phù hợp với đối tượng HS. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong DH.
Việc đổi mới PPDH của GV được thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
- DH thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành
các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng
sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
- Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức PP để họ biết cách đọc sách
giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết
cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,...Các tri thức PP thường là
những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả
các PP có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình (PT)
PƯHH, PP giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như
phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá...để dần hình thành và phát triển
tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường học tập hợp tác. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực
một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện
và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò -
trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong
giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình DH thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát
triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo
lời giải/ đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán,
tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
1.2. Năng lực
1.2.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm NL có nguồn gốc Latinh: “competentia” có nghĩa là “gặp gỡ”.
Ngày nay khái niệm NL được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi- behavioural approach) thì
NL là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự lắp ghép các mảng
9
kiến thức và kỹ năng cụ thể.
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các
tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động”. [2]
Theo “Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể”: “Năng lực là
khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí,...Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả
hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. [6]
1.2.2. Phân loại năng lực
Việc mô tả cấu trúc và các thành phần NL cũng có những mô hình khác
nhau. Theo [2], [6] cấu trúc chung của NL được mô tả là sự kết hợp của 4 NL thành
phần: NL chuyên môn, NL PP, NL xã hội, NL cá thể
Hình 1.1. Mô hình các thành phần của NL
Trong luận văn này, chúng tôi tập trung nghiên cứu về vấn đề phát triển
NLTHHH cho HS trong DHHH.
1.3. Phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học hóa học ở
trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Khái niệm năng lực thực hành hóa học
NLTHHH là khả năng thực hiện TNHH thành công, an toàn và vận dụng kiến
thức để giải thích một cách khoa học các hiện tượng quan sát được để rút ra kết luận.
1.3.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực thực hành hóa học
NLTHHH bao gồm các NL sau: NL tiến hành TN, sử dụng TN an toàn, mô tả,
giải thích, các hiện tượng TN và rút ra kết luận cần thiết, NL xử lí thông tin liên quan
10
đến TN.
Các NL thành phần (các thành tố) của NLTHHH có các mức độ thể hiện cụ
thể, giúp chúng ta có thể quan sát và đánh giá được. Các thành tố và mức độ thể
hiện của NLTHHH được mô tả qua bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng mô tả năng lực thực hành hóa học
Mô tả NL Các mức độ thể hiện
- Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn PTN.
- Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm TN.
- Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất
cần thiết để làm TN. NL tiến hành - Lựa chọn các dụng cụ, hóa chất cần thiết chuẩn bị cho các TN. TN, sử dụng TN - Lắp bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng an toàn của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp.
- Tiến hành độc lập một số TNHH đơn giản.
- Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số TNHH phức tạp.
NL quan sát, mô - Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng TN.
tả, giải thích các - Mô tả chính xác các hiện tượng TN.
hiện tượng TN - Giải thích một cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy ra,
và rút ra kết luận. viết được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết.
NL xử lý thông - Đọc được và vẽ các biểu, đồ thị về các yếu tố của phản ứng
tin liên quan đến hóa học.
TN. - Xử lý các thông tin liên quan đến TN.
1.3.3. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng
năng lực
Theo các tác giả [2], [6], [16], các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh
giá học sinh theo định hướng năng lực như:
a. Đánh giá thông qua bài kiểm tra
Đây là hình thức đánh giá thông dụng hiện đang áp dụng phổ biến ở các
trường phổ thông Việt Nam.
Người dạy có thể sử dụng các bài kiểm tra 10 phút, 15 phút, 30 phút hay 45
11
phút. Có thể sử dụng hình thức tự luận hay trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả
hai để đánh giá xem người học đang ở đâu trong quá trình DH. Từ đó giúp đỡ, định
hướng cho người học để học tập tốt hơn hoặc người dạy có thể thay đổi cách DH để
đáp ứng với trình độ lĩnh hội của HS.
b. Đánh giá thông qua quan sát
Đánh giá thông qua quan sát trong giờ học có thể sử dụng bảng quan sát
hoặc không sử dụng bảng quan sát mà chỉ quan sát tự do và ghi chép lại như nhật
ký DH.
Bảng quan sát
Bảng quan sát là công cụ thu thập thông tin về đối tượng quan sát bằng cách
tri giác trực tiếp đối tượng về các tiêu chí định sẵn. Các tiêu chí quan sát là các hành
vi tham gia vào quá trình học tập của người học: Chuẩn bị bài ở nhà, tham gia phát
biểu xây dựng bài, chuẩn bị giáo án, tham gia tập giảng,...
Bảng quan sát được người dạy trực tiếp quan sát, ghi chép hoặc giao cho người
học tự theo dõi và quan sát, ghi chép lại các hành vi, thái độ của các thành viên trong
nhóm. Những thông tin phản hồi này cho thấy mức độ tiến triển hoặc có những biểu
hiện sai lệnh về thái độ của người học. Qua đó người dạy có các biện pháp tác động
nhằm điều khiển việc hình thành thái độ đúng đắn cho họ. Đồng thời, người dạy
thường xuyên thông báo kết quả quan sát cho người học, để họ tự điều chỉnh thái độ
học tập của mình.
Quan sát không sử dụng bảng
GV có thể viết nhật ký giảng dạy theo từng ngày và theo từng lớp, ghi chép
các hoạt động xảy ra trong mỗi giờ học, sau đó lưu ý với HS: GV đã ghi chép những
gì sau mỗi giờ học và mục đích của việc ghi chép để làm gì nhằm giúp cho HS có ý
thức hơn trong các giờ học sau.
c. Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận nhóm
GV có thể vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà của HS
hoặc có thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời trong quá trình dạy bài mới. Theo Black
và Wiliam (1998), khuyến khích GV sử dụng PP đặt câu hỏi và thảo luận lớp học và
xem đây là cơ hội để làm tăng thêm kiến thức và nâng cao sự hiểu biết của HS. Cần
lưu ý:
12
+ GV hỏi HS những câu hỏi mang tính tư duy.
+ Đòi hỏi phải hỏi những câu hỏi giúp HS hiểu bài sâu sắc hơn là hỏi những
câu hỏi đơn giản, mang tính sự kiện. Đồng thời, các câu hỏi và PP dạy phải kích
thích, thu hút HS tích cực, chủ động tham gia.
GV đánh giá mức độ hiểu biết của người học theo các cách sau:
+ Cho người học viết ra những hiểu biết về nội dung bài học trước và sau khi dạy
+ Yêu cầu người học tóm tắt các ý chính mà họ vừa thu được từ bài giảng,
cuộc thảo luận hay bài tập được giao.
+ Cho người học làm một số câu hỏi, bài tập hay trả lời các câu hỏi sau khi
người dạy hướng dẫn bài học xong.
+ Hỏi người học về những suy nghĩ của họ khi giải quyết các vấn đề đặt ra
trong bài học.
GV nên sử dụng các kỹ thuật DH tích cực nhằm phát huy hiệu quả khả năng
cá nhân kết hợp hoạt động nhóm như: Kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật lược đồ tư
duy, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật động não…
d. HS tự đánh giá
GV có thể yêu cầu HS tự đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ và mục tiêu
học tập của chính mình trước, trong hoặc sau các giờ học. Cũng có thể các HS đánh
giá lẫn nhau trong học tập.
Quy trình tự đánh giá của HS gồm các bước:
+ Xác định mục tiêu, nội dung tự đánh giá.
+ Lựa chọn công cụ tự đánh giá: bảng hỏi, câu hỏi, bài tập tự đánh giá mục tiêu.
+ Tổ chức cho HS tự đánh giá.
e. Đánh giá đồng đẳng để phát triển NL hợp tác
GV hướng dẫn HS trong lớp tự đánh giá kết quả học tập của mình, đánh giá kết
quả học tập của nhau trước và trong quá trình hoạt động nhóm dựa trên các tiêu chuẩn.
f. Đánh giá dựa vào một số kĩ thuật thu nhận thông tin phản hồi khác
+ Sau khi dạy xong một bài hoặc một nội dung cụ thể, đề nghị HS trả lời vào giấy
2 câu hỏi: Nội dung quan trọng nhất bạn được học là gì? Nội dung kiến thức nào bạn
chưa hiểu trong bài?
+ Yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bài
13
học trước khi học hoặc sau khi học.
+ Yêu cầu HS tóm tắt các kiến thức vừa học bằng một số ít câu hỏi giới hạn.
+ Yêu cầu mỗi HS viết câu trả lời ngắn gọn cho câu hỏi: Kiến thức bạn vừa
học được ứng dụng vào thực tiễn như thế nào?
1.3.4. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá sự phát triển năng lực thực hành hóa học
cho học sinh trung học phổ thông
Theo tác giả [16], các nguyên tắc kiểm tra, đánh giá sự phát triển NLTHHH
cho HS THPT là:
a. Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh
Mỗi cá nhân để thành công trong học tập, thành đạt trong cuộc sống cần phải
sở hữu nhiều loại năng lưc khác nhau. Do vậy GV phải sử dụng nhiều loại hình,
công cụ khác nhau nhằm kiểm tra, đánh giá được các loại NL khác nhau của người
học, để kịp thời phản hồi, điều chỉnh hoạt động DH và giáo dục.
b. Đảm bảo tính khách quan
Nguyên tắc khách quan được thực hiện trong quá trình kiểm tra, đánh giá nhằm
đảm bảo sao cho kết quả thu thập được ít chịu ảnh hưởng từ những yếu tố chủ quan
khác. Sau đây là một số yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc khách quan:
- Phối hợp một cách hợp lý các loại hình, công cụ đánh giá khác nhau nhằm
hạn chế tối đa các hạn chế của một loại hình, công cụ đánh giá.
- Đảm bảo môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các
bài tập đánh giá của HS.
- Kiểm soát các yếu tố khác như môi trường, cơ sở vật chất…. có thể ảnh
hưởng đến kết quả bài làm hay thực hiện hoạt động của HS.
- Đề bài kiểm tra phải cho HS cơ hội để chứng tỏ khả năng áp dụng những
kiến thức, NL HS đã học vào đời sống hàng ngày.
- Đối với những bài kiểm tra nhằm thu thập thông tin để đánh giá, xếp loại HS,
GV cần phải đảm bảo rằng hình thức bài kiểm tra là không xa lạ đối với mọi HS.
Mặt khác, ngôn ngữ và cách trình bày được sử dụng trong bài kiểm tra phải đơn
giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ HS. Bài kiểm tra không chứa những hàm ý đánh
14
đố HS.
- Đối với bài kiểm tra kiểu trắc nghiệm hay tự luận, thang đánh giá cần được
xây dựng cẩn thận sao cho việc chấm điểm hay xếp loại cũng như ghi nhận xét kết
quả phản ánh đúng khả năng làm bài của người học.
c. Đảm bảo sự công bằng
25 nguyên tắc khách quan được thực hiện trong quá trình kiểm tra, đánh giá
nhằm đảm bảo rằng những HS thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức
độ và thể hiện cùng một nổ lực trong học tập sẽ nhận được những kết quả như nhau.
d. Đảm bảo tính toàn diện
Đảm bảo tính toàn diện trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS nhằm đảm bảo kết quả HS đạt được qua kiểm tra, phản ánh mức độ đạt được về
kiến thức, kỹ năng, thái độ trên bình diện lí thuyết cũng như thực hành, ứng dụng
với các mức độ nhận thức khác nhau trong hoạt động học tập của họ.
e. Đảm bảo tính công khai
Đánh giá phải là một tiến trình công khai. Do vậy các tiêu chí và yêu cầu
đánh giá các nhiệm vụ cần được công bố trước khi HS thực hiện. Việc công khai
các tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho HS xem xét tính chính xác, tính thích hợp
của các đánh giá của GV, cũng như tham gia vào đánh giá kết quả học tập của bạn
học và của bản thân. Nhờ vậy, việc đảm bảo tính công khai sẽ góp phần làm cho
quá trình đánh giá khách quan và công bằng hơn.
f. Đảm bảo tính giáo dục
Đánh giá phải góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo
dục của HS. HS có thể tự học từ những đánh giá của GV. Và từ những điều học
được ấy, HS định ra cách tự điều chỉnh hành vi học tập về sau của bản thân. Muốn
vậy, GV cần làm cho bài kiểm tra sau khi được chấm trở nên có ích với HS bằng
cách ghi chú các nhận xét cụ thể: Những việc HS làm được, những việc chưa làm tốt,
những kiến thức cần tìm hiểu thêm…
g. Đảm bảo tính phát triển
Xét về phương diện giáo dục, có thể nói DH là phát triển. Nói cách khác, giáo dục
là quá trình giúp những cá nhân trong xã hội phát triển tiềm năng của mình để trở
15
thành người có ích.
1.4. Thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông
1.4.1. Vai trò của thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học
- TNHH có ý nghĩa to lớn trong DHHH, theo tác giả [11] TNHH giúp cho
HS phát triển NL nhận thức một cách toàn diện từ cảm giác đến hiện tượng tư duy.
- TN giúp HS dễ hiểu bài và hiểu sâu sắc, làm cho HS sáng tỏ mối liên hệ
phát sinh giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự
nhiên, trong sản xuất và trong đời sống.
- TNHH được coi là chiếc cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa học và
hành trong quá trình dạy - học môn Hóa học.
- TNHH giúp HS bước đầu làm quen với những tính chất, mối liên hệ và
quan hệ có quy luật giữa các đối tượng được nghiên cứu, làm cơ sở để nắm các quy
luật và biết cách khai thác chúng.
- TNHH có tác dụng làm cơ sở cho sự sáng tạo cái mới, giúp HS vận dụng
vào các lĩnh vực của cuộc sống và hoạt động của con người một cách hợp lý.
- TNHH là cơ sở để rèn luyện kỹ năng thực hành, biết vận dụng kỹ năng vào
giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. TNHH được sử dụng với tư cách là
nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức dẫn từ TN đến lý thuyết và kiểm chứng giả
thuyết. Nhờ đó, HS lĩnh hội, củng cố kiến thức một cách tích cực, tự giác và hứng
thú. Do đó kiến thức sẽ vững chắc hơn và sâu sắc hơn.
- TNHH còn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật
biện chứng và củng cố niềm tin khoa học.
1.4.2. Phân loại thí nghiệm trong dạy học hoá học
Ở trường phổ thông hiện nay sử dụng các hình thức TN sau:
- TN biểu diễn bởi GV: là TN do GV tự tay trình bày trước HS.
- TN HS: là TN do HS tự làm dưới sự hướng dẫn của GV, với những hình thức sau đây:
+ TN của HS khi học bài mới.
+ TNTH trong PTN.
+ TN đơn giản giao cho HS làm ở nhà.
- TN ngoại khóa (GV và HS có thể thực hiện) thường được sử dụng trong các buổi
16
hội vui về hoá học.
1.4.3. Những yêu cầu sư phạm của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học
1.4.3.1. Những yêu cầu sư phạm thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
- Đảm bảo an toàn cho GV và HS.
- Đảm bảo thành công của TN.
- TN phải rõ hiện tượng, HS quan sát đầy đủ.
- TN phải đơn giản, dụng cụ TN dễ kiếm.
- Số lượng TN trong một bài là vừa phải, hợp lí.
- TN phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng.
1.4.3.2. Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành của học sinh
Để TNTH đạt được nhiệm vụ và mục đích đặt ra cần đảm bảo thực hiện được các
yêu cầu sau đây:
+ Giờ học TNTH cần được chuẩn bị thật tốt. GV phải tổ chức cho HS nghiên cứu
trước bản hướng dẩn làm TNTH. GV cần làm trước TN để viết bản hướng dẫn được
cụ thể, chính xác, phù hợp với điều kiện thiết bị của PTN.
+ Phải đảm bảo an toàn.
+ Các TN phải đơn giản tới mức tối đa nhưng đồng thời phải rõ ràng. Các dụng cụ
TN cũng phải đơn giản nhưng phải đảm bảo chính xác mĩ thuật, phù hợp với yêu
cầu về mặt sư phạm.
+ Phải đảm bảo và duy trì được trật tự trong lớp khi làm TN.
+ GV phải theo sát quá trình tiến hành TN của HS, chú ý kỹ thuật TN để giúp đỡ
kịp thời nếu cần, không can thiệp vào công việc của các em, giữ gìn trật tự chung
của cả lớp.
1.4.4. Phương pháp sử dụng thí nghiệm phát triển năng lực thực hành hóa học
cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
a. Sử dụng thí nghiệm khi dạy bài mới
GV có thể sử dụng TNHH trong các bài nghiên cứu tài liệu mới tuân theo PP nghiên
cứu, PP giải quyết vấn đề và PP kiểm chứng.
* Sử dụng TNHH theo PP nghiên cứu
Khi sử dụng PP này HS trực tiếp tác động vào đối tượng, đề xuất các giả
thuyết khoa học, những dự đoán, những phương án giải quyết vấn đề và lập kế
17
hoạch giải ứng với từng giả thuyết. [10]
GV có thể hướng dẫn HS theo quy trình sau:
+ Nêu vấn đề nghiên cứu.
+ Nêu các giả thuyết, đề xuất cách giải quyết.
+ Tiến hành TN (hoặc xem video TN, tranh vẽ...).
+ Phân tích và giải thích hiện tượng.
* Sử dụng TNHH theo PPGQVĐ
Trong DHHH có thể dùng TNHH để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, tạo ra nhu
cầu tìm kiếm kiến thức mới trong HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tham gia tích
cực vào quá trình giải quyết vấn đề (bằng cách trả lời các câu hỏi của GV), qua đó
rút ra kiến thức cần lĩnh hội. [10]
Quy trình của PP nêu và giải quyết vấn đề thường được sử dụng là: Đặt vấn
đề, giới thiệu TN; tổ chức cho HS tái hiện lại kiến thức cũ có liên quan; HS dự đoán
TN xảy ra, làm TN để kiểm tra những dự đoán đó.
* Sử dụng TNHH theo PP kiểm chứng.
Để hình thành khái niệm hóa học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác về
một quy tắc, tính chất của các chất GV cần hướng dẫn HS sử dụng TNHH ở dạng
đối chứng để khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần chú ý. [10]
GV có thể hướng dẫn HS theo quy trình sau:
+ GV nêu mục đích TN và yêu cầu HS thực hiện, quan sát trạng thái, màu sắc.
+ Sau đó, dự đoán phản ứng có xảy ra không, lý do; quan sát mô tả hiện tượng, giải
thích hiện tượng; viết PTHH.
+ GV hoặc HS làm TN kiểm chứng. Yêu cầu HS nêu hiện tượng TN.
+ GV kết luận, nhận xét, bổ sung kiến thức cho HS.
b. Sử dụng thí nghiệm khi dạy bài luyện tập, ôn tập
Sử dụng TNHH khi luyện tập, ôn tập, tổng kết có thể được thực hiện vào cuối
giờ học, đầu giờ học sau hoặc sau khi học xong một chương, một phần của chương
trình nhằm chính xác hóa các khái niệm đã được học, tăng cường tính vững chắc và
hệ thống của kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho HS.
c. Sử dụng thí nghiệm khi dạy bài thực hành
* Chuẩn bị cho bài TH.
18
+ Xác định rõ mục tiêu bài TH.
+ Tiến hành trước tất cả các TNHH có trong bài TH.
+ Chuẩn bị nội dung hướng dẫn tiến hành các TNHH trong bài TH và thể hiện trên
bảng phụ hoặc máy chiếu hắt.
+ Dự kiến hình thức tổ chức hoạt động giờ TH và chuẩn bị dụng cụ, hóa chất cần dùng.
1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực thực hành
cho học sinh
1.5.1. Phương pháp dạy học theo góc
1.5.1.1. Khái niệm
Học theo góc còn được gọi là “trạm học tập” hay “trung tâm học tập” là một
PPDH theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong
không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các
phong cách học khác nhau. [4]
Mục đích là để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt
động. DH theo góc đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. DH theo góc kích
thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Là một môi trường học tập với cấu trúc
được xác định cụ thể.
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các
phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
Làm thí nghiệm Xem băng
(Trải nghiệm) (Quan sát)
Áp dụng Đọc tài liệu
(Áp dụng) (Phân tích)
1.5.1.2. Quy trình thực hiện
* Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Bƣớc 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả
Lựa chọn nội dung phù hợp: GV cần cân nhắc xác định những nội dung học tập
trong bài học sao cho việc áp dụng DH theo góc có hiệu quả hơn so với việc sử
dụng PPDH khác.
Thời gian học tập: Do HS có sự lựa chọn góc, luân chuyển góc nên thời gian thích
hợp kéo dài trong 2 tiết.
19
Không gian lớp học: Thoáng mát, rộng rãi để bố trí các góc học tập đạt hiệu quả.
Sĩ số: Lượng HS khoảng 35- 40 em sẽ giúp GV tổ chức và quản lí tốt hơn.
Ý thức và khả năng độc lập học tập của HS: Có tính tự giác để lựa chọn đúng nhiệm
vụ phù hợp với khả năng của mình, tham gia các hoạt động học tập nhiệt tình.
Bƣớc 2. Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc
- Đặt tên góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và hấp
dẫn HS.
- Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở mỗi góc;
hướng dẫn HS lựa chọn góc, luân chuyển góc cho hiệu quả.
- Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản hướng dẫn tự
đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập ở các mức độ khác nhau.
* Giai đoạn 2. Tổ chức cho HS học theo góc
Bƣớc 1. Bố trí không gian lớp học
- Bố trí góc/ khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù hợp
với không gian lớp học.
- Đảm bảo đủ tài liệu phương tiện, đồ dung học tập cần thiết ở mỗi góc.
- Lưu ý đến việc di chuyển giữa các góc.
Bƣớc 2. Giới thiệu bài học/ nội dung học tập và các góc học tập
- Giới thiệu tên bài học/ nội dung học tập; tên và vị trí các góc.
- Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các góc.
- Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có quá
nhiều HS cùng chọn một góc.
- GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS đã quen
với PP học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các góc theo sơ đồ.
Bƣớc 3. Tổ chức cho HS học tập tại các góc
- HS có thể làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt động.
- GV cần theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
- Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và chuẩn bị luân chuyển góc.
1.5.1.3. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả
DH theo góc đạt hiệu quả khi bảo đảm điều kiện sau đây:
- Nội dung phù hợp: Lựa chọn nội dung bảo đảm cho HS khám phá theo phong cách
20
học và cách thức hoạt động khác nhau.
- Không gian lớp học: Phòng học đủ diện tích để HS có thể di chuyển các góc dễ dàng.
- Thiết bị DH và tư liệu: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị và tư liệu để cho HS chiếm
lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học.
- NL GV: GV có NL về chuyên môn, NL tổ chức DH tích cực và kĩ năng thiết kế tổ
chức DH theo góc.
- NL HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động và sáng tạo theo cá nhân hợp tác.
Đối với PP góc, tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân
chuyển qua cả 3 góc, HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện thì dạy và
học theo góc mới tạo điều kiện để HS tham gia ở mức độ cao, được học sâu với cảm
giác thoải mái.
1.5.2. Phương pháp bàn tay nặn bột
1.5.2.1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột”
PPDH "Bàn tay nặn bột" (BTNB), tiếng Pháp là Lamainàlapâte - viết tắt là
LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là PPDH khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi
- nghiên cứu, áp dụng cho việc DH các môn khoa học tự nhiên. PP này được khởi
xướng bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải Nobel Vật lý năm 1992). Theo PP
BTNB, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được
đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành TN, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay
điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. [13]
Mục tiêu của PP BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say
mê khoa học của HS. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, PP BTNB còn
chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết
cho HS. [13]
1.5.2.2. Tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Dựa vào tiến trình của tiếp cận tìm tòi- nghiên cứu trong DH cùng với các
nguyên tắc của BTNB khi nhấn mạnh đến tính độc lập, tự chủ trong học tập và
cách thức làm việc tập thể của HS, dựa trên các đặc điểm của các môn khoa học,
21
tiến trình DH của BTNB có thể được sơ đồ hóa như sau:
Quan niệm ban đầu
Làm nảy sinh vấn đề
Từ một nhiệm vụ/ dự án/ thí nghiệm hoặc miêu tả tình huống xuất phát
Biểu tượng ban đầu và dự đoán giả thuyết
Đề xuất phương án và tiến hành TN tìm tòi nghiên cứu
Hợp thức hóa kiến thức
Hình 1.2. Sơ đồ tiến trình dạy học PP BTNB
Pha 1: Làm nảy sinh vấn đề
Trong pha này GV lựa chọn một nhiệm vụ, một dự án, một TN hoặc miêu tả
một tình huống xuất phát nhằm khai thác các quan niệm có trước của HS. Tình
huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu và phải thách thức được các kiến
thức đã có của người học, kích thích người học nảy sinh vấn đề. Tình huống xuất
phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ. Câu hỏi nêu
vấn đề là câu hỏi lớn của bài học (hay môdun kiến thức mà HS sẽ được học).
Pha 2: Bộc lộ biểu tƣợng ban đầu và đề xuất giả thuyết - dự đoán
HS dựa vào kiến thức đã biết và kinh nghiệm bản thân để nêu ra suy nghĩ,
nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến thức.
Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của HS, GV giúp
HS đề xuất các câu hỏi từ những sự khác biệt trong các biểu tượng đó. Từ đó đề ra
các giả thuyết - dự đoán.
Pha 3: Đề xuất phƣơng án và tiến hành TN tìm tòi- nghiên cứu
HS đề xuất các phương án TN, tiến hành TN, tìm kiếm thông tin, xây dựng
mô hình…Từ việc phân tích dữ liệu, HS kiểm chứng được những giả thuyết của
mình là đúng hay sai và tìm cách lí giải nó.
Điều quan trọng ở đây không chỉ là quan sát và thao tác mà là suy nghĩ về
kết quả thu được từ quan sát và thao tác, sau đó đối chiếu giả thuyết với kết quả thu
22
được từ TN.
Pha 4: Hợp thức hóa kiến thức
Sau khi thực hiện TN tìm tòi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải
quyết, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa
chuẩn xác một cách khoa học. GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để
HS ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học. Trước khi kết luận chung, GV
nên yêu cầu một vài ý kiến của HS cho kết luận sau khi thực hiện TN (rút ra kiến
thức của bài học). GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS nhìn lại, đối
chiếu lại với các ý kiến ban đầu (biểu tượng ban đầu) trước khi học kiến thức. Như
vậy từ những quan niệm ban đầu sai lệch, sau quá trình TN tìm tòi - nghiên cứu,
chính HS tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà không phải do GV nhận xét một
cách áp đặt. Chính HS tự phát hiện những sai lệch trong nhận thức và tự sửa chữa,
thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi này sẽ giúp HS ghi nhớ lâu hơn, khắc
sâu kiến thức.
1.5.2.3. Một số điều kiện cần thiết khi sử dụng PP BTNB
+ Sĩ số lớp nên chỉ từ 20 đến 25 HS, nhiều hơn 25 HS thì sẽ gặp khó khăn trong
công tác tổ chức, quản lí.
+ Bàn ghế có thể sắp xếp tùy ý để thuận tiện cho việc tổ chức học nhóm.
+ Thời gian một tiết học có thể kéo dài (hơn 45 phút), tùy vào nội dung bài học.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phải đầy đủ nhất là dụng cụ TN không chỉ
đầy đủ mà phải chuẩn xác.
1.6. Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm hóa học phát triển năng lực thực hành
cho học sinh trong dạy học hóa học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh và huyện Mê Linh- Thành phố Hà Nội
1.6.1. Mục đích điều tra
Làm rõ thực trạng sử dụng TN trong DHHH và NLTHHH của HS trong DH
ở một số trường THPT.
1.6.2. Đối tượng và địa bàn điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra 54 GV dạy bộ môn Hóa học và 2050 HS ở 4
trường THPT thuộc tỉnh Bắc Ninh (THPT Tiên Du số 1, THPT Nguyễn Đăng Đạo,
THPT Lý Thái Tổ, THPT Quế Võ số 1) và 2 trường thuộc huyện Mê Linh - Thành
23
phố Hà Nội (THPT Tiền Phong, THPT Quang Minh)
Bảng 1.2. Danh sách số lượng GV, HS các trường THPT tham gia điều tra
STT Tên trƣờng Số lƣợng GV Số lƣợng HS
1 THPT Tiên Du số 1 11 450
2 THPT Nguyễn Đăng Đạo 10 400
3 THPT Lý Thái Tổ 10 400
4 THPT Quế Võ số 1 11 400
5 THPT Tiền Phong 6 200
6 THPT Quang Minh 6 200
1.6.3. Nội dung điều tra
- Vai trò của NLTHHH đối với bộ môn hóa học.
- Mức độ quan tâm của GV và HS đối với việc phát triển NLTHHH hiện nay.
- Các yếu tố (điều kiện cơ sở vật chất, các PPDH, hình thức tổ chức DH, việc sử
dụng bài tập hóa học và tài liệu hướng dẫn TH ảnh hưởng đến sự phát triển
NLTHHH.
- Thực trạng về NLTHHH của HS lớp 11 ở trường THPT.
Các nội dung điều tra được thể hiện qua phiếu điều tra (phụ lục số 01 và 02).
1.6.4. Phương pháp điều tra
- PP phỏng vấn: Gặp gỡ trực tiếp, trao đổi với các GV và HS tham gia Th.N.
- PP điều tra bằng bảng hỏi: Gửi và thu phiếu điều tra cho GV, HS (nội dung phiếu
điều tra được trình bày ở phần phụ lục 01 và phụ lục 02).
- Dự giờ, nghiên cứu giáo án của GV.
1.6.5. Kết quả điều tra
1.6.5.1. Kết quả điều tra giáo viên
Từ phiếu điều tra GV (phụ lục 02), chúng tôi thu được kết quả như sau:
24
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ sử dụng một số PPDH trong DHHH của GV
Theo kết quả điều tra, có khoảng 43% GV sử dụng thuyết trình trong DH ở
mức độ thường xuyên, 13% GV sử dụng PP góc ở mức độ hiếm khi (không có mức
độ khác) và không GV nào sử dụng PP BTNB. Thực tế các GV sử dụng chủ yếu
là PPDH thuyết trình diễn giải (72%), đàm thoại vấn đáp (87%).
Biểu đồ 1.2. Mức độ quan tâm của GV đến sự phát triển các NL đặc thù môn hóa học
Trong DHHH, GV thường quan tâm hình thành phát triển đến NL sử dụng
ngôn ngữ hoá học (100% thường xuyên và rất thường xuyên), NL tính toán hoá học
(100% thường xuyên và thỉnh thoảng). Ngược lại, NLTHHH rất ít khi được chú ý
hình thành và phát triển (87% hiếm khi và không bao giờ).
Biểu đồ 1.3. Đánh giá các biểu hiện về NLTHHH của HS
Qua đánh giá của GV, chúng tôi nhận thấy các biểu hiện về NLTHHH của
HS chủ yếu ở mức độ khá. Biểu hiện “giải thích các hiện tượng TN đã xảy ra, viết
các PTHH và rút ra kết luận” được đánh giá tốt nhất. Biểu hiện “tiến hành độc lập
một số TNHH đơn giản; biết cách lựa chọn TN, hóa chất thay thế đơn giản, an toàn
trong thực tế; tự thiết kế TN kiểm chứng (hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành) dựa
25
trên lí thuyết” được đánh giá là kém nhất.
1.6.5.2. Kết quả điều tra học sinh
Từ phiếu điều tra HS (phụ lục 01), chúng tôi thu được kết quả như sau:
Biểu đồ 1.4. Mức độ yêu thích của HS với hoạt động DH có sử dụng TNHH
Trên biểu đồ này, nhận thấy rằng HS tương đối thích thú với các hoạt động
DH có lồng ghép TNHH, được biểu thị thông qua tỉ lệ % rất thích và thích chiếm đa
số. Trong đó sử dụng TN để tổ chức TH theo nhóm được HS yêu thích nhất
(67,2%); sử dụng TN trực tiếp hướng dẫn HS nghiên cứu kiến thức mới và minh
họa cho bài giảng cũng được HS quan tâm (62,6%). Từ đó cho thấy, HS mong
muốn trong giờ hoá học, thầy cô tổ chức các hoạt động DH có sử dụng nhiều hơn
các TN theo PP dự đoán lý thuyết hay TN nghiên cứu tính chất.
Biểu đồ 1.5. Vai trò của TNHH
Qua biểu đồ cho thấy HS đánh giá cao vai trò của TNHH. Theo HS, vai trò
quan trọng nhất của TN là tạo không khí lớp học sôi động (69,1% rất quan trọng),
tiếp đó HS thấy TNHH cũng giúp HS dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức; rèn luyện kĩ
năng TH... Từ kết quả trên ta thấy rằng việc sử dụng TNHH có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc hình thành và phát triển NLTH ở HS. Trong phiếu khảo sát chúng tôi
đã đưa ra câu hỏi: “Theo em NLTHHH có mức độ quan trọng như thế nào?” và thu
26
được kết quả như sau:
Biểu đồ 1.6. Mức độ quan trọng của NLTHHH
Biểu đồ 1.7. Thói quen khi tiến hành thí nghiệm.
Kết quả điều tra cho thấy, trong khi tiến hành TNHH HS hầu như chỉ có thói
quen thường xuyên quan sát, mô tả, ghi chép hiện tượng, giải thích và thói quen nêu
nhận xét và rút ra kết luận. HS ít có thói quen lắp đặt dụng cụ, trình bày các lưu ý để
tiến hành TN thành công và nêu thắc mắc về những điều chưa rõ về TN với GV.
Vậy qua những câu hỏi về NLTH của HS chúng tôi nhận thấy rằng HS nhận thức
được TN có vai trò quan trọng quá trình học tập của HS và đặc biệt là giúp
NLTHHH. HS cũng ý thức NLTHHH có vai trò quan trọng.
Qua kết quả điều tra GV và HS chúng tôi có một số nhận xét sau:
Các GV đều biết TNHH là phương tiện trực quan rất quan trọng đối với việc
giảng dạy hóa học nhưng đa số GV còn rất ít sử dụng TN mà nếu có sử dụng TN chỉ
tiến hành trong các tiết TH. Trong các hình thức sử dụng TN, GV chủ yếu tiến hành
TN biểu diễn minh họa kiến thức, một số GV có thể cho HS làm TN minh họa kiến
thức. Nguyên nhân chính mà các thầy cô đưa ra cho việc ít tiến hành TN là:
- Dụng cụ TN phát lâu ngày bị vỡ, hỏng nhiều nên thiếu thiết bị khi tiến hành TN.
- Khi chuẩn bị TN mất rất nhiều thời gian, GV dạy nhiều lớp nên GV còn rất ngại do
chưa có nhân viên PTN. Có trường có nhân viên PTN nhưng không có chuyên môn
27
về hóa học.
- Kĩ năng làm TN của GV còn chưa tốt thêm vào đó HS cũng chưa có kĩ năng làm TN
cơ bản nhất nên GV còn ngại khi sử dụng TN.
- GV chỉ ưu tiên tiến hành TN trong khi dạy bài mới hoặc tiết TH, còn tiết luyện tập
và ôn tập là hầu như không có.
- Số lượng bài tập rèn luyện kĩ năng TH (như bài tập Th.N, bài tập liên quan đến
các vấn đề thực tiễn…) rất ít sử dụng hoặc không sử dụng.
- Một số TN rất khó tiến hành, độ đảm bảo an toàn thấp, không hấp dẫn giáo viên.
Ngoài ra tài liệu hướng dẫn còn rất ít mà chưa cụ thể.
- Chương trình học quá tải đối với HS nên GV chỉ chú trọng dạy lý thuyết để tập
trung vào các kì thi (do các kì thi không đưa TN vào đề thi).
- Lớp học quá đông nên GV ít khi có thể quản lý HS được tốt khi tiến hành làm TN.
- Phòng TN chưa đảm bảo do thiếu hệ thống nước, chiếu sáng, thoát khí độc,… nên
hạn chế cho HS làm TN, nhiều TN còn độc. Như vậy, khi giảng dạy môn hóa học ở các
trường THPT các thầy cô giáo ít sử dụng TN, kể cả TN biểu diễn lẫn TN của HS.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi đã tổng quan những vấn đề cơ bản về cơ sở lí
luận có liên quan đến đề tài như: Định hướng đổi mới giáo dục trung học; NL và
phát triển NL cho HS THPT. Từ đó chúng tôi đi sâu nghiên cứu NLTHHH và các
PP sử dụng TNHH phát triển NLTHHH cho HS.
Chúng tôi đã điều tra thực trạng sử dụng TN trong DHHH định hướng phát
triển NLTHHH cho HS thông qua 54 GV và 2050 HS lớp 11 của 4 trường THPT
thuộc tỉnh Bắc Ninh và 2 trường THPT thuộc huyện Mê Linh- thành phố Hà Nội,
đó là: trường THPT Tiên Du số 1, THPT Nguyễn Đăng Đạo, THPT Lý Thái Tổ,
THPT Quế Võ số 1, THPT Tiền Phong, THPT Quang Minh. Qua đó, chúng tôi
nhận thấy rằng số GV gặp khó khăn khi sử dụng TNHH vào trong các bài dạy. Hơn
nữa, cách thức sử dụng, khai thác TN chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu là minh họa
cho bài giảng chứ chưa quan tâm đến việc phát triển NLTHHH ở HS.
Đây là những cơ sở lí luận và thực tiễn để chúng tôi nghiên cứu, xây dựng hệ
thống TNHH theo định hướng phát triển NLTHHH và đề xuất PP sử dụng chúng
trong các bài dạy, để phát triển NLTHHH cho HS thông qua DH chương Sự điện li
28
sẽ được trình bày ở chương 2 của luận văn.
CHƢƠNG 2
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH THÔNG QUA
DẠY HỌC CHƢƠNG SỰ ĐIỆN LI - HÓA HỌC 11
2.1. Phân tích nội dung, cấu trúc chƣơng Sự điện li - Hóa học 11
2.1.1. Mục tiêu của chương Sự điện li
* Về kiến thức
- HS phát biểu được các khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh,
chất điện li yếu, sự điện li của nước, tích số ion của nước. - Xác định được độ axit và độ kiềm của dung dịch dựa vào nồng độ ion H+ và dựa
vào pH của dd.
- HS trình bày được cơ chế của quá trình điện li, khái niệm axit- bazơ theo
Arrenius và theo Bronsted, bản chất các phản ứng trong dd chất điện li.
* Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng TH: Quan sát, mô tả, nhận xét, so sánh.
- Viết PT ion và PT ion rút gọn của các phản ứng xảy ra trong dd. - Dựa vào hằng số phân li axit, hằng số phân li bazơ để tính nồng độ ion H+, OH-
trong dd.
* Giáo dục tình cảm, thái độ
- Tin tưởng vào PP nghiên cứu khoa học bằng Th.N.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, nghiêm túc trong học tập, TN.
- Có được những hiểu biết đúng đắn và khoa học về dd axit, bazơ và muối.
* Phát triển năng lực
- Năng lực chủ yếu: NLTHHH
- Các năng lực khác: NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL vận dụng kiến thức hóa
học vào cuộc sống, NL giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, NL tính toán.
2.1.2. Nội dung kiến thức chương Sự điên li- Hóa học 11- Trung học phổ thông
* Nội dung kiến thức trong chương bao gồm ba vấn đề lớn, đó là:
- Sự điện li, chất điện li.
- Axit, bazơ. Đánh giá lực axit, bazơ.
- Phản ứng trong dd chất điện li.
29
* Các nội dung này được cấu trúc thành các bài học:
Bài 1: Sự điện li.
Bài 2: Axit, bazơ và muối
Bài 3: Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ.
Bài 4: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.
Bài 5: Luyện tập: Axit, bazơ và muối.
Phản ứng trao đổi trong dung dịch chất điện li.
Bài 6: Bài thực hành 1: Tính axit- bazơ. Phản ứng trao đổi trong dung dịch
chất điện li.
2.1.3. Phương pháp dạy học chương Sự điện li- Hóa học 1- Trung học phổ thông
- Lí thuyết về phản ứng trong dd chất điện li HS đã được biết đến từ lớp dưới
nhưng chưa hệ thống và chưa biết được bản chất của phản ứng. Vì vậy nên tổ chức
DH theo nhóm để HS dễ trao đổi, thảo luận trên cơ sở những kiến thức đã biết để
xây dựng kiến thức mới.
- Cố gắng đến mức tối đa sử dụng các TN đã mô tả trong sách giáo khoa, nếu
có điều kiện nên cho HS thực hiện các TN đó để bồi dưỡng hứng thú học tập và
khắc sâu kiến thức.
- Dùng PP gợi mở, nêu vấn đề, hướng dẫn HS suy luận logic, phát hiện
kiến thức mới.
- PP Th.N: Dùng TN nghiên cứu giúp HS hiểu được quá trình hòa tan (cả
về vật lí và hóa học) kết hợp với đàm thoại để ôn luyện về quá trình thu và tỏa
nhiệt của các phản ứng.
- PP tiên đề: HS phải công nhận công thức biểu thị nồng độ sau đó phải dùng
bài tập để HS ứng dụng.
- Khi xây dựng khái niệm về sự điện li ta có thể kết hợp biểu diễn TN và
thuyết trình nêu vấn đề. Trên cơ sở những kiến thức đã được nghiên cứu trước GV
khái quát hóa, hoàn thiện kiến thức về dd và sự điện li.
- Sử dụng BT: Có tác dụng ôn luyện củng cố hiệu quả nhất, nó giúp HS có
được nhiều kĩ năng đồng thời khắc sâu những gì mà các em đã lĩnh hội được.
2.1.4. Một số đặc điểm cần lưu ý khi dạy học chương Sự điện li
- Trong chương sự điện li, lý thuyết sự điện li đóng góp vào việc nghiên cứu
30
các chất điện li về mặt cơ chế và quy luật của phản ứng. Nó cho phép khám phá bản
chất của các chất điện li, các quá trình điện li, phát triển và khái quát các kiến thức
về các loại chất axit, bazơ lưỡng tính và chứng minh tính tương đối của sự phân loại
này. Lý thuyết này đưa ra khả năng giải thích sự phụ thuộc tính chất của các chất
điện li vào thành phần và cấu tạo của chúng theo quan điểm của thuyết proton.
- Khi dạy về thuyết cần xuất phát từ các sự kiện cụ thể, riêng lẻ có liên quan
đến nội dung học thuyết, tìm ra bản chất chung hoặc được nêu ra trong nội dung cơ
bản của thuyết.
- Cần phải nêu rõ một cách chính xác, khoa học của thuyết.
- Từ nội dung của học thuyết cần chỉ ra cơ sở khoa học, ý nghĩa của chúng
để giúp HS hiểu, nắm chắc nội dung và vận dụng vào việc nghiên cứu vấn đề cụ
thể, giải quyết các vấn đề học tập đặt ra.
- Cần vận dụng những nội dung của thuyết vào việc nghiên cứu các trường hợp
cụ thể khác để hiểu sâu sắc nội dung của nó, hoàn thiện, mở rộng phạm vi áp dụng.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan: Mô hình, tranh vẽ, TN,
biểu bảng...giúp HS tiếp thu được dễ dàng các nội dung của thuyết.
2.2. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống thí nghiệm phát triển năng lực thực
hành cho học sinh trung học phổ thông
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn, xây dựng hệ thống thí nghiệm phát triển năng lực
thực hành cho học sinh trung học phổ thông
- Nguyên tắc 1: GV khi xây dựng hệ thống TN THHH cần chọn lựa những TN trọng
tâm, trọng điểm gắn liền với nội dung kiến thức chính yếu của tiết học, bài học tránh
lựa chọn tràn lan. Số lượng TN trong một bài không nên quá nhiều, khoảng từ 3 đến
5 TN là phù hợp.
- Nguyên tắc 2: GV phải lựa chọn những TN có tính trực quan cao, hiện tượng TN
rõ ràng, có tính thuyết phục cao. Do đó GV phải lựa chọn các phản ứng, các quá
trình hóa học có hiện tượng quan sát được dễ dàng bằng mắt thường. Đó là các
PƯHH có màu sắc biến đổi, phản ứng tạo thành chất kết tủa, chất khí bay lên khỏi
dung dịch, phản ứng có kèm theo sự tỏa nhiệt hay thu nhiệt hoặc phát quang.
- Nguyên tắc 3: GV cần lựa chọn những TN hấp dẫn, kích thích tính tích cực cho HS.
- Nguyên tắc 4: GV phải xây dựng hệ thống TN mà hóa chất dễ kiếm, dụng cụ đơn
31
giản, HS dễ làm nhưng phải mang tính khoa học cao. GV phải chú ý xây dựng hệ
thống TN sao cho việc thực hiện TN không mất quá nhiều thời gian, phải nhanh
chóng và gọn gàng trong thời gian một tiết học. GV cần lựa chọn hệ thống TN đảm
bảo được tính an toàn và giảm tối đa tính độc hại đối với GV và HS trong quá trình
làm TN.
2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống thí nghiệm phát triển năng lực thực hành cho
học sinh trung học phổ thông
Xây dựng hệ thống TN trải qua 5 bước:
- Bước 1: Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung kiến thức liên quan đến TN.
- Bước 2: Lựa chọn các TN đáp ứng các tiêu chí phát triển NLTHHH cho HS.
- Bước 3: Tiến hành làm thử các TN đã lựa chọn.
- Bước 4: Thiết kế câu hỏi, bài tập Th.N để hình thành, phát triển NLTHHH cho HS.
- Bước 5: Thiết kế các tiêu chí đánh giá NLTHHH cho HS.
2.2.3. Hệ thống thí nghiệm chương Sự điện li- Hóa học 11- Trung học phổ thông
Việc lựa chọn và sử dụng hệ thống các TN trong mỗi tiết dạy là rất cần thiết
đối với mỗi GV. Với mục đích đó, chúng tôi đã tiến hành, lựa chọn và sử dụng các
TN trong từng bài học của chương Sự điện li- Hóa học 11.
Dưới đây là hệ thống các TN của chương Sự điện li- Hóa học 11- THPT thực
hiện cho từng bài và PP tiến hành các TN đó.
Bảng 2.1. Hệ thống các TN chương Sự điện li- Hóa học 11- THPT
X
Stt Tên bài học Tên thí nghiệm GV biểu diễn HS thực hành Mô phỏng
Tính dẫn điện x 1
X
Bài 1: Sự điện li Phân loại chất x 2 điện li
X
X
Bài 2: Axit, bazơ, Tính lưỡng tính 3 muối của hidroxit
4 Bài 3: Sự điện li pH của dung dịch x
của nước. pH. Chất chỉ thị axit-
X
Chất chỉ thị axit- 5 bazơ
X
bazơ
32
Bài 4: Phản ứng Phản ứng tạo 6 trao đổi ion trong thành chất kết tủa
X
dung dịch các Phản ứng tạo
7 chất điện li thành chất điện li
X
yếu
X
Phản ứng tạo 8 thành chất khí
X
9 Bài 6: Bài thực Tính axit- bazơ
hành 1: Tính Phản ứng trao đổi
axit- bazơ. Phản ion trong dung
ứng trao đổi ion 10 dịch các chất
trong dung dịch điện li
chất điện li
Theo bảng trên, đề tài đã lựa chọn và xây dựng hệ thống gồm 10 TN chương
Sự điện li. Trong đó có 3 TN biểu diễn của GV và 10 TN biểu diễn của HS.
TN 1: Tính dẫn điện.
* Mục đích: Nghiên cứu hiện tượng dẫn điện của một số chất.
* Dụng cụ, hóa chất
- Dụng cụ: cốc 50 ml, ống hút nhỏ giọt, bộ dụng cụ điện hóa
- Hóa chất: nước cất, dd saccarozơ, ancol etylic, dd NaCl, dd NaOH, dd HCl,
muối khan.
* Cách tiến hành TN
Hình 2.1b. TN thử tính dẫn điện của dd Hình 2.1a.Cốc đựng các chất để thử
NaCl tính dẫn điện
Làm TN tương tự với nước cất, dd saccarozơ, ancol etylic, dd NaOH, dd
HCl, muối khan.
* Hiện tượng và giải thích
33
Cốc đựng nước cất, dd saccarozơ, ancol etylic, muối khan đèn không sáng.
Cốc đựng dd NaCl, dd NaOH, dd HCl đèn sáng.
Do các muối, axit, bazơ trong nước phân li ra các ion làm cho dd của chúng
dẫn điện được.
* Lưu ý: Mỗi lần nhúng điện cực vào dd xong phải rửa điện cực bằng nước
cất và dùng giấy lọc thấm khô.
TN 2: Phân loại chất điện li.
* Mục đích: Chứng minh được chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
* Dụng cụ, hóa chất
- Dụng cụ: Cốc 50 ml, ống hút nhỏ giọt, bộ dụng cụ thử tính dẫn điện.
- Hóa chất: dd HCl 0,1M; dd CH3COOH 0,1M.
* Cách tiến hành TN
Hình 2.2. Thử tính dẫn điện của dd HCl 0,1M và CH3COOH 0,1M
* Hiện tượng và giải thích
Bóng đèn ở cốc 1 sáng hơn bóng ở cốc 2.
Do nồng độ ion trong dd HCl lớn hơn trong dd CH3COOH. Do đó HCl phân
li mạnh hơn. Bóng đèn sáng rõ hơn.
TN 3: Tính lưỡng tính của hiđroxit.
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, kẹp ống nghiệm.
- Hóa chất: dd NaOH, dd ZnCl2, dd HCl.
dd NaOH
dd HCl
dd NaOH (thêm từ từ đến khi kết tủa lớn nhất)
Zn(OH)2
Zn(OH)2
dd ZnCl2 * Hiện tượng và giải thích
34
* Cách tiến hành
Ở hai ống kết tủa đều tan.
Zn(OH)2 + 2HCl → ZnCl2 + 2H2O
Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
* Lưu ý: Có thể thay dd ZnCl2 bằng dd AlCl3.
TN 4: pH của dung dịch.
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: Cốc 50 ml, ống hút nhỏ giọt, máy đo pH cầm tay.
- Hóa chất: dd NaOH 0,1M; dd NaCl 0,1M; dd HCl 0,1M; nước cất, dd
Na2CO3 0,1M.
* Cách tiến hành
Hình 2.3. Đo pH của dd NaCl 0,1M
Làm tương tự với dd NaOH 0,1M; dd HCl 0,1M; nước cất, dd Na2CO3 0,1M.
* Hiện tượng và giải thích
Cốc đựng dd NaCl, nước cất đều có pH= 7.
Cốc đựng dd NaOH 0,1M có pH= 13, dd HCl 0,1 M có pH= 1, dd Na2CO3
0,1 M có pH= 11,65.
* Lưu ý: có thể dùng giấy pH để xác định pH của dung dịch.
TN 5: Chất chỉ thị axit- bazơ
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: Mặt kính đồng hồ, ống hút nhỏ giọt, quỳ tím.
- Hóa chất: dd NaOH; dd NaCl; dd HCl; nước cất, dd Na2CO3, dd AlCl3, dd
dd HCl
NH4Cl.
Giấy pH
Mặt kính đồng hồ
35
* Cách tiến hành
Làm tương tự với các dd còn lại.
* Hiện tượng và giải thích
Cốc đựng dd NaCl, nước cất quỳ không đổi màu
Cốc đựng dd NaOH; dd Na2CO3 quỳ chuyển sang màu xanh.
Cốc đựng dd HCl, dd AlCl3, dd NH4Cl quỳ chuyển sang màu đỏ.
Giải thích: dd NaCl, nước cất có môi trường trung tính nên không làm đổi màu
quỳ. Các dd NaOH; dd Na2CO3 có môi trường bazơ làm quỳ chuyển màu xanh. Các
dd HCl, dd AlCl3, dd NH4Cl có môi trường axit làm quỳ chuyển màu đỏ.
* Lưu ý: - Có thể giấy pH để xác định môi trường.
- Dùng ống hút nhỏ giọt lấy lượng nhỏ hóa chất rùi nhỏ lên quỳ tím.
TN 6: Phản ứng tạo thành chất kết tủa
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá đỡ ống nghiệm, kẹp ống nghiệm.
- Hóa chất: dd Na2SO4, dd BaCl2
dd Na2SO4
dd BaCl2
* Cách tiến hành
2-
* Hiện tượng và giải thích
2- BaSO4
Có kết tủa trắng xuất hiện: Na2SO4 2Na+ + SO4 BaCl2 Ba2+ + 2Cl- - Bản chất của phản ứng là: Ba2+ + SO4
TN 7: Phản ứng tạo thành chất điện li yếu
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, đũa thủy tinh.
- Hóa chất: dd NaOH, dd HCl, dd phenolphtalein (p.p).
dd HCl
dd NaOH + p.p
36
* Cách tiến hành
* Hiện tượng và giải thích
Dùng ống hút nhỏ giọt lấy một ít dd NaOH cho vào ống nghiệm. Sau đó nhỏ
dd phenolphtalein vào, dd có màu hồng. Nhỏ từ từ dd HCl đến dư vào ống
nghiệm trên và dùng đũa thủy tinh khuấy thì dd chuyển thành không màu.
NaOH + HCl NaCl + H2O H+ + OH- H2O
* Lưu ý: Khi nhỏ dd HCl vào cốc vừa nhỏ vừa khuấy đến khi dd mất màu thì dừng.
TN 8: Phản ứng tạo thành chất khí.
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá đỡ ống nghiệm, kẹp ống
nghiệm, đũa thủy tinh.
- Hóa chất: dd Na2CO3, dd HCl.
dd Na2CO3
dd HCl
* Cách tiến hành
* Hiện tượng và giải thích
Có khí thoát ra: 2HCl + Na2CO3 2NaCl + CO2 + H2O
2-
Giải thích: HCl và Na2CO3 đều dễ tan và phân li mạnh HCl H+ + Cl- Na2CO3 2Na+ + CO3
2- CO2 + H2O
2 H+ + CO3
TN 9: Tính axit- bazơ.
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: Ống hút nhỏ giọt, mặt kính đồng hồ.
- Hóa chất: Giấy đo pH, dd HCl 0,1M; dd NaOH 0,1M; dd CH3COOH 0,1M;
dd NH3 0,1M.
dd HCl
Giấy pH
Mặt kính đồng hồ
37
* Cách tiến hành
So sánh màu của mẩu giấy với màu chuẩn của thang đo pH.
Làm tương tự với các dd còn lại.
* Hiện tượng và giải thích
- dd HCl 0,1M làm giấy đo pH chuyển màu đỏ. Do trong dd HCl phân li ra
ion H+ HCl H+ + Cl-
- dd NaOH 0,1M làm giấy đo pH chuyển màu xanh. Do trong dd NaOH phân
li ra ion OH- NaOH Na+ + OH-
- dd CH3COOH 0,1M làm giấy đo pH chuyển màu đỏ. Do trong dd
CH3COOH phân li ra ion H+ CH3COOH H+ + CH3COO-
- dd NH3 0,1M làm giấy đo pH chuyển màu xanh. Do trong dd NH3 phân li
+ + OH-
ra ion OH- NH3 + H2O NH4
* Lưu ý: Có thể dùng máy đo pH để kết quả được chính xác.
TN 10: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li.
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: ống nghiệm, thìa, muỗng lấy hóa chất.
- Hóa chất: dd Na2CO3, dd ZnSO4, dd NaOH, dd CaCl2, dd phenolphtalein.
dd HCl loãng
dd HCl
dd Na2CO3
Kết tủa ở TN 1
dd CaCl2
dd NaOH + p.p
* Cách tiến hành
TN 1 TN 2 TN 3
* Hiện tượng và giải thích
TN 1: Nhỏ dd Na2CO3 đặc vào dd CaCl2 đặc xuất hiện kết tủa trắng CaCO3.
Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3 + 2NaCl
TN 2: Hoà tan kết tủa CaCO3 vừa mới tạo thành bằng dd HCl loãng: Xuất hiện các
bọt khí CO2, kết tủa tan: CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
TN 3: Nhỏ vài giọt dd phenolphtalein vào dd NaOH loãng chứa trong ống nghiệm,
dd có màu hồng tím. Nhỏ từ từ từng giọt dd HCl vào, vừa nhỏ vừa lắc,dd sẽ mất
màu. Phản ứng trung hoà xảy ra tạo thành dd muối trung hoà NaCl và H2O môi
38
trường trung tính. NaOH + HCl → NaCl + H2O
Giải thích: Khi lượng NaOH bị trung hoà hết, màu hồng của phenolphtalein trong
kiềm không còn dd chuyển thành không màu.
2.2.4. Xây dựng một số thí nghiệm thay thế
Hóa học là môn khoa học vừa lí thuyết và thực nghiệm, vì thế trong quá
trình dạy học, GV cần xây dựng được hệ thống các TN gắn liền với các hiện tượng
gần gũi với thực tiễn cuộc sống. Các TN này cần đảm bảo các nguyên tắc về xây
dựng các TN để phát triển NLTHHH cho HS. Với mục đích đó chúng tôi tiến hành
xây dựng 4 TN thay thế.
TN 1: Nghiên cứu hiện tượng dẫn điện của một số chất
- Dùng các chất dễ kiếm như: Chanh, giấm, xà phòng, sữa tắm, nước sinh
hoạt, rượu, muối ăn...để thử tính dẫn điện của chúng.
- Tổ chức cho HS làm pin hoa quả
+ Dụng cụ: Đinh ốc vít, dây đồng, đèn led.
+ Hóa chất: Chanh, dưa hấu...
+ Cách tiến hành: Cắt đôi quả chanh (có thể không cắt). Mỗi quả cắm 1 đinh
ốc và 1 dây đồng. Sau đó mắc nối tiếp với nhau. Hai cực ngoài được nối với đèn led.
+ Hiện tượng: Đèn led sáng.
Hình 2.4. Pin chanh
- Có thể tự chế dụng cụ thử tính dẫn điện
+ Vật liệu: bóng đèn led, 2 cục pin 1,5V; 2 đoạn dây đồng khoảng 20 cm, băng keo,
dây thun.
+ Đặt 2 cục pin nối tiếp nhau, dán chặt lại bằng băng keo (hình 2.5a).
+ Dùng băng keo nối 1 sợi dây đồng vào chân ngắn của đèn led (hình 2.5b).
+ Bẻ phần chân dài của led sao cho áp sát vào đầu dương của cục pin (hình 2.5c),
dùng băng keo dán cố định lại (hình 2.5d). (Chú ý: Chân dài của đèn led là cực
39
dương phải gắn với cực dương của pin).
+ Bẻ sợi dây đồng còn lại thành hình chữ z (hình 2.5e), đặt vào đầu âm của cục pin
và dán chặt lại bằng băng keo (hình 2.5f).
+ Dùng kìm bấm cho 2 đầu dây điện bằng nhau, lấy thun buộc chặt 2 đầu pin để
mạch điện thật khít (hình 2.5g, h).
+ Chạm 2 đầu dây điện vào nhau để kiểm tra dụng cụ có hoạt động hay không (hình 2.5i)
Hình 2.5. Làm dụng cụ thử tính dẫn điện của dd chất điện li
TN 2: pH của dung dịch
Dùng giấy pH xác định pH của giấm, chanh, sữa tắm, xà phòng.
Hình 2.6a. Giấm có pH=3 Hình 2.6b. Chanh có pH=2
Hình 2.6c. Sữa tắm có pH=8 Hình 2.6d. Xà phòng có pH=8
TN 3: Chất chỉ thị axit- bazơ
Ngoài sử dụng chất chỉ thị là quỳ, pH thì có thể dùng chất chỉ thị tự chế từ
hoa dâm bụt, hoa móng bò, bắp cải tím, hoa trạng nguyên...
- Hoa dâm bụt
+ Chọn cánh hoa đơn, có màu đỏ tươi.
+ Lấy cồn cho vào lọ. Sau đó, cho cánh hoa vào lọ đựng cồn. Để 2 tiếng, vớt cánh
40
hoa ra. Bôi dịch của hoa dâm bụt trong cồn lên giấy lọc.
+ Chất chỉ thị này, ở trong môi trường axit sẽ có màu hồng bền, trong môi trường
trung tính thì không có màu hoặc màu tím; trong môi trường kiềm có màu xanh,
nhưng không bền vì nó nhanh chóng biến đổi sang màu vàng.
- Hoa móng bò
+ Vò nát cánh hoa rồi tách lấy dịch của hoa. Bôi dịch của hoa lên giấy trắng,
giấy có màu tím hoặc ta tách được dung dịch màu nâu.
+ Nhỏ một ít axit vào chuyển màu hồng da cam, nhỏ một ít bazơ chuyển sang màu
vàng rơm.
- Hoa giấy
+ Vò cánh hoa giấy chiết lấy dd.
+ Cho axit vào dung dịch không chuyển màu, nhưng khi cho dd bazơ, dd chuyển
sang màu xanh.
- Bắp cải tím
+ Cho lá bắp cải tím vào cốc nước nóng, đun sôi khoảng 10p thu được dd nước bắp
cải tím. Chiết lấy phần nước.
+ Trong môi trường axit chuyển sang đỏ, và chuyển sang xanh khi ở trong môi
trường bazơ.
- Hoa trạng nguyên
+ Lấy hoa trạng nguyên cho vào trong cốc có chứa một lượng nước vừa đủ ngập.
Đem đi đun sôi cho đến khi cánh hoa mất màu. Lọc chất lỏng thu được. Thấm
miếng giấy lọc sạch bằng dung dịch thu được. Sau đó để cho giấy lọc khô. Có thể
cắt miếng giấy này bằng kéo để làm thành những mảnh giấy pH nhỏ.
+ Trong môi trường axit chuyển sang đỏ, và chuyển sang xanh khi ở trong môi
trường bazơ.
Kết quả:
Hình 2.7a. Chất chỉ thị axit-bazơ Hình 2.7b. Chất chỉ thị axit-bazơ
41
từ hoa dâm bụt từ hoa móng bò
Hình 2.7c. Chất chỉ thị axit-bazơ từ bắp cải tím Hình 2.7d. Chất chỉ thị hóa xanh
trong môi trường bazơ (xà phòng)
Hình 2.7g. Chất chỉ thị hóa hồng Hình 2.7h. Chất chỉ thị hóa hồng
trong môi trường axit (giấm) trong môi trường axit (chanh)
TN 4: Phản ứng tạo thành chất khí
- Có thể dùng CaCO3 hoặc vỏ trứng thay cho dd Na2CO3; chanh hoặc giấm thay cho
dd HCl.
Hình 2.8. Trứng sau khi ngâm vào dấm, chanh
- Làm núi lửa hoạt động từ bột sôđa (Na2CO3), dấm (CH3COOH)
Vật liệu cần dùng Cách làm
* 1 chậu đất * Đắp đất xung quanh hũ thủy tinh
* 1 cái hũ thủy tinh * Đổ nước vào hũ
* 1/2 cốc bột sôđa * Cho bột sôđa vào
* 1/2 cốc nước * Cho nước rửa chén Sunlight vào
* 1/2 cốc giấm chua * Cho vài giọt màu đỏ vào
* 6 muỗng nước rửa chén * Khuấy đều
42
* Màu thực phẩm (màu đỏ) * Cho giấm vào hũ dung dịch đã trộn.
Hình 2.9. Hình ảnh thí nghiệm núi lửa hoạt động
2.2.5. Các kĩ năng thực hành hóa học cần hình thành và phát triển cho học sinh
Để phát triển NLTH cho HS thông qua DHHH GV cần xác định các thành tố
hay các biểu hiện của NLTHHH trong dạy học chương Sự điện li- Hóa học 11. Từ
đó, chúng tôi xác định các kĩ năng cần hình thành và các thành tố của NLTHHH
cho HS và được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.2. Hệ thống kĩ năng và các thành tố của NLTHHH cần hình thành và phát
triển cho HS
Các thành tố
của Các kĩ năng cần hình thành TN sử dụng
NLTHHH
NL sử dụng - Hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và sử Tính dẫn điện
TN an toàn dụng được: Bộ dụng cụ đo tính dẫn điện, Phân loại chất điện li
máy đo pH pH của dung dịch
NL tiến hành - Lắp dụng cụ, lựa chọn hóa chất và tiến Tính dẫn điện
TN hành TN dưới sự hướng dẫn của GV (hoặc pH của dd
tiến hành độc lập): Chất chỉ thị axit- bazơ
+ Đo tính dẫn điện của một số chất. Phản ứng trao đổi ion
+ Tính lưỡng tính của hiđroxit. trong dd chất điện li
+ pH của dd
+ Chất chỉ thị axit – bazơ Tính lưỡng tính của
+ Phản ứng trao đổi ion trong dd chất điện Zn(OH)2
li
NL quan sát, - Quan sát màu chất chỉ thị. Tính dẫn điện
mô tả, giải - Nhận biết điều kiện xảy ra phản ứng, nêu pH của dd
43
thích các hiện dấu hiệu nhận biết phản ứng xảy ra. Chất chỉ thị axit- bazơ
tượng TN và - Quan sát đèn led, chỉ số máy đo pH. Phản ứng trao đổi ion
rút ra kết luận trong dd chất điện li
Tính lưỡng tính của
Zn(OH)2
2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua
dạy học chƣơng Sự điện li- Hóa học 11
2.3.1. Quy trình sử dụng hệ thống thí nghiệm phát triển năng lực thực hành hóa
học cho học sinh THPT
Bƣớc 1: Kiểm tra công tác chuẩn bị.
1/Về công tác chuẩn bị của HS, nhóm HS.
Sau khi GV nêu mục tiêu của bài TH, GV yêu cầu đại diện các nhóm cho biết
công tác chuẩn bị của HS, nhóm HS đối với các TN trong bài TH theo mẫu cho sẵn.
STT Dụng cụ, hóa chất Tên TN Cách tiến hành TN Dự đoán hiện tượng
1 2
Sau khi HS báo cáo công tác chuẩn bị của mình, GV nhận xét, chỉ ra những
thiếu sót trong công tác chuẩn bị của HS trong từng TN để HS bổ sung vào bản
chuẩn bị TN của mình cho phù hợp.
2/ Kiểm tra dụng cụ, hóa chất TN.
HS kiểm tra dụng cụ, hóa chất trên bàn TH của nhóm.
Báo cáo với GV những dụng cụ, hóa chất còn thiếu hoặc dụng cụ bị hư hỏng
để bổ sung kịp thời.
Bƣớc 2: GV hướng dẫn chung
GV nhắc lại nội dung, mục đích của toàn bộ công việc, hướng dẫn kĩ thuật
lắp ráp dụng cụ tn, cách tiến hành từng TN.
GV không chỉ hướng dẫn làm những công việc gì, làm như thế nào? Mà còn
giải thích cho HS vì sao lại làm như vậy.
GV lưu ý HS một số sai lầm HS có thể mắc phải trong khi làm TN dẫn đến
TN không thành công hoặc gây nguy hiểm cho HS.
Khi GV hướng dẫn cần có một số thao tác TN để minh họa nhưng không
44
được tốn nhiều thời gian.
Bƣớc 3: HS tiến hành TN
Trong quá trình làm TN các thành viên phải thực hiện đúng phân công của
nhóm trưởng, tập trung quan sát hiện tượng TN, thảo luận để đi đến thống nhất về
các hiện tượng xảy ra, đồng thời bàn bạc để đưa ra nhận xét thống nhất đúng với
hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận chung hợp lí.
Bƣớc 4: Các nhóm báo cáo kết quả.
Bƣớc 5: Đề xuất các cải tiến để TN thành công.
Bƣớc 6: Tiến hành TN đề xuất.
Bƣớc 7: Kết thúc buổi thực hành
Sau khi hoàn thành các TN, GV yêu cầu các nhóm làm vệ sinh, rửa dụng cụ,
thu dọn hóa chất để dụng cụ, hóa chất còn lại đúng theo quy định như lúc ban đầu,
lưu ý hóa chất dễ cháy, nổ không để gần nhau. Sau đó HS tiến hành viết tường trình
TN theo cá nhân hoặc nhóm theo yêu cầu của GV.
2.3.2. Thiết kế và sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hành hóa học
2.3.2.1. Sử dụng dụng cụ thủy tinh
- Cần nhẹ tay, tránh va chạm mạnh.
- Không dùng bình thủy tinh mỏng để đựng dung dịch axit, kiềm đặc.
- Không đun nóng, rót nước nóng vào các dụng cụ thủy tinh có thành dày.
- Khi đun nóng bình cầu, ống nghiệm,…phải đun từ từ và đều, hơ nóng toàn bộ
ống nghiệm rồi mới đun tập trung vào đáy. Hướng miệng ống nghiệm về phía
không có người.
2.3.2.2. Sử dụng đèn cồn
- Không để cồn trong đèn khô kiệt, nếu đang đun phải tắt đèn rồi mới đổ thêm.
- Không để cồn quá đầy, châm lửa từ đèn nọ sang đèn kia (dễ làm đổ cồn ra ngoài
và bốc cháy).
- Không dùng miệng thổi tắt đèn, nên lấy nắp đèn chụp lên ngọn lửa.
2.3.2.3. Lấy hoá chất
- Đeo gang tay khi lấy hóa chất để da tay không tiếp xúc trực tiếp với hoá chất.
- Lấy mỗi hóa chất bằng một dụng cụ riêng để đảm bảo sự tinh khiết.
- Lấy xong hóa chất cần đậy nút ngay, để về đúng vị trí quy định.
45
2.3.2.4. Sử dụng chất dễ cháy (cồn, dầu hoả, xăng, benzen, axeton…)
- Không để gần lửa.
- Nên đựng trong những bình nhỏ cho sinh viên, HS dùng để tránh nguy hiểm.
2.3.2.5. Sử dụng chất dễ nổ (muối clorat, nitrat và các hỗ hợp của chúng với
photpho, lưu huỳnh)
- Để riêng một chỗ, tránh sơ ý va chạm, dẫm lên các chất dễ nổ.
- Không dùng với liều lượng lớn.
- Nghiền từng chất riêng, nếu cần trộn lẫn dùng lông gà để trộn một cách nhẹ nhàng.
2.3.2.6. Sử dụng axit, kiềm
- Không để dây ra tay, người, quần áo hay để bắn vào mắt (tốt nhất là đeo kính).
- Đựng trong các bình nhỏ, thành dầy.
- Khi pha loãng, luôn phải cho axit vào nước và khuấy đều.
2.3.3. Sử dụng thí nghiệm hóa học kết hợp với phương pháp dạy học tích cực để
phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh trong dạy học chương Sự
điện li
2.3.3.1. Sử dụng thí nghiệm giáo viên theo phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng
khi dạy bài mới
TN của GV là hình thức TN quan trọng nhất trong DHHH. Ngoài việc cung
cấp kiến thức, nó còn giúp cho việc hình thành những kĩ năng TN đầu tiên ở HS
một cách chính xác. Việc sử dụng TN GV kết hợp với lời nói của GV theo hướng
DH tích cực có thể thực hiện theo hai PP sau:
* Sử dụng TN GV theo PP nghiên cứu
Ví dụ: TN sự thủy phân của muối
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV thông báo nhiệm vụ nghiên cứu sự
thủy phân của muối.
- GV yêu cầu HS đưa ra các giả thuyết và - HS đưa ra các giả thuyết và phương án
phương án nghiên cứu các giả thuyết. nghiên cứu các giả thuyết.
- GV chuẩn bị và giới thiệu dụng cụ, hóa
chất cho TN: 1 cốc 50 ml, thìa lấy hóa
- HS theo dõi, quan sát và rút ra nhận chất, đũa thủy tinh, muối AlCl3, quỳ tím.
46
- GV làm TN: xét.
Quỳ tím chuyển sang màu đỏ. rắn AlCl 3 - HS giải thích hiện tượng: Quỳ tím
+ Muối AlCl3 được tạo nên bởi cation Xác định môi trường dd? gốc bazơ yếu và anion gốc axit mạnh.
- GV nêu vấn đề: dd có môi trường gì?
- GV hướng dẫn HS trả lời bằng hệ
thống câu hỏi: + dd AlCl3 có môi trường axit là do: AlCl3 Al3+ + 3Cl- + Ion Al3+ bị thuỷ phân: + Hãy xét thành phần của muối được Al3+ + HOH Al(OH)2+ + tạo nên từ axit, bazơ mạnh hay yếu? → Các ion H + được giải phóng nên + Khi hòa tan AlCl3 vào nước, trong môi trường có pH < 7. dd sẽ có các ion nào?
+ Trong dd có quá trình tương tác nào xảy ra để dd xuất hiện H+? Ion
nào sẽ phản ứng với nước? Phản ứng
xảy ra như thế nào? - HS kết luận: Muối trung hoà tạo - Kết luận: Qua TN, em rút ra kết luận bởi gốc bazơ yếu và gốc axit mạnh gì về khả năng bị thủy phân và môi khi tan trong nước thì gốc bazơ yếu bị trường của dd muối trung hòa tạo bởi thuỷ phân, môi trường của dd có tính axit mạnh và bazơ yếu? axit (pH < 7). - Vận dụng: Em hãy dự đoán môi trường
Ví dụ : Al2(SO4)3, NH4Cl, ZnBr2 … và pH của dd CH3COONa? Giải thích.
* Sử dụng TN GV theo PP kiểm chứng
Theo PP này GV giới thiệu mục đích TN, dụng cụ, hóa chất. GV tổ chức cho
HS dự đoán hiện tượng xảy ra. GV tiến hành TN, yêu cầu HS quan sát hiện tượng và
xác định dự đoán đúng. Yêu cầu HS giải thích hiện tượng bằng các câu hỏi nêu vấn đề.
Ví dụ: Tính lưỡng tính của Zn(OH)2
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV chuẩn bị và giới thiệu mục đích,
dụng cụ, hóa chất của TN: Ống nghiệm,
pipet, kẹp gỗ, dd ZnCl2, dd NaOH, dd HCl
47
- GV tổ chức cho HS dự đoán hiện - HS dự đoán hiện tượng xảy ra.
tượng xảy ra khi:
+ Nhỏ từ từ dd NaOH vào dd ZnCl2.
+ Lấy kết tủa thu được ở trên chia làm
hai phần. Phần 1: Nhỏ dd HCl vào và lắc
nhẹ. Phần 2: Nhỏ dd NaOH vào và lắc
nhẹ.
- GV tiến hành TN, yêu cầu HS quan - HS quan sát TN.
dd NaOH (thêm từ từ đến khi kết tủa lớn nhất)
dd ZnCl2
dd NaOH
dd HCl
Zn(OH)2
Zn(OH)2
sát hiện tượng và kiểm định dự đoán.
- GV yêu cầu HS giải thích hiện tượng - HS nhận xét và giải thích:
dựa trên hệ thống câu hỏi: + Có kết tủa
+ Theo thuyết Areniuyt, Zn(OH)2 là axit ZnCl2 + 2NaOH Zn(OH)2 + 2NaCl
hay bazơ? + Khi nhỏ dd HCl vào, kết tủa tan ra.
+ dd NaOH có chứa anion nào? Zn(OH)2 + 2HCl → ZnCl2 + H2O
+ dd HCl có chứa cation nào? + Khi nhỏ dd NaOH vào, kết tủa tan ra.
+ Kết tủa tan được trong dd NaOH, dd Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
- HS viết PT điện li HCl, chứng tỏ Zn(OH)2 phân li ra ion
nào?
- Từ TN, GV hướng dẫn HS hình thành
khái niệm:
+ Zn(OH)2 vừa tác dụng với axit, vừa tác
48
dụng với bazơ chứng tỏ Zn(OH)2 vừa phân li ra H+, vừa phân li ra . Viết
phương trình điện li của Zn(OH)2.
(GV cung cấp dạng công thức axit:
- HS trả lời Zn(OH)2 H2ZnO2).
+ Hiđroxit lưỡng tính là chất khi tan + Từ PT điện li, nêu định nghĩa hiđroxit
trong nước vừa có thể phân li như axit lưỡng tĩnh?
vừa có thể phân li như bazơ. + Những hiđroxit nào là lưỡng tính?
+ Một số hiđroxit lưỡng tính thường
gặp: Al(OH)3, Cr(OH)3 Sn(OH)2,
Be(OH)2, Zn(OH)2, Pb(OH)2.
+ Đặc điểm: Là chất ít tan trong nước, - Hiđroxit lưỡng tính có những đặc điểm
có tính axit yếu và có tính bazơ yếu. chung gì?
- HS vận dụng - GV cho HS vận dụng: Viết PT phản
ứng, PT điện li chứng minh Al(OH)3
lưỡng tính. (Al(OH)3 HAlO2.H2O)
2.3.3.2. Sử dụng thí nghiệm học sinh theo phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng khi
dạy bài mới
Xu hướng DH hiện nay là hướng vào người học. Vì vậy TN do HS tự làm
khi nghiên cứu bài mới đóng vai trò quan trọng trong quá trình DH. Qua việc tiến
hành TN giúp HS hình thành kiến thức mới, có cách tư duy hợp lý, rèn luyện khả
năng làm việc độc lập, phát triển kĩ năng, kĩ xảo TN.
Ví dụ: Sử dụng TN của HS để tổ chức hoạt động tìm hiểu điều kiện xảy
ra phản ứng trao đổi ion.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu điều kiện phản ứng tạo thành chất kết tủa
- GV cho HS thực hiện các yêu cầu - HS làm TN theo nhóm, thảo luận để
trong phiếu học tập số 1 trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập
số 1 và điền vào bảng sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1) Thực hiện TN trong 2 ống nghiệm (1) (cid:13)(2)
(1) Hiện tượng
dd Na2SO4
dd BaCl2
49
PTPƯ
dd NaCl
dd AgNO3
(2)
2) Nêu hiện tượng ở mỗi ống
nghiệm, viết PT phản ứng.
3) Khi trộn lẫn các dd với nhau thì các
ion nào tác dụng với nhau để tạo ra
chất mới? - Bản chất của phản ứng là sự kết hợp 4) Bản chất của phản ứng là gì? Rút ra các ion để tạo thành chất kết tủa. điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion → Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi trong dd. ion: phản ứng giữa các ion trong dd xảy - GV hướng dẫn HS viết PT ion và ion ra theo hướng tạo thành chất kết tủa. rút gọn. - HS vận dụng - Vận dụng: Yêu cầu HS viết PT phân
tử, PT ion rút gọn của các phản ứng:
CuSO4 + NaOH →
AgNO3 + K3PO4 →
Hoạt động 2: Tìm hiểu điều kiện phản ứng tạo thành chất điện li yếu
- GV cho HS thực hiện các yêu cầu - HS làm TN theo nhóm, thảo luận để trả
trong phiếu học tập số 2 lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2
và điền vào bảng sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1) Thực hiện TN trong 2 ống nghiệm: (2)
dd HCl
(1)
dd NaOH + p.p
Hiện tượng PTPƯ PT ion PT ion thu gọn (cid:13)(1)
dd HCl
dd CH3COONa
50
(2)
2) Nêu hiện tượng ở mỗi ống
nghiệm, viết PT phản ứng.
3) Viết PT ion và ion rút gọn.
4) Bản chất của phản ứng là gì? Rút ra
điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion
trong dd.
- Bản chất của phản ứng là sự kết hợp giữa cation H+ và anion OH-, tạo nên chất điện li yếu là H2O, giữa cation H+ và anion CH3COO- tạo thành axit yếu
CH3COOH.
→ Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi
ion: phản ứng giữa các ion trong dd xảy
ra theo hướng tạo thành chất điện li yếu.
- HS vận dụng - Vận dụng: yêu cầu HS viết PT phân
tử, PT ion rút gọn của các phản ứng:
HCl + Cu(OH)2 →
Hoạt động 3: Tìm hiểu điều kiện phản ứng tạo thành chất bay hơi
- GV cho HS thực hiện các yêu cầu - HS làm TN theo nhóm, thảo luận để trả
trong phiếu học tập số 3 lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 3
và điền vào bảng sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1) Thực hiện TN trong 2 ống nghiệm: (1) (2)
dd HCl
(1)
dd Na2CO3
dd HCl
Hiện tượng PTPƯ PT ion PT ion thu gọn
CaCO3
(2)
2) So sánh 2 ống nghiệm: trạng thái
các chất trước phản ứng.
3) Khi nhỏ HCl vào 2 ống nghiệm thì
51
xảy ra hiện tượng gì? Khí tạo ra là gì?
4) Viết PT phản ứng dưới dạng phân
tử, ion và ion rút gọn.
- Bản chất của phản ứng là sự kết hợp 5) Bản chất của phản ứng là gì? Rút ra
giữa các ion tạo thành chất khí. điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion
→ Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi trong dd.
ion: phản ứng giữa các ion trong dd xảy - Vận dụng: yêu cầu HS viết PT phân
ra theo hướng tạo thành chất khí. tử, PT ion rút gọn của các phản ứng:
- HS vận dụng a) FeS + HCl→
b) (NH4)2SO4 + KOH→
2.3.3.3. Sử dụng thí nghiệm khi dạy bài thực hành
TNTH là hình thức TN do HS tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh
họa, ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo hoá
học. Đây là dạng TN mà HS tập triển khai nghiên cứu các quá trình hoá học như:
Nghiên cứu tính chất các chất, điều chế các chất, nhận biết các chất, giải bài
tập thực nghiệm. Đây là PP học tập đặc thù của môn học có tác dụng giáo dục, rèn
luyện cho HS một cách toàn diện có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ trí
dục, đức dục, phát triển cho HS.
2.3.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học để phát triển năng lực thực hành
hóa học cho học sinh
2.3.4.1. Nguyên tắc đảm bảo cho học sinh giải thành công bài tập hóa học thực
nghiệm hóa học phổ thông
BTHH Th.N là bài tập gắn liền với các PP và kĩ năng làm TN, khả năng
quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong TN. Bao gồm bài tập tổng hợp và
điều chế chất, giải thích và mô tả các hiện tượng, phân biệt và nhận biết chất, tách
và tinh chế chất...Sử dụng BTHH Th.N trong DH là một biện pháp để hình thành
và phát triển NLTHHH cho HS.
Hệ thống BTHH Th.N có thể sử dụng theo các cách sau:
- Dùng để củng cố ở các tiết dạy kiến thức mới.
- Dùng để luyện tập ở các tiết ôn tập.
- Dùng để kiểm tra, đánh giá.
52
Các nguyên tắc để đảm bảo cho HS giải thành công các bài tập TNHH như:
+ Chính xác hóa những kiến thức lí thuyết về các PƯHH, các điều kiện tiến
hành phản ứng, về tính chất của các chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
+ Hiểu rõ nhiệm vụ cuối cùng của TN.
+ Hiểu rõ sự phụ thuộc của cấu tạo và của vật liệu chế tạo ra dụng cụ vào
điều kiện tiến hành phản ứng, vào tính chất của các chất tham gia và tạo thành sau
phản ứng.
+ Chính xác hóa những hiểu biết về các dụng cụ được sử dụng trong PTN.
2.3.4.2. Tuyển chọn và xây dựng một số bài tập thực nghiệm chương Sự điện li-
Hóa học 11- THPT phát triển năng lực thực hành hóa học cho HS
Chúng tôi xây dựng 3 dạng bài tập Th.N dùng trong DH và đánh giá
NLTHHH cho HS, đó là: Bài tập mô tả và giải thích hiện tượng; bài tập về kiến
thức, kĩ năng thực hành TN; bài tập sử dụng dụng cụ, hóa chất đảm bảo quy tắc an
toàn PTN.
a. Dạng 1: Bài tập mô tả và giải thích hiện tượng
Bài 1. Nhúng hai điện cực của bộ đo tính dẫn điện vào cốc đựng dung dịch H2SO4
loãng. Bóng đèn sáng rõ. Sau khi thêm vào cốc đó một lượng dung dịch
Ba(OH)2, bóng đèn sáng yếu đi. Nếu cho dư dd Ba(OH)2 vào, bóng đèn lại sáng
rõ. Giải thích.
Hướng dẫn: Trong dd, H2SO4 phân li ra các ion
;
Khi thêm dd Ba(OH)2 vào cốc thì xảy ra phản ứng
H2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 + 2H2O
2 + + 2 → BaSO4 + 2H2O
Ion Ba2+ kết hợp với ion tạo tạo kết tủa BaSO4. Ion H+ kết hợp với ion
chất điện li yếu H2O. Như vậy làm giảm nồng độ các ion trong dd→ đèn sáng yếu.
Khi thêm dd Ba(OH)2 tới dư, do Ba(OH)2 là chất điện li mạnh trong dd bị phân li
thành các ion Ba(OH)2 → Ba2+ + 2
53
Do đó nồng độ các ion tăng. Bóng đèn lại sáng rõ.
Bài 2. Giải thích tại sao khả năng dẫn điện của nước vôi trong (dd Ca(OH)2 trong
nước) để trong không khí giảm dần theo thời gian.
Hướng dẫn: Khi để trong không khí xảy ra phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Do đó làm giảm nồng độ ion nên khả năng dẫn điện của nước vôi trong giảm dần.
Bài 3. Giải thích tại sao nước lại phun mạnh vào bình chứa NH3? Tại sao nước
trong cốc không màu khi phun vào bình lại có màu hồng?
Hình 2.10. Tính tan của khí amoniac trong nước
Hướng dẫn: Do amoniac tan nhiều trong nước (ở điều kiện thường, 1 lít nước hòa
tan được khoảng 800 lít khí amoniac), áp suất của khí NH3 trong bình giảm đột
ngột, nước trong cốc bị hút vào bình qua ống thủy tinh vuốt nhọn. Dung dịch NH3
có tính bazơ nên làm phenolphtalein chuyển màu hồng.
Bài 4. Khi sục khí CO2 vào dd nước vôi trong Ca(OH)2 có hiện tượng gì xảy ra?
Hướng dẫn: Ban đầu có kết tủa tạo thành do phản ứng
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2 O
Tiếp tục sục khí CO2, kết tủa tan ra tạo dd trong dần trở lại
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2 O
Bài 5. Giải thích hiện tượng khi nhỏ từ từ dd NaOH vào dd AlCl3.
Hướng dẫn: Ban đầu thấy kết tủa trắng keo tạo thành
3NaOH + AlCl3
Al(OH)3 + 3NaCl NaAl(OH)4
Sau đó kết tủa tan ra: Al(OH)3 + NaOH Bài 6. Cây cẩm tú cầu thường cho hoa màu trắng. Khi được trồng nơi đất có tính
axit, cẩm tú cầu cho hoa màu xanh. Ngược lại, nơi đất có tính bazơ lại cho hoa màu
hồng. Vậy những người trồng hoa muốn trồng hoa cẩm tú cầu màu xanh thì phải
54
làm như thế nào?
Hướng dẫn: Cho đinh sắt vào túi lưới. Sau đó trộn vào đất trồng hoa cẩm tú cầu vì
đinh sắt bị gỉ tạo ra các hợp chất chứa axit.
Bài 7. Sứa hộp (ong bò vẽ) có khả năng gây chết người vì khi đốt, chúng tiêm vào
nạn nhân một hợp chất chứa bazơ mạnh, có khả năng làm tim ngừng đập và phổi
ngừng thở. Khi bị sứa hộp đốt người ta sơ cứu như thế nào?
Hướng dẫn: Người ta dùng dấm ăn (một loại axit yếu) để bôi vào vết thương nhằm
trung hòa bazơ.
Bài 8. Khi cho các viên băng phiến vào cốc nước có trộn dấm ăn và sô đa. Hiện
tượng xảy ra là gì?
Hướng dẫn: Do dấm ăn và sô đa phản ứng với nhau tạo ra khí. Khí sinh ra đẩy
băng phiến nổi lên trên.
Bài 9. Mưa axit là hiện tượng mưa mà trong nước mưa có độ pH dưới 5,6; được tạo
ra bởi lượng khí thải SO2 và NOx từ các quá trình phát triển sản xuất con người tiêu
thụ nhiều than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác. Ở Việt Nam đã xuất
hiện mưa axit ở bán đảo Cà Mau năm 1998. Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do
nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của đất. Mưa axit ảnh hưởng xấu tới
các thủy vực (ao, hồ). Mưa axit còn phá hủy các vật liệu làm bằng kim loại như sắt,
đồng, kẽm,... làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng. Để làm giảm tính axit của
nước trong ao, hồ, người ta phải làm như thế nào?
Hướng dẫn: Rắc vôi bột xuống ao hồ nhưng với liều lượng vừa phải nếu không
chính vôi bột lại tạo nên một môi trường quá kiềm. Và các sinh vật cũng không thể
sống sót trong môi trường quá kiềm này.
Bài 10. Dạ dày có chứa một loại dịch giúp tiêu hóa thức ăn được gọi là dịch dạ dày.
Dịch dạ dày chứa axit HCl và 1 loại enzim có tên là pepsin. Dạ dày được bảo vệ
khỏi axit mà nó tạo ra bởi 1 lớp chất nhày khá dày. Nếu lớp chất nhày này bị phân
hủy axit sẽ tác động vào các tế bào trên thành dạ dày và tạo thành các vết loét; gây
cho người bệnh cảm giác đau đớn, bỏng rát, cồn cào ở vùng bụng khoảng 1h sau
khi ăn.
1. Vậy những người đau dạ dày thường uống trước bữa ăn một loại thuốc có
55
thành phần như thế nào?
2. Tính thể tích dd HCl 0,0350M (nồng độ axit trong dạ dày) được trung hòa
và thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc khi uống 0,336 gam NaHCO3.
Hướng dẫn:
1. Người đau dạ dày uống thuốc chứa NaHCO3 hay còn gọi tên là nabica.
NaHCO3 sẽ trung hòa axit HCl trong dạ dày:
2. NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
- + H+ → CO2 + H2O
HCO3
Đáp án: VHCl = 114 ml; VCO2 = 89,6 ml
b. Dạng 2: Bài tập về kiến thức, kĩ năng thực hành TN
Bài 11. Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn đựng 4
dung dịch: (NH4)2SO4, NaNO3, NH4Cl, Na2CO3. Viết PTHH của các PƯHH xảy ra
dạng phân tử và ion thu gọn?
Hướng dẫn: - Lấy mỗi chất một ít để làm mẫu thử
- Lập bảng
Thuốc thử
(NH4)2SO4 NaNO3 NH4Cl Na2CO3
- ↑ mùi khai ↓ trắng Ba(OH)2
↓ trắng + ↑ mùi khai Ptpư: (NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O
2NH4Cl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2NH3↑ + 2H2O
Na2CO3 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + 2NaOH
Bài 12. Chỉ dùng quỳ tím hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 dd: Na2SO4, Na2CO3,
BaCl2, KNO3. Viết PTHH của các PƯHH xảy ra dạng phân tử và ion thu gọn?
Hướng dẫn:
- Lấy mỗi chất một ít để làm mẫu thử.
56
- Nhúng mẩu quỳ vào các dd mất nhãn, dd làm quỳ chuyển màu xanh là Na2CO3,
còn lại là Na2SO4, BaCl2, KNO3.
- Lấy dd Na2CO3 vừa nhận biết ở trên cho vào 3 ống nghiệm còn lại. Ống nào xuất
hiện kết tủa trắng thì ống đó đựng BaCl2
Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3 + 2NaCl
Ion thu gọn:
- Lấy dd BaCl2 đã nhận biết ở trên cho vào hai ống đựng Na2SO4, KNO3. Ống nào
xuất hiện kết tủa trắng thì ống đó đựng Na2SO4. Còn lại là KNO3.
2-
BaSO4
Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + 2NaCl
Ion thu gọn: Ba2+ + SO4
Bài 13. Không dùng thuốc thử nào khác hãy phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng các
dd sau: BaCl2, H2SO4, Na2CO3, HCl. Viết PTHH của các PƯHH xảy ra dưới dạng
phân tử và ion thu gọn.
Hướng dẫn giải:
- Lấy mỗi chất một ít để làm mẫu thử.
- Lập bảng:
Na2CO3 ↓ trắng ↑ - ↑ 1 ↓ trắng, 2↑ BaCl2 - ↓ trắng ↓ trắng - 2 ↓ trắng HCl - - ↑ - 1↑
H2SO4 ↓ trắng BaCl2 - H2SO4 ↑ Na2CO3 - HCl Tổng kết 1 ↓ trắng,1 ↑ Bài 14. Để chứng minh tính lưỡng tính của Zn(OH)2, không dùng hóa chất nào dưới đây?
A. NaOH. B. HCl. C. NH3. D. Ca(OH)2.
Bài 15. Để thu được khối lượng Al(OH)3 kết tủa lớn nhất người ta cho dd AlCl3 tác
dụng với lượng dư dd
A. NaOH. B. KOH. C. Ba(OH)2. D. NH3.
c. Dạng 3: Bài tập sử dụng dụng cụ, hóa chất đảm bảo quy tắc an toàn PTN.
Bài 16. Để bảo quản Na trong phòng TN, người ta dùng cách
A. ngâm Na trong lọ đựng nước. B. đặt trong lọ thủy tinh kín đậy nắp.
C. ngâm Na trong lọ chứa dầu hỏa. D. đặt trong lọ chứa dd HCl.
Bài 17. Dụng cụ nào sau đây không có tác dụng bảo vệ khi thao tác với các hóa
57
chất độc hại và dễ bay hơi?
A. mặt nạ, khẩu trang phòng độc. B. kính bảo vệ mắt, găng tay y tế.
C. tủ hút. D. bình hút ẩm chân không.
Bài 18. Cách sơ cấp cứu khi bị bỏng axit
A. trung hòa lượng axit trên vết bỏng bằng bazơ mạnh như NaOH, KOH.
B. rửa sạch vết bỏng bằng nước nhiều lần sau đó rửa lại bằng dung dịch
NaHCO3 10% có tính kiềm nhẹ.
C. dùng vaseline bôi trực tiếp lên vết bỏng.
D. dùng kem đánh răng bôi trực tiếp lên vết bỏng.
Bài 19. Cách sơ cấp cứu khi bị bỏng bazơ
A. trung hòa lượng bazơ trên vết bỏng bằng axit mạnh như H2SO4 , HNO3.
B. rửa sạch vết bỏng bằng nước nhiều lần sau đó rửa lại bằng dd
CH3COOH 4% có tính axit nhẹ.
C. dùng vaseline bôi trực tiếp lên vết bỏng.
D. dùng kem đánh răng bôi trực tiếp lên vết bỏng.
Bài 20. Nước được sử dụng để dập tắt hỏa hoạn trong PTN, trong trường hợp nào
sau đây?
A. đám cháy có các thiết bị đang có điện.
B. đám cháy có các chất phản ứng mạnh với nước.
C. đám cháy có chất cháy là các hydrocacbon hay các chất lỏng không hòa
tan trong nước mà có tỷ trọng nhẹ hơn nước như dầu hỏa, cồn…
D. đám cháy nhỏ có gỗ, giấy, than, cao su, vải và một số chất lỏng hòa tan
trong nước (axit hữu cơ, axeton, rượu bậc thấp).
Bài 21. Chọn cách xử lý đúng khi bị bỏng brom trong PTN?
A. rửa sạch bằng nước.
B. rửa bằng nước nhiều lần, sau đó rửa bằng dd NaOH 40% để trung hòa brom.
C. rửa bằng nước nhiều lần, sau đó rửa bằng dd NaHCO3 2%.
D. rửa bằng nước nhiều lần, sau đó rửa bằng dd H2S 2%.
Bài 22. Bình chữa cháy khí CO2 được sử dụng để dập tắt hỏa hoạn trong PTN
trong trường hợp nào sau đây?
58
A. cháy quần áo trên người. B. cháy kim loại kiềm, magie.
C. cháy các thiết bị đang có điện. D. cháy peroxit, clorat, nitrat kali, permanganat.
Bài 23. Chọn cách đúng khi sử dụng kẹp ống nghiệm trong các trường hợp sau?
B. C. D. A.
Bài 24. Kĩ thuật an toàn nào sau đây là sai khi đun nóng ống nghiệm bằng đèn cồn?
A. hơ nóng đều ống nghiệm trước khi đun.
B. hướng miệng ống nghiệm về phía không có người.
C. không đun quá sôi để tránh phun trào ra ngoài gây nguy hiểm.
D. sau khi đun nóng xong phải đưa ngay ống nghiệm vào cốc nước lạnh để
hạ nhiệt, tránh nứt vỡ do quá nóng.
2.4. Các giáo án minh họa
2.4.1. Giáo án khi dạy bài hình thành kiến thức mới
Bài 2. Axit – Bazơ – Muối (Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
HS trình bày được các khái niệm:
- Định nghĩa axit – bazơ, hiđroxit lưỡng tính theo thuyết Areniut
- Axit một nấc, axit nhiều nấc.
2. Kĩ năng
- Phân tích một số thí dụ về axit, bazơ, muối cụ thể, rút ra định nghĩa.
- Nhận biết được một chất cụ thể là axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính theo định nghĩa.
- Viết được phương trình điện li của các axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính cụ thể.
- Tính nồng độ mol ion trong dung dịch chất điện li mạnh.
3. Thái độ
- Nâng cao lòng yêu thích môn học.
- Có ý thức ham mê tìm tòi, khám phá và nghiên cứu khoa học.
59
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học.
4. Định hướng các năng lực cần hình thành
- NL chủ yếu: NLTHHH
- Các NL khác: NL sử dụng ngôn ngữ, NL tính toán, NL giải quyết vấn đề thông
qua hóa học, NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
II. Phƣơng pháp dạy học
- PPDH chủ yếu: BTNB.
- Các PPDH khác: PP phát hiện giải quyết vấn đề, PP sử dụng phương tiện trực quan.
III. Chuẩn bị của GV và HS
1. GV
- Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.
- Hóa chất: dd NaOH, dd ZnCl2, dd HCl.
2. HS
- Ôn tập kiến thức về axit, bazơ đã học ở lớp 9.
- Đọc trước bài trong SGK.
- Tìm kiếm những kiến thức có liên quan đến nội dung bài học.
IV. Tổ chức các hoạt động DH
1. Kiểm tra sĩ số, ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Viết phương trình điện li của các chất sau: Na2SO4, HNO3, Ba(OH)2, CH3COOH,
FeCl2?
3. Bài mới (4 phút)
- Giới thiệu bài
+ GV: Oxit, axit, bazơ, muối là 4 loại hợp chất vô cơ cơ bản đã học ở lớp 9. Hãy
nêu định nghĩa axit, bazơ đã học?
+ HS: Axit là hợp chất mà phân tử gồm 1 hay nhiều nguyên tử H liên kết với gốc axit.
Bazơ là hợp chất mà phân tử gồm kim loại liên kết với nhóm OH.
+ GV: Lấy ví dụ công thức hóa học của một số axit, bazơ?
+ HS: Axit: HCl, HNO3, H2SO4, CH3COOH, H3PO4…
Bazơ: NaOH, KOH, Mg(OH)2, Ca(OH)2…
+ GV: Trên cơ sở của thuyết điện li, axit – bazơ – muối được định nghĩa như thế
nào? Chúng ta cùng nghiên cứu bài: “Axit, Bazơ và Muối”
60
* Hoạt động 1. Tìm hiểu về axit theo Areniuyt
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hãy viết phương trình I. AXIT
điện li của các chất 1. Định nghĩa
-
(theo Areniut) sau: HCl, CH3COOH,
HNO3? HCl H+ + Cl- CH3COOH CH3COO- + H+ HNO3 H+ + NO3 - Đều chứa ion H+.
Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+
VD: HCl H+ + Cl-
CH3COOH CH3COO- + H+
- Các dd axit đều có 1 số tính
- Từ phương trình
điện li, hãy cho biết chất chung, đó là tính chất của cation H+
điểm giống nhau
trong thành phần các
dung dịch axit? 2. Axit nhiều nấc
- Các axit HCl, * Các axit HCl, HNO3, HBr,
HNO3, HBr trong các * Phân li một nấc cho ra ion H+.
phương trình điện li CH3COOH... trong nước chỉ phân li một nấc ra ion H+ đó
là các axit một nấc.
trên phân li mấy nấc cho ra H+ ? * Các axit H2SO4, H2SO3, * Phân li nhiều nấc cho ra H+.
-.
- Các axit H3PO4, H3PO4,... khi tan trong nước
2-.
H2S sẽ phân li như thế H2PO4
nào? Viết phương phân li theo nhiều nấc ra ion H+ đó là các axit nhiều nấc. H+ + H2PO4 H+ + HPO4 3-. H3PO4 - 2- H+ + PO4 HPO4 trình điện li? Ví dụ:
-.
Lưu ý:
2-.
H3PO4 - H2PO4
2-
+ Số nấc phụ thuộc vào số ion H+ có thể HPO4 H+ + H2PO4 H+ + HPO4 3-. H+ + PO4
phân li ra, không phụ
thuộc vào số nguyên H3PO4 trong nước phân li ba nấc ra ion H+, đây là axit 3
tử H trong phân tử nấc.
axit.
61
VD: CH3COOH 1 nấc.
H3PO3: 2 nấc
H3PO2: 1 nấc
+ Với axit mạnh
nhiều nấc thì thực
chất chỉ là chất điện li
mạnh ở nấc thứ nhất.
VD:
H+ +
H2SO4 H+ +
* Hoạt động 2. Tìm hiểu về bazơ theo Areniuyt
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
II. BAZƠ
- Viết phương trình - Lên bảng viết:
điện li của các chất Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH-. NaOH Na+ + OH-
sau: KOH, NaOH VD:
- Điểm giống nhau NaOH Na+ + OH- KOH K+ + OH- - Đều phân li ra ion OH-
trong các bazơ trên là - Các dd bazơ đều có 1 số
gì?
- Vậy bazơ là gì? tính chất chung, đó là tính chất của anion OH- - Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH-.
Thành phần của dung Các dd bazơ đều có 1 số tính
dịch bazơ?
chất chung, đó là tính chất của anion OH-.
* Hoạt động 3. Tìm hiểu về hiđroxit lƣỡng tính.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề (1 phút)
? Bazơ là hợp chất - Hs lắng nghe và liên tưởng
gồm kim loại liên kết đến định nghĩa axit, bazơ ở
62
với nhóm OH. Axit là lớp 9 và theo Areniuyt.
hợp chất gồm H liên
kết với gốc axit. Vậy
Zn(OH)2 có phải là
axit hay bazơ?
Nêu ý kiến ban đầu (2 phút)
? Em có hiểu biết gì - HS đưa ra ý kiến:
về tính chất, khả năng + Zn(OH)2 là chất không tan
phản ứng với axit, trong nước.
bazơ và khả năng + Là một bazơ.
+ Tác dụng với axit. phân li của Zn(OH)2?
+ Là chất lưỡng tính. Tác
dụng với cả axit và bazơ.
+ Chỉ tác dụng với axit,
không tác dụng với bazơ.
+ Phân li theo kiểu bazơ.
+ Phân li theo kiểu axit.
Đề xuất các câu hỏi (2 phút)
? Với những ý kiến HS nêu ra nhiều câu hỏi:
ban đầu đó, các em tự + Zn(OH)2 có tác dụng được
đặt ra những câu hỏi với bazơ không?
liên quan đến khả + Nếu tác dụng được với
năng phản ứng của bazơ thì Zn(OH)2 là một axit.
Vậy công thức dạng axit của Zn(OH)2.
nó như thế nào? Viết PT
phân li?
+ Sản phẩm phản ứng là gì?
Đề xuất TN nghiên cứu (9 phút)
? Dự đoán các sản - HS nêu ra ý kiến:
phẩm tạo thành? + Không phản ứng.
+ Có phản ứng với axit
63
nhưng không phản ứng với
bazơ.
+ Tác dụng cả axit, bazơ.
- HS nêu ra ý kiến: Quan sát
xem Zn(OH)2 có tan ra hay
không?
? Làm thế nào để biết - HS đưa ra ý kiến: Làm TN,
đọc SGK, tìm internet, hỏi Zn(OH)2 có phản ứng
hay không? thầy, cô...
- Bằng cách nào
chúng ta có thể xác
định giả thuyết nào
đúng, giả thuyết nào
sai?
- Như vậy có rất
nhiều cách để kiểm
chứng giả thuyết này.
Trong bài học hôm
nay, chúng ta chọn
cách trực quan nhất là
tiến hành làm TN.
- GV giới thiệu - HS quan sát và lắng nghe.
nguyên tắc của TN là
nhỏ dd NaOH, dd
HCl vào ống nghiệm
đựng Zn(OH)2.
- GV tổ chức hoạt - Suy nghĩ cá nhân và thảo
động nhóm luận nhóm về cách tiến hành
+ Chia lớp thành 4 TN.
nhóm.
+ Thời gian 2 phút.
64
+ Yêu cầu: Với các
dụng cụ cho sẵn, hãy
thỏa luận vẽ thiết kế
của TN nghiên cứu
tính lưỡng tính của
Zn(OH)2.
- GV gọi đại diện các - Lần lượt các nhóm trình
nhóm trình bày. bày. Các nhóm khác theo
dõi.
? Theo em trong quá - HS đưa ra ý kiến:
trình làm TN cần chú + Khi điều chế Zn(OH)2 thì
ý những thao tác nào? nhỏ lượng NaOH vừa đủ vào
dd ZnCl2 để thu được lượng
kết tủa lớn nhất.
+ Nên chia Zn(OH)2 vào 3
ống nghiệm. 1 ống để đối
chứng.
Làm TN kiểm tra (5 phút)
GV phát dụng cụ tổ - Nhận dụng cụ thử tính dẫn
chức hoạt động điện.
nhóm:
+ Lớp chia 4 nhóm
+Thời gian: 5 phút.
+ Yêu cầu: Hãy tiến - Tiến hành TN, quan sát
hành TN, quan sát hiện tượng, thảo luận, rút ra
hiện tượng. Từ đó rút nhận xét.
ra kết luận về tính
lưỡng tính của
Zn(OH)2.
Rút ra kết luận ( 9 phút)
GV gọi đại diện 2 - Đại diện hai nhóm trình Hiđroxit lưỡng tính là
65
nhóm trình bày. bày. hiđroxit khi tan trong nước
GV gọi nhóm khác vừa có thể phân li như axit,
nhận xét. vừa có thể phân li như bazơ.
GV chốt: Hiđroxit - HS ghi bài. Ví dụ:
lưỡng tính là hiđroxit Zn2+ + 2OH- Zn(OH)2
khi tan trong nước + 2H+ Zn(OH)2
vừa có thể phân li - Một số hiđroxit lưỡng tính
như axit vừa có thể thường gặp: Zn(OH)2,
phân li như bazơ Al(OH)3, Sn(OH)2, Pb(OH)2
Cr(OH)3
- Là những chất ít tan trong
nước, có tính axit, bazơ yếu.
4. Củng cố: Bài 2, 3 SGK – T10.
2.4.2. Giáo án khi dạy bài luyện tập
Bài 5: LUYỆN TẬP PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH
CÁC CHẤT ĐIỆN LI
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- HS phát biểu được định nghĩa axit- bazơ theo Areniuyt.
- HS trình bày được điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng viết PT ion và PT ion rút gọn.
- Vận dụng điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li để giải
bài toán tính nồng độ ion, khối lượng kết tủa hoặc thể tích khí.
- Làm việc độc lập, hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề.
3. Thái độ
- Có ý thức ham mê tìm tòi, khám phá và nghiên cứu khoa học.
- Hình thành tính cẩn thận, chính xác trong học tập, tinh thần tiết kiệm.
4. Định hƣớng các NL đƣợc hình thành
- NL chủ yếu: NLTHHH.
66
- Các NL khác: NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác, NL làm việc độc lập, NL tính
toán hóa học, NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL vận dụng kiến thức hóa học vào
cuộc sống.
II. PPDH
- PPDH chủ yếu: PP dạy học theo góc.
Các PPDH khác: PP phát hiện giải quyết vấn đề, DH hợp tác nhóm, PP sử dụng
phương tiện trực quan.
III. Chuẩn bị
1. GV: - Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các góc, giấy A0, giấy A4, bút dạ.
- Máy tính, máy chiếu.
2. HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, máy tính cầm tay.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động GV Hoạt động HS Đồ dùng- Thiết bị
Hoạt động 1. Vận dụng giải các bài tập về phản ứng trao đổi ion trong dd các chất
điện li (30 phút)
- Nêu mục tiêu và cách thực - HS biết được các mục Góc phân tích: SGK
hiện nhiệm vụ theo góc, thời tiêu và nhiệm vụ ở mỗi hóa học 11, bút dạ,
gian mỗi góc. góc học tập. giấy A0, phiếu học
- Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm - HS nghe, nhận nhiệm vụ. tập số 1, máy tính.
vụ của mỗi góc (chiếu trên Góc trải nghiệm
màn hình và dán ở các Dụng cụ: ống
góc). nghiệm, đũa khuấy,
- Trao đổi những vấn đề kẹp.Hóa chất: - Quy định thời gian thực hiện
còn chưa rõ trong phiếu học CH3COONa, NH4Cl, là 10 phút.
67
tập ở các góc. Na2CO3, KBr, AlCl3, Cụ thể: - Thực hiện các nhiệm vụ NH4NO3, NH4HCO3, + Góc phân tích: Đọc SGK theo yêu cầu của các phiếu Ba(OH)2, HCl, hoàn thành PHT cá nhân (có học tập. AgNO3, quỳ tím, ghi rõ họ tên) và cả nhóm trả
KAl(SO4)2.12H2O, lời PHT số 1 ra khổ giấy A0.
muối iot (NaCl + + Góc trải nghiệm (không sử
KI), NaOH, hồ tinh dụng SGK): HS chia thành các
bột. nhóm nhỏ có từ 3-4 HS. Mỗi
Phiếu học tập số 2, nhóm nhỏ sẽ cử người làm
giấy A0, bút dạ. TN và quan sát. Thành viên
Góc áp dụng còn lại trong nhóm nhỏ trình
- Bảng hỗ trợ kiến bày nội dung PHT số 2 ra
thức. khổ giấy Ao (ghi rõ họ tên
thành viên của nhóm). - Phiếu học tập số
+ Góc áp dụng: Sử dụng phiếu 3, giấy, bút dạ.
hỗ trợ và hoàn thành PHT số 3
(có ghi rõ họ tên) và cả nhóm
trình bày lời giải ra khổ giấy
Ao.
- HS trình bày kiến thức - Các nhóm trình bày kết quả ra
tiếp thu trên giấy A0. giấy Ao đối với nhóm xuất
phát.
- Khi hết thời gian hoạt động
yêu cầu các em treo giấy Ao
trên bảng.
- Yêu cầu HS lựa chọn góc phù
hợp theo phong cách học, sở
thích và năng lực.
- Hướng dẫn HS về các góc
xuất phát theo phong cách học.
Nếu HS tập trung vào một góc
quá đông thì GV động viên các
em sang góc khác.
68
- Quan sát, theo dõi hoạt động
của các nhóm HS và hỗ trợ
nếu HS yêu cầu về: Hướng
dẫn TN, hướng dẫn áp dụng
bài tập.
- Nhắc nhở HS luân chuyển
góc theo nhóm trật tự.
- Hướng dẫn HS trình bày nội
dung vào giấy A0.
- Nhắc nhở HS thời gian để HS
nhanh chóng hoàn thành PHT
cá nhân và trình bày ra giấy A0.
Hoạt động 2. Trình bày kết quả và chốt kiến thức (10 phút)
- GV chỉ định một HS bất kì - HS: Các góc dán sản
của nhóm báo cáo kết quả trên phẩm của góc mình lên
bảng từ góc trải nghiệm, quan bảng.
sát, góc phân tích và góc áp - Từng nhóm được chỉ
dụng. định một HS bất kỳ báo
cáo về sản phẩm của nhóm
mình.
Hoạt động 3. Củng cố và giao nhiệm vụ về nhà (5 phút)
GV: Chốt lại kiến thức trọng Ghi lại ngắn gọn nội
tâm bằng sơ đồ tư duy dạng dung bài học vào vở.
khuyết và yêu cầu HS tóm tắt
nội dung vào vở.
GV: Giao nhiệm vụ cho HS
chuẩn bị bài cho tiết sau và
làm các bài tập trong SGK.
GÓC PHÂN TÍCH
1. Mục tiêu: Trình bày được các điều kiện để phản ứng trao đổi ion xảy ra và sự
thủy phân của muối.
69
2. Nhiệm vụ: Dựa vào SGK, hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1.
Phiếu học tập số 1
Câu 1. Hoàn thành các PTHH sau dưới dạng phân tử và ion rút gọn
b. NaOH + HCl a. Na2CO3 + CaCl2
c. Na2CO3 + HCl d. AgNO3+ NaCl
Nhận xét và nêu điều kiện để phản ứng trao đổi ion xảy ra.
Câu 2. Đánh giá gần đúng môi trường của các dung dịch sau: NaNO3, Na2CO3,
NaHSO4, NH4Cl. Giải thích bằng PT ion thu gọn.
Câu 3. Dãy chất nào dưới đây gồm các chất khi tan trong nước đều có khả năng
thủy phân?
A. Na3PO4, Ba(NO3)2, KCl, K2SO4. B. Mg(NO3)2, Ba(NO3)2, NaNO3, KBr.
C. AlCl3, Na3PO4, K2SO4, Ca(HCO3)2. D. KI, K2SO4, K3PO4, NaHSO4.
GÓC TRẢI NGHIỆM
1. Mục tiêu: Từ TN rút ra bản chất của phản ứng trao đổi ion trong dd các chất
điện li và môi trường của các dd muối.
2. Nhiệm vụ: Thực hiện các TN và hoàn thành phiếu học tập số 2.
Phiếu học tập số 2
BÁO CÁO THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
TênTN Hiện tượng Giải thích, viết PTPT và PT ion rút gọn
dd BaCl2+Na2SO4
dd CuSO4+NaOH
dd NaOH+HCl
dd Na2CO3+HCl
Câu 1. Cây cẩm tú cầu thường cho hoa màu trắng. Khi được trồng nơi đất có tính
axit, cẩm tú cầu cho hoa màu xanh. Ngược lại, nơi đất có tính bazơ lại cho hoa màu
hồng. Vậy những người trồng hoa muốn trồng hoa cẩm tú cầu màu xanh thì phải
làm như thế nào?
A. cho đinh sắt vào túi lưới sau đó trộn vào đất. B. trồng trên đất chua.
70
C. trồng trên đất mặn. D. trồng trên đất phù sa.
Câu 2. Có bốn lọ chứa các dd mất nhãn: AlCl3, NH4NO3, Na2CO3, NH4HCO3.
Có thể dùng một thuốc thử duy nhất để phân biệt bốn dd trên
B. HCl. D. Quỳ tím. A. Ba(OH)2. C. AgNO3.
Câu 3. Những hoá chất sau thường được dùng trong công việc nội trợ: muối ăn; giấm;
bột nở NH4HCO3; phèn chua KAl(SO4)2.12H2O; muối iot (NaCl + KI). Bằng PP hóa
học hãy nhận biết các chất trên. Viết phương trình ion rút gọn của các phản ứng.
GÓC ÁP DỤNG
1. Mục tiêu: Ứng dụng điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất
điện li và xác định môi trường khi thủy phân các muối.
2. Nhiệm vụ: Hoạt động nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 3.
Phiếu học tập số 3 Câu 1. Tính nồng độ mol của H+ và OH- trong dung dịch NaNO2 1,0M; biết rằng - là Kb = 2,5.10-11. hằng số điện li bazơ của ion NO2
Câu 2. Viết phương trình phân tử ứng với phương trình ion thu gọn của các phản
ứng sau
a. c.
b.
Câu 3. Dung dịch nào dưới đây có pH = 7,0?
B. NaF. D. KBr. A. CaCl2. C. CuSO4.
Câu 4. Dung dịch chất nào sau đây có pH < 7,0?
A. KI. B. KNO3. C. FeSO4. D. NaNO2.
Câu 5. Hoà tan hoàn toàn 0,1022g MCO3 trong 20ml dung dịch HCl 0,08M. Để
trung hoà lượng HCl dư cần 5,64 ml dung dịch NaOH 0,1M. Xác định kim loại M?
2.4.3. Giáo án khi dạy bài thực hành
Bài 6: BÀI THỰC HÀNH 1: TÍNH AXIT-BAZƠ
PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS trình bày được: Mục đích, cách tiến hành và kĩ thuật thực hiện các TN:
71
- Tính axit- bazơ.
- Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li.
2. Kĩ năng
- Sử dụng dụng cụ, hóa chất để tiến hành được an toàn, thành công các TN trên.
- Quan sát hiện tượng TN và viết các PTHH.
- Rèn luyện kỹ năng TH, tiến hành TN với lượng nhỏ hoá chất trong ống nghiệm.
- Viết tường trình TN.
3. Tình cảm, thái độ
- Rèn luyện tính cẩn thận, tính chính xác trong THHH.
- Thông qua TN tạo sự say mê, hứng thú trong học tập hóa học.
4. Định hƣớng các NL đƣợc hình thành
- NL chủ yếu: NLTHHH.
- Các NL khác: NL hợp tác, NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
II. PPDH
PP thực hành TN HS kiểm chứng
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Dụng cụ: Ống nghiệm, cốc 250ml, đĩa thuỷ tinh, bộ giá TN, giá để TN, ống
nhỏ giọt, kẹp hoá chất, thìa múc hóa chất.
- Hoá chất: Các dd: NH4Cl, HCl, NaOH, CH3COONa, Na2CO3 đặc, CaCl2
đặc, NH3 đặc, CuSO4; giấy chỉ thị pH, phenolphtalein.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài tường trình TN.
Làm bài tập về nhà trong phiếu học tập.
IV. Tiến trình DH.
1. Ổn định lớp: GV chia lớp làm 4 nhóm.
2. Kiểm tra
Kiểm tra phiếu học tập giao về nhà.
72
3. Bài mới
Hoạt động GV- HS Nội dung ghi bảng Năng lực đạt
đƣợc
Hoạt động 1: Mở đầu bài thực hành
- Giáo viên giới thiệu nội dung
yêu cầu của buổi thực hành.
- GV gọi đại diện các nhóm lên
trình bày lần lượt bài làm ở phiếu
học tập đã làm ở nhà cùng một
lúc.
- GV yêu cầu các HS khác theo
dõi và bổ sung (nếu cần).
- GV đưa ra những chú ý cần thiết
để đảm bảo khi thực hiện TN an
toàn, thành công.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính axit- bazơ
- GV: Nêu mục đích của TN1: TN1: Tính axit- bazơ - NL tiến hành TN.
Xác định môi trường của dung - Dụng cụ - NL quan sát, mô
dịch chất điện li. tả, giải thích các - Hóa chất
- GV yêu cầu HS thực hiện phiếu hiện tượng và rút - Cách tiến hành TN
học tập số 1 ra kết luận. + Đặt 1 mẫu giấy pH trên
- HS: Thực hiện các phiếu học tập - NL đề xuất và đĩa thủy tinh, nhỏ lên mẫu
số 1 theo nhóm. thực hiện thành giấy đó một giọt dung dịch
công TN thay thế. - GV: Hướng dẫn HS làm TN. HCl 0,1 M.
- NL hợp tác. - GV lưu ý: Lấy hóa chất bằng + So sánh màu của mẫu
- NL vận dụng ống hút nhỏ giọt để dễ dàng điều giấy với mẫu chuẩn để
kiến thức hóa học chỉnh từng giọt hóa chất. biết giá trị pH.
vào cuộc sống. - GV: Có thể thay thế những hóa + Làm tương tự như trên
- NL sử dụng ngôn chất đã dùng trong TN bằng hóa nhưng thay dd HCl bằng
ngữ hóa học. chất nào dễ kiếm trong đời sống? từng dd sau: CH3COOH
73
- HS: Dùng giấy pH hoặc quỳ tím 0,1M; NaOH 0,1M; NH3
xác định môi trường của chanh, 0,1M.
giấm, xà phòng, sữa tắm, nước cất, - Hiện tượng
nước sinh hoạt... + dd HCl 0,1M làm giấy chỉ
- GV: Yêu cầu HS làm TN và TN thị chuyển màu đỏ.
đề xuất. + dd CH3COOH 0,1M làm
- HS: Làm TN theo các bước trình giấy chỉ thị chuyển màu
bày. đỏ.
- GV: Hướng dẫn HS hoàn thành + dd NaOH 0,1M làm giấy
thông tin vào phiếu học tập. chỉ thị chuyển màu xanh.
- HS: Hoàn thiện thông tin vào + dd NH3 0,1M làm giấy
phiếu học tập. chỉ thị chuyển màu xanh.
- Kết luận
dd có môi trường axit có
pH < 7
dd có môi trường bazơ có
pH > 7
Hoạt động 3: Tìm hiểu về phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li
- GV: Nêu mục đích của TN2: - Dụng cụ - NL tiến hành TN.
Xác định điều kiện để xảy ra phản - Hóa chất - NL quan sát, mô
ứng trao đổi ion trong dd chất tả, giải thích các - Cách tiến hành TN
điện li. hiện tượng và rút a) Cho khoảng 2ml dd
ra kết luận. - GV yêu cầu HS thực hiện phiếu Na2CO3 đặc vào ống
học tập số 2,3,4. - NL đề xuất và nghiệm đựng khoảng 2ml
- HS: Thực hiện các phiếu học tập thực hiện thành CaCl2 đặc.
số 2,3,4 theo nhóm. công TN thay thế. b) Hòa tan kết tủa thu được
- NL hợp tác. - GV: Hướng dẫn HS làm TN. ở TN a) bằng dd HCl loãng.
- NL vận dụng - GV lưu ý: Lấy hóa chất bằng c) Lấy vào ống nghiệm
kiến thức hóa học ống hút nhỏ giọt để dễ dàng điều khoảng 2ml dung dịch
vào cuộc sống. chỉnh từng giọt hóa chất. NaOH loãng, nhỏ vào đó
74
- NL sử dụng ngôn - GV: Có thể thay thế những hóa vài giọt dung dịch
chất đã dùng trong TN bằng hóa phenolphtalein. Nhỏ từ từ ngữ hóa học.
chất nào dễ kiếm trong đời sống? dung dịch HCl loãng vào,
vừa nhỏ vừa lắc. - HS: Có thể thay CaCO3 bằng vỏ
trứng, dd HCl bằng giấm. - Hiện tượng
- HS: Làm TN theo các bước trình a) Xuất hiện kết tủa trắng
bày.
- GV: Hướng dẫn HS hoàn thành b) Có khí thoát ra
thông tin vào phiếu học tập.
- HS: Hoàn thiện thông tin vào c) Nhỏ vài giọt dd p.p vào phiếu học tập. dd NaOH loãng, dd có
màu hồng. Nhỏ từ từ dd
nhạt dần rồi biến mất
- Kết luận: Phản ứng trao
đổi ion trong dd các chất
điện li chỉ xảy ra khi các
ion kết hợp với nhau tạo
thành ít nhất một trong các
chất sau:
+ Chất kết tủa
+ Chất điện li yếu
+ Chất khí.
Hoạt động 4: Tổ chức thực hiện bài tập thực nghiệm
- GV yêu cầu HS làm bài tập sau: - Nhúng mẩu quỳ tím vào - NLTHHH
Chỉ dùng quì tím, nhận biết 5 lọ các dd được kết quả sau: - NL sử dụng ngôn
ngữ hóa học. + Nhóm 1: BaCl2: Không mất nhãn đựng các dd: BaCl2,
đổi màu quỳ tím. Al2(SO4)3, NH4Cl, Na2CO3,
+ Nhóm 2: Al2(SO4)3, NaOH.
- HS thảo luận theo nhóm, trình NH4Cl: làm quỳ chuyển
75
bày cách nhận biết. màu đỏ.
+ Nhóm 3: Na2CO3,
NaOH: làm quỳ chuyển
màu xanh.
- Nhỏ dd BaCl2 nhận biết
được cho vào các ống
nghiệm ở nhóm 2. Ống nào
xuất hiện kết tủa trắng là
lại là Al2(SO4)3, còn
NH4Cl.
- Nhỏ dd BaCl2 nhận biết
được cho vào các ống
nghiệm ở nhóm 3. Ống nào
xuất hiện kết tủa trắng là
Na2CO3, còn lại là NaOH.
4. Củng cố
GV yêu cầu HS hoàn thành bản tường trình thực hành theo mẫu đã quy định.
5. Ra bài tập về nhà: Ôn tập chương 1
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI THỰC HÀNH 1: TÍNH AXIT-BAZƠ
PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI
Bài 1. Em hãy hoàn thành bảng sau:
Tính axit- Phản ứng tạo Phản ứng tạo Phản ứng tạo thành
bazơ thành chất kết tủa thành chất khí chất điện li yếu
Dụng cụ
Hóa chất
Cách tiến hành
Hiện tượng
76
Giải thích
Bài 2. Chỉ dùng quỳ tím hãy nhận biết các dung dịch mất nhãn sau: BaCl2, Al2(SO4)3,
NH4Cl, Na2CO3, NaOH
2.5. Thiết kế bộ công cụ kiểm tra, đánh giá năng lực thực hành hóa học
2.5.1. Thiết kế bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực thực hành hóa học của học sinh
Chúng tôi xác định cấu trúc của NLTHHH của HS gồm 3 NL: NL tiến hành
TN, sử dụng TN an toàn; NL quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra
kết luận; NL đề xuất và thực hiện thành công TN thay thế. Mỗi NL thành phần bao
gồm một số tiêu chí cụ thể và các mức độ được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.3. Bảng mô tả các tiêu chí và các mức độ đánh giá NLTHHH
Mức độ NL thành Tiêu chí phần Mức 1 (chƣa đạt) Mức 2 (Đạt) Mức 3 (Tốt)
(8-10 điểm) 1. Hiểu và Không hiểu và (4-7 điểm) Hiểu nhưng không Hiểu và thực
thực hiện không thực hiện thực hiện đúng hiện đúng, đủ
đúng nội 9 đúng nội quy, quy nội quy, quy tắc nội quy, quy tắc
quy, quy tắc tắc an toàn PTN. an toàn PTN. an toàn PTN.
an toàn PTN.
2. Nhận dạng (1-3 điểm) Chưa nhận dạng Nhận dạng và lựa Nhận dạng và NL tiến
và lựa chọn và lựa chọn được chọn được một số lựa chọn đúng hành TN,
được dụng cụ dụng cụ và hóa dụng cụ và hóa và đủ dụng cụ sử dụng
và hóa chất chất làm TN. chất cơ bản. và hóa chất làm TN an
toàn làm TN. 3. Hiểu được Không hiểu được Hiểu được tác TN. Hiểu được tác
tác dụng và tác dụng và cấu dụng và cấu tạo dụng và cấu tạo
cấu tạo của tạo của các dụng của một số dụng của các dụng
các dụng cụ cụ và hóa chất cơ cụ và hóa chất cụ và hóa chất.
và hóa chất bản. cơ bản.
77
cần thiết.
4. Lựa chọn Chưa lựa chọn Lựa chọn được Lựa chọn đúng
dụng cụ cần dụng cụ cần thiết một số dụng cụ và đủ dụng cụ
thiết cho TN cho TN và lắp cần thiết cho TN cần thiết cho
và lắp được được các dụng cụ nhưng chưa lắp TN và lắp được
các dụng cụ TN đơn giản. được các dụng cụ các dụng cụ TN
TN đơn giản. TN đơn giản. đơn giản.
5. Tiến hành Tiến hành TN còn Tiến hành TN Tiến hành độc
TN. lúng túng mặc dù thành công và an lập TN thành
có sự hỗ trợ của toàn dưới sự hỗ công và an toàn.
GV. trợ của GV.
6. Biết quan Biết quan sát, chỉ Biết quan sát, chỉ Biết quan sát,
sát, chỉ ra ra được hiện tượng ra được các hiện chỉ ra đúng, đủ
được hiện chính trong TN. tượng trong TN. và chi tiết hiện
tượng trong tượng trong TN.
TN. 7. Mô tả hiện Chưa mô tả hiện Mô tả hiện tượng Mô tả đúng, đủ
tượng TN. tượng TN. TN nhưng chưa và chi tiết hiện
đầy đủ. tượng TN. NL quan
8. Giải thích Giải thích được Giải thích được Giải thích một sát, mô tả,
hiện tượng các hiện tượng các hiện tượng cách khoa học, giải thích
TN một cách trong TN đã xảy trong TN đã xảy đầy đủ, cặn kẽ các hiện
khoa học. ra nhưng chưa đầy ra, viết được các các hiện tượng tượng TN
đủ, chưa viết được PTHH nhưng TN đã xảy ra, và rút ra kết
các PTHH và chưa chưa rút ra được viết được các luận.
rút ra được kết kết luận cần thiết. PTHH và rút ra
luận cần thiết. những kết luận
9. Viết được Chưa viết được Viết được các cần thiết. Viết được
các PTHH và các PTHH và chưa PTHH nhưng đúng, đủ các
rút ra được rút ra được các kết chưa rút ra được PTHH và rút ra
các kết luận luận cần thiết. các kết luận cần được các kết
78
cần thiết. thiết. luận cần thiết.
NL đề 10. Đề xuất Chưa đề xuất được Đề xuất đúng và Đề xuất và thực
xuất và và thực hiện và chưa thực hiện đầy đủ nhưng hiện được
thực hiện TN thay thế được thành công chưa thực hiện thành công TN
TN thay thế. thành công TN thay thế. thành
thay thế. công các
TN thay
thế.
Trong đó: Mức chưa đạt: 0 – 4 điểm, đạt: 5 – 7 điểm, tốt: 8 – 10 điểm.
Từ các tiêu chí và biểu hiện của NLTHHH, chúng tôi xây dựng bảng kiểm
quan sát đánh giá NLTHHH của HS dành cho GV đánh giá và HS tự đánh giá thông
qua TN phản ứng tạo thành chất khí.
Bảng 2.4. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLTHHH của HS trong DHHH dành cho
GV và HS tự đánh giá thông qua TN phản ứng tạo thành chất khí
Trƣờng:.............. Họ và tên GV:................................................................
Lớp:.................. Họ và tên HS:................................................................
Mức độ NL
thành Tiêu chí GV HS Mức 2 Mức 1 Mức 3
phần (Đạt) (Chƣa đạt) (Tốt)
1. Hiểu và Không hiểu Hiểu nhưng Hiểu và thực
thực hiện và không thực không thực hiện đúng, đủ
đúng nội hiện đúng nội hiện đúng nội quy, quy
quy, quy tắc quy, quy tắc nội quy, quy tắc an toàn NL tiến
an toàn an toàn PTN. tắc an toàn PTN. hành TN,
PTN. PTN. sử dụng
TN an 2. Nhận Chưa nhận Nhận dạng và Nhận dạng và
toàn dạng và lựa dạng và lựa lựa chọn được lựa chọn đúng
chọn được chọn được một số dụng và đủ dụng cụ
dụng cụ và dụng cụ: ống cụ: ống ống nghiệm,
hóa chất nghiệm, giá để nghiệm, giá để giá để ống
79
làm TN. ống nghiệm, ống nghiệm, nghiệm, pipet,
pipet, kẹp ống pipet, kẹp ống kẹp ống
nghiệm, ống nghiệm, ống nghiệm, ống
dẫn khí và hóa dẫn khí và hóa dẫn khí và hóa
chất làm TN: chất cơ bản: chất làm TN:
CaCO3, CaCO3, CaCO3,
BaCO3, dd BaCO3, BaCO3,
Na2CO3, dd Na2CO3, dd Na2CO3, dd
H2SO4, dd H2SO4, dd H2SO4 dd
HCl, dd HCl, dd HCl, dd
NaOH, dd NaOH, dd NaOH, dd
Ca(OH)2. Ca(OH)2. Ca(OH)2.
3. Hiểu Không hiểu Hiểu được tác Hiểu được tác
được tác được tác dụng dụng và cấu dụng và cấu
dụng và và cấu tạo của tạo của một số tạo của các
cấu tạo các dụng cụ: dụng cụ: ống dụng cụ: ống
của các ống nghiệm, nghiệm, giá để nghiệm, giá để
dụng cụ giá để ống ống nghiệm, ống nghiệm,
và hóa nghiệm, pipet, pipet, kẹp ống pipet, kẹp ống
chất cần kẹp ống nghiệm, ống nghiệm, ống
thiết nghiệm, ống dẫn khí và hóa dẫn khí và hóa
dẫn khí và hóa chất cơ bản: chất: CaCO3,
chất cơ bản: CaCO3, BaCO3,
CaCO3, BaCO3, Na2CO3, dd
BaCO3, Na2CO3, dd H2SO4 dd
HCl, dd Na2CO3, dd H2SO4, dd
HCl, dd NaOH, dd H2SO4, dd
HCl, dd NaOH, dd Ca(OH)2.
NaOH, dd Ca(OH)2.
Ca(OH)2.
80
4. Lựa chọn Chưa lựa chọn Lựa chọn được Lựa chọn đúng
dụng cụ cần dụng cụ cần một số dụng cụ và đủ dụng cụ
thiết cho thiết cho TN: cần thiết cho cần thiết cho
TN và lắp ống nghiệm, TN: ống TN: ống
được các giá để ống nghiệm, giá để nghiệm, giá để
dụng cụ TN nghiệm, pipet, ống nghiệm, ống nghiệm,
đơn giản. kẹp ống pipet, kẹp ống pipet, kẹp ống
nghiệm, ống nghiệm, ống nghiệm, ống
dẫn khí và dẫn khí nhưng dẫn khí và lắp
chưa lắp được chưa lắp được được các dụng
các dụng cụ các dụng cụ cụ TN đơn
TN đơn giản TN đơn giản giản như
như khoảng như khoảng khoảng cách
cách kẹp ống cách kẹp ống kẹp ống
nghiệm, độ nghiệm, độ nghiệm, độ
nghiêng ống nghiêng ống nghiêng ống
nghiệm và ống nghiệm và ống nghiệm và ống
thủy tinh vuốt thủy tinh vuốt thủy tinh vuốt
nhọn ngập nhọn ngập nhọn ngập
trong dd trong dd trong dd
Ca(OH)2. Ca(OH)2. Ca(OH)2.
5. Tiến Tiến hành TN Tiến hành TN Tiến hành độc
hành TN tạo thành chất tạo thành chất lập TN tạo
khí và xử lý khí và xử lý thành chất khí
khí thoát ra khí thoát ra và xử lý khí
còn lúng túng thành công và thoát ra thành
mặc dù có sự an toàn dưới sự công và an
hỗ trợ của hỗ trợ của GV. toàn.
GV.
NL quan 6. Biết Biết quan sát, Biết quan sát, Biết quan sát,
sát, mô quan sát, chỉ ra được chỉ ra được chỉ ra đúng, đủ
81
tả, giải chỉ ra hiện tượng các hiện tượng và chi tiết hiện
thích các được hiện chính trong trong TN: có tượng trong
hiện tượng TN: có khí khí thoát ra TN: Có khí
tượng TN trong TN. thoát ra. theo đường thoát ra. Khí
và rút ra ống dẫn khí thoát ra làm dd
kết luận vào dd Ca(OH)2 vẩn
đục. Ca(OH)2.
7. Mô tả hiện Chưa mô tả Mô tả hiện Mô tả đúng,
tượng TN. hiện tượng tượng TN đủ và chi tiết
TN: Có khí nhưng chưa hiện tượng:
thoát ra. Khí đầy đủ: Có khí Có khí thoát
thoát ra làm thoát ra. Khí ra. Khí thoát
thoát ra làm dd ra làm dd dd Ca(OH)2
vẩn đục. Ca(OH)2 vẩn Ca(OH)2 vẩn
đục. đục.
8. Giải Giải thích Giải thích Giải thích một
được các hiện được các hiện cách khoa thích
tượng trong tượng trong học, đầy đủ, hiện
tượng TN đã xảy ra TN đã xảy ra, cặn kẽ các
TN một nhưng chưa viết được các hiện tượng
cách đầy đủ, chưa PTHH nhưng TN đã xảy ra,
khoa viết được các chưa rút ra viết được các
học. PTHH và được kết luận PTHH và rút
chưa rút ra cần thiết như ra những kết
được kết luận trong tiêu chí luận cần thiết
cần thiết như 7. như trong tiêu
trong tiêu chí chí 7.
7.
9. Viết Chưa viết Viết được các Viết được
được các được các PTHH nhưng đúng, đủ các
PTHH và PTHH và chưa rút ra PTHH và rút
82
rút ra chưa rút ra được các kết ra được các
được các được kết luận: luận cần thiết: kết luận cần
kết luận Một trong ba Một trong ba thiết: Một
cần thiết. điều kiện để điều kiện để trong ba điều
phản ứng trao phản ứng trao kiện để phản
đổi ion xảy ra đổi ion xảy ra ứng trao đổi
là có chất khí là có chất khí ion xảy ra là
tạo thành. tạo thành. có chất khí tạo
thành.
NL đề 10. Đề Chưa đề xuất Đề xuất đúng Đề xuất và
xuất và xuất và được và chưa và đầy đủ thực hiện
thực hiện thực hiện thực hiện nhưng chưa được thành
thành TN thay được thành thực hiện công TN thay
công các thế công TN thay thành công TN thế: vỏ trứng,
TN thay thế dễ kiếm thay thế: vỏ giấm hoặc
thế như: vỏ trứng, trứng, giấm chanh.
giấm hoặc hoặc chanh.
chanh.
2.5.2. Thiết kế bài kiểm tra
Để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ
năng THHH trong học tập và thực tiễn của HS, chúng tôi thiết kế 1 bài kiểm tra 15
phút và 1 bài kiểm tra 45 phút theo định hướng phát triển NLTHHH cho HS. (PHỤ
83
LỤC 03)
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trên cơ sở và lý luận thực tiễn đã được nghiên cứu ở chương 1, chúng tôi đã
tiến hành:
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung, một số điểm lưu ý và PPDH khi DH
chương Sự điện li- Hóa học 11.
- Xác định hệ thống các TNHH và các kĩ năng THHH cần hình thành và phát
triển cho HS .
- Xác định nguyên tắc lựa chọn, sử dụng và quy trình xây dựng TN nhằm phát
triển NLTHHH cho HS THPT.
- Trên cơ sở các nguyên tắc, chúng tôi đã lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ
thống TN chương Sự điện li theo nhiều PP khác nhau như: TN biểu diễn của GV,
TNTH của HS. Chúng tôi đã đề xuất 4 biện pháp phát triển NLTH cho HS thông
qua DH chương Sự điện li gồm:
+ Đề xuất quy trình sử dụng hệ thống thí nghiệm phát triển NLTHHH cho HS THPT.
+ Thiết kế và sử dụng tài liệu hướng dẫn THHH.
+ Sử dụng TNHH kết hợp với PPDH tích cực để phát triển NLTHHH cho HS
trong dạy học chương Sự điện li. Trong biện pháp này, chúng tôi sử dụng 3 phương
thức sử dụng TN để phát triển NLTHHH cho HS như: Sử dụng TN GV theo PP
nghiên cứu, kiểm chứng khi dạy bài mới; sử dụng TN HS theo PP nghiên cứu, kiểm
chứng khi dạy bài mới; sử dụng TN trong bài TH.
+ Sử dụng BTHH để phát triển NLTHHH cho HS.
- Để gắn kết hóa học với thực tiễn cuộc sống, chúng tôi xây dựng 4 TN thay
thế từ những hóa chất dễ kiếm trong đời sống: Nghiên cứu hiện tượng dẫn điện của
một số chất, pH của dd, chất chỉ thị axit- bazơ, phản ứng tạo thành chất khí.
- Thiết kế 3 giáo án bài dạy minh họa cho các biện pháp mà đề tài đề xuất.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá NLTHHH của HS. Từ đó GV có được những
tiêu chí cụ thể để đánh giá sự hình thành, phát triển NLTHHH của HS. Đồng thời
cũng dựa trên những tiêu chí đó để sử dụng các biện pháp phù hợp trong từng bài
giảng nhằm phát triển NLTHHH của HS.
- Để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi tiến hành Th.N và
84
kết quả được trình bày ở chương 3.
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
- Khẳng định mục đích nghiên cứu của đề tài là thiết thực, đáp ứng được yêu
cầu về đổi mới giáo dục theo hướng phát triển NL của HS.
- Tiến hành các phiếu điều tra thực trạng sử dụng TNHH theo định hướng phát
triển NLTHHH trong DHHH ở một số trường THPT, phiếu điều tra GV về thái độ
chuẩn bị bài TH của HS ở nhà và thái độ của HS trong giờ THHH, các biện pháp sử
dụng TNHH trong DHHH, những khó khăn mà GV gặp khi xây dựng, sử dụng hệ
thống TNHH định hướng phát triển NLTHHH và phiếu điều tra HS chuẩn bị bài TH
của HS ở nhà, phiếu điều tra HS về thái độ TH của HS trên lớp trong các giờ học hóa
học và mức độ phát triển của NLTHHH được hình thành sau các giờ học có sử dụng
TNHH của GV. Từ đó tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến NLTHHH để có biện pháp
nâng cao NLTHHH cho HS thông qua DHHH.
- Tiến hành các TNHH trong hệ thống TN đã đề xuất để xác định các yếu tố
đảm bảo cho TN thành công, an toàn và có kết quả rõ ràng.
- Kiểm tra tính hiệu quả của các biện pháp sử dụng TNHH định hướng phát
triển NLTHHH trong giảng dạy chương Sự điện li- Hóa học 11.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức DHHH có sử dụng
TN ở trường THPT nhằm phát triển NLTHHH nói riêng và các NL đặc thù môn hóa
học nói chung cho HS.
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
- Tiến hành lấy phiếu thăm dò điều tra sự phát triển NLTHHH của HS trước
và sau khi sử dụng TN trong bài giảng cũng như giữa lớp đối chứng (ĐC) và lớp
thực nghiệm (Th.N).
- Tiến hành các TNHH đã đề xuất để xác định các yếu tố đảm bảo cho TN
thành công, an toàn nhằm phát triển NLTHHH cho HS.
- Lựa chọn bài dạy, xây dựng giáo án giờ dạy có sử dụng TNHH theo hướng
DH tích cực và tiến hành Th.N.
- Đánh giá hiệu quả của biện pháp sử dụng hệ thống TNHH trong việc tích
cực hóa hoạt động nhận thức, phát triển NLTHHH cho HS trong DHHH ở trường
85
phổ thông.
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm
3.3.1. Thời gian thực nghiệm
Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2017
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm
Để tiến hành những nội dung đã thiết kế ở trên chúng tôi đã chọn Th.NSP ở
4 lớp của 2 trường THPT là trường THPT Tiên Du số 1, trường THPT Lý Thái Tổ
thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Các lớp Th.N và ĐC có số lượng HS tương đương nhau về chất lượng học.
Để đảm bảo tiêu chí này chúng tôi căn cứ vào kết quả học tập của HS ở năm học
2015- 2016 và kết quả bài kiểm tra trước tác động.
Bảng 3.1. Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp Th.N và ĐC
Mức độ nhận thức Số Nhóm Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu kém HS SL % SL % SL % SL %
41 11A11 4 9.76 21 51.22 15 36.59 1 2.43 Th.N 42 11A5 4 9.52 19 45.24 18 42.86 1 2.38
83 Tổng số 8 19.28 40 96.46 33 79.42 2 4.81
40 11A13 3 7.50 20 50.00 16 40.00 1 2.50 ĐC 42 11A7 5 11.90 18 42.86 18 42.86 1 2.38
82 Tổng số 8 19.40 38 92.86 34 82.86 2 4.88
Nhận xét: Ở các lớp Th.N và ĐC, trình độ HS phân bố từ loại giỏi
đến loại yếu kém. Khi chưa tiến hành Th.N, nhìn chung HS ở 4 lớp đều có trình độ
nhận thức tốt. Nó thể hiện ở việc tỉ lệ HS ở loại trung bình và yếu kém không cao.
Bảng 3.2. So sánh các giá trị thống kê điểm trung bình trước tác động của trường
THPT Tiên Du số 1 và THPT Lý Thái Tổ ở các lớp Th.N và ĐC
THPT Tiên Du số 1 THPT Lý Thái Tổ
11A11 (Th.N) 11A13 (ĐC) 11A5 (Th.N) 11A7 (ĐC)
5,93 6,13 5,98 6,17 TB
86
0,36 0,40 P
Qua kết quả bảng 3.2 ta thấy các giá trị p đều lớn hơn 0,05 chứng tỏ chênh
lệch trên là không có ý nghĩa, chênh lệch giữa giá trị trung bình của các lớp trong
hai nhóm khác nhau xảy ra ngẫu nhiên.
Dựa vào mặt bằng tương đối đồng đều về nhận thức và kết quả bài kiểm tra
trước tác động, chúng tôi có cơ sở thực tiễn khách quan để đánh giá kết quả Th.N
khi tiến hành phát triển NLTHHH cho HS khi DH chương Sự điện li – Hóa học 11
ở trường THPT Tiên Du số 1 và THPT Lý Thái Tổ thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.3.3. Yêu cầu về thực nghiệm
- Về kế hoạch bài dạy: Ở lớp Th.N dạy theo giáo án bài dạy đề xuất trong
luận văn, ở lớp ĐC dạy theo giáo án của GV chuẩn bị, không sử dụng các biện pháp
hình thành và phát triển NLTHHH đã đề xuất. Sau mỗi tiết dạy Th.N, chúng tôi rút
ra kinh nghiệm về giáo án đã soạn thảo, có sự điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao
tính khả thi và hiệu quả ở lần Th.N sau. Đồng thời tiến hành bài kiểm tra đánh giá
sau bài dạy hoặc kết thúc chương.
- Về kiểm tra đánh giá: Thống nhất về nội dung và PP đánh giá (bao gồm bài
kiểm tra đánh giá kiến thức của HS qua bài dạy và bảng kiểm quan sát đánh giá sự
hình thành và phát triển NLTHHH). Đối với giờ TH, GV theo dõi quá trình HS tiến
hành TN, chấm điểm TN theo nhóm và tường trình TN theo cá nhân, tính điểm
trung bình cộng (điểm TH).
3.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
Trên cơ sở thống nhất về nội dung và PPDH, chuẩn bị đầy đủ phương tiện,
đồ dùng DH, chúng tôi đã tiến hành 3 bài dạy ở lớp Th.N và ĐC đã chọn.
Các bài dạy Th.N theo phân phối chương trình bao gồm: Bài 2: Axit- Bazơ-
Muối; Bài 5: Luyện tập axit, bazơ, muối. Phản ứng trao đổi ion trong dd các chất
điện li; Bài 6: Bài thực hành 1: Tính axit- bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dd các
chất điện li.
Các bài dạy được thực hiện theo đúng tiến trình của giáo án. Đồng thời GV
chú ý quan sát, theo dõi, bao quát những cử chỉ, thái độ của HS trong học tập để
đánh giá theo các tiêu chí của sự phát triển NLTHHH. Trong giờ học, GV luôn tạo
87
không khí thân thiện, vui vẻ, nhẹ nhàng, tôn trọng, khích lệ động viên kịp thời để
HS mạnh dạn, hứng thú, tích cực xây dựng bài, tiến hành các TNHH một cách an
toàn và thành công.
3.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá
Để đánh giá sự phát triển của NLTHHH, chúng tôi căn cứ vào việc quan sát
thái độ, hành động và sự hoàn thành nhiệm vụ của các em trong quá trình học tập,
thông qua các biểu hiện của NL này. Đây là các căn cứ để đánh giá tính hiệu quả
của các biện pháp hình thành và phát triển NLTHHH về mặt định tính.
Việc so sánh kết quả đánh giá NL của HS trong nhóm Th.N và ĐC qua bảng
kiểm quan sát là căn cứ đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp phát triển
NLTHHH về mặt định lượng cùng với việc xử lí thống kê kết quả về điểm số của
các bài kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng TH của HS.
Trong các bài kiểm tra này có sử dụng các bài tập để đánh giá các kiến thức
về kĩ năng THHH của HS.
Chúng tôi tiến hành 1 bài kiểm tra 45 phút (sau bài 6 - Bài TH số 1), 1 bài
kiểm tra 15 phút (sau bài 2) và 1 điểm TH (bài 6 - Bài TH số 1). Đề bài và đáp án
chấm của bài kiểm tra được trình bày ở phụ lục 03. Các bài kiểm tra được chấm và
kết quả được phân loại, xử lí bằng PP thống kê toán học.
3.6. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.6.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
Sử dụng PP thống kê toán học xử lí kết quả Th.N sư phạm theo thứ tự sau:
(1) Lập bảng phân phối tần suất, tần suất lũy tích.
(2) Vẽ đồ thị đường lũy tích theo bảng phân phối tần suất lũy tích.
(3) Tính các tham số đặc trưng thống kê.
- Điểm trung bình cộng là tham số đặc trưng cho sự hội tụ của bảng số liệu.
Trong đó: xi là các giá trị điểm của nhóm TN; nhóm ĐC.
ni là số HS đạt điểm kiểm tra xi;
n là tổng số HS của từng nhóm lớp được kiểm tra.
- Độ lệch tiêu chuẩn S phản ánh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung
88
bình cộng (đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng). Độ
lệch tiêu chuẩn càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu. Để tính độ
lệch tiêu chuẩn, trước tiên phải tính phương sai.
- Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S được tính theo công thức:
;
- Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các giá trị quanh giá trị trung
bình cộng, lớp có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn.
- Sai số tiêu chuẩn: tức là khoảng sai số của điểm trung bình. Sai số càng nhỏ
thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
Sai số tiêu chuẩn được tính theo công thức:
Để kết luận sự khác nhau về kết quả học tập giữa 2 nhóm ĐC và TN là có ý
nghĩa hay không, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập và tính mức độ
ảnh hưởng (ES).
Phép kiểm chứng t-test độc lập giúp chúng tôi khả năng chênh lệch giữa giá
trị trung bình của 2 nhóm ĐC và TN có khả năng xảy ra ngẫu nhiên hay không.
Trong phép kiểm chứng t-test chúng tôi tính giá trị khả năng xảy ra ngẫu nhiên p.
Giá trị p được giải thích như sau:
Khi kết quả 0,05 p Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm Có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
p > 0,05 Không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
Về mặt kỹ thuật, giá trị p nói đến tỉ lệ %. Khi kết quả cho p 5% thì chênh
lệch là có ý nghĩa.
Tính giá trị p của phép kiểm chứng t-test thông qua phần mềm bảng tính
Microsoft Excel: p = ttest(array1,array2,tail,type)
Trong đó: array1, array2 là các cột điểm số mà chúng ta định so sánh.
tail (đuôi), type (dạng) là các tham số
=1: Đuôi đơn (giả thuyết có định hướng): nhập số 1 vào công thức.
=2: Đuôi đôi (giả thuyết không có định hướng): nhập số 2 vào công thức.
89
Dạng: T-test theo cặp: nhập số 1 vào công thức
Biến đều (độ lệch chuẩn) nhập số 2 vào công thức
Biến không đều: nhập số 3 vào công thức (lưu ý 90% các trường hợp là
biến không đều, nhập số 3 vào công thức)
Mức độ ảnh hưởng (ES) cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động, cho chúng
ta biết chênh lệch điểm trung bình do tác động mang lại có tính thực tiễn hoặc có ý
nghĩa hay không. Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) chính là công cụ đo
mức độ ảnh hưởng. Công thức tính mức độ ảnh hưởng sử dụng độ chênh lệch giá trị
trung bình chuẩn của Cohen được trình bày bằng công thức:
Có thể giải thích mức độ ảnh hưởng bằng cách sử dụng các tiêu chí của
Cohen, trong đó phân ra các mức độ ảnh hưởng từ không đáng kể đến rất lớn.
Giá trị mức độ ảnh hƣởng Ảnh hƣởng
> 1,00 Rất lớn
0,80 – 1,00 Lớn
0,50 – 0,79 Trung bình
0,20 – 0,49 Nhỏ
< 0,20 Rất nhỏ
3.6.2. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
3.6.2.1. Kết quả bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá của HS
Chúng tôi tiến hành quan sát và đánh giá sự phát triển NLTHHH của HS sau
Th.NSP ở các cặp lớp Th.N và ĐC theo các tiêu chí trong bảng kiểm quan sát,
hướng dẫn HS tự đánh giá và tổng hợp các kết quả theo bảng dưới đây.
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi tự đánh giá về
NLTHHH của HS
GV đánh giá HS tự đánh giá
Điểm trung bình
Năng lực thực hành hoá học Th.N ĐC Th.N ĐC
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 1 Lần 2 Lần 1
90
1. Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy 8,1 8,5 8,1 8,2 8,4 8,0
tắc an toàn PTN
2. Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và 8,6 8,8 8,4 8,6 8,7 8,5 hóa chất làm TN.
3. Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các 7,5 8,3 6,9 7,6 8,6 7,3 dụng cụ và hóa chất cần thiết
4. Lựa chọn dụng cụ cần thiết cho TN và 7,9 8,6 8,1 8,2 8,5 7,9 lắp được các dụng cụ TN đơn giản.
5. Tiến hành TN 8,0 8,6 7,5 8,1 8,8 7,8
6. Biết quan sát, chỉ ra được hiện tượng trong 8,3 8,9 8,2 8,7 9,1 8,3 TN.
7. Mô tả hiện tượng TN. 8,3 8,9 8,2 8,6 8,8 8,4
8. Giải thích hiện tượng TN một cách khoa 8,4 8,8 8,5 8,4 8,7 8,3 học.
9. Viết được các PTHH và rút ra được 8,8 8,9 8,7 9,1 9,1 9,4 các kết luận cần thiết.
10. Đề xuất và thực hiện TN thay thế. 7,5 8,3 7,5 7,3 8,4 7,2
Từ kết quả bảng 3.3 cho thấy, điểm trung bình mỗi tiêu chí ở lớp ĐC hầu
như đều nhỏ hơn lớp Th.N ở lần 1 (ở một số tiêu chí có cao hơn, một số tiêu chí
thấp hơn) và lớp Th.N lần 1 lại nhỏ hơn lớp Th.N ở lần 2. Điều đó chứng tỏ tác
động của các biện pháp đã áp dụng là có hiệu quả ở ngay Th.N lần 2.
Bảng 3.4. Bảng thống kê các tham số đặc trưng
GV đánh giá HS đánh giá
Th.N 1 Th.N 2 ĐC Th.N 1 Th.N 2 ĐC
8.9 8.7 8.66 0.24 0.005 1.18 8.2 8.3 8.28 0.53 0.52 0.27 8.3 8.15 8.11 0.63 7.5 8.2 8.14 0.43 0.56 0.24 8.4 8.7 8.71 0.25 0.02 0.95
Mode Trung vị Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn P SMD 8.1 8.15 8.01 0.55 Theo kết quả bảng 3.4, qua đánh giá của GV và HS chúng tôi nhận thấy chất
91
lượng học tập của HS ở lớp Th.N cao hơn ở lớp ĐC. Điều này được thể hiện:
- Điểm trung bình cộng của 2 lần Th.N cao hơn ĐC. Điều đó chứng tỏ lớp Th.N đã
đáp ứng tốt các tiêu chí NLTHHH.
- Độ lệch chuẩn của 2 lần Th.N đều nhỏ hơn ĐC chứng tỏ sự phân tán lớp Th.N ít
hơn sự phân tán lớp ĐC.
- Giá trị p của lần Th.N 1 > 0,05 cho thấy chênh lệch giá trị trung bình giữa lớp
Th.N và ĐC có khả năng xảy ra ngẫu nhiên cao. Hay nói cách khác chênh lệch này
không có ý nghĩa. Giá trị p của lần Th.N 2 < 0,05 cho thấy chênh lệch giá trị trung
bình giữa lớp Th.N và ĐC không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. Chênh lệch này có
ý nghĩa.
- Mức độ ảnh hưởng SMD ở lần Th.N 1 là 0,24 và 0,27 nghĩa là tác động mang lại
ảnh hưởng ở mức độ nhỏ. Mức độ ảnh hưởng SMD ở lần Th.N 2 là 0.95 và 1.18
nghĩa là tác động mang lại ảnh hưởng ở mức độ lớn và rất lớn.
3.6.2.2. Kết quả bài kiểm tra
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
trường THPT Tiên Du số 1
Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
Th.N 11A11
ĐC 11A13
Th.N 11A11
ĐC 11A13
Th.N 11A11
ĐC 11A13
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
2.50
2.5
2
0
1
0
2.44
12.50
10.00
3
1
4
2.44
7.32
22.50
10.00
4
2
4
4.88
26.83
52.50
30.00
5
8
12
19.51
53.66
72.50
20.00
6
11
8
26.83
80.49
92.50
20.00
7
11
8
26.83
92.68
97.50
5.00
8
5
2
12.20
97.56
100.00
2.50
9
2
1
4.88
100.00
100.00
0
10
1
0
2.44
Tổng
41
40
100.00
100.00
92
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
trường THP Lý Thái Tổ
Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
Th.N 11A5
ĐC 11A7
Th.N 11A5
ĐC 11A7
Th.N 11A5
ĐC 11A7
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
2
0
2
0
4.76
0
4.76
3
1
2
2.38
4.76
2.38
9.52
4
2
5
4.76
11.90
7.14
21.43
5
7
12
16.67
28.57
23.81
50.00
6
12
10
28.57
23.81
52.38
73.81
7
12
8
28.57
19.05
80.95
92.86
8
5
2
11.90
4.76
92.86
97.62
9
2
1
4.76
2.38
97.62
100.00
10
1
0
2.38
0.00
100.00
100.00
Tổng
42
42
100.00
100.00
Từ bảng 3.5, 3.6 ta vẽ được đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1
Hình 3.1. Đường lũy tích biểu diễn kết quả Hình 3.2. Đường lũy tích biểu diễn kết
93
bài kiểm tra số 1 trường Tiên Du số 1 quả bài kiểm tra số 1 trường Lý Thái Tổ
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
trường THPT Tiên Du số 1
Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
Th.N 11A11
ĐC 11A13
Th.N 11A11
ĐC 11A13
Th.N 11A11
ĐC 11A13
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
2
0
2.5
0
1
2.5
0
3
2.44
7.50
1
2
5.00
2.44
4
7.32
20.00
2
5
12.50
4.88
5
26.83
50.00
8
12
30.00
19.51
6
53.66
72.50
11
9
22.50
26.83
7
80.49
92.50
11
8
20.00
26.83
8
90.24
97.50
4
2
5.00
9.76
9
97.56
100.00
3
1
2.50
7.32
10
100.00
100.00
1
0
0.00
2.44
Tổng
41
40
100.00
100.00
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
trường THPT Lý Thái Tổ
Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
Th.N 11A5
ĐC 11A7
Th.N 11A5
Th.N 11A5
ĐC 11A7
ĐC 11A7
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
2
0
2.38
0
1
2.38
0
3
2.38
9.52
1
3
7.14
2.38
4
9.52
26.19
3
7
16.67
7.14
5
26.19
50.00
7
10
23.81
16.67
6
52.38
71.43
11
9
21.43
26.19
7
78.57
92.86
11
9
21.43
26.19
8
92.86
97.62
6
2
4.76
14.29
9
97.62
100.00
2
1
2.38
4.76
10
100.00
100.00
1
0
0.00
2.38
Tổng
42
42
100.00
100.00
94
Từ bảng 3.7, 3.8 ta vẽ được đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2
Hình 3.3. Đường lũy tích biểu diễn kết Hình 3.4. Đường lũy tích biểu diễn kết
quả bài kiểm tra số 2 trường Tiên Du số 1 quả bài kiểm tra số 2 trường Lý Thái Tổ
Bảng 3.9. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài thực hành trường
THPT Tiên Du số 1
% HS đạt điểm Xi Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống
95
Th.N 11A11 0 0 0 0 2.44 12.20 31.71 58.54 87.80 95.12 100.00 ĐC 11A13 0 0 0 5.00 15.00 35.00 55.00 72.50 92.50 97.50 100.00 ĐC 11A13 0 0 0 5.00 10.00 20.00 20.00 17.50 20.00 5.00 2.5 100.00 Th.N 11A11 0 0 0 0 1 4 8 11 12 3 2 41 ĐC 11A13 0 0 0 2 4 8 8 7 8 2 1 40 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng Th.N 11A11 0 0 0 0 2.44 9.76 19.51 26.83 29.27 7.32 4.88 100.00
Bảng 3.10. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài thực hành
trường THPT Tiên Du số 1
% HS đạt điểm Xi Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống
Th.N ĐC Th.N Th.N ĐC ĐC
0
0
0
0
0
0
11A5 11A7 11A5 11A5 11A7 11A7
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00
0.00
0
0
0
1
0.00
4.76
4.76
0
2
0.00
2
2.38
11.90
7.14
1
3
2.38
3
11.90
33.33
21.43
4
9
9.52
4
33.33
57.14
23.81
9
10
21.43
5
61.90
78.57
21.43
12
9
28.57
6
88.10
92.86
14.29
11
6
26.19
7
95.24
97.62
4.76
3
2
7.14
8
100.00
100.00
2.38
2
1
4.76
9
42
42
100.00
100.00
10
Tổng
Từ bảng 3.9, 3.10 ta vẽ được đồ thị đường lũy tích bài thực hành
Hình 3.5. Đường lũy tích biểu diễn kết Hình 3.6. Đường lũy tích biểu diễn kết quả
96
quả bài thực hành trường Tiên Du số 1 bài thực hành trường Lý Thái Tổ
Bảng 3.11. Phân loại kết quả học tập của HS (%) qua các bài kiểm tra
Bài kiểm tra số 1 Th.N 7.23 45.78
Yếu – kém (0 – 4) Trung bình (5 – 6) Khá (7 – 8) Giỏi (9 – 10) ĐC 21.95 51.22 24.39 2.44 39.76 7.23 Bài kiểm tra số 2 Th.N 8.43 44.58 38.55 8.43 ĐC 23.17 48.78 25.61 2.44 Bài thực hành ĐC Th.N 13.41 2.41 42.68 30.12 36.59 55.42 7.32 12.05
Từ bảng 3.11 ta có đồ thị
Biểu đồ 3.1. Đồ thị cột biểu diễn kết quả Biểu đồ 3.2. Đồ thị cột biểu diễn kết quả
bài số 2 THPT Tiên Du số 1 và THPT Lý bài số 2 THPT Tiên Du số 1 và THPT Lý
Thái Tổ Thái Tổ
Biểu đồ 3.3. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài thực hành THPT Tiên Du số 1 và
THPT Lý Thái Tổ
Để có kết luận khách quan về hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập trong
DH, chúng tôi tiến hành xử lí kết quả thu được bằng phương pháp thống kê toán học
97
theo từng cặp lớp trong từng bài.
Bảng 3.12. Bảng thống kê các tham số đặc trưng của hai lớp Th.N và lớp ĐC
Lớp 11A11 11A13 11A5 11A7
Đối tượng (Th.N) (ĐC) (Th.N) (ĐC)
6.39 5.43 6.43 5.50 Bài KT 1
Bài KT 2 6.34 5.53 6.40 5.50
Bài thực hành 7.12 6.28 7.07 6.24
S Bài KT 1 1.45 1.43 1.43 1.53
Bài KT 2 1.39 1.34 1.50 1.53
Bài thực hành 1.36 1.67 1.37 1.59
V Bài KT 1 22.64 26.45 22.31 27.89
Bài KT 2 21.88 24.19 23.44 27.89
Bài thực hành 19.15 26.66 19.34 25.48
P Bài KT 1 0.00377 0.00253
độc Bài KT 2 0.00614 0.00368
lập Bài thực hành 0.00780 0.00572
SMD Bài KT 1 0.67 0.61
Bài KT 2 0.61 0.59
Bài thực hành 0.51 0.52
3.6.2.3. Phân tích kết quả bài kiểm tra
Dựa trên các kết quả Th.NSP và thông qua việc xử lý số liệu Th.NSP, chúng
tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS ở lớp Th.N cao hơn các lớp ĐC. Điều này
được thể hiện:
Các đường lũy tích
Các đường lũy tích của lớp Th.N trong 2 bài kiểm tra và bài TH đều luôn
nằm bên phải và phía dưới các đường lũy tích của lớp ĐC.
Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi
Tỷ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp Th.N cao hơn tỷ lệ % HS đạt điểm khá,
giỏi ở lớp ĐC. Ngược lại, tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp TN thấp
hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp ĐC (Bảng 3.12).
Từ đó ta thấy, phương án Th.N đã đáp ứng được các mục tiêu của NLTHHH.
98
* Giá trị các tham số đặc trưng
- Điểm trung bình cộng của HS lớp Th.N cao hơn HS lớp ĐC. Điều đó chứng
tỏ HS các lớp Th.N đáp ứng được tốt hơn các tiêu chí kiểm tra NLTHHH mà đề
kiểm tra yêu cầu.
- Độ lệch chuẩn S ở lớp Th.N trong 2 bài kiểm tra và bài TH đều nhỏ hơn của
lớp ĐC chứng tỏ sự phân tán của lớp Th.N ít hơn sự phân tán của lớp ĐC.
- Giá trị p của các lớp Th.N < 0,05 nên sự khác biệt điểm số giữa các lớp Th.N
và lớp ĐC là có ý nghĩa.
- Mức độ ảnh hưởng ES đều 0.51 – 0.67 nên sự tác động của Th.N là ở mức
trung bình.
Từ kết quả thu được, bước đầu có thể kết luận rằng HS ở lớp Th.N có kết quả
cao hơn lớp ĐC sau khi áp dụng biện pháp mà chúng tôi đề xuất. Chứng tỏ việc
phát triển NLTHHH đã góp phần nâng cao chất lượng DHHH ở một số trường
99
THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chương 3 chúng tôi đã trình bày về quá trình Th.NSP và xử lí kết quả
Th.NSP, bao gồm:
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và lập kế hoạch Th.NSP.
- Tiến hành Th.NSP tại 4 lớp 11 ở 2 trường THPT Tiên Du số 1 và THPT Lý
Thái Tổ thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đã tiến hành 3 bài dạy và thực hiện 3 bài
kiểm tra đánh giá chất luợng giờ học, đánh giá sự phát triển NLTHHH của HS
thông qua bảng kiểm quan sát đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Kết quả các bài kiểm tra được xử lí thống kê. Qua phân tích kết quả Th.NSP:
- NLTHHH của HS nhóm Th.N phát triển tốt hơn, thể hiện rõ rệt hơn qua
bảng kiểm quan sát đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. Điển hình như: NL tiến
hành TN, sử dụng TN an toàn; NL quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và
rút ra kết luận; NL đề xuất và thực hiện thành công các TN thay thế.
- HS nhóm Th.N nắm vững bài học hơn, chất lượng học tập tốt hơn HS nhóm
ĐC, thể hiện qua kết quả các bài kiểm tra như giá trị điểm trung bình cao hơn, có độ
ổn định và đồng đều hơn. HS hứng thú học tập, tích cực và chủ động hơn trong hoạt
động học tập
Những kết luận rút ra từ việc đánh giá kết quả Th.NSP đã xác nhận giả
100
thuyết khoa học đã nêu ra và tính khả thi, hiệu quả của đề tài.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài sau một thời gian
thực hiện đã hoàn thành đầy đủ mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra và đạt được những kết
quả chính như sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, làm rõ khái niệm NLTHHH,
những biểu hiện của NLTHHH, các biện pháp kiểm tra đánh giá năng lực. Đã
nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển NLTHHH thông qua các
PPDH tích cực có gắn với sử dụng TNHH.
- Điều tra thực trạng dạy và học Hóa học của GV và HS tại 4 trường THPT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và 2 trường trên địa bàn huyện Mê Linh- Thành phố Hà
Nội trong việc phát triển NLTHHH cho HS.
- Tuyển chọn, xây dựng 10 TN chương Sự điện li và 4 TN thay thế trong hệ
thống TNHH chương Sự điện li - Hóa học 11 THPT nhằm định hướng rèn luyện,
phát triển NLTHHH cho HS.
- Đề xuất 4 biện pháp phát triển NLTH cho HS thông qua DH chương Sự điện
li gồm:
+ Đề xuất quy trình sử dụng hệ thống thí nghiệm phát triển NLTHHH cho HS
THPT.
+ Thiết kế và sử dụng tài liệu hướng dẫn THHH để phát triển NLTHHH cho
HS.
+ Sử dụng TNHH kết hợp với PPDH tích cực để phát triển NLTHHH cho HS
trong dạy học chương Sự điện li. Trong biện pháp này, chúng tôi sử dụng 3 phương
thức sử dụng TN để phát triển NLTHHH cho HS như: Sử dụng TN GV theo PP
nghiên cứu, kiểm chứng khi dạy bài mới; sử dụng TN HS theo PP nghiên cứu, kiểm
chứng khi dạy bài mới; sử dụng TN trong bài TH.
+ Sử dụng BTHH để phát triển NLTHHH cho HS.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá NLTHHH của HS (bảng kiểm quan sát, phiếu
hỏi GV và HS, bài kiểm tra,….), sử dụng bộ công cụ đánh giá này để đánh giá sự
101
phát triển NLTH cho HS thông qua dạy học chương Sự điên lị- Hóa học 11.
- Tiến hành Th.NSP tại 4 lớp 11 ở 2 trường THPT Tiên Du số 1 và THPT Lý
Thái Tổ thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh. (đã tiến hành 3 bài dạy Th.N, 2 bài kiểm tra
và 1 bài thực hành) và xử lí thống kê kết quả bài kiểm tra.
Qua Th.NSP, tôi thấy rằng các biện pháp hình thành và phát triển NLTHHH
cho HS được sử dụng đã đem đến các kết quả như sau:
- HS dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức.
- Rèn luyện kĩ năng TH TN: lựa chọn dụng cụ, hóa chất, tiến hành TN, quan
sát hiện tượng, mô tả giải thích các hiện tượng TN được rèn luyện chu đáo và đạt
kết quả tốt.
- Tạo không khí lớp học sôi động
- Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học tốt hơn cho HS.
- Nâng cao tính tích cực học tập
- Tin tưởng vào khoa học.
Kết quả Th.NSP đã khẳng định được tính hiệu quả, khả thi của các đề xuất
và biện pháp hình thành và phát triển NLTHHH cho HS.
Đây là hướng nghiên cứu có tính thực tiễn cao, phù hợp với xu hướng đổi
mới giáo dục định hướng phát triển NL cho người học nên chúng tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu về việc hình thành và phát triển NLTHHH ở các nội dung chương khác
trong chương trình Hóa học 11.
2. Khuyến nghị
a) Đối với các cấp quản lý
- Chương trình Hoá học có thể giới thiệu các TN hoá học vui, những TN HS
có thể tự tiến hành bằng những vật liệu quen thuộc trong đời sống, với số lượng
nhiều hơn và có nội dung phong phú hơn.
- Trong các kì thi bổ sung bài tập rèn luyện kĩ năng thực hành.
- Trong các đợt bồi dưỡng thường xuyên cho GV nên tăng cường bồi dưỡng
về sử dụng TNHH trong DH để hình thành và phát triển NLTHHH cho HS. Bồi
dưỡng năng lực soạn thảo câu hỏi/ bài tập Th.N.
b) Đối với nhà trường
Ban giám hiệu nhà trường nên yêu cầu các GV thực hiện các chuyên đề về
102
hóa học liên quan đến TNHH.
Cần đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất và đồ dùng DH như: dụng cụ TN, hóa
chất, phòng TN đạt chuẩn... giúp GV có thể thực hiện đúng các PPDH đặc trưng của
bộ môn hóa học.
Khuyến khích GV và HS tham gia các cuộc thi về TH như cuộc thi nghiên
cứu khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học.
c) Đối với người GV
GV cố gắng sưu tầm, biên soạn các dạng bài tập hoá học định hướng phát
triển NL và sử dụng chúng trong hoạt động DH để phát triển các NL chung và NL
đặc thù của môn Hóa học cho HS.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng: Không
có một PPDH nào là hoàn hảo, muốn đổi mới PPDH người GV cần phải phối hợp
nhiều PPDH một cách hợp lí, đồng thời cần tự mình bồi dưỡng, cập nhật các kiến
thức chuyên môn, và rèn luyện các kĩ năng sư phạm cần thiết.
Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của chúng tôi về mảng đề tài này, do
thời gian có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các đồng nghiệp để có thể tiếp
tục phát triển đề tài.
103
Xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BCHTƢ (2013), Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI, đổi mới cơ bản,
toàn diện giáo dục đào tạo, Hà Nội.
2. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2014), Lí luận dạy học hiện đại, Nxb
Đại học Sư phạm.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020.
4. Bộ GD và Đào tạo (2010), Dự án Việt- Bỉ. Dạy và học tích cực – Một số
phương pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.
5. Bộ GD và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy
học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
6. Bộ GD và Đào tạo (T7/2017), Chương trình giáo dục phổ thông chương
trình tổng thể.
7. Trịnh Văn Biều, Lê Trọng Tín (2000), “Thí nghiệm hóa học tại khoa Hóa
trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh- phỏng vấn và nhận xét”,
Kỉ yếu hội thảo khoa học toàn quốc “Tiếp tục đẩy mạnh dạy tốt thí nghiệm
hóa học”, tr 129-130
8. Phạm Thị Bình, Đỗ Thị Quỳnh Mai, Hà Thị Thoan (2016), “Xây dựng bài
tập hóa học nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh”, Tạp
chí Khoa học ĐHSP, tr 72-73
9. Nguyễn Đức Chính, Đinh Thị Kim Thoa, Đào Thị Hoa Mai, Lê Thái
Hƣng (2009), Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Nxb Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
10. Nguyễn Cƣơng (2007), Phương pháp dạy học hóa học, Nxb Đại học Sư
phạm.
11. Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị
Oanh, Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh, Nguyễn Mai Dung, Hoàng
Văn Côi, Nguyễn Đức Dũng (2014), Thí nghiệm thực hành phương pháp
dạy học hóa học, Nxb Đại học Sư phạm.
12. Lê Thanh Hà (2007), Phát triển tư duy và rèn luyện năng lực thực hành
hóa học cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 11, Luận văn thạc
104
sĩ Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
13. Nguyễn Vinh Hiển, Phạm Ngọc Định, Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Trần
Thanh Sơn, Nguyễn Xuân Thành (2010), Phương pháp bàn tay nặn bột
trong dạy học các môn khoa học tự nhiên ở trường THCS, Nxb GD.
14. Lý Huy Hoàng, Cao Cự Giác (2016), “Thực trạng phát triển năng lực thực
hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên sư phạm hóa học ở trường Đại học”, Tạp
chí GD (378), tr50-52.
15. Mai Thị Hƣơng (2008), Phát triển tư duy của học sinh thông qua hệ thống
bài tập thí nghiệm hóa học, Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường
ĐHGD- ĐHQGHN.
16. Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo cách
tiếp cận năng lực, Tài liệu hội thảo, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh ở
trường phổ thông, Hà Nội.
17. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn Hóa
học ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.
18. Nguyễn Thị Lan Phƣơng (2013), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập
trắc nghiệm phần vô cơ nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học
sinh THPT, Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
19. Nguyễn Thị Trúc Phƣơng (2010), Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức
hoạt động học tập tích cực cho học sinh lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ Khoa
học Giáo dục, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
20. Cao Thị Thặng, Lê Ngọc Vịnh (9/2014), “Thiết kế bộ công cụ đánh giá kết
quả dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột trong môn hóa học”, Tạp chí
Khoa học Giáo dục, số 341, tr 19.
21. Nguyễn Thu Thảo (2016), Hình thành và phát triển năng lực thực hành hóa
học cho học sinh lớp 8 thông qua dạy học chương Hiđro- Nước, Luận văn
thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
22. Nguyễn Thị Phƣơng Thu (2007), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh, Luận văn thạc sĩ
Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
23. Lê Thị Thúy (2007), Phương pháp dạy học qua thí nghiệm trong dạy học
105
hóa học THPT chương Oxi- Lưu huỳnh Hóa học 10 nâng cao, Luận văn thạc
sĩ Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
24. Nguyễn Phú Tuấn (2010), Thực hành thí nghiệm trong dạy học hóa học ở
phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.
25. Lê Thị Tƣơi (2016), Phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh
thông qua dạy học chương Nitơ- Photpho Hóa học lớp 11 THPT, Luận văn
thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
26. Ngô Quốc Triệu (2012), Nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong
dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản THPT, Luận văn
thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
27. Nguyễn Xuân Trƣờng, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên
(2014), Hóa học 11, Nxb GD.
28. Võ Phƣơng Uyên (2009), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa lớp
10, 11 trường THPT tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
29. Weinert, Franz E (2001), Đo lường hiệu suất trong các trường học. U
106
Weinheim. Basel.
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Các bạn HS thân mến! Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu khoa
học với đề tài “Phát triển NLTHHH cho HS thông qua DH chương Sự điện li- Hóa
học 11 THPT”. Để đề tài có những số liệu chân thực và khoa học, chúng tôi mong
nhận được sự hợp tác của các bạn!
Họ và tên:..........................................HS lớp:.............Trường:...................................
Câu 1. Em thích những giờ học sử dụng TNHH không?
Rất thích Thích Bình thƣờng Không thích
MỨC ĐỘ Câu 2: Trong giờ học môn hóa học em thƣờng làm gì?
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm Khi Không bao giờ
Tham gia tích cực các hoạt động học tập mà thầy (cô) giáo tổ chức. Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến. Nghe giảng một cách thụ động. Không tập trung, làm việc riêng.
Câu hỏi Thích
MỨC ĐỘ Bình thƣờng Rất thích Không thích
Câu 3: Trong các giờ học đƣợc quan sát và tự tiến hành các TN em cảm thấy thế nào? Câu 4: Khi thầy (cô) sử dụng TNHH, em thích hình thức nào? GV biểu diện TN minh họa cho bài giảng. GV dùng TN trực tiếp hướng dẫn HS nghiên cứu kiến thức mới. Tổ chức cho HS làm TN theo nhóm. Dùng hình vẽ mô phỏng, video TN hướng dẫn HS nghiên cứu bài học. Ý kiến khác: ................................................ ......................................................................
Câu 5: Theo em NLTHHH có mức độ quan trọng nhƣ thế nào?
107
Rất quan trọng. Quan trọng. Bình thường. Không quan trọng.
Mức độ
Câu 6: Theo em TN hóa học có vai trò nhƣ thế nào? Quan trọng Bình thƣờng
Rất quan trọng Không quan trọng
Rèn luyện kỹ năng thực hành. Dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức. Cung cấp kiến thức mới. Tạo không khí lớp học sôi nổi. Giúp vận dụng lý thuyết vào làm bài tập dễ dàng. Biết vận dụng kiến thức hóa học để giải thích hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống. Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, khoa học, kiên trì. Ý kiến khác: ...............................................
Mức độ
Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
Câu 7: Khi đƣợc giao nhiệm vụ chuẩn bị bài THHH em thƣờng làm gì? Đọc trước TN. Tìm hiểu về nguyên tắc của TN. Lựa chọn dụng cụ, hóa chất cần thiết. Vẽ và trình cách lắp đặt TN. Dự đoán hiện tượng TN xảy ra và giải thích. Tự thiết kế TN khác thay thế (đơn giản, an toàn) có thể gặp trong thực tiễn cuộc sống
Câu 8: Khi tiến hành các TN, em thƣờng hoạt động nhƣ thế nào?
Lựa chọn dụng cụ, hóa chất cần thiết. Lắp đặt dụng cụ. Tiến hành TN. Quan sát, mô tả, ghi chép hiện tượng và giải thích Nêu nhận xét và rút ra kết luận. Trình bày được lưu ý để tiến hành TN thành công. Nêu thắc mắc về những điều chưa rõ về TN với giáo viên. Tham gia thảo luận nhóm, trao đổi với các bạn. Không làm gì cả.
108
Cảm ơn các em đã đóng góp ý kiến
PHỤ LỤC 02
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TNHH nhằm phát triển NLTH của HS, kính
mong thầy cô vui lòng cho biết ý kiến, quan điểm của mình về một số vấn đề dưới đây
bằng cách đánh dấu x vào ô lựa chọn. Các câu trả lời của thầy (cô) chỉ sử dụng vào
mục đích nghiên cứu.
Thông tin cá nhân
Họ và tên ( có thê không ghi): …………………………………………Tuổi:………
Trình độ: Cao Đẳng ; Đại Học ; Thạc sĩ ; Tiến sĩ
Nơi công tác:………………………………………….Loại hình trường:……………
Thời gian tham gia giảng dạy hóa học ở trường phổ thông:….. năm.
A. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
Câu 1: Mức độ sử dụng từng PPDHtrong DHHH của thầy cô nhƣ thế nào?
Thƣờng xuyên Mức độ sử dụng Thỉnh thoảng Hiếm khi Không sử dụng
Thuyết trình. Đàm thoại. Sử dụng thí nghiệm. Giải quyết vấn đề. DH theo góc. Grap và sơ đồ tư duy. Sử dụng bài tập hóa học DH theo nhóm Bàn tay nặn bột PPDH khác:.............................................. Câu 2: Thầy cô cho biết mức độ sử dụng từng loại TN trong DHHH ở trƣờng THPT? TN biểu diễn của GV. TN thực hành của HS dưới sự hướng dẫn của GV. Cho HS tự thiết kế các TN (dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành). Hướng dẫn HS tự tiến hành TN đơn giản, an toàn ngoài giờ lên lớp.
Câu 3: Khi sử dụng TN thầy cô thƣờng dùng TN ở dạng nào?
TN với dụng cụ, hóa chất thật
109
Hình ảnh, tranh ảnh thí nghiệm Phim thí nghiệm TN ảo, mô phỏng
Câu 4: Theo thầy cô, số TNHH mà thầy cô đã làm đƣợc so với số TN cần phải
làm trong quá trình DH là khoảng bao nhiêu %?
40 – 60% 20 - 40% 60 - 80% Trên 80%
Dƣới 20% B. NĂNG LỰC THỰC HÀNH HÓA HỌC
Câu 5: Trong DHHH thầy cô quan tâm, chú trọng, hình thành và phát triển
NL đặc thù hóa học nào?
Các loại NL đặc thù Hóa học
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
NL sử dụng ngôn ngữ hóa học. NL thực hành hóa học. NL tính toán. Năng giả quyết vấn đề thông qua môn học. NL vận dụng kiên thức hóa học vào đời sống. Câu 6: Theo thầy cô, việc hình thành phát triển NLTHHH cho HS có tầm quan
trọng nhƣ thế nào trong DHHH ở trƣờng THPT?
Không quan trọng Quan trọng
Bình thường Rất quan trọng Câu 7: Theo thầy cô, việc hình thành phát triển NLTHHH cho HS có thể tiến
hành trong những tiết học nào?
Tiết học bài mới. Tiết luyện tập. Tiết thực hành.
Tiết ngoại khóa.
Mức độ thể hiện Tốt Khá Kém
110
Câu 8: Thầy cô đánh giá nhƣ thế nào về các biểu hiện của NLTH của HS? Biết, thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn của phòng TN. Nhận dạng được một số dụng cụ, hóa chất cơ bản để làm TN. Hiểu tác dụng của một số dụng cụ và hóa chất cơ bản để làm TN. Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần thiết chuẩn bị cho các TN. Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Tiến hành độc lập một số TNHH đơn giản. Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng TN. Mô tả chính xác các hiện tượng TN. Giải thích một cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy ra, viết được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết. Biết cách lựa chọn TN, hóa chất thay thế đơn giản, an toàn trong thực tế. Tự thiết kế TN kiểm chứng (hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành) dựa trên lí thuyết.
Câu 9: Thầy (cô) đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng TNHH nhằm phát triển NLTH của HS trong quá trình DHHH? Rất hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả Hiệu quả vừa phải
Giúp HS dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm Tạo không khí lớp học sôi động Nâng cao hứng thú học tập bộ môn Tin tưởng vào khoa học Nâng cao tính tích cực học tập
Khó khăn Bình thƣờng Không khó khăn
Rất khó khăn
Câu 10: Theo thầy (cô) những khó khăn của thầy cô về việc sử dụng TNHH trong quá trình DHHH? Trường học không có phòng TN thực hành bộ môn. Không có cán bộ chuyên trách phòng TN Dụng cụ, hóa chất còn thiếu. Không có nhiều thời gian chuẩn bị và thực hiện. Thiếu tài liệu tham khảo về DH TN . Không có chế độ khuyến khích, đãi ngộ hợp lí Có nhiều TN độc hại, nguy hiểm. Kỹ năng thực hành còn hạn chế. Trong khi thi, kiểm tra số câu hỏi bài tập liên quan còn ít.
Khó khăn khác: ...........................................
111
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của các thầy (cô)!
PHỤ LỤC 03. CÁC ĐỀ KIỂM TRA.
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT (CHƢƠNG 1)
I. Mục tiêu bài kiểm tra
1. Kiến thức
Kiểm tra lại các phần kiến thức:
- Chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
- pH và chất chỉ thị axit, bazơ
- Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li.
- Kiến thức liên quan đến thí nghiệm, thực tế.
2. Kĩ năng
Kiểm tra, đánh giá các kĩ năng:
- Viết PTHH của phản ứng xảy ra.
- Giải thích được một số hiện tượng thí nghiệm.
- Giải được bài toán liên quan đến phản ứng trao đổi ion trong dung dịch của
các chất điện li.
3. Năng lực
- Rèn luyện và kiểm tra dánh giá các năng lực: NL giải quyết vấn đề;
NLTHHH; vận dụng và khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức.
II. Nội dung bài kiểm tra
Bài kiểm tra chứa nội dung sau:
- pH. Chất chỉ thị axit- bazơ.
- Phản ứng trao đổi ion trong dd chất điện li.
- Kiến thức liên quan đến TNHH.
- Bài tập tổng hợp
III. Ma trận đề kiểm tra
Mức độ nhận thức
Cộng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Nội dung kiến thức Vận dụng ở mức cao hơn
TN TL
112
TL TN TL TN 1. Chất điện li mạnh, chất điện li yếu, độ TN TL 1câu 2đ 1 câu
điện li
1câu 2. Sự điện li của nước, pH của dung dịch 0,5đ 2 câu 1câu 2đ
2 câu 5câu 1câu 1đ
1câu 0,5đ 1câu 0.5đ
2 câu 3. Axit, bazơ, muối 4. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch 5. Tổng hợp kiến thức Tổng số câu Tổng số điểm 2câu 1 đ 3câu 1,5đ 2câu 1 đ 7câu 3,5 đ 2 câu 3 đ 1 câu 2đ
3 câu 1,5đ IV. Nội dung đề kiểm tra
Họ và tên: ……………………… BÀI KIỂM TRA
Lớp: 11A….. Môn: HÓA HỌC 11– Thời gian: 45 phút
A/ Trắc nghiệm: 10 câu
(cho Fe=56; Al=27; Ca=40; Cl=35,5; S=32= N=14; K=39; O=16)
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐA
Câu 1. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch X thấy dung dịch vẩn đục.
Nhỏ tiếp dung dịch NaOH vào thấy dung dịch trong trở lại. Sau đó nhỏ từ từ
dung dịch HCl vào thấy dung dịch vẩn đục, nhỏ tiếp dung dịch HCl thấy dung
dịch trở nên trong suốt. Dung dịch X là dung dịch nào sau đây?
D. (NH4)2SO4. A. NaAlO2. C. Fe2(SO4)3. B. Al2(SO4)3.
Câu 2. Nước cất để lâu ngày ngoài không khí có
A. pH< 7. B. pH > 7. C. pH = 7. D. không xác định.
Câu 3. Trong PTN , CO2 được điều chế bằng cách cho đá vôi tác dụng với axit HCl.
Có thể thay đá vôi bằng chất dễ kiếm như
B. vỏ trứng. A. Na2CO3. C. NaHCO3. D. BaCO3.
Câu 4. Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch ZnSO4, khuấy đều, hiện
tượng quan sát được là
A. có kết tủa keo trắng và bọt khí thoát ra.
B. có kết tủa keo trắng.
113
C. có kết tủa keo trắng sau đó tan dần tạo dung dịch trong suốt.
D. không có hiện tượng gì.
Câu 5. Cách sơ cấp cứu khi bị bỏng axit
A. rửa sạch vết bỏng bằng nước nhiều lần sau đó rửa lại bằng dung dịch
NaHCO3 10% có tính kiềm nhẹ.
B. trung hòa lượng axit trên vết bỏng bằng bazơ mạnh như NaOH, KOH.
C. dùng vaseline bôi trực tiếp lên vết bỏng.
D. dùng kem đánh răng bôi trực tiếp lên vết bỏng.
Câu 6. Khi cho các viên băng phiến vào cốc nước có trộn dấm ăn và sô đa. Hiện
tượng xảy ra là
A. băng phiến chìm xuống đáy cốc. B. băng phiến nổi trên mặt nước.
C. băng phiến nổi trên mặt cốc. D. không có hiện tượng gì.
Câu 7. Dãy chất nào sau đây vừa tác dụng với dd HCl vừa tác dụng với KOH?
. A. Al(OH)3, Al2(SO4)3, Al2O3. B. ZnO, Ca(HCO3)2,
, ZnO. C. Al2O3, KHCO3, Sn(OH)2. D. Mg(OH)2,
Câu 8. Cây cẩm tú cầu thường cho hoa màu trắng. Khi được trồng nơi đất có tính
axit, cẩm tú cầu cho hoa màu xanh. Ngược lại, nơi đất có tính bazơ lại cho hoa màu
hồng. Vậy những người trồng hoa muốn trồng hoa cẩm tú cầu màu xanh thì phải
làm như thế nào?
A. trồng trên đất mặn.
B. trồng trên đất chua.
C. cho đinh sắt vào túi lưới rồi trộn vào đất trồng hoa.
D. tưới nước chanh cho cây.
Câu 9. Cho dãy các chất: NH4Cl, (NH4)2SO4, NaCl, MgCl2, FeCl2, FeCl3. Số chất
trong dãy tác dụng với lượng dư dung dịch Ba(OH)2 tạo thành kết tủa là
A. 5. B. 3. C. 1. D. 4.
Câu 10. Có thể phân biệt 3 dung dịch KOH, HCl, H2SO4 bằng một thuốc thử là
B. Zn. C. Al. A. quỳ tím. D. BaCO3.
B/ Tự luận
2-. Để xác định sự có mặt của ion SO3
114
Câu 1. Rau quả khô được bảo quản bằng khí SO2 thường có chứa một lượng nhỏ 2- trong hoa quả, một học hợp chất có gốc SO3
sinh ngâm một ít quả đậu trong nước. Sau một thời gian lọc lấy dung dịch rồi cho
tác dụng với H2O2, sau đó nhỏ tiếp dd BaCl2 vào. Viết các phương trình ion thu gọn
thể hiện các quá trình xảy ra.
Câu 2. Khi hòa tan viên thuốc chứa 500 mg vitamin C trong 200 ml nước thì dung
dịch thu được có pH bằng bao nhiêu? Biết vitamin C là axit ascorbic M = 176,13;
giả sử đây là một đơn axit có pKa= 4,17.
Câu 3. Phèn chua (phèn nhôm) có công thức: K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Giải thích: 1. Vì sao phèn nhôm có vị chua.
2. Dùng phèn nhôm có thể làm trong nước.
ĐÁP ÁN
A/ Trắc nghiệm: Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐA B A B C A B C C D D
B/ Tự luận: Phần tự luận, HS phân tích, giải theo cách khác hợp lý vẫn đạt điểm tối đa
Nội dung Câu Điểm
1/ 0,5đ
0,5đ
2/ pH= 2,66 2đ
3/ 1. Phèn nhôm khi tan vào trong nước xảy ra quá trình điện 1đ
li như sau:
2K+ + 2Al3+ + 4 K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O + 24 H2O
+ 3H+ Al(OH)3
nên phèn có vị chua.
Cation Al3+ bị thủy phân: Al3+ + 3 H2O Do trong dung dịch tạo ra ion H+
1 đ 2. Do tạo ra Al(OH)3 kết tủa dạng keo tạo màng bám dính,
nó dính chặt các hạt nhỏ lơ lửng trong nước tạo thành hạt
115
to hơn, nặng và chìm xuống làm trong nước.
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 1
Họ và tên: ………………………
Lớp: 11A….. Môn: HÓA HỌC 11– Thời gian: 45 phút
Câu 1. Cho dãy các chất: Ca(HCO3)2, NH4Cl, (NH4)2CO3, ZnSO4, Al(OH)3, Zn(OH)2.
Số chất có tính chất lưỡng tính là
A. 3. B. 5. C. 2. D. 4.
Câu 2. Cho các chất: Al, Al2O3, Al2(SO4)3, Zn(OH)2, NaHS , K2SO3, (NH4)2CO3. Số
chất đều phản ứng được với dung dịch HCl, dung dịch NaOH là
A. 4. B. 5. C. 7. D. 6.
Câu 3. Cho 5 dung dịch cùng nồng độ đựng trong 5 lọ mất nhãn riêng biệt:
NH4Cl, (NH4)2SO4, BaCl2, NaOH, Na2CO3. Thuốc thử có thể phân biệt được 5 lọ
trên là
B. NaCl. A. NaNO3. C. Ba(OH)2. D. dd NH3.
Câu 4. Nhỏ từ từ cho đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. Hiện tượng
xảy ra là
A. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan. B. chỉ có kết tủa keo trắng.
C. có kết tủa keo trắng và có khí bay lên D. không có kết tủa, có khí bay lên.
Câu 5. Trộn 100 ml dung dịch gồm Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M với 400 ml
dung dịch gồm H2SO4 0,0375M và HCl 0,0125M thu được dung dịch X pH= a. Giá
trị a là
A. 7. B. 2. C. 1. D. 6.
Câu 6. Cho các dung dịch muối: Na2CO3 (1), NaNO3 (2), NaNO2 (3), NaCl (4),
Na2SO4 (5), CH3COONa (6), NH4 HSO4 (7), Na2S (8). Những dung dịch muối
làm quỳ hoá xanh là
A. (1), (2), (3), (4). B. (1), (3), (5), (6).
C. (1), (3), (6), (8). D. (2), (5), (6), (7).
Câu 7. Có 6 dung dịch cùng nồng độ mol/lit là: Dung dịch NaCl (1), dung dịch
HCl (2), dung dịch Na2CO3(3), dung dịch NH4Cl (4), dung dịch NaHCO3 (5),
dung dịch NaOH (6). Dãy sắp xếp theo trình tự pH tăng dần là
116
A. (1)<(2)<(3)<(4)<(5)<(6). B. (2)<(3)<(1)<(5)<(6)<(4).
2-.
C. (2)<(4)<(1)<(5)<(3)<(6). D. (2)<(1)<(3)<(4)<(5)<(6).
Câu 8. Dãy các ion không cùng tồn tại trong một dung dịch là 2-, SO4 2-, Cl-. A. Na+, Mg2+, NO3 C. Cu2+, Fe3+, SO4 B. Ba2+, Al3+, Cl-, HS O4 -. 3-. +, OH-, PO4 D. K+, NH4
Câu 9. Cho dãy chất sau: NaOH, NaClO, HCl, H2S, Zn(OH)2, K2SO4. Số lượng
chất điện li mạnh trong dãy là
A. 3. B. 4. C. 5. D. 6.
Câu 10. Để phân biệt 3 dung dịch không màu đựng riêng biệt trong 3 bình mất
nhãn gồm: HCl, NaHCO3, Na2CO3 thì
A. không cần dùng thuốc thử. B. dùng ít nhất 3 thuốc thử.
C. dùng ít nhất một thuốc thử. D. dùng ít nhất 2 thuốc thử.
ĐÁP ÁN
Mỗi câu đúng được 1 điểm
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
117
ĐA D B C A B C C D B A
PHỤ LỤC 04
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
1. Tiết dạy thực nghiệm lớp 11A11 bài thực hành tại PTN trƣờng THPT Tiên
Du số 1
2. Tiết dạy thực nghiệm theo PP góc của lớp 11A7 trƣờng THPT Lý Thái Tổ
118
Góc phân tích Góc áp dụng