ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI THỊ HIÊN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH HÓA HỌC
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG OXI - LƢU HUỲNH -
HÓA HỌC 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI THỊ HIÊN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH HÓA HỌC
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG OXI - LƢU HUỲNH -
HÓA HỌC 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC
Mã số: 8 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thu Hoài
Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng
dẫn - TS. Vũ Thị Thu Hoài đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, đôn đốc tôi
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể Quý thầy cô Trường Đại học
Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được học tập
và rèn luyện, truyền đạt những kiến thức làm nền tảng vững chắc cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô và các em HS của 4
trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Trường THPT Tiên Du số 1, trường THPT Nguyễn
Đăng Đạo, trường THPT Quế Võ số 1, trường THPT Lý Thái Tổ và 2 trường trên
địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội: THPT Quang Minh và THPT Tiền Phong.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ, quan tâm, động viên và ủng hộ tôi vượt
qua khó khăn để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …..tháng ….năm 2017
Tác giả
i
Bùi Thị Hiên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bài tập hóa học BTHH:
Bàn tay nặn bột BTNB:
Dung dịch dd:
Đối chứng ĐC:
Giáo viên GV:
GQVĐ: Giải quyết vấn đề
Học sinh HS:
Năng lực NL:
Nghiên cứu khoa học NCKH:
Năng lực thực hành NLTH:
Năng lực thực hành hóa học NL THHH:
Phương pháp dạy học PPDH:
Phương pháp dạy học hóa học PP DHHH:
Phương trình hóa học PTHH:
Phương pháp PP:
Tính chất hóa học TCHH:
Thực nghiệm ThN:
Trung học phổ thông THPT:
Thí nghiệm TN:
Thí nghiệm hóa học TNHH:
Thực nghiệm sư phạm ThNSP:
Thí nghiệm thực hành TNTH:
Oxi hóa OXH
Phương trình phản ứng PTPƯ
ii
Trung học cơ sở THCS
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, các hình, đồ thị. ........................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 5
1.2. Năng lực cho học sinh trung học phổ thông. ....................................................... 6
1.2.1. Khái niệm chung về năng lực. ................................................................................................... 6
1.2.2. Cấu trúc của năng lực [4] ............................................................................................................ 7
1.2.3. Các năng lực chung cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học hóa học .[5]
................................................................................................................................................................... 8
1.2.4. Các năng lực đặc thù cần hình thành cho học sinh trung học phổ thông thông qua dạy
học hóa học. [1] ....................................................................................................................................... 8
1.3. Phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường
trung học phổ thông. ................................................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm về năng lực thực hành. [5] ....................................................................................... 9
1.3.2. Biểu hiện của năng lực thực hành hóa học. [4]........................................................................ 9
1.3.3. Đánh giá sự phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh. ...................................... 10
1.4. Một số phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học hóa
học ở trường trung học phổ thông. ............................................................................ 13
1.4.1. Một số phương pháp dạy học tích cực .................................................................................... 13
1.4.2. Phương pháp sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực.
[12] ........................................................................................................................................................ 17
1.5. Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm hóa học phát triển năng lực thực hành hóa
học cho học sinh trong một số trường THPT tỉnh Bắc Ninh và huyện Mê Linh thành
phố Hà Nội. ............................................................................................................... 19
1.5.1. Mục đích và đối tượng điều tra ............................................................................................... 19
iii
1.5.2. Phương pháp điều tra ............................................................................................................... 19
1.5.3. Kết quả điều tra ......................................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH HÓA HỌC CHO HỌC
SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG OXI - LƢU HUỲNH HÓA HỌC 1027
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung chương Oxi- Lưu huỳnh - Hóa học 10 ở trường THPT
................................................................................................................................... 27
2.1.1. Đặc điểm vị trí chương oxi - lưu huỳnh - Hóa học 10 THPT ....................................... 27
2.1.2. Mục tiêu của chương Oxi - Lưu huỳnh .................................................................................. 27
2.1.3. Nội dung kiến thức phần Oxi - Lưu huỳnh trong chương trình hóa học trung học cơ sở.
................................................................................................................................................................. 28
2.1.4. Nội dung kiến thức chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 THPT ................................... 30
2.1.5. Những nội dung kiến thức cần chú ý để phát triển năng lực thực hành cho học
sinh THPT trong chương Oxi - Lưu huỳnh. ................................................................................. 30
2.2. Xây dựng thí nghiệm phát triển năng lực thực hành cho học sinh trung học phổ
thông. ......................................................................................................................... 32
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng nội dung thí nghiệm nhằm phát triển năng lực thực hành
cho học sinh trung học phổ thông. ................................................................................................ 32
2.2.2. Quy trình xây dựng thí nghiệm phát triển năng lực thực hành cho học sinh trung
học phổ thông. ..................................................................................................................................... 32
2.2.3. Hệ thống thí nghiệm hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh - hoá học 10. .............................. 34
2.2.4. Đề xuất thí nghiệm thay thế...................................................................................................... 41
2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh thông qua
dạy học chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10. ............................. 44_Toc497051309
2.3.1. Rèn kĩ năng sử dụng đúng, hiệu quả các dụng cụ và hóa chất thí nghiệm cho học sinh. 44
2.3.2. Sử dụng thí nghiệm hóa học kết hợp với phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển
năng lực thực hành cho học sinh thông qua dạy học chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10. . 46
2.3.3. Sử dụng bài tập hóa học phát triển năng lực thực hành cho học sinh trung học phổ thông.
................................................................................................................................................................. 52
2.4. Các giáo án minh họa ......................................................................................... 62
2.4.1. Giáo án dạy thí nghiệm trong dạng bài hình thành kiến thức mới. ..................................... 62
2.4.2. Giáo án dạy bài thực hành ........................................................................................................ 74
iv
2.4.3. Giáo án dạy bài luyện tập, ôn tập. ............................................................................................ 80
2.5. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực thực hành cho học sinh thông qua dạy
học chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10. ............................................................. 85
2.5.1. Xác định các thành tố của năng lực thực hành hóa học cần hình thành và phát triển cho
học sinh. ................................................................................................................................................. 85
2.5.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thực hành. .................................................................................... 85
2.5.3. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng thực hành. ...................................................................... 87
2.5.4. Thiết kế đề kiểm tra ................................................................................................................... 90
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................... 92
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. ................................................... 92
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................................................. 92
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................................................. 92
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 92
3.2.1. Thời gian thực nghiệm sư phạm .............................................................................................. 92
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................................................. 92
3.2.3. Yêu cầu về thực nghiệm ........................................................................................................... 93
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm. ....................................................................... 93
3.3.1. Thực nghiệm sư phạm. ............................................................................................................. 93
3.3.2. Tổ chức kiểm tra đánh giá ........................................................................................................ 93
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm .................................................................................. 94
3.4.1. Kết quả đánh giá định tính ........................................................................................................ 94
3.4.2. Kết quả bài kiểm tra ................................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
v
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109
DANH MỤC CÁC BẢNG
19
Trang
29
Bảng 1.1. Danh sách số lượng GV, HS các trường THPT tham gia điều tra.
33
Bảng 2.1. Bảng cấu trúc nội dung chương Oxi - Lưu huỳnh.
84
Bảng 2.2. Hệ thống TN chương Oxi - Lưu huỳnh hóa học 10.
85
Bảng 2.3. Các thành tố và kĩ năng của NLTH.
87
Bảng 2.4. Bảng mô tả các tiêu chí và các mức độ đánh giá NLTHHH.
Bảng 2.5. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLTHHH của HS trong DHHH.
dành cho GV và HS tự đánh giá thông qua TN chứng minh tính OXH
91
mạnh của axit sunfuric đặc.
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra trước tác động của cặp lớp,
93
trường THPT Tiên Du số 1 và trường THPT Quế Võ số 1 - Bắc Ninh.
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi tự
94
đánh giá về NL THHH của HS.
Bảng 3.3. Bảng thống kê các tham số đặc trưng thông qua bảng kiểm quan sát
96
của GV và HS.
97
Bảng 3.4. Bảng thống kê bài kiểm tra số 1.
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
97
(trường THPT Tiên Du Số 1).
Bản 3.6. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
98
(trường THPT Quế Võ Số 1).
98
Bảng 3.7. Bảng thống kê bài kiểm tra số 2.
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
99
(trường THPT Tiên Du số 1).
Bản 3.9. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
99
(trường THPT Quế Võ Số 1).
100
Bảng 3.10. Phân loại kết quả học tập của (%) qua các bài kiểm tra.
vi
Bảng 3.11. Bảng thống kê các tham số đặc trưng của hai lớp ThN và lớp ĐC.
20
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ. Trang
20
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ sử dụng một số PPDH trong DHHH của GV
21
Biểu đồ 1.2. Số TN GV làm được so với số TN cần phải làm
21
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ sử dụng từng loại TN trong DHHH ở trường THPT
Biểu đồ 1.4. Mức độ quan tâm của GV đến sự phát triển các NL đặc thù môn
21
hóa học.
22
Biểu đồ 1.5. Tầm quan trọng của việc phát triển NLTHHH cho HS
22
Biểu đồ 1.6. Kết quả phát triển NLTHHH cho HS thông qua tiết dạy
23
Biểu đồ 1.7. Mức độ hoạt động của HS trong giờ học
23
Biểu đồ 1.8. Mức độ tham gia thực hành các TNHH
23
Biểu đồ 1.9. Mức độ yêu thích của HS với hoạt động dạy học có sử dụng TNHH
36
Biểu đồ 1.10. Vai trò của TNHH
36
Hình 2.1. Điều chế khí oxi bằng cách nhiệt phân kali pemangannat.
38
Hình 2.2. Lưu huỳnh tác dụng với sắt
39
Hình 2.3. Đồng tác dụng với axit sunfuric đặc, loãng
39
Hình 2.4. Axit sunfuric đặc tác dụng với đường.
40
Hình 2.5. Điều chế hiđrosunfua
41
Hình 2.6. Điều chế lưu huỳnh đioxit
41
Hình 2.7a. Đặt cồn khô, viên natri vào cốc sứ.
42
Hình 2.7b. Rót nước vào cốc sứ.
42
Hình 2.7c. Viên natri tác dụng với nước tỏa nhiệt làm cồn khô bùng cháy.
42
Hình 2.7d. Trái tim cháy sáng.
42
Hình 2.8a. Cho magie vào dd đựng axit
Hình 2.8b. Quả bóng từ từ được thổi to
Hình 3.1. Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra số 1 trường Tiên Du số 1 98
Hình 3.2. Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra số 1 trường Quế Võ số 1 98
Hình 3.3. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 trường Tiên Du 99
số 1
Hình 3.4. Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra số 2 trường Quế Võ số 1 99
Hình 3.5. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài số 1 THPT Tiên Du số 1 và Quế 100
Võ số 1
Hình 3.6. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài số 2 THPT Tiên Du số 1 và Quế 100
vii
Võ số 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL) người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được
những gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học (PPDH) theo lối “truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành NL và
phẩm chất. Nghị quyết Hội nghị TW 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, HS ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển NL; chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khoá, nghiên cứu khoa học”.
Cùng với sự đổi mới mạnh mẽ của nền giáo dục nước ta, việc dạy học ở các
trường phổ thông cũng cần phải đổi mới đồng bộ ở tất cả các môn học, trong đó có
môn hoá học. Hoá học là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, có liên
quan đến nhiều hiện tượng tự nhiên trong đời sống, gắn bó chặt chẽ với các vấn đề
môi trường, kinh tế, xã hội. Vì vậy mục tiêu của môn hoá học không chỉ dừng lại ở
việc cung cấp những kiến thức hoá học cơ bản mà cao hơn, còn phải hình thành cho
người học các kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng tiến hành nghiên cứu khoa học
(NCKH) như: quan sát, phân loại, thu thập thông tin, dự đoán khoa học, đề ra giả
thuyết, giải quyết vấn đề, tiến hành thí nghiệm... để người học có khả năng tự phát
hiện và giải quyết một cách chủ động, sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan đến
hoá học.
Trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả dạy
học nói chung, dạy học hóa học (DHHH) nói riêng đã được quan tâm, đầu tư đáng
kể. Một trong những định hướng đổi mới DHHH là: khai thác đặc thù môn hóa học,
tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú cho HS trong tiết học. Cụ thể là
tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học (TNHH), các phương tiện trực quan,
1
phương tiện kĩ thuật hiện đại trong DHHH. Có thể nói việc sử dụng thí nghiệm
(TN) trong DHHH là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả bài lên lớp và
phát huy tính tích cực học tập của HS. TNHH có vai trò rất quan trọng vì chúng
không chỉ là phương tiện, công cụ lao động của hoạt động dạy học mà thông qua đó
giúp cho quá trình khám phá, lĩnh hội tri thức khoa học của HS trở nên sinh động và
hiệu quả hơn. Hiện nay, để thực hiện đổi mới DHHH ở trường trung học phổ thông
(THPT) có hiệu quả thì việc sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt TN, là một
yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế ở các trường THPT, đặc biệt là
các trường ở khu vực nông thôn, phần lớn GV chưa có thói quen sử dụng phương
tiện dạy học, tình trạng “dạy chay, học chay” vẫn còn, HS quen với lối học thụ động
nên hiệu quả dạy học chưa cao. Hơn nữa, cách thức sử dụng TNHH cũng chưa có
nhiều đổi mới, chủ yếu để minh họa cho kiến thức chứ chưa khai thác theo hướng
dạy học tích cực để kích thích tư duy, phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo cho HS.
Vì vậy, cần phải đổi mới cách thức sử dụng TN theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập của HS nhằm khai thác có hiệu quả những lợi ích to lớn của TN trong
DHHH, đặc biệt là khả năng phát triển năng lực thực hành hóa học (NLTHHH) cho HS
trong DHHH.
Trong chương trình hóa học THPT, nội dung chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa
học 10 nội dung rất phong phú đa dạng và gần gũi với thực tế đời sống. Các kiến
thức trong chương Oxi - Lưu huỳnh không những sẽ giúp cho HS tìm hiểu những
nội dung kiến thức sẽ học tiếp sau này mà còn giúp HS giải thích được nhiều hiện
tượng sẽ gặp trong thực tế đời sống hàng ngày. Vì vậy việc lựa chọn nội dung
chương Oxi - Lưu huỳnh để vận dụng một số phương pháp dạy học (PPDH) tích
cực nhằm phát triển NL của HS là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng DHHH
ở trường THPT.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phát triển
năng lực thực hành hóa học cho học sinh thông qua dạy học chương Oxi - Lưu
huỳnh - Hóa học 10” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức sử dụng TN để tổ chức hoạt động học tập tích cực cho
HS thông qua việc thiết kế các hoạt động dạy học có sử dụng TNHH kết hợp với
các PPDH tích cực để nâng cao tính tích cực học tập, phát triển NLTH cho HS
2
trong DHHH.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Sử dụng TNHH có phát triển NLTHHH trong dạy học ở trường THPT không?
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài: Dạy học định
hướng phát triển NL, NLTHHH, TNHH ở trường THPT, các PPDH tích cực.
- Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng TNHH ở một số trường THPT trong
việc phát triển NLTHHH cho HS.
- Nghiên cứu các biện pháp phát triển NL THHH cho HS trong dạy học
chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL THHH cho HS THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (ThNSP) để kiểm tra, đánh giá chất lượng và khả
năng sử dụng TN trong việc phát triển NLTH cho HS trong DHHH ở trường THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu GV xây dựng được các bài thực hành TN và vận dụng một số PPDH tích
cực trong dạy học thì sẽ phát triển NLTHHH cho HS, góp phần nâng cao chất lượng
DHHH ở trường THPT.
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
- Dạy học nội dung chương Oxi - Lưu huỳnh.
- Nghiên cứu, vận dụng một số PPDH tích cực để dạy học các bài thực hành
TN nhằm nâng cao NLTH, TNHH cho HS.
6.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình DHHH ở trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lí luận về NL và phát triển NLTH thí nghiệm.
- Nghiên cứu về phương pháp luận để lựa chọn PPDH tối ưu để phát triển NL
THHH cho HS trong quá trình dạy học chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra tổng hợp ý kiến các nhà nghiên cứu giáo dục, các GV dạy hóa ở
3
trường THPT về nội dung, kiến thức và kĩ năng sử dụng các TNHH.
- Thăm dò ý kiến của HS sau khi được học tập các tiết học có sử dụng TNHH
học theo phương pháp mới.
- ThNSP để đánh giá chất lượng và hiệu quả của đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng PP thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục,
xử lý và phân tích kết quả ThNSP.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Tổng quan cơ sở lí luận của đề tài về các vấn đề phát triển NLTHHH cho HS
THPT.
- Xây dựng và lựa chọn hệ thống gồm 21 TN sử dụng để phát triển NLTHHH
chương Oxi - Lưu huỳnh.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình sử dụng các hình thức TNHH để tổ chức
hoạt động học tập tích cực nhằm phát triển NLTHHH cho HS trong DHHH.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển NLTHHH cho HS trong DHHH.
- Đề xuất bộ công cụ đánh giá NLTHHH cho HS trong DHHH.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực thực hành hóa hoc cho HS
thông qua dạy học chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10.
4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phát triển NL cho HS là một trong những định hướng đổi mới giáo
dục và được thực hiện ở tất cả các bậc học, các môn học nhằm đào tạo ra thế hệ trẻ
mới năng động, sáng tạo, có khả năng tự học, tự đánh giá và biết cách cộng tác với
mọi người. Các loại phương tiện dạy học ngày càng phong phú, đa dạng và được sử
dụng nhiều vào quá trình dạy học góp phần phát huy tính tích cực của HS. Đối với
môn hóa học, TN được xem là phương tiện dạy học quan trọng nhất. Tuy nhiên,
việc sử dụng TNHH để phát triển NL THHH cho HS chưa có nhiều công trình
nghiên cứu. Chúng tôi xin giới thiệu công trình có liên quan và gần gũi với đề tài
nghiên cứu của mình.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thúy (2007), “Phương pháp dạy học
qua thí nghiệm trong dạy học hóa học THPT chương Oxi-Lưu huỳnh hóa học lớp 10
nâng cao”, Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Thu (2007), “Xây
dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học cho
học sinh”, Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thanh Hà (2007),“Phát triển tư duy và
rèn luyện năng lực thực hành hóa học cho học sinh thông qua dạy học hóa học
phần vô cơ lớp 11”, Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội..
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Thị Hƣơng (2008), “Phát triển tư duy
của học sinh qua hệ thống bài tập thí nghiệm hóa học ”, Đại học Giáo Dục - Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Trúc Phƣơng (2010), “Sử dụng
thí nghiệm hóa học để tổ chức hoạt động học tập tích cực cho học sinh lớp 11
THPT”, Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Ngô Quốc Triệu (2012),“Nâng cao chất
lượng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ
bản - THPT ”, Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội .
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan Phƣơng (2013),“Tuyển
chọn và xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm phần vô cơ nhằm phát triển năng
lực thực hành hóa học hóa học cho học sinh THPT ”, Đại học Giáo Dục - Đại học
5
Quốc Gia Hà Nội.
- Nam Việt (2010), Những câu hỏi lý thú trong thế giới hóa học, Nxb thời đại.
- Bài báo khoa học của Phạm Văn Hoan – Hoàng Đình Xuân (số 393 kì 1
– 11/2016), “Phát triển cho học sinh THPT năng lực vận dụng kiến thức vào giải
quyết vấn đề thông qua việc sử dụng thí nghiệm hóa học hữu cơ”, Tạp chí Giáo dục.
- Bài báo khoa học của Nguyễn Thị Thu Thủy (số 397 kì 1 – 11/2017),
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh hướng vào phát triển năng
lực”, Tạp chí Giáo dục.
Tóm lại, tổng quan các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu về các vấn đề đổi mới
PPDH tích cực và nâng cao hiệu quả sử dụng TN trong DHHH ở trường phổ thông
bao gồm các vấn đề: hệ thống các TN cần sử dụng trong chương trình THPT; hoàn
thiện kĩ thuật và phương pháp tiến hành TN; sử dụng TN để khắc sâu kiến thức, rèn
luyện kĩ năng; đề xuất các biện pháp sử dụng TN. Qua việc tìm hiểu các công trình
khoa học cùng hướng nghiên cứu trên chúng tôi rút ra nhiều bài học bổ ích trong
quá trình thực hiện luận văn của mình. Chúng tôi nhận thấy rằng, việc nghiên cứu
sử dụng TNHH trong dạy học đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu và các GV. Tuy nhiên vấn đề phát triển NLTH cho HS trong DHHH còn
chưa được quan tâm, nghiên cứu đúng mức.
1.2. Năng lực cho học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm chung về năng lực
Khái niệm NL (compentency) có nguồn gốc Latinh: “competentia” có nghĩa
là “gặp gỡ”. Ngày nay khái niệm NL được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi - behavioural approach) thì
NL là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự lắp ghép các mảng
kiến thức và kỹ năng cụ thể. Trong thập kỷ gần đây, NL đang được nhìn nhận bằng
tiếp cận tích hợp:
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường : “NL là khả năng thực hiện có trách
nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình
huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu
biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động” [7, tr 68].
Theo “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể tháng 7/2017”: “Năng lực
6
là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học
tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. [1]
1.2.2. Cấu trúc của năng lực
Để hình thành và phát triển NL cần xác định các thành phần và cấu trúc của
chúng. Trong thực tế có nhiều loại NL khác nhau.Việc mô tả cấu trúc và đặc điểm
của các thành phần NL cũng khác nhau. Cấu trúc chung của NL hành động được
mô tả là sự kết hợp của 4 NL thành phần: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã
hội, NL cá thể. [4]
+ NL chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó đảm nhận qua việc học nội dung
chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lí vận động.
+ NL phương pháp (Methodical competency): Là khả năng thực hiện những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết những nhiệm vụ
và vấn đề. NL phương pháp bao gồm NL phương pháp chung và phương pháp
chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức những khả năng tiếp nhận, xử
lí, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức được tiếp nhận qua việc học phương
pháp luận - giải quyết vấn đề.
+ NL xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục tiêu trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những họat động khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được thu nhận qua
việc học giao tiếp.
+ NL cá thể: đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới
hạn của cá nhân, phát triển các năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
triển cá nhân, những quan điểm, khái niệm chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi
phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được cá nhân tiếp nhận qua việc học cảm
7
xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động cá nhân tự chịu trách nhiệm.
Mô hình bốn thành phần NL trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo
UNESCO
Các thành phần NL Các trụ cột giáo dục của UNESCO ↓ ↓ NL chuyên môn Học để biết ↓ ↓ NL phương pháp Học để làm ↓ ↓ NL xã hội Học để cùng chung sống ↓ ↓
NL cá thể Học để tự khẳng định Từ cấu trúc của khái niệm NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển NL
không chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng
chuyên môn mà còn phát triển NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những
NL này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. NL hành động được hình
thành trên cơ sở có sự kết hợp các NL này.
1.2.3. Các năng lực chung cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy
học hóa học
Hiện nay theo quan điểm dạy học định hướng NL, có rất nhiều NL chung cần
được hình thành và phát triển cho HS trong DHHH bao gồm: NL tự học, NL giải
quyết vấn đề, NL sáng tạo, NL tự quản lí, NL giao tiếp, NL họat động nhóm, NL sử
dụng phương tiện trực quan và công nghệ thông tin, NL sử dụng ngôn ngữ, và NL
tính toán. [5]
1.2.4. Các năng lực đặc thù cần hình thành cho học sinh trung học phổ thông
thông qua dạy học hóa học
NL đặc thù: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng
đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về
mặt chuyên môn. NL đặc thù (còn gọi là NL cốt lõi) là khả năng vận dụng kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân một cách chủ động nhằm thực hiện những
nhiệm vụ chuyên môn có ý nghĩa trong môi trường hoặc tình huống cụ thể, đáp ứng
được yêu cầu hạn hẹp của một hoạt động như: Toán học, âm nhạc, hóa học... Có rất
nhiều NL cốt lõi chuyên biệt cần hình thành cho HS qua quá trình DHHH ở trường
8
THPT bao gồm: [1]
+ NL sử dụng ngôn ngữ hóa học: NL sử dụng biểu tượng hóa học; NL sử dụng
thuật ngữ hóa học; NL sử dụng danh pháp hóa học.
+ NLTHHH: NL tiến hành TN, sử dụng TN an toàn. NL quan sát, mô tả,
giải thích các hiện tượng TN và rút ra một số kết luận. NL xử lí thông tin liên
quan đến TN.
+ NL tính toán: Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau phản
ứng. Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng. Tìm ra được mối
quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với các phép toán.
Vận dụng các thuật toán để tính toán trong các bài toán hóa học.
+ NL GQVĐ thông qua DHHH: Phân tích được tình huống trong học tập môn
hóa học; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập môn hóa học.
Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện trong
các chủ đề hóa học. Đề xuất được giải pháp GQVĐ đã phát hiện. Thực hiện giải
pháp giải quyết một số vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải
pháp thực hiện đó. Đưa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất.
+ NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: NL hệ thống hóa kiến thức. NL
phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn. NL
phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các lĩnh vực khác
nhau. NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và vận dụng kiến thức hóa học để giải
thích. NL độc lập sáng tạo.
1.3. Phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học hóa học ở trƣờng
trung học phổ thông
1.3.1. Khái niệm về năng lực thực hành
NLTHHH là một trong những NL cơ bản trong DHHH gồm các NL thành
phần: Tiến hành TN, sử dụng TN an toàn, quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng TN
và rút ra kết luận, sử lý thông tin liên quan đến TN. [5]
1.3.2. Biểu hiện của năng lực thực hành hóa học
NLTHHH bao gồm rất nhiều loại NL khác nhau cấu tạo nên [4]
* NL tiến hành TN, sử dụng TN an toàn
+ Hiểu và thực hiện đúng nội quy an toàn phòng TN.
+ Nhận dạng và lựa chọn được hóa chất để làm TN.
+ Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết.
9
+ Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần thiết chuẩn bị cho các TN.
+ Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho TN, hiểu được tác dụng của từng TN, biết
phân tích sự đúng sai trong từng TN.
+ Tiến hành độc lập một số TN đơn giản.
+ Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số TNHH phức tạp.
* NL quan sát, mô tả, giải thích các hiện tựơng TN và rút ra một số kết
luận: Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng TN. Mô tả chính xác các
hiện tượng TN.
* NL xử lí thông tin liên quan đến TN: Giải thích một cách khoa học các
hiện tượng TN đã xảy ra, viết được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết.
1.3.3. Đánh giá sự phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh
1.3.3.1. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá sự phát triển năng lực thực hành hóa học
cho học sinh trung học phổ thông
a. Phải đánh giá được các NL khác nhau của HS [21]
- Mỗi cá nhân để thành công trong học tập, thành đạt trong cuộc sống cần
phải sở hữu nhiều loại NL khác nhau. Do vậy GV phải sử dụng nhiều loại hình,
công cụ khác nhau nhằm kiểm tra đánh giá được các loại NL khác nhau của người
học, để kịp thời phản hồi, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục.
- NL thường tồn tại dưới hai hình thức: NL chung và NL chuyên biệt.
b. Đảm bảo tính khách quan
Nguyên tắc khách quan được thực hiện trong quá trình kiểm tra và đánh giá
nhằm đảm bảo sao cho kết quả thu thập được ít chịu ảnh hưởng từ những yếu tố chủ
quan khác. Sau đây là một số yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc khách quan:
- Phối hợp một cách hợp lý các loại hình, công cụ đánh giá khác nhau nhằm
hạn chế tối đa các hạn chế của một loại hình, công cụ đánh giá.
- Đảm bảo môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các
bài tập đánh giá của HS.
- Kiểm soát các yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của HS
có thể ảnh hưởng đến kết quả bài làm hay thực hiện hoạt động của HS.
- Đề bài kiểm tra phải cho HS cơ hội để chứng tỏ khả năng áp dụng những
kiến thức, HS đã học vào đời sống hàng ngày. Bài kiểm tra không chứa những hàm
ý đánh đố HS.
10
c. Đảm bảo tính toàn diện
Đảm bảo tính toàn diện cần được thực hiện trong quá trình đánh giá kết
quả học tập của HS nhằm đảm bảo kết quả đạt được qua kiểm tra, phản ánh
được mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ trên bình diễn lý thuyết
cũng như thực hành, ứng dụng với các mức độ nhận thức khác nhau trong hoạt
động học tập của HS.
d. Đảm bảo tính công khai
Đánh giá phải là một tiến trình công khai. Do vậy, các tiêu chí và yêu cầu
đánh giá các nhiệm vụ hay bài tập, bài thi cần được công bố đến HS trước khi họ
thực hiện. Việc công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho HS
có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá của GV, tham
gia đánh giá kết quả học tập của bạn học và của bản thân. Nhờ vậy, việc đảm bảo
tính công khai sẽ góp phần làm cho hoạt động kiểm tra đánh giá trong nhà trường
khách quan và công bằng hơn.
e. Đảm bảo tính giáo dục
Đánh giá phải góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo dục
của HS, HS có thể học từ những đánh giá của GV. Từ đó, HS định ra các tự điều
chỉnh hành vi học tập về sau của bản thân. Muốn vậy, GV cần làm cho bài kiểm tra
sau khi được chấm trở nên có ích đối với HS bằng cách ghi lên bài kiểm tra những
ghi chú về: Những gì mà HS làm được, những gì mà HS có thể làm tốt hơn, những
gì mà HS cần được hỗ trợ thêm, những gì mà HS cần tìm hiểu thêm.
- Nhờ vậy, nhìn vào bài làm của mình, HS nhận thấy được sự tiến bộ của bản
thân, những gì cần cố gắng hơn trong môn học, cũng như nhận thấy sự khẳng định
của GV về khả năng của HS.
g. Đảm bảo tính phát triển
Trong dạy học, để giúp cho việc đánh giá kết quả học tập có tác dụng phát
triển các NL của người học một cách bền vững, cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho HS khai thác, vận dụng các kiến thức, kỹ
năng liên môn và xuyên môn.
- Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích lối dạy phát huy tinh
thần tự lực, chủ động và sáng tạo của HS trong học tập, chú trọng thực hành, rèn
luyện và phát triển kỹ năng.
- Đánh giá hướng đến việc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của người học cũng
như góp phần phát triển động cơ học tập đúng đắn trong người học.
- Qua những phán đoán, nhận xét về việc học của HS, người GV nhất thiết
11
phải giúp các em nhận ra chiều hướng phát triển trong tương lai của bản thân, nhận
ra tiềm năng của mình. Nhờ vậy, thúc đẩy các em phát triển lòng tự tin, hướng phấn
đấu và hình thành tự đánh giá cho HS.
1.3.3.2. Các phương pháp đánh giá năng lực thực hành hóa học của học sinh
a. Đánh giá thông qua bài kiểm tra[21]
Đánh giá thông qua bài kiểm tra là hình thức đánh giá hiện đang áp dụng phổ
biến ở các trường phổ thông. Người dạy có thể đánh giá người học thông qua các
bài kiểm tra 15 phút, 45 phút. Có thể sử dụng hình thức trắc nghiệm tự luận hoặc
trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả hai để đánh giá. Khi đánh giá, dựa vào các
bài kiểm tra, người dạy không chỉ căn cứ vào nội dung khoa học mà còn phải đánh
giá về cách trình bày, diễn đạt, bố cục…
b. Đánh giá thông qua quan sát
Đánh giá thông qua quan sát trong giờ học là một hình thức đánh giá quan
trọng, nó giúp người dạy có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành vi, sự phát triển của
các kỹ năng học tập của người học suốt quá trình dạy học. Các quan sát có thể là:
quan sát thái độ trong giờ học, quan sát tinh thần xây dựng bài, quan sát thái độ
trong hoạt động nhóm, quan sát kỹ năng trình bày của HS, quan sát thực hiện các
dự án trong lớp học. Muốn đánh giá HS thông qua quan sát, GV cần thiết phải lập
phiếu quan sát hoặc quan sát tự do và ghi chép lại bằng nhật ký dạy học.
c. Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận nhóm
GV có thể vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà hoặc có
thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời cá nhân hay hoạt động nhóm trong quá trình
dạy bài mới nhằm đánh giá mức độ đạt được mục tiêu bài học hoặc đoán được
những khó khăn mà người học mắc phải nhằm cải thiện quá trình dạy học và người
học cải thiện quá trình học. GV có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học như kĩ thuật tia
chớp, kĩ thuật công não để thu được nhiều thông tin phản hồi từ HS.
d. Tự đánh giá
Là hình thức HS tự đánh giá kiến thức, kĩ năng và mục tiêu học tập của chính
mình trước, trong hoặc sau các giờ học. HS có thể đánh giá kiến thức thông qua báo
cáo, bài tập hoặc dự án mà GV yêu cầu. Sau đó, HS tự đánh giá bài làm của mình
thông qua bảng điểm. Một bảng điểm đơn giản có thể được thiết kế theo các cấp độ
khác nhau phù hợp với NL của HS được thể hiện từ rất tốt, tốt, đạt yêu cầu, cần cố
gắng thêm, chưa hài lòng.
12
e. Đánh giá đồng đẳng để phát triển NL hợp tác
GV hướng dẫn HS trong lớp tự đánh giá kết quả học tập của mình, đánh giá
kết quả học tập của nhau trước và trong quá trình hoạt động nhóm dựa theo những
tiêu chí được định sẵn, từ đó phát triển NL hợp tác cho các em.
f. Đánh giá dựa vào một số kĩ thuật thu nhận thông tin phản hồi khác
- Sau khi dạy xong một bài hoặc một nội dung cụ thể, đề nghị HS trả lời vào
giấy hai câu hỏi: Nội dung (kỹ năng) quan trọng nhất bạn đã học được là gì? Nội
dung kiến thức nào bạn chưa hiểu trong bài?
- Yêu cầu HS thiết kế lược đồ tư duy hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bài
học trước khi học hoặc sau khi học.
- Yêu cầu tóm tắt các kiến thức vừa học bằng một số ít câu hỏi giới hạn.
- Yêu cầu mỗi HS viết câu trả lời ngắn gọn cho câu hỏi: Kiến thức bạn vừa
học được ứng dụng vào thực tiễn như thế nào?
- Yêu cầu HS đặt câu hỏi về một nội dung trong kiến thức đã được học và đưa
ra câu trả lời ngắn gọn cho nội dung đó.
1.4. Một số phƣơng pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
hóa học ở trƣờng trung học phổ thông
1.4.1. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.4.1.1. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Dạy học theo nhóm là dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS được chia
thành từng nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương
thức tác động qua lại của các thành viên và bằng trí tuệ tập thể để hoàn thành các
nhiệm vụ học tập. [2]
Cấu trúc của quá trình dạy học theo nhóm GV HS ↓ ↓ Hướng dẫn HS tự nghiên cứu Tự nghiên cứu cá nhân ↓ ↓ Tổ chức thảo luận nhóm Hợp tác với bạn trong nhóm ↓ ↓ Tổ chức thảo luận lớp Hợp tác với bạn trong lớp ↓ ↓ Đánh giá, kết luận Tự đánh giá, điều chỉnh Cấu trúc một tiết học (một buổi làm việc) theo nhóm như sau:
13
(1). Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Hướng dẫn cách thức làm việc trong nhóm.
(2). Làm việc theo nhóm
- Phân công nhiệm vụ của từng nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi.
- Cử đại diện trong nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình.
(3). Thảo luận, tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thu được.
- Thảo luận chung của các nhóm trong lớp học.
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho phần dự kiến sẽ nghiên cứu trong thời gian sau.
1.4.1.2. Dạy học theo góc
a. Khái niệm dạy học theo góc[2]
Dạy học theo góc là một PPDH theo đó thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một
nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
b. Đặc điểm dạy học theo góc
Khi tổ chức dạy học theo góc, chúng ta tạo ra một môi trường học tập trong đó
có một cấu trúc cụ thể được đưa vào; dạy học theo góc nhằm khuyến khích hoạt động
và thúc đẩy việc học tập; các hoạt động có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất;
mục đích là để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động.
c. Tiêu chí dạy học theo góc
- Tiêu chí “phù hợp”: Dạy học theo góc cần đạt được những tiêu chí phù hợp về
nội dung dạy học, về nhiệm vụ tại các góc, về các phương tiện dạy học tại các góc.
- Tiêu chí “sự tham gia của HS”: Các nhiệm vụ tại mỗi góc cần được thiết kế
phù hợp để huy động sự tham gia tối đa của HS. Cao hơn nữa, các nhiệm vụ học tập
tại các góc cần được thiết kế sao cho HS tham gia một cách tích cực, tự chủ, sáng
tạo vào việc giải quyết các nhiệm vụ.
- Tiêu chí “tương tác”: Các nhiệm vụ cần được thiết kế sao cho có sự tương
tác cao giữa người học với người học, người học với GV và người học với môi
trường học.
d. Các bước dạy học theo góc
Bước 1. Lựa chọn nội dung: có thể học theo nhiều cách học khác nhau như:
Hoạt động (trải nghiệm), quan sát, phân tích, áp dụng; có thể học nội dung trên theo
14
thứ tự bất kỳ.
Bước 2. Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc: Xác định số góc và tên góc
phù hợp với nội dung hoặc phong cách học và thiết kế nhiệm vụ cụ thể cho mỗi góc
như: tên góc; thiết bị, đồ dùng dạy học; mục tiêu, nhiệm vụ của HS, PPDH, các mức
độ hỗ trợ,...; kết quả và đánh giá kết quả.
Bước 3. Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm
phương tiện, tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản
hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ; bản hướng dẫn tự đánh giá,…)
Bước 4. Tổ chức thực hiện học theo góc: GV hướng dẫn HS chọn góc thích
hợp và khuyến khích HS để đạt mức độ học sâu cần nghiên cứu nội dung học tập
qua nhiều góc khác nhau hoặc yêu cầu phải qua đủ các góc để đạt được mục tiêu bài
học; HS thảo luận và hoàn thiện báo cáo kết quả cá nhân hoặc theo nhóm; Sau khi
thực hiện nhiệm vụ xong ở một góc thì chuyển sang những góc tiếp theo.
Bước 5. Tổ chức trao đổi, chia sẻ (thực hiện linh hoạt): Cá nhân hoặc nhóm
trình bày kết quả của mình trên cơ sở các kết quả đã thu được qua các góc; Các
nhóm khác lắng nghe, chia sẻ và đánh giá; GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện
(nếu có).
Chú ý: Với các bài dạy có TN thì có thể tiến hành các TN thông qua góc trải
nghiệm hoặc có thể cho HS quan sát các clip TN thông qua góc quan sát.
1.4.1.3. Dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột
a. Khái niệm PPDH bàn tay nặn bột (BTNB)
PPDHBTNB là PPDH khoa học trong đó dưới sự giúp đỡ của GV giúp HS
tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua cách tiến
hành các TN, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó chiếm lĩnh nội dung
kiến thức. [9]
b. Nguyên tắc khi dạy theo PPDHBTNB
- HS quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có
thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng.
- Trong quá trình học tập, HS lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý
kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ
15
dựa trên sách vở là không đủ.
- Các hoạt động GV đề ra cho HS được tổ chức theo các giờ học nhằm cho
các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình
và giành phần lớn quyền tự chủ cho HS .
- Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động
trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm
được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường.
- Mỗi HS có một quyển vở TN và HS trình bày trong đó theo ngôn ngữ của
riêng mình.
- Mục đích hàng đầu đó là giúp HS tiếp cận một cách dần dần với các khái
niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt
nói và viết.
c. Các bước dạy học theo PPDHBTNB
Bƣớc 1:Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
- Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do GV
chủ động đưa ra như là một cách hấp dẫn nhập vào bài học.
- Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với HS; nhằm
lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề.
- Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học; cần đảm bảo yêu cầu phù
hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi,
nghiên cứu của HS nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám phá, lĩnh hội
kiến thức. GV dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng (trả lời có
hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề.
Bƣớc 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của HS
- Làm bộc lộ quan niệm ban đầu hay biểu tượng ban đầu để từ đó hình thành
các câu hỏi hay giả thuyết của HS là bước quan trọng đặc trưng của PPBTNB.
Trong bước này, GV khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của
mình về sự vật hiện tượng mới (kiến thức mới) trước khi học được kiến thức đó.
Khi yêu cầu HS trình bày quan niệm ban đầu, GV có thể yêu cầu bằng nhiều hình
thức biểu hiện của HS như có thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân),
bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ.
Bƣớc 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
- Đề xuất câu hỏi: Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của
HS, GV giúp HS đề xuất câu hỏi từ những khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những
sự khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học.
16
- Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu.
- GV nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương pháp TN đã
chuẩn bị sẵn.
Bƣớc 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
- Từ các phương án thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu mà HS nêu ra, GV
khéo léo nhận xét và lựa chọn dụng cụ TN thích hợp để HS tiến hành nghiên cứu.
- Khi tiến hành TN, GV nêu rõ yêu cầu và mục đích TN hoặc yêu cầu HS cho biết
mục đích của TN chuẩn bị tiến hành. Sau đó GV phát cho HS các dụng cụ và vật
liệu TN tương ứng với các hoạt động.
- Mỗi TN được thực hiện xong, GV nên dừng lại để rút ra kết luận.
Bƣớc 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức
GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để HS ghi vào vở coi như là kiến
thức của bài học. Trước khi kết luận chung, GV nên yêu cầu một vài ý kiến của HS
cho kết luận sau khi thực nghiệm.
1.4.2. Phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm hoá học theo hƣớng dạy học tích
cực
1.4.2.1. Sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu
Trong DHHH, PP nghiên cứu được đánh giá là PPDH tích cực vì nó dạy
cách tư duy độc lập, tự lực sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tòi tri thức. PP
này giúp HS nắm vững kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lí thuyết
lẫn thực tế. Khi sử dụng PP này HS trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu.
[12]
TNHH được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tòi, như là
phương tiện xác nhận tính đúng đắn của các giả thuyết, dự đoán cơ sở khoa học đưa
ra. Người GV cần hướng dẫn, điều khiển các hoạt động của HS như:
- HS hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có.
- Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.
- Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước
khi làm TN.
- Tiến hành TN, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng TN.
- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của TN.
- Giải thích hiện tượng, viết PTHH và rút ra kết luận.
17
1.4.2.2. Sử dụng TN đối chứng
Để hình thành khái niệm hoá học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác về
tính chất của các chất ta cần hướng dẫn HS sử dụng TNHH ở dạng đối chứng để
làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần chú ý.
Từ các TN đối chứng mà HS lựa chọn, tiến hành và quan sát TN sẽ rút ra
được nhận xét đúng đắn, xác thực và nắm được PP giải quyết vấn đề học tập bằng
thực nghiệm. GV cần chú ý hướng dẫn HS cách chọn TN đối chứng, cách tiến hành
TN đối chứng, dự đoán hiện tượng xảy ra trong các TN đó rồi tiến hành TN, quan
sát và rút ra kết luận về kiến thức thu được.
1.4.2.3. Sử dụng TN nêu vấn đề
Trong dạy học nêu vấn đề khâu quan trọng nhất là xây dựng bài toán nhận
thức hay tạo ra các tình huống có vấn đề. Trong DHHH ta có thể dùng TNHH để
tạo ra mâu thuẫn nhận thức, gây ra nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới trong HS. Khi
dùng TN để tạo tình huống có vấn đề, có thể tiến hành như sau:
- GV nêu ra vấn đề cần nghiên cứu bằng TN.
- Tổ chức cho HS dự đoán kết quả TN, hiện tượng sẽ xảy ra trên cơ sở kiến
thức đã có của HS.
- Hướng dẫn HS tiến hành TN và quan sát hiện tượng. Hiện tượng của TN
không đúng với đại đa số dự đoán của HS sẽ tạo ra mâu thuẫn nhận thức, kích thích
HS tìm tòi giải quyết vấn đề. Kết quả là HS nắm vững kiến thức, tìm ra con đường
giải quyết vấn đề và có niềm vui của người khám phá. 1.4.2.4. Sử dụng TN hoá học tổ chức cho HS nghiên cứu tính chất các chất
Tổ chức cho HS dùng TN nghiên cứu tính chất của các chất chính là quá
trình đưa HS tham gia hoạt động nghiên cứu một cách tích cực. GV cần hướng dẫn
tiến hành các hoạt động như:
- Nhận thức rõ vấn đề học tập và nhiệm vụ đặt ra.
- Phân tích, dự đoán lí thuyết về tính chất của các chất cần nghiên cứu.
- Đề xuất các TN để xác nhận các tính chất đã dự đoán.
- Lựa chọn dụng cụ, hoá chất, đề xuất cách tiến hành TN.
- Tiến hành TN, quan sát, mô tả hiện tượng, xác nhận sự đúng, sai của
những dự đoán.
- Kết luận về tính chất của chất cần nghiên cứu.
1.4.2.5. Sử dụng bài tập hóa học phát triển NLTHHH
Bài tập hóa học (BTHH) là một PP hiệu quả để phát triển nhiều NL cho HS
trong đó có NLTHHH. BTHH đặt ra những nhiệm vụ học tập mà HS cần giải quyết.
18
Để giải quyết được những vấn đề đó HS cần phải kết hợp nhiều kiến thức và kĩ
năng khác nhau. Hiện nay, sử dụng BTHH để phát triển NLTHHH thường được
dùng trong nhiều PPDH khác nhau như PPDH giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác
theo nhóm, dạy học theo dự án ...
* Phân loại BTHH định hướng NLTHHH. - BTHH phát triển NL tiến hành TN, sử dụng TN an toàn. - BTHH phát triển NL quan sát, mô tả, giải thích các hiện tựơng TN và rút ra
một số kết luận.
- BTHH phát triển NL xử lí thông tin liên quan đến TN.
1.5. Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm hóa học phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh trong một số trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh và huyện Mê Linh thành phố Hà Nội
Để đánh giá được kết quả của PP sử dụng TN trong DHHH hiện nay đối với định hướng phát triển NLTHHH ở HS, chúng tôi đã tiến hành quan sát, điều tra, phỏng vấn 60 GV, 1295 HS một số trường THPT tỉnh Bắc Ninh và huyện Mê Linh thành phố Hà Nội. Cụ thể như sau:
- Khảo sát cơ sở vật chất phục vụ cho DHHH: phòng hóa chất, phòng thiết
bị, phòng thực hành hóa học.
- Phỏng vấn trực tiếp HS, phỏng vấn HS bằng phiếu điều tra. - Phỏng vấn trực tiếp GV, phỏng vấn GV bằng phiếu điều tra.
1.5.1. Mục đích và đối tượng điều tra
Khi tiến hành điều tra chúng tôi đặt ra những mục tiêu chính sau đây: - Tìm hiểu thực trạng sử dụng TNHH của GV và TNTH của HS. - Tìm hiểu nguyên nhân của các thực trạng. - Tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TNHH lớp 10 ở một số
trường THPT tỉnh Bắc Ninh và huyện Mê Linh thành phố Hà Nội. 1.5.2. Phương pháp điều tra
- Phát 60 phiếu điều tra GV (xem phụ lục 1) ở 6 trường THPT: Tiên Du số
1, Nguyễn Đăng Đạo, Lý Thái Tổ, Quế Võ số 1, Quang Minh và Tiền Phong.
- Phỏng vấn trực tiếp tổ trưởng bộ môn hóa học ở các trường THPT: Tiên
Du số 1, Nguyễn Đăng Đạo.
- Phát 1295 phiếu điều tra (xem phụ lục 2) ở 6 trường THPT: Tiên Du số 1,
Nguyễn Đăng Đạo, Lý Thái Tổ, Quế Võ số 1, Quang Minh và Tiền Phong.
Bảng 1.1. Danh sách số lượng GV, HS các trường THPT tham gia điều tra
Tên trƣờng
19
THPT Tiên Du số 1 THPT Nguyễn Đăng Đạo Số lƣợng GV 11 10 Số lƣợng 295 250 STT 1 2
3 4 5 6 THPT Lý Thái Tổ THPT Quế Võ số 1 THPT Quang Minh THPT Tiền Phong 10 12 9 8 250 250 125 125
1.5.3. Kết quả điều tra
1.5.3.1. Kết quả điều tra GV
Sau khi thu về 60 phiếu điều tra GV ở 6 trường THPT kết hợp với phỏng vấn
trực tiếp một số tổ trưởng bộ môn hóa học ở các trường, chúng tôi rút ra kết luận sau:
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ sử dụng một số PPDH trong DHHH của GV
Từ biểu đồ trên cho thấy, thực tế các GV sử dụng chủ yếu là PPDH thuyết
trình (43% sử dụng thường xuyên, 29% sử dụng thỉnh thoảng, 28% sử dụng ở mức
độ hiếm khi), PPDH đàm thoại (58% sử dụng thường xuyên, 29% sử dụng thỉnh
thoảng, 13% sử dụng ở mức độ hiếm khi). Trong khi đó PP sử dụng TN có 31% GV
không sử dụng, PPDH theo góc có 87% GV không sử dụng và 100% GV không sử
dụng PP BTNB.
Biểu đồ 1.2. Số TN GV làm được so với số TN cần phải làm
Như vậy số TNHH mà thầy cô làm được trong quá trình dạy học chỉ đạt 50%
20
so với số TN cần phải làm trong các tiết thực hành hoặc các giờ lên lớp. Do đó, HS
chưa có nhiều hứng thú với môn hóa học. Các em chưa thích tự tìm hiểu, trau dồi
thêm kiến thức hay trao đổi những hiểu biết của mình với người khác để học tập
môn hóa học được tốt hơn.
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ sử dụng từng loại TN trong DHHH ở trường THPT Từ biểu đồ trên cho thấy trong dạy học GV chủ yếu sử dụng TN biểu diễn
của GV còn TNTH của HS dưới sự hướng dẫn của GV chỉ đạt 11%. Hầu như
không tự thiết kế được các TN vui hay TN thay thế đơn giản, an toàn trong giờ thực
hành hay giờ ngoại khóa ngoài giờ lên lớp.
Biểu đồ 1.4. Mức độ quan tâm của GV đến sự phát triển các NL đặc thù môn hóa học
Từ biểu đồ trên cho thấy, trong DHHH, NL sử dụng ngôn ngữ hoá học và
NL tính toán hoá học được hầu hết các GV quan tâm và hình thành cho HS (100%
thường xuyên và thỉnh thoảng). Ngược lại, NLTHHH rất ít khi được chú ý hình
thành và phát triển (87% hiếm khi và không bao giờ). Mặc dù rất ít quan tâm đến
việc phát triển NLTHHH, song hầu hết các GV đều khẳng định vai trò quan trọng
của TN, của việc bồi dưỡng NLTHHH cho HS VD như gây hứng thú học tập cho
HS (86,4%), giúp HS hiểu bài sâu và ghi nhớ tốt hơn (72,6%),... Bên cạnh đó,
những GV này cũng đã cho ý kiến về khả năng hình thành và phát triển NLTHHH
21
cho HS ở các dạng giờ dạy khác nhau.
Biểu đồ 1.5. Tầm quan trọng của việc phát triển NLTHHH cho HS Qua việc điều tra cho thấy GV cũng cho rằng việc phát triển NLTHH cho HS là cần thiết quan trọng và rất quan trọng (55,5%). Tuy nhiên vẫn còn 35,5% GV cho rằng việc phát triển NLTHH cho HS là bình thường và không quan trọng. Một số GV trong giờ dạy bài mới, giờ luyện tập hay giờ ngoại khóa chỉ đặt những câu hỏi mang tính dẫn dắt gợi mở kiến thức chứ chưa có những câu hỏi bài tập phát triển NLTHHH của HS.
Biểu đồ 1.6. Kết quả phát triển NLTHHH cho HS thông qua tiết dạy
22
Như vậy NLTH chủ yếu được sử dụng trong tiết thực hành và tiết dạy bài mới còn tiết luyện tập và giờ ngoại khóa còn ít: Giờ luyện tập (27,4%), giờ ngoại khóa (14,3%), tiết học bài mới (72.6%), đặc biệt 100% số TN được thực hiện trong giờ thực hành. Do đó, các biểu hiện về NLTHHH của HS chủ yếu ở mức độ khá. Biểu hiện “giải thích các hiện tượng TN đã xảy ra, viết các PTHH và rút ra kết luận” còn khả năng “tiến hành độc lập một số TNHH đơn giản” thì còn lúng túng và chưa đạt kết quả cao. 1.5.3.2. Kết quả điều tra HS Sau khi thu về 1295 phiếu điều tra HS ở 6 trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và thành phố Hà Nội chúng tôi thu được kết quả như sau:
Biểu đồ 1.7. Mức độ hoạt động của HS trong giờ học
Từ biểu đồ trên cho thấy đa số HS chưa tham gia tích cực vào các hoạt động học tập mà thầy cô tổ chức, HS vẫn nghe giảng một cách thụ động hoặc còn làm việc riêng trong lớp. Vì vậy, GV cần tìm ra các PPDH mới tích cực giúp tăng khả năng tự học sáng tạo ở các em; trong đó việc sử dụng TNHH là một trong những biện pháp đem lại hiệu quả cao. Đặc biệt, khi HS thích được tiếp xúc với TNHH.
Biểu đồ 1.8. Mức độ tham gia thực hành các TNHH
Từ biểu đồ trên cho thấy ở trường đa số HS rất thích khi được quan sát hoặc tự tiến hành các TN (75,7%). Qua đó thấy rằng HS tương đối thích thú với các hoạt động dạy học có lồng ghép TNHH, được biểu thị thông qua tỉ lệ % rất thích và thích chiếm đa số.
23
Biểu đồ 1.9. Mức độ yêu thích của HS với các hoạt động dạy học có sử dụng TNHH
Trên biểu đồ này, nhận thấy rằng HS tương đối thích thú với các hoạt động dạy học có lồng ghép TNHH, được biểu thị thông qua tỉ lệ % rất thích và thích chiếm đa số. Trong đó sử dụng TN để tổ chức thực hành theo nhóm được HS yêu thích nhất; sử dụng TN trực tiếp hướng dẫn HS nghiên cứu kiến thức mới và minh họa cho bài giảng cũng được HS quan tâm. Từ đó cho thấy, HS mong muốn trong giờ hoá học, thầy cô tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng nhiều hơn các TN nghiên cứu tính chất của các chất.
Biểu đồ 1.10. Vai trò của TNHH
Qua biểu đồ cho thấy HS đánh giá cao vai trò của THHH. Theo HS, vai trò
quan trọng nhất của TN là giúp rèn luyện kỹ năng thực hành, tiếp đó HS thấy
TNHH cũng giúp HS dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức, biết vận dụng kiến thức giải
thích hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống, củng cố kiến thức đã học (13,2% rất
quan trọng, 20,6% quan trọng, 46,4% bình thường và 19,8% không quan trọng). Từ
kết quả trên ta thấy rằng việc sử dụng TNHH có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc hình thành và phát triển NLTH ở HS.
Qua kết quả điều tra GV và HS, kết quả cho thấy:
* Về phía GV
- Hầu hết GV đều biết TNHH là phương tiện trực quan rất quan trọng đối với việc
giảng dạy hóa học nhưng đa số GV còn rất ít sử dụng TN mà nếu có sử dụng TN chỉ
tiến hành trong các tiết thực hành còn trong các giờ dạy bài mới và tiết luyện tập hoặc
các giờ ngoại khóa còn ít. Mức độ sử dụng TNHH trong các giờ học cũng chưa cao.
Nguyên nhân chính mà các thầy cô đưa ra cho việc ít tiến hành TN là:
+ GV ngại tiếp xúc với hóa chất, dụng cụ TN lâu ngày dễ bị vỡ, hỏng nhiều,
thiếu thiết bị, dụng cụ cần thiết khi tiến hành TN.
+ Chuẩn bị TN cho GV làm rất mất thời gian nên các GV còn rất ngại do chưa
có nhân viên phòng thí nghiệm (PTN). Thời gian một tiết thực hành là quá ngắn trong
đó số HS đông (thường 40-45 HS / lớp).
+ Chương trình học quá tải đối với HS nên GV chỉ chú trọng dạy lý thuyết và
24
bài tập vì trong khi thi, kiểm tra số câu hỏi bài tập liên quan đến TN còn ít.
- Về PPDH còn nặng về các PP truyền thống, chủ yếu là PP đàm thoại, thuyết
trình chưa chú trọng đến sử dụng các PP như dạy học theo nhóm, dạy học theo góc,
phương tiện dạy học tích cực trong đó có TNHH.
* Về phía HS: NL THHH của HS còn biểu hiện ở mức thấp.
- PTN chưa đảm bảo do thiếu hệ thống nước, chiếu sáng, thoát khí độc, …
nên hạn chế cho HS làm TN, nhiều TN còn độc. Như vậy, khi giảng dạy môn
hóa học ở các trường THPT các thầy cô giáo ít sử dụng TN, kể cả TN biểu diễn
lẫn TN của HS.
- Đa số HS khi bước chân vào trường THPT đều chưa có kĩ năng sử dụng các
dụng cụ TN và hóa chất cơ bản, phổ thông nên GV ngại cho HS tiến hành sợ không
đảm bảo an toàn.
- Lớp học quá đông nên GV ít khi có thể quản lý HS được tốt khi tiến
hành làm TN.
25
- Chưa có sách về hệ thống TNHH định hướng phát triển NLTHHH cho HS.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này, đề tài đã tổng quan những vấn đề cơ bản về cơ sở lí luận
có liên quan đến phát triển NL THHH cho HS như:
- Các NL chung, NL đặc thù đặc biệt đi sâu nghiên cứu NL THHH theo
định hướng phát triển NL cho HS ở trường phổ thông.
- Một số PPDH và kĩ thuật DH tích cực kết hợp với sử dụng TNHH nhằm phát
triển NL THHH cho HS.
Chúng tôi đã điều tra thực trạng việc sử dụng TN trong DHHH theo định
hướng phát triển NLTHHH cho HS thông qua phiếu điều tra 60 GV và 1295 HS lớp
10 của 06 trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và huyện Mê Linh – Hà Nội.
Qua đó, chúng tôi nhận thấy vấn đề hình thành và phát triển NL THHH cho HS tại
những trường này vẫn chưa thực sự được quan tâm. NL THHH của HS mới chỉ
dừng lại ở mức trung bình và kém.
Trên đây là những cơ sở lí luận và thực tiễn để chúng tôi nghiên cứu, xây
dựng hệ thống TNHH theo định hướng phát triển NLTHHH và PP sử dụng chúng
trong các bài dạy để phát triển NLTHHH cho HS thông qua dạy học chương: Oxi -
26
Lưu huỳnh - Hóa học 10 được trình bày ở chương 2 của luận văn.
CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH HÓA HỌC CHO HỌC
SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG OXI - LƢU HUỲNH - HÓA HỌC 10
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung chƣơng Oxi- Lƣu huỳnh - Hóa học 10 ở trƣờng THPT
2.1.1. Đặc điểm vị trí chương oxi - lưu huỳnh - Hóa học 10 THPT
Phần hóa học vô cơ lớp 10 bao gồm hai chương: Chương 5: Nhóm halogen,
chương 6: Oxi - Lưu huỳnh. Trong đó chương 6: Oxi - Lưu huỳnh là chương chứa đựng
khối lượng kiến thức nhiều và khó, đóng vai trò là trọng tâm kiến thức của kì 2 Hóa học
lớp 10. HS được tìm hiểu toàn bộ chương 6: Oxi - Lưu huỳnh và các hợp chất của chúng
trên cơ sở các kiến thức nền đã được tạo dựng sau khi học xong các lí thuyết chủ đạo
như: Nguyên tử, bảng tuần hoàn, liên kết hóa học, phản ứng OXH - khử.
Như vậy, vị trí của chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cho phép HS có thể
nghiên cứu một cách đầy đủ, thuận lợi các kiến thức liên quan trên cơ sở nền tảng của các
kiến thức cũ đã được trang bị ở các chương trước và lớp dưới. Đồng thời cũng giúp HS
hoàn thiện dần kiến thức về phi kim, là điều kiện cần thiết để có thể học tốt phần
hóa học vô cơ ở các chương tiếp sau đó.
2.1.2. Mục tiêu của chương Oxi - Lưu huỳnh
2.1.2.1. Về kiến thức
- Viết được cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố điển hình oxi,
lưu huỳnh; số OXH có thể có và số OXH đặc trưng của các nguyên tố; từ đó dự
đoán tính chất hóa học (TCHH) đặc trưng của các nguyên tố.
- Nêu được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí và TCHH đặc trưng của các đơn
chất và một số hợp chất của các nguyên tố oxi và lưu huỳnh.
- Nêu được ứng dụng, cách điều chế các đơn chất và một số hợp chất
của chúng.
- Giải thích được tính OXH mạnh của oxi dựa vào độ âm điện, lưu huỳnh
ngoài tính OXH còn có tính khử.
- Giải thích nguyên nhân của sự giống nhau và khác nhau về tính chất đơn chất
và hợp chất của oxi và lưu huỳnh.
2.1.2.2. Về kĩ năng
- Viết và cân bằng các phương trình hóa học (PTHH) minh họa cho tính chất
hóa học (TCHH) của nguyên tố nhóm oxi.
- Tiến hành quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN để nghiên cứu
27
TCHH của nguyên tố và hợp chất.
- Tiến hành thành công các TN về oxi, lưu huỳnh và hợp chất của chúng.
- Giải các bài tập liên quan đến oxi, lưu huỳnh và hợp chất của chúng.
- Giải thích các hiện tượng, các vấn đề xảy ra trong đời sống hàng ngày như:
tại sao lại dùng bạc để đánh gió, tại sao khi ở trong rừng thông hay các vùng biển ta
lại thấy không khí trong lành…
2.1.2.3. Về thái độ
- Giáo dục HS tình cảm, thái độ, ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt như môi
trường không khí, môi trường đất, môi trường nước. Giúp HS có thái độ đúng đắn
với các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường bầu khí quyển, bảo vệ Trái đất.
2.1.2.4. Phát triển NL
- Phát triển NL chung và các NL đặc thù môn hóa học: NL THHH cho HS,
NLGQVĐ, NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn, NL tính toán hóa học…
2.1.3. Nội dung kiến thức phần Oxi - Lƣu huỳnh trong chƣơng trình hóa học
trung học cơ sở
Chương trình hóa học trung học cơ sở (THCS) là chương trình mở đầu cho
môn hóa học có nhiệm vụ hình thành các kiến thức, kĩ năng cơ bản quan trọng
đầu tiên giúp cho HS nghiên cứu hệ thống kiến thức hóa học trong toàn bộ
chương trình hóa học phổ thông.
Về phần Oxi - Lưu huỳnh được đưa vào nghiên cứu ở lớp 8 và 9 THCS. Tuy
nhiên chỉ nghiên cứu tính chất của oxi, tính chất của axit sunfuric loãng, đặc với
mức độ kiến thức chưa sâu. Oxi đã được nghiên cứu khá đầy đủ trong chương 4:
Oxi - Không khí - Hóa học 8. Trong chương này đã nghiên cứu về công thức, tính
chất vật lý và hóa học, ứng dụng phương pháp điều chế oxi trong PTN. Tuy nhiên,
do chưa hình thành rõ ràng và đầy đủ khái niệm về chất OXH, chất khử nên việc
nghiên cứu về tính chất của oxi cũng chưa hoàn thiện.
Axit sunfuric được đưa vào nghiên cứu trong phần chương 1 - Hóa học 9, bài
3: Tính chất hóa học của axit; bài 4: Một số axit quan trọng. Trong 2 bài này chú
trọng đến tính axit của axit sunfuric loãng và đưa ra các phản ứng hóa học chứng
minh tính axit. Bài học cũng nêu tính chất riêng của axit sunfuric đặc, nhưng chỉ
dừng lại ở mức giới thiệu, chưa đi sâu nghiên cứu và giải thích tính chất riêng đó.
Lưu huỳnh đioxit cũng được đưa vào nghiên cứu trong chương 1 - Hóa học 9, bài 2: Một số oxit quan trọng. Tuy nhiên, trong phần này HS chỉ biết đến SO2 là một oxit axit và đưa ra những phản ứng minh họa cho tính chất của một oxit axit,
28
chưa nghiên cứu đi sâu về tính khử, oxi hóa của SO2 như trong phần Hóa học 10.
Trong phần hóa học lớp 8, lớp 9, cũng đã đề cập đến các TNHH để nghiên cứu
TCHH của các chất, để minh họa, kiểm chứng các dự đoán lý thuyết, giúp cho HS
nắm vững kiến thức và hứng thú hơn.
+ Các TN: O2 tác dụng với C, P, S, Fe, Al đã được đề cập trong bài 24, 30 -
Hóa học 8, bài 16, 23, 27 - Hóa học 9. Tuy nhiên, các TN này cũng chỉ dừng lại ở
mức sử dụng hình vẽ TN, hoặc nếu có sử dụng TN thì chủ yếu do GV thực hiện
dưới dạng TN minh họa, HS chưa đủ khả năng để tự tiến hành TN nghiên cứu tính
chất. Khi tiến hành TN: S tác dụng với O2, với HS lớp 8 GV chủ yếu dừng lại ở
mức độ cho HS quan sát, mô tả được hiện tượng của TN. Còn đối với HS lớp 10,
HS có thể làm TN nghiên cứu, kiểm chứng tính chất của S, đưa ra cách để chứng
minh sản phẩm tạo ra: sử dụng giấy quỳ ẩm, cánh hoa hồng, thuốc tím, dd nước
brom để nhận biết sản phẩm tạo ra là SO2.
+ TN điều chế khí oxi (bài 27 - Hóa học 8) đã đề cập khá đầy đủ về lí thuyết
phương pháp điều chế khí oxi. Nhưng trong bài thực hành (bài 30 - Hóa học 8) khi
thu khí oxi chỉ dùng bằng phương pháp đẩy không khí. Trong chương trình Hóa
học 10, TN điều chế khí oxi được nêu rõ về nguyên tắc, cơ sở sử dụng nguyên liệu
để điều chế, cách thu khí, vì vậy HS có thể chủ động lựa chọn hóa chất, dụng cụ; dễ
dàng lắp đặt dụng cụ TN; tiến hành thành công các TNHH.
+ TN tính axit của H2SO4, trong bài 3, 4 - Hóa 9, đã đề cập đến các TNHH:
axit H2SO4 loãng tác dụng với kim loại, oxit axit, bazơ, muối. Tuy nhiên, HS chưa
có khả năng lựa chọn những hóa chất đơn giản để thay thế như khi học lớp 10. TN
của axit H2SO4 đặc tác dụng với Cu, đường được nêu trong bài 4 - Hóa học 9,
nhưng vẫn chỉ ở mức quan sát, mô tả hiện tượng. Với HS lớp 10, HS có thể dự đoán
và dùng hóa chất khác để chứng minh sản phẩm tạo thành. Từ TN suy luận, viết
được các PTHH, kết luận được TCHH của chất. Với các TNHH về hợp chất khác
như H2S, SO2… chưa được đề cập.
Như vậy, trong chương trình hóa học THCS cũng đã đề cập đến những TNHH
liên quan đến phần Oxi - Lưu huỳnh nhưng mới chỉ dừng lại ở các TNHH đơn giản,
và hầu hết sử dụng để minh họa trong quá trình giảng dạy. Chưa thể đi sâu cho HS
tự tiến hành TN theo theo các phương pháp kiểm chứng, nghiên cứu, GQVĐ… Vì
29
vậy, HS chưa hình thành và phát triển nhiều về NL THHH.
2.1.4. Nội dung kiến thức chƣơng Oxi - Lƣu huỳnh - Hóa học 10 THPT
Phần hoá học vô cơ lớp 10 có nhiệm vụ phát triển những kiến thức hoá học vô
cơ ở cấp THCS và ở lớp 10 THPT trên cơ sở các lí thuyết chủ đạo của chương trình.
Nội dung kiến thức chương Oxi - Lưu huỳnh - hóa học lớp 10 liên quan đến các
đơn chất cũng như các hợp chất tương ứng của hai nguyên tố phi kim trong nhóm
VIA là oxi và lưu huỳnh, cụ thể gồm những bài sau:
Bảng 2.1. Bảng cấu trúc nội dung chương Oxi - Lưu huỳnh
STT Tên bài Số tiết
1 Bài 29: Oxi - Ozon. 2
2 Bài 30: Lưu huỳnh. 1
3 Bài 31: Bài thực hành số 4. Tính chất của oxi, lưu huỳnh. 1
4 Bài 32: Hiđrosunfua – Lưu huỳnh đioxit - Lưu huỳnh trioxit. 2
5 Bài 33: Axit sunfuric. Muối sunfat. 2
6 Bài 34: Luyện tập: Oxi và lưu huỳnh. 2
1 7 Bài 35: Bài thực hành số 5. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh.
2.1.5. Những nội dung kiến thức cần chú ý để phát triển năng lực thực hành cho
học sinh THPT trong chương Oxi - Lưu huỳnh
Trong chương Oxi - Lưu huỳnh có rất nhiều bài học về đơn chất oxi, lưu huỳnh
và các hợp chất của chúng có chứa phần kiến thức liên quan đến TNHH. Tuy nhiên
không phải bất kì bài học nào và không phải bất kì phần kiến thức nào trong một bài
cũng chứa đựng những nội dung kiến thức có thể phát triển được NLTH cho HS phổ
thông. Do đó trong quá trình giảng dạy GV cần phải biết thiết kế và soạn thảo những
nội dung kiến thức hóa học trọng tâm trong bài có gắn với thực nghiệm như là nguồn
kiến thức mà HS cần thu nhận. Hệ thống TN phát triển NLTH cho HS thường gắn với
phần kiến thức liên quan đến tất cả các bài thực hành trong chương và phần kiến thức
điều chế các chất trong PTN hoặc trong công nghiệp. Ngày nay gắn với PPDH tích cực
các TN được sử dụng rộng rãi hơn trong phần nghiên cứu TCHH của các chất theo
phương pháp giải quyết vấn đề hoặc kiểm chứng minh họa.
- Trong bài 29: Oxi - Ozon, GV có thể cho HS nghiên cứu phương pháp điều
chế O2 trong PTN có gắn với TNTH của HS. GV hướng dẫn HS lựa chọn dụng cụ - hóa chất, các bước tiến hành TN và yêu cầu HS nêu hiện tượng thu được. GV có thể
30
định hướng qua một số câu hỏi sau:
+ Nêu nguyên tắc điều chế khí oxi trong PTN? + Viết PTHH điều chế khí oxi từ KMnO4? + Khí oxi được thu như thế nào?
+ Trình bày cách lắp bộ dụng cụ TN điều chế khí oxi từ KMnO4. + Bộ dụng cụ này có thể sử dụng để điều chế các khí nào ?
GV yêu cầu HS làm TN dựa trên những câu hỏi định hướng ở trên và đưa ra
những đề xuất để TN thành công và an toàn.
- Trong bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat, đây là bài chứa đựng kiến thức
trọng tâm và khó của chương nên GV cần chú trọng nhiều đến việc sử dụng TN để phát
triển NLTHHH cho HS. Đặc biệt là trong phần kiến thức mới về tính OXH mạnh của
axit sunfuric đặc và tính háo nước của axit sunfuric đặc.
+ Phần kiến thức liên quan đến tính OXH mạnh của axit sunfuric nên sử dụng
TN theo phương pháp nghiên cứu giải quyết vấn đề, PP BTNB và hoạt động nhóm
theo kĩ thuật khăn trải bàn.
Axit H2SO4 đặc tác dụng với kim loại Cu Axit H2SO4 loãng tác dụng với kim loại Cu Axit H2SO4 đặc tác dụng với lưu huỳnh + Phần kiến thức liên quan đến tính háo nước của axit H2SO4 đặc, GV nên hướng dẫn TN để cho HS tự làm và yêu cầu đề xuất một số lưu ý để TN thành công và
an toàn.
2-
Phần kiến thức liên quan đến điều chế axit H2SO4 trong công nghiệp thì GV có thể hướng dẫn HS tham khảo video mô phỏng quá trình sản xuất axit H2SO4 theo những câu hỏi định hướng sau:
+ Nguồn nguyên liệu để sản xuất axit H2SO4 trong công nghiệp là gì ? + Quá trình sản xuất axit H2SO4 trong công nghiệp gồm mấy giai đoạn? Viết PTPƯ? + Mô tả các giai đoạn sản xuất axit H2SO4? + Phần kiến thức về nhận biết ion sunfat SO4 GV có thể cho HS tự nghiên cứu và làm TN với ion sunfat trong các loại môi
trường khác nhau (axit, bazơ, trung tính ). Từ đó HS có thể tự rút ra kết luận về phương
pháp nhận biết ion sunfat (thuốc thử , PTHH, vai trò của các chất, ion).
- Trong bài 31 và bài 35: Đây là hai bài thực hành của chương 6, hầu hết các TN
đều liên quan đến các tính chất vật lí, hóa học của các hợp chất đã học nên GV có thể
phân chia theo nhóm và sử dụng TN để kiểm chứng, minh họa kiến thức và phát triển
31
NLTH cho HS.
2.2. Xây dựng thí nghiệm phát triển năng lực thực hành cho học sinh trung học
phổ thông
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng nội dung thí nghiệm nhằm phát triển năng lực thực
hành cho học sinh trung học phổ thông
Nguyên tắc 1: GV khi xây dựng các TN THHH cần đáp ứng mục tiêu bài học,
chọn lựa những TN trọng tâm, trọng điểm gắn liền với nội dung kiến thức chính yếu
của tiết học, bài học tránh lựa chọn tràn lan. Số lượng TN trong một bài không nên quá
nhiều, khoảng từ 3 đến 5 TN là phù hợp.
Nguyên tắc 2: GV phải lựa chọn những TN có tính trực quan cao, hiện tượng
TN rõ ràng, có tính thuyết phục cao. Do đó GV phải lựa chọn các TN có hiện tượng
quan sát được dễ dàng bằng mắt thường. Đó là các TN có màu sắc biến đổi, phản ứng
tạo thành chất kết tủa, chất khí bay lên khỏi dd, phản ứng có kèm theo sự tỏa nhiệt hay
thu nhiệt hoặc phát quang.
Nguyên tắc 3: GV cần lựa chọn những TN hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập
cho người dạy và người học.
Nguyên tắc 4: GV phải xây dựng các TN mà hóa chất dễ kiếm, dụng cụ đơn
giản, dễ làm nhưng phải mang tính khoa học cao.
Nguyên tắc 5: GV phải chú ý xây dựng cácTN sao cho việc thực hiện
TN không mất quá nhiều thời gian, phải nhanh chóng và gọn gàng trong thời
gian một tiết học.
Nguyên tắc 6: GV cần lựa chọn các TN đảm bảo được tính an toàn và không
độc hại đối với GV và HS trong quá trình làm TN.
Nguyên tắc 7: TN được GV lựa chọn cần được làm thử và điều chỉnh về dụng
cụ và hóa chất thay thế. Các TN được sắp xếp thành hệ thống đảm bảo tính logic của sự
phát triển kiến thức và thể hiện rõ các biểu hiện của NL THHH cho HS.
2.2.2. Quy trình xây dựng thí nghiệm phát triển năng lực thực hành cho học sinh
trung học phổ thông
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu, lựa chọn kiến thức hóa học có liên quan
đến các TN.
- Đầu tiên chúng ta xác định các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và
32
các NL có thể hình thành và phát triển thông qua các TNHH.
- Sau đó, ta lựa chọn kiến thức liên quan đến các TNHH. GV sẽ chú ý tới
mục tiêu về kiến thức và kĩ năng, phát triển NL .
VD: Trong dạy học bài 33: Axit sunfuric - Muối sunfat. GV nên chú
trọng tới mục tiêu:
+ So sánh được tính chất của dd axit H2SO4 loãng và đặc; H2SO4 đặc
+ Trình bày và giải thích được nguyên tắc pha loãng dd axit H2SO4 đặc.
nóng và đặc nguội.
+ Mô tả, giải thích được hiện tượng TN, viết được các PTHH về tính axit của
dd H2SO4 loãng, tính OXH, tính háo nước của H2SO4 đặc.
+ Phát triển NLTHHH, NLGQVĐ.
Bƣớc 2: Lựa chọn các TN đáp ứng được các tiêu chí phát triển NLTHHH
cho HS.
GV cần chọn TNHH vừa đáp ứng tiêu chí phát triển NL THHH vừa đáp ứng
những yêu cầu sư phạm khi sử dụng TNHH.
VD: Trong dạy học bài 33: Axit sunfuric - Muối sunfat, tập trung phát triển
NL tiến hành TN, sử dụng TN an toàn; quan sát mô tả, giải thích các hiện tượng TN
và rút ra các kết luận. Nên chọn TN:
- Chứng minh tính axit của H2SO4 loãng.
- Nghiên cứu tính OXH của axit H2SO4 đặc: H2SO4 đặc, loãng tác dụng với
kim loại Cu, Fe.
- Nghiên cứu mực bí ẩn.
- Nghiên cứu H2SO4 đặc tác dụng với đường,
- Nghiên cứu tính OXH của axit H2SO4 đặc: tác dụng với KBr, HI.
- Kiểm chứng nhận biết 3 dd HCl, H2SO4, Na2SO4.
Trong đó 4 phần TN đầu tiên được biểu diễn trên lớp và 2 phần TN sau được
được sử dụng dưới dạng video giúp HS ôn tập, khắc sâu kiến thức. Và quan trọng
nhất là giúp rèn luyện, phát triển NLTHHH cho HS.
Bƣớc 3: Tiến hành làm thử các TN đã lựa chọn để xác định những hướng
dẫn cụ thể về dụng cụ, hóa chất trong điều kiện TN của nhà trường, các dụng cụ hóa
33
chất thay thế, bổ sung, các điều kiện TN thành công, an toàn.
GV cần chú ý thiết kế và làm thử các TNHH để đưa ra được cách thức sử
dụng TN phù hợp nhất trong quá trình DHHH.
VD: Trong dạy học bài 33: Axit sunfuric - Muối sunfat, nghiên cứu tính axit
của H2SO4 loãng.
- Thông thường GV sẽ chỉ tiến hành hoặc cho HS tiến hành TN các chất
oxit, muối... phản ứng với axit. GV cần suy nghĩ để tìm các hóa chất gần gũi với đời
sống, từ đó sẽ giúp HS hình thành phát triển được NLTNHH.
- Trong TN nghiên cứu tính OXH của H2SO4 đặc thông thường GV sẽ không
làm hoặc chỉ làm TN Cu phản ứng với H2SO4 đặc. Tuy nhiên, GV có thể sử dụng
đồng thời 2 TN: Cu hoặc Fe tác dụng H2SO4 đặc, loãng. Sử dụng thêm chất để nhận
biết khí tạo thành (ở đây có thể sử dụng cánh hoa hồng hoặc dd KMnO4). Từ đó,
giúp HS khắc sâu kiến thức sự khác biệt giữa tính chất của H2SO4 đặc, loãng. Đồng
thời giúp HS phát triển được NL THHH.
Bƣớc 4: Thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập thực tiễn có liên quan đến NLTH
để hình thành, phát triển và đánh giá NLTHHH cho HS.
2.2.3. Hệ thống thí nghiệm hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh - hoá học 10
Để đảm bảo các nguyên tắc xây dựng ở trên tôi lựa chọn các TN trong chương
Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10. Ở mỗi TN chúng tôi liệt kê các hóa chất, dụng cụ
chuẩn bị, cách thức sử dụng TN trong bài học.
Bảng 2.2. Bảng hệ thống TN chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10
STT Bài Tên TN Hóa chất - Dụng cụ
1 - Bình khí O2, bột P đỏ, dây Mg. - Muôi sắt, đèn cồn, que đóm, nút cao su. Tính OXH của oxi: O2 tác dụng với P, Mg.
2 Điều chế oxi. Bài 29: Oxi - Ozon - KClO3 (rắn), MnO2 bột - Ống nghiệm chịu nhiệt khô, ống dẫn khí, nút cao su, bình thủy tinh, chậu, giá sắt, đèn cồn, bông.
3 - Bình khí O2, O3, dd KI, hồ tinh bột.
34
So sánh tính OXH của oxi và ozon. Loại TN - PP sử dụng TN của HS (TN kiểm chứng) TN của HS (TN nghiên cứu) Video TN (TN nghiên cứu)
4
TN của HS (TN nghiên cứu)
5 - Bột S, bột Fe, Zn, dd HCl, Pb(NO3)2. - Ống nghiệm khô chịu nhiệt, đèn cồn, que đóm, mẩu giấy. - Bột S, bình khí O2, dd H2SO4 đặc, cánh hoa hồng. - Muôi sắt, nút, ống nghiệm khô chịu nhiệt, đèn cồn, bông. Bài 30: Lưu huỳnh TN của GV (video TN)
6 - S, HNO3, dd BaCl2. - Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm. Video TN (bài tập ThN)
7 TNTH - Dây thép (dây phanh xe đạp), bình khí O2, mẩu gỗ. - Kẹp sắt, đèn cồn, que đóm.
8 TNTH Tính OXH của S: S tác dụng với Fe, H2. Tính khử của lưu huỳnh: S tác dụng với O2, H2SO4 đ. Tính khử của S: tác dụng với HNO3. Tính OXH của O2: O2 tác dụng với Fe. Tính OXH của S.
Bài 31: Bài thực hành số 4. Tính chất của oxi, lưu huỳnh 9 TNTH Tính khử của S.
10
- Bột S, bột Fe. - Ống nghiệm chịu nhiệt. - Bột S, bình khí O2, cánh hoa hồng hoặc giấy quỳ. - Muôi sắt, đèn cồn, que đóm. - Các dd: (NH4)2S, NaOH, Fe(NO3)2, Zn(NO3)2, AgNO3, CuCl2, PbCl2, CdCl2, - Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, bông. TN của HS (TN kiểm chứng) Tính tan của muối sunfua, nhận biết ion S2-. Bài 32: Hiđrosunfua Lưu huỳnh đioxit Lưu huỳnh trioxit
11 Tính axit của H2SO4 l. - Bột CaCO3, CuO, Zn, Cu, Fe, dd H2SO4 loãng, giấy quỳ. - Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm. TN của HS (TN kiểm chứng)
12 - Cu, H2SO4 đặc, H2SO4 loãng, dd KMnO4 hoặc cánh hoa hồng. - Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm.
TN của GV (TN nêu vấn đề) Tính OXH của axit H2SO4đ: tác dụng với Cu.
13 Mực bí ẩn. - H2SO4 loãng, tờ giấy trắng. - Đèn cồn.
35
Bài 33: Axit sunfuric. Muối sunfat 14 - Đường saccarozơ, axit H2SO4 đặc. - Cốc thủy tinh, đũa thủy tinh. H2SO4 tác dụng với đường. TN của GV (TN nghiên cứu) TN của GV (TN nghiên cứu)
15 - H2SO4 đặc, HI, hồ tinh bột. - Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm. Video TN (bài tập ThN)
16 - HCl, H2SO4, Na2SO4, BaCl2. - Ống nghiệm, giá để ống nghiệm. Video TN (bài tập ThN) Tính OXH của axit H2SO4 đặc: tác dụng với HI. Nhận biết 3 dd: HCl, H2SO4, Na2SO4.
17 TNTH
Nhận biết các chất khí. -O2, SO2, H2S, CO2, dd Pb(NO3)2, dd KMnO4, cánh hoa, tàn đóm đỏ, nước vôi trong, giấy quỳ ẩm. - Ống nghiệm, que đóm, đèn cồn.
18 Pháo hoa đen. Bài 34: Luyện tập: Oxi và lưu huỳnh. - KMnO4 (thuốc tím), C (bô ̣t than). - Giá sắt, cối và chày đá , ống nghiệm, đèn cồn.
19 TN của GV (TN kiểm chứng) Video TN (bài tập ThN)
20 TNTH - SO2 dạng dd hoặc khí, nước brom, dd KMnO4, dd BaCl2. - Ống nghiệm, giá để ống nghiệm. - Fe(II) sunfua, axit HCl. - Ống nghiệm chịu nhiệt, nút cao su có lỗ, ống vuốt nhọn, ống dẫn khí chữ L, giá TN, đèn cồn.
Bài 35: Bài thực hành số 5. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh. 21 TNTH
- H2SO4 (1:1), Na2SO3 tinh thể, NaOH, dd KMnO4, dd H2S - Bình cầu, phễu brom, bình thủy tinh có nút đậy, cốc (250 ml), đoạn dây cao su cắm vào ống dẫn thủy tinh, đèn cồn, bông. Tính khử của SO2. Điều chế và chứng minh tính khử của hiđrosunfua . Điều chế SO2 và chứng minh khử, tính OXH của SO2. TN1: Tính OXH của oxi: Oxi tác dụng với Mg
* Mục đích TN: Chứng minh hoặc kiểm chứng oxi là phi kim hoạt động có tính
OXH mạnh
* Cách tiến hành:
- Lấy một kẹp gỗ kẹp mẩu Mg rồi nung nóng trên ngọn lửa đèn cồn sau đó để ra
ngoài không khí. Quan sát hiện tượng và giải thích.
* Hiện tượng và giải thích
- Mẩu Mg nóng đỏ và cháy sáng như pháo hoa
36
PTPƯ: 2MgO 2Mg + O2
TN2: Điều chế khí O2
* Mục đích TN: Điều chế O2 trong PTN từ KMnO4 rắn.
* Cách tiến hành:
Cho khoảng 5g KMnO4 vào một ống nghiệm khô rồi lắp bộ dụng cụ TN như hình vẽ.
Hình 2.1. Điều chế khí oxi bằng cách nhiệt phân kali pemangannat.
* Hiện tượng và giải thích:
Có khí O2 không màu thoát ra và đẩy nước trong ống nghiệm ra ngoài chậu.
2KMnO4 2K2MnO4 + MnO2 + O2↑
TN3: Tính OXH của S: S tác dụng với Fe * Mục đích TN: Chứng minh lưu huỳnh có tính OXH mạnh * Cách tiến hành: - Trộn bột Fe và bột S sao cho lượng S dư so với Fe (tỉ lệ khối lượng S : Fe
khoảng 4 : 7), cho hỗn hợp vào ống nghiệm.
- Cho đáy ống nghiệm chạm với miếng nam châm, miếng nam châm bị dính
chặt vào ống nghiệm.
- Đun nóng đều ống nghiệm, sau đó đun tập trung ở phần đáy đến khi hỗn hợp bắt đầu nóng đỏ thì rút đèn cồn ra. Dùng nam châm đưa trở lại đáy ống nghiệm.
- Khi hỗn hợp nguội, đập vỡ ống nghiệm thu sản phẩm. * Hiện tượng và giải thích
37
Hình 2.2. Lưu huỳnh tác dụng với sắt.
Phản ứng xảy ra mãnh liệt, tạo thành chất rắn màu xám, đưa đáy ống nghiệm
chạm vào nam châm thì không bị nam châm hút.
PTHH: Fe + S FeS
TN4: Tính axit của H2SO4 loãng
* Mục đích TN: Chứng minh H2SO4 loãng có đầy đủ các tính chất của một axit
mạnh và không tác dụng với kim loại đứng sau hiđro.
* Cách tiến hành:
- Tác dụng chất chỉ thị: Lấy đũa thủy tinh nhúng vào dd H2SO4 rồi châm lên
giấy quỳ tím (hoặc quỳ xanh).
* Hiện tượng: Giấy quỳ hóa đỏ.
- Tác dụng với kim loại: Lấy 3 ống nghiệm cho 3 mảnh kim loại Cu, Zn, Fe
vào ống nghiệm. Nhỏ vào ống nghiệm một ít dd H2SO4 loãng. GV yêu cầu HS quan
sát hiện tượng.
Hiện tượng: 2 ống nghiệm có mảnh Fe và Zn: sủi bọt khí, ống nghiệm có Cu
không có hiện tượng.
Không xảy ra PTHH: H2SO4 + Cu
H2SO4 + Zn ZnSO4 + H2↑
H2SO4 + Fe FeSO4 + H2↑
- Tác dụng với oxit bazơ: Cho vào ống nghiệm một ít bột đồng oxit, sau đó
nhỏ vài giọt H2SO4 loãng vào. Đun nhẹ ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra.
Hiện tượng: CuO tan, dd có màu xanh.
PTHH: H2SO4 + CuO CuSO4 + H2O
- Tác dụng với dd bazơ : Cho 1ml dd Ba(OH)2 vào ống nghiệm. Đặt ống
nghiệm lên giá, cho tiếp vài giọt axit H2SO4 loãng vào ống nghiệm. Quan sát hiện
tượng, giải thích.
Hiện tượng : Có kết tủa trắng xuất hiện.
PTHH : Ba(OH)2 + H2SO4 BaSO4 trắng + 2H2O
TN5: Tính OXH của H2SO4 đặc
* Mục đích TN: Chứng minh H2SO4 đặc có tính OXH mạnh và tác dụng cả
với kim loại đứng sau hiđro.
38
* Cách tiến hành:
- Chuẩn bị 2 ống nghiệm sạch, cho vào mỗi ống nghiệm 1 lá Cu. Ống
nghiệm 1 cho tiếp axit H2SO4 loãng, ống nghiệm 2 cho tiếp axit H2SO4 đặc vào.
Dán một mảnh giấy quỳ ẩm vào phía trong thành mỗi ống nghiệm (tránh làm axit
rơi vào giấy quỳ), đậy nút cao su có ống dẫn khí. Quan sát màu sắc của lá đồng,
mảnh giấy quỳ và dd trong ống nghiệm.
- Đun nóng ống nghiệm, dẫn khí qua nước Brom, quan sát sự đổi màu của lá
đồng, giấy quỳ và dd trong ống nghiệm và nước brom.
Hình 2.3. Đồng tác dụng với axit sunfuric đặc, loãng.
* Hiện tƣợng:
- Trước khi đun nóng, ở cả 2 TN giấy quỳ không đổi màu, dd không màu,
mảnh đồng có màu đỏ gạch.
- Khi đun nóng, TN1 không có hiện tượng xảy ra, TN2 quỳ ẩm hóa đỏ, mảnh
đổng chuyển thành màu đen, dd trong ống nghiệm hóa xanh, nước brom mất màu.
PTHH: Cu + 2H2SO4đặc CuSO4 + SO2 + 2H2O
TN6: H2SO4 đặc tác dụng với đƣờng
* Mục đích TN: Chứng minh H2SO4 đặc có tính háo nước và tính OXH mạnh.
* Cách tiến hành:
Rót từ từ dd H2SO4 đặc vào cốc thủy tinh chứa khoảng 10g đường saccarozơ.
Quan sát hiện tượng và giải thích.
* Hiện tượng:
H2SO4 đặc có tính háo nước và tính OXH mạnh đã hóa than đường tạo khí
39
thoát lên đã đẩy cacbon trào ra ngoài cốc.
Hình 2.4. Axit sunfuric đặc tác dụng với đường.
PTHH: C12H22O11 12C + 12H2O
C + 2 H2SO4 CO2 + 2SO2 + 2H2O
TN7: Điều chế và chứng minh tính khử của hiđrosunfua
* Mục đích TN: Điều chế H2S và chứng minh tính khử của H2S
* Cách tiến hành:
- Đập nhỏ FeS bằng hạt ngô cho vào ống nghiệm khô, lắp ống nghiệm lên giá sắt
giữ thẳng đứng
- Cho axit HCl vừa ngập FeS, đậy ống nghiệm bằng nút cao su có ống vuốt
ngọn quay lên phía trên.
- Lấy que diêm đốt luồng khí bay ra. Quan sát và giải thích hiện tượng.
Hình 2.5. Điều chế hiđrosunfua
* Hiện tượng: H2S tiếp xúc với oxi của không khí dần trở nên vẩn đục vàng.
Khí H2S cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt.
PTHH: 2H2S + O2 2S + 2H2O
40
2H2S + 3O2 2SO2 + 2H2O
TN8: Điều chế và chứng minh tính khử, tính OXH của lƣu huỳnh đi oxit * Mục đích TN: - Điều chế SO2 từ tinh thể Na2SO3 và axit H2SO4 đặc. - Chứng minh SO2 vừa có tính khử vừa có tính OXH. * Cách tiến hành: - Cho vào ống nghiệm khô 1-2 gam muối Na2SO3 tinh thể, nhỏ vài giọt axit
H2SO4 đặc vừa ngập Na2SO3
-Lắp ống nghiệm lên giá sắt, đậy ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí
và đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, quan sát hiện tượng và giải thích.
Hình 2.6. Điều chế lưu huỳnh đioxit.
* Hiện tượng: Có khí SO2 thoát ra
PTHH: Na2SO3 + H2SO4 đặc Na2SO4 + SO2 + H2O
- Chứng minh tính khử của SO2 : Dẫn ống dẫn khí SO2 vào ống nghiệm chứa
dd KMnO4. Quan sát thấy dd KMnO4 bị nhạt màu dần và mất màu.
- Chứng minh tính OXH của SO2: Dẫn ống dẫn khí SO2 vào ống nghiệm chứa
dd H2S. Quan sát thấy bị vẩn đục màu vàng.
PTHH: 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4
2H2S + SO2 3S + 2H2O
2.2.4. Đề xuất thí nghiệm thay thế
Để tăng thêm sự hấp dẫn thần kì của hóa học từ những nguyên tố hóa học quen
thuộc, kích thích tính tò mò, ham tìm hiểu của HS và cải tiến một số TN đơn giản, dễ
làm, không nguy hiểm thì việc đề xuất TN thay thế là rất cần thiết. Những đề xuất TN
này đã được chúng tôi thiết kế cho HS lớp 10A7 trường THPT Tiên Du số 1 thực hành
41
trong năm học 2016-2017.
TN1: Tính OXH của oxi: Oxi tác dụng với Mg
TN thay thế: “đốt cháy trái tim khô” * Cách tiến hành - Làm trái tim khô: + Uốn dây kẽm thành hình trái tim. + Bôi một lớp keo dán lên xung quanh trái tim. + Rắc bột magiê lên đều khắp sợi dây kẽm. + Để một thời gian để keo dán và bột magiê khô, dính chặt vào dây kẽm. - Đặt vào trong cốc một miếng cồn khô và mẩu giấy có gói một viên natri. - Cắm trái tim khô vào miếng cồn khô. - Đổ một ít nước vào cốc. - Đẩy mẩu giấy cho tiếp xúc với nước để cho natri cháy tạo ngọn lửa làm
cháy cồn khô. Ngọn lửa sẽ làm trái tim bốc cháy.
* Giải thích - Nước phản ứng với natri sinh ra nhiệt làm cháy mẩu giấy: 2 Na + 2 H2O → 2 NaOH + H2 ↑ - Magiê cháy trong không khí cháy sáng màu vàng. 2 Mg + O2 → 2 MgO * Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để TN thành công - Viên natri to vừa phải (bằng hạt đậu đen). - Không nên đổ nước trực tiếp lên viên natri. - Cần để cho trái tim đứng thẳng vào cốc sứ bằng chân hay giá đỡ, không nên giữ đứng bằng cồn khô vì khi nhiệt độ cao, cồn khô chảy sẽ làm trái tim bị đổ.
- Có thể bọc một lớp giấy vào dây kẽm trước khi bôi keo dán giúp cho phản
ứng cháy của magie được dễ dàng.
Hình 2.7b. Rót nước vào cốc sứ
Hình 2.7a. Đặt cồn khô, trái tim và viên natri vào cốc sứ
42
- Có thể thay bột magie bằng bột của một số kim loại khác như nhôm, sắt. Một số hình ảnh minh họa quá trình TN “ đốt cháy trái tim khô”
Hình 2.7d. Trái tim cháy sáng
Hình 2.7c. Viên natri tác dụng với nước tỏa nhiệt làm cồn khô bùng cháy TN4: Tính axit của H2SO4 loãng.
TN thay thế: “Khinh khí cầu tí hon”
* Cách tiến hành
- Cho khoảng 20ml dd axit H2SO4 loãng vào chai nhỏ, nhẹ.
- Cho khoảng 20g dây Mg vào trong quả bóng bay, cột lại.
- Để miệng quả bóng bay vào miệng chai rồi cột chặt.
- Thả dây cột miệng quả bóng bay, đổ Mg vào chai. Khí sinh ra sẽ bay vào
trong quả bóng giúp nâng khinh khí cầu bay lên.
* Những điều cần chú ý
- Cần cột thật chặt bóng bay vào miệng chai để khí hiđro không thoát ra ngoài
- Quả bóng bay phải dai, bền.
- Không nên đổ magie vào chai rồi mới cột quả bóng lên miệng vì như vậy
sẽ làm mất đi đáng kể lượng khí thoát ra
Hình 2.8b. Quả bóng từ từ được thổi to
Hình 2.8a. Cho magie vào chai đựng dd axit
43
Một số hình ảnh minh họa TN “khinh khí cầu tí hon”
TN7: Tính OXH của H2SO4 đặc TN thay thế: Có thể thực hiện TN trên ở ống nghiệm 2 nhánh: nhánh nhỏ cho axit đặc và Cu vào, nhánh lớn cho dd NaOH hoặc nước vôi trong để khử khí SO2 sinh ra. Có thể thay thế giấy quỳ bằng cánh hoa hồng, dd Br2 bằng dd thuốc tím.
TN8: H2SO4 đặc tác dụng với đƣờng TN thay thế: Nhỏ từng giọt H2SO4 vào que đóm, que đóm bị đen đi. Hoặc lấy dd H2SO4 viết lên tờ giấy rồi hơ nóng chữ hiện lên có màu đen. GV cũng có thể kích thích sự ham học hỏi của HS bằng TN “Rán trứng không cần lửa”. 2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh thông qua dạy học chƣơng Oxi - Lƣu huỳnh - Hóa học 10
2.3.1. Rèn kĩ năng sử dụng đúng, hiệu quả các dụng cụ và hóa chất thí nghiệm
cho học sinh
2.3.1.1. Sử dụng dụng cụ thí nghiệm
* Sử dụng dụng cụ thủy tinh
- Cần nhẹ nhàng, tránh làm va chạm mạnh.
- Không đun nóng, rót nước nóng vào các dụng cụ thủy tinh có thành dày.
- Khi đun nóng cần đun nhẹ, từ từ, đều rồi mới tập trung đun vào vị trí cần
thiết. Khi đun xong phải để nguội rồi mới tháo khỏi giá, tránh để ngay xuống mặt
bàn, khay có nhiệt độ thấp hơn.
* Sử dụng đèn cồn
- Không châm lửa từ đèn này sang đèn khác (tránh làm đổ cồn gây cháy).
- Không đổ cồn quá đầy hoặc để đèn bị khô kiệt cồn.
- Khi muốn tắt đèn lấy nắp đậy đèn lại, không thổi tắt đèn.
2.3.1.2. Sử dụng hóa chất thí nghiệm
a. Một số quy định chung khi tiếp xúc với hóa chất
- Quy định thay thế: Loại bỏ các chất hoặc các quá trình độc hại, nguy hiểm
hoặc thay thế chúng bằng hóa chất khác ít nguy hiểm hơn hoặc không còn nguy
hiểm nữa. Khi tiến hành các TN trong quá trình dạy học cố gắng lựa chọn các chất
ít độc hại, ít gây nguy hiểm để đảm bảo an toàn khi tiến hành TN.
- Quy định khoảng cách: Trong dạy học các TN độc hại hoặc dễ nổ gây nguy
hiểm phải được tiến hành trong tủ hốt hoặc có tấm kính mica che phía HS, khoảng
cách tiến hành các TN không quá gần với HS.
- Quy định thông gió: Sử dụng hệ thống thông gió thích hợp để di
44
chuyển hoặc làm giảm nồng độ độc hại trong không khí chẳng hạn như khói,
khí, bụi, mù. PTN, phòng kho hoá chất…cần phải thoáng, có hệ thống hút gió,
có nhiều cửa ra vào.
- Quy định về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân: Bao gồm: áo blu, kính bảo vệ
mắt, găng tay, khẩu trang, ủng … nhằm ngăn ngừa việc hoá chất dây vào người.
b. Một số quy định khi tiếp xúc với một số loại hóa chất cụ thể
Khi làm việc với hóa chất, nhân viên PTN cũng như GV, HS cần hết sức cẩn
thận, tránh gây những tai nạn đáng tiếc cho mình và cho mọi người. Những điều cần
nhớ khi tiếp xúc với hóa chất được tóm tắt như sau:
- Hóa chất phải được sắp xếp trong kho hay tủ theo từng loại (hữu cơ, vô cơ,
muối, axit, bazơ, kim loại, ...) hay theo một thứ tự a, b, c… để khi cần dễ tìm.
- Tất cả các chai lọ đều phải có nhãn ghi, phải đọc kỹ nhãn hiệu hóa chất
trước khi dùng, dùng xong phải trả đúng vị trí ban đầu.
- Chai lọ hóa chất phải có nắp. Trước khi mở chai hóa chất phải lau sạch nắp,
cổ chai, tránh bụi bẩn lọt vào làm hỏng hóa chất đựng trong chai.
- Các loại hóa chất dễ bị thay đổi ngoài ánh sáng cần phải được giữ trong
chai lọ màu vàng hoặc nâu và bảo quản vào chỗ tối.
- Dụng cụ dùng để lấy hóa chất phải thật sạch và dùng xong phải rửa ngay,
không dùng lẫn nắp đậy và dụng cụ lấy hóa chất.
- Khi làm việc với chất dễ nổ, dễ cháy không được để gần nơi dễ bắt lửa. Khi
cần sử dụng các hóa chất dễ bốc hơi, có mùi,... phải đưa vào tủ hút, chú ý đậy kín
nắp sau khi lấy hóa chất xong.
* Hóa chất là axit
- Lấy axit đúng lượng đã ghi trong tài liệu, mỗi axit phải có muỗng hoặc ống
hút riêng.
- Axit rơi đổ ra ngoài phải dọn ngay, đổ các axit thải đúng nơi quy định.
- Khi pha loãng, luôn phải cho axit vào nước trừ phi được dùng trực tiếp.
- Giữ để axit không bắn vào da hoặc mắt bằng cách đeo khẩu trang, găng tay
và kính bảo vệ mắt. Nếu làm văng lên da, lập tức rửa ngay bằng lượng nước lớn.
* Hóa chất là kiềm
- Kiềm đặc có thể làm cháy da, mắt gây hại nghiêm trọng cho hệ hô hấp nên
khi tiếp xúc với dd kiềm đặc cần mang găng tay cao su, khẩu trang.
- Lấy kiềm đúng lượng đã ghi trong tài liệu, mỗi loại kiềm phải có muỗng
hoặc ống hút riêng.
- Kiềm rơi đổ ra ngoài phải dọn ngay, đổ các kiềm thải đúng nơi quy định.
45
* Hóa chất dễ cháy nổ
Trong PTN có hóa chất dễ cháy nổ phải quy định chặt chẽ chế độ dùng lửa,
khu vực dùng lửa, có bảng chỉ dẫn bằng chữ và ký hiệu cấm lửa để ở nơi dễ nhận
thấy. Khi cần thiết phải sửa chữa cơ khí, hàn điện hay hàn hơi phải có biện pháp
làm việc an toàn.
Không dùng thiết bị, thùng chứa, chai, lọ hoặc đường ống bằng nhựa không chịu
được nhiệt chứa hóa chất dễ cháy nổ. Không để các hóa chất dễ cháy nổ cùng chỗ với
các hóa chất duy trì sự cháy. Khi đun nóng các chất lỏng dễ cháy không dùng ngọn lửa
trực tiếp, mức chất lỏng trong nồi phải cao hơn mức hơi đốt bên ngoài.
* Hóa chất độc
Tuyệt đối không hút dd hóa chất độc bằng miệng. Không được cầm nắm trực
tiếp hóa chất độc. Các thiết bị chứa hóa chất độc dễ bay hơi, phải thật kín và nếu
không do quy trình sản xuất bắt buộc thì không được đặt cùng chỗ với bộ phận khác
không có hóa chất độc ...
2.3.2. Sử dụng thí nghiệm hóa học kết hợp với phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua dạy học chương Oxi
- Lưu huỳnh - Hóa học 10
2.3.2.1. Sử dụng TN trong khi nghiên cứu bài mới
a. Sử dụng TN biểu diễn của GV
TN của GV là hình thức TN quan trọng nhất trong DHHH. Ngoài việc cung
cấp kiến thức cho HS, nó còn giúp cho việc hình thành những kỹ năng TN đầu tiên
ở HS một cách chính xác.
* Sử dụng TN do GV làm theo phương pháp nghiên cứu
Khi dạy bài mới, việc sử dụng TN của GV kết hợp với lời nói của GV theo
hướng dạy tích cực có thể thực hiện theo phương pháp nghiên cứu. GV sử dụng TN
để tổ chức hoạt động nghiên cứu tính chất các chất theo trình tự sau:
- Phân tích về thành phần, cấu tạo chất cần nghiên cứu.
- Dự đoán tính chất, khả năng tham gia phản ứng…
- Lựa chọn TN dùng để kiểm tra dự đoán (chọn hóa chất, dụng cụ, cách tiến
hành, hiện tượng sẽ xảy ra…).
- Tiến hành, quan sát hiện tượng TN, xác nhận tính đúng đắn của những dự đoán.
- Giải thích hiện tượng TN, viết PTHH. Kết luận về TCHH của chất nghiên cứu. Ví dụ : Nghiên cứu tính OXH của axit H2SO4 đặc: Khi cho axit H2SO4 đặc,
nóng với kim loại Cu, chúng tôi sử dụng TN và dạy theo PP nghiên cứu.
46
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV chuẩn bị và giới thiệu dụng cụ hoá - HS nhận xét hiện tượng xảy ra
chất cho TN: Ống nghiệm, giá sắt, đèn - HS theo dõi, quan sát và rút ra
cồn, nút có ống vuốt nhọn,ống dẫn khí nhận xét.
bằng cao su, ống dẫn khí hình chữ L. - HS trả lời về hiện tượng quan sát được
+ Vụn đồng tan ra, tạo thành dd có màu
Dd axit H2SO4 đặc, dịch axit H2SO4 loãng, vụn đồng , dd NaOH. xanh.
- GV: Lắp dụng cụ TN và tiến hành TN.
- GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng
khi cho một ít vụn đồng (bằng hạt ngô)
+ Xuất hiện khí không màu, xốc: SO2 PTHH: 2H2SO4 + Cu→CuSO4 +SO2↑+2H2O Chất khử : Cu
vào ống nghiệm 1. Rót axit H2SO4 đặc ngập vụn đồng, đậy miệng ống nghiệm
1 bằng nút có ống vuốt xuyên qua. Ống
Chất OXH : axit H2SO4 Môi trường : axit H2SO4 * Kết luận vuốt nhọn được nối với ống dẫn khí cao
su và ống dẫn khí hình chữ L. Nhúng
một đầu của ống dẫn khí L vào trong
ống nghiệm 2 đựng dd NaOH. Đun nhẹ
(SO2 ).
Dd axit H2SO4 đặc có tính OXH mạnh do S+6 trong axit H2SO4 có số OXH cao nhất nên dễ bị khử chuyển xuống hợp chất có số OXH thấp hơn: S+4 ống nghiệm 1.
- GV yêu cầu HS nêu hiện tượng quan
sát được? Cho biết khí thoát ra đó là khí
gì? Viết PTHH minh họa?
- GV yêu cầu xác định vai trò của các
chất trong PƯHH trên?
- GV yêu cầu HS rút ra kết luận về tính chất của axit H2SO4 đặc qua việc HS đã nêu và giải thích các hiện tượng khi quan
sát TN, kết hợp xác định số OXH của H2SO4 khi tham gia pư với kim loại Cu.
* Sử dụng TN của GV theo phương pháp kiểm chứng
Theo phương pháp này GV giới thiệu mục đích TN, dụng cụ, hoá chất. GV
tổ chức cho HS dự đoán hiện tượng xảy ra. GV tiến hành TN, yêu cầu HS quan sát
hiện tượng và xác định dự đoán đúng. Yêu cầu HS giải thích hiện tượng.
Ví dụ: Kiểm chứng tính axit của dd axit H2SO4 loãng (thử bằng giấy quỳ
tím, Cu, CuO, CaCO3)
47
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, muỗng thủy tinh. - Hóa chất: dd H2SO4 loãng, vụn đồng, oxit đồng: CuO, mẩu đá vôi: CaCO3 . * Cách tiến hành TN
Lấy 4 ống nghiệm và đánh số 1, 2, 3, 4. Rót từ từ vào mỗi ống 2ml dd
H2SO4 loãng bằng ống hút nhỏ giọt.
Ống nghiệm 1 : Thả quỳ tím vào
Ống nghiệm 2 : Thả một ít vụn đồng vào và lắc nhẹ
Ống nghiệm 3 : Thả một ít bột CuO vào và lắc nhẹ
Ống nghiệm 4 : Thả một lượng nhỏ bột CaCO3 vào và lắc nhẹ Quan sát hiện tượng xảy ra trong 4 ống nghiệm. Viết PTHH của các phản
ứng xảy ra?
* Hiện tượng và giải thích
* HS nêu hiện tượng, giải thích và rút ra nhận xét - Ống nghiệm 1: Quỳ tím chuyển màu đỏ. - Ống nghiệm 2: Không có hiện tượng - Ống nghiệm 3: Bột CuO tan ra, tạo thành dd có màu xanh. CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O - Ống nghiệm 4: Đá vôi tan ra, có bọt khí CO2 tạo thành PTHH: H2SO4+ CaCO3 → CaSO4 + CO2 ↑+ H2O
Hoạt động của HS * HS giới thiệu về mục đích, dụng cụ, hóa chất của TN - Mục đích: Thử TCHH của axit H2SO4 loãng - Dụng cụ: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, muỗng thủy tinh - Hóa chất: dd H2SO4 loãng, vụn đồng, bột CuO, bột CaCO3
48
Hoạt động của GV - GV đặt vấn đề: axit H2SO4 loãng thể hiện TCHH như thế nào khi thử bằng giấy quỳ, Cu, CuO, CaCO3? - GV yêu cầu HS giới thiệu về mục đích, dụng cụ, hóa chất thực hiện TN. - GV tiến hành làm TN yêu cầu HS quan sát hiện tượng + Lấy 4 ống nghiệm có dung tích như nhau và đánh số từ 1 đến 4. Rót từ từ vào mỗi ống nghiệm 2ml dd H2SO4 loãng bằng ống hút nhỏ giọt. + Thả vào ống nghiệm 1: giấy quỳ tím + Thả vào ống nghiệm 2: một ít vụn đồng + Thả vào ống nghiệm 3: một ít bột CuO + Thả vào ống nghiệm 4: một ít bột CaCO3. Quan sát hiện tượng và ghi lại hiện tượng. -GV yêu cầu HS lấy ví dụ khác để minh họa cho TCHH của H2SO4l
b. Sử dụng TN biểu diễn của HS
TN HS tự làm khi học bài mới, ngoài những ưu điểm chung của TN, nó còn là
một PPDH có hiệu quả để hình thành hệ thống khái niệm hoá học, rèn luyện khả năng
làm việc độc lập và dùng TN để tìm tòi xây dựng kiến thức mới cho bản thân, đăc biệt
có vai trò quan trọng trong việc phát triển NLTH, thực nghiệm hóa học cho HS.
2-
Ví dụ : Kiểm chứng tính tan của muối sunfat và nhận biết ion SO4 Mục tiêu:
- Làm rõ được tính tan của muối sunfat.
- Tiến hành thành công TN kiểm chứng tính tan của muối sunfat.
- Rèn luyện khả năng tiến hành TN, quan sát, mô tả giải thích hiện tượng TN. - Đề xuất được phương pháp để nhận biết ion SO4 Hoạt động của GV
2-. Hoạt động của HS
2-.
-.
1. Muối sunfat Có 2 loại muối sunfat: + Muối trung hòa (muối sunfat) chứa ion SO4 VD: BaSO4, MgSO4… + Muối axit (muối hiđrosunfat) chứa ion HSO4 VD: NaHSO4, KHSO4… Muối sunfat dễ tan trong nước, trừ BaSO4, SrSO4, PbSO4 không tan và CaSO4, Ag2SO4 ít tan. Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá để ống nghiệm. Hóa chất: Pb(NO3)2, Ca(OH)2, BaCl2, H2SO4 loãng. Cách tiến hành: Lần lượt nhỏ các dd Pb(NO3)2, Ca(OH)2, BaCl2 vào 3 ống nghiệm có đánh số 1, 2, 3. Sau đó lần lượt nhỏ H2SO4 vào các ống nghiệm. Dự đoán hiện tượng.
H2SO4
Pb(NO3)2 Ca(OH)2 BaCl2 ↓ trắng ↓ trắng ↓ trắng
49
- Axit H2SO4 có thể tạo ra mấy loại muối? Là những loại muối nào? Cho ví dụ? - Yêu cầu HS: + Nhắc lại tính tan của muối sunfat? + Đề xuất TN, hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành để kiểm chứng tính tan của muối sunfat? GV : Chuẩn bị TN có liên quan đến phản ứng thử tính tan của muối sunfat. - Yêu cầu làm các TN mà HS lựa chọn trong các TN sau: TN1: Lần lượt nhỏ các dd Pb(NO3)2, Ca(OH)2, BaCl2 vào 3 ống nghiệm có đánh số 1, 2, 3. Sau đó lần lượt nhỏ H2SO4 vào các ống nghiệm. TN2: BaCl2 + H2SO4 → TN3: BaCl2 + ZnSO4 → - Có thể dùng thuốc thử nào để nhận ra ion sunfat? Nhận xét và kết luận. - Yêu cầu HS kết luận tính HS lên tiến hành TN. Xác nhận dự đoán đúng. Cả 3 ống nghiệm đều thấy xuất hiện kết tủa màu trắng. PTHH: Pb(NO3)2 + H2SO4 → PbSO4↓ + 2HNO3 Ca(OH)2 + H2SO4 → CaSO4↓ + 2H2O BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl 2. Nhận biết ion sunfat - Dùng muối bari hoặc dd Ba(OH)2 để nhận biết
2-).
2-.
2-).
tan và cách nhận biết ion SO4
ion sunfat (SO4 HS trả lời. + Muối sunfat dễ tan trong nước, trừ BaSO4, SrSO4, PbSO4 không tan và CaSO4, Ag2SO4 ít tan. + Dùng muối bari hoặc dd Ba(OH)2 để nhận biết ion sunfat (SO4 2.3.2.2. Sử dụng thí nghiệm trong giờ dạy thực hành
Bƣớc 1: Chuẩn bị giờ học có các TNTH HH ở nhà
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Lựa chọn những TN khắc sâu được kiến thức - Đọc trước nội dung bài mới,
trọng tâm của bài học, tiết học. nắm được mục đích của TN.
- Làm thử các TN để lựa chọn cách tiến hành - Chuẩn bị bản tường trình TN
TN nhanh, gọn, hiệu quả, phù hợp với điều kiện (Tên TN, dụng cụ, hóa chất,
cơ sở vật chất của mỗi trường phổ thông. cách tiến hành, dự đoán hiện
- Soạn phiếu học tập, cách tiến hành, hình ảnh tượng, các chú ý để tiến hành
TN, các câu hỏi liên quan để HS chuẩn bị TN thành công).
trước ở nhà. - Đề xuất các dụng cụ, hóa chất
- Tổ chức cho HS ôn tập các kiến thức hóa học thay thế đảm bảo yêu cầu an toàn,
dễ thực hiện và thành công. của chương, bài có liên quan.
Bƣớc 2: Tiến hành TNHH
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV nêu mục đích giờ thực hành, phân chia - Thực hiện TN, quan sát hiện
nhóm, dụng cụ hóa chất cần cho bài thực hành. tượng, ghi chép kết quả và viết
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài tường trình thực PTPƯ.
hành TNHH ở nhà của HS. - Tham gia thảo luận, trả lời câu
- Hướng dẫn cho HS ôn tập các kiến thức có hỏi trong phiếu học tập, ghi
liên quan. nhận kiến thức dưới sự hướng
- Hướng dẫn HS cách tiến hành TN dự đoán dẫn của GV.
hiện tượng hóa học. GV chỉnh lí, bổ sung
những chú ý trong từng TNHH.
- GV tổ chức cho các nhóm HS tiến hành TN,
quan sát hiện tượng, ghi chép kết quả, giải thích
hiện tượng TNHH
50
- Triệt để khai thác các hiện tượng quan sát để
khắc sâu kiến thức và phát triển NLTH cho HS
phổ thông.
- GV theo dõi hoạt động của từng nhóm, uốn
nắn những sai sót.
Bƣớc 3: Tổ chức cho các HS báo cáo kết quả hoạt động nhóm
Bƣớc 4: Đề xuất, cải tiến để TN thành công, đưa ra những chú ý, những dụng cụ,
hóa chất thay thế
Bƣớc 5: Thử nghiệm và kết luận
Bƣớc 6: Đánh giá NLTH
Bƣớc 7: Kết thúc buổi thực hành
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Nhận xét, đánh giá kết quả giờ học, - Các nhóm hoàn thành bài tường
nhấn mạnh, kết luận, nhận xét rút ra từ trình TNHH và dọn dẹp dụng cụ, hóa
hiện tượng, kết quả của TNHH. chất, PTN
2.3.2.3. Sử dụng TN trong tiết luyện tập, ôn tập
Sử dụng TNHH khi luyện tập, ôn tập, tổng kết có thể được thực hiện vào
cuối giờ học, đầu giờ học hoặc sau khi học xong một chương, một phần của chương
trình nhằm chính xác hóa các khái niệm đã được học, tăng cường tính vững chắc và
hệ thống của kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho HS.
Sử dụng TN trong các tiết luyện tập, ôn tập nhằm ôn tập củng cố kiến thức
và phát triển NL THHH của HS thông qua các dạng bài tập: nhận biết các chất, điều
chế 1 chất, xác định 1 chất thuộc loại gì. Khi giải quyết các bài tập đó thường được
thực hiện theo cách sau: TN do GV thực hiện hay TN do HS thực hiện.
Ví dụ: Trong bài luyện tập oxi và lưu huỳnh
GV cho bài toán: Bằng thực nghiệm hãy nhận biết các dd mất nhãn sau:
dd HCl, H2SO4, Na2SO4.
2-
Mục tiêu:
.
- Củng cố, khắc sâu TCHH của axit H2SO4, gốc sunfat: SO4
51
- Đề xuất được thuốc thử, cách tiến hành TN nhận biết: axit H2SO4, gốc sunfat.
- Rèn luyện, phát triển NL tiến hành TN, NL quan sát, mô tả, giải thích
các hiện tượng TN thông qua nhận biết dd HCl, H2SO4, Na2SO4.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Câu hỏi: Bằng phương pháp hóa học HS trả lời
nhận biết các khí đựng trong các lọ
- Thuốc thử: quỳ tím, BaCl2 - Hiện tượng:
riêng biệt dd HCl, H2SO4, Na2SO4? Yêu cầu HS nhắc lại các tính chất và Ống 1 không làm quỳ tím chuyển màu
TN liên quan đến các chất trên.
GV: Chia nhóm mỗi nhóm 4 HS. Yêu cầu
các nhóm thảo luận đề xuất thuốc thử,
cách tiến hành TN nhận biết các chất.
- Yêu cầu 1 nhóm lên trình bày cách
nhận biết các chất. Các nhóm khác → chứa Na2SO4. Ống 2, 3 làm quỳ tím chuyển màu đỏ → chứa HCl, H2SO4. Ống 2 khi nhỏ BaCl2 vào thấy xuất hiện kết tủa trắng → chứa H2SO4. PTHH:
nhận xét.
2- và
BaCl2 + H2SO4→ BaSO4↓ + 2HCl Còn lại là HCl.
Kết luận
Thuốc thử để nhận biết các dd axit,
2- là dd có chứa ion Ba2+.
GV kết luận về cách nhận biết. Chú ý: Khi trong dd có cả ion SO4 Cl-, không dùng AgNO3 để nhận biết ion Cl- trước vì Ag2SO4 là kết tủa trắng nên sẽ không nhận biết được các dd.
GV: Yêu cầu lần lượt từng nhóm lên
thực hiện TN. Các nhóm khác quan sát,
nêu hiện tượng kết luận và viết PTHH.
bazo, muối có chứa: + Ion SO4 VD: BaCl2, Ba(OH)2, Ba(NO3)2. Hiện tượng: tạo kết tủa trắng. + Ion Cl- là dd AgNO3. Hiện tượng: tạo kết tủa trắng.
2.3.3. Sử dụng bài tập hóa học phát triển năng lực thực hành cho học sinh trung
học phổ thông
2.3.3.1. Hệ thống bài tập hóa học phát triển NLTHHH cho HS THPT
BTHH được sử dụng ở trường phổ thông gồm hai loại cơ bản là:
- Bài tập định tính bao gồm: bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm.
- Bài tập định lượng bao gồm bài toán hóa học và bài tập thực nghiệm định lượng
Tuy nhiên để phát triển tư duy sáng tạo và NLTH cho HS thì bài tập định tính
và bài tập thực nghiệm định lượng đóng vai trò quan trọng hàng đầu.
a, BTHH định tính
52
* Bài tập lí thuyết hóa học
Bài tập lí thuyết được sử dụng là những câu hỏi lí thuyết, thường được nêu lên
dưới dạng bài tập sau:
- Viết các PTHH để thực hiện dãy biến hóa hóa học.
- Xét các khả năng phản ứng của các hóa chất với nhau.
- Nhận biết các hóa chất bằng phương pháp hóa học.
- Tách một hóa chất ra khỏi hỗn hợp các hóa chất ban đầu bằng phương
pháp hóa học.
- Điều chế một hóa chất từ các hóa chất và dụng cụ ban đầu.
* Bài tập thực nghiệm hóa học
Các bài tập thực nghiệm chiếm vị trí quan trọng trong các biện pháp dạy HS
cách vận dụng kiến thức. Khi lựa chọn các bài tập, cần xác định mục đích sư phạm
của mỗi bài: giúp hoàn thiện kiến thức gì, phát triển được những NL gì cho HS. Về
nội dung bài tập, cần làm cho HS nắm vững các kiến thức về thành phần, tính chất
và cấu tạo của các chất.
Một số dạng bài tập thực nghiệm định tính thường được xây dựng ở trường
phổ thông bao gồm:
- Bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp hóa học: Ở dạng bài tập này có
thể không hạn chế thuốc thử hoặc quy định số lượng thuốc thử được sử dụng.
- Bài tập nhận biết một chất trong nhiều chất mà đề bài cho bằng phương
pháp hóa học
- Xác định một chất thuộc loại gì (axit, bazơ, muối), chất OXH hay chất khử ...
- Bài tập điều chế một chất từ các hóa chất có sẵn khi dụng cụ có đủ.
Trong việc hoàn thiện kiến thức, nhằm phát triển tư duy sáng tạo và NLTH cho
HS có thể sử dụng loại bài tập phải dùng đến các loại dụng cụ TN hoặc lựa chọn các
hóa chất thích hợp.
- Nhận biết họăc điều chế các chất trong đó có hạn chế hóa chất và thuốc
thử sử dụng.
- Phải lắp dụng cụ theo hình vẽ, sơ đồ hoặc mẫu có sẵn.
- Phải lựa chọn dụng cụ thích hợp trong số các dụng cụ đã cho để thực hiện nhiệm
vụ của bài tập
- Yêu cầu đề xuất các dụng cụ cần thiết hoặc tối ưu, tự vẽ hình hoặc lắp ráp.
b, BTHH định lượng
BTHH thực nghiệm định lượng: là loại BTHH tương tự bài tập thực nghiệm
53
định tính nhưng có kèm theo tính toán về lượng chất. Đây là loại BTHH đang dần
được đưa vào các đề thi phổ thông và phát triển được nhiều loại NL hóa học chuyên
biệt cho HS.
- BTHH định lượng có hình vẽ minh họa.
- BTHH định lượng có sơ đồ điều chế các hợp chất hóa học đã học
2.3.3.2. Nguyên tắc đảm bảo cho HS giải thành công các bài tập thực nghiệm hóa
học phổ thông
Các nhà nghiên cứu về phương pháp giảng dạy hóa học đã tổng kết, đưa ra
một số kết luận về các nguyên tắc để đảm bảo cho HS giải thành công các bài
tập TNHH như:
+ Chính xác hóa những kiến thức lí thuyết về các phản ứng hóa học, về các
điều kiện tiến hành phản ứng, về tính chất của các chất tham gia và sản phẩm tạo
thành sau phản ứng.
+ Hiểu rõ nhiệm vụ cuối cùng của TN.
+ Hiểu rõ sự phụ thuộc của cấu tạo và của vật liệu chế tạo ra dụng cụ vào điều
kiện tiến hành phản ứng, vào tính chất của các chất tham gia phản ứng và tạo thành
sau phản ứng.
+ Chính xác hóa những hiểu biết về các dụng cụ được sử dụng trong
PTN hóa học. 2.3.3.3. Hệ thống các bài tập thực nghiệm hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học
10 THPT phát triển NLTH cho HS
a, Bài tập định tính
Bài tập định tính ở chương oxi - lưu huỳnh chủ yếu là những bài tập về giải
thích các hiện tượng, nhận biết, tách riêng các các chất. GV cần cho các em làm
việc theo các bước:
+ Tiến hành giải bài tập theo lí thuyết trên giấy.
+ Tiến hành TN để kiểm chứng các bước giải lí thuyết, xây dựng các bước giải
bằng thực nghiệm, dự đoán hiện tượng, viết PTPƯ. * Bài tập về nhận biết, phân biệt các chất.
Bài 1: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn đựng các dd
sau: Na2SO4, NaCl, H2SO4, HCl.
Phân tích: Để nhận biết được các chất đã cho, HS chỉ cần nhớ lại thử để nhận biết từng
chất và ion riêng biệt, tiến hành giải lý thuyết trên giấy, sau đó làm TN để kiểm tra lý thuyết.
54
Đáp án
Giải lý thuyết: Hóa chất NaCl HCl Na2SO4 H2SO4
x Kết tủa trắng x x Hóa đỏ x Hóa đỏ Kết tủa trắng
Thuốc thử Quỳ tím Dd BaCl2 X: không hiện tượng
Tiến hành TN: Lấy mỗi lọ khoảng 2ml dd cho vào 4 ống nghiệm sạch. Cho
quỳ tím vào 4 ống nghiệm:
- 2 ống nghiệm làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ là HCl và H2SO4
- 2 ống nghiệm không làm đổi màu quỳ tím là 2 muối Na2SO4 và NaCl.
Lấy khoảng 2 ml dd ở 2 lọ axit cho vào 2 ống nghiệm sạch, nhỏ vài giọt dd
BaCl2 vào mỗi ống nghiệm:
- Ống nghiệm xuất hiện kết tủa trắng là H2SO4, ống nghiệm không hiện
tượng gì là HCl.
Lấy khoảng 2 ml dd ở 2 lọ muối cho vào 2 ống nghiệm khác, nhỏ vài giọt dd
BaCl2 vào mỗi ống nghiệm:
- Ống nghiệm xuất hiện kết tủa trắng là Na 2SO4, ống nghiệm không hiện
tượng gì là NaCl.
PTHH:
Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + 2NaCl H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl Bài 2: Có 6 bình đựng 6 chất khí riêng biệt: N2, CO2, CO, H2S, O2 và NH3.
Hãy nêu phương pháp hóa học nhận biết từng chất?
Phân tích:
Để nhận biết các chất khí, HS chỉ cần cần nắm vững các phương pháp nhận
biết cho từng khí riêng biệt, vận dụng để tìm phương pháp nhận biết hiệu quả nhất.
Đáp án:
Giải lý thuyết:
- Dùng Pb(NO3)2 nhận biết H2S, hiện tượng kết tủa đen:
Pb(NO3)2 + H2S PbSkết tủa đen + 2HNO3
- Dùng nước vôi trong lấy dư nhận biết CO2, hiện tượng kết tủa trắng:
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3kết tủa trắng + H2O
55
- Ngửi mùi nhận biết NH3: mùi khai
- Dùng que diêm cháy dở nhận biết O2.
- Nhận biết CO bằng CuO đun nóng, hiện tượng : kết tủa màu đỏ.
CO + CuO CO2 + Cu đỏ
Cho HS tiến hành TN kiểm chứng.
Bài 3: Chỉ dùng phenolphtalein hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 dd:
Na2SO4, H2SO4, NaOH, BaCl2, MgCl2.
Phân tích
HS nhận thấy, dùng phenolphtalein chỉ nhận biết được NaOH, do vậy cần
dùng NaOH để nhận biết các chất còn lại.
Đáp án
Giải lý thuyết:
Nhận ra dd NaOH làm hồng phenolphtalein.
Dùng dd NaOH có màu hồng nhận ra dd H2SO4 làm mất màu hồng. PTHH: H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O
Dùng dd NaOH nhận ra dd MgCl2 nhờ có kết tủa xuất hiện. PTHH: MgCl2 + 2 NaOH → Mg(OH)2 + 2NaCl
Dùng dd H2SO4 nhận ra dd BaCl2 có kết tủa trắng. PTHH:
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl Bài 4: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất nhận biết các dd mất nhãn sau:
NH4NO3, (NH4)2SO4, Na2SO4, NaCl.
Phân tích:
Nhìn vào đề, HS biết được các chất cần nhận biết là muối amoni. HS vận
dụng kiến thức về tính tan, TCHH của muối amoni (chủ yếu tác dụng với bazơ)
để nhận biết.
Đáp án
Giải lý thuyết Hoá chất NaCl NH4NO3 (NH4)2SO4 Na2SO4
Thuốc thử Ba(OH)2 Khí khai Kết tủa trắng x Khí khai, kết tủa trắng
X: không hiện tượng
Thuốc thử: dd Ba(OH)2
56
- Trích mẫu thử ở 4 ống nghiệm, lần lượt nhỏ dd Ba(OH)2 vào:
+ Mẫu thử có khí mùi khai là NH4NO3:
2NH4NO3 + Ba(OH)2 Ba(NO3)2 + 2NH3 + 2H2O
+ Mẫu thử vừa có khí mùi khai và kết tủa trắng là (NH4)2SO4
(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 BaSO4 + 2NH3 + 2H2O
+ Mẫu chỉ có kết tủa là Na2SO4:
Na2SO4 + Ba(OH)2 BaSO4 + 2NaOH
+ Mẫu thử không hiện tượng gì là NaCl.
* Bài tập về điều chế, tách các chất
Bài 5: Từ Fe, S, dd HCl, hãy trình bày hai phương pháp điều chế axit H2S.
Phân tích: Để làm được bài tập này, HS chỉ cần nhớ lại các phản ứng
điều chế H2S.
Đáp án:
Cách 1: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑ Khí H2 thu được cho tác dụng với S.
H2 + S Cách 2: Fe + S H2S FeS
Cho FeS tác dụng với HCl: FeS + 2HCl → H2S + FeCl2
Bài 6: Từ các chất sau: NaHSO3, Fe2O3, C, S, H2, O2, H2SO4, Cu hãy viết tất
cả các PTPƯ có thể dùng để điều chế SO2 (trực tiếp và gián tiếp). Ghi rõ các điều
kiện phản ứng nếu có.
Phân tích:
Để làm được bài này, HS phải nắm vững tính chất của axit H2SO4 đặc và
loãng, tính chất của O2, S...
Đáp án:
C + 2H2SO4 (đ) → CO2 + 2SO2 + 2H2O
S + 2H2SO4 (đ) → 3SO2 + 2H2O
2NaHSO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O 2NaHSO3 Na2SO3 + H2O + SO2
Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O
57
SO2 S + O2 Cu + 2H2SO4 (đ) → CuSO4 + SO2 + 2H2O
2Fe2O3 + 3C 4Fe + 3CO2
H2S
2SO2 + 2H2O 2Fe + 6H2SO4 (đ) → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O H2 + S H2S + O2 H2S + 3H2SO4 (đ) → 4SO2 + 4H2O
* Bài tập về mô tả, giải thích hiện tượng TN, hiện tượng tự nhiên
Bài 7: Cho khí SO2 sục qua bình đựng dd brom, sau đó tiếp tục cho dd BaCl2 vào. Giải thích hiện tượng và viết các PTPƯ xảy ra. Xác định vai trò của SO2 trong các phản ứng trên.
Phân tích:
Để giải bài tập này, HS chỉ cần dựa vào sản phẩm phản ứng thể hiện tính
OXH của SO2 để viết PTPƯ và nêu hiện tượng.
Đáp án:
Sục khí SO2 vào dd brom thì dd brom mất màu dó SO2 đã phản ứng với
Brom tạo ra 2 axit HBr và H2SO4
Cho BaCl2 vào sẽ tác dụng với H2SO4 tạo kết tủa trắng là BaSO4. 2HBr + H2SO4 SO2 + Br2 + 2H2O BaCl2 + H2SO4 BaSO4 + 2HCl
Bài 8: Đốt Mg cháy rồi đưa vào bình đựng SO2. Phản ứng sinh ra chất bột A màu trắng và bột B màu vàng. A tác dụng với dd H2SO4 loãng sinh ra chất C và H2O. B không tác dụng với dd H2SO4 loãng, nhưng tác dụng với dd H2SO4 đặc sinh ra chất khí có trong bình ban đầu. Hãy giải thích các hiện tượng trên bằng PTHH và
cho biết tên các chất A, B, C.
Phân tích:
2Mg + SO2 → 2MgO + S↓ (A) (B)
MgO + H2SO4(l) → MgSO4 + H2O (C)
S + 2H2SO4 (đ) → 3 SO2 + 2H2O
Bài 9: Vì sao ta hay dùng ba ̣c để “đánh gió” khi bi ̣ bê ̣nh cảm ? Phân tích:
Đây là một hiện tượng rất hay gặp trong thực tế, mọi người hay áp dụng theo
58
kinh nghiệm nhưng không phải ai cũng hiểu đươc bản chất hóa học của nó. Để giải
thích được hiện tượng này, HS cần phải vận dụng những kiến thức về hóa học và
sinh học, kết hợp với suy đoán. HS phải suy đoán được chất màu đen trên dây bạc là
Ag2S, do đó suy đoán ra phản ứng kết hợp giữa Ag và S trong hợp chất. Khi đã giải thích được hiện tượng đầu, HS sẽ dễ dàng giải thích được hiện tượng sau, đồng thời
dữ kiện sau cũng chính là một gợi ý để dự đoán ra AgsS. Đáp án
Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con ngườ i sẽ tích tu ̣ mô ̣t lươ ̣ng khí H 2S tương đối cao. Chính lượng H 2S sẽ làm cho cơ thể mê ̣t mỏi . Khi ta dù ng Ag để đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H 2S. Do đó , lươ ̣ng H 2S trong cơ thể giảm và dần sẽ hết bê ̣nh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám :
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓đen + 2H2O
Bài 10: Vì sao sau những cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát mẻ hơn?
Sau những cơn mưa , nếu da ̣o bướ c trên đườ ng phố
, đồng ruô ̣ng, ngườ i ta cảm
thấy không khí trong lành , sạch sẽ . Sở dĩ như vâ ̣y là do trong cơn giông xảy ra phản ứng tạo thành ozon.
Ozon sinh ra là ch ất khí màu xanh nhạt , mùi nồng, có tính OXH mạnh. Ozon
có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh . Khi nồng đô ̣ ozon nhỏ , ngườ i ta cảm giác
trong sa ̣ch, tươi mát.
Do vâ ̣y sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít ozon làm cho không khí
trong sa ̣ch, tươi mát.
Bài 11: Thủy ngân là một chất độc. Hãy nêu phương pháp đơn giản để loại
bỏ thủy ngân khi bị rơi vãi xuống đất.
Phương pháp đơn giản để loại bỏ thủy ngân khi bị rơi vãi xuống đất là dùng
bột lưu huỳnh để khử vì lưu huỳnh tác dụng với thủy ngân ngay nhiệt độ thường.
S + Hg → HgS
Bài 12: Vì sao các đồ vật bằng bạc hoặc đồng để lâu ngày thường bị xám đen?
Do Ag và Cu tác dụng với khí O2 và khí H2S có trong không khí tạo ra bạc
sunfua và đồng (II) sunfua có màu đen.
4Ag + O2 + 2H2S → 2Ag2S + 2H2O
59
2Cu + O2 + 2H2S → 2 CuS + 2H2O
Bài 13: Trong tự nhiên khí H2S có trong một số nước suối, trong khí núi lửa và
bốc ra từ xác chết của người và động vật, nhưng vì sao lại không có sự tích tụ khí này
trong không khí?
Do H2S có tính khử mạnh, nó bị O2 của không khí OXH đến S:
2H2S + O2 → 2S↓ + 2H2O
b, Bài tập định lượng có liên quan đến TNHH
Xu hướng dạy học hiện nay chủ yếu giảm các bài tập có các biểu thức tính
toán phức tạp, khó hiểu mà sử dụng các bài toán đơn giản, rèn luyện và phát triển
NL tư duy hóa học cho HS và chủ yếu ứng dụng trong THHH. Vì thế, GV trong
việc DHHH cũng nên tránh các bài tập khó, nặng về tính toán mà nên thường xuyên
sử dụng các bài toán rèn luyện tư duy, kỹ năng TNTH cho HS. Đồng thời GV nên
sử dụng hệ thống bài tập thực nghiệm từ dễ đến khó nhằm kích thích hứng thú học
tập của HS và phát triển tư duy một cách có hiệu quả.
Bài 14: Cho 46,4 g hỗn hợp Fe và S đem đun nóng. Sản phẩm sau phản ứng
tiếp tục cho tác dụng với dd H2SO4 loãng thu được 13,44 lít hỗn hợp khí B (đktc).
Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính thành phần phần trăm khối lượng của mỗi
chất rắn trong hỗn hợp đầu. Mô tả cách tiến hành TN đốt sắt trong lưu huỳnh.
Phân tích
Bài toán này chủ yếu là những phép toán rất đơn giản, HS chỉ cần tư duy,
vận dụng kiến thức về tính chất của S, H2SO4 loãng để tìm ra các chất tạo thành thì
sẽ giải quyết được yêu cầu của bài toán.
Đáp án:
Fe + S FeS PTPƯ:
Do sản phẩm sau phản ứng tác dụng với dd H2SO4 loãng được hỗn hợp
khí là H2 và H2S.
FeS + H2SO4 FeSO4 + H2S
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2
Gọi số mol Fe, S trong hỗn hợp ban đầu lần lượt là x và y.
Ta có: 56x + 32y = 46,6
60
+ x = 0,6 nB = = nFeS + nFe (dư) = y + (x - y) = 0,6
% ms = 100% - 72,4% = 27,6%
Bài 15: Có 100 ml dd axit sunfuric 98%, D = 1,84 g/ml. Người ta muốn pha
loãng thể tích axit trên thành dd axit sunfuric 20%.
a. Tính thể tích nước cần dùng để pha loãng dd axit trên.
b. Quá trình pha loãng phải được tiến hành như thế nào?
Phân tích:
Để làm được bài toán này, HS phải hiểu rõ quá trình pha loãng axit đặc thành
axit loãng. Rèn luyện cho kỹ năng TNTH.
Đáp án:
Khối lượng dd H2SO4
Sau khi pha:
mdd = V. D = 100. 1,84 = 184g
= 901,6 - 180,32 = 721,28 g
Bài 16: Từ 1,6 tấn quặng có chứa 60% FeS2 người ta có thể sản xuất được
khối lượng axit sunfuric là bao nhiêu kg. Hiệu suất quá trình đạt 80%.
Đáp án m FeS2 = 1,6.0,6 = 0,96 tấn = 960 kg FeS2 → 2 S → 2H2SO4
120 2.98
61
960 kg ?
2.4. Các giáo án minh họa
2.4.1. Giáo án dạy thí nghiệm trong dạng bài hình thành kiến thức mới.
Ngày soạn:
Tiết 55 Bài 33: AXIT SUNFURIC VÀ MUỐI SUNFAT (tiết 1)
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Kiến thức
- HS phát biểu được tính chất vật lí của axit sunfuric.
- HS phát biểu được: H2SO4 có tính axit mạnh (tác dụng với kim loại, bazơ,
oxit bazơ và một số muối ...).
- HS phát biểu và giải thích được: H2SO4 đặc, nóng có tính OXH mạnh (OXH
hầu hết kim loại, nhiều phi kim và hợp chất).
2. Kĩ năng
- Quan sát TN, hình ảnh, video... rút ra được nhận xét về tính chất
của H2SO4.
- Viết PTHH minh hoạ cac phản ứng chứng minh TCHH và điều chế axit
H2SO4.
- Vận dụng giải bài tập:
+ Tính % khối lượng chất trong hỗn hợp.
+ Tính khối lượng hoặc nồng độ chất trong phản ứng.
+ Bài tập tổng hợp có nội dung liên quan.
- Sử dụng dụng cụ và hoá chất tiến hành TN an toàn, thành công các TN của
H2SO4 đặc và loãng.
- Sử dụng H2SO4 được hiệu quả, an toàn trong PTN và trong thực tế.
- Lập sơ đồ tư duy về tính chất và ứng dụng của H2SO4.
- Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đông.
3. Giáo dục tình cảm, thái độ
- Say mê, hứng thú học tập, yêu khoa học.
- Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm hóa chất, thiết bị TN. Giáo dục đức tính cẩn
thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến hành TN.
- Ứng dụng axit sunfuric vào mục đích phục vụ đời sống con người.
62
4. Phát triển các NL
- NL chủ yếu: NLTHHH, NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL tính toán hóa học
- Các NL khác: NL hợp tác, NL làm việc độc lập, NL giải quyết vấn đề, NL
giao tiếp, NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
5. Trọng tâm
- H2SO4đặc, nóng có tính OXH mạnh (OXH hầu hết kim loại, nhiều phi kim và
hợp chất) và tính háo nước.
- H2SO4 loãng có tính axit mạnh.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ KIẾN THỨC, KĨ
NLTH Nhận biết Thông hiểu NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN NLTH Nội dung Vận dụng thấp Vận dụng cao
Pha loãng axit sunfuric đặc Tính chất vật lý của axit sunfuric
Vì sao khi pha loãng dd H2SO4 đặc phải cho từ từ axit vào nước mà không được làm ngược lại. Axit H2SO4 đặc có thể làm khô được những chất khí ẩm nào.
TCHH của axit sunfuric
-Biết được tính chất vật lý của dd axit sunfuric. Ứng dụng từ khả năng hút ẩm của axit sunfuric. - Biết cách pha loãng dd H2SO4 đặc. - dd axit sunfuric loãng có tính axit mạnh. - Dd axit sunfuric đặc có tính OXH mạnh, tính háo nước, tính axit mạnh. - Viết được PTHH minh họa tính chất của H2SO4 loãng, H2SO4 đặc. - Kiểm chứng tính axit của dd H2SO4 loãng. - Nghiên cứu tính OXH của H2SO4 đặc. - Nghiên cứu tính háo nước của H2SO4 đặc.
- Giải bài tập tính toán liên quan đến tính chất của axit H2SO4 loãng, H2SO4 đặc. - Giải quyết được các bài tập TN thực hành an toàn, thành công. - Cách xử lý hóa chất độc hại dư thừa sau phản ứng. - Vận dụng các phương pháp giải nhanh: bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng, bảo nguyên tố, tăng giảm khối lượng... để giải toán liên quan đến TCHH H2SO4 đặc, H2SO4 loãng. - Tính chất axit của dd H2SO4 là do ion H+ gây nên. - Tính OXH mạnh của H2SO4 đặc là do S+6 gây nên. - Tính háo nước là nguyên nhân khiến dd H2SO4 đặc có khả năng hút ẩm, gây bỏng nặng. - Viết được pthh chứng minh tính chất của dd H2SO4 loãng, H2SO4 đặc. - Giải thích được hiện tượng của một số TNHH đơn giản.
63
III. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. GV - Dụng cụ: ống nghiệm, giá ống nghiệm, đũa thủy tinh, đèn cồn, bóng bay.
- Hoá chất: dd H2SO4 loãng, dd BaCl2, CuO, dd NaOH, lá Mg, dd phenolphtalein,
dd H2SO4 đặc dd H2SO4, Cu, dd KI, đường kính, hồ tinh bột.
- Máy tính, máy chiếu. - Các phiếu học tập giao nhiệm vụ HS. - GV chia lớp thành 3 nhóm giao nhiệm vụ chuẩn bị ở nhà từ tiết trước cho
từng nhóm.
- Nhiệm vụ giao cho từ tiết trước: + Ôn lại các bước cân bằng PTHH theo phương pháp thăng bằng
electron.
+ Nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu học tập số 1:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Nêu các đặc điểm về tính chất vật lí của axit sunfuric:
- Trạng thái:.........................................................................................................
- Màu sắc..................................... khả năng bay hơi:..........................................
- Khả năng hút ẩm.................................→ ứng dụng:.........................................
- Khả năng tan trong nước:..................................., đặc điểm của quá trình này.
2. Cách pha loãng axit sunfuric đặc:....................................................................
Giải thích tại sao không làm ngược lại ?..............................................................
+ Ôn lại tính chất chung của một axit và hoàn thành phiếu học tập số 2:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Với kiến thức đã học ở lớp 9 hãy hoàn thành bài tập TN sau?
Bài tập: Cho các chất sau: dd BaCl2, CuO, dd NaOH, lá Mg. HS Tiến hành
TN của các chất trên với H2SO4 loãng và viết PTPƯ xảy ra để:
- Tạo một dd có màu xanh. PTHH: H2SO4 loãng + . . . . . . . . . . . . . + . . . . . . . . - Thổi một quả bóng bay bằng khí H2. PTHH: H2SO4 loãng + . . . . . . . . . . . . . + . . . . . . . . - Chuyển dd axit sunfuric loãng có nhỏ vài giọt dd phenolphtalein thành màu hồng. PTHH: H2SO4 loãng + . . . . . . . . . . . . . + . . . . . . . . - Tạo một kết tủa trắng. PTHH: H2SO4 loãng + . . . . . . . . . . . . . + . . . . . . . . - Kết luận: H2SO4 loãng thể hiện tính:............................................. Chú ý: HS chuẩn bị phương án TN và viết PTPƯ ở nhà, phần làm TN tiến
64
hành ở trên lớp
- GV giới thiệu cho HS hình thức học theo phương pháp góc, nêu mục tiêu,
nhiệm vụ các góc: phân tích, trải nghiệm, cách luân chuyển theo góc.
2. HS: - Cử nhóm trưởng, thư kí nhóm. - Bút màu, giấy A0 hoặc A1 để vẽ sơ đồ tư duy và ghi ý kiến chung của nhóm,
các hình ảnh liên quan.
- Ôn lại các kiến thức mà GV yêu cầu. 3. PPDH - Phương pháp góc, phương pháp hợp tác nhóm, phương pháp trò chơi, ngoài ra còn kết hợp với các phương pháp khác: phương pháp GQVĐ, phương pháp sử dụng phương tiện trực quan, phương pháp sử dụng TN... IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Vào bài (1 phút)
PPDH: Nêu vấn đề
GV: Cho xem một clip với tựa đề “ Đây là hóa chất nào”.
Nội dung clip:
- Thông tin thứ nhất: Hóa chất này được mệnh danh là “máu” của các
ngành công nghiệp.
- Thông tin thứ hai: Hóa chất này được ứng dụng nhiều trong sản xuất phân
65
bón, sơn, sản xuất acquy(kèm theo hình ảnh).
- Thông tin thứ ba: Hóa chất này làm hóa than đường (kèm theo video TN)
- Thông tin thứ tư: Hóa chất này là thủ phạm gây ra một số vụ bỏng nghiêm
trọng (kèm theo hình ảnh)
HS: Quan sát các hình ảnh trong clip dự đoán đó là axit sunfuric.
GV: Nêu vấn đề: Tại sao axit sunfuric lại gây bỏng, lại làm hóa than đường,
tại sao H2SO4 mệnh danh là “máu” của nhiều nghành công nghiệp. Tất cả các câu
hỏi trên sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay.
Hoạt động 2 (5 phút): Tìm hiểu về tính chất vật lí
Phƣơng pháp: Phương pháp tự nghiên cứu kết hợp với hợp tác
Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đọc tích cực.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
GV: Giao nhiệm vụ cho các HS: Cá nhân tự nghiên 2. Tính chất vật lí
nhóm thực hiện phiếu học tập số cứu sau đó thảo luận - Lỏng, không màu,
1 từ tiết trước. Trong tiết học này nhóm và ghi ý kiến của không bay hơi.
HS báo cáo kết quả. - Dễ hút ẩm → dùng
GV: Yêu cầu 3 nhóm treo kết nhóm trên giấy A0. HS: Đại diện một làm khô các chất khí.
quả và gọi đại diện một nhóm nhóm lên báo cáo kết - Tan rất nhiều trong
báo cáo. quả. nước, quá trình này
GV: Nhận xét chốt lại kiến thức HS: Quan sát và khắc tỏa nhiệt mạnh.
66
và cho điểm các nhóm. sâu cách pha loãng. - Pha loãng H2SO4đăc
GV: Cho HS quan sát video TN bằng cách nhỏ từ từ HS: Lắng nghe
đổ axit vào nước và TN hướng
dẫn cách pha loãng. H2SO4đăc vào nước và khuấy nhẹ.
GV: Nhấn mạnh nếu pha loãng
không đúng cách sẽ gây bỏng. Vì
vậy khi làm việc với axit sunfuric
đặc không để rơi vào da, quần áo
và không dùng axit đặc làm hại
người khác.
Hoạt động 3:(7 phút): Tìm hiểu về tính chất của H2SO4loãng.
Phƣơng pháp: - Phương pháp tổ chức trò chơi: “Ảo thuật hóa học”.
- Phương pháp hợp tác nhóm.
Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật cộng não
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
3. TCHH.
GV: Giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện phiếu học tập số 2 trong thời gian tối đa 2 phút. a. Tính chất của H2SO4loãng. HS: Trên cơ sở đã chuẩn bị phương án TN ở nhà, thảo luận nhanh để chọn cách làm TN tối ưu nhất.
- Làm quỳ hóa đỏ - Tổ chức làm TN theo nhóm.
- Tác dụng với bazơ, oxit bazơ. HS: Chấm chéo kết quả phiếu học tập số 2.
GV: Theo dõi, giám sát các nhóm làm TN. Sau khi hết thời gian quy định GV: Chiếu kết quả phiếu học tập số 2, nêu biểu điểm chấm (7 điểm thực hành, 3 điểm lí thuyết), yêu cầu các nhóm chấm chéo lẫn nhau, có ghi nhận xét. HS: Nộp bài chấm của mình. - Tác dụng với kim loại trước hiđro. GV: Thu bài chấm của HS và công bố điểm. HS: Viết phương trình GV: Chốt lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy. - Tác dụng với muối. GV: Dẫn dắt chuyển ý bằng bài tập nhỏ: Cu + H2SO4loãng → không xảy ra
- Viết PTPƯ của H2SO4loãng với Cu, Fe Fe + H2SO4loãng → FeSO4 + H2
Kết luận: H2SO4loãng có tính axit mạnh do nguyên tử H gây ra.
67
GV: Như vậy H2SO4loãng không phản ứng với Cu, còn với Fe chỉ tạo Fe(II). Vậy H2SO4đặc có giống thế không? Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu tiếp. Hoạt động 4: (27 phút): Tìm hiểu về tính chất của H2SO4 đặc.
PPDH : Phương pháp góc. Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn. Hoạt động 4.1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở các góc.
Hoạt động của GV
Đồ dùng, thiết bị dạy học - Máy chiếu và giấy A0 (Thể hiện các nhiệm vụ ở mỗi góc)
Hoạt động của HS - Ngồi theo nhóm - Quan sát và lắng nghe - Nghiên cứu các nhiệm vụ cụ thể và lựa chọn góc xuất phát theo nhóm.
- Ổn định tổ chức - Giới thiệu các góc và các nhiệm vụ cụ thể ở mỗi góc (4 góc) - Hướng dẫn HS nghiên cứu và lựa chọn các góc xuất phát. - Giới thiệu cách luân chuyển góc. Hoạt động 4.2: Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc (làm việc tại từng góc riêng)
Hoạt động của GV - Yêu cầu các nhóm thực hiện Hoạt động của HS Đồ dùng, thiết bị dạy học - Sách giáo khoa hóa - Thực hiện nhiệm vụ
các nhiệm vụ ở các góc xuất theo nhóm tại các góc học 10.
phát, mỗi góc xuất phát trong học tập. Sử dụng kĩ - Các phiếu hướng dẫn
thời gian 7 phút rồi luân chuyển thuật khăn trải bàn nhiệm vụ ở các góc
sang góc khác, thời gian cho cho góc phân tích. - Bút dạ, băng dính,
mỗi góc còn lại là 5 phút. - Trưng bày sản phẩm giấy A0
- Hướng dẫn các nhóm thực hiện - Dụng cụ TN, máy tính. của nhóm trên giấy A0 .
nhiệm vụ và trưng bày sản phẩm.
Hoạt động 4.3: Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc (hoạt động
chung và kết thúc chia góc)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hướng dẫn HS báo cáo kết quả Đại diện nhóm lên báo cáo Đồ dùng, thiết bị dạy học - Băng dính, giấy A0.
- Gọi đại diện nhóm 1 trình bày kết quả. - Máy chiếu, đáp án.
kết quả ở góc phân tích. Yêu cầu - Lắng nghe, so sánh với
nhóm 2, 3 nhận xét phản hồi. câu trả lời của nhóm mình
- Gọi đại diện nhóm 2 trình bày và đưa ra ý kiến nhận xét,
kết quả góc trải nghiệm. Yêu cầu bổ sung.
nhóm 1, 3 nhận xét phản hồi. - Quan sát sản phẩm và
- Gọi đại diện nhóm 3 trình bày lắng nghe phần trình bày
68
kết quả góc quan sát. Yêu cầu của nhóm bạn.
nhóm 1, 2 nhận xét phản hồi. - Đưa ra ý kiến nhận xét,
- Công bố đáp án trên máy chiếu bổ sung.
và kết luận chung về kết quả - Lắng nghe và đánh giá
thực hiện nhiệm vụ ở các góc. câu trả lời của bạn.
- Yêu cầu các nhóm quan sát - Lắng nghe và ghi nhớ
đáp án của nhiệm vụ này trên kết luận mà GV chốt lại.
máy chiếu. - HS ghi vở những nội
dung đã được GV kết luận
và chốt lại.
Hoạt động 4.4: Ghi tóm tắt nội dung
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, thiết bị dạy học
- Cho HS ghi vở những nội - HS ghi vở những nội Máy chiếu
dung đã được GV kết luận và dung đã được GV kết
chốt lại. luận và chốt lại.
GÓC PHÂN TÍCH
1. Mục tiêu:
HS nghiên cứu SGK, dựa trên những kiến thức đã học nhằm rút ra được
TCHH của H2SO4 đặc. 2. Nhiệm vụ:
HS nghiên cứu SGK, thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học tập số 3 và làm vào giấy A4, đối với từng cá nhân (ý kiến riêng), sau đó thống nhất lấy ý kiến chung để làm vào giấy A0. Giấy A4 của các cá nhân đã làm đuợc dán ở góc ý kiến riêng.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1. - Nghiên cứu SGK để hoàn thành các PTPƯ của H2SO4 đặc với Cu, S, KI? - Xác định sự thay đổi số OXH của các nguyên tố sau phản ứng? Kết luận về
tính chất của H2SO4 đặc thể hiện qua các phản ứng đó?
Cu + H2SO4 đặc, nóng ........................................... C + H2SO4 đặc, nóng ........................................... KI + H2SO4 đặc ................................................... -Kết luận: H2SO4 đặc thể hiện tính ............................ 2. Viết PTPƯ khi cho H2SO4 đặc tác dụng với đường saccarozo (C12H22O11)?
69
Từ đó kết luận gì về tính chất của H2SO4 đặc?
- PTHH.................................................... - Kết luận: H2SO4 đặc thể hiện tính ...........................
GÓC TRẢI NGHIỆM
1. Mục tiêu
Từ các TN được thực hiện kết luận được: TCHH của H2SO4 đặc. 2. Nhiệm vụ
- Đọc phiếu hướng dẫn tiến hành TN.
- Phân công nhóm thành những nhóm nhỏ, mỗi nhóm làm 1 TN dưới sự giám
sát của GV.
- Quan sát hiện tượng và thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 4.
PHIẾU HƢỚNG DẪN TN
1. Cu + H2SO4 đặc 2. KI + H2SO4 đặc
- Nhỏ dd H2SO4 đặc (tối đa 3 - Nhỏ 3 giọt dd H2SO4 3. Đƣờng C12H22O11 + H2SO4 đặc - Nhỏ H2SO4 đặc (khoảng
ống hút) vào ống nghiệm có đặc vào ống nghiệm 3 ống hút) vào ống nghiệm
chứa dây Cu. chứa sẵn dd KI. Quan đựng sẵn một ít đường
- Cuộn một cánh hoa hồng cho sát hiện tượng. saccarozơ.
vào phía trên bên trong ống - Nhỏ tiếp 3 giọt dd - Đậy miệng ống nghiệm
nghiệm. hồ tinh bột vào. Quan bằng bông tẩm dd NaOH.
- Dùng kẹp sắt gắp một miếng sát hiện tượng. (Chú ý: Nên đun nóng nhẹ
bông tẩm dd NaOH đậy lên ống nghiệm để phản ứng
miệng ống nghiệm. nhanh hơn).
- Đun nóng ống nghiệm trên - Quan sát sự biến đổi màu
ngọn lửa đèn cồn. sắc đường và sự di chuyển
- Quan sát màu cánh hoa và của chất rắn trong ống
dd trong ống nghiệm. nghiệm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4: BÁO CÁO THỰC HÀNH TN
Tên TN Hiện tƣợng Kết luận tính chất H2SO4 đặc Phƣơng trình và sự thay đổi số OXH của các nguyên tố.
70
- Dd chuyển sang màu: Cu + H2SO4 đặc, nóng 1. Cu + H2SO4 đặc ......................... ............................................
- Cánh hoa hồng............. ............................................
- Dd từ không màu KI + H2SO4 đặc, nóng chuyển sang màu.... ............................................ 2. KI + H2SO4 đặc .......... nhỏ hồ tinh bột ............................................ vào chuyển sang màu.....
- Đường từ không màu
3. Đường saccarozơ chuyền thành màu..........
- Khối chất rắn di + H2SO4 đặc
chuyển............................
GÓC ÁP DỤNG
1. Mục tiêu
Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của GV (nội dung tóm tắt kiến thức của bài học), HS có
thể áp dụng để để giải bài tập.
2. Nhiệm vụ
- HS nghiên cứu (cá nhân) nội dung kiến thức trong SGK hoặc phiếu hỗ trợ kiến thức.
- Hoàn thành phiếu học tập số 5.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Chất nào sau đây pư với dd H2SO4 loãng và H2SO4 đặc nóng cho hai loại
muối khác nhau?
A. Fe B. Mg C. Al D.Zn
Câu 2. Các khí sinh ra trong TN cho đường saccarozơ C12H22O11 tác dụng với
H2SO4 đặc gồm:
A. H2S, CO2. B. H2S, SO2. C. SO3, CO2. D. SO2, CO2.
Câu 3. Cho 20,8 g hỗn hợp Cu và CuO tác dụng vừa đủ dd H2SO4 đặc, nóng thu
được 4,48 lit khí (đktc). Khối lượng CuO trong hỗn hợp là
A. 10 g. B. 8 g. C. 14,4 g. D. 14 g.
TỰ LUẬN
Câu 1. Viết PTPƯ của H2SO4 đặc nóng với Ag, C, FeO.
71
Ag + H2SO4 đặc, nóng
C + H2SO4 đặc, nóng
FeO + H2SO4 đặc, nóng . . . . . . . . . . . + SO2 + . . . . . . .
PHIẾU HỖ TRỢ GÓC ÁP DỤNG (Chỉ dùng cho góc xuất phát)
- H2SO4 đặc có tính OXH mạnh, có khả năng tác dụng với các chất khử: Kim loại
trừ Au, Pt, phi kim (S,C, P), hợp chất có tính khử. H2SO4 đặc, nguội không phản
ứng với Al, Fe, Cr.
Sơ đồ phản ứng:
M + H2SO4 đặc → M2 (SO4)x + (SO2, S, H2S) + H2O
x là hóa trị cao nhất của kim loại có nhiều trạng thái hóa trị.
VD: Fe + H2SO4 đặc → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
S,C, P + H2SO4 đặc → SO2 + (CO2, H3PO4 ) + H2O
KI, KBr + H2SO4 đặc → I2, Br2 + K2SO4 + SO2 + H2O
hợp chất sắt(II) + H2SO4 đặc → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
Ví dụ : FeO + H2SO4 đặc → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
- H2SO4 đặc có tính háo nước mạnh, nó lấy nước của nhiều chất vô cơ và hữu cơ.
- Ngoài tính OXH mạnh và tính háo nước H2SO4 đặc vẫn có tính axit mạnh.
Hoạt đông 6: (4 phút) Củng cố
Có thể dùng 1 trong 3 hình thức củng cố sau:
Củng cố 1: Dùng kĩ thuật dạy học đàm thoại gợi mở.
- GV nêu chủ đề: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, TCHH của H2SO4 đặc, H2SO4 loãng.
- Hình thức thi: Hỏi đáp giữa 4 đội chơi (4 nhóm)
- Luật chơi: 4 đội bốc thăm thứ tự chơi từ 1-4 tương ứng đội 1 đến đội 4
GV bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu đội thứ 1 trả lời. Sau khi đội 1 trả
lời xong thì sẽ đặt câu hỏi cho đội 2, sau khi đội 2 trả lời xong sẽ đặt câu hỏi cho
đội 3, sau khi đội 3 trả lời xong sẽ đặt câu hỏi cho đội 4, sau khi đội 4 trả lời xong
sẽ đặt câu hỏi cho đội 1
Đội bị loại nếu không trả lời được câu hỏi của đội bạn, hoặc đội đặt câu hỏi không
trả lời được chính câu hỏi đội mình đặt ra cho đội bạn.
Củng cố 2: Dùng : Kĩ thuật “Lƣợc đồ Tƣ duy”
GV: Yêu cầu 4 nhóm thi vẽ sơ đồ tư duy về tính chất của H2SO4. Khi vẽ xong
72
GV chọn ra sơ đồ tư duy đẹp nhất. GV cho xem sơ đồ tư duy mà GV đã vẽ.
Củng cố 3: Tổ chức trò chơi tƣơng tự chƣơng trình ai là triệu phú.
Hình thức: Cả 3 đội chơi (3 nhóm tham gia trả lời câu hỏi)
Luật chơi: Đội nào đưa ra đáp án sai sẽ dừng cuộc chơi
Nội dung câu hỏi kiểm tra NL (dƣới dạng trò chơi)
Câu 1: Nguyên tắc pha loãng axit sunfuric đặc là
A. Rót từ từ axit vào nước và đun nhẹ.
B. Rót từ từ nước vào axit và đun nhẹ.
C. Rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ.
D. Rót từ từ nước vào axit và khuấy nhẹ.
Câu 2: Kim loại nào dưới đây phản ứng được với H2SO4 loãng
A. Cu. B. Ag. C. Au. D. Al.
Câu 3: Nhận xét nào không đúng về axit sunfuric?
A. Chất lỏng, sánh, không màu, không bay hơi.
B. Có tính axit mạnh và tính khử mạnh.
C. Có tính axit mạnh
D. H2SO4 đặc hút nước mạnh, tỏa nhiệt lớn.
Câu 4: H2SO4 đặc nguội không thể tác dụng với nhóm kim loại nào?
A. Fe, Al B. Fe, Zn C. Al, Zn D. Al, Mg
Câu 5: Dd H2SO4 loãng phản ứng được với tất cả các chất trong dãy nào sau đây?
A. CuO, Mg(OH)2, Cu. B. NaOH, CaCO3, Fe.
C. Mg, CaCO3, Ag. D. Au, CuO, Cu(OH)2.
Câu 6: Cho Cu tác dụng với dd H2SO4 đặc nóng thu được chất khí là
A. SO3. B. H2. C. O2. D. SO2.
Câu 7: Điều chế clo trong PTN bị lẫn nước. Chất để làm khô khí clo là
A. Al2O3. B. P2O5. C. dd Ca(OH)2. D. H2SO4 đặc.
Câu 8: Chất nào sau đây phản ứng với dd H2SO4 loãng và H2SO4 đặc nóng cho hai
loại muối khác nhau?
73
A. Al. B. Fe. C. Cu. D. Zn.
Câu 9: Cho phản ứng : FeO + H2SO4, đặc nóng → Sản phẩm tạo thành sau phản ứng là
A. Fe2(SO4)3 , SO2 , H2O. B. FeSO4, Fe2(SO4)3 ,H2O.
C. FeSO4, H2O. D. Fe2(SO4)3 ,H2O.
Câu 10: Cho H2SO4 loãng vào các chất: Fe, Cu, CaO, BaCl2, CuO, NaOH, K2SO4.
Số phản ứng xảy ra là
A. 3. B. 4. C. 5. D. 6.
Hoạt động 7: (1 phút) Dặn dò
- BTVN: 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 141/SGK.
2.4.2. Giáo án dạy bài thực hành
Ngày soạn:
Tiết 52 Bài 31: BÀI THỰC HÀNH SỐ 4
TÍNH CHẤT CỦA OXI - LƢU HUỲNH
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS trình bày được: Mục đích, cách tiến hành và kĩ thuật thực hiện các TN sau
- Phản ứng của oxi với kim loại là Fe
- Phản ứng của lưu huỳnh với kim loại là Fe. - Phản ứng của oxi với lưu huỳnh.
2. Kỹ năng
- Tiến hành an toàn, thành công các TN trên.
- Quan sát hiện tượng TN, giải thích và viết PTPƯ
- Loại bỏ một số chất thải bảo vệ môi trường
- Viết tường trình TN.
3. Thái độ
- Tích cực, chủ động, tự giác trong học tập hóa học và nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường xung quanh cũng như cách sử dụng và bảo vệ kim loại trong không khí có
hiệu quả.
4. Định hƣớng các NL đƣợc hình thành
- NL hợp tác.
- NLTHHH.
74
- NL vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
II. PHƢƠNG PHÁP
PP thực hành TN kiểm chứng.
III. CHUẨN BỊ
1. GV
- Phiếu học tập.
- Giáo án điện tử bài thực hành
- Dụng cụ: Ống nghiệm, nút cao su, đèn cồn, ống thủy tinh, cốc thủy tinh 250ml, chậu
thủy tinh, bộ giá TN.
- Hóa chất: Khí oxi, bột lưu huỳnh, dây thép, bột sắt, dd NaOH
2. HS
- Ôn tập kiến thức cơ bản về oxi, lưu huỳnh, làm bài tập về nhà theo phiếu học
tập số 1.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Kiểm tra sĩ số
Kiểm tra đồng phục
2. Kiểm tra bài cũ: Phiếu học tập BÀI THỰC HÀNH: TÍNH CHẤT CỦA
OXI, LƢU HUỲNH giao về nhà .
PHIẾU HỌC TẬP BÀI THỰC HÀNH SỐ 4
TÍNH CHẤT CỦA OXI - LƢU HUỲNH
1. TN chứng minh tính OXH của oxi: Tác dụng với dây thép xoắn
- Dụng cụ……………………………………........
- Hoá chất…………………………………...........
- Nêu các thao tác chính thực hiện TN.....……….
- Hiện tượng quan sát được ...................................
- Giải thích, PTPƯ ...............................................
- Vai trò của các chất tham gia phản ứng ............
2. TN chứng minh tính OXH của lƣu huỳnh
- Dụng cụ……………………………………..
- Hoá chất………………………………………
- Nêu các thao tác chính để thực hiện TN............
75
- Hiện tượng quan sát được..................................
- Giải thích, viết PTPƯ .........................................
-Vai trò của từng chất tham gia phản ứng.....................
3. TN chứng minh tính khử của lƣu huỳnh
- Dụng cụ……………………………………………
- Hoá chất…………………………………………….
- Nêu các thao tác chính để thực hiện TN....................
- Hiện tượng quan sát được........................................
- Giải thích, viết PTPƯ ...............................................
-Vai trò của từng chất tham gia phản ứng....................
2. HS
- Ôn tập những kiến thức về oxi, lưu huỳnh lớp 10 có liên hệ tới các TN
trong bài thực hành và nghiên cứu trước dụng cụ hóa chất, cách tiến hành TN.
III. Bài mới
1. Ổn định tổ chức
Kiểm tra sĩ số:
Kiểm tra trang phục:
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Nội dung thực hành
GV và HS tiến hành các hoạt động
* Hoạt động 1:
- GV cho HS chuẩn bị trước nội dung TN dưới dạng bài tập về nhà thông qua
phiếu học tập bài thực hành số 4.
- Làm bài tập về nhà theo phiếu học tập bài thực hành số 4.
* Hoạt động 2:
- Khi vào đầu tiết thực hành, GV phân chia lớp thành 3 nhóm.
- GV gọi 3 HS đại diện cho 3 nhóm lên trình bày lần lượt bài làm của 3 bài
tập đã làm ở nhà cùng một lúc.
- GV yêu cầu các HS khác theo dõi và bổ sung nếu cần
- GV đưa ra những chú ý cần thiết để đảm bảo khi thực hiện TN an toàn,
thành công.
* Hoạt động 3
- GV yêu cầu các nhóm HS tiến hành TN, quan sát hiện tượng và xác định
dự đoán đúng.
76
- HS thực hiện TN, quan sát hiện tượng, xác định dự đoán đúng.
* Hoạt động 4
- GV yêu cầu HS đại diện cho các nhóm giải thích hiện tượng, viết PTHH
của phản ứng?
-HS giải thích hiện tượng, viết PTHH.
- GV yêu cầu khác bổ sung.
- GV đánh giá kết quả thực hiện của các nhóm.
* Hoạt động 5
- GV yêu cầu HS thu dọn, vệ sinh dụng cụ hóa chất, phòng thực hành.
- GV nhận xét, đánh giá về buổi thực hành.
Cụ thể các hoạt động
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG
TN 1: Tính OXH của oxi Hoạt động 1: Kiểm chứng tính OXH
+ Hoá chất: Dây phanh, mẩu than, khí oxi của oxi
- TN chứng minh tính oxi hoá mạnh đã được điều chế sẵn, cát sạch hoặc nước.
+ Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, lọ của oxi : Tác dụng với kim loại Fe
- GV: Cho HS trả lời các nội dung thủy tinh.
trong TN 1 của phiếu học tập bài thực + Cách tiến hành TN:
hành số 4: hoá chất, dụng cụ, cách tiến - Đốt nóng một đoạn dây thép xoắn ( có
hành TN 1 gắn mẩu than ở đầu để làm mồi) trên ngọn
- HS: Trả lời một số nội dung chuẩn bị lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình đựng
trong TN 1 của phiếu học tập tập bài khí oxi.
thực hành số 4.
- GV: Hướng dẫn HS tiến hành TN
- HS làm TN theo các bước trình bày
- GV: Lưu ý để TN thành công
+ Cần làm sạch dây sắt trước khi đốt?
+ Trong bình oxi cần có 1 ít nước hoặc
một lớp cát mỏng?
+ Cần gắn mẩu than hoặc mẩu gỗ vào
đầu sợi thép?
+ Đưa dây sắt ở vị trí 1/3 chiều cao của
77
bình từ đáy lên.
- HS: Nghe và ghi chép.
- GV: Cho HS hoàn thiện các thông tin
vào phiếu học tập tập bài thực hành số
4: hiện tượng quan sát, giải thích,
PTPƯ, kết luận.
- HS: Hoàn thiện các thông tin vào
+ Hiện tượng và giải thích Sắt bị OXH thành sắt từ oxit.
phiếu học tập tập bài thực hành số 4.
Fe3O4
3Fe + 2O2 QT OXH : QT khử: 0 +8/3 0 -2 Fe → Fe + 2e O2 + 4e → 2O Chất khử: Fe Chất OXH: O2 Phản ứng chứng minh được tính OXH của oxi.
TN 2: Tính OXH của lƣu huỳnh
Hoạt động 2: Kiểm chứng tính
OXH của lƣu huỳnh. + Hoá chất: Bột lưu huỳnh, bột sắt.
- TN tìm hiểu tính OXH của lưu huỳnh +Dụng cụ: Giá đỡ ống nghiệm, ống
- GV: Cho HS trả lời các nội dung nghiệm chịu nhiệt, đèn cồn.
trong TN 2 của phiếu học tập tập bài + Cách tiến hành TN
thực hành số 4: hoá chất, dụng cụ, - Cho một ít bột sắt và bột lưu huỳnh vào
cách tiến hành TN. đáy ống nghiệm .
- HS: Trả lời một số nội dung chuẩn bị - Đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn
trong TN 2 của phiếu học tập tập bài cồn cho đến khi phản ứng xảy ra.
thực hành số 4.
- GV: Hướng dẫn HS làm TN 2
- HS: làm TN theo cách trình bày trong
TN 2 của phiếu học tập tập bài thực
hành số 4.
- GV: Đưa ra một số lưu ý cho HS
78
Trộn bột Fe và S tỉ lệ 1:3 về thể tích. + Hiện tượng và giải thích: Cho vào ống nghiệm chịu nhiệt. Fe + S FeS
- GV: Cho hoàn thiện các thông QT OXH: QT khử:
tin vào phiếu học tập: Hiện tượng
quan sát, giải thích, PTPƯ, kết luận.
- HS: Hoàn thiện phần còn lại của 0 +2 0 -2 Fe → Fe + 2e S + 2e → S Chất khử: Fe
phiếu học tập Chất OXH: S
+ Hiện tượng quan sát được Phản ứng chứng minh đươc tính OXH
của S.
+ Giải thích, viết PTPƯ Hoạt động 3: Kiểm chứng tính khử TN3: Tính khử của lƣu huỳnh
của lƣu huỳnh. + Hoá chất: Bột S, bình khí O2 đã điều chế
Tìm hiểu tính khử của lưu huỳnh sẵn, cánh hoa hồng.
- GV: Cho HS trả lời các nội dung +Dụng cụ: Muỗng đốt hóa chất, đèn cồn.
trong TN 3 của phiếu học tập tập bài + Cách tiến hành TN.
thực hành số 4: Hoá chất, dụng cụ, Đốt lưu huỳnh cháy trong không khí rồi đưa
cách tiến hành TN. vào bình chứa khí oxi
- HS: Trả lời một số nội dung chuẩn bị
trong TN 3 của phiếu học tập tập bài
thực hành số 4.
-GV: Hướng dẫn HS làm TN
- HS: Làm TN
- GV: Cho HS hoàn thiện các thông tin
vào TN 3 của phiếu học tập tập bài
thực hành số 4: Hiện tượng quan sát,
giải thích, PTPƯ, kết luận.
- HS: Hoàn thiện thông tin TN 3 của
phiếu học tập tập bài thực hành số 4.
+ Giải thích, viết PTPƯ
+ Hiện tượng và giải thích: - GV: Lưu ý cho HS
+ Cần làm muôi sắt trước khi lấy
hóa chất. Lưu huỳnh cháy với ngọn lửa màu xanh và tạo khí dạng khói trắng làm mất màu cánh hoa hồng.
79
+ Trong bình oxi cần có 1 ít nước SO2 O2+ S QT OXH: QT khử: + Có thể thử khí trong bình bằng cánh
hoa hồng.
- HS: Nghe và ghi chép. 0 +4 0 -2 S → S + 4e O2 + 4e →2O Chất khử: S
Chất OXH: O2
Phản ứng chứng minh được tính khử của S
4. Củng cố
* GV Nhắc lại một số điểm HS cần lưu ý khi làm các TN trong bài.
* GV nhắc lại các kiến thức liên quan đến oxi và lưu huỳnh có trong 3 TN trên.
5. Hƣớng dẫn HS tự học
- Yêu cầu HS thu dọn, vệ sinh PTN.
-Viết tường trình TN theo mẫu.
STT Tên TN Hiện tƣợng Mục đích TN Cách tiến hành TN Giải thích PTPƢ Kết luận
- Lập sơ đồ tư duy tổng kết kiến thức oxi - lưu huỳnh ra giấy A3
2.4.3. Giáo án dạy bài luyện tập, ôn tập.
Ngày soạn:
Tiết 57 Bài 34: Luyện tập: Oxi và lƣu huỳnh
1. Mục tiêu
+ Kiến thức:
HS trình bày được:
- Tính chất vật lí, điều chế oxi trong PTN và trong công nghiệp.
- TCHH, ứng dụng của oxi, lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh.
HS giải thích được:
- Cách thu một số khí đã học theo phương pháp nào.
+ Kĩ năng:
- Dự đoán, kiểm tra dự đoán và kết luận về TCHH, điều chế oxi, lưu huỳnh
và hợp chất của lưu huỳnh.
- Tiến hành TN quan sát mô tả hiện tượng, giải thích rút ra nhận xét.
- Viết các PTPƯ chứng minh tính chất của đơn chất oxi, lưu huỳnh và hợp
chất của lưu huỳnh.
80
- Phân biệt dd axit, bazơ và muối đã học.
- Giải các bài tập có liên quan đến TN, bài tập thực tiễn…
+ Thái độ:
- Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến hành TN.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
+ Định hƣớng các NL đƣợc hình thành:
- NL chủ yếu: NLTHHH, NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL tính toán
hóa học
- Các NL khác: NL hợp tác, NL làm việc độc lập, NL giải quyết vấn đề, NL
giao tiếp, NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
2. Phƣơng pháp dạy học
Khi dạy về nội dung này GV có thể sử dụng phối hợp các phương pháp và kĩ
thuật dạy học sau:
- PP BTNB.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Học học tập hợp tác (kỹ thuật khăn trải bàn, thảo luận nhóm).
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (TN, tranh ảnh…), SGK.
- Phương pháp đàm thoại tìm tòi.
- Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập.
3. Chuẩn bị của GV và HS
3.1. GV
- SGK, dụng cụ hoá chất để tiến hành TN theo nhóm.
- Giáo án powerpoint về đáp án của các nhiệm vụ.
- Máy tính, máy chiếu.
3.2. HS
- Đọc trước nội dung học trong SGK.
- Tìm kiếm những kiến thức có liên quan đến nội dung học.
- Giấy nháp và máy tính casio
4. Các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Tìm hiểu các kiến thức cần nắm vững về oxi và lƣu huỳnh
GV: Giao nhiệm vụ trước về nhà cho HS theo nhóm và hoàn thiện vào giấy
81
A0 theo mô hình sơ đồ tư duy sau:
HS: Làm việc theo nhóm ở nhà.
GV: Mời đại diện từng nhóm báo cáo kết quả
HS: Báo cáo
Hoạt động 2: Tìm hiểu các bài tập củng cố kiến thức về oxi, lƣu huỳnh và các
hợp chất của lƣu huỳnh.
Hoạt động của GV - HS Nội dung
- GV: Chiếu nội dung bài tập và phát Phiếu học tập số 1:
phiếu học tập số 1 yêu cầu làm việc Đáp án:
theo nhóm 2 người. a, Phương pháp 1: Thu khí nhẹ hơn không khí.
- HS: Thảo luận Phương pháp 2: Thu khí nặng hơn không khí.
- GV: Mời một số nhóm trình bày Phương pháp 3: Thu khí không tác dụng
một phần các nhóm còn lại bổ sung với nước, không tan trong nước.
và nhận xét. Phương pháp Thu khí
- HS: Trả lời 1 H2
- GV: Nhận xét và chốt lại kiến thức 2 O2, SO2, H2S, CO2
- HS: Nghe và ghi chép. 3 O2, H2
b, Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của
khí oxi là:
82
+ Nặng hơn không khí, không tác dụng với
không khí.
+ Tan ít, không tan trong nước, không phản
ứng với nước.
Phương pháp 1: Oxi thu được có thể có lẫn
các khí có trong không khí (phương pháp
đẩy không khí).
Phương pháp 2: Thu được oxi tinh khiết
(phương pháp đẩy nước).
c,
SO2 H2S CO2 − −
↓ đen − −
Mất màu −
Thuốc thử O2 − Giấy tẩm dd Pb(NO3)2 Dd KMnO4/ Cánh hoa Tàn đóm đỏ Bùng cháy - GV: Dùng PP kĩ thuật BTNB. Chiếu ↓ trắng
Nước vôi trong PTHH: nội dung phiếu học tập số 2
H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3 (1). Tình huống xuất phát và câu hỏi
O2 + C → CO2 nêu vấn đề:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓+ H2O + GV cho HS quan sát đoạn phim TN
Phiếu học tập số 2 “màu mực bí ẩn” và hỏi dd được viết
Đáp án: lên tờ giấy đó là gì?
(2). Bộc lộ quan điểm ban đầu: Dd
được dùng để viết lên tờ giấy có thể
là axit, bazơ hoặc muối.
(3). Đề xuất các câu hỏi
+ Nếu là axit thì đó là axit nào?
+ Bazơ và muối có được không ?
(4). Tiến hành thực nghiệm
+ GV phát dụng cụ và hóa chất chia
83
HS thành nhóm 8 người trong thời - Dd H2SO4 loãng. - Axit H2SO4 đặc còn có tính háo nước Phân tích: Để tách riêng S ra khỏi hỗn hợp, các em cần tìm các hóa chất có thể hòa tan Fe mà không tác dụng được với S, từ đó sử dụng phương pháp lọc để lấy S ra. Đáp án: Dùng cốc thủy tinh khuấy hỗn hợp Fe và S trong dd H2SO4 loãng, dư cho đến khi không còn bọt khí thoát ra. gian 5 phút hãy tiến hành TN, quan Dùng phễu lọc và giấy lọc lọc hỗn hợp
sát hiện tượng và trả lời câu hỏi trong
phiếu học tập số 2.
sau phản ứng, rửa sạch bằng nước cất, sấy khô ta thu được bột lưu huỳnh. PTHH: (5). Kết luận : Dd dùng để viết trong
Fe + H2SO4 (dư) → FeSO4 + H2 TN là H2SO4 loãng.
Phiếu học tập số 3 Đáp án:
Khối lượng dd H2SO4
mdd = V. D = 100. 1,84 = 184g
Sau khi pha: - GV: Chiếu nội dung phiếu học tập
số 3 và yêu cầu HS tự làm không thảo
luận nhóm. = 901,6 - 180,32 = 721,28 g
- HS: Làm bài tập
Phiếu học tập số 1
Cho các lọ đựng các khí riêng biệt: H2, O2, SO2, H2S, CO2. a, Hãy cho biết phương pháp 1, 2, 3 có thể thu được những khí nào trong số các khí trên.
b, Khi điều chế oxi trong PTN có thể thu khí oxi bằng 2 cách sau: Cách nào thu được oxi tinh khiết hơn, giải thích?
84
c, Bằng phương pháp hóa học nhận biết các khí đựng trong các lọ riêng biệt O2, SO2, H2S, CO2.
Phiếu học tập số 2
1. Đi tìm màu mực bí ẩn
- HS lần lượt dùng đũa thủy tinh chấm vào dd H2SO4 loãng, HNO3, HCl rồi viết lên
giấy. Sau đó hơ trên ngọn lửa đèn cồn (chú ý hơ để giấy không bị cháy). Tờ giấy
khi hơ trên ngọn lửa thì thấy xuất hiện nét chữ màu đen.
- Dd được dùng để viết lên tờ giấy là gì?
2. Có hỗn hợp bột lưu huỳnh và bột sắt, một số dụng cụ trong PTN như: Bình tam
giác, phễu lọc, bese và một số hóa chất khác. Làm thế nào để tách lưu huỳnh ra khỏi
hỗn hợp?
Phiếu học tập số 3
Bài toán: Có 100 ml dd axit sunfuric 98%, D = 1,84 g/ml. Người ta muốn pha
loãng thể tích axit trên thành dd axit sunfuric 20%.
a. Tính thể tích nước cần dùng để pha loãng.
b. Quá trình pha loãng phải được tiến hành như thế nào?
Hoạt động 3: Củng cố và hƣớng dẫn ôn tập ở nhà.
2.5. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực thực hành cho học sinh thông qua
dạy học chƣơng Oxi - Lƣu huỳnh - Hóa học 10
2.5.1. Xác định các thành tố của năng lực thực hành hóa học cần hình thành và phát triển cho học sinh Để phát triển NLTH cho HS thông qua dạy học TNHH GV cần xác định các thành tố hay các biểu hiện của NLTHHH trong dạy học chương: Oxi – Lưu huỳnh – Hóa học 10. Từ đó chúng tôi xác định các kĩ năng cần hình thành và các thành tố của NLTHHH cho HS và được trình bày ở bảng sau:
Các thành tố của NLTH Bảng 2.3. Các thành tố và kĩ năng của năng lực thực hành Các kĩ năng cần đạt đƣợc
NL tiến hành TN, sử dụng TN an toàn
85
- Biết và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn PTN. - Nhận dạng được một số dụng cụ hóa chất cơ bản để làm TN. - Biết lắp các dụng cụ TN đơn giản. - Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số TNHH. - Tiến hành độc lập một số TN đơn giản. - Biết cách quan sát, nhận ra hiện tượng chính trong TN. NL quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN
và rút ra kết luận
NL xử lý thông tin liên quan đến TN - Mô tả đầy đủ, rõ ràng, chi tiết quá trình biến đổi hóa học. - Giải thích được các hiện tượng TN đã xảy ra, viết được các PTHH và rút ra các kết luận cần thiết. - Đọc được và vẽ được các biểu đồ, đồ thị về các yếu tố của phản ứng hóa học. - Xử lý các thông tin liên quan đến TN.
2.5.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thực hành
Bảng 2.4. Bảng mô tả các tiêu chí và các mức độ đánh giá NL THHH
Tiêu chí Thành tố
Mức độ Mức 2: Khá (5-7 điểm) Nêu được nhưng đôi lúc chưa thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng TN. Nhận dạng và lựa chọn đúng một số dụng cụ, hóa chất đơn giản, quen thuộc để làm TN. thích được Giải tác dụng và cấu tạo của của một số dụng cụ và hóa chất để làm TN. Mức 3: Giỏi (8-10 điểm) Nêu được và thực hiện đúng nội quy, quy tắc toàn an phòng TN. Nhận dạng và lựa chọn đúng dụng cụ, hóa chất để làm TN. Giải thích được tác dụng và cấu tạo của của các dụng cụ và hóa chất để làm TN. Nêu được và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn PTN. Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm TN. Giải thích được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết để làm TN.
a. Tiến hành TN, sử dụng TN an toàn.
Mức 1: Đạt (1- 4 điểm) Nêu được nhưng không thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng TN. Nhận dạng được nhưng chưa lựa chọn đúng dụng cụ, hóa chất để làm TN. Giải thích được cấu tạo một vài dụng cụ, hóa chất cơ bản để làm TN, chưa nêu được tác dụng của chúng. Lắp bộ được dụng cụ cho các TN giản đơn không nhưng trình bày được tác dụng của từng bộ phận.
Lắp được các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp
Lắp được các bộ dụng cụ cần thiết cho TN nhưng còn chậm và lúng túng, hiểu được tác dụng của một phận bộ vài nhưng chưa phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Tiến hành TN thành công, an toàn dưới sự hỗ trợ của GV. Tiến hành TN còn túng lúng mặc dù có sự hỗ trợ của GV. Tiến hành độc số lập một thành TNHH công, an toàn.
86
Lắp được các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ biết phận, phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Tiến hành độc số lập một đơn TNHH giản. Tiến hành có Tiến hành TN còn Tiến hành một số Tiến hành độc
chậm, lúng túng mặc dù có sự hỗ trợ của GV. sự hỗ trợ của GV một số TNHH phức tạp. TNHH phức tạp thành công, an toàn dưới sự hỗ trợ của GV. số lập một TNHH phức tạp thành công, an toàn.
Quan sát, nhận ra được hiện tượng chính trong TN. Quan sát, nhận ra được các hiện tượng trong TN.
Biết quan sát, nhận ra được các hiện tượng TN. Quan sát, nhận ra đầy đủ, chi tiết hiện tượng trong TN.
Mô tả chính xác các hiện tượng TN Mô tả thiếu các hiện tượng trong TN.
Mô tả rõ ràng, chi tiết, đầy đủ các hiện tượng trong TN. Mô tả được các hiện tượng trong TN nhưng chưa rõ ràng.
b. Quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận.
Giải thích được các hiện tượng trong TN đã xảy ra, viết được các nhưng PTHH chưa rút ra được kết luận cần thiết.
thích Giải một cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy ra, viết được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết. Giải thích được các hiện tượng trong TN đã xảy ra nhưng chưa đầy đủ, chưa viết được các PTHH và chưa rút ra được kết luận cần thiết. Giải thích một cách khoa học, đầy đủ, cặn kẽ các hiện tượng TN đã xảy ra, viết được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết.
c. Xử lý thông tin liên quan đến TN. Đọc được và vẽ các biểu đồ, đồ thị về các yếu tố của phản ứng hóa học. Đọc được số liệu từ các biểu đồ, đồ thị đơn giản về các yếu tố của phản ứng hóa học. Đọc được nhưng chưa vẽ được các biểu đồ, đồ thị về các yếu tố của phản ứng hóa học. Đọc vẽ và chính xác, rõ ràng các biểu đồ, đồ thị về các yếu tố phản ứng hóa học.
Đề xuất và thực hiện độc lập các TN thay thế thành công, an toàn.
Đề xuất được các dụng cụ, hóa chất thế thay nhưng không tiến hành thành công các TN. Đề xuất được các dụng cụ, hóa chất thay thế và tiến hành thành công TN dưới sự hỗ trợ của GV.
Đề xuất được dụng cụ, hóa chất thay thế đơn giản và hành tiến thành công các TN. d. Đề xuất và thực hiện thành công các TN thay thế.
2.5.3. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng thực hành
Dựa trên các tiêu chí và các mức độ cần đạt được trong bảng tiêu chí đánh
87
giá NLTH ở trên, chúng tôi đã thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTH thông qua bảng
kiểm quan sát đánh giá NL THHH của HS dành cho GV và HS tự đánh giá thông
qua TN chứng minh tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc.
Bảng 2.5. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLTHHH của HS trong DHHH dành cho GV và HS tự đánh giá thông qua TN chứng minh tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc Trƣờng: ………… Lớp: ……………. Họ và tên GV: ………… Họ và tên : ……………
Tiêu chí Thành tố
thực Hiểu và hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn PTN. Mức 1: Đạt (1- 4 điểm) Nêu được nhưng chưa thực hiện đúng nội quy an toàn PTN. Mức 3: Giỏi (8-10 điểm) Nêu được, thực hiện đầy đủ và đúng nội quy an toàn PTN.
Nhận biết và lựa chọn hóa chất thiết đúng cần nhưng còn chưa đầy đủ.
Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm TN: Chứng minh tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc.
Nhận biết và lựa chọn đúng, đầy đủ hóa chất cần thiết: Kim loại: Cu, Mg,…, Phi kim: C, S, P, hợp chất có tính khử: KBr, .. H2SO4đặc, H2SO4 loãng, dd KMnO4 hoặc cánh hoa hồng.
a. Tiến hành TN, sử dụng TN an toàn.
Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết để làm TN: Chứng minh tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc. .
88
Chưa mô tả hết được cấu tạo và tác dụng của các các dụng cụ: Ống nghiệm khô, pipet, kẹp gỗ, nút cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua, đèn cồn, giá đỡ và các hóa chất: Kim loại: Cu, Mg,…, Phi kim: C, S, P, hợp chất có tính khử: KBr, .. H2SO4đặc, H2SO4 loãng, dd KMnO4 hoặc cánh hoa Mức độ Mức 2: Khá (5-7 điểm) Nêu được và thực hiện đúng nội quy an toàn nhưng PTN chưa đầy đủ. Nhận biết đúng nhưng lựa chọn hóa chất cần thiết để làm TN: Kim loại: Cu, Mg,…, Phi kim: C, S, P, hợp chất có tính khử: KBr, .. H2SO4đặc, H2SO4 loãng, dd KMnO4 hoặc cánh hoa hồng. còn chưa đầy đủ. Mô tả được cấu tạo nhưng chưa đầy đủ các dụng cụ: Ống nghiệm khô, pipet, kẹp gỗ, nút cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua, đèn cồn, giá đỡ và Kim loại: Cu, Mg,…, Phi kim: C, S, P, hợp chất có tính khử: KBr, .. H2SO4đặc, loãng, dd H2SO4 KMnO4 hoặc cánh hoa hồng. Mô tả được cấu tạo và tác dụng của các dụng cụ: Ống nghiệm khô, pipet, kẹp gỗ, nút cao su có tinh ống thủy vuốt nhọn xuyên qua, đèn cồn, giá đỡ và các hóa chất: loại: Cu, Kim Mg,…, Phi kim: C, S, P, hợp chất có tính khử: KBr, .. H2SO4đặc, loãng, dd H2SO4
hoặc hồng. KMnO4 cánh hoa hồng. nhưng chưa mô tả được tác dụng của chúng.
Lắp được bộ dụng cụ cần thiết cho TN, hiểu tác dụng được của từng bộ phận, phân tích được trong đúng sai cách lắp.
Chưa lắp được bộ dụng cụ TN như: Chưa lắp ống lên giá nghiệm đỡ, khoảng cách đèn cồn quá gần hoặc quá xa, ống thủy tinh vuốt nhọn chưa ngập trong dd KMnO4 và chưa phân tích được TN. Lắp được bộ dụng cụ TN như: Lắp đúng ống được nghiệm lên giá đỡ, khoảng cách đèn cồn hợp lí, ống tinh thủy vuốt nhọn ngập dd trong KMnO4 và phân tích được TN.
Lắp được bộ dụng cụ TN như: Lắp đúng được ống nghiệm lên giá đỡ, khoảng cách đèn cồn hợp lí, ống thủy tinh vuốt nhọn ngập trong dd KMnO4 nhưng chưa phân tích được TN.
Tiến hành độc lập một số TNHH đơn giản
Tiến hành được TN Chứng minh tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc khi có sự hỗ trợ của GV.
Tiến hành độc lập được đúng và đầy đủ TN Chứng minh tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc.
Tiến hành độc lập được đúng nhưng chưa đầy đủ TN Chứng minh tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc.
Biết cách quan sát, ra nhận được các hiện tượng TN Chứng minh tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc.
b. Quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận
Biết cách quan sát nhưng chưa phân biệt được đúng các hiện tượng như: mảnh đồng tan ra, dd chuyển sang màu xanh và có khí không màu mùi hắc thoát ra làm mất màu cánh hoa hồng hoặc dd KMnO4.
Biết cách quan sát, nhận ra được đúng nhưng chưa đầy đủ các tượng hiện như: mảnh đồng tan ra, dd chuyển sang màu xanh và có khí không màu mùi hắc thoát ra làm mất màu cánh hoa hồng hoặc dd KMnO4. Biết cách quan sát, nhận ra được đúng và các đầy đủ tượng hiện như: mảnh đồng tan ra, dd chuyển sang màu xanh và có khí không màu mùi hắc thoát làm ra mất màu cánh hoa hồng hoặc dd KMnO4.
89
Mô tả chính xác các hiện tượng TN Mô tả chưa đầy đủ và chưa chính xác các Mô tả đầy đủ nhưng chưa chính xác các Mô tả chính xác và đầy đủ các hiện tượng
hiện tượng TN. hiện tượng TN TN.
Chứng minh tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc.
Giải thích chưa chính xác và chưa đầy đủ các hiện tượng TN.
Giải thích được chính xác và đầy đủ các hiện tượng TN như tiêu chí trên.
thích một Giải cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy ra, viết được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết. Đọc được và vẽ các biểu đồ, đồ thị về các yếu tố của phản ứng hóa học. Chưa viết được các PTHH, chưa rút ra được kết luận về tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc. c. Xử lý thông tin liên quan đến TN. Viết được các PTHH và rút ra được những kết luận về tính OXH mạnh của axit sunfuric đặc.
Chưa đề xuất được và chưa thực hiện được thành công TN thay thế Đề xuất và thực hiện được thành công TN thay thế. Xác định được các hiện tượng nhưng chưa giải thích chính xác và đầy đủ các hiện tượng TN. Viết được các PTHH nhưng còn chưa chính xác, rút ra được kết luận về tính OXH mạnh của sunfuric axit đặc nhưng chưa đầy đủ. Đề xuất đúng nhưng chưa đầy đủ, chưa thực hiện thành công TN thay thế.
d. Đề xuất và thực hiện thành công các TN thay thế.
2.5.4. Thiết kế đề kiểm tra
Để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ
năng THHH trong học tập và thực tiễn của HS, chúng tôi thiết kế 2 bài kiểm tra 15
phút và 1 bài kiểm tra 45 phút theo định hướng phát triển NL THHH cho HS (được
90
trình bày ở phụ lục 3).
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trên cơ sở và lý luận thực tiễn đã được nghiên cứu ở chương 1, chúng tôi đã tiến hành:
- Phân tích nội dung phần oxi, lưu huỳnh trong chương trình hóa học phổ thông.
Từ đó, tuyển chọn, xây dựng các TN, bài tập thực nghiệm, đề xuất các biện pháp sử
dụng TN để phát triển NL THHH cho HS thông qua dạy học chương Oxi - Lưu huỳnh
là cần thiết.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung, một số điểm lưu ý và PPDH khi dạy
học chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10.
- Xác định nguyên tắc lựa chọn, sử dụng và quy trình xây dựng TN nhằm phát
triển NLTHHH cho HS THPT.
- Trên cơ sở các nguyên tắc, chúng tôi đã tuyển chọn, xây dựng 21 TN
chương Oxi - Lưu huỳnh theo phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng, giải quyết
vấn đề. Xác định 4 biện pháp sử dụng các TN đó trong khi nghiên cứu bài mới,
giờ thực hành, trong tiết luyện tập, ôn tập và khi tổ chức cho HS làm các bài
tập phát triển NLTH và thực nghiệm.
- Thiết kế 3 giáo án dạy minh họa có sử dụng các biện pháp nhằm rèn luyện,
phát triển NLTHHH cho HS.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá NL THHH của HS. Từ đó GV có được những
tiêu chí cụ thể để đánh giá sự hình thành, phát triển NL THHH của HS. Đồng thời
cũng dựa trên những tiêu chí đó để sử dụng các biện pháp phù hợp trong từng bài
dạy nhằm phát triển NLTHHH của HS.
- Để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi tiến hành thực
91
nghiệm và kết quả được trình bày ở chương 3.
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Đánh giá tính khả thi, tính phù hợp, hiệu quả của các TN việc sử dụng các
biện pháp nhằm phát triển NL THHH cho chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học
10 và các biện pháp sử dụng chúng nhằm rèn luyện nâng cao NLTHHH cho HS
trong DHHH.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Lựa chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm (ThNSP): Lựa chọn HS
lớp 10 trường THPT Tiên Du số 1, Tiên Du - Bắc Ninh và trường THPT Quế Võ số
1, Quế Võ - Bắc Ninh.
- Thiết kế phiếu điều tra và tiến hành điều tra GV và HS về việc sử dụng TN
nhằm rèn luyện và phát triển NL THHH cho HS THPT.
- Thiết kế giáo án bài dạy có kết hợp các biện pháp sử dụng TN nhằm phát triển
NL THHH của HS.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển NL THHH của HS gồm đề kiểm tra
đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức, bảng kiểm quan sát đánh giá sự phát triển NL
THHH của GV và phiếu tự đánh giá của HS.
- Tiến hành TNSP và kiểm tra đánh giá
- Thu thập kết quả TNSP, xử lí, phân tích và đánh giá.
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Thời gian thực nghiệm sư phạm
Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2017.
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Đối với mỗi trường chúng tôi đã chọn lớp ThN và lớp ĐC tương đương
nhau về: Số lượng và chất lượng học tập bộ môn. Cùng một GV dạy.
Tại THPT Tiên Du số 1: Lớp ThN (10A7- 43 HS), lớp ĐC (10A10 - 43 HS)
Tại THPT Quế Võ số 1: Lớp ThN (10A3 - 43 HS), lớp ĐC (10A6 - 44 HS)
Chúng tôi tiến hành kiểm tra trước tác động, kết quả được trình bày ở
bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra trước tác động của cặp lớp, trường THPT Tiên Du số 1 và trường THPT Quế Võ số 1 - Bắc Ninh
Số
1
2
3
4
5
7
8
9
10
S
6
86
0
0
3
6
17
16
14
9
2
6,792 1,628
19
87
0
0
2
6
18
16
14
8
2
6,771 1,660
21
92
Qua bảng (3.1) cho thấy giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm ĐC và
nhóm TN gần tương đương nhau.
3.2.3. Yêu cầu về thực nghiệm
- Về kế hoạch bài dạy: ở lớp ThN dạy theo giáo án bài dạy đề xuất trong khóa
luận, ở lớp đối chứng (ĐC) dạy theo giáo án của GV chuẩn bị không sử dụng các
biện pháp hình thành phát triển NL THHH đã đề xuất.
- Với giờ thực hành tôi chia nhóm theo phương án sau:
Tại THPT Tiên Du số 1
Lớp ThN - 10A7 - 43 HS: 5 nhóm có 7 HS và 1 nhóm có 8 HS.
Lớp ĐC - 10A10 - 43 HS: 5 nhóm 7 HS và 1 nhóm 8 HS.
Tại THPT Quế Võ số 1
Lớp ThN - 10A3 - 43 HS: 5 nhóm có 7 HS và 1 nhóm có 8 HS.
Lớp ĐC - 10A6 - 44 HS: 4 nhóm 7 HS và 2 nhóm 8HS .
- Về kiểm tra đánh giá: Thống nhất về nội dung và phương pháp đánh giá (bao
gồm bài kiểm tra đánh giá việc nắm vững kiến thức của HS qua bài dạy và bảng
kiểm quan sát đánh giá sự hình thành và phát triển NL THHH).
3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
3.3.1. Thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở thống nhất về nội dung và PPDH, chuẩn bị đầy đủ phương tiện, đồ
dùng dạy học, tôi đã tiến hành 3 bài dạy ở lớp ThN và lớp ĐC đã chọn.
Các bài dạy ThN theo phân phối chương trình bao gồm: bài 33. Axit sunfuric
và muối sunfat; bài 31. Bài thực hành số 4: Tính chất của Oxi - Lưu huỳnh; bài 34.
Luyện tập: Oxi - Lưu huỳnh.
Các bài dạy được dạy theo đúng tiến trình và tinh thần của giáo án. Trong giờ
học GV luôn tạo không khí thân thiện, vui vẻ, tôn trọng khích lệ, động viên kịp thời
để HS mạnh dạn, hứng thú, tích cực xây dựng bài, tiến hành các TNHH một cách an
toàn và thành công.
3.3.2. Tổ chức kiểm tra đánh giá
Để đánh giá sự phát triển NL THHH của HS, chúng tôi căn cứ vào việc quan
sát thái độ, hành động và sự hoàn thành nhiệm vụ của các em trong quá trình học
tập thông qua các biểu hiện của NL này. Đây là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả
của các biện pháp hình thành và phát triển NL THHH của HS về mặt định tính.
Việc so sánh kết quả đánh giá NL của HS trong nhóm ThN và ĐC qua bảng
93
kiểm quan sát là căn cứ đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp phát triển NL
THHH về mặt định lượng cùng với việc xử lí thống kê kết quả về điểm số của các
bài kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kĩ năng thực hành của HS.
Chúng tôi tiến hành 2 bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong bài 33. Axit
sunfuric - Muối sunfat và sau khi học xong bài 34: Luyện tập: Oxi - Lưu
huỳnh, 1 bài kiểm tra 45 phút sau khi kết thúc chương Oxi - Lưu huỳnh. Đề bài
và đáp án chấm bài được chấm và kết quả được phân loại và xử lí theo phương
pháp thống kê toán học.
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả đánh giá định tính
Tôi tiến hành quan sát và đánh giá sự phát triển NL THHH của HS ở 2 lớp
theo tiêu chí trong bảng kiểm quan sát, hướng dẫn HS tự đánh giá và tổng hợp các
kết quả theo bảng dưới đây.
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi tự đánh giá về NL THHH của HS
GV đánh giá HS tự đánh giá
NLTHHH Điểm trung bình ThN ĐC ThN
ĐC Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 1 Lần 2 Lần 1
8,2 8,7 7,0 8,4 8,6 7,2
8,3 8,9 7,3 8,4 8,8 7,2
7,9 8,5 7,3 8,2 8,6 7,2
7,9 8,6 7,0 8,2 8,5 7,0
8,2 8,9 7,2 7,9 8,9 7,3
7,6 8,2 7,4 7,9 8,4 7,3
8,5 9,3 7,0 8,6 8,9 7,5
8,4 9,2 7,0 8,8 8,9 7,2
8,4 8,8 7,0 8,4 8,6 7,2
7,2 7,9 7,3 7,6 7,9 7,2
94
7,4 8,5 7,0 7,2 8,6 7,1 1. Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn PTN. 2. Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm TN. 3. Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết để làm TN. 4. Lắp được các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. 5. Tiến hành độc lập một số TNHH đơn giản. 6. Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số TNHH phức tạp. 7. Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng TN. 8. Mô tả chính xác các hiện tượng TN. 9. Giải thích một cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy ra, viết được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết. 10. Đọc được, vẽ các biểu đồ, đồ thị về các yếu tố của phản ứng hóa học. 11. Đề xuất được các dụng cụ, hóa chất và tiến hành thành công TN thay thế.
Từ bảng 3.2 ta có:
Lớp
Bảng 3.3. Bảng thống kê các tham số đặc trưng qua bảng kiểm quan sát của GV và HS GV đánh giá HS tự đánh giá
Đối tƣợng
(ThN)
(ThN)
(ĐC)
(ĐC)
Lần 1
8.2
8.3
8.4
8.2
Mốt
Lần 2
8.9
8.6
Lần 1
8.2
8.1
8.3
7.6
Trung vị
Lần 2
8.8
8.6
Lần 1
8.1
8.0
8.2
7.7
Giá trị TB
Lần 2
8.8
8.7
Lần 1
0.37
0.36
0.45
0.45
Độ lệch
chuẩn
Lần 2
0.33
0.18
Lần 1
0.55
0.53
p
Lần 2
0.045
0.08
Lần 1
0.21
0.26
SMD
Lần 2
0.27
0.55
, Giá trị p < 0,05 và SMD (0,21 – Thông qua kết quả bảng kiểm quan sát
0,55) cho kết quả có ý nghĩa và đáng tin cậy. Thông qua các GV đã trao đổi và đều
đưa ra nhâ ̣n xét : Ở các lớp ThN , HS có kĩ năng làm TN tốt hơn HS lớp ĐC vì đươ ̣c GV hướ ng dẫn thườ ng xuyên hơn , chi tiết hơn . Cụ thể, như NL quan sát và nhận biết các hiện tượng TN, đa số HS ở lớp ThN đã biết cách quan sát và nêu đúng, đầy
đủ các hiện tượng của TN. Còn lớp ĐC, nhiều HS còn lúng túng, nêu chưa đúng
hay thiếu hiện tượng TN. Hay như NL tiến hành độc lập và đúng kĩ thuật một số TN
đơn giản thì HS lớp ThN tự tin, chủ động, tích cực hơn, tỉ lệ thành công cao hơn so
với lớp ĐC . Như vậy, chúng tôi nhận thấy rằng ở các lớ p ThN , NL THHH củ a HS đươ ̣c hình thành và phát triển tốt hơn lớp ĐC. 3.4.2. Kết quả bài kiểm tra
3.4.2.1. Biểu thức thống kê toán học để xử lí kết quả ThNSP
Kết quả bài kiểm tra của các em HS lớp ĐC và ThN được xử lí theo phương
pháp thống kê toán học theo thứ tự sau:
- Lập bảng phân phối tần số và tần suất luỹ tích cho các lớp ĐC và lớp ThN.
95
- Biểu diễn kết quả bằng đồ thị theo bảng phân phối tần suất luỹ tích.
- Tính các tham số đặc trưng.
Trung bình cộng: Tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu.
, Trong đó: ni là tần số đạt điểm Xi
Phương sai (S2), độ lệch chuẩn (S hoặc SD): Tham số đo mức độ phân tán của
các số liệu quanh giá trị trung bình cộng:
(với n < 30) và
(với n > 30)
Giá trị S càng nhỏ số liệu càng ít phân tán.
Hệ số biến thiên (V): Để so sánh 2 tập hợp có
khác nhau:
- Khi hai bảng số liệu có giá trị trung bình cộng bằng nhau thì ta tìm độ lệch
chuẩn S, nhóm nào có độ lệch chuẩn S bé hơn thì nhóm đó có chất lượng tốt hơn.
- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng khác nhau ta so sánh độ phân
tán của các số liệu bằng hệ số biến thiên V. Nhóm nào V nhỏ thì chất lượng đồng
đều, nhóm nào có V lớn hơn thì có trình độ cao hơn.
+ Nếu V trong khoảng 0 - 10%: Độ dao động nhỏ.
+ Nếu V trong khoảng 10 - 30%: Độ dao động trung bình.
+ Nếu V trong khoảng 30 - 100%: Độ dao động lớn.
Với V dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu được là đáng tin cậy.
Để kết luận sự khác nhau về kết quả học tập giữa hai lớp đối chứng và thực
nghiệm là có ý nghĩa hay không, chúng tôi đã sử dụng phép kiểm chứng t-test độc
lập và tính mức độ ảnh hưởng (ES).
T-test độc lập nhằm xác định khả năng chênh lệch giữa giá trị trung
bình của hai nhóm riêng rẽ (nhóm ThN và nhóm ĐC) có khả năng xảy ra
ngẫu nhiên hay không. Trong phép kiểm chứng t-test, chúng ta thường tính
giá trị p, trong đó p là khả năng xảy ra ngẫu nhiên, thông thường hệ số p
được quy định.
96
p ≤ 0,05.Giá trị p được giải thích như sau:
Khi kết quả Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm
p ≤ 0,05 → Có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
p > 0,05 → Không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
Về mặt kỹ thuật, giá trị p (khả năng xảy ra ngẫu nhiên) nói đến tỷ lệ phần
trăm. Khi kết quả cho p ≤ 5% thì chênh lệch là có ý nghĩa.
Công thức tính giá trị p của phép kiểm chứng t-test trong phần mềm Excel:
p = ttest(array1,array2,tail,type)
(array là cột điểm số mà chúng ta định so sánh, tail=1 và type=3)
Mức độ ảnh hưởng (ES): Mức độ ảnh hưởng (ES) cho biết độ lớn ảnh hưởng
của tác động. Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn, chính là công cụ đo mức độ
ảnh hưởng. Công thức tính mức độ ảnh hưởng sử dụng độ chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn của Cohen (1998):
Trong đó, SD = Stdev (number1,number2....): cho biết mức độ đồng đều của .
Có thể giải thích mức độ ảnh hưởng bằng cách sử dụng các tiêu chí của
Giá trị mức độ ảnh hưởng (ES) Ảnh hưởng
> 1,00
Rất lớn
0,80 - 1,00
Lớn
0,50 - 0,79
Trung bình
0,20 - 0,49
Nhỏ
< 0,20
Rất nhỏ
Cohen, trong đó phân ra các mức độ ảnh hưởng từ không đáng kể đến rất lớn.
3.4.2.1. Xử lí kết quả bài kiểm tra số 1 trong ThNSP
Bảng 3.4. Bảng thống kê bài kiểm tra số 1
Trƣờng Số HS đạt điểm Xi Lớp THPT 0 1 3 4 5 6 7 8 9 10 2
10A7ThN(43) 0 0 1 4 9 10 7 6 3 2 1 Tiên Du số 1 10A10 ĐC(43) 0 1 4 6 11 7 6 3 1 1 3
10A3 ThN(43) 0 0 1 2 9 12 13 2 2 2 0 Quế Võ số 1 10A6 ĐC(44) 0 0 3 4 14 11 8 1 1 1 1
97
Từ bảng 3.4 ta có:
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
(trường THPT Tiên Du Số 1)
Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi trở xuống
Điểm Xi
ThN(10A7) ĐC(10A10) ThN(10A7) ĐC(10A10)
0
0
0
0
0
ThN (10A7) 0
ĐC (10A10) 0
1
0
1
0
2.33
0
2.33
2
1
3
2.33
6.98
2.33
9.31
3
1
4
2.33
9.30
4.65
18.61
4
4
6
9.30
13.95
13.95
32.56
5
9
11
20.93
25.58
34.88
58.14
6
10
7
23.25
16.28
58.14
74.42
7
7
6
16.28
13.95
74.42
88.37
8
6
3
13.95
6.98
88.37
95.35
9
3
1
6.98
2.33
95.35
97.68
10
2
1
4.65
2.33
100.00
100.00
Tổng
43
43
100.00
100.00
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
(trường THPT Quế Võ Số 1)
Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi trở xuống
Điểm Xi
ĐC(10A6) ThN(10A3) ĐC(10A6) ThN(10A3) ĐC(10A6)
0
ThN (10A3) 0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
2
0
1
0
2.27
0
2.27
3
1
3
2.33
6.82
2.33
9.09
4
2
4
4.65
9.09
6.98
18.18
5
9
14
20.93
31.82
27.91
50.00
6
12
11
27.91
25.00
55.81
75.00
7
13
8
30.23
18.18
86.05
93.18
8
2
1
4.65
2.27
90.70
95.45
9
2
1
4.65
2.27
95.35
97.73
10
2
1
4.65
2.27
100.00
100.00
Tổng
43
44
100.00
100.00
98
Từ bảng 3.5 và 3.6 ở trên ta vẽ được đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra số 1
Hình 3.2. Đƣờng lũy tích biểu diễn kết
quả kiểm tra số 1 trƣờng Quế Võ số 1
Hình 3.1. Đƣờng lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra số 1 trƣờng Tiên Du số 1 3.4.2.2. Xử lí kết quả bài kiểm tra số 2 trong ThNSP
Bảng 3.7. Bảng thống kê bài kiểm tra số 2
Số HS đạt điểm Xi
0
1
2
3 4
5
6
7
8
9
10
Trƣờng THPT
Lớp
10A7 ThN (43 HS) 0
0
0
0 2
9
12
13
3
3
1
Tiên Du số 1
0
0
0
10A10 ĐC(43 HS) 0
12
8
2
2
3 5 11
10A3 ThN (43 HS) 0
0
0
1
2 6
6
11
10
4
3
Quế Võ
số 1
10A6 ĐC (44 HS)
0
0
0
2
4 8
7
11
10
1
1
Từ bảng 3.7 ta có:
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 (trường THPT Tiên Du số 1)
Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống
Điểm Xi
ThN(10A7) ĐC(10A10) ThN(10A7) ĐC(10A10) ThN(10A7) ĐC(10A10)
0 0 0
0 0 0 0
0 1 2 3
0 0 0 0
0 0 0 6.98
0 0 0 0
0 0 0 6.98
3
4
11.63
4.65
13.61
2
5
4.65
5
25.58
25.58
44.19
9
11
20.93
6
27.90
53.49
72.09
12
12
27.91
7
8
18.60
83.72
90.70
13
30.23
3
8
2
4.65
90.70
95.35
6.98
3
9
2
4.65
97.67
100.00
6.93
1
10
0
2.33
0.00
100.00
100.00
100
Tổng
43
43
100.00
99
Bảng 3.9. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 (trường THPT Quế Võ số 1 )
Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi t rở xuống
Điểm Xi
ĐC(10A6)
ĐC(10A6) ThN(10A3) ĐC(10A6)
ThN (10A3)
ThN (10A3)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
2
0
2
4.55
4.55
3
4.65
4
9.09
4.65
13.64
2
4
13.95
8
18.18
18.6
31.82
6
5
13.95
7
15.91
32.55
47.73
6
25.58
72.73
6
11
25.00
58.13
11
93.18
7
23.26
10
22.73
83.71
10
90.70
97.73
8
9.30
1
2.27
4
6.98
1
2.27
97.67
100.00
9
3
2.33
0
0.00
100.00
100.00
10
1
Tổng
44
43
100.00
100.00 Từ kết quả bảng 3.7 và bảng 3.8 ta có:
Yếu - kém (0 - 4) Trung bình (5 - 6) Khá (7 - 8) Giỏi (9 - 10)
Bảng 3.10. Phân loại kết quả học tập của (%) qua các bài kiểm tra
Bài kiểm tra số 1 ĐC 25.58 50.00 20.93 3.49
ThN 10.46 46.51 32.56 10.47
Bài kiểm tra số 2 ĐC 25.28 47.13 24.14 3.45
ThN 11.62 44.19 34.88 9.31
Hình 3.4. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài
Hình 3.3. Đường lũy tích biểu diễn kết quả
kiểm tra số 2 trường Quế Võ số 1
bài kiểm tra số 2 trường Tiên Du số1
100
Từ bảng 3.8 và bảng 3.9 ta vẽ được đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2.
Hình 3.6. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài số 2 THPT Tiên Du số 1 và THPT Quế Võ số 1
Hình 3.5. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài số 1 THPT Tiên Du số 1 và Quế Võ số 1 Để có kết luận khách quan về hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập trong
Từ bảng 3.10 ta có:
dạy học, chúng tôi tiến hành xử lí kết quả thu được bằng phương pháp thống kê toán
học theo từng cặp lớp trong từng bài.
Bảng 3.11. Bảng thống kê các tham số đặc trưng của hai lớp ThN và lớp ĐC
Lớp
10A7
10A10
10A3
10A6 (ĐC)
Đối tƣợng
(ThN)
(ĐC)
(ThN)
Bài KT 1
6.23
5.05
6.35
5.59
Bài KT 2
6.44
5.72
6.16
5.59
S
Bài KT 1
1.70
1.72
1.51
1.58
Bài KT 2
1.38
1.49
1.65
1.50
V
Bài KT 1
20.89
22.32
23.86
28.30
Bài KT 2
21.48
26.02
26.02
26.89
P độc lập Bài KT 1
0.01898
0.01049
Bài KT 2
0.01009
0.00323
SMD
Bài KT 1
0.70
0.58
Bài KT 2
0.48
0.48
3.4.2.3. Phân tích kết quả bài kiểm tra
Dựa trên các kết quả ThNSP và thông qua việc xử lý số liệu ThNSP, kết quả
cho thấy chất lượng học tập của HS ở lớp ThN cao hơn các lớp ĐC. Điều này được
101
thể hiện:
- Các đường lũy tích: Các đường lũy tích của lớp ThN trong 3 bài kiểm tra
đều luôn nằm bên phải và phía dưới các đường lũy tích của lớp ĐC (hình 3.1; 3.2;
3.3). Điều này cho thấy, HS các lớp ThN đáp ứng được mục tiêu bài học tốt hơn so
với các lớp ĐC.
- Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi: Tỷ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi
ở lớp ThN cao hơn tỷ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp ĐC. Ngược lại, tỷ lệ %
HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp ThN thấp hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu
kém, trung bình ở lớp ĐC (Bảng 3.10, hình 3.5 và 3.6).
- Hệ số biến thiên giá trị điểm số qua hai bài kiểm tra của lớp ThN luôn nhỏ
hơn lớp ĐC, điều này cho thấy mức độ phân tán điểm số quanh giá trị trung bình
của lớp ThN là nhỏ hơn lớp ĐC, chất lượng của lớp ThN đồng đều hơn chất lượng
lớp ĐC. Các giá trị V đều nằm trong khoảng 10% - 30%, vì vậy kết quả thu được là
đáng tin cậy (Bảng 3.11).
- Giá trị p ở 2 lớp ThN tại 2 trường đều có giá trị p < 0,05 nên sự khác biệt
về đặc điểm giữa 2 lớp ThN và ĐC là có ý nghĩa.
- Mức độ ảnh hưởng ES đều 0,48 - 0,7 nên sự tác động của ThN ở mức
trung bình
Theo kết quả của phương án ThN, sau khi trao đổi với GV cùng tham gia
ThNSP đều nhận thấy hiệu quả của việc sử dụng TNHH để phát triển NL THHH
102
cho HS thông qua dạy học chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
1. Tiết dạy thực nghiệm bài luyện tập tại lớp 10A7 trƣờng THPT Tiên Du số 1.
103
2. Tiết dạy thực nghiệm bài thực hành tại lớp 10A7 trƣờng THPT Tiên Du số 1.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chương 3 chúng tôi đã trình bày về quá trình ThNSP và xử lí kết
quả ThNSP gồm:
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung kế hoạch ThNSP.
- Tiến hành ThNSP tại 4 lớp 10 ở 2 trường THPT Tiên Du số 1 và THPT
Quế Võ số 1 - Bắc Ninh. Đã tiến hành 3 bài dạy và 3 bài kiểm tra đánh giá chất
lượng giờ học, đánh giá sự phát triển NL THHH của HS thông qua bảng kiểm quan
sát, đánh giá của GV và phiếu tự đánh giá của HS.
Từ kết quả ThNSP và thông qua việc xử lí số liệu thu được chúng tôi nhận thấy:
- NL THHH của HS lớp ThN đã phát triển tốt hơn, thể hiện rõ rệt hơn qua bảng
kiểm quan sát đánh giá của GV và phiếu tự đáng giá của HS. Điển hình như NL nhận
biết và lựa chọn hóa chất để làm TN, NL tiến hành độc lập và đúng kĩ thuật một số TN
đơn giản hay như NL đề xuất và thực hiện thành công TN thay thế.
- HS lớp ThN nắm vững bài học hơn, chất lượng học tập tốt hơn HS lớp ĐC,
thể hiện qua kết quả các bài kiểm tra như giá trị điểm trung bình cao hơn, có độ ổn
định và đồng đều hơn. HS hứng thú học tập, tích cực, chủ động hơn trong hoạt động
học tập.
Những kết luận rút ra từ việc đánh giá kết quả ThNSP đã xác nhận giả thuyết
104
khoa học đã nêu ra và tính khả thi, hiệu quả của đề tài.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện các nhiệm vụ đề ra,
cụ thể:
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, làm rõ khái niệm
NL THHH, những biểu hiện của NL THHH. Đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của vấn đề phát triển NL THHH thông qua biện pháp sử dụng TNHH trong giờ học.
- Đã điều tra thực trạng dạy và học hóa học của GV và HS về một số PPDH
tích cực để phát triển NLTH cho HS tại một số trường THPT ở Bắc Ninh và Hà
Nội, từ đó phân tích kết quả điều tra làm cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Phân tích nội dung cấu trúc chương Oxi - Lưu huỳnh Hóa học 10.
- Tuyển chọn, xây dựng 21 TNHH chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10
nhằm định hướng rèn luyện, phát triển NL THHH cho HS.
- Đề xuất ra 4 biện pháp để hình thành và phát triển NL THHH cho HS trong
chương Oxi - Lưu huỳnh, bao gồm:
+ Xác định các thành tố của NLTHHH.
+ Rèn kĩ năng sử dụng đúng, hiệu quả các dụng cụ và hóa chất TN.
+ Sử dụng TNHH kết hợp với các PPDH tích cực trong khi nghiên cứu bài
mới, trong giờ dạy thực hành và trong tiết luyện tập, ôn tập.
+ Sử dụng BTHH phát triển NLTH cho HS THPT.
- Trong các biện pháp trên chúng tôi sử dụng TN của GV, TN của HS và các
phương tiện kĩ thuật hiện đại (video TN) dưới dạng TN theo phương pháp: nghiên
cứu, kiểm chứng, GQVĐ. Từ đó chúng tôi thiết kế 3 giáo án minh họạ có sử dụng
các PP dạy học tích cực nhằm phát triển NL THHH cho HS. Thiết kế bộ công cụ
kiểm tra đánh giá qua bảng kiểm quan sát để đánh giá NL THHH của HS dành cho
GV và HS tự đánh giá.
- Tiến hành ThNSP ở 4 lớp 10 thuộc 2 trường THPT Tiên Du số 1 và THPT
Quế Võ số 1 thuộc tỉnh Bắc Ninh (tiến hành 3 bài dạy ThN và 03 bài kiểm tra, chấm
tổng 519 bài kiểm tra), xử lí thống kê kết quả bài kiểm tra, kết quả đánh giá qua
bảng kiểm quan sát NL THHH cho HS của GV và HS tự đánh giá.
Đây là hướng nghiên cứu có tính thực tiễn, phù hợp với xu hướng định
hướng phát triển NL cho người học, nhất là việc xây dựng hệ thống TNHH định
hướng phát triển NL THHH nên tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tuyển chọn, xây dựng
TNHH ở nội dung chương khác trong chương trình Hóa học 11 và 12 để phát triển
105
NL chuyên biệt môn Hóa học và NL THHH cho HS THPT trong DHHH.
2. Khuyến nghị
Xu hướng dạy học hiện nay là tăng cường vai trò chủ động của HS trong quá
trình lĩnh hội kiến thức nhằm phát triển NL THHH thông qua tổ chức thực hiện các
hoạt động học tập của HS. Vì thế tôi xin đưa ra một vài đề xuất:
* Với các cấp quản lí Giáo dục - Đào tạo:
- Cần tăng cường hơn nữa việc trang bị cơ sở vật chất thiết bị dạy học cho PTN.
- Trong các đợt bồi dưỡng thường xuyên cho GV nên tăng cường bồi dưỡng
về sử dụng TNHH trong dạy học để hình thành và phát triển NL THHH cho HS.
* Với nhà trường:
- Cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các lớp về thực hành TN cho
cán bộ phụ trách phòng TN tập huấn để tiến hành TNHH.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi thực hành TN cho cả HS và GV ở các
trường THPT.
* Với GV bộ môn:
- Để sử dụng TNHH có hiệu quả trong các giờ dạy mỗi GV cần xây dựng
được hệ thống TN cần tiến hành cho mỗi khối lớp theo từng chương, từng bài học.
Từ đó vận dụng kết hợp với các PPDH tích cực giúp HS hình thành và phát triển
NL THHH.
- Cần kiểm tra dụng cụ, hóa chất hiện có để đưa ra quyết định sử dụng TN nào
tiến hành TN đó theo cách nào cho phù hợp với PPDH tích cực giúp HS rèn luyện
và phát triển NL THHH.
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét của những chuyên gia, các
thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
106
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD và Đào tạo (7/2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
(trong chương trình giáo dục phổ thông mới).
2. Bộ GD và Đào tạo (2010), Dự án Việt- Bỉ. Dạy và học tích cực - Một số
phương pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.
3. Bộ GD và Đào tạo (2006), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kĩ
năng môn hóa học 11, Nxb GD.
4. Bộ GD và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy
học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ Giáo dục trung học, Chƣơng trình phát
triển GD trung học (6/2014), Tài liệu tập huấn, kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường THPT Môn Hóa học (lưu hành
nội bộ), Hà Nội.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020.
7. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2014), Lí luận dạy học hiện đại,
Nxb Đại học Sư phạm.
8. Cao Cự Giác (2010), Bài tập lý thuyết và thực nghiệm Hóa học vô cơ
(tập 1), Nxb Giáo dục Việt Nam.
9. Cao Thị Thặng, Phạm Thị Bích Đào (9/2014), “Bước đầu áp dụng
phương pháp Bàn tay nặn bột theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
THPT trong dạy học hóa học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục (108), tr. 30 – 31.
10. Đặng Xuân Thƣ (2010), Luyện tập và tự kiểm tra, đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng hóa học 10, Nxb GD Việt Nam.
11. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014), PPDH môn Hóa học ở
trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.
12. Phạm Thị Bình, Đặng Thị Oanh (2012), “Sử dụng thí nghiệm theo hướng
tích cực trong dạy học hóa học ở trường THPT”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng (82), tr. 53.
13. Nguyễn Thị Lan Phƣơng (2013), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài
tập trắc nghiệm phần vô cơ nhằm phát triển năng lực thực hành cho học sinh THPT,
Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
14. Nguyễn Đức Chính, Đinh Thị Kim Thoa, Đào Thị Hoa Mai, Lê Thái
Hƣng (2009), Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Nxb Đại học Quốc Gia Hà
107
Nội.
15. Mai Thị Hƣơng (2008), Phát triển tư duy cho HS thông qua hệ thống
bài tập TNHH, Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục,trường ĐHGD – ĐHQGHN.
16. Nguyễn Cƣơng (2007), Phương pháp dạy học hóa học, Nxb Đại
học Sư phạm.
17. Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị
Oanh, Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh, Nguyễn Mai Dung, Hoàng Văn Côi,
Nguyễn Đức Dũng (2014), Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học,
Nxb Đại học Sư phạm.
18. Lê Thanh Hà (2007), Phát triển tư duy và rèn luyện năng lực thực hành
cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 11, Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo
dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
19. Nam Việt (2010), Những câu hỏi lý thú trong thế giới hóa học, Nxb Thời đại.
20. Phạm Văn Hoan – Hoàng Đình Xuân, “Phát triển cho học sinh THPT
năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thong qua việc sử dụng thí nghiệm
hóa học hữu cơ”, Tạp chí Giáo dục (393), tr. 112.
21. Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh giá theo cách tiếp cận
năng lưc, Tài liệu hội thảo, đổi mới kiểm tra đánh giá ở trường phổ thông, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Trúc Phƣơng (2010), Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ
chức hoạt động học tập tích cực cho học sinh lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
23. Nguyễn Thu Thảo (2016), Hình thành và phát triển năng lực thực
hành hóa học cho học sinh lớp 8 thông qua dạy học chương hiđro- nước, Luận văn
thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
24. Nguyễn Thị Phƣơng Thu (2007), Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh, Luận văn thạc
sĩ Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
25. Lê Thị Thúy (2007), Phương pháp dạy học qua thí nghiệm trong dạy
học hóa học THPT chương Oxi- Lưu huỳnh Hóa học 10 nâng cao, Luận văn thạc sĩ
Khoa học Giáo dục, trường ĐHGD- ĐHQGHN.
26. Nguyễn Phú Tuấn (2010), Thực nghiệm trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông ( Chuyên đề cao học - LL và PPDH hóa học).
27. Nguyễn Xuân Trƣờng và các cộng sự (2007), Hóa học 10 - SGV, Nxb GD.
28. Võ Phƣơng Uyên (2009), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa
lớp 10, 11 trường THPT tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sư
108
phạm thành phố Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC 1 : PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GV
Để góp phần năng cao hiệu quả sử dụng TNHH nhằm phát triển NL thực hành của
HS kính mong thầy cô vui lòng cho biết ý kiến, quan điểm của mình về một số vấn
đề dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chon. Các câu trả lời của thầy (cô) chỉ
sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
Thông tin cá nhân
Họ và tên ( có thể không ghi): ……………… Tuổi:…………..
Trình độ: Cao Đẳng ; Đại Học ; Thạc sĩ ; Tiến sĩ
Nơi công tác:………………………………………….Loại hình trường:……………
Thời gian tham gia giảng dạy hóa học ở trường phổ thông:….. năm.
A. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
Mức độ sử dụng
Câu 1: Mức độ sử dụng từng PPDH trong DHHH của thầy cô nhƣ thế nào? Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không sử dụng
Thuyết trình. Đàm thoại. Sử dụng thí nghiệm. Giải quyết vấn đề. Dạy học theo góc. Grap và sơ đồ tư duy. Sử dụng bài tập hóa học Dạy học theo nhóm Bàn tay nặn bột PPDH khác:………………………. Câu 2: Theo thầy cô, số TNHH mà thầy cô đã làm đƣợc so với số TN cần phải làm trong quá trình dạy học là khoảng bao nhiêu %?
Dƣới 20% 20 - 40% 40 - 60% 60 - 80% Trên 80%
Hiếm khi Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng
109
Câu 3: Thầy cô cho biết mức độ sử dụng từng loại TN trong DHHH ở trƣờng THPT. TN biểu diễn của GV. TNTH của HS dưới sự hướng dẫn của GV. Cho HS tự thiết kế các TN (dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành). Hướng dẫn HS tự tiến hành TN đơn giản, an toàn ngoài giờ lên lớp.
Câu 4: Khi sử dụng TN thầy cô thƣờng dùng TN ở dạng nào? TN với dụng cụ hóa chất thật. TN ảo, mô phỏng. Video TN. Hình vẽ, tranh ảnh TN.
B. NĂNG LỰC THỰC HÀNH
Hiếm khi Thỉnh thoảng Không bao giờ Thƣờng xuyên
Câu 5: Trong DHHH thầy cô quan tâm, chú trọng, hình thành và phát triển NL đặc thù hóa học nào? NL sử dụng ngôn ngữ hóa học. NL thực hành hóa học. NL tính toán. Năng giả quyết vấn đề thông qua môn học. NL vận dụng kiên thức hóa học vào đời sống. Câu 6: Theo thầy cô, việc hình thành phát triển NL THHH cho HS có tầm quan trọng nhƣ thế nào trong DHHH ở trƣờng THPT Rất quan trọng Không quan trọng Bình thường Quan trọng
Câu 7: Theo thầy cô, việc hình thành phát triển NL THHH cho HS có thể tiến hành trong những tiết học nào? Tiết học bài mới. Tiết ngoại khóa. Tiết thực hành. Tiết luyện tập.
Mức độ thể hiện Tốt Khá Kém
110
Câu 8: Thầy cô đánh giá nhƣ thế nào về các biểu hiện của NLTH của HS? Biết, thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn của phòng TN. Nhận dạng được một số dụng cụ, hóa chất cơ bản để làm TN. Hiểu tác dụng của một số dụng cụ và hóa chất cơ bản để làm TN. Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần thiết chuẩn bị cho các TN. Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Tiến hành độc lập một số TN hóa học đơn giản. Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng TN Mô tả chính xác các hiện tượng TN. Giải thích một cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy ra, viết được các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết. Biết cách lựa chọn TN, hóa chất thay thế đơn giản, an toàn trong thực tế. Tự thiết kế TN kiểm chứng (hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành) dựa trên lí thuyết.
Hiệu quả
Ít hiệu quả Không hiệu quả Rất hiệu quả
Bình thƣờng
Khó khăn
Không khó khăn
Rất khó khăn
Đồng ý Không đồng ý
Câu 9: Thầy (cô) đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng TNHH nhằm phát triển NLTH của HS trong quá trình DHHH? Giúp HS dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức. Tạo không khí lớp học sôi nổi. Nâng cao tính tích cực học tập của HS. HS biết xây dựng phương án giải quyết những bài có liên quan đến TNHH. HS biết vận dụng những kiến thức liên quan đến TNHH để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Hiệu quả khác:……………………………….. Câu 10: Những khó khăn của thầy cô về việc sử dụng TNHH trong quá trình DHHH? Trường học không có phòng TNTH bộ môn. Không có cán bộ chuyên trách phòng TN Dụng cụ, hóa chất còn thiếu. Không có nhiều thời gian chuẩn bị và thực hiện. Thiếu tài liệu tham khảo về dạy học TN. GV chưa sử dụng thành thạo một số PPDH tích cực như PPDH hợp tác, PPDH học theo góc, sử dụng TN trong các bài nghiên cứu bài mới, ôn tập và trong bài thực hành. Có nhiều TN độc hại, nguy hiểm. Kỹ năng thực hành còn hạn chế. Trong khi thi, kiểm tra số câu hỏi bài tập liên quan còn ít. Khó khăn khác: ……………… Câu 11: Thầy (cô), làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng TN nhằm phát triển NLTH của HS. Cho HS làm quen với phòng TN, quy tắc an toàn trong phòng TN và cách sử dụng các dụng cụ TN đơn giản.. Tăng cường sử dụng TN biểu diễn theo hướng nghiên cứu. Thường xuyên hướng dẫn HS tự làm TN trong quá trình dạy các bài lý thuyết. Cho HS thực hành đầy đủ các TN trong các tiết thực hành. Lồng ghép một số TN liên quan đến thực tiễn cuộc sống vào bài dạy. Tăng tỉ lệ nội dung kiến thức để phát triển NL THHH trong các bài kiểm tra. Cho tìm kiến TN thay thế mà HS có thể gặp trong bài học, thực tiễn Giải pháp khác: …………………
111
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy cô!
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Các bạn thân mến! Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành NCKH với đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển NLTH cho HS THPT trong dạy học chương Oxi- Lưu huỳnh - Hóa học lớp 10”. Để đề tài có những số liệu chân thực và khoa học, chúng tôi mong nhận được sự hợp tác của các bạn! (Số liệu thu được chỉ phục vụ cho mục đích khoa học và được giữ bí mật cho các cá nhân).
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! (Dưới đây là các câu hỏi khảo sát của chúng tôi. Bạn vui lòng đọc kĩ các câu
hỏi và tích vào đáp án mà bạn cho là phù hợp nhất, (có thể có nhiều lựa chọn).
Họ và tên: .................................. lớp: ….........Trường: ….…………………...
MỨC ĐỘ
CÂU HỎI Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm Khi Không bao giờ
112
Câu 1: Trong giờ học môn hóa học em thƣờng làm gì? Tham gia tích cực các hoạt động học tập mà thầy (cô) giáo tổ chức. Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến. Nghe giảng một cách thụ động. Không tập trung, làm việc riêng. Câu 2: Em biết đến TNHH từ nguồn nào? Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo Các giờ học thực hành.. Bài giảng lý thuyết trên lớp. Các phương tiện truyền thông (internet, TV, website hóa học,..) Câu3: Ở trƣờng, em có thƣờng xuyên đƣợc tham gia thực hành TNHH? Câu 4: Khi dạy học các thầy (cô) thƣờng sử dụng dạng TN nào sau đây? TN với dụng cụ, hóa chất thật. Hình ảnh, tranh ảnh TN. Video TN. Khác: ……………………….
MỨC ĐỘ
CÂU HỎI Thích Rất thích Không thích Bình thƣờng Câu 5: Trong các giờ học đƣợc quan sát và
tự tiến hành các TN em cảm thấy thế nào?
Câu 6: Khi thầy (cô) sử dụng TNHH, em thích hình thức nào?
GV biểu diện TN minh họa cho bài giảng.
GV dùng TN trực tiếp hướng dẫn HS nghiên
cứu kiến thức mới.
Tổ chức cho HS thực hành TN theo nhóm.
Dùng hình vẽ mô phỏng, video TN hướng
dẫn nghiên cứu bài học.
Ý kiến khác: …………………………
Câu 7: Theo em NLTHHH có mức độ quan trọng nhƣ thế nào?
Rất quan trọng. Quan trọng. Bình thường. Không quan trọng.
Mức độ
Câu 8: Theo em TNHH có vai trò nhƣ thế nào? Quan trọng. Bình thƣờng . Không quan trọng
Rất quan trọng.
113
Rèn luyện kỹ năng thực hành. Dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức. Củng cố kiến thức đã học. Cung cấp kiến thức mới. Tạo không khí lớp học sôi nổi. Giúp vận dụng lý thuyết vào bài tập dễ dàng hơn. Biết vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống. Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, khoa học, kiên trì. Không có vai trò gì. Ý kiến khác: …………………………
Mức độ
Hiếm khi Câu 9: Khi đƣợc giao nhiệm vụ chuẩn bị bài THHH em thƣờng làm gì? Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Đọc trước TN Tìm hiểu về nguyên tắc của TN. Lựa chọn dụng cụ, hóa chất cần thiết. Vẽ và trình cách lắp đặt TN. Dự đoán hiện tượng TN xảy ra và giải thích. Tự thiết kế TN khác thay thế (đơn giản, an toàn) có thể gặp trong thực tiễn cuộc sống
Mức độ
Hiếm khi Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Câu 10: Khi tiến hành các TN, em thƣờng hoạt động nhƣ thế nào? Lựa chọn dụng cụ, hóa chất cần thiết. Lắp đặt dụng cụ. Tiến hành TN. Quan sát, mô tả, ghi chép hiện tượng và giải thích Nêu nhận xét và rút ra kết luận. Trình bày được lưu ý để tiến hành TN thành công. Nêu thắc mắc về những điều chưa rõ về TN với GV. Tham gia thảo luận nhóm, trao đổi với các bạn. Không làm gì cả.
Câu 11: Những ý kiến đóng góp của em để góp phần phát triển NL THHH của
bản thân là:
.………………………………………………………………………………………
……………..…………………………………………………………………………
…………………...…….……………………………………………………………
114
Cảm ơn các em! Chúc các em học tốt!
PHỤ LỤC 3: CÁC ĐỀ KIỂM TRA
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 1
Họ và tên: ……………………… BÀI KIỂM TRA
Lớp: 10A….. Môn: HÓA HỌC 10 - Thời gian: 15 phút
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
B. dd NaOH.
C. dd Ba(OH)2.
D. H2S. B. SO2.
Đ/án Câu 1. Thuốc thử dung để phân biệt các lọ đựng riêng biệt khí SO2 và CO2 là D. dd Ca(OH)2. A. dd nước Br2. Câu 2. Chất vừa có tính OXH, vừa có tính khử là C. H2SO4. A. O3. Câu 3. Cho hỗn hợp gồm Fe và FeS tác dụng với dd HCl dư thu được 2,24 lít hỗn
hợp khí ở đktc. Hỗn hợp khí này có tỉ khối so với hiđro là 9. Thành phần % theo thể
tích của hỗn hợp Fe và FeS ban đầu lần lượt là
A. 40% và 60%. B. 50% và 50%. C. 35% và 65%. D. 45% và 55%.
Câu 4. Ag để trong không khí bị biến thành màu đen do không khí bị nhiễm bẩn
chất là
B. HCl hoặc Cl2. D. Ozon hoặc hiđrosunfua.
A. SO2 và SO3. C. H2 hoặc hơi nước. Câu 5. Bộ dụng cụ dưới đây dùng để điều chế và mô tả tính khử của SO2 thì C có thề là
A. Dd axit sunfuhiđric. B. Dd KMnOR4 R. C. Dd NaOH. D. Dd HCl.
Câu 6. Dãy chất tác dụng được với H2SO4 loãng là
D. Mg, Ag. A. C, CO2. B. Cu, Cu(OH)2. C. Fe, Fe(OH)3.
Câu 7. Cho V lit SO2 (đktc) tác dụng hết với dd Br2 dư. Thêm tiếp vào dd sau phản
ứng BaCl2 dư thu được 2,33 gam kết tủa. Thể tích V là
115
A. 0.11 lit. B. 1.12 lit. C. 0,224 lit. D. 2.24 lit.
Câu 8. Cho dãy biến hoá sau: X → Y → Z → T → Na2SO4 X, Y, Z, T có thể là các chất nào sau đây?
D. Tất cả đều đúng.
B. S, SO2, SO3, NaO4.
A. FeS2, SO2, SO3, H2SO4. C. FeS, SO2, SO3, NaO4. Câu 9. Người ta điều chế oxi trong PTN bằng cách nào sau đây?
A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
B. Điện phân nước.
C. Điện phân dd NaOH.
D. Nhiệt phân KClO3 với xúc tác MnO2. Câu 10. Cho m gam một hỗn hợp Na2CO3 và Na2SO3 tác dụng hết với dd H2SO4 2M dư thì thu được 2,24 lit hỗn hợp khí (đktc) có tỷ khối đối với hiđro là 27. Giá trị
của m là
A. 1,16 gam. B. 11,6 gam. C. 6,11 gam. D. 61,1 gam.
ĐÁP ÁN
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
B
B
D
B
C
C
D
D
B
Đ/án A
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 2
Họ và tên: ……………………… BÀI KIỂM TRA
Lớp: 10A….. Môn: HÓA HỌC 10 - Thời gian: 15 phút
2 3 4 5 6 7 8 9 10 Câu 1
Đ/án
Câu 1. Cho bộ dụng cụ mô tả cách điều chế và nghiên cứu tính khử của khí hiđro
sunfua. Có thể thay thế dd Br2 bằng
116
A. dd HCl. D. dd NaOH. B. dd KMnO4. C. dd Ca(OH)2.
Câu 2. Đốt 13 gam bột một kim loại hoá trị II trong oxi dư đến khối lượng không đổi
thu được chất rắn X có khối lượng 16,2gam (giả sử hiệu suất phản ứng là 100%). Kim
loại đó là
A. Fe. B. Cu. C. Zn. D. Ca.
Câu 3. Một hỗn hợp khí O2 và CO2 có tỷ khối so với hiđro là 19. Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí trên và tỷ lệ % theo thể tích của O2 là
A. 40g và 40%. B. 38g và 40%. C. 38g và 50%. D. 36g và 50%.
Câu 4. Để nhận biết 3 axit đặc nguội HCl, HNO3, H2SO4 ta dùng hóa chất là A. Cu. B. CuO. C. Fe. D.Al.
Câu 5. Đun nóng hh gồm 1.6 g S và 5.6 g Fe trong bình kín tạo ra hỗn hợp rắn X.
Hòa tan X trong dd HCl dư thu được khí A. Khối lượng từng chất rắn trong X và
phân tử khối trung bình của A là
A. 22.2 &13 &16. B. 4.4 & 2.8 & 18. C. 14 & 17 & 32. D. 23 & 3.4 &18.
Câu 6. Khí oxi điều chế có lẫn hơi nước, dẫn khí oxi ẩm đi qua chất nào để được
oxi khô
A. dd HCl. D. CaO. B. Al2O3. C. dd Ca(OH)2.
Câu 7. Sục từ từ 2,24 lit SO2 (đktc) vào 100 ml dd NaOH 3M. Muối tạo thành sau phản ứng là
A. Na2SO3. B. NaHSO3. C. Na2SO4. D. Hỗn hợp Na2SO3 và NaHSO3. Câu 8. Lấy đũa thuỷ tinh chấm vào hỗn hợp gồm H2SO4 đặc và tinh thể KMnO4 rồi quệt vào bấc đèn cồn thì đèn sẽ cháy. Đó là một trong những TNHoá Học vui, lấy lửa không
cần diêm. Điều khẳng định nào sau đây là đúng? Phản ứng cháy xảy ra là do
A. phản ứng hoá học giữa H2SO4 đặc và tinh thể KMnO4. B. hỗn hợp H2SO4 đặc và tinh thể KMnO4 chỉ khơi mào cho phản ứng cháy giữa oxi không khí và cồn( etanol).
C. phản ứng hoá học giữa hỗn hợp H2SO4 đặc và tinh thể KMnO4 với etanol. D. chưa xác định được nguyên nhân.
Câu 9. Để thu được chất rắn từ hỗn hợp phản ứng của Na2SO4 và BaCl2 người ta dùng phương pháp là
A. Chưng cất. B. Lọc.
117
C. Chiết. D. Chưng cất phân đoạn.
Câu 10. Chọn câu đúng nhất. Nguyên nhân phá huỷ tầng ozon là
A. Do ozon phản ưng với các khí thải thoat ra từ các động cơ.
B. Do ozon phản ứng với gôc Cl..
C. Do tác dụng của tia cực tím.
D. A,B,C đúng.
ĐÁP ÁN
B
C
C
A
B
D
A
B
B
D
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đ/án
BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT
Họ và tên: ……………………… BÀI KIỂM TRA
Lớp: 10A….. Môn: HÓA HỌC 10 - Thời gian: 45 phút
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Kiểm tra lại hệ thống kiến thức đã học về chương Oxi- lưu huỳnh.
- Kiểm tra kĩ năng làm bài tập định tính và định lượng về chương Oxi- lưu huỳnh.
- Kiểm tra khả năng áp dụng lí thuyết để làm các dạng bài tập liên quan đến chương
Oxi- lưu huỳnh.
2. Kĩ năng
- Kiểm tra đánh giá các kĩ năng:
- Viết PTHH các phản ứng xảy ra
- Giải thích một số hiện tượng tự nhiên có liên quan đến kiến thức chương Oxi- lưu huỳnh.
- Giải được các bài toán liên quan đến Oxi, lưu huỳnh và các hợp chất của chúng.
3. NL
- Rèn luyện và kiểm tra đánh giá các NL
- NL giải quyết vấn đề
- NLTHHH
- Vận dụng và khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức.
II. Nội dung bài kiểm tra
- Bài kiểm tra chứa các nội dung sau
- Tính chất của đơn chất, hợp chất của Oxi- lưu huỳnh.
- Kiến thức liên quan đến TNHH, thực tiễn cuộc sống.
118
- Bài tập tổng hợp.
III. Ma trận đề
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao Vận dụng thấp Nội dung kiến thức
Oxi và hợp chất 0,5đ 1đ 1đ
1đ 1đ 0,5đ Lưu huỳnh và hợp chất
0,5đ 0,5đ 1đ Kiến thức liên quan đến thực tiễn
1,5đ 1đ 0,5đ Kiến thức liên quan đến TN, thực hành
IV. Nội dung đề
Phần 1: Trắc nghiệm khách quan (5 điểm)
Chọn đáp án đúng trong mỗi câu hỏi sau
Câu 1. Các nguyên tố nhóm VIA có cấu hình e ngoài cùng là
.
.
.
A. ns2. B. ns2np3 C. ns2np4 D. ns2np5
Câu 2. Điều nhận xét không đúng về lưu huỳnh là
A. có 2 dạng thù hình. B. vừa có tính OXH và khử.
C. điều kiện thường: thể rắn. D. dễ tan trong nước.
Câu 3. TCHH cơ bản của hidrosunfua là
A. tính khử. B. tính OXH.
C. vừa có tính OXH, vừa có tính khử. D. Tính bazơ.
Câu 4. Vật bằng Ag để trong không khí ô nhiểm H2S bị xám đen do phản ứng
4Ag + 2H2S + O2 2Ag2S + 2H2O. Vai trò của H2S là
A. chất khử. B. chất OXH. C. chất tự OXH khử. D. Axit.
Câu 5. Trong điều kiện thường , dd H2S tiếp xúc với oxi trong không khí có
A. Màu trắng đục. B. Màu vàng đục.
C. Vẩn đục màu vàng. D. Màu nâu đen.
Câu 6. Khí oxi điều chế có lẫn hơi nước, dẫn khí oxi ẩm đi qua chất nào để được
oxi khô
119
D. CaO A. dd HCl B. Al2O3 C. Dd Ca(OH)2
Câu 7. Dd để phân biệt SO2 và CO2 là
D. NaOH. A. Ca(OH)2. B. Ba(OH)2. C. Br2.
Câu 8. Để pha loãng axit sunfuric đặc ta sẽ
A. Rót từ từ axit vào nước và dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ.
B. Rót từ từ nước vào axit và dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ.
C. Đổ đồng thời axit và nước vào cốc và dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ.
D. Đổ axit đặc vào axit loãng rồi pha thêm nước.
B. Zn(OH)2, CaCO3, CuO, Al, Fe2O3. D. Fe(OH)2, Na2CO3, Fe, CuCl2, NH3.
Câu 9. H2SO4 loãng có thể tác dụng với tất cả các chất trong dãy là A. Fe3O4, BaCl2, NaCl, Al, Cu(OH)2. C. CaCO3, Cu, Al(OH)3, MgO, Zn. Câu 10. Khí thải một số khu công nghiệp có chứa H2S và SO2. Phản ứng dùng để thu hồi lại lưu huỳnh từ khí thải là
B. 2SO2 + O2 →2SO3 . D. 2H2S +3 O2 → 2SO2 + 2H2O.
A. 2 H2S + SO2 → 3 S + 2 H2O. C. 2H2S + O2 → 2S+ 2H2O. Phần 2: Trắc nghiệm tự luận (5đ)
Câu 1: Từ năm 2003, nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà - Lao Cai đã có thể
chuyên chở vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh, nhờ đó bà con nông dân đã có thu
nhập cao hơn. Giải thích vì sao nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày?
Câu 2: Cho hình vẽ mô tả TN Cu tác dụng với axit H2SO4 đậm đặc.
Mô tả cách tiến hành TN trên, nêu hiện tượng xảy ra, giải thích bằng PTHH.
Nếu thay Cu bằng 4,8 gam Mg tác dụng với dd H2SO4 đặc, nóng dư thu
được V lít khí X duy nhất (ở đktc).
Tính V.
Sục lượng X thu được ở trên vào 200ml dd NaOH 1M. Hỏi: Muối nào được
120
tạo thành? Tính nồng độ mol muối thu được.
Thang điểm và đáp án
Phần 1: Trắc nghiệm khách quan (5 điểm)
Mỗi câu đúng đƣợc 0,5đ
C
D
A
D
C
D
C
A
B
A
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đ/án
Phần 2: Trắc nghiệm tự luận (5đ)
Câu 1:(2đ) Ozon có tính chất oxi hoá mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan
trong nước hơn oxi nên nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày.
Câu 2: (3đ)
Hiện tượng: Mẩu kim loại đồng tan ra, dd trong ống nghiệm chuyển sang
màu xanh, có khí SO2 không màu thoát ra và làm mất màu dd KMnO4. (0,5đ).
PTHH: 2H2SO4 (đặc) + Cu CuSO4 + SO2 + 2H2O (0,25đ)
2 KMnO4 + 5SO2 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4 (0,25đ)
0,25 b.
* Pthh: 2H2SO4 (đặc) + Mg MgSO4 + SO2 + 2H2O (1) 0,25
0,25 Theo (1):
0,25 →
0,25 *. nNaOH = 0,2.1 = 0,2 mol
0,25
- Ta có: → Tạo muối NaO3.
0,25 - Pthh: SO2 + NaOH → NaO3 (2)
Theo (2):
0,25
121
→