BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Thanh Vân
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC PHẦN VÔ CƠ
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Thanh Vân
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC PHẦN VÔ CƠ
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành
: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hoá học
Mã số
: 60 14 01 11P
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ HOÀNG OANH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Học viên thực hiện
Bùi Thị Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của chính bản thân tôi trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm, tôi luôn nhận
sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Phan Thị Hoàng
Oanh, TS. Phan Đồng Châu Thủy, PGS.TS. Trịnh Văn Biều là những người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Hóa học trường
Đại học Sư phạm Tp. HCM, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên Tp. HCM đã trực tiếp giảng dạy tôi, đã giúp tôi có cơ hội
học tập và nâng cao trình độ về lĩnh vực lí luận và phương pháp dạy học Hóa
học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Phòng Sau đại học trường
Đại học Sư Phạm Tp.HCM, quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ lớp Cao học Lí luận
và phương pháp dạy học môn Hóa học khóa 26.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cô và các em học sinh trường THPT Nam Kỳ
Khởi Nghĩa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với gia đình, bạn bè
đồng nghiệp đã không ngừng động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện.
Thành phố Hồ Chí Minh, 15 tháng 4 năm 2018
Học viên thực hiện
Bùi Thị Thanh Vân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
PHỔ THÔNG ................................................................................ 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 6
1.2. Năng lực và năng lực thực hành thí nghiệm hóa học của học sinh
THPT ......................................................................................................... 8
1.2.1. Năng lực .............................................................................................. 8
1.2.2. Năng lực thực hành thí nghiệm hóa học ........................................... 10
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường THPT .......................... 12
1.3.1. Phương pháp dạy học hóa học .......................................................... 12
1.3.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở THPT nhằm phát
triển năng lực học sinh ...................................................................... 14
1.4. Phương pháp thực hành thí nghiệm .......................................................... 14
1.4.1. Khái niệm .......................................................................................... 14
1.4.2. Phân loại ............................................................................................ 15
1.4.3. Tác dụng của phương pháp thực hành thí nghiệm trong việc
phát triển năng lực thực hành thí nghiệm ......................................... 17
1.5. Bài tập thực nghiệm .................................................................................. 17
1.5.1. Khái niệm .......................................................................................... 17
1.5.2. Đặc điểm ........................................................................................... 18
1.5.3. Tác dụng của bài tập thực nghiệm trong việc phát triển năng lực
thực hành thí nghiệm ........................................................................ 18
1.6. Phương pháp dạy học nhóm theo cấu trúc jigsaw .................................... 19
1.6.1. Khái niệm .......................................................................................... 19
1.6.2. Đặc điểm ........................................................................................... 19
1.7. Thực trạng của việc phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hoá
học lớp 10 ở một số trường THPT thuộc tỉnh Tiền Giang hiện nay ....... 21
1.7.1. Mục đích điều tra .............................................................................. 21
1.7.2. Đối tượng điều tra ............................................................................. 22
1.7.3. Tiến hành điều tra ............................................................................. 23
1.7.4. Kết quả điều tra ................................................................................. 23
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ
NGHIỆM HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
PHẦN VÔ CƠ CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT .................... 29
2.1. Phân tích chương trình phần Hóa học vô cơ lớp 10 THPT ...................... 29
2.1.1. Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phần Hóa học vô cơ ................... 29
2.1.2. Cấu trúc chương trình Hóa học phổ thông ........................................ 29
2.1.3. Mục tiêu dạy học ............................................................................... 31
2.1.4. Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học vô cơ ............ 32
2.2. Đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm của học sinh trong dạy học
hóa học vô cơ lớp 10 THPT ...................................................................... 33
2.2.1. Cấu trúc năng lực thực hành thí nghiệm hóa học ............................. 33
2.2.2. Thang đo năng lực thực hành thí nghiệm hóa học của học sinh....... 34
2.2.3. Công cụ và cách đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm hóa
học của học sinh ................................................................................ 39
2.3. Các cơ sở của việc đề xuất các biện pháp ................................................. 42
2.3.1. Mức độ hứng thú học tập môn Hóa học của học sinh từ việc
thực hành thí nghiệm ........................................................................ 42
2.3.2. Đặc trưng của việc thực hành thí nghiệm hoá học ........................... 43
2.4. Biện pháp phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh
trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 10 THPT .................................. 43
2.4.1. Biện pháp 1: Sử dụng phương pháp dạy học nhóm theo cấu trúc
Jigsaw cho tiết thực hành nhằm phát triển năng lực thực hành
thí nghiệm cho học sinh. ................................................................... 43
2.4.2. Biện pháp 2: Sử dụng thí nghiệm của HS trong tiết dạy bài mới
kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác nhằm phát
triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh ............................ 46
2.4.3. Biện pháp 3: Sử dụng bài tập thực nghiệm trong tiết ôn tập
nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh. ......... 49
2.5. Vận dụng các biện pháp để thiết kế kế hoạch bài dạy dạy học phần
vô cơ lớp 10 THPT................................................................................ 51
2.5.1. Vận dụng biện pháp 1 và biện pháp 2 ............................................... 51
2.5.2. Vận dụng kết hợp biện pháp 2 và biện pháp 3 .................................. 78
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 88
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................ 88
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................... 88
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm............................................................... 88
3.4. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ............................................................... 89
3.4.1. Chuẩn bị nội dung thực nghiệm sư phạm ......................................... 89
3.4.2. Đánh giá trước thực nghiệm và xác định nhóm thực nghiệm –
đối chứng ........................................................................................... 89
3.4.3. Tiến hành dạy thực nghiệm ............................................................... 94
3.4.4. Đánh giá sau thực nghiệm ................................................................. 94
3.4.5. Thu thập và xử lí kết quả thực nghiệm ............................................. 97
3.5. Kết quả và xử lí, nhận xét kết quả thực nghiệm ....................................... 97
3.5.1. Đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm .......................................... 98
3.5.2. Đánh giá kiến thức .......................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 111
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTB: Điểm trung bình
ĐHSP: Đại học sư phạm
ĐC: Đối chứng
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
NL: Năng lực
Nhóm TN: Nhóm thực nghiệm
Nhóm ĐC: Nhóm đối chứng
NXB: Nhà xuất bản
NLTHTN: Năng lực thực hành thí nghiệm
SGK: Sách giáo khoa
SL: Số lượng
PPDH: Phương pháp dạy học
THTN: Thực hành thí nghiệm
TN: Thí nghiệm
TN–ĐC: Thực nghiệm – Đối chứng
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các trường có GV và HS tham gia khảo sát thực
trạng phát triển NLTHTN ............................................................... 22
Bảng 1.2. Mức độ phát triển NL THTN của HS và mức độ quan tâm của
GV đến sự phát triển NL THTN của HS. ....................................... 24
Bảng 1.3. Mức độ thường xuyên của GV cho HS phát triển NL THTN và
sử dụng các biện pháp phát triển NL THTN. ................................ 25 Bảng 1.4. Bảng mức độ rèn luyện các kĩ năng THTN. ................................... 26 Bảng 2.1. Cấu trúc, nội dung phần Hóa học vô cơ lớp 10 .............................. 30 Bảng 2.2. Thang đo NL THTN của HS – Bước đầu xây dựng ....................... 34 Bảng 2.3. Thang đo năng lực THTN hóa học của HS – hoàn chỉnh ............... 37 Bảng 3.1. Danh sách các lớp được chọn thực nghiệm sư phạm ..................... 88 Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm NL THTN trước thực nghiệm ....................... 91 Bảng 3.3. Bảng mô tả dữ liệu điểm NL THTN trước thực nghiệm ................ 91 Bảng 3.4. Bảng so sánh dữ liệu của các nhóm TN - ĐC ................................. 92 Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả điểm NL THTN trước thực nghiệm của
các nhóm TN - ĐC .......................................................................... 92 Bảng 3.6. Thống kê điểm NL THTN của các nhóm sau thực nghiệm ............ 98 Bảng 3.7. Bảng phân loại kết quả điểm NL THTN sau thực nghiệm ............. 98 Bảng 3.8. Bảng mô tả và so sánh NL THTN của nhóm TN – ĐC sau TN ..... 99 Bảng 3.9. Bảng so sánh mức độ phát triển NL THTN của nhóm TN – ĐC
trước và sau thực nghiệm .............................................................. 100
Bảng 3.10. Bảng so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của nhóm
TN – ĐC trước và sau thực nghiệm .............................................. 101
Bảng 3.11. Bảng thống kê điểm kiểm tra kiến thức của các nhóm sau thực
nghiệm ........................................................................................... 103
Bảng 3.12. Tần số, tần suất và tần suất tích lũy điểm bài kiểm tra kiến
thức sau TN ................................................................................... 104
Bảng 3.13. Bảng phân loại kết quả điểm kiểm tra kiến thức sau thực
nghiệm ........................................................................................... 105
Bảng 3.14. Bảng mô tả và so sánh mức độ phát triển trình độ kiến thức sau
thực nghiệm ................................................................................... 107
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình ảnh tiết học bài thực hành Phản ứng oxi hóa – khử ................. 66
Hình 2.2. Hình ảnh tiết học bài Hidroclorua – Axit clohidric–Muối clorua .... 77
Hình 2.3. Hình ảnh tiết học bài luyện tập Nhóm halogen. ............................... 86
Hình 3.1. Hình ảnh HS thực hiện bài THTN kiểm tra trước thực nghiệm ....... 90
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của cặp I
trước thực nghiệm ............................................................................. 93
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của cặp
II trước thực nghiệm ......................................................................... 93
Hình 3.4. Hình ảnh HS làm bài TN kiểm tra sau thực nghiệm ......................... 96
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của cặp I
sau thực nghiệm ................................................................................ 99
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của cặp
II sau thực nghiệm............................................................................. 99
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của
nhóm TN 1 trước và sau thực nghiệm ............................................ 101
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh % điểm trung bình NL THTN của nhóm TN 2
trước và sau thực nghiệm ................................................................ 102
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của
nhóm ĐC 1 trước và sau thực nghiệm ............................................ 102
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của
nhóm ĐC 1 trước và sau thực nghiệm ............................................ 102
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích điểm kiểm tra kiến thức của cặp I ............... 104
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích điểm kiểm tra kiến thức của cặp II .............. 105
Hình 3.13. Biểu đồ tỉ lệ % điểm kiểm tra kiến thức của cặp I sau TN ............. 106
Hình 3.14. Biểu đồ tỉ lệ % điểm kiểm tra kiến thức của cặp II sau TN ............ 106
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của nền khoa học công nghệ 4.0 đã tạo ra vô số
sản phẩm vật chất chất lượng cao cho nhân loại. Điển hình như công nghệ nano
đã giúp con người liên kết với nhau trong thời đại kĩ thuật số. Nó được xem là
một trong những sản phẩm tiêu biểu của khoa học nói chung và ngành kĩ thuật
hóa học nói riêng. Đây là kết quả của sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm
trong nghiên cứu khoa học. Như vậy, có thể thấy rằng thực nghiệm đóng một vai
trò quan trọng để quyết định giá trị sản phẩm chất lượng cao. Suy cho cùng, con
người là vị trí nòng cốt để tạo ra các sản phẩm của thời đại công nghệ, trong đó
ngành Giáo dục và Đào tạo đảm nhận sứ mệnh định hướng người học hướng tới
quá trình thực nghiệm hóa trong dạy học.
Từ thực tế đó, nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI của Ban chấp
hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (nghị
quyết số 29-NQ/TW) đã đề ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông là:
“Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn” [2].
Bên cạnh đó, báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ
“Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi,
kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng
giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống,
năng lực thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [24].
Như vậy, phát triển năng lực thực hành thí nghiệm (NL THTN) là một trong
những nhiệm vụ cấp bách, cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Hóa học là ngành khoa học tự nhiên vừa lí thuyết, vừa thực nghiệm nghĩa
là mọi khái niệm, lí thuyết, định luật đều xuất phát từ các thí nghiệm (TN) trong
thực tiễn. Một cách tổng quát, TN luôn là viên gạch đầu tiên để hình thành và
2
phát triển các khái niệm ban đầu của hóa học. Không chỉ vậy, TN còn giúp
người học cụ thể hóa các lí thuyết có tính trừu tượng, khái quát hóa cao. Do đó,
mục tiêu dạy học hóa học hiện nay không chỉ là truyền thụ kiến thức, kinh
nghiệm cho người học mà còn nâng cao khả năng tự tiến hành TN, qua đó học
sinh (HS) sẽ có cái nhìn chính xác, sâu rộng, toàn diện về bản chất của các đối
tượng hóa học.
Trong những năm gần đây, giáo dục phổ thông nước ta đã đạt được thành
tựu to lớn trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với nhiều tấm huy
chương vàng trên các đấu trường quốc tế. Tuy nhiên, chúng ta còn chú trọng
việc trang bị kiến thức nhiều hơn phát triển NL THTN cho HS điển hình như
thời gian cho tiết thực hành thí nghiệm (THTN) hóa học ở trường trung học phổ
thông (THPT) còn khá khiêm tốn, chiếm 10% tổng số tiết của môn học. Bên
cạnh đó, việc quan sát quy trình tiến hành TN của giáo viên (GV) làm người học
luôn thụ động trong suốt quá trình lĩnh hội kiến thức. Tất cả những điều trên
phản ánh NL THTN chưa được quan tâm nhiều và phát triển mạnh trong dạy
học hóa học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực
thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học Hóa học phần vô cơ lớp 10
trung học phổ thông” nhằm góp phần đổi mới cách dạy, cách học, cách đánh
giá, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trong giai đoạn mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển NL THTN cho HS
trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 10 THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn cuả đề tài
- Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu và việc đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) hóa học ở trường phổ thông và định hướng đổi mới PPDH ở THPT
nhằm phát triển năng lực (NL) HS.
3
- Tìm hiểu tổng quan về khái niệm, phân loại, vai trò của NL, NL THTN.
- Tìm hiểu tổng quan về PP THTN, PPDH nhóm theo cấu trúc Jigsaw,
PPDH sử dụng bài tập thực nghiệm theo hướng phát triển NL THTN.
- Điều tra thực trạng của việc phát triển NL THTN hóa học lớp 10 ở trường
THPT thuộc tỉnh Tiền Giang hiện nay.
3.2. Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy
học hóa học phần vô cơ lớp 10 trung học phổ thông
- Phân tích chương trình Hóa học phần vô cơ lớp 10 THPT.
- Xác định cấu trúc, thang đo và công cụ đánh giá NL THTN hóa học của
HS.
- Xác định cơ sở khoa học của việc đề xuất biện pháp như mức độ hứng thú
học tập của HS khi THTN; đặc trưng của việc THTN hóa học.
- Đề xuất các biện pháp phát triển NL THTN cho HS trong dạy học hóa học
phần vô cơ lớp 10 THPT.
- Thiết kế các kế hoạch bài dạy có sử dụng các biện pháp đã đề xuất nhằm
phát triển NL THTN hóa học của HS.
3.3. Thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện
pháp phát triển NL THTN cho HS trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 10
THPT.
- Xử lí, phân tích số liệu thực nghiệm để kiểm định giả thuyết khoa học của
đề tài nghiên cứu.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn Hoá học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: việc phát triển NL THTN cho HS trong dạy học
hóa học phần vô cơ lớp 10 THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: chương trình cơ bản môn Hoá học lớp 10 THPT.
4
- Địa bàn: Một số trường THPT thuộc tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2016 đến tháng 9/2017.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và sử dụng biện pháp sử dụng TN cho HS trong tiết dạy bài
mới với sử dụng PPDH nhóm theo cấu trúc Jigsaw cho tiết thực hành và sử dụng
bài tập thực nghiệm trong tiết ôn tập trong dạy học phần hóa học vô cơ lớp 10
thì sẽ phát triển được NL THTN hóa học cho HS, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học hóa học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp thu thập, đọc và phân tích các tài liệu về lí luận dạy học và
tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các tài liệu trên.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với GV về mức độ phát triển NL
THTN của HS; mức độ quan tâm của GV đến sự phát triển NL THTN của HS;
mức độ thường xuyên của GV cho HS phát triển NL THTN và sử dụng các biện
pháp phát triển NL THTN.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với HS về mức độ rèn luyện các
kĩ năng THTN; mức độ thường xuyên thực hiện bài tập có nội dung thực
nghiệm; mức độ thường xuyên THTN.
- Phương pháp trao đổi kinh nghiệm, tổng hợp ý kiến của các GV hóa học ở
trường THPT về các đề xuất trong đề tài.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm định giá trị thực tiễn, tính
khả thi và hiệu quả của các đề xuất trong đề tài.
5
7.3. Phương pháp xử lí thông tin
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí định lượng các số liệu, kết
quả của việc điều tra và quá trình thực nghiệm sư phạm nhằm minh chứng cho
những nhận xét, đánh giá và tính hiệu quả của đề tài.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về mặt lí luận
- Tổng quan một cách hệ thống về cơ sở lí luận của đổi mới PPDH hóa học
ở trường THPT và phát triển NL THTN cho HS trong dạy học hóa học phần vô
cơ lớp 10 THPT.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Điều tra thực trạng về việc phát triển NL THTN hóa học cho ở trường
THPT.
- Xây dựng cấu trúc năng lực, thang đo và công cụ đánh giá NL THTN hóa
học của HS.
- Đề xuất một số biện pháp hình thành và phát triển NL THTN hóa học cho
HS ở trường THPT.
- Thiết kế một số kế hoạch bài dạy vận dụng các biện pháp phát triển NL
THTN hóa học cho HS lớp 10 THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển năng lực thực hành thí
nghiệm hóa học cho học sinh trong dạy học hóa học phổ thông (22 trang)
Chương 2: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học trong dạy học
hóa học phần vô cơ cho học sinh lớp 10 THPT (59 trang)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (23 trang).
6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Năm 2005, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Luật Giáo dục “Đổi mới
phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, năng lực
thực hành, say mê học tập và ý chí vươn lên” [17].
Đến năm 2013, quan niệm trên đã được thể hiện rõ hơn trong nghị quyết số
29 -NQ/TW của Trung ương Đảng về đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện:
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn với
thực tiễn” [2].
Trong những năm gần đây, đã có nhiều luận văn nghiên cứu về NL THTN như:
Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Tươi (2015) nghiên cứu về “Sử dụng thí
nghiệm hóa học phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua dạy học
chương Nitơ - photpho hóa học lớp 11” [21]. Luận văn này nghiên cứu cơ sở lí
luận về đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL cho HS, các NL cần phát triển
trong dạy học hóa học. Điểm nổi bật của luận văn là đề ra các PPDH tích cực
như PPDH theo góc, PPDH hợp tác, PPDH bàn tay nặn bột, PPDH sử dụng bài
tập thực nghiệm… kết hợp với PP THTN theo hướng tích cực để phát triển NL
THTN cho HS lớp 11 THPT.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thu Thảo (2016) với đề tài “Hình thành và
phát triển năng lực thực hành hoá học cho học sinh lớp 8 thông qua dạy học
chương hiđro – nước” [19]. Tương tự như luận văn của Lê Thị Tươi, luận văn
này cũng đề xuất về biện pháp kết hợp các PPDH tích cực với THTN nhưng
dùng để phát triển cho HS lớp 8 THCS.
7
Đến năm 2017, luận án tiến sĩ của Vũ Tiến Tình nghiên cứu về “Sử dụng
phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường
THCS nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh” [22]. Luận án này đề
cập đến sự phát triển NL thực nghiệm hóa học cho HS thông qua sử dụng
phương tiện trực quan. Tác giả đưa ra một số biện pháp phát triển và đánh giá
NL THTN hóa học cho HS THCS như: chỉ dẫn, kiểm tra từng HS khi thực hiện
các bài thực hành; cải tiến TN theo hướng đơn giản để HS đều làm TN; hướng
dẫn HS làm THTN ở nhà; tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm; thiết kế bộ
công cụ đánh giá NL THTN hóa học. Tuy nhiên, luận án này chỉ nghiên cứu
nhiều về lí luận mà chưa nói nhiều về biện pháp phát triển NL THTN cho HS.
Các tác giả Lí Huy Hoàng, Cao Cự Giác, Lê Hải Đăng cũng đã viết bài báo
khoa học về “Xây dựng và sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng
lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ở trường đại học sư phạm” [10]
được đăng trong tạp chí khoa học của Đại học Đồng Tháp số 26 năm 2017. Cách
xây dựng và sử dụng bài tập thực nghiệm trong bài báo khoa học này rất đa
dạng, phong phú. Tuy nhiên, các bài tập thực nghiệm này chưa giúp HS phát
triển toàn diện các NL THTN do HS không được trực tiếp làm THTN mà chỉ
làm lí thuyết hoặc quan sát GV thực hành.
Từ việc nghiên cứu lịch sử vấn đề, chúng tôi nhận thấy những năm gần đây
có nhiều tác giả nghiên cứu về sự phát triển NL của HS, sinh viên. Tuy nhiên,
vẫn còn rất ít luận văn, luận án nghiên cứu biện pháp để phát triển toàn diện NL
THTN cho HS lớp 10 THPT. Chính vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này
với mong muốn góp một phần công sức của mình vào việc nâng cao NL THTN
hóa học ở trường phổ thông.
8
1.2. Năng lực và năng lực thực hành thí nghiệm hóa học của học sinh THPT
1.2.1. Năng lực
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê chủ biên (2003), NL được hiểu là
“khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động
nào đó; là phẩm chất tâm sinh lí và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả
năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [14].
Trong tài liệu “Lí luận cơ bản một số kĩ thuật và phương pháp dạy và học
tích cực” của Bộ Giáo dục - Đào tạo (2010) đưa ra khái niệm “Năng lực là khả
năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các
nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong
những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm, cũng như sự sẵn sàng hành động” [4].
Trên cơ sở phân tích khái niệm NL, mục tiêu chương trình THPT và đặc
điểm tâm sinh lí HS phổ thông, luận án Tiến sĩ Giáo dục học (2011) tác giả Trần
Thị Thu Huệ nhận định: “Năng lực cần đạt của học sinh THPT là tổ hợp nhiều
kĩ năng và giá trị được cá nhân thể hiện mang lại kết quả cụ thể. Theo đó, kĩ
năng mà chúng ta nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận được chính là biểu hiện đang
diễn ra của năng lực” [11].
Tuy vậy, trong Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI
(2013) nhận định “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện NL và phẩm chất người học” [2]. Vì vậy, để việc giải
thích khái niệm phù hợp với Nghị quyết, Bộ Giáo dục và Đào tạo [5] giải thích
NL là một loại thuộc tính với sự mở rộng nghĩa của từ này – bao hàm không chỉ
các đặc tính bẩm sinh mà cả những đặc tính hình thành và phát triển nhờ quá
trình học tập, rèn luyện của con người.
Sau khi tìm hiểu, chúng tôi đưa ra quan điểm năng lực là khả năng thực
hiện,khả năng biết làm gắn liền với ý thức và thái độ, kiến thức và kĩ năng đúng.
9
1.2.1.2. Phân loại năng lực
a) Năng lực chung
Trong tài liệu hội thảo “Những nội dung chính của chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới” [6] của Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã xác định: “Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà
bất kì một người nào cũng cần để sống, học tập và làm việc”. NL này được hình
thành và phát triển liên quan đến nhiều môn học.
Chương trình giáo dục cấp THPT nhằm phát triển nhân cách công dân trên
cơ sở phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần; duy trì, tăng cường và định hình
các phẩm chất và NL đã hình thành ở cấp THCS; có kiến thức, kĩ năng phổ
thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng
khiếu và sở thích; phát triển NL cá nhân để lực chọn hướng phát triển, tiếp tục
học lên hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Theo“Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo
dục phổ thông mới sau 2017” [6], các chuyên gia định hướng NL các NL chung
gồm : NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
Tác giả Lan Phương [16] đã nhận định mỗi NL chung cần:
- Góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng.
- Giúp cho các cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng
lớn và phức tạp.
- Chúng có thể không quan trọng với các chuyên gia nhưng rất quan trọng
với tất cả mọi người.
b) Năng lực chuyên môn
Từ tháng 7/2017, chương trình phổ thông tổng thể đưa ra khái niệm “Năng
lực chuyên môn (của môn học nào) là năng lực mà môn học (đó) có ưu thế hình
thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Năng lực chuyên môn của
môn học cũng có thể là một năng lực chung” [6].
10
Còn trong “Tài liệu tập huấn Chương trình dạy học cho tương lai” [12],
NL chuyên môn sẽ tái hiện, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự kiện, các hiện
tượng trong không gian và thời gian.
Giữa hai loại NL chung và NL chuyên môn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, góp phần bổ sung cho nhau nên ranh giới giữa chúng cũng mang tính
tương đối.
Theo quan điểm của chương trình dạy học định hướng phát triển NL [5],
NL chuyên môn của môn Hóa học là NL mà môn Hóa học chiếm ưu thế hình
thành và phát triển bao gồm 5 NL sau:
1. NL sử dụng ngôn ngữ hóa học
2. NL thực hành hóa học
3. NL tính toán
4. NL giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua môn Hóa học
5. NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
1.2.2. Năng lực thực hành thí nghiệm hóa học
1.2.2.1. Khái niệm năng lực thực hành thí nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt “Năng lực thực hành thí nghiệm là khả năng vận
dụng kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một
cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” [14].
Trên cơ sở đó, trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, chúng tôi quan niệm:
Năng lực thực hành thí nghiệm là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng thực
nghiệm cùng với thái độ tích cực và hứng thú để giải quyết các vấn đề đặt ra
trong thực tiễn một cách phù hợp và có hiệu quả.
1.2.2.2. Cấu trúc năng lực thực hành thí nghiệm
Cấu trúc NL THTN có thể xem như cấu trúc của NL thực nghiệm nhưng
với phạm vi hẹp hơn là NL THTN chỉ giới hạn trong việc HS tiến hành THTN.
Theo tài liệu “Chương trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người
học” của Nguyễn Thị Lan Phương (chủ biên) [16] đã xây dựng cấu trúc NL thực
nghiệm như sau:
11
NL THTN
Xử lí, phân tích,
Thiết kế phương
Xác định TN
báo cáo kết quả
án TN:
Tiến hành TN: - chuẩn bị nguyên liệu,
cần thực hiện
và rút ra kết
- phân tích và xác
thiết bị, dụng cụ, hóa
và đề xuất
luận:
định phương án TN.
chất tiến hành TN.
- xử lí kết quả
- xác định đối tượng
- sử dụng bị nguyên
TN.
TN.
liệu, thiết bị, dụng cụ,
- phân tích kết
- lựa chọn thiết bị,
hóa chất tiến hành TN.
quả TN.
dụng cụ, nguyên liệu
- thực hiện quy trình
đoán.
- biểu diễn, trình
để tiến hành TN.
thực nghiệm.
- đề xuất giả
bày kết quả TN
- bố trí, thiết kế TN.
- quan sát, ghi chép,
thuyết TN.
- rút ra kết luận
- xác định quy trình
thu thập thông tin, kết
- đề xuất các
về kiến thức.
TN.
quả TN.
phương án TN: - xác định mục đích TN. - đề xuất các dự
Theo tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh kết quả học tập theo định
phương án TN.
hướng phát triển năng lực thực hành” [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng
các NL thành phần của NL THTN như sau:
NL thành phần Các mức độ biểu hiện
- NL tiến hành - Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng
TN, sử dụng TN TN.
an toàn - Nhận dạng, lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm
TN.
- Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ, hóa chất
cần thiết để làm TN.
- Lựa chọn được dụng cụ và hóa chất chuẩn bị cho các TN.
- Lắp ráp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu tác
dụng của các bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách
lắp ráp.
- Có khả năng tiến hành độc lập một số TN hóa học đơn
12
giản.
- Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số TN hóa học phức
tạp.
- NL quan sát, mô - Biết cách quan sát, nhận ra, mô tả chính xác, giải thích
tả, giải thích hiện khoa học hiện tượng TN.
tượng TN và rút - Mô tả chính xác các hiện tượng TN.
ra kết luận. - Giải thích một cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy
- NL xử lí thông ra, viết được phương trình hóa học và rút ra kết luận cần
tin liên quan đến thiết.
TN.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường THPT
1.3.1. Phương pháp dạy học hóa học
1.3.1.1. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học hóa học
Theo Trịnh Văn Biều [7], PPDH là một trong những thành tố quan trọng
nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực
hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc không, phần lớn phụ thuộc vào PPDH
của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được các
nhà giáo dục quan tâm.
PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người
học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và
thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy
học.
PPDH hóa học có thể hiểu là cách thức hoạt động cộng tác có mục đích
giữa thầy và trò, trong đó thống nhất sự điều khiển của thầy với sự điều khiển –
tự điều khiển của trò, nhằm làm cho trò chiếm lĩnh khái niệm hóa học.
1.3.1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học
Trong “Các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả” [7], Trịnh Văn
13
Biều đã đề xuất đặc trưng cơ bản của PPDH hóa học như sau:
- Trong dạy học hóa học, các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng
một cách thường xuyên:
+ Phương pháp diễn dịch – quy nạp: sử dụng khi dạy về mối liên hệ giữa vị
trí – cấu tạo – tính chất; khi hình thành khái niệm chu kì, nhóm trong hệ thống
tuần hoàn.
+ Phương pháp cụ thể - trừu tượng: Môn Hóa học đòi hỏi HS phải có một
trình độ phát triển nhất định về tư duy trừu tượng (không thể dạy sớm hơn). GV
phải sử dụng các phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình…) khi đề cập đến các
vấn đề HS không thể quan sát trực tiếp bằng mắt thường.
- Định luật tuần hoàn – hệ thống tuần hoàn và các kiến thức về cấu tạo chất
(thuyết nguyên tử phân tử, thuyết cấu tạo hóa học…) là lí thuyết chủ đạo của hệ
thống kiến thức hóa học. Từ chỗ là đối tượng nhận thức, sau khi học xong, nó lại
trở thành phương tiện sư phạm rất hiệu nghiệm.
- Trong dạy học hóa học cần có sự liên hệ mật thiết giữa nội dung kiến thức
hóa học với thế giới tự nhiên và cuộc sống đời thường của con người vì hóa học
là bộ môn có nhiều ứng dụng trong đời sống.
Bên cạnh đó, Nguyễn Cương [8] nhận định:
- Đặc trưng của PPDH hóa học là sự thống nhất phương pháp thực nghiệm
– thực hành với tư duy khái niệm. Đó cũng là phương pháp học tập có lập luận,
trên cơ sở TN trực quan.
- Trong dạy học hóa học, ta phải dùng những mô hình cụ thể ở kích thước
vĩ mô để diễn tả cấu tạo phân tử các chất và cơ chế của phản ứng hóa học. Dựa
trên những biểu hiện bề ngoài của chúng để giúp HS suy ra tính chất của các
chất bằng tư duy. Từ đó cũng bằng tư duy thâm nhập vào cấu tạo phân tử của
chúng.
14
1.3.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở THPT nhằm phát
triển năng lực học sinh
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới PPDH các môn học thuộc
chương trình giáo dục định hướng phát triển NL của Bộ giáo dục và Đào tạo là
[5]:
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kì phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc: HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
- Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tùy theo
mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức
thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài lớp… Lớp học
là môi trường giao tiếp giữa GV - HS và HS - HS, tạo nên mối quan hệ hợp tác
giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo
luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay
bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Theo Nguyễn Cương [8], bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho
người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực,
sáng tạo. Trong đó, việc xây dựng PPDH THTN là cốt lõi của phương pháp giáo
dục nói chung và PPDH nói riêng.
Như vậy, chúng ta cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực
hành, các tiết dạy bài mới và cả các tiết ôn tập để đảm bảo yêu cầu rèn luyện NL
THTN. HS tham gia các hoạt động học tập một cách chủ động, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
1.4. Phương pháp thực hành thí nghiệm
1.4.1. Khái niệm
Theo Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường [3], phương pháp THTN là
phương pháp điển hình của nhận thức khoa học, trong TN con người là một
15
nhân tố chủ động; là phương pháp nghiên cứu, được đặc trưng qua việc người
TN chủ động thay đổi và ghi lại có hệ thống ít nhất một biến độc lập mà sự thay
đổi này có hiệu ứng đối với biến phụ thuộc và việc loại bỏ tác động của các biến
khác nhằm khẳng định tính đúng đắn của một giả thuyết hoặc bác bỏ nó.
1.4.2. Phân loại
Theo tác giả Trần Thị Thu Huệ [11], phương pháp THTN gồm có:
1.4.2.1. Sử dụng thực hành thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới
a) Sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu
* Tiến trình dạy học:
- Nêu vấn đề nghiên cứu.
- Nêu các giả thuyết, đề xuất cách giải quyết (làm TN).
- Tiến hành TN (hoặc xem video TN, TN mô phỏng, TN ảo, tranh vẽ mô tả
TN).
- Phân tích, giải thích hiện tượng từ đó xác nhận giả thuyết đúng
- Kết luận và vận dụng.
Theo phương pháp nghiên cứu thì TN hóa học là nguồn kiến thức để HS
nghiên cứu tìm tòi, là phương tiện xác định tính đúng đắn của các giả thuyết
khoa học đưa ra. Sử dụng TN theo phương pháp này không những dạy HS các
tư duy độc lập, sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tòi mà còn giúp HS nắm
vững kiến thức, sâu sắc và phong phú cả về lí thuyết lẫn thực tế.
b) Sử dụng TN theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
* Tiến trình dạy học:
- Nêu vấn đề.
- Tạo mâu thuẫn nhận thức (có thể bằng TN).
- Đề xuất hướng giải quyết, thực hiện kế hoạch giải quyết (có thể bằng
TN).
- Phân tích để rút ra kết luận.
- Vận dụng.
16
Theo phương pháp này, GV đặt ra cho HS một bài toán nhận thức, HS tiếp
nhận mâu thuẫn nhận thức đó và biến thành mâu thuẫn nội tại của bản thân, có
nhu cầu muốn giải quyết mâu thuẫn đó, tạo động cơ suy nghĩ, học tập. Dưới sự
hướng dẫn của GV, HS tham gia giải quyết vấn đề (bằng cách trả lời các câu hỏi
của GV), qua đó rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Như vậy, HS giống như tự mình
tìm ra kiến thức mới cho bản thân, đồng thời dần hình thành kĩ năng nhận ra vấn
đề và phương pháp suy nghĩ, thực hiện giải quyết vấn đề. Đây là một trong
những kĩ năng rất quan trọng không chỉ trong học tập ở phổ thông mà trong cả
quá trình học tập, trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động nghề nghiệp
sau này.
c) Sử dụng TN theo phương pháp kiểm chứng
* Tiến trình dạy học:
- Nêu vấn đề nghiên cứu.
- Cho HS tự dự đoán kiến thức mới, hiện tượng TN.
- Làm TN, nêu hiện tượng, so sánh với dự đoán ban đầu. Từ đó, xác định
dự đoán có đúng không.
- Kết luận.
- Vận dụng.
Theo phương pháp kiểm chứng, HS có cơ hội củng cố, vận dụng kiến thức
đã có, hiểu rõ, sâu và rộng hơn kiến thức lí thuyết đã học đồng thời cũng hình
thành phương pháp, hình thành kiến mới là phương pháp diễn dịch hoặc suy
nạp. Song cũng thấy được phép suy diễn hoặc suy lí đó cần được kiểm chứng
bằng thực nghiệm mới có thể đưa ra các kết luận chính xác. Đó là một trong các
phương pháp học tập và nghiên cứu Hóa học.
1.4.2.2. Sử dụng thực hành thí nghiệm trong bài luyện tập
Trong giờ luyện tập, GV thường ít sử dụng TN hóa học nên không khí giờ
học dễ thấy căng thẳng và nặng nề. Vì vậy, GV có thể sử dụng TN hóa học hoặc
các phương tiện kĩ thuật với các phần mềm thí nghiệm ảo, hiện thực ảo kết hợp
17
với lời nói của GV để nâng cao tính tích cực nhận thức, hứng thú học tập của
HS.
Sử dụng TN biểu diễn trong giờ luyện tập, ôn tập không phải lặp lại TN đã
biểu diễn mà có thể dùng các TN mới, có những dấu hiệu chung của TN đã làm
nhưng có những dấu hiệu của kiến thức mới nhằm chỉnh lí, củng cố, khắc sâu
kiến thức, tránh sự khái quát hóa, suy diễn thiếu chính xác ở HS.
1.4.2.3. Sử dụng thực hành thí nghiệm trong giờ thực hành
THTN là hình thức TN do HS tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh
họa, ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo hóa
học. Đây là dạng TN mà HS tập triển khai nghiên cứu các quá trình hóa học
như: nghiên cứu tính chất, điều chế, nhận biết các chất; giải bài tập thực nghiệm.
1.4.3. Tác dụng của phương pháp thực hành thí nghiệm trong việc phát
triển năng lực thực hành thí nghiệm
Đây là phương pháp học tập đặc thù của môn Hóa học, giúp rèn luyện cho
HS một cách toàn diện và có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ trí
dục, đức dục, phát triển HS.
Theo Nguyễn Cương nhận định [8]:
Khi nghiên cứu bài mới, phương pháp này có tác dụng hiệu quả khi hình
thành hệ thống các khái niệm hóa học, là PPDH cho HS các thức tư duy hợp lí,
rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và làm việc, phát triển các kĩ năng kĩ xảo TN.
Khi dùng để củng cố hoàn thiện kiến thức, phương pháp này có tác dụng
rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo về kĩ thuật TN hóa học và dạy HS vận dụng kiến
thức để giải thích các hiện tượng quan sát và rút ra những kết luận trên cơ sở
quan sát được.
1.5. Bài tập thực nghiệm
1.5.1. Khái niệm
Theo Trịnh Lê Hồng Phương [15], bài tập thực nghiệm là loại bài tập đi từ
những kết quả, quá trình, hiện tượng, tình huống diễn ra trong phòng TN hay
18
quy trình sản xuất được đơn giản hóa, hạn chế hoặc loại bỏ những yếu tố không
cần thiết và đưa thêm những điều kiện, giả thiết cho phù hợp với nhiệm vụ học
tập nhằm giúp người học dễ dàng tiếp cận với các vấn đề hóa học theo ý đồ của
người dạy; hoặc là sử dụng các TN hóa học và các dụng cụ cần thiết để làm các
bài tập xuất phát từ các giả thuyết hay phỏng đoán.
1.5.2. Đặc điểm
Theo Nguyễn Cương [8], bài tập thực nghiệm có hai tính chất:
+ Tính chất lí thuyết: phải nắm vững lí thuyết và vận dụng lí thuyết để vạch
ra phương án cần giải quyết.
+ Tính chất thực hành: vận dụng các kĩ năng, kĩ xảo thực hành để thực hiện
phương án đã vạch ra ở trên.
Như vậy, phương pháp này là nhằm khẳng định tính chân thực của giả
thuyết hay phỏng đoán đã nêu ra và thực nghiệm thành công sẽ góp phần tạo nên
một lí thuyết mới. Từ đó giúp HS phát triển được các NL thành phần của NL
THTN.
1.5.3. Tác dụng của bài tập thực nghiệm trong việc phát triển năng lực
thực hành thí nghiệm
Theo tài liệu của Bộ giáo dục [5], bài tập thực nghiệm là một phương tiện
có tính hiệu quả cao trong việc rèn luyện NL THTN, phương pháp làm việc
khoa học, độc lập góp phần hình thành cho HS NL THTN hóa học, NL tư duy
hóa học…
Theo Nguyễn Cương [8], bài tập thực nghiệm có các tác dụng sau:
- Giúp HS hiểu đúng, hiểu sâu, củng cố và khắc sâu kiến thức hoác học cơ
bản. Nghĩa là bài tập hóa học đã giúp đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một
cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
- Góp phần hình thành rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo về hóa học như kĩ năng
cân bằng phương trình hóa học, kĩ năng tính toán theo công thức và cân bằng
hóa học, kĩ năng THTN, kĩ năng nhận biết các hóa chất, kĩ năng sử dụng ngôn
19
ngữ hóa học…
- Giáo dục cho HS về tư tưởng, đạo dức, tác phong: tính kiên nhẫn, trung
thực trong lao động, học tập; tính sáng tạo khi xử lí các vấn đề đặt ra, tính chính
xác khoa học và lòng yêu thích bộ môn.
- Có khả năng gắn kết các nội dung học tập hóa học ở trường học với thực
tiễn đa dạng, phong phú của đời sống hoặc sản xuất hóa học. Từ đó có tác dụng
giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, dạy nghề cho HS.
1.6. Phương pháp dạy học nhóm theo cấu trúc jigsaw
1.6.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Thị Sửu [18], hình thức tổ chức dạy học hợp tác này đã được
phát triển bởi Elliot Aronson và các đồng nghiệp tại trường đại học Texas ở
Califonia năm 1970. Mô hình này yêu cầu HS phải biết chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm với nhau để cả nhóm học tập đạt kết quả tốt nhất.
Đây là hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết
nhóm. Jisaw đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong việc hoàn thiện các
hình thức tổ chức hoạt động hợp tác trong dạy học.
1.6.2. Đặc điểm
Theo Bộ giáo dục và đào tạo [4], các hoạt động chủ yếu của PPDH theo
cấu trúc Jigsaw của Eliot Aronson được trình bày và đánh giá như sau:
Hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw
20
*Các hoạt động chủ yếu
- GV chia lớp thành nhiều nhóm hợp tác. Mỗi thành viên trong nhóm được
phân công tìm hiểu một phần của bài học.
- Các thành viên có cùng chủ đề thành lập nhóm chuyên gia và cùng nhau
thảo luận để hiểu rõ nội dung được phân công.
- Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác giảng lại cho
cả nhóm về phần bài của mình, đảm bảo cho mọi thành viên trong nhóm nắm
vững nội dung toàn bài học.
- Các thành viên làm bài kiểm tra cá nhân với nội dung bao gồm tất cả các
phần bài học.
Bước
1. Phân
2. Nhóm
3. Nhóm hợp tác
4. Cá nhân
5. Điểm cá
làm
công công
chuyên
làm bài kiểm
nhân - điểm
việc
việc
gia
tra
nhóm
Thành
Chịu trách
Thảo luận
Giảng bài cho nhau Kiểm tra
Kết quả đạt
viên
nhiệm
cùng chủ
được
trong
đề
nhóm
Thành
Phần bài A
Các thành
Thành viên nhóm
Cá nhân làm
Từng thành
viên 1
Phần bài B
viên cùng
chuyên gia trở về
bài kiểm tra.
viên không
Thành
Phần bài C
chủ đề
nhóm hợp tác và
Nội dung bài
những hiểu
viên 2
Phần bài D
của từng
giảng bài cho nhau
kiểm tra gồm
kĩ phần bài
nhóm
để từng thành viên
tất cả các
của mình mà
Thành
thảo luận
hiểu hết các phần A,
phần A, B, C,
còn hiểu
viên 3
B, C, D của bài học
D của bài học
được toàn bộ
Thành
bài học
viên 4
- Kết quả kiểm tra là kết quả cá nhân và tính điểm nhóm.
*Đánh giá kết quả cá nhân, nhóm
- Chấm điểm bài kiểm tra cá nhân.
21
- Tính điểm trung bình (điểm nền).
- Tính điểm tiến bộ cá nhân:
0 : điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.
1 : điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền 1-2 điểm.
2 : điểm kiểm tra bằng hoặc hơn điểm nền 1-2 điểm.
3 : điểm kiểm tra cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.
4 : điểm kiểm tra bằng điểm tuyệt đối.
- Điểm tiến bộ của nhóm: Trung bình cộng điểm tiến bộ của từng cá nhân
trong nhóm.
1.7. Thực trạng của việc phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hoá học
lớp 10 ở một số trường THPT thuộc tỉnh Tiền Giang hiện nay
Để có cơ sở thực tiễn về việc phát triển NL THTN ở trường phổ thông,
chúng tôi đã tiến hành điều tra một số GV và HS trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1.7.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng về mức độ phát triển, mức độ
quan tâm của GV, mức độ được rèn luyện NL THTN của HS và các biện pháp
nhằm phát triển NL THTN cho HS lớp 10 THPT; là cơ sở thực tiễn để đề xuất
các biện pháp phát triển NL cho phù hợp với điều kiện dạy học hiện nay.
1.7.1.1. Đối với giáo viên
- Khảo sát ý kiến, quan điểm của GV về mức độ phát triển NL THTN của
HS; mức độ quan tâm của GV đến sự phát triển NL THTN cho HS.
- Khảo sát GV về mức độ sử dụng các biện pháp và thường xuyên phát
triển NL THTN cho HS ở trường THPT.
1.7.1.2. Đối với học sinh
Thăm dò ý kiến của HS về mức độ sử dụng, rèn luyện các TN, các kĩ năng
THTN; các bài tập có liên quan đến TN; các bài tập thực nghiệm để từ đó phát
triển NL THTN cho HS.
22
1.7.2. Đối tượng điều tra
Các GV trực tiếp giảng dạy môn Hóa học ở một số trường THPT trên địa
bàn huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành, huyện Cái Bè, huyện Chợ Gạo, huyện
Gò Công và tp.Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang với tổng số phiếu là 40 phiếu.
Các HS đang học tại các trường nêu trên với tổng số phiếu là 200 phiếu.
Thời gian điều tra từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017.
Bảng 1.1. Danh sách các trường có GV và HS tham gia khảo sát thực trạng
phát triển NLTHTN
STT
HUYỆN
TRƯỜNG
SỐ GV
SÓ HS
1
Châu Thành
THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa
03
120
2
Châu Thành
THPT Tân Hiệp
05
60
3
Châu Thành
THPT Rạch Gầm Xoài Mút
03
20
4
Châu Thành
THPT Vĩnh Kim
03
5
Châu Thành
THPT Dưỡng Điềm
02
6
Cai Lậy
THPT Phan Việt Thống
02
7
Cai Lậy
THPT Lưu Tấn Phát
04
8
Cái Bè
THPT Phạm Thành Trung
03
9
Cái Bè
THPT Lê Thanh Hiền
02
10
Cái Bè
THPT Huỳnh Văn Sâm
02
11 Mỹ Tho
THPT Trần Hưng Đạo
02
12 Mỹ Tho
THPT Nguyễn Đình Chiểu
01
13 Mỹ Tho
THPT Phước Thạnh
02
14
Chợ Gạo
THPT Chợ Gạo
02
15
Gò Công
THPT Thị Xã Gò Công
02
16
Gò Công
THPT Gò Công Đông
02
TỔNG CỘNG
40
200
23
1.7.3. Tiến hành điều tra
Gởi và thu phiếu điều tra cho GV và HS.
1.7.3.1. Đối với giáo viên
Để tìm hiểu thực trạng, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi gồm 04 câu hỏi (phụ lục 1)
1.7.3.2. Đối với học sinh
Để tìm hiểu thực trạng học tập của HS, chúng tôi đã sử dụng phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi gồm 03 câu hỏi (phụ lục số 2)
1.7.4. Kết quả điều tra
- Số phiếu phát ra và thu vào cho HS: 200 phiếu
- Số phiếu phát ra và thu vào cho GV: 40 phiếu
Sau khi thu thập số liệu điều tra thực trạng, dựa trên tỉ lệ trung bình, chúng
tôi đưa ra những nhận xét, phân tích đánh giá, kết luận về những nội dung điều
tra đối với GV và HS.
1.7.4.1. Các kết quả điều tra đối với giáo viên
Để phát triển NL nói chung và NL THTN nói riêng cho HS thì vai trò của
người GV luôn là quan trọng nhất. Người GV phải là người thiết kế, tổ chức cho
HS một phương pháp dạy học phù hợp để HS có thể hoạt động một cách tích
cực nhất với niềm say mê, hứng thú và yêu thích môn học đó. Vì vậy, việc tìm
hiểu mức độ phát triển của HS và mức độ quan tâm của GV đến sự phát triển
NL THTN là bước đầu tiên cần thiết trong quá trình điều tra.
24
Bảng 1.2. Mức độ phát triển NL THTN của HS và mức độ quan tâm của
GV đến sự phát triển NL THTN của HS lớp 10 THPT
Nội dung
Ý kiến của giáo viên
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
SL %
SL % SL %
SL %
SL %
1. Đánh giá của GV về
5
12,5
24
60 11
27,5
0
0
0
0
NL THTN của HS
2. Mức độ quan tâm của
Không
Ít quan
Tương đối
Quan tâm Rất quan
GV đến việc phát triển
quan tâm
tâm
quan tâm
tâm
NL THTN cho HS
SL %
SL % SL %
SL %
SL %
0
0
3
7,5
9
22,5
12
30
16
40
Bảng 1.2. cho thấy theo nhận định của GV thì mức độ phát triển NL THTN
của HS chưa cao chủ yếu ở mức độ yếu (35%) hoặc trung bình (27,5%). Đối với
GV thì rất quan tâm (40%) hoặc quan tâm (30%) đến sự phát triển NL THTN
của HS. Qua trao đổi thêm với GV, nhất là những GV trẻ thì được biết họ rất
muốn tìm những PPDH tích cực nhằm giúp HS hứng thú, tích cực trong trong
học tập môn Hóa học hơn. Tuy nhiên, do một phần ý thức học tập của HS chưa
cao, một phần do điều kiện cơ sở vật chất và chưa có nhân viên chuyên trách hỗ
trợ trong việc chuẩn bị dụng cụ, hóa chất để GV giảng dạy tốt trong tiết thực
hành kể cả tiết dạy trên lớp. Điều này thể hiện rõ qua mức độ thường xuyên phát
triển NL THTN của GV cho HS như sau:
25
Bảng 1.3. Mức độ thường xuyên của GV cho HS phát triển NL THTN và sử
dụng các biện pháp phát triển NL THTN.
Nội dung
Ý kiến của GV
Không
Hiếm khi
Thỉnh
Thường
Rất thường
bao giờ
thoảng
xuyên
xuyên
SL % SL %
SL %
SL %
SL %
3. Mức độ thường xuyên
6
15 23 57,5
9
22,5
2
5
0
0
phát triển NL THTN
4. Biện pháp phát triển
2
5
6
15
13 32,5
9
22,5 10
25
NL THTN của HS:
a) Sử dụng bài tập có nội
dung thực nghiệm
b) PP THTN
1
2,5
4
10
9
22,5 14
35
12
30
c) PPDH theo nhóm
1
2,5
4
10
12
30
10
25
13
32,5
Kết quả ở bảng 1.3. cho thấy việc phát triển NL THTN cho HS chủ yếu ở
mức hiếm khi (57,5%) hoặc thỉnh thoảng (22,5%). Nhiều GV còn lúng túng
trong việc lựa chọn biện pháp dạy học phù hợp vừa đảm bảo mục tiêu của bài
dạy vừa đảm bảo đủ thời gian quy định mà vẫn phát triển được NL THTN của
HS. Do đó, chúng tôi đã gợi ý một số biện pháp để phát triển NL THTN cho HS
lớp 10 THPT thông qua câu hỏi điều tra số 04. Thông qua đó, chúng tôi muốn
tìm hiểu GV sẽ lựa chọn biện pháp nào để có thể phát triển được NL THTN. Kết
quả cho thấy, đa số GV lựa chọn PPDH theo nhóm (30% mức độ thỉnh thoảng).
Qua phỏng vấn, GV cho biết họ thường sử dụng PP THTN trong các tiết thực
hành. GV chuẩn bị các dạng bài tập có liên quan đến THTN còn rất hạn chế
(mức độ không bao giờ, hiếm khi và thỉnh thoảng chiếm >50%) do mất nhiều
thời gian. Những phương pháp GV đang sử dụng vẫn là những phương pháp đã
được sử dụng quen thuộc, GV không mất nhiều thời gian để chuẩn bị và tổ chức
cho HS hoạt động.
26
Từ kết quả điều tra với 40 GV ở các trường THPT tỉnh Tiền Giang cho
thấy đa số GV đánh giá mức độ phát triển của NL THTN của HS còn yếu. GV
có nhiều quan tâm đến sự phát triển NL THTN nhưng còn hạn chế khi áp dụng
các biện pháp để phát triển NL này cho HS thường xuyên.
1.7.4.2. Các kết quả điều tra đối với học sinh
Bên cạnh việc điều tra của GV về thực trạng phát triển NL THTN cho HS
thì việc tìm hiểu, phân tích thực trạng học tập của HS sẽ là cơ sở cho chúng tôi
xây dựng các biện pháp, kế hoạch bài dạy theo hướng tốt nhất cho việc phát
triển NL THTN của HS. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của HS
về mức độ rèn luyện các kĩ năng THTN.
Bảng 1.4. Bảng mức độ rèn luyện các kĩ năng THTN.
Nội dung
Ý kiến của HS
1. Mức độ rèn
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
luyện các kĩ năng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
THTN
48
24%
76
38%
47 23,5% 29 14,5%
0
0%
2. Mức độ thường
Không bao
Hiếm khi
Thường
Rất thường
Thỉnh
xuyên thực hiện
giờ
xuyên
xuyên
thoảng
bài tập có nội
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
dung thực nghiệm
83
41,5
79
39,5
26
13
12
6
0
0
3. Mức độ thường
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
xuyên THTN
54
27
62
31
49
24,5
22
11
13 6,5
Kết quả của bảng 1.4 cho thấy HS có mức độ được rèn luyện các kĩ năng
THTN ở mức yếu (38%). Việc rèn luyện THTN thông qua việc giải bài tập có
nội dung thực nghiệm rất hiếm khi được GV cho áp dụng (39,5%).
Kết quả phân tích thực trạng giúp chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Đa số HS phát triển NL THTN ở mức độ kém. HS chưa được rèn luyện kĩ
năng THTN thường xuyên. Tuy đa số GV có sự quan tâm hoặc rất quan tâm đến
sự phát triển NL THTN nhưng còn chưa biết kết hợp các biện pháp để phát triển
27
NL này cho HS thường xuyên hơn. Từ đó, chúng tôi nhận thấy rằng việc kết hợp
các PPDH phù hợp để phát triển NL THTN cho HS lớp 10 THPT thường xuyên
là vấn đề cấp thiết cần sớm được triển khai thực hiện. Bởi lẽ, THTN giúp HS dễ
dàng nhìn thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của môn Hóa học trong đời sống, sản
xuất thực tiễn. Song song với quá trình phát triển các NL và phẩm chất khác, NL
THTN giúp HS có cái nhìn toàn diện, sâu rộng hơn về môn học, về cuộc sống,
góp phần không nhỏ trong quá trình hoàn thiện bản thân, dễ dàng thích ứng với
cuộc sống thực tế.
28
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, bước đầu chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực
tiễn về phát triển NL THTN hóa học, tìm hiểu về lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Chúng tôi nhận thấy rằng việc phát triển NL THTN chưa được nghiên cứu sâu.
THTN chỉ mới được nghiên cứu nhiều như một kĩ năng, một phương tiện dạy
học mà chưa xem nó là một PPDH cần được quan tâm và phát triển. Tuy nhiên,
từ đó chúng tôi rút ra được bài học kinh nghiệm quý giá trong việc phát triển NL
đó là tính khoa học và tính khả thi khi hình thành cấu trúc, thang đo và công cụ
đánh giá NL THTN.
Tiếp theo, chúng tôi nghiên cứu về PPDH hóa học ở trường THPT gồm
PPDH hóa học và định hướng đổi mới PPDH hóa học ở THPT nhằm phát triển
NL HS. Đồng thời, chúng tôi nghiên cứu tổng quan lí luận về: khái niệm, phân
loại, vai trò của NL và NL THTN. Sau đó, chúng tôi nghiên cứu về phương
pháp THTN, bài tập thực nghiệm, PPDH nhóm theo cấu trúc Jigsaw, về chương
trình phần vô cơ lớp 10 THPT.
Cuối cùng, chúng tôi thực hiện điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng của
việc phát triển NL THTN hóa học cho HS lớp 10 ở một số trường THPT hiện
nay.
Đây là các cơ sở lí luận và thực tiễn giúp chúng tôi đưa ra các biện pháp để
hình thành và phát triển NLTHTN cho HS.
29
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC PHẦN VÔ CƠ CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT
2.1. Phân tích chương trình phần Hóa học vô cơ lớp 10 THPT
2.1.1. Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phần Hóa học vô cơ
Theo tác giả Đặng Thị Oanh và Nguyễn Thị Sửu [13], nội dung Hóa vô cơ
có vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong chương trình Hóa học THPT.
Phần Hóa học vô cơ ở lớp 10 được dạy học ở học kỳ II. Nó có vai trò củng cố,
phát triển và hoàn thiện các khái niệm, định luật hóa học cơ bản mà HS đã tiếp
thu từ chương trình Hóa học trung học cơ sở (THCS) như các kiến thức về
nguyên tố hóa học, chất hóa học và phản ứng hóa học… Nếu như chương trình
Hóa học THCS lấy khái niệm về nguyên tử và phân tử làm cơ sở thì chương
trình Hóa học THPT được nghiên cứu dưới ánh sáng của những quan điểm hiện
đại về cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học… Vận dụng
các lý thuyết chủ đạo trên để nghiên cứu các nhóm nguyên tố, những nguyên tố
điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng, gần gũi trong thực tế
đời sống, sản xuất hóa học.
2.1.2. Cấu trúc chương trình Hóa học phổ thông
Khung chương trình THPT của Bộ giáo dục – Đào tạo được bổ sung và
điều chỉnh theo công văn 7608/BGDĐT-GDTrH (2009) [25] thể hiện cấu trúc
chương trình Hóa học vô cơ lớp 10 THPT như sau:
30
Bảng 2.1. Cấu trúc, nội dung phần Hóa học vô cơ lớp 10
Nội dung Số tiết
Bài thực hành 1: Phản ứng oxi hóa – khử 1
Chương 5: NHÓM HALOGEN (12 tiết) từ tiết 37 đến tiết 48
Khái quát về nhóm halogen 1
Clo 1
Hiđroclorua – Axit clohiđric – Muối clorua 2
Sơ lược về hợp chất có oxi của clo 1
Flo – Brom – Iot 2
Luyện tập: Nhóm halogen 2
Bài thực hành 2: Tính chất hóa học của khí clo và hợp chất của clo 1
Bài thưc hành 3: Tính chất hóa học của Brom – Iot 1
1 Kiểm tra viết
Chương 6: OXI – LƯU HUỲNH (12 tiết) từ tiết 49 đến tiết
60
2 Oxi – Ozon
1 Lưu huỳnh
Bài thực hành 4: Tính chất của oxi – lưu huỳnh 1
Hiđrosunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit 2
Axit sunfuric – Muối sunfat 2
Luyện tập: Oxi và lưu huỳnh 2
Bài thực hành 5: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh 1
1
Kiểm tra viết
31
2.1.3. Mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học ở các chương, các bài cụ thể được Bộ Giáo dục ban hành
thống nhất trong các sách GV hóa học lớp 10 THPT. Dưới đây, chúng tôi xin đề
cập đến mục tiêu dạy học của phần Hóa học vô cơ lớp 10 ở học kỳ II.
2.1.3.1. Mục tiêu của chương Nhóm halogen
a) Về kiến thức
- Trình bày được cấu tạo nguyên tử, số oxi hóa của các halogen trong các
hợp chất.
- Nêu được tính chất vật lí, hóa học cơ bản, ứng dụng và phương pháp điều
chế các halogen và một số hợp chất quan trọng của chúng.
- Giải thích được vì sao halogen có tính oxi hóa mạnh.
- Giải thích được nguyên nhân sự giống nhau về tính chất hóa học cũng
như sự biến đổi có quy luật tính chất đơn chất, hợp chất của các halogen.
- Trình bày được nguyên tắc chung điều chế các halogen.
b) Về kĩ năng
- Quan sát, tiến hành một số TN và giải thích hiện tượng các TN hoặc hình
ảnh TN về tính chất hóa học, tính chất vật lí của các halogen và hợp chất.
- Giải thích một số tính chất của đơn chất và hợp chất của halogen.
- Viết phương trình hóa học minh họa cho tính chất hóa học của đơn chất
và hợp chất halogen.
- Giải bài tập định tính và định lượng có liên quan đến kiến thức trong
chương halogen.
c) Về thái độ
Giáo dục cho HS lòng say mê, ý thức học tập, ý thức bảo vệ mội trường.
2.1.3.2. Mục tiêu của chương Oxi – lưu huỳnh
a) Về kiến thức
- Trình bày cấu tạo nguyên tử của oxi, lưu huỳnh, số oxi hóa của oxi, lưu
huỳnh trong các hợp chất.
32
- Nêu tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của oxi, lưu huỳnh và một
số hợp chất quan trọng của chúng.
- Trình bày ứng dụng và phương pháp điều chế các phi kim và một số hợp
chất quan trọng của chúng.
- Giải thích được nguyên nhân và khả năng thể hiện tính oxi hóa và tính
khử của oxi, lưu huỳnh và hợp chất của chúng.
- Giải thích nguyên nhân của sự giống nhau của oxi và lưu huỳnh.
- Trình bày nguyên tắc chung của phương pháp điều chế các phi kim và
hợp chất.
b) Về kĩ năng
- Giải thích tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh và hợp chất.
- Quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN nghiên cứu về oxi, lưu
huỳnh và hợp chất của chúng.
- Tiến hành một số TN hóa học nghiên cứu tính chất oxi, lưu huỳnh và hợp
chất.
- Giải các bài tập hóa học có liên quan đến các kiến thức về oxi, lưu huỳnh
và hợp chất.
c) Về giáo dục tình cảm, thái độ
- Giúp HS hứng thú và say mê học tập.
- Giáo dục cho HS có thái độ đúng đắn với các nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường, ý thức bảo vệ môi trường không khí, đất, nước.
- Giáo dục cho HS ý thức vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống.
2.1.4. Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học vô cơ
Nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học vô cơ được xây dựng trên
nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại, tính thực tiễn, tính sư phạm
và đảm bảo tính đặc thù bộ môn Hóa học được thể hiện thông qua hệ thống kiến
thức về chất mang tính chất toàn diện, đảm bảo cho HS có đủ dữ kiện để hiểu và
33
vận dụng được lí thuyết chủ đạo. Đồng thời, HS còn hoàn thiện, mở rộng các nội
dung lí thuyết về khái niệm chất và sự biến đổi chất.
Song song đó, khái niệm phản ứng hóa học được hình thành từ sự nghiên
cứu quá trình biến đổi chất, các dạng phản ứng hóa học và bản chất của chúng
được hình thành và phát triển thông qua việc n ghiên cứu tính chất của các chất
vô cơ trong chương trình. Đa số kiến thức, khái niệm hóa học được hình thành
một lần nhưng được phát triển, hoàn thiện dần qua các khối, lớp, được trình bày
lặp lại nhiều lần với mức độ ngày càng nâng cao hơn nhằm đảm bảo phù hợp với
trình độ nhận thức của HS theo lứa tuổi. Các nội dung, kiến thức lí thuyết được
bố trí, nghiên cứu trước làm cơ sở cho HS vận dụng dự đoán, giải thích một cách
khoa học các tính chất, các hiện tượng hóa học xảy ra trong thực tiễn.
Tuy nhiên, chương trình Hóa học hiện nay còn chú trọng nhiều đến việc trang
bị kiến thức mà chưa chú trọng đến việc phát triển NL THTN cho HS. Trong
cấu trúc chương trình Hóa học vô cơ lớp 10, tổng số tiết THTN chỉ có 05 tiết.
Như vậy, nếu GV chỉ cho HS rèn luyện NL THTN trong các tiết thực hành thì
chưa đủ để cho các em phát triển tốt NL THTN. Vì vậy, GV cần tăng cường kết
hợp THTN cho HS trong các tiết dạy bài mới trên lớp và các tiết ôn tập để NL
THTN của HS được phát triển tốt hơn.
2.2. Đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm của học sinh trong dạy học
hóa học vô cơ lớp 10 THPT
2.2.1. Cấu trúc năng lực thực hành thí nghiệm hóa học
Dựa trên cấu trúc NL thực nghiệm trong tài liệu “Chương trình tiếp cận
năng lực và đánh giá năng lực người học” [16] của tác giả Nguyễn Thị Lan
Phương và theo tài liệu “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực thực hành” [5], chúng tôi đã xây dựng NL THTN
như sau:
34
NL THTN
NL tiến hành TN: NL bảo quản NL quan sát các NL lập kế
- sử dụng dụng cụ dụng cụ, hóa hiện tượng TN hoạch thực
TN chất TN: và rút ra kết hiện TN:
- tiến hành TN. - bảo quản luận: - xác định
- thực hiện quy dụng cụ, hóa - quan sát TN. mục đích
trình thực nghiệm. chất TN. - giải thích hiện TN.
- xử lí tình huống - vệ sinh dụng tượng và viết - đề xuất
xảy ra trong quá cụ TN. phương trình hóa TN
trình thực hiện. học.
TN. - rút ra kết luận về
kiến thức.
2.2.2. Thang đo năng lực thực hành thí nghiệm hóa học của học sinh
Từ cấu trúc NL THTN đề xuất ở trên, chúng tôi đề xuất thang đo NL THTN
như sau:
Bảng 2.2. Thang đo NL THTN của HS – Bước đầu xây dựng
NL
Tiêu chí
thàn
(biểu hiện
Các mức độ biểu hiện
h
của HS)
phần
1
2
3
4
1) Xác định
Xác định mục
Xác định mục
Xác định mục
Xác định mục
I. NL
mục đích
đích chưa
đích đủ, còn sai
đích đủ còn sai
đích đầy đủ,
lập kế
TN.
đúng, đủ.
nhiều.
ít.
đúng trọng tâm.
hoạch
thực
2) Đề xuất
Đề xuất dụng
Đề xuất dụng
Đề xuất dụng cụ,
Đề xuất dụng
hiện
TN
cụ, hóa chất và
cụ, hóa chất và
hóa chất và cách
cụ, hóa chất và
cách tiến hành
cách tiến hành
tiến hành đúng,
cách tiến hành
35
chưa đúng,
đúng, gần đủ.
đủ gần hết.
đúng, đầy đủ.
chưa đầy đủ.
3) Sử dụng,
Sử dụng, bảo
Sử dụng, bảo
Sử dụng, bảo
Sử dụng, bảo
II.
bảo quản
quản chưa
quản dụng cụ,
quản đúng dụng
quản đúng mỗi
NL
dụng cụ,
đúng dụng cụ,
hóa chất còn sai
cụ, hóa chất, còn
loại dụng cụ,
sử
hóa chất
hóa chất
sót
sai sót ít.
hóa chất.
dụng
dụng
4) Vệ sinh
Vệ sinh dụng
Vệ sinh dụng
Vệ sinh dụng cụ
Vệ sinh dụng
cụ,
dụng cụ
cụ chưa đúng
cụ đúng cách,
chưa đúng cách
cụ đúng cách,
hóa
TN
cách, chưa
sạch sẽ được 1
hoàn toàn, sạch
sạch sẽ.
chất
sạch sẽ
phần
sẽ.
5) Lắp ráp
Lắp ráp và sử
Lắp ráp và sử
Lắp ráp và sử
Lắp ráp và sử
và sử dụng
dụng bộ dụng
dụng bộ dụng
dụng bộ dụng cụ
dụng đúng bộ
bộ dụng cụ
cụ TN chưa
cụ TN chưa
TN đúng nhiều.
dụng cụ TN.
đúng
đúng hoàn toàn.
III.
6) Tiến
Thực hiện TN
Thực hiện TN
Thực hiện TN
Thực hiện TN
NL
tiến
hành TN
chưa đúng
chưa đúng hoàn
đúng trình tự và
đúng trình tự và
trình tự và kĩ
toàn trình tự, kĩ
kĩ thuật nhiều.
kĩ thuật.
hành
thuật.
thuật.
TN
7) Xử lí
Xử lí tình
Xử lí tình
Xử lí tình huống
Xử lí tình
tình huống
huống giúp
huống giúp TN
giúp TN thành
huống logic
xảy ra
TN thành công
thành công
công nhiều
giúp TN thành
chưa tốt
chưa hoàn toàn
công.
8) Quan sát
Xác định hiện
Xác định hiện
Xác định hiện
Xác định hiện
IV.
TN
tượng TN
tượng TN chính
tượng TN chính
tượng TN chính
NL
chưa chính
xác chưa hoàn
xác, chưa đầy
xác, đầy đủ.
quan
xác, đầy đủ.
toàn.
đủ.
sát
các
9) Giải
Giải thích và Giải thích và
Giải thích và
Giải thích và
TN
36
thích hiện
viết phương
viết phương
viết phương
viết phương
tượng
tượng, viết
trình chưa
trình chính xác,
trình chưa chính
trình chính xác,
TN
phương
chính xác,
chưa đầy đủ
xác, đầy đủ.
đầy đủ.
và rút
trình
chưa đầy đủ.
ra kết
10) Rút ra
Kết luận chưa
Kết luận chưa
Kết luận chính
Kết luận chính
luận
kết luận
chính xác,
chính xác hoàn
xác, chưa đủ
xác, đầy đủ.
chưa đủ.
toàn, chưa đủ.
hoàn toàn.
hiện
Trong đó: Mức 1: Tương ứng với mức độ thấp, được 10 - 17 điểm.
Mức 2: Tương ứng với mức độ trung bình, được 18 - 25 điểm.
Mức 3: Tương ứng với mức độ khá, được 26 - 33 điểm.
Mức 4: Tương ứng với mức độ giỏi, được 34 - 40 điểm.
Thang đo NL gồm các NL thành phần, các biểu hiện cùng các mức độ của
biểu hiện được gửi đến các chuyên gia là là các giảng viên thuộc tổ phương pháp
của các khoa Hóa học, Vật lí, Sinh học thuộc trường Đại học Sư phạm Tp.HCM;
PGS.TS Trần Trung Ninh – giảng viên Đại học sư phạm Hà Nội; TS. Phạm Thị
Ngọc Hoa – nguyên giảng viên trường Đại học Sài Gòn. Đa số các ý kiến của
thầy, cô cho rằng:
- Các NL hợp phần em đưa ra là hợp lí.
- Các biểu hiện cũng như các tiêu chí của các NL hợp phần cũng khá hợp lí,
tuy nhiên chưa rõ ràng trong việc sử dụng ngôn ngữ, còn dài dòng, cần ngắn
gọn, súc tích, dễ hiểu hơn và cần làm rõ sự khác biệt giữa các mức độ.
- Cần có cách quy ước đơn giản hơn để GV dễ đánh giá NL THTN.
Tiếp thu và chọn lọc những ý kiến đó, chúng tôi đã chỉnh sửa và bổ sung để
có được các biểu hiện phù hợp, trình bày một cách cụ thể nhất để việc đánh giá
NL THTN của HS được chính xác và khách quan.
37
Bảng 2.3. Thang đo năng lực THTN hóa học của HS – hoàn chỉnh
NL
Tiêu chí
thành
(biểu hiện
Các mức độ biểu hiện
phần
của HS)
1
2
3
4
1) Xác định
Xác định
Xác định
Xác định
Xác định mục
mục đích TN
mục đích
mục đích
mục đích
đích đầy đủ,
đúng, đủ
đúng, đủ
đúng, đủ
đúng trọng
I.NL
trọng tâm
trọng tâm
trọng tâm
tâm từ 95%.
lập kế
khoảng 25%
khoảng 50%
khoảng 75%
hoạch
2) Đề xuất
Đề xuất
Đề xuất
Đề xuất
Đề xuất dụng
thực
TN
dụng cụ, hóa
dụng cụ, hóa
dụng cụ, hóa
cụ, hóa chất
hiện
chất và cách
chất và cách
chất và cách
và cách tiến
TN
tiến hành
tiến hành
tiến hành
hành đúng,
đúng, đủ
đúng, đủ
đúng, đủ
đầy đủ từ
khoảng 25%
khoảng 50%
khoảng 75%
95%.
3) Bảo quản
Bảo quản
Bảo quản
Bảo quản
Bảo quản
II. NL
dụng cụ, hóa
đúng dụng
đúng dụng
đúng dụng
đúng mỗi loại
bảo
chất TN.
cụ, hóa chất
cụ, hóa chất
cụ, hóa chất
dụng cụ, hóa
quản
khoảng 25%
khoảng 50%.
khoảng 75%.
chất từ 95%.
dụng
4) Vệ sinh
Vệ sinh dụng
Vệ sinh dụng
Vệ sinh dụng
Vệ sinh dụng
cụ,
dụng cụ TN.
cụ đúng
cụ đúng
cụ đúng
cụ đúng cách,
hóa
cách, sạch sẽ
cách, sạch sẽ
cách, sạch sẽ
sạch sẽ từ
chất
khoảng 25%
khoảng 50%
khoảng 75%
95%.
5) Sử dụng
Sử dụng
Sử dụng
Sử dụng
Sử dụng đúng
III.NL
dụng cụ TN.
dụng cụ TN
dụng cụ TN
dụng cụ TN
dụng cụ TN
tiến
đúng khoảng
đúng khoảng
đúng khoảng
từ 95%.
hành
25%
50%
75%
TN
6) Tiến hành Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện TN
TN
TN đúng
TN đúng
TN đúng
đúng trình tự
trình tự và kĩ
trình tự và kĩ
trình tự và kĩ
và kĩ thuật từ
thuật khoảng
thuật khoảng
thuật khoảng
95%.
25%.
50%.
75%.
7) Xử lí tình
Xử lí tình
Xử lí tình
Xử lí tình
Xử lí tình
huống xảy ra
huống giúp
huống giúp
huống giúp
huống logic
trong quá
TN thành
TN thành
TN thành
giúp TN
trình thực
công khoảng
công khoảng
công khoảng
thành công từ
hiện TN
25%
50%
75%
95%.
8) Quan sát
Xác định
Xác định
Xác định
Xác định hiện
TN
hiện tượng
hiện tượng
hiện tượng
tượng TN
TN chính
TN chính
TN chính
chính xác,
IV.NL
xác, đầy đủ
xác, đầy đủ
xác, đầy đủ
đầy đủ từ
quan
khoảng 25%
khoảng 50%
khoảng 75%
95%.
sát các
9) Giải thích
Giải thích và
Giải thích và
Giải thích và
Giải thích và
hiện
hiện tượng
viết phương
viết phương
viết phương
viết phương
tượng
và viết
trình chính
trình chính
trình chính
trình chính
TN và
phương trình
xác, đầy đủ
xác, đầy đủ
xác, đầy đủ
xác, đầy đủ từ
rút ra
hóa học
khoảng 25%
khoảng 50%
khoảng 75%.
95%.
kết
10) Rút ra
Kết luận
Kết luận
Kết luận
Kết luận
luận
kết luận
chính xác,
chính xác,
chính xác,
chính xác,
đủ khoảng
đủ khoảng
đủ khoảng
đầy đủtừ
25%.
50%.
75%.
95%.
38
Trong đó: Mức 1: Tương ứng với mức độ thấp, được 10 - 17 điểm.
Mức 2: Tương ứng với mức độ trung bình, được 18 - 25 điểm.
Mức 3: Tương ứng với mức độ khá, được 26 - 33 điểm.
Mức 4: Tương ứng với mức độ giỏi, được 34 - 40 điểm.
39
2.2.3. Công cụ và cách đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm hóa học
của học sinh
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành được xây dựng theo định
hướng nội dung (chủ yếu tập trung vào nội dung dạy học), do đó bộ công cụ
đánh giá tập trung vào đánh giá kiến thức, kĩ năng. Tuy nhiên, theo chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 được
xây dựng theo định hướng phát triển NL người học, nên để đánh giá NL nói chung
và NL THTN nói riêng cần phải thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh giá đáp ứng
yêu cầu đó. Bộ công cụ đánh giá NL cần thể hiện ở sự đa dạng phong phú gắn
với đặc thù của hóa học vô cơ và đánh giá được các tiêu chí của NLTHTN.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đánh giá NL THTN của HS bằng cách cho HS
thực hiện một TN nhỏ. Sau đó, chúng tôi chấm điểm NL THTN dựa vào 2 loại
công cụ đánh giá là: rubric đánh giá thao tác THTN và rubric đánh giá bài thu
hoạch THTN để đánh giá đầy đủ 10 tiêu chí trong thang đo.
2.2.3.1. Rubric đánh giá thao tác THTN
NL thành
Tiêu chí
phần của
(biểu hiện
Các mức độ biểu hiện
NL THTN
của HS)
1
2
3
4
3) Bảo
Bảo quản
Bảo quản
Bảo quản
Bảo quản đúng
quản dụng
đúng dụng
đúng dụng
đúng dụng
mỗi loại dụng
II.NL sử
cụ, hóa
cụ, hóa chất
cụ, hóa chất
cụ, hóa chất
cụ, hóa chất từ
dụng, bảo
chất
khoảng 25%
khoảng 50%.
khoảng 75%.
95%
quản dụng
4) Vệ sinh
Vệ sinh dụng
Vệ sinh dụng
Vệ sinh dụng
Vệ sinh dụng
cụ, hóa
dụng cụ
cụ đúng cách,
cụ đúng cách,
cụ đúng cách,
cụ đúng cách,
chất
TN
sạch sẽ
sạch sẽ
sạch sẽ
sạch sẽ từ
khoảng 25%
khoảng 50%
khoảng 75%
95%.
5) Sử dụng
Sử dụng bộ
Sử dụng bộ
Sử dụng bộ
Sử dụng đúng
bộ dụng cụ
dụng cụ TN
dụng cụ TN
dụng cụ TN
bộ dụng cụ TN
TN
đúng khoảng
đúng khoảng
đúng khoảng
từ 95%.
25%
50%
75%
6) Tiến
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện TN
hành TN
TN đúng
TN đúng
TN đúng
đúng trình tự
III. NL
trình tự và kĩ
trình tự và kĩ
trình tự và kĩ
và kĩ thuật từ
tiến hành
thuật khoảng
thuật khoảng
thuật khoảng
95%
TN
25%.
50%.
75%.
7) Xử lí
Xử lí tình
Xử lí tình
Xử lí tình
Xử lí tình
tình huống
huống giúp
huống giúp
huống giúp
huống logic
xảy ra
TN thành
TN thành
TN thành
giúp TN thành
trong quá
công khoảng
công khoảng
công khoảng
công từ 95%.
trình thực
25%
50%
75%
hiện TN
40
2.2.3.2. Rubric đánh giá bài thu hoạch THTN
NL thành Tiêu chí
phần của (biểu hiện của Các mức độ biểu hiện
NL THTN HS)
1 2 3 4
1) Xác định mục Xác định Xác định Xác định Xác định
I.NL lập đích TN mục đích mục đích mục đích mục đích
kế hoạch đúng, đủ đúng, đủ đúng, đủ đầy đủ,
thực hiện trọng tâm trọng tâm trọng tâm đúng
TN khoảng khoảng khoảng trọng tâm
25% 50% 75% từ 95%
41
2) Đề xuất TN Đề xuất Đề xuất Đề xuất Đề xuất
dụng cụ, dụng cụ, dụng cụ, dụng cụ,
hóa chất hóa chất hóa chất hóa chất
và cách và cách và cách và cách
tiến hành tiến hành tiến hành tiến hành
đúng, đủ đúng, đủ đúng, đủ đúng, đầy
khoảng khoảng khoảng đủ từ
25% 50% 75% 95%.
8) Quan sát TN Xác định Xác định Xác định Xác định
hiện tượng hiện tượng hiện tượng hiện tượng
TN chính TN chính TN chính TN chính
xác, đầy xác, đầy xác, đầy xác, đầy
đủ khoảng đủ khoảng đủ khoảng đủ từ
25% 50% 75% 95%. IV.NL 9) Giải thích Giải thích Giải thích Giải thích Giải thích quan sát hiện tượng và và viết và viết và viết và viết các hiện viết phương phương phương phương phương tượng TN trình hóa học trình chính trình chính trình chính trình và rút ra xác, đầy xác, đầy xác, đầy chính xác, kết luận đủ khoảng đủ khoảng đủ khoảng đầy đủ từ
25% 50% 75%. 95%.
10) Rút ra kết Kết luận Kết luận Kết luận Kết luận
luận chính xác, chính xác, chính xác, chính xác,
đủ khoảng đủ khoảng đủ khoảng đầy đủ từ
25%. 50%. 75%. 95%.
42
2.3. Các cơ sở của việc đề xuất các biện pháp
2.3.1. Mức độ hứng thú học tập môn Hóa học của học sinh từ việc thực
hành thí nghiệm
Dựa trên kết quả điều tra của đề tài nghiên cứu khoa học “Khảo sát hứng
thú của học sinh khối lớp 10 trung học phổ thông đối với môn hóa học tại thành
phố Hồ chí minh” [1] của Trần Lê Ngọc Ánh (2016) cho thấy mức độ hứng thú
của HS khối lớp 10 đối với môn Hóa học chỉ đạt mức trung bình. Mong muốn
được đào sâu, tìm hiểu, chiếm hữu tri thức của môn Hóa học từ sự hứng thú học
tập hoàn toàn không có. HS chỉ ý thức được rằng mình cần học Hóa học chứ
không hẳn là hứng thú hay yêu thích môn Hóa học. Như vậy, ta thấy phần lớn
HS học Hóa học một cách thụ động, kể cả nam lẫn nữ.
Theo khung chương trình THPT của Bộ giáo dục – Đào tạo [25], phần hóa
học vô cơ lớp 10 chỉ có 5 bài THTN trong tổng số tiết dạy. Như vậy, số lượng
tiết THTN còn rất ít, nếu chỉ cho HS thực hành ở các tiết THTN thì HS rất khó
có thể phát triển được NLTHTN. Trong các tiết học trên lớp, HS thường chỉ
được xem GV biểu diễn thí nghiệm hoặc xem các phim thí nghiệm, mô phỏng.
Kết quả điều tra thực trạng đã trình bày ở chương 1 cũng cho thấy mức độ
thường xuyên được rèn luyện để phát triển NLTHTN của HS đa số ở mức yếu
và kém.
Theo luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Thu Hà “Sử dụng thí nghiệm hóa học
phần phi kim lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực” [9], thực nghiệm sư
nghiệm tốt hơn lớp đối chứng. Các em học sinh tham gia hoạt động tìm hiểu kiến thức
nhiều hơn, giơ tay phát biểu nhiều hơn. Do được trực tiếp nắm bắt kiến thức từ thực
tiễn nên các em nhớ bài lâu hơn, cảm thấy môn Hóa học gần gũi hơn với bản thân
mình.
phạm cho thấy: hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm qua tiến hành thí
Từ các kết quả đã nêu, chúng tôi nhận thấy để HS thật sự yêu thích môn
Hóa học, muốn thật sự tìm hiểu về Hóa học thì GV phải tạo điều kiện cho các
43
em được THTN nhiều hơn, không chỉ trong các tiết THTN mà thực hiện ngay cả
tiết dạy bài mới, tiết ôn tập trên lớp. GV cần biết kết hợp đồng thời PP THTN
với các PPDH tích cực khác nhằm phát triển NL THTN cho HS tốt hơn. Ngoài
ra, bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dạy dễ hiểu cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả phát triển NLTHTN của HS.
2.3.2. Đặc trưng của việc thực hành thí nghiệm hoá học
Khi tham gia THTN, HS cùng nhau thảo luận theo định hướng của GV. HS
phải suy nghĩ và làm việc nhiều hơn. HS phải huy động tất cả các giác quan để
cảm nhận, đối chiếu hiện tượng nhìn thấy với lí thuyết đã học. Từ đó, HS có thể
phân tích tất cả các khía cạnh của TN, kiểm chứng tính đúng đắn của tính chất
của chất hay một hiện tượng nào đó và rút ra kết luận tổng hợp. Chỉ có trên cơ
sở đó, HS mới thu thập được muôn vàn dấu hiệu của phản ứng hóa học mà
không có quy tắc, nguyên tắc, lí thuyết nào thay thế được. Đồng thời thông qua
THTN, HS chủ động tìm tòi, phát hiện giải quyết nhiệm vụ một cách có ý thức
và kích thích sự hứng thú tìm tòi khám phá với những hiện tượng thực tế trong
cuộc sống. Từ đó, HS dần biết cách xử lí tình huống khi gặp sự cố trong đời
sống một cách bình tĩnh, quyết đoán, nhanh chóng. Vì vậy, trong dạy học hóa
học, THTN là một phương pháp không thể thiếu để phát triển NL THTN cho
HS.
2.4. Biện pháp phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong
dạy học hóa học phần vô cơ lớp 10 THPT
2.4.1. Biện pháp 1: Sử dụng phương pháp dạy học nhóm theo cấu trúc
Jigsaw cho tiết thực hành nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm
cho học sinh
2.4.1.1. Nội dung của biện pháp
Việc sử dụng PPDH nhóm theo cấu trúc Jigsaw sẽ phát triển cho HS đầy đủ
các NL thành phần của NL THTN như: NL lập kế hoạch thực hiện TN; NL sử
dụng dụng cụ, hóa chất TN; NL tiến hành TN; NL quan sát các hiện tượng TN
44
và rút ra kết luận với đầy đủ 10 tiêu chí của NL THTN.
PPDH nhóm theo cấu trúc Jigsaw cho tiết thực hành phát huy được tác
dụng phát triển NL THTN. Mỗi HS được hoạt động nhiều hơn, có trách nhiệm
hơn trong hành động của mình và trong việc hướng dẫn các bạn cùng nhóm thực
hiện tốt TN. Mỗi HS của nhóm chuyên gia trở về nhóm mảnh ghép và hướng
dẫn các thành viên khác trong nhóm TN mà mình đã thực hiện. Như vậy, HS
được phát triển NL THTN hai lần.
2.4.1.2. Cách tiến hành
Bước 1: Chọn nội dung bài học
Lựa chọn bài THTN với các TN dễ thực hiện.
Bước 2: Thiết kế hoạt động dạy học
- Thiết kế các hoạt động phù hợp với mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thái độ của bài THTN.
- Sử dụng PPDH nhóm theo cấu trúc Jigsaw cho HS thực hiện TN.
- GV thiết kế mẫu báo cáo bài thu hoạch với các yêu cầu, các câu hỏi rõ
ràng, cụ thể, dễ hiểu dẫn dắt HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và kiểm chứng
sự phát triển các NL thành phần của NL THTN.
Lưu ý (cách Đề xuất Viết phương
làm TN thành dụng cụ, trình hóa Mục Tiến hành Hiện công/xử lí hóa chất học, giải đích TN TN tượng tình huống thích, kết
khi THTN) luận
Phát Phát triển Phát triển Phát triển Phát triển NL Phát triển NL
triển biểu NL thành NL thành NL thành thành phần 4: thành phần 3:
hiện 1 phần 1: phần 3: phần 4: NL quan sát NL tiến hành
của NL NL lập kế NL tiến NL quan các hiện TN với biểu
thành hoạch hành TN sát các tượng và rút hiện: xử lí
45
phần 1: thực hiện với biểu hiện ra kết luận. tình huống
NL lập TN với hiện 5: sử tượng và xảy ra trong
kế hoạch biểu hiện dụng dụng rút ra kết quá trình
thực hiện 2: đề xuất cụ, hóa luận với thực hiện
TN TN chất và biểu hiện TN.
biểu hiện 8: quan
6: tiến sát TN.
hành TN
- Dự đoán các hướng đề xuất, hướng giải quyết của HS giúp HS phát triển
đúng hướng.
- HS vệ sinh dụng cụ TN.
Bước 3: Tổ chức cho HS hoạt động theo hướng phát triển NL THTN.
- GV chia lớp thành các nhóm chuyên gia và phân công TN cho mỗi nhóm
chuyên gia thực hiện.
- GV yêu cầu HS xác định mục đích TN vào bài thu hoạch TN: phát triển
biểu hiện 1 của NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện TN.
- GV yêu cầu HS lựa chọn dụng cụ, hóa chất TN thể hiện vào bài thu
hoạch: phát triển NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện TN với biểu hiện
2: đề xuất TN.
- GV yêu cầu HS tiến hành TN: phát triển đồng thời các NL thành phần của
NL THTN như: NL thành phần 2: NL sử dụng, bảo quản dụng cụ, hóa chất TN
với biểu hiện 3: bảo quản dụng cụ, hóa chất TN; NL thành phần 3: NL tiến hành
TN với biểu hiện 5: sử dụng dụng cụ, TN; biểu hiện 6: tiến hành TN; biểu hiện
7: xử lí tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện TN.
- GV yêu cầu HS quan sát và nêu hiện tượng, viết phương trình phản ứng,
giải thích và kết luận vào bài thu hoạch cá nhân: phát triển NL thành phần 4: NL
quan sát các hiện tượng và rút ra kết luận.
46
- GV chia HS các nhóm chuyên gia thành các nhóm mảnh ghép.
- HS của nhóm chuyên gia sẽ hướng dẫn HS trong nhóm mảnh ghép thực
hiện TN, đảm bảo mỗi nhóm HS đều thực hiện đầy đủ các TN trong bài thực
hành.
- GV giám sát, hướng dẫn, giúp HS giải quyết tình huống, nhiệm vụ học
tập.
- GV yêu cầu HS vệ sinh dụng cụ TN và vị trí làm TN: phát triển NL thành
phần 2: NL sử dụng dụng cụ hóa chất với biểu hiện 4: vệ sinh dụng cụ TN.
Khi HS thực hiện TN, trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập và viết báo
cáo bài thu hoạch cá nhân sẽ phát triển được các NL thành phần của NL THTN.
2.4.2. Biện pháp 2: Sử dụng thí nghiệm của HS trong tiết dạy bài mới
kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác nhằm phát triển năng
lực thực hành thí nghiệm cho học sinh
2.4.2.1. Nội dung của biện pháp
Việc sử dụng TN của HS trong tiết dạy bài mới sẽ phát triển đầy đủ các NL
thành phần của NL THTN như: NL lập kế hoạch thực hiện TN; NL sử dụng
dụng cụ, hóa chất TN; NL tiến hành TN; NL quan sát các hiện tượng TN và rút
ra kết luận với đầy đủ 10 tiêu chí của NL THTN.
Để phát triển NL THTN cho HS, chúng tôi sắp xếp cho HS thực hiện các
TN ở nhiều tiết dạy bài mới liên tiếp với các TN đơn giản, dễ thực hiện, có thời
gian thực hiện và quan sát TN ngắn. Việc thực hiện TN lặp lại nhiều lần sẽ giúp
các em phát triển tốt hơn NL THTN.
2.4.2.2. Cách tiến hành
Bước 1: Chọn nội dung bài học
Lựa chọn bài học mới có các TN đơn giản, dễ thực hiện trên lớp, thời gian
thực hiện và quan sát TN ngắn.
47
Bước 2: Thiết kế hoạt động dạy học
- Thiết kế các hoạt động phù hợp với mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thái độ của bài học mới.
- Sử dụng PPDH theo nhóm, tổ chức cho HS THTN khi nghiên cứu bài
mới.
- GV thiết kế phiếu học tập với các yêu cầu, các câu hỏi rõ ràng, cụ thể, dễ
hiểu dẫn dắt HS thực hiện các nhiệm vụ học tập giúp HS lần lượt phát triển các
NL thành phần của NLTHTN.
Lưu ý (cách Đề xuất Dự đoán Viết
làm TN dụng cụ, hiện phương Mục thành hóa chất tượng Tiến Hiện trình hóa đích công/xử lí hành TN tượng học, giải TN tình huống thích, kết
khi THTN) luận
Phát triển Phát Phát triển Phát Phát triển Phát triển Phát
NL thành triển NL NL thành triển NL NL thành NL thành triển
phần 1: thành phần 3: thành phần 4: phần 3: NL biểu
hiện 1 NL lập phần 1: NL tiến phần 4: NL quan tiến hành
của NL kế hoạch NL lập hành TN NL quan sát các TN với biểu
thành thực hiện kế hoạch với biểu sát các hiện hiện: xử lí
phần 1: TN với thực hiện hiện 5: sử hiện tượng và tình huống
NL lập biểu hiện TN với dụng dụng tượng và rút ra kết xảy ra trong
kế 2: đề xuất biểu hiện cụ, hóa rút ra kết luận. quá trình
hoạch TN 2: đề chất và luận với thực hiện
TN. xuất TN. biểu hiện biểu hiện thực
6: tiến 8: quan hiện TN
hành TN sát TN.
48
- Dự đoán các hướng đề xuất, hướng giải quyết của HS, giúp HS phát triển
đúng theo hướng phát triển NL THTN.
- HS vệ sinh dụng cụ TN.
Bước 3: Tổ chức cho HS hoạt động theo hướng phát triển NL THTN.
- GV chia lớp thành các nhóm và phát phiếu học tập.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi, xác định mục đích
TN, đề xuất dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành TN vào phiếu học tập: phát
triển NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện TN với biểu hiện 1: xác định
mục đích TN; biểu hiện 2: đề xuất TN.
- GV yêu cầu HS tiến hành TN theo đề xuất: phát triển đồng thời các NL
thành phần của NL THTN như: NL thành phần 2: NL sử dụng, bảo quản dụng
cụ, hóa chất TN với biểu hiện 3: bảo quản dụng cụ, hóa chất TN; NL thành phần
3: NL tiến hành TN với biểu hiện 5: sử dụng dụng cụ, TN; biểu hiện 6: tiến hành
TN.
- GV yêu cầu HS quan sát và nêu hiện tượng, viết phương trình hóa học,
giải thích và kết luận về tính chất của một chất vào phiếu học tập: phát triển NL
thành phần 4: NL quan sát các hiện tượng và rút ra kết luận.
- GV giám sát, hướng dẫn, giúp HS giải quyết tình huống, nhiệm vụ học
tập.
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập để lưu ý cách thực
hiện TN thành công và xử lí các tình huống khi THTN: phát triển NL thành
phần 3: NL tiến hành TN với biểu hiện 7: xử lí tình huống xảy ra trong quá trình
thực hiện TN.
- GV yêu cầu HS vệ sinh dụng cụ TN và vị trí làm TN: phát triển NL thành
phần 2: NL sử dụng dụng cụ hóa chất với biểu hiện 4: vệ sinh dụng cụ TN.
Khi HS thực hiện TN, trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập sẽ phát triển
được các NL thành phần của NL THTN.
49
2.4.3. Biện pháp 3: Sử dụng bài tập thực nghiệm trong tiết ôn tập nhằm
phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh
2.4.3.1. Nội dung của biện pháp
Việc sử dụng bài tập thực nghiệm trong tiết ôn tập sẽ phát triển cho HS đầy
đủ các NL thành phần của NL THTN như: NL lập kế hoạch thực hiện TN; NL
sử dụng dụng cụ, hóa chất TN; NL tiến hành TN; NL quan sát các hiện tượng
TN và rút ra kết luận. Đồng thời, chúng cũng đánh giá đầy đủ 10 tiêu chí của NL
THTN.
Hiện nay, trong tiết ôn tập chỉ có bài tập định tính hoặc định lượng. HS
không được làm THTN mà chỉ giải các bài tập trên giấy. Vì vậy, GV có thể dựa
vào kiến thức đã có của HS để đưa ra các bài tập thực nghiệm, yêu cầu HS vận
dụng kiến thức đó, dùng TN để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
2.4.3.2. Cách tiến hành
Bước 1: Chọn nội dung bài học
- Lựa chọn bài ôn tập và thiết kế các bài tập thực nghiệm có thể thực hiện
TN để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Bước 2: Thiết kế hoạt động dạy học
- Thiết kế các bài tập thực nghiệm dùng TN để kiểm chứng hoặc chứng
minh tính chất của một chất, phù hợp với mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái
độ của bài ôn tập.
- Thiết kế phiếu học tập cho mỗi nhóm với các yêu cầu, các câu hỏi dẫn dắt
HS hoàn thành nhiệm vụ học tập giúp HS lần lượt phát triển các NL thành phần
của NLTHTN.
50
Lưu ý (cách Đề xuất Dự Viết
làm TN dụng đoán phương
thành Mục cụ, hóa hiện trình Tiến Hiện công/xử lí chất tượng đích hóa học, hành TN tượng tình huống TN giải
khi THTN) thích,
kết luận
Phát Phát Phát Phát triển Phát Phát triển Phát triển
triển triển triển NL thành triển NL NL thành NL thành
biểu NL NL phần 3: thành phần 4: phần 3: NL
hiện 1 thành thành NL tiến phần 4: NL quan tiến hành TN
của NL phần 1: phần 1: hành TN NL quan sát các với biểu
thành NL lập NL lập với biểu sát các hiện hiện: xử lí
phần 1: kế kế hiện 5: sử hiện tượng và tình huống
NL lập hoạch hoạch dụng tượng và rút ra kết xảy ra trong
kế thực thực dụng cụ, rút ra kết luận. quá trình
hoạch hiện TN hiện TN hóa chất luận với thực hiện
thực với biểu với biểu và biểu biểu hiện TN.
hiện TN hiện 2: hiện 2: hiện 6: 8: quan
đề xuất đề xuất tiến hành sát TN.
TN TN. TN
- GV đặt câu hỏi dẫn dắt cho HS ghi vào phần lưu ý.
- Dự đoán các hướng giải quyết khác nhau của HS, giúp HS phát triển đúng
hướng.
- HS vệ sinh dụng cụ TN.
Bước 3: Tổ chức cho HS hoạt động theo hướng phát triển NL THTN.
- GV chia lớp thành các nhóm và phát phiếu học tập.
51
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi, xác định mục đích
TN, đề xuất dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành TN vào phiếu học tập: phát
triển NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện TN với biểu hiện 1: xác định
mục đích TN; biểu hiện 2: đề xuất TN.
- GV yêu cầu HS tiến hành TN theo đề xuất: phát triển đồng thời các NL
thành phần của NL THTN như: NL thành phần 2: NL sử dụng, bảo quản dụng
cụ, hóa chất TN với biểu hiện 3: bảo quản dụng cụ, hóa chất TN; NL thành phần
3: NL tiến hành TN với biểu hiện 5: sử dụng dụng cụ, TN; biểu hiện 6: tiến hành
TN.
- GV yêu cầu HS quan sát và nêu hiện tượng, viết phương trình hóa học,
giải thích và kết luận về tính chất của một chất vào phiếu học tập: phát triển NL
thành phần 4: NL quan sát các hiện tượng và rút ra kết luận.
- GV giám sát, hướng dẫn, giúp HS giải quyết tình huống, nhiệm vụ học
tập.
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập để lưu ý cách thực
hiện TN thành công và xử lí các tình huống khi THTN: phát triển NL thành
phần 3: NL tiến hành TN với biểu hiện 7: xử lí tình huống xảy ra trong quá trình
thực hiện TN.
- GV yêu cầu HS vệ sinh dụng cụ TN và vị trí làm TN: phát triển NL thành
phần 2: NL sử dụng dụng cụ hóa chất với biểu hiện 4: vệ sinh dụng cụ TN.
Khi HS thực hiện TN, trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập sẽ phát triển
được các NL thành phần của NL THTN.
2.5. Vận dụng các biện pháp để thiết kế kế hoạch bài dạy dạy học phần vô
cơ lớp 10 THPT
2.5.1. Vận dụng biện pháp 1 và biện pháp 2
Để phát triển NL THTN trong tiết dạy bài mới, chúng tôi sắp xếp cho HS
THTN ở nhiều tiết dạy bài mới liên tiếp. Điều này, GV có thể thực hiện được
nhưng nếu thực hiện thường xuyên cho một dạng bài rất dễ gây nhàm chán với
52
HS. Bên cạnh đó, HS không thể phát triển tốt NL THTN chỉ trong các tiết
THTN vì trong mỗi chương của phần hóa học vô cơ lớp 10 chỉ có 02 tiết thực
hành. Do đó, việc kết hợp PPDH nhóm theo cấu trúc Jigsaw cho tiết thực hành
liền kề với bài mới giúp NL THTN được lặp đi lặp lại nhiều lần, sự tác động
được liên tục thì NL THTN được phát triển tốt hơn so với sử dụng riêng lẻ mỗi
biện pháp.
2.5.1.1. Kế hoạch bài dạy bài thực hành phản ứng oxi hóa khử
Trong bài thực hành phản ứng oxi hóa khử, chúng tôi sử dụng PPDH nhóm
theo cấu trúc Jigsaw cho tiết thực hành.
Bài 20: BÀI THỰC HÀNH 1: PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
a) Biết
Trình bày được mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện các TN:
+ Phản ứng giữa kim loại và dung dịch axit
+ Phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối
+ Phản ứng oxi hóa – khử trong môi trường axit
b) Hiểu
- Giải thích được nguyên nhân phản ứng xảy ra giữa kim loại với dung
dịch axit và dung dịch muối.
- Giải thích được đặc điểm phản ứng xảy ra trong môi trường axit.
c) Vận dụng
Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng xảy ra trong các
phản ứng oxi hóa khử, xác định vai trò từng chất trong phản ứng.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng THTN, làm việc với dụng cụ hóa chất.
- Quan sát, giải thích hiện tượng, rút ra nhận xét, xác định vai trò của các
chất phản ứng, viết phương trình hóa học.
53
- Rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, tính cẩn thận, kiên trì trong quá
trình làm TN, viết bài thu hoạch.
3. Thái độ
- Ý thức bảo vệ môi trường.
- Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ, nơi THTN.
- Giáo dục HS tính cẩn thận, chính xác, an toàn khi làm TN.
- Giáo dục HS thêm yêu mến môn Hóa học.
4. Định hướng phát triển năng lực thực hành thí nghiệm Hóa học
Khi HS THTN theo PPDH hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw của
Elliot Aronson, HS được phát triển đồng thời các NL thành phần của NL THTN
hóa học thể hiện thông qua các hoạt động 2 và 3 như:
- NL lập kế hoạch thực hiện TN
- NL sử dụng bảo quản dụng cụ, hóa chất TN
- NL tiến hành TN
- NL quan sát các hiện tượng TN và rút ra kết luận
Ngoài ra, tiết dạy này còn góp phần phát triển các NL khác như: NL sử
dụng ngôn ngữ hóa học, NL nghiên cứu và thực hành hóa học, NL phát hiện và
giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học, NL vận dụng kiến thức hóa học.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Dạy học nhóm theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson.
- TN hóa học.
- Trực quan.
- Kĩ thuật các mảnh ghép.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Dụng cụ: ống nghiệm, ống nhỏ giọt, giá để ống nghiệm, kẹp ống nghiệm,
kẹp lấy hóa chất, thìa lấy hóa chất.
54
- Hóa chất: dung dịch axit sunfuric loãng (H2SO4), dung dịch sắt (II) sunfat
(FeSO4), dung dịch kalipemanganat loãng (KMnO4), dung dịch đồng (II) sunfat
(CuSO4), kẽm viên, đinh sắt nhỏ đánh sạch.
- Sắp xếp vị trí ngồi mỗi nhóm, phiếu nêu nhiệm vụ ở mỗi góc.
2. Học sinh
- Chia nhóm tìm hiểu, nắm vững kiến thức về phản ứng oxi hóa – khử.
- Xem trước bài thực hành 1: Phản ứng oxi hóa – khử.
- Chuẩn bị bài thu hoạch.
- Giấy nháp
55
IV. THIẾT KẾ CÁC HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS PHÂN TÍCH CÁC BIỂU HIỆN NL THÀNH PHẦN
CỦA HS THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
Bài 6: BÀI THỰC HÀNH 1: PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ
* Hướng dẫn các thao tác tiến
hành TN, các nguyên tắc an toàn
và bảo vệ hóa chất.
- Nêu các TN cần tiến hành.
- Các yêu cầu của buổi thực hành
Hoạt động 2: Vòng 1: Hoạt động của nhóm chuyên gia (10 phút)
- GV chia lớp thành 6 nhóm chuyên gia (mỗi nhóm có 6 HS). Nhóm chuyên gia 1, 2 thực hiện TN 1, nhóm chuyên
gia 3, 4 thực hiện TN 2, nhóm chuyên gia 5, 6 thực hiện TN 3.
+ TN 1: Phản ứng giữa kim loại và dung dịch axit.
+ TN 2: Phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối.
+ TN 3: Phản ứng oxi hóa khử trong môi trường axit.
Thí nghiệm 1: Phản ứng giữa kim loại và dung dịch axit
- GV phát phiếu học tập cho - HS thảo luận nhóm để trả - HS trả lời các câu hỏi và thực hiện TN sẽ phát triển
56
mỗi nhóm. lời các câu hỏi. được các NL NL thành phần của NL THTN như sau:
1) Xác định mục đích TN. Câu (1): NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện
TN với biểu hiện 1: xác định mục đích TN.
Câu (2): NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện 2) HS chọn dụng cụ, hóa chất
TN với biểu hiện 2: đề xuất hóa chất TN. để thực hiện phản ứng giữa
kim loại với dung dịch axit.
3) HS tiến hành TN. - HS tiến hành TN. Câu (3): NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ hóa
chất với biểu hiện 3: bảo quản dụng cụ hóa chất TN;
NL thành phần 3: NL tiến hành TN với biểu hiện 5:
sử dụng dụng cụ TN; biểu hiện 6: tiến hành TN.
Câu (4): NL thành phần 4: NL quan sát các hiện 4) HS quan sát hiện tượng,
tượng TN và rút ra kết luận với các biểu hiện 8: quan viết phương trình hóa học.
sát TN; biểu hiện 9: viết phương trình hóa học.
Câu (5): NL thành phần 4: NL quan sát các hiện 5) Xác định số oxi hóa của
tượng TN và rút ra kết luận với các biểu hiện 9: giải các nguyên tố trong phương
thích hiện tượng TN; biểu hiện 10: rút ra kết luận. trình phản ứng trên và cho
biết chất khử và chất oxi hóa.
Câu (6), (7), (8): NL thành phần 3: NL tiến hành TN 6) Có thể thay thế Zn bằng
57
với biểu hiện 7: xử lí tình huống xảy ra trong quá kim loại nào khác không?
trình thực hiện TN. Hay có thể thay thế dung dịch
H2SO4 loãng bằng dung dịch
axit nào khác không?
7) Nếu cho thay thế Zn bằng
Cu thì phản ứng có xảy ra
không? Vì sao?
8) HS tự rút ra những kinh
nghiệm khi tiến hành TN hóa
học. (Ghi nhận nguyên nhân
TN tiến hành không thành
công, những mẹo nhỏ để
phản ứng xảy ra nhanh, đẹp, - HS viết báo cáo bài thu
an toàn). hoạch cá nhân.
- GV yêu cầu HS vệ sinh - HS vệ sinh dụng cụ TN. - Khi HS vệ sinh dụng cụ TN sẽ phát triển được biểu
dụng cụ TN đúng kĩ thuật (*). hiện 4 của NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ,
hóa chất TN.
58
2- Thí nghiệm 2: Phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối
- GV phát phiếu học tập cho - HS thảo luận nhóm để trả - HS trả lời các câu hỏi và thực hiện TN sẽ phát triển
mỗi nhóm. lời các câu hỏi. được các NL thành phần của NL THTN như sau:
1) Xác định mục đích TN. Câu (1): NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện
TN với biểu hiện 1: xác định mục đích TN.
Câu (2): NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện 2) HS chọn dụng cụ, hóa chất
TN với biểu hiện 2: đề xuất hóa chất TN. để thực hiện phản ứng giữa
kim loại với dung dịch axit.
3) HS tiến hành TN. - HS tiến hành TN. Câu (3): NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ hóa
chất với biểu hiện 3: bảo quản dụng cụ hóa chất TN;
NL thành phần 3: NL tiến hành TN với biểu hiện 5:
sử dụng dụng cụ TN; biểu hiện 6: tiến hành TN.
Câu (4): NL thành phần 4: NL quan sát các hiện 4) HS quan sát hiện tượng,
tượng TN và rút ra kết luận với các biểu hiện 8: quan viết phương trình hóa học.
sát TN; biểu hiện 9: viết phương trình hóa học.
Câu (5): NL thành phần 4: NL quan sát các hiện 5) Xác định số oxi hóa của
tượng TN và rút ra kết luận với các biểu hiện 9: giải các nguyên tố trong phương
thích hiện tượng TN; biểu hiện 10: rút ra kết luận. trình phản ứng trên và cho
59
biết chất khử và chất oxi hóa.
Câu (6), (7), (8): NL thành phần 3: NL tiến hành TN 6) Có thể thay thế Fe bằng
với biểu hiện 7: xử lí tình huống xảy ra trong quá kim loại nào khác không?
trình thực hiện TN. Hay có thể thay thế dung dịch
CuSO4 loãng bằng dung dịch
muối nào khác không?
7) Nếu cho thay thế Fe bằng
Ag thì phản ứng có xảy ra
không? Vì sao?
8) HS tự rút ra những kinh
nghiệm khi tiến hành TN hóa
học. (Ghi nhận nguyên nhân
TN tiến hành không thành
công, những mẹo nhỏ để
phản ứng xảy ra nhanh, đẹp, - HS viết báo cáo bài thu
an toàn). hoạch cá nhân. - Khi HS vệ sinh dụng cụ TN sẽ phát triển được biểu
- GV yêu cầu HS vệ sinh - HS vệ sinh dụng cụ TN. hiện 4 của NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ,
dụng cụ TN đúng kĩ thuật (*). hóa chất TN.
60
3- Thí nghiệm 3: Phản ứng oxi hóa – khử trong môi trường axit
- GV phát phiếu học tập cho - HS thảo luận nhóm để trả - HS trả lời các câu hỏi và thực hiện TN sẽ phát triển
mỗi nhóm. lời các câu hỏi. được các NL thành phần của NL THTN như sau:
Câu (1): NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện 1) HS thảo luận và thống
TN với biểu hiện 2: đề xuất dụng cụ, hóa chất TN. nhất chọn dụng cụ, hóa chất
Câu (2): NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ hóa để thực hiện phản ứng giữa
chất với biểu hiện 3: bảo quản dụng cụ hóa chất TN; hỗn hợp FeSO4, H2SO4,
NL thành phần 3: NL tiến hành TN với biểu hiện 5: KMnO4. (Yêu cầu HS điều
sử dụng dụng cụ TN; biểu hiện 6: tiến hành TN. chế FeSO4)
2) HS tiến hành TN. - HS tiến hành TN. Câu (3): NL thành phần 4: NL quan sát các hiện
tượng TN và rút ra kết luận với các biểu hiện 8: quan
sát TN; biểu hiện 9: viết phương trình hóa học.
Câu (4): NL thành phần 4: NL quan sát các hiện
tượng TN và rút ra kết luận với các biểu hiện 9: giải 3) HS quan sát hiện tượng,
thích hiện tượng TN; biểu hiện 10: rút ra kết luận. viết phương trình phản ứng.
4) Xác định số oxi hóa của
Câu (5): NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện các nguyên tố trong phương
61
TN với biểu hiện 1: xác định mục đích TN. trình phản ứng trên và cho
Câu (6): NL thành phần 3: NL tiến hành TN với biểu biết chất khử và chất oxi
hiện 7: xử lí tình huống xảy ra trong quá trình thực hóa.
hiện TN. 5) Phản ứng này xảy ra
chứng tỏ điều gì?
6) HS tự rút ra những kinh
nghiệm khi tiến hành thí
nghiệm hóa học. (Ghi nhận
nguyên nhân thí nghiệm tiến - HS viết báo cáo bài thu - Khi HS vệ sinh dụng cụ TN sẽ phát triển được biểu
hành không thành công, hoạch cá nhân. hiện 4 của NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ,
hóa chất TN. những mẹo nhỏ để phản ứng
xảy ra nhanh, đẹp, an toàn)
- GV yêu cầu HS vệ sinh - HS vệ sinh dụng cụ TN.
dụng cụ TN đúng kĩ thuật (*)
62
Hoạt động 3: Vòng 2: Hoạt động của nhóm các mảnh ghép (25 phút)
- GV chia 6 nhóm mảnh - Các câu trả lời và thông tin - Ở vòng các mảnh ghép, mỗi HS đều được thực hiện
ghép, mỗi nhóm có 1 HS của mỗi TN được các thành viên 3 TN nên sẽ phát triển đầy đủ đồng thời các NL thành
mỗi nhóm chuyên gia. trong nhóm chuyên gia chia phần của NL THTN như vòng 1.
sẻ với nhóm mảnh ghép.
*Lưu ý: HS của nhóm - Các nhóm mảnh ghép thực
chuyên gia nào thì không hiện 3 TN.
được thực hiện TN đó mà - Mỗi HS trình bày kết quả
chỉ hướng dẫn các bạn trong vào bài thu hoạch.
nhóm mảnh ghép thực hiện.
- GV yêu cầu HS vệ sinh - HS vệ sinh dụng cụ TN. - Khi HS vệ sinh dụng cụ TN sẽ phát triển được biểu
dụng cụ TN đúng kĩ thuật (*) hiện 4 của NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ,
hóa chất TN.
63
Hoạt động 4: Kết thúc thí nghiệm - Củng cố - dặn dò (5 phút)
- Nhận xét, đánh giá giờ học. - Hoàn thành bài thu hoạch
- Thu bài báo cáo thu hoạch. cá nhân nộp vào cuối tiết
- Cho học sinh dọn dẹp vệ thực hành.
sinh phòng TN. - Dọn dẹp vệ sinh vị trí TN
- Dặn dò HS chuẩn bị thi HKI. và phòng TN.
(*) Vệ sinh dụng cụ đúng kĩ thuật
- Dùng cọ rửa dụng cụ TN.
- Xoay tròn cọ rửa khi rửa dụng cụ TN.
- Súc rửa lại với nước nhiều lần.
- Dùng dung dịch aixt hoặc baz rửa dụng cụ dính hóa chất khó rửa.
- Súc rửa ống nhỏ giọt nhiều lần.
- Không đổ lẫn các hóa chất với nhau.
64
MẪU BÁO CÁO BÀI THU HOẠCH
Đề xuất Dự Viết Lưu ý
(cách làm dụng đoán phương Tiến Mục TN thành cụ, hóa hiện Hiện trình hóa hành STT đích công/xử lí chất tượng tượng học, giải TN TN tình huống thích, kết
khi THTN) luận
1
2
3
PHIẾU HỌC TẬP TN 1
1) Xác định mục đích TN.
2) Chọn dụng cụ, hóa chất để thực hiện phản ứng giữa kim loại với dung
dịch axit.
3) HS tiến hành TN.
4) HS quan sát hiện tượng, viết phương trình hóa học.
5) Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong phương trình phản ứng trên
và cho biết chất khử và chất oxi hóa.
6) Có thể thay thế Zn bằng kim loại nào khác không? Hay có thể thay thế
dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch axit nào khác không?
7) Nếu cho thay thế Zn bằng Cu thì phản ứng có xảy ra không? Vì sao?
8) HS tự rút ra những kinh nghiệm khi tiến hành TN hóa học. (Ghi nhận
nguyên nhân TN tiến hành không thành công, những mẹo nhỏ để phản ứng
xảy ra nhanh, đẹp, an toàn).
65
PHIẾU HỌC TẬP TN 2
1) Xác định mục đích TN.
2) Chọn dụng cụ, hóa chất để thực hiện phản ứng giữa kim loại với dung
dịch axit.
3) HS tiến hành TN.
4) HS quan sát hiện tượng, viết phương trình phản ứng.
5) Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong phương trình hóa học trên
và cho biết chất khử và chất oxi hóa.
6) Có thể thay thế Fe bằng kim loại nào khác không? Hay có thể thay thế
dung dịch CuSO4 loãng bằng dung dịch muối nào khác không?
7) Nếu cho thay thế Fe bằng Ag thì phản ứng có xảy ra không? Vì sao?
8) HS tự rút ra những kinh nghiệm khi tiến hành TN hóa học. (Ghi nhận
nguyên nhân TN tiến hành không thành công, những mẹo nhỏ để phản ứng
xảy ra nhanh, đẹp, an toàn).
PHIẾU HỌC TẬP TN 3
1) HS thảo luận và thống nhất chọn dụng cụ, hóa chất để thực hiện phản
ứng giữa hỗn hợp FeSO4, H2SO4, KMnO4. (Yêu cầu HS điều chế FeSO4)
2) HS tiến hành TN.
3) HS quan sát hiện tượng, viết phương trình hóa học.
4) Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong phương trình phản ứng trên
và cho biết chất khử và chất oxi hóa.
5) Phản ứng này xảy ra chứng tỏ điều gì?
6) HS tự rút ra những kinh nghiệm khi tiến hành TN hóa học. (Ghi nhận
nguyên nhân TN tiến hành không thành công, những mẹo nhỏ để phản ứng
xảy ra nhanh, đẹp, an toàn).
66
*Một số hình ảnh trong tiết dạy bài thực hành phản ứng oxi hóa khử
Hình 2.1. Hình ảnh tiết học bài thực hành Phản ứng oxi hóa – khử
67
2.4.1.2. Kế hoạch bài dạy bài Hidroclorua – Axit clohidric – Muối
clorua
Trong bài Hidroclorua – Axit clohidric – Muối clorua, chúng tôi sử
dụng TN của HS trong tiết dạy bài mới.
Bài 23: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIĐRIC – MUỐI CLORUA
(tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
a) Biết
Trình bày được tính chất vật lí của khí hidroclorua và axit clohidric.
b) Hiểu
- Phân biệt được điểm khác nhau giữa khí hidroclorua và axit clohidric
về tính chất vật lí và tính chất hóa học.
- Giải thích axit clohidric có tính axit.
c) Vận dụng
- Thực hiện các TN chứng minh tính chất của hidroclorua và axit
clohidric.
- Giải thích các hiện tượng trong cuộc sống và sản xuất có liên quan
đến axit clohidric.
- Giải các bài tập định tính, định lượng, thực nghiệm liên quan đến
axit clohidric.
2. Kĩ năng
- Dự đoán tính chất hoá học của axit clohidric.
- Đề xuất TN kiểm chứng tính chất hóa học của axit clohidric.
- Quan sát, nhận xét, đánh giá, viết phương trình hóa học, kết luận đối
với các TN hóa học liên quan đến khí hidroclorua và axit clohidric.
- Tính toán trong các bài tập hóa học liên quan đến axit clohidric.
- Làm việc nhóm.
68
3. Thái độ
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân về bảo vệ môi
trường sống xung quanh của con người.
- Yêu thích môn học, tích cực, chủ động tiếp thu bài.
- Thận trọng khi sử dụng hóa chất, dụng cụ.
4. Định hướng phát triển năng lực thực hành thí nghiệm Hóa học
Khi sử dụng TN trong tiết dạy trên lớp do GV hay HS thực hiện, HS
được phát triển đồng thời các NL thành phần của NL THTN hóa học qua
các hoạt động tìm hiểu tính chất vật lí của khí hidroclorua ở hoạt động 2,
tìm hiểu tính axit của axit clohidric ở hoạt động 4 như:
- NL lập kế hoạch thực hiện TN.
- NL sử dụng bảo quản dụng cụ, hóa chất TN.
- NL tiến hành TN.
- NL quan sát các hiện tượng TN và rút ra kết luận.
Ngoài ra, kế hoạch bài dạy bài này còn phát triển các NL khác như:
NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL hợp tác nhóm, NL nghiên cứu và thực
hành hóa học, NL phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học,
NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, NL tính toán các bài toán
hóa học.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Làm việc nhóm.
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Trực quan.
- THTN.
- Nghiên cứu tài liệu.
69
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Hóa chất: các lọ đựng khí hidroclorua đã điều chế sẵn, quỳ tím,
phenolphtalein, nước cất, dung dịch axit clohidric, kim loại (Zn, Fe, Cu…),
bazơ (NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2, Cu(OH)2…), oxit bazơ (CuO,
CaO…), muối (Na2CO3, CaCO3, Na2SO3...).
- Dụng cụ: chậu nước, bộ giá TN, nút cao su có ống dẫn khí thẳng,
đèn cồn, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá TN, ống nhỏ giọt, muỗng thủy
tinh, cốc thủy tinh nhỏ, phiếu học tập.
- Phân nhóm cho HS (4 nhóm), sắp xếp vị trí chỗ ngồi cho mỗi nhóm.
2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
70
IV. THIẾT KẾ CÁC HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới (1 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS PHÂN TÍCH CÁC BIỂU HIỆN NL THÀNH PHẦN
CỦA HS THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hiđroclorua (6 phút)
Bài 23: HIĐRO CLORUA AXIT CLOHIĐRIC–MUỐI CLORUA
1- Cấu tạo phân tử của hidroclorua
- Viết CT e, CTCT? Xác định loại
; CTCT: H–Cl
CT e: liên kết?
Liên kết cộng hóa trị có cực.
2- Tính chất của hidroclorua
- GV thu sẵn các lọ khí - HS hoạt động theo nhóm
hidroclorua phát cho 4 nhóm. trong 5 phút.
-GV: Làm cách nào chứng minh - HS nêu mục đích TN, đề - Khi HS trả lời được câu hỏi sẽ phát triển NL thành
tính chất của khí hidroclorua có xuất dụng cụ, hóa chất TN phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện TN với biểu hiện
trong lọ hóa chất này? và dự đoán hiện tượng. 1: xác định mục dích TN; biểu hiện 2: đề xuất TN.
- GV hướng dẫn cách lắp ráp và - HS lắp ráp bộ dụng cụ TN - Khi HS lắp ráp bộ dụng cụ TN và thực hiện TN sẽ
71
thực hiện TN thành công. và thực hiện TN thử tính tan phát triển đồng thời các NL thành phần của NL
của khí hidroclorua. THTN như sau:
- GV quan sát HS thực hiện TN và - Mỗi HS trình bày hiện + NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ hóa chất
hướng dẫn thêm. tượng và giải thích, kết luận với biểu hiện 3: bảo quản dụng cụ TN, hóa chất TN.
vào phiếu học tập và nộp sau + NL thành phần 3: NL tiến hành TN với biểu hiện
- GV quan sát đảm bảo các HS khi thực hiện xong. 5: sử dụng dụng cụ TN; biểu hiện 6: tiến hành TN,
khác nhau đều thực hiện đúng kĩ biểu hiện 7: xử lí tình huống xảy ra trong quá trình
thuật (*). thực hiện TN.
+ NL thành phần 4: NL quan sát các hiện tượng TN
với biểu hiện 8: quan sát TN; biểu hiện 9: giải thích
hiện tượng; biểu hiện 10: rút ra kết luận.
- HS vệ sinh dụng cụ TN. - Khi HS vệ sinh dụng cụ TN sẽ phát triển được biểu
hiện 4 của NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ,
- HS nêu tính chất vật lí của hóa chất TN.
- GV hoàn chỉnh kiến thức. khí hidroclorua và ghi bài.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất vật lí axit clohiđric (1 phút)
- GV: khí hidroclorua tan - HS nghiên cứu tài liệu trình
72
trong nước tạo thành axit bày và ghi vào bài.
clohiđric. Vậy tính chất vật lí
của axit clohiric là gì?
Hoạt động 4: Tìm hiểu về tính axit của axit clohiđric (35 phút)
- Câu 1: Dự đoán tính chất hóa - Tính chất hóa học: tính axit và
học cơ bản của axit clohidric? tính khử (do Cl có số oxi hóa -1,
Giải thích. thấp nhất)
- Câu 2: Tính axit của axit - HS hoạt động nhóm nhỏ: 2 HS - Khi HS trả lời được câu (2), (3) sẽ phát triển NL 1:
clohidric thể hiện qua các cùng bàn thảo luận với nhau, liệt NL lập kế hoạch thực hiện TN với biểu hiện 2: đề
phản ứng nào? kê các chất phản ứng, dự đoán xuất TN.
- Câu 3: Đề xuất dụng cụ, hóa hiện tượng.
chất dùng chứng minh tính
chất hóa học của axit
clohidric. Dự đoán hiện tượng.
- GV gọi 1 HS trả lời, 1 HS
khác nhận xét, GV bổ sung,
hoàn chỉnh kiến thức.
73
- Lưu ý: phân chia các thành - Trước khi thực hiện TN, HS - HS xác định được mục đích TN sẽ phát triển được
viên trong nhóm lần lượt thực xác định mục đích TN sẽ thực biểu hiện 1 của NL thành phần 1: NL lập kế hoạch
hiện TN để GV có thể đánh hiện ghi vào bài thu hoạch cá thực hiện TN.
giá sự phát triển NL THTN nhân.
của HS.
- GV quan sát đảm bảo các HS - HS hoạt động nhóm tiến hành - Khi HS thực hiện TN sẽ phát triển đồng thời các
khác nhau đều thực hiện đúng TN. NL thành phần của NL THTN như sau:
kĩ thuật (*). + TN 1: axit clohidric với quỳ + NL thành phần 2: NL sử dụng, bảo quản dụng cụ,
tím. hóa chất TN với biểu hiện 3: bảo quản dụng cụ TN,
- GV hệ thống lại kiến thức + TN 2: axit clohidric phản ứng hóa chất.
cho HS về tính chất axit của với kim loại. + NL thành phần 3: NL tiến hành TN với biểu hiện 5:
axit clohidric cho HS ghi bài. + TN 3: axit clohidric phản ứng sử dụng dụng cụ TN; biểu hiện 6: tiến hành TN; biểu
với bazơ. hiện 7: xử lí tình huống xảy ra trong quá trình thực
*Lưu ý: axit clohidric còn thể + TN 4: axit clohidric phản ứng hiện TN.
hiện tính oxi hóa trong phản với oxit baz + NL thành phần 4: NL quan sát các hiện tượng TN
ứng với kim loại do số oxi hóa + TN 5: axit clohidric phản ứng và rút ra kết luận với biểu hiện 8: quan sát TN; biểu
của H trong HCl giảm. với muối . hiện 9: giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa
74
- Mỗi HS trình bày vào phiếu học; biểu hiện 10: rút ra kết luận.
học tập và nộp sau khi thực hiện
xong.
.- HS kết luận tính chất hóa học
của axit clohidric.
- HS vệ sinh dụng cụ sau mỗi - Khi HS vệ sinh dụng cụ TN sẽ phát triển được biểu
TN đúng kĩ thuật (*). hiện 4 của NL thành phần 2: NL sử dụng dụng cụ,
hóa chất TN.
Hoạt động 5: Củng cố - Dặn dò (2 phút)
*Củng cố: Tính chất vật lí của khí hidroclorua và tính axit của axit hidroclorua.
*Dặn dò: Làm các bài tập1, 2, 6, 7 trang 106 - SGK. Xem trước bài 24: “Sơ lược về hợp chất chứa oxi của clo”.
75
(*) Vệ sinh dụng cụ đúng kĩ thuật
- Không làm vỡ các dụng cụ TN.
- Dùng cọ rửa dụng cụ TN.
- Xoay tròn cọ rửa khi rửa dụng cụ TN.
- Súc rửa lại với nước nhiều lần.
- Dùng dung dịch axit hoặc bazơ rửa dụng cụ dính hóa chất khó rửa.
- Súc rửa ống nhỏ giọt nhiều lần.
- Không đổ lẫn các hóa chất với nhau.
PHIẾU HỌC TẬP HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU TÍNH CHẤT CỦA
KHÍ HIDROCLORUA.
Đề xuất Dự đoán Viết Lưu ý
(cách làm dụng cụ, hiện Cách lắp phương
TN thành Mục đích hóa chất tượng ráp và Hiện trình hóa
công/xử lí TN tiến hành tượng học, giải
tình huống TN thích, kết
khi THTN) luận
*HS trả lời các câu hỏi sau vào cột lưu ý:
1) Tại sao cho dung dịch rượu quỳ (hoặc dung dịch phenolphtalein) vào
chậu nước?
2) Tại sao có hiện tượng nước phun lên lọ đựng hidroclorua?
3) Ta phải thực hiện thao tác gì giúp nước từ chậu có thể phun lên lọ đựng
khí hidroclorua dễ dàng?
4) Ta dùng cách nào để nhận biết sản phẩm tạo thành?
5) Khi thực hiện TN, cần có lưu ý gì giúp bảo quản hóa chất không bị lẫn
tạp chất?
76
PHIẾU HỌC TẬP HOẠT ĐỘNG 4: TÌM HIỂU TÍNH AXIT CỦA
AXIT CLOHIĐRIC.
Lưu ý (cách Đề Dự Viết ST
làm TN thành xuất đoán phương T
công/xử lí Mục đích dụng hiện Tiến Hiện trình hóa
tình huống TN cụ, hóa tượng hành TN tượng học, giải
khi THTN) chất thích, kết
luận
1
2
3
4
*HS trả lời các câu hỏi sau vào cột lưu ý:
1) Có thể sử dụng Cu phản ứng với axit clohidric trong TN 2 không?
Vì sao?
2) Bazơ tan hay bazơ không tan phản ứng được với axit clohidric?
3) Oxit bazơ tan hay oxit bazơ không tan phản ứng được với axit
clohidric?
4) Muối nào mới phản ứng được với axit clohidric?
5) Khi thực hiện TN, cần có lưu ý gì giúp bảo quản hóa chất không bị
lẫn tạp chất?
77
* Một số hình ảnh tiết dạy bài Hidroclorua– Axit clohidric – Muối clorua
Hình 2.2.Hình ảnh tiết học bài Hidroclorua – Axit clohidric –
Muối clorua
78
Hiện nay, các tiết ôn tập chỉ có các bài tập định lượng hoặc định tính. Vì
vậy, chúng tôi đưa ra các bài tập thực nghiệm, yêu cầu HS dùng TN để giải quyết
các bài tập này. Tuy nhiên, tiết ôn tập chỉ có một bài sau mỗi chương nên không
thể rèn luyện cho NL THTN cho HS thường xuyên. Do đó, chúng tôi kết hợp
biện pháp sử dụng TN của HS trong tiết dạy bài mới với sử dụng bài tập thực
nghiệm trong trong tiết ôn tập liền kề nhằm giúp HS được rèn luyện NL THTN
liên tục hơn. Như vậy, NL THTN của HS sẽ được phát triển tốt hơn so với việc
sử dụng rời rạc từng biện pháp.
2.5.2. Vận dụng kết hợp biện pháp 2 và biện pháp 3
2.5.2.1. Kế hoạch bài dạy bài Hidroclorua–Axit clohidric–Muối
clorua
(đã trình bày ở mục 2.4.1.2)
2.5.2.2. Kế hoạch bài dạy bài luyện tập Nhóm halogen
Trong bài luyện tập Nhóm halogen, chúng tôi sử dụng bài tập hóa học
có nội dung thực nghiệm trong tiết ôn tập.
Bài 26: LUYỆN TẬP: NHÓM HALOGEN (tiết 2)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
a) Biết
- Trình bày được đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của
nguyên tử và cấu tạo phân tử của đơn chất halogen.
- Trình bày được nguyên tắc chung và phương pháp điều chế halogen
và các hợp chất quan trọng của chúng.
- Trình bày được trạng thái tự nhiên và ứng dụng của các halogen và
một số hợp chất quan trọng của chúng.
b) Hiểu
- Giải thích được sự biến thiên tính chất của các đơn chất halogen từ
flo đến iot.
79
- Chứng minh được tính oxi hóa mạnh của các halogen.
- Giải thích được nguyên nhân làm cho các halogen có sự giống nhau
về tính chất hóa học cũng như sự biến đổi có quy luật tính chất của đơn
chất và hợp chất của chúng.
c) Vận dụng
- Giải thích các hiện tượng trong cuộc sống và sản xuất có liên quan
đến halogen và hợp chất halogen.
- Giải các bài tập định tính, định lượng, thực nghiệm liên quan đến
halogen và hợp chất halogen.
2. Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức để giải các bài tập.
- Thực hành và quan sát TN.
- Viết phương trình hóa học, cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa
– khử theo phương pháp thăng bằng electron.
- Dựa vào cấu tạo phân tử để suy ra tính chất của chất.
- Giải bài tập định tính và định lượng.
3. Thái độ
- Giáo dục HS thêm yêu mến môn Hóa học, say mê học tập.
- Giáo dục cho HS ý thức phòng bệnh thiếu iod: vận động gia đình và
cộng đồng dùng muối iot.
- HS có ý thức chống ô nhiễm môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực thực hành thí nghiệm Hóa học
Khi sử dụng bài tập hóa học có nội dung thực nghiệm, HS được phát
triển đồng thời các NL thành phần của NL THTN hóa học được hình thành
và phát triển đồng thời qua các hoạt động giải bài tập halogen và hợp chất
của halogen ở hoạt động 4 như:
- NL lập kế hoạch thực hiện TN
- NL sử dụng bảo quản dụng cụ, hóa chất TN
80
- NL tiến hành TN
- NL quan sát các hiện tượng TN và rút ra kết luận
Ngoài ra, kế hoạch bài dạy bài này còn phát triển các NL khác như:
NL sử dụng ngôn ngữ Hóa học, NL hợp tác nhóm, NL nghiên cứu và TH
hóa học, NL phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học, NL
vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống, NL tính toán các bài toán Hóa
học.
II. CHUẨN BỊ
1- Giáo viên
- Chuẩn bị bộ dụng cụ, hóa chất cho 4 nhóm lớn.
- Dụng cụ: ống nghiệm, ống nhỏ giọt, giá để ống nghiệm, kẹp ống
nghiệm, thìa lấy hóa chất, cốc thủy tinh nhỏ.
- Hóa chất: natri nitrat (NaNO3), canxi clorua (CaCl2), natri bromua
(NaBr), natri iotua (NaI), nước cất, hồ tinh bột.
- Sắp xếp vị trí ngồi mỗi nhóm (nhóm nhỏ: 2HS cùng bàn; nhóm lớn:
8 HS ở 4 bàn gần nhau), phiếu học tập cho mỗi HS trong các hoạt động.
2- Học sinh
- Ôn tập lại kiến thức về các halogen và hợp chất.
- Xem trước bài luyện tập nhóm halogen và hợp chất.
- Giấy nháp.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Dạy học theo nhóm.
- Tính toán các bài toán hóa học.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Luyện tập
81
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CÁC BIỂU HIỆN NL THÀNH PHẦN
CỦA HS CỦA HS THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Bài tập (40 phút) – Tiết 2
BT 1: GV chuẩn bị sẵn lọ 1 chứa dung dịch
natri iotua trong suốt và lọ 2 chứa dung dịch
natri iotua có màu vàng.
- GV giới thiệu: Trong 2 lọ hóa chất trước mặt
(1 màu vàng, 1 không màu) đều chứa cùng 1
dung dịch muối natri halogenua.
- GV đặt câu hỏi: Khi HS trả lời câu hỏi của GV và thực hiện
1) Hãy xác định loại muối halogenua trong 2 TN sẽ phát triển đồng thời các NL thành phần
của NL THTN như sau: lọ hóa chất.
2) Giải thích vì sao dù chứa cùng một chất - HS trả lời câu - Câu (2, 3) của bài tập 1 sẽ phát triển NL thành
nhưng dung dịch trong 2 lọ lại có màu khác hỏi 2, 3. phần 2: NL sử dụng, bảo quản dụng cụ hóa chất
nhau. với biểu hiện 3: bảo quản dụng cụ hóa chất TN.
3) Nêu lưu ý khi bảo quản muối halogenua đó. - Câu 1 của bài tập 1 và bài tập 2, 3 sẽ phát triển
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm và trình bày - HS thảo luận đồng thời các NL thành phần của NL THTN như
82
kết quả vào phiếu học tập. nhóm thống nhất sau:
- GV yêu cầu HS vệ sinh dụng cụ TN đúng kĩ cách thực hiện. + NL thành phần 1: NL lập kế hoạch thực hiện
thuật (*). - Mỗi HS trình TN với biểu hiện 1: xác định mục đích TN; với
bày vào phiếu học biểu hiện 2: đề xuất TN.
- GV nhắc nhở, giám sát các HS trong nhóm tập và nộp lại vào + NL thành phần 2: NL sử dụng, bảo quản
đều phải luân phiên nhau thực hiện. cuối tiết học. dụng cụ hóa chất với biểu hiện 3: bảo quản dụng
cụ hóa chất TN.
BT2: Bằng phương pháp hóa học, phân biệt - Nhóm trưởng lưu + NL thành phần 3: NL tiến hành TN với biểu
các dung dịch chứa trọng các lọ mất nhãn ý phân chia các hiện 5: sử dụng bộ dụng cụ TN; biểu hiện 6: tiến
sau: NaNO3, CaCl2, NaI, NaBr. bạn luân phiên hành TN; biểu hiện 7: xử lí tình huống xảy ra
- GV chuẩn bị sẵn các lọ chứa các dung dịch nhau thực hiện. trong quá trình thực hiện TN.
mất nhãn và yêu cầu các nhóm phân biệt các + NL thành phần 4: NL quan sát các hiện tượng
chất đó. - HS vệ sinh dụng TN và rút ra kết luận với biểu hiện 8: quan sát
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm và trình bày cụ TN sau khi TN; biểu hiện 9: giải thích hiện tượng; biểu hiện
kết quả vào phiếu học tập. thực hiện xong. 10: rút ra kết luận.
- GV yêu cầu HS vệ sinh dụng cụ TN đúng kĩ
thuật (*).
83
- GV nhắc nhở, giám sát các HS trong nhóm
đều phải luân phiên nhau thực hiện.
BT 3: Bằng thực nghiệm, em hãy cho biết - Khi HS vệ sinh dụng cụ TN sẽ phát triển được
trong muối iot (muối ăn) có chứa iot nguyên biểu hiện 4 của NL thành phần 2: NL sử dụng
chất không? Ngoài muối iot còn có muối gì? dụng cụ, hóa chất TN.
- GV chuẩn bị sẵn muối iot, nước cất, dung
dịch brom loãng, hồ tinh bột, dung dịch bạc
nitrat.
- GV nhắc HS ôn lại màu của các đơn chất.
- GV: Khi thực hiện TN, cần có lưu ý gì giúp
bảo quản hóa chất không bị lẫn tạp chất?
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm và trình bày
kết quả vào phiếu học tập.
- GV yêu cầu HS vệ sinh dụng cụ TN đúng kĩ
thuật (*).
- GV nhắc nhở, giám sát các HS trong nhóm
đều phải luân phiên nhau thực hiện.
84
Hoạt động 2: Dặn dò ( 5 phút)
- BTVN: + làm các bài tập trong SGK/ trang 118,119.
(*) Vệ sinh dụng cụ đúng kĩ thuật
- Không làm vỡ các dụng cụ TN.
- Dùng cọ rửa dụng cụ TN.
- Xoay tròn cọ rửa khi rửa dụng cụ TN.
- Súc rửa lại với nước nhiều lần.
- Dùng dung dịch axit hoặc bazơ rửa dụng cụ dính hóa chất khó rửa.
- Súc rửa ống nhỏ giọt nhiều lần.
- Không đổ lẫn các hóa chất với nhau.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI TẬP 1
1) Hãy xác định loại muối halogenua trong 2 lọ hóa chất.
Lưu ý (cách Đề xuất Dự đoán Viết
làm TN thành dụng hiện phương Tiến công/xử lí tình Mục cụ, hóa tượng Hiện trình hóa hành huống khi đích TN chất tượng học, giải TN THTN) thích, kết
luận
2) Giải thích vì sao dù chứa cùng một chất nhưng dung dịch trong 2 lọ lại có màu
khác nhau ……………………………………………………………………
3) Nêu lưu ý khi bảo quản muối halogenua đó .…………………………………
85
PHIẾU HỌC TẬP BÀI TẬP 2
STT Đề Dự Lưu ý (cách Viết phương xuất đoán làm TN Mục Tiến trình hóa dụng hiện Hiện thành đích hành học, giải cụ, hóa tượng tượng công/xử lí TN TN thích, kết chất tình huống luận khi THTN)
1
2
* HS trả lời câu hỏi vào cột lưu ý:
1) Khi thực hiện TN, cần có lưu ý gì giúp bảo quản hóa chất không bị lẫn
tạp chất?
2) Hãy ghi lại những tình huống xử lí giúp TN thành công.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI TẬP 3
Bằng thực nghiệm, em hãy cho biết trong muối iot (muối ăn) có chứa iot
nguyên chất không? Ngoài muối iot còn có muối gì?
Lưu ý (cách Đề xuất Dự đoán Viết
làm TN thành dụng hiện phương Mục công/xử lí cụ, hóa tượng Tiến Hiện trình hóa đích tình huống chất hành TN tượng học, giải TN khi THTN) thích, kết
luận
86
* HS trả lời câu hỏi vào cột lưu ý:
1) Khi thực hiện TN, cần có lưu ý gì giúp bảo quản hóa chất không bị lẫn
tạp chất?
2) Hãy ghi lại những tình huống xử lí giúp TN thành công.
* Một số hình ảnh tiết dạy bài luyện tập nhóm halogen
Hình 2.3. Hình ảnh tiết học bài luyện tập Nhóm halogen.
87
Tiểu kết Chương 2
Trong chương 2, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển NL
THTN hóa học cho HS lớp 10 THPT với những vấn đề sau:
Trước tiên, chúng tôi phân tích chương trình Hóa học lớp 10 THPT
gồm phân tích cấu trúc chương trình và mục tiêu dạy học. Từ đó, đề ra cơ
sở của việc đề xuất các biện pháp.
Tiếp theo chúng tôi đánh giá NL THTN của HS gồm: cấu trúc NL
THTN hóa học; thang đo NL THTN hóa học của HS; công cụ và cách đánh
giá NL THTN hóa học của HS.
Dựa trên các công cụ đánh giá đã đề xuất, chúng tôi đã thiết kế một số
kế hoạch bài dạy dạy học trong phần hóa học vô cơ lớp 10 THPT.
88
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi
và hiệu quả của các biện pháp phát triển NL THTN hóa học cho HS lớp 10
ở trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Soạn phiếu điều tra
- Thiết kế kế hoạch bài dạy.
- Chọn các công cụ đánh giá cho phù hợp các hoạt động trong mỗi tiết
dạy.
- Đánh giá NL THTN trước thực nghiệm.
- Chọn nhóm thực nghiệm (nhóm TN) và nhóm đối chứng (nhóm
ĐC).
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
- Đánh giá NL THTN sau thực nghiệm.
- Thiết kế đề kiểm tra đánh giá kiến thức.
- Thu thập và xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm.
- Phân tích, nhận xét kết quả thực nghiệm sư phạm.
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Bảng 3.1. Danh sách các lớp được chọn thực nghiệm sư phạm
Lớp Sỉ số Trường GV dạy
10/1 33 THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa 10/2 35 - Huyện Châu Thành, tỉnh Bùi Thị Thanh Vân 10/3 34 Tiền Giang. 10/4 32
89
3.4. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Chuẩn bị nội dung thực nghiệm sư phạm
Để thực nghiệm sư phạm, chúng tôi sử dụng kết hợp biện pháp 1 và
biện pháp 2 đối với nhóm TN và kế hoạch bài dạy thông thường với nhóm
ĐC cho cặp nhóm thứ I. Đồng thời, chúng tôi sử dụng kết hợp biện pháp 2
và biện pháp 3 đối với nhóm TN và kế hoạch bài dạy thông thường với
nhóm ĐC cho cặp nhóm thứ II.
Chúng tôi chuẩn bị hai công cụ đánh giá NL THTN là rubric đánh
giá thao tác THTN và rubric đánh giá bài thu hoạch THTN để đánh giá đầy
đủ 10 tiêu chí của trong thang đo về sự phát triển NL THTN qua 2 giai
đoạn trước thực nghiệm và sau thực nghiệm.
3.4.2. Đánh giá trước thực nghiệm và xác định nhóm thực nghiệm –
đối chứng
Để đánh giá trước thực nghiệm và xác định nhóm thực nghiệm – đối
chứng (TN – ĐC), chúng tôi tiến hành đánh giá NL THTN trước thực
nghiệm của các HS bằng cách: trong mỗi lớp, chúng tôi chọn 16 HS (vì đây
là kiểm tra kĩ năng) có điểm số bài kiểm tra 1 tiết gần nhất tương đương
nhau, gồm 4 nhóm:
+ Nhóm 1: 16 HS của lớp 10/1
+ Nhóm 2: 16 HS của lớp 10/2
+ Nhóm 3: 16 HS của lớp 10/3
+ Nhóm 4: 16 HS của lớp 10/4
Tiếp theo, chúng tôi cho lần lượt từng HS làm một TN nhỏ là điều
chế khí hidro bằng kim loại tác dụng với axit. Sau đó, chúng tôi chấm điểm
NL THTN mỗi HS dựa trên 10 tiêu chí trong thang đo thông qua 2 loại
công cụ đánh giá là rubric đánh giá thao tác THTN và rubric đánh giá bài
thu hoạch THTN.
90
*Cách tính điểm bài NL THTN
Điểm cá nhân cho mỗi HS = rubric đánh giá thao tác THTN + rubric
đánh giá bài thu hoạch THTN.
Thang điểm tối đa là 40 điểm với 4 mức độ từ 1 đến 4.
*Phân loại NL:
Điểm từ 10 đến 17: Có NL THTN ở mức độ yếu.
Điểm từ 18 đến 25: Có NL THTN ở mức độ trung bình.
Điểm từ 26 đến 33: Có NL THTN ở mức độ khá.
Điểm từ 34 đến 40: Có NL THTN ở mức độ giỏi.
*Một số hình ảnh HS làm bài THTN kiểm tra trước thực nghiệm
Hình 3.1. Hình ảnh HS thực hiện bài THTN kiểm tra trước thực nghiệm
91
* Kết quả điểm NL THTN trước thực nghiệm
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm NL THTN trước thực nghiệm
Nhóm Sỉ số
Điểm Xi
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
16
0
0
1
2
1
2
2
1
0
1
1
2
1
1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
16
0
0
0
1
1
1
2
1
1
1
1
2
1
1
1
1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
16
0
0
0
1
0
1
1
2
1
2
1
1
1
2
1
1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
3
16
0
0
2
1
2
2
2
1
1
0
2
1
0
1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4
* Xử lí kết quả điểm NL THTN trước thực nghiệm
Bảng 3.3. Bảng mô tả dữ liệu điểm NL THTN trước thực nghiệm
Nhóm Mode
Trung vị
Trung bình
Độ lệch chuẩn
1
13
16,50
17,63
4,00
2
16
19,50
19,44
4,13
3
17
19,50
19,94
3,89
4
12
16,00
16,94
3,91
Kết quả thu được ở bảng 3.3 cho thấy NL THTN hóa học giữa các nhóm 1-4 và 2-3 xấp xỉ gần bằng nhau. Mode của
nhóm 1-4 là 13 và 12, của nhóm 2-3 là 16 và 17. Trung vị của nhóm 1-4 là 16,50 và 16, nhóm 2-3 là 19,50. Điểm trung bình
của nhóm 1-4 là 17,63 và 16,94, của nhóm 2-3 là 19,44 và 19,94. Tất cả các số liệu trên chứng tỏ mức độ phát triển NL
THTN của 2 cặp nhóm TN – ĐC trước khi sử dụng các biện pháp dạy học phát triển NL THTN là tương đương nhau.
92
Căn cứ vào số liệu sau khi xử lí ở trên, chúng tôi tạm chọn các cặp
nhóm TN – ĐC có giá trị trung bình tương đương nhau như sau:
Bảng 3.4. Bảng so sánh dữ liệu của các nhóm TN - ĐC
Trung bình P t-test độc lập
Cặp I 17,63 TN 1
(nhóm 1) 0,60 16,94 ĐC 1
(nhóm 4)
Cặp II 19,44 TN 2
(nhóm 2) 0,73 19,94 ĐC 2
(nhóm 3)
Với giá trị P t-test độc lập của 2 cặp là 0,60 và 0,73 (>0,05) cho thấy
sự chênh lệch này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả điểm NL THTN trước thực nghiệm
của các nhóm TN - ĐC
Trung Miền Yếu Khá Giỏi Tổng bình
10 - 17 18 - 25 26 - 33 34 – 40 Điểm NL
SỐ HS 9 7 0 0 16 TN 1 % 56,25 43,75 0 0 100 Cặp I SỐ HS 10 6 0 0 16 ĐC 1 % 62,50 37,50 0 0 100
9 SỐ HS 6 1 0 16 TN 2 % 37,50 56,25 6,25 0 100 Cặp II 5 SỐ HS 10 1 0 16 ĐC 2 % 31,25 62,50 6,25 0 100
93
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của
cặp I trước thực nghiệm
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của
cặp II trước thực nghiệm
Bảng 3.5 và hình 3.2; 3.3 cho thấy, trước thực nghiệm đa số HS nhóm
TN – ĐC có phát triển NL THTN ở mức trung bình và yếu. Ở cặp I, tỉ lệ %
điểm NL ở mức trung bình của nhóm TN 1 là 43,75%, của nhóm ĐC 1 là
37,50%; tỉ lệ % điểm NL ở mức yếu của nhóm TN 1 là 56,25%, của nhóm
ĐC 1 là 62,50%, không có khá và giỏi. Ở cặp II, tỉ lệ % điểm NL ở mức
trung bình của nhóm ĐC 2 là 62,50%, của nhóm TN 2 là 56,25%; tỉ lệ %
điểm NL ở mức yếu của nhóm ĐC 2 là 31,25%, của nhóm TN 2 là 37,50%;
tỉ lệ % điểm NL ở mức khá của 2 nhóm ĐC 2 và TN 2 là 6,25%, không có
giỏi.
94
Từ các số liệu đã xử lí ở trên, chứng tỏ các cặp nhóm TN – ĐC
chúng tôi lựa chọn là hoàn toàn ngẫu nhiên và NL THTN của các cặp cũng
tương đương nhau.
3.4.3. Tiến hành dạy thực nghiệm
Trên cơ sở thống nhất về nội dung và PPDH, chuẩn bị đầy đủ phương
tiện, đồ dùng dạy học, chúng tôi đã tiến hành dạy các bài ở nhóm TN - ĐC
đã chọn.
Tiến hành dạy thực nghiệm kết hợp biện pháp 1 và biện pháp 2 cho
cặp nhóm I:
- Nhóm TN 1 (nhóm 1) dạy bài thực hành Phản ứng oxi hóa khử vận
dụng biện pháp 1 và bài Hidroclorua – Axit clohidric – Muối clorua vận
dụng biện pháp 2.
- Nhóm ĐC 1 (nhóm 4) dạy bài Hidroclorua – Axit clohidric – Muối
clorua và bài thực hành Phản ứng oxi hóa khử theo PPDH thông thường
(GV không sử dụng các biện pháp trên).
Tiến hành dạy thực nghiệm kết hợp biện pháp 2 và biện pháp 3 cho
cặp nhóm II:
- Nhóm TN 2 (nhóm 2) dạy bài Hidroclorua – Axit clohidric – Muối
clorua vận dụng biện pháp 2 và bài luyện tập Nhóm hoalogen vận dụng
biện pháp 3.
- Nhóm ĐC 2 (nhóm 3) dạy bài Hidroclorua – Axit clohidric – Muối
clorua và bài luyện tập Nhóm hoalogen bằng PPDH thông thường (GV
không sử dụng các biện pháp trên).
3.4.4. Đánh giá sau thực nghiệm
Đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp phát triển NL THTN của
HS nhóm ĐC – TN và sự hứng thú khi tiếp thu kiến thức trọng tâm của bài
thực hành sau khi thực nghiệm sư phạm. Chúng tôi tiến hành đánh giá NL
THTN trước thực nghiệm của các HS bằng cách: trong mỗi lớp, chúng tôi
95
cho 16 HS đã chọn làm một TN nhỏ là điều chế khí oxi và thử tính chất hóa
học của oxi. Sau đó, chúng tôi chấm điểm NL THTN mỗi HS dựa trên 10
tiêu chí trong thang đo thông qua 2 loại công cụ đánh giá là rubric đánh giá
thao tác THTN và rubric đánh giá bài thu hoạch THTN. Đồng thời, chúng
tôi cho các HS này làm bài kiểm tra kiến thức HS (phụ lục 3, 4, 5).
*Cách tính điểm và phân loại NL THTN tương tự như trước thực
nghiệm.
*Cách tính điểm bài kiểm tra kiến thức:
Điểm cá nhân mỗi HS = điểm trắc nghiệm khách quan + điểm tự
luận
*Phân loại trình độ kiến thức:
Từ 0 – 2 điểm: học lực yếu
Từ 3 – 5: học lực trung bình
Từ 5 – 7: học lực khá
Từ 8 - 10: học lực giỏi
* Một số hình ảnh HS làm bài kiểm tra sau thực nghiệm
96
Hình 3.4. Hình ảnh HS làm bài TN kiểm tra sau thực nghiệm
97
3.4.5. Thu thập và xử lí kết quả thực nghiệm
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để đưa ra các kết quả sau:
- Lập bảng thống kê kết quả đánh giá NL THTN của nhóm TN – ĐC
trước và sau thực nghiệm.
- Tính các thông số mô tả kết quả đánh giá NL THTN của HS nhóm
TN – ĐC trước và sau TN: Mode, trung vị, giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn, P t-test độc lập, mức độ ảnh hưởng.
- Vẽ biểu đồ kết quả đánh giá NL THTN của HS nhóm TN – ĐC trước
và sau TN.
- Lập bảng thống kê kết quả đánh giá kiến thức của nhóm TN – ĐC
sau thực nghiệm.
- Tính các thông số mô tả kết quả đánh giá kiến thức của HS nhóm TN
– ĐC sau TN: Mode, trung vị, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, P t-test
độc lập, mức độ ảnh hưởng.
- Vẽ biểu đồ và đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra kiến thức
của HS nhóm TN – ĐC sau TN.
- So sánh kết quả đánh giá NL THTN của HS nhóm TN – ĐC trước và
sau TN bằng phép kiểm chứng P t-test phụ thuộc.
- So sánh mức độ ảnh hưởng của các biện pháp đến việc phát triển NL
THTN của HS nhóm TN – ĐC trước và sau TN.
3.5. Kết quả và xử lí, nhận xét kết quả thực nghiệm
98
3.5.1. Đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm
Bảng 3.6. Thống kê điểm NL THTN của các nhóm sau thực nghiệm
Cặp Nhóm Sỉ
Điểm xi
số
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
16
0
0
0
0
1
0
2
0
2
1
0
1
2
2
1
1
1
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
I
16
0
0
0
2
2
2
2
2
2
1
0
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
4
16
0
0
0
0
0
1
0
1
1
1
1
1
1
2
1
0
0
2
0
0
1
0
1
0
1
0
0
0
0
0
1
2
II
16
0
0
0
1
1
1
0
1
1
2
1
2
2
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
3
Bảng 3.7. Bảng phân loại kết quả điểm NL THTN sau thực nghiệm
Miền
Yếu
Trung bình Khá
Giỏi
Tổng
10 - 17
18 – 25
26 - 33
34 – 40
Điểm NL
SỐ HS
3
10
3
0
16
TN 1
18,75
62,50
18,75
%
0
100
Cặp I
SỐ HS
8
8
0
0
16
ĐC 1
%
50
50
0
0
100
SỐ HS
2
9
4
1
16
TN 2
%
25
100
12,50
56,25
6,25
Cặp II
11
1
0
16
SỐ HS
4
ĐC 2
%
0
100
25,00
68,75
6,25
99
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của
cặp I sau thực nghiệm
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của
cặp II sau thực nghiệm
Bảng 3.7 và hình 3.5 và 3.6 cho thấy sau thực nghiệm sư phạm, số
HS có NL THTN ở mức độ khá và giỏi của các nhóm TN nhiều hơn ở các
nhóm ĐC.
Bảng 3.8. Bảng mô tả và so sánh NL THTN của nhóm TN – ĐC sau TN
Cặp Nhóm
Mode Trung vị Trung bình Độ lệch chuẩn T-test độc lập ES
I
TN 1
16
22,00
21,50
4,43
(nhóm 1)
0,00
1,40
ĐC 1
13
16,50
17
3,22
(nhóm 4)
II
TN 2
23
23,00
23,88
5,81
(nhóm 2)
0,02
1,03
ĐC 2
19
20,50
19,94
3,84
(nhóm 3)
100
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy điểm trung bình của nhóm TN cao hơn so với
nhóm ĐC: TN 1 – ĐC 1 là 21,50 và 17; TN 2 – ĐC 2 là 23,88 và 19,94. Trung
vị của nhóm TN tăng cao hơn nhóm ĐC (cặp I: 22,00-16,50 và cặp II: 23,00-
20,50). Độ lệch chuẩn của cặp 1 là 4,43 và 3,22, của cặp II là 5,81 và 3,84. Giá
trị P t-test độc lập của cặp I và II là 0,00 và 0,02 (<0,05). Điều này chứng tỏ
điểm trung bình NL THTN hóa học của hai nhóm TN và ĐC có sự khác biệt về
mặt thống kê. Hay nói cách khác, NL THTN của nhóm TN thật sự cao hơn
nhóm ĐC. Giá trị ES của cặp I và II là 1,40 và 1,03 (>1,00) nên tác động của các
biện pháp đã đề xuất có mức ảnh hưởng rất lớn.
Bảng 3.9. Bảng so sánh mức độ phát triển NL THTN của nhóm TN – ĐC
trước và sau thực nghiệm
Nội dung Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
TN 1 TN 2 ĐC 1 ĐC 2
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
17,63 21,50 19,44 23,88 16,94 17 19,94 19,94 Điểm TB
P t-test 8,62.10-11 4,63.10-8 5,2.10-2 0,50 phụ thuộc
Bảng 3.9 cho thấy giá trị P t-test phụ thuộc của 2 nhóm TN đều có giá trị
<0,05 (8,62.10-11 và 4,63.10-8); nhóm ĐC, giá trị P t-test phụ thuộc là 5,2.10-2 và
0,50 (>0,05). Như vậy, NL THTN của HS nhóm TN và ĐC trước và sau thực
nghiệm đều phát triển.
101
Bảng 3.10. Bảng so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của nhóm
TN – ĐC trước và sau thực nghiệm
Nhóm
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
Điểm trung bình
TN 1
TN 2
ĐC 1
ĐC 2
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
56,25
18,75 37,50
12,50 62,50
50
31,25
25
% HS có NL THTN ở mức độ yếu
43,75
62,50 56,25
56,25 37,50
50
62,5
68,75
% HS có NL THTN trung ở mức độ bình
0
18,75 6,25
25
0
6,25
6,25
0
% HS có NL THTN ở mức độ khá
0
0
0
6,25
0
0
0
0
% HS có NL THTN ở mức độ giỏi
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của nhóm
TN 1 trước và sau thực nghiệm
102
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh % điểm trung bình NL THTN của nhóm TN 2
trước và sau thực nghiệm
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của nhóm
ĐC 1 trước và sau thực nghiệm
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh % HS ứng với các mức độ NL THTN của nhóm
ĐC 1 trước và sau thực nghiệm
103
Số liệu ở bảng 3.1.0 và các hình 3.7, 3.8, 3.9, 3.10 cho thấy hai nhóm TN có
sự phát triển NL THTN nhiều hơn so với hai nhóm ĐC sau thực nghiệm.
% HS có mức độ NL yếu, trung bình giảm và mức độ NL khá, giỏi tăng ở
hai nhóm TN. Cụ thể ở nhóm TN 1, trước thực nghiệm NL THTN ở mức độ yếu
là 56,25%, sau thực nghiệm giảm còn 18,75%; mức độ khá trước thực nghiệm là
43,75%, sau thực nghiệm tăng lên 62,5%; ở nhóm TN 2, trước thực nghiệm NL
THTN ở mức độ yếu là 37,50%, sau thực nghiệm giảm còn 12,50%; mức độ khá
trước thực nghiệm là 6,25%, sau thực nghiệm tăng lên 25%.
Ở các nhóm ĐC, % HS có NL THTN ở mức độ yếu trước và thực nghiệm
sư phạm có giảm nhưng không nhiều so với các nhóm TN từ 62,50% giảm còn
50% và từ 31,25% giảm còn 25%; mức độ trung bình trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm tăng, mức độ khá giỏi không tăng.
Từ các dữ liệu ở trên cho thấy các biện pháp chúng tôi đã áp dụng giúp HS
phát triển rất tốt các NL thành phần của NL THTN, có thể áp dụng rộng rãi cho
HS lớp 10 THPT.
3.5.2. Đánh giá kiến thức
Bảng 3.11. Bảng thống kê điểm kiểm tra kiến thức của các nhóm sau TN
Cặp
Nhóm
Sỉ số
Điểm Xi
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN 1
0
0
0
0
2
3
4
3
3
1
0
16
I
( nhóm 1)
ĐC 1
0
0
0
0
4
6
2
3
1
0
0
16
( nhóm 4)
TN 2
0
0
0
0
1
2
4
5
3
1
0
16
II
( nhóm 2)
ĐC 2
0
0
0
0
2
6
3
3
2
0
0
16
( nhóm 3)
104
Bảng 3.12. Tần số, tần suất và tần suất tích lũy điểm bài kiểm tra kiến thức
sau TN
1
4
2
3
Nhóm
16
16
16
16
Số HS
Tần
Tần
Tần
Tần
Tần
Tần
suất
Tần
Tần
suất
Tần
Tần
suất
Tần
Tần
suất
Xi
số
xuất
lũy
số
xuất
lũy
số
xuất
lũy
số
xuất
lũy
tích
tích
tích
tích
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
3
2 12,50 12,50
25
25
6.25
6,25
2 12,50 12,50
1
4
4
3 18,75 31,25
6 37,50 62,50
2 12,50 18,80
6 37,50
50
5
4
25 56,25
2 12,50
75
25 43,80
3 18,75 68,75
4
6
3 18,75
75
3 18,75 93,75
3 18,75 87,50
31
75
5
7
3 18,75 93,75
6,25 100.0
3 18,75
2 12,50
94
100
1
8
6
100
0
0
100
1
6,25
100
0
100
1
0
9
0
100
0
0
100
0
0
100
0
100
0
0
10
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích điểm kiểm tra kiến thức của cặp I
105
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích điểm kiểm tra kiến thức của cặp II
*Nhận xét: Đồ thị đường lũy tích của mỗi nhóm TN đều nằm lệch bên phải
và ở dưới đường lũy tích cuả nhóm ĐC. Chứng tỏ nhóm TN có trình độ kiến
thức tốt hơn nhóm ĐC.
Bảng 3.13. Bảng phân loại kết quả điểm kiểm tra kiến thức sau thực
nghiệm
Miền
Yếu – Trung bình Khá
Giỏi
Tổng
6 - 7
8 - 10
0 - 5
Điểm kiểm tra kiến thức
SỐ HS
5
7
4
16
TN 1
%
31,25
43,75
25
100
Cặp I
SỐ HS
10
5
1
16
ĐC 1
%
62,50
31,25
6,25
100
SỐ HS
3
9
4
16
TN 2
%
18,75
56,25
25
100
Cặp II
SỐ HS
8
6
2
16
ĐC 2
%
50
37,50
12,50
100
106
Hình 3.13. Biểu đồ tỉ lệ % điểm kiểm tra kiến thức của cặp I sau TN
Hình 3.14. Biểu đồ tỉ lệ % điểm kiểm tra kiến thức của cặp II sau TN
Bảng 3.12 và hình 3.11; 3.12 cho thấy nhóm TN có mức độ phát triển
trình độ học tập khá hơn nhóm ĐC. Ở cặp I, tỉ lệ % điểm kiểm tra kiến thức ở
mức trung bình của nhóm TN 1 là 31,25%, của nhóm ĐC 1 là 62,50%; tỉ lệ %
điểm kiểm tra kiến thức ở mức khá của nhóm TN 1 là 43,75%, nhóm ĐC 1 là
31,25%; tỉ lệ % điểm kiểm tra kiến thức ở mức giỏi của nhóm TN 1 là 25%,
nhóm ĐC 1 là 6,25%. Ở cặp II, tỉ lệ % điểm kiểm tra kiến thức ở mức trung bình
của nhóm TN 2 là 18,75%, của nhóm ĐC 2 là 50%; tỉ lệ % điểm kiểm tra kiến
thức ở mức khá của nhóm TN 2 là 56,25%, của nhóm ĐC 2 là 37,50% và nhóm
TN 2 có tỉ lệ % điểm kiểm tra kiến thức ở mức giỏi là 25%, ĐC 2 là 12,50%.
107
Bảng 3.14. Bảng mô tả và so sánh mức độ phát triển trình độ kiến thức sau
thực nghiệm
TB Độ lệch T-test Cặp Nhóm Mode Trung vị ES chuẩn độc lập
TN 1 6 6 6,31 1,49 (nhóm 1) 0,04 0,69 I ĐC 1 5 5 5,44 1,26 (nhóm 4)
Từ bảng 3.14 cho thấy mỗi cặp TN – ĐC có giá trị mode và trung vị chỉ
TN 2 7 7 6,25 1,31 (nhóm 2) 0,04 0,64 II ĐC 2 5 5 5,81 1,28 (nhóm 3)
hơn kém nhau từ 1 đến 2. Điểm trung bình của cặp I là 6,31-5,44, cặp II là 6,25
và 5,81. Đồng thời P t-test độc lập của cặp I và II là 0,04 (<0,05) chứng tỏ chênh
lệch này có ý nghĩa. Hơn nữa mức độ ảnh hưởng ES của cặp I và II là 0,69 và
0,64 (0,50 các biện pháp phát triển NL THTN cũng đồng thời phát triển trình độ kiến thức cho HS. Từ những kết quả phân tích và nhận xét ở trên, chúng tôi rút ra kết luận sau: HS của nhóm TN – ĐC trước khi sử dụng các biện pháp phát triển các NL thành phần của NL THTN đều có NL THTN tương đương nhau. Việc sử dụng PPDH tích cực kèm theo các biện pháp đã đề xuất góp phần phát triển NL THTN cho HS ở lớp TN. Đồng thời, những điều trên khẳng định nghiên cứu này có thể triển khai rộng rãi cho các trường THPT. 108 Tiểu kết Chương 3 Chúng tôi đã thực nghiệm phần Hóa học vô cơ lớp 10 bài thực hành Phản ứng oxi hóa khử, bài Hidroclorua - Axit clohidric, bài luyện tập Nhóm halogen với 4 nhóm TN – ĐC tại trường THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa thuộc huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Sau khi thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng các biện pháp phát triển NL THTN mà chúng tôi đã thiết kế đã có hiệu quả rõ rệt. Thông qua kết quả về mặt định lượng, chúng tôi đã thống kê được điểm NL THTN và điểm kết quả học tập của các nhóm TN có sự chênh lệch cao so với các nhóm ĐC. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các biện pháp phát triển NL THTN đã góp phần nâng cao chất lượng học tập và phát triển NL THTN có hiệu quả tốt và có thể mở rộng cho các lớp 10 THPT. 109 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Dựa vào mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, sau quá trình hoàn thành luận văn “Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 10 THPT”, chúng tôi đã hoàn thành với kết quả như sau: Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NL THTN cho HS trong dạy học hóa học phổ thông về lịch sử về vấn đề nghiên cứu, về NL và NL THTN hóa học của HS THPT; về đổi mới PPDH hóa học ở trường THPT; về PP THTN, bài tập thực nghiệm, PPDH nhóm theo cấu trúc Jigsaw. Thực trạng của việc phát triển NL THTN hóa học lớp 10 ở một số trường THPT thuộc tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu về sự phát triển NL THTN hóa học trong dạy học hóa học phần vô cơ cho HS lớp 10 THPT: Phân tích chương trình Hóa học phàn vô cơ lớp 10 THPT; đánh giá NL THTN của HS trong dạy học hóa học vô cơ lớp 10 THPT; đề xuất và xây dựng các biện pháp phát triển NL THTN cho HS trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 10 THPT. Chúng tôi đã thực nghiệm 3 kế hoạch bài dạy thực nghiệm với 4 nhóm TN – ĐC tại trường THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Từ các số liệu thực nghiệm, chúng tôi đã xác định được các biện pháp đã áp dụng trong dạy học đã giúp HS phát triển tốt NL THTN. 2. Kiến nghị Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp nhẳm phát triển tốt NL THTN, chúng tôi có một số kiến nghị sau: a. Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo Phân bổ thêm nhân viên phụ trách phòng THTN, hỗ trợ GV chuẩn bị dụng cụ, hóa chất TN. 110 Tổ chức tập huấn cho GV về các PPDH tích cực nâng cao chất lượng học tập, phát triển toàn diện NL THTN. b. Về phía Ban giám hiệu nhà trường Mua sắm bổ sung dụng cụ, hóa chất phục vụ cho THTN. Hỗ trợ trang thiết bị, phòng học bộ môn cho việc THTN dễ thực hiện. Tạo điều kiện cho GV tập huấn việc vận dụng các PPDH tích cực vào tiết dạy. c. Về phía GV Tổ chức cho HS hoạt động thường xuyên được THTN ngay cả trên lớp, trong các tiết dạy bài mới, tiết ôn tập, tiết TH. Sử dụng các biện pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS, giúp HS yêu mến môn Hóa học, hứng thú, tích cực hơn trong học tập. 111 1. Trần Lê Ngọc Ánh (2016), Khảo sát hứng thú của học sinh khối lớp 10 trung học phổ thông đối với môn hóa học tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp đại học, trường Đại học Sư phạm Tp.HCM. 2. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện, Hà Nội. 3. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Lí luận cơ bản một số kĩ thuật và phương pháp dạy và học tích cực, Dự án Việt – Bỉ. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn“Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, tài liệu lưu hành nội bộ. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới sau 2017, tài liệu lưu hành nội bộ. 7. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả, Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM. 8. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và đại học, Một số vấn đề cơ bản, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 9. Hoàng Thị Thu Hà (2011), Sử dụng thí nghiệm hóa học phần phi kim lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục, trường Đại học Sư phạm Tp. HCM. 10. Lí Huy Hoàn, Cao Cự Giác, Lê Hải Đăng (2017), Xây dựng và sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ở trường đại học sư phạm, Tạp chí khoa học Đại học Đồng Tháp, số 26/2017. 112 11. Trần Thị Thu Huệ (2011), Phát triển một số năng lực của học sinh trung học phổ thông thông qua phương pháp và sử dụng thiết bị trong dạy học hóa học vô cơ. Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện KHGDVN. 12. Intel và hiệp hội Công nghệ trong giáo dục Quốc tế (2005), Intel teach to the future, Tài liệu tập huấn Chương trình dạy học cho tương lai, ISTE, Tp.HCM. 13. Đặng Thị Oanh – Nguyễn Thị Sửu (2015), Phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 14. Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng. 15. Trịnh Lê Hồng Phương – Lưu Thị Hồng Duyên (2015), Dùng bài tập thực nghiệm để phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh phổ thông,Tạp chí khoa học trường Đại học An Giang, số 8/2015, trang 46-59. 16. Nguyễn Thị Lan Phương, Chương trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người học, Nxb Giáo dục Việt Nam. 17. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2005). Luật giáo dục, Nxb Chính Trị Quốc gia, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT, Hà Nội. 19. Nguyễn Thu Thảo (2016), Hình thành và phát triển năng lực thực hành hoá học cho học sinh lớp 8 thông qua dạy học chương hiđro – nước, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 20. Nguyễn Phú Tuấn (2016), Thí nghiệm hóa học trong dạy học ở trường phổ thông, trường Đại học Sư phạm Huế. 21. Lê Thị Tươi (2015), Sử dụng thí nghiệm Hóa học phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua dạy học chương Nitơ - photpho hóa học lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 113 22. Vũ Tiến Tình (2017), Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường THCS nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho HS, luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 23. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin. Địa chỉ trang Web 24. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại đại hội XI của Đảng (2011) http://caicachhanhchinh.gov.vn/Uploads/image/tungdl/file/Bao%2 0cao%20chinh%20tri%20%20cua%20%20BCHTW%20tai%20DH%20X I%20cua%20Dang.doc , xem ngày 06/12/2017. 25. Khung phân phối chương trình các môn học của Bộ GD & ĐT năm học 2009 - 2010(2016).http://bentre.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article& id=718:khung-phan-phi-chng-trinh-cac-mon-hc-ca-b-gdt-nm-hc- 20092010&catid=128:khung-phan-phi-chng-trinh-trung-hc&Itemid=73, xem ngày 10/11/2017. P1 Phụ lục 1. Phiếu điều tra giáo viên (trước thực nghiệm) PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT (Dành cho giáo viên) Kính gửi Quý Thầy (Cô)! Nhằm mục đích tham khảo thêm thông tin cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin gửi đến Quý Thầy (Cô) một số câu hỏi có nội dung liên quan đến sự phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học ở trường THPT. Trân trọng cảm ơn quý thầy (cô)! Quý Thầy/Cô đánh dấu X vào ô mình chọn. Thông tin cá nhân: Họ và tên: (có thể không ghi) ……………………………………………… Nơi công tác: …………………………... huyện/thành phố (tỉnh)………… 1) Theo thầy (cô), hiện nay học sinh lớp 10 phát triển năng lực thực hành thí nghiệm ở mức độ nào? Kém Yếu Trung bình Khá Tốt 2) Thầy/cô có quan tâm đến việc phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh không? Không quan tâm Ít quan tâm Tương đối quan tâm Quan tâm rất quan tâm 3) Thầy/cô có thường xuyên cho HS phát triển năng lực thực hành thí nghiệm không? Không bao giờ hiếm khi thỉnh thoảng thường xuyên rất thường xuyên P2 4) Hãy cho biết mức độ sử dụng các biện pháp sau đây của thầy/cô nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm của học sinh. STT Biện pháp phát triển Không Hiếm Thỉnh Thường Rất NL THTN của HS bao giờ khi thoảng xuyên thường xuyên Sử dụng phim TN 1 Sử dụng bài tập có 2 nội dung thực nghiệm Phương pháp 3 THTN Phương pháp dạy 4 học theo nhóm P3 Phụ lục 2. Phiếu điều tra học sinh (trước thực nghiệm) PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC (Dành cho học sinh) Họ và tên HS (có thể ghi hoặc không): ……….…………………………… Lớp: ………… Trường: ……………………………………………………. Các em đánh dấu X vào ô mình chọn. 1) Em được rèn luyện các kĩ năng thực hành thí nghiệm hóa học ở mức độ nào? Kém Yếu Trung bình Khá Tốt 2) Em có được rèn luyện giải bài tập có liên quan đến thí nghiệm hóa học hay có liên quan đến đời sống không? Không bao giờ hiếm khi thỉnh thoảng thường xuyên rất thường xuyên 3) Em có thường xuyên sử dụng thí nghiệm hóa học trong học tập không? Không bao giờ hiếm khi thỉnh thoảng thường xuyên rất thường xuyên P4 Phụ lục 3: Ma trận đề kiểm tra kiến thức (sau thực nghiệm) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT LẦN 3 MÔN HÓA HỌC 10 - Năm học: 2017-2018 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tên chủ đề Tự Tự Tự TNKQ TNKQ Tự luận TNKQ TNKQ luận luận luận -Vị trí nguyên tố - Tính chất - Mối liên - So sánh tính chất -Tính halogen trong bảng hóa học đặc quan giữa oxi hóa hóa giữa toán tuần hoàn. trưng của các các đơn chất liên - Cấu tạo phân tử halogen. halogen và halogen, các axit quan Nhóm tử. - Điều chế hợp chất. halogen hidric, các đến halogen - Tính chất vật lí halogen và - Nhận oxi axit,… halogen và sự biến đổi tính các hợp biết các - Nhận biết các và hợp chất vật lí của các chất của ion ion halogenua chất. đơn chất halogen halogen. halogenua 1,5 2,0 3,0 1,5 2,0 Số điểm: 6 8 2 6 2 Số câu: P5 Phụ lục 4: Đề kiểm tra kiến thức (sau thực nghiệm) SỞ GDĐT TIỀN GIANG ĐỀ KIỂM TRA LẦN 3 THPT NAM KỲ KHỞI NĂM HỌC: 2017-2018 NGHĨA MÔN: HÓA HỌC 10 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 45 phút (Đề có 02 trang) A. PHẦN TRẮC NGHIỆM: gồm 20 câu (5,0 điểm) MÃ ĐỀ 301 Câu 1: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố halogen là A. ns2np5. B. ns2np4. C. ns2np3. D. ns2np6. Câu 2: Phát biểu nào sau đây không chính xác? A. Trong tất cả các hợp chất, các halogen có số oxi hóa là -1. B. Tính oxi hóa của halogen giảm dần từ F đến I. C. Trong tất cả các hợp chất, F chỉ có số oxi hóa là -1. D. Trong tất cả các hợp chất với hidro, kim loại, halogen có số oxi hóa là - 1. Câu 3: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Từ flo đến iot màu sắc các đơn chất đậm dần. B. Từ flo đến iot độ âm điện các nguyên tố giảm dần. C. Từ flo đến iot màu sắc các đơn chất nhạt dần. D. Từ flo đến iot tính oxi hoá giảm dần. Câu 4: Nhận xét nào sau đây không đúng? A. F có số oxi hóa là -1 và 0 B. F chỉ có số oxi hóa là -1 trong mọi hợp chất C. F không có số oxi hóa dương. D. F chỉ có số oxi hóa là -1. Câu 5: Cho biết các phản ứng xảy ra sau: 2FeBr2 + Br2 → 2FeBr3 và 2NaBr + Cl2 → 2NaCl + Br2. Phát biểu đúng là P6 A. Tính khử của Br− mạnh hơn của Fe2+. B. Tính oxi hóa của Cl2 mạnh hơn của Fe3+ C. tính khử của Cl− mạnh hơn của Br−. D. Tính oxi hóa của Br2 mạnh hơn của Cl2. Câu 6: Kim loại nào sau đây tác dụng với dung dịch HCl loãng và tác dụng với khí Cl2 cho hai loại muối clorua khác nhau? A. Al. B. Zn. C. Fe. D. Mg. Câu 7: Trong phòng thí nghiệm, khí clo thường được điều chế bằng cách oxi hoá hợp chất nào sau đây? A. HCl. B. KCl. C. KMnO4. D. KClO3. Câu 8: Cho các phát biểu sau: (a) Nước clo có tính tẩy màu, sát trùng. (b) Clo vừa có tính oxi hoá và tính khử. (c) Clo chỉ có tính oxi hoá, không có tính khử. (d) Clo được dùng để diệt trùng nước sinh hoạt. (e) Một lượng lớn clo được dùng để sản xuất các hoá chất hữu cơ. Số phát biểu đúng là A. 4. B. 5. C. 2. D. 3. Câu 9: Phản ứng của khí Cl2 và H2 xảy ra ở điều kiện nào sau đây? A. Trong bóng tối. B. Có chiếu sáng. C. Nhiệt độ thấp dưới 0oC. D. Trong bóng tối, t0c thường 25oC. Câu 10: Phản ứng nào sau đây được dùng để điều chế khí hidro clorua trong phòng thí nghiệm? A. SO2 + Cl2 + H2O → 2HCl + H2SO4 B. NaCl(r) + H2SO4(đặc) HCl + NaHSO4 C. H2 + Cl2 2HCl. D. Cl2 + H2O → HCl + HClO. P7 Câu 11: Phản ứng nào sau đây chứng tỏ HCl có tính oxi hoá? A. 6HCl + Fe2O3 → 2FeCl3 + 3H2O. B. 2HCl + Ca → CaCl2 + H2. C. 4HCl + MnO2 → MnCl2 + Cl2 + 2H2O D. 2HCl + MgCO3 → MgCl2 + CO2 + H2O Câu 12: Cho các ddịch sau: KCl, MgCl2, HCl, HNO3, KNO3. Số dung dịch không tạo kết tủa với dung dịch AgNO3 là A. 2. B. 3 C. 4. D. 5. Câu 13: Nếu cho 1 mol mỗi chất: KMnO4, CaOCl2, MnO2, K2Cr2O7 lần lượt phản ứng với lượng dư dung dịch HCl đặc, chất tạo ra lượng khí Cl2 nhiều nhất là A. K2Cr2O7. B. KMnO4. C. MnO2. D. CaOCl2. Câu 14: Dãy nào sau đây sắp xếp đúng theo thứ tự giảm dần tính axit của các dung dịch hiđro halogenua? A. HCl > HBr > HI > HF. B. HCl > HBr > HF > HI. C. HI > HBr > HCl > HF. D. HF > HCl > HBr > HI. Câu 15: Trong phản ứng: Br2 + H2O HBrO + HBr thì brom đóng vai trò A. chất oxi hóa. B. chất lưỡng tính. C. chất khử. D. vừa là chất khử, vừa là chất oxi hóa. Câu 16: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Trong tự nhiên, clo chủ yếu tồn tại ở dạng hợp chất. B. Trong dãy HF, HCl, HBr, HI: tính axit tăng dần. C. Tất cả các muối halogenua của bạc đều không tan. D. Axit HI là một axit mạnh. Câu 17: Tính oxi hoá của các halogen giảm dần theo thứ tự sau: A. Br2 > F2 > I2 > Cl2. B. I2 > Br2 > Cl2 > F2. C. Cl2 > Br2 > I2 > F2. D. F2 > Cl2 > Br2 > I2. P8 Câu 18: Thêm dần nước clo vào dung dịch KI có chứa sẵn một ít hồ tinh bột. Hiện tượng quan sát được là A. có kết tủa màu trắng. B. có kết tủa màu vàng nhạt. C. dung dịch hiện màu xanh. D. dung dịch hiện màu vàng lục. Câu 19: Câu nào sau đây đúng khi nói về flo, clo, brom, iot? A. Brom có tính oxi hoá mạnh, tuy yếu hơn flo, clo nhưng nó cũng oxi hoá được nước. B. Iot có tính oxi hoá yếu hơn flo, clo, brom nhưng nó cũng oxi hoá được nước. C. Flo có tính oxi hoá rất mạnh, oxi hoá mãnh liệt nước. D. Clo có tính oxi hoá mạnh, oxi hoá được nước. Câu 20: Clo không phản ứng với chất hoặc dung dịch nào sau đây? A. NaCl B. NaBr C. Ca(OH)2 D. NaOH. B. PHẦN TỰ LUẬN: gồm 4 câu (5,0 điểm) Câu 1 (1,5 điểm): Hoàn thành các phương trình hóa học theo sơ đồ chuyển hóa sau: a) NaCl → NaOH → NaClO → HClO b) Cl2 → Br2 → I2 X Câu 2 (1,5 điểm): Bằng phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch được đựng riêng biệt trong các lọ mất nhãn sau đây: KCl, KF, KBr, KI. Viết các phương trình hóa học minh họa. Câu 3 (1,0 điểm): Cho 10,65 gam đơn chất halogen tác dụng với lượng dư bột sắt ở nhiệt độ cao thu được 16,25 gam muối sắt (III) halogenua. Viết phương trình hóa học, định tên của halogen. Câu 4 (1,0 điểm): Hòa tan hết 0,3 mol bột kim loại nhôm trong lượng dư dung dịch HCl. Viết phương trình hóa học, tính thể tích khí thoát ra ở đktc và khối lượng muối khan thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng. Cho: H = 1, O = 8, Li = 7, Na = 23, K = 39, Mg = 24, Ca = 40 P9 Phụ lục 5: Hướng dẫn chấm bài kiểm tra kiến thức HS (sau thực nghiệm) SỞ GDĐT TIỀN GIANG ĐÁP ÁN KIỂM TRA LẦN 3 THPT NAM KỲ KHỞI NĂM HỌC: 2017-2018 NGHĨA MÔN: HÓA HỌC 10 ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 45 phút (Đáp án có 01 trang) PHẦN TRẮC NGHIỆM Mã đề 301: 1A 2A 3C 4D 5D 6C 7A 8A 9B 10B 11B 12A 13A 14C 15D 16C 17D 18C 19C 20A Mã đề 302: 1B 2A 3A 4C 5D 6C 7D 8C 9C 10A 11A 12A 13C 14D 15D 16C 17A 18A 19B 20B Mã đề 303: 1C 2A 3A 4B 5B 6A 7A 8C 9D 10D 11C 12D 13C 14C 15A 16B 17A 18A 19C 20D Mã đề 304: 1B 2A 3D 4D 5C 6A 7C 8B 9A 10B 11A 12C 13C 14C 15A 16A 17D 18C 19A 20B PHẦN TỰ LUẬN Câu Nội dung Điểm Viết đúng PTHH có cân bằng đúng: 0,25đ/1pthh 0,25x6 1 Sai cân bẳng trừ ½ (1,5 đ) Dùng dd AgNO3 làm thuốc thử - NaCl: cho kết tủa trắng (0,25đ) + PTHH đúng (0,25đ) 0,50 2 - NaBr: cho kết tủa vàng nhạt (0,25đ) + PTHH đúng (0,25đ) 0,50 (1,5 đ) - NaI: cho kết tủa vàng đậm (0,25đ) + PTHH đúng (0,25đ) 0,50 HS làm cách khác đúng, hợp lí vẫn được điểm P10 Gọi đơn chất halogen: X2 3X2 + 2Fe 2FeX3 nFe = (16,25 – 10,65)/56 = 0,1 mol 0,25 3 nX2 = 0,15 mol 0,25 (1,0 đ) MX = 35,5 X là clo 0,25 HS làm cách khác hợp lí vẫn được tính điểm 0,25 HS viết PTHH sai thì không tính 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2 0,25 0,3 mol 0,3 mol 0,45 mol 0,25 VH2 = 0,45x22,4 = 10,08 lít 0,25 mAlCl3 = 0,3x133,5 = 40,05 gam 0,25 4 Ghi chú: (1,5 đ) - Viết pthh sai không tính tiếp - Viết pthh không cân bằng chỉ tính ½ cho pthh đó và không tính điểm tiếp. Người hướng dẫn Học viên thực hiện TS. Phan Thị Hoàng Oanh Bùi Thị Thanh Vân - Viết pthh đúng, chạy mol sai vị trí các chất không tính tiếpTÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC