BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
VŨ THANH LAM
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201
Họ và tên học viên: Vũ Thanh Lam
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Dung Huệ
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Học viên thực hiện
Vũ Thanh Lam
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Khoa Sau đại học – Trường Đại
học Ngoại Thương đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám
ơn TS. Nguyễn Thị Dung Huệ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn
thành luận văn này.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................... 7
1.1 Hoạt động bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại ................................................... 7
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại ...... 7
1.1.2 Các hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại ........................................ 13
1.1.3. Vai trò hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại .................................. 21
1.2. Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại .......................... 23
1.2.1 Khái niệm về phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của NHTM ....................... 23
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động ngân hàng bán lẻ .......... 24
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại .... 27
1.2.4 Bài học kinh nghiệm về phát triển ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng
đang kinh doanh trên thị trường Việt Nam ............................................................ 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CN ĐÔNG
ĐÔ ............................................................................................................................. 35
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô ........................................................................................................ 35
2.1.1 Quá trình hình hành, phát triển và bộ máy tổ chức ...................................... 35
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019 ........................................ 41
2.2 Thực trạng về phát triển hoạt động bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019 .................... 42
2.2.1 Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng ........................................ 42
2.2.2 Doanh số và thu nhập từ hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô ............................................................ 59
2.2.3 Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối ........................................................ 61
2.2.4 Một số tiêu chí khác như: tính cạnh tranh về giá thành dịch vụ, tính an
toàn của sản phẩm, mức độ hài lòng của khách hàng……………………........61
2.3 Đánh giá chung về phát triển hoạt động bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô ................................................. 62
2.3.1 Những thành tựu phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ ............................ 62
2.3.2 Những tồn tại ảnh hưởng đến kết quả phát triển hoạt động ngân hàng bán
lẻ ................................................................................................................................ 65
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại..................................................................... 67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI
NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ĐẾN NĂM 2030 ................................................................... 74
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đến năm 2030 ............... 74
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2030 ........................................................ 74
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đến năm 2030 .................. 74
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô ................................................ 75
3.2.1 Nâng tầm nhận thức về phát triển hoạt động bán lẻ tới toàn thể cán bộ ngân
hàng, vận dụng linh hoạt định hướng phát triển, tích cực kiểm soát chi phí, nâng
cao hiệu quả của hoạt động bán lẻ .......................................................................... 75
3.2.2 Phát triển đa dạng, đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........ 77
3.2.3 Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất ....................... 83
3.2.4 Đầu tư phát triển công nghệ ........................................................................... 84
3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực chuẩn hóa tác phong bán lẻ và trọng tâm hướng
đến khách hàng ........................................................................................................ 86
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................ 87
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................ 87
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt
Bình quân BQ
Định chế tài chính ĐCTC
Hoạt động bán lẻ HĐBL
Huy động vốn HĐV
KDNT&PS Kinh doanh ngoại tệ và phái sinh
Khách hàng KH
Khách hàng cá nhân KHCN
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHDNL Khách hàng doanh nghiệp lớn
KHDNSN Khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ
KHDNVVN Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Không kỳ hạn KKH
Ngân hàng bán lẻ NHBL
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Tín dụng TD
Trung dài hạn TDH
Thương mại cổ phần TMCP
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Việt nam đồng VND
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Đông Đô .................................................................................................. 38
Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019 .................................................. 41
Bảng 2.2. Quy mô và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019 .......................................... 43
Bảng 2.3. Quy mô và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019 .................................. 47
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay cá nhân và cơ cấu dư nợ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019 .................................. 49
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay cá nhân phân theo sản phẩm cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2019 ................. 50
Bảng 2.6. Tình hình thu dịch vụ r ng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2019 ...................................................................... 53
Bảng 2.7. Hoạt động thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô năm 2018 - 2019 ............................................................................. 56
Bảng 2.8. Hoạt động bảo hiểm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019 ................................................................... 58
Bảng 2.9. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019 ................................................................... 59
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn: “Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô” có kết cấu 03 chương. Chương 1 trình
bày những vấn đề cơ sở lý luận về phát triển hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương
mại, vai tr của hoạt động bán lẻ của ngân hàng đối với nền kinh tế cũng như tính
tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các Ngân hàng thương mại ở
Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cũng đi vào phân tích những tiêu chí đánh giá sự
phát triển của hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng như những nhân tố tác động đến
hoạt động bán lẻ của Ngân hàng thương mại để thấy được tầm quan trọng của từng
nhân tố đối với việc phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Chương 2 giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô trong đó tác giả đi vào sơ lược quá trình hình thành,
mạng lưới, kết quả kinh doanh của chi nhánh Đông Đô và đi sâu vào phân tích thực
trạng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ với những thành tựu đạt được cùng
những tồn tại, hạn chế trong quá trình phát triển ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô ở Chương 2,
Chương 3 của luận văn khái quát tầm nhìn chiến lược phát triển hoạt động ngân
hàng bán lẻ đến năm 2030 và đưa ra các giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tốt nhất trong tương lai.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007, nhiều ngân hàng lớn trên
thế giới lâm vào tình trạng phá sản như: Ngân hàng Merrill Lynch hay Ngân hàng
Lemon Brothers …Đây hầu hết là các ngân hàng tập trung vào nhóm khách hàng tổ
chức. Trong khi các ngân hàng thương mại (NHTM) có chiến lược tập trung vào
hoạt động bán lẻ đã trụ vững. Qua đó, các nhà quản trị ngân hàng đã nhận thấy tính
không ổn định của nhóm khách hàng doanh nghiệp khi xảy ra khủng hoảng, trong
khi nhóm khách hàng cá nhân lại giúp ngân hàng phân tán rủi ro và mang lại lợi
nhuận ổn định. Vì vậy, hầu hết các NHTM trên thế giới ngày nay đều hướng đến
phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ và các ngân hàng tại Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hướng này.
Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước tháng 10/2019, tại Việt Nam hiện nay
đã có 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động và liên tục mở rộng mạng lưới
trong những năm gần đây như ngân hàng đã kinh doanh lâu năm tại Việt Nam là
Shinhan Bank có tất cả 36 chi nhánh, ph ng giao dịch, ngân hàng WooriBank khá
mới cũng đã có 7 chi nhánh. Các ngân hàng nước ngoài bên cạnh việc phục vụ
người dân, doanh nghiệp của mình sang kinh doanh tại Việt Nam thì trong một vài
năm trở lại đây đã cung cấp các sản phẩm dịch vụ tới các khách hàng cá nhân là
người Việt Nam với mức lãi suất, phí cạnh tranh. Các ngân hàng nước ngoài với
lịch sử phát triển nhiều năm đã có thế mạnh ở mảng bán lẻ trong khi nhiều ngân
hàng trong nước mới đang ở giai đoạn chuyển dịch cơ cấu nguồn thu sang tăng thu
từ dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng trên vốn tự có của khối các ngân hàng liên doanh,
nước ngoài là 8,7%, cao hơn khối NHTM trong nước cho thấy những ngân hàng có
vốn nước ngoài đang có những ưu thế nhất định trên thị trường bán lẻ tại Việt Nam
(Bùi Quang Tín, 2019).
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 tại Việt Nam được Tổng cục thống kê
thực hiện ngày 01/04/2019 cho kết quả dân số Việt Nam khoảng 96,2 triệu người và
là nước đông dân thứ 3 Đông Nam Á và thứ 15 trên thế giới. Trong khi đó chỉ mới
có khoảng 31% dân số từ 15 tuổi trở lên sở hữu tài khoản tại ngân hàng (Ngân hàng
2
Standard Chartered, 2019). Tỷ lệ này ở Philippines, Indonesia, Thái Lan, Malaysia,
Singapore lần lượt là 35%, 49%, 82%, 86% và 98% cho thấy dân số Việt Nam sở
hữu tài khoản ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt khá thấp. Điều này cho
thấy phát triển ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam thực sự c n rất nhiều tiềm năng.
Các NHTM trong nước, đặc biệt là những ngân hàng có quy mô lớn cũng đang
trong quá trình phát triển mạnh mẽ mảng bán lẻ và đã đạt được một số thành công
nhất định. Năm 2019 là năm thứ năm liên tiếp Ngân hàng Thương mại Cổ phần
(TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhận giải thưởng “Ngân hàng Bán lẻ tốt
nhất Việt Nam” do tạp chí Asian Banker trao tặng với việc cung cấp ra thị trường
hơn 100 sản phẩm, dịch vụ mang hàm lượng công nghệ cao, tiện ích vượt trội dành
cho khách hàng cá nhân.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hoạt động bán lẻ được đẩy mạnh và cạnh tranh giữa
các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước và sức ép khốc liệt từ ngân hàng
nước ngoài trên chính “sân nhà” Việt Nam khiến cho mỗi NHTM đều cần có những
chiến lược và giải pháp nhanh chóng, mạnh mẽ chiếm lĩnh thị trường ngân hàng bán
lẻ. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra các biện phát phát triển hoạt động
ngân hàng bán lẻ là vô cùng cần thiết đối với các NHTM. Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam tuy đã đạt được những thành công nhất định trong việc phát
triển ngân hàng bán lẻ nhưng để phát triển bền vững, chiếm lĩnh và trở thành Ngân
hàng bán lẻ số 1 Việt Nam thì cũng rất cần có những nghiên cứu và các giải pháp
phát triển.
Vì vậy, là một thành viên của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô – một trong những chi nhánh luôn tiên phong phát triển
bán lẻ của hệ thống, tác giả mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luận văn với đề tài:
“Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô”.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Trong những năm gần đây, vấn đề hoạt động ngân hàng bán lẻ đã nhận được
sự quan tâm ngày càng tăng của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đã có một
3
số tác giả trên thế giới tiếp cận hoạt động ngân hàng bán lẻ ở các mảng nghiệp vụ và
góc độ khác nhau, cụ thể như:
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Karin Newman, Alan Cowling (1996), “Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ: Kinh nghiệm của hai ngân hàng tại Anh quốc”, trình bày nghiên cứu
thực nghiệm về nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ được thực hiện bởi
hai ngân hàng của Anh bằng các mô hình cải tiến chất lượng dịch vụ ngân hàng, cải
thiện sự hài l ng của khách hàng và thực hiện chương trình đào tạo chất lượng tổng
thể về thái độ phục vụ của nhân viên.
Lianxi Zhou (2004), “Lý luận về đo lường hiệu suất chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại Trung Quốc”. Bài nghiên cứu đã đưa
ra các chỉ số đo lường chất lượng dịch vụ và sự hài l ng của khách hàng trong hoạt
động ngân hàng bán lẻ tại Trung Quốc, liên hệ tình hình thực tế và ứng dụng trong
môi trường quốc tế.
Mohammed Hossain, Shirley Leo (2009), “Đánh giá của khách hàng về chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Trung Đông: Trường hợp cụ thể của Qatar”,
ghi nhận những phản hồi và đánh giá khác nhau của khách hàng về chất lượng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ ở Trung Đông nói chung, và Qatar nói riêng.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, thời gian qua cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ và các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bán lẻ của ngân hàng
đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, trong đó phải kể đến:
Tác giả Trần Thanh Hải (2008), “Tác động đối với lĩnh vực tài chính ngân
hàng khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)”, phân tích những
tác động của việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO tới lĩnh
vực tài chính ngân hàng ViệtNam.
Tác giả Võ Thị Phương (2017), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền
tảng công nghệ thông tin”, trình bày thực trạng, định hướng và những vấn đề cấp
4
thiết cần quan tâm liên quan đến công nghệ phục vụ cho phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ và bàn về một số các giải pháp nhằm ứng dụng mạnh mẽ hơn nữa nền
tảng công nghệ vào phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các NHTM.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Yến, Nguyễn Chí Dũng (2017), “Một số kinh
nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng” đã trình bày kinh nghiệm phát triển dịch vụ
của một số ngân hàng nước ngoài như: ngân hàng CitiBank - Mỹ, ngân hàng HSBC
– Anh, ngân hàng ANZ – Australia và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân
hàng của một số ngân hàng ở Việt Nam như: Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, từ đó rút ra những bài học về phát triển dịch vụ ngân hàng trong
thời gian tới.
Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy, trong thời gian qua,
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được các nhà khoa học, các nhà tài chính
ngân hàng trong và ngoài nước đi sâu nghiên cứu.
Ngoài ra, c n có rất nhiều các bài viết của các tác giả đăng tải trên tạp chí,
website …trong nước và quốc tế có liên quan đến phát triển hoạt động ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về các lý luận gắn với phân
tích trực trạng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô. Do vậy, luận văn có kế thừa một số
vấn đề thuộc lý luận về phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ xong không trùng lắp
với những đề tài, công trình, luận văn, luận án đã được nghiên cứu trước đây.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu: Dựa vào cơ sở lý luận và thực tế, đề tài đề xuất các giải
pháp phát triển hoạt động bán lẻ (HĐBL) tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô trong thời gian tới nhằm gia tăng mức độ hài l ng
của khách hàng với xu hướng người tiêu dùng luôn thay đổi theo nhu cầu của cuộc
sống, cũng như đáp ứng cuộc cạnh tranh ngày một khốc liệt trên thị trường tài chính
ngân hàng Việt Nam.
5
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung vào những vấn đề như sau:
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ
của NHTM.
- Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô từ năm 2017 đến năm 2019.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán
lẻ tại Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đến năm 2030.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, sử dụng dữ liệu được
thu thập từ các nguồn tư liệu thứ cấp và sử dụng them các phương pháp so sánh, đối
chiếu dữ liệu như sau:
Số liệu nghiên cứu khoa học trên các tạp chí trong và ngoài nước như: tạp chí
Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán… để tổng
hợp thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, kinh nghiệm
phát triển bán lẻ của các ngân hàng lớn trên thế giới.
Báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô: tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu kinh
doanh, số liệu các mảng hoạt động ngân hàng bán lẻ qua các năm 2017, 2018, 2019
để thấy được sự tăng trưởng bán lẻ của chi nhánh.
Thống kê và tổng hợp các nghiên cứu trên một số tạp chí tài chính ngân hàng và
các báo cáo của Ngân hàng Standard Chartered, Công ty kiểm toán quốc tế PwC… để
nắm bắt được xu thế phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ trong thời gian tới nhằm
đưa ra các giải pháp và kiến nghị để phát triển bán lẻ dựa trên tình hình thực tế tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô.
6
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào phân tích và đánh giá thực trạng
phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ với đối tượng là khách hàng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô từ năm 2017 đến
năm 2019 trên những phương diện như sau:
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đông Đô
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019
- Phạm vi nội dung: Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ đối với khách hàng
cá nhân
- Phạm vi nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bán lẻ
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô từ năm
2017 đến năm 2019 và đề xuất các giải pháp phát triển đến năm 2030.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu Tham khảo và Phụ lục, bố
cục luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đến năm 2030
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Các dịch vụ ngân hàng trên thế giới đã thực sự bùng nổ trong v ng 10 năm trở
lại đây và làm thay đổi cách tiếp cận về các hoạt động cơ bản của một NHTM. Các
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới đã phát triển hoạt động hướng theo đối
tượng khách hàng, đây là một xu thế tất yếu vì nó đảm bảo quản lý rủi ro hữu hiệu
hơn, các dịch vụ được cung ứng một cách tốt nhất cho từng đối tượng khách hàng,
công tác kinh doanh, thị trường, sản phẩm mục tiêu có định hướng rõ ràng giúp
ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Từ những lý do trên, cơ cấu tổ chức
hoạt động của các ngân hàng có sự thay đổi, theo đó, ngân hàng phát triển theo mô
hình khối, bao gồm hai khối chính là “khối khách hàng cá nhân” và “khối khách
hàng tổ chức”. Thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ” xuất phát bởi từ gốc tiếng Anh “Retail
banking” được đưa vào sử dụng tại Việt Nam trong những năm đầu của thập kỷ 90.
Mặc dù vậy, khái niệm này không hàm ý về một lĩnh vực hoạt động mới của ngân
hàng mà là những hoạt động của ngân hàng nhằm phục vụ cho đối tượng khách
hàng cá nhân.
Khi đề cập tới hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL), có nhiều quan điểm khác
nhau về định nghĩa hoạt động ngân hàng bán lẻ như sau:
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (2007): “Hoạt động ngân hàng bán
lẻ là việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến tay từng cá nhân riêng lẻ
thông qua mạng lưới chi nhánh, hoặc là việc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện công nghệ thông tin, điện
tử viễn thông”
Theo từ điển Ngân hàng và Tin học (2010): “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch
vụ ngân hàng dành cho quảng đại quần chúng, thường là một nhóm các dịch vụ tài
chính gồm cho vay trả dần, vay thế chấp, tín dụng chứng khoán, nhận tiền gửi và
các tài khoản cá nhân”.
8
Theo Chuyên gia Kinh tế trưởng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (2012): “Hoạt động ngân hàng bán lẻ là những hoạt động giao dịch của
ngân hàng phục vụ khách hàng cá nhân và hộ gia đình”. Trong thực tế thì các ngân
hàng trên thế giới cũng như các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã và đang
thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức hoạt động hướng theo hai đối tượng khách
hàng chính là khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Từ đó việc nghiên cứu thị
trường, thiết kế mã sản phẩm hay ban hành các văn bản chính sách, quy trình, quy
chế, các sản phẩm dịch vụ, biểu phí, lãi suất... đều được thiết kế riêng cho từng đối
tượng khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Vì vậy, theo quan điểm của tác
giả thì: “Hoạt động bán lẻ của NHTM là hoạt động cung ứng các sản phẩm dịch vụ
phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình thông qua các kênh phân
phối khác nhau nhằm thỏa mãn các nhu cầu liên quan đến quá trình sử dụng nguồn
tài chính của các cá nhân và hộ gia đình trong xã hội”. Khái niệm này sẽ được tác
giả sử dụng xuyên suốt trong luận văn này.
1.1.1.2 Đặc điểm về hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại
a) Hoạt động ngân hàng bán lẻ có tính đa dạng
Nhu cầu đa dạng của khách hàng
Hoạt động ngân hàng bán lẻ phục vụ số lượng khách hàng rất lớn, có thể đến
hàng chục triệu khách hàng. Tại các nước phát triển, dịch vụ ngân hàng rất hoàn
thiện vì vậy khách hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm hầu hết các công dân bắt
đầu từ tuổi trưởng thành. Căn cứ vào thu nhập, người ta phân chia thành nhóm đối
tượng khách hàng cá nhân có thu nhập rất cao, nhóm có thu nhập tương đối cao, và
nhóm khách hàng đại chúng. Căn cứ vào nghề nghiệp có nhóm các chủ doanh
nghiệp, tiểu thương, cán bộ công nhân viên chức, nhóm trí thức, sinh viên, nhóm
công nhân... Căn cứ theo tuổi tác, khách hàng của ngân hàng có thể là những người
lớn tuổi hưu trí hay những người đang trong độ tuổi lao động, thanh niên hoặc vị
thành niên có người giám hộ…
Khách hàng cá nhân bao gồm nhiều tầng lớp có đặc điểm khác nhau về thu
nhập, chi tiêu tài chính, độ tuổi, trình độ dân trí, hiểu biết về ngân hàng, nghề nghiệp
tâm lý xã hội... do đó nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cũng phong phú khác nhau.
9
Sản phẩm dịch vụ rất đa dạng
Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng đã phát triển và thay đổi
không ngừng để đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau từ các dịch vụ truyền
thống đến các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại nhằm thỏa mãn yêu cầu riêng biệt của
các nhóm khách hàng. Hàng loạt các sản phẩm dịch vụ thuộc các nhóm dịch vụ
nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, ngân hàng điện tử, ủy thác đầu tư, bảo lãnh, bảo
quản vật có giá, mua bán ngoại tệ được phát triển không ngừng. Tại các nước phát
triển số lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân lên tới
hàng nghìn nhằm phục vụ nhu cầu rất đa dạng của khách hàng.
Kênh phân phối sản phẩm dịch vụ da dạng
Hoạt động bán lẻ của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào mạng lưới đa kênh phân
phối của ngân hàng. Với xu thế phát triển mạnh của công nghệ thông tin, ngày nay
khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm dịch vụ của ngân hàng qua rất nhiều kênh như
chi nhánh, ph ng giao dịch, ATM, Internet, Phone, Kios, POS... Việc đa kênh phân
phối trong hoạt động bán lẻ ngày càng đem lại thuận tiện cho khách hàng, đồng thời
cũng tiết kiệm chi phí cho ngân hàng và toàn xã hội.
b) Hoạt động ngân hàng bán lẻ yêu cầu sự ổn định về chất lượng
Việc đảm bảo sự ổn định về chất lượng là nhân tố quyết định thiết lập l ng tin
của khách hàng, đặc biệt đó là vấn đề nhạy cảm của hoạt động ngân hàng trong kinh
tế thị trường nhằm duy trì khách hàng đã có và phát triển thị trường tiềm năng. Các
yêu cầu, thỏa thuận của khách hàng có thể xảy ra đối với từng dịch vụ, từng giao
dịch, từng thời điểm hoặc định kỳ nhưng luôn phải đảm bảo xử lý kịp thời, chính
xác, an toàn, đây là những yêu cầu phải tuân thủ thường xuyên trong mọi điều kiện.
Sự ổn định về chất lượng c n thể hiện ở việc triển khai áp dụng các văn bản quy
định thực hiện nhất quán trong một ngân hàng và hệ thống ngân hàng. Các ngân
hàng có tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn hóa các yêu cầu từ trang trí,
mẫu giấy tờ, thời gian xử lý giao dịch cho đến chính sách giá... được tiêu chuẩn hóa
và áp dụng thống nhất trong một ngân hàng. Ngân hàng phải có chiến lược và giải
pháp ứng phó phù hợp, kịp thời, hiệu quả, phải đào tạo nguồn nhân lực am hiểu về
sản phẩm dịch vụ và tính tương tác của sản phẩm dịch vụ này trên hệ thống để kịp
10
thời giải quyết các thắc mắc của khách hàng. Vấn đề vi phạm chất lượng dịch vụ có
thể xảy ra do lỗi kỹ thuật, đối tác, hoặc cán bộ ngân hàng, nhưng các ngân hàng
phải có giải pháp hạn chế tối đa và phải xử lý kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho
khách hàng.
c) Hoạt động ngân hàng bán lẻ tuân theo luật số lớn
Với đặc thù phục vụ số lượng rất lớn khách hàng, sản phẩm dịch vụ đa
dạng nên mặc dù giá trị của từng giao dịch thường không lớn, nhưng số lượng
giao dịch phát sinh rất nhiều. Số lượng các kênh giao dịch phải đủ lớn nhằm
đáp ứng nhu cầu của rộng khắp của dân cư trong xã hội. Lượng cán bộ phục
vụ trong hoạt động bán lẻ cũng lớn vì số lượng giao dịch phát sinh nhiều,
phục vụ nhiều khách hàng tại một thời điểm.
d) Hoạt động ngân hàng bán lẻ mang tính thời điểm rất cao
Hoạt động ngân hàng nói chung không thể tạo ra hàng loạt các sản phẩm lưu
kho như các ngành kinh doanh khác. Với đặc trưng phục vụ đối tượng chủ yếu là
các cá nhân và hộ gia đình nên hoạt động ngân hàng bán lẻ mang tính thời điểm rất
cao. Tính thời điểm thể hiện ở việc ngân hàng chọn thời điểm nào thì đưa ra sản
phẩm mới, quyết định giảm phí, tăng lãi suất hay có chương trình khuyến mại phù
hợp nhất với nhu cầu của khách hàng. Ví dụ, khách hàng được nhận quà tặng khi
nhận tiền kiều hối dịp tết cuối năm, miễn phí phát hành thẻ cho sinh viên khi năm
học mới bắt đầu hay khách hàng thường chi tiêu thẻ nhiều vào những ngày nghỉ,
lễ... Tính thời điểm c n thể hiện ở tính cập nhật thông tin về sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng, đặc biệt các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng,
cập nhật các thông tin về cá nhân khách hàng khi có sự thay đổi. Trong việc cung
cấp dịch vụ thanh toán, các yêu cầu phổ biến nhất của khách hàng là các ủy nhiệm
chi, chuyển tiền, thanh toán qua thẻ... phải được xử lý hạch toán và hoàn tất trong
một thời gian nhất định, hoặc ngay khi khách hàng thực hiện lệnh thanh toán. Vì
vậy ngân hàng cần nhanh nhạy trong việc dự đoán và xác định thời điểm để có kế
hoạch đưa sản phẩm dịch vụ ra thị trường để thu hút được nhiều khách hàng và hiệu
quả nhất, đồng thời có sự cập nhật nhanh nhất các thay đổi từ phía ngân hàng và
khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
11
e) Hoạt động ngân hàng bán lẻ có chi phí lớn
Các chi phí cho hoạt động ngân hàng bán lẻ rất lớn, bao gồm chi phí
thuê mặt bằng trụ sở, chi nhánh, điểm giao dịch; chi phí trả lương cán bộ; mua
máy móc thiết bị như máy tính, hệ thống Core banking, ATM, KIOS, POS...
Nhìn chung các chi phí ngày càng tăng cùng với nhu cầu sử dụng dịch vụ
càng lớn của khách hàng, số lượng giao dịch phát sinh ngày càng nhiều cũng như sự
phát triển mạng lưới các kênh phân phối ngày càng rộng. Vì vậy để phát triển hoạt
động bán lẻ một cách hiệu quả nhất, các NHTM đang không ngừng đưa ra các giải
pháp để giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh trong hoạt động bán lẻ như tăng
cường các kênh phân phối tự phục vụ (khách hàng tự phục vụ các nhu cầu giao dịch
của mình), gia tăng các tiện ích cho sản phẩm dịch vụ...
f) Hoạt động ngân hàng bán lẻ có những rủi ro nhất định
Rủi ro là khả năng xảy ra những sự cố trong tương lai làm cho ngân hàng
không thể đạt được mục tiêu đã đề ra và/hoặc gây tổn thất cho ngân hàng. Trên thực
tế, các ngân hàng chịu rủi ro trong quá trình kinh doanh nói chung và hoạt động bán
lẻ nói riêng. Những rủi ro đó luôn tồn tại, không thể loại trừ ra khỏi môi trường kinh
doanh, ngân hàng chỉ có thể phân tích, tìm ra các nguyên nhân, có giải pháp phòng
ngừa, hạn chế sự tác động của rủi ro tới hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động bán
lẻ thường có những rủi ro chủ yếu sau:
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro dẫn đến tổn thất tài sản của ngân hàng do khách
hàng vay vốn/được cấp tín dụng không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ những cam kết đã ký với ngân hàng bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán
nợ nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
Rủi ro thị trường
- Rủi ro thanh khoản là tình huống khi NHTM không thể thực hiện các cam
kết tài chính với khách hàng như thiếu ngân quĩ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính
khả dụng để đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán (Do tài sản của ngân
hàng đó không có khả năng thanh khoản hay không thể huy động đủ vốn).
12
- Rủi ro lãi suất là rủi ro làm giảm thu nhập r ng từ lãi khi lãi suất biến động
theo chiều hướng bất lợi thể hiện lỗ tiềm tàng của một ngân hàng. Ví dụ vào một
thời điểm ngân hàng đã huy động tiền gửi với lãi suất cao và chỉ sau một thời gian
ngắn lãi suất thị trường hạ thấp hơn nhưng ngân hàng không có cam kết gì với
khách hàng về điều chỉnh lãi suất cho khoản tiền đã gửi.
- Rủi ro tỉ giá là khả năng xảy ra những biến động của tỷ giá hối đoái dẫn đến
những bất lợi làm giảm thu nhập dự tính của ngân hàng.
Rủi ro hoạt động
Bao gồm các rủi ro dẫn đến tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp có thể phát sinh
trong hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ. Rủi ro hoạt động bao gồm các rủi ro có
thể xảy ra do quy trình nghiệp vụ, do con người, hoặc vi phạm hệ thống kiểm
soát nội bộ, có sự gian lận, những sai sót mang tính kỹ thuật trong quá trình thực
hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khác hàng, hay những thảm họa không
lường trước được.
- Rủi ro uy tín là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn
nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ
ngân hàng do mất lòng tin.
- Rủi ro công nghệ thông tin phát sinh từ những yếu kém trong các hệ thống
công nghệ thông tin của ngân hàng. Các rủi ro có thể phát sinh từ việc trục trặc phần
cứng, chương trình bị lỗi, hệ thống không đủ mạnh và các hệ thống dự ph ng yếu
kém hoặc hệ thống thông tin không đầy đủ.
- Rủi ro về mặt đạo đức cán bộ là những rủi ro khi cán bộ cố tình không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới uy tín, quyền lợi của ngân hàng và
khách hàng.
Ngoài những rủi ro cơ bản nêu trên, trong hoạt động bán lẻ c n chịu
những rủi ro gây nên bởi biến động của môi trường kinh tế vĩ mô như: Kinh tế suy
giảm đột ngột, lạm phát cao hay giảm phát, hoặc các ảnh hưởng của thiên
nhiên mang lại như thiên tai, hoả hoạn, động đất... gây mất mát, thiệt hại
không nhỏ cho ngân hàng.
13
1.1.2 Các hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm: Là hoạt động huy động vốn từ việc nhận tiền gửi từ các
khách hàng tổ chức, cá nhân tạo ra nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, ổn định nhất cho
ngân hàng. Việc cung cấp các nguồn tiết kiệm cho người có khả năng sử dụng
chúng hiệu quả hơn sẽ tăng thu nhập cho cả người có vốn tạm thời nhàn rỗi và
người cần vốn.
Tiền gửi tiết kiệm là dịch vụ có tính truyền thống tiêu biểu trong hoạt động
ngân hàng. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm là vì mục tiêu lợi nhuận thông qua
hưởng lãi suất là chủ yếu. Tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để thanh toán cá
nhân như sử dụng séc, thẻ thanh toán… Khi chưa đến kỳ hạn rút tiền mà khách
hàng đã rút thì sẽ bị phạt hoặc hưởng mức lãi suất thấp hơn thỏa thuận ban đầu. Có
hai loại tiền gửi tiết kiệm:
Tiết kiệm không kỳ hạn: Giống như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn có thể rút ra và gửi vào theo yêu cầu nhưng không được sử dụng vào
mục đích thanh toán. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được hưởng lãi suất thấp hơn
lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn nhưng không phải chịu phí như tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Thông thường với loại tiết kiệm này khách hàng
không được rút trước hạn hoặc được rút nhưng hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất ban
đầu. Kỳ hạn gửi tiết kiệm càng dài thì lãi suất càng cao và thông thường cao hơn
nhiều so với tiết kiệm không kỳ hạn. Loại này thích hợp với mọi đối tượng khách
hàng có tiền nhàn rỗi chưa sử dụng trong một thời hạn xác định. Đây là nguồn vốn
có tính ổn định cao, kỳ hạn thường dài và có khả năng tích lũy, gia hạn thêm.
Phát hành giấy tờ có giá
Phát hành các loại giấy tờ có giá là một loại hình tiết kiệm có kỳ hạn với mục
đích huy động tiền nhàn rỗi nhưng được các NHTM huy động nhằm sử dụng vào
mục đích cụ thể trong từng thời kỳ và có thể dùng làm công cụ chuyển nhượng trực
tiếp hoặc thông qua thị trường chứng khoán. Vì thế giấy tờ có giá có thể mua bán
trên thị trường chứng khoán, không được rút trước hạn và cũng không được gia hạn,
bao gồm một số loại như sau:
14
Chứng chỉ tiền gửi: Là một giấy biên nhận về số tiền gửi có ghi lãi suất hoặc
phương thức xác định lãi suất. Chứng chỉ tiền gửi có thể được trả lãi suất theo thị
trường hoặc lãi suất cố định tùy theo từng phương thức trả lãi của ngân hàng. Có thể
là chứng chỉ dài hạn hoặc ngắn hạn.
Kỳ phiếu: Là chứng chỉ vay nợ ngắn hạn, được phát hành từng đợt theo nhu
cầu vốn ngắn hạn của ngân hàng, có thời hạn có mệnh giá và có lãi. Kỳ phiếu có thể
ghi tên người sở hữu hoặc vô danh. Kỳ phiếu vô danh thuộc quyền sở hữu của
người nắm giữ kỳ phiếu. Kỳ phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn, thời hạn trả
lãi tùy thuộc vào từng ngân hàng.
Trái phiếu ngân hàng: Là chứng chỉ vay nợ trung hoặc dài hạn được phát hành
từng đợt nhằm mục đích huy động vốn trung, dài hạn cho các dự án đầu tư trên đó
có quy định rõ thời hạn, mệnh giá, lãi suất. Trái phiếu có thể là trái phiếu đích danh
hoặc vô danh. Phương thức trả lãi tùy thuộc vào từng ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán được gửi vào ngân hàng nhằm phục vụ nhu cầu thanh
toán, chi trả của khách hàng. Tiền gửi thanh toán có thể rút ra bất kỳ lúc nào và
dùng để chi trả thường xuyên hoặc định kỳ, vì vậy c n được gọi là tiền gửi theo nhu
cầu (Demand deposits). Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn rẻ mà các ngân hàng có
thể sử dụng một phần để cho vay vì vậy đối với các ngân hàng, việc mở rộng thu
hút nguồn tiền gửi này rất quan trọng. Trong thực tế, tài khoản tiền gửi thanh toán
có thể được sử dụng chung cho nhiều mục đích khác nhau: nhận tiền lương, thu
nhập, chi trả tiền hàng hóa dịch vụ, trả lãi vay… Chủ tài khoản cũng có thể được
phát hành séc, thẻ rút tiền mặt…
1.1.2.2 Hoạt động cho vay
Cho vay đối với khách hàng cá nhân là các khoản cho vay nhỏ lẻ nhằm tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu, mua sắm của cá nhân. Khoản tiền vay này thường được sử
dụng vào những mục đích như xây dựng, sửa chữa, và mua nhà ở, mua đồ dùng gia
đình và phương tiện đi lại, các chi phí cá nhân như chi phí du lịch, du học… Có các
hình thức cho vay như sau:
15
Cho vay một lần: Là các khoản vay của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Phần lớn các khoản
vay có quy mô nhỏ và dùng để chi trả các chuyến đi nghỉ, mua sắm đồ dùng, sửa
chữa ôtô…
Cho vay trả góp: Đây là hình thức tín dụng qua đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ. Ngân hàng thường cho vay trả góp thông qua hạn mức nhất định. Đối
với cho vay trả góp khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả
năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay.
Cho vay cầm cố: Là hình thức mà qua đó người nhận tài trợ của ngân hàng
phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian
cam kết, thường là thời gian nhận tài trợ. Điểm cơ bản là cầm cố thích hợp với
những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát, bảo quản tương đối chắc chắn và bên
cạnh đó việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của bên
nhận tài trợ. Ví dụ như các chứng khoán, các hợp đồng, sổ tiết kiệm, kim loại quý
và các giấy tờ có giá. Các tài sản này gọn nhẹ, dễ quản lý và không chịu ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường tự nhiên. Cấm cố cũng có thể được áp dụng đối với hàng
hóa, trong trường hợp này ngân hàng thường chấp nhận các loại hàng hóa ít chịu tác
động của môi trường (tính chất lý hóa và công dụng) trong thời gian cầm cố. Khi tài
trợ dựa trên đảm bảo bằng cấm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an
toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả năng chi trả của người
cam kết đối với vật cầm cố, giá trị thị trường khi phát mại. Ngân hàng cùng với
khách hàng định giá vật cầm cố, ký hợp đồng cầm cố, nghĩa vụ của ngân hàng trong
việc quản lý, giữ gìn vật cầm cố, quyền của ngân hàng phát mại vật cầm cố khi
ngân hàng vi phạm các cam kết trong hợp đồng tài trợ.
Cho vay thế chấp: Là hình thức mà qua đó người nhận tài trợ phải chuyển các
giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng
nắm giữ trong thời gian cam kết. Điểm khác biệt của thế chấp so với cầm cố là
16
nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của ngân hàng
song vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh. Đối với
những tài sản này ngân hàng không thể cầm cố. Các tài sản này thường cồng kềnh,
phân tán và hơn nữa việc bán hoặc chuyển nhượng cũng không đơn giản. Khi tài trợ
dựa trên đảm bảo bằng thế chấp, ngân hàng phải xem xét kỹ vật thế chấp. Trong
hợp đồng thế chấp (ký cùng với hợp đồng tài trợ) phải có phần mô tả vật thế chấp.
Ngân hàng do vậy cần phải có các nhà chuyên môn (hoặc đi thuê) đủ khả năng xác
định giá trị tài sản đảm bảo. Sau khi định giá, ngân hàng và khách hàng phải đi thỏa
thuận về nội quy sử dụng đảm bảo, quyền của ngân hàng giám sát đảm bảo, phát
mại đảm bảo khi khách hàng vi phạm hợp đồng tài trợ.
Thẻ tín dụng: Cho vay thẻ tín dụng là một loại tín dụng tuần hoàn cấp cho chủ
thẻ tín dụng. Mỗi chủ thẻ tín dụng được cấp một hạn mức tín dụng nhất định căn cứ
vào độ tín nhiệm và khả năng đảm bảo chi trả của chủ thẻ. Khả năng đảm bảo chi
trả được xác định dựa trên việc tổng hợp các thông tin khác nhau như: thu nhập,
tình hình chi tiêu, mối quan hệ, địa vị xã hội của khách hàng.
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán
Thanh toán là nghiệp vụ chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của
NHTM, đó là nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán giữa các
tác nhân trong nền kinh tế được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. Thanh toán tạo
điều kiện cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển, đồng thời nó là cơ sở để phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Đánh giá hoạt động của
ngân hàng có hiệu quả hay không, người ta thường nhìn vào hệ thống thanh toán
của ngân hàng đó, do vậy dịch vụ thanh toán của NHTM luôn được áp dụng những
công nghệ mới nhất.
a. Dịch vụ thanh toán trong nước
Dịch vụ thanh toán trong nước của NHTM bao gồm hai bộ phận: Thanh toán
bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt
Nhằm đáp ứng các nhu cầu về thu, chi tiền mặt của khác hàng như: thanh toán
mua bán hàng hóa, thanh toán công nợ của các doanh nghiệp, thanh toán mua sắm
17
tiêu dùng của cá nhân. Thông qua việc mở tài khoản tiền gửi của ngân hàng, khách
hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi, rút bất kỳ lúc nào với thơi gian nhanh
chóng, an toàn trong phạm vi số dư cho phép.
Thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng có các hình thức sau:
- Thanh toán bằng séc: Hiện nay các ngân hàng đều phát hành Séc dành cho cá
nhân và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt. Séc là
phương tiện thanh toán do người ký phát lập với hình thức chứng từ theo mẫu in
sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng có tên trên séc hay cho chính người cầm tờ séc.
- Thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng: Các ngân hàng hiện nay đều không
ngừng mở rộng và phát triển sản phẩm thẻ thanh toán. Thẻ là công cụ thanh toán do
ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ… hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
- Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu hay nhờ thu là
giấy uỷ nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở khối
lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
- Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi: Lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi là
lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi
hoặc ủy nhiệm chi.
- Nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại
giữa các ngân hàng nhằm tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán tiền giữa các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại
một ngân hàng hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống ngân hàng.
Để thực hiện yêu cầu thanh toán của khách hàng, ngân hàng sử dụng các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như: thanh toán trong nội bộ ngân
hàng, thanh toán giữa các chi nhánh trong nội bộ một hệ thống, thanh toán bù trừ
khác hệ thống, thanh toán liên ngân hàng và kho bạc trong phạm vi khu vực và quốc
gia, thanh toán từng lần qua tài khoản tại NHNN và thanh toán qua tài khoản tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng khác.
18
b. Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế được các ngân hàng triển khai nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả phát sinh từ các quan hệ kinh tế, tài chính, tín dụng giữa các
tổ chức kinh tế quốc tế, các hãng, các cá nhân ở các nước khác nhau để kết thúc một
chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bằng các hình thức chuyển tiền
hay bù trừ trên các tài khoản tại các ngân hàng. Thanh toán quốc tế thường gắn với
việc chuyển đổi giữa đồng tiền của nước này với đồng tiền của nước khác.
Những phương thức thanh toán chuyển tiền quốc tế chủ yếu bao gồm: thanh
toán chuyển tiền bằng điện, thanh toán nhờ thu (ủy thác thu), thanh toán bằng thư
tín dụng (L/C), thanh toán biên giới về mậu dịch (Thanh toán biên mậu)…
1.1.2.4 Hoạt động thẻ
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ (Debit card) hay còn gọi là thẻ ghi Nợ là một loại thẻ do ngân hàng
phát hành, dùng để thanh toán hàng hoá và dịch vụ. Người sử dụng thẻ phải có tài
khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai thường xuyên có số dư tại ngân hàng phát
hành thẻ. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh toán, chi trả tiền mua hàng hoá,
dịch vụ ở bất kỳ điểm bán hàng nào có đặt máy đọc thẻ của ngân hàng mà không
phải trực tiếp đến ngân hàng hoặc các chi nhánh giao dịch của ngân hàng để đặt
lệnh thanh toán. Khi sử dụng thẻ để chi trả lập tức tài khoản của chủ thẻ sẽ bị ghi
Nợ và tài khoản của người bán hàng hoá sẽ được ghi Có thông qua mạng máy tính
điện tử tự động được ngân hàng và các đơn vị cung ứng dịch vụ nối mạng trực tiếp
với nhau.
Thẻ tín dụng (Credit card)
Thẻ tín dụng (Credit card) hay còn gọi là thẻ ghi Có cũng là một loại thẻ do
ngân hàng phát hành, dùng để mua hàng hoá và các dịch vụ trả tiền sau. Khi ngân
hàng phát hành thẻ khách hàng không cần có số dư trên tài khoản tiền gửi mà được
cấp một hạn mức tín dụng theo tài khoản thẻ tín dụng của khách hàng. Việc thanh
toán hàng hoá, dịch vụ được thực hiện tại những nơi có máy đọc thẻ và tại các điểm
bán lẻ có hình thức thanh toán qua thẻ. Hàng tháng, chủ thẻ sẽ nhận được một bản
báo cáo của ngân hàng về các khoản đã mua và đã thanh toán, chủ thẻ có thể thanh
19
toán toàn bộ các khoản này hay thanh toán một phần và chuyển số tiền c n nợ sang
tháng tiếp theo. Các khoản nợ trên tài khoản thẻ tín dụng sẽ bị tính lãi. Với thẻ tín
dụng, ngân hàng phát hành thẻ dễ dàng kiểm soát được việc sử dụng vốn của chủ
thẻ hoặc nếu cần có thể thu lại thẻ thông qua hệ thống các cơ sở chấp nhận thẻ rộng
khắp, vì thế mặc dù mang bản chất tín dụng song độ rủi ro của thẻ tín dụng rất thấp.
Với tính năng ưu việt, gọn nhẹ, an toàn, tiện lợi, khả năng sinh lời cao… thẻ tín
dụng luôn là mục tiêu phát triển của các NHTM.
Cả hai loại thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng đề có thể rút tiền tại máy rút tiền tự động
(ATM) do các ngân hàng lắp đặt.
Đối với thẻ ghi nợ, khách hàng có thể rút tiền, chuyển tiền, gửi tiết kiệm, vấn
tin số dư tài khoản, in sao kê tài khoản... Khách hàng cũng có thể sử dụng thẻ của
ngân hàng này rút tiền trên máy ATM của ngân hàng khác thông qua hệ thống
truyền mạch Banknet được các ngân hàng liên kết sử dụng.
Đối với thẻ tín dụng, khách hàng có thể ứng trước tiền mặt từ thẻ tại máy
ATM của ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân hàng khác trong trường hợp ngân
hàng đó ký hợp đồng hợp tác với ngân hàng phát hành. Thông thường các ngân
hàng cho phép hạn mức ứng tiền mặt chỉ bằng một nửa so với hạn mức thanh toán
của thẻ tín dụng.
1.1.2.5 Hoạt động ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Mobile Banking)
Khách hàng có thể thực hiện các yêu cầu như: Kiểm tra số dư tài khoản, nhận
thông báo phát sinh các giao dịch liên quan đến tài khoản, hay yêu cầu ngân hàng
cung cấp các thông tin như về tỷ giá, biểu phí, lãi suất, liệt kê các giao dịch của từng
tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định, xem thông tin các khoản vay của
khách hàng, các khoản vay đến hạn phải thanh toán... thông qua việc giao dịch bằng
điện thoại.
Dịch vụ ngân hàng qua mạng (Internet Banking)
Để sử dụng dịch vụ này khách hàng chỉ cần một máy tính cá nhân có kết nối
mạng Internet và đăng ký user sử dụng của mình trên website của ngân hàng cung
cấp dịch vụ. Ngân hàng điện tử có thể đáp ứng các nhu cầu của khách hàng mà
20
không hề bị hạn chế bởi không gian và thời gian. Tuy nhiên, việc cung ứng dịch vụ
này đ i hỏi phải có cơ sở hạ tầng, cơ sở công nghệ thông tin vững chắc phù hợp với
chuẩn mực quốc tế nói chung và những chuẩn mực mà ngân hàng đề ra nói riêng.
Do vậy, để phát triển sản phẩm dịch vụ này ngân hàng cần phải có một đội ngũ
chuyên gia tin học giỏi, có thể thiết kế các phần mềm ứng dụng bổ trợ một cách có
hiệu quả và an toàn phục vụ sản phẩm này.
1.1.2.6 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Sự phát triển của ngoại thương và thanh toán quốc tế đã thúc đẩy sự tham gia
ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, cá nhân vào thị trường ngoại hối. Vì vậy các
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại ngày càng có vị trí quan
trọng hơn. Trong thị trường tài chính ngày nay, hầu hết các ngân hàng thương mại
đều thực hiện nghiệp vụ này và nó càng phát triển khi nền kinh tế phát triển, sự giao
lưu hàng hoá giữa các nước trên thế giới ngày càng mở rộng và đặc biệt khi các
chương trình hợp tác kinh tế giữa các quốc gia được thiết lập.
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ hiện nay thường được thực hiện bởi các giao dịch
ngoại tệ chủ yếu là: Giao dịch mua bán ngoại tệ; Giao dịch mua bán trao ngay
(Spot); Giao dịch mua bán có kỳ hạn (Forward); Giao dịch tương lai (Future); Giao
dịch hoán đổi (Swap); Giao dịch quyền chọn (Option).
1.1.2.7. Các hoạt động ngân hàng bán lẻ khác
Dịch vụ đầu tư tài chính
Với mục đích tận dụng số vốn nhàn rỗi mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán,
ổn định mà vẫn nâng cao thu nhập của ngân hàng, các NHTM tiến hành dịch vụ đầu
tư tài chính. Số lượng các công cụ tài chính trong danh mục đầu tư của ngân hàng
rất lớn và ngày càng phát triển. Các công cụ tài chính mà các ngân hàng đầu tư có
thể chia ra thành hai nhóm chính là các công cụ đầu tư trên thị trường tiền tệ (như
Tín phiếu kho bạc, Chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, các hợp đồng giao dịch
tương lai…) và các công cụ đầu tư trên thị trường vốn (như Trái phiếu kho bạc, trái
phiếu công ty, chứng khoán cầm cố…)
21
Dịch vụ bảo lãnh
Ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng tham gia
các giao dịch kinh tế: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn
trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh mua thiết bị trả chậm, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước... Nghiệp vụ bảo lãnh thực chất là
sự cam kết của ngân hàng nhận bảo lãnh, chịu trách nhiệm trả tiền thay cho người
xin bảo lãnh nếu người đó không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả
thuận với người hưởng thụ đã quy định cụ thể trong thư bảo lãnh
Dịch vụ môi giới - tư vấn - đại lý - bảo hiểm
Dịch vụ tư vấn tài chính
Các khách hàng cá nhân muốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó trong khi họ
không có đủ thông tin và khối lượng kiến thức cá nhân trong lĩnh vực đầu tư c n
không đáp ứng được, ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn dựa trên khối
lượng thông tin và trình độ cán bộ được chuyên sâu về nghiệp vụ. Ngân hàng có thể tư
vấn cho khách hàng nhiều lĩnh vực khác nhau như: tư vấn thuế, tư vấn thành lập doanh
nghiệp, tư vấn đầu tư bất động sản, tư vấn cho hoạt động kinh doanh chứng khoán….
Dịch vụ môi giới đại lý phát hành chứng khoán, bảo quản và quản lý chứng khoán.
Công ty chứng khoán của các NHTM là đơn vị trung gian sẽ thực hiện các
dịch vụ: Bảo lãnh phát hành chứng khoán; môi giới mua, bán chứng khoán, tư vấn
đầu tư và bảo quản, quản lý chứng khoán để thu phí hoa hồng…
Dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho tất cả khách hàng thông qua
các công ty con hoặc thông qua các nhà môi giới bảo hiểm của họ.
Các dịch vụ bảo hiểm mà ngân hàng có thể thực hiện cho các doanh nghiệp là:
Bảo hiểm tổn thất lợi nhuận (hoả hoạn, lũ lụt...); bảo hiểm tín dụng để bảo hiểm cho
những khoản nợ khó đ i…
1.1.3. Vai trò hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Dịch vụ NHBL có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng
tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế. Đồng thời, giúp cải thiện đời sống dân
22
cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí, cải thiện
môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán tạo cơ sở để Việt Nam hội
nhập nền kinh tế quốc tế.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng
Việc phát triển hoạt động bán lẻ mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng như:
- Gia tăng nguồn thu nhập lớn về phí dịch vụ. Phát triển dịch vụ đa dạng,
nhiều tiện ích theo hướng cải tiến phương thức thanh toán, đơn giản hoá thủ tục
giúp mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó phát triển song
song những dịch vụ hỗ trợ như dịch vụ chi trả lương cho những người có tài khoản
tại nhiều ngân hàng khác nhau, chuyển tiền mặt giao dịch tận tay người nhận… sẽ
thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, từ đó làm tăng nguồn thu
dịch vụ của ngân hàng.
- Tận dụng được nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lưu ký trên
tài khoản thanh toán, ký quỹ, ngân hàng có được nguồn vốn giá rẻ và ổn định.
Những tài khoản này ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp làm cho chi phí
đầu vào của nguồn vốn huy động giảm xuống tạo ra sự chênh lệch lớn giữa lãi suất
bình quân cho vay và lãi suất bình quân tiền gửi.
- Xây dựng được mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để
phát triển các dịch vụ ngân hàng.
- Tăng khả năng hoạt động đáp ứng các nhu cầu khách hàng của các ngân
hàng thương mại, từ đó tăng dần khả năng thích ứng, cạnh tranh của các ngân hàng
góp phần làm vững mạnh thêm nền tài chính nước nhà.
1.1.3.3 Đối với khách hàng
Phát triển hoạt động bán lẻ không chỉ giúp các ngân hàng gia tăng lợi nhuận,
phân tán rủi ro mà c n mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Các ngân hàng có hệ
thống bán lẻ đa dạng sẽ cung cấp nền tảng sản phẩm, dịch vụ phong phú, nhiều tiện
lợi, hàm lượng công nghệ cao giúp khách hàng tiếp cận các sản phẩm ngân hàng
hiện đại, chi phí tiết kiệm. Các giao dịch của khách hàng được xử lý nhanh chóng,
chính xác với tính bảo mật cao luôn được các ngân hàng cập nhật thường xuyên. Sự
cạnh tranh trong phát triển hoạt động bán lẻ giữa các ngân hàng cũng mang lại cho
23
khách hàng nhiều lựa chọn đa dạng trong sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, từ đó giúp
cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao trình độ dân trí xã hội tại Việt Nam để bắt
kịp xu hướng phát triển trên thế giới.
Như vậy, hoạt động Ngân hàng bán lẻ ngày càng đóng vai tr quan trọng trong
hoạt động của các NHTM trên thế giới. Các NHTM Việt Nam đã và đang phát triển
dịch vụ NHBL, đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của các ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới, phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân và hộ
kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch
vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm
mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
1.2. Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm về phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của NHTM
Tuy tiềm năng lớn nhưng hoạt động bán lẻ của ngân hàng không phải được
phát triển ở tất cả các nước trên thế giới. Ở các nước phát triển, trong đó có Việt
Nam, HĐBL nói chung vẫn chưa được phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân và chưa theo kịp trình độ phát triển trong khu vực và trên thế giới về cả
chất lượng, số lượng dịch vụ và các tiện ích cung cấp. Vì vậy, cần phải hiểu rõ thế
nào là sự phát triển của HĐBL để có thể nghiên cứu và tìm ra các biện pháp thúc
đẩy sự phát triển loại hình dịch vụ này.
Xuất phát từ khái niệm về HĐBL, nhiều nhà kinh tế cho rằng phát triển HĐBL
là sự gia tăng quy mô và tỷ trọng của các dịch vụ tài chính của NHTM dành cho
khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu các NHTM
trước đây chỉ tập trung phục vụ các doanh nghiệp lớn và tỷ trọng dịch vụ của
NHTM chủ yếu dành cho các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia
trong tổng quy mô hoạt động của NHTM thì khi phát triển HĐBL, tỷ trọng này
giảm đi, thay vào đó là sự gia tăng tỷ trọng của các HĐBL.
Xuất phát từ quan điểm về sự phát triển, bao gồm cả phát triển theo chiều rộng
và phát triển theo chiều sâu thì phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ được hiểu
không chỉ có sự gia tăng về quy mô, chủng loại các dịch vụ dành cho các cá nhân,
hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà c n phải bao gồm cả cơ cấu doanh
thu, thu nhập mà NHTM thu được từ sự cung cấp HĐBL.
24
Trên quan điểm về phát triển bền vững của NHTM, việc phát triển HĐBL cần
được hiểu là sự gia tăng về số lượng và chất lượng các HĐBL, đồng thời mang lại
thu nhập và hiệu quả cho các NHTM, thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của khách hàng.
Như vậy, phát triển HĐBL của một NHTM được hiểu một cách đầy đủ là gia
tăng về số lượng và doanh số dịch vụ, mang lại hiệu quả và có chất lượng cao thể
hiện ở sự thỏa mãn về lợi ích và nhu cầu tiêu dùng sử dụng của khách hàng. Để
được coi là một NHTM phát triển hoạt động bán lẻ, NHTM đó phải có tỷ trọng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tương xứng trong tổng doanh số hoạt động kinh doanh và phải
có chất lượng dịch vụ tốt.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động ngân hàng bán lẻ
Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Tính đa dạng là một đặc điểm quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ. Các
dịch vụ đa dạng sẽ đáp ứng được tất cả các nhu cầu khác nhau của khách hàng, tạo
điều kiện thuận lợi để nhiều khách hàng khác nhau được tiếp xúc với các sản phẩm
dịch vụ, nhờ đó phát triển được các hoạt động bán lẻ của ngân hàng.
Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, nên ngân hàng không ngừng phải thiết
kế và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, đặc biệt là xu hướng liên kết
những sản phẩm thành những “gói hàng” đa dạng và tiện lợi. Các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng ngày nay không chỉ gói gọn ở việc cho vay và nhận tiền gửi mà phát
triển ngày càng phong phú, tận dụng tối đa hiệu suất của các kênh phân phối. Các
ngân hàng đa năng c n chủ động cạnh tranh bằng cách lấn sang các hoạt động phi
ngân hàng khác như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới tư vấn đầu tư… Như thế
ngân hàng vừa thu được nhiều lợi nhuận, vừa giảm thiểu rủi ro kinh doanh.
Sự phát triển của HĐBL không chỉ căn cứ vào số lượng dịch vụ mà c n phải
căn cứ vào tính tiện ích của dịch vụ. Các sản phẩm tiện ích dựa trên nền tảng công
nghệ có thể kể đến như: ngân hàng trực tuyến cho phép giao dịch trên toàn quốc với
cùng một tại khoản, giao dịch một cửa tiết kiệm thời gian cho khách hàng, sản phẩm
thẻ mang nhiều tính năng, kết hợp giữa sản phẩm ngân hàng với sản phẩm bảo
hiểm, chuyển tiền trong và ngoài nước nhanh và hiệu quả.
25
Doanh số hoạt động ngân hàng bán lẻ
Doanh số là chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá sự phát triển hoạt động
ngân hàng bán lẻ, thể hiện ở doanh thu hoạt động bán lẻ mang lại cho ngân hàng
ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận
hàng năm của ngân hàng. Mặt khác, doanh số hoạt động càng lớn tức là lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ bán lẻ ngày càng cao, thị phần bán lẻ ngày càng nhiều.
Do đó, các dịch vụ bán lẻ ngày càng đa dạng và hoàn thiện hơn.
Số lượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình của một NHTM càng tăng sẽ
chứng tỏ HĐBL của NHTM đó càng được phát triển. Chất lượng dịch vụ cũng có
thể được phản ánh gián tiếp thông qua số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ. Khi
chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng càng tốt sẽ càng thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng. Hơn nữa trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách
hàng là số đông với mỗi giao dịch nhỏ thì việc thu hút thật nhiều khách hàng để tích
tiểu thành đại là rất quan trọng làm giảm chi phí giao dịch.
Khách hàng của ngân hàng bán lẻ có đặc điểm là tính trung thành kém: Họ sẵn
sàng chuyển sang ngân hàng nào mà họ cho rằng có lãi suất và chất lượng phục vụ
tốt hơn. Trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay thì mỗi ngân hàng đều không
ngừng nâng cao vị thế của mình, tạo ra một hình ảnh tốt để mở rộng thị phần. Hoạt
động bán lẻ chỉ được coi là phát triển khi có chất lượng phục vụ tốt với một danh
mục sản phẩm đa dạng kéo theo doanh số của HĐBL ngày càng tăng.
Thu nhập của NHTM từ hoạt động bán lẻ
Mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất mà các NHTM phát triển HĐBL chính
là thu nhập từ cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Khó có thể xây dựng một chỉ
tiêu định lượng để đo được toàn bộ lợi nhuận mà các hoạt động bán lẻ góp phần vào
thu nhập của một NHTM. Bởi lẽ ngoài tiền lãi từ cho vay bán lẻ, tiền phí thu được
từ dịch vụ tài chính cho khách hàng bán lẻ, những HĐBL c n hỗ trợ cho các hoạt
động bán buôn, tăng cường uy tín, tăng cường khách hàng, tăng cường vị thế cho
NHTM khi phát triển HĐBL. Tuy nhiên, một cách tương đối, chúng ta cũng có thể
đánh giá sự phát triển của HĐBL thông qua việc đo lường tỷ trọng thu nhập trực
tiếp từ các hoạt động bán lẻ như: phí thu được các hoạt động phát hành và thanh
26
toán thẻ, lãi suất từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chênh lệch mua bán ngoại tệ, phí chuyển tiền và các loại
phí khác… Nói tóm lại, hoạt động bán lẻ không thể coi là phát triển nếu nó không
mang lại tỷ trọng nhất định trong tổng thu nhập và lợi nhuận của NHTM.
Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối
Một ngân hàng càng nhiều chi nhánh và ph ng giao dịch sẽ thu hút được một
lượng lớn khách hàng, đánh giá sự phát triển về quy mô và khả năng phục vụ của
ngân hàng đó.
Trong thời đại 4.0 ngày nay với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, khách
hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công sức đến tận một điểm giao dịch
để yêu cầu phục vụ mà muốn có thể thực hiện những yêu cầu này ngay tại nhà, cơ
quan, trường học…với những thiết bị đầu cuối sẵn có như máy tính cá nhân, điện
thoại cố định và điện thoại di động. Vì vậy, các kênh phân phối dựa trên nền tảng
công nghệ mới sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Một
ngân hàng hiện đại cần phải có các kênh giao dịch như sau:
+ Giao dịch qua hệ thống ngân hàng tự động (Auto-banking): đó là hệ thống
máy ATM của ngân hàng, mà muốn sử dụng được khách hàng phải sử dụng sản
phẩm thẻ của ngân hàng để rút tiền, nộp tiền hay chuyển khoản.
+ Giao dịch qua mạng điện thoại (Mobile banking, Call center): phát triển mạnh
gần đây, nó giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí nhân sự, quản lý, điện nước, văn
ph ng. Kênh giao dịch này có thể sử dụng hai chế độ: tự động trả lời hoặc tương tác
qua điện thoại viên và thường phổ biến nhất là để đáp ứng các dịch vụ vấn tin.
+ Giao dịch qua mạng máy tính (PC Banking, Home Banking): Không phải
đến trụ sở ngân hàng mà vẫn thực hiện được các dịch vụ như truy xuất số dư,
chuyển khoản, thanh toán hoá đơn, đặt mua hàng hoá, dịch vụ. Phổ biến hiện nay là
dịch vụ Internet-Banking: thông qua mạng internet cung cấp các sản phẩm ngân
hàng.Cách thức này đạt độ linh hoạt cao, xoá bỏ các ý niệm về biên giới, thể hiện rõ
hơn ý nghĩa của ngân hàng bán lẻ mang tính chất đa quốc gia.
Các tiêu chí định tính như: tính cạnh tranh về giá thành dịch vụ, tính an
toàn của sản phẩm, mức độ hài lòng của khách hàng…
27
Ngoài các tiêu chí trên, sự phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của một
NHTM còn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính như: tính cạnh tranh về
giá thành dịch vụ, tính an toàn, bảo mật của các sản phẩm, mức độ hài lòng của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng…
Các NHTM hàng năm thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát để đo lường
mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm của mình, khảo sát giá thành sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh cũng như nâng cấp công nghệ để tăng cường bảo mật
thông tin khách hàng, tăng tính an toàn của các sản phẩm ngân hàng điện tử… để
ngày càng phục vụ khách hàng tốt hơn.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan
Năng lực tài chính và khả năng đầu tư phát triển của NHTM
Đây là nhân tố thuộc về “phía cung” HĐBL của NHTM. Sự phát triển HĐBL
đ i hỏi quá trình đầu tư ban đầu mà chi phí không nhỏ đối với những NHTM có
năng lực tài chính yếu kém thì rất khó khăn trong việc phát triển các sản phẩm mới.
Điều cần nhấn mạnh ở đây là trước khi triển khai một sản phẩm dịch vụ bán lẻ, các
NHTM phải đầu tư để nghiên cứu và phát triển sản phẩm đó cố gắng đảm bảo sự
thành công nên chi phí rất tốn kém. Hơn nữa, các HĐBL của ngân hàng được triển
khai cần đi kèm với chất lượng để giữ vững niềm tin của khách hàng, yếu tố quyết
định thành công của kinh doanh. Tạo lập vững chắc được niềm tin sẽ giữ được chân
khách hàng, nhưng niềm tin khó trở lại sau những lần mất niềm tin. Chính vì thế các
NHTM cần tiềm lực tài chính nhất định để có thể xây dựng lộ trình triển khai phát
triển các dịch vụ bán lẻ.
Ngoài ra, năng lực tài chính của NHTM c n cần để phát triển mạng lưới chi
nhánh rộng lớn tạo khả năng thu hút đông đảo khách hàng tiếp cận với HĐBL. Do
vậy, tiềm lực tài chính sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hoạt động bán lẻ của
ngân hàng để phát triển các kênh phân phối, đáp ứng và khai thác được hết tiềm
năng của thị trường.
Hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm HĐBL
28
HĐBL là một dịch vụ muốn phát triển được cần phải quảng bá đến rất nhiều người.
Vì vậy để phát triển hoạt động này cần có các hoạt động quảng cáo, khuyếch trương để
tạo sự quan tâm cũng như chấp nhận sử dụng của khách hàng. NHTM cần có chính sách
marketing tốt với nhiều phương thức quảng cáo, tuyên truyền khác nhau. Kết hợp việc
giữ vững thị trường với không ngừng chiếm lĩnh thị trường mới. Kết hợp việc cung
ứng nhiều sản phẩm dịch vụ mới hoàn thiện khâu phân phối sản phẩm dịch vụ cho
thị trường.
Tính liên kết hợp tác với các tổ chức khác
Trong kinh doanh các ngân hàng bị chi phối bởi nhiều mục tiêu lợi nhuận. Vì
thế, tuy là những đối thủ của nhau, song đối với một số loại sản phẩm cung ứng,
chính mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra nhu cầu phải liên kết hợp tác với nhau. Ngoài
yêu cầu về tính hệ thống đồng bộ trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ,
có một yếu tố khách quan quy định sự hợp tác liên kết giữa các ngân hàng bán lẻ lợi
thế nhờ quy mô thể hiện rõ rệt nhất: càng nhiều khách hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ chi phí cho việc đầu tư triển khai dịch vụ đó càng thấp. Điều này càng đem lợi
cho khách hàng và đó lại là yếu tố thu hút thêm khách hàng tiêu thu sản phẩm dịch
vụ. Cứ như vậy lợi ích của người cung cấp và người tiêu dùng kết hợp hài hoà với
nhau, đảm bảo sự trường tồn của loại dịch vụ đó. Mặt khác, có những sản phẩm mà
sự tiện ích của nó chỉ đạt tối đa khi các ngân hàng hoạt động như một tổng thể, có
sự hợp tác liên kết chặt chẽ với nhau. Ở Việt Nam, chuyển tiền qua thẻ ATM đang
là một dịch vụ đầy triển vọng do nhiều tiện ích mà dịch vụ mang lại cho khách
hàng. Song, trên thực tế những tiện ích này chỉ tồn tại khi chuyển tiền được diễn ra
giữa 2 tài khoản thẻ ATM của cùng một hệ thống ngân hàng, việc chuyển tiền giữa
hai hệ thống ngân hàng khác nhau cho đến nay vẫn khó thực hiện được. Điều này
gây cho các ngân hàng lãng phí lớn do phải tự đầu tư nguồn vốn lớn vào hệ thống
thanh toán thẻ. Như vậy, liên kết trong đầu tư ban đầu và liên kết trong khâu cung
ứng sản phẩm trở thành yếu tố quan trọng đối với sự thành công chung của các ngân
hàng bán lẻ.
Chất lượng đội ngũ nhân sự trong ngành ngân hàng
Các thống kê gần đây về chất lượng lao động trong ngành ngân hàng là những
thông tin mang tính cảnh báo cao, nhất là trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên
29
WTO và thời gian mở cửa cho các tổ chức tài chính quốc tế hoạt động tự do tại thị
trường Việt Nam đang đến rất gần. Tuy nhiên, yếu tố thành công cho các HĐBL lại
không chỉ là trình độ nghiệp vụ, mà quan trọng không kém là thái độ phục vụ của
ngân hàng: nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của khách hàng để có
những đề xuất phù hợp, những cơ chế tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch theo sát
hành vi của khách hàng. Mối quan hệ thân thiện của ngân hàng với khách hàng là
yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của ngân hàng với đối thủ của mình. Các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng rất dễ được sao chép, tính cá biệt của sản phẩm cho mỗi
ngân hàng khó tồn tại lâu, cạnh tranh về giá cả rồi cũng có điểm dừng, nhưng điều
mà các ngân hàng khó có thể tạo ấn tượng riêng, thu hút và giữ được khách hàng
chính là thái độ thân thiện khi tiếp xúc với khách hàng. Chính vì thế, nhân viên
ngân hàng phải thực sự là người phục vụ khách hàng. Là một doanh nghiệp kinh
doanh, các HĐBL phải đề cao phương châm “khách hàng là sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng” để hướng tới mục tiêu bán được hàng, do đó xây dựng môi trường
văn hoá kinh doanh ngân hàng cần phải được đặc biệt coi trọng trong hoạt động của
các ngân hàng bán lẻ.
1.2.3.2 Nhân tố khách quan
Cơ sở pháp lý cho sự phát triển HĐBL
HĐBL muốn được phát triển, trước tiên phải được sự công nhận về mặt pháp
lý. Bất kỳ một hình dịch vụ nào muốn phát triển một cách an toàn và hiệu quả thì
cũng cần có một hành lang pháp lý an toàn. Đặc biệt HĐBL là một trong những
dịch vụ gặp nhiều rủi ro. Do đó lại càng cần một môi trường pháp lý an toàn để đảm
bảo quyền lợi cho NHTM cũng như quyền lợi của khách hàng. Môi trường pháp lý
sẽ tạo hành lang pháp lý để các NHTM triển khai và phát triển HĐBL của mình cũng
như tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và thói quen sử dụng dịch vụ ngân
hàng của khách hàng
Đây là nhân tố đầu tiên và rất quan trọng, bởi lẽ nếu xét trên quan điểm thị
trường thì đây chính là “bên cầu” để dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Khi nền kinh tế phát
30
triển, thu nhập của dân cư và các doanh nghiệp tăng lên kéo theo nhu cầu sử dụng
dịch vụ ngân hàng sẽ tăng. HĐBL ra đời và phát triển là kết quả của sự phát triển
kinh tế, xã hội. Các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kinh
tế, thu nhập của dân cư , v.v…, là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Trình độ công nghiệp hóa của đất nước cũng như thu nhập của
người dân càng cao họ càng có xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Ngoài ra, nhiều dịch vụ ngân hàng bán lẻ là các dịch vụ tiện ích và ứng dụng
công nghệ cao, đ i hỏi người dân phải có trình độ nhất định và được trang bị các
phương tiện như máy tính có mạng Internet, điện thoại di động… Do đó sự phát triển
của HĐBL phụ thuộc nhất định vào mức thu nhập và trình độ dân trí của mỗi quốc gia.
1.2.4 Bài học kinh nghiệm về phát triển ngân hàng bán lẻ của các ngân
hàng đang kinh doanh tại thị trường Việt Nam
Các ngân hàng lớn trên thế giới đều đã chuyển dịch chiến lược kinh doanh từ
bán buôn sang bán lẻ trong nhiều năm trước. Những bài học, kinh nghiệm đi trước
về phát triển bán lẻ của các Ngân hàng quốc tế đang kinh doanh tại trị trường Việt
Nam vốn là những đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam là vô cùng cần thiết đối với chi nhánh Đông Đô. Vì vậy, xin được dẫn
chứng kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán lẻ tại một số ngân hàng lớn trên thế giới
như sau:
1.2.4.1 Ngân hàng CitiBank
Citibank là một trong những ngân hàng lớn nhất nước Mỹ, cung cấp một hệ
thống dịch vụ vô cùng phong phú cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Với
kế hoạch phát triển đa dạng, dịch vụ tốt và lượng khách hàng đông đảo, Citibank trở
thành một trong những ngân hàng thành công nhất hiện nay trên thị trường tài chính
ngân hàng thế giới, là hãng phát hành thẻ tín dụng lớn nhất thế giới.
Kinh nghiệm của Citibank trong phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ là:
Citibank cung cấp cho khách hàng một hệ thống các dịch vụ thế chấp tài chính cá
nhân, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản tiền gửi và đầu tư, dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ và quỹ quản lý. Ngoài ra, Citibank c n tập trung vào hoạt động kinh
doanh quốc tế và rất thành công trong việc cung cấp các dịch vụ về ngoại hối và
31
giao dịch phái sinh, thông qua việc tận dụng hệ thống mạng lưới toàn cầu và những nhân
viên có kiến thức rất sâu về lĩnh vực này để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
CitiBank luôn tạo ra cách tiếp cận đến khách hàng rất khác biệt so với đối thủ
cạnh tranh. Các dịch vụ mới được tạo ra trên cơ sở hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu
của khách hàng tạo nên sự sáng tạo, linh hoạt và hoàn toàn phù hợp với từng phân
khúc khách hàng. Citibank nâng cao số lượng kênh phân phối tự động, phát triển hệ
thống giao dịch trực tuyến để giúp cho khách hàng những điều kiện thuận lợi trong
việc giao dịch với Citibank như Phonebanking, Internetbanking, Contract center…
Điều này đã mang lại khả năng cung cấp dịch vụ vượt trội mà không cần chi phí
vốn quá lớn. Qua danh mục các tiện ích ngân hàng trực tuyến, ngân hàng điện tử
của Citibank có thể thấy, ngân hàng này đã khai thác một cách tối đa các phương
tiện công nghệ thông tin hiện đại nhất hiện nay để phát triển các loại hình dịch vụ.
Đồng thời, Citibank c n luôn chú trọng đến việc đảm bảo an toàn, bí mật thông tin
khách hàng trong quá trình thực hiện giao dịch. Chính vì sự tiên phong trong ứng
dụng công nghệ ngân hàng hiện đại nên Citibank có thể đáp ứng tối đa nhu cầu
khách hàng, khắc phục hạn chế về mạng lưới các chi nhánh, ph ng giao dịch; Tăng
tối đa thời gian giao dịch của khách hàng trong khi có thể giảm thiểu chi phí về
nhân sự và chi phí thuê địa điểm giao dịch.
1.2.4.2 Ngân hàng ANZ
Ngân hàng được thành lập từ năm 1930 và có trụ sở tại Melbourne, là ngân
hàng lớn nhất của Australia và là một trong 50 ngân hàng hàng đầu thế giới hiện
nay. ANZ đã chú ý triển khai một hệ thống các dịch vụ rất đa dạng cho khách hàng
từ cá nhân đến doanh nghiệp.
Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu mà ANZ cung cấp cho khách
hàng là: Các sản phẩm phục vụ khách hàng theo từng địa phương, dịch vụ thế chấp trên
lãnh thổ Australia, tài chính tiêu dùng (thẻ tín dụng, cho vay cá nhân), các dịch vụ ngân
hàng (giao dịch, tiết kiệm), đầu tư, bảo hiểm. Với mạng lưới toàn cầu của ANZ, khách
hàng có thể tiếp cận với các chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực cụ thể như: Đánh giá rủi
ro, dịch vụ tài chính và các giải pháp về vốn lưu động, để được nhận tư vấn hữu ích về
các giải pháp tài chính ngân hàng thông qua tổng đài miễn phí 24/7.
32
Hệ thống ATM thuận tiện và dịch vụ ngân hàng trực tuyến cũng được ANZ
quan tâm, được thiết kế thuận tiện cho người sử dụng nhằm cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ hữu ích nhất. Kinh nghiệm và cũng là chìa khóa thành công của
ANZ chính là cam kết đào tạo nhân viên bản địa về dịch vụ khách hàng thân thiện
và chuyên nghiệp.
1.2.4.3 Ngân hàng HSBC
HSBC được thành lập từ năm 1865, có trụ sở chính ở Lon don (Anh), là một
trong những ngân hàng lớn nhất trên thế giới. Với gần 9.500 văn ph ng hoạt động ở
76 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu và công nghệ hiện đại, HSBC cung cấp
hàng loạt dịch vụ với quy mô lớn như: Dịch vụ tài chính cá nhân, đầu tư và tài
chính doanh nghiệp, ngân hàng tư nhân, tư vấn tài chính và rất nhiều dịch vụ khác.
Là một tập đoàn lớn nhưng HSBC rất quan tâm đến phát triển hoạt động tới
từng quốc gia trên toàn thế giới, với slogan “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa
phương”. Đặc biệt, HSBC là ngân hàng nước ngoài lâu đời nhất và lớn nhất tại Việt
Nam hiện nay.
Năm 1870 Ngân hàng HSBC mở văn ph ng đầu tiên tại Sài Gòn (nay là thành
phố Hồ Chí Minh), đến tháng 8/1995, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh được
cấp phép hoạt động và cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC khai
trương chi nhánh thứ hai tại Hà Nội và thành lập văn ph ng đại diện tại thành phố
Cần Thơ vào năm 2005.
Ngày 01/01/2009, HSBC trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên thành lập
ngân hàng con tại Việt Nam. Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC (Việt Nam)
(HSBC Việt Nam) là một ngân hàng con thuộc sở hữu 100% của Ngân hàng Hồng
Kông và Thượng Hải. HSBC Việt Nam cũng là ngân hàng 100% vốn nước ngoài
đầu tiên đồng thời đưa chi nhánh và ph ng giao dịch đi vào hoạt động tại Việt Nam.
Qua hơn 100 năm hoạt động tại Việt Nam, HSBC đã đạt được những thành
công nhất định trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, được các tổ chức uy tín vinh danh
như: Tạp chí Asset Triple A bình chọn HSBC là “Ngân hàng Dịch vụ bán lẻ quốc tế
của năm tại Việt Nam 2017”, “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam từ 2008-2011 và
2014”, Tạp chí Euromoney bình chọn HSBC: “Ngân hàng có dịch vụ cao cấp tốt
33
nhất dành cho khách hàng cá nhân tại Việt Nam 2011”.
Có được những thành công trên là do HSBC đã không ngừng nỗ lực cung cấp
cho khách hàng một danh mục dịch vụ hết sức đa dạng và phong phú với các nhóm
dịch vụ trọn gói, liên kết tiện lợi và chuyên nghiệp:
- Về dịch vụ ngân hàng trọn gói, HSBC cung cấp gói dịch vụ ngân hàng dành
cho khách hàng cá nhân là HSBC Premier - gói dịch vụ ngân hàng toàn diện được
kết nối trên phạm vi toàn cầu.
- Về dịch vụ ngân hàng liên kết: HSBC cung cấp cho khách hàng một loạt các
dịch vụ liên kết giữa các dịch vụ ngân hàng mình và sản phẩm của các đối tác:
Chương trình home & away; Các dịch vụ bảo hiểm. Như vậy, qua hai nhóm sản
phẩm của HSBC có thể thấy rõ kinh nghiệm của HSBC trong việc đa dạng hóa danh
mục dịch vụ, tăng tiện ích cho khách hàng bằng 2 cách:
Thứ nhất, đưa ra các gói dịch vụ bao gồm một nhóm các dịch vụ, tiện ích ngân
hàng có tính chất bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Một mặt vừa khuyến khích khách hàng
sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng một lúc, một mặt thỏa mãn tối đa khách hàng
bằng cách tăng thêm các tiện ích, ưu đãi cho khách hàng.
Thứ hai, liên kết với các đối tác bên ngoài, đưa ra các dịch vụ chương trình ưu
đãi vừa đem lại lợi ích cho khách hàng, vừa đem lại lợi ích cho HSBC và bản thân
các đối tác. Ví dụ như bán chéo vay tín chấp, vay có tài sản đối với khách hàng
đang sử dụng thẻ tín dụng HSBC…
Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô
Qua những bài học kinh nghiệm trên, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô có thể rút ra những bài học để phát triển dịch vụ thẻ
và hoạt động ngân hàng bán lẻ như sau:
- Một là, có chiến lược cụ thể, rõ ràng, có định hướng về phân khúc thị trường
dựa trên các thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô, vi mô, kết hợp với những thế
mạnh của ngân hàng, xu thế và thị hiếu khách hàng cũng như định hướng phát triển
chung của ngân hàng để có chiến lược cụ thể, nhất quán.
34
- Hai là, đầu tư nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm dành cho khách hàng cá
nhân đặc sắc, có nét riêng biệt để tăng sức cạnh tranh.
- Ba là, đa dạng hóa sản phẩm để gia tăng các tiện ích và đáp ứng tối đa các nhu cầu
cho khách hàng thông qua các hình thức bán chéo sản phẩm, tiện ích của ngân hàng cũng
như bên thứ ba, đưa ra các dịch vụ ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng.
- Bốn là, tích cực triển khai áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của
ngân hàng, tăng cường chuyển đổi số hóa để mang lại nhiều sản phẩm, dịch vụ trực
tuyến hiện đại, phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng trên phạm vi rộng lớn.
Như vậy, Chương 1 của Luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về
phát triển hoạt động bán lẻ của NHTM, vai tr của hoạt động bán lẻ của ngân hàng
đối với nền kinh tế cũng như tính tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ
tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cũng đi vào phân
tích những tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng như
những nhân tố tác động đến HĐBL của Ngân hàng thương mại để thấy được tầm
quan trọng của từng nhân tố đối với việc phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ. Các
nội dung trình bày ở Chương 1 là cơ sở lý luận cần thiết để tác giả nghiên cứu các
chương tiếp theo của luận văn.
35
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CN ĐÔNG ĐÔ
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô
2.1.1 Quá trình hình hành, phát triển và bộ máy tổ chức
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô được
thành lập trên cơ sở nâng cấp Ph ng Giao dịch 2 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Sở giao dịch 1, đi vào hoạt động bắt đầu từ ngày 31/07/2004
theo QĐ số 194/QĐ – HĐQT ngày 05/05/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh Đông Đô được thành lập và hoạt
động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại,
công nghệ tiên tiến phù hợp với tiến trình thực hiện tái cơ cấu của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam gắn liền với đổi mới toàn diện, phát huy
truyền thống phục vụ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế và nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng theo đ i hỏi của nền kinh tế thị trường và lộ trình hội nhập,
làm n ng cốt cho việc xây dựng một tập đoàn tài chính đa năng. Trụ sở hiện nay
của chi nhánh tại Số 27 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Năm 2019 đánh dấu mốc 15 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Đông
Đô đạt quy mô huy động vốn hơn 17.000 tỷ với 06 Ph ng giao dịch (PGD), 09
Phòng nghiệp vụ và hơn 165 cán bộ công nhân viên. Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đã được đón nhận: Cờ thi đua Đơn vị có
thành tích xuất sắc trong 15 năm hoạt động, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển hệ thống do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trao tặng.
Trong số 06 PGD bán lẻ của Chi nhánh Đông Đô trực thuộc các quận: Cầu
Giấy, Đống Đa và Hoàn Kiếm thì có đến 4 PGD đạt xếp hạng PGD đặc biệt và 2
PGD đạt PGD hạng 1 theo tiêu chuẩn xếp hạng PGD do Trụ sở chính Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam công bố. Chi nhánh Đông Đô là một trong số
36
ít chi nhánh của hệ thống đạt xếp hạng PGD cao và đồng đều như vậy. Chi nhánh
luôn tiên phong trong nỗ lực phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ theo chủ trương
chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Mô hình tổ chức và quản lý
Sau mười lăm năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô đã mở rộng mạng lưới, chia tách hỗ trợ các chi nhánh
mới. Hiện tại, chi nhánh có 09 Ph ng nghiệp vụ và 06 Ph ng giao dịch trực thuộc
gồm: PGD Trung H a, PGD Bắc Thành Công, PGD Grand Plaza, PGD Hàng Bông,
PGD Vĩnh Hồ, PGD Kim Liên và xây dựng được đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh
nghiệm thực tế, đến đầu năm 2020 tổng số cán bộ của Chi nhánh là 165 cán bộ làm
việc ở các ph ng ban gồm:
- Ban Giám đốc 04 người: gồm 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc: Trực tiếp điều
hành và chỉ đạo mọi mặt hoạt động của Chi nhánh; Xây dựng chương trình, kế hoạch
và điều hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo sự chỉ đạo, định hướng của
ngành trên cơ sở phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp 1 và 2: Trực tiếp giao dịch với khách hàng
là các doanh nghiệp trong và ngoài nước để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ;
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam; Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ trong nước và doanh
nghiệp FDI.
- Phòng khách hàng cá nhân 1 và 2: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá
nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; Cung cấp, thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa
và nhỏ phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân và các đối tượng khác.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện hạch toán thu chi, các vấn đề kế toán nội
bộ, báo cáo hậu kiểm và lưu trữ chứng từ giao dịch của toàn chi nhánh; Đồng thời
37
giúp Ban giám đốc tổng hợp kết quả và phân giao chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh
tới các ph ng kinh doanh.
- Ph ng quản trị tín dụng: Thực hiện rà soát hồ sơ tín dụng cá nhân và doanh
nghiệp, phát vay, giải ngân, hạch toán bảo lãnh; Quản lý các khoản vay trong quá
trình trả nợ, định giá lại tài sản bảo đảm và thực hiện các báo cáo lên Trụ sở chính,
Ngân hàng nhà nước; Kiểm toán theo yêu cầu từng thời kỳ; Lưu trữ hồ sơ tín dụng,
hồ sơ thông tin khách hàng mở tài khoản, đăng ký các dịch vụ phi tín dụng, quét
chữ ký, mẫu dấu của khách hàng lên hệ thống SVS.
- Ph ng quản lý rủi ro: Kiểm soát rủi ro tín dụng, phân loại nợ hàng kỳ, định
giá tài sản bảo đảm và phê duyệt các hồ sơ tín dụng trong thẩm quyền; Thực hiện
các báo cáo lên Trụ sở chính, Ngân hàng nhà nước; Kiểm toán theo yêu cầu từng
thời kỳ.
- Ph ng giao dịch khách hàng: Thực hiện các giao dịch tài khoản tại quầy đối
với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đến giao dịch tại trụ sở chi nhánh; Quản lý
kho tiền, xuất nhập tài sản bảo đảm, tiếp quỹ tiền mặt cho các ph ng giao dịch của
chi nhánh.
- Ph ng tổ chức hành chính: Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp, kế
hoạch nhân sự.
- Ph ng giao dịch: Thực hiện huy động vốn, cấp tín dụng, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của Ngân
hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, uỷ quyền của
Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, quy định của
giám đốc chi nhánh Đông Đô.
38
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
PHÓ GIÁM ĐỐC KHỐI BÁN LẺ
PHÓ GIÁM ĐỐC KHỐI KHDN
PHÓ GIÁM ĐỐC KHỐI HỖ TRỢ
PHÒNG KHDN 1
PHÒNG KHCN 2
PHÒNG KHCN 1
PHÕNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
PGD HÀNG BÔNG
PGD TRUNG HÒA
PGD VĨNH HỒ
PHÒNG KHDN 2
PGD BẮC THÀNH CÔNG
PGD KIM LIÊN
PHÕNG QUẢN LÝ RỦI RO
PGD GRAND PLAZA
PHÕNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÕNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PGD KHÁCH HÀNG
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô, 2020)
Về chất lượng cán bộ
Năm 2019, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Đô có 165 cán bộ, trong đó:
+ Trên đại học là: 33 người, chiếm tỉ lệ 20%;
+ Đại học là: 122 người, chiếm tỉ lệ 74%;
+ Cao đẳng, trung cấp: 10 người, chiếm tỉ lệ 6%;
Nhìn chung cán bộ nhân viên đều có trình độ học vấn; có khả năng tiếp thu và
tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế chính sách mới của Đảng, Nhà nước và của
ngành; Có năng lực trong công tác chuyên môn, phẩm chất chính trị tốt, quan điểm
39
lập trường tư tưởng vững vàng để vượt qua mọi khó khăn thách thức; Có đạo đức,
lối sống lành mạnh; Có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết và trung thực.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu
- Huy động vốn
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm
tích luỹ...
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
- Cho vay, đầu tư
+ Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
+ Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài
+ Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung …
+ Góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế.
- Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và Tài trợ thương mại
+ Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
+ Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
40
+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế
+ Chuyển tiền nhanh Western Union
+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
+ Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
+ Chi trả Kiều hối…
- Ngân quỹ
+ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
+ Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
+ Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
+ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.
- Thẻ và ngân hàng điện tử
+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
+ Internet Banking, SMS Banking, BIDV Smart Banking.
- Hoạt động khác
+ Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
+ Tư vấn đầu tư và tài chính
+ Cho thuê tài chính
+ Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn,
lưu ký chứng khoán
+ Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước
trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn có
tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
+ Phát triển nguồn nhân lực
41
+ Phát triển công nghệ
+ Phát triển kênh phân phối.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô liên tiếp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và chỉ tiêu kinh doanh do Trụ sở chính giao. Trong đó, hoạt động ngân hàng bán lẻ
cũng có những phát triển vượt trội. Đặc biệt trong ba năm 2017 – 2019, chi nhánh
đã đạt sự tăng trưởng toàn diện như bảng sau:
Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 T
1 Lợi nhuận trước thuế 252 186 291
2 Tổng Huy động vốn cuối kỳ 15.304 17.072 18.182
3 Tổng Dư nợ cuối kỳ 8.473 9.558 10.561
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, 2020)
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2019 của Chi nhánh Đông Đô cho
thấy: Năm 2019 chi nhánh đạt huy động vốn cuối kỳ là 18.182 tỷ đồng và huy động
vốn (HĐV) bình quân đạt 17.163 tỷ đồng, tăng trưởng 10% so với năm 2018. Dư nợ
tín dụng tăng trưởng theo đúng định hướng điều hành của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam. Dư nợ tín dụng cuối kỳ 31/12/2019 đạt 10.561 tỷ đồng,
tăng trưởng 10,5% so với năm 2018. Trong đó, Dư nợ tín dụng bán lẻ (loại trừ dư
nợ cầm cố giấy tờ có giá, thấu chi cầm cố và thẻ) đạt 2.316 tỷ đồng, tăng trưởng
25% so với năm 2018. Từ năm 2017 đến năm 2019, hai chỉ tiêu quan trọng là huy
động vốn và dư nợ tín dụng đều tăng trưởng đều đặn 10 – 12% mỗi năm góp phần
đưa chênh lệch thu chi và lợi nhuận trước thuế tăng trưởng ổn định.
42
Hoạt động dịch vụ trong năm 2019 tiếp tục được chú trọng theo mục tiêu
chuyển đổi cơ cấu thu nhập: Kết quả về thu dịch vụ r ng (không bao gồm thu dịch
vụ bảo lãnh và thu kinh doanh ngoại tệ và phái sinh) năm 2019 đạt 48 tỷ đồng; Thu
nhập r ng từ hoạt động bán lẻ đạt 198 tỷ đồng, tăng trưởng 31,7% so với năm 2018;
Thu nhập r ng từ hoạt động thẻ đạt 43,28 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm
2018; Thu r ng hoạt động KDNT&PS đạt 31,4 tỷ đồng, tăng trưởng 182% so với
năm 2018 và đứng trong TOP 10 chi nhánh có hiệu quả hoạt động Kinh doanh
ngoại tệ và phái sinh cao nhất hệ thống; Doanh thu phí Bảo hiểm đạt 13,3 tỷ đồng.
2.2 Thực trạng về phát triển hoạt động bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019
2.2.1 Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô phát
triển hoạt động ngân hàng bán lẻ trước hết ở việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch
vụ bán lẻ về số lượng và chất lượng. Một số sản phẩm dịch vụ tiêu biểu như sau:
2.2.1.1 Hoạt động huy động vốn
Dựa trên việc tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu đầu tư tích luỹ của người dân trên
địa bàn cũng như nghiên cứu các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh đã đưa ra nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng và
linh hoạt. Bên cạnh các sản phẩm tiết kiệm thông thường, các sản phẩm tiết kiệm lãi
suất linh hoạt theo số dư, theo thời gian, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm thả nổi đã được
ứng dụng, những khoản tiết kiệm với thời hạn ngắn theo tuần giúp khách hàng tối ưu
hoá nguồn tiền nhàn rỗi của mình để có những chuẩn bị, dự trù kế hoạch tài chính thích
hợp cho mỗi giai đoạn của cuộc sống.
Kết quả công tác huy động vốn của Chi nhánh được thể hiện ở số liệu sau:
43
Bảng 2.2. Quy mô và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019
Đơn vị: tỷ đồng,%
% Cơ cấu
2019 HĐV STT Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 so với năm
2018 2019
I Huy động vốn cuối k 15.304 17.072 18.182 107%
* Theo loại tiền
1 Huy động vốn VND 14.456 16.310 17.272 106% 95%
2 Huy động vốn ngoại tệ 848 762 940 123% 5%
* Theo kỳ hạn
1 Huy động vốn KKH 1.783 1.646 2.064 125% 11%
Huy động vốn KKH BQ 1.173 1. 367 1.493 109%
2 Huy động vốn ngắn hạn 10.376 10.973 9.610 88% 53%
3 Huy động vốn TDH 3.145 6.099 6.508 109% 36 %
* Theo đối tượng KH
1 Huy động vốn ĐCTC 2.177 1.821 1.448 80% 7,96%
2 Huy động vốn KHDN 6.128 7.753 8.191 106% 45,05%
3 Huy động vốn KHCN 6.999 7.498 8.552 114% 47,04%
II Huy động vốn b nh quân 14.145 15.572 17.163 110%
1 Huy động vốn BQ ĐCTC 2.201 1.643 1.498 91%
Nim HĐV ĐCTC 1,35% 1,48% 2,73% 184%
2 Huy động vốn BQ KHDN 5.459 6.820 8.960 131%
44
Huy động vốn BQ
2.1 KHDNL 4.283 5.572 6.033 108%
Nim HĐV KHDNL 0,95% 0,79% 1,24% 157%
Huy động vốn BQ
2.2 KHDNNVV 901 983 1.213 123%
Nim HĐV KHDNVVN
(SMEs) 2,38% 2,43% 2,32% 95%
Huy động vốn BQ
2.3 KHDNSN 33 29 30 103%
Nim HĐV KHDNSN (ME) 4,08% 4,25% 3,98% 94%
Huy động vốn BQ KH
2.3 FDI 240 234 184 79%
Nim HĐV KH FDI 1,5% 1,78% 2,22% 125%
3 Huy động vốn BQ KHCN 6.485 7.109 8.203 115%
Nim HĐV KHCN 1,55% 1,44% 1,59% 110%
Huy động vốn BQ vốn ủy
4 thác 2.0 1.8 0 0%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019 tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, 2020)
Từ năm 2017 đến năm 2019, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Đông Đô
đa dạng về loại tiền: VND và ngoại tệ; kỳ hạn huy động: không kỳ hạn, ngắn, trung
và dài hạn; đối tượng khách hàng: định chế tài chính, khách hàng doanh nghiệp và
khách hàng cá nhân. Quy mô huy động vốn tăng trưởng trung bình 10%. Tỷ trọng
tăng ở huy động vốn không kỳ hạn và huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
theo đúng định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ. Về chất lượng, Nim huy động
vốn (tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, phản ánh mức độ hưởng lợi ích chênh lệch giữa lãi
45
suất huy động đầu vào và lãi suất tín đụng đầu ra) tăng ở tất cả các phân khúc khách
hàng, góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn. Cụ thể như sau:
*Về cơ cấu HĐV:
- Theo loại tiền: Huy động vốn VND vẫn chiếm chủ yếu đến 95%; tuy nhiên
huy động vốn ngoại tệ quy đổi có mức tăng trưởng khá hơn VND, năm 2019 tăng
23% so với năm 2018.
- Theo kỳ hạn: Trong năm 2019, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã triển khai nhiều cơ chế gia tăng nguồn tiền gửi ổn định với chi phí thấp,
khuyến khích gia tăng tiền gửi không kỳ hạn ổn định. Từ năm 2017 đến năm 2019,
HĐV không kỳ hạn bình quân của chi nhánh năm sau tăng lên so với năm trước.
Tuy nhiên, mức tăng trưởng như năm 2019 chỉ tăng 9% và tăng chậm hơn số dư
HĐV không kỳ hạn cuối kỳ là 25%;
+ Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn giảm 12% so với năm 2018, chiếm tỷ trọng 53%
tổng huy động vốn.
+ HĐV trung dài hạn tăng trưởng 9%, chiếm tỷ trọng 36% tổng huy động vốn.
- Theo đối tượng khách hàng: Huy động vốn bình quân khối KHDN đạt 8,960
tỷ đồng, tăng trưởng tốt so với năm 2018 là 31%, chủ yếu tăng từ nhóm KHDNL
(tăng 57%); nhóm SMEs (tăng 25%); HĐV cuối kỳ của khối KHDN đạt 8,191 tỷ
đồng, và mức tăng trưởng chỉ đạt 6% do nguồn huy động tăng ở các thời điểm trong
năm nhưng bị sụt giảm ở thời điểm tháng cuối năm;
+ HĐV ĐCTC cuối kỳ đạt 1.448 tỷ đồng tỷ, giảm 20% tương đương giảm 373
tỷ đồng so với năm 2018;
HĐV khối bán lẻ đạt 8.552 tỷ đồng tỷ, tăng trưởng 14%, tương đương tăng
1.054 tỷ đồng so với năm 2018. HĐV bán lẻ năm 2018 cũng tăng 7% so với năm
2017 cho thấy tăng trưởng tốt và chiếm tỷ trọng 47% tổng quy mô HĐV theo đúng
định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ.
*Về hiệu quả HĐV:
Bên cạnh kết quả đạt được về chỉ tiêu quy mô HĐV thì hiệu quả HĐV cũng rất
quan trọng. Năm 2019, Nim HĐV của chi nhánh đạt 1,54%, tăng hơn so với năm
2018 tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với địa bàn (xếp thứ 26/34). Trong đó Nim HĐV
46
đối với nhóm khách hàng cá nhân đạt 1,59% và xấp xỉ bằng mức trung bình của địa
bàn Hà Nội cho thấy hoạt động huy động vốn bán lẻ của Chi nhánh khá tốt so với
tình hình chung trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đông Đô.
Nim huy động vốn của chi nhánh đạt mức khiêm tốn so với bình quân cụm các
chi nhánh địa bàn Hà Nội chủ yếu do: (i) Nguồn tiền gửi tập trung vào nhóm 10
khách hàng lớn là đối tác chiến lược, bình quân đạt 7.280 tỷ (gồm KHDNL và KH
ĐCTC), chiếm tỷ trọng 42,4%/tổng HĐV BQ năm 2019 nhưng Nim HĐV của nhóm
10 khách hàng này lại thấp do chi nhánh phải áp dụng mức lãi suất cạnh tranh với
các các ngân hàng khác, (ii) Chìa khóa để tối ưu Nim HĐV của chi nhánh chính là
tỷ trọng TGKKH BQ/tổng HĐV BQ lại đạt rất thấp 8,9% (xếp thứ 26/34 chi nhánh
địa bàn), do vậy hiệu quả HĐV thu được tại chi nhánh chưa được cải thiện so với
các năm. Vì vậy, chi nhánh Đông Đô đang tích cực gia tăng huy động vốn bán lẻ và
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để kéo Nim HĐV tăng lên trong những năm tới.
2.2.1.2 Hoạt động tín dụng
Từ năm 2014 đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô đã chuyển đổi mạnh mẽ từ phát triển tín dụng bán buôn sang phát
triển tín dụng bán lẻ nhằm phân tán rủi ro và hướng đến nguồn thu ổn định. Các sản
phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân rất đa dạng như: Cho vay mua nhà,
mua xe, cho vay sản xuất kinh doanh, vay du học… tập trung chủ yếu vào nhóm
khách hàng trẻ tuổi và thu nhập trung bình khá.
Ngoài ra, chi nhánh cũng liên kết với các chủ đầu tư bất động sản để cho vay
khách hàng mua nhà tại các dự án chung cư, biệt thự liền kề. Chi nhánh cũng rất linh
hoạt sử dụng chi phí hoa hồng môi giới dành cho các công ty bất động sản để phát
triển sản phẩm cho vay mua nhà – sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong các sản
phẩm tín dụng bán lẻ.
Sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên đang công tác tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng được thiết kế chi tiết đến từng phân đoạn nhỏ
theo nơi công tác, vị trí công tác, thu nhập hàng năm giúp gắn kết lâu dài với người
lao động bằng nhiều ưu đãi về lãi suất, phí so với cho vay tín chấp khách hàng
thông thường.
47
Bảng 2.3. Quy mô và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019
Đơn vị: tỷ đồng,%
Cơ cấu % 2019 dƣ nợ tín STT Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 so với dụng 2018 2019
I Dƣ nợ tín dụng cuối k 8.473 9.558 10.561 110%
1 * Theo loại tiền
- Dư nợ tín dụng VND 7.998 9.151 10.248 112% 97,03%
- Dư nợ tín dụng ngoại tệ 474.8 407 314 77% 2,97%
2 * Theo kỳ hạn
- Dư nợ tín dụng ngắn hạn 4.772 5.801 6.880 119% 65,15%
- Dư nợ tín dụng TDH 3.701 3.757 3.681 98% 34,85%
3 * Theo đối tượng KH
Dư nợ tín dụng Doanh
- nghiệp 6.650 6.992 6.993 100% 66,21%
- Dư nợ tín dụng cá nhân 1.823 2.566 3.568 139% 33,79%
4 * Theo nhóm nợ
- Dư nợ nhóm 2 460 302 161
- Dư nợ xấu 130 77.5 75
- Dư nợ ngoại bảng 411 746 805 108%
- Dư nợ bán VAMC 182 180 180 100%
II Dƣ nợ tín dụng b nh quân 7.809 8.566 9.559 112%
1 Dư nợ tín dụng BQ KHDN 6.303 6.529 7.000 107% 73,23%
48
Nim TD KHDN 1,92% 1,88% 2,20% 117%
Dư nợ tín dụng BQ
1.1 KHDNL 4.868 4.716 4.721 100% 49,39%
Nim TD KHDNL 1,91% 1,79% 2,14% 120%
Dư nợ tín dụng BQ
1.2 KHDNNVV 1.197 1.548 2.011 130% 21,04%
Nim TD KHDNVVN
(SMEs) 1,87% 2,33% 2,37% 102%
Dư nợ tín dụng BQ
1.3 KHDNSN 25 27 27 100% 0,28%
Nim TD KHDNSN (ME) 1,29% 2,72% 2,15% 79%
Dư nợ tín dụng BQ KH
1.4 FDI 216 238 241 101% 2,52%
Nim TD KH FDI 2,56% 0,73% 1,94% 266%
2 Dư nợ tín dụng BQ KHCN 1,503 2,037 3,003 147% 31,42%
Nim TD KHCN 1,16% 1,49% 1,39% 93%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019 tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, 2020)
Từ năm 2017 đến năm 2019, quy mô dư nợ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô liên tục tăng. Trong đó, tốc độ gia tăng
tín dụng bán lẻ lớn hơn tốc độ tăng dư nợ chung. Cho vay bằng VND vẫn chiếm chủ
yếu là 97%.
- Về cơ cấu tín dụng/tổng dư nợ:
+ Theo đối tượng khách hàng: Tỷ trọng cho vay KHDN đến 31/12/2019
chiếm 66,2%, cho vay KHCN là 33,8% tiếp tục xu hướng tăng trưởng tín dụng bán
lẻ cao hơn tăng trưởng bán buôn đúng theo định hướng của Trụ sở chính Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và cũng là thực hiện đúng mục tiêu của chi
49
nhánh. Dư nợ khách hàng bán lẻ luôn ưu tiên tập trung đẩy mạnh, tăng dần tỷ
trọng/tổng dư nợ.
+ Theo kỳ hạn: Cơ cấu dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2019 có sự dịch
chuyển an toàn theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay
trung dài hạn nhằm đảm bảo rủi ro. Đến 31/12/2018 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của chi
nhánh từ 60,7% tăng lên 65,2% năm 2019 và tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn giảm từ
39,3% năm 2018 xuống 34,8%.
- Về chất lượng dư nợ:
+ Tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2019 đạt 0,7%, tiếp tục giảm nhẹ so với cuối năm
2018. Việc xử lý rủi ro kịp thời đã góp phần quan trọng vào việc kiểm soát tỷ lệ nợ
xấu của chi nhánh, đồng thời các ph ng quyết liệt thu hồi nợ xấu của một số khách
hàng cá nhân và đang tiếp tục khẩn trương làm việc với các bên liên quan để thu nợ
đã bán VAMC đảm bảo chỉ tiêu nợ xấu gộp ở mức <2%. Tỷ lệ nợ nhóm 2 giảm từ
3,16% năm 2018 xuống c n 1,5% năm 2019.
+ Năm 2019, Nim tín dụng đạt 1,94% cao hơn năm 2018 và xếp thứ 10/34 chi
nhánh địa bàn, trong đó Nim tín dụng của khối KHDN đạt 2,2% và Nim của khối
KHCN đạt 1,39%. Chi nhánh đang tập trung các biện pháp nhằm gia tăng Nim tín
dụng bán lẻ hơn nữa trong những năm tiếp theo đảm bảo tăng lợi nhuận tín dụng
bán lẻ trong tổng lợi nhuận tín dụng chung của chi nhánh Đông Đô.
Bảng 2.4. Dƣ nợ cho vay cá nhân và cơ cấu dƣ nợ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng dƣ nợ cho vay cá nhân 1.823 2.566 3.568
1. Phân theo kỳ hạn
- Ngắn hạn 556 677 910
Tỷ trọng trong tổng dư nợ (%) 30,5% 26,4% 25,5%
- Trung dài hạn 1.267 1.889 2.658
50
Tỷ trọng trong tổng dư nợ (%) 69,5% 73,6% 74,5%
2. Phân theo mục đích sử dụng vốn vay
- Vay tiêu dùng 1.604 2.284 3.247
Tỷ trọng trong tổng dư nợ (%) 88% 89% 91%
- Vay sản xuất kinh doanh 219 282 321
Tỷ trọng trong tổng dư nợ (%) 12% 11% 9%
(Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân 1 – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, 2020)
Như vậy, có thể thấy, tín dụng bán lẻ tại chi nhánh Đông Đô chủ yếu tập trung
vào cho vay tiêu dùng chiếm đến 90% tổng dư nợ bán lẻ và kỳ hạn cho vay chủ yếu
là trung dài hạn chiếm 25%. Địa bàn Hà Nội là đô thị lớn phát triển nhiều dự án nhà
ở, chung cư cao tầng, đối tượng khách hàng trẻ tuổi, thu nhập khá và có nhu cầu mua
nhà ở, mua ô tô ổn định cuộc sống chiếm tỷ lệ lớn. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đã tập trung phát triển tín dụng bán lẻ
hướng đến nhóm khác hàng cá nhân vay tiêu dùng với kỳ hạn cho vay dài từ 3 – 20
năm và tài sản bảo đảm là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hợp đồng mua bán
căn hộ chung cư, Đăng ký xe ô tô đầy đủ, hợp pháp. Đây cũng là định hướng phát
triển tín dụng của Chi nhánh để ổn định nguồn thu nhập từ tín dụng, giảm thiểu rủi ro.
Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng như sau:
Bảng 2.5. Dƣ nợ cho vay cá nhân phân theo sản phẩm cho vay tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Dƣ nợ Tỷ lệ trên tổng Chỉ tiêu 31/12/2019 dƣ nợ (%)
Vay sản xuất kinh doanh 321 9
Vay cầm cố Giấy tờ có giá 143 4
51
1.142 32 Vay mua nhà đất
892 25 Vay mua chung cư, nhà dự án
357 10 Vay mua ô tô
178 5 Vay cán bộ công nhân viên
535 15 Vay tiêu dùng khác
Tổng 3.568 100,00
(Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân 1 – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, 2020)
Trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đông Đô thì chiếm tỷ
trọng chủ yếu là cho vay mua nhà đất 32% và cho vay mua nhà dự án, chung cư 25%.
Cho vay mua ô tô ở các ngân hàng khác khá phát triển nhưng ở chi nhánh Đông Đô
chưa có cơ chế hợp tác sâu rộng với các showroom xe nên sản phẩm này chỉ chiếm
khoảng 10% dư nợ. Cho vay cán bộ công nhân viên cũng là một nguồn dư nợ ổn định
của chi nhánh chiếm 5%. Cho vay tiêu dùng khác đảm bảo bằng bất động sản khá
linh hoạt với hình thức vay thấu chi hoặc vay món. Ngoài ra, chi nhánh cũng thường
xuyên cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá… để hỗ trợ khách hàng tiền gửi.
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đông Đô khá phát triển đồng đều, đa dạng nhưng mới chỉ tập trung vào
các sản phẩm truyền thống mà chưa triển khai các sản phẩm mới như: Cho vay du
học, cho vay tiền bán chứng khoán, cho vay đi xuất khẩu lao động nước ngoài… đã
đặt ra những hướng đi mới về mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân trong thời gian tới.
2.2.1.3 Hoạt động thanh toán
Thanh toán trong nước
Để phù hợp với quá trình hội nhập và đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách
hàng. Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói
chung và chi nhánh Đông Đô nói riêng liên tục triển khai ứng dụng công nghệ hiện
đại trong giao dịch thanh toán. Những năm gần đây, ngân hàng chú trọng phát triển
dịch vụ thanh toán lương cho doanh nghiệp, dịch vụ thu chi hộ tại quầy hoặc qua
52
internet banking trên nền tảng Thanh toán và quản lý tiền tệ do Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam xây dựng từ năm 2012. Dịch vụ này cho phép các tổ
chức như trường học, bệnh viện, công ty chứng khoán, bảo hiểm... dễ dàng quản lý
các khoản phải thu do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thu hộ trên
chương trình giúp tiết kiệm thời gian, giảm rủi ro phát sinh trong giao dịch tiền măt,
giảm bớt nhân sự kiểm đếm.
Năm 2019, Dịch vụ Thu hộ học phí của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam được vinh danh trong top 10 sản phẩm dịch vụ Tin & Dùng do
khách hàng bình chọn trên Chương trình Tin & Dùng Việt Nam do Thời báo Kinh
tế Việt Nam khởi sướng. Cũng trong năm 2019, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã trở thành Ngân hàng thương mại đầu tiên triển khai hệ thống
Thanh toán điện tử song phương với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trên toàn quốc.
Theo đó, các doanh nghiệp và cá nhân có thể áp dụng nhiều hình thức thanh toán tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam như internet banking, thanh toán
hóa đơn online, trích nợ tự động, thanh toán tại quầy... để phục vụ công tác nộp các
loại bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp giúp tiết kiệm thời gian và góp phần phát
triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.
Trên nền tảng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán do Trụ sở chính Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cung cấp, chi nhánh Đông Đô là một trong
những chi nhánh tiên phong phát triển đa dạng các dịch vụ thanh toán, cung cấp cho
khách hàng cá nhân nhiều kênh thanh toán thuận tiện, tích cực bán chéo các sản
phẩm cho khách hàng hiện hữu. Theo số liệu từ ph ng Khách hàng cá nhân 1 của
Chi nhánh, năm 2019, chi nhánh đã và đang thực hiện dịch vụ đổ lương, thu chi hộ
cho khoảng 300 khách hàng là các công ty, trường học trên địa bàn các quận Cầu
Giấy, Đống Đa, Hoàn Kiếm. Nhờ vậy góp phần ổn định nguồn thu dịch vụ cho
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô và mở rộng
phát triển sản phẩm nhờ bán chéo thẻ ATM, thẻ tín dụng, ngân hàng điện tử, vay tín
chấp qua lương...
53
Bảng 2.6. T nh h nh thu dịch vụ r ng Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2019
Đơn vị: tỷ đồng,%
Tỷ trọng Tổng thu Dịch vụ % 2019 so Khối bán Khối bán loại dịch CHỈ TIÊU STT với 2018 buôn 2019 lẻ 2019 2018 2019 vụ 2019
I Tổng thu Dịch vụ 90,9 78,20 86,02% 47,58 30,61
38% 1 Bảo lãnh 40,46 29,71 73,42% 29,71
4% 2 Tài trợ thương mại 11,22 2,94 26,19% 2,94
3 Thanh toán 16,89 20,24 119,81% 10,24 10,0 26%
4 Thẻ 19,67 20,99 106,70% 3,68 17,3 27%
5 Dịch vụ khác 2,66 4,33 162,69% 1,02 3,3 6%
Tỷ lệ Thu dịch
II vụ/Tổng thu nhập 18,82% 13,96% 74,20%
ròng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 – 2019 tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, 2020)
Năm 2019 lợi nhuận từ dịch vụ thanh toán của chi nhánh Đông Đô đạt 20,24
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26% tổng thu dịch vụ r ng và cũng là sản phẩm có sự tăng
trưởng nhiều nhất trong các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh. Trong đó, riêng dịch vụ
thanh toán bán lẻ là 10 tỷ đồng chiếm 50% cơ cấu thanh toán. Hai dịch vụ bán lẻ
quan trọng nhất là dịch vụ thanh toán và dịch vụ thẻ với tổng tỷ trọng doanh thu hơn
50% cho thấy chi nhánh đang tích cực phát triển dịch vụ bán lẻ theo đúng định
hướng. Tuy nhiên, doanh thu của các dịch vụ này c n khiêm tốn so với tiềm năng,
chi nhánh cần có nhiều biện pháp thúc đẩy gia tăng doanh số trong thời gian tới.
Thanh toán quốc tế
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã liên tục triển khai, phát
triển hệ thống công nghệ chi trả kiều hối, phát triển thêm các kênh chuyển tiền mới từ
54
một số quốc gia có nhiều lao động xuất khẩu và tiềm năng lớn. Việc đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ chuyển tiền kiều hối sẽ giúp khách hàng chuyển tiền và nhận tiền
nhanh chóng, an toàn với chi phí thấp. Đặc biệt, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã chính thức vận hành SWIFT GPI (Global Payments Innovation –
Sáng kiến đổi mới thanh toán toàn cầu của tổ chức SWIFT). Với hệ thống này, Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trở thành ngân hàng duy nhất tại Việt
Nam triển khai cả ba vai tr của đại lý GPI, bao gồm: Chuyển tiền quốc tế, Người
trung gian và Người hưởng. Chỉ số tuân thủ dịch vụ Swift GPI của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng đạt từ 98% trở lên, thuộc nhóm đứng đầu trong
số 170 ngân hàng nằm trong hệ thống toàn cầu của GPI. Điều này cho phép Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và chi nhánh Đông Đô nói
riêng xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế nhanh chóng, chính xác và cạnh tranh.
2.2.1.4 Hoạt động thẻ
Với bề dày 20 năm hoạt động trong lĩnh vực thẻ cùng nhiều chiến lược đa
dạng hoá sản phẩm thẻ, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam không
ngừng tích hợp nhiều tính năng hiện đại, đem đến cho khách hàng sử dụng thẻ
nhiều tiện ích vượt trội. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
phát hành hai loại thẻ chính là thẻ ghi nợ nội địa và quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
Trong mỗi loại thẻ có nhiều d ng sản phẩm khác nhau đáp ứng từng phân khúc
khách hàng tiềm năng khác nhau.
Đặc biệt, trong 4 năm liền liên tiếp từ năm 2016 đến năm 2019, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam liên tục nhận giải thưởng: “Thẻ tín dụng tốt
nhất Việt Nam” do tạp chí International Finance Magazine (IFM) bình chọn. Điều
này cho thấy Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang không ngừng
tích hợp nhiều tiện ích công nghệ điện tử vào sản phẩm, dịch vụ thẻ giúp khách
hàng sử dụng và quản lý thẻ thuận tiện, linh hoạt, mọi lúc mọi nơi.
Bên cạnh phát triển thẻ, ngân hàng cũng không ngừng phát triển các điểm
chấp nhận thanh toán thẻ ATM/POS. Năm 2019, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam cũng vinh dự nhận giải thưởng: “Dịch vụ chấp nhận thẻ và quản lý
d ng tiền tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí The Asian Banker bình chọn. Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được đánh giá là một trong những ngân hàng
55
dẫn đầu trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam. Máy POS do ngân
hàng cung cấp được tích hợp sẵn dữ liệu hóa đơn cần thanh toán hoặc kết nối trực
tiếp đến phần mềm quản lý bán hàng qua mạng Lan, cổng COM hoặc API,
Webservice đã giúp các doanh nghiệp và cửa hàng giảm 20% thời gian tác nghiệp,
50% chi phí nhân sự. Doanh thu qua POS của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam tăng trưởng 30% đạt trên 9.000 tỷ đồng. Cho đến nay, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã cung cấp sản phẩm POS đến hơn 6.000
điểm chấp nhận thanh toán của các tập đoàn viễn thông VNPT, FPT, các công ty
bảo hiểm, chuỗi cửa hàng, siêu thị Vinmart, Co.op Mart…
Theo đúng định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và
hoạt động thẻ nói riêng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô luôn là một trong những chi nhánh tiên phong và là một trong 10
chi nhánh có hoạt động thẻ tốt nhất hệ thống, đứng thứ 4 về mạng lưới ATM với 15
điểm đặt ATM tại các khu dân cư, điểm giao dịch. Chi nhánh Đông Đô cũng bố trí
đường dây nóng phục vụ khách hàng và phân công bộ phận điện toán thường xuyên
trực để có thể xử lý mọi sự cố về ATM như hết giấy, kẹt tiền, máy thu thẻ, lỗi đường
truyền... đảm bảo phục vụ liên tục 24/24 giờ cho khách hàng. Hệ thống ATM luôn
được duy trì, bảo dưỡng thường xuyên về theo chủ trương quản lý tập trung của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, một số cây ATM đã được bàn
giao về Trụ sở chính quản lý.
Sự phát triển về hoạt động thẻ tại Chi nhánh Đông Đô có thể thấy rõ thông qua
số liệu trong năm 2018 và 2019 như sau:
56
Bảng 2.7. Hoạt động thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2018 - 2019
Thứ Thứ Đơn vị Năm Năm hạng TT Chỉ tiêu hạng tại tính 2018 2019 hệ địa bàn thống
Số lượng thẻ Ghi nợ nội Thẻ 58.174 63.127 9 35 1 địa lũy kế
Số lượng thẻ Ghi nợ Thẻ 9.564 10.635 3 3 2 quốc tế lũy kế
Số lượng thẻ tín dụng Thẻ 4.896 4.896 1 1 3 quốc tế lũy kế
Tỷ lệ nợ xấu thẻ tín % 2,25% 1,38% 4 dụng
5 Số lượng máy POS Máy 825 767
Doanh số thanh toán Tỷ 1.055 1.274 6 12 6 qua máy POS đồng
(Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân 2 – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, 2020)
Trong hai năm 2018 và 2019, Chi nhánh Đông Đô vẫn duy trì tốc độ tăng
trưởng các loại thẻ ở mức 10%, số lượng thẻ ghi nợ nội địa đạt hơn 63 nghìn chiếc.
Đặc biệt, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
luôn tiên phong trong phát triển các loại thẻ hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội nhằm gia tăng thu nhập thuần từ thẻ. Đó là thẻ ghi nợ quốc tế đạt hơn 10
nghìn chiếc đứng thứ 3 và thẻ tín dụng quốc tế duy trì 4.896 chiếc đứng thứ 1 toàn
hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu thẻ tín dụng được kiểm soát tốt từ 2,25% xuống c n 1,38%
cho thấy số lượng và chất lượng phát triển thẻ tín dụng – mảng dịch vụ mang lại
doanh thu lớn cho hoạt động thẻ khá tốt. Số lượng điểm chấp nhận thanh toán thẻ
57
POS năm 2019 của chi nhánh Đông Đô giảm từ 825 xuống 767 máy do phát triển
thêm sản phẩm thanh toán không chạm BIDV Pay+ được lắp đặt song song tại các
cửa hàng đã lắp đặt POS. Tuy nhiên, doanh số thanh toán qua POS lại tăng đến gần
20% đạt 1,274 tỷ đồng cho thấy chi nhánh Đông Đô đã có những biện pháp duy trì
và phát triển chất lượng các điểm thanh toán thẻ EDC/POS.
2.2.1.5 Hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng
bình quân trong hoạt động bán lẻ trên 30% giai đoạn 2016 – 2019 nhờ sự phát triển
đột phá trong lĩnh vực ngân hàng điện tử. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đạt hơn 7 triệu khách hàng hoạt động trong ngân hàng số với hơn 100
triệu giao dịch qua kênh Internet Banking và Mobile Banking trong năm 2019.
Các sản phẩm Ngân hàng điện tử nổi trội dành cho khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được đánh giá cao như: BIDV
SmartBanking với công nghệ AI nhận diện giọng nói và bàn phím thông minh nhận
phản hồi tích cực từ khách hàng. Giải pháp Smart OTP thay cho tin nhắn qua SMS
tích hợp sẵn trong Smartbanking, đảm bảo an toàn, tiết kiệm cho người dùng. Ứng
dụng BIDV Pay+ rút tiền tại ATM không cần Thẻ vật lý, thanh toán QR Pay và sắp
tới là sản phẩm công nghệ Thẻ ảo, Thẻ contactless, Chuyển tiền nhanh 24/7 liên kết
với 33 ngân hàng, Thanh toán hóa đơn, Gửi tiền online... mang tới nhiều tiện dụng
cho người dùng.
Năm 2019, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành lập trung
tâm ngân hàng số nhằm chuyên biệt hóa việc phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động ngân hàng, gia tăng trải nghiệm người dùng trên thiết bị di động.
Theo đó, việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ trên kênh số hóa trở nên thân thiện, dễ
dàng và tiện lợi, tiết kiệm tối đa thời gian giao dịch tại quầy giúp nâng cao chất
lượng dịch vụ và gia tăng mức độ hài l ng của khách hàng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô luôn
chú trọng phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử vừa giúp gia tăng khách hàng,
tăng doanh thu phí dịch vụ, vừa giúp giảm tải khách hàng giao dịch tại quầy bằng
nhiều chương trình khuyến mại, tặng quà khách hàng mới tham gia, chương trình thi đua
58
phát triển BIDV Smart Banking tại các Ph ng giao dịch của Chi nhánh… Các sản phẩm
mới như BIDV Pay+ được chi nhánh nhanh chóng tiếp thị bán chéo với khách hàng phát
hành thẻ ATM, triển khai tại các cây ATM và lắp đặt tại các điểm đang sử dụng dịch vụ
thanh toán chấp nhận thẻ EDC/POS của chi nhánh Đông Đô.
2.2.1.6 Hoạt động ngân hàng bán lẻ khác
Các hoạt động ngân hàng bán lẻ khác tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô cũng được định hướng phát triển đa dạng.
Trong đó nổi bật là hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và bảo hiểm. Hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh cá nhân, doanh nghiệp siêu nhỏ thực hiện tại các
ph ng giao dịch bán lẻ của Chi nhánh chiếm khoảng 30% doanh số bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ của chi nhánh. Năm 2019, doanh thu hoạt động bảo lãnh chiếm tỷ
trọng 38% tổng thu dịch vụ r ng (Bảng 2.6. Tình hình thu dịch vụ r ng năm 2019).
Hoạt động bảo hiểm tại Chi nhánh chủ yếu gồm hai loại là bảo hiểm dành cho
khách hàng vay vốn BIC Bình an và bảo hiểm nhận thọ BIDV Metlife đều có sự
tăng trưởng khá tốt như bảng dưới đây:
Bảng 2.8. Hoạt động bảo hiểm tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
7,74 10,75 14 Doanh thu phí bảo hiểm
- Bảo hiểm BIC Bình An 6,04 7,5 9
Trong đó: Bảo hiểm người vay vốn 5,04 6,2 7,5
Bảo hiểm tập trung 1 1,3 1,5
Tỷ trọng trong tổng phí bảo hiểm (%) 78% 70% 64%
- Bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife 1,7 3,25 5
Tỷ trọng trong tổng phí bảo hiểm (%) 22% 30% 36%
(Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân 1 – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, 2020)
59
Doanh thu phí bảo hiểm của chi nhánh Đông Đô từ năm 2017 – 2019 tăng
trưởng ổn định hơn 30%, trong đó chiếm chủ yếu là Bảo hiểm người vay vốn dành
cho các khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại chi nhánh. Đây là nguồn thu phí
bảo hiểm thường xuyên vừa gia tăng lợi nhuận bán chéo từ hoạt động tín dụng, vừa
đảm bảo rủi ro cho khách hàng vay vốn cũng như ngân hàng. Bên cạnh đó, chi
nhánh cũng phát triển tốt dịch vụ bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife dành cho khách
hàng có nhu cầu, đặc biệt là khách hàng tiền gửi thân thiết chiếm đến 36% tổng
doanh thu bảo hiểm, đạt doanh số 5 tỷ năm 2019 và tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, khi
so sánh với các ngân hàng khác, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mới triển khai một vài
năm gần đây tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và chưa có nhiều
chính sách về giá, phí cũng như chi phí hoa hồng cho cán bộ bán chéo bảo hiểm,
chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng với bộ phận bảo hiểm chuyên trách
nên tăng trưởng và doanh số bảo hiểm nhân thọ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô còn thấp so với các Ngân hàng lân cận
xung quanh.
2.2.2 Doanh số và thu nhập từ hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
Bảng 2.9. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2017 - 2019
Đơn vị: tỷ đồng,%
Xếp thứ
%2019 hạng 2019 31/12 31/12 31/12 so với trong cụm STT Chỉ tiêu /2017 /2018 /2019 2018 34 CN địa
bàn HN
1 Lợi nhuận trước thuế 252,4 197,9 291 147% 11
2 Chênh lệch thu chi 328,91 389 489 126% 8
3 130,4 150,4 198 132% 5 Thu nhập r ng từ hoạt động
60
bán lẻ
Tỷ trọng thu nhập bán lẻ so với 4 39,6% 38,7% 40,4% tổng thu nhập
Thu dịch vụ r ng (Trừ bảo lãnh 5 75,42 50,4 48 95% 14 & KDNT&PS)
6 Thu nhập r ng từ hoạt động thẻ 33,64 39,9 43,28 108% 7
T.đó: Thu ròng dịch vụ thẻ 15,49 19,67 20,99
7 Thu r ng KDNT&PS 6,6 17,28 31,4 182% 6
8 Doanh thu phí bảo hiểm 7,74 10,75 14 130%
9 Thu nợ hạch toán ngoại bảng 22,26 32,95 34,2 104% 9
10 Thu nợ đã bán VAMC 1,3 1,86 0 0%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô năm 2017 – 2019, 2020)
Năm 2019 lợi nhuận trước thuế của chi nhánh Đông Đô tăng 147% so với năm
2018 và đứng thứ 11 trên địa bàn Hà Nội. Tổng doanh thu (chênh lệch thu chi) tăng
126% (đứng thứ 8 trên địa bàn) trong khi doanh thu hoạt động bán lẻ tăng 132% lớn
hơn mức tăng doanh thu chung của chi nhánh. Tỷ trọng thu nhập bán lẻ so với tổng
thu nhập của chi nhánh được giữ ổn định và có xu hướng tăng là 40%. Thu nhập
ròng từ hoạt động bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đông Đô đứng thứ 5 trên địa bàn Hà Nội, nguồn thu nhập đến từ thu nhập
thuần huy động vốn, thu nhập từ tín dụng và thu nhập từ các dịch vụ bán lẻ. Trong đó,
thu nhập r ng từ dịch vụ và các hoạt động bán lẻ như thu nhập r ng từ thẻ, kinh doanh
ngoại tệ và bảo hiểm, thu nợ ngoại bảng đều tăng trưởng tốt qua các năm.
Như vậy có thể thấy doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ mang lại cho
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô ổn định và
có mức tăng trưởng tốt, vượt trội hơn mức tăng trưởng lợi nhuận chung của toàn chi
nhánh. Vì vậy, chi nhánh luôn định hướng tích cực phát triển hoạt động bán lẻ hơn
nữa trong những năm tới đây.
61
2.2.3 Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô được
thành lập trên cơ sở chia tách từ Ph ng Giao dịch số 2 của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch 1. Tính đến nay sau hơn 15 năm đi vào
hoạt động với nhiều khó khăn và thách thức, Chi nhánh có 06 Ph ng giao dịch, 09
Ph ng nghiệp vụ và hơn 165 cán bộ công nhân viên.
Đặc biệt 06 PGD bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đông Đô trải dài trên ba quận: Cầu Giấy, Đống Đa và Hoàn Kiếm để
phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân rộng khắp trên địa bàn Hà Nội. Các Phòng
giao dịch được thuê lại mặt bằng trong khu dân cư và thiết kế theo đúng chuẩn
không gian giao dịch và nhận diện thương hiệu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Hàng năm, chi nhánh cũng thường xuyên sửa sang, thay mới
các trang thiết bị đảm bảo đem lại cơ sở vật chất tốt nhất phục vụ khách hàng. Đây
là kênh phân phối bán lẻ truyền thống giúp cho Ngân hàng nắm bắt trực tiếp nhu
cầu của khách hàng ngay tại địa bàn cư trú, đem lại lượng khách hàng cá nhân ổn
định, giao dịch thường xuyên, liên tục qua nhiều năm.
Ngoài kênh phân phối truyền thống trên, Chi nhánh cũng áp dụng các kênh
phân phối hiện đại như các điểm đặt chấp nhận thanh toán ATM/POS. Khách hàng
có thể rút tiền mặt, chuyển khoản trong cùng hệ thống tại cây ATM mà không cần
phải giao dịch trực tiếp tại quầy. Khách hàng thanh toán quẹt thẻ không cần tiền mặt
khi mua sắm hàng hóa tại hơn 700 điểm đặt POS của chi nhánh Đông Đô trên địa
bàn Hà Nội.
Tuy nhiên, các máy ATM/POS đã sử dụng lâu năm, chưa có kinh phí thay mới
nên phát sinh lỗi khi giao dịch. Các điểm đặt ATM khá ít, thường xuyên bị quá tải,
phát sinh lỗi đã gây chờ đợi cho khách hàng.
Bên cạnh đó, chi nhánh thường xuyên, tích cực tiếp thị tới khách hàng kênh
giao dịch trực tuyến là BIDV online, BIDV Smart Banking giúp khách hàng có thể
giao dịch tại nhà nhanh chóng, hiệu quả, bảo mật.
2.2.4 Một số tiêu chí khác như: tính cạnh tranh về giá thành dịch vụ, tính
an toàn của sản phẩm, mức độ hài lòng của khách hàng…
62
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn thường xuyên cập nhật
biểu phí sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ để đảm bảo tính cạnh tranh cao về giá
thành so với các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, chi nhánh Đông Đô c n xây dựng
khung biểu phí dành riêng cho nhóm khách hàng quan trọng, đảm bảo sự ưu đãi
nhất về lãi, phí để giữ chân khách hàng gắn bó lâu năm với ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô luôn
đặt tính an toàn của sản phẩm, dịch vụ cũng như tính bảo mật của thông tin khách
hàng lên hàng đầu, đặc biệt là đối với các sản phẩm ngân hàng điện tử. Chi nhánh
quán triệt đến từng cán bộ giao dịch khách hàng về việc đảm bảo tính bảo mật, an
toàn của các sản phẩm thẻ, chuyển tiền online, thường xuyên hướng dẫn, cung cấp
thông tin bảo vệ tài khoản, bảo mật thông tin đến với khách hàng, nhắc nhở khách
hàng không cung cấp thông tin tài khoản cho những đối tượng lừa đảo trên mạng xã
hội, mạo danh ngân hàng…
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô cũng
luôn thu thập thông tin mức độ hài lòng của khách hàng. Định kỳ 1 năm/lần, phòng
Quản lý rủi ro của chi nhánh xây dựng các mẫu biểu đánh giá và gửi xuống các
phòng giao dịch để thực hiện khảo sát với từng nhóm khách hàng: thân thiết, vãng
lai, tiềm năng … về tất cả các sản phẩm tiền gửi, tiền vay và dịch vụ bán lẻ. Theo số
liệu của ph ng Quản lý rủi ro khảo sát từ năm 2017 đến 2019 trên tổng số 3.000
khách hàng/năm thực hiện khảo sát tại chi nhánh Đông Đô, t ính trung bình có
khoảng 20% khách hàng rất hài lòng về tính năng của sản phẩm và thái độ phục vụ
của nhân viên ngân hàng, 70% khách hàng hài lòng, 10% khách hàng không hài
l ng, chủ yếu về các tính năng của sản phẩm chưa đáp ứng hết nhu cầu của khách
hàng. Như vậy, có thể thấy mức độ hài l ng của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ
và thái độ phục vụ khách hàng tại chi nhánh Đông Đô là khá tốt trong thời gian qua.
2.3 Đánh giá chung về phát triển hoạt động bán lẻ của Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô
2.3.1 Những thành tựu phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ
Theo đúng định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, chi nhánh Đông Đô luôn là lá cờ đầu của địa bàn Hà Nội trong nỗ lực
63
phát triển ngân hàng bán lẻ, hướng đến cơ cấu khách hàng cá nhân ổn định, phân
tán rủi ro, đem lại lợi nhuận tăng trưởng bền vững cho ngân hàng. Trong những
năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2017 – 2019, chi nhánh Đông Đô đã có những thành
tựu phát triển ngân hàng bán lẻ nổi bật như sau:
2.3.1.1 Xây dựng được nền tảng công nghệ hiện đại, tạo đòn bẩy phát triển
hoạt động bán lẻ, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và chi nhánh
Đông Đô nói riêng luôn xác định vai trò chủ chốt của công nghệ đối với phát triển
hoạt động ngân hàng bán lẻ. Vì vậy, chi nhánh luôn tích cực tiếp thị khách hàng các
sản phẩm ngân hàng điện tử BIDV online, BIDV Smart Banking để thực hiện giao
dịch chuyển tiền, thanh toán hóa đơn điện nước, đóng học phí, đặt vé tàu xe… tại
nhà. Triển khai những ứng dụng mới như BIDV Pay+ rút tiền trực tiếp tại cây ATM
mà không cần dùng thẻ, khuyến khích các cửa hàng tham gia điểm đặt chấp nhận
thanh toán thẻ POS và đặt mã BIDV Pay+ để thúc đẩy thanh toán không sử dụng
tiền mặt trong dân cư. Nhờ đó, khách hàng vượt qua các hạn chế về thời gian và
không gian trong giao dịch, được hưởng những tiện ích, những tiến bộ vượt bậc
trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện lợi. Sự phát triển của công nghệ
giúp cho các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phục vụ 24 giờ một ngày và 7 ngày trong
một tuần đã góp phần mang lại diện mạo mới cho dịch vụ ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc phát huy các sáng kiến cải tiến công nghệ, quy trình tác
nghiệp cho phù hợp với thực tế công việc luôn được Ban lãnh đạo Chi nhánh quan
tâm, tạo điều kiện khuyến khích phát triển… Hàng năm, các hoạt động nghiên cứu
khoa học diễn ra sôi nổi, có nhiều công trình cải tiến năng suất lao động đã được
vinh danh tại chi nhánh và trên toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam như: Sổ tay tín dụng, Cải tiến quy trình lưu giữ chứng từ…
2.3.1.2 Củng cố được thương hiệu và xây dựng được hình ảnh của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô trong các tầng lớp dân cư
Ngày 31/07/2019, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô đã long trọng tổ chức lễ kỷ niệm 15 năm thành lập, đón nhận nhiều
tình cảm, ghi nhận của Đảng, Nhà nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
64
Việt Nam và khách hàng. Trong suốt 15 năm qua, hàng nghìn khách hàng đã luôn
tin tưởng, gắn bó và đồng hành phát triển cùng chi nhánh Đông Đô. Chi nhánh luôn
quan tâm chăm sóc khách hàng thường xuyên những dịp sinh nhật, lễ tết, luôn đảm
bảo cơ sở vật chất tốt nhất để phục vụ giao dịch khách hàng và nhận diện thương
hiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đối với đông đảo khách
hàng. Chi nhánh luôn tập trung phục vụ đúng nhu cầu của khách hàng, đồng thời
tăng cường bán chéo sản phẩm, thu hút tối đa tiềm năng từ khách hàng hiện tại.
Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
cũng thử nghiệm áp dụng những trải nghiệm sử dụng sản phẩm mới như BIDV E-
Zone – nơi khách hàng có thể chủ động khởi tạo các giao dịch ngân hàng điện tử
thông qua hệ thống màn hình cảm ứng của ngân hàng…
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô luôn
bám sát các chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, của ngành, địa phương để
kịp thời phát động và triển khai thực hiện có kết quả các phong trào thi đua hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch năm đã tạo được động lực và phát huy sức mạnh trong
kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân viên.
2.3.1.3 Thu nhập từ hoạt động bán lẻ và nguồn huy động vốn, dư nợ tín dụng
tăng trưởng ổn định qua các năm
Thu nhập từ hoạt động ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô liên tục tăng qua các năm từ 2017 – 2019,
đứng thứ 5 trong số 34 chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trên địa bàn Hà Nội. Thu nhập bán lẻ chiếm 40% tổng thu nhập của chi nhánh năm
2019 là 198 tỷ đồng.
Chi nhánh Đông Đô năm 2019 có nguồn vốn huy động dân cư chiếm 47%
tổng huy động vốn, tăng trưởng liên tục 10 – 14%/năm, dư nợ tín dụng khách hàng
cá nhân chiếm 34% tổng dư nợ tín dụng, tăng trưởng mạnh 40%/năm trong ba năm
liền 2017 – 2019. Mức tăng trưởng huy động vốn và dư nợ tín dụng bán lẻ đều lớn
hơn mức tăng trưởng chung của Chi nhánh. Điều đó cho thấy định hướng và nỗ lực
phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của toàn Chi nhánh trong thời gian qua.
Nguồn vốn huy động dân cư tập trung nhiều vào kỳ hạn trung, dài hạn đem lại
65
nguồn vốn kinh doanh ổn định, thường xuyên cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô. Trong khi đó, dư nợ tín dụng bán lẻ lại giúp
phân tán rủi ro cho nhiều khách hàng, đảm bảo dư nợ ổn định, đem lại lợi nhuận cao
và an toàn cho ngân hàng.
2.3.2 Những tồn tại ảnh hưởng đến kết quả phát triển hoạt động ngân hàng
bán lẻ
Bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, c n tồn tại một số khó khăn và
hạn chế mà Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
cần phải khắc phục để đáp ứng những thách thức của thị trường và cạnh tranh được
với các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
2.3.2.1 Chi phí cho phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ khá lớn khiến cho
lợi nhuận chưa cao
Hoạt động ngân hàng bán lẻ cần nhiều chi phí cho tiếp thị sản phẩm, chi phí
hoa hồng môi giới cho các đại lý, chi phí cho các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi
sản phẩm, chi phí trang thiết bị, cơ sở vật chất…Vì vậy, tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô tăng trưởng của doanh thu sản
phẩm, dịch vụ bán lẻ luôn lớn hơn tăng trưởng của lợi nhuận. Điều này cũng xảy ra
tương tự tại các Ngân hàng khác khiến cho công tác kiểm soát chi phí là một công
việc cần được chú trọng hàng đầu trong công tác phát triển hoạt động ngân hàng
bán lẻ tại chi nhánh Đông Đô.
2.3.2.2 Danh mục sản phẩm chưa đa dạng và linh hoạt
Sự đa dạng trong dịch vụ tài chính đã trở lên rất phổ biến trong các ngân hàng
hiện đại trên thế giới đến mức người ta gọi đó là “bách hoá tài chính” có khả năng
cung cấp tất cả các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu với số lượng lên đến hàng ngàn
sản phẩm bán lẻ cho đủ các đối tượng khách hàng.
Từ trước tới nay Chi nhánh cũng mới chỉ cố gắng cung cấp các dịch vụ mà
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có nhưng chưa chủ động đưa
ra các sản phẩm dịch vụ mới mình tự nghiên cứu đề xuất phù hợp với nhu cầu và
tâm lý của khách hàng trên địa bàn. Danh mục sản phẩm của Chi nhánh vẫn kiên
định với một số nhóm sản phẩm truyền thống cơ bản như nhận tiền gửi, cho vay,
66
chuyển tiền, thẻ mà chưa cung cấp được các sản phẩm mang tính năng lực cao như:
tư vấn, bảo hiểm, hỗ trợ đầu tư chứng khoán, môi giới, quản lý tiền mặt... Đối với
các sản phẩm truyền thống, Chi nhánh mới chỉ đưa ra được các sản phẩm chung cho
tất cả các nhóm khách hàng, chưa tạo được những sản phẩm có sự khác biệt riêng
cho mỗi nhóm khách hàng lựa chọn.
Số dư tiền gửi không kỳ hạn và lợi nhuận từ huy động vốn dân cư của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô c n khá thấp so
với mức trung bình trên địa bàn Hà Nội cho thấy chi phí huy động vốn của chi
nhánh khá cao do sử dụng nhiều lãi suất phụ trội cho khách hàng ưu tiên. Số dư tiền
gửi không kỳ hạn thấp cho thấy lượng khách hàng thân thiết, thường xuyên sử dụng
tài khoản tại chi nhánh Đông Đô chưa nhiều. Điều này thúc đẩy chi nhánh cần phải
có nhiều biện pháp đa dạng và linh hoạt các sản phẩm, hình thức huy động vốn dân
cư để duy trì và tăng trưởng nguồn vốn khách hàng cá nhân hơn nữa trong những
năm tới.
Đặc biệt, chi nhánh chưa có một chính sách, cơ chế thúc đẩy cán bộ bán chéo
các sản phẩm tài chính, nghĩa là sử dụng nhu cầu của sản phẩm này để tạo ra nhu
cầu đối với các sản phẩm khác liên quan như bán chéo các sản phẩm bảo hiểm,
ngân hàng điện tử đối với các khách hàng giao dịch tại quầy. Tỷ lệ khách hàng cá
nhân sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng cùng lúc chưa cao.
2.3.2.3 Số lượng phòng giao dịch còn ít, kênh phân phối còn mỏng, cơ sở vật
chất còn chưa được tốt
Tính đến cuối năm 2019, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đông Đô chỉ có 06 Ph ng giao dịch bán lẻ. Tuy vị trí trải dài trên ba
quận: Cầu Giấy, Đống Đa và Hoàn Kiếm nhưng số lượng các ph ng giao dịch c n
ít, cán bộ hoạt động bán lẻ c n mỏng, chưa khai thác hết tiềm năng phát triển ngân
hàng bán lẻ.
Các Ph ng giao dịch của chi nhánh Đông Đô đều được thiết kế theo chuẩn
phong cách không gian giao dịch do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam quy định. Tuy nhiên, do mặt bằng kinh doanh được thuê trong khu dân cư nên
kiến trúc xây dựng không đồng nhất, không gian xung quanh không thông thoáng
nổi bật, khó bố trí bảng hiệu, posters quảng cáo nên khó thu hút.
67
Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển các
nghiệp vụ, dịch vụ và công nghệ ngân hàng. Mặc dù máy móc, trang thiết bị của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đã được
tập trung đầu tư, trang bị khá hiện đại nhưng chưa đồng bộ, mức độ tự động hoá
chưa cao, việc cải tiến công nghệ chưa đi đôi với nâng cao trình độ của đội ngũ cán
bộ nhân viên.
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế, xã hội và môi trường công nghệ
Một cách toàn diện, sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, xã hội là điều
kiện kiên quyểt và quan trọng nhất đối với mọi sự tăng trưởng nói chung và đối với
việc phát triển các đơn vị ngân hàng nói riêng.
Môi trường xã hội Việt Nam những năm gần đây khá ổn định làm cho người
dân hoàn toàn tin tưởng vào Chính phủ và hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên đại dịch
Covid-19 xuất hiện đầu năm 2020 tại Vũ Hán – Trung Quốc và lây lan trên toàn thế
giới, trong đó có Việt Nam khiến cho nguy cơ thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế kéo
dài. Theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
cùng chung tay tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và nền kinh tế cùng với tình
hình kinh tế kém khả quan trong năm 2020 sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi
nhuận và kết quản tăng trưởng bán lẻ của ngân hàng.
Môi trường kinh tế c n gây trở ngại cho việc phát triển hoạt động ngân hàng
bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
trên khía cạnh công nghệ, kỹ thuật vì công nghệ là yếu tố tiên quyết để phát triển
các dịch vụ ngân hàng tiên tiến Internet banking, Home banking. Mặc dù ngành
viễn thông ở Việt Nam được coi là ngành mũi nhọn nhưng vẫn c n nhiều bất cập.
Sự độc quyền làm cho các dịch vụ viễn thông không phát triển, phí viễn thông c n
quá cao so với mặt bằng thế giới làm hạn chế việc người dân sử dụng Internet hay
điện thoại, đồng thời làm tăng nhiều chi phí cho ngân hàng mỗi khi triển khai dịch
vụ mới.
Môi trường pháp lý
68
Trong những năm qua, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đã thông qua nhiều
luật, quy chế liên quan đến hoạt động ngân hàng, đồng thời sửa đổi các văn bản
pháp lý này cho phù hợp với yêu cầu thay đổi của cơ chế kinh tế mới. Tuy nhiên,
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và chi nhánh Đông Đô
nói riêng vẫn phải hoạt động trong một môi trường pháp lý chưa đồng bộ, các quy
định c n chồng chéo, nhiều khi chưa phù hợp với tình hình thực tế.
Các văn bản pháp chế về hoạt động ngân hàng chủ yếu xây dựng trên cơ sở
các quy trình thao tác giao dịch thủ công, mang nặng tính giấy tờ, cồng kềnh và
phức tạp trong xử lý. Trong khi đó quá trình hiện đại hoá đ i hỏi áp dụng công nghệ
mới, những quy trình tác nghiệp mới nên nhiều khi muốn đưa sản phẩm mới ra thị
trường, Chi nhánh phải chờ chỉ đạo của Trụ sở chính.
Về mảng tín dụng, theo quy định về đảm bảo tiền vay thì khách hàng vay vốn
tại Chi nhánh phải thế chấp tài sản có nguồn gốc xác định. Đối với các tài sản đất
đai, nhà ở, Nhà nước đang tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên
nhiều khi giấy tờ thế chấp không đầy đủ. Các loại tài sản khác cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc xác định nguồn gốc hoặc thủ tục công chứng rườm rà, mất nhiều
thời gian cho khách hàng và ngân hàng.
Việt Nam c n thiếu một khung pháp lý cần thiết một văn bản có giá trị pháp lý
cao để điều chỉnh các quan hệ trong giao dịch điện tử. Một số nghiệp vụ ngân hàng
hiện đại được tin học hoá, sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ hạch toán và
thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, hiện chưa
có cơ quan chịu trách nhiệm chuyên trách lưu trữ các chứng từ điện tử mật mã nào
làm cơ sở quy chuẩn chung cho việc mã hoá dữ liệu và chữ ký điện tử.
Các quy định về tính bảo vệ bí mật thông tin cho người sử dụng dịch vụ ngân
hàng chưa đảm bảo tính hiệu quả. Các thông tin liên quan đến công ty cá nhân có
thể bị thu thập và sử dụng mà họ không hề hay biết hoặc không cho phép như các
thông tin về số dư, số tài khoản, các thông tin khác có thể bị tiếp cận hoặc đánh
cắp. Như vậy đối với dịch vụ ngân hàng cần phải có những quy định cụ thể nhằm
tránh việc thu thập, sử dụng bất hợp pháp các thông tin về thư tín điện tử, về bí mật
đời tư của các đối tượng tham gia sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
69
Nguồn lực tài chính của ngân hàng gây sức ép lên việc đầu tư cho công
nghệ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Để ra nhập vào một thị trường bán lẻ đầy thách thức đ i hỏi tất cả các ngân
hàng phải có những thay đổi về cấu trúc tổng thể phải có đầu tư mạnh tay cho công
nghệ. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam c n hạn hẹp để mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ một
cách đồng loạt trong khi các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam đang có
một thế lực mạnh hậu thuẫn cho mình, đó chính là các ngân hàng mẹ với công nghệ
tiên tiến và nguồn vốn dồi dào.
Nguồn lực về vốn c n gây sức ép lên hoạt động bán lẻ khi có một số sản phẩm
mới đã có kế hoạch xây dựng xong, nhưng chưa đủ cơ sở hạ tầng và khả năng tài
chính nên việc triển khai sản phẩm c n kéo dài hàng năm trời.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trình độ dân trí c n thấp, thói quen cất giữ và sử dụng tiền mặt ăn sâu bám rễ
vào các tầng lớp dân cư khiến cho các dịch vụ ngân hàng hiện đại khó l ng thâm
nhập vào đời sống người dân. Tâm lý e sợ cái mới, ngại thay đổi thói quen chi tiêu
do trình độ nhận thức c n thấp và chưa được tiếp xúc nhiều với dịch vụ ngân hàng
hiện đại. Mặt khác nhu cầu về thẻ tại địa bàn đối với đại bộ phận dân cư không phải
là cấp bách, thực sự cần thiết phải có. Tâm lý người Việt rất ngại người khác biết
thu nhập của mình, sợ bị lộ bí mật, sợ bị nói ra nói vào… cũng khiến người dân
không mặn mà lắm trong giao dịch mở tài khoản với ngân hàng. Một số người dân
có tiền nhàn rỗi nhưng vẫn không gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi do tâm lý sợ
trượt giá đồng tiền. Đặc biệt là trong mấy năm vừa qua, đồng tiền Việt Nam mất giá
nhiều so với dolla Mỹ, với hàng hoá, kim loại quý. Vì vậy nhiều người dân đổi tiền
ra vàng hoặc bất động sản để lưu giữ. Một yếu tố quan trọng nữa là thu nhập của
người dân trên địa bàn hiện nay chưa cao, do đó việc tiết kiệm của người dân là
không nhiều. Hơn nữa việc chênh lệch tỷ giá trong mua bán ngoại tệ cũng khiến
người dân không muốn đến ngân hàng.
Sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác
70
Ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần và các ngân hàng tư nhân
tham gia vào thị trường, làm cho sự cạnh tranh của chi nhánh ngày càng trở nên
quyết liệt. Mặc dù là một trong những ngân hàng lớn, đi tiên phong trong lĩnh vực
bán lẻ nhưng trong tình hình cạnh tranh gắt gao như hiện nay vẫn đ i hỏi Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô phải luôn chủ
động, linh hoạt, sáng tạo và nỗ lực không ngừng để giữ vững và phát triển hoạt
động bán lẻ.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Chi nhánh chưa có chiến lược đồng bộ, nhất quán về phát triển hoạt
động ngân hàng bán lẻ, Chính sách khách hàng và công tác Marketing chưa
thực sự hiệu quả
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có định hướng phát triển
ngân hàng bán lẻ từ nhiều năm nay và chi nhánh Đông Đô cũng đã nỗ lực trong
những năm qua là một trong những chi nhánh phát triển bán lẻ tiên phong của hệ
thống. Tuy nhiên, về phía chi nhánh chưa có một chiến lược đồng bộ, nhất quán và
định hướng dài hơi về phát triển ngân hàng bán lẻ. Cơ sở vật chất, các kênh phân
phối bán hàng như Ph ng giao dịch, điểm đặt thanh toán ATM/POS … chưa được
đầu tư đúng mức để đáp ứng mong muốn của khách hàng. Hoạt động bán lẻ chưa
được chi nhánh đầu tư nhiều kinh phí quảng bá, marketing cũng như chưa có nhiều
giải pháp quản lý chi phí hoạt động bán lẻ để tăng lợi nhuận hàng năm.
Bên cạnh đó, chính sách chăm sóc khách hàng chưa thực sự tốt để khai thác
tiềm năng hiện có trong khi thị trường bán lẻ là một thị trường rộng lớn với đông
đảo khách hàng thuộc nhiều tầng lớp khác nhau, có sự đa dạng về thu nhập, trình
độ, sở thích, nhu cầu. Điều đó đ i hỏi một chiến lược Marketing và chăm sóc khách
hàng thân thiết đồng bộ, bài bản và kiên trì.
Vì vậy dù đã cố gắng nhưng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đông Đô vẫn chưa thực sự chủ động trong việc tiếp thị khách hàng cá
nhân mà điển hình là việc cung ứng sản phẩm bán lẻ, bán chéo sản phẩm đối với
khách hàng hiện hữu được giao cho các Giao dịch viên (Teller) tại quầy, chưa có
một bộ phận riêng để tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Các hình thức quảng cáo tiếp
thị c n rất ít và nghèo nàn, không có gì mới lạ so với các Chi nhánh, ngân hàng
71
khác chỉ là trên trang Web, các băng rôn, tờ rơi… Số lượng khách hàng đã có thông
tin tại chi nhánh Đông Đô rất lớn nhưng số lượng khách hàng thực sự có quan hệ
giao dịch chỉ chiếm khoảng 60% cho thấy một lượng khách hàng tiềm năng đang
ngủ đông cần có chính sách tiếp thị hiệu quả hơn nữa.
Nền tảng công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ còn hạn chế
Mặc dù Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được coi là ngân
hàng có công nghệ hiện đại và luôn đi đầu đổi mới lĩnh vực ngân hàng điện tử
nhưng trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ của Ngân hàng vẫn c n một số
tồn tại. Nền tảng công nghệ c n thấp và khả năng ứng dụng công nghệ hạn chế
nhiều so với các ngân hàng trong khu vực. Hệ thống ứng dụng mang tính tạm thời
để phục vụ cho các yêu cầu trước mắt, vì vậy c n tiềm ẩn nhiều rủi ro và thiếu nền
tảng để phát triển hoặc mở rộng các ứng dụng mới. Nhiều khi đầu tư c n thiếu đồng
bộ, thiếu định hướng, gây lãng phí dẫn đến hoạt động kém hiệu quả, nhanh chóng
lạc hậu sau khi đưa vào hoạt động.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao
Con người luôn là nhân tố quyết định trong các ngành nghề dịch vụ, đặc biệt
là hoạt động ngân hàng. Hiện tại Chi nhánh tất cả 165 cán bộ công nhân viên. Trong
đó Trình độ thạc sĩ là 33 người, đại học 122 người,cao đẳng và trung cấp là 10
người. Như vậy tỷ lệ đại học và trên đại học tại Chi nhánh chiếm 94% cho thấy chất
lượng chuyên môn tương đối đồng đều. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ trẻ dưới 35 tuổi
chiếm dưới 40% không cao so với các Chi nhánh khác là một trở ngại cho phát triển
hoạt động bán lẻ.
Ngân hàng bán lẻ yêu cầu những công việc nhỏ, lặt vặt, khách hàng nhiều
nhưng giá trị giao dịch nhỏ, thường xuyên đi lại phục vụ nhu cầu khách hàng tận
nơi đ i hỏi các cán bộ bán lẻ phải thực sự tận tâm, kiên trì, vượt khó, vượt khổ,
nhiệt huyết với nghề. Tuy nhiên, nhận thức của một bộ phận cán bộ công nhân viên
về tầm quan trọng của việc phát triển mảng bán lẻ chưa đầy đủ, tâm lý e ngại, chần
chừ, ngại làm những món nhỏ lẻ, ngại tiếp xúc với những khách hàng ít sử dụng
dịch vụ ngân hàng, những cá nhân trình độ không cao, không nhiệt tình tư vấn giới
72
thiệu sản phẩm mới đến khách hàng, tâm lý ngại khó, ngại khổ, không nỗ lực phát
triển mạng lưới khách hàng khiến cho hoạt động bán lẻ chưa thực sự hiệu quả.
Đối với những nhân viên giao dịch tại quầy trực tiếp với khách hàng thì chưa
được đào tạo để trở thành những người bán hàng chuyên nghiệp. Không phải chỉ
chờ khách đến một cách thụ động, cung cấp những sản phẩm mình có sẵn và chỉ tập
trung làm đúng quy chế một cách cứng nhắc. Như vậy người bán hàng chưa ý thức
được tầm quan trọng của khách hàng những “thượng đế” chưa được đào tạo về kỹ
năng giao tiếp, nghệ thuật giữ chân khách hàng và bán chéo sản phẩm. Mọi kiến
thức về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, về sản phẩm hầu như là do các nhân viên tự tìm
hiểu, học theo kiểu lối m n, sáo rỗng, chưa chủ động trong việc đọc quy trình, quy
định mới, sản phẩm mới…
- Tác phong phục vụ chưa chuyên nghiệp: Mặc dù ban lãnh đạo đã có chủ
trương chú trọng công tác khách hàng, tổ chức các lớp học kỹ năng giao tiếp mang
đến những bước tiến so với trước kia về thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên,
nhưng tại nhiều ph ng giao dịch khách hàng vẫn gặp phải thái độ thờ ơ và phong
cách giao tiếp chưa chuẩn mực.
- Tư vấn và chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng: trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tư vấn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân
hàng là rất cần thiết và là một kỹ năng cần có của nhân viên ngân hàng. Tại chi
nhánh công tác này chưa được chú trọng, nhiều khi nhân viên làm thủ tục cho khách
hàng một cách câu lệ. Nhân viên mới chỉ thực hiện theo yêu cầu ban đầu của khách
hàng mà không chú trọng để giới thiệu bán thêm sản phẩm của ngân hàng cho
khách hàng.
- Tốc độ xử lý các yêu cầu của khách hàng chưa nhanh: Mặc dù có hệ thống
nối mạng trực tuyến trên toàn hệ thống nhưng xử lý giao dịch của các giao dịch viên
chưa được nhanh, bố trí các ph ng nghiệp vụ theo chuyên môn và chưa có quy định
ràng buộc về xử lý các chứng từ giữa nội bộ các ph ng nên tốc độ giải quyết yêu
cầu của khách hàng chưa nhanh chóng. Do biến động về nhân sự khá nhiều dẫn đến
nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm tốc độ xử lý giao dịch c n chậm, chưa chuyên
nghiệp để khách hàng phải chờ đợi lâu.
73
Như vậy, chất lượng của các dịch vụ mà chi nhánh cung cấp chưa cao, chưa
thực sự làm cho khách hàng hài l ng, giao dịch c n thủ công và mất nhiều thời gian,
chưa thực sự thuận tiện cho khách hàng.
Chương 2 giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô trong đó tác giả đi vào sơ lược quá trình hình thành,
mạng lưới, kết quả kinh doanh của chi nhánh Đông Đô. Dựa trên các lý thuyết về
Phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ nêu ở Chương 1, chương này tác giả phân
tích thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019. Thông qua
đó, Chương 2 đã ghi nhận những thành tựu đạt được cùng những tồn tại, hạn chế
trong quá trình phát triển ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô thông qua kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ đối với các khách hàng cá nhân giao dịch tại quầy kết hợp với các
nguồn tài liệu tham khảo từ báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh. Từ đó, tác giả
đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô trong Chương 3.
74
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ĐẾN NĂM 2030
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đến năm 2030
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2030
Trong v ng năm năm liên tiếp từ năm 2015, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã vinh dự được Tạp chí ngân hàng uy tín châu Á - The Asian
Banker bình chọn danh hiệu Ngân hàng Bán lẻ Tốt nhất Việt Nam. Mục tiêu của về
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam không chỉ giữ vững vị thế của
Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất và có thương hiệu bán lẻ số 1 Việt Nam mà c n vươn
tầm ảnh hưởng ra khu vực ASEAN và quốc tế, tầm nhìn đến năm 2030 trở thành
một trong 20 Ngân hàng lớn nhất Đông Nam Á; Top 100 Ngân hàng lớn nhất Châu
Á Thái Bình Dương và Top 300 Ngân hàng lớn nhất thế giới. Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam hướng đến trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng
quốc tế hiện đại, có trình độ, năng lực vận hành đồng bộ, thông suốt trong môi
trường kinh tế thị trường đầy đủ, có sức cạnh tranh cao trong khu vực châu Á và
trên thế giới với hai trụ cột phát triển là Ngân hàng thương mại hiện đại tập trung
đẩy mạnh hoạt động Bán lẻ và Bảo hiểm có quy mô hoạt động ở mức khá của khu
vực và châu Á.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đến năm 2030
Cùng với tầm nhìn đến năm 2030 của hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam tập trung phát triển theo mô hình tập đoàn tài chính hiện đại
dựa trên hai trụ cột chính là Ngân hàng bán lẻ và Bảo hiểm, Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đặt mục tiêu giữ vững top 10 chi
nhánh hoạt động bán lẻ tốt nhất hệ thống, doanh thu và lợi nhuận ngân hàng bán lẻ
thuộc top 5 hệ thống. Các chỉ tiêu chính như: Huy động vốn, Dư nợ tín dụng, Thu
nhập r ng và Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng ổn định 15 – 20%/năm, tỷ lệ nợ xấu,
nợ quá hạn kiểm soát dưới 2%.
75
Để hiện thực hóa tầm nhìn đặt ra đến năm 2030, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đã từng bước xây dựng những chiến
lược, kế hoạch trên mọi mặt hoạt động của chi nhánh như sau:
Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh: Tập trung nguồn lực củng cố
và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính, nâng
cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh.
- Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch
hóa tài chính: Đẩy mạnh công tác quản trị điều hành, quản lý tài chính và kiểm soát
rủi ro theo đúng quy định của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
Ngân hàng nhà nước. Tuân thủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá hiệu quả
kinh doanh theo thông lệ quản trị hiện đại, không ngừng cải tiến, nâng cao năng
suất lao động. Thực hiện phân bổ và giao quyền kiểm soát chi phí, doanh thu và lợi
nhuận đến từng ph ng giao dịch bán lẻ để kiểm soát chất lượng hoạt động bán lẻ.
- Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cải thiện căn bản
chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ và
năng lực chuyên môn cao, có kiến thức nghiệp vụ quản trị ngân hàng hiện đại. Triển
khai cơ chế tiền lương mới gắn với bộ chỉ tiêu BSC/KPI về giao và đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ đảm bảo định hướng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
- Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin: Tập
trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống
công nghệ đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
mới để kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ.
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
3.2.1 Nâng tầm nhận thức về phát triển hoạt động bán lẻ tới toàn thể cán bộ
ngân hàng, vận dụng linh hoạt định hướng phát triển, tích cực kiểm soát chi phí,
nâng cao hiệu quả của hoạt động bán lẻ
76
Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ là nhiệm vụ kinh doanh trọng tâm trong
chiến lược và tầm nhìn phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam nói chung và chi nhánh Đông Đô nói riêng. Vì vậy, Chi nhánh cần nâng cao
nhận thức của cán bộ nhân viên về tầm quan trọng của phát triển bán lẻ đối với hoạt
động kinh doanh để từ đó kêu gọi, yêu cầu cán bộ chuẩn hóa phong cách, tích cực,
nỗ lực hoàn thành mục tiêu, tầm nhìn đã đề ra của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô.
Tăng cường công tác đào tạo, tổ chức cán bộ. Mỗi cán bộ làm việc tại chi
nhánh Đông Đô phải là người am hiểu, thành thạo sản phẩm dịch vụ bán lẻ của
ngân hàng để bán hàng hiệu quả nhất. Xây dựng đội ngũ giao dịch viên, chuyên
viên quan hệ khách hàng chuyên nghiệp, chuẩn tác phong giao dịch tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất. Để từng nhân viên có thể làm tốt công tác cung cấp
dịch vụ bán lẻ có chất lượng, cần ban hành bộ tiêu chuẩn dịch vụ được xác định từ
nhu cầu khách hàng, coi khách hàng là trọng tâm, đưa ra các sản phẩm phù hợp với
khách hàng và mục tiêu, chiến lược của ngân hàng. Bên cạnh đó, cần xây dựng các
bộ công cụ hỗ trợ phục vụ khách hàng cho nhân viên, đặc biệt là giao dịch viên và
chuyên viên quản lý khách hàng, xây dựng mạng lưới cộng tác viên hỗ trợ công tác
bán hàng.
Định kỳ thực hiện các cuộc khảo sát sự hài l ng về chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ. Việc khảo sát có thể tiến hành trực tiếp thông qua bảng câu hỏi khoa
học về chất lượng dịch vụ bán lẻ, qua thư, điện thoại góp ý của khách hàng, qua
phỏng vấn trực tiếp hay tổ chức một buổi trao đổi ý kiến... để các khách hàng bày tỏ
sự đánh giá, nhận xét thẳng thắn nhất về các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ. Xử lý kịp
thời các khiếu nại của khách hàng, có những kế hoạch hành động để cải thiện sản
phẩm, kênh phân phối, qui trình, hệ thống, chính sách, và nhân viên nhằm phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Thành lập nhóm kiểm tra định kỳ khảo sát đánh giá chất lượng phục vụ khách
hàng bán lẻ của ngân hàng và nhóm cải tiến chất lượng dịch vụ: từ kết quả khảo sát
về chất lượng dịch vụ, nhóm này sẽ đề ra các mục tiêu và phương án thực hiện cải
tiến chất lượng dịch vụ theo hướng tốt nhất.
77
Bên cạnh đó, công tác tài chính, quản trị chi phí là vô cùng quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả của hoạt động bán lẻ. Đặc biệt là đối với Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, tỷ lệ tăng trưởng của lợi
nhuận bán lẻ luôn thấp hơn so với tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu cho thấy chi phí
cho hoạt động bán lẻ chưa được kiểm soát tốt. Vì vậy, chi nhánh cần xây dựng kế
hoạch tài chính chi tiết từng tháng, quý trên cơ sở đảm bảo kế hoạch tăng trưởng
cho từng mặt hoạt động (huy động vốn, tín dụng, dịch vụ…) nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động, chênh lệch thu chi, đồng thời góp phần đảm bảo các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động của Chi nhánh. Xây dựng các giải pháp để nâng cao năng lực tài
chính, đảm bảo mục tiêu hiệu quả kinh doanh để đạt mục tiêu về xếp hạng chi
nhánh trên địa bàn Hà Nội cũng như trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Chi nhánh phải tập trung chú trọng cơ cấu đóng góp thu nhập từ hoạt động
huy động vốn dân cư và dịch vụ bán lẻ, vì đây là hai hoạt động ngân hàng bán lẻ
hiện đại mang lại hiệu quả kinh doanh cao và rủi ro thấp. Duy trì tốc độ tăng trưởng
quy mô và tỷ suất lợi nhuận của hai hoạt động này trong những năm tới.
Tích cực tăng cường tìm những nguồn vốn giá rẻ, mang lại Nim huy động
cao, duy trì ổn định nguồn vốn huy động dân cư hiện hữu. Thực hành tiết kiệm,
rà soát, kiểm soát các khoản mục chi phí tại chi nhánh để tập trung nguồn vốn
cho kinh doanh.
Thường xuyên rà soát, giảm thiểu các khoản mục chi không cần thiết tại cấu
phần dịch vụ như: Chi dịch vụ khác, chi kho quỹ… Thực hiện nghiêm túc các định
mức chi tiêu hợp lý.
3.2.2 Phát triển đa dạng, đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ
3.2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động kinh doanh quan trọng hàng đầu của chi nhánh, tất cả các bộ
phân, phòng ban phải cùng tham gia tiếp thị, quảng cáo, làm tốt công tác phục vụ
khách hàng, tận dụng mọi mối quan hệ để thu hút nguồn vốn. Đối với các khách hàng
quan trọng, bố trí cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng giao tiếp tốt, đáp ứng
yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và hiệu quả.
78
Cơ cấu và phát triển nền khách hàng huy động vốn đa dạng, ổn định, đảm bảo
tuân thủ quy định điều hành vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam và Ngân hàng nhà nước. Đặc biệt để tiếp tục nâng cao tính ổn định trên cơ sở
cải thiện tốc độ tăng trưởng của huy động vốn dân cư, cần tích cực triển khai các
giải pháp tiếp thị, chăm sóc khách hàng phù hợp, đảm bảo thu hút được nhiều khách
hàng mới, đồng thời giữ được khách hàng truyền thống. Theo dõi và nắm bắt kịp
thời những tín hiệu của thị trường để chủ động có biện pháp thích hợp trong công
tác huy động vốn như về lãi suất, quảng bá hình ảnh, giới thiệu các sản phẩm dịch
vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô cần
thường xuyên rà soát danh mục các sản phẩm huy động hiện tại, đánh giá, so sánh
sản phẩm của chi nhánh với các đối thủ cạnh tranh, đồng thời thu thập ý kiến phản
hồi của khách hàng về các sản phẩm để xác định hiệu quả của các sản phẩm đang
triển khai.
Đa dạng hoá các hình thức huy động bằng cách hoàn thiện và nâng cao chất
lượng các sản phẩm tiền gửi hiện có, nghiên cứu và sớm đưa vào triển khai các sản
phẩm huy động vốn mới như: tiết kiệm an sinh nhà ở, tiết kiệm an sinh giáo dục,
tiết kiệm tích lũy tiền lương, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm cho con, tiết kiệm hưu
trí… đa dạng hóa các kỳ hạn gửi, linh hoạt trong hình thức gửi kèm theo đó là các
hình thức khuyến mãi phong phú, hấp dẫn như: tặng phiếu mua hàng, tặng quyền
lợi bảo hiểm nhân thọ và hỗ trợ viện phí…
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển dịch vụ, sản phẩm dành cho khách hàng có
thu nhập cao, với các ưu đãi kèm theo như: ưu đãi lãi suất khi vay cầm cố sổ tiết
kiệm, giảm phí dịch vụ, tặng thêm lãi suất duy trì nếu khách hàng duy trì kỳ hạn gửi
trên 6 tháng, được tham gia các chương trình khuyến mại, hưởng chính sách khách
hàng theo từng nhóm khách hàng cụ thể.
3.2.2.2 Đối với dịch vụ tín dụng
Xây dựng sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu mới của khách hàng và sự phát
triển của thị trường từng thời kỳ. Đẩy mạnh phát triển tín dụng nhà ở, phát triển các
sản phẩm tín dụng nhà ở gắn với các giải pháp tài chính trọn gói và dài hạn thông
79
qua việc liên kết với các chủ đầu tư là các công ty kinh doanh bất động sản, xây
dựng. Đẩy mạnh phát triển tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Xây dựng chính
sách đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh, tập trung cung ứng sản phẩm, dịch vụ
cho các khách hàng kinh doanh trong các lĩnh vực liên quan đến xuất nhập khẩu,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chế biến, xây dựng… Tập trung phát triển các sản
phẩm tín dụng bán lẻ đem lại nguồn thu ổn định và rủi ro thấp như:
Cho vay trả góp mua nhà ở
Nhu cầu về nhà ở trong dân cư c n rất lớn, với dân số đông, tỷ lệ
dân số ở độ tuổi trẻ chiếm tỷ lệ cao là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển
cho vay trả góp mua nhà (nhà ở gắn liền với đất ở, nhà chung cư) của các dự án bất
động sản với thời hạn trả góp dài có thể tới tối đa 20 năm với nhiều hình thức bảo
đảm bằng tài sản khác nhau (thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay - Khách hàng và
ngân hàng phải ký Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai ngay khi
Hợp đồng mua bán nhà, Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng Hợp tác ba bên được ký
kết; Thế chấp, cầm cố bằng tài sản khác như trái phiếu Chính phủ; tín phiếu kho
bạc; chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng
của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba). Phương thức vay trả góp xác định số tiền
trả cố định hàng tháng (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay), nợ gốc trả tăng dần theo
từng kỳ, lãi vay trả theo dư nợ thực tế, sẽ giúp khách hàng chủ động hơn trong kế
hoạch chi tiêu và trả nợ. Khi có những nguồn thu nhập bất thường hoặc được tăng
thu nhập thường xuyên, khách hàng được quyền dùng nguồn đó để trả nợ gốc trước
hạn giúp làm giảm số tiền trả lãi và thời gian trả nợ.
Chi nhánh cần lựa chọn những chủ đầu tư là đơn vị có uy tín, dự án bất động
sản khả thi, thực hiện ký kết đầy đủ, đúng quy trình các Hợp đồng quản lý tài sản
hình thành trong tương lai, Hợp đồng hợp tác với chủ đầu tư để quản lý tốt tài sản
bảo đảm và d ng tiền. Tập trung cấp tín dụng đối với khách hàng mua nhà tại các
dự án bất động sản đã có sổ đỏ, nhà ở riêng lẻ, khách hàng cá nhân mua nhà ở đích
thực để kiểm soát tốt rủi ro.
80
Cho vay trả góp mua ô tô
Trong những năm gần đây, nhu cầu về phương tiện đi lại và kinh doanh là ô tô
khá phát triển. Nhóm khách hàng trẻ tuổi, thu nhập ổn định ngày càng có nhu cầu sở
hữu ô tô riêng nên nhu cầu vay mua ô tô của khách hàng cá nhân ngày càng tăng.
Khách hàng sẽ được vay vốn để mua ô tô được trả góp trong khoảng thời gian
linh hoạt từ 3 – 7 năm tùy thuộc vào loại xe và mục đích vay tiêu dùng hay kinh
doanh. Phương thức vay trả góp, với số tiền trả cố định hàng tháng (bao gồm cả nợ
gốc và lãi vay), sẽ giúp khách hàng chủ động hơn trong kế hoạch chi tiêu và trả nợ.
Với loại hình dịch vụ này khách hàng bảo đảm bằng tài sản là tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc thế chấp, cầm cố bằng tài sản khác của khách hàng hoặc bên thứ ba.
Để phát triển dịch vụ này các ngân hàng nên nghiên cứu thị trường, có cơ chế
chính sách linh hoạt cho khách hàng, chủ động phối hợp với các nhà cung cấp, đại lí
xe để tăng các tiện ích cho khách hàng, phối hợp thực hiện các chương trình khuyến
mại, quảng bá sản phẩm, ưu đãi giá, lãi suất…
Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân vay mua nhà, mua xe,
Ngân hàng c n có thể bán chéo các sản phẩm như: dịch vụ ngân hàng điện tử, thẻ
tín dụng, bảo hiểm người vay vốn… Doanh số thẻ tín dụng và bảo hiểm do bán
chéo với khoản vay chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số sản phẩm hàng năm.
Thẻ tín dụng
Các sản phẩm thẻ đặc biệt là thẻ tín dụng có quan hệ hữu cơ với các dịch vụ
khác và mang lại nguồn thu nhập ổn định, bền vững. Vì vậy ngân hàng cần có
những chính sách hợp lý để phát triển thẻ tín dụng cho nhiều nhóm khách hàng khác
nhau như: bán chéo đối với khách hàng vay vốn, thẻ tín dụng hạng sang cho khách
hàng tiền gửi quan trọng, khách hàng thu nhập cao và thẻ tín dụng trả góp cho
khách hàng nhận lương qua tài khoản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Đối với khách hàng thông thường, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô nên tập trung phát hành thẻ tín dụng cho các khách
hàng nhận thu nhập qua tài khoản để kiểm soát rủi ro hoặc phát hành thẻ dựa trên
cầm cố sổ tiết kiệm, số dư ký quỹ 100%.
81
Bên cạnh các sản phẩm chủ yếu trên, chi nhánh có thể phát triển thêm các sản
phẩm như: cho vay tín chấp phục vụ đời sống, cho vay đối với cán bộ đang công tác
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cho vay sản xuất kinh
doanh… Đồng thời phải luôn nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng, rà soát
thường xuyên các khoản có lãi dự thu lớn để có biện pháp ứng xử phù hợp. Tập
trung, quyết liệt đẩy nhanh và mạnh tiến độ tận thu nợ hạch toán ngoại bảng. Khẩn
trương đánh giá thực trạng từng khoản nợ, có biện pháp thu hồi nợ phù hợp, quyết
liệt tận thu hồi tối đa nợ hạch toán ngoại bảng, nợ bán VAMC.
3.2.2.3 Hoạt động dịch vụ
Chi nhánh cần đẩy mạnh phát triển đa dạng hóa, tăng trưởng số lượng sản
phẩm, dịch vụ bình quân một khách hàng đạt tối thiểu 15%/năm góp phần chuyển
dịch cơ cấu thu nhập theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng thu nhập phi tín dụng,
giảm dần sự phụ thuộc vào tín dụng; Tối đa hóa bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bảo hiểm.
Gia tăng số lượng gắn với đa dạng hóa nền khách hàng trên cơ sở nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và chăm sóc khách hàng, tạo lập và phát triển các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng khép kín. Tìm kiếm các khách hàng có quan hệ tín dụng
với nhiều tổ chức tín dụng và chưa sử dụng hết hạn mức tín dụng được cấp tại Chi
nhánh. Tập trung chăm sóc, tiếp thị khách hàng thân thiết của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ bán lẻ truyền
thống như: Ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ… Phát triển các
hoạt động bán lẻ hiện đại mới như BIDV E-zone, thanh toán không chạm BIDV
Pay+, duy trì chất lượng mạng lưới các điểm đặt máy ATM/POS…
Các dịch vụ chủ yếu cần chú trọng phát triển như sau:
Dịch vụ thanh toán
Thanh toán trong nước: Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng, thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ
thống thanh toán ngân hàng hiện đại, an toàn, tin cậy, hiệu quả, phù hợp với thông
lệ và chuẩn mực quốc tế. Nâng cao các tiện ích thanh toán qua ngân hàng để khuyến
82
khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các tầng lớp dân cư sử dụng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng nhằm giảm thiểu lưu thông tiền mặt.
Tuyên truyền về các tiện ích trong thanh toán không dùng tiền mặt cho các
tầng lớp dân cư. Cần lập kế hoạch cùng với các tổ chức khác trong việc hỗ trợ, nâng
cao trình độ dân trí nhằm tạo nhu cầu về dịch vụ ngân hàng trên thị trường.
Mở rộng mạng lưới khách hàng thanh toán lương, thu chi hộ qua ngân hàng
như các công ty dịch vụ viễn thông, trường học, bệnh viện... Đây là một trong
những kênh phát triển nguồn thu dịch vụ ổn định cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô và là kênh góp phần tăng cường bán
chéo thẻ ATM, thẻ tín dụng, ngân hàng điện tử, vay tín chấp qua lương...
Thanh toán quốc tế: Tập trung tối đa các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân
hàng để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu chi tiêu ngoại tệ hợp lý của các cá nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời kiểm soát một cách có hiệu quả chu chuyển
ngoại tệ trong nền kinh tế để góp phần giảm bớt tình trạng đô la hoá.
Tạo điều kiện khuyến khích luồng tiền kiều hối chuyển về nước. Đa dạng hoá
các hình thức huy động kiều hối chuyển về như qua ngân hàng, đẩy mạnh quan hệ
hợp tác với nước ngoài, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng như chuyển nhanh,
chuyển trả trực tiếp, giảm phí chuyển tiền, đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền, mạng
lưới chi trả phát triển rộng khắp.
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Chi nhánh Đông Đô cần duy trì phát triển các sản phẩm Ngân hàng điện tử nổi
trội dành cho khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam được đánh giá cao như: BIDV SmartBanking chuyển tiền nhanh 24/7 liên kết
với 33 ngân hàng, Thanh toán hóa đơn, Gửi tiền online... với công nghệ AI nhận
diện giọng nói và bàn phím thông minh nhận phản hồi tích cực từ khách hàng. Giải
pháp Smart OTP thay cho tin nhắn qua SMS tích hợp sẵn trong Smartbanking, đảm
bảo an toàn, tiết kiệm cho người dùng.
Tiếp tục triển khai ứng dụng BIDV Pay+ rút tiền tại ATM không cần Thẻ vật
lý, lắp đặt mã thanh toán QR Pay tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ EDC/POS
83
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, ra mắt
khu trải nghiệm dịch vụ mới BIDV E-zone để tăng tương tác và khảo sát nhu cầu
khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.
Kết hợp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử như là một sản phẩm hỗ trợ
kèm theo khi khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng của ngân hàng tạo thành
bó sản phẩm. Khuyến khích khách hàng sử dụng bó sản phẩm thay vì dùng các sản
phẩm riêng lẻ để hưởng các ưu đãi về lãi suất và phí. Việc kết hợp này mang lại
nhiều tiện ích cho khách hàng, đồng thời tăng thêm thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng điện tử cho chi nhánh Đông Đô.
Dịch vụ thẻ
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng bán lẻ hiện nay, Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô cần nỗ lực duy trì
vị thế top 3 hệ thống về phát triển thẻ quốc tế và top 10 chi nhánh hoạt động thẻ tốt
nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Gia tăng số lượng phát
hành thẻ đi đôi với kiểm soát số lượng thẻ tồn, tránh phát hành theo chỉ tiêu, gây
lãng phí cho ngân hàng. Kiểm soát tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thẻ tín dụng, thiết kế
các chính sách tiếp thị riêng đối với từng nhóm khách hàng ưu tiên, khách hàng thân
thiết, khách hàng nhận thu nhập qua Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam… để phát hành những loại hạng thẻ quốc tế phù hợp nhằm gia tăng thu nhập
từ hoạt động thẻ.
Duy trì số lượng gần 800 máy EDC/POS song song với gia tăng doanh số
thanh toán qua POS và phát triển các điểm đặt mã BIDV Pay+ hướng đến nhiều
kênh thanh toán không dùng tiền mặt đa dạng để gia tăng phí dịch vụ. Để nâng cao
năng suất lao động và chuyên nghiệp hóa, chi nhánh Đông Đô có thể phối hợp với
các đơn vị chuyên chăm sóc, bảo hành các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để nâng
cao hiệu quả phục vụ khách hàng.
3.2.3 Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất
3.2.3.1 Phát triển mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động là cầu nối đưa khách hàng đến với ngân hàng. Với hệ
thống mạng lưới rộng và cơ sở hạ tầng ổn định sẽ giúp ngân hàng giữ vững lượng
84
khách hàng thân thiết, thường xuyên giao dịch. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô cần rà soát lại mạng lưới kênh phân phối
hiện tại để điều chỉnh mật độ kênh phân phối cho phù hợp. Cần thường xuyên sửa
sang, nâng cấp những kênh phân phối truyền thống như trụ sở chi nhánh, các Phòng
giao dịch.
Mở rộng hiệu quả hoạt động và khả năng tự phục vụ của máy ATM, tăng
cường tính liên kết của các hệ thống thanh toán thẻ Bank net, Smart link, triển khai
dịch vụ rút tiền không cần thẻ trên máy ATM là BIDV Pay+… nhằm cung cấp
nhiều loại dịch vụ khác nhau với chi phí rẻ hơn.
Giữ vững và có chính sách chăm sóc thường xuyên đối với mạng lưới các
điểm chấp nhận thẻ POS, lắp đặt song song các điểm thanh toán không cần dùng thẻ
BIDV Pay+ để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
3.2.3.2 Nâng cao cơ sở vật chất
Nhằm đạt được một không gian bán lẻ thu hút bên ngoài, thân thiện và tiện lợi
bên trong cho khách hàng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô nên mở rộng thuê các mặt bằng chuyên dụng văn ph ng hoặc mặt
bằng ở các cao ốc văn phòng tạo dựng không gian thoáng, dễ bố trí poster quảng
cáo, thuận tiện chỗ để xe, có chỗ dừng đỗ xe hơi, có diện tích sàn đủ rộng để bố trí
toàn bộ các ph ng ban phục vụ trực tiếp khách hàng bán lẻ, đồng thời có thể phục vụ
một khối lượng khách hàng bán lẻ dồi dào đang làm việc tại các cao ốc văn ph ng.
3.2.4 Đầu tư phát triển công nghệ
Chìa khóa của chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ là phát triển
công nghệ thông tin. Vì thế, trong xu thế hội nhập, cạnh tranh dành thị phần bán lẻ,
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô cần tăng
cường đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại cụ thể như sau:
Tăng cường liên doanh liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng với nhau, giữa
ngân hàng với các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước nhằm tranh thủ sự hỗ
trợ tài chính và kỹ thuật để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, cải tiến, đổi mới
công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu, phát triển các sản phẩm dịch vụ NHBL đi
cùng bảo mật thông tin và phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
85
Hiện đại hóa đồng bộ hạ tầng kỹ thuật công nghệ trên phạm vi toàn hệ thống,
nâng cấp mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao,
đảm bảo hệ thống máy chủ đủ mạnh để xử lý giao dịch nhanh chóng, chính xác
nhằm tạo điều kiện ứng dụng các sản phẩm ngân hàng điện tử tiên tiến, các giao
dịch từ xa qua Internet, điện thoại, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua
máy ATM/ POS, dịch vụ BIDV Pay+… Hạn chế tối đa sự nghẽn mạng, cải thiện
thời gian giao dịch, phát triển đa dạng các loại dịch vụ, nhằm đảm bảo chất lượng,
an toàn và hiệu quả. Từng bước công khai hóa và minh bạch hóa các thông tin về
hoạt động ngân hàng, bảo đảm cho khách hàng, các nhà quản lý lãnh đạo có đủ
thông tin chính xác về hoạt động của ngân hàng.
Phát triển hệ thống máy ATM/POS với phân bố hợp lý và tăng cường tiện ích
cho khách hàng sử dụng thẻ, ứng dụng chữ ký điện tử và các nghiệp vụ sử dụng chữ
ký điện tử, hoàn thiện hệ thống dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý, quản trị rủi ro,
chấm điểm khách hàng.
Tăng cường và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ngân hàng cho
toàn bộ nhân viên nhân viên của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đông Đô. Thường xuyên và liên tục đào tạo để đảm bảo nhân sự ở chi
nhánh đạt đủ trình độ về nghiệp vụ kỹ thuật, đủ sức tiếp cận được với công nghệ
mới, đáp ứng được các nhu cầu về mở rộng mạng lưới bán lẻ, nhu cầu về phát triển
hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Số hóa trong ngành ngân hàng là xu hướng phổ biến hiện nay để các ngân
hàng tồn tại và phát triển trong thời đại mới trước sự tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 và việc ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch
vụ được cung cấp bởi các công ty tài chính công nghệ (Fintech) và các tổ chức phi
tài chính. Dưới áp lực phải nâng cao trải nghiệm của khách hàng, tăng trưởng doanh
thu và cắt giảm chi phí, các ngân hàng đã buộc phải đẩy mạnh đầu tư chuyển đổi
sang kỹ thuật số và tăng cường hợp tác với các tổ chức Fintech và tổ chức phi tài
chính để học hỏi và mua lại những công nghệ tài chính mới để cải tiến quy trình vận
hành. Để không bị bỏ lại phía sau trong cuộc đua số hóa, Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam và chi nhánh Đông Đô cần nắm bắt và chuẩn bị những biện
86
pháp bắt kịp xu thế phát triển. Đó là việc mở rộng phân tích dữ liệu chuyên sâu để
đo lường hành vi tiêu dùng của khách hàng, đưa ra những dự đoán về nhu cầu để
thiết kế các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với từng khách hàng. Sử dụng Trí
tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ các nhu cầu phức tạp đối với tầng lớp khách hàng trung
niên và lập kế hoạch tài chính giúp khách hàng, cho phép ngân hàng tích hợp các
thói quen hàng ngày của khách hàng liền mạch hơn và chuyển giọng nói thành giao
diện người dùng mới. Mở rộng thanh toán số hóa thông qua ví điện tử và các dịch
vụ giá trị gia tăng liên kết với các nhà cung cấp và các tổ chức phi tài chính nhằm
mang lại nhiều sản phẩm tiện lợi hơn cho khách hàng. Thường xuyên cải tiến sinh
trắc học trong các sản phẩm tài chính tích hợp để đảm bảo thanh toán an toàn mang
lại sự tin cậy cho khách hàng sử dụng sản phẩm.
3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực chuẩn hóa tác phong bán lẻ và trọng tâm
hướng đến khách hàng
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô cần
xác định nguồn nhân lực là vấn đề cốt lõi để phát triển. Vì vậy, cần không ngừng
đào tạo, lựa chọn và tuyển dụng cán bộ phù hợp với công việc phát triển hoạt động
bán lẻ.
Tiếp tục hoàn thiện và áp dụng cơ chế chính sách lương thưởng theo chỉ tiêu
BSC/KPI nhằm tạo động lực cho nhân viên làm công tác bán hàng, khuyến khích
bán sản phẩm dịch vụ trên cơ chế phân phối thu nhập hợp lý thông qua việc hoàn
thành các chỉ tiêu được giao như: chỉ tiêu về dư nợ tín dụng bán lẻ, chỉ tiêu huy
động vốn dân cư, thu dịch vụ bán lẻ, chỉ tiêu tăng thu nhập r ng, chỉ tiêu doanh thu
quy mô (tăng trưởng dư nợ tín dụng, tăng trưởng huy động vốn dân cư… ), chỉ tiêu
hiệu quả (năng suất lao động bình quân đầu người).
Triển khai các chương trình thi đua nội bộ lành mạnh, với các mức khen
thưởng hợp lý, tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, cải tiến năng suất lao
động để tạo động lực cho cán bộ nhân viên, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ tại kênh
phân phối.
Công tác sắp xếp, bố trí cán bộ nhân viên phải liên tục được rà soát. Theo
đúng chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông
87
Đô tiếp tục sắp xếp lại đội ngũ nhân viên theo hướng tập trung tối đa cán bộ cho
khối kinh doanh, đem lại lợi nhuận trực tiếp cho chi nhánh. Đồng thời tăng cường
nâng cao năng suất lao động của khối hỗ trợ, đảm bảo đáp ứng tốt nhất cho bộ phận
bán hàng.
Để thực hiện định hướng phát triển mạnh mẽ hoạt động ngân hàng bán lẻ, chi
nhánh cần kiện toàn bộ máy nhân sự tại các phòng giao dịch và ph ng khách hàng
cá nhân theo hướng ưu tiên nguồn lực, tăng cường nhân viên quản lý khách hàng.
Công tác nhân sự tại chi nhánh cũng được luân chuyển/điều động nhằm phát huy
điểm mạnh và nâng cao năng lực của mỗi cá nhân.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Là cơ quan lãnh đạo điều hành trực tiếp hoạt động của chi nhánh Đông Đô,
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần dành sự quan tâm hơn nữa tới
việc mở rộng và nâng cao đối với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, cụ thể
bằng các biện pháp sau:
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ ngân hàng: Nâng cao năng
lực tài chính của các ngân hàng là yêu cầu cấp bách đối với các ngân hàng thương
mại Việt Nam nhằm nâng cao sức cạnh tranh, khả năng chống đỡ rủi ro với mục
tiêu chung đảm bảo an toàn hệ thống, đầu tư công nghệ và các nguồn lực để phát
triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như mở rộng mạng lưới kênh phân phối.
Tăng cường nguồn lực tài chính có thể thực hiện bằng các biện pháp như: tăng vốn
tự có, tăng khả năng sinh lời và tháo gỡ khó khăn để xử lý dứt điểm nợ tồn đọng,
hoặc tăng vốn thông qua việc phát hành thêm cổ phần, tăng mức vốn pháp định…
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là đ n bẩy để phát triển hoạt động bán lẻ
và tăng cường hơn nữa sức cạnh tranh của Ngân hàng. Việc hiện đại hóa công nghệ
phải đảm bảo phục vụ việc đa dang hóa và đa năng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, quản trị tốt rủi ro, tăng
cường công tác Marketing, quản trị được thông tin khách hàng tăng sức cạnh tranh
và phục vụ tốt yêu cầu quản lý.
88
- Đưa ra các chiến lược về khách hàng là đối tượng hướng tới. Xác định rõ
được khách hàng tiềm năng của các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp và
các phân khúc thị trường để dễ dàng tiếp cận với những khách hàng hướng tới.
Tăng cường phân tích chuyên sâu và phân tích hành vi của khách hàng bằng những
công nghệ hiện đại để điều chỉnh sản phẩm, dịch vụ ngân hàng theo nhu cầu của
khách hàng.
- Thường xuyên nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh, tích cực đưa
công nghệ cao vào dịch vụ ngân hàng tạo thành các kênh ngân hàng di động, thúc
đẩy ngân hàng truyền thống tìm hiểu sở thích của khách hàng qua kênh số hóa từ đó
làm giàu những trải nghiệm và dữ liệu của khách hàng. Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam nên tăng cường thử nghiệm các phần mềm trí tuệ đơn giản và hỗ trợ
tương tác để giao tiếp với khách hàng hiệu quả hơn và nhằm cung cấp trải nghiệm
cho khách hàng tốt hơn. Trọng tâm trong thời gian tới nên tích hợp dữ liệu phức tạp
hơn để đạt được cái nhìn sâu sắc, sử dụng máy học để hiểu và dự đoán những gì
khách hàng có thể cần và triển khai các chương trình, sản phẩm hỗ trợ khách hàng
và công việc của họ tốt hơn.
- Tổ chức hội thảo, chuyên đề các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng đối
tượng khác nhau. Việc đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phải đáp ứng được đúng đối
tượng hướng đến, chi phí cung cấp hợp lý, và mức độ thỏa mãn với các sản phẩm
dịch vụ hướng tới đó của khách hàng phải luôn luôn cao, có tính cạnh tranh. Việc
thảo luận để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp cho ngân hàng xác định được rõ
các yếu tố rủi ro trước khi đưa vào thị trường như vậy sẽ giúp cho ngân hàng giảm
thiểu chi phí hoạt động cũng như rủi ro trong hoạt động cung cấp.
- Nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay, quy chế cho
vay. Việc nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện các hoạt
động cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhanh hơn tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Bên cạnh đó, việc siết chặt các ràng buộc đối với khách hàng sẽ giúp ngân hàng
quản lý hiệu quả tối ưu hơn, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần cải thiện đa kênh
phân phối sản phẩm, dịch vụ bán lẻ bằng việc triển khai nhiều hơn các hoạt động
89
liên quan đến số hóa các quy trình hiện tại, trong đó tập trung vào các khách hàng
thương mại và giao dịch qua điện thoại di động nhằm xử lý khoản vay, mở tài
khoản, đăng ký dịch vụ, đạt được tốc độ, hiệu quả. Đặc biệt đối với thị trưởng mới
nổi, dân số trẻ như Việt Nam, việc giao dịch và sử dụng các sản phẩm tài chính qua
các kênh trên điện thoại di động sẽ ngày càng phát triển. Việc sử dụng những cách
thức mới để tương tác với khách hàng sẽ thúc đẩy đơn giản hóa các quy trình cho
vay, nhận tiền gửi và các dịch vụ thanh toán liên ngân hàng…
- Mặt khác, công nghệ số hóa thông tin khách hàng sẽ cung cấp những dữ
liệu từ nền tảng quan hệ đối tác tạo dựng nên lợi ích của khách hàng, ngân hàng và
các công ty tài chính công nghệ. Việc thu thập và sử dụng nguồn dữ liệu này thường
xuyên sẽ giúp đưa ra những cải tiến cho các trải nghiệm khác biệt của khách hàng
để duy trì các mối quan hệ của ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng. Trong nghiên
cứu có liên quan, công ty kiểm toán PwC đã chỉ ra rằng: 30% người tiêu dùng có kế
hoạch tăng việc sử dụng của họ đối với các dịch vụ tài chính phi truyền thống, và
chỉ 39% có kế hoạch tiếp tục sử dụng các dịch vụ truyền thống. Vì vậy, các tổ chức
tài chính trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tăng
cường hợp tác với các công ty tài chính công nghệ (Fintech) trong thời gian tới. Sự
hợp tác này sẽ tạo ra mô hình để kết nối, lồng ghép các ứng dụng ngân hàng cho các
khách hàng sử dụng dịch vụ của các công ty Fintech. Các ý tưởng hợp tác với
những tổ chức fintech, các nhà cung cấp và thậm chí cả đối thủ cạnh tranh sẽ giúp
ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động, hướng đến lượng khách hàng đa dạng nhằm
tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả hoạt động và quan trọng nhất là bắt kịp xu thế
phát triển công nghệ, không ngừng đổi mới để không bị tụt hậu so với các đối thủ
cạnh tranh.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chăm
sóc khách hàng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam phải thường
xuyên có các đợt tập huấn cho cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ cũng như cách
thức tiếp cận thị trường nhằm chăm sóc khách hàng thỏa mãn. Việc phát triển các
sản phẩm, dịch vụ thường xuyên phải luôn đi đôi với việc nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt khả năng marketing các sản
90
phẩm, dịch vụ. Đội ngũ cán bộ phải nhanh nhạy với thị trường, biết các khía cạnh
yêu thích của khách hàng để đáp ứng tốt nhất có thể. Luôn luôn bên khách hàng
những lúc khách hàng mong muốn sở hữu những sản phẩm, dịch vụ.
- Tổ chức thường xuyên các đợt thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, nâng cao năng
lực của các bộ phận kiểm soát, kiểm toán nội bộ với chất lượng chuyên môn cao.
Thường xuyên về các chi nhánh để kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ,
khả năng, năng lực cán bộ của từng địa bàn, sự yếu kém trong khâu nào của đơn vị
từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị cũng như giải pháp và phương hướng phát triển
cho đơn vị trong thời gian tới nhằm tăng khả năng cạnh tranh cũng như sự lớn mạnh
của đơn vị. Xây dựng các quỹ khen thưởng để khen thưởng đúng lúc những đơn vị
hoàn thành tốt nhiệm vụ, cũng như kỷ luật những đơn vị yếu kém. Tạo sự công
bằng trong sự phát triển chung của đơn vị như thế sẽ thúc đẩy sự quyết tâm cũng
như những sáng kiến hay nhằm thúc đẩy đơn vị phát triển về các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ.
- Thực hiện đánh giá kết quả đào tạo khoa học và nghiêm túc, đánh giá mức
độ tiến bộ của nhân viên sau các khóa đào tạo dựa trên chất lượng và hiệu quả công
việc, từ đó có chính sách đào tạo phù hợp hơn.
- Duy trì chương trình đánh giá nhân viên hàng năm để phát hiện nhân tài,
phát triển nhân tài thành lãnh đạo kế thừa cũng như có chính sách tốt đảm bảo giữ
chân được nhân tài.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô để
phát triển hoạt động bán lẻ mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới luôn cần đến sự
tham gia quản lý và hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước bằng việc ban hành những hành
lang pháp lý rõ ràng về hoạt động ngân hàng và những quy định chung về chuẩn
mực công nghệ ngân hàng nhằm định hướng cho các ngân hàng phát triển công
nghệ, từ đó tạo dễ dàng trong việc phối hợp, liên kết giữa các ngân hàng. Ngân hàng
nhà nước cần ban hành quy định bảo vệ, quản lý và chia sẻ dữ liệu khách hàng trong
quá trình số hóa đang diễn ra mạnh mẽ tại các NHTM. Các ngân hàng cần tuân thủ
quy định quản lý dữ liệu khách hàng để sử dụng và chia sẻ dữ liệu nhằm đạt được
91
sự hài l ng và niềm tin của khách hàng như một tài sản có giá trị đảm bảo tương
lai phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.
Đề án thanh toán không dùng tiền mặt đã được Ngân hàng nhà nước thông qua
từ nhiều năm trước cần đẩy nhanh tốc độ thực hiện thông qua việc hoàn thiện các
văn bản quy định liên quan. Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với Bộ Công an để
tăng cường tính bảo mật cho các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử, sản phẩm
thẻ, ph ng chống tội phạm công nghệ cao lợi dụng sơ hở công nghệ của các NHTM
để đánh cắp thông tin và tài sản của khách hàng. Đồng thời, Ngân hàng nhà nước
cần có những chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thanh toán không dùng
tiền mặt như: giảm thuế, chính sách giá ưu đãi…
NHNN chú trọng đến công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng nhằm
đảm bảo sự an toàn cho hoạt động ngân hàng. Một hệ thống tài chính hoạt động có
hiệu quả và ổn định sẽ đảm bảo nhiều cơ hội cho việc phát triển, tiếp cận các dịch
vụ tài chính ngân hàng có chất lượng cao với chi phí thấp.
NHNN thường xuyên xem xét, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho chương trình áp dụng công nghệ trong thanh toán cũng như trong toàn hệ
thống NHTM. Phối hợp với các tổ chức tài chính trên thế giới, nghiên cứu và học
hỏi kinh nghiệm về kỹ thuật cũng như nghiệp vụ nhằm nâng cấp và cải thiện công
nghệ, chất lượng dịch vụ ngân hàng bắt kịp xu hướng chung của thế giới.
Trong điều kiện hội nhập, để các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam trong đó chi nhánh Đông Đô nói riêng phát triển hoạt
động ngân hàng bán lẻ đ i hỏi NHNN chỉ đóng vai tr giám sát hoạt động không
nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của NHTM.
Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ ở các NHTM thời gian qua ngày một
mở rộng và đi vào chiều sâu. Trong những năm gần đây, các ngân hàng nước ngoài
lớn, có kinh nghiệm đang tích cực phát triển hoạt động tại thị trường NHBL Việt
Nam làm gia tăng áp lực cạnh tranh cho các NHTM trong nước nói chung và Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô nói riêng. Đây là
thách thức cũng như là áp lực cần thiết để các NHTM nỗ lực hơn nữa nhằm mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng phục vụ, học hỏi kinh nghiệm quản trị để tiến tới
92
đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày một cao của khách hàng. Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đã và đang củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, chuyển dịch mạnh mẽ hoạt động ngân hàng
bán lẻ để hướng tới mô hình ngân hàng hiện đại, đa dạng.Trên cơ sở phân tích thực
trạng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh Đông Đô ở Chương 2,
Chương 3 của luận văn đã đưa ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đề xuất
các giải pháp phát triển hoạt động bán lẻ trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển
đến năm 2030 trên nhiều khía cạnh cùng với những kiến nghị đến Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam để chi nhánh Đông Đô có
những phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ vượt bậc trong thời gian tới.
93
KẾT LUẬN
Các Ngân hàng thương mại đã và đang phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ
như là một xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong
khu vực và trên thế giới, phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân là chủ yếu, với việc
cung ứng dịch vụ có chất lượng cao, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đồng
thời giúp ngân hàng quản lý rủi ro tối ưu, đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế và theo số liệu thực tế tại các ngân
hàng trong những năm gần đây, phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ đem lại
doanh thu ngày càng tăng cho các ngân hàng thương mại khiến cho hoạt động bán
lẻ trở thành chiến lược và mục tiêu phát triển của các ngân hàng, tạo ra cuộc cạnh
tranh bán lẻ sôi động giữa các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô đã
nhận thức được tầm quan trọng của thị trường bán lẻ và luôn là một trong những
Chi nhánh tiên phong của hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam về phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ và đã đạt được một số thành công
nhất định nhưng chưa khai thác hết tiềm năng phát triển.
Vì vậy, luận văn với mục đích nghiên cứu là tổng hợp lý luận về phát triển
hoạt động bán lẻ, đánh giá thực trạng phát triển, những thành tựu đạt được và các
nguyên nhân của hạn chế c n tồn tại để từ đó đưa ra giải pháp cụ thể cùng các kiến
nghị nhằm giúp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Đô phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian
tới.
Trân trọng cảm ơn ./.
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quang Tín, “So kè nội – ngoại trong cuộc đua bán lẻ”, Tạp chí tài
chính, ngày 21/10/2019.
2. Karin Newman, Alan Cowling, “Service quality in retail banking: the
experience of two British clearing bank”, International Journal of Bank Marketing,
1996,
3. Lê Hoàng Nga, “Phát triển dịch vụ Ngân hàng Bán lẻ tại ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015”, Tạp chí Ngân hàng số
24/12/2010.
4. Lianxi Zhou, “A dimension-specific analysis of performance-only
measurement of service quality and satisfaction in China's retail banking”, Journal
of Services Marketing, 2004.
5. Mohammed Hossain, Shirley Leo (2009) “Customer perception on service
quality in retail banking in Middle East: the case of Qatar”, International Journal of
Islamic and Middle Eastern, 2009.
6. Ngân hàng Standard Chartered, “Số hóa tiền mặt tại ASEAN – Ý nghĩa đối
với các nhà quản lý nguồn vốn doanh nghiệp và người tiêu dùng trong tương lai”,
Hà Nội ngày 13/05/2019.
7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô,
“Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2017 – 2019”, Hà Nội 2020.
8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, “Báo cáo thường niên
các năm 2017 – 2019”, Hà Nội 2020.
9. Nguyễn Thị Hồng Yến, Nguyễn Chí Dũng, “Một số kinh nghiệm phát triển
dịch vụ ngân hàng”, Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017.
10. Nguyễn Văn Tiến, Toàn tập quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao
động, Hà Nội 2015.
11. Tổng cục thống kê, “Tổng điều tra dân số và nhà ở tại Việt Nam”, Hà Nội
ngày 01/04/2019.
95
12. Trần Hà Nguyên Bộ, “Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam - Phát triển
dịch vụ Ngân hàng bán lẻ của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam”, NXB Văn
hóa Thông tin, Hà Nội 2007.
13. Trần Thanh Hải, “Tác động đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)”, Tạp chí Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam “45 năm xây dựng và phát triển”, số 4/2008.
14. Võ Thị Phương, “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công
nghệ thông tin”, Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017.
15. Vũ Hồng Thanh, “Xu hướng nào cho hoạt động ngân hàng bán lẻ trong
thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0”, Tạp chí Tài chính ngân hàng số 22/2018.
16. Vũ Thị Ngọc Dung, “Phát triển hoạt động bán lẻ tại các NHTM Việt
Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2009.
17. Vũ Thị Thái Hà, “Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam”,
Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán ngày 22/12/2019.