ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------
TRẦN VĂN THẮNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở HẢI PHÕNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN VĂN THẮNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở HẢI PHÕNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH QUANG TY
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TRẦN VĂN THẮNG
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sĩ Đinh Quang
Ty đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan
tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, giúp tôi có
cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan nhƣ: Cục thống kê Hải Phòng, Sở
Khoa học và Công Nghệ Hải Phòng, Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội Thành
phố Hải Phòng và các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều
kiện cho tôi có cơ sở số liệu để nghiên cứu hoàn thành luận văn.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TINTRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA .............................................................................................. 6
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................. 6
1.1.1 Về phát triển nguồn nhân lực nói chung .............................................. 6
1.1.2 Về nguồn nhân lực CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT ......... 8
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CNTT TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH Ở HẢI PHÒNG ................ 10
1.2.1 Các khái niệm cơ bản ......................................................................... 10
1.2.2 Vai trò của CNTT với quá trình CNH, HĐH đất nƣớc ..................... 20
1.2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT .................................... 22
1.2.4 Những điều kiện để phát triển nguồn nhân lực CNTT ...................... 25
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NNL CNTT Ở MỘT SỐ TỈNH
THÀNH PHỐ TRONG NƢỚC ...................................................................... 26
1.3.1 Kinh nghiệm của Đà Nẵng ................................................................. 26
1.3.2 Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 27
1.3.3 Bài học rút ra đối với Hải Phòng ....................................................... 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................. 30
2.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
2.1.1 Phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử ... 30
i
2.1.2 Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học gắn liền với phƣơng pháp
lịch sử - cụ thể ............................................................................................. 30
2.1.3 Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ...................................................... 31
2.1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ....................................................... 31
2.1.5 Phƣơng pháp thống kê, thu thập và xử lý thông tin ........................... 31
2.1.6 Khảo cứu kinh nghiệm ....................................................................... 32
2.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 32
2.2.1 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ...................................... 32
2.2.2 Các công cụ đƣợc sử dụng để nghiên cứu ......................................... 33
Chƣơng 3:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN Ở HẢI PHÕNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2006-2014 ................................ 34
3.1 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CNTT Ở HẢI PHÒNG .............................................................. 34
3.1.1 Nhân tố giáo dục và đào tạo .............................................................. 34
3.1.2 Trình độ phát triển kinh tế xã hội ....................................................... 34
3.1.3 Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc ....................................................... 35
3.1.4 Hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................... 36
3.2 CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT Ở HẢI
PHÒNG TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH ................................................. 36
3.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT Ở HẢI
PHÒNG ......................................................................................................................... 38
3.3.1 Về đào tạo .......................................................................................... 38
3.3.2 Về chất lƣợng đào tạo ........................................................................ 68
3.3.3 Tình hình tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về
CNTT cho những ngƣời đã tốt nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng và
trung học chuyên nghiệp thuộc các chuyên ngành khác. ............................ 69
ii
3.3.4 Tình hình ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở
các cấp học, bậc học, ngành học; tình hình đào tạo từ xa phục vụ cho
nhu cầu học tập của toàn xã hội nhất là mạng máy tính phục vụ cho
giáo dục và đào tạo cũng nhƣ tình hình kết nối Internet của các cơ sở
giáo dục và đào tạo. ..................................................................................... 70
3.3.5 Tình hình xây dựng và thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
giáo viên và sinh viên học tập và nghiên cứu về CNTT ............................. 70
3.3.6 Tình hình, cơ chế chính sách khuyến khích và thu hút sử dụng
nguồn nhân lực về CNTT thành phố ........................................................... 72
3.4 MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CNTT Ở HẢI PHÒNG .............................................................. 72
3.4.1 Quy mô phát triển nguồn nhân lực CNTT ......................................... 72
3.4.2 Cơ cấu phát triển nguồn nhân lực CNTT ............................................... 73
3.4.3 Chất lƣợng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT ......................... 74
3.4.4 Về chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực CNTT ..................................... 75
3.4.5 Cơ sở vật chất phục vụ việc phát triển nguồn nhân lực CNTT ........ 75
3.4.6 Cơ chế chính sách .............................................................................. 76
3.4.7 Nhận xét chung .................................................................................. 77
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN Ở HẢI PHÕNG GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .......................................................................................... 79
4.1 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT ...................... 79
4.1.1 Nhóm giải pháp về đổi mới đào tạo nguồn nhân lực CNTT ............. 79
4.1.2 Phát huy lợi thế và tạo lập môi trƣờng khuyến khích phát triển
nguồn nhân lực CNTT ................................................................................ 81
4.1.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
CNTT .......................................................................................................... 81
iii
4.1.4 Nhóm giải pháp tăng cƣờng khả năng thông tin và định hƣớng
phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Hải phòng theo nhu cấu thị trƣờng
và xây dựng các tập đoàn CNTT ................................................................ 82
4.1.5 Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và
tăng cƣờng sự quản lý của nhà nƣớc để phát triển nguồn nhân lực
CNTT .......................................................................................................... 83
4.2 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 84
4.2.1 Với nhà nƣớc ...................................................................................... 84
4.2.2 Với lãnh đạo thành phố ...................................................................... 84
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BTTTT Bộ thông tin truyền thông
2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 KH&CN Khoa học và công nghệ
5 PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
v
6 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống giáo dục và đào tạo CNTT ở TP.HCM ....................... 28
Bảng 3.1 Thống kê số lƣợng sinh viên đang theo họctại các trƣờng đại
học, cao đẳng .............................................................................. 38
Bảng 3.2 Thống kê số lƣợng sinh viên chuyên ngành CNTT .................... 39
Bảng 3.3. Thống kê kết quả học tập ............................................................ 40
Bảng 3.4
Hình thức tuyển sinh .................................................................. 41
Bảng 3.5 Điểm chuẩn vào trƣờng cao đẳng đại học các năm gần đây ...... 41
Bảng 3.6 Thống kê hình thức đào tạo ........................................................ 42
Bảng 3.7 Thống kê phòng học giảng dạy CNTT ....................................... 43
Bảng 3.8 Thống kê tỷ lệ học viên/máy tính ............................................... 43
Bảng 3.9 Thống kê thiết bị phục vụ cho giảng dạy CNTT ........................ 44
Bảng 3.10 Thống kê chƣơng trình đào tạo CNTT ở các trƣờng ĐH, CĐ .... 45
Bảng 3.11 Giáo trình đào tạo CNTT tại ĐH DL Hải Phòng ........................ 46
Bảng 3.12 Thống kê số lƣợng giáo viên phân theo trình độ đào tạo
CNTTở các trƣờng đại học ......................................................... 48
Bảng 3.13 Thống kê số lƣợng giảng viên theo trƣờng và trình độ đại học . 49
Bảng 3.14 Thống kê số lƣợng giáo viên phân theo trình độ đào tạo
CNTTvà độ tuổi của 3 trƣờng Cao đẳng .................................... 49
Bảng 3.15 Thống kê Tỷ lệ sinh viên/giáo viên chuyên ngành CNTT ......... 50
Bảng 3.16 Thống kê số lƣợng học viên trung cấp đƣợc đào tạo về CNTT . 51
Bảng 3.17 Kết quả học tập của các học viên trung cấp ............................... 51
Bảng 3.19 Tỷ lệ học viên/ máy tính ở các trƣờng trung cấp ........................ 52
Bảng 3.20 Khung chƣơng trình đào tạo ở các trƣờng trung cấp ...................... 52
Bảng 3.21 Số lƣợng giáo viên tin học của các trƣờng trung cấp ................. 53
Bảng 3.22 Trình độ giáo viên tin học của các trƣờng trung cấp .................. 53
Bảng 3.23 Tỷ lệ học viên/giáo viên của các trƣờng trung cấp ..................... 54
vi
Bảng 3.24 Số lƣợng học viên trong các trung tâm tin học ........................... 54
Bảng 3.25 Các loại chứng chỉ đƣợc cấp ra từ các trung tâm tin học ........... 55
Bảng 3.26 Hình thức tuyển sinh của các trung tâm tin học ......................... 56
Bảng 3.27 Hình thức đào tạo tại các trung tâm tin học ................................ 57
Bảng 3.28 Phòng học tại các trung tâm tin học............................................ 57
Bảng 3.29 Trang thiết bị phục vu công tác giảng dạy tại các trung tâm ...... 58
Bảng 3.30 Tỷ lệ học viên/máy tính tại các trung tâm .................................. 58
Bảng 3.31 Khung chƣơng trình đào tạo tại các trung tâm ........................... 59
Bảng 3.32 Số lƣợng giáo viên tin học của các trung tâm ............................ 61
Bảng 3.33 Số lƣợng học viên cấp phổ thông ............................................... 62
Bảng 3.34 Mục tiêu phát triển đến hết năm 2015 ........................................ 62
Bảng 3.35 Kết quả học tập của cấp phổ thong ............................................. 63
Bảng 3.36 Các giải thƣởng về CNTT của các học sinh ............................... 63
Bảng 3.37 Phòng học phục vụ cho phát triển CNTT ở các cấp học ............ 64
Bảng 3.38 Thống kê thiết bị phục vụ cho giảng dạy CNTT ........................ 64
Bảng 3.39 Tỷ lệ học sinh/ máy tính ở các trƣờng phổ thông ....................... 65
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT) đã tác động mạnh
mẽ và to lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội (KTXH). Ngày nay, CNTT đã trở
thành một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển. CNTT đang là
công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc. Ứng dụng và phát triển CNTT là yếu tố có tính chiến lƣợc, góp phần tăng
trƣởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu quả lao động. Trƣớc nhu cầu
ứng dụng và phát triển CNTT ngày càng trở nên bức thiết, Bộ Chính trị (Khoá VIII)
đã ra Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, trong đó chỉ rõ:
"Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật
chất, trí tuệ và tinh thần của dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển nhanh và
hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng
đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá".[12]
Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, phấn đấu
đến năm 2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp hiện đại gắn với phát
triển kinh tế tri thức. Một trong những tiền đề cơ bản để thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hoá, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng nhanh và bền vững là phải
phát triển nguồn nhân lực. Chúng ta phải đi tắt đón đầu, phải cố gắng đi ngay vào
công nghệ hiện đại đối với một số lĩnh vực then chốt và từng bƣớc mở rộng ra toàn
bộ nền kinh tế. Chú trọng đúng mức việc phát triển công nghệ cao: công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến và công nghệ năng lƣợng mới để
tạo ra những bƣớc đột phá. Công nghệ thông tin là công cụ quan trọng hàng đầu để
hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hiện
nay, ngành CNTT Việt Nam là ngành liên 2 tục tăng trƣởng cao trong nhiều năm.
1
Tốc độ tăng trƣởng trung bình giai đoạn 2001-2005 là 22,7%, tỉ lệ tăng trƣởng rất cao
so với tốc độ tăng trƣởng khu vực và thế giới. Tuy nhiên, những kết quả trên vẫn
“chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của ngành và yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc”. Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại
Thế giới (WTO) ngày 07/11/2006 là một bƣớc ngoặt quan trọng xác định vị thế Việt
Nam trên con đƣờng hội nhập toàn cầu. CNTT và truyền thông bao gồm 4 trụ cột cấu
thành: ứng dụng CNTT, nguồn nhân lực CNTT, công nghiệp CNTT và cơ sở hạ tầng
CNTT. Đảng và Chính phủ ta đã sớm nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn nhân
lực cho CNTT. Đây là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng
và phát triển CNTT. Để phát triển đƣợc nguồn nhân lực CNTT chất lƣơng cao, công
tác đào tạo đƣợc coi là nhiệm vụ hàng đầu.
Quyết định 05/2007/QĐ-BTTTT về việc quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
CNTT Việt Nam đến năm 2020 đã khẳng định: “Phát triển mạnh nguồn nhân lực
CNTT, đảm bảo có đủ nhân lực phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin, xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cung cấp nhân lực công nghệ
thông tin cho thị trường lao động quốc tế; Hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo nhân lực CNTT, nâng trình độ đào tạo nhân lực
CNTT nước ta tiếp cận trình độ quốc tế và tham gia thị trường đào tạo nhân lực quốc
tế. Từng bước trở thành một trong những nước cung cấp nhân lực CNTT chất lượng
cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới.”[1]
Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội,
đặc biệt là góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề cấp thiết
không chỉ với các tỉnh thành phố mà còn là vấn đề cấp thiết đối với cả nƣớc. Hải
Phòng đƣợc đánh giá là thành phố có tốc độ phát triển kinh tế -xã hội cao trong cả
nƣớc, và yêu cầu đặc biệt quan trọng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm tới là phải tập trung phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
Việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, Hải Phòng cần có
2
những giải pháp cụ thể nhƣ thế nào?
Trong những năm qua, CNTT đã khẳng định đƣợc vai trò quan trọng và
bƣớc đầu có những đóng góp cho sự phát triển của thành phố Hải Phòng. Đặc biệt,
sau khi có Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị và Quyết định 05/2007/QĐ-
BTTTT về việc quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT Việt Nam đến năm 2020,
Hải Phòng đã có nhiều hoạt động tích cực, tạo bƣớc chuyển biến mới về nhận thức,
hành động thực tiễn để phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công tác tin học hoá hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và nhân dân đã đạt đƣợc một số kết
quả quan trọng. Tuy nhiên, việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở
Hải Phòng phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần có những giải
pháp hơn nữa.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu vấn đề “Phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Hải phòng trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ” là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
ở Hải phòng những năm gần đây, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp mới,
góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề về nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở
Hải phòng trong thời gian tới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề tài có nhiệm vụ:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu.
- Thuyết minh về phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin.
- Phản ánh, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin ở Hải Phòng những năm gần đây, từ đó đề xuất những kiến nghị mới có liên
3
quan cho giai đoạn sắp tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: là phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận văn giới hạn khảo cứu, phân tích về thực trạng phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin ở Hải Phòng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đồng thời đƣa ra
một số phƣơng hƣớng giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Hải
Phòng trong những năm tới.
+ Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin ở Hải Phòng từ năm 2006 đến nay.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Là một đề tài nghiên cứu mang tính hệ thống về phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin ở Hải Phòng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Luận văn có những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
- Về lý luận:
+ Trên cơ sở hệ thống hóa, luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý
luận liên quan đến phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin nói riêng.
+ Luận văn đã nghiên cứu và tìm hiểu đƣợc kinh nghiệm về vấn đề phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở một số tỉnh thành phố trong nƣớc.
- Về thực tiễn:
+ Qua khảo sát, luận văn đã tìm hiểu và đánh giá tổng thể về việc phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Hải Phòng trong những năm gần đây, những
cơ hội và thách thức cho việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Hải
Phòng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Luận văn chỉ ra những ƣu, nhƣợc điểm của hoạt động phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin ở Hải Phòng và tìm ra các giải pháp của thực trạng đó
và khuyến nghị những giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở
4
Hải Phòng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các
doanh nghiệp thực hiện các biện pháp quản lý nhằm phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin cho doanh nghiệp. Nó cũng là gợi ý để các nhà quản lý tham khảo
trong việc xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hơn nữa, nó cũng cung
cấp thông tin để cho các tổ chức đào tạo, tƣ vấn thiết kế chƣơng trình đào tạo, hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phù hợp với nhu cầu cấp thiết của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày theo 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Hải
Phòng giai đoạn 2006-2014
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Hải
5
Phòng giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1 Về phát triển nguồn nhân lực nói chung
1.1.1.1 Các tác giả nước ngoài
Nolwen Henaff, Jean Yves Martin (2001), Labour, employment and
human resources in Viet Nam after 15 years of renovation (Lao động, việc làm
và nguồn nhân lực Việt nam sau 15 năm đổi mới) Nxb Thế giới, Hà Nội. Các tác giả
đã phân tích tình trạng lao động, việc làm và thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam
sau 15 năm đổi mới. Điều này giúp cho ngƣời đọc thấy đƣợc thực trạng và giải pháp
phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt
nam là một điều rất cần thiết trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. [26]
John Bernardin (2007), Human resource management (Quản lý nguồn
nhân lực) Nxb McGraw-hill, Boston, tác giả đã nêu ra cách thức quản lý và sử dụng
nguồn lực con ngƣời, phân tích về các nghề nghiệp, đƣa ra các kế hoạch và cách
thức tuyển dụng nguồn nhân lực. Hơn nữa tác giả chỉ ra các lý do nhằm phát triển
nghề nghiệp đối với ngƣời lao động và cách thu hút nguồn lực lao động cho quốc
gia. Cuối cùng thông qua 16 chƣơng của cuốn sách tác giả đã nêu ra vai trò và cách
thức để sử dụng nguồn nhân lực một cách an toàn và hợp lý.[19]
William J. Rothwell, Robert K. Prescott và Maria W. Taylor, Vũ Thanh
Vân dịch (2010), Human resources transformation (Chuyển hóa nguồn nhân lực),
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Cuốn sách lấy vấn đề chuyển đổi nhân sự làm trung tâm,
nó lột tả, khám phá và khắc họa chính xác vai trò, nhiệm vụ của nhân sự trong hơn
thập kỉ qua và đƣa ra dự đoán các xu hƣớng mới trong tƣơng lai. Các tác giả đã
dành riêng hai phần đầu trong cuốn sách để dẫn dắt ngƣời đọc làm quen với khái
niệm chuyển đổi nhân sự thông qua cái nhìn toàn cảnh trong quá khứ, các yếu tố tác
6
động hiện tại, tiền đề của sự đổi mới và xu hƣớng hình thái cấp tiến của nhân sự
hiện đại. Qua đó, ngành nhân sự nhƣ đƣợc thoát khỏi cái bóng thầm lặng, thụ động
trong thành công của tổ chức.Từ đó ngƣời đọc sẽ rút ra cho mình những kinh
nghiệm, bài học và cách thức thực hiện chuyển đổi nhân sự phù hợp nhất với bối
cảnh hiện tại. Ngoài ra, trong phần phụ lục, các tác giả còn đƣa ra bài nghiên cứu
thực tế dựa trên các ý kiến, quan điểm của các nhà quản lý trong việc áp dụng
chuyển đổi nhân sự. Cùng với đó là Bảng khảo sát dành cho độc giả nhằm xác định,
đánh giá mức độ ƣu thế nhân sự trong doanh nghiệp để ngay lập tức có thể đề ra
chiến lƣợc và phƣơng hƣớng hành động cho bản thân trong việc chuyển đổi nhân sự
có tác động rất lớn đối với quá trình sử dụng một cách hợp lý nguồn nhân lực.[38]
1.1.1.2 Các tác giả trong nước
PGS.TS. Mai Quốc Chánh chủ biên (1999), Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách đã phân tích vai trò của nguồn nhân lực và việc nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực nƣớc ta đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nƣớc.[5]
TS. Bùi Thị Ngọc Lan (2002) Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã phân tích rõ vị trí, vai trò,
chức năng của nguồn lực trí tuệ -bộ phận trung tâm, làm nên chất lƣợng và sức
mạnh ngày càng tăng của NLCN và là tài sản vô giá của mỗi quốc gia, dân tộc và
của toàn nhân loại. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong công cuộc đổi mới
và xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. [23]
TS Phạm Văn Khánh (2011) Trọng dụng nhân tài giáo dục để đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu thời kì mới , Tạp chí Dân số và Phát triển, số 9(101). Tác
giả nêu ra “Sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc đang đặt ra cho nƣớc ta những yêu cầu
mới về nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nghĩa là nguồn nhân lực đƣợc đào tạo có kỹ
năng lao động, làm việc có kỹ thuật, có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến.
Trong điều kiện hội nhập, mở cửa thị tƣờng, Việt Nam chủ trƣơng CNH rút ngắn
thời gian gắn với phát triển kinh tế tri thức thì yêu cầu lại càng nhiều hơn về số
7
lƣợng, nâng cao về chất lƣợng đối với nhân lực để có thể nâng cao năng suất lao
động xã hội, sớm đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nâng cao đời sống
nhân dân, nhất là các tầng lớp lao động nhƣ nông dân, công nhân, tri thức.[21]
Một yêu cầu của CNH, HĐH là nguồn nhân lực phải có sức khỏe và tiếp thu
nhanh kiến thức khoa học, công nghệ mới, có kỹ năng làm việc trong môi trƣờng
công nghệ, kỹ thuật ngày càng đổi mới và phát triển. Do vậy phát triển nhân lực
phải tập trung vào thế hệ trẻ. Vấn đề đặt ra là trong điều kiện đẩy mạnh CNH, hội
nhập thì giáo dục, đào tạo phải làm sao để thanh niên, thế hệ trẻ trở thành đội quân
xung kích đi vào khoa học công nghệ mới. Tuy lực lƣợng lao động trẻ nƣớc ta đƣợc
xếp vào hạng quốc gia có trình độ học vấn khá, có nhiều học sinh, sinh viên thông
minh đạt giải quốc tế, nhƣng lại thiếu những nhà kỹ nghệ trẻ tài năng, những doanh
nhân, nhà doanh nghiệp trẻ có tài và những lao động tinh thông công nghệ mới”.
TS Trần Anh Phƣơng (2011) Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng các khu
kinh tế biển đảo giải pháp phát triển kinh tế-xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tạp chí Dân số và Phát triển, số 9.(102). Tác giả cho rằng việc quan trọng trƣớc hết
chúng ta cần làm ngay, đó là đánh giá và dự báo đúng nhu cầu phát triển qui mô dân
số hợp lý, nâng cao chất lƣợng dân số và nguồn nhân lực chất lƣợng cao của các
vùng ven biển, vùng biển và hải đảo, trong đó nòng cốt là cán bộ nghiên cứu, cán bộ
quản lý, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ, các chuyên gia và đội ngũ lao động chuyên
ngành kỹ thuật thuộc lĩnh vực kinh tế biển. Trên cơ sở đó lập kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao trung hạn và dài hạn, cùng với việc xây dựng cơ
chế, chính sách đào tạo gắn với cơ chế cử tuyển để khuyến khích cán bộ khoa học
và quản lý công tác tại các hải đảo, các vùng ven biển. [37]
Các công trình nêu trên đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân
lực trong quá trình CNH, HĐH, phân tích thực trạng của nguồn lực con ngƣời nói
chung hoặc đi sâu về nguồn nhân lực khoa học- công nghệ ở Việt Nam. Từ đó,
đƣa ra hệ thống các giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH,
HĐH đất nƣớc, góp phần hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
1.1.2 Về nguồn nhân lực CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT
1.1.2.1 Các tác giả nước ngoài
Narendra M. Agrawal, Mohan Thite (2003), Human resource issues,
8
challenges and strategies in the Indian software industry (Vấn đề nguồn nhân lực,
thách thức và chiến lược trong ngành công nghiệp phần mềm Ấn Độ) Nxb Đại
họcGriffith, Ấn Độ. Thông qua việc nghiên cứu và khảo sát về ngành công nghiệp
phần mềm của Ấn Độ, tác giả đã nêu ra thực trạng, thách thức của nhân lực trong
nền công nghiệp phần mềm so sánh với các quốc gia khác trên thế giới. Từ những
nhận định mang tính khoa học, tác giả đã nêu ra các chiến lƣợc nhằm phát triển
ngành công nghiệp phân mềm của Ấn Độ. Những kinh nghiệm này sẽ giúp ích
không nhỏ trong quá trình phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Việt nam giai đoạn
hiện nay.[25]
Thomas L. Friedman (2006), The world is flat (Thế giới phẳng) Nxb Trẻ.
Tác giả đã chỉ ra xu thế lớn của thế giới trong giai đoạn hiện nay- xu thế toàn cầu
hóa. Để thúc đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa thì cần có công nghệ thông tin. Khi
CNTT bùng nổ với tốc độ mạnh mẽ, điều này sẽ mở ra cho thế giới một thời đại
mới, biến cả thế giới thành láng giềng với nhau. Khi cả thế giới thành láng giềng
với nhau sẽ tạo điều kiện rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế tri thức.[29]
1.1.2.2 Các tác giả trong nước
Các nhà nghiên cứu ở Việt nam cũng đã có những công trình phân tích vai
trò, thực trạng và chỉ ra các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT trong
tiến trình CNH, HĐH đất nƣớc. Những nghiên cứu này cung cấp những luận cứ
khoa học có giá trị tham khảo bổ sung cho luận văn.
GS Đặng Hữu (2005), “CNTT - mũi nhọn đột phá đưa loài người vào
thời đại kinh tế tri thức”, phân tích về sự bùng nổ của CNTT và sự tác động
của nó đến mọi mặt của đời sống xã hội loài ngƣời, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị
58-CT/TW của Đảng qua 4 năm (2000 - 2004) về ứng dụng CNTT của Việt Nam
để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nƣớc. [18]
KS. Phạm Kim Sơn chủ nhiệm (2005) Đề tài nghiên cứu khoa học “Chính
sách phát triển nhân lực và thu hút nhân tài CNTT thành phố Đà Nẵng”, nghiên
cứu cơ sở lý luận, thực trạng và phƣơng hƣớng về chính sách nhằm phát triển
nguồn nhân lực và thu hút nhân tài CNTT ở thành phố Đà Nẵng. Tác giả nêu
ra nhận định về chính sách thu hút nguồn nhân lực- trong đó có nguồn nhân lực
9
công nghệ thông tin của Đà Nẵng đã đƣợc triển khai. Mặc dù đã đạt đƣợc những kết
quả bƣớc đầu nhƣng vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: Thiếu cơ chế phối hợp thực hiện,
chƣa có chế tài trách nhiệm, chƣa trọng tâm, chế độ dãi ngộ còn thấp, điều kiện làm
việc của các đối tƣợng thu hút chƣa thực sự phù hợp...Về chất lƣợng chuyên gia về
công nghệ thông tin chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế. Các công trình nghiên cứu
trên đây chủ yếu tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ hoặc nghiên cứu nguồn nhân lực CNTT phạm vi cả
nƣớc hoặc chỉ ở lĩnh vực đào tạo nhân lực CNTT ở một số tỉnh thành phố.[33]
Bộ Thông tin và Truyền thông (2008)“Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về đào tạo
nguồn nhân lực CNTT và TT theo nhu cầu xã hội”, hội thảo đã tập hợp các bài tham
luận bàn về việc cải tiến chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực CNTT Việt Nam theo
nhu cầu của xã hội Việt Nam và thế giới. [2]
Nhƣ vậy, cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu về phát triển
nguồn nhân lực CNTT ở Hải Phòng trong quá trình CNH, HĐH dƣới góc độ Kinh
tế chính trị.
Trong luận văn này, tác giả sẽ kế thừa những thành quả nghiên cứu của những
công trình trong và ngoài nƣớc, đồng thời xây dựng, hệ thống hóa những vấn đề cơ
bản về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH đất nƣớc.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CNTT TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH Ở HẢI PHÕNG
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Theo giáo trình nguồn nhân lực của trƣờng Đại học Lao động - Xã hội do
PGS. TS. Nguyễn Tiệp chủ biên, in năm 2005 thì:
“Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cƣ có khả năng lao động” [36.Tr. 7].
Khái niệm này chỉ nguồn nhân lực với tƣ cách là nguồn cung cấp sức lao động cho
xã hội.
“Nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cƣ
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động” [36. Tr. 7,8]. Khái niệm này chỉ khả
năng đảm đƣơng lao động chính của xã hội.
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân
10
do PGS.TS. Trần Xuân Cầu, PGS.TS. Mai Quốc Chánh chủ biên, in năm 2008 thì:
“Nguồn nhân lực là nguồn lực con ngƣời có khả năng sáng tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội đƣợc biểu hiện ra là số lƣợng và chất lƣợng nhất
định tại một thời điểm nhất định” [4. Tr. 12]. “Nguồn nhân lực là một phạm trù
dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cƣ, khả năng huy động tham gia vào quá
trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng nhƣ trong
tƣơng lai. Sức mạnh và khả năng đó đƣợc thể hiện thông qua số lƣợng, chất lƣợng
và cơ cấu dân số, nhất là số lƣợng và chất lƣợng con ngƣời có đủ điều kiện tham gia
vào nền sản xuất xã hội” [4. Tr. 13].
Nguồn nhân lực là nguồn lực con ngƣời lao động tạo ra của cải vật chất cho
xã hội, nhằm thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội.
1.2.1.2 Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ Thông tin (Information Technology) là một nhánh ngành kỹ thuật
sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý,
truyền tải và thu thập thông tin.
Theo bài viết “Management in the 1980’s’’ của Harold J. Leavitt và Thomas
L. Whisler trên tạp chí Harvard Business Review số 11 năm 1958. Thuật ngữ "Công
nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu tiên. Hai tác giả đã bình luận: "Công nghệ mới
chƣa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information
Technology - IT) [16]
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin đƣợc hiểu và định nghĩa trong
nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu
là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người và xã hội" [6]
Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử
lý, lƣu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi các vi
điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh vực hiện đại
11
và nổi bật của công nghệ thông tin nhƣ: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh
tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều
lĩnh vực khác
1.2.1.3 Khái niệm nguồn nhân lực CNTT
Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực CNTT, theo Hiệp
hội CNTT Mỹ, nhân lực CNTT là lực lƣợng lao động thực hiện công việc nhƣ
nghiên cứu, thiết kế, phát triển, ứng dụng, hỗ trợ và quản lý hệ thống thông tin dựa
trên máy tính đặc biệt là những ứng dụng phần mềm và phần cứng máy tính
(Computing Research Association,1999) [15].
Theo quan ñiểm của Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT, ngày
26/10/2007 của BTTTT “Nguồn nhân lực CNTT bao gồm nhân lực làm việc trong
các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp CNTT; nhân lực cho
ứng dụng CNTT; nhân lực cho ñào tạo CNTT, ñiện tử, viễn thông và ngƣời dân sử
dụng các ứng dụng CNTT [1].
Trong giới hạn nghiên cứu, đề tài sử dụng định nghĩa nguồn nhân lực CNTT
của hiệp hội CNTT Mỹ, đồng thời chia nguồn nhân lực CNTT làm 3 nhóm là nguồn
nhân lực CNTT trong quản lý nhà nƣớc, nguồn nhân lực CNTT trong công nghiệp
CNTT và nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng, đào tạo CNTT.
1.2.1.4 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực CNTT
Về phát triển nguồn nhân lực cũng có nhiều khái niệm khác nhau ở góc độ vĩ
mô và vi mô nhƣ sau:
Theo sách Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo: Kinh
nghiệm Đông Á của Viện Kinh tế thế giới xuất bản năm 2003:
“Phát triển nguồn nhân lực, xét từ góc độ một đất nƣớc là quá trình tạo dựng
lực lƣợng lao động năng động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu quả, xét từ góc
độ cá nhân là việc nâng cao kỹ năng,năng lực hành động và chất lƣợng cuộc sống
nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập. PTNNL là các hoạt động nhằm
nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức và thể lực của ngƣời lao
động, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất. Kiến thức có đƣợc nhờ quá trình đào
tạo và tiếp thu kinh nghiệm,trong khi đó thể lực có đƣợc nhờ chế độ dinh dƣỡng,
12
rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế” [31. Tr 16-17].
Khái niệm này xem xét phát triển nguồn nhân lực của đất nƣớc, từ đó khuyến
nghị cho nhà nƣớc những chính sách về giáo dục, đào tạo, y tế để phát triển nguồn
nhân lực ở tầm vĩ mô.
Theo GS.TS. Bùi Văn Nhơn trong sách Quản lý và phát triển nguồn nhân
lực xã hội xuất bản năm 2006:
“Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp, chính
sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng cho nguồn nhân lực (trí
tuệ, thể chất, và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực
cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển” [24. Tr. 98].
Trong khái niệm này chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc giải thích nhƣ sau:
“Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần”[24.
Tr. 99].“Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ
năng lao động thực hành của ngƣời lao động” [24. Tr.102].
“Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong
công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao.vv..” [24. Tr.106].
“Chỉ tiêu tổng hợp: tổ chức phát triển liên hợp quốc đã khuyến nghị và đƣa
ra chỉ số để đánh giá sự phát triển con ngƣời HDI (HDI đƣợc tính từ 0,1-1). Theo
phƣơng pháp này thì sự phát triển con ngƣời đƣợc xác định theo ba yếu tố cơ bản và
tổng hợp nhất: sức khỏe: tuổi thọ bình quân của dân số; trình độ học vấn: Tỷ lệ dân
số biết chữ, số năm đi học của một ngƣời; và thu nhập: tổng sản phẩm trong nƣớc
GDP/ngƣời [24.Tr.108].
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân do
PGS.TS. Trần Xuân Cầu chủ biên năm 2008:
“Phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng
nhận thức và tiếp thu kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của
con ngƣời; nền văn hoá; truyền thống lịch sử.... Với cách tiếp cận phát triển từ góc
độ xã hội, phát triển nguồn nhân lực là quá trình tăng lên về mặt số lƣợng (quy mô)
nguồn nhân lực và nâng cao về mặt chất lƣợng nguồn nhân lực, tạo ra cơ cấu nguồn
nhân lực ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ cá nhân, phát triển
nguồn nhân lực là quá trình làm cho con ngƣời trƣởng thành, có năng lực xã hội
13
(thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội cao” [4. Tr104].
Khái niệm này chỉ quá trình phát triển nguồn nhân lực để cung cấp nguồn
nhân lực có chất lƣợng cho đất nƣớc nói chung. Nếu áp dụng khái niệm này vào
trong doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực là sự thay đổi về số lƣợng, chất
lƣợng và cơ cấu lao động thì sẽ có trùng lắp với một số biện pháp của quản trị nhân
lực trong doanh nghiệp
Theo giáo trình Quản trị nhân lực, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, (2004):
“Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học
tập có tổ chức đƣợc tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo
ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của ngƣời lao động” [14. Tr. 161].
Khái niệm này chƣa nhấn mạnh đến mục tiêu cuối cùng của phát triển nguồn
nhân lực là phát triển tổ chức, phát triển cá nhân ngƣời lao động. Theo khái niệm
này thì nội dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động là: giáo dục,
đào tạo và phát triển.
“Giáo dục: đƣợc hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con ngƣời
bƣớc vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
tƣơng lai.
Đào tạo : đƣợc hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho ngƣời lao động
có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá
trình học tập làm cho ngƣời lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là
những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của ngƣời lao động để thực
hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn
Phát triển: là các hoạt động học tập vƣợt ra khỏi phạm vi công việc trƣớc mắt
của ngƣời lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hƣớng tƣơng lai của tổ chức” [14. Tr. 161].
Nhƣ vậy hoạt động giáo dục, đào tạo và phát triển đều đƣợc hiểu là các hoạt
động học tập với những mục tiêu khác nhau.
Theo sách Cẩm nang về phát triển nguồn nhân lực của tác giả Leonard Nadlerin
năm 1984: “Phát triển nguồn nhân lực là các kinh nghiệm học tập có tổ chức đƣợc diễn
ra trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tăng khả năng cải thiện kết quả thực
hiện công việc, tăng khả năng phát triển của tổ chức và cá nhân” [22. Tr.1.3].Khái
14
niệm này đƣợc giải thích nhƣ sau:
“Các kinh nghiệm học tập có tổ chức. Con ngƣời học bằng những cách khác
nhau. Một số học một cách ngẫu nhiên. Trong phát triển nguồn nhân lực chúng ta
quan tâm đến việc học có chủ định, trong đó ngƣời học cam kết học tập với mục
tiêu, kế hoạch học tập rõ ràng và có sự chuẩn bị cho việc đánh giá. Học có chủ định
đƣợc tổ chức chính thức, hoặc không chính thức. Học chính thức liên quan đến sử
dụng trang thiết bị, tài liệu. Học không chính thức thƣờng cá nhân hóa hơn là học
chính thức. Học không chính thức không chỉ giới hạn đối với những ngƣời có học
vấn cao. Đào tạo qua công việc là ví dụ về học không chính thức. Để có hiệu quả,
đào tạo qua công việc cần đƣợc tổ chức".
Để tăng khả năng cải thiện kết quả thực hiện công việc:phát triển nguồn nhân
lực không thể hứa rằng kinh nghiệm học tập sẽ thay đổi kết quả thực hiện công việc.
Kết quả thực hiện công việc bị ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố, và nhiều nhân tố nằm
ngoài sự quản lý của ngƣời làm công tác PTNNL. Ngƣời quản lý trực tiếp mới là
nhân tố hàng đầu trong việc ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện công việc của ngƣời
lao động. Vì vậy thông qua hoạt động PTNNL chỉ có thể tăng khả năng cải thiện kết
quả thực hiện công việc, khả năng phát triển tổ chức” [15. Tr.1.5].
Theo sách Nguyên tắc của phát triển nguồn nhân lực, tác giả là Jerry W.
Gilley và các đồng sự năm 2002:
“Phát triển nguồn nhân lực là quá trình thúc đẩy việc học tập có tính tổ chức,
nâng cao kết quả thực hiện công việc, và tạo ra thay đổi thông qua việc tổ chức thực
hiện các giải pháp (chính thức và không chính thức), các sáng kiến và các hoạt động
quản lý nhằm mục đích nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức, khả
năng cạnh tranh và đổi mới” [20. Tr 6-7].
Tóm lại, các khái niệm nói trên giải thích phát triển nguồn nhân ở góc độ vĩ
mô nền kinh tế, giải thích về sự phát triển nguồn nhân lực nói chung. Từ sự phân
tích các khái niệm phát triển nguồn nhân lực trên, tác giả sử dụng kết hợp các khái
niệm để nêu ra khái niệm Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhƣ sau:
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là quá trình thúc đẩy
việc giáo dục và đào tạo, thu hút nhân lực, sử dụng nhân lực và có chế độ đãi
15
ngộ nguồn nhân lực về CNTT nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc,
tăng khả năng phát triển của cá nhân và xã hội trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Từ khái niệm này cho thấy rằng để phát triển nguồn nhân lực CNTT trong
quá trình CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh, thành phố là một lĩnh vực rất rộng bao gồm:
đẩy mạnh quá trình giáo dục và đào tạo về nguồn nhân lực CNTT; thu hút nguồn
nhân lực CNTT; sử dụng nguồn nhân lực CNTT một cách hợp lý và hiệu quả nhất;
có chế độ đãi ngộ nhằm hạn chế tối đa hiện tƣợng “chảy máu chất xám”.
1.2.1.5 Khái niệm CNH, HĐH
Quan niệm về công nghiệp hóa
Vào cuối thế kỷ thứ XVIII, cuộc Cách mạng công nghiệp đƣợc diễn ra ở
nƣớc Anh với sự xuất hiện “chiếc thoi bay” trong lĩnh vực se sợi. Nƣớc Anh trở
thành quê hƣơng của Cách mạng công nghiệp, là nƣớc tiến hành CNH đầu tiên.
Manchester là thành phố công nghiệp đầu tiên trên thế giới. Kể từ đây, nhân loại
bƣớc vào một giai đoạn phát triển mới – giai đoạn CNH.
Sau Anh là lần lƣợt các nƣớc: Pháp vào đầu thế kỷ XIX, Mỹ và Đức vào giữa
thế kỷ XIX, Nhật, Nga và nhiều nƣớc châu Âu khác vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX tiến hành CNH và đã lần lƣợt trở thành nƣớc công nghiệp.
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai (giữa thế kỷ XX), nhiều nƣớc thuộc Thế
giới thứ ba tiến hành quá trình này với Chiến lƣợc CNH riêng của mình. Một số dựa
theo mô hình CNH của Liên xô (cũ), một số dựa theo mô hình của Mỹ. Đến nay, một
số nƣớc đã thực hiện CNH rút ngắn thành công, đã trở thành nƣớc công nghiệp. Tuy
nhiên, còn không ít nƣớc trong đó có Việt Nam vẫn trong tình trạng nền kinh tế nông
nghiệp, đang trong giai đoạn tiến hành CNH.
Do thời điểm lịch sử tiến hành CNH ở các nƣớc không giống nhau nên đã có
những quan niệm khác nhau về CNH. Việc nhận thức đúng phạm trù CNH trong một
giai đoạn phát triển cụ thể của đất nƣớc là rất cần thiết, nó không chỉ có ý nghĩa về lý
luận mà còn có tính thiết thực trong hoạch định và thực thi chính sách phát triển.
Thực tế lịch sử cho thấy, những nƣớc đi đầu về CNH nhƣ Anh, Pháp và một
số nƣớc Tây Âu khác vào thời điểm cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, đi liền với
16
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất với công nghệ chủ đạo là máy hơi nƣớc.
Trong điều kiện đó, CNH đƣợc hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng
lao động sử dụng máy móc, quá trình chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp là chủ yếu
lên công nghiệp, biến một nước nông nghiệp truyền thống thành nước công nghiệp.
Những biểu hiện đầu tiên của CNH đƣợc gắn với nội dung của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất. Đó là: (i) Chuyển chỗ làm việc từ gia đình vào các
công xƣởng trên quy mô lớn; (ii) Tập trung dân cƣ ở các khu đô thị; (iii) Thay thế
hệ thống kỹ thuật thủ công dựa vào gỗ, sức cơ bắp, sức nƣớc, sức gió và sức kéo
động vật bằng một hệ thống kỹ thuật cơ khí với nguồn động lực là máy hơi nƣớc và
nguồn nguyên liệu, nhiên liệu và năng lƣợng mới là sắt và than đá, tạo ra sự đột phá
trong phát triển lực lƣợng sản xuất, tạo bƣớc phát triển vƣợt bậc của công nghiệp;
(iv) Tạo ra những công việc kinh doanh mới nhờ có đƣợc những mạng lƣới giao
thông, vận tải và thông tin liên lạc mới; (v) Tăng mạnh quy mô của thị trƣờng và
việc sử dụng tín dụng, ngân hàng và các dịch vụ tài chính có liên quan; và (vi) Áp
dụng rộng rãi các phát minh mới. Với những biểu hiện đó, CNH còn đƣợc hiểu là
quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của
một vùng hay một nền kinh tế, quá trình chuyển nền kinh tế dựa chủ yếu vào nông
nghiệp lên nền kinh tế dựa chủ yếu vào công nghiệp. Đây không chỉ là quá trình
chuyển biến về kinh tế mà còn chuyển biến cả về văn hóa và xã hội để đạt tới một
xã hội mới - xã hội công nghiệp.
Đến nửa cuối thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đƣợc
diễn ra với quy mô và thành quả lớn hơn rất nhiều so với cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất. Nhiều công nghệ mới đƣợc sản xuất ra và đƣa vào sử dụng.
Điển hình là con ngƣời đã sản xuất ra động cơ điện vào năm 1872, sản xuất ra
động cơ đốt trong (động cơ diesel) vào năm 1883, sản xuất ra kim loại màu và các
hóa phẩm tổng hợp. Trong điều kiện đó, quan niệm về CNH có sự thay đổi. Nó
không còn đơn thuần là cơ khí hóa, mà còn đƣợc gắn với quá trình điện khí hóa,
hóa học hóa và cơ giới hóa.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai (khoảng giữa thế kỷ XX), cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ ba đƣợc diễn ra trên thế giới với sự phát triển vƣợt bậc và
17
có tính đột phá của khoa học và công nghệ. Trong giai đoạn này, tuy những quốc
gia đã hoàn thành CNH đang tiến rất mạnh vào nền kinh tế hiện đại, nhƣng còn
không ít quốc gia vẫn trong tình trạng nền kinh tế lạc hậu, đang hoặc thậm chí có
nƣớc còn chƣa bƣớc vào giai đoạn CNH. Trong bối cảnh đó, việc nhận thức phạm
trù CNH còn đƣợc hiểu đó là quá trình tự động hóa sản xuất và phát triển các công
nghệ chất lượng cao…
Ngoài những quan niệm trên, trong kho tàng tri thức của nhân loại còn có những
quan niệm khác về CNH dựa trên một số mục tiêu nhất định về trình độ phát triển của
tƣ liệu lao động, phƣơng thức tổ chức sản xuất, thu nhập quốc dân, cơ cấu kinh tế,
cơ cấu công nghiệp, cơ cấu lao động, mức độ phát triển công nghiệp chế tác, loại
công cụ sản xuất, các hàm sản xuất cơ bản, phƣơng thức sản xuất...
Tuy có những quan niệm khác nhau về CNH, nhƣng về cơ bản các quan
niệm trên vẫn có những điểm chung và có thể đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa hẹp, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay
tiền công nghiệp) lên nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao
động nông nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và nhƣờng chỗ cho lao động công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn.
- Theo nghĩa rộng, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp
(hay tiền công nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội
công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp. Nó không chỉ
đơn thuần là những biến đổi về kinh tế mà bao gồm cả các biến đổi về văn hóa và
xã hội từ trạng thái nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, tức là trình độ văn minh
cao hơn.
Quan niệm về hiện đại hóa
Theo cách hiểu thông thƣờng, hiện đại hóa (HĐH) là quá trình “làm cho
mang tính chất của thời đại ngày nay [32, tr 422],. Đó là quá trình biến đổi từ tính
chất truyền thống cũ lên trình độ tiên tiến của thời đại hiện nay.
Theo ý nghĩa về kinh tế - xã hội, HĐH là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã
hội truyền thống lên xã hội hiện đại, quá trình làm cho nền kinh tế và đời sống xã
18
hội mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay.
HĐH về kinh tế vừa có sự thay đổi về tính chất, vừa có tính xác định về thời
gian. Giai đoạn đầu của hiện đại hóa đƣợc xác định trùng với thời kỳ diễn ra cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (còn gọi là thời kỳ CNH). Trong giai đoạn này,
CNH là nội dung cốt lõi của HĐH.
Tuy một số nƣớc đi trƣớc đã hoàn thành CNH và đã trở thành nƣớc công
nghiệp phát triển, nhƣng quá trình HĐH ở các nƣớc đó vẫn tiếp tục diễn ra ở trình
độ cao hơn. Thực tế cho thấy, ở mỗi trình độ phát triển khác nhau, HĐH mang
những đặc trƣng khác nhau.
Đối với các nƣớc phát triển, HĐH là quá trình chuyển dịch từ xã hội dựa trên
nền kinh tế công nghiệp lên xã hội dựa trên nền kinh tế tri thức.
Đối với các nƣớc đang phát triển, HĐH là quá trình tăng tốc, rút ngắn lộ trình
phát triển để đuổi kịp các nƣớc đi trƣớc và phát triển hơn. Do tiến hành CNH trong
bối cảnh mới của thế giới nên bên cạnh việc dựa vào các nguồn lực trong nƣớc, các
nƣớc đang phát triển còn tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài thông qua thu hút đầu
tƣ để tìm kiếm nguồn vốn và công nghệ mới. Đây chính là kiểu CNH rút ngắn hiện
đại. Nó khác với kiểu CNH rút ngắn cổ điển đã từng tiến hành ở các nƣớc nhƣ Liên
Xô (cũ) và Nhật Bản vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX trƣớc đây.
CNH rút ngắn hiện đại là cách thức mà nƣớc đi sau tiến hành CNH khi trên
thế giới đã có những quốc gia hoàn thành CNH, những nội dung của CNH đã đƣợc
triển khai ổn định ở các nƣớc đi trƣớc (gọi là nƣớc công nghiệp phát triển). Do sự
biến đổi nhanh chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là từ khi diễn ra cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, nên những công nghệ hiện có của các
nƣớc này dễ bị lạc hậu. Do cạnh tranh trên thị trƣờng, các nƣớc này phải “chiếm lĩnh
đỉnh cao công nghệ”, nên họ sẵn sàng chuyển giao công nghệ hiện có của họ cho
nƣớc đi sau để bƣớc vào thế hệ công nghệ mới. Bởi vậy, nƣớc đi sau có rất nhiều
phƣơng án lựa chọn trong phát triển công nghệ mà không nhất thiết phải dựa vào phát
minh. Đây chính là “lợi thế của nƣớc đi sau”. Dựa vào lợi thế này, nƣớc đi sau có thể
rút ngắn đáng kể thời gian để sớm trở thành nền kinh tế hiện đại. Tại các nƣớc này,
19
quá trình tiến hành CNH đƣợc gắn kết với quá trình HĐH.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về
CNH và căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam là một nƣớc đi sau đang
trong quá trình phát triển, Đảng cộng sản Việt Nam tại Hội nghị Trung ƣơng lần thứ
bảy khóa VII (năm 1994) [7], nêu chủ trƣơng tiến hành xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn mới bằng con đƣờng
CNH, HĐH và nêu quan niệm: “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao”.[9, tr 65]
Theo quan niệm này, quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung CNH và HĐH. Nó
không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch
cơ cấu trong từng ngành, lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hƣớng hiện
đại. Nó không chỉ là một quá trình phát triển tuần tự từ cơ giới hóa lên tự động hóa,
tin học hóa mà còn kết hợp giữa thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại,
tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. Quan
niệm trên không bó hẹp CNH trong phạm vi trình độ các lực lƣợng sản xuất đơn
thuần, kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khi nhƣ
cách hiểu trƣớc đây, mà còn là một sự kết hợp với những thành tựu mới nhất về
khoa học và công nghệ của nhân loại.
1.2.2 Vai trò của CNTT với quá trình CNH, HĐH đất nƣớc
Vai trò của phát triển nguồn nhân lực nói chung trong sự nghiệp CNH,
HĐH:
Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về vai trò của con ngƣời trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà
nƣớc Việt Nam luôn luôn đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm, lấy mục tiêu và động
lực chính của sự phát triển là vì con ngƣời và do con ngƣời. Đề cao vai trò của
20
nhân tố con ngƣời là nét nổi bật trong tƣ tƣởng kinh tế của Chủ nghĩa Mác; V.I. Lê
Nin : "Lực lƣợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngƣời
lao động" [30, Tr430] .Chủ tịch Hồ Chí Minh: " Phải biết quý trọng sức ngƣời là
vốn quý nhất của ta. Chúng ta phải hết lòng chăm sóc sức khỏe và sử dụng thật hợp
lý sức lao động của nhân dân ta"[17, Tr364]. CNTT có vai trong quan trọng đối với
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc
- Công nghệ thông tin và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại
giàu lên nhanh chóng, con ngƣời tiếp cận với lƣợng tri thức đó nhanh hơn, dễ hơn,
có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa học, công
nghệ hiện đại.
- Công nghệ thông tin làm cho những phát mình, phát hiện đƣợc phổ biến
nhanh hơn, đƣợc ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Công nghệ thông tin làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện
thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát minh
công nghệ mới.
- Công nghệ thông tin tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý,
làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong quá
trình quản lý kém hiệu quả.
Quan điểm của Đảng ta: Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát
triển đất nƣớc trong thời kỳ CNH, HĐH...
Có thể kết luận rằng nguồn lực chủ yếu nhất trong các nguồn lực để tiến
hành CNH, HĐH là nguồn nhân lực. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là con
đƣờng ngắn nhất để tạo ra sức cạnh tranh trong môi trƣờng kinh doanh quốc tế,
đặc biệt là trong kinh tế tri thức.
Vai trò của phát triển nguồn nhân lực CNTT trong sự nghiệp CNH, HĐH:
- Yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát
triển CNTT trong sự nghiệp CNH, HĐH
- Nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức
21
- Nhân tố quan trọng góp phần rút ngắn tiến trình CNH, HĐH đất nƣớc
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, sự phát triển
bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi trƣờng.
Ngoài ra, việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin còn là phát
huy lợi thế của Hải Phòng trong sự nghiệp CNH, HĐH.
1.2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT
1.2.3.1 Chính sách quốc gia
Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất nƣớc,
Đảng và Nhà nƣớc đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông tin
với nhiều chủ trƣơng, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình đất nƣớc
trong từng giai đoạn, trong đó có một số nghị quyết quan trọng:
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và
công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển của một số
ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …”. [8]
Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về “Phát triển công nghệ thông tin ở
Việt Nam trong những năm 90”.[11]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VII, ngày
30/07/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như
công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa nền kinh tế quốc
dân”. [7]
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự
chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin
quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế…”[10]
Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một trong các công cụ và
động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao
khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện
đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải
22
phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc
đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.[12]
Đến nay, công nghệ thông tin ở nƣớc ta đã và đang phát triển mạnh mẽ,
không chỉ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, mà
còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo nhận định của Phó Thủ tƣớng Nguyễn
Thiện Nhân tại Hội nghị quốc gia về CNTT-TT năm 2010, tổng kết 10 năm thực
hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và triển khai “Đề án đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về CNTT-TT” diễn ra vào ngày 03/12 tại Hà Nội. “Trong 10
năm tới, ngành CNTT-TT sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp khoảng
10% trong tổng GDP cả nước và đào tạo ra được 1 triệu nhân lực chất lượng cao”.
Phó Thủ tƣớng cho rằng ngành CNTT-TT cần tập trung vào 3 điểm đột phá: về
quản lý nhà nước; tập trung phát triển các doanh nghiệp và các sản phẩm quốc gia
về CNTT; phát triển nhân lực.
Định hƣớng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2011 –
2020, Bộ Bƣu chính Viễn thông đã ban hành Chỉ thi số 07/CT-BCVT về “Định
hướng chiễn lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020” (gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”).[3]
Chỉ thị đã nêu: “Chiến lƣợc cất cánh” cho giai đoạn 2011 – 2020 sẽ góp phần
“sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức”.
1.2.3.2 Chính sách của địa phương
Xác định rõ vai trò của nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hải Phòng. UBND thành phố đã đƣa ra Quyết định
số 1439/QĐ-UBND ngày 15 tháng 09 năm 2014 về việc phê duyệt Đề án "Quy
hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm
23
2020" [27]
Quyết định nhấn mạnh: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là yếu
tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải đảm bảo chất lƣợng,
đồng bộ, chú trọng tăng tỷ lệ nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải gắn chặt chẽ với quá
trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học. Đổi mới cơ
bản và toàn diện đào tạo nhân lực công nghệ thông tin theo hƣớng hội nhập và đạt
trình độ khu vực và quốc tế, tạo đƣợc chuyển biến cơ bản về chất lƣợng đào tạo,
đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố.
Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế, phát huy mọi nguồn lực trong nƣớc
và thu hút các nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin.
Xác định rõ quy mô, cơ cấu, chƣơng trình đào tạo, công tác biên soạn, cung
cấp giáo trình, tài liệu phục vụ đào tạo ở các cấp học, trình độ đào tạo, tuyển sinh
theo nhu cầu của xã hội và của thị trƣờng. Lấy năng suất, chất lƣợng và hiệu quả lao
động của ngƣời học khi tốt nghiệp, làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
làm căn cứ đánh giá kết quả, chất lƣợng đào tạo.
Bên cạnh việc đào tạo, cần có các giải pháp thích hợp tăng cƣờng thu hút
nhân lực công nghệ thông tin chất lƣợng cao từ trung ƣơng và các thành phố lớn.
Đảm bảo đủ nhân lực về lƣợng và chất phục vụ nhu cầu phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin, phục vụ cho việc xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội
thông tin, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của
thành phố.
Tạo đƣợc bƣớc chuyển biến đột phá về chất lƣợng trong đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ thông tin. Đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở các
trƣờng đại học đạt trình độ và chất lƣợng tiên tiến trong khu vực các nƣớc Đông
24
Nam Á; có khoảng 30% số lƣợng sinh viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
sau tốt nghiệp ở các trƣờng đại học có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có
thể tham gia thị trƣờng lao động quốc tế.
Đảm bảo đủ nhân lực, đáp ứng đƣợc cho nhu cầu phát triển của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. 100% cán bộ,
công chức, viên chức đƣợc đào tạo về ứng dụng CNTT trong công việc của mình;
100% cán bộ chuyên trách về CNTT có trình độ cao đẳng hoặc tƣơng đƣơng trở lên,
đáp ứng đƣợc yêu cầu tham mƣu ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc.
1.2.4 Những điều kiện để phát triển nguồn nhân lực CNTT
Bên cạnh sự phát triển của các ngành kinh tế biển, CNTT hiện là một trong
4 lĩnh vực công nghệ cao, trọng yếu của Hải Phòng (ngoài công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới, tự động hóa). Hải Phòng mặc dù hiện nay đang đứng thứ 10
trong 63 tỉnh thành trong cả nƣớc về chỉ số ICT nhƣng Hải phòng luôn có những lợi
thế nhất định trong viện phát triển nguồn nhân lực CNTT, điều này sẽ là đòn bẩy
quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế của Hải phòng. Hải phòng là cửa ngõ
vùng duyên hải Bắc Bộ và Hải phòng có những lợi thế nhất định về phát triển
nguồn nhân lực CNTT:
Thứ nhất, Hải Phòng là địa phƣơng ứng dụng CNTT đứng thứ 10 trong cả
nƣớc về chỉ số sẵn sàng CNTT và TT VN (ICT Index) năm 2013.
Thứ hai, đây là thị trƣờng CNTT lớn trong nƣớc, bƣớc đầu có thƣơng hiệu
trong lĩnh vực CNTT quốc tế.
Thứ ba, Hải Phòng bƣớc đầu đã xây dựng thành công “Một cửa điện tử”,
các công văn liên lạc chủ yếu thông qua hòm thƣ điện tử thông qua tên miền
“gov.vn”. Giúp cải thiện đáng kể về thời gian và mức độ chuẩn xác của thông tin
liên lạc.
Ngoài ra, Hải Phòng còn là nơi tập trung các trƣờng ĐH, CĐ có đào tạo về
CNTT, có thể hợp tác và thu hút lực lƣợng lao động cao, có cơ sở hạ tầng CNTT
25
tốt, chính sách thông thoáng.
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NNL CNTT Ở MỘT SỐ TỈNH
THÀNH PHỐ TRONG NƢỚC
1.3.1 Kinh nghiệm của Đà Nẵng
Sau 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của
Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin (CNTT)
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg
ngày 24/5/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ, phê duyệt “Chƣơng trình hành động triển
khai Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị” là một chặng đƣờng dài đầu tiên có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với CNTT&TT của Đà Nẵng. Chính trong giai đoạn
này, nền móng CNTT&TT của Thành phố đã đƣợc thiết kế và thi công một cách
đồng bộ từ cơ sở hạ tầng, ứng dụng, công nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực. [33]
Trong giai đoạn hiện nay, thành phố Đà Nẵng đặt ra mục tiêu đến năm 2020
là một đô thị hoạt động theo mô hình chính quyền điện tử ở mức tiên
tiến và CNTT&TT trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng có tỷ lệ đóng góp
lớn vào sự tăng trƣởng GDP của Thành phố, với các 4 mục tiêu cụ thể:
Về cơ sở hạ tầng CNTT&TT: Bảo đảm hạ tầng để vận hành tốt cho mô hình
Chính quyền điện tử, triển khai thành công nhiều dịch vụ công qua mạng ; số máy
tính trong cộng đồng đạt 0,7 máy tính/hộ; 70% hộ gia đình kết nối Internet, tiếp tục
triển khai chƣơng trình quang hoá đến với các hộ gia đình tại các các chung cƣ, các
đô thị mới đạt tỷ lệ 90%...
Về ứng dụng CNTT&TT: Bảo đảm cung cấp hầu hết các dịch vụ công của
đề án 30 (tƣơng tác 2 chiều) với 90% ứng dụng ở mức 3; 50% ở mức 4; tỷ lệ 50%
các bệnh viện sử dụng bệnh án điện tử, 80% các trƣờng phổ thông sử dụng học bạ
điện tử; 80% doanh nghiệp ứng dụng ERP, thƣơng mại điện tử để quản lý và điều
hành sản xuất, kinh doanh.
Về công nghiệp CNTT&TT: Hình thành và phát triển các khu CNTT tập
trung có quy mô vừa, đa dạng trong phƣơng thức đầu tƣ, phù hợp theo tiêu chuẩn
26
quốc tế, tạo bƣớc phát triển đột phá cho Công nghiệp CNTT của Thành phố trong
những năm tiếp theo. Phấn đấu tổng doanh thu công nghiệp phần mềm đạt 1.200 tỷ
đồng vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt 2.500 tỷ đồng.
Về đào tạo nguồn nhân lực CNTT&TT: Bảo đảm cho nhu cầu ứng dụng và
phát triển CNTT, đặc biệt nguồn nhân lực cho Khu Công nghệ cao, Khu CNTT tập
trung và Đô thị công nghệ cao FPT. Phấn đấu đến năm 2015, tổng số nhân lực
CNTT&TT (từ trung cấp đến đại học) đƣợc đào tạo tại các trƣờng và cơ sở đào tạo
trên địa bàn Thành phố đạt từ 4000 đến 5000 ngƣời và hƣớng đến 2020 đạt 8.000
đến 10.000 ngƣời/năm, đƣa Đà Nẵng trở thành địa chỉ tin cậy trong việc cung cấp
nguồn nhân lực chất lƣợng cao về CNTT&TT cho cả nƣớc và khu vực. [33]
Thành phố Đà Nẵng đã có những bƣớc đột phá và mạnh rạn trong quá trình
phát triển nguồn nhân lực CNTT. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc học tập
kinh nghiệm và giải pháp nhằm phát triển nhanh và bền vững nguồn nhân lực
CNTT ở Hải Phòng hiện nay
1.3.2 Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
Công nghệ thông tin đƣợc xác định là 1 trong 4 lĩnh vực công nghệ trong yếu
để góp phần quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu công nghiệp tại TP.HCM (cơ
khí; điện tử- công nghệ thông tin; hóa chất-cao su; chế biến tinh lƣơng thực, thực
phẩm và các ngành công nghệ sinh học.
Là trung tâm công nghiệp lớn của cả nƣớc TP. HCM là nơi phát triển CNTT
sớm nhất, với tốc độ nhanh nhất cả nƣớc. Cho đến nay, ngành CNTT của TP.HCM
có những bƣớc phát triển khá mạnh, đạt đƣợc nhiều thành tựu với đội ngũ cán bộ,
kỹ thuật viên, nhân viên CNTT ngày càng trƣởng thành.
Hiện nay, nguồn nhân lực CNTT tại TP.HCM trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh CNTT có hơn 29.000 lao động, trong đó lao động phần cứng khoảng 10.000
ngƣời, lao động phần mềm và dịch vụ CNTT khoảng 19.000 ngƣời.
Số lƣợng nguồn nhân lực CNTT tại TP. HCM chiếm tỷ trọng lớn so với các
địa phƣơng khác ở Việt Nam, có nhu cầu không ngừng tăng lên vì đay là thị trƣờng
CNTT lớn nhất và cũng là địa phƣơng ứng dụng CNTT mạnh nhất so với cả nƣớc.
Trong những năm gần đây đã có một bộ phận nhân lực CNTT có những tiến
27
bộ đáng kể, đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà tuyển dụng, đủ trình độ làm việc với các
công ty nƣớc ngoài hoặc trực tiếp tham gia vào thị trƣờng lao động chất lƣợng cao
của thế giới nhƣ Nhật Bản, Singapore, Hoa kỳ và nhiều doanh nghiệp lớn nhƣ Intel,
Datalogic, Nidee. Nguồn nhân lực CNTT của TP.HCM đƣợc đánh giá là nguồn
nhân lực trẻ và dồi dào, mạnh và nhiệt huyết, năm 2009 đã đƣợc Công ty tƣ vấn gia
công Tholons (Mỹ) xếp thứ 4 trong tốp 10 thành phố hấp dẫn nhất về gia công phần
mềm trên thế giới.
Trên địa bàn TP.HCM, hiện có 24 trƣờng đại học, 22 trƣờng cao đẳng và
khoảng trên 200 trƣờng trung cấp nghề và trung tâm đào tạo tin học. Nhƣ vậy,
TP.HCM chiếm gần 50% tổng số các trƣờng đại học, cao đẳng đào tạo về CNTT
trong cả nƣớc, hiện đứng đầu cả nƣớc về số lƣợng các trƣờng đào tạo cử nhân, kỹ
sƣ CNTT, số trung tâm đào tạo hợp tác với nƣớc ngoài. Công viên phần mềm
Quang Trung là một nơi làm tốt chức năng đào tạo nguồn nhân lực này. [9]
Trong năm 2010, nhân lực ngành CNTT ở TP.HCM đã góp phần để lĩnh vực
CNTT đạt đƣợc những kết qủa đáng ghi nhận, đóng góp đáng kể cho sự phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và xuất khẩu.
Bảng 1.1. Hệ thống giáo dục và đào tạo CNTT ở TP.HCM
Bậc đào tạo Số đơn vị Khả năng đào tạo hàng năm (ngƣời)
Trên đại học 3 115
Đại học 24 10.000
Cao đẳng 22 6.000
(Nguồn: sở Thông tin và Truyền thông TP.HCM năm 2010)
Là trung tâm lớn nhất cả nƣớc về sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực
CNTT, doanh thu từ CNTT trong năm 2010 đạt 57 nghìn 200 tỷ đồng, tăng 44,6%
so với năm 2009, chiếm khoảng 40% tổng doanh thu CNTT của cả nƣớc. Đây là địa
phƣơng đang đứng đầu cả nƣớc về tỷ lệ thâm nhập máy tính cá nhân và internet
trong các hộ gia đình, khoảng 96% gia đình có máy tính cá nhân, mật độ điện thoại
đạt 195 máy/100 dân. [34]
Nhiều tập đoàn CNTT và truyền thông trên thế giới đã tham gia vào thị
28
trƣờng CNTT ở TP.HCM. Đây là nơi đi đầu cả nƣớc trong việc phát triển các khu
phần mềm tập trung (4/5 số khu công viên phần mềm của cả nƣớc), có mật độ
doanh nghiệp ngành CNTT thông tin tƣơng đối lớn, tập trung.
Dự báo đến năm 2020, số lao động làm việc trong các ngành liên quan đến
CNTT ở toàn TP.HCM cần khoảng hơn 67.000 ngƣời và cũng vào thời điểm này,
các trƣờng đại học, cao đẳng cần tuyển hơn 31.000 sinh viên vào học chuyên ngành
CNTT. [34]
Tóm lại, TP.HCM đang "tăng tốc" phát triển CNTT trở thành một ngành
kinh tế chủ lực, có hiệu quả kinh tế cao và ứng dụng nhanh, rộng rãi ở mọi lĩnh vực
kinh tế- xã hội của thành phố, đây đƣợc xem là yếu tố then chốt để nâng cao năng
lực cạnh tranh, hiện đại hóa với chi phí thấp nhất, góp phần quan trọng để rút ngắn
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở TP.HCM. Để thực hiện thành công sự
nghiệp ấy, phát triển nguồn nhân lực CNTT chất lƣợng cao là yếu tố quyết định
nhất và là một đòi hỏi cấp bách hiện nay
1.3.3 Bài học rút ra đối với Hải Phòng
Từ kinh nghiệm của Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh về đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực CNTT trong quá trình CNH, HĐH có thể rút ra một số bài học
cho Hải Phòng.
Về vấn đề nhận thức, phải luôn coi trọng vai trò của CNTT đối với sự phát
triển của kinh tế -xã hội, đặc biệt trong giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho quá trình CNH, HĐH ở Hải Phòng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Phát triển
nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc
phát triển và ứng dụng CNTT của Hải Phòng.
Về các biện pháp thực hiện có thể kể đến một số biện pháp nhƣ:
Triển khai các chính sách, các chƣơng trình hỗ trợ đào tạo về nguồn nhân lực
CNTT đảm bảo đủ số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu hợp lý với tốc độ nhanh.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu của xã
hội và của thị trƣờng, yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH ở Hải Phòng
Tăng cƣờng quá trình huy động các nguồn lực trong nƣớc và nƣớc ngoài
29
trong việc phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử
Đây là phƣơng pháp luận đặc trƣng trong các công trình nghiên cứu khoa
học đặc biệt là khoa học xã hội, làm cơ sở trong nghiên cứu của toàn bộ luận văn.
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu vai trò, thực trạng và đƣa ra các nhóm giải
pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Hải Phòng trong tiến trình
CNH, HĐH. Muốn vậy phải có những đánh giá trung thực, khách quan về quá trình
phát triển của thành phố, mà CNTT là một yếu tố hết sức quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của các ngành kinh tế khác. Để có đƣợc kết quả nghiên cứu khách quan,
toàn bộ luận văn đã tuân thủ yêu cầu của phƣơng pháp duy vật biện chứng và
phƣơng pháp duy vật lịch sử. Vì vậy, các số liệu sử dụng trong luận văn gắn liền
với logic lịch sử và đƣợc đánh giá trên cơ sở duy vật biện chứng.
2.1.2 Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học gắn liền với phƣơng pháp
lịch sử - cụ thể
Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù
của khoa học kinh tế chính trị. Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học đòi hỏi gạt bỏ
những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong những quá trình và những hiện tƣợng đƣợc
nghiên cứu, tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định trong những hiện tƣợng
và quá trình đó, trên cơ sở ấy nắm đƣợc bản chất của các hiện tƣợng, từ bản chất
cấp một tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình thành những phạm trù và những
quy luật phản ánh những bản chất đó.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn phát hiện nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn đôi khi chƣa phản ảnh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu. Do đó, phải sử
dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để giữ lại những yếu tố bản chất trong
sự phát triển của Hải Phòng, từ đó thấy đƣợc vai trò quan trọng của việc phát triển
nguồn nhân lực CNTT đối với sự nghiệp phát triển của thành phố.
Phương pháp trừu tƣợng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với phƣơng
30
pháp kết hợp lôgíc với lịch sử bởi trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau, các
quốc gia khác nhau, vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
CNTT nói riêng có tác động đến sự phát triển bền vững, tạo điều kiện thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế tri thức . Dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu này, luận văn
vận dụng một cách phù hợp với sự phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Hải Phòng
trong giai đoạn hiện nay.
2.1.3 Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
Luận văn sử dụng phƣơng pháp này trong toàn bộ quá trình nghiên cứu của
mình, trƣớc hết là để phân tích rõ tính tất yếu phát triển nguồn nhân lực CNTT nhằm
tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế tri thức ở nƣớc ta nói chung và ở Hải Phòng
nói riêng. Cùng với đó là sự phân tích tổng hợp kinh nghiệm của một số địa phƣơng
trong việc phát triển nguồn nhân lực CNTT theo hƣớng bền vững để rút ra bài học
đối với Hải Phòng. Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT của thành
phố và nhằm đƣa ra các nhóm giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực CNTT
ở Hải Phòng trong xu thế phát triển chung của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
2.1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp này dựa trên những nguồn thông tin thứ cấp đƣợc thu thập từ
những tàu liệu nghiên cứu trƣớc đây để xây dựng những cơ sở khoa học cho vấn đề
nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Hải Phòng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để thực hiện nhiệm vụ làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, tác giả đã
sử dụng phƣơng pháp này nhằm tìm hiểu, phân tích tổng hợp những tài liệu lý luận
có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực
CNTT nói riêng. Những tài liệu nghiên cứu gồm các giáo trình, bài viết, tạp
chí...điển hình có liên quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực CNTT. Trên cơ sở khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và thực tiễn về vấn đề phát triển nguồn nhân lực CNTT theo hƣớng hiện đại
nhằm thúc đẩy quá trình CNH,HĐH ở Việt Nam.
2.1.5 Phƣơng pháp thống kê, thu thập và xử lý thông tin
Để có cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực nói
31
chung và nguồn nhân lực CNTT nói riêng ở Hải Phòng, luận văn đã tiến hành thu
thập những thông tin liên quan tới nhiệm vụ của đề tài. Những số liệu luận văn thu
thập đƣợc chủ yếu là số liệu thứ cấp nhƣ niên giám thống kê, các báo cáo, các công
trình nghiên cứu và phân tích tình hình phát triển của nguồn nhân lực CNTT ở Hải
Phòng. Từ đó đƣa ra những nhận định khách quan, đồng thời đề xuất ra các nhóm
giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực CNTT.
2.1.6 Khảo cứu kinh nghiệm
Thông qua quá trình nghiên cứu, luận văn lấy kinh nghiệm của các địa
phƣơng khác nhƣ: Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Lấy kinh nghiệm của TP. Đà Nẵng về chính sách giáo dục đào tạo, chính
sách thu hút nhân tài CNTT, chính sách sử dụng và chính sách quản lý. Từ những
kinh nghiệm này luận văn đề xuất ra các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực
CNTT ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn còn lấy kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM
để nhằm phân tích vai trò của CNTT, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực CNTT ở
Hải Phòng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là việc làm cần thiết để
thúc đẩy quá trình phát kinh kinh tế- xã hội.
2.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.2.1 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu
Việc lựa chọn thời gian và địa điểm nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn tới toàn bộ
kết quả của luận văn. Để thấy rõ đƣợc quá trình phát triển về nguồn nhân lực CNTT
ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tập chung chủ yếu nghiên cứu tại
Hải Phòng, cùng với đó là sự nghiên cứu trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng,
trên sách báo đối với các tỉnh thành phố có những đặc điểm phát triển tƣơng đồng
với Hải Phòng nhƣ Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu có giá trị rất lớn trong quá trình đánh giá mức độ vận
động của nguồn nhân lực CNTT ở Hải Phòng. Luận văn tập trung nghiên cứu
khoảng thời gian từ năm 2006 tới nay nhằm đánh giá mức độ phát triển về nguồn
nhân lực CNTT trong khoảng thời gian gần 10 năm. Nhằm đƣa ra phƣơng hƣớng
32
phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.2.2 Các công cụ đƣợc sử dụng để nghiên cứu
Các số liệu đƣợc thu thập chủ yếu là số liệu của Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng, Chi cục thống kê của thành phố Hải phòng, Sở Giáo dục và
Đào tạo Hải Phòng, Số liệu của Sở Lao động- Thƣơng binh-Xã hội Hải
Phòng…Bên cạnh những số liệu này nguồn thông tin từ internet cũng đƣợc khai
thác chọn lọc để đƣa ra những số liệu cập nhật và chính xác nhất.
Sau khi thu thập các thông tin từ các nguồn, để đƣa ra đƣợc kết quả thông
qua các thời kỳ đồng thời có sự so sánh cần sử dụng công cụ Microsoft Excel để
33
tính toán các số liệu theo các thời kỳ khác nhau.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở HẢI PHÕNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2006-2014
3.1 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CNTT Ở HẢI PHÕNG
3.1.1 Nhân tố giáo dục và đào tạo
CNTT là một ngành công nghệ cao, là sự tích hợp của nhiều ngành khoa
học và công nghệ hiện đại nên đòi hỏi nhân lực CNTT có những phẩm chất đặc biệt,
năng lực cơ bản cao dựa trên tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, phát triển nguồn nhân lực
CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là
đổi mới giáo dục đại học. Hải Phòng có hệ thống giáo dục phát triển hơn các địa
phƣơng lân cận, hạ tầng cơ sở xã hội tốt, thành phố Hải Phòng có chỉ số giáo dục
đứng thứ 3 toàn quốc với 4 trƣờng đại học, 16 trƣờng cao đẳng, 26 trƣờng Trung
cấp chuyên nghiệp, trƣờng Đại học Hàng hải là trƣờng đầu tiên của Việt Nam đạt
chuẩn ISO 9001-2000, là trƣờng duy nhất tại Việt Nam có bằng cấp đƣợc công nhận
tại tất cả các nƣớc trên thế giới. Tỷ lệ ngƣời biết chữ đạt 97,6%, cao nhất cả nƣớc.
Hoàn thành phổ cập bậc Trung học cơ sở từ năm 2001, bậc Trung học và nghề từ
năm 2008. Nhƣ vậy, Hải Phòng có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
nguồn nhân lực CNTT trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.1.2 Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Tạo điều kiện cải thiện cuộc sống con ngƣời, có điều kiện chăm sóc sức
khỏe, phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ tiếp thu, sáng tạo và ứng dụng
CNTT vào sản xuất và đời sống xã hội.
Vị thế của Hải Phòng là thành phố cảng, cửa chính ra biển tiếp tục đƣợc
khẳng định và củng cố vững chắc. Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đăng ký tại
thành phố trong giai đoạn hiện nay đạt hơn 4,3 tỷ USD với nhiều dự án từ 28 quốc
34
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Cùng với phát triển kinh tế, các vấn đề văn hóa, y tế, giáo dục và an sinh xã
hội... cũng đƣợc quan tâm và có những tiến bộ vƣợt bậc. Thu nhập ngƣời dân đạt
1.600-1.800 USD/năm, tăng gấp hơn 5 lần so với cách đây 10 năm (số liệu thống kê
2010). Việc chăm lo và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là các cá nhân, gia đình
chính sách xã hội, các gia đình thƣơng binh, liệt sĩ, chất độc da cam, gia đình nghèo
đƣợc coi trọng, tạo điều kiện cho các gia đình này từng bƣớc vƣơn lên thoát nghèo...
Bên cạnh đó, Hải Phòng đang phải đối mặt nhiều thách thức: Kinh tế phát
triển chƣa bền vững, quy mô còn nhỏ, khả năng cạnh tranh hạn chế, chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng, lợi thế và vai trò là cực tăng trƣởng trong vùng kinh tế trọng
điểm phía bắc; thực hiện CNH, HÐH nông nghiệp, nông thôn còn chậm; công tác
quản lý đô thị và tốc độ đô thị hóa chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển...
Ðánh giá đúng những thành tựu và hạn chế, cũng nhƣ xác định rõ những tiềm
năng lợi thế, định hƣớng phát triển, Ðảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố
cảng đang nỗ lực tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị và sức
chiến đấu của toàn Ðảng bộ, phát huy toàn diện, đồng bộ các lợi thế của thành phố
cảng, đẩy mạnh CNH, HÐH phát triển nhanh, bền vững để Hải Phòng cơ bản trở
thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trƣớc năm 2020 từ hai đến ba năm.
3.1.3 Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc
CNTT là một trong những ngành mũi nhọn nên các cơ chế, chính sách nhƣ
hành lang pháp lý, chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách tuyển dụng,
chính sách tiền lƣơng, chính sách ƣu đãi, chính sách đầu tƣ tác động quan trọng
tới việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT.
Hải Phòng cũng coi trọng nâng cao trình độ nguồn nhân lực có phong cách làm
việc chuyên nghiệp dựa trên nền tảng chuyên môn cao, lao động hiệu quả, năng suất,
chất lƣợng và có sức cạnh tranh quốc tế. Mặt khác, thành phố tiếp tục có chính sách ƣu
tiên thu hút dự án công nghệ cao, thân thiện môi trƣờng, có số nộp ngân sách lớn, đầu
tƣ vào các khu công nghiệp tập trung, nơi có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Việc phát
triển và ứng dụng mạnh mẽ, rộng rãi công nghệ thông tin đƣợc thành phố xác định là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy, đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, tiến vào nền kinh tế
tri thức. Thành phố tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính một cách quyết liệt
35
theo mục tiêu: giảm giấy tờ, giảm hội họp, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc. Ðồng thời tập trung xây dựng đội ngũ
công chức “công tâm, thạo việc, tận tụy, từng bƣớc chuyên nghiệp” để tiến tới hiện đại
hóa nền hành chính. Hải Phòng đang hƣớng tới việc xây dựng “Chính quyền điện tử”,
“chính phủ điện tử”, điều hành qua mạng, phát triển thƣơng mại điện tử, phát huy vai
trò của công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.4 Hội nhập kinh tế quốc tế
Tạo cơ hội tiếp cận với thị trƣờng CNTT thế giới, những công nghệ hiện
đại, phát huy đƣợc nội lực đồng thời tranh thủ đƣợc tối đa các nguồn lực bên ngoài,
nhất là sau khi là thành viên của WTO, sự đầu tƣ của thế giới đang hƣớng về
Việt Nam nhƣ một điểm đến hấp dẫn, đặc biệt, trong lĩnh vực CNTT và TT diễn ra
rất sôi động. Nhƣ vậy, nguồn nhân lực CNTT phải thích ứng với sự toàn cầu hoá thị
trƣờng lao động CNTT
3.2 CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT Ở HẢI
PHÕNG TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH
Chỉ thị 58 là nền tảng cho sự ra đời của nhiều cơ chế, chính sách thuận lợi,
thúc đẩy việc ứng dụng và phát triển CNTT của cả nƣớc nói chung và của thành phố
nói riêng. Thực hiện chủ trƣơng phát triển CNTT theo tinh thần Chỉ thị 58 CT/TW
ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII), trong những năm qua thành phố đã
ban hành các văn bản chỉ đạo để cụ thể hoá và triển khai Chỉ thị số 58 nhƣ:
- Thông báo số 54-TB/TU ngày 28/8/2001 của Ban Thƣờng vụ Thành ủy về
việc cụ thể hoá Chỉ thị 58 -CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 09/4/2004 của Ban thƣờng vụ Thành ủy Hải
Phòng về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan Đảng của
thành phố Hải Phòng.
- Quyết định số 1394/QĐ-UBND ngày 04/7/2005 của Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng
đến năm 2010, tầm nhìn 2020.
- Thông báo kết luận số 98-TB/TU ngày 21/11/2007 của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy Hải Phòng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
36
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Nghị Quyết số 04/2008/NQ-HĐND ngày 18/4/2008 của Hội đồng nhân dân
thành phố về một số chủ trƣơng, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lƣợng
cao đáp ứng yêu cầu hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố đến năm
2010, 2020.
- Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc phê duyệt Danh mục các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT của
thành phố Hải Phòng năm 2008, triển khai thực hiện Thông báo Kết luận số 98-
TB/TU ngày 21/11/2007 của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Hải Phòng.
- Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 06/6/2008 của Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nƣớc thành
phố Hải Phòng.
- Quyết định số 1185/QĐ-UBND ngày 24/6/2009 của Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nƣớc thành
phố Hải Phòng 2009 - 2010.
- Quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 02/7/2009 của Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt Kế hoạch triển khai các chƣơng trình phát triển công nghiệp CNTT
thành phố Hải Phòng 2009-2012.
- Quyết định số 1936/QĐ –UBND ngày 07/10/2013 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc Phê duyệt chƣơng trình nghiên cứu khoa học và phát triển khoa
học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
thành phố Hải Phòng đến năm 2020, lĩnh vực công nghiệp.
Thông qua chỉ thị 58, Lãnh đạo thành phố đã nhìn nhận thấy đƣợc vai trò của
việc phát triển công nghệ thông tin nói chung và nguồn nhân lực công nghệ thông
tin nói riêng là cấp thiết đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thành phố Hải phòng đã đƣa ra các quyết định nhằm tạo điều kiện phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế
khác là lợi thế của Hải Phòng. Hải phòng là của ngõ phía Đông Bắc của Việt Nam,
nên việc phát triển của Thành phố Hải phòng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
sự nghiệp của toàn quốc gia.
Tuy nhiên, sự phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Hải Phòng
37
còn chƣa tƣơng xứng đối với vị thế của một thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Do
điều kiện kinh tế xã hội của Hải phòng đang trên đà phát triển, chƣa thực sự nhận
thức đƣợc vai trò của công nghệ thông tin đối với sự phát triển kinh tế xã hội, chƣa
thực sự nhận đƣợc sự quan tâm của các cấp, các ngành để phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay.
3.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT Ở HẢI
PHÕNG
3.3.1 Về đào tạo
3.3.1.1 Đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng
Hiện nay trên địa bàn Hải Phòng có 8 trƣờng Đại học và Cao đẳng đào tạo về
CNTT, Điện tử - Viễn thông gồm Đại học Hải Phòng, Đại học Hàng Hải, Đại học Dân
lập Hải Phòng, Cao đẳng Cộng Đồng, Cao đẳng Công nghệ Vietronics, Cao đẳng Hải
Phòng, Cao đẳng Hàng Hải I và Cao đẳng nghề Bách Nghệ. Sinh viên ngành CNTT
đƣợc đào tạo trong các trƣờng Cao đẳng và Đại học của thành phố khi ra trƣờng sẽ là
nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ phát triển CNTT của thành phố
Quy mô, đối tƣợng và hình thức đào tạo
Bảng 3.1 Thống kê số lƣợng sinh viên đang theo học
tại các trƣờng đại học, cao đẳng
Bậc học Sau ĐH Đại học Cao đẳng Trung cấp Nghề Tổng số Loại hình
2.343 899 465 11 3.718 Số HV Ngành CNTT 10 1 65 Số lớp 18 36
46 11 57 Số HV/lớp 50 65
Số HV 200 9.769 4.600 1.113 451 16.133 Ngành khác 24 12 294 Số lớp 4 70 184
46 37 51 Số HV/lớp 50 65 53
Số HV 200 12.112 5.499 1.578 462 19.851 Tổng cộng 34 13 359 Số lớp 4 88 220
71 35 55 Số HV/lớp 50 62 55
0 Tỷ lệ CNTT/Tổng số 19% 16% 29% 2% 18%
38
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Sinh viên chuyên ngành CNTT tại các trƣờng có tỷ lệ khá cao so với các
chuyên ngành khác, đặc biệt ở bậc Trung cấp tỷ lệ chiếm tới 29%. Chứng tỏ chuyên
ngành CNTT đang đƣợc sự quan tâm của đông đảo xã hội và thị trƣờng nhân lực
chuyên ngành CNTT đang thu hút mạnh mẽ nhiều lao động hơn so với các chuyên
ngành khác.
- Số sinh viên trong 1 lớp học tƣơng đối đông (gần 60 ngƣời), điều này ít
nhiều ảnh hƣởng chất lƣợng và hiệu quả học tập.
Bảng 3.2 Thống kê số lƣợng sinh viên chuyên ngành CNTT
Tên đơn vi
ĐH Hải Phòng Đại học 664 Cao đẳng Trung cấp Tổng số 664
ĐH Hàng Hải 400 150 550
ĐH DL Hải Phòng 904 37 941
CĐ Viettronic 336 284 620
CĐ Cộng đồng 249 71 320
CĐ Bách nghệ 375 127 110 612
Tổng cộng 2.343 889 465 3.707
Trung bình 1 khóa 585 296 232 1.113
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Số sinh viên đƣợc đào tạo bậc đại học, cao đẳng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao
87% so với tổng số, đây cũng là một chỉ tiêu đảm bảo đƣợc nguồn nhân lực chất
lƣợng cao.
- Trung bình 1 năm các trƣờng Đại học và Cao đẳng cung cấp 1.113 cán bộ
có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, dự kiến đến hết năm 2015 cung cấp
đƣợc khoảng 10.000 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học, so với mục tiêu toàn quốc
là 655.000 cán bộ (theo Quyết định 05), chiếm khoảng 1,53%. Nhƣ vậy, các Trƣờng
Đại học, Cao đẳng trên địa bàn Thành phố cần quan tâm và mở rộng hơn nữa quy
mô đào tạo của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tế đòi hỏi.
- Hiện tại, các Trƣờng Đại học của Hải Phòng chƣa chủ động đào tạo đƣợc
39
trình độ Thạc sỹ chuyên ngành công nghệ thông tin, một số lớp vẫn đƣợc mở theo
dạng liên kết đào tạo, tuy nhiên, lƣợng giáo viên tham gia giảng dạy là rất ít và
không phải là những môn chuyên ngành, đây là vấn đề các Trƣờng cần quan tâm
đẩy mạnh và chú trọng hơn nữa trong thời gian tới.
Bảng 3.3. Thống kê kết quả học tập
Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Không đạt yêu cầu Loại hình
Chuyên ngành CNTT 4% 27% 57% 12%
Chuyên ngành khác 9% 35% 50% 6%
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Sinh viên khối chuyên ngành khác tại tất cả các trƣờng đại học, cao đẳng đều
đƣợc học tin học ứng dụng và khai thác Internet. Kết quả học tập bộ môn tin học của
sinh viên khối chuyên ngành khác cũng rất khả quan, chỉ có 6% sinh viên không đạt
yêu cầu. Các sinh viên khối chuyên ngành khác đƣợc trang bị kiến thức tin học trong
các trƣờng đại học, cao đẳng sẽ là các nhân lực công nghệ thông tin bổ sung cho các
chuyên ngành sau khi tốt nghiệp. Hiện tại 100% sinh viên các trƣờng Đại học, Cao
đẳng trên địa bàn thành phố Hải Phòng đều đƣợc học công nghệ thông tin, đây sẽ là
nguồn nhân lực có trình độ công nghệ thông tin phục vụ cho xã hội, góp phần tham
gia chủ lực để hoàn thành mục tiêu đến 2015 (theo Quyết định 05) 100% cán bộ công
chức, 100% cán bộ y tế có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên có kết quả học tập trung bình khá cao, sinh viên
chuyên ngành CNTT chiếm tới 57%, tỷ lệ sinh viên Khá và Giỏi còn rất khiêm tốn,
đây là vấn đề cần quan tâm đặc biệt khi khối nhân lực này tốt nghiệp và tham gia
vào thị trƣờng lao động. Chúng ta phấn đấu tới 2015 : 80% sinh viên ra trƣờng có
đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trƣờng lao động quốc tế.
- Thành tích học tập của sinh viên chuyên ngành CNTT còn khá khiêm tốn,
theo thống kê trong các kỳ thi Olympic tin học toàn quốc của các trƣờng Đại học :
Đại học Hải Phòng 5 giải, Đại học Hàng hải: 3 giải, chúng ta chƣa có đƣợc giải
quốc tế nào về tin học trong năm 2006 cho thấy sự hội nhập của các trƣờng với
quốc tế chƣa có, trình độ chuyên môn của các sinh viên chuyên ngành CNTT trong
40
các trƣờng chƣa theo kịp với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Bảng 3.4 Hình thức tuyển sinh
Tên đơn vị Thi tuyển Xét tuyển
ĐH Hải Phòng X
ĐH Hàng Hải X
ĐH DL Hải Phòng X X
CĐ Viettronic X
CĐ Cộng Đồng X X
CĐ Bách Nghệ X
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
Bên cạnh đó điểm chuẩn vào các trƣờng đại học, cao đẳng ở Hải phòng ngày
càng đạt chất lƣợng cao
Bảng 3.5 Điểm chuẩn vào trƣờng cao đẳng đại học các năm gần đây
Tên đơn vị Điểm chuẩn Bằng tôt nghiệp
ĐH Hải Phòng 13 Bằng Đại học
ĐH Hàng Hải 19.5 Bằng Đại học, CĐ
ĐH DL Hải Phòng 14 Bằng Đại học
CĐ Viettronic Xét tuyển Bằng Cao đẳng, TC
CĐ Cộng Đồng Xét tuyển Bằng Cao đẳng, TC
CĐ Bách Nghệ Xét tuyển Bằng Cao đẳng, TC
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Sinh viên theo học tại các trƣờng đại học đều phải vƣợt qua kỳ thi tuyển
đầu vào khắt khe của nhà trƣờng (điểm chuẩn vào ĐH Hàng Hải là 19,5, ĐH Dân
lập Hải Phòng là 14, ĐH Hải Phòng là 13), vì vậy những sinh viên đƣợc học trong
nhà trƣờng là những ngƣời có đủ khả năng và tƣ chất để theo học các chƣơng trình
học của nhà trƣờng. Quá trình học là quá trình để sinh viên tự rèn luyện trang bị
kiến thức và kỹ năng cho mình, có những sinh viên chịu khó tìm tòi học hỏi nghiên
cứu đã tích lũy đƣợc cho mình một lƣợng kiến thức tổng hợp và chuyên sâu cần
41
thiết, bên cạnh đó cũng có những sinh viên chƣa coi trọng việc tự rèn luyện học tập
coi nhƣ đã vào đƣợc trƣờng là sẽ tốt nghiệp, đây là những lực lƣợng lao động kém
chất lƣợng, ra trƣờng không đủ đáp ứng điều kiện khắt khe của các nhà tuyển dụng.
- Tỷ lệ sinh viên chuyên CNTT ra trƣờng có việc làm tại các trƣờng đại học,
Cao đẳng là tƣơng đối cao 90%. Tỷ lệ sinh viên ra trƣờng có việc làm rất cao cho
thấy nhu cầu của xã hội đối với nguồn nhân lực công nghệ thông tin là rất lớn. Đại
bộ phận những sinh viên có trình đô và khả năng thích ứng với công việc sau khi ra
trƣờng đều tìm cho mình đƣợc việc làm. Tỷ lệ sinh viên CNTT tốt nghiệp làm việc
trái với ngành nghề đào tạo vẫn khá cao do khả năng chuyên môn về CNTT cũng
nhƣ khả năng đáp ứng ngay yêu cầu công việc.
Bảng 3.6 Thống kê hình thức đào tạo
Tên trƣờng Tập trung Từ xa
ĐH Hải Phòng x Liên kết trong nƣớc Liên kết Quốc tế
ĐH Hàng Hải x X
ĐH DL Hải Phòng x x
CĐ Viettronic x
CĐ Cộng Đồng x
CĐ Bách Nghệ x X x
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Hình thức đào tạo của các trƣờng chủ yếu là đào tạo tập trung và liên kết
trong nƣớc, chƣa có các chƣơng trình dự án cụ thể về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
đào tạo công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là lĩnh vực có tốc độ phát triển
chóng mặt, vì vậy để không bị lạc hậu so với trình độ và công nghệ của các nƣớc
tiên tiến chúng ta cần tích cực hợp tác và trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo với các
trung tâm, trƣờng lớn về công nghệ thông tin trên thế giới, tranh thủ đƣợc công
nghệ cũng nhƣ các kiến thức mới nhất về CNTT.
- Có một số trƣờng có hình thức kiên kết đào tạo, hoặc đào tạo từ xa, tuy
nhiên số lƣợng các lớp và học viên cũng không nhiều.
Cơ sở vật chất
42
- Thống kê phòng học giảng dạy CNTT
Bảng 3.7 Thống kê phòng học giảng dạy CNTT
TT Tên trƣờng Tổng số phòng học Số máy tính/1 phòng
1 ĐH Hải Phòng 15 Số phòng máy tính 8 Số phòng học nối LAN 7 Số phòng học có Internet 7 Phòng học đa năng 7 40
2 ĐH Hàng Hải 15 9 8 8 1 30
3 ĐH DL Hải Phòng 18 9 9 9 0 50
4 CĐ Viettronic 8 6 6 4 1 30
5 CĐ Cộng Đồng 4 3 2 1 0 25
6 CĐ Bách Nghệ 12 6 6 6 2 20
Tổng cộng 72 41 38 35 11 32,5
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Thống kê tỷ lệ học viên/máy tính
Bảng 3.8 Thống kê tỷ lệ học viên/máy tính
TT Tên trƣờng Số học viên/1 máy tính
1 ĐH Hải Phòng 2
2 ĐH Hàng Hải 2
3 ĐH DL Hải Phòng 2
4 CĐ Viettronic 3,5
5 CĐ Cộng Đồng 4,3
6 CĐ Bách Nghệ 5,1
Trung bình 3,15
43
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Thống kê thiết bị phục vụ cho giảng dạy CNTT
Bảng 3.9 Thống kê thiết bị phục vụ cho giảng dạy CNTT
Tên đơn vị
Trƣớc năm 2000 Máy Máy chiếu chủ 1 1 1 Từ 2000 - 2003 Máy Máy chiếu chủ 10 3 2 2
Máy tính 100 200 Máy tính 100 100 Từ 2004 đến nay Máy Máy chiếu chủ 9 4 3 5 12 10 2 3
12
ĐH Hải Phòng ĐH Hàng Hải ĐH DL Hải Phòng CĐ Viettronic CĐ Cộng Đồng CĐ Bách Nghệ 40 40 1 2 Máy tính 156 150 400 200 40 120 2 4
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Tổng số học viên chuyên ngành CNTT theo học tại các trƣờng khoảng
3700 ngƣời, tỷ lệ hơn 3 học viên/1 máy tính. Vấn đề này cũng cần quan tâm đầu tƣ
phát triển, tạo điều kiện tăng cƣờng cơ sở vật chất tốt hơn để phục vụ đào tạo, đảm
bảo chất lƣợng và kết quả học tập của các học viên.
- Số lƣợng máy tính đầu tƣ trƣớc năm 2000 vẫn chiếm tỉ lệ cao, hiện tại
những máy tính này có cấu hình thấp, khó có khả năng thích ứng với các phần mềm
mới, chƣơng trình đào tạo, hầu nhƣ chỉ còn đƣợc sử dụng cho các chƣơng trình cũ.
- 100% các trƣờng đại học, cao đẳng có đƣờng truyền kết nối Internet, đảm
bảo cho học viên có điều kiện sử dụng phục vụ cho học tập, nghiên cứu.
- Tất cả các trƣờng đều có trang thông tin điện tử thuận tiện cho sinh viên và
mọi ngƣời có nhu cầu tìm hiểu về nhà trƣờng trên mạng internet. Phần lớn các
website mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu các thông tin chung về trƣờng mà
không có các dịch vụ liên quan đến học trực tuyến. Một số dịch vụ tƣơng tác nhƣ
diễn đàn, hỏi đáp có tồn tại nhƣng hoặc là không hoạt động hoặc chỉ có rất ít sinh
viên tham gia trên diễn đàn. Có một số Website đã cung cấp các giáo trình điện tử
giúp cho sinh viên có thể học trực tuyến hoặc download về học trực tiếp trên máy.
Các trƣờng ĐH Hải Phòng, ĐH Hàng Hải, ĐH DL Hải Phòng tự host các website.
- Tất cả các trƣờng đều có trang bị đầy đủ các phần mềm phục vụ cho công
tác giảng dạy chuyên ngành CNTT. Các phần mềm này đảm bảo cho đội ngũ giảng
44
viên, học viên dạy và học theo đúng các chƣơng trình đào tạo của các trƣờng.
Chƣơng trình đào tạo
- Thống kê chương trình đào tạo CNTT
Bảng 3.10 Thống kê chƣơng trình đào tạo CNTT ở các trƣờng ĐH, CĐ
Chuẩn chƣơng trình Tên đơn vị Trung ƣơng Thành phố Quốc tế Năm áp dụng
ĐH Hải Phòng X 2001
ĐH Hàng Hải X 1994
ĐH DL Hải Phòng X 1997
CĐ Viettronic X 2004
CĐ Cộng Đồng X 2004
CĐ Bách Nghệ X 2000
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Chƣơng trình đào tạo hiện đang áp dụng ở các trƣờng đại học, cao đẳng tại
Hải Phòng chủ yếu là tuân theo chuẩn chƣơng trình khung đƣợc Bộ Giáo dục &
Đào tạo đã ban hành. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào thời gian mở ngành đào tạo một số
các chƣơng trình có điều chỉnh cho phù hợp.
- Chƣơng trình đào tạo hiện đang áp dụng đƣợc đánh giá là khá cơ bản, cung
cấp tƣơng đối đầy đủ những kiến thức cơ bản về tin học và công nghệ thông tin cho
sinh viên. Sau khi hoàn thành chƣơng trình đào tạo, sinh viên có đƣợc nền tảng vững
chắc và có đủ khả năng tự học và tự tiếp cận với những hƣớng nghiên cứu mới.
- Tuy vậy, với những kiến thức đã đƣợc trang bị sinh viên sẽ gặp khá nhiều
khó khăn khi đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp và các công ty.
Lí do đƣợc đƣa ra là những doanh nghiệp họ cần những ngƣời có khả năng làm việc
đƣợc ngay thay vì phải đào tạo lại từ đầu để có nguồn nhân lực. Một số doanh
nghiệp có thể chấp nhận chi phí đào tạo lại nhƣng không phải sinh viên nào sau khi
tốt nghiệp cũng có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu ngay. Đa phần các sinh viên có thể xin
đƣợc việc làm ngay là các sinh viên đã tự chủ động định hƣớng công việc và có thời
gian để chuẩn bị và tìm hiểu tƣơng đối về lĩnh vực mình quan tâm.
- Vì các lý do đó, chƣơng trình đào tạo cần có những điều chỉnh thích hợp,
45
bên cạnh nền tảng cơ sở cần cung cấp một số chuyên đề tự do để có thể dễ dàng
truyền thụ các kiến thức mới và công nghệ mới đang đƣợc phổ biến và giới thiệu.
Đó là cơ hội để sinh viên có thể nắm bắt và định hƣớng đƣợc công việc cho mình.
- Giáo trình đào tạo CNTT
- Tham khảo của Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Bảng 3.11 Giáo trình đào tạo CNTT tại ĐH DL Hải Phòng
STT Tên Giáo trình
Lập trình Visual Bassic
1 2 Mạng truyền số liệu Thƣơng mại điện tử 3 Phân tích thiết kế UML 4 Công nghệ phần mềm 5 6 Lập trình ASP 7 Hệ điều hành Unix Lập trình SQL Server 8 9 Tự động điều khiển 10 Kỹ thuật ghép nối máy tính 11 Chƣơng trình dịch 12 Anh văn chuyên ngành Chuẩn giáo trình Số tiêt lý thuyết 45 45 30 45 45 45 30 30 45 45 45 45 Số tiết thực hành 30 15 15 15 15 15 30 15 15 15 15
13 An toàn bảo mật thông tin 14 MATLAB và mô phỏng 15 Tri tuệ nhân tạo 16 Phân tích thiết kế hệ thống 17 Xử lý ảnh 18 Cơ sở dữ liệu 19 Mạch và hệ phân tán 20 Vi xử lý và ngôn ngữ máy 45 30 45 60 45 75 60 45 15 15 15 15 15 15 30
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Giáo trình đƣợc giảng dạy phụ thuộc nhiều vào trình độ của từng giáo viên,
giảng viên và cách tiếp cận của họ. Vì thế, việc chuẩn hoá giáo trình là điều rất khó.
Những giảng viên lâu năm đã quen với các giáo trình cũ và gặp khó khăn khi tiếp
46
cận với những thay đổi, đặc biệt là những thay đổi về công nghệ.
- Các giáo trình chủ yếu sử dụng là của các trƣờng đại học lớn của Việt Nam
nhƣ ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh,
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHSP Hà Nội....Các giáo trình nƣớc ngoài ít đƣợc giảng
viên giới thiệu với sinh viên và không đƣợc giảng dạy tai các trƣờng do hạn chế về
trình độ ngoại ngữ của giảng viên cũng nhƣ học viên. Đặc biệt hầu nhƣ không có
giáo án điện tử, đây là điều rất đáng tiếc vì các cán bộ giảng viên hầu nhƣ có trình
độ chuyên môn cao về CNTT.
- Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành hiện tại chƣa hợp lý một phần do cơ sở
vật chất chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
- Một số học phần mới đã đƣợc áp dụng và sử dụng các giáo án điện tử và
mô hình học tập trực tuyến đang đƣợc áp dụng thí điểm ở một số môn học và một
số trƣờng. Đây là hƣớng tiếp cận mới, với tài liệu và học cụ mở cho phép khuyến
khích sinh viên tự chủ trong chiếm lĩnh tri thức.
- Theo quyết định số 331 của Thủ tƣớng Chính phủ: Thì trong công tác giảng
dạy đại học chuyên CNTT phải: “Dạy tiếng Anh và dạy chuyên ngành công nghệ
thông tin bằng tiếng Anh.” Hiện tại các trƣờng mới chỉ dừng lại ở việc dạy tiếng
anh Cambridge cho sinh viên, chƣa thể dạy các môn chuyên ngành CNTT bằng
Tiếng Anh đƣợc. Một số trƣờng có giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành CNTT
nhƣng thời lƣợng dành cho môn học này còn rất khiêm tốn: 60 tiết trong cả một
khóa học 4 năm, vì vậy sinh viên đƣợc trang bị vốn ngoại ngữ chuyên ngành còn rất
khiêm tốn. Ngoại ngữ hạn chế cũng là một yếu điểm của nhân lực công nghệ thông
tin trong quá trình hội nhập quốc tế tham gia thị trƣờng lao động thế giới.
- Các môn học tại các trƣờng là bắt buộc chƣa có môn học tự chọn chuyên
sâu vê CNTT giúp cho sinh viên ngoài những môn học trên lớp có điều kiện tìm
hiểu thêm các môn học cần thiết trang bị thêm kiến thức CNTT cho sinh viên.
- So với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, chƣơng trình đào tạo của
chúng ta hiện đang áp dụng đã có nhiều lạc hậu cần sự thay đổi lại, đặc biệt là tỉ lệ
giữa các học phần cơ sở, chuyên ngành và tự chọn cũng nhƣ bản thân nội dung
47
trong chính các chƣơng trình đào tạo cũng cần xem xét và hiệu chỉnh.
- Một số môn học cần nâng cấp đổi mới và bổ sung, các công nghệ hiện đại
cần cập nhật nhanh vào giáo trình đào tạo của các Trƣờng Đại học và Cao đẳng nhằm
theo kịp và đáp ứng đƣợc thị trƣờng tuyển dụng nhân lực công nghệ thông tin.
- Giáo trình đào tạo CNTT cho khối chuyên ngành khác chủ yếu là tin học
ứng dụng, hƣớng dẫn sử dụng các phần mềm sử dụng máy tính: Office,
AutoCad, v.v..
- Các trƣờng đã giảng dạy đƣợc cơ bản các môn học cần thiết cho sinh viên
trên các mảng: phần mềm, phần cứng, quản trị mạng, hệ thống, văn phòng. Tuy
nhiên một số môn học hiện không còn mang tính thực tiễn vẫn đƣợc các trƣờng
giảng dạy. Một số các kiến thức mới, mang tính hiện đại mà thị trƣờng đòi hỏi chƣa
đƣa vào giảng dạy trong nhà trƣờng đòi hỏi sinh viên tự học, hoặc khi ra trƣờng
phải học thêm tại các cơ sở đào tạo khác. Chƣơng trình học mang nặng tính lý
thuyết, sinh viên còn ít có điều kiện thực hành. Thời lƣợng cho các môn học chuyên
ngành CNTT còn ít, các môn học đại cƣơng vẫn chiếm quá nhiều thời lƣợng. Đa số
sinh viên tốt nghiệm khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và đọc hiểu các
văn bản chuyên ngành CNTT còn yếu.
Đội ngũ giáo viên
- Thống kê số lượng giáo viên phân theo trình độ đào tạo CNTT và độ tuổi
của 3 trường Đại học: Đại học Hàng hải, Đại học Hải Phòng, Đại học Dân lập Hải
Phòng :
Bảng 3.12 Thống kê số lƣợng giáo viên phân theo trình độ đào tạo CNTT
ở các trƣờng đại học
Tuổi
Dƣới 30 tuổi Trên 60 tuổi Tổng số Trình độ Từ 30 đến 40 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi Từ 51 đến 60 tuổi Giáo viên cơ hữu
TSKH Tiến sỹ Thạc sỹ Cử nhân Tổng cộng 12 14 26 1 29 11 41 2 1 3 1 2 18 21 42 1 3 41 26 71 1 1
48
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Tổng số giảng viên đào tạo bậc đại học chuyên ngành công nghệ thông tin là:
106 ngƣời. Tỷ lệ sinh viên/giảng viên đại học của toàn thành phố : 2155/106 ~ 20
sinh viên/1 giảng viên, để đáp ứng đƣợc mục tiêu 15 sinh viên/1 giảng viên tới năm
2015 các Trƣờng cần chú trọng hơn vào việc đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giảng viên.
- Thống kê số lượng giảng viên theo trường và trình độ
Bảng 3.13 Thống kê số lƣợng giảng viên theo trƣờng và trình độ đại học
TT Tên trƣờng Tiến sỹ Thạc sỹ Cử nhân Tổng số
1 ĐH Hải Phòng 5 - 42% 7 12
2 ĐH Hàng Hải 6 - 9% 36 - 53% 26 68
3 ĐH DL Hải Phòng 1 - 4% 17 - 65% 8 26
Tổng cộng 7 - 7% 58 - 55% 41 106
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Tỷ lệ giảng viên có trình độ Tiến sỹ : 7%
- Tỷ lệ giảng viên có trình độ Thạc sỹ : 55%
- So với mục tiêu đề ra đến năm 2015 giảng viên công nghệ thông tin : “70%
giảng viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên, trên
50% giảng viên đại học và ít nhất 10% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ”, các
trƣờng đại học cần cần gấp rút nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, bởi số giảng
viên có trình độ tiến sỹ còn quá ít.
- Thống kê số lượng giáo viên phân theo trình độ đào tạo CNTT và độ tuổi
của 3 trường Cao đẳng :
Bảng 3.14 Thống kê số lƣợng giáo viên phân theo trình độ đào tạo CNTT
và độ tuổi của 3 trƣờng Cao đẳng
Tuổi Tổng số Dƣới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi Từ 51 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi Giáo viên cơ hữu
Trình độ Thạc sỹ Cử nhân Tổng cộng 1 25 26 3 3 6 4 28 32
49
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Tỷ lệ sinh viên/giảng viên cao đẳng của toàn thành phố : 1087/32 ~ 34 sinh
viên / 1 giảng viên, để đáp ứng đƣợc mục tiêu 15 sinh viên /1 giảng viên tới năm 2015
các Trƣờng cần chú trọng đặc biệt vào việc đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giảng viên
- Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sỹ : 0%
- Tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sỹ : 12,5%
- So với mục tiêu đề ra đến năm 2015 giảng viên công nghệ thông tin : 50%
là thạc sỹ, 10% là tiến sỹ, các trƣờng cao đẳng cần phải gấp rút nâng cao trình độ
đội ngũ giảng viên, số giảng viên có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ còn quá ít.
- Thống kê Tỷ lệ sinh viên/giáo viên chuyên ngành CNTT
Bảng 3.15 Thống kê Tỷ lệ sinh viên/giáo viên chuyên ngành CNTT
TT Sinh viên/giáo viên Tỷ lệ
Tên trƣờng 1 ĐH Hải Phòng 2 ĐH Hàng Hải 3 ĐH DL Hải Phòng 4 CĐ Viettronic 5 CĐ Cộng Đồng 6 CĐ Bách Nghệ Trung bình 664/12 550/40 941/26 336/15 249/7 502/10 55/1 14/1 36/1 22/1 36/1 50/1 31/1
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Hiện tại hầu hết các trƣờng đội ngũ giảng viên vẫn còn thiếu nhiều, mới chỉ
có trƣờng Đại học Hàng hải đã đạt đƣợc mục tiêu đƣới 15 sinh viên CNTT có 1
giảng viên. Số lƣợng giảng viên cần thiết phục vụ cho công tác đào tạo chuyên
ngành CNTT còn rất thiếu, đây cũng là nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng đạo
tạo tại các trƣờng.
- Số giáo viên có các chứng chỉ và bằng cấp quốc tế còn rất it
- Giáo viên tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng đƣợc nhà trƣờng khuyến khích
tạo điều kiện về mặt thời gian và có hỗ trợ kinh phí cho việc đi học thạc sỹ, tiến sỹ.
3.3.1.2 Đào tạo trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
Tại các trƣờng Trung cấp Y Hải Phòng, Trung cấp Hàng hải I, Trƣờng Trung
cấp Du lịch Hải Phòng. Học viên theo học tại các trƣờng này là các chuyên ngành
50
khác, tin học là một môn học và tất cả các sinh viên đều đƣợc học.
Quy mô, đối tƣợng và hình thức đào tạo
- Thống kê số lượng học viên
Bảng 3.16 Thống kê số lƣợng học viên trung cấp đƣợc đào tạo về CNTT
Bậc học Trung cấp Loại hình
Chuyên ngành khác Số HV Số lớp 6.850 165
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- 100% các học viên đều đƣợc học chƣơng trình tin học ứng dụng, đây sẽ là
nguồn nhân lực có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho xã hội, góp
phần tham gia để hoàn thành mục tiêu đến 2015 (theo Quyết định 05) 80% lao động
trong các doanh nghiệp, 50% dân cƣ có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thống kê kết quả học tập
Bảng 3.17 Kết quả học tập của các học viên trung cấp
Xếp loại Giỏi Khá Trung bình
Loại hình Chuyên ngành khác 20% 47% 33%
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Kết quả học tập bộ môn tin học ứng dụng của các học viên trung cấp là tƣơng
đối tốt. Số học viên đạt kết quả học tập loại giỏi, khá chiếm tỷ lệ cao, không có học
viên không đạt yêu cầu.
- Học viên theo học tại các trƣờng trung cấp tốt nghiệp sẽ bổ sung vào nguồn
lao động cho các chuyên ngành khác trong xã hôi, đƣợc trang bị kiến thực tin học
căn bản trong nhà trƣờng giúp các học viên này có thể sử dụng công nghệ thông tin
trong công việc của mình tại các đơn vị công tác.
Cơ sở vật chất
- Trang thiết bị phục vụ giảng dạy công nghệ thông tin
Bảng 3.18 Trang thiết bị phục vụ giảng dạy công nghệ thông tin
Tên trƣờng Máy tính Máy chủ Máy chiếu
TC Du Lịch TC Hàng Hải I TC Y tế Tổng cộng 93 340 61 494 1 1 2 3 15 2 20
51
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Tỷ lệ học viên/Máy tính
Bảng 3.19 Tỷ lệ học viên/ máy tính ở các trƣờng trung cấp
Tên trƣờng Học viên/Máy tính
TC Du Lịch 4.8/1
TC Hàng Hải I 17.6/1
TC Y tế 6.6/1
Trung bình 14/1
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Trƣờng có tỷ lệ học viên/máy tính cao nhất là trƣờng Trung cấp Hàng Hải I
: 17.6/1. Đây là trƣờng có lƣợng học viên lớn nhất. Các trƣờng cần chú trọng đầu tƣ
thêm máy tính để học viên có nhiều điều kiện hơn thực hành.
- 100% đơn vị có đƣờng truyền Internet.
- Chƣa có trƣờng nào có trang thông tin điện tử.
- 100% đơn vị có lắp đặt hệ thống mạng LAN phục vụ cho công tác quản lý
và giảng dạy
- Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I đã xây dựng đƣợc một số phần mềm mô
phỏng cho các môn học chuyên ngành hàng hải nhƣ: Phần mềm mô phỏng Rada,
PM mô phỏng xếp hàng, phần mềm mô phỏng buồng lái, phần mềm mô phỏng bảng
điện chính…Kinh phí đầu tƣ cho việc xây dựng phần mềm và các thiết bị phục vụ
cho phòng học này lên đến hàng tỷ đồng. Các phần mềm phục vụ cho công tác
giảng dạy tại các trƣờng chủ yếu là các phần mềm ứng dụng
Chƣơng trình đào tạo
- Chuẩn khung chương trình đào tạo
Bảng 3.20 Khung chƣơng trình đào tạo ở các trƣờng trung cấp
Chuẩn Tên đơn vị Trung ƣơng Thành phố Quốc tế Năm áp dụng
TC Du Lịch X 2008
TC Hàng Hải I X 2006
TC Y tế X 2006
52
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Tất cả các trƣờng đều đào tạo học viên theo chuẩn của Bộ giáo dục và đào tạo.
- Giáo trình đào tạo công nghệ thông tin
- Giáo trình đào tạo CNTT cho học viên chủ yếu là tin học ứng dụng, hƣớng
dẫn sử dụng các phần mềm sử dụng máy tính : Office, AutoCad, Internet v.v..
- Các học viên có khả năng ứng dụng các phần mềm văn phòng, khai thác và
sử dụng internet giúp cho các học viên kỹ năng khai thác thông tin trên internet, sử
dụng gửi và nhận mail điện tử. Chƣơng trình đào tao tin học ứng dụng trong các
trƣờng Trung cấp là tƣơng đối tốt tuy nhiên cần tăng thêm thời lƣợng thực hành cho
học viên.
Đội ngũ giáo viên
- Thống kê số lượng giáo viên tin học của các trường
Bảng 3.21 Số lƣợng giáo viên tin học của các trƣờng trung cấp
Tuổi Dƣới 30 tuổi Tổng số Từ 30 đến 40 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi Từ 51 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi
Trình độ Thạc sỹ 1 Giáo viên cơ hữu 2 Giáo viên kiêm nhiệm 1 4
Cử nhân 12 4 1 17
Trung cấp
Tổng cộng 12 5 1 2 1 21
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Thống kê trình độ giáo viên tin học của các trường
Bảng 3.22 Trình độ giáo viên tin học của các trƣờng trung cấp
STT Tên trƣờng Thạc sỹ Cử nhân Tổng số
1 TC Du Lịch 7 7
8 2 TC Hàng Hải I 1 7
6 3 TC Y tế 3 3
21 Tổng cộng 4 17
53
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Tỷ lệ học viên/giáo viên của các trường:
Bảng 3.23 Tỷ lệ học viên/giáo viên của các trƣờng trung cấp
Stt Tên trƣờng Tỷ lệ học viên/giáo viên
1 TC Du Lịch 64/1(450/7)
2 TC Hàng Hải I 750/1(6000/8)
3 TC Y tế 66/1(400/6)
Trung bình 326/1(6.850/21)
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Giáo viên CNTT tại các trƣờng vẫn cón thiếu, trƣờng Trung cấp Hàng Hải I
có tới 6000 học viên nhƣng chỉ có 8 giáo viên Tin học. Trƣờng Trung cấp Y tế có 6
giáo viên CNTT thì chỉ có 2 giáo viên cơ hữu và 1 giáo viên kiêm nhiệm. Các
trƣờng cần chú ý tăng cƣờng và phát triển đội ngũ giáo viên công nghệ thông tin
đảm bảo chất lƣợng giảng dạy và kết quả học tập bộ môn công nghệ thông tin trong
các trƣờng.
3.3.1.3 Đào tạo trong các trung tâm tin học
Quy mô, đối tƣợng và hình thức đào tạo
- Thống kê số lượng học viên
Bảng 3.24 Số lƣợng học viên trong các trung tâm tin học
Bậc học Đại học Cao đẳng Trung cấp Chứng chỉ Loại hinh
Số HV 50 50 5981 Chuyên ngành CNTT Số lớp 1 1
Số HV 1732 Chuyên ngành khác Số lớp
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Có 5232 học viên tham gia học các chứng chỉ A, B, C và 749 học viên tham
gia học chƣơng trình NIIT, APTECH. Có 1 lớp đại học, 1 lớp cao đẳng về CNTT do
Trung tâm tin học Hải Phòng (thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo) liên kết tổ chức đào
54
tạo. Số học viên chuyên ngành khác về CNTT chủ yếu là học theo yêu cầu.
- Các Trung tâm đào tạo, trừ 2 trung tâm đào tạo cấp chứng chỉ quốc tế về
công nghệ thông tin là NIIT và APTECH chủ yếu là đào tạo các cán bộ và các tầng
lớp dân cƣ có nhu cầu sử dụng công nghệ tin và cấp các chứng chỉ tin học A, B, C
- Kết quả học tập của các học viên tại các đơn vị là tƣơng đối tốt tỷ lệ học
viên đạt yêu cầu cao chiếm 93%; không đạt yêu cầu chỉ chiếm 7%; Số học viên
không đạt yêu cầu là những học viên không đủ điều kiện tốt nghiệp trong năm 2006
do không vƣợt qua đƣợc kỹ thi tốt nghiệp; các học viên này ở Trung tâm Aptech,
NIIT, Trung tâm tin học Hải Phòng.
- Kết quả học tập của các học viên chuyên ngành khác tỷ lệ đạt yêu cầu cao
99%, chỉ có 1% học viên không đạt yêu cầu. Học viên học tin học chuyên ngành
khác ở các trung tâm tin học chủ yêu học các môn theo yêu cầu của học viên.
- Chứng nhận tốt nghiệp
Bảng 3.25 Các loại chứng chỉ đƣợc cấp ra từ các trung tâm tin học
Tên đơn vi Chứng chỉ Quốc tế
Công ty TNHH ĐT TH VIE Chứng chỉ trong nƣớc X
Công ty quốc tế Huy Hoàng X
TT thông tin – Sở KHCN X
Trung tâm tin học Hải Phòng X
Các TT GDTX X
Aptech X
NIIT X
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Học viên theo học ở trung tâm nào tốt nghiệp đƣợc cấp chứng chỉ của trung
tâm ấy, đối với những học viên theo học chƣơng trình A, B, C tin học, khi vƣợt qua
kỳ thi sẽ đƣợc cấp chứng chỉ A, B, C.
- Học viên theo học chƣơng trình của Aptech và NIIT sau khi vƣợt qua kỳ thi
tốt nghiệp sẽ đƣợc cấp chứng chỉ quốc tế của Aptech, NIIT (441 học viên ~ 59% tốt
nghiệp khá và giỏi). Đây là đội ngũ có chuyên môn chuyên nghiệp về công nghệ
55
thông tin, kiến thức đƣợc đào tạo tƣơng đối sâu, có trình độ gần nhƣ tƣơng đƣơng
trình độ cao đẳng, khi tốt nghiệp có khả năng tham gia vào thị trƣờng nhân lực công
nghệ thông tin quốc tế, cần tập trung và khuyến khích vào mảng đào tạo này.
- Các học viên của các Trung tâm sẽ là nguồn nhân lực có trình độ ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho xã hội, góp phần tham gia để hoàn thành mục tiêu đến
2015 (theo Quyết định 05) 100% cán bộ, công chức, viên chức, 80% lao động trong
các doanh nghiệp, 50% dân cƣ có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hình thức tuyển sinh
Bảng 3.26 Hình thức tuyển sinh của các trung tâm tin học
Tên đơn vi Thi tuyển Xét tuyển
Công ty TNHH ĐT TH VIE X
Công ty quốc tế Huy Hoàng X
TT thông tin - Sở KHCN X
Trung tâm tin học Hải Phòng X X
Các TT GDTX X
Aptech X
NIIT X
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Học viên tham gia các khóa học tại các trung tâm tin học gồm nhiều đối
tƣợng có nhu cầu học tập tin học khác nhau, bao gồm các đối tƣợng: học sinh, công
chức, giáo viên... có nhu cầu học tập bộ môn tin học sử dụng cho công việc cũng
nhƣ giải trí. Hầu hết học viên theo học tại các trung tâm đều là xét tuyển đầu vào.
- Trung tâm NIIT và Aptech áp dụng phƣơng pháp thi tuyển, học viên muốn
đƣợc học các lớp của 2 chƣơng trình này phải đạt điểm thi đầu vào là từ 40% kết
quả bài thi, đảm bảo phần nào về chất lƣợng đào tạo
- Trung tâm tin học Hải Phòng có tuyển sinh Tin học hệ Đại học, Cao đẳng:
học viên muốn theo học khóa học này phải thi tuyển đầu vào và đạt đƣợc điểm yêu
cầu của trung tâm thì mới đƣợc theo học.
- Đối tƣợng theo học tại các trung tâm phần lớn là các cán bộ, công nhân,
viên chức hiện đang công tác tại các cơ quan đơn vị có nhu cầu học tập Tin học
56
phục vụ cho công việc và học sinh các cấp có nhu cầu học thêm môn tin học.
- Hình thức đào tạo
Bảng 3.27 Hình thức đào tạo tại các trung tâm tin học
Tên đơn vị Tập trung Từ xa
Công ty TNHH ĐT TH VIE Công ty quốc tế Huy Hoàng TT thông tin - Sở KHCN Trung tâm tin học Hải Phòng Các TT GDTX Aptech NIIT Công ty Tin học VIE X X X X X X X X Liên kết trong nƣớc X Liên kết Quốc tế X X
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Hình thức đào tạo ở các trung tâm là tập trung, một số trung tâm có liên kết
với các trƣờng Đại học trên Hà Nội phối hợp đào tạo chƣơng trình Đại học, Cao
đẳng Tin học nhƣ: Trung tâm Tin học Hải Phòng, Công ty cổ phần Tin học và công
nghệ Hàng Hải. Hình thức liên kết đào tạo theo chuẩn của nƣớc ngoài có NIIT,
Aptech. Đây là hình thức đào tạo mới xuất hiện ở nƣớc ta nó giúp cho học viên
đƣợc tiếp cận với giáo trình, công nghệ tiên tiến trên thế giới, giúp học sinh có đƣợc
những kiến thức, kỹ năng làm việc tốt và dễ xin việc khi tốt nghiệp, sẵn sàng tham
gia thị trƣờng lao động quốc tế.
Cơ sở vật chất
- Thống kê phòng học giảng dạy CNTT
Tên đơn vị
Số máy tính/1 phòng
Tổng số phòng học
Số phòng máy tính
Số phòng học có lan
Số phòng học có internet
Phòng học đa năng
3 4 1
3 3 1
3 3 1
12 12 10
3 3 1
Công ty TNHH ĐT TH VIE Công ty quốc tế Huy Hoàng TT thông tin - Sở KHCN Trung tâm tin học Hải Phòng Các TT GDTX Aptech NIIT
11 14 4 4
4 14 2 4
4 14 2 4
4
25 30 22 20
6 14 2 4
Bảng 3.28 Phòng học tại các trung tâm tin học
57
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Đơn vị có nhiều phòng học nhất là Trung tâm Tin học Hải Phòng: 11 phòng học
- Đơn vị có ít phòng học nhất là: Trung tâm thông tin-Sở KHCN: 01 phòng
học; các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trung bình mỗi trung tâm có 1 phòng học
CNTT, có 1 trung tâm chƣa có phòng học CNTT.
- Thống kê trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy công nghệ thông tin
Bảng 3.29 Trang thiết bị phục vu công tác giảng dạy tại các trung tâm
Tên đơn vị
Công ty TNHH ĐT TH VIE Công ty quốc tế Huy Hoàng TT thông tin - Sở KHCN Trung tâm tin học Hải Phòng Các TT GDTX Aptech NIIT Máy tính 194 42 30 240 400 44 70 Máy chủ 14 2 3 5 Máy chiếu 3 1 6 7 4
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Đơn vị có nhiều máy tính nhất: Trung tâm Tin học Hải Phòng 240 máy
- Đơn vị có ít máy tính nhất: Trung tâm thông tin-Sở KHCN: 30 máy
- Các đơn vị có máy chủ:Công ty Tin học VIE, công ty Quốc tế Huy Hoàng,
trung tâm Tin học Hải Phòng, trung tâm Công nghệ phần mềm (NIIT).
- Đơn vị có nhiều máy chủ nhất:Công ty tin học VIE
- Các đơn vị không có máy chủ: Các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trung
tâm thông tin-Sở KHCN, Aptech Hải Phòng.
- Thống kê tỷ lệ học viên/máy tính
Bảng 3.30 Tỷ lệ học viên/máy tính tại các trung tâm
Tên đơn vị Học viên/Máy tính
Công ty TNHH ĐT TH VIE Công ty quốc tế Huy Hoàng TT thông tin - Sở KHCN Trung tâm tin học Hải Phòng Các TT GDTX Aptech NIIT Trung bình 6/1 8/1 4/1 6/1 34/1 14/1 2/1 11/1
58
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Tỷ lệ học viên/máy tính tại các trung tâm là tƣơng đối thấp: 11 học viên/1
máy, tuy nhiên ngoài các trung tâm APTECH và NIIT, thời lƣợng theo học của các
học viên tại các trung tâm là tƣơng đối ngắn (3 tháng), nên các trung tâm vẫn có thể
bảo đảm và duy trì 1 ngƣời/1 máy thực hành
- Tất cả các đơn vị đều có đƣờng truyền internet tốc độ cao ADSL, riêng
NIIT có đƣờng truyền leased line.
- Trong các đơn vị khảo sát có 4 đơn vị có trang thông tin điện tử; các trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên, công ty TNHH Điện tử Tin học VIE, Trung tâm Tin
học Hải phòng là các đơn vị chƣa có website.
- Trung tâm Công nghệ phần mềm NIIT có website tự host, còn các đơn vị
có website khác đều đi thuê host.
- Các đơn vị đều có hệ thống mạng LAN phục vụ cho công tác học tập,
giảng dạy.
- Một số đơn vị có trang bị WIFI: Công ty Quốc tế Huy Hoàng, Trung tâm
Tin học Hải Phòng, NIIT.
Chƣơng trình đào tạo
- Chuẩn khung chương trình đào tạo:
Bảng 3.31 Khung chƣơng trình đào tạo tại các trung tâm
Tên đơn vị Chuẩn Thành phố Quốc tế
Công ty Tin học VIE Công ty quốc tế Huy Hoàng TT thông tin - Sở KHCN Trung tâm tin học Hải Phòng Các TT GDTX Aptech NIIT X X X X X X X
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Giáo trình CNTT
- Các trung tâm Tin học chủ yếu đào tạo và phổ cập kiến thức tin học : Tin
học văn phòng, Khai thác và sử dụng Internet v.v.. trình độ A, B, C cho học viên có
59
nhu cầu.
- Chứng chỉ tin học trình độ A: học viên hiểu biết các kiến thức cơ bản về
máy tính, sử dụng thành thạo máy tính, soạn thảo văn bản và bảng tính Excel. Học
chứng chỉ A học viên học các sách: Tin học văn phòng, Tin học trình độ A. Thời
gian học và thực hành của chứng chỉ A khoảng 75 đến 90 giờ, trong đó số giờ thực
hành trên máy tính tối thiểu 45 giờ.
- Chứng chỉ Tin học trình độ B: sau khi có chứng chỉ A, học viên có thể học
tiếp lên trình độ B. Các môn học ở trình độ B gồm nhiều môn học do học viên lựa
chọn. Một số môn học ở trình độ B: quản trị dự liệu, thiết kế Web, khai thác và sử
dụng internet,...
- Tại các trung tâm đào tạo tin học khối tƣ nhân việc đào tạo chủ yếu theo
yêu cầu của ngƣời học, ngƣời học cần môn học gì thì trung tâm sẽ bố trí giáo trình
và giáo viên hƣớng dẫn cho môn học đó. Ngoài ra các cơ quan có yêu cầu dạy tin
học cho cán bộ trong cơ quan mình thì ký hợp đồng với trung tâm, trung tâm sẽ xây
dựng giáo trình và cử giáo viên xuống dạy tại các đơn vị. Các giáo trình tin học đào
tạo ở các trung tâm chủ yếu là: Tin học văn phòng, Khai thác và sử dụng internet;
Một số môn học lập trình: VB, Visual Studio.Net..; vẽ kỹ thuật: Autocad,
Coredraw..; chỉnh sửa ảnh: Photoshop; Viết trang web: Pront Page; HTML, ASP…
- Tại Trung tâm Tin học Hải Phòng chƣơng trình đạo tạo đƣợc xây dựng để
bồi dƣỡng cho đội ngũ giáo viên và học sinh theo chƣơng trình tin học các cấp độ
A, B, C. Trung tâm liên kết đào tạo với 1 số trƣờng đào tạo Kỹ sƣ tin học, Cao đẳng
kỹ thuật CNTT thì sử dụng chƣơng trình đào tạo và giáo trình của các đơn vị nói
trên. Học viên tốt nghiệp tại trung tâm đƣợc cấp chứng chỉ theo chƣơng trình đã
học. Học viên tốt nghiệp các lớp đại học, cao đẳng tin học đƣợc cấp bằng ĐH, CĐ
của trƣờng liên kết đào tạo.
- Trung tâm Aptech, NIIT thì chƣơng trình đào tạo theo chƣơng trình của
Aptech, NIIT Ân Độ. Giáo trình các môn học do Aptech và NIIT mang sang, do các
giảng viên của trung tâm trực tiếp giảng dạy, có một số bộ môn giảng viên là ngƣời
Ấn độ trực tiếp truyền đạt. Học viên tốt nghiệp tại các trung tâm này đƣợc cấp
60
chứng chỉ quốc tế.
Đội ngũ giáo viên
- Thống kê số lượng giáo viên tin học của các trung tâm
Bảng 3.32 Số lƣợng giáo viên tin học của các trung tâm
Tuổi
Dƣới 30 tuổi Tổng số Từ 30 đến 40 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi Từ 51 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi Giáo viên cơ hữu Trình độ
Thạc sỹ 2 1 1 4
Cử nhân 40 5 2 9 45
Trung cấp 1 1
Khác 4 2 5 11
Tổng cộng 47 8 7 1 9 61
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Giáo viên tại các trung tâm chủ yếu là các cử nhân tuổi đời còn trẻ, số
lƣợng thạc sỹ công nghệ thông tin rất ít. Số giáo viên Tin học tại các trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên là 15, trong đó có 10 giáo viên có trình độ Đại học, 5 giáo viên
có trình độ cao đẳng, trung bình mỗi trung tâm có một giáo viên tin học. Các trung
tâm có giáo viên có trình độ thạc sỹ là: Trung tâm tin học Hải Phòng 3 thạc sỹ; NIIT
1 thạc sỹ.
- Đội ngũ giáo viên tại các trung tâm tin học tƣ nhân nhƣ 2 công ty (công ty
quốc tế Huy Hoàng, Công ty TNHH ĐT TH VIE) hầu hết là kiêm nhiệm và thỉnh
giảng, mỗi trung tâm chỉ có 1 đến 2 giáo viên cơ hữu. Trình độ giáo viên của các
trung tâm này cũng là điều đáng bàn, có nhiều ngƣời kiêm nhiệm học ngành khác
nhƣng vẫn tham gia đào tạo học viên công nghệ thông tin ở một số bộ môn.
Một số trung tâm tin học là các đơn vị sự nghiệp của nhà nƣớc nhƣ: Trung
tâm tin học Hải Phòng có đội ngũ giáo viên có trình độ thạc sỹ, còn lại chủ yếu là
trình độ cử nhân.
Các trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế Aptech, NIIT: hầu hết đội ngũ
giáo viên có trình độ đại học Công nghệ thông tin và có các chứng chỉ công nghệ
61
thông tin quốc tế, giáo viên nƣớc ngoài trực tiếp giảng dạy rất ít.
3.3.1.4 Đào tạo trong các trường phổ thông
Quy mô, đối tƣợng và hình thức đào tạo
- Thống kê số lượng học viên:
Bảng 3.33 Số lƣợng học viên cấp phổ thông
Bậc học THPT THCS Tiểu học Loại hình
Số HV 98 Chuyên CNTT Số lớp 3
Số HV 6.650 2.480 2.845 Không chuyên Số lớp 150 61 75
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Trên địa bàn Hải Phòng chỉ có Trƣờng THPT Trần Phú có 3 lớp chuyên Tin
học với số lƣợng 98 học sinh
- Học sinh của các trƣờng khác đều đƣợc học bộ môn tin học.
- Theo thông tin của Sở Giáo dục Đào tạo : Tỉ lệ các trƣờng phổ thông có
giảng dạy công nghệ thông tin toàn thành phố: Khối THPT 100% học sinh đƣợc học
Tin học; 70% học sinh THCS đƣợc học Tin học; 21% học sinh Tiểu học đƣợc học
Tin học.
- So sánh với mục tiêu đến năm 2015 của Quyết định 05:
Bảng 3.34 Mục tiêu phát triển đến hết năm 2015
Khối Năm 2006 Mục tiêu năm 2015
PTTH 100% 100%
THCS 70% 100%
Tiểu học 21% 80%
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Thống kê kết quả học tập
- Học sinh chuyên công nghệ thông tin trƣờng THPT Trần Phú có 3 lớp 98 học
62
sinh 100% đạt kết quả học tập môn tin học loại giỏi.
- Kết quả học tập của học sinh các trƣờng có các bậc học không chuyên tin:
Bảng 3.35 Kết quả học tập của cấp phổ thong
Xếp loại Giỏi Khá Khối Trung bình
PTTH THCS Tiểu học 44% 28% 32% 38% 41% 46% 18% 31% 22%
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Kết quả học tập môn Tin học ở các trƣờng Phổ thông là tƣơng đối tốt không
có học sinh nào không đạt yêu cầu đối với bộ môn này.
- Số lượng học sinh có giải thưởng trong các kỳ thi về CNTT
Bảng 3.36 Các giải thƣởng về CNTT của các học sinh
Tên đơn vị Thành phố Quốc tế
THPT Trần Phú THCS Chu Văn An Tiểu Học Minh Khai Tiểu học Đinh Tiên Hoàng 3 2 4 Quốc gia 4 1 1 1
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Theo thông tin của Sở Giáo dục Đào tạo : Công nghệ thông tin và truyền
thông đã góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục - đào tạo một cách rõ
rệt. Số lƣợng và chất lƣợng học sinh thi vào đại học, đoạt giải quốc gia, quôc tế ngày
càng tăng. Riêng năm học 2006 - 2007 đã có 7 học sinh đạt giải thi học sinh giỏi tin
học cấp quốc gia (3 nhì, 3 ba, 1 khuyến khích), 01 huy chƣơng bạc tin học quốc tế,
đặc biệt em Vƣơng Bá Quý là học sinh cũ lớp chuyên Toán Tin của trƣờng THPT
NK Trần Phú khóa 1998 - 2001 đoạt cúp vàng cuộc thi Trí tuệ Việt Nam năm 2006
cùng với em Nguyễn Phƣơng Ngọc nguyên là học sinh chuyên tin trƣờng THPT NK
Trần Phú 2 lần đoạt huy chƣơng Bạc quốc tế tin học và năm 2005 đã giành giải vô
địch thuật toán thế giới đã khẳng định thành quả đƣa công nghệ thông tin vào trƣờng
học của GD&ĐT Hải Phòng là khá vững chác và đạt hiệu quả cao.
- Trƣờng PTTH Trần Phú có 3 lớp chuyên Tin đƣợc đào tạo lập trình nâng
cao, còn lại các Trƣờng khác bộ môn tin học chủ yếu là đào tạo sử dụng các phần
63
mềm ứng dụng và lập trình đơn giản.
Cơ sở vật chất - Thống kê phòng học giảng dạy CNTT
Tên trƣờng
THPT Trần Phú THPT Thái Phiên THPT Maie Curie THPT Thăng Long THPT Trần Nguyên Hãn THPT Nguyễn Trãi. THCS Trần Phú THCS Lạc Viên THCS Chu Văn An THCS Lê Hồng Phong THCS Võ Thị Sáu Tiểu học Minh Khai Tiểu học Lê Hồng Phong Tiểu học Đinh Tiên Hoàng Tiểu học Quảng Thanh Tổng cộng
Tổng số phòng học 7 6 3 2 7 2 2 1 1 1 1 1 1 35
Số phòng máy tính 3 4 2 2 3 7 2 2 1 1 1 1 1 30
Số phòng học nối lan 3 4 2 2 2 7 2 1 1 1 1 26
Số phòng học có internet 3 4 1 2 2 4 1 1 18
Phòng học đa năng 1 1 1 1 4 8
Số máy tính/ 1 phòng 20 25 30 30 30 17 23 20 21 40 10
Bảng 3.37 Phòng học phục vụ cho phát triển CNTT ở các cấp học
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Trang thiết bị phục vụ giảng dạy công nghệ thông tin
Tên trƣờng
THPT Trần Phú THPT Thái Phiên THPT Marie Curie THPT Thăng Long THPT Trần Nguyên Hãn THPT Nguyễn Trãi. THCS Trần Phú THCS Lạc Viên THCS Chu Văn An THCS Lê Hồng Phong THCS Võ Thị Sáu Tiểu học Minh Khai Tiểu học Lê Hồng Phong Tiểu học Đinh Tiên Hoàng Tiểu học Quảng Thanh Tổng cộng
Máy chiếu 2 2 3 1 4 1 2 2 1 1 2 2 23
Máy chủ 3 1 1 1 1 1 3 11
Máy tính 96 100 70 36 110 100 77 51 65 21 15 30 47 65 10 893 Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
64
Bảng 3.38 Thống kê thiết bị phục vụ cho giảng dạy CNTT
- Thống kê tỷ lệ học sinh/máy tính
Bảng 3.39 Tỷ lệ học sinh/ máy tính ở các trƣờng phổ thong
Tên trƣờng
THPT Trần Phú THPT Thái Phiên THPT Maie Curie THPT Thăng Long THPT Trần Nguyên Hãn THPT Nguyễn Trãi. Trung bình THPT THCS Trần Phú THCS Lạc Viên THCS Chu Văn An THCS Lê Hồng Phong THCS Võ Thị Sáu Trung bình THCS Tiểu học Minh Khai Tiểu học Lê Hồng Phong Tiểu học Đinh Tiên Hoàng Tiểu học Quảng Thanh Trung bình Tiểu học Trung bình chung Học sinh/Máy tính 1470/96 2300/100 1000/70 960/36 900/110 1170/100 15/1 320/77 720/51 700/65 700/21 40/15 11/1 951/30 598/47 777/65 519/10 19/1 15/1
Nguồn: Cục thống kê Hải phòng năm 2014
- Theo số liệu của Sở Giáo dục Đào tạo : Các trƣờng THPT 100% đã có kết
nối Internet, 70% trƣờng THCS và 61% trƣờng Tiểu học, trƣờng PTTH Nguyễn
Trãi có đƣờng truyền Leased line.
- Một số trƣờng đã xây dựng đƣợc trang WEB riêng của mình nhƣ THPT NK
Trần Phú, THPT Ngô Quyền. Trƣờng Ngô Quyền đã xây đựng đƣợc thƣ viên điện
tử giúp cho học sinh và giáo viên trong công tác giảng dạy cũng nhƣ tìm tòi nghiên
cứu những vấn đề quan tâm. Tỉ lệ các trƣờng phổ thông có website còn rất ít.
- Các trƣờng THPT 60% có mang LAN, THCS 30% và Tiểu học trƣờng đã
65
có mạng LAN khoảng 10%.(Theo Sở Giáo dục Đào tạo)
- Các phần mềm xếp thời khóa biểu, quản lý học sinh, quản lý cán bộ là các
phần mềm đƣợc các trƣờng mua của các công ty phần mềm trong nƣớc.
- Phần mềm thi trác nghiệm, phần mềm chấm bài thi trắc nghiệm đƣợc nhà
trƣờng mua phục vụ cho công tác thi và chấm bài thi chắc nghiệm đảm bảo chính xác.
- Điều kiện cơ sở vật chất ở các đơn vị không đồng đều, có những đơn vị
trang bị tƣơng đối đầy đủ, nhƣng cũng có những đơn vị còn chƣa đƣợc quan tâm
trang bị đúng mức.
- Phần mềm Violet: Hỗ trợ soạn Giáo án điện tử Đƣợc hầu hết các trƣờng
sử dụng.
Chƣơng trình đào tạo
- Chuẩn khung chương trình đào tạo CNTT
- Bắt đầu từ năm 2006 Tin học trở thành bộ môn chính khóa trong các trƣờng
phổ thông trung học theo chƣơng trình chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Sách giáo khoa sử dụng chủ yếu cho công tác giảng dạy trong các trƣờng
THPT là tin học 10, Tin học 11, Tin học nghề, giáo trình Word, Excel. Học sinh đƣợc
học và thực hành các môn học chủ yếu là tin học văn phòng, lập trình Pascal trên môi
trƣờng DOS. Học sinh ở các trƣờng phổ thông trung học không chuyên về CNTT
ngoài học chƣơng trình tin học chính khóa trên lớp còn tham gia chƣơng trình nghề
Tin học. Học sinh lớp 10, 11 đƣợc học Tin học với thời lƣợng là 1 tuần 1 tiết.
- Học sinh ở bậc THCS đƣợc học các chƣơng trình soạn thảo văn bản, bảng
tính và hệ điều hành MS-DOS.Các trƣờng THCS sử dụng giáo trình tin học dành
cho học sinh THCS.
- Tin học ở các trƣờng Tiểu học là môn học tự chọn. Tiểu học chủ yếu là
giúp cho học sinh làm quen mới máy vi tính và bộ môn tin học. Sách đƣợc sử dụng
cho công tác giảng dạy là cùng học tin học quyển 1, 2, 3, 4, 5.
- Riêng trƣờng PTTH Năng khiếu Trần Phú có lớp chuyên Toán tin. Đây là
trung tâm đào tạo ra những tài năng về tin học.
Đội ngũ giáo viên
- Theo số liệu của Sở Giáo dục Đào tạo : Năm 2006 số cán bộ giáo viên biết
66
sử dụng máy tính trong giảng dạy - quản lý là trên 9000 giáo viên, bậc tiểu học có
3.696 giáo viên sử dụng máy vi tính trong hoạt động giảng dạy. Trƣờng THPT
Nguyễn Trãi có 100% giáo viên biết sử dụng tin học vào trong công tác giảng dạy.
Hầu hết các trƣờng THPT đã sử dụng giáo án điện tử vào giảng dạy một số bộ môn.
Trong kỳ thi giáo viên giỏi thành phố cấp THPT tháng 2/2006 đã có tới 85% giáo
viên lên lớp sử dụng giáo án điện tử. Các đơn vị tích cực trong sử dụng giáo án điện
tử nhƣ: THPT An Dƣơng, THPT Kiến An, THPT Lê Quý Đôn, THPT Lê Ích Mộc,
THPT Ngô Quyền, THPT Thái Phiên, THPT Trần Nguyên Hãn. Trong kỳ thi giáo
viên giỏi thành phố cấp THCS tháng 3/2007 có 90% các tiết lên lớp sử dụng giáo án
điện tử. Công tác đƣa công nghệ thông tin vào trong giảng dạy tại các trƣờng của
bậc học của phổ thông là tốt, chỉ có một số ít các trƣờng còn trắng về công nghệ
thông tin rơi vào một số trƣờng Tiểu học.
- Giáo viên tin học tại các trƣờng THPT: Đội ngũ giáo viên giảng dạy tin học
tại các trƣờng THPT tƣơng đối đầy đủ, nhất là các trƣờng chuyên, các trƣờng đang
xây dựng mô hình trƣờng học điện tử. Trung bình các trƣờng THPT có khoảng 4
giáo viên giảng dạy tin học, đa phần các giáo viên này đều có trình độ Đại học Công
nghệ thông tin, một số ít có trình độ khác và kiêm nhiệm. Các trƣờng có giáo viên
có trình độ thạc sỹ là: Trần Phú: 3; Thăng Long: 1.
- Giáo viên tin học tại các trƣờng THCS: Đội ngũ giáo viên tin giảng dạy tin
học ở các trƣờng THCS không đồng đều, các trƣờng có đội ngũ giáo viên đƣợc biên
chế khoảng 2 ngƣời là các trƣờng ở khối nội thành, các trƣờng ở khu vực ngoại
thành giáo viên dạy tin vẫn chủ yếu là kiêm nhiệm.
- Ở các trƣờng Tiểu học đội ngũ giáo viên dạy Tin học chủ yếu là hợp đồng
thỏa thuận, chƣa có biên chế cho giáo viên dạy tin ở bậc Tiểu học. Những giáo viên
dạy Tin học chủ yếu đƣợc đào tạo qua trung tâm tin học giáo dục trình độ C, một số
có bằng cử nhân tin tại chức.
Trong những năm gần đây Thành phố không ngừng đầu tƣ cho sƣ phát triển
nguồn nhân lực CNTT cả về số lƣợng và chất lƣợng. Song cần có sự rà soát một
cách chính xác nhu cầu và xu thế phát triển của thành phố để sự phát triển nguồn
67
nhân lực công nghệ thông tin một cách hiệu quả nhất.
3.3.2 Về chất lƣợng đào tạo
Trong thời gian qua, việc đào tạo nhân lực CNTT đã có phát triển nhiều tuy
nhiên chất lƣợng của việc đào tạo còn chƣa cao.
Đa phần sinh viên tốt nghiệp chƣa thể tham gia đƣợc thị trƣờng lao động
quốc tế, một phần do cơ sở vật chất, một phần lớn do chƣơng trình đào tạo vẫn còn
lạc hậu, chƣa theo kịp phát triển của CNTT. Đa số các sinh viên muốn đƣợc tuyển
dụng, làm việc tại các công ty lớn hoặc chuyên về CNTT đều phải học thêm các
chứng chỉ quốc tế về lập trình cũng nhƣ quản trị mạng.
Số kỹ sƣ tin học có khả năng lập trình khá chỉ chiếm khoảng 5% tổng số cán
bộ chuyên môn về CNTT. Chuyên gia phân tích, thiết kế hệ thống, quản lý và phát
triển hệ thống, chuyên gia hoạch định chính sách và tổ chức triển khai dự án đang
rất thiếu. Chƣơng trình đào tạo tin học phổ cập đã đƣợc triển khai khá rộng rãi, song
nội dung chƣơng trình đào tạo chƣa cập nhật kịp với sự phát triển công nghệ. Trình
độ ngoại ngữ của cộng đồng còn yếu, gây khó khăn cho việc mở rộng diện sử dụng
các công cụ, phƣơng tiện và dịch vụ CNTT. Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng tin
học cho công chức đã có những kết quả bƣớc đầu, song cần đƣợc tiếp tục quan tâm
thƣờng xuyên và đầy đủ hơn.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ KH&CN của thành phố còn nhiều mặt hạn chế.
Một bộ phận cán bộ KH&CN bất cập về kiến thức, năng lực và trình độ trƣớc yêu
cầu của nền kinh tế thị trƣờng, của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành
phố. Thiếu cán bộ đầu đàn ở nhiều lĩnh vực KH&CN, thiếu cán bộ giỏi về khoa học
quản lý và chuyên gia công nghệ có trình độ cao. Có sự mất cân đối về ngành nghề
đào tạo. Đội ngũ công nhân kỹ thuật thiếu cả về chất lƣợng và số lƣợng.
Lực lƣợng cán bộ có năng lực tham gia công tác nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn của thành phố rất mỏng, trình độ hạn chế, không chuyên sâu, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu nghiên cứu của một số vấn đề phức tạp, đòi hỏi hàm luợng khoa
học cao.
Vấn đề thu hút chất xám từ trung ƣơng và các thành phố lớn trong nƣớc
chƣa đƣợc đặt đúng vị trí trong chiến lƣợc phát triển nhân lực KH&CN của
68
thành phố.
3.3.3 Tình hình tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về
CNTT cho những ngƣời đã tốt nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp thuộc các chuyên ngành khác.
Phần lớn các cơ sở đào tạo chuyên ngành CNTT trên địa bàn thành phố đều
thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về CNTT cho các đối tƣợng đã tốt nghiệp
các trƣờng đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các chuyên ngành
khác theo đúng chƣơng trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Một số trƣờng đã biên soạn đề cƣơng chi tiết các môn học CNTT trình độ
cao đẳng, môn học tin học ứng dụng văn phòng, tin học chuyên ngành và giảng dạy
theo các chƣơng trình này cho những ngƣời đã tốt nghiệp các trƣờng đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các chuyên ngành khác có nhu cầu đào tạo.
Tại trung tâm Công nghệ phần mềm tổ chức các khoá đào tạo nâng cao và
phổ cập các kiến thức về CNTT cho đông đảo các tổ chức và cá nhân trên địa bàn
thành phố nhƣ khoá học sử dụng phần mềm Microsoft Ofice, Quản trị mạng căn
bản, Sử dụng phần mềm mã nguồn mở,....
Năm 2008, Văn phòng Thành uỷ tổ chức các lớp đào tạo tin học văn phòng
và tập huấn nghiệp vụ tin học cho mọi đối tƣợng gồm các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên công tác tại các quận huyện uỷ, các cơ quan của Thành uỷ. Nội dung
về tin học cơ bản, sử dụng, khai thác mạng thông tin của Thành uỷ, triển khai các
phần mềm xử lý công văn, xây dựng cập nhật hồ sơ hội nghị, hồ sơ đại hội, cập
nhật, khai thác tài liệu lƣu trữ, công báo, lịch công tác, quản lý đơn thƣ, các phần
mềm phục vụ công tác tài chính đảng, đến nay đã tổ chức đƣợc 31 lớp với 682 lƣợt
học viên tham gia.
Trong năm 2009, Văn phòng Thành uỷ đã tổ chức 38 lớp tập huấn cho 744
lƣợt học viên tham gia. Đối tƣợng tập huấn là cán bộ làm công tác đảng tại 143
đảng uỷ xã, phƣờng thị trấn, có cả các đồng chí bí thƣ, phó bí thƣ đảng uỷ xã,
phƣờng, thị trấn tham dự. Tổ chức lớp tập huấn qui trình xử lý văn bản trong các cơ
quan đảng cho các ban của Thành uỷ, các quận, huyện uỷ, tập huấn quản trị mạng
các quận, huyện. Cử cán bộ kế toán của Văn phòng Thành ủy, các ban của Thành
ủy và các quận ủy, huyện ủy tham dự lớp tập huấn triển khai phần mềm kế toán
69
đảng tại Thanh Hóa do Văn phòng Trung ƣơng tổ chức.
Tổ chức các lớp bồi dƣỡng Giám đốc CNTT (CIO) cho cán bộ lãnh đạo các
sở, ngành, quận, huyện của thành phố.
Trong những năm gần đây, Thành phố thƣờng xuyên tổ chức các buổi họp
báo, giao lƣu và tổ chức các lớp bồi dƣỡng về CNTT cho các quận, huyện đạt đƣợc
những kết quả đáng kể.
3.3.4 Tình hình ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở
các cấp học, bậc học, ngành học; tình hình đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu
học tập của toàn xã hội nhất là mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo
cũng nhƣ tình hình kết nối Internet của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Trong những năm gần đây, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy
CNTT tại các trƣờng đã đƣợc trang bị tốt hơn, nhiều trƣờng đƣợc đầu tƣ mua sắm
máy móc cũng nhƣ trang thiết bị cần thiết cho công tác đào tạo CNTT. Hiên tại 100%
các trƣờng đại học, cao đẳng đều có đƣờng truyền Internet tốc độ cao, trang thông tin
điện tử và hệ thống mạng LAN phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập.
Tại các trung tâm tin học đa phần cơ sở vật chất đƣợc trạng bị từ khá lâu,
việc đầu tƣ trang thiết bị mới phục vụ cho công tác giảng dạy CNTT tại các trung
tâm vẫn là điều khó khăn.
Năm học 2006-2007 Sở Giáo dục và Đào tạo đã đầu tƣ cho CNTT trên 16 tỷ
đồng để trạng bị cơ sở vật chất cho các trƣờng phổ thông để đƣa tin học áp dụng
vào trong công tác giảng dạy ở nhà trƣờng.
Một số trƣờng Đại học, cao đẳng đã liên kết với các trƣờng nhƣ Đại học Thái
Nguyên, Đại học Mở Hà Nội,... và các trƣờng khác để gửi giáo viên đi học thạc sỹ
ngành CNTT, liên kết đào tạo mở hệ đào tạo liên thông lên đại học CNTT. Mở các
lớp đào tạo tại thành phố góp phần cung cấp nguồn nhân lực cho các đơn vị sản xuất.
Nhằm phục vụ cho hoạt động đào tạo và liên kết đào tạo với nƣớc ngoài,
năm 2008, 2009 thành phố đã đầu tƣ hàng trăm triệu đồng cho việc mua sắm bổ
sung trang thiết bị Trung tâm Công nghệ phần mềm Hải Phòng.
3.3.5 Tình hình xây dựng và thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
giáo viên và sinh viên học tập và nghiên cứu về CNTT
Nói chung chƣơng trình đào tạo vẫn nặng về lý thuyết, các kiến thức hàn
70
lâm, cơ bản, chƣa phân bố thực hành nhiều và chƣa cập nhật đƣợc các kiến thức,
công nghệ hiện đại. Đào tạo về ứng dụng CNTT, chủ yếu là các chƣơng trình ứng
dụng văn phòng, các ứng dụng tin học trong các chuyên môn sâu rất ít đơn vị có
giáo trình và có thể giảng dạy đƣợc, ví dụ : GIS, CAD, CAM v.v.. Các giáo trình
đào tạo tin học cho các chuyên ngành khác trong các trƣờng hầu nhƣ cũng chƣa có,
mặc dù rất cần thiết và quan trọng.
Một số các trƣờng đã có sáng kiến đào tạo chuyên ngành hẹp ứng dụng
CNTT nhƣ : kế toán máy, kỹ thuật viên đồ họa tuy nhiên số lƣợng rất ít, nhƣng khi
ra trƣờng, các học viên xin đƣợc việc làm tƣơng đối nhanh.
Các chƣơng trình đào tạo tin học ở bậc phổ thông: Chủ yếu là theo hƣớng
dẫn và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trong những năm qua các trƣờng đã chú trọng việc tổ chức đào tạo, bồi
dƣỡng kiến thức về CNTT cho toàn bộ cán bộ, giáo viên, giảng viên trong trƣờng.
Hiện nay nhiều giáo viên lên lớp ứng dụng hiệu quả CNTT nhƣ: dùng giáo án điện
tử, tài liệu điện tử để truyền đạt kiến thức cho sinh viên, học sinh và nghiên cứu
khoa học. Nhiều cán bộ giảng viên, giáo viên giảng dạy về CNTT đƣợc cử đi học
Thạc sỹ, sau đại học và dự các lớp học, tập huấn ở trong nƣớc và nƣớc ngoài để có
trình độ chuyên sâu, là đội ngũ chuyên gia phần mềm trong tƣơng lai.
Hầu hết các trƣờng đều thực hiện các chế độ hỗ trợ đối với sinh viên
nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn khi muốn tham gia các chƣơng trình đào tạo
nghề trong lĩnh vực CNTT để lập nghiệp, đảm bảo chế độ vay vốn theo quy định
của Nhà nƣớc cho học sinh, sinh viên trong đó có học sinh, sinh viên ngành
CNTT, tổ chức cấp học bổng cho các sinh viên xuất sắc, tổ chức các hình thức
thi tay nghề và khen thƣởng...
Việc xây dựng chƣơmg trình đào tạo cần thiết hơn nữa phải có sự học hỏi
kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố có tốc độ phát triển nhanh về CNTT nhƣ: Đà
Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Cần xây dựng một chƣơng trình đào tạo phù hợp so với
yêu cầu thực tế, mang tính cập nhật để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
71
hóa ở Hải phòng.
3.3.6 Tình hình, cơ chế chính sách khuyến khích và thu hút sử dụng nguồn
nhân lực về CNTT thành phố
Cho đến nay, thành phố cũng nhƣ các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài
nƣớc đều có cơ chế khuyến khích và thu hút sử dụng nguồn nhân lực về CNTT. Tuy
nhiên, cơ chế của các tổ chức nƣớc ngoài có phần mạnh hơn.
Thành phố chƣa có cơ chế đặc biệt trong việc thu hút các chuyên gia giỏi về
CNTT; chƣa có cơ chế cho cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc
của thành phố ở các vị trí công việc đúng với chuyên ngành CNTT mà cán bộ, công
chức đƣợc đào tạo.
Điều này đòi hỏi phải có những chính sách nhất định để khuyến khích và thu
hút việc phát triển và sử dụng nguồn nhân lực CNTT. Cần có những chế độ ƣu tiên
đối với những lao động có chất lƣợng để tận dụng tối đa đƣợc nguồn chất xám, góp
phần cho sự phát triển của Hải Phòng.
3.4 MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CNTT Ở HẢI PHÕNG
3.4.1 Quy mô phát triển nguồn nhân lực CNTT
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực công nghệ thông tin của Hải Phòng
trong thời gian qua có nhiều chuyển biến. Đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin
ngày càng đƣợc bổ sung, năm sau tăng nhanh hơn năm trƣớc. Tất cả các trƣờng đại
học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn thành phố đều đào tạo sinh viên chuyên ngành
công nghệ thông tin và giảng dạy công nghệ thông tin cho các chuyên ngành khác.
Hiện tại số lƣợng sinh viên theo học chuyên ngành công nghệ thông tin trong
các trƣờng đại học là 2.343, cao đẳng là 899, trung cấp là 465. Quy mô đào tạo của
các đơn vị ở mức trung bình và nhỏ, số lƣợng sinh viên tốt nghiệp hàng năm của
các trƣờng cả đại học, cao đẳng khoảng gần 1.000 ngƣời, từ nay đến 2015 đƣợc
khoảng 10.000 ngƣời, con số này so với mục tiêu đến ra tới 2015 là quá khiêm tốn
so với vị thế của thành phố Hải Phòng.
Các trƣờng đại học ít liên kết với quốc tế để đào tạo sinh viên, mặc dù việc
liên kết đào tạo này mang lại rất nhiều các lợi ích, không chỉ các kiến thức về công
72
nghệ thông tin mà còn các kỹ năng về giao tiếp, ngoại ngữ. Đây cũng là một trong
những điểm cần khắc phục và đẩy mạnh hơn nữa của các trƣờng, đảm bảo sinh
viên khi ra trƣờng đáp ứng đƣợc các nhu cầu tuyển dụng về nhân lực CNTT có
trình độ cao.
Các trung tâm tin học trong thành phố hàng năm đào tạo đƣợc gần 6000
chứng chỉ tin học nghề A, B, C và gần 2000 học viên theo học các bộ môn tin học
theo yêu cầu. Hải phòng có 2 trung tâm đào tạo cấp chứng chỉ quốc tế là NIIT và
Aptech mỗi năm có khoảng 100 học viên tốt nghiệp. Các trung tâm tin học ở Hải
Phòng có quy mô nhỏ. Trung tâm có số lƣợng đào tạo tƣơng đối lớn là Trung tâm
Tin học Hải Phòng chủ yếu là bồi dƣỡng kiến thức tin học cho giáo viên ngành
giáo dục.
Các trƣờng phổ thông có giảng dạy công nghệ thông tin toàn thành phố:Khối
THPT 100% học sinh đƣợc học Tin học; 70% học sinh THCS đƣợc học Tin học;
21% học sinh Tiểu học đƣợc học Tin học. Hiện tại trong trƣờng phổ thông, bậc học
có số lƣợng nhiều nhất về đào tạo công nghệ thông tin cấp trung học phổ thông, tất cả
các trƣờng (60 trƣờng) đều giảng dạy công nghệ thông tin cho học sinh khối 10, 11.
3.4.2 Cơ cấu phát triển nguồn nhân lực CNTT
Hải Phòng có đầy đủ các hệ thống đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin, từ Đại học đến các bậc học phổ thông, từ chuyên ngành đến phổ
cập, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của cán bộ, công chức, nhân dân trong thành phố.
Đào tạo bậc đại học : Hải Phòng mới chỉ có 3 trƣờng Đại học có đào tạo
chính quy về chuyên ngành công nghệ thông tin, tuy nhiên lƣợng cung vẫn không
đủ cầu, số lƣợng sinh viên chuyên ngành công nghệ thông tin tốt nghiệp ra trƣờng 1
năm vẫn còn ít, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng nhân lực trong thực tế.
Số lƣợng, chất lƣợng sinh viên các trƣờng không đồng đều.
Sinh viên các chuyên ngành khác đƣợc học công nghệ thông tin sẽ là lực
lƣợng nhân lực có khả năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho
công việc của mình, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tế của các doanh nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nƣớc và toàn xã hội.
Đào tạo nghề về công nghệ thông tin còn ít, chủ yếu ở 2 Trung tâm đào tạo
73
cấp chứng chỉ quốc tế (NIIT và Aptech) và số lƣợng học viên tốt nghiệp trong 1
năm cũng không nhiều, trong thời gian tới thành phố cần quan tâm hơn nữa về việc
phát triển các đơn vị đào tạo kiểu này.
Đào tạo bậc phổ thông chủ yếu là theo các chuẩn quốc gia, mang tính chất
phổ cập tin học cho học sinh các cấp, tuy nhiên thành phố có trƣờng Phổ thông năng
khiếu Trần Phú đào tạo các lớp chuyên tin, là hạt nhân nòng cốt cho nguồn nhân lực
chất lƣợng cao của thành phố.
Đào tạo sau đại học chuyên ngành công nghệ thông tin là một mảng lớn cần
sự quan tâm và chỉ đạo đặc biệt của thành phố cũng nhƣ các trƣờng đại học đóng
trên địa bàn, phần lớn các lớp đào tạo thạc sỹ là liên kết đào tạo với các trƣờng đại
học Trung ƣơng, bản thân các Trƣờng của Hải Phòng cũng chƣa có đủ đội ngũ giáo
viên để có thể tham gia giảng dạy các lớp cao học này. Thành phố cần có cơ chế,
chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao đảm bảo để có thể chủ động hơn
trong việc phát triển đội ngũ thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành công nghệ thông tin của
thành phố.
3.4.3 Chất lƣợng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT
Trong thời gian qua, việc đào tạo nhân lực công nghệ thông tin đã có phát
triển nhiều tuy nhiên chất lƣợng của việc đào tạo còn chƣa cao.
Theo số liệu đã nói ở trên số lƣợng sinh viên khá và giỏi mới chỉ nằm ở con số
30%, đa phần sinh viên tốt nghiệp chƣa thể tham gia đƣợc thị trƣờng lao động quốc
tế, một phần do cơ sở vật chất, một phần lớn do chƣơng trình đào tạo vẫn còn lạc hậu,
chƣa theo kịp nhịp phát triển của công nghệ thông tin. Đa số các sinh viên muốn đƣợc
tuyển dụng, làm việc tại các công ty lớn hoặc chuyên về công nghệ thông tin đều phải
học thêm các chứng chỉ quốc tế về lập trình cũng nhƣ quản trị mạng.
Về nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin : Đa số mới chỉ dừng ở tin học
văn phòng, chủ yếu là soạn thảo văn bản bằng máy tính, duyệt Internet. Số lƣợng
nhân lực sử dụng đƣợc công nghệ thông tin một cách chuyên sâu trong các ngành
kinh tế kỹ thuật khác và trong đời sống xã hội còn rất ít.
Theo số liệu điều tra thì năm 2006 các sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành
công nghệ thông tin có việc làm là 90%. Điều đó cũng phản ánh chất lƣợng công tác
74
đào tạo của các trƣờng đại học, cao đẳng. Hầu hết sinh viên sau khi tốt nghiệp đã
tham gia ngay vào thị trƣờng lao động trong nƣớc, số sinh viên làm trái ngành còn
nhiều và thƣờng rơi vào các sinh viên nữ. Theo kết quả giám định kỹ năng kỹ sƣ
CNTT cơ bản căn cứ vào tiêu chuẩn của Nhật Bản tại Trung tâm sát hạch và hỗ trợ
đào tạo VITEC thuộc Bộ Khoa học Công nghệ, từ năm 2001 đến 2005, trong 2.285
kỹ sƣ tham gia thi chỉ có 367 ngƣời đƣợc cấp chứng chỉ (tỷ lệ 16,06%). Theo kết
quả trên thì hiện tại chúng ta chỉ có 16.06% kỹ sƣ công nghệ thông tin có thể tham
gia đƣợc thị trƣờng lao động quốc tế. Hiện tại chất lƣợng đào tại của chúng ta so với
các nƣớc trong khu vực và quốc tế vẫn còn tƣơng đối thấp, chúng ta phải phấn dấu
tích cực trong các năm tới để có nguồn nhân lực công nghệ thông tin có chất lƣợng
đƣợc quốc tế công nhận.
3.4.4 Về chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực CNTT
Đào tạo đại học : Các kỹ sƣ, cử nhân CNTT ra trƣờng có thể làm bất cứ việc
gì liên quan đến CNTT, nhƣng lại tỏ ra lúng túng và bỡ ngỡ khi đi sâu vào chuyên
ngành, đó là thực trạng, điều này ảnh hƣởng phần lớn do chƣơng trình đào tạo. Nói
chung chƣơng trình đào tạo của chúng ta vẫn nặng về lý thuyết, các kiến thức hàn
lâm, cơ bản, chƣa phân bố thực hành nhiều và chƣa cập nhật đƣợc các kiến thức,
công nghệ hiện đại.
Đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin : Chủ yếu là các chƣơng trình ứng
dụng văn phòng, các ứng dụng tin học trong các chuyên môn sâu rất ít đơn vị có
giáo trình và có thể giảng dạy đƣợc, ví dụ : GIS, CAD, CAM v.v.. Các giáo trình
đào tạo tin học cho các chuyên ngành khác trong các trƣờng hầu nhƣ cũng chƣa có,
mặc dù rất cần thiết và quan trọng.
Một số các trƣờng đã có sáng kiến đào tạo chuyên ngành hẹp ứng dụng công
nghệ thông tin nhƣ : kế toán máy, kỹ thuật viên đồ họa tuy nhiên số lƣợng rất ít,
nhƣng khi ra trƣờng, các học viên xin đƣợc việc làm tƣơng đối nhanh.
Các chƣơng trình đào tạo tin học ở bậc phổ thông : Chủ yếu là theo hƣớng
dẫn và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.4.5 Cơ sở vật chất phục vụ việc phát triển nguồn nhân lực CNTT
Trong những năm gần đây, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy
75
công nghệ thông tin tại các trƣờng đã đƣợc trang bị tốt hơn, nhiều trƣờng đƣợc đâu
tƣ mua sắm máy móc cũng nhƣ trang thiết bị cần thiết cho công tác đào tạo công
nghệ thông tin. Hiên tại 100% các trƣờng đại học, cao đẳng đều có đƣờng truyền
Internet tốc độ cao, trang thông tin điện tử và hệ thống mạng LAN phục vụ cho
công tác giảng dạy và học tập. Trƣớc đây tỷ lệ học viên/máy tính rất cao nhiều học
viên không có điều kiện thực hành thì nay tỷ lệ này đã đƣợc giảm xuống, học viên
có điều kiện đƣợc thực hành nhiều hơn, tuy nhiên vẫn cần đƣợc quan tâm đầu tƣ
thêm nữa mới có thể phục vụ đƣợc việc đào tạo nhân lực công nghệ thông tin trong
thời gian tới và đáp ứng đƣợc các mục tiêu lâu dài tới 2015
Tại các trung tâm tin học đa phần cơ sở vật chất đƣợc trạng bị từ khá lâu,
việc đầu tƣ trang thiết bị mới phục vụ cho công tác giảng dạy công nghệ thông tin
tại các trung tâm vẫn là điều khó khăn.
3.4.6 Cơ chế chính sách
Hệ thống các văn bản về phát triển nhân lực công nghệ thông tin tƣơng đối
phong phú, đầy đủ : Chỉ thị của Trung ƣơng, Luật, Nghị định, Chiến lƣợc, Quy hoạch
v.v.. thể hiện sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Đảng và Nhà nƣớc trong việc phát
triển công nghệ thông tin nói chung và nhân lực công nghiệp thông tin nói riêng.
Hệ thống các văn bản pháp quy thể hiện rõ ràng, cụ thể các nội dung về
chính sách, quan điểm, định hƣớng, mục tiêu của việc phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin.
Bên cạnh các văn bản có chiến lƣợc, định hƣớng lâu dài, tầm ảnh hƣởng
quốc gia, mang tính chất làm kim chỉ nam nhƣ : Chỉ thị 58, Luật Công nghệ thông
tin, Chiến lƣợc 246, Đảng và Nhà nƣớc cũng đã ban hành các văn bản chuyên sâu
về việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin : Quyết định 331 và mới
nhất là Quyết định 05 thể hiện những đƣờng lối, chính sách, định hƣớng, mục tiêu
rất rõ ràng và cụ thể cho từng giai đoạn và từng lĩnh vực ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin. Các văn bản của các lĩnh vực công nghệ thông tin khác :
Nghị định 64, Nghị định 71, các Quy hoạch về phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin đã đƣa việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào là một giải pháp
76
quan trọng, then chốt.
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đƣợc giao các nhiệm vụ rất quan trọng về
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của quốc gia vẫn chƣa đƣa ra ban hành một
văn bản, kế hoạch hay chƣơng trình cụ thể nào thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực
CNTT, mặc dù trong hầu hết các quy định của Đảng, Chính Phủ đều giao nhiệm vụ
chủ trì của các Chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Bên cạnh các văn bản cấp Trung ƣơng ban hành, Thành phố vẫn còn chƣa có
nhiều các định hƣớng, chính sách về vấn đề này, theo tổng hợp mới có Chiến lƣợc
phát triển khoa học công nghệ thành phố có nội dung về đào tạo nhân lực công nghệ
thông tin.
3.4.7 Nhận xét chung
3.4.7.1 Về những kết quả đạt được
- Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển nguồn nhân lực CNTT đã có
những đóng góp thiết thực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Trình độ công nghệ sản xuất đã đƣợc nâng lên, góp phần nâng cao giá trị và sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa chủ yếu; nhiều chỉ tiêu quan trọng tác động lớn
đến trình độ công nghệ đã đƣợc cải thiện và cao hơn nhiều bình quân chung cả
nƣớc. Chỉ tiêu năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) của thành phố đƣợc cải thiện, đóng
góp vào GDP thành phố tƣơng đối khá.
- Thị trƣờng khoa học và công nghệ thành phố bƣớc đầu đƣợc hình thành.
Một số yếu tố của thị trƣờng bắt đầu xuất hiện, các sản phẩm khoa học và công
nghệ dần thực sự trở thành hàng hoá, nhu cầu mua, bán công nghệ ngày càng tăng.
Hoạt động sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn - đo lƣờng - chất lƣợng có bƣớc tiến bộ, từng
bƣớc đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Tiềm lực CNTT của thành phố đã có bƣớc phát triển mạnh. Đội ngũ cán bộ
CNTT phát triển nhanh về số lƣợng, trƣởng thành một bƣớc về chất lƣợng, thích
nghi dần với cơ chế kinh tế thị trƣờng và có những đóng góp quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và khoa học và công nghệ của thành phố.Các tổ
chức khoa học và công nghệ trên địa bàn phát triển mạnh, nhất là các đơn vị sự
77
nghiệp công lập của Trung ƣơng, các trƣờng đại học, cao đẳng; đã và đang chuyển
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
góp phần tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách và các quy định của pháp
luật về khoa học và công nghệ , phổ biến tri thức, nâng cao dân trí. Đầu tƣ kinh phí
cho khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nƣớc liên tục tăng hàng năm; huy động
các nguồn đầu tƣ xã hội cho hoạt động khoa học và công nghệ có bƣớc tiến bộ.
- Hợp tác trong nƣớc và quốc tế về phát triển nguồn nhân lực CNTT của
thành phố đã triển khai toàn diện, có hiệu quả. Hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý và
hoạt động khoa học và công nghệ đã có những đổi mới quan trọng.
3.4.7.2 Về những hạn chế, yếu kém
- Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở một số lĩnh vực
hiệu quả chƣa cao; công tác chuyển hóa kết quả nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ vào sản xuất và đời sống còn chƣa đƣợc coi trọng đúng mức.
Trình độ công nghệ sản xuất còn thấp, tỷ trọng thiết bị hiện đại chƣa cao, chi phí
nguyên vật liệu và năng lƣợng trong sản phẩm còn cao, sản phẩm sản xuất đạt tiêu
chuẩn quốc tế còn ít. Cơ sở hạ tầng về công nghệ cao còn yếu; tỷ trọng giá trị sản
phẩm công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong tổng GDP của thành
phố còn rất thấp.
- Nhân lực CNTT tuy đã có bƣớc phát triển về số lƣợng, nhƣng chất lƣợng
chƣa cao, thiếu cán bộ đầu đàn, chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực công nghệ cao.
Tiềm lực của các tổ chức khoa học và công nghệ còn yếu, chức năng nhiệm vụ
chồng chéo. Nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ, nhất là thông tin số hóa,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành còn rất nhỏ bé. Kinh phí ngân sách cho khoa học và
công nghệ chƣa đạt đƣợc 2% ngân sách chi.
- Thị trƣờng lao động trong lĩnh vực CNTT chậm phát triển. Hợp tác trong
và ngoài nƣớc về khoa học và công nghệ thiếu trọng tâm, trọng điểm, chƣa xác
định rõ đối tác chiến lƣợc. Cơ chế quản lý mặc dù đã đƣợc quan tâm đổi mới nhƣng
mới chỉ là bƣớc đầu. Nhiều nội dung đổi mới mang tính chiến lƣợc còn đang trong
78
quá trình tìm tòi, hoàn thiện.
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Ở HẢI PHÕNG GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
4.1 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
4.1.1 Nhóm giải pháp về đổi mới đào tạo nguồn nhân lực CNTT
Một là, Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp, quy trình đào tạo,
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực CNTT
Cần có chính sách đổi mới chƣơng trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu
phát triển của Hải phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nội dung
phải thƣờng xuyên cập nhật so với sự phát triển nguồn nhân lực CNTT trên thế giới,
có quy trình đào tạo hợp lý để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT.
Hai là, Chuẩn hóa các trình độ đào tạo nhân lực CNTT
Việc đƣa ra các quy chuẩn về đào tạo nhân lực là một điều khó khăn, cần xác
định đƣợc các quy chuẩn đào tạo nhằm phân chia các trình độ đào tạo đạt hiệu quả
cao trong việc đánh giá và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý và hiệu quả.
Ba là, Mở rộng quy mô, đa dạng hóa hình thức đào tạo nhân lực CNTT
Cần thiết phải mở rộng quy mô đào tạo. Nếu mở rộng quy mô đào tạo một
cách hợp lý sẽ giúp cho việc tăng nhanh về số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực.
Đồng thời tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các nhân lực công nghệ thông tin. Giúp cho
ngƣời sử dụng lao động sử dụng đƣợc những lao động có chất lƣợng hơn. Việc đa
dạng hóa hình thức đào tạo nguồn nhân lực CNTT sẽ giúp cho sự phân chia rõ nét các
trình độ khác nhau của nguồn nhân lực, sẽ có hiệu quả cao trong việc sử dụng nguồn
lao động. Tránh các trƣờng hợp nguồn nhân lực có nhƣng hiệu quả đạt đƣợc trong
quá trình lao động không cao, dẫn đến lãng phí nguồn lao động một cách vô ích.
Bốn là, Đẩy mạnh ứng dụng CNTT để đổi mới phƣơng pháp dạy và học.
Sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong giảng dạy, đào tạo. Phát triển mạng giáo
dục (EduNet)
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học là việc làm cần thiết trong quá trình
79
công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào đỏi
mới phƣơng pháp có đƣợc lợi ích kép trong quá trình tích hợp giữa dạy học và đào
tạo nguồn nhân lực CNTT. Nó sẽ giúp cho việc phát triển nguồn nhân lực CNTT
đạt hiệu quả cao hơn do có đƣợc quá trình thực hành về CNTT thông qua việc đổi
mới phƣơng pháp dạy học bằng CNTT.
Năm là, Tăng cƣờng dạy tiếng Anh và dạy CNTT bằng tiếng Anh và các
ngoại ngữ khác
Ngôn ngữ để sử dụng trong ngành CNTT hiện nay ở Việt nam phần lớn bằng
tiếng Anh. Do vậy nếu tăng cƣờng việc phát triển về tiếng anh thì cũng là động lực
góp phần vào việc phát triển nguồn nhân lực CNTT
Sáu là, Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu về CNTT
Trong giai đoạn hiện nay các ứng dụng CNTT thƣờng xuyên có sự thay thế
có chọn lọc, các ứng dụng mới thay thế và khắc phục những yếu kém của các ứng
dụng cũ. Cần tăng cƣờng năng lực nghiên cứu về CNTT nhằm đƣa ra những phát
minh công nghệ mới tiên tiến mang lại hiệu quả công việc cao hơn trong quá trình
đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay.
Bảy là, Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất trong đào
tạo nhân lực CNTT
Nhìn từ thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy trong ngành CNTT ta thấy
điều cần thiết là cần phải gấp rút nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ này. Nếu đội ngũ
nhà giáo đƣợc nâng cao sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng giảng dạy về CNTT. Tuy
nhiên để có điều kiện đủ cho việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực
CNTT thì cần phải có một hệ thống cơ sở vật chất vững chắc, giúp cho quá trình
giảng dạy và thực hành CNTT đƣợc nâng cao hiệu quả hơn nữa.
Tám là, Mở rộng các chƣơng trình liên kết đào tạo nguồn nhân lực CNTT
với một số nƣớc trên thế giới. Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, đặc biệt là các
công ty đa quốc gia kinh doanh lâu dài tại Hải Phòng. Việc mở rộng các chƣơng
trình liên kết đào tạo sẽ mang lại ƣu thế lớn cho việc thực hành những kiến thức về
CNTT, đồng thời giao lƣu về công nghệ, giúp cho quá trình dào tạo về nguồn nhân
80
lực CNTT đạt hiệu quả cao hơn
Chín là, Hình thành cơ chế liên kết “ 3 nhà”: Doanh nghiệp - nhà trƣờng -
nhà nƣớc để phát triển nguồn nhân lực CNTT. Cần thiết phải có sự liên kết “3 nhà”,
khi sự liên kết này đƣợc thực hiện một cách chặt chẽ sẽ giúp cho nhà trƣờng có
đƣợc những giải pháp đào tạo phù hợp nhất, giúp cho doanh nghiệp có đƣợc nguồn
lao động chất lƣợng cao, phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Từ điều
này nhà nƣớc sẽ có đƣợc những hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô trong quá trình
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
4.1.2 Phát huy lợi thế và tạo lập môi trƣờng khuyến khích phát triển
nguồn nhân lực CNTT
Trong điều kiện phát triển thị trƣờng lao động CNTT Hải Phòng cần phấn
đấu sớm trở thành địa phƣơng mạnh về CNTT và phải tạo lập thị trƣờng lao động
CNTT, tạo ra động lực mạnh cho CNTT phát triển. Phát huy thế mạnh của mình
nhằm đƣa Hải Phòng trở thành thành phố hấp dẫn về gia công phần mềm trên thế
giới. Với những điều kiện sẵn có việc khuyến khích phát triển nguồn nhân lực
CNTT sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Hải Phòng, đồng thời phát
huy đƣợc lợi thế cạnh tranh của Hải Phòng trong quá trình CNH, HĐH hiện nay
4.1.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực CNTT
Một là, tuyển dụng nguồn nhân lực CNTT cho quá trình CNH, HĐH
Việc tuyển dụng nguồn nhân lực CNTT trong giai đoạn hiện nay là rất cần
thiết, do nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực CNTT trong tất cả các ngành ngày càng
nhiều. CNTT đang dần trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế khác,
nó giúp giảm bớt hao phí sức lao động của ngƣời lao động, nâng cao đƣợc hiệu quả
công việc
Hai là, công tác phân công lao động một cách hợp lý và hiệu quả
Phân công lao động có tác động rất lớn đối với quá trình tạo ra thành quả
công việc, các ngành nghề thƣờng xuyên phải có sự phân công lao động một cách rõ
nét, càng phân công rõ ràng thì hiệu quả và lợi ích thu lại đƣợc càng cao. Để sử
dụng nguồn nhân lực CNTT một cách hiệu quả nhất cần có sự sắp xếp và phân công
lao động một cách hợp lý, sẽ giúp tận dụng tối đa thời gian vàng trong công việc và
81
hàm lƣợng chất xám bỏ ra để thực hiện công việc
Ba là, điều kiện lao động là yếu tố then chốt thúc đẩy năng lực lao động của
lao động trong ngành CNTT
Để lao động phát huy hết những năng lực của bản thân cần tạo một môi
trƣờng và điều kiện lao động tốt, các trang thiết bị phục vụ cho lao động cần đƣợc
quan tâm nhiều hơn nữa. Khi các điều kiện lao động đƣợc đảm bảo cho ngƣời lao
động thì nguồn nhân lực CNTT sẽ không ngừng tự trau dồi, tự đào tạo phục vụ tốt
cho công việc của mình
Bốn là, đánh giá chính xác và khách quan năng lực thực hiện công việc
Cần đánh giá khách quan năng lực làm việc của cá nhân ngƣời lao động, điều
này sẽ giúp cho ngƣời lao động tự tin trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Việc
đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực thực hiện cộng việc là yếu tố hết sức cân thiết,
giúp cho ngƣời lao động sẽ luôn luôn tạo ra động lực cho mình để cố gắng hoàn
thành một cách tốt nhất công việc đƣợc giao
Năm là, chế độ trả công và đãi ngộ
Để thu hút đƣợc nguồn nhân lực CNTT chất lƣợng cao, việc cần thiết có chế
độ trả công và đãi ngộ cho phù hợp với năng lực của ngƣời lao động bỏ ra để thực
hiện quá trình lao động của mình. Nhƣng kinh nghiệm về chế độ đãi ngộ với ngƣời
lao động đặc biệt là lao động CNTT cần học tập kinh nghiệm của các nƣớc tiên tiến,
nhằm tận dụng tối đa nguồn chất xám trong quá trình CNH, HĐH hiện nay
4.1.4 Nhóm giải pháp tăng cƣờng khả năng thông tin và định hƣớng
phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Hải phòng theo nhu cấu thị trƣờng và xây
dựng các tập đoàn CNTT
Một là, Tăng cƣờng khả năng thông tin, dự báo, định hƣớng cung- cầu của
nguồn nhân lực CNTT
Việc tăng cƣờng khả năng thông tin về cung-cầu nguồn nhân lực CNTT ở
Hải phòng là rất cần thiết. Trong giai đoạn từ nay đến 2020 Hải Phòng cần khoảng
150.000 nhân lực CNTT chất lƣợng cao phục vụ cho quá trình CNH, HĐH, hơn nữa
cần đào tạo ở nhiều trình độ chuyên môn khác nhau để tận dụng tối đa nguồn nhân
lực đƣợc đào tạo
Hai là, Từng bƣớc hình thành các tập đoàn CNTT có hiệu quả, có quy mô và
82
đẳng cấp quốc tế
Việc xây dựng các tập đoàn CNTT là việc làm cần thiết để phục vụ cho nhu
cầu đào tạo tại chỗ, góp phần đẩy mạnh nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực một cách
hợp lý và hiệu quả
Ba là, Xác định thế mạnh chủ chốt và có khả năng tạo đột phá là tập trung
phát triển phần mềm, dịch vụ CNTT, nhất là dịch vụ đào tạo.
Các ngành kinh tế của Hải phòng trong giai đoạn hiện nay không ngừng phát
triển, việc phát triển nguồn nhân lực CNTT sẽ tạo ra các khâu đột phá. Bởi chính
CNTT đang dần trở thành công cụ hàng đầu để thúc đẩy tốc độ phát triển của các
ngành nghề khác ở Hải phòng
4.1.5 Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và
tăng cƣờng sự quản lý của nhà nƣớc để phát triển nguồn nhân lực CNTT
Một là, tăng cƣờng sự quản lý của nhà nƣớc để phát triển NNL CNTT.
Việc quản lý của nhà nƣớc về nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
CNTT nói riêng là rất cần thiết. Dƣới sự quản lý về nguồn nhân lực, sẽ đƣa ra đƣợc
các kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực trong ngắn hạn và trong dài hạn một cách có
hiệu quả cao nhất, mang lại hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực một cách triệt để nhất
Hai là, Nhanh chóng thành lập cơ quan kiểm định chất lƣợng đào tạo
về CNTT theo các chuẩn nghề nghiệp quốc tế.
Cần thành lập cơ quan kiểm định chất lƣợng đào tạo về CNTT theo các
chuẩn nghề nghiệp quốc tế, nhằm đánh giá chính xác và kịp thời đƣa ra các chính
sách phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất
Ba là, Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục đào
tạo và hoàn thiện cơ chế, chính sách, môi trƣờng pháp lý về CNTT
Bốn là, Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cƣờng đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân
lực CNTT chất lƣợng cao.
Việc đầu tƣ cho việc phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
CNTT nói riêng là rất cần thiết trong quá trình CNH, HĐH. Bởi khoa học và công
nghệ đang dần trở thành lực lƣợng sản xuất hàng đầu. Trong giai đoạn từ nay đến
83
2020 đặc biệt trong tầm nhìn đến năm 2030. Hải phần cần gấp rút đẩy mạnh quá
trình xã hội hóa về phát triển nguồn nhân lực CNTT để tạo ra tác động kép đối với
các ngành kinh tế khác của Hải phòng.
4.2 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
4.2.1 Với nhà nƣớc
- Đề nghị Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên
quan cần sớm xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
các cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho phát triển nguồn nhân lực
CNTT trong toàn xã hội.
- Xây dựng các chƣơng trình mục tiêu về ứng dụng và phát triển CNTT quốc
gia để tập trung chỉ đạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và có cơ chế phù hợp
hỗ trợ nguồn lực cho các địa phƣơng.
4.2.2 Với lãnh đạo thành phố
-Có chƣơng trình, kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ thành phố thực hiện mục tiêu
phát triển Hải Phòng trở thành trung tâm giao dịch thông tin, bƣu chính viễn thông
và hội nghị quốc tế lớn thứ 3 Việt Nam nhƣ đã đƣợc xác định trong Quyết định số
271/2006/QĐ-TTg, ngày 27-11-2006 của Thủ tƣớng Chính phủ “Điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng”.
- Có chính sách đổi mới việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT, đặc biệt là đổi
mới đào tạo CNTT trong các trƣờng đại học, cao đẳng, phổ cập kiến thức CNTT
trong các cấp học; cần chú trọng đào tạo các chuyên gia chiến lƣợc cũng nhƣ các
84
nhà quản lý CNTT.
KẾT LUẬN CHUNG
Trong những năm qua, CNTT đã khẳng định đƣợc vai trò quan trọng và
bƣớc đầu có những đóng góp cho sự phát triển của thành phố Hải Phòng. Trong quá
trình CNH, HĐH hiện nay, việc phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển
nguồn nhân lực CNTT nói riêng là vấn đề cấp thiết đối với không chỉ đối với thành
phố Hải Phòng mà còn là vấn đề đối với cả nƣớc. Việt Nam hiện vẫn còn là một
nƣớc đang phát triển. Thế giới đã vƣợt trƣớc chúng ta hai, ba thế hệ công nghệ.
Nƣớc ta đang có nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn so với nhiều nƣớc trong khu vực
và trên thế giới, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp bách của công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và quá trình hội nhập quốc tế của đất nƣớc. Vì vậy chúng ta cần
phải nhanh chóng phát triển nguồn nhân lực CNTT để bắt kịp với thế giới. Muốn
vậy, việc đẩy mạnh hệ thống giáo dục là vô cùng cần thiết.
Phát triển nguồn nhân lực ở Hải Phòng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đƣợc xem là một trong những khâu đột phá chiến lƣợc, là yếu tố quyết định
bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững của thành phố. Thực tiễn cho thấy,
nguồn nhân lực ở Hải Phòng tuy đông về số lƣợng nhƣng không mang tính ổn định
và bền vững, bởi cơ cấu nguồn nhân lực chƣa phù hợp, do cơ cấu lao động, cơ cấu
đào tạo chƣa theo kịp nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố; chất lƣợng
nguồn nhân lực tuy có trình độ chuyên môn cao nhƣng vẫn còn bất cập giữa những
gì đào tạo với thực tiễn công việc, công tác đào tạo nguồn nhân lực nhất là nguồn
nhân lực chất lƣợng cao vẫn thiếu và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố; hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chƣa thật sự hợp lý, còn
tình trạng vừa thiếu, vừa thừa nhân lực, tỷ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp ở thành
phố thuộc vào loại cao nhất nƣớc, điều đó gây ra sự lãng phí rất lớn cho đào tạo và
sử dụng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, một số vấn đề cần đƣợc giải quyết nhƣ:
chính sách phát triển nguồn nhân chƣa theo kịp với yêu cầu phát triển chung của
thành phố; chất lƣợng giáo dục và đào tạo chƣa tƣơng xứng với yêu cầu phát triển
và hội nhập; những hạn chế, bất cập trong khai thác tiềm lực khoa học và công
85
nghệ; một số vấn đề văn hóa - xã hội bức xúc chậm đƣợc khắc phục làm ảnh hƣởng
đến chất lƣợng nguồn nhân lực; tồn tại mâu thuẫn giữa cung và cầu lao động trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố.
Từ thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Hải Phòng trong giai đoạn
từ năm 2006 và một số vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nguồn nhân lực, đòi
hỏi thành phố cần phải có những giải pháp mang tính đồng bộ nhƣ: cần đổi mới
nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực; rà soát bổ
sung và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực sao cho phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện mới của thành phố; tập trung
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của thành phố; phát huy
tiềm lực khoa học và công nghệ nhằm hiện đại hóa nguồn nhân lực; xây dựng môi
trƣờng văn hóa, xã hội lành mạnh, quan tâm chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động
nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực, giải quyết việc làm và giảm thất nghiệp; ổn định và thu hút nguồn nhân
86
lực có chất lƣợng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2007.Quyết định số 05/2007/QĐ-
BTTTT, ngày 26/10/2007.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông, 2008.“Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về đào
tạo nguồn nhân lực CNTT và TT theo nhu cầu xã hội”. Hà Nội.
3. Bộ Bƣu chính Viễn thông, Chỉ thi số 07/CT-BCVT về “Định hướng
chiễn lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020.
4. Trần Xuân Cầu, PGS.TS. Mai Quốc Chánh chủ biên, 2008. Giáo trình
kinh tế nguồn nhân lực, Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Mai Quốc Chánh chủ biên, 1999. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, Hà Nội: Nxb Chính trị
Quốc gia.
6. Chính Phủ Nƣớc CHXNCN VN, 1993. Nghị quyết Chính phủ 49/CP kí
ngày 04/08/1993.
7. Chính Phủ Nƣớc CHXNCN VN, 1991. Nghị Quyết TW7 Khoá VII
8. Chính Phủ Nƣớc CHXNCN VN, 1991. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
30/03/1991 của Bộ Chính trị
9. Chính Phủ Nƣớc CHXNCN VN, 2006. Nghị quyết đại hội đại biểu TP
HCM, 2006.
10. Chính Phủ Nƣớc CHXNCN VN, 1996. Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng toàn quốc lần thứ VIII.
11. Chính Phủ Nƣớc CHXNCN VN, 1993. Nghị quyết số 49/CP ngày
04/08/1993 về “Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những
năm 90”.
12. Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
87
13. Đảng Cộng sản Việt Nam,1994. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khóa VII, Hà Nội
14. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 2004. Giáo trình Quản trị nhân lực.
Hà Nội.
15. Hiệp hội CNTT Mỹ - Computing Research Association,1999
16. Harold J. Leavitt và Thomas L. Whisler 1958 ,bài viết “Management in
the 1980’s’'', tạp chí Harvard Business Review, số 11
17 . Hồ Chí Minh tuyển tập, tập 3,2002. Hà Nội: NXB chính trị quốc gia.
18. Đặng Hữu, 2005. “CNTT - mũi nhọn đột phá đưa loài người vào
thời đại kinh tế tri thức”. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
19. John Bernardin, 2007. Human resource management (Quản lý nguồn
nhân lực) Nxb McGraw-hill, Boston
20. Jerry W. Gilley và các đồng sự, 2002. Nguyên tắc của phát triển nguồn
nhân lực.
21. Phạm Văn Khánh, 2011. Trọng dụng nhân tài giáo dục để đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu thời kì mới , Tạp chí Dân số và Phát triển, số
9(101).
22. Leonard Nadlerin, 1984. Cẩm nang về phát triển nguồn nhân lực, Hà
Nội: NXB Sự Thật.
23. Bùi Thị Ngọc Lan, 2002. Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam, Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
24. Bùi Văn Nhơn, 2006. Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, Hà
Nội: NXB Tƣ Pháp.
25. Narendra M. Agrawal, Mohan Thite, 2003. Human resource issues,
challenges and strategies in the Indian software industry (Vấn đề nguồn
nhân lực, thách thức và chiến lược trong ngành công nghiệp phần mềm
Ấn Độ) Ấn Độ: Nxb Đại học Griffith.
88
26. Nolwen Henaff, Jean Yves Martin, 2001. Labour, employment and
human resources in Viet Nam after 15 years of renovation (Lao
động, việc làm và nguồn nhân lực Việt nam sau 15 năm đổi mới ) Hà Nội:
Nxb Thế giới.
27. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 15 tháng 09
năm 2014 về việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020"
28. Thủ tƣớng Chính phủ, 2001. Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày
24/5/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ
29. Thomas L. Friedman, 2006. The world is flat (Thế giới phẳng) TP Hồ Chí
Minh: Nxb Trẻ.
30. VI lênin toàn tập, NXB tiến bộ, Matxocova, 1977, T38, Tr430
31. Viện kinh tế thế giới, 2003. Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo
dục và đào tạo: Kinh nghiệm Đông Á, Hà Nội : NXB Khoa học- xã hội.
32. Viện Ngôn ngữ học, 1995. Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê (chủ biên),
NXB Đà Nẵng
33. Phạm Kim Sơn chủ nhiệm, 2005. Đề tài nghiên cứu khoa học “Chính
sách phát triển nhân lực và thu hút nhân tài CNTT thành phố Đà Nẵng”.
34. Sở Thông tin và Truyền thông TP HCM, 2007
35. Nguyễn Phan Toàn, Phát triển nguồn nhân lực CNTT chuyên sâu, báo
Nhân dân, 26/05/2011
36. Nguyễn Tiệp chủ biên, 2005. Giáo trình nguồn nhân lực, Hà Nội: NXB
Đại học Lao động - Xã hội.
37. Trần Anh Phƣơng, 2011. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng các khu
kinh tế biển đảo giải pháp phát triển kinh tế-xã hội và ứng phó với biến
đổi khí hậu Tạp chí Dân số và Phát triển, số 9.(102).
38. William J. Rothwell, Robert K. Prescott và Maria W. Taylor, Vũ
Thanh Vân dịch, 2010. Human resources transformation (Chuyển hóa
nguồn nhân lực), Hà Nội: ĐH Kinh tế Quốc dân.
89