BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------ ĐẶNG HỒNG SƠN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------ ĐẶNG HỒNG SƠN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60. 31. 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN CHIỂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
MỤC LỤC
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.
Danh sách các bảng số liệu.
Danh sách các biểu đồ.
Bản đồ.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 1
3. Mục đích và nhiệm vụ ................................................................................ 2
3.1 Mục đích ................................................................................................ 2
3.2 Nhiệm vụ ................................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
4.2 Phạm viên nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu ......................... 3
5.1 Cơ sở lý kuận ......................................................................................... 3
5.2 Nguồi tài liệu tham khảo ...................................................................... 3
5.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
6. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................... 3
7. Bố cục .......................................................................................................... 4
Chương 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.
1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ............... 5
1.1.1 Các quan niệm về nguồn nhân lực ................................................... 5
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................ 7
1.1.3 Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực ....................... 8
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực ... 10
1.2.1 Dân số, giáo dục - đào tạo ............................................................... 10
1.2.2 Hệ thống các chỉ số ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
..................................................................................................................... 14
1.2.3 Thị trường sức lao động .................................................................. 15
1.3 Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển KT - XH ... 17
1.3.1 Vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế ............... 17
1.3.2 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội ....... 18
1.4 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới
........................................................................................................................ 20
Chương 2.
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG.
2.1 Các nhân tố kinh tế - xã hội ở Kiên Giang ảnh hưởng đến sự phát
triển nguồn nhân lực ........................................................................................ 23
2.1.1 Những đặc điểm về tự nhiên ........................................................... 23
2.1.2 Những đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................... 24
2.1.3 Về văn hóa - xã hội .......................................................................... 28
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Kiên Giang ........................................................................................................ 29
2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực .......................................... 29
2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................ 34
2.2.3 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực ............................................. 42
2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực ................. 54
2.3.1 Những thành tựu và hạn chế về phát triển nguồn nhân lực ......... 54
2.3.2 Những thách thức, tồn tại ............................................................... 55
Chương 3.
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
1
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020.
3.1 Mục tiêu, quan điểm cơ bản phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên
Giang .................................................................................................................. 62
3.1.1 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang ................ 62
3.1.2 Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang ............ 62
3.2 Những giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực ......................... 63
3.2.1 Giải pháp về đầu tư cho giáo dục đào tạo ....................................... 63
3.2.1.1 Đầu tư phát triển nâng cao dân trí, giáo dục hướng nghiệp ..... 63
3.2.1.2 Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp; đội ngũ giáo viên đạt chuẩn
................................................................................................................. 66
3.2.2 Tăng cường phát triển lĩnh vực đào tạo nghề ................................ 67
3.2.2.1 Dự báo nhu cầu về học nghề ...................................................... 67
3.2.2.2 Các cơ sở đào tạo và năng lực đào tạo nghề ............................ 67
3.2.2.3 Chương trình và thời gian đào tạo nghề .................................... 68
3.2.2.4 Cơ sở vật chất và định mức chi phí đào tạo .............................. 69
3.2.3 Duy trì tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ ......... 71
3.2.4 Gắn đào tạo với sử dụng .................................................................. 72
3.2.5 Phát triển thị trường sức lao động .................................................. 73
3.2.6 Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài ........................... 74
3.3 Các kiến nghị đối với Nhà nước, Tỉnh ................................................. 75
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79
2
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ......................................................................... 82
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Chỉ số phát triển con người (Huma Development Index) : HDI
- Chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa phụ nữ và nam
giới : GDI
- Chỉ số nghèo khổ tổng hợp : HPI
- Giá trị tổng sản phẩm xã hội : GDP
- Công nghiệp hóa – hiện đại hóa : CNH-HĐH
- Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu : OCDE
- Khoa học công nghệ : KHCN
3
- Ủy ban nhân dân : UBND
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU
1- Bảng 1: Tổng GDP chỉ số phát triển phân theo các ngành kinh tế so với
2000 (so sánh 1994). Trang 25
2- Bảng 2: Tăng trưởng GDP. Trang 26
3- Bảng 3: Giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994). Trang 27
4- Bảng 4: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế. Trang 28
5- Bảng 5: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số theo thời kỳ 2001 - 2007.
Trang 30
6- Bảng 6: Tốc độ tăng nguồn nhân lực. Trang 36
7- Bảng 7: Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc
dân của Tỉnh qua các năm. Trang 33
8- Bảng 8: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhóm tuổi.
Trang 33
9- Bảng 9: Trình độ học vấn phân theo giới tính và khu vực thành thị -
thông thôn. Trang 39
10- Bảng 10: Nguồn lực phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 2007.
Trang 41
11- Bảng 11: Số cơ sở y tế và cán bộ y tế. Trang 42
12- Bảng 12: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo ngành kinh
tế năm 2007. Trang 44
13- Bảng 13: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo thành phần
kinh tế năm 2007. Trang 45
14- Bảng 14: Sự phân bố lao động trong ngành ở các khu vực ngành kinh
tế quốc dân của Tỉnh qua các năm. Trang 47
15- Bảng 15: Hệ thống trường lớp, giáo viên phổ thông. Trang 48
16- Bảng 16: Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp. Trang 49
17- Bảng 17: Tổng hợp đào tạo sử dụng giai đọan 2001-2005. Trang 51
4
18- Bảng 18: Tỷ lệ lao động qua đào tạo. Trang 53
19- Bảng 19: Trình độ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân tỉnh Kiên Giang 2001 - 2005 và năm 2007. Trang 54
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1- Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế. Trang 26
2- Biểu đồ 2: Cơ cấu dân số phân theo giới tính. Trang 30
3- Biểu đồ 3: Cơ cấu dân số phân theo khu vực. Trang 31
4- Biểu đồ 4: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới tính năm
2007. Trang 32
5- Biểu đồ 5: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhóm khu
vực thành thị và nông thôn năm 2007. Trang 34
6- Biểu đồ 6: Tình hình lao động Kiên Giang năm 2007. Trang 43
7- Biểu đồ 7: Số người từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp phân theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật. Trang 46
BẢN ĐỒ
5
01 Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang. Trang 24
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong toàn bộ các nhân tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội,
nhân tố đóng vai trò có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nền sản xuất
xã hội nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng đó là nguồn nhân lực. Khẳng định
tầm quan trọng của nó V.I Lênin đã viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn
thể nhân loại là người công nhân là người lao động”. Tầm quan trọng này được
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, khẳng định: “Phát triển nguồn nhân lực, bảo
đảm đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; tỷ
lệ lao động trong nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội” (trang
93).
Đặc biệt, đối với vùng Tây Nam Bộ nói chung và tỉnh Kiên Giang nói
riêng, Nghị quyết chỉ rõ: “Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao
động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp”
(trang 166). Do vậy, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Kiên Giang trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông
thôn đang là những vấn đề cấp bách. Chính sức lôi cuốn thực tiễn ấy của tiềm
năng chưa được đánh thức, đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: “ Phát triển nguồn nhân
lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020”
làm luận văn cao học kinh tế.
Đề tài, không phải tìm ra giải pháp đào tạo hay sử dụng có hiệu quả; mà
là dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của Tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Bàn về phát triển nguồn nhân lực đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau như: “Quản
lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, của Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân; “Những
6
luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam” của TS. Trương Thị Minh Sâm, Viện Khoa học và Xã
hội tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn
Quốc gia; “ Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” của TS. Nguyễn Thanh, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh...
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong
việc cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung trên các lĩnh vực,
các ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước. Song đối
với tỉnh Kiên Giang chưa có công trình nghiên cúu nào về phát triển nguồn nhân
lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, tôi chọn “Phát triển nguồn
nhân lực cho Tỉnh nhà trong quá trình phát triển kinh tế xã hội” làm luận văn cao
học kinh tế là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
3. Mục đích và nhiệm vụ:
3.1. Mục đích:
Thông qua việc nghiên cứu nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
tỉnh Kiên giang nói riêng, mục đích của đề tài là phát triển nguồn nhân lực trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang đến 2020.
3.2. Nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về phát triển
nguồn nhân lực về đào tạo và sử dụng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Bài học kinh nghiệm về quá trình phát triển nguồn nhân lực vận dụng trong việc
phát triển nguồn nhân lực.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang thông qua các chỉ số phát triển trên các
mặt: số lượng, chất lượng gắn với cơ sở vật chất năng lực đào tạo, mức độ đáp
ứng… Trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ thực trạng
của nó trong thời gian qua.
Ba là, vạch ra những quan điểm và giải pháp cơ bản về nguồn nhân lực để
7
thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội của Tỉnh đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nguồn nhân lực
nói chung và nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang nói riêng. Tuy nhiên, đây là một
lĩnh vực rất rộng liên quan đến tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy, trong luận văn này chỉ đi vào những nội dung cơ bản về Phát triển nguồn
nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về Phát triển nguồn nhân lực trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh kiên Giang từ năm 2000 đến 2020 và các
giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận:
Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Các văn kiện của Đảng cộng sản
Việt Nam về phát triển giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Các nguyên lý
của kinh tế chính trị Mác - Lênin.
5.2. Nguồn tài liệu tham khảo:
Các tác phẩm kinh điển của Karl Marx, F.Engels, V.I. Lênin về nguồn
nhân lực; Kinh tế chính trị Mác – Lênin, các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt
Nam, các tư liệu của Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo
cáo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Kiên Giang.
5.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận cơ bản, chỉ đạo xuyên suốt trong quá
trình nghiên cứu là phép biện chứng duy vật. Vận dụng phương pháp luận chung;
phương pháp cụ thể là logic lịch sử, phân tích và tổng hợp so sánh, theo dõi, thống
kê, mô hình hóa.
6. Đóng góp mới của luận văn:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn
8
nhân lực nói chung ở Việt Nam, tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ
thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang; qua đó rút ra nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển nguồn nhân lực quan trọng của
tỉnh trong qúa trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, vạch ra quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020.
Bốn là, cung cấp số liệu thực tế dùng làm tài liệu để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế xã hội của tỉnh, nhất là một số cơ quan: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội Vụ, Sở Công An, Sở Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn….
7. Bố cục:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
9
chính của đề tài chia làm 3 chương, 9 tiết.
Chương 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực.
Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, nguồn nhân lực xã hội bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm.
Như vậy theo quan điểm này thì những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động nhưng không muốn có việc làm thì không được xếp vào nguồn
nhân lực xã hội.
Ở Úc xem nguồn nhân lực là toàn bộ những người bước vào tuổi lao
động, có khả năng lao động. Trong quan niệm này không có giới hạn trên về
tuổi của nguồn lao động.
Theo Liên Hợp quốc, Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức
năng lực, toàn bộ cuộc sống của con người hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để
phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng .
Nhân lực dưới góc độ từ và ngữ là danh từ (từ Hán Việt): nhân là người,
lực là sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất
rộng. Nếu dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt, sức
xương… Sức thể hiện thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, da
cảm giác… Còn chất lượng của sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, lành nghề…
Nếu xét theo nghĩa rộng, toàn bộ tổng thể nền kinh tế được coi là một
nguồn lực thì nguồn lực con người (Human Resources) là một bộ phận của các
nguồn lực trong nền sản xuất xã hội. Chẳng hạn nguồn lực vật chất (Physical
Resources), nguồn lực tài chính (Financial Resources)…
Theo quan điểm của tổ chức Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ
lành nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người
10
hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
Đại từ điển kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là nhân khẩu có năng lực
lao động tất yếu, thích ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhân
lực là chỉ tổng nhân khẩu xã hội, là nguồn tài nguyên. Tài nguyên nhân lực là
tiền đề vật chất của tái sản xuất xã hội. Tài nguyên nhân lực vừa là động lực vừa
là chủ thể của sự phát triển, có tính năng động trong tái sản xuất xã hội. Chính vì
lẽ đó khi phân tích về nguồn tài nguyên nhân lực, phải xem xét nó trong mối
quan hệ với tốc độ tăng dân số, sự phát triển của giáo dục đào tạo, nâng cao
phẩm chất của người dân, và những điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, tái sản xuất nguồn lực cho xã hội [42-1064].
Có ý kiến cho rằng: nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động. Như vậy, nguồn nhân lực rộng hơn nguồn lao
động; bởi nguồn nhân lực bao gồm cả những người ngoài tuổi lao động thực tế
có tham gia lao động. Tuy nhiên, “Ở chừng mực nào đó, có thể coi nguồn lao
động hay nguồn nhân lực, đồng nhất về số lượng, cả hai cùng bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, cũng như cả người ngoài
tuổi lao động có nhu cầu và khả năng tham gia lao động” [25.29].
Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một
quốc gia, một vùng, một khu vực, một địa phương trong một thời điểm cụ thể
nhất định. Tiềm năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực
(đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống, lịch sử, văn hóa, dân tộc) của bộ
phận dân số có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. “Chúng tôi hiểu
sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” [10. 217].
Đề cao vai trò của yếu tố con người cũng là nét nổi bật trong tư tưởng
kinh tế của Karl Marx với tư tưởng chủ đạo: chỉ có lao động mới tạo ta giá trị
nguồn gốc duy nhất của mọi của cải trong xã hội. Tư tưởng này có ý nghĩa quan
11
trọng; nó cho thấy tiến bộ kỹ thuật không hề làm giảm ý nghĩa của yếu tố con
người mà ngược lại, cùng với quá trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất con người cùng với tiềm năng trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng.
Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động
(theo Bộ Luật Lao động) và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ
tham gia lao động. Số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên và độ tuổi lao động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự nghiệp
giáo dục đào tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng
lao động ở địa phương. Trong một chừng mực nào đó nguồn nhân lực đồng
nghĩa với nguồn lao động, nhưng nói về nguồn nhân lực là nói tới chất lượng
của lao động.
Đề cập đến nguồn nhân lực, việc sử dụng nguồn nhân lực liên quan đến
việc làm. Đây chính là tiêu chí xác định hiệu quả nguồn nhân lực. Guy Hân-tơ,
chuyên gia Viện phát triển hải ngoại Luân đôn đã đưa ra định nghĩa: “ Việc làm
theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả
những gì quan hệ đến cách thức kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã
hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”
[30.62].
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực.
Từ khái niệm về nguồn nhân lực, chúng ta có thể hiểu về phát triển nguồn
nhân lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng
lao động, thể lực, tâm hồn… Để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, thực
hiện tốt quá trình sản xuất và tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, góp phần làm
giàu cho đất nước làm giàu cho xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về
chất phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển
nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho
nguồn nhân lực phát triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều
12
này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư
vào các các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố
đầu tư thì đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng
nhất. Đầu tư cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng
hạn: giáo dục tại nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế….
Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo
dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao
động cao, có kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì
phát triển nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất
lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn
nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu
kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và
chăm sóc y tế, môi trường làm việc….
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực.
Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực
không chỉ về chất lượng và số lượng mà còn phải có một cơ cấu đồng bộ. Nguồn
nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự phát triển. Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [40,108] “con người
và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [40,201]. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu
nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và
nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực.
Vai trò và vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của đất nước
ngày càng cao đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nó là cơ sở “cung
13
cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh
tế xã hội, xây dựng con người, phát huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo
những giá trị văn hóa mới của Việt Nam” [40,112].
Trong chương trình KX - 05 “Xây dựng văn hóa, phát triển con người và
nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã phản ánh một
cách đầy đủ và súc tích về mối quan hệ các vấn đề văn hóa, con người nguồn
nhân lực gắn quyện với nhau: hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con
người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người được con người thừa kế và
phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như trong từng tập thể
lao động thành vốn người, nguồn lực con người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng
nhu cầu phát triển của từng người nhóm người, đội lao động, tập thể một đơn vị
sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và của từng
tế bào kinh tế nói riêng.
Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhu
cầu về lao động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội nguồn nhân lực
xã hội ngày càng tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng
phong phú đa dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát
triển ngày càng tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt động
của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải ngày
càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay
nói cách khác phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra một đội ngũ
lao động có trình độ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động còn cần thiết ở chỗ từ
nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển
mạnh hơn, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện
ở cấp độ cao hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người
lao động; nghĩa là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu
14
cầu đòi hỏi từ chính bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của
nguồn nhân lực sẽ tăng lên là điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản
xuất xã hội.
Sự phát triển của nguồn nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát
triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển.
Đối với Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế,
chất lượng nguồn nhân lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành
tựu mới của khoa học công nghệ mà còn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu
lao động mới. Hơn thế quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu nguồn
nhân lực phải có sự chuyển biến về chất từ lao động thủ công sang lao động cơ
khí và lao động trí tuệ.
Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng, việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu
khách quan, là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hoá là sự cần thiết khách quan đối với Việt Nam nói
chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền
đề, là cơ sở quyết định sự thành bại trong công cuộc xậy dựng và phát triển đất
nước. Hơn nữa nguồn nhân lực chất lượng cao còn là nhân tố khắc phục được
những hạn chế của đất nước về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, vị trí địa
lý… Là cách duy nhất để đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu thúc
đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền vững.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Dân số, giáo dục - đào tạo.
Như chúng ta đều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần
có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó sức
lao động là yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất; nó không chỉ làm “sống lại”
các yếu tố của quá trình sản xuất mà còn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố của
quá trình sản xuất. Điều đó chứng tỏ vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng. Trong các nguồn nhân lực sẵn có thì chất lượng nguồn nhân lực
15
có ý nghiã đặc biệt quan trọng. Như đã phân tích trên để cải biến đối tượng lao
động thông qua tư liệu lao động phải sử dụng lao động chân tay, song để sáng
tạo ra các đối tượng lao động và tư liệu lao động mới tất yếu cần đến đội ngũ lao
động trí óc.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trước hết phải
kể đến là sức khỏe của nguồn nhân lực. Đây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết
và không thể thiếu. Bởi sức khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ
sở cốt yếu để tiếp nhận, duy trì và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ có sức khỏe
mới là cơ sở cho giáo dục đào tạo tốt hơn, mới hình thành được nguồn nhân lực
có sức khỏe tốt không chỉ về thể trạng mà cả nội dung bên trong của nó nguồn
nhân lực có chất lượng cao.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ thì vai trò của đội ngũ trí thức, lao động chất xám ngày càng tăng và càng
có ý nghĩa quyết định. Điều này đã được Karl Marx dự báo khoa học về vai trò
của lao động trí tuệ: đến một trình độ nào đó, tri thức xã hội biến thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Sự tiên đoán của Karl Marx đã trở thành hiện thực
trong điều kiện ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Trí tuệ - lao động trí tuệ là nhân tố quan trọng hàng đầu đội ngũ nguồn
nhân lực trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ngày nay. Trí tuệ của nguồn
nhân lực được thể hiện thông qua tri thức. Tuy nhiên, tri thức chỉ thực sự trở
thành nguồn lực khi nó được con người tiếp thu, làm chủ và sử dụng chúng. Hơn
nữa dù máy móc công nghệ hiện đại đến đâu mà không có phẩm chất và năng
lực cao, có tri thức khoa học thì không thể vận hành để làm “sống lại” nó chứ
chưa nói đến việc phát huy tác dụng của nó thông qua hoạt động của con người.
Việc phân tích nhân tố trên đây cho thấy vai trò của nguồn nhân lực nói
chung đặc biệt là nguồn lao động chất xám lao động trí tuệ là hết sức cần thiết,
nhân tố đóng vai trò quyết định đối với nguồn nhân lực của xã hội, đánh dấu
bước phát triển của một xã hội nhất định trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu
hóa hiện nay. Để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao không có cách nào
16
khác hơn đó là sự tác động sự quyết định của giáo dục đào tạo. Sự nghiệp giáo
dục đào tạo góp phần quan trọng nhất tạo nên sự chuyển biến căn bản về chất
lượng của nguồn nhân lực.
Phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam là luôn tu dưỡng học tập nâng
cao trình độ; trong đó hiếu học là không thể thiếu được: “Hiếu học, trọng học là
một truyền thống quan trọng của người Việt Nam 99,12% số người được hỏi bày
tỏ lòng mong muốn con cái mình được học hành, 78,13% mong muốn con cái họ
có trình độ đại học và trên đại học…” [14.52]. Gắn liền với truyền thống hiếu
học, trọng học là vấn đề tôn sư trọng đạo. Đây là giá trị truyền thống đang chi
phối giá trị cuộc sống của con người Việt Nam hiện nay.
Trong các quan hệ cộng đồng thì quan hệ gia đình là tế bào của xã hội.
Đối với con người Việt Nam hiện đại, cuộc sống gia đình hòa thuận theo quan
niệm truyền thống là nhân tố quan trọng chí phối tâm thức của họ. Đối với một
số quy phạm đạo đức truyền thống như đạo hiếu, lối sống thanh bạch, trong
sạch, lòng nhân ái, sẵn sàng tương trợ người khác trong những lúc gặp khó khăn
hoạn nạn là những nhân tố cần phát huy và có ý nghĩa nhất định đối với chất
lượng nguồn nhân lực.
Cũng cần lưu ý rằng, cuộc sống theo cơ chế thị trường thời mở cửa cũng
có không ít những tác động làm biến đổi những giá trị truyền thống những nhân
tố tác động. “Trong cuộc điều tra xã hội học của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm
tìm hiểu mục đích của sinh viên cho thấy 92,8% trả lời rằng: phấn đấu để có
được địa vị xã hội là mục đích gần với mong muốn của họ nhất. Xếp thứ hai
trong bảng giá trị là làm giàu (87,2%). Trong khi đó mục đích phấn đấu để thành
đạt trong chuyên môn đứng ở vị trí gần cuối bảng (62,8%)” [14.55].
Bên cạnh những tác động của giá trị truyền thống đối với chất lượng
nguồn nhân lực cũng có những tác động ngược chiều đáng suy nghĩ. Trước hết,
đó là thực trạng thái độ thờ ơ, thiếu quan tâm, chưa thấy được sự kế thừa cần
thiết với những di sản văn hóa dân tộc, công trình văn hóa, di tích lịch sử, các
loại hình nghệ thuật truyền thống, số người ham thích, yêu mến rất khiêm tốn…
Tác động đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chất lượng nguồn nhân
17
lực Việt Nam trong kinh tế thị trường.
Chất lượng nguồn nhân lực, được phân tích làm sáng tỏ trên các mặt cơ
cấu nguồn nhân lực hiện có, trình độ học vấn, số năm đi học bình quân. Tình
trạng thể lực nguồn nhân lực về tình trạng sức khỏe, trọng lượng, chiều cao, tình
trạng bệnh tật… Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nghề nghiệp chuyên môn
nhất định. Như vậy, “có thể phân loại tất cả lực lượng lao động ra 5 loại: lao
động tri thức, lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và
lao động sản xuất hàng hóa... Nồng độ tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản
phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng góp của lực lượng lao động tri thức”
[25.78].
Trình độ trí lực và kỹ năng của nguồn nhân lực, trình độ học vấn của dân
số trong độ tuổi lao động, số năm học văn hóa phổ thông, số năm đào tạo nghề.
Trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, trình độ
chuyên môn nghề nghiệp, lao động kỹ thuật được đào tạo chính qui, phân bổ
giữa các vùng. Trình độ lao động được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học, trên
đại học. Cơ cấu nguồn lao động được đào tạo và sử dụng… Người công nhân có
trình độ cao là người lao động theo phương pháp tiên tiến, giỏi nghề chính và
biết thêm nghề khác, thâm nhập nhanh để vận hành được máy móc.
Về chất lượng nguồn nhân lực, đặc trưng nguồn nhân lực Việt Nam có
trình độ học vấn khá, thông minh, cần cù, chịu khó, sáng tạo có khả năng nắm
bắt nhanh những thành tựu mới của khoa học công nghệ trên nhiều ngành nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, thích ứng với kinh tế thị trường. Nguồn nhân
lực đã qua đào tạo từ nhiều địa chỉ ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Đây là
nguồn lực cơ bản cần thiết cho trước mắt và tương lai để tiến hành lao động sản
xuất đạt hiệu quả cao.
Ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số lực lượng
lao động. Do đó trong tiến trình phát triển, cơ cấu lao động phải được chuyển
dịch theo hướng tăng lao động công nghiệp, lao động dịch vụ, lao động tri thức
theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là trí
18
tuệ mà còn là sức khỏe. Một yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo cho chất lượng
nguồn nhân lực. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ,
là phương tiện chủ yếu để chuyển tải tri thức, biến tri thức thành sức mạnh vật
chất. Sở dĩ như vậy, bởi các bộ phận cấu thành sức lao động đó là sức dốc, sức
bắp thịt, sức thần kinh của một con người… Chỉ có sức khỏe tốt, mới có điều
kiện để tiếp thu tri thức của nhân loại, mới có khả năng xử lý các thông tin, ứng
dụng tri thức của nhân loại vào thực tiễn.
Truyền thống lịch sử, thói quen, tập quán, văn hóa, đạo đức, lối sống, là
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Trong những biểu
hiện về thái độ của những người hiện đại với những di sản truyền thống thì ý
thức tự tôn dân tộc và lòng tự hào về những giá trị truyền thống là yếu tố rất cơ
bản, có ý nghĩa xuyên suốt. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để nhận
ra mức độ ảnh hưởng của truyền thống lên cuộc sống của con người hiện đại.
Phần lớn người Việt Nam nói chung và đội ngũ nguồn nhân lực nói riêng
truyền thống là niềm tự hào chân chính, thôi thúc suy nghĩ và hành động của họ.
“Trong bảng điều tra có câu hỏi thăm dò thái độ ứng xử của người được hỏi
trong tình huống giả định về nguy cơ độc lập tổ quốc bị đe dọa, ở những mức độ
và hình thức khác nhau 97,28% số người trả lời đã biểu thị thái độ trách nhiệm
và ý thức tự giác cao trước vận mệnh của tổ quốc như sẵn sàng tình nguyện nhập
ngủ”. Tinh thần truyền thống ấy có ý nghĩa nhất định với tri thức của mỗi người
Việt Nam nhất là khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO.
1.2.2. Hệ thống các chỉ số ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
Có nhiều chỉ số đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, Song chỉ số quan
trọng nhất mà Tổ chức Liên Hiệp quốc đưa ra là chỉ số phát triển con người
(Human Development Index (HDI) để đo lường kết quả và đánh giá thành tựu
phát triển con người. Đây là một tiêu chí đánh giá sự tiến bộ và phát triển của
mỗi quốc gia về con người. Chỉ số HDI được xây dựng với ba chỉ tiêu cơ bản là:
tuổi thọ bình quân, số năm sống bình quân của mỗi người dân ở một quốc gia từ
19
khi sinh ra đến khi chết (tuổi thọ bình quân). Thành tựu giáo dục, được tính bằng
trình độ học vấn của người dân và số năm đi học bình quân của mỗi người dân
tính từ tuổi đi học (mặt bằng dân trí). Mức thu nhập bình quan đầu người. Theo
con số thống kê được công bố ngày 28/11/2007 chỉ số HDI của Việt Nam là
0,733 xếp thứ 105/177 quốc gia so với các nước kém phát triển chỉ số là 0,518;
tuổi thọ bình quân là 73,7; số người biết chữ 90,3%, trong đó tiểu học 97,5% số
sinh viên đại học cao đẳng tăng 8,4% năm, chi cho ngân sách giáo dục 18%, 200
sinh viên /10.000 dân. Đây là một trong những con số chứng minh làm sáng tỏ
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đang ngày càng được nâng lên.
Chỉ số GDI, đây là chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa
phụ nữ và nam giới. Theo số liệu công bố ngày 28/11/2007 bình đẳng nam nữ
Việt Nam là một trong 10 nước có tỷ lệ chỉ số phát triển liên quan tốt giới cao
nhất.
Chỉ số nghèo khổ tổng hợp HPI là chỉ số đo lường các kết quả về xóa đói
giảm nghèo, bảo đảm các nhu cầu cơ bản cho tất cả mọi người. Đây cũng là một
trong những chỉ số thể hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bởi giải quyết
tốt vấn đề này sẽ là cơ sở để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
Trên đây là những tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng nguồn nhân lực;
ngoài ra còn có các chỉ tiêu cụ thể đánh giá từng lĩnh vực, từng khía cạnh cụ thể
của đời sống xã hội như: y tế, giáo dục, dinh dưỡng, nước sạch, dân số, môi
trường, văn hóa, tội phạm… Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng mỗi chỉ tiêu
riêng lẻ chỉ đánh giá trên từng khía cạnh cụ thể, để thấy hết ý nghĩa của nó cần
phải có sự phối hợp tổng thể với các chỉ tiêu khác như: HDI,GDI, HPI… Mới
đánh giá một cách đầy đủ và chính xác nhất về chỉ số phát triển con người, chất
lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn cụ thể theo yêu
cầu sự phát triển của kinh tế xã hội.
1.2.3. Thị trường sức lao động.
Đề cập về phát triển nguồn nhân lực trong kinh tế thị trường, không thể
không đề cập đến thị trường sức lao động. Đây là một trong những đặc điểm làm
thay đổi về chất và lượng việc phát triển nguồn nhân lực gắn với trạng thái
20
chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới WTO.
Nâng cao tính linh hoạt của thị trường sức lao động, tức là tránh những
quy định sơ cứng mà cần phải để cho giá cả sức lao động, số lượng, chất lượng
sức lao động, cơ cấu lao động tự thích ứng với những thay đổi của thị trường,
nâng cao tính linh hoạt của tổ chức sản xuất, chế độ làm việc, phương thức hợp
đồng thuê mướn nhân công, trình tự và nội dung thương lượng thỏa thuận giữa
giới chủ và giới thợ.
Như chúng ta đều biết thị trường sức lao động ra đời gắn liền với sự ra đời
và vận động của một loại hàng hóa đặc biệt hàng hóa sức lao động. Các yếu tố
cơ bản trên thị trường sức lao động trước hết và quan trọng hơn hết là hàng hóa
sức lao động, là cung cầu, giá cả sức lao động.
Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về nguồn
nhân lực được hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân lực được
hình thành từ các cơ sở đào tạo như các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và các
cơ sở đào tạo khác. Nguồn cung còn được thể hiện từ những người đang tìm việc
làm, từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc nguồn cung còn được thể hiện từ
nguồn lao động nhập khẩu. Một nguồn cung khác được bổ sung thường xuyên từ
những người đến độ tuổi lao động. Đối với nước ta đây là nguồn cung rất lớn với
đặc điểm Việt Nam dân số trẻ.
Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài. Sự tác động qua lại
của cung cầu hình thành nên giá cả sức lao động, khoản thù lao mà người lao
động nhận được phản ánh trạng thái cân bằng trên thị trường sức lao động.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “ Phát triển thị trường
sức lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát
huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có
chính sách ưu đãi các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là ở khu vực
nông thôn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt là xuất khẩu lao động đã qua
21
đào tạo nghề, lao động nông nghiệp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn
và sử dụng lao động trong khu vực kinh tế nhà nước và bộ máy công quyền”
[41.82].
Hệ thống các chính sách xã hội cũng là một trong những nhân tố liên quan
đến nguồn nhân lực, đến thị trường sức lao động. Hệ thống các chính sách xã
hội nhằm vào mục tiêu vì con người, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của
nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, với phương hướng phát
huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ công dân, giải quyết tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã
hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trước
mắt với việc chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã
hội.
1.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế: điều tất yếu ngoài những nguồn lực cơ bản cho sự
lớn lên, tăng lên về số lượng chất lượng sản phẩm thì nguồn lực con người
không chỉ làm sống lại các yếu tố của quá trình sản xuất mà còn sáng tạo ra
những tư liệu lao động trong đó nhân tố cốt lõi là công cụ lao động, những đối
tượng lao động mới, những đối tượng lao động chưa từng có trong tự nhiên.
Nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế, Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra nghị quyết về
“Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hóa, hiện đại hóa…”
Bàn về vai trò của nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong sự phát
triển kinh tế xã hội, thì vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Nguồn nhân lực đã trở thành nhân tố không chỉ quyết định đối với việc
thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội cả trung và dài hạn, mà đối
với một số nước, việc thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ giỏi còn trở
thành lực cản đối với tiến trình đi tới những mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và
22
bền vững “Trên thế giới hiện nay, việc thành công trong tăng trưởng kinh tế
không chỉ phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, vào vốn vật chất, mà yếu tố ngày
càng chiếm vị trí quan trọng là con người và quản lý” [25-287].
Có nhiều nhân tố cấu thành nguồn nội lực: nguồn lực con người, đất đai,
tài nguyên, trí tuệ, truyền thống, trong đó năng lực con người Việt Nam với trí
tuệ truyền thống dân tộc là trung tâm nội lực, là nguồn lực chính quyết định sự
tăng trưởng kinh tế.
Khi phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa
chúng trong tiến trình tăng trưởng kinh tế giữa các yếu tố cơ bản có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Điều đặc biệt cần lưu ý là trong các nguồn lực nội sinh;
nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật thì
nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh nhân tố đóng vai trò quyết định,
chi phối các nhân tố khác trong quá trình tăng trưởng. Sở dĩ như vậy, bởi so với
các nguồn lực khác thì đây là nguồn lực “sống” nó không chỉ làm sống lại các tư
liệu sản xuất mà còn sáng tạo ra các tư liệu lao động và dối tượng lao động mới.
Hơn thế với nguồn lực con người là trí tuệ chất xám nếu biết đào tạo, bồi dưỡng
và vun đắp thì nguồn lực con người là nguồn lực vô tận, nó không có giới hạn
không bị cạn kiệt như các nguồn tài nguyên khác.
Ngay cả các nhân tố liên quan đến tăng trưởng kinh tế, khoa học công
nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị... đều xuất phát từ nguồn lực con người.
Nó là nguồn lực chính quyết định sự tăng trưởng bởi nguồn gốc của cải xã hội là
do con người tạo ra.
1.3.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển theo nghĩa đó phát triển kinh tế không chỉ là sự tăng lên về số
lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm mà còn làm thay đổi cả cơ cấu kinh
tế. Dưới góc độ đó, những nhân tố liên quan đến phát triển kinh tế có những đặc
điểm riêng của nó. Nhân tố đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế
trước hết đó là phát triển lực lượng sản xuất trong đó nhân tố cốt lõi là nguồn lao
động. V.I. Lênin cho rằng: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là
23
người công nhân, là người lao động”.
Như vậy nguồn lực con người không chỉ có ý nghĩa đối với tăng trưởng
kinh tế mà còn đóng vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế. Nguồn lực con
người không chỉ có ý nghĩa trong việc kết hợp các yếu tố tự nhiên, mà còn cải
tạo tự nhiên để tạo ra của cải có ích cho con người và xã hội. Chính vì vậy sự
phát triển của một quốc gia về kinh tế, chính trị, xã hội đều do con người và lấy
con người là nhân tố trung tâm của sự phát triển nhanh và bền vững.
Nhân tố thứ hai liên quan đến phát triển kinh tế là quan hệ sản xuất. Như
chúng ta biết quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất thể hiện tính chất tốt xấu về mặt xã hội của những quá trình sản xuất đó.
Quan hệ sản xuất được thể hiện trên ba nội dung quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất, quan hệ về tổ chức quá trình sản xuất xã hội hay trao đổi kết quả lao động
cho nhau và quan hệ phân phối sản phẩm. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan trọng nhất; sở dĩ như vậy vì khi tư liệu
sản xuất nằm trong tay ai thì người đó trực tiếp tổ chức quá trình sản xuất và
người đó trực tiếp chi phối sản phẩm.
Hơn thế, nguồn lực con người không chỉ là nhân tố quyết định về phát
triển kinh tế mà còn quyết định cả về mặt xã hội. Như chúng ta đều biết tổng thể
các mặt của quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng của một hình thái kinh tế
xã hội, nó quyết định mối quan hệ giữa người và người. Do vậy nguồn lực con
người chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì ý thức xã hội càng phát triển,
càng làm cho quan hệ giữa người càng tốt hơn thúc đẩy sự phát triển nhanh của
xã hội.
Nhân tố thứ ba quyết định sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội thuộc về
kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng có tác động đến sự phát triển kinh
tế. Kiến trúc thượng tầng bao gồm nhiều bộ phận cấu thành mỗi một bộ phận có
sự tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế. Các yếu tố thuộc về tư tưởng đạo
đức có tác động gián tiếp đến phát triển kinh tế còn các nhân tố khác như thể
chế, thiết chế, thể chế chính trị, pháp luật... lại có tác động trực tiếp thúc đẩy
24
kinh tế, khi các chính sách kinh tế phù hợp và ngược lại.
Cũng cần lưu ý rằng sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến sự phát
triển kinh tế theo các chiều hướng khác nhau: sự tác động đó nếu phù hợp với sự
phát triển lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, phát huy
nội lực nền kinh tế phát triển nhanh và ngược lại. Trong thực tiễn xây dựng và
phát triển kinh tế cho ta thấy rõ các chính sách kinh tế khi phù hợp sẽ tạo động
lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và ngược lại.
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế
giới.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc và Đài Loan cho thấy để tăng trưởng kinh tế cần
có sự đồng bộ trong tiến trình phát triển, sự đồng bộ trong các yếu tố, các bộ phận
cấu thành lực lượng sản xuất, trong đó nhân tố quan trọng là nguồn nhân lực:
“không một chính sách công nghệ nào có thể mang lại kết quả nếu không có
chuyên gia làm chủ và áp dụng kỹ thuật mới” [29.78].
Chính vì lẽ đó trong xây dựng và phát triển kinh tế việc đào tạo xây dựng
và phát triển nguồn nhân lực phải đi trước một bước. Sự thiếu hụt trong lĩnh vực
đào tạo nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật ắt hẳn sẽ không tiến
kịp theo đà phát triển kinh tế. Ngay trong đào tạo theo quan điểm của họ tùy
từng giai đoạn phát triển khác nhau trong giai đoạn đầu cần phải chú trọng giảng
dạy các kiến thức khoa học ứng dụng nhiều hơn các kiến thức khoa học cơ bản.
Một con số mà chúng ta cần suy ngẫm ở Đài Loan nếu cấp tiểu học tỷ lệ đến
trường là 100% thì trung học là 94%, đại học cao đẳng là 32%, tỷ lệ dân số đăng
ký học các môn khoa học cơ bản, khoa học tự nhiên và kỹ thuật Hàn Quốc đứng
đầu sau đó là Đài Loan.
Ở Malaysia tiến trình công nghiệp hóa đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi nguồn nhân lực phải phát triển tương ứng
nhưng trong thực tiễn ở nước này đã không giải quyết được, vì vậy một loạt vấn đề
đặt ra cần phải giải quyết về đào tạo nguồn nhân lực phát triển tương ứng. “Điểm
yếu nhất của chúng ta là nguồn nhân lực ở mọi cấp” (Dato Ahmad Tadjudin Ali,
25
Tổng Giám đốc SIRIM -Malaysia) [29.79].
Họ cho rằng sự thiếu hụt nhân công có trình độ cao là do hệ thống giáo
dục kém, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao là do giáo dục bậc đại học.
Ở Malaysia tỷ lệ bậc trung học là 72% so với bậc học phổ thông thì tỷ lệ nhập
học bậc đại học chỉ còn 10% tính cả số sinh viên đang được đào tạo ở nước ngoài.
Không chỉ tình trạng thiếu nguồn nhân lực có trình độ do lĩnh vực giáo dục đào
tạo, mà cơ cấu ngành nghề được đào tạo đảm bảo cân đối cho sự phát triển kinh tế
cũng là kinh nghiệm quý báu đối với Việt Nam trong đào tạo đội ngũ công nhân
có trình độ chuyên môn kỹ thuật. “Ở Thái Lan văn học và sư phạm thu hút gần
2/3 số sinh viên; luật 24%, trong khi các ngành có nhu cầu khá nhiều như: chế
tạo, cơ khí, nông học thì chỉ có khoảng 2 - 2,3% số sinh viên theo học. Ở
Malaysia, tỷ lệ giữa sinh viên khối văn và sinh viên các khối khoa học khác cân
đối ổn định khoảng 47%. Ngược lại với trình độ “chứng chỉ” ưu thế nghiêng hẳn
về các môn khoa học và kỹ thuật là (15-85) trước đây và 40 - 60 trong các kế
hoạch gần đây” [29. 79-80]
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở Nhật Bản cho thấy đây là một
nước có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực vững chắc có tác động quan trọng
đến quá trình tạo dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao. Nhật Bản là nước
đứng đầu thế giới trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực từ xa thông qua quá
trình giáo dục từ tiền phổ thông cho đến khi thạo nghề làm ra sản phẩm. Cách
giáo dục của họ đã tạo dựng nguồn nhân lực sự cần cù lòng kiên trì, bền bỉ, kỷ
luật lao động nghiêm, trung thành tận tụy với công việc và gắn bó sống còn với
tổ chức mà họ đang làm việc. “Ngay từ những ngày đầu bước chân vào trường
tiểu học, người Nhật đã tạo cho trẻ thói quen kỹ thuật, tinh thần hợp tác trong
sinh hoạt cũng như trong lao động. Năm 1972, Nhật Bản thực hiện chế độ giáo
dục bắt buộc với khẩu hiệu: “Văn minh và khai hóa, làm giàu và bảo vệ đất
nước, học tập văn minh và kỹ thuật Âu - Mỹ bảo trì truyền thống văn hóa đạo
đức Nhật Bản” [29.82].
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở Nhật Bản nhấn mạnh đào tạo
26
phát triển nguồn nhân lực. Thông thường hoạt động giáo dục đào tạo được chia
thành hai loại; đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài xí nghiệp. Trong đó dạng
đào tạo tại chổ vừa học vừa làm giữ vai trò quan trọng nhất. Sở dĩ người Nhật
Bản chú ý loại hình này vì họ cho rằng đây là dạng đào tạo ít tốn kém, người lao
động học hỏi ngay trong quá trình làm việc, hơn nữa hoạt động đào tạo tại chỗ
có tính linh hoạt cao, có thể điều chỉnh những hoạt động để đáp ứng nhu cầu
thực tiễn, đặc điểm và năng lực của từng cá nhân. Hơn thế, đào tạo tại chỗ cho
phép tập trung sự chú ý trực tiếp vào việc phát triển các tri thức và kỹ năng cần
thiết ngay trong công việc thường ngày của đối tượng được đào tạo. “Nhật Bản
đã mở rộng chế độ giáo dục phổ cập không mất tiền từ 6 năm thành 9 năm trong
hệ thống giáo dục 12 năm… Các trường đại học kỹ thuật hệ 1 năm và 2 năm đào
tạo các kỹ sư thực hành rất được chú ý phát triển” [25.387].
Chương 1, Luận văn đã phân tích làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản về
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực; những nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển
kinh tế xã hội. Đồng thời, nêu lên một số bài học kinh nghiệm của các nước về
phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế xã hội để vận dụng vào Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói
27
riêng.
Chương 2.
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội ở Kiên Giang ảnh hưởng đến sự phát
triển nguồn nhân lực.
2.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên.
Kiên Giang là một tỉnh ở cực Nam tổ quốc, nằm trong vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long, có đường biên giới đất liền chung với Vương Quốc Campuchia
dài 56,8 km, phía Bắc giáp Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà
Mau, phía Đông và Đông Nam giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang và
phía Tây giáp Vịnh Thái Lan với bờ biển dài 200 km; là một tỉnh giáp biển và
vịnh Thái Lan tạo điều kiện giao lưu thuận lợi giữa các nước, có điều kiện thuận
lợi để phát triển ngư nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và du lịch.
Về cơ cấu hành chính: toàn tỉnh chia thành 14 huyện, thị xã, thành phố
bao gồm: 01 thành phố Rạch Giá trực thuộc tỉnh, 01 thị xã Hà Tiên, 10 huyện
đất liền và 2 huyện đảo Phú Quốc và Kiên Hải, trải rộng trên 04 vùng sinh thái:
vùng Tứ Giác Long xuyên, vùng Tây Sông Hậu, vùng Bán Đảo Cà Mau, vùng Biển và Hải Đảo, với tổng diện tích tự nhiên 6.346,1 km2. Vùng biển có hai
huyện đảo với 140 hòn đảo lớn nhỏ.
Địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ Đông
Bắc xuống Tây Nam. Riêng Bán Đảo Cà Mau độ cao trung bình từ 0,2 đến
0,4m, một số nơi có độ cao dưới 0,0m so với mực nước biển. Phần hải đảo chủ
yếu là địa hình đồi núi, xen kẽ đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cảnh quan thiên
nhiên. Kiên Giang đựợc ví như một đất nước Việt Nam thu nhỏ, bởi vì Kiên
Giang được hội đủ mọi cảnh quan thiên nhiên, có sông có biển, có tài nguyên
khoáng sản, đặc biệt thiên nhiên ban tặng cho Hà tiên một cảnh quan đã đi vào
thơ ca hiện tại là nơi có tiềm năng phát triển tốt về du lịch; một Phú Quốc giàu
có và là nơi được Chính phủ phê duyệt quy họach trở thành khu du lịch sinh thái
28
chất lượng cao và cũng là nơi hiện đang thu hút rất nhiều các dự án đầu tư.
Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang có hệ thống sông ngòi dày đặc rất thuận lợi cho việc vận
chuyển cũng như lưu thông hàng hóa bằng đường thủy. Ngoài ra, còn có các
kinh, rạch dày đặc phục vụ phát triển ngành nông nghiệp, giao thông nông thôn,
có tổng chiều dài 2.055 km.
Khí hậu Kiên Giang được chia thành 2 mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa
mưa, thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi, nhất là mùa khô rất thuận lợi cho
việc phát triển các ngành dịch vụ du lịch.
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế - xã hội.
Là một tỉnh đi lên từ nông nghiệp, trong những năm qua lực lượng lao động
tập trung vào các ngành sau đây: Nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, dịch vụ, du
lịch. Tổng sản phẩm xã hội năm 2001 là 6.881,77 triệu đồng, đến năm 2005 tăng lên
10.829,300 triệu đồng và đạt 11.916,500 triệu đồng vào năm 2006. Tốc độ tăng GDP
chung của tỉnh từ 107,48% năm 2001 lên 110,04% vào năm 2006. Tỷ trọng phát
triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp xây dựng và dịch vụ của tỉnh
29
trong những năm qua như sau:
Bảng 1:Tổng GDP chỉ số phát triển phân theo các ngành kinh tế so với
Chỉ số phát tiễn (%)
Dịch Vụ
Năm
Tổng số (Triệu đồng)
Nông Lâm Ngư
Chung NLN CN và XD DV
Công Nghiệp và Xây dựng
2001
6.881,77
3.757,33
1.764,07
1.360,37 107,48 104,54
113,75
108,83
2002
7.847,84
4.420,99
1.995,20
1.431,63 114,04 117,66
113,10
105,24
2003
8.559,01
4.431,96
2.359,36
1.768,31 109,06 100,25
118,25
123,52
2004
9.603,20
4.745,2
2.760,0
2.098,0 112,20 107,08
116,55
118,61
2005
10.839,30
5.172,9
3.216,7
2.394,7 112,77 109,01
114,13
116,30
2006 11.915,630
5.322,22
3.693,57
2.899,84 109,93 102,89
114,82
120,89
2007
13.488,66
5.979,24
4.268,59
3.240,83 113,20 112,34
115,57
111,76
2000 (so sánh 1994)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2007
Chỉ tiêu phát triển của các ngành trong giá trị tổng sản phẩm xã hội của
tỉnh hàng năm đều tăng; tốc độ phát triển cao nhất là năm 2002, kế đến là 2004 –
2005 - 2007; so với các ngành tốc độ phát triển của dịch vụ tăng lên đáng kể từ
108,83% năm 2001 tăng lên 111,76% năm 2007, tốc độ tăng trưởng đó thích
ứng với định hướng phát triển theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa.
Cơ cấu GDP thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ. Năm 2001 khu vực I chiếm 46,41%, khu vực II chiếm
28,70% và khu vực III là 24,90%. Đến năm 2005 cơ cấu này là du lịch 27,97%,
công nghiệp và xây dựng 25,36%, nông nghiệp 46,66%. Năm 2007 công nghiệp
đóng góp vào GDP cao hơn theo mô hình dịch vụ - nông nghiệp - công nghiệp xây
30
dựng và tỷ lệ lần lượt là: 30,06% - 43,67% - 26,26%.
Bảng 2: Tăng trưởng GDP
Thực hiện (Tỷ đồng) Chỉ tiêu 1995 2000 2005 Tốc độ tăng (%) 01-05 96-00
- Tổng GDP 4.359,0 6.403,0 10.834,9 7,99 11,09
- Nông – Lâm - thủy sản 2650,7 3.594,0 5.236,9 6,28 7,82
- Công nghiệp - xây dựng 897,2 1.559,0 3.204,0 11,68 15,50
- Dịch vụ 811,1 1.250,0 2.394,0 9,04
13,88 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2000 – 2005. Cục thống kê Kiên Giang
Giai đoạn 1996-2005 là mốc thời gian quan trọng của thời kỳ đổi mới,
thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước theo mục tiêu Đại hội VII của Đảng đề
ra. Tỉnh Kiên Giang đã tập trung triển khai thực hiện đồng loạt các chương trình,
dự án trên tất cả các lĩnh vực nông - lâm - ngư, công nghiệp, giao thông, giáo
dục... 10 năm qua từ 1996-2005 nền kinh tế của tỉnh đã đạt mức tăng trưởng
khá, bình quân hàng năm là 10,50%. Giai đoạn 1996-2000 tăng 7,99%( mục tiêu
7,92%) và 2001-2005 tăng 11,09% (mục tiêu 9-10%), với giá trị GDP năm 2005
đạt 10.834,9 tỷ đồng, tăng 12,83% so năm 2004 và tăng gần gấp 2,48 lần so năm
1995. Cả 02 giai đoạn thực hiện giá trị GDP đều tăng so mục tiêu qui hoạch đề
ra.
60
50
40
30
NLN
CN&DV
20
DV
10
0
2005
2006
2007
2001
2002
2004
2003
46.66
43.78
43.67
45.95
46.41
50.37
47.27
NLN
25.36
25.86
26.26
26.52
28.7
27
27
CN&DV
27.97
30.36
30.06
22.63
27.53
25.73
24.9
DV
31
Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế. Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2006- 2007.
Số liệu trên đây cho thấy cơ cấu ngành kinh tế dịch vụ có tăng lên từ
24,9% năm 2001 tăng lên 30,06% năm 2007, tăng gần xấp xỉ 6%, con số này chỉ
giảm bớt từ nông lâm - ngư nghiệp chưa đến 3% số còn lại giảm ở ngành công
nghiệp và xây dựng. Đành rằng Kiên Giang có thế mạnh là nông - lâm - ngư
nghiệp, trong đó có đánh bắt thủy hải sản, tuy nhiên theo xu thế chung là phải tăng
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, du lịch giảm tỷ trọng lao động ở các ngành
nông nghiệp, song ở Kiên Giang tốc độ chuyển dịch còn diễn ra chậm chạp.
Bảng 3: Giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994)
Chỉ số phát triển (%)
Năm
Tổng số
Dịch Vụ
Nông Lâm Ngư
Tổng số NLN CN và XD DV
Công Nghiệp và Xây dựng
2001 13.538,191 6.214,192 4.889,030 2.434,969
108,33 105,19
112,72
108,09
2002 15.425,624 7.365,529 5.492,378 2.567,717
113,94 118,53
112,34
105,45
2003 16.316,209 7.681,748 5.416,542 2.857,960
109,92 104,29
116,83
111,30
2004 19.316,209 8.455,407 7.727,480 3.333,322
113,92 110,07
117,31
116,63
2005 19.143,840 9.234,708 7.365,150 2.543,982
99,11
109,22
95,31
76,32
2006 21.752,51
9.463,32
8.531,13
3.758,06
113,63 102,48
115,83
147,72
2007 24.996,353 10.718,481 9.648,14
4.629,732
114,91 113,26
113,09
123,19
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007. Cục thống kê Kiên Giang.
Về giá trị sản xuất, tổng giá trị sản xuất năm 2007 đạt 24.996,353 triệu
đồng dựa theo giá so sánh năm 1994, thì năm 2007 tăng 14,91% so với năm
2006. Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 đạt 9.648,140 triệu đồng
(theo giá cố định năm 1994), giá trị sản xuất nông nghiệp là 10.718,481 triệu
đồng và ngành dịch vụ đạt 4.629,732 triệu đồng.
Bảng thông kê trên đây cho thấy giá trị sản xuất các ngành kinh tế trong
tỉnh hàng năm tăng lên không đáng kể. Nếu so với tổng số năm 2001 thì năm
2007 chỉ số phát triển tăng gần 3%, nông lâm nghiệp giảm hơn 3% công nghiệp
xây dựng tăng hơn 6%, dịch vụ tăng hơn 7%. Đây là chiều hướng tích cực trong
cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh, điều này chứng tỏ trong xu thế chung sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, kinh tế đã vận động theo yêu cầu của quá trình công
32
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhu cầu lao động để tạo ra 1 tỷ đồng GDP đối với các ngành kinh tế của
tỉnh qua các năm 2001- 2006 và năm 2007
Bảng 4: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế
ĐVT: lao động/ 1tỷ GDP
Năm 2000 2001 2004 2005 2006 2007
Ngành Kinh tế - Toàn tỉnh Ngành nông lâm Ngành thủy sản Ngành công nghiệp Ngành xây dựng Các ngành dịch vụ 73,09 79,2 134,95 131,55 54,11 55,94 19,88 20,34 51,11 60,09 72,85 80,21 65,3 116,3 50,3 18,3 44,9 68,5
88,17 114,16 118,6 173,08 182,69 143,23 62,03 84,59 62,2 22,62 28,15 31,75 62,78 57,63 60,19 92,64 103,3 110,95 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2000 – 2007. Cục thống kê Kiên Giang.
Năm 2000 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc
dân của tỉnh là 759.469 người, tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội (GDP)
là 6.403 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), như vậy để tạo ra 1 tỷ đồng GDP
thì trung bình phải cần 118,6 lao động. Năm 2007 tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 882.010 lao động, để tạo ra một khối
lượng tổng sản phẩm xã hội là 13.448,660 tỷ đồng. Như vậy để tạo ra 1 tỷ GDP
thì trung bình chỉ cần 65,3 lao động. Số lao động để tạo ra 1 tỷ GDP so sánh qua
từng năm có chiều hướng giảm dần, nếu như năm 2000: 118,6 lao động thì dến
năm 2007 chỉ còn 65,3 lao động / 1 tỷ GDP, đây là điều mong muốn của các nhà
quản lý cũng như các nhà kinh doanh.
2.1.3. Về văn hóa - xã hội.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế - giáo dục, thể dục thể thao… Những
năm qua đã thay đổi tích cực. Hầu hết các xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế,
trường học, các phương tiện truyền thông được trang bị đầy đủ, nhiều trung tâm
văn hóa được xây dựng, các chính sách xã hội đều thực hiện khá tốt. Hệ thống
điện và nước sạch đã đến được với người dân. Nâng cao chất lượng đời sống
33
văn hóa, tinh thần của người dân trong tỉnh Kiên Giang.
Nhìn chung, trong những năm gần đây, Kiên Giang đã đạt được những
thành tựu khá toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, bình quân 5 năm (2001- 2005) tăng 11,09%. Riêng trong 2 năm (2004-
2005) tăng bình quân hơn 13%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng
tích cực, tăng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông
nghiệp trong cơ cấu GDP. Sản phẩm nông nghiệp có nhiều tiến bộ trong chuyển
đổi cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa, gắn với thị trường,
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất các ngành tăng, giá trị
sản xuất ngành công nghiệp tăng nhanh nhất, tăng hơn 15,5% so với cùng kỳ
năm trước.
Các yếu tố kinh tế - xã hội của Kiên Giang đã góp phần thúc đẩy tích cực
sự phát triển nguồn nhân lực cả về thể chất lẫn tinh thần. Thứ nhất, kinh tế phát
triển, quy mô sản xuất được mở rộng, giải quyết việc làm cho người lao động;
thứ hai, thu nhập bình quân đầu người tăng, điều kiện sống được cải thiện, đồng
thời các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, giải trí… Ngày càng phát triển, người
dân có điều kiện và cơ hội để nâng cao dân trí, sức khỏe, đời sống văn hóa tinh
thần.
Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế - xã hội đặt ra vấn đề phát triển nguồn
nhân lực, đòi hỏi nguồn nhân lực ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu nói chung và quá trình đô
thị hóa nói riêng.
2.2 .Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Kiên Giang.
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực.
Dân số và nguồn nhân lực là vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau, sự
thay đổi của quy mô, tốc độ phát triển dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô
tốc độ phát triển của nguồn nhân lực. Trong giai đoạn 2001 - 2007 cùng với
những biến đổi nhanh về kinh tế - xã hội, công tác kế hoạch và gia đình, tuyên
34
truyền giáo dục vận động nhân dân, cùng với thực hiện tốt công tác truyền
thông dân số. Tỉnh Kiên Giang đã thực hiện tốt công tác này, hạn chế được tốc
độ gia tăng dân số, giảm sinh có hiệu quả. Tốc độ tăng dân số qua các năm từ
1,16% năm 2002 giảm còn 1,15% năm 2007. Tỷ suất sinh từ 20,48% năm 2001
giảm xuống còn 18,35% năm 2007. Tỷ lệ tăng tự nhiên bình quân mỗi năm là
14,50%. Đây là một trong những nhân tố quyết định đối với nguồn nhân lực
của tỉnh trong tiến trình phát triển kinh tế tế - xã hội.
Bảng 5: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số theo thời kỳ 2001-2007
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
1.574.255 1.599.938 1.623.834 1.646.200 1.655.026 1.683.041 1.705.539
20,48 4,30 16,18
19,90 4,50 15,40
19,15 5,29 13,86
20,46 5,00 15,46
18,69 4,83 13,86
18,19 5,00 13,19
18,35 4,80 13,55
14,79
15,13
15,16
12,70
Dân số trung bình (người) Tỷ suất sinh(%) Tỷ lệ chết(%) Tỷ lệ tăng tự nhiên(%) Tỷ lệ phát triển dân số %
Nguồn: Niên giám thống kê Kiên Giang 2007. Cục thống kê Kiên Giang.
So sánh giữa tỷ suất sinh và tỉ lệ chết thì tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của
năm 2007 là 13,55% nếu so với năm 2001 là 16,18% tỷ lệ đó cho thấy tốc độ
tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, điều lo ngại ở chỗ
nếu 2001 tỷ lệ chết chỉ 4,3% thì năm 2007 tỷ lệ chết tới 4,8%, chỉ số này liên
quan đến chỉ số HDI, tuổi thọ bình quân mà tỉnh cần quan tâm giải quyết và đặc
biệt phát triển nguồn nhân lực cho việc phát triển kinh tế xã hội trong những
năm sắp tới.
Biểu đồ 2 : Cơ cấu dân số phân theo giới tính
1800000
1600000
1400000
1200000
Nam
1000000
Nữ
800000
Chung
600000
400000
200000
0
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
771922
778262
791374
805402
816060
829874
840548
Nam
802333
806919
817429
824964
838966
853167
864991
Nữ
Chung 1574255 1585181 1608803 1630366 1655026 1683041 1705539
35
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007 .Cục thống kê Kiên Giang.
Bảng cơ cấu dân số phân theo giới tính trên đây cho thấy: tỷ lệ nữ qua các
năm cao hơn nam khoảng 1,38% đến 1,94%. Cụ thể năm 2001 tỷ lệ nam giới
chiếm 49,03% đến năm 2007 tăng lên 49,28%; trong khi đó tỷ lệ nữ giảm từ
50,97% năm 2001 xuống còn 50,72% năm 2007. Tỷ lệ này có khuynh hướng
dần dần tiến đến cân bằng giới, số lượng nam giới ngày càng tăng lên và nữ giới
giảm xuống.
Biểu đồ 3 : Cơ cấu dân số phân theo khu vực
1800000
1600000
1400000
1200000
Thành thị
1000000
Nông thôn
800000
Chung
600000
400000
200000
0
2001
2002
2003
2006
2004
2005
2007 Nguồn Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang
Trong những năm qua cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
quá trình đô thị hóa nông nghiệp nông thôn của cả nước, ở một số tỉnh diễn ra
khá nhanh, song xu thế này ở Kiên Giang diễn ra chậm hơn so với các tỉnh khác.
Năm 2001, dân số tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn chiếm 78,12%, nhưng
từ khi bắt đầu đô thị hóa, một số khu vực được đầu tư, nâng lên thành thị, cơ cấu
dân số có sự thay đổi song sự thay đổi đó còn chậm, năm 2001 dân số sống ở
thành thị là 21,88% đến năm 2007 tăng lên là 25,98%.
Số liệu trên cho thấy tỷ trọng lao động trong nông nghiệp nông thôn còn
rất cao. Vì vậy trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội phải tạo ra những ngành
nghề mới để chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác, trên cơ
36
sở phát huy thế mạnh của tỉnh Kiên Giang nhất là dịch vụ, thủy sản và du lịch.
Bảng 6: Tốc độ tăng nguồn nhân lực.
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
1.574.255 1.585.181 1.608.803 1.630.366 1.655.026 1.683.041 1.705.539
916.066 933.946
993.553 1.031.221 1.052.348 1.070.125 1.084.237
102,16
101,95
106,38
103,79
102,04
101,69
101.32
101,83
100,69
101,49
101,34 101,51
101,69
101.34
Biểu Năm Tổng dân số TS. người trong độ tuổi lao động Tốc độ tăng lao động(%) Tốc độ tăng dân số
Nguồn: Số liệu thống kê lao động-Việc làm 2001-2007 .
Như đã phân tích ở trên, lực lượng lao động được xem như là nguồn nhân lực
của tỉnh là đồng nghĩa với dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế. Do đó
với qui mô dân số giảm cùng với cơ cấu dân số trẻ (63,58% dân số trong độ tuổi lao
động) nên qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực không đáng kể. Tốc độ tăng lực
lượng lao động trung bình giai đoạn 2001-2007 là 2,76% tốc độ tăng trung bình dân số
trong cùng giai đoạn là 1,41%.
Biểu đồ 4: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới tính năm 2007.
1200000
1115262
1000000
800000
Nam
564993
550269
600000
Nữ
Tổng
400000
200000
0
Số lượng(người)
37
Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm 2007.
Lực lượng lao động nữ (50,66%) chiếm tỷ lệ cao hơn nam (49,34%) điều
này phù hợp quy hoạch và cơ cấu dân số phân theo giới tính thì tỷ lệ nữ cao hơn
nam. Trong vài năm gần đây một số tỉnh tỷ lệ chênh lệch giữa nam và nữ đang
là một báo động; song trong điều kiện của quá trình công nghiệp hóa, sử dụng
lực lượng lao động đòi hỏi phải phát triển một số ngành nghề có tính chất nặng
nhọc, độc hại, những công trình có tính lưu động cao... Ngành công nghiệp, khai
thác khoáng sản, khai thác thủy sản, sản xuất vật liệu và các công trình xây
dựng... Đây là những ngành mũi nhọn trong nền kinh tế của tỉnh, nhưng tỷ lệ
giới tính (nam) ít cũng là những hạn chế trong tiến trình phát triển.
Bảng 7: Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân
của tỉnh qua các năm.
Năm
2003
2002
2001
2006
2005
2004
2007
809.859
785.722
832.859
870.404
858.104
845.645
Tốc độ tăng 2001- 2007 (%) 1,13 2,45
882.010
51,71
52,28
51,71
51,85
51,87
49,9
50,6
Chỉ tiêu Dân số (người) 1.574.255 1.599.938 1.623.834 1.630.366 1.655.026 1.683.041 1.705.539 Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân Tỷ suất hoạt động (*) kinh tế trong dân số (%)
Ghi chú (*) có 100 người dân thì có 51,71 người dân tham gia hoạt động
kinh tế năm 2007 Độ tuổi: Bảng 8: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhóm tuổi.
Nhóm tuổi 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 Tổng số: Số lượng 191.927 168.157 151.735 130.275 134.503 117.820 84.179 82.422 54.244 1.115.262 Tỷ lệ (%) 17,21 15,08 13,61 11,68 12,06 10,56 7,55 7,39 4,86 100%
38
Nguồn: Số liệu thống kê- việc làm 2007
Nếu chia khoảng cách tuổi giữa các nhóm là 4, từ 15 đến 19 tuổi, từ 20
đến 24 tuổi... Thì tỷ lệ lực lượng lao động tập trung nhiều nhất là ở nhóm từ 25
đến 29 tuổi (13,61%), từ 20 đến 24 tuổi (15,08%). Nhìn chung trong độ tuổi từ
20 đến 49 tuổi tham gia lao động nhiều hơn các nhóm tuổi khác.
Khu vực thành thị - nông thôn:
Tỷ lệ lực lượng lao động phân theo khu vực nông thôn và thành thị tỷ lệ
thuận với dân số, khu vực nông thôn đông lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm
75,48%, còn khu vực thành thị chỉ chiếm 24,52%. Tuy nhiên năng suất lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp rất thấp. Vì vậy quá trình công nghiệp hóa nông
nghiệp nông thôn phải chuyển dịch tỷ trọng lao động nông nghiệp sang các
ngành khác là rất lớn. Đây là bài toán cần có lới giải đối với các tỉnh có tỷ trọng
lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế.
Biểu đồ 5: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhóm khu vực thành thị và nông thôn năm 2007.
1200000
1000000
800000
Nông thôn
600000
Thành thị
Tổng số
400000
200000
0
Số lượng(người)
Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm 2007
2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực.
Dân số Kiên Giang thuộc dân số trẻ, nhóm người từ độ tuổi 65 trở lên
39
khoảng 3,5 - 4%, nhóm tuổi từ 15 trở xuống chiếm tỷ lệ cao khoảng 1/3 dân số
của toàn tỉnh. Điều đáng mừng trong chất lượng dân số hiện nay trong nhóm 1/3
dân số của toàn tỉnh đang trong độ tuổi đi học tỷ lệ đến lớp, các cấp học ngày
càng cao là cơ sở đảm bảo ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân
lực.
Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh ngày càng được nâng lên, đặc biệt là
nguồn nhân lực qua đào tạo từ đào tạo nghề đến đào tạo sau đại học. Nếu năm
2001 tỷ lệ qua đào tạo chỉ chiếm 9,08% so với tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh thì đến năm 2006 đã tăng lên 17,13%;
chỉ riêng lao động đã qua đào tạo nghề năm 2001 có 32.236 lao động chiếm 4%
trên tổng số lao động trong tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh
tế, con số này năm 2007 đã tăng lên 115.526 lao động chiếm 13,1%. Tổng số lao
động trong tỉnh có chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng, đại học và sau đại học tăng
khá nhanh; trình độ sau đại học năm 2005 tăng gấp 3,71 lần so với 2001, năm
2007 tăng 1,14 lần so với 2005; cao đẳng đại học năm 2005 tăng 1,88 lần so với
năm 2001 và năm 2007 tăng 1,15 lần so với năm 2005. Điều đó củng khẳng định
rằng Kiên Giang đã có sự chú ý và quan tâm đến số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực trong những năm gần đây, bởi vì Kiên Giang có lợi thế về tài nguyên
thiên nhiên, điều kiện để phát triển nhanh ở một số lĩnh vực có ưu thế đặc biệt so
với các tỉnh trong khu vực như tiềm năng du lịch đó là danh lam thắng cảnh Hà
Tiên; du lịch sinh thái chất lượng cao ở Đảo Phú Quốc...
Về cơ cấu nguồn nhân lực:
Như trên đã phân tích về chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu nguồn
nhân lực cũng có sự chuyển hướng tích cực. Cơ cấu chất lượng nguồn nhân lực
theo các loại trình độ có sự chuyển đổi qua các năm, lao động có trình độ sau đại
học, đại học, cao đẳng và nghề tăng, nhưng số lao động có trình độ trung học
chuyên nghiệp giảm. Năm 2001 cứ 1000 lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân có 0,1 lao động có trình độ sau đại học; 16,8 lao động
trình độ đại học, cao đẳng; 27,8 lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp và
36,8 lao động có trình độ nghề. Con số này tương ứng của năm 2005 là: 0,36;
40
32,3; 25,94; 92,22. Riêng năm 2007, cứ 1.000 lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân thì có 0,40 lao động có trình độ sau đại học; 36,17 lao
động có trình độ đại học cao đẳng; 28,82% lao động có trình độ trung học
chuyên nghiệp và 130,98 lao động có trình độ nghề.
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực như trên đã góp phần quan trọng
thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Năm 2000 tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh 759.469 lao động, đã tạo ra một khối
lượng tổng sản phẩm xã hội (GDP) là 6.403 tỷ đồng (theo giá cố định 1994), để
tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì trung bình phải cần 118,6 lao động. Năm 2006 tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 870.404 lao
động, đã tạo ra một khối lượng sản phẩm là 11.915,63 tỷ đồng, để tạo 1 tỷ đồng
GDP thì trung bình chỉ cần 73,09 lao động. Năm 2007 tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 882.010 lao động, đã tạo
ra một khối lượng sản phẩm 13.488,66 tỷ đồng, để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì
trung bình chỉ cần 65,3 lao động. Như vậy số lao động để tạo ra 1 tỷ đồng GDP
qua các năm đều giảm, bình quân hàng năm giảm 8,86% / năm, việc phân tích
trên cho thấy năng suất lao động bình quân chung của Tỉnh tăng cao qua các
năm trên cơ sở sự tăng lên tương ứng của chất lượng nguồn nhân lực.
Về chất lượng nguồn nhân lực:
Thực trạng về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực hiện có của Tỉnh là một trong những vấn đề quan trọng nhất của
đất nước, của quá trình sản xuất, nhất là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội. Phân tích
chất lượng nguồn lao động trên các mặt: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, thu nhập mức sống, đời sống văn hóa tinh thần, cơ cấu đội ngũ lao
động, phân bố nguồn lao động, sử dụng nguồn lao động, sử dụng nhân tài… Là
những nhân tố ảnh hưởng và đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển
kinh tế xã hội.
Về đào tạo nguồn nhân lực:
Từ xưa, ông cha ta đã kết luận: tinh thông một nghề thì vẻ vang suốt đời
41
(nhất nghệ tinh, nhất thân vinh). Nếu giỏi một nghề, biết nhiều nghề thì vẻ vang
hơn. Muốn tinh thông giỏi nghề thì phải học, học để làm nghề, vừa làm nghề
vừa học. V.I Lênin đã từng nên cao khẩu hiệu: “Học, học nữa, học mãi” tổ chức
hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu (OCDE) cũng nêu khái niệm về chính sách
học tập suốt đời, học tập thường xuyên, cho rằng đời người là một quá trình
không ngừng giao nhau, kết hợp giữa học tập và làm việc. Việc cải cách chế độ
giáo dục cũ thường là tách rời với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. “Nhất là
phải tổ chức đào tạo nghề có tính linh hoạt, tính thích ứng cao theo nhu cầu của
kinh tế thị trường” [30.75,77].
Liên tục trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều nghị quyết, chỉ thị, các quyết định mang tính định hướng nhằm xác định
mục tiêu, điều kiện và giải pháp thuộc nhiều lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến
phát triển giáo dục đào tạo, đến việc chăm sóc bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người, phát triển con người Việt Nam toàn diện. Trong các nghị quyết đó,
Đảng ta đã khẳng định: “quan điểm lấy việc phát huy nguồn lực con người làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn với
cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội [21.196,197].
Trong những năm qua ngành giáo dục đào tạo của cả nước đang đặt ra
những thách thức gay gắt, Kiên giang cũng không phải là tỉnh ngoại lệ. Mặc dù
Kiên Giang chưa có trường đại học, nhưng Trung tâm giáo dục thường xuyên và
hiện là Cao đẳng cộng đồng đã hợp tác, liên kết với các trường đại học trong cả
nước đặc biệt là TP Hồ Chí Minh đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ đại
học cho tỉnh đã góp phần quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Tỉnh, Tỉnh hiện có 4 trường cao đẳng và một số trường trung
cấp trong những năm qua đã cung cấp được nguồn nhân lực triển khai thực hiện
trong các ngành nghề….
Trong những năm qua mạng lưới đào tạo của tỉnh đã được mở rộng, trước
hết đó là mạng lưới các trường. Trường trung học sư phạm lên Cao đẳng sư
phạm, Trung tâm giáo dục thường xuyên lên Cao đẳng Cộng đồng, Trường
42
Trung học Kinh tế Kỹ thuật lên Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật, Trường
Trung học y tế lên Trường cao đẳng y tế và bước đầu đã xây dựng được Phân
hiệu Đại học Thủy sản Nha Trang tại Kiên Giang.
Trong 5 năm 2001-2005 vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường và
các trung tâm khoảng 67,105 tỷ đồng, trong đó vốn Trung Ương là 8.6 tỷ, và
vốn địa phương là 58,56 tỷ. Với số vốn đầu tư nêu trên đã tăng cường cơ sở vật
chất cho các trường tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ đào
tạo của tỉnh.
Đối với mạng lưới các cơ sở dạy nghề được mỡ rộng và đa dạng, đến nay
có một trường Trung cấp nghề và 2 trung tâm dạy nghề có đủ khả năng liên kết
đào tạo nghề dài hạn, 11 trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề ngắn hạn và 20 cơ sở
dạy nghề tư nhân, đặc biệt tỉnh đã cho phép thành lập 01 trường dạy nghề tư
thục tại huyện Phú Quốc.
Hệ thống trường lớp được mở rộng quy mô dào tạo số học sinh, sinh viên
cũng được tăng lên qua từng năm. Từ năm học 2000-2001 đến năm học 2006-
2007 toàn tỉnh có khoảng trên 34.300 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông,
trong đó có trên 9.000 học sinh (chiếm 27%) trúng truyển vào các trường đại
học, cao đẳng cả hệ chính quy và không chính quy; trong đó số trúng tuyển các
trường ngoài tỉnh chiếm khoảng 17-18% và tỷ lệ này có xu hướng tăng trong
những năm gần đây.
Quy mô đào tạo các trường cao đẳng dạy nghề trên địa bàn tỉnh ngày càng
tăng và đa dạng với trên 60 ngành nghề khác nhau. Về hệ đào tạo thì hệ chính
quy tập trung ở hệ cao đẳng là chủ yếu, còn lại là đào tạo tại chức, liên kết bồi
dưỡng. Từ 2001-2005 toàn tỉnh đã đào tạo tốt nghiệp từ trung cấp đến đại học
21.069 sinh viên, bình quân mỗi năm số sinh viên ra trường 4.214 sinh viên.
Năm 2007 toàn tỉnh đã tuyển mới từ trung cấp đến đại học 5.348 sinh viên.
Đối với đào tạo nghề năm năm qua từ 2001 đến 2006 đã đào tạo 54.453
người, trong đó hệ chính quy dài hạn là 8.361 người và ngắn hạn là 46.092
người. Năm 2007 đã đào tạo 19.769 người, trong đó dài hạn là 1.521 người,
ngắn hạn là 18.248 người.
43
Con số trên đây về lĩnh vực giáo dục đào tạo cho thấy, giai đoạn từ 2001- 2005 bình quân mỗi năm các trường và các trung tâm của tỉnh đã cung cấp nguồn nhân lực đã qua đào tạo cho Tỉnh khoảng 11.800 người, trong đó số có
trình độ đại học và cao đẳng 1.370 người (đại học 378 người), trung học chuyên nghiệp 2.480 người và có trình độ nghề là 7.600 người (dài hạn là 1.300 người) đây là chưa kể đến số sinh viên đi học tập ở ngoài Tỉnh tốt nghiệp và số nhân lực đã được qua đào tạo về làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh. Chỉ tính riêng năm 2007 tỉnh Kiên Giang đã tăng tốc trong cơ chế chính sách cũng như số lượng các cơ sở đào tạo nên đã đẩy nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo chung lên 19,63% (năm 2005 là 15%), trong đó đào tạo nghề lên 13,1% (năm 2005 là 9,24%), như vậy năm 2007 tăng 2,1% so 2006 và tương đương số lao động qua đào tạo nghề là 19.769 người.
Công tác bồi dưỡng và sử dụng nhân tài như là đầu tàu của đội ngũ nhân
lực chưa được quan tâm đúng mức, thiếu cơ chế chính sách để trọng dụng cán
bộ khoa học và nhà giáo có trình độ cao, nhiều chính đối với cán bộ khoa học và
công nghệ chưa được ban hành. “Cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao
còn ít, song chưa được sử dụng tốt, đang bị lão hóa, ít có điều kiện cập nhất kiến
thức mới. Sự hụt hẫng về cán bộ là nghiêm trọng, nhất là trong lĩnh vực khoa
học cơ bản” [25,19].
Về trình độ văn hóa:
Bảng 9: Trình độ học vấn phân theo giới tính và khu vực thành thị - nông thôn.
Kiên Giang Trình độ học vấn Tổng
Tổng số
Chưa đi học
Chưa tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp THPT
Không xác định Nam 902.128 495.597 100% 100% 21.464 51.737 4,33% 5,75% 224.418 107.637 24,88% 21,72% 354.213 188.818 39,26% 38,09% 154.940 104.832 17,17% 21,15% 115.649 72.536 12,82% 14,63 310 0,06% 971 0,10% Nữ Thành thị Nông thôn 697.777 100% 44.333 6,38% 191.431 27,55% 282.142 40,61% 110.616 15,92% 65.284 9,39% 971 0,14% 207.351 100% 7.604 3,66% 32.987 15,91% 72.071 34,75% 44.324 21,27% 50.365 24,28% 406.531 100% 30.473 7,49% 116.781 28,72% 165.395 40,68% 50.108 12,32% 43.113 10,60% 661 0,16%
44
Nguồn Cục Thống kê tỉnh năm 2007
Trình độ văn hóa giáo dục là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng
nguồn lao động, chỉ tiêu này được xác định bởi tỷ lệ biết chữ, tốt nghiệp các cấp.
Năm 2007 lao động chưa tốt nghiệp tiểu học chiếm 24,88%; tốt nghiệp tiểu học
là 39,26%; tốt nghiệp THCS là 17,17% và THPT 12,82%. Lực lượng lao động
chưa đi học, chưa tốt nghiệp tiểu học ở Kiên Giang hiện nay giảm nhiều so với
các năm trước.
Tỷ lệ lao động chưa đi học ở nông thôn cao hơn ở thành thị (nông thôn:
6,38%; thành thị: 3,66%). Trong độ tuổi học vấn nam cao hơn nữ, tỷ lệ chưa tốt
nghiệp tiểu học ở nữ chiếm 28,72% so với lao động nữ, nam là 21,72%; tỷ lệ
nam tốt nghiệp trung học cao hơn nữ.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Nếu so với tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nước thì Kiên Giang còn rất
thấp; phần lớn lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật có 80,37%
(trong đó 83,86% lao động nữ và 77,50% lao động nam; 85,48% lao động ở
nông thôn chưa qua đào tạo).
Bảng10: Nguồn lực phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2007.
Tổng
Nam
Nữ
Thành thị Nông thôn
902.128 495.597 406.531
207.351
694.777
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật
CNKT không có bằng cấp
Dạy nghề ngắn hạn
Dạy nghề dài hạn
Trung học chuyên nghiệp
Cao đẳng
Đại học trở lên
Không xác định
100% 100% 100% 725.040 384.112 340.928 77,50% 83,86% 80,37% 20.886 31.225 52.111 5,13% 6,30% 5,77% 4.163 21.578 25.741 1,02% 4,35% 2,85% 1.467 6.881 8.348 0,36% 1,38% 0,92% 24.262 29.650 53.912 5,96% 5,98% 5,97% 3.428 3.990 7.417 0,84% 0,81% 0,82% 10.973 17.248 28.221 2,69% 3,48% 3,12% 424 913 1.338 0,10% 0,18% 0,14%
100% 131.080 63,21% 21.812 10,51% 8.359 4,03% 5.473 2,63% 22.561 10,88% 3.074 1,48% 14.840 7,15% 152 0,07%
100% 593.960 85,48% 30.299 4,36% 17.382 2,50% 2.876 0,41% 31.351 4,51% 4.343 0,62% 13.381 1,92% 1.186 0,17%
45
Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm ở Kiên Giang năm 2007
Về mức sống: So với mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước là 1.150 USD thì
thu nhập bình quân đầu người của Kiên Giang là 837 USD (năm 2007), song so
với mức thu nhập của các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là
tương đối cao. Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm (theo tiêu chí mới). Cuối năm
2005, số hộ nghèo là 46.500 hộ (chiếm 14,02%), năm 2006 giảm xuống còn
31.810 hộ (chiếm 10,78%), năm 2007 còn 31.241 hộ (chiếm 8,98%) và dự kiến
đến 2010 giảm dưới 6%.
Về thể lực ( y tế, sức khoẻ)”
Mạng lưới y tế bảo vệ sức khoẻ và kế hoạch hoá gia đình đã phát triển
rộng khắp trong thành phố và các huyện.
Bảng 11: Số cơ sở y tế và cán bộ y tế.
Năm 2005 2006 2007
13 16 123
152 152 13 16 123 2.880 2.993 598 20 621 24
155 13 16 126 3.109 646 24 3.056 3.218 3.510 23,7% 22,4% 21,2%
Chỉ tiêu 1. Số cơ sở y tế (Cơ sở) Bệnh viện Phòng Khám đa khoa khu vực Trạm Y tế Xã , Phường 2. Cán bộ y tế Bác Sĩ Dược sĩ, Đại học 3. Số giường bệnh 4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị sinh dinh dưỡng(%)
Nguồn: Niên giám thống kê 2007 Kiên Giang
Năm 2006 toàn tỉnh có 152 cơ sở, bao gồm cả bệnh viện, phòng khám đa
khoa khu vực, trạm y tế xã phường. Một số phòng khám đa khoa khu vực được
đầu tư nâng lên thành bệnh viện, năm 2006 có 3.218 giường bệnh năm 2007
nâng lên 3.510 giường. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe tăng cả về số lượng và
46
chất lượng. Ngăn chặn kịp thời các bệnh dịch, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi từ 22,4% năm 2006 giảm còn 21,2%
năm 2007. Số cán bộ ngành y tế ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng,
năm 2006 có 2.993 người thì năm 2007 đã tăng lên 3.109 người.
2.2.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực.
Theo số liệu thống kê năm 2004, trong tổng số 64,04% dân số trong độ
tuổi lao động, Kiên Giang có 69,64 % lao động có hoạt động kinh tế thường
xuyên, tăng 1,25% so với năm 2001. Năm 2007 trong tổng số 1.084.237 người
trong độ tuổi lao động thì có 81,34 % đang làm việc trong các ngành kinh tế.
Biểu đồ 6: Tình hình lao động Kiên Giang năm 2007
1200000
1084237
1000000
882010
800000
LĐ từ 15 tuổi trở lên
600000
LĐ đang co việc làm
Thất nghiệp
400000
200000
33000
0
Số lượng(người)
Nguồn: Số liệu thống kê lao động - việc làm 2007
Lực lượng lao động rất dồi dào, đa dạng, phong phú, song tình trạng thiếu
việc làm còn tương đối cao, phỗ biến là thiếu việc làm đầy đủ, dưới cả hai dạng:
thiếu việc làm hữu hình và thiếu việc làm vô hình.
+ Thiếu việc làm hữu hình: không có đủ khối lượng công việc để làm hết
mức thời gian quy định trong một ngày lao động bình thường (hoặc trong một
khoảng thời gian nhất định) và người lao động đang đi làm việc khác hoặc sẽ
47
nhận một việc làm bổ sung.
+ Thiếu việc làm vô hình: phản ánh sự phân bố không tốt về nguồn nhân
lực hoặc là phân bố không cân đối giữa lao động và các yếu tố sản xuất khác,
thiếu việc làm vô hình do sự bố trí và sử dụng lao động bất hợp lý… Tỷ lệ thất
nghiệp là 3,61% năm 2007 với nhiều nguyên nhân khác nhau chia theo 3 nhóm
chính: Thứ nhất là nhóm thất nghiệp do ở nhà làm nội trợ (chiếm 51,64%),
23,42% là học sinh, mất sức lao động 3,01%, thứ hai là nhóm thiếu việc làm
chiếm 18,59 %, thứ ba là nhóm không có nhu cầu việc làm (chiếm 3,34%).
Thực trạng sử dụng theo độ tuổi và giới tính:
Phần lớn lực lượng lao động đang làm việc tham gia lao động trong độ
tuổi từ 20 đến 49 tuổi, chiếm 78,14%. Đây là độ tuổi đáp ứng được nhu cầu
công việc và đem lại hiệu quả kinh tế cao xét về thể lực. Tổng lao động của tỉnh
hiện có 882.010 người, trong đó nam chiếm 487.663 người, nữ 394.347 người;
mặc dù Kiên Giang có Thành phố Rạch Giá và Thị xã Hà Tiên là trung tâm du
lịch, dịch vụ của tỉnh, nhưng số lao động được thu hút chưa đến 1/4 trong tổng
lao động của tỉnh chỉ có 202.161 người, lao động nông thôn đang chiếm một tỷ
trong lớn, nhưng năng suất lao động trong nông nghiệp hiện rất thấp, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hàng năm số lượng
lao động của tỉnh từ 15 - 19 tuổi là 11,25% đây là số lượng lao động được bổ
sung rất lớn; số lao động trên 60 tuổi ở thành thị là 1,6%, ở nông thôn là 1,62%;
sự chênh lệch khá lớn này là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Thực trạng sử dụng theo khu vực kinh tế:
Cơ cấu lao động hiện tại của tỉnh phân theo ngành kinh tế như sau: lao
động trong khu vực nông nghiệp chiếm 64,16%, khu vực công nghiệp chiếm
10,65% và khu vực dịch vụ chiếm 25,19%. Trong tổng số lao động ở khu vực
nông thôn thì số lao động Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 67,56% điều này
chứng tỏ lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, lao động công
48
nghiệp – xây dựng 9,13% và dịch vụ 23,31%.
Bảng12: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo ngành kinh tế
năm 2007
Thành thị Nông thôn Kiên Giang Nữ Nam
Ngành Kinh tế Lao động đang có việc làm Nông - lâm - ngư nghiệp Công nghiệp – Xây dựng Dịch vụ
Tổng 882.010 100% 565.927 64,16% 93.942 10,65% 222.141 25,19% 486.842 395.168 100% 100% 294.180 271.747 60,43% 68,77% 32.719 61.223 8,03% 12,58% 131.439 90.702 27,00% 22,80% 199.028 100% 44.790 22,50% 38.890 19,54% 115.348 57,98% 682.982 100% 461.435 67,56% 62.367 9,13% 159.180 23,31%
Nguồn: Số liệu thống kê lao động - việc làm năm 2007
Lực lượng lao động phân theo các ngành kinh tế còn mất cân đối giữa các
ngành, giữa thành thị nông thôn, giữa lao động được đào tạo và lao động chưa
qua đào tạo, lao động giản đơn còn chiếm một tỷ trọng cao nhất lớn chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hoá.
Bảng13: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo thành phần
kinh tế năm 2007
Tổng số Nam
Thành phần kinh tế Tổng số 487.663
(%)
Nhà nước
Tập thể
Tư nhân
Cá thể hộ gia đình
Có vốn đầu tư Nước ngoài Nữ 394.347 100% 100% 31.330 21.228 6,42% 5,38% 1.112 609 0,02% 0,15% 53.971 21.140 11,07% 5,36% 347.714 400.213 82,28% 88,18% 3.656 1.037 0,21% 0,93% 882.010 100% 52.558 5,95% 1.721 0,19% 75.111 8,52% 747.927 84,79% 4.693 0,54%
49
Nguồn: Số liệu thống kê việc làm 2007.
Với tổng lao động đang làm việc của Tỉnh là 882.010, có đến 565.927 lao
động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, chiếm 64,16%. Trong tổng lao
động ở các thành phần kinh tế có đến 84,79% lực lượng lao động tập trung ở
thành phần kinh tế cá thể. Điều này thể hiện kinh tế Kiên Giang mặc dù phát
triển nhưng vẫn còn nhỏ lẻ, hoạt động kinh tế mang tính hộ gia đình, cá thể còn
nhiều, chủ yếu là lao động giản đơn, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề rất thấp.
Biểu đồ 7: Số người từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp phân theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật.
1000000
Chưa qua đào tạo
902128
900000
763253
Chuyên m ôn kỹ thuật không có bằng cấp
800000
Dạy nghề ngắn hạn
700000
Dạy nghề dài hạn
600000
500000
Trung cấp chuyên nghiệp
400000
Cao đẳng
300000
Đại học trở lên
200000
Không xáxc định
100000
34806
28221
33004 25741 8348
7417
1338
Tổng cộng
0
Số lượng(người)
Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm 2007
Bảng số liệu trên đây cho thấy số người chưa qua đào tạo chiếm 80,37%,
trình độ đại học cao đẳng là 35.638 người, chiếm 3,95% trên tổng số lao động
đang họat động kinh tế, chủ yếu tập trung ở các trường, số còn lại ở các cơ quan
ban ngành, các huyện số có trình độ đại học rất ít, các xã hầu như chưa có. Ngay
cả số lao động đã qua đào tạo cũng chưa cân đối giữa các ngành nghề, chủ yếu
là các ngành kinh tế, luật còn chuyên môn khác chiếm tỷ trọng rất ít.
Trong tổng số lao động của Tỉnh hiện có năm 2007 là 882.010 người; số
lao động đào tạo qua trường lớp là 173.200 người; tập trung ở các ngành như
50
nông - lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp xây dựng, dịch vụ, còn ở những ngành
đòi hỏi công nghệ cao rất ít. Trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân
công lại lao động xã hội, việc đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực cho yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội đang là vấn đề cấp bách.
Bảng 14: Sự phân bố lao động trong ngành ở các khu vực ngành kinh
tế quốc dân của Tỉnh qua các năm.
Đơn vị tính: lao động
Năm
2001
2004
2005
2006
2007
Các ngành
Tốc độ tăng 2001 - 2007 (%)
nghề kinh tế
80.990 77.090
- Nông lâm thủy sản Trong đó: Thủy sản - Công nghiệp xây dựng - Dịch vụ
Tổng số
590.229 585.753 585.527 572.123 504.583 85.810 49.497 93.401 101.000 88.475 101.257 80.553 54.900 140.593 182.852 192.024 209.806 276.170 785.722 845.695 858.104 870.404 882.010
0,7 10,0 8,25 6,7 2,45
Nguồn Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang
Mặc dù trong những năm qua tỷ trọng lao động ở một số ngành kinh tế
trong Tỉnh có tăng lên, từ năm 2001 đến 2007 ngành nông - lâm - thủy sản tăng
0,7%, trong đó thủy sản tăng 10%, công nghiệp xây dựng tăng 8,25%, dịch vụ
tăng 6,7%. Song con số tuyệt đối trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn
nhiều, tỷ trọng giữa các ngành của nền kinh tế của tỉnh là chưa cân đối nên năng
suất lao động của tỉnh còn tất thấp.
Thực trạng đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Những năm gần đây, Kiên
Giang đã có bước phát triển mạnh đặc biệt kể từ khi chính phủ có quyết định
178/CP về phát triển đảo Phú Quốc trở thành trung tâm du lịch sinh thái chất
lượng cao, đã thu hút hàng trăm nhà đầu tư đến Kiên Giang. Hệ thống cầu,
đường, trường trạm đều có sự phát triển đáng kể nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
Hệ thống giáo dục phổ thông, các xã, phường, thị trấn đều có các trường
tiểu học, trung học cơ sở. Số trường, số lớp và giáo viên cả về số lượng và chất
51
lượng đã được đầu tư đúng hướng. Đội ngũ giáo viên tăng từ 14.271 năm học
2005 - 2006 lên 14.676 người năm 2007 - 2008; tạo điều kiện thuận lợi cho tất
cả các em trong độ tuổi đến trường đều có thể đi học. Cơ sở vật chất của trường
được đầu tư xây dựng tốt hơn, các trang thiết bị đầy đủ hơn đảm bảo trong công
tác dạy và học tốt hơn.
Bảng15: Hệ thống trường lớp, giáo viên phỗ thông.
STT Chỉ tiêu
01 Trường học phỗ thông Năm học 2005-2006 4680 Năm học 2006-2007 479 Năm học 2007-2008 492
(trường)
02 Lớp học phỗ thông(lớp) 03 Giáo viên phỗ thông 10.453 14.271 10.445 14.339 10.206 14.676
(người)
04 Học sinh phỗ thông (Học 320.408 312.332 302.076
sinh)
Nguồn: Niên giám thống kê 2007.
Hệ thống cấp học, trường lớp trong tỉnh phân bố chưa đều chủ yếu tập
trung ở Thành phố Rạch Giá và Thị xã Hà Tiên còn một số huyện mạng lưới
trường còn thưa. Học sinh đi học còn quá xa nhà, tình trạng học sinh bỏ học ở
các huyện còn nhiều, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: đời sống kinh tế khó
khăn, hệ thống trường lớp chưa đảm bảo…
Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, đội ngũ giáo viên của Tỉnh
nhìn chung đáp ứng được yêu cầu giáo dục đào tạo ở các bậc học phổ thông,
song chất lượng còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất trường lớp chưa tương xứng
với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc đào tạo đội ngũ nguồn nhân
52
lực cho Tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu của việc phát triển kinh tế xã hội.
Bảng 16: Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp
STT Chỉ tiêu
01
02
Trung học chuyên nghiệp Số trường Số giáo viên Số học sinh Số học sinh tốt nghiệp Cao đẳng - Đại học Số trường Số giáo viên Số học sinh Số học sinh tốt nghiệp Năm học 2005-2006 4 281 5.082 2.481 2 146 4.137 1.843 Năm học 2006-2007 0 0 5.556 1.902 4 371 2.488 584 Năm học 2007-2008 0 0 6.600 2.150 4 378 2.550 620
Nguồn: Niên giám thống kê 2007, cục thống kê Kiên Giang
Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp gồm trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học. Kiên Giang có 04 trường cao đẳng chuyên nghiệp với số giáo
viên là 378 người. Phân hiệu II Trường Đại học Thủy sản Nha Trang tham gia
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành thủy sản, góp phần đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh trong những năm vừa qua.
Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực: Từ xưa, ông cha ta đã kết luận:
tinh thông một nghề thì vẻ vang suốt đời (nhất nghệ tinh, nhất thân vinh). Nếu
giỏi một nghề, biết nhiều nghề thì vẻ vang hơn. Muốn tinh thông giỏi nghề thì
phải học, học để làm nghề, vừa làm nghề vừa học. V.I Lênin đã từng nên cao
khẩu hiệu: “Học, học nữa, học mãi”. Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu
(OCDE) cũng nêu khái niệm về chính sách học tập suốt đời, học tập thường
xuyên, cho rằng đời người là một quá trình không ngừng giao nhau, kết hợp
giữa học tập và làm việc. Việc cải cách chế độ giáo dục cũ thường là tách rời với
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhất là phải tổ chức đào tạo nghề có tính linh
hoạt, tính thích ứng cao theo nhu cầu của kinh tế thị trường” [30.75,77].
Trong những năm qua ngành giáo dục đào tạo của cả nước đang đặt ra
53
những thách thức gay gắt, Kiên Giang cũng không phải là ngoại lệ. Mặc dù Kiên
Giang chưa có trường đại học, nhưng Trung tâm giáo dục thường xuyên và hiện
là Cao đẳng cộng đồng đã hợp tác, liên kết với các trường đại học trong cả nước
đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ đại học
cho Tỉnh đã góp phần quan trong trong việc hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Tỉnh.
Mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực của Tỉnh đã được mở rộng, trước hết
đó là mạng lưới các trường. Trường Trung học sư phạm lên Cao đẳng sư phạm,
Trung tâm giáo dục thường xuyên lên Cao đẳng Cộng đồng, Trường Trung học
Kinh tế Kỹ thuật lên Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật, Trường Trung học y tế
lên Trường Cao đẳng y tế và bước đầu đã xây dựng được Phân hiệu Đại học
Thủy sản Nha Trang tại Kiên Giang.
Trong 5 năm 2001-2005 vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường và
các trung tâm khoảng 67,105 tỷ đồng, trong đó vốn Trung Ương là 8.6 tỷ, và
vốn địa phương là 58,56 tỷ. Với số vốn đầu tư nêu trên đã tăng cường cơ sở vật
chất cho các trường tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ đào
tạo của Tỉnh.
Mạng lưới các cơ sở dạy nghề được mỡ rộng và đa dạng, đến nay có một
trường Trung cấp nghề và 2 Trung tâm dạy nghề có đủ khả năng liên kết đào tạo
nghề dài hạn, 11 trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề ngắn hạn và 20 cơ sở dạy
nghề tư nhân, đặc biệt Tỉnh đã cho phép thành lập Trường dạy nghề tư thục tại
huyện Phú Quốc.
Hệ thống trường lớp được mở rộng quy mô đào tạo số học sinh, sinh viên
cũng được tăng lên qua từng năm. Từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2005-
2006 toàn tỉnh có khoảng trên 34.300 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông,
trong đó có trên 9.000 học sinh (chiếm 27%) trúng truyển vào các trường đại
học, cao đẳng cả hệ chính quy và không chính quy; trong đó số trúng tuyển các
trường ngoài Tỉnh chiếm khoảng 17 -18% và tỷ lệ này có xu hướng tăng trong
54
những năm gần đây.
Quy mô đào tạo các trường cao đẳng dạy nghề trên địa bàn Tỉnh ngày càng
tăng và đa dạng với trên 60 ngành nghề khác nhau. Về hệ đào tạo thì chính quy
tập trung hệ cao đẳng là chủ yếu, còn lại là đào tạo tại chức, liên kết bồi dưỡng.
Từ 2001-2005 toàn tỉnh đã đào tạo tốt nghiệp từ trung cấp đến đại học 21.069
người, bình quân mỗi năm số sinh viên ra trường 4.214 người. Năm 2007 toàn
tỉnh đã tuyển mới từ trung cấp đến đại học 5.348 người.
Từ 2001 đến 2005 đã đào tạo nghề 37.835 người, trong đó hệ chính quy dài
hạn là 6.580 người và ngắn hạn là 31.255 người. Năm 2007 đã đào tạo 19.769
người, trong đó dài hạn là 1.521 người, ngắn hạn là 18.248 người.
Bảng 17. Bảng tổng hợp đào tạo sử dụng giai đoạn 2001-2005
Đơn vị tính: Người
Đào tạo
STT Nội dung Năm 2001 Năm 2005
I Hệ đại học (Liên kết) - Chính quy - Tại chức II Hệ Cao đẳng
- Chính quy - Tại chức III Hệ trung cấp
- Chính quy - Tại chức IV Đào tạo nghề
Tổng cộng: Giai đoạn 2001 – 2005 1.888 0 1.888 4.956 2.448 2.508 14.225 8.327 5.898 37.835 58.904 515 0 515 1.035 500 535 5.327 2.345 2.982 12.095 18.972 347 0 347 968 450 518 1.757 1.187 550 5.224 8.296
Nguồn báo cáo chương trình phát triển nguồn nhân lực Tỉnh.
Con số trên đây về lĩnh vực giáo dục đào tạo cho thấy, giai đoạn từ 2001-
2005 bình quân mỗi năm các trường và các trung tâm đã cung cấp nguồn nhân
lực đã qua đào tạo khoảng 11.800 người, trong đó trình độ đại học và cao đẳng
1.370 người (đại học 378 người), trung học chuyên nghiệp 2.480 người và có
trình độ nghề là 7.600 người (dài hạn là 1.300 người), chưa kể số sinh viên học
ở ngoài tỉnh tốt nghiệp và số nhân lực đã được qua đào tạo về làm việc trong các
55
ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh.
Công tác đào tạo bồi dưỡng quản lý chính trị cho đội ngũ cán bộ, công
chức được đẩy mạnh trong 5 năm qua 2001-2005 đã đào tạo được 13.046 cán
bộ, trong đó 11.254 lý luận chính trị và quản lý nhà nước là 1.792 người. Năm
2006 đào tạo được 2.754 cán bộ, có 1.495 cán bộ lý luận chính trị và 1.259 cán
bộ quản lý nhà nước. Năm 2007 đào tạo được 1.876 cán bộ, có 1.310 cán bộ lý
luận chính trị và 566 cán bộ quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng và sử dụng nhân tài chưa được quan tâm
đúng mức, thiếu cơ chế chính sách để trọng dụng cán bộ khoa học và nhà giáo
có trình độ cao, nhiều chính sách thu hút nhân tài đối với cán bộ khoa học và
công nghệ chưa được ban hành. “Cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao
còn ít, và chưa được sử dụng tốt, đang bị lão hóa, ít có điều kiện cập nhất kiến
thức mới. Sự hụt hẫng về cán bộ là nghiêm trọng, nhất là trong lĩnh vực khoa
học cơ bản” [25,19].
Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực qua đào tạo:
Việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian vừa qua, Tỉnh
đã có sự phân cấp giữa các sở, ban, ngành. Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
quản lý nhà nước về nguồn nhân lực chưa qua đào tạo và nguồn nhân lực có
trình độ nghề. Sở Nội vụ quản lý cán bộ công chức, viên chức thuộc bộ máy nhà
nước. Về quản lý nhà nước, tổ chức các trường đào tạo nguồn nhân lực của
Tỉnh. Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý các trường dạy nghề, trung
tâm dạy nghề. Đối với các trường cao đẳng như Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật, Cao đẳng Y tế và Trường Cao đẳng Cộng đồng trực thuộc Ủy
Ban Nhân Dân Tỉnh quản lý, Phân hiệu Đại học Thủy sản Nha Trang thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo quản lý, trường Chính trị của Tỉnh thuộc Tỉnh ủy quản lý.
Việc quản lý cũng như thu hút nguồn nhân lực, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh
đã ban hành nhiều quyết định có ý nghĩa quan trọng như: Quyết định số
50/2003/QĐ-UB ngày 29/04/2003 và quyết định số 12/2007/QĐ-UB ngày
06/02/2007 thay thế cho quyết định 50/2003/QĐ-UB về chính sách đào tạo và
56
thu hút nguồn nhân lực.
Qua khảo sát tại một số trường cho thấy số người sau khi được đào tạo ra
trường có việc làm chiếm tỷ lệ khá cao. Trường dạy nghề của Tỉnh 71,13%,
trường Cao đẳng sư phạm 95%, trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật khoảng 70%
và trường cao đẳng y tế khoảng 80-85%
Tình hình sử dụng lao động qua đào tạo:
Bảng 18: Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Năm
Tỷ lệ đào tạo qua đào tạo chung Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề Các hình thức đào tạo: + Đào tạo ngắn hạn +Đào tạo dài hạn 2005 15% 9,24% 12.095 10.340 1.755 2006 17,2% 11,0% 16.628 14.870 1.758 2007 19,63% 13,1% 19.769 18.248 1.521
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác ngành Lao động TB&XH năm 2007
và phương hướng hoạt động năm 2008 Sở Lao động TB&XH.
Theo báo cáo hàng năm của ngành Lao động Thương binh và Xã hội,
Kiên Giang đã bắt đầu có sự quan tâm đến lĩnh vực đào tạo nói chung và đào tạo
nghề nói riêng trong những năm gần đây. Đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, hàng năm từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Trung Ương
cấp và nguồn vốn đối ứng của Tỉnh đã đào tạo cho trên 5.000 ngàn lượt người và
cấp chứng chỉ nghề để người lao động có điều kiện đi làm việc trong Tỉnh, ngoài
Tỉnh và xuất khẩu lao động. Các trường và trung tâm dạy nghề của Tỉnh đã xác
định được mục tiêu và thường xuyên chủ động liên kết tổ chức đào tạo theo
nhiều hình thức như đào tạo tại nhà trường, đào tạo gắn với cơ sở Doanh nghiệp,
đào tạo lưu động tại các xã phường thị trấn. Về nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất
cho các cơ sở đào tạo cũng được tỉnh chú trọng trong bố trí vốn xây dựng thêm
các trường và trung tâm dạy nghề nên đến cuối năm 2007 toàn tỉnh có 34 cơ sở
tham gia đào tạo nghề. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chung là 17,2% năm 2006,
năm 2007 là 19,63%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2006 là 11,0% và
57
13,1% năm 2007 (tăng 2,1 % so với năm 2006).
Tuy nhiên, lực lượng lao động đã qua đào tạo không tìm được việc làm,
không được bố trí đúng chuyên ngành đào tạo hoặc trình độ đào tạo chiếm tỷ lệ
khá cao.
Bảng 19 : Trình độ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân tỉnh Kiên Giang 2001- 2005 và năm 2007.
Năm 2001
Năm 2005
Năm 2007
Trình độ lao động
Số lao động
Số lao động
Số lao động
785.722
Cứ 1.000 lao động thì có -
858.104
Cứ 1.000 lao động thì có -
882.010
Cứ 1.000 lao động thì có
83
0,1
308
0,36
354
0,40
14.748 24.317
16,8 27,8
27.717 22.256
32,3 25,94
31.904 25.416
36,17 28,82
Tổng số lao đđộng đang làm việc trong các ngành KTQD Trong đó: - Sau Đại học Đại học cao đẳng Trung học chuyên nghiệp Có trình độ nghề
32.226
36,8
79.129
92,22
115.526
130,98
Nguồn: Niên giám thống kê của Tỉnh năm 2007
Số liệu ở bảng trên cho chúng ta thấy trình độ chuyên môn lao động của
Tỉnh từng bước được nâng lên nếu như năm 2001 cứ 1.000 lao động chỉ có 0.1
lao động có trình độ sau đại học; 16,8 lao động trình độ đại học cao đẳng; 27,8
lao động trình độ trung học chuyên nghiệp và 36,8 lao động có trình độ nghề thì
đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên tương ứng là: 0,40; 36,17; 28,2; 130,98 lao
động. Điều này cho thấy Kiên Giang đang chú trọng đến chất lượng lao động để
khai thác tiềm năng và lợi thế của Tỉnh.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực.
2.3.1. Những thành tựu và hạn chế về phát triển nguồn nhân lực.
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế- xã hội, quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập kinh tế, nguồn nhân lực ngày càng được chú trọng và đầu
tư phát triển. Nhìn chung nguồn nhân lực Kiên giang trong những năm gần đây
bước đầu đã có những thay đổi, đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực. Số lượng
lao động trong độ tuổi lao động có hoạt động kinh tế thường xuyên tăng lên, tỷ
lệ thất nghiệp giảm. Cơ cấu lao động dần dần dịch chuyển theo hướng giảm lao
58
động nông nghiệp, tăng số lượng lao động ngành dịch vụ, du lịch, công nghiệp
và xây dựng cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Trình độ học vấn ngày
càng được nâng cao, số người từ 15 tuổi trở lên đã tốt nghiệp tiểu học tăng, số
lao động qua các lớp dạy nghề, đào tạo nghề tăng. Lực lượng cán bộ công nhân
viên nhà nước cũng được nâng cao về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ
có trình độ luận và trình độ chuyên môn sau đại học tăng nhanh.
Đời sống, văn hóa, xã hội của người dân được cải thiện, hầu hết người
dân được tiếp cận rộng rãi các dịch vụ công cộng như trường học, văn hóa, văn
hóa, y tế…. phương tiện thông tin đại chúng. Số trường lớp, cơ sở y tế phường
xã tăng lên góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận
lợi phát trển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang.
Sở dĩ trong những năm qua việc đào tạo sử dụng và phát triển nguồn nhân
lực đạt được những kết quả khả quan thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã
hội của Tỉnh. Thành tựu về kinh tế, văn hóa xã hội, từng bước nâng cao thu
nhập, mức sống cho người lao động cho nền kinh tế quốc dân, là do những
nguyên nhân sau đây:
Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về ý nghĩa tầm quan trọng
của việc phát triển nguồn nhân lực ở địa phương, ngành, đơn vị được nâng lên.
Bản thân người lao động từng bước tự ý thức và tự giác phấn đấu đi học tập để
vươn lên tạo việc làm.
Đội ngũ nguồn lao động hiện có cần cù, chịu khó, phát huy tốt truyền
thống con người Việt Nam, truyền thống của đất Kiên Giang.
Tỉnh ủy và Ủy ban nhân Tỉnh có chủ trương và chính sách kịp thời, chuẩn
hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý các cấp. Xác định rõ nhiệm vụ đào
tạo nguồn nhân lực là vấn đề sống còn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của địa phương trong giai đọan hiện nay.
2.3.2. Những thách thức, tồn tại.
* Những thách thức:
Mặc dù là tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế song hiện tại điều kiện phát
59
triển còn khó khăn, nhất là cơ sở hạ tầng, cách xa trung tâm đô thị lớn như
Thành phố Hố Chí Minh, vì vậy vấn đề thu hút lực lượng lao động chất lượng
cao rất khó, xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám, số con em của Tỉnh đậu vào
các trường đại học tại các thành phố lớn sau khi ra trường không quay về Tỉnh
làm việc. Mạng lưới quy hoạch các khu Công nghiệp của Tỉnh đến năm 2020
đã được phê duyệt, song hiện tại 6 khu công nghiệp đang trong giai đoạn chuẩn
bị các phương án bồi hoàn giải tỏa giao mặt bằng cho các Chủ đầu tư; một số
khu đang trong giai đoạn mời gọi vì vậy đối với Kiên Giang đang là một thách
thức lớn và cần phải xúc tiến nhanh và có cơ chế chính sách thông thoáng thì
mới đẩy nhanh tiến độ hoàn thành thời gian sớm nhất nhằm hướng đến thu hút
số lượng lao động hiện còn dư thừa hàng năm rất lớn.
Con số trên đây cho thấy cơ cấu ngành nghề chuyên môn kỹ thuật chưa
cân đối, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao đẳng trở lên chủ yếu
tập trung ở cấp Tỉnh, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và trên 50% thuộc lĩnh
vực giáo dục y tế. Trong khi đó một số ngành có tiềm năng lợi thế tuyệt đối của
tỉnh như nông nghiệp, thủy sản, du lịch còn rất ít.
Quy mô ngành nghề và chất lượng đào tạo của các trường chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, khoảng 30% số học sinh, sinh viên
tuyển mới hàng năm bằng hình thức không chính quy, còn khoảng 4.000 học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông chưa có cơ hội được học nghề từ trung cấp
chuyên nghiệp trở lên.
Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề còn chồng chéo và trùng
lắp, đào tạo chưa gắn bó với nhu cầu của thị trường sức lao động, nên hiệu quả
chưa cao; phần lớn các doanh nghiệp chưa có trách nhiệm cao trong việc đào tạo
nguồn nhân lực. Đào tạo nghề dài hạn chiếm tỷ lệ thấp (17%), số sinh viên đại
học cao đẳng trên vạn dân thấp nhất trong cả nước. Thực tế đó đặt ra câu hỏi, cần
có quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực
mới, đáp ứng kịp theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, nhằm tiến kịp
với các Tỉnh bạn trong cả nước trong khu vực. So với các Tỉnh trong khu vực
60
Đồng bằng sông Cửu Long, dân số Kiên Giang tương đối đông song chưa có
trường đại học, chưa chủ động trong lĩnh vực đào tạo đội ngũ lao động tay nghề
cao. Đây là một khó khăn trong phát triển nguồn nhân lực để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển ngành nghề, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
* Những tồn tại:
Tuy nhiên, với mục tiêu phát triển Kiên Giang trở thành một thành phố
biển trong tương lai, thì nguồn nhân lực Kiên Giang còn nhiều hạn chế:
Thứ nhất, trong lĩnh vực lao động - việc làm, ở Việt Nam nói chung và
Kiên Giang nói riêng, cung về sức lao động vượt quá cầu trong thị trường lao
động. Hàng năm số người đến tuổi lao động tăng lên trong khi đó thị trường
lao động chưa thật sự đa dạng, nên tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn
cao.
Thứ hai, xuất phát điểm là một Tỉnh đi lên từ nông nghiệp với ngành
nghề chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, sản lượng nông nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong GDP nên phần lớn lực lượng lao động có dân trí thấp, không
có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Sự phát triển kinh tế của Kiên Giang cùng
với tiến trình đô thị hóa, nhiều ngành nghề phi nông nghiệp như dịch vụ, du
lịch, công nghiệp… ngày càng phát triển, đặc biệt là Chính phủ có quyết định
178/Cp về phát triển đảo Phú Quốc thành trung tâm du lịch sinh thái chất
lượng cao, đòi hỏi lực lượng có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, phẩm chất tác phong công nghiệp… Trong khi đó hệ thống định hướng
nghề nghiệp, đào tạo và đào tạo lại không theo kịp với những đòi hỏi mới của
sự phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ lao động qua đào tạo mặc dù có tăng qua các
năm nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu của Kiên Giang. Cơ cấu lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật còn tăng chậm so với tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực còn thiếu hụt so với nhu cầu, nguồn
nhân lực khoa học công nghệ của Tỉnh vừa thiếu vừa yếu. Chưa có giải pháp
61
hữu hiệu để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chưa có những chuyên gia
đầu ngành và những cán bộ kỹ thuật giỏi, có tâm huyết, nhiệt tình đóng góp
vào sự phát triển chung của Tỉnh.
Thứ tư, có sự bất hợp lý về nhiều mặt trong cơ cấu lao động như việc
phân bố lực lượng, ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo và bố trí sử dụng.
Thứ năm, năng lực điều hành, quản lý của nhiều cơ quan quản lý nhà
nước chưa theo kịp tình hình phát triển mới, một số ít cán bộ quản lý tư duy
chậm đổi mới làm cản trở công cuộc đổi mới. Về mặt chuyên môn, một bộ
phận lớn đội ngũ cán bộ công chức viên chức chưa đảm bảo về tiêu chuẩn chất
lượng, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi còn thiếu so với
yêu cầu phát triển của Tỉnh.
Thứ sáu, công tác quy hoạch đào tạo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công
chức viên chức các cấp, nhất là cấp xã, phường chưa được quan tâm đúng mức,
còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trên:
Một là, do cơ cấu đào tạo hiện nay của Kiên Giang còn bất hợp lý giữa
các bậc, ngành đào tạo. Kiên Giang hiện có 34 cơ sở đào tạo nghề (14 cơ sở
công lập; 20 cơ sở ngồi công lập). Trong đó có 4 trường cao đẳng chuyên
nghiệp; hệ thống các trường đào tạo các ngành kinh tế, xã hội nhiều hơn các
ngành kỹ thuật. Sự bất hợp lý này dẫn đến số lượng sinh viên các ngành kinh tế
- xã hội lại thừa quá nhiều mà các ngành kỹ thuật lại quá ít, đây là nghịch lý so
với nhu cầu xã hội và tình trạng sinh viên ra trường không xin được việc làm
và phải làm việc trái nghề. Cơ cấu đội ngũ lao động qua đào tạo chưa hợp lý
trước hết về tỷ trọng giữa đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ
thuật (1 - 0, 8 - 4, 4), các nước trong khu vực (1 - 4 - 10), kinh nghiệm một số
nước cho thấy cơ cấu lao động hợp lý ở những nước đang tiến hành công
nghiệp hóa là 1 kỹ sư, 4 trung cấp kỹ thuật, 20 công nhân lành nghề, 60 công
nhân tay nghề thấp và 15 lao động giản đơn, lực lượng lao động kỹ thuật có
trình đại học, cao đẳng sau đại học tăng nhanh, trung học chuyên nghiệp giảm
62
và qua đào tạo nghề tăng không cao.
Hai là, chi ngân sách đầu tư cho giáo dục, dạy nghề, khoa học công nghệ
chưa tương xứng trước yêu cầu phát triển.
Ba là, sự chuyển dịch cơ cấu lao động các ngành đòi hỏi lao động kỹ
thuật cao chậm hơn nhiều so với cơ cấu kinh tế ngành nên tạo ra một lượng lao
động dư thừa ngành này, thiếu ngành khác nên việc làm trái nghề không qua
đào tạo lại làm hạn chế hiệu quả sản xuất và lãng phí ngân sách nhà nước và xã
hội. Mặc dù tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên, song nếu so với cả nước và
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thì tỷ lệ đó còn rất thấp.
Bốn là, chính sách tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ nghiên cứu hoạt
động trong lĩnh vực KHCN quá bất hợp lý, đời sống chật vật, điều kiện môi
trường làm việc khó khăn nên không ít cán bộ không chưa tận tâm với công
việc một số chuyển sang công tác ở lĩnh vực khác, hoặc bỏ nghề, ra làm việc ở
khu vực kinh tế tư nhân.
Năm là, sự yếu kém từ chính ngay đội ngũ nghiên cứu khoa học, giáo
viên ở các trường cao đẳng, trung cấp nghề cũng làm ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực
Sáu là, sự yếu kém trong công tác quản lý nguồn nhân lực, Kiên Giang
chưa có quy hoạch rỏ ràng và chính sách sử dụng, đãi ngộ nhân tài chưa thiết
thực làm triệt tiêu động lực phát triển của nguồn nhân lực. Việc quản lý và sử
dụng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa có sự phân cấp rõ ràng mỗi ngành,
mỗi bộ phận quản lý riêng mà chưa có ngành nắm chung toàn bộ nguồn nhân
lực từ đó đề xuất phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp. Việc “chảy máu chất
xám” cũng cần được quan tâm giải quyết.
* Những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết:
Từ sự phân tích trên vê những thành tựu, hạn chế trong việc phát triển
nguồn nhân lực thời gian vừa qua. Để phát triển tốt hơn nguồn nhân lực phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế xã hội, Kiên Giang trong giai đọan mới đòi hỏi
63
phải giải quyết những mâu thuẫn sau đây:
- Mâu thuẩn giữa trình dộ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội
ngũ người lao động với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Mâu thuẫn giữa trình độ lý luận chính trị và trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ công viên chức nhà nước, đội ngũ cán bộ quản lý với yêu cầu công
cuộc cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Mâu thuẫn giữa việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với việc thu hút
sử dụng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, các cơ sở kinh tế.
- Mâu thuẫn giữa khả năng có hạn của nguồn ngân sách với yêu cầu phát
triển ngày càng cao của hệ thống giáo dục – đào tạo.
- Mâu thuẫn giữa tiềm năng sẵn có với khả năng khai thác của nguồn nhân
lực hiện có.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nguồn nhân lực với những hạn chế
về nguồn lực tài chính, cơ sở hạ tầng vật chất, khả năng quản l ý nhà nước.
- Mâu thuẫn giữa thói quen, tư duy làm việc truyền thống nguồn nhân lực
với yêu cầu của mỡ cửa và hội nhập vào nền kinh tế tri thức.
Đây là những vấn đề quan trọng đặt ra cho Kiên Giang trong quá trình
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh từ năm 2007 đến năm
2020.
Tóm tắt Chương 2, Dựa trên cơ sở lý luận của chương 1, chương 2 luận
văn tập trung phân tích toàn cảnh về nguồn nhân lực của Việt Nam và Kiên
Giang, những nhân tố về kinh tế - xã hội, vị trí địa lý, dân số, ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Trong những năm gần
đây Tỉnh Ủy, UBND Kiên Giang đã tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ phát
triển nguồn nhân lực của Tỉnh bằng rất nhiều các giải pháp nhằm huy động các
nguồn lực. Quy hoạch lại mạng lưới đào tạo, hệ thống y tế hoàn thiện hơn, nâng
cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động. Trên cơ sở đó Luận văn đã
phân tích làm sáng tỏ về thực trạng phát triển nguồn nhân lực về quy mô, cơ
cấu, chất lượng, giáo dục - đào tạo; phân tích những thành tựu, hạn chế, nguyên
64
nhân của những tồn tại, rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội, đồng thời nêu lên được những vấn đề đặt ra hiện nay
đối với nguồn nhân lực ở Kiên Giang. Tuy nhiên, thực trạng nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên giang có quá nhiều bất cập như: trình độ học
vấn thấp, tỷ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học còn cao, một lực lượng lao động lớn
chưa qua các lớp đào tạo nghề, cơ cấu nguồn nhân lực dần chuyển dịch theo
hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, nhưng chưa tương thích với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc sử dụng nguồn nhân lực chưa hiệu quả, môi
trường làm việc. Nhìn chung, lực lượng lao động trong doanh nghiệp, chưa đáp
ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của công
nghiệp hoá, hiện đại hóa. Đội ngũ cán bộ công chức nhà nước cần nâng cao hơn
trình độ lý luận và trình độ chuyên môn. Đó là cơ sở đưa ra những định hướng
65
và giải pháp thiết thực ở chương 3.
Chương 3.
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020.
3.1. Mục tiêu, quan điểm cơ bản phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh
Kiên Giang.
3.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang.
Về mục tiêu: Nghị quyết đại hội Đảng bộ Tỉnh đã xác định mục tiêu
chung về tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP của Tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 trên
13%; giai đoạn 2011 - 2015 trên 21%; giai đoạn 2016 - 2020 trên 15%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng công nghiệp và
dịch vụ. Năm 2010 tỷ trọng nông, lâm, thủy sản đạt 35,3%, công nghiệp xây
dựng 34,5% và dịch vụ 30,2%; năm 2015 cơ cấu tương ứng là 17%, 46%, và
dịch vụ là 37%; đến năm 2020 cơ cấu tương ứng là 8,8%; 38,2% và dịch vụ là
53,3%; GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.100 -1200USD, năm 2015 đạt
2.700 - 3.000 USD; và đến năm 2020 đạt 5000 - 6000 USD.
Hàng năm giải quyết việc làm cho 24.000 đến 25.000 lao động trở lên,
đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%, từ 2011-2020 mỗi năm giảm 1,5-2% hộ
nghèo và giảm 1% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Đến năm 2020 tuổi thọ trung
bình trên 75 tuổi và cân nặng trên 55 kg. Dự báo dân số năm 2010 khoảng dưới
1,8 triệu người và năm 2015 trên 1,88 triệu người và năm 2020 là trên 1,98 triệu
người.
3.1.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang.
Quan điểm lấy con người làm nhân tố trung tâm của sự phát triển. Sở dĩ
như vậy vì phát triển là một tiến trình qua đó các thành viên của xã hội tăng
được những khả năng của các nhân tố và định chế của mình để huy động và
quản lý các nguồn lực nhằm tạo ra những thành quả bền vững và được phân
phối công bằng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng
66
của họ.
Quan điểm phù hợp, phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh
vực hoạt động và đời sống xã hội trên điạ bàn Tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực
có cơ cấu phù hợp với ngành nghề, tiềm năng lợi thế của Tỉnh và chất lượng ở
cả 3 bậc cao, trung và nghề kỹ thuật; chú trọng nhân lực khoa học kỹ thuật đầu
đàn, nhân lực có trình độ cao ở các lĩnh vực mũi nhọn then chốt của Tỉnh. Gắn
việc đào tạo theo địa chỉ và đồng thời thích ứng với thị trường, đa dạng hoá đào
tạo.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh có tính đến hội nhập kinh tế quốc tế, đi lao động ngoài Tỉnh và xuất khẩu
lao động.
3.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực.
3.2.1. Giải pháp về đầu tư cho giáo dục đào tạo.
3.2.1.1. Đầu tư phát triển nâng cao dân trí, giáo dục hướng nghiệp:
Chăm lo, phát huy, bồi dưỡng nguồn lực con người là bộ phận quan trọng
nhất trong chiến lược con người, là nhiệm vụ trung tâm của sự nghiệp giáo dục
nước ta trong những năm tới, nhằm tạo ra những điều kiện cơ bản để tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Giáo dục đào tạo là một khái niệm rộng phải làm sao cho nguồn nhân lực
Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực cho tỉnh Kiên Giang nói riêng kế thừa,
phát huy và nâng cao những truyền thống tốt đẹp tiêu biểu cho sức sống, bản lĩnh,
bản sắc dân tộc. Cải tạo, biến đổi hay xóa bỏ những truyền thống tiêu cực, hạn
chế, phản ánh tính lỗi thời, bảo thủ, trì trệ. Hình thành và phát triển những giá trị
truyền thống theo yêu cầu cầu đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quốc tế
hóa, toàn cầu hóa, tiếp cận và dung hòa những thành tựu văn hóa, khoa học, công
nghệ tiên tiến của thế giới.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói chung thì học nghề được quy định
67
trong Bộ Luật Lao động, học nghề gắn chặt với lao động và việc làm, hướng
vào thế giới lao động. Đặc biệt trong kinh tế thị trường, để đứng vững trong
cạnh tranh, chất lượng là hàng đầu, kể cả chất lượng lao động, chất lượng
nguồn nhân lực tạo ra của cải đó. Nhiều nước trên thế giới coi đào tạo nghề là
một biện pháp chiến lược phát triển kinh tế quốc dân. “Các nước phát triển đều
thiết lập rất sớm các trung tâm dạy nghề, thời gian học ngắn, thực hành là
chính, nhằm vào những nghề mà thị trường đang cần” [30.77].
Phải đổi mới căn bản chất lượng giáo dục đào tạo. Trí tuệ là lực lượng vật
chất quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa
then chốt, trong đó có cả việc đổi mới công nghệ tư duy, tư duy trong hoạch
định chính sách và cả trong tổ chức thực hiện chính sách. Có người đã tổng kết
rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự thành công của người Nhật Bản chính là
họ biết phải suy nghĩ gì? Họ biết phải làm gì và họ biết phải bắt đầu làm từ đâu?
Rõ ràng là tư duy theo công nghệ Nhật Bản đã đem lại kết quả quan trọng. Sự
cẩn trọng, tính kỹ luật, tính hợp tác và quyết tâm cao đã trở thành những nhân tố
cấu thành về mặt chất quan trọng cho con người Nhật Bản. Các học giả phương
Tây khi giải phẩu về nền kinh tế Nhật Bản họ đã cho rằng lý do cơ bản làm nên
thành công của đất nước này là người Nhật Bản biết kết hợp tài tình tinh thần
Nhật Bản với công nghệ Phương Tây.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần có quy chế chung cho hoạt động
dạy nghề và học nghề. Cho phép mọi cá nhân, doanh nghiệp, công ty thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau được mở các cơ sở đào tạo nghề. Gắn các trường
lớp đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm giới thiệu việc
làm một cách có hệ thống.
Có quy định trả phí đào tạo đối với người sử dụng các lao động được đào
tạo (trả cho trường lớp đào tạo nếu nhận từ trường, lớp, trả cho chủ sử dụng cũ
nếu là chuyển nhượng lao động).
Đưa trường lớp dạy nghề về gắn khu dân cư. Phấn đấu mỗi huyện có một
trung tâm dạy nghề. Đây là một hoạt động thiết thực không chỉ nâng cao trình độ
68
nghề nghiệp mà còn giải quyết tốt nguồn lao động tại chỗ.
Giáo dục ý thức và tâm lý coi trọng nghề trong thanh thiếu niên các
trường phổ thông cơ sở và phổ thông trung học nhất là đối với vùng sâu vùng
xa. Tỉnh cần có biện pháp định hướng, phân luồng cho học sinh ngay khi còn ở
bậc phổ thông.
Khai thác khả năng về chuyên gia, kỹ thuật gia và cơ sở vật chất hiện có
của các trường đào tạo nghề, các trung tâm liên kết của Tỉnh đối với các trường
đại học lâu nay đang đào tạo. Gắn kết việc đào tạo một cách thiết thực tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
gắn với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề là một giải pháp quan trọng theo xu thế
phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới. Để làm được việc này ngân sách
dành cho đào tạo cần tập trung ưu tiên cho trường nghề để thực hiện đào tạo dài
hạn là chủ yếu những lao động có tay nghề cao đáp ứng được các kỹ thuật mới
với công nghệ hiện đại.
Quy định rõ trình độ và tay nghề của các giáo viên dạy nghề - tương ứng
với các nghề và cấp nghề đào tạo. Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy
định này ở các trường, trung tâm dạy nghề công lập và các cơ sở tư nhân. Đổi
mới trang thiết bị dạy nghề, phương pháp truyền nghề, dạy nghề học nghề của
các nước khu vực và quốc tế.
Vấn đề tạo động lực để kích thích mọi người chăm học, chăm làm, động
viên tính tích cực xã hội của người lao động làm cho họ năng động, thiện chí,
cầu tiến, từ đó đi đến sáng tạo…. là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong tổ chức
quản lý vĩ mô, cũng như vi mô nguồn lực con người, lực lượng lao động.
Ở nước ta, xã hội hóa giáo dục trong thời gian qua đã mang lại kết quả
tốt. Giải pháp xã hội hóa giáo dục khi nguồn ngân sách quốc gia có hạn, mâu
thuẫn với yêu cầu phát triển thì càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Do vậy, xã hội
69
hoá cần thực hiện một cách toàn diện, thể hiện ở một số nội dung sau:
- Xã hội hóa trong việc tạo điều kiện để phát triển trường lớp như: ưu tiên
về địa điểm, mặt bằng cho việc xây dựng trường, hiến đất xây dựng trường, đơn
giản hóa các thủ tục xây dựng trường, vay vốn lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế…
- Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho việc dạy và
học bằng các hình thức:
+ Đóng góp bắt buộc đối với các học sinh đang học, coi đây là trách
nhiệm của gia đình vì sự nghiệp giáo dục, bên cạnh đó có xem xét miễn, giảm
cho đối tượng con hộ nghèo, gia đình chính sách, con em đồng bào dân tộc thiểu
số.
+ Huy động các nguồn vốn thông qua nhiều kênh để huy động các nguồn
lực trong dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, các tổ
chức phi Chính phủ quốc tế tham gia trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực
của Tỉnh.
- Xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
thông qua việc cân đối nhu cầu để thông báo nhu cầu giáo viên hàng năm và 5
năm với số lượng và bộ môn cụ thể cho toàn dân biết để định hướng nhân dân tự
đào tạo.
- Xã hội hóa trách nhiệm huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường, trách
nhiệm cá nhân và gia đình trong việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và
chống mù chữ, phổ cập trung học cơ sở. Gắn trách nhiệm của nhà trường với
trách nhiệm của phụ huynh trong quá trình học tập.
3.2.1.2. Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn:
Để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, phải tập trung nguồn lực
để, xây dựng nâng cấp một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt chuẩn khu vực và
quốc tế; xây dựng hệ thống trường phổ thông chất lượng cao ở các huyện, thị,
thành phố; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề chất lượng cao,
nâng cấp một số trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề lên
70
cao đẳng. Đồng thời liên doanh, liên kết xây dựng các cơ sở đào tạo đại học,
trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề trong Tỉnh, kể cả cơ sở 100% vốn
nước ngoài để hình thành cơ sở đào tạo có uy tín trong nước.
Đầu tư đổi mới chất lượng hệ thống giáo dục đào tạo, chăm sóc sức
khỏe, văn hóa xã hội là quyết sách quan trọng. Công việc này phải bắt đầu từ
quyết tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng cao cho các cấp học ở
nước ta. Tôn vinh và bảo vệ người tài, đề cao những phát minh sáng chế có giá
trị là công việc có ý nghĩa to lớn đối với tăng trưởng. Việc tạo các sản phẩm
văn hóa làm phong phú thêm đời sống tinh thần cho dân tộc cũng góp phần vật
chất cho quá trình và mục đích tăng trưởng kinh tế cho đất nước.
3.2.2. Tăng cường phát triển lĩnh vực đào tạo nghề.
3.2.2.1. Dự báo nhu cầu về học nghề.
Dự kiến tăng dân số trung bình giai đoạn 2007 - 2010 là 1,2% năm, giai
đoạn 2011 - 2015 là 1,2%, giai đoạn 2016 - 2020 là 1,05% /năm.
Nguồn nhân lực đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh
dự kiến giai đoạn 2007 - 2010 tộc độ tăng bình quân 1,5% /năm, lao động năm
2010: 922.400 lao động, giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng 1,35%/năm, lao động
năm 2015 khoảng 987.400 lao động và giai đoạn 2015 - 2020 tốc độ tăng 1,3%,
lao động năm 2020 khoảng 1,055 triệu lao động.
3.2.2.2. Các cơ sở đào tạo và năng lực đào tạo nghề:
Đến năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào tạo chung (từ nghề đến sau đại học
chiếm 30%, năm 2015 chiếm 50,26%; năm 2020 chiếm 66,59% so với tổng số
lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh. Số lao động qua đào
tạo chung năm 2010 là 276.651 lao động, năm 2015 là 496.230 lao động và đến
năm 2020 khoảng 702.502 lao động. Tốc độ tăng lao động bình quân qua đào
tạo chung giai đoạn 2007 - 2010 khoảng 16,3%, giai đoạn 2011 - 2015 là 12,4%
giai đoạn 2016 - 2020 là 7,2%. Đối với đào tạo nghề, đến 2010 tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề chiếm 23%, năm 2015 chiếm 40,7% và năm 2020 chiếm 55%
so với tổng số lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh.
71
Năm 2010 số lao động qua đào tạo nghề là 212.153 người, năm 2015 là 401.803
người, năm 2020 là 580.197 người. Tốc độ tăng bình quân lao động qua đào tạo
nghề giai đoạn 2006 - 2010 là 23,05%, giai đoạn 2011 - 2015 là 13,56% và giai
đoạn 2016 - 2020 là 7,65% năm.
Như vậy đến năm 2010 cứ 1000 lao động thì có 0,47 lao động có trình độ
trên đại học; 36,63 lao động đại học cao đẳng; 32,81 lao động chuyên nghiệp và
230 lao động đào tạo nghề. Tỷ lệ tương ứng với 2015 là 0,58; 47,78; 49,19; 407
và năm 2020 là 0,71; 55,84; 59,39; 550. Năm 2010 số lao động cần thiết để tạo
ra 1 tỷ đồng GDP khoảng 45 lao động; năm 2015 khoảng 19 - 20 lao động và
năm 2020 khoảng 12 đến 15 lao động.
3.2.2.3. Chương trình và thời gian đào tạo nghề:
Tổng hợp quy mô đào tạo từ trường đại học, các trường cao đẳng, các
trường trung học và trung tâm dạy nghề:
Giai đoạn 2006 - 2010: phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007; quy mô
đào tạo tăng bình quân mỗi năm 25,6%, dự kiến tuyển sinh đào tạo cả giai đoạn
khoảng 166.612 người, trong đó hệ đại học khoảng 8.525 người, chính qui 2.250
người, hệ cao đẳng 12.486 người, hệ trung cấp 12.577 người và đào tạo nghề
133.024 người (sơ cấp nghề 39.600 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 3.500
người).
Đối với đào tạo quản lý nhà nước trong cả giai đoạn dự kiến đào tạo
khoảng 9.640 người, trong đó lý luận chính trị 6.115 người và quản lý nhà nước
3.525 người.
Giai đoạn 2011 - 2015 Phổ cập trung học phổ thông. Dự kiến tuyển sinh
đào tạo trong cả giai đoạn khoảng 240.170 người, trong đó hệ đại học khoảng
14.900 người, chính quy 5000 người, hệ cao đẳng 15.600 người (chính qui
12.600 người) hệ trung cấp 19.950 người (chính qui 9.450 người) và đào tạo
nghề 189.720 người (sơ cấp nghề 43.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là
4.200 người).
Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo khoảng 9.020 người, trong đó lý
72
luận chính trị khoảng 6.320 người và quản lý nhà nước 2.700 người.
Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến tuyển sinh đào tạo trong cả giai đoạn
khoảng 249.764 người, trong đó hệ đại học khoảng 27.240 người (chính qui
11.740 người) hệ cao đẳng 20.200 người (chính qui 17.000 người), hệ trung cấp
24.100 người (chính qui 16.500 người) và đào tạo nghề 178.324 người (sơ cấp
nghề 48.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 5.000 người).
3.2.2.4. Cơ sở vật chất và định mức chi phí đào tạo:
Tăng cường cơ sở vật chất những điều kiện cần thiết cho giảng đạy và học
tập. Đến năm 2010 hoàn thành cơ bản kiên cố hóa trường học. Đẩy mạnh việc
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng đội ngũ giáo viên các trường cao
đẳng trung học chuyên nghiệp, dạy nghề trong Tỉnh theo yêu cầu nâng cao chất
lượng và quy mô đào tạo. Phấn đấu đến năm 2010 tất cả các huyện có trung tâm
giáo dục thường xuyên, 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập công
đồng. Đầu tư mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm
ngoại ngữ tin học, trung tâm giáo dục thường xuyên và các cơ sở ngoại ngữ tin
học trong Tỉnh. Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm bồi
dưỡng chính trị từ Tỉnh đến Huyện.
Tạo điều kiện thuận lợi để phân hiệu Đại học Thủy sản hoạt động mạnh
hơn; tích cực chuẩn bị các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, để thành lập
Trường Đại học Kiên Giang vào năm 2010. Mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực
của Tỉnh từ trung cấp chuyên nghiệp đến cao đẳng đại học đồng. Dự kiến đến
năm 2015 Kiên Giang sẽ có các trường: Trường Đại học Kiên Giang, Trường
Cao đẳng cộng đồng, Trường Cao Đẳng Y tế và Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật. Sau năm 2015 tập trung xây dựng Trường Đại học Kiên Giang đa ngành
đa nghề với trang thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả đào tạo phù hợp với nhu
cầu cơ chế thị trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Tỉnh.
Củng cố trường Trung cấp nghề của Tỉnh đủ sức đào tạo nghề bậc cao cho
người lao động, thành lập trường trung cấp nghề tại Phú Quốc, phát triển trung
tâm dạy nghề tại cụm huyện Tứ giác Long Xuyên (Kiên Lương), vùng Tây Sông
73
Hậu tại Giồng Riềng, vùng Bán đảo Cà Mau (An Biên) và Tân Hiệp.
Triển khai đề án xã hội hóa dạy nghề, gắn chính sách đất đai, cơ sở vật chất
vay vốn. Triển khai quyết định số 81/QĐ-TTg và quyết định số 267/QĐ-TTg về
chính sách dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn và dân tộc thiểu số, chú
trọng đến vấn đề đào tạo và sử dụng người dân tộc Khmer.
Đầu tư xây dựng trường phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh và các Huyện trở
thành trung tâm đào tạo văn hóa hướng nghiệp và đào tạo cán bộ người dân tộc
Khmer.
Đảm bảo ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hàng năm
bằng mức bình quân cả nước trở lên; thực hiện tốt xã hội hóa trong đào tạo
nguồn nhân lực, dạy nghề 60% đào tạo ngoài ngân sách, cao đẳng đại học
40%.
Dự kiến vốn đầu tư cho các dự án xây dựng các trường đại học, cao đẳng,
trường và các trung tâm dạy nghề của Tỉnh khoảng trên 900 tỷ đồng, trong đó
giai đoạn 2007 - 2010 khoảng 327 tỷ đồng, giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 308 tỷ
và giai đoạn 2015 - 2020 khoảng 309 tỷ đồng. Trong tổng số 900 tỷ đồng thì vốn
Trung Ương khoảng 100 tỷ đồng, vốn địa phương khoảng 530 tỷ, còn lại là
nguồn khác. Như vậy nhu cầu ngân sách đầu tư hàng năm khá lớn, khoảng 60 tỷ
đồng / năm, để đáp ứng vốn ngân sách cho đào tạo đề nghị Chính phủ cho phát
hành trái phiếu và cần có chính sách kích cầu đề đầu tư xây dựng.
Để thực hiện được chương trình dự án đào tạo nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn, hàng
năm có kế hoạch đánh giá lại chất lượng để có phương hướng đào tạo, bồi
dưỡng cho phù hợp.
Các ngành nông nghiệp, thủy sản, khoa học công nghệ cần rà soát đánh
giá lực lượng chuyên môn, kỹ thuật, các ngành dịch vụ như giáo dục, y tế cần
đánh giá lại nguồn nhân lực của ngành, qua đó bố trí lại theo cơ cấu hợp lý.
Đẩy mạnh công tác đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu tỷ lệ lao động qua
đào tạo cũng như cơ cấu lao động từng ngành phù hợp với phát triển kinh tế xã
74
hội của Tỉnh. Về hình thức đào tạo phải đa dạng hóa các loại hình đào tạo,
những năm về sau tăng tỷ lệ đào tạo chính quy, đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng,
nâng cao quản lý sau đào tạo.
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học phổ thông phù hợp từng
điều kiện của các vùng trong Tỉnh.
Thực hiện đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục phổ thông, chú
trọng việc dạy ngoại ngữ và đẩy mạnh chương trình đưa tin học vào nhà
trường... Giữ vững và nâng cao kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, xóa
mù chữ và nâng cao tỷ lệ đi học đúng độ tuổi. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở.
Chú trọng giáo dục hướng nghiệp từ các cấp trung học cơ sở để học sinh
lựa chọn nghề nghiệp hợp với khả năng và yêu cầu của địa phương. Đẩy mạnh
tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân để có nhận thức và quan niệm đúng về học
tập và định hướng nghề nghiệp cho con em. Thực hiện phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và trung học phổ thông, số còn lại vào học nghề.
3.2.3. Duy trì tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ.
Mục đích phát triển nguồn nhân lực là làm cho chất và lượng nguồn nhân
lực ngày càng tăng; điều đó gắn với sự tất yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân
công lại lao động xã hội. Ở Việt Nam nói chung cũng như ở Kiên Giang nói
riêng hiện nay lực lượng lao động trong nông nghiệp đang chiếm một tỷ trọng
lớn trên 58%, nhưng cơ cấu ngành trong nông nghiệp chỉ gần 25%. Cơ cấu ấy
cho thấy năng suất lao động trong nông nghiệp rất thấp. Vì vậy, phải phát triển
nhanh chóng các ngành nghề phi nông nghiệp, dựa vào thế mạnh của Kiên
Giang chú trọng phát triển ngành dịch vụ, du lịch sinh thái ở Hà Tiên, Phú Quốc,
Kiên Lương, Rạch Giá. Để phát triển các ngành nghề, thu hút lao động cần phải
phát triển hệ thống giao thông và dịch vụ, tận dụng ưu thế ở vùng nông thôn vừa
giải quyết việc làm vừa tăng nguồn thu cho xã hội, nâng cao đời sống cho người
75
lao động.
3.2.4. Gắn đào tạo với sử dụng.
Đây là một trong những giải pháp quan trọng của kinh tế thị trường, nhất là
sự hình thành và phát triển thị trường sức lao động. Thực hiện giải pháp này cần
chú ý những vấn đề sau đây: nghiên cứu thị trường sức lao động để nắm bắt thông
tin cung - cầu về thị trường sức lao động và những thay đổi của nó như số lượng
thông tin về cầu lao động cần tuyển, các loại ngành nghề đang cần, ở đâu và cấp
trình độ nào; thông tin về ngành nghề mới xuất hiện do áp dụng kỹ thuật công
nghệ mới, công nghệ mới, thông tin về những kỷ năng mới cần đào tạo, bồi
dưỡng bổ sung cho người lao động.
Cần tổ chức tốt công tác dự báo cầu lao động như là một hoạt động
thường xuyên trong lĩnh vực đào tạo. Tổ chức nghiên cứu sự vận động của thị
trường có chiến lược dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực từng năm, ổn định và phát triển về số lượng chất lượng gắn kết giữa
đào tạo và sử dụng.
Trên cơ sở đó có kế hoạch xây dựng hệ thống trường lớp, phối hợp với
các trường đại học có kế hoạch đào tạo các ngành nghề mũi nhọn, các cơ sở dạy
nghề trong Tỉnh thích ứng với chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và chất lượng
ngành nghề cần tuyển đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; đồng thời hỗ trợ
trang bị máy móc theo ngành nghề đào tạo phù hợp với kỹ thuật và công nghệ
trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Chính sách phát triển nguồn lao động phải nhằm hoàn thiện về số lượng,
chất lượng nguồn nhân lực. Về số lượng nguồn nhân lực phải đi từ chính sách
dân số nhằm điều chỉnh dân số cho phù hợp với phát triển kinh tế. “Về chất
lượng nguồn nhân lực bao gồm nhiều lĩnh vực rất quan trọng như: đổi mới hệ
thống giáo dục và đào tạo vừa nhằm nâng cao dân trí vừa đáp ứng yêu cầu lao
động có kỹ thuật cao cho phát triển, vừa tạo điều kiện cho lao động tự tạo việc
làm và có cơ hội tìm kiếm việc làm” [17-102].
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cung cấp, giới
76
thiệu việc làm. Hệ thống dịch vụ việc làm là cầu nối quan trọng giữa nhà đào tạo
và người sử dụng lao động, người lao động. Phải có kế hoạch và sự phối hợp
chặt chẽ giữa sở Lao động Thương binh và Xã hội với các trường, các trung tâm
giới thiệu việc làm, dịch vụ việc làm, có các hội chợ việc làm, tuyển lao động
ngay tại các cơ sở đào tạo.
3.2.5. Phát triển thị trường sức lao động.
Chuyển sang kinh tế thị trường, phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, không thể không phát triển các thị trường, trong đó có thị
trường sức lao động. Nhấn mạnh vai trò của thị trường sức lao động, Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “ Đa dạng hóa các hình thức giao dịch
việc làm; phát triển hệ thống thông tin về thị trường sức lao động trong nước và
thế giới. Có chính sách nhập khẩu lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực
công nghệ và quản lý ở những ngành, nghề cần ưu tiên phát triển” [41.82].
Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là
ở khu vực nông thôn.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt xuất khẩu lao động đã qua đào tạo
nghề, lao động nông nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao động trong khu
vực kinh tế nhà nước và bộ máy công quyền.
Đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm phát triển hệ thống thông
tin về thị trường sức lao động trong nước và thế giới.
Có hình thức nhập khẩu lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực công
nghệ và quản lý ở những ngành nghề cần ưu tiên phát triển.
Gia tăng tốc độ giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực, đồng thời tạo điều kiện để người lao động phát
triển toàn điện, tăng cường sự đóng góp của người lao động vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Khôi phục và đổi mới phát triển các làng nghề truyền thống và các nghề
77
mới có giá trị kinh tế cao gắn liền với quá trình đô thị hóa nông thôn.
Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất nhất là chế biến thủy hải
sản.
3.2.6. Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài.
Đây là một giải pháp quan trọng đối với Kiên Giang Tỉnh vùng sâu vùng
xa của tổ quốc nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Do vậy để thực hiện tốt
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đặc biệt là nhân tài cần lưu ý
một số điểm sau đây:
Tìm kiếm đánh giá phát hiện những triển vọng tài năng bằng các mô hình
học tập và làm việc theo nhóm, tổ chức các cuộc thi sáng tạo đa dạng và phong
phú.
Đầu tư phát triển nhân tài bằng cách cử đi học tập đào tạo ở trong và
ngoài nước, lâu nay Tỉnh đã làm song chúng ta mới chỉ chú trọng ở trong nước,
chưa chú trọng đến đội ngũ có chất lượng cao, đội ngũ lao động đầu ngành, đầu
đàn, cần hỗ trợ kinh phí học tập, sáng tạo gắn với một số chế tài đảm bảo đối
tượng tham gia đào tạo trở về phục vụ cho địa phương nhất là đội ngũ đào tạo ở
nước ngoài.
Cần có chính sách kêu gọi nhân tài của Tỉnh sau khi học tập về phục vụ
quê hương nhất là học tập ở nước ngoài. Đồng thời có chính sách hỗ trợ và thu
hút nhân tài từ các nơi khác đến làm việc cho Kiên Giang. Nâng cao nhận thức
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Tỉnh trong việc đổi mới cơ chế, trọng dụng
nhân tài, sử dụng và phát triển tài năng của thế hệ trẻ một cách hợp lý; chống
các quan điểm tiêu cực, cục bộ trong việc bố trí và sử dụng nhân tài. Bên cạnh
đó có chính sách, chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần theo phương châm “trải
chiếu hoa mời gọi nhân tài” chính sách tiền lương và khen thưởng hợp lý.
Đối với đội ngũ lực lượng lao động hiện có cần tạo điều kiện môi trường
làm việc thuận lợi cho người lao động, việc đào tạo và đào tạo lại cho người lao
động thích nghi với sự phát triển của khoa học công nghệ của kinh tế thị trường
phải được tiến hành thường xuyên. Tổ chức các hình thức thi đua động viên,
78
khuyến khích nâng cao tay nghề, năng lực chuyên môn và có chính sách khen
thưởng hợp lý. Tạo môi trường làm việc thông thoáng cho người lao động, nâng
cao trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động của các tổ chức đoàn thể như
công đoàn, đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động văn hóa, dã ngoại, du lịch...
Tổ chức y tế khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công chức nhất là những cán bộ
công chức mắc các bệnh nghề nghiệp, giao lưu với các đơn vị, nâng cao sự hiểu
biết, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động. “Xây dựng hệ
thống luật pháp về lao động và thị trường sức lao động nhằm đảm bảo quyền lựa
chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao động; thực hiện rộng rãi chế độ
hợp đồng lao động; bảo đảm quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng
lao động” (41, 243-244).
3.3. Các kiến nghị đối với Nhà nước, Tỉnh.
Đối với Chính phủ:
Sớm ban hành quy định bắt buộc một số lĩnh vực ngành nghề mà người sử
dụng lao động khi nhận người lao động vào làm việc phải có bằng hoặc chứng chỉ
nghề.
Đối với Tỉnh:
Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khi đổi mới công nghệ
nâng cao chất lượng sản phẩm, thích ứng với cạnh tranh để đào tạo bồi dưỡng
tay nghề cho người lao động tiếp cận với công nghệ mới nhằm hạn chế việc một
số chủ doanh nghiệp sa thải công nhân. Bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm
tra việc thực hiện luật lao động, an toàn - vệ sinh lao động đối với các doanh
nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Tỉnh cần xây dựng chính sách thu hút và sử dụng nhân tài một cách hợp
lý. Đồng thời có chính sách khuyến khích thu hút đặc biệt đối với một số nhân
tài mà thế mạnh của Tỉnh đang cần.
Cân đối, quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của Tỉnh theo từng
giai đoạn phát triển của Tỉnh.
Có chính sách động viên, khen thưởng, hỗ trợ học tập đối với những sinh
79
viên của Tỉnh đang học tại các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Cần Thơ, có kế hoạch tiếp nhận bố trí sử dụng các em sau khi học
xong về Tỉnh nhà công tác.
Đầu tư xây dựng ký túc xá để tạo điều kiện về nơi ở cho những em có
hoàn cảnh khó khăn của Tỉnh khi trúng tuyển vào các trường đại học tại Thành
phố Hố Chí Minh.
Tóm tắt chương 3, trên cơ sở mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế
xã hội của Tỉnh; Luận văn đã vạch ra những quan điểm cơ bản về sự phù hợp,
lịch sử cụ thể, lấy con người làm nhân tố trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Đồng thời Luận văn đã vạch ra những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn
nhân lực của Tỉnh về: giáo dục đào tạo nội dung, chương trình, cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên, ngân sách đầu tư… Gắn đào tạo với sử dụng, thu hút người
tài… nhằm phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh trong tiến trình phát triển kinh tế
80
- xã hội.
KẾT LUẬN
Với việc Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã
khẳng định vị thế của đất nước ta đối với các quốc gia trên thế giới, đồng thời
minh chứng cho quá trình hội nhập sâu và rộng của Việt Nam. Đối với Kiên
Giang nói riêng và cả nước nói chung “thách thức đang là trước mắt và cơ hội là
tiềm năng”, để vươn ra được với thế giới không còn cách nào khác là chúng ta
vừa khai thác lợi thế về tài nguyên, con người, cơ chế chính sách, sự ổn định
kinh tế vĩ mô, ổn định chính trị… nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các
ngành thông dụng vốn và lao động giải quyết một lượng lớn nguồn nhân lực
đồng thời phát triển những ngành đòi hỏi hàm lượng chất xám cao, tranh thủ
công nghệ nước ngoài rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước. Để thực hiện
được điều mong muốn đó, nguồn vốn nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt,
quyết định hơn cả nguồn vốn và công nghệ trong giai đọan hiện nay. Bằng
phương pháp biện chứng duy vật gắn với các phương pháp logic lịch sử, phân
tích tổng hợp, khảo sát, chứng minh; Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn cần giải quyết trong xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Kiên Giang.
Thứ nhất, luận văn trình bày một cách có hệ thống những những lý luận
cơ bản về nguồn nhân lực, các khái niệm về nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển cũng như vai trị của nó đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực thành công của Nhật
Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc để rút ra những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, từ những lý luận trên soi rọi vào thực tiễn của địa phương, Luận
văn phân tích thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang qua các khía cạnh: về
số lượng, cơ cấu đào tạo, cơ cấu sử dụng trong các ngành nghề, thành phần kinh
tế, giới tính, tuổi tác, hiệu quả sử dụng… Từ đó, làm rõ những thành tựu đồng
thời đưa ra những tồn tại, hạn chế và đánh giá những nguyên nhân của những
81
vấn đề trên.
Một là, trong những năm gần đây, việc phát triển nguồn nhân lực của
Tỉnh đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ như: gia tăng về số lượng và chất
lượng cùng với yếu tố vốn, quản lý và công nghệ đóng góp ngày càng nhiều cho
tăng trưởng kinh tế; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động,
góp phần cải thiện đáng kể tỉ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số nguồn nhân
lực.
Hai là, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì quá trình đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực của Tỉnh còn nhiều tồn tại như: phát triển nguồn nhân lực
chưa xứng tầm với tiềm năng phát triển của Tỉnh; sự bất cập về đào tạo và phân
bổ sử dụng gây sự lãng phí, lao động được đào tạo chưa phát huy khả năng sáng
tạo của mình. Luận văn còn nêu những vấn đề cần đặt ra đối với phát triển
nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Thứ ba, Luận văn đưa ra những quan điểm, mục tiêu. Trên cơ sở đó tìm
ra những giải pháp khắc phục dựa trên những quan điểm chỉ đạo và định hướng
của mục tiêu nguồn nhân lực của tỉnh Kiên giang đến năm 2020.
Với những kết quả nghiên cứu của Luận văn, trong quá trình đổi mới,
phát triển nguồn nhân lực trong cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng
còn nhiều vấn đề mới tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện là một yêu cầu cấp bách.
Chúng tôi hy vọng rằng Luận văn: “phát triển nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở Kiên giang” đóng góp phần nào vào mục tiêu phát
triển của Tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, với khả năng và thời gian có hạn,
chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được
sự góp ý của các nhà Khoa học để Luận văn được bổ sung đầy đủ về mặt lý luận
82
cũng như thực tiễn cho Luận văn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Triệu Tuệ Anh, Lâm Trạch Viên, (2004), Thiết kế tổ chức và quản lý
chiến lược nguồn nhân lực, NXBLĐ-XH, Hà Nội.
2. Vũ Phương Anh, (2003), Biên dịch, Những phương thức sáng tạo,
chiến thắng và khống chế thị trường, NXB TP.HCM.
3. Ngô Trần Ánh, 2000, Kinh tế quản lý doanh nghiệp, NXB Thống kê.
4. Báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang về nguồn nhân lực.
5. Báo cáo kết quả điều tra lao động việc - việc làm (1-7-2007) của Bộ
LĐ TB&XH
6. Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 1, Quốc hội khóa X, Báo cáo
thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2006 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
năm 2007, Hà Nội.
7. Trần Kim Dung, 2000, Tình huống và bài tập thực hành, Quản trị
nguồn nhân lực, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển (2002), NXB
CTQG.
10. Các Mác, Tư Bản, (1988), Quyển I, Tập 1, NXBST, Hà Nội.
11. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, (1997), Chính sách giải quyết
việc làm ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.
12. Thái Trí Dũng, Tâm lý học quản trị kinh doanh, (2002), NXB Thống
kê, TP. HCM.
13.Garry D. Smith, Danny R.Arnold, Bobby G.Bizzell, (1997),Chiến lược
và sách lược kinh doanh, NXB Thống kê.
14. Phạm Minh Hạc (CB), (1996) Vấn đề con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB CTQG, Hà Nội.
15. Đào Thanh Hải, Tìm hiểu các quy định pháp luật mới về quyền lợi và
nghĩa vụ của cán bộ công chức và người lao động, NXB Lao động, 2004.
16. Nguyễn Thanh Hải, (2002), Hoạch định chiến lược kinh doanh, NXB
83
Bưu điện.
17. Trần Đình Hoan, (1996), Đổi mới chính sách xã hội và đổi mới cơ chế
quản lý việc thực hiện, NXB CTQG, Hà Nội.
18. Đào Duy Huân, Trần Thanh Mẫn, 2006. Quản trị học trong toàn cầu
hóa, NXB Thống kê.
19. Nguyễn Lân, (2000) Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB TP. Hồ Chí
Minh, TP. HCM.
20. Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh, (1997), Bộ Luật lao động và
các văn Bản hướng dẫn thi hành, TP. HCM.
21. Bùi Bá Linh, 2003, Quan niệm của Các Mác, PH.Aêngghen về con
người và sự nghiệp giải phóng con người, NXB Chính trị quốc gia.
22. GEORGE T. MILKOVICH, JOHN W. BOUDREAU, 2002, Quản trị
nguồn nhân lực, NXB Thống kê.
23. PAUL HERSEY, KEN BLANC HARD, 1995, Quản lý nguồn nhân
lực, NXB Chính trị Quốc gia.
24. Phạm Xuân Nam, (1997), Đổi mới chính sách xã hội, luận cứ và giái
pháp, NXB CTQG, Hà nội.
25. Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân, (2004), Quản lý mguồn nhân lực
ở Việt Nam, NXB KHXH, Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Phần, Đỗ Gia Thư, Đỗ Đức San,(1997), Giáo trình luật
lao động Việt Nam, NXB ĐHQG, Hà Nội.
27. Đỗ văn Phức, (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
28. Nguyễn Hữu Quỳnh, Chủ nhiệm Ban biên dịch, (1998), Đại từ điển kinh
trế thị trường. Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, Hà Nội.
29. Trương Thị Minh Sâm, (2003), Những luận cứ khoa học của việc phát
triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, NXB
84
KHXH.
30. Trương Văn Sang, 2006, Phát triển nguồn nhân lực qua hệ thống phát
thành truyền hình – Kinh nghiệm bước đầu của tỉnh Bình Dương, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế.
31. Lê Đắc Sơn, (2001), Phân tích chiến lựơc kinh doanh, lý thuyết và
thực hành, NXB CTQG, Hà Nội.
32. Trần Đình Tâm, 2001, Nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001-2010,
Luận văn thạc sĩ kinh tế.
33. Nguyễn Thanh, 2006, Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB chính trị Quốc gia.
34. Nguyễn Hữu Thảo, (2001), Đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế
tri thức: làm sao để đáp ứng? Tạp chí Thương nghiệp - Thị Trường Việt Nam,
Số Xuân Tân tỵ
35. Nguyễn Hữu Thảo, 2005, Vận dụng học thuyết giá trị lao động của Karl
Marx trong kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Tổng hợp TP. HCM.
36. Nguyễn Hữu Thảo, 2007, Kinh tế tri thức - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
làm sao để đáp ứng, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 198, tháng 4 năm 2007.
37. Nguyễn Hữu Thân, 2003, Quản trị nhân sự, NXB Thống kê.
38. Trần Trác, (11/2004), Sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng ở đồng bằng
sông Cửu Long về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo tinh thần
Nghị quyết số: 2 NQ/TW ngày 20/1/2003 của Bộ Chính Trị, Hà Nội.
39. Nguyễn Kế Tuấn, 2004, Phát triển kinh tế tri thức đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
40. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, (2001), NXB CTQG, Hà
Nội.
41. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, (2006), NXB CTQG, Hà
85
Nội.
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Báo cáo của ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn nhân lực.
Phụ lục 2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề các tỉnh khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
Phụ lục 3. Một số chỉ tiêu so sánh giữa các năm.
Phụ lục 4. Dự kiến số lao động được đào tạo từ 2007 đến 2020.
Phụ lục 5. Dự kiến đào tạo từ 2007 đến 2020.
Phụ lục 6. Dự kiến đào tạo giai đoạn 2007-2010, định hướng 2015 và tầm nhìn
2020 tỉnh Kiên Giang.
Phụ lục 7. Vốn đầu tư dự kiến cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang giai
đoạn 2006-2010, định hướng 2015 và tầm nhìn 2020.
Phụ lục 8. Lực luợng lao động đang có việc làm phân theo nhóm tuổi năm 2007.
Phụ lục 9. Hiện trạng trình độ lao động đã qua đào tạo trong ngành kinh tế
quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2001-2007.
Phụ lục 10. Hiện trạng lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc
dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2001-2007.
Phụ lục 11. Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang năm 2001 –
2005.
Phụ lục 12. Dự kiến lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2007-2010, định hướng năm 2015 và tầm nhìn đến
86
năm 2020.
Phụ lục 1. Báo cáo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh về nguồn nhân lực.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Rạch Giá, ngày ...... tháng 06 năm 2007
BÁO CÁO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Việc xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng 2015 và tầm nhìn đến 2020 là rất quan trọng. Căn cứ vào Quyết định số: 221/2005/QĐ-TTg ngày 9/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020; Căn cứ vào Quyết định số: 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng ĐBSCL đến năm 2010; Căn cứ Nghị quyết số: 04/NQ-TU; Chương trình phát triển nguồn nhân lực gồm những phần sau:
Phần thứ nhất. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 VÀ NĂM 2006
Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động (theo Bộ Luật Lao động) và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham gia lao động.
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 1. Dân số và lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân của
tỉnh:
- Về số lượng dân số và lao động: Tỉnh ta có dân số khá đông bình quân mỗi
năm tăng từ 19.000 - 20.000 người. Dân số năm 2006 là 1.680.121 người.
Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng bình quân mỗi năm 2,45% năm. Trong 5 năm qua lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng thêm khoảng 98.600 lao động, năm 2006 có khoảng 870.404 lao động tăng 12.300 lao động so với 2005.
- Chất lượng dân số và lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân: + Dân số Kiên Giang thuộc dân số trẻ, nhóm người độ tuổi từ 65 trở lên khoảng 3,5 - 4%, mặt khác dân số của Tỉnh ở nhóm tuổi từ 15 tuổi trở xuống chiếm khá cao, nhóm này thường chiếm 1/3 dân số toàn Tỉnh.
+ Về chất lượng lao động: Năm 2006 tăng 1,06 lần so năm 2005; cao đẳng đại học năm 2005 tăng 1,88
lần so năm 2001 và năm 2006 tăng 1,17 lần so với 2005.
87
- Năng suất lao động của tỉnh thời gian qua: Năm 2006 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh là 870.404 lao động,
đã tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội là 11.916 tỷ đồng, để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì trung bình phải cần 73,04 lao động.
2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực và tình hình giải quyết việc làm
sau đào tạo:
+Các cơ sở đào tạo: Trong những năm qua mạng lưới cơ sở đào tạo của Tỉnh đều tăng đến 2007
có 34 cơ sở.
+ Qui mô học sinh đào tạo qua các năm: Từ năm học 2000- 2001 đến năm học 2005- 2006 toàn Tỉnh có khoảng trên 34.300 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
Đối với đào tạo nghề: 5 năm qua (2001 - 2005) đã đào tạo khoảng 37.835 người, trong đó hệ chính qui dài hạn là 6.580 người và ngắn hạn là 31.255 người. Năm 2006 đã đào tạo 16.628 người, trong đó dài hạn 1.706 người, ngắn hạn là 14.922 người.
Năm 2006 đào tạo được 2.754 cán bộ, trong đó 1.495 lý luận chính trị và
quản lý nhà nước 1.259 người.
- Giải quyết việc làm sau đào tạo: Qua khảo sát tại một số trường cho thấy số người sau khi được đào tạo ra trường có việc làm, chiếm tỷ lệ khá cao, cụ thể: Trường Dạy nghề của tỉnh 71,13%, trường Cao đẳng Sư phạm 95%, trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật khoảng 70% và Trường Cao đẳng Y tế khoảng 80 – 85% . . .
- Về vốn đầu tư: Trong 5 năm 2001-2005 vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường và các trung tâm khoảng 67,105 tỷ đồng, trong đó vốn Trung ương 8,6 tỷ và vốn địa phương 58,56 tỷ đồng.
3. Thực trạng quản lý về phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh: - Về quản lý nhà nước, tổ chức các trường đào tạo nguồn nhân lực của
Tỉnh.
- Việc quản lý cũng như thu hút nguồn nhân lực, UBND Tỉnh đã ban hành nhiều Quyết định số: 50/2003/QĐ-UB ngày 29/4/2003 và Quyết định số: 12/2007/QĐ-UB ngày 06/02/2007 thay thế cho Quyết định số: 50/2003/QĐ- UB về chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.
4. Những nguyên nhân đạt được kết quả nêu trên: - Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc phát triển nguồn nhân lực ở địa phương.
- Tỉnh ủy và UBND Tỉnh có chủ trương chính sách kịp thời, chuẩn hoá và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp.
88
II. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN: 1. Những hạn chế, tồn tại:
- Mặc dù Tỉnh ta vẫn còn tồn tại một tỷ lệ thất nghiệp cao (năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp - lao động chưa có việc làm khoảng 3,72%, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là 2,48% và cả nước là 2,24%), nhưng vẫn xảy ra hiện tượng thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật và lao động chất lượng cao.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đã được nâng lên nhưng so với mặt bằng cả
nước và khu vực ĐBSCL chúng ta còn đạt thấp.
- Cơ cấu ngành nghề chuyên môn kỹ thuật chưa cân đối, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao đẳng kỹ thuật trở lên chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và trên 50% thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Qui mô, ngành nghề và chất lượng đào tạo của các trường chưa đáp ứng được, khoảng 30% số HS, SV tuyển mới hàng năm học bằng hình thức không chính qui.
- Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo ngành nghề còn chồng chéo và trùng lắp nhau, đào tạo phần lớn chưa gắn bó với yêu cầu nên hiệu quả chưa cao. - Việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa phân rõ
ràng.
2. Nguyên nhân của tồn tại: - Việc phát triển nguồn nhân lực chưa quan tâm đúng mức, còn thiếu qui hoạch chưa gắn kết chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa gắn đào tạo với sử dụng.
- Đối với cộng đồng xã hội, nhất là vùng nông thôn sâu, vùng dân tộc nhận
thức đào tạo lao động còn hạn chế.
- Qui mô đào tạo của hệ thống trường chưa tương xứng.
Phần thứ hai. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
I. YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC: 1/Yêu cầu: - Phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2007 - 2010 của tỉnh Kiên Giang. - Phát triển nhân lực phải phù hợp với ngành nghề, tiểm năng lợi thế của
tỉnh.
89
- Trong quá trình phát triển nhân lực phải đa dạng hóa đào tạo. 2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực: a/. Mục tiêu chung: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 trên 13%, giai đoạn 2011 - 2015 trên 21%, giai đoạn 2016 - 2020 trên 15%. Hàng năm giải quyết việc làm cho 24.000 - 25.000 lao động trở lên, đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%, từ 2011 - 2020 mỗi năm giảm 1,5- 2% hộ nghèo và giảm 1% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em.
b/. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010, năm 2015 và tầm nhìn 2020: - Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực và đào tạo: + Mục tiêu phát phát triển nguồn nhân lực: Dự kiến tăng dân số trung bình giai đoạn 2007 - 2010 là 1,2% năm, giai đoạn
2011 - 2015 là 1,1%/ năm và giai đoạn 2016 - 2020 là1,05 %/ năm.
- Về qui mô đào tạo: Tổng hợp qui mô đào tạo từ trường đại học, các trường cao đẳng, các trường
và trung tâm dạy nghề trên địa bàn Tỉnh.
+ Giai đoạn 2007 - 2010: Phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007; qui mô đào tạo tăng bình quân mỗi năm 25,6%. Đối với đào tạo quản lý nhà nước trong cả giai đoạn dự kiến đào tạo khoảng 9.640 người, trong đó lý luận chính trị 6.115 người và quản lý nhà nước 3.525 người.
+ Giai đoạn 2011 - 2015: phổ cập trung học phổ thông. Dự kiến tuyển sinh đào tạo trong cả giai đoạn khoảng 240.170 người, trong đó hệ đại học khoảng 14.900 người (chính qui 5.000 người), hệ cao đẳng 15.600 người (chính qui 12.600), hệ trung cấp 19.950 người (chính qui 9.450), và đào tạo nghề 189.720 người (sơ cấp nghề là 43.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 4.200 người). Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo khoảng 9.020 người, trong đó lý luận
chính trị khoảng 6.320 người và quản lý nhà nước 2.700 người.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:Dự kiến tuyển sinh đào tạo trong cả giai đoạn khoảng 249.864 người, trong đó hệ đại học khoảng 27.240 người (chính qui 11.740 người), hệ cao đẳng 20.200 người (chính qui 17.000) hệ trung cấp 24.100 người (chính qui 16.500) và đào tạo nghề 178.324 người (sơ cấp nghề là 48.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 5.000 người).
Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo khoảng 14.787 người, trong đó lý luận
chính trị khoảng 7.255 người và quản lý nhà nước 7.532 người.
II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
TỈNH ĐẾN NĂM 2020:
1. Nâng cao dân trí, đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp tạo cơ sở để phát
triển nguồn nhân lực:
- Nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. - Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học phổ thông phù hợp từng điều kiện của các vùng trong Tỉnh.
- Chú trọng giáo dục hướng nghiệp từ các cấp trung học cơ sở để học sinh
lựa chọn nghề nghiệp hợp với khả năng và yêu cầu của địa phương.
90
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. 2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở địa phương: - Bố trí đủ lực lượng lao động trong các ngành nghề.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động kỹ thuật. - Đẩy mạnh hình thức dạy nghề ngắn hạn trên địa bàn dân cư theo hướng xã
hội hóa để giải quyết việc làm tại chỗ hoặc xuất khẩu lao động.
3. Củng cố, hoàn thiện cơ sở đào tạo và dạy nghề phục vụ yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực tại địa phương ngày càng có hiệu quả: Tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên các trường. Đảm bảo ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hàng năm bằng mức bình quân cả nước trở lên; thực hiện tốt xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề 60% đào tạo ngoài ngân sách, cao đẳng đại học 40%.
Dự kiến vốn đầu tư cho các dự án xây dựng các trường đại học, cao đẳng, trường và các trung tâm dạy nghề của tỉnh khoảng trên 900 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007 - 2010 khoảng 327 tỷ đồng và giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 308 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 309 tỷ đồng.
4. Một số chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh: Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số : 2036/QĐ-TU của Tỉnh ủy về thực hiện chương trình phát triển, đào tạo nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao.
Có chính sách hỗ trợ cho sinh viên ra trường. Hàng năm dành một phần kinh phí để khen thưởng học sinh, sinh viên học
giỏi.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quá trình PT nguồn nhân lực: Hợp tác trong vấn đề đào tạo đội ngũ giáo viên, hợp tác trong việc xây dựng giáo trình giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ công nghệ, tăng cường trang thiết bị để đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: - Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Lao động TB&XH các ngành có liên quan và cơ sở tham mưu giúp UBND Tỉnh xem xét và xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc đào tạo cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh một cách phù hợp, hiệu quả.
- Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan và các cơ sở đào tạo trên địa bàn Tỉnh; rà soát, điều chỉnh bổ sung vốn đào tạo cho phù hợp theo qui hoạch cụ thể hoá cơ chế chính sách đào tạo.
- UBND huyện, thành phố, thị xã hàng năm xây dựng kế họach đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể và đặc biệt là các doanh nghiệp: quan tâm và tạo điều kiện phát triển hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực nhất là nước ta vừa gia nhập WTO, đòi hỏi phát triển lao động có kỹ năng thực hành cho thị trường lao động ngày càng cao.
91
- Giao cho TT giới thiệu việc làm – Sở Lao động TB&XH theo dõi và có biện pháp quản lý số SV tốt nghiệp ra trường để có phương hướng bố trí việc làm.
- Hai năm sẽ tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Trên đây là CT phát triền nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang định hướng đến năm 2015 và tầm nhìn 2020.
92
CHỦ TỊCH
TỶ LỆ LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO NGHỀ CÁC TỈNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Tính đến cuối năm 2005
Phụ lục 2. Phụ biểu 5 Số Tên tỉnh, thành phố Tỷ lệ nguồn lao động qua đào tạo Dân số (2005) TT 1 Tiền Giang 2 Cần Thơ 3 Sóc Trăng 4 Vĩnh Long 5 An Giang 6 Trà Vinh 7 Bến Tre 8 Bạc Liêu 9 Đồng Tháp 10 Hậu Giang 11 Cà Mau 12 Long An 13 Kiên Giang
93
Qua đào tạo nghề 18.33 23.35 10.15 14 11.29 8 8.8 10 17.3 8.54 14.93 18 9.02 Qua đào tạo chung 20.08 12 18.2 18.8 15 26.74 25 20.7 12.4 19.65 26 15 1000 người 2149 1142 791 1420 1598 1356 1653 1051 1028 1274 808 1221 1,655.026
Phụ lục 3. Phụ biểu 10: Một số chỉ tiêu so sánh giữa các năm.
a. Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh
qua các năm.
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1.564.032 1.574.255 1.599.938 1.623.834 1.630.366 1.655.026 1.680.121
Tốc độ tăng 2001- 2005 (%) 1,13
759.469 785.722 809.859 832.859 845.645 858.104 870.404
2,45
49,12
79,9
50,6
52,28
51,87
51,85
51,81
Chỉ tiêu Dân số (người) Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân (L.động) Tỷ suất hoạt động (*) kinh tế trong dân số (%)
Ghi chú: (*) Nghĩa là có 100 người dân thì có 51,81 người dân tham gia
hoạt động kinh tế- năm 2006.
Phụ lục 4.
Biểu 31 : Dự kiến số lao động được đào tạo từ 2007 đến 2020.
Kế hoạch
Định hướng Tầm nhìn
Ngành nghề
2007
2008
2009
2010
2020
Dân số
1.705.539 1.733.100 1.754.157 1.775.200
2015 1.877.100 1.976.366
Tổng số lao động
883.404
896.404
909.404
922.404
987.404 1.054.904
Lao động đã qua đào tạo- Toàn tỉnh
173.400
202.414
235.816
276.651
496.230
702.502
Đào tạo sau đại học
354
381
394
442
580
750
Đào tạo đại học, cao đẳng
31.904
32.473
33.077
33.792
45.202
58.901
Đào tạo THCN
25.416
27.032
28.649
30.264
48.575
62.654
Đào tạo nghề
115.726
142.528
173.696
212.153
401.873
580.197
Nông – Lâm nghiệp; số lao động
476.722
475.722
477.722
478.722
480.702
490.150
Lao động đã qua đào tạo
35.883
40.459
46.293
52.178
91.674
124.957
Đào tạo sau đại học
18
25
32
39
49
66
Đào tạo đại học, cao đẳng
692
715
728
752
1.226
1.491
Đào tạo THCN
2.725
2,812
2.899
2.985
4.875
5.945
Đào tạo nghề
32.448
36,907
42.634
48.402
85.524
117.455
Thuỷ sản; số lao động
99.174
103.397
106.581
107.998
114.538
126.588
Lao động đã qua đào tạo
13.860
17.475
21.328
26.231
63.000
89.074
Đào tạo sau đại học
11
13
24
35
8
9
Đào tạo đại học, Cao đẳng
284
302
445
630
259
271
Đào tạo THCN
532
550
1.952
2.719
495
513
Đào tạo nghề
20.501
25.366
60.579
85.690
13,098
16,682
Công nghiệp xây dựng; số lao động
99.034
103.231
128.362
147.646
92.757
95.915
Lao động đã qua đào tạo
38.259
51.682
96.160
143.744
25.085
30.674
Đào tạo sau đại học:
6
7
12
23
5
5
Đào tạo đại học, Cao đẳng
2.632
2.708
2.906
3.125
4.409
7.150
94
Đào tạo THCN
3.932
4.157
4.382
4.606
7.038
8.740
Đào tạo nghề
18.516
23.804
30.965
43.944
84.701
127.831
Dịch vụ; số lao động
214.751
221.370
226.067
232.453
263.802
290.520
Lao động đã qua đào tạo
98.572
113.806
129.936
146.560
245.396
344.727
Đào tạo sau đại học
323
342
345
383
495
626
Đào tạo đại học, Cao đẳng
28.321
28.779
29.159
29.613
39.122
49.630
Đào tạo THCN
18.264
19.550
20.836
22.123
34.710
45.250
Đào tạo nghề
51.664
65.135
79.596
94.441
171.069
249.221
119.830
123.524
126.145
129.567
147.201
162.110
Trong đó: Th. nghiệp sửa chữa, kh. sạn nhà hàng Lao động đã qua đào tạo
16.961
20.300
25.101
29.463
51.833
80.775
Đào tạo sau đại học:
4
4
5
6
10
16
Đào tạo đại học, Cao đẳng
1.954
1.868
1.987
2.391
4.632
6.980
Đào tạo THCN
4.509
5.459
6.409
7.360
10.461
15.395
Đào tạo nghề
10.494
12.969
16.700
19.706
36.730
58.384
Ghi chú: Dự kiến tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2020 là 55%
95
Phụ lục 5. DỰ KIẾN ĐÀO TẠO TỪ 2007 ĐẾN 2020
Dự kiến đào tạo
TT
Nội dung
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2010
Giai đoạn 2007-2010
Năm 2011
Năm 2015
Giai đoạn 2011-2015
Năm 2016
Năm 2020
Giai đoạn 2016-2020
985 1.172 2.100
8.525 2.500 3.200
14.900 3.764 7.560
27.240
11.740
I Hệ đại học (Liên kết) - Chính quy
160
293
500
2.250
700 1.000
5.000 1.300 3.710
15.500
- Tại chức
825
879 1.600
6.275 1.800 2.200
9.900 2.464 3.850
20.200
II Hệ Cao đẳng
1.656 1.792 3.080
12.486 2.650 3.950
15.600 4.015 4.000
17.000
- Chính quy
1.072 1.185 2.370
9.112 2.100 3.250
12.600 3.315 3.500
3.200
- Tại chức
584
607
710
3.374
550
700
3.000
700
500
24.100
III Hệ trung cấp
2.707 2.821 3.320
12.577 3.100 4.700
19.950 4.800 5.100
16.500
- Chính quy
1.535 1.579 1.520
7.175 1.500 2.900
9.450 3.200 3.600
7.600
- Tại chức
1.172 1.242 1.800
5.402 1.600 1.800
10.500 1.600 1.500
IV Đào tạo nghề
19.769 22.400 38.457
133.024 37.944 37.944
189.720 35.664 35.664
178.324
Tổng cộng:
25.107 28.185 46.957
166.612 46.194 49.794
240.170 48.243 52.324
249.864
Phụ lục 6.
DỰ KIẾN ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2007- 2010, ĐỊNH HƯỚNG 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020 TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện
Kế hoạch
Giai
Giai
ĐVT: Người Giai
Định
Tầm
Ngành nghề
đoạn
đoạn
đoạn
hướng
nhìn
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2007-
2011-
2016-
2015
2020
2010
2015
2020
Quản lý Nhà nước 2.801 2.754 1.876 1.790 1.680 1.540 9.640
1.620 9.020 4.460 14.787
Lý luận chính trị
2.373 1.495 1.310 1.220 1.140
950 6.115
820 6.320 2.230 7.255
Cử nhân chính trị
185
140
100
100
570
460 1.385
150
130
120
640
Chính trị cao cấp
150
155
150
120
850
650 1.773
110
120
130
665
Trung cấp chính trị
1.088
550
150 1,500
870 2.405
480
450
410
350 2.240
Sơ cấp chính trị
950
650
450 3,400
250 1.692
570
520
480
350 2.570
Quản lý Nhà nước
428 1.259
590 3.525
800 2.700 2.230 7.532
566
570
540
198
391
400 1.600 1.400 4.490
Bồi dưỡng
206
250
280
320 1.447
106
752
850
650 2.187
250
Trung cấp
240
210
180
150 1.532
124
116
80
120
250
180
855
150
Đại học
120
110
546
96
Phụ lục 7. VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN CHO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 ĐỊNH HƯỚNG 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2006
Năm 2010
Giai đoạn 2006 – 2010
Số
Trường, Trung tâm
TT
TW
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn TW
ĐP Khác Tổng vốn
ĐP Khác Tổng vốn
I Vốn xây dựng cơ bản
26.000 3.300 22.700
0
57.786 4.800 50.286 2.700
327.698 39.398 277.500 10.800
1 Trường Cao đẳng CĐ
5.000
5.000
16.986
16.986
81.600
81.600
0
0
0
0
0
0
2 Trường Cao Đẳng SP
8.000
8.000
6.000
30.000
30.000
0
0
0
6.000
0
0
0
0
6.300 2.700
36.000
25.200 10.800
3 Trường Cao đăng Ktế
0
0
0
9.000
0
0
0
18.898
18.898
0
4 Trường Cao đẳng Y tế
0
0
0
0
0
0
0
0
0
26.100
7.100 19.000
5 Trường dạy nghề
8.300
3.300 5.000
0
0
0
0
0
6 T.tâm dạy nghề P.Quốc
2.500
2.500
6.200
1.200 5.000
27.300
2.800 24.500
0
0
0
0
7 T.tâm dạy nghề An Biên
6.200
1.200 5.000
28.000
3.000 25.000
0
0
0
0
0
0
8 T.tâm dạy nghề Giồng Riềng
6.200
1.200 5.000
28.000
3.000 25.000
0
0
0
0
0
0
9 T.tâm dạy nghề Kiên Lương
3.600
600
3.000
23.300
2.300 21.000
0
0
0
0
0
0
10 T.tâm dạy nghề Tân Hiệp
2.000
2.000
3.600
600
3.000
28.300
2.300 26.000
0
0
0
0
11 Trung tâm KTTH-HN-KG
200
200
0
0
0
200
0
200
0
0
0
0
22.900
94.000
II Ngân sách đào tạo
14.190
2.500
13.000
1 Trường Cao đẳng CĐ
2.200
7.400
34.000
2 Trường Cao đẳng SP
6.190
4.000
13.000
3 Trường Cao đẳng Y tế
1.200
4.000
15.000
4 Trường Cao đẳng KT-KT
2.000
5.000
19.000
5 Trường dạy nghề tỉnh
2.600
97
Phụ lục 7. VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN CHO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 ĐỊNH HƯỚNG 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020 (Tiếp)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2015
Giai đoạn 2011 – 2015
Năm 2020
Trường, Trung tâm
TW
Tổng vốn TW
63.736 4.000 59.736
307.663 27.000 252.163 28.500 66.800
ĐP Khác Tổng vốn 0
Giai đoạn 2016 – 2020 ĐP Khác Tổng vốn TW ĐP Khác Tổng vốn TW ĐP Khác
308.544
S T T I Vốn xây dựng cơ bản
1 Trường Cao đẳng CĐ
4.536
0
4.536
41.463
0
41.463
14.674
0
61.667
0
2 Trường Cao Đẳng SP
10.000
0
10.000
50.000
0
50.000
11.480
0
54.153
0
3 Trường Cao đăng Ktế
0
0
0
95.000
0
66.500 28.500 14.893
61.337
0
4 Trường Cao đẳng Y tế
36.000
36.000
0
36.000
0
36.000
10.718
0
52.540
0
5 Trường dạy nghề
0
0
0
13.000
4.000 9.000
0
24.973
5.574
0
6 T.tâm dạy nghề P.Quốc
3.000
1.000 2.000
15.000
5.000 10.000
0
17.138
3.826
0
7 T.tâm dạy nghề An Biên
3.000
1.000 2.000
15.000
5.000 10.000
0
11.057
1.771
0
8 T.tâm dạy nghề Giồng Riềng
3.000
1.000 2.000
15.000
5.000 10.000
0
11.671
1.870
0
9 T.tâm dạy nghề Kiên Lương
3.000
1.000 2.000
14.000
4.000 10.000
0
8.068
983
0
0
1.000
13.000
4.000 9.000
0
3.338
470
10 T.tâm dạy nghề Tân Hiệp
1.000
0
0
200
200
0
200
0
2.602
541
11 Trung tâm KTTH-HN-KG
200
0
148.652
31.874
II Ngân sách đào tạo
27.500
137.000
18.919
4.057
1 Trường Cao đẳng CĐ
3.500
17.000
35.136
7.534
2 Trường Cao đẳng SP
6.500
32.500
24.325
5.216
3 Trường Cao đẳng Y tế
4.500
22.500
32.432
6.954
4 Trường Cao đẳng KT-KT
6.000
30.000
37.839
8.113
5 Trường dạy nghề tỉnh
7.000
35.000
98
Phụ lục 8. Lực luợng lao động đang có việc làm phân theo nhóm tuổi năm 2007
Kiên Giang Nhóm tuổi
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Lao động đang có việc làm + 15-19
+20-24
+25-29
+30-34
+35-39
+40-44
+45-49
+50-54
+55-59
+60+
Tổng 882.010 100% 77.997 8,84% 110.057 12,47% 121.340 13,75% 116.183 13,17% 122.307 13,86% 108.084 12,25% 76.199 8,63% 69.856 7,92% 42.119 4,77% 37.868 4,29% 486.482 395.168 100% 100% 30.128 47.869 7,62% 9,83% 45.094 64.963 11,41% 13,35 54.820 66.484 13,87% 13,66% 51.764 64.419 13,09% 13,24% 54.407 67.900 13,76% 13,95% 52.576 55.508 13,30% 11,41% 36.636 39.563 9,27% 8,13% 34.149 35.707 8,64% 7,33% 19.015 23.104 4,81% 4,74% 16.903 20.965 4,27% 4,30% 199.028 100% 11.852 5,95% 25.216 12,66% 27.147 13,63% 22.666 11,38% 29.792 14,96% 28.200 14,16% 23.457 11,78% 16.134 8,10% 9.225 4,63% 5.339 2,68% 682.982 100% 66.145 9,68% 84.841 12,42% 94.193 13,79% 93.517 13,69% 92.515 13,54% 79.884 11,69% 52.742 7,72% 53.722 7,86% 32.894 4,81% 32.529 4,76%
99
Nguồn: Số liệu thống kê lao động – việc làm năm 2007
Phụ lục 9.
HIỆN TRẠNG TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG ĐÃ QUA ĐÀO TẠO TRONG NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2001 - 2007
Đơn vị tính: Người Hiện trạng Ngành nghề
2006 2007
2001 1.574.255 875.722 71.374 2005 1.655.026 858.104 129.410 1.683.041 1.705.539 882.010 173.200 870.404 151.154
308 27.717 22.256 79. 129 499.717 328 31.246 23.823 95.757 478.722 354 31.904 25.416 115.526 466.771 83 14.748 24.317 32.226 540.732
29.787 13 673 2.645 26.456 85.810 7.503 7 240 459 6.797 80.553 33.115 13 677 2.660 29.765 93.401 9.615 7 250 477 8.881 88.475 33.724 16 700 2.760 30.248 99.156 15.883 10 270 505 15.098 93.942 12.923 4 662 2.601 9.656 49.479 3.803 1 173 331 3.298 54.900
100
Dân số Tổng số lao động Lao động đã qua đào tạo- Toàn tỉnh Đào tạo sau đại học Đào tạo đại học, cao đẳng Đào tạo THCN Đào tạo nghề Nông – Lâm nghiệp; số lao động Lao động đã qua đào tạo Đào tạo sau đại học Đào tạo đại học, cao đẳng Đào tạo THCN Đào tạo nghề Thuỷ sản; số lao động Lao động đã qua đào tạo Đào tạo sau đại học Đào tạo đại học, Cao đẳng Đào tạo THCN Đào tạo nghề Công nghiệp xây dựng; số lao động Lao động đã qua đào tạo Đào tạo sau đại học: Đào tạo đại học, Cao đẳng Đào tạo THCN Đào tạo nghề Dịch vụ; số lao động Lao động đã qua đào tạo Đào tạo sau đại học: Đào tạo đại học, Cao đẳng Đào tạo THCN 17.756 4 2.423 3.460 11.869 192.024 74.364 284 24.381 15.692 21.109 5 2.496 3.708 14.900 209.806 87.133 303 27.823 16.978 25.107 7 2.576 4.008 18.516 222.141 98.486 321 28.358 18.143 7.671 3 1.772 2.530 3.366 140.593 46.977 75 12.141 18.855
15.906 77.132 34.007 106.630 42.029 116.129 51.664 124.629
Đào tạo nghề Trong đó: Th. nghiệp sửa chữa, kh. Sạn nhà hàng Lao động đã qua đào tạo Đào tạo sau đại học: Đào tạo đại học, Cao đẳng Đào tạo THCN Đào tạo nghề 6.257 2 1.193 2.525 2.537 10.896 3 1.591 3.367 5.935 11.520 4 1.682 3.559 6.275 12.220 5 1.802 3.809 6.604
Phụ lục 10. Biểu 21
HIỆN TRẠNG LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG NGÀNH KINH TẾ
QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2001 – 2007
STT
Ngành nghề
Dân số
Tổng số lao động
785.722
858.104
870.404
A Nông – Lâm nghiệp
499.717
478.722
540.732
B Thuỷ sản
93.401
85.810
49.497
C Công nghiệp xây dựng
80.553
88.475
54.900
D Dịch vụ
209.806
192.024
140.593
Đơn vị tính: người Hiện trạng Năm 2001 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.574.255 1.655.026 1.683.041 1.705.539 882.010 466.771 99.156 93.942 222.141 121.638
106.630
116.129
77.132
1 Thương nghiệp sửa chữa, khách sạn nhà
hàng.
2 Vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, tín
22.556
31.933
34.900
33.723
dụng.
3 Quản lý NN, an ninh quốc phòng
7.332
10.330
11.281
4 Giáo dục đào tạo
17.275
18.587
20.306
5 Y tế và cứu trợ xã hội
3.471
4.243
4.630
6 Khác
12.827
20.301
22.560
14.289 21.991 4.457 26.043
101
Phụ lục 11. Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang năm 2001 – 2005 Đơn vị tính: Triệu ñồng
Năm 2001
Năm 2005
Giai đoạn 2001 – 2005
Số
Trường, Trung taâm
Tổng
Tổng
Tổng
TT
TW ĐP Khaùc
TW ĐP Khaùc
TW ĐP Khaùc
vốn
vốn
vốn
I Vốn xây dựng cơ bản 5.103 0 5.103
0
0
0
0 67.105 8.550 58.555
0
0
1 Trường Cao đđẳng CĐ 5.103 0 5.103
0
0
0
0
7.238
0
7.238
0
0
2 Trường Cao đẳng SP
0
0
0
0
0
0
3.600
0
3.600
0
0
3 Trường cao đđẳng Kinh
0
0
0
0
0
0
0 32.700 0 32.700
0
0
tế
4 Trường Cao đẳng Y tế
0
0
0
0
0
0
0
3.486
0
3.486
0
0
5 Trường dạy nghề
0
0
0
0
0
0
0 20.081 8.550 11.531
0
0
II Ngân sách đào tạo
11.886 0 11.886
0 16.550 0 16.550
0 71.745 0 71.745
0
1 Trường Cao đđẳng CĐ 1.997 0 1.997
2.800 0 2.800
0 11.344 0 11.344
0
0
2 Trường Cao đẳng SP
5.50 0 5.50
6.500 0 6.500
0 30.950 0 30.950
0
0
3 Trường cao đđẳng Kinh
916 0 916
0
2.700 0 2.700
0
6.121
0
6.121
0
tế
4 Trường Cao đđẳng Y tế 2.242 0 2.242
2.800 0 2.800
0 10.159 0 10.159
0
0
5 Trường dạy nghề
1.681 0 1.681
1.750 0 1.750
0 13.171 0 13.171
0
0
102
Phụ lục 12.
DỰ KIẾN LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2007- 2010 ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
Kế hoạch Định hướng Tầm nhìn
STT
Ngành nghề
2007
2008
2009
2010
2015
2020
Dân số
1.877.100 1.976.366
1.705.539 1.733.100 1.754.157 1.775.200
Tổng số lao động
896.404
909.404
922.404
987.404 1.054.904
882.010
A Nông – Lâm nghiệp
475.722
477.722
478.722
480.702
490.150
466.771
B Thuỷ sản
103.397
106.581
107.998
114.538
126.588
99.156
C Công nghiệp xây dựng
95.915
99.034
103.231
128.362
147.646
93.942
D Dịch vụ
221.370
226.067
232.453
263.802
290.520
222.141
1 Thương nghiệp sửa chữa,
122.528
125.128
128.662
146.014
160.704
121.638
khách sạn nhà hàng.
2 Vận tải, thông tin liên lạc,
36.814
37.595
38.657
43.870
48.313
33.723
tài chính, tín dụng.
3 Quản lý NN, an ninh quốc
11.909
12.162
12.506
14.192
15.630
14.289
phòng
4 Giáo dục đào tạo
21.428
21.883
22.501
25.536
28.221
21.991
5 Y tế và cứu trợ xã hội
4.892
4.996
5.137
5.830
6.420
4.457
23.799
24.303
24.990
28.360
31.232
6 Khác
26.043
1