BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN XUÂN HOÀN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành
: Kinh tế phát triển
Mã số
: 60.31.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY
Đà Nẵng - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực,
khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả Nguyễn Xuân Hoàn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài. ................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ...... 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 9
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp. ............................................ 11
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp. ............................................. 14
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP. ............... 17
1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất nông nghiệp ......................................... 17
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. ................................... 20
1.2.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. ................ 22
1.2.4. Thâm canh trong nông nghiệp. ..................................................... 23
1.2.5. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. .................... 24
1.2.6. Nâng cao hiệu quả và đóng góp của nông nghiệp. ....................... 25
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP. ....... 29
1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên. ........................................................... 29
1.3.2. Nhân tố điều kiện kinh tế. ............................................................. 30
1.3.3. Nhân tố điều kiện xã hội. .............................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆNĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG .............................................. 34
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN ĐẠI LỘC. .......................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ........................................................................ 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế. .......................................................................... 36
2.1.3. Đặc điểm xã hội. ........................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆPHUYỆN ĐĂK GLONG
......................................................................................................................... 41
2.2.1. Thực trạng gia tăng quy mô sản xuất nông nghiệp. ...................... 41
2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. ................... 46
2.2.3. Thực trạng tổ chức sản xuất trong nông nghiệp. .......................... 56
2.2.4. Thực trạng thâm canh trong nông nghiệp. .................................... 59
2.2.5. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. .................................. 62
2.2.6. Hiệu quả và đóng góp của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế -
xã hội của huyện Đăk GLong. ................................................................ 64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN ĐĂK GLONG. ................................................................. 68
2.3.1. Những mặt thành công. ................................................................. 68
2.3.2. Những mặt hạn chế. ...................................................................... 69
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế. ...................................................... 70
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆNĐĂK GLONG .................................................................................. 72
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP. ...................................... 72
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đăk Glong. .......... 72
3.1.2. Mục tiêu định hƣớng phát triển của nông nghiệp huyện. ............. 73
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐĂK
GLONG THỜI GIAN TỚI.............................................................................. 75
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp của huyện. ............ 75
3.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp.
................................................................................................................. 80
3.2.3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. .................. 85
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất nông nghiệp. .................................... 87
3.2.5. Đẩy mạnh thâm canh trong nông nghiệp. ..................................... 94
3.2.6. Mở rộng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. ..................................... 96
3.2.7. Đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp. ............................. 98
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ............................................................................ 99
3.3.1. Đối với Chính phủ. ........................................................................ 99
3.3.2. Đối với tỉnh Đắk Nông. ............................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công nghiệp xây dựng CNXD
Cơ sở kinh doanh CSKD
Dịch vụ DV
Đơn vị tính ĐVT
Giá trị sản xuất GTSX
Khoa học công nghệ KHCN
Khoa học kỹ thuật KHKT
Nông nghiệp NN
Phát triển nông nghiệp PTNN
Sản xuất kinh doanh SXKD
Sản xuất nông nghiệp SXNN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
2.1 GTSX toàn huyện Đăk Glong 37
2.2 Dân số, lao động huyện Đăk GLong 40
2.3 GTSX nông lâm thủy sản 41
2.4 GTSX nông nghiệp 42
2.5 Sản lƣợng theo nhóm cây trồng. 42
2.6 Sản lƣợng chăn nuôi. 43
2.7 Lao động trong các ngành kinh tế và cơ sở SXKD 43
2.8 Tình hình sử dụng dụng đất trong nông nghiệp 44
2.9 Vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc 45
2.10 Sản lƣợng nhóm cây trồng. 48
2.11 Diện tích sử dụng gieo trồng. 49
2.12 Sản lƣợng ngành chăn nuôi 49
2.13 Sản lƣợng vật chăn nuôi chủ yếu. 50
2.14 GTSX phân theo thành phần kinh tế. 52
2.15 Diện tích gieo trồng cây hàng năm phân theo xã. 54
2.16 Diện tích gieo trồng cây lâu năm. 55
2.17 Số lƣợng nông hộ trong nông nghiệp. 56
2.18 Số trang trại theo địa giới hành chính. 56
Số trang trại theo địa giới hành chính và ngành năm
2.19 2014. 57
2.20 Số lƣợng HTX. 58
2.21 Số lƣợng doanh nghiệp. 59
2.22 Năng suất cây trồng 60
2.23 Sử dụng yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp 61
2.24 Kết quả sản xuất nông nghiệp 64
2.25 Giá trị gia tăng của huyện. 66
2.26 Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và thu nhập bình quân 68
3.1 Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện 86
3.2 Dự báo chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện 86
3.3 Dự báo sản lƣợng vật nuôi, cây trồng 87
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên biểu đồ Trang
Tỷ trọng GTSX của huyện 37 2.1
Tỷ trọng vốn ngân sách đầu tƣ vào ngành kinh tế 46 2.2
Tỷ trọng GTSX ngành nông nghiệp. 46 2.3
Tỷ trọng GTSX tiểu ngành nông nghiệp. 47 2.4
Tỷ trọng đóng góp GTSX của các thành phần kinh 51 2.5 tế.
Tỷ trọng lao động trong các nghành. 52 2.6
Tỷ trọng lao động phân theo giới tính. 53 2.7
Tỷ trọng lao động phân theo thành thị nông thôn. 53 2.8
Cơ cấu diện tích trồng cây hàng năm phân theo 54 2.9 vùng kinh tế.
Cơ cấu diện tích trồng cây lâu năm phân theo vùng. 55 2.10
Tỷ trọng GTSX ngành nông lâm thủy sản. 66 2.11
Tỷ trọng giá trị gia tăng đã đóng góp. 67 2.12
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Phát triển nông nghiệp hiện vẫn đƣợc coi là vấn đề then chốt quyết định
sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng của nhiều Quốc gia. Đặc biệt đối với
Việt Nam, một nƣớc có nền nông nghiệp làm nền tảng thì phát triển nông
nghiệp luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức chú trọng, dƣới sự tác động
mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa, sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng,
những tiến bộ vƣợt bậc của khoa học - kỹ thuật…cùng với đó là bất ổn về
kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo và nguy cơ môi trƣờng bị suy thoái đáng báo
động nhƣ hiện nay đang đặt ra thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế nói
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng.
Trong bối cảnh đó Đắk Glong là một huyện miền núi của tỉnh Đắk
Nông, với hơn 80% dân số của huyện là ngƣời dân tộc thiểu số, kinh tế chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, hơn nữa điều kiện hạ tầng kinh tế xã hội của huyện
còn rất khó khăn, nền kinh tế có điểm xuất phát thấp nhƣng nông nghiệp của
huyện trong thời gia qua đã thu đƣợc những kết quả khả quan, nông nghiệp
từng bƣớc ổn định một phần lƣơng thực tại chỗ và tạo ra một số nông sản
hàng hóa. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn còn có nhiều bất cập, việc đổi
mới các thức sản xuất trong nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu cây trông vật nuôi
còn chậm nên năng xuất chất lƣợng chƣa cao, chƣa tạo ra đƣợc các vùng
chuyên canh sản xuất hàng hóa và hƣớng thị trƣờng tiêu thụ, cơ cấu sản xuất
nông nghiệp chƣa hợp lý, nông nghiệp vẫn chƣa khai thác đƣợc hết tiềm năng
lợi thế. Vì vậy, việc phân tích đánh giá thực trạng về phát triển nông nghiệp
huyện Đắk Glong, những chính sách huyện đã và đang thực hiện, trên cơ sở
đó đề xuất, kiến nghị mọt số giải pháp bổ sung nhằm đẩy nhanh quá trình phát
triển nông nghiệp, dần dần cải thiện đời sống nhân dân đồng thời khắc phục
2
những vấn đề bất cập trong sản xuất nông nghiệp là một yêu cầu mang tính
cấp thiết và là lý do tôi chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn để kịp thời đóng góp giải
quyết những đòi hỏi thực tế đối với nông nghiệp huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk
Nông trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk
Nông, chỉ ra những thành công, những hạn chế, những vấn đề đặt ra cần giải
quyết và các nguyên nhân.
Đánh giá những tiềm năng, thách thức và thời cơ mới trong việc phát
triển nông nghiệp, đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn PTNN huyện
Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nông nghiệp theo nghĩa
hẹp, gồm trồng trọt và chăn nuôi.
Về không gian: Tại huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng PTNN trong giai đoạn 2010-2014.
Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu của luận văn chủ yếu là số
liệu thứ cấp. Các số liệu này đƣợc thu thập từ số liệu các cơ quan của huyệncó
3
liên quan nhƣ HĐND và UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch huyện; chi
Cục Thống kê huyện..., Liên minh hợp tác xã tỉnh Đăk Nông, phòng Lao động
thƣơng binh xã hội huyện, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện.
Phương pháp phân tích: Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu trên,
luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phân tích thực chứng để trả lời các câu hỏi tại sao tình hình PTNN có
những thành công và khiếm khuyết nhƣ vậy.
Phân tích thống kê mô tả cho biết sự thay đổi của các hiện tƣợng
PTNN, đồng thời cho biết xu hƣớng thay đổi của tình hình PTNN. Cách phân
tích này sẽ cho phép chỉ ra những khiếm khuyết và nguyên nhân của chúng.
Phƣơng pháp so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình PTNN của địa
phƣơng nhƣ thế nào trong thời gian trƣớc đây.
Phƣơng pháp tổng hợp và khái quát hóa đƣợc thực hiện để để cho ra
những đánh giá và kết luận xác đáng làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện
công tác trong thời gian tới.
Phƣơng pháp chuẩn tắc đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi làm thể nào
để quản lý chi ngân sách của địa phƣơng tốt hơn trong những năm tới.
Các phƣơng pháp khác...
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc chia thành
3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp.
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Đăk Glong.
Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Đăk Glong.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Nông nghiệp là ngành sản xuất có lịch sử lâu đời, gắn liền với sự phát
triển của loài ngƣời và đóng một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Đối
4
với Việt Nam hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức trú trọng thể hiện qua quan điểm “Phát
triển nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ chiến lƣợc”. Bởi vậy, từ lâu vấn đề
phát triển nông nghiệp luôn đƣợc các nhà kho học trong và ngoài nƣớc quan
tâm nghiên cứu.
Theo Arthur Lewis (1954) ông đƣa ra mô hình hai khu vực và lập luận
rằng muốn phát triển nông nghiệp thì phải giải quyết lao động dƣ thừa trong
nông nghiệp bằng cách là dựa vào phát triển công nghiệp để dịch chuyển lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động
nông nghiệp [5, tr14-21].
Nghiên cứu của PGS.TS.Bùi Quang Bình (2012) [1] đã chỉ ra sự phát
triển nông nghiệp thể hiện qua các nội dung, đó là: Gia tăng quy mô sản
lƣợng nông nghiệp; mức độ huy động vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; trình độ tổ chức sản xuất nông
nghiệp; tạo việc làm và gia tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp. Trong
nông nghiệp, đất đai là một nhân tố sản xuất chiếm giữ vai trò quyết định.
Gắn liền với vai trò chủ đạo của đất đai là ảnh hƣởng của thời tiết. Sự khác
nhau về chất lƣợng đất trồng, khí hậu và nguồn nƣớc sẵn có dẫn đến việc sản
xuất lƣơng thực khác nhau và các biện pháp để nâng cao năng suất của một vụ
khác nhau không chỉ ở các nƣớc mà ngay giữa các tỉnh, huyện của một nƣớc.
Thạc sĩ Đỗ Thị Thu [2] trong luận văn tác giả đã phân tích cơ cấu đầu
tƣ của huyện, trong đó đã chỉ ra các nguồn đầu tƣ đƣợc hình thành nhƣ đâu tƣ
chính nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn từ các ngân hàng nông nghiệp,
ngân hàng chính sách và các ngân hàng thƣơng mại khác, nguồn vốn từ các
chủ thể sản xuất (nông hộ, tƣ nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã). Các chủ thể
đƣợc tiếp cận sử dụng nguồn vốn đầu tƣ. Chính sách đầu tƣ đã đƣợc áp dụng,
5
triển khai cũng nhƣ hiệu quả của các chính sách đầu tƣ và nguồn vốn đƣợc sử
dụng vào các hình thức sản xuất nông nghiệp nhƣ trạng trại.
PGS.TS.Bùi Bá Bổng (2004) [3] trong bài viết “Một số vấn đề trong
phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới” đã
đƣa ra một số giải pháp để phát triển nông nghiệp, nông thôn là: Tiếp tục thực
hiện chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo
hƣớng phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng gắn với nhu cầu thị trƣờng; tăng
cƣờng tiềm lực khoa học - công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; đẩy
mạnh thực hiện Chƣơng trình phát triển nông thôn; xây dựng và thực hiện
chiến lƣợc phát triển thị trƣờng, hoàn thiện hệ thống tổ chức kinh doanh tiêu
thụ nông lâm sản hàng hóa trong nƣớc và xuất khẩu; hoàn thiện và đổi mới
các chính sách, tiếp tục tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa nông nghiệp
phát triển; đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp - nông thôn; tăng
cƣờng hợp tác quốc tế và hội nhập để tăng thêm nguồn lực cho phát triển của
ngành trong những năm trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
TS.Đinh Văn Thông (2011) [4] trong bài viết “Nông nghiệp Việt Nam
qua 25 năm đổi mới kinh tế (1986 - 2010)” chỉ rõ những xu hƣớng có tính
chất quy luật trong quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế nông
nghiệp: Đó là xu hƣớng đầu tƣ, thâm canh phát triển nền kinh tế nông nghiệp
hàng hóa; xu hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và
xu hƣớng phát triển nền nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
Bài viết “Để ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển nhƣ kỳ vọng”
trong tạp chí kinh tế và dự báo số 4/2013 của Th.S Nguyễn Thị Xuân thì để
nâng “chất” cho ngành nông nghiệp Việt Nam thì cần phải tăng cƣờng đầu tƣ
phát triển nghiên cứu có chọn lọc, chuyển giao công nghệ, có chính sách bảo
hợp lý đối với nông sản, thực hiện có hiệu quả chính sách dồn điền đổi thửa,
6
điều chỉnh nâng cao chất lƣợng nông nghiệp và xây dựng các đô thị ngay bên
trong nông thôn [5].
Trên báo điện tử của Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn (2013) trong
bài viết “Một số vấn đề tái cơ cấu ngành nông nghiệp” đã phân tích thực trạng
phát triển nông nghiệp trong 25 năm đổi mới”. Nêu ra một số điểm trong cơ
cấu ngành nông nghiệp bao gồm: Điều chỉnh và nâng cao giá trị gia tăng của
các sản nghiệp nông nghiệp hiện có, đồng thời tìm kiếm những sản nghiệp
nông nghiệp mới phù hợp, đƣợc ứng dụng công nghệ cao với giá trị gia tăng
lớn, có thị trƣờng tiêu thụ ổn định [6].
Trên trang web của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (2014)
trong bài viết “Cần đột phá phát triển nông nghiệp”, TS.Võ Trí Thành cho
rằng, đột phá ở thể chế trong phát triển nông nghiệp có nhiều nội dung. Trong
đó cần phải có đột phá về thể chế trong tổ chức mô hình, phƣơng thức sản
xuất quy mô lớn ở những vùng có điều kiện, bên cạnh vai trò của hộ gia đình.
Đột phá này sẽ khắc phục tình trạng manh mún trong sản xuất nông nghiệp,
khắc phục các bất cập mà sản xuất nông nghiệp quy mô hộ gia đình không
giải quyết đƣợc, đồng thời hƣớng đến một nền sản xuất hàng hóa nông nghiệp
chuyên nghiệp, bền vững [7].
Báo điện tử, tại, Phó Thủ tƣớng Vũ Đức Đam khẳng định ứng dụng các
tiến bộ KHCN trong nông nghiệp hết sức đa dạng, từ những vấn đề rất lớn, rất
hiện đại nhƣ biến đổi khí hậu, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám... đến
chuyện cụ thể nhƣ nuôi con gà, con vịt, trồng cây lúa. Song dù lớn hay nhỏ thì
doanh nghiệp, ngƣời nông dân, nhà khoa học đều nhận thấy vai trò ngày càng
quan trọng của ứng dụng KHCN để xây dựng một nền nông nghiệp tiên tiến,
hiện đại [8].
Phát biểu tại Hội nghị Bộ trƣởng đã chia sẻ một số kinh nghiệm của
nông nghiệp Việt Nam trong ứng phó với BĐKH, bao gồm i) Sản xuất lúa:
7
Việt Nam đã ứng dụng, khuyến cáo ngƣời dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật thông
qua mô hình thâm canh lúa cải tiến (SRI). Mô hình này có thể giảm tới 30%
lƣợng phân bón, thuốc trừ sâu nhƣng năng suất tăng từ 10-20% và giảm khí
thải nhà kính tới 30%; ii) Sản xuất cà phê: Cùng với tập đoàn Nestle và đối
tác khác, những tiến bộ kỹ thuật trong việc trồng, chăm sóc cà phê đã đƣợc
khuyến cáo cho ngƣời dân. Mô hình này đã sử dụng tiết kiệm nƣớc tới 30%
so với phƣơng thức canh tác truyền thống, trong khi năng suất tăng 10%, thu
nhập của ngƣời dân tăng 14% và giảm khí thải nhà kính tới trên 50%; iii)
Lĩnh vực chăn nuôi: Chính phủ đã hỗ trợ ngƣời dân toàn quốc xây dựng hầm
Biogas, do đó đã giảm đáng kể phát thải khí nhà kính; iv) Lâm nghiệp: Với hỗ
trợ quốc tế Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể trong việc trồng và bảo vệ
rừng. Độ che phủ rừng đã tăng từ dƣới 30% vào đầu những năm 1990 lên tới
40,7% vào năm 2015.Để nhân rộng đƣợc các mô hình thành công nói trên, Bộ
trƣởng đã nhấn mạnh đến việc cần phải có sự cam kết mạnh mẽ của Chính
phủ và của các bên liên quan (ngƣời dân, doanh nghiệp, nhà khoa học…); có
chính sách khuyến khích hỗ trợ ngƣời dân và các doanh nghiệp tham gia tích
cực vào tiến trình này; cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho ngƣời nghèo;
và cần chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ và tăng cƣờng hợp tác
quốc tế [9].
Bài viết trên báo Công thƣơng về “Giải pháp phát triển công nghiệp
nông thôn tỉnh Tuyên Quang”, Để hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển công
nghiệp nông thôn, Tuyên Quang chú trọng những ngành nghề, sản phẩm,
danh mục đầu tƣ có lợi thế: vùng nguyên liệu, sản xuất vật liệu xây dựng, khai
thác và chế biến khoáng sản, phát triển thủy điện. Đặc biệt, tỉnh rất quan tâm
đầu tƣ lĩnh vực chế biến nông, lâm sản nhằm giải quyết đầu ra cho sản xuất
nông nghiệp. Một trong những giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp của
Tuyên Quang là tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm
8
sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Gắn kết chặt chẽ, bảo đảm hài hòa lợi
ích giữa nhà máy chế biến nông, lâm sản với những hộ gia đình, đơn vị trồng
nguyên liệu, phát huy công suất của các nhà máy nhất là các nhà máy chế
biến lâm sản đầu tƣ công nghệ hiện đại, quy mô sản xuất lớn. Tích cực đầu tƣ
đổi mới công nghệ sản xuất theo hƣớng hiện đại tiên tiến và sử dụng nguyên
liệu chế biến sạch nhằm nâng sức cạnh tranh của sản phẩm chè, nhất là chè
đặc sản, tăng khả năng tiêu thụ trên thị trƣờng nội địa và xuất khẩu [10].
Bài viết trên Việt Báo, theo Bộ trƣởng Bộ Công thƣơng Vũ Huy
Hoàng, một trong những giải pháp chủ yếu để phát triển thị trƣờng nông sản
trong thời gian tới là tiến hành nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của
Chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại quốc gia, gồm 3 bộ phận: xúc tiến thƣơng
mại định hƣớng xuất khẩu, xúc tiến thƣơng mại nội địa và xúc tiến thƣơng
mại biên giới. Đối với xúc tiến thƣơng mại định hƣớng xuất khẩu, phải tiếp
tục đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến thƣơng mại và phát
triển thị trƣờng nƣớc ngoài; tập trung xúc tiến thƣơng mại tại các thị trƣờng
trọng điểm có kim ngạch nhập khẩu lớn nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc,
một số nƣớc EU; tập trung nguồn vốn xúc tiến thƣơng mại đối với những mặt
hàng có sự tăng trƣởng, có sự đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu [11].
Ngoài những tác phẩm và tác giả đã đƣợc đề cập ở trên, có nhiều bài
viết nêu lên những vấn đề lý luận và các nội dung cơ bản của phát triển nông
nghiệp qua các giai đoạn đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế góp phần giải
quyết vấn đề thực tiễn của phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và một
số địa phƣơng nói riêng. Tuy nhiên, chứa có một công trình nào, một tác giả
nào nghiên cứu cụ thể vấn đề phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Đắk
Glong với nhứng nét đặc thù riêng về điều kiện tự nhiên và văn hóa xã hội. Vì
vậy, tôi đã thừa kế và chọn lọc những công trình nghiên cứu ở trên và các
nghiên cứu khác để thực hiện luận văn này.
9
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, là một bộ
phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân. Theo nghĩa rộng, ngành nông
nghiệp gồm ba lĩnh vực là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Theo
nghĩa hẹp, chỉ gồm lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi. Trong quá trình phát triển,
nông nghiệp đi lên từ phƣơng thức sản xuất tự cung tự cấp, tiến đến một nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa và phát triển cao trở thành một nền nông
nghiệp thƣơng mại hóa có phạm vi không chỉ trong một quốc gia mà trên toàn
cầu.
Nông nghiệp tự cung tự cấp là hình thức ngƣời nông dân hay cộng
đồng tự sản xuất để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm và nhu cầu sinh
sống khác mà không cần đến các hoạt động mua bán trên thị trƣờng.
Nông nghiệp hàng hóa là hình thức sản xuất lấy việc trao đổi, mua bán
nông sản trên thị trƣờng làm mục tiêu chính để phát triển. Bên cạnh việc đáp
ứng đủ nhu cầu cho ngƣời sản xuất, sản phẩm nông nghiệp dôi dƣ tiến hành
trao đổi trên thị trƣờng. Nông nghiệp hàng hóaở mức thấp của quá trình
thƣơng mại hóa trong nông nghiệp xét theo quy mô và phạm vi.
Nông nghiệp thƣơng mại hóa là nền nông nghiệp đạt ở mức cao. Quy
mô, phạm vi rộng hơn so với nông nghiệp hàng hóa trên nhiều khía cạnhnhƣ
quy mô sản xuất, thị trƣờng, lực lƣợng sản xuất, kênh phân phối. Sự tác động
của khoa học và công nghệ, sự phát triển của giao thông vận tải đã liên kết
mọi miền, mọi quốc gia làm cho SXNN và kinh doanh nông sản đƣợc chuyên
10
môn hóa và phân công lao động xã hội phát triển. Quá trình thƣơng mại hóa
nông nghiệp là quá trình của sự phát triển các hoạt động kinh doanh nông sản,
liên kết các khâu từ sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai và cây trồng làm nguyên liệu chính
để sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, tƣ liệu cho công nghiệp, đáp ứng các
nhu cầu xã hội.
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất của nông nghiệp, đối tƣợng
sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của con ngƣời.
b. Phát triển nông nghiệp
Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trƣởng mức sống
của con ngƣời và phân phối công bằng những thành quả tăng trƣởng trong xã
hội.
Từ điển Tiếng Việt: “phát triển là sự lớn lên về mặt kích thƣớc, độ rộng
(số lƣợng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lƣợng)”.
Mục từ khóa Tiếng Việt cho rằng sự phát triển nghĩa là sự gia tăng số
lƣợng, tuy nhiên đặc tính chủ yếu của nó là sự thay đổi. Phát triển là lớn lên
và lớn có nghĩa nhiều hơn là làm cho lớn ra; nó cũng có nghĩa là trở nên phức
tạp hơn và mạnh hơn.
Tạp chí khoa học “Tìm hiểu các khái niệm trong nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ” thì phát triển chỉ sự trƣởng thành, lớn hơn về chất và
về lƣợng. Nói cách khác, phát triển là tất cả các hoạt động tìm kiếm nhằm tạo
ra cái mới, có thể làm tăng về số lƣợng, làm cho tốt hơn về chất lƣợng hoặc cả
hai.
Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trƣởng mức sống của
con ngƣời và phân phối công bằng những thành quả tăng trƣởng trong xã hội.
11
Phát triển là xu hƣớng tự nhiên, đồng thời là quyền của mỗi một cá nhân,
mỗi cộng đồng hay quốc gia. Phát triển là một quá trình thay đổi theo hƣớng
hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế. Mục tiêu của sự phát triển là không
ngừng cải thiện chất lƣợng cuộc sống vật chất, văn hóa, tinh thần của con ngƣời.
Nhƣ vậy phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm
tăng sản lƣợng sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị
trƣờng trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý
và từng bƣớc nâng cao hiệu quả sản xuất. Phát triển kinh tế đƣợc khái quát
theo bốn nội dung: Thứ nhất, gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế,
mức gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngƣời; đây là nội dung thể hiện quá
trình biến đổi về lƣợng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức
sống vật chất của mọi ngƣời dân trong một quốc gia và thực hiện các nội dung
khác của phát triển. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hƣớng
tiến bộ; đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc
gia. Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa tạo cơ sở cho việc đạt đƣợc tiến bộ xã hội một cách sâu rộng.
Thứ ba, gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế; đó là quá trình sử dụng và
tái đầu tƣ hợp lý để duy trì qui mô và chất lƣợng các nguồn lực nhằm đảm
bảo tăng trƣởng kinh tế ổn định và liên tục, đồng thời nền kinh tế đó đủ khả
năng vƣợt qua biến động của khủng hoảng kinh tế, thị trƣờng cũng nhƣ tác
động của thiên tai. Thứ tư, nâng cao chất lƣợng cuộc sống từ kết quả tăng
trƣởng, đó là kết quả của nâng cao thu nhập đầu ngƣời, phân phối thu nhập
công bằng, xóa bỏ nghèo đói, nâng cao phúc lợi cho mọi ngƣời dân,...
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một lĩnh vực rất phong phú và mang tính chất truyền
thống lâu đời. Dù ở thời đại nào, trình độ kỹ thuật và công nghệ nào thì nông
nghiệp vẫn có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không thể có, đó là:
12
Một là: Sản xuất nông nghiệp có tính vùng. Điều kiện đất đai, thời tiết
khí hậu ở mỗi vùng rất khác nhau mà sản xuất nông nghiệp thì đƣợc tiến hành
trên địa bàn rộng lớn, phức tạp và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên
ở mỗi vùng lại diễn ra các hoạt động nông nghiệp không giống nhau nên
mang tính vùng rõ rệt.
Hai là: ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu. Trong nông nghiệp, ruộng
đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế đƣợc. Tuy ruộng đất bị giới
hạn về mặt không gian nhƣng sức sản xuất của ruộng đất lại không có giới
hạn, nghĩa là con ngƣời có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa
mãn nhu cầu tăng lên về nông sản vì độ phì nhiêu của đất đai cũng là một yếu
tố quyết định đến năng suất cây trồng và năng suất lao động trong nông
nghiệp. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng đất, tiết kiệm
đất, cải tạo và không ngừng làm tăng độ phì nhiêu của đất đai.
Ba là: đối tƣợng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Cây
trồng, vật nuôi là những cơ thể sống phát triển theo quy luật sinh học nhất
định và nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời
tiết, khí hậu đều tác động đến sự phát triển và diệt vong của cây trồng, vật
nuôi. Chúng đƣợc sản xuất bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu hoạch
đƣợc ở chu trình sản xuất trƣớc làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sản xuất
sau. Vì vậy, trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải thƣờng xuyên chọn lọc, tiến
hành lai tạo để chất lƣợng giống cây trồng vật nuôi tốt hơn.
Bốn là: sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Quá trình sản xuất
nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn bó chặt ché với quá trình tái
sản xuất tự nhiên, thời gian lao động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau
nhƣng không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông
nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ đƣợc,
13
hơn nữa, lao động và máy móc cũng nhƣ các tƣ liệu sản xuất khác không thể
sử dụng liên tục quanh năm (nhất là ngành trồng trọt).
Nhƣ vậy, qua những đặc điểm nông nghiệp kể trên cho thấy sự khác
biệt của nông nghiệp với các ngành sản xuất khác và kết quả lao động trong
nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào cƣờng độ, tính chất lao động, mà còn
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Bên cạnh đó, nông nghiệp Việt Nam còn có những đặc điểm nổi bật
khác do điều kiện tự nhiên và lịch sử đặc biệt, đó là:
Thứ nhất: nông nghiệp Việt Nam đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên
xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa không qua giai đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy
xuất phát điểm của nông nghiệp Việt Nam khi đang chuyển từ một nền nông
nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa là rất thấp, cơ sở vật chất nghèo
nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất và năng suất lao
động còn thấp…
Thứ hai: nền nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp nhiệt đới, có
pha trộn tính chất ôn đới, nhất là ở Miền Bắc và đƣợc trải rộng trên 4 vùng
rộng lớn, phức tạp, trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này
mang lại cho nông nghiệp Việt Nam một số thuận lợi cơ bản nhƣ có thể tiến
hành sản xuất nông nghiệp quanh năm, có thảm thực vật phong phú, đa dạng,
có tiềm năng sinh khối lớn, nhiều loài vật có giá trị kinh tê cho phép phát triển
một nền nông nghiệp đa dạng và có thể đi vào chuyên canh nhiều loại cây,
con. Nhờ đó có điều kiện sản xuất những nông sản có giá trị kinh tế cao và có
khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu
tố thuận lợi mang lại cũng có không ít những khó khăn nhƣ thƣờng xuyên bị
14
sâu bệnh phá hoại gây ra những tổn thất lớn đến mùa màng, thƣờng xuyên đối
mặt với lũ lụt hạn hán.
Ngoài ra, tình trạng đất nông nghiệp phân tán manh mún cũng là một
khó khăn đáng kể.
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp.
a. Góp phần mở rộng, đa dạng hóa thị trường hàng hóa và cung cấp
nhân tố đầu vào cho các ngành sản xuất.
Cung cấp lƣơng thực, thực phẩm:Hầu hết các nƣớc đang phát triển đều
dựa vào nông nghiệp trong nƣớc để cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu
dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển trong điều kiện
các nƣớc đang phát triển còn khan hiếm về ngoài tệ (yếu tố cần thiết để có thể
nhập khẩu lƣơng thực, thực phẩm thay thế).
Cung cấp lao động: Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn
dân cƣ sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế
khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho
sự phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình nông nghiệp hoá và đô thị hoá,
một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lƣợng lao động từ nông nghiệp đƣợc giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hƣớng có tính qui luật của mọi quốc gia trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Cung cấp nguyên vật liệu: Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn
nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông
qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều
lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trƣờng.
Cung cấp ngoại tệ: Đối với các nƣớc đang phát triển đều có nhu cầu rất
lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tƣ, nguyên liệu mà chƣa
15
tự sản xuất đƣợc. Một phần nhu cầu ngoại tệ này đã đƣợc đáp ứng thông qua
việc xuất khẩu hàng nông sản. Nông sản còn đƣợc coi là nguồn hàng hóa để
phát triển ngành ngoại thƣơng ở giai đoạn đầu.
Cung cấp vốn:Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể đƣợc tạo ra bằng nhiều
cách, nhƣ tiết kiện của nông dân đầu tƣ vào các hoạt động phi nông nghiệp,
thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu nông sản... trong đó thuế có
vị trí rất quan trọng. Việc huy động vốn từ nông nghiệp để đầu tƣ phát triển
công nghiệp là cần thiết và đúng đắn trên cơ sở việc thực hiện bằng cơ chế thị
trƣờng, chứ không phải bằng sự áp đặt của Chính phủ. Tuy nhiên, vốn tích luỹ
từ nông nghiệp chỉ là một trong những nguồn cần thiết phát huy, phải coi
trọng các nguồn vốn khác nữa để khai thác hợp lý, đừng quá cƣờng điệu vai
trò tích luỹ vốn từ nông nghiệp.
Làm phát triển thị trƣờng nội địa: Do quy mô dân số, lao động trong
ngành nông nghiệp rất rộng, lớn. Nhu cầu tiêu dùng từ thị trƣờng này ở các
mặt hàng từ hàng tiêu dùng, hàng chế biến là lớn.
b. Góp phần tăng trưởng kinh tế ổn định.
Kuznets (1964) đã tìm ra cách xác định đóng góp của nông nghiệp
trong tốc độ tăng trƣởng GDP của nền kinh tế[12]. Kuznets đã giả định nền
kinh tế chỉ có hai khu vực là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Gọi Ya là giá
trị GDP do nông nghiệp đóng góp; Yn là giá trị GDP do ngành phi nông
nghiệp đóng góp; Y là tổng GDP của nền kinh tế.Vậy: Y = Ya + Yn. Sự thay
đổi GDP sẽ là: ∆Y = ∆Ya+∆Yn. Qua một số bƣớc biển đổi ∆Y = ∆Ya+∆Yn ta
có đóng góp của nông nghiệp trong tốc độ tăng trƣởng GDP nhƣ sau:
Giai đoạn đầu:Tốc độ tăng tƣởng của nông nghiệp (∆Ya/Ya) nhanh hơn
16
các ngành kinh tế khác (∆Yn/Yn) và thƣờng tỷ trọng nông nghiệp là rất lớn,
do đó nông nghiệp đóng góp chủ yếu vào tăng trƣởng chung của nền kinh tế.
Giai đoạn chuyển đổi: Tẳng tƣởng nông nghiệp nhỏ hơn tăng trƣởng
của các ngành khác, nhƣng tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp vẫn cao, sự
đóng góp này đang có xu hƣớng giảm dần.
Giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng, cũng nhƣ
tỷ trọng của các ngành khác cao hơn ngành nông nghiệp. Đóng góp của nông
nghiệp đối với tốc độ tăng trƣởng GDP sẽ giảm.
c. Góp phần phát triển nông thôn, xây dựngnông thôn mới.
Phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn có quan hệ hữu cơ là
điều kiện của nhau. PTNN có điều kiện tích lũy để đầu tƣ phát triển hạ tầng
nông thôn và cải thiện đời sống dân cƣ tại nông thôn. Khi nông thôn phát triển
sẽ tạo điều kiện sử dụng hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy SXNN tăng
trƣởng.Phát triển nông thôn là chiến lƣợc và các hoạt động nhằm cải thiện đời
sống kinh tế, xã hội, văn hóa của dân cƣ nông thôn, nhất là dân nghèo; quá
trình này sẽ làm nâng cao thu nhập của ngƣời nghèo và qua đó tạo đƣợc tiến
trình phát triển nông thôn một cách tự giác và ổn định.
d. Góp phần xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an ninh lương thực.
Tăng trƣởng nông nghiệp cao giúp giảm nghèo nhanh chóng ở nông
thôn và cả thành thị. Tăng trƣởng nông nghiệp làm tăng sản lƣợng lƣơng thực
và tăng thu nhập của ngƣời dân ở nông thôn nên sẽ có tác dụng giảm nghèo
tuyệt đối do có đủ lƣơng thực tự túc và giảm nghèo tƣơng đối do thu nhập khu
vực nông thôn tăng lên. Tăng trƣởng trong nông nghiệp làm giảm giá cả
lƣơng thực và ngƣời nghèo thành thị có cơ hội giảm nghèo do đủ sức mua
lƣơng thực
An ninh lƣơng thực ở cấp độ gia đình, địa phƣơng, quốc gia hoặc toàn
cầu. Đối với một quốc gia, an ninh lƣơng thực là sản xuất lƣơng thực đáp ứng
17
đủ nhu cầu trong nƣớc. Tăng trƣởng nông nghiệp, ở cấp độ gia đình sẽ đảm
bảo luôn có sẵn lƣơng thực và có thừa để bán trên thị trƣờng; ở cấp độ quốc
gia sẽ giúp ổn định nguồn cung, giảm nhập khẩu lƣơng thực. Khi sản lƣợng
nông nghiệp đạt đến dƣ thừa cho xuất khẩu sẽ góp phần đảm bảo an ninh
lƣơng thực toàn cầu.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP.
1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất nông nghiệp
a. Kết quả đầu ra:
Qui mô sản xuất nông nghiệp thể hiện kết quả đầu ra của nông nghiệp
sau một chu kỳ sản xuất nhất định đƣợc thể hiện bằng số lƣợng sản phẩm, giá
trị sản phẩm, GTSX của nông nghiệp. Nói đến kết quả sản xuất là nói đến loại
sản phẩm, số lƣợng sản phẩm, sản phẩm hàng hóa, giá trị sản lƣợng, giá trị
sản phẩm hàng hóa đƣợc sản xuất ra.
Kết quả SXNN là sự phối hợp các nguồn lực, các yếu tố sản xuất. Nó
thể hiện sự lớn mạnh tổng hợp về vốn, lao động, máy móc thiết bị, công
nghệ... Nếu các nguồn lực này đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ đồng bộ thì kết quả
sản xuất của nông nghiệp ngày ngày gia tăng.
Gia tăng qui mô SXNN là gia tăng kết quả SXNN: Là số lƣợng sản
phẩm và giá trị sản phẩm cũng nhƣ sản phẩm hàng hóa và giá trị sản phẩm
hàng hóa của nông nghiệp đƣợc sản xuất qua các năm và yêu cầu năm sau
phải tăng cao hơn so với năm trƣớc.
b. Sử dụng các yếu tố nguồn lực
Qui mô sản xuất nông nghiệp đạt đƣợc thông qua sự phối hợp các
nguồn lực, các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, máy móc thiết bị, công nghệ…
Nếu các nguồn lực này đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ đồng bộ thì kết quả sản xuất
của nông nghiệp ngày ngày phát triển.
Các yêu tố nguồn lực trong nông nghiệp tác động đến tăng trƣởng nông
18
nghiệp dƣới hai hình thức: Tăng trưởng nông nghiệp theo chiều rộng: Đó là
sự tăng trƣởng nông nghiệp đạt đƣợc do gia tăng quy mô các nguồn lực nhƣ
vốn, lao động. Tăng trưởng nông nghiệp theo chiều sâu: Đó là sự tăng trƣởng
nông nghiệp đạt đƣợc do yếu tố TFP. TFP là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp
hiệu quả các nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất và đƣợc đo lƣờng bằng
tỷ số giữa đầu ra (đƣợc tính theo giá so sánh) với mức kết hợp giữa các yếu tố
đầu vào. TFP phản ánh hiệu quả của các nguồn lực đƣợc sử dụng vào sản
xuất. Ngoài ra, TFP còn phản ánh hiệu quả do thay đổi công nghệ, trình độ
tay nghề của công nhân, trình độ quản lý, thời tiết. Giả sử tổng sản lƣợng sản
xuất ra đƣợc xác định theo hàm sản xuất Cobb –Douglas ( ) với hai
yêu tố nguồn lực là vốn (K) và lao động (L). Tăng trƣởng yếu tố TFP đƣợc
xác định nhƣ sau: (gK, gL là tốc độ tăng
trƣờng của vốn, lao động, α và β tiêu biểu tỷ trọng thu nhập từ tiền lƣơng,
sinh lợi từ vốn trong tổng thu nhập).
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lƣợng và chất lƣợng của
ngƣời lao động.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất.
Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhƣng tuỳ
thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Trong
nông nghiệp ruộng đất tham gia với tƣ cách yếu tố nguồn lực của sản xuất, là
tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc.
Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trƣớc lao động, nó xuất hiện và
tồn tại ngoài ý muốn con ngƣời. Nhƣng từ khi con ngƣời khai phá ruộng đất,
đƣa ruộng đất vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con ngƣời, trong quá
trình lịch sử lâu dài lao động của nhiều thế hệ đƣợc kết tinh ở trong đó, thì
ngày nay ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao
19
động. Ruộng đất vừa là đối tƣợng lao động vừa là tƣ liệu lao động.Sự kết hợp
của đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động đã làm cho ruộng đất trở thành tƣ
liệu sản xuất trong nông nghiệp. Không những thế, ruộng đất còn là tƣ liệu
sản xuất chủ yếu, tƣ liệu sản xuất đặc biệt, tƣ liệu sản xuất không thể thay thế
đƣợc.
Vốn trong nông nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của tƣ liệu lao động và
đối tƣợng lao động đƣợc sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Theo nghĩa rộng,
ruộng đất, cơ sở hạ tầng và các tài nguyên thiên nhiên có thể đƣợc coi nhƣ là
các loại vốn trong sản xuất nông nghiệp. Do đặc điểm sản xuất của nông
nghiệp gắn với quá trình sinh học của cây trồng, vật nuôi; chịu ảnh hƣởng rất
lớn từ điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu; chính vì vậy nhu cầu vốn và sử
dụng vốn trong nông nghiệp mang tính thời vụ cao và đầu ra sản phẩm mang
tính rủi ro cao, có thể mất vốn khi bị thiên tai, dịch bệnh.
Công nghệ sản xuất trong nông nghiệp: Công nghệ theo nghĩa chung
nhất là tập hợp những hiểu biết về các phƣơng thức và phƣơng pháp hƣớng
vào cải tạo tự nhiên, phục vụ các nhu cầu con ngƣời. Công nghệ gồm hai phần
khác nhau là “phần cứng” và “phần mềm”.
Tiêu chí đánh qui mô các yếu tố đầu vào:
+ Lao động trong nông nghiệp.
+ Đất đai sử dụng trong nông nghiệp.
+ Vốn trong nông nghiệp.
+ Cơ sở vật chất – kỹ thuật nông nghiệp.
+ Công nghệ sản xuất trong nông nghiệp
Tiêu chí đánh giá qui mô đầu ra của nông nghiệp:
+ Số lƣợng sản phẩm các loại đƣợc sản xuất ra
+ Giá trị sản phẩm đƣợc sản xuất ra
+ Sản lƣợng nông nghiệp hàng hóa.
20
+ Giá trị sản lƣợng nông nghiệp hàng hóa.
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp hàng năm.
+ Mức tăng và tốc độ tăng của GTSXqua các năm.
+ Mức tăng và tốc độ tăng của GTSX qua các năm.
+ Mức tăng và tốc độ tăng GTSX qua các năm.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
a. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế: Là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của
mỗi nƣớc. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lƣợng, tƣơng quan về chất lƣợng trong
những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh
tế- xã hội nhất định, nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về
số lƣợng và chất lƣợng tƣơng đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên
quan đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian
nhất định. Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý
trong phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh
tế.
Các yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là sản phẩm của phân công lao động xã hội. Phân công lao động
xã hội diễn ra liên tục và phát triển cùng với sự phát triển của lực lƣợng sản
xuất xã hội. Phân công lao động xã hội gồm hai hình thức cơ bản: Phân công
lao động xã hội theo ngành và phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Hai
hình thức cơ bản của phân công lao động xã hội đó gắn bó với nhau. Phân
công lao động xã hội và chế độ sở hữu tạo ra cơ cấu các thành phần kinh tế.
Nhƣ vậy xét trên tổng thể cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: Cơ cấu
ngành, Cơ cấu vùng lãnh thổ, Cơ cấu thành phần kinh tế và Cơ cấu kỹ thuật.
21
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt: Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt bao
gồm những nội dung nhƣ: cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo ngành, cơ cấu
sản xuất ngành trồng trọt theo vùng kinh tế lãnh thổ và cơ cấu sản xuất ngành
trồng trọt theo thành phần kinh tế. Tất cả những nội dung đó gắn bó hữu cơ
với nhau, trong đó cơ cấu ngành giữ vai trò là hạt nhân. Ngành trồng trọt bao
gồm các tiểu ngành sản xuất, chuyên môn hoá nhƣ: sản xuất lƣơng thực, sản
xuất cây công nghiệp, sản xuất cây ăn quả, sản xuất rau...
Cơ cấu ngành chăn nuôi: Cơ cấu ngành chăn nuôi bao gồm nội dung
nhƣ số lƣợng vật nuôi, nhóm vật nuôi, phân bố vật nuôi theo địa bàn, theo
thành phần kinh tế...
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi về vị trí, vai trò, tỷ trọng và
tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của ngành, các vùng, các
thành phần kinh tế cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và điều
kiện tự nhiên của một nƣớc trong một giai đoạn nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu
trúc và các mối quan hệ tƣơng tác trong hệ thống theo những định hƣớng và
mục tiêu nhất định, nghĩa là đƣa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới
trạng thái phát triển tối ƣu để đạt đƣợc hiệu quả mong muốn, thông qua sự
điều khiển có ý thức của con ngƣời, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy
luật khách quan.
Tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp:Từ những nội dung phân tích trên,hệ thốngchỉ tiêu thể
hiện cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp gồm:
Tỷ trọng GTSX của các ngành, các bộ phận trong nông nghiệp
Tỷ trọng GTSX trong nội bộ ngành trồng trọt, chăn nuôi
Cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp.
22
Cơ cấu vốn trong ngành nông nghiệp.
Cơ cấu ruộng đất trong ngành nông nghiệp.
Cơ cấu GTSX, diện tích theo xã, thành thị, nông thôn.
Cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế.
1.2.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp.
a. Kinh tế nông hộ:
Kinh tế nông hộ là một một đơn vị kinh tế có đất đai, tƣ liệu sản xuất
thuộc sở hữu của hộ gia đình.
b. Kinh tế trang trại:
Kinh tế trại là khái niệm rộng hơn, là tổng thể các yếu tố bao gồm cả
kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày
2/2/2000 của Chính phủ: “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm
mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn với chế biến và tiêu thụ ...”.
c. Hợp tác xã:
Theo Điều 3 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 của Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa Việt Nam. “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. Khi hợp
tác xã phát triển đến trình độ cao thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp
tác xã hoạt động theo luật doanh nghiệp.
d. Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp:
Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp là doanh nghiệp đƣợc thành lập
theo Luật doanh nghiệp và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Theo Luật
23
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thì doanh nghiệp bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty cổ
phần.
Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp nghĩa là tăng số
lƣợng lẫn quy mô của các cơ sở sản xuất nông nghiệp. Việc gia tăng số lƣợng
các cơ sở sản xuất nông nghiệp đƣợc thể hiện bằng việc nhân rộng các cơ sở
hiện tại, phát triển mới các cơ sở sản xuất nông nghiệp, chuyển hóa kinh tế
giữa các cơ sở sản xuất nông nghiệp, làm cho các cơ sở sản xuất nông nghiệp
phát triển lan tỏa sang những khu vực khác có thể thông qua đó mà phát triển
thêm số cơ sở.
Tiêu chí về số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp:
Số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp của từng cơ sở sản xuất theo
các năm, tổng số cơ sở sản xuất nông nghiệp.
Phân tích tốc độ tăng trƣởng của từng cơ sở sản xuất nông nghiệp trong
giai đoạn phân tích.
1.2.4. Thâm canh trong nông nghiệp.
Thâm canh là phƣơng thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng sản lƣợng nông
sản bằng cách nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của ruộng đất, thông qua việc
đầu tƣ thêm vốn và kỹ thuật mới trên một đơn vị diện tích. Thâm canh đạt đến
trình độ cao nhờ áp dụng các tiến bộ của khoa học và công nghệ vào SXNN
nhƣ cơ giới hóa, thủy lợi, công nghệ sinh học... Thâm canh nông nghiệp là tất
yếu khách quan khi đất đai nông nghiệp ngày càng thu hẹp, nhu cầu nông
nghiệp ngày càng tăng, khoa học công nghệ ngày càng phát triển nhờ áp dụng
các tiến bộ KHCN vào SXNN.
Chỉ tiêu thể hiện trình độ thâm canh trong nông nghiệp gồm:
Mức đầu tƣ trên một đơn vị diện tích và trên lao động nông nghiệp.
24
Diện tích đất trồng trọt đƣợc tƣới, tiêu bằng hệ thống thuỷ lợi.
Số lƣợng các hồ chứa, các đập ngăn mặn, các trạm bơm.
Tỷ lệ điện khí hoá, thông tin liên lạc, kết nối internet.
Năng suất cây trồng, năng suất lao động.
Cơ cấu giống tốt trong ngành, tiểu ngành, bộ phận nông nghiệp.
1.2.5. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
"Thị trƣờng nông nghiệp" đƣợc sử dụng với ngụ ý phạm trù thị trƣờng
đƣợc sử dụng có liên quan đến nông nghiệp nông thôn. Về bản chất, thị
trƣờng nông nghiệp nói chung đƣợc hiểu là một tập hợp những thoả thuận,
dựa vào đó mà các chủ thể kinh tế trong và ngoài ngành nông nghiệp có thể
trao đổi được các hàng hoá nông sản hay các dịch vụ cho nhau.
Trong điều kiện nền nông nghiệp kém phát triển, tỷ suất hàng hoá chƣa
cao, các cuộc trao đổi quyền sở hữu các sản phẩm thƣờng diễn ra trực tiếp
giữa nông dân với ngƣời tiêu dùng thực phẩm. Phần lớn các hộ nông dân đem
các sản phẩm dƣ ngoài phần tiêu dùng đến các chợ địa phƣơng để bán cho
những ngƣời tiêu dùng khác. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, ngƣời ta
ít tiêu dùng trực tiếp các nông sản thô hơn. Phần lớn các nông sản thô sau khi
thu hoạch đều phải trải qua những khâu chế biến nhất định theo những yêu
cầu nhất định về chất lƣợng, thẩm mỹ, dinh dƣỡng, vệ sinh v.v... với những
trình độ kỹ thuật khác nhau, rồi thông qua hệ thống thƣơng nghiệp bán lẻ để
đến với ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Nhƣ vậy là cùng với sự phát triển ngày
càng cao của sản xuất và trao đổi hàng hoá trong nông nghiệp, thị trƣờng
nông nghiệp phát triển ngày càng phức tạp. Tính chất phức tạp và đa dạng của
thị trƣờng nông nghiệp là do tính đa dạng trong nhu cầu tiêu dùng các loại
nông sản thực phẩm của ngƣời dân ở thành thị hay nông thôn.
Trong nông nghiệp, thị trƣờng đảm bảo cho quá trình PTNN là thị
trƣờng các yếu tố đầu vào và thị trƣờng tiêu thụ nông sản.
25
Thị trƣờng các yếu tố đầu vào của SXNN nhƣ thị trƣờng vốn, thiết bị
và vật tƣ nông nghiệp, quyền sử dụng đất, khoa học và công nghệ. Khi nền
kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển đòi hỏi phải phát triển các thị trƣờng
yếu tố đầu vào. Nhà nƣớc phải có các thể chế để phát triển hiệu quả thị trƣờng
các yếu tố đầu vào nhằm giảm chi phí sản xuất, nhƣng đồng thời Nhà nƣớc
kiểm soát thị trƣờng này để giảm thiểu những rủi ro đối với quá trình sản
xuất.
Thị trƣờng tiêu thụ nông sản thƣờng phụ thuộc vào mối quan hệ cung
cầu về nông sản. Cung cầu nông sản có vai trò thúc đẩy sản xuất và góp phần
chuyển dịch cơ cấu trong SXNN. Cung cầu tạo ra cơ chế hình thành giá cả
nông sản và thúc đẩy việc mua bán nông sản phù hợp với các quy luật của thị
trƣờng. Cầu về nông sản là cầu cho tiêu dùng trực tiếp, cầu cho chế biến và
cầu cho sản xuất trực tiếp nông nghiệp. Cung về nông sản không những đáp
ứng nhu cầu cho tiêu dùng, cho xuất khẩu mà còn cho dự trữ.
Khi tiếp cận SXNN theo cung hay theo cầu đều đem lại những kiếm
khuyết bởi sự liên kết giữa sản xuất của ngƣời nông dân và thị trƣờng luôn có
khoảng cách lớn. Để đảm bảo cân đối giữa cung và cầu trong SXNN, phải
phát triển các ngành hàng nông sản làm cầu nối giữa nông dân và thị trƣờng,
giảm đƣợc những tổn thất mà nông dân phải gánh chịu do sự biến động giá cả
nông sản theo vụ mùa.
Tiêu chí đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp:
Số lƣợng thị trƣờng tiêu thụ nông sản.
Kênh phân phối sản phẩm nông sản.
Thị phần sản phẩm nông nghiệp trên các thị trƣờng tiêu thụ.
1.2.6. Nâng cao hiệu quả và đóng góp của nông nghiệp.
26
a. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Khái niệm hiệu quả: Khi đề cập đến khái niệm hiệu quả cần phân biệt
rõ ba khái niệm cơ bản là hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và
hiệu quả kinh tế. Đó là khả năng thu đƣợc kết quả sản xuất tối đa với việc sử
dụng các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ nhất định. Chỉ đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế khi đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả kỹ thuật: Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm có thể đạt đƣợc
trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong
những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh trình độ, khả năng chuyên môn và tay
nghề trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật
liên quan đến phƣơng diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ: Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các
yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào đƣợc tính để phản ánh giá trị sản phẩm
thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả
phân bổ phản ánh khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý để tối
thiểu hóa chi phí với một lƣợng đầu ra nhất định nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối
đa. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kinh tế có tính đến các yếu tố
giá cầu các yếu tố đầu vào và đầu ra nên hiệu quả phân bổ còn đƣợc gọi là
hiệu quả về giá.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế chỉ đạt đƣợc khi hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố giá
trị và hiện vật đều đƣợc tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực
trong nông nghiệp. Muốn đạt đƣợc hiệu quả kinh tế thì phải đồng thời đạt
đƣợc cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
27
Bản chất của hiệu quả kinh tế: Khi nghiên cứu về bản chất kinh tế các
nhà kinh tế học đã đƣa ra những quan điểm khác nhau nhƣng đều thống nhất
chung bản chất của nó. Ngƣời sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra
những chi phí nhất định, những chi phí đó là: nhân lực, vật lực, vốn…. Chúng
ta tiến hành so sánh kết quả đạt đƣợc sau một quá trình sản xuất kinh doanh
với chi phí bỏ ra thì có hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu
quả kinh tế càng lớn và ngƣợc lại. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Yêu cầu của việc nâng
cao hiệu quả kinh tế là đạt đƣợc hiệu quả tối đa về chi phí nhất định hoặc
ngƣợc lại, đạt đƣợc kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội.
Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế trong SXNN: Biết đƣợc
mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, các
nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế để có biện pháp thích hợpnhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.Làm căn cứ để xác định
phƣơng hƣớng đạt tăng trƣởng cao trong sản xuất nông nghiệp. Nếu hiệu quả
kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lƣợng nông nghiệp bằng các biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế, ngƣợc lại đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao thì để tăng
sản lƣợng cần đổi mới công nghệ.Hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra.
Quan điểm này phản ánh rõ rệt trình độ sử dụng nguồn lực, xem xét đƣợc một
đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả. Trên cơ sở đó ngƣời
28
ta xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị với nhau, giữa các ngành
sản phẩm, các địa phƣơng khác nhau trong một thời điểm xác định.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong SXNN
Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Toàn bộ giá trị của cải vật chất và
dịch vụ đƣợc sản xuất ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định
thƣờng là 1 năm.
Chi phí trung gian (IC): Là bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất
bao gồm toàn bộ chi phí thƣờng xuyên về vật chất và dịch vụ cho sản xuất sản
phẩm nông nghiệp. Chi phí trung gian trong hoạt động sản xuất bao gồm chi
phí vật chất trực tiếp và chi phí dịch vụ thuê.IC = chi phí vật chất + chi phí
dịch vụ (mua hoặc thuê ngoài)
Giá trị tăng thêm hay giá trị gia tăng (VA): Là chỉ tiêu phản ánh những
phầngiá trị do lao động sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là
một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian.VA =
GO – IC
Giá trị sản xuất tính cho 1 đơn vị chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu
này cho biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đơn vị
giá trị sản xuất.
Giá trị gia tăng tính cho 1 đơn vị chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu
này cho biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đơn vị
giá trị gia tăng.
VA/GO: Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng giá trị sản xuất ta tích lũy
đƣợc bao nhiêu đồng giá trị gia tăng, đây là nguồn thu thực tế trong quá trình
đầu tƣ sản xuất.
29
b. Đóng góp của nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp thể hiện ở kết quả sản xuất, nhờ gia tăng kết quả
sản xuất mà nâng cao đƣợc tích lũy và nâng cao đời sống ngƣời lao động.
Tích lũy doanh nghiệp nông nghiệp tăng, phần nào thể hiện hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nông nghiệp có hiệu quả, nguồn vốn bổ sung của
doanh nghiệp cũng tăng, chứng tỏ quy mô phát triển về nông nghiệp. Đời
sống ngƣời lao động cải thiện tốt, nghĩa là năng suất lao động cũng tăng, sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra nhiều, lƣơng của lao động nông nghiệp
tăng, chứng tỏ nguồn nhân lực lao động của nông nghiệp bền vững, là một
trong những nguồn lực đầu vào không kém phần quan trọng để đƣa nông
nghiệp phát triển.
Tiêu chí đánh giá đóng góp của sản xuất nông nghiệp:
Tỷ trọng GTSX nông nghiệp trong tổng GTSX của địa phƣơng.
Số việc làm tạo ra từ nông nghiệp.
Số hộ nông dân thoát nghèo trong tổng số hộ nghèo…
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP.
1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên.
Đối tƣợng của SXNN là sinh vật nên có sự gắn bó chặt chẽ với các điều
kiện tự nhiên. Các tác động của nền nông nghiệp hàng hóa chỉ thực sự có ý
nghĩa khi các tác động đó thích ứng với các điều kiện tự nhiên và nhu cầu
sinh trƣởng, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi.
a. Điều kiện đất đai.
Đất đai cần đƣợc phân tích, đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn
cho PTNN là tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp; đặc điểm về chất
đất (nguồn gốc đất, hàm lƣợng chất dinh dƣỡng có trong đất, khả năng mà cây
trồng các loại có thể sử dụng các chất dinh dƣỡng đó, độ PH của đất...); đặc
điểm về địa hình, về độ cao của đất đai. Điểm cơ bản cần lƣu ý khi đánh giá
30
mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng loại cây trồng
cụ thể. Đồng thời, cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ thể của năm về ảnh
hƣởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng nhất định.
b. Điều kiện khí hậu.
Đốivới SXNN, mức độ ảnh hƣởng của khí hậumang tính quyết định.
Những thông số cơ bản của khí hậu nhƣ nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng
tháng; nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng năm, hàng tháng; lƣợng mƣa bình
quân cao nhất, thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; độ ẩm không khí; thời gian
chiếu sáng, cƣờng độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tƣợng đặc biệt của
khí hậu nhƣ sƣơng mù, sƣơng muối, mƣa đá, tuyết rơi... đều phải đƣợc phân
tích, đánh giá về mức độ ảnh hƣởng đến phát triển của từng loại cây trồng và
vật nuôi cụ thể.
c. Nguồn nước.
Nguồn nƣớc cung cấp cho nông nghiệp bao gồm cả nƣớc mặt và nƣớc
ngầm, hoặc khả năng đƣa nƣớc từ nơi khác đến vùng sản xuất mà chúng ta
đang xem xét. Sự PTNN và chuyên môn hóa theo vùng cho đến thời đại ngày
nay đều xuất phát từ sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trong đó chủ yếu là sự
khác biệt về khí hậu và nguồn nƣớc. Chuyên môn hóa giữa vùng này và vùng
khác trong một quốc gia, hoặc giữa quốc gia này với quốc gia khác trên phạm
vi thế giới, cơ bản cũng xuất phát từ sự khác biệt của điều kiện tự nhiên.
1.3.2. Nhân tố điều kiện kinh tế.
Trong nông nghiệp, các nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế đảm bảo
tăng trƣởng nông nghiệp chính là tình trạng nền kinh tế, thị trƣờng các yếu tố
đầu vào và thị trƣờng tiêu thụ nông sản, chính sách về nông nghiệp, phát triển
kết cấu cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn.
a. Tình trạng nền kinh tế
Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng có tính chu kỳ. Ở trong mỗi giai đoạn
31
nhất định, tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn có những
thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
của các ngành, trong đó có nông nghiệp. Quá trình tăng trƣởng và phát triển
của nền kinh tế trong hiện tại cũng có ảnh hƣởng đến triển vọng phát triển của
các nganh của nền kinh tế trong tƣơng lai, nên PTNN trong tƣơng lai cũng sẽ
chịu tác động trong quá trình đó.
b. Chính sách về nông nghiệp
Tùy cách tiếp cận, có thể phân loại các chính sách kinh tế trong nông
nghiệp theo những tiêu thức khác nhau.Theo nội dung, có thể phân loại các
chính sách theo cách gọi tên cụ thể nhƣ: chính sách ruộng đất, chính sách đầu
tƣ vốn, chính sách tín dụng...Theo lĩnh vực, có thể phân loại thành các nhóm
chính sách thuộc lĩnh vực tài chính (thuế, đầu tƣ, trợ cấp sản xuất...); lĩnh vực
tiền tệ (giá cả, lãi suất...); lĩnh vực xuất, nhập khẩu (thuế, hạn ngạch, tỷ giá
hối đoái ...).Theo quan hệ của chính sách đối với quá trình sản xuất, có thể
phân thành các chính sách đầu vào (đầu tƣ, vật tƣ, trợ giá, khuyến nông...);
các chính sách đầu ra (thị trƣờng và giá cả, xuất - nhập khẩu...); các chính
sách về tổ chức quá trình sản xuất (đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông
thôn, cơ cấu vật nuôi, cây trồng, cơ cấu quản lý, điều hành...).
c. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng nông thôn gồm giao thông đƣờng bộ, đƣờng thủy; hệ
thống tƣới tiêu, hệ thống cấp thoát nƣớc; hệ thống điện, thông tin liên lạc...Cơ
sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn là nhân tố ngoại sinh của PTNN nhƣng có
vai trò thúc đẩy nâng cao khả năng cạnh tranh và lợi thế so sánh của nông sản
đƣợc sản xuất và tiêu thụ. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nông
thôn gồm giao thông, thủy lợi và thông tin liên lạc sẽ làm giảm chi phí trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản; xây dựng, hoàn thiện hệ thống cấp điện, cấp
thoát nƣớc góp phần nâng cao đƣợc chất lƣợng cuộc sống ở nông thôn, tăng
32
nhanh năng suất nông nghiệp.
1.3.3. Nhân tố điều kiện xã hội.
Nhân tố điều kiện xã hội có ảnh hƣởng đến sản xuất và PTNN, trong đó
các yếu tố quan trọng liên quan nhƣ dân tộc, dân số, truyền thống, dân trí.
a. Dân tộc.
Dân tộc cƣ trú ở những vùng khác nhau sẽ có nền văn minh nông
nghiệp khác nhau. Dân tộc cƣ trú ở vùng đồng bằng có trình độ, tập quán
SXNN tiến bộ hơn so với dân tộc cƣ trú ở vùng miền núi. Trong cùng một
vùng, nếu có nhiều dân tộc sinh sống, thì các dân tộc đó cũng có trình độ và
tập quấn SXNN khác nhau.
b. Dân số.
Dân số là tập hợp những con ngƣời đang sống ở một vùng địa lý hoặc
một không gian nhất định, thƣờng đƣợc đo bằng một cuộc điều tra dân số.
Trong động lực học về dân số, kích cỡ dân số, độ tuổi và cấu trúc giới tính, tỷ
lệ tăng dân số và sự phát triển dân số cùng với điều kiện kinh tế - xã hội sẽ có
ảnh hƣởng đến chất lƣợng của nguồn nhân lực.Ở vùng nông thôn quy mô dân
số lớn, tốc độ tăng tự nhiên và mật độ dân số cao thì chất lƣợng dân số sẽ
thấp, lực lƣợng lao động có chất lƣợng kém, nên nguồn lực về lao động cho
các ngành kinh tế hạn chế, trong đó có nông nghiệp.
c. Truyền thống.
Truyền thống ảnh hƣởng lớn đến quá trình sản xuất. Truyền thống tốt
đẹp góp phần tích cực phát triển sản xuất, xây dựng xã hội mới, con ngƣời
mới. Trong nông nghiệp, nếu truyền thống sản xuất lạc hậu sẽ kìm hãm nông
nghiệp phát triển, vì sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng công
nghệ, kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất...
d. Dân trí.
Dân trí là trình độ văn hóa chung của xã hội, hoặc đơn giản hơn là trình
33
độ học vấn trung bình của ngƣời dân: bao nhiều phần trăm biết đọc, biết viết;
bao nhiêu phần trăm có trình độ học vấn cao... Trình độ dân trí có ảnh hƣởng
lớn đến chất lƣợng nguồn nhân lực. Đa số lao động nông nghiệp ở nông thôn
thƣờng có trình độ dân trí thấp hơn so với lao động các ngành khác, nên quá
trình áp dụng công nghệ, kỹ thuật vào nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Khi trình độ dân trí đƣợc nâng lên sẽ thuận lợi trong thay đổi tập quán sản
xuất lạc hậu và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa SXNN.
34
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐĂK
GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN ĐẠI LỘC.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
a. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu.
Vị trí địa lý: Đắk Glong nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Đắk Nông, có
tổng diện tích tự nhiên là 144.875,46 ha, giáp với các huyện Lăk ở phía Đông
Bắc, Đam Rông ở phía Đông, Lâm Hà ở phía Đông Nam, Di Linh và Bảo
Lâm ở phía Nam, Đắk R'lấp và thị xã Gia Nghĩa ở phía Tây Nam, Đắk Song ở
phía Tây và Krông Nô ở phía Bắc.
Địa hình: Đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ là các thung lũng; độ
cao trung bình trên 800m. Đây là khu vực có đất bazan là chủ yếu, rất thích
hợp với phát triển cây công nghiệp lâu năm nhƣ cà phê, cao su, điều, tiêu và
chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Khí hậu: Đắk Glong vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới
ẩm, vừa chịu ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa
rõ rệt, gồm mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng
11, tập trung 90% lƣợng mƣa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau, lƣợng mƣa không đáng kể. Nhiệt độ trung bình năm khoảng từ 21- 220C, nhiệt độ cao nhất 330C, nhiệt độ thấp nhất 140C, tháng nóng nhất là
tháng 4, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Lƣợng mƣa trung bình năm khoảng
2.200-2.400 mm, lƣợng mƣa cao nhất 3.000mm. Tháng mƣa nhiều nhất vào
tháng 8, 9; mƣa ít nhất vào tháng 1, 2. Độ ẩm không khí trung bình 84%. Độ
bốc hơi mùa khô 14,6-15,7mm/ngày, mùa mƣa 1,5-1,7 mm/ngày.
35
b. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất: Mặc dù là vùng có nhiều đồi núi và các mỏ bô xít
nhƣng Đăk Glong nằm trong vùng có đỏ Bazan, tạo ra độ phì nhiêu cao trong
đất, làm cho cây trồng phát triển hết sức thuận lợi, thích hợp với cây công
nghiệp và cây lấy gỗ.
Tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn là 100.643,10 ha, chủ yếu
phù hợp để trồng cây công nghiệp dài ngày nhƣ cà phê và cao su và các loại
cây công nghiệp khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển vùng các
chuyên canh cây công nghiệp sau này.
Tài nguyên rừng: Tài nguyên thiên nhiên lớn nhất của huyện là rừng tự
nhiên, với diện tích 85.039,40 ha, chủ yếu là kiểu rừng khép kín trong đó có
nhiều loài gỗ quý nhƣ cẩm lai, hƣơng, cẩm xẻ, bằng lăng, lim, sến, kate.v.v
đặc biệt huyện có khu rừng nguyên sinh ở chân dãy Tà Đùng. Ở đây có hàng
trăm loài động vật quý hiếm sinh sống và đƣợc ghi vào sách đỏ trở thành tài
sản quý của quốc gia nhƣ voi, báo, hổ, tê giác, nhiều loài linh trƣởng…Ngoài
ra còn bảo lƣu nhiều loài thực vật có từ thời nguyên sinh và các loài cây dƣợc
liệu quý nhƣ đẳng sâm, trầm hƣơng, mã tiền...
Tài nguyên khoáng sản: Qua kết quả thăm dò ban đầu, Đăk Glong có
một số loại khoáng sản khá phong phú. Trƣớc hết phải kể đến mỏ quặng
BôXit ở Quảng Sơn, Đăk Ha, dự tính trữ lƣợng lên tới 4,5 tỷ tấn, trong đó trữ
lƣợng nguyên là 2,4 tỷ tấn. Bên cạnh đó huyện còn có mỏ Volfram ở xã Đăk
R’Măng. Ngoài ra còn có vàng nằm rải rác ở Đăk Ha và Đăk R’Măng…Thật
hiếm thấy trên địa bàn một huyện lại có nhiều loại mỏ đến nhƣ vậy! Tất cả
những tài nguyên đó đã và sẽ đƣợc khai thác, sử dụng nhằm phục vụ có hiệu
quả cho sự nghiệp dân giàu, nƣớc mạnh ở địa phƣơng cũng nhƣ trên phạm vi
cả nƣớc.
36
Tài nguyên nƣớc: Nguồn nƣớc ngầm phân bố ở hầu khắp trên địa bàn
trong huyện, có trữ lƣợng lớn ở độ sâu 60-90m. Đây là nguồn cung cấp nƣớc
bổ sung cho sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô, đƣợc sử dụng phổ biến cho
sinh hoạt, làm kinh tế vƣờn, kinh tế trang trại. Tuy nhiên trên một số nơi trong
vùng nguồn nƣớc ngầm hạn chế. Nƣớc ngầm đƣợc khai thác chủ yếu thông
qua các giếng khoan, giếng đào, nhƣng do nguồn nƣớc nằm ở tầng sâu nên
muốn khai thác cần có đầu tƣ lớn và phải có nguồn năng lƣợng.
Tài nguyên du lịch: Trên địa bàn huyện đã có và trong tƣơng lai có
nhiều thắng cảnh thiên nhiên đẹp nhƣ các khu rừng nguyên sinh Tà Đùng
(28.000 ha), thác Gấu xã Quảng Sơn, lòng hồ thủy điện Đồng Nai 3,4, thủy
điện Buôn Tusa, Đăk Nteng, các hồ chứa nƣớc tự nhiên và nhân tạo rất thích
hợp cho du lịch sinh thái và dã ngoại. Các buôn làng đồng bào dân tộc ít
ngƣời với những nét sinh hoạt văn hóa truyền thống độc đáo nhƣ hội cồng
chiêng, uống rƣợu cần, lễ hội đâm trâu... là những tiềm năng cho phát triển du
lịch văn hóa, nhân văn. Đặc biệt là dân tộc M'Nông có truyền thống văn hóa
độc đáo, giàu bản sắc dân tộc, có các sử thi, các lễ hội, đây là yếu tố có thể
khai thác phát triển du lịch. Những tiềm năng đa dạng nhƣ: du lịch sinh thái
tham quan thác, suối, hồ, đập, vƣờn, rừng; du lịch vui chơi giải trí: leo núi,
săn bắn, đua ngựa; du lịch văn hóa: tham gia các lễ hội của các đồng bào dân
tộc, lễ hội cồng chiêng, lễ hội ăn trâu, v.v. Những tiềm năng trên là điều kiện
để hình thành các cụm du lịch, tour du lịch của huyện nếu đƣợc gắn kết với các
tuyến du lịch Bình Thuận, Lâm Đồng, TP. Hồ Chí Minh sẽ tạo nên hành trình du
lịch hấp dẫn đối với du khách.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế.
a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tăng trƣởng kinh tế: Tốc độ tăng GTSX của kinh tế huyện bình quân
năm giai đoạn 2010 - 2014 bình quân là 8,63%/năm. Nông, lâm, thủy sản
37
12,48%/năm;công nghiệp, xây dựng 1,16%/năm; dịch vụ, thƣơng mại
7,17%/năm.
Bảng 2.1: GTSX toàn huyện Đăk Glong
GTSX theo giá cố định (ĐVT: Tr/đ) Tăng Diễn giải trƣởng 2010 2011 2012 2013 2014
Nông
nghiệp, lâm, 495.201 650.664 680.269 729.015 891.595 12,48
thủy sản
Công nghiệp 288.646 191.640 226.457 264.391 305.722 1,16
Dịch vụ 116.988 129.033 147.477 158.205 165.381 7,17
Tổng 900.835 971.337 1.054.203 1.151.611 1.362.697 8,63
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014, phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Đăk Glong)
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng GTSX của huyện
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014, phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Đăk Glong)
Cơ cấu kinh tế: Năm 2014, GTSX nông, lâm, thủy sản chiếm 65,43%,
có xu hƣớng tăng; công nghiệp - xây dựng 22,44%, dịch vụ 12,14%. Cơ cấu
ngành trong giai đoạn 2010-2014 không thay đổi là nông nghiệp - công
38
nghiệp - dịch vụ.
b. Chính sách nông nghiệp.
Chính sách thuế: Huyện thực hiện miễn thuế nông nghiệp và thủy lợi
phí đối với các hộ nông dân theo quy định.
Chính sách đầu tƣ, tín dụng: Chính quyền các cấp đã tạo điều kiện
thuận lợi về các thủ tục để các hộ nông dân, doanh nghiệp đầu tƣ đƣợc vay
vốn ƣu đãi theo chính sách của Chính phủ. Triển khai tốt các kế hoạch về hỗ
trợ lãi suất vay vốn kinh doanh theo chủ chƣơng của tỉnh nhƣ Quyết định số
10/2012/QĐ-UBND, ngày 01/6/2012 của UBND tỉnh Đăk Nông.
Chính sách về lao động, giải quyết việc làm: Huyện Đăk Glong thực
hiện khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ nông dân mở rộng
quy mô sản xuất, thu hút lao động, giải quyết việc làm. Triển khai thực hiện theo
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, ngày 05/4/2005; Quyết định số 15/2008/QĐ-
TTg, ngày 23/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ; Luật lao động số 10/2013 của
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ hợp thứ 3,
ngày 18/6/2013; Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng
chính phủ, v/v phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020; Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND, ngày 30/7/2013 của HĐND huyện
Đăk Glong, về công tác đào tạo nghề cho lao động và giải quyết việc làm giai
đoạn 2013-2015 và định hƣớng đến năm 2020.
c. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng nông nghiệp huyện Đăk Glong trong thời gian từ khi
thành lập đến nay đã đƣợc cải thiện đáng kể.
Hệ thống thủy lợi: Gồm các công trình cấp và tiêu nƣớc nhƣ đập nƣớc,
đập ngăn mặn, hồ chứa, trạm bơm, hệ thống mƣơng dẫn, cống dẫn và mƣơng nội
đồng. Ngoài hệ thống sống suối dầy đặc của huyện, hiện nay trên huyện đã có
nhiều công trình thủy lợi, hồ, đập tích nƣớc phục vụ tƣới tiêu cho diện tích canh
39
tác. Đặc biệt là thủy điện Đồng Nai 3 với diện tích hồ chiếm một tỷ lệ lớn diện
tích. Với lợi thế hồ phụ vụ thủy điện, vì vậy lƣợng nƣớc dữ trữ trong năm đƣợc
trải đều, là điểm thuận lợi cho phụ vụ tƣới cây trồng, tránh đƣợc hiện tƣợng thiếu
nƣớc cục bộ. Trên địa bàn huyện Đăk Glong hiện nay bao gồm nhiều hộ chứa
nƣớc mới diện tích lớn, nhỏ khác nhau. Các hồ chứa nƣớc này đƣợc phân bố
đồng đều trên các địa bàn khác nhau của huyện, là điểm mạnh trong hệ thống
tƣới nƣớc phụ vụ sản xuất.
Giao thông: Do tính không thể tách rời giữa nông nghiệp, nông thôn;
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và xã hội mà hệ thống giao thông nông
thôn phát triển cũng góp phần làm hạ chi phí trong sản xuất nông nghiệp.
Đƣờng Quốc lộ 28 đi qua nối liền tỉnh Lâm Đồng và thị xã Gia Nghĩa.
Hện nay, UBND tỉnh Đăk Nông đã và đang triển khai xây dựng dự án đƣờng
tránh đô thị Gia Nghĩa kết nối huyện Đăk Glong và huyện Kiến Đức. Bên cạn
là hệ thống mạng lƣới giao thông nông thôn cũng nƣớc hình thành và phát
triển khá nhanh nhờ từ các trƣơng trình nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, bê
tông hóa nông thôn.
Hệ thống điện: Đến nay đã có 7/7 xã đảm bảonguồn điện, các hộ dân đã
đƣợc sử dụng điện thƣờng xuyên đạt 70%. Nguồn điện này phục vụ sinh hoạt,
sản xuất kinh doanh của ngƣời dân huyện, đặc biệt mạng lƣới điện này đã đi
tới các khu vực của xã vùng ven của huyện.
Bƣu chính, viễn thông, thông tin, truyền hình: Thuê bao viễn thông
tăng nhanh và đƣợc phủ sóng truyền thanh.
2.1.3. Đặc điểm xã hội.
a. Con người và truyền thống văn hóa.
Đơn vị hành chính: Trên địa bàn huyện có 7 xã với 49 thôn, bon.
Dân số: Tổng dân số trên địa bàn huyện là 51.728 ngƣời.
40
Dân tộc: Trên địa bàn huyện có 24 dân tộc, bao gồm: Kinh; M’Nông;
Nùng; Tày; Thái; Dao; Mạ; Ê Đê; Mông; Hoa; Mƣờng; Sán chay; Sán Dìu;
Khơ Me; XTiêng; Hre; Co; K Ho; Thổ; Chu Ru; Giáy; Xơ Đăng; Chơ Ro;
Chăm.
Tôn Giáo: Trên địa bàn huyện có 03 tôn giáo chính, bao gồm: Đạo
Công giáo; Phật giáo; Tin lành…
Một số dân tộc sinh sống lâu đời đã có nhiều bản sắc dân tộc, truyền
thống sản xuất nông nghiệp, có bản tính cần cù, chịu khó, ham làm, hiếu học,
nhân ái, biết đùm bọc lẫn nhau.
b. Dân số và lao động.
Bảng 2.2: Dân số, lao động huyện Đăk GLong
(ĐVT: Người)
Năm
Diễn giải 2010 2011 2012 2013 2014 Tăng trƣởng (%)
47.779 41.910
40.839 51.728 43.835 144.875 144.875 144.875 144.875 144.875 4,84
28 29 30 33 36 5,15
18.943 9.938 9.005 18.943 19.833 10.486 9.347 19.833 22.643 11.966 10.677 22.643 25.558 13.546 12.012 25.558 20.774 10.978 9.796 20.774 Tổng dân số Diện tích Mật độ (ngƣời/km2) Lao động Nam Nữ Thành thị Nông thôn
6,17 6,39 5,93 6,17 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014) Dân số năm 2014 là 51.728 ngƣời, mật độ 36 ngƣời/km2. Dân số tập
trung ỏ nông thôn chiếm.
Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 25.558 ngƣời, chiếm
49,4% tổng dân số. Lao động trong nông, lâm, thủy sản chiếm 91,54% trong
tổng số lao động huyện.
41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐĂK
GLONG
2.2.1. Thực trạng gia tăng quy mô sản xuất nông nghiệp.
a. Về giá trị sản xuất.
Nông lâm thủy sản: GTSX (theo giá cố định năm 2010) nông lâm thủy
sản giai đoạn 2010-2014 tăng trƣởng bình quân 6,99%/năm.
Bảng 2.3: GTSX nông lâm thủy sản
Tăng GTSX theo giá so sánh năm 2010 (ĐVT: tr/đ)
Diễn giải trƣởng
2010 2011 2012 2013 2014 (%)
Nông nghiệp 471.971 624.469 646.526 699.914 858.217 12,70
Lâm nghiệp 12.866 14.563 13.439 11.806 14.306 2,14
Thủy sản 10.364 11.632 20.304 17.295 19.072 12,97
Tổng 495.201 650.664 680.269 729.015 891.595 12,48
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Năm 2014 là 891.595 triệu đồng. Tốc độ tăng trƣởng của ngành thủy
sản tăng nhanh nhất là 12,97%/năm, nông nghiệp là 12,7%/năm và lâm
nghiệp giảm 2,14%/năm. Mặc dù tốc độ tăng trƣởng đứng thứ 2 nhƣng tỷ lệ
đóng góp GTSX của nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí rất quan trọng trong
ngành nông nghiệp của huyện Đăk Glong. GTSX của nông nghiệp vẫn là
nguồn thu cơ bản của huyện, tỷ trọng GTSX giai đoạn 2010-2014 luôn luông
chiếm trên 96,25% GTSX toàn ngành nông lâm thủy sản huyện.
Nông nghiệp: Tăng trƣởng nhanh là nhờ vào phát triển của ngành chăn
nuôi. GTSX ngành trồng trọt năm 2014 đạt 763.949 tỷ đồng, chiếm 89,01%
GTSX ngành nông nghiệp. Giai đoạn 2010-2014, GTSX trồng trọt là nguồn
thu cơ bản của ngành nông nghiệp, tiếp theo là ngành chăn nuôi.
42
Bảng 2.4: GTSX nông nghiệp
GTSX theo giá so sánh năm 2010 (ĐVT: tr/đ) Diễn giải
Tăng trƣởng (%) 2013 2011 2012
36.271 16.291 38.123 21.429
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ Tổng 2014 2010 434.428 571.907 591.516 640.362 763.949 68.836 35.215 26.582 10.961 25.432 19.795 471.971 624.469 646.526 699.914 858.217
11,95 20,96 18,33 12,70 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Trồng trọt.
Bảng 2.5: Sản lượng theo nhóm cây trồng.
Sản lƣợng (tấn) Diễn giải
2012
2011 2010 137.249 78.583 109.003 2013 90.727 2014 88.446 Tăng trƣởng (%) -8,41
88.330 8.400 8.652 8.078 7275 -39,31
48.919 70.183 100.351 82.649 81.171 10,66
11.766 13.207 14.735 17.833 20.619 11,87
8.995 10.503 12.031 14.877 17.652 14,43
2.771 2.704 2.956
Cây hàng năm Cây lƣơng thực có hạt Các loại cây có bột Cây công nghiệp hàng năm Cây lâu năm Cây công nghiệp lâu năm Cây ăn quả Tổng 2.967 2.704 149.015 91.790 123.738 108.560 109.065 1,38 -6,05
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Cây hàng năm: Sản lƣợng cây hàng năm có xu hƣớng giảm, sản lƣợng
năm 2014 chỉ đạt 88.446 tấn. Giai đoạn 2010-2014 giảm bình quân là
8,41%/năm. Mức giảm này thể hiện qua mức giảm mạnh của nhóm cây trồng
lƣơng thực có hạt (giảm bình quân 39,31%/năm), nhóm cây có bột có tăng,
mức tăng bình quân là 10,66%/năm.
43
Nhóm câu lâu năm tăng bình quân 11,87%/năm. Mức tăng này thể hiện
qua mức tăng của nhóm cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả nhƣng chủ
yếu vẫn là từ nhóm cây công nghiệp lâu năm.
Chăn nuôi:
Sản lƣợng gia súc, gia cầm trong giai đoạn 2010-2014 đã có gia tăng,
mức tăng trƣởng bình quân gia súc là 10,21%/năm, gia cầm là 13,44%/năm.
Bảng 2.6: Sản lượng chăn nuôi.
Sản lƣợng (tấn thịt) Tăng trƣởng Diễn giải (%) 2010 2011 2012 2013 2014
Gia súc 922 1.051 1.151 1.312 1.499 10,21
Gia cầm 157 214 249 277 295 13,44
10,70 Tổng 1.079 1.265 1.400 1.589 1.794
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
b. Sử dụng các yếu tố nguồn lực.
Lao động: Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2014
là 25,258 ngƣời, chiếm 46,33% tổng dân số. Nông, lâm, thủy sản chiếm
91,54% tổng lực lƣợng lao động của huyện.
Bảng 2.7: Lao động trong các ngành kinh tế và cơ sở SXKD
Tăng Dân số (ĐVT: Ngƣời)
Diễn giải trƣởng 2010 2011 2012 2013 2014 (%)
Lao động 18.943 19.833 20.774 22.643 25.558 6,17
Tổng 17.394 18.111 18.624 20.501 23.397 6,11 Lao DN 41 45 110 122 126 25,17 động Cơ sở cá thể, NN 17.353 18.066 18.514 20.379 23.271 6,04 hộ gia đình
44
Lao động CNXD 1.111 1.214 1.600 1.600 1.613 7,74
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014, Chi cục Thống kê huyện Đăk Glong)
Lao động DV 438 508 550 542 548 4,58
Lao động nông nghiệp có mức tăng chậm hơn so với ngành công
nghiệp xây dựng nhƣng cao hơn ngành dịch vụ, mức tăng bình quân lao động
nông nghiệp là 6,17%/năm. Lao đông nông nghiệp tập trung chủ yếu ở các cơ
sở cá thể, hộ gia đình. Phần lớn chƣa qua đào tạo, trình độ tay nghề chƣa có,
thời gian nhàn rỗi nhiều.
Đất đai: Đất nông nghiệp 100.643 ha chiếm 69,47%.
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng dụng đất trong nông nghiệp
Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)
144.875,46 100 Tổng diện tích đất tự nhiên
100.643,10 69,47 Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp 14.616,70 10,09
Đất trồng cây hàng năm 1.074,00 0,74
Đất trồng lúa 869 0,60
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 0 0,00
Đất trồng cây hàng năm khác 205 0,14
Đất trồng cây lâu năm 13.542,70 9,35
Đất lâm nghiệp 85.039,40 58,70
Đất rừng sản xuất 60.415,00 41,70
Đất rừng phòng hộ 8.379,60 5,78
Đất rừng đặc dụng 16.244,80 11,21
Đất nuôi trồng thủy sản 157 0,11
Đất nông nghiệp khác 830 0,57
5,56 Đất phi nông nghiệp 8.052,80
Đất ở 385,56 0,27
45
Đất chuyên dùng 3.089,82 2,13
24,97 Đất chƣa sử dụng 36.179,56
Đất bằng chƣa sửa dụng 1.647,52 1,14
Đất đồi núi chƣa sử dụng 34.532,04 23,84
Núi đá chƣa có rừng cây 0 0,00
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là 14.617 ha chiếm 10,09%, đất
lâm nghiệp là 85.309 chiếm 58,7%, đất nuôi trồng thủy sản là 157 ha chiếm
0,11%, đất nông nghiệp khác là 830 ha chiếm 0,57%. Đất phi nông nghiệp
8.052 ha chiếm 5,56%. Đất chƣa sử dụng là 36.179 ha chiếm 24,97%.
Vốn đầu tƣ:
Bảng 2.9: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Tăng Vốn ngân sách đầu tƣ (ĐVT: tr.đ)
Diễn giải trƣởng
2010 2011 2012 2013 2014 (%)
Tổng 5.892 8.444 8.450 9.449 10.755 12,79
Nông nghiệp 4.927 7.169 8.129 9.306 10.013 15,24
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đăk Glong)
Nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho nông nghiệp chỉ khoảng
9.306 triệu đồng trong năm 2013 và năm 2014 là 10.013 triệu đồng. Tốc độ
tăng trƣởng vốn đầu tƣ trong nông nghiệp là 15,24%/năm, trong khi vốn đầu
tƣ toàn huyện có mức trƣởng là 12,79%/năm. Tỷ trọng vốn đầu tƣ vào nông
nghiệp còn khá cao so với tổng vốn đầu tƣ vào huyện, tỷ trọng luôn trên mức
83%. Cụ thể năm 2014, tỷ trọng vốn đầu tƣ vào nông nghiệp chỉ chiếm
93,11% trên tổng vốn đầu tƣ vào huyện Đăk Glong.
46
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đăk Glong)
Bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách, nguồn vốn còn đƣợc huy động từ
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng vốn ngân sách đầu tư vào ngành kinh tế
nhiều nguồn khác nhau nhƣ vốn đóng tiết kiệm của nông dân, vốn vây ngân
hàng, tài trợ vốn, tài trợ giống, tài trợ kỹ thuật, vốn đầu tƣ của doanh nghiệp.
Công nghệ sản xuất trong nông nghiệp.
Huyện Đăk Glong ngày càng quan tâm hơn vào việc ứng dụng KHCN
trong SXNN. Ứng dụng, triển khai các dự án nông nghiệp công nghệ cao.
Công tác khuyến nông góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi.
Đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp ngƣời nông dân trong các khâu của
sản xuất nhƣ hỗ trợ giống, hƣớng dẫn kỹ thuật canh tác, chăn nuôi. Đấy nhanh
các hoạt động khuyến nông, khuyến nhƣ trên địa bàn.
2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
a. Cơ cấu ngành nông nghiệp.
Nông nghiệp vẫn là ngành chính của huyện Đăk Glong, luôn có tỷ
trọng lớn trong ngành nông lâm thủy sản, cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2010-
2014 ổn định: Nông nghiệp – thủy sản – lâm nghiệp.
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng GTSX ngành nông nghiệp.
47
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Tỷ trọng các tiểu ngành nông nghiệp giai đoạn 2010-2014 ổn định.
Trồng trọt chiếm một tỷ trọng lớn trong ngành nông nghiệp, năm 2014 tỷ
trọng là 89,02%, chăn nuôi 8,02%, dịch vụ 2,96%.
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng GTSX tiểu ngành nông nghiệp.
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Cơ cấu tiểu ngành nông nghiệp giai đoạn 2010-2014 thể hiện: Trồng
trọt – chăn nuôi – dịch vụ. Tuy nhiên, mức tăng trƣởng bình quân của các tiểu
ngành nông nghiệp lại có sự thay đổi đáng kể trong nội bộ tiểu ngành giai
đoạn 2010-2014.
48
b. Cơ cấu ngành trồng trọt.
Đối với cơ cấu nội bộ ngành trồng trọt, sản lƣợng cây lƣơng thực giai
đoạn 2010-2014 đang có chiều hƣớng giảm. Mức giảm sản lƣợng tập trung ở
cây hàng năm là 8,41%/năm. Trong đó, cây công nghiệp lƣơng thực có hạt
giảm sản lƣợng bình quân là 39,31%/năm. Nhóm cây lâu năm có mức sản
lƣợng tăng bình quân là 11,87%/năm, sản lƣợng tăng chủ yếu do nhóm cây
công nghiệp lâu năm tăng 14,43%/năm. Cơ cấu cây trồng của huyện còn thể
hiện qua biến động diện tích gieo trồng của các loại cây. Diện tích gieo trồng
cây hàng năm và lâu năm đều tăng nhƣng diện tích trồng cây hàng năm tăng
nhanh hơn, mức tăng bình quân giai đoạn 2010-2014 là 9,84%/năm, cây lâu
năm là 7,61%/năm.
Bảng 2.10: Sản lượng nhóm cây trồng.
Sản lƣợng (tấn) Diễ giải
2012 Tăng trƣởng (%)
2010 2011 137.249 78.583 109.003 2013 90.727 2014 88.446 -8,41
88.330 8.400 8.652 8.078 7275 -39,31
48.919 70.183 100.351 82.649 81.171 10,66
11.766 13.207 14.735 17.833 20.619 11,87
8.995 10.503 12.031 14.877 17.652 14,43
2.771 2.956 2.704
2.967 2.704 149.015 91.790 123.738 108.560 109.065 1,38 -6,05
Cây hàng năm Cây lƣơng thực có hạt Các loại cây có bột Cây công nghiệp hàng năm Cây lâu năm Cây công nghiệp lâu năm Cây ăn quả Tổng
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Nhóm cây hàng năm loại có bột tăng cao nhất là 32,36%. Nhƣ vậy, giai
đoạn 2010-2014, huyện đăk GLong chủ yếu gia tăng sản lƣợng ở nhóm cây
49
có bột, nhóm nay biến động mạnh và đã có tác động đến diện tích gieo trồng
gia tăng.
Bảng 2.11: Diện tích sử dụng gieo trồng.
Tăng Diễn giải 2010 2011 2012 2013 2014 trƣởng
Tổng diện tích đất tự 100 100 100 100 100 (%) nhiên
Đất SXNN 13,45 13,45 13,45 13,45 13,45
Cây hàng năm 5,27 6,32 8,80 8,28 8,42 9,84
Cây lƣơng thực có hạt 2,71 2,59 2,29 2,33 2,56 -1,16
Các loại cây có bột 1,39 3,45 6,23 5,64 5,64 32,36
Cây công nghiệp hàng 0,10 0,08 0,09 0,09 0,09 -2,59 năm
Cây hàng năm khác 0,20 0,20 0,20 0,23 0,25 4,67
Cây lâu năm 7,38 7,87 9,51 10,08 10,65 7,61
Cây công nghiệp lâu năm 6,58 7,13 8,85 9,33 9,83 8,36
Cây ăn quả 0,70 0,63 0,53 0,61 0,68 -0,70
Cây lâu năm khác 0,10 0,12 0,13 0,13 0,15 7,21
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2013, năm 2014)
c. Cơ cấu ngành chăn nuôi.
Bảng 2.12: Sản lượng ngành chăn nuôi
Sản lƣợng (tấn thịt) Diễn giải Tăng trƣởng (%) 2012
Gia súc 2010 922 2011 1.051 1.151 2013 1.312 2014 1.499 10,21
Gia cầm Tổng 157 1.079 214 1.265 295 1.794 249 1.400
13,44 277 10,70 1.589 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
50
Vật nuôi của ngành chăn nuôi huyện Đăk Glong chủ yếu ở các vật
nuôi: Lợn, trâu, bò, gà, gia súc khác.
Bảng 2.13: Sản lượng vật chăn nuôi chủ yếu.
Tăng
Năm
Diễn giải ĐVT
trƣởng
2010
2011
2012
2013
2014
(%)
Trâu
1027
1070
1116
552
531
-12,36
Bò
2.246
2.454
2.601
1429
1.607
-6,48
Lợn
6.685
7.895
8.844
10.729
12.552
13,43
Con
Dê
1.027
1.048
1.114
185
548
-11,81
Gà
82.637 87.690 104.770 155.117 178.110
16,60
Gia cầm
10.214
9.750
12.789
12.614
13.744
6,12
khác
Trâu
30
35
36
43
47
9,39
Bò
124
145
154
169
192
9,14
Lợn
768
871
961
1100
1.260
10,41
Tấn
thịt
Gà
140
192
227
212
237
11,10
Gia cầm
17
22
22
65
58
27,82
khác
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Trong cơ cấu nội bộ ngành chăn nuôi, Sản lƣợng gia súc giai đoạn
2010-2014 vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lƣợng chăn nuôi. Mức tăng
bình quân giai đoạn 2010-2014 của gia súc là 10,21%/năm.
Trong đó, mức tăng này chủ yếu từ tăng số lƣợng và sản lƣợng thịt của
lợn, bò và trâu, sản lƣợng lợn tăng là 10,41%/năm, trâu là 9,14%/năm, bò là
9,39%/năm.
Số lƣợng gia cầm tăng bình quân giai đoạn 2010-2014 là 13,44%/năm.
Trong đó, số lƣợng gà tăng 16,6%/năm, gia súc khác tăng 6,12%/năm. Sản
51
lƣợng thịt gà đƣợc cung cấp trên thị trƣờng tăng 11,1%/năm, gia súc khác
tăng 27,82%/năm.
Nhƣ vậy, Cơ cấu vật nuôi trong nội bộ tiểu ngành chăn nuôi gia súc thì
chăn nuôi lợn trong giai đoạn 2010-2014 chiếm vị trí đứng đầu, tiếp đến là
chăn nuôi bòvàtrâu. Trong nội bộ tiểu ngành chăn nuôi gia súc thì chăn nuôi
gà chiếm vị trí chủ yếu.
d. Cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp.
Các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc vẫn chiếm một vị trí quan trọng
trong cấu thành nên GTSX của ngành nông nghiệp. Năm 2014, các thành
phần kinh tế ngoài nhà nƣớc đã đóng góp đến 98,71% GTSX của ngành nông
lâm thủy sản và luôn chiếm vị trí đầu trong suốt gian đoạn 2010-2014.
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng đóng góp GTSX của các thành phần kinh tế.
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Mức tăng trƣởng GTSX bình quân giai đoạn 2010-2014 của kinh tế
ngoài nhà nƣớc đạt 10,32%/năm, kinh tế ngoài nhà nƣớc là 2,07%/năm. Kinh
tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong giai đoạn 2010-2014 không có.
52
Bảng 2.14: GTSX phân theo thành phần kinh tế.
GTSX NN theo giá so sánh năm 2010 (ĐVT: Tăng
tr/đ) Diễn giải trƣởng
(%) 2012 2010 2011 2013 2014
Kinh tế ngoài
Nhà nƣớc 538.578 640.099 669.954 717.961 880.079 10,32
Kinh tế Nhà
nƣớc 10.397 10.565 10.315 11.054 11.516 2,07
Kinh tế có
vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài
10,19 Tổng 548.975 650.664 680.269 729.015 891.595
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện, Chi cục thống kê huyện Đăk Glong)
e. Lao động.
Lao động trong ngành nông nghiệp giai đoạn 2010-2014 của huyện
Đăk Glong chiếm một tỷ trọng lớn trong lao động của huyện. Cơ cấu lao động
của huyện Đăk Glong giai đoạn 2010-2014 là lao động nông nghiệp – lao
động công nghiệp xây dựng – lao động dịch vụ.
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng lao động trong các nghành.
(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
53
Theo giới tính thì lao động nam chiếm tỷ trọng cao trong lao động của
huyện, nhƣng tỷ trọng nay không khác nhau nhiều. Năm 2014, tỷ trọng lao
động nam chiếm 53%, nữ chiếm 47%. Lao động tập trung chủ yếu ở nông
thôn.
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng lao động phân theo giới tính.
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng lao động phân theo thành thị nông thôn.
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Lao động nông nghiệp vẫn chủ yếu ở cơ sở sản xuất kinh doanh hộ cá
thể, gia đình.
54
f. Cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ.
Địa giới hành chính huyện Đăk Glong đƣợc chia thành 7 xã.Giai đoạn
2010-2014, diện tích gieo trồng cây hàng năm tập trung đƣợc trồng tại các xã
gồm: xã Đăk Ha, xã Quảng Khê.
Bảng 2.15: Diện tích gieo trồng cây hàng năm phân theo xã.
Diện tích trồng cây hàng năm (ha) Tăng
Xã Quảng Sơn
1.201
1.474
2.162
2.315
2.345
14,32
Xã Đăk Ha
541
816
1.220
1.310
1.330
19,71
Xã Đăk Rmăng
883
944
1.289
1.446
1.476
10,82
Xã Quảng Khê
430
563
1.332
1.008
1.032
19,14
Xã Đăk Plao
724
522
863
278
298
-16,27
Xã Đăk Som
1.071
1.535
1.638
1.543
1.572
7,98
Xã Quảng Hòa
1.225
1.402
1.607
1.613
1.625
5,81
9,76
Phƣờng trƣởng 2010 2011 2012 2013 2014 (%)
TỔNG
6.075
7.256 10.111
9.513
9.678
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Năm 2014, diện tích trồng cây hàng năm tại xã Quảng Sơn chiếm tỷ lệ
lớn, tiếp theo là xã Đăk Quảng Hòa và có xu hƣớng tăng diện tích gieo trồng
ở xã Quảng Khê, Đăk Ha, Quảng Sơn.
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu diện tích trồng cây hàng năm phân theo vùng kinh tế.
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
55
Diện tích gieo trồng cây lâu năm giai đoạn 2010-2014 tập trung ở xã
Quảng Khê, Quảng Sơn và xã Đăk Ha. Diện tích gieo trồng tại xã Quảng Hòa
và Đăk Som có xu hƣớng mở rộng hơn.
Bảng 2.16: Diện tích gieo trồng cây lâu năm.
Xã Quảng Sơn
2.005
2.350
2.961
3.168
3.482
11,67
Xã Đăk Ha
1.610
1.984
2.295
2.311
2.375
8,09
Xã Đăk Rmăng
641
640
643
648
693
1,57
Xã Quảng Khê
2.738
2.708
3.165
3.193
3.206
3,21
Xã Đăk Plao
353
81
244
276
278
-4,66
Xã Đăk Som
686
758
883
1.169
1.363
14,72
Xã Quảng Hòa
448
522
733
810
840
13,40
7,61
Diện tích trồng cây lâu năm (ha) Tăng trƣởng Phƣờng (%) 2010 2011 2012 2013 2014
TỔNG
8.481
9.043 10.924 11.575 12.237
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Năm 2014, diện tích gieo trồng cây lâu năm tập trung ở xã Quảng Khê,
xã Quảng Sơn, xã Đăk Ha và xã Quảng Hòa. Các xác còn lại diện tích gieo
trồng cây lâu năm không đáng kể.
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu diện tích trồng cây lâu năm phân theo vùng.
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
56
Nhƣ vậy, diện tích gieo trồng tập trung 3 xã của huyện Đăk Glong là xã
Quảng Sơn, xã Quảng Khê và xã Đăk Ha.
2.2.3. Thực trạng tổ chức sản xuất trong nông nghiệp.
a. Nông hộ.
Bảng 2.17: Số lượng nông hộ trong nông nghiệp.
Cơ sở SXNN 2010 2011 2012 2013 2014 Tăng
trƣởng
Nông Hộ 5.420 5.450 6.600 7.450 7.500 6,71%
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đắk Glong)
Năm 2014, toàn huyện có 7.500 hộ SXNN, đa số các hộ có quy mô sản
xuất nhỏ, tự cung tự cấp, tập quán lạc hậu. Giai đoạn 20109-2014, số lƣợng
nông hộ, cá thể trong nông nghiệp có xu hƣớng tăng, mức tăng số lƣợng bình
quân của giai đoạn là 6,71 %/năm.
b. Kinh tế trang trại.
Bảng 2.18: Số trang trại theo địa giới hành chính.
Năm Diễn giải 2010 2011 2012 2013 2014
46 74 71 46 47 Tổng số
13 36 42 13 17 Xã Quảng Sơn
3 9 11 3 4 Xã Đăk Nia
1 Xã Đăk Rmăng
17 28 28 28 19 Xã Quảng Khê
Xã Đăk Plao
2 1 1 2 6 Xã Đăk Som
Xã Quảng Hòa
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014
57
Bảng 2.19: Số trang trại theo địa giới hành chính và ngành năm 2014.
Phân theo ngành Diễn giải Trồng cây lâu năm Chăn nuôi
46 1 Tổng số
Xã Quảng Sơn 17
Xã Đăk Nia 4
Xã Đăk Rmăng 1
Xã Quảng Khê 19
Xã Đăk Plao
Xã Đăk Som 5 1
Xã Quảng Hòa
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Năm 2014, số lƣợng cơ sở trang trại trên địa bàn huyện Đăk Glong có
47 cơ sở sản xuất. So với năm 2010 thì số lƣợng này đã giảm.
Trang trại tập trung chủ yếu ở xã xã Quảng Khê, xã Quảng Sơn. Các
trang trại ở lĩnh vực trồng cây lâu năm và chăn nuôi, năm 2014 có 46 trang
trại trồng cây lâu năm, 1 trang tại chăn nuôi và đã tăng so với năm 2013.
Mặc dù đƣợc sự tạo điều kiện tối đa của huyện, tuy nhiên việc tiếp cận
vốn vay từ ngân hàng còn nhiều khó khăn, do hạn chế của chủ trang trại trong
việc lập dự án, phƣơng án vay vốn và chƣa tạo đƣợc uy tín vững chắc trong
quản lý sử dụng vốn vay. Ứng dụng tiến bộ KHKT ở các trang trại có bƣớc
chuyển biến nhƣng còn rất nhiều hạn chế. Ngoài ra, thời gian gần đây, do khó
khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nƣớc, hiệu quả sản xuất kinh
doanh kém dẫn đến số trang trại nông nghiệp không những không phát triển
mà còn giảm rất nhanh.
c. Hợp tác xã.
Số lƣợng, HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn chƣa phát triển, một
58
số HTX kiểu cũ không chuyển đổi đƣợc sang kiểu mới, phải giải thể. Bên
cạnh đó, các hộ nông dân ít vốn, ít thay đổi tƣ duy, hợp tác với nhau trong sản
xuất chƣa cao, do đó số lƣợng nhóm, tổ hợp tác trên địa bàn cũng hạn chế,
quy mô không lớn, hoạt động thiếu hiệu quả, không có cơ sở để phát triển lên
HTX.
Bảng 2.20: Số lượng HTX.
Số lƣợng cơ sở HTX Tăng Diễn giải trƣởng 2010 2011 2012 2013 2014
Nông nghiệp 2 2 2 7 4 14,87
Công nghiệp 1 1 1 0,00
Dịch vụ 2 2 1 1 -12,94
Tổng 5 5 3 7 6 3,71
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đắk Glong)
Đến cuối năm 2014, toàn huyện có 4 HTX nông nghiệp. Hầu hết số
HTX này chỉ làm dịch vụ nông hộ, do đó không huy động đƣợc vốn góp của
xã viên cũng nhƣ thiếu phƣơng án xử lý dứt điểm các loại nợ HTX. Đội ngũ
cán bộ yếu về chuyên môn, năng lực quản lý nhƣng lại ngại tham gia các khóa
đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức kinh tế, pháp luật… nên không có khả năng xây
dựng phƣơng án sản xuất kinh doanh, không có nguồn vốn đầu tƣ tài sản,
thiết bị phục vụ sản xuất.
d. Doanh nghiệp nông nghiệp.
Số lƣợng doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn cũng khiêm tốn nhƣ
số lƣợng trang trại, do đầu tƣ vào nông nghiệp nói chung và đầu tƣ vào nông
nghiệp huyện nói riêng là không hấp dẫn, vì lợi nhuận thấp và thu hồi vốn
chậm, đặc biệt là tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ thiên tai, dịch bệnh. Doanh nghiệp
nông nghiệp của huyện Đăk Glong chƣa đƣợc phát triển tốt, số lƣợng doanh
59
nghiệp trên địa bàn chỉ bằng 15% số lƣợng doanh nghiệp nông nghiệp trên
toàn tỉnh.
Bảng 2.21: Số lượng doanh nghiệp.
Tăng Cơ sở sản xuất
Ngành trƣởng
2010 2011 2012 2013 2014 (%)
Nông nghiệp 3 14,87 6 6 6 3
Công nghiệp 11 20,11 15 20 20 8
Dịch vụ 13 13,81 15 19 21 11
Tổng cộng 27 16,40 36 45 47 22
DN NN tỉnh Đăk 32 3,82 40 41 41 34 Nông
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014, niên giám thống kê
tỉnh Đăk Nông năm 2014)
Năm 2014, số lƣợng doanh nghiệp chỉ có 6 doanh nghiệp. Số lƣợng có
xu hƣớng tăng, mức giảm số lƣợng bình quân giai đoạn 2010-2014 là
14,87%/năm. Số lƣợng doanh nghiệp trong nông nghiệp quá nhỏ so với tổng
số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện Đăk Glong, tổng số
doanh nghiệp trên địa bàn huyện năm 2014 là 47. Mức đóng góp của các
doanh nghiệp này cũng chƣa đáng kể, cụ thể nhƣ giải quyết việc làm cho ít
lao động vào năm 2014, số lƣợng này qua ít so với lực lƣợng lao động trên địa
bàn huyện.
2.2.4. Thực trạng thâm canh trong nông nghiệp.
Tình hình thâm canh trong nông nghiệp giai đoạn 2010-2014 chƣa
đƣợc cải thiện nhiều. Cụ thể, nhóm cây hàng năm giai đoạn 2010-2014, năng
suất đã giảm nhƣ cây điều giảm bình quân 26,06%/năm, cây xoài giảm
11,18%/năm, ngoài ra còn nhiều lại cây trồng cũng có năng suất giảm nhƣ
60
mía, mít, chuối, sầu riêng, chè, tiêu, sắn.
Bảng 2.22: Năng suất cây trồng
(ĐVT: tạ/ha)
Tăng Năm trƣởng Cây trồng
2010 2011 2012 2013 2014 (%)
Lúa 28,14 27,50 22,20 41,97 42,49 8,59
Ngô 44,99 46,18 53,00 50,58 54,43 3,88
Sắn 191,22 180,00 140,70 127,80 125,34 -8,10
Khoai lang 113,23 96,04 118,50 121,90 121,71 1,45
Đậu tƣơng 12,05 12,42 12,00 11,90 12,38 0,54
Lạc 11,52 11,45 11,90 11,90 12,05 0,90
Mía 800,00 666,67 -16,67
Điều 66,79 20,86 16,37 16,51 14,76 -26,06
Tiêu 32,25 29,00 29,05 26,87 28,65 -2,34
Cao su 12,17 37,71 30,72 30,00 264,40 85,10
Cà phê 19,81 20,99 22,01 21,34 21,47 1,62
Chè 63,33 50,00 62,73 46,92 47,69 -5,51
Cam 96,67 194,00 121,25 70,77 101,54 0,99
Dứa 32,99 66,96 67,59 72,14 70,98 16,56
Vải, chôm chôm 50,00 47,50 47,50 55,83 55,83 2,23
Xoài 100,56 84,71 68,50 63,04 55,60 -11,18
Sầu riêng 83,89 84,72 78,21 61,40 52,08 -9,10
Chuối 78,63 66,90 65,38 67,91 70,53 -2,15
Mít 63,76 57,41 57,41 50,82 50,51 -4,56
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
61
Chỉ có ít loại cây trồng có năng suất tăng nhƣng mức tăng bình quân
giai đoạn 2010-2014 không cao.
Những năm gần đây, do điều kiện giao thông nội huyện, giao thông
nông thôn, giao thông nội đồng chƣa đƣợc cải thiện. Do biến đổi khí hậu,
lƣợng mua ít đã ảnh hƣởng không ít đến nguồn nƣớc tƣới tiêu cũng nhƣ công
tác bảo vệ và duy trỳ nguồn nƣớc ao hồ, suối tự nhiên. Liên kết các thành
phần kinh tế nông hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp chƣa cao, chƣa phát huy hết
tiềm năng. Sản xuất chủ yếu tập trung ở nông hộ, nơi mà trình độ lao động
chƣa cao, chƣa có khả năng quản lý sản xuất đáp ứng đƣợc nhƣ cầu thị
trƣờng, chƣa sử dụng vốn có hiệu quả và nhất là chƣa có khả năng tổ chức sản
xuất với quy mô lớn. Phƣơng thức sản sản, kinh doanh còn lạc hậu trên tất cả
các khâu, phần lớn dự vào kinh nghiệm, tự phát.
Bảng 2.23: Sử dụng yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp
Tăng
Diễn giải 2010 2011 2012 2013 2014 trƣởng
(%)
Vốn ngân sách đầu tƣ vào
NN trên diện tích (trđ/ha) 0,05 0,07 0,08 0,09 0,10 15,24
Vốn ngân sách đầu tƣ vào
NN trên lao động
(trđ/ngƣời) 0,28 0,40 0,44 0,45 0,43 8,60
Diện tích SXNN/hộ (ha) 18,57 18,47 15,25 13,51 13,42 -6,29
Năng suất ruộng đất
(triệu đồng/ha) 4,92 6,47 6,76 7,24 8,86 12,48
(Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán)
Công tác bón phân, chăm sóc, phun thuốc bảo vệ thực vât, diệt chuột...
đƣợc chính quyền, cơ quan hữu quan và các HTX thƣờng xuyên quan tâm vận
62
động, hƣớng dẫn, hỗ trợ bà con nông dân thực hiện kịp thời, đúng quy trình,
giúp cho sản lƣợng ngày càng tăng. Hàng năm, huyện và các xã đã tổ chức
đƣa nông dân đi các vùng khác để tham quan, học hỏi kinh nghiệm sản xuất.
Ngoài ra, các mô hình sản xuất cây lƣơng thực, rau màu có hiệu quả đƣợc
nhân rộng áp dụng ngày càng nhiều.
Tuy nhiên, vấn đề thâm canh trong nông nghiệp còn khá nhiều hạn chế:
+ Các giống cây trồng có năng suất, chất lƣợng và giá trị cao chậm
đƣợc đƣa vào sử dụng đại trà và phổ biến rộng rãi ở các xã để nông dân sản
xuất.
+ Trồng cây lƣợng thực, do tập quán canh tác lạc hậu vẫn tồn tại, với
việc cơ sở hạ tầng nông thôn chƣa thực sự tốt, công tác dồn điền đổi thửa mới
chỉ bắt đầu ở chủ trƣơng, các cánh đồng mẫu lớn còn hiếm, việc cơ giới hóa,
công nghiệp hóa nông nghiệp hạn chế nên năng suất và hiệu quả sản xuất còn
thấp. Trên địa bàn huyện chƣa có vùng nào áp dụng gieo trồng, bón phân, làm
cỏ, bảo vệ thực vật bằng máy và còn khá nhiều diện tích ruộng lúa chƣa đƣợc
đảm bảo về dịch vụ thủy nông.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ SXNN đã đƣợc quan tâm đầu tƣ
nhƣng thiếu bảo trì, bão dƣỡng, tu bổ thƣờng xuyên nên xuống cấp nhanh
chóng, ảnh hƣởng đến quá trình thâm canh trong nông nghiệp.
Mặc dù năng suất ruộng đất có tăng, mức đầu tƣ từ ngân sách có tăng
nhƣng cũng không cải thiện đƣợc nhiều hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả
sử dụng vốn đầu tƣ còn thấp.
2.2.5. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Đối với các sản phẩm cây trồng, việc tiêu thụ thông qua các tổ chức,
doanh nghiệp thu mua. Sản phẩm thu mua đều ở dạng sản phẩm thô chƣa sơ
chế hoặc sơ chế ở dạng đơn giản.
Sản phẩm chăn nuôi đƣợc tiêu thụ trên địa bàn và các địa bàn khác
63
thông qua các thƣơng lái.
Nông sản có giá cả không ổn định do bị tƣ thƣơng ép giá hoặc do ảnh
hƣởng của thị trƣờng nông sản chung trong nƣớc. Sản phẩm từ chăn nuôi có
thị trƣờng tiêu thụ nhỏ hẹp, chƣa ổn định, chƣa có uy tín và thƣơng hiệu, tính
cạnh tranh kém.
Đối với sản phẩm chăn nuôi: Thị trƣờng tiêu thụ chủ yếu là đáp ứng thị
trƣờng tại chỗ (huyện Đăk GLong) và các địa bàn lân cận.
Đối với sản phẩm nông sản nhƣ nhóm cây công nghiệp lâu năm: Thị
trƣờng tiêu thụ đã đƣợc các tổ chức, thƣơng lái thu mua và xuất khẩu sang
một số thị trƣờng lớn nhƣ Châu Âu, Châu Mỹ.
Đối với nông sản là cây ăn quả: Bên cạnh đáp ứng nhu cầu thị trƣờng
huyện Đăk GLong và thị trƣờng trong nƣớc, nông sản còn đƣợc xuất sang thị
trƣờng Trung Quốc.
a. Hàng hóa tham gia thị trường tiêu thụ nông sản.
Nông sản đƣợc sản xuất trên địa bàn huyện Đăk GLong và đƣợc tiêu thụ
trên thị trƣờng nông sản gồm: Nhóm cây ăn quả (cam, dứa, nhãn, vải, chôm chôm,
xoài, sầu riêng, chuối, mít); Nhóm cây hàng năm (Lúa, ngô, sắn, khoai lang, đậu
tƣơng, lạc, mía); Nhóm cây lâu năm (Điều, hồ tiêu, cao su, cà phê, chè).
b. Kênh tiêu thụ sản phẩm nông sản.
Đối với các sản phẩm cây trồng, việc tiêu thụ thông qua các tổ chức,
doanh nghiệp, thƣơng lái thu mua. Sản phẩm thu mua đều ở dạng sản phẩm
thô chƣa sơ chế hoặc sơ chế ở dạng đơn giản.
Sản phẩm chăn nuôi đƣợc tiêu thụ trên địa bàn và các địa bàn khác
thông qua các thƣơng lái.
c. Giá cả.
Nông sản có giá cả không ổn định do bị tƣ thƣơng lái, tổ chức thu mua
ép giá hoặc do ảnh hƣởng của thị trƣờng nông sản chung trong nƣớc và thế
64
giới. Sản phẩm từ chăn nuôi có thị trƣờng tiêu thụ nhỏ hẹp, chƣa ổn định,
chƣa có uy tín và thƣơng hiệu, tính cạnh tranh kém.
2.2.6. Hiệu quả và đóng góp của nông nghiệp đối với phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Đăk GLong.
a. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Bảng 2.24: Kết quả sản xuất nông nghiệp
Tăng
trƣởng
Diễn giải 2010 2011 2012 2013 2014
(%)
GTSX theo giá cố định (ĐVT: Tr/đ)
Nông 495.201 650.664 680.269 729.015 891.595 12,48 nghiệp
Công 288.646 191.640 226.457 264.391 305.722 1,16 nghiệp
Dịch vụ 116.988 129.033 147.477 158.205 165.381 7,17
Tổng 900.835 971.337 1.054.203 1.151.611 1.362.697 8,63
Chi phí trung gian theo giá cố định (ĐVT: Tr/đ)
Nông 253.381 411.534 417.799 456.595 604.765 19,00 nghiệp
Công 223.446 125.637 153.898 177.376 216.719 -0,61 nghiệp
Dịch vụ 94.008 101.553 116.911 121.918 126.038 6,04
Tổng 570.835 638.724 688.608 755.889 947.522 10,67
Giá trị gia tăng theo giá cố định (ĐVT: Tr/đ)
Nông 241.820 239.130 262.470 272.420 286.830 3,47 nghiệp
65
Công 65.200 66.003 72.559 87.015 89.003 6,42 nghiệp
Dịch vụ 22.980 27.480 30.566 36.287 39.343 11,35
Tổng 330.000 332.613 365.595 395.722 415.177 4,70
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất nông nghiệp
GO/IC 1,95 1,58 1,63 1,60 1,47 -5,48
VA/IC 0,95 0,58 0,63 0,60 0,47 -13,05
VA/GO 0,49 0,37 0,39 0,37 0,32 -8,01
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2014)
Giai đoạn 2010-2014, sản xuất nông nghiệp mặc dù tăng về giá trị sản
xuất nhƣng hiệu quả sản xuất lại giảm. Cụ thể: Tỷ số GO/IC, VA/IC, VA/GO
đã giảm. GO/IC thể hiện giá trị sản xuất đƣợc tạo ra trên một đồng chi phí
trung gian. Năm 2014 tỷ số GO/IC là 1,47 (1,47 đồng giá trị sản xuất đƣợc tạo
ra từ một đồng chi phí) thấp hơn so với năm 2010, giai đoạn 2010-2014 tỷ lệ
này giảm bình quân là 5,48%/năm. VA/IC thể hiện gia tăng thêm đƣợc tạo ra
từ một đồng chi phí, năm 2014 tỷ số VA/IC là 0,47 thấp hơn nhiều so với năm
2010, giai đoạn 2010-2014 mức giảm bình quân tỷ số VA/IC là 13,05%/năm.
Tỷ số VA/GO thể hiện giá trị tăng thêm từ một đồng giá trị sản xuất hay thể
hiện tỷ trọng giá trị tăng thêm trong tổng thể giá trị sản xuất, năm 2014 tỷ lệ
giá trị tăng thêm chiếm 32% thấp hơn năm 2010 và mức giảm bình quân giai
đoạn 2010-2014 là 8,01%.
Qua chi tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất nông nghiệp của huyện Đăk
GLong. Ngành sản xuất nông nghiệp của huyện có tăng về số lƣợng nhƣng
hiệu quả sản xuất lại giảm, mức giảm nhanh.
Qua phân tích thực trạng thâm canh của huyện cũng thể hiện năng suất
nhiều loại cây trồng giảm mạnh. Và đây cũng là lý do phản ánh hiệu quả sản
xuất của huyện đã giảm sút mạnh.
66
b. Đóng góp của nông nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
Đóng góp vào giá trị sản xuất của huyện.
Trong giai đoạn 2010-2014, Tỷ trọng GTSX đóng góp của ngành nông
lâm thủy sản đứng đầu, tiếp theo là ngành công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu
ngành kinh tế của huyện giai đoạn 2010-2014 lànông nghiệp - công nghiệp -
dịch vụ.
Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng GTSX ngành nông lâm thủy sản.
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đăk Glong năm 2013, năm 2014)
Đóng góp vào giá trị gia tăng của huyện.
Bảng 2.25: Giá trị gia tăng của huyện.
Tăng
Giá trị gia tăng theo giá cố định (ĐVT: Tr/đ)
Diễn giải
trƣởng
2010
2011
2012
2013
2014
(%)
Nông nghiệp
241.820 239.130 262.470 272.420
286.830
3,47
Công nghiệp
65.200
66.003
72.559
87.015
89.003
6,42
Dịch vụ
22.980
27.480
30.566
36.287
39.343
11,35
Tổng
330.000 332.613 365.595 395.722
415.177
4,70
(Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch huyện Đăk Glong)
67
Giá trị gia tăng đƣợc tạo ra trong ngành nông nghiệp đóng góp vào giá
trị gia tăng của toàn huyện Đăk Glong đứng ở vị trí thứ 1.
Biểu đồ 2.12: Tỷ trọng giá trị gia tăng đã đóng góp.
(Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch huyện Đăk Glong)
Năm 2014, giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp đóng góp là 286.830
tỷ đồng, chiếm 69,09%. Giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp liên tục tăng.
Giai đoạn 2009-2014, tăng trƣởng bình quân giá trị gia tăng là 3,47%/năm.
Tỷ lệ đóng góp ngành dịch vụ, công nghiệp vẫn còn khiêm tốn nhƣng
nó lại là ngành có tốc độ tăng trƣởng nhanh, công nghiệp tăng trƣởng bình
quân là 6,42%/năm, dịch vụ là 11,35%/năm.
Đóng góp trong giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người
dân.
Sản xuất nông nghiệp đã giải quyết việc làm cho đa số lao động nông
thôn và nâng cao mức sống của nhân dân.
Thu nhập bình quân đầu ngƣời nông dân SXNN tăng từ 31,99 triệu
đồng/ngƣời/năm ở năm 2010 lên 38,15 triệu đồng/ngƣời/năm vào năm 2014
(theo giá thực tế). Giai đoạn 2010-2014, tăng trƣởng thu nhập bình quân đầu
ngƣời của huyện Đăk Glong là 3,58%/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm, năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo là 16,5% thì
68
năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 15,45%. Giai đoạn 2011-2014, tỷ lệ hộ
nghèo giảm bình quân 5,12%/năm.
Bảng 2.26: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và thu nhập bình quân
Tăng Năm
Diễn giải ĐVT trƣởng
2010 2011 2012 2013 2014 (%)
Tỷ lệ hộ nghèo 20,10 18,80 17,61 16,50 15,45 -5,12 %
Tỷ lệ hộ cận nghèo 10,45 9,15 8,03 7,04 6,18 -9,97 %
(Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch, phòng Lao động thương binh và xã hội)
Thu nhập bình quân Tr/đ 31,99 37,84 37,94 38,05 38,15 3,58 đầu ngƣời
Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng liên tục giảm, năm 2013 tỷ lệ hộ cận nghèo là
7,04% thì năm 2014 chỉ còn là 6,18%. Giai đoạn 2011-2014, tỷ lệ hộ cận
nghèo giảm bình quân là 9,97%/năm.
Nhƣ vậy, đời sống của ngƣời dân huyện Đăk Glong đƣợc cải thiện một
cách đáng kể về khía cạnh vật chất. Thu nhập đầu ngƣời tính theo năm liên
tục tăng, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo liên tục giảm. Thành quả này là một
phần của đóng góp từ ngành nông nghiệp.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN ĐĂK GLONG.
2.3.1. Những thành công
GTSX luôn tăng trƣởng nhanh. Cơ cấu ngành kinh tế huyện ổn định là
nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Cơ cấu tiểu ngành nông nghiệp là trồng
trọt – chăn nuôi – dịch vụ.
Cơ cấu lao động của huyện Đăk Glong giai đoạn 2010-2014 là lao động
nông nghiệp – lao động công nghiệp xây dựng – lao động dịch vụ.
Thành phần kinh tế giai đoạn 2009-2014 là kinh tế ngoài nhà nƣớc-kính
69
tế nhà nƣớc.
Vùng kinh tế thuộc xã Quảng Sơn, xã Quảng Khê, xã Đăk Ha đang có
xu hƣớng mở rộng. Đây là các xã có vị trí tiếp giáp thị xã Gia Nghĩa, huyện
Đăk Song và huyện Krông Nô.
Năng suất cây trồng một số loại cây trồng đã tăng.
Lao động phần đa thuộc khu vực nông nghiệp đã tạo điều kiện cho sản
xuất nông nghiệp.
2.3.2. Những hạn chế.
Kinh tế trang trại, HTX và doanh nghiệp chƣa phát triển để thúc đẩy
sản xuất hàng hóa. Giá trị SXNN gần nhƣ hoàn toàn do nông hộ tạo ra.
Mặc dù tốc độ tăng trƣởng của các tiểu ngành kinh tế chăn nuôi tăng
nhanh, tích cực nhƣng tỷ trọng đóng góp vào GTSX nông nghiệp chƣa cao.
Quy mô các nguồn lực còn khiêm tốn. Năng suất sử dụng đất thấp.
Năng suất sản xuất chƣa cao. Nông dân, HTX, doanh nghiệp áp dụng tiến bộ
KHKT chƣa nhiều.
Thâm canh trong nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Giống cây trồng là
giống cây cũ với năng suất thấp. Việc áp dụng và thay đổi giống cây trồng có
năng suất, chất lƣợng và giá trị cao chậm đƣợc phổ biến rộng rãi đến nông
dân sản xuất.
Đầu tƣ vào nông nghiệp chƣa cao, chƣa thực hiệu quả, chƣa tập trung
vào những nông sản có lợi thế cạnh tranh, đầu tƣ còn giàn trải.
Thị trƣờng nông sản còn hạn chế. Chƣa chú trọng nhiều đến phát triển
các loại hình dịch vụ với quy mô khác nhau cũng chƣa tạo đƣợc nhiều điều
kiện và hỗ trợ nông dân giao lƣu và trao đổi hàng hóa bằng việc hƣớng dẫn
công tác tiếp thị, quảng cáo các sản phẩm hàng hóa tập trung có quy mô lớn.
Công nghiệp chế biến của huyện chƣa đƣợc phát huy. Nông sản chủ
yếu bán ở dạng thô, ít cơ sở sản xuất tham gia vào khâu chế biến, bảo quản
70
nông sản. Nông sản đƣợc sản xuất ra chủ yếu là nông dân tự bảo quản, tự sở
chế theo kinh nghiệm, không có cơ sở khoa học. Do đó chất lƣợng nông sản
có chất lƣợng thấp.
Qua phân tích trên cho thấy hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, có
chiều hƣớng đi xuống. Điều này cho thấy các chủ thể sản xuất cũng chƣa
đƣợc áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, vẫn áp dụng cách
sản xuất truyền thống. UBND huyện cũng chƣa chú trọng xúc tiến mạnh đến
việc hỗ trợ, khuyến nghị nhiều vào khâu sản xuất, áp dụng khoa học công
nghệ.
Công tác khuyến nông, khuyến ngƣ còn nhiều hạn chế, chƣa có chiến
lƣợc cụ thể trong phát triển nông sản theo hƣớng thị trƣờng. Công tác khuyến
nông, khuyến ngƣ chỉ dừng lại ở mức độ hỗ trợ đơn thuần nhƣhỗ trợ, tƣ vấn
phòng ngừa các sâu bệnh của cây trồng. Chƣa có các chƣơng trình giới thiệu
các giống cây trồng mới có chất lƣợng cao, hay hƣớng dẫn kỹ thuật sản xuất
mới có hiệu quả.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ nhất: Huyện có địa hình phức tạp, đất sản xuất bị chia cắt, phân
tán... là những yếu tố bất lợi cho SXNN.
Thứ hai: Trình độ SXNN thấp. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp chƣa hoàn
thiện. Sản xuất vẫn mang tính truyền thống, chƣa áp dụng nhiều kỹ thuật, cơ
giới hóa vào sản xuất.
Thứ ba: Tỷ lệ lao động là ngƣời già và phụ nữ tăng dẫn đến chất lƣợng
lao động suy giảm.
Thứ tư: Mức đầu tƣ vào nông nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của
SXNN hiện đại. Nguồn vốn vay ngân hàng chƣa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất
của nông dân.
Thứ năm: HTX và doanh nghiệp chƣa phát triển đƣợc nhiều dịch vụ.
71
Thứ sáu: Trình độ của các cán bộ huyện về công tác nông nghiệp còn
hạn chế, nên chƣa có các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp
phù hợp.
Thứa bảy: Công tác khuyến nông, khuyến ngƣ chƣa đƣợc thúc đẩy
mạnh mẽ, các dịch vụ khuyến nông, khuyến ngƣ còn hạn chế, chƣa có kế
hoạch, chiến lƣợc dài hạn.
Thứ tám: Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nói chung và các chiến
lƣợc phát triển từng mặt hàng nông sản chƣa thực sự hiệu quả, chƣa theo cơ
chế thị trƣờng.
Thứ chín: Hiệu quả đầu tƣ chƣa đƣợc chú trọng, kiểm tra kỹ, đầu tƣ
mang tính giàn trải.
72
CHƢƠNG 3.
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
ĐĂK GLONG
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đăk Glong.
Tiếp tục xây dựng phát triển kinh tế của huyện với mức tăng trƣởng cao
theo kế hoạch và quy hoạch đã đề ra. Hình thành cơ cấu kinh tế là nông
nghiệp - công nghiệp – dịch vụ. Đầu tƣ có trọng tâm vào một số lĩnh vực có
lợi thế nhƣ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp khai
thác chế biến khoáng sản.
Gắn mục tiêu tăng trƣởng kinh tế với chỉ tiêu tiến bộ công bằng xã hội,
giảm bớt chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cƣ, giữa thành thị và
nông thôn, làm cho chất lƣợng cuộc sống ngày càng đƣợc cải thiện, trình độ
dân trí đƣợc nâng lên.
Quan tâm đầu tƣ hỗ trợ phát triển vùng nông thôn, trƣớc hết là xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện, thủy lợi, nƣớc sinh hoạt, trạm y tế,
trƣờng học. Mặt khác quan tâm đến các đối tƣợng chính sách xã hội, giảm tỷ
lệ hộ nghèo, cận nghèo ở khu vực vùng sâu, vùng xa.
Phát triển kinh tế - xã hội phải chú ý đến bảo vệ môi trƣờng sinh thái,
phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Phát triển kinh tế theo hƣớng phát triển bền
vững. Xây dựng định hƣớng phát triển các ngành trên quan điểm khai thác có
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và luôn có giải pháp né tránh, phòng
chống thiên tai, lũ lụt, hạn hán.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng an
ninh. Việc xây dựng các cơ sở sản xuất đều phải tính đến đảm bảo an ninh,
quốc phòng trong mọi tình huống.
73
Các mục tiêu kinh tế chủ yếu đến năm 2020[13]:
Tốc độ tăng trƣởng trung bình giai đoạn 2016-2020: 12%/năm.
GDP bình quân đầu ngƣời năm 2016-2020 tăng trƣởng bình quân là
9%/năm.
Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng
khu vực công nghiệp và nông nghiệp.
Tăng nhanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển toàn xã
hội.
3.1.2. Mục tiêu định hƣớng phát triển của nông nghiệp huyện.
a. Phương hướng phát triển nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp phải phù hợp với định hƣớng phát triển chung
của tỉnh Đăk Nông, đặt trong mối quan hệ hữu cơ với hệ thống đô thị vùng
Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ và hội nhập quốc hiệu quả.
Phát huy tối đa các nguồn lực, phát huy và khai thác tiềm năng lợi thế
của địa phƣơng một cách tốt nhất. Tăng cƣờng ứng dụng các KHCN tiên tiến
trong sản xuất, dịch vụ, tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh để đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế, thực hiện chuyển dịch
cơ cấu theo hƣớng tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ và công nghiệp.
Xây dựng huyện Đăk Glong văn minh - hiện đại - thân thiện với môi
trƣờng - bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa truyền thống tiêu biểu của
các dân tộc Tây Nguyên.
Phát triển kinh tế - xã hội phải coi trọng và tăng cƣờng đầu tƣ cho nhân
tố con ngƣời; thực hiện chiến lƣợc phát triển con ngƣời một cách toàn diện về
đạo đức – trí – thể - mỹ; phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, chuyên
môn hóa cao, kỹ năng thực hành giỏi, đáp ứng yêu cầu đối với mỗi lĩnh vực,
nghề nghiệp, mỗi loại công việc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và hội
nhập quốc tế hiệu quả.
74
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện công bằng xã hội,
giải quyết việc làm, xóa đối giảm nghèo, nhất là đối đồng bào dân tộc thiểu
số, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, tích cực triển khai các giải pháp ứng phó biến
đổi khi hậu nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn gắn kết chặt chẽ với xây dựng nền
quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn.
Tái cơ cấu ngành chăn nuôi, trồng trọt phải dựa trên quan điểm tái cơ
cấu tổng thể ngành nông nghiệp, phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn và chiến lƣợc phát triển chăn nuôi, trồng trọt
đến năm 2020.
Chú trọng phát triển những sản phẩm có tiềm năng và lợi thế theo
hƣớng tăng nhanh năng suất và hiệu quả để tăng sức cạnh tranh, đáp ứng yêu
cầu của thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu; gắn với bảo vệ môi trƣờng.
Thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi, trồng trọt theo cơ chế thị trƣờng,
tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị thông qua việc liên kết sản xuất, đảm
bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho ngƣời chăn nuôi và ngƣời tiêu dùng.
b. Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2015-2020.
Xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện và phát triển theo xu thế phát
triển bền vững. Đƣợc áp dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học vào sản
xuất, từng bƣớc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vƣơn lên thành nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuyển dịch cơ cấu
nội bộ ngành theo hƣớng tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt.
Phát triển tối đa lợi thế tiềm năng về các loại cây công nghiệp phù hợp với
loại đất và nhu cầu tiêu dùng, kèm theo đó là phát triển công nghiệp phụ trợ
nhƣ công nghiệp chế biển, bảo quản, sơ chế để nâng cao giá trị nông sản. Chú
trọng bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Giải quyết tốt yêu cầu đản bảo an ninh
75
lƣơng thực và không ngừng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập
trên một đơn vị diện tích sản xuất.
Về trồng trọt: Giữ vững quỹ đất cho cây lƣơng thực nhằm đảm bảo an
ninh lƣơng thực. Triển khai, nâng cao hiệu quả tại các vùng có quy hoạch sản
xuất hàng hóa theo quy hoạch đã đƣợc duyệt của tỉnh Đăk Nông và của huyện
đã phê duyệt. Phải lựa chọn một cơ cấu giống, cây trồng phù hợp và những
công thức luân canh hợp lý trên từng vùng, không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, năng suất lao động nông nghiệp.
Về chăn nuôi: Trên cơ sở lợi thế về điều kiện sinh thái từng vùng để
tăng thêm số lƣợng đàn gia súc, gia cầm. Áp dụng các thành tựu KHKT về
giống, thức ăn để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, xây dựng ngành chăn nuôi
theo hƣớng tập trung quy mô lớn, nâng cao thu nhập của nông dân, đảm bảo
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Các mục tiêu chủ yếu đến năm 2020[13]:
- Tốc độ tăng GTSX là 16%/năm, với trồng trọt 12%, chăn nuôi 28%,
dịch vụ nông nghiệp 20%/năm.
- Cơ cấu nội bộ ngành: trồng trọt 55%, chăn nuôi 35%, dịch vụ 10%.
Xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện, tổng hợp, đƣợc áp dụng
công nghệ mới, công nghệ sinh học vào sản xuất, từng bƣớc đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, vƣơn lên thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
ĐĂK GLONG THỜI GIAN TỚI.
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp của huyện.
a. Rà soát lại các qui hoạch đã xây dựng.
Rà soát lại các qui hoạch theo từng chuyên ngành và qui hoạch của
từng vùng kinh tế - sinh thái. Cần có sự khớp nối giữa qui hoạch chuyên
ngành và qui hoạch ở mỗi vùng. Khi rà soát lại các qui hoạch chuyên ngành
76
và qui hoạch vùng, cần quán triệt quan điểm phát triển nền kinh tế theo cơ chế
thị trƣờng định hƣớng XHCN. Theo quan điểm này, việc qui hoạch chỉ mang
tính định hƣớng, không mang tính áp đặt hành chính.
b. Qui hoạch và tổ chức xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ
sản xuất nông nghiệp, trong đó, trước hết phải ưu tiên phục vụ sự phát
triển của sản phẩm chuyên môn hoá nông nghiệp.
Tuỳ đặc điểm thực tế ở mỗi vùng mà cần tập trung ƣu tiên xây dựng
yếu tố nào trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Có nơi đó là hệ thống kênh mƣơng
tƣới, tiêu nƣớc; có nơi đó lại là hệ thống hồ đập tạo nguồn nƣớc tƣới vào mùa
khô; có nơi lại là hệ thống đƣờng nội đồng. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy,
việc đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa dẫn đƣờng cho
vùng chuyên môn hoá hình thành và phát triển. Việc này cần phải có Nhà
nƣớc từ công tác qui hoạch, thiết kế đến tổ chức huy động vốn, tổ chức xây
dựng công trình, tổ chức khai thác và quản lý công trình.
c. Tiến hành đồng bộ giữa xây dựng vùng sản xuất chuyên môn hoá
nông nghiệp và xây dựng các doanh nghiệp công nghiệp chế biến.
Đối với các vùng chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, cả về lý luận
cũng nhƣ thực tiễn đã chứng minh vai trò hạt nhân tạo cùng của các doanh
nghiệp công nghiệp chế biến. Điều này cũng đồng nghĩa với việc giải quyết
vấn đề thị trƣờng sản phẩm đầu ra cho các vùng chuyên môn hoá sản xuất
nông nghiệp.
d. Nhà nước định hướng hình thành vùng thông qua các hoạt động
dịch vụ cung ứng các yếu tố đầu.
Hoạt động dịch vụ cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất, trong đó
các loại giống cây, con có ý nghĩa rất quan trọng. Sau khi đã xây dựng xong
qui hoạch vùng chuyên canh, sau khi đã khuyến cáo, tuyên truyền, tổ chức các
mô hình trình diễn, và giới thiệu thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra có triển
77
vọng, thì tự các hộ nông dân sẽ huy động các nguồn lực cho phát triển sản
xuất sản phẩm chuyên môn hoá mà Nhà nƣớc đã định hƣớng. Khi đó, việc
cung ứng các yếu tố đầu vào sẽ là nhân tố quyết định tốc độ phát triển của
vùng chuyên môn hoá. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng, phải đề phòng xu thế tăng
trƣởng quá nóng của quá trình mở rộng qui mô vùng chuyên môn hoá. Tức là
đề phòng xu thế tăng trƣởng quá nhanh, dẫn đến mất cân đối trong việc giải
quyết nhiều vấn đề về môi trƣờng, về kinh tế, về xã hội, mà chi phí để giải
quyết những hậu quả đó có khi còn lớn hơn kết quả của tăng trƣởng quá nóng
của vùng chuyên môn hoá đem lại.
e. Nhà nước thực thi chính sách hỗ trợ khi rủi ro xảy ra đối với
những người sản xuất sản phẩm chuyên môn hoá trong vùng qui hoạch.
Nhà nƣớc có thể thực hiện chính sách bảo hiểm, hỗ trợ cho những
ngƣời sản xuất khi thị trƣờng suy thoái, mà chỉ những ngƣời sản xuất theo qui
hoạch mới đƣợc hƣởng chính sách đó. Điều này giúp cho vùng chuyên môn
hoá có thể phát triển ổn định trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, đồng thời
khuyến khích hộ nông dân cũng nhƣ các doanh nghiệp bố trí sản xuất phù hợp
với qui hoạch của Nhà nƣớc về vùng chuyên môn hoá.
f. Hoàn thiện các chính sách phát triển nông nghiệp.
Chính sách kinh tế tác động đến sự phát triển của nông nghiệp, các chủ
thể kinh tế trong nông nghiệp, môi trƣờng sản xuất kinh doanh. Để thúc đẩy
PTNN của huyện, ngoài các giải pháp cơ bản đã nêu ở trên, thời gian tới, cần
quan tâm hoàn thiện một số chính sách liên quan sau:
Chính sách đất đai.
Đổi mới chính sách đất nông nghiệp theo hƣớng tăng quy mô đất canh
tác của hộ gia đình, đáp ứng các yêu cầu của nông nghiệp hiện đại và cải thiện
điều kiện sản xuất cho nông dân.
Khuyến khích nông dân đầu tƣ vào đất để tăng giá trị sản xuất, từ đó
78
mà tăng thu nhập. Mở rộng quy mô diện tích tƣơng đƣơng với các trang trại
hoạt động hiệu quả của các nƣớc trong khu vực. Không nên giới hạn thời gian
sử dụng đất quá ngắn, tăng cƣờng quản lý bằng quy hoạch và trách nhiệm
giao đất của nông dân khi nhu cầu quốc gia đòi hỏi.
Đồng thời, cải tiến mạnh mẽ các thủ tục hành chính nhà nƣớc liên quan
đến cấp quyền sử dụng đất nông nghiệp, cho tặng, chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất nông nghiệp.
Đổi mới chính sách đất nông nghiệp theo hƣớng tăng vị thế của nông
dân trong giao dịch đất. Thay đổi chính sách, giá bồi thƣờng về đất khi Nhà
nƣớc thu hồi.
Các hình thức tham gia đầu tƣ dự án hoặc góp vốn mua cổ phần bằng
quyền sử dụng đất của nông dân phải đƣợc pháp luật bảo hộ, tránh đẩy nông
dân vào vị thế bất lợi trong doanh nghiệp do không có khả năng tham gia
quản lý doanh nghiệp.
Khuyến khích phát triển thị trƣờng chuyển nhƣợng, cho thuê đất nông
nghiệp theo hƣớng công khai, minh bạch. Tăng cƣờng tƣ vấn pháp lý về đất
đai cho nông dân để họ có thể tham gia thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất một cách có lợi. Đồng thời, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý đất
đai, nhất là khâu lập hồ sơ đăng ký đất và bản đồ để có thể cung cấp dịch vụ
cần thiết cho các bên giao dịch.
Ngoài ra, cần xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ quỹ đất nông
nghiệp một cách hiệu quả, hạn chế chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng đô
thị, nhà ở, công sở. Hạn chế xây dựng các khu công nghiệp xen kẽ với các
diện tích canh tác nông nghiệp để giảm thiểu tác động ô nhiễm không mong
muốn, cũng nhƣ không đƣợc phá vỡ hệ thống thủy lợi đã xây dựng.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Xây dựng chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực dài hạn ở địa phƣơng để
79
có lực lƣợng lao động trong nông nghiệp chất lƣợng, linh hoạt, thích ứng với
yêu cầu PTNN. Thực hiện chế độ, đãi ngộ hợp lý để thu hút những cán bộ
quản lý có trình độ, ngƣời lao động tay nghề cao vào hoạt động SXNN.
Thƣờng xuyên tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại, thực hiện dịch vụ tƣ
vấn khuyến nông, tiếp cận thị trƣờng... nhằm nâng cao kiến thức, tri thức, kỹ
năng cho cán bộ quản lý, kỹ thuật, ngƣời lao động nông nghiệp.
Bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng giữa khả năng và nội dung đào tạo
của các cơ sở đào tạo với nhƣ cầu đào tạo nhân lực của các cơ sở sản xuất và
yêu cầu PTNN cũng nhƣ sự cân đối về lực lƣợng lao động trông nông nghiệp.
Đi đôi với việc đào tạo, bồi dƣỡng, phải bố trí, sự dụng tốt nguồn lực đã
đƣợc đào tạo, phát huy đầy đủ khả năng, sở trƣờng, sự sáng tạo, lòng nhiệt
thành của họ để làm ra những sản phẩm có năng suất, chất lƣợng cao.
Chính sách tín dụng.
Có cơ chế đặc thù để phát triển mạng lƣới cơ sở tín dụng trên địa bàn,
tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận nguồn tín dụng, giải quyết tình trạng thiếu
vốn của nông dân, cho nông dân vay kịp thời trong những thời kỳ cần vốn sản
xuất để tránh phải bán tháo nông sản với giá thấp, hoặc phải đi vay nặng lãi.
Tăng cƣờng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn, tƣ vấn, hƣớng dẫn thủ
tục vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Mở rộng hình
thức cho vay tín chấp thông qua các tổ chức tín chấp, các đoàn thể chính trị xã
hội hoặc tổ chức xã hội.
Áp dụng các chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ, hỗ trợ lãi suất đối với
các lĩnh vực cần ƣu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất nông sản hàng hóa trong
từng thời kỳ. Từng bƣớc giảm nguồn hỗ trợ trực tiếp có tính chất bao cấp từ
ngân sách nhà nƣớc.
Chính sách hỗ trợ tiêu thụ nông sản.
Phát triển hệ thống thông tin thị trƣờng, nhất là thị trƣờng tiêu thụ sản
80
phẩm; tăng cƣờng dự báo giúp các chủ cơ sở sản xuất có điều kiện tiếp cận
thông tin, từ đó chủ động lên kế hoạch sản xuất đáp ứng, phù hợp với nhu cầu
thị trƣờng.
Tăng cƣờng hỗ trợ các cơ sở sản xuất tham gia hiệu quả các hội chợ,
chƣơng trình giới thiệu sản phẩm nông sản hàng hóa. Tạo điều kiện để các hộ
sản xuất nông sản từng bƣớc gắn kết với các chợ đầu mối, các doanh nghiệp
tiêu thụ. Khuyến khích các cơ sở sản xuất có khả năng tổ chức tiêu thụ, chế
biến hoặc xúc tiến đầu mối tiêu thụ. Nghiên cứu và thực hiện lộ trình gia nhập
các sàn giao dịch hàng hóa có chức năng thực hiện giao dịch mua bán thông
qua các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai... phù hợp với phƣơng thức giao
dịch hiện đại phổ biến hiện nay.
Ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp và tiến tới triệt tiêu sự đầu cơ của tƣ
thƣơng, chống lại những thủ đoạn ép giá nông sản. Khi có biến động thị
trƣờng làm giá cả nông sản giảm mạnh, Nhà nƣớc cần can thiệp kịp thời để
bình ổn giá, giúp cho các cơ sở sản xuất giảm thiệt hại và hạn chế tình trạng
khi cung lớn hơn cầu, nông sản xuống giá thì chặt phá các cây trồng lâu năm,
không tái sản xuất cây trồng hàng năm hoặc không tái đàn chăn nuôi..., còn
đến khi cầu nông sản vƣợt lên cung thì không có sản phẩm để cung ứng.
3.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nông
nghiệp.
a. Đất đai.
Xuất phát từ quan điểm nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, nền
tảng cho việc đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm, cung cấp nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp, dịch vụ, do đó huyện cần ƣu tiên dành đất cho
nông nghiệp. Hƣớng phát triển đất nông nghiệp huyện là vừa biến đổi cơ cấu
phân ngành theo tài nguyên, lợi thế và yêu cầu thị trƣờng, vừa phát triển theo
chiều sâu với hƣớng tạo ra giá trị sản lƣợng cao trên một đơn vị đất đai. Kết
81
hợp với việc tăng vụ và sử dụng diện tích đất trống dành cho nông nghiệp để
tạo ra giá trị cao hơn. Xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững trên cơ
sở sản xuất nông lâm, nông lâm ngƣ thủy sản kết hợp.
Hiện tại, huyện với diện tích nhỏ, dân số chƣa lớn, đất SXNN rộng lớn,
tuy nhiên cần tập trung, tích tụ ruộng đất để đảm bảo quy mô, tăng nguồn lực
sản xuất cho các đơn vị sản xuất. Quá trình tích tụ đất đai phù hợp với quy
luật của thị trƣờng, đáp ứng đƣợc quyền lợi của ngƣời sở hữu và ngƣời sản
xuất trên cơ sở chuyển nhƣợng, cho thuê, hoặc thông qua việc thành lập các
trang trại. Tập trung tích tụ ruộng đất mới thực hiện đƣợc sản xuất lớn, tạo
điều kiện cơ giới hóa, tăng cƣờng thủy lợi hóa, điện khí hóa, sinh học hóa,
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm... Đồng thời cần tiếp tục
thực hiện tốt các nội dung sau:
Xây dựng, điều chỉnh phù hợp quy hoạch chi tiết sử dụng đất kết hợp
với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất
nông nghiệp và đất có khả năng SXNN.
Nâng cao hệ số sử dụng đất cũng nhƣ tăng năng suất của ruộng đất.
Tăng cƣờng công tác cải tạo và khai thác sử dụng hiệu quả quỹ đất SXNN ở
từng vùng, từng xã…
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất nông nghiệp và đất có khả năng
SXNN; tránh tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích và sản xuất không
đúng quy hoạch; hạn chế chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất lƣơng
thực sang đất ở, đất công nghiệp; khắc phục tình trạng “dự án treo” để bảo vệ
quỹ đất nông nghiệp...
b. Lao động.
Hiện nay, ở vùng nông thôn huyện, do còn nhiều khó khăn về đời sống
kinh tế nên việc tiếp cận thông tin, cập nhật kiến thức, học tập, nâng cao tay
nghề, kỹ thuật sản xuất, kỹ năng lao động của ngƣời dân nông thôn còn nhiều
82
hạn chế, nhất là trình độ dân trí làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng lao động nông
nghiệp. Do đó cần thiết phải tích cực thực hiện tốt hơn nữa chính sách về giáo
dục, đào tạo, nâng cao năng lực nguồn nhân lực sản xuất nông nghiệp của
huyện, với một số giải pháp sau:
Thực hiện đúng lộ trình và giữ vững việc phổ cập giáo dục các cấp,
nâng cao dân trí, thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu của ngƣời dân, tăng
cƣờng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu SXNN, tạo ra nhiều việc làm có thu nhập
để thu hút lực lƣợng lao động trẻ, khỏe ở lại sinh sống, làm ăn góp phần nâng
cao chất lƣợng nhân lực lao động nông nghiệp, nông thôn.
Đầu tƣ nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề, có chính sách thu hút, hỗ trợ
các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển; tổ
chức các lớp bồi dƣỡng về quản lý, quy trình và cách thức làm giàu từ kinh tế
trang trại cho các chủ trại mà, những ngƣời có nguyện vọng và có khả năng
trở thành chủ trại.
Tổ chức chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới cho các chủ trại, các
hộ nông dân. Hỗ trợ trong việc triển khai ứng dụng các tiến bộ KHKT. Thực
hiện đào tạo bằng nhiều hình thức nhƣ lớp tại địa phƣơng, tham quan, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật… với sự tổ chức, hỗ trợ của phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng huyện, phòng Kinh tế, Trạm Khuyến nông, Hội Nông dân… Khuyến
khích chủ trang trại, nông dân, ngƣời lao động tự nghiên cứu để nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động, tiếp cận kiến thức KHKT, công nghệ
mới áp dụng trong quản lý, sản xuất, kinh doanh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao,
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng lực tổ chức thực hiện tốt đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ từ đó có thể chỉ đạo, hƣớng dẫn, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
hiệu quả, tăng thu nhập, giảm nghèo, cải thiện đời sống và tiến tới khá giả.
83
Thực hiện từng bƣớc giảm bớt lao động ở khu vực nông nghiệp, gắn
liền với các biện pháp thâm canh, cơ giới hóa, hiện đại hóa trong nông
nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, cách tiếp cận các thông tin, kiến
thức về SXNN sạch, công nghệ, phƣơng thức sản xuất tiên tiến, kỹ thuật bảo
quản, sơ chế nông sản, thị trƣờng nông sản...
c. Nguồn vốn.
Nguồn vốn là nguồn lực có vị trí rất quan trọng. Nguồn vốn, hình thức
huy động vốn rất đa dạng nhƣ vốn từ ngân sách, vốn tích góp của nhân dân,
vốn vay, vốn tài trợ. Hiện nay, các tổ chức tín dụng, ngân hàng ở huyện cũng
phát triển nhanh về số lƣợng, đây cũng là một lợi thế cho việc huy động
nguồn vốn phục vụ đầu tƣ sản xuất. Tuy nhiên, việc huy động vốn, sử dụng
vốn cần phải thực hiện một cách thật tốt mới có thể phát huy hết tiềm năng
của nguồn lực này. Đối với huyện cần phải quán triệt quan điểm phải tận
dụng tối đa nội lực, tránh tƣ tƣởng trông chờ ỷ lại. Tạo điều kiện và nắm bắt
mọi cơ hội để có thể huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế. Hình
thành và phát triển thị trƣờng vốn có tổ chức ở nông thôn để đa dạng hóa các
kênh cung cấp vốn, đem lại nhiều lựa chọn. Có thể thực hiện một số biện
pháp tạo vốn nhƣ sau:
Phát huy sức mạnh sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế nhiều thành
phần để đang dạng hóa các hình thức đầu tƣ SXNN. Sử dụng các thành phần
kinh tế vào việc đẩy mạnh SXNN hàng hóa cho phép khai thác hiệu quả các
nguồn vốn để đầu tƣ cho nông nghiệp.
Thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, tận dụng tốt điều kiện tự nhiên, tƣ
liệu sản xuất và sức lao động. Đây là biện pháp tạo vốn tại chỗ, đáp ứng kịp
thời cho sản xuất và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cải tiến hoạt động của hệ thống tín dụng nông thôn để thu hút nguồn
tiền nhàn rỗi nông dân vào phát triển sản xuất theo hƣớng các hộ góp vốn
84
cùng kinh doanh.
Giới thiệu, quảng bá tiềm năng của nền nông nghiệp huyện và tạo môi
trƣờng thuận lợi để thu hút nguồn vốn trong tỉnh, ngoài tỉnh và cả nƣớc ngoài
vào hợp tác đầu tƣ.
Đồng thời phải sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thu hút đƣợc: vốn
ngân sách nhà nƣớc, vốn vay ngân hàng, vốn các chƣơng trình hợp tác quốc
tế, vốn ODA, NGO, doanh nghiệp, nhân dân.... Một số biện pháp chủ yếu để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nông nghiệp là:
Xác định đúng mục tiêu, mục đích của đầu tƣ, gắn đầu tƣ với nhu cầu,
định hƣớng chuyển dịch cơ cấu SXNN. Trong quy hoạch phát triển kinh tế
của huyện, nông nghiệp vẫn đƣợc xem là ngành kinh tế quan trọng đảm bảo
vấn đề an ninh lƣơng thực. Vốn xây dựng cơ bản cần chú trọng giải quyết
nhiệm vụ quan trọng đó và trong từng giai đoạn phải tập trung vào cây trồng,
vật nuôi chủ lực ở từng vùng.
Xác định cơ cấu vốn hợp lý để sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các tài đã
đƣợc trang bị. Xây dựng hệ thống định mức đúng đắn, khoa học và quản lý
vốn theo định mức, quản lý tốt vật liệu, sản phẩm dự trữ...
Tổ chức tốt việc cung ứng vật tƣ, đảm bảo vật tƣ cần thiết và kịp thời,
hạn chế vật tƣ bị tồn động. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên đơn vị khối
lƣợng đơn vị sản phẩm sản xuất. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm và công
tác thanh tán để thu hồi vốn kịp thời...
d. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong SXNN.
Áp dụng các tiến bộ trong SXNN ở huyện đã có những chuyển biến
tích cực nhƣng đang còn ở mức thấp. Do đó cần phải đẩy mạnh việc áp dụng
KHKT, công nghệ, phƣơng thức canh tác mới trong SXNN với một số giải
pháp sau:
Đẩy nhanh quá trình thƣơng mại hóa các nông sản chủ lực ở huyện để
85
tạo động lực thúc đẩy áp dụng tiến bộ trong SXNN. Nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, vận động ngƣời dân tích cực tiếp cận thông tin, học tập kinh
nghiệm và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhanh chóng xóa bỏ tập
quán sản xuất, phƣơng thức canh tác lạc hậu. Phổ biến sử dụng cây trồng, vật
nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và sinh thái từng vùng và phù hợp với
quy hoạch các vùng chuyên canh và lựa chọn phƣơng hƣớng sản xuất phù
hợp.
Chú trọng công tác khuyến nông để chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ cho HTX, trang trại, nông hộ. Đƣa các giống cây trồng, vật nuôi chất
lƣơng tốt, sản phẩm có chất lƣợng cao vào sản xuất. Áp dụng công nghệ mới
trong công nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng, đánh
giá rút kinh nghiệm từ đó nhân rộng, phổ biến các mô hình sản xuất có hiệu
quả, các điển hình thành công.
Khuyến khích mở rộng các hình thức liên kết và hợp tác trong nghiên
cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ nông nghiệp để tạo ra những giống vật
nuôi cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai thổ nhƣỡng và chịu đƣợc điều
kiện khí hậu ở địa phƣơng cũng nhƣ chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
cho các trang trại.
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm dịch giống, thực hiện quy trình sản
xuất, thay đổi giống chất lƣợng cao và sạch bệnh. Đa dạng hoá các loại giống
cây trồng. Đƣa vật nuôi, cây trồng đã thử nghiệm có hiệu quả vào sản xuất để
đa dạng hoá các đối tƣợng nuôi, trồng.
3.2.3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Năm 2014, tỷ trọng nông nghiệp là 65,43%, công nghiệp là 22,44%,
dịch vụ là 12,13%. Chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở khai thác tốt và hiệu quả,
lợi thế tiềm năng của huyện và tỉnh. Xu hƣớng cơ cấu ngành kinh tế đƣợc đặt
ra là Công nghiệp – Nông nghiệp - Dịch vụ. Phấn đấu năm 2020, nông nghiệp
86
40%, công nghiệp 45%, dịch vụ 15%.
Bảng 3.1: Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Năm Tỷ trọng (%) 2014 2020
Nông nghiệp 65,43 40
Công nghiệp 22,44 45
Dịch vụ 12,13 15
(Nguồn: Quy hoạch phát triển KTXH huyện Đăk Glong đến năm 2020)
Năm 2014, tỷ trọng trồng trọt và chăn nuôi trong cơ cấu giá trị SXNN
tại huyện Đăk Glong là 82,94% và 14,13%. Để nông nghiệp phát triển, cần
dịch chuyển cơ cấu sản xuất để khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế so
sánh. Trên cơ sở nâng cao năng lực chăn nuôi và kiểm soát dịch bệnh tốt.
Đồng thời thu hút các thành phần kinh tế đầu tƣ, liên kết sản xuất phát triển
chăn nuôi theo hƣớng tập trung trong trang trại, thay đổi tập quán, kỹ thuật
sản xuất, từ đó nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi lên 31,54% vào năm 2020.
Bảng 3.2: Dự báo chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện
Năm Tỷ trọng (%) 2014 2020
89,02 55 Trồng trọt
8,02 35 Chăn nuôi
2,96 10 Dịch vụ
(Nguồn: Quy hoạch phát triển KTXH huyện Đăk Glong đến năm 2020)
Ngành chăn nuôi, năm 2020, số lƣợng con bò khoảng 2.250 con; heo
khoảng 17.573 con; gia cầm khoảng 19.242 con; thịt hơi xuất chuồng khoảng
2.512 tấn.
Ngành trồng trọt, năm 2010, sản lƣợng lúa đạt 1.466 tấn, cà phê đạt
87
21.753 tấn, tiêu đạt 742 tấn, cao su đạt 1.658 tấn.
Bảng 3.3: Dự báo sản lượng vật nuôi, cây trồng
Năm Diễn giải ĐVT 2014 2020
Bò con 1.607 2.250
Heo con 12.552 17.573
Gia cầm con 13.744 19.242
Thịt hơi xuất chuồng tấn 1.794 2.512
Lúa tấn 1.047 1.466
Cà phê tấn 15.538 21.753
Tiêu tấn 530 742
Cây ăn quả tấn 2.967 4.154
Cao su tấn 1.184 1.658
Điều tấn 338 473
Sắn tấn 77.285 108.199
Khoai lang tấn 3.834 5.368
Ngô tấn 7.222 10.111
(Nguồn: Quy hoạch phát triển KTXH huyện Đăk Glong đến năm 2020)
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất nông nghiệp.
a. Củng cố và nâng cao năng lực kinh tế hộ.
Khi nền nông nghiệp phát triển từ tự cung, tự cấp lên nền nông nghiệp
sản xuất hàng hóa và cao hơn. Xu hƣớng kinh tế hộ phát triển về quy mô để
hình thành, phát triển kinh tế trang trại. Vì thế, để phát triển cở sở kinh tế hộ
cần củng cố và nâng cao năng lực kinh tế hộ. Xu thế phát triển kinh tế hàng
hóa, kinh tế thƣơng mại thì vai trò của nông hộ một ngày giảm dần và thay
vào đó là kinh tế trang trại, HTX, doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay, GTSX
88
của ngành nông nghiệp huyện Đăk Glong chủ yếu từ đóng góp của kinh tế hộ.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh tế từ nông hộ là điều rất cần thiết cho
giai đoạn của phát triển kinh tế và hƣớng chuyển dần sang kinh tế trang trại.
Do đó cần lƣu ý thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
Cải thiện môi trƣờng tâm lý, tƣ tƣởng và nâng cao dân trí, thay đổi tập
quán sản xuất tiến bộ cho nông dân. Tạo điều kiện cho nông hộ tiếp cận vốn
vay ƣu đãi. Tăng cƣờng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật - khuyến nông và giúp
tiêu thụ nông sản.
Tạo điều kiện để hộ nông dân có thể tiếp cận vay vốn ƣu đãi với lãi suất
thấp để đẩy mạnh đầu tƣ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Tăng cƣờng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật - khuyến nông,
hƣớng dẫn, hỗ trợ cho nông hộ về giống, kỹ thuật canh tác, chế biến, bảo quản
và giúp họ giải quyết vấn đề về tiêu thụ nông sản.
Khuyến khích, hƣớng dẫn, hỗ trợ kinh tế hộ đổi mới tƣ duy, tăng tích
lũy vốn, kinh nghiệm, thực hiện mở rộng ruộng đất, liên kết để tăng quy mô
sản xuất. Thƣờng xuyên trao đổi kinh nghiệm quản lý, sản xuất, kinh doanh
để phát triển sản xuất hàng hóa, hình thành kinh tế trang trại.
Động viên hộ nông dân tiếp tục phát huy truyền thống ham làm, cần cù,
chăm chỉ, tận dụng tốt thời gian nhàn rỗi, tăng cƣờng sản xuất nông sản đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ và nhu cầu thị trƣờng.
Hƣớng dẫn, hỗ trợ hộ nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để
góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết khi có dự án. Thực hiện phổ biến các
mô hình sản xuất đã thí điểm thành công cho các hộ nông dân để tăng cƣờng
SXNN.
Tiến hành nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông,
lâm nghiệp để các hộ gia đình chủ động đầu tƣ sản xuất, thực hiện chính sách
sang, nhƣợng, cho thuê quyền sử dụng đất để có cơ hội tích tụ ruộng đất.
89
b. Phát triển hợp tác xã.
Thực tế cho thấy số lƣợng HTX của huyện năm 2014 là 4 HTX. Trong
khi HTX có vị trí, vai trò tích cực hơn kinh tế hộ. Để phát triển HTX trong tái
cơ cấu nông nghiệp, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhƣ, đẩy mạnh và
nâng cao công tác tuyên truyền từ cấp ủy Đảng, Chính quyền đến ngƣời dân
để thống nhất, nâng cao nhận thức về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tổ
chức tuyên truyền, vận động sâu rộng để có đƣợc sự nhận thức thống nhất,
sâu sắc về vai trò, vị trí chiến lƣợc của nông nghiệp, nông dân, nông thôn với
mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân nông thôn.
Công tác đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ HTX cần đƣợc chú trọng hơn;
nhất là các lớp bồi dƣỡng cán bộ quản lý HTX ngắn ngày, đã góp phần nâng
cao trình độ cho cán bộ HTX. Khuyến khích, động viên lực lƣợng lao động
trẻ và trí thức tham gia vào bộ máy lãnh đạo các HTX nông nghiệp, vừa phát
huy đƣợc năng lực của họ, vừa phát huy đƣợc nguồn lực chất xám tại chỗ.
Tái cơ cấu nông nghiệp cần tập trung nguồn lực đầu tƣ kết cấu hạ tầng
cho khu vực nông thôn; đẩy mạnh công tác dạy nghề, đào tạo nghề để phục
vụ cho tái cơ cấu nông nghiệp, cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn;
thực hiện hiệu quả, lồng ghép các chƣơng trình, chính sách về nông nghiệp,
nông thôn và giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
ngƣời dân nông thôn. Từng bƣớc hình thành những tổ hợp nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ công nghệ cao, trong đó hạt nhân là các HTX trong việc gắn
kết chặt chẽ HTX với ngƣời nông dân và hƣớng tới xây dựng mô hình sản
xuất nông nghiệp bền vững.
Thực hiện đào tạo nghề theo đề án, dự án sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn gắn với xây dựng nông thôn mới, đảm bảo cho ngƣời làm nghề nông nắm
vững khoa học, kỹ thuật và các kỹ năng cần thiết, có thể làm chủ đƣợc quá
trình sản xuất sản phẩm hàng hóa. Hỗ trợ các HTX trong đào tạo nghề cho
90
nông dân khi tham gia các hợp đồng liên kết với doanh nghiệp, đƣa trí thức
trẻ về công tác tại tuyến xã và chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho
nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất. Việc khuyến khích
doanh nghiệp, HTX đầu tƣ vào địa bàn nông thôn có rất nhiều ý nghĩa, đặc
biệt đối với tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp, dịch vụ. Chú trọng phát triển ngành công
nghiệp chế biến nông sản, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, sử dụng
nhiều lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Cùng với đó cần khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác, liên kết
đa dạng, nhất là giữa ngƣời nông dân và doanh nghiệp, HTX trong sản xuất,
dịch vụ với quy mô phù hợp. Hình thành chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích
của các chủ thể tham gia từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ. Tập trung phát
triển sản phẩm có lợi thế so sánh, có khả năng cạnh tranh và thị trƣờng tiêu
thụ.
Tập trung chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã
2012. Bổ sung các chính sách thúc đẩy phát triển các hình thức HTX đa dạng
trong các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn. Xây dựng các mô hình
HTX ở các địa phƣơng để rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng. Nghiên cứu đổi
mới thể chế quản lý nhà nƣớc, tạo môi trƣờng thuận lợi hơn cho HTX nông
nghiệp phát triển.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hộ sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, gồm cả các trang trại, gia trại. Phát triển và nhân rộng các
mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với các hộ sản xuất trong sản
xuất, chế biến, tiêu thụ tạo ra giá trị cao trong sản xuất nông nghiệp.
Tăng cƣờng hơn nữa công tác huy động nguồn lực phát triển nông
nghiệp. Ban hành các chính sách cần thiết để tạo môi trƣờng minh bạch cho
91
nhà đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và điều chỉnh cơ chế chính
sách khuyến khích sự tham gia đầu tƣ của các thành phần kinh tế vào phát
triển nông nghiệp.
Thúc đẩy khuyến khích doanh nghiệp nƣớc ngoài, doanh nghiệp và
HTX đầu tƣ vào công nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản, đầu tƣ vào các
ngành nghề sử dụng nhiều lao động địa phƣơng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chính sách ƣu đãi về đất đai, tài
chính, thuế, tín dụng… để khuyến khích doanh nghiệp, HTX đầu tƣ vào vùng
miền núi, khu vực khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn cung cấp tín dụng; đổi
mới cơ chế, thủ tục để tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho nông dân và các
đối tác kinh tế đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần thực hiện nguyên tắc bình
đẳng cho HTX cũng nhƣ các thành phần kinh tế khác trong việc tiếp cận các
nguồn vốn, tài nguyên, nhân lực, thông tin; tạo điều kiện cho HTX trong việc
thuê đất sản xuất, xây trụ sở, nhà xƣởng; hỗ trợ HTX tìm kiếm đầu ra cho sản
phẩm trên thị trƣờng; đẩy mạnh hoạt động tƣ vấn hỗ trợ, đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, đào tạo nghề cho xã viên, ngƣời lao động trong HTX; tăng cƣờng
công tác kiểm tra, hƣớng dẫn để HTX hoạt động đúng Luật và Điều lệ, đồng
thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các HTX.
c. Phát triển kinh tế trang trại.
Số lƣợng trang tại của huyện năm 2014 là 47, phần lớn tập trung vào
trồng cây lâu năm với 46 trang trại, chăn nuôi là 1 trang trại. Để phát triển
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng
chăn nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt thì cần có nhiều giải pháp để thúc đẩy số
lƣợng hình thành trang trại nhiều hơn, trong đó số lƣợng trang trại chăn nuôi
phát triển nhanh hơn. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có
hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông
92
nghiệp bền vững; tạo việc làm, tăng thu nhập cần thực hiện các giải pháp.
Tăng cƣờng vận động, tuyên truyền về kinh tế trang trại. Xây dựng quy
hoạch chi tiết SXNN và phổ biến cho ngƣời dân biết để có thể xác định nội
dung, cách thức phát triển trang trại phù hợp.
Tăng cƣờng thực hiện các chƣơng trình đào tạo, tập huấn cho các chủ
trang trại để nâng cao kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh, tiếp cận thị
trƣờng, lập dự án đầu tƣ, kế hoạch sản xuất...
Khuyến khích phát triển về số lƣợng các trang trại trên địa bàn. Tăng
cƣờng vận động, tuyên truyền, phổ biến nhận thức về tính chất, vị trí của kinh
tế trang trại; về con đƣờng tất yếu đƣa kinh tế hộ phát triển hợp quy luật theo
mô hình kinh tế trang trại. Từ đó sẽ tạo ra môi trƣờng tâm lý, tƣ tƣởng ổn
định, nhằm phát huy động lực của ngƣời dân, nhất là các nông hộ có ý chí và
năng lực xây dựng trang trại để sản xuất kinh doanh và làm giàu.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho
các dự án chế biến, dịch vụ và thành lập, mở rộng diện tích cho các trang trại.
Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang
trại, hộ gia đình đƣợc giao đất phát triển theo quy hoạch.
Triển khai cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đối với số trang trại
đạt tiêu chuẩn nhằm tạo điều kiện cho các chủ trang trại yên tâm đầu tƣ, vay
vốn sản xuất. Chủ trang trại đƣợc thuê lao động không hạn chế về số lƣợng
trên cơ sở thỏa thuận với ngƣời lao động phù hợp với Luật Lao động.
Khuyến khích các hộ dân chuyển nhƣợng, dồn điền, đổi thửa tạo điều
kiện tích tụ ruộng đất, chuyển đổi từ đất khác sang trang trại chuyên canh
hoặc kết hợp.
Xây dựng đề án giao đất, cho thuê diện tích đất, mặt nƣớc cho hộ gia
đình, tổ chức, cá nhân để phát triển kinh tế trang trại. Ƣu tiên các hộ ở địa
phƣơng có ý chí vƣơn lên làm giàu, mặt khác khuyến khích những ngƣời có
93
vốn ở nơi khác để đầu tƣ phát triển kinh tế trang trại theo hợp đồng sử dụng
đất. Hộ gia đình SXNN có nhu cầu và khả năng sử dụng đất vƣợt hạn điền của
địa phƣơng đƣợc UBND xã xét thuê đất phát triển kinh tế trang trại.
Các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn đối với
phát triển kinh tế trang trại: thành lập quỹ cho vay kinh tế trang trại, huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, quy định lãi suất và thời hạn cho vay hợp
lý, cần phát triển hình thức cho vay tín chấp, bố trí một phần kinh phí từ các
nguồn vốn cho vay để phát triển theo mô hình trang trại.
Xây dựng hoặc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi,
điện, nƣớc sinh hoạt, thông tin… ở các vùng quy hoạch kinh tế trang trại, chế
biến sản phẩm nông nghiệp, để khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân phát
triển trang trại. Lập dự án giới thiệu tiềm năng và cơ hội hợp tác đầu tƣ, nhất
là đầu tƣ cơ sở chế biến thức ăn gia súc, chế biến nông sản.
Đẩy mạnh liên kết kinh tế, thành lập các hội nghề nghiệp để trao đổi
kinh nghiệm về ứng dụng KHKT, quản lý, thông tin thị trƣờng; tiếp đến sẽ
vận động thành lập HTX trang trại mà xã viên là các chủ trang trại.
d. Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp.
Để phát triển doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau:
Thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn.
Hỗ trợ, giúp đỡ đã các doanh nghiệp đang hoạt động phát triển, mở
rộng quy mô về đất đai, vốn, lao động, quy mô sản xuất; nâng cao trình độ
nguồn nhân lực; điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh phù hợp...
Hỗ trợ, giúp đỡ đã các trang trại, HTX nông nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn ngày càng phát triển, mở rộng quy mô về đất đai, vốn, lao động...
để có thể hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp. Có chính sách khuyến
khích các trang trại, doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp ở vùng
94
đồng bằng ven biển và miền núi trung du mở rộng ngành nghề, lĩnh vực sản
xuất kinh doanh sang chăn nuôi, trồng rau màu chuyên canh, cây ăn quả, cây
công nghiệp... hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất kết hợp
nông thủy sản, nông lâm, nông lâm thủy sản.
Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp hiện có và sắp hình thành
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tƣ đổi mới dây chuyền trang thiết bị, giống
mới...; nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp; điều chỉnh
chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với thị trƣờng; mở rộng hợp tác, liên kết giữa
doanh nghiệp với hộ nông dân, trang trại, HTX, giữa các doanh nghiệp và
giữa doanh nghiệp với các hiệp hội chuyên ngành để tăng cƣờng sức cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh...
3.2.5. Đẩy mạnh thâm canh trong nông nghiệp.
Trong điều kiện cơ sở vất chất và kỹ thuật nhiều hạn chế, điệu kiện
canh tác khó khăn, các nguồn lực chƣa đƣợc khai thác hết hiệu quả sử dụng,
các cơ sở sản xuất chƣa đƣợc phát triển tốt... do đó phƣơng thức thâm canh sẽ
trở thành phƣơng thức cần thiết để khai thác triệt để các yếu tố sản xuất nông
nghiệp.
Thâm canh là con đƣờng chủ yếu, là giải pháp chính để tăng sản
lƣợngnông nghiệp của huyện, nhất là khi quy hoạch sử dụng đất cho sản xuất
nông nghiệp đến năm 2020 sẽ giảm gần diện tích so với hiện nay. Thâm canh
nông nghiệp ở huyện trong những năm tới phải hƣớng tới đạt mức trung bình
khá về trình độ công nghệ và về thu nhập trên đơn vị diện tích, tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lƣợng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Để tăng cƣờng thâm canh nông nghiệp cần chú ý một số giải pháp sau:
Công tác xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch PTNN gắn với
nhu cầu thị trƣờng cần phải đƣợc nâng cao. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu
SXNN theo khuynh hƣớng tăng tỷ lệ diện tích những cây trồng và tỷ lệ loại
95
gia súc mà từ đó đem lại nhiều sản phẩm hơn trên đơn vị diện tích. Đối với
ngành trồng trọt, phải từng bƣớc tăng tỷ trọng các cây trồng truyền thống, đặc
biệt những cây trồng có giá trị kinh tế cao phục vụ xuất khẩu mang lại hiệu
quả cao. Tăng tỷ trọng sản xuất cây thức ăn cho gia súc.
Quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải
đƣợc thực hiện tốt hơn làm cơ sở tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh thâm canh, bảo đảm
cho thâm canh có chất lƣợng mới và nội dung kỹ thuật mới. Hoàn chỉnh các
hệ thống công trình thuỷ lợi hiện có; quản lý khai thác và sử dụng tốt nguồn
nƣớc phục vụ thâm canh; xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, giao thông
nội đồng thuận lợi cho việc vận chuyển, canh tác, thu hoạch, tiêu thụ nông
sản.
Tăng cƣờng áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa học - công nghệ tiên
tiến và những kinh nghiệm, sáng kiến của quần chúng nhân dân. Tiếp tục
nhân rộng, phổ biến các mô hình trồng trọt, chăn nuôi đã có kết quả.
Xã hội hóa công tác sản xuất, cung ứng giống nhằm phát triển hệ thống
sản xuất, cung cấp giống cây trồng, vật nuôi ở địa phƣơng. Từng bƣớc hoàn
thiện hệ thống giống và nâng cao chất lƣợng giống. Nhanh chóng tiếp cận, áp
dụng thành tựu giống mới để có sự tăng trƣởng vƣợt bậc về năng suất và chất
lƣợng.
Thực hiện gieo trồng đúng thời vụ, hạn chế đến mức thấp nhất những
ảnh hƣởng xấu của thời tiết, đặc biệt là những tác hại của thiên tai gây ra, tạo
điều kiện phát triển ra hoa, kết quả tốt nhất và đạt năng suất cao nhất. Tận
dụng tối đa những điều kiện ƣu đãi của tự nhiên để giảm chi phí đầu tƣ và
công sức chăm sóc mà cây trồng vẫn phát triển thuận lợi, năng suất cao, chất
lƣợng sản phẩm tốt.
Giải quyết tốt vấn đề phân bón là biện pháp quan trọng của thâm canh
96
nông nghiệp. Tăng cƣờng phân bón không những có tác dụng làm tăng năng
suất cây trồng, còn có ảnh hƣởng đến khả năng của cây trồng trong việc hạn
chế tác hại của thiên tai, tăng chất lƣợng và giá trị của sản phẩm. Vì vậy,
trong quá trình thâm canh cần bảo đảm đủ số lƣợng, chất lƣợng cao. Đồng
thời phải thực hiện chế độ bón phân có căn cứ khoa học phù hợp với từng loại
đất và từng giai đoạn phát triển của cây trồng.
Điều kiện khí hậu và thời tiết ở địa phƣơng rất dễ phát sinh, phát triển
và lây lan sâu bệnh, dịch bệnh, ảnh hƣởng đến sản lƣợng và chất lƣợng sản
phẩm, gây thiệt hại lớn cho SXNN. Do đó, phải làm tốt công tác phòng trừ
sâu bệnh và dịch bệnh dựa trên việc nắm vững quy luật diễn biến của khí hậu
thời tiết và quy luật phát sinh, phát triển của sâu bệnh, dịch bệnh để tìm biện
pháp hiệu quả.
3.2.6. Mở rộng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Huyện Đăk GLong cần áp dụng tốt các chính sách về đầu tƣ, ƣu đãi đầu
tƣ, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân
đang hoạt động trên địa bàn huyện cũng nhƣ sắp và sẽ tham gia hoạt động sản
xuất, tiêu thụ nông sản của huyện. Nhƣ thực hiện tốt việc giao đất, cho thuê
đất, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất để các doanh nghiệp, hợp tác xã, cá
nhân ổn định sản xuất.
Xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của
huyện và nhất là định hƣớng nông sản theo thị trƣờng. Đó là việc xác định cây
trồng chủ lực, cây trồng xen để tăng năng suất, tăng chất lƣợng nông sản đáp
ứng tốt nhu cầu thị trƣờng từ đó có phƣơng hƣớng, chiến lƣợc quy hoạch đất,
quy hoạch khu vực chuyên canh.
Khuyến khích chuyển đổi giống cây trồng mới có năng suất cao. Trƣớc
hết, huyện cần phải tìm hiểu về các loại giống cây trồng phù hợp với điều
97
kiện tự nhiên và cho năng suất cao. Từ đó khuyến khích, hỗ trợ, hƣớng dẫn
các nông hộ chuyển đổi giống cây trồng.
Quy hoạch các cụm công nghiệp chế biến và có cơ chế ƣu đãi đối với
các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khâu chế biến nông sản nhất là trong
lĩnh vực chế biến nông sản, bảo quản nông sản có chất lƣợng cao.
Tổ chức triển khai thí điểm xác nhận sản phẩm an toàn theo Công văn
số 9675/BNN-QLCL ngày 30/11/2015[14]. Thông qua công tác này, huyện
Đăk GLong có thể kiểm soát đƣợc nông sản an toàn do huyện sản xuất và các
nông sản đƣợc bán trên địa bàn huyện. Kiểm soát chuối cung ứng nông sản
nhƣ kiểm soát các cơ sở kinh doanh, phân phối nông sản đảm bảo an toàn
thực phẩm, phân phối các nông sản an toàn.
Phát triển các loại hình dịch vụ với quy mô khác nhau; xây dựng và
phát huy tốt các chợ trung tâm, chợ cụm xã, chợ xã; tổ chức họp chợ theo
nhiều kiểu: cả ngày, buổi, phiên…
Tạo điều kiện và hỗ trợ nông dân giao lƣu và trao đổi hàng hóa bằng
việc hƣớng dẫn công tác tiếp thị, quảng cáo các sản phẩm hàng hóa tập trung
có quy mô lớn.
Phát triển và tăng năng lực các hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nông sản, phát triển và mở rộng các loại hình dịch vụ của các HTX nông
nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.
Tăng cƣờng phát triển các mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp
tăng năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp và nâng cao giá trị nông sản sản xuất
trên địa bàn huyện.
Coi trọng và nâng cao sức mua của thị trƣờng nông thôn, đi liền với đổi
mới chính sách về xây dựng nông thôn mới, cần đổi mới cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, có chính sách hỗ trợ thị trƣờng, đối với những vùng xa trung tâm
thƣơng mại và giao thông còn khó khăn, vùng đồng bào xa trung tâm huyện.
98
Từng bƣớc hình thành các trung tâm thị trƣờng phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của huyện. Mở rộng thị trƣờng, đi đôi với việc tích cực phát
huy các loại thuế về điều kiện hiện có của huyện.
Cung cấp các thông tin cần thiết về thƣơng mại và kinh tế của huyện
cho doanh nghiệp và ngƣời dân, khách du lịch, đồng thời tổ chức tốt việc thu
nhập và cung cấp thông tin kinh tế trong nƣớc và ngoài nƣớc cho các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xất hàng hóa xuất khẩu trong huyện. phát triển các tổ
chức làm dịch vụ thăm dò, nghiên cứu, giới thiệu thì và bạn hàng.
Có kế hoạch phát triển các “chợ di động” phục vụ đồng bào các dân tộc
vùng sâu vùng xa. Nhờ dễ cơ động nên các chợ di động có thể đến tận sân
Gƣơl, rông, moong, duông (nhà sinh hoạt cộng đồng) hoặc tại các cầu thang,
nhà sàn của đồng bào các thôn, bản miền núi. Bán mua thuận lợi, vì chủ
những cái “chợ” thƣờng là mối quen của một số làng trên tuyến đƣờng nhất
định so với chi phí đến trung tâm cụm xã hay xuống chợ huyện để mua sắm
vật dụng và thực phẩm, giá cả tại chợ di động rẻ hơn nhiều.
3.2.7. Đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp.
Kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật
trong nền kinh tế quốc dân. Kết cấu hạ tầng có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là
đảm bảo những điều kiện chung, cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất mở rộng đƣợc thƣờng xuyên, liên tục. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn có thể hiểu là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc. Phát triển
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn sẽ góp phần tạo điều kiện thúc đẩy
mạnh mẽ PTNN, nông thôn. Do đó, thời gian tới, huyện cần quan tâm một số
nội dung chủ yếu sau:
Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng mạng lƣới giao thông đáp ứng nhu cầu
vận chuyển hàng hóa và đi lại của ngƣời dân. Khẩn trƣơng hoàn thiện việc
đƣa các công trình giao thông trọng điểm nhƣ đƣờng tránh đô thị, đƣờng Bắc
99
Nam. Đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển giao thông nông thôn.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống hồ, đập, kênh, mƣơng, trạm bơm...
đảm bảo tƣới tiêu, cung cấp nƣớc cho SXNN, phục vụ đời sống nhân dân và
phòng chống thiên tai. Tập trung sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi
quan trọng. Cải tiến công tác quản lý thủy nông để nâng cao hệ số sử dụng
các công trình thủy lợi.
Cải tạo và phát triển hệ thống lƣới điện nông thôn đáp ứng yêu cầu sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân. Mở rộng diện phục vụ đến các khu dân cƣ,
vùng sản xuất mới, các thôn bản của các xã. Quan tâm công tác đảm bảo an
toàn lƣới điện, tiết kiệm điện và giảm tổn thất điện năng đến mức thấp nhất,
cung cấp điện năng ổn định cho sản xuất, sinh hoạt của nông dân và các cơ sở
SXNN.
Phát triển mạng lƣới bƣu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình
đảm bảo thông tin, liên lạc, phục vụ nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh và phòng chống thiên tai.
Phát triển các cơ sở thƣơng mại, dịch vụ để phục vụ cho sản xuất, trao
đổi, lƣu thông hàng hóa nông sản.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Đối với Chính phủ.
Có chính sách đủ mạnh để tăng cƣờng nâng cao dân trí cho khu vực
nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, giao thông không thuận lợi.
Nghiên cứu thực hiện miễn, giảm thuế với sản xuất và thu nhập của
nông dân; HTX, tổ hợp tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa để khuyến khích
PTNN.
Hoàn thiện hệ thống văn bản dƣới luật liên quan đến quyền sử dụng
100
đất, chuyển nhƣợng, thế chấp, cho thuê và góp vốn bằng quyền sử dụng đất
nông nghiệp.
Thúc đẩy thực hiện tốt chính sách đa dạng hóa các nguồn vốn huy động
để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Ƣu tiên bố trí
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc cho xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu ở khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Có chính sách ƣu tiên, khuyến khích cho các doanh nghiệp nông nghiệp
đầu tƣ vào địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa để họ tham gia giải quyết việc
làm và tăng cơ hội để nông dân tham gia cung cấp nguyên liệu đầu vào cho
doanh nghiệp.
Có chính sách thúc đẩy, hỗ trợ nông dân, HTX, nhà khoa học, doanh
nghiệp liên kết và đảm đƣơng tốt vai trò, nhiệm vụ của mình trong liên kết.
Hoàn thiện, tổ chức thực hiện tốt các chế tài xử lý vi phạm hợp đồng liên kết
để bảo vệ lợi ích cho các bên nhằm đảm bảo liên kết đƣợc chặt chẽ, bền vững.
Có chính sách hỗ trợ xây dựng mạng lƣới tiêu thụ nông sản để nâng cao
năng lực thƣơng mại hàng nông sản thông qua việc gia nhập các sàn giao
dịch, sở giao dịch hàng hóa, giúp các nông dân, cơ sở SXNN yên tâm về thị
trƣờng đầu ra để tập trung hơn vào sản xuất. cụ thể:
Xây dựng hệ thống thị trường đồng bộ cho nông nghiệp, nông thôn.
Từng bƣớc nhanh chóng hình thành đầy đủ hệ thống đồng bộ các thị trƣờng
trong nông nghiệp nông thôn, gồm thị trƣờng cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, trong đó quan trọng nhất là thị
trƣờng vốn, thị trƣờng dịch vụ kỹ thuật và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Thị
trƣờng tiêu thụ nông sản ổn định là yếu tố quan trọng để phát triển nông
nghiệp ổn định.
Thực hiện những quyết định điều tiết giá cả nông nghiệp một cách linh
hoạt và phù hợp.
101
Trong nông nghiệp nƣớc ta hiện nay, do còn nhiều biến động phức tạp
về thị trƣờng và giá cả, cần có những biện pháp điều tiết giá cả của Nhà nƣớc
một cách rất linh hoạt đối với từng hình thái thị trƣờng và phù hợp với từng
giai đoạn cụ thể của các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Qui định giá giới hạn (khung giá) cho việc nhập khẩu xăng dầu, phân
urê, giá cƣớc vận tải phục vụ nông nghiệp. Qui định giá xuất khẩu tối thiểu
đối với các sản phẩm xuất khẩu nhƣ gạo, cà phê, chè, hạt điều, thuỷ sản chế
biến v.v...
Qui định giá tối thiểu mua thóc và giá tối đa bán gạo tại các thị trƣờng
trọng điểm khi có biến động giá đối với các công ty lƣơng thực vùng tham gia
lƣu thông lƣơng thực trên thị trƣờng nội địa, các công ty chế biến và xuất
khẩu.
Tổ chức đăng ký giá, hiệp thƣơng giá, niêm yết giá đối với các thành
phần kinh tế tham giá thị trƣờng nông nghiệp đối với cả đầu vào và đầu ra.
Lập quĩ dự trữ bắt buộc và quĩ quốc gia bình ổn thị trƣờng. Các quỹ
này đặt trực tiếp dƣới sự kiểm soát và điều hành có hiệu quả của Chính phủ
khi cần thiết.
Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá, kiểm tra
lƣợng tồn kho hay dự trữ bắt buộc; sử dụng linh hoạt dự trữ bắt buộc; Thực
hiện chính sách trợ giá khi cần thiết.
Khuyến khích thúc đẩy cạnh tranh và chống độc quyền.
Để từng bƣớc tạo ra những điều kiện khách quan thúc đẩy cạnh tranh
trong hệ thống thị trƣờng nông nghiệp thì đồng thời phải có những biện pháp
tích cực chống độc quyền. Ở những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển
sớm, để hạn chế độc quyền, Quốc hội thƣờng lập và phê chuẩn một đạo luật
riêng. Trong điều kiện nƣớc ta chƣa có đạo luật chống độc quyền, cần đặc biệt
coi trọng những vấn đề chủ yếu sau đây:
102
Một là, có biện pháp phù hợp hạn chế độc quyền ở cả thị trƣờng cung
ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra của nông nghiệp, nhƣng vẫn đảm
bảo thực hiện tốt các dịch vụ cho phát triển nông nghiệp.
Hai là, coi trọng các biện pháp thúc đẩy cạnh tranh trong việc cung ứng
đầu vào và tiêu thụ sản phẩm của ngành nông nghiệp.
Ba là, phát hiện và kiên quyết ngăn chặn các vấn đề nổi cộm bất
thƣờng nảy sinh trên thị trƣờng nông nghiệp.
Thực hiện tốt chiến lược hội nhập vào thị trường nông nghiệp thế giới
Xu hƣớng nổi bật trong thời đại ngày nay là sự phụ thuộc lẫn nhau
ngày càng nhiều hơn giữa các quốc gia và các khu vực trên thế giới trong quá
trình phát triển của từng quốc gia riêng biệt. Đối với nền kinh tế nói chung và
nông nghiệp nói riêng của nƣớc ta, việc tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của
nền nông nghiệp, từng bƣớc hội nhập vào thì trƣờng khu vực và quốc tế là
một đòi hỏi khách quan. Trong điều kiện còn chênh lệch nhiều về qui mô và
trình độ sản xuất, muốn tăng cƣờng khả năng cạnh tranh, từng bƣớc hội nhập
vào thị trƣờng quốc tế hiện đang cạnh tranh gay gắt và đƣợc bảo vệ bằng
những hàng rào rất tinh vi của các quốc gia, chúng ta cần phải:
Củng cố và tăng cƣờng vị trí vốn có ở các thị trƣờng quen thuộcvà các
bạn truyền thống.
Tích cực mở rộng và tạo thế đứng trên các thị trƣờng mới.
Tham gia nhiều hơn vào các hiệp định và công ƣớc quốc tế có liên quan
đến kinh tế và thƣơng mại.
Sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các công cụ kinh tế trong quan hệ
ngoại thƣơng đối với các sản phẩm xuất nhập khẩu (nhập khẩu vật tƣ nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản). Cần đặc biệt coi trọng những vấn đề sau đây:
103
Hoàn thiện việc xét và cấp quota xuất nhập khẩu, ngăn chặn những tiêu
cực có thể xảy ra trong việc xét và cấp quota. Sử dụng một cách khéo léo các
công cụ phi thuế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Rà soát và hoàn thiện hệ thống thuế xuất nhập khẩu. Cần có chính sách
bảo hộ thoả đáng và phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết hội nhập của
Đảng và Nhà nƣớc ta với các đối tác trên thế giới. Để tăng cƣờng khả năng
cạnh tranh của các đơn vị tham gia xuất nhập khẩu các sản phẩm có liên quan
đến nông nghiệp. Trong điều kiện cho phép, mạnh dạn mở rộng quyền hoạt
động xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp không phải của nhà nƣớc có đủ
khả năng và điều kiện.
Điều hành tỷ giá hối đoái phù hợp và linh hoạt để thúc đẩy các quan hệ
buôn bán trên thị trƣờng quốc tế.
Thực hiện việc kiểm soát buôn bán tiểu ngạch và chống buôn lậu có
hiệu qủa.
3.3.2. Đối với tỉnh Đắk Nông.
Thực hiện tốt chính sách đất nông nghiệp của Chính phủ. Hỗ trợ thỏa
đáng cho các hộ nông dân khi chuyển giao đất thực hiện các dự án.
Tạo cơ hội thuận lợi để các nông hộ, cơ sở sản xuất tiếp cận các nguồn
vốn. Thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhiều hơn, mạnh mẽ hơn cho cấp
huyện và cấp xã để tăng cƣờng tự chủ ở cơ sở.
Xây dựng cơ chế đặc thù hỗ trợ nông dân sản xuất lƣơng thực và các cơ
sở sản xuất miền núi, vùng sâu, vùng xa nhƣ cải tạo đất, đồng ruộng; mức hỗ
trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, phòng trừ dịch bệnh...
Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiếp cận, áp dụng tiến bộ KHCN vào
SXNN để tăng năng suất và chất lƣợng nông sản. Nâng cao hiệu quả công tác
vận động, hƣớng dẫn ngƣời nông dân áp dụng các phƣơng thức sản xuất an
toàn sinh thái, các công nghệ sạch hơn và sử dụng giống sạch bệnh.
104
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu những vấn đề kinh tế chủ yếu của nông
nghiệp huyện về lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể và
hoàn thiện một số chính sách liên quan nhằm thúc đẩy nông nghiệp huyện
Đăk Glong phát triển trong những năm tới. Luận văn đã hoàn thành đƣợc một
số nội dung sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến PTNN.
Phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng và thực
trạng PTNN huyện, phát hiện hạn chế, nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy PTNN huyện Đăk Glong
trong thời gian tới.
Qua nghiên cứu thực trạng về nông nghiệp trên địa bàn huyện, luận văn
đã chỉ ra:
Giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản giai đoạn 2010-2014 liên tục tăng,
tăng trƣởng bình quân là 12,48%/năm. Giá trị nông nghiệp tăng bình quân
giai đoạn 2010-2014 là 12,7%/năm. Giá trị sản xuất trồng trọt tăng bình quân
là 11,95%/năm. Chăn nuôi tăng 20,96%/năm.
Lao động chủ yếu ở vùng nông thôn và tham gia vào hoạt động nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao, mức tăng bình quân lao động trong nông nghiệp giai
đoạn 2010-2014 là 6,11%/năm. Diện tích đất sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp ổn đình trong cả giai đoạn và chiếm 10,9%. Vốn đầu tƣ vào nông
nghiệp liên tục tăng, tỷ lệ tăng bình quân là 15,24% và chiếm một tỷ lệ lớn
trong cơ cấu đầu tƣ của huyện.
Cơ cấu ngành luôn ổn định là nông nghiệp-thủy sản-lâm nghiệp. Trồng
trọt-chăn nuôi-dịch vụ. Cây trồng lâu năm tăng nhanh, cây hàng năm có xu
hƣớng giám. Gia cầm có sản lƣợng chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu chăn
nuôi. Thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc đóng góp chủ yếu trong giá trị sản
105
xuất nông nghiệp. Nông nghiệp chủ yếu đƣợc sản xuất tập trung ở các vùng
xã Quảng Sơn, Đăk Som và Quảng Hòa.
Tổ chức sản xuất vẫn chủ yếu là nông hộ, trong khi đó hợp tác xã, trang
trại và doanh nghiệp chƣa có đóng góp nhiều, số lƣợng ít.
Thâm canh trong nông nghiệp còn hạn chế, chỉ có năng suất cây cao su,
cà phê, dứa, xoài là có năng suất tăng.
Thị trƣờng không đƣợc chú trọng, nông sản đƣợc tiêu thụ thông qua
thƣơng lái, nông sản chỉ ở dạng thô.
Hiệu quả kinh tế thấp, thể hiện qua hiệu quả qua chỉ số GO/IC trong
giai đoạn 2010-2014 liên tục giảm, mức giảm bình quân là 5,48%/năm. Giá trị
gia tăng trên chi phí (VA/IC) cũng liên tục giảm, mức giảm bình quân là
13,05%/năm.
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS. Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình kinh tế phát triển, NXB
Thông tin và Truyền thông Hà Nội.
[2] Thạc sĩ Đỗ Thị Thu (2008), phân tích thực trạng đầu tƣ vốn và chính
sách đầu tƣ vốn cho ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Thành
tỉnh Hải Dƣơng.
[3] PGS.TS Bùi Bá Bổng (2004), Một số vấn đề trong phát triển nông nghiệp
và nông thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới.
[4] TS. Đinh Văn Thông (2011), Nông nghiệp Việt Nam qua 25 năm đổi mới
kinh tế (1986 - 2010).
[5] Th.S Nguyễn Thị Xuân, Để ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển nhƣ
kỳ vọng.
[6] Báo điện tử của bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Một số vấn đề tái
cơ cấu ngành nông nghiệp” đã phân tích thực trạng phát triển nông
nghiệp trong 25 năm đổi mới.
[7] TS. Võ Trí Thành (2014), Cần đột phá phát triển nông nghiệp.
[8] Phó Thủ tƣớng Vũ Đức Đam, Hội thảo KHCN phục vụ tái cơ cấu ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới (2014).
[9] Bộ trƣởng Cao Đức Phát (Hội nghị COP 21), mô hình nông nghiệp thông
minh nâng cao khả năng chống chịu với tác động của biến đổi khí hậu.
[10] Báo công thƣơng, Giải pháp phát triển công nghiệp nông thôn,
http://baocongthuong.com.vn/giai-phap-phat-trien-cong-nghiep-nong-
thon.html.
[11] Theo Bộ trƣởng Bộ Công thƣơng Vũ Huy Hoàng, Giải pháp phát triển
107
nông nghiệp, nông thôn, http://vietbao.vn/Kinh-te/Giai-phap-phat-trien-
nong-nghiep-nong-thon/1735183169/47/.
[12] Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổ chức Ausaid (2005), Tăng
cƣờng năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho ngành nông nghiệp.
[13] Báo cáo chính trị huyện Đăk Glong (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện Đăk Glong lần thứ II nhiệm kỳ 2015-2020 về việc đánh
giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ II nhiệm
kỳ 2010-2015.
[14] Bộ Nông nghiệp (2015), Công văn số 9675/BNN-QLCL ngày
30/11/2015, v/v tổ chức triển khai thí điểm xác nhận sản phẩm an toàn.
[15] Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng, "Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn".
[16] PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp Nông thôn Việt Nam
thời kỳ đổi mới, NXB Thống kê Hà Nội.
[17] GS.TS Nguyễn Lân Dũng (2012), Nhìn lại nông nghiệp nƣớc ta.
[18] TS. Nguyễn Minh Đức (2013), Hiện đại hóa tiêu chuẩn hóa nông nghiệp
để phát huy vai trò trụ đỡ nền kinh tế và thích ứng tốt hơn với biến đổi
khí hậu.
[19] Báo cáo chính trị tỉnh Đăk Nông (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đẳng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ II nhiệm kỳ 2010 2015.
[20] Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đăk Glong (2014),
Báo cáo công tác năm 2014, phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2015.
[21] PGS.TS Vũ Văn Phúc (2011), Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
108
[22] Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013,2014), Tình hình hoạt
động của các Hợp tác xã, tổ hợp tác xã và trang trại năm 2013, 2014.
[23] Báo Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Sơ kết 2 năm thực
hiện Nghị quyết số 04-NQ-TU của tỉnh ủy Đăk Nông về phát triển nông
nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2010-2015 và định hƣớng đến năm 2020.
[24] UBND huyện Đăk Glong (2015), Báo cáo tình hình sử dụng đất năm
2010-2014.
[25] UBND tỉnh Đăk Nông (2013), Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày
02/01/2013 về việc ban hành quy định một số chính sách khuyến khích
đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đăk Nông
đến năm 2020.
[26] Chi cục thống kê huyện Đăk Glong (2014), Niên giám thống kê huyện
Đăk Glong (2010-2014).
[27] Cục thống kê tỉnh Đăk Nông (2014), Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông.