ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ KIM SƠN

PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ KIM SƠN

PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và

chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã

được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.

Quảng Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lý Kim Sơn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo

điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa

học: PGS.TS Đỗ Thị Bắc; cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong

suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các Thầy,

Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh -

Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.

Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Các ban ngành, đoàn thể

ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá

trình thực hiện Luận văn..

Tôi xin chân thành cám ơn./.

Quảng Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lý Kim Sơn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................. 2

5. Bố cục của Luận văn ................................................................................. 3

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI

TRỒNG THUỶ SẢN ...................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản ..................................... 4

1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản ........................................................ 4

1.1.2. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản .................................................. 5

1.1.3. Vai trò của nuôi trồng thủy sản ....................................................... 7

1.1.4. Phát triển nuôi trồng thủy sản ....................................................... 10

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản ............ 14

1.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nước trên thế

giới và ở Việt Nam ...................................................................................... 18

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nước

trên thế giới ........................................................................................... 18

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam ............... 21

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển nuôi trồng thuỷ sản cho

huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................. 25

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 25

2.2.3. Tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................. 27

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 27

2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .............................. 27

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả nuôi trồng thủy sản ....................... 27

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nuôi trồng thủy sản ..................... 28

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản .................... 28

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ....................... 29

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vân Đồn .......................... 29

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 29

3.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội, dân số huyện Vân Đồn ....................... 34

3.1.3. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 36

3.1.4. Cơ chế chính sách về phát triển nuôi trồng thuỷ sản huyện Vân Đồn 37

3.1.5. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sự

phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn .................................... 38

3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh ................................................................................................ 39

3.2.1. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh ............................................................................................. 39

3.2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của các hộ nuôi trồng thuỷ sản .. 55

3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện

Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

3.3. Đánh giá chung về phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn,

tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 79

3.3.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 79

3.3.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................ 80

3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................... 82

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI

HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ............................... 83

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại

huyện Vân Đồn ........................................................................................... 83

4.1.1. Quan điểm phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ..... 83

4.1.2. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ............. 83

4.1.3. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ........ 85

4.2. Giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh ................................................................................................ 86

4.2.1. Giải pháp về giống nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ........ 87

4.2.2. Giải pháp về thị trường, xúc tiến thương mại, tuyên truyền

khuyến ngư ............................................................................................. 87

4.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................. 90

4.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực nuôi trồng thuỷ sản tại huyện

Vân Đồn ................................................................................................... 91

4.2.5. Giải pháp về vốn nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn............ 92

4.2.6. Giải pháp về tăng cường quản lý Nhà nước nuôi trồng thuỷ sản tại

huyện Vân Đồn ....................................................................................... 93

4.2.7. Giải pháp về môi trường và phòng trừ dịch bệnh nuôi trồng thuỷ

sản tại huyện Vân Đồn ............................................................................ 94

4.2.8. Giải pháp về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ

sản tại huyện Vân Đồn ............................................................................ 95

4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

4.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................... 96

4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh và một số ban ngành liên quan 97

4.3.3. Đối với UBND huyện Vân Đồn .................................................... 98

KẾT LUẬN .................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BQ : Bình quân

GTSX : Giá trị sản xuất

HGĐ : Hộ gia đình

KKT : Khu kinh tế

KT- XH : Kinh tế - xã hội

NTTS : Nuôi trồng thủy sản

QC : Quảng canh

QCCT : Quảng canh cải tiến

QĐ : Quyết định

TC : Thâm canh

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

UBND : Ủy ban nhân dân

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số Vân Đồn theo xã giai đoạn 2012 - 2014 .......... 35

Bảng 3.2. Cơ cấu dân số Vân Đồn năm 2012 - 2014 ................................................ 36

Bảng 3.3. Thực trạng lao động tham gia NTTS huyện Vân Đồn năm 2014 ............ 40

Bảng 3.4. Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014 ..... 42

Bảng 3.5. Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014 ... 45

Bảng 3.6. Năng suất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014 ........... 47

Bảng 3.7. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014 ... 48

Bảng 3.8. Thực trạng nhân khẩu - lao động tại các HGĐ điều tra tại huyện Vân Đồn .... 55

Bảng 3.9. Trình độ văn hóa của lao động tham gia NTTS trực tiếp của các xã điều

tra tại huyện Vân Đồn .............................................................................. 58

Bảng 3.10. Hiện trạng sử dụng diện tích theo mục đích sử dụng các HGĐ của các xã

điều tra tại huyện Vân Đồn ...................................................................... 60

Bảng 3.11. Năng suất và sản lượng NTTS tại các HGĐ của các xã điều tra tại huyện

Vân Đồn ................................................................................................... 62

Bảng 3.12. Thu nhập bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS của các xã điều tra tại

huyện Vân Đồn ........................................................................................ 65

Bảng 3.13. Chi phí bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS của các xã điều tra tại

huyện Vân Đồn ........................................................................................ 67

Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế HGĐ NTTS của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn ... 69

Bảng 3.15. Cơ sở sản xuất con giống thủy sản năm 2014 ........................................ 71

Bảng 3.16. Thực trạng chế biến và tiêu thụ sản phẩm NTTS ................................... 74

Bảng 3.17. Thực trạng tiêu thụ thủy sản tại các HGĐ của các xã điều tra tại huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vân Đồn ................................................................................................... 75

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Với cánh cửa của WTO ngày càng mở rộng khi Việt Nam đã trở thành

thành viên chính thức của tổ chức này, thì đây là một điều kiện hết sức thuận

lợi để Việt Nam phát triển nền kinh tế một cách toàn diện trong giai đoạn hội

nhập. Gia nhập vào WTO chúng ta có rất nhiều cơ hội để phát triển kinh tế từ

kinh tế nông nghiệp đến kinh tế ngoại thương. Trong điều kiện đó thì xuất khẩu

sản phẩm thuỷ sản cũng dễ dàng hơn vào thị trường các nước trên thế giới.

Trên thực tế thì hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 75%

dân cư sinh sống ở nông thôn và trên 75% lực lượng lao động xã hội làm việc trong

khu vực này. Sự phát triển của nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển

của nền kinh tế và sự ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy, khi gia nhập

WTO nông nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển. Thuỷ sản cũng là một bộ

phận của ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Và

có thể nói ngành thuỷ sản đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân

của nước ta.

Ngành nghề nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong

thời gian qua được khẳng định là nghề sản xuất thế mạnh mang lại hiệu quả kinh tế

- xã hội cao, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn và ven biển,

giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và thu hút được sự quan tâm

đầu tư của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tuy nhiên, nuôi trồng

thuỷ sản huyện Vân Đồn đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn như:

thiếu quy hoạch hoặc quy hoạch chạy theo thực tế sản xuất; các vấn đề xã hội nảy

sinh trong quá trình chuyển đổi đất nông, lâm nghiệp sang Nuôi trồng thuỷ sản; các

vấn đề môi trường trong và xung quanh các khu vực nuôi tập trung do hoạt động

của các ngành kinh tế khác gây ra...

Với thực tế nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn “Phát triển

nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” nhằm tìm hiểu thực

trạng nuôi trồng thuỷ sản của huyện Vân Đồn, làm rõ những thách thức và cơ

hội, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển cho lĩnh vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

này tại địa phương.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát

triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất một số

giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn góp phần thực hiện

thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn tỉnh Quảng ninh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thuỷ sản

- Phân tích, đánh giá thực trạng nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh từ năm 2012- 2014.

- Đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi trồng

thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề phát triển nuôi trồng thuỷ sản người dân

nuôi trồng thuỷ sản, các hộ, cộng đồng và các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Luận văn

tập trung nghiên cứu hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Vân Đồn, thông qua

việc điều tra, khảo sát tình hình thực tiễn và các số liệu hiện có trong các báo cáo

tổng kết và số liệu thống kê của địa phương về phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.

- Phạm vi về thời gian: Năm 2012 - 2014.

- Phạm vi về nội dung: Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện

Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là

tài liệu, là cơ sở khoa học giúp huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh xây dựng kế hoạch

phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020.

Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu

phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, có ý nghĩa thiết thực cho quá

trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn và đối với các địa phương có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

điều kiện tương tự.

3

5. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn bao gồm 04 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn,

tỉnh Quảng Ninh.

Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản

1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản [4]

Ngành thủy sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu với xuất phát

điểm là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thời kỳ đầu đánh bắt thủy sản được coi

là ngành quan trọng và chủ yếu cấu thành nên ngành thủy sản, vì vậy ở thời điểm

đó nuôi trồng thủy sản chưa phát triển và con người chưa ý thức được việc tái

tạo nguồn lực và đảm bảo môi trường cho sự phát triển của các loại thủy hải sản.

Nhưng trong những thập kỷ gần đây khi sản phẩm thủy sản tự nhiên ngày càng

có nguy cơ sụt giảm và cạn kiệt do đánh bắt quá nhiều, tràn lan trong điều kiện

nguồn lực tự nhiên có hạn thì nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển và trở nên

quan trọng.

Nuôi trồng thuỷ sản là một bộ phận của ngành thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản

ra đời cũng bắt nguồn từ nhu cầu của cuộc sống khi mà sản lượng khai thác thuỷ

sản ngày càng có nguy cơ cạn kiệt. Nước ta có một tiềm năng to lớn để phát triển

hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.

Nuôi trồng thuỷ sản là một bộ phận sản xuất có tính nông nghiệp nhằm duy

trì, bổ sung, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản nhằm mục

đích cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng của dân cư và cung cấp nguyên liệu cho hoạt

đông chế biến thuỷ sản xuất khẩu.

Nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài

nguyên thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, nước sông ngòi, ao hồ, ruộng trũng, sông

cụt, đầm phá, khí hậu..) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ yếu là cá, tôm và các

thủy sản khác..) có sự tham gia trực tiếp của con người. Hoạt động này ở Việt Nam

bao gồm nuôi, trồng các loại thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn với các hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thức nuôi chủ yếu là:

5

- Nuôi theo phương pháp thâm canh (TC), bán thâm canh (BTC), quảng canh

(QC) và quảng canh cải tiến (QCCT);

- Nuôi trong lồng bè trên mặt nước biển, sông, đầm,ven biển;

- Nuôi nhuyễn thể;

- Nuôi thủy sản ao hồ, đìa, đầm;

- Nuôi thủy sản trên ruộng trũng, ruộng lúa;

- Trồng rong biển.

1.1.2. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản

1.1.2.1. Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp đất nước và tương đối phức tạp so

với các ngành sản xuất vật chất khác.

Ở đâu có nước là ở đó có nuôi trồng thủy sản.Vì vậy, nuôi trồng thủy sản

phát triển rộng khắp tại mọi vùng địa lý từ miền núi xuống miền biển. Thủy sản

nuôi rất đa dạng, nhiều giống loài mang tính địa lý rõ rệt, có quy luật riêng của

từng khu hệ sinh thái điển hình. Do vậy, công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất

của ngành cần chú ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây

dựng các chỉ tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện các chính sách… phải phù hợp

với từng khu vực lãnh thổ hay từng vùng khác nhau.

1.1.2.2. Số lượng, chất lượng nguồn nước và nguồn lợi thủy sản rất khác nhau

Mỗi mặt nước nuôi trồng thủy sản có độ màu mỡ khác nhau phụ thuộc vào

thổ nhưỡng vùng đất và nguồn nước, nguồn cung cấp. Vật nuôi trong ao hồ rất khó

quan sát trực tiếp được như trên cạn vì thế rủi ro trong sản xuất lớn hơn nhiều.

Người nuôi cần có kinh nghiệm và kiến thức kỹ thuật cần thiết về vấn đề thuỷ lợi,

bởi vì thuỷ lợi như chìa khoá để mở ra cánh cửa cho người làm thuỷ sản có thể đạt

được những thành tựu to lớn.

1.1.2.3. Hoạt động nuôi trồng thủy sản có tính mùa vụ rõ nét

Nuôi trồng thủy sản mang tính mùa vụ vì thủy sản có quy luật sinh trưởng và

phát triển riêng. Theo Lênin, tính mùa vụ thể hiện ở chỗ thời gian lao động không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ăn khớp với thời gian sản xuất. Thời gian lao động là thời gian tác động tới sự hình

6

thành của sản phẩm, còn thời gian sản xuất kéo dài hơn vì bao gồm cả thời gian lao

động không tác động đến sản phẩm.

Ví dụ : thời gian sản xuất kéo dài từ A đến B, nhưng thời gian lao động chỉ

bao gồm: thời gian cải tạo ao (phơi đáy ao 2 tuần lễ), thả giống, chăm sóc (cho ăn 2

lần/ ngày), thu hoạch. Như vậy, rõ ràng người nuôi phải tuân theo quy luật sinh

trưởng và phát triển của thuỷ sản.

A B

Cải tạo Thả giống Chăm sóc Thu hoạch

Trong NTTS phải lưu giữ và chăm sóc đặc biệt đối với đàn vật nuôi bố mẹ

(đàn cá bố mẹ, tôm bố mẹ…) để sản xuất con giống cho các vụ nuôi tiếp theo. Đây

là tài sản sinh học đặc biệt của doanh nghiệp, việc lựa chọn đàn tôm, cá bố mẹ phải

tuân theo quy trình khoa học - công nghệ của hệ thống quốc gia.

Tính thời vụ trong NTTS đã dẫn đến tình trạng người lao động có lúc rất bận

rộn còn có những lúc lại nhàn rỗi. Đặc điểm này đòi hỏi trong NTTS một mặt phải

tôn trọng tính thời vụ, mặt khác phải giảm bớt tính thời vụ bằng cách: Đối với

NTTS phải cần tập trung nghiên cứu các giống loài thuỷ sản có thời gian sinh

trưởng ngắn để có thể sản xuất nhiều vụ trong năm.

1.1.2.4. Nuôi trồng thuỷ sản có từ rất lâu đời nhưng đi lên từ điểm xuất phát rất

thấp là nhỏ bé, manh mún và phân tán

Ngành thuỷ sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu đời với xuất

phát điểm là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS). Thời kỳ đầu đánh bắt thuỷ

sản được coi là ngành quan trọng chủ yếu cấu thành nên ngành Thuỷ sản. Vì vậy, ở

thời điểm đó NTTS chưa phát triển và con người chưa ý thức được việc tái tạo

nguồn lực và đảm bảo môi trường cho sự phát triển của các loài thuỷ sản. Vì thế có

thể nói ngành NTTS là một ngành tuy có từ lâu đời nhưng đi lên từ điểm xuất phát

thấp, nhỏ bé, manh mún.

Trong thời gian gần đây nhờ có sự quan tâm và nhận thức đúng đắn về ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuỷ sản nên đã có những bước phát triển đột phá nhất định.

7

Trong năm 2000 có 7 quốc gia Châu Á có tên trong số 10 nước có sản lượng

nuôi trồng thuỷ sản cao nhất thế giới, đó là : Băng La Đét, Trung Quốc, Ấn Độ,

Indonexia, Nhật Bản, Thái Lan và Việt Nam. Châu Á đóng góp 90% tổng sản lượng

NTTS của thế giới. NTTS theo hướng thân thiện với môi trường, công nghệ NTTS

không có chất thải sẽ phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam NTTS trong hệ VAC đáp

ứng yêu cầu này.

1.1.3. Vai trò của nuôi trồng thủy sản

1.1.3.1. Ngành nuôi trồng thuỷ sản có vai trò quan trọng trong việc duy trì, tái tạo

các nguồn lợi thuỷ sản

Các nguồn lợi thủy sản là nguồn lợi tự nhiên với tính chất có hạn, khan hiếm

khi khai thác đánh bắt một cách tràn lan không có kế hoạch thì nguồn lợi này lại

càng trở nên khan hiếm, thậm chí một số loài gần như tuyệt chủng. Chính vì vậy, để

đảm bảo nguồn lợi này được duy trì và tiếp tục mang lại lợi ích cho con người thì

cần có những kế hoạch khai thác hợp lý, khai thác kết hợp với việc bảo vệ, bổ sung

tái tạo một cách thường xuyên thông qua hoạt động đánh bắt và NTTS là 2 bộ phận

cấu thành nên ngành thuỷ sản nhưng mang 2 sắc thái hoàn toàn khác nhau, bổ sung

lẫn nhau tạo nên sự phát triển chung của toàn ngành.

1.1.3.2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản và thương mại

quốc tế thuỷ sản

Nuôi trồng thuỷ sản là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một số ngành

nghề sản xuất nông nghiệp khác, sản phẩm không chỉ tiêu dùng nội địa mà một số

đối tượng thuỷ sản nuôi trồng còn là nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.

Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong

bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nước. Ngành

Thuỷ sản Việt Nam là ngành đứng thứ 6 trong 10 nước xuất khẩu thuỷ sản mạnh có

kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD trên thế giới.

Tính chung năm năm 2001 - 2005, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ

sản đạt trên 11 tỉ USD, chiếm khoảng 9% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.

Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu thủy sản vượt ngưỡng 1 tỉ USD và đến năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2002 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đã đạt hơn 2 tỉ USD. Năm 2005 kim ngạch xuất

8

khẩu thuỷ sản đạt gần 2,7 tỷ USD. Với con số này, Việt Nam đã trở thành một nước

xuất khẩu thủy sản lớn trong khu vực Đông Nam á. Có được kết quả này là nhờ

trong những năm qua, ngành Thủy sản đã tích cực đẩy mạnh công tác nuôi trồng,

chế biến thủy sản.[3]

Trong những năm qua, sản lượng NTTS liên tục tăng năm 2002 là 976.100

tấn, trong đó khoảng 40% dành cho công nghiệp chế biến xuất khẩu. Đến năm

2005, nhu cầu nguyên liệu cho chế biến thủy sản là 2.030.000 tấn và năm 2010 là

2.650.000 tấn. Để đáp ứng đủ nhu cầu, ngành Thủy sản phải chủ động được nguồn

nguyên liệu. Bởi nguyên liệu là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất

kinh doanh thủy sản. Có một nguồn nguyên liệu ổn định, giá cả có sức cạnh tranh

thì ngành công nghiệp chế biến thủy sản mới có cơ hội phát triển.

Trong xu thế ngày càng hạn chế khai thác thủy sản nhằm bảo vệ môi trường

như hiện nay thì NTTS đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp nguyên liệu cho

chế biến xuất khẩu. Việc cung cấp từ NTTS cũng đảm bảo ổn định và phù hợp với

nhu cầu của thế giới nhờ thực hiện tốt công tác khuyến ngư và phát triển giống mới.

Nuôi trồng thủy sản đã tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế

biến, nhất là chế biến xuất khẩu và đã đóng góp phần quan trọng vào việc tăng kim

ngạch xuất khẩu thủy sản. Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam,

tôm chiếm tỉ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu là 43,7% (năm 2001), 46,9% (năm

2002), trong đó tôm nuôi chiếm phần lớn.

1.1.3.3. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập

NTTS là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng

nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển. Những năm gần đây,

đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2004, công tác khuyến ngư đã tập trung vào hoạt động

trình diễn các mô hình khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, hướng dẫn người nghèo làm

ăn. Hiện tại, mô hình kinh tế hộ gia đình được đánh giá là đã giải quyết cơ bản công

ăn việc làm cho ngư dân ven biển. Bên cạnh đó, mô hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế

tư bản tư nhân đã góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở các vùng, nhất

là lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ. Nghề NTTS ở sông Cửu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Long được duy trì đã tạo công ăn việc làm cho 48.000 lao động ở ven sông.

9

Đến năm 2005 do chuyển đổi diện tích sang nuôi trồng thuỷ sản đã góp phần

đưa số lao động nuôi trồng thuỷ sản là 2.550.000 lao động (bao gồm cả lao động

thời vụ).

Bên cạnh đó, do hiệu quả của NTSS cao hơn nhiều so với các lĩnh vực nông

nghiệp khác, nên cùng với việc thực hiện chuyển đổi kỹ thuật sản xuất, chuyển đổi

diện tích từ trồng lúa sang NTTS đã tạo ra nguồn thu nhập lớn góp phần nâng cao

mức sống cho người dân.

1.1.3.4. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa

Cùng với mức sống của người dân dần được cải thiện, nhu cầu về thực phẩm

chất lượng cao, giàu protein ngày một tăng thì ngành NTTS ngày càng trở thành

nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho thị trường nội địa . Ngành NTTS là một

trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng

trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, Ngành NTTS đã góp

phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng

nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói Ngành NTTS đóng vai trò quan trọng

trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân.

1.1.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp

Ngày nay, xu hướng chuyển đổi diện tích trồng kém hiệu quả như trồng lúa

ruộng trũng 1 vụ bấp bênh, năng suất thấp, đất trồng cói, làm muối kém hiệu quả và

đất cát, đất hoang hoá sang sử dụng có hiệu quả hơn cho ngành NTTS . Nguyên

nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản trên thị trường thế giới những năm gần

đây tăng đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại

bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và

nông nghiệp càng trở nên cấp bách. . Quá trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa

kém hiệu quả, sang nuôi trồng thuỷ sản diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm 2000-

2002: hơn 200.000 ha diện tích được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết

hợp nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, từ 2003 đến nay ở nhiều vùng vẫn tiếp tục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chuyển đổi mạnh, năm 2003 đạt 49.000 ha và năm 2004 đạt 65.400 ha. Có thể nói

10

NTTS đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể,

từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển, nông thôn, góp

phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.

Hơn nữa, NTTS cũng đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế

như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp TNHH, doanh

nghiệp cổ phần... NTSS phát triển cũng kép theo sự phát triển của các ngành dịch

vụ - Công nghiệp . Vì vậy, phát triển NTSS đã góp phần đưa nền kinh tế VN ngày

càng phát triển nhanh và bền vững.

1.1.4. Phát triển nuôi trồng thủy sản

1.1.4.1. Phát triển

Phát triển là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng hoảng môi

trường do đó cho đến nay chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất. Một số

định nghĩa của Khoa học Môi trường bàn về phát triển gồm có: [13]

Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Commission and

Environment and Development, WCED) thì “Phát triển là sự phát triển đáp ứng các

nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các

thế hệ tương lai”.

Phát triển là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế và xã

hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích tương tự

trong tương lai (Gôdian và Hecdue, 1988; GS Grima Lino);

Về kinh tế, phát triển bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức khoẻ cho

phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự công bằng về quyền sử

dụng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi thành viên trong cộng

đồng xã hội.

Về con người, để đảm bảo phát triển cần thiết nâng cao trình độ văn hoá,

khoa học kỹ thuật cho người dân, nhờ vậy người dân sẽ tích cực tham gia bảo vệ

môi trường cho sự phát triển .

Về môi trường, phát triển đòi hỏi phải sử dụng tài nguyên như đất trồng, nguồn

nước, khoáng sản… đồng thời phải chọn lựa kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cao sản lượng, cũng như mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh.

11

1.1.4.2. Sản xuất

Nhu cầu hướng đến sản xuất ngày càng gia tăng. Sản xuất bao gồm việc áp

dụng các giải pháp kỹ thuật mới, sáng tạo trong thiết kế và cải tiến sản phẩm, cũng

như chú trọng đến các quá trình sản xuất như khuyến khích áp dụng sinh thái công

nghiệp, các tiếp cận vòng đời sản phẩm, sản xuất sạch hơn, sản xuất xanh...

Tại các nước phát triển, những cải tiến, đổi mới về quá trình, công nghệ sản

xuất đã giúp giảm bớt lượng năng lượng cần sử dụng, giảm thiểu lượng phát thải

các chất ô nhiễm như các oxit lưu huỳnh và các kim loại nặng, cũng như giúp tiết

kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thành quả về môi trường và kinh

tế đạt được từ những đổi mới, cải tiến sản xuất này lại bị bù trừ do ảnh hưởng của

nhu cầu tiêu thụ, chẳng hạn như việc gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao chất

lượng cuộc sống. Vấn đề cần chú ý là những nỗ lực giúp các sản phẩm và dịch vụ

trở nên hoà hợp, tương thích với môi trường, cũng như đem lại các lợi ích về kinh tế

(tiết kiệm chi phí) cho các công ty từ những cải tiến trên lại tạo ra điều kiện rất

thuận lợi để tiêu thụ nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ đó, và do đó phần nào phủ

nhận những lợi ích đạt được từ việc cải tiến quá trình sản xuất.

1.1.4.3. Phát triển nuôi trồng thủy sản

Xây dựng một ngành nuôi trồng thủy sản có thu nhập cao cho người lao động

là xu hướng tất yếu của tiến trình phát triển. Nội dung của nuôi trồng thủy sản là:

- Một ngành nuôi trồng thủy sản biết giữ gìn, phát triển, bồi dưỡng và sử

dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên về nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là đất đai

diện tích mặt nước và nguồn nước dùng cho nuôi trồng thủy sản.

- Một ngành nuôi trồng thủy sản có trình độ thâm canh cao, biết kết hợp

một cách hài hòa giữa việc sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhất là

công nghệ sinh học với kinh nghiệm và truyền thống sản xuất của người ngư

dân để tạo ra ngày một nhiều sản phẩm nuôi trồng thủy sản có chất lượng cao.

- Một ngành nuôi trồng thủy sản sạch, biết hạn chế một cách tối đa việc sử

dụng các chất hóa học có hại đến môi sinh, môi trường và sức khỏe con người. Kết

hợp hài hòa việc phát triển sản xuất với bảo vệ và tôn tạo môi trường. Các sản phẩm

do nuôi trồng thủy sản làm ra và cung cấp cho nhu cầu người tiêu dùng phải là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

những sản phẩm sạch, có tác dụng tăng cường nhanh sức khỏe cho con người.

12

- Một ngành nuôi trồng thủy sản có cơ cấu các đối tượng nuôi hợp lý, phù

hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của mỗi vùng, đảm bảo cho nuôi trồng thủy sản

khai thác được tối đa lợi thế so sánh, đảm bảo nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh,

mạnh và vững chắc.

1.1.5. Nội dung đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản

1.1.5.1. Về mặt kinh tế

Sự phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản thể hiện ở sự tăng trưởng

cả về mặt chất và mặt lượng của ngành.

a. Về mặt lượng

- Tăng trưởng về diện tích nuôi trồng. Sự tăng trưởng diện tích nuôi

trồng thuỷ sản thể hiện khả năng khai thác điều kiện tự nhiên thuận lợi để

phát triển ngành.

- Tăng trưởng về sản lượng nuôi trồng: thể hiện khả năng đáp ứng nhu

cầu của thị trường.

- Tăng trưởng về giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận: thể hiện hiệu

quả của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút

vốn đầu tư vào ngành

- Đóng góp của ngành thuỷ sản vào tăng trưởng kinh tế và kim ngạch

xuất khẩu: thể hiện tầm quan trọng của ngành nuôi trồng thuỷ sản đối với nền

kinh tế.

- Tỷ lệ vay vốn/ tổng vốn đầu tư.

b. Về mặt chất

- Hình thức nuôi trồng thuỷ sản của các hộ gia đình: ảnh hưởng quan

trọng tới chất lượng, sản lượng của ngành, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Năng suất lao động: giúp tiết kiệm chi phí, tăng sản lượng đầu ra, tăng

thu nhập cho người lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

1.1.5.2. Về mặt xã hội

Sự phát triển về mặt xã hội của ngành nuôi trồng thuỷ sản được đánh

giá qua một số tiêu chí như chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số phát

triển giới (GDI), hệ số bình đẳng thu nhập, các tiêu chí giá dục, dịch vụ y tế,

hoạt động văn hoá, khả năng giải quyết công ăn việc làm nâng cao đời sống

cho người dân được thể hiện ở 1 số chỉ tiêu cụ thể sau

- Số lượng lao động tham gia nuôi trồng thủy sản

- Tỷ lệ vay nợ trong tổng số hộ nuôi trồng thủy sản

- Tỷ lệ vùng nuôi có sự tham gia của cộng đồng

- Tỷ lệ vùng nuôi áp dụng phương pháp nuôi sạch

- Tỷ lệ đối tượng nuôi được kiểm soát dịch bệnh hàng năm

1.1.5.3. Về mặt môi trường - sinh thái

Sự phát triển bền vững về mặt môi trường được thể hiện ở việc đảm

bảo môi trường sinh thái: ao hồ, đầm, kênh, rạch…ngăn ngừa dịch bệnh.

Ngoài ra, còn được thể hiện ở việc bảo vệ và phát huy các giống thuỷ sản.

Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển svề mặt môi trường.

- Tỷ lệ hệ thống quan trắc dịch bệnh, cảnh báo môi trường so với

nhu cầu.

- Tỷ lệ sử dụng nước ngầm cho nuôi trồng thủy sản, tính theo ha

nuôi trồng thủy sản.

- Diện tích rừng ngập mặn bị chặt phá (được phục hồi, trồng mới

hàng năm).

- Số trại sản xuất giống được tập huấn GAP

- Tỷ lệ trại giống có tôm bố mẹ được thuần hóa

- Tỷ lệ diện tích vùng nuôi có nước đạt tiêu chuẩn

- Tỷ lệ protein từ thực vật trong khẩu phần thức ăn

- Tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản trên cát có hệ thống thủy lợi cung

cấp đủ nước ngọt cho nuôi trồng thủy sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản

1.1.6.1. Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên [9]

Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố thuỷ sản. Mỗi

loại thuỷ sản chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên

nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước, khí hậu. Chúng

sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loài thuỷ sản trên từng lãnh thổ, khả năng áp

dung các quy trình sản xuất, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng

nuôi trồng thuỷ sản.

a. Diện tích mặt nước

Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa bao gồm ao,

hồ, đầm, phá, sông ngòi, kênh rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông,

ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông

nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản.

Đất đai để nuôi trồng thuỷ sản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các

loài động vật thuỷ sản vì nếu tách chúng ra khỏi môi trường nước thì chúng sẽ chỉ

tồn tại được trong một thời gian rất ngắn. Hơn thế nữa diện tích mặt nước còn quyết

định tới quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó được thể hiện ở chỗ nếu

diện tích có khả năng nuôi trồng lớn thì quy mô để phát triển nuôi trồng thuỷ sản

cũng lớn.

b. Khí hậu, nguồn nước

- Khí hậu

Các điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi

trồng thuỷ sản, nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh

cho vật nuôi.

Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới pha trộn tính ôn đới, vì vậy

mà điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành nuôi trồng thuỷ sản.

Những tác động có lợi của điều kiện thời tiết tác động đến nuôi trồng thuỷ sản như:

Khả năng nuôi trồng thuỷ sản có thể được tiến hành quanh năm; các giống loài động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thực vật thuỷ sinh rất phong phú, đa dạng và có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.

15

Những tai biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão…gây thiệt hại nghiêm

trọng cho nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản có tính bấp

bênh, không ổn định.

Lũ lụt, nước biển dâng sẽ tác động mạnh đến hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ

sản, làm tăng những điều kiện bất lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, làm tăng bất lợi

cho việc nuôi tôm, cua, cá nước lợ do bờ đê, đập bị phá vỡ.

Đối với nuôi trồng thuỷ sản, có nhiều nhân tố như: gió, nhiệt độ, không khí,

môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn…đã ảnh hưởng đến điều kiện sống, khả năng

sinh sản và di trú của đàn cá.

Nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng cho quá trình sinh trưởng của sinh vật

nói chung và các loài nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. Mỗi loài có khoảng nhiệt độ

thích ứng riêng. Khả năng chống chịu của chúng nằm trong khoảng giới hạn nhất

định. Sự tăng nhiệt độ có thể làm suy giảm sản lượng thuỷ sản trong các ao hồ.

Thay đổi nhiệt độ còng là điều kiện phát sinh của nhiều loài dịch bệnh xảy ra cho

các loài nuôi. Nhiệt độ tăng cao làm cho sức khoẻ của các loài nuôi, môi trường

nước bị xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho các loài vi sinh vật gây hại.

Tác động của thời tiết cũng ảnh hưởng mạnh tới môi trường ao nuôi. Nếu

thời tiết nắng nóng tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ

trong ao nuôi, đặc biệt ở đáy ao, tạo ra nhiều khí độc tích tụ ở đáy, gây ô nhiễm cho

môi trường ao nuôi, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của thuỷ sản.

Đối với nghề nuôi thuỷ sản mặn, lợ, độ mặn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến

sinh trưởng và phát triển của loài nuôi. Khi xảy ra mưa lớn, độ mặn trong các ao

nuôi giảm đi đột ngột vượt ra khỏi khả năng chịu đựng làm cho tôm, cá bị sốc, chết

hoặc chậm lớn.

- Nguồn nước

Có thể nói, nguồn nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành

công cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Tính chất mặt nước còn quyết định tới yếu tố giống loài thuỷ sản được nuôi

trồng. Bởi vì mỗi một giống loài thuỷ sản đều có những đặc điểm sinh lý, sinh thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

riêng, có một môi trường sống riêng mà không phải môi trường nước nào nó cũng

16

tồn tại được. Môi trường nước được phân thành ba loại là: nước ngọt, nước mặn,

nước lợ. Đối với mỗi loại mặt nước có một đối tượng nuôi trồng phù hợp.

Nguồn nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản yêu cầu về chất lượng khá nghiêm

ngặt, nước không bị ô nhiễm, độ đục thấp, hàm lượng ôxi tan trong nước cao, hàm

lượng chất hữu cơ trong nước thấp, hàm lượng các chất độc trong nước thấp hoặc

không có ( Thuốc bảo vệ thực vật, H2S…). Để sử dụng nguồn nước mặt cho nuôi

trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững phải chú ý giải pháp quản lý,

giải pháp kỹ thuật, giải pháp công cộng… làm cơ sở để hạn chế sự ô nhiễm nguồn

nước mặt trên diện rộng, bảo vệ chất lượng môi trường nước.

1.1.6.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội

Các nhân tố kinh tế - xã hội gồm: Cơ cấu kinh tế, các thành phần kinh tế,

thị trường, vốn, cơ sở hạ tầng, sự phát triển của dân cư, lao động, trình độ của

người lao động, cơ cấu dân tộc, phong tục, tập quán, chính sách của Nhà nước...

Trong đó vốn, lao động, cơ sở hạ tầng có vị trí rất quan trọng. Nếu có nguồn vốn

dồi dào, lao động có trình độ tay nghề cao, cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, hệ

thống chính sách của Nhà nước thông thoáng, có tác dụng khuyến khích thì chắc

chắn sẽ phát triển tốt. Ngược lại, nếu thiếu vốn, lao động dư thừa và trình độ

thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, không đồng bộ, hệ thống chính sách của Nhà nước gò

bó, không khuyến khích sẽ kìm hãm sự phát triển.

1.1.6.3. Các yếu tố về tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ và kỹ thuật

Xã hội ngày càng phát triển và kèm theo đó là những tiến bộ khoa học kỹ

thuật ra đời cùng với sự phát triển đó. Tiến bộ khoa học ra đời đã làm thay đổi đời

sống con người trong mọi lĩnh vực.

Trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản cũng vậy, nhờ áp dụng những tiến bộ

này mà người ta đã có thể sản xuất ra những giống thuỷ sản mới, chất lượng cao,

sinh trưởng nhanh, có khả năng chống chịu với những điều kiện ngoại cảnh tốt…

Ngoài ra nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật mà người ta có thể

kiểm soát và phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản, phát triển và mở

rộng ứng dụng các kỹ thuật hiện đại chẩn đoán và xử lý kịp thời bệnh nguy hiểm ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

động vật thuỷ sản.

17

1.1.6.4. Yếu tố thị trường

Bất kể một ngành sản xuất vật chất nào cũng nhằm mục đích là sử dụng

các yếu tố đầu vào trong sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra. Nhưng để có được

lợi nhuận thì các nhà sản xuất phải tìm kiếm được đầu ra cho sản phẩm của

mình. Muốn có được thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình, điều đó không

hề đơn giản chút nào trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.

Nuôi trồng thuỷ sản cũng là một ngành sản xuất vật chất mà sản phẩm tạo ra

là các sản phẩm thuỷ sản. Khi tạo ra sản phẩm từ hoạt động nuôi trồng, thì các hộ

sản xuất phải tìm cho mình một đầu ra để tiêu thụ cho sản phẩm cho mình đó chính

là thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản có vai trò quyết định đến việc

chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hoá theo hướng sản xuất hàng hoá ngày càng cao.

Do tính chất đa dạng của nhu cầu thị trường tác động làm cho hoạt động nuôi trồng

thuỷ sản biến đổi về mặt cơ cấu sản phẩm nhằm phục vụ tính đa dạng của nhu cầu

thị trường. Đồng thời thông qua việc trao đổi mua bán hàng hoá thuỷ sản trên thị

trường, làm cho các vùng sản phẩm chuyên môn hoá ngày càng phát triển và liên

kết với nhau để khai thác tốt lợi thế của từng vùng, sản xuất ra nhiều hàng hoá đáp

ứng nhu cầu thị trường. Thị trường quyết định lượng cung - cầu và giá cả các loại

mặt hàng thuỷ sản. Vì vậy, thông qua thị trường mà người sản xuất mới biết được

nên nuôi trồng loại thuỷ sản nào, số lượng là bao nhiêu mà thị trường đang cần để

có được lợi nhuận cao.

1.1.6.5. Các yếu tố khác

Đó là các nguồn lực không trực tiếp nhằm mục đích kinh tế, nhưng gián tiếp

ảnh hưởng. Có hàng loạt nhân tố thuộc loại này như địa vị của cá nhân trong cộng

đồng, cơ cấu gia đình, cơ cấu giai cấp, cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo, cơ cấu thành

thị - nông thôn, đặc điểm văn hoá - xã hội, tính chất và đặc điểm của dân tộc, thể

chế chính trị xã hội...

Đặc điểm chung của các nhân tố này là không thể lượng hoá được các ảnh

hưởng của nó, nên không thể tính toán đối chiếu cụ thể được. Có phạm vi ảnh

hưởng rộng và phức tạp trong xã hội, nên không thể đánh giá một cách tách biệt rõ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

rệt được và không có ranh giới rõ ràng.

18

1.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nƣớc trên thế giới

và ở Việt Nam

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nước trên thế giới [5]

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

Nuôi trồng thủy sản ở Thái Lan đã góp một phần lớn vào sự gia tăng sản xuất

của nước này. Một báo cáo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của LHQ dự

báo rằng nuôi trồng thủy sản sẽ đóng góp được gần một nửa tổng sản lượng sản

xuất của đất nước này vào năm 2010, so với chỉ một vài phần trăm vào năm 1990.

Thái Lan được xem như bắt đầu phát triển từ đầu thế kỉ 19. Nghề nuôi trồng

thủy sản nước ngọt đã phát triển trước đó trong một thời gian dài, nhưng nghề nuôi

thủy sản nước mặn ngày càng mở rộng trong thời gian gần đây. Trong năm 2003,

sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 1.064 triệu tấn và đạt giá trị 1.46 tỉ USD

được tính trên 1 quý của tổng sản phẩm thủy sản. Sự hoạt động của ngành nuôi

trồng thủy sản ở Thái Lan có thể được chia thành hai nhóm: thủy sản nước ngọt và

nước mặn.

Nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt, chủ yếu là trong các ao, hồ và trên cánh

đồng lúa, đã tồn tại ở Thái Lan trên 80 năm. Sự phát triển nghề nuôi thủy sản nước

ngọt bắt đầu vào năm 1922 sau khi sự nhập khẩu cá chép Trung Quốc để làm cá

nuôi lan rộng toàn Bangkok. Năm 1951, bộ thủy sản đã thiết lập một chương trình

quảng bá nghề nuôi trồng thủy sản. Hiện nay, có hơn 50 loài thủy sản nước ngọt đã

và đang được nuôi trồng. Có 5 loài quan trọng, nuôi hàng năm thu sản phẩm có giá

trị cao: cá rô sông Nile, cá trê lai, cá ngạch bạc, tôm càng xanh, cá rô phi.

Gần gây, nghề nuôi trồng thủy sản ven biển bắt đầu được phổ biến với kỹ

thuật thâm canh và bây giờ đã trở nên rất thành công cho những vụ nuôi. Nó cũng

được khuyến khích bởi vì nó hạn chế sự khai thác quá mức nguồn lợi ven biển và sự

ô nhiễm môi trường. Một trong những loài thủy sản nước mặn quan trọng là: cá

vược, cá mú, tôm he, nghêu, sò, cua, ghẹ. Nó bao gồm hai hệ thống nuôi cá giống từ

cá bột ở biển và những con đang thành thục mắc trong bẫy nhưng là trường hợp của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

loài cua bùn. Nghề nuôi trồng nghêu, sò và tôm mang lại hiệu quả cao nhất.

19

Thái Lan tiếp tục triển khai Dự án “Phát triển nuôi trồng hải sản và đánh giá

nguồn lợi thủy sản tại biển Andaman, Thái Lan nhằm giúp người Thái có thể tự

nuôi thuỷ sản theo kỹ thuật hiện đại. Viện Nghiên cứu Biển (IMR) là nhà tư vấn

chính của dự án. Dự án này bao gồm hai phần “Phát triển nuôi trồng hải sản ” và

“Đánh giá nguồn lợi thuỷ sản ở biển Andaman”. Hai phần dự án sẽ được thực hiện

cho đến hết năm 2009. IMR và Bộ Nghề cá Thái Lan (DOF) cùng tham gia thực

hiện dự án này.

Theo mong muốn của các nhà chức trách Thái, trọng tâm của dự án là phát

triển cơ sở “nuôi lồng thử nghiệm”. Mục tiêu của IMR là truyền đạt cho người nuôi

kiến thức về nuôi trồng thuỷ sản và việc áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt

động nuôi.

Cá giò là loài mà DOF chọn để thí điểm. Đây là loại cá biển sống ở vùng

nước ấm nhiệt đới, thịt ngon và lớn rất nhanh, rất quen thuộc với ngư dân. Loài cá

này cũng đã từng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển những loài nuôi

mới ở Đài Loan, Việt Nam và các nước Mỹ La tinh.

Dự án cũng tập trung vào điều chỉnh kích cỡ lồng nuôi. Thái Lan đã ưu tiên

thành lập một trung tâm nuôi trồng thuỷ sản tại Phuket để sản xuất con giống hàng

loạt . Ba lồng nuôi ở Phuket là các lồng nuôi lớn lần đầu tiên được sử dụng trong

nuôi trồng thuỷ sản tại Thái Lan. Sự kiện này đã thu hút được rất nhiều mối quan

tâm từ ngành thuỷ sản và nhiều đối tượng khác. Một hội thảo khác được tổ chức tại

Songkhla, Thái Lan tập trung thảo luận các loại bệnh và kí sinh trùng thường thấy ở

cá giò, những biện pháp phòng và trị bệnh tại các lồng nuôi lớn.

Dự án nuôi cá lồng sẽ được tiếp tục cho đến hết năm 2009. Sản lượng và

kết quả dự án nuôi hải sản và trại sản xuất giống sẽ là nền tảng để xây dụng kế

hoạch chiến lược cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2009-2013.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Hiện nay, Trung Quốc là nhà cung cấp thủy sản lớn nhất thế giới, chiếm

khoảng 35% tổng sản lượng thủy sản toàn cầu. Trung Quốc cũng là nước duy nhất

trên thế giới có sản lượng nuôi trồng vượt quá sản lượng khai thác. Năm 2004, tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản lượng thủy sản của Trung Quốc đạt 49 triệu tấn, trong đó 64% là thủy sản nuôi.

20

Thủy sản nước mặn chiếm 56% tổng thủy sản nuôi, trong đó phần lớn là thủy sản có

vỏ; thủy sản nước ngọt chiếm 44%, chủ yếu là họ cá chép.

Dự báo, tiêu thụ thủy sản bình quân trong nước của Trung Quốc sẽ tăng

mạnh trong thời gian tới, từ 25 kg/người năm 2004 lên 36 kg/người vào năm 2020.

Việc Trung Quốc đầu tư mạnh vào sản xuất cá rô phi cũng góp phần phát

triển ngành thủy sản trong nước, đưa Trung Quốc trở thành nhà sản xuất cá rô phi

hàng đầu thế giới.

Sự phát triển nhanh của ngành thuỷ sản không chỉ đáp ứng nhu cầu thị

trường và cải thiện đời sống dân cư, mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và góp

phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

Từ năm 1979 - 1996, ngành thủy sản đã tạo thêm khoảng 9 triệu việc làm

cho người lao động. Năm 1999, số lao động tham gia sản xuất thuỷ sản là 12,57

triệu người, trong đó lao động nuôi trồng thuỷ sản chiếm tới 70%. Đời sống của ngư

dân cũng được cải thiện rõ rệt, thu nhập của lao động nghề cá từ 126 RMB năm

1979, tăng lên 4.474 RMB năm 1999, nghĩa là gấp 35 lần sau 20 năm. Mức thu

nhập của lao động thuỷ sản gấp gần 2 lần so với thu nhập bình quân đầu người của

dân cư nông thôn. Đồng thời ngành thuỷ sản cũng tạo động lực thúc đẩy sự phát

triển của các ngành liên quan như chế biến, vận chuyển, thương mại, v.v…

Tuy nhiên, trong suốt quá trình phát triển cho đến nay, ngành thuỷ sản phải

thường xuyên đối mặt với những vấn đề ngày càng lớn lên, như suy giảm nguồn lợi

tự nhiên, suy thoái môi trường, dư thừa lao động…

Bên cạnh những ưu đãi về điều kiện tự nhiên để phát triển ngành NTTS,

Chính phủ Trung Quốc còn có nhiều biện pháp khuyến khích phát triển NTTS và

tăng cường mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thuỷ sản

(ngư dân, nông dân, hợp tác xã, công ty). Các biện pháp này góp phần quan trọng

đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành thuỷ sản Trung Quốc trong tương

lai. Vì vậy đã tạo nên một sức mạnh mới cho ngành NTTS Trung quốc phát triển

mạnh mẽ sau này. Các biện pháp quan trọng có thể kể đến là:

- Tăng cường cung cấp các dịch vụ tiền sản xuất và hỗ trợ sau thu hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thông qua việc đầu tư xây dựng nhiều trại sản xuất giống, các trạm kiểm soát dịch

21

bệnh thuỷ sản, phổ biến kỹ thuật cho ngư dân. Bên cạnh đó chính phủ còn đề ra các

chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế và tín dụng cho các hộ gia đình nuôi trồng thuỷ

sản ở nông thôn.

- Ưu tiên thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ thuỷ sản, chú trọng ứng

dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Thông qua các chính sách ưu đãi

của chính phủ, nhiều nhà khoa học được khuyến khích làm việc cùng ngư dân và

người nuôi thuỷ sản. Ước tính đóng góp của khoa học và công nghệ trong giá trị gia

tăng của sản suất thuỷ sản đã tăng từ 30% vào đầu những năm 1980 lên 47% năm

1996. Ví dụ, nhờ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, năng suất nuôi cá thương phẩm trong

ao từ mức bình quân 724kg/ha năm 1979, đã tăng 4,7 lần, đạt 4.097kg/ha năm 1996.

Sự phát triển của công nghệ nuôi lồng và nuôi rào chắn đã giúp tăng diện tích mặt

nước có thể sử dụng để nuôi thuỷ sản. Sự thành công của công nghệ nuôi và sản

xuất giống nhân tạo các loài có giá trị cao như tôm, bào ngư, điệp, hải sâm, cá rô

mo thân cao, cua đồng, đã làm tăng thu nhập cho người nuôi và mở rộng thị trường

xuất khẩu.

- Tăng cường hiệu lực hệ thống pháp luật thuỷ sản và quản lý nguồn lợi thuỷ

sản: Để bảo vệ và sử dụng nguồn lợi thuỷ sản hợp lý, chính phủ Trung Quốc đã chú

trọng đến việc xây dựng Luật Thuỷ sản. Ngay từ năm 1979, Hội đồng Nhà nước đã

thông qua “Quy định về bảo vệ và nhân giống nguồn lợi thuỷ sản”.

- Mở rộng hợp tác quốc tế: đến năm 1996, Trung Quốc đã tiến hành nhiều

hoạt động hợp tác thuỷ sản với hơn 60 quốc gia và các tổ chức quốc tế. Những hoạt

động này đã mang đến cho Trung Quốc một triển vọng mới trong nuôi trồng thủy

sản. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã tạo ra một môi trường đầu tư tốt để thu hút ngày

càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản của

nước này.

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam[9]

1.2.2.1. Kinh nghiệm của Hải Phòng

Hải Phòng là thành phố cảng lớn nhất miền Bắc, có cấu trúc địa hình dọc

theo chiều dài 125 km bờ biển với nhiều cửa sông lớn được được phân bố khá dài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

và hàng trăm đảo lớn như đã được Bộ thuỷ sản xác định là một trong bốn ngư

22

trường lớn của toàn quốc, là vùng trọng điểm phát triển kinh tế thuỷ sản của Việt

Nam. Nhiều ngư trường tập trung ở hai huyện đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ. Hải

Phòng có nhiều tài nguyên biển vô cùng phong phú mà hiếm ngư trường nào có

được, đặc biệt là tầng cá đáy và cá nổi là nơi lý tưởng cho việc xây dựng các trọng

điểm hậu cần chế biến - dịch vụ thương mại nghề cá; nuôi cá lồng bè và các hải sản

quý hiếm như tu hài, bào ngư… Hải Phòng còn là nơi có diện tích nuôi trồng thuỷ

sản khá lớn, trên 40.000 ha gồm mặt nước: mặn, lợ, ngọt với những đối tượng nuôi

trồng phong phú có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, rau câu… Nghề cá Hải Phòng

có từ lâu đời, có giai đoạn nhiều năm liền đứng đầu miền Bắc về sản lượng đánh bắt

thuỷ sản, nhất là nghề cá khơi. Thực hiện phương châm của toàn ngành thuỷ sản

“lấy khai thác thuỷ sản làm chiến lược lâu dài, lấy nuôi trồng thuỷ sản làm trọng

tâm và lấy chế biến thuỷ sản làm mũi nhọn”.

Bên cạnh nghề đánh bắt vốn là nghề truyền thống của nhân dân miền biển ,

nuôi trồng thuỷ sản được xác định là có tiềm năng thế mạnh và được coi là hướng

phát triển trọng yếu của dịa phương, vì thế trong thời gian qua Sở thuỷ sản Hải

Phòng đã không ngừng nỗ lực chỉ đạo, vận động các hộ nuôi trồng tập trung vào

một số loại giống mang lại hiệu quả kinh tế cao như tôm sú, tôm rảo, tôm he chân

trắng, tôm càng xanh. Cá rô phi đỏ, cá chim trắng, cá song, cá giò… Tiềm năng

vùng biển Hải Phòng bắt đầu được khai thác khi một số hộ nông dân hưởng ứng

nuôi cá lồng bè trên biển Cát Bà do Sở thuỷ sản khởi xướng từ cuối những năm 90.

Nguồn nuôi thả chủ yếu là các loại cá song, cá hồng kết hợp thả một số loại giáp

xác, nhuyễn thể như bề bề, tu hài, vẹm xanh, sò… Sản lượng hàng năm tăng khoảng

50 - 60%. Nuôi cá lồng bè trên biển đã tạo ra bước đột phá trong nghề nuôi thuỷ sản

Hải Phòng, trở thành nghề mới của của dân ven biển, góp phần thúc đẩy loại hình

dịch vụ du lịch phát triển, tạo nguồn hàng thuỷ sản xuất khẩu tại chỗ thông qua các

loại hình dịch vụ du lịch.

1.2.2.2 Kinh nghiệm của Quảng Ngãi

Nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng Ngãi chiếm một vị trí không nhỏ trong kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của tỉnh Quảng Ngãi (30% GDP ngành nông nghiệp). Với 130 km bờ biển, 6 cửa

23

lạch, 5 huyện có biển và một huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có đủ tiềm năng,

thế mạnh về phát triển kinh tế thuỷ sản. Nghị quyết 04/NQ - TU ngày 14/01/2002

của Tỉnh xác định, đây là ngành kinh tế mũi nhọn. Dọc theo ven biển có khoảng

4000 ha đất đai, mặt nước, là điều kiện lý tưởng để phát triển nghề nuôi tôm. Trong

nội địa có gần 2000 ao hồ, thuận lợi cho nuôi nước ngọt.

Theo thống kê Sở thuỷ sản Quảng Ninh toàn Tỉnh có khoảng 725 ha nuôi tôm

trong đó có nuôi tôm vùng triều 549 ha, nuôi tôm trên cát 176 ha. Sản lượng thu

hoạch ngày càng tăng, nếu như năm 2001 là 902 tấn, năm 2005 là 3000 tấn thì đến

năm 2007 đạt 4.500 tấn. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển góp phần giải quyết việc làm

cho 5000 lao động. Nuôi cá nước ngọt tiếp tục được duy trì và phát triển với nhiều

hình thức đa dạng cả đồng bằng và miền núi. Đến nay diện tích thả nuôi toàn tỉnh là

690 ha, năm 2007 sản lượng đạt 1.000 tấn (104% kế hoạch). Xuất hiện nhiều mô hình

nuôi thuỷ sản nước ngọt như nuôi cá trong ruộng lúa, cá rô phi trong lồng, cá lóc, cá

chình, ếch góp phần cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho nhiều gia đình. Đây cũng là

thành công trong công tác chỉ đạo về hoạt động nuôi trồng của toàn Tỉnh.

Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được phải thẳng thắn nhìn nhận

rằng ngành thuỷ sản Quảng Ngãi phát triển chưa bền vững. Đây là một hạn chế

không phải chỉ riêng của ngành thuỷ sản Quảng Ngãi mà còn là hạn chế chung của

toàn ngành thuỷ sản Việt Nam. Đó là việc nuôi trồng thuỷ sản thiếu đồng bộ, gây

nên tình trạng phá rừng phòng hộ ven biển tác động xấu đến cân bằng sinh thái, môi

trường bị ô nhiễm, kéo theo dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Nuôi trồng thuỷ sản

mới phát triển ở quy mô nhỏ chưa phát triển thành sản xuất hàng hoá. Việc ứng

dụng tiến bộ khoa học còn hạn chế, đặc biệt là vấn đề con giống. Các dự án đầu tư

nuôi trồng thuỷ sản tốc độ xây dựng chậm, kết quả không như mong muốn.

Vì vậy, để phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản, một bài học kinh nghiệm

rút ra cho ngành thuỷ sản là phải làm tốt công tác quy hoạch, đầu tư đồng bộ cơ sở

hạ tầng - kỹ thuật vùng nuôi, tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn vệ sinh

thuỷ sản từ khâu nuôi trồng, khai thác đến bảo quản, chế biến, giảm dần yếu tố tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phát, làm tốt công tác xúc tiến thương mại.

24

1.2.3. B i h c inh nghiệm r t ra về phát triển nuôi trồng thuỷ sản cho huyện Vân

Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Qua kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số tỉnh có thể rút ra

bài học về nuôi trồng thủy sản cho huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh như sau:

- Phải chuyển từ nuôi trồng nhỏ lẻ, tự phát sang nuôi tập trung, quy mô lớn,

ưu tiên ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật vào điều kiện cụ thể của huyện

Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

- Chú trọng đầu tư con giống, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ hợp tác với

các nước phát triển trên thế giới.

- Đặc biệt huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh cần chú trọng tăng cường hệ

thống pháp luật thủy sản, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước. Để giữ được vị thế

là một trong số những huyện đứng tốp đầu về xuất khẩu NTTS của tỉnh Quảng Ninh

- đó là thành quả của cả một quá trình học hỏi, nghiên cứu ứng dụng một cách sáng

tạo, hợp lý đường lối cũng như chủ trương phát triển của các nước vào điều kiện cụ

thể của huyện Vân Đồn.

Trên đây là một số kinh nghiệm quý báu của những nước đã đạt được những

thành tựu to lớn về NTTS. Có thể nói đó là những bài học quý báu và phù hợp khi

chúng ta biết áp dụng một cách hợp lý vào hoàn cảnh cụ thể của huyện Vân Đồn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Quảng Ninh.

25

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn giai đoạn

2012 - 2014 diễn ra như thế nào?

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện

Vân Đồn?

- Những giải pháp nào phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn đến

năm 2015 và chiến lược đến năm 2020?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp ch n điểm nghiên cứu, hảo sát

2.2.1.1. Chọn vùng nghiên cứu, khảo sát

Do đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động nuôi trồng thủy sản nước mặn

cho nên vùng được chọn là những vùng, những khu vực có diện tích nước mặn lớn.

2.2.1.2. Chọn xã nghiên cứu

Việc chọn xã nghiên cứu phải đảm bảo theo yêu cầu nghiên cứu, phân tích và

đảm bảo các tiêu chuẩn như sau:

- Đại diện và theo tỷ lệ các xã trong vùng sinh thái, kinh tế của huyện

Vân Đồn.

- Có diện tích nuôi trồng thủy sản đại diện và theo tỷ lệ cho các xã khác

trong huyện;

- Có điều kiện sản xuất, mức độ kinh tế, trình độ dân trí... đại diện và theo tỷ

lệ trong huyện;

- Được phân bố đều ở phía Bắc, Nam, Đông, Tây của huyện Vân Đồn.

Trên cơ sở đó, đề tài chọn 04 đại diện theo các vùng sinh thái và kinh tế,

cụ thể như sau: Xã Đông Xá, Bình Dân; các xã tuyến đảo: Bản Sen, Minh Châu.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, t i liệu

Để có được đầy đủ thông tin số liệu phục vụ cho việc phân tích đánh giá

đáp ứng yêu cầu của mục đích nghiên cứu đề tài tiến hành từng bước và sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhiều phương pháp thu thập khác nhau.

26

2.2.2.1. Thông tin và tài liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu đã được tính toán công bố từ các cơ quan

chức năng Nhà nước và tập hợp tính toán tổng hợp từ báo cáo của các ngành, các

xã, các công trình nghiên cứu liên quan, các văn bản chính sách của Nhà nước,

sách, báo và thông tin trên Internet.

Thông tin số liệu chủ yếu bao gồm: Các kết quả nghiên cứu có liên quan đã

tiến hành trước đó, thông tin số liệu liên quan đến tình hình sử dụng diện tích mắt

nước, các chính sách đầu tư khuyến khích phát triển sản xuất, kết quả nuôi trồng

thủy sản và các thông tin số liệu như:

- Các công trình khoa học và tác phẩm nghiên cứu liên quan đến tình hình

nuôi trồng thủy sản ở trong nước và nước ngoài;

- Các tài liệu tổng kết, báo cáo hàng năm của các cơ quan cấp huyện.

Đề tài sử dụng các phương pháp điều tra trực tiếp thông qua hệ thống

chứng từ sổ sách, tài liệu đã được công bố, phương pháp chuyên khảo, qua các

cuộc phỏng vấn các hộ nuôi trồng thủy sản.

2.2.2.2. Thông tin sơ cấp

Dùng phiếu điều tra, khảo sát kinh tế hộ ngư dân nhằm thu thập các thông

tin số liệu về tình hình đời sống, sản xuất cũng như các vấn đề liên quan như chính

sách, lao động, việc làm, khó khăn trong sản xuất... đặc biệt là mô hình và phương

hướng phát triển sản xuất hiện tại và tương lai trong từng hộ ngư dân ở điểm

nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra: Phương pháp tiến hành bằng cách phỏng vấn

trực tiếp các hộ ngư dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh theo phiếu điều tra đã

chuẩn bị sẵn.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến cơ quan chức năng địa

phương để nắm thêm thông tin về tình hình sản xuất, nuôi trồng thủy sản trên địa

bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

* Chọn mẫu điều tra

Tổng số 130 mẫu gồm 100 hộ, 30 cán bộ quản lý.

- Chọn hộ điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chọn 25 hộ/xã x 4 xã = 100 hộ

27

- Cán bộ quản lý 30 người

Gồm cán bộ quản lý nuôi trồng thủy sản ở các xã và huyện Vân Đồn.

2.2.3. Tổng hợp v xử lý số liệu

* Đối với số liệu thứ cấp (số liệu đã công bố)

Sau khi được thu thập, toàn bộ những số liệu này được xử lý tính toán

phản ánh thông qua bảng thống kê hoặc đồ thị thống kê dùng để so sánh, đối

chiếu đánh giá và rút ra những kết luận cần thiết.

* Đối với số liệu sơ cấp

Toàn bộ số liệu thu thập được trên các phiếu điều tra đều được kiểm tra,

bổ sung, chỉnh lý sau đó nhập vào bảng tính toán EXCEL trên máy vi tính xử lý,

tổng hợp và phân tích thông tin số liệu vào những chỉ tiêu cụ thể nhằm đạt được

mục đích nghiên cứu đề ra.

- Phương pháp phân tổ thống kê: Hệ thống hoá và phân tích các tài liệu điều

tra, từ đó nhận biết tính quy luật kinh tế của quá trình sản xuất, bằng phương pháp

này có thể tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt như: vốn, lao

động, đất đai, tư liệu sản xuất, trình độ văn hoá chủ hộ... từ đó đánh giá mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến kết quả của quá trình sản xuất.

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê, mô tả những đặc tính cơ bản của

dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.

Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân,

tần suất, số tối đa và tối thiểu.

- Phương pháp so sánh: So sánh dùng để đánh giá sự vật và hiện tượng

theo không gian và thời gian, tăng trưởng kinh tế chung, tăng trưởng kinh tế

nông lâm nghiệp, công nghiệp & xây dựng, thương mại dịch vụ và các bộ phận

của nó.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh ết quả nuôi trồng thủy sản

- Tăng trưởng sản lượng và giá trị (GO) nuôi trồng thủy sản;

- Diện tích nuôi trồng thủy sản và diện tích /hộ nuôi trồng;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Sản lượng thủy sản /1 đơn vị diện tích;

28

- Quy mô và mức độ cung ứng các dịch vụ như: Giống, phòng ngừa bệnh,

khuyến ngư, hậu cần.

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nuôi trồng thủy sản

- Số việc làm tạo ra.

- Thu nhập cho một lao động.

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản

- Lao động nuôi trồng thuỷ sản

- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản

- Sản lượng và năng suất NTTS

- Giá trị sản xuất NTTS

- Hình thức và đối tượng NTTS

- Nguồn vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản

- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thủy sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Tình hình xóa đói giảm nghèo cho đại bộ phận dân cư nuôi trồng thủy sản

29

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vân Đồn

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Vân Đồn là một huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đông Nam tỉnh Quảng

Ninh, hợp thành bởi 2 quần đảo Cái Bầu và Vân Hải; có tọa độ địa lý từ 20040’ đến

21016’ vĩ Bắc và từ 107015’ đến 1080 kinh Đông. Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp

huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà; phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô và vịnh Bắc

Bộ; phía Tây giáp thị xã Cẩm Phả, thành phố Hạ Long và vùng vịnh Hạ Long thuộc

tỉnh Quảng Ninh.

Vân Đồn có 12 đơn vị hành chính gồm thị trấn Cái Rồng, 11 xã với hơn 80

làng mạc (6 xã trên đảo Cái Bầu là các xã Đông Xá, Hạ Long, Bình Dân, Đoàn Kết,

Đài Xuyên, Vạn Yên; 5 xã thuộc tuyến đảo Vân Hải là các xã Minh Châu, Quan Lạn,

Ngọc Vừng, Bản Sen, Thắng Lợi). Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện,

thị trấn Cái Rồng cách thành phố Hạ Long 40km về phía Tây, cách cửa khẩu quốc tế

Móng Cái khoảng trên 100km về phía Đông. Vân Đồn cách Thủ đô Hà Nội 175km,

cách thành phố Hải Phòng 80km.

3.1.1.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai

Vân Đồn có diện tích đất tự nhiên 551,33km2, gồm 600 hòn đảo lớn nhỏ

nằm trong vịnh Bái Tử Long, trong đó có hơn 20 đảo đất có người ở. Lớn nhất là

đảo Cái Bầu rộng 309,41km2 (chiếm 56%), trong đó có thị trấn huyện lỵ và 6 xã.

Vùng đảo phía ngoài trải rộng 241,92km2 (chiếm 44%) gồm 5 xã đảo. Các đảo

đều có địa hình đồi núi, độ cao từ 200 đến 300m (Núi Nàng Tiên ở đảo Trà Bản

cao 450 m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái Bầu cao 397 m). Hầu hết các đảo nhỏ là núi

đá vôi. Do địa hình đảo nên toàn khu không có sông mà chỉ có suối nhỏ, ngắn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dốc. Có 02 hồ chứa nước nhỏ là hồ Voòng Tre và hồ Mắt Rồng.

30

Vân Đồn có nhiều vùng tiểu khí hậu, lượng mưa bình quân trên 2000mm mỗi

năm, độ bức xạ lớn, nhiều sương mù, mưa phùn và gió bão lớn.

Đất của Vân Đồn khá rộng, còn ở dạng tương đối hoang sơ và khá đa dạng,

gồm đất liền, hải đảo, đất mặt và cả thềm lục địa. Đây là điều kiện tốt để tổ chức

quy hoạch, xây dựng phát triển. Tuy nhiên, cần có một quy hoạch thống nhất, dài

hạn để sử dụng hiệu quả và tránh sử dụng đất một cách manh mún, lãng phí.

3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

a. Tài nguyên du lịch biển

Vân Đồn nằm trọn trong vịnh Bái Tử Long (kề sát vịnh Hạ Long) với nhiều

kỳ quan thiên nhiên kỳ thú, có nhiều đảo đá, hang động, bãi tắm đẹp, có những di

tích lịch sử - văn hoá đặc sắc, nằm gần các trung tâm phát triển công nghiệp và đô

thị lớn của tỉnh (giáp thành phố Cẩm Phả, gần thành phố Hạ Long, nằm trên tuyến

du lịch Hải Phòng - Hạ Long, nằm trên tuyến quốc lộ 18 nối Hà Nội - Hạ Long -

Móng Cái). Vân Đồn có thế mạnh phát triển mạnh các loại hình du lịch cơ bản sau:

Sở hữu nhiều di tích lịch sử văn hoá đã và đang được xếp hạng như khu di

tích đình Quan Lạn, phế tích thương cảng Vân Đồn (xã Quan Lạn), đền Cặp Tiên;

nhiều kỳ quan đảo đá, hang động có ý nghĩa lịch sử như hang Soi Nhụ, hang Hà

Giắt, hang Nhà Trò; khu bảo tồn thiên nhiên rừng - biển, vườn quốc gia Bái Tử

Long... Vân Đồn có tiềm năng lớn phát triển du lịch văn hoá - lịch sử trong quần thể

du lịch Hạ Long - Bái Tử Long.

Vân Đồn có nhiều bãi tắm đẹp (như bãi biển Sơn Hào, Quan Lạn, Minh

Châu, Ngọc Vừng) với không khí trong lành, yên tĩnh, không có bụi khói công

nghiệp tạo thành các điểm nghỉ mát, hoạt động thể thao - du lịch biển; là điều kiện

lý tưởng phát triển du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp.

Nối liền với vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới, Vân Đồn có tiềm

năng lớn cho phát triển du lịch tham quan danh thắng quần thể du lịch vịnh Hạ

Long - vịnh Bái Tử Long. Đồng thời đây cũng sẽ là điểm du lịch có tác dụng lan toả

của du lịch Hạ Long trong thời gian tới, khi du lịch tại Hạ Long được đòi hỏi phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mở rộng quy mô và không gian.

31

b. Tài nguyên rừng

Rừng ở Vân Đồn phong phú với nhiều chủng loại. Đặc biệt, vườn Quốc gia

Bái Tử Long gồm những khu rừng nguyên sinh quý giá (như Rừng Trà Ngọ, rừng

Trâm Minh Châu, rừng Ba Mùn) và rừng ngập mặn là nguồn tài nguyên cần được

giữ gìn và khai thác hợp lý.

Vân Đồn có 68% diện tích đất tự nhiên là rừng và đất rừng. Rừng trên nhiều

đảo xưa có nhiều lâm sản, trong đó có nhiều loại gỗ quí như lim, lát, sến, táu,

nghiến, mun, kim giao, đặc biệt là gỗ mần lái (làm đình Quan Lạn) không thấy có ở

các nơi khác; nhiều chim thú quý như khỉ lông vàng, voọc đầu bạc, đại bàng đất,

công, trĩ, hươu sao, lợn rừng… Đặc biệt đảo Ba Mùn là một vùng rừng nguyên sinh,

từ năm 1977 đã được Nhà nước qui định là rừng cấm Quốc gia (TTCP 1977), nay

lại được Chính phủ ra quyết định thành lập Vườn quốc gia Bái Tử Long (TTCP

2001). Đây là một trong 25 Vườn quốc gia của cả nước còn nguyên vẹn hệ sinh thái

đa dạng sinh học.

c. Tài nguyên biển

Biển không chỉ mang lại nguồn lợi lớn về du lịch mà còn là điều kiện khá

thuận lợi để Vân Đồn phát triển kinh tế đa dạng, bao gồm vận tải biển; đánh bắt,

nuôi trồng và chế biến hải - đặc sản chất lượng cao Vân Đồn có thềm lục địa rộng khoảng 1.620km2 (gấp 3 lần diện tích đất nổi của khu) nằm trong vịnh Bái Tử Long

nên huyện Vân Đồn có một ngư trường rộng lớn trong vùng biển vịnh Bắc bộ với

nhiều vũng vịnh, bãi triều ven biển và rừng ngập mặn tạo nên nguồn lợi thuỷ, hải

sản và tài nguyên biển khá phong phú, nhiều chủng loại hải sản quý, có giá trị dinh

dưỡng và kinh tế cao (tập trung ở vùng quần đảo Vân Hải, có khả năng cho phép

khai thác hàng chục ngàn tấn mỗi năm) đã và đang mang lại nguồn lợi to lớn cho

dân cư trên đảo.

Nghề đánh cá biển có truyền thống lâu đời. Nghề nuôi trồng thủy sản có từ

những năm 90 của thế kỷ XX và phát triển rất nhanh, nhất là nghề nuôi nhuyễn thể.

Hiện đã có một số doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nuôi trai lấy ngọc

xuất khẩu, nuôi tu hài, nuôi hàu (bằng thức ăn tự nhiên) đem lại hiệu quả cao mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không ảnh hưởng đến môi trường biển.

32

* Nguồn lợi thủy sản

- Nguồn lợi thủy sản nước ngọt

Do địa hình bị chia cắt phức tạp, gồm nhiều các đảo nhỏ nên sông, suối phân

bố trong khu vực rất ít, dòng chảy nhỏ, tiết diện hẹp, khả năng lưu trữ nước kém.

Toàn huyện chỉ có sông Voi Lớn và 3 con suối chảy trên địa bàn các xã ven bờ, các

xã đảo chỉ có những khe nước nhỏ từ trên các đỉnh đồi, đỉnh núi chảy xuống. Toàn

huyện có khoảng 200 ha diện tích nước ngọt bị nhiễm mặn nhẹ trong các hồ, ao,

đầm có vai trò cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu nông nghiệp và một phần cho nuôi

trồng thủy sản. Vì thế, tiềm năng nuôi thủy sản nước ngọt của huyện Vân Đồn rất

nhỏ, chỉ có thể phát triển theo hình thức nuôi ở các hồ, ao xen đất thổ cư...

- Nguồn lợi thủy sản nước mặn, lợ

Vùng biển huyện Vân Đồn đa dạng về địa hình, chất đáy; đa dạng về các

giống loài hải sản. Theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng năm

(1998-1999), trên vùng biển Quảng Ninh có 173 loài hải sản chiếm 25,3%, thuộc 117

giống trong 73 họ chiếm 51% so với tiềm năng nguồn lợi hải sản có trong vịnh Bắc

Bộ; trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như: Cá Thu, Nhụ, Song, Gáy, Nọi,

Hồng, Mực ống, Mực nang, tôm các loại, Sá sùng, Hải sâm, Bào ngư, Cầu Gai (Cá

ghim)… Trữ lượng cho phép khai thác ước tính khoảng 82.000 tấn; trong đó trữ

lượng khai thác xa bờ là 44.000 tấn, khai thác gần bờ là 38.000 tấn. Đối với vùng

biển huyện Vân Đồn nằm trong vùng biển Quảng Ninh, nên hầu hết các giống loài

Hải sản đều có đầy đủ thành phần giống loài như ở vùng biển Quảng Ninh; Đặc biệt

trữ lượng nguồn lợi Sá sùng ở vùng bãi triều xã Minh Châu, Quan Lạn, Đông Xá

nhiều hơn ở các vùng biển địa phương khác của Quảng Ninh; ước tính trữ lượng cho

phép khai thác (hoặc có khả năng khai thác) hàng năm khoảng trên 100 tấn tươi.

Nhóm cá đáy và gần đáy, thường xuyên cư trú, sinh sản, sinh trưởng tại các

rạn san hô, rạn cồn đá, quanh chân các núi đá vùng ven khơi, ven bờ như: cá Song,

Hồng, Tráp, Mối, phèn, dò, mó, khế, thác, gáy… Và xuất hiện quanh năm, nhưng

tập trung vào các tháng 2, 3, 4, 5, 6… trên các ngư trường vùng biển huyện Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đồn, Bái Tử Long, vịnh Hạ Long… Đặc biệt đối với giống cá song, hồng, dò…

33

hàng năm ngư dân đã dùng các loại ngư cụ khai thác như; lưới rê, lờ, bóng, lồng,

lưới chắn… để khai thác hàng triệu con giống cá song nhỏ để phục vụ cho ngư dân

phát triển nuôi cá biển bằng lồng bè.

- Nhuyễn thể có vỏ

Vùng biển Quảng Ninh với những bãi triều tự nhiên, ngư trường có chất đáy

đa dạng: cát, cát bùn, bùn cát, sỏi nhỏ, san hô, bãi đá ngầm… những núi đá, rừng

ngập mặn là nơi sinh trưởng và phát triển của rất nhiều loài nhuyễn thể:

- Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ

Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là nhóm loài đang cho khả năng khai thác lớn nhất

trong số các loài nhuyễn thể có vỏ ở Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng bãi triều.

Đây là các loài có giá trị dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon, nhu cầu tiêu thụ lớn trong

và ngoài nước, nhiều đối tượng đã trở thành hàng hoá có giá trị kinh tế cao.

Một số loài nhuyễn thể hay gặp ở khu vực như: nhóm sò (sò Lông, sò Nâu,

sò Huyết), ngao, nghêu, ngó, ngán, vọp, tu hài, trai, điệp, vẹm, hầu, hà…

- Nhuyễn thể chân vỏ có bụng

Động vật thân mềm chân bụng có vỏ chủ yếu là các loài ốc biển và bào

ngư. Đa số có giá trị kinh tế cao, vỏ được sử dụng làm đồ mỹ nghệ có giá trị.

Một số loài có giá trị thực phẩm được khai thác, sử dụng thường ngày và là

những đối tượng xuất khẩu có giá trị cao. Đặc biệt bào ngư là một loại hải sản có

vị ngon và có giá trị dinh dưỡng rất cao. Vỏ bào ngư là một vị thuốc còn gọi là

thạch quyết minh (đá làm sáng mắt).

- Một số hải sản khác

Đặc biệt ở vùng biển Quảng Ninh có loài Sá sùng, là một loài thuộc họ Sâu

đất. Sá sùng là loài sinh vật đặc hữu trong hệ sinh thái vùng triều, chúng phân bố

dọc theo vùng ven biển từ Minh Châu - Quan Lạn; Đầm Hà, ven biển Hải Hà, Móng

Cái đến giáp biên giới với Trung Quốc. Sá sùng Vân Đồn là loài đặc sản có giá trị

dinh dưỡng cao, được sử dụng làm thức ăn tươi hoặc sấy khô. Nguồn lợi này đang

đứng trước nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức bởi nhu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngày càng gia tăng của thị trường tiêu thụ. Ngoài Sá sùng, ngày nay có một số loài

34

sinh vật biển đã và đang trở thành các loài hải sản giá trị không chỉ về mặt khoa học

mà còn cả về kinh tế như hải sâm, cầu gai, sao biển, cỏ biển, rong biển…

d. Tài nguyên khoáng sản

Vân Đồn có một số tài nguyên khoáng sản như đá vôi, than đá, cát, sắt, vàng

đã từng được tổ chức khai thác từ lâu.

Than đá đã được khai thác tại mỏ Kế Bào từ thời Pháp; tuy nhiên, đến nay đã

dừng khai thác quy mô công nghiệp do ảnh hưởng xấu tới môi trường và chất lượng

than không cao do cấu trúc vỉa phức tạp. Điểm quặng sắt Thâm Câu (Cái Bầu) được

đánh giá có trữ lượng khoảng 790.000 tấn tài nguyên; ước đoán 1,2 triệu tấn đã

được khai thác trong 2 thời kỳ 1930 - 1940 và 1950 - 1960. Mỏ cát trắng Vân Hải

thuộc loại mỏ lớn, có trữ lượng 5,764 triệu tấn, hiện đang khai thác cung cấp

nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất kính, thủy tinh một cách có hiệu quả. Vàng

có ở đảo Cái Bầu là vàng sa khoáng và vàng trong đới quặng sắt chưa khai thác.

3.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội, dân số huyện Vân Đồn

3.1.2.1. Đặc điểm văn hóa, xã hội huyện Vân Đồn

Vân Đồn là địa phương có truyền thống giữ nước vẻ vang với nhiều trận

đánh đuổi quân Tống, quân Thanh và các toán giặc biển Trung Hoa tràn vào cướp

phá. Vân Đồn cũng ghi dấu nhiều cuộc khởi đánh vào đồn binh Pháp và bọn Pháp ở

mỏ Kế Bào trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Thời kỳ đó, vùng đảo từng là

hậu cứ của Cẩm Phả - Cửa Ông và là vùng chiến tranh du kích kiên cường. Thời

chống Mỹ, vùng đảo là căn cứ an toàn của tầu Hải quân và là cửa ngõ giao lưu hàng

hải khi cảng Hải Phòng và cảng Hòn Gai bị phong toả. Xã Ngọc Vừng và toàn

huyện đã được Nhà nước phong tặng đanh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.

Vân Đồn là địa danh có từ lâu đời. Theo sử sách chép lại thì năm 980 trấn

Triều Dương đã có Vân Đồn. Năm 1149 vua Lý Anh Tông chính thức lập trang Vân

Đồn thành cảng ngoại thương đầu tiên ở nước ta. Như vậy, Vân Đồn là thương cảng

cổ nhất Việt Nam, đã từng là cảng ngoại thương phồn thịnh và hoạt động trong hơn 4

thế kỷ, nay còn nhiều dấu tích. Những di chỉ còn lại cũng cho thấy Vân Đồn có

truyền thống văn hoá đặc sắc. Tiêu biểu, tại Hang Soi Nhụ có di chỉ thời trung kỳ đồ

đá mới (trước văn hóa Hạ Long); nhiều di chỉ còn cho thấy từ thời Đông Hán, người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trung Quốc đã đến đây buôn bán.

35

Ngoài các di tích khảo cổ, hệ thống công trình tâm linh tại Vân Đồn cũng rất

đồ sộ. Tiêu biểu là cụm di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật đình, chùa, nghè xã Quan

Lạn đã được liệt hạng ngày 14/7/1990 và các công trình tôn thờ những liệt sĩ người

địa phương có từ lâu đời.

Về phong tục và lễ hội, một vốn văn hoá phi vật thể phong phú còn lưu giữ

được đến ngày nay là tục hát nhà tơ, hát đám cưới, đặc biệt là hát cưới trên thuyền

với lời ca và giai điệu trữ tình. Vân Đồn còn duy trì những lễ hội có giá trị văn hóa

dân tộc như lễ hội Quan Lạn, có đua thuyền với quy cách tổ chức độc đáo, trì lễ hội

Đại Phan của người dân tộc Sán Dìu,...

3.1.2.2. Đặc điểm dân số huyện Vân Đồn

Theo số liệu của UBND huyện Vân Đồn, dân số toàn khu năm 2014 có

khoảng 42.863 người được phân bố trên 12 đơn vị hành chính (11 xã và 01 thị trấn)

thể hiện trong Bảng 3.1. Dân cư tập trung đông nhất tại Thị trấn Cái Rồng với 8.506

người (năm 2014). Xã có số dân đông nhất là Đông Xá trên đảo Cái Bầu còn xã có

số dân ít nhất là Ngọc Vừng.

Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số Vân Đồn theo xã giai đoạn 2012 - 2014

Đơn vị: Người

Dân số theo năm

Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Toàn huyện Vân Đồn Thị trấn Cái Rồng Xã Đoàn Kết Xã Bình Dân Xã Đài Xuyên Xã Vạn Yên Xã Hạ Long Xã Đông Xá Xã Ngọc Vừng Xã Quan Lạn Xã Minh Châu Xã Bản Sen Xã Thắng Lợi 43.290 8.192 2.698 1.262 1.901 1.441 9.529 9.659 1.090 3.894 969 1.068 1.587 41.519 8.150 2.787 1.273 1.818 1.246 9.231 9.150 818 3.576 1.026 990 1.444 42.863 8.506 2.873 1.292 1.882 1.277 9.421 9.690 827 3.606 1.018 1.003 1.468 Mật độ năm 2013 (ngƣời/km2) 78 2.562 75 43 20 13 348 60 27 55 20 14 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: UBND huyện Vân Đồn

36

Mật độ dân số trung bình toàn huyện rất thấp, 78 người/km2 (toàn tỉnh 180 người/km2, cả nước 249 người/km2), phân bố không đều. Thị trấn Cái Rồng có mật độ dân số cao nhất, đạt 2.562 người/km2, sau đó là xã Hạ Long; một số xã có mật độ dân số rất thấp, dưới 50 ng/km2, bao gồm các xã Bình Dân, Ngọc Vừng, Đài Xuyên,

Minh Châu và đặc biệt 2 xã có mật độ dân số rất thấp là Vạn Yên và Bản Sen, mật độ dân số 14 người/km2 (Xem Bảng 2.1).

Dân số sinh sống tại huyện Vân Đồn gồm 7 nhóm dân tộc khác nhau như:

Kinh, Sán Dìu, Hoa, Dao, Tày, Mường, Cao Lan. Trong đó chiếm đa số là người

Kinh 84,74% tổng dân số và người Sán Dìu 12,95%. Cơ cấu dân số phân theo giới

tính năm 2012 là 21.387 nam, chiếm 49,9% và nữ là 21.476 người, chiếm 50,10%

so với tổng số. Tỷ lệ dân số theo giới tính là 0,996:1.

Bảng 3.2. Cơ cấu dân số Vân Đồn năm 2012 - 2014

Năm Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổ TT tính

Tổng số 43.290 41.519 42.863

Nam người 21.116 20.694 21.387 1 Tỷ trọng % 49,92 49,84 49,90

Nữ người 21.184 20.825 21.476 2 Tỷ trọng % 50,08 50,16 50,10

Lao động người 19.438 20.286 21.382 3 Tỷ trọng % 44,90 48,86 49,88

Nguồn: UBND huyện Vân Đồn

3.1.3. Kết quả phát triển inh tế - xã hội

Nền kinh tế của huyện hiện tại còn nhỏ bé, chủ yếu là phát triển nông, lâm

nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng chưa nổi bật; các ngành dịch vụ và du

lịch mới chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế. Tuy nhiên, những năm vừa qua

đã ghi nhận sự khởi sắc với các ngành dịch vụ đã có đóng góp nhiều hơn, nông

nghiệp giảm tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất toàn khu.

Theo số liệu thống kê của huyện Vân Đồn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đoạn 2012-2014 là 16%/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 1.096

37

USD, tăng 15,4% so với năm 2013. Năm 2014, tổng giá trị sản xuất đạt 1.993 tỷ

đồng, tăng 16% so với năm 2013, đạt 100% kế hoạch. Trong đó: giá trị sản xuất

ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt 798 tỷ đồng, tốc độ tăng 8,5%, đạt 98,5% kế

hoạch; giá trị sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng đạt: 623 tỷ đồng, tăng 19,8%,

đạt 100% kế hoạch; giá trị sản xuất ngành dịch vụ là 562 tỷ đồng, tăng 20% và đạt

102,1% kế hoạch.

Tổng giá trị xuất khẩu giai đoạn 2012-2014 đạt 25 triệu USD. (Năm 2011 đạt

8 triệu USD; năm 2012 đạt 8 triệu USD, bằng 100% so với 2011; năm 2013 đạt 9

triệu USD, tăng 12,5% so với năm 2012).

3.1.4. Cơ chế chính sách về phát triển nuôi trồng thuỷ sản huyện Vân Đồn

Nhận thức được tầm quan trọng của khu kinh tế Vân Đồn Nhà nước và các

cấp chính quyền đã quan tâm phát triển ngành nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn.

Điều này được cụ thể bằng nhiều văn bản, pháp lí các cấp như:

Căn cứ Quyết định số 786/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 31/5/2006

"Về việc Phê duyệt đề án Phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh”.

- Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày

26/7/2007 "Về việc Thành lập và Ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân

Đồn, tỉnh Quảng Ninh”.

- Căn cứ Quyết định số 1296/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày

19/8/2009 "Về việc Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030".

- Căn cứ Quyết định số 4647/UBND - QH2 ngày 06 tháng 12 năm 2006 "V/v

công bố Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020".

- Căn cứ Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của

UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành Thuỷ

sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, xây dựng quy hoạch đến năm 2015 và định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hướng đến năm 2020";

38

- Căn cứ Văn bản số 1709/UBND-NLN2 ngày 06/5/2010 “Về việc lập quy

hoạch nuôi trồng thuỷ sản Khu kinh tế Vân Đồn”.

- Căn cứ Quyết định số 2898/QĐ-UBND ngày 24/09/2010 của UBND tỉnh

Quảng Ninh “V/v phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch phát triển nuôi trồng

thủy sản khu kinh tế Vân Đồn giai đoạn 2010-2020”.

3.1.5. Đánh giá chung về những thuận lợi v hó hăn ảnh hưởng đến sự phát

triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn

3.1.5.1. Những thuận lợi

* Thuận lợi về điều kiện tự nhiên - Tiềm năng diện tích mặt nước, bãi triều rộng lớn.

- Hệ động, thực vật phát triển và đa dạng. Trong đó có nhiều loài có giá trị

kinh tế cao, đang là các đối tượng nuôi chính trên biển như: cá Song, cá Vược, cá

Tráp, cá Hồng, Tu Hài, Hầu, các loại Ốc…

- Các thông số khí hậu, thuỷ văn, hải văn tương đối thuận lợi cho phát triển

nuôi trồng thuỷ sản biển.

- Môi trường tự nhiên của KKT Vân Đồn hiện ít bị ô nhiễm do chất thải của

các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và sinh hoạt. Đây là điều kiện hết sức

thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

- Biên độ thuỷ triều lớn nên khả năng trao đổi nước giữa các khu vực nuôi

trồng thuỷ sản và nguồn nước mặn từ biển vào tương đối dễ dàng, thuận tiện cho

việc lấy nước vào ra các đầm nuôi.

* Thuận lợi về điều kiện kinh tế- xã hội

- Trong những năm gần đây nuôi trồng thuỷ sản ở Vân Đồn đã được coi là

ngành mũi nhọn trong bước đột phá về phát triển kinh tế và được sự quan tâm

sâu sát của lãnh đạo tỉnh và Ngành thuỷ sản, sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước.

- Nguồn lao động địa phương dồi dào và người dân có nguyện vọng phát

triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm cải thiện đời sống nâng cao thu nhập.

- Du lịch tại Vân Đồn sẽ phát triển mạnh trong tương lai, đặc biệt là sau khi

Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được phê duyệt, sản phẩm nuôi trồng thuỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản sẽ phục vụ cho nhu cầu tại chỗ của khách du lịch. Mặt khác do địa bàn giáp với

39

Trung Quốc, rất thuận tiện cho việc xuất khẩu sang Trung Quốc, một thị trường tiêu

thụ sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản lớn.

3.1.5.2. Những khó khăn, hạn chế

* Khó khăn về điều kiện tự nhiên

- Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, nhiệt độ hạ thấp đột ngột,

kéo dài ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của đối tượng nuôi.

- Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc của sông suối lớn, trong mùa mưa nước

dồn về nhanh và đột ngột dễ gây vỡ ao đầm nuôi.

- Mặc dù các yếu tố khí tượng hải văn rất thuận lợi nhưng khu vực biển Vân

Đồn có độ sâu thấp (5-10 m) chỉ phù hợp với kỹ thuật nuôi lồng bè đơn giản.

* Khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội

- Đa số các xã trên địa bàn huyện Vân Đồn là xã nghèo nên rất thiếu vốn

đầu tư cho NTTS. Những xã có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản lớn thì người dân

lại nghèo không có khả năng đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản, ngược lại

những xã giàu hơn thì lại thiếu diện tích nuôi (như Thị trấn Cái Rồng).

- Nguồn cung cấp con giống không ổn định, chất lượng con giống chưa kiểm

soát được, chưa chủ động được nguồn con giống thích hợp với thời vụ nuôi.

- Cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá đặc biệt phục vụ cho nuôi trồng

thủy sản như đê, cống, điện, đường còn thiếu và không đồng bộ.

3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh

3.2.1. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1.1. Lao động nuôi trồng thuỷ sản của huyện Vân Đồn

Nguồn lao động là một trong ba yếu tố quan trọng không thể thay thế cho

mọi quá trình sản xuất. Lao động phục vụ ngành thuỷ sản ở huyện Vân Đồn bao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

gồm lao động khai thác, nuôi trồng và lao động chế biến thuỷ sản. Số lượng lao

40

động tham gia sản xuất tùy thuộc vào trình độ cơ giới hóa của ngành nghề và lĩnh

vực sản xuất. Hiện nay cơ cấu lao động của huyện Vân Đồn tham gia trực tiếp vào

NTTS như sau:

Lao động NTTS huyện Vân Đồn chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng số lao

động toàn huyện. Số lao động thống kê không chỉ bao gồm số lao động hoạt động

NTTS trên địa bàn xã trực thuộc mà bao gồm cả số lao động NTTS trên diện tích

của xã khác. Tuy nhiên, lao động chuyên nuôi trồng thuỷ sản chỉ chiếm một số ít

làm việc chủ yếu trong các công ty nuôi trồng thuỷ sản hoặc ở các hộ dân sinh sống

trực tiếp trên biển làm nghề nuôi trồng thuỷ sản còn phần lớn là lao động bán thời

gian, ngoài nghề cá còn tham gia và có thu nhập từ các loại hình hoạt động kinh tế

khác như sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng tiêu dùng, dịch vụ nhà hàng.

Bảng 3.3. Thực trạng lao động tham gia NTTS huyện Vân Đồn năm 2014

TT Địa phƣơng Số lao động (ngƣời)

Xã Bản Sen 1 170

Xã Bình Dân 2 255

Thị trấn Cái Rồng 3 305

Xã Đài Xuyên 4 30

Xã Đoàn Kết 5 40

Xã Đông Xá 6 327

Xã Hạ Long 7 50

Xã Minh Châu 8 360

Xã Ngọc Vừng 9 50

Xã Quan Lạn 10 80

Xã Thắng Lợi 11 110

Xã Vạn Yên 12 60

Tổng 1.812

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn

Đa số lao động nuôi trồng thuỷ sản là người nghèo, thường ở các đầm nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trồng thuỷ sản ở các vùng sâu, hoặc trên các đảo xa khu dân cư, đô thị. Do đó, họ ít

41

có điều kiện được đi học, cũng như cho con em họ chưa có điều kiện để đến trường

học. Mặc dù, tại tất cả các xã trên địa bàn huyện đều đã có trường phổ thông cơ sở

nhưng tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học ở các vùng nghề cá chỉ chiếm chưa tới 80%,

nhiều em đã đến trường một thời gian, sau đó phải nghỉ học để tham gia lao động

cùng gia đình.

3.2.1.2. Thực trạng phát triển diện tích nuôi trồng thuỷ sản của huyện Vân Đồn

C.Mác đã từng nói: “lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải vật chất”.

Nếu như trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế

được thì thuỷ vực cũng đóng một vai trò quan trọng như thế trong nuôi trồng thuỷ

sản. Việc phát triển diện tích mặt nước nuôi thuỷ sản cũng đóng góp một phần

không nhỏ trong việc là gia tăng sản lượng và năng suất nuôi trồng. Với lợi thế

nhiều mặt như đã phân tích ở phần trước cho thấy, huyện Vân Đồn nói chung có

tiềm năng rất lớn để NTTS. NTTS được xác định như hướng phát triển mang tính

đột phá của ngành Thủy sản với mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng mặt nước tiềm năng

cũng như tăng hơn nữa sản lượng, giá trị xuất khẩu thủy sản.

Tính đến 31/12 năm 2014 huyện Vân Đồn có tổng diện tích nuôi trồng thủy

sản là 3.100 ha. Trong đó phần lớn diện tích được nuôi mặn, lợ với đối tượng chủ

lực là nuôi nhuyễn thể, do đây là đối tượng nuôi truyền thống, người dân có kinh

nghiệm nuôi, thả lâu năm nhất. Tuy nhiên, vài năm gần đây lại có những đối tượng

nuôi mới đem lại hiệu quả kinh tế cao, khiến cho diện tích nuôi trồng biến động khá

lớn. Sự biến động này được thể hiện qua thống kê diện tích nuôi trồng của từng đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tượng trong bảng số liệu dưới đây.

42

Bảng 3.4. Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Tốc độ Diện Cơ Diện Cơ Diện TT Chỉ tiêu phát triển Cơ tích cấu tích cấu tích 2013/2012 2014/2013 BQ (%) cấu (%) (ha) (%) (ha) (%) (ha)

Diện tích 2.200 100 2.900 100 3.100 100 131,82 106,90 118,71

2.130 96,82 2.830 97,59 3.030 97,74 132,86 107,07 119,27 1 Nuôi mặn, lợ

Nuôi Tôm 388 17,64 300 10,34 200 6,45 77,32 66,67 71,80

Nuôi nhuyễn thể 1.112 50,55 1.830 63,10 2.030 65,48 164,57 110,93 135,11

Nuôi hải sản khác 630 28,64 700 24,14 800 25,81 111,11 114,29 112,69

70 3,18 70 2,41 70 2,26 100,00 100,00 100,00 2 Nuôi cá nƣớc ngọt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn

43

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy tổng diện tích nuôi trồng thủy

sản của huyện Vân Đồn là 3.100 ha, trong đó chủ yếu là hình thức nuôi mặn, lợ

(chiếm tỷ trọng 97,74% trong năm 2012). Từ năm 2012 đến năm 2014, diện tích

nuôi mặn lợ tăng khá nhanh, mỗi năm tính trung bình có trên 300 ha được đưa vào

NTTS so với năm trước đó.

Trong giai đoạn 2012-2014, diện tích NTTS tăng chủ yếu tập trung vào

nuôi nhuyễn thể. Diện tích nuôi nhuyễn thể năm 2014 tăng khoảng gần 2 lần so với

diện tích NTTS năm 2012 với tốc độ phát triển bình quân đạt 135,11%.

Diện tích nuôi các loại hải sản khác tương đối ổn định từ năm 2012 đến năm

2013; sau đó tăng nhẹ vào năm 2014. Diện tích nuôi cá nước ngọt không có biến

động nhiều trong giai đoạn vừa qua; năm 2014 diện tích nuôi cá nước ngọt là 70 ha.

Diện tích nuôi tôm công có chiều hướng giảm mạnh, từ 388 ha năm 2012

xuống còn 200 ha năm 2014 với tốc độ phát triển bình quân chỉ đạt 71,8%. Nguyên

nhân của hiện tượng trên là do các hộ nuôi tôm chuyển đổi mục đích sử dụng mặt

nước sang nuôi trồng các loại thủy sản khác.

Nhìn chung, diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện Vân Đồn đều tăng tương

đối ổn định qua các năm, tuy nhiên diện tích tăng qua các năm còn nhỏ, chưa tương

xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện.

3.2.1.3. Thực trạng sản lượng và năng suất NTTS ở huyện Vân Đồn

a. Sản lượng NTTS trên địa bàn huyện

Sản lượng nuôi trồng là một chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt được từ hoạt động

nuôi trồng thuỷ sản. Sản lượng nuôi trồng luôn luôn gắn kết và có thể nói là tỷ lệ

thuận với diện tích nuôi trồng. Khi diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng qua các năm,

điều đó làm cho sản lượng nuôi trồng cũng tăng lên qua các năm.Việc đặt ra mục

tiêu về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản qua các năm là một trong những định hướng

để toàn ngành nhìn vào đó mà hoàn thành chỉ tiêu đặt ra. Dựa trên sản lượng và

năng suất của đối tượng nuôi mà người dân có các quyết định chuyển đổi các đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tượng nuôi trồng. Qua bảng số liệu dưới chúng ta có thể thấy:

44

Sản lượng nuôi trồng thủy sản đều có chiều hướng gia tăng qua các năm, từ

2.030 tấn năm 2012 đến 5.620 tấn năm 2014 với tốc độ phát triển bình quân đạt

166,39%. Tăng mạnh nhất là vào năm 2013 với tỷ trọng tăng ~200% so với năm 2012

sau đó chững lại vào năm 2014, lúc này tỷ trọng tăng chỉ đạt 144,23%.

Sản lượng của hình thức nuôi mặn, lợ tăng mạnh qua các năm (169,58%) còn

sản lượng của hình thức nuôi nước ngọt lại có xu hướng giảm (83,67%)… Nguyên

nhân là do các sản phẩm của hình thức nuôi nước ngọt có giá trị kinh tế không cao, khó

tiêu thụ trên địa bàn huyện và các vùng lân cận.

Tương ứng với sự biến động của diện tích nuôi trồng, sản lượng nuôi tôm ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

có sự biến động, từ 100 tấn năm 2012 đến 110 tấn năm 2014.

45

Bảng 3.5. Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Tốc độ

phát Sản Cơ Sản Sản Cơ Cơ TT Đối tƣợng nuôi triển BQ lƣợng cấu lƣợng lƣợng cấu 2013/2012 2014/2013 cấu

(%) (tấn) (%) (tấn) (tấn) (%) (%)

Sản lƣợng 2.030 100 3.913 5.620 100 192,76 143,62 166,39 100

1.930 95,07 3.848 5.550 98,75 199,38 144,23 169,58 98,34 1 Nuôi mặn, lợ

Tôm 100 4,93 100 110 1,96 100,00 110,00 104,88 2,56

Nhuyễn thể 1.580 77,83 220,44 147,57 180,37 3.483 89,01 5.140 91,46

Hải sản khác 250 12,32 265 300 5,34 106,00 113,21 109,54 6,77

100 4,93 65 70 1,25 65,00 107,69 83,67 1,66 2 Cá nƣớc ngọt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn

46

b. Năng suất NTTS trên địa bàn huyện

Qua bảng 3.6 dưới đây có thể thấy: Năng suất nuôi trồng thủy sản đều có

chiều hướng gia tăng qua các năm, từ 3,5 tấn/ha năm 2012 đến 4,46 tấn/ha năm

2014 với tốc độ phát triển bình quân đạt 112,78%. Trong đó tăng mạng nhất là vào

năm 2014: tăng 155,77 % so với năm 2013.

Năng suất của đối tượng nuôi mặn, lợ tăng mạnh qua các năm (với tốc độ

phát triển bình quân đạt 129,06%) còn năng suất của đối tượng nuôi nước ngọt lại

có xu hướng giảm (tốc độ phát triển bình quân chỉ đạt 83,67%)… Nguyên nhân là

do các sản phẩm của đối tượng nuôi nước ngọt có giá trị kinh tế không cao, khó tiêu

thụ trên địa bàn huyện và các vùng lân cận.

Sản lượng nuôi tôm ít có sự biến động, từ 100 tấn năm 2012 đến 110 tấn năm

2014. Tuy nhiên năng suất tôm lại tăng lên đáng kể: Sản lượng tôm đạt giá trị cao

nhất so với sản lượng của các đối tượng nuôi khác (Từ 0,26 tấn/ha 2012 đến 0,55

tấn/ha năm 2014) do các hộ đã biết áp dụng các biện pháp thâm canh tiên tiến.

Sản lượng và năng suất nuôi trồng thủy sản của huyện đều tăng qua các năm,

đây là một tín hiệu tốt cho ngành thủy sản của huyện. Nếu tiếp tục phát huy được

những thế mạnh nêu trên, ngành thủy sản của huyện sẽ có những bước tiến đáng kể,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

góp phần nâng cao đời sống, thu nhập cho ngư dân trên địa bàn huyện.

47

Bảng 3.6. Năng suất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Tốc độ

Đối tƣợng phát Năng Cơ Năng Cơ Năng Cơ TT nuôi triển BQ suất cấu suất cấu suất cấu 2013/2012 2014/2013 (%) (tấn/ha) (%) (tấn/ha) (%) (tấn/ha) (%)

Năng suất 3,50 100 3,54 100 4,46 100 101,13 125,77 112,78

2,08 59,23 2,62 73,80 3,46 77,56 126,01 132,19 129,06 1 Nuôi mặn, lợ

Tôm 0,26 7,36 0,33 9,41 0,55 12,34 129,33 165,00 146,08

Nhuyễn thể 1,42 40,55 1,90 53,71 2,53 56,81 133,95 133,03 133,49

Hải sản khác 0,40 11,32 0,38 10,68 0,38 8,41 95,40 99,06 97,21

1,43 40,77 0,93 26,20 1,00 22,44 65,00 107,69 83,67 2 Cá nƣớc ngọt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn

48

3.2.1.4. Giá trị sản xuất NTTS trên địa bàn huyện

Giá trị sản xuất phản ánh kết quả của NTTS, nó được tính bằng tích của sản lượng thu được và giá cả của đối tượng nuôi.

Bảng 3.7: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014

Tốc độ Năm2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)

phát TT Đối tƣợng nuôi triển BQ GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấu 2013/2012 2014/2013 (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%)

Tổng 261.600 100 491.510 100 699.500 100 186,49 142,18 162,84

256.600 96,98 488.260 98,95 696.000 99,20 190,28 142,55 164,69 1 Nuôi mặn, lợ

Tôm 12.000 4,54 12.000 2,43 13.200 1,88 100,00 110,00 104,88

Nhuyễn thể 189.600 71,66 417.960 84,70 616.800 87,91 220,44 147,57 180,37

Hải sản khác 55.000 20,79 58.300 11,81 66.000 106,00 113,21 109,54 9,41

5.000 1,91 3.250 0,66 3.500 65,00 107,69 83,67 0,50 2 Cá nƣớc ngọt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn

49

Giá trị sản xuất NTTS đề tăng qua các năm, đặc biệt là trong giai đoạn từ năm

2012 đến năm 2013. Các đối tượng nuôi mặn, lợ chiếm tỷ trọng về giá trị sản xuất

rất cao (trên 98%) so với đối tượng nuôi là cá nước ngọt. Giá trị sản xuất của cá

nước ngọt giảm theo chiều hướng giảm của năng suất trong năm 2013, tuy có tăng

nhẹ vào năm 2014 nhưng không đáng kể.

Tỷ trọng giá trị sản xuất của các đối tượng nuôi như: Tôm, Hải sản khác, cá

nước ngọt đều giảm qua các năm...duy nhất chỉ có nhuyễn thể là tăng đều đặn, trong

đó tăng mạnh nhất là vào năm 2013 với 220,44% với giá trị sản xuất tăng từ 189,6

tỷ (2012) lên đến 616,8 tỷ (2014), tốc độ phát triển bình quân đạt 180,37%.

Giá trị sản xuất thu được từ NTTS có xu hướng gia tăng qua các năm. Căn cứ

vào các chỉ tiêu trên cho thấy được sự phát triển tương đối ổn định của ngành nuôi

trồng thủy sản. Đây là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển NTTS của huyện Vân Đồn.

Vì vậy, UBND huyện cần đưa ra những chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích

phát triển ngành NTTS của huyện đề ngành phát triển mạnh mẽ hơn nữa cả về chiều

rộng lẫn chiều sâu.

3.2.1.5. Hình thức và đối tượng NTTS trên địa bàn huyện Vân Đồn

a. Hình thức nuôi trồng thủy sản

Hiện nay hình thức quản lý theo hộ gia đình vẫn là hình thức tổ chức quản

lý phổ biến nhất. Đa số từ nguồn vốn tự có hoặc huy động trong cộng đồng. Việc

quản lý, điều hành sản xuất theo tình hình thực tế, đầu tư thấp, không đòi hỏi kỹ

thuật và vốn cao, nhanh thu hồi vốn, tái đầu tư sản xuất… các hình thức nuôi chủ

yếu như sau:

- Nuôi ao, đầm: Chủ yếu ở các xã trên đảo Cái Bầu như Bình Dân, Đài

Xuyên, Đông Xá… Đối tượng nuôi chủ yếu là các loài cá đặc biệt là cá Vược mắt đỏ,

cá Rô phi và Tôm nước lợ. Trước đây, nuôi ao, đầm đặc biệt là nuôi Tôm được đầu tư

phát triển bằng công nghệ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, thâm canh và bán

thâm canh. Tuy nhiên do tình hình dịch bệnh liên tiếp nên hiện nay diện tích nuôi ao,

đầm đặc biệt là ao, đầm nuôi Tôm giảm đi đáng kể, rất nhiều diện tích ao đầm bỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoang hoặc để nuôi thả tự nhiên để đánh bắt cộng đồng như ở Xã Đoàn Kết. Một số

50

diện tích ao, đầm nuôi Tôm chuyển sang nuôi cá hoặc bị thu hồi chuyển mục đích sử

dụng khác như ở xã Đông Xá, Hạ Long.

- Nuôi rào chắn: chủ yếu dùng để nuôi cá nước mặn. Tuy nhiên hình thức này

chưa được nuôi phổ biến ở các xã.

- Nuôi lồng bè: Áp dụng nuôi với các loài cá biển như cá Song, cá Vược,

cá Tráp…và nhuyễn thể như Tu Hài. Hiện tại hình thức này khá phổ biến đối với

nuôi cá lồng bè như ở các xã Thắng Lợi, Hạ Long, Đông xá, Bản Sen…

- Nuôi giàn treo: Áp dụng chủ yếu đối với nuôi Trai cấy Ngọc. Hiện tại có 3

Công ty nuôi Trai đạt hiệu quả trên địa bàn KKT là: Công ty nuôi Trai cấy Ngọc

Phương Đông, công ty TNHH Taiheiyo Shinju Việt Nam ở xã Bản Sen và Công ty

Biển Ngọc tại xã Thắng Lợi;

- Nuôi dây treo, khay treo, lồng treo: Áp dụng với nuôi Hầu và Tu Hài. Tuy

nhiên hình thức nuôi Hầu chủ yếu hiện nay là nuôi dây treo. Người dân thường kết hợp

treo dây trên các bè nuôi Tu Hài hoặc cá lồng bè.

- Nuôi chương bãi: Áp dụng đối với nuôi nhuyễn thể như Ngao, Nghêu, Sò

Huyết… Nhưng đối tượng nuôi này không phổ biển ở Vân Đồn.

- Nuôi lồng thả đáy: Đây là hình thức nuôi khá phổ biến đặc biệt là đối với nuôi

Tu Hài. Mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế cao và đang phát triển mạnh mẽ ở hầu

hết các xã đảo và xã ven biển.

b. Đối tượng nuôi trồng thủy sản

Với tiềm năng lớn về nuôi biển đối tượng nuôi chủ yếu ở huyện Vân Đồn là

nhuyễn thể và cá lồng bè.

- Nuôi nhuyễn thể: Chủ yếu là Tu Hài, Hầu, các loài Ốc và Trai ngọc.

- Cá lồng bè: Cá Vược, cá Song, cá Tráp, cá Hồng, cá Thác…

- Ốc: Ốc Đá, Ốc Màu, Ốc Hương…

- Các đối tượng khác: Hải Sâm, Bào Ngư, Sâu Đất, Vạng Đen…

* Đối tượng nuôi tại các xã:

- Xã Ngọc Vừng: các đối tượng gồm có ốc, tu hài, tôm, hầu, cá lồng bè; trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đó nuôi ốc chiếm diện tích lớn nhất;

51

- Xã Thắng Lợi: các đối tượng nuôi gồm có tu hài, tôm, cá lồng bè, trai

ngọc; Trong đó tu hài được nuôi với diện tích nuôi lớn nhất;

- Xã Bản Sen: là xã có diện tích nuôi lớn nhất của huyện Vân Đồn; đối tượng

nuôi gồm có: tu hài, hầu, ngọc trai, sá sùng, cá lồng bè; trong đó hai đối tượng nuôi

chủ lực là hầu và tu hài;

- Xã Quan Lạn: các đối tượng nuôi chủ yếu là tu hài nuôi kết hợp với hầu, tôm,

cá rào chắn, cá lồng bè, rong biển, ốc, bào ngư, cầu gai, hải sâm; đặc biệt xã Quan Lạn

có bãi sá sùng tự nhiên;

- Xã Minh Châu: là một trong những xã đảo có diện tích nuôi rất lớn, với các

đối tượng nuôi chính là tu hài, các loài ốc, cầu gai, bào ngư, hải sâm đen, tôm. Khu

vực Minh Châu còn có bãi sá sùng tự nhiên, bãi ngán tự nhiên và bãi mực; ốc;

- Xã Vạn Yên có các đối tượng nuôi cá nước lợ, cá nước ngọt, cá lồng

bè, tu hài.

- Xã Đoàn Kết: chỉ còn 26 ha nuôi tôm;

- Xã Hạ Long: có phát triển một số đối tượng nuôi như tôm, cá nước lợ, cá lồng

bè, tu hài và hầu;

- Thị trấn Cái Rồng phát triển cá lồng bè;

- Xã Bình Dân: nuôi cá mặn lợ, tôm, cua, nhuyễn thể;

- Xã Đài Xuyên: phát triển nuôi cá nước ngọt, cá vược;

- Xã Đông Xá: phát triển nuôi cá nước lợ, trai ngọc, tu hài, ốc, hầu.

3.2.1.6. Nguồn vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn

Nhiều năm qua, Vân Đồn đã xác định thuỷ sản là một trong những ngành

mũi nhọn của địa phương, vì thế đã có nhiều nghị quyết chuyên đề lãnh đạo phát

triển bền vững lĩnh vực này.

- Vốn Ngân sách Nhà nước: Nhà nước cấp vốn ngân sách cho các công trình

xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình thuỷ lợi lớn như: hệ thống đê chắn sóng, khu

neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá, trung tâm dịch vụ hậu cần vịnh Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bộ, các dự án trung tâm giống thuỷ sản,...; các công trình sự nghiệp kinh tế của

52

ngành thuỷ sản như đóng mới, nâng cấp tàu xa bờ, xây dựng các cảng cá, bến cá,

chợ cá, trung tâm chế biến...

- Nguồn vốn huy động: Bao gồm vốn tự có của địa phương, doanh nghiệp và

của dân huy động bằng các cơ chế chính sách phù hợp. Đối với địa phương chủ

yếu huy động quỹ đất để xây dựng các công trình, dự án như đê chắn sóng, khu

nuôi trồng thuỷ sản…Với các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp bỏ

vốn đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ sản xuất tại

các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở chế biến… Đối với các hộ dân, khuyến

khích các hộ, nhóm hộ và các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển khai

thác, xây dựng các trại ương giống, hồ nuôi thuỷ sản, cơ sở chế biến và dịch vụ

hậu cần nghề cá…

- Vốn tín dụng: là nguồn vốn nhà nước cho vay thông qua các chương trình

dự án với các cơ chế chính sách thông thoáng, lãi suất chung và dài hạn… Nguồn

vốn vay này chủ yếu để mua sắm các công cụ máy móc, tàu thuyền phát triển khai

thác xa bờ, nâng cấp các cơ sở sửa chữa tàu thuyền, chế biến thuỷ sản…

3.2.1.7. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thủy sản

Huyện Vân Đồn có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã

hội, củng cố quốc phòng - an ninh.

Huyện tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật

nuôi, mùa vụ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa giống mới có giá trị kinh

tế cao vào canh tác đại trà; đẩy mạnh giao đất, diện tích mặt nước cho các hộ; hỗ

trợ, tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn sản xuất, mở rộng mô hình nuôi trồng thuỷ

sản.Với 160.000ha mặt nước và 7.381ha rừng ngập mặn, huyện có tiềm năng nuôi

trồng và nguồn lợi thuỷ sản rất phong phú, đa dạng như tôm, mực, ốc, bào ngư, hải

sâm, sá sùng... Ngư dân trên địa bàn có nhiều kinh nghiệm trong đánh bắt, nuôi

trồng thuỷ sản theo hướng hàng hoá ngày càng cao. Nhiều năm qua, huyện đã xác

định kinh tế thuỷ sản là một trong những ngành mũi nhọn của địa phương, vì thế đã

có nhiều nghị quyết chuyên đề lãnh đạo phát triển bền vững lĩnh vực này. Huyện

chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, rà soát, quy hoạch các vùng nuôi trồng

thuỷ sản; huy động nguồn vốn trong dân, tạo điều kiện cho ngư dân tiếp cận các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nguồn vốn để mở rộng quy mô nuôi trồng; đẩy mạnh công tác khuyến ngư, chuyển

53

giao kỹ thuật nuôi trồng, phòng trừ dịch bệnh; đồng thời làm tốt công tác bảo vệ

nguồn lợi thuỷ sản phục vụ cho phát triển lâu dài.

Vài năm trở lại đây, huyện đã có cơ chế thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào

lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn. Nhờ đó đến nay, đã tạo sự đa dạng về sản

phẩm nuôi trồng, thiết thực tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân. Hiện trên

địa bàn có hàng ngàn ô, lồng nuôi cá song, cá hồng, cá giò... tập trung chủ yếu ở thị

trấn Cái Rồng, các xã Hạ Long, Thắng Lợi, Ngọc Vừng. Ngày càng có nhiều hộ đầu

tư vào nuôi trồng tu hài, hàu Thái Bình Dương với sản lượng hàng trăm tấn/năm.

Nghề đánh bắt thuỷ sản cũng được huyện quan tâm, bằng cách tạo điều kiện cho

ngư dân vay vốn để đóng mới, sửa chữa, nâng cấp phương tiện, từng bước vươn

khơi xa. Công tác hỗ trợ chương trình nuôi nhuyễn thể được triển khai cả bề rộng và

chiều sâu.

Với các biện pháp trên, kinh tế thuỷ sản của huyện ngày càng phát triển

nhanh, bền vững. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đều có chiều hướng gia tăng qua các

năm, từ 2.030 tấn năm 2012 đến 5.620 tấn năm 2014 với tốc độ phát triển bình quân

đạt 166,39%.

3.2.1.8. Xóa đói giảm nghèo cho đại bộ phận dân cư nuôi trồng thủy sản

Cách đây vài năm, ngành thủy sản thử nghiệm một số mô hình nuôi nhuyễn

thể ở huyện Vân Đồn như ngọc trai, tu hài, ốc hương, bước đầu cho hiệu quả kinh tế

rõ rệt. Được ngành thủy sản cùng huyện Vân Đồn khuyến khích, nhiều cơ sở, doanh

nghiệp đã mạnh dạn đầu tư nuôi nhuyễn thể thành công, trở thành một phong trào ở

địa phương, giúp người dân Vân Đồn xóa đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu.

Năm 2014, sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn đạt 5.620 tấn, trong đó

sản lượng nuôi mặn, lợ đạt 5.550 tấn, giá trị vài trăm tỷ đồng.

Toàn huyện Vân Đồn hiện có 3.100 ha diện tích đùng để nuôi trồng thủy sản,

trong đó có 2.030 ha nuôi nhuyễn thể, tập trung vào các loài như ngọc trai, tu hài,

hầu biển, ốc... với tổng số hơn 400 hộ dân tham gia. Hiện nay, trên địa bàn huyện có

15 công ty, xí nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nuôi nhuyễn thể, tạo công ăn việc làm cho

hàng nghìn lao động địa phương, với mức lương từ 3 triệu đến 7 triệu đồng/người/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tháng. Trong đó, hai công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài là Công ty ngọc trai

54

Phương Đông và Công ty ngọc trai Taiheiyo Shinju - Việt Nam. Hiện tại, việc sản

xuất con giống trai ngọc của hai công ty này ổn định, đáp ứng được nhu cầu nuôi

trai nguyên liệu. Sản phẩm ngọc trai của Vân Đồn chủ yếu xuất thô sang Nhật Bản

để gia công, tinh chế làm ra các sản phẩm thời trang có uy tín, chất lượng trên thế

giới. Sản phẩm của Công ty ngọc trai Taiheiyo Shinju-Việt Nam đã được trao giải

thưởng Sao vàng Đất Việt.

Vài năm gần đây nghề nuôi tu hài mới được thực hiện thí điểm trên địa bàn

huyện nhưng đến nay đã trở thành phong trào xóa nghèo, làm giàu ở Vân Đồn. Với

những ưu điểm dễ nuôi, vốn đầu tư ít, khả năng rủi ro thấp, giá trị kinh tế cao, tu hài

đã nhanh chóng được nhiều hộ gia đình chọn nuôi. Từ năm 2010, nguồn giống tu

hài được các cơ sở nuôi tu hài trên địa bàn huyện nghiên cứu thành công và sản xuất

tại chỗ đã giúp nhiều người dân tiếp cận được với mô hình này. Nhờ nuôi tu hài mà

đến nay nhiều hộ dân ở các xã tuyến đảo như Bản Sen, Ngọc Vừng, Thắng Lợi... đã

thoát nghèo, nhiều hộ đã vươn lên làm giàu. Nhiều công ty nuôi tu hài gây dựng

được thương hiệu ở Vân Đồn như Đỗ Tờ, Vân Đồn, Quan Minh... và nhiều hộ gia

đình trở thành triệu phú. Hiện nay, trên địa bàn huyện Vân Đồn có hơn 10 công ty

và 450 hộ gia đình đầu tư nuôi tu hài, với tổng số vốn đầu tư khoảng 250 tỷ đồng.

Trong đó 50 hộ có thu nhập từ 600 triệu đến một tỷ đồng/năm; 120 hộ có thu nhập

từ 100 đến 600 triệu đồng/năm và 280 hộ có thu nhập dưới mức 100 triệu

đồng/năm.

Thời gian gần đây, loại nhuyễn thể đang được các hộ dân ở huyện Vân Đồn

đầu tư nuôi nhiều là ốc và hầu. Hiện nay ở xã Ngọc Vừng có khoảng 60 hộ nuôi ốc,

với tổng diện tích 90 ha, sản lượng mỗi năm đạt hơn 300 tấn thương phẩm, ước giá trị

từ năm đến chín tỷ đồng. Các sản phẩm ốc hiện đã có mặt ở nhiều thị trường với sức

tiêu thụ lớn. Các sản phẩm ốc đá, ốc màu, ốc nhảy là đối tượng mới đưa vào nuôi tập

trung, song đã khẳng định hiệu quả. Ưu điểm lớn của nuôi ốc nhảy là không phải đầu

tư cho ăn nhưng đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Giá ốc nhảy giống thu gom tự nhiên

từ 1.000 đến 2.000 đồng/con, sau khi nuôi khoảng năm, sáu tháng cho thu hoạch ốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thương phẩm với giá bán từ 3.000 đến 5.000 đồng/con. Hiện ốc nhảy đang là một

55

trong những loại nhuyễn thể được lựa chọn đầu tư nuôi của nhiều hộ gia đình ở huyện

Vân Đồn. Nghề nuôi hầu Thái Bình Dương tuy mới được các hộ dân đầu tư nuôi

trong vài năm trở lại đây, song đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Năm 2013,

tổng giá trị thu về từ nghề nuôi hầu trên địa bàn huyện đạt hơn 20 tỷ đồng. Hiện tại,

Vân Đồn có hai công ty đang đầu tư nuôi hầu Thái Bình Dương có quy mô lớn là

Công ty đầu tư phát triển sản xuất Hạ Long và Công ty Đỗ Tờ.

Nghề nuôi nhuyễn thể ở Vân Đồn không chỉ giúp cho nguồn lợi nhuyễn thể

tự nhiên trong khu vực được phục hồi từ việc bổ sung nguồn giống một cách ngẫu

nhiên trong quá trình nuôi nhân tạo, mà còn mở ra hướng thoát nghèo bền vững cho

người dân nơi đây, giúp họ từng bước vươn lên làm giàu chính đáng cho bản thân

và cho xã hội.

3.2.2. Thực trạng sản xuất inh doanh của các hộ nuôi trồng thuỷ sản

3.2.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra

a. Nhân khẩu - lao động

Hiện nay trên địa bàn huyện Vân Đồn thành phần tham gia sản xuất chủ yếu

là các HGĐ. Vì vậy đây là đối tượng điều tra khảo sát chủ yếu, mức độ quy mô sản

xuất nuôi trồng thủy sản của các HGĐ phụ thuộc chủ yếu vào quy mô lao động.

Thực trạng nhân khẩu - lao động tại các HGĐ điều tra được thể hiện trong bảng số

liệu dưới đây:

Bảng 3.8: Thực trạng nhân khẩu - lao động

tại các HGĐ điều tra tại huyện Vân Đồn

TT

Tiêu chí

ĐVT

Tổng

Bình Dân (25hộ) 132 5,28 89 75 22 27

Đông Xá (25hộ) 144 5,76 93 100 55 57

Người Người/hộ Người Người Người Người

1 Nhân khẩu 2 Nhân khẩu bình quân 3 Trong độ tuổi lao động 4 Lao động NTTS trực tiếp 5 Lao động thuê ngoài 6 Lao động qua đào tạo

Bản Sen (25hộ) 135 5,4 91 78 36 41

531 21,24 359 333 157 157

Xã Minh Châu (25hộ) 120 4,8 86 80 44 32 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

Với 100 HGĐ tham gia điều tra tại địa bàn 4 xã Đông Xá, Bình Dân, Minh

Châu và Bản Sen có thể thấy mức độ nhân khẩu bình quân trong các HGĐ là tương

đương nhau. Với tổng số 531 nhân khẩu trong 100 hộ gia đình Đông Xá có tổng số

nhân khẩu lớn nhất (144 nhân khẩu) và mức nhân khẩu bình quân là 5,76 nhân

khẩu/HGĐ, trong khi đó Bình Dân là 5,28 nhân khẩu/HGĐ, Bản Sen là 5,4 nhân

khẩu/HGĐ và thấp nhất là Minh Châu với mức nhân khẩu bình quân là 4,8 nhân

khẩu/HGĐ.

Đánh giá chung cho số người trong độ tuổi lao động (từ 18 đến 60 tuổi) toàn

100 HGĐ là 359 lao động (chiếm 67,60 %). Đây là lực lượng lao động chủ yếu

tham gia NTTS tại các HGĐ, tỷ trọng lực lượng lao động trong tổng số nhân khẩu

phản ánh được tiềm năng về lao động của các xã NTTS, với nguồn lao động dồi dào

việc thuê lao động từ bên ngoài phần nhiều được hạn chế bởi chi phí thường cao

hơn so với lao động tại địa phương.

Tuy nhiên trên thực tế tại các HGĐ được điều tra tỉ lệ lao động trong độ tuổi

lao động đôi khi không tỉ lệ thuận với số lao động tham gia trực tiếp vào NTTS. Có

nghĩa là mặc dù số người trong độ tuổi lao động nhiều nhưng số lao động tham gia

NTTS lại không như vậy.

Theo bảng 3.6 trên có thể thấy rõ xu hướng này. Đông Xá một xã với số

người trong độ tuổi lao động là 93 người (chiếm 64,5%) nhưng số người tham gia

NTTS trực tiếp là 100 người (chiếm 69,4 % số người trong độ tuổi lao động). Xã

Bình Dân với 89 người trong độ tuổi lao động (chiếm 67,4%) nhưng chỉ có 75 lao

động tham gia NTTS trực tiếp (chiếm 56,8% người trong độ tuổi lao động). Còn

Minh Châu với 86 người trong độ tuổi lao động (chiếm 71,6%) nhưng chỉ có 80 lao

động tham gia NTTS trực tiếp (chiếm 66,6% người trong độ tuổi lao động). Trong

khi Bản Sen chỉ với 91 người trong độ tuổi lao động (chiếm 67,4 %) nhưng có tới

78 lao động tham gia NTTS trực tiếp (chiếm 57,7 %) đứng thứ ba chỉ sau xã Đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xá và Minh Châu.

57

Trong quá trình sản xuất do hạn chế về trình độ và quy mô lao động chưa

tương xứng với quy mô sản xuất vì vậy việc thuê lao động từ bên ngoài là không thể

tránh khỏi. Với quy mô sản xuất NTTS lớn nhất toàn huyện Vân Đồn, Đông Xá

(với 937 ha) có số lao động phải thuê thường xuyên là lớn nhất (55 lao động chiếm

35% tổng lao động thuê ngoài), đứng thứ hai là Minh Châu với 44 lao động thuê

ngoài (chiếm 28% tổng lao động thuê ngoài) và tiếp đó là Bản Sen và Bình Dân với

36 và 22 lao động thuê ngoài (chiếm 22,9% và 14% tổng lao động thuê ngoài). Tuy

nhiên nếu tính theo số lao động thuê ngoài bình quân tại mỗi HGĐ Đông Xá lại là

xã có mức thuê lao động ngoài lớn nhất (2,2 lao động/HGĐ), thứ hai là Minh Châu

(1,76 lao động/HGĐ), thứ 3 là Bản Sen, cuối cùng là Bình Dân (0,8 lao

động/HGĐ). Số lao động thuê ngoài các HGĐ thuê từ bên ngoài chủ yếu gồm hai

thành phần chính là lao động tham gia trực tiếp nuôi trồng, thu hoạch thủy sản và

chuyên gia tư vấn về công nghệ, kĩ thuật sản xuất…

Một tiêu chí nữa phản ánh được trình độ nhân khẩu lao động là việc tham gia

đào tào nghề của lao động tham gia NTTS đây chính là việc các lao động tham gia

đào tạo nghề về NTTS. Với 100 HGĐ tham gia điều tra tại 4 xã tỷ trọng lao động

tham gia các lớp tập huấn về nuôi trồng thủy sản tại 2 xã Đông Xá và Minh Châu là

như nhau với 57% và 41% tỉ lệ lao động tham gia trực tiếp NTTS được tham gia

đào tạo nghề về NTTS. Thấp nhất là Bình Dân với tỉ lệ này chỉ là 20,4%.

b. Trình độ lao động

Trình độ lao động thể hiện kinh nghiệm, khoa học kĩ thuật của lao động khi

tham gia vào NTTS. Trình độ của lao động trong phiếu điều tra được đánh giá theo

tiêu chí trình độ văn hóa của lao động. Với những lao động có trình độ văn hóa cao

khả năng tư duy, áp dụng khoa học công nghệ phần lớn tốt hơn trong quá trình

chuyển giao công nghệ.

Bên cạnh trình độ lao động được thể hiện trong bảng 3.8. Trình độ văn hóa

của lao động tham gia trực tiếp NTTS tại HGĐ điều tra được thể hiện trong bảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.9 như sau:

58

Bảng 3.9: Trình độ văn hóa của lao động tham gia NTTS trực tiếp

của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn

Đơn vị tính: Người

Tổng

Đông

Bình

Minh

Bản

TT

Tiêu chí

Dân

Châu

Sen

SL

(25hộ)

(25hộ)

(25hộ)

(25hộ)

cấu

1

Tổng lao động trực tiếp

155

132

508

100

97

124

5

12

15

13,78

2 Chưa tốt nghiệp tiểu học

38

70

Tốt nghiệp tiểu học nhưng

22

34

17

16,93

3

13

86

chưa tốt nghiệp THCS

Tốt nghiệp THCS nhưng

32

16

22

25

18,7

4

95

chưa tốt nghiệp THPT

Tốt nghiệp THPT nhưng

5

chưa qua TCCN, cao

65

50

46

62

43,9

223

đẳng…

Đã và đang học trên

6

7

4

10

13

6,69

34

THPT

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014

Số lao động tham gia trực tiếp tại các HGĐ bao gồm cả lao động tại HGĐ và

lao động thuê từ bên ngoài HGĐ. Nhìn chung trình độ văn hóa của lao động tại các

HGĐ có trình độ đồng đều nhưng chưa cao. Phần lớn tập trung vào khoảng trình độ

THCS đến THPT.

Hiện tại 100 HGĐ điều tra lao động chưa tốt nghiệp tiểu học vẫn lớn trong

đó tập chung chủ yếu tại Đông Xá với 38 lao động (chiếm 54,2% tổng lao động trực

tiếp), thấp nhất là xã Bình Dân với 5 lao động (chiếm 7,1% tổng lao động trực tiếp)

ở mức trung bình là xã Minh Châu và Bản Sen với 12 và 15 lao động (chiếm 17,1%

và 21% tổng lao động trực tiếp). Như vậy nhìn chung lao động có trình độ dưới tiểu

học vẫn chiếm nhiều trong tổng số lao động tham gia NTTS trực tiếp với 70 lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

động (chiếm 13,78 % tổng lao động tham gia trực tiếp).

59

Với lao động đã tốt nghiệp tiểu học nhưng chưa tốt nghiệp THCS xã Minh

Châu lại chiếm trọng số lớn nhất với 34 lao động (chiếm 39,5% tổng lao động trực

tiếp), thứ hai là Bình Dân với 22 lao động (chiếm 25,5 % tổng lao động trực tiếp),

thứ 3 là Bản Sen với 17 lao động ( chiếm 19,7 % tổng lao động trực tiếp ), thấp nhất

là Đông Xá với 13 lao động (chiếm 15,1% tổng lao động trực tiếp). Đánh giá chung

cho nhóm lao động này chiếm 16,93% tương đương với 86 lao động.

Phần lớn lao động tham gia NTTS trực tiếp có trình độ từ THCS đến THPT,

nhóm này chiếm trọng số lớn nhứ nhì với tổng số 181 lao động trong tổng số 508

lao động (chiếm 35,6%) trong đó lớn nhất là xã Minh Châu với 56 lao động (chiếm

30,9% tổng số lao động trực tiếp), thứ hai là xã Đông Xá với 45 lao động (chiếm

24,8% tổng số lao động trực tiếp) rồi đến Bản Sen với 42 lao đông ( chiến 23,2%)

và thấp nhất là Bình Dân với 38 lao động (chiếm 22,9% tổng số lao động trực tiếp).

Nhóm lao động có tỷ trọng thấp nhất là nhóm có trình độ trên THPT đây

phần lớn là những chuyên gia được thuê vào các thời điểm trong năm, một phần là

con, em trong gia đình được đi học các trường lớp. Con số này không nhiều trong

tổng số 100 HGĐ với 508 lao động chỉ có 34 lao động (chiếm 6,69% tổng số lao

động trực tiếp) trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất tại xã Bản Sen với 38,2% tương

đương với 13 lao động, thứ hai là xã Minh Châu với tỷ trọng 29,4 % tương đương

với 10 lao động, Đông Xá với tỷ trọng 20,5% với 7 lao động và thấp nhất là xã Bình

Dân với tỷ trọng 11,7% tương đương với 4 lao động.

c. Đất đai và diện tích nuôi trồng thủy sản

Đất đai là một trong 3 yếu tố đầu vào quan trọng không thể thay thế bên cạnh

Lao động và vốn. Tuy nhiên việc NTTS của các HGĐ chủ yếu được tiến hành trên

diện tích mặt nước chính vì vậy việc đánh giá được đánh giá theo tiêu chí diện tích

sử dụng cho các mục đích sử dụng.

Hiện trạng sử dụng diện tích theo mục đích sử dụng của các HGĐ được thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện trong bảng 3.10 như sau:

60

Bảng 3.10: Hiện trạng sử dụng diện tích theo mục đích sử dụng các HGĐ

của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn

TT

Tiêu chí

ĐVT

Đông Xá

Bình Dân Minh Châu

Bản Sen

1 Tổng diện tích

30.304,55

22.724,07

29.072,60

23.453,6

m2/HGĐ

2 Đất ở

50,22

52,06

61,70

53,54

m2/HGĐ

3 Diện tích mặt nước

30.254,33

22.672,01

29.010,90 21.654,43

m2/HGĐ

4 Diện tích NTTS

30.232,33

22.650,01

28.988,90 21.473,50

m2/HGĐ

5 Cơ cấu diện tích NTTS

%

99,76

99,67

99,71

91,55

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014

Theo bảng trên ta có thể thấy rõ đặc trưng của một huyện đảo. Trên thực tế

có thể thấy huyện Vân Đồn có diện tích mặt đất dành cho sản xuất rất khiêm tốn chỉ

có 55.130 ha (chiếm 9,34%) diện tích mặt đất sản xuất bên cạnh đó diện tích mặt

nước ngọt cũng rất hạn chế với 200 ha nước ngọt nhưng lại bị nhiễm mặn nhẹ chính

vì vậy việc phát triển NTTS tại huyện Vân Đồn như là một tất yếu bắt buộc.

Tại các HGĐ được điều tra tại 4 xã có mức tổng diện tích bình quân rất lớn.

Lớn nhất là Đông Xá với mức diện tích bình quân là 30.304,55 m2/HGĐ, thứ hai là

Minh Châu với mức bình quân 29.072,60 m2/HGĐ, tiếp đến là Bản Sen với mức bình

quân 23.453,6m2/HGĐ và thấp nhất là xã Bình Dân với mức bình quân

22.724,07m2/HGĐ. Trong tổng diện tích này bao gồm chủ yếu là đất ở, một số diện

tích nước ngọt nhỏ còn lại phần lớn là diện tích nước mặn dùng cho việc NTTS như

vậy thực ra diện tích đất thuộc về các HGĐ là không nhiều bởi diện tích mặt biển các

HGĐ chỉ đi thuê phục vụ cho sản xuất NTTS.

Do là các xã có lợi thế phát triển NTTS chính vì vậy diện tích sử dụng cho

NTTS chiếm tỷ trọng lớn trong việc tạo ra nguồn thu của các HGĐ. Tại tất cả các

HGĐ được điều tra đều có mức bình quân trên 90% diện tích phục vụ NTTS trong

đó cao nhất là Đông Xá với diện tích NTTS là 30.232,33 m2 (chiếm 99,76 %), thứ

hai là Minh Châu với diện tích NTTS là 28.988,90 m2 (chiếm 99,71%), tiếp đó là

Bình Dân với diện tích NTTS là 22.650,01 m2 (chiếm 99,67), thấp nhất là Bản Sen

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với diện tích NTTS là 21.473,50m2 (chiếm 91,55%).

61

d. Chủng loại nuôi trồng thủy sản

Với những khu vực khác nhau do có điều kiện tự nhiên khác nhau, nguồn

nhân lực khác nhau… vì vậy việc lựa chọn cơ cấu NTTS khác nhau. Tại 100 HGĐ

tiến hành điều tra chủng loại nuôi trồng thủy sản rất phong phú bao gồm cả chủng

loại nước ngọt, nước mặn và nước lợ tuy nhiên chủ yếu là diện tích nuôi thủy sản

nước mặn, lợ.

Tại các HGĐ điều tra chủ yếu tiến hành nuôi trồng một số loại thủy sản như:

- Nuôi nhuyễn thể: Bao gồm một số loại như Tu Hài, Hải Sâm, Tôm…

- Nuôi cá lồng bè: Cá Dò, các Song…

- Nuôi cá loại thân mảnh: Trai, Sò, Ốc, Hến…

- Cá nước ngọt: Cá rô phi, cá trôi, cá trắm..

3.2.2.2. Các hình thức nuôi trồng thuỷ sản tại các hộ điều tra

Nuôi thuỷ sản ở các hộ điều tra trong 04 xã phát triển cả trên ba loại hình là

nước ngọt, nước mặn, lợ. Trên loại hình nước ngọt đối tượng nuôi là các loài cá

nước ngọt như: cá trắm, cá chép, cá rô phi, cá mè… Nuôi nước lợ với các đối tượng

nuôi là các loài nhuyễn thể như: sò, ngao, ngán…, các loại tôm như: tôm he Nhật

Bản, tôm hùm, tôm sú, tôm chân trắng… Và nuôi biển với những loài cá chính như:

cá song, cá mú, cá giò… Nuôi trồng thuỷ sản trong huyện Vân Đồn với các hình

thức nuôi là: nuôi thâm canh, bán thâm canh, nuôi quảng canh và quảng canh cải

tiến. Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến là hình thức nuôi ở trình độ kỹ thuật

đơn giản, ít có tác động của con người đến quá trình sinh trưởng, phát triển của đối

tượng nuôi. Hình thức nuôi này chưa theo một quy trình nhất định nào. Nước được

đưa vào ao thông qua các cửa sông. Nuôi bán thâm canh và thâm canh là hình thức

nuôi ở trình độ kỹ thuật cao, tuân thủ theo quy tắc chặt chẽ, có tác động mạnh của

con người vào quá trình sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi. Việc chọn

giống theo tiêu chuẩn kỹ thuật: kích cỡ, sạch bệnh, chất lượng… Môi trường nuôi

được chuẩn bị chu đáo trước khi thả giống. Mật độ thả nuôi theo quy định, có sự

quản lý và chăm sóc thường.

Trước đây nuôi trồng thuỷ sản trong huyện chủ yếu là nuôi quảng canh, nay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đã chuyển dần sang nuôi quảng canh cải tiến, một phần diện tích chuyển sang nuôi

62

thâm canh và bán thâm canh đã tạo bước chuyển biến quan trọng về nhận thức của

người nuôi thuỷ sản, chuyển mạnh sang xuất khẩu hàng hoá phục vụ nguyên liệu

cho chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

3.2.2.3. Kết quả và hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản của hộ điều tra

a. Năng suất và sản lượng nuôi trồng thủy sản

Năng suất NTTS là mục tiêu mà tất cả cá HGĐ tham gia NTTS hướng tới.

Năng suất NTTS càng lớn càng mang lại nguồn thu nhập lớn cho các HGD nuôi

trồng, đó chính là cơ sở gia tăng thu nhập cho các HGĐ tạo điều kiện cho đầu tư tái

sản xuất NTTS.

Năng suất và sản lượng huyện Vân Đồn trong những năm qua có sự biến

động tăng giảm tùy theo chủng loại nuôi trồng. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu

tố, việc điều tra khảo sát mức năng suất và sản lượng tại các HGĐ cũng có sự khác

nhau nhiều đôi khi có sự chênh lệch cao thấp với mức chung toàn huyện.

Thực trạng về năng suất và sản lượng của các HGĐ điều tra tại 04 xã Đông Xá,

Bình Dân, Minh Châu và Bản Sen được thể hiện cụ thể trong bảng 3.11 như sau:

Bảng 3.11: Năng suất và sản lƣợng NTTS tại các HGĐ

của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn

Đv: Tấn/ha

Xã TT Chủng loại Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen

Tổng 3,39 6,08 3,80 4,56

1 Nuôi mặn, lợ 3,39 5,15 3,80 4,56

1.1 Tôm 0,63 0,60 1,00 0,57

1.2 Nhuyễn thể 1,71 3,03 1,00 2,45

1.3 Hải sản khác 1,05 1,52 1,80 1,54

2 Cá nƣớc ngọt 0,93

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014

Qua bảng 3.9 trên có thể thấy trong những HGĐ điều tra không phải tất cả

các HGĐ đều nuôi trồng tất cả các loại thủy hải sản đôi khi do điều kiện tự nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hạn chế các HGĐ chỉ tập chung chuyên canh một số ít loại thủy sản.

63

Với loại thủy sản nước ngọt chỉ có các HGĐ được điều tra tại Hạ Long tiến

hành nuôi trồng. Chủng loại nuôi trồng ít phong phú chỉ bao gồm một số loại các

truyền thống: Cá Chép, cá Mè, cá Trôi… một số ít HGĐ nuôi Tôm mức năng suất

binh quân đạt được là 0,7 tấn/ha. Do trong tổng số 100 HGĐ được điều tra chỉ duy

nhất có Bình Dân có HGĐ nuôi thủy sản nước ngọt nên việc so sánh năng suất bình

quân là không thực hiện được.

Việc NTTS tập trung mạnh mẽ vào thủy sản nước ngọt tại các HGĐ được

điều tra. Có thể tập trung vào một số loại thủy sản nước mặn và nước lợ như sau:

- Với chủng loại tôm: Minh Châu là xã có mức năng suất bình quân đứng

đầu 1,00 tấn/ha mặc đù tính mức chung trong toàn huyện không hề cao hơn Đông

Xá, Bình Dân, và Bản Sen, có năng suất bình quân ở vị trí thứ hai là xã Đông Xá

với năng suất bình quân đạt 0,63 tấn/ha, thứ 3 là Bình Dân 0,6 tấn/ha và cuối cùng

là Bản Sen với năng suất đạt 0,57 tấn/ha.

- Với chủng loại nuôi nhuyễn thể: mức chênh lệch về năng suất cũng khá lớn

giữa Đông Xá, Bình Dân, Minh Châu, Bản Sen. Trong khi các HGĐ tại Bình Dân

có năng suất bình quân đạt 3,03 tấn/ha thì tại Đông Xá chỉ là 1,71 tấn/ha, và Minh

Châu là 1,00 tấn/ha còn Bản Sen là 2,45 tấn/ha.

- Với chủng loại nuôi trồng khác trong đó bao gồm rất đa dạng các thành

phần và chủng loại NTTS trong đó có thể kể tới Sá Sùng, Bào Ngư, Hải Sâm…

đây là những loại có giá trị kinh tế cao nhưng điều kiện nuôi lại mang tính đặc

trưng cao chính vì vậy năng suất đạt được là không cao và không có mức chênh

lệch rõ rệt. Mức năng suất bình quân đạt được của các HGĐ ở xã Đông Xá là

1,05 tấn/ha, các HGĐ ở xã Bình Dân là 1,52 tấn/ha trong khi mức năng suất bình

quân tại các HGĐ xã Minh Châu là 1,80 tấn/ha còn Bản Sen đứng thứ hai với

mức bình quân là 1,54 tấn/ha.

b. Thu nhập và chi phí tại các HGĐ NTTS

- Thu nhập của các HGĐ NTTS

Kết quả kinh tế và hiệu quả kinh tế là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau

về hình thức. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối quan hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là

64

một vế trong mối tương quan đó, là một yếu tố trong việc xác định hiệu quả mà

thôi. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là khối lượng sản phẩm hàng

hóa tạo ra, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu bán hàng. Doanh thu lại phụ

thuộc vào các chỉ tiêu sản lượng và giá cả hàng hóa. Vì vậy, muốn biết được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kết quả kinh doanh cần phải thống kê được các chỉ tiêu trên.

65

Bảng 3.12: Thu nhập bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS

của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn

Thu nhập (đ) Giá bán BQ chung TT Đối tƣợng nuôi (đ/Kg) 04 xã (đ) Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen

Bình quân chung 173.450.000 154.108.333 213.666.667 168.006.775 236.410.592

1 Nuôi mặn, lợ 173.450.000 261.716.667 213.666.667 168.006.775 287.800.562

Tôm 120.000 75.600.000 72.000.000 120.000.000 71.500.000 113.033.333

Nhuyễn thể 125.000 213.750.000 378.750.000 125.000.000 165.265.000 294.255.000

Hải sản khác 220.000 231.000.000 334.400.000 396.000.000 267.255.324 409.551.775

2 Cá nƣớc ngọt 50.000 0 46.500.000 0 0 46.500.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Từ số liệu điều tra năm 2014

66

Nhìn vào bảng 3.10 ta có thể thấy HGĐ ở xã Minh Châu có thu nhập

bình quân trên 1ha diện tích nuôi trồng thủy sản lớn nhất với thu nhập đạt được

là 213,6 triệu đồng, thấp nhất là HGĐ ở xã Bình Dân với số tiền thu được chỉ

đạt 154,1 triệu đồng.

Phần lớn giá trị mang lại hiệu quả kinh tế cao chỉ nằm ở các đối tượng

nuôi mặn, lợ đặc biệt là nhuyễn thể và các loại hải sản khác. Trên 01ha diện

tích nuôi cá nước ngọt chỉ thu được 46,5 triệu đồng.

Trong các đối tượng nuôi mặn, lợ thì tôm là đối tượng nuôi mang lại thu

nhập thấp nhất cho các HGĐ, bình quân 01ha tôm chỉ mang lại thu nhập 113

triệu đồng.

Nhìn chung, với kết quả trên có thể thấy được nuôi trồng các loại hải sản

khác, nhuyễn thể đem lại giá trị kinh tế cao, làm tăng thu nhập, góp phần cải thiện

đời sống cho người dân. Tính bình quân chung của các HGĐ trong 04 xã điều tra,

01ha diện tích nuôi trồng các loại hải sản khác đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với

thu nhập bình quân trên 01ha đạt 409,5 triệu đồng.

- Chi phí của các HGĐ NTTS

Trong sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất.

Nghĩa là với lượng đầu vào nhất định, người sản xuất mong muốn làm ra số lượng

sản phẩm cao nhất hoặc tối thiểu hóa chi phí cho một đơn vị đầu ra. Do đó chi phí

sản xuất và giá trị sản xuất được coi là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và

lớn nhất đến hiệu quả sản xuất. Chi phí sản xuất ở các mô hình nuôi trồng thủy sản

bao gồm chi phí về giống, công lao động gia đình, công lao động thuê ngoài, chi phí

về thức ăn và một số chi phí khác.

Chi phí bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS được thể hiện qua bảng 3.13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sau đây:

67

Bảng 3.13: Chi phí bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS

của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn

Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen

TT Chỉ tiêu

Giá trị (Tr.đ/ha) Giá trị (Tr.đ/ha) Giá trị (Tr.đ/ha) Giá trị (Tr.đ/ha)

I Lao động gia đình II Chi phí trung gian 1 Giống 2 Thức ăn 3 Thuê lao động 4 Thuốc phòng bệnh 5 Tu bổ, vệ sinh ao đầm 6 Chi phí khác 4,50 25,03 6,85 10,35 1,50 2,65 1,53 2,15 Tỷ trọng (%) 12,34 68,61 18,78 28,37 4,11 7,26 4,19 5,89 Tỷ trọng (%) 11,01 67,68 17,95 28,96 3,62 6,94 3,59 6,61 Tỷ trọng (%) 13,42 66,38 17,13 27,76 3,84 6,71 4,85 6,09 Tỷ trọng (%) 12,25 67,73 16,5 23,4 3,5 5,4 4,05 14,88 4,6 25,44 7,6 9,8 2,1 2,04 1,45 2,45 6,50 32,16 8,30 13,45 1,86 3,25 2,35 2,95 3,25 19,98 5,30 8,55 1,07 2,05 1,06 1,95

III 4,35 11,92 11,99 13,50 6,54 3,54

Khấu hao TSCĐ + CPPB IV Giá thuê đất

Tổng chi phí 2,60 36,48 7,13 100,00 9,32 100,00 6,71 100,00 14,5 5,52 100 5,41 2,53 37,56 3,25 48,45 2,75 29,52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Từ số liệu điều tra năm 2014

68

Qua bảng 3.13 ta thấy, tổng chi phí trung gian chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong các loại chi phí mà HGĐ bỏ ra, chiếm gần 70% tỷ trọng so với các loại

chi phí còn lại. Trong đó lao động gia đình chiếm khoảng ~12%. Chi phí lao

động trong hoạt động nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng tương đối cao, chứng

tỏ hoạt động này cần rất nhiều công lao động. Trong chi phí trung gian cho

nuôi trồng thủy sản, phần chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí về thức ăn,

chiếm ~ 28% tổng chi phí của 1 ha nuôi. Chi phí đầu tư thức ăn lớn như vậy là

do thức ăn cho các đối tượng nuôi trồng phải mua trực tiếp, nguồn thức ăn tự

nhiên tận dụng được ít. Chi phí về giống chiếm ~17%. Giống thủy sản được

mua tại các trại giống ở khu vực xung quanh trên địa bàn huyện. Chi phí thuê

lao động chiếm ~3% khá nhỏ, do các hộ nuôi ở đây cũng hạn chế thuê lao động

bên ngoài, họ chỉ thuê vào những lúc vào vụ mùa, khi có nhiều việc nhất. Còn

lại là họ tự mình lao động lấy công làm lãi. Chi phí về thuốc phòng bệnh chiếm

gần 7% cho thấy các hộ nuôi trồng thủy sản ở đây chưa thực sự quan tâm tới

vấn đề phòng trừ dịch bệnh. Chi phí tu bổ vệ sinh ao đầm chiếm ~4%, tức là

khoảng 1,65 triệu đồng/ha. Chi phí này bao gồm các khoản gel khử trùng, vôi

diệt tạp. Ngoài các chi phí trên thì trong chi phí trung gian còn bao gồm chi phí

xăng, dầu cho máy bơm.... chiếm tỷ lệ khá nhỏ.

c. Hiệu quả kinh tế của các HGĐ NTTS

Như đã nói ở trên, hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối

quan hệ tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu dược. Hiệu quả kinh tế nói

được rằng nó được tạo nên bằng cách nào, bằng phương tiện gì. Do vậy, hiệu quả

kinh tế phản ánh được trình độ sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Thông qua các

chỉ tiêu thống kê kế toán để có thể xác định hệ thống chỉ tiêu đo lường HQKT, mỗi

chỉ tiêu được phản ánh một khía cạnh nào đó của HQKT tên phạm vi mà nó được

tính toán. Hiệu quả kinh tế của HGĐ NTTS được thể hiện qua bảng 3.14:

69

Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế HGĐ NTTS của các xã điều tra

tại huyện Vân Đồn

Đơn vị tính: đồng

Bình quân

TT

Chỉ tiêu

chung

Đông Xá

Bình Dân Minh Châu

Bản Sen

Thu nhập

1 Thu nhập/HGĐ

173.450.000 154.108.333 213.666.667 174.456.152 178.920.288

2 Thu nhập/LĐ

37.706.522

28.538.580

42.733.333

36.341.122

36.329.889

Lợi nhuận

3 Lợi nhuận/ HGĐ

136.970.000 124.588.333 165.216.667 156.123.452 145.724.613

4 Lợi nhuận/LĐ

29.776.087

23.071.914

33.043.333

24.565.124

27.614.115

5 Lợi nhuận/Chi phí

4,75

5,22

4,41

4,41

5

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2014

Tiêu chí thu nhập/HGĐ phản ánh thành quả lao động của một HGĐ. Qua kết

quả tính toán tại bảng 3.14 ta thấy: Bình quân chung thu nhập trên 01 HGĐ trên địa

bàn 04 xã là 178,9 triệu đồng. Đây là mức thu nhập tương đối lớn đối với các HGĐ

nuôi trồng thủy sản cũng như các HGĐ làm kinh tế nông nghiệp khác trên địa bàn

huyện. Lớn nhất là xã Minh Châu với thu nhập trên HGĐ là 213,6 triệu đồng, thấp

nhất là HGĐ ở xã Bình Dân với thu nhập bình quân chung chỉ đạt 154,4 triệu đồng.

Thu nhập/lao động là mức thu nhập bình quân chung cho một lao động

trong 01 năm NTTS tại các HGĐ bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động

thuê từ bên ngoài nhằm phục vụ cho nhu cầu NTTS. So với mức thu nhập bình

quân chung của 100 HGĐ được điều tra tại 04 xã là 36,3 triệu đồng /lao động,

Minh Châu có mức thu nhập/lao động lớn hơn với 42,7 triệu đồng /lao động,

thứ hai là Đông Xá với 37,7 triệu đồng /lao động, thứ 3 là Bản Sen với 36,3

triệu đồng /lao động và cuối cùng là các HGĐ tại Bình Dân với mức thu nhập

bình quân 28,5 triệu đồng /lao động. Qua kết quả điều tra tính toán hiện nay

mức thu nhập bình quân trên 01 lao động hàng năm đạt mức khá cao, gấp gần

2,5 lần so với mức thu nhập bình quân chung của 01 lao động trên huyện hiện

đang ở mức 14,4 triệu đồng/lao động/năm.

Lợi nhuận trong kinh doanh nói chung và trong NTTS nói riêng tại các HGĐ

là cái đích cuối cùng mà mọi đối tượng kinh doanh, sản xuất hướng tới. Lợi nhuận

70

là phần thu nhập còn lại sau khi đã loại trừ đi chi phí trong sản xuất. Mức lợi nhuận

mà các HGĐ NTTS và lao động thu được sẽ quyết định chất lượng cuộc sống của

các HGĐ NTTS.

Qua kết quả điều tra tại 100 HGĐ tại Đông Xá, Bình Dân, Bản Sen và Minh

Châu hiện nay lợi nhuận bình quân chung cho một HGĐ NTTS hàng năm ở mức 145,7

triệu đồng/HGĐ/năm nhìn chung mức lợi nhuận mà các nhóm HGĐ thu được qua quá

trình điều tra tại 4 xã đều tương đương nhau, tuy nhiên phải kể đến các HGĐ tại xã

Minh Châu với mức lợi nhuận hàng năm rất cao đạt 165,2 triệu đồng /HGĐ/năm, thứ

hai là Đông Xá với mức 136,9 triệu đồng /HGĐ/năm, thứ ba là Bản Sen với mức 142,2

triệu đồng /HGĐ/năm và cuối cùng là Bình Dân chỉ là 124,5 triệu đồng/HGĐ/năm.

Tiêu chí lợi nhuận/chi phí sản xuất phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn

trong NTTS tại các HGĐ trong 4 xã Đông Xá, Bình Dân, Bản Sen và Minh Châu.

Chỉ tiêu nêu rõ hiệu quả sử dụng vốn khi các HGĐ bỏ ra một đồng chi phí để NTTS

sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Hiện nay theo kết quả điều tra tại 4 xã các HGĐ có mức tỷ suất sinh lời rất

cao với mức bình quân chung là 5 đồng. Mức dao động của chỉ tiêu lợi nhuận /chi

phí tại 4 xã từ 4,00 đến 5,50 đồng trong đó thấp nhất là xã Minh Châu cũng có mức

tỷ suất sinh lợi là 4,41 đồng và cao nhất là xã Bình Dân với mức tỷ suất sinh lợi lên

đến 5,22 đồng đây là những mức tỷ suất sinh lợi rất lớn tạo điều kiện cho các HGĐ

có thể mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất.

Một vấn đề đáng quan tâm ở đây đó chính là sự chênh lệch trong thu

nhập/HGĐ/năm lại tỷ lệ nghịch với tỷ suất sinh lợi nhuận tại các xã. Minh Châu là

một xã có mức thu nhập/HGĐ/năm lớn nhất trong 4 xã điều tra nhưng tỷ suất sinh

lợi lại nhỏ nhất so với 04 xã. Trong khi Đông Xá và Bình Dân và Bản Sen lại hoàn

toàn ngược lại điều này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn của các HGĐ tại xã

Minh Châu cần phải xem xét lại.

3.2.2.4. Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nuôi trồng về con giống, về thức ăn chăn nuôi và

về công tác khuyến ngư

Dịch vụ của các HGĐ trong NTTS ở huyện Vân Đồn được thể hiện ở việc sử

dụng các dịch vụ có sẵn mà các đơn vị tổ chức và các tác nhân trên địa bàn cung

71

cấp nhằm phục vụ quá trình NTTS của mình. Hiện nay cùng xu thế phát triển và

chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ có vai trò ngày càng lớn trong sản xuất, việc

các HGĐ sử dụng dịch vụ ngày càng lớn. Qua quá trình điều tra có thể thấy hiện

nay các HGĐ thường sử dụng các dịch vụ về con giống, thức ăn chăn nuôi và

khuyến ngư.

a. Về con giống

Các HGĐ hiện nay sản xuất NTTS với hai nguồn giống chủ yếu. Nguồn lấy

vào hoặc thu gom từ tự nhiên đối với Tôm, Cá và nhuyễn thể. Nguồn giống nhân

tạo chủ yếu là cá biển và Trai Ngọc.Trong đó:

+ Giống nuôi trồng thủy sản nước ngọt chủ yếu là các đối tượng cá nước

ngọt như Rô phi, Trắm, Mè, Trôi, Chép lai…

+ Giống nuôi trồng thủy sản mặn, lợ chủ yếu là các giống Tôm, cá nước

lợ (cá Song, cá Tráp, cá Rô Phi, cá Vược...), nhuyễn thể (Tu Hài, Hầu, Ngao,

Nghêu, Sò Huyết…). Nuôi lồng bè gồm các loài cá như cá Song, cá Hồng, cá

Tráp, cá Sủ chấm…

Các đơn vị cung cấp giống NTTS trên địa bàn huyện Vân Đồn có 05 trại sản

xuất giống. Trước đây là các trại sản xuất tôm giống; những năm gần đây đã chuyển

sang sản xuất giống nhuyễn thể khi có sự chuyển hướng từ nuôi tôm sang nuôi

nhuyễn thể tại địa phương. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, chỉ có 03 cơ sở duy trì

hoạt động sản xuất giống nhuyễn thể.

Bảng 3.15: Cơ sở sản xuất con giống thủy sản năm 2014

TT Đơn vị Địa điểm Giống SX

1 Trung tâm giống thủy sản Vân Đồn xã Hạ Long Nhuyễn thể

2 Công ty ĐTPTSX Hạ Long xã Thắng Lợi Nhuyễn thể, tôm

3 Công ty TNHH Đỗ Tờ xã Bản Sen Nhuyễn thể

4 Công ty TNHH Quang Minh xã Quan Lạn Nhuyễn thể

5 Công ty Cổ phần NTTS Hạ Long xã Đông Xá Nhuyễn thể, tôm

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn

72

Các cơ sở sản xuất giống tại Vân Đồn chưa đáp ứng được nhu cầu giống

cho hoạt động nuôi tại địa phương. Trung bình mỗi năm số lượng con giống

nhuyễn thể các loại sản xuất trên địa bàn huyện Vân Đồn chỉ đạt khoảng 20 triệu

con giống cấp 1, trong khi đó nhu cầu con giống nhuyễn thể các loại phải trên

300 triệu con giống cấp 1 mỗi năm, cho nên phải nhập từ nhiều nguồn khác

nhau, chủ yếu từ Khánh Hòa và Trung Quốc, nên gặp nhiều khó khăn trong việc

kiểm soát chất lượng con giống.

Các HGĐ hiện nay có xu hướng chuyển dần từ tự cung tự cấp nguồn giống

chăn nuôi có nguồn gốc tự nhiên sang nguồn giống nhân tạo mà các công ty và

trung tâm giống cung cấp.

b. Về thức ăn chăn nuôi

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có khoảng 20 cơ sở kinh doanh thuốc

thú y và đại lý thức ăn nuôi trồng thuỷ sản tập trung chủ yếu ở Móng Cái và Yên

Hưng. Hiện tại huyện Vân Đồn chưa có đại lý và cơ sở thức ăn, thuốc thú y thuỷ

sản chính vì vậy các HGĐ thường một phần chủ động và tận dụng các nguồn thức

ăn có sẵn từ tự nhiên kết hợp với thức ăn công nghiệp.

Một số HGĐ nuôi tôm hiện nay sử dụng thức ăn chủ yếu là loại thức ăn tổng

hợp và một phần là thức ăn được sản xuất từ Trung Quốc.

c. Về công tác khuyến ngư

Trong những năm vừa qua các HGĐ đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

tiến bộ ở trong nước, nước ngoài, kể cả nhập khẩu công nghệ sản xuất giống và

con giống một số đối tượng, có giá trị kinh tế cao phục vụ phát triển nuôi trồng

thủy sản. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất giống

như: cải thiện hoặc thay thế quy trình cũ nhằm tạo ra hướng đi mới cho lĩnh

vực sản xuất giống.

73

Năm 2012, bằng nguồn ngân sách của huyện, tỉnh trên 01 tỷ đồng cùng

với sự đóng góp của các hộ nuôi trồng thủy sản ở các xã Hạ Long, Bình Dân,

Vạn Yên, Đài Xuyên, Thắng Lợi, Ngọc Vừng, Minh Châu, Quan Lạn, Đông Xá,

thị trấn Cái Rồng… huyện đã mở được 10 lớp cho 300 người tham gia lớp tập

huấn về chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và

có trên 200 hộ tham gia nuôi tu hài và hầu biển. Chương trình Khuyến ngư đã

đầu tư 160 triệu đồng cho mô hình nuôi cá vược, sâu đất, ốc đẻ, ngán… ở các xã

Bình Dân, Vạn Yên, Đài Xuyên (kể cả tập huấn kèm theo).

3.2.2.5. Thực trạng tổ chức tiêu thụ sản phẩm

a. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm

Chế biến và tiêu thụ sản phẩm bao gồm hai mặt đó là việc tổ chức chế biến

các sản phẩm thu được từ quá trình NTTS tại các HGĐ được điều tra. Việc tiêu thụ

sản phẩm chính là việc bán các sản phẩm làm ra có thể là sản phẩm thô mới khai

thác hay bán các sản đã qua chế biến hay sơ chế.

Qua quá trình điều tra tại 100 HGĐ hiện nay có thể bao gồm hai hình thức

chế biến và tiêu thụ chính đó là tự chế biến, tiêu thụ và bán ngay sản phẩm NTTS

sau khi khai thác được cho các thương nhân, với mỗi cách thứ làm đều cá ưu và

nhược điểm của riêng nó.Với những HGĐ bán trực tiếp sản phẩm sau khi khai thác

mặc dù thu nhập thấp nhưng giảm thiểu được sản phẩm sơ chế tồn đọng trong khi

với các HGĐ tiến hành tự sơ chế và tiêu thụ sản phẩm mặc dù giá trị sản phẩm tăng

lên nhiều lần nhưng lại gánh chịu những rủi ro nhất định do việc tồn đọng sản phẩm

mang lại.

Tuy nhiên trên thực tế hiện nay các HGĐ chỉ dừng lại ở khâu sản xuất

NTTS, số lượng gia đình tiến hành chế biến và tiêu thụ sản phẩm là không nhiều.

Qua việc điều tra tại 100 HGĐ tại 4 xã có thể thấy thực trạng sản xuất, tiêu thụ và

chế biến như sau:

74

Bảng 3.16: Thực trạng chế biến và tiêu thụ sản phẩm NTTS

Xã TT Tiêu chí Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen

1 Tổng số hộ 25 25 25 25

Tỷ trọng (%) 100 100 100 100

2 Tự chế biến - tiêu thụ - - - -

Tỷ trọng (%) 0 0 0 0

3 Bán trực tiếp 16 21 25 19

Tỷ trọng (%) 64 84 100 76

4 Hỗn hợp 9 4 6

Tỷ trọng (%) 36 16 24

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014

Như vậy qua kết quả điều tra có thể nhận thấy hiện nay phần lớn các HGĐ

đều chọn giải pháp an toàn cho khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phần lớn các

HGĐ đều lựa chọn hình thức bán trực tiếp sản phẩm NTTS cho các thương lái trên

địa bàn huyện Vân Đồn, tỷ trọng này chiếm tới 64% tại xã Đông Xá, 76% tại xã

Bản Sen, 84% tại xã Bình Dân, và cao nhất là 100% tại xã Minh Châu. Trong khi

100 HGĐ được điều tra đều không lựa chọn hình thức tự tiêu thụ và chế biến sản

phẩm NTTS bởi phần lớn các HGĐ đều thiếu vốn thực hiện khâu chế biến và tiêu

thụ này.

Hiện nay trên địa bàn huyện Vân Đồn việc thu mua và chế biến thuỷ sản do

một số công ty tiến hành như Công ty CP thuỷ sản Cái Rồng sản xuất nước mắm tại

xã Đông Xá tiến hành thu mua các loại cá. Công ty TNHH đầu tư phát triển sản

xuất Hạ Long tại xã Đông Xá (thu mua và chế biến Hàu và nhiều sản phẩm thủy sản

khác. Nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh của công ty TNHH MTV Sơn Hải Minh

tại xã Đông Xá. Tuy nhiên để phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế hiện nay

nhiều nhà máy chế biến và thu mua các sản phẩm NTTS được tiến hành ở nhiều xã

khác trong toàn huyện.

Ngoài ra hiện nay các HGĐ cũng tiến hành tự chế biến một số sản phẩm mang

tính thủ công, quy mô nhỏ với các sản phẩm truyền thống như: Cá khô, Tôm khô, Mực

75

khô….Tiếp theo đó họ tự tìm thị trường tiêu thụ cho mình. Đây được xem là hình thức

hỗn hợp kết hợp giữa bán trực tiếp sản phẩm NTTS với chế biến một phần sản phẩm

NTTS tuy nhiên qua quá trình điều tra tại các HGĐ tại 04 xã Đông Xá, Bình Dân,

Minh Châu và Bản Sen là không lớn, cao nhất tại xã Đông Xá chỉ chiếm 36%, thứ hai

là Bản Sen với tỉ lệ 24%.

Việc tiêu thụ sản phẩm từ NTTS của các HGĐ hiện nay cũng rất hạn chế bởi

những khu vực trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng NTTS thường có xu hướng ưu

chuộng cac sản phẩm từ thị trường khác. Việc tiêu thụ các sản phẩm NTTS chủ yếu

là các loại thủy sản tươi phục vụ nhu cầu hàng ngày, rất ít HGĐ tiêu thụ các sản

phẩm đã qua chế biến ở trong địa bàn huyện Vân Đồn. Thực trạng tiêu thụ hai nhóm

thủy sản khô và tươi tại các HGĐ được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.17: Thực trạng tiêu thụ thủy sản tại các HGĐ

của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn

TT

Tiêu chí

Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen

Tổng số hộ

I

25

25

25

25

Tỷ trọng (%)

100

100

100

100

Sử dụng trực tiếp thủy sản tự

1

17

14

19

18

nuôi trồng thường xuyên

Tỷ trọng (%)

68

56

76

72

Sử dụng thường xuyên thủy

2

8

8

6

7

sản qua chế biến trong vùng

Tỷ trọng (%)

32

32

24

28

3

Sử dụng thủy sản vùng khác

-

3

-

-

Tỷ trọng (%)

0

12

0

0

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014

Việc tiêu thụ sản phẩm NTTS trực tiếp trong vùng là cơ sở kích thích việc

cung ứng và NTTS. Qua kết quả điều tra có thể thấy phần lớn các HGĐ thường

xuyên sử dụng những sản phẩm do chính mình làm ra như là cách tận dụng việc

76

NTTS mang lại điều này chủ yếu với các loại cá trong đó cá nước mặn, lợ được các

HGĐ thường xuyên sử dụng hơn cả.

Minh Châu là xã có tỷ trọng HGĐ sử dụng trực tiếp thủy sản tự nuôi trồng

cao nhất với 76,67% (tương đương với 19/25 HGĐ), thứ hai là Bản Sen với tỷ trọng

72% (tương đương với 18 HGĐ), thứ ba là Đông Xá với tỷ trọng 68% (tương đương

với 17 HGĐ) và cuối cùng là Bình Dân với tỷ trọng 56% (tương đương với 14

HGĐ). Việc sử dụng các sản phẩm NTTS của các HGĐ chủ yếu là thủy sản tươi

mới được đánh bắt.

Việc sử dụng các loại thủy sản đã qua chế biến rất hạn chế tại các HGĐ

như các sản phẩm đồ hộp, đồ phơi khô. Đặc biệt là các sản phẩm thủy sản có

nguồn gốc từ các vùng khác nhập vào. Trong khi các HGĐ sử dụng các sản

phẩm đã qua chế biến rất khiêm tốn chỉ giao động trong khoảng từ 24 - 32% thì

tỷ trọng các HGĐ sử dụng các sản phẩm từ nơi khác lại càng ít hơn nữa cao nhất

chỉ là 12% tại Bình Dân với Đông Xá, Bản Sen và Minh Châu con số này là 0%.

Như vậy có thể thấy được xu hướng sản xuất NTTS tự cung, tự cấp của người

dân NTTS tại huyện Vân Đồn vẫn tồn tại khá nhiều trong những năm qua.

b. Các thị trường chính cho tiêu thụ sản phẩm

Thị trường tiêu thụ là khâu hết sức quan trọng, là yếu tố quyết định sự

thành bại trong sản xuất kinh doanh. Bởi sản phẩm làm ra phải bán được để thu

hồi vốn và có lãi mới là điều mà người sản xuất quan tâm. Để tạo ra sản phẩm

với giá thành thấp mà vẫn đảm bảo được chất lượng thì lại phụ thuộc nhiều vào

thị trường đầu vào.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản từ khai thác và nuôi trồng của ngư

dân trên địa bàn huyện Vân Đồn chủ yếu là thị trường Trung Quốc thông qua

chợ cá trên biển ở Cô Tô và các tàu thu mua trên biển. Hàng năm có khoảng trên

60% sản phẩm thủy sản (chủ yếu là các sản phẩm khai thác xa bờ) được xuất

sang thị trường Trung Quốc. Ngoài ra còn có thị trường tiêu thụ nội địa (Hà Nội,

Hải Phòng, Hạ Long, Bãi Cháy và các huyện khác trong tỉnh) và thị trường phục

vụ du lịch tại địa phương.

77

Các sản phẩm hải sản khai thác được tiêu thụ dưới các hình thức sau:

- Bán trực tiếp cho các tàu thu mua trên biển.

- Bán cho các cơ sở thu mua tại địa phương, các cơ sở này tập trung thu gom

và vận chuyển về chợ Hạ Long và từ đó vận chuyển đi các nơi.

- Bán cho các cơ sở chế biến (sứa, mực, tôm, cá có giá trị kinh tế).

- Một phần nhỏ bán tại chợ địa phương phục vụ tiêu thụ tại chỗ.

Các sản phẩm thủy sản nuôi trồng: Vân Đồn được thiên nhiên ưu đãi về điều

kiện tự nhiên, môi trường thuận lợi để nuôi các loài thủy đặc sản có giá trị cao như:

cá mú, cá song, cá giò, tu hài, hàu,… Các sản phẩm thủy sản từ nuôi trồng được tiêu

thụ dưới dạng tươi sống, bán cho các nhà hàng phục vụ cho khách du lịch trong và

ngoài nước. Sản phẩm nuôi trồng được người dân thu hoạch từng đợt và vận chuyển

vào đất liền bán cho các thương lái. Từ đó sản phẩm của Vân Đồn được thương lái

phân phối ra các chợ trong tỉnh, thị trường Hà Nội,…

Các sản phẩm thủy sản chế biến: chế biến thủy sản tại Vân Đồn phát triển

mang tính tự phát, chế biến với quy mô hộ gia đình, sản xuất nhỏ lẻ, do đó sản

phẩm sản xuất chủ yếu được người dân bán tại nhà phục vụ cho khách du lịch.

Trên địa bàn huyện có các cơ sở thu mua sản phẩm chủ yếu là các đặc sản

như: sá sùng khô, tôm khô,… thu gom từ các cơ sở chế biến sau đó về phân loại và

đem bán sang Trung Quốc qua đường tiểu gạch.

Theo nhận định của các cơ sở thu mua, sản phẩm thủy sản của Vân Đồn

đang gặp nhiều khó khăn tại thị trường Trung Quốc với lý do: Giá sản phẩm

cao, chất lượng không đạt theo yêu cầu, chưa được kiểm tra chất lượng trước

khi xuất bán. (Ví dụ: sá sùng khô của Vân Đồn bán tại thị trường Trung Quốc

có giá từ 4 - 5 triệu đồng/kg, trong khi sá sùng của Trung Quốc chỉ có giá từ 3 -

3,5 triệu đồng/kg, ngược lại sá sùng Vân Đồn lại nhiều cát, chi phí vận chuyển

khá cao, do vậy không cạnh tranh được với thị trường nước bạn).

3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân

Đồn, tỉnh Quảng Ninh

3.2.3.1. Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên

Vân Đồn được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện tự nhiên, môi trường

thuận lợi để nuôi các loài thủy đặc sản có giá trị cao như: cá mú, cá song, cá

giò, tu hài, hàu,…

78

- Tiềm năng diện tích mặt nước, bãi triều ở Vân Đồn rộng lớn. Điều này đã

quyết định tới quy mô phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn.

- Các thông số khí hậu, thuỷ văn, hải văn tương đối thuận lợi cho phát triển

nuôi trồng thuỷ sản biển.

- Môi trường tự nhiên của KKT Vân Đồn hiện ít bị ô nhiễm do chất thải của

các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và sinh hoạt. Đây là điều kiện hết sức

thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

- Biên độ thuỷ triều lớn nên khả năng trao đổi nước giữa các khu vực nuôi

trồng thuỷ sản và nguồn nước mặn từ biển vào tương đối dễ dàng, thuận tiện cho

việc lấy nước vào ra các đầm nuôi.

3.2.3.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội

Trong những năm qua, ngành thuỷ sản cùng với du lịch đã và đang

từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Vân Đồn với mức đầu tư cơ

sở vật chất và nguồn nhân lực ngày càng cao theo xu thế hội nhập và toàn cầu

hoá. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được đó vẫn chưa tương xứng với tiềm

năng, thế mạnh và yêu cầu của giai đoạn mới. Kết cấu hạ tầng tuyến biển đảo

đã được đầu tư nhưng vẫn còn thiếu và yếu, các chương trình, dự án đầu tư

chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của khu vực biển đảo;

Tiềm năng kinh tế biển ở Vân Đồn là rất lớn, để phát huy lợi thế tương

xứng với tiềm năng thì KKT cần có hướng đầu tư đúng đắn. Đây cũng đang là

thách thức đối với lộ trình phát triển của khu kinh tế Vân Đồn.

3.2.3.3. Các yếu tố về tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ và kỹ thuật

- Nguồn cung cấp con giống không ổn định, chất lượng con giống chưa

kiểm soát được, chưa chủ động được nguồn con giống thích hợp với thời vụ nuôi.

- Cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá đặc biệt phục vụ cho nuôi

trồng thủy sản như đê, cống, điện, đường còn thiếu và không đồng bộ.

79

3.2.3.4. Yếu tố thị trường

Theo nhận định của các cơ sở thu mua, sản phẩm thủy sản của Vân

Đồn đang gặp nhiều khó khăn tại thị trường Trung Quốc với lý do: Giá sản

phẩm cao, chất lượng không đạt theo yêu cầu, chưa được kiểm tra chất lượng

trước khi xuất bán. (Ví dụ: sá sùng khô của Vân Đồn bán tại thị trường Trung

Quốc có giá từ 4 - 5 triệu đồng/kg, trong khi sá sùng của Trung Quốc chỉ có

giá từ 3 - 3,5 triệu đồng/kg, ngược lại sá sùng Vân Đồn lại nhiều cát, chi phí

vận chuyển khá cao, do vậy không cạnh tranh được với thị trường nước bạn).

Các sản phẩm đông lạnh nội địa chủ yếu do các nhà máy chế biến thuỷ

sản trong tỉnh cung cấp ra thị trường. Hiện nay do đời sống ngày một nâng

cao nên sức mua ngày một tăng góp phần nâng cao tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm

đông lạnh nội địa. Một số sản phẩm đông lạnh chủ yếu như: Mực phi lê, Cá

phi lê, Tôm đông lạnh…

3.3. Đánh giá chung về phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh

3.3.1. Những mặt đạt được

Vân Đồn được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuận lợi

cho người dân phát triển kinh tế bằng nghề nuôi thủy hải sản.

- Việc khai thác thủy sản được duy trì ổn định với sự quan tâm của các cấp

chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ tỉnh đến huyện trong việc đưa các mô hình

công nghệ mới áp dụng cho tàu khai thác xa bờ: ứng dụng máy dò ngang trên tàu

chài chụp kết hợp ánh sáng, ứng dụng công nghệ Polyuerthane trong bảo quản sản

phẩm trên tàu cá... Nhà nước cũng có các cơ chế, chính sách khuyến khích để ngành

khai thác phát triển như: hỗ trợ xăng dầu, bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm thuyền

viên...; tạo điều kiện cho ngư dân vay vốn để đóng mới, sửa chữa, nâng cấp phương

tiện, từng bước vươn khơi xa. Ngư dân huyện đảo Vân Đồn có truyền thống và kinh

nghiệm đi biển, có ý thức vươn lên làm giàu từ biển, đã hình thành các tổ, đội ngư

dân đoàn kết sản xuất trên biển để phát huy sức mạnh tập thể trong khai thác, tương

80

trợ, giúp đỡ nhau khi gặp thiên tai, rủi ro... Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá đang

từng bước phát triển, các cơ sở sản xuất nước đá, cung ứng vật tư ngư lưới cụ, dầu

diezen... được đầu tư mở rộng, tạo hậu cứ vững chắc cho ngư dân yên tâm ra khơi,

bám biển. Với những lợi thế đó, nghề khai thác thủy sản của Vân Đồn đã có bước

phát triển mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho các hộ nuôi trồng thủy

sản. Sản lượng thủy sản khai thác hàng năm đều cao hơn năm trước.

- Phát huy tiềm năng thế mạnh về biển, Vân Đồn lấy việc nuôi trồng và khai

thác thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi

nằm trong vùng vịnh, sóng gió ít, độ mặn trong nước biển thấp, các hộ nuôi trồng

thủy sản ở Vân Đồn mạnh dạn nuôi nhiều loại như ghẹ, ốc nhảy, cá, tôm và giờ là tu

hài và hàu.

- Trong nuôi trồng thuỷ sản đã tạo ra được những chuyển biến tích cực theo

hướng sản xuất hàng hoá, tập trung về xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Đã có sự

quan tâm đầu tư xây dựng vùng nuôi tập trung theo quy mô công nghiệp, hiện đại.

- Hiệu quả sản xuất ở những vùng chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản hơn

hẳn so với canh tác nông nghiệp truyền thống, nhiều nơi giá trị thu nhập tăng gấp 4

- 8 lần trồng lúa. Kết quả của các mô hình chuyển đổi đã khẳng định chuyển đổi đất

nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản là đúng hướng, phù hợp với

thực tế, phù hợp với đông đảo nguyện vọng của nhân dân, đem lại hiệu quả kinh tế

thiết thực.

- Một số công nghệ nuôi mới được áp dụng đã tạo ra sự nhảy vọt về năng

suất, công nghệ sản xuất giống một số đối tượng nuôi chủ đạo như tu hài, hàu, tôm,

mực… cơ bản đã hoàn thiện và chủ động trong sản xuất.

3.3.2. Những mặt còn hạn chế

Qua quá trình nghiên cứu về thực trạng phát triển NTTS tại huyện Vân Đồn

có thể nhận thấy một số tồn tại như sau:

- Việc chỉ đạo triển khai thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát

triển nuôi trồng thuỷ sản còn chậm, chưa hoàn toàn được quan tâm đúng mức.

- Năng suất nuôi trồng thuỷ sản còn ở mức chưa cao, chưa tương xứng

với tiềm năng hiện có của huyện, năng suất so với mặt bằng chung của tỉnh còn

thấp hơn.

81

- Công tác kiểm dịch giống, thức ăn, hoá phẩm dùng trong nuôi trồng thuỷ

san dù có sự quan tâm đầu tư về nhân lực, trang thiết bị…nhưng chưa thực sự phát

huy được hiệu quả. Điều này dẫn tới tình trạng phụ thuộc nguồn giống và nguồn

thức ăn chăn nuôi vào Trung Quốc.

- Việc triển khai các chương trình khuyến ngư: tập huấn, thông tin tuyên

truyền, trình diễn các mô hình… còn chậm, lực lượng cán bộ khuyến ngư còn

mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trên địa bàn rộng khắp toàn huyện.

Điều này được thể hiện thông qua số lượng lao động được tham gia các lớp tập

huấn khuyến ngư còn hạn chế tại các HGĐ được điều tra. Theo kết quả điều tra thực

tế tại 100 HGĐ trên địa bàn 04 xã Đông Xá, Bình Dân, Bản Sen và Minh Châu tổng

số HGĐ được tham gia các lớp tập huấn về khuyến ngư NTTS chỉ là 74 HGĐ

(chiếm 82,22%) trong đó cao nhất là xã Minh Châu với 21/25 HGĐ (chiếm 84%),

thứ hai là Đông Xá với 19/25 HGĐ (chiếm 76%), Bản Sen với 17/25 HGĐ (chiếm

68%) và cuối cùng là Bình Dân với 16/25 HGĐ (chiếm 64%). Đây là những con số

không cao so với một huyện có tỷ trọng NTTS lớn như Vân Đồn.

+ Về sản xuất và cung ứng con giống thì chưa tạo được tính chủ động trong

sản xuất giống cá biển và nhuyễn thể, hầu như chỉ dựa vào khai thác tự nhiên, nhập

từ tỉnh ngoài. Việc sản xuất một số đối tượng nuôi như: cá giò, vẹm xanh, cá song,

tu hài... hầu như mới được triển khai, số lượng cung ứng còn hạn chế. Sản xuất tôm

giống tuy đã có những thành công nhất định song việc cung ứng còn nhiều bất cập,

khả năng đáp ứng kịp thời nuôi trong Tỉnh chưa cao, do thiếu các trại ương giống

quy mô vừa và nhỏ.

+ Việc xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tại các địa phương còn

chậm. Nhiều địa phương sau khi đã có quy hoạch nhưng việc giám sát thực hiện

quy hoạch còn hạn chế, tình trạng cơ sở nuôi đào đắp ao, đầm chưa theo quy hoạch,

không có thiết kế kỹ thuật diễn ra phổ biến. Diện tích nuôi thâm canh, bán thâm

canh còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn tới năng suất, sản lượng chưa cao.

82

3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

Việc tồn tại một số những vấn đề bất cập trong NTTS tại huyện Vân Đồn -

tỉnh Quảng Ninh có thể do một số nguyên nhân chính như sau:

- Việc triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thuỷ

sản nhà nước còn hạn chế: Công tác xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển

kinh tế thuỷ sản ở các địa phương còn chậm; cơ chế chuyển dịch cơ cấu ngành nghề

từ nông nghiệp, khai thác nuôi trồng thuỷ sản còn hạn chế; việc sử dụng diện tích

nuôi trồng thuỷ sản ở một số xã còn chưa hợp lý.

- Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thuỷ sản còn

chưa được quan tâm đầu tư nhiều.

- Nguồn nhân lực trong nhiều năm qua ít được quan tâm đào tạo, tình độ

chuyên môn, kỹ thuật của nông, ngư dân còn thấp.

- Thị trường thuỷ sản bấp bệnh, những rào cản về kỹ thuật đã trực tiếp ảnh

hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

83

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện

Vân Đồn

4.1.1. Quan điểm phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn

Phát triển NTTS KKT Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2020 nhất thiết phải gắn

với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, phù hợp với "Quy hoạch

tổng thể phát triển KT- XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm

2020", "Điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm

2015, xây dựng quy hoạch đến 2017 và định hướng đến 2020" và phù hợp với "Quy

hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm

nhìn đến năm 2030".

- Không mở rộng diện tích nuôi tại các vùng có những tác động xấu đến môi

trường sinh thái xung quanh, các vùng đã được quy hoạch phát triển du lịch hoặc

xây dựng, các đầm nuôi phát triển tự phát từ trước trong các khu vực đã quy hoạch

cho các mục đích khác thì sẽ được giữ nguyên hiện trạng cho đến khi đất và mặt

nước bị thu hồi (khi các quy hoạch này được triển khai thực hiện).

- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải trên cơ sở có sự kết hợp liên ngành, liên

vùng, thống nhất và hài hoà lợi ích giữa các ngành, các vùng, tránh xung đột trong

việc sử dụng tài nguyên, đảm bảo sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững nguồn tài

nguyên ven biển.

4.1.2. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn

Tạo bước đột phá trong phát triển nuôi thuỷ hải sản trên biển và hải đảo, nuôi

thuỷ sản nước mặn trong các ao, đầm nước mặn để khai thác tiềm năng kinh tế biển.

- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải theo qui hoạch, tăng diện tích nuôi trồng

thuỷ sản theo qui hoạch và qui hoạch chuyển đổi. Sử dụng hợp lý, tổng hợp các

vùng nước hồ chứa nhất là các hồ chứa mới được hình thành để phát triển nuôi

84

trồng thuỷ sản. Tận dụng các nguồn nuớc ngọt hiện có để phát triển thuỷ sản nước

ngọt, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo.

- Tăng sản lượng nuôi theo hướng tăng năng suất nuôi trồng, tăng chất lượng

sản phẩm, tăng các đối tượng có giá trị kinh tế cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực

phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả nuôi trồng. Phát triển các hình thức

và phương thức nuôi phù hợp điều kiện sinh thái cụ thể của từng địa phương theo

hướng tạo sản phẩm hữu cơ, sản phẩm sạch bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo

sản phẩm hàng hoá lơn, đủ sức cạnh tranh hội nhập.

- Đầu tư khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ nuôi phù hợp nuôi theo

phương thức nuôi công nghiệp tạo sản phẩm hàng hoá lớn đủ sức cạnh tranh hội

nhập. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa loài, đa loại hình, nuôi chuyên, nuôi đơn,

nuôi tổng hợp, ưu tiên phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao và hướng

vào thị trường xuất khẩu.

- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong quan hệ tổng hợp với các ngành kinh tế

xã hội khác. Bảo vệ rừng ngập mặn, rừng phòng hộ, bảo vệ các nguồn nước ngầm

để bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm sản xuất bền vững.

- Từng bước đẩy mạnh và tạo bước đột phá NTTS trên biển và hải đao, sử

dụng hợp lý diện tích và ổn định NTTS vùng nước lợ, nước ngọt, khai thác hợp lý

diện tích NTTS vùng đầm phá, hồ chứa và vùng đất cát theo hướng bền vững và

bảo vệ môi trường sinh thái.

- Thực hiện đa dạng hoá đối tượng nuôi, ưu tiên những đối tượng có ưu thế

XK, và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó lấy tôm sú, tôm he chân trắng, cá tra,

nghêu, tôm hùm và cá biển là đối tượng nuôi chủ lực, phát triển nuôi các đối tượng

bản địa kinh tế phù hợp với các vùng sinh thái, nhập khẩu nhưng có tuyển chọn một

số loài giống mới trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm năng diện tích, tận dụng cơ sở

thức ăn.

- Đẩy mạnh công tác chọn giống tốt, sản xuất con giống chất lượng cao, ưu

tiên phát triển sản xuất giống phục vụ tại chỗ với những vùng có điều kiện ở các địa

85

phương, phát triển mạnh vùng sản xuất giống để sản xuất số lượng lớn con, cây

giống phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Phát triển NTTS trong quan hệ với các ngành kinh tế - xã hội khác như

phục vụ giải trí, thể thao và du lịch, duy trì phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng

hộ để bảo vệ môi trườn sinh thái bền vững.

- Phát triển nuôi và sản xuất giống các loài cá cảnh nước ngọt, cá biển và

rong cảnh phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

4.1.3. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn

4.1.3.1. Mục tiêu chung

Phát triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; trở thành ngành sản

xuất chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,

đồng thời tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông, ngư dân, đảm bảo an sinh xã

hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển, đảo của

Tổ quốc.

4.1.3.2. Mục tiêu cụ thể

- Phát triển nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi, trồng hải sản trên biển, trong

vịnh hài hòa với phát triển du lịch;

- Hướng tới phát triển sản xuất các mặt hàng thủy đặc sản tươi sống (nhuyễn

thể, cá biển, rong biển…), có khả năng tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, có giá trị kinh

tế cao phục vụ du lịch và xuất khẩu;

- Hình thành vùng sản xuất thủy sản tập trung tạo nguyên liệu cho định

hướng sản xuất các sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng, thực phẩm chức năng, dược

phẩm, mỹ phẩm.

- Phát triển các hình thức, các đối tượng nuôi trồng thủy sản thân thiện với

môi trường và tài nguyên thiên nhiên;

- Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2015 khoảng 4.000 ha; trong đó:

- Diện tích nuôi ngọt: 100 ha;

- Diện tích nuôi mặn, lợ: 3.700 ha; Diện tích nuôi lồng bè: 200 ha.

86

- Diện tích nuôi thủy sản đến năm 2020 khoảng 4.200 ha; trong đó:

- Diện tích nuôi ngọt: 100 ha;

- Diện tích nuôi mặn, lợ: 3.900 ha; Diện tích nuôi lồng bè: 200 ha.

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản:

- Đến năm 2015 ước tỉnh sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 8.000 tấn;

trong đó:

+ Sản lượng nuôi ngọt: 100 tấn;

+ Sản lượng nuôi mặn, lợ: 7.200 tấn; Sản lượng nuôi lồng bè: 700 tấn.

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2020 ước đạt 9.000 tấn; trong đó:

+ Sản lượng nuôi ngọt: 100 tấn;

+ Sản lượng nuôi mặn, lợ: 8.000 tấn; Sản lượng nuôi lồng bè: 900 tấn.

+ Chú trọng phát triển nuôi nhuyễn thể, với các đối tượng nuôi chủ lực

tu hài, hầu, trai ngọc, ốc… Hình thành các vùng nuỗi nhuyễn thể tập trung,

nuôi sinh thái tại các khu du lịch như: Bản Sen, Thắng Lợi, Hạ Long, Quan

Lạn, Minh Châu…

- Nuôi cá lồng bè với các loại cá chủ yếu là song, vược, tráp… khuyến khích

hình thức nuôi kết hợp với nhuyễn thể. Tập trung nuôi ở các xã Bản Sen, Thắng

Lợi, Ngọc Vừng, Hạ Long.

- Sản xuất giống và thử nghiệm trồng một số loại thuỷ hải sản có giá trị kinh

tế cao (ốc đẻ đen, ngán,…; di nhập nuôi thử nghiệm rong mơ, rong nho,…), nuôi sá

sùng để phục vụ thị trường tiêu thụ tại chỗ (du lịch).

4.2. Giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh

Thực trạng công tác sản xuất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vân

Đồn thời gian qua còn nhiều hạn chế, các HGĐ nuôi trồng thủy sản với hình thức tự

phát dẫn đến năng suất, sản lượng chưa cao, trình độ quản lý sản xuất còn yếu kém,

cơ cấu nuôi trồng chưa hợp lý. Trong những năm tới NTTS huyện Vân Đồn cần chú

ý thực hiện tốt một số giải pháp như sau:

87

4.2.1. Giải pháp về giống nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn

Có thể khẳng định giống đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định đến

năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Để phát triển mạnh hộ nuôi trồng thủy sản

tại huyện Vân Đồn, công tác giống trong thời gian tới cần đảm bảo đủ về số lượng

cho nhu cầu nuôi trồng, mặt khác chất lượng giống phải đảm bảo để có thể đáp ứng

cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Các giải pháp cụ thể là:

- Đẩy mạnh việc bảo vệ và phát triển các nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên, các hệ

sinh thái và sự đa dạng sinh học nhằm duy trì nguồn vốn gen đa dạng, phục vụ cho

việc cung cấp các giống thuỷ sản ổn định, chất lượng cho sự phát triển nuôi trồng

thuỷ sản bền vững của huyện Vân Đồn.

- Tập trung chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị sản xuất và cung ứng giống trên

địa bàn huyện Vân Đồn hoàn thiện hoàn thiện hệ thống trại sản xuất giống, tăng

cường trang thiết bị hiện đại, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu

và ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu con giống về số

lượng, chất lượng kịp thời vụ.

- Xây dựng các trại sản xuất giống có công suất nhỏ, bố trí đồng đều ở các

đại phương, tập trung sản xuất đảm bảo chất lượng, sạch bệnh, sức đề kháng cao.

Tăng cường nhập giống bố mẹ đạt tiêu chuẩn để sản xuất giống tại chỗ, hạn chế

nhập ấu trùng từ Trung Quốc. Con giống trước lúc xuất ra khỏi trại phải được kiểm

dịch đầy đủ.

- Trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ giống của các địa phương lớn hơn so với khả

năng sản xuất, cung ứng giống của các trại. Uỷ ban nhân dân huyện và các xã, Chi

cục bảo vệ nguồn lợi và thú y thuỷ sản cần tập trung hướng dẫn, tạo điều kiện cho

các hộ mua giống ở các tỉnh ngoài đạt kết quả tốt.

4.2.2. Giải pháp về thị trường, x c tiến thương mại, tuyên truyền huyến ngư

4.2.2.1. Giải pháp về thị trường

Thuỷ sản tươi sống và chế biến theo kinh nghiệm truyền thống của ngư

dân Quảng Ninh đã phục vụ nhân dân địa phương trên khắp các thị trường trong

88

tỉnh, đồng thời sản phẩm thuỷ sản cũng đã được đưa đi phục vụ hàng chục triệu

dân của các tỉnh và thành phố lân cận như: Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh,

Lạng Sơn, Hà Nội…

Sản phẩm thuỷ sản chế biến của Quảng Ninh được xuất khẩu đi các nước

Nhật Bản, Hồng Kông… chiếm tới 70% sản lượng và đang có điều kiện tiếp cận thị

trường EU, Mỹ.

Ngoài những sản phẩm đã qua chế biến, thuỷ sản tươi sống của Quảng Ninh

đang được thị trường các nước lân cận rất ưa chuộng. Đặc biệt thị trường Trung

Quốc - nước láng giềng chung biên giới đường bộ, đường biển, có nhiều cửa khẩu,

có khả năng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản rất lớn về số lượng và đa dạng về chủng loại

đã và đang trở thành thị trường quan trọng của tỉnh ta và là cầu nối thị trường hải

sản của cả nước.

Để sản phẩm thủy sản có chất lượng tốt và đến được tận tay người tiêu dùng

giải pháp thị trường đặt ra cho các hộ nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn là:

- Quản lý chặt chẽ chất lượng và duy trì sản lượng sản phẩm nuôi trồng thuỷ

sản để lấy uy tín trên thị trường.

- Hợp tác chặt chẽ giữa những người các hộ trồng thuỷ sản và các tổ chức

dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. KKT Vân Đồn đứng ra tổ chức cho người dân được tiếp

xúc trực tiếp với các doanh nghiệp thu mua sản phẩm (các nhà máy, xí nghiệp chế

biến...). Các doanh nghiệp thu mua thường xuyên thông tin cho người dân nuôi

trồng thuỷ sản các thông tin về giá thu mua để người dân có thể bán sản phẩm đúng

lúc, đúng thời điểm và phù hợp với thị yếu người tiêu dùng.

- Có biện pháp quản lý và đưa ra các quy định đối với các tư thương thu mua

sản phẩm thuỷ sản trên địa bàn huyện, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các

doanh nghiệp nhà nước và tư nhân.

- KKT phối hợp với khuyến ngư và các doanh nghiệp mở các lớp tập huấn

cho người dân nuôi trồng thuỷ sản về phương pháp bảo quản sản phẩm sau thu

hoạch để giữ được chất lượng sản phẩm trước khi bán, tránh việc phải bán hạ giá do

bảo quản sản phẩm không tốt.

89

4.2.2.2. Giải pháp về chế biến và xúc tiến thương mại thủy sản

Phát triển chế biến thủy sản phải đi đôi với đối tượng thủy sản chủ lực trong

khai thác, nuôi trồng của Vân Đồn. Phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng hải

đặc sản, các sản phẩm từ biển Vân Đồn, sản phẩm lưu niệm, sản phẩm mỹ nghệ, các

sản phẩm trang sức cao cấp từ trai ngọc phục vụ du lịch. Chú trọng đầu tư phát triển

sản phẩm thủy sản phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu sang thị trường Trung

Quốc: sản phẩm nước mắm, sá sùng, sứa, các loại hải sản khô: tôm, cá. Khuyến

khích phát triển sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng chức năng, các dược liệu và mỹ

phẩm từ nguồn nguyên liệu hải sản hầu, các loại rong biển... Cải tạo các cơ sở chế

biến thủy sản hiện có và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng thích hợp cho các cơ

sở chế biến thủy sản nhỏ lẻ, hộ gia đình để sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng và

đảm bảo vệ sinh an tòn thực phẩm. Quy hoạch làng nghề chế biến thủy sản truyền

thống (cá khô, tôm khô, sá sùng khô,…) phục vụ khách du lịch tại xã đảo Quan Lạn

và Minh Châu. Xây dựng hệ thống nhà hàng chế biến thủy sản phục vụ cụm du lịch

làng chài Ngọc Vừng, Thắng Lợi. Nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, xúc tiến

thương mại, quảng bá các đặc hải sản của Vân Đồn như tu hài, sá sùng, trai ngọc,

hầu, ốc, ngán, sứa… Đầu tư trang thiết bị sản xuất sứa, nâng cao chất lượng, sản

xuất sản phẩm giá trị gia tăng, hướng tới thị trường tiêu thụ nội địa; định hướng xây

dựng thương hiệu sứa Vân Đồn. Đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở chế biến mặt

hàng thủy sản mỹ nghệ, sản xuất sản phẩm để làm quà lưu niệm: chế biến ngọc trai

- sản phẩm trang sức cao cấp, chế biến các sản phẩm lưu niệm từ các sản phẩm hải

sản, vỏ sò, ngao, ốc, tu hài… Xây dựng và quảng bá thương hiệu thủy sản Vân Đồn

đối với các sản phẩm hải sản truyền thống, sản phẩm chủ lực của Vân Đồn như sá

sùng, tu hài, hầu, trai ngọc, nước mắm… Đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vào các thị

trường Trung Quốc và Nhật Bản.

4.2.2.3. Giải pháp về tuyên truyền khuyến ngư

Công tác tuyên truyền khuyến ngư được coi là chiếc cầu nối giữa tiến bộ khoa

học kỹ thuật, chính sách, thị trường với những người tham gia nuôi trồng thuỷ sản. Đẩy

mạnh đầu tư cho công tác khuyến ngư được coi nhu là một trong những giải pháp quan

trọng trong nuôi trồng thuỷ sản của huyện Vân Đồn. Một số giải pháp là:

90

- Tăng cường hình thức khuyến ngư thông qua xây dựng các mô hình trình

diễn về công nghệ nuôi tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các

mô hình về quản lý cộng đồng, các mô hình sản xuất và nuôi giống mới. Mô hình

về tổ chức, quản lý sản xuất, chính sách, thị trường, mô hình sản xuất kinh doanh

có hiệu quả.

- Tiếp tục chuyển giao công nghệ sản xuất nuôi giống mới, có giá trị kinh tế

cao, có thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước cho các thành phần kinh tế để góp

phần đảm bảo cung cấp đủ giống với chất lượng cao, giá cả hợp lý cho nhu cầu nuôi

các loại mặt nước.

- Tăng cường phối hợp với các địa phương tổng kết, đánh giá kết quả các mô

hình sản xuất giống và nuôi thuỷ sản thương phẩm có hiệu quả nhằm phổ biến và

nhân rộng.

- Quan hệ, khuyến khích các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước tham

gia vào hoạt động khuyến ngư rộng khắp, thông tin nhanh, kịp thời những kiến thức

khoa học kỹ năng sản xuất đến từng đơn vị sản xuất nuôi trồng thuỷ sản.

4.2.3. Giải pháp về hoa h c công nghệ

Qua kết quả điều tra phân tích về việc áp dụng khoa học công nghệ vào nuôi

trồng thủy sản cho thấy công tác này chưa được chú trọng, chưa tác động sâu rộng

vào các HGĐ NTTS cũng như làm thay đổi nhận thức và quan điểm của của các

HGĐ về việc áp dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng thủy sản.

Để nuôi trồng thủy sản có hiệu quả việc đầu tư khoa học công nghệ trong sản

xuất là cần thiết. Một công nghệ nuôi phù hợp sẽ đem lại sản lượng và năng suất

cao, hạn chế sức lao động. Vậy đối với huyện Vân Đồn giải pháp khoa học công

nghệ cần thiết là:

- Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học - công nghệ, đồng thời lựa

chọn và du nhập công nghệ tiên tiến của nước ngoài tạo đột phá để phát triển nhanh,

hiệu quả, đồng thời phù hợp với điều kiện khu vực nhất là công nghệ nuôi hải sản

trên biển;

91

- Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân rộng các mô hình tốt trong

sản xuất như mô hình nuôi kết hợp nhuyễn thể (Hầu, Tu Hài) với cá lồng bè vừa tận

dụng tốt không gian mặt nước vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện tốt các

chính sách khuyến khích các nhà khoa học trong và ngoài ngành chuyển giao kết quả

nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất có năng suất, chất

lượng và hiệu quả đặc biệt đối với những loài có giá trị kinh tế cao để phục vụ cho

huyện trong tương lai là một thương mại, du lịch quốc tế.

- Thiết kế công nghệ nuôi phù hợp với từng khu vực nuôi cho từng xã. Quy

hoạch thiết kế và công nghệ nuôi phù hợp sẽ làm giảm được tác động xấu của

NTTS đến môi trường. Tuy nhiên sự lựa chọn thiết kế vào công nghệ nuôi cho từng

khu vực phụ thuộc vào điều kiện môi trường, khả năng đầu tư kỹ thuật công nghệ.

- Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ đã được nghiên cứu thành công

như: Kỹ thuật nuôi Vẹm vỏ xanh thương phẩm, kỹ thuật ương giống và nuôi Tu Hài

thương phẩm của Hợp phần hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản biển và nước lợ SUMA, quy

trình nuôi cá Song, cá Giò bằng lồng ở biển....

4.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn

Trong bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, nguồn nhân lực cũng đóng một vai

trò quan trọng. Nguồn nhân lực ở đây bao gồm: Các cán bộ khoa học làm việc trong

lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản và những người nông dân trực tiếp hoạt động trong

lĩnh vực này. Muốn phát triển nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả đòi hỏi phải có một

nguồn nhân lực gồm các cán bộ khoa học có trình độ cao và đội ngũ kỹ thuật viên

thực hành giỏi làm nòng cốt hướng dẫn cách thức nuôi trồng thuỷ sản tới các hộ

nông dân.

Thực trạng về trình độ nhân lực cho hoạt động nuôi trồng thủy sản tại huyện

Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ở chương 3 cho thấy hầu hết lao động nuôi trồng thủy sản

có trình độ thấp, chưa qua đào tạo. Mà như chúng ta đã biết, trong bất cứ ngành sản

xuất vật chất nào, nguồn nhân lực cũng đóng một vai trò quan trọng. Nguồn nhân lực

ở đây bao gồm: Các cán bộ khoa học làm việc trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản và

những người nông dân trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực này. Muốn phát triển nuôi

92

trồng thuỷ sản có hiệu quả đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực gồm các cán bộ khoa

học có trình độ cao và đội ngũ kỹ thuật viên thực hành giỏi làm nòng cốt hướng dẫn

cách thức nuôi trồng thuỷ sản tới các hộ nông dân.

Mặt khác cần phải nâng cao trình độ kỹ thuật cho người nuôi trồng thuỷ sản

thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn tại đơn vị, giúp họ có thể hiểu được cơ bản kỹ

thuật nuôi trồng thuỷ sản. Đồng thời phải thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn

hạn, phục vụ cho nhu cầu học tập của dân cư, giúp họ tiếp thu những tiến bộ khoa

học và công nghệ đang từng ngày, từng ngày thay đổi để có thể ứng dụng nó vào

hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của mình. Điều đó giúp những người nuôi trồng thuỷ

sản tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia

đình mình.

4.2.5. Giải pháp về vốn nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn

Đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn

huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 - 2020 thì lượng vốn cần để

đầu tư là rất lớn, cần phải có những biện pháp phù hợp để huy động, quản lý tốt

nguồn vốn phục vụ sản xuất. Trong quá trình huy động cần tranh thủ các nguồn vốn

đầu tư của tỉnh Quảng Ninh một cách nhanh chóng, triệt để góp phần bổ sung vào

nguồn vốn hỗ trợ của huyện Vân Đồn. Thông qua những chính sách về hỗ trợ đầu

tư, chính sách phát triển sản xuất để huy động nguồn vốn trong dân, trong các tổ

chức kinh tế đầu tư vào nuôi trồng thủy sản.

Tổ chức các hoạt động, kêu gọi nguồn vốn còn đang nhàn rỗi trong dân,

nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, chủ đầu tư. Cùng với các hoạt động trợ giúp

nhân dân huy động vốn vay từ Ngân hàng, tổ chức tín dụng, tạo điều kiện về

nguồn vốn cho người dân bắt đầu và mở rộng sản xuất. Quản lý và sử dụng

hiệu quả nguồn vốn tín dụng nhỏ của các dự án (dự án Sufa cho các hộ nghèo).

Nguồn vốn huy động được thì cần phải có kế hoạch sử dụng một cách chi

tiết, đầy đủ, sử dụng đúng vào những việc thiết thực phục vụ cho hoạt động nuôi

trồng thủy sản như việc xây dựng hệ thống kênh mương; đầu tư cho phát triển công

93

tác khuyến ngư; đầu tư cho các trại giống; thực hiện các chương trình hỗ trợ trực

tiếp cho người nuôi trồng. Tránh những hoạt động đầu tư không đúng mục đích và

không có tính hiệu quả.

4.2.6. Giải pháp về tăng cường quản lý Nh nước nuôi trồng thuỷ sản tại huyện

Vân Đồn

Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ

công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, từng bước đưa các cơ

sở nuôi, sản xuất giống tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện sản xuất, bảo

đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn của thị trường

quốc tế.

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng các vật tư trong nuôi

trồng thủy sản (giống, thức ăn, chế phẩm sinh học, chất cải tạo môi trường …),

đồng thời đẩy nhanh quá trình xã hội hóa việc kiểm tra chất lượng và khảo nghiệm

các vật tư dùng trong nuôi trồng thủy sản.

Tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm tra giám sát điều kiện vùng

nuôi trồng, môi trường dịch bệnh, chất lượng thức ăn, chất bổ sung thức ăn, chế

phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường, hóa chất và thuốc thú y … ở

tất cả các khâu, từ sản xuất đến sử dụng; từng bước thực hiện truy xuất nguồn gốc,

đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất lượng, giữ vững uy tín thương hiệu thủy sản Việt

Nam trên thị trường quốc tế.

Rà soát và kiện toàn hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường dịch bệnh từ

Trung ương đến địa phương để phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững,

giảm thiểu thiệt hại cho nông, ngư dân và bảo vệ môi trường sinh thái.

Xây dựng hệ thống thống kê và dự báo về tình hình sản xuất, thị trường tiêu

thụ từ Trung ương đến địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, đáp ứng

yêu cầu của công tác quản lý nhà nước đang từng bước hiện đại hóa và hội nhập

kinh tế quốc tế.

94

4.2.7. Giải pháp về môi trường v phòng trừ dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản tại

huyện Vân Đồn

Việc phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Vân Đồn đã

làm nảy sinh những vấn đề về ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến môi trường

nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện. Các hoạt động như khai thác than, sản xuất

vật liệu xây dựng gạch, ngói, xi măng… đã làm cho môi trường nước phục vụ nuôi

trồng thuỷ sản ảnh hưởng không nhỏ.

Ở một cách tiếp cận khác,việc nuôi trồng thuỷ sản trong huyện đặc biệt là

nuôi trồng thuỷ sản ven biển không theo quy hoạch khiến cho dịch bệnh bùng phát

và tác động ngược trở lại môi trường như làm thay đổi bãi triều, đầm phá hoang hoá

hay bãi cát ven biển. Việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đưa diện tích đất

nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, phát triển nuôi trồng thuỷ sản

dẫn đến mất rừng ngập mặn, mất bãi đẻ tự nhiên của các thuỷ sản và phá vỡ cảnh

quan vùng ven biển.

Hơn thế nữa, chính việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách ồ ạt , thiếu

bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản là một vấn đề hiện nay đang được các ngành các

cấp có liên quan cần quan tâm xem xét. Chính sự phát triển này đã tự bản thân nó

là huỷ hoại môi trường, ảnh hưởng nghiêm trong đến chất lượng nước phục vụ cho

nuôi trồng thuỷ sản.

Vì vậy, một số giải pháp về môi trường được đặt ra giúp cho nuôi trồng thuỷ

sản phát triển một cách ổn định và bền vững là:

- Chỉ đạo, động viên các doanh nghiệp chế biến có chính sách gắn bó trong

việc xây dựng vùng nguyên liệu, tích cực tham gia đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho nuôi

trồng thuỷ sản. Thúc đẩy tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa người chế biến và người

nuôi trên cơ sở cam kết, chia sẻ quyền lợi. Nâng cao năng lực, đổi mới dây chuyền

công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, ổn

định và đi sâu vào các thị trường truyền thống, tăng cường các biện pháp xúc tiến

thương mại, mở rộng các thị trường trong và ngoài nước.

95

- Đa dạng hoá hình thức và đối tượng nuôi trồng thuỷ sản.

- Quản lý chặt chẽ hơn trong việc sản xuất, buôn bán và sử dụng các đầu vào

cho nuôi trồng thuỷ sản như: thức ăn, thuốc phòng bệnh, chất bảo quản để giảm bớt

ảnh hưởng tới nguồn nước.

- Tăng cường nhận thức cho người dân về môi trường và các phương thức

bảo vệ môi trường. Bởi chính họ là những người đã, đang và sẽ tác động trực tiếp

đến môi trường, gây ảnh hưởng đến chinh hoạt động nuôi trồng của họ. vì vậy, cần

phải gắn trách nhiệm của hộ nuôi trồng thuỷ sản, người dân, chủ trang trại, doanh

nghiệp vào quản lý môi trường.

- Cải tiến quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Để định

hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển bền vững, quy hoạch phát triển

nuôi trồng thuỷ sản ven biển thường được xây dựng cho từng giai đoạn cụ thể.

- Nâng cao năng lực nhận thức cho các bên tham gia. Để đảm bảo phát triển

bền vững, sớm tháo gỡ các thử thách đang đặt ra phía trước đòi hỏi phải huy động

và tạo điều kiện để các bên được tham gia và đóng góp ý kiến trong quá trình xây

dựng, cũng như thực hiện và đánh giá hoạt đông nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Đặc

biệt, việc nâng cao năng lực quản lý môi trường, chuyển tải thông tin liên quan cho

cán bộ quản lý các cấp, cộng đồng địa phương và người dân trở nên rất cần thiết.

Việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản cần được quan tâm cân nhắc chu đáo, không đơn

thuần chỉ mở rộng diện tích và sản lượng nuôi. Cần hướng tới nhiều biện pháp đồng

bộ như giảm thiểu các tác động môi trường, sản xuất theo quy trình sạch, giữ vững

thị trường quốc tế.

4.2.8. Giải pháp về chính sách huyến hích phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại

huyện Vân Đồn

Để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vân Đồn phát triển nhanh,

mạnh, bền vững hơn nữa trong thời gian tới, huyện Vân Đồn cần một số các

chính sách như:

+ Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho các hộ chuyển đổi nghề từ nghề khai thác

ven bờ kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản. Chính sách giao mặt đất, mặt nước

cho các hộ chuyển đổi.

96

+ Chính sách đầu tư chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp (nguồn vốn, thời hạn

vay, hình thức vay và lãi xuất). Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho nghề khai

thác thuỷ sản.

- Thực hiện quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong nghề cá.

- Xây dựng chính sách ưu tiên khuyến khích đầu tư cho các thành phần kinh tế

tham gia đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá và chế biến thuỷ sản.

- Nhà nước hỗ trợ đầu tư vốn cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật, chuyển giao

và ứng dụng công nghệ sản xuất giống các loại có giá trị kinh tế cao tạo nguyên liệu

chế biến xuất khẩu.

- Xây dựng chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho những hoạt động sản

xuất chế biến các sản phẩm thuỷ sản tiêu thụ nội địa ngày càng phát triển.

- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản đồng bộ, phù hợp với điều

kiện tự nhiên, nguồn lợi, các nguồn lực và hài hoà với lợi ích của các hoạt động

kinh tế khác trên cùng một không gian địa lý.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Đối với Chính phủ

- Cần có sự thống nhất chỉ đạo của Chính phủ tới các Bộ, ngành có liên quan

có trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu Chương trình phát triển ngành nuôi

trồng thủy sản.

- Cho chủ trương để Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp &

Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình thuỷ lợi

phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và có kế hoạch đầu tư từng bước các dự án thuỷ lợi

phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.

- Tăng tổng mức vốn để xây dựng hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng sản

xuất giống thuỷ sản, hạ tầng vùng chuyển đổi, hạ tầng các vùng sản xuất giống và

hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung tạo sản phẩm hàng hoá lớn cho phù

hợp tiến độ của Chương trình làm cơ sở để nuôi trồng thuỷ sản phát triển hiệu quả,

bền vững...

97

- Tăng nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ, đặc biệt cho ứng dụng

công nghệ sinh học phục vụ chọn tạo và sản xuất giống, công nghệ sản xuất thức ăn,

công nghệ nuôi thuỷ sản hàng hoá, xử lý môi trường và các sản phẩm thải, phòng

bệnh cho thuỷ sản nuôi...

- Có chính sách hỗ trợ vay vốn, đặc biệt là nuôi biển và nuôi hàng hoá; tăng

mức vay không phải thế chấp, tăng thời hạn vay vốn theo chu kỳ sản xuất.

4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh v một số ban ng nh liên quan

- Hoạt động NTTS cần phải có những bước đi phù hợp và đồng bộ với các

quy hoạch, kế hoạch của các ngành khác (du lịch, giao thông…) trong thời gian tới

nhằm đảm bảo các nhiệm vụ đề xuất, các giải pháp được đưa ra phù hợp với điều

kiện thực tế của huyện, của các xã; đề nghị Tỉnh Quảng Ninh và các ban ngành liên

quan giám sát thực hiện các quy hoạch hàng năm; trên cơ sở thực tiễn để điều chỉnh

kịp thời các chỉ tiêu cụ thể làm cơ sở cho Huyện điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù

hợp với thực tế của địa phương.

- Phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi nhuyễn thể trong Vịnh hài

hòa với phát triển du lịch; Hướng tới phát triển vùng nuôi tập trung nhằm tạo sản

phẩm hàng hóa lớn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường; để tạo bước

đột phát cho phát triển nuôi nhuyễn thể của Huyện, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh tạo điều kiện cho việc đẩu tư trung tâm sản xuất

giống nhuyễn thể tập trung tại Huyện Vân Đồn trong năm tới.

- Đào tạo, chuyển đổi nghề khai thác không hiệu quả, xâm hại nguồn lợi hải

sản và gây tác động xấu tới môi trường sang nuôi trồng thủy sản, dịch vụ du lịch

(câu cá giải trí, du lịch sinh thái, du lịch làng chài… và phát triển sinh kế bền vững

cho các cộng đồng ngư dân Vân Đồn là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo an sinh xã hội

cho các cộng đồng ngư dân sống phụ thuộc vào nguồn lợi tự nhiên, nhất là các xã

đảo của Huyện; đề nghị Tỉnh Quảng Ninh tạo điều kiện để các đề án này sớm có

nguồn vốn đầu tư vào năm 2015.

- Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng các công nghệ tiên tiến nhằm sản xuất

các sản phẩm dinh dưỡng chức năng, các dược liệu và mỹ phẩm cao cấp từ nguồn

98

nguyên liệu hải sản sẵn có của địa phương nhằm giảm xuất khẩu thô sang xuất khẩu

các sản phẩm có giá trị gia tăng. Đề nghị Tỉnh và các Bộ, Ngành Trung ương tạo

điều kiện, hỗ trợ trong nghiên cứu khoa học công nghệ, giới thiệu các nhà đầu tư

trong và ngoài nước có tiềm năng trong các lĩnh vực này vào đầu tư tại huyện. Đề

nghị Tỉnh xây dựng các chính sách ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư đối với các

dự án cụ thể tại Huyện.

4.3.3. Đối với UBND huyện Vân Đồn

- Đối với diện tích nằm trong quy hoạch khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp

đầu tư phát triển theo hướng bền vững có hiệu quả nhằm phát huy tối đa tiềm năng

mặt nước nuôi trồng thủy sản.

- Đối với diện tích hoạt động không hiệu quả, không phù hợp với mục

tiêu phát triển huyện Vân Đồn hoặc không nằm trong quy hoạch, kiến nghị có

chủ trương thu hồi chuyển sang mục đích sử dụng khác theo quy hoạch chung

xây dựng KKT.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất, mặt nước NTTS trên

địa bàn, kịp thời ngăn chặn các hành vi lấn chiếm, không thực hiện theo quy

hoạch, sử dụng sai mục đích, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước trái quy định

của phát luật.

- Khoanh vùng những khu vực giàu nguồn lợi hải sản tự nhiên nhằm bảo

vệ, bảo tồn nguồn lợi hải sản, hạn chế việc đánh bắt trộm làm cạn kiệt nguồn tài

nguyên thủy sản biển. Đây sẽ là những khu vực tái tạo nguồn lợi hải sản và con

giống cho địa phương trong tương lai.

- Có kế hoạch cử người tham gia các lớp tập huấn đào tạo công nhân kỹ

thuật và lao động lành nghề khi UBND tỉnh, huyện có chủ trương đào tạo.

- Thường xuyên mở các lớp khuyến ngư giúp người dân có thể cập nhập

thường xuyên những tiến bộ khoa học hiện đại, những công nghệ sản xuất mới

nhằm đưa năng suất và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao nhất.

99

KẾT LUẬN

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản là vấn đề đặc biệt quan trọng của các nước trên

thế giới. Nhiều quốc gia đã có những kinh nghiệm rất quý báu về phát triển nuôi

trồng thuỷ sản.

Đối với Việt Nam hiện nay, phát triển nuôi trồng thuỷ sản không những

mang tính chiến lược mà còn là vấn đề thời sự vô cùng bức thiết. Nhiều nơi

trong những năm vừa qua đã cố gắng thực hiện phát triển nuôi trồng thuỷ sản và

đã đạt được một số kết quả bước đầu đáng kể, song còn đang có nhiều vấn đề bất

cập, tồn tại.

Trong những năm qua, ngành nuôi trồng thuỷ sản Vân Đồn (Quảng Ninh) có

những bước phát triển mạnh. Tổng sản lượng khai thác thuỷ sản hàng năm đều đạt ở

mức cao. Nuôi trồng thủy sản phát triển ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đã

mang lại những hiệu quả rất lớn đối với cuộc sống của người dân trên địa bàn.

Trong những năm qua nuôi trồng thủy sản phát triển trên khắp cả nước đã chứng tỏ

được vai trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế. So với trồng lúa, làm muối,

các hoạt động khác thì nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn rất

nhiều lần, góp phần xoá đối giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất cho người dân.

Nuôi trồng thủy sản tận dụng được những diện tích đất không sử dụng được cho

hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất không có hiệu quả, tạo điều kiện để

phát triển cho các vùng, miền. Tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích, nâng cao

đời sống cho nhân dân, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Ngoài ra nuôi trồng

thủy sản góp phần nâng cao trình độ tổ chức và quản lý kinh tế, trình độ khoa học

kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. Thông qua đó cơ cấu dân số, cách nghĩ, cách làm và

lối sống của người dân sẽ thay đổi theo hướng tiếp cận nhanh hơn với nên kinh tế

thi trường và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của sản xuất trình độ cao. Nhận thấy tầm

quan trọng của việc phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

cũng không đứng ngoài cuộc, trong những năm vừa qua nuôi trồng thủy sản ở

huyện cũng rất phát triển và thu được những kết quả đáng khích lệ. Song hiệu quả

100

thu được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng thật sự của huyện, và vẫn còn rất

nhiều bất cập.

Qua quá trình nghiên cứu luận văn về cơ bản đã đạt được mục tiêu ban đầu

đề ra:

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thuỷ sản

- Phân tích, đánh giá thực trạng nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh từ năm 2012- 2014.

- Đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi trồng

thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Để phát phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

thành hiện thực cần thực hiện các giải pháp chủ yếu như: Giải pháp về giống nuôi

trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về thị trường, xúc tiến thương mại, tuyên

truyền khuyến ngư; Giải pháp về khoa học công nghệ; Giải pháp về phát triển nguồn

nhân lực nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về vốn nuôi trồng thuỷ

sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về tăng cường quản lý Nhà nước nuôi trồng thuỷ

sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về môi trường và phòng trừ dịch bệnh nuôi trồng

thuỷ sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về chính sách khuyến khích phát triển nuôi

trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn.

Có thể nhận thấy rằng, mặc dù nghề nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện

Vân Đồn vẫn còn khó khăn, song với tiềm năng và thế mạnh của vùng biển đảo, hy

vọng Vân Đồn sẽ tiếp tục phát huy lợi thế sẵn có để đưa nghề nuôi trồng thuỷ sản

của huyện phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần giảm nghèo, giải

quyết được nhiều công ăn việc làm cho lao động địa phương trong những năm tới./.

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Khắc Bằng (2007), Phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh

Hà Tĩnh.

2. Chi cục thống kê huyện Vân Đồn (2014), Số liệu thống kê ngành thủy sản

huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014.

3. Yến Giang (2007), “Một số xu hướng trong nuôi trồng thủy sản”, Tạp chí

Thủy sản.

4. Giáo trình Kinh tế Thủy sản, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

5. Lâm Văn Mẫn (2006), Phát triển ngành thủy sản đồng bằng sông Cửu Long

đến năm 2015.

6. Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn (2012, 2013, 2014), Báo cáo kết quả thực

hiện nhiệm vụ kế hoạch các năm 2012, 2013, 2014 và phương hướng nhiệm vụ

kế hoạch năm 2015 đến năm 2020.

7. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ninh (2014), Điều chỉnh quy hoạch

tổng thể ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2014, xây dựng quy hoạch

đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

8. Nguyễn Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, NXB Đại học

Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

9. Trần Thị Tình (2011), Phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Ninh Hòa. tỉnh

Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ.

10. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010), Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát

triển KT- XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

11. UBND tỉnh Quảng Ninh (2013), Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân

Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

12. Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện tài nguyên và môi trường biển

năm (2010), Báo cáo nghiên cứu đánh giá sức tải môi trường và đề xuất

các giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long, Bái Tử Long.

102

13. Website: - http://vi.wikipedia.org

- http://www.vifep.com.vn

- http://www.mard.gov.vn

-http://quangninh.gov.vn/vi-

VN/huyenthi/huyenvandon/Trang/default.aspx

103

PHỤ LỤC

(MẪU) PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH ĐẠI DIỆN CHO 04 XÃ Ở HUYÊN VÂN ĐỒN,

TỈNH QUẢNG NINH

Số phiếu điều tra:.................

Phần 1:

Thông tin về hộ nuôi

Tên chủ hộ: ...................................................................................................................

Địa chỉ: Thôn.......................xã (phường).......................huyện (t.phố, t.xã) .................

1. Số lượng nhân lực trong gia đình: .............................................................................

2. Trình độ của chủ hộ:

 Đại học: Trung cấp:  Phổ thông: Khác: 

Phần 2:

Vai trò của nuôi trồng thủy sản đối với kinh tế hộ gia đình

1. Thu nhập từ nuôi trồng thuỷ sản: .......................................................................... %

2. Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: ................................................ %

3. Các nguồn thu nhập khác: ..................................................................................... %

Phần 3: Thông tin về tình hình nuôi trồng thủy sản của cá hộ điều tra

1. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của hộ:

 Dưới 1 ha  Từ 1-5 ha  5 ha - 10 ha 10 ha trở lên 

2. Đối tượng nuôi:

Cá  Giáp xác  Nhuyễn thể Khác

104

3. Năng xuất trung bình các năm gần đây (tấn/ha)

- Năm 2012: ..................... - Năm 2013: ..................... - Năm 2014: ......................

4. Thu nhập trung bình các năm gần đây (Triệu đồng/ha)

- Năm 2012: ..................... - Năm 2013: ..................... - Năm 2014: ......................

5. Chi phí bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS

- Năm 2012: ..................... - Năm 2013: ..................... - Năm 2014: ......................

6.. Thu nhập bình quân đầu người các năm gần đây (Triệu đồng/người/tháng)

- Năm 2012: ..................... - Năm 2013: ..................... - Năm 2014: ......................

7. Trình độ văn hóa của lao động tham gia trực tiếp NTTS (người).

- Chưa tốt nghiệp tiểu học

- Tốt nghiệp tiểu học nhưng chưa tốt nghiệp THCS

- Tốt nghiệp THCS nhưng chưa tốt nghiệp THPT

- Tốt nghiệp THPT nhưng chưa qua TCCN, cao đẳng

- Đã và đang học trên THPT

8. Tại địa điểm NTHS của hộ, mức độ tham gia của cộng đồng như thế nào?

Tốt: Bình thường: Không có sự tham gia:

9. Hộ gia đình có áp dụng phương pháp nuôi sạch không?

Có: Không:

10. Đối tượng nuôi của hộ gia đình có kiểm soát dịch bệnh không?

Có: Không:

11. Tại địa bàn nuôi của khu vực, có hệ thống quan trắc, cảnh báo dịch bệnh không?

Có: Không:

12. Nước thải sau chu kỳ sản xuất của hộ gia đình sử lý như thế nào?

Xả thải trực tiếp  Sử lý trước khi thải Sử dụng lại

13. Vấn đề ô nhiễm nguồn nước sản xuất khu vực nuôi của anh (chị) ở mức độ nào?

Rất nghiêm trọng Nghiêm trọng Không nghiêm trọng

105

Phần 4.

Một số vấn đề đảm bảo phát triển nuôi trồng thủy sản hiệu quả

1. Anh (chị), nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của phát triển hộ nuôi trồng thủy sản:

Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:

2. Tại vùng nuôi trồng thủy sản hiện nay khu vực gia đình đang sản xuất:

 Không có quy hoạch Quy hoạch phù hợp Quy hoạch không phù hợp

3. Theo anh (chị) các chính sách về phát triển NTTS có quan trọng không?

Không quan trọng: Quan trọng:  Rất quan trọng: 

4. Tầm quan trọng của giống thủy sản trong NTTS trong sản xuất?

Không quan trọng: Quan trọng:  Rất quan trọng: 

5. Tầm quan trọng của Khoa học công nghệ trong NTTS trong sản xuất?

Không quan trọng:  Quan trọng:  Rất quan trọng: 

6. Tầm quan trọng của công tác khuyến ngư trong NTTS như thế nào?

 Không quan trọng: Quan trọng:  Rất quan trọng: 

7. Tầm quan trọng của thức ăn trong NTHS như thế nào?

Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng: 

8. Theo anh (chị) tầm quan trọng của công nghệ chế biến như thế nào?

Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:  

9. Với hình thức nuôi của gia đình, vốn đầu tư giữ vai trò như thế nào?

 Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng: 

10. Yếu tố thị trường, thương mại, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa như thế nào?

Không quan trọng: Quan trọng:  Rất quan trọng: 

106

Phần 5.

Một số vấn đề ảnh hƣởng tới phát triển NTTS hiện nay

1. Vấn đề ô nhiễm môi trường: .....................................................................................

2. Ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết:..............................................................................

3. Vốn đầu tư cho mô hình nuôi: ...................................................................................

4. Do thị trường thu mua không ổn định: ......................................................................

5. Ngoài các vấn đề trên, còn có vấn đề nào khác ảnh hưởng tới hoạt động NTTS:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

6. Theo ý kiến cá nhân anh (chị) để phát triển NTTS hiệu quả và bền vững thì cẩn

phải làm những gì, làm như thế nào?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

................, ngày ….tháng….năm 2014

Ngƣời phỏng vấn

Xin trân trọng cảm ơn!