ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÝ KIM SƠN
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÝ KIM SƠN
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lý Kim Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo
điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa
học: PGS.TS Đỗ Thị Bắc; cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các Thầy,
Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh -
Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Các ban ngành, đoàn thể
ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn..
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lý Kim Sơn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................. 2
5. Bố cục của Luận văn ................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI
TRỒNG THUỶ SẢN ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản ..................................... 4
1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản ........................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản .................................................. 5
1.1.3. Vai trò của nuôi trồng thủy sản ....................................................... 7
1.1.4. Phát triển nuôi trồng thủy sản ....................................................... 10
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản ............ 14
1.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam ...................................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nước
trên thế giới ........................................................................................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam ............... 21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển nuôi trồng thuỷ sản cho
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................. 25
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 25
2.2.3. Tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................. 27
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .............................. 27
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả nuôi trồng thủy sản ....................... 27
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nuôi trồng thủy sản ..................... 28
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản .................... 28
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ....................... 29
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vân Đồn .......................... 29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội, dân số huyện Vân Đồn ....................... 34
3.1.3. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 36
3.1.4. Cơ chế chính sách về phát triển nuôi trồng thuỷ sản huyện Vân Đồn 37
3.1.5. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sự
phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn .................................... 38
3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................ 39
3.2.1. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................. 39
3.2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của các hộ nuôi trồng thuỷ sản .. 55
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
3.3. Đánh giá chung về phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 79
3.3.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 79
3.3.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................ 80
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................... 82
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ............................... 83
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại
huyện Vân Đồn ........................................................................................... 83
4.1.1. Quan điểm phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ..... 83
4.1.2. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ............. 83
4.1.3. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ........ 85
4.2. Giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................ 86
4.2.1. Giải pháp về giống nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ........ 87
4.2.2. Giải pháp về thị trường, xúc tiến thương mại, tuyên truyền
khuyến ngư ............................................................................................. 87
4.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................. 90
4.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn ................................................................................................... 91
4.2.5. Giải pháp về vốn nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn............ 92
4.2.6. Giải pháp về tăng cường quản lý Nhà nước nuôi trồng thuỷ sản tại
huyện Vân Đồn ....................................................................................... 93
4.2.7. Giải pháp về môi trường và phòng trừ dịch bệnh nuôi trồng thuỷ
sản tại huyện Vân Đồn ............................................................................ 94
4.2.8. Giải pháp về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ
sản tại huyện Vân Đồn ............................................................................ 95
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
4.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................... 96
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh và một số ban ngành liên quan 97
4.3.3. Đối với UBND huyện Vân Đồn .................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
GTSX : Giá trị sản xuất
HGĐ : Hộ gia đình
KKT : Khu kinh tế
KT- XH : Kinh tế - xã hội
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
QC : Quảng canh
QCCT : Quảng canh cải tiến
QĐ : Quyết định
TC : Thâm canh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
UBND : Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số Vân Đồn theo xã giai đoạn 2012 - 2014 .......... 35
Bảng 3.2. Cơ cấu dân số Vân Đồn năm 2012 - 2014 ................................................ 36
Bảng 3.3. Thực trạng lao động tham gia NTTS huyện Vân Đồn năm 2014 ............ 40
Bảng 3.4. Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014 ..... 42
Bảng 3.5. Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014 ... 45
Bảng 3.6. Năng suất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014 ........... 47
Bảng 3.7. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014 ... 48
Bảng 3.8. Thực trạng nhân khẩu - lao động tại các HGĐ điều tra tại huyện Vân Đồn .... 55
Bảng 3.9. Trình độ văn hóa của lao động tham gia NTTS trực tiếp của các xã điều
tra tại huyện Vân Đồn .............................................................................. 58
Bảng 3.10. Hiện trạng sử dụng diện tích theo mục đích sử dụng các HGĐ của các xã
điều tra tại huyện Vân Đồn ...................................................................... 60
Bảng 3.11. Năng suất và sản lượng NTTS tại các HGĐ của các xã điều tra tại huyện
Vân Đồn ................................................................................................... 62
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS của các xã điều tra tại
huyện Vân Đồn ........................................................................................ 65
Bảng 3.13. Chi phí bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS của các xã điều tra tại
huyện Vân Đồn ........................................................................................ 67
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế HGĐ NTTS của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn ... 69
Bảng 3.15. Cơ sở sản xuất con giống thủy sản năm 2014 ........................................ 71
Bảng 3.16. Thực trạng chế biến và tiêu thụ sản phẩm NTTS ................................... 74
Bảng 3.17. Thực trạng tiêu thụ thủy sản tại các HGĐ của các xã điều tra tại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vân Đồn ................................................................................................... 75
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với cánh cửa của WTO ngày càng mở rộng khi Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức này, thì đây là một điều kiện hết sức thuận
lợi để Việt Nam phát triển nền kinh tế một cách toàn diện trong giai đoạn hội
nhập. Gia nhập vào WTO chúng ta có rất nhiều cơ hội để phát triển kinh tế từ
kinh tế nông nghiệp đến kinh tế ngoại thương. Trong điều kiện đó thì xuất khẩu
sản phẩm thuỷ sản cũng dễ dàng hơn vào thị trường các nước trên thế giới.
Trên thực tế thì hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 75%
dân cư sinh sống ở nông thôn và trên 75% lực lượng lao động xã hội làm việc trong
khu vực này. Sự phát triển của nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của nền kinh tế và sự ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy, khi gia nhập
WTO nông nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển. Thuỷ sản cũng là một bộ
phận của ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Và
có thể nói ngành thuỷ sản đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
của nước ta.
Ngành nghề nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian qua được khẳng định là nghề sản xuất thế mạnh mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn và ven biển,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và thu hút được sự quan tâm
đầu tư của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tuy nhiên, nuôi trồng
thuỷ sản huyện Vân Đồn đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn như:
thiếu quy hoạch hoặc quy hoạch chạy theo thực tế sản xuất; các vấn đề xã hội nảy
sinh trong quá trình chuyển đổi đất nông, lâm nghiệp sang Nuôi trồng thuỷ sản; các
vấn đề môi trường trong và xung quanh các khu vực nuôi tập trung do hoạt động
của các ngành kinh tế khác gây ra...
Với thực tế nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn “Phát triển
nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” nhằm tìm hiểu thực
trạng nuôi trồng thuỷ sản của huyện Vân Đồn, làm rõ những thách thức và cơ
hội, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển cho lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
này tại địa phương.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát
triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất một số
giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn tỉnh Quảng ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thuỷ sản
- Phân tích, đánh giá thực trạng nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2012- 2014.
- Đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi trồng
thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề phát triển nuôi trồng thuỷ sản người dân
nuôi trồng thuỷ sản, các hộ, cộng đồng và các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Luận văn
tập trung nghiên cứu hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Vân Đồn, thông qua
việc điều tra, khảo sát tình hình thực tiễn và các số liệu hiện có trong các báo cáo
tổng kết và số liệu thống kê của địa phương về phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Năm 2012 - 2014.
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu, là cơ sở khoa học giúp huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh xây dựng kế hoạch
phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, có ý nghĩa thiết thực cho quá
trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn và đối với các địa phương có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điều kiện tương tự.
3
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn bao gồm 04 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản
1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản [4]
Ngành thủy sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu với xuất phát
điểm là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thời kỳ đầu đánh bắt thủy sản được coi
là ngành quan trọng và chủ yếu cấu thành nên ngành thủy sản, vì vậy ở thời điểm
đó nuôi trồng thủy sản chưa phát triển và con người chưa ý thức được việc tái
tạo nguồn lực và đảm bảo môi trường cho sự phát triển của các loại thủy hải sản.
Nhưng trong những thập kỷ gần đây khi sản phẩm thủy sản tự nhiên ngày càng
có nguy cơ sụt giảm và cạn kiệt do đánh bắt quá nhiều, tràn lan trong điều kiện
nguồn lực tự nhiên có hạn thì nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển và trở nên
quan trọng.
Nuôi trồng thuỷ sản là một bộ phận của ngành thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản
ra đời cũng bắt nguồn từ nhu cầu của cuộc sống khi mà sản lượng khai thác thuỷ
sản ngày càng có nguy cơ cạn kiệt. Nước ta có một tiềm năng to lớn để phát triển
hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
Nuôi trồng thuỷ sản là một bộ phận sản xuất có tính nông nghiệp nhằm duy
trì, bổ sung, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản nhằm mục
đích cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng của dân cư và cung cấp nguyên liệu cho hoạt
đông chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
Nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài
nguyên thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, nước sông ngòi, ao hồ, ruộng trũng, sông
cụt, đầm phá, khí hậu..) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ yếu là cá, tôm và các
thủy sản khác..) có sự tham gia trực tiếp của con người. Hoạt động này ở Việt Nam
bao gồm nuôi, trồng các loại thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn với các hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thức nuôi chủ yếu là:
5
- Nuôi theo phương pháp thâm canh (TC), bán thâm canh (BTC), quảng canh
(QC) và quảng canh cải tiến (QCCT);
- Nuôi trong lồng bè trên mặt nước biển, sông, đầm,ven biển;
- Nuôi nhuyễn thể;
- Nuôi thủy sản ao hồ, đìa, đầm;
- Nuôi thủy sản trên ruộng trũng, ruộng lúa;
- Trồng rong biển.
1.1.2. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản
1.1.2.1. Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp đất nước và tương đối phức tạp so
với các ngành sản xuất vật chất khác.
Ở đâu có nước là ở đó có nuôi trồng thủy sản.Vì vậy, nuôi trồng thủy sản
phát triển rộng khắp tại mọi vùng địa lý từ miền núi xuống miền biển. Thủy sản
nuôi rất đa dạng, nhiều giống loài mang tính địa lý rõ rệt, có quy luật riêng của
từng khu hệ sinh thái điển hình. Do vậy, công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất
của ngành cần chú ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây
dựng các chỉ tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện các chính sách… phải phù hợp
với từng khu vực lãnh thổ hay từng vùng khác nhau.
1.1.2.2. Số lượng, chất lượng nguồn nước và nguồn lợi thủy sản rất khác nhau
Mỗi mặt nước nuôi trồng thủy sản có độ màu mỡ khác nhau phụ thuộc vào
thổ nhưỡng vùng đất và nguồn nước, nguồn cung cấp. Vật nuôi trong ao hồ rất khó
quan sát trực tiếp được như trên cạn vì thế rủi ro trong sản xuất lớn hơn nhiều.
Người nuôi cần có kinh nghiệm và kiến thức kỹ thuật cần thiết về vấn đề thuỷ lợi,
bởi vì thuỷ lợi như chìa khoá để mở ra cánh cửa cho người làm thuỷ sản có thể đạt
được những thành tựu to lớn.
1.1.2.3. Hoạt động nuôi trồng thủy sản có tính mùa vụ rõ nét
Nuôi trồng thủy sản mang tính mùa vụ vì thủy sản có quy luật sinh trưởng và
phát triển riêng. Theo Lênin, tính mùa vụ thể hiện ở chỗ thời gian lao động không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ăn khớp với thời gian sản xuất. Thời gian lao động là thời gian tác động tới sự hình
6
thành của sản phẩm, còn thời gian sản xuất kéo dài hơn vì bao gồm cả thời gian lao
động không tác động đến sản phẩm.
Ví dụ : thời gian sản xuất kéo dài từ A đến B, nhưng thời gian lao động chỉ
bao gồm: thời gian cải tạo ao (phơi đáy ao 2 tuần lễ), thả giống, chăm sóc (cho ăn 2
lần/ ngày), thu hoạch. Như vậy, rõ ràng người nuôi phải tuân theo quy luật sinh
trưởng và phát triển của thuỷ sản.
A B
Cải tạo Thả giống Chăm sóc Thu hoạch
Trong NTTS phải lưu giữ và chăm sóc đặc biệt đối với đàn vật nuôi bố mẹ
(đàn cá bố mẹ, tôm bố mẹ…) để sản xuất con giống cho các vụ nuôi tiếp theo. Đây
là tài sản sinh học đặc biệt của doanh nghiệp, việc lựa chọn đàn tôm, cá bố mẹ phải
tuân theo quy trình khoa học - công nghệ của hệ thống quốc gia.
Tính thời vụ trong NTTS đã dẫn đến tình trạng người lao động có lúc rất bận
rộn còn có những lúc lại nhàn rỗi. Đặc điểm này đòi hỏi trong NTTS một mặt phải
tôn trọng tính thời vụ, mặt khác phải giảm bớt tính thời vụ bằng cách: Đối với
NTTS phải cần tập trung nghiên cứu các giống loài thuỷ sản có thời gian sinh
trưởng ngắn để có thể sản xuất nhiều vụ trong năm.
1.1.2.4. Nuôi trồng thuỷ sản có từ rất lâu đời nhưng đi lên từ điểm xuất phát rất
thấp là nhỏ bé, manh mún và phân tán
Ngành thuỷ sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu đời với xuất
phát điểm là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS). Thời kỳ đầu đánh bắt thuỷ
sản được coi là ngành quan trọng chủ yếu cấu thành nên ngành Thuỷ sản. Vì vậy, ở
thời điểm đó NTTS chưa phát triển và con người chưa ý thức được việc tái tạo
nguồn lực và đảm bảo môi trường cho sự phát triển của các loài thuỷ sản. Vì thế có
thể nói ngành NTTS là một ngành tuy có từ lâu đời nhưng đi lên từ điểm xuất phát
thấp, nhỏ bé, manh mún.
Trong thời gian gần đây nhờ có sự quan tâm và nhận thức đúng đắn về ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuỷ sản nên đã có những bước phát triển đột phá nhất định.
7
Trong năm 2000 có 7 quốc gia Châu Á có tên trong số 10 nước có sản lượng
nuôi trồng thuỷ sản cao nhất thế giới, đó là : Băng La Đét, Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonexia, Nhật Bản, Thái Lan và Việt Nam. Châu Á đóng góp 90% tổng sản lượng
NTTS của thế giới. NTTS theo hướng thân thiện với môi trường, công nghệ NTTS
không có chất thải sẽ phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam NTTS trong hệ VAC đáp
ứng yêu cầu này.
1.1.3. Vai trò của nuôi trồng thủy sản
1.1.3.1. Ngành nuôi trồng thuỷ sản có vai trò quan trọng trong việc duy trì, tái tạo
các nguồn lợi thuỷ sản
Các nguồn lợi thủy sản là nguồn lợi tự nhiên với tính chất có hạn, khan hiếm
khi khai thác đánh bắt một cách tràn lan không có kế hoạch thì nguồn lợi này lại
càng trở nên khan hiếm, thậm chí một số loài gần như tuyệt chủng. Chính vì vậy, để
đảm bảo nguồn lợi này được duy trì và tiếp tục mang lại lợi ích cho con người thì
cần có những kế hoạch khai thác hợp lý, khai thác kết hợp với việc bảo vệ, bổ sung
tái tạo một cách thường xuyên thông qua hoạt động đánh bắt và NTTS là 2 bộ phận
cấu thành nên ngành thuỷ sản nhưng mang 2 sắc thái hoàn toàn khác nhau, bổ sung
lẫn nhau tạo nên sự phát triển chung của toàn ngành.
1.1.3.2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản và thương mại
quốc tế thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một số ngành
nghề sản xuất nông nghiệp khác, sản phẩm không chỉ tiêu dùng nội địa mà một số
đối tượng thuỷ sản nuôi trồng còn là nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.
Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong
bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nước. Ngành
Thuỷ sản Việt Nam là ngành đứng thứ 6 trong 10 nước xuất khẩu thuỷ sản mạnh có
kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD trên thế giới.
Tính chung năm năm 2001 - 2005, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản đạt trên 11 tỉ USD, chiếm khoảng 9% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.
Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu thủy sản vượt ngưỡng 1 tỉ USD và đến năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2002 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đã đạt hơn 2 tỉ USD. Năm 2005 kim ngạch xuất
8
khẩu thuỷ sản đạt gần 2,7 tỷ USD. Với con số này, Việt Nam đã trở thành một nước
xuất khẩu thủy sản lớn trong khu vực Đông Nam á. Có được kết quả này là nhờ
trong những năm qua, ngành Thủy sản đã tích cực đẩy mạnh công tác nuôi trồng,
chế biến thủy sản.[3]
Trong những năm qua, sản lượng NTTS liên tục tăng năm 2002 là 976.100
tấn, trong đó khoảng 40% dành cho công nghiệp chế biến xuất khẩu. Đến năm
2005, nhu cầu nguyên liệu cho chế biến thủy sản là 2.030.000 tấn và năm 2010 là
2.650.000 tấn. Để đáp ứng đủ nhu cầu, ngành Thủy sản phải chủ động được nguồn
nguyên liệu. Bởi nguyên liệu là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh thủy sản. Có một nguồn nguyên liệu ổn định, giá cả có sức cạnh tranh
thì ngành công nghiệp chế biến thủy sản mới có cơ hội phát triển.
Trong xu thế ngày càng hạn chế khai thác thủy sản nhằm bảo vệ môi trường
như hiện nay thì NTTS đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp nguyên liệu cho
chế biến xuất khẩu. Việc cung cấp từ NTTS cũng đảm bảo ổn định và phù hợp với
nhu cầu của thế giới nhờ thực hiện tốt công tác khuyến ngư và phát triển giống mới.
Nuôi trồng thủy sản đã tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế
biến, nhất là chế biến xuất khẩu và đã đóng góp phần quan trọng vào việc tăng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản. Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam,
tôm chiếm tỉ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu là 43,7% (năm 2001), 46,9% (năm
2002), trong đó tôm nuôi chiếm phần lớn.
1.1.3.3. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập
NTTS là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng
nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển. Những năm gần đây,
đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2004, công tác khuyến ngư đã tập trung vào hoạt động
trình diễn các mô hình khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, hướng dẫn người nghèo làm
ăn. Hiện tại, mô hình kinh tế hộ gia đình được đánh giá là đã giải quyết cơ bản công
ăn việc làm cho ngư dân ven biển. Bên cạnh đó, mô hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế
tư bản tư nhân đã góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở các vùng, nhất
là lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ. Nghề NTTS ở sông Cửu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Long được duy trì đã tạo công ăn việc làm cho 48.000 lao động ở ven sông.
9
Đến năm 2005 do chuyển đổi diện tích sang nuôi trồng thuỷ sản đã góp phần
đưa số lao động nuôi trồng thuỷ sản là 2.550.000 lao động (bao gồm cả lao động
thời vụ).
Bên cạnh đó, do hiệu quả của NTSS cao hơn nhiều so với các lĩnh vực nông
nghiệp khác, nên cùng với việc thực hiện chuyển đổi kỹ thuật sản xuất, chuyển đổi
diện tích từ trồng lúa sang NTTS đã tạo ra nguồn thu nhập lớn góp phần nâng cao
mức sống cho người dân.
1.1.3.4. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa
Cùng với mức sống của người dân dần được cải thiện, nhu cầu về thực phẩm
chất lượng cao, giàu protein ngày một tăng thì ngành NTTS ngày càng trở thành
nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho thị trường nội địa . Ngành NTTS là một
trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng
trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, Ngành NTTS đã góp
phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng
nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói Ngành NTTS đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân.
1.1.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Ngày nay, xu hướng chuyển đổi diện tích trồng kém hiệu quả như trồng lúa
ruộng trũng 1 vụ bấp bênh, năng suất thấp, đất trồng cói, làm muối kém hiệu quả và
đất cát, đất hoang hoá sang sử dụng có hiệu quả hơn cho ngành NTTS . Nguyên
nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản trên thị trường thế giới những năm gần
đây tăng đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại
bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và
nông nghiệp càng trở nên cấp bách. . Quá trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa
kém hiệu quả, sang nuôi trồng thuỷ sản diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm 2000-
2002: hơn 200.000 ha diện tích được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết
hợp nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, từ 2003 đến nay ở nhiều vùng vẫn tiếp tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuyển đổi mạnh, năm 2003 đạt 49.000 ha và năm 2004 đạt 65.400 ha. Có thể nói
10
NTTS đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể,
từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển, nông thôn, góp
phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.
Hơn nữa, NTTS cũng đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp TNHH, doanh
nghiệp cổ phần... NTSS phát triển cũng kép theo sự phát triển của các ngành dịch
vụ - Công nghiệp . Vì vậy, phát triển NTSS đã góp phần đưa nền kinh tế VN ngày
càng phát triển nhanh và bền vững.
1.1.4. Phát triển nuôi trồng thủy sản
1.1.4.1. Phát triển
Phát triển là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng hoảng môi
trường do đó cho đến nay chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất. Một số
định nghĩa của Khoa học Môi trường bàn về phát triển gồm có: [13]
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Commission and
Environment and Development, WCED) thì “Phát triển là sự phát triển đáp ứng các
nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các
thế hệ tương lai”.
Phát triển là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế và xã
hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích tương tự
trong tương lai (Gôdian và Hecdue, 1988; GS Grima Lino);
Về kinh tế, phát triển bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức khoẻ cho
phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự công bằng về quyền sử
dụng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi thành viên trong cộng
đồng xã hội.
Về con người, để đảm bảo phát triển cần thiết nâng cao trình độ văn hoá,
khoa học kỹ thuật cho người dân, nhờ vậy người dân sẽ tích cực tham gia bảo vệ
môi trường cho sự phát triển .
Về môi trường, phát triển đòi hỏi phải sử dụng tài nguyên như đất trồng, nguồn
nước, khoáng sản… đồng thời phải chọn lựa kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cao sản lượng, cũng như mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh.
11
1.1.4.2. Sản xuất
Nhu cầu hướng đến sản xuất ngày càng gia tăng. Sản xuất bao gồm việc áp
dụng các giải pháp kỹ thuật mới, sáng tạo trong thiết kế và cải tiến sản phẩm, cũng
như chú trọng đến các quá trình sản xuất như khuyến khích áp dụng sinh thái công
nghiệp, các tiếp cận vòng đời sản phẩm, sản xuất sạch hơn, sản xuất xanh...
Tại các nước phát triển, những cải tiến, đổi mới về quá trình, công nghệ sản
xuất đã giúp giảm bớt lượng năng lượng cần sử dụng, giảm thiểu lượng phát thải
các chất ô nhiễm như các oxit lưu huỳnh và các kim loại nặng, cũng như giúp tiết
kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thành quả về môi trường và kinh
tế đạt được từ những đổi mới, cải tiến sản xuất này lại bị bù trừ do ảnh hưởng của
nhu cầu tiêu thụ, chẳng hạn như việc gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao chất
lượng cuộc sống. Vấn đề cần chú ý là những nỗ lực giúp các sản phẩm và dịch vụ
trở nên hoà hợp, tương thích với môi trường, cũng như đem lại các lợi ích về kinh tế
(tiết kiệm chi phí) cho các công ty từ những cải tiến trên lại tạo ra điều kiện rất
thuận lợi để tiêu thụ nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ đó, và do đó phần nào phủ
nhận những lợi ích đạt được từ việc cải tiến quá trình sản xuất.
1.1.4.3. Phát triển nuôi trồng thủy sản
Xây dựng một ngành nuôi trồng thủy sản có thu nhập cao cho người lao động
là xu hướng tất yếu của tiến trình phát triển. Nội dung của nuôi trồng thủy sản là:
- Một ngành nuôi trồng thủy sản biết giữ gìn, phát triển, bồi dưỡng và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên về nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là đất đai
diện tích mặt nước và nguồn nước dùng cho nuôi trồng thủy sản.
- Một ngành nuôi trồng thủy sản có trình độ thâm canh cao, biết kết hợp
một cách hài hòa giữa việc sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhất là
công nghệ sinh học với kinh nghiệm và truyền thống sản xuất của người ngư
dân để tạo ra ngày một nhiều sản phẩm nuôi trồng thủy sản có chất lượng cao.
- Một ngành nuôi trồng thủy sản sạch, biết hạn chế một cách tối đa việc sử
dụng các chất hóa học có hại đến môi sinh, môi trường và sức khỏe con người. Kết
hợp hài hòa việc phát triển sản xuất với bảo vệ và tôn tạo môi trường. Các sản phẩm
do nuôi trồng thủy sản làm ra và cung cấp cho nhu cầu người tiêu dùng phải là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những sản phẩm sạch, có tác dụng tăng cường nhanh sức khỏe cho con người.
12
- Một ngành nuôi trồng thủy sản có cơ cấu các đối tượng nuôi hợp lý, phù
hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của mỗi vùng, đảm bảo cho nuôi trồng thủy sản
khai thác được tối đa lợi thế so sánh, đảm bảo nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh,
mạnh và vững chắc.
1.1.5. Nội dung đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản
1.1.5.1. Về mặt kinh tế
Sự phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản thể hiện ở sự tăng trưởng
cả về mặt chất và mặt lượng của ngành.
a. Về mặt lượng
- Tăng trưởng về diện tích nuôi trồng. Sự tăng trưởng diện tích nuôi
trồng thuỷ sản thể hiện khả năng khai thác điều kiện tự nhiên thuận lợi để
phát triển ngành.
- Tăng trưởng về sản lượng nuôi trồng: thể hiện khả năng đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
- Tăng trưởng về giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận: thể hiện hiệu
quả của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút
vốn đầu tư vào ngành
- Đóng góp của ngành thuỷ sản vào tăng trưởng kinh tế và kim ngạch
xuất khẩu: thể hiện tầm quan trọng của ngành nuôi trồng thuỷ sản đối với nền
kinh tế.
- Tỷ lệ vay vốn/ tổng vốn đầu tư.
b. Về mặt chất
- Hình thức nuôi trồng thuỷ sản của các hộ gia đình: ảnh hưởng quan
trọng tới chất lượng, sản lượng của ngành, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Năng suất lao động: giúp tiết kiệm chi phí, tăng sản lượng đầu ra, tăng
thu nhập cho người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
1.1.5.2. Về mặt xã hội
Sự phát triển về mặt xã hội của ngành nuôi trồng thuỷ sản được đánh
giá qua một số tiêu chí như chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số phát
triển giới (GDI), hệ số bình đẳng thu nhập, các tiêu chí giá dục, dịch vụ y tế,
hoạt động văn hoá, khả năng giải quyết công ăn việc làm nâng cao đời sống
cho người dân được thể hiện ở 1 số chỉ tiêu cụ thể sau
- Số lượng lao động tham gia nuôi trồng thủy sản
- Tỷ lệ vay nợ trong tổng số hộ nuôi trồng thủy sản
- Tỷ lệ vùng nuôi có sự tham gia của cộng đồng
- Tỷ lệ vùng nuôi áp dụng phương pháp nuôi sạch
- Tỷ lệ đối tượng nuôi được kiểm soát dịch bệnh hàng năm
1.1.5.3. Về mặt môi trường - sinh thái
Sự phát triển bền vững về mặt môi trường được thể hiện ở việc đảm
bảo môi trường sinh thái: ao hồ, đầm, kênh, rạch…ngăn ngừa dịch bệnh.
Ngoài ra, còn được thể hiện ở việc bảo vệ và phát huy các giống thuỷ sản.
Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển svề mặt môi trường.
- Tỷ lệ hệ thống quan trắc dịch bệnh, cảnh báo môi trường so với
nhu cầu.
- Tỷ lệ sử dụng nước ngầm cho nuôi trồng thủy sản, tính theo ha
nuôi trồng thủy sản.
- Diện tích rừng ngập mặn bị chặt phá (được phục hồi, trồng mới
hàng năm).
- Số trại sản xuất giống được tập huấn GAP
- Tỷ lệ trại giống có tôm bố mẹ được thuần hóa
- Tỷ lệ diện tích vùng nuôi có nước đạt tiêu chuẩn
- Tỷ lệ protein từ thực vật trong khẩu phần thức ăn
- Tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản trên cát có hệ thống thủy lợi cung
cấp đủ nước ngọt cho nuôi trồng thủy sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản
1.1.6.1. Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên [9]
Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố thuỷ sản. Mỗi
loại thuỷ sản chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên
nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước, khí hậu. Chúng
sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loài thuỷ sản trên từng lãnh thổ, khả năng áp
dung các quy trình sản xuất, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng
nuôi trồng thuỷ sản.
a. Diện tích mặt nước
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa bao gồm ao,
hồ, đầm, phá, sông ngòi, kênh rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông,
ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông
nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản.
Đất đai để nuôi trồng thuỷ sản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các
loài động vật thuỷ sản vì nếu tách chúng ra khỏi môi trường nước thì chúng sẽ chỉ
tồn tại được trong một thời gian rất ngắn. Hơn thế nữa diện tích mặt nước còn quyết
định tới quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó được thể hiện ở chỗ nếu
diện tích có khả năng nuôi trồng lớn thì quy mô để phát triển nuôi trồng thuỷ sản
cũng lớn.
b. Khí hậu, nguồn nước
- Khí hậu
Các điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản, nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh
cho vật nuôi.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới pha trộn tính ôn đới, vì vậy
mà điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành nuôi trồng thuỷ sản.
Những tác động có lợi của điều kiện thời tiết tác động đến nuôi trồng thuỷ sản như:
Khả năng nuôi trồng thuỷ sản có thể được tiến hành quanh năm; các giống loài động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thực vật thuỷ sinh rất phong phú, đa dạng và có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
15
Những tai biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão…gây thiệt hại nghiêm
trọng cho nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản có tính bấp
bênh, không ổn định.
Lũ lụt, nước biển dâng sẽ tác động mạnh đến hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ
sản, làm tăng những điều kiện bất lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, làm tăng bất lợi
cho việc nuôi tôm, cua, cá nước lợ do bờ đê, đập bị phá vỡ.
Đối với nuôi trồng thuỷ sản, có nhiều nhân tố như: gió, nhiệt độ, không khí,
môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn…đã ảnh hưởng đến điều kiện sống, khả năng
sinh sản và di trú của đàn cá.
Nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng cho quá trình sinh trưởng của sinh vật
nói chung và các loài nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. Mỗi loài có khoảng nhiệt độ
thích ứng riêng. Khả năng chống chịu của chúng nằm trong khoảng giới hạn nhất
định. Sự tăng nhiệt độ có thể làm suy giảm sản lượng thuỷ sản trong các ao hồ.
Thay đổi nhiệt độ còng là điều kiện phát sinh của nhiều loài dịch bệnh xảy ra cho
các loài nuôi. Nhiệt độ tăng cao làm cho sức khoẻ của các loài nuôi, môi trường
nước bị xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho các loài vi sinh vật gây hại.
Tác động của thời tiết cũng ảnh hưởng mạnh tới môi trường ao nuôi. Nếu
thời tiết nắng nóng tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ
trong ao nuôi, đặc biệt ở đáy ao, tạo ra nhiều khí độc tích tụ ở đáy, gây ô nhiễm cho
môi trường ao nuôi, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của thuỷ sản.
Đối với nghề nuôi thuỷ sản mặn, lợ, độ mặn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
sinh trưởng và phát triển của loài nuôi. Khi xảy ra mưa lớn, độ mặn trong các ao
nuôi giảm đi đột ngột vượt ra khỏi khả năng chịu đựng làm cho tôm, cá bị sốc, chết
hoặc chậm lớn.
- Nguồn nước
Có thể nói, nguồn nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Tính chất mặt nước còn quyết định tới yếu tố giống loài thuỷ sản được nuôi
trồng. Bởi vì mỗi một giống loài thuỷ sản đều có những đặc điểm sinh lý, sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
riêng, có một môi trường sống riêng mà không phải môi trường nước nào nó cũng
16
tồn tại được. Môi trường nước được phân thành ba loại là: nước ngọt, nước mặn,
nước lợ. Đối với mỗi loại mặt nước có một đối tượng nuôi trồng phù hợp.
Nguồn nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản yêu cầu về chất lượng khá nghiêm
ngặt, nước không bị ô nhiễm, độ đục thấp, hàm lượng ôxi tan trong nước cao, hàm
lượng chất hữu cơ trong nước thấp, hàm lượng các chất độc trong nước thấp hoặc
không có ( Thuốc bảo vệ thực vật, H2S…). Để sử dụng nguồn nước mặt cho nuôi
trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững phải chú ý giải pháp quản lý,
giải pháp kỹ thuật, giải pháp công cộng… làm cơ sở để hạn chế sự ô nhiễm nguồn
nước mặt trên diện rộng, bảo vệ chất lượng môi trường nước.
1.1.6.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội gồm: Cơ cấu kinh tế, các thành phần kinh tế,
thị trường, vốn, cơ sở hạ tầng, sự phát triển của dân cư, lao động, trình độ của
người lao động, cơ cấu dân tộc, phong tục, tập quán, chính sách của Nhà nước...
Trong đó vốn, lao động, cơ sở hạ tầng có vị trí rất quan trọng. Nếu có nguồn vốn
dồi dào, lao động có trình độ tay nghề cao, cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, hệ
thống chính sách của Nhà nước thông thoáng, có tác dụng khuyến khích thì chắc
chắn sẽ phát triển tốt. Ngược lại, nếu thiếu vốn, lao động dư thừa và trình độ
thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, không đồng bộ, hệ thống chính sách của Nhà nước gò
bó, không khuyến khích sẽ kìm hãm sự phát triển.
1.1.6.3. Các yếu tố về tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ và kỹ thuật
Xã hội ngày càng phát triển và kèm theo đó là những tiến bộ khoa học kỹ
thuật ra đời cùng với sự phát triển đó. Tiến bộ khoa học ra đời đã làm thay đổi đời
sống con người trong mọi lĩnh vực.
Trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản cũng vậy, nhờ áp dụng những tiến bộ
này mà người ta đã có thể sản xuất ra những giống thuỷ sản mới, chất lượng cao,
sinh trưởng nhanh, có khả năng chống chịu với những điều kiện ngoại cảnh tốt…
Ngoài ra nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật mà người ta có thể
kiểm soát và phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản, phát triển và mở
rộng ứng dụng các kỹ thuật hiện đại chẩn đoán và xử lý kịp thời bệnh nguy hiểm ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động vật thuỷ sản.
17
1.1.6.4. Yếu tố thị trường
Bất kể một ngành sản xuất vật chất nào cũng nhằm mục đích là sử dụng
các yếu tố đầu vào trong sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra. Nhưng để có được
lợi nhuận thì các nhà sản xuất phải tìm kiếm được đầu ra cho sản phẩm của
mình. Muốn có được thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình, điều đó không
hề đơn giản chút nào trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.
Nuôi trồng thuỷ sản cũng là một ngành sản xuất vật chất mà sản phẩm tạo ra
là các sản phẩm thuỷ sản. Khi tạo ra sản phẩm từ hoạt động nuôi trồng, thì các hộ
sản xuất phải tìm cho mình một đầu ra để tiêu thụ cho sản phẩm cho mình đó chính
là thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản có vai trò quyết định đến việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hoá theo hướng sản xuất hàng hoá ngày càng cao.
Do tính chất đa dạng của nhu cầu thị trường tác động làm cho hoạt động nuôi trồng
thuỷ sản biến đổi về mặt cơ cấu sản phẩm nhằm phục vụ tính đa dạng của nhu cầu
thị trường. Đồng thời thông qua việc trao đổi mua bán hàng hoá thuỷ sản trên thị
trường, làm cho các vùng sản phẩm chuyên môn hoá ngày càng phát triển và liên
kết với nhau để khai thác tốt lợi thế của từng vùng, sản xuất ra nhiều hàng hoá đáp
ứng nhu cầu thị trường. Thị trường quyết định lượng cung - cầu và giá cả các loại
mặt hàng thuỷ sản. Vì vậy, thông qua thị trường mà người sản xuất mới biết được
nên nuôi trồng loại thuỷ sản nào, số lượng là bao nhiêu mà thị trường đang cần để
có được lợi nhuận cao.
1.1.6.5. Các yếu tố khác
Đó là các nguồn lực không trực tiếp nhằm mục đích kinh tế, nhưng gián tiếp
ảnh hưởng. Có hàng loạt nhân tố thuộc loại này như địa vị của cá nhân trong cộng
đồng, cơ cấu gia đình, cơ cấu giai cấp, cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo, cơ cấu thành
thị - nông thôn, đặc điểm văn hoá - xã hội, tính chất và đặc điểm của dân tộc, thể
chế chính trị xã hội...
Đặc điểm chung của các nhân tố này là không thể lượng hoá được các ảnh
hưởng của nó, nên không thể tính toán đối chiếu cụ thể được. Có phạm vi ảnh
hưởng rộng và phức tạp trong xã hội, nên không thể đánh giá một cách tách biệt rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
rệt được và không có ranh giới rõ ràng.
18
1.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nƣớc trên thế giới
và ở Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nước trên thế giới [5]
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Nuôi trồng thủy sản ở Thái Lan đã góp một phần lớn vào sự gia tăng sản xuất
của nước này. Một báo cáo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của LHQ dự
báo rằng nuôi trồng thủy sản sẽ đóng góp được gần một nửa tổng sản lượng sản
xuất của đất nước này vào năm 2010, so với chỉ một vài phần trăm vào năm 1990.
Thái Lan được xem như bắt đầu phát triển từ đầu thế kỉ 19. Nghề nuôi trồng
thủy sản nước ngọt đã phát triển trước đó trong một thời gian dài, nhưng nghề nuôi
thủy sản nước mặn ngày càng mở rộng trong thời gian gần đây. Trong năm 2003,
sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 1.064 triệu tấn và đạt giá trị 1.46 tỉ USD
được tính trên 1 quý của tổng sản phẩm thủy sản. Sự hoạt động của ngành nuôi
trồng thủy sản ở Thái Lan có thể được chia thành hai nhóm: thủy sản nước ngọt và
nước mặn.
Nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt, chủ yếu là trong các ao, hồ và trên cánh
đồng lúa, đã tồn tại ở Thái Lan trên 80 năm. Sự phát triển nghề nuôi thủy sản nước
ngọt bắt đầu vào năm 1922 sau khi sự nhập khẩu cá chép Trung Quốc để làm cá
nuôi lan rộng toàn Bangkok. Năm 1951, bộ thủy sản đã thiết lập một chương trình
quảng bá nghề nuôi trồng thủy sản. Hiện nay, có hơn 50 loài thủy sản nước ngọt đã
và đang được nuôi trồng. Có 5 loài quan trọng, nuôi hàng năm thu sản phẩm có giá
trị cao: cá rô sông Nile, cá trê lai, cá ngạch bạc, tôm càng xanh, cá rô phi.
Gần gây, nghề nuôi trồng thủy sản ven biển bắt đầu được phổ biến với kỹ
thuật thâm canh và bây giờ đã trở nên rất thành công cho những vụ nuôi. Nó cũng
được khuyến khích bởi vì nó hạn chế sự khai thác quá mức nguồn lợi ven biển và sự
ô nhiễm môi trường. Một trong những loài thủy sản nước mặn quan trọng là: cá
vược, cá mú, tôm he, nghêu, sò, cua, ghẹ. Nó bao gồm hai hệ thống nuôi cá giống từ
cá bột ở biển và những con đang thành thục mắc trong bẫy nhưng là trường hợp của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
loài cua bùn. Nghề nuôi trồng nghêu, sò và tôm mang lại hiệu quả cao nhất.
19
Thái Lan tiếp tục triển khai Dự án “Phát triển nuôi trồng hải sản và đánh giá
nguồn lợi thủy sản tại biển Andaman, Thái Lan nhằm giúp người Thái có thể tự
nuôi thuỷ sản theo kỹ thuật hiện đại. Viện Nghiên cứu Biển (IMR) là nhà tư vấn
chính của dự án. Dự án này bao gồm hai phần “Phát triển nuôi trồng hải sản ” và
“Đánh giá nguồn lợi thuỷ sản ở biển Andaman”. Hai phần dự án sẽ được thực hiện
cho đến hết năm 2009. IMR và Bộ Nghề cá Thái Lan (DOF) cùng tham gia thực
hiện dự án này.
Theo mong muốn của các nhà chức trách Thái, trọng tâm của dự án là phát
triển cơ sở “nuôi lồng thử nghiệm”. Mục tiêu của IMR là truyền đạt cho người nuôi
kiến thức về nuôi trồng thuỷ sản và việc áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt
động nuôi.
Cá giò là loài mà DOF chọn để thí điểm. Đây là loại cá biển sống ở vùng
nước ấm nhiệt đới, thịt ngon và lớn rất nhanh, rất quen thuộc với ngư dân. Loài cá
này cũng đã từng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển những loài nuôi
mới ở Đài Loan, Việt Nam và các nước Mỹ La tinh.
Dự án cũng tập trung vào điều chỉnh kích cỡ lồng nuôi. Thái Lan đã ưu tiên
thành lập một trung tâm nuôi trồng thuỷ sản tại Phuket để sản xuất con giống hàng
loạt . Ba lồng nuôi ở Phuket là các lồng nuôi lớn lần đầu tiên được sử dụng trong
nuôi trồng thuỷ sản tại Thái Lan. Sự kiện này đã thu hút được rất nhiều mối quan
tâm từ ngành thuỷ sản và nhiều đối tượng khác. Một hội thảo khác được tổ chức tại
Songkhla, Thái Lan tập trung thảo luận các loại bệnh và kí sinh trùng thường thấy ở
cá giò, những biện pháp phòng và trị bệnh tại các lồng nuôi lớn.
Dự án nuôi cá lồng sẽ được tiếp tục cho đến hết năm 2009. Sản lượng và
kết quả dự án nuôi hải sản và trại sản xuất giống sẽ là nền tảng để xây dụng kế
hoạch chiến lược cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2009-2013.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Hiện nay, Trung Quốc là nhà cung cấp thủy sản lớn nhất thế giới, chiếm
khoảng 35% tổng sản lượng thủy sản toàn cầu. Trung Quốc cũng là nước duy nhất
trên thế giới có sản lượng nuôi trồng vượt quá sản lượng khai thác. Năm 2004, tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản lượng thủy sản của Trung Quốc đạt 49 triệu tấn, trong đó 64% là thủy sản nuôi.
20
Thủy sản nước mặn chiếm 56% tổng thủy sản nuôi, trong đó phần lớn là thủy sản có
vỏ; thủy sản nước ngọt chiếm 44%, chủ yếu là họ cá chép.
Dự báo, tiêu thụ thủy sản bình quân trong nước của Trung Quốc sẽ tăng
mạnh trong thời gian tới, từ 25 kg/người năm 2004 lên 36 kg/người vào năm 2020.
Việc Trung Quốc đầu tư mạnh vào sản xuất cá rô phi cũng góp phần phát
triển ngành thủy sản trong nước, đưa Trung Quốc trở thành nhà sản xuất cá rô phi
hàng đầu thế giới.
Sự phát triển nhanh của ngành thuỷ sản không chỉ đáp ứng nhu cầu thị
trường và cải thiện đời sống dân cư, mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và góp
phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
Từ năm 1979 - 1996, ngành thủy sản đã tạo thêm khoảng 9 triệu việc làm
cho người lao động. Năm 1999, số lao động tham gia sản xuất thuỷ sản là 12,57
triệu người, trong đó lao động nuôi trồng thuỷ sản chiếm tới 70%. Đời sống của ngư
dân cũng được cải thiện rõ rệt, thu nhập của lao động nghề cá từ 126 RMB năm
1979, tăng lên 4.474 RMB năm 1999, nghĩa là gấp 35 lần sau 20 năm. Mức thu
nhập của lao động thuỷ sản gấp gần 2 lần so với thu nhập bình quân đầu người của
dân cư nông thôn. Đồng thời ngành thuỷ sản cũng tạo động lực thúc đẩy sự phát
triển của các ngành liên quan như chế biến, vận chuyển, thương mại, v.v…
Tuy nhiên, trong suốt quá trình phát triển cho đến nay, ngành thuỷ sản phải
thường xuyên đối mặt với những vấn đề ngày càng lớn lên, như suy giảm nguồn lợi
tự nhiên, suy thoái môi trường, dư thừa lao động…
Bên cạnh những ưu đãi về điều kiện tự nhiên để phát triển ngành NTTS,
Chính phủ Trung Quốc còn có nhiều biện pháp khuyến khích phát triển NTTS và
tăng cường mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thuỷ sản
(ngư dân, nông dân, hợp tác xã, công ty). Các biện pháp này góp phần quan trọng
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành thuỷ sản Trung Quốc trong tương
lai. Vì vậy đã tạo nên một sức mạnh mới cho ngành NTTS Trung quốc phát triển
mạnh mẽ sau này. Các biện pháp quan trọng có thể kể đến là:
- Tăng cường cung cấp các dịch vụ tiền sản xuất và hỗ trợ sau thu hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thông qua việc đầu tư xây dựng nhiều trại sản xuất giống, các trạm kiểm soát dịch
21
bệnh thuỷ sản, phổ biến kỹ thuật cho ngư dân. Bên cạnh đó chính phủ còn đề ra các
chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế và tín dụng cho các hộ gia đình nuôi trồng thuỷ
sản ở nông thôn.
- Ưu tiên thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ thuỷ sản, chú trọng ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Thông qua các chính sách ưu đãi
của chính phủ, nhiều nhà khoa học được khuyến khích làm việc cùng ngư dân và
người nuôi thuỷ sản. Ước tính đóng góp của khoa học và công nghệ trong giá trị gia
tăng của sản suất thuỷ sản đã tăng từ 30% vào đầu những năm 1980 lên 47% năm
1996. Ví dụ, nhờ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, năng suất nuôi cá thương phẩm trong
ao từ mức bình quân 724kg/ha năm 1979, đã tăng 4,7 lần, đạt 4.097kg/ha năm 1996.
Sự phát triển của công nghệ nuôi lồng và nuôi rào chắn đã giúp tăng diện tích mặt
nước có thể sử dụng để nuôi thuỷ sản. Sự thành công của công nghệ nuôi và sản
xuất giống nhân tạo các loài có giá trị cao như tôm, bào ngư, điệp, hải sâm, cá rô
mo thân cao, cua đồng, đã làm tăng thu nhập cho người nuôi và mở rộng thị trường
xuất khẩu.
- Tăng cường hiệu lực hệ thống pháp luật thuỷ sản và quản lý nguồn lợi thuỷ
sản: Để bảo vệ và sử dụng nguồn lợi thuỷ sản hợp lý, chính phủ Trung Quốc đã chú
trọng đến việc xây dựng Luật Thuỷ sản. Ngay từ năm 1979, Hội đồng Nhà nước đã
thông qua “Quy định về bảo vệ và nhân giống nguồn lợi thuỷ sản”.
- Mở rộng hợp tác quốc tế: đến năm 1996, Trung Quốc đã tiến hành nhiều
hoạt động hợp tác thuỷ sản với hơn 60 quốc gia và các tổ chức quốc tế. Những hoạt
động này đã mang đến cho Trung Quốc một triển vọng mới trong nuôi trồng thủy
sản. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã tạo ra một môi trường đầu tư tốt để thu hút ngày
càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản của
nước này.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam[9]
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố cảng lớn nhất miền Bắc, có cấu trúc địa hình dọc
theo chiều dài 125 km bờ biển với nhiều cửa sông lớn được được phân bố khá dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và hàng trăm đảo lớn như đã được Bộ thuỷ sản xác định là một trong bốn ngư
22
trường lớn của toàn quốc, là vùng trọng điểm phát triển kinh tế thuỷ sản của Việt
Nam. Nhiều ngư trường tập trung ở hai huyện đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ. Hải
Phòng có nhiều tài nguyên biển vô cùng phong phú mà hiếm ngư trường nào có
được, đặc biệt là tầng cá đáy và cá nổi là nơi lý tưởng cho việc xây dựng các trọng
điểm hậu cần chế biến - dịch vụ thương mại nghề cá; nuôi cá lồng bè và các hải sản
quý hiếm như tu hài, bào ngư… Hải Phòng còn là nơi có diện tích nuôi trồng thuỷ
sản khá lớn, trên 40.000 ha gồm mặt nước: mặn, lợ, ngọt với những đối tượng nuôi
trồng phong phú có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, rau câu… Nghề cá Hải Phòng
có từ lâu đời, có giai đoạn nhiều năm liền đứng đầu miền Bắc về sản lượng đánh bắt
thuỷ sản, nhất là nghề cá khơi. Thực hiện phương châm của toàn ngành thuỷ sản
“lấy khai thác thuỷ sản làm chiến lược lâu dài, lấy nuôi trồng thuỷ sản làm trọng
tâm và lấy chế biến thuỷ sản làm mũi nhọn”.
Bên cạnh nghề đánh bắt vốn là nghề truyền thống của nhân dân miền biển ,
nuôi trồng thuỷ sản được xác định là có tiềm năng thế mạnh và được coi là hướng
phát triển trọng yếu của dịa phương, vì thế trong thời gian qua Sở thuỷ sản Hải
Phòng đã không ngừng nỗ lực chỉ đạo, vận động các hộ nuôi trồng tập trung vào
một số loại giống mang lại hiệu quả kinh tế cao như tôm sú, tôm rảo, tôm he chân
trắng, tôm càng xanh. Cá rô phi đỏ, cá chim trắng, cá song, cá giò… Tiềm năng
vùng biển Hải Phòng bắt đầu được khai thác khi một số hộ nông dân hưởng ứng
nuôi cá lồng bè trên biển Cát Bà do Sở thuỷ sản khởi xướng từ cuối những năm 90.
Nguồn nuôi thả chủ yếu là các loại cá song, cá hồng kết hợp thả một số loại giáp
xác, nhuyễn thể như bề bề, tu hài, vẹm xanh, sò… Sản lượng hàng năm tăng khoảng
50 - 60%. Nuôi cá lồng bè trên biển đã tạo ra bước đột phá trong nghề nuôi thuỷ sản
Hải Phòng, trở thành nghề mới của của dân ven biển, góp phần thúc đẩy loại hình
dịch vụ du lịch phát triển, tạo nguồn hàng thuỷ sản xuất khẩu tại chỗ thông qua các
loại hình dịch vụ du lịch.
1.2.2.2 Kinh nghiệm của Quảng Ngãi
Nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng Ngãi chiếm một vị trí không nhỏ trong kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của tỉnh Quảng Ngãi (30% GDP ngành nông nghiệp). Với 130 km bờ biển, 6 cửa
23
lạch, 5 huyện có biển và một huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có đủ tiềm năng,
thế mạnh về phát triển kinh tế thuỷ sản. Nghị quyết 04/NQ - TU ngày 14/01/2002
của Tỉnh xác định, đây là ngành kinh tế mũi nhọn. Dọc theo ven biển có khoảng
4000 ha đất đai, mặt nước, là điều kiện lý tưởng để phát triển nghề nuôi tôm. Trong
nội địa có gần 2000 ao hồ, thuận lợi cho nuôi nước ngọt.
Theo thống kê Sở thuỷ sản Quảng Ninh toàn Tỉnh có khoảng 725 ha nuôi tôm
trong đó có nuôi tôm vùng triều 549 ha, nuôi tôm trên cát 176 ha. Sản lượng thu
hoạch ngày càng tăng, nếu như năm 2001 là 902 tấn, năm 2005 là 3000 tấn thì đến
năm 2007 đạt 4.500 tấn. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển góp phần giải quyết việc làm
cho 5000 lao động. Nuôi cá nước ngọt tiếp tục được duy trì và phát triển với nhiều
hình thức đa dạng cả đồng bằng và miền núi. Đến nay diện tích thả nuôi toàn tỉnh là
690 ha, năm 2007 sản lượng đạt 1.000 tấn (104% kế hoạch). Xuất hiện nhiều mô hình
nuôi thuỷ sản nước ngọt như nuôi cá trong ruộng lúa, cá rô phi trong lồng, cá lóc, cá
chình, ếch góp phần cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho nhiều gia đình. Đây cũng là
thành công trong công tác chỉ đạo về hoạt động nuôi trồng của toàn Tỉnh.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được phải thẳng thắn nhìn nhận
rằng ngành thuỷ sản Quảng Ngãi phát triển chưa bền vững. Đây là một hạn chế
không phải chỉ riêng của ngành thuỷ sản Quảng Ngãi mà còn là hạn chế chung của
toàn ngành thuỷ sản Việt Nam. Đó là việc nuôi trồng thuỷ sản thiếu đồng bộ, gây
nên tình trạng phá rừng phòng hộ ven biển tác động xấu đến cân bằng sinh thái, môi
trường bị ô nhiễm, kéo theo dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Nuôi trồng thuỷ sản
mới phát triển ở quy mô nhỏ chưa phát triển thành sản xuất hàng hoá. Việc ứng
dụng tiến bộ khoa học còn hạn chế, đặc biệt là vấn đề con giống. Các dự án đầu tư
nuôi trồng thuỷ sản tốc độ xây dựng chậm, kết quả không như mong muốn.
Vì vậy, để phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản, một bài học kinh nghiệm
rút ra cho ngành thuỷ sản là phải làm tốt công tác quy hoạch, đầu tư đồng bộ cơ sở
hạ tầng - kỹ thuật vùng nuôi, tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn vệ sinh
thuỷ sản từ khâu nuôi trồng, khai thác đến bảo quản, chế biến, giảm dần yếu tố tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát, làm tốt công tác xúc tiến thương mại.
24
1.2.3. B i h c inh nghiệm r t ra về phát triển nuôi trồng thuỷ sản cho huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Qua kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số tỉnh có thể rút ra
bài học về nuôi trồng thủy sản cho huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh như sau:
- Phải chuyển từ nuôi trồng nhỏ lẻ, tự phát sang nuôi tập trung, quy mô lớn,
ưu tiên ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật vào điều kiện cụ thể của huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Chú trọng đầu tư con giống, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ hợp tác với
các nước phát triển trên thế giới.
- Đặc biệt huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh cần chú trọng tăng cường hệ
thống pháp luật thủy sản, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước. Để giữ được vị thế
là một trong số những huyện đứng tốp đầu về xuất khẩu NTTS của tỉnh Quảng Ninh
- đó là thành quả của cả một quá trình học hỏi, nghiên cứu ứng dụng một cách sáng
tạo, hợp lý đường lối cũng như chủ trương phát triển của các nước vào điều kiện cụ
thể của huyện Vân Đồn.
Trên đây là một số kinh nghiệm quý báu của những nước đã đạt được những
thành tựu to lớn về NTTS. Có thể nói đó là những bài học quý báu và phù hợp khi
chúng ta biết áp dụng một cách hợp lý vào hoàn cảnh cụ thể của huyện Vân Đồn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Quảng Ninh.
25
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn giai đoạn
2012 - 2014 diễn ra như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn?
- Những giải pháp nào phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn đến
năm 2015 và chiến lược đến năm 2020?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp ch n điểm nghiên cứu, hảo sát
2.2.1.1. Chọn vùng nghiên cứu, khảo sát
Do đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động nuôi trồng thủy sản nước mặn
cho nên vùng được chọn là những vùng, những khu vực có diện tích nước mặn lớn.
2.2.1.2. Chọn xã nghiên cứu
Việc chọn xã nghiên cứu phải đảm bảo theo yêu cầu nghiên cứu, phân tích và
đảm bảo các tiêu chuẩn như sau:
- Đại diện và theo tỷ lệ các xã trong vùng sinh thái, kinh tế của huyện
Vân Đồn.
- Có diện tích nuôi trồng thủy sản đại diện và theo tỷ lệ cho các xã khác
trong huyện;
- Có điều kiện sản xuất, mức độ kinh tế, trình độ dân trí... đại diện và theo tỷ
lệ trong huyện;
- Được phân bố đều ở phía Bắc, Nam, Đông, Tây của huyện Vân Đồn.
Trên cơ sở đó, đề tài chọn 04 đại diện theo các vùng sinh thái và kinh tế,
cụ thể như sau: Xã Đông Xá, Bình Dân; các xã tuyến đảo: Bản Sen, Minh Châu.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, t i liệu
Để có được đầy đủ thông tin số liệu phục vụ cho việc phân tích đánh giá
đáp ứng yêu cầu của mục đích nghiên cứu đề tài tiến hành từng bước và sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiều phương pháp thu thập khác nhau.
26
2.2.2.1. Thông tin và tài liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu đã được tính toán công bố từ các cơ quan
chức năng Nhà nước và tập hợp tính toán tổng hợp từ báo cáo của các ngành, các
xã, các công trình nghiên cứu liên quan, các văn bản chính sách của Nhà nước,
sách, báo và thông tin trên Internet.
Thông tin số liệu chủ yếu bao gồm: Các kết quả nghiên cứu có liên quan đã
tiến hành trước đó, thông tin số liệu liên quan đến tình hình sử dụng diện tích mắt
nước, các chính sách đầu tư khuyến khích phát triển sản xuất, kết quả nuôi trồng
thủy sản và các thông tin số liệu như:
- Các công trình khoa học và tác phẩm nghiên cứu liên quan đến tình hình
nuôi trồng thủy sản ở trong nước và nước ngoài;
- Các tài liệu tổng kết, báo cáo hàng năm của các cơ quan cấp huyện.
Đề tài sử dụng các phương pháp điều tra trực tiếp thông qua hệ thống
chứng từ sổ sách, tài liệu đã được công bố, phương pháp chuyên khảo, qua các
cuộc phỏng vấn các hộ nuôi trồng thủy sản.
2.2.2.2. Thông tin sơ cấp
Dùng phiếu điều tra, khảo sát kinh tế hộ ngư dân nhằm thu thập các thông
tin số liệu về tình hình đời sống, sản xuất cũng như các vấn đề liên quan như chính
sách, lao động, việc làm, khó khăn trong sản xuất... đặc biệt là mô hình và phương
hướng phát triển sản xuất hiện tại và tương lai trong từng hộ ngư dân ở điểm
nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Phương pháp tiến hành bằng cách phỏng vấn
trực tiếp các hộ ngư dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh theo phiếu điều tra đã
chuẩn bị sẵn.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến cơ quan chức năng địa
phương để nắm thêm thông tin về tình hình sản xuất, nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
* Chọn mẫu điều tra
Tổng số 130 mẫu gồm 100 hộ, 30 cán bộ quản lý.
- Chọn hộ điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chọn 25 hộ/xã x 4 xã = 100 hộ
27
- Cán bộ quản lý 30 người
Gồm cán bộ quản lý nuôi trồng thủy sản ở các xã và huyện Vân Đồn.
2.2.3. Tổng hợp v xử lý số liệu
* Đối với số liệu thứ cấp (số liệu đã công bố)
Sau khi được thu thập, toàn bộ những số liệu này được xử lý tính toán
phản ánh thông qua bảng thống kê hoặc đồ thị thống kê dùng để so sánh, đối
chiếu đánh giá và rút ra những kết luận cần thiết.
* Đối với số liệu sơ cấp
Toàn bộ số liệu thu thập được trên các phiếu điều tra đều được kiểm tra,
bổ sung, chỉnh lý sau đó nhập vào bảng tính toán EXCEL trên máy vi tính xử lý,
tổng hợp và phân tích thông tin số liệu vào những chỉ tiêu cụ thể nhằm đạt được
mục đích nghiên cứu đề ra.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Hệ thống hoá và phân tích các tài liệu điều
tra, từ đó nhận biết tính quy luật kinh tế của quá trình sản xuất, bằng phương pháp
này có thể tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt như: vốn, lao
động, đất đai, tư liệu sản xuất, trình độ văn hoá chủ hộ... từ đó đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến kết quả của quá trình sản xuất.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê, mô tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân,
tần suất, số tối đa và tối thiểu.
- Phương pháp so sánh: So sánh dùng để đánh giá sự vật và hiện tượng
theo không gian và thời gian, tăng trưởng kinh tế chung, tăng trưởng kinh tế
nông lâm nghiệp, công nghiệp & xây dựng, thương mại dịch vụ và các bộ phận
của nó.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh ết quả nuôi trồng thủy sản
- Tăng trưởng sản lượng và giá trị (GO) nuôi trồng thủy sản;
- Diện tích nuôi trồng thủy sản và diện tích /hộ nuôi trồng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Sản lượng thủy sản /1 đơn vị diện tích;
28
- Quy mô và mức độ cung ứng các dịch vụ như: Giống, phòng ngừa bệnh,
khuyến ngư, hậu cần.
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nuôi trồng thủy sản
- Số việc làm tạo ra.
- Thu nhập cho một lao động.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản
- Lao động nuôi trồng thuỷ sản
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
- Sản lượng và năng suất NTTS
- Giá trị sản xuất NTTS
- Hình thức và đối tượng NTTS
- Nguồn vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thủy sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tình hình xóa đói giảm nghèo cho đại bộ phận dân cư nuôi trồng thủy sản
29
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vân Đồn
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Vân Đồn là một huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đông Nam tỉnh Quảng
Ninh, hợp thành bởi 2 quần đảo Cái Bầu và Vân Hải; có tọa độ địa lý từ 20040’ đến
21016’ vĩ Bắc và từ 107015’ đến 1080 kinh Đông. Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp
huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà; phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô và vịnh Bắc
Bộ; phía Tây giáp thị xã Cẩm Phả, thành phố Hạ Long và vùng vịnh Hạ Long thuộc
tỉnh Quảng Ninh.
Vân Đồn có 12 đơn vị hành chính gồm thị trấn Cái Rồng, 11 xã với hơn 80
làng mạc (6 xã trên đảo Cái Bầu là các xã Đông Xá, Hạ Long, Bình Dân, Đoàn Kết,
Đài Xuyên, Vạn Yên; 5 xã thuộc tuyến đảo Vân Hải là các xã Minh Châu, Quan Lạn,
Ngọc Vừng, Bản Sen, Thắng Lợi). Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện,
thị trấn Cái Rồng cách thành phố Hạ Long 40km về phía Tây, cách cửa khẩu quốc tế
Móng Cái khoảng trên 100km về phía Đông. Vân Đồn cách Thủ đô Hà Nội 175km,
cách thành phố Hải Phòng 80km.
3.1.1.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai
Vân Đồn có diện tích đất tự nhiên 551,33km2, gồm 600 hòn đảo lớn nhỏ
nằm trong vịnh Bái Tử Long, trong đó có hơn 20 đảo đất có người ở. Lớn nhất là
đảo Cái Bầu rộng 309,41km2 (chiếm 56%), trong đó có thị trấn huyện lỵ và 6 xã.
Vùng đảo phía ngoài trải rộng 241,92km2 (chiếm 44%) gồm 5 xã đảo. Các đảo
đều có địa hình đồi núi, độ cao từ 200 đến 300m (Núi Nàng Tiên ở đảo Trà Bản
cao 450 m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái Bầu cao 397 m). Hầu hết các đảo nhỏ là núi
đá vôi. Do địa hình đảo nên toàn khu không có sông mà chỉ có suối nhỏ, ngắn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dốc. Có 02 hồ chứa nước nhỏ là hồ Voòng Tre và hồ Mắt Rồng.
30
Vân Đồn có nhiều vùng tiểu khí hậu, lượng mưa bình quân trên 2000mm mỗi
năm, độ bức xạ lớn, nhiều sương mù, mưa phùn và gió bão lớn.
Đất của Vân Đồn khá rộng, còn ở dạng tương đối hoang sơ và khá đa dạng,
gồm đất liền, hải đảo, đất mặt và cả thềm lục địa. Đây là điều kiện tốt để tổ chức
quy hoạch, xây dựng phát triển. Tuy nhiên, cần có một quy hoạch thống nhất, dài
hạn để sử dụng hiệu quả và tránh sử dụng đất một cách manh mún, lãng phí.
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên du lịch biển
Vân Đồn nằm trọn trong vịnh Bái Tử Long (kề sát vịnh Hạ Long) với nhiều
kỳ quan thiên nhiên kỳ thú, có nhiều đảo đá, hang động, bãi tắm đẹp, có những di
tích lịch sử - văn hoá đặc sắc, nằm gần các trung tâm phát triển công nghiệp và đô
thị lớn của tỉnh (giáp thành phố Cẩm Phả, gần thành phố Hạ Long, nằm trên tuyến
du lịch Hải Phòng - Hạ Long, nằm trên tuyến quốc lộ 18 nối Hà Nội - Hạ Long -
Móng Cái). Vân Đồn có thế mạnh phát triển mạnh các loại hình du lịch cơ bản sau:
Sở hữu nhiều di tích lịch sử văn hoá đã và đang được xếp hạng như khu di
tích đình Quan Lạn, phế tích thương cảng Vân Đồn (xã Quan Lạn), đền Cặp Tiên;
nhiều kỳ quan đảo đá, hang động có ý nghĩa lịch sử như hang Soi Nhụ, hang Hà
Giắt, hang Nhà Trò; khu bảo tồn thiên nhiên rừng - biển, vườn quốc gia Bái Tử
Long... Vân Đồn có tiềm năng lớn phát triển du lịch văn hoá - lịch sử trong quần thể
du lịch Hạ Long - Bái Tử Long.
Vân Đồn có nhiều bãi tắm đẹp (như bãi biển Sơn Hào, Quan Lạn, Minh
Châu, Ngọc Vừng) với không khí trong lành, yên tĩnh, không có bụi khói công
nghiệp tạo thành các điểm nghỉ mát, hoạt động thể thao - du lịch biển; là điều kiện
lý tưởng phát triển du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp.
Nối liền với vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới, Vân Đồn có tiềm
năng lớn cho phát triển du lịch tham quan danh thắng quần thể du lịch vịnh Hạ
Long - vịnh Bái Tử Long. Đồng thời đây cũng sẽ là điểm du lịch có tác dụng lan toả
của du lịch Hạ Long trong thời gian tới, khi du lịch tại Hạ Long được đòi hỏi phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mở rộng quy mô và không gian.
31
b. Tài nguyên rừng
Rừng ở Vân Đồn phong phú với nhiều chủng loại. Đặc biệt, vườn Quốc gia
Bái Tử Long gồm những khu rừng nguyên sinh quý giá (như Rừng Trà Ngọ, rừng
Trâm Minh Châu, rừng Ba Mùn) và rừng ngập mặn là nguồn tài nguyên cần được
giữ gìn và khai thác hợp lý.
Vân Đồn có 68% diện tích đất tự nhiên là rừng và đất rừng. Rừng trên nhiều
đảo xưa có nhiều lâm sản, trong đó có nhiều loại gỗ quí như lim, lát, sến, táu,
nghiến, mun, kim giao, đặc biệt là gỗ mần lái (làm đình Quan Lạn) không thấy có ở
các nơi khác; nhiều chim thú quý như khỉ lông vàng, voọc đầu bạc, đại bàng đất,
công, trĩ, hươu sao, lợn rừng… Đặc biệt đảo Ba Mùn là một vùng rừng nguyên sinh,
từ năm 1977 đã được Nhà nước qui định là rừng cấm Quốc gia (TTCP 1977), nay
lại được Chính phủ ra quyết định thành lập Vườn quốc gia Bái Tử Long (TTCP
2001). Đây là một trong 25 Vườn quốc gia của cả nước còn nguyên vẹn hệ sinh thái
đa dạng sinh học.
c. Tài nguyên biển
Biển không chỉ mang lại nguồn lợi lớn về du lịch mà còn là điều kiện khá
thuận lợi để Vân Đồn phát triển kinh tế đa dạng, bao gồm vận tải biển; đánh bắt,
nuôi trồng và chế biến hải - đặc sản chất lượng cao Vân Đồn có thềm lục địa rộng khoảng 1.620km2 (gấp 3 lần diện tích đất nổi của khu) nằm trong vịnh Bái Tử Long
nên huyện Vân Đồn có một ngư trường rộng lớn trong vùng biển vịnh Bắc bộ với
nhiều vũng vịnh, bãi triều ven biển và rừng ngập mặn tạo nên nguồn lợi thuỷ, hải
sản và tài nguyên biển khá phong phú, nhiều chủng loại hải sản quý, có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao (tập trung ở vùng quần đảo Vân Hải, có khả năng cho phép
khai thác hàng chục ngàn tấn mỗi năm) đã và đang mang lại nguồn lợi to lớn cho
dân cư trên đảo.
Nghề đánh cá biển có truyền thống lâu đời. Nghề nuôi trồng thủy sản có từ
những năm 90 của thế kỷ XX và phát triển rất nhanh, nhất là nghề nuôi nhuyễn thể.
Hiện đã có một số doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nuôi trai lấy ngọc
xuất khẩu, nuôi tu hài, nuôi hàu (bằng thức ăn tự nhiên) đem lại hiệu quả cao mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không ảnh hưởng đến môi trường biển.
32
* Nguồn lợi thủy sản
- Nguồn lợi thủy sản nước ngọt
Do địa hình bị chia cắt phức tạp, gồm nhiều các đảo nhỏ nên sông, suối phân
bố trong khu vực rất ít, dòng chảy nhỏ, tiết diện hẹp, khả năng lưu trữ nước kém.
Toàn huyện chỉ có sông Voi Lớn và 3 con suối chảy trên địa bàn các xã ven bờ, các
xã đảo chỉ có những khe nước nhỏ từ trên các đỉnh đồi, đỉnh núi chảy xuống. Toàn
huyện có khoảng 200 ha diện tích nước ngọt bị nhiễm mặn nhẹ trong các hồ, ao,
đầm có vai trò cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu nông nghiệp và một phần cho nuôi
trồng thủy sản. Vì thế, tiềm năng nuôi thủy sản nước ngọt của huyện Vân Đồn rất
nhỏ, chỉ có thể phát triển theo hình thức nuôi ở các hồ, ao xen đất thổ cư...
- Nguồn lợi thủy sản nước mặn, lợ
Vùng biển huyện Vân Đồn đa dạng về địa hình, chất đáy; đa dạng về các
giống loài hải sản. Theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng năm
(1998-1999), trên vùng biển Quảng Ninh có 173 loài hải sản chiếm 25,3%, thuộc 117
giống trong 73 họ chiếm 51% so với tiềm năng nguồn lợi hải sản có trong vịnh Bắc
Bộ; trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như: Cá Thu, Nhụ, Song, Gáy, Nọi,
Hồng, Mực ống, Mực nang, tôm các loại, Sá sùng, Hải sâm, Bào ngư, Cầu Gai (Cá
ghim)… Trữ lượng cho phép khai thác ước tính khoảng 82.000 tấn; trong đó trữ
lượng khai thác xa bờ là 44.000 tấn, khai thác gần bờ là 38.000 tấn. Đối với vùng
biển huyện Vân Đồn nằm trong vùng biển Quảng Ninh, nên hầu hết các giống loài
Hải sản đều có đầy đủ thành phần giống loài như ở vùng biển Quảng Ninh; Đặc biệt
trữ lượng nguồn lợi Sá sùng ở vùng bãi triều xã Minh Châu, Quan Lạn, Đông Xá
nhiều hơn ở các vùng biển địa phương khác của Quảng Ninh; ước tính trữ lượng cho
phép khai thác (hoặc có khả năng khai thác) hàng năm khoảng trên 100 tấn tươi.
Nhóm cá đáy và gần đáy, thường xuyên cư trú, sinh sản, sinh trưởng tại các
rạn san hô, rạn cồn đá, quanh chân các núi đá vùng ven khơi, ven bờ như: cá Song,
Hồng, Tráp, Mối, phèn, dò, mó, khế, thác, gáy… Và xuất hiện quanh năm, nhưng
tập trung vào các tháng 2, 3, 4, 5, 6… trên các ngư trường vùng biển huyện Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đồn, Bái Tử Long, vịnh Hạ Long… Đặc biệt đối với giống cá song, hồng, dò…
33
hàng năm ngư dân đã dùng các loại ngư cụ khai thác như; lưới rê, lờ, bóng, lồng,
lưới chắn… để khai thác hàng triệu con giống cá song nhỏ để phục vụ cho ngư dân
phát triển nuôi cá biển bằng lồng bè.
- Nhuyễn thể có vỏ
Vùng biển Quảng Ninh với những bãi triều tự nhiên, ngư trường có chất đáy
đa dạng: cát, cát bùn, bùn cát, sỏi nhỏ, san hô, bãi đá ngầm… những núi đá, rừng
ngập mặn là nơi sinh trưởng và phát triển của rất nhiều loài nhuyễn thể:
- Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là nhóm loài đang cho khả năng khai thác lớn nhất
trong số các loài nhuyễn thể có vỏ ở Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng bãi triều.
Đây là các loài có giá trị dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon, nhu cầu tiêu thụ lớn trong
và ngoài nước, nhiều đối tượng đã trở thành hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
Một số loài nhuyễn thể hay gặp ở khu vực như: nhóm sò (sò Lông, sò Nâu,
sò Huyết), ngao, nghêu, ngó, ngán, vọp, tu hài, trai, điệp, vẹm, hầu, hà…
- Nhuyễn thể chân vỏ có bụng
Động vật thân mềm chân bụng có vỏ chủ yếu là các loài ốc biển và bào
ngư. Đa số có giá trị kinh tế cao, vỏ được sử dụng làm đồ mỹ nghệ có giá trị.
Một số loài có giá trị thực phẩm được khai thác, sử dụng thường ngày và là
những đối tượng xuất khẩu có giá trị cao. Đặc biệt bào ngư là một loại hải sản có
vị ngon và có giá trị dinh dưỡng rất cao. Vỏ bào ngư là một vị thuốc còn gọi là
thạch quyết minh (đá làm sáng mắt).
- Một số hải sản khác
Đặc biệt ở vùng biển Quảng Ninh có loài Sá sùng, là một loài thuộc họ Sâu
đất. Sá sùng là loài sinh vật đặc hữu trong hệ sinh thái vùng triều, chúng phân bố
dọc theo vùng ven biển từ Minh Châu - Quan Lạn; Đầm Hà, ven biển Hải Hà, Móng
Cái đến giáp biên giới với Trung Quốc. Sá sùng Vân Đồn là loài đặc sản có giá trị
dinh dưỡng cao, được sử dụng làm thức ăn tươi hoặc sấy khô. Nguồn lợi này đang
đứng trước nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức bởi nhu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngày càng gia tăng của thị trường tiêu thụ. Ngoài Sá sùng, ngày nay có một số loài
34
sinh vật biển đã và đang trở thành các loài hải sản giá trị không chỉ về mặt khoa học
mà còn cả về kinh tế như hải sâm, cầu gai, sao biển, cỏ biển, rong biển…
d. Tài nguyên khoáng sản
Vân Đồn có một số tài nguyên khoáng sản như đá vôi, than đá, cát, sắt, vàng
đã từng được tổ chức khai thác từ lâu.
Than đá đã được khai thác tại mỏ Kế Bào từ thời Pháp; tuy nhiên, đến nay đã
dừng khai thác quy mô công nghiệp do ảnh hưởng xấu tới môi trường và chất lượng
than không cao do cấu trúc vỉa phức tạp. Điểm quặng sắt Thâm Câu (Cái Bầu) được
đánh giá có trữ lượng khoảng 790.000 tấn tài nguyên; ước đoán 1,2 triệu tấn đã
được khai thác trong 2 thời kỳ 1930 - 1940 và 1950 - 1960. Mỏ cát trắng Vân Hải
thuộc loại mỏ lớn, có trữ lượng 5,764 triệu tấn, hiện đang khai thác cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất kính, thủy tinh một cách có hiệu quả. Vàng
có ở đảo Cái Bầu là vàng sa khoáng và vàng trong đới quặng sắt chưa khai thác.
3.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội, dân số huyện Vân Đồn
3.1.2.1. Đặc điểm văn hóa, xã hội huyện Vân Đồn
Vân Đồn là địa phương có truyền thống giữ nước vẻ vang với nhiều trận
đánh đuổi quân Tống, quân Thanh và các toán giặc biển Trung Hoa tràn vào cướp
phá. Vân Đồn cũng ghi dấu nhiều cuộc khởi đánh vào đồn binh Pháp và bọn Pháp ở
mỏ Kế Bào trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Thời kỳ đó, vùng đảo từng là
hậu cứ của Cẩm Phả - Cửa Ông và là vùng chiến tranh du kích kiên cường. Thời
chống Mỹ, vùng đảo là căn cứ an toàn của tầu Hải quân và là cửa ngõ giao lưu hàng
hải khi cảng Hải Phòng và cảng Hòn Gai bị phong toả. Xã Ngọc Vừng và toàn
huyện đã được Nhà nước phong tặng đanh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.
Vân Đồn là địa danh có từ lâu đời. Theo sử sách chép lại thì năm 980 trấn
Triều Dương đã có Vân Đồn. Năm 1149 vua Lý Anh Tông chính thức lập trang Vân
Đồn thành cảng ngoại thương đầu tiên ở nước ta. Như vậy, Vân Đồn là thương cảng
cổ nhất Việt Nam, đã từng là cảng ngoại thương phồn thịnh và hoạt động trong hơn 4
thế kỷ, nay còn nhiều dấu tích. Những di chỉ còn lại cũng cho thấy Vân Đồn có
truyền thống văn hoá đặc sắc. Tiêu biểu, tại Hang Soi Nhụ có di chỉ thời trung kỳ đồ
đá mới (trước văn hóa Hạ Long); nhiều di chỉ còn cho thấy từ thời Đông Hán, người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trung Quốc đã đến đây buôn bán.
35
Ngoài các di tích khảo cổ, hệ thống công trình tâm linh tại Vân Đồn cũng rất
đồ sộ. Tiêu biểu là cụm di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật đình, chùa, nghè xã Quan
Lạn đã được liệt hạng ngày 14/7/1990 và các công trình tôn thờ những liệt sĩ người
địa phương có từ lâu đời.
Về phong tục và lễ hội, một vốn văn hoá phi vật thể phong phú còn lưu giữ
được đến ngày nay là tục hát nhà tơ, hát đám cưới, đặc biệt là hát cưới trên thuyền
với lời ca và giai điệu trữ tình. Vân Đồn còn duy trì những lễ hội có giá trị văn hóa
dân tộc như lễ hội Quan Lạn, có đua thuyền với quy cách tổ chức độc đáo, trì lễ hội
Đại Phan của người dân tộc Sán Dìu,...
3.1.2.2. Đặc điểm dân số huyện Vân Đồn
Theo số liệu của UBND huyện Vân Đồn, dân số toàn khu năm 2014 có
khoảng 42.863 người được phân bố trên 12 đơn vị hành chính (11 xã và 01 thị trấn)
thể hiện trong Bảng 3.1. Dân cư tập trung đông nhất tại Thị trấn Cái Rồng với 8.506
người (năm 2014). Xã có số dân đông nhất là Đông Xá trên đảo Cái Bầu còn xã có
số dân ít nhất là Ngọc Vừng.
Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số Vân Đồn theo xã giai đoạn 2012 - 2014
Đơn vị: Người
Dân số theo năm
Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Toàn huyện Vân Đồn Thị trấn Cái Rồng Xã Đoàn Kết Xã Bình Dân Xã Đài Xuyên Xã Vạn Yên Xã Hạ Long Xã Đông Xá Xã Ngọc Vừng Xã Quan Lạn Xã Minh Châu Xã Bản Sen Xã Thắng Lợi 43.290 8.192 2.698 1.262 1.901 1.441 9.529 9.659 1.090 3.894 969 1.068 1.587 41.519 8.150 2.787 1.273 1.818 1.246 9.231 9.150 818 3.576 1.026 990 1.444 42.863 8.506 2.873 1.292 1.882 1.277 9.421 9.690 827 3.606 1.018 1.003 1.468 Mật độ năm 2013 (ngƣời/km2) 78 2.562 75 43 20 13 348 60 27 55 20 14 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: UBND huyện Vân Đồn
36
Mật độ dân số trung bình toàn huyện rất thấp, 78 người/km2 (toàn tỉnh 180 người/km2, cả nước 249 người/km2), phân bố không đều. Thị trấn Cái Rồng có mật độ dân số cao nhất, đạt 2.562 người/km2, sau đó là xã Hạ Long; một số xã có mật độ dân số rất thấp, dưới 50 ng/km2, bao gồm các xã Bình Dân, Ngọc Vừng, Đài Xuyên,
Minh Châu và đặc biệt 2 xã có mật độ dân số rất thấp là Vạn Yên và Bản Sen, mật độ dân số 14 người/km2 (Xem Bảng 2.1).
Dân số sinh sống tại huyện Vân Đồn gồm 7 nhóm dân tộc khác nhau như:
Kinh, Sán Dìu, Hoa, Dao, Tày, Mường, Cao Lan. Trong đó chiếm đa số là người
Kinh 84,74% tổng dân số và người Sán Dìu 12,95%. Cơ cấu dân số phân theo giới
tính năm 2012 là 21.387 nam, chiếm 49,9% và nữ là 21.476 người, chiếm 50,10%
so với tổng số. Tỷ lệ dân số theo giới tính là 0,996:1.
Bảng 3.2. Cơ cấu dân số Vân Đồn năm 2012 - 2014
Năm Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổ TT tính
Tổng số 43.290 41.519 42.863
Nam người 21.116 20.694 21.387 1 Tỷ trọng % 49,92 49,84 49,90
Nữ người 21.184 20.825 21.476 2 Tỷ trọng % 50,08 50,16 50,10
Lao động người 19.438 20.286 21.382 3 Tỷ trọng % 44,90 48,86 49,88
Nguồn: UBND huyện Vân Đồn
3.1.3. Kết quả phát triển inh tế - xã hội
Nền kinh tế của huyện hiện tại còn nhỏ bé, chủ yếu là phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng chưa nổi bật; các ngành dịch vụ và du
lịch mới chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế. Tuy nhiên, những năm vừa qua
đã ghi nhận sự khởi sắc với các ngành dịch vụ đã có đóng góp nhiều hơn, nông
nghiệp giảm tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất toàn khu.
Theo số liệu thống kê của huyện Vân Đồn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đoạn 2012-2014 là 16%/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 1.096
37
USD, tăng 15,4% so với năm 2013. Năm 2014, tổng giá trị sản xuất đạt 1.993 tỷ
đồng, tăng 16% so với năm 2013, đạt 100% kế hoạch. Trong đó: giá trị sản xuất
ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt 798 tỷ đồng, tốc độ tăng 8,5%, đạt 98,5% kế
hoạch; giá trị sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng đạt: 623 tỷ đồng, tăng 19,8%,
đạt 100% kế hoạch; giá trị sản xuất ngành dịch vụ là 562 tỷ đồng, tăng 20% và đạt
102,1% kế hoạch.
Tổng giá trị xuất khẩu giai đoạn 2012-2014 đạt 25 triệu USD. (Năm 2011 đạt
8 triệu USD; năm 2012 đạt 8 triệu USD, bằng 100% so với 2011; năm 2013 đạt 9
triệu USD, tăng 12,5% so với năm 2012).
3.1.4. Cơ chế chính sách về phát triển nuôi trồng thuỷ sản huyện Vân Đồn
Nhận thức được tầm quan trọng của khu kinh tế Vân Đồn Nhà nước và các
cấp chính quyền đã quan tâm phát triển ngành nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn.
Điều này được cụ thể bằng nhiều văn bản, pháp lí các cấp như:
Căn cứ Quyết định số 786/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 31/5/2006
"Về việc Phê duyệt đề án Phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh”.
- Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
26/7/2007 "Về việc Thành lập và Ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh”.
- Căn cứ Quyết định số 1296/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
19/8/2009 "Về việc Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030".
- Căn cứ Quyết định số 4647/UBND - QH2 ngày 06 tháng 12 năm 2006 "V/v
công bố Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020".
- Căn cứ Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của
UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành Thuỷ
sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, xây dựng quy hoạch đến năm 2015 và định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hướng đến năm 2020";
38
- Căn cứ Văn bản số 1709/UBND-NLN2 ngày 06/5/2010 “Về việc lập quy
hoạch nuôi trồng thuỷ sản Khu kinh tế Vân Đồn”.
- Căn cứ Quyết định số 2898/QĐ-UBND ngày 24/09/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “V/v phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản khu kinh tế Vân Đồn giai đoạn 2010-2020”.
3.1.5. Đánh giá chung về những thuận lợi v hó hăn ảnh hưởng đến sự phát
triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn
3.1.5.1. Những thuận lợi
* Thuận lợi về điều kiện tự nhiên - Tiềm năng diện tích mặt nước, bãi triều rộng lớn.
- Hệ động, thực vật phát triển và đa dạng. Trong đó có nhiều loài có giá trị
kinh tế cao, đang là các đối tượng nuôi chính trên biển như: cá Song, cá Vược, cá
Tráp, cá Hồng, Tu Hài, Hầu, các loại Ốc…
- Các thông số khí hậu, thuỷ văn, hải văn tương đối thuận lợi cho phát triển
nuôi trồng thuỷ sản biển.
- Môi trường tự nhiên của KKT Vân Đồn hiện ít bị ô nhiễm do chất thải của
các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và sinh hoạt. Đây là điều kiện hết sức
thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
- Biên độ thuỷ triều lớn nên khả năng trao đổi nước giữa các khu vực nuôi
trồng thuỷ sản và nguồn nước mặn từ biển vào tương đối dễ dàng, thuận tiện cho
việc lấy nước vào ra các đầm nuôi.
* Thuận lợi về điều kiện kinh tế- xã hội
- Trong những năm gần đây nuôi trồng thuỷ sản ở Vân Đồn đã được coi là
ngành mũi nhọn trong bước đột phá về phát triển kinh tế và được sự quan tâm
sâu sát của lãnh đạo tỉnh và Ngành thuỷ sản, sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước.
- Nguồn lao động địa phương dồi dào và người dân có nguyện vọng phát
triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm cải thiện đời sống nâng cao thu nhập.
- Du lịch tại Vân Đồn sẽ phát triển mạnh trong tương lai, đặc biệt là sau khi
Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được phê duyệt, sản phẩm nuôi trồng thuỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản sẽ phục vụ cho nhu cầu tại chỗ của khách du lịch. Mặt khác do địa bàn giáp với
39
Trung Quốc, rất thuận tiện cho việc xuất khẩu sang Trung Quốc, một thị trường tiêu
thụ sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản lớn.
3.1.5.2. Những khó khăn, hạn chế
* Khó khăn về điều kiện tự nhiên
- Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, nhiệt độ hạ thấp đột ngột,
kéo dài ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của đối tượng nuôi.
- Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc của sông suối lớn, trong mùa mưa nước
dồn về nhanh và đột ngột dễ gây vỡ ao đầm nuôi.
- Mặc dù các yếu tố khí tượng hải văn rất thuận lợi nhưng khu vực biển Vân
Đồn có độ sâu thấp (5-10 m) chỉ phù hợp với kỹ thuật nuôi lồng bè đơn giản.
* Khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội
- Đa số các xã trên địa bàn huyện Vân Đồn là xã nghèo nên rất thiếu vốn
đầu tư cho NTTS. Những xã có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản lớn thì người dân
lại nghèo không có khả năng đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản, ngược lại
những xã giàu hơn thì lại thiếu diện tích nuôi (như Thị trấn Cái Rồng).
- Nguồn cung cấp con giống không ổn định, chất lượng con giống chưa kiểm
soát được, chưa chủ động được nguồn con giống thích hợp với thời vụ nuôi.
- Cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá đặc biệt phục vụ cho nuôi trồng
thủy sản như đê, cống, điện, đường còn thiếu và không đồng bộ.
3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh
3.2.1. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1.1. Lao động nuôi trồng thuỷ sản của huyện Vân Đồn
Nguồn lao động là một trong ba yếu tố quan trọng không thể thay thế cho
mọi quá trình sản xuất. Lao động phục vụ ngành thuỷ sản ở huyện Vân Đồn bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gồm lao động khai thác, nuôi trồng và lao động chế biến thuỷ sản. Số lượng lao
40
động tham gia sản xuất tùy thuộc vào trình độ cơ giới hóa của ngành nghề và lĩnh
vực sản xuất. Hiện nay cơ cấu lao động của huyện Vân Đồn tham gia trực tiếp vào
NTTS như sau:
Lao động NTTS huyện Vân Đồn chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng số lao
động toàn huyện. Số lao động thống kê không chỉ bao gồm số lao động hoạt động
NTTS trên địa bàn xã trực thuộc mà bao gồm cả số lao động NTTS trên diện tích
của xã khác. Tuy nhiên, lao động chuyên nuôi trồng thuỷ sản chỉ chiếm một số ít
làm việc chủ yếu trong các công ty nuôi trồng thuỷ sản hoặc ở các hộ dân sinh sống
trực tiếp trên biển làm nghề nuôi trồng thuỷ sản còn phần lớn là lao động bán thời
gian, ngoài nghề cá còn tham gia và có thu nhập từ các loại hình hoạt động kinh tế
khác như sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng tiêu dùng, dịch vụ nhà hàng.
Bảng 3.3. Thực trạng lao động tham gia NTTS huyện Vân Đồn năm 2014
TT Địa phƣơng Số lao động (ngƣời)
Xã Bản Sen 1 170
Xã Bình Dân 2 255
Thị trấn Cái Rồng 3 305
Xã Đài Xuyên 4 30
Xã Đoàn Kết 5 40
Xã Đông Xá 6 327
Xã Hạ Long 7 50
Xã Minh Châu 8 360
Xã Ngọc Vừng 9 50
Xã Quan Lạn 10 80
Xã Thắng Lợi 11 110
Xã Vạn Yên 12 60
Tổng 1.812
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn
Đa số lao động nuôi trồng thuỷ sản là người nghèo, thường ở các đầm nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trồng thuỷ sản ở các vùng sâu, hoặc trên các đảo xa khu dân cư, đô thị. Do đó, họ ít
41
có điều kiện được đi học, cũng như cho con em họ chưa có điều kiện để đến trường
học. Mặc dù, tại tất cả các xã trên địa bàn huyện đều đã có trường phổ thông cơ sở
nhưng tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học ở các vùng nghề cá chỉ chiếm chưa tới 80%,
nhiều em đã đến trường một thời gian, sau đó phải nghỉ học để tham gia lao động
cùng gia đình.
3.2.1.2. Thực trạng phát triển diện tích nuôi trồng thuỷ sản của huyện Vân Đồn
C.Mác đã từng nói: “lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải vật chất”.
Nếu như trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được thì thuỷ vực cũng đóng một vai trò quan trọng như thế trong nuôi trồng thuỷ
sản. Việc phát triển diện tích mặt nước nuôi thuỷ sản cũng đóng góp một phần
không nhỏ trong việc là gia tăng sản lượng và năng suất nuôi trồng. Với lợi thế
nhiều mặt như đã phân tích ở phần trước cho thấy, huyện Vân Đồn nói chung có
tiềm năng rất lớn để NTTS. NTTS được xác định như hướng phát triển mang tính
đột phá của ngành Thủy sản với mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng mặt nước tiềm năng
cũng như tăng hơn nữa sản lượng, giá trị xuất khẩu thủy sản.
Tính đến 31/12 năm 2014 huyện Vân Đồn có tổng diện tích nuôi trồng thủy
sản là 3.100 ha. Trong đó phần lớn diện tích được nuôi mặn, lợ với đối tượng chủ
lực là nuôi nhuyễn thể, do đây là đối tượng nuôi truyền thống, người dân có kinh
nghiệm nuôi, thả lâu năm nhất. Tuy nhiên, vài năm gần đây lại có những đối tượng
nuôi mới đem lại hiệu quả kinh tế cao, khiến cho diện tích nuôi trồng biến động khá
lớn. Sự biến động này được thể hiện qua thống kê diện tích nuôi trồng của từng đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tượng trong bảng số liệu dưới đây.
42
Bảng 3.4. Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Tốc độ Diện Cơ Diện Cơ Diện TT Chỉ tiêu phát triển Cơ tích cấu tích cấu tích 2013/2012 2014/2013 BQ (%) cấu (%) (ha) (%) (ha) (%) (ha)
Diện tích 2.200 100 2.900 100 3.100 100 131,82 106,90 118,71
2.130 96,82 2.830 97,59 3.030 97,74 132,86 107,07 119,27 1 Nuôi mặn, lợ
Nuôi Tôm 388 17,64 300 10,34 200 6,45 77,32 66,67 71,80
Nuôi nhuyễn thể 1.112 50,55 1.830 63,10 2.030 65,48 164,57 110,93 135,11
Nuôi hải sản khác 630 28,64 700 24,14 800 25,81 111,11 114,29 112,69
70 3,18 70 2,41 70 2,26 100,00 100,00 100,00 2 Nuôi cá nƣớc ngọt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn
43
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy tổng diện tích nuôi trồng thủy
sản của huyện Vân Đồn là 3.100 ha, trong đó chủ yếu là hình thức nuôi mặn, lợ
(chiếm tỷ trọng 97,74% trong năm 2012). Từ năm 2012 đến năm 2014, diện tích
nuôi mặn lợ tăng khá nhanh, mỗi năm tính trung bình có trên 300 ha được đưa vào
NTTS so với năm trước đó.
Trong giai đoạn 2012-2014, diện tích NTTS tăng chủ yếu tập trung vào
nuôi nhuyễn thể. Diện tích nuôi nhuyễn thể năm 2014 tăng khoảng gần 2 lần so với
diện tích NTTS năm 2012 với tốc độ phát triển bình quân đạt 135,11%.
Diện tích nuôi các loại hải sản khác tương đối ổn định từ năm 2012 đến năm
2013; sau đó tăng nhẹ vào năm 2014. Diện tích nuôi cá nước ngọt không có biến
động nhiều trong giai đoạn vừa qua; năm 2014 diện tích nuôi cá nước ngọt là 70 ha.
Diện tích nuôi tôm công có chiều hướng giảm mạnh, từ 388 ha năm 2012
xuống còn 200 ha năm 2014 với tốc độ phát triển bình quân chỉ đạt 71,8%. Nguyên
nhân của hiện tượng trên là do các hộ nuôi tôm chuyển đổi mục đích sử dụng mặt
nước sang nuôi trồng các loại thủy sản khác.
Nhìn chung, diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện Vân Đồn đều tăng tương
đối ổn định qua các năm, tuy nhiên diện tích tăng qua các năm còn nhỏ, chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện.
3.2.1.3. Thực trạng sản lượng và năng suất NTTS ở huyện Vân Đồn
a. Sản lượng NTTS trên địa bàn huyện
Sản lượng nuôi trồng là một chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt được từ hoạt động
nuôi trồng thuỷ sản. Sản lượng nuôi trồng luôn luôn gắn kết và có thể nói là tỷ lệ
thuận với diện tích nuôi trồng. Khi diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng qua các năm,
điều đó làm cho sản lượng nuôi trồng cũng tăng lên qua các năm.Việc đặt ra mục
tiêu về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản qua các năm là một trong những định hướng
để toàn ngành nhìn vào đó mà hoàn thành chỉ tiêu đặt ra. Dựa trên sản lượng và
năng suất của đối tượng nuôi mà người dân có các quyết định chuyển đổi các đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tượng nuôi trồng. Qua bảng số liệu dưới chúng ta có thể thấy:
44
Sản lượng nuôi trồng thủy sản đều có chiều hướng gia tăng qua các năm, từ
2.030 tấn năm 2012 đến 5.620 tấn năm 2014 với tốc độ phát triển bình quân đạt
166,39%. Tăng mạnh nhất là vào năm 2013 với tỷ trọng tăng ~200% so với năm 2012
sau đó chững lại vào năm 2014, lúc này tỷ trọng tăng chỉ đạt 144,23%.
Sản lượng của hình thức nuôi mặn, lợ tăng mạnh qua các năm (169,58%) còn
sản lượng của hình thức nuôi nước ngọt lại có xu hướng giảm (83,67%)… Nguyên
nhân là do các sản phẩm của hình thức nuôi nước ngọt có giá trị kinh tế không cao, khó
tiêu thụ trên địa bàn huyện và các vùng lân cận.
Tương ứng với sự biến động của diện tích nuôi trồng, sản lượng nuôi tôm ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có sự biến động, từ 100 tấn năm 2012 đến 110 tấn năm 2014.
45
Bảng 3.5. Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Tốc độ
phát Sản Cơ Sản Sản Cơ Cơ TT Đối tƣợng nuôi triển BQ lƣợng cấu lƣợng lƣợng cấu 2013/2012 2014/2013 cấu
(%) (tấn) (%) (tấn) (tấn) (%) (%)
Sản lƣợng 2.030 100 3.913 5.620 100 192,76 143,62 166,39 100
1.930 95,07 3.848 5.550 98,75 199,38 144,23 169,58 98,34 1 Nuôi mặn, lợ
Tôm 100 4,93 100 110 1,96 100,00 110,00 104,88 2,56
Nhuyễn thể 1.580 77,83 220,44 147,57 180,37 3.483 89,01 5.140 91,46
Hải sản khác 250 12,32 265 300 5,34 106,00 113,21 109,54 6,77
100 4,93 65 70 1,25 65,00 107,69 83,67 1,66 2 Cá nƣớc ngọt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn
46
b. Năng suất NTTS trên địa bàn huyện
Qua bảng 3.6 dưới đây có thể thấy: Năng suất nuôi trồng thủy sản đều có
chiều hướng gia tăng qua các năm, từ 3,5 tấn/ha năm 2012 đến 4,46 tấn/ha năm
2014 với tốc độ phát triển bình quân đạt 112,78%. Trong đó tăng mạng nhất là vào
năm 2014: tăng 155,77 % so với năm 2013.
Năng suất của đối tượng nuôi mặn, lợ tăng mạnh qua các năm (với tốc độ
phát triển bình quân đạt 129,06%) còn năng suất của đối tượng nuôi nước ngọt lại
có xu hướng giảm (tốc độ phát triển bình quân chỉ đạt 83,67%)… Nguyên nhân là
do các sản phẩm của đối tượng nuôi nước ngọt có giá trị kinh tế không cao, khó tiêu
thụ trên địa bàn huyện và các vùng lân cận.
Sản lượng nuôi tôm ít có sự biến động, từ 100 tấn năm 2012 đến 110 tấn năm
2014. Tuy nhiên năng suất tôm lại tăng lên đáng kể: Sản lượng tôm đạt giá trị cao
nhất so với sản lượng của các đối tượng nuôi khác (Từ 0,26 tấn/ha 2012 đến 0,55
tấn/ha năm 2014) do các hộ đã biết áp dụng các biện pháp thâm canh tiên tiến.
Sản lượng và năng suất nuôi trồng thủy sản của huyện đều tăng qua các năm,
đây là một tín hiệu tốt cho ngành thủy sản của huyện. Nếu tiếp tục phát huy được
những thế mạnh nêu trên, ngành thủy sản của huyện sẽ có những bước tiến đáng kể,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
góp phần nâng cao đời sống, thu nhập cho ngư dân trên địa bàn huyện.
47
Bảng 3.6. Năng suất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Tốc độ
Đối tƣợng phát Năng Cơ Năng Cơ Năng Cơ TT nuôi triển BQ suất cấu suất cấu suất cấu 2013/2012 2014/2013 (%) (tấn/ha) (%) (tấn/ha) (%) (tấn/ha) (%)
Năng suất 3,50 100 3,54 100 4,46 100 101,13 125,77 112,78
2,08 59,23 2,62 73,80 3,46 77,56 126,01 132,19 129,06 1 Nuôi mặn, lợ
Tôm 0,26 7,36 0,33 9,41 0,55 12,34 129,33 165,00 146,08
Nhuyễn thể 1,42 40,55 1,90 53,71 2,53 56,81 133,95 133,03 133,49
Hải sản khác 0,40 11,32 0,38 10,68 0,38 8,41 95,40 99,06 97,21
1,43 40,77 0,93 26,20 1,00 22,44 65,00 107,69 83,67 2 Cá nƣớc ngọt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn
48
3.2.1.4. Giá trị sản xuất NTTS trên địa bàn huyện
Giá trị sản xuất phản ánh kết quả của NTTS, nó được tính bằng tích của sản lượng thu được và giá cả của đối tượng nuôi.
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014
Tốc độ Năm2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)
phát TT Đối tƣợng nuôi triển BQ GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấu 2013/2012 2014/2013 (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%)
Tổng 261.600 100 491.510 100 699.500 100 186,49 142,18 162,84
256.600 96,98 488.260 98,95 696.000 99,20 190,28 142,55 164,69 1 Nuôi mặn, lợ
Tôm 12.000 4,54 12.000 2,43 13.200 1,88 100,00 110,00 104,88
Nhuyễn thể 189.600 71,66 417.960 84,70 616.800 87,91 220,44 147,57 180,37
Hải sản khác 55.000 20,79 58.300 11,81 66.000 106,00 113,21 109,54 9,41
5.000 1,91 3.250 0,66 3.500 65,00 107,69 83,67 0,50 2 Cá nƣớc ngọt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn
49
Giá trị sản xuất NTTS đề tăng qua các năm, đặc biệt là trong giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2013. Các đối tượng nuôi mặn, lợ chiếm tỷ trọng về giá trị sản xuất
rất cao (trên 98%) so với đối tượng nuôi là cá nước ngọt. Giá trị sản xuất của cá
nước ngọt giảm theo chiều hướng giảm của năng suất trong năm 2013, tuy có tăng
nhẹ vào năm 2014 nhưng không đáng kể.
Tỷ trọng giá trị sản xuất của các đối tượng nuôi như: Tôm, Hải sản khác, cá
nước ngọt đều giảm qua các năm...duy nhất chỉ có nhuyễn thể là tăng đều đặn, trong
đó tăng mạnh nhất là vào năm 2013 với 220,44% với giá trị sản xuất tăng từ 189,6
tỷ (2012) lên đến 616,8 tỷ (2014), tốc độ phát triển bình quân đạt 180,37%.
Giá trị sản xuất thu được từ NTTS có xu hướng gia tăng qua các năm. Căn cứ
vào các chỉ tiêu trên cho thấy được sự phát triển tương đối ổn định của ngành nuôi
trồng thủy sản. Đây là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển NTTS của huyện Vân Đồn.
Vì vậy, UBND huyện cần đưa ra những chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích
phát triển ngành NTTS của huyện đề ngành phát triển mạnh mẽ hơn nữa cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
3.2.1.5. Hình thức và đối tượng NTTS trên địa bàn huyện Vân Đồn
a. Hình thức nuôi trồng thủy sản
Hiện nay hình thức quản lý theo hộ gia đình vẫn là hình thức tổ chức quản
lý phổ biến nhất. Đa số từ nguồn vốn tự có hoặc huy động trong cộng đồng. Việc
quản lý, điều hành sản xuất theo tình hình thực tế, đầu tư thấp, không đòi hỏi kỹ
thuật và vốn cao, nhanh thu hồi vốn, tái đầu tư sản xuất… các hình thức nuôi chủ
yếu như sau:
- Nuôi ao, đầm: Chủ yếu ở các xã trên đảo Cái Bầu như Bình Dân, Đài
Xuyên, Đông Xá… Đối tượng nuôi chủ yếu là các loài cá đặc biệt là cá Vược mắt đỏ,
cá Rô phi và Tôm nước lợ. Trước đây, nuôi ao, đầm đặc biệt là nuôi Tôm được đầu tư
phát triển bằng công nghệ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, thâm canh và bán
thâm canh. Tuy nhiên do tình hình dịch bệnh liên tiếp nên hiện nay diện tích nuôi ao,
đầm đặc biệt là ao, đầm nuôi Tôm giảm đi đáng kể, rất nhiều diện tích ao đầm bỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoang hoặc để nuôi thả tự nhiên để đánh bắt cộng đồng như ở Xã Đoàn Kết. Một số
50
diện tích ao, đầm nuôi Tôm chuyển sang nuôi cá hoặc bị thu hồi chuyển mục đích sử
dụng khác như ở xã Đông Xá, Hạ Long.
- Nuôi rào chắn: chủ yếu dùng để nuôi cá nước mặn. Tuy nhiên hình thức này
chưa được nuôi phổ biến ở các xã.
- Nuôi lồng bè: Áp dụng nuôi với các loài cá biển như cá Song, cá Vược,
cá Tráp…và nhuyễn thể như Tu Hài. Hiện tại hình thức này khá phổ biến đối với
nuôi cá lồng bè như ở các xã Thắng Lợi, Hạ Long, Đông xá, Bản Sen…
- Nuôi giàn treo: Áp dụng chủ yếu đối với nuôi Trai cấy Ngọc. Hiện tại có 3
Công ty nuôi Trai đạt hiệu quả trên địa bàn KKT là: Công ty nuôi Trai cấy Ngọc
Phương Đông, công ty TNHH Taiheiyo Shinju Việt Nam ở xã Bản Sen và Công ty
Biển Ngọc tại xã Thắng Lợi;
- Nuôi dây treo, khay treo, lồng treo: Áp dụng với nuôi Hầu và Tu Hài. Tuy
nhiên hình thức nuôi Hầu chủ yếu hiện nay là nuôi dây treo. Người dân thường kết hợp
treo dây trên các bè nuôi Tu Hài hoặc cá lồng bè.
- Nuôi chương bãi: Áp dụng đối với nuôi nhuyễn thể như Ngao, Nghêu, Sò
Huyết… Nhưng đối tượng nuôi này không phổ biển ở Vân Đồn.
- Nuôi lồng thả đáy: Đây là hình thức nuôi khá phổ biến đặc biệt là đối với nuôi
Tu Hài. Mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế cao và đang phát triển mạnh mẽ ở hầu
hết các xã đảo và xã ven biển.
b. Đối tượng nuôi trồng thủy sản
Với tiềm năng lớn về nuôi biển đối tượng nuôi chủ yếu ở huyện Vân Đồn là
nhuyễn thể và cá lồng bè.
- Nuôi nhuyễn thể: Chủ yếu là Tu Hài, Hầu, các loài Ốc và Trai ngọc.
- Cá lồng bè: Cá Vược, cá Song, cá Tráp, cá Hồng, cá Thác…
- Ốc: Ốc Đá, Ốc Màu, Ốc Hương…
- Các đối tượng khác: Hải Sâm, Bào Ngư, Sâu Đất, Vạng Đen…
* Đối tượng nuôi tại các xã:
- Xã Ngọc Vừng: các đối tượng gồm có ốc, tu hài, tôm, hầu, cá lồng bè; trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đó nuôi ốc chiếm diện tích lớn nhất;
51
- Xã Thắng Lợi: các đối tượng nuôi gồm có tu hài, tôm, cá lồng bè, trai
ngọc; Trong đó tu hài được nuôi với diện tích nuôi lớn nhất;
- Xã Bản Sen: là xã có diện tích nuôi lớn nhất của huyện Vân Đồn; đối tượng
nuôi gồm có: tu hài, hầu, ngọc trai, sá sùng, cá lồng bè; trong đó hai đối tượng nuôi
chủ lực là hầu và tu hài;
- Xã Quan Lạn: các đối tượng nuôi chủ yếu là tu hài nuôi kết hợp với hầu, tôm,
cá rào chắn, cá lồng bè, rong biển, ốc, bào ngư, cầu gai, hải sâm; đặc biệt xã Quan Lạn
có bãi sá sùng tự nhiên;
- Xã Minh Châu: là một trong những xã đảo có diện tích nuôi rất lớn, với các
đối tượng nuôi chính là tu hài, các loài ốc, cầu gai, bào ngư, hải sâm đen, tôm. Khu
vực Minh Châu còn có bãi sá sùng tự nhiên, bãi ngán tự nhiên và bãi mực; ốc;
- Xã Vạn Yên có các đối tượng nuôi cá nước lợ, cá nước ngọt, cá lồng
bè, tu hài.
- Xã Đoàn Kết: chỉ còn 26 ha nuôi tôm;
- Xã Hạ Long: có phát triển một số đối tượng nuôi như tôm, cá nước lợ, cá lồng
bè, tu hài và hầu;
- Thị trấn Cái Rồng phát triển cá lồng bè;
- Xã Bình Dân: nuôi cá mặn lợ, tôm, cua, nhuyễn thể;
- Xã Đài Xuyên: phát triển nuôi cá nước ngọt, cá vược;
- Xã Đông Xá: phát triển nuôi cá nước lợ, trai ngọc, tu hài, ốc, hầu.
3.2.1.6. Nguồn vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn
Nhiều năm qua, Vân Đồn đã xác định thuỷ sản là một trong những ngành
mũi nhọn của địa phương, vì thế đã có nhiều nghị quyết chuyên đề lãnh đạo phát
triển bền vững lĩnh vực này.
- Vốn Ngân sách Nhà nước: Nhà nước cấp vốn ngân sách cho các công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình thuỷ lợi lớn như: hệ thống đê chắn sóng, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá, trung tâm dịch vụ hậu cần vịnh Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bộ, các dự án trung tâm giống thuỷ sản,...; các công trình sự nghiệp kinh tế của
52
ngành thuỷ sản như đóng mới, nâng cấp tàu xa bờ, xây dựng các cảng cá, bến cá,
chợ cá, trung tâm chế biến...
- Nguồn vốn huy động: Bao gồm vốn tự có của địa phương, doanh nghiệp và
của dân huy động bằng các cơ chế chính sách phù hợp. Đối với địa phương chủ
yếu huy động quỹ đất để xây dựng các công trình, dự án như đê chắn sóng, khu
nuôi trồng thuỷ sản…Với các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp bỏ
vốn đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ sản xuất tại
các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở chế biến… Đối với các hộ dân, khuyến
khích các hộ, nhóm hộ và các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển khai
thác, xây dựng các trại ương giống, hồ nuôi thuỷ sản, cơ sở chế biến và dịch vụ
hậu cần nghề cá…
- Vốn tín dụng: là nguồn vốn nhà nước cho vay thông qua các chương trình
dự án với các cơ chế chính sách thông thoáng, lãi suất chung và dài hạn… Nguồn
vốn vay này chủ yếu để mua sắm các công cụ máy móc, tàu thuyền phát triển khai
thác xa bờ, nâng cấp các cơ sở sửa chữa tàu thuyền, chế biến thuỷ sản…
3.2.1.7. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thủy sản
Huyện Vân Đồn có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng - an ninh.
Huyện tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa giống mới có giá trị kinh
tế cao vào canh tác đại trà; đẩy mạnh giao đất, diện tích mặt nước cho các hộ; hỗ
trợ, tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn sản xuất, mở rộng mô hình nuôi trồng thuỷ
sản.Với 160.000ha mặt nước và 7.381ha rừng ngập mặn, huyện có tiềm năng nuôi
trồng và nguồn lợi thuỷ sản rất phong phú, đa dạng như tôm, mực, ốc, bào ngư, hải
sâm, sá sùng... Ngư dân trên địa bàn có nhiều kinh nghiệm trong đánh bắt, nuôi
trồng thuỷ sản theo hướng hàng hoá ngày càng cao. Nhiều năm qua, huyện đã xác
định kinh tế thuỷ sản là một trong những ngành mũi nhọn của địa phương, vì thế đã
có nhiều nghị quyết chuyên đề lãnh đạo phát triển bền vững lĩnh vực này. Huyện
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, rà soát, quy hoạch các vùng nuôi trồng
thuỷ sản; huy động nguồn vốn trong dân, tạo điều kiện cho ngư dân tiếp cận các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguồn vốn để mở rộng quy mô nuôi trồng; đẩy mạnh công tác khuyến ngư, chuyển
53
giao kỹ thuật nuôi trồng, phòng trừ dịch bệnh; đồng thời làm tốt công tác bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản phục vụ cho phát triển lâu dài.
Vài năm trở lại đây, huyện đã có cơ chế thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn. Nhờ đó đến nay, đã tạo sự đa dạng về sản
phẩm nuôi trồng, thiết thực tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân. Hiện trên
địa bàn có hàng ngàn ô, lồng nuôi cá song, cá hồng, cá giò... tập trung chủ yếu ở thị
trấn Cái Rồng, các xã Hạ Long, Thắng Lợi, Ngọc Vừng. Ngày càng có nhiều hộ đầu
tư vào nuôi trồng tu hài, hàu Thái Bình Dương với sản lượng hàng trăm tấn/năm.
Nghề đánh bắt thuỷ sản cũng được huyện quan tâm, bằng cách tạo điều kiện cho
ngư dân vay vốn để đóng mới, sửa chữa, nâng cấp phương tiện, từng bước vươn
khơi xa. Công tác hỗ trợ chương trình nuôi nhuyễn thể được triển khai cả bề rộng và
chiều sâu.
Với các biện pháp trên, kinh tế thuỷ sản của huyện ngày càng phát triển
nhanh, bền vững. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đều có chiều hướng gia tăng qua các
năm, từ 2.030 tấn năm 2012 đến 5.620 tấn năm 2014 với tốc độ phát triển bình quân
đạt 166,39%.
3.2.1.8. Xóa đói giảm nghèo cho đại bộ phận dân cư nuôi trồng thủy sản
Cách đây vài năm, ngành thủy sản thử nghiệm một số mô hình nuôi nhuyễn
thể ở huyện Vân Đồn như ngọc trai, tu hài, ốc hương, bước đầu cho hiệu quả kinh tế
rõ rệt. Được ngành thủy sản cùng huyện Vân Đồn khuyến khích, nhiều cơ sở, doanh
nghiệp đã mạnh dạn đầu tư nuôi nhuyễn thể thành công, trở thành một phong trào ở
địa phương, giúp người dân Vân Đồn xóa đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
Năm 2014, sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn đạt 5.620 tấn, trong đó
sản lượng nuôi mặn, lợ đạt 5.550 tấn, giá trị vài trăm tỷ đồng.
Toàn huyện Vân Đồn hiện có 3.100 ha diện tích đùng để nuôi trồng thủy sản,
trong đó có 2.030 ha nuôi nhuyễn thể, tập trung vào các loài như ngọc trai, tu hài,
hầu biển, ốc... với tổng số hơn 400 hộ dân tham gia. Hiện nay, trên địa bàn huyện có
15 công ty, xí nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nuôi nhuyễn thể, tạo công ăn việc làm cho
hàng nghìn lao động địa phương, với mức lương từ 3 triệu đến 7 triệu đồng/người/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tháng. Trong đó, hai công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài là Công ty ngọc trai
54
Phương Đông và Công ty ngọc trai Taiheiyo Shinju - Việt Nam. Hiện tại, việc sản
xuất con giống trai ngọc của hai công ty này ổn định, đáp ứng được nhu cầu nuôi
trai nguyên liệu. Sản phẩm ngọc trai của Vân Đồn chủ yếu xuất thô sang Nhật Bản
để gia công, tinh chế làm ra các sản phẩm thời trang có uy tín, chất lượng trên thế
giới. Sản phẩm của Công ty ngọc trai Taiheiyo Shinju-Việt Nam đã được trao giải
thưởng Sao vàng Đất Việt.
Vài năm gần đây nghề nuôi tu hài mới được thực hiện thí điểm trên địa bàn
huyện nhưng đến nay đã trở thành phong trào xóa nghèo, làm giàu ở Vân Đồn. Với
những ưu điểm dễ nuôi, vốn đầu tư ít, khả năng rủi ro thấp, giá trị kinh tế cao, tu hài
đã nhanh chóng được nhiều hộ gia đình chọn nuôi. Từ năm 2010, nguồn giống tu
hài được các cơ sở nuôi tu hài trên địa bàn huyện nghiên cứu thành công và sản xuất
tại chỗ đã giúp nhiều người dân tiếp cận được với mô hình này. Nhờ nuôi tu hài mà
đến nay nhiều hộ dân ở các xã tuyến đảo như Bản Sen, Ngọc Vừng, Thắng Lợi... đã
thoát nghèo, nhiều hộ đã vươn lên làm giàu. Nhiều công ty nuôi tu hài gây dựng
được thương hiệu ở Vân Đồn như Đỗ Tờ, Vân Đồn, Quan Minh... và nhiều hộ gia
đình trở thành triệu phú. Hiện nay, trên địa bàn huyện Vân Đồn có hơn 10 công ty
và 450 hộ gia đình đầu tư nuôi tu hài, với tổng số vốn đầu tư khoảng 250 tỷ đồng.
Trong đó 50 hộ có thu nhập từ 600 triệu đến một tỷ đồng/năm; 120 hộ có thu nhập
từ 100 đến 600 triệu đồng/năm và 280 hộ có thu nhập dưới mức 100 triệu
đồng/năm.
Thời gian gần đây, loại nhuyễn thể đang được các hộ dân ở huyện Vân Đồn
đầu tư nuôi nhiều là ốc và hầu. Hiện nay ở xã Ngọc Vừng có khoảng 60 hộ nuôi ốc,
với tổng diện tích 90 ha, sản lượng mỗi năm đạt hơn 300 tấn thương phẩm, ước giá trị
từ năm đến chín tỷ đồng. Các sản phẩm ốc hiện đã có mặt ở nhiều thị trường với sức
tiêu thụ lớn. Các sản phẩm ốc đá, ốc màu, ốc nhảy là đối tượng mới đưa vào nuôi tập
trung, song đã khẳng định hiệu quả. Ưu điểm lớn của nuôi ốc nhảy là không phải đầu
tư cho ăn nhưng đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Giá ốc nhảy giống thu gom tự nhiên
từ 1.000 đến 2.000 đồng/con, sau khi nuôi khoảng năm, sáu tháng cho thu hoạch ốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thương phẩm với giá bán từ 3.000 đến 5.000 đồng/con. Hiện ốc nhảy đang là một
55
trong những loại nhuyễn thể được lựa chọn đầu tư nuôi của nhiều hộ gia đình ở huyện
Vân Đồn. Nghề nuôi hầu Thái Bình Dương tuy mới được các hộ dân đầu tư nuôi
trong vài năm trở lại đây, song đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Năm 2013,
tổng giá trị thu về từ nghề nuôi hầu trên địa bàn huyện đạt hơn 20 tỷ đồng. Hiện tại,
Vân Đồn có hai công ty đang đầu tư nuôi hầu Thái Bình Dương có quy mô lớn là
Công ty đầu tư phát triển sản xuất Hạ Long và Công ty Đỗ Tờ.
Nghề nuôi nhuyễn thể ở Vân Đồn không chỉ giúp cho nguồn lợi nhuyễn thể
tự nhiên trong khu vực được phục hồi từ việc bổ sung nguồn giống một cách ngẫu
nhiên trong quá trình nuôi nhân tạo, mà còn mở ra hướng thoát nghèo bền vững cho
người dân nơi đây, giúp họ từng bước vươn lên làm giàu chính đáng cho bản thân
và cho xã hội.
3.2.2. Thực trạng sản xuất inh doanh của các hộ nuôi trồng thuỷ sản
3.2.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra
a. Nhân khẩu - lao động
Hiện nay trên địa bàn huyện Vân Đồn thành phần tham gia sản xuất chủ yếu
là các HGĐ. Vì vậy đây là đối tượng điều tra khảo sát chủ yếu, mức độ quy mô sản
xuất nuôi trồng thủy sản của các HGĐ phụ thuộc chủ yếu vào quy mô lao động.
Thực trạng nhân khẩu - lao động tại các HGĐ điều tra được thể hiện trong bảng số
liệu dưới đây:
Bảng 3.8: Thực trạng nhân khẩu - lao động
tại các HGĐ điều tra tại huyện Vân Đồn
TT
Tiêu chí
ĐVT
Tổng
Bình Dân (25hộ) 132 5,28 89 75 22 27
Đông Xá (25hộ) 144 5,76 93 100 55 57
Người Người/hộ Người Người Người Người
1 Nhân khẩu 2 Nhân khẩu bình quân 3 Trong độ tuổi lao động 4 Lao động NTTS trực tiếp 5 Lao động thuê ngoài 6 Lao động qua đào tạo
Bản Sen (25hộ) 135 5,4 91 78 36 41
531 21,24 359 333 157 157
Xã Minh Châu (25hộ) 120 4,8 86 80 44 32 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
Với 100 HGĐ tham gia điều tra tại địa bàn 4 xã Đông Xá, Bình Dân, Minh
Châu và Bản Sen có thể thấy mức độ nhân khẩu bình quân trong các HGĐ là tương
đương nhau. Với tổng số 531 nhân khẩu trong 100 hộ gia đình Đông Xá có tổng số
nhân khẩu lớn nhất (144 nhân khẩu) và mức nhân khẩu bình quân là 5,76 nhân
khẩu/HGĐ, trong khi đó Bình Dân là 5,28 nhân khẩu/HGĐ, Bản Sen là 5,4 nhân
khẩu/HGĐ và thấp nhất là Minh Châu với mức nhân khẩu bình quân là 4,8 nhân
khẩu/HGĐ.
Đánh giá chung cho số người trong độ tuổi lao động (từ 18 đến 60 tuổi) toàn
100 HGĐ là 359 lao động (chiếm 67,60 %). Đây là lực lượng lao động chủ yếu
tham gia NTTS tại các HGĐ, tỷ trọng lực lượng lao động trong tổng số nhân khẩu
phản ánh được tiềm năng về lao động của các xã NTTS, với nguồn lao động dồi dào
việc thuê lao động từ bên ngoài phần nhiều được hạn chế bởi chi phí thường cao
hơn so với lao động tại địa phương.
Tuy nhiên trên thực tế tại các HGĐ được điều tra tỉ lệ lao động trong độ tuổi
lao động đôi khi không tỉ lệ thuận với số lao động tham gia trực tiếp vào NTTS. Có
nghĩa là mặc dù số người trong độ tuổi lao động nhiều nhưng số lao động tham gia
NTTS lại không như vậy.
Theo bảng 3.6 trên có thể thấy rõ xu hướng này. Đông Xá một xã với số
người trong độ tuổi lao động là 93 người (chiếm 64,5%) nhưng số người tham gia
NTTS trực tiếp là 100 người (chiếm 69,4 % số người trong độ tuổi lao động). Xã
Bình Dân với 89 người trong độ tuổi lao động (chiếm 67,4%) nhưng chỉ có 75 lao
động tham gia NTTS trực tiếp (chiếm 56,8% người trong độ tuổi lao động). Còn
Minh Châu với 86 người trong độ tuổi lao động (chiếm 71,6%) nhưng chỉ có 80 lao
động tham gia NTTS trực tiếp (chiếm 66,6% người trong độ tuổi lao động). Trong
khi Bản Sen chỉ với 91 người trong độ tuổi lao động (chiếm 67,4 %) nhưng có tới
78 lao động tham gia NTTS trực tiếp (chiếm 57,7 %) đứng thứ ba chỉ sau xã Đông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xá và Minh Châu.
57
Trong quá trình sản xuất do hạn chế về trình độ và quy mô lao động chưa
tương xứng với quy mô sản xuất vì vậy việc thuê lao động từ bên ngoài là không thể
tránh khỏi. Với quy mô sản xuất NTTS lớn nhất toàn huyện Vân Đồn, Đông Xá
(với 937 ha) có số lao động phải thuê thường xuyên là lớn nhất (55 lao động chiếm
35% tổng lao động thuê ngoài), đứng thứ hai là Minh Châu với 44 lao động thuê
ngoài (chiếm 28% tổng lao động thuê ngoài) và tiếp đó là Bản Sen và Bình Dân với
36 và 22 lao động thuê ngoài (chiếm 22,9% và 14% tổng lao động thuê ngoài). Tuy
nhiên nếu tính theo số lao động thuê ngoài bình quân tại mỗi HGĐ Đông Xá lại là
xã có mức thuê lao động ngoài lớn nhất (2,2 lao động/HGĐ), thứ hai là Minh Châu
(1,76 lao động/HGĐ), thứ 3 là Bản Sen, cuối cùng là Bình Dân (0,8 lao
động/HGĐ). Số lao động thuê ngoài các HGĐ thuê từ bên ngoài chủ yếu gồm hai
thành phần chính là lao động tham gia trực tiếp nuôi trồng, thu hoạch thủy sản và
chuyên gia tư vấn về công nghệ, kĩ thuật sản xuất…
Một tiêu chí nữa phản ánh được trình độ nhân khẩu lao động là việc tham gia
đào tào nghề của lao động tham gia NTTS đây chính là việc các lao động tham gia
đào tạo nghề về NTTS. Với 100 HGĐ tham gia điều tra tại 4 xã tỷ trọng lao động
tham gia các lớp tập huấn về nuôi trồng thủy sản tại 2 xã Đông Xá và Minh Châu là
như nhau với 57% và 41% tỉ lệ lao động tham gia trực tiếp NTTS được tham gia
đào tạo nghề về NTTS. Thấp nhất là Bình Dân với tỉ lệ này chỉ là 20,4%.
b. Trình độ lao động
Trình độ lao động thể hiện kinh nghiệm, khoa học kĩ thuật của lao động khi
tham gia vào NTTS. Trình độ của lao động trong phiếu điều tra được đánh giá theo
tiêu chí trình độ văn hóa của lao động. Với những lao động có trình độ văn hóa cao
khả năng tư duy, áp dụng khoa học công nghệ phần lớn tốt hơn trong quá trình
chuyển giao công nghệ.
Bên cạnh trình độ lao động được thể hiện trong bảng 3.8. Trình độ văn hóa
của lao động tham gia trực tiếp NTTS tại HGĐ điều tra được thể hiện trong bảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.9 như sau:
58
Bảng 3.9: Trình độ văn hóa của lao động tham gia NTTS trực tiếp
của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn
Đơn vị tính: Người
Xã
Tổng
Đông
Bình
Minh
Bản
TT
Tiêu chí
Xá
Dân
Châu
Sen
Cơ
SL
(25hộ)
(25hộ)
(25hộ)
(25hộ)
cấu
1
Tổng lao động trực tiếp
155
132
508
100
97
124
5
12
15
13,78
2 Chưa tốt nghiệp tiểu học
38
70
Tốt nghiệp tiểu học nhưng
22
34
17
16,93
3
13
86
chưa tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp THCS nhưng
32
16
22
25
18,7
4
95
chưa tốt nghiệp THPT
Tốt nghiệp THPT nhưng
5
chưa qua TCCN, cao
65
50
46
62
43,9
223
đẳng…
Đã và đang học trên
6
7
4
10
13
6,69
34
THPT
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014
Số lao động tham gia trực tiếp tại các HGĐ bao gồm cả lao động tại HGĐ và
lao động thuê từ bên ngoài HGĐ. Nhìn chung trình độ văn hóa của lao động tại các
HGĐ có trình độ đồng đều nhưng chưa cao. Phần lớn tập trung vào khoảng trình độ
THCS đến THPT.
Hiện tại 100 HGĐ điều tra lao động chưa tốt nghiệp tiểu học vẫn lớn trong
đó tập chung chủ yếu tại Đông Xá với 38 lao động (chiếm 54,2% tổng lao động trực
tiếp), thấp nhất là xã Bình Dân với 5 lao động (chiếm 7,1% tổng lao động trực tiếp)
ở mức trung bình là xã Minh Châu và Bản Sen với 12 và 15 lao động (chiếm 17,1%
và 21% tổng lao động trực tiếp). Như vậy nhìn chung lao động có trình độ dưới tiểu
học vẫn chiếm nhiều trong tổng số lao động tham gia NTTS trực tiếp với 70 lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động (chiếm 13,78 % tổng lao động tham gia trực tiếp).
59
Với lao động đã tốt nghiệp tiểu học nhưng chưa tốt nghiệp THCS xã Minh
Châu lại chiếm trọng số lớn nhất với 34 lao động (chiếm 39,5% tổng lao động trực
tiếp), thứ hai là Bình Dân với 22 lao động (chiếm 25,5 % tổng lao động trực tiếp),
thứ 3 là Bản Sen với 17 lao động ( chiếm 19,7 % tổng lao động trực tiếp ), thấp nhất
là Đông Xá với 13 lao động (chiếm 15,1% tổng lao động trực tiếp). Đánh giá chung
cho nhóm lao động này chiếm 16,93% tương đương với 86 lao động.
Phần lớn lao động tham gia NTTS trực tiếp có trình độ từ THCS đến THPT,
nhóm này chiếm trọng số lớn nhứ nhì với tổng số 181 lao động trong tổng số 508
lao động (chiếm 35,6%) trong đó lớn nhất là xã Minh Châu với 56 lao động (chiếm
30,9% tổng số lao động trực tiếp), thứ hai là xã Đông Xá với 45 lao động (chiếm
24,8% tổng số lao động trực tiếp) rồi đến Bản Sen với 42 lao đông ( chiến 23,2%)
và thấp nhất là Bình Dân với 38 lao động (chiếm 22,9% tổng số lao động trực tiếp).
Nhóm lao động có tỷ trọng thấp nhất là nhóm có trình độ trên THPT đây
phần lớn là những chuyên gia được thuê vào các thời điểm trong năm, một phần là
con, em trong gia đình được đi học các trường lớp. Con số này không nhiều trong
tổng số 100 HGĐ với 508 lao động chỉ có 34 lao động (chiếm 6,69% tổng số lao
động trực tiếp) trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất tại xã Bản Sen với 38,2% tương
đương với 13 lao động, thứ hai là xã Minh Châu với tỷ trọng 29,4 % tương đương
với 10 lao động, Đông Xá với tỷ trọng 20,5% với 7 lao động và thấp nhất là xã Bình
Dân với tỷ trọng 11,7% tương đương với 4 lao động.
c. Đất đai và diện tích nuôi trồng thủy sản
Đất đai là một trong 3 yếu tố đầu vào quan trọng không thể thay thế bên cạnh
Lao động và vốn. Tuy nhiên việc NTTS của các HGĐ chủ yếu được tiến hành trên
diện tích mặt nước chính vì vậy việc đánh giá được đánh giá theo tiêu chí diện tích
sử dụng cho các mục đích sử dụng.
Hiện trạng sử dụng diện tích theo mục đích sử dụng của các HGĐ được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiện trong bảng 3.10 như sau:
60
Bảng 3.10: Hiện trạng sử dụng diện tích theo mục đích sử dụng các HGĐ
của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn
Xã
TT
Tiêu chí
ĐVT
Đông Xá
Bình Dân Minh Châu
Bản Sen
1 Tổng diện tích
30.304,55
22.724,07
29.072,60
23.453,6
m2/HGĐ
2 Đất ở
50,22
52,06
61,70
53,54
m2/HGĐ
3 Diện tích mặt nước
30.254,33
22.672,01
29.010,90 21.654,43
m2/HGĐ
4 Diện tích NTTS
30.232,33
22.650,01
28.988,90 21.473,50
m2/HGĐ
5 Cơ cấu diện tích NTTS
%
99,76
99,67
99,71
91,55
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014
Theo bảng trên ta có thể thấy rõ đặc trưng của một huyện đảo. Trên thực tế
có thể thấy huyện Vân Đồn có diện tích mặt đất dành cho sản xuất rất khiêm tốn chỉ
có 55.130 ha (chiếm 9,34%) diện tích mặt đất sản xuất bên cạnh đó diện tích mặt
nước ngọt cũng rất hạn chế với 200 ha nước ngọt nhưng lại bị nhiễm mặn nhẹ chính
vì vậy việc phát triển NTTS tại huyện Vân Đồn như là một tất yếu bắt buộc.
Tại các HGĐ được điều tra tại 4 xã có mức tổng diện tích bình quân rất lớn.
Lớn nhất là Đông Xá với mức diện tích bình quân là 30.304,55 m2/HGĐ, thứ hai là
Minh Châu với mức bình quân 29.072,60 m2/HGĐ, tiếp đến là Bản Sen với mức bình
quân 23.453,6m2/HGĐ và thấp nhất là xã Bình Dân với mức bình quân
22.724,07m2/HGĐ. Trong tổng diện tích này bao gồm chủ yếu là đất ở, một số diện
tích nước ngọt nhỏ còn lại phần lớn là diện tích nước mặn dùng cho việc NTTS như
vậy thực ra diện tích đất thuộc về các HGĐ là không nhiều bởi diện tích mặt biển các
HGĐ chỉ đi thuê phục vụ cho sản xuất NTTS.
Do là các xã có lợi thế phát triển NTTS chính vì vậy diện tích sử dụng cho
NTTS chiếm tỷ trọng lớn trong việc tạo ra nguồn thu của các HGĐ. Tại tất cả các
HGĐ được điều tra đều có mức bình quân trên 90% diện tích phục vụ NTTS trong
đó cao nhất là Đông Xá với diện tích NTTS là 30.232,33 m2 (chiếm 99,76 %), thứ
hai là Minh Châu với diện tích NTTS là 28.988,90 m2 (chiếm 99,71%), tiếp đó là
Bình Dân với diện tích NTTS là 22.650,01 m2 (chiếm 99,67), thấp nhất là Bản Sen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với diện tích NTTS là 21.473,50m2 (chiếm 91,55%).
61
d. Chủng loại nuôi trồng thủy sản
Với những khu vực khác nhau do có điều kiện tự nhiên khác nhau, nguồn
nhân lực khác nhau… vì vậy việc lựa chọn cơ cấu NTTS khác nhau. Tại 100 HGĐ
tiến hành điều tra chủng loại nuôi trồng thủy sản rất phong phú bao gồm cả chủng
loại nước ngọt, nước mặn và nước lợ tuy nhiên chủ yếu là diện tích nuôi thủy sản
nước mặn, lợ.
Tại các HGĐ điều tra chủ yếu tiến hành nuôi trồng một số loại thủy sản như:
- Nuôi nhuyễn thể: Bao gồm một số loại như Tu Hài, Hải Sâm, Tôm…
- Nuôi cá lồng bè: Cá Dò, các Song…
- Nuôi cá loại thân mảnh: Trai, Sò, Ốc, Hến…
- Cá nước ngọt: Cá rô phi, cá trôi, cá trắm..
3.2.2.2. Các hình thức nuôi trồng thuỷ sản tại các hộ điều tra
Nuôi thuỷ sản ở các hộ điều tra trong 04 xã phát triển cả trên ba loại hình là
nước ngọt, nước mặn, lợ. Trên loại hình nước ngọt đối tượng nuôi là các loài cá
nước ngọt như: cá trắm, cá chép, cá rô phi, cá mè… Nuôi nước lợ với các đối tượng
nuôi là các loài nhuyễn thể như: sò, ngao, ngán…, các loại tôm như: tôm he Nhật
Bản, tôm hùm, tôm sú, tôm chân trắng… Và nuôi biển với những loài cá chính như:
cá song, cá mú, cá giò… Nuôi trồng thuỷ sản trong huyện Vân Đồn với các hình
thức nuôi là: nuôi thâm canh, bán thâm canh, nuôi quảng canh và quảng canh cải
tiến. Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến là hình thức nuôi ở trình độ kỹ thuật
đơn giản, ít có tác động của con người đến quá trình sinh trưởng, phát triển của đối
tượng nuôi. Hình thức nuôi này chưa theo một quy trình nhất định nào. Nước được
đưa vào ao thông qua các cửa sông. Nuôi bán thâm canh và thâm canh là hình thức
nuôi ở trình độ kỹ thuật cao, tuân thủ theo quy tắc chặt chẽ, có tác động mạnh của
con người vào quá trình sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi. Việc chọn
giống theo tiêu chuẩn kỹ thuật: kích cỡ, sạch bệnh, chất lượng… Môi trường nuôi
được chuẩn bị chu đáo trước khi thả giống. Mật độ thả nuôi theo quy định, có sự
quản lý và chăm sóc thường.
Trước đây nuôi trồng thuỷ sản trong huyện chủ yếu là nuôi quảng canh, nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đã chuyển dần sang nuôi quảng canh cải tiến, một phần diện tích chuyển sang nuôi
62
thâm canh và bán thâm canh đã tạo bước chuyển biến quan trọng về nhận thức của
người nuôi thuỷ sản, chuyển mạnh sang xuất khẩu hàng hoá phục vụ nguyên liệu
cho chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
3.2.2.3. Kết quả và hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản của hộ điều tra
a. Năng suất và sản lượng nuôi trồng thủy sản
Năng suất NTTS là mục tiêu mà tất cả cá HGĐ tham gia NTTS hướng tới.
Năng suất NTTS càng lớn càng mang lại nguồn thu nhập lớn cho các HGD nuôi
trồng, đó chính là cơ sở gia tăng thu nhập cho các HGĐ tạo điều kiện cho đầu tư tái
sản xuất NTTS.
Năng suất và sản lượng huyện Vân Đồn trong những năm qua có sự biến
động tăng giảm tùy theo chủng loại nuôi trồng. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, việc điều tra khảo sát mức năng suất và sản lượng tại các HGĐ cũng có sự khác
nhau nhiều đôi khi có sự chênh lệch cao thấp với mức chung toàn huyện.
Thực trạng về năng suất và sản lượng của các HGĐ điều tra tại 04 xã Đông Xá,
Bình Dân, Minh Châu và Bản Sen được thể hiện cụ thể trong bảng 3.11 như sau:
Bảng 3.11: Năng suất và sản lƣợng NTTS tại các HGĐ
của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn
Đv: Tấn/ha
Xã TT Chủng loại Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen
Tổng 3,39 6,08 3,80 4,56
1 Nuôi mặn, lợ 3,39 5,15 3,80 4,56
1.1 Tôm 0,63 0,60 1,00 0,57
1.2 Nhuyễn thể 1,71 3,03 1,00 2,45
1.3 Hải sản khác 1,05 1,52 1,80 1,54
2 Cá nƣớc ngọt 0,93
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014
Qua bảng 3.9 trên có thể thấy trong những HGĐ điều tra không phải tất cả
các HGĐ đều nuôi trồng tất cả các loại thủy hải sản đôi khi do điều kiện tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hạn chế các HGĐ chỉ tập chung chuyên canh một số ít loại thủy sản.
63
Với loại thủy sản nước ngọt chỉ có các HGĐ được điều tra tại Hạ Long tiến
hành nuôi trồng. Chủng loại nuôi trồng ít phong phú chỉ bao gồm một số loại các
truyền thống: Cá Chép, cá Mè, cá Trôi… một số ít HGĐ nuôi Tôm mức năng suất
binh quân đạt được là 0,7 tấn/ha. Do trong tổng số 100 HGĐ được điều tra chỉ duy
nhất có Bình Dân có HGĐ nuôi thủy sản nước ngọt nên việc so sánh năng suất bình
quân là không thực hiện được.
Việc NTTS tập trung mạnh mẽ vào thủy sản nước ngọt tại các HGĐ được
điều tra. Có thể tập trung vào một số loại thủy sản nước mặn và nước lợ như sau:
- Với chủng loại tôm: Minh Châu là xã có mức năng suất bình quân đứng
đầu 1,00 tấn/ha mặc đù tính mức chung trong toàn huyện không hề cao hơn Đông
Xá, Bình Dân, và Bản Sen, có năng suất bình quân ở vị trí thứ hai là xã Đông Xá
với năng suất bình quân đạt 0,63 tấn/ha, thứ 3 là Bình Dân 0,6 tấn/ha và cuối cùng
là Bản Sen với năng suất đạt 0,57 tấn/ha.
- Với chủng loại nuôi nhuyễn thể: mức chênh lệch về năng suất cũng khá lớn
giữa Đông Xá, Bình Dân, Minh Châu, Bản Sen. Trong khi các HGĐ tại Bình Dân
có năng suất bình quân đạt 3,03 tấn/ha thì tại Đông Xá chỉ là 1,71 tấn/ha, và Minh
Châu là 1,00 tấn/ha còn Bản Sen là 2,45 tấn/ha.
- Với chủng loại nuôi trồng khác trong đó bao gồm rất đa dạng các thành
phần và chủng loại NTTS trong đó có thể kể tới Sá Sùng, Bào Ngư, Hải Sâm…
đây là những loại có giá trị kinh tế cao nhưng điều kiện nuôi lại mang tính đặc
trưng cao chính vì vậy năng suất đạt được là không cao và không có mức chênh
lệch rõ rệt. Mức năng suất bình quân đạt được của các HGĐ ở xã Đông Xá là
1,05 tấn/ha, các HGĐ ở xã Bình Dân là 1,52 tấn/ha trong khi mức năng suất bình
quân tại các HGĐ xã Minh Châu là 1,80 tấn/ha còn Bản Sen đứng thứ hai với
mức bình quân là 1,54 tấn/ha.
b. Thu nhập và chi phí tại các HGĐ NTTS
- Thu nhập của các HGĐ NTTS
Kết quả kinh tế và hiệu quả kinh tế là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau
về hình thức. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là
64
một vế trong mối tương quan đó, là một yếu tố trong việc xác định hiệu quả mà
thôi. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là khối lượng sản phẩm hàng
hóa tạo ra, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu bán hàng. Doanh thu lại phụ
thuộc vào các chỉ tiêu sản lượng và giá cả hàng hóa. Vì vậy, muốn biết được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kết quả kinh doanh cần phải thống kê được các chỉ tiêu trên.
65
Bảng 3.12: Thu nhập bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS
của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn
Thu nhập (đ) Giá bán BQ chung TT Đối tƣợng nuôi (đ/Kg) 04 xã (đ) Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen
Bình quân chung 173.450.000 154.108.333 213.666.667 168.006.775 236.410.592
1 Nuôi mặn, lợ 173.450.000 261.716.667 213.666.667 168.006.775 287.800.562
Tôm 120.000 75.600.000 72.000.000 120.000.000 71.500.000 113.033.333
Nhuyễn thể 125.000 213.750.000 378.750.000 125.000.000 165.265.000 294.255.000
Hải sản khác 220.000 231.000.000 334.400.000 396.000.000 267.255.324 409.551.775
2 Cá nƣớc ngọt 50.000 0 46.500.000 0 0 46.500.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Từ số liệu điều tra năm 2014
66
Nhìn vào bảng 3.10 ta có thể thấy HGĐ ở xã Minh Châu có thu nhập
bình quân trên 1ha diện tích nuôi trồng thủy sản lớn nhất với thu nhập đạt được
là 213,6 triệu đồng, thấp nhất là HGĐ ở xã Bình Dân với số tiền thu được chỉ
đạt 154,1 triệu đồng.
Phần lớn giá trị mang lại hiệu quả kinh tế cao chỉ nằm ở các đối tượng
nuôi mặn, lợ đặc biệt là nhuyễn thể và các loại hải sản khác. Trên 01ha diện
tích nuôi cá nước ngọt chỉ thu được 46,5 triệu đồng.
Trong các đối tượng nuôi mặn, lợ thì tôm là đối tượng nuôi mang lại thu
nhập thấp nhất cho các HGĐ, bình quân 01ha tôm chỉ mang lại thu nhập 113
triệu đồng.
Nhìn chung, với kết quả trên có thể thấy được nuôi trồng các loại hải sản
khác, nhuyễn thể đem lại giá trị kinh tế cao, làm tăng thu nhập, góp phần cải thiện
đời sống cho người dân. Tính bình quân chung của các HGĐ trong 04 xã điều tra,
01ha diện tích nuôi trồng các loại hải sản khác đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với
thu nhập bình quân trên 01ha đạt 409,5 triệu đồng.
- Chi phí của các HGĐ NTTS
Trong sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất.
Nghĩa là với lượng đầu vào nhất định, người sản xuất mong muốn làm ra số lượng
sản phẩm cao nhất hoặc tối thiểu hóa chi phí cho một đơn vị đầu ra. Do đó chi phí
sản xuất và giá trị sản xuất được coi là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và
lớn nhất đến hiệu quả sản xuất. Chi phí sản xuất ở các mô hình nuôi trồng thủy sản
bao gồm chi phí về giống, công lao động gia đình, công lao động thuê ngoài, chi phí
về thức ăn và một số chi phí khác.
Chi phí bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS được thể hiện qua bảng 3.13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sau đây:
67
Bảng 3.13: Chi phí bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS
của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn
Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen
TT Chỉ tiêu
Giá trị (Tr.đ/ha) Giá trị (Tr.đ/ha) Giá trị (Tr.đ/ha) Giá trị (Tr.đ/ha)
I Lao động gia đình II Chi phí trung gian 1 Giống 2 Thức ăn 3 Thuê lao động 4 Thuốc phòng bệnh 5 Tu bổ, vệ sinh ao đầm 6 Chi phí khác 4,50 25,03 6,85 10,35 1,50 2,65 1,53 2,15 Tỷ trọng (%) 12,34 68,61 18,78 28,37 4,11 7,26 4,19 5,89 Tỷ trọng (%) 11,01 67,68 17,95 28,96 3,62 6,94 3,59 6,61 Tỷ trọng (%) 13,42 66,38 17,13 27,76 3,84 6,71 4,85 6,09 Tỷ trọng (%) 12,25 67,73 16,5 23,4 3,5 5,4 4,05 14,88 4,6 25,44 7,6 9,8 2,1 2,04 1,45 2,45 6,50 32,16 8,30 13,45 1,86 3,25 2,35 2,95 3,25 19,98 5,30 8,55 1,07 2,05 1,06 1,95
III 4,35 11,92 11,99 13,50 6,54 3,54
Khấu hao TSCĐ + CPPB IV Giá thuê đất
Tổng chi phí 2,60 36,48 7,13 100,00 9,32 100,00 6,71 100,00 14,5 5,52 100 5,41 2,53 37,56 3,25 48,45 2,75 29,52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Từ số liệu điều tra năm 2014
68
Qua bảng 3.13 ta thấy, tổng chi phí trung gian chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các loại chi phí mà HGĐ bỏ ra, chiếm gần 70% tỷ trọng so với các loại
chi phí còn lại. Trong đó lao động gia đình chiếm khoảng ~12%. Chi phí lao
động trong hoạt động nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng tương đối cao, chứng
tỏ hoạt động này cần rất nhiều công lao động. Trong chi phí trung gian cho
nuôi trồng thủy sản, phần chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí về thức ăn,
chiếm ~ 28% tổng chi phí của 1 ha nuôi. Chi phí đầu tư thức ăn lớn như vậy là
do thức ăn cho các đối tượng nuôi trồng phải mua trực tiếp, nguồn thức ăn tự
nhiên tận dụng được ít. Chi phí về giống chiếm ~17%. Giống thủy sản được
mua tại các trại giống ở khu vực xung quanh trên địa bàn huyện. Chi phí thuê
lao động chiếm ~3% khá nhỏ, do các hộ nuôi ở đây cũng hạn chế thuê lao động
bên ngoài, họ chỉ thuê vào những lúc vào vụ mùa, khi có nhiều việc nhất. Còn
lại là họ tự mình lao động lấy công làm lãi. Chi phí về thuốc phòng bệnh chiếm
gần 7% cho thấy các hộ nuôi trồng thủy sản ở đây chưa thực sự quan tâm tới
vấn đề phòng trừ dịch bệnh. Chi phí tu bổ vệ sinh ao đầm chiếm ~4%, tức là
khoảng 1,65 triệu đồng/ha. Chi phí này bao gồm các khoản gel khử trùng, vôi
diệt tạp. Ngoài các chi phí trên thì trong chi phí trung gian còn bao gồm chi phí
xăng, dầu cho máy bơm.... chiếm tỷ lệ khá nhỏ.
c. Hiệu quả kinh tế của các HGĐ NTTS
Như đã nói ở trên, hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối
quan hệ tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu dược. Hiệu quả kinh tế nói
được rằng nó được tạo nên bằng cách nào, bằng phương tiện gì. Do vậy, hiệu quả
kinh tế phản ánh được trình độ sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Thông qua các
chỉ tiêu thống kê kế toán để có thể xác định hệ thống chỉ tiêu đo lường HQKT, mỗi
chỉ tiêu được phản ánh một khía cạnh nào đó của HQKT tên phạm vi mà nó được
tính toán. Hiệu quả kinh tế của HGĐ NTTS được thể hiện qua bảng 3.14:
69
Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế HGĐ NTTS của các xã điều tra
tại huyện Vân Đồn
Đơn vị tính: đồng
Xã
Bình quân
TT
Chỉ tiêu
chung
Đông Xá
Bình Dân Minh Châu
Bản Sen
Thu nhập
1 Thu nhập/HGĐ
173.450.000 154.108.333 213.666.667 174.456.152 178.920.288
2 Thu nhập/LĐ
37.706.522
28.538.580
42.733.333
36.341.122
36.329.889
Lợi nhuận
3 Lợi nhuận/ HGĐ
136.970.000 124.588.333 165.216.667 156.123.452 145.724.613
4 Lợi nhuận/LĐ
29.776.087
23.071.914
33.043.333
24.565.124
27.614.115
5 Lợi nhuận/Chi phí
4,75
5,22
4,41
4,41
5
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2014
Tiêu chí thu nhập/HGĐ phản ánh thành quả lao động của một HGĐ. Qua kết
quả tính toán tại bảng 3.14 ta thấy: Bình quân chung thu nhập trên 01 HGĐ trên địa
bàn 04 xã là 178,9 triệu đồng. Đây là mức thu nhập tương đối lớn đối với các HGĐ
nuôi trồng thủy sản cũng như các HGĐ làm kinh tế nông nghiệp khác trên địa bàn
huyện. Lớn nhất là xã Minh Châu với thu nhập trên HGĐ là 213,6 triệu đồng, thấp
nhất là HGĐ ở xã Bình Dân với thu nhập bình quân chung chỉ đạt 154,4 triệu đồng.
Thu nhập/lao động là mức thu nhập bình quân chung cho một lao động
trong 01 năm NTTS tại các HGĐ bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động
thuê từ bên ngoài nhằm phục vụ cho nhu cầu NTTS. So với mức thu nhập bình
quân chung của 100 HGĐ được điều tra tại 04 xã là 36,3 triệu đồng /lao động,
Minh Châu có mức thu nhập/lao động lớn hơn với 42,7 triệu đồng /lao động,
thứ hai là Đông Xá với 37,7 triệu đồng /lao động, thứ 3 là Bản Sen với 36,3
triệu đồng /lao động và cuối cùng là các HGĐ tại Bình Dân với mức thu nhập
bình quân 28,5 triệu đồng /lao động. Qua kết quả điều tra tính toán hiện nay
mức thu nhập bình quân trên 01 lao động hàng năm đạt mức khá cao, gấp gần
2,5 lần so với mức thu nhập bình quân chung của 01 lao động trên huyện hiện
đang ở mức 14,4 triệu đồng/lao động/năm.
Lợi nhuận trong kinh doanh nói chung và trong NTTS nói riêng tại các HGĐ
là cái đích cuối cùng mà mọi đối tượng kinh doanh, sản xuất hướng tới. Lợi nhuận
70
là phần thu nhập còn lại sau khi đã loại trừ đi chi phí trong sản xuất. Mức lợi nhuận
mà các HGĐ NTTS và lao động thu được sẽ quyết định chất lượng cuộc sống của
các HGĐ NTTS.
Qua kết quả điều tra tại 100 HGĐ tại Đông Xá, Bình Dân, Bản Sen và Minh
Châu hiện nay lợi nhuận bình quân chung cho một HGĐ NTTS hàng năm ở mức 145,7
triệu đồng/HGĐ/năm nhìn chung mức lợi nhuận mà các nhóm HGĐ thu được qua quá
trình điều tra tại 4 xã đều tương đương nhau, tuy nhiên phải kể đến các HGĐ tại xã
Minh Châu với mức lợi nhuận hàng năm rất cao đạt 165,2 triệu đồng /HGĐ/năm, thứ
hai là Đông Xá với mức 136,9 triệu đồng /HGĐ/năm, thứ ba là Bản Sen với mức 142,2
triệu đồng /HGĐ/năm và cuối cùng là Bình Dân chỉ là 124,5 triệu đồng/HGĐ/năm.
Tiêu chí lợi nhuận/chi phí sản xuất phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn
trong NTTS tại các HGĐ trong 4 xã Đông Xá, Bình Dân, Bản Sen và Minh Châu.
Chỉ tiêu nêu rõ hiệu quả sử dụng vốn khi các HGĐ bỏ ra một đồng chi phí để NTTS
sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiện nay theo kết quả điều tra tại 4 xã các HGĐ có mức tỷ suất sinh lời rất
cao với mức bình quân chung là 5 đồng. Mức dao động của chỉ tiêu lợi nhuận /chi
phí tại 4 xã từ 4,00 đến 5,50 đồng trong đó thấp nhất là xã Minh Châu cũng có mức
tỷ suất sinh lợi là 4,41 đồng và cao nhất là xã Bình Dân với mức tỷ suất sinh lợi lên
đến 5,22 đồng đây là những mức tỷ suất sinh lợi rất lớn tạo điều kiện cho các HGĐ
có thể mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất.
Một vấn đề đáng quan tâm ở đây đó chính là sự chênh lệch trong thu
nhập/HGĐ/năm lại tỷ lệ nghịch với tỷ suất sinh lợi nhuận tại các xã. Minh Châu là
một xã có mức thu nhập/HGĐ/năm lớn nhất trong 4 xã điều tra nhưng tỷ suất sinh
lợi lại nhỏ nhất so với 04 xã. Trong khi Đông Xá và Bình Dân và Bản Sen lại hoàn
toàn ngược lại điều này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn của các HGĐ tại xã
Minh Châu cần phải xem xét lại.
3.2.2.4. Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nuôi trồng về con giống, về thức ăn chăn nuôi và
về công tác khuyến ngư
Dịch vụ của các HGĐ trong NTTS ở huyện Vân Đồn được thể hiện ở việc sử
dụng các dịch vụ có sẵn mà các đơn vị tổ chức và các tác nhân trên địa bàn cung
71
cấp nhằm phục vụ quá trình NTTS của mình. Hiện nay cùng xu thế phát triển và
chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ có vai trò ngày càng lớn trong sản xuất, việc
các HGĐ sử dụng dịch vụ ngày càng lớn. Qua quá trình điều tra có thể thấy hiện
nay các HGĐ thường sử dụng các dịch vụ về con giống, thức ăn chăn nuôi và
khuyến ngư.
a. Về con giống
Các HGĐ hiện nay sản xuất NTTS với hai nguồn giống chủ yếu. Nguồn lấy
vào hoặc thu gom từ tự nhiên đối với Tôm, Cá và nhuyễn thể. Nguồn giống nhân
tạo chủ yếu là cá biển và Trai Ngọc.Trong đó:
+ Giống nuôi trồng thủy sản nước ngọt chủ yếu là các đối tượng cá nước
ngọt như Rô phi, Trắm, Mè, Trôi, Chép lai…
+ Giống nuôi trồng thủy sản mặn, lợ chủ yếu là các giống Tôm, cá nước
lợ (cá Song, cá Tráp, cá Rô Phi, cá Vược...), nhuyễn thể (Tu Hài, Hầu, Ngao,
Nghêu, Sò Huyết…). Nuôi lồng bè gồm các loài cá như cá Song, cá Hồng, cá
Tráp, cá Sủ chấm…
Các đơn vị cung cấp giống NTTS trên địa bàn huyện Vân Đồn có 05 trại sản
xuất giống. Trước đây là các trại sản xuất tôm giống; những năm gần đây đã chuyển
sang sản xuất giống nhuyễn thể khi có sự chuyển hướng từ nuôi tôm sang nuôi
nhuyễn thể tại địa phương. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, chỉ có 03 cơ sở duy trì
hoạt động sản xuất giống nhuyễn thể.
Bảng 3.15: Cơ sở sản xuất con giống thủy sản năm 2014
TT Đơn vị Địa điểm Giống SX
1 Trung tâm giống thủy sản Vân Đồn xã Hạ Long Nhuyễn thể
2 Công ty ĐTPTSX Hạ Long xã Thắng Lợi Nhuyễn thể, tôm
3 Công ty TNHH Đỗ Tờ xã Bản Sen Nhuyễn thể
4 Công ty TNHH Quang Minh xã Quan Lạn Nhuyễn thể
5 Công ty Cổ phần NTTS Hạ Long xã Đông Xá Nhuyễn thể, tôm
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn
72
Các cơ sở sản xuất giống tại Vân Đồn chưa đáp ứng được nhu cầu giống
cho hoạt động nuôi tại địa phương. Trung bình mỗi năm số lượng con giống
nhuyễn thể các loại sản xuất trên địa bàn huyện Vân Đồn chỉ đạt khoảng 20 triệu
con giống cấp 1, trong khi đó nhu cầu con giống nhuyễn thể các loại phải trên
300 triệu con giống cấp 1 mỗi năm, cho nên phải nhập từ nhiều nguồn khác
nhau, chủ yếu từ Khánh Hòa và Trung Quốc, nên gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm soát chất lượng con giống.
Các HGĐ hiện nay có xu hướng chuyển dần từ tự cung tự cấp nguồn giống
chăn nuôi có nguồn gốc tự nhiên sang nguồn giống nhân tạo mà các công ty và
trung tâm giống cung cấp.
b. Về thức ăn chăn nuôi
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có khoảng 20 cơ sở kinh doanh thuốc
thú y và đại lý thức ăn nuôi trồng thuỷ sản tập trung chủ yếu ở Móng Cái và Yên
Hưng. Hiện tại huyện Vân Đồn chưa có đại lý và cơ sở thức ăn, thuốc thú y thuỷ
sản chính vì vậy các HGĐ thường một phần chủ động và tận dụng các nguồn thức
ăn có sẵn từ tự nhiên kết hợp với thức ăn công nghiệp.
Một số HGĐ nuôi tôm hiện nay sử dụng thức ăn chủ yếu là loại thức ăn tổng
hợp và một phần là thức ăn được sản xuất từ Trung Quốc.
c. Về công tác khuyến ngư
Trong những năm vừa qua các HGĐ đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
tiến bộ ở trong nước, nước ngoài, kể cả nhập khẩu công nghệ sản xuất giống và
con giống một số đối tượng, có giá trị kinh tế cao phục vụ phát triển nuôi trồng
thủy sản. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất giống
như: cải thiện hoặc thay thế quy trình cũ nhằm tạo ra hướng đi mới cho lĩnh
vực sản xuất giống.
73
Năm 2012, bằng nguồn ngân sách của huyện, tỉnh trên 01 tỷ đồng cùng
với sự đóng góp của các hộ nuôi trồng thủy sản ở các xã Hạ Long, Bình Dân,
Vạn Yên, Đài Xuyên, Thắng Lợi, Ngọc Vừng, Minh Châu, Quan Lạn, Đông Xá,
thị trấn Cái Rồng… huyện đã mở được 10 lớp cho 300 người tham gia lớp tập
huấn về chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và
có trên 200 hộ tham gia nuôi tu hài và hầu biển. Chương trình Khuyến ngư đã
đầu tư 160 triệu đồng cho mô hình nuôi cá vược, sâu đất, ốc đẻ, ngán… ở các xã
Bình Dân, Vạn Yên, Đài Xuyên (kể cả tập huấn kèm theo).
3.2.2.5. Thực trạng tổ chức tiêu thụ sản phẩm
a. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Chế biến và tiêu thụ sản phẩm bao gồm hai mặt đó là việc tổ chức chế biến
các sản phẩm thu được từ quá trình NTTS tại các HGĐ được điều tra. Việc tiêu thụ
sản phẩm chính là việc bán các sản phẩm làm ra có thể là sản phẩm thô mới khai
thác hay bán các sản đã qua chế biến hay sơ chế.
Qua quá trình điều tra tại 100 HGĐ hiện nay có thể bao gồm hai hình thức
chế biến và tiêu thụ chính đó là tự chế biến, tiêu thụ và bán ngay sản phẩm NTTS
sau khi khai thác được cho các thương nhân, với mỗi cách thứ làm đều cá ưu và
nhược điểm của riêng nó.Với những HGĐ bán trực tiếp sản phẩm sau khi khai thác
mặc dù thu nhập thấp nhưng giảm thiểu được sản phẩm sơ chế tồn đọng trong khi
với các HGĐ tiến hành tự sơ chế và tiêu thụ sản phẩm mặc dù giá trị sản phẩm tăng
lên nhiều lần nhưng lại gánh chịu những rủi ro nhất định do việc tồn đọng sản phẩm
mang lại.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay các HGĐ chỉ dừng lại ở khâu sản xuất
NTTS, số lượng gia đình tiến hành chế biến và tiêu thụ sản phẩm là không nhiều.
Qua việc điều tra tại 100 HGĐ tại 4 xã có thể thấy thực trạng sản xuất, tiêu thụ và
chế biến như sau:
74
Bảng 3.16: Thực trạng chế biến và tiêu thụ sản phẩm NTTS
Xã TT Tiêu chí Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen
1 Tổng số hộ 25 25 25 25
Tỷ trọng (%) 100 100 100 100
2 Tự chế biến - tiêu thụ - - - -
Tỷ trọng (%) 0 0 0 0
3 Bán trực tiếp 16 21 25 19
Tỷ trọng (%) 64 84 100 76
4 Hỗn hợp 9 4 6
Tỷ trọng (%) 36 16 24
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014
Như vậy qua kết quả điều tra có thể nhận thấy hiện nay phần lớn các HGĐ
đều chọn giải pháp an toàn cho khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phần lớn các
HGĐ đều lựa chọn hình thức bán trực tiếp sản phẩm NTTS cho các thương lái trên
địa bàn huyện Vân Đồn, tỷ trọng này chiếm tới 64% tại xã Đông Xá, 76% tại xã
Bản Sen, 84% tại xã Bình Dân, và cao nhất là 100% tại xã Minh Châu. Trong khi
100 HGĐ được điều tra đều không lựa chọn hình thức tự tiêu thụ và chế biến sản
phẩm NTTS bởi phần lớn các HGĐ đều thiếu vốn thực hiện khâu chế biến và tiêu
thụ này.
Hiện nay trên địa bàn huyện Vân Đồn việc thu mua và chế biến thuỷ sản do
một số công ty tiến hành như Công ty CP thuỷ sản Cái Rồng sản xuất nước mắm tại
xã Đông Xá tiến hành thu mua các loại cá. Công ty TNHH đầu tư phát triển sản
xuất Hạ Long tại xã Đông Xá (thu mua và chế biến Hàu và nhiều sản phẩm thủy sản
khác. Nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh của công ty TNHH MTV Sơn Hải Minh
tại xã Đông Xá. Tuy nhiên để phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế hiện nay
nhiều nhà máy chế biến và thu mua các sản phẩm NTTS được tiến hành ở nhiều xã
khác trong toàn huyện.
Ngoài ra hiện nay các HGĐ cũng tiến hành tự chế biến một số sản phẩm mang
tính thủ công, quy mô nhỏ với các sản phẩm truyền thống như: Cá khô, Tôm khô, Mực
75
khô….Tiếp theo đó họ tự tìm thị trường tiêu thụ cho mình. Đây được xem là hình thức
hỗn hợp kết hợp giữa bán trực tiếp sản phẩm NTTS với chế biến một phần sản phẩm
NTTS tuy nhiên qua quá trình điều tra tại các HGĐ tại 04 xã Đông Xá, Bình Dân,
Minh Châu và Bản Sen là không lớn, cao nhất tại xã Đông Xá chỉ chiếm 36%, thứ hai
là Bản Sen với tỉ lệ 24%.
Việc tiêu thụ sản phẩm từ NTTS của các HGĐ hiện nay cũng rất hạn chế bởi
những khu vực trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng NTTS thường có xu hướng ưu
chuộng cac sản phẩm từ thị trường khác. Việc tiêu thụ các sản phẩm NTTS chủ yếu
là các loại thủy sản tươi phục vụ nhu cầu hàng ngày, rất ít HGĐ tiêu thụ các sản
phẩm đã qua chế biến ở trong địa bàn huyện Vân Đồn. Thực trạng tiêu thụ hai nhóm
thủy sản khô và tươi tại các HGĐ được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.17: Thực trạng tiêu thụ thủy sản tại các HGĐ
của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn
Xã
TT
Tiêu chí
Đông Xá Bình Dân Minh Châu Bản Sen
Tổng số hộ
I
25
25
25
25
Tỷ trọng (%)
100
100
100
100
Sử dụng trực tiếp thủy sản tự
1
17
14
19
18
nuôi trồng thường xuyên
Tỷ trọng (%)
68
56
76
72
Sử dụng thường xuyên thủy
2
8
8
6
7
sản qua chế biến trong vùng
Tỷ trọng (%)
32
32
24
28
3
Sử dụng thủy sản vùng khác
-
3
-
-
Tỷ trọng (%)
0
12
0
0
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2014
Việc tiêu thụ sản phẩm NTTS trực tiếp trong vùng là cơ sở kích thích việc
cung ứng và NTTS. Qua kết quả điều tra có thể thấy phần lớn các HGĐ thường
xuyên sử dụng những sản phẩm do chính mình làm ra như là cách tận dụng việc
76
NTTS mang lại điều này chủ yếu với các loại cá trong đó cá nước mặn, lợ được các
HGĐ thường xuyên sử dụng hơn cả.
Minh Châu là xã có tỷ trọng HGĐ sử dụng trực tiếp thủy sản tự nuôi trồng
cao nhất với 76,67% (tương đương với 19/25 HGĐ), thứ hai là Bản Sen với tỷ trọng
72% (tương đương với 18 HGĐ), thứ ba là Đông Xá với tỷ trọng 68% (tương đương
với 17 HGĐ) và cuối cùng là Bình Dân với tỷ trọng 56% (tương đương với 14
HGĐ). Việc sử dụng các sản phẩm NTTS của các HGĐ chủ yếu là thủy sản tươi
mới được đánh bắt.
Việc sử dụng các loại thủy sản đã qua chế biến rất hạn chế tại các HGĐ
như các sản phẩm đồ hộp, đồ phơi khô. Đặc biệt là các sản phẩm thủy sản có
nguồn gốc từ các vùng khác nhập vào. Trong khi các HGĐ sử dụng các sản
phẩm đã qua chế biến rất khiêm tốn chỉ giao động trong khoảng từ 24 - 32% thì
tỷ trọng các HGĐ sử dụng các sản phẩm từ nơi khác lại càng ít hơn nữa cao nhất
chỉ là 12% tại Bình Dân với Đông Xá, Bản Sen và Minh Châu con số này là 0%.
Như vậy có thể thấy được xu hướng sản xuất NTTS tự cung, tự cấp của người
dân NTTS tại huyện Vân Đồn vẫn tồn tại khá nhiều trong những năm qua.
b. Các thị trường chính cho tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ là khâu hết sức quan trọng, là yếu tố quyết định sự
thành bại trong sản xuất kinh doanh. Bởi sản phẩm làm ra phải bán được để thu
hồi vốn và có lãi mới là điều mà người sản xuất quan tâm. Để tạo ra sản phẩm
với giá thành thấp mà vẫn đảm bảo được chất lượng thì lại phụ thuộc nhiều vào
thị trường đầu vào.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản từ khai thác và nuôi trồng của ngư
dân trên địa bàn huyện Vân Đồn chủ yếu là thị trường Trung Quốc thông qua
chợ cá trên biển ở Cô Tô và các tàu thu mua trên biển. Hàng năm có khoảng trên
60% sản phẩm thủy sản (chủ yếu là các sản phẩm khai thác xa bờ) được xuất
sang thị trường Trung Quốc. Ngoài ra còn có thị trường tiêu thụ nội địa (Hà Nội,
Hải Phòng, Hạ Long, Bãi Cháy và các huyện khác trong tỉnh) và thị trường phục
vụ du lịch tại địa phương.
77
Các sản phẩm hải sản khai thác được tiêu thụ dưới các hình thức sau:
- Bán trực tiếp cho các tàu thu mua trên biển.
- Bán cho các cơ sở thu mua tại địa phương, các cơ sở này tập trung thu gom
và vận chuyển về chợ Hạ Long và từ đó vận chuyển đi các nơi.
- Bán cho các cơ sở chế biến (sứa, mực, tôm, cá có giá trị kinh tế).
- Một phần nhỏ bán tại chợ địa phương phục vụ tiêu thụ tại chỗ.
Các sản phẩm thủy sản nuôi trồng: Vân Đồn được thiên nhiên ưu đãi về điều
kiện tự nhiên, môi trường thuận lợi để nuôi các loài thủy đặc sản có giá trị cao như:
cá mú, cá song, cá giò, tu hài, hàu,… Các sản phẩm thủy sản từ nuôi trồng được tiêu
thụ dưới dạng tươi sống, bán cho các nhà hàng phục vụ cho khách du lịch trong và
ngoài nước. Sản phẩm nuôi trồng được người dân thu hoạch từng đợt và vận chuyển
vào đất liền bán cho các thương lái. Từ đó sản phẩm của Vân Đồn được thương lái
phân phối ra các chợ trong tỉnh, thị trường Hà Nội,…
Các sản phẩm thủy sản chế biến: chế biến thủy sản tại Vân Đồn phát triển
mang tính tự phát, chế biến với quy mô hộ gia đình, sản xuất nhỏ lẻ, do đó sản
phẩm sản xuất chủ yếu được người dân bán tại nhà phục vụ cho khách du lịch.
Trên địa bàn huyện có các cơ sở thu mua sản phẩm chủ yếu là các đặc sản
như: sá sùng khô, tôm khô,… thu gom từ các cơ sở chế biến sau đó về phân loại và
đem bán sang Trung Quốc qua đường tiểu gạch.
Theo nhận định của các cơ sở thu mua, sản phẩm thủy sản của Vân Đồn
đang gặp nhiều khó khăn tại thị trường Trung Quốc với lý do: Giá sản phẩm
cao, chất lượng không đạt theo yêu cầu, chưa được kiểm tra chất lượng trước
khi xuất bán. (Ví dụ: sá sùng khô của Vân Đồn bán tại thị trường Trung Quốc
có giá từ 4 - 5 triệu đồng/kg, trong khi sá sùng của Trung Quốc chỉ có giá từ 3 -
3,5 triệu đồng/kg, ngược lại sá sùng Vân Đồn lại nhiều cát, chi phí vận chuyển
khá cao, do vậy không cạnh tranh được với thị trường nước bạn).
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh
3.2.3.1. Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Vân Đồn được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện tự nhiên, môi trường
thuận lợi để nuôi các loài thủy đặc sản có giá trị cao như: cá mú, cá song, cá
giò, tu hài, hàu,…
78
- Tiềm năng diện tích mặt nước, bãi triều ở Vân Đồn rộng lớn. Điều này đã
quyết định tới quy mô phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn.
- Các thông số khí hậu, thuỷ văn, hải văn tương đối thuận lợi cho phát triển
nuôi trồng thuỷ sản biển.
- Môi trường tự nhiên của KKT Vân Đồn hiện ít bị ô nhiễm do chất thải của
các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và sinh hoạt. Đây là điều kiện hết sức
thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
- Biên độ thuỷ triều lớn nên khả năng trao đổi nước giữa các khu vực nuôi
trồng thuỷ sản và nguồn nước mặn từ biển vào tương đối dễ dàng, thuận tiện cho
việc lấy nước vào ra các đầm nuôi.
3.2.3.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, ngành thuỷ sản cùng với du lịch đã và đang
từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Vân Đồn với mức đầu tư cơ
sở vật chất và nguồn nhân lực ngày càng cao theo xu thế hội nhập và toàn cầu
hoá. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được đó vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh và yêu cầu của giai đoạn mới. Kết cấu hạ tầng tuyến biển đảo
đã được đầu tư nhưng vẫn còn thiếu và yếu, các chương trình, dự án đầu tư
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của khu vực biển đảo;
Tiềm năng kinh tế biển ở Vân Đồn là rất lớn, để phát huy lợi thế tương
xứng với tiềm năng thì KKT cần có hướng đầu tư đúng đắn. Đây cũng đang là
thách thức đối với lộ trình phát triển của khu kinh tế Vân Đồn.
3.2.3.3. Các yếu tố về tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ và kỹ thuật
- Nguồn cung cấp con giống không ổn định, chất lượng con giống chưa
kiểm soát được, chưa chủ động được nguồn con giống thích hợp với thời vụ nuôi.
- Cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá đặc biệt phục vụ cho nuôi
trồng thủy sản như đê, cống, điện, đường còn thiếu và không đồng bộ.
79
3.2.3.4. Yếu tố thị trường
Theo nhận định của các cơ sở thu mua, sản phẩm thủy sản của Vân
Đồn đang gặp nhiều khó khăn tại thị trường Trung Quốc với lý do: Giá sản
phẩm cao, chất lượng không đạt theo yêu cầu, chưa được kiểm tra chất lượng
trước khi xuất bán. (Ví dụ: sá sùng khô của Vân Đồn bán tại thị trường Trung
Quốc có giá từ 4 - 5 triệu đồng/kg, trong khi sá sùng của Trung Quốc chỉ có
giá từ 3 - 3,5 triệu đồng/kg, ngược lại sá sùng Vân Đồn lại nhiều cát, chi phí
vận chuyển khá cao, do vậy không cạnh tranh được với thị trường nước bạn).
Các sản phẩm đông lạnh nội địa chủ yếu do các nhà máy chế biến thuỷ
sản trong tỉnh cung cấp ra thị trường. Hiện nay do đời sống ngày một nâng
cao nên sức mua ngày một tăng góp phần nâng cao tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm
đông lạnh nội địa. Một số sản phẩm đông lạnh chủ yếu như: Mực phi lê, Cá
phi lê, Tôm đông lạnh…
3.3. Đánh giá chung về phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh
3.3.1. Những mặt đạt được
Vân Đồn được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuận lợi
cho người dân phát triển kinh tế bằng nghề nuôi thủy hải sản.
- Việc khai thác thủy sản được duy trì ổn định với sự quan tâm của các cấp
chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ tỉnh đến huyện trong việc đưa các mô hình
công nghệ mới áp dụng cho tàu khai thác xa bờ: ứng dụng máy dò ngang trên tàu
chài chụp kết hợp ánh sáng, ứng dụng công nghệ Polyuerthane trong bảo quản sản
phẩm trên tàu cá... Nhà nước cũng có các cơ chế, chính sách khuyến khích để ngành
khai thác phát triển như: hỗ trợ xăng dầu, bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm thuyền
viên...; tạo điều kiện cho ngư dân vay vốn để đóng mới, sửa chữa, nâng cấp phương
tiện, từng bước vươn khơi xa. Ngư dân huyện đảo Vân Đồn có truyền thống và kinh
nghiệm đi biển, có ý thức vươn lên làm giàu từ biển, đã hình thành các tổ, đội ngư
dân đoàn kết sản xuất trên biển để phát huy sức mạnh tập thể trong khai thác, tương
80
trợ, giúp đỡ nhau khi gặp thiên tai, rủi ro... Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá đang
từng bước phát triển, các cơ sở sản xuất nước đá, cung ứng vật tư ngư lưới cụ, dầu
diezen... được đầu tư mở rộng, tạo hậu cứ vững chắc cho ngư dân yên tâm ra khơi,
bám biển. Với những lợi thế đó, nghề khai thác thủy sản của Vân Đồn đã có bước
phát triển mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho các hộ nuôi trồng thủy
sản. Sản lượng thủy sản khai thác hàng năm đều cao hơn năm trước.
- Phát huy tiềm năng thế mạnh về biển, Vân Đồn lấy việc nuôi trồng và khai
thác thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi
nằm trong vùng vịnh, sóng gió ít, độ mặn trong nước biển thấp, các hộ nuôi trồng
thủy sản ở Vân Đồn mạnh dạn nuôi nhiều loại như ghẹ, ốc nhảy, cá, tôm và giờ là tu
hài và hàu.
- Trong nuôi trồng thuỷ sản đã tạo ra được những chuyển biến tích cực theo
hướng sản xuất hàng hoá, tập trung về xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Đã có sự
quan tâm đầu tư xây dựng vùng nuôi tập trung theo quy mô công nghiệp, hiện đại.
- Hiệu quả sản xuất ở những vùng chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản hơn
hẳn so với canh tác nông nghiệp truyền thống, nhiều nơi giá trị thu nhập tăng gấp 4
- 8 lần trồng lúa. Kết quả của các mô hình chuyển đổi đã khẳng định chuyển đổi đất
nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản là đúng hướng, phù hợp với
thực tế, phù hợp với đông đảo nguyện vọng của nhân dân, đem lại hiệu quả kinh tế
thiết thực.
- Một số công nghệ nuôi mới được áp dụng đã tạo ra sự nhảy vọt về năng
suất, công nghệ sản xuất giống một số đối tượng nuôi chủ đạo như tu hài, hàu, tôm,
mực… cơ bản đã hoàn thiện và chủ động trong sản xuất.
3.3.2. Những mặt còn hạn chế
Qua quá trình nghiên cứu về thực trạng phát triển NTTS tại huyện Vân Đồn
có thể nhận thấy một số tồn tại như sau:
- Việc chỉ đạo triển khai thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển nuôi trồng thuỷ sản còn chậm, chưa hoàn toàn được quan tâm đúng mức.
- Năng suất nuôi trồng thuỷ sản còn ở mức chưa cao, chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có của huyện, năng suất so với mặt bằng chung của tỉnh còn
thấp hơn.
81
- Công tác kiểm dịch giống, thức ăn, hoá phẩm dùng trong nuôi trồng thuỷ
san dù có sự quan tâm đầu tư về nhân lực, trang thiết bị…nhưng chưa thực sự phát
huy được hiệu quả. Điều này dẫn tới tình trạng phụ thuộc nguồn giống và nguồn
thức ăn chăn nuôi vào Trung Quốc.
- Việc triển khai các chương trình khuyến ngư: tập huấn, thông tin tuyên
truyền, trình diễn các mô hình… còn chậm, lực lượng cán bộ khuyến ngư còn
mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trên địa bàn rộng khắp toàn huyện.
Điều này được thể hiện thông qua số lượng lao động được tham gia các lớp tập
huấn khuyến ngư còn hạn chế tại các HGĐ được điều tra. Theo kết quả điều tra thực
tế tại 100 HGĐ trên địa bàn 04 xã Đông Xá, Bình Dân, Bản Sen và Minh Châu tổng
số HGĐ được tham gia các lớp tập huấn về khuyến ngư NTTS chỉ là 74 HGĐ
(chiếm 82,22%) trong đó cao nhất là xã Minh Châu với 21/25 HGĐ (chiếm 84%),
thứ hai là Đông Xá với 19/25 HGĐ (chiếm 76%), Bản Sen với 17/25 HGĐ (chiếm
68%) và cuối cùng là Bình Dân với 16/25 HGĐ (chiếm 64%). Đây là những con số
không cao so với một huyện có tỷ trọng NTTS lớn như Vân Đồn.
+ Về sản xuất và cung ứng con giống thì chưa tạo được tính chủ động trong
sản xuất giống cá biển và nhuyễn thể, hầu như chỉ dựa vào khai thác tự nhiên, nhập
từ tỉnh ngoài. Việc sản xuất một số đối tượng nuôi như: cá giò, vẹm xanh, cá song,
tu hài... hầu như mới được triển khai, số lượng cung ứng còn hạn chế. Sản xuất tôm
giống tuy đã có những thành công nhất định song việc cung ứng còn nhiều bất cập,
khả năng đáp ứng kịp thời nuôi trong Tỉnh chưa cao, do thiếu các trại ương giống
quy mô vừa và nhỏ.
+ Việc xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tại các địa phương còn
chậm. Nhiều địa phương sau khi đã có quy hoạch nhưng việc giám sát thực hiện
quy hoạch còn hạn chế, tình trạng cơ sở nuôi đào đắp ao, đầm chưa theo quy hoạch,
không có thiết kế kỹ thuật diễn ra phổ biến. Diện tích nuôi thâm canh, bán thâm
canh còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn tới năng suất, sản lượng chưa cao.
82
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Việc tồn tại một số những vấn đề bất cập trong NTTS tại huyện Vân Đồn -
tỉnh Quảng Ninh có thể do một số nguyên nhân chính như sau:
- Việc triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thuỷ
sản nhà nước còn hạn chế: Công tác xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển
kinh tế thuỷ sản ở các địa phương còn chậm; cơ chế chuyển dịch cơ cấu ngành nghề
từ nông nghiệp, khai thác nuôi trồng thuỷ sản còn hạn chế; việc sử dụng diện tích
nuôi trồng thuỷ sản ở một số xã còn chưa hợp lý.
- Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thuỷ sản còn
chưa được quan tâm đầu tư nhiều.
- Nguồn nhân lực trong nhiều năm qua ít được quan tâm đào tạo, tình độ
chuyên môn, kỹ thuật của nông, ngư dân còn thấp.
- Thị trường thuỷ sản bấp bệnh, những rào cản về kỹ thuật đã trực tiếp ảnh
hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
83
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn
4.1.1. Quan điểm phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn
Phát triển NTTS KKT Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2020 nhất thiết phải gắn
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, phù hợp với "Quy hoạch
tổng thể phát triển KT- XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020", "Điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm
2015, xây dựng quy hoạch đến 2017 và định hướng đến 2020" và phù hợp với "Quy
hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm
nhìn đến năm 2030".
- Không mở rộng diện tích nuôi tại các vùng có những tác động xấu đến môi
trường sinh thái xung quanh, các vùng đã được quy hoạch phát triển du lịch hoặc
xây dựng, các đầm nuôi phát triển tự phát từ trước trong các khu vực đã quy hoạch
cho các mục đích khác thì sẽ được giữ nguyên hiện trạng cho đến khi đất và mặt
nước bị thu hồi (khi các quy hoạch này được triển khai thực hiện).
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải trên cơ sở có sự kết hợp liên ngành, liên
vùng, thống nhất và hài hoà lợi ích giữa các ngành, các vùng, tránh xung đột trong
việc sử dụng tài nguyên, đảm bảo sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững nguồn tài
nguyên ven biển.
4.1.2. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn
Tạo bước đột phá trong phát triển nuôi thuỷ hải sản trên biển và hải đảo, nuôi
thuỷ sản nước mặn trong các ao, đầm nước mặn để khai thác tiềm năng kinh tế biển.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải theo qui hoạch, tăng diện tích nuôi trồng
thuỷ sản theo qui hoạch và qui hoạch chuyển đổi. Sử dụng hợp lý, tổng hợp các
vùng nước hồ chứa nhất là các hồ chứa mới được hình thành để phát triển nuôi
84
trồng thuỷ sản. Tận dụng các nguồn nuớc ngọt hiện có để phát triển thuỷ sản nước
ngọt, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo.
- Tăng sản lượng nuôi theo hướng tăng năng suất nuôi trồng, tăng chất lượng
sản phẩm, tăng các đối tượng có giá trị kinh tế cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả nuôi trồng. Phát triển các hình thức
và phương thức nuôi phù hợp điều kiện sinh thái cụ thể của từng địa phương theo
hướng tạo sản phẩm hữu cơ, sản phẩm sạch bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo
sản phẩm hàng hoá lơn, đủ sức cạnh tranh hội nhập.
- Đầu tư khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ nuôi phù hợp nuôi theo
phương thức nuôi công nghiệp tạo sản phẩm hàng hoá lớn đủ sức cạnh tranh hội
nhập. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa loài, đa loại hình, nuôi chuyên, nuôi đơn,
nuôi tổng hợp, ưu tiên phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao và hướng
vào thị trường xuất khẩu.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong quan hệ tổng hợp với các ngành kinh tế
xã hội khác. Bảo vệ rừng ngập mặn, rừng phòng hộ, bảo vệ các nguồn nước ngầm
để bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm sản xuất bền vững.
- Từng bước đẩy mạnh và tạo bước đột phá NTTS trên biển và hải đao, sử
dụng hợp lý diện tích và ổn định NTTS vùng nước lợ, nước ngọt, khai thác hợp lý
diện tích NTTS vùng đầm phá, hồ chứa và vùng đất cát theo hướng bền vững và
bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thực hiện đa dạng hoá đối tượng nuôi, ưu tiên những đối tượng có ưu thế
XK, và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó lấy tôm sú, tôm he chân trắng, cá tra,
nghêu, tôm hùm và cá biển là đối tượng nuôi chủ lực, phát triển nuôi các đối tượng
bản địa kinh tế phù hợp với các vùng sinh thái, nhập khẩu nhưng có tuyển chọn một
số loài giống mới trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm năng diện tích, tận dụng cơ sở
thức ăn.
- Đẩy mạnh công tác chọn giống tốt, sản xuất con giống chất lượng cao, ưu
tiên phát triển sản xuất giống phục vụ tại chỗ với những vùng có điều kiện ở các địa
85
phương, phát triển mạnh vùng sản xuất giống để sản xuất số lượng lớn con, cây
giống phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển NTTS trong quan hệ với các ngành kinh tế - xã hội khác như
phục vụ giải trí, thể thao và du lịch, duy trì phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng
hộ để bảo vệ môi trườn sinh thái bền vững.
- Phát triển nuôi và sản xuất giống các loài cá cảnh nước ngọt, cá biển và
rong cảnh phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
4.1.3. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn
4.1.3.1. Mục tiêu chung
Phát triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; trở thành ngành sản
xuất chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,
đồng thời tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông, ngư dân, đảm bảo an sinh xã
hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển, đảo của
Tổ quốc.
4.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi, trồng hải sản trên biển, trong
vịnh hài hòa với phát triển du lịch;
- Hướng tới phát triển sản xuất các mặt hàng thủy đặc sản tươi sống (nhuyễn
thể, cá biển, rong biển…), có khả năng tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, có giá trị kinh
tế cao phục vụ du lịch và xuất khẩu;
- Hình thành vùng sản xuất thủy sản tập trung tạo nguyên liệu cho định
hướng sản xuất các sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng, thực phẩm chức năng, dược
phẩm, mỹ phẩm.
- Phát triển các hình thức, các đối tượng nuôi trồng thủy sản thân thiện với
môi trường và tài nguyên thiên nhiên;
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2015 khoảng 4.000 ha; trong đó:
- Diện tích nuôi ngọt: 100 ha;
- Diện tích nuôi mặn, lợ: 3.700 ha; Diện tích nuôi lồng bè: 200 ha.
86
- Diện tích nuôi thủy sản đến năm 2020 khoảng 4.200 ha; trong đó:
- Diện tích nuôi ngọt: 100 ha;
- Diện tích nuôi mặn, lợ: 3.900 ha; Diện tích nuôi lồng bè: 200 ha.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản:
- Đến năm 2015 ước tỉnh sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 8.000 tấn;
trong đó:
+ Sản lượng nuôi ngọt: 100 tấn;
+ Sản lượng nuôi mặn, lợ: 7.200 tấn; Sản lượng nuôi lồng bè: 700 tấn.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2020 ước đạt 9.000 tấn; trong đó:
+ Sản lượng nuôi ngọt: 100 tấn;
+ Sản lượng nuôi mặn, lợ: 8.000 tấn; Sản lượng nuôi lồng bè: 900 tấn.
+ Chú trọng phát triển nuôi nhuyễn thể, với các đối tượng nuôi chủ lực
tu hài, hầu, trai ngọc, ốc… Hình thành các vùng nuỗi nhuyễn thể tập trung,
nuôi sinh thái tại các khu du lịch như: Bản Sen, Thắng Lợi, Hạ Long, Quan
Lạn, Minh Châu…
- Nuôi cá lồng bè với các loại cá chủ yếu là song, vược, tráp… khuyến khích
hình thức nuôi kết hợp với nhuyễn thể. Tập trung nuôi ở các xã Bản Sen, Thắng
Lợi, Ngọc Vừng, Hạ Long.
- Sản xuất giống và thử nghiệm trồng một số loại thuỷ hải sản có giá trị kinh
tế cao (ốc đẻ đen, ngán,…; di nhập nuôi thử nghiệm rong mơ, rong nho,…), nuôi sá
sùng để phục vụ thị trường tiêu thụ tại chỗ (du lịch).
4.2. Giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh
Thực trạng công tác sản xuất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vân
Đồn thời gian qua còn nhiều hạn chế, các HGĐ nuôi trồng thủy sản với hình thức tự
phát dẫn đến năng suất, sản lượng chưa cao, trình độ quản lý sản xuất còn yếu kém,
cơ cấu nuôi trồng chưa hợp lý. Trong những năm tới NTTS huyện Vân Đồn cần chú
ý thực hiện tốt một số giải pháp như sau:
87
4.2.1. Giải pháp về giống nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn
Có thể khẳng định giống đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định đến
năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Để phát triển mạnh hộ nuôi trồng thủy sản
tại huyện Vân Đồn, công tác giống trong thời gian tới cần đảm bảo đủ về số lượng
cho nhu cầu nuôi trồng, mặt khác chất lượng giống phải đảm bảo để có thể đáp ứng
cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Các giải pháp cụ thể là:
- Đẩy mạnh việc bảo vệ và phát triển các nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên, các hệ
sinh thái và sự đa dạng sinh học nhằm duy trì nguồn vốn gen đa dạng, phục vụ cho
việc cung cấp các giống thuỷ sản ổn định, chất lượng cho sự phát triển nuôi trồng
thuỷ sản bền vững của huyện Vân Đồn.
- Tập trung chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị sản xuất và cung ứng giống trên
địa bàn huyện Vân Đồn hoàn thiện hoàn thiện hệ thống trại sản xuất giống, tăng
cường trang thiết bị hiện đại, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu con giống về số
lượng, chất lượng kịp thời vụ.
- Xây dựng các trại sản xuất giống có công suất nhỏ, bố trí đồng đều ở các
đại phương, tập trung sản xuất đảm bảo chất lượng, sạch bệnh, sức đề kháng cao.
Tăng cường nhập giống bố mẹ đạt tiêu chuẩn để sản xuất giống tại chỗ, hạn chế
nhập ấu trùng từ Trung Quốc. Con giống trước lúc xuất ra khỏi trại phải được kiểm
dịch đầy đủ.
- Trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ giống của các địa phương lớn hơn so với khả
năng sản xuất, cung ứng giống của các trại. Uỷ ban nhân dân huyện và các xã, Chi
cục bảo vệ nguồn lợi và thú y thuỷ sản cần tập trung hướng dẫn, tạo điều kiện cho
các hộ mua giống ở các tỉnh ngoài đạt kết quả tốt.
4.2.2. Giải pháp về thị trường, x c tiến thương mại, tuyên truyền huyến ngư
4.2.2.1. Giải pháp về thị trường
Thuỷ sản tươi sống và chế biến theo kinh nghiệm truyền thống của ngư
dân Quảng Ninh đã phục vụ nhân dân địa phương trên khắp các thị trường trong
88
tỉnh, đồng thời sản phẩm thuỷ sản cũng đã được đưa đi phục vụ hàng chục triệu
dân của các tỉnh và thành phố lân cận như: Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh,
Lạng Sơn, Hà Nội…
Sản phẩm thuỷ sản chế biến của Quảng Ninh được xuất khẩu đi các nước
Nhật Bản, Hồng Kông… chiếm tới 70% sản lượng và đang có điều kiện tiếp cận thị
trường EU, Mỹ.
Ngoài những sản phẩm đã qua chế biến, thuỷ sản tươi sống của Quảng Ninh
đang được thị trường các nước lân cận rất ưa chuộng. Đặc biệt thị trường Trung
Quốc - nước láng giềng chung biên giới đường bộ, đường biển, có nhiều cửa khẩu,
có khả năng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản rất lớn về số lượng và đa dạng về chủng loại
đã và đang trở thành thị trường quan trọng của tỉnh ta và là cầu nối thị trường hải
sản của cả nước.
Để sản phẩm thủy sản có chất lượng tốt và đến được tận tay người tiêu dùng
giải pháp thị trường đặt ra cho các hộ nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn là:
- Quản lý chặt chẽ chất lượng và duy trì sản lượng sản phẩm nuôi trồng thuỷ
sản để lấy uy tín trên thị trường.
- Hợp tác chặt chẽ giữa những người các hộ trồng thuỷ sản và các tổ chức
dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. KKT Vân Đồn đứng ra tổ chức cho người dân được tiếp
xúc trực tiếp với các doanh nghiệp thu mua sản phẩm (các nhà máy, xí nghiệp chế
biến...). Các doanh nghiệp thu mua thường xuyên thông tin cho người dân nuôi
trồng thuỷ sản các thông tin về giá thu mua để người dân có thể bán sản phẩm đúng
lúc, đúng thời điểm và phù hợp với thị yếu người tiêu dùng.
- Có biện pháp quản lý và đưa ra các quy định đối với các tư thương thu mua
sản phẩm thuỷ sản trên địa bàn huyện, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp nhà nước và tư nhân.
- KKT phối hợp với khuyến ngư và các doanh nghiệp mở các lớp tập huấn
cho người dân nuôi trồng thuỷ sản về phương pháp bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch để giữ được chất lượng sản phẩm trước khi bán, tránh việc phải bán hạ giá do
bảo quản sản phẩm không tốt.
89
4.2.2.2. Giải pháp về chế biến và xúc tiến thương mại thủy sản
Phát triển chế biến thủy sản phải đi đôi với đối tượng thủy sản chủ lực trong
khai thác, nuôi trồng của Vân Đồn. Phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng hải
đặc sản, các sản phẩm từ biển Vân Đồn, sản phẩm lưu niệm, sản phẩm mỹ nghệ, các
sản phẩm trang sức cao cấp từ trai ngọc phục vụ du lịch. Chú trọng đầu tư phát triển
sản phẩm thủy sản phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc: sản phẩm nước mắm, sá sùng, sứa, các loại hải sản khô: tôm, cá. Khuyến
khích phát triển sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng chức năng, các dược liệu và mỹ
phẩm từ nguồn nguyên liệu hải sản hầu, các loại rong biển... Cải tạo các cơ sở chế
biến thủy sản hiện có và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng thích hợp cho các cơ
sở chế biến thủy sản nhỏ lẻ, hộ gia đình để sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng và
đảm bảo vệ sinh an tòn thực phẩm. Quy hoạch làng nghề chế biến thủy sản truyền
thống (cá khô, tôm khô, sá sùng khô,…) phục vụ khách du lịch tại xã đảo Quan Lạn
và Minh Châu. Xây dựng hệ thống nhà hàng chế biến thủy sản phục vụ cụm du lịch
làng chài Ngọc Vừng, Thắng Lợi. Nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, xúc tiến
thương mại, quảng bá các đặc hải sản của Vân Đồn như tu hài, sá sùng, trai ngọc,
hầu, ốc, ngán, sứa… Đầu tư trang thiết bị sản xuất sứa, nâng cao chất lượng, sản
xuất sản phẩm giá trị gia tăng, hướng tới thị trường tiêu thụ nội địa; định hướng xây
dựng thương hiệu sứa Vân Đồn. Đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở chế biến mặt
hàng thủy sản mỹ nghệ, sản xuất sản phẩm để làm quà lưu niệm: chế biến ngọc trai
- sản phẩm trang sức cao cấp, chế biến các sản phẩm lưu niệm từ các sản phẩm hải
sản, vỏ sò, ngao, ốc, tu hài… Xây dựng và quảng bá thương hiệu thủy sản Vân Đồn
đối với các sản phẩm hải sản truyền thống, sản phẩm chủ lực của Vân Đồn như sá
sùng, tu hài, hầu, trai ngọc, nước mắm… Đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vào các thị
trường Trung Quốc và Nhật Bản.
4.2.2.3. Giải pháp về tuyên truyền khuyến ngư
Công tác tuyên truyền khuyến ngư được coi là chiếc cầu nối giữa tiến bộ khoa
học kỹ thuật, chính sách, thị trường với những người tham gia nuôi trồng thuỷ sản. Đẩy
mạnh đầu tư cho công tác khuyến ngư được coi nhu là một trong những giải pháp quan
trọng trong nuôi trồng thuỷ sản của huyện Vân Đồn. Một số giải pháp là:
90
- Tăng cường hình thức khuyến ngư thông qua xây dựng các mô hình trình
diễn về công nghệ nuôi tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các
mô hình về quản lý cộng đồng, các mô hình sản xuất và nuôi giống mới. Mô hình
về tổ chức, quản lý sản xuất, chính sách, thị trường, mô hình sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
- Tiếp tục chuyển giao công nghệ sản xuất nuôi giống mới, có giá trị kinh tế
cao, có thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước cho các thành phần kinh tế để góp
phần đảm bảo cung cấp đủ giống với chất lượng cao, giá cả hợp lý cho nhu cầu nuôi
các loại mặt nước.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương tổng kết, đánh giá kết quả các mô
hình sản xuất giống và nuôi thuỷ sản thương phẩm có hiệu quả nhằm phổ biến và
nhân rộng.
- Quan hệ, khuyến khích các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước tham
gia vào hoạt động khuyến ngư rộng khắp, thông tin nhanh, kịp thời những kiến thức
khoa học kỹ năng sản xuất đến từng đơn vị sản xuất nuôi trồng thuỷ sản.
4.2.3. Giải pháp về hoa h c công nghệ
Qua kết quả điều tra phân tích về việc áp dụng khoa học công nghệ vào nuôi
trồng thủy sản cho thấy công tác này chưa được chú trọng, chưa tác động sâu rộng
vào các HGĐ NTTS cũng như làm thay đổi nhận thức và quan điểm của của các
HGĐ về việc áp dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng thủy sản.
Để nuôi trồng thủy sản có hiệu quả việc đầu tư khoa học công nghệ trong sản
xuất là cần thiết. Một công nghệ nuôi phù hợp sẽ đem lại sản lượng và năng suất
cao, hạn chế sức lao động. Vậy đối với huyện Vân Đồn giải pháp khoa học công
nghệ cần thiết là:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học - công nghệ, đồng thời lựa
chọn và du nhập công nghệ tiên tiến của nước ngoài tạo đột phá để phát triển nhanh,
hiệu quả, đồng thời phù hợp với điều kiện khu vực nhất là công nghệ nuôi hải sản
trên biển;
91
- Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân rộng các mô hình tốt trong
sản xuất như mô hình nuôi kết hợp nhuyễn thể (Hầu, Tu Hài) với cá lồng bè vừa tận
dụng tốt không gian mặt nước vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện tốt các
chính sách khuyến khích các nhà khoa học trong và ngoài ngành chuyển giao kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất có năng suất, chất
lượng và hiệu quả đặc biệt đối với những loài có giá trị kinh tế cao để phục vụ cho
huyện trong tương lai là một thương mại, du lịch quốc tế.
- Thiết kế công nghệ nuôi phù hợp với từng khu vực nuôi cho từng xã. Quy
hoạch thiết kế và công nghệ nuôi phù hợp sẽ làm giảm được tác động xấu của
NTTS đến môi trường. Tuy nhiên sự lựa chọn thiết kế vào công nghệ nuôi cho từng
khu vực phụ thuộc vào điều kiện môi trường, khả năng đầu tư kỹ thuật công nghệ.
- Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ đã được nghiên cứu thành công
như: Kỹ thuật nuôi Vẹm vỏ xanh thương phẩm, kỹ thuật ương giống và nuôi Tu Hài
thương phẩm của Hợp phần hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản biển và nước lợ SUMA, quy
trình nuôi cá Song, cá Giò bằng lồng ở biển....
4.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn
Trong bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, nguồn nhân lực cũng đóng một vai
trò quan trọng. Nguồn nhân lực ở đây bao gồm: Các cán bộ khoa học làm việc trong
lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản và những người nông dân trực tiếp hoạt động trong
lĩnh vực này. Muốn phát triển nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả đòi hỏi phải có một
nguồn nhân lực gồm các cán bộ khoa học có trình độ cao và đội ngũ kỹ thuật viên
thực hành giỏi làm nòng cốt hướng dẫn cách thức nuôi trồng thuỷ sản tới các hộ
nông dân.
Thực trạng về trình độ nhân lực cho hoạt động nuôi trồng thủy sản tại huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ở chương 3 cho thấy hầu hết lao động nuôi trồng thủy sản
có trình độ thấp, chưa qua đào tạo. Mà như chúng ta đã biết, trong bất cứ ngành sản
xuất vật chất nào, nguồn nhân lực cũng đóng một vai trò quan trọng. Nguồn nhân lực
ở đây bao gồm: Các cán bộ khoa học làm việc trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản và
những người nông dân trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực này. Muốn phát triển nuôi
92
trồng thuỷ sản có hiệu quả đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực gồm các cán bộ khoa
học có trình độ cao và đội ngũ kỹ thuật viên thực hành giỏi làm nòng cốt hướng dẫn
cách thức nuôi trồng thuỷ sản tới các hộ nông dân.
Mặt khác cần phải nâng cao trình độ kỹ thuật cho người nuôi trồng thuỷ sản
thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn tại đơn vị, giúp họ có thể hiểu được cơ bản kỹ
thuật nuôi trồng thuỷ sản. Đồng thời phải thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn
hạn, phục vụ cho nhu cầu học tập của dân cư, giúp họ tiếp thu những tiến bộ khoa
học và công nghệ đang từng ngày, từng ngày thay đổi để có thể ứng dụng nó vào
hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của mình. Điều đó giúp những người nuôi trồng thuỷ
sản tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia
đình mình.
4.2.5. Giải pháp về vốn nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn
Đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 - 2020 thì lượng vốn cần để
đầu tư là rất lớn, cần phải có những biện pháp phù hợp để huy động, quản lý tốt
nguồn vốn phục vụ sản xuất. Trong quá trình huy động cần tranh thủ các nguồn vốn
đầu tư của tỉnh Quảng Ninh một cách nhanh chóng, triệt để góp phần bổ sung vào
nguồn vốn hỗ trợ của huyện Vân Đồn. Thông qua những chính sách về hỗ trợ đầu
tư, chính sách phát triển sản xuất để huy động nguồn vốn trong dân, trong các tổ
chức kinh tế đầu tư vào nuôi trồng thủy sản.
Tổ chức các hoạt động, kêu gọi nguồn vốn còn đang nhàn rỗi trong dân,
nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, chủ đầu tư. Cùng với các hoạt động trợ giúp
nhân dân huy động vốn vay từ Ngân hàng, tổ chức tín dụng, tạo điều kiện về
nguồn vốn cho người dân bắt đầu và mở rộng sản xuất. Quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn tín dụng nhỏ của các dự án (dự án Sufa cho các hộ nghèo).
Nguồn vốn huy động được thì cần phải có kế hoạch sử dụng một cách chi
tiết, đầy đủ, sử dụng đúng vào những việc thiết thực phục vụ cho hoạt động nuôi
trồng thủy sản như việc xây dựng hệ thống kênh mương; đầu tư cho phát triển công
93
tác khuyến ngư; đầu tư cho các trại giống; thực hiện các chương trình hỗ trợ trực
tiếp cho người nuôi trồng. Tránh những hoạt động đầu tư không đúng mục đích và
không có tính hiệu quả.
4.2.6. Giải pháp về tăng cường quản lý Nh nước nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn
Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, từng bước đưa các cơ
sở nuôi, sản xuất giống tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện sản xuất, bảo
đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn của thị trường
quốc tế.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng các vật tư trong nuôi
trồng thủy sản (giống, thức ăn, chế phẩm sinh học, chất cải tạo môi trường …),
đồng thời đẩy nhanh quá trình xã hội hóa việc kiểm tra chất lượng và khảo nghiệm
các vật tư dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm tra giám sát điều kiện vùng
nuôi trồng, môi trường dịch bệnh, chất lượng thức ăn, chất bổ sung thức ăn, chế
phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường, hóa chất và thuốc thú y … ở
tất cả các khâu, từ sản xuất đến sử dụng; từng bước thực hiện truy xuất nguồn gốc,
đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất lượng, giữ vững uy tín thương hiệu thủy sản Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
Rà soát và kiện toàn hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường dịch bệnh từ
Trung ương đến địa phương để phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững,
giảm thiểu thiệt hại cho nông, ngư dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng hệ thống thống kê và dự báo về tình hình sản xuất, thị trường tiêu
thụ từ Trung ương đến địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, đáp ứng
yêu cầu của công tác quản lý nhà nước đang từng bước hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
94
4.2.7. Giải pháp về môi trường v phòng trừ dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản tại
huyện Vân Đồn
Việc phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Vân Đồn đã
làm nảy sinh những vấn đề về ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến môi trường
nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện. Các hoạt động như khai thác than, sản xuất
vật liệu xây dựng gạch, ngói, xi măng… đã làm cho môi trường nước phục vụ nuôi
trồng thuỷ sản ảnh hưởng không nhỏ.
Ở một cách tiếp cận khác,việc nuôi trồng thuỷ sản trong huyện đặc biệt là
nuôi trồng thuỷ sản ven biển không theo quy hoạch khiến cho dịch bệnh bùng phát
và tác động ngược trở lại môi trường như làm thay đổi bãi triều, đầm phá hoang hoá
hay bãi cát ven biển. Việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đưa diện tích đất
nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, phát triển nuôi trồng thuỷ sản
dẫn đến mất rừng ngập mặn, mất bãi đẻ tự nhiên của các thuỷ sản và phá vỡ cảnh
quan vùng ven biển.
Hơn thế nữa, chính việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách ồ ạt , thiếu
bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản là một vấn đề hiện nay đang được các ngành các
cấp có liên quan cần quan tâm xem xét. Chính sự phát triển này đã tự bản thân nó
là huỷ hoại môi trường, ảnh hưởng nghiêm trong đến chất lượng nước phục vụ cho
nuôi trồng thuỷ sản.
Vì vậy, một số giải pháp về môi trường được đặt ra giúp cho nuôi trồng thuỷ
sản phát triển một cách ổn định và bền vững là:
- Chỉ đạo, động viên các doanh nghiệp chế biến có chính sách gắn bó trong
việc xây dựng vùng nguyên liệu, tích cực tham gia đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho nuôi
trồng thuỷ sản. Thúc đẩy tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa người chế biến và người
nuôi trên cơ sở cam kết, chia sẻ quyền lợi. Nâng cao năng lực, đổi mới dây chuyền
công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, ổn
định và đi sâu vào các thị trường truyền thống, tăng cường các biện pháp xúc tiến
thương mại, mở rộng các thị trường trong và ngoài nước.
95
- Đa dạng hoá hình thức và đối tượng nuôi trồng thuỷ sản.
- Quản lý chặt chẽ hơn trong việc sản xuất, buôn bán và sử dụng các đầu vào
cho nuôi trồng thuỷ sản như: thức ăn, thuốc phòng bệnh, chất bảo quản để giảm bớt
ảnh hưởng tới nguồn nước.
- Tăng cường nhận thức cho người dân về môi trường và các phương thức
bảo vệ môi trường. Bởi chính họ là những người đã, đang và sẽ tác động trực tiếp
đến môi trường, gây ảnh hưởng đến chinh hoạt động nuôi trồng của họ. vì vậy, cần
phải gắn trách nhiệm của hộ nuôi trồng thuỷ sản, người dân, chủ trang trại, doanh
nghiệp vào quản lý môi trường.
- Cải tiến quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Để định
hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển bền vững, quy hoạch phát triển
nuôi trồng thuỷ sản ven biển thường được xây dựng cho từng giai đoạn cụ thể.
- Nâng cao năng lực nhận thức cho các bên tham gia. Để đảm bảo phát triển
bền vững, sớm tháo gỡ các thử thách đang đặt ra phía trước đòi hỏi phải huy động
và tạo điều kiện để các bên được tham gia và đóng góp ý kiến trong quá trình xây
dựng, cũng như thực hiện và đánh giá hoạt đông nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Đặc
biệt, việc nâng cao năng lực quản lý môi trường, chuyển tải thông tin liên quan cho
cán bộ quản lý các cấp, cộng đồng địa phương và người dân trở nên rất cần thiết.
Việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản cần được quan tâm cân nhắc chu đáo, không đơn
thuần chỉ mở rộng diện tích và sản lượng nuôi. Cần hướng tới nhiều biện pháp đồng
bộ như giảm thiểu các tác động môi trường, sản xuất theo quy trình sạch, giữ vững
thị trường quốc tế.
4.2.8. Giải pháp về chính sách huyến hích phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại
huyện Vân Đồn
Để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vân Đồn phát triển nhanh,
mạnh, bền vững hơn nữa trong thời gian tới, huyện Vân Đồn cần một số các
chính sách như:
+ Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho các hộ chuyển đổi nghề từ nghề khai thác
ven bờ kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản. Chính sách giao mặt đất, mặt nước
cho các hộ chuyển đổi.
96
+ Chính sách đầu tư chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp (nguồn vốn, thời hạn
vay, hình thức vay và lãi xuất). Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho nghề khai
thác thuỷ sản.
- Thực hiện quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong nghề cá.
- Xây dựng chính sách ưu tiên khuyến khích đầu tư cho các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá và chế biến thuỷ sản.
- Nhà nước hỗ trợ đầu tư vốn cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật, chuyển giao
và ứng dụng công nghệ sản xuất giống các loại có giá trị kinh tế cao tạo nguyên liệu
chế biến xuất khẩu.
- Xây dựng chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho những hoạt động sản
xuất chế biến các sản phẩm thuỷ sản tiêu thụ nội địa ngày càng phát triển.
- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản đồng bộ, phù hợp với điều
kiện tự nhiên, nguồn lợi, các nguồn lực và hài hoà với lợi ích của các hoạt động
kinh tế khác trên cùng một không gian địa lý.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Đối với Chính phủ
- Cần có sự thống nhất chỉ đạo của Chính phủ tới các Bộ, ngành có liên quan
có trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu Chương trình phát triển ngành nuôi
trồng thủy sản.
- Cho chủ trương để Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình thuỷ lợi
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và có kế hoạch đầu tư từng bước các dự án thuỷ lợi
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.
- Tăng tổng mức vốn để xây dựng hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng sản
xuất giống thuỷ sản, hạ tầng vùng chuyển đổi, hạ tầng các vùng sản xuất giống và
hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung tạo sản phẩm hàng hoá lớn cho phù
hợp tiến độ của Chương trình làm cơ sở để nuôi trồng thuỷ sản phát triển hiệu quả,
bền vững...
97
- Tăng nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ, đặc biệt cho ứng dụng
công nghệ sinh học phục vụ chọn tạo và sản xuất giống, công nghệ sản xuất thức ăn,
công nghệ nuôi thuỷ sản hàng hoá, xử lý môi trường và các sản phẩm thải, phòng
bệnh cho thuỷ sản nuôi...
- Có chính sách hỗ trợ vay vốn, đặc biệt là nuôi biển và nuôi hàng hoá; tăng
mức vay không phải thế chấp, tăng thời hạn vay vốn theo chu kỳ sản xuất.
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh v một số ban ng nh liên quan
- Hoạt động NTTS cần phải có những bước đi phù hợp và đồng bộ với các
quy hoạch, kế hoạch của các ngành khác (du lịch, giao thông…) trong thời gian tới
nhằm đảm bảo các nhiệm vụ đề xuất, các giải pháp được đưa ra phù hợp với điều
kiện thực tế của huyện, của các xã; đề nghị Tỉnh Quảng Ninh và các ban ngành liên
quan giám sát thực hiện các quy hoạch hàng năm; trên cơ sở thực tiễn để điều chỉnh
kịp thời các chỉ tiêu cụ thể làm cơ sở cho Huyện điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù
hợp với thực tế của địa phương.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi nhuyễn thể trong Vịnh hài
hòa với phát triển du lịch; Hướng tới phát triển vùng nuôi tập trung nhằm tạo sản
phẩm hàng hóa lớn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường; để tạo bước
đột phát cho phát triển nuôi nhuyễn thể của Huyện, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh tạo điều kiện cho việc đẩu tư trung tâm sản xuất
giống nhuyễn thể tập trung tại Huyện Vân Đồn trong năm tới.
- Đào tạo, chuyển đổi nghề khai thác không hiệu quả, xâm hại nguồn lợi hải
sản và gây tác động xấu tới môi trường sang nuôi trồng thủy sản, dịch vụ du lịch
(câu cá giải trí, du lịch sinh thái, du lịch làng chài… và phát triển sinh kế bền vững
cho các cộng đồng ngư dân Vân Đồn là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo an sinh xã hội
cho các cộng đồng ngư dân sống phụ thuộc vào nguồn lợi tự nhiên, nhất là các xã
đảo của Huyện; đề nghị Tỉnh Quảng Ninh tạo điều kiện để các đề án này sớm có
nguồn vốn đầu tư vào năm 2015.
- Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng các công nghệ tiên tiến nhằm sản xuất
các sản phẩm dinh dưỡng chức năng, các dược liệu và mỹ phẩm cao cấp từ nguồn
98
nguyên liệu hải sản sẵn có của địa phương nhằm giảm xuất khẩu thô sang xuất khẩu
các sản phẩm có giá trị gia tăng. Đề nghị Tỉnh và các Bộ, Ngành Trung ương tạo
điều kiện, hỗ trợ trong nghiên cứu khoa học công nghệ, giới thiệu các nhà đầu tư
trong và ngoài nước có tiềm năng trong các lĩnh vực này vào đầu tư tại huyện. Đề
nghị Tỉnh xây dựng các chính sách ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư đối với các
dự án cụ thể tại Huyện.
4.3.3. Đối với UBND huyện Vân Đồn
- Đối với diện tích nằm trong quy hoạch khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp
đầu tư phát triển theo hướng bền vững có hiệu quả nhằm phát huy tối đa tiềm năng
mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Đối với diện tích hoạt động không hiệu quả, không phù hợp với mục
tiêu phát triển huyện Vân Đồn hoặc không nằm trong quy hoạch, kiến nghị có
chủ trương thu hồi chuyển sang mục đích sử dụng khác theo quy hoạch chung
xây dựng KKT.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất, mặt nước NTTS trên
địa bàn, kịp thời ngăn chặn các hành vi lấn chiếm, không thực hiện theo quy
hoạch, sử dụng sai mục đích, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước trái quy định
của phát luật.
- Khoanh vùng những khu vực giàu nguồn lợi hải sản tự nhiên nhằm bảo
vệ, bảo tồn nguồn lợi hải sản, hạn chế việc đánh bắt trộm làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên thủy sản biển. Đây sẽ là những khu vực tái tạo nguồn lợi hải sản và con
giống cho địa phương trong tương lai.
- Có kế hoạch cử người tham gia các lớp tập huấn đào tạo công nhân kỹ
thuật và lao động lành nghề khi UBND tỉnh, huyện có chủ trương đào tạo.
- Thường xuyên mở các lớp khuyến ngư giúp người dân có thể cập nhập
thường xuyên những tiến bộ khoa học hiện đại, những công nghệ sản xuất mới
nhằm đưa năng suất và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao nhất.
99
KẾT LUẬN
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản là vấn đề đặc biệt quan trọng của các nước trên
thế giới. Nhiều quốc gia đã có những kinh nghiệm rất quý báu về phát triển nuôi
trồng thuỷ sản.
Đối với Việt Nam hiện nay, phát triển nuôi trồng thuỷ sản không những
mang tính chiến lược mà còn là vấn đề thời sự vô cùng bức thiết. Nhiều nơi
trong những năm vừa qua đã cố gắng thực hiện phát triển nuôi trồng thuỷ sản và
đã đạt được một số kết quả bước đầu đáng kể, song còn đang có nhiều vấn đề bất
cập, tồn tại.
Trong những năm qua, ngành nuôi trồng thuỷ sản Vân Đồn (Quảng Ninh) có
những bước phát triển mạnh. Tổng sản lượng khai thác thuỷ sản hàng năm đều đạt ở
mức cao. Nuôi trồng thủy sản phát triển ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đã
mang lại những hiệu quả rất lớn đối với cuộc sống của người dân trên địa bàn.
Trong những năm qua nuôi trồng thủy sản phát triển trên khắp cả nước đã chứng tỏ
được vai trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế. So với trồng lúa, làm muối,
các hoạt động khác thì nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn rất
nhiều lần, góp phần xoá đối giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất cho người dân.
Nuôi trồng thủy sản tận dụng được những diện tích đất không sử dụng được cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất không có hiệu quả, tạo điều kiện để
phát triển cho các vùng, miền. Tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích, nâng cao
đời sống cho nhân dân, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Ngoài ra nuôi trồng
thủy sản góp phần nâng cao trình độ tổ chức và quản lý kinh tế, trình độ khoa học
kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. Thông qua đó cơ cấu dân số, cách nghĩ, cách làm và
lối sống của người dân sẽ thay đổi theo hướng tiếp cận nhanh hơn với nên kinh tế
thi trường và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của sản xuất trình độ cao. Nhận thấy tầm
quan trọng của việc phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
cũng không đứng ngoài cuộc, trong những năm vừa qua nuôi trồng thủy sản ở
huyện cũng rất phát triển và thu được những kết quả đáng khích lệ. Song hiệu quả
100
thu được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng thật sự của huyện, và vẫn còn rất
nhiều bất cập.
Qua quá trình nghiên cứu luận văn về cơ bản đã đạt được mục tiêu ban đầu
đề ra:
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thuỷ sản
- Phân tích, đánh giá thực trạng nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2012- 2014.
- Đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi trồng
thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Để phát phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
thành hiện thực cần thực hiện các giải pháp chủ yếu như: Giải pháp về giống nuôi
trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về thị trường, xúc tiến thương mại, tuyên
truyền khuyến ngư; Giải pháp về khoa học công nghệ; Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về vốn nuôi trồng thuỷ
sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về tăng cường quản lý Nhà nước nuôi trồng thuỷ
sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về môi trường và phòng trừ dịch bệnh nuôi trồng
thuỷ sản tại huyện Vân Đồn; Giải pháp về chính sách khuyến khích phát triển nuôi
trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn.
Có thể nhận thấy rằng, mặc dù nghề nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện
Vân Đồn vẫn còn khó khăn, song với tiềm năng và thế mạnh của vùng biển đảo, hy
vọng Vân Đồn sẽ tiếp tục phát huy lợi thế sẵn có để đưa nghề nuôi trồng thuỷ sản
của huyện phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần giảm nghèo, giải
quyết được nhiều công ăn việc làm cho lao động địa phương trong những năm tới./.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Khắc Bằng (2007), Phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
2. Chi cục thống kê huyện Vân Đồn (2014), Số liệu thống kê ngành thủy sản
huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014.
3. Yến Giang (2007), “Một số xu hướng trong nuôi trồng thủy sản”, Tạp chí
Thủy sản.
4. Giáo trình Kinh tế Thủy sản, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Lâm Văn Mẫn (2006), Phát triển ngành thủy sản đồng bằng sông Cửu Long
đến năm 2015.
6. Phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn (2012, 2013, 2014), Báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch các năm 2012, 2013, 2014 và phương hướng nhiệm vụ
kế hoạch năm 2015 đến năm 2020.
7. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ninh (2014), Điều chỉnh quy hoạch
tổng thể ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2014, xây dựng quy hoạch
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
8. Nguyễn Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
9. Trần Thị Tình (2011), Phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Ninh Hòa. tỉnh
Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ.
10. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010), Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát
triển KT- XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
11. UBND tỉnh Quảng Ninh (2013), Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
12. Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện tài nguyên và môi trường biển
năm (2010), Báo cáo nghiên cứu đánh giá sức tải môi trường và đề xuất
các giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long, Bái Tử Long.
102
13. Website: - http://vi.wikipedia.org
- http://www.vifep.com.vn
- http://www.mard.gov.vn
-http://quangninh.gov.vn/vi-
VN/huyenthi/huyenvandon/Trang/default.aspx
103
PHỤ LỤC
(MẪU) PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH ĐẠI DIỆN CHO 04 XÃ Ở HUYÊN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH
Số phiếu điều tra:.................
Phần 1:
Thông tin về hộ nuôi
Tên chủ hộ: ...................................................................................................................
Địa chỉ: Thôn.......................xã (phường).......................huyện (t.phố, t.xã) .................
1. Số lượng nhân lực trong gia đình: .............................................................................
2. Trình độ của chủ hộ:
Đại học: Trung cấp: Phổ thông: Khác:
Phần 2:
Vai trò của nuôi trồng thủy sản đối với kinh tế hộ gia đình
1. Thu nhập từ nuôi trồng thuỷ sản: .......................................................................... %
2. Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: ................................................ %
3. Các nguồn thu nhập khác: ..................................................................................... %
Phần 3: Thông tin về tình hình nuôi trồng thủy sản của cá hộ điều tra
1. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của hộ:
Dưới 1 ha Từ 1-5 ha 5 ha - 10 ha 10 ha trở lên
2. Đối tượng nuôi:
Cá Giáp xác Nhuyễn thể Khác
104
3. Năng xuất trung bình các năm gần đây (tấn/ha)
- Năm 2012: ..................... - Năm 2013: ..................... - Năm 2014: ......................
4. Thu nhập trung bình các năm gần đây (Triệu đồng/ha)
- Năm 2012: ..................... - Năm 2013: ..................... - Năm 2014: ......................
5. Chi phí bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS
- Năm 2012: ..................... - Năm 2013: ..................... - Năm 2014: ......................
6.. Thu nhập bình quân đầu người các năm gần đây (Triệu đồng/người/tháng)
- Năm 2012: ..................... - Năm 2013: ..................... - Năm 2014: ......................
7. Trình độ văn hóa của lao động tham gia trực tiếp NTTS (người).
- Chưa tốt nghiệp tiểu học
- Tốt nghiệp tiểu học nhưng chưa tốt nghiệp THCS
- Tốt nghiệp THCS nhưng chưa tốt nghiệp THPT
- Tốt nghiệp THPT nhưng chưa qua TCCN, cao đẳng
- Đã và đang học trên THPT
8. Tại địa điểm NTHS của hộ, mức độ tham gia của cộng đồng như thế nào?
Tốt: Bình thường: Không có sự tham gia:
9. Hộ gia đình có áp dụng phương pháp nuôi sạch không?
Có: Không:
10. Đối tượng nuôi của hộ gia đình có kiểm soát dịch bệnh không?
Có: Không:
11. Tại địa bàn nuôi của khu vực, có hệ thống quan trắc, cảnh báo dịch bệnh không?
Có: Không:
12. Nước thải sau chu kỳ sản xuất của hộ gia đình sử lý như thế nào?
Xả thải trực tiếp Sử lý trước khi thải Sử dụng lại
13. Vấn đề ô nhiễm nguồn nước sản xuất khu vực nuôi của anh (chị) ở mức độ nào?
Rất nghiêm trọng Nghiêm trọng Không nghiêm trọng
105
Phần 4.
Một số vấn đề đảm bảo phát triển nuôi trồng thủy sản hiệu quả
1. Anh (chị), nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của phát triển hộ nuôi trồng thủy sản:
Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:
2. Tại vùng nuôi trồng thủy sản hiện nay khu vực gia đình đang sản xuất:
Không có quy hoạch Quy hoạch phù hợp Quy hoạch không phù hợp
3. Theo anh (chị) các chính sách về phát triển NTTS có quan trọng không?
Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:
4. Tầm quan trọng của giống thủy sản trong NTTS trong sản xuất?
Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:
5. Tầm quan trọng của Khoa học công nghệ trong NTTS trong sản xuất?
Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:
6. Tầm quan trọng của công tác khuyến ngư trong NTTS như thế nào?
Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:
7. Tầm quan trọng của thức ăn trong NTHS như thế nào?
Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:
8. Theo anh (chị) tầm quan trọng của công nghệ chế biến như thế nào?
Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:
9. Với hình thức nuôi của gia đình, vốn đầu tư giữ vai trò như thế nào?
Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:
10. Yếu tố thị trường, thương mại, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa như thế nào?
Không quan trọng: Quan trọng: Rất quan trọng:
106
Phần 5.
Một số vấn đề ảnh hƣởng tới phát triển NTTS hiện nay
1. Vấn đề ô nhiễm môi trường: .....................................................................................
2. Ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết:..............................................................................
3. Vốn đầu tư cho mô hình nuôi: ...................................................................................
4. Do thị trường thu mua không ổn định: ......................................................................
5. Ngoài các vấn đề trên, còn có vấn đề nào khác ảnh hưởng tới hoạt động NTTS:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Theo ý kiến cá nhân anh (chị) để phát triển NTTS hiệu quả và bền vững thì cẩn
phải làm những gì, làm như thế nào?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
................, ngày ….tháng….năm 2014
Ngƣời phỏng vấn
Xin trân trọng cảm ơn!