BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
***************** TRẦN THỊ THÙY LINH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
- 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
***************** TRẦN THỊ THÙY LINH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
- 2 -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ
nguồn thực tế. Các giải pháp, ý kiến đề xuất là của cá nhân tôi đúc kết từ việc nghiên
cứu, phân tích đánh giá và kinh nghiệm công tác thực tế tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam; nôi dung luận văn đảm bảo không sao chép bởi bất cứ công trình nào khác.
Người thực hiện
Trần Thị Thùy Linh Học viên cao học lớp Ngân Hàng – đêm 3 – khóa 17 Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM
- 3 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
: Ngân hàng TMCP Á Châu
AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp & PT nông thôn Việt Nam
: AutomaticTeller Machine – Máy rút tiền tự động ATM
: Electronic Data Capture – Thiết bị thanh toán thẻ EDC
: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV
CAR : Capital Adequacy Ratio
CNTT : Công nghệ thông tin
Cty CP : Công ty cổ phần
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KH : Khách hàng
L/C : Letter of Credit – Thư tín dụng
NH : Ngân hàng
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTƯ : Ngân hàng trung ương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNNVN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ROA : Return on Assets
ROE : Return on Equity
SPDV : Sản phẩm dịch vụ
TSN : Tài sản nợ
TSC : Tài sản có
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TMCP : Thương mại Cổ Phần
VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VIETINBANK : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương
Việt Nam
- 4 -
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 2.1 Vốn điều lệ & chủ sở hữu VietinBank ...............................................26
Bảng 2.2 Bảng số liệu ROA, ROE của Vietinbank từ 2005-2011 .....................28
Bảng 2.3 Tiền gửi của khách hàng theo đối tượng KH......................................34
Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ theo đối tượng KH đến 31/12/2011 ..........................36
Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế 31/12/2011 .................................37
Bảng 2.6 Dư nợ của Vietinbank theo thời gian ...........................................37
Bảng 2.7 Số lượng SPDV Vietinbank qua các năm...........................................47
Bảng 3.1 : Chỉ tiêu phấn đấu dài hạn của Vietinbank........................................59
- 5 -
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang Biểu đồ 2.1 Tài sản từ 2005-2011 của Vietinbank ............................................27
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận của Vietinbank từ 2005-2011......................................28
Biểu đồ 2.3 Tiền gửi và cho vay khách hàng năm 2011 ....................................30
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu danh mục đầu tư của Vietinbank 2011 ...............................38
Biểu đồ 2.5 Doanh số thanh toán chuyển tiền VNĐ qua các kênh ..................39
Biểu đồ 2.6 Doanh số chuyển tiền kiều hối Vietinbank.....................................40
Biểu đồ 2.7 Số lượng máy ATM và POS toàn ngành NH đến 30/6/2011 ..........46
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................3
1.1 Ngân hàng thương mại và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại ..3 1.1.1 Tổng quan về NHTM và sản phẩm dịch vụ.................................................3 1.1.1.1 Tổng quan về NHTM..........................................................................3 1.1.1.2 Khái quát về sản phẩm dịch vụ ...........................................................6 1.1.1.3 Tầm quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong NHTM.........................15 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ NHTM .......16 1.2.1 Chính sách pháp luật, yếu tố vĩ mô ..........................................................16 1.2.2 Cạnh tranh giữa các NHTM.....................................................................17 1.2.3 Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng:.......................................................18 1.2.4 Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng:.......................................................18 1.2.5 Tác động của hội nhập đến phát triển của sản phẩm dịch vụ ...................18 1.3 Tiêu chí đánh giá SPDV của NHTM ...........................................................19 1.3.1 Số lượng SPDV ........................................................................................19 1.3.2 Chất lượng SPDV ....................................................................................20 1.3.3 Thái độ phục vụ và thời gian giao dịch ....................................................20 1.3.4 Mạng lưới phục vụ ...................................................................................20 1.3.5 Giá cả của SPDV (lãi suất, phí) ...............................................................21 1.4 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam ................................................................................................ 21 1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới ........21 1.4.2 Bài học cho NHTM ở Việt Nam................................................................23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)......................................................................................................25
2.1 Tổng quan về VietinBank ............................................................................25 2.1.1 Khái quát.................................................................................................25 2.1.2 Kết quả hoạt động từ 2005 đến nay..........................................................26 2.1.2.1 Quy mô vốn......................................................................................26 2.1.2.2 Tài sản ..............................................................................................27 2.1.2.3 Hiệu quả hoạt động...........................................................................28
- 7 -
2.1.2.4 Thị phần của Vietinbank...................................................................30 2.1.2.5 Nhân lực Vietinbank.........................................................................31 2.1.2.6 Công nghệ Vietinbank ......................................................................32 2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank............................ 32 2.2.1 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống tại Vietinbank:.......................32 2.2.1.1 Huy động vốn ...................................................................................32 2.2.1.2 Tín dụng ...........................................................................................35 2.2.1.3 Dịch vụ chuyển tiền:.........................................................................39 2.2.1.4 Ngoại hối – Ngoại tệ.........................................................................39 2.2.1.5 Tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh: ...........................41 2.2.1.6 Chứng khoán ....................................................................................43 2.2.1.7 Tiền tệ kho quỹ:................................................................................43 2.2.1.8 Dịch vụ trọn gói:...............................................................................44 2.2.1.9 Các dịch vụ khác: .............................................................................44 2.2.2 Dịch vụ ngân hàng điện tử:......................................................................44 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank .............47 2.3.1 Những kết quả đạt được trong phát triển SPDV tại Vietinbank ...............47 2.3.1.1 Về số lượng SPDV ...........................................................................47 2.3.1.2 Về chất lượng SPDV ........................................................................48 2.3.1.3 Về thái độ phục vụ, thời gian giao dịch,............................................49 2.3.1.4 Về mạng lưới giao dịch.....................................................................49 2.3.1.5 Về giá cả của SPDV ........................................................................50 2.3.2 Những hạn chế trong phát triển SPDV tại Vietinbank .............................50 2.3.2.1 Về số lượng của SPDV ....................................................................50 2.3.2.2 Về chất lượng của SPDV .................................................................51 2.3.2.3 Về thái độ phục vụ, thời gian giao dịch,............................................51 2.3.2.4 Về mạng lưới giao dịch.....................................................................52 2.3.2.5 Về giá cả của SPDV ........................................................................52 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................53 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan..................................................................53 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan .....................................................................53 2.3.4 Nhóm SPDV cần quan tâm phát triển tại Vietinbank.............................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI VIETINBANK ........................................................................................................57
3.1 Các định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ ............................................57 3.1.1 Định hướng phát triển SPDV của ngành ngân hàng...............................57 3.1.2 Định hướng phát triển SPDV của Vietinbank...........................................58 3.1.2.1 Định hướng chung ............................................................................58 Định hướng phát triển và tầm nhìn ..................................................................59 3.1.2.2 Định hướng phát triển SPDV của Vietinbank....................................59 3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ trong Vietinbank .........................60 3.2.1 Nhóm giải pháp cụ thể cho từng mảng SPDV...........................................60 3.2.1.1 Huy động vốn :tăng cường, tập trung đa dạng hóa sản phẩm.............60
- 8 -
3.2.1.2 Tín dụng, đầu tư: tăng quy mô và chất lượng một cách an toàn, hiệu quả tới các ngành hàng, lĩnh vực tiềm năng.....................................................63 3.2.1.3 Thanh toán : đơn giản hóa thủ tục, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và tạo thêm tiện ích cho khách hàng ..........................................................................64 3.2.1.4 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối .........................................................................................................65 3.2.1.5 Dịch vụ ngoại hối: ............................................................................65 3.2.2 Phát triển dịch vụ thẻ và các SPDV ngân hàng điện tử ............................66 3.2.3 Xây dựng các gói sản phẩm của VIETINBANK ......................................67 3.2.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................70 3.2.4.1 Tăng quy mô vốn:.............................................................................70 3.2.4.2 Nâng cao khả năng điều hành của Vietinbank...................................71 3.2.4.3 Cải tổ nhân sự...................................................................................72 3.2.4.4 Phát triển Công nghệ ........................................................................74 3.2.4.5 Mở rộng mạng lưới...........................................................................74 3.2.4.6 Xây dựng thương hiệu Vietinbank ....................................................75 3.3 Điều kiện để thực hiện hiệu quả các giải pháp ..........................................75 3.3.1 Kiến nghị với chính sách của Nhà nước ...................................................75 3.3.2 Chính sách của NHNN.............................................................................78
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Đề tài :
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trước sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các tổ chức tín dụng,
các ngân hàng, các quỹ tài chính, các công ty bảo hiểm cả trong và nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải làm sao phát triển cả về số
lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ ( SPDV) ngân hàng thương mại( NHTM).
Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, nhất là trong điều kiện
công nghệ, thông tin phát triển nhanh như hiện nay. Ngân hàng nào muốn tồn tại và
phát triển, nhất là muốn có thị phần cao, vị thế hàng đầu thì phải cải tiến hoạt động
kinh doanh linh hoạt, SPDV phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh
lành mạnh sẽ giúp các NHTM phát huy được ưu thế trên thị trường tiền tệ.
Như vậy, việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại là cần
thiết trong bối cảnh hiện nay, đây là một trong những công cụ đắc lực giúp Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – VIETINBANK nâng cao năng lực cạnh tranh, từ
đó phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và phát triển SPDV hiện nay tại VIETINBANK
Phát triển SPDV tại VIETINBANK một cách chuyên nghiệp, hiệu quả.
3. Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp thống kê.
Phương pháp phân tích – so sánh, tổng hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các SPDV tại VIETINBANK
5. Kết cấu của luận văn: gồm 3 chương:
2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM . CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI VIETINBANK
3
1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.1 Tổng quan về NHTM và sản phẩm dịch vụ
1.1.1.1 Tổng quan về NHTM
a. Khái niệm NHTM
Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ chức kinh
tế hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành, nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Có ngành
tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, có
ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thông phân phối, lại có ngành chỉ thuần túy cung cấp dịch
vụ (vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng). Trong đó các Ngân hàng Thương mại
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất cả đều góp phần
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Hoạt động của các Ngân hàng Thương mại
trong nhiều lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi là một định chế tài
chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng Thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống Ngân hàng Thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó là
kinh tế thị trường thì Ngân hàng Thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Tại Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Pháp, NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính
họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Tại Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ủy thác để cho vay hay tài trợ đầu
tư.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam : NHTM là một tổ chức
4
kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đấy để cho vay, chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997,
định nghĩa: Ngân hàng Thương mại là một loại hình tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn có định nghĩa:
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Nghị định số 49/2001/NĐ-CP ngày 12/09/2000 định nghĩa: ”NHTM là NH
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận , góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà
nước”.
Nghị định số 59/2009 NĐ-CP ngày 16/07/2009 đinh nghĩa: ”NHTM là NH được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật”.
Nhận tiền gửi
Cho vay
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Công ty - Xí nghiệp - Hộ gia đình - Các tổ chức
Cung cấp dịch vụ ngân hàng
Tiết kiệm
Ngân hàng thương mại
- Công ty - Xí nghiệp - Hộ gia đình - Các tổ chức
Ngân hàng Thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay
phát triển kinh tế.
b. Vai trò của NHTM trong nền Kinh tế thị trường
5
NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng, có liên quan trực tiếp đến các ngành, liên quan đến mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đòi hỏi sự thận trọng trong việc điều hành hoạt động
ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế - xã hội. Thêm vào đó, chất liệu
kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được Nhà nước sử dụng
để quản lý vĩ mô nền kinh tế, do đó chất liệu này được Nhà nước kiểm soát rất chặt
chẽ.
Nhà nước kiểm soát nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ do NHNN ban
hành và có tác động chi phối rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Một
NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi NHNN đang áp dụng chính sách
đóng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và ngược lại. Do đó, việc ngân hàng mở rộng hay
thu hẹp hoạt động kinh doanh của mình đều phải chịu sự chi phối bởi chính sách tiền
tệ của NHNN.
Tóm lại, NHTM đóng một vai trò là định chế tài chính trung gian cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà
các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại với số
lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
c. Hệ thống NHTM Việt Nam
Hệ thống NHTM Việt Nam được hình thành từ năm 1951, với sự ra đời của
NHNN Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp. Hiện nay, hệ thống
NHTM VN là hệ thống ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp. Đến tháng 6/2011,
hệ thống bao gồm:
- NHTM Nhà nước: 5
+ NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam
+ NH TMCP Công Thương Việt Nam
+ NH Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
+ NH nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
+ Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
6
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần: 37
- Ngân hàng Thương mại liên doanh: 5
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: 48
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 5
Ngoài ra, còn có tổ chức tín dụng khác như:
- VP đại diện Ngân hàng nước ngoài: 48
- Công ty tài chính:17
- Công ty cho thuê tài chính :13
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
- Ngân hàng phát triển Việt Nam
1.1.1.2 Khái quát về sản phẩm dịch vụ
a. Khái niệm
Hiện nay, có nhiều tranh luận về khái niệm sản phẩm, dịch vụ. Sau đây là một
số khái niệm:
Philip Kotler, giáo sư Marketing nổi tiếng thế giới; “cha đẻ”của marketing hiện
đại, được xem là huyền thoại duy nhất về marketing, ông tổ của tiếp thị hiện đại thế
giới, một trong bốn “Nhà quản trị vĩ đại nhất mọi thời đại”. Philip Kotler định nghĩa
dịch vụ như sau “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp
cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm
của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất“. Bản thân ngân hàng là
một dạng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ, thu phí của khách hàng, được xét
thuộc nhóm ngành dịch vụ. Hoạt động ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ
thể, nhưng với việc đáp ứng các nhu cầu của dịch vụ về tiền tệ, về vốn, về thanh toán…
cho khách hàng, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ trong nền kinh
tế”.
Luật các tổ chức tín dụng tại khoản 1 và khoản 7 điều 20 cụm từ: “hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng” được bao hàm cả 3 nội dung: nhận tiền gửi,
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán. Cụ thể hơn dịch vụ ngân hàng được hiểu
là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán… mà ngân hàng cung cấp cho
7
khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài
sản… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy.
Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng
được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí
hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển
của ngân hàng. Ở nước ta, đến nay chưa có sự xác định rõ ràng về khái niệm dịch vụ
ngân hàng. Có quan niệm cho rằng: dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh
doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ theo chức năng của một trung gian tài chính
(cho vay, huy động tiền gửi...) chỉ những hoạt động không thuộc nội dung nói trên mới
gọi là dịch vụ ngân hàng. Một số ý kiến cho rằng, các hoạt động sinh lời của NHTM
ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân định
rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của
các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở
nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài
chính hiện nay cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát
triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Còn quan điểm thứ hai thì
cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một NHTM đều được coi là hoạt động
dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân
loại các phân ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm
phán trong quá tình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ.
Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng là
ngành được phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Thực tiễn gần đây khái niệm về dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế
đang trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và cơ quan lập chính
sách. Song quan niệm như thế nào đi nữa, thì yêu cầu cấp bách đặt ra cho các NHTM
Việt Nam hiện nay là phải phát triển, đa dạng và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ
kinh doanh của mình. Nói cụ thể ngay như hoạt động tín dụng hiện nay, các NHTM
cũng đang thực hiện đa dạng các sản phẩm tín dụng, như: tín dụng cho vay mua nhà,
8
cho vay mua ô tô, cho vay tiền đi du học, cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, tín dụng
thuê mua, tín dụng chữa bệnh, tín dụng ngày cưới, tín dụng sửa chữa nhà ở… Còn
đương nhiên các dịch vụ ngân hàng mới như: nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, đầu
tư trên thị trường tiền gửi, chiết khấu, chuyển tiền, kiều hối, tư vấn… cũng đang được
các NHTM đầu tư cả về công nghệ, máy móc thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, hoạt
động marketing, quảng bá thương hiệu, gây dựng uy tín… cho phát triển đáp ứng yêu
cầu cạnh tranh ngày càng tăng.
Vậy sản phẩm dịch vụ ngân hàng là gì?
Khái niệm về sản phẩm nói chung là hết sức phức tạp, khái niệm về sản phẩm
ngân hàng lại càng phức tạp hơn vì tính tổng hợp, đa dạng và nhạy cảm của hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Đứng trên góc độ thoả mãn nhu cầu khách hàng thì có thể hiểu:
“sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do
ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách
hàng trên thị trường tài chính”. Nói chung, tất cả hoạt động ngân hàng phục vụ cho
doanh nghiệp và công chúng là SPDV ngân hàng.
b. Các loại hình sản phẩm dịch vụ
Nhìn một cách tổng thể thì các NHTM hoạt động kinh doanh trên ba mảng dịch
vụ lớn: Nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư và nghiệp vụ kinh doanh
dịch vụ ngân hàng.
Mỗi nghiệp vụ đều có một vị trí và tác dụng khác nhau nhưng đều hướng tới
mục tiêu chung và tổng quát của bất kỳ NHTM nào đó là đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng với hiệu quả cao nhất thông qua các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng mang
lại cho khách hàng. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng của NHTM gồm 2 loại: sản phẩm
dịch vụ ngân hàng truyền thống và sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Dịch vụ ngân hàng truyền thống
Khi nói đến dịch vụ ngân hàng truyền thống của ngân hàng, chúng ta thường
ngụ ý nói đến hoạt động của các sản phẩm đã thực hiện trên nhiều năm trên nền công
nghệ cũ, quen thuộc với khách hàng. Có thể kể đến một số sản phẩm dịch vụ truyền
thống của Ngân hàng như sau:
9
+ Dịch vụ huy động vốn: Các NHTM triển khai dịch vụ huy động vốn trong
tất cả các thành phần kinh tế để nhận tiền gửi và bảo quản hộ người gửi tiền với cam
kết hoàn trả đúng hạn. Vốn huy động theo tính chất được phân thành 2 nhóm:
* Nhóm 1: Vốn huy động không kỳ hạn, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn
của các tổ chức kinh tế cá nhân, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng
khác. Với loại tiền gửi này khách hàng có thể linh hoạt sử dụng, được lập thư
chuyển tiền, phát hành séc rút tiền từ tài khoản một cách tự do. Các chủ tài
khoản gửi tiền vào tài khoản không nhằm mục đích hưởng lãi, mà nhằm nhu
cầu giao dịch thanh toán cho chính mình. Do đó đối với loại sản phẩm dịch vụ
này ngân hàng cần phải có những thủ tục nhanh chóng, thuận lợi, an toàn thì
khả năng thu hút khách hàng càng cao.
* Nhóm 2: Vốn huy động định kỳ gồm tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết
kiệm của cá nhân, tổ chức, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đặc điểm của
loại nguồn vốn này là khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn (tuy nhiên trong
điều kiện bình thường các ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước kỳ
hạn. Đối với vốn huy động định kỳ, người gửi tiền có mục đích xác định là
hưởng lãi, vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn, chứ
không đòi hỏi hệ thống dịch vụ hiện đại như đối với nguồn vốn hoạt kỳ. Với lý
do đó các ngân hàng thường sử dụng công cụ lãi suất để thu hút nguồn vốn này,
Cạnh tranh lãi suất trở thành một trong những loại cạnh tranh hợp lý và gay gắt
trong giai đoạn hội nhập hiện nay, ngân hàng nào có lãi suất cao hơn, khuyến
mãi nhiều hơn, tiếp thị tốt hơn thì sẽ có lợi thế trong việc thu hút tiền gửi của
khách hàng.
+ Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: Việc ngân hàng mua
các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán gọi là chiết
khấu. Ngiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng từ khôi phục năng lực thanh
toán. Đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không những đối với khách hàng mà còn cả
với ngân hàng vì đây là nghiệp vụ cho vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tín
dụng ở mức độ thấp.
10
+ Dịch vụ cho vay: Hoạt động cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay
tiêu dùng, cho vay chiết khấu chứng từ có giá…Tùy theo nhu cầu về thời gian vay vốn
của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Lãi suất cho vay áp dụng theo cung cầu trên thị trường hoặc theo quan hệ tín
nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng cho vay.
+ Dịch vụ thanh toán: Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng
trong nước và nước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài
khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà các
ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Hiện nay các NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toán như:
thanh toán séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ
thanh toán…
+ Dịch vụ mua bán, trao đổi ngoại tệ: Dịch vụ này rất phát triển trong giai
đoạn hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán trong hoạt động ngoại thương,
Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
+ Dịch vụ uỷ thác: Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng uỷ
thác như: bảo quản tài sản cho các cá nhân, bảo quản chứng thư quan trọng, bảo quản
và lưu giữ chứng khoán của khách hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hộ, trả lãi, trả
gốc, trả cổ tức…cho các tổ chức phát hành chứng từ có giá.
Ngoài ra còn có các sản phẩm dịch vụ truyền thống khác như dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch…Các sản phẩm dịch vụ
truyền thống của ngân hàng được cải tiến theo hướng hoàn chỉnh hơn, gọn về thủ tục,
rút ngắn về thời gian giao dịch, các ngân hàng đã hướng tới việc xuất phát từ nhu cầu
của khách hàng hơn là việc áp đặt sản phẩm mà mình có.
- Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Dịch vụ ngân hàng hiện đại là dịch vụ ngân hàng mới được đưa vào hoạt động
của một số tổ chức tín dụng, được ra đời trên nền các công nghệ mới, đem lại các tiện
ích mới cho khách hàng. Một số dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại như:
11
+ Dịch vụ thẻ ngân hàng: Ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản
dùng để thanh toán tiền mua hàng, chi trả tiền mặt hay rút tiền mặt tự động thông qua
các máy đọc thẻ, hay các máy rút tiền tự động ATM. Công nghệ thanh toán bằng thẻ
có nhiều ưu điểm so với thanh toán bằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào ngân
hàng, giảm thiểu rủi ro, chống tham nhũng và trốn thuế…
+ Dịch vụ quản lý tiền mặt (ngân quỹ): là hình thức quản lý thu, chi hộ cho
khách hàng, đầu tư các khoản tiền mặt thặng dư để sinh lợi cho khách hàng. Qua nhiều
năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình
cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ
quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoản
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hóa vào dịch vụ quản
lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hường đang gia tăng về việc cung cấp
các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng này đang lan rộng là do
các công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác cung cấp cho người tiêu
dùng tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên quan. Một ví dụ là tài
khoản quản lý tiền mặt của Merrill Lynch, cho phép khách hàng của nó mua và bán
chứng khoán, di chuyển vốn trong nhiều quỹ tương hỗ, viết séc, và sử dụng thẻ tín
dụng cho khoản vay tức thời.
+ Dịch vụ thanh toán tiền điện tử: Dịch vụ này cho phép một doanh nghiệp,
một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khác dù có hay không có tài khoản tại ngân hàng
có thể trả tiền vào tài khoản của một người khác ở ngân hàng đó hay tại một ngân hàng
khác. Khách hàng là doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ này để thực hiện thanh
toán cho các nhà cung cấp, các chủ nợ…Khách hàng cá nhân thường sử dụng dịch vụ
này để chuyển tiền cho người thân ở xa hay gửi tiền cho con đi học…Dịch vụ này rất
hữu ích do chi phí thấp, chuyển tiền nhanh, an toàn, tiện lợi.
+ Dịch vụ ngân hàng tại nhà: Như chúng ta đã biết dịch vụ ATM và dịch vụ
chuyển tiền điện tử là 2 dịch vụ ngân hàng điện tử có những ưu thế tại điểm giao dịch,
12
thì dịch vụ ngân hàng tại nhà có những ưu thế khác, đó là bằng những công cụ hỗ trợ
như điện thoại, máy vi tính chúng ta có thể hoạt động giao dịch, thanh toán, xem thông
tin tại nhà mà không cần phải đến ngân hàng. Mỗi khách hàng có một mã số riêng và
một mật khẩu riêng do ngân hàng cung cấp và được giữ bí mật nhằm đảm bảo an toàn
nhất cho các hoạt động giao dịch của mình.
+ Dịch vụ bảo quản và ký gửi: Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có
giá khác. Những thứ này có thể được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên
lai sẽ ghi chi tiết những gì được lưu giữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu giữ
trong những hộp khoá kín hay những phong bì gián kín.
+ Dịch vụ cho thuê tài chính: Đây là phướng thức mà các doanh nghiệp nhờ
đó mà cò thể có được những cấu kiện máy, thiết bị, xe cộ…mà không cần đầu tư vốn.
Các doanh nghiệp thiếu vốn cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh, họ có thể đến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo
thương lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty cho
thuê, doanh nghiệp được sử dụng trong thời gian thuê.
+ Dịch vụ thư bảo đảm dự thầu: Các khách hàng của ngân hàng hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, khi tham gia đấu thầu phải cung cấp một thư bảo
lãnh dự thầu trước khi được phép đấu thầu một hợp đồng. Thư bảo lãnh dự thầu cho
biết rằng công ty sẽ thực hiện những cam kết thi công khi trúng thầu. Một ngân hàng
thường được yêu cầu cung cấp một thư đảm bảo như vậy và khi cấp thư thường có
cam kết đền bù những thiệt hại trong trường hợp khách hàng trúng thầu không thực
hiện hợp đồng và ngân hàng bị yêu cầu thanh toán theo các điều khoản của thư. Ngoài
ra còn có các loại thư bảo đảm khác như thư bảo đảm thực hiện hợp đồng, thư bảo
lãnh bảo hành, thư bảo đảm thanh toán…
+ Dịch vụ tư vấn tài chính: Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch
vụ tư vấn để đáp ứng các nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý. Ngân
hàng hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp kiểm soát chi phí, định giá, đánh giá đầu
13
tư cơ bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh…
Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài
chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ
tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến
tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh
doanh của họ.
+ Dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap): là hình thức hai tổ
chức tín dụng ký kết hợp đồng trao đổi cho nhau một khoản tín dụng, chủ yếu là để đa
dạng hoá danh mục cho vay, để thực hiện các danh mục tín dụng theo chính sách tín
dụng.
+ Hợp đồng quyền tín dụng (Credit Option): Ngân hàng ký một hợp đồng
với tổ chức kinh doanh quyền (Option Dealer) với nội dung bán quyền sẽ thanh toán
toàn bộ khoản tín dụng nếu khách hàng không trả được nợ và lãi, hoặc không trả hết
nợ và lãi. Nếu khách hàng trả hết nợ và lãi, ngân hàng mua quyền sẽ mất phí mua
quyền.
+ Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro: Ngân hàng mua một hợp
đồng bán khoản tín dụng rủi ro cho một ngân hàng khác và do đó khi khách hàng
không trả được nợ, lãi thì ngân hàng bán quyền sẽ thanh toán phần chênh lệch giữa nợ
và lãi mà khách hàng không thanh toán được sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã
được thanh lý. Giá trị thanh toán = (giá trị khoản tín dụng + lãi) – (giá trị khách hàng
thanh toán + giá trị tài sản đảm bảo được thanh lý).
+ Trái phiếu ràng buộc: Ngân hàng mua trái phiếu của doanh nghiệp và có
cam kết rằng nếu dự án bị lỗ thì ngân hàng sẽ không thu lãi hoặc thu lãi một phần. Sản
phẩm này nhằm nâng cao trách nhiệm của ngân hàng trong việc chia sẻ rủi ro của dự
án mà ngân hàng tài trợ.
+ Cho vay tiêu dùng: Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho
vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói
chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở
nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào
14
tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh
tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải
hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Cho tới
những năm 1920 và 1930, nhiều ngân hàng lớn do Citicorp và Bank of America dẫn
đầu đã thành lập những phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức
tăng trưởng nhanh nhất. Mặc dầu vậy, tốc độ tăng trưởng này gần đây đã chậm lại do
cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng trở nên gay gắt trong khi nền kinh tế đã
phát triển chậm lại. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của
ngân hàng và tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.
+ Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng
kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng
thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Ban đầu các qui
định yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê (mà cuối
cùng sẽ đủ để trang trải chi phí mua thiết bị) đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và
thuế. Năm 1987, quốc hội Mỹ đã bỏ phiếu cho phép ngân hàng quốc gia sở hữu ít nhất
một số tài sản cho thuê sau khi hợp đồng thuê mua đã hết hạn. Điều đó có lợi cho các
ngân hàng cũng như khách hàng bởi vì với tư cách là một người chủ thực sự của tài
sản cho thuê, ngân hàng có thể khấu hao chúng nhằm làm tăng lợi ích về thuế.
+ Bán các dịch vụ bảo hiểm:
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng,
điều đó bảo đảm việc hòan trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn
phế. Trong khi các quy định ở Mỹ cấm ngân hàng thương mại trực tiếp bán các dịch
vụ bảo hiểm, nhiều ngân hàng hi vọng có thể đưa ra các hợp đồng bảo hiểm cá nhân
thông thường và hợp đồng bảo hiểm tổn thất tài sản như ôtô hay nhà cửa trong tương
lai. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh
hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý
đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần
thu nhập từ các dịch vụ ở đó.
15
+ Cung cấp các kế hoạch hưu trí:
Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà
hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho
những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu
trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này
cần đến.
+ Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn.
Ngân hàng ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc
cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn
lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại Công ty,
mua bán chứng khoán cho khách hàng (ví dụ: bảo lãnh phát hành chứng khoán), cung
cấp công cụ Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng.
Các ngân hàng cũng dấn sâu vào thị trường bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do chính
phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay vốn với chi phí thấp
nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
Ngoài ra còn có một số dịch vụ ngân hàng mới ngày càng được áp dụng rộng
rãi tại các NHTM như: cung cấp dịch vụ hưu trí, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán,
dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, bán các dịch vụ bảo hiểm, home banking, phone
banking, lectronic banking, internet banking…
1.1.1.3 Tầm quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong NHTM
a. Giúp NHTM phân tán và giảm thiểu rủi ro
Đặc điểm kinh doanh của NHTM là thường xuyên phải đối đầu với các loại rủi
ro như : rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản …. Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống,
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng luôn là rủi ro cao
nhất, gây thiệt hại nặng nhất. Quản lý tín dụng lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan như pháp luật, biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước, các phát sinh
không mong muốn của khách hàng vay…Thực tế có rất nhiều NHTM trên thế giới bị
phá sản do không thu hồi được nợ. Vì vậy, bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, các
16
NHTM hiện đại đang nỗ lực tạo các SPDV mới làm đa dạng danh mục sản phẩm ,góp
phần phân tán và giảm thiểu rủi ro.
b. Làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, nhất là trong điều kiện
công nghệ, thông tin phát triển nhanh như hiện nay. Ngân hàng nào muốn tồn tại và
phát triển, nhất là muốn có thị phần cao, vị thế hàng đầu thì phải cải tiến hoạt động
kinh doanh linh hoạt, SPDV phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh
lành mạnh sẽ giúp các NHTM phát huy được ưu thế trên thị trường tiền tệ.
c. Thúc đẩy các SPDV khác cùng phát triển
Các SPDV của NHTM đều có quan hệ hữu cơ tác động qua lại với nhau. Huy
động cốn tạo nguồn cho tín dụng. phí dịch vụ thu được chủ yều từ các phát sinh của
huy động vốn và cho vay.Ngược lại, nếu tín dụng và dịch vụ phát triển tạo uy tín cho
khách hàng yên tâm gửi nguồn huy động .Hơn nữa, khi nền kinh tế thị trường phát
triền mạnh, nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tăng theo tương ứng cả
về số lượng và chất lượng sẽ là động lực thúc đẩy các NHTM phát triển các SPDV
tương ứng.
d. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Khi các SPDV trong NHTM phát triển cũng có nghìa là mở rộng được thị trường
và khách hàng tăng lên. NHTM sẽ tận dụng được nguồn lực vốn có như nhân lực, công
nghệ, mạng lưới giao dịch để tăng thị phần, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động và
lợi nhuận sẽ tăng lên tương ứng.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ NHTM
1.2.1 Chính sách pháp luật, yếu tố vĩ mô
Hệ thống khung pháp lý do Nhà nước thiết lập nhằm quy định các nguyên tắc
hoạt động cơ bản của thị trường dịch vụ tài chính. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống
khung pháp lý là phải thống nhất, ổn định, rõ ràng minh bạch, phải kết hợp, vận dụng
17
các tiêu chuẩn chung đã được thừa nhận trên phạm vi toàn thế giới. Chủ trương chính
sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến xu thế phát triển. Chủ trương có nhất quán
mới làm cho những nhà đầu tư yên tâm đầu tư, chính sự nhất quán này cũnggiúp cho
các chủ thể tham gia định hình được chiến lược của mình. Nếu bộ khung pháp lý
không thống nhất, dẫn đến sự khác biệt giữa các quy định đối với những loại hình
ngân hàng khác nhau, điều này sẽ gây nên tình trạng các ngân hàng cạnh tranh nhau
không lành mạnh, có sự chồng chéo giữa các nghiệp vụ. Bên cạnh đó, việc ban hành
các chủ trương chính sách không theo thông lệ quốc tế sẽ góp phần hạn chế sự phát
triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các hình thức ngân hàng nước ngoài, từ đó làm
giảm tốc độ phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.2.2 Cạnh tranh giữa các NHTM
Các tổ chức nhận tiền gửi: được tổ chức dưới các hình thức: ngân hàng thương
mại, hiệp hội tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương trợ (Mutual saving
bank), liên hiệp tín dụng (Credit Union). Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: đó là
các loại công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm, các quỹ trợ cấp dịch vụ bảo hiểm và
các dịch vụ liên quan đến bảo Các công ty cho thuê tài chính: đó là những công ty tài
chính thực hiện các hợp đồng cho thuê dây chuyền sản xuất, trang thiết bị đối với
doanh nghiệp Các công ty tư vấn tài chính: là những công ty chuyên cung cấp những
dịch vụ tư vấn giúp các doanh nghiệp lập ra chiến lược đầu tư kinh doanh, sản xuất, tư
vấn nhà cung cấp sản phẩm, dây chuyền, vốn... Ngày nay các công ty tư vấn tài chính
cũng đã tham gia vào lĩnh vực cung cấp vốn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện dự án, đặc biệt là các công ty tư vấn tài chính nước ngoài với qui mô
vốn và tài sản lớn.
Trước xu thế ngày càng nhiều các tổ chức tài chính, các công ty tư vấn ra đời,
cung cấp đa dạng các sản phẩm tài chính, thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các
tổ chức tài chính sẽ càng diễn ra gay gắt và khốc liệt. Chính điều này, sẽ tạo ra một
động lực để các ngân hàng luôn phải ý thức việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất
lượng dịch vụ, đảm bảo đáp ứng đầy đủ và hoàn hảo những nhu cầu ngày càng cao về
sản phẩm dịch vụ tài chính của khách hàng.
18
1.2.3 Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng:
Chính phủ: chính phủ tham gia vào thị trường dịch vụ tài chính với tư cách là
người cần dịch vụ tài chính trong trường hợp chính phủ tiến hành huy động các nguồn
tài chính phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. Với tư cách quản lý vĩ mô, chính
phủ thông qua các cơ quan chuyên trách của mình giám sát, điều tiết thị trường trên cơ
sở nền tảng pháp lý quốc gia và quốc tế nhằm duy trì sự phát triển bền vững của thị
trường.
Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội: đây là những khách hàng quan
trọng nhất của dịch vụ tài chính trên cả hai phương diện cung và cầu các nguồn tài
chính. Trong điều kiện hội nhập, các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài
chính ngày càng nhiều, đồng thời chính họ cũng trở thành lực lượng cung cấp động lực
cho sự phát triển dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại.
Dân cư: tầng lớp dân cư tham gia vào thị trường tài chính thông qua việc sử
dụng hiệu quả hơn lợi ích từ sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng như góp,
vay vốn thành lập doanh nghiệp, du học, nhu cầu cá nhân, thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng… Sự ủng hộ của khách hàng giúp cho ngân hàng củng cố niềm tin
vào chiến lược phát triển sản phẩm của mình.
1.2.4 Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng:
Công nghệ là một trong những nhân tố môi trường ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển của ngân hàng. Những thay đổi và tiến bộ của công nghệ ứng dụng tạo ra một
cuộc cách mạng trong hoạt động của NHTM. Nó đòi hỏi NHTM luôn đổi mới và hoàn
thiện danh mục SPDV, nhất là các SPDV ngân hàng hiện đại như dịch vụ thẻ, home
banking, internet banking….
1.2.5 Tác động của hội nhập đến phát triển của sản phẩm dịch vụ
Vấn đề cơ bản trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới về dịch vụ tài chính của
các nước trên thế giới là mở cửa từng bước cho sự tham gia của nước ngoài. Điều này
có nghĩa là nhà nước kiểm soát sự tham gia của các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính
nước ngoài theo sự phát triển của thị trường nội địa. Mở cửa thị nền kinh tế. Cạnh
tranh về dịch vụ tài chính sẽ đem lại lợi ích cho khách hàng thông qua việc tự do hơn
19
khi lựa chọn các loại dịch vụ, lựa chọn được nhà cung cấp tốt nhất với giá cả cạnh
tranh. Toàn cầu hoá tác động trực tiếp đến nền kinh tế đất nước. Những tác động toàn
cầu hoá làm cho chúng ta không thể đóng cửa mãi, mà phải mở cửa hội nhập, và thực
tế chúng ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Việt Nam nằm trong vùng
phát triển kinh tế năng động (khối ASEAN), khu vực có vốn đầu tư của các công ty
xuyên quốc gia, những tập đoàn kinh tế lớn. Sự hiện diện của những tập đoàn này đã
góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển dịch vụ tài chính. Điều kiện chính trị xã hội
ổn định, nguồn lực tài chính tiềm tàng trong nhân dân cũng tác động rất lớn đến sự
phát triển vững chắc của dịch vụ ngân hàng. Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò hết
sức quan trọng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng. Nhân lực giỏi sẽ giúp triển
khai dịch vụ được nhanh chóng, chính xác. Đội ngũ cán bộ có trình độ giúp nâng cao
vị thế của ngân hàng trong việc cạnh tranh. Những nhân tố trên cho thấy chúng là
những nhân tố chủ lực có tác động tích cực đến sự phát triển, nếu nhận thức và làm tốt
sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng được đẩy mạnh.
1.3 Tiêu chí đánh giá SPDV của NHTM
Có nhiều tiêu chí đánh giá SPDV hiện nay, ví dụ: không còn bó hẹp trong công
thức 4P truyền thống nữa mà đã và đang mở rộng ra thêm 3P thành công thức 7P.
Công thức 7P được sử dụng để liên tục đánh giá và tái đánh giá các SPDV cũng như
hoạt động kinh doanh SPDV liên quan . 7P đó là Product (Sản phẩm), Price (Giá),
Promotion (Xúc tiến), Place (Địa điểm), Packaging (Đóng gói), Positioning (Định vị)
và People (Con người). Tuy nhiên, theo tôi, để đánh giá SPDV của NHTM bao gồm
các tiêu chí cụ thể sau:
1.3.1 Số lượng SPDV
Để đánh giá SPDV, điều đầu tiên, người ta nhìn vào danh mục SPDV mà
NHTM cung cấp cho khách hàng. Danh mục SPDV càng đa dạng, phong phú về
chủng loại, từ đơn giản đến phức tạp…càng thể hiện mức độ chuyên nghiệp, đẳng cấp
của NHTM. Các NHTM Việt Nam chủ yếu cung cấp những sản phẩm truyền thống,
đơn giản. Các SPDV có tính chất phức tạp như quản lý tài sản, quản lý danh mục đầu
20
tư, các sản phẩm phái sinh, tư vấn tài chính ….chưa phát triển. Tại Việt Nam, thống kê
cho thấy số lượng SPDV một NHTM có thể cung cấp cho khách hàng khoảng vài
trăm. Điều này có thể thấy qua phụ lục danh mục SPDV Vietinbank VN. Trong khi,
một ngân hàng đa doanh hoạt động toàn cầu có thể cung cấp trên 2 triệu sản phẩm.
1.3.2 Chất lượng SPDV
Chưa có cuộc khảo sát, nghiên cứu cụ thể chính thức nào đánh giá chất lượng
SPDV của các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, có thể thấy, chất lượng SPDV tăng lên
rất nhiều từ khi có sự cạnh tranh đa dạng giữa các loại hình ngân hàng.
Chất lượng SPDV được đánh giá qua tiêu chí : kỹ năng giao tiếp khách hàng,
trình độ nghiệp vụ, tốc độ xử lý giao dịch, độ chính xác trong tác nghiệp, độ an toàn,
đáng tin cậy…
Gần đây, ACB được tạp chí Global Finance bình chọn là Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam, chứng tỏ các NHTM Cổ phần có thể cạnh tranh được với các NHTM nước
ngoài, liên doanh, tuy vẫn còn hạn chế về kinh nghiệm hoạt động, quản lý, nhân viên,
cơ sở vật chất kỹ thuật…
1.3.3 Thái độ phục vụ và thời gian giao dịch
Thái độ phục vụ khách hàng là nhân tố quan trọng, là tác nhân chủ yếu giúp
ngân hàng dù hạn chế về số lượng, chất lượng SPDV vẫn có thể lôi kéo và giữ chân
khách hàng. Việc đào tạo nhân viên ngân hàng có phong cách phục vụ khách hàng là
một yếu tố trọng yếu mà các NHTM quan tâm.
Thời gian giao dịch của NHTM thường phụ thuộc vào thói quen sinh hoạt của
dân cư nhằm tạo sự thuận lợi cho khách hàng. Đa số các NH thực hiện thuần làm việc
44 giờ, tuy nhiên cũng có các điểm giao dịch 24/24 của một số ngân hàng và trụ ATM,
EDC…
1.3.4 Mạng lưới phục vụ
Theo quyết định 888/2005QĐ- NHNN về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt
động của NHTM, hầu hết các NH trên địa bàn TPHCM cơ bản đã tổ chức, sắp xếp,
điều chỉnh lại hệ thống mạng lưới theo quy định và phù hợp theo quy mô hoạt động.
Nhìn chung, hệ thống mạng lưới của NHTM hiện nay phân bố tương đối đều nhằm
21
đẩy mạnh giới thiệu và bán các SPDV ngân hàng.
1.3.5 Giá cả của SPDV (lãi suất, phí)
Giá cả của dịch vụ tài chính là một vấn đề rất quan trọng, có tác động lớn đến sự
phát triển của thị trường cũng như các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính. Giá cả của
các loại dịch vụ tài chính quá cao hay quá thấp đều có tác động tiêu cực đến sự phát
triển của thị trường dịch vụ tài chính. Trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính quá
cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ
tài chính; ngược lại trong trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính quá thấp thì các
chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính sẽ gặp khó khăn trong việc kinh doanh, nhiều khả
năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Như vậy, trong cả hai trường hợp trên đều đưa đến
tác động tiêu cực là thu hẹp thị trường dịch vụ tài chính. Ngoài ra, giá cả còn phụ
thuộc vào mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mức độ cạnh tranh.
1.4 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam
- Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan:
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới
Ngân hàng Bangkok có lợi thế được biết đến như là một trong số ngân hàng lớn
nhất tại Thái Lan. Theo số liệu thống kê, cứ 6 người Thái thì có 1 người mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng Bangkok. Mặc dù ngân hàng này có mạng lưới chi nhánh hoạt
động rộng nhưng Ngân hàng Bangkok vẫn tiếp tục phát triển các chi nhánh nhỏ để hỗ
trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân trên khắp đất nước. Chi nhánh
nhỏ của Ngân hàng Bangkok được mở tại siêu thị Lotus ở Ramintra, Bangkok và hơn
18 tháng sau đó, Ngân hàng này đã mở thêm 36 chi nhánh mới ở các siêu thị lớn, các
trường đại học và mở rộng giờ làm việc lên cả tuần để phục vụ các đối tượng khách
hàng đến giao dịch. Kết quả của việc mở rộng mạng lưới và gia tăng thời gian phục
vụ, các chi nhánh nhỏ đã mang lại thành công với doanh thu tăng gấp 7 lần và tăng
thêm 60% khách hàng so với ban đầu. Với thành công phát triển mạng lưới, Ngân
hàng Bangkok không dừng lại ở đó, họ tiếp tục khôi phục lại các chi nhánh ở các khu
đô thị lớn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng
22
Bangkok cũng mở thêm 32 trung tâm kinh doanh mới. Các trung tâm kinh doanh mới
và các chi nhánh phục vụ tiêu dùng là một phần trong chiến lược của ngân hàng này
nhằm tiếp cận khách hàng bằng các dịch vụ hấp dẫn cho mỗi mãng khách hàng chính
(doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng trọng điểm, khách hàng cá nhân ở đô thị, các đối
tượng học sinh, sinh viên).
Ngân hàng Bangkok xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất ở Thái Lan, mở
rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách đưa ra các dịch vụ tiền mặt trực tiếp
cho các chi nhánh ở cấp tỉnh và đô thị chính. Đồng thời với triển khai dịch vụ séc,
Ngân hàng Bangkok cũng đã triển khai trên quy mô lớn về việc phát hành thẻ ghi nợ
trên thị trường, kết quả ngân hàng này chiếm 22% thị phần thẻ ghi nợ nội địa. Để tiếp
tục phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ khách hàng cũng được nâng cao khi
Ngân hàng Bangkok cho ra đời trung tâm hoạt động ngân hàng hiện đại thực hiện qua
điện thoại, các dịch vụ ngân hàng khác nhằm cung cấp dịch vụ đầy đủ cho khách hàng
trong suốt 24/24 giờ.
- Kinh nghiệm của Standard Chartered ở Singapore:
Ngân hàng Standard Chartered Singapore là một trong những ngân hàng bán lẻ
hàng đầu tại Châu Á với bước phát triển về sản phẩm và dịch vụ khách hàng, dịch vụ
khách hàng đạt trên 56% trong tổng thu nhập của ngân hàng này. Hiện nay Standard
Chartered Singapore đã phát triển kinh doanh đa lĩnh vực và ngân hàng mẹ (trụ sở tại
Vương quốc Anh) đã có các chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới và nhiều quốc gia ở
Châu Á. Trong dịch vụ đầu tư, Standard Chartered Singapore trở thành đơn vị đi đầu
trong việc phân bổ vốn đầu tư cho bên thứ ba, trong thời điểm hiện tại ngân hàng này
có hơn 200 chi nhánh quản lý vốn đầu tư cho bên thứ ba. Chỉ riêng quy mô này giúp
ngân hàng có khả năng thành lập những liên minh hùng mạnh để cung cấp các sản
phẩm mới.
Ngoài thành công trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ với khả năng liên
kết với bên thứ ba của Standard Chartered Singapore, ngân hàng này còn biết khai thác
sự phát triển của công nghệ trong triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đó là thành lập
mạng lưới các kênh phân phối dịch vụ như ngân hàng Internet, xây dựng chương trình
23
làm tự động các kênh cung cấp dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn, cung cấp một
trung tâm liên lạc, các máy nhận tiền gửi tại các chi nhánh và ngân hàng Internet…
Ngoài ra, ngân hàng này còn tỏ rõ vai trò lãnh đạo trong việc sử dụng công nghệ của
các chi nhánh với ý tưởng rất đời thường là mong muốn chi nhánh trở thành điểm yêu
thích của khách hàng do đa số các dịch vụ ngân hàng của chi nhánh đều sử dụng công
nghệ. Theo thống kê đến nay 60% giao dịch của ngân hàng này đều được thực hiện
thông qua kênh tự động.
1.4.2 Bài học cho NHTM ở Việt Nam
Từ kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở các nước như Thái
Lan, Singapore, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho ngân hàng
thương mại ở Việt Nam như sau:
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên cơ sở nghiên cứu
thị trường dựa trên các tiêu chí, chiến lược của từng ngân hàng.
Phát triển kênh phân phối rộng khắp, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, xây dựng chuẩn mực phong cách phục vụ
khách hàng, tốc độ xử lý giao dịch…
Nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng như phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm tiết kiệm
chi phí, thời gian cho khách hàng
Xây dựng chiến lược marketing nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu.
Kết luận chương 1
Trong chương này, luận văn đã đề cập đến lý luận cơ bản về hoạt động của
NHTM, bao gồm các khái niệm về NHTM, sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vai trò của
sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ,các yếu tố ảnh đến sự phát triển dịch vụ
ngân hàng đối với hoạt động nền kinh tế và các yếu tố đánh giá SPDV của NHTM đặc
biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang bước vào tiến trình hội nhập. Từ những nhận định
và tìm hiểu của tác giả trong chương này sẽ tạo cơ sở về mặt lý luận cho tác giả trong
24
quá trình nghiên cứu và phát triển đề tài này ở chương 2 và chương 3.
25
2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)
2.1 Tổng quan về VietinBank
2.1.1 Khái quát
Vietinbank là một thương hiệu mạnh, uy tín, lâu đời và đã được kiểm chứng.
Là một trong 04 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, giữ vai trò quan trọng, trụ
cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Tính từ năm thành lập (1988) đến nay
VIETINBANK đã được tặng thưởng nhiều Huân chương Độc lập, danh hiệu “Anh
hùng Lao động thời kỳ đổi mới”, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, cờ thi đua của
Chính phủ, Thống đốc NHNN và các bộ, ban, ngành ….. Ngoài ra VIETINBANK
cũng được tặng thưởng nhiều giải thưởng lớn của các tổ chức có uy tín trong nước và
quốc tế như: “Cúp vàng TopTen-thương hiệu Việt”, “Sao vàng đất Việt”, “Giải thưởng
chất lượng quốc tế” tại Thụy Sỹ … Vào tháng 05/2012, Vietinbank là doanh nghiệp
Việt Nam duy nhất trong Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới do tạp chí Forbes
bình chọn.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
26/03/1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số
53/HĐBT của Hội đồng Bộ Trưởng. Với khoảng 18 ngàn nhân viên và mạng lưới
rộng khắp với 149 chi nhánh, 1.123 điểm giao dịch khắp cả nước là thế mạnh của
Vietinbank hiện nay. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài
chính lớn trên toàn thế giới.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng
khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty
TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV
Vàng bạc đá quý và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm
Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vietinbank là sáng lập viên và đối
tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt
26
Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng
toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Ngày 15/04/2008 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đổi tên thương hiệu từ
Incombank sang thương hiệu mới Vietinbank. Ngày 08/07/2009, công bố quyết định
đổi tên Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam theo giấy phép thành lập và hoạt động của Thống đốc NHNN VN số
142/GP-NHNN ngày 03/07/2009.Ngày 20/10/2010, Vietinbank được cấp lại Giấy
chứng nhận doanh nghiệp với vốn điều lệ là 15.173 tỷ đồng, tăng hơn 34,8% so với
vốn điều lệ cũ.
2.1.2 Kết quả hoạt động từ 2005 đến nay 2.1.2.1 Quy mô vốn
Ngày 20/10/2010,Vietinbank được Sở Kế hoạch và Đầu Tư TP Hà Nội cấp lại
Giấy chứng nhận doanh nghiệp (mã số doanh nghiệp 0100111948) thay thế Giấy
chứng nhận doanh nghiệp cấp lần đầu ngày 03/07/2009 với vốn điều lệ là 15.173 tỷ
đồng, tăng hơn 34,89 % so với vốn điều lệ cũ. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam vừa chấp thuận việc tăng vốn điều lệ năm 2012 của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam (Vietinbank). Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
Vietinbank tăng vốn điều lệ năm 2012 từ 20.229.721.610.000 đồng lên
26.217.719.206.560 đồng từ việc chia cổ tức bằng cổ phiếu (tỷ lệ 20%) và thưởng
cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần (tỷ lệ 9,6%) cho cổ đông hiệu hữu theo
phương án tăng vốn điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông Vietinbank thông qua ngày
28/2/2012. Tổng vốn chủ sở hữu là 18.372 tỷ đồng. Quá trình tăng vốn qua các năm
như sau:
Bảng 2.1: Vốn điều lệ và chủ sở hữu VietinBank
27
ĐVT: tỷ đồng
Năm
2007 Giá trị Tăng/ giảm so 2006 (+%) 110 7.608 2008 Giá trị Tăng/ giảm so 2007 (+%) 1 7.717 2009 Giá trị Tăng/ giảm so 2008 (+%) 46 11.252 2010 Giá trị Tăng/ giảm so 2009 (+%) 35 15.173 2011 Giá trị Tăng/ giảm so 2010 (+%) 33 20.230
10.646 90 12.336 16 16.988 38 18.372 46 29.502 66 Vốn điều lệ Vốn CSH
Nguồn: Báo cáo thường niên của VietinBank [ 6]
2.1.2.2 Tài sản
Năm 2011, tổng tài sản của Vieinbank chịu nhiều tác động của chính sách, áp
lực lạm phát….dẫn tới sự cạnh tranh mạnh về nguồn vốn. Tuy nhiên Vieinbank vẫn
có tổng tài sản tăng hàng năm như sau.
Biểu đồ 2.1 : Tài sản từ 2005-2011 của Vietinbank
2005
2008
2010
2009
2006
2007
Năm Tổng tài sản
2011 115.765 135.363 166.112 193.590 245.411 367.412 460.604
ĐVT: tỷ đồng
TỔNG TÀI SẢN
460604
367412
245411
193590
166112
g n ồ đ ỷ t
115765135363
500000 450000 400000 350000 300000 250000 200000 150000 100000 50000 0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
năm
Nguồn: Báo cáo thường niên của VietinBank [ 6 ]
28
2.1.2.3 Hiệu quả hoạt động
Những năm gần đây, hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam duy
trì được sự phát triển toàn diện trong đó hiệu quả đạt được khá tốt. Lợi nhuận hàng
năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra và có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Khả năng sinh lời
Bảng 2.2 : Bảng số liệu ROA, ROE của Vietinbank từ 2005-2011
Đv tính: %
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
ROE 8,46 11,3 14,1 15,7 20,6 22,1 26,74
ROA 0,37 0,62 1,01 1,35 1,54 1,5 2,03
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank [6]
Biểu đồ 2.2 : Lợi nhuận của Vietinbank từ 2005-2011
Năm Lợi nhuận
2005 423
2006 599
2007 1149
2008 1804
2009 2778
2010 3414
2011 5784
Đơn vị: tỷ đồng
TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN QUA CÁC NĂM
7000
5784
6000
5000
4000
3414
g n ồ đ
2778
3000
ỷ t
1804
2000
1149
599
423
1000
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
năm
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank [6]
29
Hệ số an toàn vốn (CAR) của Vietinbank đã tăng mạnh từ mức 8,02% của năm
2010 lên mức trên 10% vào thời điểm cuối tháng 11/2011 và ở mức 10,57% vào thời
điểm cuối năm 2011. Như vậy, Vietinbank đã đảm bảo được quy định của NHNN về
hệ số an toàn vốn 9% ( thông tư số 13 ngày 01/10/2010 của NHNN)
Các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Vietinbank đều đang ở mức rất
tốt. Hệ số ROA của Vietinbank đã tăng mạnh từ mức 1,5% của năm 2010 lên mức trên
2,03 % vào thời điểm 31/12/2011. Hệ số ROE của Vietinbank cũng tăng mạnh từ mức
22,1% của năm 2010 lên mức 26,74 % vào 31/12/2011. Như vậy, hai chỉ số này đều
vượt rất xa chỉ tiêu đặt ra. So sánh với chỉ số chung của ngành với ROA xấp xỉ 1,2%
và ROE vào khoảng 15%, so với ngân hàng Ngoại Thương có mức ROA là 1.3%,
ROA là 17.5 % thì có thể thấy hiệu quả hoạt động của Vietinbank tốt hơn so với các
ngân hàng khác.
Theo thông tin mới nhất, tổng tài sản của Vietinbank đến cuối năm 2011 là
460.604 tỷ đồng, tăng 25,4% so với năm 2010 và vượt chỉ tiêu do ĐHĐCĐ đặt ra là
2,4%. Lợi nhuận trước thuế là 8.392 tỷ đồng, tăng 84 % so với năm 2010 và vượt
66,67% so với chỉ tiêu ĐHĐCĐ đặt ra. Lợi nhuận sau thuế của Vietinbank cũng được
đạt 5.700 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2010. Như vậy, Vietinbank là ngân hàng có
tổng tài sản lớn nhất trong các ngân hàng niêm yết. Ngoài ra, Vietinbank còn là ngân
hàng đạt được lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế ở mức cao nhất trong
ngành ngân hàng.
Lợi nhuận của Vietinbank trong năm 2011 vẫn chủ yếu đến từ hoạt động tín
dụng. Trong điều kiện thị trường khó khăn và các ngân hàng khác bị sụt giảm nghiêm
trọng về nguồn vốn huy động từ dân cư, Vietinbank vẫn đạt mức tăng trưởng huy động
là 24 % vào cuối năm 2011. Hoạt động tín dụng và đầu tư của Vietinbank cũng tăng
trưởng 24% . So sánh với các chỉ tiêu do ĐHĐCĐ đưa ra, hoạt động huy động vốn và
cho vay của Vietinbank năm 2011 đều đạt và vượt. Điều này thể hiện nỗ lực và thành
công vượt bậc của Vietinbank trong mảng tín dụng mà Vietinbank vốn có lợi thế so
với các ngân hàng khác.
30
2.1.2.4 Thị phần của Vietinbank
Thị phần dư nợ cho vay của VietinBank thường chiếm 20% trước năm 2005 và
hiện nay là 12% tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế. Nếu so sánh với các NHTM
khác thị phần dư nợ của VietinBank đứng trên VCB, ACB và đứng thứ 3 sau
AgriBank, BIDV.
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Biểu đồ 2.3 : Tiền gửi và cho vay khách hàng năm 2011
Nguồn : Gafin - 09/04/2012 [17]
Cùng với sự tăng trưởng về quy mô của nền kinh tế nói chung, nguồn vốn huy
động của Vietinbank cũng có sự tăng trưởng tốt qua các năm, tuy nhiên tính về thị
phần thì lại giảm dần do sự ra đời và cạnh tranh của các NHTM cổ phần, các NHTM
Nước ngoài. Nếu như trước năm 2005 thị phần chiếm lĩnh của Vietinbank khoảng 18-
>20% thì năm 2011 chỉ còn khoảng 12% toàn thị trường. So sánh với các NHTM khác
hiện tại quy mô nguồn vốn của VietinBank là lớn nhất.
Nhận thức việc bị cạnh tranh chia sẻ thị phần sẽ ngày càng khốc liệt nên những
năm gần đây Vietinbank luôn xây dựng kế hoạch tăng trưởng quy mô vốn là nhiệm vụ
trọng tâm. Đến nay số lượng các sản phẩm huy động vốn của Vietinbank có khoảng rất
nhiều sản phẩm khác nhau với nhiều tiện ích phù hợp với từng đối tượng khách hàng
31
khác nhau và chi phí hợp lý. Với nguồn vốn huy động được (cộng với vốn chủ sở hữu)
cũng đã đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của mình và trong từng thời điểm còn hỗ trợ
vốn đảm bảo tính thanh khoản cho các NHTM khác.
2.1.2.5 Nhân lực Vietinbank
Với khoảng 18 ngàn nhân viên và mạng lưới rộng khắp với 149 chi nhánh,
1.123 điểm giao dịch khắp cả nước là thế mạnh của Vietinbank hiện nay
Vietinbank luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, mang
tính quyết định đối với sự phát triển bền vững của hệ thống Vietinbank. Thực hiện chủ
trương trên, Vietinbank đã không ngừng tăng cường và cải thiện cả về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự trong quá trình hoạt
động và phát triển.
Hàng năm, Vietinbank thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đào tạo
nghiệp vụ chuyên sâu để các đơn vị tự chủ trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận phục
vụ khách hàng, phát triển sản phẩm, dịch vụ; thường xuyên tổ chức các đợt học tập,
thực tập, khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước về các lĩnh vực then chốt như quản trị
rủi ro, giải pháp công nghệ cho ngân hàng, tài trợ thương mại, thẩm định, dịch vụ ngân
hàng bán buôn và bán lẻ, v.v. Đặc biệt, Vietinbank chú trọng nâng cao trình độ lý luận,
phẩm chất và năng lực cán bộ cho sự nghiệp phát triển của Ngân hàng, quan tâm tới
chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo. Ngoài ra Vietinban cũng đã thực hiện cơ chế chi trả
lương gắn với từng vị trí, gắn với năng suất chất lượng và hiệu quả công việc, năng
xuất lao động cao đi đôi với thù lao xứng đáng đã tạo động lực cho cán bộ làm việc có
hiệu qủa. Hiện tại, tổng số lao động của Vietinbank là 18.622 người.
Công tác nhân sự, quản lý nguồn nhân lực còn bất cập, lực lượng cán bộ thừa
về số lượng song còn thiếu về chất lượng, các nghiệp vụ mới và lĩnh vực công nghệ
cao còn thiếu cán bộ, chuyên gia giỏi. Gần đây xảy ra nhiều sự vụ liên quan đến việc
biến chất, tư lợi, lũng đoạn của cá nhân, đơn vị gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh. làm ảnh hưởng đến uy tín của Vietinbank.
32
2.1.2.6 Công nghệ Vietinbank
Vietinbank thành lập riêng khối Công nghệ thông tin do Phó Tổng Giám Đốc
phụ trách bao gồm Trung tâm Công nghệ thông tin, Phòng quản lý và hỗ trợ hệ thống
INCAS và Ban triển khai dự án hiện đại hóa và hệ thống thông tin.
Về hạ tầng mạng truyền thông, Vietinbank là đơn vị đầu tiên ở Việt Nam triển
khai kiến trúc SONA (Service Oriented Network Architecture- Kiến trúc mạng hướng
dịch vụ) của Cisco. Sona hướng tới xây dựng cơ sở hạ tầng thông minh, giúp cho phần
triển khai các phần ứng dụng phía trên nhanh hơn. Vietinbank cũng là đơn vị đầu tiên
trong ngành tài chính ngân hàng xây dựng Trung tâm dự phòng theo đúng quy định
của NHNN và quốc tế.
Về ứng dụng phần mềm, từ năm 2000 đến nay, Vietinbank đã triển khai hệ
thống ngân hàng lõi mới với 12 module dựa trên mô hình quản lý tập trung, xử lý giao
dịch trực tuyến. Vietinbank đang đầu tư thực hiện các đề án chuyển đổi theo mục tiêu
hướng đến khách hàng như: Core banking, Middle-Ware, Directbanking, ERP, MIS,
Datawarehouse, Contact center…Đặc biệt là lựa chọn nhà thầu cho dự án Quản lý
quan hệ khách hàng - CRM .
Ba năm gần đây (2009,2010) Vietinbank liên tiếp nhận giải Sao Khuê- giải
thưỡng cao quý nhất trong lĩnh vực phần mềm và CNTT do VINASA bình chọn
2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank
Các SPDV tại Vietinbank cũng bao gồm cả SPDV ngân hàng truyền thống và
hiện đại như sau. Dưới đây là thực trạng của từng loại hình SPDV của Vietinbank
được đánh giá theo tiêu chí : số lượng, chất lượng, thái độ phục vụ, thời gian giao dịch,
giá cả của SPDV… như sau:
2.2.1 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống tại Vietinbank:
2.2.1.1 Huy động vốn
a. Các sản phẩm huy động vốn hiện nay của Vietinbank
Tiền gửi doanh nghiệp:
Đầu tư tiền gửi kỳ hạn tự động
33
Tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang
Tiền gửi đầu tư lãi suất thả nổi
Tiền gửi đầu tư rút gốc linh hoạt
Tiền gửi cá nhân:
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thông thường
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bậc thang theo số dư
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bậc thang theo số dư
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn linh hoạt
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn linh hoạt lãi suất thả nổi
Tiền gửi tiết kiệm tích lũy
Tiền gửi tiết kiệm ưu đãi tỷ giá
Tiền gửi tiết kiệm kiều hối không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm kiều hối có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm kiều hối tích lũy
Tiền gửi tiết kiệm thông minh
Tiền gửi tiết kiệm lãi suất siêu thả nổi
b. Tình hình huy động vốn tại Vietinbank
Với uy tín sẵn có, mạng lưới huy động rộng khắp, sự đa dạng về số lượng các
SPDV, chất lượng có thể cạnh tranh với các NHTM khác, tính đến cuối năm 2011,
tổng nguồn vốn huy động đạt 420 nghìn đồng, tăng 83 nghìn tỷ đồng. tương đương
tăng 24.4% so với 2010 và vượt 28% so với chỉ tiêu đặt ra của Đại hội đồng cổ đông.
Trong đó, nguồn vốn từ dân cư chiếm 35% tổng nguồn vốn. Ngoài ra, Vietinbank phát
hành thành công 5.350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 năm nhằm cơ cấu lại nguồn vốn
theo hướng bền vững hơn. Ngày 18/5/2012, Trái phiếu VietinBank bắt đầu niêm yết
trên Sàn giao dịch chứng khoán Singapore. 250 triệu USD Trái phiếu quốc tế
34
VietinBank theo Quy chế S/144A (mã CTG VN May 2017) đã chính thức phát hành
trên toàn cầu. Với các mục tiêu chính: Tái cấu trúc nguồn vốn Ngân hàng theo hướng
tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động đầu vào trung dài hạn, nâng cao các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động kinh doanh; Tài trợ vốn cho các dự án lớn, trọng điểm như
thủy điện, bưu chính viễn thông, dự án hạ tầng,… có hiệu quả cao, đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội và góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế giữa các vùng miền;
Tăng cường quan hệ với cộng đồng đầu tư quốc tế, hình thành kênh thu hút vốn mới
cho Ngân hàng, phát huy thương hiệu VietinBank và hội nhập với thị trường quốc tế…
từ quý III/2011, VietinBank đã cùng tổ chức tư vấn phát hành HSBC và Barclays
Capital cũng như các tổ chức tư vấn luật và tài chính khác phối hợp triển khai giao
dịch bài bản, tuân thủ đúng pháp luật Việt Nam, các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Riêng tiền gửi khách hàng có cơ cấu theo bảng sau:
Bảng 2.3 Tiền gửi của khách hàng theo đối tượng KH đến 31/12/2011
Đơn vị tính : ngàn tỷ đồng
31/12/2011 Tỷ 31/12/2010 Tỷ Đối tượng tiền gửi Gía trị trọng Gía trị trọng Gía trị 31/12/2009 Tỷ trọng
Tiền gửi của TCKT 115 27 186 90.42 66 44.77
Tiền gửi cá nhân 19 9.46 75 50.69 148 35
0.2 0.12 Tiền gửi khác 160 38 7 4.54
Tổng cộng 4,230 100 205 100 148 100 Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[6 ]
Như vậy, ta thấy gần 35 % nguồn tiền gửi tại Vietinbank trong năm 2011 là tiền
gửi có kỳ hạn, lãi suất cao, dễ biến động theo lãi suất thị trường, đặc biệt trong một
năm đầy biến động về lãi suất như năm 2010, 2011. Đối tượng khách hàng của
Vietinbank đã có sự chuyển dịch rõ ràng, biến động mạnh trong nguồn tiền gửi dân cư
cả về giá trị tuyệt đối và tương đối. Do trong năm 2011 có rất nhiều biến động về lãi
35
suất- giá cả của SPDV, có sự cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng nhỏ ,
NHTM cổ phần Vietinbank chậm đưa các gói lãi suất hấp dẫn hơn các NHTM khác,
đặc biệt là NHTM cổ phần. Cuộc cạnh tranh khốc liệt đã chuyển dịch dòng vốn tư
nhân cá thể của các NHTM lớn, nhà nước sang các NHTM nhỏ, tư nhân. Điều này là
tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cho dù số lượng, chất lượng, thái độ phục vụ,
mạng lưới rộng khắp nhưng giá SPDV sẽ là yếu tố quyết định thu hút và giữ chân
khách hàng.
2.2.1.2 Tín dụng
a. Các sản phẩm tín dụng hiện nay của Vietinbank
Tín doanh doanh nghiệp:
- Cho vay đầu tư dự án
- Cho vay lại từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của chính phủ
- Cấp tín dụng cho nhà thầu thi công dự án được tài trợ bằng nguồn ODA
- Cho vay vốn lưu động
- Cho vay doanh nghiệp vệ tinh
- Chương trình tín dụng Việt ĐứcDEG, KFW
- Chương trình tín dụng JBIC giai đoạn I, II, III
- Cho vay làng nghề
- Cho vay lúa gạo
- Cho vay ưu đãi nông nghiệp, nông thôn
- Cho vay ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Cho vay vốn lưu động theo phương thức hạn mức tuần hoàn
- Cho vay xuất khẩu
- Cho vay chiết khấu GTGT
Tín dụng cá nhân
- Cho vay tiêu dùng thông thường
36
- Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ/ thẻ tiết kiệm, giấy tờ
có giá
- Cho vay tiêu dùng cới CBCNV
- Cho vay mua nhà dự án
- Cho vay mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất
- Cho vay mua ô tô
- Cho vay du học
- Cho vay chứng minh tài chính để du lịch/ chữa bệnh nước ngoài
- Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường
- Cho vay kinh doanh tại chợ
- Cho vay cửa hàng, cửa hiệu
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
- Cho vay nông dân
- Cho vay làm kinh tế trang trại
- Cho vay người lao động Việt Nam đ làm việc ở nước ngoài
b. Tình hình cho vay và đầu tư hiện nay của Vietinbank
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2010 củaVietinbank đạt 234 nghìn tỷ đồng,
tăng 43,5 % so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay đối với khách hàng mới có quan
hệ tín dụng trong năm 2010 đạt 34,2 nghìn tỷ đồng. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng
khách hàng và theo ngành kinh tế như sau:
Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ theo đối tượng KH đến 31/12/2011
Đơn vị tính: %
Tỷ trọng Tỷ trọng Khách hàng 2011 2010
Công ty cổ phần 35 31
Công ty TNHH 28 26
Cá nhân 18 19
Doanh nghiệp nhà nước 12 16
37
Doanh nghiệp tư nhân 4 5
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2 2
Khách hàng khác 1 1
Tổng cộng 100 100
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank[ 6 ]
Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế đến 31/12/2011
Đơn vị tính: %
Ngành kinh tế Tỷ trọng
Công nghiệp chế biến, chế tạo 29
Bán buôn, bán lẻ, sữa chữa ô tô, xe máy 12
Xây dựng 11
SX và phân phối điện, khí đốt, nước 8
Khai khoáng 7
Vận tải kho bãi 6
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 3
Bất động sản 3
Khách sạn, nhà hàng 1
Khác 20
Tổng cộng 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[ 6 ]
Bảng 2.6 Dư nợ của Vietinbank theo thời gian đến 31/12/2011
Đơn vị tính: %
Kỳ hạn 31/12/2011 Tăng 31/12/2010
Gía trị Gía trị Gía trị Tỷ trọng
Ngắn hạn Trung dài hạn Tổng cộng 177 115 292 Tỷ trọng 61 39 100 Tỷ trọng 37 25 21 25 58 25 140 94 234 60 40 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[ 6 ]
38
Các khách hàng doanh nghiệp lớn của Vietinbank bao gồm các Tập đoàn và
Tổng Công ty như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia (Petro Việt Nam), Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Lương thực Miền
Bắc, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Tổng công ty Thép, Tổng công ty Xuất nhập
khẩu xây dựng Vinaconex, Tổng công ty Xăng dầu (Petrolimex), Tổng công ty Bưu
chính viễn thông Việt Nam …
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang là nhóm khách hàng mục tiêu của
Vietinbank, chiếm khoảng 80% số lượng khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank với
dư nợ chiếm trên 40% dư nợ toàn hệ thống. Việc tiếp cận được với các tổng công ty
lớn và cung cấp tín dụng với quy mô lớn cho họ là lợi thế nhưng cũng là hạn chế của
Vietinbank vì dư nợ tập trung ở một số khách hàng lớn sẽ rất rủi ro
Khách hàng cá nhân có dư nợ cho vay đến 31/12/2011 chiếm 18% trong
tổng dư nợ . Trong giai đoạn hiện nay, đây chưa phải lĩnh vực kinh doanh trọng tâm
trong chiến lược tín dụng của Vietinbank. Tuy nhiên nếu so sánh những ưu điểm của
đối tượng khách hàng này so với khách hàng doanh nghiệp như: quy mô nhỏ sẽ phân
tán được rủi ro, dễ thích nghi với thay đổi của thị trường, có đầy đủ tài sản đảm bảo,
lãi suất cho vay cao hơn …thì Vietinbank nên quan tâm đến đối tượng này trong thời
gian tới
Nghiệp vụ đầu tư và quản lý vốn khả dụng : trong năm 2011, danh mục đầu
tư được cơ cấu lại, đảm bảo cân đối giữa các khoản đầu tư sinh lời và dự trữ thanh
toán thứ cấp. Tính đến cuối 2011, quy mô hoạt động đầu từ là 136,68 nghìn tỷ đồng,
tăng 18,7 % so với đầu năm và chiếm 30% tổng tài sản.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu danh mục đầu tư của Vietinbank 2011
Cơ cấu danh mục đầu tư của Vietinbank năm 2010
Góp vốn mua cổ phần 3%
Trái phiếu doanh nghiệp và tổ chức tín dụng 27%
Trái phiếu/ tín phiếu Chính phủ 35%
Liên ngân hàng 35%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2011 của Vietinbank[ 6 ]
39
Với lợi thế vốn tự có cao, nguồn vốn huy động luôn dồi dào, chi phí vốn thấp,
được tiếp nhận vốn ủy thác, ưu đãi do Nhà nước chỉ định nên lãi suất cho vay của
Vietinbank luôn luôn thấp hơn so với các NHTM CP tư nhân, chưa kể cho vay theo
chỉ định hoặc theo cơ chế chính sách. Tuy nhiên, người dân và doanh nghiệp vừa và
nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vì cơ chế, chính sách, thủ tục giấy tờ,
thời gian thẩm định lâu hơn, định giá tài sản thấp hơn .... so với các NHTMCP khác.
2.2.1.3 Dịch vụ chuyển tiền: Các sản phẩm dịch vụ chuyển tiền của Vietinbank bao gồm
Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền nước ngoài
Với khoảng 18 ngàn nhân viên và mạng lưới rộng khắp với 149 chi nhánh,
1123 điểm giao dịch khắp cả nước là thế mạnh của Vietinbank hiện nay, có quan hệ
đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên toàn thế giới, số lượng
giao dịch và doanh số hoạt động thanh toán của Vietinbank tăng trưởng lớn, tốc độ
thanh toán ngày càng cao và tạo được uy tín với khách hàng. Hoạt động thanh toán
trong toàn hệ thống năm 2011 đạt trên 15,4 triệu giao dịch, doanh số 8,1 triệu tỷ đồng,
tăng 64% so với năm 2010, trong đó dịch vụ chuyển tiền đạt 7,4 triệu tỷ đồng. Các
kênh thanh tóan đều có sự tăng trưởng đáng kể so với 2010.
Biểu đồ 2.5 : Doanh số thanh toán chuyển tiền VNĐ qua các kênh năm 2011
Doanh số thanh toán chuyển tiền VNĐ qua các kênh
11%
2%
Liên ngân hàng : 58%
12%
Song phương : 17%
Nội bộ : 12 %
58%
Kênh thu NSNN: 2%
17%
Bù trừ : 11%
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[ 6 ]
2.2.1.4 Ngoại hối – Ngoại tệ
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối tại Việt Nam ngày càng tăng trưởng mạnh và hứa
40
hẹn đem lại nhiều lợi nhuận đã tạo cơ hội lớn cho sự phát triển nghiệp vụ này của
Vietinbank. Doanh số chi trả kiều hối của Vietinbank năm 2011 là 1.3 tỷ USD, tăng
16% so với năm 2010, đạt 15% tổng lượng kiều hối về Việt Nam. Bên cạnh sản phẩm
chuyển tiền kiều hối truyền thống (điện Swift qua ngân hàng), Vietinbank đã triển khai
dịch vụ chuyển tiền nhanh như Western Union, Xpress Money, Chuyển tiền nhanh từ
Malaysia về Việt Nam (IME)……
Năm 2010 đã triển khai thành công sản phẩm chuyển tiền kiều hối online
VietinBank eRemit, người gửi tiền ở bất cứ đâu, vào bất kỳ thời gian nào cũng có thể
kết nối vào trang Web của VietinBank để chuyển tiền cho người thân ở Việt Nam.
Năm 2010, Vietinabank phối hợp với Western Union phát triển và triển khai thành
công hệ thống công nghệ kết nối từ máy chủ đến máy chủ(H2H). Dịch vụ chuyển tiền
kiều hối ngày càng có tiềm năng phát triển do lượng tiền Việt kiều và người Việt Nam
lao động tại nước ngoài chuyển về ngày càng nhiều. VIETINBANK chủ yếu chi trả
kiều hối bằng USD, EUR và VND. Thị trường trọng điểm bao gồm Mỹ, Đài Loan,
Hàn quốc, Malaysia, Nhật, Séc, Úc và các nước Trung đông. Tháng 12/2011,
Vietinbank được cấp phép thành lập Công Ty chuyển tiền toàn cầuVietinbank, đánh
dấu bước phát triển quan trọng trong hoạt động kiều hối của Vietinbank.
Biểu đồ 2.6 : Doanh số chuyển tiền kiều hối Vietinbank từ 2005-2011
DOANH SỐ CHUYỂN TIỀN KIỀU HỐI VIETINBANK
1300
1400
1200
1200
920
900
1000
750
800
600
g n ồ đ ỷ t
450
404
400
200
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
năm
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[ 6 ]
41
2.2.1.5 Tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh: Các SPDV tại Vietinbank liên quan đến tài trợ thương mại - kinh doanh ngoại tệ - bảo
lãnh bao gồm :
Tài trợ thương mại
o Nhờ thu xuất khẩu
o Nhờ thu nhập khẩu
o Thư tín dụng nhập khẩu
o Thông báo, sửa đổi L/C xuất khẩu
o Xử lý bộ chứng từ theo L/C
o Chiết khấu nhờ thu
o Chuyển nhượng L/C xuất khẩu
Kinh doanh ngoại tệ
o Hoán đổi ngoại tệ SWAP
o Mua bán ngoại tệ giao ngay SPOT
o Quyền chọn ngoại tệ OPTION
o Mua bán ngoại tệ kỳ hạn FORWARD
Bảo lãnh
o Bảo lãnh
o Tái bảo lãnh
o Thông báo bảo lãnh
NHNNVN đã cấp phép cho các định chế tài chính cung cấp 4 hình thức kinh
doanh ngoại hối, bao gồm: giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi
và giao dịch quyền chọn. Tuy nhiên, Vietinbank mới chỉ cung cấp 3 hình thức kinh
doanh ngoại hối (ngoại trừ hình thức quyền chọn). Vietinbank đã có hoạt động tự
doanh, tuy nhiên doanh số giao dịch chưa nhiều, trung bình khoảng 100 triệu USD/1
tháng.
Năm 2011 do tác động cuả suy thoái kinh tế thế giới các nguồn cung ngoại tệ
đều giảm mạnh, việc đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cuả khách hàng gặp nhiều khó khăn.
Cùng với sự hỗ trợ rất lớn cuả NHNN Việt Nam, Vietinbank ưu tiên đáp ứng nhu cầu
42
ngoại tệ để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu theo quy định cuả Chính phủ như xăng
dầu, dược phẩm, phân bón, thuốc trừ sâu (chiếm 90% tổng doanh số bán ngoại tệ của
Vietinbank). Tổng doanh số mua ngoại tệ đạt 3,8 tỷ USD, tăng hơn 30% so với năm
2010, tổng doanh số bán hơn 6 tỷ USD tăng 20% so với năm 2010.
Với hơn 15 năm kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại
.Khách hàng sử dụng các dịch vụ tài trợ thương mại của Vietinbank bao gồm các tập
đoàn trong nước và quốc tế, và các DNVVN, trong đó hầu hết là các nhà nhập khẩu
hàng đầu như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng
Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn, Tổng Công ty Xi măng….
Về thanh toán quốc tế, doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 10,29 tỷ USD, tăng
28,8 % so với năm 2010. Doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 5,67 tỷ USD, tăng 26,6 %
so với 2010. Trong năm 2011, Vietinbank đã phối hợp với tổ chức SWIFT nâng cấp
hệ thống kỹ thuật phục vụ hệ thống thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, xây dựng
các sản phẩm mới như bao thanh toán, hỗ trợ nhập khẩu theo chương trình GSM102
đồng thời mở rộng hợp tác với các tổ chức, đặc biệt là các định chế tài chinh.
Tổng phí thu từ hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế thường
chiếm 40% trên tổng phí dịch vụ thu được cuả VIETINBANK.
Tháng 04/2008, thành lập SGD III (nay là Sở giao dịch), đây là một trung tâm
xử lý tập trung các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cho cả Hệ thống
VIETINBANK theo mô hình một ngân hàng hiện đại. Ngoài ra, SGD còn có nhiệm vụ
khai thác các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn từ các tổ chức tài chính để hỗ trợ cho
hoạt động tài trợ thương mại; cung cấp dịch vụ bao thanh toán; dịch vụ tư vấn giải
pháp TTQT và TTTM cho khách hàng và đặc biệt không chỉ xử lý cho các giao dịch
của hệ thống VIETINBANK, SGD còn cung cấp dịch vụ insourcing cho các ngân
hàng khác (tức là xử lý giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cho các
ngân hàng khác). Các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Vietinbank do Phòng Kinh
doanh Ngoại tệ thực hiện, và được hỗ trợ bởi các phòng ban nghiệp vụ khác. Tất cả
các chi nhánh tuy không có phòng kinh doanh ngoại tệ riêng, nhưng đều được phép
thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với các tổ chức và cá nhân.
43
2.2.1.6 Chứng khoán
Ngoài các chứng khoán vốn nêu trên Vietinbank cũng mở rộng danh mục đầu
tư vào các công cụ nợ có lãi suất cố định như Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu Kho
bạc, Tín phiếu NHNN, Trái phiếu Chính quyền địa phương, Trái phiếu NHTM, v.v.
với số dư hàng chục nghìn tỷ đồng và trở thành nhà tạo lập thị trường, thúc đẩy thị
trường trái phiếu Việt Nam phát triển. Tính đến 31/12/2011, số dư chứng khoán đầu tư
– hoàn toàn là các công cụ nợ của Vietinbank là 68,7 ngàn tỷ đồng chiếm 17,8% tổng
đầu tư và cho vay. Danh mục chứng khoán được đa dạng hóa bao gồm chứng khoán
sẵn sàng để bán là 35.875 tỷ đồng, và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn là 2.832 tỷ
đồng. Đầu tư vào giấy tờ có giá là biện pháp quan trọng để Vietinbank chuyển dịch cơ
cấu tài sản có, nâng cao khả năng sinh lợi, giảm thiểu rủi ro, và tạo nguồn thanh khoản
khi cần thiết, đồng thời góp phần không nhỏ vào các công trình xây dựng trọng điểm
của Nhà nước và đầu tư phát triển trong các ngành kinh tế xã hội.
Chứng khoán kinh doanh là chứng khoán giữ cho mục đích kinh doanh được
ghi nhận theo giá gốc vào ngày giao dịch và luôn được ghi nhận theo giá gốc. Tại thời
điểm 31/12/2009, số dư chứng khoán kinh doanh của VIETINBANK (bao gồm chứng
khoán nợ và cổ phiếu) là 299 tỷ đồng, trong đó giá trị cổ phiếu nắm giữ của các tổ
chức trong nước chỉ chiếm khoảng 16,5% chứng khoán kinh doanh.
Dịch vụ thu/chi hộ được cung cấp cho các khách hàng chiến lược có cân đối tài
khoản tiền gửi lớn tại VIETINBANK hoặc khách hàng có khối lượng thu chi tiền mặt,
chuyển khoản lớn như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam. Hiện tại, khoảng 70% các chi nhánh của VIETINBANK cung cấp
dịch vụ này cho các khách hàng tại các khu công nghiệp và khu chế xuất.
VIETINBANK hiện không thu phí đối với dịch vụ này.
2.2.1.7 Tiền tệ kho quỹ:
- Dịch vụ thu chi tiền mặt theo yêu cầu
- Dịch vụ thu tiền mặt theo túi niêm phong
- Dịch vụ nhờ thu séc thương mại
- Dịch vụ thu đổi séc du lịch
44
- Dịch vụ thu đổi tiền mặt ngoại tệ
- Dịch vụ thu tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông
2.2.1.8 Dịch vụ trọn gói:
- Gói sản phẩm du học nước ngoài trọn gói
- Gói sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng cho CBCNV
- Gói sản phẩm gia đình hạnh phúc
- Gói dịch vụ Perfect Capital.
2.2.1.9 Các dịch vụ khác:
- Dịch vụ quản lý vốn tập trung
- Đầu tư 3 bên
- Bảo hiểm
- Dịch vụ nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà
- Dịch vụ bảo hiểm con người kết hợp tín dụng
- Dịch vụ bảo hiểm ô tô kết hợp tín dụng
- Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt
- Dịch vụ gửi giữ tài sản
- Dịch vụ thanh toán vé tàu
- Dịch vụ thu ngân sách nhà nước
2.2.2 Dịch vụ ngân hàng điện tử: Các dịch vụ thẻ hiện nay tại Vietinbank .
Thấu chi thẻ ghi nợ
Dịch vụ trả góp thẻ TDQT
Dịch vụ gửi tiền có kỳ hạn tại ATM
Thẻ tín dụng quốc tế (hạng Platinum, hạng vàng, hạng Chuẩn, hạng xanh)
Thẻ ghi nợ quốc tế Visa debit
Dịch vụ thông báo biến động giao dịch thẻ TDQT và thẻ ghi nợ quốc tế qua SMS
Dịch vụ thanh toán dư nợ thẻ TDQT tự động bằng TK thẻ E-Partner/ TK CA
45
Thẻ E-Partner (12 con giáp, C, S, G, Pink card)
Thẻ liên kết
Dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại bằng thẻ E-Partner qua ngân hàng
Dịch vụ thanh toán vé tàu tại ATM
Dịch vụ nộp ngân sách nhà nước tại ATM
Dịch vụ thanh toán trực tuyến bằng thẻ E-Partner
Dịch vụ thu hộ qua tài khoản thẻ E-Partner
Dịch vụ chi lương qua tài khoản thẻ E-Partner
Dịch vụ nhận tiền kiều hối qua thẻ E-Partner
Dịch vụ nạp tiền cho điện thoại (VnTopup) bằng thẻ E-Partner
Dịch vụ nạp tiền cho ví điện tử MegaPayment bằng thẻ E-Partner
Dịch vụ thanh toán xăng dầu bằng thẻ trả trước
Dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ
Dịch vụ thu phí cầu đường tự động
Các dịch vụ ngân hàng điện tử khác :
Dịch vụ SMS banking, SMS chuyển khoản
Dịch vụ Internet banking
Dịch vụ thannh toán trực tuyến sử dụng ví điện tử M-Money
Vietinbank Ipay
Vietinbank at home
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một phần trong Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và
Hệ thống Thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ, VIETINBANK đã bắt đầu thực
hiện các nghiệp vụ ngân hàng điện tử từ tháng 3/2005 khi VIETINBANK bắt đầu triển
khai hệ thống INCAS tới tất cả các chi nhánh trên toàn quốc.
Thống kê đến hết 31/12/2011, Vietinbank đã phát hành tổng cộng 57,1 triệu thẻ,
chiếm 21% thị phần thẻ toàn quốc . Hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành một
dịch vụ ngân hàng hiện đại mang tính nền tảng, là mũi nhọn cho chiến lược phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ, mở ra một hướng mới cho việc huy động vốn, giúp giảm lãi
46
suất đầu vào cho Vietinbank.
Biểu đồ 2.7 : Số lượng máy ATM và POS toàn ngành NH đến 30/6/2011
Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số tháng 9/2011[4]
Vietinbank hiện đang sở hữu mạng lưới ATM với 1.047 máy, tăng hơn 141%
so với năm 2009, đặt tại trụ sở các chi nhánh, các phòng giao dịch của Ngân hàng, khu
dân cư tập trung, cơ quan, trường học, v.v trên toàn quốc. Thẻ ATM được cải tiến
nhiều chức năng và tiện ích, đáp ứng ngày càng nhiều dịch vụ thông qua thẻ ATM như
nhận tiền kiều hối qua thẻ, thanh toán hóa đơn tiêu dùng, tra cứu thông tin và thanh
toán cước phí điện thoại trực tuyến, có thể mua các loại thẻ viễn thông trả trước của
Vinaphone, Mobiphone, Vietel, S – Fone và EVN v.v., gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại
ATM, thanh toán vé tàu với Công ty Đường sắt Sài Gòn tại các chi nhánh và ATM của
Vietinbank tại khu vực Tp. HCM, tra cứu biến động số dư tài khoản qua SMS v.v.
Bên cạnh đó, Vietinbank hiện đã đại lý thanh toán thẻ JCB. Với tổ chức thanh
toán thẻ Diner Club và AMEX, hiện Vietinbank đang xúc tiến các bước đàm phán để
trở thành ngân hàng đại lý thanh toán cho các tổ chức này.
Ngày 23/05/2008, hệ thống Banknet (gồm 14 ngân hàng với 3.480 máy ATM
và 11.750 POS, chiếm gần 67% thị phần về máy ATM tại Việt Nam) đã kết nối thành
công với hệ thống Smartlink. Như vậy chủ thẻ E-partner của Vietinbank không chỉ
thực hiện giao dịch được tại hệ thống các ATM của các ngân hàng trong liên minh
Banknetvn mà còn thực hiện được giao dịch tại hệ thống ATM của 2 ngân hàng trong
liên minh Smartlink với hơn 5.000 máy trên toàn quốc và 90% thị phần thẻ trên thị
trường thẻ Việt Nam.
Vietinbank đã phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa và Master trên toàn hệ thống,
47
đạt 122 nghìn thẻ, chiếm 23% thị phần .Tổng số POS( Đơn vị chấp nhận thẻ) của
Vietinbank đạt 9.227 điểm. Nhiều sản phẩm thẻ mới được triển khai như Thẻ Tín dụng
quốc tế Platinum, Co-Branding.
Hoạt động ngân hàng điện tử trong năm 2011 đã có những bước chuyển biến
đáng kể. Các sản phẩm đang được thí điểm triển khai như : dịch vụ thu ngân sách nhà
nước qua mạng, dịch vụ thu phí cầu đường không dừng- OBU, dịch vụ thanh toán
xăng dầu qua thẻ, dịch vụ thanh toán qua ví điện tử- MOMO, chuyển khoản bằng SMS
và thanh toán qua mạng IPAY dành cho khách hàng cá nhân. Vietinbank at home đang
là sản phẩm được các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ưa chuộng sử dụng để tra
cứu số dư, lịch sử, thanh toán, chuyển tiền qua mạng mà không cần tới ngân hàng .Số
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tăng từ 100 % đến 400 % so với kế hoạch. Điều
này chứng tỏ tiềm năng rất lớn của các SPDV ngân hàng điện tử tại Vietibannk.
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank
2.3.1 Những kết quả đạt được trong phát triển SPDV tại Vietinbank
2.3.1.1 Về số lượng SPDV
Vietinbank đã đa dạng hóa các SPDV, có 125 SPDV tính đến 31/12/2010, cung
cấp tới từng đối tượng khách hàng cụ thể: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cá nhân; tương ứng với từng mảng hoạt động nghiệp vụ của 1 ngân hàng thương mại.
Cụ thể như sau:
Bảng 2.7 Số lượng SPDV Vietinbank qua các năm
Sản phẩm dịch vụ
Tiền gửi Cho vay Thẻ Chuyển tiền KDNT- TTTM Tiền tệ kho quỹ SP trọn gói SPDV khác Tổng Năm 2008 7 9 7 3 6 4 / 12 48 Năm 2009 10 15 12 5 10 5 2 18 77 Năm 2010 16 36 17 8 16 6 5 21 125 Nguồn: Danh mục SPDV của Vietinbank[ 6]
48
Như vậy, số lượng SPDV của Vietinbank tăng đều qua các năm chứng tỏ nỗ
lực đưa các SPDV mới tiếp cận với khách hàng. Đây cũng là một trong những tiêu chí
phát triển của Vietinbank “Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam,
hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm
nâng giá trị cuộc sống”
2.3.1.2 Về chất lượng SPDV
Sản phẩm dịch vụ VietinBank trong thời gian qua đã tạo được niềm tin của
khách hàng và nhận được nhiều giải thưởng từ sự đánh giá của khách hàng như:
VIETINBANK cũng được tặng thưởng nhiều giải thưởng lớn của các tổ chức có uy tín
trong nước và quốc tế như: “Cúp vàng TopTen-thương hiệu Việt”, “Sao vàng đất
Việt”, “Giải thưởng chất lượng quốc tế” tại Thụy Sỹ ,giải thưởng: Dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tốt nhất năm 2010, Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008 và
2010; giải Sao vàng thủ đô cho sản phẩm thẻ ghi nợ E-partner năm 2008; chứng chỉ
ISO 9001-2000 cho sản phẩm dịch vụ thẻ và giải thưởng “Nhãn hiệu nổi tiếng Việt
Nam năm 2011” dành cho thương hiệu thẻ tín dụng quốc tế Cremium và thương hiệu
thẻ ghi nợ E-Partner.
Tiếp nối những thành công đã đạt được, ngày 06/11/2011, Vietinbank được
bình chọn và trao giải thưởng Sản phẩm vàng – dịch vụ vàng thời hội nhập năm 2011
do Cục Sở hữu Trí tuệ (VIPA) bảo trợ và chủ trì chấm giải. Theo đó, dịch vụ thẻ của
VietinBank vinh dự nằm trong Top 20 “Sản phẩm - Dịch vụ vàng thời hội nhập năm
2011” (cùng các doanh nghiệp khác như bảo hiểm PJICO, HUD, nhựa Tiền phong,
cafe Mê Trang…) và là ngân hàng duy nhất được trao tặng giải thưởng này.
Các dịch vụ tài chính- ngân hàng ngày càng mở rộng, từng bước đa dạng hoá và
hiện đại hoá, góp phần tích cực vào việc hình thành một thị trường tài chính - tiền tệ
hoàn chỉnh và hiện đại để có thể tham gia hội nhập quốc tế thành công. Nắm bắt được
thời cơ thị trường để tạo ra lợi thế cạnh tranh, điển hình là phát triển các dịch vụ mới
như cho thuê tài chính, thẻ tín dụng, thẻ ATM, đặc các chi nhánh tại các khu chế xuất,
ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng tại doanh nghiệp, tại nhà… Các
SPDV hiện đại đều dựa trên nền tãng công nghệ hiện đại.
49
Các SPDV liên tục được nghiên cứu, thí điểm và hoàn thiện trên cơ sở nhu cầu
thực tế của các khách hàng; đi tắt, đón đầu các xu hướng mới trong và ngoài nước.
2.3.1.3 Về thái độ phục vụ, thời gian giao dịch,
Với khoảng 18 ngàn nhân viên và mạng lưới rộng khắp với 149 chi nhánh,
1123 điểm giao dịch khắp cả nước là thế mạnh của Vietinbank hiện nay.
VIETINBANK luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, mang tính
quyết định đối với sự phát triển bền vững của hệ thống VIETINBANK. Thực hiện chủ
trương trên, VIETINBANK đã không ngừng tăng cường và cải thiện cả về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự trong quá trình hoạt
động và phát triển. Trình độ đại học và trên đại học của nhân viên Vietinbank chiếm
81,62 % , chủ yếu tập trung vào cán bộ trẻ cho thấy trình độ học vấn nhìn chung
tương đối cao, nền tảng trí thức, khả năng nắm bắt công nghệ mới tốt. Bên cạnh đó,
các nhân viên quan hệ khách hàng luôn ý thức được “Văn hóa Vietinbank”, tuổi đời
được trẻ hóa, chuyên nghiệp và có thái độ phục vụ tốt.
Với số lượng SPDV lên đến hơn một trăm thì việc nắm vững SPDV để tư vấn
cho khách hàng chu đáo là một vấn đề khó khăn, nhất là nhân viên mới, ít kinh
nghiệm. Vì vậy, ngày 17/05/2011, Vietinbank đã thiết kế và xây dựng trang web
”Cẩm nang SPDV “ lưu hành nội bộ nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến các
SPDV của VIETINBANK. Trang web cung cấp thông tin giới thiệu sản phẩm : thông
tin chi tiết, thông tin liên quan về SPDV, câu hỏi, trả lời dành cho khách hàng, mẫu
biểu, sản phẩm có thể bán chéo với SPDV khác, thông tin liên hệ…từ đó, thời gian
giao dịch được cải thiện đáng kể. Nhân viên quan hệ khách hàng dù làm tại bộ phận
nào cũng có thể ngay lập tức tìm được các thông tin liên quan đến SPDV nhằm tư vấn
cho khách hàng chính xác hơn , chuyên nghiệp hơn trước.
2.3.1.4 Về mạng lưới giao dịch
Mạng lưới hoạt động rộng khắp trong và ngoài nước, có1.123 điểm giao dịch
tính đến 31/12/2011, có quy mô lớn thứ 2 Việt Nam để phục vụ các khách hàng một
cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, hiệu quả cao. Vietinbank đã phát triển quan
50
hệ đối ngoại với hầu hết các ngân hàng trên thế giới và các tổ chức tài chính tiền tệ, tín
dụng và cả các chi nhánh nước ngoài hoạt động tại Việt Nam - tạo ra môi trường kinh
tế mở và hướng phát triển mang tính bền vững. Vietinbank là ngân hàng đầu tiên tại
Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu: Đức, Anh, Pháp… đánh dấu bước phát triển
vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Vietinbank xây dựng riêng một ”Quy chế phát triển mạng lưới trong hệ thống
NHTMCP Công Thương Việt Nam “ từ 30/06/2010, quy định rõ các điều kiện mở và
hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm … trong toàn
hệ thống. Các điều kiện bao gồm : trụ sở, nhân sự, đánh giá hiệu quả hoạt động, quy
mô điểm giao dịch, giao chỉ tiêu dư nợ và huy động vốn bình quân, lợi nhuận sau 2
năm hoạt động, … Bên cạnh đó, Vietinbank luôn luôn có cơ chế kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ để định hướng và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động của điểm giao dịch theo
sự phát triển chung toàn hệ thống; mở rộng, nâng cấp các điểm giao dịch kinh doanh
hiệu quả bên cạnh thu hẹp, sát nhập, chuyển đổi các điểm giao dịch không hiệu quả.
2.3.1.5 Về giá cả của SPDV
Trong năm 2011 có rất nhiều biến động về lãi suất huy động , có sự cạnh tranh
không lành mạnh của các ngân hàng nhỏ gây khó khăn cho các hoạt động của
Vietinbank, đặc biệt là huy động vốn. Đến nay, theo thông tư của NHNN , Vietinbank
đã cùng các NHTM khác điều chỉnh giảm lãi suất cho vay VNĐ đối với sản xuất kinh
doanh xuống mức 15 - 17%/năm , huy động vốn là 12% cho VNĐ và 2% cho USD .
Đây là mức trần lãi suất theo thông tư số 14/2011/TT-NHNN ngày 1/6/ 2011, thông tư
số 30/2011/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2011 và thông tư số 08/2012/TT-NHNN
ngày 10 tháng 4 năm 2012. Đây là mức lãi suất rất cạnh tranh, bên cạnh uy tín của
Vietinbank, mạng lưới dày đặc… giúp các SPDV của Vietinbank đến với khách hàng
nhanh chóng và thuận tiện hơn.
2.3.2 Những hạn chế trong phát triển SPDV tại Vietinbank
2.3.2.1 Về số lượng của SPDV
Số lượng SPDV của Vietinbank chưa nhiều so với các NHTM trong và ngoài
51
nước. Sản phẩm dịch vụ tuy về số lượng có nhiều hơn trước nhưng chủ yếu vẫn là các
sản phẩm truyền thống, chưa thực sự đa dạng, thiếu tính liên kết giữa các sản phẩm để
tạo ra gói sản phẩm hàm chứa nhiều giá trị gia tăng.
Chưa có kênh huy động vàng và hiện đang bỏ ngỏ dịch vụ tư vấn tài chính mặc
dù nhu cầu khách hàng rất cao.
Việc phát triền thẻ nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, đơn vị chấp nhận thẻ còn
nhiều khó khăn trở ngại. Thẻ dẫu có gia tăng về số lượng nhưng chưa chuyển biến
cùng chất lượng, mục tiêu thẻ để thanh toán hàng hóa nhưng 83 % giao dịch thực hiện
là rút tiền mặt, dịch vụ kèm theo thẻ chưa được quan tâm nhiều.
Thị phần về tài trợ thương mại xuất nhập khẩu, kiều hối, thẻ thanh toán, bảo
lãnh, kinh doanh ngoại tệ chưa tương xứng với qui mô hoạt động của một NHTM lớn.
Chưa có hoặc chưa phát triển mạnh các SPDV có tính chất phức tạp như quản lý tài
sản, phái sinh tiền tệ, quyền chọn …
2.3.2.2 Về chất lượng của SPDV
SPDV của Vietinbank chưa có uy tín cao trên thị trường. Chất lượng chưa nổi
trội, ưu việt hơn so với các sản phẩm cùng loại của NHTM khác.
Với một khách hàng cá nhân, có quá nhiều tài khoản phải quản lý, mỗi tài
khoản là một số khác nhau, khó nhớ, cần số tiền duy trì tối thiểu khác nhau, phương
thức thanh toán khác nhau : như tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ
ATM, tài khoản thẻ TDQT…. Vẫn chưa được liên kết với nhau, khi cần sử dụng phải
thực hiện chuyển khoản qua lại.
Giao dịch với khách hàng vẫn trên cơ sở lãi suất là chính, mà chưa chú trọng
đến việc tạo tiện ích, cung cấp thông tin hoặc tư vấn tài chính khách hàng.
Đã phát triển SPDV theo xu hướng “ đóng gói sản phẩm” nhưng các sản phẩm
trọn gói chưa được quan tâm, đầu tư và giới thiệu đúng mức nên hầu như chưa có hiệu
quả khả thi.
2.3.2.3 Về thái độ phục vụ, thời gian giao dịch,
Công tác tiếp thị, marketing bán hàng, tư vấn, tuyên truyền quảng cáo về nghiệp
52
vụ sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung chưa cạnh tranh cao trên thị trường; chưa
chủ động tìm khách hàng, vẫn còn chờ khách hàng đến ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay còn rườm rà, nhiêu khê, thời gian giao
dịch ở các trụ sở chi nhánh chính đôi khi lâu cũng làm phiền hà tới khách hàng.
Nhận thức về sản phẩm dịch vụ của đội ngũ bán hàng còn yếu, chỉ quan tâm
đến các dịch vụ truyền thống như cho vay thông thường, thanh toán, chuyển tiền, mà
chưa thực sự cố gắng nghiên cưú để tư vấn sản phẩm mới, bán chéo sản phẩm đến
khách hàng, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ
VIETINBANK. Công tác chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm đúng mức và
không thường xuyên.
2.3.2.4 Về mạng lưới giao dịch
Với mạng lưới giao dịch nhiều nhưng đôi khi hạn chế các SPDV có thể cung
cấp cho khách hàng tại các điểm giao dịch . Vd : tại các Phòng giao dịch, Quỹ tiết
kiệm , khách hàng chưa thể sử dụng trọn gói các sản phẩm, giao dịch đơn thuần tiền
gửi, tiền vay ở mức thấp, chưa thể giao dịch tài trợ thương mại , công tác tư vấn và
mức độ chuyên nghiệp của nhân viên tại các Phòng giao dịch còn hạn chế rất nhiều so
với trụ sở chính ...
Do sức ép tăng trưởng và phát triển mạng lưới, chỉ tiêu quá cao và chỉ đạo chưa
sâu sát nên xảy ra tình trạng chạy đua chỉ tiêu, phát triển nhanh nhưng không bền
vững, tiềm ẩn và phát sinh nhiều rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn và cho
vay.
2.3.2.5 Về giá cả của SPDV
Lãi suất huy động vốn của Vietinbank đôi khi không cạnh tranh kịp các
NHTM khác do chưa linh động, nhậy bén với thị trường và do cơ chế quản lý điều
hành lãi suất tập trung tại hội sở chính .Điều này đã làm ảnh hưởng rất nhiều trong
cuộc chạy đua huy động vốn trong năm 2009, 2010 và 2011 khiến cho nguồn tiền gửi
dân cư giảm đáng kể về số lượng và chất lượng sang các NHTM khác có chương trình
lãi suất hấp dẫn.
53
Mặc dù lãi suất vay của Vietinbank tương đối thấp, cạnh tranh tốt so với mặt
bằng chung của thị trường tiền tệ nhưng nguồn vay lại khó tiếp cận do thủ tục nhiều ,
tư vấn chưa tốt và chưa chú trọng tới khách hàng cá nhân nên làm thị phần cho vay
của Vietinbank chưa tương xứng với thương hiệu đã có.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
Thói quen và nhận thức của ngườii dân Việt Nam là thanh toán bằng tiền mặt.
Theo tính toán của hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam, lượng tiền mặt rút qua ATM
mỗi năm khoảng 550.000 ngàn tỷ đồng [ tạp chí ngân hàng số 17 năm 2011, trang 31]
Thiếu các động cơ đủ mạnh để khuyến khích các SPDV phát triển như với
nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là người lớn tuổi, không quen viết chữ, khu vực
công nhân nghèo, nông thôn….
Hành lanh pháp lý trong lĩnh vực thanh toán chưa hoàn thiện, đồng bộ, đặc biệt
là các vấn đề liên quan đến thanh toán điện tử và thương mại điện tử., thẻ …
Tội phạm công nghệ cao ngày càng gia tăng, chủ yếu trong lĩnh vực thẻ : thẻ
giả, gian lận, ăn cắp thông tin thẻ ATM và TDQT, kẻ củp đập phá ATM lấy tiền, cướp
tiền, xe của khách hàng rút tiền, các đơn vị chấp nhận thẻ “ đẩy “ phí giao dịch về
người mua hàng, chủ thẻ TDQT rút tiền mặt USD tại Campuchia để trục lợi chênh
lệch tỷ giá….Chưa có sự đồng bộ hợp tác và ngăn chặn giữa các ngân hàng và cơ
quan pháp luật nên gây hoang mang cho một số bộ phận dân cư, càng tăng mức e ngại
sử dụng SPDV của ngân hàng, nhất là SPDV hiện đại.
Chi phí đầu tư, duy trì, lắp đặt, vận hành, lắp đặt camera, máy lạnh … cho một
ATM ban đầu khoảng 20.000 USD. Trong khi, ngân hàng đã bị hạn chế nguồn thu
ATM, chưa được thu phí nội mạng, số tiền duy trì của khách hàng chưa cao, tiếp quỹ
ATM hàng ngày là cả một vấn đề khó khăn trong việc đáp ứng tiền mặt kịp thời,
nhất là ngày lễ, tết, kỳ lãnh lương…
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
*Định hướng chiến lược kinh doanh của Vietinbank Việt Nam chưa phù hợp
54
và chưa linh hoạt theo tình hình thực tế:
- Tập trung tín dụng quá lớn vào khu vực DNNN thuộc các ngành công nghiệp
thay thế nhập khẩu như xi măng, thép, giấy… là lĩnh vực ngày càng gặp nhiều khó
khăn do lộ trình giảm thuế quan và gỡ bỏ hàng rào phi thuế quan theo các Hiệp định
thương mại mà chúng ta đã ký kết.
- Chưa chú trọng thỏa đáng tới khu vực kinh tế tư nhân, đây là khu vực kinh tế
phát triển đầy tiềm năng và hiệu quả.
- Việc chỉ đạo điều hành các hoạt động kinh doanh còn chậm thích nghi với
diễn biến thực tế của nền kinh tế thị trường.
- Chương trình Maketing, các chiến dịch quảng bá SPDV chưa được chú trọng,
chưa có chất lượng để tạo ra thương hiệu SPDV Vietinbank.
* Công nghệ ngân hàng còn nhiều bất cập:
- Mặc dù công nghệ ngân hàng đã được đổi mới và hiện đại hóa nhưng vẫn
chưa theo kịp các ngân hàng trong khu vực. Hệ thống chạy quá nhiều ứng dụng nên
đôi khi gây chậm trễ, quá tải đường truyền.
- Trình độ sử dụng và khai thác thông tin sẵn có trong các hệ thống còn thấp
khiến cho công tác quảng bá, Marketing SPDV chưa cao.
* Sản phẩm dịch vụ:
- SPDV có nhiều nhưng tiện ích vượt trội không có;, không đặc trưng, nổi trội
hơn so với các SPDV cùng loại của các NHTM khác. Đôi khi còn chồng chéo tiện ích
giữa các SPDV.
- Ngoài ra những sản phẩm mới cuả VIETINBANK đưa ra thị trường thường
chậm hơn các NHTM khác nên rất ít có sản phẩm mang thương hiệu VietinBank có
mặt đầu tiên trên thị trường.
- Các sản phẩm dịch vụ TTQT còn nghèo nàn, mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin còn thấp kém so với các ngân hàng nước ngoài là thách thức lớn đối với
VIETINBANK trong điều kiện Nhà nước đang đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phí sử dụng SPDV còn cao so với các NHTMCP khác nên sức thu hút khách
hàng sử dụng còn hạn chế.
55
* Nhân sự bán SPDV
- Trong những năm gần đây đội ngũ cán bộ của VietinBank đã được trẻ hoá, tuy
nhiên vẫn còn tỷ lệ khá lớn những cán bộ lớn tuổi năng lực chuyên môn hạn chế chưa
kể tư tưởng làm việc theo kiểu bao cấp vẫn ăn sâu trong một bộ phận cán bộ cũng làm
ảnh hưởng lớn đến chất lượng công việc.
- Do nhu cầu phát triển, hội nhập đòi hỏi trong từng nghiệp vụ chuyên môn cụ
thể phải có các chuyên gia giỏi có nhiệt huyết đảm trách nhưng việc tuyển dụng và
môi trường làm việc, chích sách đãi ngộ để chuyên gia giỏi hướng đến cũng còn hạn
chế.
- Công tác triển khai SPDV từ hội sở chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch
chưa đồng bộ, kiên quyết.
- Các nhân viên quan hệ khách hàng nói riêng và nhân viên Vietinbank có khi
không nắm vững SPDV, chưa có ý thức chủ động tiếp thị khách hàng mới, các SPDV
mới, chỉ lo giải quyết các khách hàng truyền thống và các SPDV truyền thống.
2.3.4 Nhóm SPDV cần quan tâm phát triển tại Vietinbank
Với thực trạng và đánh giá về SPDV của Vietinbank như trên, theo tôi,
Vietinbank cần chú trọng phát triển các SPDV về huy động vốn , cho vay và dịch vụ
ngân hàng điện tử. Vì huy động vốn và cho vay là 02 mảng nghiệp vụ truyền
thống, quan trọng, đem lại tỷ trọng lợi nhuận lớn cho NHTM nói chung và NHTMCP
Công Thương nói riêng. Và dịch vụ ngân hàng điện tử như : Internet banking, SMS
banking, Ipay ….sẽ là các dịch vụ đón đầu, chủ chốt trong phương thức giao tiếp giữa
ngân hàng và khách hàng trong tương lai.
Tuy nhiên, bên cạnh các SPDV chủ chốt, NHCT vẫn quan tâm phát triển đồng
đều các SPDV khác có thị phần chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của
NHCT như tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, dịch vụ trọn gói….
Kết luận chương 2
Trong chương 2 đề tài đã đánh giá thực trạng phát triển SPDV của Vietinbank
56
qua các SPDV truyền thống như : huy động vốn, cho vay, thanh toán, tài trợ thương
mại và kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán, tiền tệ kho quỹ….và SPDV ngân hàng hiện
đại như dịch vụ Thẻ, các dịch vụ qua SMS, điện thoại, Internet….
Từ đó, đề tài rút những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của
SPDV tại Vietinbank hiện nay.
Đồng thời ,đề tài cũng đã nêu lên thực trạng số lượng, chất lượng, uy tín
SPDV của NHCT VN so sánh với các NHTM khác. Từ đó có cái nhìn toàn diện hơn
về phát triển SPDV của Vietinbank trong bối cảnh chung của ngành ngân hàng Việt
Nam để làm cơ sở đề xuất các giải phát triển SPDV của Vietinbank tại chương 3 của
luận văn
57
3 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI VIETINBANK
3.1 Các định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ
3.1.1 Định hướng phát triển SPDV của ngành ngân hàng
Giai đoạn 2011-2015, được đánh giá là những năm có nhiều thách thức đối với
nền kinh tế, đặc biệt là ngành ngân hàng. Nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách mà Chính
phủ và Quốc hội đề ra là tập trung kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội.
Trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng,
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng và việc mở rộng mạng lưới
giao dịch đã tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại. Sự ra
đời của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đa tiện ích như: ATM, Internet
Banking, Home Banking, PC Banking, Mobile Banking…đã đánh dấu những bước
phát triển mới của thị trường dịch vụ ngân hàng Việt nam.
Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ở nước ta đang phát triển hết sức nhanh
chóng, đem lại tiện ích cho người dân, thúc đẩy chu chuyển vốn trong xã hội và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Cùng với nhận thức và quan điểm đó thì sự cạnh tranh phát
triển dịch vụ của các ngân hàng thương mại ở nước ta đang sẽ phát triển theo ba xu
hướng chủ yếu sau:
Một là, phát triển các dịch vụ trên thị trường tài chính, chủ yếu trên thị trường
chứng khoán. Một điều dễ nhận thấy đó là đến nay nhiều NHTM thành lập và đưa vào
hoạt động có hiệu quả công ty chứng khoán trực thuộc. Bên cạnh đó, các ngân hàng
thương mại cũng phối hợp với các công ty chứng khoán thực hiện dịch vụ cho vay
cầm cố cổ phiếu, cầm cố chứng khoán để đầu tư chứng khoán. Ngoài ra, một số ngân
hàng thương mại khác còn triển khai nghiệp vụ lưu ký chứng khoán, thanh toán bù trừ
chứng khoán và ngân hàng giám sát
Hai là, phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích và hiện đại. Theo
đó, dịch vụ ngân hàng bán buôn là dành cho các công ty, tập đoàn kinh doanh,... còn
dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dành cho khách hàng cá nhân. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
58
đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng thương mại trên các lĩnh vực
chính: tăng tiện ích tài khoản cá nhân, đa dạng hóa SPDV trên nền tảng công nghệ
hiện đại…
Ba là, mở rộng các dịch vụ ngân hàng quốc tế: Đây là mảng dịch vụ mà các
Ngân hàng ở Việt Nam chưa triển khai rộng. Các dịch vụ ngân hàng khác, như: bao
thanh toán - Factoring, quyền chọn tiền tệ - option, hoán đổi lãi suất,... cũng được
nhiều ngân hàng thương mại giới thiệu cho khách hàng. Đặc biệt là dịch vụ chuyển
tiền kiều hối đang được phát triển mạnh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam,
nhiều ngân hàng thương mại phối hợp với các tổ chức quốc tế như Western Union.
Trong một nền kinh tế sôi động, thị trường chứng khoán phát triển nhanh, thị
trường dịch vụ tài chính - ngân hàng có sự cạnh tranh mạnh mẽ,... sẽ lại càng thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vững chắc và các luồng chu chuyển vốn với tốc độ nhanh. Tuy
nhiên, cũng nhận thấy một thực tế là sự hợp tác trong phát triển dịch vụ của các ngân
hàng thương mại Việt Nam rất hạn chế, tính ổn định của dịch vụ chưa cao và chất
lượng dịch vụ cần phải được nâng lên.
3.1.2 Định hướng phát triển SPDV của Vietinbank
3.1.2.1 Định hướng chung
Trên cơ sở phân tích các bối cảnh kinh tế và lợi thế so sánh của ngân hàng, ban
lãnh đạo của Vietinbank thống nhất xác định phương hướng hoạt động của ngân hàng
trong thời gian tới như sau:
Tiếp tục đấy nhanh các công việc sau cổ phần hóa, tăng cường năng lực cạnh
tranh và hội nhập.
Tăng vốn nhằm đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh
Đầu tư công nghệ hiện đại hóa ngân hàng, chuẩn hóa toàn diện hoạt động quản
trị điều hành, sản phẩm dịch vụ, cơ chế quy chế, từng bước hội nhập quốc tế,
để giá trị thương hiệu của Vietinbank được nâng cao trên cả thị trường trong
nước và quốc tế.
59
Chỉ tiêu phấn đấu dài hạn:
Bảng 3.1 : Chỉ tiêu phấn đấu dài hạn của Vietinbank
20%/năm Tốc độ tăng TSN-TSC bình quân
65->70% Tỷ lệ dư nợ tín dụng/tổng tài sản có
<2% Nợ có vấn đề/Tổng dư nợ
25% Thu phí dịch vụ/Tổng thu nhập
11,5% Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
2,5% Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản có bình quân (ROA)
28% Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)
Nguồn: Báo cáo thường niên của VietinBank [6]
Định hướng phát triển và tầm nhìn
Sứ mệnh Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa
năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc
sống.
Tầm nhìn Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong
nước và Quốc tế.
Giá trị cốt lõi - Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng;- Năng động, sáng tạo,
chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;- Người lao động được quyền phấn đấu,
cống hiến làm việc hết mình – được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả,
hiệu quả của cá nhân đóng góp – được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh - An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;- Đoàn kết,
hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành
công của VietinBank.
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
Phương châm: "Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại"
Định hướng phát triển khách hàng : Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng
3.1.2.2 Định hướng phát triển SPDV của Vietinbank
- Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, góp phần tạo nên giá trị và
60
sự thịnh vượng cho khách hàng, nhân viên và cộng đồng mà Vietinbank phục vụ.
- Tăng trưởng và theo đuổi vị trí dẫn đầu trong từng lĩnh vực kinh doanh, chủ yếu
của Vietinbank.
- Tiếp tục giữ được vị trí, vai trò là một trong những NHTM hàng đầu trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ bán buôn VNĐ trên thị trường tài chính Việt Nam; có phần lớn
trong thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ và thị trường tín dụng, dịch vụ ngân hàng
cho công ty trong lĩnh vực công thương nghiệp, dịch vụ.
3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ trong Vietinbank
Nâng cao năng lực cạnh tranh với các SPDV của Vietinbank. Đối thủ cạnh tranh
trực tiếp của VietinBank là AgriBank, VCB, BIDV là các NHTM Nhà nước hoặc
NHTMCP có vốn Nhà nước chi phối và một vài NHTMCP lớn như ACB,
Sacombank, Techcombank. Phương thức cạnh tranh tập trung vào: gia tăng các yếu tố
tiềm năng, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu củng cố, gia tăng thị phần chiếm khoảng
10% toàn ngành, sản phẩm dịch vụ đa dạng tương đồng với chất lượng vượt trội hơn,
giá cả sản phẩm dịch vụ rẻ nhất đặc biệt đối với những khách hàng sử dụng sản phẩm
dịch vụ trọn gói của Vietinbank, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng, tối
thiểu hóa thời gian giao dịch, phát triển và cải tổ mạng lưới ... Dưới đây là những giải
pháp quan trọng và mang tính chất quyết định của Vietinbank trong giai đoạn hiện nay
.Cụ thể các nhóm giải pháp như sau:
3.2.1 Nhóm giải pháp cụ thể cho từng mảng SPDV
3.2.1.1 Huy động vốn :tăng cường, tập trung đa dạng hóa sản phẩm
Tăng trưởng nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định quy mô tài
sản. Để tăng nguồn vốn thì ngân hàng phải đề ra nhiều chính sách phối hợp đồng bộ .
Trước tiên, phải gia tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn , và nâng tỷ trọng
nguồn vốn trung và dài hạn thông qua việc chăm sóc, phục vụ thật tốt các khách
hàng lớn đang quan hệ đồng thời lôi kéo các khách hàng mới có nguồn tiền lớn về mở
tài khoản thanh toán tại VietinBank như: các chi nhánh Kho bạc Nhà nước, các tập
61
đoàn tổng công ty Dầu khí, hàng không, Điện, than, bảo hiểm, đơn vị hành chính sự
nghiệp, bệnh viện, cơ quan, trường học …một số nguồn vốn của các tổ chức phi chính
phủ, nguồn vốn ODA trong thời gian chờ giải ngân, nguồn tài trợ từ các chương trình
hợp tác quốc tế …; Hợp tác với các tổ chức cung cấp dịch vụ, hàng hoá công cộng
(điện, nước, trả lương…) để thu hút các khoản tiền thu dịch vụ. Đồng thời, đẩy mạnh
hợp tác với các công ty bảo hiểm để làm dịch vụ bán bảo hiểm, thu phí đồng thời cung
cấp các dịch vụ đầu tư cho các công ty bảo hiểm. Đây là nguồn vốn rẻ, bền vững, ít
biến động và ít chịu sự tác động của thị trường, ít chịu sự lôi kéo ,nguồn vốn này hết
sức quan trọng vì nó sẽ quyết định đến giá cả đầu ra của sản phẩm tín dụng.
Tăng cường, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, bên cạnh những sản
phẩm truyền thống, Vietinbank phải chú trọng hơn nữa việc cải tiến, nghiên cứu, phát
triển các SPDV mới với lãi suất hợp lý kèm theo nhiều tiện ích để tạo sự tiện lợi cho
khách hàng, vừa tăng trưởng nguồn vốn và bán chéo sản phẩm. Phải thường xuyên
đổi mới một số sản phẩm như sau: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm
kết hợp bảo hiểm con người, phát hành kỳ phiếu dài hạn…. Tuy nhiên, do các sản
phẩm của ngân hàng là giống nhau và dễ sao chép nên ngân hàng cần phải tạo ra
những SPDV đặc sắc, chất lượng, dễ nhớ, dễ triển khai.
Đẩy mạnh công tác Marketing để thu hút khách hàng gửi tiền:
+ Liên tục có các chương trình rút thăm may mắn, trúng thưởng trúng quà, ưu
đãi giảm, miễn phí, tặng quà nhân dịp lễ, tết, sinh nhật, ngày thành lập công ty…
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các sản phẩm dịch vụ cũng
như chính sách khuyến mãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương,
địa phương, đồng thời in trên các tờ rơi, sách giới thiệu để tại quầy giao dịch để khách
hàng tham khảo, bảo đảm hầu hết tất cả khách hàng đến giao dịch đều được nghe,
được biết về sản phẩm, các đối tác, khách hàng, ….thậm chí cả khách vãng lai cũng ấn
tượng với các chương trình đang triển khai tại Vietinbank.
+ Tại mỗi chi nhánh phải có một bộ phận chăm sóc khách hàng hoặc phòng
quan hệ khách hàng để làm nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc, thăm hỏi khách hàng và tham
62
mưu cho Giám đốc chi nhánh đưa ra những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp
trong từng thời kỳ.
Phân đoạn thị trường, phân khúc khách hàng là một trong những điểm
quan trọng nhất của hoạt động quản trị Marketing và là một nhu cầu cần thiết để quản
lý quan hệ khách hàng đạt hiệu quả cao. Phân đoạn thị trường là việc xác định các thị
trường mà ngân hàng đang phục vụ và phân vùng thành các nhóm khách hàng có nhu
cầu tương tự nhau. Khi thị trường được phân đoạn sẽ cho phép ngân hàng “ cá nhân
hóa” các sản phẩm …phục vụ hiệu quả nhất cho nhu cầu của một phân đoạn thị
trường, mỗi phân khúc khách hàng.
Các Ngân hàng thường phân đoạn thị trường theo tiêu chí : nhân khẩu học (
tuổi, giới tính, trình độ học vấn….), tâm lý tiêu dùng( chi tiêu tiết kiệm hay thoải mái)
và hành vi với ngân hàng ( giao dịch thường xuyên hay không, khách hàng phổ thông
hay khách hàng thân thiết ). Ngoài ra, các ngân hàng hiện nay phân đoạn thị trường
dựa trên quan hệ doanh thu và chi phí. Với các khách hàng quan hệ lâu năm , doanh số
lớn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng cần đối xử đặc biệt ưu đãi, tăng thêm lợi ích, tiện
nghi, tôn trọng…Từ đó NHTM sử dụng phân khúc khách hàng cho mục tiêu tiếp thị
sản phẩm hoặc lập kế hoạch bán chéo /bán thêm sản phẩm.
Có chiến lược cạnh tranh linh hoạt và hiệu quả:
+ Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh : thường xuyên nắm bắt thông tin của
các NHTM khác về sản phẩm dịch vụ mới, giá cả (lãi suất, phí) của sản phẩm cùng
loại; các hoạt động quảng cáo & mở rộng mạng lưới ... để có giải pháp kịp thời phù
hợp.
+ Áp dụng cơ chế tỷ giá, lãi suất linh hoạt để giữ chân khách hàng gắn bó và
Phổ biến, phát triển ưu điểm của trang web “cẩm nang SPDV” của Vietinbank để tất
cả các cán bộ quan hệ khách hàng có thể tra cứu bất cứ khi nào cần thiết, phục vụ cho
công tác giới thiệu và bán SPDV một cách chuyên nghiệp.
63
3.2.1.2 Tín dụng, đầu tư: tăng quy mô và chất lượng một cách an toàn, hiệu quả tới các ngành hàng, lĩnh vực tiềm năng
- Hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ, tăng cường năng lực thẩm định bằng
cách rà soát lại quy trình từ khi nhận hồ sơ đến thẩm định , giải ngân , kiểm tra trước,
trong và sau khi vay với đội ngũ cán bộ tín dụng tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp
luật và có đạo đức nghề nghiệp. Thường xuyên phân tích đánh giá khách hàng có nhu
cầu vay vốn trên địa bàn, chủ động tìm kiếm phương án, dự án ,các khách hàng tốt.
- Tập trung đầu tư vốn cho các dự án lớn của Chính phủ, các tập đoàn, tổng
công ty chủ lực của nền kinh tế như Dầu khí, Điện lực, Than khoáng sản, vùng kinh tế
trọng điểm có tiềm năng phát triển nhanh như các trung tâm công nghiệp, các địa
phương có tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá nhanh.
- Khai thác thị trường doanh nghiệp vừa và nhỏ, DNTN, các công ty Cổ
phần làm ăn có hiệu quả. Chuyển đổi cơ cấu cho vay từ tập trung vào DNNN sang DN
tư nhân, cá thể. Trong đó quan tâm tinh gọn thủ tục cho vay, định giá tài sản đảm bảo
phù hợp với giá thị trường để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Vì thực tế cho
thấy lãi suất của Vietinbank thấp hơn các NHTMCP nhưng định giá tài sản đảm bảo
quá thấp nên nhiều khách hàng phải chuyển qua vay các NHTMCP.
- Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng: Tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu, tín
dụng dành cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, tín dụng hỗ trợ sau đầu tư, tín dụng cho các doanh nghiệp sau cổ
phần hoá, tín dụng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, tín dụng; tiêu dùng…
- Cấp tín dụng gắn liền với sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng. Các
sản phẩm tín dụng được đặt vào trong mối quan hệ chặt chẽ với các loại sản phẩm dịch
vụ khác nhằm hình thành lên phương pháp cung cấp dịch vụ mới, trọn gói theo hướng
đa mục tiêu, sản phẩm và kích cầu, hỗ trợ bán hàng.
- Tín dụng đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn chủ yếu cho vay các
đối tượng kinh doanh sản xuất hàng hóa; chế biến thủy sản; chế biến nông sản xuất
khẩu; sản xuất hàng thủ công hay làng nghề truyền thống.
- Xây dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu, đồng thời tạo lập môi
trường quản lý và kinh doanh tín dụng an toàn hiệu quả thông qua đổi mới chính sách
64
tín dụng, quản lý rủi ro. Từng bước đưa các công cụ quản lý tín dụng mới, các thông lệ
và chuẩn mực tiên tiến về quản lý tín dụng và quản trị rủi ro.
- Thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ theo mức độ rủi ro, đồng thời có
những biện pháp xử lý kịp thời phù hợp đối với từng nhóm nợ. Tăng cường năng lực
phân tích rủi ro, thẩm định khách hàng. Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
- Đối với hoạt động đầu tư, Vietinbank phải tiếp tục đa dạng hóa danh mục
đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Nâng cao công tác chấm điểm xếp
hạng các định chế tài chính trên thị trường, xác lập hạn mức giao dịch phù hợp, đảm
bảo an toàn trong hoạt động đầu tư liên ngân hàng, chủ động phân tích dự báo, diễn
biến của thị trường tiền tệ để nắm bắt thời cơ kinh doanh giấy tờ có giá trên thị trường
mua bán sơ cấp và thứ cấp, giữ vai trò là một trong những ngân hàng tạo lập và có
ảnh hưởng lớn trên thị trường trái phiếu Việt Nam.
3.2.1.3 Thanh toán : đơn giản hóa thủ tục, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và tạo thêm tiện ích cho khách hàng
- Duy trì và phát triển cơ sở khách hàng, đi đôi với hiện đại hóa công nghệ
thanh toán để giữ vững và mở rộng thị phần dịch vụ thanh toán. Tuyên truyền và
hướng khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với điều kiện của khách
hàng, tạo uy tín trong từng sản phẩm dịch vụ tư vấn có độ an toàn , bảo mật cao.
- Cung cấp dịch vụ trọn gói theo yêu cầu của khách hàng và đảm bảo các dịch
vụ của Vietinbank phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các dịch vụ huy động
vốn và đầu tư.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tài khoản, đơn giản hóa các thủ
tục mở tài khoản và có chính sách khuyến khích khách hàng mở tài khoản thông qua
các chương trình khuyến mại, cung cấp dịch vụ đi kèm miễn phí hoặc phí ở mức thấp.
- Mở rộng mạng lưới dịch vụ, triển khai mạng thanh toán trực tiếp tới tất cả
các chi nhánh, các phòng giao dịch, các điểm chuyển tiền, đảm bảo tính bảo mật các
thông tin của khách hàng.
- Đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngân quỹ thu chi tiền mặt với thời
65
gian nhanh, tiện lợi cho khách hàng và đảm bảo an toàn. Gắn dịch vụ ngân quỹ với
thanh toán và dịch vụ điện tử. Thực hiện cơ chế giao dịch một cửa. Đồng thời, tăng
cường ý thức trách nhiệm, phong cách giao tiếp, thái độ phục vụ đội ngũ nhân viên
giao dịch trực tiếp với giao dịch với khách hàng.
3.2.1.4 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối
- Quy định mức ký quỹ mở L/C phù hợp với thị trường, thủ tục thẩm định chiết
khấu đơn giản hơn.
- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ như chiết khấu miễn truy đòi, dịch vụ giao tiền
kiều hối tận nhà, bao thanh toán …
- Phát triển quan hệ đại lý với các tổ chức Tín dụng trong nước và quốc tế theo
hướng xác định và lựa chọn một số đối tác chiến lược ở các thị trường tiềm năng như
Mỹ, Châu Âu và một số nước Châu Á, để tạo ra sự hợp tác toàn diện trong việc trao đổi
công nghệ, đẩy mạnh đầu tư và thanh toán. Mở rộng quan hệ đại lý với các nước thuộc
khu vực Châu Phi và Trung Đông.
- Mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại một số nước có quan hệ ngoại
thương nhiều với Việt Nam như Singapore, Mỹ…để tạo điều kiện, hỗ trợ cho dịch vụ
thanh toán quốc tế phát triển.
- Tham gia các hiệp định thanh toán chuyển tiền song và hoặc đa biên đối với
các đối tác ở thị trường có quan hệ trao đổi thương mại và đầu tư lớn với Việt Nam.
- Phối hợp với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài tổ chức tuyên truyền, quảng
cáo về dịch vụ kiều hối và chuyển tiền quốc tế của Ngân hàng Công thương Việt Nam;
mở rộng và thiết lập các kênh chuyển tiền kiều hối hơn nữa.
- Nâng cao trình độ và chất lượng cán bộ làm nghiệp vụ này, đặc biệt là đội ngũ
ở các chi nhánh. Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ,
tìm hiểu các thông lệ và tập quán quốc tế, cập nhật các thông tin trong nước và quốc tế
để xử lý tốt các nghiệp vụ này.
3.2.1.5 Dịch vụ ngoại hối: - Trước hết phải xây dựng tỷ giá phù hợp với thị trường
66
- Hiện đại hóa thiết bị công nghệ, thiết bị giao dịch để phục vụ kinh doanh
ngoại hối. Tăng số lượng và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại hối có
đủ năng lực kinh nghiệm để kinh doanh trực tiếp trên thị trường quốc tế và khu vực,
đồng thời có cơ chế khuyến khích phù hợp đối với cán bộ kinh doanh ở lĩnh vực này.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại tệ trong nước và quốc tế;
Trong nước: Tập trung trọng điểm và các doanh nghiệp có nguồn thu từ hàng
xuất khẩu như Tổng Công ty Dầu khí, Tập đoàn Than và khoáng sản, Tổng công ty
Lương thực/ Chè/ Cà phê/ Dệt may….đưa ra những cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt
để thu hút nguồn ngoại tệ về VIETINBANK.
Nước ngoài: Đây là lĩnh vực kinh doanh có nhiều rủi ro nên chỉ cho phép kinh
doanh tại trụ sở chính và đặt hạn mức giao dịch cho từng cán bộ, hạn mức theo từng
ngày giao dịch, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Để tăng doanh số thì Vietinbank nên cho phép tất cả các chi nhánh cung cấp
tất cả các sản phẩm ngoại hối (spot, swap, forward, option, tom..) với khách hàng trên
thị trường ngoại hối trong nước bao gồm cả các tổ chức Tín dụng trong nước và nước
ngoài ở Việt Nam (hiện nay Vietinbank cho phép các chi nhánh trong toàn hệ thống
chỉ được phép mua/ bán với khách hàng, không được phép mua/ bán với các tổ chức
Tín dụng khác).
3.2.2 Phát triển dịch vụ thẻ và các SPDV ngân hàng điện tử
- Đẩy mạnh các chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng: Tuyên truyền
quảng cáo phải mạnh mẽ và hiệu qủa hơn thông qua nhiều chương trình quảng cáo quy
mô trên các phương tiện truyền thông của Trung ương và các thành phố lớn; Thực hiện
nhiều đợt khuyến mại thường xuyên trong năm, mỗi đợt nhắm vào một số đối tượng
khách hàng cụ thể.
- Tích hợp vào một tài khoản thanh toán duy nhất của cá nhân để tiện thanh
toán, giao dịch cho mỗi khách hàng cá nhân, Ngân hàng cũng giảm chi phí quản lý,
theo dõi các loại tài khoản trên một khách hàng.
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thẻ, tăng cường tính năng của thẻ, tạo cho
sản phẩm thẻ VietinBank nét đặc trưng riêng. Hiện nay những tiện ích mà thẻ
67
VietinBank đã có là rút tiền mặt, chuyển tiền trong hệ thống, thanh toán hoá đơn tiền
điện, nước, điện thoại, gửi tiết kiệm bằng chuyển khoản, thanh toán vé tàu, mua thẻ
viễn thông trả trước …; Trong thời gian tới cần phát triển thêm các tính năng như
chuyển khoản ra ngoài hệ thống; xem tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, kết quả sổ số kiến thiết,
bảng giá chứng khoán…
- Khai thác tối đa hệ thống máy ATM và CSCNT sẵn có của các ngân hàng
trong hệ thống đã kết nối (Banknet, Smarlink) từ đó có chính sách đẩy mạnh số lượng
khách hàng sử dụng thẻ đồng thời không ngừng gia tăng tiện ích. Đảm bảo đường
truyền, hệ thống kỹ thuật vận hành thông suốt, tiền mặt sẵn sàng tại các máy do
VietinBank quản lý.
- Phát triển và nâng cấp hệ thống công nghệ, cụ thể :
+ Củng cố hệ thống máy chủ, máy trạm và thiết bị đầu cuối
+ Củng cố hệ thống kỹ thuật hỗ trợ: Như tăng khả năng bảo mật cho các hệ
thống bằng cách phòng chống Virus; cài đặt filewall; đầu tư hệ thống camera giám sát
hoạt động tại các ATM để giảm thiểu tình trạng gian lận, giả mạo thẻ hay phá hoại tài
sản của VietinBank.
+ Kết nối các hệ thống thẻ của các ngân hàng còn lại vào một hệ thống duy
nhất đồng thời nâng cấp sự kết nối để thẻ của VIETINBANK có thể thực hiện được
Về tiện ích thẻ VietinBank phải có đầy đủ các tiện ích của thẻ VCB, Đông
Á đang có như nộp tiền mặt, thấu chi, chuyển khoản ra ngoài hệ thống, …; Thị
phần thẻ ngang bằng với VCB.
nhiều tiện ích hơn tại máy ATM của các NHTM khác và ngược lại
Việc cung cấp nhiều SPDV không còn là một lựa chọn mà đã trở thành
yêu cầu bắt buộc của thị trường hôm nay. Bên cạnh các SPDV truyền thống,
việc đóng gói các SPDV có thể hấp dẫn khách hàng hơn là bán riêng lẻ từng
SPDV. Khách hàng có thể lựa chọn các gói sản phẩm có sẵn ở Vietinbank, hoặc
có thể đàm phán, lựa chọn kết hợp các SPDV, các gói SPDV phù hợp với nhu
3.2.3 Xây dựng các gói sản phẩm của VIETINBANK
68
cầu bản thân. Đây là xu hướng mới trong bán SPDV hiện nay của các NHTM, “
bán những gì khách hàng cần “ chứ không phải “ bán những gì ngân hàng có”.
Vài ví dụ về các gói SPDV ngân hàng:
- Nếu một khách hàng duy trì một số dư tiết kiệm nhất định và vay một số tiền
nhất định thì sẽ được ưu đãi về lãi suất, miễn phí dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, tư
vấn miễn phí một vài lần trong năm, ... Những ưu đãi có thể được phân lớp theo số dư.
Mục tiêu: giảm giá bán chéo.
- Đóng gói theo từng phân khúc khách hàng, ví dụ như gói SPDV cho sinh viên:
mở thẻ kèm dịch vụ SMS, Ipay ...miễn phí. Mục tiêu: thu hút khách hàng mới.
- Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán, sử dụng nhiều dịch vụ khác có
thể nhận được lãi suất cao hơn. Mục tiêu: mở rộng danh mục sản phẩm của khách
hàng
- Nếu khách hàng thỏa mãn 2 trong 4 điều kiện: có tài khoản vãng lai, gửi một
số tiền nhất định hàng tháng vào tài khoản tiết kiệm, gửi tiết kiệm vượt một hạn mức
nhất định, có số dư tiền vay vượt một hạn mức nhất định thì sẽ được giảm giá hay
miễn phí một số dịch vụ. Mục tiêu: cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn gói, nhờ
đó giữ chân khách hàng
- Một gói với mức phí hàng tháng thấp hơn nếu khách hàng sử dụng các dịch vụ
tự động (chẳng hạn như qua kiosk điện tử, internet hay điện thoại di động) thay vì đến
ngân hàng. Mục tiêu: khuyến khích sử dụng dịch vụ tự động để ngân hàng có thể bố trí
nhân lực cho các chức năng có khả năng sinh lời cao hơn.
- Nếu tổng số dư của một khách hàng và gia đình cao hơn một hạn mức nhất
định và có thu nhập cao hơn một mức nhất định thì sẽ được nhận lãi suất tốt hơn, giảm
phí dịch vụ thanh toán và tặng tạp chí miễn phí. Mục tiêu: khuyến khích khách hàng và
gia đình sử dụng dịch vụ ngân hàng và tăng mức độ trung thành của họ.
- Một gói dịch vụ được giảm phí nếu khách hàng đăng ký thông tin cá nhân. Mục tiêu:
giảm độ không chắc chắn của khách hàng và ngăn chặn khả năng thay đổi ngân
hàng….
69
Những điểm cần lưu ý khi thiết kế gói SPDV
• Mang lại giá trị bổ sung cho khách hàng: Một số gói SPDV không chỉ cần gây ấn
tượng với khách hàng mà còn phải đem lại lợi ích thực sự cho họ. Những ảo tưởng
ngắn hạn không thể thay thế lợi ích thực tế trong dài hạn.
• Các SPDV bổ trợ cho nhau: Các SPDV trong cùng một gói cần có tác dụng bổ
trợ lẫn nhau. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua một ví dụ đơn giản: một gói bao
gồm hai khoản vay mua nhà và mua ô tô có thể rất hấp dẫn khách hàng và dễ bán
nhưng lại đem tới rủi ro lớn cho cả ngân hàng và khách hàng trong dài hạn. Trong khi
đó, khoản vay mua nhà gắn liền với bảo hiểm đảm bảo trả nợ thay cho người vay sẽ có
tác dụng rất tốt.
• Chi phí giao dịch: Một trong những mục đích của việc đóng gói là giảm chi
phí giao dịch cho cả hai phía. Trong trường hợp kết hợp khoản vay mua nhà với bảo
hiểm trả nợ, chi phí giao dịch của khách hàng được giảm bớt (so với việc mua bảo
hiểm riêng lẻ) trong khi ngân hàng cũng không cần bỏ thêm chi phí vì điều đó có thể
được thực hiện thông qua thỏa thuận trước với công ty bảo hiểm.
• Làm thật đơn giản: Chiếc điện thoại di động có thể thực hiện hàng trăm chức
năng khác nhau nhưng phần lớn người dùng chỉ dùng chưa đến một chục trong số đó.
Cũng như vậy, việc tạo ra các gói gồm hàng chục SPDV khác nhau không có tác dụng
cho lắm và rất khó để khách hàng có thể hiểu và tận dụng những lợi ích mà những gói
kiểu như vậy đem lại. Những khách hàng đăng ký gói SPDV mà không hiểu rõ tính
năng, ích lợi của chúng chính là những người rất dễ thất vọng, phàn nàn về dịch vụ.
Hơn nữa, việc duy trì gói dịch vụ trong dài hạn có thể tốn kém hơn so với lợi ích thu
được. Các dịch vụ ngân hàng đều là những hợp đồng dài hạn và việc gắn kết với chúng
trong một thời gian dài cần được xem xét thật cẩn thận.
• Sử dụng đóng gói như một công cụ phục vụ chiến lược: Một ngân hàng có thể
đóng gói một sản phẩm họ muốn quảng bá với thị trường (nhưng chưa phổ biến do
70
mới xuất hiện hay chưa đủ sức cạnh tranh) với một sản phẩm đã được ưa chuộng.
Hoặc dùng một sản phẩm đã thành công trên thị trường và cũng được các đối thủ cung
cấp để làm điểm nhấn của gói, thu hút khách hàng.
3.2.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.4.1 Tăng quy mô vốn:
Để nâng cao năng lực tài chính, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao khả năng
cung ứng dịch vụ, Vietinbank cần tập trung cho ba vấn đề then chốt: tăng vốn tự có,
xử lý nợ tồn đọng, tăng mức lợi nhuận.
a. Tăng vốn tự có
Đến ngày 10/03/2011 sau khi đối tác IFC chuyển 3.540 tỷ đồng, nâng vốn điều
lệ của Vietinbank lên 16.858 tỷ đồng. Song song với đối tác IFC, Vietinbank đã và
đang tích cực thúc đẩy quá trình đàm phán với ngân hàng Nova Scotia cùng đối tác tư
vấn JP Morgan để trở thành cổ đông chiến lược của Vietinbank.
Phát hành trái phiếu dài hạn và trái phiếu chuyển đổi : trên cơ sở mục tiêu tăng
tổng tài sản bình quân 25%/ năm thì với mức vốn hiện nay rất thấp Vietinbank cần có
tỷ lệ tăng vốn năm 2010 và 2011 mỗi năm tăng 50% và từ năm 2012 2015 mỗi năm
tăng từ 25 - 30% để cuối năm 2015 vốn điều lệ đạt từ 2,5 3 tỷ USD trở thành
NHTM có vốn lớn nhất Việt Nam, ngang với một số NHTM quy mô vừa của khu vực
Đông Nam Á như bằng ¾ vốn của MayBank, bằng 1/3 vốn của ICBC.
Phát hành trái phiếu huy động từ nội bộ nhân viên, đây là nguồn vốn tức
thì , nhanh chóng , tạo sự gắn bó giữa ngân hàng và nhân viên.
b. Xử lý nợ tồn đọng
Với những khoản nợ xấu đã phải trích dự phòng rủi ro theo quy định, cần có
biện pháp thu hồi để bổ sung, tăng vốn tự có bằng cách :
Xử lý, thanh lý tài sản đảm bảo công khai qua trung tâm bán đấu giá tài sản,
công ty mua bán nợ của NH CôngThương , NH Nhà Nước, thông tin trên thị trường…
Kiến nghị với nhà nước cho xóa nợ bằng nguồn ngân sách nhà nước với nợ
không co tài sản đảm bảo và trường đối tượng cho vay là công ty, doanh nghiệp nhà
nước.
71
Chuyển nợ thành vốn góp vào doanh nghiệp , cơ cấu lại nợ bằng cách giãn nợ,
miễn giảm lãi suất hoặc đầu tư thêm vốn cùng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả…
c. Tăng mức lợi nhuận
Vietinbank có thể tăng vốn từ mức lợi nhuận để lại . Giải pháp này khuyến
khích nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn diện : với mức lãi suất huy động vốn và cho
vay hợp lý, cạnh tranh, hiệu quả, an toàn, Vietinbank sẽ sử dụng nguồn vốn linh động,
tận thu mọi nguồn lực bên cạnh các nguồn thu từ phí dịch vụ …
3.2.4.2 Nâng cao khả năng điều hành của Vietinbank
Năng lực quản trị, đặc biệt là năng lực quản trị nội bộ của ngân hàng là yếu tố
quyết định sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, quản
trị ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro nói riêng, cần dựa trên một số nguyên tắc
sau: nguyên tắc chấp nhận rủi ro; nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép; nguyên tắc
quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt; nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép
và khả năng tài chính; nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nguyên tắc hợp lý về thời gian và
phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng v.v… Để thực hiện tốt những nguyên tắc
này, ngoài việc quản lý tốt tài sản nợ - tài sản có theo nguyên tắc của Uỷ ban Basel,
xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi cho việc áp dụng
các nguyên tắc và thông lệ quản trị rủi ro, Vietinbank cần chú trọng nâng cao chất
lượng công tác kiểm soát nội bộ trên cơ sở áp dụng hệ thống công nghệ ngân hàng
hiện đại, để phát hiện những tiềm ẩn rủi ro, có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhưng
cũng không nên quá nhấn mạnh đến kiểm tra, kiểm soát nội bộ dễ đánh mất tính sáng
tạo trong công việc.
Cụ thể xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo hướng phân tách chức
năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro và chức năng quản lý nợ trong
hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng. Tập trung hoàn thiện và nâng cấp hệ thống
xếp hạng, phân loại khách hàng .
Bên cạnh đó cần củng cố, hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ:Vietinbank nên
xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ dưới hai hình thức: Giám sát từ xa và
kiểm tra tại chỗ. Giám sát từ xa là kiểm soát thông qua các thông tin báo cáo định kỳ
72
và qua mạng vi tính. Việc kiểm soát được thực hiện theo một số chỉ tiêu quan trọng
như tình hình tăng giảm dư nợ, tăng trưởng huy động vốn, thực hiện quyết định về cho
vay và bảo lãnh, việc tính toán các chỉ tiêu an toàn vốn…Việc kiểm tra tại chỗ là
phương pháp chủ yếu và quan trọng nhất để kiểm tra hoạt động của các phòng ban
chức năng trong việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành theo hai
kênh: các chi nhánh tự kiểm tra và kiểm tra của Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
trung ương.
Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Vietinbank cần tổ chức các cuộc kiểm
tra trên diện rộng với phương châm phòng ngừa là chính, phát hiện được các sai phạm
để kịp thời nêu ra các kiến nghị chỉnh sửa.
Đưa ra điều kiện cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài phải cử người đại diện
có năng lực, trình độ cao tham gia Hội đồng quản trị của Vietinbank đồng thời có trách
nhiệm tư vấn xây dựng chiến lược phát triển, chuyển giao công nghệ ngân hàng tiên
tiến áp dụng tại Vietinbank .Ngoài ra có thể thực hiện đột phá thuê Tổng Giám đốc và
đội ngũ chuyên gia giỏi để giúp nâng cao năng lực quản trị điều hành và hiệu qủa hoạt
động của Vietinbank.
Trong năm 2011, Vietinbank đã chuyển sang quản lý vốn theo cơ chế tập trung,
áp dụng mô hình định giá điều chuyển vốn khớp kỳ hạn(FTP) nhưng chưa hoàn thiện,
trong thời gian trước mặt cần hoản chỉnh, phát triển những ưu điểm, khắc phục hạn
chế hệ thống FTP. Bên cạnh đó Vietinbank sẽ phải xây dựng, đổi mới mô hình, công
tác quản trị hoạt động tín dụng, đầu tư với định hướng quản trị rủi ro theo thông lệ
quốc tế phù hợp với thực trạng hoạt động của Vietinbank.
Thực hiện tốt các giải pháp vừa nêu, VIETINBANK sẽ là NHTM trong nước có mô
hình quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế tốt nhất Việt Nam. Mọi hoạt động sẽ công
khai, minh bạch và đảm bảo độ an toàn, hiệu qủa cao.
3.2.4.3 Cải tổ nhân sự
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị máy móc, là rất dễ sao chép, các ngân hàng đều cung cấp những sản phẩm
dịch vụ tương tự như nhau, chỉ có nguồn nhân lực là khác nhau. Vì vậy, phát triển
73
nguồn nhân lực là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của một ngân hàng. Nguồn nhân lực là nguồn lực khó sao chép và luôn tạo ra những
cải tiến mới, những sản phẩm mới, giúp ngân hàng vượt lên các đối thủ cạnh tranh
khác. Chính đội ngũ cán bộ công nhân viên là lực lượng tiếp xúc với khách hàng, tạo ra
một văn hóa, phong cách giao dịch riêng, văn hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam
mà các đổi thủ khác khó có thể tạo ra một phong cách tương tự.
Xây dựng đội ngũ cán bộ bán hàng (cán bộ tín dụng và giao dịch viên) trẻ, năng
động, chuyên nghiệp, nắm chắc nghiệp vụ đồng thời thấm nhuần văn hóa Vietinbank.
Ngoài việc thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng chính xác khi giao tiếp với khách hàng.
Người cán bộ phải luôn niềm nở lịch sự biết tư vấn đưa ra lời khuyên và trả lời thắc
mắc làm hài lòng khách hàng. Từ đó sẽ cũng cố niềm tin đối với khách hàng và khi
cần chắc chắn khách hàng sẽ nhớ đến Vietinbank đầu tiên.
Nhân lực được xác định là yếu tố quyết định, có vai trò quan trọng đảm bảo sự
thành công của chiến lược kinh doanh Ngân hàng Công thương Việt Nam. Vì vậy,
ngân hàng phải xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực một cách chi tiết, cụ thể
nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và lãnh đạo tinh thông, có trình độ cao, đủ năng
lực tiếp nhận và kiểm soát công nghệ ngân hàng tiên tiến.
Thay đổi cơ chế tuyển dụng: Cơ chế tuyển dụng mới phải đảm bảo tuyển được
cán bộ có sức khoẻ tốt, tư duy nhanh nhạy, có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm
thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn ứng viên. Đào tạo nâng cao kiến thức: Cần đào
tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cho đội ngũ quản trị và các nhân viên nghiệp vụ theo
định kỳ. Đây là việc làm phải thực hiện liên tục, thường xuyên với đối tượng trên diện
rộng, đặc biệt là phải đào tạo về nâng cao nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin
học, Đặc biệt là các khóa học kỹ năng giao tiếp, ứng xử thực hành….. và có chính sách
sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả.
Thiết lập đội ngũ chuyên gia, tư vấn chuyên nghiệp để hỗ trợ cho công tác kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là công tác đầu tư nguồn vốn, công tác thẩm định tín dụng, luật
pháp…
74
3.2.4.4 Phát triển Công nghệ
Công nghệ ngân hàng được coi là chìa khóa cho sự phát triển và là nền tảng
quan trọng cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Muốn gia tăng tiện ích của sản
phẩm, đa dạng hóa sản phẩm cần phải đầu tư nâng cao năng lực công nghệ. Cụ thể:
- Chuẩn hóa hệ thống thông tin: Đây là tiền đề để tiếp tục khai triển một loạt
các ứng dụng công nghệ tiên tiến như ngân hàng điện tử, mở rộng hệ thống rút tiền tự
động ATM, tăng cường hệ thống thông tin quản lý (MIS), ứng dụng các chuẩn mực
của hệ thống kế toán quốc tế (IAS). Nâng cao khả năng của hệ thống thông tin về tình
hình hoạt động của khách hàng, đặc biệt là tài chính, quản lý thông tin về tình hình
hoạt động của khách hàng, đặc biệt là tín dụng và dự án đầu tư. Chuẩn hóa hệ thống
mẫu biểu trên mạng sao cho tăng cường tính thích hợp và tập trung để các thông tin từ
cơ sở dễ dàng truyền tới trung ương và được tổng hợp phân tích phục vụ điều hành
quản lý kinh doanh. Áp dụng chương trình phần mềm tin học ngân hàng bán buôn cho
các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng, chuyển tiền quốc tế, tín dụng chứng từ, quản
lý dự án đầu tư, nghiệp vụ tín dụng. Các nghiệp vụ này khá phức tạp, lại có nhiều tính
chất khác nhau. Vì vậy, hệ thống chương trình đưa vào hoạt động phải thống nhất,
tương thích với cơ sở dữ liệu chung của ngân hàng.
- Tạo bước tiến mới trong bảo mật ngân hàng theo xu hướng quốc tế : Xác
thực chủ tài khoản trong giao dịch ngân hàng bằng nhận dạng sinh trắc học trên thẻ
thông minh (March on Card- MoC) mà chủ yếu dùng dấu vân tay, tĩnh mạch lòng bàn
tay để bảo đảm an toàn thông tin trong giao dịch ngân hàng trực tuyến và trực tiếp
3.2.4.5 Mở rộng mạng lưới
Vietinbank cần đánh giá toàn diện lại hoạt động của toàn bộ các chi nhánh,
phòng giao dịch, điểm giao dịch trong hệ thống một cách liên tục để có giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Song song với việc mở rộng mạng lưới tại các khu vực, địa
điểm tiềm năng, khu đô thị, khu thương mại, Vietinbank cần chấn chỉnh, thu hẹp, sát
nhập, bỏ những điểm giao dịch dịch không hiệu quả, thua lỗ, dồn nhân lực và chi phí
cho các điểm giao dịch hiệu quả.
75
3.2.4.6 Xây dựng thương hiệu Vietinbank
- Để xây dựng VietinBank thành một thương hiệu mạnh trước hết phải thực
hiện tốt các giải pháp nêu trên làm cho Vietinbank trở thành một NHTM có tiềm lực
tài chính vững mạnh, khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách
hàng tốt nhất trên thị trường với giá cả hợp lý. Đây là yếu tố cơ bản quan trọng nhất
tạo nên thương hiệu của doanh nghiệp; Ngoài ra Vietinbank cần quan tâm nhiều hơn
đến công tác tuyên truyền, quảng cáo để ngày càng nhiều khách hàng biết đến và sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của Vietinbank (Tăng chi phí dành cho quảng cáo gấp đôi
hiện nay từ 0,05%/tổng chi phí lên 0,1%/tổng chi phí)
- Xây dựng văn hoá kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam: Xây
dựng môi trường văn hoá kinh doanh và tinh thần doanh nghiệp lành mạnh phù hợp
với chiến lược kinh doanh mới. Cả hệ thống Vietinbank phải trở thành một tổ chức
thống nhất, luôn học hỏi và sẵn sàng cho mọi thay đổi để nhanh chóng thích nghi với
sự thay đổi thường xuyên của môi trường kinh doanh mà kéo theo đó là thay đổi về
chính sách và chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Tạo lập một môi trường văn hoá
doanh nghiệp văn minh, tiên tiến và mang đậm bản sắc riêng của Vietinbank.
- Xây dựng môi trường ở nơi làm việc cởi mở, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau. Đề
cao tính tự chủ, tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân ở mỗi vị trí làm
việc. Có sức mạnh tập thể, có vai trò lãnh đạo của HĐQT và Ban điều hành thì sẽ tạo
nên sự thành công trong chiến lược kinh doanh mới của ngân hàng.
3.3 Điều kiện để thực hiện hiệu quả các giải pháp
3.3.1 Kiến nghị với chính sách của Nhà nước
Môi trường pháp lý vô cùng quan trọng, vì nó là cơ sở, điều kiện để các ngân
hàng Việt Nam có thể hoạt động hiệu quả trong cơ chế thị trường. Hơn nữa, thực tế
qua 20 năm đổi mới đã cho thấy, Việt Nam là một nước đang trong quá trình phát
triển, thực hiện chuyển dịch và chuyển đổi cơ chế để từng bước hội nhập kinh tế với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó, Việt Nam phải hoàn chỉnh môi trường
pháp lý để ngành ngân hàng có thể tiếp cận, tham gia các mối quan hệ kinh tế, thương
mại, đầu tư, dịch vụ…
76
Để hoàn thiện môi trường pháp lý, xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Hoàn thiện các quy định pháp lý:
Nghị định 35/2007/NĐ-CPP quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân
hàng ; Chỉ thị 20/2007/CT-TTg, chỉ thị 05/2007/CT/NHNN về việc trả lương cho các
đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ban
hành Quy chế về phát hành và sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân
hàng cộng với những sửa đổi, bổ sung về lĩnh vực thanh toán trong luật NHNN và
Luật các Tổ chức tín dụng 2010 đã và đang từng bước xác lập và hoàn thiện hành lang
pháp lý cho các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia sâu
rộng và các hoạt động thương mại điện tử, cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các
chủ thể tham gia kinh doanh trực tuyến trên mạng trong phạm vi toàn xã hội.
Ngoài ra, Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 cũng quy định các tội
danh cụ thể liên quan đến công nghệ cao, tạo điều kiện cho việc đấu tranh phòng
chống tội phạm trong thanh toán, là chế tài quan trọng nhằm tạo niềm tin của người
dân trong sử dụng SPDV ngân hàng. Điều này đặc biệt quan trọng bởi lẽ hiện nay, đối
tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán trong khu vực dân cư không còn giới hạn
ở các ngân hàng mà còn có các công ty cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, vì thế
mức độ cạnh tranh trên thị trường sẽ gay gắt hơn.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ và truyền thông, nhiều dịch vụ thanh
toán mới ra đời nhưng hành lang pháp lý chưa được thiết lập. Cần cơ chế, chính kết
hợp giữa những biện pháp hành chính và biện pháp kích thích kinh tế đủ mạnh đề đưa
chủ trương đi vào cuộc sống như với dịch vụ thẻ, các cơ quan quản lý vĩ mô như
Chính phủ, NHNN, Bộ Tài chính vẫn nên ban hành chính sách nhằm tạo một bước đột
phá đối với dịch vụ thanh toán thẻ như: quy định về các loại hình kinh doanh bắt buộc
phải thanh toán qua thẻ, giảm thuế/hoàn thuế cho các giao dịch thanh toán bằng thẻ,
miễn/giảm thuế nhập khẩu đối với thiết bị thanh toán thẻ EDC…
Đặc biệt, các luật về ngân hàng như Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
77
Luật tổ chức Tín dụng cần phải được chỉnh sửa, bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện
đất nước trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Ví dụ, Luật ngân hàng Nhà nước chưa có
điều khoản điều chỉnh rõ ràng và cụ thể về lãi suất, về hình thức tái cấp vốn, về nghiệp
vụ thị trường mở, về nghiệp vụ thanh toán. Vì vậy, Luật ngân hàng Nhà nước cần quy
định rõ ràng về những điều khoản này để phù hợp với thực tế phát triển của các ngân
hàng. Hiện nay, đối với Luật các tổ chức Tín dụng, chính sách tín dụng vẫn chưa hoàn
toàn tạo được sự bình đẳng đối với các thành phần kinh tế hoạt động trong cơ chế thị
trường. Do đó, để đạt được điều này, Luật các tổ chức Tín dụng cần phải có những
điều chỉnh hợp lý, bổ sung thêm các điều khoản thể hiện tính bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế nhằm khai thác và thu hút các tiềm năng về vốn của các thành phần
kinh tế này. Ngoài ra, Luật các tổ chức Tín dụng cũng nên có những điều chỉnh, bổ
sung các điều khoản quy định rõ về các hình thức thanh toán điện tử, giao dịch qua
mạng Internet, Home banking…để phù hợp với xu hướng phát triển của các ngân hàng
hiện nay. Những nội dung sửa đổi, bổ sung này sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng
Việt Nam nói chung và Vietinbank nói riêng phát triển và hội nhập thành công trên thị
trường quốc tế.
Việt Nam cần thành lập các tiểu ban nghiên cứu về những vấn đề cần sửa đổi
luật, tổ chức nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đi trước có ngành ngân hàng phát
triển, đặc biệt là luật về hoạt động ngân hàng và dịch vụ tài chính của họ, ví dụ: Mỹ,
Trung Quốc…Điều này sẽ giúp các ngân hàng Việt Nam có những định hướng, chiến
lược đúng đắn và phù hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của mình trên
thị trường.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tín dụng, bảo đảm tiền vay, các cơ chế liên quan đến
chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối, về thanh toán… một cách phù hợp, có hiệu quả
cao, thiết thực đối với tình hình hoạt động của các ngân hàng trong nước nhằm kích
thích các ngân hàng Việt Nam phát triển, tiến tới bắt kịp với sự phát triển chung của
các ngân hàng thế giới.
Các thủ tục hành chính lẫn những qui định về quản lý tài chính tiền tệ, tạo nên
một hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ, có tính khả thi cao, có giá trị thực hiện trong
78
thời gian lâu dài. Có như vậy, các ngân hàng Việt Nam mới có điều kiện mở rộng
được mạng lưới hoạt động không những trong nước mà cả ra nước ngoài, tham gia tích
cực hơn và sâu hơn vào thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
3.3.2 Chính sách của NHNN
Nhanh chóng ban hành văn bản hướng dẫn Luật NH Nhà nước và Luật Các tổ
chức tín dụng , cần xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung các quy định về cấp phép hiện diện
thương mại, về tổ chức, hoạt động, quản trị, điều hành của các NH trong và ngoài
nước hướng tới nguyên tắc không phân biệt đối xử, phù hợp với các cam kết và lộ
trình gia nhập WTO. Tuân thủ nguyên tắc minh bạch hoá và chuẩn xác thông tin về
hoạt động NH.
Hoàn thiện các quy định về hình thức pháp lý, phạm vi hoạt động và loại hình
dịch vụ được phép cung cấp của các NH nước ngoài tại VN cũng như các quy định
liên quan tới quản lý ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán NH phù hợp chuẩn mực kế
toán quốc tế và các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định về các dịch vụ NH mới như các dịch
vụ uỷ thác, các sản phẩm phái sinh, các hoạt động NH điện tử, quy định về hướng dẫn
và quản lý các dịch vụ phái sinh và các quy định liên quan đến các phương thức cung
cấp dịch vụ NH qua biên giới, tiêu dùng ở nước ngoài và hiện diện thể nhân... Cơ chế
chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước cần được ban hành kịp thời, phù hợp với
với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và NH. Không những thế,
một vấn đề rất quan trọng là cần xác định rõ lộ trình mở cửa thị trường với các mốc
thời gian cụ thể để đảm bảo tính tiên liệu của chính sách cũng như tạo điều kiện cho
các NHTM hoạt động theo nguyên tác thương mại – thị trường. Đây sẽ là một trong
những cơ sở đảm bảo hệ thống NH VN hội nhập hiệu quả.
NHNN nên xây dựng hệ thống thanh toán đảm bảo an toàn, nhanh chóng chính
xác và tiện lợi cho hoạt động thanh toán cho mọi ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam. Khẩn trương mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, phát
79
triển các công cụ giao dịch trên thị trường mở nhằm phát triển thị trường tiền tệ sâu
rộng, có tính thanh khoản cao. Xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại (MIS)
đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, dễ giám sát và lập
chương trình về hội nhập trên mạng Internet để cập nhật thông tin tài chính, tiền tệ thế
giới.
NHNN cần xây dựng các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước
ngoài theo quy chế Bassel. Trong đó cần tập trung giám sát việc cho vay và bảo lãnh
vay của các NHTM, kể cả vay ngắn hạn và trung hạn, đồng thời giám sát các luồng
chu chuyển vốn quốc tế trên thị trường vốn dựa trên kết quả phân tích, đánh giá rủi ro
và xếp hạng các NHTM theo chuẩn mực quốc tế. Đối với việc phát triển thị trường
chứng khoán và thị trường tiền tệ liên ngân hàng, NHNN cần đề ra giải pháp cụ thể và
đồng bộ, trong đó chú trọng vai trò và chức năng của các NHTM và các công cụ phòng
ngừa rủi ro như lãi suất, tỉ giá, dự trữ bắt buộc, các loại giấy tờ có giá, công cụ thị
trường phái sinh (forward, futures, options) nhằm xây dựng và hoàn thiện thị trường
vốn, đưa thị trường tiền tệ vào hoạt động mạnh mẽ, sôi động hơn, làm cơ sở áp dụng
công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ.
NHNN là đầu mối của các NHTM trong việc phối hợp với cơ quan pháp luật
trong việc chống lại tội phạm trộm cướp đến tội phạm công nghệ cao trong các lĩnh
vực thẻ và SPDV ngân hàng hiện đại, đem lại niềm tin và khuyến khích sử dụng
SPDV ngân hàng trong dân cư.
Hiện nay, đối với các DNVVN thuộc khu vực nông thôn (sản xuất chế biến,
tiêu thụ nông sản và phát triển công nghiệp, xây dựng nông thôn...) đã có cơ chế tiếp
cận vốn NHTM theo Nghị Định 41/2010/NĐ-CP. Theo đó: NHNN là cơ quan đầu mối
phối hợp với các Bộ, các chính quyền địa phương và các Hội Nông dân, Phụ nữ, Cựu
chiến binh, Thanh niên... đồng trách nhiệm tổ chức các hình thức tư vấn và tổ chức tạo
thuận lợi cho các đối tượng được tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng và phía các ngân
hàng được hưởng những chính sách ưu đãi về mức dự trữ bắt buộc, mức tái cấp vốn,
tái chiết khấu cho những TCTD nào có tỷ trọng dư nợ lớn cho các đối tượng của Nghị
định và nhất là các đối tượng có dự án khả thi về phát triển nông nghiệp, nông thôn...;
80
Lãi suất là một công cụ điều tiết vĩ mô hết sức nhạy cảm, có tác động lớn đến
nhiều đối tượng trong nền kinh tế, vì vậy, để đảm hiệu quả tối ưu khi sử dụng công cụ
này thì các nhà làm chính sách cần:
- Có lộ trình, giải pháp khuyến khích phát triển đồng bộ các thị trường tài chính,
đa dạng hóa các kênh huy động vốn trong nền kinh tế để nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng của DN, hạn chế tình trạng tín dụng đen, thị trường tài chính ngầm
phát triển tự do không có kiểm soát.
- Điều hành chính sách lãi suất một cách linh hoạt, kịp thời, duy trì mặt bằng lãi
suất ổn định, phù hợp cơ chế thị trường trên cơ sở xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích của
người gửi tiền, các Ngân hàng và người vay tiền.
- Hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính trong điều hành lãi suất, làm biến
dạng sự vận động của lãi suất để đảm bảo lãi suất trong nền kinh tế vận động theo cơ
chế thị trường, giúp cho các chủ thể tham gia thị trường có thể dự báo, đưa ra các giải
pháp đối phó phù hợp.
- Tăng cường năng lực dự báo kinh tế và sớm đưa ra các giải pháp điều tiết
mang tính đón đầu để tránh các cú sốc về lãi suất, gây tổn thương cho các chủ thể
trong nền kinh tế.
- Trong bối cảnh suy giảm kinh tế hiện nay, cần thực hiện triệt để và kiên trì
giải pháp hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi DN có thể tiếp cận được sự hỗ
trợ của Chính phủ nhằm phát huy tốt nhất hiệu ứng từ gói kích cầu này đối với toàn bộ
nền kinh tế./.
Kết luận chương 3:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, nguyên nhân tồn tại trong việc phát triển SPDV
của Vietinbank tại chương 2, luận văn đã đưa ra một số giải pháp phát huy những
điểm mạnh và hạn chế khắc phục những tồn tại của VIETINBANK trong thời gian tới
theo đúng định hướng phát triển SPDV của Vietibank nói riêng và ngành ngân hàng
Việt Nam nói chung .Các giải pháp tập trung vào từng sản phẩm dịch vụ cụ thể với các
tiêu chí nâng cao số lượng, chất lượng SPDV, phát triền mạng lưới, nâng cao thái độ
phục vụ của nhân viên quan hệ khách hàng…. bên cạnh các giải pháp chung cho các
81
hoạt động kinh doanh của Vietinbank. Đồng thời cũng đề xuất kiến nghị với Chính
phủ với NHNN về cải tiến cơ chế chính sách vĩ mô tạo điều kiện cho các NHTM nói
chung và VIETINBANK nói riêng phát triển SPDV trong tình hình mới phù hợp với
xu thế và chuẩn mực quốc tế.
82
KẾT LUẬN
Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thượng mại thế giới - WTO từ
07/11/2006, mở ra nhiều cơ hội cho ngành tài chính ngân hàng và các ngành kinh tế
khác của Việt Nam. Nghiên cứu về phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng là yêu cầu
cấp thiết với nhà quản trị NHTMCP Công Thương VN trong bối cảnh kinh tế hiện
nay.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất đa dạng , phong phú vẫn còn rất nhiều tiềm
năng để khai thác cùng với nhu cầu biến đổi không ngừng của nền kinh tế và các chủ
thể trong nền kinh tế. Để phát triển và hội nhập, Vietinbank cần nâng cao năng lực
một cách toàn diện : nâng cao năng lực tài chính, phát triển nguồn nhân lực, hiện đại
hóa ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ….
Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm phát triển SPDV của một số ngân hàng trên
thế giới, các nhân tố tác động và tiêu chí đánh giá SPDV của NHTM; cùng với thực
trạng hiện nay của Vietinbank với những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân hạn chế trong phát triển SPDV tại Vietinbank, đề tài nghiên cứu đã đưa ra các
nhóm giải pháp cụ thể cho từng SPDV và các nhóm giải pháp chung cho sự phát triển
của SPDV nói riêng và Vietinbank nói chung.
Các đề xuất dựa trên kinh nghiệm làm việc thực tế và quá trình nghiên cứu nên
không tránh khỏi những hạn chế cần trao đổi thêm. Tuy nhiên , rất mong, đề tài “ Phát
triển sản phẩm dịch vụ tại NHTM CP Công Thương Việt Nam” sẽ là tài liệu đóng góp
trong việc nghiên cứu , phát triển sản phẩm dịch vụ Vietinbank trên con đường trở
thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng,
cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc
sống.
83
PHỤ LỤC
BẢNG A. PHÍ DỊCH VỤ ÁP DỤNG CHO GIAO DỊCH BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM ( Ban hành theo Quyết định số: 2501/QĐ-NHCT10 ngày 28 -09 -2009 )
MỨC PHÍ ÁP DỤNG
NỘI DUNG
(Chưa bao gồmVAT)
MỨC / TỶ LỆ PHÍ
TỐI THIỂU
I. DỊCH VỤ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
1. Mở tài khoản tiền gửi
Miễn phí
2. Số dư tối thiểu khi mở và duy trì hoạt động tài khoản tiền gửi thanh toán:
- Đối với tổ chức : 1.000.000 đ
- Đối với cá nhân: 100.000 đ
3. Số dư tối thiểu khi mở TKTG có kỳ hạn:
(theo qui định hiện hành của NHTMCPCTVN)
4. Quản lý duy trì số dư TKTG TT dưới mức tối thiểu:
4.1. Đối với tổ chức
3.000 đ/ngày
4.2. Đối với cá nhân
1.000 đ/ngày
5.Gửi tiền mặt vào tài khoản tiền gửi:
Miễn phí
5.1. Gửi TM vào TK Tiền gửi tại CN NHCT mở tài khoản
0.02 % số tiền gửi
20.000 đ/món
5.2. Gửi TM vào TK Tiền gửi mở tại NHCT khác cùng tỉnh (TP)
0.05 % số tiền gửi
20.000 đ/món
5.3. Gửi TM vào TK Tiền gửi mở tại NHCT khác tỉnh (TP)
6. Rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi.
Miễn phí
6.1 Rút tiền mặt từ tài khoản Tiền gửi tại CN NHCT nơi mở TK.
0.02 % số tiền rút
10.000 đ/món
6.2.Rút tiền mặt từ tài khoản Tiền gửi mở tại NHCT khác cùng tỉnh (TP) (ngoài qui định của điểm A013)
6.3 Rút tiền mặt từ tài khoản Tiền gửi mở
0.05 % số tiền rút
20.000 đ/món
84
tại NHCT khác tỉnh (TP) (ngoài qui định của điểm A013).
10.000 đ/món
0.02 % số tiền rút (cộng phí chuyển tiền nếu có)
6.4 Rút tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản TG số TM đã nộp vào trong vòng 3 ngày làm việc với TG không kỳ hạn; 5 ngày làm việc với TG có kỳ hạn. (Tại CN NHCT nơi mở TK).
20.000 đ/món
0.02 % số tiền rút (cộng phí giao dịch liên chi nhánh/phí chuyển tiền nếu có)
6.5 Rút tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản TG số TM đã nộp vào trong vòng 3 ngày làm việc với TG không kỳ hạn; 5 ngày làm việc với TG có kỳ hạn. (Tại CN NHCT khác CN mở TK).
0.02 % số tiền rút
10.000 đ/món
6.6 Rút tiền mặt từ tài khoản TG của cá nhân được ghi có bằng Séc hoặc chuyển khoản trong ngày làm việc.
7. Phí đóng TKTG thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
7.1 Đối với cá nhân:
20.000 đ/TK
7.2 Đối với tổ chức:
100.000 đ/TK
8. Phí phục hồi TKTG thanh toán đã đóng:
8.1 Đối với cá nhân:
20.000 đ/TK
8.2 Đối với tổ chức:
100.000 đ/TK
II. DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN, THANH TOÁN
1. Chuyển tiền đi từ tài khoản
1.1 Chuyển tiền cho người hưởng có TK tại NHCT
Miễn phí
Chuyển khoản giữa 2 TK mở cùng một CN NHCT
10.000 đ/món
Chuyển khoản giữa 2 tài khoản mở tại 2 CN NHCT cùng tỉnh (TP) hoặc CN nhận lệnh cùng tỉnh (TP) với CN mở TK.
20.000 đ/món
0.05% số tiền chuyển
Chuyển khoản giữa 2 tài khoản mở tại 2 NHCT khác tỉnh (TP) hoặc CN nhận lệnh khác tỉnh (TP) với CN mở TK
1.2. Chuyển tiền đi cho người hưởng nhận TM bằng CMND hoặc giấy tờ tương đương tại NHCT.
- Nhận tại NHCT khác cùng tỉnh (TP)/hoặc
0.02% số tiền
20.000 đ
85
CN nhận lệnh cùng tỉnh (TP) với CN mở TK
chuyển
20.000 đ
- Nhận tại NHCT khác tỉnh (TP) / hoặc CN nhận lệnh khác tỉnh (TP) với CN mở TK
0.05% số tiền chuyển
1.3. Chuyển tiền đi cho người hưởng ở khác hệ thống NHCT
a. Chuyển đi NH khác hệ thống cùng tỉnh (TP)/ CN nhận lệnh cùng tỉnh (TP) với CN mở TK
15.000 đ/món
-Chuyển qua Thanh toán Bù trừ, song phương...
- Chuyển qua Thanh toán Điện tử LNH (Citad)
15.000 đ/món
Trước 11h30’ (hoặc sau 11h30 nhưng KH đồng ý chuyển vào ngày hôm sau) và số tiền nhỏ hơn 500 trđ.
20.000 đ/món
0.03% số tiền chuyển
Sau 11h30 (hoặc nhận chứng từ trước 11h30 nhưng số từ 500 trđ trở lên hoặc KH có nhu cầu chuyển khẩn)
30.000 đ/món
0.07% số tiền chuyển
b. Chuyển đi NH khác hệ thống khác tỉnh (TP)/hoặc CN nhận lệnh khác tỉnh (TP) với CN mở TK
2. Khách hàng nộp tiền mặt để chuyển đi
2.1 Chuyển tiền đi /trả nợ CN khác trong hệ thống (Trừ trường hợp nộp TM vào TK TG)
Chuyển đi CN NHCT khác cùng tỉnh TP
20.000 đ
0.05% số tiền nộp vào và chuyển đi
Chuyển đi CN NHCT khác tỉnh TP
20.000 đ
0.07% số tiền nộp vào và chuyển đi
0.07%-0.1% số tiền chuyển
20.000đ/món- 40.000đ/món
2.2. Khách hàng nộp TM vào NHCT để chuyển đi NH ngoài hệ thốngcùng tỉnh/khác tỉnh
0.05% số tiền rút
20.000 đ
3. Chuyển tiền đến từ ngoài hệ thống để rút tiền mặt (người hưởng không có TKTG)
20.000đ/món
4. Chuyển tiền đến từ ngoài hệ thống để ghi có TKTG TT mở tại CN NHCT khác
0.03%-0.05% số tiền chuyển
III. DỊCH VỤ VỀ TIỀN VAY
(Đơn vị chỉ được phép thu phí tiền vay khi được phép của NHNN và NHCT VN)
86
V. BẢO LÃNH TRONG NƯỚC
1. Phát hành bảo lãnh:
1% - 2% /năm
300.000 đ/món
200.000 đ
- Phát hành bảo lãnh bằng Tiếng nước ngoài:
2. Sửa đổi tăng tiền, gia hạn
1% - 2% /năm
3. Sửa đổi khác
Theo thỏa thuận
100.000 đ/lần
4. Huỷ bỏ bảo lãnh
100.000 đ/lần
100.000 đ
5. Thanh toán bảo lãnh do NHCT phát hành
0.2%/ số tiền thanh toán
VI. DỊCH VỤ KHO QUỸ, QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ.
1. Thu/chi hộ tiền mặt
Theo thỏa thuận
1.1 Thu/chi hộ tiền mặt tại NHCT
0.05% số tiền thu hộ
30.000 đ
200.000đ
1.2 NHCT đến thu/chi tiền mặt tại địa điểm khách hàng yêu cầu
0.05% số tiền thu hộ + Chi phí phát sinh
2. Thu hồi và đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
Miễn phí
2.1 Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông
1.818 đ/món
2.2 Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản
3.64% tổng số tiền đổi
3. Thu/gửi tiền theo túi niêm phong:
0.05%/số tiền gửi
50.000 đ/món
3.1 Phí thu tiền theo túi niêm phong và ghi có vào TKTG ngay trong ngày
3.2. Phí gửi tiền theo túi niêm phong
0.01%/số tiền gửi
20.000 đ/món
Theo thỏa thuận
20.000 đ/tháng
4. Nhận cất giữ hộ tiền, giấy tờ có giá và tài sản quý tại kho Ngân hàng
5. Dịch vụ khác.
Theo thỏa thuận
VII. CUNG CẤP DỊCH VỤ,THÔNG TIN THEO YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG (Áp dụng cho cả cho các phát sinh bằng VNĐ và ngoại tệ )
20.000đ/TK/tháng
1. Thông báo biến động số dư qua hệ thống tin nhắn SMS
1.000đ/tin nhắn
2. Gửi tin nhắn để vấn tin số dư TK, vấn tin 5 giao dịch gần nhất, tỷ giá, lãi suất…(Thu trên tài khoản của chủ thuê bao điện thoại)
87
Miễn phí
3. Vấn tin giao dịch, vấn tin số dư qua mạng viễn thông
4. Xác nhận số dư TK khách hàng
4.1 Xác nhận bằng tiếng Việt :
30.000 đ/bản
- Xác nhận bản thứ nhất
10.000 đ/1TK/1 thời điểm
10.000 đ/bản
- Xác nhận bản tiếp theo cùng một tài khoản.
4.2 Xác nhận bằng tiếng nước ngoài
- Xác nhận bản thứ nhất
100.000 đ/bản
30.000 đ/1 TK/1 thời điểm
30.000 đ/bản
- Xác nhận bản tiếp theo cùng một tài khoản
5. Cung cấp sao kê tài khoản
5.1 Sao kê chi tiết giao dịch định kỳ
Miễn phí
5.2 Sao kê chi tiết giao dịch theo yêu cầu:
20.000 đ/lần
5.000 - 10.000đ/trang
6. Cung cấp bản sao chứng từ
Theo thỏa thuận theo từng trường hợp
10.000 đ/lần
7. Thông báo tiền đến cho người nhận theo yêu cầu của Khách hàng.
20.000 đ/lần
8. Tra soát các thông tin chuyển tiền, thông báo đã trả tiền... (theo yêu cầu của khách hàng)
10.000 đ /món
9. Nhận thu hộ Séc, Uỷ nhiệm thu trong nước
10. Thanh toán séc, UNT trong nước
Thu bằng phí chuyển tiền
15.000 đ/món
11. Huỷ nhờ thu theo yêu cầu của khách hàng
12. Thông báo Séc không đủ khả năng thanh toán (thu từ người phát hành séc)
20.000 đ/lần thông báo
13. Thông báo mất Séc.
200.000 đ/lần
200.000 đ/thẻ/lần
14. Báo mất thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá (Áp dụng cho cả VNĐ và ngoại tệ)
15. Phong toả Tài khoản do NHCT mở và quản lý:
15.1 Theo yêu cầu của các đơn vị trong hệ
50.000đ/TK chi
88
thống NHCT
tiết/lần
15.2 Theo yêu cầu của các NH khác hệ thống, của khách hàng.
100.000 đ/bản/1tài khoản chi tiết
16. Quản lý TK tiền gửi đồng sở hữu
30.000đ/tháng
Thu như điểm 4 mục này
17. Xác nhận khả năng tài chính của khách hàng (chohọc sinh du học; theo yêu cầu thanh tra, kiểm toán.....)
19. Dịch vụ quản lý vốn tập trung
19.1 Đăng ký sử dụng dịch vụ
100.000đ/lần
19.2 Đăng ký/bổ sung TK trung tâm
50.000đ/TK-tính từ TK TT thứ 2 trở lên
19.3 Đăng ký/bổ sung TK thành viên
30.000đ/TK
20. Dịch vụ tràn Sweep
- Phí Tràn sweep giữa 2 TK cùng chi nhánh
Miễn phí
- Phí Tràn sweep giữa 2 TK khác chi nhánh
Theo thỏa thuận
20.000đ/món
21. Dịch vụ Vietinbank at Home
21.1 Đăng ký dịch vụ
200.000 đ/lần
21.2. Các dịch vụ khác liên quan
Theo phát sinh thực tế
VIII. CÁC DỊCH VỤ KHÁC (Áp dụng cho cả cho các phát sinh bằng VNĐ và ngoại tệ )
1. Phí mượn hồ sơ
Phí thoả thuận
Tổ chức: 300.000đ/lần
Cá nhân: 100.000đ/lần
20.000 đ/tờ GTCG/thẻ TK
2. Chuyển nhượng giấy tờ có giá do NHCT phát hành, chuyển quyền sở hữu Sổ tiết kiệm gửi tại NHCT
3. Phí mua lại giấy tờ có giá trước hạn
100.000 đ
0.05% giá trị chiết khấu
Theo thoả thuận
4. Dịch vụ tư vấn về Tiền tệ, quản lý tiền vốn, thanh toán, tài trợ thương mại, tái tài trợ, quản lý dự án đầu tư phát triển, dịch vụ bảo hiểm, tư vấn khách hàng vay vốn.
5. Cho thuê ngăn tủ, két sắt.
Theo thoả thuận
90.000 đ/tháng
89
Theo thỏa thuận
5.000 đ/món
6. Thu hộ vào TKTG tại NHCT theo Hợp đồng/thỏa thuận giữa khách hàng và NHCT.
Theo thỏa thuận
5.000 đ/món
7. Chi hộ từ TK theo danh sách trên cơ sở Hợp đồng/thỏa thuận giữa Khách hàng và NHCT
8. Các dịch vụ khác
Thoả thuận cụ thể khi có nghiệp vụ phát sinh
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tác giả:
1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống
kê Hà Nội.
2. PGS.TS Trần Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụị NHTM, NXB thống kê.
3. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị NHTM, NXB Lao động.
Tài liệu:
4. Hội thẻ Ngân Hàng Việt Nam
5. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2004), Luật các tổ chức tín dụng- Luật sửa đổi ,
Hà Nội
6. Ngân hàng Công thương Việt Nam-VietinBank (2005-2010), Báo cáo thường niên,
báo cáo tổng kết, báo cáo sơ kết, báo cáo định kỳ, tạp chí , hội thảo làm việc …
7. Tạp chí Ngân hàng 2008-2010.
Website:
8. http://en.wikipedia.org/wiki/bank
9. www.sbv.gov.vn
10. www.vietinbank.vn
11. www.worldbank.org
12. www.bidv.com.vn
13. www.argibank.com.vn
14. www.vietcombank.com.vn
15. www.acb.com.vn
16. www.sacombank.com.vn
www.gafin.vn