BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
ĐẶNG HUY BÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO MẶT HÀNG CÁ TẦM TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN LÂM NÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. CAO TÔ LINH
HÀ NỘI – 2014
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn ThS. QTKD
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đặng Huy Bình
Học viên: Đặng Huy Bình MSHV: CB111017
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn ThS. QTKD
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG .............................................................................................................. 4
1.1. Tìm hiểu chung về thị trường .................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thị trường ......................................................................... 4
1.1.2. Tính chất của thị trường ........................................................................ 5
1.1.3. Chức năng của thị trường ...................................................................... 7
1.1.4. Vai trò của thị trường ............................................................................ 8
1.1.5. Phân loại thị trường hàng hóa ................................................................ 9
1.2 Nội dung và biện pháp phát triển thị trường ........................................... 11
1.2.1 Định nghĩa về phát triển thị trường ....................................................... 11
1.2.2. Vai trò của việc phát triển thị trường, những yêu cầu, nguyên tắc ........ 14
1.2.3. Công cụ để phát triển thị trường .......................................................... 16
1.2.4. Qui trình phát triển thị trường .............................................................. 18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động PTTT của DN sản xuất kinh doanh cá Tầm ....................................................................................... 33
1.3. Một số điểm cần lưu ý khi phát triển thị trường thủy sản ...................... 36
1.3.1. Vị trí của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân ........................... 36
1.3.2 Những đặc điểm lưu ý khi phát triển thị trường thủy sản ...................... 39
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁ TẦM TẠI TRUNG TÂM PTLNN VĨNH PHÚC 41
2.1 Thông tin chung về Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc................................. 41
Học viên: Đặng Huy Bình MSHV: CB111017
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn ThS. QTKD 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .. 41
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .................. 41
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Trung tâm ............................. 42
2.1.4 Hoạt động kinh doanh của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .................... 45
2.1.5 Thực trạng nguồn nhân lực của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc............. 46
2.1.6 Nguồn lực tài chính của Trung tâm PTNLNN Vĩnh Phúc ..................... 47
2.1.7 Phân tích cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm ............................ 51
2.1.8 Công tác nghiên cứu khoa học, phương hướng của Trung tâm trong
những năm tiếp theo ............................................................................. 52
2.2 Tìm hiểu về sản phẩm, thị trường của mặt hàng cá Tầm tại Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .............................................................................................. 54
2.2.1 Tổng quan về sản lượng, khu vực nuôi thương phẩm cá tầm trên thế giới và ở Việt Nam ...................................................................................... 54
2.2.2 Đặc điểm, đánh giá các đặc điểm của sản phẩm cá Tầm ....................... 60
2.2.3 Đánh giá các đặc tính của thị trường cá Tầm tại Việt Nam ................... 65
2.2.4 Phân tích đánh giá hiện trạng các căn cứ phát triển thị trường cá Tầm của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc và các đối thủ cạnh tranh ...................... 69
2.2.5 Áp dụng SWOT đưa ra định hướng thị trường cho mặt hàng cá Tầm ... 76
CHƯƠNG III ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN LÂM NÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013- 2015 .............................................................................................................................. 83
3.1 Tầm nhìn, sứ mạng .................................................................................... 83
3.2. Xây dựng mục tiêu chiến lược.................................................................. 84
3.2.1 Các mục tiêu tổng quát ......................................................................... 84
3.2.2 Các mục tiêu cụ thể .............................................................................. 84
3.3 Chiến lược phát triển thị trường của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc : .. 85
3.4 Giải pháp chiến lược để phát triển ........................................................... 86
3.4.1 Định hướng chung ................................................................................ 86
3.4.2 Các giải pháp cụ thể ............................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 97
Học viên: Đặng Huy Bình MSHV: CB111017
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn ThS. QTKD 1. Kết luận: ...................................................................................................... 97
2. Kiến nghị: .................................................................................................... 98
2.1 Đối với nhà nước: .................................................................................... 98
2.2 Đối với địa phương: ................................................................................ 98
TÀI LIỀU THAM KHẢO ................................................................................. 100
Học viên: Đặng Huy Bình MSHV: CB111017
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn ThS. QTKD
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS
Cao Tô Linh cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô trong Viện
kinh tế và quản lý – Trường Đại học bách khoa Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc , các
phòng chức năng của Trung tâm, Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn Vĩnh
Phúc , Cục thủy sản, một số ban ngành khác trên địa bàn tỉnh, bạn bè và các đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi sưu tầm tài liệu trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Đặng Huy Bình
Học viên: Đặng Huy Bình MSHV: CB111017
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn ThS. QTKD
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải nội dung
NXB Nhà xuất bản
NSNN Ngân sách nhà nước
NCNTTS Nghiên cứu thủy sản
PTLNN Phát triển lâm nông nghiệp
PTTT Phát triển thị trường
UBND Ủy ban nhân dân
TT Trung tâm
TS Thủy sản
TBKHCN Tiến bộ khoa học công nghệ
VP Vĩnh Phúc
Học viên: Đặng Huy Bình MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình lao động từ năm 2008 – 2013 .................................... 46
Bảng 2.2: Thực trạng nguồn kinh phí tại Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc ...... 50
Bảng 2.3: Sản lượng cá tầm các năm của TTPTLNN Vĩnh Phúc .................. 50
Bảng 2.4: Các công trình nghiên cứu khoa học điển hình của TTPTLNN Vĩnh Phúc .................................................................................... 53
Bảng 2.5: Bảng thống kê sản lượng cá Tầm trên thế giới.............................. 55
Bảng 2.6 : Bảng thống kê các tỉnh nuôi cá tầm năm 2012............................. 57
Bảng 2.7. Bảng thống kê sản lượng giống và sản lượng cá Tầm năm 2012 .. 58
Bảng 2.8. Sản lượng, thị trường tiêu thụ cá tầm một số doanh nghiệp .......... 73
Bảng 2.9: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .. 75
Bảng 2.10: Ma trận SWOT của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .................... 80
Bảng 3.1 Kế hoạch tăng cường đội ngũ cán bộ, CNV giai đoạn 2013 -2015 90
Bảng 3.2. Dự kiến tình hình tài chính giai đoạn 2013 – 2015 của kinh doanh
cá Tầm .......................................................................................... 92
Bảng 3.3: Bảng triết khấu % cho các đại lý, nhà bán lẻ ................................ 95
Học viên: Đặng Huy Bình MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1: Sơ đồ Biểu diễn của một loại hàng hóa ............................................ 12
Hình 2: Sơ đồ hoạt động phát triển thị trường của các doanh nghiệp ............ 14
Hình 3: Sơ đồ quy trình phát triển thị trường ................................................ 19
Hình 4: Sơ đồ kế hoạch phát triển thị trường của các DN ............................ 24
Hình 5: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm ........................................................... 43
Hình 6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nuôi cá tầm ........................... 65
Hình 7: Sơ đồ quy trình tổ chức quản lý tài chính cho nuôi cá Tầm.............. 66
Hình 8: Kênh phân phối tới người tiêu dùng của trung tâm. ......................... 70
Hình 9 . Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá tầm ...................................... 87
Hình 10: Một số yếu tố cấu thành năng lực tổ chức quản lý của đơn vị sản
xuất cá Tầm .................................................................................... 88
Học viên: Đặng Huy Bình MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, thời kỳ hội nhập
quốc tế trên mọi lĩnh vực hoạt động. Việt Nam cũng không nằm ngoài tiến trình đó.
Việt Nam đã được kết nạp vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đánh dấu một
mốc rất quan trọng trên con đường hội nhập. Bên cạnh những thuận lợi của việc hội
nhập cũng không ít những khó khăn thách thức, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh
tế của nước ta hiện nay.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, phát triển sản xuất
và xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật. Xuất
khẩu nông, lâm và thủy sản Việt Nam năm 2012 ước đạt 27,54 tỷ USD, tăng 9,7%
so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính
năm 2012 ước đạt 14,99 tỷ USD, tăng 10%; thuỷ sản ước đạt 6,15 tỷ USD, tăng
0,7%; lâm sản chính ước đạt 4,9 tỷ USD, tăng 17,6% (Theo số liệu được công bố
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
Được nghiên cứu và thử nghiệm nuôi lần đầu vào tháng 4 năm 2005, nhưng
đến năm 2008 thì cá Tầm mới được nhân rộng ra nuôi thương phẩm tại một số tỉnh
trong cả nước (Lào Cai, Yên Bái, Hải Dương...). Với giá trị lớn (từ 250.000 –
300.000đ/kg – Tham khảo thị trường) cá Tầm nhanh chóng được nhân rộng và là
mô hình để người dân làm kinh tế thoát đói giảm nghèo. Tuy nhiên, vì giá trị kinh tế
lớn và khó khăn trong việc nuôi trồng (Cần dựa nhiều vào yếu tố thiên nhiên) nên
thị trường tiêu thụ của cá Tầm chỉ chiếm phần nhỏ trong lĩnh vực thủy sản nói
chung của cả nước. Cùng chung với xu hướng đó, Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm nuôi thả loại cá có giá trị kinh tế cao này. Hiện
nay quy mô được mở rộng thêm từng ngày, nhưng đứng trước những khó khăn
thách thức được đặt ra như: Việc mở rộng thị trường, tìm được thị trường ổn định
vv... Đặc biệt vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường cá Tầm có xuất xứ
nhập lậu từ Trung Quốc, đang được công khai bán trên thị trường Việt Nam với giá
Học viên: Đặng Huy Bình
1
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
rẻ. Dần dần bóp chết nghề nuôi cá Tầm không chỉ của Trung tâm PTLNN Vĩnh
Phúc mà còn của cả ngành cá Tầm Việt Nam.
Đứng trước những cơ hội và thách thức như vậy, tôi mạnh dạn chọn và
nghiên cứu thực hiện đề tài “Phát triển thị trường cho mặt hàng cá Tầm tại Trung
tâm phát triển lâm nông nghiệp Vĩnh Phúc ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra được các đề xuất, định hướng chiến lược và các giải pháp để phát
triển thị trường cá Tầm cho Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc trong tình hình hiện nay.
Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XV của
Đảng bộ Vĩnh Phúc “phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng; lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng; đẩy mạnh phát triển và
từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch vụ trong đó lấy phát triển du lịch
làm mũi nhọn”.
Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá về thị trường mặt hàng cá Tầm của Trung tâm PTLNN Vĩnh
Phúc hiện nay, phát hiện ra được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và hình
thành thị trường cho mặt hàng cá Tầm tại Trung tâm (các điểm mạnh, điểm yếu,
cơi hội, nguy cơ...).
Đề xuất chiến lược phát triển thị trường cho mặt hàng cá Tầm của Trung tâm
PTLNN Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ 2013 – 2016 một cách phù hợp với tình
hình hiện tại của đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Quá trình hình thành và phát triển của thị trường hàng hóa nói chung, thị trường
cá Tầm nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng, xu hướng phát triển,
các yếu tố ảnh hưởng, các biện pháp chủ yếu trong quá trình hình thành và phát
triển mặt hàng cá Tầm của Trung tâm.
Học viên: Đặng Huy Bình
2
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại Trung tâm PTLNN Vĩnh
Phúc .
Về thời gian: Các số liệu được sưu tầm, điều tra từ năm 2008 đến năm 2012,
định hướng phát triển thị trường cho mặt hàng cá Tầm của Trung tâm đến năm
2016.
4. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo,
phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường và phát triển thị trường.
Chương 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển cá Tầm
của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .
Chương 3: Đề xuất chiến lược phát triển của Trung tâm phá triển lâm nông
nghiệp Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2016.
Học viên: Đặng Huy Bình
3
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1.1. Tìm hiểu chung về thị trường
1.1.1. Khái niệm về thị trường
Có rất nhiều quan niệm về thị trường. Theo C.Mác khái niệm thị trường luôn
gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, vì trong nền sản xuất đó sản phẩm làm ra để
trao đổi chứ không phải chỉ phục vụ cho nhu cầu cá nhân (C Mác và Ph.Ăngghen:
toàn tập – NXB Chính Trị QG, 1993)
Theo quan niệm cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua
bán hàng hoá. Theo nghĩa này thị trường được thu hẹp ở cái chợ, gắn liền với không
gian, thời gian, địa điểm cụ thể. Sự phát triển của lực lượng sản xuất khiến cho quá
trình lưu thông hàng hoá trở nên phức tạp, với nhiều hình thức phong phú đa dạng
mà khái niệm thị trường cổ điển không thể bao quát hết. Quan niệm hiện đại cho
rằng, thị trường là quá trình mà người mua, người bán tác động qua lại lẫn nhau để
xác định giá cả và lượng hàng hoá mua bán. Như vậy thị trường là tổng thể các
quan hệ về lưu thông hàng hoá lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và các dịch
vụ.
Theo MC CARTHY (1960): “Thị trường có thể hiểu là một nhóm khách
hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa
ra sản phẩm khác nhau với cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó”. Khái
niệm này không những nói lên được bản chất của thị trường mà còn giúp
cho doanh nghiệp xác định được mục tiêu, phương hướng kinh doanh của mình:
Đó là hướng tới khách hàng, mục tiêu tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu của khách
hàng để đạt được lợi nhuận tối đa.
Dù theo quan niệm nào, thì thị trường cũng bao gồm các yếu tố cung, cầu và
giá cả.Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng tạo cầu về hàng hoá, tổng hợp các
nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trường tạo nên cung hàng hoá.
Sự tương tác giữa cung và cầu, tương tác giữa người mua và người bán, giữa người
mua và người mua, giữa người bán và người bán hình thành giá cả thị trường.
Học viên: Đặng Huy Bình
4
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Thêm vào đó trên thị trường có rất nhiều qui luật kinh tế hoạt động, nhưng
phổ biến nhất là: qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh.Yêu cầu của
qui luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cở sở lượng giá trị lao
động xã hội cần thiết trung bình. Qui luật giá trị là trừu tượng, nó thể hiện sự vận
động thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Giá trị chính là cơ sở của giá cả.
Ngoài ra giá cả còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. Trên thị trường quan hệ cung
cầu là quan hệ bản chất luôn lặp đi lặp lại. Sự tác động qua lại giữa cung và cầu về
lượng hàng hoá với giá cả hình thành qui luật cung cầu. Cung gặp cầu ở đâu thì xác
định giá cả cân bằng ở đó. Khi cung lớn hơn cầu thì giá hàng hoá cao hơn giá cân
bằng và ngược lại. Có thể nói hai qui luật nói trên có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Qui luật cạnh trạnh tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá, qui luật này
biểu hiện sự cạnh tranh giữa người bán với người bán, giữa người bán và người
mua, giữa người mua và người mua.Vì người mua thì luôn muốn mua rẻ và được
hàng hoá chất lượng cao, con người bán muốn bán được nhiều và đắt để thu được
nhiều lợi nhuận.
Do có sự hoạt động của ba qui luật kinh tế đó trên thị trường nên mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của chúng.
1.1.2. Tính chất của thị trường
Tính chất của thị trường gồm: cung, cầu và giá cả thị trường.
Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng (người mua) tạo nên cầu về hàng hóa.
Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trường tạo
nên cung hàng hóa.
Sự tương tác giữa cung và cầu, tương tác giữa người mua và người mua,
người bán với người bán, người bán với người mua hình thành giá cả thị trường.
Giá cả thị trường là một đại lượng biến động do sự tương tác của cung và cầu trên
thị trường của một loại hàng hóa, ở địa điểm và thời điểm cụ thể.
Các quy luật của thị trường
Quy luật giá trị
Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hóa. Khi nào còn sản xuất và lưu
Học viên: Đặng Huy Bình
5
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
thông hàng hóa thì quy luật giá trị còn phát huy tác dụng. Quy luật giá trị yêu cầu
sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị lao động. Xã hội, cần
thiết trung bình để sản xuất và lưu thông hàng hóa và trao đổi ngang giá. Việc tính
toán chi phí sản xuất và lưu thông bằng giá trị là cần thiết bởi đòi hỏi của thị trường,
của xã hội với nguồn lực có hạn phải sản xuất được nhiều của cải vật chất cho xã
hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất với điều kiện chất lượng
sản phẩm cao nhất. Người sản xuất hoặc kinh doanh nào có chi phí lao động xã hội
cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn, trung bình thì người đó có lợi, ngược lại người
nào có chi phí cao thì khi trao đổi thì sẽ không thu được giá trị đã bỏ ra, không có
lợi nhuận và phải thu hẹp
sản xuất, người kinh doanh phải tiết kiệm được chi phí, phải không ngừng cải tiến
kỹ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới kinh doanh, dịch vụ để thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, để bán được nhiều hàng hóa và dịch vụ.
Quy luật cung cầu.
Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thường xuyên
tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể. Trong thị trường, quan hệ
cung cầu là quan hệ bản chất, thường xuyên lắp đi lắp lại, khi tăng, khi giảm tạo
thành quy luật trên thị trường. Khi cung cầu gặp nhau, giá cả thị trường được xác
lập. Đó là giá cả bình quân, gọi là giá cả bình quân nghĩa là ở mức giá đó cung và
cầu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá đó lại không đứng yên, nó luôn luôn giao
động trước sự tác động của lực cung, lực cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu,
giá sẽ hạ xuống, ngược lại khi cầu lớn hơn cung giá lại tăng lên. Việc giá ở mức
bình quân cân bằng chỉ là tạm thời, việc mức giá thay đổi là thường xuyên. Sự thay
đổi trên là do hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến cầu, đến
cung, cũng như kỳ vọng của sản xuất, người kinh doanh và cả của khách hàng.
Quy luật cạnh tranh.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, có nhiều người mua, người bán
với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa người mua và người mua,
người bán với người bán và cạnh tranh giữa người mua và người bán tạo nên sự
Học viên: Đặng Huy Bình
6
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
vận động của thị trường và trật tự của thị trường. Cạnh tranh trong kinh tế là cuộc
chạy đua không đích cuối cùng cạnh tranh trong kinh tế là cuộc thi đấu không phải
với một đối thủ mà đồng thời với hai đối thủ. Đối thủ thứ nhất là giữa hai phe của
hệ thống thị trường và đối thủ thứ hai là giữa các thành viên của cùng một phía với
nhau.Tức là cạnh tranh giữa người mua và người bán và cạnh tranh giữa người bán
với nhau, không thể lẫn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước
cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
1.1.3. Chức năng của thị trường
Chức năng thừa nhận.
Doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa về để bán. Hàng hóa có bán được
hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường, của khách hàng, của
doanh nghiệp. Nếu hàng hóa bán được, tức là được thị trường thừa nhận, doanh
nghiệp thương mại mới thu hồi được vốn có nguồn thu trang trải chi phí và có lợi
nhuận. Ngược lại, nếu hàng hóa đưa ra bán nhưng không có ai mua, tức là không
được thị trường thừa nhận. Để được thị trường thừa nhận, doanh nghiệp thương mại
phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu của
khách hàng, phù hợp ở đây là phù hợp về số lượng, chất lượng, sự đồng bộ, quy cách,
cỡ loại, mầu sắc, bao bì, giá cả, thời gian và địa điểm thuận tiện cho khách hàng.
Chức năng thực hiện.
Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải được thực hiện giá trị trao
đổi: hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng, bằng các chứng từ có giá trị khác. Người bán
hàng cần tiền, còn người mua cần hàng. Sự gặp gỡ giữa người bán và người mua
được xác định bằng giá hàng. Hàng hóa bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hóa
từ người bán sang người mua.
Chức năng điều tiết và kích thích.
Qua hành vi trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, thị trường điều tiết
và kích thích sản xuất và kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Đối với doanh
nghiệp thương mại, hàng hóa và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp
đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng, thu mua hàng hóa để cung ứng ngày càng
Học viên: Đặng Huy Bình
7
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ cho thị trường. Ngược lại, nếu hàng hóa và dịch vụ
không bán được, doanh nghiệp sẽ hạn chế mua, phải tìm khách hàng mới, thị
trường mới, hoặc chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác đang hoặc sẽ có khả
năng có khách hàng. Chức năng điều tiết kích thích này luôn điều tiết sự gia nhập
ngành hoặc rút ra khỏi ngành của một số doanh nghiệp. Nó khuyến khích các nhà
kinh doanh giỏi và điều chỉnh theo hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các
mặt hàng mới, chất lượng cao, có khả năng bán được khối lượng lớn.
Chức năng thông tin.
Thông tin thị trường là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hóa dịch
vụ, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan trọng đối với
mọi nhà sản xuất, kinh doanh, cả người mua và người bán, cả người cung ứng và
người tiêu dùng, cả người quản lý và người nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là
những thông tin được sự quan tâm của toàn xã hội. Thông tin thị trường là những
thông tin kinh tế quan trọng, không có thông tin thị trường không thể có quyết định
đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh, cũng như các quyết định của các cấp quản lý.
Việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với việc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Nó có thể đưa đến
thành công, cũng như có thể đưa đến thất bại bởi sự xác thực của các thông tin
được sử dụng.
1.1.4. Vai trò của thị trường
Vị trí
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường
vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động
sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi chuyển tải các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường người mua, người bán và người trung
gian gặp nhau trao đổi hàng hóa - dịch vụ. Quá trình sản xuất xã hội có 4 khâu:
sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng, thì thị trường gồm hai khâu phân phối và
trao đổi. Đó là khâu trung gian cần thiết, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Vì vậy nó có tác động nhiều mặt đến sản xuất, đến tiêu dùng xã hội.
Học viên: Đặng Huy Bình
8
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Tác dụng của thị trường.
Một là, bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô
ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp với thị
hiếu (sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch
vụ văn minh.
Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu dùng
sản xuất và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra
sản phẩm chất lượng cao và gợi mở nhu cầu hướng tới các hàng hóa chất lượng
cao văn minh và hiện đại.
Ba là, dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt
dự trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hòa cung cầu.
Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và
tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con
người khỏi các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất thời
gian. Con người được nhiều thời gian tự do hơn.
Năm là, thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định
sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân.
1.1.5. Phân loại thị trường hàng hóa
1.1.5.1. Căn cứ vào công dụng của hàng hóa
Thị trường hàng tư liệu sản xuất
Đó là những sản phẩm dùng để sản xuất. Thuộc về hàng tư liệu sản xuất
có: các loại máy móc, thiết bị như máy tiện, phay, bào... các loại nguyên vật liệu,
các loại nhiên liệu, các loại hóa chất, các loại dụng cụ, phụ tùng... Người ta con
gọi thị trường hàng tư liệu sản xuất là thị trường yếu tố đầu vào của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thị trường hàng tư liệu tiêu dùng
Đó là những sản phẩm dùng để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của con
người. Ví dụ: lương thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm
Học viên: Đặng Huy Bình
9
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
hàng tiêu dùng cho cá nhân người tiêu dùng. Các sản phẩm này ngày càng nhiều
theo đà phát triển của sản xuất và nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của con người.
1.1.5.2 Căn cứ vào nguồn sản xuất ra hàng hóa
Thị trường hàng công nghiệp.
Thị trường hàng công nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa do các xí
nghiệp công nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra. Công nghiệp khai thác tạo ra
sản phẩm là nguyên liệu. Nguyên liệu trải qua một hoặc một vài công đoạn chế
biến thì thành vật liệu. Công nghiệp chế biến tạo các nguyên vật liệu thành các
sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các loại hàng hóa có tính chất kỹ thuật cao,
trung bình hoặc thông thường, có đặc tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác
nhau. Nhìn chung các loại hàng hóa này có hàm lượng kỹ thuật khác nhau và
thường là vật chất (không phải sinh vật).
Thị trường hàng nông nghiệp
Thị trường hàng nông nghiệp là thị trường hàng hóa có nguồn gốc từ sinh
vật (động vật hoặc thực vật). Những sản phẩm có nguồn gốc nông nghiệp mới sơ
chế (chưa qua công nghiệp chế biến), ví dụ như thóc, gạo, ngô, khoai... cá, lợn,
gà, vịt... có thể ở dạng ngủ nghỉ hoặc còn tươi sống muốn bảo quản được lâu
phải có phương tiện kỹ thuật. Nói chung chúng dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường
bên ngoài. Sản phẩm có tính chất địa phương (rau, quả, củ) giá trị không cao nếu
không được chế biến và không đưa đến các thị trường xa bằng phương tiện vận
tải thông thường.
1.1.5.3 Căn cứ vào nơi sản xuất.
Hàng sản xuất trong nước.
Hàng sản xuất trong nước là do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra.
Hàng sản xuất trong nước ngày càng nhiều chứng tỏ trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất trong nước đến mức độ nào đó nhu cầu của thị trường. Hàng sản
xuất trong nước cũng phải hướng theo tiêu chuẩn quốc tế vừa để thỏa mãn tiêu
dùng trong nước vừa có khả năng xuất khẩu. Không có một quốc gia nào trên thế
giới lại hoàn toàn dùng hàng trong nước. Ngược lại nếu sản phẩm sản xuất trong
Học viên: Đặng Huy Bình
10
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
nước chất lượng quá thấp thì việc sử dụng nguồn lực để sản xuất hàng hóa đó là
lãng phí và không thể đứng vững trên thị trường trong nước khi có hàng ngoại
nhập vào. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thực chất là phát triển sản
xuất hàng trong nước. Có như vậy mới chủ động, tạo nhiều công ăn việc làm, đất
nước phát triển và mới có hàng hóa để trao đổi với nước ngoài.
Hàng nhập ngoại.
Hàng nhập ngoại là hàng cần thiết phải nhập từ nước ngoài do nguồn hàng
trong nước chưa sản xuất đủ hoặc do kỹ thuật công nghệ, chưa thể sản xuất
được. Nhập hàng ngoại (kể cả kỹ thuật, công nghệ tiên tiến) là một yếu tố không
thể thiếu được và là một tác nhân kích thích cho sản xuất tiến lên. Trên thế giới
ngày nay, không có một quốc gia nào lại không có ngoại thương, không có xuất
nhập hàng hóa. Xuất nhập khẩu hàng hóa là lợi dụng được ưu thế tương đối và
tuyệt đối của mỗi quốc gia và là yếu tố cho cả hai bên có quan hệ xuất nhập
khẩu.
1.2 Nội dung và biện pháp phát triển thị trường
1.2.1 Định nghĩa về phát triển thị trường
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một yếu
tố khách quan không thể tránh khỏi, nó diễn ra liên tục và thường xuyên trong
suốt vòng đời của một doanh nghiệp. Đối với mỗi loại hàng hoá đều có một
lượng nhu cầu nhất định. Song không phải doanh nghiệp nào cũng chiếm được
toàn bộ nhu cầu đó mà chỉ chiếm được một phần nhất định gọi là thị phần của
doanh nghiệp và thị phần này cũng luôn luôn biến đổi. Để đảm bảo được kinh
doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận trên cơ sở tăng
khả năng tiêu thụ được sản phẩm, tức là chiếm được nhiều thị phần trên thị
trường hàng hoá đó. Muốn vậy cách tốt nhất để đạt được điều đó là doanh nghiệp
phải phát triển thị trường. Vậy phát triển thị trường là gì?
Phát triển thị trường là tổng hợp các cách thức biện pháp của doanh
nghiệp để đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường đạt mức tối đa.
Phát triển thị trường của doanh nghiệp bao gồm đưa sản phẩm hiện tại vào
Học viên: Đặng Huy Bình
11
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
tiều thụ ở thị trường mới; khai thác tốt thị trường hiện tại; nghiên cứu dự toán
nhu cầu của thị trường; đưa sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện
tại và khu vực thị trường mới.
Để hiểu rõ việc phát triển thị trường ta xem xét và phân tích Hình:
Thị trường hiện tại sản Thị trường lý thuyết sản Thị trường không
phẩm phẩm tiêu dùng tuyệt đối
Thị trường không tiêu Thị trường hiện tại Thị trường hiện tại của dùng tương đối của đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp
Thị trường tiềm năng lý thuyết của doanh nghiệp
Thị trường tiềm năng thực tế của doanh nghiệp
Hình 1: Sơ đồ Biểu diễn của một loại hàng hóa
Ta tìm hiểu bản chất của sản phẩm: Sản phẩm ở đây được hiểu là một
nhóm sản phẩm cùng loại. Sản phẩm cùng loại có thể xác định là chủng loại
tương tự nhau hoặc sản phẩm thay thế của doanh nghiệp.
- Thị trường không tiêu dùng tuyệt đối: Đó là nhóm khách hàng mà trong
mọi trường hợp đều không quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp vì những lý
do khác nhau: Giới tính, lứa tuổi, nơi cư trú...hoặc các đặc trưng khác biệt khác.
Sự loại trừ này cho ta biết thị trường sản phẩm (lý thuyết và thực tế) đang xét
biểu hiện số lượng khách hàng tối đa và số lượng tiêu dùng tối đa đối với sản
phẩm đó.
- Thị trường không tiêu dùng tương đối: Là tập hợp những người hoặc
doanh nghiệp hiện tại không tiêu dùng loại sản phẩm đó vì nhiều lý do khác
nhau:
+ Vì thiếu thông tin về sản phẩm
+ Vì thiếu khả năng tài chính để tiêu dùng
Học viên: Đặng Huy Bình
12
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
+ Vì chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu
+ Vì thiếu mạng lưới cung ứng sản phẩm
+ Vì thói quen tập quán tiêu dùng...
Việc xác định thị trường không tiêu dùng không tương đối này khá khó
khăn. Nhưng nó rất cần thiết đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tìm ra
nguyên nhân không tiêu dùng đó để đưa ra các biện pháp khắc phục như
tăng cường quảng cáo, giảm giá hoặc bán chịu... bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng cần xác định đối thủ cạnh tranh (đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp
có cùng sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm có khả năng thay thế đối với sản
phẩm doanh nghiệp ). Việc xác định này giúp doanh nghiệp đưa ra chiến lược
cạnh tranh phù hợp từng bước chiếm lĩnh thị trường.
- Thị trường tiềm năng lý thuyết bao gồm 3 bộ phận:
+ Thị trường hiện tại của doanh nghiệp (được xác định qua các báo cáo
thống kê nội bộ doanh nghiệp về số lượng khách hàng, hàng hoá bán ra và tình
hình biến động của nó).
+ Một phần thị trường các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể hy
vọng chiếm lĩnh dần dần.
+ Một phần thị trường không tiêu dùng tương đối có thể sẽ tiêu
dùng sản phẩm của doanh nghiệp do sử dụng biện pháp tăng cường khuyếch
trương.
Nhìn chung thị trường theo lý thuyết của doanh nghiệp là bao gồm tất cả
mọi người trong xã hội, ai cũng có thể trở thành khách hàng của doanh nghiệp.
- Thị trường tiềm năng thực tế: Là sự thu hẹp của thị trường tiềm
năng lý thuyết sao cho nó mang tính hiện thực hơn trên cơ sở năng lực
hiện có của doanh nghiệp, các hạn chế vốn, nguồn lực và sự cản trở của các yếu
tố thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Vậy phát triển thị trường chính là các hoạt động khai thác triệt để
thị trường tiềm năng lý thuyết của doanh nghiệp. Nó bao gồm các hoạt động sau:
Học viên: Đặng Huy Bình
13
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Sản phẩm hiện tại Sản phẩm mới
Khai thác tốt thị trường Đưa sản phẩm mới đáp ứng Thị trường hiện tại
hiện tại nhu cầu ở thị trường hiện tại của doanh nghiệp
Xâm nhập và mở rộng thị Đưa sản phẩm mới đáp ứng Thị trường mới trường mới nhu cầu của thị trương mới
Hình 2: Sơ đồ hoạt động phát triển thị trường của các doanh nghiệp Và kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh thường thể
hiện trên một số tiêu thức sau: Doanh số bán, thị phần, số lượng khách hàng, số
lượng sản phẩm tiêu thụ và các chỉ tiêu tài chính...
1.2.2. Vai trò của việc phát triển thị trường, những yêu cầu, nguyên tắc
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường
vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của các hoạt
động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi truyền tải các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường người mua, người bán và người trung
gian gặp nhau trao đổi hàng hóa – dịch vụ.
Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường thường
theo đuổi rất nhiều mục tiêu. Tuỳ từng thời điểm và vị trí cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường mà mục tiêu thường được đặt lên hàng đầu. Song tựu
chung lại thì ba mục tiêu cơ bản lâu dài của doanh nghiệp vẫn là: Lợi nhuận, thế
lực, an toàn. Ba mục tiêu này đều được đo, đánh giá và thực hiện trên thị
trường thông qua khả năng tiêu thu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trên
thị trường đó. Do vậy phát triển thị trường là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp
đạt được thành công trong kinh doanh.
Mặt khác: Thị trường là tấm gương phản chiếu hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh việc thực hiện các chính sách, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Vì vậy thông qua việc phát
triển thị trường doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động kinh doanh, phát
huy tiềm năng, hiệu quả đạt được và điều chỉnh những thiếu sót.
Vai trò của thị trường được thể hiện qua năm tác dụng sau:
Học viên: Đặng Huy Bình
14
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Một là, đảm bảo điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô
ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp vơi thị
hiếu (Sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch
vụ văn minh.
Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu dùng
sản xuất và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao và gợi mở nhu cầu hướng tới các hàng hóa chất
lượng cao văn minh và hiện đại.
Ba là, dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt
dự trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hòa cung cầu.
Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phụ vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu
dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con người
khỏi các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất thời gian. Con
người được nhiều tự do hơn.
Năm là, thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định
sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân.
Tóm lại: Phát triển là quy luật của mọi hiện tượng, kinh tế, xã hội. Chỉ có phát
triển thì doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc phù hợp xu hướng chung của nền
kinh tế. Phát triển thị trường chính là mục tiêu, chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự
phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có những yêu cầu, nguyên tắc đối với việc phát triển thị trường,
cụ thể như sau:
Yêu cầu
- Phát triển thị trường phải phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (phù hợp về vốn, quy mô, chiến lược sản phẩm...) phải đảm bảo
cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đồng bộ liên tục và có
hiệu quả.
- Hoạt động phát triển thị trường phải kết hợp một cách nhịp nhàng các
chiến lược về sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến. Có như vậy mới tạo được sự
Học viên: Đặng Huy Bình
15
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
đồng bộ trong khâu tiêu thụ.
- Việc phát triển thị trường phải đảm bảo được sự hiệu quả tức là sản
phẩm đưa ra trên thị trường phải đảm bảo tiêu thụ nhanh chóng với số lượng
nhiệu hơn; tốc độ thu hồi và vòng quay vốn nhanh hơn.
Nguyên tắc
- Hoạt động phát triển thị trường phải dựa trên cơ sở gắn liền sản xuất với
tiêu dùng với môi trường và điều kiện kinh doanh quốc tế, đặc biệt quá trình
nghiên cứu phát triển thị trường phải thấy hết được lợi ích trước mắt cũng như
lợi ích lâu dài của người tiêu dùng.
- Phải đảm bảo lợi ích kinh tế cao: Đây là nguyên tắc trung tâm xuyên
suốt quá trình phát triển thị trường của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp
phải xây dựng chính sách giá cả, sản phẩm, phân phối, xúc tiến hợp lý với từng
thời điểm, từng khu vực và cũng như từng mục tiêu để đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất với chi phí tối thiểu
- Các hoạt động thị trường phải tuân thủ theo những quy định của pháp
luật đề ra cũng như định luật chính sách của Đảng, Nhà nước.
1.2.3. Công cụ để phát triển thị trường
Phát triển thị trường theo chiều rộng
Phát triển theo chiều rôngo tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm vi
thị trường tăng thị phần sản phẩm bằng các khách hàng mới. Phương thức này
được các doanh nghiệp sử dụng trong các trường hợp:
+ Thị trường sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp có xu hướng bào hòa;
+ Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh được trên thị trường hiện
tại;
+ Rào cản về Chính trị luật pháp quá lớn đối với doanh nghiệp trên thị
trường hiện tại, điều này áp dụng khi thị trường hàng hóa vượt qua ngưỡng của
một quốc gia cố định (tham gia vào thị trường xuất nhập khẩu).
+ Doanh nghiệp có đủ điều kiện năng lực để mở rộng thêm thị trường mới
để tăng doanh thu lợi nhuận hoặc không có khả năng tăng thêm thị phần của
Học viên: Đặng Huy Bình
16
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
mình trên thị trường đang kinh doanh.
Đây là một hướng đi đúng đắn để doanh nghiệp tăng thêm phần của mình
sản phẩm của mình trên thị trường góp phần nâng cao doanh thu lợi nhuận doanh
nghiệp.
Phát triển thị trường theo chiều rộng có thể hiêu theo ba cách:
a. Theo tiêu thức địa lý: Chính là tăng cường sự hiện diện của doanh
nghiệp tại địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại, tức là doanh nghiệp mang sản
phẩm sang tiêu thụ tại các vùng mới để thu hút thêm khách hàng nhằm tăng
doanh số bán sản phẩm. Tuy nhiên để đảm bảo thành công cho công tác phát
triển thị trường lúc này doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, xác định
điều kiện thị trường, đặc điểm khách hàng và nhu cầu khách hàng tại địa bàn mới
để đưa ra các chiến lược tiếp cận thị trường phù hợp.
b. Theo tiêu thức sản phẩm: Tức là doanh nghiệp đem những sản phẩm
mới vào thị trường hiện tại (thực chất là phát triển sản phẩm) doanh nghiệp.
Luôn đưa ra những sản phẩm mới có tính năng phù hợp với người tiêu dùng hơn,
khiến họ có mong muốn tiếp tục tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Thường
áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm theo yêu cầu, nhu cầu của khách hàng.
c. Theo tiêu thức khách hàng: Tức là doanh nghiệp kích thích, khuyến
khích, các nhóm khách hàng mới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, có thể là
khách hàng của đối thủ cạnh tranh, có thể là khách hàng không tiêu dùng tuyệt
đối (khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp). Muốn thực hiện được điều đó
doanh nghiệp cần hiểu được nhu cầu của khách hàng, điểm mạnh điểm yếu của
đối thủ cạnh tranh để có những hoạt động hợp lý trong việc giành khách hàng
của thị trường.
Phát triển thị trường theo chiều sâu
Phát triển theo chiều sâu tức là doanh nghiệp cố gắng tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại. Hướng phát triển này
thường chịu ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh, rào cản về sức mua, địa lý… do vậy
doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, qui mô, cơ cấu mặt hàng và cạnh
Học viên: Đặng Huy Bình
17
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
tranh, tiềm lực của doanh nghiệp để đảm bảo cho sự thành công của hoạt động
phát triển thị trường. Phát triển thị trường theo chiều sâu thường được doanh
nghiệp sử dụng khi:
+ Thị trường hiện tại lớn và ổn định có xu hướng điều kiện môi trường tốt
cho sản phẩm của doang nghiệp.
+ Doanh nghiệp có khả năng và điều kiện cạnh tranh tại thị trường này.
+ Sản phẩm doanh nghiệp có uy tín trên thị trường và đang được ưa
chuộng.
Phát triển thị trường theo chiều sâu cũng được hiểu được theo ba cách:
a. Theo tiêu thức địa lý: Phát triển thị trường theo chiều sâu tức là doanh
nghiệp cố gắng bán thêm hoàng hóa vào địa bàn vốn là thị trường của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng các công cụ Marketing các chiêu dụ khách hàng,
đánh bật đối thủ cạnh tranh và có thể tiến tới độc chiếm thị trường.
b. Theo tiêu thức khách hàng: Phát triển thị trường theo chiều sâu là việc
doanh nghiệp nỗ lực bán thêm sản phẩm của mình vào nhóm khách hàng của
doanh nghiệp. Bằng cách phục vụ của mình doanh nghiệp muốn biến nhóm
khách hàng đó trở thành khách hàng trung thành của mình của mình.
c. Theo tiêu thức sản phẩm: phát triển thị trường có nghĩa là doanh nghiệp
tăng cường bán một loại sản phẩm với mức giá cao nhất có thể trên thị trường
doanh nghiệp. Để làm tốt công việc này doanh nghiệp phải xác định được ngành
hàng, lĩnh vực mà mình có lợi thế nhất để đầu tư mạnh cho sản xuất kinh doanh
tạo được thế độc quyền.
1.2.4. Qui trình phát triển thị trường
Phát triển thị trường là một hoạt động rất quan trọng đảm bảo cho doanh
nghiệp đạt được ba mục tiêu cơ bản của kinh doanh, đó là: Lợi nhuận, an toàn và
thế lực. Và doanh nghiệp cũng dựa trên các mục tiêu kinh doanh này để đưa ra
chiến lược phát triển thị trường. Song cho dù phát triển thị trường theo mục tiêu
nào hoặc theo chiều nào (rộng hoặc sâu) thì doanh nghiệp vẫn thường thực hiện
theo quy trình sau:
Học viên: Đặng Huy Bình
18
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Lập kế hoạch và chiến lược
- Nghiên cứu thị trường.
phát triển.
- Thực hiện kế hoạch và
chiến lược phát triển thị
trường. - Đánh giá và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Hình 3: Sơ đồ quy trình phát triển thị trường
1.2.4.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường
Thị trường đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động kinh doanh. Thị trường chính là nơi giúp doanh nghiệp
các định vấn đề kinh doanh cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và
sản xuất cho ai? Do vậy nghiên cứu thị trường là điều kiện cần thiết để phát triển
kinh doanh đúng hướng, là xuất phát điểm để mọi doanh nghiệp xác định và xây
dựng các chiến lược, kế hoạch kinh doanh, nâng cao khả năng thích ứng với thị
trường của các sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh.
Mặt khác: Do chu kỳ sống của sản phẩm cũng như nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng luôn thay đổi nên để thành công lâu dài các doanh nghiệp phải biết
cách tìm và phát hiện ra những khả năng mới của thị trường để không bị thụt lùi
đi sau đối với sự phát triển của thị trường.
Việc tiếp cận kinh doanh của thị trường cá Tầm không đơn giản vì nó bị
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Không có nhiều thành phần khách hàng có thể tham gia vì do chi phí
cao.
- Văn hóa, phong tục và thói quen tiêu dùng của khách hàng …
- Chính sách phát triển chưa thực sự rõ ràng.
Học viên: Đặng Huy Bình
19
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Chi phí cho sản xuất còn lớn và địa điểm sản xuất khó khăn.
Nghiên cứu thị trường chính là nghiên cứu các yếu tố trên để biết rõ
những thuận lợi và khó khăn của môi trường để tiếp cận.
Để đảm bảo tính khoa học cũng như tính hiệu quả thì nghiên cứu thị
trường được tiến hành theo trình tự sau:
Phát hiện vấn đề và xác định mục đích nghiên cứu
Trong giai đoạn đầu doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu phải xác định rõ
vấn đề cũng như mục tiêu nghiên cứu. Nếu muốn các cuộc nghiên cứu này đem
lại lợi ích thì việc xác định đúng vấn đề là yếu tố đảm bảo tới 50% sự thành
công. Ở cấp công ty, các mục tiêu có thể đề ra một cách chung nhất chỉ phương
hướng. Nhưng ở cấp đơn vị thành viên, các bộ phận chức năng thì mục tiêu phải
được cụ thể hóa chẳng hạn: Khi đề ra mục đích nghiên cứu ở cấp công ty các nhà
chiến lược xác định: Nghiên cứu thị trường để tăng mức lợi nhuận của công ty
trong thời gian tới thì ở vị trí lãnh đạo cấp đơn vị thành viên hay bộ phận chức
năng thì mục đích nghiên cứu thị trường sẽ là phương cách cải tiến sản phẩm hay
mở rộng mạng lưới bán để đảm bảo tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Thu nhập thông tin
Sau khi xác định chính xác vấn đề nghiên cứu, người ta cũng đồng thời
xác định được nhu cầu về thông tin. Số lượng thông tin trên thị trường thường có
rất nhiều nhưng không phải thông tin nào cũng có giá trị nên doanh nghiệp phải
thu thập các nguồn thông tin thích hợp, chính xác, tin cậy thỏa mãn nhu cầu cho
mục tiêu đặt ra.
Có hai phương pháp thu thập thông tin mà các doanh nghiệp hay dùng đó
chính là thu thập tại bàn và điều tra thị trường. Thu thập tại bàn hay đó chính là
nguồn thu thập những thông tin từ các nguồn có sẵn (đã qua sử lý sơ bộ) như:
Đài, Báo, tạp chí, internet…
Điều tra tại hiện trường tức là doanh nghiệp thu thập thông tin từ nguồn
thực tế như đi khảo sát thị trường, dự hội chợ, chào hàng, bán hàng trực tiếp…
khi thu nhập thông tin từ nguồn thực tế này, người nghiên cứu phải xử lý thông
Học viên: Đặng Huy Bình
20
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
tin từ A->Z. Vì vậy, việc thu thập thông tin từ nguồn này khá chính xác, cập nhật
nhưng tốn kém gấp nhiều lần so với phương pháp thu nhập thông tin tại bàn.
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường chỉ dùng với thị trường có thông tin hạn
hẹp hoặc thị trường nhiều biến động…
Nghiên cứu thị trường chính là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng:
Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường chính trị và pháp luật
Các nhân tố này quyết định doanh nghiệp có được tham gia vào thị trường
hay không. Bất kỳ một doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh một ngành nghề
hay một lĩnh vực nào đó đều phải phù hợp với môi trường chính trị, pháp luật ở
nước sở tại.
Nghiên cứu môi trường kinh tế
Thông qua nghiên cứu môi trường này doanh nghiệp sẽ xác định được mặt
hàng, khả năng thanh toán của khách hàng ở thị trường đó (hay đó gọi là độ hấp
dẫn của thị trường). Có ba đặc tính của môi trường kinh tế thể hiện sự ảnh hưởng
đó:
+ Cấu trúc công nghiệp của một nước: Ảnh hưởng đến khả năng sản xuất,
năng xuất của mặt hàng kinh doanh.
+ Phân phối thu nhập: ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, sức mua của
thị trường.
+ Động thái của nền kinh tế: ảnh hưởng đáng kể đến tổng mức nhu cầu thị
trường.
Nghiên cứu môi trường văn hóa
Mỗi một quốc gia, vùng miền có những tập tục, quy tắc kiêng kị riêng.
Chúng được hình thành theo văn hóa của từng vùng miền trên đất nước và có ảnh
hưởng to lớn đến tập tính tiêu dùng của nước đó. Tuy sự giao lưu văn hóa các
vùng miền đã làm xuất hiện khá nhiều điểm chung về tập tính tiêu dùng cho mọi
dân tộc, song có những yếu tố không bao giờ có thể du nhập hay thay thế được.
Những vấn đề mà doanh nghiệp cần phải nghiên cứu là những tập tục, qui tắc,
Học viên: Đặng Huy Bình
21
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
kiêng kỵ riêng, lối sống… của từng vùng miền. Những ảnh hưởng đến thị hiếu tiêu
dùng (sản phẩm), hình thức giao dịch, hình thức khuyếch trương (quảng cáo)…
Nghiên cứu nhân tố cạnh tranh
Sức hấp dẫn của thị trường còn chịu ảnh hưởng của mức độ cạnh tranh
của chính thị trường đó. Thông tin về đối thủ cạnh tranh có thể thu thập được
những thông tin điểm mạnh , điểm yếu của đối thủ thì rất khó khăn vì nó phụ
thuộc vào việc đánh giá và nhận thức của khách hàng
Hiện tại thị trường cá Tầm ở Việt Nam không chỉ có các doanh nghiệp sản
xuất cạnh tranh với nhau mà còn đối thủ lớn nhất là cá được nhập khẩu không
chính ngạch.
Nghiên cứu về nhu cầu thị trường
Đây là nhân tố trung tâm của thị trường và là yếu tố trọng yếu nhất trong
thông tin doanh nghiệp cần thu thật và nghiên cứu. Nghiên cứu về nhu cầu thị
trường hay chính là nghiên cứu về khách hàng. Các nhân tố doanh nghiệp cần
nghiên cứu đối với vấn đề về định tính của nhu cầu thị trường.
Đánh giá phân tích thị trường
Việc thu thập và xử lý thông tin thị trường là công việc khởi đầu và quan
trọng trong việc phát triển thị trường song để các thông tin “thích ứng” với mục
tiêu kinh doanh đề ra thì phải phân tích đánh giá. Phân tích đánh giá hị trường đó
chính là việc dựa vào thông tin thị trường thu thập được để đánh giá xác định sự
ảnh hưởng của các yếu tố đó đối với kế hoạch, mục tiêu kinh doanh sự đánh giá
vân tích dựa trên điều kiện và các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Có hai
phương pháp phân tích thị trường đó là phương pháp định tính và phương pháp
định lượng. Phương pháp định lượng là các phương pháp thống kê (phương pháp
chọn mẫu, phương pháp hồi quy tương quan…). Phương pháp này cho phép
doanh nghiệp xác định được sản lượng tiêu thụ, lượng khách hàng, doanh thu…
Phương pháp định tính: Đó là dựa trên những thông tin thị trường thu thập
được về văn hóa, kinh tế, chính trị, khách hàng, cạnh tranh… để đưa ra những kế
Học viên: Đặng Huy Bình
22
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
hoạch chiến lược thị trường đạt được mục tiêu đó, khắc phục nhược điểm, phát
huy cơ hội, lợi thế của thị trường.
Để thực hiện phân tích doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp
như: Ma trận SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ), phân tích danh
mục vốn đầu tư… tùy điều kiện phân tích và mục tiêu đặt ra mà doanh nghiệp sử
dụng phương pháp nào cho hợp lý. Song thông thường doanh nghiệp thường sử
dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT vì phương pháp này đơn giản nhưng
bao quát được các yếu tố trong và ngoài doanh nghiệp.
Dự báo thị trường
Là khâu cuối cùng của nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp, nó đóng
vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc hoạch định các chính sách
kinh doanh trong tương lai.
Dựa trên phân tích thị trường ta hiểu rõ về thực trạng thị trường, trên cơ
sở đó đưa ra các dự báo về thị trường. Có nhiều phương pháp dự báo, đối với
phương pháp ngắn hạn có phương pháp chuyên gia (hay còn gọi là phương pháp
định tính), dự báo dựa trên trưng cầu ý kiến của một tập thể chuyên gia về thị
trường, phương pháp này đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia am hiểu về thị
trường thì mới có độ chính xác trong nội dung dự báo. Phương pháp thứ hai mà
các doanh nghiệp hay dùng đó là phương pháp thống kê (phương pháp định
lượng). Dựa trên các hàm thông kê, kết hợp của sự biến động của từng yếu tố
trên cơ sở đưa ra kết quả dự báo. Phương pháp này đòi hỏi việc xác định xu
hướng biến động phải chính xác. Song cho dù bằng phương pháp dự báo nào thì
nội dung dự báo bao gồm các đặc trưng quan trọng nhất của thị trường:
+ Tổng mức nhu cầu thị trường và cơ cấu nhu cầu.
+ Mức thu nhập.
+ Cơ cấu sản phẩm trong tương lai.
+ Biến động của thị trường trơng tương lai.
Trong dự báo thị trường thì độ chính xác của dự báo không phụ thuộc vào
mức độ phức tạp của các mô hình dự báo mà chủ yếu phụ thuộc vào việc lựa
Học viên: Đặng Huy Bình
23
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
chọn đúng đắn phương pháp dự báo. Vì thế cần kết hợp nhiều phương pháp dự
báo khác nhau để kết quả dự báo đạt được độ chính xác cần thiết.
1.2.4.2 Lập kế hoạch phát triển thị trường
Phát triển thị trường đó là việc doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm vi thị
trường của mình theo chiều rộng hay chiều sâu tức là tăng thị phần sản phẩm của
mình trên thị trường hiện tại hoặc thị trường mới. Theo cách phân tích sản phẩm
và thị trường ta có bốn cách cơ bản để phát triển thị trường như sau:
Thị trường hiện tại Thị trường mới
Xâm nhập thị trường Mở rộng thị trường Sản phẩm truyền thống
Phát triển sản phẩm Đa dạng hóa Sản phẩm mới
Hình 4: Sơ đồ kế hoạch phát triển thị trường của các DN
Xâm nhập thị trường
Xâm nhập thị trường là một dạng phát triển thị trường doanh nghiệp tăng
doanh số bán bằng cách tăng thị phần của những sản phẩm hiện có trên thị trường
hiện tại của mình. Có 3 phương thức để doanh nghiệp tăng thị phần của mình:
Thứ nhất: Doanh nghiệp khuyến khích các khách hàng của mình tiêu thụ
sản phẩm của mình nhiều hơn nữa. Dựa trên kết quả nghiên cứu và khảo sát thị
trường doanh nghiệp nhận thấy rằng khách hàng của mình vẫn chưa được thỏa
mãn nhu cầu hoặc khách hàng vẫn có khả năng có nhu cầu về loại sản phẩm của
mình, nhưng chưa thấy hết lợi ích của sản phẩm doanh nghiệp nên chưa sử dụng
hoàn toàn sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp sử dụng biện pháp
khuyến khích mua như là quảng cáo khuyến mại cung cấp dịch vụ và các lợi ích
cho khách hàng…đáp ứng các lợi ích của khách hàng (lợi ích về thời gian, địa
điểm, tài sản, dạng có ích) giúp khách hàng hiểu rõ hơn về lợi ích cả sản phẩm
doanh nghiệp. Thông qua đó để tăng sức mua của khách hàng truyền thống.
Thứ hai: doanh nghiệp cố gắng lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh
chuyển sang dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng các chiêu
để tăng khả năng cạnh tranh như giảm giá, khuyếch trương quảng cáo tìm hiểu
sản phẩm của đối thủ và khắc phục những nhược điểm của sản phẩm mà khách
Học viên: Đặng Huy Bình
24
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
hàng không hài lòng. Để có thể tăng khả năng cạnh tranh độc chiếm thị trường
đòi hỏi doanh nghiệp không những tìm hiểu rõ thị trường, nhu cầu của khách
hàng lợi thế điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh mà còn đòi hỏi doanh
nghiệp phải có đủ năng lực để có thể thực hiện các chiến lược cạnh tranh đó.
Thứ ba: Doanh nghiệp cố gắng thuyết phục những khách hàng chưa sử
dụng sản phẩm hay còn gọi là khách hàng không tiêu dùng tương đối của doanh
nghiệp bắt đầu sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Các khách hàng này không tiêu
dùng vì nhiều lý do như thiếu thông tin về sản phẩm, chất lượng sản phẩm chưa
đạt… do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải khêu gọi được nhu cầu của khách hàng và
tìm ra nguyên nhân để đưa ra biện pháp khắc phục như quảng cáo, giảm giá, mởi
rộng kênh phân phối…
Mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường cũng là một dạng của phát triển thị trường. Doanh
nghiệp tăng doanh số bán hàng bằng cách tăng thị phần sản phẩm truyền thống
của doanh nghiệp trên thị trường mới, tức là tìm kiếm người tiêu dùng mới ở các
thị trường chưa xâm nhập. Phương thức này thường được doanh nghiệp sử dụng
khi thị trường hiện tại bắt đầu có xu hướng bão hòa về sản phẩm của doanh
nghiệp. Việc mở rộng thị trường phụ thuộc khá nhiều yếu tố vĩ mô như: Chính
sách của nhà nước, tập quán văn hóa, yếu tố thương mại… Vì vậy điều kiện đầu
tiên để mở rộng thị trường thì phải tìm hiểu các yếu tố trên xem có phù hợp hay
không. Trên cơ sở các điều kiện đó thuận lợi thì doanh nghiệp có thể mở rộng
theo ba góc độ: Sản phẩm, khách hàng, địa lý.
- Mở rộng thị trường theo tiêu thức địa lý: Đó là tăng cường sự hiện diện
của doanh nghiệp tại các vùng mới bằng các sản phẩm hiện tại (Sản phẩm truyền
thống) của doanh nghiệp. Việc thâm nhập vào một thị trường mục tiêu không
phải dễ dàng.
- Thị trường mở rộng theo tiêu thức khách hàng: Đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp cố gắng tăng thị phần sản phẩm thông qua các khách hàng tiềm
năng mới của doanh nghiệp. Tức là ngoài nhóm khách hàng trọng điểm của
Học viên: Đặng Huy Bình
25
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn mở rộng sản phẩm tiêu thụ sản phẩm đối với
nhóm khách hàng mới lần đầu tiên sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thị trường mở rộng theo tiêu thức sản phẩm: Tức là doanh nghiệp tăng
thêm thị trường mới của mình bằng các công cụ mới của sản phẩm hiện có của
hãng. Khách hàng mới này có thể là khách hàng thuộc thị trường hiện tại, có thể ở
thị trường mới. Song nó đều mang lại cho doanh nghiệp một số doanh số cao hơn.
Phát triển sản phẩm
- Phát triển sản phẩm là một dạng của phát triển thị trường đó chính là
hình thức tăng thị phần bằng cách phát triển sản phẩm mới để tiêu thụ trên thị
trường hiện tại hoặc bán cho thị trường hiện tại. Phương thức này được doanh
nghiệp sử dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp đến thời gian bão hòa hoặc để
tăng khả năng cạnh tranh hoặc khách hàng phát sinh nhu cầu mới.
- Sản phẩm mới có thể hiểu theo nhiều nghĩa bởi sản phẩm là một hệ
thống thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ
nhu cầu của khách hàng bao gồm sản phẩm cốt lõi (sản phẩm vật chất, bao bì,
nhãn hiệu…) và sản phẩm bổ sung gồm các dịch vụ kèm theo hoặc cách bán
hàng khuyến mại…Ta có thể quy sản phẩm mới thành 2 loại:
- Thứ nhất: Trên cơ sở sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp cải tiến mẫu mã,
bao bì, chất lượng hoặc dịch vụ kèm theo để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Thứ hai: Dựa trên những phát minh, sáng chế, hệ thống công nghệ mới
mà doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới. Đối với loại sản phẩm này
đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường một cách thật rõ ràng để xác
định được nhu cầu của thị trường tạo ra một sản phẩm mới. Đem giới thiệu và
chào bán, thiết lập kênh phân phối. Một quy trình tốn kém khá nhiều chi phí và
công lực của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải thận trọng khi tạo ra sản
phẩm mới này.
Đa dạng hóa kinh doanh
Đây cũng là một dạng của phát triển thị trường: Doanh nghiệp giành thị
trường bằng cách đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của
Học viên: Đặng Huy Bình
26
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
khách hàng trên thị trường mới, có hai hình thức cơ bản đa dạng hóa kinh doanh
các mặt hàng có mối quan hệ với nhau (về kỹ thuật công nghệ hoặc công dụng)
và đa dạng hóa kinh doanh các mặt hàng tổng hợp. Song cho dù dưới hình thức
nào cũng nhằm mục đích tăng doanh số bán với mức cao nhất, tăng thị phần
doanh nghiệp, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là phương thức
mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cá Tầm không thường áp dụng vì sản
phẩm ở đây duy nhất chỉ có chủng loại là cá Tầm, nhưng có thể phân ra nhiều
chủng kích thước, trọng lượng khách nhau theo nhu cầu của thị trường.
1.2.4.3 Thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển thị trường
Trên thực tế nhiều ở nhiều doanh nghiệp thường chú trọng đến việc đề ra
các chiến lược kinh doanh là ít quan tâm đến việc tổ chức thực hiện chiến lược.
Việc thực hiện chiến lược khẳng định sự đúng đắn của việc lập kế hoạch, chiến
lược và đó là khâu thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Đối với hoạt động thực
hiện kế hoạch chiến lược phát triển thị trường bao gồm các bước sau:
- Xem xét lại mục tiêu, thực trạng thị trường, nguồn lực doanh nghiệp và
chiến lược thị trường. Đây là bước đầu tiên và quan trọng bởi tất cả các mục tiêu,
kế hoạch phát triển thị trường đều phải đặt trong mối quan hệ với nguồn lực
doanh nghiệp và thực trạng sự biến động của thị trường kinh doanh. Việc xem
xét này để đảm bảo tính xác thực của các mục tiêu phát triển thị trường kinh
doanh. Việc xem xét này để đảm bảo tính xác thực của các mục tiêu phát triển
thị trường và giúp cho việc thực hiện đạt hiệu quả cao. Sau khi xem xét tính
đúng đắn của kế hoạch và chiến lược phát triển thị trường, doanh nghiệp bắt đầu
thực hiện phân phối nguồn lực.
- Phân phối nguồn lực hợp lý là cơ sở để thực hiện mục tiêu chiến lược
một cách hiệu quả nhất. Đối với các doanh nghiệp thông thường có 4 loại nguồn
lực chính:
- Nguồn lực tài chính.
- Nguồn lực vật chất và tiềm lực vô hình.
- Nguồn lực kỹ thuật và công nghệ.
Học viên: Đặng Huy Bình
27
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Nguồn lực nhân lực.
Mỗi nguồn lực đều có những đặc điểm và công dụng khác nhau trong quá
trình thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường. Tùy từng mục tiêu,
tùy từng giai đoạn mà có sự phân bố nguồn lực khác nhau sao cho việc phân phối
nguồn lực phải chủ động kịp thời, tác ứng được việc khai thác thực hiện thời cơ
xuất hiện bất ngờ, phát huy được tính chủ động sáng tạo của đội ngũ cán bộ và
có thể điều chỉnh được khi cần thiết.
- Để thực hiện được các mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển thị trường
doanh nghiệp sử dụng các chính sách, công cụ để thực hiện thông thường doanh
nghiệp thường sử dụng 04 công cụ đó là: Công cụ sản phẩm, giá, phân phối và
xúc tiến. Trong suốt thời gian thực hiện mục tiêu doanh nghiệp có thể sử dụng
một công cụ hoặc kết hợp các công cụ trên để đảm bảo tính năng hiệu quả của
mục tiêu. Tuỳ từng thời điểm điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp sử dụng như thế
nào cho phù hợp.
Thứ nhất: Huy động nguồn lực doanh nghiệp
+ Huy động vốn: Để thực hiện được kế hoạch phát triển thị trường thì
nguồn lực đầu tiên doanh nghiệp cần phải sử dụng đó là vốn. Vốn được huy đông
bằng nhiều nguồn khác nhau: Được tiết kiệm tích luỹ thông qua các kỳ kinh
doanh có lãi, vốn được hỗ trợ ủng học của Nhà nước và Công ty nước ngoài, vốn
vay ngân hàng và các doanh nghiệp khác, vốn khi chiếm dụng...doanh nghiệp
phải huy động đủ vốn (tài chính) điều đó mới đảm bảo được sự thành công.
+ Đảm bảo nguồn nhân lực: Thực hiện bất kỳ hoạt đông kinh doanh cũng
cần phải đủ về nguồn nhân lực (cả về số lượng và chất lượng). Nguồn nhân lực
chính là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của kế hoạch từ việc
lập cho đến việc thực hiện kế hoạch. Nhân lực doanh nghiệp phải đảm bảo về
chất lượng tức là đủ kiến thức kinh nghiệm và được sắp xếp một cách hợp lý
trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Về cơ sở vật chất: Đối với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu thì điều kiện cơ sở vật chất không đòi hỏi quá cao như
doanh nghiệp sản xuất nhưng cũng phải đầy đủ để đảm bảo hiệu quả của việc
thực hiện kinh doanh như là các thiết bị văn phòng phương tiện vận tải...
Học viên: Đặng Huy Bình
28
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Thứ hai: Sử dụng các công cụ marketting
Chính sách về sản phẩm:
Sản phẩm chính là yếu tố cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu của thị
trường. doanh nghiệp có thể sử dụng các chính sách về sản phẩm để đạt mục tiêu
phát triển thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu. Các chính sách như:
- Chính sách về chất lượng sản phẩm (phát triển sản phẩm).
- Chính sách về chủng loại sản phẩm (đa dạng hoá sản phẩm)
- Chính sách về bao gói nhãn hiệu sản phẩm.
- Chính sách về dịch vụ-hàng hoá bổ sung của sản phẩm.
- Chính sách về sản phẩm mới; doanh nghiệp sử dụng chính sách sản
phẩm mới khi sản phẩm cũ đã vào giai đoạn bão hoà. Khi đó nâng cao doanh số
bán sản phẩm của mình doanh nghiệp tạo sản phẩm mới. Sản phẩm mới ở đây
được nói đến là đứng ở vị trí khách hàng vì vậy có thể hiểu theo 3 cách:
+ Sản phẩm cũ nhưng lần đầu tiên được đưa đến thị trường mới này.
+ Sản phẩm được cải tiến về mẫu mã, nhãn hiệu, chất lượng, dịch vụ…
+ Sản phẩm được chế tạo mới hoàn toàn.
Đây là một trong các chính sách sử dụng để phát triển thị trường bằng cách
giữ, chiếm lĩnh khách hàng nhiều hơn ở thị trường hiện tại hoặc thị trường mới.
Chính sách về giá cả:
Giữa nhu cầu và nhu cầu có khả năng thanh toán là khác nhau. Một sản
phẩm hoàn hảo khi cung cấp cho khách hàng ngoài chất lượng sản phẩm thì yếu
tố giá cả cũng rất quan trọng nó quyết định đến sự chấp nhận của khách hàng. Do
vậy chính sách giá cũng là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp để doanh
nghiệp thu hút khách hàng về phía mình, là một yếu tố trực tiếp quyết định đến
sự tăng trưởng của lượng bán và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nguyên lý của chính sách giá phải làm được cho khách hàng thấy được họ
nhận được giá trị tương ứng với số tiền họ bỏ ra và đồng thời doanh nghiệp phải
thu được lợi nhuận ngắn hạn cũng như dài hạn. Chính sách giá bị chi phối bởi rất
nhiều yếu tố như: Chi phí nhu cầu và tiêu thụ, nhu cầu thị trường, mức độ cạnh
Học viên: Đặng Huy Bình
29
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
tranh sự kiểm soát, quản lý của chính phường địa phương vv… kinh tế phát triển
chính trị ổn định sẽ phần nào đảm bảo được yếu tố này ổn định. Trong hoạt động
kinh doanh doanh nghiệp thường sử dụng các loại chính sách giá sau:
- Chính sách giá về sự linh hoạt của giá:
+ Chính sách một giá.
+ Chính sách giá linh hoạt.
- Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Chính sách giá “hớt váng”
+ Chính sách giá “xâm nhập”.
+ Chính sách giá “giới thiệu”.
+ Chính sách giá “giới thiệu”.
+ Chính sách giá theo “thị trường”.
- Chính sách hạ giá và chiếu cố giá:
+ Hạ giá theo khối lượng nhằm khuyến khích mua nhiều.
+ Hạ giá theo thời vụ.
+ Hạ giá theo thời hạn thanh toán.
+ Hạ giá theo đơn đặt trước.
+ Hạ giá “ưu đãi”.
+ Hạ giá theo truyền thống.
- Chính sách hạ giá theo chi phí vận chuyển: Thông thường có hai loại giá,
đó là giá FOB (Free On Board - giá không có chi phí vận chuyển), đối với loại
giá này người bán có thể giao hàng tại kho hoặc địa điểm hai bên đã thống nhất
từ trước, thường giao hàng tại địa điểm người bán. Giá CIF (Cost, Insurance and
Freight – giá bao gồm có chi phí vận chuyển) thường giao hàng hóa tại địa điểm
người mua. Ở Việt Nam do giao thông vận tải còn kém phát triển và do theo thói
quen nên chủ yếu bán hàng theo phương thức FOB nên gây nhiều hạn chế trong
quá trình bán hàng. Thực tế với quá trình bán mặt hàng thủy sản nói chung, và cá
Tầm nói riêng lại phải theo phương thức CIF vì khách hàng chủ yếu là không
trang bị những phương tiện để vận chuyển tránh những rủi ro như: cá chết, yếu…
Học viên: Đặng Huy Bình
30
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Điều đó làm tăng giá trị của sản phẩm nên không phổ biến với mọi tầng lớp
trong xã hội, bên cạnh đó còn giảm giá trị lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính sách phân phối:
Phương cách chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng là cả một nghệ thuật
kinh doanh của doanh nghiệp để tiêu thụ được một sản phẩm: Đặc biệt trong nền
kinh tế với xu hướng quốc tế hóa toàn cầu như hiện nay thì công tác chuyển hàng
hóa đến tay người tiêu dùng là một công việc không thể thiếu đối với tiêu thụ sản
phẩm – đó chính là hoạt động phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
Chính sách phân phối là việc sử dụng hợp lí các kênh phân phối tùy từng
địa điểm, đặc điểm tính chất sản phẩm, điều kiện vận chuyển, mà doanh nghiệp
lựa chọn kênh phân phối cho phù hợp. Có hai loại kênh phân phối: Kênh phân
phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp.
- Kênh phân phối trực tiếp:
+ Từ người sản xuất đến tận tay người tiêu dùng.
- Kênh phân phối gián tiếp:
+ Từ người sản xuất bán lẻ người tiêu dùng.
+ Từ người sản xuất bán buôn bán lẻ người tiêu dùng.
+ Từ người sản xuất môi giới trung gian bán buôn bán lẻ
người tiêu dùng.
Kênh phân phối gián tiếp được dùng trong sản xuất kinh doanh cá Tầm là
hình thức qua các đại lý đến tận tay người tiêu dùng. Đây là kênh mà các doanh
nghiệp khi mới tham gia vào thị trường thường hay sử dụng, hoặc dùng khi mới
bước chân vào tham gia thị trường. Ưu điểm của kênh phân phối này là chi phí
đầu tư ít, không phải triển khai một lực lượng bán hàng tại các địa điểm đại lý.
Nhưng nhược điểm phương thức phân phối này là: giảm lợi nhuận do phải chia
sẻ lợi ích với các khâu trung gian trước khi đến tay người tiêu dùng, không trực
tiếp tham gia vào thị trường nên không nắm bắt được hết những diễn biến của thị
trường. Dẫn đến thông tin không được cập nhật dẫn đến không thích ứng nhanh
với thị trường.
Học viên: Đặng Huy Bình
31
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Kênh phân phối trực tiếp là sự buôn bán trực tiếp diễn ra giữa người sản
xuất và người tiêu dùng. Kênh này thường được áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp phát triển đủ mạnh tiến tới bán hàng trực tiếp để có cơ hội nắm và kiểm
soát được thị trường. Ưu điểm của kênh phân phối này là thu được lợi nhuận tối
đa, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của thị trường. Nhược điểm của phương pháp
này: chi phí đầu tư lớn, khâu tổ chức gặp nhiều khó khăn do phải trải dài từ khâu
sản xuất, triển khai quảng cáo, tổ chức vận chuyển, tổ chức bán hàng …
+ Đầu tư trực tiếp cũng là một cách tạo kênh bán hàng trực tiếp. Thông
qua hãng được đầu tư, doanh nghiệp tạo thành phần tử bán hàng trực tiếp sản
phẩm của mình trên thị trường. Tùy từng thị trường và khả năng nguồn lực của
mình mà doanh nghiệp chọn loại kênh phân phối nào cho phù hợp và đạt hiệu
quả tiêu thụ cao.
Chính sách xúc tiến:
Xúc tiến là các hoạt động chủ đích trong lĩnh vực Marketing của các
doanh nghiệp nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng
dịch vụ thương mại. Xúc tiến bao gồm các hoạt động: quảng cáo, khuyến mại,
hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động
khuyếch trương khác. Chính sách xúc tiến giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm và có
quan hệ bạn hàng nắm được các thông tin về khách hàng cũng như đối thủ cạnh
tranh, nó là một công cụ trong lĩnh vực tìm kiếm thị trường bằng cách tăng tính
cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường. Sử dụng
chính sách xúc tiến không những doanh nghiệp chiếm lĩnh được khách hàng
nhiều hơn và còn góp phần thay đổi cơ cấu tiêu dùng và hướng dẫn thị hiếu
khách hàng.
Tóm lại: Việc sử dụng một cách nhịp nhàng 4 công cụ chính sách trên sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các mục tiêu để phát triển thị trường của doanh
nghiệp biến thành hiện thực một cách hiệu quả nhất.
1.2.4.4 Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch chiến lược PTTT
Sau khi thực hiện chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần phải kiểm tra
Học viên: Đặng Huy Bình
32
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
đánh giá việc thực hiện chiến lược đó. Có thể các kế hoạch chiến lược đó hoàn
toàn phù hợp và logic nhưng không thể thực hiện một cách hiệu quả một nguyên
nhân nào đó như: không đủ nguồn lực hoặc thực hiện các công cụ Marketing
chưa phù hợp… Khi kiểm tra cần phải xác định được rõ nội dung cần kiểm tra:
+ Kiểm tra, đánh giá môi trường kinh doanh, thực trạng thị trường nhằm
đánh giá xem môi trường bên trong cũng như bên ngoài có gì thay đổi.
+ Kiểm tra chiến lược hệ thống mục tiêu chiến lược gồm cả chiến lược để
phát triển thị trường và chiến lược bộ phận marketing để thực hiện được kế
hoạch phát triển đó.
Ngoài xác định nội dung thì khi kiểm tra đánh giá cần phải xác định tiêu
chuẩn kiểm tra. Trong quá trình đánh giá người ta chủ yếu so sánh những cái làm
được và chưa làm được. Những cái chưa làm được cần xác định rõ nguyên nhân
để rút kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch tiếp theo. Và bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng phân tích đánh giá những việc đã thực hiện được thông qua các chỉ tiêu như:
Khối lượng hàng hóa tiêu thụ, doanh thu bán, thị phần của doanh nghiệp, tỷ trọng
từng loại hàng hóa đã được tiêu thụ trong kỳ thực hiện chiến lược.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động PTTT của DN sản xuất kinh
doanh cá Tầm
Hoạt động phát triển thị trường là một trong các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hoạt động này chịu tác động cả yếu tố bên trong lẫn các yếu tố
bên ngoài, yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Để thực hiện hoạt động phát
triển thị trường được hiệu quả tất yếu doanh nghiệp phải xem xét đánh giá các
yếu tố đó.
Do ngành hàng kinh doanh và phát triển cá Tầm khá là đặc thù so với các
ngành kinh doanh khác vì hàng hóa là sinh vật dễ bị chết, hỏng từ đó làm giảm
đáng kể giá trị của loại hàng hóa này.
1.2.5.1 Yếu tố kinh tế chính trị luật pháp
Đối với mỗi nước khác nhau thì chế độ chính trị, luật pháp, tình trạng kinh
tế là khác nhau. Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Học viên: Đặng Huy Bình
33
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
doanh nghiệp. Nếu được chính sách pháp luật của nhà nước ủng hộ, khuyến
khích thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thực hiện mọi ý đồ kinh doanh đề ra. Khi
kinh tế chính trị ổn định sẽ góp phần lớn vào hoạt động phát triển thị trường của
doanh nghiệp.
Tóm lại: Hệ thống chính sách quản lý và điều hành vĩ mô của nhà nước
cũng tác động lớn đến hoạt động marketing của doanh nghiệp thể hiện qua chiều
hướng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi hay hạn chế.
1.2.5.2 Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải liên lạc
Trong quá trình kinh doanh và sản xuất cá Tầm giao thông vận tải đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Đây là kinh doanh mặt hàng sinh vật sống cho nên
giao thông thuận tiện sẽ giảm thiểu rủi do, thiệt hại về mặt kinh tế. Kế đó phải kể
đến hệ thống thông tin liên lạc cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Nhờ có thông tin liên lạc mà các thỏa thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp
thời. Điều này góp phần giảm thiểu hàng loạt các chi phí, nâng cao tính kịp thời
nhanh gọn và việc hiện đại hóa các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản
góp phần đem quá trình kinh doanh sản xuất, cung ứng cá Tầm được nhanh
chóng và giảm thiểu được rủi do hơn, an toàn hơn.
Thực tế giao thông của nước ta còn hạn chế, để vận chuyển được ngành
hàng kinh doanh này cần phải lựa chọn những tuyến giao thông hiệu quả, an
toàn, và để giảm được chi phí. Hiện nay ngoài việc chờ nhà nước tiến hành khắc
phục và đổi mới hệ thống giao thông vận tải các doanh nghiệp cũng cần phải cải
tiến công nghệ để khắc phục nhược điểm này.
1.2.5.3 Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện
mua bán trao đổi hàng hóa hiện nay. Nó giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn,
đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an
toàn cho doanh nghiệp. Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã được phát triển
lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt
động kinh doanh mua bán hết sức thuận lợi.
Học viên: Đặng Huy Bình
34
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.2.5.4 Yếu tố đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp, đơn vị đầu mối có mặt hàng giống
với ngành nghề doanh nghiệp đang kinh doanh, sản xuất. Đối thủ cạnh tranh là
một rào cản lớn để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Đối thủ cạnh tranh
là một yếu tố tác động thường xuyên và trong suốt thời kỳ hoạt động thị trường
của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần xem
xét các vấn đề sau:
+ Tiềm lực doanh nghiệp cạnh tranh.
+ Cơ cấu đặc điểm hàng hóa của đối thủ cạnh tranh.
+ Chiến lược và chính sách kinh doanh.
+ Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở đó Công ty sẽ đưa ra các chiến lược phát triển thị trường phù hợp.
1.2.5.5 Các yếu tố - tiềm lực doanh nghiệp
Biết cách kết hợp các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong một cách
hài hòa để đưa một chiến lược kinh doanh phù hợp, hợp lý là cả một nghệ thuật
của mỗi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Các yếu tố bên trong đóng
vai trò chủ chốt trong việc lập và thực hiện hoạt động phát triển thị trường. Các
yếu tố cơ bản đó là:
Tiềm lực và tài chính:
Tiềm lực tài chính đó là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của
doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh. Tiềm lực tài chính càng lớn càng giúp cho hoạt động kinh
doanh thuận lợi và chống đỡ được những rủi ro biến động của thị trường. Tiềm
lực tài chính là một yếu tố đảm bảo sự cạnh tranh thành công chính là một lợi thế
của doanh nghiệp. Muốn có được tiềm lực tài chính vững mạnh doanh nghiệp
phải biết tích lũy thường xuyên như nâng cao doanh số bán, đi vay, liên doanh
liên kết…
Tiềm lực lao động cơ sở vật chất:
Muốn thực hiện được hoạt động phát triển thị trường tất yếu phải có đội
Học viên: Đặng Huy Bình
35
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
ngũ lao động đủ theo yêu cầu (cả về chất và số lượng) và một cơ sở vật chất đảm
bảo hiệu suất, công suất công việc. Đội ngũ lao động phải được đào tạo thường
xuyên về năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các mặt quản lý và chức năng
công việc.
Tiềm lực vô hình
Tiềm lực vô hình là một điều kiện rất thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận
và chiếm lĩnh thị trường. Nó là giấy thông hành cho hàng hóa danh nghiệp đến
với khách hàng. Tiềm lực vô hình là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường, mức độ nổi tiếng cả sản phẩm nhãn hiệu hàng hóa, uy tín của
doanh nghiệp trong quan hệ xã hội…tất cả các tiềm lực đó ảnh hưởng trực tiếp
đến quan hệ kinh tế của doanh nghiệp trên thị trường.
Yếu tố sản phẩm và kênh phân phối của doanh nghiệp
Sản phẩm là một hệ thống cá yếu tố thỏa mãn đồng bộ thỏa mãn đồng bộ
nhu cầu của khách hàng bao gồm mẫu mã, chất lượng công cụ giá cả của sản
phẩm… mỗi loại hàng hóa có tính chất và đặc điểm riêng do vậy chỉ phù hợp với
yêu cầu của một số khách hàng nhất định. Nếu hàng hóa càng thích ứng với
khách hàng nhiều thì uy tín của doanh nghiệp và độ tin cậy của sản phẩm đối với
khách hàng càng cao – dễ chiếm lĩnh thị trường. Và ngược lại thì sẽ gây khó
khăn để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Ví dụ: sản phẩm iphone, ipad
của Apple rất có uy tín, chất lượng do vậy rất dễ chiếm lĩnh thị trường trên
trường quốc tế.
1.3. Một số điểm cần lưu ý khi phát triển thị trường thủy sản
1.3.1. Vị trí của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
Ngành Thuỷ sản là một ngành kinh tế kĩ thuật đặc thù bao gồm nhiều lĩnh
vực hoạt động mang những tính chất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch
vụ, cơ cấu thành một hệ thống thống nhất có liên quan chặt chẽ và hữu cơ với nhau.
Trong khi các ngành khai thác, đóng sửa tàu thuyền cá, sản xuất ngư lưới cụ, các
thiết bị chế biến và bảo quản thuỷ sản trực thuộc công nghiệp nhóm A, ngành chế
biến thuỷ sản thuộc nhóm công nghiệp B, ngành thương mại và nhiều hoạt động
Học viên: Đặng Huy Bình
36
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
dịch vụ hậu cần như cung cấp vật tư và chuyên chở đặc dụng thuộc lĩnh vực dịch vụ
thì nuôi trồng thuỷ sản lại mang nhiều đặc tính của ngành nông nghiệp.
Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á có diện tích đất liền là 330.991km2, có bờ biển dài, có vùng lãnh hải và đặc vùng kinh tế khoảng 1 triệu km2. Do trải qua nhiều vĩ độ trải qua nhiều đơn vị địa chất – địa hình, khí hậu – thủy
văn, thổ nhưỡng – sinh vật, để làm tiền đề cho tính đa dạng hiếm có của Việt Nam.
Ngoài bờ biển trải dài tạo tiền đề cho công nghiệp khai thác nguồn thủy sản phát
triển. Việt Nam còn có hệ thống sông, suối dày đặc để phát triển ngành đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản từ thiên nhiên đã tạo nên.
Ngành Thủy sản có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân:
- Cung cấp dinh dưỡng, tạo nguồn thực phẩm cho người dân Việt Nam: 50%
sản lượng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng đánh
bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực phẩm cho nhu cầu
của người dân Việt Nam. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng
sâu vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân
Việt Nam, cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung
du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản. Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày càng có vị trí cao
trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam.
- Bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm: Ngành Thuỷ sản là một trong
những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực
tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, Ngành Thuỷ sản đã góp
phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng
nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói Ngành Thuỷ sản đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân, không những thế nó còn là một
ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân, đặc biệt ở
những vùng nông thôn và vùng ven biển. Những năm gần đây, công tác khuyến ngư
đã tập trung vào hoạt động trình diễn các mô hình khai thác và nuôi trồng thuỷ sản,
hướng dẫn người nghèo làm ăn.
Học viên: Đặng Huy Bình
37
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Xóa đói giảm nghèo: Ngành Thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói
giảm nghèo bằng việc phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu,
vùng xa, không những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà
còn góp phần xoá đói giảm nghèo. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nước
lớn như nuôi cá hồ chứa cũng đã phát triển, hoạt động này luôn được gắn kết với
các chương trình phát triển trung du miền núi, các chính sách xoá đói giảm nghèo ở
vùng sâu vùng xa.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp: Một phần lớn diện tích canh tác nông
nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản. Nguyên nhân của
hiện tượng này là do giá thuỷ sản trên thị trường thế giới những năm gần đây tăng
đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại bị giảm
sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và nông
nghiệp càng trở nên cấp bách. Chính phủ đã đưa ra nghị quyết 09 NQ/CP ngày
15/6/2000 về chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp và đó cũng là yếu tố giúp cho quá trình chuyển đổi diện tích nuôi trồng
thuỷ sản càng diễn ra nhanh, mạnh và rộng khắp hơn. Tại nhiều vùng nông thôn,
phong trào nuôi cá ruộng trũng phát triển mạnh mẽ. Đây là hình thức nuôi cho năng
suất và hiệu quả khá lớn, được đánh giá là một trong những hướng chuyển đổi cơ
cấu trong nông nghiệp, góp phần làm tăng thu nhập cho người lao động và xoá đói
giảm nghèo ở nông thôn. Tính đến nay, tổng diện tích ruộng trũng có thể đưa vào
nuôi cá theo mô hình cá - lúa là 446.151 ha.
- Tạo nghề mới, tăng hiệu quả sử dụng đất đai: Ao hồ nhỏ là một thế mạnh
của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn Việt Nam. Người nông dân sử dụng
ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao động. Hầu như họ không phải chi
phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là nuôi quảng canh. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều
người nông dân tận dụng các mặt nước ao hồ nhỏ trong nuôi trồng thuỷ sản nước
ngọt với các hệ thống nuôi bán thâm canh và thâm canh có chọn lọc đối tượng cho
năng suất cao như mè, trắm, các loại cá chép, trôi Ấn Độ và các loài cá rô phi đơn
tính.
Học viên: Đặng Huy Bình
38
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.3.2 Những đặc điểm lưu ý khi phát triển thị trường thủy sản
Về cơ bản khi phát triển thị trường thủy sản cũng tương tự như phát triển
của tất cả các loại hàng hóa khác. Tuy nhiên do những đặc thù riêng của sản xuất
hàng hóa thủy sản từ khâu nuôi thả đến chế biến, tiêu thụ mà hàng hóa thủy sản
có những đặc thù và tính chất riêng cần lưu ý, nghiên cứu để tham gia thành
công và có hiệu quả vào việc kinh doanh và phát triển thị trường. Những đặc
điểm riêng của hàng hóa thủy sản được khái quát như sau:
Đặc điểm về tính mùa vụ và bảo quản khó khăn:
Do đối tượng ở đây là vật nuôi của ngành thủy sản nước lạnh luôn mang
tính mùa vụ nên cũng mang tính mùa vụ, dẫn đến giá trị sản phẩm thường mang
đặc điểm không liên tục và có sự thay đổi rất nhanh khối lượng, chất lượng từ
các nhà kinh doanh mặt hàng này. Khi vào vụ thu hoạch (cá đạt khối lượng) thì
chất lượng cao, khối lượng lớn và ngược lại khi hết vụ thu hoạch hàng hóa giảm
rất nhanh, chất lượng thấp. Đặc điểm này làm cho việc phân phối, kinh doanh
gặp khó khăn.
Bên cạnh đó hàng hóa là thủy sản là hàng hóa sinh vật, tươi sống, dễ bị
chết, hỏng, nhanh giảm phẩm chất khi không được chăm sóc ở đúng chế độ, việc
vận chuyển đi xa khó khăn yêu cầu phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo
quản, lưu giữ. Đặc điểm này làm tăng chi phí và hạn chế sự phát triển mở rộng
của hàng hóa. Điều này đặt ra yêu cầu các nhà kinh doanh phải cải tiến công
nghệ, nâng cao trình độ, trang bị đầy đủ vật tư… để đáp ứng được những yêu cầu
trên.
Đặc điểm về tác động của thời tiết, bệnh dịch:
Sản xuất nông nghiệp, thủy sản nói chung và ngành cá Tầm nói riêng chịu
tác động mạnh bởi các nhân tố khí hậu, nhiệt độ, nguồn nước, đất đai. Sự thay
đổi những nhân tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến kết quả sản xuất
và làm cho tính ổn định của hàng hóa trở nên không bền vững và biến động
mạnh theo thời gian. Ngoài ra, do cá Tầm là loại cá nước lạnh chỉ phù hợp ở
những địa điểm nhất định nên sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên đã làm cho
Học viên: Đặng Huy Bình
39
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
sản xuất, tiêu thụ bị hạn chế và có lẽ không ngành hàng sản xuất nào bị “khu vực
hóa” mạnh mẽ như sản xuất, nuôi thả cá Tầm. Thường cá Tầm chỉ phát triển
mạnh mẽ ở một số vùng ở độ cao, có nhiều suối chính điều này làm cho cá Tầm
bị hạn chế ở khâu tiêu thụ đến tay người tiêu dùng do khả năng vận chuyển khó
khăn.
Vấn đề dịch bệnh, vì là cá nước lạnh lại được nuôi thả ở một nước khí hậu
nhiệt đới gió mùa như ở nước ta nên khi vào mùa nóng cá gặp rất nhiều vấn đề
về dịch bệnh như: Nấm, tiêu chảy… khi vào mùa đông thì nước quá lạnh ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng của cá.
Đặc điểm về tổ chức sản xuất thủy sản:
Do tính truyền thống và tính sinh học của vật nuôi nên quy định nên tổ
chức sản xuất thủy sản (phần cung hàng thủy sản) cũng mang tính đặc thù khác
hẳn với tổ chức hàng hóa phi thủy sản. Do những yêu cầu mang tính kỹ thuật bắt
buộc về sản xuất cá nước lạnh nên không thể mở rộng đến các vùng khác dẫn
đến khó khăn trong quá trình vận chuyển giống, thức ăn, các loại nhu yếu phẩm
phục vụ đến chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vv…
Đặc điểm về chế biến và lưu giữ sản phẩm:
Thông thường với những hàng nông sản khác hàng hóa muốn đến những
thị trường nằm cách xa nơi sản xuất thì hàng hóa đó không thể vận chuyển dưới
dạng tươi sông, mà phải thông qua chế biến thành hàng hóa khô hoặc đóng hộp
bảo quản. Ngành hàng thủy sản cũng tương tự như vậy nhưng không phải chế
biến thành hàng hóa khô và đóng hộp bảo quản mà phải thực hiện các biện pháp
kỹ thuật cao để khi đến tay người tiêu dùng hàng hóa vẫn còn sống hay ít nhất
còn tươi sống. Công nghệ lưu giữ hàng hóa trong thủy sản khi vận chuyển ngày
càng được phát triển với nhiều thành tựu to lớn về kỹ thuật và các bí quyết công
nghệ. Tuy nhiên để có được công nghệ chế biến cao thì chi phí đầu tư sẽ rất lớn
và từ đó làm giá thành sản phẩm nông sản đã qua chế biến sẽ cao, dẫn đến chuỗi
giá trị của sản phẩm có thể giảm, lợi ích của các tác nhân giảm, nhất là những
người trực tiếp sản xuất bị ảnh hưởng tiêu cực và động lực tham gia vào thị
trường này bị giảm đi.
Học viên: Đặng Huy Bình
40
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Chương II
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN CÁ TẦM TẠI TRUNG TÂM PTLNN VĨNH PHÚC
2.1 Thông tin chung về Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc hiện nay là một đơn vị sự nghiệp có thu
trực thuộc Sở nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc . Lịch sử của TTPTLNN Vĩnh
Phúc được hình thành từ tiền thân của lâm trường Tam Đảo, đến năm 2004 theo
Nghị định số 200/2004NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về việc sắp xếp
đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh, thông tư số 10/2005/TT-
BNN ngày 04/3/2005 của Bộ nông nghiệp và PTNT hướng dẫn triển khai đề án
đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. UBND tỉnh Vĩnh Phúc
quyết định thành lập trung tâm lâm nghiệp Tam Đảo từ lâm trường Tam Đảo
theo Quyết định số 2085/QĐ-CT ngày 31/8/2006 . Đến ngày 01/10/2010 thì được
Sở nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc quyết định đổi và quy định chức năng,
nhiệm vụ trung tâm lâm nghiệp Tam Đảo thành Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .
+ Tên chính thức giao dịch, hoạt động: Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .
+ Địa chỉ: Km9 – Hợp Châu – Tam Đảo - Vĩnh Phúc .
+ Điện thoại: 02113.853.061.
+ Fax: 02113.853.061.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Chức năng nhiệm vụ của TTPTLNN Vĩnh Phúc được quy định theo các
quyết định thành lập, thực hiện các hoạt động như: Tổ chức nghiên cứu, xây
dựng, ứng dụng mô hình về tiến bộ về kỹ thuật – công nghệ mới trong lĩnh vực
lâm nghiệp (nhân giống, kỹ thuật lâm sinh, nuôi trồng lâm đặc sản ngoài gỗ,
nông lâm kết hợp vv..). Tổ chức khai thác các dịch vụ du lịch, đặc biệt các loại
hình du lịch sinh thái kết hợp giữa rừng với các hồ chứa nước, sông suối trong
Học viên: Đặng Huy Bình
41
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
khu vực. Ứng dụng, thử nghiệm và sản xuất nông lâm sản quý hiếm, nuôi trồng
các loại nông lâm sản ngoài lâm nghiệp.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Trung tâm
Để đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho TTPTLNN Vĩnh Phúc theo Quyết
định của Sở nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc . Giám đốc TT sẽ là người chịu
trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của toàn bộ cán bộ công nhân viên
cấp dưới. TT có tài khoản được mở tại kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc và có
con dấu riêng. Vì là đơn vị sự nghiệp có thu nên chỉ có 10 biên chế được hưởng
lương do nhà nước chi trả còn lại là hưởng lương kinh doanh từ hoạt động sự
nghiệp cũng như kinh doanh các ngành nghề hợp pháp và phù hợp. Tùy từng
mục tiêu cụ thể mà TT thay đổi chức năng của các phòng ban hoặc kết cấu mạng
lưới còn mô hình tổ chức được duy trì cho đến nay. Hiện tại Trung tâm PTLNN
Vĩnh Phúc có 83 người, trong đó:
+ Trên đại học: 05 người với các chuyên ngành: kinh tế, quản lý, thủy sản,
nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Đại học: 28 người với nhiều chuyên ngành khác nhau.
+ Trung cấp: 30 người.
+ Công nhân kỹ thuật: 20 người.
Cụ thể sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của TT như sau:
Học viên: Đặng Huy Bình
42
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
HÌNH TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH TH
PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI VỤ
PHÒNG KD& KHAI THÁC DU LỊCH
PHÒNG CHUYỂN GIAO TBKHCN
PHÒNG QL & PHÁT TRIỂN RỪNG
TRẠM SẢN XUẤT CÁ
BỘ PHẬN SX CÁM
PHÒNG NUÔI CẤY MÔ
TRẠM SẢN XUẤT CÂY GIỒNG
CÁC TRẠM SẢN XUẤT THỰC NGHIỆM
Hình 5: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm
Chức năng nhiệm vụ các phòng
Giám đốc: Đứng đầu TT là giám đốc (hiện nay là giám đốc Trần Văn
Phượng) do Giám đốc sở nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức, điều hành TT theo chế độ thủ trưởng và
cũng là người đại diện mọi quyền lợi nghĩa vụ của TT trước pháp luật và cơ
quan quản lý chủ quản (sở nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc ).
Giúp việc cho giám đốc là 02 phó giám đốc, phó giám đốc được giám đốc
đề nghị hoặc có thể do sở nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc bổ nhiệm và quyết
định. Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc và được giám đốc
Học viên: Đặng Huy Bình
43
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
phân công phụ trách một số lĩnh vực tùy theo chuyên môn. Thay mặt giám đốc
phụ trách TT khi giám đốc vắng mặt.
Phòng: Các phòng của TT được phân ra làm hai khối chính, khối thực
hiện các nhiệm vụ quản lý (bao gồm phòng quản lý phát triển rừng, phòng hành
chính tổng hợp), khối còn lại thực hiện nhiệm vụ kinh doanh (phòng kế toán tài
vụ, phòng kinh doanh & KTDL, phòng chuyển giao TBKHCN). Các phòng này
chịu trách nhiệm trước giám đốc và được giám đốc bổ nhiệm trực tiếp vào vị trí
các trưởng, phó phòng.
Trong quá trình khai thác và quản lý sản xuất, kinh doanh mặt hàng cá
Tầm giám đốc trực tiếp chỉ đạo và giao cho 02 phòng thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh:
Phòng kinh doanh – Chuyển giao TBKHCN:
Trên cơ sở kế hoạch được giao và với nhân lực hiện tại của TT thì phòng
kinh doanh xây dựng các phương án kinh doanh và giám đốc duyệt các hợp đồng
lớn, bé. Phòng kinh doanh phối hợp với phòng Chuyển giao TBKHCN để chỉ
đạo các trạm sản xuất cá Tầm, bộ phận sản xuất cám cho cá, đưa ra những kế
hoạch cho các bộ phận trên thực hiện dựa trên nguồn cung và cầu thị trường.
Các phòng tự trang trải chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi. Riêng về
vốn thì do giám đốc Trung tâm quản lý và phòng tài chính sẽ đảm bảo vốn cho
phòng kinh doanh và chuyển giao TBKHCN và các bộ phận kinh doanh.
Các phòng tự quản lý, điều chỉnh theo dõi và chịu trách nhiệm trước tài
sản của mình.
Khối các phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý: Gồm ba phòng cơ bản là
Phòng Quản lý & PTR, phòng kế toán tài vụ, phòng hành chính TH.
Phòng hành chính tổng hợp:
Giúp việc cho giám đốc, đề xuất tham mưu cho giám đốc tổ chức và sắp
xếp quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả. Nghiên cứu biện pháp
và tổ chức thực hiện việc giảm lao động của công ty.
Học viên: Đặng Huy Bình
44
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
+ Nghiên cứu xây dựng các phương án nhằm hoàn thiện việc trả lương và
việc phân phối tiền thưởng trình giám đốc.
Phòng kế toán – tài vụ: có các chức năng sau:
+ Thai thác mọi nguồn vốn bảo đảm vốn cho các phòng ban, trạm, trại
kinh doanh và hoạt động. Tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh
doanh và phân phối thu nhập.
+ Chủ động tổ chức việc thực hiện nghĩa vụ làm trả hàng tháng cho các
đối tác. Trong đó cần quan tâm đến các việc sau: Làm rõ khả năng sản xuất kinh
doanh của trung tâm, phân bổ hợp lý các chỉ tiêu kế hoạch được giao, xây dựng
và trình tự giá, thu tiền hàng và thanh toán kịp thời cho khách hàng.
+ Kiểm tra kỹ lưỡng các số liệu và thể thức thủ tục cần thiết của bộ chứng
từ và thanh toán các giao dịch. Nếu để sơ xuất thì phòng kế toán – tài vụ phải
chịu liên đới cùng đơn vị do giám đốc quyết định chịu trách nhiệm này.
2.1.4 Hoạt động kinh doanh của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Từ sau đại hội VI, VII của Đảng đất nước ta chuyển sang chuyển đổi sang
cơ chế mới: Cơ chế thị trường có sự đổi mới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tự do độc lập kinh doanh. Và đến đại hội Đảng lần thứ X thì có sự tiến bộ và một
trong những quan điểm mới của Đảng tại ĐH lần này là Đảng viên làm kinh tế tư
nhân không giới hạn về quy mô. Việc Đại hội ra Nghị quyết cho phép Đảng viên
của Đảng được làm kinh tế tư nhân, kể cả kinh tế tư bản tư nhân. Đã mở hướng
ra một hướng đi mới cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong đơn vị được tham
gia các hoạt động kinh tế, tạo môi trường tốt cho hoạt động phát triển kinh
doanh.
Cùng với sự phát triển của đất nước kể từ khi được tái cơ cấu từ năm
2005, Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc cũng thay đổi lại cơ cấu làm việc cho phù
hợp với thời đại. Một trong những thay đổi mang tính tích cực nhất là từ một đơn
vị chỉ đơn thuần hưởng lương ngân sách nhà nước và không tham gia kinh doanh
đã tiến hành kinh doanh. Trung tâm đã biết linh hoạt dựa trên nguồn lực sẵn có
để tiến hành kinh doanh các ngành nghề có liên quan ví dụ: năm 2007 Trung tâm
Học viên: Đặng Huy Bình
45
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
PTLNN Vĩnh Phúc khi đó là Trung tâm lâm nghiệp Tam Đảo đã tiến hành ký
hợp đồng với sân gofl Đầm Vạc (Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ) trồng toàn bộ số cây
xanh cho sân gofl, tiếp đến năm 2008 là ký hợp đồng với sân golf Sông Giá
(Thủy Nguyên – Hải Phòng) với rất nhiều hạng mục với giá lên đến 2 triệu USD
và sau này còn rất nhiều hợp đồng lớn liên quan đến lĩnh vực lâm nông nghiệp.
2.1.5 Thực trạng nguồn nhân lực của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Từ khi được tái cơ cấu đến nay là một đơn vị sự nghiệp của sở nông
nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc , trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc luôn được coi là một
đơn vị lá cờ đầu trong quản lý công tác xã hội cũng như kinh doanh. Tổng số lao
động trực thuộc hiện tại của đơn vị là 85 người, trung tâm luôn xác định chất
lượng hơn số lượng nên ngoài chỉ tiêu được hưởng lương ngân sách nhà nước
còn lại hưởng lương kinh doanh và khi thực hiện các hợp đồng kinh tế thì tuyển
lao động thời vụ. Các cán bộ chủ chốt đều có trình độ đại học trở lên còn lại thấp
nhất là kỹ thuật tay nghề cao. Điều đó chứng tỏ trung tâm đã biết vận dụng
những lợi thế sẵn có để phát triển ngày càng lớn mạnh.
Bảng 2.1: Tình hình lao động từ năm 2008 – 2013
Năm 2010 2011 2012 Chỉ tiêu
2754 4980 5700 Tổng quỹ lương (tr vnđ)
81 83 85 Tổng lao động
54 60 67 Thu nhập TB/người/năm
Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Mặt mạnh của nguồn nhân lực trung tâm là có đội ngũ trẻ, đầy nhiệt huyết
với công việc và có trình độ cao, trung tâm luôn tạo điều kiện ổn định về công ăn
việc làm và thu nhập cao. Song bên cạnh đó trung tâm cũng gặp phải những khó
khăn nhất định như: do còn trẻ nên đội ngũ kỹ thuật của trung tâm tính sáng tạo
trong công việc là chưa cao, vẫn mang tính chất cơ quan nhà nước nên kinh
nghiệm để tiếp cận thị trường kinh doanh còn yếu. Điều này đòi hỏi trung tâm
Học viên: Đặng Huy Bình
46
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
phải sắp xếp lại cơ cấu lao động và đào tạo cán bộ cho phù hợp với trình độ năng
lực của từng lao động.
2.1.6 Nguồn lực tài chính của Trung tâm PTNLNN Vĩnh Phúc
2.1.6.1 Quy trình quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo quy
trình từ lập dự toán thu chi NSNN đến việc tổ chức thực hiện dự toán thu chi NSNN
và cuối cùng là quyết toán NSNN. Cụ thể như sau:
Lập dự toán thu chi NSNN
Theo luật NSNN: Lập dự toán NSNN là quá trình phân tích đánh giá giữa khả
năng thu và nhu cầu chi để từ đó xác định các chỉ tiêu thu chi dự trữ ngân sách cho phù
hợp trên cơ sở đó xác lập các biện pháp lớn về mặt kinh tế xã hội và các biện pháp
hành chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu thu chi đề ra được thực hiện trong thực tế.
Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi NSNN
Sau khi dự toán thu, chi NSNN được các cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết
định, các đơn vị sự nghiệp tổ chức chấp hành dự toán NSNN. Theo Luật NSNN: Chấp
hành dự toán NSNN là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổng hòa các biện pháp
kinh tế tài chính và các biện pháp hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi trong kế
hoạch ngân sách trở thành hiện thực.
Như vậy, chấp hành dự toán thu, chi NSNN bao gồm:
Chấp hành dự toán thu: Mọi khoản thu của đơn vị sự nghiệp có thu phải nộp
vào quỹ NSNN và được quản lý tại Kho bạc. Nguồn thu trong các đơn vị sự nghiệp
có thu gồm:
Thứ nhất, nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của đơn vị. Đây là nguồn thu rất quan trọng đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, nhất là
đối với các đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu.
Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: Nguồn thu này chủ yếu có ở các
đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động hoặc tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động. Theo chủ trương của Nhà nước tăng cường cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP) thì tỷ lệ nguồn
Học viên: Đặng Huy Bình
47
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
thu này có xu hướng tăng lên.
Thứ ba, nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Như vậy để quản lý tốt các nguồn thu này thì đơn vị sự nghiệp có thu phải tổ
chức tốt công tác kế toán, phản ánh đầy đủ các nguồn thu trên các chứng từ, sổ
sách. Ngoài ra, đối với những đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu sự nghiệp thì
phải nghiên cứu các biện pháp để tăng cường các nguồn thu hợp pháp cho đơn vị.
Chấp hành dự toán chi: Mọi khoản chi phải được thực hiện đúng nguyên tắc,
trình tự, thủ tục do các văn bản nhà nước hướng dẫn thi hành. Việc thực hiện mọi
khoản chi các đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được
giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết
định chi gửi Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các
tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ
các điều kiện quy định.
Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
Thứ nhất, chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi thường xuyên theo chức
năng nhiệm vụ được giao như chi cho con người, chi cho nghiệp vụ chuyên môn,
chi mua sắm tài sản, sữa chữa tài sản, chi khác.
Thứ hai, chi không thường xuyên: Là các khoản chi thực hiện những nhiệm vụ
đột xuất được giao như chi cho con người, chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chi mua
sắm tài sản, sữa chữa tài sản, chi khác.
Như vậy, quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò rất
quan trọng nhằm mục đích kiểm soát tình hình sử dụng nguồn kinh phí mà Nhà
nước cấp đạt hiệu quả, tiết kiệm, chống thất thoát, một số đơn vị sự nghiệp có thu
thì tự chủ được về các nguồn lực tài chính, tăng các khoản thu hợp pháp, tiết kiệm
các khoản chi, nâng cao thu nhập cho người lao động.
2.1.6.2 Thực trạng tài chính của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc là đơn vị dự toán cấp I sở Nông nghiệp & PTNT
Vĩnh Phúc , có con dấu và tài khoản riêng, là đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định số
Học viên: Đặng Huy Bình
48
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ban hành về cơ chế quản lý tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
Theo tinh thần Nghị định 10 lần đầu tiên việc quản lý tài chính đã được phân
định rõ giữa chi hành chính (đơn vị hành chính) với đơn vị sự nghiệp có thu có
quyền chủ động sử dụng các nguồn thu theo đúng quy định của pháp luật, tạo điều
kiện để các đơn vị sự nghiệp có thu phát huy được tiềm năng sẵn có như cơ sở vật
chất, đội ngũ cán bộ công nhân viên có uy tín để mở rộng quy mô kinh doanh với
các tổ chức trong và ngoài nước làm tăng nguồn thu đáng kể cho đơn vị góp phần
tích cực thúc đẩy đổi mới cơ sở vật chất và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên trong toàn trung tâm, làm đòn bẩy quan trọng trong việc thực hiện nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như gắn với sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội.
Cơ chế quản lý tài chính của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc trong thời gian
qua hoạt động theo phương thức sau:
- Nhà nước điều hành hoạt động quản lý tài chính thông qua hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật; chế độ chính sách về quản lý tài chính và kiểm tra
giám sát thông qua các cơ quan thanh tra, kiểm toán, Kho bạc Nhà nước;
- Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc xây dựng quy chế quản lý tài chính và quy
chế chi tiêu nội bộ của Đơn vị, công tác tài chính kiểm tra, giám sát hoạt động quản
lý tài chính theo đúng quy chế hiện hành của Nhà nước;
- Từ năm 2005 đến nay, Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc thực hiện cơ chế
quản lý tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị
định số 10/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan: Thông tư số 25/TT-BTC,
Thông tư số 50/TT-BTC.
- Từ năm 2007 đến nay, Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006-BTC ngày
09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
Học viên: Đặng Huy Bình
49
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Thực trạng quản lý nguồn thu cho sự nghiệp của Trung tâm PTLNN Vĩnh
Phúc
Bảng 2.2: Thực trạng nguồn kinh phí tại Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Stt Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng tài sản 43.228.447.933 57.464.544.639 57.464.544.639
2 Tổng nợ phải trả 23.946.679.291 30.824.643.308 32.744.191.842
3 Tài sản ngắn hạn 30.831.249.309 40.569.636.975 52.092.216.272
4 Tổng nợ ngắn hạn 23.565.546.401 30.443.510.418 32.707.908.902
5 Doanh thu 43.563.505.400 41.568.550.000 48.698.585.000
6 Lợi nhuận trước thuế 9.684.658.849 9.810.843.586 11.090.673.406
7 Lợi nhuận sau thuế 7.263.494.137 7.358.132.689 8.318.005.054
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ TTPTLNN Vĩnh Phúc.
Cũng giống như các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động, nguồn thu của Đơn vị bao gồm nguồn kinh phí Nhà nước cấp và nguồn
thu ngoài ngân sách (hoạt động kinh doanh).
Về mặt hàng cá tầm được nuôi thả tại trung tâm được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.3: Sản lượng cá tầm các năm của TTPTLNN Vĩnh Phúc
Lứa sản xuất/năm Ghi chú Năm
Khối lượng cá TB khi xuất (kg) Số lượng bể nuôi (cái) Sản lượng (tấn)
3 Nuôi thử nghiệm 1 4,5 1,5 2008
5 Nuôi thử nghiệm 1 4,5 2,3 2009
17 2 3,5 2010 18,2 Nuôi thương phẩm và nghiên cứu sinh sản
35 3 2,6 2011 30,8 Nuôi thương phẩm và nghiên cứu sinh sản
40 4 2,5 2012 55,5 Nuôi thương phẩm và nghiên cứu sinh sản
50 Nuôi thương phẩm 4 2,5 2013 80
Nguồn: Phòng kinh doanh TTPTLNN Vĩnh Phúc
50
Học viên: Đặng Huy Bình MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Qua các bảng trên ta thấy mặc dù bước đầu đưa và sản xuất kinh doanh
nhưng qua quá trình nghiên cứu, nuôi thử nghiệm đã rút ra được rất nhiều kinh
nghiệm để tăng sản lượng lên hàng năm. Có sự lứa cá nuôi khác nhau vì càng về
sau trung tâm mở rộng quy mô và các vụ gối với nhau. Khối lượng cá khi xuất
bán xuất phát từ thực tế nhu cầu của thị trường và tiết kiệm chi phí (cám, nhân
công, bệnh dịch …).
Tóm lại: Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc mặc dù xuất phát điểm không
phải là một nơi chuyên về thủy sản cá nước lạnh. Nhưng qua quá trình nghiên
cứu, thử nghiệm với tinh thần ham học hỏi, sáng tạo trong công việc nên ngày
càng nâng cao được sản lượng của mặt hàng cá Tầm. Từ đó nhu cầu đặt ra phải
tìm thêm thị trường cho mặt hàng cá tầm của trung tâm vì quy mô ngày càng mở
rộng, sản lượng ngày một tăng.
2.1.7 Phân tích cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm
Hiện nay Trung tâm PTLNN quản lý khoảng 1200ha rừng trong toàn tỉnh
Vĩnh Phúc , trải dài trên địa bàn các thành phố, huyện:Lập Thạch – Tam Đảo –
Bình Xuyên – TP Vĩnh Yên – Thị xã Phúc Yên. Bao gồm là rừng phòng hộ và
rừng sản xuất. Trụ sở chính đặt tại km9 – QL2B – Hợp Châu – Tam Đảo – Vĩnh
Phúc .
Về cơ sở vật chất chính: - Gồm 2 nhà làm việc 2 tầng với tổng diện tích 1112 m2 đủ cho các phòng
ban thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Một khu nhà thực nghiệm nghiên cứu khoa học, nuôi cấy mô, ứng dụng
thử nghiệm các loại.
- 05 trạm sản xuất thực nghiệm thực hiện việc nghiên cứu thử nghiệm các
giống cây mới và quản lý bảo vệ rừng.
- 01 Trung tâm nghiên cứu thử nghiệm và nuôi thả cá Tầm.
- 01 xưởng sản xuất cám cho cá Tầm.
- 01 bếp ăn cho cán bộ công nhân viên và khu tập thể cho cán bộ nghỉ trưa
và những người ở xa công tác tại đơn vị.
Học viên: Đặng Huy Bình
51
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- 01 xưởng cơ khí sửa chữa phương tiện, máy móc cho đơn vị.
Về phương tiện:
- 03 xe bán tải.
- 01 xe 04 chỗ.
- 02 xe tải và xe cẩu tự hành.
Đánh giá chung: Được sự quan tâm của tỉnh, sở Nông nghiệp & PTNT
Vĩnh Phúc cùng với sự lãnh đạo có hiệu quả của lãnh đạo đơn vị. Trung tâm
phát triên lâm nông nghiệp Vĩnh Phúc ngày càng phát triển, đời sống cán bộ
công nhân viên ngày càng được tăng cường. Xứng đáng là đơn vị lá cờ đầu
không chỉ của sở nông nghiệp mà còn của cả tỉnh Vĩnh Phúc . Đáp ứng được
những yêu cầu để có thể phát triển thị trường cho các mặt hàng đang được đơn vị
đầu tư và phát triển.
2.1.8 Công tác nghiên cứu khoa học, phương hướng của Trung tâm trong
những năm tiếp theo
Là một đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh
Phúc nên nhiệm vụ chính của trung tâm là quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho
toàn tỉnh Vĩnh Phúc . Dù vậy Trung tâm luôn quan tâm đến công tác nghiên cứu
khoa học, hợp tác phát triển cho đơn vị của mình. Trong những năm qua Trung
tâm phát triển nông lâm nghiệp Vĩnh Phúc không chỉ gói gọn trong lĩnh vực của
mình mà nghiên cứu phát triển thêm các ngành nghề khác dựa trên tiềm lực sẵn
có của mình. Cụ thể về công trình nghiên cứu khoa học:
Học viên: Đặng Huy Bình
52
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.4: Các công trình nghiên cứu khoa học điển hình của TTPTLNN
Vĩnh Phúc
Địa điểm Đề tài Năm Tên công trình Lĩnh vực thực hiện cấp thực hiện
Nghiên cứu thử nghiệm tạo Lâm Vĩnh Phúc Tỉnh 2006 trầm hương từ cây Gió Trầm. nghiệp
Nghiên cứu thử nghiệm nuôi và Nông 2007 sinh sản lợn Rừng vùng đệm Vĩnh Phúc Tỉnh nghiệp núi Tam Đảo.
Nghiên cứu thử nghiệm phương
2008 pháp nuôi thả cá Tầm, cá Hồi Thủy sản Vĩnh Phúc Tỉnh
tại Vĩnh Phúc .
Nghiên cứu thử nghiệm phương
2009 pháp nuôi thả cá Tầm, cá Hồi Thủy sản Vĩnh Phúc Tỉnh
tại Vĩnh Phúc năm thứ 2.
2010 - Nghiên cứu thử nghiệm sinh Thủy sản Vĩnh Phúc Bộ 2012 sản cá Tầm tại Vĩnh Phúc .
Nghiên cứu thành phần dinh 2013 - dương và chế biến cám dinh Thủy sản Vĩnh Phúc Bộ 2014 dưỡng cho cá Tầm.
Nguồn: Phòng chuyển giao TBKHCN
Từ bảng thống kê trên ta thấy trong những năm qua Trung tâm tập trung
nghiên cứu rất mạnh về lĩnh vực chăn nuôi cá Tầm. Có thể nói sự phát triển của
Trung tâm trong những năm tiếp theo đây sẽ gắn liền với sự phát triển của cá
Tầm.
Tóm lại: Với tiềm lực tài chính sẵn có, cộng với sự quan tâm giúp đỡ của
các ban ngành địa phương, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà Nước hỗ trợ,
định hướng phát triển doanh nghiệp thông qua các nghiên cứu khoa học thực tế
Học viên: Đặng Huy Bình
53
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Trung tâm PTLNN có đầy đủ những yếu tố cần thiết để phát triển mặt hàng cá
Tầm tại đơn vị của mình.
2.2 Tìm hiểu về sản phẩm, thị trường của mặt hàng cá Tầm tại Trung tâm
PTLNN Vĩnh Phúc
2.2.1 Tổng quan về sản lượng, khu vực nuôi thương phẩm cá tầm trên thế giới
và ở Việt Nam
Thế giới
Cá Tầm là đối tượng cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao, đã được nhiều
quốc gia nhập nội thành công.
Bộ cá tầm Acipenseriformes có 2 họ với 28 loài thuộc họ Acipenseridae và 2
loài thuộc họ Polyodontidae, phân bố ở Bắc bán cầu (bắc Mỹ, châu Âu, châu Á).
Đối với cá tầm Acipenser baerii, trên thế giới chỉ có 5 nước là vùng phân bố tự
nhiên, gồm Trung Quốc, Phần Lan, Latvia, Mông Cổ, Nga.
Nga là nước đầu tiên nuôi thương phẩm thành công (từ những năm 40 của
thế kỷ trước), cho cá tầm đẻ nhân tạo và chuyển giao công nghệ cho các nước châu
Âu, châu Mỹ. Cá tầm được di nhập vào Trung Quốc, châu Mỹ, Úc để thuần hoá,
nuôi từ thế kỷ trước.
Sản phẩm từ cỏ tầm khá đa dạng, gồm cá tươi sống, cỏ filet, cỏ hun khúi,
trứng cỏ muối, trứng thụ tinh... Sản xuất cá thương phẩm và trứng cỏ muối cỏ tầm
chưa đủ đáp ứng nhu cầu trên thế giới.
Học viên: Đặng Huy Bình
54
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.5: Bảng thống kê sản lượng cá Tầm trên thế giới
Quốc gia Sản xuất thịt
(nghìn tấn) 350 1 -2 200 2 Trung Quốc
750 1 và 500 3 Nga
350 Pháp
180 Ba Lan
120 Đức
100 Italy
20 Bỉ-Hà Lan
6 Tây Ban Nha
5 Ukraine
1 Uruguay
0 Hungary
0,5 Hoa Kỳ
1 Cá tầm Xiberi; 2 Cá tầm Xiberi và cá tầm Xiberi lai; 3 Cá tầm Xiberi lai
Tổng số 1 700 1 - 4 400 2
Nguồn: Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I – Viện NCNTTS I
- Cá tầm tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, từ những năm 2000, Nhà nước và một số tổ chức trong và
ngoài nước đã đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, thực hiện sản xuất cá hồi,
cá tầm tại khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên.
Từ năm 2002 đến năm 2009, Bộ Thủy sản (cũ), Bộ Khoa học và Công nghệ
đã phê duyệt để triển khai thực hiện hàng loạt dự án nhập công nghệ, nghiên cứu
ứng dụng về sản xuất giống, nuôi thương phẩm cá hồi vân, cá tầm. Một số dự án đó
có sự hỗ trợ của các tổ chức, chuyên gia Nga, Phần Lan, Trung Quốc. Một số doanh
nghiệp chủ động triển khai các dự án ương giống, nuôi cá tầm ở Lào Cai, Yên Bái,
Lâm Đồng.
Học viên: Đặng Huy Bình
55
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Thông qua thực hiện các dự án KHCN và sản xuất, với sự giúp đỡ của các tổ
chức quốc tế, nước ta đã bước đầu nắm được kỹ thuật ấp trứng, ương giống, nuôi
thương phẩm cá tầm.
Nuôi cá tầm sẽ góp phần phát triển kinh tế, tạo ra các mô hình sản xuất mới,
đa dạng hoá sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản và góp phần tạo công ăn việc làm cho
một bộ phận cư dân miền núi.
Tuy nhiên, nuôi cá tầm tại Việt Nam mang tính tự phát, chưa có nghiên cứu
các luận cứ làm cơ sở cho việc phát triển nhóm đối tượng này một cách bền vững
tại những vùng có tiềm năng của Việt Nam.
Mặc dù sản xuất cá tầm mới chỉ ở những bước khởi đầu nhưng đã nảy sinh
các mâu thuẫn lợi ích giữa những lĩnh vực kinh tế khác nhau ở khu vực nuôi, mâu
thuẫn giữa phát triển kinh tế dựa trên phát huy các lợi thế với đòi hỏi bền vững về
đa dạng sinh học, môi trường.
Có thể thấy rằng, hiện nay vẫn chưa có một hướng đi tổng thể, toàn diện từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, mặc dù đã có những tư liệu nhất
định về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái của các tỉnh miền núi phía Bắc và
khu vực Tây Nguyên, nhưng chưa được cập nhật, đánh giá tiềm năng cho phát triển
nuôi cá nước lạnh.
Những kinh nghiệm từ các nước đi trước và thực trạng nuôi ở Việt Nam cũng
cần thiết có nghiên cứu đánh giá để cung cấp cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn làm
căn cứ cho việc phát triển bền vững sản xuất cá tầm tại Việt Nam. Dựa trên nghiên
cứu điều kiện kinh tế xã hội, dịch vụ hậu cần, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, hệ thống
thể chế, chính sách, tổ chức quản lý chũng như đánh giá tác động của các hoạt động
sản xuất cá tầm đến hệ sinh thái thủy vực để cung cấp luận cứ cho phát triển sản
xuất cá tầm ở Việt Nam theo hướng an toàn, bền vững.
Học viên: Đặng Huy Bình
56
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.6 : Bảng thống kê các tỉnh nuôi cá tầm năm 2012
TT Tỉnh Địa điểm/Cơ sở nuôi Hình thức nuôi
1 Sơn La Huyện Bắc Yên Nuôi bể
2 Lai Châu Huyện Tam Đường Nuôi bể
3 Điện Biên Huyện Tuần Giáo Nuôi bể
4 Lào Cai Tp.Sa pa Nuôi ao, bể.
5 Yên Bái Hồ Thác Bà, huyện Yên Bình. Nuôi bể, lồng.
6 Tuyên Quang Huyện Na Hang Nuôi bể
7 Lạng Sơn Huyện Hữu Lũng Nuôi ao
8 Bắc Cạn Huyện Chợ Đồn Nuôi ao, bể.
9 Cao Bằng Huyện Tĩnh Túc Nuôi bể
10 Nghệ An Huyện Kỳ Sơn Nuôi bể
11 Lâm Đồng Tp.Đà Lạt, huyện Lạc Dương Nuôi ao, bể, lồng.
12 Đắc Lắc Huyện Krông Bông Nuôi ao
13 Bình Thuận Huyện Tánh Linh Nuôi lồng quy mô lớn
14 Kon Tum Huyện Kon Plông Nuôi ao
15 Vĩnh Phúc Tam Đảo Nuôi bể
Nguồn : Viện NCNTTS I.
Theo thống kê trên cả nước hiện nay có 15 tỉnh thành tổ chức nuôi thương
phẩm cá tầm. Hầu hết là nuôi ở ao và bể bởi tính chất dễ tổ chức và thực hiện.
Học viên: Đặng Huy Bình
57
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.7. Bảng thống kê sản lượng giống và sản lượng cá Tầm năm 2012
Cá tầm
Số lượng Sản TT Cơ sở/địa phương giống lượng
(con) (tấn)
1 Trạm Nghiên cứu cá nước lạnh Klong Klanh (Lâm 10.000
Đồng)
2 Công ty TNHH cá tầm Việt Nam (Lâm Đồng) (cá 165.000
tầm Xiberi, cá tầm Nga, cá tầm lai)
3 Trung tâm Nghiên cứu cá nước lạnh Sa Pa (Lào 10.000
Cai)
4 Công ty Thiên Thai (Lâm Đồng)
- Ương giống 10.000
- Nhập giống (cá tầm Beluga) 50.000
5 Công ty TNHH Tầm Việt (Lâm Đồng) 8.000
6 Công ty TNHH liên doanh Thung Lũng Nắng
(Lâm Đồng)
7 Tỉnh Lâm Đồng (200 tấn) 103
8 Tỉnh Lào Cai (60 tấn) 20
9 Tỉnh Bình Thuận (75 tấn) 75
10 Tỉnh Yên Bái (30 tấn) 30
Cộng 253.000 228
Nguồn : Viện NCNTTS I.
Kết quả khảo sát năm 2012 cho thấy, có 99 cơ sở nuôi, 13 cơ sở ấp và ương
giống. Tổng cộng có 13 tỉnh cho thu hoạch cá tầm, cá hồi với tổng sản lượng năm
2012 đạt 315,5 tấn và dự kiến năm 2013 đạt 568,5 tấn.
Năm 2010, hình thức nuôi lồng ghi nhận được ở 3 nơi, gồm hå thuû ®iÖn
Th¸c Bµ-tØnh Yên Bái, hồ Tuyền Lâm-Lâm Đồng, phần hồ Đa Mi thuộc huyện Tánh
Linh-Bình Thuận.
Học viên: Đặng Huy Bình
58
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Đến năm 2012, ngoài 3 điểm đã nêu, nuôi lồng gặp ở nhiều hồ, nhiều địa
phương hơn, như hồ Bờ Ró (huyện Đơn Dương-Lâm Đồng), hồ thủy lợi Ka La
(Lâm Đồng), hồ thủy điện Nam Ka (Đắc Lắc), hồ thủy điện Vĩnh Sơn (Bình Định),
hồ thủy điện Đăk R’tih (Đắc Nông), hồ Cấm Sơn (Bắc Giang). Cá nuôi trong lồng
lớn nhanh, thích nghi được với nhiệt độ nước cao. Khảo sát tại Công ty cá tầm
Phương Bắc cho thấy, sau gÇn 2 n¨m nu«i ở ®iÒu kiÖn nhiÖt ®é níc tíi 300C, Năm
thứ nhất có thể ®¹t 1,5-2 kg/con, năm thứ 2 có thể đạt tới 3-6 kg/con.
Nuôi thương phẩm cá tầm tại các địa phương được triển khai từ nửa cuối
những năm 2000. Tại Lào Cai, năm 2007, Công ty TNHH Thiên Hà đã xây dựng
trang trại gần thác Bạc-Sa Pa để thực hiện nuôi cá tầm. Đến năm 2008 đã thu được
cá thương phẩm. Tại Lai Châu, Doanh nghiệp ông Trần Yên nuôi cá tầm trong các
bể xi măng từ năm 2006. Doanh nghiệp Chu Va-huyện Tam Đường nuôi cá tầm
trong mương xây từ 2010. Tại Bình Thuận, từ năm 2008 Công ty Tầm Long Đa Mi
đầu tư 30 lồng với diện tích mặt nước khoảng 30 ha, thả nuôi khoảng 20 ngàn cá
giống, bình quân cân nặng 1,5 kg/con. Qua sáu tháng nuôi, mỗi con cân nặng khoảng 3 kg đã bắt đầu xuất bán. Đến nay gần 200 lồng với diện tích 200-300 m2
chứa chục ngàn con cá đang nuôi trong hồ Đa Mi.
Đối với khu vực Tây Nguyên, từ năm 2006, 20 con cá tầm đầu tiên được đưa
vào Lâm Đồng nuôi trong lồng trên hồ Tuyền Lâm.
Tại Lâm Đồng, từ năm 2007 đã tiến hành nhập trứng thụ tinh để ương nuôi
thành cá giống, cung cấp cho các công ty và hộ dân nuôi thương phẩm. Đến năm
2009 sản lượng nuôi tại Lâm Đồng xấp xỉ 150 tấn. Các hình thức nuôi chủ yếu là
nuôi trong ao nước chảy (Trại Klong Klanh, Trại Giang Ly), trong lồng ở hồ chứa
(hồ Tuyền Lâm). Kết quả khảo sát của Đề tài năm 2012 cho thấy, nuôi cá tầm đã
phát triển ra 7 huyện, thành phố của tỉnh.
Tại Đắc Lắc, vào năm 2010 đã bắt đầu nuôi cá tầm trong ao tại Yang Hanh.
Năm 2011 có cá thương phẩm bán ra thị trường trong tỉnh. Năm 2011 đã nuôi lồng
trên hồ Tua Srah-huyện Lắc.
Cá tầm được nuôi thử nghiệm ở Na Hang (Tuyên Quang) năm 2008, ở Cao
Học viên: Đặng Huy Bình
59
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Nghệ An, Thanh Hóa từ các năm 2010,
2011. Tuy nhiên số lượng và quy mô còn nhỏ, chưa đạt kết quả mong muốn.
Tại một số tỉnh Trung du (Bắc Giang, Phú Thọ,…), đến năm 2011 đã xây
dựng kế hoạch nuôi thử nghiệm cá tầm trong lồng và bể (Phú Thọ), hoặc đã triển
khai nuôi trong ao và có kế hoạch nuôi trong lồng trên hồ Cấm Sơn (Bắc Giang).
2.2.2 Đặc điểm, đánh giá các đặc điểm của sản phẩm cá Tầm
2.2.2.1 Đặc tính nơi sinh sống:
Cá Tầm là loài cá nước lạnh, có điều kiện sống rất khắt khe. Để nuôi được
giống cá này phải đáp ứng được tối thiểu các tiêu chí sau:
Tiêu chí về sinh thái phân bố
Theo điều kiện sinh thái thủy vực, cá tầm phân bố ở cả thủy vực nước mặn, nước
ngọt. Đối với thủy vực nước ngọt, cá tầm cư trú ở hồ, sông.
Tiêu chí về nhiệt độ
Tại các thủy vực, nhiệt độ phù hợp để cá tầm sinh sống, phát triển dao động từ 10-200C. Khi nhiệt độ lạnh quá thì cá Tầm ngừng phát triển (<160C), khi nhiệt độ quá cao sinh nhiều bệnh và cá chết (>250C).
Tiêu chí về ô xy hòa tan
Chúng di chuyển lên các đầu nguồn sông, là nơi có nước sạch, ô xy luôn bão hòa.
Loại cá này cần rất nhiều Oxy để thở vì vậy khi nuôi phải đảm bảo cung cấp đầy đủ. Đối
với trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc thì dùng biện pháp để cung cấp Oxy bằng cách dẫn
nước vào, ra liên tục bằng hệ thống xifong.
Tiêu chí về thức ăn
Ngoài tự nhiên thức ăn của cá Tầm chủ yếu là các loại cá nhỏ hơn, nhưng với
điều kiện nuôi thả tại Trung tâm thì thức ăn chính là cám nhập khẩu từ Phần Lan,
Nga, Trung quốc với giá dao động từ 43 – 48.000đ/kg. Thức ăn phải đảm bảo đủ
chất dinh dưỡng nhưng lại không được quá béo. Cho đến năm 2013 trung tâm
PTLNN Vĩnh Phúc đã mạnh dạn nghiên cứu sản xuất cám cho cá để chủ động
nguồn thức ăn.
Học viên: Đặng Huy Bình
60
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Chính vì những điều kiện ngặt nghèo về điều kiện nuôi thả như vậy ảnh
hưởng rất nhiều đến giá thành của cá tầm.
2.2.2.2 Bảo quản sau thu hoạch, chế biến cá
Về nguyên liệu, sản lượng của trung tâm hiện tại chỉ khoảng 30 - 50 tấn/năm.
Chất lượng sản phẩm cá thương phẩm, qua đánh giá cảm quan và kiểm tra chất
lượng của nhà hàng, khách sạn, sánh ngang với cá tầm đánh bắt ngoài thiên nhiên.
Tuy sản lượng nuôi khá tập trung, chất lượng sản phẩm tốt, nhưng chưa phát
triển hệ thống thiết bị bảo quản vận chuyển, kho lạnh, cơ sở chế biến.
Hiện nay, sản phẩm cá tầm của trung tâm xuất ra chủ yếu dưới hình thức tươi
sống hoặc cấp đông mà chưa qua các chế biến. Điều này thực sự là một trở ngại đối
với các doanh nghiệp khi hướng ra thị trường thế giới
Cá sau khi thu hoạch sẽ được bảo quản và vận chuyển bằng xe lạnh chuyên
dụng từ nơi sản xuất đến các điểm tập kết tiêu thụ, từ điểm xuất phát này cá nguyên
liệu sẽ được chế biến thành các sản phẩm khác nhau phục vụ cho nhu cầu của người
tiêu dùng.
Sản phẩm thịt cá được chế biến bằng công nghệ không mấy phức tạp như: cá
sơ chế, cắt khúc, phi lê, nội tạng, đầu cá, đuôi cá, da cá, sụn cá (với cá tầm). Vấn đề
cốt lõi của những dòng sản phẩm này là bí quyết công nghệ tẩm ướp gia vị phù hợp
với hương vị tự nhiên của thịt cá tầm hài hòa với khẩu vị truyền thống của người
Việt. Công nghệ tẩm ướp, đóng gói đã đảm bảo tối thiểu sản phẩm phải giữ được
chất lượng tốt nhất trong vòng 6 tháng sau khi xuất kho trong điều kiện bảo quản
12-180 C. Những sản phẩm này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong các
hộ gia đình. Bên cạnh đó sản phẩm cá tầm tươi sống nguyên con lại chủ yếu phục
vụ cho các nhà hàng thủy sản. Loại sản phẩm này thường lựa chọn những cá thể cá
tầm khỏe mạnh và yêu cầu điều kiện bảo quản khắt khe về bể chứa, chất lượng
nước, nhiệt độ, oxy …
Những sản phẩm ứng dụng công nghệ phức tạp hơn hiện nay đã được sản
xuất tại Việt Nam như: cá tầm hun khói nóng và hun khói lạnh, cá tầm đóng hộp.
Về nguyên tắc chung thì với cách hun khói lạnh, quá trình hun khói được kéo dài
Học viên: Đặng Huy Bình
61
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
đến 48 tiếng đồng hồ, trong nhiệt độ khoảng 450C. Với nhiệt độ này cá không được
nấu chín trực tiếp bằng lửa, mà hun cho khô bằng khói lạnh và ngấm lạnh hương khói tự nhiên. Cá hun khói nóng được hun chín trong lò với nhiệt độ hơn 800C.
Thời gian hun khói nóng nhanh hơn hun khói lạnh, kết quả cho cá thịt chắc, và vẫn
giữ được hương vị đặc trưng của cá tầm. Với sản phẩm cá tầm đóng hộp được
hưởng một lợi thế là công nghệ đồ hộp ở Việt Nam đã được phát triển từ lâu với
những thương hiệu lớn như Tổng công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long. Cá tầm khi đưa
vào đóng hộp được chọn lọc kỹ lưỡng, chế biến theo quy trình đóng hộp hiện đại,
không sử dụng bất kỳ loại chất bảo quản, đảm bảo hương vị thơm ngon, tự nhiên và
bổ dưỡng vốn có của cá tầm.
Dòng sản phẩm trứng cá tầm (caviar) hay còn gọi là trứng cá đen (Black
caviar) là sản phẩm quan trọng. Về nguyên tắc chế biến thì một bọc trứng cá đã
được loại bỏ chuỗi chất béo, màng ngoài và được làm mặn nhẹ với muối không
chứa Iốt. Quy trình ướp muối caviar hoàn toàn được làm bằng tay. Sản phẩm trứng
cá đen trên thế giới được phân thành rất nhiều hạng cấp tương ứng với giá thành
khác nhau. Trên thực tế ở Việt Nam mới chỉ xuất hiện một loại sản phẩm trứng cá
đen do Công ty cá tầm Việt Nam sản xuất phục vụ cho thị trường nội địa. Công
nghệ chế biến đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lượng tiêu chuẩn đáp ứng mọi yêu
cầu khắt khe nhất của người tiêu dùng Việt Nam. Thời gian bảo quản sản phẩm khoảng 4 tuần trong điều kiện 0-20C.
Hiện nay, sản phẩm cá tầm của Việt Nam xuất ra chủ yếu dưới hình thức tươi
sống hoặc cấp đông mà chưa qua các chế biến. Điều này thực sự là một trở ngại đối
với các doanh nghiệp khi hướng ra thị trường thế giới.
2.2.2.3 Thị trường cá Tầm và các sản phẩm từ cá Tầm tại việt Nam:
Nhu cầu về cá tầm luôn luôn cao hơn khả năng cung cấp của thị trường,
lượng cá tầm nuôi và đánh bắt được chỉ mới đáp ứng chưa đầy 30% nhu cầu tiêu
thụ, đặc biệt là trứng cá tầm, nhu cầu hàng năm khoảng 400 tấn trong khi đó sản
lượng từ nuôi trồng vẫn đang chiếm tỷ lệ rất ít. Một số thị trường có mức tiêu thụ cá
Học viên: Đặng Huy Bình
62
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
tầm và sản phẩm từ cá tầm cao như Nga, Mỹ và các nước châu Âu ( Đức, Pháp, Hà
Lan…. ) luôn trong tình trạng cung không đủ cầu.
Có thể nói, đối với Việt Nam, thị trường xuất khẩu cá thịt ra thế giới còn rất
lớn và có thể cạnh tranh với các nước châu Âu, nếu giá thành sản xuất của chúng ta
thấp, chất lượng đảm bảo.
Nhờ xu hướng chung của người tiêu dùng Việt Nam chuyển sang sử dụng
các loại thực phẩm có nguồn gốc từ cá, đồng thời nhờ có giá trị dinh dưỡng cao,
thơm ngon nên khả năng tiêu thụ nội địa khá tốt. Trên thực tế cho thấy, cá tầm đang
được coi là đặc sản và có sức hấp dẫn lớn với thực khách. Ban đầu, các món ăn từ
cá tầm chỉ xuất hiện trong các nhà hàng cao cấp với giá cũng “cao cấp” (khoảng 1
triệu đồng/kg). Tuy nhiên, sau khi các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành nuôi
thương phẩm thành công và xuất ra thị trường thì giá cá tầm đã giảm đi.
Giá cá nguyên con hiện nay từ 200-250 nghìn đồng/kg tại trang trại và
khoảng 500-600 nghìn đồng/kg tại nhà hàng. Các nhà hàng cá tầm xuất hiện phổ
biến ở hầu khắp các thành phố thị xã là một minh chứng cho thấy sự ưa chuộng của
người tiêu dùng trong nước đối với sản phẩm cá này. Các sản phẩm cá tầm được
tiêu thụ bao gồm cá tầm tươi sống (nguyên con), đông lạnh, hun khói, đóng hộp…
Các sản phẩm này sau một thời gian cung ứng ra thị trường đã nhận được sự phản
ứng tích cực từ người tiêu dùng.
Thực tế là hiện nay, mỗi năm Việt Nam phải nhập khoảng trên 100 nghìn tấn
cá tầm từ các nước Nga, Trung Quốc…. để cung cấp cho các nhà hàng, khách sạn
phục vụ cho khách hàng, do vậy phát triển sản xuất cá tầm trong nước cung cấp cho
thị trường tiêu thụ nội địa đang rất tiềm năng. Tính đến nay đã có khoảng 15 tỉnh
thành trong cả nước tiến hành nuôi cá tầm và xuất bán ra thị trường. Trong đó, sản
lượng của Công ty cá tầm Việt Nam chiếm số lượng lớn nhất. Công ty đã cung cấp
thịt cá tầm cho thị trường trong nước từ năm 2009, khu vực tiêu thụ mạnh nhất là
TPHCM. Năm 2009, sản lượng cá thương phẩm của công ty đạt 300 tấn (chủ yếu
cung cấp cho các nhà hàng, khách sạn lớn). Năm 2010 sản lượng cá tầm của công ty
Học viên: Đặng Huy Bình
63
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
đạt tới 600 tấn. Còn đối với trung tâm thì hiện nay hàng năm cấp ra thị trường với
số lượng khiêm tốn khoảng 80 – 90 tấn/năm.
Tuy nhiên họat động giới thiệu, xúc tiến thị trường tiêu thụ sản phẩm để mở
rộng thị trường kể cả nội địa và xuất khẩu chưa thực hiện tốt. Bên cạnh đó, trên thị
trường cũng xuất hiện tràn lan các sản phẩm cá tầm nhập lậu có xuất xứ từ Trung
Quốc. Các sản phẩm này có giá bán rẻ hơn nhiều so với cá tầm trong nước nên mặc
dù chất lượng và nguồn gốc không đảm bảo vẫn có lượng tiêu thụ khá lớn. Đây thực
sự là một thách thức đối với các doanh nghiệp cá tầm trong nước. Cá tầm nhập lậu
không chỉ làm mất thị phần của cá tầm trong nước mà còn làm ảnh hưởng đến danh
tiếng của cá tầm Việt Nam bởi cá tầm Trung Quốc thường được nuôi công nghiệp,
thịt bở và không thơm, vì vậy cần có các biện pháp để ngăn chặn tình trạng này, bảo
vệ người tiêu dùng và các doanh nghiệp cũng như bảo vệ nghề nuôi cá tầm mới
hình thành ở Việt Nam. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần có chương trình xúc
tiến quảng bá sản phẩm nước lạnh nhằm mở rộng thị trường, hình thành những kênh
chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách bài bản (kể cả xuất khẩu) giúp cho việc tiêu
thụ và định hướng sản xuất cá nước lạnh trong nước.
Nhìn chung, kết quả đánh giá về dịch vụ hậu cần, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm cá tầm cho thấy, tại Việt Nam đã hình thành các trại nuôi cá tầm với quy mô
khác biệt về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đã bước đầu chế biến ra các sản phẩm
khác nhau và được tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước.
Trong tương lai, cần có các quy định về định hình quy mô trại nuôi bể và cơ
sở nuôi lồng trên hồ chứa, phục vụ phát triển nuôi có hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi
trường sinh thái.
Hoạt động bảo quản sau thu hoạch còn tự phát, chưa có hệ thống bảo quản
đáng tin cậy tại trại, chưa có hệ thống bể nuôi giữ và kho lạnh phục vụ lưu giữ trước
khi bán hoặc bảo quản lạnh cá tầm. Công nghệ chế biến và cơ sở chế biến chưa hình
thành.
Học viên: Đặng Huy Bình
64
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Chưa hình thành thị trường các sản phẩm cá tầm rõ ràng. Nhà nước cần quan
tâm xúc tiến thương mại và các hoạt động liên quan nhằm tăng cường tiêu thụ và
nâng cao giá trị cá tầm của Việt Nam.
Các cơ quan chức năng cần có các biện pháp quản lý ATVS thực phẩm, ngăn
chặn tình trạng nhập lập cá kém chất lượng, bảo vệ người tiêu dùng và các doanh
nghiệp cũng như bảo vệ nghề nuôi cá tầm mới hình thành ở Việt Nam. Đồng thời,
các doanh nghiệp cũng cần có chương trình xúc tiến quảng bá sản phẩm nước lạnh
nhằm mở rộng thị trường, không chỉ nội địa mà cả thị trường xuất khẩu.
2.2.3 Đánh giá các đặc tính của thị trường cá Tầm tại Việt Nam
2.2.3.1 Đánh giá cơ cấu tổ chức sản xuất Cá Tầm được nuôi tại các bề chứa nước tại khu vực chân Tam Đảo, huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Các bể này được cung cấp bởi một hệ thống ống nước
lấy trực tiếp từ suối và thông qua một bể lọc nước để làm sạch nước.
Công tác tổ chức quản lý của các cơ sở nuôi cá tầm rất được chú trọng. Thiếu
bộ máy tổ chức quản lý thì khó huy động vốn và khó thực hiện các nhiệm vụ khác.
Hiện tại việc nuôi cá tầm được thực hiện như sau:
GIÁM ĐỐC
Ban quản lý khu nuôi cá
Các phòng ban chức năng
Trại sản xuất cá
Bộ phận sản xuất cám cá, chế biến cá
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau
Hình 6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nuôi cá tầm
Học viên: Đặng Huy Bình
65
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Với mô hình này, hàng tháng, quí, năm, các phòng ban chức năng, đặc biệt là
phòng kế toán phải tổng hợp được tình hình đầu vào, đầu ra, phân tích hiệu quả kinh
tế để báo cáo cho người lãnh đạo trực tiếp. Từ đó người lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo
các phòng chức năng tìm thêm các phương án kinh doanh cho mặt hàng này.
Xử lý
Thu thập
Đo lường
Ghi nhận
Thông tin
Bao nhiêu con, kg, giá bán, thành tiền…
Ghi chép Phân loại Tổng hợp
Nguồn vốn đầu tư, nguồn đầu vào, ra cho sản xuất.
Báo cáo kế toán Phân tích và giải trình số liệu cho Giám đốc Trung tâm
Hình 7: Sơ đồ quy trình tổ chức quản lý tài chính cho nuôi cá Tầm Về quản lý tài chính có phòng kế toán riêng. Kế toán ghi chép và phân tích
theo đúng nghiệp vụ kế toán đã được Nhà nước qui định. Đây còn là cơ sở để cho
người quản lý trực tiếp có các chương trình cũng như kế hoạch sản xuất sao cho đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiện nay thường tổ chức quản lý tài chính tại các cơ sở
nuôi cá tầm được thực hiện qua các bước như hình trên tại các trang trại nuôi cá
Tầm.
2.2.3.1 Đánh giá nhu cầu của thị trường tiêu thụ cá Tầm hiện nay
Thịt cá tầm thuộc loại đặc sản, thơm ngon và trứng cá tầm đen là món ăn cao
cấp thuộc hạng “cao lương mỹ vị”. Giá cá nguyên con hiện nay từ 200 - 250 nghìn
đồng/kg (giá nhà hàng 400 - 500 nghìn đồng/kg).
Kết quả khảo sát cho thấy, năm 2011 thị trường trong nước tiêu thụ khoảng
hơn 1000 tấn cá tầm. Dự kiến con số này còn tăng nhanh trong những năm tới vì
theo chủ một số doanh nghiệp tham gia phỏng vấn, hiện sản lượng đầu ra của các
trại nuôi rất ổn định, nuôi đến đâu tiêu thụ hết đến đó, các doanh nghiệp thu mua
sẵn sàng nhận cá thương phẩm khi cá tới lứa. Hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp
đều chưa phải lo đầu ra cho sản phẩm này.
Học viên: Đặng Huy Bình
66
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Số lượng cơ sở tiêu thụ tại Việt Nam ngày càng tăng lên. Ví dụ, qua khảo sát
thực tế của tác giả cho thấy, đến 2012 đã có 10 nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam là
nhà phân phối và sản phẩm cá tầm Việt Nam. Qua đó, cá tầm xuất hiện tại các thành
phố lớn, trong các siêu thị như Fivimart, Intimex, Coopmart, Hapro, Metro, Big
C…
Theo Báo cáo nghiên cứu về thị trường của Công ty cá tầm Việt Nam, mỗi
ngày tại Hà Nội có thể tiêu thụ khoảng 5 tấn cá thành phẩm và nhu cầu tiêu thụ cá
tầm, cá hồi ngày một tăng.
Hiện nay, tại thị trường trong nước, các công ty/doanh nghiệp nuôi cá nước
lạnh mới chỉ bước đầu đưa ra một số dòng sản phẩm liên quan đến cá tầm. Đó là các
dòng sản phẩm: Cá tầm tươi sống, cá tầm đông lạnh, cá tầm hun khói…Các sản
phẩm cá tầm nhập khẩu và nuôi trong nước được tiếp cận đến tay người tiêu dùng
một cách chuyên nghiệp thông qua các nhà bán lẻ hàng đầu hiện nay như: Mettro,
BigC, hệ thống siêu thị Hapro, Citimart, Coop mart, Fivimart…và hệ thống các nhà
hàng khách sạn cao cấp tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, các thành
phố phát triển du lịch. Các chợ của các tỉnh, thành phố lớn đều có mặt hàng cá Tầm
được bày bán.
Thời gian gần đây, thị trường tiêu thụ nội địa cá nước lạnh ngày càng tăng do
mức sống của người dân ngày càng nâng cao, đặc biệt là tại các thành phố lớn như
TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nha Trang... Theo thống kê, mỗi năm Việt Nam nhập
khẩu khoảng 1.700 tấn cá nước lạnh để đáp ứng nhu cầu thực khách. Trong khi đó,
tổng sản lượng cá nước lạnh trong nước hiện nay chỉ ước đạt tối đa 920 tấn/năm
(năm 2012). Điều này cho thấy, thị trường trong nước vẫn là một “mảnh đất màu
mỡ” cho việc phát triển nuôi cá nước lạnh cho đến khi cung bắt kịp cầu.
Theo một số chủ trại/doanh nghiệp nuôi cá tầm, cá hồi trên địa bàn một số
tỉnh như Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai, Đắc Lắc, Lâm Đồng… sản phẩm nuôi đến
đâu xuất bán hết đến đó. Luôn luôn có các đơn đặt hàng lớn từ các siêu thị, các nhà
hàng, khách sạn cao cấp tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh… Chính
Học viên: Đặng Huy Bình
67
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
vì lý do đó nên hầu hết các trại/doanh nghiệp đều có xu hướng mở rộng quy mô sản
xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại thị trướng nội địa và hướng tới xuất khẩu.
Nhìn chung, cá tầm là những đối tượng nuôi mới nhưng có xu hướng trở
thành đối tượng nuôi chủ lực của một số tỉnh miền núi phía Bắc và khu vực Tây
Nguyên. Nhu cầu trong và ngoài nước về hai đối tượng này còn khá lớn. Tuy nhiên
các mặt hàng có nguồn gốc từ cá tầm còn chưa phong phú và đa dạng. Chưa có
nhiều nhà máy chế biến các sản phẩm từ cá tầm. Chưa có hệ thống kênh phân phối
chính thức các sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Công tác quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu sản phẩm chưa được
quan tâm đúng mức, nhằm góp phần tăng tính cạnh tranh của sản phẩm cá tầm Việt
Nam.
Để phục vụ tốt cho việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, Bộ NN&PTNT cần
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường thuỷ sản trong và ngoài nước nhằm
giúp cho các cơ quan nghiên cứu phân tích, đánh giá khoa học nhu cầu, cơ cấu, biến
động thị trường. Trên cơ sở luận chứng khoa học đó, các nhà hoạch định chính sách
mới có thể ra quyết định đúng đắn nhằm phục vụ phát triển ngành một cách bền
vững và đúng hướng.
Tóm lại: Việt Nam không phải là một nước có truyền thống nuôi loại cá có giá trị
cao là cá Tầm nhưng có tiềm năng phát triển rất lớn. Việt Nam có những thuận lợi
về khí hậu, thổ nhưỡng mà không phải quốc gia nào trên thế giới cũng có. Người
dân Việt Nam vốn có đặc tính thích sử dụng cá cho bữa ăn hàng ngày nên đó là điều
kiện phát triển thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu. Tuy nhiên do thị trường
cá tầm Việt Nam (CTVN) còn tương đối mới so với các nước. Người dân Việt Nam
đa số chưa phân biệt, đánh giá được sự chất lượng của CTVN khác với cá Tầm
Trung Quốc thế nào nên cần có chiến dịch tuyên truyền, phổ biến kiến thức để họ
biết cách dùng cá, phân biệt vị cá. Người dân hiện nay chỉ biết cá rẻ thì mua nên
không biết nó khác nhau thế nào. Cho nên nên tiến hành các hoạt động mã hóa sản
phẩm, gắn mác lên cá để người tiêu dùng truy cập mã sản phẩm một lần. Tạo ra
Học viên: Đặng Huy Bình
68
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
những hệ thống cửa hàng, kênh phân phối riêng để người tiêu dùng biết, lựa chon
mua, và là người tiêu dùng thông thái.
2.2.4 Phân tích đánh giá hiện trạng các căn cứ phát triển thị trường cá Tầm
của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc và các đối thủ cạnh tranh
2.2.4.1 Năng lực sản xuất, công nghệ, thương hiệu, chính sách về giá, kênh
phân phối, chính sách phát triển thị trường của Trung tâm
Năng lực sản xuất, công nghệ
Được xây dựng và phát triển từ năm 2008 với diện tích ban đầu chỉ là 3 bể nuôi thử nghiệm trên 1000m2. Hiện nay cơ sở đã mở rộng ra thành 30 bể với diện
tích 3ha và sản lượng tăng từ 1,5Tấn ban đầu lên 50Tấn hiện nay. Công nghệ nuôi
cá Tầm cũng tương đối đơn giản, hiện nay trung tâm đang sử dụng hệ thống bể: Sử
dụng hệ thống mương xây hoặc bể tròn để ương, nuôi cá tầm. Các bể được xây
dựng hình tròn và có đường kính bể là 8m, sâu 1,5m. Cơ sở ương giống, nuôi
thương phẩm đã cho ra sản phẩm đồng thời là nơi áp dụng công nghệ xây dựng mô
hình thiết kế của trại sản xuất cá tầm bao gồm:
Khu nhà làm việc, nhà ăn, nhà ở cho nhân viên. -
- Khu nhà sản xuất giống cá tầm.
- Khu nuôi thương phẩm cá tầm.
Kiến trúc bên trong của một khu nhà sản xuất cá Tầm bao gồm: những dãy
bể cá được bố trí song song, xen kẽ là những rãnh thoát nước thải. Bể có thể hình
chữ nhật, hoặc hình tròn. Hệ thống cấp nước được thiết kế riêng một đường tách ra
từ nguồn cấp nước tổng. Nước thải của mỗi bể xả trực tiếp ra các rãnh thải được dẫn
tập trung về một đường thải chính đổ về khu vực xử lý nước thải của cả trại.
Chính sách về giá, kênh phân phối
Xây dựng và quản lý chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm
bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường và hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao. Tuy nhiên giá cả chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Sự hình
thành và vận động của nó rất phức tạp. Việc quản trị chiến lược giá hợp lý đòi hỏi
phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp và đồng bộ.
Học viên: Đặng Huy Bình
69
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Vì trung tâm phát triển lâm nông nghiệp mới tham gia vào thị trường sản
xuất cá Tầm tại Việt Nam nên việc đưa ra về chính sách giá một cách hợp lý là rất
quan trọng. Xác định được điều này trung tâm đã xác định chiến lược định giá cho
sản phẩm mới. Cụ thể là chiến lược định giá cho sản phẩm mới, định giá thấp cho
mặt hàng cá Tầm nhằm xâm nhập thị trường. Ban đầu bán với giá thấp hơn so với
các đơn vị khác nhằm cho người mua tiếp cận dần dần sẽ chiếm được thị phần lớn
hơn. Có được điều này do hiện nay với tâm lý người mua muốn mua được hàng hóa
rẻ mà có chất lượng. Bên cạnh đó vị trí địa lý của đơn vị cũng thuận lợi hơn so với
các đối thủ cạnh tranh do nằm gần các tỉnh thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội.
Thị trường tiêu thụ cá Tầm của trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc được phân
phối đến các tỉnh: Vĩnh Phúc , Phú Thọ, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Hà Nội bằng
nhiều kênh phân phối khác nhau. Đây là các thị trường hiện nay được trung tâm
định vị là thị trưởng mục tiêu. Ngoài các thị trường hiện tại thông qua các kênh
phân phối trung tâm hiện đang có những phương án mở rộng thị trường ra các tỉnh
phía bắc, tiến tới năm 2015 thị trường được phát triển ra trong cả nước, hướng tới
xuất khẩu. Mặt hàng cá Tầm của trung tâm đến tay người tiêu dùng qua các kênh
phân phối sau:
+ Các nhà bán buôn.
+ Các đại lý lớn
+ Các nhà hàng, khách sạn trong và ngoài tỉnh.
+ Trực tiếp đến tay người tiêu dùng bằng các hình thức khác nhau như: Bán
trực tiếp từ nơi sản xuất, kết hợp du lịch sinh thái.
Trung tâm
Người tiêu dùng
Đại Lý
Nhà bán lẻ
Nhà bán buôn
Hình 8: Kênh phân phối tới người tiêu dùng của trung tâm.
Qua biểu đồ trên ta thấy hiện nay trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc có rất nhiều
Học viên: Đặng Huy Bình
70
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
hình thức phân phối tới tay người tiêu dùng. Từ các đại lý đến, nhà bán buôn, nhà
bán lẻ, và trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Ưu điểm của các kênh phân phối này
trên trung tâm mở rộng được thị trường, mặt hàng cá Tầm của trung tâm. Được
phân phối rộng dãi đến tay người tiêu dùng. Nhưng nó cũng có nhược điểm nếu qua
quá nhiều khâu trung gian thì giá thành đến tay người tiêu dùng sẽ tăng lên, sức
mua sẽ giảm xuống, đây là bài toán mà trung tâm phải đối diện hiện nay. Nguyên
nhân là vì muốn mở rộng được thị trường tiêu thụ, tăng sức mua mua của người tiêu
dùng lên để đảm bảo được doanh số bán hàng thì bắt buộc trung tâm phải cải tiến kỹ
thuật, giảm giá thành sản phẩm và phối hợp tốt và quản lý tốt đối với các kênh phân
phối sản phẩm.
Điểm mạnh để thực hiện các kênh kênh phân phối trên được một cách hoàn
chỉnh là do trung tâm nằm ở vị trí địa lý thuận lợi tiếp giáp với các tỉnh thành lớn.
Từ đó có thể thực hiện các kênh phân phối của trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc một
cách đa dạng hơn. Từ những nhà hàng phục vụ ăn uống đến những siêu thị trong và
ngoài tỉnh.
Dù có đã xúc tiến nhiều kênh phân phối đến tay người tiêu dùng hiện nay.
Nhưng trong điều kiện hiện nay trung tâm phát triển lâm nông nghiệp Vĩnh Phúc
xác định kênh phân phối qua người bán lẻ, trực tiếp đến tay người tiêu dùng là các
kênh phân phối chủ đạo. Nguyên nhân là để giảm giá thành đến tay người tiêu dùng
và dễ quản lý chất lượng sản phẩm. Với tình trạng cá Tầm nhập lậu qua các cửa
khẩu biên giới Trung Quốc hiện nay, các đại lý, nhà buôn lớn thường sử dụng
phương pháp nhập lậu về rồi mang danh cá Tầm trong nước để bán kiếm lợi. Điều
này vừa gây mất uy tín thương hiệu cá Tầm Việt Nam vừa đẩy ngành hàng cá Tầm
được nuôi trong nước đến nguy cơ phá sản. Theo điều tra tại các chợ đầu mối, nơi
mà người mua chủ yếu của mặt hàng này tại các thành phố lớn giá thành cá Tầm
được bán với giá 140.000đ/kg, còn giá cá Tầm được nuôi tại trung tâm cũng như
các đơn vị khác trong cả nước tối thiểu tại nơi sản xuất chưa tính cước vận chuyển
phải đạt 200.000đ/kg mới bắt đầu có lãi. Hình thức phân phối cụ thể cụ thể như sau:
+ Với phương thức qua nhà bán lẻ: Nhà bán lẻ ở đây là các nhà hàng, khách
Học viên: Đặng Huy Bình
71
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
sạn có nhu cầu lớn. Ưu điểm của kênh này là thường xuyên, liên tục và có quy mô
thi trường rộng lớn. Nhược điểm là sản lượng mỗi một lần xuất đi không lớn do ảnh
hưởng của hệ thống lưu giữ tại nhà hàng không cho phép, giá thành sản phẩm cao
do cước vận chuyển lớn.
+ Với phương thức trực tiếp đến tay người tiêu dùng: Phương thức thực hiện
bằng cách người tiêu dùng đến trực tiếp nơi sản xuất mua. Bên cạnh còn kết hợp với
du lịch sinh thái hình thành nên những tour phục vụ ăn uống tại chỗ.
Công tác phát triển thị trường của trung tâm
Như trên đã nói để hoạt động thị trường được hiệu quả thì tất yếu doanh
nghiệp phải nghiên cứu thị trường. Công việc này phải được thực hiện một cách có
hệ thống và thường xuyên. Trước đây, sản xuất với quy mô nhỏ thì sản xuất đến đâu
tiêu thụ đến đó nên thị trường rất hạn chế. Hiện nay, để mở rộng và phát triển thị
trường trung tâm đã gắn phòng Kinh doanh & du lịch kết hợp với trại sản xuất cá
tiến hành hoạt động phát triển thị trường. Bộ phận này hiện nay hoạt động khá hiệu
quả, qua một thời gian ngắn (2010 – 2012) trung tâm đã tiến hành giao dịch mua
bán với hầu hết các tỉnh thành miền bắc.
Các hoạt động thị trường chủ yếu được hoạt động:
Công tác thu thập thông tin: Hiểu được tầm quan trọng của thông tin thị
trường - nó là nền tảng cho hoạt động phát triển thị trường do vậy trung tâm không
ngừng đẩy mạnh hoạt động này: Từ nghiên cứu trực tiếp đến nghiên cứu gián tiếp.
Đối với thị trường lớn hoặc điều kiện cho phép trung tâm cử các đoàn trực tiếp tham
gia các hội chợ triển lãm, trực tiếp nghiên cứu và giao dịch kết nối bạn hàng trên thị
trường trực tiếp như là các nhà hàng, khách sạn, đại lý bán buôn, bán lẻ, chợ đầu
mối... để thu thập thông tin về thị trường.
Về thanh toán: Trung tâm củng cố hệ thống tài chính để các phương thức
được thanh toán một cách linh hoạt hơn. Bằng cách sử dụng các tài khoản ngân
hàng để an toàn cho cả người mua và người bán.
Về phương thức vận chuyển: Vì đây là ngành hàng đặc trưng của thủy sản
nên trung tâm cố gắng trang bị, thuê các xe chuyên dùng để vận chuyển cá Tầm.
Học viên: Đặng Huy Bình
72
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Các xe này phải có hệ thống làm lạnh, cung cấp đủ Oxy cho cá trong quá trình vận
chuyển đến giao cho đối tác tránh trường hợp làm cá chết.
2.2.4.2 Đối thủ cạnh tranh
Đánh giá về thị trường, kênh phân phối của các đối thủ cạnh tranh
Hiện tại tại thị trường miền Bắc đang có rất nhiều công ty sản xuất và cung
ứng ra thị trường mặt hàng cá Tầm. Đó đều là những doanh nghiệp đi lên từ những
mô hình thử nghiệm và thành công sau này. Điểm mạnh của những công ty này là
đã có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất. Lực lượng lao động đã có kinh nghiệm
trong sản xuất. Thị trường tiêu thụ đã xây dựng được ra toàn miền bắc, là những
doanh nghiệp tiên phong trong phong trào sản xuất cá Tầm nên đã có những thị
trường nhất định. Nhược điểm của những công ty này là về vị trí địa lý ở xa những
tỉnh thành lớn nên cước phí vận chuyển sẽ cao. Dễ xảy ra rủi do khi tiến hành vận
chuyển đến các đại lý tiêu thụ và người tiêu dùng ở các tỉnh thành lớn.
Bảng 2.8. Sản lượng, thị trường tiêu thụ cá tầm một số doanh nghiệp
Sản lượng Thị trường tiêu thụ sản Tỉnh Doanh nghiệp Cá tầm phẩm (Tấn)
Công ty cổ phần thủy Lai Châu, Cao Bằng, Lào 50 Cai, Hà Nội điện Chu Va Lai Châu Doang nghiệp tư nhân Lai Châu, Hà Nội 70 Trần Yên
Công ty Cổ phần cá tầm 200 Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội Yên Bái Phương Bắc
Trung tâm nghiên cứu cá 150 Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội Lào Cai nước lạnh SaPa
Bình Công Ty Cổ Phần Tầm Bình Thuận, Lâm Đồng, 300 Thuận Long Đa Mi TP Hồ Chí Minh
Công ty TNHH thương Vĩnh Phúc , Phú Thọ, Hà Vĩnh Phúc 110 mại đầu tư Việt – Đức. Nội, các tỉnh phía Bắc
Nguồn: Tác giả phỏng vấn trực tiếp tại các công ty, doanh nghiệp.
Học viên: Đặng Huy Bình
73
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Thị trường tiêu thụ các sản phẩm cá tầm tại các đơn vị nuôi trong nước chủ
yếu vẫn tập trung tại các thành phố lớn, các thành phố phát triển du lịch như Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Nha Trang…. Tại một số tỉnh có tiềm năng nuôi cá nước lạnh,
một số trại nuôi/doanh nghiệp cho biết đã bắt đầu tiêu thụ các sản phẩm cá tầm ngay
tại địa phương thông qua một số kênh phân phối như bán lẻ tại các chợ, bán trong
các siêu thị lớn, bán tại các nhà hàng khách sạn cao cấp hay bán trực tiếp tại trại khi
có khách du lịch đến thăm quan mô hình nuôi. Điển hình như Công ty TNHH Gianh
Hanh – tỉnh Đăk Lăk bước đầu đã mạnh dạn đưa sản phẩm cá hồi tươi sống vào bán
tại các siêu thị lớn và các chợ đầu mồi trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Theo
đánh giá của công ty, bước đầu sản lượng tiêu thụ tại địa bàn tỉnh là khá cao, mang
lại hiệu quả kinh tế cho công ty. Theo giám đốc Công ty TNHH xây dựng Huy
Thanh – Yên Bái, hiện nay công ty cũng bắt đầu cung cấp sản phẩm cá hồi cho một
số nhà hàng, khách sạn, chợ tại địa bàn tỉnh Yên Bái. Công ty TNHH Yang Ly
(Lâm Đồng) xây dựng một chuỗi nhà hàng ngay tại cơ sở nuôi của Công ty tại Đa
Chais-Lạc Dương để phục vụ khách du lịch từ Nha Trang lên Đà Lạt và ngược lại.
Du khách có thể trực tiếp tham quan khu trại nuôi của công ty, tự mình lựa chọn cá
thương phẩm tại bể nuôi và được nhà bếp chế biến tại chỗ. Như vậy, có thể thấy,
hiện này thị trường tiêu thụ sản phẩm cá tầm không chỉ dừng lại ở các thành phố
lớn, các thành phố có tiềm năng phát triển du lịch mà từng bước chinh phục và được
tiêu thụ ngay tại thị trường địa phương. Đây là một dấu hiệu khả quan để phát triển
và mở rộng qui mô nuôi cá nước lạnh tại các vùng có tiềm năng. Lý giải nguyên
nhân trên, trong quá trình phỏng vấn một số người tiêu dùng, có thể nhận thấy rằng
thói quen sinh hoạt hàng ngày, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm có giá trị cao như cá
tầm đang từng bước thay đổi. Hiện nay do điều kiện kinh tế phát triển, thu nhập cao
hơn trước nên người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn các mặt hàng có giá trị như cá
tầm, cá hồi… thay thế các mặt hàng truyền thống. Mặt khác, các sản phẩm khác như
thịt gia súc, gia cầm những năm gần đây liên tiếp xảy ra dịch bệnh nên người tiêu
dùng có xu hướng chuyển sang các mặt hàng có tỷ lệ rủi ro thấp, chất lượng an toàn
vệ sinh thực phẩm cao như thủy sản.
Học viên: Đặng Huy Bình
74
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.9: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Công ty cổ
Trung tâm
Trung tâm
phần cá
nghiên cứu
PTLNN
Mức
Tầm
cá nước lạnh
Vĩnh Phúc
độ
Phương Bắc
SaPa
STT Các yếu tố thành công
quan
Điểm
Điểm
Điểm
trọng
Hạng
quan
Hạng
quan
Hạng
quan
trọng
trọng
trọng
0.12 2 0.24 3 0.36 4 0.48 1 Uy tín thương hiệu
0.11 4 0.44 3 0.33 3 0.33 2 Kênh phân phối
0.11 2 0.22 3 0.33 4 0.44 3 Khả năng tài chính
4 0.32 2 0.18 3 0.24 4 Chất lượng hàng hóa 0.08
0.08 1 0.08 3 0.24 4 0.32 5 Phát triển thị trường
0.13 2 0.42 3 0.39 3 0.39 6 Chế biến, bảo quản
3 0.33 3 0.33 4 0.44 7 Chính sách marketing 0.11
Khả năng đánh giá rủi 0.08 2 0.16 4 0.32 3 0.24 8 do
Khả năng cạnh tranh 9 0.09 3 0.27 2 0.18 3 0.27 giá
Nhận biết của người 10 0.09 2 0.18 4 0.36 3 0.27 TD
Tổng cộng 2.66 3.00 3.42
Nguồn: tác giả tự chấm điểm dựa trên kết quả tham khảo của các chuyên gia ngành
thủy sản
Qua bảng ma trận đánh giá hình ảnh cạnh tranh trên có thể nhận thấy chất
lượng hàng hóa (cá Tầm) của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc, kênh phân phối là
những điểm mạnh của Trung tâm vì có vị trí địa lý thuận lợi hơn. Nhưng về tiềm
lực kinh tế và các yếu tố khác không thể so sánh với các đơn vị khác mạnh hơn như:
Học viên: Đặng Huy Bình
75
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Trung tâm nghiên cứu cá nước lạnh Sapa, Công ty cổ phần cá Tầm Phương Bắc (hồ
Thác Bà – Yên Bái).
2.2.5 Áp dụng SWOT đưa ra định hướng thị trường cho mặt hàng cá Tầm
2.2.5.1 Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của trung tâm Điểm mạnh:
+ Đội ngũ nhân lực của đơn vị trẻ, nhiệt huyết, mọi người đồng lòng quyết
tâm xây dựng nên thương hiệu cá Tầm của Tam Đảo.
+ Địa hình tự nhiên sẵn có nên không mất chi phí cho tài nguyên môi trường.
+ Vị trí địa lý rất thuận tiện để chuyển hàng hóa đến thủ đô Hà Nội và các
tỉnh, thành phố lân cận như Việt Trì, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Tuyên Quang... Sắp
tới khi con đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai lưu thông sẽ mở ra một hướng tiêu thụ
sản phẩm thêm cho đơn vị.
+ Mặc dù mới đi vào kinh doanh nhưng qua quá trình nghiên cứu, thử
nghiệm nên đã hình thành nên thương hiệu cá Tầm Tam Đảo.
+ Do mới gia nhập ngành nên mang theo năng lực sản xuất mới, khát vọng
chiếm lĩnh thị trường.
+ Nguồn lực là một đơn vị sự nghiệp có thu của nhà nước, quản lý hàng
nghìn ha rừng nên được hỗ trợ nhiều từ nguồn ngân sách, chính sách hỗ trợ của nhà
nước.
+ Có thể kết hợp với địa hình sẵn có phát triển theo hướng du lịch sinh thái,
du lịch kết hợp với các trò chơi mạo hiểm.
Điểm yếu:
+ Không phải là thế mạnh của đơn vị (thế mạnh là kinh doanh và sản xuất
nông lâm nghiệp) nên trình độ của đội ngũ công nhân viên chưa đáp ứng được yêu
cầu đề ra.
+ Hệ thống phân phối còn chưa được hình thành một cách chuyên nghiệp
còn nhiều lúng túng về kỹ thuật khi phân phối đến các đại lý, cơ sở phân phối.
+ Hoạt động phát triển thị trường chưa được quan tâm đúng mức để có thể
mở rộng ra toàn lãnh thổ Việt Nam.
Học viên: Đặng Huy Bình
76
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
+ Cơ cấu tổ chức cán bộ của đơn vị chưa hợp lý vì phải phân bổ nhân lực chủ
chốt quản lý thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác.
+ Hệ thống cập nhật thông tin yếu, chưa nắm bắt được nhu cầu của thị trường.
Các cơ hội:
+ Lượng cung chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của mặt hàng cá Tầm tại
Việt Nam hiện nay.
+ Nhà nước ngày càng quan tâm đến thị trường cá Tầm và đưa ra những
chính sách về tiêu thụ sản phẩm này (phó Thủ Tướng Nguyễn Thiện Nhân đã trực
tiếp yêu cầu bộ Công an, bộ Nông nghiệp & PTNT báo cáo Chính Phủ về tình trạng
cá Tầm nhập lậu vào Việt Nam (nguồn thông báo của Văn phòng Chính Phủ)).
+ Đời sống của người dân ngày càng tăng nên nhu cầu được ăn ngon cũng
tăng lên. Nguồn thức ăn từ thủy sản vẫn được coi là an toàn hơn so với các nguồn
thực phẩm khác, kết hợp với truyền thống thích ăn cá của người dân Việt Nam làm
cho nhu cầu ngày một tăng lên.
+ Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, hiện nay nhiều siêu thị, nhà hàng,
đơn vị bán lẻ nên có thể dễ dàng mang sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng
Nguy cơ:
+ Giá thành còn cao so với đại bộ phận dân Việt Nam, hiện nay qua các khâu
trung gian như siêu thị, đai lý phân phối, chợ đầu mối... mức giá đến tay người tiêu
dùng vào khoảng 250 – 280.000đ, đây vẫn là mức giá cao so với đại đa số người
tiêu dùng tại Việt Nam.
+ Cá Tầm nhiều nguồn được nhập lậu vào Việt Nam chủ yếu là từ Trung
Quốc với giá thành rất rẻ đã ảnh hưởng lớn đến sản lượng đầu ra của toàn ngành.
+ Nhà nước chưa có một cơ chế, chính sách nào để thắt chặt quản lý cũng
như hỗ trợ cho mặt hàng này. Người tiêu dùng băn khoăn không biết sản phẩm
mình đang sử dụng hoặc có dự định mua có đảm bảo chất lượng và VSATTP hay
không?
+ Vị trí địa lý nuôi để có thể nuôi thả loại sản phẩm này như đã tìm hiểu ở
trên là chủ yếu vùng núi, nơi có nhiều ao hồ, suối... Nên rất dễ bị ảnh hưởng của
Học viên: Đặng Huy Bình
77
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
thiên tai như lũ quét, thiếu nước, nước nóng lên... Công nghệ chế biến sau sản xuất
chưa phát triển nên sản phẩm đưa ra thị trường chỉ là tươi sống hoặc ướp lạnh nên
mất rất nhiều chi phí cho vận chuyển, làm giảm chất lượng khi đến tay người tiêu
dùng.
+ Đặc trưng hàng hóa sản phẩm: cá Tầm không phải là lĩnh vực thế mạnh
của trung tâm (mạnh là kinh doanh và sản xuất lâm sản) nên trung tâm không có đặc
trưng thương hiệu và sự trung thành của khách hàng. Nên buộc phải đầu tư mạnh
mẽ để thay đổi những điều trên, và phải chịu thời gian lỗ kéo dài. Điều này mang
nhiều rủi ro có thể mất tất cả nếu việc gia nhập ngành thất bại.
+ Yêu cầu vốn: Tuy có những lợi thế như nguồn tài nguyên khoáng sản sẵn
có nhưng để đầu tư phát triển mặt hàng cá Tầm lại cần một nguồn vốn rất lớn. Vốn
được dùng vào các mục đích như: Xây dựng cơ bản, con giống, thức ăn, thuốc men,
chi phí quảng bá, giao dịch, vận chuyển vv...
+ Sự tiếp cận đến cách kênh phân phối: Hiện tại các kênh phân phối đến tay
người tiêu dùng đã được các doanh nghiệp đi trước thực hiện. Trung tâm muốn tiếp
cận đến các kênh phân phối thì phải giảm giá thành sản phẩm. Ví dụ muốn bán
được cá Tầm tại siêu thị, các nhà hàng thì trung tâm phải thuyết phục được họ đồng
ý với mức giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn, nhiều khuyến mại hơn so với các doanh
nghiệp hiện tại đã có mặt tại đó.
+ Bất lợi về chi phí không phụ thuộc vào quy mô: Các doanh nghiệp đi trước
thuận lợi hơn trung tâm những lợi thế chi phí mà trung tâm không thể có ngay
được., bất kể quy mô và lợi thế kinh tế nhờ quy mô chúng có thể đạt được ra sao.
Đó là những yếu tố sau đây:
+ Những công nghệ sản phẩm độc quyền: Do đi trước nên các doanh nghiệp
đã nắm giữ được những bí quyết, công nghệ đặc trưng của ngành. Điều này trong
công nghệ nuôi cá Tầm là rất quan trọng vì nó là vật thể sống nên có công nghệ sẽ
khống chế được bệnh tật, tăng năng suất cho sản phẩm sản lượng sẽ tăng lên nhanh
chóng.
Học viên: Đặng Huy Bình
78
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
+ Điều kiện tiếp cận nguồn nguyên liệu thô thuận lợi: Nguồn nguyên liệu ở
đây là cá giống, cám cá, các dụng cụ phục vụ nuôi cá. Các doanh nghiệp đi trước có
thể phong tỏa những nguồn nguyên liệu thô tốt nhất và/hoặc đã phong tỏa nguồn
nguyên liệu từ sớm với mức giá thấp hơn do cầu khi đó thấp hơn hiện tại. Bên cạnh
đó kinh nghiệm giúp chi phí trên đơn vị sản phẩm giảm khi doanh nghiệp tích lũy
nhiều kinh nghiệm. Chi phí giảm bởi công nhân bởi công nhân cải tiến phương pháp
và ngày càng có năng suất cao hơn, cải tiến tổ chức, phát triển các thiết bị và quy
trình chuyên môn, sử dụng thiết bị tốt hơn, thay đổi các phương thức nuôi thả, các
vấn đề kỹ thuật được đo lường và kiểm soát hoạt động được cải thiện. Nguồn lao
động của trung tâm chưa có kinh nghiệm nên trong những năm đầu tiên sản lượng
chưa cao nhưng trong năm 2012 và năm 2013 sản lượng đã tăng lên nhanh chóng.
Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của trung tâm là
chính sách của chính phủ. Khi vẫn còn là một đơn vị sự nghiệp có thu thì trung tâm
không thể toàn quyền xử lý một vấn đề gì đó mà phải được sự đồng ý của đơn vị
chủ quản. Bên cạnh đó vướng mắc các hồ sơ pháp lý để chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh, cấp phép khi xử lý môi trường, cấp phép xuất sứ nguồn gốc hàng hóa,
xây dựng đường giao thông vv..
Mặc dù nguồn cung chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường nhưng trong
những năm gần đây do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, sức tiêu thụ giảm nên các
doanh nghiệp đã xây dựng được thương hiệu cũng gây nhiều khó khăn cho đơn vị
trong quá trình tham gia mặt hàng này.
2.2.5.2 Áp dụng SWOT đưa ra định hướng thị trường cho mặt hàng cá Tầm
Qua bảng phân tích SWOT những thế mạnh, điểm yếu, các cơ hội và nguy
cơ. Tác giả đưa ra bảng phân tích SWOT kết hợp thế mạnh, điểm yếu với các cơ hội
và nguy cơ hiện tại của trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc hiện nay.
Học viên: Đặng Huy Bình
79
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.10: Ma trận SWOT của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Ma trận SWOT Các cơ hội (O) Các đe dọa (T)
- Được sự quan tâm giúp - Mới tham gia sản xuất
đỡ tối đa về mặt chính ngành hàng không phải là
sách của các cấp, các truyền thống.
ngành trong tỉnh. - Lao động tay nghề chưa
- Có điều kiện tự nhiên cao.
sẵn có phù hợp với công - Giá thành sản phẩm còn
nghệ nuôi thả cá nước cao.
lạnh. - Có nhiều nguồn nhập lậu
- Thương hiệu đã được vào Việt Nam gây bất ổn
biết đến. về giá.
- Kinh tế đất nước phát - Dễ xảy ra thiên tai, dịch
triển khiến nhu cầu sử bệnh.
dụng sản phẩm tăng cao. - Chưa có cơ chế chính
sách rõ dàng từ nhà nước.
Điểm mạnh (S): Các chiến lược S – O Các chiến lược S – T
- Đội ngũ nhân lực trẻ, - Tìm kiếm thị phần tăng - Tăng cường công tác
nhiệt huyết, ham học hỏi. lên bằng các thị trường Marketing để thâm nhập
- Sự hiểu biết về khách mục tiêu => Chiến lược thị trường => Chiến lược
hàng tiềm năng. thâm nhập thị trường. thâm nhập thị trường.
- Có lợi thế về địa điểm - Mở rộng khai thác sang - Phát triển các sản phẩm
sản xuất.Bên cạnh đó vị đối tượng khách hàng phù hợp với thị trường
trí địa lý gần các tỉnh, khác ngoài thị trường mục mục tiêu, tạo lợi thế cạnh
thành lớn nên dễ vận tiêu hiện tại => Chiến tranh với các đối thủ.
chuyển, phân phối hàng => Phát triển sản phẩm lược phát triển thị
hóa đến tay người tiêu trường.
- Thiết lập các chi nhánh, dùng.
- Chất lượng hàng hóa địa điểm giới thiệu mặt
hàng tại các thành phố lớn cao.
- Được sự hỗ trợ từ nhà để có thể tiếp cận, khai
Học viên: Đặng Huy Bình
80
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
nước. thác thị trường => Chiến
lược kết hợp tiến về phía
trước.
Các điểm Yếu (W): Các chiến lược W – O Các chiến lược W – T
- Không phải là thế mạnh - Tăng cường Marketing - Tăng cường đào tạo, cử
trong lĩnh vực kinh doanh để thâm nhập và khai thác các cán bộ để nâng cao
của trung tâm. hết thị trường mục tiêu => trình độ, có chế độ lương
- Hệ thống phân phối chưa thưởng cho hợp lý, nâng Chiến lược thâm nhập thị
chuyên nghiệp. cao năng suất để giảm chi trường.
- Khả năng nhận biết thị - cải tiến hệ thống thông phí giá thành của sản
trường chưa cao. tin, thay đổi cơ cấu, hệ phẩm => Chiến lược
- Hệ thống thông tin yếu thống phân phối để phát chỉnh đốn để phát triển.
- Cơ cấu tổ chức chưa hợp triển => Chiến lược chỉnh Liên kết sản xuất với các
lý. đơn vị sản xuất khác để đốn để phát triển
- Tăng cường liên kết, học cùng phát triển => Chiến
hỏi các công ty khác để lược kết hợp hàng ngang.
tăng thị phần, hạn chế rủi
ro => Chiến lược kết hợp
hàng ngang.
Qua bảng phân tích SWOT ở trên có thể nhận trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Trong giai đoạn hiện nay ngoài việc
chỉnh đốn nhân sự, sử dụng lao động sao cho có hiệu quả mà còn có thể kết hợp với
các đơn vị cùng ngành để phát triển. Chiến lược phát triển, thâm nhập thị trường
phải được trung tâm chú trọng. Để thực hiện các điều kể trên thì trung tâm phải thực
hiện đào tạo cán bộ, cử những cán bộ có trình độ đi học tập, tham quan các mô hình
tiên tiến để học hỏi phương pháp thực hiện rồi áp dụng vào điều kiện thực tế của
đơn vị mình. Trung tâm cho rằng: “Thâm nhập thị trường, phát triển thị trường,
nâng cao trình độ cho nhân viên của mình là điều quan trọng và cần thiết, thực hiện
Học viên: Đặng Huy Bình
81
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
sản xuất và các chiến lược marketing cũng như mở rộng sang đối tượng khách hàng
khác ngoài thị trường mục tiêu hiện tại của trung tâm đạt hiệu quả tốt hơn”.
Tóm tắt chương II: Trong chương 2 tác giả đã nêu nguồn lực hiện tại của
trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc , thực trạng và tình trạng nuôi, thị trường tiêu thụ mặt
hàng cá Tầm trên lãnh thổ Việt Nam cũng như của đơn vị trung tâm PTLNN Vĩnh
Phúc . Các đặc điểm của thị trường cá Tầm tại Việt Nam. Từ những thuận lợi, khó
khăn chung của thị trường kinh doanh cá Tầm tại Việt Nam kết hợp với thực tế của
đơn vị tác giả đã đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ, cơ hội của Trung
tâm PTLNN Vĩnh Phúc khi phát triển thị trường mặt hàng cá Tầm. Từ những căn
cứ đó tác giả đưa ra những giải pháp chiến lược trong chương tiếp theo.
Học viên: Đặng Huy Bình
82
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
LÂM NÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013- 2015
Dựa vào phân tích các nhân tố bên ngoài, các nhân tố bên trong, điểm mạnh,
điểm yếu, nguy cơ, cơ hội và khó khăn của mặt hàng cá tầm của Việt Nam nói
chung, của trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc nói riêng. Đưa ra tầm nhìn, sứ mạng, mục
tiêu và đề xuất chiến lược phát triển của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc đến năm
2015
3.1 Tầm nhìn, sứ mạng
Tầm nhìn
Xây dựng chiến lược phát triển trường nhằm mục tiêu đến năm 2015 -2016,
nâng cấp trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc thành một đơn vị hàng đầu trong tỉnh cũng
như trên toàn lãnh thổ Việt Nam về khả năng cung cấp cá Tầm có chất lượng, uy
tín. Khẳng định trung tâm là một đơn vị mạnh trong lĩnh vực cá nước lạnh của cả
nước, mặt hàng cá tầm tạo được thương hiệu riêng và có mặt khắp nơi trên cả nước.
Hướng ra thị trường xuất khẩu ra nước ngoài.
Sứ mạng
- Là một đơn vị trực thuộc sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc . Trung tâm
xác định phát triển ngành nuôi cá nước lạnh là hướng đi mới mở đường cho phát
triển kinh tế xã hội cho tỉnh Vĩnh Phúc , cũng như đồng bào sống tại vùng đệm
vườn quốc gia Tam Đảo, vùng có địa lý hiểm trở của các tỉnh phía Bắc. Nơi mà
cuộc sống người dân chỉ biết có làm nông nghiệp đơn thuần không đáp ứng được
nhu cầu cuộc sống hiện tại.
- Phấn đấu trở thành một đơn vị hàng đầu về nghiên cứu, ứng dụng các công
nghệ nuôi cá nước lạnh cũng như chiếm lĩnh được thị trường của miền Bắc cũng
như trên cả nước.
- Nâng cao đời sống cho người lao động trong toàn thể trung tâm, cũng như
tạo công ăn việc làm cho người dân tỉnh Vĩnh Phúc . Góp phần tăng trưởng nền
kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và Việt Nam nói chung.
Học viên: Đặng Huy Bình
83
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
3.2. Xây dựng mục tiêu chiến lược
3.2.1 Các mục tiêu tổng quát
Hiện nay công nguồn thu từ công tác quản lý bảo vệ rừng, nguồn thu từ lâm
sản ngày càng bị thu hẹp (nguyên nhân đất rừng ngày càng giảm do giải phóng mặt
bằng làm khu công nghiệp, doanh trại quân đội, phục vụ an ninh quốc phòng, khai
thác khoáng sản…) nên đời sống của toàn bộ cán bộ công nhân viên đang từ ổn
định bị hạ xuống rất thấp. Khi xây dựng mô hình nuôi thả cá nước lạnh (cá Tầm),
mặc dù chỉ trong một thời gian ngắn nhưng kết quả đem lại to lớn, mang lại nguồn
thu nhập ổn đinh cho người lao động, nâng tầm ảnh hưởng của đơn vị trong toàn
tỉnh.
Hiện nay Trung tâm không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người lao động. Hướng tới chiếm lĩnh thị trường cá tầm không chỉ tại
Vĩnh Phúc , miền Bắc mà còn trên lãnh thổ Việt Nam và hướng tới xuất khẩu ra thị
trường thế giới.
Xây dựng và phát triển bộ phận nuôi cá nước lạnh ngang bằng các công ty,
trung tâm nghiên cứu, nuôi thả cá nước lạnh lớn trong cả nước. Tiến tới phát triển
du lịch sinh thái kết hợp với nuôi cá nước lạnh.
Đào tạo, phát triển hệ thống kỹ sư có trình độ đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
của đơn vị. Mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác, các đơn vị trong ngành nhằm
mở rộng thị trường tiêu thụ cá mạnh mẽ hơn nữa, sâu rộng hơn nữa.
Đầu tư xây dựng một hệ thống nuôi cá đủ hiện đại và đủ lớn để có thể đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Phát triển hệ thống kinh doanh để có thể mở rộng hệ thống cung cấp đến các
đại lý, siêu thị, nhà hàng trên cả nước.
3.2.2 Các mục tiêu cụ thể
Mục tiêu đến năm 2015
Sản xuất:
Đến năm 2015 phát triển hệ thống bể từ 30 bể lên 80 bể cá cho sản lượng đạt
khoảng 150 tấn/năm.
Học viên: Đặng Huy Bình
84
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Kinh doanh:
Khẳng định được thương hiệu cá Tầm của trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
(hay cá Tầm Tam Đảo).
Thị trường được mở rộng đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thị lớn,
các đại lý, các nhà hàng lớn trên cả nước. Hướng tới xúc tiến thương mại để xuất
khẩu mặt hàng cá Tầm ra nước ngoài.
Hợp tác phát triển
Kết hợp với các doanh nghiệp, công ty du lịch phát triển thành tổ hợp du lịch
sinh thái kết hợp với trò chơi mạo hiểm với nhiều game show hấp dẫn. Bên cạnh đó
xây dựng được chuỗi nhà hàng, nhà nghỉ phục vụ du khách đến tham quan, giải trí.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
Nghiên cứu phát triển hệ thống chế biến cám cho cá để có thể tự chủ nguồn
thức ăn cho chính đơn vị và các tỉnh lân cận, giảm giá thành sản xuất.
Ứng dụng ánh nắng mặt trời, tận dụng sức nước sản xuất hệ thống điện chiếu
sáng, sinh hoạt phục vụ nhu cầu hàng ngày của trại sản xuất cá.
3.3 Chiến lược phát triển thị trường của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc :
Mục tiêu
Xây dựng trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc trở thành một trung tâm sản xuất
thủy sản cá nước lạnh, đặc biệt là cá Tầm hàng đầu (có thể là đứng đầu) trong cả
nước. Xây dựng được thương hiệu của riêng mình, có thể sánh vai với các đơn vị
sản xuất cá tầm trong cả nước vươn mình ra biển lớn (xuất khẩu cá Tầm).
Với nhu cầu và cuộc sống hiện tại của người dân ngày càng tăng lên. Trong
những năm tiếp theo nhu cầu được sử dụng sản phẩm cá Tầm sạch, đạt yêu cầu về
dinh dưỡng và giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng. Vì vậy “Thâm nhập thị trường bằng
cách thiết lập thêm các kênh phân phối” đến các cấp, phục vụ nhu cầu sử dụng mới
mọi thành phần người trong xã hội là điều chiến lược trung tâm cần thực hiện trong
thời gian tới”.
Tổ chức sản xuất
- Tổ chức sản xuất theo hướng hiện đại, khoa học. Cải tiến phương thức làm
Học viên: Đặng Huy Bình
85
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
việc sao cho đạt hiệu quả công việc cao nhất.
- Phát triển sản xuất thành nhiều loại hoàng hóa khác nhau từ mặt hàng cá
Tầm như: cá tươi, cá chế biến, trứng cá vv.. cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu
dùng.
Hoạt động chuyển giao, vì cộng đồng
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn các lớp về kỹ năng nuôi,
phát triển thị trường với người dân và các đơn vị nuôi trồng thủy sản để phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Từ những điều kiện trên trung tâm đề ra những mục tiêu cho giai đoạn 2013
– 2015 như sau:
3.4 Giải pháp chiến lược để phát triển
3.4.1 Định hướng chung
Thống nhất nhận thức và hành động của tất cả cán bộ, nhân viên trung tâm
theo các nội dung mục tiêu chiến lược đã đề ra. Xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất
trí quyết tâm vượt qua mọi khó khăn đi đến thành công các mục tiêu của chiến lược.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, hướng tới các giá trị cốt lõi đã đề ra.
Tăng cường hợp tác giữa Trung tâm với các Sở ban ngành trong tỉnh và trên cả
nước, các công ty cùng ngành, các công ty hợp tác để cùng khai thác và phát triển.
3.4.2 Các giải pháp cụ thể
3.4.2.1 Giải pháp về công tác quản lý sản xuất
Mục tiêu
Phát triển sản phẩm mới làm đa dạng hàng hóa của trung tâm, đáp ứng nhu
cầu sản phẩm của thị trường.
Nội dung
Cá tầm phù hợp để nuôi trên các hồ chứa ở các tỉnh miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên. Do nuôi lồng, bè trên hồ đòi hỏi đầu tư lớn, nuôi theo qui mô công
nghiệp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao, nên chỉ một số doanh nghiệp, nhà đầu tư
lớn mới có khả năng tổ chức nuôi trên hồ, sông suối.
Học viên: Đặng Huy Bình
86
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Chính vì được đầu tư lớn, vốn được huy động từ nhiều người, nên công tác
tổ chức quản lý của các cơ sở nuôi cá tầm rất được chú trọng. Thiếu bộ máy tổ chức
quản lý thì khó huy động vốn và khó thực hiện các nhiệm vụ khác.
Cần phân công phân công nhiệm vụ rõ ràng, và chịu phụ tránh của người chỉ
đạo trực tiếp mình ở các phòng ban và cơ sở nuôi, các phòng ban và cơ sở nuôi lại
chịu chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, Giám đốc lại chịu trách nhiệm trước Sở nông
nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc , UBND tỉnh Vĩnh Phúc .
Tăng cường sản xuất thêm các loại sản phẩm từ cá Tầm như: cá tươi khi xuất
bán nhiều kích thước cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, cá đông lạnh, trứng
cá Tầm, cá muối, ruốc cá...
Mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị sau:
Trại cá giống
Trại sản xuất cám cho cá Tầm
Trại nuôi cá giống thành cá con (Trại cá Văn Chấn-Yên
Trại nuôi thương phầm
TỔNG ĐẠI LÝ
Nhà hàng
Chợ bán lẻ
Siêu thị
Người tiêu thụ cuối
Hình 9 . Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá tầm
Bên cạnh đó hiện nay do đia hình sản xuất cá Tầm nằm trên dãy núi Tam
Đảo ở khu vực xa dân cư. Vì vậy người lao động rất nảy sinh tư tưởng buồn chán vì
Học viên: Đặng Huy Bình
87
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
vậy Trung tâm cần đưa ra những ưu đãi về tiền lương, chế độ sinh hoạt, đi lại để
khuyến khích những người có kỹ thuật, trình độ về làm việc cho mình.
Theo kết quả đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý trang trại ở
Việt Nam, có ít nhất 10 yếu tố cấu thành năng lực tổ chức quản lý của chủ trang
trại, như sau: Trình độ học vấn, giới tính, kinh nghiệm sản xuất, quan hệ xã hội, sở
hữu đất đai/mặt nước, hiểu biết kỹ thuật nuôi, hiểu biết thị trường, khả năng quản lý
kinh tế trại, khả năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, quyền quyết định.
Tuy nhiên, có 4 yếu tố, gồm trình độ học vấn, khả năng quản lý kinh tế, khả
năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hiểu biết thị trường được các
chuyên gia đánh giá rất cao, chúng có tầm quan trọng trong việc thành công hay thất
bại của các trang trại nuôi cá tầm.
Hình 10: Một số yếu tố cấu thành năng lực tổ chức quản lý của đơn vị sản xuất cá Tầm
Theo hình trên thì rất cần quan tâm đến 04 yếu tố: trình độ học vấn, khả năng
quản lý kinh tế, khả năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hiểu biết thị
trường. Vì vậy, trung tâm nên đưa các cán bộ có trình độ chuyên môn đi học hỏi
Học viên: Đặng Huy Bình
88
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
thêm về lĩnh vực thủy sản nước lạnh, đẩy mạnh công tác phát triển thị trường cho
mặt hàng cá Tầm.
3.4.2.2 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Trên cơ sở xu hướng phát triển của trung tâm cả về quy mô và chất lượng.
Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ
thuật, công nhân kỹ thuật cao có đủ về số lượng, trình độ, năng lực và phẩm chất để
giải quyết tốt các vấn đề theo yêu cầu của mô hình tổ chức sản xuất hiện nay.
Về đội ngũ cán bộ quản lý
Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo hướng sử dụng tốt những cán bộ
hiện có và tuyển dụng cán bộ mới đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của các cán bộ quản lý, thông qua các
tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ đối với sự phát triển của TT.
Phấn đấu đến năm 2015, đội ngũ cán bộ của đơn vị phải đủ mạnh về số
lượng và chất lượng, nhằm đảo bảo năng lực tự chủ trong quản lý sản xuất, kinh
doanh phát triển thị trường.
Phát triển nguồn nhân lực
Với đội ngũ cán bộ quản lý: Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
tích cực học tập các phương pháp khoa học giảm thiểu những rủi ro trong quá trình
sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2015 phải có đội ngũ cán bộ mạnh có thể
sách ngang với các đơn vị mạnh trong cả nước cũng như nước ngoài.
Đối với nguồn lao động trực tiếp: Tích cực cho đi tham quan học tập, phổ
biến các kiến thức về khoa học kỹ thuật để nắm vững kỹ thuật nuôi cá Tầm.
Để thực hiện những điều trên thì hiện nay trung tâm vẫn tiếp tục tuyển chọn
những cán bộ hiện có có năng lực để cử đu học. Bên cạnh đó có chính sách tuyển
chọn người tài, có trình độ chuyên môn để tăng cường. Phát triển hệ thống kinh
doanh rộng khắp để phát triển thị trường.
Sử dụng đội ngũ nguồn nhân lực
Gắn liền công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực về năng lực, trình độ chuyên môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Học viên: Đặng Huy Bình
89
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
của mỗi cá nhân; với tập thể. Công tác sử dụng hợp lý đội ngũ đóng vai trò quyết
định nâng cao khả năng chủ động giải quyết được nhiều nội dung công việc xung
quanh lĩnh vực chuyên môn của từng cá nhân được phân công phụ trách. Đồng
thời giúp cá nhân nắm bắt thông tin, cập nhật kịp thời tiến bộ khoa học - kỹ thuật
trong nước và thế giới. Cụ thể: bộ phận tổ chức sản xuất thì chỉ chuyên tâm lo sản
xuất, làm sao để tăng năng xuất giảm rủi ro về các bệnh tật của cá, cá chết vv.. Bộ
phận phụ trách kinh doanh phải phát triển được thị trường, mang thương hiệu cá
Tầm Tam Đảo ra khắp cả nước, xa hơn là thế giới.
Bảng 3.1 Kế hoạch tăng cường đội ngũ cán bộ, CNV giai đoạn 2013 -2015
Đơn vị tính: Người
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chỉ tiêu Tổng số Tổng số Số bổ sung Tổng số Số bổ sung Số bổ sung
Tổng số 54 17 67 13 80 15
Kế hoạch tăng cường đội ngũ kỹ sư thủy sản, marketing
Tuyển mới kỹ sư thủy sản 10 5 15 3 20 8
23 12 52 10 60 7
Tuyển mới CBNV phục vụ Marketing, công nhân sản xuất Cử nhân quản trị KD 13 5 15 7 20 3
Công nhân tay nghề cao 10 7 37 3 40 4
Thạc sĩ thủy sản Thạc sĩ thủy sản Thạc sĩ thủy sản Kế hoạch đào tạo đội ngũ kỹ sư, công nhân tay nghề cao, nhân viên kinhd doanh Ths chuyên ngành kinh doanh Ths chuyê n ngành kinh doanh Ths chuyê n ngành kinh doanh
Cử đi học 2 2 2 2 2 2
Nguồn: Phòng kế toán trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
Học viên: Đặng Huy Bình
90
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
3.4.2.3 Giải pháp về phát triển nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là điều kiện quan trọng quyết định để triển khai thực
hiện mọi nhiệm vụ chiến lược sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường và tăng
cường các điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng cho các
hoạt động của Trung tâm. Nguồn lực tài chính trong những năm tới còn đóng vai trò
quan trọng thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển của đơn vị.
Nguồn lực tài chính của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc trong những năm
qua được huy động từ nhiều nguồn: Nguồn từ ngân sách nhà nước đầu tư, nguồn từ
hoạt động kinh doanh của đơn vị, nguồn từ hợp tác đầu tư từ các đối tác bên ngoài.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây nguồn tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước
không được nhiều do chính sách tiết kiệm tài chính công của Chính Phủ. Vì vậy mà
nguồn vốn phải tự do trung tâm vận động từ nhiều nguồn khác nhau.
Là một đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh
Phúc. Chức năng là quản lý và phát triển rừng và hoạt động các công ích phục vụ
công tác khuyến nông, lâm nghiệp là chính. Khi chuyển sang kinh doanh lĩnh vực
thủy sản trung tâm cần tranh thủ nguồn lực tài chính trong và ngoài nhà nước. Đồng
thời tận dụng từ các nguồn tổ chức khác như: nguồn vốn hoạt động nghiên cứu khoa
học của tỉnh, nguồn tài trợ từ hoạt động nghiên cứu khoa học, từ các hoạt động công
ích...
Trung tâm không ngừng nâng cao tính tự chủ, quyết định các khoản thu, chi
tài chính đem lại các kết quả hoạt động của mình và trên cơ sở pháp lý.
Xây dựng các chương trình, dự án khả thi cao để tổ chức sản xuất, kinh
doanh và phát triển mặt hàng cá Tầm cho trung tâm như:
Vận dụng linh hoạt các nguồn vốn từ nhà nước, đồng thời sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả và sử dụng các nguồn lực sẵn có.
Tăng cường hợp tác với các cá nhân, tổ chức kinh doanh và sản xuất cá Tầm
trong cả nước. Nhằm tăng quy mô sản xuất và thâm nhập thị trường ngoài mục tiêu.
Học viên: Đặng Huy Bình
91
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 3.2. Dự kiến tình hình tài chính giai đoạn 2013 – 2015 của kinh doanh cá Tầm Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Nội dung Tổng số
I 101.016 2013 20.042 12.500 Năm 2014 32.974 25.432 2015 48.000 37.500
Tổng thu 1 Thu từ nguồn kinh doanh cá Tầm. 7.542 7.542 10.500
II 101.016 101.016 20.042 20.042 32.974 32.974 48.000 48.000
2 Ngân sách nhà nước cấp Tổng chi Chi phục vụ tái sản xuất Chi khác Nguồn: Phòng kế toán trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
3.4.2.4 Giải pháp về marketing
- Đẩy mạnh công tác quảng cáo truyền thông thông qua các đại lý, nhà phân
phối, các nhà hàng, quán ăn… để có thể xâm nhập vào thị trường như: hàng như lắp
đặt các bảng hiệu tại các đại lý phân phối; tham gia các hội nghị khách hàng; tổ
chức các buổi giới thiệu công ty, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng của trung tâm.
Tổ chức các buổi tham quan học tập tại trang trại nuôi cá Tầm cho các tầng lớp xã
hội khác nhau.
- Tích cực tham gia các hiệp hội sản xuất cá nước lạnh, cá Tầm tại Việt Nam
như Hiệp hội cá Tầm Việt Nam, hiệp hội Thủy sản…
- Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như: Các báo
điện tử, báo giấy, truyền hình địa phương và toàn quốc qua các phóng sự về cá
Tầm. Xây dựng website riêng của trung tâm có đầy đủ thông tin để xây dựng hình
ảnh cũng như, người tiêu dùng hiểu rõ về trung tâm, phương thức nuôi cá Tầm từ đó
yên tâm sử dụng các sản phẩm của đơn vị.
- Kết hợp với các công ty du lịch hình thành nên những tour du lịch sinh thái
theo địa hình sẵn có để từ đó vừa quảng cáo sản phẩm, vừa bán sản phẩm.
- Kết hợp với các đơn vị tiêu thụ sản phẩm như: Đại lý, nhà hàng quảng cáo
cho sản phẩm bằng cách cung cấp đầy đủ thông tin của trung tâm qua các tấm Pano,
các thực đơn…
Học viên: Đặng Huy Bình
92
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
3.4.2.5 Giả pháp về tăng cường thông tin
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì doanh nghiệp nào có hệ
thống thông tin mạnh sẽ chiếm nhiều ưu thế trên thị trường. Trung tâm cần quan
tâm tổ chức một bộ phận thông tin mạnh và một cơ chế thích hợp để tạo điều kiện
cho các dòng chảy thông tin trong nội bộ đơn vị và giữa đơn vị với thị trường được
tối ưu. Tất cả tiềm năng của đội ngũ nhân sự, tay nghề chuyên môn và thái độ làm
việc tích cực chỉ được phát huy bởi một hệ thống khuyến khích việc trao đổi thông
tin giữa các thành viên của đơn vị. Do đó, trung tâm cần phải thực hiện các giải
pháp cụ thể như sau:
- Cần đầu tư mua phần mềm quản lý nghiệp vụ để có thể phục vụ công tác
quản lý sản xuất và quản lý khách hàng;
- Cần nghiên cứu xây dựng website riêng cho đơn vị để công việc công bố
thông tin ra ngoài đuợc thực hiện chuyên nghiệp và nâng thương hiệu trung tâm lên
một tầm cao mới.
- Nhân viên phụ trách hệ thống thông tin cần ưu tiên cho những người có
chuyên môn đồng thời về công nghệ thông tin, quản lý mạng và kinh doanh;
- Cần tổ chức công tác thu thập thông tin từ thị trường, thông tin về khách
hàng và thông tin về các dự án đầu tư. Cần có nhân viên chuyên trách thực hiện
công tác thu thập và xử lý sơ bộ trước khi phổ biến lại cho toàn bộ đơn vị.
3.4.2.6 Đầu tư và tín dụng:
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, năng lượng, thông tin liên
lạc phục vụ phát triển sản xuất giống, nuôi thương phẩm và các ngành nghề khác
liên quan hình thành nghề nuôi cá tầm tại địa phương. Lồng ghép các Chương trình,
Đề án phát triển giống, phát triển nuôi trồng thủy sản và các chương trình KHCN
thủy sản với các hoạt động phát triển nuôi cá tầm tại khu vực đã nuôi. Đưa nhóm cá
tầm vào danh mục các sản phẩm trọng điểm của đơn vị cũng như của tỉnh Vĩnh
Phúc .
Đề xuất những ưu đãi thuế và tín dụng cho phát triển nuôi cá tầm.
Tăng cường đầu tư từ các nguồn khác nhau, kể cả từ ngoài nước.
Học viên: Đặng Huy Bình
93
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
3.4.2.7 Giải pháp hoàn thiện và phát triển kênh phân phối
Hệ thống phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ và quảng bá
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Thông qua các đại lý, nhà bán lẻ hàng hóa được
đưa đến tận tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thỏa mãn tốt hơn mục tiêu
của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng. Do cá Tầm là loại hàng hóa đặc biệt
vì còn tươi sống nên phải lưu ý khi phân phối đến tay người tiêu dùng.
Sản phẩm cá Tầm được phân phối đến tay người tiêu dùng thông qua các đại
lý, nhà bán lẻ chiếm đến 90% sản lượng của trung tâm.
Doanh thu qua các đại lý, nhà bán lẻ trong năm 2011 chiếm 70% tỷ trọng
tổng doanh thu. Nhưng đến năm 2012 đã chiếm đến 90% tổng doanh thu. Năm 2012
trung tâm phát triển lâm nông nghiệp Vĩnh Phúc có tất cả 35 đại lý, nhà bán lẻ trên
toàn miền bắc tiêu thụ sản phẩm cá tầm của trung tâm. Điều đó làm cho độ bao phủ
thị trường của đơn vị lớn. Tuy nhiên trung tâm phải tổ chức sao cho các đại lý, nhà
bán lẻ hoạt động có hiệu quả, vì thông qua đây là kênh tiêu thụ chính của đơn vị.
Việc tập trung phân phối sản phẩm thông qua một số đầu mối chính làm, cho
phép các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc cung ứng và thu tiền về do
chỉ tập trung vào một số đơn hàng, lại là những khách hàng có mối quan hệ kinh tế
lâu dài, truyền thống. Mặc dù vậy, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận
thi trường, lợi nhuận bị chia sẻ.
Chính sách hỗ trợ giá, quảng bá sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật đối với các đại lý
chưa được quan tâm đúng mức. Qua kết quả điều tra thì 57% khách hàng vừa lòng
với chính sách và vừa ý chất lượng sản phẩm của đơn vị. Còn 75% vừa lòng với các
đối tác khác.
Biện pháp thực hiện cụ thể:
Để đấy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu và thu được
lợi nhuận, trung tâm cần phải đưa ra phương thức tốt nhất để phân phối có hiệu quả
để có thể mở rộng, đáp ứng được nhu cầu thị trường trên địa bàn mới và những khu
vực thị trường mục tiêu mới. Trước hết, trung tâm cần chú trọng đến việc mở thêm
các cửa hàng tại các quận, huyện trong tỉnh Vĩnh Phúc để đảm bảo khả năng tiêu
Học viên: Đặng Huy Bình
94
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
thụ trên thị trường. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phương án mở
rộng thêm kênh phân phối của mình ra các tỉnh thành khác, đặc biệt là Thành phố
Hà Nội….Trong công việc củng cố và tăng cường hệ thống kênh phân phối, trung
tâm cần chú ý tổ chức tốt công tác dịch vụ sau bán hàng: Vận chuyển, giao hàng
đến tận tay khách hàng. Để có một hệ thống phân phối mạnh, trung tâm cần phải hỗ
trợ, có chính sách phát triển cùng đại lý.
Hỗ trợ về giá thông qua triết khấu bán hàng:
Bảng 3.3: Bảng triết khấu % cho các đại lý, nhà bán lẻ
Khối lượng STT % triết khấu (Tấn)
1 15 3
2 25 5
3 35 7
Sớm hình thành hệ thống dịch vụ con giống, thức ăn và các sản phẩm đầu
vào cho nuôi cá tầm, hình thành các kênh tiêu thụ nội địa.
Xây dựng các kênh tiêu thụ sản phẩm và xúc tiến thương mại các sản phẩm
cá tầm Trung tâm PTLNN ra thị trường trong và ngoài nước.
Có cơ chế hỗ trợ về giá, công nghệ bảo quản, kỹ thuật chăm sóc cho các đại
lý tiêu thụ sản phẩm.
Cần nghiên cứu phân các loại hình sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng. Đưa ra được những tiêu chuẩn, chuẩn mực chất lượng đối với
các loại hình sản phẩm đưa ra thị trường. Tạo chiến lược khác biệt hóa sản phẩm,
khi đến tay người tiêu dùng có sử dụng tem, nhãn ghi nơi sản xuât, ngày xuất sản
phẩm vv… cho người tiêu dùng dễ lựa chọn. Hiện nay thị trường cá Tầm tại Việt
Nam đang bị nhiễu loạn thông tin do rất nhiều nguồn hàng từ Trung Quốc buôn lậu
về Việt Nam. Người tiêu dùng đang băn khoăn về nguồn gốc xuất sứ nên chưa yên
tâm sử dụng mặt hàng cá Tầm hiện tại, chính vì vậy đây là cơ hội để trung tâm phát
triển thương hiệu đến với người tiêu dùng.
Học viên: Đặng Huy Bình
95
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Tóm tắt chương III: Trong chương này tác giả tập trung vào các vấn đề cơ
bản sau: Xây dựng chiến lược, đề xuất chiến lược phát triển thị trường cho mặt hàng
cá Tầm tại Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc bằng hai chiến lược: “Xây dựng thương
hiệu cá Tầm Tam Đảo, Thâm nhập thị trường bằng cách phát thiết lập thêm các
kênh phân phối”. Từ đó đề xuất những giải pháp để phát triển thị trường cho mặt
hàng cá tầm cho trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc : Tổ chức nguồn nhân lực, cải tiến
quá trình sản xuất, nâng cao nhân lực, tổ chức marketing, tăng cường thông tin, đầu
tư và tín dụng, hình thành hệ thống dịch vụ hậu cần và tiêu thụ sản phẩm.
Học viên: Đặng Huy Bình
96
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Cá Tầm là một loại thực phẩm cho giá trị kinh tế cao, đã được nhập nội
thành công. Nuôi cá tầm góp phần làm phát triển kinh tế xã hội của những nơi nuôi.
Hiện nay người dân Việt Nam đang trên đà phát triển nên nhu cầu sử dụng những
mặt hàng mới, có chất lượng ngày một nhiều. Từ những nghiên cứu khoa học ban
đầu chỉ là thử nghiệm tính thích nghi của con cá Tầm tại Tam Đảo – Vĩnh Phúc .
Đến nay Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc đã tiến hành nuôi thương phẩm với quy mô
lớn, cho giá trị kinh tế cao.
1. Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu, hình thành sản xuất và phát triển thị trường cho
mặt hàng cá Tầm theo những quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà
Nước về ngành thủy sản và thủy sản nước lạnh. Qua quá trình sản xuất kinh doanh
tại trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc , tác giả rút ra một só kết luận và kiến nghị như
sau:
Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc đã sản xuất thành công và dần dần đã đi vào
thị trường tiêu thụ ở trong tỉnh và một số tỉnh trên cả nước. Trung tâm đã biết dựa
vào điều kiện sẵn có để mạnh dạn chuyển hướng kinh doanh ngoài truyền thống
(thủy sản nước lạnh). Sản lượng hàng năm đã tăng lên và chiếm được cảm tình của
người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, tạo được công ăn việc làm cho người lao động
của trung tâm. Tạo hướng đi mới cho người dân tỉnh Vĩnh Phúc trong việc định
hướng một nghề mới, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội cho tỉnh nhà. Vì vậy việc
nghiên cứu “ phát triển thị trường cho mặt hàng cá Tầm tại trung tâm PTLNN Vĩnh
Phúc ” là rất cần thiết.
Vận dụng những quan điểm lớn của Đảng và Nhà Nước về phát triển nông
nghiệp nông thôn nói chung và ngành thủy sản nói riêng, điều kiện thực tiễn tại địa
phương và nguồn lực của Trung tâm. Trong những năm qua trung tâm đã không
ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bổ xung nhân lực, phát triển ngành nghề mới, xây
dựng cơ sở vật chất, đổi mới phương pháp làm việc. Mục tiêu là phát triển ngành
Học viên: Đặng Huy Bình
97
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
thủy sản nước lạnh, ở đây là mặt hàng cá Tầm. Với mục tiêu trung tâm hướng tới là
mở rộng sản xuất, thâm nhập thị trường, tăng năng suất và chất lượng để chiếm lĩnh
thị trường cá Tầm trên cả nước. Góp phần tăng tăng đội ngũ lao động cho địa
phương, góp phần tăng trưởng kinh xã hội cho tỉnh nhà. Về sản lượng cho đã tăng
từ 1,5 tấn từ năm 2008 lên 80 tấn năm 2013.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc còn có
những một số điểm yếu như: Chất lượng đội ngũ quản lý còn chưa cao, công nhân
còn nhiều lúng túng khi gặp những sự cố về kỹ thuật, phương pháp tiếp cận và phát
triển thị trường còn nhiều bất cập.
Do vậy, trung tâm PTLNN cần có một chiến lược phát triển hợp lý, đúng
đắn, phù hợp với định hướng phát triển ngành hàng thủy sản nước lạnh nói chung
và ngành hàng cá Tầm nói riêng. Trong quá trình phát triển thị trường cần tập trung
vào những điểm sau: Cần phát triển đội ngũ có trình độ thực hiện chiến lược thâm
nhập thị trường, phát triển nguồn nhân lực, phát triển và quản lý hợp lý nguồn tài
chính, hợp tác cùng phát triển, cải tiến công tác quản lý nhân sự. Có như vậy trung
tâm PTLNN Vĩnh Phúc mới cụ thể hóa được mục tiêu chiếm lĩnh thị trường cá tầm
trong cả nước và hướng đến xuất khẩu.
2. Kiến nghị:
2.1 Đối với nhà nước:
Cần sớm đưa vào danh mục nhập khẩu thông thường các dòng, loài cá tầm;
thức ăn cho cá tầm để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cần sớm tiếp tục nghiên cứu đánh giá nhu cầu hoàn thiện khung chính sách
và tổ chức quản lý, xác định những vấn đề nảy sinh giữa các hoạt động kinh tế khi
phát triển sản xuất cá tầm trên địa bàn cả nước.
Kiến nghị xây dựng Chương trình quốc gia phát triển sản xuất cá tầm phục
vụ đẩy mạnh việc đưa cá tầm trở thành đối tượng nuôi chủ lực, có hiệu quả kinh tế,
xã hội cao cho vùng miền núi, cao nguyên.
2.2 Đối với địa phương:
Nghiên cứu, xem xét, phê duyệt Đề án phát triển ngành hàng cá Tầm tại địa
Học viên: Đặng Huy Bình
98
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
phương giai đoạn 2013 – 2015.
Chỉ đạo các ban ngành hỗ trợ trung tâm trong các nhiệm vụ kinh tế chính trị,
công tác nghiên cứu khoa học trong quá trình hình thành và phát triển mặt hàng cá
Tầm tại trung trâm PTLNN Vĩnh Phúc
Tạo điều kiện để Trung tâm nghiên cứu, sản xuất cám cho cá Tầm để giảm
giá thành sản xuất, tránh phụ thuộc vào nguồn thức ăn nhập khẩu.
Học viên: Đặng Huy Bình
99
MSHV: CB111017
Luận văn ThS. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cá tầm len đang được nuôi ở Việt Nam. 2006. Tạp chí Thủy sản số
2. Công ty Cá tầm Phương Bắc. 2010. Báo cáo dự án đầu tư. Nuôi cá tầm kết
6/2006: 31.
3. Tùng Lâm. 2010. Thái Nguyên- Nuôi Cá Tầm- hướng đi mới trong nuôi
hợp du lịch tại Yên Bái. Tháng 11/2010.
4. Thanh Lương. 2010. Cá Tầm nhập lậu “lấn sân” cá Tầm Việt Nam.
5. Michael E. Porter. 2009. Chiến lược cạnh tranh, NXB Đại Học Kinh Tế
trồng thủy sản
6. Lưu Văn Nghiêm .2008. Marketing dịch vụ, , NXB Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân.
7. Nguyễn Thanh Hải. 2011. Công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá tầm. Hội thảo Định hướng phát triển cá nước lạnh. Lai Châu, tháng 3/2011. (Tài liệu Hội thảo).
8. Viện kinh tế và quy hoạch thủy sàn. 2012. Nghiên cứu cơ sở khoa học và
Quốc Dân.
cơ sở để phát triển cá Tầm, Hồi ở Việt Nam
Học viên: Đặng Huy Bình
100
MSHV: CB111017