BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ NGỌC ĐẠI
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ NGỌC ĐẠI
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 80 34 02 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TOÀN THẮNG
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận đƣợc thực hiện tạ
ất kỳ nguồn nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày …. tháng ….. năm 2018
Tác giả
Lê Ngọc Đại
LỜI CẢM ƠN
Để ỉ có sự nỗ lực, cố gắng ở bản
thân, mà còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trƣờng Học viện Hành
chính Quốc gia, các anh chị
và bạn bè.
Nay em bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng,
TS. Lê Toàn Thắng dành thời gian hƣớng dẫn, truyền đạt cho em một kiến
thức vững chắc trên rất nhiều lĩnh vực đặc biệt là Tài chính- Ngân hàng, giúp
em tự tin vững bƣớc trong sự nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc, chị Lê Thị Thanh Hà cùng các anh chị
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em thực tập cũng nhƣ chỉ dẫn.
Cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp đã giúp đỡ, trao đổi kiến thức để đề tài
thực tập của tôi đƣợc hoàn thiện.
Trong quá trình viết chắc chắn không tránh khỏi sai sót, rất mong sự đóng
góp ý kiến của thầy cô, anh chị ở
Ngƣời viết
Lê Ngọc Đại
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung
Từ viết tắt
OCEANBANK Ngân hàng Thƣơng mại Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Đại Dƣơng
VPbank Sở giao dịch
VPbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng
TPBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong
CIC Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
NHTMCP Ngân hàng
ROA Suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Assets)
ROE Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity)
TCTD Tổ chức tín dụng
UBND Uỷ ban nhân dân
VND Đồng Việt Nam (Vietnamese Dong)
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới(World Trade Organization)
QLRR
KHCN KHDN CPDPRRTD TNDN TSBĐ TSCĐ CVQHKH CVTĐ&HTKHBL QLTS NHTM CBTD Tài sản bảo đảm Chuyên viên quan hệ khác hàng Chuyên viên thẩm định và hỗ trợ khách hàng bán lẻ Ngân hàng thƣơng mại Cán bộ tín dụng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌ
................................................. 5
1.1.Tổng quan về tín dụng Ngân hàng Thƣơng Mại ......................................... 5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến hoạt động tín dụng cá nhân .. 5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân ............................................................... 7
1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế ....................................... 9
1.1.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân ............................................................. 11
1.2 Phát triển tín dụng cá nhân tại NHTM ..................................................... 14
1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân ................................................. 14
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân .................... 14
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân .................. 19
1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho NHTM TNHH MTV
Đại Dƣơng ....................................................................................................... 23
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần tại Việt Nam ................................................................................ 24
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng cá nhân cho NHTM TNHH
MTV Đại Dƣơng ............................................................................................. 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 27
CHƢƠNG 2.
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN ............................................................... 288
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dƣơng ......................... 288
....................................................... 288
2.1.2 Các mốc lịch sử quan trọng .................................................................... 29
2.1.3 ............... 30
2.1.4.Những thành tựu đạt đƣợ ............................. 31
2.2 Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại NHTM TNHH MTV Đại
Dƣơng ............................................................................................................ 344
2.2.1 Thực trạng về điều kiện phát triển tín dụng. ....................................... 344
2.2.2 Thực trạng về quy trình cho vay .......................................................... 377
2.2.3 Thực trạng về các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của
Oceanbank. ...................................................................................................... 47
2.2.4 Thực trạng các chỉ tiêu về phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại
Oceanbank. ...................................................................................................... 54
2.3. Đánh giá thực trạng về phát triển tín dụng cá nhân tại Oceanbank ......... 69
2.3.1.Về qui trình tín dụng tại ngân hàng: ...................................................... 69
2.3.2. Về những mặt yếu kém thể hiện qua số liệu hoạt động: ....................... 70
2.3.3. Hoạt động kinh doanh toàn ngân hàng ................................................. 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 72
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƢƠNG ........................................... 73
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TM TNHH
MTV Đại Dƣơng đến năm 2020 ..................................................................... 73
3.1.1 Bối cảnh và những thách thức ................................................................ 73
3.1.2 Tầm nhìn .............................................................................................. 745
3.1.3 Chiến lƣợc phát triển .............................................................................. 75
3.1.4 Nhiệm vụ ................................................................................................ 75
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dƣơng. ................................................................................ 76
3.2.1 Nhóm giải pháp về nhân sự và cơ cấu tổ chức ...................................... 76
3.2.2 Nhóm giải pháp về hoạt động ................................................................ 81
3.2.3 Nhóm giải pháp về xử lý nợ xấu ............................................................ 87
3.3 Một vài kiến nghị ...................................................................................... 91
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ Ngành chức năng .................... 91
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ...................................... 91
3.3.3 Kiến nghị đối với các cấp chính quyền địa phƣơng............................... 93
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 94
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 2014-2016 ........................................ 32
Bảng 2.2: Danh mục hồ sơ tín dụng cá nhân tại OCEANBANK ................... 46
Bảng 2.3: So sánh danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân giữa OCEANBANK,
VPBANK, TPBANK ...................................................................................... 53
Bảng 2.4 Dƣ nợ cho vay qua các năm ............................................................ 54
Bảng 2.5 Bảng so sánh tăng trƣởng doanh số cho vay qua các năm .............. 55
Bảng 2.6 Lợi nhuận cho vay qua các năm ...................................................... 56
Bảng 2.7 Dƣ nợ cho vay qua các năm ............................................................ 56
Bảng 2.8 Bảng so sánh tăng trƣởng dƣ nợ cho vay theo sản phẩm giữa các
năm .................................................................................................................. 58
Bảng 2.9 Dƣ nợ cho vay theo TSĐB .............................................................. 59
Bảng 2.10 Bảng so sánh tăng trƣởng dƣ nợ cho vay theo TSĐB ................... 60
Bảng 2.11 So sánh tăng trƣởng dƣ nợ cho vay theo kì hạn ............................ 62
Bảng 2.12: Phân loại dƣ nợ cho vay tại OCEANBANK ................................ 63
Bảng 2.13: Dƣ nợ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại OCEANBANK
......................................................................................................................... 66
Bảng 2.14: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân tại
OCEANBANK ................................................................................................ 67
Bảng 2.15: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng tại OCEANBANK ............... 67
6 Phân tích lợi nhuận tín dụng cá nhân trên tổng dự nợ tín dụng .... 68
ỷ lệ dƣ nợ cho vay trên nguồn vốn huy động .............................. 69
DANH MỤC HÌNH VÀ BIÊU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ theo kì hạn năm 2014, 2015, 2016 .................................. 61
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ so sánh nợ xấu qua các năm .......................................... 64
Biểu đồ 2.3: So sánh dƣ nợ cho vay cá nhân trong tổng dƣ nợ ...................... 66
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của OCEANBANK. .................................... 30
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình hoạt động tín dụng tại OCEANBANK................... 37
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cấp tín dụng cá nhân của OCEANBANK. ............ 44
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do của việc chọn nghiên cứu đề tài
Nếu nhƣ ngƣời ta thƣờng nói, ngân hàng là doanh nghiệp của mọi doanh
nghiệp, là mạch máu của nền kinh tế, là trung tâm giao lƣu của muôn vàn hệ
thống pháp luật, là lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và phức tạp, thì tín dụng cá
nhân là một bộ phận quan trọng làm nên ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng
Để phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập, hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang dần
hình thành nên xu hƣớng kinh doanh chính bao gồm: Từng bƣớc nâng cao
năng lực tài chính; Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc
biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ dựa trên nền tảng công nghệ cao; Xây dựng
chiến lƣợc hƣớng tới khách hàng; Phát triển mạng lƣới và các kênh phân phối.
Điểm nổi bật trong xu hƣớng kinh doanh của hầu hết các NHTM hiện
nay là hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Đối tƣợng khách hàng bán lẻ
mà các NHTM nhắm đế
Trong thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt Nam, nhóm khách hàng
cá nhân thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về ịch so với khách hàng
doanh nghiệ ệc phân tích và thẩm
định đối với khách hàng cá nhân cũng đơn giả ậy
các NHTM thƣờng đặt nặng vấn đề quản trị ối với nghiệp
vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
phát triển, nhu cầ ngân hàng của các khách hàng cá nhân
ngày càng gia tăng thì việc quan tâm đúng mức hiệu quả cho vay đối với đối
tƣợng khách hàng cá nhân là yêu cầu tất yếu trong chiến lƣợc cạnh tranh của
các NHTM, phù hợp với xu hƣớng kinh doanh ngân hàng bán lẻ.
1
OCEANBANK rất tín dụng cá nhân
ững kết quả đáng khích lệ và mang lại nguồn thu nhập lớn
cho Ngân hàng, tuy nhiên nó cũng còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyế
mạng lƣới quy mô
nhỏ…) và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt độ ủa công tác này.
Trên cơ sở lý luận học đƣợc tại trƣờng và kinh nghiệm thực thực tiễn của
ngân hàng ề tài :
T T n M
”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh chủ đề về chất lƣợng tín dụng đã có khá nhiều công trình
đƣợc đề cập đến. Hiện nay, về luận văn thạc sỹ, Luận án Tiến sỹ có các công
trình đề cập đến vấn đề chất lƣợng, hiệu quả Tín dụng nhƣ:
“Nâng cáo chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Sài Gòn” của tác giả Trần Thị Bảo Trâm – Trƣờng Đại học kinh tế TP. HCM
“ Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc” của tác giả Lỗ Văn Thủy – Trƣờng Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
thƣơng Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ – của tác giả Tô Kiều Trang – Trƣờng
Đại học Thăng Long.
Tất cả các công trình khoa học trên vấn đề phát triển tín dụng tại NHTM
đã đƣợc nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi các công trình trên không đề cập
đến đề tài đã chọn trên của tác giả. Chính vì vậy việc Tác giả chọn đề tài trên
là không trùng lặp và là công trình khoa học độc lập của Tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn là: trên cơ sở lý luận về tín
dụng cá nhân để đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại OCEANBANK.
2
Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa có bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về tín dụng và
chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
Đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động tín dụng đối với khách hàng
cá nhân tại OCEANBANK.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại OCEANBANK.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Về lý luận: Hệ thống hóa có bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về tín
dụng và chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
Về thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại OCEANBANK nhằm đề xuất giải pháp
và những kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân của OCEANBANK.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: hoạt động tín dụng đối với khách
hàng cá nhân của OCEANBANK.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2014 đến 2016, từ đó đƣa ra
giải pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân trong những năm kế tiếp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận và cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và lý
luận cơ bản về tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu: tổng hợp, so sánh phân tích các số liệu và thông tin về hoạt động tín
dụng đƣợc thu thập từ các báo cáo qua các năm của OCEANBANK.
3
6. Những đóng góp của đề tài
Đóng góp những cơ sở lý luận về tín dụng và chất lƣợng tín dụng Ngân
hàng. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc phát triển tín dụng cá nhân trong hệ
thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và OCEANBANK nói riêng. Luận văn
phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng tại OCEANBANK đồng thời căn cứ
vào diễn biến tình hình mới, những giải pháp đƣa ra góp phần vào việc từng
bƣớc hoàn thiện hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó phát triển tín dụng cá nhân
tại OCEANBANK trong thời gian tới.
Các giải pháp đảm bảo đƣợc tính thực tiễn hoạt động của
OCEANBANK và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn. Luận
văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Ngân hàng Thƣơng mại Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Đại Dƣơng phát triển tín dụng cá nhân của mình tiến
tới nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
7. Kết cấu nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị nội dung của luận văn đƣợc
chia làm 3 chƣơng, gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa họ
Chương 2
Chương 3: Định hƣớng, giải pháp phát triển tín dụng khách hàng cá
nhân tại Oceanbank
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.Tổng quan về tín dụng Ngân hàng Thƣơng Mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến hoạt động tín dụng cá nhân
1.1.1.1 Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đã hình thành, phát triển hàng trăm năm
cùng với nền kinh tế hàng hóa và là tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM.
Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Việt
Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác định “ Ngân hàng
thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phƣơng tiện thanh toán”. Từ đó có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2.Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác (TCTD), với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay), trong
đó các TCTD chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
cả vốn gốc và lãi cho TCTD khi đến hạn thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã đƣợc Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
5
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhƣng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:
Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời
sử dụng
Sự chuyển nhƣợng này có thời hạn.
Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
1.1.1.3.Tín dụng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi
của luận văn này, đối tƣợng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá
nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là ngƣời chuyển
nhƣợng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia
đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục
đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dƣới hình thức hộ
kinh doanh cá thể. Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lƣu thông các
nguồn vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi
hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh
hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Tín dụng cá nhân đã phát triển từ
lâu trên thế giới, nhƣng là một khái niệm khá mới ở thị trƣờng Việt Nam. Tuy
nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút đƣợc nhiều khách hàng và có
tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi là quy mô thị trƣờng lớn với
dân số đông (khoảng 93 triệu ngƣời), đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu
nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích.
Hiện nay xu hƣớng tiêu dùng trƣớc, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản
6
phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng đƣợc khách hàng rất quan tâm. Đây là
cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh
nghiệp. Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đƣa ra một số khác biệt
nhƣ:
1.1.2.1. Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng cá nhân thƣờng có hai mục đích vay:
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh.
Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình đƣợc pháp luật
thừa nhận, nhƣng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thƣờng
không có quy mô lớn.
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay
cá nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc
sống nhƣ mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà,
du học… Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều
kiện từ ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài
sản đảm bảo. Tuy nhiên, số lƣợng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai
nguyên nhân:
Số lƣợng khách hàng cá nhân đông do đối tƣợng của loại hình cho vay
này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những ngƣời có thu nhập cao đến những
ngƣời có thu nhập trung bình và thấp.
Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi
chất lƣợng cuộc sống và trình độ dân trí đƣợc nâng cao, ngƣời dân càng có
nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.1.2.2. Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
Rủi ro do thông tin bất cân xứng: khi thẩm định cho vay thì thông tin về
bản thân khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đƣa
7
đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn,
khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là
tƣơng đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin đƣợc công khai nhƣ: báo
cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ
với các đối tác… Ngƣợc lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân
thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thƣờng khó đầy đủ và rõ ràng
dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng
thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập
ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu ngƣời vay gặp vấn đề về sức khoẻ,
mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hƣởng đến thu nhập thì sẽ
không trả đƣợc nợ vay cho ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp: do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi
khoản vay nhỏ nhƣng số lƣợng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa
nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ
nhanh chóng của CBTD. Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các
cán bộ thƣờng hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản
lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng,
hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro
này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên cơ
sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm
bảo bằng tài sản. Trong trƣờng hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả
năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhƣng không có ý chí trả nợ vay trong khi
việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cƣ trú, công việc của khách hàng là
một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản
vay để thu hồi nợ.
8
1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lƣợng nhiều và phân tán
rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí
cho các công tác:
Mở rộng hệ thống mạng lƣới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong
việc tiếp cận đối tƣợng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,
chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải
ngân và thu nợ.
Các chi phí liên quan nhƣ: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện,
nƣớc, điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…
1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay
gián tiếp cũng đều đƣợc hƣởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng
mang lại. Hoạt động tín dụng cá nhân cũng không là ngoại lệ khi có những
vai trò sau đây:
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế: tín dụng cá
nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong
cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt
đỏ, nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản
xuất, do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp
tăng khả năng cạnh tranh trƣớc các đối thủ trong và ngoài nƣớc trong thời kỳ
hội nhập.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội Là một phần của tín dụng nói
chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trò tích cực đối với xã hội. Tín dụng cá
nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lƣu
9
thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc. Do đó thu hút nhiều lực lƣợng lao động
tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hƣớng đến các mục tiêu xã
hội nhƣ xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn
định trật tự xã hội.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng
Góp phần nâng cao thƣơng hiệu cho ngân hàng: do có đối tƣợng khách
hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thƣơng
hiệu của ngân hàng đƣợc phổ biến rộng khắp. Thông qua tín dụng cá nhân,
ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong
bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhƣ: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch
thanh toán, chuyển lƣơng qua tài khoản, phát hành - thanh toán thẻ, dịch vụ
ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá
nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho
ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thƣơng hiệu
cho ngân hàng.
Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng: nếu một ngân hàng chỉ tập
trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào
đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp khó khăn gây ảnh
hƣởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các
ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân nhƣ một sự phân tán rủi ro vì với số
lƣợng khách hàng cá nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc
một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây
ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
10
1.1.3.3 Đối với khách hàng cá nhân
Cuộc sống con ngƣời luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá
thiết yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền
kinh tế. Nhƣng việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng
thanh toán hiện tại. Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các
khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của
bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của
bản thân, ngƣời tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện
tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tƣơng lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng
trƣớc bằng cách lựa chọn phƣơng án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn
trả sau cho ngân hàng. Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trƣờng
hợp mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao nhƣ nhà cửa, xe hơi… hay
chi tiêu cấp bách nhƣ ốm đau, bệnh tật, ma chay, cƣới hỏi... Trong những
trƣờng hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải tìm đến những khoản vay nóng ngoài
ngân hàng với lãi suất cao ngất ngƣỡng, thì khách hàng có thể an tâm vay vốn
từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý. Điều này đƣợc thể hiện rõ
nét nhất tại các nƣớc phát triển vì thông qua các khoản cấp tín dụng của ngân
hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng hầu nhƣ đƣợc đáp ứng
các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống nhƣ mua nhà, mua ô tô, học tập,
du lịch... góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Ngoài ra, tín dụng cá nhân
còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với
khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh
nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tƣợng này.
1.1.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân tại các nƣớc phát triển đã có sự hình thành và phát
triển mạnh từ lâu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Về cơ bản thì có hai loại
11
chính là cho vay có bảo đảm (Secured Loan) và cho vay không có bảo đảm
Unsecured Loan). Với hai loại hình cho vay cơ bản nhƣ trên thì có các gói sản
phẩm chuyên biệt nhƣ: cho vay ngắn hạn (Short Term Personal Loans), cho
vay theo ngày (Fast Cash Advance Loan), cho vay đối tƣợng quân nhân (A
Military Payday Loan), cho vay đối với cá nhân không có/có ít lịch sử giao
dịch (No Credit Person loans), cho vay đối với ngƣời theo đạo Tin lành
(Christian Lending Personal Loans), cho vay cầm cố sổ tiết kiệm (Secured
Signature Loans), phát hành thẻ tín dụng (Personal Signature Loans)… Các
gói sản phẩm tín dụng cá nhân đƣợc thiết kế chuyên biệt cho từng nhóm đối
tƣợng khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi hoàn cảnh và
điều kiện cụ thể.
Trái lại, ở Việt Nam tín dụng cá nhân chỉ mới phát triển trong thời gian
gần đây, đặc biệt là kể từ khi hệ thống NHTM có sự phát triển nhanh về số
lƣợng và chất lƣợng trong những năm đầu thập kỷ 90. Trƣớc đây hoạt động
của ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam bị hạn chế, do lo ngại ngân hàng
nƣớc ngoài chiếm lĩnh thị phần và chi phối chính sách tiền tệ gây xáo trộn nền
kinh tế quốc gia. Nhƣng từ khi Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết mở cửa
sau khi gia nhập WTO, chức năng hoạt động của ngân hàng nƣớc ngoài đã
đƣợc mở ra gần nhƣ bình đẳng với ngân hàng trong nƣớc theo đúng lộ trình
đã cam kết. Vì vậy trên thị trƣờng ngân hàng bán lẻ hiện nay, có sự cạnh tranh
gay gắt để giành thị phần dẫn đến sự phát triển tín dụng cá nhân tập trung chủ
yếu vào ba nhóm chính là: cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và phát hành -
thanh toán thẻ tín dụng.
1.1.4.1 Cho vay cá nhân
Tại Việt Nam, do phát triển chƣa lâu nên các sản phẩm cho vay cá nhân
chủ yếu phát triển ở bề rộng là các sản phẩm truyền thống, áp dụng hầu hết
cho mọi đối tƣợng khách hàng nhƣ:
Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà / đất / nhà dự án (thế
chấp bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai), xây dựng, sửa chữa nhà.
12
Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.
Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai.
Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu
chi.
Cho vay kinh doanh chứng khoán.
Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
Cho vay tiêu dùng.
…………….
1.1.4.2. Bảo lãnh cá nhân
Loại hình nghiệp vụ ngân hàng này cung cấp cho khách hàng (bên đƣợc
bảo lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh)
trong các lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất, kinh doanh, thƣơng mại… nhƣ:
bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện
hợp đồng; bảo lãnh đối ứng.
1.1.4.3 Phát hành - thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thống vì khi
ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng, chƣa hề có lƣợng tiền thực tế
đƣợc đem cho vay, ngân hàng chỉ đƣa ra một sự đảm bảo về quyền sử dụng
một lƣợng tiền trong phạm vi hạn mức cấp cho khách hàng. Việc khách hàng
có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó. Có thể
hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách hàng đƣợc
quyền chi tiêu trƣớc, trả tiền sau thông qua phƣơng thức chi trả bằng thẻ, với
hạn mức do ngân hàng quy định. Phƣơng thức thanh toán đƣợc thực hiện
bằng máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng
trực tuyến, hãng máy bay, điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng thanh
toán tiền mua hàng, mua thẻ cào, vé máy bay qua mạng. Sử dụng thẻ tín dụng
13
một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính hiệu quả khi biết tận
hƣởng một khoảng thời gian không lãi suất (thông thƣờng từ 30 - 45 ngày),
thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm, du lịch… lại không phải ứng tiền cá
nhân để trả trƣớc cho các chi phí này. Các thƣơng hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng
trên toàn cầu bao gồm: Visa, Master, Amex (American Express), Dinner
Club, Discover, Chase, Capital One…
1.2 Phát triển tín dụng cá nhân tại NHTM
1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân
Quan điểm của triết học duy vật biện chứng: phát triển là một quá trình
tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi
đơn thuần về lƣợng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tƣợng. Phát
triển là khuynh hƣớng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn,
thực hiện bƣớc nhảy về chất gây ra, và hƣớng theo xu thế phủ định của phủ
định. Nhƣ vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về số
lƣợng và chất lƣợng. Nhƣ vậy trong lĩnh vực ngân hàng:
Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng tỷ trọng
dƣ nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lƣợng).
Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng dƣ nợ
tín dụng cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp
với sự phát triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lƣợng
tín dụng cá nhân (tăng về lƣợng và chất). Chất lƣợng tín dụng của một NHTM
đƣợc phản ánh ở yếu tố nhƣ thu hút nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản,
thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí
nghiệp vụ.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân
1.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân
hàng. Dƣ nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân
14
của ngân hàng càng phát triển về lƣợng. Việc đo lƣờng, đánh giá dƣ nợ tín
dụng cá nhân thông qua tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng cá nhân.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
tín dụng cá nhân
1.2.2.2 Sự phát triển thị phần
Chỉ tiêu về thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trƣờng thì "khách hàng là
thƣợng đế" vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho
doanh nghiệp, hay nói cách khác hơn thì chính khách hàng trả lƣơng cho
ngƣời lao động. Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lƣợng khách
hàng đến với một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt
động thành công, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng. Thị phần tín dụng cá nhân của một ngân hàng đƣợc xác định nhƣ
sau:
Thị phần tín
dụng cá
nhân
1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt
động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.
Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lƣợng chi nhánh, phòng giao
dịch và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý. Đặc
điểm của khách hàng cá nhân là số lƣợng lớn nhƣng dàn trải, đồng thời tâm lý
khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công sức đi xa mới có thể
giao dịch đƣợc với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của ngân hàng đối
thủ luôn hiện diện khắp nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lƣới chi nhánh,
15
phòng giao dịch rộng lớn sẽ giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa
bàn.
Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ
mới bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại nhƣ máy vi tính, điện thoại. Ngày nay,
yêu cầu của khách hàng ngày càng đƣợc nâng cao khi muốn đƣợc đáp ứng
nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những thiết bị hiện đại nhƣ máy vi
tính, điện thoại với các chƣơng trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển
khai công nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và
tiết kiệm thời gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lƣới chi
nhánh rộng khắp.
1.2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu
Phát triển tín dụng cá nhân phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lƣợng tín
dụng cá nhân. Chất lƣợng tín dụng một phần đƣợc thể hiện ở mức độ an toàn
vốn tín dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu - đánh giá khả năng thu hồi nợ.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá
nhân
Khái niệm nợ xấu:
Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng đƣợc thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc
NHNN Việt Nam. Theo đó “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.
Việc phân loại nợ thực hiện nhƣ sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá có khả
năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
16
Nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn): Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn
thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá có khả
năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá
là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong
kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thƣờng chấp nhận một tỷ lệ
nhất định đƣợc coi là giới hạn an toàn. Mức dƣới 3% có thể coi là ngƣỡng khá
tốt trong hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế
và Việt Nam là 5%.
1.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng cá nhân
Hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân đƣợc phản ánh thông qua thu
nhập từ tín dụng cá nhân hoặc tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân trên tổng
thu lãi từ tín dụng. Thu nhập ở đây đƣợc tính bằng chênh lệch giữa chi phí
đầu vào và các chi phí khác cho hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.
Thu nhập tín dụng = Thu từ tín dụng cá - Chi phí cho tín dụng
cá nhân nhân cá nhân
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động tín dụng
cá nhân trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định
hƣớng rõ ràng trong phát triển tín dụng cá nhân nhằm đặt ra các mục tiêu gần
và kế hoạch lâu dài để có đƣờng lối phát triển rõ ràng trong tƣơng lai.
1.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu thị
trƣờng là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó
phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng
hoá sản phẩm cần phải đƣợc thực hiện trong tƣơng quan so với các nguồn lực
hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể
17
làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá
mức. Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân không đồng đều phản ánh ngân hàng
tập trung phát triển những sản phẩm có dƣ nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng
đồng đều thể hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong
từng thời kỳ mà ngân hàng có chiến lƣợc thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng
phù hợp. Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không
ngừng phát triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ
đáp ứng các nhu cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là
“không trái pháp luật”. Sản phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác
đƣợc những nhu cầu tiềm năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.
Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách bán chéo
sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng nhƣ bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà đất
(thủ tục pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp ngân
hàng thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.
1.2.2.7 Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, không thể phản ánh thông qua một tiêu
thức cụ thể mà phải đánh giá nó thông qua so sánh với chính sách tín dụng
của các ngân hàng khác. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng
thể hiện ở lãi suất cho vay, cam kết giải ngân và các loại phí liên quan đến hồ
sơ tín dụng.
Chính sách lãi suất cho vay: thể hiện ở phƣơng thức tính lãi vay (tính
trên dƣ nợ giảm dần hay dƣ nợ ban đầu), biên độ và kỳ hạn thay đổi lãi suất.
Lãi suất huy động và cho vay quyết định chi phí và thu nhập của NHTM.
Cam kết giải ngân: thể hiện ngân hàng có sẵn lòng giải ngân sau khi hợp
đồng tín dụng có hiệu lực và khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn hay
không.
Các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng nhƣ phí thẩm định tài sản đảm
bảo, phí thu xếp vốn, phí cam kết rút vốn, phí phạt trả nợ trƣớc hạn, phí phạt
chậm trả nợ, phí quản lý tài sản…
18
Khi các ngân hàng đều có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng với
nền tảng sản phẩm tín dụng tƣơng tự nhau thì tiêu chí minh bạch, ổn định
trong chính sách tín dụng ảnh hƣởng rất lớn đến khách hàng trong việc ra
quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân
1.2.3.1 Sự phát triển kinh tế - xã hội
Sự phát triển kinh tế: nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt
động có liên quan biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến
động nào của nền kinh tế cũng gây ra những biến động trong tất cả các lĩnh
vực khác, trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng cá nhân nói riêng. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hƣng thịnh, tốc độ
tăng trƣởng cao và ổn định, ngƣời dân yên tâm về mức thu nhập của họ trong
tƣơng lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên do đó NHTM có cơ hội phát triển tín
dụng cá nhân. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn
định thì phần lớn ngƣời dân chỉ mong muốn đảm bảo đƣợc cuộc sống ở mức
bình thƣờng mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cao hơn hoặc
e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay.
Môi trƣờng xã hội: môi trƣờng xã hội mà đặc trƣng gồm các yếu tố nhƣ:
tình hình trật tự xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc
(thể hiện qua những nét tính cách tiêu biểu của ngƣời dân nhƣ niềm tin, tính
cần cù, trung thực, ham lao động, thích tằn tiện và ƣa thƣởng thụ…) hoặc các
yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh hƣởng lớn đến thói quen tiêu dùng
của ngƣời dân.
Thông thƣờng, nơi nào tập trung nhiều ngƣời có địa vị trong xã hội, trình
độ, thu nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu
vay vốn cao hơn nơi khác, do đó có khả năng mở rộng tín dụng cá nhân. Còn
phần lớn những ngƣời lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc
sống ở mức bình thƣờng, họ chƣa nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng
hóa và nâng cao mức sống.
19
1.2.3.2 Môi trường pháp luật
Môi trƣờng pháp luật bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nƣớc là
một nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM.
Nếu những văn bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe
hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ
tín dụng. Ngƣợc lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi
trƣờng cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trƣờng để hoạt
động tín dụng cá nhân nói riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói
chung đƣợc diễn ra thông suốt và hiệu quả.
Một hệ thống pháp lý ổn định và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho
NHTM xây dựng đƣờng lối phát triển đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp
thời những rủi ro, những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao đƣợc hiệu quả tín
dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia.
1.2.3.3 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển
hoạt động kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh
vực ngân hàng thì sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụ
của các ngân hàng khác sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng cá
nhân của một NHTM. Sự cạnh tranh giữa các NHTM là một cuộc đua trong
đó yếu tố năng lực nội tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để
khẳng định vị thế của mình thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra
đƣợc sự khác biệt vƣợt trội trong chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng
mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính sự khác biệt vƣợt trội này góp phần
tích cực trong công cuộc phát triển tín dụng cá nhân của mỗi ngân hàng.
1.2.3.4 Năng lực cạnh tranh của NHTM
Sự phát triển tín dụng cá nhân ở một NHTM chủ yếu do chính nội lực
của ngân hàng quyết định. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chính nhƣ:
Định hƣớng phát triển của ngân hàng, đây là điều kiện tiên quyết để
phát triển tín dụng cá nhân. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân
20
hàng không quan tâm đến lĩnh vực này thì các khách hàng cá nhân có nhu cầu
vay vốn cũng sẽ không có nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu. Ngƣợc lại,
nếu ngân hàng muốn phát triển tín dụng cá nhân thì họ sẽ đƣa ra những chiến
lƣợc cụ thể để thu hút những khách hàng có nhu cầu đến với mình. Khi cung -
cầu có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có nghĩa là NHTM sẽ có nhiều
cơ hội để phát triển tín dụng cá nhân. Tín dụng cá nhân là một phần quan
trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ, vì vậy định hƣớng chiến lƣợc hoạt
động của ngân hàng là chỉ tập trung bán buôn, chỉ tập trung bán lẻ hay phát
triển bán buôn đi đôi với bán lẻ sẽ quyết định khả năng phát triển tín dụng cá
nhân của ngân hàng đó.
Năng lực tài chính của ngân hàng, là một trong những yếu tố đƣợc các
nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đƣa ra quyết định đƣờng lối phát triển
của ngân hàng mình. Năng lực tài chính của ngân hàng đƣợc xác định dựa
trên một số yếu tố nhƣ số lƣợng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận
năm sau so với năm trƣớc, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ, số lƣợng tài sản
thanh khoản. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính thì có thể đầu tƣ vào các
danh mục mà mình quan tâm, vì vậy tín dụng cá nhân cũng có cơ hội đƣợc
chú trọng phát triển.
Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trƣơng, định
hƣớng chi phối hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông
thƣờng chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, các loại hình cho
vay, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hƣớng giải
quyết phần tín dụng vƣợt quá hạn mức phê duyệt, cách thức thanh toán nợ…
Chính sách tín dụng của ngân hàng vạch ra hƣớng phát triển và khung tham
chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Chẳng hạn nhƣ một
ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ
điều kiện cũng không đƣợc phát hành thẻ tín dụng. Mặt khác khi một ngân
hàng đã có các hình thức cấp tín dụng cá nhân đa dạng với chất lƣợng tốt thì
21
việc phát triển cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các
sản phẩm truyền thống đơn giản.
Trình độ cũng nhƣ đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, có ảnh
hƣởng không nhỏ tới sự phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM. Đặc điểm
của khách hàng vay cá nhân là thông tin không đƣợc rõ ràng và minh bạch
nhƣ khách hàng doanh nghiệp vì vậy CBTD phải có trình độ chuyên môn cao,
hiểu biết rộng và nhạy bén thì mới thẩm định chính xác khách hàng và
phƣơng án vay vốn từ đó đƣa ra các quyết định tài trợ đúng đắn. Bên cạnh đó
đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp của CBTD để không vì lợi ích cá nhân mà lợi
dụng sự lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ trong khâu thẩm định làm tổn hại đến lợi ích
của tập thể ngân hàng. Một CBTD có chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng
giao tiếp tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc,
có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo đƣợc ấn tƣợng đẹp về ngân hàng, bởi dƣới con
mắt của khách hàng thì CBTD chính là hình ảnh của ngân hàng. Khi khách
hàng cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao
tiếp, cách làm việc chuyên nghiệp của CBTD thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới
ngân hàng.
Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng
là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới sự phát triển tín dụng cá nhân tại mỗi
ngân hàng. Nếu một ngân hàng đƣợc trang bị các công nghệ hiện đại đồng
thời có sự quản lý hoạt động chặt chẽ thì họ có thể tăng tiện ích cho khách
hàng nhờ bán chéo sản phẩm và dịch vụ. Ví dụ, một ngân hàng phát triển
mạnh dịch vụ thẻ thanh toán, hệ thống máy ATM, internet banking, dịch vụ
chi trả lƣơng qua tài khoản... thì có thể kết hợp tiếp thị cho vay các sản phẩm
thấu chi, thẻ tín dụng bằng phƣơng thức cho vay trực tuyến. Hơn nữa, áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách
hàng một cách dễ dàng hơn, thông tin khách hàng đƣợc cập nhật trên hệ thống
một cách bài bản thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân giúp ngân
hàng có thể tiết kiệm đƣợc nhân công cũng nhƣ chi phí quản lý, góp phần
22
giảm giá thành dịch vụ và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay. Đó
là nền tảng quan trọng giúp ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân.
1.2.3.5 Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước
Khi Nhà nƣớc có chủ trƣơng kích cầu, đƣa ra các biện pháp để khuyến
khích đầu tƣ trong nƣớc, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ nới lỏng tốc độ tăng
trƣởng tín dụng, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc
làm cho ngƣời lao động… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP
tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng mức sống của ngƣời dân, kích thích
ngƣời dân chi tiêu và làm cho hoạt động tín dụng cá nhân của các NHTM
phát triển. Mặt khác, các chính sách nhƣ giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi suất
cho vay ƣu đãi đối với hộ nông dân, hộ nghèo, các chƣơng trình xóa đói giảm
nghèo nhằm thực hiện công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu
vực thành thị và nông thôn… cũng sẽ có ảnh hƣởng đến cầu tiêu dùng của dân
cƣ trƣớc mắt và lâu dài, từ đó tác động đến định hƣớng phát triển tín dụng cá
nhân của hệ thống ngân hàng nói chung.
1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho NHTM
TNHH MTV Đại Dƣơng.
Tín dụng cá nhân đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh ở
các quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động nhƣng
chỉ mới phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam. Trƣớc đây, với hoạt
động ngân hàng truyền thống ở nƣớc ta, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay, trong xu hƣớng hội nhập quốc tế, các
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng liên doanh, NHTM nhà nƣớc,
NHTM cổ phần, công ty tài chính… đang cạnh tranh mạnh mẽ với nhau để
phát triển tín dụng cá nhân.
Với kinh nghiệm tích lũy đƣợc trong việc phát triển mảng bán lẻ của
mình, các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc đã có chiến lƣợc đúng đắn và
23
phù hợp để chiếm lĩnh thị phần, từ đó gặt hái đƣợc thành công trên thị trƣờng
ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số Ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam
Trong các NHTM cổ phần hoạt động tại Việt Nam, có rất ít ngân hàng
trong nƣớc đoạt giải thƣởng của các tạp chí uy tín quốc tế trong những năm
vừa qua. Trong khi đó, ngân hàng TMCP kỹ thƣơng Việt Nam
(Techcombank) đƣợc nhận giải thƣởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam( 2007-
2016) của tạp chí Alpha Southest Asia trong năm 2016, Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank) nhận đƣợc giải thƣởng Ngân hàng Bán
lẻ tốt nhất Việt Nam 2016 do tạp chí Global Banking & Finance Review trao
tặng. Việc bình chọn này dựa trên tiêu chí là ngân hàng đã tạo đƣợc doanh thu
bán lẻ tăng vọt và dẫn đầu tất cả các ngân hàng tại Việt Nam về lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh và tăng trƣởng về số lƣợng khách hàng, có khả năng
bền vững tín dụng cao. Vậy nguyên nhân do đâu mà các ngân hàng TMCP
trong nƣớc đạt đƣợc sự thành công nhƣ vậy.
Ngân hàng TMCP kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank)
Techcombank đã và đang mang tới cho khách hàng những sản phẩm và
dịch vụ thực sự khác biệt so với các ngân hàng khác với bằng chứng là rất
nhiều khách hàng đang chuyển sang sử dụng dịch vụ của Techcombank và họ
đã thực sự tin rằng, không phải tất cả các ngân hàng đều giống nhau.
Techcombank đặc biệt cung cấp cho khách hàng cá nhân các sản phẩm tín
dụng đa dạng, tiện ích có lãi suất hấp dẫn với chất lƣợng dịch vụ đƣợc nâng
cao, thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng, tƣ vấn khách hàng chi tiết đã
giúp Techcombank đƣợc đánh giá là có khả năng xử lý công việc ƣu việt hơn
so với các ngân hàng quốc tế và nội địa.
Năm 2016 Techcombank đƣợc nhận giải thƣởng Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam( 2007-2016) của tạp chí Alpha Southest Asia bình chọn, có đƣợc thành
công này là do Techcombank đã tập trung vào nhu cầu của khách hàng và các
24
gói dịch vụ đa dạng. Một trong những Sản phẩm thành công là hình thức “tái
vay vốn” - hình thức này cho phép khách hàng có thể vay lại khoản tiền mà
khách hàng đã thanh toán cho ngân hàng trƣớc đó trong gói vay mua nhà của
mình thông qua thực hiện các thủ tục đơn giản và nhanh chóng trong vòng 4
giờ. Đồng thời, Techcombank cũng đã xây dựng thành công hệ thống kiểm
soát rủi ro và xem đây là một chỉ số để đánh giá khả năng làm việc của nhân
viên. Techcombank đã phát triển đội ngũ tƣ vấn tài chính cá nhân để hỗ trợ
việc Techcombank trở thành ngân hàng đi đầu trên thị trƣờng trong một số
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank)
lĩnh vực, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà và thẻ tín dụng.
Năm 2016, Tạp chí Global Banking & Finance Review đã bình chọn
Ngân hàng Vietinbank là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam”. Thành công
của Vietinbank ở chỗ chuyển từ đối tƣợng phục vụ chủ yếu là các doanh
nghiệp lớn sang đối tƣợng khách hàng cá nhân với thông điệp “Nâng giá trị
cuộc sống”. Với chiến lƣợc thay đổi khách hàng mục tiêu và lập ra đội ngũ
nhân viên tƣ vấn tài chính chuyên nghiệp, Vietinbank đƣợc đánh giá vƣợt trội
ở khả năng bán hàng và khả năng giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
mới đặc biệt là cung cấp dịch vụ tài chính cá nhân, trong đó nổi trội về cho
vay cá nhân tiêu dùng và thẻ tín dụng. Vietinbank cung cấp cho khách hàng
đƣợc hƣởng các dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ chuyên sâu, dịch vụ ngân hàng quản lý
nguồn tài chính áp dụng trên toàn cầu, các thẻ tín dụng Visa và Master đƣợc
chấp nhận trên toàn thế giới.
Với chính sách cho vay khôn khéo áp dụng cho khách hàng cá nhân và
hộ gia đình, Vietinbank đƣa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phƣơng thức
hoàn trả linh hoạt trên cơ sở lãi vay tính trên dƣ nợ gốc ban đầu hoặc trên dƣ
nợ giảm dần. Vietinbank đƣợc vận hành bằng 5 nguyên tắc kinh doanh nòng
cốt hỗ trợ tối đa cho chính sách tín dụng: Hoạt động có năng lực và hiệu quả,
nguồn vốn mạnh và lƣu động, chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật
nghiêm khắc.
25
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng cá nhân cho NHTM
TNHH MTV Đại Dương.
Hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng thƣơng mại ở các nƣớc
phát triển đã song hành với cuộc sống của ngƣời dân từ lâu khi đáp ứng
những nhu cầu thiết yếu về nhà ở, xe cộ, học tập… nhƣng ở Việt Nam thì còn
mới phát triển. Việt Nam có thuận lợi là dân số đông và mức thu nhập bình
quân đầu ngƣời ngày càng cao thì đây là thị trƣờng rất tiềm tăng cho các ngân
hàng phát triển tín dụng cá nhân. Nhiều ngân hàng xác định phát triển tín
dụng cá nhân là một bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ.
Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng TMCP lớn đã làm
đƣợc trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho NHTM TNHH MTV Đại Dƣơng để phát triển ngân hàng bán lẻ
nói chung và phát triển tín dụng nói riêng nhƣ sau:
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu
cầu thực tiễn của khách hàng cá nhân.
Các NHTM cần cập nhật thông tin thị trƣờng tài chính ngân hàng, thị
trƣờng bất động sản..., các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô
của chính phủ để kịp thời điều chỉnh phƣơng hƣớng hoạt động.
Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật,
chuyên môn trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng để tƣ vấn hồ sơ khách
hàng một cách kỹ lƣỡng và nhạy bén.
Các NHTM tùy theo năng lực tài chính của mình, tự cân đối nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động tín dụng cá nhân đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá (lãi suất + phí).
Dƣ nợ cho vay mua bất động sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ tín dụng cá nhân mà thời hạn vay mua bất động sản thƣờng là trung dài hạn. Vì vậy các NHTM không nên vì mục tiêu lợi nhuận mà sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay nhiều trong lĩnh vực bất động sản một cách bất hợp lý nhằm tránh rơi vào tình trạng mất thanh khoản một khi thị trƣờng tài chính hay thị trƣờng bất động sản bị biến động.
26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về tín dụng
cá nhân tại các NHTM. Trong đó đề cập khái niệm, vai trò của tín dụng cá
nhân đối với nền kinh tế - xã hội, đối với NHTM và đối với khách hàng, các
sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng. Chƣơng 1 cũng nêu lên các nhân tố
cần thiết phát triển tín dụng cá nhân nhƣ: môi trƣờng kinh tế - xã hội; năng
lực cạnh tranh của ngân hàng, chính sách và chƣơng trình kinh tế của Nhà
nƣớc.
Ngoài ra chƣơng 1 còn nêu những thành công trong lĩnh vực ngân hàng
bán lẻ mà các ngân hàng TMCP lớn đã làm đƣợc tại thị trƣờng Việt Nam. Từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho NHTM TNHH MTV Đại Dƣơng trong việc
phát triển tín dụng cá nhân, vốn là một phần của hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của
đề tài trong những chƣơng tiếp theo.
27
Chƣơng 2
TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dƣơng
2.1.1
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dƣơng (OCEANBANK) tiền thân là
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nông thôn Hải Hƣng, đƣợc thành lập cuối
năm 1993 với vốn điều lệ là 300 triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và
cho vay hộ nông dân trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Hƣng nay thuộc Hƣng
Yên và Hải Dƣơng. Sau 14 năm hoạt động, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Nông thôn Hải Hƣng chính thức đƣợc chuyển đổi mô hình hoạt động thành
Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết định 104/QĐ-NHNN ngày 09/01/2007
của Ngân hàng nhà nƣớc và đƣợc đổi tên thành Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Đại Dƣơng (OCEANBANK). Hội sở chính của Ngân hàng đƣợc đặt tại
Số 199 - Nguyễn Lƣơng Bằng - Tỉnh Hải Dƣơng - Việt Nam.
OCEANBANK đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam phê duyệt và
hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng vào tháng 6 năm 2007, tăng
gấp 5,9 lần năm 2006. Ngày 18/01/2009, OCEANBANK ký kết và công bố
cổ đông chiến lƣợc là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam). Tháng
4/2009, OCEANBANK đã tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng. Đến năm 2010,
Ocean Bank hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 3.500 tỷ đồng và đến năm 2014
là 4.000 tỷ đồng.
Ngày 08/05/2015 Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) mua toàn bộ (100%)
cổ phần và chuyển đổi Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dƣơng thành Ngân
hàng thƣơng mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc làm chủ
sở hữu với vốn điều lệ 4.000 tỷ đồng đã đánh dấu bƣớc thay đổi lớn trong mô
hình hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời, NHNN chỉ định Ngân hàng TM
28
CP Công thƣơng Việt Nam (VietinBank) tham gia quản trị, điều hành Ngân
hàng Đại Dƣơng.
Sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động và mở rộng mạng lƣới kinh
doanh, OCEANBANK đã đạt đƣợc sự tăng trƣởng vƣợt bậc, tốc độ tăng
trƣởng ngoạn mục thể hiện ở các chỉ tiêu về tổng tài sản và lợi nhuận. Với
tổng tài sản tính đến cuối năm 2016 đạt 75,952,304,000,000 VNĐ,
OCEANBANK đã đạt mức lợi nhuận trƣớc thuế cả năm là 638,445,000,000
VNĐ, tăng 67.81% so với năm 2014. Năm 2016, mặc dù đƣợc coi là năm
khó khăn đối với hoạt động ngân hàng, OCEANBANK đảm bảo kế hoạch về
chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, dƣ nợ, thu nhập...
Hệ thống mạng lƣới hoạt động của OCEANBANK đang đƣợc thiết lập
nhanh chóng. Hiện nay, OCEANBANK đã có 21 Chi nhánh và 101 phòng
giao dịch khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam.
2.1.2 Các mốc lịch sử quan trọng
Năm 1993: thành lập Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Nông Thôn Hải
Hƣng, với vốn điều lệ là 300 triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và
cho vay hộ nông dân trên địa bàn nông thôn Hải Dƣơng.
Năm 2007: tháng 01/2007: Chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân
hàng Nông thôn Hải Hƣng thành Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dƣơng –
OCEANBANK; tháng 06/2007: Tập đoàn Đầu Tƣ – Ngân hàng – Tài Chính
Đại Dƣơng (OceanGroup)ra mắt với thành viên chính là Ngân hàng Đại
Dƣơng OCEANBANK; tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ VND. Thành lập 20
phòng giao dịch và các chi nhánh khác tại Hải Dƣơng, Sài Gòn, Quảng
Ninh, Đà Nẵng.
Năm 2010: phát hành thẻ thanh toán quốc tế Visa; hoàn thành tăng vốn
điều lệ lên 3.500 tỷ đồng.
Năm 2012: triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử mới: Easy Online
Banking, Eassy Mobile Banking, Easy M-plus Banking, Easy Corporate
29
Banking với nhiều tiện ích vƣợt trội; thực hiện dự án đổi mới nhất từ trƣớc
đến nay; tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng.
Năm 2014: giành 3 Giải thƣởng Quốc tế có uy tín: Giải thƣởng Sáng
kiến Ngân hàng điện tử Việt Nam 2014; Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam
2014; Nhóm Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2014
Năm 2015: ngân hàng Nhà nƣớc công bố các Quyết định về việc
chuyển đổi mô hình hoạt động của OCEANBANK thành Ngân hàng Thƣơng
mại TNHH Một thành viên Đại Dƣơng.
2.1.3 OCEANBANK
2.1.3.1 Cách thức quản lý
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của OCEANBANK.
30
t
OCEANBANK
2.1.3.2 OCEANBANK
Xác định nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng số một và với mục tiêu
quyết tâm đến năm 2020 trở thành một trong những ngân hàng thƣơng mại
hàng đầu của Việt Nam, OCEANBANK thu hút nhiều nhân lực có trình độ
quản lý giỏi, chuyên viên tài chính cao cấp, các chuyên gia nƣớc ngoài, đặc
biệt là những nhân sự biết kết hợp trình độ quản lý chuyên môn sâu, năng lực
xây dựng văn hoá tổ chức hiện đại với hiệu quả tổng thể. Tính đến hết tháng
12/2016, OCEANBANK đã có khoảng 2.500 nhân viên. Dự kiến năm 2017,
tổng số CBNV của OCEANBANK sẽ đạt mức 3.000 ngƣờ
OCEANBANK
2.1.4.Những
2.1.4.1 Những thành tựu đạt được
OCEANBANK ngày càng khẳng định vị thế vững chắc của mình trên
thị trƣờng tài chính - ngân hàng. Là ngân hàng đã trải qua cả hai giai đoạn bao
gồm Ngân hàng cổ phần và Ngân hàng 100% vốn nhà nƣớc, OCEANBANK
31
đã cố gắng phát huy sức mạnh của mình và đã đạt đƣợc nhiều thành tích đáng
kể đƣợc ngƣời tiêu dùng, xã hội và nhà nƣớc công nhận, ghi danh.
Sau nhiều nỗ lực và cố gắng, OCEANBANK đã thể hiện đƣợc vị thế
cũng nhƣ uy tín của mình đối với khách hàng. Vừa phải nỗ lực cạnh tranh,
vừa phải cố gắng ổn định và duy trì hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả,
kết quả hoạt động kinh doanh của OCEANBANK trong gian đoạn 2014-2016
là khá tốt.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 2014-2016
Đơn vị:triệu đồng
Năm
STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016
1 Tổng tài sản Tăng trƣởng 2016 so với 2014 (%) 57,314,276 63,471,351 75,952,304 32.52
2 Vốn điều lệ 4,000,000 4,000,000 4,000,000 -
3 Dƣ nợ cho vay 36,085,186 41,754,607 48,102,315 33.30
4 Huy động 46,443,623 52,906,748 59,159,261 27.38
ớc 5 630,010 625,762 702,452 11.50 CPDPRRTD
6 CPDPRRTD 281,391 173,057 64,007 22.75
Lợi nhuận trƣớc 7 348,619 452,705 638,445 83.14 thuế
8 Thuế TNDN 75,049 93,595 125,939 67.81
Lợi nhuận sau 273,570 359,110 512,506 87.34 9 thuế
10 ROE 0.0664 0.0717 0.0881 32.74
11 ROA 0.0048 0.0057 0.0067 41.37
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
32
2.1.4.2 Định hướng phát triển
17 – 2020
o 4 7
o Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
o Đảm bảo lợi nhuận tối đa cho khách hàng, ngân hàng.
o
o
o
o
o Phát triển mạnh mẽ theo định hƣớng ngân hàng bán lẻ. Các sản phẩm,
dịch vụ ƣu tiên triển khai tập trung vào các sản phẩm cá nhân nhƣ huy
động vốn và tiết kiệm, tín dụng tiêu dùng, phát hành thẻ và tài khoản cá
nhân…
o Tiếp tục thực hiện lộ trình tăng cƣờng năng lực tài chính và nâng cao
trình độ quản lý tài chính.
o Phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong hệ thống
ngân hàng.
o Có nhóm khách hàng đa dạng, rộng khắp trên các lĩnh vực, vùng kinh tế
với những dịch vụ ện đại và hiệu quả
o Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
o Đảm bảo lợi nhuận tối đa cho khách hàng, ngân hàng và cổ đông.
o Nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm của OCEANBANK trong năm 2017 -
2019 là tiếp tục hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, mở rộng hệ
33
thống đơn vị kinh doanh và nâng cao chất lƣợng dịch vụ đồng thời hoàn
thành các dự án công nghệ hiện đại hoá ngân hàng.
2.2 Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại NHTM TNHH MTV Đại
Dƣơng
2.2.1 Thực trạng về điều kiện phát triển tín dụng.
2.2.1.1 Nguyên tắc tín dụng
Ngân hàng phải tuân thủ 3 nguyên tắc tín dụng cho khách hàng:
Thứ nhất: tiền vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của đồng
vốn, tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện hoàn trả nợ vay đúng hạn cả gốc
lẫn lãi. Khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải ghi rõ mục đích xin
vay trên giấy đề nghị vay vốn và kèm theo phƣơng án sản xuất kinh doanh
khả thi, có hiệu quả hoặc phƣơng án phục vụ đời sống khả thi.
Thứ hai: phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Do đặc trƣng của tín dụng là sự ứng trƣớc vốn cho khách hàng,
ngân hàng chỉ chuyển giao quyền sử dụng tiền tệ cho khách hàng, ngân hàng
là ngƣời sở hữu vốn tiền tệ. Quyền sử dụng vốn tiền tệ chỉ mang tính tạm
thời, nghĩa là sau khi nhận đƣợc giá trị vốn tín dụng ngƣời đi vay đƣợc quyền
sử dụng để thỏa mãn một mục đích nhất định và sau một thời gian sử dụng,
ngƣời đi vay phải hoàn trả cho ngƣời cho vay cả vốn gốc cả phần thặng dƣ.
Phần thặng dƣ chính là giá của quyền sử dụng vốn tín dụng mà ngƣời đi vay
phải trả thêm hay nói cách khác là lãi suất mà khách hàng phải trả cho ngân
hàng sau thời gian sử dụng vốn vay. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, ngân
hàng phải định kỳ hạn nợ thật chính xác, căn cứ để định kỳ hạn nợ có thể là
báo cáo thu nhập, thời gian kinh doanh, sản xuất…
Thứ ba: việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính
phủ và của Thống đốc ngân hàng Nhà nƣớc: khi vay vốn phải có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3. Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dƣơng hiện nay khi cho vay có thế chấp hay không thế chấp căn cứ vào Nghị
34
định 163/2014/NĐ-CP ngày 29/12/2014 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
của Ngân hàng Nhà nƣớc và NHTM TNHH MTV Đại Dƣơng.
2.2.1.2 Điều kiện tín dụng
Khi tiến hành giao dịch với ngân hàng, khách hàng phải hội đủ các điều
kiện sau:
Một là: khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Nếu khách hàng là doanh nghiệp:
Pháp nhân: đƣợc công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ
luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam. Doạnh nghiệp thành viên
hoạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp
quản lý.
Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh của công
ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
hoạt động theo luật doanh nghiêp.
Nếu khách hàng là cá nhân:
Là công dân Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự, không thuộc đối tƣợng không cấp tín dụng theo quy định của
OCEANBANK.
Tối thiểu 18 tuổi tại thời điểm vay vốn và tối đa không quá 70 tuổi tại
thời điểm đáo hạn khoản vay theo thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay.
Có hộ khẩu thƣờng trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) cùng tỉnh,
thành phố nơi có đơn vị cho vay của OCEANBANK hoạt động.
Không có nợ xấu và nợ quá hạn tại tổ chức tín dụng nào tại thời điểm
vay vốn.
Hai là: mục đích sử dụng vốn hợp pháp: vốn vay đuợc sử dụng đúng vào
mục đích đã nêu trong đơn xin cấp tín dụng phù hợp điều kiện và khả năng sử
dụng của nguời vay vốn mà những đối tƣợng và phạm vi hình thành từ việc sử
dụng của ngƣời vay vốn đó không bị ngăn cấm bởi pháp luật.
35
Ba là: có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
Có vốn tự có tham gia vào dự án, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống. Vốn tự có đuợc tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh
doanh trong kì hoặc từng lần cho dự án, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống đƣợc thực hiện theo các quyết định của Ngân hàng Nhà nuớc.
Kinh doanh có hiệu quả: có lãi. Trƣờng hợp có thua lỗ thì phải có
phƣơng án khả thi khắc phục lỗ, đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết; đối
với khách hàng vay vốn phục vụ cho nhu cầu cuộc sống, phải có nguồn thu
nhập ổn định để trả nợ Ngân hàng.
Khách hàng mua bảo hiểm tài sản đầy đủ đối với các khoản vay yêu
cầu phải mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn tại OCEANBANK.
Bốn là: có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả
thi, có hiệu quả hoặc dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi phù
hợp với các qui định của pháp luật.
Năm là: thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của
pháp luật, của Oceanbak.
Sáu là: không thuộc trƣờng hợp không cho vay theo qui định hiện hành
của OCEANBANK.
2.2.1.3 Lãi suất tín dụng
Ngân hàng TM TNHH MTV ĐẠI DƢƠNG thực hiện lãi suất theo cơ
chế thả nổi căn cứ vào lãi suất cơ bản do NHNN qui định có cộng thêm biên
độ để phù hợp với thị truờng. Lãi suất Ngân hàng TM TNHH MTV ĐẠI
DƢƠNG áp dụng cho từng giai đoạn thay đổi của thị trƣờng căn cứ theo
thông báo của hội sở Ngân hàng TM TNHH MTV ĐẠI DƢƠNG. Mức lãi
suất có thể thay đổi theo số tiền cấp tín dụng ( số tiền cấp càng cao thì lãi suất
càng giảm, mức giảm này do truởng đơn vị quyết định), giảm theo khu vực và
chính sách, theo chƣơng trình tín dụng do Tổng giám đốc qui định từng kì và
thay đổi theo thẩm quyền của giám đốc khối. Với nguyên tắc mức lãi suất
nhằm giúp Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dƣơng, và các chi nhánh khác
36
của OCEANBANK chủ động trong công tác tiếp thị khách hàng, phát triển dƣ
nợ cho Ngân hàng. Trƣởng đơn vị căn cứ vào qui mô giao dịch, tổng thu nhập
của khách hàng cá thể mang lại, uy tín thanh toán nợ vay, kết quả xếp loại
khách hàng( nếu có) để áp dụng cụ thể đối với từng khách hàng.
2.2.2 Thực trạng về quy trình cho vay
M tín dụng và quy trình tín dụng KHCN tại NHTM
TNHH MTV Đại Dƣơng.
Tổng quan về mô hình hoạt động tín dụng tại OCEANBANK
đƣợc mô tả qua sơ đồ sau đây:
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình hoạt động tín dụng tại OCEANBANK
Bƣớc Ngƣời thực hiện
1 Bộ phận QHKHCN
2 Bộ phận thẩm định & HTKHBL
3
Chi tiết công việc Tìm kiếm, tiếp cần khách hàng, thu thập hồ sơ tín dụng Thẩm định, lập và kiểm soát tờ trình cấp tín dụng, thẩm định tín dụng, định giá tài sản bảo đảm Phê duyệt thẩm định tín dụng và quyết định cấp tín dụng Soạn thảo hợp đồng bảo đảm cấp tín dụng, hợp đồng cho vay, và ký hợp đồng 4
Công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm
Giải ngân 5
6 Kiểm tra, giám sát sau cấp tín dụng, điều chỉnh lãi suất, thu nợ.
Xử lý nợ quá hạn 7
Trƣởng/phó đơn vị cấp tín dụng Bộ phận vận hành tín dụng Bộ phận vận hành tín dụng Bộ phận hỗ trợ kinh doanh tại đơn vị kinh doanh và bộ phận kế toán Bộ phận thẩm định & HTKHCN và cán bộ theo phân công Các cá nhân, bộ phận liên quan đƣợc phân công tại đơn vị kinh doanh. Nguồn OCEANBANK
37
Trong sơ đồ nêu trên, về mặt quản lý chiều dọc, quyền phán quyết tín
dụng đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao.Trong đó, giám đốc Chi nhánh
đƣợc quyền trực tiếp phê duyệt tín dụng ở mức dƣới 1 tỷ đồng; Giám đốc
Phòng Giao Dịch đƣợc quyền trực tiếp phê duyệt cấp tín dụng ở mức dƣới
500 triệu đồng; còn lại Hội đồng tín dụng sẽ là ngƣời có quyền phán quyết
cao nhất và sau cùng về mọi quyết định cho vay. Hội đồng tín dụng đƣợc
thành lập theo hai khu vực miền Bắc và miền Nam, gồm có các thành viên là
đại diện Hội đồng thành viên OCEANBANK, đại diện Ban Tổng giám đốc
OCEANBANK và các Giám đốc Khối tại Hội sở chính.
Tìm hiểu chi tiết hơn về tổ chức hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại bộ phận QHKHCN, về mặt quan hệ chiều ngang, Bộ phận QHKHCN có
quan hệ trực tiếp với bộ phận Thẩm định & HT KHCN, bộ phận Kế toán, bộ
phận Kho quỹ và bộ phận vận hành tín dụng.
Bộ phận thẩm định & HT KHCN có trách nhiệm thẩm định độc lập về
hồ sơ khách hàng cung cấp và tài sản bảo đảm về mặt hồ sơ pháp lý, giá trị tài
sản và thực hiện các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản
theo qui định của các cơ quan có thẩm quyền.
Bộ phận Kế toán có trách nhiệm mở và quản lý các loại tài khoản của
khách hàng, hạch toán giải ngân tiền vay, theo dõi ngoại bảng giá trị tài sản
bảo đảm, thu nợ gốc và lãi vay.
Bộ phận vận hành tín dụng có trách nhiệm nhập xuất kho, lƣu giữ, theo
dõi và bảo quản an toàn các loại tài sản hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu các loại tài sản bảo đảm mà ngân hàng nói chung và bộ phận QHKHCN
nói riêng đang quản lý.
Bộ phận thẩm định & HTKHCN đảm trách công việc truy đòi nợ trong
trƣờng hợp phát sinh nợ quá hạn khó đòi, đồng thời xúc tiến các thủ tục xử lý
TSĐB để thu hồi nợ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
38
Đánh giá:
Trong mô hình phê duyệt tín dụng tại OCEANBANK hiện nay, nhân
viên tín dụng và cán bộ quản lý phụ trách trực tiếp chỉ có trách nhiệm đề xuất
hoặc Hội đồng tín dụng xem xét phê duyệt một khoản vay chứ
không có trách nhiệm đề xuất cho vay hay không cho vay. Mọi quyền hạn
phán quyết và đồng thời trách nhiệm đối với hầu hết các khoản vay đều đƣợc
tập trung vào /Hội đồng tín dụng (ngoại trừ các khoản vay trong
thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng hoặc có tài sản bảo đảm là sổ tiết kiệm do
OCEANBANK phát hành sẽ do trƣởng đơn vị cấp tín dụng phê duyệt và
chịu trách nhiệm).
Ưu điểm:
Hội đồng tín dụng với tƣ cách là cơ quan quyền lực cao nhất đối với hoạt
động tín dụng của ngân hàng sẽ đƣợc thông qua và có toàn quyền quyết định
đối với mọi khoản vay phát sinh trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Nhược điểm:
Thủ tục rƣờm rà, mất thời gian chờ đợi tổ chức họp GĐ/Hội đồng tín
dụng để xét duyệt cho vay đối với các khoản vay đã hội đủ các yêu cầu cần
thiết theo qui định của ngân hàng.
Trách nhiệm của nhân viên tín dụng (là ngƣời trực tiếp thẩm định và
hiểu rõ nhất về khách hàng vay vốn) không đƣợc đề cao. Nhân viên tín dụng
chỉ có trách nhiệm đề xuất, giới thiệu khách hàng vay vốn để GĐ/Hội đồng
tín dụng xem xét quyết định phê duyệt khoản vay. Vì vậy có khả năng nhân
viên tín dụng sẽ trình bày không thật chính xác so với thực tế về khách hàng
vay vốn để khoản vay đƣợc xét duyệt vì những mục đích tiêu cực.
Do quyết định phê duyệt cho vay của GĐ/Hội đồng tín dụng là một
quyết định tập thể dựa trên nguyên tắc lấy ý kiến của số đông nên ý thức trách
nhiệm của các cá nhân có liên quan đến khoản vay không đƣợc nâng cao.
Thực tế sẽ phát sinh trƣờng hợp một cá nhân (nhân viên tín dụng, hoặc
ngay cả thành viên GĐ/Hội đồng tín dụng) thực hiện một hành vi thiếu trách
39
nhiệm, cung cấp thông tin không chính xác dẫn đến nhận định sai lệch về
khoản vay (có thể do nguyên nhân tiêu cực, hoặc do áp lực chỉ tiêu về tăng
trƣởng dƣ nợ nên thẩm định khách hàng sơ sài, thu thập thông tin khách
hàng thiếu chính xác để khoản vay dễ đƣợc phê duyệt hơn...) rồi đẩy
trách nhiệm phê duyệt khoản vay cho các thành viên GĐ/Hội đồng tín dụng
quyết định.
: Thay đổi mô hình phê duyệt tín dụng theo hƣớng đơn giản
hóa quy rình xét duyệt cấp tín dụng đồng thời đề cao trách nhiệm của các cá
nhân có liên quan đến khoản vay đƣợc xét duyệt là một yêu cầu cần thiết đối
với việc nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng của OCEANBANK.
Quy trình tín dụng KHCN tại NHTM TNHH MTV Đại Dƣơng
Cũng nhƣ hầu hết các NHTM khác hiện nay, về mặt cơ sở lý luận, quy
trình thực hiện tín dụng khách hàng cá nhân tại OCEANBANK vẫn đƣợc xây
dựng thể hiện các bƣớc cơ bản của một quy trình tín dụng đã đƣợc trình bày ở
trên. Về mặt thực tiễn, qui trình cho vay khách hàng cá nhân tại
OCEANBANK đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Ở bƣớc này, nhân viên tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay
vốn để tìm hiểu các thông tin cơ bản về khách hàng, nhƣ là: nhân thân khách
hàng, mục đích vay vốn, nhu cầu cần tài trợ, tài sản bảo đảm tiền vay...
Sau khi nắm đƣợc thông tin, nhân viên tín dụng hƣớng dẫn khách hàng:
Lập Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng; trong đó nêu rõ các
nội dung cơ bản gồm có giới thiệu khách hàng, số tiền đề nghị cho vay, mục
đích vay vốn, nguồn trả nợ vay và tài sản bảo đảm nợ vay.
Bổ sung các giấy tờ cần thiết để chứng minh về mặt nhân thân; thu
nhập; tài sản bảo đảm nợ vay.
Đồng thời, nhân viên tín dụng báo cáo sơ bộ với phụ trách phòng để
phụ trách phòng biết thông tin về khách hàng và sắp xếp tiến độ xử lý hồ sơ.
40
Bƣớc 2: Thẩm định tín dụng (thời gian qui định không quá 2 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ từ khách hàng)
Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng từ khách hàng, công tác
thẩm định tín dụng đƣợc bộ phận Thẩm định & HT KHBL thực hiện:
Xác định khách hàng có thuộc đối tƣợng bị cấm hoặc hạn chế cấp tín
dụng theo chính sách, định hƣớng cấp tín dụng của OCEANBANK và quy
định của pháp luật trong từng thời kỳ hay không.
Thẩm định giá trị tài sản bảo đảm đối với những món vay có TSBĐ
theo quy định của OCEANBANK.
Tra cứu thông tin trên CIC của khách hàng, kiểm tra dƣ nợ của khách
hàng tại OCEANBANK và các TCTD khác, kiểm tra giá trị đề xuất cấp tín
dụng của KH để đảm bảo việc cấp tín dụng cho khách hàng không vƣợt quá
các giới hạn cấp tín dụng, tỷ lệ cấp tín dụng trên giá trị TSBĐ theo quy định
của pháp luật và quy định của OCEANBANK.
Thẩm định chi tiết khách hàng, chấm điểm xếp hạng tín dụng khách
hàng, rà soát giới hạn tín dụng đƣợc cấp cho khách hàng trong mối quan hệ
tổng thể giới hạn tín dụng của khách hàng và ngƣời có liên quan
Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh, phƣơng án/ dự án/ đề nghị
cấp tín dụng của khách hàng.
Bƣớc 3: Quyết định tín dụng:
Bộ phận thẩm định & HTKHBL trình bày ý kiến đề xuất về tình hình
khách hàng trong tờ trình thẩm định tín dụng với hoặc Hội đồng tín
dụng để GĐ/Hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay tùy theo giá trị khoản
vay thuộc quyền phán quyết của hay Hội đồng tín dụng.
Quyết định của GĐ/Hội đồng tín dụng đƣợc đánh thành văn bản và lƣu
vào hồ sơ tín dụng.
41
Trƣờng hợp đề nghị cấp tín dụng vƣợt quyền quyết định của
OCEANBANK thì Hội đồng tín dụng thông qua và trình Ngân hàng nhà nƣớc
phê duyệt.
Bƣớc 4: Ký kết hợp đồng tín dụng:
Sau khi có quyết định của GĐ/Hội đồng tín dụng đồng ý cho vay, hồ sơ
tín dụng sẽ đƣợc thực hiện tại bộ phận vận hành tín dụng:
Nhân viên vận hành tín dụng soạn thảo hợp đồng tín dụng phù hợp với
loại hình vay vốn của khách hàng.
Tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Nhân viên vận hành tín dụng tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng
thế chấp/cầm cố/bảo lãnh tài sản bảo đảm và tiến hành các thủ tục công
chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản. Thực hiện các thủ tục nhập kho tại
bộ phận Kho quỹ và thủ tục theo dõi ngoại bảng tài sản bảo đảm tại bộ phận
Kế toán.
Bƣớc 5: Giải ngân tiền vay:
Nhân viên vận hành tín dụng kiểm tra đầy đủ các loại chứng từ gồm có:
hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp/cầm cố/bảo lãnh tài sản bảo đảm đã
đƣợc chứng thực tại cơ quan công chứng nhà nƣớc, chứng từ đăng ký giao
dịch bảo đảm tài sản.
Nhân viên vận hành tín dụng lập Giấy đề nghị rút vốn kiêm khế ƣớc
nhận nợ vay theo mẫu của ngân hàng và tiến hành ký kết với khách hàng.
Nhân viên vận hành tín dụng trình Ban giám đốc chi nhánh ký duyệt
khế ƣớc nhận nợ vay của khách hàng.
Nhân viên vận hành tín dụng chuyển hợp đồng tín dụng và khế ƣớc
nhận nợ vay cho bộ phận Kế toán để tiến hành giải ngân tiền vay.
Bƣớc 6: Kiểm tra sau giải ngân và thu hồi nợ vay:
Bộ phận thẩm định & HTKHCN tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng theo định kỳ 3 tháng/lần sau khi giải ngân tiền vay.
42
Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, nhân viên tín dụng
có thể đề nghị thu hồi nợ vay trƣớc hạn.
Định kỳ hàng tháng, bộ phận Kế toán tính số tiền lãi vay phát sinh
trong kỳ và thông báo cho nhân viên tín dụng để nhân viên tín dụng thông báo
đến khách hàng, nhắc nhở khách hàng thanh toán lãi vay.
Đến kỳ trả nợ gốc, nhân viên tín dụng thông báo kỳ hạn trả nợ cho
khách hàng vay bằng văn bản trong vòng 7 ngày trƣớc ngày đến hạn cuối
cùng và theo dõi, đôn đốc khách hàng thanh toán nợ đúng hạn.
Bƣớc 7: Xử lý nợ quá hạn:
Sau ngày đến hạn thanh toán nợ gốc 10 ngày, nếu khách hàng vẫn
chƣa thanh toán nợ vay hoặc khoản vay không đƣợc gia hạn thì sẽ bị chuyển
sang nợ quá hạn. Một khoản vay quá hạn sẽ đƣợc chuyển cho bộ phận Bộ
phận thẩm định & HTKHBL để tiếp tục xử lý.
Bộ phận thẩm định & HTKHCN tiếp nhận hồ sơ nợ quá hạn từ bộ
phận QHKHCN và tiến hành đồng thời các bƣớc sau:
Gặp gỡ khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn,
thuyết phục khách hàng trả nợ vay, thông báo trình tự xử lý tài sản bảo đảm
để thu hồi nợ.
Nghiên cứu hồ sơ TSĐB để tiến hành xử lý tài sản theo qui định của
pháp luật, thu hồi nợ vay cho ngân hàng.
43
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cấp tín dụng cá nhân của OCEANBANK.
Đơn vị cấp tín dụng
Trụ sở chính
Hỗ trợ tín dụng tại ĐVKD
Bƣớc
CVQHK H
GĐKHC N
CVT Đ
CVHT quản lý tín dụng
CVTĐ& HTKHB L
Trƣởng DV/ngƣời có thẩm quyền
Lãnh đạo phòng TĐ
cấp có thẩm quyền phê duyệt
Quản lý bộ phận HTK D
Tìn kiếm KH, thu thập hồ sơ TD
B1: Lập hồ sơ đề nghị cấp TD
Rà soát, ký tắt tờ trình
B2: Thẩm định tín dụng
Thẩm định KH, TSBĐ và lập tờ trình cấp TD
Phê duyệt TD nếu khoản vay thuộc thẩm quyền đơn vị
B3: Quyết định cấp tín dụng
Phê duyệt tín dụng
Trình hội sở chính khi vƣợt thẩm quyền
Kiểm soát, cho ý kiến và ký BC
Kiểm soát, thẩm định, lập báo cáo
B4: Ký kết hợp đồng
Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay với KH
Kiểm soát, ký nháy hợp đồng
B5: Giải Ngân tiền vay
ký tờ trình giải ngân, phê duyệt giải ngân
Kiểm soát duyệt giải ngân
Kiểm soát, ký giấy nhận nợ, tờ trình giải ngân
Soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, thực hiện công chứng, ĐKGDBĐ Tiếp nhận hồ sơ giải ngân, kiểm soát giải ngân, hạch toán giải ngân sau đó chuyển bộ phận kế toán chuyển tiền
Hƣớng dẫn KH lập đề nghị giải ngân, ký giấy nhận nợ, tờ trình giải ngân
Hạch toán thu nợ, điều chỉnh lãi suất
Theo dõi đôn đốc Kh trả nợ
Kiểm tra sau cho vay theo quy định
B6: Kiểm tra sau giải ngân và thu hồi nợ khoản vay
Tiến hành các bƣớc xử lý theo quy định, hƣớng dẫn
hiện hành. Nghiên cứu TSBĐ để thực hiện xử lý theo
B7: Xử lý nợ quá hạn
pháp luật thu hồi nợ cho ngân hàng
44
Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là cơ sở cho việc xây dựng mô hình tổ chức thích
hợp tại ngân hàng.
Là cơ sở để ngân hàng thiết lập các thủ tục hành chính phù hợp với quy
định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh.
Là cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ
phận liên quan đến hoạt động tín dụng.
Cuối cùng, quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín
dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng
Bƣớc 1: Hƣớng dẫn khách hàng thực hiện hồ sơ vay
Bƣớc 2: Thẩm định hồ sơ vay
Bƣớc 3: Tái thẩm định và phê duyệt
Bộ phận xét duyệt đƣa ra kết quả cho vay hay không => CV QHKH thông
báo cho khách hàng
Bƣớc 4: Công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo
BĐS hình thành trong tƣơng lai và TSĐB có chủ quyền. Quản lý tín
dụng lên HĐTD và hợp đồng thế chấp.
Công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy chế của
OCEANBANK
TS dƣới dạng hợp đồng mua bán
Bƣớc 5: Cấp bảo hiểm cho khách hàng (nếu có)
Bƣớc 6: Theo dõi hồ sơ, mục đích sử dụng vốn, nhắc nợ, thu nợ quá hạn,
chăm sóc khách hàng
Tờ trình thẩm định khách hàng (theo mẫu)
Giấy đề nghị vay vốn ( theo mẫu)
45
Hồ sơ pháp lý: CMND (Vợ, chồng, ngƣời đồng trả nợ, ngƣời bảo lãnh
nếu có); hộ khẩu, KT3 (Vợ, chồng, ngƣời đồng trả nợ, ngƣời bảo lãnh nếu
có); giấy chứng nhận kết hôn/ xác nhận độc thân; thông tin tra cứu từ CIC.
Nguồn thu nhập
Nếu nguồn thu nhập từ lƣơng: hợp đồng lao động, bảng kê lƣơng 03
tháng gần nhất (hoặc sao kê tài khoản tại Ngân hàng), Xác nhận lƣơng (theo
mẫu của OCEANBANK trong trƣờng hợp không trả lƣơng qua tài khoản)
Nếu nguồn thu nhập từ kinh doanh: Giấy phép kinh doanh, mã số thuế,
biên lai đóng thuế (03 tháng gần nhất), báo cáo kết quả HĐKD (nếu có)…
Nếu nguồn thu nhập khác: Hợp đồng cho thuê nhà, cho thuê xe, phiếu
thu, phiếu chi…
Tài sản đảm bảo
Nếu TSĐB là nhà dân cƣ: Sổ hồng/ sổ đỏ + tờ khai lệ phí trƣớc bạ +
hợp đồng mua bán (nếu có).
Nếu TSĐB là nhà chung cƣ, căn hộ chung cƣ: Hợp đồng mua bán +
phiếu thu tiền, hóa đơn đóng tiền (nếu có).
Biên bản khảo sát tài sản, báo cáo thẩm định tài sản, biên bản định giá
(theo mẫu OCEANBANK)
Bảng 2.2: Danh mục hồ sơ tín dụng cá nhân tại OCEANBANK
1. Thông tin cá nhân 4. Chứng minh thu nhập
CMND/Hộ khẩu/KT3 4.1 Từ Lƣơng
Xác nhận độc thân HĐLĐ/quyết định bổ nhiệm
Quyết định ly hôn Bảng lƣơng/sao kê tài khoản 3
Giấy đăng ký kết hôn tháng gần nhất
2. Giấy tờ chứng minh mục đích sử Xác nhận lƣơng
dụng vốn 4.2 Kinh Doanh Cá Thể
Hợp đồng hứa mua/hứa bán Giấy phép đăng ký kinh doanh
Giấy biên nhận đặt cọc Biên lai thuế 3 tháng gần nhất
46
Giấy phép xây dựng, sửa chữa, Hóa đơn xuất/nhập hàng
bản vẽ Sổ sách bán hàng
Hợp đồng thi công, bảng dự toán 4.3 Doanh nghiệp tƣ nhân
Chứng từ hoàn công GCN đăng ký kinh doanh
Hợp đồng mua bán xe/báo giá GCN mã số thuế
Hợp đồng mua bán hàng hóa/ Biên lai thuế 6 tháng gần nhất
Đơn đặt hàng. Báo cáo tài chính
Sổ hồng/sổ đỏ/ tờ khai thuế trƣớc Hợp đồng kinh tế(đầu vào/đầu ra)
bạ/thuế SDĐ 4.4 Công ty TNHH
Giấy đề nghị vay vốn GCN đăng ký kinh doanh/mã số
Phƣơng án vay vốn thuế
3. Giấy tờ Tài sản đảm bảo Bổ nhiệm GĐ /kế toán trƣởng
Sổ hồng/sổ đỏ Biên bản họp HĐTV/Góp vốn
Tờ khai phí trƣớc bạ/tờ khai nộp Biên lai thuế 6 tháng gần nhất
thuế SDĐ Báo cáo tài chính
Bản vẽ Hợp đồng kinh tế(đầu vào/đầu ra)
Hợp đồng hứa mua/hứa bán/giấy 5. Giấy tờ khác
đặt cọc Hóa đơn điện nƣớc, hình ảnh
Hợp đồng chuyển nhƣợng/tặng gia cảnh.
cho
Cổ phiếu/sổ tiết kiệm/trái phiếu
2.2.3 Thực trạng về các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của
Oceanbank.
Đối với khách hàng cá nhân, OCEANBANK cung cấp nhanh chóng và
đầu đủ chuổi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt
nhƣ:
Tín dụng mua nhà dự án đối với KHCN – EASY HOME
47
Khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi tại thời điểm đáo hạn khoản
Mục đích vay: Mua nhà để ở, đất nền tại các dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở.
Thời gian vay: Tối đa 300 tháng (25 năm)
Mức cho vay: Tối đa 85%/tổng nhu cầu vốn.
Tài sản bảo đảm: Có thể là chính tài sản hình thành từ vốn vay hoặc
vay.
Lãi suất: Ƣu đãi 7.5%/năm trong 12 tháng đầu, từ tháng thứ 13 trở đi
TSBĐ khác theo quy định của OCEANBANK.
lãi suất bằng lãi suất huy động 12 tháng trả lãi cuối kỳ công biên độ cố định
Phƣơng thức trả nợ : Nợ gốc trả đều hàng tháng, lãi theo dƣ nợ thực tế.
3.5%/năm.
Giúp khách hàng bổ sung nguồn tài chính thiếu hụt để có thể mua đƣợc
nhà ở, đất ở tại các dự án đầu tƣ xây dựng trên địa bàn.
Khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi tại thời điểm đáo hạn khoản
Tín dụng mua nhà ở đất ở đối với KHCN – FULL HOUSE
Mục đích vay: Mua nhà ở, đất ở đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
vay.
Thời gian vay: Tối đa 300 tháng (25 năm)
Mức cho vay: Tối thiểu 50 triệu đồng và tối đa 85%/tổng nhu cầu vốn.
Tài sản bảo đảm: Có thể là chính tài sản hình thành từ vốn vay hoặc
đất.
Lãi suất: Ƣu đãi 7.5%/năm trong 12 tháng đầu, từ tháng thứ 13 trở đi
TSBĐ khác theo quy định của OCEANBANK.
lãi suất bằng lãi suất huy động 12 tháng trả lãi cuối kỳ công biên độ cố định
Phƣơng thức trả nợ : Nợ gốc trả đều hàng tháng, lãi theo dƣ nợ thực tế.
3.5%/năm.
Giúp khách hàng bổ sung nguồn tài chính thiếu hụt để có thể mua nhà
ở, đất ở đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.
Tín dụng mua ô tô đối với KHCN – EASY CAR
48
Khách hàng có độ tuổi từ 18 đến tối đa 55 tuổi với nữ, 60 tuổi đối với
Mục đích vay: Khách hàng có nhu cầu mua xe ô tô mới hoặc ô tô đã
nam tại thời điểm đáo hạn khoản vay.
Thời gian vay: Tối đa 84 tháng (07 năm)
Mức cho vay: Tối đa 70%/tổng nhu cầu vốn.
Tài sản bảo đảm: Có thể là chính tài sản hình thành từ vốn vay hoặc
qua sử dụng phục vụ mục đích tiêu dùng.
Lãi suất: Ƣu đãi 8%/năm trong 12 tháng đầu, từ tháng thứ 13 trở đi lãi
TSBĐ khác theo quy định của OCEANBANK.
suất bằng lãi suất huy động 12 tháng trả lãi cuối kỳ công biên độ cố định
Phƣơng thức trả nợ : Nợ gốc trả đều hàng tháng, lãi theo dƣ nợ thực tế.
3.5%/năm.
Giúp khách hàng bổ sung nguồn vốn thiếu hụt để mua ô tô phục vụ
nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Khách hàng có độ tuổi từ 18 đến tối đa 55 tuổi với nữ, 60 tuổi đối với
Tín dụng tiêu dùng có tài sản bảo đảm.
Mục đích vay: Tiêu dùng phục vụ cuộc sống nhƣ xây sửa nhà, mua sắm
nam tại thời điểm đáo hạn khoản vay.
nội thất, đồ dùng gia đình và các mục đích tiêu dùng khác không trái quy định
Thời gian vay: Tối đa 60 tháng (05 năm)
Mức cho vay: Tối đa 70%/tổng nhu cầu vốn.
Tài sản bảo đảm: Bất động sản đã có GCN quyền sử dụng đất hoặc ô tô
của pháp luật.
Lãi suất: Ƣu đãi 9%/năm trong 12 tháng đầu, từ tháng thứ 13 trở đi lãi
đã qua sử dụng theo quy định của OCEANBANK.
suất bằng lãi suất huy động 12 tháng trả lãi cuối kỳ công biên độ cố định
Phƣơng thức trả nợ : Nợ gốc trả đều hàng tháng, lãi theo dƣ nợ thực tế.
3.5%/năm.
49
Giúp khách hàng bổ sung kịp thời nguồn vốn tiêu dùng phục vụ đời
sống hàng ngày
Khách hàng có độ tuổi từ 18 đến tối đa 70 tuổi tại thời điểm đáo hạn
Tín dụng sản xuất kinh doanh KHCN
Mục đích vay: Khách hàng có nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất,
khoản vay.
Thời gian vay: Tối đa 84 tháng (07 năm)
Mức cho vay: Tối đa 70% nhu cầu vốn và không vƣợt quá quy định
kinh doanh không trái quy định của pháp luật.
Tài sản bảo đảm: Bất động sản đã có GCN quyền sử dụng đất hoặc ô tô
đảm bảo tỷ lệ vay/TSBĐ theo quy định của OCEANBANK từng thời kỳ.
Lãi suất: Ƣu đãi 7.5%/năm trong 12 tháng đầu, từ tháng thứ 13 trở đi
đã qua sử dụng theo quy định của OCEANBANK.
lãi suất bằng lãi suất huy động 12 tháng trả lãi cuối kỳ công biên độ cố định
Phƣơng thức trả nợ : Nợ gốc trả đều hàng tháng, lãi theo dƣ nợ thực tế.
3.5%/năm.
Giúp khách hàng bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao quy mô và
chất lƣợng cơ sở sản xuất.
Khách hàng có độ tuổi từ 22 đến tối đa 55 tuổi với nữ, 60 tuổi đối với
Tín dụng tiêu dùng không tài sản bảo đảm
nam tại thời điểm đáo hạn khoản vay. Đối tƣợng khách hàng là CBNV Ngân
hàng trên địa bàn, cán bộ công chức, viên chức và cán bộ đƣợc trả lƣơng qua
Mục đích vay: Tiêu dùng cá nhân, phục vụ cuộc sống phù hợp với quy
OCEANBANK.
Thời gian vay: Tối đa 60 tháng (5 năm)
Mức cho vay: Tối đa 12 lần thu nhập hàng tháng.
Tài sản bảo đảm: Không yêu cầu TSBĐ
Lãi suất: 12.3%/năm.
định của pháp luật.
50
Phƣơng thức trả nợ : Nợ gốc trả đều hàng tháng, lãi theo dƣ nợ thực tế.
Giúp khách hàng bổ sung nguồn tài chính tiêu dùng cá nhân.
Thời hạn cấp hạn mức: 12 tháng - 36 tháng
Lãi suất : 18%/năm
Ƣu đãi: Miễn phí phát hành, miễn phí thƣờng niên năm đầu. Nhận ƣu
Thẻ tín dụng quốc tế dành cho KHCN - VISA
Tài sản bảo đảm: Không yêu cầu TSBĐ
Thu nhập tối thiểu: 3 triệu đồng/tháng
Phƣơng thức trả nợ: thanh toán vào ngày 25 hàng tháng.
đãi khi thanh toán từ nhiều thƣơng hiệu: shopee, CGV, Uber…
Giúp khách hàng thuận tiện thanh toán khi mua sắm, sinh hoạt cá nhân
hàng ngày.
Mục đích vay: Cho vay hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ du học và trang trải chi
Tín dụng du học :
Thời gian vay: Tối đa 120 tháng (10 năm)
Mức cho vay: Tối đa 80% nhu cầu vốn và không vƣợt quá quy định
phí đi du học.
Tài sản bảo đảm: Bất động sản đã có GCN quyền sử dụng đất hoặc ô tô
đảm bảo tỷ lệ vay/TSBĐ theo quy định của OCEANBANK từng thời kỳ.
Lãi suất: + Đối với hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ du học: LScv = LSstk + Biên độ
đã qua sử dụng, sổ tiết kiệm mở tại OCEANBANK.
+ Đối với trang trải chi phí du học: theo quy định của OCEANBANK trong
Phƣơng thức trả nợ :
tửng thời kỳ.
+ Đối với hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ du học: Gốc lãi trả cuối kỳ
+ Đối với trang trải chi phí du học: Gốc lãi trả hàng tháng.
Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ và trang trải chi phí cho du học sinh.
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm/giấy tờ có giá/số dƣ tài khoản.
51
Mục đích vay: Khách hàng có nhu cầu sử dụng tiền trên sổ tiết kiệm
Thời gian vay: Tối đa thời gian còn lại trên sổ tiết kiệm.
Mức cho vay: Tối đa 95% giá trị sổ
Tài sản bảo đảm: Chính sổ tiết kiệm cầm cố.
Lãi suất: Lãi suất trên sổ cộng biên độ cố định 2%.
Phƣơng thức trả nợ : Gốc lãi trả cuối kỳ.
trong khi chƣa đến hạn tất toán sổ.
Giúp khách hàng có nguồn tiền sử dụng ngay trong khi sổ chƣa đến hạn
tất toán.
Sản phẩm đặc trƣng của OCEANBANK
Nếu nhƣ Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng (Vpbank) mạnh về hoạt
động cho vay không tài sản bảo đảm, ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) mạnh
về huy động tiền gửi và vay đầu tƣ chứng khoán thì Ngân hàng TM TNHH
MTV Đại Dƣơng lại mạnh về cho vay mua nhà ở đất ở và cho vay mua nhà
dự án. Khách hàng vay mua nhà tại OCEANBANK đƣợc ƣu đãi về lãi suất và
thủ tục. OCEANBANK cho khách hàng vay mua nhà với mức lãi suất thấp
hơn và thời hạn vay dài hơn các sản phẩm tín dụng cá nhân khác. Thời hạn
vay mua nhà ở OCEANBANK lên tới 25 năm thay vì 10 năm hay 15 năm nhƣ
các ngân hàng khác.
Các sản phẩm của OCEANBANK đều đƣợc ký hiệu bắt đầu từ chữ
EASY - “dễ dàng”. OCEANBANK luôn tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhất cho
khách hàng tiếp cận với nguồn vốn từ OCEANBANK.
Định vị và sự khác biệt của OCEANBANK với các ngân hàng khác là
việc cung ứng giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch vụ
thân thiện, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khác hàng là trọng tâm của mọi mô
hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức, bảo đảm chất lƣợng phục vụ tốt và đồng
nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn và sự chuyên nghiệp của nhân
viên.
52
* Về tính cạnh tranh của sản phẩm tín dụng so với các đối thủ cạnh
tranh
Sản phẩm tín dụng cá nhân của OCEANBANK hiện nay tƣơng đối đa
dạng, ngoài các sản phẩm tín dụng truyền thống còn có những sản phẩm mới
đƣợc nghiên cứu phát triển phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng nhƣ sản cho
vay thấu chi, cho vay thông qua thẻ tín dụng... vốn là những sản phẩm rất
đƣợc nhiều đối tƣợng khách hàng cá nhân quan tâm và ƣa chuộng hiện nay.
Bảng 2.3: So sánh danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân giữa OCEANBANK,
VPBANK, TPBANK
OCEANBANK VPBANK TPBANK
Nhà dự án - EASY
Nhà ở đất ở - full
Cho vay tiêu dùng
Cho vay sản xuất
Cho vay tiêu dùng
DANH MỤC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CÁ NHÂN
-Vay mua nhà, xây sửa nhà - Vay mua ô tô - Vay tiêu dùng thế chấp - Cho vay kinh doanh - Vay tiêu dùng tín chấp trả góp - Thẻ Visa - Vay du học. - Vay cầm cố giấy tờ có giá. - Ứng sổ tiết kiệm - Vay thấu chi thế chấp
Cho vay du học
- HOME - house - Cho vay mua ô tô đối với KHCN – EASY CAR - có tài sản bảo đảm. - kinh doanh KHCN - không tài sản bảo đảm - Thẻ tín dụng quốc tế dành cho KHCN – VISA - - Cho vay cầm cố STK/Số dƣ tài khoản
- Vay mua nhà đất, căn hộ - Cho vay mua ô tô trả góp - Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm - Cho vay bổ sung vốn lƣu động hạn mức - Cho vay tiêu dùng tín chấp cá nhân - Cho vay thẻ tín dụng quốc tế Visa - Vay cầm cố giấy tờ có giá do Vpbank phát hành -Cho vay hỗ trợ tài chính du học (Nguồn: www.OCEANBANK.vn, www.vpb.com.vn, www.tpbank.vn)
Qua bảng so sánh ở trên có thể thấy sự đa dạng về sản phẩm tín dụng
của OCEANBANK so với các ngân hàng bạn. OCEANBANK cũng đã tận
dụng, khai thác tốt những thế mạnh của mình đang có. Ngoài ra, các qui định
về sản phẩm của OCEANBANK có tính cạnh tranh hơn những sản phẩm
53
cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trong địa bàn. Đơn cử nhƣ sản phẩm cho
vay mua nhà của OCEANBANK có thể cho vay với thời gian tối đa là 25
năm. Trong khi đối với các sản phẩm cho vay mua nhà cùng loại, thời
gian tối đa phổ biến mà các NHTM trên địa bàn Hà Nội hiện nay có thể cho
vay là 20 năm, thậm chí một số ngân hàng nhƣ VPBANK chỉ cho phép thời
gian cho vay tối đa là 15 năm (đối với khách hàng vay trả góp mua nhà theo
đất đã đƣợc qui hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ hoặc xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp nhà thì thời gian tối đa chỉ là 10 năm).
Chính sự đa dạng trong việc phát triển sản phẩm mới đã làm tăng sự hài lòng của khách hàng trong quan hệ với OCEANBANK, tăng khả năng bán chéo sản phẩm ngân hàng, đồng thời cũng làm tăng hiệu quả tín dụng trong hoạt động tín dụng cá nhân tại OCEANBANK
2.2.4 Thực trạng các chỉ tiêu về phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại
Oceanbank.
2.2.4.1 Phân tích dư nợ, lợi nhuận cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay qua các năm
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Doanh Doanh số Tỉ trọng Doanh số Doanh số Tỉ trọng số (%) (trđ) (trđ) (%) (trđ) (%)
Khối 29,819,988 81.84 34,394,727 82.37 37,661,049 78.29 KHCN
Khối 6,618,235 18.16 7,359,829 17.63 10,441,266 21.71 KHDN
36,438,223 100 41,754,556 100 48,102,315 100
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
54
Bảng 2.5 Bảng so sánh tăng trưởng doanh số cho vay qua các năm
So sánh 2014 – 2015 So sánh 2015 – 2016
Doanh số Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối
(trđ) (%) (trđ) (%)
Khối 4,574,739 15.34 3,266,322 9.50 KHCN
Khối 741,594 11.21 3,081,437 41.87 KHDN
Tổng 5,316,333 26.55 6,347,759 51.36
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Thứ nhất, OCEANBANK chủ yếu tập trung đẩy mạnh về cho vay cá
nhân hơn so với cho vay khách hàng doanh nghiệp. Điều này là hợp lý với
định hƣớng của ban điều hành là phát triển OCEANBANK trở thành Ngân
hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
- Thứ hai, năm 2015 tốc độ tăng của khối KHDN không cao lí do 2015 là
năm kinh tế gặp nhiều khó khăn do đó DN e ngại vay vốn mở rộng sản xuất
vì phải tính đến chi phí lãi vay và lợi nhuận doanh nghiệp nhận đƣợc, khối
KHCN thắt chặt chi tiêu nên những khoản vay cũng bị hạn chế, tăng trƣởng
ở mức thấp là 15.34% so với năm 2014. Đây cũng là tình hình chung của lĩnh
vực tài chính ngân hàng trong cả nƣớc. Sang năm 2016, Nắm bắt đƣợc dấu
hiệu khởi sắc của nền kinh tế, ngân hàng đã đƣa ra chiến lƣợc chủ động đề
nghị những khoản vay cho khách hàng với những chính sách khuyến khích,
ƣu đãi. Trong đó doanh số cho vay khối KHDN là rõ rệt hơn cả (41.87%).
Một phần do doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ, một phần do chính sách hỗ trợ
lãi suất trong gói kích cầu chính phủ.
55
Bảng 2.6 Lợi nhuận cho vay qua các năm
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tỉ Lợi Tỉ Lợi Lợi nhuận Tỉ trọng trọng nhuận Lợi nhuận trọng nhuận (%) (%) (trđ) (trđ) (%) (trđ)
KHCN 900,964 83.08 879,557 81.72 1,040,441 77.75
KHDN 183,516 16.92 196,798 18.28 297,794 22.25
Tổng 1,084,480 100 1,076,355 100 1,338,235 100
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
Từ bảng số liệu ta thấy lợi nhuận từ hoạt động cho vay của khối KHCN
cao hơn khối KHDN. Trong thời gian qua ngân hàng đã có nhiều chính sách
ƣu đãi nhằm tập trung thúc đẩy cho vay KHCN. Chênh lệch giữa lãi suất huy
động và lãi suất cho vay đã mang lại cho ngân hàng một nguồn thu đáng kể.
2.2.4.2 Phân tích dư nợ tín dụng cá nhân
Phân tích theo sản phẩm tín dụng
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay qua các năm
Năm 2014 Năm 2015 năm 2016
Doanh số Doanh số Doanh số
(trđ) (trđ) (trđ) Tỉ trọng (%) Tỉ trọng ( %) Tỉ trọng (%)
Nhà dự án -
EASY 8,577,558 23.54 9,177,651 21.98 12,189,127 25.34
HOME
Nhà ở đất ở - 7,003,426 19.22 8,547,158 20.47 9,004,753 18.72 full house
Cho vay mua
ô tô đối với 2,816,675 7.73 2,765,404 6.62 3,219,007 6.69 KHCN –
EASY CAR
56
Cho vay tiêu
dùng có tài 3,629,247 9.96 3,752,482 8.99 4,430,223 9.21
sản bảo đảm.
Cho vay sản
xuất kinh 4,838,996 13.28 6,158,797 14.75 8,499,679 17.67 doanh
KHCN
Cho vay tiêu
dùng không 1,016,626 2.79 884,320 2.12 749,915 1.56 tài sản bảo
đảm
Thẻ tín dụng
quốc tế dành 1,215,433 3.34 888,119 2.13 953,388 1.98 cho KHCN -
VISA
Cho vay du 539,286 1.48 728,199 1.74 799,941 1.66 học
Cho vay cầm
cố STK/Số 5,717,157 15.69 7,507,511 17.98 7,205,727 14.98
dƣ tài khoản
Cho vay 1,083,819 2.97 1,344,914 3.22 1,050,555 2.18 khác
Tổng 36,438,223 100 41,754,556 100 48,102,315 100
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
Dựa vào bảng thống kê ta thấy dƣ nợ cho vay mua nhà chiếm tỉ trọng cao
nhất trong các sản phẩm hiện có của OCEANBANK và sản phẩm này tiếp tục
tăng qua các năm. Có thể nói cho vay mua nhà vẫn là một trong những sản phẩm
chiến lƣợc ở mảng KHCN, dự kiến duy trì mức đóng góp sẽ càng tăng trong
những năm tới. Hiện nay OCEANBANK không có chủ trƣơng tài trợ cho
57
những nhà kinh doanh bất động sản mà chủ yếu hỗ trợ cho khách hàng cá nhân
mua, sửa chữa nhà, song song đó là nâng cao các điều kiện cho vay kèm theo.
Bảng 2.8 Bảng so sánh tăng trưởng dư nợ cho vay theo sản phẩm
giữa các năm
Sản phẩm
Chênh lệch 2015-2014 Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối (%) Chênh lệch 2016-2015 Tƣơng đối (%) (trđ) (trđ)
Nhà dự án - EASY 600,094 7.00 3,011,475 32.81 HOME
Nhà ở đất ở - full 1,543,731 22.04 457,596 5.35 house
Cho vay mua ô tô đối
với KHCN – EASY (51,270) -1.82 453,603 16.40
CAR
Cho vay tiêu dùng có 123,235 3.40 677,741 18.06 tài sản bảo đảm.
Cho vay sản xuất kinh 1,319,801 27.27 2,340,882 38.01 doanh KHCN
Cho vay tiêu dùng (132,307) -13.01 (134,405) -15.20 không tài sản bảo đảm
Thẻ tín dụng quốc tế
dành cho KHCN - (327,314) -26.93 65,268 7.35
VISA
Cho vay du học 188,914 35.03 71,742 9.85
Cho vay cầm cố 1,790,354 31.32 (301,784) -4.02 STK/Số dư tài khoản
Cho vay khác 261,096 24.09 (294,360) -21.89
Tổng 5,316,333 14.59 6,347,759 15.20
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
58
Qua bảng so sánh, ta thấy tổng dƣ nợ cho vay tại OCEANBANK tăng
trƣởng cao các năm, nhất là khoản cho vay mua nhà dự án (EASY HOME) và
cho vay mua nhà ở đất ở (full house). Thị trƣờng bất động sản đang ấm dần
lên vì vậy ngân hàng đã đẩy mạnh các khoản vay dành cho mua nhà. Cũng
qua bảng số liệu ta thấy sự tăng đáng kể của sản phẩ
doanh, từ mức tăng 27.27% vào năm 2015 so với 2014 lên tới 38.01% vào
năm 2016 so với 2015. Có thể nói đây là một thị trƣờng đầy tiềm năng mà
nhiều tổ chức tín dụng hƣớng tới. Trong giai đoạn thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, ngân hàng đã tích cực triển khai sản phẩm này khá rầm rộ, đẩy mạnh
một kênh tín dụng tiềm năng trên thị trƣờng tài chính. Nắm bắt xu thế chung
của thị trƣờng tín dụng cả nƣớc, đội ngũ kinh doanh của OCEANBANK đã
tích cực hoạt động, khác với trƣớc đây chỉ ngồi một chỗ đợi khách hàng đến
với mình, với giải pháp này ngân hàng đã chủ động tìm và mời khách hàng
đến vay tiền, công tác tiếp thị đƣợc thực hiện sâu, rộng, và linh hoạt hơn.
Phân tích theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.9 Dư nợ cho vay theo TSĐB
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tỉ Tỉ Tỉ Chỉ tiêu Dƣ nợ Dƣ nợ trọng trọng Dƣ nợ (trđ) trọng (trđ) (trđ) (%) (%) (%)
Vay
không 5,352,775 14.69 4,910,336 11.76 7,499,151 15.59
TSĐB
Vay có 31,085,448 85.31 36,844,220 88.24 40,603,164 84.41 TSĐB
Tổng 36,438,223 100 41,754,556 100 48,102,315 100
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
59
Bảng 2.10 Bảng so sánh tăng trưởng dư nợ cho vay theo TSĐB
So sánh 2014-2015 So sánh 2015-2016
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối
(trđ) (%) (trđ) (%)
Vay không (442,439) -8.27 2,588,815 52.72 TSĐB
Vay có 5,758,772 18.53 3,758,944 10.20 TSĐB
Tổng 5,316,333 14.59 6,347,759 15.20
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
Khoản vay không TSĐB bao gồm hai khoản là khoản vay tiêu dùng dành
cho đối tƣợng công chức viên chức nhà nƣớc và khoản vay dành cho nhân
viên của ngân hàng OCEANBANK. Qua bảng số liệu ta thấy các khoản vay
có TSĐB chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng. Cả
ngân hàng và khách hàng đều mong muốn lựa chọn đƣợc một phƣơng án sử
dụng nguồn vốn vay hiệu quả để có thể hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng
đúng kỳ hạn. Tuy nhiên việc hoàn trả nợ gốc và lãi không phải lúc nào cũng
diễn ra suôn sẻ. Để hạn chế bất đối xứng thông tin và tâm lý ỷ lại trong hoạt
động tín dụng thì tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng trong quyết định cấp
tín dụng của ngân hàng. Trong thời gian qua, cho vay không dựa trên tài sản
đảm bảo chƣa đƣợc phổ biến do mức độ tín nhiệm của khách hàng chƣa cao
và ngân hàng còn mang nặng hình thức cho vay truyền thống là cần nắm giữ
tài sản để bảo đảm cho những khoản vay của khách hàng. Tuy nhiên, thời
gian gần đây khi nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí của ngƣời dân cao hơn
và cùng với sự cạnh tranh của nhiều công ty tài chính, OCEANBANK đã dần
phát triển hình thức vay không cần tài sản đảm bảo nhằm tăng năng lực cạnh
tranh và phát triển cho mình một nhóm đối tƣợng khách hàng mới. Với định
hƣớng mới đó, khoản vay không có TSĐB có tốc độ tăng nhanh hơn khoản
60
vay có TSĐB do chính sách cho vay hỗ trợ tiêu dùng và khoản vay dành cho
nhân viên ngày càng mở rộng.
Phân tích theo kì hạn vay
Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ theo kì hạn năm 2014, 2015, 2016
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
61
Qua biểu đồ ta thấy xu huớng chung là các khoản vay trung hạn luôn
chiếm tỉ trọng cao ở các năm (trên 50% ở năm 2015 và 2016). Tuy nhiên tốc
độ tăng trƣởng của khoản vay ngắn hạn lại giảm nhanh từ năm 2014 đến năm
2016. Số liệu cụ thể đƣợc thể hiện qua bảng so sánh giữa các năm:
Bảng 2.11 So sánh tăng trưởng dư nợ cho vay theo kì hạn
Chênh lệch 2014 – 2015 Chênh lệch 2015 – 2016
Kì hạn Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối
(trđ) (%) (trđ) (%)
Nợ ngắn hạn (12,409,069) -47.57 (101,277) -0.74
Nợ trung hạn 14,303,452 194.88 3,212,103 14.84
Nợ dài hạn 3,422,001 113.51 3,236,882 50.29
Tổng 5,316,384 260.81 6,347,708 64.39
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
Ta thấy tốc độ tăng của vay ngắn hạn hạn giảm dần từ 71.58% năm 2014
xuống còn 28.22% năm 2016. Thay vào đó là sự tăng truởng nhanh chóng của
khoản vay trung và dài hạn. Vay trung hạn từ 20.14% năm 2014 lên 51.67%
năm 2016, vay dài hạn từ 8.27% năm 2014 lên 20.11% năm 2016. Tình hình
chung là vào năm 2016 khả năng cho vay vốn trung dài hạn của ngân hàng là
rất tốt.
2.2.4.3 Phân tích c
ệ nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân nói riêng
62
Bảng 2.12: Phân loại dư nợ cho vay tại OCEANBANK
Đvị: triệu đồng
2014 2015 2016
Tỉ Tỉ Tỉ Chỉ tiêu Doanh số Doanh số Doanh số trọng trọng trọng (trđ) (trđ) ( trđ) (%) (%) (%)
41,413,87 47,667,43 N1: Nợ đủ 35,610,146 97.73 99.14 99.10 3 4 tiêu chuẩn
N2: Nợ cần 43,151 0.12 47,914 0.11 44,693 0.09 chú ý
N3: Nợ dƣới 218,095 0.60 5,581 0.01 3,153 0.01 tiêu chuẩn
N4: Nợ nghi 15,343 0.04 7,984 0.02 5,242 0.01 ngờ
N5: Nợ có
khả năng mất 551,488 1.51 297,255 0.71 381,793 0.79
vốn
Nợ xấu (N3 + 784,926 2.15 310,820 0.74 390,188 0.81 N4 + N5)
41,772,60 48,102,31 Tổng Dƣ nợ 36,438,223 100 100 100 7 5
(Nguồn: Ban kiểm soát OCEANBANK)
63
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ so sánh nợ xấu qua các năm
Sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động, OCEANBANK luôn quán triệt
và nghiêm túc thực hiện các chỉ đạo của Ngân hàng nhà nƣớc, sự định hƣớng
và hỗ trợ của Ngân hàng Vietinbank trong quá trình hoạt động quản trị hệ
thống và kinh doanh, tiếp tục tập trung tối đa vào công tác xử lý, thu hồi nợ
xấu và đã đạt đƣợc những kết quả rất tích cực.
Qua bảng đồ, ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ ở năm 2014 ở
mức khá cao là 2,15%. Tỷ lệ này đã giảm mạnh ở năm 2015 là 0.74% và năm
2016 là 0.81% tuy nhiên tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn ở mức cao, cụ thể năm
2015 là 0.71% và năm 2016 là 0.79%. Điều này cho thấy việc thẩm định cho
vay ở OCEANBANK còn nhiều bất cập hàng dẫn đến quyết định cho vay đối
vói những khách hàng có độ rủi ro cao, gây khó khăn cho việc quản lý và thu
hồi nợ, và có nguy cơ nợ không thu hồi lại đƣợc.
Dƣ nợ quá hạn cuối kỳ đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng qua các năm đƣợc khắc phục và có xu hƣớng giảm. Điều này
kết hợp với tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ chậm của hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
biến động thấp. Việc duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn không quá cao có thể xem là
thành công của OCEANBANK trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân.
Tuy nhiên, với tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ không cao, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn 64
không thể hiện đƣợc xu hƣớng giảm nhanh phản ảnh một sự biến chuyển chƣa
tích cực về khả năng thu hồi vốn vay trong hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng.
Công tác khắc phục nợ xấu OCEANBANK đang tiến hành:
Một là, các biện pháp kiểm soát trƣớc, trong và sau khi cho vay đƣợc
các ngân hàng thƣơng mại áp dụng chặt chẽ. Theo đó, OCEANBANK giám
sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách đúng mục đích hay không, quản lý
vốn vay đầu tƣ có chặt chẽ và hiệu quả hay không. Đồng thời, OCEANBANK
thắt chặt việc chấp hành quy trình tín dụng, thể lệ cho vay đối với tất cả cán
bộ tín dụng, cán bộ kinh doanh, các bộ phận có liên quan. Khâu thẩm định dự
án cho vay đƣợc tiến hành mang tính thực chất hơn. Thẩm định bao gồm cả
hiệu quả dự án, khả năng tiêu thụ hay đầu ra của thị trƣờng sản phẩm và dịch
vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Uy tín của
dự án của khách hàng, năng lực của chủ dự án,...là những yếu tố không thể bỏ
qua trong quá trình thẩm định cho vay.
Hai là, OCEANBANK đã định hƣớng chuyển dịch cơ cấu cho vay theo
các lĩnh vực ngành nghề cụ thể. Việc cho vay vốn đầu tƣ vào lĩnh vực bất
động sản gần có thể nói là OCEANBANK hết sức thận trọng.
Ba là, về đối tƣợng khách hàng, OCEANBANK chuyển hƣớng sang
cho vay khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bốn là, OCEANBANK chú ý hơn việc định kỳ hạn nợ và gia hạn nợ
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thi công các công trình.
Tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, kiên quyết
chuyển nợ quá hạn đối với khách hàng đến hạn trả nợ nếu không có lý do
chính đáng để gia hạn nợ.
65
2.2.4.4 Phân tích lợi nhuận tín dụng cá nhân trên tổng dự nợ tín dụng.
Dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ tín dụng của
OCEANBANK
Bảng 2.13: Dư nợ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại OCEANBANK
Mục 2014 2015 2016
Tổng dƣ nợ cho vay 36,438,223 41,754,556 48,102,315
Dƣ nợ cho vay 29,819,988 34,394,727 37,661,049 Cho cá nhân(Trđ) vay cá Tỷ trọng cho vay nhân 81.84 82.37 78.29 cá nhân
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của OCEANBANK các năm 2014;
2015; 2016)
Biểu đồ 2.3: So sánh dƣ nợ cho vay cá nhân trong tổng dƣ nợ
Qua bảng số liệu vừa nêu, về mặt số tuyệt đối, dƣ nợ cho vay khách hàng
cá nhân tại OCEANBANK vẫn gia tăng hàng năm, thể hiện qua các giá trị dƣ
nợ năm sau cao hơn năm trƣớc. Tuy nhiên, có thể thấy tỷ trọng đóng góp của
giá trị dƣ nợ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong tổng giá trị dƣ nợ
của ngân hàng đã có dấu hiệu giảm sút.
66
Có nhiều nguyên nhân khác nhau để lý giải cho hiện tƣợng sụt giảm tỷ
trọng dƣ nợ của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong hoạt động tín
dụng chung của ngân hàng, trong đó phải kể đến sự vƣơn lên mạnh mẽ của
hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại OCEANBANK thời gian gần
đây. Mặc dù vậy, vẫn phải nhìn nhận tính thiếu ổn định của hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân thể hiện qua các chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng thất thƣờng.
Bảng 2.14: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại
OCEANBANK
Mục 2014 2015 2016
Dƣ nợ cho vay cá 29,819,988 34,394,727 37,661,049
nhân(trđ)
Giá trị tăng thêm (+/- - 4,574,739 3,266,322
)(trđ)
Tốc độ tăng trƣởng (+/-) - 15.34 9.50
%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của OCEANBANK các năm 2014;
2015; 2016)
Bảng 2.15: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tại OCEANBANK
Mục 2014 2015 2016
36,438,223 41,754,556 48,102,315 Tổng dƣ nợ cho vay (trđ)
- 5,316,333 6,347,759 Giá trị tăng thêm (+/-)(trđ)
- 14.58998975 15.20255418 Tốc độ tăng trƣởng (+/-)%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của OCEANBANK các năm 2014;
2015; 2016)
So sánh giữa tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng nói chung tại
OCEANBANK và dƣ nợ của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói riêng
thì có thể thấy có sự tăng khá đồng đều ở các năm. Trong khi dƣ nợ tín dụng
của OCEANBANK những năm gần đây tăng trƣởng mạnh mẽ với xu hƣớng
67
tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trƣớc thì dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân
chỉ tăng trƣởng với tốc độ thấp hơn và không ổn định.
Luôn dẫn đầu trong bảng tổng kết dƣ nợ tín dụng hàng năm của Ngân
hàng với tỷ trọng dƣ nợ bình quân chiếm trên 80% tổng dƣ nợ, hoạt động cho
vay cá nhân là vị trí chủ đạo trong định hƣớng phát triển tín dụng của
OCEANBANK.
Lợi nhuận tín dụng cá nhân trên tổng dự nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng cá nhân.
Nó cho ta biết một đồng nợ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động tín dụng cá nhân mang lại càng lớn,
đó là một trong những nhân tố tạo nên hiệu quả tín dụng cao của ngân hàng.
16 Phân tích lợi nhuận tín dụng cá nhân trên tổng dự nợ tín dụng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Lợi nhuận tín dụng cá 2.473% 2.106% 2.163%
nhân/tổng dƣ nợ
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của OCEANBANK các năm 2014;
2015; 2016)
Số liệu năm 2016 cho thấy cứ một đồng vốn tín dụng cá nhân thì tạo ra
0.02163 đồng lợi nhuận. Con số này giảm so với các năm 2014. Ta thấy tổng
lợi nhuận năm 2016 tuy tăng nhƣng hoạt động của khối KHDN lại tăng
trƣởng mạnh hơn, lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng do khối KHDN mang lại
vì vậy lợi nhuận từ khối KHCN chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng số lợi
nhuận của ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ tín dụng cá nhân trên nguồn vốn huy động.
68
17 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Dƣ nợ / Nguồn vốn huy 64.21% 65.01% 63.66%
động
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của OCEANBANK các năm 2014;
2015; 2016)
Ta thấy tỉ lệ dự nợ cho vay đối với tín dụng cá nhân trên nguồn vốn huy
động tại OCEANBANK ổn định ở các năm. Điều này cho thấy nét khả quan
trong việc sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay tại ngân hàng. Dùng
nguồn huy động để cho vay là đã tận dụng đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi để kiếm
lợi nhuận. Tuy nhiên điều cần quan tâm ở đây là tỷ lệ này là khá cao, bình
quân trên 64% sẽ ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng, bên
cạnh đó cần cân đối nguồn huy động vốn ngắn, trung và dài hạn để cho vay
sao cho thích hợp.
2.3. Đánh giá thực trạng về phát triển tín dụng cá nhân tại Oceanbank
Qua kết quả khảo sát thực tế hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
OCEANBANK về các mặt qui trình tín dụng, cơ cấu sản phẩm, kết quả hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân đến thời điểm năm 2016; đồng thời kết hợp
phân tích một số tình huống phát sinh dƣ nợ quá hạn tại ngân hàng, đề tài rút
ra một số nhận định chung về thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại OCEANBANK hiện nay nhƣ sau:
2.3.1.Về qui trình tín dụng tại ngân hàng:
Quy trình tín dụng tại OCEANBANK một mặt thể hiện sự cồng kềnh,
xét duyệt mọi khoản tín dụng phải thông qua nhiều cấp (GĐ, hội đồng tín
dụng); nhƣng đồng thời lại không phân định rõ trách nhiệm cá nhân đối với
một phán quyết tín dụng. Nhƣ vậy, một hành vi tiêu cực xảy ra thƣờng mang
lại lợi ích cho một cá nhân nhƣng trách nhiệm đƣợc qui về cho tập thể (GĐ,
hội đồng tín dụng). Với lập luận đó, các hành vi tiêu cực vẫn còn cơ sở để tồn
tại, gây tác động xấu đến uy tín và chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.
69
Quy trình tín dụng thiếu tính cụ thể, các quy định còn chung chung, thiếu các
chuẩn mực để làm cơ sở kiểm soát tín dụng.
Trong qui trình tín dụng, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến một khoản
vay đều tập trung vào một nhân viên tín dụng xử lý, dẫn đến hiện tƣợng quá
tải, làm giảm hiệu quả công việc và dễ phát sinh hành vi tiêu cực.
2.3.2. Về những mặt yếu kém thể hiện qua số liệu hoạt động:
Những mặt yếu kém về chất lƣợng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại OCEANBANK thể hiện qua số liệu hoạt động trong thời gian vừa qua bao
Kết quả hoạt động thất thƣờng, không thể hiện đƣợc xu thế phát triển
gồm một số yếu tố đƣợc tổng hợp lại nhƣ sau:
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân không phát triển
ổn định.
Tỷ lệ nợ quá hạn biến động bất thƣờng, thể hiện khả năng kiểm soát nợ
tƣơng xứng với tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng chung của toàn ngân hàng.
quá hạn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng còn nhiều
hạn chế.
2.3.3. Hoạt động kinh doanh toàn ngân hàng
Năm 2016 hoạt động kinh doanh của OCEANBANK đã khởi sắc, hệ
thống tăng trƣởng ổn định vững vàng, chỉ số an toàn đƣợc cải thiện tốt. Nhìn
chung cán bộ nhân viên đã hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, trong đó một số
đơn vị kinh doanh hoạt động hiệu quả đáng khích lệ nhất là Chi nhánh Thăng
Long, Chi nhánh Hà Nội, PGD Âu Cơ, phòng phát triển kinh doanh hội sở
Tuy nhiên Ngân hàng còn những điểm yếu cần khắc phục để đẩy mạnh
chính.
kinh doanh trong năm 2017 và hƣớng đến hoàn thành các mục tiêu trong
Chất lƣợng dịch vụ của OCEANBANK còn thấp so với các NH khác
chiến lƣợc đến 2018, cụ thể:
do đó tỉ lệ doanh thu phí dịch vụ chƣa đạt yêu cầu.
70
Cơ số khách hàng mặc dù đã tăng gấp 2 so với 2016 nhƣng còn thấp so
với các NH khác, việc chiếm lĩnh thị trƣờng phải đƣợc thực hiện nhanh cùng
Công nghệ thông tin chƣa triển khai đƣợc sản phẩm đa dạng, cần đƣợc
với khâu phát triển mạng lƣới.
Nhân sự tuyến kế thừa chƣa đủ năng lực tiếp nhận, sẽ cần bồi dƣỡng
đầu tƣ tối đa để tăng tính cạnh tranh.
Cơ chế lƣơng thƣởng theo kinh doanh chƣa hoàn thiện.
Khâu dự báo và nghiên cứu phát triển chƣa đƣợc thực hiện phù hợp, đặt
đào tạo bổ sung theo chiến lƣợc.
Sản phẩm chƣa đa dạng và chƣa khai thác hết nguồn lực để tăng tính
mục tiêu trong năm 2017 phải thành lập bộ phận này.
hiệu quả, năm 2017 cùng với việc đầu tƣ nâng cấp hệ thống công nghệ Ngân
hàng phải có kế hoạch phát triển sản phẩm tốt hơn.
71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 đã nêu lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động tín dụng nói
chung và thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại OCEANBANK nói riêng.
Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại
OCEABANK, chƣơng 2 đã ghi nhận những kết quả mà OCEANBANK đã đạt
đƣợc sau một vài năm đề ra chiến lƣợc hoạt động bán buôn song hành với phát
triển bán lẻ. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục. Hạn chế cơ
bản của hoạt động tín dụng cá nhân tại OCEANBANK là chƣa tạo đƣợc sản
phẩm dịch vụ mang tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chƣa chuyên
nghiệp, khâu quảng bá, tiếp thị còn yếu... Ngoài những nguyên nhân khách quan
thì nguyên nhân chủ quan là do OCEANBANK chƣa chú trọng đúng mức
đến vấn đề hoàn thiện và phát triển tín dụng cá nhân một cách toàn diện, hạn
chế do trình độ quản lý, mạng lƣới kênh phân phối hoạt động hiệu quả chƣa cao,
thiếu tính đồng bộ trong triển khai bán lẻ từ Hội sở chính đến chi nhánh và
phòng giao dịch.
Những nguyên nhân này là cơ sở cho những định hƣớng, chiến lƣợc và
giải pháp cụ thể ở chƣơng 3 để phát triển mảng tín dụng cá nhân, góp phần
thực hiện chiến lƣợc phát triển bán lẻ song hành với bán buôn nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của OCEANBANK trong giai đoạn hội nhập.
72
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƢƠNG
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dƣơng đến năm 2020
3.1.1 Bối cảnh và những thách thức
3.1.1.1 Mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng
Đây là xu hƣớng tất yếu khi ngày càng có nhiều NHTM mở rộng chi
nhánh và phòng giao dịch tại khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc. Ngoài ra xu
thế có sự xuất hiện của các chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài với thế mạnh
vƣợt trội về kinh nghiệm, trình độ công nghệ và quản lý, về năng lực tài chính
và đội ngũ cán bộ sẽ dẫn đến cƣờng độ cạnh tranh khốc liệt hơn trong hoạt
động cho vay, đặc biệt là mảng ngân hàng bán lẻ, thị phần mà các NHTM
Nhà nƣớc vẫn còn chƣa chú trọng.
Sự cạnh tranh không còn chỉ giới hạn trong khối các Ngân hàng nữa mà
ngày càng chứng kiến sự lấn sân của các công ty bảo hiểm, các công ty tài
chính của các Ngân hàng thƣơng mại.
3.1.1.2 Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao
Mỗi nhóm khách hàng khác nhau có những nhu cầu khác nhau tùy theo
trình độ nhận thức và năng lực dẫn đến các yêu cầu ngày càng cao và khắt khe
hơn đối với sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
Trong xu thế phát triển và hội nhập sâu rộng với nền kinh thế giới đòi
hỏi có sự chuyển đổi mô hình hoạt động theo hƣớng hiện đại thông qua việc
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
3.1.1.3 Hàm lượng công nghệ trong sản phẩm ngày càng cao và thị hiếu tiêu
dùng thay đổi
73
Xu hƣớng sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới, nhiều tiện ích của một
Ngân hàng hiện đại gắn liền với nhu cầu mới và trình độ công nghệ hiện đại
nhƣ công nghệ thông tin, thƣơng mại điện tử… đặc biệt là giới trẻ ngày càng
cao.
3.1.1.4 Toàn cầu hóa hoạt động Ngân hàng
Đây là xu hƣớng tất yếu khi ngày càng có nhiều sự tham gia của các
ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế. Các ngân hàng trong nƣớc cũng có cơ
hội thuận lợi hơn để tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công
nghệ và tri thức về các dịch vụ và quản trị ngân hàng hiện đại.
3.1.2 Tầm nhìn
Với mục tiêu là một NHTM hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng
tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ mới, hoạt động đa năng, kết hợp với
điệu kiện kinh tế thị trƣờng trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung
nói và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập,
OCEANBANK đã xây dựng cho mình một chiến lƣợc phát triển từ năm nay
đến năm 2020 với những nội dung chính nhƣ sau:
Tăng trƣởng tín dụng cá nhân 20%/năm.
Mở rộng mạng lƣới với tổng cộng 200 chi nhánh và phòng giao dịch.
Số lƣợng máy POS: 5.000 điểm.
Dịch vụ thẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Thu nhập từ tín dụng cá nhân chiếm 30% tổng thu dịch vụ ngân hàng.
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lƣợng trên tất cả mặt hoạt động từ
công tác điều hành quản trị trong ban giám đốc, các phòng nghiệp vụ đến chất
lƣợng hoạt động tác nghiệp của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Đặc biệt, cần có
những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng bên cạnh việc
thực hiện các mục tiêu tăng trƣởng để bắt kịp với sự phát triển, tăng trƣởng
của các NHTM tại Việt Nam.
74
3.1.3 Chiến lược phát triển
Chiến lƣợc phát triển của OCEANBANK đƣợc dựa trên những nền tảng
cơ bản sau đây:
Triển khai mô hình tổ chức và nâng cao năng lực điều hành trong toàn
hệ thống đi đôi với việc đẩy mạnh thể chế hóa, quy trình hóa các nghiệp vụ và
các mặt công tác của Ngân hàng, phát triển hệ thống công nghệ hiện đại;
Nghiên cứu và ứng dụng các phƣơng thức quản lý mới, hiện đại dựa
theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế tốt nhất;
Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý và đội ngũ tác nghiệp để có thể đáp
ứng yêu cầu ngày một cao của công cuộc hội nhập.
Để xây dựng đƣợc nền tảng mang tính chiến lƣợc này. Trên cơ sở bám
sát định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc,
OCEANBANK tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ dƣới đây:
3.1.4 Nhiệm vụ
Nâng cao năng lực quản trị điều hành và tăng cƣờng năng lực tài chính
của OCEANBANK trong những năm tới.
Triển khai cơ cấu lại hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch trên cơ sở
ứng dụng các phƣơng thức quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế, tiếp tục
nghiên cứu đƣa vào ứng dụng những nội dung liên quan đến mô hình tổ chức
và quản trị điều hành theo đề xuất của tƣ vấn thuộc dự án Hỗ trợ kỹ thuật và
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn của OCEANBANK.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tài trợ dự án và quan tâm hơn nữa vị thế và
vai trò của Ngân hàng; có những biện pháp kiên quyết và hữu hiệu nhằm cải
thiện chất lƣợng cho vay tại các chi nhánh có chất lƣợng cho vay thấp.
Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn; tăng cƣờng và đẩy mạnh các
giải pháp nhằm triển khai ứng dụng một cách có hiệu quả các sản phẩm mới,
đặc biệt các sản phẩm đi kèm khuyến mãi.
Xây dựng trƣơng trình và đƣa vào ứng dụng các sản phẩm phái sinh
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ và ngoại tệ cũng nhƣ trƣơng trình chuyển
75
giao vốn nội bộ nhằm tạo một bƣớc chuyển rõ nét vị thế của OCEANBANK
trên thƣơng trƣờng.
Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro và tăng cƣờng
công tác kiểm tra, kiểm soát trong hệ thống. Đẩy mạnh việc thể chế hóa, quy
trình hóa các nghiệp vụ và các mặt công tác của Ngân hàng.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dƣơng.
3.2.1 Nhóm giải pháp về nhân sự và cơ cấu tổ chức
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của OCEANBANK cũng đã
cho thấy nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng cho vay yếu kém hiện nay đa phần
là do nguyên nhân chủ quan: phân công công việc không phù hợp; đầu tƣ tập
trung, không phân tán đƣợc rủi ro; quản lý giải ngân yếu kém; không tuân thủ
quy trình nghiệp vụ…
Nguyên nhân này xuất phát từ sai lầm về nhận thức và hành động của
các cấp phê duyệt tín dụng và đội ngũ CBTD tác nghiệp trực tiếp. Vì vậy,
trong điều kiện hiện nay, theo quan điểm của tác giải, nhóm giải pháp về
nhân sự và cơ cấu tổ chức là nhóm giải pháp phải ƣu tiên đặt lên hàng đầu tại
OCEANBANK, nếu muốn cải thiện và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng hoạt
động cho vay.
3.2.1.1 Nâng cao năng lực, nhận thức và chuyên môn hóa đổi mới các cán bộ
tham gia quy trình tín dụng
Muốn nâng cao chất lƣợng cho vay thì yếu tố đầu tiên và mang tính chất
quyết định là chất lƣợng của các cán bộ tham gia quy trình tín dụng với tƣ
cách chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng. Giải pháp này cần thực hiện
ngay, với thời gian tối đa triển khai là 3-6 tháng.
Đối với các cấp phê duyệt tín dụng:
Phải lấy chất lƣợng cho vay làm nền tảng để ra quyết định cấp các
khoản vay, đảm bảo mọi khoản vay phải đƣợc sự đồng thuận và đề xuất từ
76
dƣới lên trên, tuyệt đối không đƣợc can thiệp vào quá trình thẩm định và đề
xuất cấp tín dụng của CBTD.
Phải nắm chắc các kiến thức pháp luật cả về kinh tế nói chung và ngân
hàng nói riêng; phải hiểu thấu đáo các quy định, thể chế để vận dụng một
cách linh hoạt, an toàn.
Phải có kiến thức về khoa học tâm lý, trình độ ứng dụng khoa học công
nghệ để khai thác thông tin khách hàng. Từ đó, vừa biết quản lý, giám sát và
điều chỉnh hoạt động của cấp dƣới theo đúng chính sách tín dụng đã đề ra;
vừa động viên, khen thƣởng hoặc phê bình, kỷ luật kịp thời.
Đối với cán bộ hoạch định chính sách tín dụng:
Phải là ngƣời có lý luận nghiệp vụ về lĩnh vực Ngân hàng vững vàng,
kiến thức về kinh tế tổng hợp, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, am hiểu thị
trƣờng, giàu kinh nghiệm thực tế, khả năng tổng hợp tốt. Có nhƣ vậy mới đủ
khả năng xem xét nhu cầu vay vốn một cách tổng quát và chính xác, từ đó
hoạch định chính sách và phƣơng pháp giải quyết phù hợp.
Phải có kiến thức pháp luật: hoạt động kinh doanh tín dụng rất phong
phú, đa dạng, có liên quan đến hầu hết các ngành, các thành phần kinh tế. Do
vậy cũng liên quan đến hầu hết các ngành luật của hệ thống pháp luật trong
nƣớc và quốc tế. Để tránh mâu thuẫn chồng chéo đảm bảo vừa đúng pháp
luật, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, các nhà hoạch định phải am hiểu pháp
luật một cách sâu sắc. Để làm đƣợc điều này, ngân hàng thƣờng xuyên có
những cuộc hội đàm, hội thảo về những lĩnh vực pháp luật có liên quan; cử
các cán bộ đi học hoặc mời các chuyên gia về pháp luật giảng giải tại đơn vị.
Phải có kiến thức dự báo, kiến thức trình độ ứng dụng khoa học công
nghệ để khai thác thông tin khách hàng. Đây là cơ sở, phƣơng tiện tiếp cận
với cái mới, lƣờng trƣớc những biến động trong tƣơng lai. Đặc biệt là phải có
kiến thức về Marketing Ngân hàng, đây là lĩnh vực mới áp dụng nhƣng phát
triển rất nhanh chóng, có đƣợc kiến thức Marketing, kỹ năng mềm, ngƣời
hoạch định vừa có trình độ lý luận, vừa có khả năng thiết lập kênh phân phối,
77
dự báo và ra quyết định. Trên cơ sở đó khai thác triệt để khách hàng hiện có
và có chiến lƣợc khai thác khách hàng tiềm năng. Ngân hàng nên thiết lập
mối quan hệ với các trung tâm nghiên cứu về lĩnh vực Ngân hàng để tiếp cận
với cái mới từng bƣớc trang bị kiến thức cho cán bộ của Ngân hàng.
Đối với đội ngũ CBTD tác nghiệp trực tiếp:
Ngoài tiêu chuẩn chung, đòi hỏi phải là những ngƣời trung thực, khách
quan, thẳng thắn, kiên định rõ ràng, dám bảo vệ cái đúng, đấu tranh với những
cái sai, có ý thức bảo vệ tài sản của Ngân hàng
Ngoài trình độ chuyên môn về nghiệp vụ, cán bộ trực tiếp tác nghiệp
phải sâu sát thực tế, hiểu biết nhất định về kinh tế thị trƣờng, nắm vững pháp
luật và những vấn đề có liên quan. Để phát hiện những sai phạm trong sử
dụng vốn vay của khách hàng, CBTD cần có năng lực nghề nghiệp trong công
tác thẩm định, giám sát và biết dùng thủ pháp nghệ thuật khi cần thiết; cần có
tâm lý và thái độ đúng mực khi giao tiếp với khách hàng.
Theo tôi, OCEANBANK cần tổ chức thƣờng xuyên thi kiểm tra nghiệp
vụ tín dụng đánh giá về các kiến thức và kỹ năng sau: nghiệp vụ chuyên môn,
kiến thức về pháp luật, tâm lý, tin học, ngoại ngữ và tƣ duy logic, khả năng
làm việc nhóm, khả năng làm việc độc lập, chịu đƣợc cƣờng độ công việc và
áp lực lớn. Trên cơ sở đó, bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ tham gia quy trình
tín dụng phù hợp, kiên quyết loại trừ hoặc chuyển công tác khác đối với các
cán bộ không đạt yêu cầu ở mọi cấp.
3.2.1.2 Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức
Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay hiện nay tại OCEANBANK phải
có giải pháp để xử lý hữu hiệu, triệt để, càng sớm càng tốt, vì:
Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, đến đánh giá
xếp loại chi nhánh trong hệ thống OCEANBANK, có nghĩa là ảnh hƣởng trực
tiếp đến thu nhập của CBNV của toàn chi nhánh, kể cả những CBNV không
trực tiếp tham gia quy trình hoạt động cho vay. Hậu quả xấu là tạo nền tâm lý
78
bất mãn trong CBNV và tình trạng CBNV có năng lực, kinh nghiệm xin
chuyển công tác tiếp tục diễn ra…
Nếu chất lƣợng hoạt động cho vay của OCEANBANK không đƣợc cải
thiện, chắc chắn OCEANBANK sẽ mất khách hàng cũ, không phát triển đƣợc
khách hàng mới, mất khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng khác, giảm
sút thị phần và uy tín nghiêm trọng.
Ảnh hƣởng xấu đến thƣơng hiệu OCEANBANK…
Vì vậy, trong thời gian ngắn, nếu các giải pháp trình bày trên không phát
huy hiệu quả, nên có giải pháp mạnh hơn, có thể đề nghị OCEANBANK phải
thực hiện, bao gồm:
Miễn nhiệm một số cán bộ tham gia phê duyệt cấp tín dụng tại đơn vị
cho vay, điều động các cán bộ khác trong mạng lƣới OCEANBANK về nhận
nhiệm vụ hoặc công khai tuyển dụng những cán bộ có đủ năng lực, kinh
nghiệm và đạo đức để điều hành và phát triển hoạt động cho vay tại
OCEANBANK.
Các CBNV khác tham gia quy trình tín dụng phải đƣợc rà soát lại, cả
về năng lực, kỹ năng, đạo đức, chất lƣợng các khoản vay đƣợc phân công phụ
trách… Tổ chức thi kiểm tra toàn diện, công khai, minh bạch để vừa có cơ sở
chọn lọc lại, cƣơng quyết chuyển công tác khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động đối với CBNV cũ không đạt yêu cầu, vừa tuyển dụng đƣợc các cán bộ
mới đủ khả năng đáp ứng tốt nhu cầu công việc.
3.2.1.3 Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho CBTD
Nhƣ đã phân tích ở phần trên, công việc của CBTD tham gia quy trình
tín dụng rất phức tạp, ngoài yêu cầu có kiến thức sâu rộng còn phải có cơ sở
thu thập thông tin cần thiết liên quan. Vì vậy, OCEANBANK cần quan tâm
cung cấp đầy đủ những trang thiết bị, điều kiện làm việc cho các cán bộ này
nhƣ: mạng internet, các tạp trí chuyên ngành, báo chí, quyền khai thác thông
tin trong mạng CIC… và các công cụ hỗ trợ khác. Hiện nay, các điều kiện này
hoặc chƣa đầy đủ hoặc chỉ trang bị cho trƣởng, phó phòng.
79
Ngoài ra, OCEANBANK phải có chế độ đãi ngộ về lƣơng, thƣởng, phụ
cấp, công tác phí… xứng đáng để khuyến khích lòng nhiệt tình, sự tận tâm và
trung thực của cán bộ trong công việc. Hiện nay, khâu đánh giá cán bộ còn
thiên về định tính, bình quân chủ nghĩa, dẫn đến thái độ thờ ơ, đôi lúc vô cảm
của một số CBTD trong công việc và giao dịch với khách hàng.
80
3.2.2 Nhóm giải pháp về hoạt động
3.2.2.1 Phát triển mạng lưới và kênh phân phối
Một trong những biện pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đó là
việc phát triển mạng lƣới và kênh phân phối, mà trọng tâm là việc mở rộng
mạng lƣới. Mạng lƣới chi nhánh và phòng giao dịch đang và sẽ tiếp tục là lợi
thế cạnh tranh của các ngân hàng trong thời gian tới, đặc biệt trong lĩnh vực
ngân hàng bán lẻ. Hệ thống mạng lƣới rộng và cơ sở hạ tầng ổn định sẽ giúp
các ngân hàng nhanh chóng chiếm lĩnh cho mình một thị phần nhất định.
Để có thể thực hiện chiến lƣợc phát triển bán lẻ, Oceanbank đang nỗ
lực mở rộng mạng lƣới với tốc độ nhanh và có trọng điểm. Tính đến
31/12/2016 Oceanbank đã có 21 Chi nhánh và 101 phòng giao dịch khắp 3
miền Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên, mạng lƣới của Oceanbank chủ yếu tập
trung ở các thành phố lớn, còn hạn chế ở các tỉnh lân cận.
Nhìn chung hệ thống mạng lƣới của Oceanbank chƣa đƣợc phân bổ
rộng khắp, chƣa sâu sát với thị trƣờng. Có đến hơn 44 tỉnh thành chƣa có chi
nhánh của Oceanbank trong khi khối NHTM cổ phần đã hoạt động từ rất lâu
và đã mở rộng khắp cả nƣớc.
Hoặc trong những thành phố có diện tích lớn, đông dân nhƣ Thành phố
Hồ Chí Minh thì các chi nhánh và phòng giao dịch mới chỉ tập trung tại các
khu vực trung tâm. Việc tìm kiếm một chi nhánh hoặc phòng giao dịch của
Oceanbank ở những khu vực mới phát triển nhƣ Quận 2, Bình Tân, Hóc Môn,
Củ Chi là không dễ dàng vì:
+ Một là do chính sách phát triển tín dụng cá nhân của Oceanbank
trƣớc mắt nhắm vào đối tƣợng khách hàng trung lƣu có thu nhập từ trung bình
khá trở lên mà những đối tƣợng này chủ yếu tập trung ở khu vực phát triển.
+ Hai là do những tiêu chuẩn kỹ thuật để mở phòng giao dịch nhƣ mặt
bằng, nhân sự, hệ thống máy móc kỹ thuật…và hạn chế kinh phí để chi trả
cho quảng cáo, tiếp thị trong khi Oceanbank vẫn còn nặng về cơ chế nhà
nƣớc.
81
Trong thời gian tới, Oceanbank cần thực hiện tốt công tác nghiên cứu
thị trƣờng, cũng nhƣ chuẩn bị tốt về quản trị, nguồn nhân lực, công nghệ làm
cơ sở mở rộng mạng lƣới ở các khu vực có tiềm năng phát triển nhằm mang
lại sự thuận tiện nhất cho khách hàng khi muốn giao dịch với Oceanbank.
Định hƣớng phát triển kênh phân phối:
+ Thành lập ít nhất tại mỗi tỉnh thành (đƣợc xếp đô thị đặc biệt, loại 1,
loại 2, loại 3) 1 chi nhánh tại trung tâm tỉnh thành và 1 phòng giao dịch tại
quận huyện trực thuộc có tiềm nãng phát triển kinh tế mạnh nhất.
+ Việc phát triển mạng lƣới phải đi đôi với việc thống nhất chỉ đạo từ
hội sở đến chi nhánh và phòng giao dịch để “tinh thần bán lẻ” đƣợc thông
suốt, tránh việc triển khai tín dụng cá nhân gây tốn kém về khâu tổ chức,
tuyển dụng, đào tạo nhƣng khi cử CBTD làm việc tại phòng giao dịch thì việc
phát triển dƣ nợ là hết sức khó khăn nhƣ giai đoạn vừa qua.
+ Phát triển kênh phân phối hiện đại ứng dụng công nghệ
(internet/phone /SMS) trên cơ sở nâng cao chất lƣợng dịch vụ đƣờng truyền
(tăng dung lƣợng, tốc độ truyền dữ liệu) và các biện pháp nghiệp vụ tăng tính
bảo mật thông tin khách hàng, an toàn cho ngân hàng.
Việc phát triển kênh phân phối hiện đại là cơ sở để Oceanbank triển
khai các sản phẩm cho vay trực tuyến đáp ứng nhu cầu số tiền vay nhỏ, thời
hạn vay ngắn nhƣng tiết kiệm đƣợc thời gian cho khách hàng… Vấn đề tốn
kém nhiều chi phí khi mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch có thể đƣợc giải
quyết khi sử dụng kênh phân phối hiện đại ứng dụng công nghệ.
3.2.2.2 Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng phù hợp
Việc xây dựng đƣợc chính sách tín dụng đúng đắn là nền tảng của việc
quản lý danh mục cho vay lành mạnh và là phƣợng tiện số 1 để hƣớng dẫn các
hoạt động cho vay đi một cách nhất quán với định hƣớng chiến lƣợc của Ngân
hàng.
Thông qua đó, có thể xác định đƣợc mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân
hàng và vạch ra các chuẩn mực trong cơ cấu danh mục cho vay, các tiêu
82
chuẩn thẩm định tín dụng thận trọng, thẩm quyền phê duyệt tín dụng các nhân
và quản lý tập trung.
Chính sách tín dụng phải đƣợc viết thành văn bản và đƣợc giám đốc phê
duyệt, trên cơ sở:
Cần rõ ràng và không hạn chế.
Chỉ rõ trách nhiệm của những cán bộ tham gia vào quy trình cho vay.
Phải đƣợc xem xét lại định kỳ và chỉnh sửa cho phù hợp với những
thay đổi bên ngoài và nội tại ngân hàng.
Cần đƣợc công bố và truyền đạt rõ ràng tới cấp quản lý và CBTD.
Phải đƣợc bộ máy quản lý thực hiện, giám sát và tuyên truyền.
Phải xác định đƣợc một quy trình cho các trƣờng hợp ngoại lệ.
Phải đƣợc hỗ trợ bởi quy trình, quy chế cụ thể chi tiết.
3.2.2.3 Xây dựng văn hóa tín dụng
Văn hóa tín dụng của một ngân hàng là tập hợp các giá trị, niềm tin và
hành vi liên quan đến tín dụng. đó là những gì đƣợc làm và làm nhƣ thế nào?
Các giá trị và hành vi đƣợc khuyến khích sẽ trở thành chuẩn mực và đƣợc ƣu
tiên hơn cả các chính sách và quy trình tín dụng bằng văn bản. Nó là cơ sở và
động lực để thúc đẩy CBTD phát triển và cống hiến, vì:
Văn hóa tín dụng có ảnh hƣởng mạnh đến việc quản lý tín dụng và rủi
ro tín dụng của một ngân hàng
Văn hóa tín dụng, chính sách tín dụng và thông lệ tín dụng cần phải
liên hệ chặt chẽ với nhau.
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Trên cơ sở phân tích 6 “C” cơ bản khi cho vay:
Tƣ cách (Character) – các phẩm chất, uy tín, tính trung thực và ý thức
trả nợ của bên vay.
Khả năng (Capacity) – yếu tố kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận, hiệu
quả hoạt động, khả năng trả nợ.
Vốn (Capital) – nền tảng tài sản, khả năng và mong muốn đầu tƣ.
83
Lƣu chuyển tiền tệ (Cash flow) – dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh
doanh, trả nợ, trả lãi cho chủ nợ và chủ sở hữu.
Tài sản thế chấp (Collateral) – giá trị và chất lƣợng, tính sở hữu, tính
chất dễ dàng quản lý, dễ bán.
Các điều kiện khác (Conditions) – các điều kiện chính trị, kinh tế… khả
năng khoản vay bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi về luật và các quy định
khác.
3.2.2.5 Tăng cường công tác giám sát tiền vay
Giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng đƣợc coi
là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao hoạt động cho vay. Việc giám sát sẽ
giúp ngân hàng kiểm soát đƣợc hành vi của ngƣời vay vốn, đảm bảo đồng vốn
đƣợc sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Nếu việc giám sát không chặt chẽ
tạo ra lỗ hổng cho ngƣời vay sử dụng sai mục đích, làm phát sinh rủi ro tín
dụng.
Việc giám sát tiền vay hiện nay ở OCEANBANK mới tập trung chủ
yếu ở việc xem xét các số liệu khách hàng cung cấp, một số giấy tờ hóa đơn
liên quan… định kỳ cán bộ tín dụng đến cơ sở để kiểm tra; tuy nhiên việc
giám sát nhƣ vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra của đối tƣợng
đi vay, nhất là tính trung thực của các số liệu tài chính mà ngƣời đi vay đƣa
ra. Vì vậy, công tác giám sát tiền vay cần phải đƣợc quan tâm thực hiện theo
hƣớng:
Thời gian kiểm tra: ngoài việc kiểm tra định kỳ đã thống nhất nên tăng
cƣờng kiểm tra bất thƣờng
Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo tính
đánh giá, xem xét đƣợc tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi
khoản vay bao gồm: đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng; đánh giá
chất lƣợng và tình trạng của tài sản thế chấp; đánh giá sự thay đổi trong tình
hình tài chính của ngƣời vay và sự thay đổi trong các dự báo, đánh giá những
yếu tố làm tăng giảm nhu cầu vay vốn của ngƣời vay.
84
Kiểm soát và theo dõi thƣờng xuyên những khoản cho vay lớn bởi việc
không tuân thủ hợp đồng tín dụng có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tình
hình tài chính của Ngân hàng.
Tiến hành theo dõi thƣờng xuyên hơn đối với những khoản vay có vấn
đề.
Nếu trong trƣờng hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các
ngành chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay phải đối mặt với các vấn đề
lớn nhƣ sự xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới hay sự thay đổi công nghệ tạo ra
nhu cầu mới thì ngân hàng nên tăng cƣờng các biện pháp kiểm soát các khoản
vay.
3.2.2.6 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ.
Công tác kiểm tra nội bộ tại OCEANBANK còn rất nhiều bất cập,
những vấn đề phát hiện thƣờng là những sai phạm đã phát sinh, do đó bị hạn
chế tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa và quản lý rủi ro.
Cần phải tăng cƣờng nhân sự đủ năng lực và kinh nghiệm hoạt động
cho vay cho Bộ phận kiểm tra nội bộ và sửa đổi mô hình tổ chức kiểm tra,
giám sát để đảm bảo tính độc lập, minh bạch trong công tác kiểm tra, giám sát
và báo cáo, kiến nghị.
3.2.2.7 Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng
Để thực hiện tốt các yêu cầu đó đòi hỏi phải chú trọng công tác quản lý
quan hệ khách hàng thông qua việc nghiên cứu kỹ các vấn đề có liên quan
đến đặc điểm, thói quen, nhu cầu của từng loại khách hàng, kể cả khách hàng
hiện tại và cả những khách hàng tƣơng lai; đặc biệt chú trọng nghiên cứu thái
độ, động cơ của khách hàng trong việc lựa chọn ngân hàng. Thực tiễn đã cho
thấy việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng thƣờng dựa trên cơ sở so sánh
các tiêu chuẩn: số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thái độ tác
phong của nhân viên ngân hàng trong giao dịch, thủ tục giao dịch… Qua đó
nhằm phân loại khách hàng chính xác để cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân
85
hàng phù hợp, để củng cố và tăng cƣờng mối quan hệ ngày càng bền vững với
khác hàng.
Ngoài ra, thông qua công tác nghiên cứu khách hàng để xây dựng
Chiến lƣợc kinh doanh và tác nghiệp ở từng thời kỳ một cách hợp lý và hiệu
quả cao, đồng thời nắm bắt chính xác và kịp thời sự biến động của thị trƣờng
và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh cho thích ứng với thị trƣờng, khai
thác tối đa các cơ hội kinh doanh, qua đó giúp phòng ngừa và giảm thiểu rủi
ro trong kinh doanh.
Những nhận thức nhƣ: khách hàng là thƣợng đế, khách hàng luôn đúng,
khách hàng là ngƣời trả lƣơng… cần đƣợc quán triệt theo đúng nghĩa của nó
đến từng cán bộ. Văn hóa hợp tác các phòng ban, bộ phận cũng cần đƣợc thay
đổi. Đây là yếu tố rất quan trọng, đóng vai trò quyết định thành công của công
tác khách hàng trong thời gian tới.
Cần đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng: mặc dù ngân hàng đã
xây dựng chính sách khách hàng nhƣng công tác chăm sóc khách hàng chƣa
đƣợc ngân hàng ngân hàng đặc biệt chú trọng, cần có những giải pháp nâng
cao giá trị khách hàng nhƣ tặng quà hoặc nhắn tin chúc mừng vào dịp sinh
nhật, dịp năm mới,… cán bộ giao dịch nên dành cho khách hàng một sự ƣu ái
đặc biệt chẳng hạn nhƣ nhớ mọi thông tin liên quan đến khách hàng này:
Khách hàng tên gì, làm việc ở đâu… nên xem các khách này nhƣ “thần chú”
của mình. Có một câu nói rất hay của Dale Carnegie đó là: “nếu bạn nhớ tên
tôi, bạn đã cho tôi một lời khen tặng tế nhị. Bạn cho tôi biết rằng tôi đã tạo
đƣợc một ấn tƣợng tốt với bạn. Hãy nhớ tên tôi và bạn đã làm cho tôi cảm
thấy trang trọng hơn”. Chỉ bằng những việc làm nhỏ ấy ngân hàng đã tạo
đƣợc ấn tƣợng tốt trong lòng khách hàng, khiến khách hàng không thể bỏ qua
ngân hàng khi có nhu cầu và họ có thể giới thiệu thêm nhiều đối tác của họ
cho ngân hàng.
Cần thƣờng xuyên theo dõi, điều tra và định lƣợng sự thỏa mãn của
khách hàng, tiến hành phân tích nguyên nhân mất khách hàng, khuyến khích
86
khách hàng phàn nàn, nhanh chóng phục hồi mối quan hệ với khách hàng khi
có sai sót xảy ra.
3.2.3 Nhóm giải pháp về xử lý nợ xấu
3.2.3.1 Kiểm soát các khoản cho vay
Cần thiết phải thành lập gấp ban chỉ đạo xử lý nợ chuyên trách do Giám
đốc khối làm trƣởng ban trên cơ sở kiện toàn Tổ xử lý nợ bán chuyên trách
trƣớc đây.
Kiểm tra chất lƣợng cho vay: cập nhật thông tin về phát sinh nợ quá hạn
hàng ngày, rà soát toàn bộ hồ sơ tín dụng, kiểm tra thực tế khách hàng hàng
tháng, đề xuất các giải pháp xử lý nợ quá hạn kịp thời.
Kiểm soát chặt nợ quá hạn ngay từ nhóm 2 thông qua phân nhóm khách
hàng để áp dụng linh hoạt các giải pháp xử lý nợ quá hạn. Nợ quá hạn nhóm 2
từ 30 ngày trở lên phân theo 4 nhóm:
+ Nhóm khách hàng có nợ quá hạn < 30 ngày: Tạm thời để nợ quá hạn,
tạo áp lực trả nợ cho khách hàng.
+ Nhóm khách hàng có nợ quá hạn >= 30 ngày: chia làm 4 nhóm:
Nhóm 1: Duy trì tín dụng: khách hàng chậm trả gốc và lãi do không
đƣợc cấp lại hạn mức, tình hình kinh doanh bình thƣờng, luân chuyển tiền,
bán hàng tốt, TSBĐ tốt.
Nhóm 2: Duy trì tín dụng và chuyển đổi TSBĐ: Khách hàng chậm trả
gốc và lãi do không đƣợc cấp lại hạn mức, tình hình kinh doanh bình thƣờng,
TSBĐ không tốt.
Nhóm 3: Giảm dần dƣ nợ: khách hàng chậm trả gốc lãi do tình hình kinh
doanh không tốt, TSBĐ không tốt hoặc TSBĐ tốt nhƣng mới có nợ quá hạn
đến 60 ngày. CBTD báo cáo hàng tuần cho Ban chỉ đạo xử lý nợ các khách
hàng này, kiểm tra trực tiếp 1 tháng/ 1 lần các khách hàng này.
Nhóm 4: kiên quyết xử lý nợ: khách hàng chậm trả gốc lãi do tình hình
kinh doanh không tốt, TSBĐ tốt và nợ quá hạn > 60 ngày, quản lý TSBĐ chặt
87
chẽ, áp lực cho khách hàng trả nợ. Rà soát lại toàn bộ hồ sơ pháp lý, hồ sơ
TSBĐ, kiên quyết thu hồi nợ.
Thực hiện quy trình đánh giá CBTD: các CBTD có tỷ lệ nợ xấu chiếm dƣới
1% tổng dƣ nợ quản lý sẽ bị nhắc nhở, khuyến cáo, các CBTD có tỷ lệ nợ xấu
trên 1% tổng dƣ nợ sẽ không đƣợc cho vay mới, tập trung thu hồi nợ, tạm thời
cho hƣởng lƣơng cơ bản cho đến khi duy trì tỷ lệ nợ xấu xuống dƣới 1 %.
Xử lý các khoản vay bất động sản, các khoản cho vay ngành nghề vận tải
thủy, vay ngắn hạn để đầu tƣ dài hạn: CBTD làm việc trực tiếp với từng
khách hàng để có hƣớng xử lý nợ kịp thời.
Phân tích, đánh giá từng trƣờng hợp có nợ quá hạn, đề xuất xử lý nghiêm
các trƣờng hợp vi phạm.
3.2.3.2 Đánh giá tài sản bảo đảm
Đánh giá lại và phân tích chất lƣợng TSBĐ: Triển khai định giá lại toàn bộ
TSBĐ của OCEANBANK, báo cáo đánh giá cụ thể về phân tích chất lƣợng
giá trị, biến động giá trị của TSBĐ, kèm theo đề xuất kiến nghị đối với từng
trƣờng hợp.
Xây dựng quy định về định giá TSBĐ phừ hợp: cập nhật thông tin và
hoàn thiện các phƣơng pháp, kỹ năng định giá các loại TSBĐ để cso các quy
định về phƣơng pháp định giá, tỷ lệ định giá và tỷ lệ cho vay trên TSBĐ tích
hợp với từng khách hàng và loại TSBĐ.
Hạn chế nhận tài sản thế chấp là phƣơng tiện vận tải thủy vì tài sản này
rất khó quản lý, theo dõi tránh để trƣờng hợp khách hàng lợi dụng bán tài sản
thế chấp nhƣng ngân hàng vẫn giữ giấy chứng nhận đăng ký. Đối với những
trƣờng hợp đã nhận thế chấp loại tài sản này cần theo dõi chặt chẽ và giảm
dần dƣ nợ tƣơng ứng với giảm giá trị của TSBĐ.
3.2.3.3 Xử lý nợ xấu
Ban chỉ đạo xử lý nợ phải tập trung nguồn lực, kiên quyết xử lý các khoản
nợ xấu (cả nội bảng và ngoại bảng) bằng mọi giá.
88
Các nguyên tắc chỉ đạo: chấm dứt tâm lý hoang mang cho CBNV; không
trì hoãn việc xử lý; phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân; văn bản hóa mọi
bƣớc và biện pháp thực hiện; có cơ chế giám sát và báo cáo kịp thời.
Các yêu cầu đối với thành viên Ban chỉ đạo xử lý nợ: có kinh nghiệm tín
dụng lâu năm, kỹ năng đàm phán tốt và có kinh nghiệm xử lý nợ khó đòi. Các
thành viên xử lý nợ phải tách khỏi chức năng cho vay.
Phƣơng thức xử lý:
Đây là công việc cực kỳ khó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rất
tốn kém chi phí, thời gian và nguồn lực. Do vậy, để đạt đƣợc hiệu quả, công
tác xử lý nợ nên đi theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Thẩm định lại trong nội bộ
Duyệt lại hồ sơ và tóm tắt lại nội dung khoản vay có vấn đề
Kiểm tra tất cả các giấy tờ và chứng từ liên quan đến khách hàng
Đánh giá lại việc quản lý của Ngân hàng
Đánh giá lại tài sản thế chấp
Đánh giá lại các rủi ro và vấn đề khác
Kết luận sơ bộ vị thế của khách hàng và vị thế của Ngân hàng.
Giai đoạn 2: Gặp gỡ khách hàng
Gặp khách hàng: đánh giá thái độ, ý thức trách nhiệm trong việc trả nợ,
các bên cung cấp nguyên vật liệu và bên mua.
Yêu cầu khách hàng giải trình đầy đủ: Viễn cảnh về tình hình của
khách hàng, dự án kinh doanh, kế hoạch dự phòng các tình huống bất ngờ.
Lấy đƣợc thông tin đầy đủ về tài chính và các thông tin liên quan.
Kiểm tra tài sản của đối tƣợng đi vay, kiểm chứng mức độ hoạt động,
tình trạng các thiết bị, hàng tồn kho.
Giai đoạn 3: Xác định lại tính xác thực của thông tin
Thái độ khách hàng
Các nguồn thông tin khác
Tình hình tài chính
89
Tài sản thế chấp
Kết luận sơ bộ: Nguyên nhân, ảnh hƣởng và cơ hội
Giai đoạn 4: Quyết định kế hoạch hành động
Làm thế nào có lợi nhất cho ngân hàng
Hãy coi nhƣ đây là một khách hàng hoàn toàn mới, tức là đƣng cho
phép các sự kiện trong quá khứ ảnh hƣởng đến nhận định về vấn đề hiện tại.
Hãy thẩm định lại khác hàng một cách toàn diện về các tiêu chuẩn tài
chính và phi tài chính.
Chọn lựa hành động cứu chữa:
+ Tái tài trợ: thƣờng khi phát hiện sớm, tìm ngân hàng cho vay với lãi
suất thấp hơn.
+ Các giải pháp thỏa hiệp: Miễn giảm lãi, giãn nợ, cơ cấu khoản vay.
+ Thanh lý tự nguyện: một phần hoặc toàn thể tài sản
+ Thanh lý tài sản thế chấp hoặc truy đòi bảo lãnh
+ Dàn xếp với các chủ nợ: trƣờng hợp nhiều ngân hàng cùng phối hợp
cho vay.
+ Kiện ra tòa
Giai đoạn 5: Thực hiện kế hoạch hành động
Văn bản hóa kế hoạch và mọi biện pháp, hành động đã làm.
Có các thỏa thuận và các điều khoản chặt chẽ nhƣng thực tế, giáp ngân
hàng kiểm soát đƣợc vấn đề.
Giảm thiểu rủi ro.
Chuẩn bị kế hoạch dự phòng bất trắc.
+ Giám sát hoạt động.
+ báo cáo ngày tháng quá hạn, cập nhật hóa đều đặn từng kỳ.
Các giải pháp khác:
Công khai các tài sản xử lý của khách hàng trên các phƣơng tiện truyền
thông để ngƣời mua chủ động nắm bắt.
90
Tìm các đối tác có năng lực tài chính và kinh nghiệm quản lý để thỏa
thuận mua lại tài sản với mức tối thiểu 30%, phần còn lại OCEANBANK cho
vay với thời gian và các điều kiện ƣu đãi hợp lý.
Liên hệ với các công ty mua bán nợ để bán tài sản, thu hồi nợ.
3.3 Một vài kiến nghị
Để có thể phát triển hoạt động tín dụng cá nhân, tăng thị phần, nâng cao
sức cạnh tranh của OCEANBANK trên thị trƣờng thì nỗ lực của bản thân
Ngân hàng là chƣa đủ, mà cần phải có sự hỗ trợ từ Chính phủ, các Bộ ngành
chức năng và Ngân hàng nhà nƣớc
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ Ngành chức năng
Các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tƣ cần tăng cƣờng
trách nhiệm đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành Ngân
hàng nói riêng. Tránh tình trạng dự án đƣợc duyệt thiếu căn cứ khoa học và
thực tiễn, không phát huy đƣợc hiệu quả gây khó khăn cho hoạt động của
Ngân hàng
Chính phủ cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại
hình doanh nghiệp, qua đó đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo tài chính.
Hoàn chỉnh đề án nghiên cứu cải tiến cách định giá TSBĐ bằng việc
xem xét khung giá đối với quyền sử dụng đất sao cho phản ánh đƣợc giá cả
thị trƣờng.
Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực về giấy
tờ sở hữu của tất cả các thành phần kinh tế. Thông qua đó thúc đẩy việc
chuyển quyền sở hữu tài sản nhanh chóng, dễ dàng tạo điều kiện cho các
NHTM trong việc nhận tài sản thế chấp và phát mại tài sản.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHNN cần thực hiện hệ thống thông tin để có thể hỗ trợ cho các
NHTM trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin, cụ thể là chấn chỉnh để làm
tăng tính hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Hiện nay, các số
liệu cập nhật không kịp thời, độ tin cậy thấp đã khiến cho các NHTM và các
91
tổ chức tín dụng khác ít sử dụng tài liệu do CIC cung cấp. Do đó, NHNN cần
chú trọng tới việc nâng cao tính hiệu quả của trung tâm, từ khâu cập nhật số
liệu đến việc cung cấp số liệu luôn chính xác kịp thời để tăng khả năng thẩm
định, giảm bớt rủi ro trong hoạt động cho vay, đảm bảo tăng cƣờng lƣợng
thông tin hai chiều giữa Trung tâm và NHTM.
NHNN cần hoàn thiện các văn bản pháp lý của hoạt động cho vay,
tránh sự chồng chéo, thiếu đồng bộ nhƣ các quy định về đáo hạn nợ, lãi suất
nợ quá hạn, cho vay hợp vốn, các quy định về đảm bảo tiền vay… Mặt khác
hệ thống pháp luật kinh tế nhƣ Luật thƣơng mại, Luật doanh nghiệp, Luật
cạnh tranh,….
Cần thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Theo dõi chặt chẽ
diễn biến tiền tệ trên thị trƣờng, phát triển hệ thống tiền tệ liên ngân hàng, thị
trƣờng ngoại hối liên ngân hàng đồng thời cũng có những chấn chỉnh cần thiết
trong điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, không để những biến động lớn về
lãi suất, tỷ giá ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra hoạt động cho vay của các NHTM,
thƣờng xuyên bám sát hoạt động của các TCTD để sớm phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những sai phạm, xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm. Đảm
bảo thực hiện kiểm soát hoạt động NHTM tại chỗ, từ xa, hạn chế mức thấp
nhất rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó, đào tạo và tăng cƣờng đội ngũ thanh
tra một cách sâu sắc và toàn diện hơn nữa. Nâng cao năng lực điều hành, chỉ
đạo thống nhất hệ thông thanh tra Ngân hàng và chịu tránh nhiệm về việc theo
dõi tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình chất lƣợng cho vay. Kết quả của
việc xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng của toàn hệ thống các TCTD để kịp thời đề
xuất với thống đốc NHNN biện pháp xử lý, cảnh cáo.
Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa Ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới
công nghệ Ngân hàng tạo tiền đề cho các NHTM phát triển hoạt động kinh
92
doanh của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong điều
kiện hội nhập Ngân hàng quốc tế.
Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có khả
năng cảnh báo sớm đối với các TCTD, ban hành quy định mới về giá, xếp
hạng các TCTD. Thiết lập hệ thống các quy định, quy trình và sổ tay thanh tra
trên cơ sở rủi ro, đồng thời xúc tiến xem xét áp dụng phƣơng pháp thanh tra,
giám sát theo 25 nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel.
3.3.3 Kiến nghị đối với các cấp chính quyền địa phương
Đẩy mạnh triển khai các văn bản chế độ, pháp luận của Bộ Tƣ pháp và
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc quy định đối với việc thế chấp bằng
quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của cá nhân, hộ gia định phải đăng ký
giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch của thành phố, quận, huyện.
Các cấp chính quyền nên chủ động trong việc phối hợp với ngân hàng để
chứng thực hợp đồng bảo đảm, đồng thời chủ động cùng ngân hàng tiến hành
các thủ tục pháp lý cần thiết để xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ.
Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm tại các tỉnh nơi có OCEANBANK
mặc dù đã thành lập và đi vào hoạt động song chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của
ngân hàng và khách hàng. Thời gian tiếp nhận và trả hồ sơ trong ngày còn ít (
sáng từ 9h – 11h, chiều từ 14h – 16h). Do vậy, Uỷ ban nhân dân thành phố
nên chủ động, yêu cầu cơ quan này tăng khoảng thời gian tiếp nhận và trả hồ
sơ trong ngày. Bên cạnh đó một số cán bộ của cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm còn sách nhiễu, gây trở ngại cho khách hàng khi đến đăng ký.
Phối hợp cung cấp thông tin về khách hàng trên địa bàn giúp
OCEANBANK thuận tiện trong việc sử dụng những nguồn thông tin này để
đánh giá, phân loại khách hàng từ đó quyết định việc chấp nhận hay từ chối
cấp tín dụng.
93
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trên cơ sở định hƣớng phát triển tín dụng cá nhân tại OCEANBANK,
trong chƣơng này luận văn đã đƣa ra các nhóm giải pháp nhằm phát triển tín
dụng cá nhân bao gồm nhóm giải pháp về nhân sự và cơ cấu tổ chức, nhóm
giải pháp về xử lý nợ xấu, nhóm giải pháp về hoạt động. Và để giải pháp này
có thể triển khai trong thực tiễn hoạt động, để có thể phát triển tín dụng khách
hàng cá nhân, tăng trƣởng thị phần, nâng cao sức cạnh tranh của
OCEANBANK thì luận văn cũng đƣa ra các kiến nghị với chính phủ và các
bộ, ngành chức năng, kiến nghị với NHNN, kiến nghị với ngân hàng Thƣơng
mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dƣơng nhằm hƣớng tới mục
tiêu phát triển tín dụng cá nhân tại OCEANBANK.
94
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp lý luận, phân tích đánh
giá thực trạng và đƣa ra các giải pháp để phát triển mảng tín dụng cá nhân
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của
OCEANBANK trong tiến trình hội nhập, luận văn đã thực hiện đƣợc những
nội dung chủ yếu sau:
Một là, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về tín dụng cá nhân.
Trong đó đề cập khái niệm, đặc điểm; vai trò của tín dụng cá nhân đối với các
chủ thể trong nền kinh tế; các sản phẩm tín dụng cá nhân; những chỉ tiêu đánh
giá sự phát triển tín dụng cá nhân của NHTM. Luận văn đƣa ra những trƣờng
hợp ngân hàng nƣớc ngoài thành công trên thị trƣờng ngân hàng bán lẻ tại
Việt Nam từ đó chỉ ra bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân cho
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung và cho OCEANBANK nói
riêng.
Hai là, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng cá nhân
ở OCEANBANK cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín dụng cá nhân
ở OCEANBANK nhƣ: sản phẩm tín dụng cá nhân; những kết quả đạt đƣợc
trong triển khai tín dụng cá nhân giai đoạn 2014 - 2016. Đồng thời, cũng nêu
lên những hạn chế cần khắc phục nhƣ: chƣa tạo đƣợc sản phẩm dịch vụ mang
tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chƣa chuyên nghiệp, khâu quảng bá, tiếp
thị còn yếu… và những nguyên nhân của những hạn chế đối với việc phát
triển tín dụng cá nhân tại OCEANBANK nhƣ: chƣa chú trọng đúng mức đến
vấn đề hoàn thiện và phát triển tín dụng cá nhân một cách toàn diện, hạn chế
do trình độ quản lý, mạng lƣới kênh phân phối hoạt động hiệu quả chƣa cao,
thiếu tính đồng bộ trong triển khai bán lẻ từ Hội sở chính đến chi nhánh và
phòng giao dịch.
Ba là, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hƣớng phát
triển của OCEANBANK, luận văn đƣa ra các nhóm giải pháp để phát triển tín
95
dụng cá nhân đối với bản thân OCEANBANK nhƣ: phát triển kênh phân
phối; phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân; cải tiến quy trình, chính sách tín
dụng cá nhân; giải pháp hỗ trợ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
Những giải pháp nêu trên cần phải đƣợc triển khai một cách đồng bộ và
vững chắc nhằm thực hiện đƣợc chiến lƣợc phát triển ngân hàng bán lẻ song
hành với bán buôn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và giữ vững vị thế
của OCEANBANK trong thời kỳ cạnh tranh và hội nhập.
Đây là đề tài không mới nhƣng là nội dung quan tâm của OCEANBANK
nói riêng và của những ngân hàng trƣớc đây chỉ tập trung hoạt động kinh
doanh bán buôn nói chung. Vì trong tình hình hội nhập, có sự cạnh tranh gay
gắt không chỉ ở các ngân hàng trong nƣớc mà còn ở các ngân hàng nƣớc
ngoài. Để tồn tại và phát triển các ngân hàng này buộc phải chuyển hƣớng
tích cực sang phát triển song hành hoạt động ngân hàng bán lẻ nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình.
Em rất mong đƣợc sự đóng góp quý báu của các nhà khoa học, quý thầy
cô, các anh chị và các bạn để những khiếm khuyết và hạn chế của luận văn
đƣợc bổ sung hoàn chỉnh hơn.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2016), Tiền tệ ngân hàng và thị trƣờng tài
chính, Nhà xuất bản Lao Động.
2. PGS.TS Lê Văn Tề (2013), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Lao
Động.
3. Dƣơng Hữu Hạnh (2012), Quản Trị Ngân Hàng Thƣơng Mại Trong
Cạnh Tranh Toàn Cầu, Nhà xuất bản Lao Động.
4. PGS.TS Nguyễn Minh Kiều (2013), Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại
hiện đại, Nhà xuất bản Tài Chính.
5. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (tái bản lần 2 năm 2014), Nghiệp vụ ngân
hàng thƣơng mại, Nhà xuất bản kinh tế TP Hồ Chí Minh.
6. Luận văn “ Nâng cáo chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn” của tác giả Trần Thị Bảo Trâm – Trƣờng Đại
học kinh tế TP. HCM
7. Luận văn “ Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc” của tác giả Lỗ Văn Thủy –
Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
8. Luận văn “Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ – của tác giả Tô Kiều
Trang – Trƣờng Đại học Thăng Long.
9. Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại SGD Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK)” của tác giả Hồ Thị Tƣơi
– Trƣờng Đại học kỹ thuật công nghệ TP. HCM
10. Tạp chí Ngân hàng của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
(2014,2015,2016)
11. Thời báo Ngân hàng của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
(2014,2015,2016)
12. Tạp chí Thông tin Tín dụng, Chất lƣợng tín dụng
97
13. Tạp chí Thông tin Tín dụng, Đánh giá về hoạt động tín dụng
14. Tạp chí điện tử tài chính trực thuộc bộ Tài chính.
15. Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối
với khách hàng.
16. Thông tƣ 07/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 về Quy định về cho
vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng
17. Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 về luật các tổ chức tín dụng
18. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
19. Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về đảm bảo tiền vay của
các tổ chức tín dụng.
20. Báo cáo thƣờng niên của OCEANBANK năm (2014,2015,2016)
21. Báo cáo thƣờng niên của VPBANK năm (2014,2015,2016)
22. Báo cáo thƣờng niên của TPBANK năm (2014,2015,2016)
23. Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của OCEANBANK năm
(2014,2015,2016).
24. Trang chủ của Oceanbank: http://www.oceanbank.vn/
25. Trang chủ của TPBank: https://tpb.vn
26. Trang chủ của VPBank: http://www.vpbank.com.vn/
27. Các trang web khác: https://vnexpress.net/ngan-hang-thuong-mai/tag-
956497-1.html, http://sbv.gov.vn, http://s.cafef.vn/otc/Oceanbank-ngan-
hang-thuong-mai-tnhh-mtv-dai-duong.chn, http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-
vi-mo/nang-cao-nang-luc-tai-chinh-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-
nam-131555.html.
98