BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUÁCH HOÀNG PHƯƠNG
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
: 8340410
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Ngọc Châu.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau
khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học
đã được công bố nào.
Quảng Bình, ngày 15 tháng 07 năm 2018
Học viên
Quách Hoàng Phương
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của thầy
giáo hướng dẫn.
Qua đây tác giả xin gửi lời cám ơn tới tất cả những người đã quan tâm giúp
đỡ trong suốt thời gian qua. Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn đến Quý thầy cô ở
Trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết cho
tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài. Đặc biệt hơn, tác giả xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn - TS. Nguyễn Ngọc Châu, người đã
tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tác giả cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã luôn
luôn bên cạnh, quan tâm, ủng hộ, giúp tác giả chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất.
Học viên
Quách Hoàng Phương
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Quách Hoàng Phương Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Châu Tên đề tài: “Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình”
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình, đề xuất hệ thống giải pháp phát triển cho vay đối với khách hàng trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng - Phương pháp thu thập số liệu: + Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank, các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Bình và các báo cáo kinh tế xã hội ở địa phương.
+ Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua điều tra bằng bảng
hỏi đối với khách hàng.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu + Phương pháp phân tổ thống kê. + Sử dụng phần mềm excel 2010. - Phương pháp phân tích số liệu nghiên cứu + Phương pháp phân tích thống kê như thống kê mô tả, phương pháp so sánh. 3. Các kết quả nghiên cứu và kết luận chính - Hệ thống hóa cơ sở lý lý luận và cơ sở thực tiễn về tín dụng cá nhân và phát
triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại hiện nay.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình giai đoạn từ năm 2015 – 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình trong thời gian tới.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank Việt Nam
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
Đvt Đơn vị tính
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GD Giao dịch
GTCG Giấy tờ có giá
HMTD Hạn mức tín dụng
KHCN Khách hàng cá nhân
KKH Không kỳ hạn
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHBL Ngân hàng bán lẻ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NX Nợ xấu
POS Máy tính tiền cảm ứng (Point of Sale)
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
TMCP Thương mại cổ phần
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................x
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu..................................................................3
6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu ................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................4
1.1Tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại...................................................4
1.1.1.Khái niệm tín dụng cá nhân ...............................................................................4
1.1.2.Đặc điểm của tín dụng cá nhân ..........................................................................5
1.1.3.Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế ..................................................5
1.1.4.Phân loại tín dụng cá nhân .................................................................................9
1.2 Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.......................................12
1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân .............................................................12
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân ...........................................13
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân .............................21
1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số ngân hàng thương mại và
bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch ...............................25
v
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.........................25
1.3.2 Kinh nghiệm từ Agribank chi nhánh Nghệ An ...............................................26
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch......................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH ...................................29
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình ......................................................................................................29
2.1.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình...................29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng
Bình ...........................................................................................................................30
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Bố Trạch ........................................................................................32
2.1.4. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.......33
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ..............................................................................33
2.2.1. Tình hình huy động vốn ..................................................................................33
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng ..........................................................................36
2.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác ............................................................................38
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017. .........................................................................38
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình. ..............................................................................................................40
2.3.1 Một số quy định chung cho hoạt động tín dụng cá nhân .................................40
2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ..............................................................................45
2.4 Hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình ...............................................................................................................55
2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại
vi
Agribank Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình...................................................56
2.5.1. Phương pháp điều tra và chọn mẫu.................................................................56
2.5.2. Kết quả điều tra và nhận xét, đánh giá ............................................................57
2.6. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình ...............................................................................................64
2.6.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................64
2.6.2. Những tồn tại...................................................................................................65
2.6.3. Nguyên nhân ...................................................................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH ...................................69
3.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình ...............................................................................................................69
3.1.1 Mục tiêu chung................................................................................................70
3.1.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................................70
3.2 Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình ...............................................................................................................71
3.2.1. Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, phù hợp với từng đối tượng khách
hàng, từng ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã, thị trấn.......................71
3.2.2. Đẩy mạnh việc cho vay qua tổ vay vốn, các tổ liên kết.................................75
3.2.3. Giảm nhẹ thủ tục vay vốn, rút ngắn quy trình cho vay..................................76
3.2.4. Chú trọng các sản phẩm tín dụng diện đại .....................................................77
3.2.5. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên......................................................79
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ ....................80
3.2.7. Nâng cao chất lượng tín dụng ........................................................................80
3.2.8. Nâng cao tỷ trọng của tín dụng cá nhân trong chi nhánh Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình.....................................................................................82
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................86
vii
PHỤ LỤC..................................................................................................................88
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ....................................34
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ....................................................35
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình từ năm 2015 – 2017...............................................................36
Bảng 2.4. Thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn huyện Bố Trạch từ năm
2015 - 2017 ................................................................................................37
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình từ năm 2015 - 2017 ...............................................................39
Bảng 2.6: Tình hình cho vay đối với KHCN từ năm 2015 – 2017
....................................................................................................................45
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo thời hạn vay tại Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 .........................47
Bảng 2.8: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo mục đích vay vốn tại Agribank
chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ...................48
Bảng 2.9: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo hình thức bảo đảm tiền vay tại
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch từ năm 2015 – 2017........................50
Bảng 2.10: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo phương thức cho vay tại
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017. ....53
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với KHCN tại Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch từ năm 2015 – 2017..............................................55
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình từ năm 2015 - 2017...............................................39
Biểu đồ 2.2: Nguồn thông tin tiếp cận của khách hàng cá nhân..............................57
Biểu đồ 2.3: Lịch sử quan hệ tín dụng của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình ...............................................................................58
Biểu đồ 2.4: Lý do KHCN vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch .........................59
Biểu đồ 2.5: Hình thức bảo đảm tiền vay của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch ..............................................................................................59
Biểu đồ 2.6: Thời hạn vay của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch ....60
Biểu đồ 2.7: Mục đích vay vốn của KHCN tại Agribank huyện Bố Trạch .............60
Biểu đồ 2.8: Hồ sơ, thủ tục vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch.........................61
Biểu đồ 2.9: Lãi suất cho vay tại Agribank huyện Bố Trạch so với các NHTM khác
trên địa bàn ..........................................................................................62
Biểu đồ 2.10: Trình độ chuyên môn và phong cách giao dịch của nhân viên
Agribank huyện Bố Trạch ...................................................................62
Biểu đồ 2.11: Thời gian giải quyết hồ sơ tại Agribank huyện Bố Trạch63
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình...............................................................30
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng của Agribank huyện Bố Trạch .......................42
x
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc trở thành thành viên thứ 150 của WTO là dấu ấn quan trọng trong tiến trình
đổi mới nền kinh tế của Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội tiếp cận những thị
trường tài chính hàng đầu, tuy nhiên cũng đặt ra không ít thách thức khi các ngân hàng
nước ngoài được phép kinh doanh bình đẳng như các ngân hàng trong nước.
Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh ngày càng
gay gắt đã đặt các ngân hàng Việt Nam vào thế phải thay đổi chiến lược kinh doanh,
tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, mở rộng và đa dạng hoá nhóm khách hàng mục tiêu,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) cũng không
thể nằm ngoài xu thế đó.
Với vai trò là trung gian giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thì Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn ngày càng khẳng định vị trí của mình
hơn, Ngân hàng luôn tự đổi mới, hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển
nông thôn thông qua hoạt động tín dụng, nhóm khách hàng truyền thống của
Agribank chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn. Tuy nhiên, hiện nay cục
diện đã có nhiều thay đổi, khi mà các NHTM đã từng bước lớn mạnh về quy mô,
tiềm lực tài chính và phương thức quản lý, phục vụ đã lôi kéo nhóm khách hàng
truyền thống của Agribank nói chung và Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình nói riêng rất gay gắt.
Chính những điều kiện khách quan trên đã đặt Agribank vào thế không thể chủ
quan cần có chiến lược giữ và thu hút hơn nữa vào nhóm khách hàng mục tiêu. Để
có thể cạnh tranh được với các NHTM năng động trong nước cũng như các ngân
hàng nước ngoài vốn có ưu thế mạnh về mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Agribank
chi nhánh huyện Bố Trạch đã xác định chiến lược phát triển dịch vụ bán lẻ, trong đó
tín dụng cá nhân là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu, do tín dụng
luôn là một hoạt động chủ lực của ngân hàng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Phát
triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình,
đề tài rút ra những kết quả đạt được, những nguyên nhân còn tồn tại từ đó đề xuất
những giải pháp khả thi nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng cá nhân tại
các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng cá nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mảng tín dụng cá nhân đang được triển khai tại
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Ngân hàng thương
mại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín
dụng tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 và
định hướng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua báo cáo hoạt động của Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình, các báo cáo hoạt động của các ngân hàng trên địa
bàn, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Bình và các báo cáo kinh tế xã hội ở địa
2
phương. Bên cạnh đó, một số kết quả nghiên cứu trước đây, các số liệu từ các tạp chí
và internet cũng được tham khảo và sử dụng cho quá trình phân tích.
- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua điều tra bằng bảng hỏi
đối với các khách hàng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Tác giả khảo sát
110 khách hàng làm quy mô mẫu, chọn mẫu ngẫu nhiên.
4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Phương pháp phân tổ thống kê: Phương pháp này để hệ thống hóa số liệu
điều tra theo các tiêu chí phù hợp với mục đích nghiên cứu;
+ Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập qua bảng điều tra được xử lý
thông qua phần mềm Exel 2010.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích thống kê như thống kê mô tả, phương pháp so sánh: Đây
là phương pháp nhằm làm rõ đặc điểm và xu hướng của các tiêu chí liên quan đến chất
lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng. Trên cơ sở đó nhằm so sánh sự khác nhau của
các tiêu chí trên giữa các đối tượng khác nhau.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân của Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch, phân tích các yếu tố đạt được và chưa đạt được, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần giới thiệu nội dung đề tài và phần kết luận, đề tài nghiên cứu được
chia thành ba chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình.
3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12) thì “Tín
dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
1.1.1.2. Tín dụng cá nhân
Theo TS. Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong
phạm vi của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá nhân là
hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một
thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc
4
phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,
điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để
đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm khá
mới ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút
được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi là quy
mô thị trường lớn với dân số đông (trên 90 triệu người), đa số trong đó có độ tuổi
trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín
dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các
ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh nghiệp.
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đưa ra một số khác biệt như:
1.1.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
+ Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng
do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn.
+ Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá
nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như
mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy
nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này là
mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu
5
nhập trung bình và thấp.
Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất
lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay
ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
- Rủi ro do thông tin bất cân xứng.
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính
hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối
thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính,
thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…
Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục
đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân
xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu
của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu
người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh
hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.
- Rủi ro tác nghiệp.
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm
nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó,
trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí
lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những
tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm
bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng
6
trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý
thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ
dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên
để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận
đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác
từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ. Các
chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công
tác phí hỗ trợ CBTD…
1.1.3.Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián
tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt
động tín dụng cá nhân cũng không là ngoại lệ khi có những vai trò sau đây:
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
+ Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế.
Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để người dân trang trải các chi phí phát
sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi
phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do
đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng
cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
+ Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội.
Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trò tích cực
đối với xã hội. Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
7
Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia
xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa
đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng:
Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng: Do có đối tượng khách hàng
rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân
hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng
cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài
khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp
gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng
sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần
nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng: Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho
vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động
kinh doanh của các khách hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát
triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá
nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp
rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với khách hàng cá nhân:
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết
yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng
việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.
8
Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt
hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích
lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo
léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và
tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn
ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.
Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng
hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,
bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải
tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng, thì
khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thông qua các khoản
cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng hầu
như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô
tô, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngoài ra, tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn
giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức
kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.1.4. Phân loại tín dụng cá nhân
Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay KHCN.
Có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, dưới đây tôi xin đề cập phân
loại các khoản cho vay KHCN theo một số tiêu chí sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay KHCN thành ba loại:
- Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở
9
từng cá nhân, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay
này là thời hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách
hàng, rủi ro của khoản cho vay này rất cao và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
- Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng
Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay
này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.
- Cho vay KHCN nhằm mục đích khác
Một số sản phẩm cho vay đó là cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua
sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình, chứng minh tài chính, cho vay hỗ
trợ du học……. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn.
1.1.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu
tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Quy mô của
món vay là tương đối nhỏ.
- Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn. Khoản cho vay được trả làm nhiều
lần (thường theo tháng hoặc quý) theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng,
phương thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô
tô, nhà… hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng,
mua sắm các tài sản lưu động khác…
- Cho vay theo thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh
chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một hạn mức tín dụng
thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có
nhu cầu. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần tùy
vào khả năng tài chính.
1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức cho vay
- Cho vay gián tiếp:
10
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho KHCN của
họ, theo hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
- Cho vay trực tiếp
Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến
hành cho vay hoặc thu nợ.
1.1.4.4. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có tài sản bảo đảm
Là cho vay trên cơ sở khoản vay được bảo đảm bằng tài sản (là bất động sản,
động sản…) hợp pháp của chủ sở hữu. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an toàn cho
khoản vay, trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì việc phát mại tài sản
bảo đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Cho vay có tài sản đảm bảo
lại được chia thành hai loại:
Loại 1: Cho vay có tài sản bảo đảm đã hình thành thuộc sở hữu hoặc sử dụng
lâu dài của khách hàng/bên thứ ba. Có thể chia hình thức bảo đảm thành 2 loại: (i)
Cầm cố: là hình thức bảo đảm áp dụng đối với các tài sản mà ngân hàng có thể nắm
giữ, kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn như giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh,
kim loại quý,…; (ii) Thế chấp: là hình thức bảo đảm áp dụng đối với các tài sản mà
khách hàng vay/bên thứ ba vẫn cần sử dụng như bất động sản, ô tô…
Loại 2: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đã hình thành để đảm bảo thì
khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng
làm vật đảm bảo.
- Cho vay không có tài sản bảo đảm
Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có
tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ
tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu
11
nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một
phần tích luỹ để trả nợ vay (thuộc đối tượng là công chức, viên chức trong biên chế
nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,…), các cán bộ công nhân viên
tại các doanh nghiệp đang thanh toán lương hay có quan hệ với ngân hàng; ngoài ra
thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng làm
nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời
hạn vay ngắn.
1.1.4.5. Căn cứ vào thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời gian dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt chi tiêu ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro
cho ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến
động xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể dự tính được.
- Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Chủ yếu được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn tương đối dài
hơn như mua ô tô, xây dựng nhà cửa….
- Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng hay tối đa lên tới 20
năm. Cho vay dài hạn được cung cấp khi quy mô khoản vay lớn, chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với ngân hàng, tín dụng dài
hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
1.1.4.6. Căn cứ theo loại tiền:
- Cho vay đồng nội tệ: là khoản vay được giải ngân cho KHCN bằng đồng
nội tệ.
- Cho vay đồng ngoại tệ: là khoản vay được giải ngân cho KHCN bằng đồng
ngoại tệ theo nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được quy định về quản lý
ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2 Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân
- Quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Phát triển là một quá trình tiến
lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần
12
về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh
hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây
ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản
nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng: Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng
cá nhân là sự gia tăng tỉ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).
Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng dư nợ tín dụng
cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát
triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lượng tín dụng cá nhân
(tăng về lượng và chất).
Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như thu hút
nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân
1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính
+ Chiến lược tín dụng cá nhân
Là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi
thế cạnh tranh của tổ chức. Chiến lược tín dụng là việc tạo dựng một vị thế duy nhất
và có giá trị nhờ việc triển khai một hệ thống các hoạt động khác biệt với các đối
thủ cạnh tranh. Một chiến lược cần các yếu tố như: mục tiêu chiến lược, phạm vi
chiến lược, lợi thế cạnh tranh và các hoạt động chiến lược và năng lực cốt lõi. Các
yếu tố này cần sự nhất quán với nhau. Xây dựng được chiến lược tín dụng cá nhân
tức là cần phải xác định được kết quả kỳ vọng khi cấp tín dụng, tăng trưởng tín
dụng, chất lượng, giá trị khách hàng. Các mục tiêu chiến lược đúng đắn sẽ định
hướng cho ngân hàng đi theo hướng phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, ngân hàng nên lựa chọn phạm vi chiến lược để có thể đáp ứng
một hoặc vài nhu cầu của nhiều khách hàng và cũng cần tránh đối đầu với các đối
thủ cạnh tranh mạnh hoặc đang đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Chiến lược TDCN
13
nhằm tạo sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách
hàng, đồng thời xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả đảm bảo cho
tăng trưởng bền vững. Duy trì trạng thái tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa
việc sử dụng vốn cổ đông. NHTM thường đưa chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực
và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo hệ thống được vận
hành liên tục, thông suốt đồng thời gắn kết được toàn thể nhân viên ngân hàng.
+ Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu thị
trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó phản
ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản
phẩm cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của
ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.
Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân không đồng đều phản ánh ngân hàng tập
trung phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều
thể hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ
mà ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát
triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các nhu
cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không trái pháp luật”. Sản
phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm năng của
khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.
Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách bán chéo
sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục
pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp ngân hàng thu được
nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.
+ Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, không thể phản ánh thông qua một tiêu thức cụ
thể mà phải đánh giá thông qua sự so sánh với chính sách tín dụng của các ngân
14
hàng khác. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng thể hiện ở lãi suất tín
dụng, cam kết giải ngân và các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng.
Chính sách lãi suất tín dụng thể hiện ở phương thức tính lãi vay (tính trên dư
nợ giảm dần hay dư nợ ban đầu), biên độ và kỳ hạn thay đổi lãi suất. Lãi suất huy
động và tín dụng quyết định chi phí và thu nhập của NHTM. Cam kết giải ngân: thể
hiện ngân hàng có sẵn lòng giải ngân sau khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực và khi
khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn hay không.
Các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng như phí thẩm định tài sản đảm bảo,
phí thu xếp vốn, phí cam kết rút vốn, phí phạt trả nợ trước hạn, phí phạt chậm trả
nợ, phí quản lý tài sản. Khi các ngân hàng đều có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng với nền tảng sản phẩm tín dụng tương tự nhau thì tiêu chí minh bạch, ổn định
trong chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng trong việc ra quyết
định lựa chọn ngân hàng để vay vốn.
+ Kiểm soát nội bộ ngân hàng
Kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực chịu nhiều rủi ro, mà chủ yếu là rủi ro xảy
ra đối với ngân hàng là chính, và xuất phát từ nhiều yếu tố cả chủ quan và khách
quan. Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho ngân hàng
tránh được rủi ro trên là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công việc này
không chỉ thực hiện đối với khách hàng mà còn được thực hiện với bản thân ngân
hàng, kiên quyết loại trừ những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực, tham ô, tham nhũng
gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng.
Nâng cao hoạt động tín dụng cũng đồng thời là việc đòi hỏi ngân hàng ngăn
chặn, phát hiện được những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng nói riêng và tất cả các hoạt động nói chung của ngân hàng cũng như bảo vệ
được tài sản, đội ngũ cán bộ, uy tín của ngân hàng. Muốn vậy, việc bố trí những cán
bộ có năng lực, trình độ và trách nhiệm cao phẩm chất tốt, trung trực, khách quan
thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giám sát là vấn đề mà không một ngân hàng
nào được coi nhẹ.
+ Marketing ngân hàng
15
Marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường Maketing đã trở thành hoạt
động không thể thiếu trong các doanh nghiệp nói chung và trong các NHTM nói
riêng. Marketing ngân hàng thuộc nhóm Marketing kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt
của ngành dịch vụ. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một
ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các
dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách,
các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Huy động
nguồn vốn, nâng cao uy tín, tìm kiếm lợi nhuận mà đặc biệt mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng thương mại. Để đạt được
mục tiêu đề ra mỗi ngân hàng phải có những chính sách marketing khác nhau để đạt
được những mục đích đó.
Marketing tín dụng là một bộ phận của hoạt động marketing ngân hàng. Do đó
marketing tín dụng có thể được hiểu là tư vấn khách hàng về xây dựng các dự án,
phương pháp vay vốn, lựa chọn các hình thức, hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích, nhằm giúp ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Qua đó, giúp
ngân hàng thực hiện đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với các
hình thức cho vay ngắn hạn, trung dài hạn hay các hình thức tiêu dùng cá nhân.
1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Cũng như hoạt động tín dụng nói chung, việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng cá nhân được xem xét qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ
xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sinh lời của tín dụng, tỷ lệ thu lãi của tín dụng cá nhân so
với tín dụng.
a. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động
+ Doanh số cho vay khách hàng cá nhân: Là tổng số tiền mà ngân hàng đã
giải ngân cho khách hàng là cá nhân trong một giai đoạn hoặc thời gian nhất định.
Trong đó, tỷ trọng tín dụng cá nhân là chỉ tiêu tương đối thể hiện quy mô hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân trong một NHTM.
Doanh số cho vay KHCN Tỷ trọng tín dụng cá nhân =
Tổng doanh số cho vay
16
+ Doanh số thu nợ: Là tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ khách hàng
trong một thời gian nhất định.
+ Dư nợ tín dụng cá nhân: Là số tiền khách hàng cá nhân đang nợ ngân hàng
tại một thời điểm nhất định.
Dư nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của
ngân hàng càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng cá
nhân thông qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân.
Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t+1) = Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân Dư nợ tín dụng cá nhân năm t
+ Sự phát triển thị phần:
Chỉ tiêu về thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào. Khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho
doanh nghiệp, chính khách hàng trả lương cho người lao động. Số lượng khách
hàng đến với một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động
thành công, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Thị phần tín dụng cá nhân của một ngân hàng được xác định như sau:
Dư nợ tín dụng cá nhân của một ngân hàng = Thị phần tín dụng cá nhân
Tổng dư nợ TDCN của các ngân hàng trên địa bàn đó
+ Hệ thống kênh phân phối:
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt động
ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.
Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao dịch
và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý. Kênh phân phối
hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới bằng những thiết bị hỗ
trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.
Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn được
đáp ứng nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những thiết bị hiện đại như máy vi
17
tính, điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển khai công
nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời
gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp
b. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng an toàn vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
được toàn bộ hay một phần tiền gốc và lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu
kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong
hoạt động ngân hàng, nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá
hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Dư nợ quá hạn = x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiều đồng đã
quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp phản ánh chất lượng tín dụng tốt. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản
ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ
có nguy cơ quá hạn.
- Tỷ lệ nợ xấu
Theo QĐ 493 & QĐ 18, nợ của NHTM được phân chia thành 5 nhóm như sau:
* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại.
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
18
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lạ thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ làn đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn trả nợ theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu (Non – performance loan NPL): là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.
Nợ xấu = x 100% Tỷ lệ nợ xấu Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không
còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản nợ
xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng cho từng nhóm nợ cụ thể do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng.
19
c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng
+ Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ = Hệ số thu nợ x 100% Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, biểu hiện khả năng
thu hồi nợ của ngân hàng cũng như cả năng trả nợ của khách hàng.
+ Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng, thường được các ngân
hàng dùng để đánh giá chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng. Tiêu chí này thể hiện tốc
độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng và thời gian thu hồi nợ của ngân hàng.
Doanh số thu nợ trong kỳ = x 100% Vòng quay vốn tín dụng (lần) Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng lớn với số dư nợ tăng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng
vốn thông qua việc tín dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận, công tác
quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả. Đồng thời, tiêu chí này lớn và tăng nhanh còn cho
thấy tốc độ luân chuyển vốn nhanh, ngân hàng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
lưu thông hàng hóa.
+ Hiệu quả sử dụng vốn vay của cá nhân:
Dư nợ cho vay cá nhân = x 100% Hiệu quả sử dụng vốn cho vay cá nhân Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho KHCN vay bao nhiêu trong tổng vốn
huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu chỉ
tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn và cho vay tốt,
một mặt đánh già khả năng huy động vốn chưa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt
phản ánh tình hình cho vay chưa tốt, một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt.
d. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân
+ Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân so với tín dụng
Lãi từ tín dụng cá nhân = x 100% Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân Tổng lãi từ tín dụng
20
Chỉ tiêu này cho biết cứ trong 100 đồng thu lãi từ tín dụng thì có bao nhiêu
đồng do tín dụng cá nhân mang lại. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động tín dụng cá nhân
đóng góp bao nhiêu vào tổng lãi từ hoạt động tín dụng. Tỷ trọng này còn giúp ngân
hàng trong việc xây dựng định hướng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân.
+ Tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân
Lãi từ tín dụng cá nhân = x 100% Tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân Tổng dư nợ cá nhân
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng cá nhân, nó
cho biết số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này cao
chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân
1.2.3.1 Sự phát triển kinh tế - xã hội
+ Sự phát triển kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng
gây ra những biến động trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.
Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người
dân yên tâm về mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên
do đó NHTM có cơ hội phát triển tín dụng cá nhân. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn người dân chỉ mong muốn đảm
bảo được cuộc sống ở mức bình thường mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn
nhu cầu cao hơn hoặc e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay.
+ Môi trường xã hội
Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội,
thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính
cách tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động,
thích tằn tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh
hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân.
21
Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ,
thu nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vay vốn cao
hơn nơi khác, do đó có khả năng mở rộng tín dụng cá nhân. Còn phần lớn những
người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường,
họ chưa nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa và nâng cao mức sống.
1.2.3.2 Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước là một
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM. Nếu những
văn bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây
rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự
chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín dụng cá nhân nói
riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung được diễn ra thông suốt và
hiệu quả.
Một hệ thống pháp lý ổn định và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho
NHTM xây dựng đường lối phát triển đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời
những rủi ro, những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao được hiệu quả tín dụng
đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia.
1.2.3.3 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt
động kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh vực ngân
hàng thì sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng
khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng cá nhân của một NHTM.
Sự cạnh tranh giữa các NHTM là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội
tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình
thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong
chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính
sự khác biệt vượt trội này góp phần tích cực trong công cuộc phát triển tín dụng cá
nhân của mỗi ngân hàng.
22
1.2.3.4 Năng lực cạnh tranh của NHTM
Sự phát triển tín dụng cá nhân ở một NHTM chủ yếu do chính nội lực của
ngân hàng quyết định. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chính như:
- Định hướng phát triển của ngân hàng, đây là điều kiện tiên quyết để phát
triển tín dụng cá nhân. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không
quan tâm đến lĩnh vực này thì các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn cũng sẽ
không có nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn
phát triển tín dụng cá nhân thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những
khách hàng có nhu cầu đến với mình. Khi cung - cầu có điều kiện thuận lợi để gặp
nhau, cũng có nghĩa là NHTM sẽ có nhiều cơ hội để phát triển tín dụng cá nhân.
Tín dụng cá nhân là một phần quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ, vì
vậy định hướng chiến lược hoạt động của ngân hàng là chỉ tập trung bán buôn, chỉ
tập trung bán lẻ hay phát triển bán buôn đi đôi với bán lẻ sẽ quyết định khả năng
phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng đó.
- Năng lực tài chính của ngân hàng, là một trong những yếu tố được các nhà
lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định đường lối phát triển của ngân
hàng mình. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố
như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước,
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Khi ngân hàng có
sức mạnh tài chính thì có thể đầu tư vào các danh mục mà mình quan tâm, vì vậy tín
dụng cá nhân cũng có cơ hội được chú trọng phát triển.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định hướng
chi phối hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông thường chính
sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản
đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá
hạn mức phê duyệt, cách thức thanh toán nợ…
Chính sách tín dụng của ngân hàng vạch ra hướng phát triển và khung tham chiếu
rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Chẳng hạn như một ngân hàng
không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không
23
được phát hành thẻ tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã có các hình thức cấp tín
dụng cá nhân đa dạng với chất lượng tốt thì việc phát triển cũng dễ dàng và thuận lợi hơn
là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm truyền thống đơn giản.
- Trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, có ảnh
hưởng không nhỏ tới sự phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM.
Đặc điểm của khách hàng vay cá nhân là thông tin không được rõ ràng và minh
bạch như khách hàng doanh nghiệp vì vậy CBTD phải có trình độ chuyên môn cao,
hiểu biết rộng và nhạy bén thì mới thẩm định chính xác khách hàng và phương án vay
vốn từ đó đưa ra các quyết định tài trợ đúng đắn. Bên cạnh đó đòi hỏi đạo đức nghề
nghiệp của CBTD để không vì lợi ích cá nhân mà lợi dụng sự lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ
trong khâu thẩm định làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng.
Một CBTD có chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, trình độ
ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ
tạo được ấn tượng đẹp về ngân hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì CBTD
chính là hình ảnh của ngân hàng. Khi khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ
nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp, cách làm việc chuyên nghiệp của
CBTD thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng.
- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển tín dụng cá nhân tại mỗi ngân hàng.
Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại đồng thời có sự quản lý
hoạt động chặt chẽ thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng nhờ bán chéo sản
phẩm và dịch vụ. Ví dụ, một ngân hàng phát triển mạnh dịch vụ thẻ thanh toán, hệ
thống máy ATM, internet banking, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản... thì có thể
kết hợp tiếp thị cho vay các sản phẩm thấu chi, thẻ tín dụng bằng phương thức cho
vay trực tuyến.
Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý
danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, thông tin khách hàng được cập nhật
trên hệ thống một cách bài bản thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân giúp
ngân hàng có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý, góp phần
24
giảm giá thành dịch vụ và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay. Đó là nền
tảng quan trọng giúp ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân.
1.2.3.5 Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước
Khi Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích
đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như nới lỏng tốc độ tăng trưởng tín
dụng, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao
động… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ
đó làm tăng mức sống của người dân, kích thích người dân chi tiêu và làm cho hoạt
động tín dụng cá nhân của các NHTM phát triển.
Mặt khác, các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi
đối với hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực hiện
công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn… cũng
sẽ có ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng của dân cư trước mắt và lâu dài, từ đó tác động đến
định hướng phát triển tín dụng cá nhân của hệ thống ngân hàng nói chung.
1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số ngân hàng
thương mại và bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Tín dụng cá nhân đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh ở các
quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động nhưng chỉ mới
phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam. Trước đây, với hoạt động ngân hàng
truyền thống ở nước ta, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, công ty tài chính…
đang cạnh tranh mạnh mẽ với nhau để phát triển tín dụng cá nhân. Chính vì vậy,
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình có thể nhìn vào các thành tựu của
một số Ngân hàng thương mại khác để rút ra những bài học quý giá nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng cá nhân tại chi nhánh.
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Theo thông tin từ trang web của Tạp chí The Asian Banker, trong các NHTM
hoạt động tại Việt Nam, có rất ít ngân hàng trong nước đoạt giải NHBL tốt nhất
25
trong suốt những năm vừa qua. Trong khi đó, ngân hàng BIDV được Tạp chí này
trao giải NHBL tốt nhất Việt Nam trong năm 2017.
Năm 2017, quy mô tín dụng bán lẻ của BIDV tăng trưởng 33%, huy động vốn
dân cư vượt 20% và thu nhập thuần bán lẻ cao hơn 35% so với năm 2016. Với mức
tăng 14% so với năm 2016, BIDV có hơn 10 triệu khách hàng cá nhân (trên 10%
dân số). Dịch vụ ngân hàng điện tử có số lượng giao dịch cao gấp đôi so 2016. Tổng
lượt khách hàng đăng ký mới dịch vụ ngân hàng điện tử trong năm 2017 tăng 37%
so với cùng kỳ.
Thu nhập thuần hoạt động thẻ nhiều hơn 37% so với 2016, doanh số thanh
toán thẻ tín dụng tăng trên 47%, tổng doanh số sử dụng thẻ tăng trưởng khoảng
25%; mức tăng ròng thẻ nợ nội địa cao gấp 1,37 lần so với 2016.
Để vươn tầm ảnh hưởng ra khu vực ASEAN và quốc tế, BIDV triển khai chiến
lược toàn diện từ mở rộng mạng lưới giao dịch, chuyển dịch kênh phân phối hiện
đại, phát triển nguồn nhân lực bán lẻ chuyên nghiệp, thân thiện. Nhà băng đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ, gia tăng trải nghiệm của
khách hàng.
1.3.2 Kinh nghiệm từ Agribank chi nhánh Nghệ An
Năm 2017, Agribank chi nhánh Nghệ An tăng cường hoạt động huy động vốn
đạt mức tăng 16%; tỷ lệ tiền gửi dân cư chiếm 85%/tổng nguồn vốn. Dư nợ tín
dụng cá nhân tăng 20% (trong đó, tỷ lệ dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm 55%
trên tổng dư nợ; tỷ lệ dư nợ nông nghiệp nông thôn 80%/tổng dư nợ).
Agribank chi nhánh Nghệ An đã bám sát vào phương hướng nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương từng thời kỳ, diễn biến của thị trường, chủ
động đề ra các giải pháp phù hợp trong hoạt động kinh doanh, phấn đấu đạt kết
quả cao nhất theo mục tiêu đề ra. Tích cực tìm kiếm, lựa chọn khách hàng đủ
điều kiện để mở rộng cho vay. Tiếp tục phối hợp với Hội Nông dân, Hội Phụ nữ
đẩy mạnh triển khai cho vay qua tổ. Tập trung khai thác khách hàng hộ gia đình
cá nhân kinh doanh quy mô nhỏ nhằm tăng đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực nông
nghiệp - nông thôn.
26
Agribank chi nhánh Nghệ An đã đẩy mạnh cho vay theo Nghị định 55 của
Chính phủ, tiếp tục triển khai cho vay theo Nghị định 67 của Chính phủ, cho vay
theo Quyết định 68... Phấn đấu cho vay vốn phục vụ tốt sản xuất, kinh doanh, bảo
đảm đủ vốn cho vay sản xuất mùa vụ, chăn nuôi, chế biến, cho vay phục vụ đời
sống theo quy định của ngân hàng cấp trên. Tăng cường các biện pháp nâng cao
chất lượng tín dụng, thực hiện tốt kiểm tra trước, trong, sau khi cho vay, công tác
thẩm định phải chú trọng hiệu quả kinh tế của dự án.
Agribank chi nhánh Nghệ An bám sát khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ đúng
hạn, hạn chế nợ xấu phát sinh, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới mức cho phép, kiểm soát
chặt chẽ việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng thương mại cổ phần đã bám sát
với nhu cầu cuộc sống của người dân khi đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về nhà ở,
xe cộ, học tập… nhưng Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình thì còn
quá ít. Huyện Bố Trạch có thuận lợi là dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu
người ngày càng cao thì đây là thị trường rất tiềm tăng cho các ngân hàng phát triển
tín dụng cá nhân.
Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng khác đã làm được trong
lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch để phát triển phát triển mảng tín dụng này.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu
cầu thực tiễn của khách hàng cá nhân.
- Cần cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng, thị trường bất động
sản..., các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ để kịp thời
điều chỉnh phương hướng hoạt động.
- Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật, chuyên
môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ
lưỡng và nhạy bén.
- Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, thu hút sự chú ý của khách hàng. Tinh gọn hồ
27
sơ cho vay, tách biệt các bước trong cho vay từ khâu tiếp thị khách hàng, chăm sóc,
hướng dẫn khách hàng, thẩm định, giải ngân, quản lý sau cho vay.
- Cần có đội ngũ nhân viên, phòng ban chăm sóc khách hàng riêng biệt, nhằm tạo
cách phục vụ chuyên nghiệp, lôi kéo khách hàng tiềm năng cũng như duy trì mối quan hệ
đối với khách hàng truyền thống.
28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình
2.1.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập từ
ngày 26/03/1988 và hoạt động theo Luật các TCTD Việt Nam với tổng tài sản ban
đầu chỉ vỏn vẹn 1.500 tỷ đồng, trong đó hơn 90% vay của NHNN và hầu như chỉ
thực hiện tín dụng theo chỉ định đối với kinh tế quốc doanh và tập thể phục vụ lĩnh
vực nông nghiệp. Mạng lưới hoạt động Agribank hiện có trên 2.300 chi nhánh và
phòng giao dịch phủ khắp toàn quốc được trang bị công nghệ hiện đại. Với hơn
40.000 cán bộ, gần 1.000 ngân hàng lưu động bằng ôtô chuyên dùng đã tạo thuận
lợi cho việc tiếp cận ngân hàng cho tất cả đối tượng khách hàng, đặc biệt là các
khách hàng cá nhân trong cả nước
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch là đơn vị trực thuộc hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, thành lập vào ngày 1/1/1991 do
được tách ra khỏi ngân hàng nhà nước tỉnh Quảng Bình. Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình là chi nhánh cấp II thuộc quản lý của Agribank chi nhánh
Quảng Bình. Kể từ khi thành lập đến nay, Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình đã hoạt động với tiêu chí luôn trung thành với đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như định hướng phát triển của Agribank,
góp phần không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của địa bàn
huyện Bố Trạch cùng những khu vực lân cận nói riêng.
Agribank Bố Trạch Quảng Bình có cơ cấu như sau:
+ Một chi nhánh huyện đặt tại thị trấn Hoàn Lão.
29
+ Phòng Giao dịch Thọ Lộc.
+ Phòng Giao dịch Thanh Khê.
+ Phòng Giao dịch Lý Hòa.
- Chi nhánh hội sở huyện vừa làm nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, phân phối, đều
hoà vốn cho các Phòng Giao dịch, vừa kinh doanh tại địa bàn các xã.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình
Giám đốc
P. Giám đốc 1
P. Giám đốc 2
Phòng Kế hoạch – Kinh Doanh
Phòng Hành chính – Nhân sự
Phòng Kế toán - Ngân quỹ
PGD Thọ Lộc
PGD Lý Hòa
PGD Thanh Khê
Tổng số CBNV: 68 người gồm các Phòng Ban sau:
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý tại Agribank chi nhánh
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
huyện Bố Trạch Quảng Bình
* Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và Phó Giám đốc, là người trực tiếp điều
hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, tiếp nhận các chỉ thị phổ biến cho cán bộ
trong Ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định
30
của mình.
* Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ….
- Thẩm định và đề xuất cho các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ xấu, tìm nguyên nhân và đề
xuất phương hướng khắc phục
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra đề tài và thực hiện các nhiệm vụ khác.
* Phòng Kế toán - Ngân quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà Nước và NHNo & PTNT Việt Nam .
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương của chi nhánh và trình NHNo & PTNT Việt Nam phê duyệt.
- Quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về
hạch toán và các báo cáo, thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước, thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo luật định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do kế toán giao…..
* Phòng hành chính - Nhân sự (gồm cả bảo vệ):
- Xây dựng các quy chế, quy định, sắp xếp, bố trí lao động tại đơn vị.
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, quản lí tiền lương theo
chế độ khoán tài chính đến người lao động, quản lí quỹ tiền lương.
- Tham mưu sắp xếp, xây dựng mạng lưới kinh doanh tại đơn vị.
* Các phòng GD và các điểm GD:
Thực hiện các GD khách hàng theo đúng quy trình nghiệp, hướng dẫn khách
hàng làm các thủ tục, giải đáp thắc mắc cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ huy động
vốn, cho vay, giải ngân, thu nợ, thu lãi thu gửi tiết kiệm tại các xã có đặt phòng và điểm
GD cùng các vùng lân cận.
31
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Bố Trạch
a. Chức năng
Là đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng trên
toàn địa bàn. Nghĩa là:
+ Tổ chức huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của mọi thành phần kinh tế và
dân cư dưới mọi hình thức tiền gửi.
+ Cho vay trung hạn để tăng cường cơ sở vật chất cho các hộ sản xuất và phục
vụ đời sống sinh hoạt của Cán bộ công nhân viên (cho vay tiêu dùng).
+ Tiếp nhận ủy thác và đầu tư phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất để sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
và dịch vụ thương mại, tạo điều kiện cho nông dân sản xuất mang lại hiệu quả, thúc
đẩy kinh tế phát triển, nhưng đảm bảo nguyên tắc thu hồi vốn gốc và lãi đúng hạn.
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các cá nhân và tổ chức kinh tế có nhu cầu.
+ Làm dịch vụ chuyển tiền cho các tổ chức tín dụng.
+ Là đơn vị nhận khoán tài chính theo quy chế tài chính của chủ tịch hội đồng
quản trị NHNo & PTNT Việt Nam, được phân giao chỉ tiêu, tính toán, xét duyệt và
hưởng lương theo kết quả kinh doanh.
b. Nhiệm vụ
+ Tổ chức, huy động và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
+ Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu và phân tích các hoạt động có liên
quan đến hoạt động tín dụng, tiền tệ để tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa
phương trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
+ Luôn đảm bảo công việc kinh doanh của chi nhánh an toàn và có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn.
32
2.1.4. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình
Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, thách thức song với sự đoàn kết, quyết
tâm cao của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận cao của nhân dân, huyện Bố
Trạch đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết ở tất cả các chỉ tiêu kế hoạch
đã đề ra. Cơ cấu kinh tế dần chuyển dịch sang hướng công nghiệp dịch vụ, tổng sản
lượng lương thực, thực phẩm vượt mức kế hoạch; Tổng thu ngân sách thực hiện
trên mức kỳ vọng; Thu nhập bình quân đầu người đạt mức khá, tỷ lệ thất nghiệp ở
mức thấp. Bên cạnh đó, huyện Bố Trạch cũng đã giải quyết tốt các vấn đề an sinh
xã hội sau cơn bão số 10 và sự cố môi trường biển, góp phần ổn định cuộc sống cho
người dân, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn huyện.
UBND huyện Bố Trạch đã đề ra các giải pháp, chính sách hỗ trợ nhằm giảm tỷ
lệ hộ nghèo đối với các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Sản xuất nông nghiệp
có nhiều giải pháp trong lựa chọn cây, con hợp lý để hướng dẫn bà con sản xuất,
đặc biệt có phương án lâu dài với các diện tích cây cao su bị gãy đổ hoàn toàn sau
cơn bão số 10 trong năm 2017.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy hoạt động huy
động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết đầu
vào của NHTM, vì thế bất kỳ ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt động
huy động vốn.
Với vị trí và uy tín đã tạo dựng trong những năm hoạt động vừa qua, Agribank
- Chi nhánh huyện Bố Trạch đã luôn hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo như
kế hoạch đã đề ra, đáp ứng tốt nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,
33
đóng góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống Agribank tỉnh
Quảng Bình.
2.2.1.1 Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế tại Agribank
chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017
ĐVT: Triệu đồng,%
2015
2016
2017
So sánh 2016/2015
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1.231.492 23.476 12.599
97 1.528.258 40.656 2 22.925 1
96 1.915.345 54.656 3 42.102 1
So sánh 2017/2016 +/- % +/- % 95 296.766 24 387.087 25 14.000 34 3 19.177 84 2
17.180 73 10.326 82
Tiền gửi dân cư Tiền gửi TCTD Tiền gửi TCKT
1.267.567 100 1.591.839 100 2.012.103 100 324.272 26 420.264 26
Tổng NVHĐ
Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
Qua bảng số liệu Bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh trong 3
năm qua có nhiều biến động. Cụ thể nguồn vốn huy động năm 2016 tăng so với năm
2015 là 324.272 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 26%, đạt mức 1.591.839 triệu đồng.
Năm 2017 tăng 420.264 triệu đồng, tương ứng tăng 26% so với năm 2016, đạt mức
2.012.103 triệu đồng.
- Nguồn vốn huy động chủ yếu là từ dân cư, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động. Năm 2016, tiền gửi dân cư đạt 1.528.258 triệu đồng, tăng
296.766 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 24% so với năm 2015. Năm 2017 đạt
1.915.345 triệu đồng, tăng 387.087 triệu đồng tương ứng 25% so với năm 2016.
Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao và tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 2014 -
2016.
- Tiền gửi từ TCTD và TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng NVHĐ, nhưng
đóng góp không nhỏ vào nguồn vốn chung của toàn chi nhánh. Năm 2016, tiền gửi
TCTD tăng 17.180 triệu đồng tương ứng 73%, tiền gửi TCKT tăng 10.362 triệu
đồng tương ứng 82% so với năm 2015. Năm 2017, tiền gửi TCTD tăng 14.000
triệu đồng tương ứng 34%, tiền gửi TCKT tăng 19.177 triệu đồng tương ứng 84%
so với năm 2016.
34
2.2.1.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017
ĐVT: Triệu đồng,%
2015
2016
2017
So sánh 2016/2015
So sánh 2017/2016
Chỉ tiêu
%
+/- 324.272 20.181
26 22
+/- 420.264 13.112
% 26 12
Giá trị 1.267.567 91.050
% 100 1.591.839 111.231
Giá trị % Giá trị % 100 6
100 2.012.103 124.343
7
7
81.438
10
114.804
13
829.434
910.872
57 1.025.676
65
51
27
43
346.721
565.168
36
856.439
218.447
63
291.271
52
362
0,03
4.568 0,29
5.645 0,28
4.206
1162
1.077
24
Tổng NVHĐ Tiền gửi KKH Tiền gửi < 12 tháng Tiền gửi từ 12 - 24 tháng Tiền gửi > 24 tháng
Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
Qua bảng 2.2 ta thấy, nguồn vốn huy động ở các kỳ hạn khác nhau đều có xu
hướng tăng qua các năm.
Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi tiền gửi thanh toán năm 2016 đạt 910.872 triệu
đồng, tăng 81.438 triệu đồng với tốc độ 10% so với năm 2015. Sang năm 2017 tăng
114.804 triệu đồng với tốc độ tăng 13% so với năm 2016, đạt mức 1.025.676 triệu đồng.
Tiền gửi dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy
động của Chi nhánh. Năm 2016 tăng 81.438 triệu đồng, tương ứng tăng 10% so với
năm 2016, đạt mức 910.872 triệu đồng. Năm 2017 tăng 114.804 triệu đồng tương
ứng 13 % so với năm 2016.
Tiền gửi từ 12 - 24 tháng có xu hướng tăng nhanh qua các năm và chiếm tỷ trọng
lớn thứ 2 trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2015 chỉ đạt 346.712 triệu đồng,
nhưng năm 2016 tăng 218.447 triệu đồng, tăng 63% so với năm 2015. Năm 2017 đạt
856.439 triệu đồng, tăng 291.271 triệu đồng, tương ứng 52% so với năm 2016.
Tiền gửi trên 24 tháng tăng có xu hướng tăng qua các năm.
Tiền gửi trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017 có xu hướng tăng tập trung vào
tiền gửi trên 12 tháng. Trong tình hình kinh tế đang ở giai đoạn hồi phục và ổn định,
mức lạm phát luôn khống chế ở mức thấp, người dân đang có xu hướng tìm kênh
gửi tiết kiệm ở mức an toàn cao và có sinh lời lớn.
35
Trong 3 năm gần đây, nguồn vốn của chi nhánh đang có xu hướng tăng nhanh,
dần lấy lại được thị phần vốn có mà trước đây có được. Đạt được điều này chính
nhờ vào sự nỗ lực không ngừng từ đội ngũ cán bộ trong chi nhánh, nỗ lực quảng bá
sản phẩm, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch theo hướng thân thiện và
chuyên nghiệp hơn. Ngoài ra cũng nhờ vào chính sách của bộ máy lãnh đạo, cung
cấp nhiều sản phẩm mới tiện ích đến với khách hàng, cải tiến cách thức hoạt động
theo hướng tinh gọn, giảm thủ tục, tiết kiệm thời gian của khách hàng, chú trọng
chăm sóc khách hàng thường xuyên hơn.
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng
Với vai trò vừa là người đi vay vừa là người tín dụng, hoạt động huy động vốn
và hoạt động tín dụng là hai hoạt động đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt
động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo nguồn thu nhập chính yếu cho ngân
hàng, nên tại chi nhánh huyện Bố Trạch hoạt động tín dụng luôn được chú trọng,
diễn ra thường xuyên, liên tục. Chi nhánh luôn có những chính sách tín dụng bám
sát các chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp như nghị định về
một số chính sách phát triển thủy sản 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014, cải thiện
đời sống dân cư như nghị quyết cho vay hỗ trợ nhà ở số 02/NQ-CP ngày
07/01/2013.
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017
ĐVT: Triệu đồng,%
2015
2016
2017
STT Chỉ tiêu
1 2 2.1 2.2 3 3.1 3.2 3.3
Giá trị 978.130 978.130 978.130 - 978.130 610.218 351.863 16.049
Giá trị 1.337.251 1.337.251 1.337.251 - 1.337.251 764.689 456.178 116.384
So sánh 2016/2015 % +/- 37 464.281 37 464.281 37 464.281 - 37 464.281 25 263.593 30 97.942 625 102.746
So sánh 2017/2016 % +/- 35 35 35 - 35 34 21 88
Giá trị 1.801.532 359.121 1.801.532 359.121 1.801.532 359.121 - - 1.801.532 359.121 1.028.282 154.471 554.120 104.315 219.130 100.335
4
978.130
1.337.251
1.801.532 359.121
37 464.281
35
Dư nợ Dư nợ theo loại tiền Dư nợ theo VND Dư nợ theo USD Dư nợ theo kỳ hạn Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Dư nợ theo ngành kinh tế
36
129.793
4.1 4.2
Doanh nghiệp Cá nhân
51.090 924.876
68.118 1.267.016
17.028 1.680.300 342.140
33 61.675 37 413.284
91 33
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)
Giai đoạn 2015 - 2017, dư nợ tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình tăng nhanh qua các năm. Năm 2016 tăng 359.12. triệu đồng, tăng 37%
so với năm 2015, đạt mức dư nợ 1.337.251 triệu đồng. Năm 2017 tăng 464.281 triệu
đồng, tăng 35% so với năm 2016, đạt mức 1.801.532 triệu đồng. Agribank chi
nhánh Bố trạch hoạt động cho vay đồng tiển chủ yếu là Việt Nam đồng, cho vay
phần lớn có thời hạn ngắn hạn, trung hạn và tập trung cho vay dân cư chiếm tỷ
trọng lớn.
* Thịphần tín dụng của các ngân hàngthương mạitrên huyện BốTrạchtừ
năm 2015-2017
Bảng 2.4. Thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn huyện Bố Trạch
ĐVT: Triệu đồng
từ năm 2015 - 2017
2015
2016
2017
Tỷ
Tỷ
Tỷ
STT
Ngân hàng
Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
(%)
(%)
(%)
1
Agribank
978.130
44,8
1.337.251
50,1
1.801.532
49,8
2
Ngân hàng CSXH
391.881
18,0
431.069
16,1
503.787
13,9
3
BIDV
164.235
7,5
180.659
6,8
256.556
7,1
4
Sacombank
132.067
6,1
147.915
5,5
223.816
6,2
5
VP Bank
8.037
0,4
8.841
0,3
9.894
0,3
6
410.537
18,8
455.696
17,1
632.434
17,5
Quỹ tín dụng
7
Viettinbank
97.029
4,4
108.672
4,1
186.421
5,2
2.181.916
100
2.670.103
100
3.614.440
100
Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2015 - 2017)
Trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình có 05 ngân hàng thương mại,
01 ngân hàng chính sách tập trung trên địa bàn Thị trấn Hoàn Lão là chủ yếu. Tình
hình cạnh tranh trên địa bàn ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn, đầu năm 2018 ngân
37
hàng Vietcombank sẽ mở điểm giao dịch tại đây. Trong năm 2017, mặc dù dư nợ tín
dụng cá nhân của Agribank Bố Trạch có tăng trưởng số tuyệt đối nhưng thị phần không
tăng, nguyên nhân là do dư nợ tín dụng của toàn hệ thống tăng trưởng mạnh. Nhìn
chung thị phần của Agribank Bố Trạch tương đối cao so với toàn hệ thống, thể hiện
Agribank Bố Trạch là đơn vị dẫn đầu trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế địa
phương. Quỹ tín dụng chiếm tỷ trọng khá lớn so với điều kiện và tiềm lực của tổ chức
tín dụng này, và là đối thủ cạnh tranh gây áp lực lớn đối với Agribank.
2.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác
Bên cạnh hai hoạt động truyền thống trong lĩnh vực Ngân hàng là huy động
vốn và hoạt động tín dụng, việc mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ
các dịch vụ Ngân hàng hiện đại như thẻ tín dụng, Internet banking, EMobile
banking, Western Union… nhằm cung cấp chuỗi sản phẩm mới đáp ứng kịp nhu
cầu người tiêu dùng, đảm bảo tối đa hóa lợi ích cho cả khách hàng và Ngân hàng
cũng được Chi nhánh hết sức quan tâm. Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh huyện Bố
Trạch đã không ngừng thay đổi hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ mới, góp phần
tăng tiện ích cho khách hàng, tăng thu dịch vụ, nâng cao uy tín và thương hiệu của
Agribank trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017.
Trong giai đoạn vừa qua mặc dù kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ
lực của đội ngũ nhân viên, hoạt động huy động vốn và tín dụng của chi nhánh vẫn
tăng trưởng ổn định và đóng góp một phần vào lợi nhuận chung của toàn bộ hệ
thống. Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình ngày càng phát triển và trở
thành địa chỉ tin cậy của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trên địa
bàn. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện như sau:
38
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình từ năm 2015 - 2017
ĐVT: Triệu đồng,%
So sánh Năm Năm Năm 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- % +/- %
116.544 134.848 158.345 18.304 23.497 17 16 Tổng thu nhập
84.599 99.166 116.452 14.567 17.286 17 17 Tổng chi phí
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)
31.945 35.682 41.893 3.737 6.211 17 12 Lợi nhuận trước thuế
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)
Trạch Quảng Bình từ năm 2015 - 2017
Qua bảng số liệu và biểu đồ biểu diễn số liệu ở bảng trên, cho thấy thu nhập,
chi phí và lợi nhuận trước thuế tăng qua các năm nhưng tăng với tốc độ đều nhau.
Năm 2016 tăng hơn năm 2015 cả về thu nhập, chi phí lẫn lợi nhuận trước thuế
nhưng tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của năm 2017 so với năm 2016.
Thu nhập năm 2016 đạt 134.848 triệu đồng, tăng 18.304 triệu đồng so với năm
2015 với tốc độ tăng là 16%. Năm 2017, thu nhập đạt 158.345 triệu đồng, tăng
39
23.497 triệu đồng so với năm 2016 đạt tốc độ tăng 17%. Mức thu nhập năm 2017
tăng cao hơn so với năm 2016 là do thu lãi từ cho vay chiếm 90% trong tổng nguồn
thu tăng, các khoản thu phí dịch vụ và thu khác tăng dựa vào Chi nhánh đã đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ, thực hiện bán bảo an tín dụng, tăng thêm một số khoản phí
dịch vụ tư vấn, cam kết bảo lãnh ngân hàng.
Chi phí chi nhánh năm 2016 bỏ ra là 99.166 triệu đồng, tăng 14.567 triệu đồng
so với năm 2015, tức tăng 17%. Trong khi đó, năm 2017 chi phí là 116.452 triệu
đồng, tăng đến 17.286 triệu đồng với tốc độ tăng 17% so với năm 2016. Các khoản
khoản chi công cụ, dụng cụ hỗ trợ cán bộ công nhân viên tăng mạnh, các khoản chi
tiếp khách, chi phí sửa chữa lớn trong năm tăng dẫn đến tổng chi phí của Chi nhánh
tăng.
Với mức tăng của thu nhập và chi phí như đã nêu ở trên cũng ảnh hưởng đến
sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế tại chi nhánh. Lợi nhuận trước thuế tại chi
nhánh năm 2016 đạt 35.682 triệu đồng, tăng 3.737 triệu đồng so với năm 2015
tương ứng tốc độ tăng là 12%. Vào năm 2017, lợi nhuận trước thuế là 41.893 triệu
đồng, tăng 6.211 triệu đồng so với năm 2016, tốc độ tăng của năm 2017 là 17%.
Để đạt được kết quả này cùng với việc chú trọng quản trị chi phí, trong thời
gian qua Chi nhánh đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng đối tượng
khách hàng, thực hiện những chương trình quảng cáo tiếp thị nhằm duy trì và thu
hút khách hàng. Thêm vào đó trong 3 năm qua, Chi nhánh đã không ngừng củng cố,
mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như
thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương
cho các đơn vị, chuyển tiền du học,… làm cho thu nhập từ các hoạt động tín dụng
đều tăng lên. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa
trong các hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận đảm
bảo tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững.
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình.
2.3.1 Một số quy định chung cho hoạt động tín dụng cá nhân
2.3.1.1. Đối tượng, điều kiện tín dụng cá nhân
40
- Đối tượng áp dụng
Căn cứ vào Quy chế tín dụng với đối tượng các khách hàng trong hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đối tượng áp dụng cấp
tín dụng: “Khách hàng vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch bao gồm
các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam, cá
nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để
thực hiện các dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án
đầu tư, phương thức phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài”.
- Điều kiện tín dụng
+ Có năng lực pháp luật dân sự, và năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và đúng với mục đích đã thỏa thuận
trong hồ sơ vay vốn;
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả gốc và lãi trong thời hạn cam kết;
+ Có dự án đầu tư, phương thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo
phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Thống đốc ngân hàng nhà nước và hướng dẫn chi tiết của Agribank.
2.3.1.2. Quy trình tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình
- Khái niệm quy trình tín dụng cá nhân
Quy trình TDCN là quá trình tổ chức thực hiện cấp tín dụng một cách khoa
học, thống nhất và hợp lý phù hợp với năng lực, trình độ và khả năng quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hồi nợ và
lãi đúng hạn. Quy trình tín dụng cá nhân tại Chi nhánh thực hiện cụ thể như sau:
41
Bước 1
Tiếp xúc hướng dẫn hồ sơ cho khách hàng
Hỗ trợ khách hàng
Tiếp nhận hồ sơ
Bước 2
Thẩm định hồ sơ
Bước 3
Từ chối cấp tín dụng
Lập tờ trình thẩm định
Bước 4
Xét duyệt hồ sơ vay vốn
Bước 5
Bước 6
Công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm
Bước 7
Ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngâ
Bước 8
Theo dõi nợ vay
Vi phạm hợp đồng
Thanh lý hợp đồng
Bước 9
Trả nợ trước hạn
Bước 10
Lưu trữ hồ sơ tín dụng
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng của Agribank huyện Bố Trạch
Bước 1: Tiếp xúc hướng dẫn hồ sơ cho khách hàng
CBTD triển khai tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu và nắm bắt thông tin về nhu
cầu vay vốn của khách hàng, tư vấn về thời hạn khoản vay, số tiền vay, phương
thức trả lãi và gốc hàng kỳ, tài sản đảm bảo,… và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị
các giấy tờ pháp lý và thủ tục cần thiết để hoàn thành hồ sơ vay vốn.
42
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
CBTD nhận hồ sơ của khách hàng để kiểm tra xem có đầy đủ và chính xác hay
chưa, nếu thiếu thì liên hệ với khách hàng để hướng dẫn bổ sung.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ vay
CBTD tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng. Nếu hồ sơ đủ tiêu chuẩn tín
dụng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu không chấp nhận tín dụng thì tiến hành
lưu trữ thông tin và trả hồ sơ lại cho khách hàng.
Bước 4: Lập tờ trình thẩm định tín dụng
CBTD tiến hành lập tờ trình thẩm định tín dụng sau đó chuyển sang cho
trưởng bộ phận và trưởng đơn vị kiểm tra hồ sơ trước khi trình chuyên viên hoặc
ban tín dụng phê duyệt.
Bước 5: Xét duyệt hồ sơ vay
Dựa trên kết quả thẩm định và tờ trình đã được lập, CBTD trình hồ sơ cho
ban tín dụng các cấp theo mức phê duyệt quy định (trường hợp các tiêu chí xét
cấp tín dụng có tiêu chí rơi vào nhóm hạn chế). Khi có kết quả phê duyệt, nếu
ngân hàng chấp nhận hoặc từ chối cấp tín dụng đều phải thông báo cho khách
hàng bằng văn bản.
Bước 6: Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm
CBTD cùng với khách hàng tiến hành công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo
để hoàn tất hồ sơ về tài sản đảm bảo.
Bước 7: Ký hợp đồng tín dụng và giải ngân
CBTD lập hợp đồng tín dụng, khách hàng tiến hành ký hợp đồng tín dụng với
trưởng đơn vị. CBTD tiến hành tạo tài khoản tiền vay cho khách hàng và lập phiếu
yêu cầu giải ngân.
Bước 8: Theo dõi nợ vay
Trong thời gian vay, CBTD định kỳ hoặc bất thường tiến hành kiểm tra xem
khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không.
Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi hợp đồng tới hạn, khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo thỏa
43
thuận trong hợp đồng, ngân hàng tiến hành thanh lý khoản tín dụng. Nhân viên pháp
lý chứng từ thực hiện việc giải chấp tài sản đảm bảo cho khách hàng. Nếu hợp đồng
đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ (vi phạm hợp đồng) hoặc chỉ trả một
phần nợ gốc và lãi thì ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn, đồng thời tiến hành quản lý
theo dõi nợ quá hạn. Trường hợp khách hàng có nhu cầu trả nợ trước hạn thì cũng
tiến hành thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành.
Bước 10: Lưu trữ hồ sơ tín dụng
Nhân viên tín dụng tiến hành lưu trữ hồ sơ khách hàng theo quy định.
- Tài sản bảo đảm
Theo quy định hiện nay khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ sinh hoạt tiêu
dùng tại Agribank phải có tài sản bảo đảm, quy định này không áp dụng đối với các
sản phẩm vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm bao gồm: giấy
tờ có giá, sổ tiết kiệm của Agribank và các tổ chức khác được Agribank chấp nhận,
bất động sản là đất, nhà, căn hộ, phương tiện xe cơ giới, máy móc thiết bị.
Đối với tài sản dùng để bảo đảm cho khoản vay khách hàng phải có giấy tờ
bằng chứng chứng minh tài sản thuộc sở hữu hợp pháp, không có tranh chấp, kiện
tụng với bên thứ ba, tài sản không thuộc đối tượng cấm chuyển nhượng, mua bán
theo quy định pháp luật.
- Nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ Agribank chấp nhận phải là nguồn thu nhập hợp pháp của khách
hàng, bao gồm các nguồn sau:
+ Thu nhập từ lương, ổn định có cơ sở chứng minh rõ ràng.
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản: cần chứng minh khách hàng là chủ sở hữu
hoặc có quyền khai thác tài sản và hưởng lợi tức từ việc cho thuê. Khách hàng phải
cung cấp những giấy tờ liên quan này khi đề nghị cấp tín dụng tại Agribank.
+ Thu nhập hoạt động kinh doanh nếu khách hàng là chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, có đăng ký kinh doanh và xác nhận của
phường, ban quản lý chợ, sổ sách, chứng từ nhập và bán hàng (03 tháng gần nhất).
44
- Phương thức trả nợ
Về phương thức trả nợ, Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch áp dụng nhiều
phương thức trả nợ khách nhau, tuy nhiên đối với sản phẩn tín dụng tiêu dùng thì
phương thức trả nợ chủ yếu là trả gốc đều hàng tháng, lãi tính theo dư nợ thực tế.
Khách hàng có thể trả trực tiếp tại bất cứ điểm giao dịch nào của Agribank hoặc
thỏa thuận với Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch tự động trích từ tài khoản của
khách hàng chuyển trả cho ngân hàng.
2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017
2.3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình
Bảng 2.6: Tình hình cho vay đối với KHCN từ năm 2015 – 2017
ĐVT: Triệu đồng,%
So sánh
Năm
Năm
Năm
2016/2015
2017/2016
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
%
%
+/-
+/-
11
5.386
5.889
6.539
503
9
650
Số lượng KHCN
Doanh số cho vay
335.564
403.485
486.736
67.921
20
83.251
21
(DSCV)
Doanh số thu nợ
55.148
61.345
73.452
6.197
11
12.107
20
(DSTN)
33
924.876
1.267.016
1.680.300
342.140
413.284
37
Dư nợ (DN)
55
4.523
5.355
8.305
18
832
2.950
Nợ xấu (NX)
17
0,49
0,42
0,49
-0,07
-14
0,07
Tỷ lệ nợ xấu
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng khách hàng cá nhân tăng nhanh qua các
năm, số lượng khách hàng năm 2016 đạt 5.889 người, tăng 503 người, tương ứng tỷ
lệ 9% so với năm 2015. Năm 2017 có 6.539 khách hàng cá nhân, tăng 650 khách
hàng, tương ứng tỷ lệ 11% so với năm 2016. Mức dư nợ năm sau cao hơn năm
trước, năm 2016 đạt 1.267.016 triệu đồng, tăng 342.140 triệu đồng, tương ứng 37%
45
so với năm 2015. Năm 2017 dư nợ khách hàng cá nhân tại chi nhánh đạt 1.680.300
triệu đồng, tăng 413.284 triệu đồng, tương ứng 33% so với năm 2016.
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch đạt được mức tăng trưởng mạnh như trên
là do từ năm 2015 đến nay, Agribank nỗ lực hết sức để tìm kiếm khách hàng và
phát triển quy mô cho vay. Chi nhánh đã thay đổi phong cách giao dịch, giảm bớt
các thủ tục vay vốn, trực tiếp hỗ trợ khách hàng thực hiện đăng ký giao dịch bảo
đảm, giúp khách hàng tiếp cận nguồn vốn một cách nhanh nhất. Đồng thời mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua mở tài khoản lương, cho cán bộ công nhân
viên vay lương, vay thấu chi. Mức lãi suất tại chi nhánh ở mức trung bình và ổn
định, vì vậy khách hàng tin tưởng tiếp cận vốn vay để mở rộng hoạt động sản xuất
hay tăng tiêu dùng cá nhân.
Với mục tiêu đặt an toàn chất lượng tín dụng lên hàng đầu, chi nhánh Bố
Trạch luôn chú trọng công tác tăng trưởng tín dụng gắn liền với kiểm soát chất
lượng tín dụng. Điều đó được thể hiện qua chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu (Tỷ lệ NX) của
chi nhánh được duy trì ở mức thấp qua các năm. Năm 2017, tỷ lệ nợ xấu giảm
0,07% so với năm 2016, đạt mức 0,42%. Năm 2018, tỷ lệ nợ xấu có tăng lên
0,07% so với năm 2016 đặt mức 0,49%, đang ở mức thấp hơn so với kế hoạch
đặt ra là dưới 0,7%.
2.3.2.2. Hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Quảng Bình theo thời hạn
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc, lãi vốn vay được thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank huyện Bố Trạch
từ năm 2015 – 2017 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
46
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo thời hạn vay tại
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017
ĐVT: Triệu đồng,%
So sánh
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
2016/2015 % +/-
2017/2016 %
+/-
%
%
%
Giá trị
Giá trị
Giá trị
335.564
100
403.485 100
486.736 100
67.921
83.251 21
20
245.540 90.024
73 27
274.243 129.242
68 32
328.231 158.505
67 33
28.703 39.218
53.988 20 29.263 23
12 44
55.148
100
61.345 100
73.452 100
6.197
12.107 20
11
60 40
66 34
44.231 29.221
40.611 20.734
791.908 475.108
34.732 20.416 924.876 558.276 366.600 4.523 3.232 1.291 0,49 0,35 0,14
5.879 63 37 318 100 1.267.016 100 1.680.300 100 342.140 64 233.632 60 36 108.508 40 832 100 688 71 144 29 -0,07 -0,04 -0,03
63 1.075.908 604.392 37 5.355 100 73 3.920 1.435 27 0,42 0,31 0,11
8.305 100 78 6.443 1.862 22 0,49 0,38 0,11
1. Doanh số cho vay (DSCV) - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 2. Doanh số thu nợ (DSTN) - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 3. Dư nợ - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 4. Nợ xấu (NX) - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 5. Tỷ lệ NX - Ngắn hạn - Trung, dài hạn
3.620 9 17 2 8.487 41 37 413.284 33 42 284.000 36 30 129.284 27 2.950 55 18 2.523 64 21 427 30 11 0,07 17 -14 0,07 24 -11 0 0 -19 (Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)
Qua bảng 2.7 ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên 65%
trong tổng doanh số cho vay KHCN. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng nhanh qua
các năm, doanh số cho vay ngắn hạn năm 2016 tăng 28.703 triệu đồng, tương ứng
12% so với năm 2015. Năm 2017, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 53.988 triệu
đồng, tương ứng 20% so với năm 2016. Doanh số cho vay trung, dài hạn năm 2016
tăng 39.218 triệu đồng, tương ứng 44% so với năm 2015. Năm 2017 tăng 29.263
triệu đồng so với năm 2016, tương ứng 33%.
Doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng trên 60% trên tổng số thu nợ
của khách hàng cá nhân. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2016 là 40.611 triệu đồng,
tăng 5.879 triệu đồng, tương ứng 17% so với năm 2015. Doanh số thu nợ ngắn hạn
năm 2017 là 44.231 triệu đồng, tăng 3.620 triệu đồng, tương ứng 9% so với năm
47
2015. Doanh số thu nợ trung, dài hạn năm 2017 cao hơn hẳn so với năm 2016, vì
các khoản vay trung dài hạn trong đó có các khoản vay hỗ trợ nhà ở và hỗ trợ cho
vay đóng tàu đến hạn kỳ trả nợ.
Dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn tại chi nhánh tăng đều qua các năm, dư nợ
ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, trên 60% tổng dư nợ cá nhân của toàn chi nhánh, điều
này giúp thời gian quay vòng vốn của Chi nhánh nhanh hơn, từ đó nâng cao tính
hiệu quả trong hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh. Dư nợ ngắn hạn năm 2016
đạt 791.908 triệu đồng, tăng 233.632 triệu đồng, tương ứng tăng 42% so với năm
2015. Năm 2017 dư nợ ngắn hạn tăng gấp đôi so với năm 2015, đạt 1.075.908 triệu
đồng, tăng 284.000 triệu đồng, tăng 36% so với năm 2016.
Nợ xấu tín dụng cá nhân tập trung chủ yếu ở nợ ngắn hạn, nợ xấu cá nhân năm
2016 tăng 688 triệu so với năm 2015, đạt 3.920 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống
còn 0,42%. Năm 2017, nợ xấu tín dụng ngắn hạn tăng 2.523 triệu đồng lên 6.443
triệu đồng, đạt tỷ lệ nợ xấu lên 0,49%. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân trung và dài
hạn tăng nhẹ trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017, nhưng vẫn ở mức thấp. Tuy tỷ lệ
nợ xấu tín dụng cá nhân đang ở tỷ lệ thấp, nhưng đang tăng qua các năm, Chi nhánh
cần có các biện pháp để xử lý nợ xấu còn tồn đọng, đồng thời thẩm định, cho vay
chặt chẽ hơn tránh tình trạng nợ xấu phát sinh thêm.
2.3.2.3. Hoạt động tín dụng cá nhân theo mục đích vay vốn tại Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
Bảng 2.8: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo mục đích vay vốn tại
ĐVT: Triệu đồng,%
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017
So sánh
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
1. DSCV SXKD Tiêu dùng Khác 2. DSTN SXKD
Giá trị 335.564 251.012 65.012 19.540 55.148 40.212
% 100 75 19 6 100 73
Giá trị % 403.485 100 77 309.012 19 75.520 18.953 5 61.345 100 69 42.534
Giá trị % 486.736 100 74 362.500 18 86.510 37.726 8 73.452 100 63 46.064
2016/2015 % +/- 20 67.921 23 58.000 16 10.508 -3 -587 11 6.197 6 2.322
2017/2016 % +/- 21 83.251 17 53.488 15 10.990 99 18.773 20 12.107 8 3.530
48
So sánh
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
%
19 8
% 23 8
% 31 7
Giá trị 10.542 4.394
Giá trị 13.874 4.937
Giá trị 22.610 4.778
74 18 8 100 91 7 2
Tiêu dùng Khác 3. Dư nợ SXKD Tiêu dùng Khác 4. Nợ xấu SXKD Tiêu dùng Khác 5. Tỷ lệ NX SXKD Tiêu dùng Khác
2017/2016 2016/2015 % +/- % +/- 63 8.736 32 3.332 12 -3 -159 543 33 37 413.284 924.876 100% 1.267.016 100 1.680.300 100 342.140 33 39 316.436 76 266.478 685.843 28 63.900 38 61.646 17 163.564 37 32.948 19 14.016 75.469 7 55 2.950 18 832 8.305 100 4.523 64 2.929 11 435 90 7.485 4.121 -50 -297 297 4 302 302 98 159 318 100 100 518 100 6 17 0,07 -14 0,49 0,49 24 0,09 -19 0,45 0,45 -62 -0,03 45 0,02 0,03 95 0,02 46 0,03 0,01
75 1.268.757 952.321 289.110 18 225.210 89.485 122.433 7 5.355 100 85 4.556 11 599 200 4 0,42 0,36 0,05 0,02
-0,07 -0,09 0,01 0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)
Dựa vào bảng 2.8 ta thấy, doanh số cho vay và doanh số thu nợ của tín dụng
cá nhân theo mục đích vay vốn tăng nhanh qua các năm, trong đó Chi nhánh cho
vay cá nhân phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tiêu dùng là chủ
yếu. Doanh số cho vay SXKD tăng 58.000 triệu đồng, tương ứng 23% so với năm
2015, đạt 309.012 triệu đồng. Năm 2017, DSCV SXKD đạt 362.500 triệu đồng,
tăng 53.488 triệu đồng, tương ứng 17% so với năm 2016. Doanh số cho vay tiêu
dùng tăng từ 65.012 triệu đồng năm 2015 lên 86.510 triệu đồng năm 2017. Hoạt
động cho vay tiêu dùng đang được chú trọng quan tâm khi đời sống ngày ngày càng
được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân tăng mạnh, đây là thị trường hứa
hẹn đầy tiềm năng cho các ngân hàng khai thác.
Dư nợ cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh tăng nhanh trong giai đoạn từ năm
2015 – 2017, năm 2015 dư nợ sản xuất kinh doanh từ 685.843 triệu đồng tăng
266.478 triệu đồng, tương ứng 39% lên 952.321 triệu đồng vào năm 2016. Năm
2017, dư nợ cho vay SXKD tăng 316.436 triệu đồng, tương ứng 33% so với năm
2016. Nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển, lãi suất ổn định và ở
mức thấp, chính các yếu tố trên thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh chung của
kinh tế tư nhân. Đồng thời, ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay hỗ trợ phát
49
triển thủy sản theo Nghị định Chính phủ số: 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014, làm
tăng dư nợ trong ngành Ngư nghiệp. Dư nợ tín dụng cá nhân tiêu dùng cũng tăng
nhanh từ 163.564 triệu đồng lên 225.210 triệu đồng vào năm 2016. Đến năm 2017,
dư nợ cho vay tiêu dùng của cá nhân tăng 63.900 triệu đồng, tương ứng 28% so với
năm 2016. Mức tăng nhu cầu tiêu dùng này một phần dựa vào chương trình cho vay
hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp của Chính phủ, góp phần thúc đẩy nhu cầu
xây mới, cải tạo nâng cấp nhà ở tăng kể cả khi gói hỗ trợ này hết hiệu lực vào đầu
năm 2017.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của cho vay cá nhân SXKD tuy đang ở mức cho phép,
nhưng đang tăng nhanh qua các năm, tập trung chủ yếu ở hoạt động SXKD. Nợ xấu
tín dụng SXKD tăng 435 triệu đồng, tương ứng 11% so với năm 2015, nhưng đến
năm 2017, nợ xấu tăng 2.929 triệu đồng, tương ứng 64% so với năm 2016. Tuy thời
hạn cho vay ngắn, nhưng mức nợ xấu trong hoạt động SXKD chiếm tỷ trọng lớn,
trên 90%, điều này cho thấy hoạt sản xuất kinh doanh của cá nhân chưa được tốt, và
công tác quản lý và xử lý các khoản nợ xấu còn chưa hiệu quả.
2.3.2.4. Hoạt động tín dụng cá nhân theo hình thức bảo đảm tiền vay tại
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
Bảng 2.9: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo hình thức bảo đảm tiền
ĐVT: Triệu đồng,%
vay tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch từ năm 2015 – 2017
So sánh
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
2016/2015
2017/2016
Chỉ tiêu
%
%
+/-
%
+/-
%
Giá trị % 335.564 100
Giá trị 403.485 100
Giá trị 486.736 100
67.921
20
83.251
21
1. DSCV
318.901
95
363.392
90
416.210
86
44.491
14
52.818
15
16.663
5
40.093
10
70.526
14
23.430 141
30.433
76
55.148 100
61.345 100
73.452 100
6.197
11
12.107
20
- Có TS đảm bảo - Không có TS đảm bảo 2. DSTN
- Có TS
50.703
92
54.629
89
61.364
84
3.926
8
6.735
12
đảm bảo
50
So sánh
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
2016/2015
2017/2016
Chỉ tiêu
%
%
+/-
%
+/-
%
Giá trị %
Giá trị
Giá trị
- Không có
4.445
8
6.716
11
12.088
16
2.271
51
5.372
80
TS đảm bảo
924.876 100 1.267.016 100 1.680.300 100 342.140
37 413.284
33
3. Dư nợ - Có TS
858.711
93 1.167.474
92 1.522.320
91 308.763
36 354.846
30
đảm bảo - Không có
66.165
7
99.542
8
157.980
9
33.377
58.438
59
50
4.523 100
5.355 100
8.305 100
18
832
2.950
55
TS đảm bảo 4. Nợ xấu - Có TS
3.864
85
4.605
86
7.443
90
19
741
2.838
62
đảm bảo - Không có
659
15
750
14
862
10
91
14
112
15
0,49
0,42
0,49
-0,07
-14
0,07
17
TS đảm bảo 5. Tỷ lệ NX - Có TS
0,42
0,36
0,44
-0,05
-13
0,08
22
đảm bảo - Không có
0,07
0,06
0,05
-0,01
-17
-0,01 -13
TS đảm bảo
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)
Từ bảng số liệu Bảng 2.9, cơ cấu cho vay KHCN theo hình thức bảo đảm tiền
vay tại chi nhánh Bố Trạch các năm qua biến động theo hướng: Giảm tỷ trọng cho
vay có tài sản đảm bảo và tăng tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo. Ngoài
cho vay có đảm bảo bằng tài sản nhằm đảm bảo nguồn trả nợ của khách hàng, giảm
thiểu rủi ro cho ngân hàng, chi nhánh còn tăng cường hoạt động tín dụng không
đảm bảo bằng tài sản, nguồn trả nợ chủ yếu dựa vào nguồn thu nhập ổn định của
khách hàng. Cho vay không đảm bảo bằng tài sản chủ yếu là cho vay bằng hình
thức Thấu chi hoặc Vay lương, đây đều là hình thức cho vay cán bộ công nhân viên
chức có hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước, được vay không đảm bảo để phục vụ
hoạt động tiêu dùng cá nhân của họ. Tuy nhiên, cho vay có tài sản đảm bảo vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh.
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ khách hàng cá nhân bằng hình thức đảm
51
bảo bằng TS hay không đảm bảo bằng tài sản đều tăng từ năm 2015 – 2017. Doanh
số cho vay cá nhân có đảm bảo bằng tài sản tăng đều qua các năm, nhưng tỷ trọng
trong tổng doanh số cho vay KHCN lại giảm. DSCV cá nhân đảm bảo tài sản năm
2016 tăng 44.491 triệu đồng, tương ứng 14% so với năm 2015, đạt 363.392 triệu
đồng. Năm 2017 tăng 52.818 triệu đồng, tương ứng 15% so với năm 2016. Trong
khi đó, DSCV không đảm bảo bằng tài sản tăng nhanh từ 16.663 triệu đồng vào
năm 2015 lên 40.093 triệu đồng vào năm 2016, tăng 23.430 triệu đồng. Năm 2017,
DSCV không đảm bảo bằng tài sản tăng 30.433 triệu đồng, tương ứng 76% so với
năm 2016.
Dư nợ cá nhân đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ trọng trên 90% trong tổng dư nợ
cá nhân. Dư nợ cá nhân đảm bảo bằng tài sản đạt 1.167.474 triệu đồng, tăng
308.763 triệu đồng, tương ứng 36% so với năm 2015. Năm 2017, dư nợ tín dụng cá
nhân tăng 354.846 triệu đồng, tốc độ tăng 30% so với năm 2016. Trong khi đó dư
nợ cá nhân không đảm bảo bằng tài sản tăng nhanh qua các năm, năm 2016 dư nợ
cá nhân không đảm bảo tăng 33.377 triệu đồng, tốc độ tăng 50% so với năm 2015.
Qua năm 2017, dư nợ tín dụng cá nhân không đảm bảo tăng 58.438 triệu đồng,
tương ứng 59% so với năm 2016.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay cá nhân đảm bảo bằng tài sản ở mức cao. Nợ
xấu cho vay có đảm bảo bằng tài sản năm 2016 tăng 741 triệu đồng, tương ứng 19%
so với năm 2015, đạt 4.605 triệu đồng. Đến năm 2017, nợ xấu đạt 7.443 triệu đồng
tăng 2.838 triệu đồng tương ứng 62% so với năm 2016, tuy hình thức cho vay có
đảm bảo bằng tài sản có mức an toàn vốn cao, nhưng chi nhánh cũng không nên chủ
quan với tình hình nợ xấu khi cho vay có đảm bảo bằng tài sản, vì tài sản thẩm định
không chắc chắn sẽ dễ xảy ra tình trạng xử lý tài sản không đủ để trả nợ các khoản
nợ xấu.
2.3.2.5. Hoạt động tín dụng cá nhân theo phương thức cho vay tại Agribank
chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
Tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch cho khách hàng cá nhân vay theo 2
phương thức chủ yếu đó là Hạn mức tín dụng (HMTD) và Từng lần. Cho vay
HMTD đối với khách hàng nhỏ lẻ, có nhu cầu dưới 200 triệu đồng thường là cho
52
vay theo văn bản 889/QĐ-NHNo-HSX ngày 29/08/2014 “Về việc cho vay theo hạn
mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ trong hệ thống
Agribank”. Còn đối với khách hàng vay hạn mức tín dụng lớn hơn, Ngân hàng và
khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn
của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn
của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời
gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay từng lần là khoản
vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết cho
một khoản vay (Thẩm định, thiết lập hồ sơ vay vốn, xét duyệt cho vay,..).
Bảng 2.10: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo phương thức cho vay tại
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017
ĐVT: Triệu đồng,%
So sánh
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Giá trị % 486.736 100 61 295.465 191.271 39 73.452 100 61 45.020 39 28.432
2017/2016 2016/2015 % +/- % +/- Giá trị % Giá trị % 21 83.251 20 67.921 403.485 100 335.564 100 15 39.015 21 44.130 64 256.450 63 212.320 30 44.236 19 23.791 147.035 36 123.244 37 20 12.107 11 6.197 61.345 100 55.148 100 23 8.460 17 5.310 60 36.560 57 31.250 15 4 23.898 3.647 887 40 24.785 43 33 37 413.284 924.876 100 1.267.016 100 1.680.300 100 342.140 30 36 250.445 64 219.890 613.250
66 1.083.585
833.140
66
311.626
34
433.876
34
596.715
36 122.250
39 162.839
38
4.523 100 71 3.224 29 1.299
5.355 100 63 3.350 37 2.005
8.305 100 82 6.850 18 1.455
832 126 706
18 4 54
2.950 55 3.500 104 -550 -27
0,49
0,42
0,49
-0,07 -14
0,07
17
0,35 0,14
0,26 0,16
0,41 0,09
-0,08 -24 13 0,02
54 0,14 -0,07 -45
1. DSCV - HMTD - Từng lần 2. DSTN - HMTD - Từng lần 3. Dư nợ - HMTD - Từng lần 4. Nợ xấu - HMTD - Từng lần 5. Tỷ lệ (NX) - HMTD - Từng lần
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)
Qua bảng số liệu 2.10, ta thấy doanh số cho vay cá nhân theo HMTD hay từng
lần đều tăng qua các năm, DSCV theo HMTD tăng 44.130 triệu đồng, tăng 21% so
với năm 2015, đạt 256.450 triệu đồng. Đến năm 2017, DSCV HMTD tăng 39.015
53
triệu đồng, tăng 15% so với năm 2016. Cho vay theo HMTD luôn chiếm tỷ trọng
lớn (trên 60%) trong tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh. DSCV theo phương
thức từng lần chiếm tỷ trọng ít hơn nhưng cũng tăng đều qua các năm, năm 2017
DSCV tăng 44.236 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 30% so với năm 2016, đạt
mức 191.271 triệu đồng.
Doanh số thu nợ theo phương thức HMTD cũng chiếm tỷ trọng lớn, bởi thời
gian quay vòng vốn ngắn, nhu cầu vay vốn hoạt động kinh doanh ngày càng mở
rộng. Người dân tập trung vào phương thức HMTD hơn là cho vay từng lần bởi ưu
điểm là cùng một khế vay nhưng có thể vay trả nhiều lần. DSTN theo HMTD tăng
5.310 triệu đồng, tương ứng 17% so với năm 2015, đến năm 2017, DSTN đạt
45.020 triệu đồng, tương ứng 8.460 triệu đồng so với năm 2016.
Dư nợ cho vay theo HMTD chiếm tỷ trọng gần 65% trong tổng dư nợ của
toàn chi nhánh. Năm 2016, dư nợ theo HMTD năm 2016 tăng 219.890 triệu đồng
tương ứng 36% so với năm 2015. Năm 2017, dư nợ HMTD đạt 1.083.585 triệu
đồng tăng 250.445 triệu đồng, tốc độ tăng 30% so với năm 2016. Dư nợ cho vay
theo phương thức từng lần cũng tăng đều qua các năm, năm 2016 dư nợ tín dụng
từng lần tăng 122.250 triệu đồng, tương ứng tốc độ 39% so với năm 2015. Năm
2017 dư nợ cho vay từng lần đạt 596.715 triệu đồng, tăng 162.839 triệu đồng, tương
ứng tăng 38% so với năm 2016.
Nợ xấu cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng tăng qua các năm, tăng
mạnh vào năm 2017. Năm 2016, nợ xấu theo HMTD đạt 3.350 triệu đồng, tăng 126
triệu đồng, tốc độ tăng 4% so với năm 2015. Năm 2017, nợ xấu theo HMTD đạt
6.850 triệu đồng, tăng 3.500 triệu đồng, tốc độ tăng 104% so với năm 2016. Nợ xấu
theo phương thức từng lần năm 2016 tăng 706 triệu đồng, tốc độ tăng 54% do với
năm 2015, nhưng sang năm 2017 lại giảm 550 triệu đồng, tương ứng 27% so với
năm 2016.
Tỷ lệ nợ xấu theo phương thức từng lần năm 2016 tăng 0,02%, nhưng sang
năm 2017 giảm 0,07% so với năm 2016, đạt 0,09%. Trong khi tỷ lệ nợ xấu cho vay
theo HMTD giảm 0,08% so với năm 2015 nhưng sang năm 2017 tăng 0,14%, tốc độ
tăng 54% so với năm 2016. Tỷ lệ nợ xấu theo phương thức cho vay HMTD đang ở
54
mức cao, khi các khoản vay có thể nhận trả linh hoạt, các khoản nợ xấu vẫn tăng,
đây là dấu hiệu cho thấy Chi nhánh chưa quản lý chặt chẽ và chưa có các biện pháp
thu hồi nợ linh hoạt để giảm các khoản nợ xấu cho vay theo phương thức HMTD.
2.4. Hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng
Bình từ năm 2015 – 2017, được thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây:
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với KHCN tại Agribank
chi nhánh huyện Bố Trạch từ năm 2015 – 2017
ĐVT:%
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
2017/2016 2016/2015 +/- % +/- %
85,12
87,25
88,56
2,13
3
1,31
2
80,23
82,3
83,5
2,07
3
1,20
1
0,49 73,58
0,42 80,32
0,49 83,62
-0,07 6,74
-14 9
0,07 3,30
17 4
83,22
86,73
87,89
3,51
4
1,16
1
8,7
8,8
9,4
0,10
1
0,60
7
1. Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân 2. Tỷ lệ thu lãi cho vay cá nhân 3. Tỷ lệ nợ xấu KHCN 4. Hiệu quả sử dụng vốn (%) 5. Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân 6. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)
Dựa vào bảng 2.11, ta có thể thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tăng đều qua
các năm, năm 2016 tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân đạt 87,25% tăng 2,13% so với
năm 2015. Năm 2017 tỷ trọng này tăng 1,31% so với năm 2016, đạt 88,56%. Cho
vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tỷ trọng cho vay của Chi nhánh,
đối tượng cá nhân được chi nhánh chú trọng, tập trung khai thác, vì đây là đối tượng
tạo ra nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng.
Tỷ lệ thu lãi cho vay KHCN của Chi nhánh đạt mức khá cao, trên 80% và tăng
đều qua các năm, tỷ trọng thu lãi cao thể hiện khả năng thu hồi nợ của chi nhánh là
khá tốt, đây là nỗ lực chung của toàn thể cán bộ trong chi nhánh.
Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân diễn biến không ổn định, giảm vào năm
55
2016, nhưng có tăng trở lại vào năm 2017, đạt 0,49%. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở
mức thấp nằm trong ngưỡng cho phép của chi nhánh, điều này cho thấy công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng đang
được Chi nhánh thực hiện có hiệu quả. Ngân hàng cần tiếp tục phát huy, không vì
hiệu quả trước mắt mà sinh ra ỷ lại, lơ là trong công tác theo dõi, thẩm định tín
dụng, tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản nợ, hạn chế đến mức thấp
nhất việc phát sinh thêm các khoản nợ xấu. Có như vậy thì công tác tín dụng mỗi
ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả bền vững.
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện hiệu quả của việc sử dụng vốn huy động của
Ngân hàng trong cho vay. Hiệu quả sử dụng vốn tăng dần qua các năm, đến năm
2017 chỉ tiêu này đạt mức 83,62%, đây là mức khá tốt của chi nhánh. Điều này cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch hiện đang rất
tốt, bởi mức này vừa đảm bảo tính thanh khoản của chi nhánh vừa đảm bảo sử dụng
vốn huy động vào hoạt động cho vay đạt mức hợp lý nhất.
Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân năm 2016 tăng 3,51%, tương ứng tốc độ
tăng 4% so với năm 2015. Năm 2017, tỷ trọng thu lãi tín dụng cá nhân đạt 87,89%,
tăng 1,16%, tốc độ tăng tương ứng 1% so với năm 2016. Thu lãi từ tín dụng cá nhân
chiếm tỷ trọng lớn trong thu lãi của chi nhánh, lãi tín dụng cá nhân đóng góp lớn
trong tổng nguồn thu nhập của chi nhánh. Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch cần
có các chính sách khuyến khích phát triển hoạt động cho vay cá nhân một cách hiệu
quả hơn nữa.
2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng cá
nhân tại Agribank Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra với các tiêu chí đặc trưng cho hoạt động tín
dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình, nhằm hiểu rõ về
thói quen, hành vi, sự hài lòng của khách hàng cá nhân đang vay vốn tại Ngân hàng. Từ
đó để đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân, đồng thời đề ra
các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank huyện Bố Trạch.
2.5.1. Phương pháp điều tra và chọn mẫu
56
Tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu nhóm khách hàng là các cá nhân đang có
quan hệ tín dụng với Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch.
Phương pháp điều tra: Tác giả lựa chọn mẫu bằng cách chọn ngẫu nhiên, sau
đó thực hiện tiếp cận khách hàng, gửi phiếu khảo sát và nhận kết quả trực tiếp. Kích
cỡ mẫu được chọn là 110 khách hàng. Sau khi thu thập phiếu khảo sát, tác giả tiến
hành thống kê theo các tiêu chí trọng tâm để trả lời câu hỏi mức độ hài lòng của các
khách hàng đối với hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch.
Mẫu phiếu khảo sát: Tác giả thiết kế mẫu phiếu khảo sát theo hình thức bảng
hỏi tổng hợp. Nội dung phiếu khảo sát gồm 02 phần, phần I nêu thông tin chung về
KHCN, phần II gồm 11 câu hỏi, trong đó 10 câu đầu dạng trắc nghiệm chọn kết
quả, câu thứ 11 là nêu ý kiến đề xuất. (Theo Phụ lục 01). Cuộc điều tra được thực
hiện vào tháng 03, tháng 04 năm 2018.
2.5.2. Kết quả điều tra và nhận xét, đánh giá
Trong tổng số 110 khách hàng được hỏi, có 107 khách hàng gửi phản hồi, 04
khách hàng không phản hồi. Như vậy, đã có 107/110 người được hỏi với tỷ lệ 97%
là mức chấp nhận được.
Qua số liệu thống kê và những ý kiến đóng góp từ 107 KHCN trên tổng số 110
KHCN khảo sát vào tháng 03, tháng 04 năm 2018 cụ thể như sau:
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.2: Nguồn thông tin tiếp cận của khách hàng cá nhân
Theo biểu đồ 2.2, tỷ lệ khách hàng biết đến sản phẩm cho vay của Agribank
57
chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình thông qua băng rôn quảng cáo là 5%, từ
tivi, radio, internet là 15%, khách hàng biết đến sản phẩm cho vay cá nhân từ bạn
bè, người thân và đối tác là 34%. Nhân viên ngân hàng trực tiếp giới thiệu sản phẩm
cho vay cho khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ 46%. Việc tiếp thị sản phẩm của ngân
hàng đối với khách hàng chủ yếu qua các kênh thông tin chưa đa dạng, bản thân
nhân viên còn chưa chủ động tiếp cận khách hàng, giới thiệu sản phẩm cho vay nói
chung và tiện ích của các sản phẩm dịch vụ khác nói riêng. Ngân hàng cần lập một
website riêng để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả, đồng thời sử
dụng các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, Gmail… để giới thiệu các sản
phẩm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng.
Biểu đồ 2.3: Lịch sử quan hệ tín dụng của KHCN tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy, khách hàng cá nhân vay vốn tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình lần đầu chỉ chiếm 13%, số lượng khách hàng mới
chiếm tỷ lệ khá ít, Chi nhánh chưa chủ động tìm kiếm và khai thác khách hàng mới,
chủ yếu dựa vào nguồn khách hàng lâu năm, khách hàng vay vốn từ từ 02 – 03 lần
chiếm 36%, khách hàng vay từ 04-05 lần chiếm 24%, khách hàng vay trên 05 lần
chiếm tỷ lệ 27%. Ngân hàng không nên phụ thuộc quá nhiều vào nhóm khách hàng
truyền thống này, nên có các chính sách phát triển số lượng khách hàng mới, và bản
thân cán bộ tín dụng cần chủ động tìm kiếm khách hàng.
58
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.4: Lý do KHCN vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch
Qua biểu đồ 2.4, theo khảo sát thì có tới 45% khách hàng chọn vay tại
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch bởi với lợi thế lớn là Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ, đã tạo lòng tin cho khách hàng khi lựa chọn vay vốn hay giao dịch tại
chi nhánh. Tỷ lệ 30% khách hàng chọn vay với lý do lãi suất thấp và ổn định, chứng
tỏ ngân hàng đã thực hiện khá tốt chính sách lãi suất. Tuy nhiên thái độ phục vụ của
nhân viên chưa nhiệt tình và thủ tục vay vốn còn rườm rà chính là điểm bất lợi trong
việc thu hút khách hàng. Đội ngũ nhân viên cần có thái độ niềm nở, nhiệt tình,
phong cách giao dịch chuyên nghiệp hơn và giảm thiểu bớt thủ tục hồ sơ.
Biểu đồ 2.5: Hình thức bảo đảm tiền vay của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
59
Qua biểu đồ 2.5, ta thấy hình thức bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản chiếm tỷ lệ 89%, hình thức vay bằng tài sản chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh số cho vay của chi nhánh, chi nhánh còn phụ thuộc khá lớn trong phương thức vay có thế chấp, vì vậy thời gian khá lâu, thủ tục vay rườm rà. Agribank huyện Bố Trạch cần tăng cường hoạt động vay lương, vay thấu chi để tăng doanh số cho vay và đáp ứng kịp thời nhu cầu vay tiêu dùng của đội ngũ cán bộ nhân viên.
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.6: Thời hạn vay của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
Qua biểu đồ 2.6, ta thấy có tới 65% khách hàng cá nhân chọn vay ngắn hạn, 20% khách hàng chọn vay trung hạn và 15% khách hàng chọn vay dài hạn. Tỷ lệ vay ngắn hạn khá lớn, bởi khách hàng bổ sung vốn ngắn hạn phục vụ hoạt động kinh doanh thường xuyên, và mức lãi suất ngắn hạn thấp hơn so với trung, dài hạn.
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.7: Mục đích vay vốn của KHCN tại Agribank huyện Bố Trạch
60
Nhìn vào Biểu đồ 2.7, ta thấy khách hàng vay vốn nhằm phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ 63%, mục đích sản xuất kinh doanh luôn là lý do
chính trong quyết định vay vốn của khách hàng để tạo ra thu nhập cho bản thân.
Bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, khách hàng cá nhân đã mạnh dạn
vay vốn để mua sắm phương tiện đi lại, vật dụng gia đình hay xây mới, cải tạo sửa
chữa nhà ở, chính vì thế vay vốn phục vụ tiêu dùng cũng chiếm tỷ trọng gần 30%.
Tỷ lệ vay vốn cho các mục đích khác gồm chứng minh tài chính, hỗ trợ đi làm nước
ngoài chỉ chiếm tỷ lệ 7%.
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.8: Hồ sơ, thủ tục vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch
Qua biểu đồ 2.8, ta thấy hồ sơ, thủ tục vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình được khách hàng cá nhân đánh giá ở mức bình thường và
phức tạp hơn so với các Ngân hàng thương mại khác cùng địa bàn. Tỷ lệ khách
hàng đánh giá thủ tục đơn giản chỉ 18%, đánh giá bình thường chiếm 49%, còn
phức tạp chiếm tỷ lệ 33%. Quy trình thủ tục là yếu tố rất quan trọng để thu hút
khách hàng vì quy trình thủ tục liên quan đến thời gian giao dịch và cảm nhận của
khách hàng về chất lượng phục vụ của ngân hàng. Chi nhánh có cố gắng rất nhiều
để cải tiến quy trình, đơn giản hóa thủ tục đối với các khách hàng cũ,… nhưng quy
trình và thủ tục vẫn chưa được chuẩn hoá và tính chuyên nghiệp chưa cao.
61
Biểu đồ 2.9: Lãi suất cho vay tại Agribank huyện Bố Trạch so với các NHTM
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
khác trên địa bàn
Qua biểu đồ 2.9, lãi suất cho vay của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch
được đánh giá là tương đương so với các NHTM khác trên địa bàn, số ý kiến khách
hàng cho là tương đương chiếm tỷ lệ 51%, trong khi đó đánh giá thấp hơn chiếm
33%. Tỷ lệ khách hàng đánh giá cao hơn là 16%, do mức lãi suất một số NHTM
mời gọi cho vay ban đầu thấp hơn so với Agribank, nhưng sau một thời gian các
Ngân hàng này sẽ điều chỉnh lãi suất để đảm bảo thu nhập tài chính của họ.
Biểu đồ 2.10: Trình độ chuyên môn và phong cách giao dịch của nhân viên
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Agribank huyện Bố Trạch
62
Biều đồ 2.10, ta thấy trình độ chuyên môn và phong cách giao dịch của nhân
viên Agribank chỉ ngang ở mức bình thường, tỷ lệ khách hàng đánh giá tới 58%.
Năng lực nhân viên Agribank được đánh giá mức tốt chiếm tỷ lệ 28%, mức rất tốt
chỉ 12%, năng lực kém chỉ chiếm tỷ lệ 2%. Nhân viên Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch cần cố gắng nỗ lực hơn để nâng cao trình độ chuyên môn và cải thiện
phong cách , tác phong giao dịch.
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.11: Thời gian giải quyết hồ sơ tại Agribank huyện Bố Trạch
Biều đồ 2.11, ta thấy thời gian giải quyết hồ sơ cho khách hàng vay vốn là khá
phù hợp với quy định. Số lượng khách hàng được giải ngân trong ngày chiếm 14%,
giải ngân từ 1 – 3 ngày chiếm tỷ lệ 51%, từ 3 – 5 ngày chiếm tỷ lệ 26%. Các giấy tờ
pháp lý, nhân thân của khách hàng cá nhân hiện đang cần chỉnh sửa khá nhiều, nên
việc giải quyết hồ sơ vẫn còn vướng mắc giữa Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân
dân các xã(thị trấn), Ngân hàng. Chính vì vậy thời gian giải quyết hồ sơ trên 5 ngày
chiếm tỷ lệ 9%.
Về ý kiến đề xuất của các khách hàng để phát triển tín dụng cá nhân tại
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch, đa số khách hàng đều đề xuất điều chỉnh mức
lãi suất thấp hơn để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn, tăng
63
mức cho vay đối với khách hàng có tài sản bảo đảm là động sản. Đây là những vấn
đề Chi nhánh cần có quyết định phù hợp để có thể lôi kéo, thu hút khách hàng mới
đến với Ngân hàng.
2.6. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình
2.6.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động tín dụng cá nhân đã được đội ngũ cán bộ công nhân viên quan tâm
và chú trọng, kết quả hoạt động cho vay KHCN tại Agribank Bố Trạch nhìn chung
đã phát triển khá tốt trong giai đoạn 2015 – 2017 và đạt được một số kết quả sau:
- Phát triển được mạng lưới khách hàng rộng rãi, với số lượng khách hàng vay
lớn, ở hầu hết các xã, thị trấn trong toàn huyện. Chiếm tỷ trọng lớn trong thị phần
khách hàng cá nhân trên địa bàn Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Trong những năm vừa qua Ngân hàng luôn đạt được mức tăng trưởng tín
dụng ổn định, năm sau cao hơn năm trước, với quy mô ngày càng mở rộng, về cả dư
nợ lẫn số lượng khách hàng.
- Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đã xây dựng được hệ thống
phân phối rộng khắp toàn huyện, với hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch, điểm
giao dịch thuận tiện về khoảng cách, giúp đáp ứng được hầu hết nhu cầu vay vốn
của dân cư địa phương.
- Duy trì tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 1% trên tổng số dư nợ. Có được điều đó
là nhờ khâu theo dõi, đôn đốc khách hàng thanh toán nợ vay được hỗ trợ bởi những
thông tin luôn được tự động cập nhật trên hệ thống máy tính nhờ đó cán bộ tín dụng
có thể dễ dàng theo dõi, kiểm soát không để xảy ra nhầm lẫn và thiếu sót trong quá
trình đôn đốc, nhắc nợ, thu nợ của khách hàng.
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
thu của Ngân hàng, và có xu hướng ngày càng tăng qua những năm tiếp theo.
- Ngoài cơ chế lãi suất theo thị trường, Agribank còn thường xuyên có những
gói tín dụng hỗ trợ để mang đến lợi ích cao hơn cho khách hàng.
- Xây dựng được nền tảng công nghệ hiện đại, tạo đòn bẩy phát triển hoạt
64
động tín dụng cá nhân, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Chi nhánh đã xác
định vai trò then chốt của công nghệ, mạnh dạn đầu tư vào công nghệ ngay từ đầu.
Công nghệ mang tính đột phá tạo điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
nói chung, tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng cá nhân
2.6.2. Những tồn tại
Trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017, hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank
chi nhánh huyện Bố Trạch đã có sự phát triển đáng kể, sự tăng trưởng dư nợ tín
dụng cá nhân đều đặn qua các năm thể hiện sự nỗ lực của chi nhánh trong định
hướng phát triển cho vay KHCN, nhưng chi nhánh vẫn tồn tại những mặt tồn tại vẫn
cần được thay đổi là:
- Về sản phẩm dịch vụ
+ Các sản phẩm dịch vụ còn đơn giản, chưa phong phú, đa dạng, chưa tạo ra
được sự khác biệt hoàn toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng khác.
+ Hệ thống sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank Bố Trạch còn nặng về
các sản phẩm truyền thống
+ Việc triển khai phát triển sản phẩm mới còn chậm trễ, chưa theo nhu cầu của
khách hàng mà chỉ theo khả năng cung cấp.
- Về mô hình tổ chức
+ Bước đầu có những thay đổi về cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mô hình
một NHTM hiện đại song sự thay đổi này là chưa đáng kể, chưa hỗ trợ tối đa cho
công tác nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân.
+ Các chỉ đạo cụ thể của đội ngũ cán bộ chưa đồng bộ, mang tính lẻ tẻ, thiếu
nhất quán trên toàn hệ thống.
+ Chưa xây dựng được quy trình cũng như phòng ban về việc tách bạch các
khâu, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cho vay cá nhân nhằm tạo sự đồng bộ
cũng như tăng tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng.
+ Công tác tín dụng cá nhân đã được triển khai tại các phòng giao dịch từ năm
2009 nhưng đến nay thực sự chưa phát huy được hiệu quả.
+ Công tác tuyển dụng còn mang tính hình thức, chưa chú trọng đến công tác
65
tuyển dụng đội ngũ nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
- Về công tác marketing và cung cấp dịch vụ
+ Các hoạt động marketing của Agribank Bố Trạch thiếu nhất quán, kém bài
bản kể từ khâu nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm cho đến khâu “bán hàng”,
trực tiếp tạo hình ảnh Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch thiếu chuyên nghiệp
trong mắt khách hàng.
+ Agribank Bố Trạch cũng chưa thực sự chú trọng khâu quảng cáo, tiếp thị sản
phẩm do hạn chế về kinh phí.
+ Trung tâm tư vấn điện thoại (Call center) đã được thiết lập nhưng chưa thực
sự phát huy hiệu quả.
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Về quy mô, uy tín của Chi nhánh: Số lượng các ngân hàng, đặc biệt là khối
NHTM trên địa bàn huyện Bố Trạch ngày càng nhiều. Chính vì vậy, Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch phải cạnh tranh với những ngân hàng cùng quy mô trên địa
bàn, trong khi lượng tiền nhàn rỗi của dân cư là có hạn nên việc huy động vốn của
Chi nhánh phần nào gặp khó khăn.
- Về chính sách tín dụng: Chi nhánh vẫn chưa có được sự cụ thể hoá dẫn đến
hoạt động cho vay đôi khi còn thiếu tính đồng bộ. Chính sách khách hàng mới chỉ
dừng lại ở việc chấm điểm tín dụng, chưa đề cập một cách chi tiết về định hướng
của Chi nhánh với từng đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề cụ thể. Do
đó, đôi khi gây lúng túng cho Chi nhánh trong việc tiếp cận với các khách hàng ở
những lĩnh vực mới.
- Về khả năng xử lí và thu thập thông tin: Việc thu thập thông tin để lưu trữ
trở nên khó khăn đối với những khách hàng ở xa trụ sở của Chi nhánh bởi cán bộ tín
dụng không có sẵn các đầu mối tin cậy để phân tích, nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp
đặt trước của những khách hàng thiếu trung thực. Các thông tin do khách hàng lập
và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được
kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách
66
hàng cung cấp.
- Về tổ chức bộ máy: Các cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả công vịêc từ
tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ, thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn
và tính khả thi của dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi
và gốc đầy đủ, đúng hạn. Công việc này sẽ càng khó khăn hơn khi món vay nhiều,
địa bàn rải rác.
2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, tâm lý và hiểu biết của người dân về các sản phẩm của ngân hàng
nói chung và sản phẩm cho vay KHCN nói riêng còn hạn chế.
Mặc dù, đã có sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng các sản phẩm
của ngân hàng, nhưng thói quen đó chưa thực sự phổ biến trong dân chúng. Dân
chúng vẫn có thói quen tiết kiệm đủ số tiền cần thiết hoặc vay bạn bè, người thân để
phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh hoặc mục đích tiêu dùng, họ còn e ngại khi
tiếp cận dịch vụ cho vay KHCN của ngân hàng.
Thứ hai, thu nhập và mức sống của người dân còn thấp
Tuy hiện nay, thu nhập và mức sống của người dân Việt Nam đã được cải
thiện song vẫn còn ở mức thấp để có thể dùng làm nguồn trả nợ ngân hàng, đặc biệt
là thu nhập từ lương của một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức, viên chức nhà
nước. Phần lớn các khoản cho vay KHCN của chi nhánh là các khoản vay lấy nguồn
trả nợ từ lương, trong khi đó thu nhập bình quân của cán bộ viên chức chỉ là 3 - 5
triệu đồng/tháng, ngoài việc trang trải chi phí sinh hoạt, số tiền còn lại để trả nợ là
khá nhỏ. Do đó, khả năng tài chính của đối tượng khách hàng này cũng chỉ đủ chi
trả cho các khoản vay nhỏ. Đối với KHCN có nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn trả
nợ thiếu tính ổn định hoặc chưa rõ ràng thì việc ra quyết định cho vay sẽ tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro. Vì vậy, thực tế này cũng gây nhiều khó khăn cho chi nhánh trong việc
mở rộng cho vay KHCN.
Thứ ba, sự cạnh tranh giành giật thị phần cho vay KHCN diễn ra rất gay gắt
giữa khối NHTM quốc doanh với nhau và với các NHTM cổ phần và liên doanh.
Do kinh tế vừa phục hồi, các hoạt động ngân hàng bán buôn gặp khó khăn
67
hơn, rất nhiều NHTM chủ động phát triển sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc
cạnh tranh giành miếng bánh thị phần trở nên khốc liệt hơn. Đặc biệt là khối NHTM
cổ phần như Vietinbank, Sacombank và BIDV đã có chiến lược và đường lối phát
triển rõ ràng, đang tập trung chiếm lĩnh thị trường cho vay còn rất béo bở này. Bên
cạnh đó, sự cạnh tranh đến từ các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với kinh
nghiệm dày dặn về thị trường KHCN nên họ đã đưa ra nhiều hình thức cho vay đa
dạng, phong phú với lãi suất hấp dẫn, quy trình và thủ tục cho vay đơn giản, thuận
tiện, dịch vụ đến tận tay khách hàng. Ngoài ra các hình thức marketing của họ cũng
hết sức chuyên nghiệp nên gây ra nhiều khó khăn cho Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch duy trì và mở rộng thị trường cho vay đầy tiềm năngs này.
Thứ tư, môi trường pháp lý hiện nay còn thiếu tính đồng bộ và chưa nhất
quán.
Một trong những nhu cầu vay vốn tương đối phổ biến của KHCN hiện nay là
vay vốn mua nhà ở và thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, các
quy định của pháp luật hiện nay đối với việc nhận thế chấp, xử lý tài sản là nhà ở
hình thành trong tương lai hiện nay đang tồn tại nhiều vướng mắc và chồng chéo do
bị chi phối bởi nhiều văn bản quy định, gây lúng túng cho cả ngân hàng và khách
hàng trong việc thực hiện giao kết thế chấp. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đối
với hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là cho vay KHCN.
68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình
Đối với một ngân hàng nằm trên địa bàn chủ yếu là hoạt động nông nghiệp,
kinh doanh nhỏ và vừa thì Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch xác định phát triển
tín dụng cá nhân là hướng đi chiến lược và quan trọng nhất trong định hướng phát
triển của ngân hàng.
Mặc dù Agribank đã có nền tảng vững chắc về tín dụng cá nhân nhưng với tình
hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng làm chó những khách hàng truyền thống bị
lôi kéo. Chính vì vậy ban lãnh đạo luôn xác định để phát triển bền vững trong tương lai
thì cần phái xác định rõ được điểm mạnh và lợi thế cạnh tranh của mình.
Với chiến lược phát triển tín dụng dành cho cá nhân, phát triển sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng gắn với phát triển kinh tế địa phương, phát triển đồng đều trên quy
mô số lượng khách hàng, chất lượng tín dụng cũng như cơ cấu hợp lý.
+ Duy trì tính ổn định và bền vững về nguồn vốn cũng như trong hoạt động tín
dụng, nhất là giữ vững khách hàng truyền thống.
+ Chuyển dịch cơ cấu dư nợ tín dụng theo hướng đa dạng đối tượng đầu tư tín
dụng phù hợp với tiến trình đô thị hoá tại huyện Bố Trạch, phấn đấu tăng tỉ trọng
ngành TTCN và dịch vụ, ưu tiên vốn cho các dự án, phương án có hiệu quả.
+ Xây dựng chương trình, phương án đầu tư đối với từng loại hình kinh doanh
phù hợp với chiến lược phát triển của từng địa phương để giảm thiểu rủi ro. Cần đa
dạng hoá đối tượng cho vay bằng biện pháp lượng định nguồn vốn cho từng loại
hình kinh doanh và theo từng ngành nghề.
+ Thu hút khách hàng mở rộng thị phần huy động vốn, thị phần tín dụng
+ Nâng cao khả năng tự chủ trong điều hành hoạt động kinh doanh, tự chủ về
tài chính.
Từ những mục tiêu nêu trên, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bố Trạch đề ra
69
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đến giai đoạn năm 2020 như sau:
3.1.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu trong những năm tiếp theo của ngân hàng là tăng trưởng tín dụng cá
nhân và duy trì mức độ tăng ổn định trong các năm tiếp theo. Tập trung khu vực
nông nghiệp và nông thôn. Trong đó chú trọng việc thực hiện cho vay qua các tổ
vay vốn. Đầu tư hơn nữa vào cho vay tiêu dùng, không bảo đảm bằng tài sản. Kết
hợp với các chính sách hỗ trợ của chính phủ để phát triển kinh tế địa phương. Tập
trung vào những khu vực tập trung dân cư, những làng nghề chiến lược của Huyện.
Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tín dụng hấp dẫn, đa dạng, đa
tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tư vấn cho khách hàng hiểu,
nắm bắt được thủ tục, cơ chế vay vốn tại ngân hàng, đồng thời giới thiệu, định
hướng khách hàng sử dụng đúng sản phẩm tín dụng nhằm mạng lại thuận lợi nhất
cho khách hàng.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
Để có định hướng phát triển tín dụng cá nhân một cách rõ ràng và hiệu quả.
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đã đặt ra những mục tiêu cụ thể
trong các năm tiếp theo như sau:
- Tăng trưởng về số lượng cũng như chất lượng tín dụng cá nhân. Kết thúc
năm 2018, chi nhánh đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cá nhân đạt 2.200 tỷ, với số
lượng đạt 7.200 khách hàng. Và đạt 3.500 tỷ dư nợ tín dụng cá nhân vào năm 2020
với số lượng khách hàng gần 10.000 khách hàng.
- Tập trung vào khu vực "Tam nông", luôn giữ vững tỷ trọng cho vay nông
nghiệp nông thôn từ 90-95%.
- Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng và cho vay đời sống, phát triển đồng đều ở
khoản mục cho vay bảo đảm bằng tài sản và không bảo đảm bằng tài sản. Mục tiêu
năm 2020, doanh số cho vay tiêu dùng đạt 320 tỷ đồng.
- Gọn nhẹ hồ sơ thủ tục vay vốn, tạo điều kiện đẩy nhanh công tác thẩm định,
giải ngân vốn vay
- Kết hợp với cơ sở địa phương là các tổ vay vốn để thâm nhập sâu vào địa
70
phương, giúp quản lý các khách hành nhỏ thuận tiện, Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch đặt mục tiêu vào năm 2020 doanh số cho vay qua các tổ vay vốn, tổ liên kết
đạt 875 tỷ đồng, với 25% khách hàng vay được thông qua tổ vay vốn.
- Tăng trưởng cho vay KHCN phải đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng
chặt chẽ, phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN dưới 0,5%, tỷ lệ nợ nhóm 2
cho vay KHCN đạt 2% và tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn KHCN lên 50% tổng
dư nợ cho vay KHCN.
- Tập trung triển khai nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ, sản
phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường.
- Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng
cáo, quảng bá toàn diện, kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, các loại
hình dịch vụ, sản phẩn công nghệ hiện đại.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại toàn diện các
mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế,… đặc biệt nâng cao trình độ tin
học, ngoại ngữ, khả năng ứng dụng, khai thác công nghệ hiện đại.
- Quỹ thu nhập đảm bảo đủ quỹ lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên và
trích lập được các quỹ, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và với ngân
hàng cấp trên.
3.2 Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình
Để phát triển bền vững thì Agribank cần phải chú trọng phát triển đồng đều cả
về quy mô, số lượng khách hàng. Chất lượng tín dụng, cũng như cơ cấu hợp lý . Do
vậy, tôi xin được đưa ra các giải pháp như sau:
3.2.1. Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, từng ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã, thị trấn
Hiện nay Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đang cung cấp
những sản phẩm tín dụng như sau:
Cho vay bù đắp tài chính: Cho vay bù đắp tài chính là việc Agribank cho
khách hàng vay để bù đắp những khoản chi phí mà khách hàng đã sử dụng trước đó
từ nguồn vốn tự có hoặc nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản
71
xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh: là việc cho vay vốn
phục vụ chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện dự án, Agribank xin giới thiệu sản phẩm
tín dụng "cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh".
Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân: Đây là sản phẩm tín dụng Agribank dành
cho quý khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân tại vùng chuyên canh trồng cây
lương thực ngắn ngày, cây ăn quả, cây lưu gốc, cây công nghiệp, đang có nhu cầu
vay vốn phục vụ sản xuất.
Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Đối với khách
hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường
xuyên để hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (bù đắp thiếu hụt tài chính)
Cho vay hỗ trợ du học: Dành cho những khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình có nhân thân là nhân du học sinh có thể sử dụng sản phẩm tín dụng "cho vay
hỗ trợ du học" của Agribank để chi phí cho sinh hoạt và học phí tại nước ngoài.
Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Đây là sản phẩm dành cho
công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động ở nước ngoài
theo quy định; có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi làm việc ở
nước ngoài, đang cần vay vốn để chi trả cho những hoạt động hợp pháp cần thiết để
đi lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài
Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình: Đây là sản phẩm
Agribank cung cấp cho khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân có thu nhập ổn định
và có khả năng tài chính trả nợ khoản đang có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và
sinh hoạt như mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật dụng gia đình Cho vay trả góp
Cho vay trả góp: Agribank cung cấp sản phẩm cho vay trả góp đến các hộ gia
đình, cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định có nhu cầu vay trả góp để mua
sắm nhà ở, phương đi lại…; các hộ kinh doanh tại một địa điểm ổn định(cửa hàng
tại gia đình, kiốt, trung tâm thương mại…).
Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân
72
cư: Agribank hỗ trợ chi phí xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà đối với
quý khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân người Việt Nam có quyền sử dụng đất
hợp pháp, có nhà không thuộc diện cấm cải tạo, cấm xây dựng lại, phù hợp với quy
hoạch, có giấy phép xây dựng; Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được phép mua nhà đất theo quy định.
Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá: là sản phẩm tín dụng của Agribank dành
cho quý khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố, đang có nhu cầu vay
vốn phục vụ nhu cầu đời sống.
Cho vay mua phương tiện đi lại: Là sản phẩm tín dụng dùng cho quý khách
hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để mua ô tô, xe máy hay các
loại phương tiện đi lại khác.
Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản: Đối với khách hàng là cá nhân có
tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn tại Agribank có thể sử dụng sản phẩm
"cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản".
Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy
mô nhỏ: Agribank cung cấp sản phẩm "Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ
gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ" đối với quý khách hàng là hộ gia đình
sản xuất kinh doanh ổn định, có nhu cầu sử dụng tiền vay tối đa đến 200 triệu đồng
để chi phí sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống của hộ
gia đình.
Với nhiều sản phẩm như trên, cán bộ cần phải tư vấn khách hàng, lựa chọn gói
vay vốn phù hợp, cụ thể như sau:
+ Đối với những ngành nghề kinh doanh nhỏ và vừa trên địa phương, chọn
phương thức cho vay hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng tuần hoàn để đáp ứng
nhu cầu vốn vay thường xuyên, liên tục, tiết kiệm chi phí lãi vay do tận dụng được
thời gian nghỉ ngơi của dòng tiền. Sử dụng hạn mức tín dụng tuần hoàn đề hạn chế
việc làm các thủ tục pháp lý, thủ tục bảo đảm tài sản. Cho vay bù đắp tài chính để
giúp hộ vay thanh toán những khoản chi phí đã phát sinh, ứng trước nay dùng vốn
vay để giảm nguồn vốn tự có hoặc các nguồn vốn vay từng các nguồn bên ngoài.
73
Trường hợp đối với những khoản vay dùng để đầu tư các tài sản cố định, cơ
sở sản xuất kinh doanh. Cần nguồn tài chính lớn, nên sử dụng sản phẩm cho vay
vốn đầu tư cố định, giải ngân từng lần theo tiến độ công trình, và phân kỳ trả nợ phù
hợp với dòng tiền tạm ứng ra.
+ Đối với các hộ chăn nuôi, sản xuất, trồng cây ngắn ngày nên kết hợp các
phương thức cho vay linh hoạt khác nhau, như hạn mức tín dụng, cho vay ngắn hạn
bù đắp tài chính, cho vay dài để xây dựng cơ sỡ chăn nuôi, đầu tư trang thiết bị
phục vụ sản xuất như: Máy cày, máy gặt đập, trang bị, đào, cải tạo hồ nuôi tôm. Đặc
biệt nên áp dụng hình thức cho vay lưu vụ nhằm bổ sung vốn kịp thời, dùng cho
những vùng chuyên các loại cây trồng ngắn ngày, cây ăn quả theo từng thời vụ,
nuôi tôm, cá theo từng mùa. Đây là hình thức cho vay phù hợp, đơn giản và thuận
tiện đối với các vùng nông thôn chuyên canh, hay phát triển một nghề riêng biệt.
+ Đối với những vùng trồng cây lâu năm, như trồng rừng, trồng cây cao su,
khai thác hải sản xa bờ. Khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài,
kể từ ngày vay đến ngày bắt đầu cho sản lượng kéo dài, cần kết hợp nhiều hình thức
cho vay đối với một hộ vay để phù hợp với từng thời kỳ, từng công. Như cho vay
trung, dài hạn để đầu tư ban đầu, cho vay hạn mức tín dụng để phục vụ nhu cầu vốn
lưu động.
+ Đưa vào những sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hiện đại, đang ngày
càng phát triển trên địa phương: Như cho vay đối với nhu cầu xuất khẩu lao động,
làm việc tại nước ngoài, chuyển đổi ngành nghề. Cho vay phục vụ nhu cầu cho con
em du học nước ngoài. Cho vay tiêu dùng, xây dựng nhà cửa, mua sắm trang thiết
bị sinh hoạt, phương tiện đi lại. Thấu chi tài khoản,
+ Đẩy mạnh áp dụng sản phẩm cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh quy mô nhỏ. Nhằm linh hoạt trong mục đích vay vốn, thời gian sử dụng vốn
và đơn giản thủ tục hồ sơ.
- Nghiên cứu phát triển những gói sản phẩm cho vay mới nhằm đáp ứng được
nhu cầu ngày càng thay đổi của khách hàng, đồng thời tạo sự khác biệt đối với
những ngân hàng khác cùng hoạt động trên địa bàn.
74
3.2.2. Đẩy mạnh việc cho vay qua tổ vay vốn, các tổ liên kết
Đặc điểm của Agribank chính là số lượng khách hàng lớn, đa phần là các
khách hàng lẻ. Với nguồn nhân lực có hạn, việc quản lý các khoản vay hoặc tìm
kiếm khách hàng vay con nhiều hạn chế. Do vậy việc sử dụng các tổ vay vốn, tổ
liên kết làm giảm áp lực cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời giúp nối dài ảnh
hưởng của Ngân hàng tới từng thôn, xã, khu vực. Để đạt được điều đó, tôi xin phép
được đề xuất một số giải pháp như sau:
+ Lựa chọn Tổ trưởng là người có trách nhiệm, đạo đức và uy tín đối với dân
cư: Việc lựa chọn tổ trưởng tổ vay vốn ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng hoạt động
của toàn tổ vay vốn. Tổ trưởng vay vốn phải có trách nhiệm đối với hoạt động tín
dụng, tránh tình trạng làm việc giữa chừng, thiếu trách nhiệm. Vừa không hiệu quả
lại gây mất uy tín của Ngân hàng. Việc tổ trưởng có uy tín đối với dân cư giúp dễ
dàng tìm kiếm khách hàng, tạo dựng được niềm tin với khách hàng. Thông thường
nên lựa chọn những người có uy tín, gần gủi với khách hàng như là các tổ trưởng
dân cư, hội trưởng hội nông dân, hội phụ nữ, những người có uy tín đối với dân cư,
kết hợp giữa công tác đoàn thể và hoạt động vay vốn.
+ Chế độ hoa hồng phù hợp, thỏa đáng: Để duy trì hoạt động lâu dài thì việc
thù lao (hay hoa hồng tổ vay vốn) thỏa đáng là vô cùng cần thiết. Bởi vì chỉ có lợi
ích mới mang lại sự hợp tác lâu dài.
+ Cần quản lý chặt chẽ hoạt động của tổ: Như đã trình bày từ trên, hoạt động
tổ vay vốn gắn liền với chất lượng tín dụng, uy tín của ngân hàng vì vậy cần phải
giám sát chặt chẽ hoạt động của tổ. Tránh tình trạng để tổ trưởng vay vốn lợi dụng
uy tín, thu lãi của khách hàng, hoặc làm hoa hồng riêng với khách hàng. Để có được
điều này cán bộ tín dụng địa bàn cần phải bám sát mọi hoạt động của tổ, lắng nghe
ý kiến khách hàng, xem xét hợp lệ của việc giới thiệu khách hàng, thu nợ gốc lãi
đều đặn theo đúng định kỳ.
+ Vận dụng mối quan hệ giữa các tổ viên để mở rộng quy mô của tổ vay vốn,
vì hoạt động của tổ vay vốn chủ yếu dựa trên phương pháp quảng cáo truyền miệng,
nên việc làm hài lòng đối với từng tổ viên sẽ giúp khách hàng tuyền truyền tới
75
những khách hàng khác gia nhập tổ.
+ Kết hợp với tổ trưởng để thẩm định kỹ lưỡng khách hàng, nắm bắt những
thông tin bên lề.
3.2.3. Giảm nhẹ thủ tục vay vốn, rút ngắn quy trình cho vay
Việc rút gọn các giấy tờ hồ sơ vay vốn giúp giải quyết được khách hàng vay
nhanh chóng, khách hàng cũng cảm thấy thuận tiện, đơn giản, thoải mái khi vay
vốn, từ đó khuyến khích khách hàng tham gia vay vốn.
+ Agribank từ trước đến nay luôn bị xem là một Ngân hàng mang nặng thủ tục
hành chính nhà nước, do vậy các thủ tục vay được xem là rườm rà phức tạp hơn so
với những ngân hàng thương mại cổ phần khác. Vì vậy đây là yếu tố cần phải được
khắc phục càng nhanh càng tốt. Bằng việc đẩy nhanh tốc độ thẩm định vốn vay,
giao quyền tự quyết đối với các khoản vay nhỏ, và những khoản vay không bảo đảm
bằng tài sản cho nhân viên tín dụng, tránh việc hội đồng thẩm định phải đi thẩm
định quá nhiều, gây quá tải khối lượng công việc và chậm trễ trong giải quyết nhu
cầu vay của khách hàng.
+ Nâng cao hạn mức tín dụng cho gói sản phẩm "Cho vay theo hạn mức tín
dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ" vì đây là gói sản phẩm
rất thuận tiện khi sử dụng. Cho phép khách hàng trên một hồ sơ vay vốn có thể nhận
nợ khoản vay theo từng mục đích riêng biệt (Có thể vừa sử dụng cho mục đích tiêu
dùng, mục đích sản xuất kinh doanh đồng thời với nhau, và thời hạn cho vay, lãi
suất linh hoạt theo từng khoản nhận nợ). Thủ tục cho vay đơn giản, thời hạn HMTD
có thể kéo dài từ 3 đến 6 năm. Từ đó rút ngắn được khối lượng công việc, giải quyết
được khách hàng nhanh chóng hơn.
+ Phát triển cho vay không bảo đảm cho khu vực nông nghiệp và nông thôn
theo nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với địa bàn hoạt động của
Agribank CN huyện Bố Trạch 100% là khu vực nông thôn. Do vậy cần áp dụng linh
hoạt nghị định 55/2015/NĐ-CP để đơn giản hóa thủ tục hồ sơ cho khách hàng. Đáp
ứng được các nhu cầu ở quy mô nhỏ của khách hàng.
+ Kết hợp với chính quyền địa phương thực hiện đồng bộ các chính sách của
76
chính phủ, quy định của nhà nước. Tránh tình trạng quy định ở giữa cấp, các ngành,
giữa địa phương và Ngân hàng mâu thuẫn với nhau.
- Hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn, thống nhất mẫu biểu hồ sơ trên toàn huyện,
nhằm giúp nhân viên soạn thảo hồ sơ vay vốn làm việc được thuận tiện, nhanh
chóng.
3.2.4. Chú trọng các sản phẩm tín dụng hiện đại
- Chú trọng cho vay đối với lĩnh vực tiêu dùng, cho vay đảm bảo bằng thu
nhập: Đây là lĩnh vực Agribank Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình còn hạn
chế. Do vậy chi nhánh cần mạnh dạn hơn trong việc cho vay các khoản vay chỉ bảo
đảm bằng thu nhập. Hiện nay Agribank có nhiều sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu chi
tiêu của khách hàng như: Cho vay trả góp, cho vay thấu chi trên tài khoản cá
nhân.... Ngoài việc mở hạn mức thấu chi cho khách, Agribank cũng cần mở rộng
mạng lưới ATM, POS, điểm thanh toán thẻ trên địa bàn toàn huyện, nhằm thuận lợi
cho những khách hàng đang sử dụng thẻ của Agribank. Từ đó khuyến khích khách
hàng sử dụng các dịch vụ kèm theo như dịch vụ thấu chi tài khoản, vay trả góp, vay
mua sắm các vật dụng sinh hoạt..
- Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng: Đây là sản phẩm mang tính phát triển trong
tương lai, vì vậy cần chủ động phát triển sớm ở lĩnh vực này bằng việc:
+ Mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng: Các sản phẩm thẻ tín
dụng tại Việt Nam nói chung còn khá đơn điệu. Đây chính là đặc điểm của một thị
trường thẻ mới phát triển. Trong giai đoạn này, các hoạt động kinh doanh thẻ chủ
yếu phát triển về bề rộng. Các ngân hàng cố gắng tìm kiếm khách hàng và phát
hành được càng nhiều thẻ tín dụng càng tốt. Do vậy Agribank CN huyện Bố Trạch
không thể đứng ngoài xu thế đó, ngoài việc tìm kiếm khách hàng, Chi nhánh nên
nới rộng điều kiện được sử dụng thẻ tín dụng.
+ Mở rộng hệ thống các điểm chấp nhận thanh toán thẻ
Điểm chấp nhận thanh toán thẻ là những nơi cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà
việc thanh toán thẻ được chấp nhận. Đây là một yếu tố có mối quan hệ mật thiết và
ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển hoạt động kinh doanh lĩnh vực thẻ tín
77
dụng nói riêng và thẻ thanh toán nói chung.
Khách hàng khi mua một sản phẩm thì sẽ mong muốn sản phẩm đó có giá trị
khi cần sử dụng. Đối với sản phẩm thẻ tín dụng, đó là khi họ cần thanh toán bằng
thẻ tín dụng, họ có thể dễ dàng thực hiện được. Muốn vậy, Agribank phải thực hiện
việc lắp đặt rộng rãi máy tính tiền cảm ứng để thực hiện thanh toán thẻ (POS) tại
các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tức là mở rộng các điểm chấp nhận thanh
toán thẻ. Một khi khách hàng cảm thấy dễ dàng và thuận tiện với việc sử dụng thẻ,
họ sẽ không ngần ngại sử dụng thẻ tín dụng.
Việc mở rộng điểm chấp nhận thanh toán thẻ không chỉ giới hạn trong môi
trường thật mà còn phải bao gồm cả việc mở rộng điểm chấp nhận thanh toán thẻ
trên môi trường ảo (thanh toán trực tuyến trên mạng internet).
Việc mở rộng các điểm chấp nhận thanh toán thẻ cần phải dựa trên chính sách
linh hoạt. Đối với từng đối tượng đơn vị chấp nhận thẻ cụ thể, Agribank cần phải có
sự linh hoạt trong việc áp dụng phí thanh toán thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ có doanh
số thanh toán lớn thì sẽ áp dụng phí hấp dẫn. Đồng thời, Agribank cần có những
chương trình quà tặng, phần thưởng dành cho các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như
nhân viên của các đơn vị này. Việc này sẽ khuyến khích các đơn vị chấp nhận thanh
toán thẻ cảm thấy thoải mái và nhiệt tình hơn trong việc chấp nhận thanh toán thẻ
tín dụng của Agribank. Ngoài ra, Agribank cũng có thể xây dựng các chương trình
hợp tác, liên kết với các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để bán chéo sản phẩm
nhằm phát huy những giá trị, thế mạnh của nhau cũng như tiếp cận khách hàng của
nhau. Đây là một trong những chính sách có sức hút rất lớn đối với các đơn vị chấp
nhận thẻ vì Agribank có một vị thế và thương hiệu mạnh trên thị trường
- Mạnh dạn tăng số tiền cho vay tránh phụ thuộc vào việc thẩm định tài sản:
Hiện nay, không chỉ Agribank mà hầu hết các ngân hàng thương mại đều dựa vào
việc định giá tài sản thế chấp trên thị trường, từ đó quyết định mức cho vay. Đều
này giúp các ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong trường hợp khách hàng không
trả được nợ vay. Tuy nhiên điều này lại hạn chế khả năng vay vốn của khách hàng,
vì trong nhiều trường hợp nhu vay vốn thường lớn hơn tài sản bảo đảm. Do vậy
78
Ngân hàng cần thẩm định kỹ khả năng kinh doanh của khách hàng, tính khả thi của
phương án vay vốn để quyết định mức cho ngoài việc thẩm định tài sản bảo đảm.
3.2.5. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên
Kỹ năng giao tiếp của CBTD là một trong những yếu tố quan trọng tạo ấn
tượng tốt đẹp, sự tin tưởng nhất của khách hàng với ngân hàng, quyết định đến việc
họ trở thành khách hàng của ngân hàng. Chính vì vậy, bên cạnh chuyên môn nghiệp
vụ, sự hiểu biết sâu sắc về sản phẩm tín dụng để tư vấn khách hàng thì CBTD cần
thực hiện tốt các nguyên tắc sau để nâng cao khả năng giao tiếp:
Một là, nguyên tắc tôn trọng khách hàng: tôn trọng khách hàng chính là biết
cách cư xử công bằng, bình đẳng giữa các khách hàng, biểu hiện ở việc biết lắng
nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, biết khắc phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt và
làm hài lòng khách hàng. CBTD là hình ảnh đại điện của ngân hàng vì vậy trang
phục gọn gàng, đúng quy định và đón tiếp khách hàng với thái độ lịch sự, thân
thiện.
Hai là, tạo nên sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng: sự khác biệt
không chỉ ở chất lượng dịch vụ mà còn thể hiện ở nét văn hóa trong phục vụ khách
hàng, kiên quyết chấn chỉnh thái độ làm việc trịch thượng (vốn gắn liền với hình
ảnh một ngân hàng của nhà nước) sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng và nhận
thấy sự khác biệt giữa hình ảnh Agribank ngày nay so với trước kia.
Ba là, biết lắng nghe hiệu quả và biết cách nói: cán bộ khi tiếp khách hàng
phải biết hướng về phía khách hàng, luôn nhìn vào mắt họ và mỉm cười đúng lúc.
Khi khách hàng đang nói CBTD cần bày tỏ sự chú ý và không nên ngắt lời trừ khi
muốn làm rõ một vấn đề nào đó. CBTD cần khuyến khích khách hàng chia sẻ
những mong muốn của họ về nhu cầu vay vốn, biết lắng nghe và nhận thông tin
phản hồi từ phía khách hàng để có thể tư vấn sản phẩm tín dụng cho phù hợp
Bốn là, trung thực trong giao tiếp với khách hàng: Mỗi CBTD cần hướng dẫn
cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình và trung thực cho khách hàng. Trung thực biểu hiện ở chỗ
thẩm định đúng thực trạng hồ sơ tín dụng của khách hàng, không có bất cứ những
đòi hỏi và yêu cầu nào khác gây khó khăn cho khách hàng để vụ lợi cho bản thân
79
mình.
Năm là, gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng:
muốn gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng thì CBTD
cần hiểu rằng việc khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ mới chỉ bắt đầu cho
chiến lược tiếp cận làm hài lòng khách hàng, mà còn phải chăm sóc khách hàng sau
khi giao dịch được thực hiện như đáp ứng các nhu cầu phát sinh thêm về sử dụng
dịch vụ ngân hàng như làm thẻ, trả lương qua tài khoản, tư vấn tài chính…
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ
Bên cạnh việc nâng cao chất và lượng của sản phẩm dịch vụ, Agribank CN
huyện Bố Trạch Quảng Bình cần coi trọng hoạt động marketing thông qua nhiều
hình thức như tuyên truyền, quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng,
tăng cường hoạt động khuyến khích tài trợ, nhằm quảng bá thương hiệu, khai thác
lượng khách hàng hiện hữu và tiềm năng.
+ Đẩy mạnh kênh quảng cáo qua email vì việc sử dụng email để marketing sẽ
tiết kiệm cho ngân hàng nhiều chi phí.
+ In các tờ rơi giới thiệu sản phẩm dịch vụ cũng như tính năng từng sản phẩm
một cách ngắn gọn, dễ hiểu và đặt ở những vị trí dễ thu hút khách hàng để khách
hàng có thể nắm bắt về sản phẩm dịch vụ của Agribank và chủ động tìm đến ngân
hàng khi có nhu cầu. Ví dụ như đặt các bảng giới thiệu sản phẩm cho các trụ sở làm
việc của chính quyền địa phương, tại nơi tập trung nhiều dân cư đông đúc.
3.2.7. Nâng cao chất lượng tín dụng
Bên cạnh việc phát triển quy mô, số lượng khách hàng thì để đảm bảo lợi
nhuận và hoạt động bền vững cho ngân hàng thì tăng trưởng tín dụng cần phải đi
đối với đảm bảo an toàn tín dụng. Tức là phải nâng cao được chất lượng tín dụng
đối với những khoản vay.
- Ngân hàng cần có chiến lược có tính dài hạn đối với phát triển nguồn nhân
lực. Theo đó, các cán bộ tham gia phải được phân loại theo hai nhóm. Thứ nhất,
nhóm cán bộ quản lý cần được đào tạo kỹ năng chuyên môn tốt liên quan đến khả
năng quản lý chiến lược và kỹ năng phát triển kinh doanh trong nông nghiệp nông
80
thôn. Thứ hai, nhóm các chuyên gia cần được đào tạo kiến thức sâu về sản xuất
nông nghiệp, am hiểu đầy đủ các định mức kinh tế kỹ thuật cũng như các cơ chế
chính sách liên quan đến khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Từ đó, đảm bảo
được việc xây dựng các kế hoạch tín dụng hợp lý, đề xuất phê duyệt khoản vay
(mức tiền, thời hạn…) khách quan và chính xác.
- Cải cách mô hình tổ chức hoạt động tín dụng theo hướng ngày càng chuyên
môn hóa quy trình xử lý công việc.
+ Cải cách mô hình tổ chức hoạt động tín dụng theo hướng ngày càng chuyên
môn hóa quy trình xử lý công việc cụ thể là thuê ngoài một số công đoạn và thành
lập các bộ phận hỗ trợ công tác tín dụng.
Thuê ngoài một số công đoạn như hợp tác liên kết với các công ty thẩm định
giá để định giá tài sản đảm bảo, thuê công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu
cầu và chăm sóc khách hàng:
Liên kết với công ty thẩm định giá độc lập giúp việc định giá tài sản đảm bảo
được khách quan, tránh việc định giá quá cao gây rủi ro cho ngân hàng (nếu giá trị
thực của tài sản không đủ đảm bảo cho khoản vay) hoặc định giá quá thấp dẫn đến
không đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng, đồng thời giảm bớt trách nhiệm
của CBTD trong khâu thẩm định.
Công ty nghiên cứu thị trường giúp cho việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng
được sát sao và kịp thời thông qua các chương trình nghiên cứu chuyên nghiệp bằng
bảng câu hỏi, phỏng vấn… đồng thời cũng có chính sách chăm sóc khách hàng chu
đáo như tặng quà, hoa, thiệp mừng vào các dịp đặc biệt như lễ, tết, sinh nhật.
Thành lập bộ phận hỗ trợ để thực hiện các khâu công chứng hợp đồng thế
chấp tài sản đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo, làm việc với các cơ quan chức
năng như Ủy ban nhân dân, Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Cảnh sát giao
thông… nhằm tạo hình ảnh một Agribank chuyên nghiệp đồng thời giảm bớt áp lực
công việc cho CBTD như hiện nay, tạo điều kiện cho CBTD tập trung vào công tác
chuyên môn. Để thực hiện cần phải:
Tuyển dụng nhân sự có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong các
81
lĩnh vực này.
Điều chỉnh quy trình phối hợp tác nghiệp giữa các bộ phận với nhau theo
hướng đơn giản hóa bằng cách giảm bớt các bước trình hồ sơ, báo cáo không cần
thiết.
3.2.8. Nâng cao tỷ trọng của tín dụng cá nhân trong chi nhánh Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình.
Với đặc điểm của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch là khách hàng cá nhân,
do vậy trong thời gian tới chi nhánh xác định giữ vững cơ cấu với 95% cho vay cá
nhân, hộ gia đình. Do vậy, một số biện pháp đưa ra để giữ vững cơ cấu như hiện
nay:
- Phân bổ nguồn vốn hợp lý giữa cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp.
- Thành lập phòng khách hàng cá nhân, tách biệt hiện nay với phòng Kế hoạch
- Kinh doanh chung. Phân công cán bộ chuyên phụ trách riêng biệt khách hàng cá
nhân. Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hóa từ đó nâng được hiệu quả hoạt
động.
- Hiện nay tại Chi nhánh Ngân hàng thường xuyên có những ưu đãi đối với
khách hàng là Doanh nghiệp, nhưng chưa có những chính sách ưu đãi, phát triển đổi
với khách hàng là cá nhân. Do đó trong thời gian tới, cần có những chính khuyến
khích, phát triển kịp thời, như những ưu đãi lãi suất, hỗ trợ dịch vụ kèm theo.
82
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay, hoạt động tín dụng luôn
chiếm một tỷ trọng lớn và mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng.
Khi kinh tế đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu đời sống con người nâng cao thì
nhu cầu đối với tín dụng cá nhân cũng tăng lên kéo theo đó là sự cạnh tranh của các
ngân hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, mức lãi suất hấp dẫn, chất lượng
phục vụ không ngừng tăng lên để thu hút khách hàng. Đi kèm với sự phát triển về
qui mô của các ngân hàng là những rủi ro trong hoạt động cho vay, thu nợ mà các
ngân hàng luôn gặp phải. Vì thế việc quản lý, đánh giá hoạt động tín dụng luôn là
vấn đề cấp thiết trong hoạt động của các ngân hàng.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp để phát triển mảng tín dụng cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng
Bình trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay, đề tài đã thực hiện được
những nội dung chủ yếu sau:
Nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng cá nhân ở Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín dụng cá nhân:
Cơ cấu tổ chức của Agribank, đánh giá sản phẩm tín dụng hiện nay đang cung cấp.
Đồng thời nêu lên những hạn chế cần khắc phục như: chưa tạo được sản phẩm dịch
vụ mang tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chưa chuyên nghiệp, khâu quảng bá,
tiếp thị còn yếu… và những nguyên nhân của những hạn chế đối với việc phát triển
tín dụng cá nhân tại Agribank CN huyện Bố Trạch Quảng Bình
Trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển của
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình. Đề tài đã đưa ra hệ thống các giải
pháp để phát triển tín dụng cá nhân có tính khả thi tại Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình.
Những giải pháp nêu trên cần phải được triển khai một cách đồng bộ và vững chắc
83
nhằm thực hiện được chiến lược phát triển của ngân hàng, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh và giữ vững vị thế của Agribank trong thời kỳ cạnh tranh và hội nhập.
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện tốt việc cung cấp thông tin tín
dụng của cá nhân vay vốn cho Trung tâm CIC, để các ngân hàng có thể có thông tin đầy
đủ về khách hàng, tránh rủi ro tín dụng. Việc thông tin trên mạng cần được cập nhật
thường xuyên, định kỳ. Hiện nay CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức
tín dụng, các doanh nghiệp lớn, các cá nhân đã phát huy được những vai trò cơ bản.
Nhưng đòi hỏi của ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp.
Vì vậy một số kiến nghị được đưa ra nhằm cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm, đó là
những thông tin về khách hàng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng tài chính, thì CIC cần
phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Ủy ban kế hoạch Nhà nước,
Tổng cục thống kê….. để thu thập thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi
ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, NHNN điều hành chính sách tiền tệ ổn định, tạo cơ sở cho các NHTM
huy động tiền gửi với chi phí hợp lý để đẩy mạnh cho vay KHCN với nguồn vốn dồi
dào, lãi suất hợp lý.
Thứ ba, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ về
sử dụng các chương trình mới theo hướng hiện đại hoá hệ thống ngân hàng do
Worldbank tài trợ, các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng, tổ chức hội thảo, trao
đổi kinh nghiệm về cho vay KHCN giữa các tổ chức tín dụng và các ngân hàng với
nhau, nhất là các nội dung về cho vay KHCN; mời các chuyên gia có kinh nghiệm
làm tại các tổ chức tài chính lớn trên thế giới về Việt nam nói chuyện về định hướng
phát triển ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ.
Thứ tư, NHNN cần phối hợp với các NHTM để tạo nên khối liên minh các
ngân hàng vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành
mạnh, chạy đua trên thị trường lãi suất huy động vốn, cho vay,… Đồng thời, hệ
thống liên minh các ngân hàng hỗ trợ nhau về thông tin tín dụng của khách hàng, để
84
hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng cũng như công tác thu hồi nợ vay, tránh
những phi vụ lừa đảo gây thiệt hại cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, khối liên minh
các ngân hàng cần thống nhất các chính sách cơ bản chung nhất về lãi suất huy
động, phương thức cho vay và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển bền vững.
2.2 Kiến nghị với Ngân hàng hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Thứ nhất, ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt
động cho vay đối với KHCN. Ngân hàng cũng cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu
mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của khách hàng
để tìm ra các sản phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó của khách hàng.
Thứ hai, củng cố và nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động của trung tâm thông tin
phòng ngừa rủi ro, phát hành đều đặn hàng tháng những thông tin cảnh báo cho các chi
nhánh biết để phòng ngừa.
Thứ ba, Agribank cần xây dựng một kế hoạch phát triển sản phẩm tín dụng cá
nhân cụ thể, trong đó có chuẩn hoá các sản phẩm hiện có và bổ sung các sản phẩm mới
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Đồng thời, cần từng bước chuẩn
hoá tính chuyên nghiệp, chủ động trong việc bán sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Thứ tư, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cho cán bộ ngân hàng, tổ chức các
sự kiện lớn nhằm quảng bá hình ánh của Agribank. Cần quan tâm tới hoạt động và có cơ
chế động lực đối với các chi nhánh phát triển tín dụng cá nhân tốt.
Thứ năm, có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, có chế độ lương thưởng phù
hợp với năng lực làm việc của từng cá nhân. Agribank cần khuyến khích làm việc theo
nhóm nhằm phát triển mối quan hệ giữa các nhân viên với nhau, thúc đẩy sự hợp
tác, sự đoàn kết và một môi trường cởi mở trong ngân hàng.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức
tín dụng
2. Hồ Diệu (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. Tô Ngọc Hưng (2014), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Dân trí.
4. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2009), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội
6. Peter S.Rose, Người dịch: Nguyễn Huy Hoàng (2001), Quản trị ngân hàng
thương mại, NXB Tài chính.
7. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống
kê, Hà Nội.
8. PGS.TS. Sử Đình Thành; TS. Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn tài
chính tiền tệ. NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Minh Kiều (2011), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín
dụng ngân hàng thương mại, NXB Lao động - Xã hội..
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện
Minh Hóa Quảng Bình từ năm 2015 - 2017.
11. Các quy trình văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
12. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Đăng Thủy, Mở rộng cho vay khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Đà Nẵng. Công bố
năm 2014.
13. Luận văn thạc sĩ Bùi Quang Hùng, Chất lượng tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Công bố năm 2015.
86
Các website:
14. http://www.sbv.gov.vn
15. http://www.saga.vn
16. http://www.agribank.com.vn
17. http://www.bantintaichinh.com
18. http://www.cafef.vn
19. http://www.tapchitaichinh.vn
87
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Phiếu khảo sát khách hàng cá nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bố Trạch, ngày ... tháng ... năm 2018
PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Kính gửi Quý khách hàng!
Tôi tên là Quách Hoàng Phương, hiện nay tôi đang tiến hành hoàn thiện một
đề tài về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình. Tất cả thông tin Quý
khách cung cấp tại phiếu khảo sát này là một phần quan trọng trong nghiên cứu và
sẽ được giữ bí mật. Do đó, bằng cách trả lời một số câu hỏi dưới đây, quý khách đã
góp phần vào thành công của đề tài cũng như góp phần vào việc hoàn thiện của
Ngân hàng. Mong Quý khách dành ít thời gian hoàn thiện phiếu khảo sát này giúp
tôi. Xin trân trọng cảm ơn Quý khách
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
+ Họ và tên: …….................................................................................................
+ Địa chỉ:..............................................................................................................
+ Điện thoại: ….....................................................
+ Ngành nghề chính: ...........................................................................................
II. CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1: Ông/bà biết đến các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại Agribank huyện Bố Trạch thông qua nguồn thông tin nào?
Nhân viên Ngân hàng
Tivi, radio, internet
Bạn bè, người thân, đối tác
Băng rôn quảng cáo
88
Câu 2: Ông/bà vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch được
mấy lần?
01 lần
Từ 02 - 03 lần
Từ 04 – 05 lần
Trên 05 lần
Câu 3: Lý do Ông/Bà chọn vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch?
Ngân hàng Nhà nước
Lãi suất thấp, ổn định
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
Nhân viên nhiệt tình, chu đáo
Câu 4: Ông/bà vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch áp dụng hình thức
đảm bảo nào sau?
100% thế chấp bằng tài sản
Hoàn toàn tín chấp
Vừa thế chấp vừa tín chấp
Câu 5: Ông/bà hiện vay vốn tại Ngân hàng theo thời hạn vay nào?
Vay ngắn hạn
Vay trung hạn
Vay dài hạn
Câu 6: Ông/bà vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch để sử dụng vào mục
đích nào sau đây?
Sản xuất kinh doanh
Tiêu dùng
Khác
Câu 7: Ông/bà thấy hồ sơ, thủ tục vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch?
Đơn giản
Bình thường
Phức tạp
89
Câu 8: Lãi suất cho vay tại Agribank huyện Bố Trạch so với các TCTD
khác trên địa bàn như thế nào?
Cao
Tương đương
Thấp
Câu 9: Ông/bà cảm nhận như thế nào về trình độ chuyên môn và phong
cách giao dịch của nhân viên Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch?
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Câu 10: Từ khi Ông/bà cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Ngân hàng đến khi giải
ngân mất thời gian bao lâu?
1 ngày
Từ 1 - 3 ngày
Từ 3 - 5 ngày
Trên 5 ngày
Câu 11: Ông/Bà có đề xuất gì để phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại
Agribank huyện Bố Trạch?
………..……………………………………….………………………………………
…………..…………………………………………...…..……………………………
Cảm ơn Quý khách!
90