BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

QUÁCH HOÀNG PHƯƠNG

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

- CHI NHÁNH HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

: 8340410

Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU

HUẾ, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng

dẫn của TS. Nguyễn Ngọc Châu.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ

ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau

khi nghiên cứu.

Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học

đã được công bố nào.

Quảng Bình, ngày 15 tháng 07 năm 2018

Học viên

Quách Hoàng Phương

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản

thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của thầy

giáo hướng dẫn.

Qua đây tác giả xin gửi lời cám ơn tới tất cả những người đã quan tâm giúp

đỡ trong suốt thời gian qua. Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn đến Quý thầy cô ở

Trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết cho

tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài. Đặc biệt hơn, tác giả xin gửi

lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn - TS. Nguyễn Ngọc Châu, người đã

tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.

Đồng thời, tác giả cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã luôn

luôn bên cạnh, quan tâm, ủng hộ, giúp tác giả chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành

luận văn một cách tốt nhất.

Học viên

Quách Hoàng Phương

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: Quách Hoàng Phương Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Châu Tên đề tài: “Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình”

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình, đề xuất hệ thống giải pháp phát triển cho vay đối với khách hàng trong thời gian tới.

Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng - Phương pháp thu thập số liệu: + Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank, các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Bình và các báo cáo kinh tế xã hội ở địa phương.

+ Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua điều tra bằng bảng

hỏi đối với khách hàng.

- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu + Phương pháp phân tổ thống kê. + Sử dụng phần mềm excel 2010. - Phương pháp phân tích số liệu nghiên cứu + Phương pháp phân tích thống kê như thống kê mô tả, phương pháp so sánh. 3. Các kết quả nghiên cứu và kết luận chính - Hệ thống hóa cơ sở lý lý luận và cơ sở thực tiễn về tín dụng cá nhân và phát

triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại hiện nay.

- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình giai đoạn từ năm 2015 – 2017.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình trong thời gian tới.

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên đầy đủ

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank Việt Nam

BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBTD Cán bộ tín dụng

DSCV Doanh số cho vay

DSTN Doanh số thu nợ

Đvt Đơn vị tính

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GD Giao dịch

GTCG Giấy tờ có giá

HMTD Hạn mức tín dụng

KHCN Khách hàng cá nhân

KKH Không kỳ hạn

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHBL Ngân hàng bán lẻ

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NX Nợ xấu

POS Máy tính tiền cảm ứng (Point of Sale)

Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín

TCKT Tổ chức kinh tế

TCTD Tổ chức tín dụng

Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương

TMCP Thương mại cổ phần

WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv

MỤC LỤC...................................................................................................................v

DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................x

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu..................................................................3

6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu ................................................................................3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................4

1.1Tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại...................................................4

1.1.1.Khái niệm tín dụng cá nhân ...............................................................................4

1.1.2.Đặc điểm của tín dụng cá nhân ..........................................................................5

1.1.3.Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế ..................................................5

1.1.4.Phân loại tín dụng cá nhân .................................................................................9

1.2 Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.......................................12

1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân .............................................................12

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân ...........................................13

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân .............................21

1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số ngân hàng thương mại và

bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch ...............................25

v

1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.........................25

1.3.2 Kinh nghiệm từ Agribank chi nhánh Nghệ An ...............................................26

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch......................27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH ...................................29

2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình ......................................................................................................29

2.1.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình...................29

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng

Bình ...........................................................................................................................30

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

chi nhánh huyện Bố Trạch ........................................................................................32

2.1.4. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.......33

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ..............................................................................33

2.2.1. Tình hình huy động vốn ..................................................................................33

2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng ..........................................................................36

2.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác ............................................................................38

2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017. .........................................................................38

2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình. ..............................................................................................................40

2.3.1 Một số quy định chung cho hoạt động tín dụng cá nhân .................................40

2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ..............................................................................45

2.4 Hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình ...............................................................................................................55

2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại

vi

Agribank Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình...................................................56

2.5.1. Phương pháp điều tra và chọn mẫu.................................................................56

2.5.2. Kết quả điều tra và nhận xét, đánh giá ............................................................57

2.6. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch Quảng Bình ...............................................................................................64

2.6.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................64

2.6.2. Những tồn tại...................................................................................................65

2.6.3. Nguyên nhân ...................................................................................................66

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH ...................................69

3.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình ...............................................................................................................69

3.1.1 Mục tiêu chung................................................................................................70

3.1.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................................70

3.2 Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình ...............................................................................................................71

3.2.1. Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, phù hợp với từng đối tượng khách

hàng, từng ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã, thị trấn.......................71

3.2.2. Đẩy mạnh việc cho vay qua tổ vay vốn, các tổ liên kết.................................75

3.2.3. Giảm nhẹ thủ tục vay vốn, rút ngắn quy trình cho vay..................................76

3.2.4. Chú trọng các sản phẩm tín dụng diện đại .....................................................77

3.2.5. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên......................................................79

3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ ....................80

3.2.7. Nâng cao chất lượng tín dụng ........................................................................80

3.2.8. Nâng cao tỷ trọng của tín dụng cá nhân trong chi nhánh Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình.....................................................................................82

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................86

vii

PHỤ LỤC..................................................................................................................88

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ....................................34

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ....................................................35

Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình từ năm 2015 – 2017...............................................................36

Bảng 2.4. Thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn huyện Bố Trạch từ năm

2015 - 2017 ................................................................................................37

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình từ năm 2015 - 2017 ...............................................................39

Bảng 2.6: Tình hình cho vay đối với KHCN từ năm 2015 – 2017

....................................................................................................................45

Bảng 2.7: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo thời hạn vay tại Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 .........................47

Bảng 2.8: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo mục đích vay vốn tại Agribank

chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017 ...................48

Bảng 2.9: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo hình thức bảo đảm tiền vay tại

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch từ năm 2015 – 2017........................50

Bảng 2.10: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo phương thức cho vay tại

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017. ....53

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với KHCN tại Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch từ năm 2015 – 2017..............................................55

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình từ năm 2015 - 2017...............................................39

Biểu đồ 2.2: Nguồn thông tin tiếp cận của khách hàng cá nhân..............................57

Biểu đồ 2.3: Lịch sử quan hệ tín dụng của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình ...............................................................................58

Biểu đồ 2.4: Lý do KHCN vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch .........................59

Biểu đồ 2.5: Hình thức bảo đảm tiền vay của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch ..............................................................................................59

Biểu đồ 2.6: Thời hạn vay của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch ....60

Biểu đồ 2.7: Mục đích vay vốn của KHCN tại Agribank huyện Bố Trạch .............60

Biểu đồ 2.8: Hồ sơ, thủ tục vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch.........................61

Biểu đồ 2.9: Lãi suất cho vay tại Agribank huyện Bố Trạch so với các NHTM khác

trên địa bàn ..........................................................................................62

Biểu đồ 2.10: Trình độ chuyên môn và phong cách giao dịch của nhân viên

Agribank huyện Bố Trạch ...................................................................62

Biểu đồ 2.11: Thời gian giải quyết hồ sơ tại Agribank huyện Bố Trạch63

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình...............................................................30

Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng của Agribank huyện Bố Trạch .......................42

x

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc trở thành thành viên thứ 150 của WTO là dấu ấn quan trọng trong tiến trình

đổi mới nền kinh tế của Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội tiếp cận những thị

trường tài chính hàng đầu, tuy nhiên cũng đặt ra không ít thách thức khi các ngân hàng

nước ngoài được phép kinh doanh bình đẳng như các ngân hàng trong nước.

Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh ngày càng

gay gắt đã đặt các ngân hàng Việt Nam vào thế phải thay đổi chiến lược kinh doanh,

tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, mở rộng và đa dạng hoá nhóm khách hàng mục tiêu,

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) cũng không

thể nằm ngoài xu thế đó.

Với vai trò là trung gian giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thì Ngân

hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn ngày càng khẳng định vị trí của mình

hơn, Ngân hàng luôn tự đổi mới, hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển

nông thôn thông qua hoạt động tín dụng, nhóm khách hàng truyền thống của

Agribank chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn. Tuy nhiên, hiện nay cục

diện đã có nhiều thay đổi, khi mà các NHTM đã từng bước lớn mạnh về quy mô,

tiềm lực tài chính và phương thức quản lý, phục vụ đã lôi kéo nhóm khách hàng

truyền thống của Agribank nói chung và Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình nói riêng rất gay gắt.

Chính những điều kiện khách quan trên đã đặt Agribank vào thế không thể chủ

quan cần có chiến lược giữ và thu hút hơn nữa vào nhóm khách hàng mục tiêu. Để

có thể cạnh tranh được với các NHTM năng động trong nước cũng như các ngân

hàng nước ngoài vốn có ưu thế mạnh về mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Agribank

chi nhánh huyện Bố Trạch đã xác định chiến lược phát triển dịch vụ bán lẻ, trong đó

tín dụng cá nhân là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu, do tín dụng

luôn là một hoạt động chủ lực của ngân hàng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Phát

triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu.

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình,

đề tài rút ra những kết quả đạt được, những nguyên nhân còn tồn tại từ đó đề xuất

những giải pháp khả thi nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng cá nhân tại

các Ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như

những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng cá nhân.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đến năm 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Mảng tín dụng cá nhân đang được triển khai tại

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Ngân hàng thương

mại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình.

+ Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín

dụng tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 và

định hướng đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua báo cáo hoạt động của Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình, các báo cáo hoạt động của các ngân hàng trên địa

bàn, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Bình và các báo cáo kinh tế xã hội ở địa

2

phương. Bên cạnh đó, một số kết quả nghiên cứu trước đây, các số liệu từ các tạp chí

và internet cũng được tham khảo và sử dụng cho quá trình phân tích.

- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua điều tra bằng bảng hỏi

đối với các khách hàng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Tác giả khảo sát

110 khách hàng làm quy mô mẫu, chọn mẫu ngẫu nhiên.

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

+ Phương pháp phân tổ thống kê: Phương pháp này để hệ thống hóa số liệu

điều tra theo các tiêu chí phù hợp với mục đích nghiên cứu;

+ Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập qua bảng điều tra được xử lý

thông qua phần mềm Exel 2010.

4.3 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp phân tích thống kê như thống kê mô tả, phương pháp so sánh: Đây

là phương pháp nhằm làm rõ đặc điểm và xu hướng của các tiêu chí liên quan đến chất

lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng. Trên cơ sở đó nhằm so sánh sự khác nhau của

các tiêu chí trên giữa các đối tượng khác nhau.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân của Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch, phân tích các yếu tố đạt được và chưa đạt được, từ đó đề xuất

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch trong thời gian tới.

6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần giới thiệu nội dung đề tài và phần kết luận, đề tài nghiên cứu được

chia thành ba chương với nội dung cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng

thương mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch Quảng Bình.

3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ

NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân

1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12) thì “Tín

dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách

hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN

Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử

dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép

sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết

khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp

tín dụng khác”.

Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa

đựng ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử

dụng.

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.

1.1.1.2. Tín dụng cá nhân

Theo TS. Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong

phạm vi của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia

đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá nhân là

hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền

sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một

thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc

4

phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.

Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,

điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để

đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.

Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm khá

mới ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút

được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi là quy

mô thị trường lớn với dân số đông (trên 90 triệu người), đa số trong đó có độ tuổi

trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích.

Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho

cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín

dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các

ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh nghiệp.

Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đưa ra một số khác biệt như:

1.1.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn

Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:

+ Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt

động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng

do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn.

+ Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá

nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như

mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…

Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân

hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy

nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:

Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này là

mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu

5

nhập trung bình và thấp.

Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất

lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay

ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.

1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro

- Rủi ro do thông tin bất cân xứng.

Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong

những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính

hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.

Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối

thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính,

thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…

Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục

đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân

xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu

của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu

người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh

hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.

- Rủi ro tác nghiệp.

Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số

lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm

nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó,

trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí

lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo

chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những

tổn thất cho ngân hàng.

Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng

trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm

bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng

6

trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý

thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ

dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.

1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên

để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:

Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận

đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.

Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác

từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ. Các

chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công

tác phí hỗ trợ CBTD…

1.1.3.Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế

Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián

tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt

động tín dụng cá nhân cũng không là ngoại lệ khi có những vai trò sau đây:

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế - xã hội

+ Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế.

Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để người dân trang trải các chi phí phát

sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi

phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do

đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng

cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.

+ Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội.

Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trò tích cực

đối với xã hội. Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi

trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi

thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.

7

Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia

xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa

đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.

1.1.3.2. Đối với ngân hàng:

Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng: Do có đối tượng khách hàng

rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân

hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng

cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ

ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài

khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp

gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng

sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần

nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.

Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng: Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho

vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động

kinh doanh của các khách hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả

nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát

triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá

nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp

rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.

1.1.3.3. Đối với khách hàng cá nhân:

Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,

những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết

yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng

việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.

8

Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt

hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích

lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo

léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và

tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn

ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.

Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng

hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,

bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải

tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng, thì

khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.

Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thông qua các khoản

cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng hầu

như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô

tô, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ngoài ra, tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô

sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn

giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức

kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.

1.1.4. Phân loại tín dụng cá nhân

Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay KHCN.

Có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, dưới đây tôi xin đề cập phân

loại các khoản cho vay KHCN theo một số tiêu chí sau:

1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay

Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay KHCN thành ba loại:

- Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh

Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở

9

từng cá nhân, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay

này là thời hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách

hàng, rủi ro của khoản cho vay này rất cao và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.

- Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng

Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm

phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay

này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.

- Cho vay KHCN nhằm mục đích khác

Một số sản phẩm cho vay đó là cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua

sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình, chứng minh tài chính, cho vay hỗ

trợ du học……. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn.

1.1.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

- Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn

Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu

tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Quy mô của

món vay là tương đối nhỏ.

- Cho vay trả góp

Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn. Khoản cho vay được trả làm nhiều

lần (thường theo tháng hoặc quý) theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng,

phương thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô

tô, nhà… hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng,

mua sắm các tài sản lưu động khác…

- Cho vay theo thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh

chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một hạn mức tín dụng

thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có

nhu cầu. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần tùy

vào khả năng tài chính.

1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức cho vay

- Cho vay gián tiếp:

10

Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các

doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho KHCN của

họ, theo hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng

hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.

- Cho vay trực tiếp

Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến

hành cho vay hoặc thu nợ.

1.1.4.4. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay:

- Cho vay có tài sản bảo đảm

Là cho vay trên cơ sở khoản vay được bảo đảm bằng tài sản (là bất động sản,

động sản…) hợp pháp của chủ sở hữu. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an toàn cho

khoản vay, trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì việc phát mại tài sản

bảo đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Cho vay có tài sản đảm bảo

lại được chia thành hai loại:

Loại 1: Cho vay có tài sản bảo đảm đã hình thành thuộc sở hữu hoặc sử dụng

lâu dài của khách hàng/bên thứ ba. Có thể chia hình thức bảo đảm thành 2 loại: (i)

Cầm cố: là hình thức bảo đảm áp dụng đối với các tài sản mà ngân hàng có thể nắm

giữ, kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn như giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh,

kim loại quý,…; (ii) Thế chấp: là hình thức bảo đảm áp dụng đối với các tài sản mà

khách hàng vay/bên thứ ba vẫn cần sử dụng như bất động sản, ô tô…

Loại 2: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Khi khách

hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đã hình thành để đảm bảo thì

khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng

làm vật đảm bảo.

- Cho vay không có tài sản bảo đảm

Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có

tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ

tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách

hàng trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu

11

nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một

phần tích luỹ để trả nợ vay (thuộc đối tượng là công chức, viên chức trong biên chế

nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,…), các cán bộ công nhân viên

tại các doanh nghiệp đang thanh toán lương hay có quan hệ với ngân hàng; ngoài ra

thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng làm

nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời

hạn vay ngắn.

1.1.4.5. Căn cứ vào thời hạn:

- Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời gian dưới 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp sự thiếu hụt chi tiêu ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro

cho ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến

động xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể dự tính được.

- Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

Chủ yếu được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn tương đối dài

hơn như mua ô tô, xây dựng nhà cửa….

- Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng hay tối đa lên tới 20

năm. Cho vay dài hạn được cung cấp khi quy mô khoản vay lớn, chủ yếu phục vụ

cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với ngân hàng, tín dụng dài

hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.

1.1.4.6. Căn cứ theo loại tiền:

- Cho vay đồng nội tệ: là khoản vay được giải ngân cho KHCN bằng đồng

nội tệ.

- Cho vay đồng ngoại tệ: là khoản vay được giải ngân cho KHCN bằng đồng

ngoại tệ theo nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được quy định về quản lý

ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1.2 Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân

- Quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Phát triển là một quá trình tiến

lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần

12

về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh

hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn

thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây

ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản

nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.

Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng: Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng

cá nhân là sự gia tăng tỉ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).

Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng dư nợ tín dụng

cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát

triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lượng tín dụng cá nhân

(tăng về lượng và chất).

Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như thu hút

nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi

phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân

1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính

+ Chiến lược tín dụng cá nhân

Là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi

thế cạnh tranh của tổ chức. Chiến lược tín dụng là việc tạo dựng một vị thế duy nhất

và có giá trị nhờ việc triển khai một hệ thống các hoạt động khác biệt với các đối

thủ cạnh tranh. Một chiến lược cần các yếu tố như: mục tiêu chiến lược, phạm vi

chiến lược, lợi thế cạnh tranh và các hoạt động chiến lược và năng lực cốt lõi. Các

yếu tố này cần sự nhất quán với nhau. Xây dựng được chiến lược tín dụng cá nhân

tức là cần phải xác định được kết quả kỳ vọng khi cấp tín dụng, tăng trưởng tín

dụng, chất lượng, giá trị khách hàng. Các mục tiêu chiến lược đúng đắn sẽ định

hướng cho ngân hàng đi theo hướng phát triển bền vững.

Bên cạnh đó, ngân hàng nên lựa chọn phạm vi chiến lược để có thể đáp ứng

một hoặc vài nhu cầu của nhiều khách hàng và cũng cần tránh đối đầu với các đối

thủ cạnh tranh mạnh hoặc đang đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Chiến lược TDCN

13

nhằm tạo sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách

hàng, đồng thời xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả đảm bảo cho

tăng trưởng bền vững. Duy trì trạng thái tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa

việc sử dụng vốn cổ đông. NHTM thường đưa chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực

và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo hệ thống được vận

hành liên tục, thông suốt đồng thời gắn kết được toàn thể nhân viên ngân hàng.

+ Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân

Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu thị

trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó phản

ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản

phẩm cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của

ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân

hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.

Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân không đồng đều phản ánh ngân hàng tập

trung phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều

thể hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ

mà ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.

Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát

triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các nhu

cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không trái pháp luật”. Sản

phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm năng của

khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.

Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách bán chéo

sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục

pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp ngân hàng thu được

nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.

+ Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, không thể phản ánh thông qua một tiêu thức cụ

thể mà phải đánh giá thông qua sự so sánh với chính sách tín dụng của các ngân

14

hàng khác. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng thể hiện ở lãi suất tín

dụng, cam kết giải ngân và các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng.

Chính sách lãi suất tín dụng thể hiện ở phương thức tính lãi vay (tính trên dư

nợ giảm dần hay dư nợ ban đầu), biên độ và kỳ hạn thay đổi lãi suất. Lãi suất huy

động và tín dụng quyết định chi phí và thu nhập của NHTM. Cam kết giải ngân: thể

hiện ngân hàng có sẵn lòng giải ngân sau khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực và khi

khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn hay không.

Các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng như phí thẩm định tài sản đảm bảo,

phí thu xếp vốn, phí cam kết rút vốn, phí phạt trả nợ trước hạn, phí phạt chậm trả

nợ, phí quản lý tài sản. Khi các ngân hàng đều có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách

hàng với nền tảng sản phẩm tín dụng tương tự nhau thì tiêu chí minh bạch, ổn định

trong chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng trong việc ra quyết

định lựa chọn ngân hàng để vay vốn.

+ Kiểm soát nội bộ ngân hàng

Kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực chịu nhiều rủi ro, mà chủ yếu là rủi ro xảy

ra đối với ngân hàng là chính, và xuất phát từ nhiều yếu tố cả chủ quan và khách

quan. Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho ngân hàng

tránh được rủi ro trên là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công việc này

không chỉ thực hiện đối với khách hàng mà còn được thực hiện với bản thân ngân

hàng, kiên quyết loại trừ những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực, tham ô, tham nhũng

gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng.

Nâng cao hoạt động tín dụng cũng đồng thời là việc đòi hỏi ngân hàng ngăn

chặn, phát hiện được những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động

tín dụng nói riêng và tất cả các hoạt động nói chung của ngân hàng cũng như bảo vệ

được tài sản, đội ngũ cán bộ, uy tín của ngân hàng. Muốn vậy, việc bố trí những cán

bộ có năng lực, trình độ và trách nhiệm cao phẩm chất tốt, trung trực, khách quan

thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giám sát là vấn đề mà không một ngân hàng

nào được coi nhẹ.

+ Marketing ngân hàng

15

Marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường Maketing đã trở thành hoạt

động không thể thiếu trong các doanh nghiệp nói chung và trong các NHTM nói

riêng. Marketing ngân hàng thuộc nhóm Marketing kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt

của ngành dịch vụ. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một

ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các

dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách,

các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Huy động

nguồn vốn, nâng cao uy tín, tìm kiếm lợi nhuận mà đặc biệt mục tiêu tìm kiếm lợi

nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng thương mại. Để đạt được

mục tiêu đề ra mỗi ngân hàng phải có những chính sách marketing khác nhau để đạt

được những mục đích đó.

Marketing tín dụng là một bộ phận của hoạt động marketing ngân hàng. Do đó

marketing tín dụng có thể được hiểu là tư vấn khách hàng về xây dựng các dự án,

phương pháp vay vốn, lựa chọn các hình thức, hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn

vay đúng mục đích, nhằm giúp ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Qua đó, giúp

ngân hàng thực hiện đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với các

hình thức cho vay ngắn hạn, trung dài hạn hay các hình thức tiêu dùng cá nhân.

1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu định lượng

Cũng như hoạt động tín dụng nói chung, việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín

dụng cá nhân được xem xét qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ

xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sinh lời của tín dụng, tỷ lệ thu lãi của tín dụng cá nhân so

với tín dụng.

a. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động

+ Doanh số cho vay khách hàng cá nhân: Là tổng số tiền mà ngân hàng đã

giải ngân cho khách hàng là cá nhân trong một giai đoạn hoặc thời gian nhất định.

Trong đó, tỷ trọng tín dụng cá nhân là chỉ tiêu tương đối thể hiện quy mô hoạt động

cho vay đối với khách hàng cá nhân trong một NHTM.

Doanh số cho vay KHCN Tỷ trọng tín dụng cá nhân =

Tổng doanh số cho vay

16

+ Doanh số thu nợ: Là tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ khách hàng

trong một thời gian nhất định.

+ Dư nợ tín dụng cá nhân: Là số tiền khách hàng cá nhân đang nợ ngân hàng

tại một thời điểm nhất định.

Dư nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của

ngân hàng càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng cá

nhân thông qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân.

Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t+1) = Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân Dư nợ tín dụng cá nhân năm t

+ Sự phát triển thị phần:

Chỉ tiêu về thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ

hoạt động kinh doanh nào. Khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho

doanh nghiệp, chính khách hàng trả lương cho người lao động. Số lượng khách

hàng đến với một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động

thành công, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Thị phần tín dụng cá nhân của một ngân hàng được xác định như sau:

Dư nợ tín dụng cá nhân của một ngân hàng = Thị phần tín dụng cá nhân

Tổng dư nợ TDCN của các ngân hàng trên địa bàn đó

+ Hệ thống kênh phân phối:

Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt động

ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.

Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao dịch

và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý. Kênh phân phối

hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới bằng những thiết bị hỗ

trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.

Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn được

đáp ứng nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những thiết bị hiện đại như máy vi

17

tính, điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển khai công

nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời

gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp

b. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng an toàn vốn

- Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn phát sinh khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả

được toàn bộ hay một phần tiền gốc và lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu

kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong

hoạt động ngân hàng, nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá

hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng.

Dư nợ quá hạn = x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi

được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiều đồng đã

quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân

hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ

quá hạn thấp phản ánh chất lượng tín dụng tốt. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản

ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ

có nguy cơ quá hạn.

- Tỷ lệ nợ xấu

Theo QĐ 493 & QĐ 18, nợ của NHTM được phân chia thành 5 nhóm như sau:

* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi

đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả

năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn

còn lại.

* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;

18

+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng

trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lạ thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ làn đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn trả nợ theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn;

+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Nợ xấu (Non – performance loan NPL): là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.

Nợ xấu = x 100% Tỷ lệ nợ xấu Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.

Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không

còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản nợ

xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín

dụng cho từng nhóm nợ cụ thể do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của

ngân hàng.

19

c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng

+ Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ = Hệ số thu nợ x 100% Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, biểu hiện khả năng

thu hồi nợ của ngân hàng cũng như cả năng trả nợ của khách hàng.

+ Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng, thường được các ngân

hàng dùng để đánh giá chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng. Tiêu chí này thể hiện tốc

độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng và thời gian thu hồi nợ của ngân hàng.

Doanh số thu nợ trong kỳ = x 100% Vòng quay vốn tín dụng (lần) Dư nợ bình quân

Vòng quay vốn tín dụng lớn với số dư nợ tăng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng

vốn thông qua việc tín dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận, công tác

quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả. Đồng thời, tiêu chí này lớn và tăng nhanh còn cho

thấy tốc độ luân chuyển vốn nhanh, ngân hàng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất

lưu thông hàng hóa.

+ Hiệu quả sử dụng vốn vay của cá nhân:

Dư nợ cho vay cá nhân = x 100% Hiệu quả sử dụng vốn cho vay cá nhân Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho KHCN vay bao nhiêu trong tổng vốn

huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu chỉ

tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn và cho vay tốt,

một mặt đánh già khả năng huy động vốn chưa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt

phản ánh tình hình cho vay chưa tốt, một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt.

d. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân

+ Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân so với tín dụng

Lãi từ tín dụng cá nhân = x 100% Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân Tổng lãi từ tín dụng

20

Chỉ tiêu này cho biết cứ trong 100 đồng thu lãi từ tín dụng thì có bao nhiêu

đồng do tín dụng cá nhân mang lại. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động tín dụng cá nhân

đóng góp bao nhiêu vào tổng lãi từ hoạt động tín dụng. Tỷ trọng này còn giúp ngân

hàng trong việc xây dựng định hướng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân.

+ Tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân

Lãi từ tín dụng cá nhân = x 100% Tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân Tổng dư nợ cá nhân

Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng cá nhân, nó

cho biết số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này cao

chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân

1.2.3.1 Sự phát triển kinh tế - xã hội

+ Sự phát triển kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện

chứng, ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng

gây ra những biến động trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh

doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.

Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người

dân yên tâm về mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên

do đó NHTM có cơ hội phát triển tín dụng cá nhân. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi

vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn người dân chỉ mong muốn đảm

bảo được cuộc sống ở mức bình thường mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn

nhu cầu cao hơn hoặc e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay.

+ Môi trường xã hội

Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội,

thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính

cách tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động,

thích tằn tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh

hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân.

21

Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ,

thu nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vay vốn cao

hơn nơi khác, do đó có khả năng mở rộng tín dụng cá nhân. Còn phần lớn những

người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường,

họ chưa nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa và nâng cao mức sống.

1.2.3.2 Môi trường pháp luật

Môi trường pháp luật bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước là một

nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM. Nếu những

văn bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây

rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự

chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành

mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín dụng cá nhân nói

riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung được diễn ra thông suốt và

hiệu quả.

Một hệ thống pháp lý ổn định và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho

NHTM xây dựng đường lối phát triển đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời

những rủi ro, những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao được hiệu quả tín dụng

đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia.

1.2.3.3 Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt

động kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh vực ngân

hàng thì sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng

khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng cá nhân của một NHTM.

Sự cạnh tranh giữa các NHTM là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội

tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình

thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong

chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính

sự khác biệt vượt trội này góp phần tích cực trong công cuộc phát triển tín dụng cá

nhân của mỗi ngân hàng.

22

1.2.3.4 Năng lực cạnh tranh của NHTM

Sự phát triển tín dụng cá nhân ở một NHTM chủ yếu do chính nội lực của

ngân hàng quyết định. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chính như:

- Định hướng phát triển của ngân hàng, đây là điều kiện tiên quyết để phát

triển tín dụng cá nhân. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không

quan tâm đến lĩnh vực này thì các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn cũng sẽ

không có nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn

phát triển tín dụng cá nhân thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những

khách hàng có nhu cầu đến với mình. Khi cung - cầu có điều kiện thuận lợi để gặp

nhau, cũng có nghĩa là NHTM sẽ có nhiều cơ hội để phát triển tín dụng cá nhân.

Tín dụng cá nhân là một phần quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ, vì

vậy định hướng chiến lược hoạt động của ngân hàng là chỉ tập trung bán buôn, chỉ

tập trung bán lẻ hay phát triển bán buôn đi đôi với bán lẻ sẽ quyết định khả năng

phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng đó.

- Năng lực tài chính của ngân hàng, là một trong những yếu tố được các nhà

lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định đường lối phát triển của ngân

hàng mình. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố

như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước,

tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Khi ngân hàng có

sức mạnh tài chính thì có thể đầu tư vào các danh mục mà mình quan tâm, vì vậy tín

dụng cá nhân cũng có cơ hội được chú trọng phát triển.

- Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định hướng

chi phối hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông thường chính

sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản

đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá

hạn mức phê duyệt, cách thức thanh toán nợ…

Chính sách tín dụng của ngân hàng vạch ra hướng phát triển và khung tham chiếu

rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Chẳng hạn như một ngân hàng

không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không

23

được phát hành thẻ tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã có các hình thức cấp tín

dụng cá nhân đa dạng với chất lượng tốt thì việc phát triển cũng dễ dàng và thuận lợi hơn

là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm truyền thống đơn giản.

- Trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, có ảnh

hưởng không nhỏ tới sự phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM.

Đặc điểm của khách hàng vay cá nhân là thông tin không được rõ ràng và minh

bạch như khách hàng doanh nghiệp vì vậy CBTD phải có trình độ chuyên môn cao,

hiểu biết rộng và nhạy bén thì mới thẩm định chính xác khách hàng và phương án vay

vốn từ đó đưa ra các quyết định tài trợ đúng đắn. Bên cạnh đó đòi hỏi đạo đức nghề

nghiệp của CBTD để không vì lợi ích cá nhân mà lợi dụng sự lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ

trong khâu thẩm định làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng.

Một CBTD có chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, trình độ

ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ

tạo được ấn tượng đẹp về ngân hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì CBTD

chính là hình ảnh của ngân hàng. Khi khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ

nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp, cách làm việc chuyên nghiệp của

CBTD thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng.

- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng là

nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển tín dụng cá nhân tại mỗi ngân hàng.

Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại đồng thời có sự quản lý

hoạt động chặt chẽ thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng nhờ bán chéo sản

phẩm và dịch vụ. Ví dụ, một ngân hàng phát triển mạnh dịch vụ thẻ thanh toán, hệ

thống máy ATM, internet banking, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản... thì có thể

kết hợp tiếp thị cho vay các sản phẩm thấu chi, thẻ tín dụng bằng phương thức cho

vay trực tuyến.

Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý

danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, thông tin khách hàng được cập nhật

trên hệ thống một cách bài bản thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân giúp

ngân hàng có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý, góp phần

24

giảm giá thành dịch vụ và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay. Đó là nền

tảng quan trọng giúp ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân.

1.2.3.5 Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước

Khi Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích

đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như nới lỏng tốc độ tăng trưởng tín

dụng, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao

động… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ

đó làm tăng mức sống của người dân, kích thích người dân chi tiêu và làm cho hoạt

động tín dụng cá nhân của các NHTM phát triển.

Mặt khác, các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi

đối với hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực hiện

công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn… cũng

sẽ có ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng của dân cư trước mắt và lâu dài, từ đó tác động đến

định hướng phát triển tín dụng cá nhân của hệ thống ngân hàng nói chung.

1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số ngân hàng

thương mại và bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Tín dụng cá nhân đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh ở các

quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động nhưng chỉ mới

phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam. Trước đây, với hoạt động ngân hàng

truyền thống ở nước ta, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh

doanh. Hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước

ngoài, ngân hàng liên doanh, NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, công ty tài chính…

đang cạnh tranh mạnh mẽ với nhau để phát triển tín dụng cá nhân. Chính vì vậy,

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình có thể nhìn vào các thành tựu của

một số Ngân hàng thương mại khác để rút ra những bài học quý giá nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng cá nhân tại chi nhánh.

1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Theo thông tin từ trang web của Tạp chí The Asian Banker, trong các NHTM

hoạt động tại Việt Nam, có rất ít ngân hàng trong nước đoạt giải NHBL tốt nhất

25

trong suốt những năm vừa qua. Trong khi đó, ngân hàng BIDV được Tạp chí này

trao giải NHBL tốt nhất Việt Nam trong năm 2017.

Năm 2017, quy mô tín dụng bán lẻ của BIDV tăng trưởng 33%, huy động vốn

dân cư vượt 20% và thu nhập thuần bán lẻ cao hơn 35% so với năm 2016. Với mức

tăng 14% so với năm 2016, BIDV có hơn 10 triệu khách hàng cá nhân (trên 10%

dân số). Dịch vụ ngân hàng điện tử có số lượng giao dịch cao gấp đôi so 2016. Tổng

lượt khách hàng đăng ký mới dịch vụ ngân hàng điện tử trong năm 2017 tăng 37%

so với cùng kỳ.

Thu nhập thuần hoạt động thẻ nhiều hơn 37% so với 2016, doanh số thanh

toán thẻ tín dụng tăng trên 47%, tổng doanh số sử dụng thẻ tăng trưởng khoảng

25%; mức tăng ròng thẻ nợ nội địa cao gấp 1,37 lần so với 2016.

Để vươn tầm ảnh hưởng ra khu vực ASEAN và quốc tế, BIDV triển khai chiến

lược toàn diện từ mở rộng mạng lưới giao dịch, chuyển dịch kênh phân phối hiện

đại, phát triển nguồn nhân lực bán lẻ chuyên nghiệp, thân thiện. Nhà băng đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ, gia tăng trải nghiệm của

khách hàng.

1.3.2 Kinh nghiệm từ Agribank chi nhánh Nghệ An

Năm 2017, Agribank chi nhánh Nghệ An tăng cường hoạt động huy động vốn

đạt mức tăng 16%; tỷ lệ tiền gửi dân cư chiếm 85%/tổng nguồn vốn. Dư nợ tín

dụng cá nhân tăng 20% (trong đó, tỷ lệ dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm 55%

trên tổng dư nợ; tỷ lệ dư nợ nông nghiệp nông thôn 80%/tổng dư nợ).

Agribank chi nhánh Nghệ An đã bám sát vào phương hướng nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương từng thời kỳ, diễn biến của thị trường, chủ

động đề ra các giải pháp phù hợp trong hoạt động kinh doanh, phấn đấu đạt kết

quả cao nhất theo mục tiêu đề ra. Tích cực tìm kiếm, lựa chọn khách hàng đủ

điều kiện để mở rộng cho vay. Tiếp tục phối hợp với Hội Nông dân, Hội Phụ nữ

đẩy mạnh triển khai cho vay qua tổ. Tập trung khai thác khách hàng hộ gia đình

cá nhân kinh doanh quy mô nhỏ nhằm tăng đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực nông

nghiệp - nông thôn.

26

Agribank chi nhánh Nghệ An đã đẩy mạnh cho vay theo Nghị định 55 của

Chính phủ, tiếp tục triển khai cho vay theo Nghị định 67 của Chính phủ, cho vay

theo Quyết định 68... Phấn đấu cho vay vốn phục vụ tốt sản xuất, kinh doanh, bảo

đảm đủ vốn cho vay sản xuất mùa vụ, chăn nuôi, chế biến, cho vay phục vụ đời

sống theo quy định của ngân hàng cấp trên. Tăng cường các biện pháp nâng cao

chất lượng tín dụng, thực hiện tốt kiểm tra trước, trong, sau khi cho vay, công tác

thẩm định phải chú trọng hiệu quả kinh tế của dự án.

Agribank chi nhánh Nghệ An bám sát khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ đúng

hạn, hạn chế nợ xấu phát sinh, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới mức cho phép, kiểm soát

chặt chẽ việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng thương mại cổ phần đã bám sát

với nhu cầu cuộc sống của người dân khi đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về nhà ở,

xe cộ, học tập… nhưng Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình thì còn

quá ít. Huyện Bố Trạch có thuận lợi là dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu

người ngày càng cao thì đây là thị trường rất tiềm tăng cho các ngân hàng phát triển

tín dụng cá nhân.

Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng khác đã làm được trong

lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch để phát triển phát triển mảng tín dụng này.

- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu

cầu thực tiễn của khách hàng cá nhân.

- Cần cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng, thị trường bất động

sản..., các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ để kịp thời

điều chỉnh phương hướng hoạt động.

- Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật, chuyên

môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ

lưỡng và nhạy bén.

- Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, thu hút sự chú ý của khách hàng. Tinh gọn hồ

27

sơ cho vay, tách biệt các bước trong cho vay từ khâu tiếp thị khách hàng, chăm sóc,

hướng dẫn khách hàng, thẩm định, giải ngân, quản lý sau cho vay.

- Cần có đội ngũ nhân viên, phòng ban chăm sóc khách hàng riêng biệt, nhằm tạo

cách phục vụ chuyên nghiệp, lôi kéo khách hàng tiềm năng cũng như duy trì mối quan hệ

đối với khách hàng truyền thống.

28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH

HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH

2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình

2.1.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập từ

ngày 26/03/1988 và hoạt động theo Luật các TCTD Việt Nam với tổng tài sản ban

đầu chỉ vỏn vẹn 1.500 tỷ đồng, trong đó hơn 90% vay của NHNN và hầu như chỉ

thực hiện tín dụng theo chỉ định đối với kinh tế quốc doanh và tập thể phục vụ lĩnh

vực nông nghiệp. Mạng lưới hoạt động Agribank hiện có trên 2.300 chi nhánh và

phòng giao dịch phủ khắp toàn quốc được trang bị công nghệ hiện đại. Với hơn

40.000 cán bộ, gần 1.000 ngân hàng lưu động bằng ôtô chuyên dùng đã tạo thuận

lợi cho việc tiếp cận ngân hàng cho tất cả đối tượng khách hàng, đặc biệt là các

khách hàng cá nhân trong cả nước

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch là đơn vị trực thuộc hệ thống Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, thành lập vào ngày 1/1/1991 do

được tách ra khỏi ngân hàng nhà nước tỉnh Quảng Bình. Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch Quảng Bình là chi nhánh cấp II thuộc quản lý của Agribank chi nhánh

Quảng Bình. Kể từ khi thành lập đến nay, Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình đã hoạt động với tiêu chí luôn trung thành với đường lối, chủ trương

chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như định hướng phát triển của Agribank,

góp phần không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của địa bàn

huyện Bố Trạch cùng những khu vực lân cận nói riêng.

Agribank Bố Trạch Quảng Bình có cơ cấu như sau:

+ Một chi nhánh huyện đặt tại thị trấn Hoàn Lão.

29

+ Phòng Giao dịch Thọ Lộc.

+ Phòng Giao dịch Thanh Khê.

+ Phòng Giao dịch Lý Hòa.

- Chi nhánh hội sở huyện vừa làm nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, phân phối, đều

hoà vốn cho các Phòng Giao dịch, vừa kinh doanh tại địa bàn các xã.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình

Giám đốc

P. Giám đốc 1

P. Giám đốc 2

Phòng Kế hoạch – Kinh Doanh

Phòng Hành chính – Nhân sự

Phòng Kế toán - Ngân quỹ

PGD Thọ Lộc

PGD Lý Hòa

PGD Thanh Khê

Tổng số CBNV: 68 người gồm các Phòng Ban sau:

Chú thích:

: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý tại Agribank chi nhánh

Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình

huyện Bố Trạch Quảng Bình

* Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và Phó Giám đốc, là người trực tiếp điều

hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, tiếp nhận các chỉ thị phổ biến cho cán bộ

trong Ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định

30

của mình.

* Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:

- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng

và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo

hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ….

- Thẩm định và đề xuất cho các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.

- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT Việt Nam.

- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ xấu, tìm nguyên nhân và đề

xuất phương hướng khắc phục

- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra đề tài và thực hiện các nhiệm vụ khác.

* Phòng Kế toán - Ngân quỹ:

- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định

của Ngân hàng Nhà Nước và NHNo & PTNT Việt Nam .

- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,

quỹ tiền lương của chi nhánh và trình NHNo & PTNT Việt Nam phê duyệt.

- Quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về

hạch toán và các báo cáo, thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước, thực hiện

các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo luật định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do kế toán giao…..

* Phòng hành chính - Nhân sự (gồm cả bảo vệ):

- Xây dựng các quy chế, quy định, sắp xếp, bố trí lao động tại đơn vị.

- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, quản lí tiền lương theo

chế độ khoán tài chính đến người lao động, quản lí quỹ tiền lương.

- Tham mưu sắp xếp, xây dựng mạng lưới kinh doanh tại đơn vị.

* Các phòng GD và các điểm GD:

Thực hiện các GD khách hàng theo đúng quy trình nghiệp, hướng dẫn khách

hàng làm các thủ tục, giải đáp thắc mắc cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ huy động

vốn, cho vay, giải ngân, thu nợ, thu lãi thu gửi tiết kiệm tại các xã có đặt phòng và điểm

GD cùng các vùng lân cận.

31

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn chi nhánh huyện Bố Trạch

a. Chức năng

Là đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng trên

toàn địa bàn. Nghĩa là:

+ Tổ chức huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của mọi thành phần kinh tế và

dân cư dưới mọi hình thức tiền gửi.

+ Cho vay trung hạn để tăng cường cơ sở vật chất cho các hộ sản xuất và phục

vụ đời sống sinh hoạt của Cán bộ công nhân viên (cho vay tiêu dùng).

+ Tiếp nhận ủy thác và đầu tư phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước.

+ Cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất để sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp

và dịch vụ thương mại, tạo điều kiện cho nông dân sản xuất mang lại hiệu quả, thúc

đẩy kinh tế phát triển, nhưng đảm bảo nguyên tắc thu hồi vốn gốc và lãi đúng hạn.

+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các cá nhân và tổ chức kinh tế có nhu cầu.

+ Làm dịch vụ chuyển tiền cho các tổ chức tín dụng.

+ Là đơn vị nhận khoán tài chính theo quy chế tài chính của chủ tịch hội đồng

quản trị NHNo & PTNT Việt Nam, được phân giao chỉ tiêu, tính toán, xét duyệt và

hưởng lương theo kết quả kinh doanh.

b. Nhiệm vụ

+ Tổ chức, huy động và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.

+ Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu và phân tích các hoạt động có liên

quan đến hoạt động tín dụng, tiền tệ để tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa

phương trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của

địa phương.

+ Luôn đảm bảo công việc kinh doanh của chi nhánh an toàn và có hiệu quả,

bảo toàn và phát triển vốn.

32

2.1.4. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng

Bình

Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, thách thức song với sự đoàn kết, quyết

tâm cao của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận cao của nhân dân, huyện Bố

Trạch đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết ở tất cả các chỉ tiêu kế hoạch

đã đề ra. Cơ cấu kinh tế dần chuyển dịch sang hướng công nghiệp dịch vụ, tổng sản

lượng lương thực, thực phẩm vượt mức kế hoạch; Tổng thu ngân sách thực hiện

trên mức kỳ vọng; Thu nhập bình quân đầu người đạt mức khá, tỷ lệ thất nghiệp ở

mức thấp. Bên cạnh đó, huyện Bố Trạch cũng đã giải quyết tốt các vấn đề an sinh

xã hội sau cơn bão số 10 và sự cố môi trường biển, góp phần ổn định cuộc sống cho

người dân, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn huyện.

UBND huyện Bố Trạch đã đề ra các giải pháp, chính sách hỗ trợ nhằm giảm tỷ

lệ hộ nghèo đối với các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Sản xuất nông nghiệp

có nhiều giải pháp trong lựa chọn cây, con hợp lý để hướng dẫn bà con sản xuất,

đặc biệt có phương án lâu dài với các diện tích cây cao su bị gãy đổ hoàn toàn sau

cơn bão số 10 trong năm 2017.

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017

2.2.1. Tình hình huy động vốn

Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của

NHTM, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí

quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy hoạt động huy

động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ

kinh doanh khác. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết đầu

vào của NHTM, vì thế bất kỳ ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt động

huy động vốn.

Với vị trí và uy tín đã tạo dựng trong những năm hoạt động vừa qua, Agribank

- Chi nhánh huyện Bố Trạch đã luôn hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo như

kế hoạch đã đề ra, đáp ứng tốt nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,

33

đóng góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống Agribank tỉnh

Quảng Bình.

2.2.1.1 Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế tại Agribank

chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017

ĐVT: Triệu đồng,%

2015

2016

2017

So sánh 2016/2015

Chỉ tiêu

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

1.231.492 23.476 12.599

97 1.528.258 40.656 2 22.925 1

96 1.915.345 54.656 3 42.102 1

So sánh 2017/2016 +/- % +/- % 95 296.766 24 387.087 25 14.000 34 3 19.177 84 2

17.180 73 10.326 82

Tiền gửi dân cư Tiền gửi TCTD Tiền gửi TCKT

1.267.567 100 1.591.839 100 2.012.103 100 324.272 26 420.264 26

Tổng NVHĐ

Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình

Qua bảng số liệu Bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh trong 3

năm qua có nhiều biến động. Cụ thể nguồn vốn huy động năm 2016 tăng so với năm

2015 là 324.272 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 26%, đạt mức 1.591.839 triệu đồng.

Năm 2017 tăng 420.264 triệu đồng, tương ứng tăng 26% so với năm 2016, đạt mức

2.012.103 triệu đồng.

- Nguồn vốn huy động chủ yếu là từ dân cư, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

nguồn vốn huy động. Năm 2016, tiền gửi dân cư đạt 1.528.258 triệu đồng, tăng

296.766 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 24% so với năm 2015. Năm 2017 đạt

1.915.345 triệu đồng, tăng 387.087 triệu đồng tương ứng 25% so với năm 2016.

Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao và tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 2014 -

2016.

- Tiền gửi từ TCTD và TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng NVHĐ, nhưng

đóng góp không nhỏ vào nguồn vốn chung của toàn chi nhánh. Năm 2016, tiền gửi

TCTD tăng 17.180 triệu đồng tương ứng 73%, tiền gửi TCKT tăng 10.362 triệu

đồng tương ứng 82% so với năm 2015. Năm 2017, tiền gửi TCTD tăng 14.000

triệu đồng tương ứng 34%, tiền gửi TCKT tăng 19.177 triệu đồng tương ứng 84%

so với năm 2016.

34

2.2.1.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017

ĐVT: Triệu đồng,%

2015

2016

2017

So sánh 2016/2015

So sánh 2017/2016

Chỉ tiêu

%

+/- 324.272 20.181

26 22

+/- 420.264 13.112

% 26 12

Giá trị 1.267.567 91.050

% 100 1.591.839 111.231

Giá trị % Giá trị % 100 6

100 2.012.103 124.343

7

7

81.438

10

114.804

13

829.434

910.872

57 1.025.676

65

51

27

43

346.721

565.168

36

856.439

218.447

63

291.271

52

362

0,03

4.568 0,29

5.645 0,28

4.206

1162

1.077

24

Tổng NVHĐ Tiền gửi KKH Tiền gửi < 12 tháng Tiền gửi từ 12 - 24 tháng Tiền gửi > 24 tháng

Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình

Qua bảng 2.2 ta thấy, nguồn vốn huy động ở các kỳ hạn khác nhau đều có xu

hướng tăng qua các năm.

Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi tiền gửi thanh toán năm 2016 đạt 910.872 triệu

đồng, tăng 81.438 triệu đồng với tốc độ 10% so với năm 2015. Sang năm 2017 tăng

114.804 triệu đồng với tốc độ tăng 13% so với năm 2016, đạt mức 1.025.676 triệu đồng.

Tiền gửi dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy

động của Chi nhánh. Năm 2016 tăng 81.438 triệu đồng, tương ứng tăng 10% so với

năm 2016, đạt mức 910.872 triệu đồng. Năm 2017 tăng 114.804 triệu đồng tương

ứng 13 % so với năm 2016.

Tiền gửi từ 12 - 24 tháng có xu hướng tăng nhanh qua các năm và chiếm tỷ trọng

lớn thứ 2 trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2015 chỉ đạt 346.712 triệu đồng,

nhưng năm 2016 tăng 218.447 triệu đồng, tăng 63% so với năm 2015. Năm 2017 đạt

856.439 triệu đồng, tăng 291.271 triệu đồng, tương ứng 52% so với năm 2016.

Tiền gửi trên 24 tháng tăng có xu hướng tăng qua các năm.

Tiền gửi trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017 có xu hướng tăng tập trung vào

tiền gửi trên 12 tháng. Trong tình hình kinh tế đang ở giai đoạn hồi phục và ổn định,

mức lạm phát luôn khống chế ở mức thấp, người dân đang có xu hướng tìm kênh

gửi tiết kiệm ở mức an toàn cao và có sinh lời lớn.

35

Trong 3 năm gần đây, nguồn vốn của chi nhánh đang có xu hướng tăng nhanh,

dần lấy lại được thị phần vốn có mà trước đây có được. Đạt được điều này chính

nhờ vào sự nỗ lực không ngừng từ đội ngũ cán bộ trong chi nhánh, nỗ lực quảng bá

sản phẩm, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch theo hướng thân thiện và

chuyên nghiệp hơn. Ngoài ra cũng nhờ vào chính sách của bộ máy lãnh đạo, cung

cấp nhiều sản phẩm mới tiện ích đến với khách hàng, cải tiến cách thức hoạt động

theo hướng tinh gọn, giảm thủ tục, tiết kiệm thời gian của khách hàng, chú trọng

chăm sóc khách hàng thường xuyên hơn.

2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng

Với vai trò vừa là người đi vay vừa là người tín dụng, hoạt động huy động vốn

và hoạt động tín dụng là hai hoạt động đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt

động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo nguồn thu nhập chính yếu cho ngân

hàng, nên tại chi nhánh huyện Bố Trạch hoạt động tín dụng luôn được chú trọng,

diễn ra thường xuyên, liên tục. Chi nhánh luôn có những chính sách tín dụng bám

sát các chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp như nghị định về

một số chính sách phát triển thủy sản 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014, cải thiện

đời sống dân cư như nghị quyết cho vay hỗ trợ nhà ở số 02/NQ-CP ngày

07/01/2013.

Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017

ĐVT: Triệu đồng,%

2015

2016

2017

STT Chỉ tiêu

1 2 2.1 2.2 3 3.1 3.2 3.3

Giá trị 978.130 978.130 978.130 - 978.130 610.218 351.863 16.049

Giá trị 1.337.251 1.337.251 1.337.251 - 1.337.251 764.689 456.178 116.384

So sánh 2016/2015 % +/- 37 464.281 37 464.281 37 464.281 - 37 464.281 25 263.593 30 97.942 625 102.746

So sánh 2017/2016 % +/- 35 35 35 - 35 34 21 88

Giá trị 1.801.532 359.121 1.801.532 359.121 1.801.532 359.121 - - 1.801.532 359.121 1.028.282 154.471 554.120 104.315 219.130 100.335

4

978.130

1.337.251

1.801.532 359.121

37 464.281

35

Dư nợ Dư nợ theo loại tiền Dư nợ theo VND Dư nợ theo USD Dư nợ theo kỳ hạn Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Dư nợ theo ngành kinh tế

36

129.793

4.1 4.2

Doanh nghiệp Cá nhân

51.090 924.876

68.118 1.267.016

17.028 1.680.300 342.140

33 61.675 37 413.284

91 33

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)

Giai đoạn 2015 - 2017, dư nợ tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình tăng nhanh qua các năm. Năm 2016 tăng 359.12. triệu đồng, tăng 37%

so với năm 2015, đạt mức dư nợ 1.337.251 triệu đồng. Năm 2017 tăng 464.281 triệu

đồng, tăng 35% so với năm 2016, đạt mức 1.801.532 triệu đồng. Agribank chi

nhánh Bố trạch hoạt động cho vay đồng tiển chủ yếu là Việt Nam đồng, cho vay

phần lớn có thời hạn ngắn hạn, trung hạn và tập trung cho vay dân cư chiếm tỷ

trọng lớn.

* Thịphần tín dụng của các ngân hàngthương mạitrên huyện BốTrạchtừ

năm 2015-2017

Bảng 2.4. Thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn huyện Bố Trạch

ĐVT: Triệu đồng

từ năm 2015 - 2017

2015

2016

2017

Tỷ

Tỷ

Tỷ

STT

Ngân hàng

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

(%)

(%)

(%)

1

Agribank

978.130

44,8

1.337.251

50,1

1.801.532

49,8

2

Ngân hàng CSXH

391.881

18,0

431.069

16,1

503.787

13,9

3

BIDV

164.235

7,5

180.659

6,8

256.556

7,1

4

Sacombank

132.067

6,1

147.915

5,5

223.816

6,2

5

VP Bank

8.037

0,4

8.841

0,3

9.894

0,3

6

410.537

18,8

455.696

17,1

632.434

17,5

Quỹ tín dụng

7

Viettinbank

97.029

4,4

108.672

4,1

186.421

5,2

2.181.916

100

2.670.103

100

3.614.440

100

Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2015 - 2017)

Trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình có 05 ngân hàng thương mại,

01 ngân hàng chính sách tập trung trên địa bàn Thị trấn Hoàn Lão là chủ yếu. Tình

hình cạnh tranh trên địa bàn ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn, đầu năm 2018 ngân

37

hàng Vietcombank sẽ mở điểm giao dịch tại đây. Trong năm 2017, mặc dù dư nợ tín

dụng cá nhân của Agribank Bố Trạch có tăng trưởng số tuyệt đối nhưng thị phần không

tăng, nguyên nhân là do dư nợ tín dụng của toàn hệ thống tăng trưởng mạnh. Nhìn

chung thị phần của Agribank Bố Trạch tương đối cao so với toàn hệ thống, thể hiện

Agribank Bố Trạch là đơn vị dẫn đầu trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế địa

phương. Quỹ tín dụng chiếm tỷ trọng khá lớn so với điều kiện và tiềm lực của tổ chức

tín dụng này, và là đối thủ cạnh tranh gây áp lực lớn đối với Agribank.

2.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác

Bên cạnh hai hoạt động truyền thống trong lĩnh vực Ngân hàng là huy động

vốn và hoạt động tín dụng, việc mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ

các dịch vụ Ngân hàng hiện đại như thẻ tín dụng, Internet banking, EMobile

banking, Western Union… nhằm cung cấp chuỗi sản phẩm mới đáp ứng kịp nhu

cầu người tiêu dùng, đảm bảo tối đa hóa lợi ích cho cả khách hàng và Ngân hàng

cũng được Chi nhánh hết sức quan tâm. Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh huyện Bố

Trạch đã không ngừng thay đổi hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ mới, góp phần

tăng tiện ích cho khách hàng, tăng thu dịch vụ, nâng cao uy tín và thương hiệu của

Agribank trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017.

Trong giai đoạn vừa qua mặc dù kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ

lực của đội ngũ nhân viên, hoạt động huy động vốn và tín dụng của chi nhánh vẫn

tăng trưởng ổn định và đóng góp một phần vào lợi nhuận chung của toàn bộ hệ

thống. Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình ngày càng phát triển và trở

thành địa chỉ tin cậy của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trên địa

bàn. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện như sau:

38

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình từ năm 2015 - 2017

ĐVT: Triệu đồng,%

So sánh Năm Năm Năm 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- % +/- %

116.544 134.848 158.345 18.304 23.497 17 16 Tổng thu nhập

84.599 99.166 116.452 14.567 17.286 17 17 Tổng chi phí

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)

31.945 35.682 41.893 3.737 6.211 17 12 Lợi nhuận trước thuế

Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Bố

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)

Trạch Quảng Bình từ năm 2015 - 2017

Qua bảng số liệu và biểu đồ biểu diễn số liệu ở bảng trên, cho thấy thu nhập,

chi phí và lợi nhuận trước thuế tăng qua các năm nhưng tăng với tốc độ đều nhau.

Năm 2016 tăng hơn năm 2015 cả về thu nhập, chi phí lẫn lợi nhuận trước thuế

nhưng tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của năm 2017 so với năm 2016.

Thu nhập năm 2016 đạt 134.848 triệu đồng, tăng 18.304 triệu đồng so với năm

2015 với tốc độ tăng là 16%. Năm 2017, thu nhập đạt 158.345 triệu đồng, tăng

39

23.497 triệu đồng so với năm 2016 đạt tốc độ tăng 17%. Mức thu nhập năm 2017

tăng cao hơn so với năm 2016 là do thu lãi từ cho vay chiếm 90% trong tổng nguồn

thu tăng, các khoản thu phí dịch vụ và thu khác tăng dựa vào Chi nhánh đã đa dạng

hóa sản phẩm dịch vụ, thực hiện bán bảo an tín dụng, tăng thêm một số khoản phí

dịch vụ tư vấn, cam kết bảo lãnh ngân hàng.

Chi phí chi nhánh năm 2016 bỏ ra là 99.166 triệu đồng, tăng 14.567 triệu đồng

so với năm 2015, tức tăng 17%. Trong khi đó, năm 2017 chi phí là 116.452 triệu

đồng, tăng đến 17.286 triệu đồng với tốc độ tăng 17% so với năm 2016. Các khoản

khoản chi công cụ, dụng cụ hỗ trợ cán bộ công nhân viên tăng mạnh, các khoản chi

tiếp khách, chi phí sửa chữa lớn trong năm tăng dẫn đến tổng chi phí của Chi nhánh

tăng.

Với mức tăng của thu nhập và chi phí như đã nêu ở trên cũng ảnh hưởng đến

sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế tại chi nhánh. Lợi nhuận trước thuế tại chi

nhánh năm 2016 đạt 35.682 triệu đồng, tăng 3.737 triệu đồng so với năm 2015

tương ứng tốc độ tăng là 12%. Vào năm 2017, lợi nhuận trước thuế là 41.893 triệu

đồng, tăng 6.211 triệu đồng so với năm 2016, tốc độ tăng của năm 2017 là 17%.

Để đạt được kết quả này cùng với việc chú trọng quản trị chi phí, trong thời

gian qua Chi nhánh đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng đối tượng

khách hàng, thực hiện những chương trình quảng cáo tiếp thị nhằm duy trì và thu

hút khách hàng. Thêm vào đó trong 3 năm qua, Chi nhánh đã không ngừng củng cố,

mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như

thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương

cho các đơn vị, chuyển tiền du học,… làm cho thu nhập từ các hoạt động tín dụng

đều tăng lên. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa

trong các hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận đảm

bảo tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững.

2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình.

2.3.1 Một số quy định chung cho hoạt động tín dụng cá nhân

2.3.1.1. Đối tượng, điều kiện tín dụng cá nhân

40

- Đối tượng áp dụng

Căn cứ vào Quy chế tín dụng với đối tượng các khách hàng trong hệ thống

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đối tượng áp dụng cấp

tín dụng: “Khách hàng vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch bao gồm

các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam, cá

nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để

thực hiện các dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án

đầu tư, phương thức phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài”.

- Điều kiện tín dụng

+ Có năng lực pháp luật dân sự, và năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;

+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và đúng với mục đích đã thỏa thuận

trong hồ sơ vay vốn;

+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả gốc và lãi trong thời hạn cam kết;

+ Có dự án đầu tư, phương thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có

hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo

phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,

hướng dẫn của Thống đốc ngân hàng nhà nước và hướng dẫn chi tiết của Agribank.

2.3.1.2. Quy trình tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình

- Khái niệm quy trình tín dụng cá nhân

Quy trình TDCN là quá trình tổ chức thực hiện cấp tín dụng một cách khoa

học, thống nhất và hợp lý phù hợp với năng lực, trình độ và khả năng quản trị rủi ro

tín dụng của ngân hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hồi nợ và

lãi đúng hạn. Quy trình tín dụng cá nhân tại Chi nhánh thực hiện cụ thể như sau:

41

Bước 1

Tiếp xúc hướng dẫn hồ sơ cho khách hàng

Hỗ trợ khách hàng

Tiếp nhận hồ sơ

Bước 2

Thẩm định hồ sơ

Bước 3

Từ chối cấp tín dụng

Lập tờ trình thẩm định

Bước 4

Xét duyệt hồ sơ vay vốn

Bước 5

Bước 6

Công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm

Bước 7

Ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngâ

Bước 8

Theo dõi nợ vay

Vi phạm hợp đồng

Thanh lý hợp đồng

Bước 9

Trả nợ trước hạn

Bước 10

Lưu trữ hồ sơ tín dụng

Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình

Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng của Agribank huyện Bố Trạch

Bước 1: Tiếp xúc hướng dẫn hồ sơ cho khách hàng

CBTD triển khai tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu và nắm bắt thông tin về nhu

cầu vay vốn của khách hàng, tư vấn về thời hạn khoản vay, số tiền vay, phương

thức trả lãi và gốc hàng kỳ, tài sản đảm bảo,… và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị

các giấy tờ pháp lý và thủ tục cần thiết để hoàn thành hồ sơ vay vốn.

42

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

CBTD nhận hồ sơ của khách hàng để kiểm tra xem có đầy đủ và chính xác hay

chưa, nếu thiếu thì liên hệ với khách hàng để hướng dẫn bổ sung.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ vay

CBTD tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng. Nếu hồ sơ đủ tiêu chuẩn tín

dụng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu không chấp nhận tín dụng thì tiến hành

lưu trữ thông tin và trả hồ sơ lại cho khách hàng.

Bước 4: Lập tờ trình thẩm định tín dụng

CBTD tiến hành lập tờ trình thẩm định tín dụng sau đó chuyển sang cho

trưởng bộ phận và trưởng đơn vị kiểm tra hồ sơ trước khi trình chuyên viên hoặc

ban tín dụng phê duyệt.

Bước 5: Xét duyệt hồ sơ vay

Dựa trên kết quả thẩm định và tờ trình đã được lập, CBTD trình hồ sơ cho

ban tín dụng các cấp theo mức phê duyệt quy định (trường hợp các tiêu chí xét

cấp tín dụng có tiêu chí rơi vào nhóm hạn chế). Khi có kết quả phê duyệt, nếu

ngân hàng chấp nhận hoặc từ chối cấp tín dụng đều phải thông báo cho khách

hàng bằng văn bản.

Bước 6: Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm

CBTD cùng với khách hàng tiến hành công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo

để hoàn tất hồ sơ về tài sản đảm bảo.

Bước 7: Ký hợp đồng tín dụng và giải ngân

CBTD lập hợp đồng tín dụng, khách hàng tiến hành ký hợp đồng tín dụng với

trưởng đơn vị. CBTD tiến hành tạo tài khoản tiền vay cho khách hàng và lập phiếu

yêu cầu giải ngân.

Bước 8: Theo dõi nợ vay

Trong thời gian vay, CBTD định kỳ hoặc bất thường tiến hành kiểm tra xem

khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không.

Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Khi hợp đồng tới hạn, khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo thỏa

43

thuận trong hợp đồng, ngân hàng tiến hành thanh lý khoản tín dụng. Nhân viên pháp

lý chứng từ thực hiện việc giải chấp tài sản đảm bảo cho khách hàng. Nếu hợp đồng

đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ (vi phạm hợp đồng) hoặc chỉ trả một

phần nợ gốc và lãi thì ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn, đồng thời tiến hành quản lý

theo dõi nợ quá hạn. Trường hợp khách hàng có nhu cầu trả nợ trước hạn thì cũng

tiến hành thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành.

Bước 10: Lưu trữ hồ sơ tín dụng

Nhân viên tín dụng tiến hành lưu trữ hồ sơ khách hàng theo quy định.

- Tài sản bảo đảm

Theo quy định hiện nay khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ sinh hoạt tiêu

dùng tại Agribank phải có tài sản bảo đảm, quy định này không áp dụng đối với các

sản phẩm vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm bao gồm: giấy

tờ có giá, sổ tiết kiệm của Agribank và các tổ chức khác được Agribank chấp nhận,

bất động sản là đất, nhà, căn hộ, phương tiện xe cơ giới, máy móc thiết bị.

Đối với tài sản dùng để bảo đảm cho khoản vay khách hàng phải có giấy tờ

bằng chứng chứng minh tài sản thuộc sở hữu hợp pháp, không có tranh chấp, kiện

tụng với bên thứ ba, tài sản không thuộc đối tượng cấm chuyển nhượng, mua bán

theo quy định pháp luật.

- Nguồn trả nợ

Nguồn trả nợ Agribank chấp nhận phải là nguồn thu nhập hợp pháp của khách

hàng, bao gồm các nguồn sau:

+ Thu nhập từ lương, ổn định có cơ sở chứng minh rõ ràng.

+ Thu nhập từ cho thuê tài sản: cần chứng minh khách hàng là chủ sở hữu

hoặc có quyền khai thác tài sản và hưởng lợi tức từ việc cho thuê. Khách hàng phải

cung cấp những giấy tờ liên quan này khi đề nghị cấp tín dụng tại Agribank.

+ Thu nhập hoạt động kinh doanh nếu khách hàng là chủ doanh nghiệp tư

nhân, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, có đăng ký kinh doanh và xác nhận của

phường, ban quản lý chợ, sổ sách, chứng từ nhập và bán hàng (03 tháng gần nhất).

44

- Phương thức trả nợ

Về phương thức trả nợ, Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch áp dụng nhiều

phương thức trả nợ khách nhau, tuy nhiên đối với sản phẩn tín dụng tiêu dùng thì

phương thức trả nợ chủ yếu là trả gốc đều hàng tháng, lãi tính theo dư nợ thực tế.

Khách hàng có thể trả trực tiếp tại bất cứ điểm giao dịch nào của Agribank hoặc

thỏa thuận với Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch tự động trích từ tài khoản của

khách hàng chuyển trả cho ngân hàng.

2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017

2.3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch Quảng Bình

Bảng 2.6: Tình hình cho vay đối với KHCN từ năm 2015 – 2017

ĐVT: Triệu đồng,%

So sánh

Năm

Năm

Năm

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

%

%

+/-

+/-

11

5.386

5.889

6.539

503

9

650

Số lượng KHCN

Doanh số cho vay

335.564

403.485

486.736

67.921

20

83.251

21

(DSCV)

Doanh số thu nợ

55.148

61.345

73.452

6.197

11

12.107

20

(DSTN)

33

924.876

1.267.016

1.680.300

342.140

413.284

37

Dư nợ (DN)

55

4.523

5.355

8.305

18

832

2.950

Nợ xấu (NX)

17

0,49

0,42

0,49

-0,07

-14

0,07

Tỷ lệ nợ xấu

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng khách hàng cá nhân tăng nhanh qua các

năm, số lượng khách hàng năm 2016 đạt 5.889 người, tăng 503 người, tương ứng tỷ

lệ 9% so với năm 2015. Năm 2017 có 6.539 khách hàng cá nhân, tăng 650 khách

hàng, tương ứng tỷ lệ 11% so với năm 2016. Mức dư nợ năm sau cao hơn năm

trước, năm 2016 đạt 1.267.016 triệu đồng, tăng 342.140 triệu đồng, tương ứng 37%

45

so với năm 2015. Năm 2017 dư nợ khách hàng cá nhân tại chi nhánh đạt 1.680.300

triệu đồng, tăng 413.284 triệu đồng, tương ứng 33% so với năm 2016.

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch đạt được mức tăng trưởng mạnh như trên

là do từ năm 2015 đến nay, Agribank nỗ lực hết sức để tìm kiếm khách hàng và

phát triển quy mô cho vay. Chi nhánh đã thay đổi phong cách giao dịch, giảm bớt

các thủ tục vay vốn, trực tiếp hỗ trợ khách hàng thực hiện đăng ký giao dịch bảo

đảm, giúp khách hàng tiếp cận nguồn vốn một cách nhanh nhất. Đồng thời mở rộng

hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua mở tài khoản lương, cho cán bộ công nhân

viên vay lương, vay thấu chi. Mức lãi suất tại chi nhánh ở mức trung bình và ổn

định, vì vậy khách hàng tin tưởng tiếp cận vốn vay để mở rộng hoạt động sản xuất

hay tăng tiêu dùng cá nhân.

Với mục tiêu đặt an toàn chất lượng tín dụng lên hàng đầu, chi nhánh Bố

Trạch luôn chú trọng công tác tăng trưởng tín dụng gắn liền với kiểm soát chất

lượng tín dụng. Điều đó được thể hiện qua chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu (Tỷ lệ NX) của

chi nhánh được duy trì ở mức thấp qua các năm. Năm 2017, tỷ lệ nợ xấu giảm

0,07% so với năm 2016, đạt mức 0,42%. Năm 2018, tỷ lệ nợ xấu có tăng lên

0,07% so với năm 2016 đặt mức 0,49%, đang ở mức thấp hơn so với kế hoạch

đặt ra là dưới 0,7%.

2.3.2.2. Hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Quảng Bình theo thời hạn

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu

nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc, lãi vốn vay được thỏa thuận trong

Hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.

Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank huyện Bố Trạch

từ năm 2015 – 2017 được thể hiện qua bảng số liệu sau:

46

Bảng 2.7: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo thời hạn vay tại

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017

ĐVT: Triệu đồng,%

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu

2016/2015 % +/-

2017/2016 %

+/-

%

%

%

Giá trị

Giá trị

Giá trị

335.564

100

403.485 100

486.736 100

67.921

83.251 21

20

245.540 90.024

73 27

274.243 129.242

68 32

328.231 158.505

67 33

28.703 39.218

53.988 20 29.263 23

12 44

55.148

100

61.345 100

73.452 100

6.197

12.107 20

11

60 40

66 34

44.231 29.221

40.611 20.734

791.908 475.108

34.732 20.416 924.876 558.276 366.600 4.523 3.232 1.291 0,49 0,35 0,14

5.879 63 37 318 100 1.267.016 100 1.680.300 100 342.140 64 233.632 60 36 108.508 40 832 100 688 71 144 29 -0,07 -0,04 -0,03

63 1.075.908 604.392 37 5.355 100 73 3.920 1.435 27 0,42 0,31 0,11

8.305 100 78 6.443 1.862 22 0,49 0,38 0,11

1. Doanh số cho vay (DSCV) - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 2. Doanh số thu nợ (DSTN) - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 3. Dư nợ - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 4. Nợ xấu (NX) - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 5. Tỷ lệ NX - Ngắn hạn - Trung, dài hạn

3.620 9 17 2 8.487 41 37 413.284 33 42 284.000 36 30 129.284 27 2.950 55 18 2.523 64 21 427 30 11 0,07 17 -14 0,07 24 -11 0 0 -19 (Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)

Qua bảng 2.7 ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên 65%

trong tổng doanh số cho vay KHCN. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng nhanh qua

các năm, doanh số cho vay ngắn hạn năm 2016 tăng 28.703 triệu đồng, tương ứng

12% so với năm 2015. Năm 2017, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 53.988 triệu

đồng, tương ứng 20% so với năm 2016. Doanh số cho vay trung, dài hạn năm 2016

tăng 39.218 triệu đồng, tương ứng 44% so với năm 2015. Năm 2017 tăng 29.263

triệu đồng so với năm 2016, tương ứng 33%.

Doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng trên 60% trên tổng số thu nợ

của khách hàng cá nhân. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2016 là 40.611 triệu đồng,

tăng 5.879 triệu đồng, tương ứng 17% so với năm 2015. Doanh số thu nợ ngắn hạn

năm 2017 là 44.231 triệu đồng, tăng 3.620 triệu đồng, tương ứng 9% so với năm

47

2015. Doanh số thu nợ trung, dài hạn năm 2017 cao hơn hẳn so với năm 2016, vì

các khoản vay trung dài hạn trong đó có các khoản vay hỗ trợ nhà ở và hỗ trợ cho

vay đóng tàu đến hạn kỳ trả nợ.

Dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn tại chi nhánh tăng đều qua các năm, dư nợ

ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, trên 60% tổng dư nợ cá nhân của toàn chi nhánh, điều

này giúp thời gian quay vòng vốn của Chi nhánh nhanh hơn, từ đó nâng cao tính

hiệu quả trong hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh. Dư nợ ngắn hạn năm 2016

đạt 791.908 triệu đồng, tăng 233.632 triệu đồng, tương ứng tăng 42% so với năm

2015. Năm 2017 dư nợ ngắn hạn tăng gấp đôi so với năm 2015, đạt 1.075.908 triệu

đồng, tăng 284.000 triệu đồng, tăng 36% so với năm 2016.

Nợ xấu tín dụng cá nhân tập trung chủ yếu ở nợ ngắn hạn, nợ xấu cá nhân năm

2016 tăng 688 triệu so với năm 2015, đạt 3.920 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống

còn 0,42%. Năm 2017, nợ xấu tín dụng ngắn hạn tăng 2.523 triệu đồng lên 6.443

triệu đồng, đạt tỷ lệ nợ xấu lên 0,49%. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân trung và dài

hạn tăng nhẹ trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017, nhưng vẫn ở mức thấp. Tuy tỷ lệ

nợ xấu tín dụng cá nhân đang ở tỷ lệ thấp, nhưng đang tăng qua các năm, Chi nhánh

cần có các biện pháp để xử lý nợ xấu còn tồn đọng, đồng thời thẩm định, cho vay

chặt chẽ hơn tránh tình trạng nợ xấu phát sinh thêm.

2.3.2.3. Hoạt động tín dụng cá nhân theo mục đích vay vốn tại Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình

Bảng 2.8: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo mục đích vay vốn tại

ĐVT: Triệu đồng,%

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu

1. DSCV SXKD Tiêu dùng Khác 2. DSTN SXKD

Giá trị 335.564 251.012 65.012 19.540 55.148 40.212

% 100 75 19 6 100 73

Giá trị % 403.485 100 77 309.012 19 75.520 18.953 5 61.345 100 69 42.534

Giá trị % 486.736 100 74 362.500 18 86.510 37.726 8 73.452 100 63 46.064

2016/2015 % +/- 20 67.921 23 58.000 16 10.508 -3 -587 11 6.197 6 2.322

2017/2016 % +/- 21 83.251 17 53.488 15 10.990 99 18.773 20 12.107 8 3.530

48

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu

%

19 8

% 23 8

% 31 7

Giá trị 10.542 4.394

Giá trị 13.874 4.937

Giá trị 22.610 4.778

74 18 8 100 91 7 2

Tiêu dùng Khác 3. Dư nợ SXKD Tiêu dùng Khác 4. Nợ xấu SXKD Tiêu dùng Khác 5. Tỷ lệ NX SXKD Tiêu dùng Khác

2017/2016 2016/2015 % +/- % +/- 63 8.736 32 3.332 12 -3 -159 543 33 37 413.284 924.876 100% 1.267.016 100 1.680.300 100 342.140 33 39 316.436 76 266.478 685.843 28 63.900 38 61.646 17 163.564 37 32.948 19 14.016 75.469 7 55 2.950 18 832 8.305 100 4.523 64 2.929 11 435 90 7.485 4.121 -50 -297 297 4 302 302 98 159 318 100 100 518 100 6 17 0,07 -14 0,49 0,49 24 0,09 -19 0,45 0,45 -62 -0,03 45 0,02 0,03 95 0,02 46 0,03 0,01

75 1.268.757 952.321 289.110 18 225.210 89.485 122.433 7 5.355 100 85 4.556 11 599 200 4 0,42 0,36 0,05 0,02

-0,07 -0,09 0,01 0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)

Dựa vào bảng 2.8 ta thấy, doanh số cho vay và doanh số thu nợ của tín dụng

cá nhân theo mục đích vay vốn tăng nhanh qua các năm, trong đó Chi nhánh cho

vay cá nhân phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tiêu dùng là chủ

yếu. Doanh số cho vay SXKD tăng 58.000 triệu đồng, tương ứng 23% so với năm

2015, đạt 309.012 triệu đồng. Năm 2017, DSCV SXKD đạt 362.500 triệu đồng,

tăng 53.488 triệu đồng, tương ứng 17% so với năm 2016. Doanh số cho vay tiêu

dùng tăng từ 65.012 triệu đồng năm 2015 lên 86.510 triệu đồng năm 2017. Hoạt

động cho vay tiêu dùng đang được chú trọng quan tâm khi đời sống ngày ngày càng

được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân tăng mạnh, đây là thị trường hứa

hẹn đầy tiềm năng cho các ngân hàng khai thác.

Dư nợ cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh tăng nhanh trong giai đoạn từ năm

2015 – 2017, năm 2015 dư nợ sản xuất kinh doanh từ 685.843 triệu đồng tăng

266.478 triệu đồng, tương ứng 39% lên 952.321 triệu đồng vào năm 2016. Năm

2017, dư nợ cho vay SXKD tăng 316.436 triệu đồng, tương ứng 33% so với năm

2016. Nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển, lãi suất ổn định và ở

mức thấp, chính các yếu tố trên thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh chung của

kinh tế tư nhân. Đồng thời, ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay hỗ trợ phát

49

triển thủy sản theo Nghị định Chính phủ số: 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014, làm

tăng dư nợ trong ngành Ngư nghiệp. Dư nợ tín dụng cá nhân tiêu dùng cũng tăng

nhanh từ 163.564 triệu đồng lên 225.210 triệu đồng vào năm 2016. Đến năm 2017,

dư nợ cho vay tiêu dùng của cá nhân tăng 63.900 triệu đồng, tương ứng 28% so với

năm 2016. Mức tăng nhu cầu tiêu dùng này một phần dựa vào chương trình cho vay

hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp của Chính phủ, góp phần thúc đẩy nhu cầu

xây mới, cải tạo nâng cấp nhà ở tăng kể cả khi gói hỗ trợ này hết hiệu lực vào đầu

năm 2017.

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của cho vay cá nhân SXKD tuy đang ở mức cho phép,

nhưng đang tăng nhanh qua các năm, tập trung chủ yếu ở hoạt động SXKD. Nợ xấu

tín dụng SXKD tăng 435 triệu đồng, tương ứng 11% so với năm 2015, nhưng đến

năm 2017, nợ xấu tăng 2.929 triệu đồng, tương ứng 64% so với năm 2016. Tuy thời

hạn cho vay ngắn, nhưng mức nợ xấu trong hoạt động SXKD chiếm tỷ trọng lớn,

trên 90%, điều này cho thấy hoạt sản xuất kinh doanh của cá nhân chưa được tốt, và

công tác quản lý và xử lý các khoản nợ xấu còn chưa hiệu quả.

2.3.2.4. Hoạt động tín dụng cá nhân theo hình thức bảo đảm tiền vay tại

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình

Bảng 2.9: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo hình thức bảo đảm tiền

ĐVT: Triệu đồng,%

vay tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch từ năm 2015 – 2017

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

%

%

+/-

%

+/-

%

Giá trị % 335.564 100

Giá trị 403.485 100

Giá trị 486.736 100

67.921

20

83.251

21

1. DSCV

318.901

95

363.392

90

416.210

86

44.491

14

52.818

15

16.663

5

40.093

10

70.526

14

23.430 141

30.433

76

55.148 100

61.345 100

73.452 100

6.197

11

12.107

20

- Có TS đảm bảo - Không có TS đảm bảo 2. DSTN

- Có TS

50.703

92

54.629

89

61.364

84

3.926

8

6.735

12

đảm bảo

50

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

%

%

+/-

%

+/-

%

Giá trị %

Giá trị

Giá trị

- Không có

4.445

8

6.716

11

12.088

16

2.271

51

5.372

80

TS đảm bảo

924.876 100 1.267.016 100 1.680.300 100 342.140

37 413.284

33

3. Dư nợ - Có TS

858.711

93 1.167.474

92 1.522.320

91 308.763

36 354.846

30

đảm bảo - Không có

66.165

7

99.542

8

157.980

9

33.377

58.438

59

50

4.523 100

5.355 100

8.305 100

18

832

2.950

55

TS đảm bảo 4. Nợ xấu - Có TS

3.864

85

4.605

86

7.443

90

19

741

2.838

62

đảm bảo - Không có

659

15

750

14

862

10

91

14

112

15

0,49

0,42

0,49

-0,07

-14

0,07

17

TS đảm bảo 5. Tỷ lệ NX - Có TS

0,42

0,36

0,44

-0,05

-13

0,08

22

đảm bảo - Không có

0,07

0,06

0,05

-0,01

-17

-0,01 -13

TS đảm bảo

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)

Từ bảng số liệu Bảng 2.9, cơ cấu cho vay KHCN theo hình thức bảo đảm tiền

vay tại chi nhánh Bố Trạch các năm qua biến động theo hướng: Giảm tỷ trọng cho

vay có tài sản đảm bảo và tăng tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo. Ngoài

cho vay có đảm bảo bằng tài sản nhằm đảm bảo nguồn trả nợ của khách hàng, giảm

thiểu rủi ro cho ngân hàng, chi nhánh còn tăng cường hoạt động tín dụng không

đảm bảo bằng tài sản, nguồn trả nợ chủ yếu dựa vào nguồn thu nhập ổn định của

khách hàng. Cho vay không đảm bảo bằng tài sản chủ yếu là cho vay bằng hình

thức Thấu chi hoặc Vay lương, đây đều là hình thức cho vay cán bộ công nhân viên

chức có hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước, được vay không đảm bảo để phục vụ

hoạt động tiêu dùng cá nhân của họ. Tuy nhiên, cho vay có tài sản đảm bảo vẫn

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh.

Doanh số cho vay, doanh số thu nợ khách hàng cá nhân bằng hình thức đảm

51

bảo bằng TS hay không đảm bảo bằng tài sản đều tăng từ năm 2015 – 2017. Doanh

số cho vay cá nhân có đảm bảo bằng tài sản tăng đều qua các năm, nhưng tỷ trọng

trong tổng doanh số cho vay KHCN lại giảm. DSCV cá nhân đảm bảo tài sản năm

2016 tăng 44.491 triệu đồng, tương ứng 14% so với năm 2015, đạt 363.392 triệu

đồng. Năm 2017 tăng 52.818 triệu đồng, tương ứng 15% so với năm 2016. Trong

khi đó, DSCV không đảm bảo bằng tài sản tăng nhanh từ 16.663 triệu đồng vào

năm 2015 lên 40.093 triệu đồng vào năm 2016, tăng 23.430 triệu đồng. Năm 2017,

DSCV không đảm bảo bằng tài sản tăng 30.433 triệu đồng, tương ứng 76% so với

năm 2016.

Dư nợ cá nhân đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ trọng trên 90% trong tổng dư nợ

cá nhân. Dư nợ cá nhân đảm bảo bằng tài sản đạt 1.167.474 triệu đồng, tăng

308.763 triệu đồng, tương ứng 36% so với năm 2015. Năm 2017, dư nợ tín dụng cá

nhân tăng 354.846 triệu đồng, tốc độ tăng 30% so với năm 2016. Trong khi đó dư

nợ cá nhân không đảm bảo bằng tài sản tăng nhanh qua các năm, năm 2016 dư nợ

cá nhân không đảm bảo tăng 33.377 triệu đồng, tốc độ tăng 50% so với năm 2015.

Qua năm 2017, dư nợ tín dụng cá nhân không đảm bảo tăng 58.438 triệu đồng,

tương ứng 59% so với năm 2016.

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay cá nhân đảm bảo bằng tài sản ở mức cao. Nợ

xấu cho vay có đảm bảo bằng tài sản năm 2016 tăng 741 triệu đồng, tương ứng 19%

so với năm 2015, đạt 4.605 triệu đồng. Đến năm 2017, nợ xấu đạt 7.443 triệu đồng

tăng 2.838 triệu đồng tương ứng 62% so với năm 2016, tuy hình thức cho vay có

đảm bảo bằng tài sản có mức an toàn vốn cao, nhưng chi nhánh cũng không nên chủ

quan với tình hình nợ xấu khi cho vay có đảm bảo bằng tài sản, vì tài sản thẩm định

không chắc chắn sẽ dễ xảy ra tình trạng xử lý tài sản không đủ để trả nợ các khoản

nợ xấu.

2.3.2.5. Hoạt động tín dụng cá nhân theo phương thức cho vay tại Agribank

chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình

Tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch cho khách hàng cá nhân vay theo 2

phương thức chủ yếu đó là Hạn mức tín dụng (HMTD) và Từng lần. Cho vay

HMTD đối với khách hàng nhỏ lẻ, có nhu cầu dưới 200 triệu đồng thường là cho

52

vay theo văn bản 889/QĐ-NHNo-HSX ngày 29/08/2014 “Về việc cho vay theo hạn

mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ trong hệ thống

Agribank”. Còn đối với khách hàng vay hạn mức tín dụng lớn hơn, Ngân hàng và

khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn

của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn

của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời

gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay từng lần là khoản

vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết cho

một khoản vay (Thẩm định, thiết lập hồ sơ vay vốn, xét duyệt cho vay,..).

Bảng 2.10: Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo phương thức cho vay tại

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình từ năm 2015 – 2017

ĐVT: Triệu đồng,%

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu

Giá trị % 486.736 100 61 295.465 191.271 39 73.452 100 61 45.020 39 28.432

2017/2016 2016/2015 % +/- % +/- Giá trị % Giá trị % 21 83.251 20 67.921 403.485 100 335.564 100 15 39.015 21 44.130 64 256.450 63 212.320 30 44.236 19 23.791 147.035 36 123.244 37 20 12.107 11 6.197 61.345 100 55.148 100 23 8.460 17 5.310 60 36.560 57 31.250 15 4 23.898 3.647 887 40 24.785 43 33 37 413.284 924.876 100 1.267.016 100 1.680.300 100 342.140 30 36 250.445 64 219.890 613.250

66 1.083.585

833.140

66

311.626

34

433.876

34

596.715

36 122.250

39 162.839

38

4.523 100 71 3.224 29 1.299

5.355 100 63 3.350 37 2.005

8.305 100 82 6.850 18 1.455

832 126 706

18 4 54

2.950 55 3.500 104 -550 -27

0,49

0,42

0,49

-0,07 -14

0,07

17

0,35 0,14

0,26 0,16

0,41 0,09

-0,08 -24 13 0,02

54 0,14 -0,07 -45

1. DSCV - HMTD - Từng lần 2. DSTN - HMTD - Từng lần 3. Dư nợ - HMTD - Từng lần 4. Nợ xấu - HMTD - Từng lần 5. Tỷ lệ (NX) - HMTD - Từng lần

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)

Qua bảng số liệu 2.10, ta thấy doanh số cho vay cá nhân theo HMTD hay từng

lần đều tăng qua các năm, DSCV theo HMTD tăng 44.130 triệu đồng, tăng 21% so

với năm 2015, đạt 256.450 triệu đồng. Đến năm 2017, DSCV HMTD tăng 39.015

53

triệu đồng, tăng 15% so với năm 2016. Cho vay theo HMTD luôn chiếm tỷ trọng

lớn (trên 60%) trong tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh. DSCV theo phương

thức từng lần chiếm tỷ trọng ít hơn nhưng cũng tăng đều qua các năm, năm 2017

DSCV tăng 44.236 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 30% so với năm 2016, đạt

mức 191.271 triệu đồng.

Doanh số thu nợ theo phương thức HMTD cũng chiếm tỷ trọng lớn, bởi thời

gian quay vòng vốn ngắn, nhu cầu vay vốn hoạt động kinh doanh ngày càng mở

rộng. Người dân tập trung vào phương thức HMTD hơn là cho vay từng lần bởi ưu

điểm là cùng một khế vay nhưng có thể vay trả nhiều lần. DSTN theo HMTD tăng

5.310 triệu đồng, tương ứng 17% so với năm 2015, đến năm 2017, DSTN đạt

45.020 triệu đồng, tương ứng 8.460 triệu đồng so với năm 2016.

Dư nợ cho vay theo HMTD chiếm tỷ trọng gần 65% trong tổng dư nợ của

toàn chi nhánh. Năm 2016, dư nợ theo HMTD năm 2016 tăng 219.890 triệu đồng

tương ứng 36% so với năm 2015. Năm 2017, dư nợ HMTD đạt 1.083.585 triệu

đồng tăng 250.445 triệu đồng, tốc độ tăng 30% so với năm 2016. Dư nợ cho vay

theo phương thức từng lần cũng tăng đều qua các năm, năm 2016 dư nợ tín dụng

từng lần tăng 122.250 triệu đồng, tương ứng tốc độ 39% so với năm 2015. Năm

2017 dư nợ cho vay từng lần đạt 596.715 triệu đồng, tăng 162.839 triệu đồng, tương

ứng tăng 38% so với năm 2016.

Nợ xấu cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng tăng qua các năm, tăng

mạnh vào năm 2017. Năm 2016, nợ xấu theo HMTD đạt 3.350 triệu đồng, tăng 126

triệu đồng, tốc độ tăng 4% so với năm 2015. Năm 2017, nợ xấu theo HMTD đạt

6.850 triệu đồng, tăng 3.500 triệu đồng, tốc độ tăng 104% so với năm 2016. Nợ xấu

theo phương thức từng lần năm 2016 tăng 706 triệu đồng, tốc độ tăng 54% do với

năm 2015, nhưng sang năm 2017 lại giảm 550 triệu đồng, tương ứng 27% so với

năm 2016.

Tỷ lệ nợ xấu theo phương thức từng lần năm 2016 tăng 0,02%, nhưng sang

năm 2017 giảm 0,07% so với năm 2016, đạt 0,09%. Trong khi tỷ lệ nợ xấu cho vay

theo HMTD giảm 0,08% so với năm 2015 nhưng sang năm 2017 tăng 0,14%, tốc độ

tăng 54% so với năm 2016. Tỷ lệ nợ xấu theo phương thức cho vay HMTD đang ở

54

mức cao, khi các khoản vay có thể nhận trả linh hoạt, các khoản nợ xấu vẫn tăng,

đây là dấu hiệu cho thấy Chi nhánh chưa quản lý chặt chẽ và chưa có các biện pháp

thu hồi nợ linh hoạt để giảm các khoản nợ xấu cho vay theo phương thức HMTD.

2.4. Hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch Quảng Bình

Hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng

Bình từ năm 2015 – 2017, được thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây:

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với KHCN tại Agribank

chi nhánh huyện Bố Trạch từ năm 2015 – 2017

ĐVT:%

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2017/2016 2016/2015 +/- % +/- %

85,12

87,25

88,56

2,13

3

1,31

2

80,23

82,3

83,5

2,07

3

1,20

1

0,49 73,58

0,42 80,32

0,49 83,62

-0,07 6,74

-14 9

0,07 3,30

17 4

83,22

86,73

87,89

3,51

4

1,16

1

8,7

8,8

9,4

0,10

1

0,60

7

1. Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân 2. Tỷ lệ thu lãi cho vay cá nhân 3. Tỷ lệ nợ xấu KHCN 4. Hiệu quả sử dụng vốn (%) 5. Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân 6. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017)

Dựa vào bảng 2.11, ta có thể thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tăng đều qua

các năm, năm 2016 tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân đạt 87,25% tăng 2,13% so với

năm 2015. Năm 2017 tỷ trọng này tăng 1,31% so với năm 2016, đạt 88,56%. Cho

vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tỷ trọng cho vay của Chi nhánh,

đối tượng cá nhân được chi nhánh chú trọng, tập trung khai thác, vì đây là đối tượng

tạo ra nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng.

Tỷ lệ thu lãi cho vay KHCN của Chi nhánh đạt mức khá cao, trên 80% và tăng

đều qua các năm, tỷ trọng thu lãi cao thể hiện khả năng thu hồi nợ của chi nhánh là

khá tốt, đây là nỗ lực chung của toàn thể cán bộ trong chi nhánh.

Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân diễn biến không ổn định, giảm vào năm

55

2016, nhưng có tăng trở lại vào năm 2017, đạt 0,49%. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở

mức thấp nằm trong ngưỡng cho phép của chi nhánh, điều này cho thấy công tác

quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng đang

được Chi nhánh thực hiện có hiệu quả. Ngân hàng cần tiếp tục phát huy, không vì

hiệu quả trước mắt mà sinh ra ỷ lại, lơ là trong công tác theo dõi, thẩm định tín

dụng, tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản nợ, hạn chế đến mức thấp

nhất việc phát sinh thêm các khoản nợ xấu. Có như vậy thì công tác tín dụng mỗi

ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả bền vững.

Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện hiệu quả của việc sử dụng vốn huy động của

Ngân hàng trong cho vay. Hiệu quả sử dụng vốn tăng dần qua các năm, đến năm

2017 chỉ tiêu này đạt mức 83,62%, đây là mức khá tốt của chi nhánh. Điều này cho

thấy hiệu quả sử dụng vốn của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch hiện đang rất

tốt, bởi mức này vừa đảm bảo tính thanh khoản của chi nhánh vừa đảm bảo sử dụng

vốn huy động vào hoạt động cho vay đạt mức hợp lý nhất.

Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân năm 2016 tăng 3,51%, tương ứng tốc độ

tăng 4% so với năm 2015. Năm 2017, tỷ trọng thu lãi tín dụng cá nhân đạt 87,89%,

tăng 1,16%, tốc độ tăng tương ứng 1% so với năm 2016. Thu lãi từ tín dụng cá nhân

chiếm tỷ trọng lớn trong thu lãi của chi nhánh, lãi tín dụng cá nhân đóng góp lớn

trong tổng nguồn thu nhập của chi nhánh. Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch cần

có các chính sách khuyến khích phát triển hoạt động cho vay cá nhân một cách hiệu

quả hơn nữa.

2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng cá

nhân tại Agribank Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình

Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra với các tiêu chí đặc trưng cho hoạt động tín

dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình, nhằm hiểu rõ về

thói quen, hành vi, sự hài lòng của khách hàng cá nhân đang vay vốn tại Ngân hàng. Từ

đó để đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân, đồng thời đề ra

các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank huyện Bố Trạch.

2.5.1. Phương pháp điều tra và chọn mẫu

56

Tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu nhóm khách hàng là các cá nhân đang có

quan hệ tín dụng với Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch.

Phương pháp điều tra: Tác giả lựa chọn mẫu bằng cách chọn ngẫu nhiên, sau

đó thực hiện tiếp cận khách hàng, gửi phiếu khảo sát và nhận kết quả trực tiếp. Kích

cỡ mẫu được chọn là 110 khách hàng. Sau khi thu thập phiếu khảo sát, tác giả tiến

hành thống kê theo các tiêu chí trọng tâm để trả lời câu hỏi mức độ hài lòng của các

khách hàng đối với hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch.

Mẫu phiếu khảo sát: Tác giả thiết kế mẫu phiếu khảo sát theo hình thức bảng

hỏi tổng hợp. Nội dung phiếu khảo sát gồm 02 phần, phần I nêu thông tin chung về

KHCN, phần II gồm 11 câu hỏi, trong đó 10 câu đầu dạng trắc nghiệm chọn kết

quả, câu thứ 11 là nêu ý kiến đề xuất. (Theo Phụ lục 01). Cuộc điều tra được thực

hiện vào tháng 03, tháng 04 năm 2018.

2.5.2. Kết quả điều tra và nhận xét, đánh giá

Trong tổng số 110 khách hàng được hỏi, có 107 khách hàng gửi phản hồi, 04

khách hàng không phản hồi. Như vậy, đã có 107/110 người được hỏi với tỷ lệ 97%

là mức chấp nhận được.

Qua số liệu thống kê và những ý kiến đóng góp từ 107 KHCN trên tổng số 110

KHCN khảo sát vào tháng 03, tháng 04 năm 2018 cụ thể như sau:

Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.2: Nguồn thông tin tiếp cận của khách hàng cá nhân

Theo biểu đồ 2.2, tỷ lệ khách hàng biết đến sản phẩm cho vay của Agribank

57

chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình thông qua băng rôn quảng cáo là 5%, từ

tivi, radio, internet là 15%, khách hàng biết đến sản phẩm cho vay cá nhân từ bạn

bè, người thân và đối tác là 34%. Nhân viên ngân hàng trực tiếp giới thiệu sản phẩm

cho vay cho khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ 46%. Việc tiếp thị sản phẩm của ngân

hàng đối với khách hàng chủ yếu qua các kênh thông tin chưa đa dạng, bản thân

nhân viên còn chưa chủ động tiếp cận khách hàng, giới thiệu sản phẩm cho vay nói

chung và tiện ích của các sản phẩm dịch vụ khác nói riêng. Ngân hàng cần lập một

website riêng để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả, đồng thời sử

dụng các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, Gmail… để giới thiệu các sản

phẩm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng.

Biểu đồ 2.3: Lịch sử quan hệ tín dụng của KHCN tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

Qua biểu đồ 2.3 ta thấy, khách hàng cá nhân vay vốn tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình lần đầu chỉ chiếm 13%, số lượng khách hàng mới

chiếm tỷ lệ khá ít, Chi nhánh chưa chủ động tìm kiếm và khai thác khách hàng mới,

chủ yếu dựa vào nguồn khách hàng lâu năm, khách hàng vay vốn từ từ 02 – 03 lần

chiếm 36%, khách hàng vay từ 04-05 lần chiếm 24%, khách hàng vay trên 05 lần

chiếm tỷ lệ 27%. Ngân hàng không nên phụ thuộc quá nhiều vào nhóm khách hàng

truyền thống này, nên có các chính sách phát triển số lượng khách hàng mới, và bản

thân cán bộ tín dụng cần chủ động tìm kiếm khách hàng.

58

Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.4: Lý do KHCN vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch

Qua biểu đồ 2.4, theo khảo sát thì có tới 45% khách hàng chọn vay tại

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch bởi với lợi thế lớn là Nhà nước sở hữu 100%

vốn điều lệ, đã tạo lòng tin cho khách hàng khi lựa chọn vay vốn hay giao dịch tại

chi nhánh. Tỷ lệ 30% khách hàng chọn vay với lý do lãi suất thấp và ổn định, chứng

tỏ ngân hàng đã thực hiện khá tốt chính sách lãi suất. Tuy nhiên thái độ phục vụ của

nhân viên chưa nhiệt tình và thủ tục vay vốn còn rườm rà chính là điểm bất lợi trong

việc thu hút khách hàng. Đội ngũ nhân viên cần có thái độ niềm nở, nhiệt tình,

phong cách giao dịch chuyên nghiệp hơn và giảm thiểu bớt thủ tục hồ sơ.

Biểu đồ 2.5: Hình thức bảo đảm tiền vay của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

59

Qua biểu đồ 2.5, ta thấy hình thức bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản chiếm tỷ lệ 89%, hình thức vay bằng tài sản chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh số cho vay của chi nhánh, chi nhánh còn phụ thuộc khá lớn trong phương thức vay có thế chấp, vì vậy thời gian khá lâu, thủ tục vay rườm rà. Agribank huyện Bố Trạch cần tăng cường hoạt động vay lương, vay thấu chi để tăng doanh số cho vay và đáp ứng kịp thời nhu cầu vay tiêu dùng của đội ngũ cán bộ nhân viên.

Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.6: Thời hạn vay của KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

Qua biểu đồ 2.6, ta thấy có tới 65% khách hàng cá nhân chọn vay ngắn hạn, 20% khách hàng chọn vay trung hạn và 15% khách hàng chọn vay dài hạn. Tỷ lệ vay ngắn hạn khá lớn, bởi khách hàng bổ sung vốn ngắn hạn phục vụ hoạt động kinh doanh thường xuyên, và mức lãi suất ngắn hạn thấp hơn so với trung, dài hạn.

Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.7: Mục đích vay vốn của KHCN tại Agribank huyện Bố Trạch

60

Nhìn vào Biểu đồ 2.7, ta thấy khách hàng vay vốn nhằm phục vụ hoạt động

sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ 63%, mục đích sản xuất kinh doanh luôn là lý do

chính trong quyết định vay vốn của khách hàng để tạo ra thu nhập cho bản thân.

Bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, khách hàng cá nhân đã mạnh dạn

vay vốn để mua sắm phương tiện đi lại, vật dụng gia đình hay xây mới, cải tạo sửa

chữa nhà ở, chính vì thế vay vốn phục vụ tiêu dùng cũng chiếm tỷ trọng gần 30%.

Tỷ lệ vay vốn cho các mục đích khác gồm chứng minh tài chính, hỗ trợ đi làm nước

ngoài chỉ chiếm tỷ lệ 7%.

Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.8: Hồ sơ, thủ tục vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch

Qua biểu đồ 2.8, ta thấy hồ sơ, thủ tục vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch Quảng Bình được khách hàng cá nhân đánh giá ở mức bình thường và

phức tạp hơn so với các Ngân hàng thương mại khác cùng địa bàn. Tỷ lệ khách

hàng đánh giá thủ tục đơn giản chỉ 18%, đánh giá bình thường chiếm 49%, còn

phức tạp chiếm tỷ lệ 33%. Quy trình thủ tục là yếu tố rất quan trọng để thu hút

khách hàng vì quy trình thủ tục liên quan đến thời gian giao dịch và cảm nhận của

khách hàng về chất lượng phục vụ của ngân hàng. Chi nhánh có cố gắng rất nhiều

để cải tiến quy trình, đơn giản hóa thủ tục đối với các khách hàng cũ,… nhưng quy

trình và thủ tục vẫn chưa được chuẩn hoá và tính chuyên nghiệp chưa cao.

61

Biểu đồ 2.9: Lãi suất cho vay tại Agribank huyện Bố Trạch so với các NHTM

Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

khác trên địa bàn

Qua biểu đồ 2.9, lãi suất cho vay của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch

được đánh giá là tương đương so với các NHTM khác trên địa bàn, số ý kiến khách

hàng cho là tương đương chiếm tỷ lệ 51%, trong khi đó đánh giá thấp hơn chiếm

33%. Tỷ lệ khách hàng đánh giá cao hơn là 16%, do mức lãi suất một số NHTM

mời gọi cho vay ban đầu thấp hơn so với Agribank, nhưng sau một thời gian các

Ngân hàng này sẽ điều chỉnh lãi suất để đảm bảo thu nhập tài chính của họ.

Biểu đồ 2.10: Trình độ chuyên môn và phong cách giao dịch của nhân viên

Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

Agribank huyện Bố Trạch

62

Biều đồ 2.10, ta thấy trình độ chuyên môn và phong cách giao dịch của nhân

viên Agribank chỉ ngang ở mức bình thường, tỷ lệ khách hàng đánh giá tới 58%.

Năng lực nhân viên Agribank được đánh giá mức tốt chiếm tỷ lệ 28%, mức rất tốt

chỉ 12%, năng lực kém chỉ chiếm tỷ lệ 2%. Nhân viên Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch cần cố gắng nỗ lực hơn để nâng cao trình độ chuyên môn và cải thiện

phong cách , tác phong giao dịch.

Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.11: Thời gian giải quyết hồ sơ tại Agribank huyện Bố Trạch

Biều đồ 2.11, ta thấy thời gian giải quyết hồ sơ cho khách hàng vay vốn là khá

phù hợp với quy định. Số lượng khách hàng được giải ngân trong ngày chiếm 14%,

giải ngân từ 1 – 3 ngày chiếm tỷ lệ 51%, từ 3 – 5 ngày chiếm tỷ lệ 26%. Các giấy tờ

pháp lý, nhân thân của khách hàng cá nhân hiện đang cần chỉnh sửa khá nhiều, nên

việc giải quyết hồ sơ vẫn còn vướng mắc giữa Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân

dân các xã(thị trấn), Ngân hàng. Chính vì vậy thời gian giải quyết hồ sơ trên 5 ngày

chiếm tỷ lệ 9%.

Về ý kiến đề xuất của các khách hàng để phát triển tín dụng cá nhân tại

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch, đa số khách hàng đều đề xuất điều chỉnh mức

lãi suất thấp hơn để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn, tăng

63

mức cho vay đối với khách hàng có tài sản bảo đảm là động sản. Đây là những vấn

đề Chi nhánh cần có quyết định phù hợp để có thể lôi kéo, thu hút khách hàng mới

đến với Ngân hàng.

2.6. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình

2.6.1. Những kết quả đạt được

Hoạt động tín dụng cá nhân đã được đội ngũ cán bộ công nhân viên quan tâm

và chú trọng, kết quả hoạt động cho vay KHCN tại Agribank Bố Trạch nhìn chung

đã phát triển khá tốt trong giai đoạn 2015 – 2017 và đạt được một số kết quả sau:

- Phát triển được mạng lưới khách hàng rộng rãi, với số lượng khách hàng vay

lớn, ở hầu hết các xã, thị trấn trong toàn huyện. Chiếm tỷ trọng lớn trong thị phần

khách hàng cá nhân trên địa bàn Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

- Trong những năm vừa qua Ngân hàng luôn đạt được mức tăng trưởng tín

dụng ổn định, năm sau cao hơn năm trước, với quy mô ngày càng mở rộng, về cả dư

nợ lẫn số lượng khách hàng.

- Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đã xây dựng được hệ thống

phân phối rộng khắp toàn huyện, với hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch, điểm

giao dịch thuận tiện về khoảng cách, giúp đáp ứng được hầu hết nhu cầu vay vốn

của dân cư địa phương.

- Duy trì tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 1% trên tổng số dư nợ. Có được điều đó

là nhờ khâu theo dõi, đôn đốc khách hàng thanh toán nợ vay được hỗ trợ bởi những

thông tin luôn được tự động cập nhật trên hệ thống máy tính nhờ đó cán bộ tín dụng

có thể dễ dàng theo dõi, kiểm soát không để xảy ra nhầm lẫn và thiếu sót trong quá

trình đôn đốc, nhắc nợ, thu nợ của khách hàng.

- Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn

thu của Ngân hàng, và có xu hướng ngày càng tăng qua những năm tiếp theo.

- Ngoài cơ chế lãi suất theo thị trường, Agribank còn thường xuyên có những

gói tín dụng hỗ trợ để mang đến lợi ích cao hơn cho khách hàng.

- Xây dựng được nền tảng công nghệ hiện đại, tạo đòn bẩy phát triển hoạt

64

động tín dụng cá nhân, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Chi nhánh đã xác

định vai trò then chốt của công nghệ, mạnh dạn đầu tư vào công nghệ ngay từ đầu.

Công nghệ mang tính đột phá tạo điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng

nói chung, tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng cá nhân

2.6.2. Những tồn tại

Trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017, hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank

chi nhánh huyện Bố Trạch đã có sự phát triển đáng kể, sự tăng trưởng dư nợ tín

dụng cá nhân đều đặn qua các năm thể hiện sự nỗ lực của chi nhánh trong định

hướng phát triển cho vay KHCN, nhưng chi nhánh vẫn tồn tại những mặt tồn tại vẫn

cần được thay đổi là:

- Về sản phẩm dịch vụ

+ Các sản phẩm dịch vụ còn đơn giản, chưa phong phú, đa dạng, chưa tạo ra

được sự khác biệt hoàn toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng khác.

+ Hệ thống sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank Bố Trạch còn nặng về

các sản phẩm truyền thống

+ Việc triển khai phát triển sản phẩm mới còn chậm trễ, chưa theo nhu cầu của

khách hàng mà chỉ theo khả năng cung cấp.

- Về mô hình tổ chức

+ Bước đầu có những thay đổi về cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mô hình

một NHTM hiện đại song sự thay đổi này là chưa đáng kể, chưa hỗ trợ tối đa cho

công tác nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân.

+ Các chỉ đạo cụ thể của đội ngũ cán bộ chưa đồng bộ, mang tính lẻ tẻ, thiếu

nhất quán trên toàn hệ thống.

+ Chưa xây dựng được quy trình cũng như phòng ban về việc tách bạch các

khâu, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cho vay cá nhân nhằm tạo sự đồng bộ

cũng như tăng tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng.

+ Công tác tín dụng cá nhân đã được triển khai tại các phòng giao dịch từ năm

2009 nhưng đến nay thực sự chưa phát huy được hiệu quả.

+ Công tác tuyển dụng còn mang tính hình thức, chưa chú trọng đến công tác

65

tuyển dụng đội ngũ nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.

- Về công tác marketing và cung cấp dịch vụ

+ Các hoạt động marketing của Agribank Bố Trạch thiếu nhất quán, kém bài

bản kể từ khâu nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm cho đến khâu “bán hàng”,

trực tiếp tạo hình ảnh Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch thiếu chuyên nghiệp

trong mắt khách hàng.

+ Agribank Bố Trạch cũng chưa thực sự chú trọng khâu quảng cáo, tiếp thị sản

phẩm do hạn chế về kinh phí.

+ Trung tâm tư vấn điện thoại (Call center) đã được thiết lập nhưng chưa thực

sự phát huy hiệu quả.

2.6.3. Nguyên nhân

2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan

- Về quy mô, uy tín của Chi nhánh: Số lượng các ngân hàng, đặc biệt là khối

NHTM trên địa bàn huyện Bố Trạch ngày càng nhiều. Chính vì vậy, Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch phải cạnh tranh với những ngân hàng cùng quy mô trên địa

bàn, trong khi lượng tiền nhàn rỗi của dân cư là có hạn nên việc huy động vốn của

Chi nhánh phần nào gặp khó khăn.

- Về chính sách tín dụng: Chi nhánh vẫn chưa có được sự cụ thể hoá dẫn đến

hoạt động cho vay đôi khi còn thiếu tính đồng bộ. Chính sách khách hàng mới chỉ

dừng lại ở việc chấm điểm tín dụng, chưa đề cập một cách chi tiết về định hướng

của Chi nhánh với từng đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề cụ thể. Do

đó, đôi khi gây lúng túng cho Chi nhánh trong việc tiếp cận với các khách hàng ở

những lĩnh vực mới.

- Về khả năng xử lí và thu thập thông tin: Việc thu thập thông tin để lưu trữ

trở nên khó khăn đối với những khách hàng ở xa trụ sở của Chi nhánh bởi cán bộ tín

dụng không có sẵn các đầu mối tin cậy để phân tích, nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp

đặt trước của những khách hàng thiếu trung thực. Các thông tin do khách hàng lập

và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được

kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách

66

hàng cung cấp.

- Về tổ chức bộ máy: Các cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả công vịêc từ

tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ, thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn

và tính khả thi của dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi

và gốc đầy đủ, đúng hạn. Công việc này sẽ càng khó khăn hơn khi món vay nhiều,

địa bàn rải rác.

2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, tâm lý và hiểu biết của người dân về các sản phẩm của ngân hàng

nói chung và sản phẩm cho vay KHCN nói riêng còn hạn chế.

Mặc dù, đã có sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng các sản phẩm

của ngân hàng, nhưng thói quen đó chưa thực sự phổ biến trong dân chúng. Dân

chúng vẫn có thói quen tiết kiệm đủ số tiền cần thiết hoặc vay bạn bè, người thân để

phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh hoặc mục đích tiêu dùng, họ còn e ngại khi

tiếp cận dịch vụ cho vay KHCN của ngân hàng.

Thứ hai, thu nhập và mức sống của người dân còn thấp

Tuy hiện nay, thu nhập và mức sống của người dân Việt Nam đã được cải

thiện song vẫn còn ở mức thấp để có thể dùng làm nguồn trả nợ ngân hàng, đặc biệt

là thu nhập từ lương của một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức, viên chức nhà

nước. Phần lớn các khoản cho vay KHCN của chi nhánh là các khoản vay lấy nguồn

trả nợ từ lương, trong khi đó thu nhập bình quân của cán bộ viên chức chỉ là 3 - 5

triệu đồng/tháng, ngoài việc trang trải chi phí sinh hoạt, số tiền còn lại để trả nợ là

khá nhỏ. Do đó, khả năng tài chính của đối tượng khách hàng này cũng chỉ đủ chi

trả cho các khoản vay nhỏ. Đối với KHCN có nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn trả

nợ thiếu tính ổn định hoặc chưa rõ ràng thì việc ra quyết định cho vay sẽ tiềm ẩn rất

nhiều rủi ro. Vì vậy, thực tế này cũng gây nhiều khó khăn cho chi nhánh trong việc

mở rộng cho vay KHCN.

Thứ ba, sự cạnh tranh giành giật thị phần cho vay KHCN diễn ra rất gay gắt

giữa khối NHTM quốc doanh với nhau và với các NHTM cổ phần và liên doanh.

Do kinh tế vừa phục hồi, các hoạt động ngân hàng bán buôn gặp khó khăn

67

hơn, rất nhiều NHTM chủ động phát triển sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc

cạnh tranh giành miếng bánh thị phần trở nên khốc liệt hơn. Đặc biệt là khối NHTM

cổ phần như Vietinbank, Sacombank và BIDV đã có chiến lược và đường lối phát

triển rõ ràng, đang tập trung chiếm lĩnh thị trường cho vay còn rất béo bở này. Bên

cạnh đó, sự cạnh tranh đến từ các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với kinh

nghiệm dày dặn về thị trường KHCN nên họ đã đưa ra nhiều hình thức cho vay đa

dạng, phong phú với lãi suất hấp dẫn, quy trình và thủ tục cho vay đơn giản, thuận

tiện, dịch vụ đến tận tay khách hàng. Ngoài ra các hình thức marketing của họ cũng

hết sức chuyên nghiệp nên gây ra nhiều khó khăn cho Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch duy trì và mở rộng thị trường cho vay đầy tiềm năngs này.

Thứ tư, môi trường pháp lý hiện nay còn thiếu tính đồng bộ và chưa nhất

quán.

Một trong những nhu cầu vay vốn tương đối phổ biến của KHCN hiện nay là

vay vốn mua nhà ở và thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, các

quy định của pháp luật hiện nay đối với việc nhận thế chấp, xử lý tài sản là nhà ở

hình thành trong tương lai hiện nay đang tồn tại nhiều vướng mắc và chồng chéo do

bị chi phối bởi nhiều văn bản quy định, gây lúng túng cho cả ngân hàng và khách

hàng trong việc thực hiện giao kết thế chấp. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đối

với hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là cho vay KHCN.

68

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI

AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh

huyện Bố Trạch Quảng Bình

Đối với một ngân hàng nằm trên địa bàn chủ yếu là hoạt động nông nghiệp,

kinh doanh nhỏ và vừa thì Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch xác định phát triển

tín dụng cá nhân là hướng đi chiến lược và quan trọng nhất trong định hướng phát

triển của ngân hàng.

Mặc dù Agribank đã có nền tảng vững chắc về tín dụng cá nhân nhưng với tình

hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng làm chó những khách hàng truyền thống bị

lôi kéo. Chính vì vậy ban lãnh đạo luôn xác định để phát triển bền vững trong tương lai

thì cần phái xác định rõ được điểm mạnh và lợi thế cạnh tranh của mình.

Với chiến lược phát triển tín dụng dành cho cá nhân, phát triển sản xuất kinh

doanh, tiêu dùng gắn với phát triển kinh tế địa phương, phát triển đồng đều trên quy

mô số lượng khách hàng, chất lượng tín dụng cũng như cơ cấu hợp lý.

+ Duy trì tính ổn định và bền vững về nguồn vốn cũng như trong hoạt động tín

dụng, nhất là giữ vững khách hàng truyền thống.

+ Chuyển dịch cơ cấu dư nợ tín dụng theo hướng đa dạng đối tượng đầu tư tín

dụng phù hợp với tiến trình đô thị hoá tại huyện Bố Trạch, phấn đấu tăng tỉ trọng

ngành TTCN và dịch vụ, ưu tiên vốn cho các dự án, phương án có hiệu quả.

+ Xây dựng chương trình, phương án đầu tư đối với từng loại hình kinh doanh

phù hợp với chiến lược phát triển của từng địa phương để giảm thiểu rủi ro. Cần đa

dạng hoá đối tượng cho vay bằng biện pháp lượng định nguồn vốn cho từng loại

hình kinh doanh và theo từng ngành nghề.

+ Thu hút khách hàng mở rộng thị phần huy động vốn, thị phần tín dụng

+ Nâng cao khả năng tự chủ trong điều hành hoạt động kinh doanh, tự chủ về

tài chính.

Từ những mục tiêu nêu trên, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bố Trạch đề ra

69

chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đến giai đoạn năm 2020 như sau:

3.1.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu trong những năm tiếp theo của ngân hàng là tăng trưởng tín dụng cá

nhân và duy trì mức độ tăng ổn định trong các năm tiếp theo. Tập trung khu vực

nông nghiệp và nông thôn. Trong đó chú trọng việc thực hiện cho vay qua các tổ

vay vốn. Đầu tư hơn nữa vào cho vay tiêu dùng, không bảo đảm bằng tài sản. Kết

hợp với các chính sách hỗ trợ của chính phủ để phát triển kinh tế địa phương. Tập

trung vào những khu vực tập trung dân cư, những làng nghề chiến lược của Huyện.

Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tín dụng hấp dẫn, đa dạng, đa

tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tư vấn cho khách hàng hiểu,

nắm bắt được thủ tục, cơ chế vay vốn tại ngân hàng, đồng thời giới thiệu, định

hướng khách hàng sử dụng đúng sản phẩm tín dụng nhằm mạng lại thuận lợi nhất

cho khách hàng.

3.1.2 Mục tiêu cụ thể

Để có định hướng phát triển tín dụng cá nhân một cách rõ ràng và hiệu quả.

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đã đặt ra những mục tiêu cụ thể

trong các năm tiếp theo như sau:

- Tăng trưởng về số lượng cũng như chất lượng tín dụng cá nhân. Kết thúc

năm 2018, chi nhánh đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cá nhân đạt 2.200 tỷ, với số

lượng đạt 7.200 khách hàng. Và đạt 3.500 tỷ dư nợ tín dụng cá nhân vào năm 2020

với số lượng khách hàng gần 10.000 khách hàng.

- Tập trung vào khu vực "Tam nông", luôn giữ vững tỷ trọng cho vay nông

nghiệp nông thôn từ 90-95%.

- Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng và cho vay đời sống, phát triển đồng đều ở

khoản mục cho vay bảo đảm bằng tài sản và không bảo đảm bằng tài sản. Mục tiêu

năm 2020, doanh số cho vay tiêu dùng đạt 320 tỷ đồng.

- Gọn nhẹ hồ sơ thủ tục vay vốn, tạo điều kiện đẩy nhanh công tác thẩm định,

giải ngân vốn vay

- Kết hợp với cơ sở địa phương là các tổ vay vốn để thâm nhập sâu vào địa

70

phương, giúp quản lý các khách hành nhỏ thuận tiện, Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch đặt mục tiêu vào năm 2020 doanh số cho vay qua các tổ vay vốn, tổ liên kết

đạt 875 tỷ đồng, với 25% khách hàng vay được thông qua tổ vay vốn.

- Tăng trưởng cho vay KHCN phải đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng

chặt chẽ, phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN dưới 0,5%, tỷ lệ nợ nhóm 2

cho vay KHCN đạt 2% và tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn KHCN lên 50% tổng

dư nợ cho vay KHCN.

- Tập trung triển khai nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ, sản

phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường.

- Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng

cáo, quảng bá toàn diện, kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, các loại

hình dịch vụ, sản phẩn công nghệ hiện đại.

- Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại toàn diện các

mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế,… đặc biệt nâng cao trình độ tin

học, ngoại ngữ, khả năng ứng dụng, khai thác công nghệ hiện đại.

- Quỹ thu nhập đảm bảo đủ quỹ lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên và

trích lập được các quỹ, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và với ngân

hàng cấp trên.

3.2 Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch Quảng Bình

Để phát triển bền vững thì Agribank cần phải chú trọng phát triển đồng đều cả

về quy mô, số lượng khách hàng. Chất lượng tín dụng, cũng như cơ cấu hợp lý . Do

vậy, tôi xin được đưa ra các giải pháp như sau:

3.2.1. Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, phù hợp với từng đối tượng

khách hàng, từng ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã, thị trấn

Hiện nay Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đang cung cấp

những sản phẩm tín dụng như sau:

Cho vay bù đắp tài chính: Cho vay bù đắp tài chính là việc Agribank cho

khách hàng vay để bù đắp những khoản chi phí mà khách hàng đã sử dụng trước đó

từ nguồn vốn tự có hoặc nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản

71

xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.

Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh: là việc cho vay vốn

phục vụ chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ

sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện dự án, Agribank xin giới thiệu sản phẩm

tín dụng "cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh".

Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân: Đây là sản phẩm tín dụng Agribank dành

cho quý khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân tại vùng chuyên canh trồng cây

lương thực ngắn ngày, cây ăn quả, cây lưu gốc, cây công nghiệp, đang có nhu cầu

vay vốn phục vụ sản xuất.

Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Đối với khách

hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường

xuyên để hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (bù đắp thiếu hụt tài chính)

Cho vay hỗ trợ du học: Dành cho những khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia

đình có nhân thân là nhân du học sinh có thể sử dụng sản phẩm tín dụng "cho vay

hỗ trợ du học" của Agribank để chi phí cho sinh hoạt và học phí tại nước ngoài.

Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Đây là sản phẩm dành cho

công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động ở nước ngoài

theo quy định; có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi làm việc ở

nước ngoài, đang cần vay vốn để chi trả cho những hoạt động hợp pháp cần thiết để

đi lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài

Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình: Đây là sản phẩm

Agribank cung cấp cho khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân có thu nhập ổn định

và có khả năng tài chính trả nợ khoản đang có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và

sinh hoạt như mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật dụng gia đình Cho vay trả góp

Cho vay trả góp: Agribank cung cấp sản phẩm cho vay trả góp đến các hộ gia

đình, cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định có nhu cầu vay trả góp để mua

sắm nhà ở, phương đi lại…; các hộ kinh doanh tại một địa điểm ổn định(cửa hàng

tại gia đình, kiốt, trung tâm thương mại…).

Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân

72

cư: Agribank hỗ trợ chi phí xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà đối với

quý khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân người Việt Nam có quyền sử dụng đất

hợp pháp, có nhà không thuộc diện cấm cải tạo, cấm xây dựng lại, phù hợp với quy

hoạch, có giấy phép xây dựng; Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài

được phép mua nhà đất theo quy định.

Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá: là sản phẩm tín dụng của Agribank dành

cho quý khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố, đang có nhu cầu vay

vốn phục vụ nhu cầu đời sống.

Cho vay mua phương tiện đi lại: Là sản phẩm tín dụng dùng cho quý khách

hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để mua ô tô, xe máy hay các

loại phương tiện đi lại khác.

Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản: Đối với khách hàng là cá nhân có

tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn tại Agribank có thể sử dụng sản phẩm

"cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản".

Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy

mô nhỏ: Agribank cung cấp sản phẩm "Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ

gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ" đối với quý khách hàng là hộ gia đình

sản xuất kinh doanh ổn định, có nhu cầu sử dụng tiền vay tối đa đến 200 triệu đồng

để chi phí sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống của hộ

gia đình.

Với nhiều sản phẩm như trên, cán bộ cần phải tư vấn khách hàng, lựa chọn gói

vay vốn phù hợp, cụ thể như sau:

+ Đối với những ngành nghề kinh doanh nhỏ và vừa trên địa phương, chọn

phương thức cho vay hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng tuần hoàn để đáp ứng

nhu cầu vốn vay thường xuyên, liên tục, tiết kiệm chi phí lãi vay do tận dụng được

thời gian nghỉ ngơi của dòng tiền. Sử dụng hạn mức tín dụng tuần hoàn đề hạn chế

việc làm các thủ tục pháp lý, thủ tục bảo đảm tài sản. Cho vay bù đắp tài chính để

giúp hộ vay thanh toán những khoản chi phí đã phát sinh, ứng trước nay dùng vốn

vay để giảm nguồn vốn tự có hoặc các nguồn vốn vay từng các nguồn bên ngoài.

73

Trường hợp đối với những khoản vay dùng để đầu tư các tài sản cố định, cơ

sở sản xuất kinh doanh. Cần nguồn tài chính lớn, nên sử dụng sản phẩm cho vay

vốn đầu tư cố định, giải ngân từng lần theo tiến độ công trình, và phân kỳ trả nợ phù

hợp với dòng tiền tạm ứng ra.

+ Đối với các hộ chăn nuôi, sản xuất, trồng cây ngắn ngày nên kết hợp các

phương thức cho vay linh hoạt khác nhau, như hạn mức tín dụng, cho vay ngắn hạn

bù đắp tài chính, cho vay dài để xây dựng cơ sỡ chăn nuôi, đầu tư trang thiết bị

phục vụ sản xuất như: Máy cày, máy gặt đập, trang bị, đào, cải tạo hồ nuôi tôm. Đặc

biệt nên áp dụng hình thức cho vay lưu vụ nhằm bổ sung vốn kịp thời, dùng cho

những vùng chuyên các loại cây trồng ngắn ngày, cây ăn quả theo từng thời vụ,

nuôi tôm, cá theo từng mùa. Đây là hình thức cho vay phù hợp, đơn giản và thuận

tiện đối với các vùng nông thôn chuyên canh, hay phát triển một nghề riêng biệt.

+ Đối với những vùng trồng cây lâu năm, như trồng rừng, trồng cây cao su,

khai thác hải sản xa bờ. Khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài,

kể từ ngày vay đến ngày bắt đầu cho sản lượng kéo dài, cần kết hợp nhiều hình thức

cho vay đối với một hộ vay để phù hợp với từng thời kỳ, từng công. Như cho vay

trung, dài hạn để đầu tư ban đầu, cho vay hạn mức tín dụng để phục vụ nhu cầu vốn

lưu động.

+ Đưa vào những sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hiện đại, đang ngày

càng phát triển trên địa phương: Như cho vay đối với nhu cầu xuất khẩu lao động,

làm việc tại nước ngoài, chuyển đổi ngành nghề. Cho vay phục vụ nhu cầu cho con

em du học nước ngoài. Cho vay tiêu dùng, xây dựng nhà cửa, mua sắm trang thiết

bị sinh hoạt, phương tiện đi lại. Thấu chi tài khoản,

+ Đẩy mạnh áp dụng sản phẩm cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh

doanh quy mô nhỏ. Nhằm linh hoạt trong mục đích vay vốn, thời gian sử dụng vốn

và đơn giản thủ tục hồ sơ.

- Nghiên cứu phát triển những gói sản phẩm cho vay mới nhằm đáp ứng được

nhu cầu ngày càng thay đổi của khách hàng, đồng thời tạo sự khác biệt đối với

những ngân hàng khác cùng hoạt động trên địa bàn.

74

3.2.2. Đẩy mạnh việc cho vay qua tổ vay vốn, các tổ liên kết

Đặc điểm của Agribank chính là số lượng khách hàng lớn, đa phần là các

khách hàng lẻ. Với nguồn nhân lực có hạn, việc quản lý các khoản vay hoặc tìm

kiếm khách hàng vay con nhiều hạn chế. Do vậy việc sử dụng các tổ vay vốn, tổ

liên kết làm giảm áp lực cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời giúp nối dài ảnh

hưởng của Ngân hàng tới từng thôn, xã, khu vực. Để đạt được điều đó, tôi xin phép

được đề xuất một số giải pháp như sau:

+ Lựa chọn Tổ trưởng là người có trách nhiệm, đạo đức và uy tín đối với dân

cư: Việc lựa chọn tổ trưởng tổ vay vốn ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng hoạt động

của toàn tổ vay vốn. Tổ trưởng vay vốn phải có trách nhiệm đối với hoạt động tín

dụng, tránh tình trạng làm việc giữa chừng, thiếu trách nhiệm. Vừa không hiệu quả

lại gây mất uy tín của Ngân hàng. Việc tổ trưởng có uy tín đối với dân cư giúp dễ

dàng tìm kiếm khách hàng, tạo dựng được niềm tin với khách hàng. Thông thường

nên lựa chọn những người có uy tín, gần gủi với khách hàng như là các tổ trưởng

dân cư, hội trưởng hội nông dân, hội phụ nữ, những người có uy tín đối với dân cư,

kết hợp giữa công tác đoàn thể và hoạt động vay vốn.

+ Chế độ hoa hồng phù hợp, thỏa đáng: Để duy trì hoạt động lâu dài thì việc

thù lao (hay hoa hồng tổ vay vốn) thỏa đáng là vô cùng cần thiết. Bởi vì chỉ có lợi

ích mới mang lại sự hợp tác lâu dài.

+ Cần quản lý chặt chẽ hoạt động của tổ: Như đã trình bày từ trên, hoạt động

tổ vay vốn gắn liền với chất lượng tín dụng, uy tín của ngân hàng vì vậy cần phải

giám sát chặt chẽ hoạt động của tổ. Tránh tình trạng để tổ trưởng vay vốn lợi dụng

uy tín, thu lãi của khách hàng, hoặc làm hoa hồng riêng với khách hàng. Để có được

điều này cán bộ tín dụng địa bàn cần phải bám sát mọi hoạt động của tổ, lắng nghe

ý kiến khách hàng, xem xét hợp lệ của việc giới thiệu khách hàng, thu nợ gốc lãi

đều đặn theo đúng định kỳ.

+ Vận dụng mối quan hệ giữa các tổ viên để mở rộng quy mô của tổ vay vốn,

vì hoạt động của tổ vay vốn chủ yếu dựa trên phương pháp quảng cáo truyền miệng,

nên việc làm hài lòng đối với từng tổ viên sẽ giúp khách hàng tuyền truyền tới

75

những khách hàng khác gia nhập tổ.

+ Kết hợp với tổ trưởng để thẩm định kỹ lưỡng khách hàng, nắm bắt những

thông tin bên lề.

3.2.3. Giảm nhẹ thủ tục vay vốn, rút ngắn quy trình cho vay

Việc rút gọn các giấy tờ hồ sơ vay vốn giúp giải quyết được khách hàng vay

nhanh chóng, khách hàng cũng cảm thấy thuận tiện, đơn giản, thoải mái khi vay

vốn, từ đó khuyến khích khách hàng tham gia vay vốn.

+ Agribank từ trước đến nay luôn bị xem là một Ngân hàng mang nặng thủ tục

hành chính nhà nước, do vậy các thủ tục vay được xem là rườm rà phức tạp hơn so

với những ngân hàng thương mại cổ phần khác. Vì vậy đây là yếu tố cần phải được

khắc phục càng nhanh càng tốt. Bằng việc đẩy nhanh tốc độ thẩm định vốn vay,

giao quyền tự quyết đối với các khoản vay nhỏ, và những khoản vay không bảo đảm

bằng tài sản cho nhân viên tín dụng, tránh việc hội đồng thẩm định phải đi thẩm

định quá nhiều, gây quá tải khối lượng công việc và chậm trễ trong giải quyết nhu

cầu vay của khách hàng.

+ Nâng cao hạn mức tín dụng cho gói sản phẩm "Cho vay theo hạn mức tín

dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ" vì đây là gói sản phẩm

rất thuận tiện khi sử dụng. Cho phép khách hàng trên một hồ sơ vay vốn có thể nhận

nợ khoản vay theo từng mục đích riêng biệt (Có thể vừa sử dụng cho mục đích tiêu

dùng, mục đích sản xuất kinh doanh đồng thời với nhau, và thời hạn cho vay, lãi

suất linh hoạt theo từng khoản nhận nợ). Thủ tục cho vay đơn giản, thời hạn HMTD

có thể kéo dài từ 3 đến 6 năm. Từ đó rút ngắn được khối lượng công việc, giải quyết

được khách hàng nhanh chóng hơn.

+ Phát triển cho vay không bảo đảm cho khu vực nông nghiệp và nông thôn

theo nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với địa bàn hoạt động của

Agribank CN huyện Bố Trạch 100% là khu vực nông thôn. Do vậy cần áp dụng linh

hoạt nghị định 55/2015/NĐ-CP để đơn giản hóa thủ tục hồ sơ cho khách hàng. Đáp

ứng được các nhu cầu ở quy mô nhỏ của khách hàng.

+ Kết hợp với chính quyền địa phương thực hiện đồng bộ các chính sách của

76

chính phủ, quy định của nhà nước. Tránh tình trạng quy định ở giữa cấp, các ngành,

giữa địa phương và Ngân hàng mâu thuẫn với nhau.

- Hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn, thống nhất mẫu biểu hồ sơ trên toàn huyện,

nhằm giúp nhân viên soạn thảo hồ sơ vay vốn làm việc được thuận tiện, nhanh

chóng.

3.2.4. Chú trọng các sản phẩm tín dụng hiện đại

- Chú trọng cho vay đối với lĩnh vực tiêu dùng, cho vay đảm bảo bằng thu

nhập: Đây là lĩnh vực Agribank Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình còn hạn

chế. Do vậy chi nhánh cần mạnh dạn hơn trong việc cho vay các khoản vay chỉ bảo

đảm bằng thu nhập. Hiện nay Agribank có nhiều sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu chi

tiêu của khách hàng như: Cho vay trả góp, cho vay thấu chi trên tài khoản cá

nhân.... Ngoài việc mở hạn mức thấu chi cho khách, Agribank cũng cần mở rộng

mạng lưới ATM, POS, điểm thanh toán thẻ trên địa bàn toàn huyện, nhằm thuận lợi

cho những khách hàng đang sử dụng thẻ của Agribank. Từ đó khuyến khích khách

hàng sử dụng các dịch vụ kèm theo như dịch vụ thấu chi tài khoản, vay trả góp, vay

mua sắm các vật dụng sinh hoạt..

- Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng: Đây là sản phẩm mang tính phát triển trong

tương lai, vì vậy cần chủ động phát triển sớm ở lĩnh vực này bằng việc:

+ Mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng: Các sản phẩm thẻ tín

dụng tại Việt Nam nói chung còn khá đơn điệu. Đây chính là đặc điểm của một thị

trường thẻ mới phát triển. Trong giai đoạn này, các hoạt động kinh doanh thẻ chủ

yếu phát triển về bề rộng. Các ngân hàng cố gắng tìm kiếm khách hàng và phát

hành được càng nhiều thẻ tín dụng càng tốt. Do vậy Agribank CN huyện Bố Trạch

không thể đứng ngoài xu thế đó, ngoài việc tìm kiếm khách hàng, Chi nhánh nên

nới rộng điều kiện được sử dụng thẻ tín dụng.

+ Mở rộng hệ thống các điểm chấp nhận thanh toán thẻ

Điểm chấp nhận thanh toán thẻ là những nơi cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà

việc thanh toán thẻ được chấp nhận. Đây là một yếu tố có mối quan hệ mật thiết và

ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển hoạt động kinh doanh lĩnh vực thẻ tín

77

dụng nói riêng và thẻ thanh toán nói chung.

Khách hàng khi mua một sản phẩm thì sẽ mong muốn sản phẩm đó có giá trị

khi cần sử dụng. Đối với sản phẩm thẻ tín dụng, đó là khi họ cần thanh toán bằng

thẻ tín dụng, họ có thể dễ dàng thực hiện được. Muốn vậy, Agribank phải thực hiện

việc lắp đặt rộng rãi máy tính tiền cảm ứng để thực hiện thanh toán thẻ (POS) tại

các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tức là mở rộng các điểm chấp nhận thanh

toán thẻ. Một khi khách hàng cảm thấy dễ dàng và thuận tiện với việc sử dụng thẻ,

họ sẽ không ngần ngại sử dụng thẻ tín dụng.

Việc mở rộng điểm chấp nhận thanh toán thẻ không chỉ giới hạn trong môi

trường thật mà còn phải bao gồm cả việc mở rộng điểm chấp nhận thanh toán thẻ

trên môi trường ảo (thanh toán trực tuyến trên mạng internet).

Việc mở rộng các điểm chấp nhận thanh toán thẻ cần phải dựa trên chính sách

linh hoạt. Đối với từng đối tượng đơn vị chấp nhận thẻ cụ thể, Agribank cần phải có

sự linh hoạt trong việc áp dụng phí thanh toán thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ có doanh

số thanh toán lớn thì sẽ áp dụng phí hấp dẫn. Đồng thời, Agribank cần có những

chương trình quà tặng, phần thưởng dành cho các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như

nhân viên của các đơn vị này. Việc này sẽ khuyến khích các đơn vị chấp nhận thanh

toán thẻ cảm thấy thoải mái và nhiệt tình hơn trong việc chấp nhận thanh toán thẻ

tín dụng của Agribank. Ngoài ra, Agribank cũng có thể xây dựng các chương trình

hợp tác, liên kết với các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để bán chéo sản phẩm

nhằm phát huy những giá trị, thế mạnh của nhau cũng như tiếp cận khách hàng của

nhau. Đây là một trong những chính sách có sức hút rất lớn đối với các đơn vị chấp

nhận thẻ vì Agribank có một vị thế và thương hiệu mạnh trên thị trường

- Mạnh dạn tăng số tiền cho vay tránh phụ thuộc vào việc thẩm định tài sản:

Hiện nay, không chỉ Agribank mà hầu hết các ngân hàng thương mại đều dựa vào

việc định giá tài sản thế chấp trên thị trường, từ đó quyết định mức cho vay. Đều

này giúp các ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong trường hợp khách hàng không

trả được nợ vay. Tuy nhiên điều này lại hạn chế khả năng vay vốn của khách hàng,

vì trong nhiều trường hợp nhu vay vốn thường lớn hơn tài sản bảo đảm. Do vậy

78

Ngân hàng cần thẩm định kỹ khả năng kinh doanh của khách hàng, tính khả thi của

phương án vay vốn để quyết định mức cho ngoài việc thẩm định tài sản bảo đảm.

3.2.5. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên

Kỹ năng giao tiếp của CBTD là một trong những yếu tố quan trọng tạo ấn

tượng tốt đẹp, sự tin tưởng nhất của khách hàng với ngân hàng, quyết định đến việc

họ trở thành khách hàng của ngân hàng. Chính vì vậy, bên cạnh chuyên môn nghiệp

vụ, sự hiểu biết sâu sắc về sản phẩm tín dụng để tư vấn khách hàng thì CBTD cần

thực hiện tốt các nguyên tắc sau để nâng cao khả năng giao tiếp:

Một là, nguyên tắc tôn trọng khách hàng: tôn trọng khách hàng chính là biết

cách cư xử công bằng, bình đẳng giữa các khách hàng, biểu hiện ở việc biết lắng

nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, biết khắc phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt và

làm hài lòng khách hàng. CBTD là hình ảnh đại điện của ngân hàng vì vậy trang

phục gọn gàng, đúng quy định và đón tiếp khách hàng với thái độ lịch sự, thân

thiện.

Hai là, tạo nên sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng: sự khác biệt

không chỉ ở chất lượng dịch vụ mà còn thể hiện ở nét văn hóa trong phục vụ khách

hàng, kiên quyết chấn chỉnh thái độ làm việc trịch thượng (vốn gắn liền với hình

ảnh một ngân hàng của nhà nước) sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng và nhận

thấy sự khác biệt giữa hình ảnh Agribank ngày nay so với trước kia.

Ba là, biết lắng nghe hiệu quả và biết cách nói: cán bộ khi tiếp khách hàng

phải biết hướng về phía khách hàng, luôn nhìn vào mắt họ và mỉm cười đúng lúc.

Khi khách hàng đang nói CBTD cần bày tỏ sự chú ý và không nên ngắt lời trừ khi

muốn làm rõ một vấn đề nào đó. CBTD cần khuyến khích khách hàng chia sẻ

những mong muốn của họ về nhu cầu vay vốn, biết lắng nghe và nhận thông tin

phản hồi từ phía khách hàng để có thể tư vấn sản phẩm tín dụng cho phù hợp

Bốn là, trung thực trong giao tiếp với khách hàng: Mỗi CBTD cần hướng dẫn

cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình và trung thực cho khách hàng. Trung thực biểu hiện ở chỗ

thẩm định đúng thực trạng hồ sơ tín dụng của khách hàng, không có bất cứ những

đòi hỏi và yêu cầu nào khác gây khó khăn cho khách hàng để vụ lợi cho bản thân

79

mình.

Năm là, gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng:

muốn gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng thì CBTD

cần hiểu rằng việc khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ mới chỉ bắt đầu cho

chiến lược tiếp cận làm hài lòng khách hàng, mà còn phải chăm sóc khách hàng sau

khi giao dịch được thực hiện như đáp ứng các nhu cầu phát sinh thêm về sử dụng

dịch vụ ngân hàng như làm thẻ, trả lương qua tài khoản, tư vấn tài chính…

3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ

Bên cạnh việc nâng cao chất và lượng của sản phẩm dịch vụ, Agribank CN

huyện Bố Trạch Quảng Bình cần coi trọng hoạt động marketing thông qua nhiều

hình thức như tuyên truyền, quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng,

tăng cường hoạt động khuyến khích tài trợ, nhằm quảng bá thương hiệu, khai thác

lượng khách hàng hiện hữu và tiềm năng.

+ Đẩy mạnh kênh quảng cáo qua email vì việc sử dụng email để marketing sẽ

tiết kiệm cho ngân hàng nhiều chi phí.

+ In các tờ rơi giới thiệu sản phẩm dịch vụ cũng như tính năng từng sản phẩm

một cách ngắn gọn, dễ hiểu và đặt ở những vị trí dễ thu hút khách hàng để khách

hàng có thể nắm bắt về sản phẩm dịch vụ của Agribank và chủ động tìm đến ngân

hàng khi có nhu cầu. Ví dụ như đặt các bảng giới thiệu sản phẩm cho các trụ sở làm

việc của chính quyền địa phương, tại nơi tập trung nhiều dân cư đông đúc.

3.2.7. Nâng cao chất lượng tín dụng

Bên cạnh việc phát triển quy mô, số lượng khách hàng thì để đảm bảo lợi

nhuận và hoạt động bền vững cho ngân hàng thì tăng trưởng tín dụng cần phải đi

đối với đảm bảo an toàn tín dụng. Tức là phải nâng cao được chất lượng tín dụng

đối với những khoản vay.

- Ngân hàng cần có chiến lược có tính dài hạn đối với phát triển nguồn nhân

lực. Theo đó, các cán bộ tham gia phải được phân loại theo hai nhóm. Thứ nhất,

nhóm cán bộ quản lý cần được đào tạo kỹ năng chuyên môn tốt liên quan đến khả

năng quản lý chiến lược và kỹ năng phát triển kinh doanh trong nông nghiệp nông

80

thôn. Thứ hai, nhóm các chuyên gia cần được đào tạo kiến thức sâu về sản xuất

nông nghiệp, am hiểu đầy đủ các định mức kinh tế kỹ thuật cũng như các cơ chế

chính sách liên quan đến khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Từ đó, đảm bảo

được việc xây dựng các kế hoạch tín dụng hợp lý, đề xuất phê duyệt khoản vay

(mức tiền, thời hạn…) khách quan và chính xác.

- Cải cách mô hình tổ chức hoạt động tín dụng theo hướng ngày càng chuyên

môn hóa quy trình xử lý công việc.

+ Cải cách mô hình tổ chức hoạt động tín dụng theo hướng ngày càng chuyên

môn hóa quy trình xử lý công việc cụ thể là thuê ngoài một số công đoạn và thành

lập các bộ phận hỗ trợ công tác tín dụng.

Thuê ngoài một số công đoạn như hợp tác liên kết với các công ty thẩm định

giá để định giá tài sản đảm bảo, thuê công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu

cầu và chăm sóc khách hàng:

Liên kết với công ty thẩm định giá độc lập giúp việc định giá tài sản đảm bảo

được khách quan, tránh việc định giá quá cao gây rủi ro cho ngân hàng (nếu giá trị

thực của tài sản không đủ đảm bảo cho khoản vay) hoặc định giá quá thấp dẫn đến

không đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng, đồng thời giảm bớt trách nhiệm

của CBTD trong khâu thẩm định.

Công ty nghiên cứu thị trường giúp cho việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng

được sát sao và kịp thời thông qua các chương trình nghiên cứu chuyên nghiệp bằng

bảng câu hỏi, phỏng vấn… đồng thời cũng có chính sách chăm sóc khách hàng chu

đáo như tặng quà, hoa, thiệp mừng vào các dịp đặc biệt như lễ, tết, sinh nhật.

Thành lập bộ phận hỗ trợ để thực hiện các khâu công chứng hợp đồng thế

chấp tài sản đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo, làm việc với các cơ quan chức

năng như Ủy ban nhân dân, Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Cảnh sát giao

thông… nhằm tạo hình ảnh một Agribank chuyên nghiệp đồng thời giảm bớt áp lực

công việc cho CBTD như hiện nay, tạo điều kiện cho CBTD tập trung vào công tác

chuyên môn. Để thực hiện cần phải:

Tuyển dụng nhân sự có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong các

81

lĩnh vực này.

Điều chỉnh quy trình phối hợp tác nghiệp giữa các bộ phận với nhau theo

hướng đơn giản hóa bằng cách giảm bớt các bước trình hồ sơ, báo cáo không cần

thiết.

3.2.8. Nâng cao tỷ trọng của tín dụng cá nhân trong chi nhánh Agribank chi

nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình.

Với đặc điểm của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch là khách hàng cá nhân,

do vậy trong thời gian tới chi nhánh xác định giữ vững cơ cấu với 95% cho vay cá

nhân, hộ gia đình. Do vậy, một số biện pháp đưa ra để giữ vững cơ cấu như hiện

nay:

- Phân bổ nguồn vốn hợp lý giữa cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp.

- Thành lập phòng khách hàng cá nhân, tách biệt hiện nay với phòng Kế hoạch

- Kinh doanh chung. Phân công cán bộ chuyên phụ trách riêng biệt khách hàng cá

nhân. Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hóa từ đó nâng được hiệu quả hoạt

động.

- Hiện nay tại Chi nhánh Ngân hàng thường xuyên có những ưu đãi đối với

khách hàng là Doanh nghiệp, nhưng chưa có những chính sách ưu đãi, phát triển đổi

với khách hàng là cá nhân. Do đó trong thời gian tới, cần có những chính khuyến

khích, phát triển kịp thời, như những ưu đãi lãi suất, hỗ trợ dịch vụ kèm theo.

82

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay, hoạt động tín dụng luôn

chiếm một tỷ trọng lớn và mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng.

Khi kinh tế đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu đời sống con người nâng cao thì

nhu cầu đối với tín dụng cá nhân cũng tăng lên kéo theo đó là sự cạnh tranh của các

ngân hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, mức lãi suất hấp dẫn, chất lượng

phục vụ không ngừng tăng lên để thu hút khách hàng. Đi kèm với sự phát triển về

qui mô của các ngân hàng là những rủi ro trong hoạt động cho vay, thu nợ mà các

ngân hàng luôn gặp phải. Vì thế việc quản lý, đánh giá hoạt động tín dụng luôn là

vấn đề cấp thiết trong hoạt động của các ngân hàng.

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra

các giải pháp để phát triển mảng tín dụng cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng

Bình trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay, đề tài đã thực hiện được

những nội dung chủ yếu sau:

Nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng cá nhân ở Agribank chi nhánh huyện

Bố Trạch Quảng Bình cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín dụng cá nhân:

Cơ cấu tổ chức của Agribank, đánh giá sản phẩm tín dụng hiện nay đang cung cấp.

Đồng thời nêu lên những hạn chế cần khắc phục như: chưa tạo được sản phẩm dịch

vụ mang tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chưa chuyên nghiệp, khâu quảng bá,

tiếp thị còn yếu… và những nguyên nhân của những hạn chế đối với việc phát triển

tín dụng cá nhân tại Agribank CN huyện Bố Trạch Quảng Bình

Trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển của

Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình. Đề tài đã đưa ra hệ thống các giải

pháp để phát triển tín dụng cá nhân có tính khả thi tại Agribank chi nhánh huyện Bố

Trạch Quảng Bình.

Những giải pháp nêu trên cần phải được triển khai một cách đồng bộ và vững chắc

83

nhằm thực hiện được chiến lược phát triển của ngân hàng, góp phần nâng cao năng lực

cạnh tranh và giữ vững vị thế của Agribank trong thời kỳ cạnh tranh và hội nhập.

2. Kiến nghị

2.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Thứ nhất, NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện tốt việc cung cấp thông tin tín

dụng của cá nhân vay vốn cho Trung tâm CIC, để các ngân hàng có thể có thông tin đầy

đủ về khách hàng, tránh rủi ro tín dụng. Việc thông tin trên mạng cần được cập nhật

thường xuyên, định kỳ. Hiện nay CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức

tín dụng, các doanh nghiệp lớn, các cá nhân đã phát huy được những vai trò cơ bản.

Nhưng đòi hỏi của ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp.

Vì vậy một số kiến nghị được đưa ra nhằm cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm, đó là

những thông tin về khách hàng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng tài chính, thì CIC cần

phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Ủy ban kế hoạch Nhà nước,

Tổng cục thống kê….. để thu thập thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi

ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.

Thứ hai, NHNN điều hành chính sách tiền tệ ổn định, tạo cơ sở cho các NHTM

huy động tiền gửi với chi phí hợp lý để đẩy mạnh cho vay KHCN với nguồn vốn dồi

dào, lãi suất hợp lý.

Thứ ba, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ về

sử dụng các chương trình mới theo hướng hiện đại hoá hệ thống ngân hàng do

Worldbank tài trợ, các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng, tổ chức hội thảo, trao

đổi kinh nghiệm về cho vay KHCN giữa các tổ chức tín dụng và các ngân hàng với

nhau, nhất là các nội dung về cho vay KHCN; mời các chuyên gia có kinh nghiệm

làm tại các tổ chức tài chính lớn trên thế giới về Việt nam nói chuyện về định hướng

phát triển ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ.

Thứ tư, NHNN cần phối hợp với các NHTM để tạo nên khối liên minh các

ngân hàng vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành

mạnh, chạy đua trên thị trường lãi suất huy động vốn, cho vay,… Đồng thời, hệ

thống liên minh các ngân hàng hỗ trợ nhau về thông tin tín dụng của khách hàng, để

84

hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng cũng như công tác thu hồi nợ vay, tránh

những phi vụ lừa đảo gây thiệt hại cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, khối liên minh

các ngân hàng cần thống nhất các chính sách cơ bản chung nhất về lãi suất huy

động, phương thức cho vay và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển bền vững.

2.2 Kiến nghị với Ngân hàng hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam

Thứ nhất, ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt

động cho vay đối với KHCN. Ngân hàng cũng cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu

mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của khách hàng

để tìm ra các sản phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó của khách hàng.

Thứ hai, củng cố và nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động của trung tâm thông tin

phòng ngừa rủi ro, phát hành đều đặn hàng tháng những thông tin cảnh báo cho các chi

nhánh biết để phòng ngừa.

Thứ ba, Agribank cần xây dựng một kế hoạch phát triển sản phẩm tín dụng cá

nhân cụ thể, trong đó có chuẩn hoá các sản phẩm hiện có và bổ sung các sản phẩm mới

đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Đồng thời, cần từng bước chuẩn

hoá tính chuyên nghiệp, chủ động trong việc bán sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Thứ tư, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cho cán bộ ngân hàng, tổ chức các

sự kiện lớn nhằm quảng bá hình ánh của Agribank. Cần quan tâm tới hoạt động và có cơ

chế động lực đối với các chi nhánh phát triển tín dụng cá nhân tốt.

Thứ năm, có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, có chế độ lương thưởng phù

hợp với năng lực làm việc của từng cá nhân. Agribank cần khuyến khích làm việc theo

nhóm nhằm phát triển mối quan hệ giữa các nhân viên với nhau, thúc đẩy sự hợp

tác, sự đoàn kết và một môi trường cởi mở trong ngân hàng.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức

tín dụng

2. Hồ Diệu (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.

3. Tô Ngọc Hưng (2014), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Dân trí.

4. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2009), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại

học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

5. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Đại học

kinh tế quốc dân, Hà Nội

6. Peter S.Rose, Người dịch: Nguyễn Huy Hoàng (2001), Quản trị ngân hàng

thương mại, NXB Tài chính.

7. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống

kê, Hà Nội.

8. PGS.TS. Sử Đình Thành; TS. Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn tài

chính tiền tệ. NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Minh Kiều (2011), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín

dụng ngân hàng thương mại, NXB Lao động - Xã hội..

10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện

Minh Hóa Quảng Bình từ năm 2015 - 2017.

11. Các quy trình văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam.

12. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Đăng Thủy, Mở rộng cho vay khách hàng cá

nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Đà Nẵng. Công bố

năm 2014.

13. Luận văn thạc sĩ Bùi Quang Hùng, Chất lượng tín dụng khách hàng cá

nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Công bố năm 2015.

86

Các website:

14. http://www.sbv.gov.vn

15. http://www.saga.vn

16. http://www.agribank.com.vn

17. http://www.bantintaichinh.com

18. http://www.cafef.vn

19. http://www.tapchitaichinh.vn

87

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Phiếu khảo sát khách hàng cá nhân

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Bố Trạch, ngày ... tháng ... năm 2018

PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Kính gửi Quý khách hàng!

Tôi tên là Quách Hoàng Phương, hiện nay tôi đang tiến hành hoàn thiện một

đề tài về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình. Tất cả thông tin Quý

khách cung cấp tại phiếu khảo sát này là một phần quan trọng trong nghiên cứu và

sẽ được giữ bí mật. Do đó, bằng cách trả lời một số câu hỏi dưới đây, quý khách đã

góp phần vào thành công của đề tài cũng như góp phần vào việc hoàn thiện của

Ngân hàng. Mong Quý khách dành ít thời gian hoàn thiện phiếu khảo sát này giúp

tôi. Xin trân trọng cảm ơn Quý khách

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

+ Họ và tên: …….................................................................................................

+ Địa chỉ:..............................................................................................................

+ Điện thoại: ….....................................................

+ Ngành nghề chính: ...........................................................................................

II. CÂU HỎI KHẢO SÁT

Câu 1: Ông/bà biết đến các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân

tại Agribank huyện Bố Trạch thông qua nguồn thông tin nào?

Nhân viên Ngân hàng

Tivi, radio, internet

Bạn bè, người thân, đối tác

Băng rôn quảng cáo

88

Câu 2: Ông/bà vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch được

mấy lần?

01 lần

Từ 02 - 03 lần

Từ 04 – 05 lần

Trên 05 lần

Câu 3: Lý do Ông/Bà chọn vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch?

Ngân hàng Nhà nước

Lãi suất thấp, ổn định

Thủ tục đơn giản, nhanh chóng

Nhân viên nhiệt tình, chu đáo

Câu 4: Ông/bà vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch áp dụng hình thức

đảm bảo nào sau?

100% thế chấp bằng tài sản

Hoàn toàn tín chấp

Vừa thế chấp vừa tín chấp

Câu 5: Ông/bà hiện vay vốn tại Ngân hàng theo thời hạn vay nào?

Vay ngắn hạn

Vay trung hạn

Vay dài hạn

Câu 6: Ông/bà vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch để sử dụng vào mục

đích nào sau đây?

Sản xuất kinh doanh

Tiêu dùng

Khác

Câu 7: Ông/bà thấy hồ sơ, thủ tục vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch?

Đơn giản

Bình thường

Phức tạp

89

Câu 8: Lãi suất cho vay tại Agribank huyện Bố Trạch so với các TCTD

khác trên địa bàn như thế nào?

Cao

Tương đương

Thấp

Câu 9: Ông/bà cảm nhận như thế nào về trình độ chuyên môn và phong

cách giao dịch của nhân viên Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch?

Rất tốt

Tốt

Bình thường

Kém

Câu 10: Từ khi Ông/bà cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Ngân hàng đến khi giải

ngân mất thời gian bao lâu?

1 ngày

Từ 1 - 3 ngày

Từ 3 - 5 ngày

Trên 5 ngày

Câu 11: Ông/Bà có đề xuất gì để phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại

Agribank huyện Bố Trạch?

………..……………………………………….………………………………………

…………..…………………………………………...…..……………………………

Cảm ơn Quý khách!

90