BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------
LÊ HUỲNH BÍCH HẠNH PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC BÊN TRONG - NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI XỔ SỐ KIẾN THIẾT TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã ngành: : 8.340.101
Long An, tháng 05 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------
LÊ HUỲNH BÍCH HẠNH PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC BÊN TRONG - NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI XỔ SỐ KIẾN THIẾT TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã ngành: : 8.340.101
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Đình Viên
Long An, tháng 05 năm 2020 Long An, tháng 05 năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phong cách lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng đến động
lực làm việc bên trong – Nghiên cứu tình huống tại Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực
và chưa được công bố trong các tạp chí khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Lê Huỳnh Bích Hạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa học và đề tài luận văn thạc sĩ bên cạnh sự nỗ lực của bản
thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô cũng như sự động viên, ủng hộ giúp
đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học và nghiên cứu.
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn quý thầy cô giảng viên của trường đã giúp tôi hoàn chỉnh kiến
thức quản trị nói chung và các kỹ năng về quản lý, kinh tế, xã hội,.... Chính những kiến thức
này đã giúp tôi có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và phân tích các luồng thông tin, lựa
chọn ra những thông tin hợp lý nhất để thực hiện hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại cơ quan đã cung cấp thông
tin, số liệu cần thiết và tạo điều kiện về mặt thời gian cũng như công việc để tôi có nhiều thời
gian hơn cho việc nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm sâu sắc, những góp ý thẳng thắn
và sự quan tâm hướng dẫn của thầy GS.TS Lê Đình Viên trong suốt quá trình tôi thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Huỳnh Bích Hạnh
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
“Phong cách lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng đến động lực làm việc bên trong –
Nghiên cứu tình huống tại Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An” là một nghiên cứu về tác động
của phong cách lãnh đạo đến động lực làm việc của nhân viên đang làm việc tại Xổ số Kiến
thiết tỉnh Long An. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
giúp cho các nhà lãnh đạo ở Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An có cách nhìn tổng thể và toàn
diện hơn về phong cách lãnh đạo của mình và ảnh hưởng của nó đến động lực làm việc
của nhân viên. Từ đó có các điều chỉnh thích hợp với mục đích nâng cao động lực làm
việc cho cấp dưới nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong bối cảnh cạnh tranh khốc
liệt và môi trường có nhiều sự thay đổi như hiện nay.
Nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập từ 150 nhân viên đang làm việc tại Sổ xố kiến
thiết tỉnh Long An. Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp bao gồm phương pháp nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng để thực hiện nghiên cứu này. Phần mềm SPSS 20.0 được
sử dụng để xử lý số liệu. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và nhân tố cho thấy thang đo
sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố tác động đến
động lực làm việc của nhân viên tại Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An là: hấp hẫn bằng phẩm
chất, hấp dẫn bằng hành vi và kích thích trí tuệ. Trong đó yếu tố kích thích trí tuệ có tác động
lớn nhất. Nghiên cứu phân tích sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên theo các đặc
điểm cá nhân bằng phương pháp Independent Sample T- test và phương pháp ANOVA cho
thấy: Giới tính và độ tuổi không có sự khác biệt ở mức độ tin cậy 95%.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất hàm ý quản trị để nâng cao động lực làm việc
của nhân viên thông qua 3 yếu tố trên. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một số hạn chế của
nghiên cứu và đề xuất nghiên cứu sâu hơn.
iv
SUMMARY CONTENT
“The transforming leadership style influences the internal work motivation - Case study
at Long An Construction Lottery” is a study of the impact of leadership style on employee
motivation. is working in Lottery in Long An province. Through the research results, the
author offers a number of solutions to help the leaders of Long An Lottery to have a more
comprehensive and comprehensive view of their leadership style and the influence of It
comes to employee motivation. Since then, appropriate adjustments have been made to
enhance the motivation of subordinates to achieve the set goals in the context of fierce
competition and the changing environment.
The study is based on data collected from 150 employees who work at the Long An
Lottery. The authors used a mixture of qualitative and quantitative research methods to
conduct this study. SPSS 20.0 software is used for data processing. The results of Cronbach's
Alpha analysis and factors show that the scale used in the study is appropriate. The research
results show that there are three factors that affect the motivation of employees in Long An
Lottery, namely quality attraction, behavioral attraction and intellectual stimulation. In which
the factor of intellectual stimulation has the greatest impact. The analysis of differences in
employees' work motivation by personal characteristics by the Independent Sample T-test
method and ANOVA method showed that: Gender and age do not differ at the confidence
level. 95% trust.
From the research results, the author has proposed administrative implications to
improve employee motivation through the above three factors. Besides, the author also
proposed some limitations of the study and suggested further research.
v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu ......................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.5 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.6 Đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 4
1.7 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
1.8 Tổng quan những nghiên cứu trước ............................................................ 5
1.9. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết về động lực ......................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm về động lực ............................................................................ 7
2.1.2. Khái niệm về động cơ: ............................................................................. 8
2.2 Khái niệm lãnh đạo và phong cách lãnh đạo ............................................. 11
2.2.1. Khái niệm lãnh đạo ......................................................................... 11
2.2.2. Khái niệm phong cách lãnh đạo ....................................................... 12
2.2.3. Vai trò phong cách lãnh đạo trong vấn đề động lực làm việc.......... 19
2.2.4 Mối quan hệ phong cách lãnh đạo động lực làm việc ....................... 20
2.3 Mô hình vả giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 21
2.3.1 Hấp dẫn bằng hành vi ....................................................................... 21
2.3.2 Hấp dẫn bằng phẩm chất .................................................................. 21
2.3.3 Quan tâm cá nhân ............................................................................. 22
2.3.4 Kích thích trí tuệ ............................................................................... 23
2.3.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................. 24
vi
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 26
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu sơ lược về Sổ xố Kiến thiết ..................................................... 27
3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 30
3.2.1 Nghiên cứu định tính ........................................................................ 32
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ..................................................................... 33
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 36
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả và kết quả nghiên cứu định tính ....................................... 38
4.1.1 Thống kê đặc tính mẫu khảo sát ....................................................... 38
4.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................... 40
4.2 Đánh giá độ tin cậy Cronbach’Alpha ......................................................... 41
4.2.1 Biến độc lập .................................................................................. 41
4.2.2 Biến phụ thuộc .............................................................................. 43
4.3 Phân tích nhân tố EFA ................................................................................ 44
4.3.1 EFA Biến độc lập ............................................................................. 44
4.3.2 EFA Biến phụ thuộc ......................................................................... 46
4.3.3 Kết luận ............................................................................................. 47
4.4 Phân tích hồi quy rà soát các giả định ........................................................ 47
4.5 Phân tích T- Test và Anova ........................................................................ 50
4.5.1 Phân tích sự khác biệt về động cơ nhóm giới tính ............................ 50
4.5.2 Phân tích sự khác biệt về động cơ các nhóm có kinh nghiệm .......... 51
Kết luận chương 4 ...................................................................................... 53
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 54
5.2 Hàm ý quản trị ............................................................................................ 55
5.3 Hạn chế ....................................................................................................... 57
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Tên bảng biểu Trang
Bảng 2.1 23 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Bảng 2.2 24 Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu
Bảng 3.1 32 Các bước tiến hành nghiên cứu
Bảng 3.2 32 Danh sách các thành viên thảo luận nhóm
Bảng 4.1 38 Bảng tần số theo giới tính
Bảng 4.2 38 Bảng tầng số theo thâm niên công tác
Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận Bảng 4.3 40 nhóm
Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha IA 41
Bảng 4.5 41 Hệ số tương quan biến- tổng IA
Bảng 4.6 41 Hệ số Cronbach’s Alpha IB
Bảng 4.7 42 Hệ số tương quan biến- tổng IB
Bảng 4.4 42 Hệ số Cronbach’s Alpha IC
Bảng 4.9 42 Hệ số tương quan biến- tổng IC
Bảng 4.10 42 Hệ số Cronbach’s Alpha IS
Bảng 4.11 43 Hệ số tương quan biến- tổng IS
Bảng 4.12 43 Hệ số Cronbach’s Alpha IM
Bảng 4.13 Hệ số tương quan biến- tổng IM 43
Bảng 4.14 44 Kiểm định KMO
Bảng 4.15 44 Total Variance Explained(1)
viii
45 Bảng 4.16 Total Variance Explained(2)
45 Bảng 4.17 Ma trận xoay
46 Bảng 4.18 Kiểm định KMO
46 Bảng 4.19 Total Variance Explained
47 Bảng 4.19 Ma trận nhân tố
47 Bảng 4.20 Hệ số β (1)
48 Bảng 4.21 Bảng Anova
48 Bảng 4.22 Hệ số β (2)
49 Bảng 4.23 Bảng Durbin- Watson
50 Bảng 4.24 Thống kê trung bình nhóm
51 Bảng 4.25 Independent Samples Test
52 Bảng 4.26 Levene test
52 Bảng 4.27 Anova
52 Bảng 4.28 Kiểm định Bonferroni
ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Đồ thị & hình vẽ Tên Đồ thị & hình vẽ Trang
Hình 2.4 24 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1 31 Quy trình nghiên cứu
Đồ thị 4.1 39 Giới tính
Đồ thị 4.2 Kinh nghiệm 40
Hình 4.1 49 Scatterplot
Hình 4.2 50 Histogram
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cty XSKT Công ty Xổ số Kiến thiết 1
CB- CNV Cán bộ- Công nhân viên 2
TNHH.MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 3
TP Thành phố 4
NH Ngân hàng 5
xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TIẾNG VIỆT
Phân tích nhân tố EFA Explorary Factor Analysis 1 khám phá
Học thuyết Kaiser KMO Kaiser Meryer Olkin 2 Meryer Olkin
Sig Significant Có ý nghĩa 3
TVE Total Variance Extract Tổng phương sai 4
Statistical Package for Gói phân tích thống SPSS 5 the Social Sciences kê khoa học 20.0
Anova Analysis of Variance Phân tích các biến 6
VIF Variance Iflation Factor Nhân tố lạm phát 7
1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Về truyền thống, người ta thường tạo ra các yếu tố để kích thích vật chất từ
bên ngoài như lương, thưởng, phúc lợi,… thì vẫn còn cách tạo ra động lực cho nhân
viên bằng cách tạo ra động lực từ bên trong. Trong đó động lực được tạo ra tự người
lao động cảm thấy hạnh phúc, thỏa mãn khi thực hiện công việc của mình mà không
phải do những tác động từ bên ngoài. Trong khi đó động lực nội tại hay động lực bên
trong (Intrinsic Motivation) là động lực có nguồn gốc từ sự hấp dẫn và thỏa mãn cố
hữu của bản thân hành vi mà động lực đó thúc đẩy. Nói cách khác, động lực nội tại
được gói gọn bên trong hành vi và không cần thêm bất cứ một nguồn gốc nào khác
nằm ngoài hành vi đó. Với 1 công việc nào đó , đó chính là sự say mê, thách thức hoặc
là sự thỏa mãn của chính cá nhân đó hơn là việc thực hiện công việc đó từ động cơ ở
bên ngoài tác động vào cá nhân đó ví dụ như bị giám sát, sự tranh đua hoặc bị yêu cầu
bởi một tác nhân nào đó Amabile (2012)
Ngày nay, vai trò nguồn nhân lực được nhận thức là một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Đội ngũ nhân viên luôn được xem là một nguồn tài nguyên quý nhất của một doanh
nghiệp. Đội ngũ nhân viên giỏi sẽ là một lợi thế cạnh tranh lớn nhất của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Một doanh nghiệp nắm trong tay một đội ngũ nhân viên giỏi, nhiệt huyết
với nghề được xem là thành công hơn so với một doanh nghiệp cùng có điều kiện về
tài chính, cơ sở vật chất nhưng đội ngũ nhân viên lại thiếu năng lực. Do vậy, các
doanh nghiệp đều có các kế hoạch chiến lược để đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ nhân viên của mình, luôn chú trọng đến động lực làm việc, các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của nhân viên. Để nắm bắt được lợi thế cạnh tranh này thì việc
tập hợp được đội ngũ cán bộ nhân viên trong toàn tổ chức gắn bó trung thành với tổ
chức là điều kiện tiên quyết cho sự thành công.
Trong nhiều cách tạo ra lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thì lợi thế về con người
được xem là yếu tố cốt lõi. Con người được xem là yếu tố bền vững khó thay đổi nhất
trong mọi tổ chức Đoàn Gia Dũng (2005). Đặc biệt trong thời gian qua, các hoạt động
2
kinh tế, xã hội diễn ra và thay đổi không ngừng, dẫn đến việc phát sinh thêm nhiều vấn
đề mới phức tạp hơn, đòi hỏi mỗi quốc gia, tổ chức hay doanh nghiệp cần phải sử
dụng một cách hiệu quả nguồn lực mình đang có để phản ứng một cách linh hoạt với
các thay đổi bên ngoài, đồng thời tạo lợi thế so với các tổ chức khác nhằm hướng đến
mục tiêu của quốc gia, tổ chức hay doanh nghiệp của mình. Trong khi các nguồn lực
hữu hình truyền thống ngày càng trở nên lạc hậu dễ bị sao chép khó có thể tạo ra sự
khác biệt và lợi thế cạnh tranh thì các tổ chức hiện đại đang hướng đến việc phát triển
và sử dụng cổ hiệu quả nguồn lực trí tuệ. Trong đó, nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi,
nếu biết cách khai thác hiệu quả sẽ mang lại lợi ích vô cùng to lớn.
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã có rất nhiều các nghiên
cứu trước đây về động lực làm việc. Tuy nhiên trong từng điều kiện thực tiễn cụ thể
khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, môi trường... thì động lực làm việc và
các yếu tố ảnh hướng đến nó lại khác nhau. “Việc đánh giá động lực làm việc của nhân
viên phải thực tế, linh hoạt thông qua những tình huống khác nhau, trong bối cảnh
chính trị, văn hóa, kinh tế khác nhau” Phạm Đức Chính (2016)
Thực tế cho thấy sự thành công của doanh nghiệp ngoài những yếu tố thành
công từ bên ngoài phần nào mang tính khách quan, thì yếu tố chủ quan từ lãnh đạo sẽ
tạo nhiều động lực đối với nhân viên, đặc biệt là động lực bên trong, nơi mà họ làm
việc vì trách nhiệm đối với tổ chức, chứ không làm việc vì phần thưởng. Chính lý do
đó, tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng cách điều chỉnh từ hành vi của lãnh đạo
là 1 trong xu hướng quản trị mới ít có nghiên cứu thực hiện. Chính lý do này tác giả
mong muốn thực hiện nghiên cứu này tại công ty Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An, nhằm
giúp cho lãnh đạo công ty có một hướng mới để có thể nâng cao năng suất lao động
của nhân viên.
Vì các yếu tố kể trên, tác giả chọn đề tài “Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng
đến động lực làm việc bên trong - Nghiên cứu tình huống tại Xổ số Kiến thiết tỉnh
Long An” được thực hiện làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Xây dựng và kiểm định mô hình các thành phần của phong cách lãnh đạo
3
chuyển đổi tác động tới động lực làm việc bên trong của nhân viên tại Xổ số kiến thiết
tỉnh Long An
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố thành phần của phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác
động đến động lực làm việc bên trong của nhân viên.
- Xác định mức độ tác động của từng yếu tố thành phần phong cách lãnh đạo
chuyển đổi tác động đến động lực làm việc bên trong của nhân viên tại Xổ số Kiến
thiết tỉnh Long An
- Kiểm tra sự khác biệt về động lực làm việc bên trong đối với các nhóm giới
tính, nhóm kinh nghiệm làm việc.
- Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm cải thiện phong cách lãnh đạo nhằm
nâng cao động lực làm việc của nhân viên.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: Nhân viên đang làm việc tại Xổ số Kiến thiết tỉnh Long
An.
- Đơn vị phân tích: Nhân viên đang làm việc tại Xổ số Kiến thiết tỉnh Long
An.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian địa điểm: Nghiên cứu thực hiện tại Xổ số Kiến thiết
tỉnh Long An
- Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện khảo sát thống kê từ tháng
12/2019 đến tháng 05/2020.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
- Những thành phần nào của phong cách lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng đến
động lực làm việc bên trong của nhân viên tại Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An
- Mức độ tác động của từng thành phần phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến
động lực làm việc bên trong của nhân viên tại Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An như thế
nào?
4
- Có sự khác biệt động lực làm việc bên trong có khác nhau đối với từng nhóm
giới tính, độ tuổi?
- Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra các hàm ý quản trị.
1.6 Những đóng góp mới của luận văn
1.6.1 Đóng góp về phương diện khoa học
Kết quả nghiên cứu bổ sung vào hệ thống thang đo và nghiên cứu thực nghiệm
về phong cách lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng đến động lực làm việc áp dụng tại
doanh nghiệp.
1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn
Nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà chiến lược, nhà quản lý tại Xổ số Kiến thiết
tỉnh Long An có một cách nhìn tổng thể, toàn diện hơn về động lực làm việc bên trong
và các yếu tố cốt lõi của phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động đến động lực làm
việc của nhân viên. Từ đó, có các hàm ý quản trị phù hợp chính sách, biện pháp hoàn
thiện phong cách lãnh đạo nhằm nâng cao động lực làm việc bên trong của nhân viên.
1.7 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định lượng có kết hợp
với nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung với 1 nhóm đối tượng, đó là các nhân viên hiện đang làm việc tại Xổ số Kiến
thiết tỉnh Long An.
Tác giả tiến hành thảo luận nhóm với nội dung thảo luận được chuẩn bị trước,
nhằm khám phá, bổ sung, điều chỉnh các thành phần và thang đo các yếu tố phong
cách lãnh đạo chuyển đổi và động lực làm việc của nhân viên.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện với bảng khảo sát; lấy mẫu thuận tiện,
cỡ mẫu cho nghiên cứu chính thức được thu thập trực tiếp từ 150 nhân viên. Dữ liệu
sau khi thu thập sau khi loại bỏ những phiếu khảo sát không hợp lý tác giả đưa dữ liệu
vào phần mềm SPSS 20 để phân tích.
5
Phân tích dữ liệu gồm các bước như: kiểm định độ tin cậy, phân tích EFA, hồi
quy.
1.8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
1.8.1 Các nghiên cứu trong nước:
- Nguyễn Thị Thu Trang (2012): Nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên tại công ty dịch vụ công ích Quận 10”. Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ao Thu Hoài (2013): Nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo
chuyển đổi và hành vi nhân viên: Kiểm chứng tại doanh nghiệp bưu chính Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế học. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
1.8.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài:
- Nghiên cứu của Graves (2013) về sự liên kết của phong cách lãnh đạo
chuyển đổi, động lực làm việc và hành vi bảo vệ môi trường của nhân viên ở Trung
Quốc. Có 540 khảo sát được gửi đi, khi thu về có 309 khảo sát, tuy nhiên chỉ có 294
mẫu (165 nam, 129 nữ) hợp lệ. Nghiên cứu này sử dụng thang đo 5 mức độ Likert (từ
1 tới 5) để đo lường mức độ tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi lên động
lực làm việc của nhân viên, sử đụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định
(Confirmatory Factor Analysis - CFA) để phát triển thang đo động lực làm việc của
nhân viên. Ngoài ra, nghiên cứu này sử dụng thang đo được phát triển bởi Avolio và
cộng sự (1991), phát hiện khái niệm phong cách lãnh đạo chuyển đổi để giải thích tác
động của nó đối với động lực làm việc của nhân viên. Kết quả chỉ ra phong cách lãnh
đạo chuyển đổi có ảnh hưởng tích cực đến động lực bên trong và động lực bên ngoài
qua đó tác động lên hành vi bảo vệ môi trường (PEBs - Proenvironmental behaviors)
của nhân viên. Thứ tự tác động như sau: Quan tâm cá nhân > Động lực truyền cảm
hứng > Kích thích trí tuệ >Hấp dẫn bằng phẩm chất >Hấp dẫn bằng hành vi. Do đó,
nghiên cứu này góp phần bổ sung nền tảng lý thuyết và ứng dụng của nó trong các lĩnh
vực của phong cách lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên.
- Nghiên cứu của Ahmad và cộng sự (2014) về ảnh hưởng của phong cách
6
lãnh đạo chuyển đổi đến động lực làm việc của nhân viên trong ngành Xổ số ở tỉnh
Punjab, Pakistan bao gồm các công ty Mobilink, Warid, Telenor và PTCL. 400 bảng
khảo sát được gửi đi, nhưng chỉ có 300 bảng khảo sát được thu về với 294 (116 nam
và 178 nữ) mẫu hợp lệ. Mẫu được thu thập với phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên và
phân tích bằng phần mềm SPSS. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi gồm 5 thành phần
bao gồm Hấp dẫn bằng hành vi (IB), Hấp dẫn bằng phẩm chất (IA),quan tâm cá nhân
(IC), kích thích trí tuệ (IS) và động lực truyền cảm hứng (IM).
1.9 Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu làm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Hàm ý quản trị
7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết về động lực làm việc
2.1.1 Khái niệm về động lực làm việc
Động cơ là lý do thúc đẩy hành vi Guay và cộng sự (2010) trang 712 (được
trích trong Lai (2011) trong khi đó Broussard và Garrison (2004) (được trích trong Lai
(2011)) định nghĩa động cơ như sau: “Đó chính là thuộc tính mà nó thúc đẩy chúng ta
làm hoặc không làm điều gì đó”. Khái niệm về động cơ dùng để giải thích vì sao con
người có cách hành động và hành xử như vậy, động cơ giải thích vì sao con người duy
trì hành động của họ và giúp họ thành công Graham và Weiner (1996); Pictrich (2003)
(được trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) trang 325- 326).
Động cơ giúp thiết lập và làm gia tăng chất lượng của quá trình nhận thức và điều này
dẫn đến thành công.
“Động lực làm việc hoặc động viên khuyến khích trong công việc (Work
motivation) là một khái niệm phong phú, đa chiều vẫn chưa có sự thống nhất, có nhiều
tranh cãi trong nhận thức khoa học và cả khi vận dụng vào thực tiễn. Động lực làm
việc là sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng cường sự nỗ lực để đạt
được mục đích hay một kết quả cụ thể, Nói cách khác động lực bao gồm tất cả những
lý do khiến con người hành động Bùi Thị Thu Minh và Lễ Nguyễn Đoan Khôi (2014)
Động lực cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, các nhân tố này luôn thay
đổi và khó nắm bắt. Chúng được chia thành ba loại yếu tố cơ bản đó là:
Loại 1. Những yếu tố thuộc về con người tức là những yếu tố xuất hiện trong
chính bản thân con người thúc đẩy con người làm việc như: lợi ích của con người, mục
tiêu cá nhân, thái độ của cá nhân, khả năng và năng lực của cá nhân, thâm niên, kinh
nghiệm công tác.
Loại 2. Các nhân tố thuộc môi trường là những nhân tố bên ngoài có ảnh
hưởng đến người lao động như: văn hoá của doanh nghiệp, các chính sách về nhân sự.
Loại 3. Các yếu tố thuộc về nội dung bản chất công việc là yếu tố chính quyết
định ảnh hưởng đến thù lao lao động và mức tiền lương của người công nhân trong tổ
chức như: tính ổn định và mức độ tự chủ của công việc, mức độ khác nhau về nhiệm
8
vụ, trách nhiệm, sự phức tạp của công việc, sự hấp dẫn và thích thú trong công việc
(Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007) trang 128)
Dựa trên các khái niệm này, tác giả nhận thấy: Động lực làm việc là một tập
hợp các động lực xuất phát từ cả bên trong và bên ngoài một cá nhân, từ đó quy định
hành vi của cá nhân đó trong công việc và xác định phương thức, đường lối, nhiệt
huyết và thời gian của họ trong công việc. Do đó, động lực làm việc là một quá trình
tâm lý dựa trên mối tương quan giữa một cá nhân với môi trường xung quanh.
Trong khi đó động lực nội tại hay động lực bên trong (Intrinsic Motivation) là
động lực có nguồn gốc từ sự hấp dẫn và thỏa mãn cố hữu của bản thân hành vi mà
động lực đó thúc đẩy. Nói cách khác, động lực nội tại được gói gọn bên trong hành vi
và không cần thêm bất cứ một nguồn gốc nào khác nằm ngoài hành vi đó. Với 1 công
việc nào đó , đó chính là sự sai mê, thách thức hoặc là sự thỏa mãn của chính cá nhân
đó hơn là việc thực hiện công việc đó từ động cơ ở bên ngoài tác động vào cá nhân đó
ví dụ như bị giám sát, sự tranh đua hoặc bị yêu cầu bởi một tác nhân nào đó theo
Amabile (2012)
2.1.2 Khái niệm về động cơ bên trong
Theo thuyết tự quyết (Self-determination Theory) người ta phân loại động cơ
như sau:
Thuyết tự quyết cho rằng động lực tinh thần của con người có thể được chia ra
làm 3 phân loại Bùi Thị Thúy Hằng (2011), dựa trên tương quan giữa động lực và
hành vi mà động lực đó thúc đẩy: động lực nội tại (instrinsic motivation) và động lực
bên ngoài (extrinsic motivation), và không có động lực.
Những nhà nghiên cứu thường đưa ra sự khác nhau giữa động cơ bên trong và
động cơ bên ngoài như Ryan và Deci (2000) đưa ra 2 khái niệm về động cơ bên trong
và động cơ bên ngoài như sau:
Động cơ bên trong được định nghĩa như là một hoạt động gắn liền với sự thỏa
mãn hơn là những hành động độc lập riêng biệt. Khi được thúc đẩy bởi những hành
động từ bên trong, một người sẽ được kích thích hành động vì mục đích tiêu khiển,
thách thức hơn là hành động vì kết quả, làm việc vì những yếu tố bên ngoài, phần
9
thưởng hay sức ép nào khác. Quan điểm này phù hợp với định nghĩa của Warr, Cook
và Wall (1979) (trích dẫn trong Suteerawut và cộng sự (2016)) “ Là mức độ mà một
người làm tốt công việc của chính họ với mục đích làm thỏa mãn từ bên trong suy nghĩ
của họ”. Trong khi động cơ từ bên ngoài là những động lực mà nó gắn liền với những
hoạt động nhằm vào 1 kết quả cụ thể, vì vậy động cơ bên ngoài khác với động cơ bên
trong đơn giản vì động cơ bên trong là những hoạt động nhằm vào sự thích thú của
chính hoạt động đó mang lại. Một số tác giả khác cho rằng “Động cơ làm việc được
thể hiện thông qua quá trình tâm lý nhằm tạo ra sự kích thích, điều khiển, và kiên trì
thực hiện của các hoạt động tự nguyện theo mục tiêu đã được định hướng.
Tuy nhiên, lý thuyết và thực tiễn về động cơ làm việc trước đây tập trung chủ
yếu vào các yếu tố bên ngoài thúc đẩy động cơ làm việc dựa trên phần thưởng vật chất
như: lương, thưởng, hệ thống đánh giá, môi trường làm việc, bản chất công việc. Mặc
dù, các nghiên cứu này thực hiện ở những hoàn cảnh xã hội khác nhau, nhưng phần
lớn các nghiên cứu dựa vào những yếu tố bên ngoài tác động đến động cơ là chủ yếu.
Điều này chưa lột tả hết bản chất của vấn đề, vì động cơ làm việc của một người
không chỉ bị tác động bởi những yếu tố bên ngoài mà còn bị thúc đẩy bởi nội lực bên
trong. Để tìm hiểu nội lực bên trong thì Deci và Ryan (2000) đã đặt ra câu hỏi "tại con
người lựa chọn công việc (hành động) này để thực hiện?
Theo thuyết tự quyết, động lực bên ngoài gồm 4 cấp độ khác nhau:
- Điều chỉnh bên ngoài (External Regulation): Các hành vi được thực hiện bởi
những yêu cầu từ bên ngoài, để đạt được một phần thưởng hay tránh một hình
phạt. Ví dụ nhân viên cố gắng có thành tích nhằm để đạt được phần thưởng.
- Điều chỉnh hội nhập (introjected regulation): Đây là một loại động cơ bị kiểm
soát. Trong trường hợp này, các cá nhân thực hiện hành vi bởi các sức ép từ bên
trong. Ví dụ nhân viên cố gắng không vi phạm nội quy công ty vì sẽ thấy mắc
cở với đồng nghiệp khi vi phạm.
- Điều chỉnh đồng nhất (identified regulation): Động cơ này xuất hiện khi cá
nhân đánh giá cao hành vi đang thực hiện, thấy nó là quan trọng và lựa chọn
hành vi đó một cách tự nguyện. Ví dụ nhân viên tự nguyện tham gia các lớp
10
phòng cháy chữa cháy do công ty phát động vì làm như vậy có thể bảo vệ được
chính mình.
- Điều chỉnh hợp nhất (integrated regulation): Ở loại động cơ này, các hành vi
được thực hiện bởi vì nó hoàn toàn phù hợp với cá nhân. Ví dụ nhân viên tự
nguyện tham gia học bồi dưỡng văn bởi vì nó giúp nâng cao trình độ cho chính
mình và giúp cải thiện hiệu quả công việc tại công ty vì cả 2 mục đích này hợp
nhất cùng nhau.
Trong khi đó động lực nội tại hay động lực bên trong (Intrinsic Motivation) là
động lực có nguồn gốc từ sự hấp dẫn và thỏa mãn cố hữu của bản thân hành vi mà
động lực đó thúc đẩy. Nói cách khác, động lực nội tại được gói gọn bên trong hành vi
và không cần thêm bất cứ một nguồn gốc nào khác nằm ngoài hành vi đó. Với 1 công
việc nào đó , đó chính là sự sai mê, thách thức hoặc là sự thỏa mãn của chính cá nhân
đó hơn là việc thực hiện công việc đó từ động cơ ở bên ngoài tác động vào cá nhân đó.
Ví dụ như bị giám sát, sự tranh đua hoặc bị yêu cầu bởi một tác nhân nào đó theo
Amabile (2012).
Động cơ bên trong (Intrinsic motivation) đôi khi lẫn lộn với động cơ bên trong
tổ chức (Internal motivation), suy nghĩ theo cách truyền thống, những nhà giáo dục
xem động cơ bên trong sẽ đưa đến kết quả hành động trong học tập tốt hơn là động cơ
từ bên ngoài Deci và cộng sự (1999).
Mặc dù, động cơ làm việc đã được nghiên cứu từ rất sớm, với nhiều định nghĩa
khác nhau nhưng vẫn có sự thống nhất chung là động cơ để xác định hành động là như
nhau Gagné và Deci (2005) (trích dẫn trong Nguyễn Thị Phương Dung (2016)).Trong
thực tế, mục tiêu của các nhà nghiên cứu trước đây về động cơ làm việc đã không tìm
hiểu nguyên nhân tại sao nhân viên thực hiện công việc của mình; thay vào đó, các nhà
nghiên cứu lại tìm cách làm thế nào để kích thích nhân viên thực hiện các nhiệm vụ và
trách nhiệm của tổ chức giao.
Trong nghiên cứu này, định nghĩa về động cơ làm việc của Amabile (1983)
(trích dẫn trong Jong và Hartog (2008) và Amabile và cộng sự (1994) được tác giả kế
thừa động cơ bên trong được định nghĩa như là động cơ được thúc đẩy từ những phản
11
ứng tích cực của cá nhân tới chính công việc đó hơn là những tác nhân từ bên ngoài
công việc. Cơ sở lý thuyết về các phong cách lãnh đạo.
2.2 Khái niệm lãnh đạo và phong cách lãnh đạo
2.2.1 Khái niệm về lãnh đạo
Có khá nhiều định nghĩa về lãnh đạo, với góc nhìn riêng có của mỗi cá nhân,
chung quy lại lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức. Sau đây là một vài những quan điểm về lãnh đạo.
- Theo House và các cộng sự (1999) được trích trong (Phạm Vũ Anh (2017))
“Lãnh đạo là khả năng của một cá nhân nhằm gây ảnh hưởng, thúc đẩy, làm cho mọi
người góp phần vào hiệu quả và thành công của tổ chức họ đang làm thành viên”.
- Theo Yukl (2002) được trích trong (Phạm Vũ Anh, 2017) “Lãnh đạo là quá
trình gây ảnh hưởng đến người khác để họ hiểu và đồng ý về những công việc cần thực
hiện và thực hiện nó như thế nào một cách hiệu quả…quá trình tạo điều kiện thuận lợi
cho các cá nhân và tập thể nỗ lực đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra”.
Theo Kevin Freiberge và Jackie Freiberge (1996) được trích trong (Phạm Vũ
Anh(2017)) “Lãnh đạo là một mối quan hệ năng động dựa trên sự ảnh hưởng lẫn nhau
và mục đích chung giữa nhà lãnh đạo và các cộng sự, theo đó, họ đang đạt tới một
mức độ cao hơn về tính động viên và tinh thần làm việc trong khi đang cùng thực thi
sự thay đổi theo dự tính”.
Như vậy, phần lớn các tác giả đều thừa nhận Lãnh đạo là khả năng thuyết
phục và gây ảnh hưởng đến người khác để hoàn thành những mục tiêu mong muốn.
Nói cách khác, lãnh đạo để nối kết các thành viên thành một đội ngũ và động viên họ
tiến tới mục tiêu mong muốn trong những tình huống nhất định. Định nghĩa về lãnh
đạo cũng nhấn mạnh đến khía cạnh “quan hệ” và “cộng sự”, nhà lãnh đạo cũng chịu
ảnh hưởng của các cộng sự trong khi cùng làm việc để đạt mục tiêu chung.
Tóm lại có nhiều khái niệm khác nhau về lãnh đạo. Trong các định nghĩa trên
đều cho thấy điểm chung về lãnh đạo là quá trình thuyết phục và gây ảnh hưởng đến
người khác (bằng cách tạo điều kiện, môi trường, truyền cảm hứng) để tìm kiếm sự
12
tham gia tự nguyện của họ nhằm đạt mục tiêu, nhiệm vụ, sứ mạng của nhóm, của tổ
chức
2.2.2 Khái niệm phong cách lãnh đạo
- “Phong cách lãnh đạo là những mô hình hoặc cách mà người lãnh đạo
thường sử dụng để gây ảnh hưởng đến người cấp dưới trong quá trình thúc đẩy họ thực
hiện các mục tiêu chung của tổ chức” Lê Thanh Hà (2004) (được trích trong Trần Thị
Thu Trang, (2006)).
- “Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi người đó thể hiện
khi thực hiện các nỗ lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác theo nhận
thức của đối tượng” Nguyễn Hữu Lam (2011)
2.2.2.1 Các phong cách lãnh đạo dựa trên việc sử dụng quyền lực
Căn cứ vào cách sử dụng quyền lực của nhà lãnh đạo khi đưa ra các quyết
định đến người thực hiện, có ba kiểu phong cách đó là phong cách độc đoán, phong
cách dân chủ, phong cách tự do Nguyễn Hữu Lam (2011)
- Phong cách lãnh đạo kiểu độc đoán
Là phong cách làm việc trong đó nhà quản trị kiến thức, kinh nghiệm, quyền
hạn của mình để tự ra các quyết định rồi bắt buộc cấp dưới phải thực hiện nghiêm
chỉnh, không được thảo luận hay bàn bạc gì thêm.
Theo phong cách này, nhà quản trị chỉ quan tâm đến công việc, ít quan tâm
đến con người và không tin tưởng vào người khác. Họ thường là người bảo thủ không
chịu lắng nghe ý kiến của người khác và thường phát huy tối đa các hình thức kỉ luật
đối với nhân viên.
Phong cách này có ưu điểm là giải quyết công việc một cách nhanh chóng và
giữ được bí mật, ý đồ kinh doanh. Phong cách lãnh đạo kiểu độc đoán đặc biệt cần
thiết khi tổ chức mới thành lập, khi có nhiều xung đột và mâu thuẫn phát sinh trong hệ
thống; khi cần giải quyết vấn đề khẩn cấp và bí mật.
13
Nhược điểm của phong cách này là không phát huy được tính tự chủ, tính sáng
tạo của cấp dưới; tạo ra bầu không khí căng thẳng, nặng nề, đối phó trong tổ chức và
dễ tạo ra đội ngũ nhân viên thiếu trung thực.
- Phong cách lãnh đạo kiểu dân chủ
Nhà quản trị có phong cách lãnh đạo kiểu dân chủ thường thu hút tập thể tham
gia vào việc thảo luận ra quyết định về các vấn đề của tổ chức. Bản thân nhà lãnh đạo
chỉ quyết định các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm, còn các vấn đề khác thường ủy
quyền cho cấp dưới tự quyết định trong giới hạn cho phép. Những người có phong
cách này thường tôn trọng nhân cách của người khác, biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến
của người khác một cách tự nguyện.
Ưu điểm của phong cách dân chủ là phát huy được tính sáng tạo của đội
ngũ nhân viên, tạo ra bầu không khí tin tưởng, thân thiện, gần gũi, thống nhất cao
trong tổ chức.
Nhược điểm của phong cách này là người lãnh đạo nếu là người nhu nhược dễ
dẫn đến tình trạng “theo đuôi quần chúng”. Thường xuyên họp hành trao đổi nên mất
nhiều thời gian, tốn kém và quyết định đưa ra thường chậm trễ, dễ đánh mất thời cơ.
Khi trình độ dân trí ngày càng cao, phong cách dân chủ ngày càng được nhiều
người ưa chuộng và trở thành phong cách làm việc có hiệu quả nhất đối với các nhà
lãnh đạo ở hầu hết các tổ chức, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh.
- Phong cách lãnh đạo tự do
Nhà lãnh đạo có phong cách loại này thường ít tham gia vào công việc tập thể,
thường chỉ xác định mục tiêu cho các đơn vị mà mình phụ trách rồi để cho cấp dưới tự
do hành động. Họ ít can thiệp vào tiến trình hoạt động của cấp dưới. Hay đem công
việc ra bàn bạc, họp hành để tránh khuyết điểm cá nhân. Họ làm việc cầm chừng
không muốn giúp đỡ ai nên cấp dưới thường gặp khó khăn khi đối mặt với những vấn
đề vượt quá phạm vi chức trách.
Phong cách này có ưu điểm là tạo ra sự tự do tối đa cho mọi người tự do hành
động, tự do sáng tạo. Tuy nhiên, nó được đánh giá là loại phong cách nguy hiểm nhất
vì vô hình dung đã biến tổ chức thành “ rắn không đầu”, kỷ cương lỏng lẻo, làm mất
14
vai trò của người đứng đầu, dễ dẫn đến tình trạng “mạnh ai nấy lo”, đưa tổ chức đến
tình trạng vô chính phủ và đổ vỡ.
2.2.2.2 Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
▪ Khái niệm
Khái niệm phong cách lãnh đạo chuyển đổi đã phát triển hơn nửa thế kỷ qua
và là một trong những mô hình phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng nhất được Lê Anh
Khang (2013). Ông mô tả lãnh đạo chuyển đổi là quá trình trong đó “những người lãnh
đạo và những người dưới quyền tác động lẫn nhau làm tăng lên những mức độ của đạo
đức và động viên”.
Theo Burms (1978), Cho rằng lãnh đạo chuyển đổi là một phong cách trong
đó các nhà lãnh đạo khuyến khích và tạo động lực cho cấp dưới của mình bước xa hơn
lợi ích riêng để xây dựng cam kết cho các nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức. Các nhà
lãnh đạo chuyển đổi sẵn sàng hy sinh lợi ích của mình đối với mục tiêu chung và các
giá trị của tổ chức. Phong cách lãnh đạo này nhấn mạnh vào việc khơi dậy những
người phò tá bằng cách thúc đẩy tầm nhìn mới, một sự nỗ lực lớn, họ sẽ có thể đạt
được nhiều hơn sự mong đợi. Từ đó, tìm cách khơi dậy và đáp ứng các nhu cầu cao
hơn.
Ông cũng nhận định “nhà lãnh đạo chuyển đổi dựa trên nhân cách, những đặc
điểm và khả năng của mình để tạo nên sự thay đổi thông qua hình mẫu và chia sẻ động
lực hướng tới tầm nhìn và thử thách đối với các mục tiêu. Người lãnh đạo chuyển đổi
là một người mẫu mực về đạo đức làm việc hướng tới lợi ích của nhóm, tổ chức, cộng
đồng nhà lãnh đạo và các người theo sau giúp đỡ lẫn nhau đế tiến đến mức độ cao hơn
của đạo đức và động lực” Bums (1978). Do đó, Bums (1978), đã cho rằng lãnh đạo
chuyển đổi như là “gắn bó chặt chẽ với các giá trị bậc cao hơn”. Ngược lại với Bums
(1978), Bass (1985) cho rằng lãnh đạo chuyển đổi như là quan điểm phi luân lý và đo
lường phong cách lãnh đạo chuyển đổi không bao gồm hai thành phần đạo đức và đạo
lý. Đồng thời Bass và Bamer (1985) cho rằng nhà lãnh đạo là nhà lãnh đạo có uy tín,
đạo đức với cấp dưới. Nhân viên của những nhà lãnh đạo như vậy sẽ cảm thấy tin
tưởng, ngưỡng mộ, trung thành và tôn trọng dành cho cấp trên của họ. Và cũng vì các
phẩm chất đầy mà nhân viên sẵn sàng làm việc chăm chỉ hơn sự mong đợi. Nhân viên
15
có thể được những nhà lãnh đạo chuyển đổi động viên để làm việc đạt hiệu quả ngoài
mong đợi bởi vì nhân viên tín nhiệm và tôn trọng các nhà lãnh đạo. Những kết quả này
đạt được là vì nhà lãnh đạo chuyển đổi trao cho nhân viên nhiều hơn một công việc
thuần túy, họ còn chia sẻ cảm hứng, sứ mệnh, tầm nhìn và làm cho những người đi
theo nhận biết được điều đó Bass và Bamer (1985). Như vậy, phong cách lãnh đạo
chuyển đổi được định nghĩa là một cách tác động của lãnh đạo gây ra sự thay đổi trong
các cá nhân. Trong hình mẫu lý tưởng của mình, nó tạo ra các giá trị tích cực cho cấp
dưới với mục tiêu cuối cùng là phát triển theo nhà lãnh đạo. Lãnh đạo chuyển đổi tăng
cường động lực, tinh thần và hiệu suất của cấp dưới thông qua nhiều hình thức. Chúng
bao gồm sự kết nối giữa các thành viên với sứ mệnh mục tiêu của tổ chức. Đồng thời,
nhà lãnh đạo là một hình mẫu cho cấp dưới, truyền cảm hứng cho họ, thử thách mọi
người có trách nhiệm cao hơn với công việc của họ. Hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu
của từng cá nhân để tối ưu hóa hiệu suất của mọi người.
▪ Các thành phần của phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Bum (1978) đã phân biệt được hai loại người lãnh đạo: Người lãnh đạo
chuyển đổi và người lãnh đạo nghiệp vụ. Trong đó lãnh đạo chuyển đổi theo sau bằng
sự hấp dẫn (Idealized Influence-II), bằng nguồn cảm hứng (Inspirational
Montivation-IM), bằng khuyến khích trí tuệ (Intellectual Stimulation-IS) và bằng
quan tâm đến từng cá nhân (Individualized Consideration-IC) theo Avolio và Bass
(1995) đã đưa ra mô hình lãnh đạo toàn diện (The full range of Leadership Questionare
- 5X). Trong đó người lãnh đạo chuyển đổi được đo bằng 5 yếu tố:
- Hấp dẫn bằng hành vi (Idealized Influence Behavior-IB)
- Hấp dẫn bằng phẩm chất (Idealized Influence Attribution-IA).
- Hấp dẫn bằng nguồn cảm hứng (Inspirational Motivation-IM).
- Hấp dẫn bằng khuyến khích trí tuệ (Intellectual Stimulation-IS).
- Hấp dẫn bằng quan tâm đến từng cá nhân (Individualized consideration-
IC).
Đến năm 2006, Bass và Riggio (2006) chỉ ra các thành phần của phong cách
lãnh đạo chuyển đổi như sau:
16
Một là, Ảnh hưởng của lý tưởng hóa (Idealized Influence) - Hành vi của người
lãnh đạo được xem là hình mẫu cho người theo sau. Cung cấp một hình mẫu về đạo
đức cao, tràn đầy tự hào. Người lãnh đạo được những người đi theo tin tưởng, thán
phục và kính trọng. Họ có khả năng, tính kiên trì, quyết đoán vượt trội. Có hai khía
cạnh hấp dẫn là ảnh hưởng bằng phẩm chất và ảnh hưởng bằng hành vi. Cả hai đều là
hiện thân của hành vi lãnh đạo và được đo lường bằng những phần riêng biệt trong
bảng câu hỏi lãnh đạo đa thành phần. Trong đó, Hấp dẫn bằng hành vi của nhà lãnh
đạo (Idealize Influence Behaviour-IB) được xem là hình mẫu cho người theo sau về
hành vi. Người lãnh đạo được những người đi theo tin tưởng, thán phục và kính trọng
Avolio và Bass (1995). Hấp dẫn bằng phẩm chất của lãnh đạo (Idealize Influence
Attractive-IA) là mức độ lãnh đạo cung cấp một hình mẫu về đạo đức cao, tràn đầy tự
hào và truyền sự tự hào về tổ chức cho những người khác.
Theo bảng câu hỏi lãnh đạo đa thành phần (MLQ) Avolio và Bass (1995) yếu
tố hấp dẫn bằng phẩm chất được đo lường bằng các thành phần:
- Tự hào, hãnh diện khi làm việc cùng họ.
- Hy sinh sở thích cá nhân cho những điều tốt đẹp của tổ chức Luôn hành động
khiến người đi theo ngưỡng mộ kính trọng toát ra là người có quyền lực và tự tin.
Cũng theo bảng câu hỏi lãnh đạo đa thành phần (MLQ) thì yếu tố hấp dẫn
bằng hành vi được đo lường bằng các thành phần:
- Nói về những niềm tin, những giá trị quan trọng nhất của họ xác định tầm
quan trọng của việc có một ý thức mạnh mẽ khi thực hiện mục đích, nhiệm vụ.
- Quan tâm đến khía cạnh đạo đức và hậu quả đạo đức của các quyết định.
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có ý thức trách nhiệm chung với tập thể
Hai là, động lực truyền cảm hứng (Inspirational Motivation) – Các nhà lãnh
đạo chuyển đổi cư xử theo cách để thúc đẩy và truyền cảm hứng cho những người
xung quanh bằng cách chỉ cho họ thấy ý nghĩa và thách thức đối với công việc của họ.
Tinh thần làm việc đồng đội được đánh thức, sự nhiệt tình và lạc quan được thể hiện
ra. Người lãnh đạo chỉ cho người đi theo cùng tham gia hình dung ra một tương lai đầy
hấp dẫn. Họ cũng tạo và truyền đạt rõ rằng người đi theo cũng mong muốn và cam kết
17
đạt được mục tiêu và tầm nhìn chung. Người lãnh đạo tạo ra cảm hứng bất tận bằng
việc chia sẻ tầm nhìn chung và cho người theo sau thấy được viễn cảnh tương lai hấp
dẫn của nhóm và tổ chức để họ tự muốn xây dựng viễn cảnh đó và họ cũng tự muốn
chứng minh sự nhiệt tình bằng phẩm chất thường xuyên được quy kết bởi người theo
sau. Theo bảng câu hỏi lãnh đạo đa thành phần (MLQ-5X) thì yếu tố động lực truyền
cảm hứng được đo lường bằng các thành phần sau:
Nói về sự lạc quan của tương lai. -
Nói một cách hào hứng về những gì cần phải được thực hiện. -
Chỉ rõ một tầm nhìn đầy thuyết phục trong tương lai. -
Rất tin tưởng rằng mục tiêu sẽ đạt được. -
Ba là, kích thích trí tuệ (Intellectual Stimulation) – Nhà lãnh đạo theo phong
cách chuyển đổi kích thích sự nỗ lực của những người đi theo để đổi mới và sáng tạo
bằng cách đặt câu hỏi giả định, sắp xếp lại các vấn đề và tiếp cận các tình huống cũ
theo cách mới. Sự sáng tạo được khuyến khích. Không có sự chỉ trích về sai lầm của
cá nhân giữa đông người. Những ý tưởng mới và các giải pháp sáng tạo được thu thập
từ những người đi theo, những người tham gia vào giải quyết vấn đề và tìm ra giải
pháp. Những ý tưởng mới của người theo sau luôn được tôn trọng và không bị phê
bình, chỉ trích trước tập thể dù ý tưởng đó khác với ý tưởng lãnh đạo hay thậm chí đó
là ý tưởng chưa tốt Avolio và Bass (1995). Theo bảng câu hỏi lãnh đạo đa thành phần
(MLQ) thì yếu tố kích thích trí tuệ được đo lường bằng các thành phần:
Xem xét lại các giả định quan trọng đối với vấn đề xem liệu nó có còn -
phù hợp tìm kiếm những quan điểm khác nhau khi giải quyết vấn đề.
Để cá nhân nhìn nhận các vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau. -
Cho ra cách nhìn mới về việc làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ. -
Bốn là, quan tâm cá nhân (Individualized Consideration): Nhà lãnh đạo
chuyển đổi thể hiện sự quan tâm đặc biệt lên những điều của từng cá nhân người đi
theo cần để đạt được thành công và phát triển, như một huấn luyện viên hoặc người cố
vấn. Những người đi theo và đồng nghiệp được phát triển năng lực lên mức độ cao
hơn. Sự quan tâm cá nhân được áp dụng khi có cơ hội được đào tạo và họ cần được hỗ
18
trợ trong một môi trường làm việc mới. Nhà lãnh đạo phải tôn trọng sự khác nhau về
nhu cầu, mong muốn của từng cá nhân và chấp nhận nó thông qua các hành động cụ
thể của mình như nhà lãnh đạo phải biết lắng nghe một cách hiệu quả tâm tư, nguyện
vọng của cấp dưới, hoặc có thể trao đổi thông tin về công việc và nắm bắt thông tin
cuộc sống cá nhân của nhân viên để có thể giúp đỡ, động viên nhân viên khi cần thiết;
hoặc người lãnh đạo cũng có thể quản lý bằng cách tạo ra những cuộc tiếp xúc, những
buổi trò chuyện thân mật; đồng thời thể hiện tình cảm, sự quan tâm của lãnh đạo đến
người theo sau; hoặc giao công việc phù họp và giám sát, giúp đỡ khi cần thiết để
người theo sau phát triển. Điều đó sẽ giúp nhà lãnh đạo và cấp dưới có sự tương tác
với nhau, và nó tạo ra sự quan tâm giữa con người đối với con người chứ không phải
một người lãnh đạo với nhân viên. Hiệu quả nhất là khi người đi theo không cảm thấy
họ bị kiểm tra, giám sát Bass và Riggio (2006). Đồng tình với quan điểm này. Theo
bảng câu hỏi lãnh đạo đa thành phần (MLQ) thì yếu tố quan tâm cá nhân được đo
lường bằng các thành phần:
- Dành thời gian để chỉ dẫn và huấn luyện cấp dưới.
- Đối xử với cấp dưới như một cá nhân chứ không phải là cấp dưới
- Chấp nhận các nhu cầu, khả năng và nguyện vọng khác nhau của từng cá
nhân
- Giúp đỡ phát triển thế mạnh của cấp dưới.
▪ Đo lường phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Trong khi nghiên cứu phong cách lãnh đạo chuyển đổi thì các nhà nghiên cứu
thường dùng nhất bảng khảo sát gọi là “Bảng câu hỏi lãnh đạo đa thành phần” (The
Multifactor Leadership Questionnaire – MLQ).
MLQ là bảng câu hỏi đo lường các thành phần của “toàn diện của phong cách
lãnh đạo” mà phong cách lãnh đạo chuyển đổi là một phần trong đó, được đề ra bước
đầu bởi Bass (1985) và các nghiên cứu sau đo lường cũng dựa trên phiên bản đầu tiên
này. Có hai dạng MLQ, Một dành cho lãnh đạo để tự đánh giá đo lường về phong cách
của mình (Leader Form), Dạng thứ hai dùng chung cho mọi người để đánh giá lãnh
đạo của mình (The MLQ Rater Form), trong nghiên cứu này tác giả sử dụng dạng thứ
19
hai để nhân viên đánh giá về lãnh đạo của mình. Có rất nhiều bảng MLQ với nhiều cấu
trúc nhân tố khác nhau tùy vào từng nghiên cứu.
Đến năm 1995 Avolio và Bass chỉnh sửa và cho ra đời phiên bản MLQ – 5X
bao gồm 45 câu hỏi và có 20 câu để đo lường các yếu tố của lãnh đạo chuyển đổi.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng 20 câu hỏi của bảng câu hỏi 5X của và
Avolio và Bass (1995) để đo lường phong cách lãnh đạo chuyển đổi.
2.2.3 Vai trò của phong cách lãnh đạo trong vấn đề tạo động lực làm việc
Vai trò của phong cách lãnh đạo đối với một doanh nghiệp thể hiện ở 2 khía
cạnh: Vai trò của phong cách lãnh đạo ở môi trường hoạt động bên trong doanh nghiệp
và những hoạt động liên quan đến môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên ở
đây ta chỉ xem xét vai trò của phong cách lãnh đạo liên quan những hoạt động bên
trong doanh nghiệp. Cụ thể vai trò đối với tạo động lực làm việc của nhân viên. Điều
này được thể hiện ở chỗ:
Một là, phong cách lãnh đạo có tác dụng khơi gợi những tiềm lực bên trong
người nhân viên. Một phong cách lãnh đạo thích hợp sẽ tạo điều kiện cho nhân viên
phát huy tối đa tiềm lực của mình trong quá trình thực hiện công việc của tổ chức. Đó
chính là quan điểm, thái độ, sự giúp đỡ của người quản lý trong quá trình nhân viên
thực hiện công việc. Điều này có tác dụng phá bỏ rào cản để nhân viên thực hiện công
việc một cách trôi chảy, cung cấp cho họ những thông tin và kĩ năng làm việc cần thiết
để họ tự quản lý, làm chủ được công việc của mình với sự nhiệt tình và động lực làm
việc cao
Hai là, giúp xây dựng lòng tin ở nhân viên, có những công việc khó khăn
tưởng chừng như không thể hoàn thành được, hay những công việc với xác suất thành
công là hạn chế thì lúc đó phong cách lãnh đạo của người quản lý có một tác dụng rất
lớn là xây dựng lòng tin, cổ vũ, khuyến khích người lao động thực hiện công việc bằng
những hành động và chính sách thích hợp. Thậm chí sẵn sàng chấp nhận tình huống
xấu có thể xảy ra nếu công việc thất bại. Giúp người lao động cảm thấy tự tin khi thực
hiện công việc, đề cao tầm quan trọng công việc của họ đối với tổ chức.
20
Ba là, tạo dựng mối quan hệ thuận lợi trong công việc, cải thiện môi trường
làm việc cho nhân viên của mình. Sắp xếp tổ chức và nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt
động giữa các thành viên trong tổ chức.
Bốn là, tạo điều kiện cho nhân viên có một môi trường làm việc phù hợp với
bản thân. Tìm nguyên nhân và giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình nhân
viên làm việc. Có vai trò và trách nhiệm trong việc phát triển nguồn nhân lực trong
công ty.
Năm là, giúp nhân viên của mình đương đầu với những thất bại. Khi một công
việc, một dự án thất bại. Nhân viên thực hiện công việc đó thường cảm thấy chán nản,
mất niềm tin vào chính mình và không còn động lực, tâm trí để làm những công việc
tiếp theo. Vai trò của người lãnh đạo ở đây phải động viên họ, tạo cho họ cảm giác
thoải mái hơn và giúp họ vượt qua thất bại để làm công việc mới hiệu quả hơn, hướng
tới những giá trị đích thực của cuộc sống.
Nhìn chung lại, vai trò của phong cách lãnh đạo là quan tâm, phát triển và
truyền cảm hứng cho nhân viên cấp dưới mà không có bất kì một ngoại lệ nào. Hình
ảnh của lãnh đạo như thế nào, cách thức người lãnh đạo đối xử với nhân viên của mình
như thế nào cũng chính là một nhân tố quan trọng để nhân viên quyết định có nên gắn
bó với công việc và tổ chức hay không.
Với vai trò dẫn dắt nhân viên đạt được những mục tiêu đề ra với nỗ lực lớn
nhất, tạo ra một môi trường làm việc an toàn và sẵn sàng trở thành những người đồng
nghiệp tuyệt vời nếu cần thiết. Người lãnh đạo chính là người quan trọng nhất trong tổ
chức thông qua ảnh hưởng của mình tác động cấp dưới nhằm đạt được những mục tiêu
của tổ chức và thông qua quá trình này tạo động lực làm việc, sự hài lòng cho nhân
viên của mình, khôn khéo giữ chân nhân viên ở lại công ty.
2.2.4 Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo đến động lực làm việc của
nhân viên
Nghiên cứu: Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và hành vi
nhân viên đã được kiểm chứng tại thị trường Việt Nam, cho thấy rằng phong cách
lãnh đạo ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên, điều này ảnh hưởng đến động cơ chính
21
bản thân của người lao động theo Ao Thu Hoài (2013). Hành vi lãnh đạo chuyển đổi
cho phép các nhà lãnh đạo nắm bắt mối quan hệ cảm xúc chặt chẽ với nhân viên dưới
quyền. Điều này cho thấy nhà lãnh đạo chuyển đổi kích thích sự gắn kết tổ chức tốt
hơn theo Bass (1985) tạo động lực làm việc tốt hơn.
Tổng hợp các nghiên cứu trước đây có thể khẳng định mối quan hệ giữa phong
cách lãnh đạo với động lực làm việc của nhân viên từ trước tới nay đã thu hút được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã
khẳng định có mối quan hệ mạnh mẽ giữa hành vi lãnh đạo và tạo động lực làm việc
bên trong cho nhân viên.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa 2 biến phong cách lãnh đạo
chuyển đổi và động lực làm việc của nhân viên cũng được khẳng định mặc dù các
nghiên cứu chưa nhiều. Điển hình là nghiên cứu của tác giả Trần Kim Dung (2005)
cho rằng phẩm chất lãnh đạo và ảnh hưởng tới thái độ của người lao động trong đó sự
cam kết với tổ chức là một biểu hiện.
2.3 Mô Hình và giả thuyết nghiên cứu.
2.3.1 Hấp dẫn bằng hành vi
Hấp dẫn bằng hành vi của nhà lãnh đạo (Idealize Influence Behaviour-IB):
Hành vi của người lãnh đạo được xem là hình mẫu cho người theo sau. Cung cấp một
hình mẫu về đạo đức cao, tràn đầy tự hào. Người lãnh đạo được những người đi theo
tin tưởng, thán phục và kính trọng. Họ có khả năng, tính kiên trì, quyết đoán vượt trội.
Họ có quyền và sức ảnh hưởng lớn đến người theo sau Avolio và Bass (1995). Kết quả
nghiên cứu của Ao Thu Hoài (2013) cho thấy hấp dẫn bằng hành vi có ảnh hưởng
cùng chiều đến động lực làm việc, sự gắn kết tổ chức của nhân viên. Vì thế, tác giả đề
xuất giả thuyết như sau:
H1: Yếu tố hấp dẫn bằng hành vi có tác động cùng chiều đến động lực làm
việc bên trong của nhân viên.
2.3.2 Hấp dẫn bằng phẩm chất
Hấp dẫn bằng phẩm chất của lãnh đạo (Idealize Influence Attribute-IA) là
mức độ lãnh đạo truyền sự tự hào về tổ chức cho những người khác, thể hiện quyền
22
lực, sự tự tin, cân nhắc đến hậu quả đạo đức của các quyết định và nói về tầm quan
trọng việc thực hiện sứ mạng tập thể Ao Thu Hoài (2013). Vì thế tác giả đề xuất giả
thuyết như sau:
H2: Yếu tố hấp dẫn bằng phẩm chất có tác động cùng chiều đến động lực làm
việc bên trong của nhân viên.
2.3.3 Quan tâm cá nhân
Quan tâm cá nhân (Individualize Consideration- IC): Mức độ lãnh đạo quan
tâm đến những nhu cầu về cá nhân của nhân viên: Nhu cầu học tập, nhu cầu phát triển
bản thân Ao Thu Hoài (2013). Trong nghiên cứu này, mức độ quan tâm cá nhân được
hiểu là dành thời gian để chỉ dẫn và huấn luyện cấp dưới; Đối xử với cấp dưới như là
một cá nhân chứ không phải cấp dưới; Chấp nhận các nhu cầu, khả năng và nguyện
vọng của từng cá nhân; Giúp đỡ phát triển thế mạnh của cấp dưới.
Mối quan hệ với giữa cấp trên và cấp dưới là mối quan hệ thường xuyên về
mặt công việc với nhau, quan tâm nhau về công việc. Phần lớn thời gian cấp trên tiếp
xúc với nhân viên, cấp trên quan tâm tốt đến cấp dưới đồng nghĩa với việc họ có thể
giao tiếp thẳng thắn, cởi mở giúp nhân viên giảm bớt được những bức xúc, những cảm
xúc khó chịu trong công việc, tạo tâm lý thoải mái, vui vẻ, thỏa mãn hơn. Quan tâm
của cấp trên đối với cấp dưới đóng vai trò quan trọng trong công việc, nếu có cấp trên
thường xuyên quan tâm đến nhân viên thì nhân viên sẽ chia sẻ được nhiều gánh nặng,
khó khăn trong công việc. Sự quan tâm càng lớn, gắn bó sẽ giúp việc trao đổi công
việc hàng ngày giữa cấp trên với nhân viên dễ dàng hơn, cởi mở hơn, họ mạnh dạn nêu
lên ý kiến, sẵn sàng bày tỏ thái độ, đề xuất hướng giải quyết vấn đề. Khi đó khoảng
cách từ chính bản thân họ đến vai trò công việc và giữa nhân viên với lãnh đạo sẽ được
thu hẹp lại. Do đó yếu tố này ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. Kết quả
nghiên cứu của Ao Thu Hoài (2013) cho thấy mức độ quan tâm của cấp trên với nhân
viên (quan tâm cá nhân) có ảnh hưởng cùng chiều đến động lực làm việc bên trong của
nhân viên. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất giả thuyết như sau:
H3: Yếu tố quan tâm cá nhân có tác động cùng chiều đến động lực làm việc
bên trong của nhân viên.
23
2.3.4 Kích thích trí tuệ
Kích thích trí tuệ (Intellectual Stimulation- IS): Là mức độ lãnh đạo khuyến
khích nhân viên đổi mới, sáng tạo để tiếp cận những vấn đề cũ bằng cách thức mới Ao
Thị Thu (2013). Sự kích thích trí tuệ từ cấp trên, cho phép cấp dưới đề xuất các giải
pháp, ý kiến để thực hiện một số công việc cụ thể. Sự kích thích trí tuệ của cấp trên rất
quan trọng liên quan đến tâm lý thoải mái, tâm lý tự tin của nhân viên, có sự lắng nghe
ý kiến và giải pháp của cấp trên nhân viên sẽ chủ động và tự tin hơn và sẽ làm nhân
viên có động lực hơn trong công việc. Nếu lãnh đạo tán thành và hỗ trợ nhân viên, thì
nhân viên sẽ vận dụng những phương pháp mới và sự sáng tạo thực hiện công việc và
có thể đạt được kết quả công việc tốt nhất để giải quyết những vấn đề đang gặp phải.
Ngược lại, lãnh đạo với phong cách quản lý cứng nhắc, không kích thích trí tuệ nhân
viên và không linh hoạt trong phương pháp làm việc, thì có khả năng làm mất đi sự tin
tưởng, sự tự tin của nhân viên. Điều này ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên, về mối quan hệ giữa kích thích trí tuệ đối với động lực làm việc bên trong của
nhân viên, theo kết quả các nghiên cứu Amad. F và cộng sự (2014); nhân viên sẽ có
động lực làm việc hơn khi được cấp trên kích thích trí tuệ và được cấp trên quan tâm
đúng mức. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết như sau:
H4: Yếu tố hấp kích thích trí tuệ có tác động cùng chiều đến động lực làm việc
bên trong của nhân viên
Bảng 2.1. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Tác STT Phát biểu động
Yếu tố hấp dẫn bằng hành vi có tác động cùng chiều đến H1 + động lực làm việc bên trong của nhân viên.
Yếu tố hấp dẫn bằng phẩm chất có tác động cùng chiều đến H2 + động lực làm việc bên trong của nhân viên.
Yếu tố quan tâm cá nhân có tác động cùng chiều đến động H3 + lực làm việc bên trong của nhân viên.
24
Yếu tố hấp kích thích trí tuệ có tác động cùng chiều đến H4 + động lực làm việc bên trong của nhân viên.
2.3.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc bên
trong của nhân viên ở các lĩnh vực cũng như các quốc gia khác nhau, có thể nhận thấy
mô hình MLQ-5X của Avolio và Bass (1995) được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
và trong nước chấp nhận và sử dụng phổ biến trong việc xác định phong cách lãnh đạo
chuyển đổi.
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Bảng 2.2. Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu
Thang
Mã
Biến quan sát
Nguồn
đo
Hóa
Bạn tự hào, hãnh diện khi làm việc cùng họ
IA1
Hấp
Avolio và
Bạn có hy sinh sở thích cá nhân cho những điều tốt đẹp
Bass (1995)
dẫn
IA2
của tổ chức
25
bằng
Lãnh đạo luôn hành động khiến người đi theo ngưỡng
IA3
mộ kính trọng
phẩm
IA4
Lãnh đạo toát ra là người có quyền lực và tự tin
chất
(IA)
Lãnh đạo nói về những niềm tin, những giá trị quan
IB1
trọng nhất của họ
Lãnh đạo xác định tầm quan trọng về việc có một ý
Hấp dẫn
IB2
Avolio và
thức mạnh mẽ khi thực hiện mục đích, nhiệm vụ.
bằng hành
Bass (1995)
Lãnh đạo luôn quan tâm đến khía cạnh đạo đức và hậu
vi (IB)
IB3
quả đạo đức của các quyết định
Lãnh đạo nhấn mạnh tầm quan trọng về việc có một ý
IB4
thức trách nhiệm chung với tập thể.
Lãnh đạo dành thời gian để chỉ dẫn và huấn luyện cấp
IC1
dưới.
Lãnh đạo đối xử với cấp dưới như một cá nhân chứ
IC2
Avolio và
Quan tâm
không phải là cấp dưới
Bass (1995)
cá nhân
Lãnh đạo chấp nhận các nhu cầu, khả năng và nguyện
IC3
(IC)
vọng khác nhau của từng cá nhân.
Lãnh đạo quan tâm giúp đỡ phát triển thế mạnh của cấp
IC4
dưới.
Lãnh đạo luôn xem xét lại các giả định quan trọng đối
IS1
với vấn đề để xem liệu nó có còn phù hợp.
Lãnh đạo luôn tìm kiếm những quan điểm khác nhau
IS2
Kích
khi giải quyết vấn đề.
Avolio và
thích trí
Lãnh đạo luôn để cho từng cá nhân nhìn nhận các vấn
Bass (1995)
IS3
tuệ (IS)
đề từ nhiều góc độ khác nhau.
Lãnh đạo luôn khuyến khích để từng cá nhân cho ra
IS4
cách nhìn mới về việc làm thế nào để hoàn thành nhiệm
vụ
IJM1 Trong công việc, tôi rất thích thú khi áp dụng kiến thức
Động lực
Amabile và
và kỹ năng của tôi được học.
làm việc
cộng sự
26
bên trong
(1994)
IJM2 Tôi quan tâm tới việc áp dụng hiệu quả kiến thức và kỹ
(IM)
năng của mình cho công việc.
IJM3 Tôi cảm thấy rằng cá nhân tôi được nhiều lợi ích khi áp
dụng kiến thức và kỹ năng được học vào công việc.
IJM4 Tôi thoải mái hơn khi áp dụng hiệu quả kiến thức và kỹ
năng của mình cho công việc.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trên cơ sở trình bày về lý thuyết và tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm. Đó
là lý thuyết và các nghiên cứu trước về động lực làm việc, động cơ làm việc bên trong,
phong cách lãnh đạo, phong cách lãnh đạo chuyển đổi và các mô hình nghiên cứu về
tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến động lực làm việc bên trong của
nhân viên.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên
cứu về đo lường sự tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi lên động lực làm
việc bên trong của nhân viên tại Sổ xố kiến thiết tỉnh Long An trong giai đoạn hiện
nay; trong đó phong cách lãnh đạo chuyển đổi gồm các thành phần: Hấp dẫn bằng
hành vi (IB), Hấp dẫn bằng phẩm chất (IA); Quan tâm cá nhân (IC); Động lực truyền
cảm hứng (IM); Kích thích trí tuệ (IS). Cuối cùng tác giả đã đưa ra mô hình đề xuất.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo,
kiểm định mô hình và các giả thuyết nhằm đo lường mức độ tác động của phong cách
lãnh đạo chuyển đổi đến động lực làm việc bên trong của nhân viên tại Sổ xố kiến thiết
tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay.
27
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu sơ lược về công ty Sổ xố Kiến thiết tỉnh Long An
Quá trình hình thành:
Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Long An trụ sở đặt tại 25 Quốc lộ
62, phường 2, TP.Tân An, tỉnh Long An. Tài khoản số: 6600211000456 tại NH Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Long An.
Ngày 07/11/1981 Cty xổ số kiến thiết Long An được thành lập theo quyết
định số 1188/UBĐQ 81 do Chủ tịch tỉnh Long An ký. Trong đó, nhiệm vụ phát hành
vé xổ số kiến thiết Long An tạo tích lũy đầu tư trực tiếp vào các công trình phúc lợi xã
hội của tỉnh nhà. Ngày 21/11/1992 UBND tỉnh ra quyết định số 1189/QĐUB 92 “Về
việc thành lập Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An”. Đây là quyết định Cty trở thành
doanh nghiệp Nhà nước cho tới ngày nay.
Quá trình phát triển qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1981- 1986 (thời kỳ bao cấp):
Đặc điểm kinh tế đây là thời kỳ cải tiến phân phối lưu thông, đưa giá vào
lương. Tỉnh Long An được thí điểm bù giá, thực hiện chính sách một giá hàng kinh
doanh thương nghiệp. Thu chênh lệch giá để bù giá cho CB – CNV được mua giá chỉ
đạo trước đây. Ban điều hành Cty Xổ số kiến thiết Long An, với chức năng, nhiệm vụ
phát hành vé xổ số đã mở thưởng kỳ đầu tiên ngày 18/01/1982 mỗi tuần một kỳ đến
tháng 06/1982 mỗi tuần 3 kỳ với nhiều loại vé như: 5 hào, 8 hào.
Về quy mô hoạt động với số lượng vé rất hạn chế, có mệnh giá 50 xu/ vé. Về
tổ chức kinh doanh Cty đã tổ chức một mạng lưới Đại lý để phát hành, tiêu thụ vé xổ
số kiến thiết. Tuy còn nhỏ nhưng đó chính là cơ sở để có một mạng lưới đại lý rộng
khắp như bây giờ.
28
Thời gian này có trên 10 công ty phát hành vé xổ số kiến thiết, thuộc Công ty
tài chính các tỉnh miền Nam hạch toán kinh tế độc lập, kinh doanh vé số trên cơ sở xây
dựng kế hoạch phát hành, kinh doanh theo nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chủ quản là
ngành tài chính. Được thu nhận đại lý các tỉnh và tổ chức quay số mở thưởng nhiều
ngày trong tuần. Cơ cấu giải thưởng có lúc được đưa lên cao, ngoài tiền mặt còn
thưởng bằng hiện vật như hang kim khí điện máy, xe, đồ dung trong sinh hoạt.
Tạo nên một thị trường sôi động, có lúc căng thẳng.Cạnh tranh bằng hình thức:
“Ngăn song, cấm chợ ” của một số ban sổ xố với nhau. Điển hình là các thị trường có
mãi lực lớn như: TP Hồ Chí Minh hoặc các vùng đô thị có mật độ dân cư cao, người
dân có thu nhập khá.
Giai đoạn 1987 – 1995:
Đây là bước đầu thời kỳ đổi mới, công tác kinh doanh còn nhiều khó khan, vì
thị trường cạnh tranh còn chưa lành mạnh. Trong thời kỳ này Bộ tài chính có thông tư
30 – TC/TCCB và công văn 680 TC/XSCT ngày 02/10/1987. Yêu cầu các Cty: “Chấn
chỉnh cơ cấu trả thưởng và tổ chức mạng lưới đại lý”.
Giai đoạn 1996 – đến nay:
Đây là thời kỳ hưng thịnh của Cty XSKT Long An, với cơ chế thoáng, công
bằng thực hiện kỳ nợ luân chuyển, có hệ số thưởng hợp lý. Các kỳ nợ được điều chỉnh
kịp thời hàng quý đã động viên đại lý tăng lượng vé phát hành, giữ thị phần trong kỳ
mở thưởng.
Từ đó thương hiệu vé số Long An tại miền Đông, miền Tây luôn chiếm lĩnh thị
trường các tỉnh từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Cty XSKT Long An trong
thời kỳ này ổn định cơ cấu tổ chức nhân sự, lao động nâng cao trình độ chuyên môn.
Trong những năm 2001 – 2004 đã tạo được dấu ấn của thời kỳ hưng thịnh
trong lịch sử phát triển ở mức đóng góp 1/3 số ngân sách địa phương. Đây là thời kỳ
tăng trưởng vượt bậc về doanh số và thị phần đóng góp hoàn thành nghĩa vụ nộp vượt
mức.
29
Đến năm 2010, thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, Cty
XSKT Long An chuyển sang hoạt động theo mô hình Cty TNHH MTV với tên gọi
mới là Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết Long An. Là doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, hoạt động kinh doanh chính là phát hành xổ số và quay số mở thưởng, trong
những năm qua, Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Long An đã có những đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An. Tập thể lãnh đạo và
nhân viên Cty luôn nỗ lực hết mình nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường
phát hành xổ số. Đến nay, dịch vụ xổ số kiến thiết của công ty đã được nhân dân trên
địa bàn miền Đông và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tích cực hưởng ứng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Chú thích:
Võ Văn Truyền – Chủ tịch
Nguyễn Văn Be – Giám đốc
Võ Duy Phú – Phó giám đốc
Nguyễn Quang Minh – Phó giám đốc
Nguyễn Chí Luân – Trưởng phòng kinh doanh
Phan Văn Tiếp – Trưởng phòng tổ chức
30
Lê Thị Tùy Anh – Trưởng phòng kiểm tra trả thưởng
Phạm Thị Ngọc Thanh – Trưởng phòng kế toán
Nguyễn Thị Đảnh – Trưởng phòng ngân quỹ
3.2. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức, toàn bộ quy trình nghiên cứu được thể hiện như sau (xem hình 3.1):
31
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
32
Nghiên cứu này tiến hành theo quy trình được trình bày trong Hình 3.1 và
tiến độ thực hiện nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1. Các bước tiến hành nghiên cứu
Bước Phương pháp Kỹ thuật Quan sát Thời gian Địa điểm
Định tính Thảo luận nhóm 5 chuyên gia 03/2020 Sổ xổ Kiến Sơ bộ Định tính Phỏng vấn thử 3 nhân viên 03/2020 thiết tỉnh
Long An Chính thức Định lượng Khảo sát trực tiếp 150 nhân viên 04/2019
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Tất cả các khái niệm trong mô hình lý thuyết trong tài liệu này đều đã được
nghiên cứu và kiểm định ở các nước có trình độ phát triển. Do vậy cần phải thực hiện
nghiên cứu định tính để điều chỉnh mô hình, thang đo để phù hợp với Việt nam. Từ
những nghiên cứu tài liệu tác giả đã kế thừa một bộ thang đo cho các khái niệm, đây
chính là thang đo nháp 1. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua hai phương
pháp định tính và định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định tính dùng để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến
quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu và được thực hiện thông qua kỹ thuật
thảo luận nhóm với các chuyên gia, nhằm điều chỉnh thang đo. Số chuyên gia tham gia
vào nghiên cứu được chọn là 5. Thông qua kết quả thảo luận thang đo nháp 1 được
điều chỉnh thành thang sơ bộ (thang đo nháp 2). Sau đó thang đo nháp 2 được gửi
phỏng vấn thử 3 người, mục đích của việc này là lấy ý kiến phản hồi của đáp viên về
câu, từ có dễ hiểu không, có làm cho đáp viên hiểu nhầm không.
Bảng 3.2 Danh sách các thành viên thảo luận nhóm
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1 Nguyễn Văn Be Giám đốc
2 Nguyễn Quang Minh Phó Giám Đốc
3 Nguyễn Chí Luân Trưởng phòng kinh doanh
33
4 Trần Quốc Thanh Phó phòng kinh doanh
Trưởng phòng kiểm tra trả 5 Lê Thị Tùy Anh thưởng
Nguồn: Nghiên cứu định tính
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
lượng để trả lời các câu hỏi mà đề tài đã đặt ra. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi chính thức với các đối tượng khảo sát là
cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An. Bốn nội
dung chính được thực hiện trong nghiên cứu này là:
(1) Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha.
Trong nghiên cứu việc sử dùng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của
thang đo trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô hình với mục đích tìm ra hệ
số tương quan giữa các biến và hệ số tương quan giữa tổng và biến cho một tập hợp
các biến quan sát, chỉ giữ lại các biến có sự tương quan mạnh với tổng điểm, đồng thời
loại các biến không bảo đảm độ tin cậy trong thang đo. Thang đo được chấp nhận khi
có hệ số Cronbach Alpha >= 0.6 Nunnally và Bernstein (1994) và hệ số tương quan
biến-tổng (Correctted Item- Total correlation) của biến đo lường >=0.3 Nunnally và
Bernstein, (1994)
(2) Phân tích nhân tố khám phá EFA.
Trong nghiên cứu này, tác giả dùng phương pháp trích Principal Axis
Factoring với phép xoay Promax. Theo Gerbing và Anderson (1998), phương pháp
trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu
chính xác hơn là phương pháp Principal Components với phép xoay Varimax.
Với giả thuyết đặt ra là trong phân tích EFA, rằng các biến quan sát trong tổng
thể có mối tương quan với nhau phải thoả điều kiện trị số KMO (Kaiser-Meryer-
Olkin) >=0.5 đây là trị số dung để chỉ sự thích hợp của phân tích nhân tố, nếu trị số
này <0.5 thì phân tích nhân tố không thích hợp Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
34
Ngọc (2005). Ngoài ra ta dùng kiểm định Bartlett’s test of sphericity để kiểm định giả
thuyết là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể, nói cách khác ma trân
tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị. Nếu giả thuyết này bị bác bỏ Sig<0,05 thì
phân tích EFA là thích hợp Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Giá trị
hội tụ, trọng số nhân tố >=0,4 sẽ được chấp nhận Gerbing và Anderson (1998) được
trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008) trang 25; Giá trị phân
biệt, chênh lệch trọng số >0.3 Nguyễn Đình Thọ (2013) trang 420; Tổng phương sai
trích (TVE), khi đánh giá EFA >=50% Nguyễn Đình Thọ (2013) trang 420 tổng này
thể hiện các nhân số trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường.
(3) Phân tích hồi quy bội.
Trong nghiên cứu này kiểm định mô hình nghiên cứu dùng hồi quy bội với 4
biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.
Kiểm tra vi phạm các giả định hồi qui
Mô hình hồi qui được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi
phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi qui, cần phải kiểm
- Có liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc
- Phương sai của sai số không đổi.
- Phần dư của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn
- Không có tương quan giữa các phần dư (tính độc lập của các sai số)
- Không có tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng
tra các vi phạm giả định cần thiết sau đây:
tuyến).
Trong đó:
- Dùng kiểm định F để đánh giá sự phù hợp tổng quát của mô hình.
- Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần dư
chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa
(Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted
35
Value).
- Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần số
Histogram, hoặc đồ thị tần số P-P plot.
- Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa các
phần dư là đại lượng thống kê d (Durbin - Watson), hoặc đồ thị phân tán phần
dư chuẩn hóa
- Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ
chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance
inflation factor - VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), qui tắc chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo
Nguyễn Đình Thọ (2013), khi VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng
tuyến.
(4) Kiểm định T-test, Anova.
Trong nghiên cứu này tìm sự khác biệt về động cơ đối với phân nhóm giới tính
(phân tích T-test) và phân nhóm theo số năm kinh nghiệm làm việc (phân tích
Anova).
(5) Mẫu nghiên cứu
Đối với phương pháp ML, công thức kinh nghiệm xác định kích thước mẫu tối
thiểu để chạy hồi quy bội là: n>= 50+8*p với p là số biến độc lập trong mô
hình Green (1991) được trích trong Nguyễn Đình Thọ (2013) trang 521 ; đối
với EFA, để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Vấn đề xác định
kích thước mẫu bao nhiêu vẫn chưa có sự thống nhất. Trong EFA, kích thước
mẫu thường xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu, (2) số biến được đưa
vào phân tích. Hair và cộng sự (2006) được trích trong Nguyễn Đình Thọ
(2013) trang 415 mẫu tối thiểu là 50 tốt nhất là 100 và tỷ lệ biến quan sát
(Observations)/ biến đo lượng (Items) là 5/1 và tốt nhất là 10/1.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được xử lí trên phần mềm SPSS 20.0
theo trình tự sau:
36
Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu: Thu thập bảng trả lời, tiến hành làm sạch dữ liệu,
mã hóa các dữ liệu cần thiết trong bảng câu hỏi bằng phần mềm SPSS.
Bước 2: Thống kê: Tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.
Bước 3: Phân tích độ tin cậy: Tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ
số Cronbach’s Alpha.
Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Bước 5: Phân tích hồi quy: Xác định mối liên hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc
và các biến độc lập.
Bước 6: Kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương này tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu,
kích thước mẫu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu. Chương 3 gồm những
phần chính sau:
Bước một: Nghiên cứu sơ bộ
Thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm tác giả nhận thấy có 5 yếu
tố thuộc phong cách lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên bao gồm : (1) Hấp dẫn bằng hành vi (IB), (2) Hấp dẫn bằng phẩm chất (IA); (3)
Quan tâm cá nhân (IC); (4) Động lực truyền cảm hứng (IM); (5) Kích thích trí tuệ (IS).
Tác giả sử dụng thang đo nháp (phụ lục 1) làm thang đo sơ bộ tiến hành thảo
luận nhóm tập trung để điều chỉnh thang đo, sau đó bộ câu hỏi được đem phỏng vấn
thử để điều chỉnh lần cuối trước khi trở thành thang đo chính thức để sau đó tiến hành
phỏng vấn trên 150 nhân viên tại Sổ xố Kiến thiết tỉnh Long An.
Bước hai: Nghiên cứu chính thức
Sau khi thực hiện thảo luận nhóm tập trung gồm 05 chuyên gia (nhân viên)
đang công tác Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An, cho kết quả có 20 biến quan sát thuộc 5
thành phần của yếu tố phong cách lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng đến động lực làm
việc của nhân viên (4 biến quan sát).
Thực hiện thông qua phương pháp định lượng với bảng khảo sát; lấy mẫu
37
thuận tiện, cỡ mẫu cho nghiên cứu chính thức được thu thập trực tiếp từ 150 nhân
viên. Dữ liệu sau khi thu thập sau khi loại bỏ những phiếu khảo sát không hợp lý tác
giả đưa dữ liệu vào phần mềm SPSS 20 để phân tích. Phân tích dữ liệu gồm các bước
như: phân tích EFA, kiểm định độ tin cậy, phân tích tương quan và hồi quy. Và kết
quả nghiên cứu được trình bày ở chương 4 của đề tài.
38
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả và kết quả nghiên cứu định tính
4.1.1 Thống kê đặc tính mẫu khảo sát
Việc khảo sát được tiến hành bằng bảng câu hỏi đánh giá cho điểm theo thang
điểm 5 được gởi trực tiếp cho các cán bộ, nhân viên làm việc tại công ty Xổ số tỉnh
Long An. Số bảng câu hỏi được gởi đi khảo sát tổng cộng là 150 bảng, thu về hợp lệ
150 bảng sạch, đạt tỷ lệ 100%. Bảng 4.1, 4.2, đồ thị 4.1, 4.2 dưới đây sẽ mô tả những
thông tin nhân khẩu học của các đối tượng trả lời liên quan đến nghiên cứu dựa trên
thống kê tần suất và phần trăm có giá trị. Các biến nhân khẩu sử dụng trong nghiên
cứu là giới tính, kinh nghiệm làm việc.
Theo đó, có 36.7% đối tượng trả lời là nữ và 63.3% là nam. Trong 150 người
trả lời các câu hỏi hợp lệ về thâm niên công tác, những người có kinh nghiệm làm việc
ngắn (< 5 năm) chiếm 21.3%, người có thời gian làm việc hơi ngắn (5-10 năm) chiếm
32.7%, người có thời gian làm việc người có thời gian làm việc dài (>10 năm) chiếm
46.0%.
Bảng 4.1: Bảng tần số theo giới tính
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.2: Bảng tần số theo thâm niên công tác
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
39
Đồ thị 4.1 Giới tính
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
40
Đồ thị 4.2 Kinh nghiệm
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
4.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm) cho thấy các chuyên gia đều
thống nhất thành phần các quan sát, không đề nghị điều chỉnh mà giữ nguyên các quan
sát tham khảo.
Khi tiến hành phỏng vấn thử 3 người nhằm tìm hiểu sự dễ hiểu của câu chữ của
các quan sát cho thấy tất cả 3 trường hợp đều trả lời rõ ràng, không có trường hợp phải
hỏi lại. Chứng tỏ bộ câu hỏi sẽ đáp ứng cho phỏng vấn đại trà.
Bảng 4.3 Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1 Nguyễn Văn Be Giám đốc
2 Nguyễn Quang Minh Phó Giám Đốc
3 Nguyễn Chí Luân Trưởng phòng kinh doanh
4 Trần Quốc Thanh Phó phòng kinh doanh
41
Trưởng phòng kiểm tra trả 5 Lê Thị Tùy Anh thưởng
Nguồn : Nghiên cứu định tính
4.2 Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha
4.2.1 Biến độc lập
Kết quả sau khi phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và xem xét những điều kiện
chấp nhận và không chấp nhận (độ tin cậy), thang đo các biến (1) ảnh hưởng phẩm
chất IA, (2) ảnh hưởng hành vi IB, (3) quan tâm cá nhân IC và (4) kích thích trí tuệ
IS, được đo lường bằng 16 biến quan sát cho 4 thành phần. Sau khi phân tích kết quả
là độ tin cậy Cronbach’s Alpha tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều trong ngưỡng
được chấp nhận ( từ 0.6-0.95) và hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu là
>=0.3 các thang đo đều đạt được độ tin cậy cần thiết so với ban đầu. được mô tả trong
bảng 4.4, 4.5, 4.6, 4.7, 4.8, 4.9, 4.10, 4.11 dưới đây (chi tiết xem phụ lục 3)
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha IA
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .753 4
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.5 Hệ số tương quan biến-Tổng IA
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
.420 .630 .627 .528 .762 .649 .652 .707 10.93 10.82 10.73 11.00 5.123 4.417 4.455 4.631
IA1 IA2 IA3 IA4 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.6 Hệ số Cronbach’s Alpha IB
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
4
.885 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
42
Bảng 4.7: Hệ số tương quan biến-Tổng IB
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
8.49 8.05 7.99 8.23 6.708 6.085 6.101 6.462 .742 .757 .795 .707 .856 .849 .834 .868
IB1 IB2 IB3 IB4 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Khi phân tích Cronbach’a alpha với 4 quan sát IC4 bị loại do hệ số tương quan
biến-tổng <0,3, sau khi loại IC4 phân tích lại được kết quả dưới đây:
Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha IC
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
3
.851 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.9: Hệ số tương quan biến-Tổng IC
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
.678 .735 .759 .832 .780 .764 7.69 7.71 7.57 2.485 2.286 2.609
IC1 IC2 IC3 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha IS
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
4
.901 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
43
Bảng 4.11: Hệ số tương quan biến-Tổng IS
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
5.638 5.212 5.538 6.085 .763 .863 .784 .711 .879 .841 .871 .896 9.60 9.64 9.55 9.71
IS1 IS2 IS3 IS4 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
4.2.2 Biến phụ thuộc
Kết quả sau khi phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và xem xét những điều kiện
chấp nhận và không chấp nhận (độ tin cậy), thang đo biến phụ thuộc IM (động lực bên
trong) được đo lường bằng 4 biến quan sát cho 1 thành phần. Sau khi phân tích kết
quả là độ tin cậy Cronbach’s Alpha lần 1 quan sát IM4 bị loại do hệ số tương quan
biến-tổng <0.3. Sau khi loại IM4 phân tích lại hệ số cronbach’s alpha trong ngưỡng
được chấp nhận ( từ 0.6-0.95) và hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu là
>=0.3 thang đo đạt được độ tin cậy cần thiết so với ban đầu. được mô tả trong bảng
4.12, 4.13 dưới đây (chi tiết xem phụ lục 3)
Bảng 4.12 Hệ số Cronbach’s Alpha IM
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.856 3
Bảng 4.13: Hệ số tương quan biến-Tổng IM
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
6.95 6.83 6.89 2.386 2.198 2.257 .738 .706 .749 .794 .824 .780
IM1 IM2 IM3 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
44
4.3 Phân tích nhân tố EFA
Sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha tất cả các hệ số Cronbach’s
Alpha đều trong ngưỡng được chấp nhận ( từ 0.6-0.95) và hệ số tương quan biến
tổng đều đạt yêu cầu là >=0.3, nên tất cả các biến được tiếp tục đem phân tích EFA.
4.3.1 EFA Biến độc lập
Sau khi phân tích Cronbach Alpha các biến độc lập với 16 biến quan sát (loại 1
biến). Phân tích nhân tố dùng để đánh giá độ hội tụ giá trị phân biệt của các biến quan
sát theo các thành phần. Với giả thuyết đặt ra trong phân tích này là giữa 15 biến quan
sát trong tổng thể không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Barlett’s
trong phân tích nhân tố có kết quả sig=0.000 và hệ số KMO =0.836 >0.5, qua đó bác
bỏ giả thuyết trên, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp được sử
dụng trong nghiên cứu này xem bảng 4.14 (chi tiết xem phụ lục 4).
Bảng 4.14: Kiểm định KMO
.836 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 1235.887 105 .000
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Tại mức giá trị Eigenvalue =1.412 với phương pháp trích Principal Component,
phép quay promax cho phép trích được 4 nhân tố từ biến quan sát và phương sai trích
được là 63.044% (>50%). Như vậy là phương sai trích đạt yêu. (xem bảng 4.15, 4.16,
4.17, chi tiết xem phụ lục 4)
Bảng 4.15: Total Variance Explained (1)
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues
Total Total
% of Variance
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 35.210 12.766 8.118 6.950 Cumulati ve % 35.210 47.976 56.094 63.044 5.281 1.915 1.218 1.043
1 2 3 4 5 5.617 2.249 1.601 1.412 .754 Cumulative % 37.444 52.436 63.108 72.523 77.548 37.444 14.992 10.672 9.415 5.025
45
81.297 84.925 87.688 90.160 92.464 94.374 96.210 97.802 98.978 100.000 .562 .544 .414 .371 .346 .287 .275 .239 .176 .153 3.749 3.628 2.763 2.472 2.304 1.910 1.836 1.592 1.176 1.022
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.16: Total Variance Explained (2)
Total Variance Explained
Factor
Rotation Sums of Squared Loadings Total
4.234 4.073 2.650 2.951
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.17: Ma trận xoay
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3
4 .421 .673 .768 .732
.875 .878 IA1 IA2 IA3 IA4 IB1 IB2
46
.832 .626
.709 .835 .891 .852 .934 .820 .760
IB3 IB4 IC1 IC2 IC3 IS1 IS2 IS3 IS4 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
4.3.2 EFA Biến phụ thuộc
Tương tự như phân tích EFA các biến độc lập, sau khi phân tích Cronbach
Alpha biến phụ thuộc 3 biến quan sát. Phân tích nhân tố dùng để đánh giá độ hội tụ giá
trị phân biệt của các biến quan sát. Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân
tố có kết quả sig=0.000 và hệ số KMO =0.732 >0.5, chứng tỏ phân tích nhân tố khám
phá (EFA) thích hợp được sử dụng trong nghiên cứu này xem bảng 4.18 (chi tiết xem
phụ lục 4). Tại mức giá trị Eigenvalue =2.337 với phương pháp trích Principal
Component, phép quay promax cho phép trích được 1 nhân tố từ biến quan sát và
phương sai trích được là 66.942% (>50%). Như vậy là phương sai trích đạt yêu cầu.
(xem bảng 4.18, 4.19, chi tiết xem phụ lục 4)
Bảng 4.18: Kiểm định KMO
KMO and Bartlett's Test
.732 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 201.559 df 3 .000 Sig.
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.19: Total Variance Explained
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues
Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulativ e % 66.942 2.008 66.942
2.337 .366 .297 % of Variance 77.890 12.211 9.899 Cumulativ e % 77.890 90.101 100.000 1 2 3
47
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.19: Ma trận nhân tố
Factor Matrixa Factor 1 .828 .778 .847
IM1 IM2 IM3 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
4.3.3 Kết luận.
Sau khi phân tích EFA cho các biến độc lập ta thấy quan sát đạt độ tin cậy
cần thiết và biến phụ thuộc cũng đạt yêu cầu của phân tích EFA.
4.4 Phân tích hồi quy và ra soát các giả định
4.4.1 Phân tích hồi quy
Qua phân tích mô hình hồi quy bội với 4 biến độc lập cho thấy tất cả các biến
đều có ý nghĩa thống kê cụ thể như sau:
Biến ảnh hưởng phẩm chất (IA) có hệ số β chuẩn hóa= 0.285 (Sig=0.000)
Biến ảnh hưởng hành vi (IB) có hệ số β chuẩn hóa = 0.274 (Sig=0.000)
Biến quan tâm cá nhân (IC) có hệ số β chuẩn hóa = 0.184 (Sig=0.006)
Biến kích thích trí tuệ (IS) có hệ số β chuẩn hóa = 0.161 (Sig=0.037). Xem
bảng 4.20 chi tiết xem phụ lục 5.
Bảng 4.20: Hệ số β (1)
Coefficientsa
Model t Sig. Collineari
Unstandardized Coefficients
Standardize d Coefficients Beta B Std. Error ty Statistics Tolerance
.511 .325 1.576 .117
.301 .242 .182 .151 .075 .068 .065 .072 3.985 3.567 2.782 2.103 .285 .274 .189 .161 .000 .000 .006 .037 .786 .683 .871 .683
(Consta nt) IA IB IC IS Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
48
Sau khi hồi quy với 4 biến độc lập cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu và tất
cả các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Kết quả chỉ ra động lực làm
việc bên trong phụ thuộc vào 4 thành phần là (1) ảnh hưởng phẩm chất (IA), (2) ảnh
hưởng hành vi (IB), (3) quan tâm cá nhân (IC) và (4) kích thích trí tuệ (IS) 4 giả thuyết
được thỏa mãn là H1, H2, H3, H4 với độ tin cậy 95% và phương trình hồi quy chuẩn
hóa là:
IM= 0.285*IA + 0.274*IB + 0.184* IC + 0.161*IS
Thông qua PT hồi quy ta nhận thấy rằng nhân tố ảnh hưởng phẩm chất (IA) có hệ
số tác động mạnh nhất (β chuẩn hóa = 0.284)
4.4.2 Rà soát các giả định
Rà soát các giả định nhằm mục đích xem xét sự vi phạm của các giả định khi
thực hiện hồi quy bội. Nếu các giả định sau đây vi phạm cho ta thấy việc phân tích trên
là không thích hợp và nghiên cứu không thích hợp.
- Sự phù hợp của mô hình: sự phù hợp của mô hình (F=25.937,
Sig=0.000) xem bảng 4.21, ta thấy giả thuyết này không bị vi phạm.
Bảng 4.21: Bảng ANOVA
Model ANOVAa df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
.000b
1
8.271 25.973 .318 Regression Residual Total 33.084 46.175 79.259 4 145 149
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
- Đa cộng tuyến: Trên bảng 4.22 ta thấy không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến (0<=VIF<=2), tất cả được thỏa mãn.
Bảng 4.22: Hệ số β (2)
Coefficientsa
Model
Collinearity Statistics VIF
1
(Constant) IA IB IC 1.272 1.464 1.148
49
1.463
IS Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
- Hiện tượng tự tương quan: Phần dư là độc lập không xảy ra hiện tượng
tự tương quan (Durbin Watson=1.893), nằm trong(1-3) (xem bảng 4.23)
Bảng 4.23: Bảng Durbin-Watson
Mode R
Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson
R Square .417 Std. Error of the Estimate .56431 1.899 .401 .646a
1 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
- Hiện tượng phương sai thay đổi: chuẩn đoán bằng hình ảnh-ScatterPlot,
xem hình 4.1, ta không thấy có quan hệ nào rõ ràng giữa giá trị dự báo và phần
dư chuẩn hoá.
- Sai số có phân phối chuẩn: Xem trên đồ thị hình 4.2 ta thấy
Mean=2.23E-16 và Std0 Dve=0,9861 xem như sai số có phân phối chuẩn.
Hình 4.1: Scatterplot
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
50
Hình 4.2: Histogram
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
4.5 Phân tích T-Test và Anova
4.5.1 Phân tích sự khác biệt về động cơ với các nhóm giới tính
Công cụ sử dụng trong phân tích là T-Test.
Khi xem xét có sự khác biệt về sự động lực làm việc bên trong theo các yếu tố
giới tính ta nhận thấy rằng, phương sai của 2 mẫu nam và nữ là không có sự khác biệt
(F= .718; sig=.398>0.05) và kiểm định t cho sự khác biệt 2 mẫu là không có ý nghĩa
thống kê (t= 0.026; sig= .980> 0.05), xem bảng 4.24, 4.25, chi tiết xem phụ lục 5).
Như vậy không có sự khác biệt về động lực làm việc với cách phân biệt nam và nữ.
Bảng 4.24 Thống kê trung bình nhóm
Group Statistics
GIOITINH N Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
IM 1 Nam 2 Nữ 95 3.4456 55 3.4424 .75577 .68810 .07754 .09278
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
51
Bảng 4.25 Independent Samples Test
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F Sig. t-test for Equality of Means df t
Mean Differenc e
Sig. (2- taile d) Std. Error Differen ce
.718 .398 .026 148 .980 .00319 .12399
IM
.026 121.674 .979 .00319 .12092
Equal variances assumed Equal variances not assumed
Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
4.5.2 Phân tích sự khác biệt về động cơ bên trong với các nhóm kinh nghiệm
Công cụ sử dụng trong phân tích là Anova.
Khi xem xét có sự khác biệt về động lực của nhân viên theo các yếu tố kinh
nghiệm ta nhận thấy rằng, phương sai của các tổng thể bằng nhau thông qua kiểm định
Test of Homogeneity of Variances (Levene Statistic = .416; sig=.661>0.05) và phân
tích Anova cho sự khác biệt các tổng thể có ý nghĩa thống kê (F= 40.368; sig= .000),
xem bảng 4.26, 4.27, chi tiết xem phụ lục 5). Điều này chứng tỏ động lực làm việc
theo kinh nghiệm có sự khác biệt.
Để đánh giá được các nhóm thâm niên khác như thế nào trong động lực làm
việc bên trong của họ ta tiến hành phân tích tiếp theo. Như vậy ta tiếp tục kiểm định
Posthoc để xem xét sự khác biệt của các nhóm về động lực làm việc với cách phân loại
theo thâm niên công tác (Ta chọn phân tích Bonferroni do kiểm định Levene cho thấy
phương sai tổng thể các nhóm là không có sự khác biệt). Ta thấy có sự khác biệt giữa
nhóm có thâm niên công tác từ 1- 4 năm với nhóm lớn hơn 10 năm và có sự khác biệt
giữa nhóm có thâm niên công tác từ từ 5- 10 năm với nhóm lớn hơn 10 năm ta thấy sự
52
khác biệt giữa 2 nhóm này có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó sự khác biệt giữa nhóm
có thâm niên công tác từ từ 1-4 năm với nhóm 5-10 năm là không có ý nghĩa (xem
bảng 4.28).
Cụ thể trong trường hợp này là động lực bên trong của nhóm có kinh nghiệm
lớn hơn 10 năm cao hơn 2 nhóm còn lại (/Mean Difference (I-J)/= .840; Sig =.000<.05
và (/Mean Difference (I-J)/= .885; Sig =.000<.05) xem bảng 4.28, chi tiết xem phụ lục
5).
Bảng 4.26: Levene test
Test of Homogeneity of Variances
df2 Sig.
IM Levene Statistic df1 2 147 .661
.416 Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.27 Anova
ANOVA
IM df F Sig.
Mean Square
14.049 40.368 .000
.348 Sum of Squares 28.099 51.161 79.259 2 147 149
Between Groups Within Groups Total Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
Bảng 4.28 Kiểm định Bonferroni
Multiple Comparisons
Sig.
Dependent Variable: IM Bonferroni (I) KINHNGHIE (J) KINHNGHIEM Std. Error
Mean Differenc e (I-J)
1 từ 1-4 năm
2 từ 5-10 năm
3 lớn hơn 10 năm .04571 -.84013* -.04571 -.88583* .84013* .88583* .13408 .12617 .13408 .11021 .12617 .11021 1.000 .000 1.000 .000 .000 .000 95% Confidence Interval Lower Bound -.2790 -1.1457 -.3704 -1.1527 .5346 .6189
2 từ 5-10 năm 3 lớn hơn 10 năm 1 từ 1-4 năm 3 lớn hơn 10 năm 1 từ 1-4 năm 2 từ 5-10 năm Nguồn: Xử lý từ SPSS 20
53
Kết luận chương 4: Trong chương 4 tác giả trình bày kết quả thảo luận nhóm
trong nghiên cứu định tính, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy, T- Test xem xét sự khác biệt trong động lực làm
việc với sự phân nhóm theo giới tính và Anova xem xét sự khác biệt trong động lực
bên trong với sự phân nhóm theo giới tính và kinh nghiệm công tác.
54
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Đề tài nhằm nghiên cứu “Tác động của phong cách lãnh đạo đến động lực làm
việc bên trong của nhân viên- Nghiên cứu tình huống tại Xổ số Kiến thiết tỉnh Long
An” qua đó giúp các nhà lãnh đạo điều chỉnh phong cách lãnh đạo của mình nhằm
tăng động lực làm việc cho nhân viên.
Quá trình nghiên cứu bao gồm 2 giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nhóm 1 Tổng quan lý thuyết: dựa trên cơ sở lý thuyết về phong cách lãnh đạo
đặc biệt là phong cách lãnh đạo chuyển đổi của Bass, Avolio. Tác giả đề xuất mô hình
lý thuyết ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến động lực làm việc gồm 4
thành phần đó là: (1) Hấp dẫn bằng phẩm chất (IA), (2) Hấp dẫn bằng hành vi (IB), (3)
Quan tâm cá nhân (IC), (4) Kích thích trí tuệ (IS). Đồng thời phát triển thang đo sơ bộ
của các thành phần này và động lực làm việc dựa trên các nghiên cứu trước.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn nhóm với kích
thước mẫu n = 5. Kết quả cho thấy, các thành viên đều thống nhất ý kiến về 5 thành
phần của phong cách lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên bao gồm: IA, IB, IC, IS. Không có ý kiến đề xuất thêm thành phần mới.
Nhóm 2 Nghiên cứu chính thức: 150 mẫu nghiên cứu được phát ra thông qua tổ
chức đoàn thể tại đơn vị. Thu về được 150 (100%) hợp lệ được đưa vào phân tích.
Kết quả kiểm định thang đo biến IC4 bị loại do hệ số tương quan biến tổng <0.3
nên bị loại chỉ giữ 3 quan sát. Còn lại tất cả các nhân tố khác đều đạt yêu cầu độ tin
cậy.
Kết quả EFA cho ra 5 nhóm nhân tố đủ điều kiện để kiểm định mô hình hồi
quy.
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy các yếu tố của phong cách lãnh đạo ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Xổ số kiến thiết tỉnh Long An theo
55
mức độ giảm dần là: IS, IA, IB, IC nghĩa là các giả thuyết H1,H2,H3,H4 được chấp
nhận.
Kết quả phân tích T-Test, ANOVA chỉ ra rằng không có sự khác biệt về động
lực làm việc của nhân viên đối với các nhóm giới tính.
Như vậy nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề ra:
- Xác định được các yếu tố thành phần của phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến
động lực làm việc bên trong của nhân viên.
- Xác định được sự tác động của từng yếu tố thành phần của phong cách lãnh
đạo đến động lực làm việc bên trong của nhân viên tại Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An.
- Kiểm tra sự khác biệt về động lực làm việc đối với các nhóm giới tính, nhóm
tuổi.
- Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm cải thiện phong cách lãnh đạo của các
nhà lãnh đạo nhằm tăng động lực làm việc cho nhân viên.
5.2 Hàm ý quản trị
Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 thành phần có tác động đến động cơ làm việc
từ bên trong là (1) Hấp dẫn bằng phẩm chất (2) Hấp dẫn bằng hành vi (3) Quan tâm
cá nhân (4) Kích thích trí tuệ. Do vậy để thúc đẩy động cơ bên trong cần tác động
vào 4 nhân tố này lãnh đạo Xổ số kiến thiết tỉnh Long An cần phải thực hiện những
điều dưới đây:
5.2.1 Nâng cao động lực làm việc thông qua “Hấp dẫn bằng phẩm chất”
Từ kết quả của nghiên cứu thì yếu tố “Hấp dẫn bằng phẩm chất” có ảnh
hưởng cao nhất (0.285) đến động lực làm việc bên trong của nhân viên. Nhằm cải
thiện động lực của nhân viên thì lãnh đạo có thể cân nhắc các giải pháp sau đây:
Người lãnh đạo phải hành động khiến nhân viên kính trọng thật sự không phải
vì địa vị hay chức vụ. Luôn chịu trách nhiệm với hành động và quyết định của mình.
Không bao giờ đổ lỗi cho nhân viên cấp dưới. Việc đổ lỗi tạo cho nhân viên cảm giác
người lãnh đạo thiếu bản lĩnh, công việc không còn an toàn. Nếu phát sinh các vấn đề
phải là người đầu tiên đứng ra chịu trách nhiệm và giải quyết. Nếu không, sẽ dẫn tới
56
việc trước tiên là sự thiếu tôn trọng đối với cấp trên của họ và sau đó là nhân viên ngại
việc, sợ trách nhiệm thiếu sự tự chủ và sáng tạo. Vì vậy người lãnh đạo nên làm cho
cấp dưởi cảm thấy yên tâm trong công việc, tự hào, hãnh diện khi làm việc cùng họ.
Người lãnh đạo luôn là tấm gương gương cho nhân viên, bản thân người lãnh
đạo phải là người hi sinh, đóng góp cho tổ chức bỏ qua lợi ích và mong muốn của cá
nhân vì mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp. Tất cả phải từ bản thân con người thật
của nhà lãnh đạo, không nên qua loa, lấy lệ để tạo phong trào. Khi nhân viên cảm nhận
được điều đó từ chính cấp trên của mình, họ có xu hướng sẽ noi theo. Có như thế mới
tạo động lực, lôi cuốn cấp dưới cống hiến.
5.2.2 Nâng cao động lực làm việc thông qua” Hấp dẫn bằng hành vi”
Theo kết quả nghiên cứu thì yếu tố “ Hấp dẫn bằng hành vi” là nhân tố có ảnh
hưởng thứ hai đến động lực nhân viên. Yếu tố này chỉ tác động khá lớn đến động lực
của nhân viên. Để chinh phục nhân viên bằng hành vi thì những hành động của lãnh
đạo nói chung phải thể hiện được mình là người nói và làm là song hành.
Nhân viên sẽ có động lực khi người lãnh đạo không ngừng thể hiện mục tiêu
và các giá trị quan trọng của mình. Các giá trị này của người lãnh đạo phải hướng đến
mục đích của tập thể. Cấp dưới khi hiểu được điều này thường có xu hướng cùng tin
tưởng và noi theo lãnh đạo của mình về việc cùng có một ý thức trách nhiệm chung
đối với công việc, đối với tập thể.
Khi người lãnh đạo đưa ra các quyết định có liên quan đến cấp dưới của mình
cần tế nhị, cân nhắc trước sau các ảnh hường của điều đó lên nhân viên và các cá nhân
có liên quan đến quyết định đó. Điều này không chỉ thể hiện được sự quan tâm đến cá
nhân mà còn thể hiện được sự tôn trọng cùa lãnh đạo dành cho nhân viên. Nếu quyết
định khó khăn mà không còn lựa chọn nào khác cần làm cho nhân viên hiểu về lý và
tình của quyết định để cảm thông.
5.2.3 Nâng cao động lực thông qua “Quan tâm cá nhân”
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, sự quan tâm, tạo điều kiện của
lãnh đạo là một trong những yếu tố quan trọng giúp đội viên hoàn thành nhiệm vụ. Sự
quan tâm không chỉ dừng lại ở những lời động viên, sự thương cảm, tạo điều kiện về
57
vật chất, mà còn là quan tâm đến đời sống của mỗi nhân viên để kịp thời động viên ,
khuyến kích khí họ gặp khó khăn hay kích lệ họ để hoàn thành công việc được giao.
Sự tin tưởng giao nhiệm vụ, gợi mở cho đội viên chủ động giải quyết cùng với
sự giám sát, hướng dẫn sẽ làm cho nhân viên cảm thấy an tâm và tin tưởng lãnh đạo
hơn, làm cho họ mạnh dạn khi giải quyết những công việc thách thức.
Cần khuyến khích, khen ngợi trên tinh thần tôn trọng công sức, thời gian,
trách nhiệm của nhân viên đó đối với công việc. Điều quan trọng là càng cụ thể càng
có tác dụng kích thích và tạo động lực cho nhân viên. Đối với những phản hồi tiêu cực
thì cần thẳng thắn trên nguyên tắc không có ý chỉ trích chê bai mà là chỉ ra cho cấp
dưới thấy những yếu kém đồng thời cho họ cơ hội để sửa sai.
5.2.4 Nâng cao động lực thông qua “Kích thích trí tuệ”
Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố “Kích thích trí tuệ” là yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên cấp dưới. Tác giả có những
đề nghị sau:
Người lãnh đạo cần khuyến khích nhân viên sáng tạo, mạnh dạng trong việc
tìm ra cách thức mới trong giải quyết những vấn đề gặp phải, là người đi tiên phong
trong việc tìm ra những quan điểm, góc nhìn, cách giải quyết khác nhau cho các vấn
đề. Đôi khi có những vấn đề đã cũ, nhưng đặt trong nguồn lực mới, tình huống mới thỉ
việc xem lại các vấn đề đó cũng là điều cần thiết để tạo động lực phát triển.
Người lãnh đạo cũng nên khuyến khích nhân viên nhìn nhận vấn đề từ nhiều
góc độ để tìm ra giải pháp. Và khi giải pháp đó mang lại hiệu quả thì cần khuyến khích
động viên hơn nữa. Người nhân viên qua đó có thể cảm nhận được sự tự chủ, trách
nhiệm trong công việc mà có động lực làm việc hơn. Việc khuyến khích nhân viên
nhìn nhận vấn đề tìm giải pháp mới nên đi kèm với việc người lãnh đạo tạo ra cảm
giác an toàn thoải mái cho nhân viên. Nếu không thỏa mãn được điều đó, việc nhân
viên không dám mạnh dạn đưa ra góc nhìn và giải pháp mới.
5.3 Hạn chế
Thứ nhất, đây nghiên cứu về tác động của phòng cách lãnh đạo để động lực
làm việc của nhân viên ở công ty xổ số kiến thiết Tỉnh Long An. Tuy nhiên, tập trung
58
nhiều vào vào nghiên cứu về tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi. Như vậy,
việc nghiên cứu về sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo khác chưa được xem xét,
cần được xem xét để có thể cho một góc nhìn tổng quan hơn cho người lãnh đạo.
Thứ hai, vì giới hạn của thời gian và nguồn lực nên tác giả giới hạn mẫu khảo
sát trong phạm vi công ty xổ số, và quy mô mẫu cũng khá nhỏ chưa bảo đảm cho sự
tổng quát hóa nghiên cứu.
Nghiên cứu này phương pháp chọn mẫu tra bằng cách chọn mẫu thuận tiện do
việc trả lời các câu hỏi phỏng vấn liên quan đến lãnh đạo làm cho người trả lời phỏng
vấn lo lắng nếu có những ý kiến không thuận với lãnh đạo (mặc dù thông tin là bảo
mật), do vậy chỉ có những người thân, quen có sự tin tưởng mới dám trả lời, do vậy sự
tổng quát hoá nghiên cứu cũng còn hạn chế trong việc chọn mẫu so với những kỹ thuật
chọn mẫu xác suất.
55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Phạm Vũ Anh, 2017. Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến động
lực làm việc của nhân viên. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế-Luật.
[2] Phạm Đức Chính (2016), Mối quan hệ giữa động lực làm việc và sự hài lòng
công việc của cán bộ, công chức ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia – Hồ Chí Minh.
[3] Đoàn Gia Dũng, 2005. Bàn về sự tích hợp chiến lược nguồn nhân lực với chiến
lược công ty. Tạp chí khoa học Đà Nẵng, số 11/2005.
[4] Nguyễn Thị Phương Dung (2016), ‘Động cơ làm việc của nhân viên khối văn
phòng ở Việt Nam’, Luận văn Tiến Sĩ. Đại học kinh tế TPHCM.
[5] Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nguồn nhân
lực, NXB. Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.
[6] Ao Thu Hoài, 2013. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và hành vi nhân viên:
Kiểm chứng tại các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh
tế, chuyên ngành kinh tế học. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[7] Bùi Thị Thúy Hằng (2011), Động cơ học tập theo lý thuyết tự quyết, Tạp chí Khoa
Học Giáo Dục, Số 66, trang44-49.
[8] Lê Anh Khang (2013), Nghiên cứu phong cách lãnh đạo chuyển đổi: Sự tín
nhiệm và gắn kết tổ chức trong bối cảnh Việt Nam. Tạp chí khoa học
trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh. Số 4 (32), 50 - 59.
[9] Nguyễn Hữu Lam, 2011. Nghệ thuật lãnh đạo. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục.
[10] Bùi Thị Thu Minh và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014), Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở tổng
công ty lắp máy Việt Nam. Tạp chỉ khoa học trưởng Đại học cần Thơ,
Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật, Số 35, 66-78.
56
[11] Trần Thị Thu Trang (2006), Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo mới về chất
đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, trường Đại học kinh tế tp.Hồ Chí Minh.
[12] Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học. Thành phố Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản Tài Chính.
[13] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Phương pháp nghiên cứu
khoa học trong quản trị kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
[14] Hoàng Trọng & Chung Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống Kê Ứng Dụng
trong Kinh Tế Xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
[15] Hoàng Trọng & Chung nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu với
SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
Tiếng Anh
[1] Amabile, T. M., Hill, K. G., Hennessey, B. A., & Tighe, E. M. (1994), “The work
reference inventory: Assessing intrinsic and extrinsic motivational
orientations”, Journal of personality and Social Psychology, 66(5), 950–967
[2] Amabile, T. M. (2012), ‘Componential Theory of Creativity’, Harvard Business
School, 1–10. https://doi.org/http://dx.doi.org/10.4135/9781452276090.n42
[3] Ahmad. F, Abbas. T, Latif. s, Rasheed. A., 2014. Impact of Transformational
Leadership on Employee Motivation in Telecommunication Sector. Journal of
Management Policies and Practices, Vol. 2, No. 2, pp. 11-25.
[4] Avolio, B.J., Bass, B.M., & Jung, D.I.,1995. MLQ multifactor leadership
questionnaire: Technical Report. Redwood city, CA: Mindgarden.
[5] Bass & Bamer. M., 1985. Leadership and Performamce Beyond Expectations. Free
Press, Newyork, NY
[6] Bass, Bernard M.; Riggio, Ronald E. 2006. Transformational leadership. Lawrence
erlbaum associates. New Jersey
57
[7] Deci, E.L., Koestner, R. & Ryan, R.M. (1999), A meta-analytic review of
experiments examining the effects of extrinsic rewards on intrinsic motivation,
Psychological bulletin, 125(6), pp.627-68-700. Available at:
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10589297.
[8] Jong, J. P. J. D., & Hartog, D. N. Den. (2008), ‘Innovative Work Behavior :
Measurement and Validation’, Scientific Analysis of Entrepreneurship and
SMEs, 1–27. https://doi.org/10.4236/ajibm.2015.54022
[9] Lai, E.R. (2011), ‘Metacognition: A Literature Review Research Report’, Research
Reports, (April), p.41. Available at:
http://www.datec.org.uk/CHAT/chatmeta1.htm.
[10] Nunnally JC và Bernstein IH, 1994. Psychometric Theory , 3rd ed. New York:
McGraw-Hill.
[11] Ryan, R.M. and Deci, E.L. (2000), ‘Intrinsic and Extrinsic Motivations: Classic
Definitions and New Directions’, Contemporary Educational Psychology, 25,
54–67. available at: online at http://www.idealibrary.com on.
[12] Suteerawut, N.và cộng sự, (2016), ‘Effects of Job Autonomy and Positive
Capital on Job Prformance of Banking Employees: Mediating Role of Intrinsic
Work Motivation’, The Asian Conference on Psychlogy and the Behavioral
Sciences, The International Academic Forum.
PHỤ LỤC 01
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
PHẦN 1: GIỚI THIỆU Xin chào Anh\chị tôi là tên Lê Huỳnh Bích Hạnh là học viên Cao Học của
trường ĐH KTCN Long An đang thực hiện 1 đề tài NCKH. Rất mong Anh\chị dành
chút ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của Anh\chị và góp ý giúp tôi về thang đo
của đề tài nghiên cứu: “Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến động lực làm việc bên
trong - Nghiên cứu tình huống tại Xổ số kiến thiết tỉnh Long An” Không có ý kiến
nào là sai hay đúng. Những ý kiến của Anh\chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin và
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông tin anh\chị cung
cấp sẽ được giữ bí mật.
Nội dung chính thảo luận:
Trong buổi thảo luận này Anh\chị cùng nhau xem xét những quan sát (đo
lường) cho những nhân tố mà chúng phản ánh những khía cạnh khác nhau của phong
cách lãnh đạo chuyển đổi và động cơ bên trong. Bây giờ chúng ta thảo luận xem trong
điều kiện môi trường làm việc tại công ty Xổ số Kiến thiết tỉnh Long An thì những
nhân tố này được phản ánh đầy đủ hay chưa? Về nội dung cần bỏ hay bổ sung quan sát
nào khác không?
Thời gian thảo luận dự kiến là 60 phút, chúc cho cuộc thảo luận của chúng ta
thanh công. Tôi xin giới thiệu chúng tôi là
…………………………………………………….
PHẦN 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN
• Bạn tự hào, hãnh diện khi làm việc cùng họ
• Bạn có hy sinh sở thích cá nhân cho những điều tốt đẹp của tổ chức
• Lãnh đạo luôn hành động khiến người đi theo ngưỡng mộ kính trọng
• Lãnh đạo toát ra là người có quyền lực và tự tin
Hấp dẫn bằng phẩm chất
Ý kiến
……………………………………………………………………………………………...
• Lãnh đạo nói về những niềm tin, những giá trị quan trọng nhất của họ
• Lãnh đạo xác định tầm quan trọng về việc có một ý thức mạnh mẽ khi thực hiện mục
đích, nhiệm vụ.
• Lãnh đạo luôn quan tâm đến khía cạnh đạo đức và hậu quả đạo đức của các quyết
định
• Lãnh đạo nhấn mạnh tầm quan trọng về việc có một ý thức trách nhiệm chung với
tập thể.
Hấp dẫn bằng hành vi
Ý kiến
……………………………………………………………………………………………...
• Lãnh đạo dành thời gian để chỉ dẫn và huấn luyện cấp dưới.
• Lãnh đạo đối xử với cấp dưới như một cá nhân chứ không phải là cấp dưới
• Lãnh đạo chấp nhận các nhu cầu, khả năng và nguyên vọng khác nhau của từng cá
nhân.
• Lãnh đạo quan tâm giúp đỡ phát triển thế mạnh của cấp dưới.
Hấp dẫn bằng sự quan tâm cá nhân
Ý kiến
……………………………………………………………………………………………...
• Lãnh đạo luôn xem xét lại các giả định quan trọng đối với vấn đề để xem liệu nó có
còn phù hợp.
• Lãnh đạo luôn tìm kiếm những quan điểm khác nhau khi giải quyết vấn đề.
• Lãnh đạo luôn để cho từng cá nhân nhìn nhận các vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau.
• Lãnh đạo luôn khuyến khích để từng cá nhân cho ra cách nhìn mới về việc làm thế
nào để hoàn thành nhiệm vụ
Hấp dẫn bằng kích thích trí tuệ
Ý kiến
……………………………………………………………………………………………...
• Trong công việc, tôi rất thích thú khi áp dụng kiến thức và kỹ năng của tôi được học.
• Tôi quan tâm tới việc áp dụng hiệu quả kiến thức và kỹ năng của mình cho công
việc.
• Tôi cảm thấy rằng cá nhân tôi được nhiều lợi ích khi áp dụng kiến thức và kỹ năng
được học vào công việc.
• Tôi thoải mái hơn khi áp dụng hiệu quả kiến thức và kỹ năng của mình cho công
việc.
Động cơ bên trong
Ý kiến
……………………………………………………………………………………………...
Xin chân thành cảm ơn Anh\chị đã tham gia buổi thảo luận.
Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm
STT Họ và tên Đơn vị công tác
Nguyễn Văn Be Giám đốc 1
Nguyễn Quang Minh Phó Giám Đốc 2
Nguyễn Chí Luân Trưởng phòng kinh doanh 3
Trần Quốc Thanh Phó phòng kinh doanh 4
Lê Thị Tùy Anh 5 Trưởng phòng kiểm tra trả
thưởng
PHỤ LỤC 02
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG
PHẦN 1: GIỚI THIỆU Xin chào Anh\chị tôi tên Lê Huỳnh Bích Hạnh là học viên Cao Học của trường
ĐH KTCN Long An đang thực hiện 1 đề tài NCKH. Rất mong Anh\chị dành chút ít
thời gian trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Không có ý kiến nào là sai hay đúng. Những ý
kiến của Anh\chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin và được sử dụng cho mục đích
nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông tin anh\ chị cung cấp sẽ được giữ bí mật.
A Thông tin người tham gia phỏng vấn
Xin Anh/chị cung cấp thông tin cá nhân như sau:
Họ và tên:
……………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại:…………………………………….…………………..………….
Giới tính: Nam Nữ
kinh nghiệm làm việc <5 năm Từ 5- < 10 năm Từ 10 - < 15 năm >15
năm
B Trả lời bảng câu hỏi
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị với các phát biểu dưới đây bằng cách
khoanh tròn con số ứng với mức độ mà Anh/chị đồng ý với phát biểu đó, với quy ước như
sau:
1
2
3
4
5
PHÂN VÂN
đồng ý
Hoàn toàn
không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
không đồng ý
Thang đo Mã Hóa
Biến quan sát
Chọn lựa
IA1
Bạn tự hào, hãnh diện khi làm việc cùng họ
1
2
3
4
5
Hấp
Bạn có hy sinh sở thích cá nhân cho những điều tốt đẹp
1
2
3
4
5
dẫn
IA2
của tổ chức
bằng
IA3
1
2
3
4
5
Lãnh đạo luôn hành động khiến người đi theo ngưỡng mộ
kính trọng
phẩm
1
2
3
4
5
chất
IA4
Lãnh đạo toát ra là người có quyền lực và tự tin
(IA)
Lãnh đạo nói về những niềm tin, những giá trị quan trọng
1
2
3
4
5
IB1
nhất của họ
Lãnh đạo xác định tầm quan trọng về việc có một ý thức
1
2
3
4
5
Hấp dẫn
IB2
mạnh mẽ khi thực hiện mục đích, nhiệm vụ.
bằng
hành vi
Lãnh đạo luôn quan tâm đến khía cạnh đạo đức và hậu
1
2
3
4
5
IB3
(IB)
quả đạo đức của các quyết định
Lãnh đạo nhấn mạnh tầm quan trọng về việc có một ý
1
2
3
4
5
IB4
thức trách nhiệm chung với tập thể.
Lãnh đạo dành thời gian để chỉ dẫn và huấn luyện cấp
1
2
3
4
5
IC1
dưới.
Lãnh đạo đối xử với cấp dưới như một cá nhân chứ
1
2
3
4
5
IC2
không phải là cấp dưới
Quan tâm
cá nhân
Lãnh đạo chấp nhận các nhu cầu, khả năng và nguyên
1
2
3
4
5
IC3
(IC)
vọng khác nhau của từng cá nhân.
Lãnh đạo quan tâm giúp đỡ phát triển thế mạnh của cấp
1
2
3
4
5
IC4
dưới.
Lãnh đạo luôn xem xét lại các giả định quan trọng đối với
1
2
3
4
5
IS1
vấn đề để xem liệu nó có còn phù hợp.
Lãnh đạo luôn tìm kiếm những quan điểm khác nhau khi
1
2
3
4
5
IS2
Kích
giải quyết vấn đề.
thích trí
Lãnh đạo luôn để cho từng cá nhân nhìn nhận các vấn đề
1
2
3
4
5
tuệ (IS)
IS3
từ nhiều góc độ khác nhau.
Lãnh đạo luôn khuyến khích để từng cá nhân cho ra cách
1
2
3
4
5
IS4
nhìn mới về việc làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ
IBM1 Trong công việc, tôi rất thích thú khi áp dụng kiến thức
1
2
3
4
5
Động lực
và kỹ năng của tôi được học.
làm việc
bên trong
IBM2 Tôi quan tâm tới việc áp dụng hiệu quả kiến thức và kỹ
1
2
3
4
5
(IM)
năng của mình cho công việc.
IBM3 Tôi cảm thấy rằng cá nhân tôi được nhiều lợi ích khi áp
1
2
3
4
5
dụng kiến thức và kỹ năng được học vào công việc.
IBM4 Tôi thoải mái hơn khi áp dụng hiệu quả kiến thức và kỹ
1
2
3
4
5
năng của mình cho công việc.
PHỤ LỤC 3 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
1, Biến IA
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 150 0 150 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 4 .753
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
IA1 IA2 IA3 IA4 3.56 3.67 3.77 3.49 .901 .909 .901 .939 150 150 150 150
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.93 10.82 10.73 11.00 5.123 4.417 4.455 4.631 .420 .630 .627 .528 .762 .649 .652 .707 IA1 IA2 IA3 IA4
Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 4 7.648 14.49 2.765
2, Biến IB
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 150 0 150 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 4 .885
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation .878 1.005 .970 .963 2.43 2.87 2.93 2.69 150 150 150 150 IB1 IB2 IB3 IB4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
IB1 IB2 IB3 IB4 8.49 8.05 7.99 8.23 6.708 6.085 6.101 6.462 .742 .757 .795 .707 .856 .849 .834 .868
Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 4 10.853 10.92 3.294
3, Biến IC
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 150 0 150 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 4 .736
Mean N
IC1 IC2 IC3 IC4 Item Statistics Std. Deviation .88234 .91334 .78524 .82043 3.8000 3.7733 3.9133 3.8933 150 150 150 150
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
IC1 IC2 IC3 IC4 11.5800 11.6067 11.4667 11.4867 3.561 3.462 3.687 5.151 .643 .642 .721 .176 .605 .604 .570 .851
Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 4 15.3800 2.54535 6.479
4, Biến IC (LẦN 2)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 150 0 150 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 3 .851
N
Item Statistics Std. Mean Deviatio n .882 .913 .785 3.80 3.77 3.91 150 150 150 IC1 IC2 IC3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
IC1 IC2 IC3 7.69 7.71 7.57 2.485 2.286 2.609 .678 .735 .759 .832 .780 .764
Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 3 5.151 11.49 2.270
5, Biến IS
Case Processing Summary
%
Cases 0
Valid Excludeda Total N 150 100.0 .0 150 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .901 4
N
Item Statistics Std. Mean Deviatio n .893 .917 .900 .827 3.23 3.19 3.29 3.12 150 150 150 150 IS1 IS2 IS3 IS4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
IS1 IS2 IS3 IS4 9.60 9.64 9.55 9.71 5.638 5.212 5.538 6.085 .763 .863 .784 .711 .879 .841 .871 .896
Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 4 9.670 3.110 12.83
6, Biến IM
Case Processing Summary
%
Cases 0
Valid Excludeda Total N 150 100.0 .0 150 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 4 .679
Item Statistics
IM1 IM2 IM3 IM4 Mean Std. Deviation N 3.3867 3.5067 3.4400 3.4267 .78396 .87275 .82315 .84620 150 150 150 150
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.3733 10.2533 10.3200 10.3333 3.269 2.915 3.092 4.787 .622 .661 .649 .039 .511 .467 .485 .856 IM1 IM2 IM3 IM4
Scale Statistics
Mean Varianc
Std. Deviation N of Items
13.7600 2.37628 4 e 5.647
7, Biến IM (LẦN 2)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 150 0 150 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 3 .856
Item Statistics
Mean Std. Deviation
IM1 IM2 IM3 3.39 3.51 3.44 N 150 150 150 .784 .873 .823
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
6.95 6.83 6.89 2.386 2.198 2.257 .738 .706 .749 .794 .824 .780 IM1 IM2 IM3
Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 3 4.787 10.33 2.188
PHỤ LỤC 4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
1, Biến độc lập
.836 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 1235.887 105 .000
Communalities
Initial Extractio
IA1 IA2 IA3 IA4 IB1 IB2 IB3 IB4 IC1 IC2 IC3 IS1 IS2 IS3 IS4 n .256 .610 .593 .442 .663 .717 .725 .603 .558 .688 .767 .661 .858 .703 .612 .279 .521 .489 .356 .592 .663 .685 .647 .496 .605 .616 .638 .776 .688 .592
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues
Total Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
1 2 5.617 2.249 37.444 14.992 Cumulative % 37.444 52.436 5.281 1.915 35.210 12.766 Cumulative % 35.210 47.976
1.218 1.043 8.118 6.950 56.094 63.044
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1.601 1.412 .754 .562 .544 .414 .371 .346 .287 .275 .239 .176 .153 10.672 9.415 5.025 3.749 3.628 2.763 2.472 2.304 1.910 1.836 1.592 1.176 1.022 63.108 72.523 77.548 81.297 84.925 87.688 90.160 92.464 94.374 96.210 97.802 98.978 100.000
Total Variance Explained
Factor
Rotation Sums of Squared Loadings Total
4.234 4.073 2.650 2.951
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Factor Matrixa Factor
3
IA1 IA2 1 .383 .618 2 -.208 -.210 .240 4 .243 .356
-.258
.399 .402 .233
.261
.348 .386 -.433 -.420 -.394 -.250 .232 .347 .336
.575 .619 .680 -.356 -.361 -.356 IA3 IA4 IB1 IB2 IB3 IB4 IC1 IC2 IC3 IS1 IS2 IS3 IS4 -.324 -.345 -.267 -.321 .496 .314 .632 .668 .725 .718 .415 .417 .407 .652 .778 .709 .692
Extraction Method: Principal Axis Factoring.a a. 4 factors extracted. 10 iterations required.
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3
4 .421 .673 .768 .732
.875 .878 .832 .626
.709 .835 .891 IA1 IA2 IA3 IA4 IB1 IB2 IB3 IB4 IC1 IC2 IC3 IS1 IS2 IS3 IS4 .852 .934 .820 .760
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 6 iterations.
Structure Matrix
Factor
3
2 .280 .425 .270
1 .318 .487 .392 .209 .369 .386 .482 .527 4 .483 .764 .770 .644 .305 .259 .326 .325
.239 .357 .322 .383 .741 .828 .874
IA1 IA2 IA3 IA4 IB1 IB2 IB3 IB4 IC1 IC2 IC3 IS1 IS2 IS3 IS4 .809 .926 .836 .772 .808 .842 .851 .756 .356 .300 .298 .375 .483 .435 .450 .390 .455 .455 .355 .287
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
Factor Correlation Matrix 2 .530 1.000 .383 .376 3 .221 .383 1.000 .167 1 1.000 .530 .221 .497 Factor 1 2 3 4 4 .497 .376 .167 1.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
2, Biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
.732
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 201.559
Sphericity
3 .000 df Sig.
Communalities
Initial Extractio
n .685 .605 .717 IM1 IM2 IM3 .550 .499 .566
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues
Total Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
2.008 66.942 Cumulative % 66.942
2.337 .366 .297 77.890 12.211 9.899 Cumulative % 77.890 90.101 100.000 1 2 3
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Factor Matrixa Factor 1 .828 .778 .847 IM1 IM2 IM3
Extraction Method: Principal Axis Factoring.a a. 1 factors extracted. 8 iterations required.
Rotated Factor Matrixa
a. Only one factor was extracted. The solution cannot be rotated
PHỤ LỤC 5 PHÂN TÍCH HỒI QUY- T TEST- ANOVA
1, PHÂN TÍCH HỒI QUY
Variables Entered/Removeda
Method
Variables Removed
Mode l 1 Variables Entered IS, IC, IA, IBb . Enter
a. Dependent Variable: IM b. All requested variables entered.
Mode R
Durbin-Wat son Model Summaryb Adjusted R Square
1 .646a R Square .417 Std. Error of the Estimate .56431 1.899 .401
a. Predictors: (Constant), IS, IC, IA, IB b. Dependent Variable: IM
ANOVAa df Model F Sig.
Sum of Squares Mean Square
.000b
1
8.271 25.973 .318 Regression Residual Total 33.084 46.175 79.259 4 145 149
a. Dependent Variable: IM b. Predictors: (Constant), IS, IC, IA, IB
Model t Sig.
Coefficientsa Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance
Unstandardized Coefficients Std. B Error
.325 (Constant) .511 .117 1.576
1
.075 .068 .065 .072 .301 .242 .182 .151 .285 .274 .189 .161 IA IB IC IS .000 .000 .006 .037 3.985 3.567 2.782 2.103 .786 .683 .871 .683
Coefficientsa
Model
Collinearity Statistics VIF
1
1.272 1.464 1.148 1.463 (Constant) IA IB IC IS
a. Dependent Variable: IM
Collinearity Diagnosticsa
Mode Dimension Eigenvalue Condition Variance Proportions
Index IA IB IC
1
1 2 3 4 5 1.000 9.727 11.212 14.310 18.933 (Constant) .00 .06 .00 .01 .93 4.872 .051 .039 .024 .014 .00 .04 .07 .51 .39 .00 .75 .09 .11 .05 .00 .05 .34 .20 .41
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension
Variance Proportions IS
1
1 2 3 4 5 .00 .01 .41 .57 .01
a. Dependent Variable: IM
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean N
2.3248 -1.76085 4.4015 3.4444 .00000 1.86993 150 150 Std. Deviation .47121 .55669
-2.376 2.031 .000 1.000 150
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual -3.120 3.314 .000 .986 150
a. Dependent Variable: IM Charts
2, PHÂN TÍCH T TEST- ANOVA
GIOITINH Group Statistics N Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
.75577 .07754 95 1 Nam
IM
.68810 .09278 55 2 Nữ 3.445 6 3.442 4
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
F Sig. t-test for Equality of Means df t
.718 .398 .026 148
IM
.026 121.674 Equal variances assumed Equal variances not assumed
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference Lower
.980 .00319 .12399 -.24183
IM
.979 .00319 .12092 -.23619 Equal variances assumed Equal variances not assumed
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Upper
IM .24821 .24256 Equal variances assumed Equal variances not assumed
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2
IM Levene Statistic .416 2 147 Sig. .661
ANOVA
df F Sig. IM
Sum of Squares Mean Square
28.099 2 14.049 40.368 .000
51.161 147 .348
79.259 149 Between Groups Within Groups Total
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Sig.
Dependent Variable: IM Bonferroni (I) KINHNGHIE (J) KINHNGHIEM Std. Error
Mean Difference (I-J) 95% Confidence Interval Lower Bound
.04571 .13408 1.000 -.2790
1 từ 1-4 năm -.84013* .12617 .000 -1.1457
-.04571 .13408 1.000 -.3704
2 từ 5-10 năm -.88583* .11021 .000 -1.1527
3 lớn hơn 10 năm 2 từ 5-10 năm 3 lớn hơn 10 năm 1 từ 1-4 năm 3 lớn hơn 10 năm 1 từ 1-4 năm 2 từ 5-10 năm .84013* .88583* .12617 .11021 .000 .000 .5346 .6189
Multiple Comparisons
Dependent Variable: IM Bonferroni (I) KINHNGHIEM (J) KINHNGHIEM
95% Confidence Interval Upper Bound
1 từ 1-4 năm
2 từ 5-10 năm 2 từ 5-10 năm 3 lớn hơn 10 năm 1 từ 1-4 năm .3704 -.5346* .2790
3 lớn hơn 10 năm -.6189*
1 từ 1-4 năm 1.1457* 3 lớn hơn 10 năm
2 từ 5-10 năm 1.1527*
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.