
-3-
¾ Môi trường xã hội như môi trường pháp lý, kinh tế, tài chính, lao
động,… Khi thực hiện đầu tư vào một quốc gia, để đảm bảo an toàn và hiệu quả của
việc đầu tư, các nhà đầu tư phải nắm vững hệ thống luật pháp của nước tiếp nhận
đầu tư.
- Môi trường luật pháp: hệ thống luật pháp càng rõ ràng, chi tiết và ổn định
càng tạo điều kiện cho nhà đầu tư dễ dàng hơn khi đầu tư vào quốc gia đó. Ngược
lại, một hệ thống luật pháp rối rắm, phức tạp, mơ hồ và thường biến động dễ làm
nản lòng các nhà đầu tư, ngay cả những người có thiện chí nhất.
- Môi trường kinh tế: các định hướng phát triển kinh tế của một quốc gia, hệ
thống các lĩnh vực kinh tế… các quốc gia có đường lối kinh tế mở và các chính
sách kinh tế thông thoáng tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư hơn là những nước có
chính sách kinh tế đóng cửa.
- Môi trường chính trị: sự nhất quán, ổn định trong cơ cấu, bộ máy chính trị
của một quốc gia là một điều kiện thuận lợi cho bất cứ nhà đầu tư nào, cũng như
làm cho họ thật sự an tâm khi tiến hành đầu tư.
- Môi trường tài chính: các chính sách tài chính như chính sách thu chi tài
chính, mở tài khoản vay vốn, lãi suất, chuyển lợi nhuận về nước… Nền tài chính
quốc gia đánh giá qua các chỉ tiêu: cán cân thương mại quốc tế, cán cân thanh toán
quốc tế, nợ quốc gia, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái và khả năng điều tiết của nhà
nước, khả năng chuyển đổi của đồng tiền, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng. Sự hoạt động của thị trường tài chính: thị trường chứng khoán, cho thuê tài
chính, bất động sản… Hệ thống thuế và lệ phí: loại thuế, thuế suất và tính ổn định.
Khả năng đầu tư từ Chính phủ cho phát triển.
- Môi trường cơ sở hạ tầng: hệ thống đường xá, cầu cống, sân bay, bến
cảng… Mức độ thoả mãn các dịch vụ: điện, nước, bưu chính viễn thông, khách
sạn… khả năng thuê đất và sở hữu nhà. Chi phí thuê đất, đền bù giải toả, thuê nhà,
chi phí dịch vụ vận tải, điện, nước, điện, thoại, fax, internet…