ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LOAN

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ

NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LOAN

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ

NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

CHUYÊN NGÀ NH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN SINH HỌC)

MÃ SỐ: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phƣợng

HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 11 năm 2017, dưới sự

hướng dẫn tận tình, trực tiếp của cô giáo TS. Lê Thị Phượng, tôi đã hoàn

thành luận văn này.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi còn nhận được sự giúp đỡ,

góp ý của Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo, các cán bộ công chức khoa Sư

Phạm Trường Đại học Giáo Dục ĐHQGHN.

Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT

Phạm Văn Nghị đã cộng tác, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi tiến hành điều tra,

thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu.

Gia đình và những người bạn đã động viên khích lệ, giúp tôi trong suốt

thời gian học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó!

Hà nội, tháng 11 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Loan

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên đầy đủ

Dạy học theo nhóm nhỏ DHTNN

Đối chứng ĐC

GV Giáo viên

Học sinh HS

Năng lực hợp tác NLHT

Sách giáo khoa SGK

Sinh thái học STH

Trung học phổ thông THPT

Thực nghiệm TN

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii

Danh mục bảng.................................................................................................. v

Danh mục hình ................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 6

1.1. Tổng quan về về phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng phát

triển năng lực hợp tác ........................................................................................ 6

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng

phát triển năng lực hợp tác ................................................................................ 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng phát

triển năng lực hợp tác ........................................................................................ 7

1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ....... …………………………………………….11

1.2.1. Phương pháp DHTNN .......................................................................... 11

1.2.2. Năng lực hợp tác ................................................................................... 17

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 21

1.3.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ........................................................... 21

1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng .................................................................. 22

Tiểu kết chương 1....................................... .. ................................................. 31

CHƢƠNG 2 : VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DHTNN NHẰM PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

PHẦN SINH THÁI HỌC SINH HỌC 12 THPT.... ........................... ....... 32

2.1. Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức của phần STH Sinh học THPT...32

2.1.1. Đặc điểm nội dung kiến thức chương trình Sinh học THPT.................32

2.1.2. Đặc điểm nội dung kiến thức phần STH Sinh học 12 THPT…………32

2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy

học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN …...........….37

iii

2.2.1. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS bằng

phương pháp DHTNN................................................... ................................. 37

2.2.2. Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT

trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN.....40

2.3. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy

học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN…................44

2.3.1. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS trong

dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN..............44

2.3.2. Vận dụng quy trình DHTNN để phát triển NLHT trong dạy học phần

STH Sinh học 12 THPT................................................................ ................. 47

2.3.3. Đề xuất một số nội dung có thể sử dụng phương pháp DHTNN nhằm

phát triển NLHT cho HS phần STH Sinh học 12 THPT………….…............ 59

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 62

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 63

3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 63

3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 63

3.3.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 63

3.3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 63

3.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 64

3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm ........................................................................... 64

3.3.2. Bố trí thực nghiệm ............................................................................... 64

3.3.3. Tiêu chí đánh giá…… ............ ………………………….……………..64

3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 76

3.4.1. Kết quả về định lượng ………………...………………… .................. 76

3.4.2. Kết quả về định tính ……………………………..……… .................. 84

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... ..88

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV phần

STH Sinh học 12 THPT .................................................................................. 22

Bảng 1.2. Thực trạng hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy

học theo hướng phát triển NLHT cho HS ....................................................... 23

Bảng 1.3. Thực trạng nhận thức của GV về vai trò của dạy học theo hướng

phát triển NLHT cho HS ............................................................................... 25

Bảng 1.4. Thực trạng về NLHT của HS lớp 12 tại trường THPT Phạm Văn

Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định ....................................................................... 27

Bảng 2.1. Mục tiêu của phần STH trong chương trình Sinh học 12 THPT ... 32

Bảng 2.2. Cấu trúc nội dung phần STH Sinh học 12 THPT ........................... 33

Bảng 2.3. Cấu trúc chung củ a các bài trong phần STH, Sinh học 12 ............. 35 Bảng 2.4. Trình tự thành phần kiến thức của phần STH Sinh học 12 ............ 36

Bảng 2.5. Một số nội dung phần Sinh thái học có thể sử dụng phương pháp

DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS… .................................................... 60

Bảng 3.1. Các kỹ năng của NLHT khi hoạt động theo nhóm nhỏ .................. 65

Bảng 3.2. Bảng hỏi kiểm tra NLHT của HS khi hoạt động theo nhóm nhỏ ... 67

Bảng 3.3. Bảng kiểm quan sát biểu hiện của các kỹ năng hợp tác của HS khi

hoạt động theo nhóm nhỏ ................................................................................ 70

Bảng 3.4. Bảng kiểm quan sát thái độ và kỹ năng của nhóm khi hoạt động

theo nhóm nhỏ ................................................................................................. 75

Bảng 3.5. Mức độ phát triển NLHT của HS ................................................... 77

Bảng 3.6. Kết quả 3 bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ............................... 80

Bảng 3.7. Bảng các giá trị đặc trưng mẫu ....................................................... 80

Bảng 3.8. Bảng tần suất các điểm các bài kiểm tra ......................................... 82

Bảng 3.9. Bảng tần suất hội tụ tiến các điểm các bài kiểm tra trong TN ...... 83

Bảng 3.10. Kiểm định giả thuyết thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN .. 84

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Điểm trung bình bài kiểm tra trong TN .......................................... 81

Hình 3.2. Tần suất các bài kiểm tra trong TN ................................................. 82

Hình 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm tổng hợp bài kiểm tra trong TN .............. 83

vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn

hiện nay

Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông hiện nay là giúp người

học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời

sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết

xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách

và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và

đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Để thực hiện được mục tiêu này, chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo

ở giai đoạn hiện nay là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Từ đổi

mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện

dạy học đến đổi mới kiểm tra đánh giá. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy

học là trọng tâm và có ý nghĩa chiến lược.

1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học và đặc điểm kiến thức phần Sinh thái

học Sinh học 12

Từ thực tiễn dạy học ở trường Trung học phổ thông (THPT) và các số

liệu điều tra cho thấy, hiện nay Giáo viên (GV) đã và đang đổi mới phương

pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của HS, việc đổi mới

phương pháp dạy học thể hiện tất cả các khâu của quá trình dạy học. Tuy vậy,

việc dạy học môn Sinh học nói chung, phần Sinh thái học (STH) nói riêng vẫn

còn ở mức HS học thuộc lí thuyết thuần túy và áp dụng máy móc các công

thức, định luật để giải bài tập trong SGK mà chưa hiểu sâu được bản chất bên

trong của kiến thức. Cũng vì lý do này mà HS chưa vận dụng được kiến thức

STH vào giải quyết các vấn đề trong chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp và bảo vệ môi trường.

Trong khi đó, Sinh học là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về

thế giới sống, về các hiện tượng, các quá trình cũng như các quy luật trong thế

1

giới sống. Do đó, những tri thức về Sinh học là cơ sở khoa học, là kim chỉ

nam cho mọi hoạt động của con người. Chương trình Sách giáo khoa (SGK)

Sinh học 12 THPT, đặc biệt phần STH có nhiều kiến thức gắn liền với cuộc

sống thường ngày của HS, làm kích thích sự tò mò tìm hiểu kiến thức để áp

dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh những kiến thức khái niệm đơn thuần

còn có nhiều quy luật, cơ chế và những quá trình khó. Do vậy, để vận dụng

những kiến thức này vào thực tiễn nhằm làm tăng năng suất vật nuôi, cây

trồng cũng như sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi

trường và hướng tới sự phát triển bền vững đòi hỏi HS phải chia sẻ, giúp đỡ

lẫn nhau trong quá trình học tập.

Phần STH thuộc chương trình Sinh học 12 THPT là một trong những

nội dung rất thích hợp để thiết kế các hoạt động dạy học theo nhóm nhỏ nhằm

phát triển năng lực hợp tác (NLHT) cho HS.

1.3. Xuất phát từ vai trò của việc phát triển NLHT trong dạy học.

NLHT được xem là một trong những năng lực quan trọng của con

người trong xã hội hiện nay vì chúng ta là một thực thể, luôn tồn tại trong

cộng đồng, trong xã hội. Phát triển NLHT cho HS ngay từ trong trường học

đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới.

Dạy học theo nhóm nhỏ (DHTNN) là một trong những phương pháp

phát huy NLHT hiệu quả nhất. DHTNN không những phát huy được tính chủ

động sáng tạo cho HS mà còn rèn luyện cho các em nhiều kỹ năng sống rất

cần thiết cho hiện tại cũng như tương lai. Phương pháp DHTNN được sử

dụng nhằm giúp cho tất cả HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học

tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để

giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các

em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những

nhiệm vụ chung. Nhưng làm thế nào để phát triển được NLHT cho HS thông

qua DHTNN thì còn là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục học, nhiều GV

còn đang trăn trở nghiên cứu.

2

Chúng ta đều hiểu rằng sử dụng phương pháp DHTNN không chỉ đơn

giản là ghép nhóm HS với nhau rồi tiến hành quá trình dạy học. Để thực hiện

được phương pháp DHTNN thành công, phải căn cứ vào nội dung từng môn

học, điều kiện học, đối tượng HS, tính chất bài học và năng lực sư phạm của

từng GV. Do vậy, việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp DHTNN để dạy

học phần STH giúp HS vận dụng các kiến thức STH vào đời sống và thực tiễn

sản xuất, đồng thời phát triển NLHT cho HS trong quá trình dạy học luôn là

vấn đề mới mẻ và cần thiết.

Từ những lí do trên, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng

phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy học phần

STH Sinh học 12 THPT”

2. Mục đích nghiên cứu

Vận dụng phương pháp DHTNN để thiết kế các hoạt động học tập và tổ

chức các hoạt động đó vào dạy học phần STH Sinh học 12 THPT nhằm phát

triển NLHT cho HS.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ

nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp DHTNN và NLHT.

- Điều tra thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của

GV; hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng

phát triển NLHT và vai trò của dạy học theo hướng phát triển NLHT; Thực

trạng NLHT của HS.

- Phân tích cấu trúc, nội dung kiến thức của phần STH Sinh học 12 THPT; xác định các nội dung phù hợp có thể vận dụng phương pháp DHTNN trong dạy học nhằm phát triển NLHT cho HS.

- Xây dựng quy trình thiết kế và quy trình tổ chức các hoạt động trong dạy học phần STH Sinh học 12 bằng phương pháp DHTNN theo hướng phát triển NLHT cho HS.

3

- Thiết kế một số giáo án phần STH Sinh học 12 THPT trong đó vận

dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS.

- Thực nghiệm (TN) sư phạm để kiểm tra giả thuyết của đề tài từ đó rút

ra các kết luận về tính khả thi của đề tài.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Phương pháp DHTNN và NLHT.

- Nội dung phần STH Sinh học 12 THPT.

5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

- Phương pháp DHTNN.

- Năng lực hợp tác.

- Quy trình vận dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho

HS.

5.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học phần STH Sinh học 12 THPT.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến DHTNN và phát triển NLHT

cho HS, bao gồm: các giáo trình, luận văn, luận án, tạp chí, bài viết về lý luận

và phương pháp giảng dạy Sinh học, làm cơ sở lý luận cho luận văn nghiên

cứu.

Phân tích nội dung kiến thức phần STH Sinh học 12 THPT, đồng thời

hệ thống hóa các tài liệu có liên quan để làm cơ sở cho việc thiết kế và tổ

chức các hoạt động DHTNN.

6.2. Phương pháp điều tra cơ bản

Sử dụng phiếu điều tra GV nhằm khảo sát thực trạng việc dạy học theo

hướng phát triển NLHT ở môn Sinh học nói chung và phần STH Sinh học 12

THPT nói riêng ở trường THPT thông qua phiếu điều tra GV.

Sử dụng phiếu điều tra HS nhằm khảo sát thực trạng NLHT của HS lớp

4

12 THPT thông qua phiếu điều tra HS.

6.3. Phương pháp thực nghiệm

Tiến hành TN ở trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả

của đề tài. Kết quả TN được đánh giá qua phiếu hỏi và bài kiểm tra.

6.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel nhằm kiểm tra độ tin cậy của

phương pháp dạy học mà luận văn đã đề xuất.

7. Giả thuyết khoa học

Nếu vận dụng phương pháp DHTNN để thiết kế và tổ chức dạy học

phần STH Sinh học 12 THPT sẽ phát triển NLHT cho HS.

8. Những đóng góp mới của luận văn

- Xây dựng được quy trình thiết kế và quy trình tổ chức dạy học phần

STH bằng phương pháp DHTNN theo hướng phát triển NLHT cho HS.

- Thiết kế giáo án dạy học phần STH Sinh học 12 theo hướng vận dụng

phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu bổ sung cho việc nghiên cứu và vận dụng hiệu quả phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT trong dạy học Sinh học nói riêng và dạy học ở trường THPT nói chung.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, mục Tài liệu tham khảo,

Phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Vận dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT

cho HS trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về phƣơng pháp dạy học theo nhóm nhỏ theo hƣớng phát

triển năng lực hợp tác

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng

phát triển năng lực hợp tác

Ở nhiều nước trên thế giới, nghiên cứu vận dụng phương pháp DHTNN

vào quá trình dạy học đã được quan tâm từ rất sớm. Nhiều nhà nghiên cứu,

nhà giáo dục đã có những cách tiếp cận khác nhau về phương pháp dạy học

này. Ngay từ thế kỷ thứ nhất, Marco Fabio Quintilian nhà Giáo dục học người

Tây Ban Nha cho rằng HS sẽ có rất lợi nếu biết nói những điều mình hiểu cho

người khác cùng hiểu. Đến thế kỷ thứ XVII, Jan Amos Komenxky (1592 -

1670) nhà Triết học người Séc tin rằng HS sẽ học tốt từ việc dạy cho bạn bè

và học từ bạn bè của mình. Cuối thế kỷ XIII đầu thế kỷ XIV, Reverend Bebel

và Joseph Lancaster người Anh đã tổ chức DHTNN, họ chia HS thành từng

nhóm để hoạt động. Thông qua hoạt động nhóm, HS cùng nhau trao đổi, chia

sẻ, giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề và thu được kết quả học tập tốt hơn.

Ý tưởng này được nhanh chóng đưa từ Anh sang Mỹ và đã nhận được sự

hưởng ứng, phát triển rộng rãi bởi những nhà giáo dục tiên phong như John

Dewey, Roger Parker, Morton Deutch... Họ đề cao khía cạnh xã hội của việc

học tập và cũng nâng cao vai trò của nhà giáo trong việc giáo dục HS một

cách dân chủ. J. Dewey cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã

hội thì HS phải được trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà

trường. Cuộc sống trong lớp học là quá trình dân chủ hoá trong một thế giới

vi mô và học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học [36,

tr.17].

Trong thời gian từ năm 1930 đến 1940, nhà Tâm lí học xã hội Kurt

Lewin đã nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các

nhóm dân chủ. Ông quan tâm đến cách cư xử của mỗi thành viên trong nhóm

6

và xây dựng lý thuyết cơ sở về học tập hợp tác. Sau đó, Morton Deutsch đã

phát triển lí luận về hợp tác và cạnh tranh trên cơ sở “Những lí luận nền tảng”

của Lewin. Năm 1940, Morton Deutsch đưa ra lí thuyết về các tình huống hợp

tác và cạnh tranh [35, tr.15].

Các nghiên cứu gắn liền tên tuổi các nhà nghiên cứu với các kỹ thuật

dạy học hợp tác nổi tiếng dựa trên cơ sở lý luận và TN được ứng dụng rộng

rãi ở các nước trên thế giới như: Kỹ thuật Puzzle Jigsaw (Aronson et al, 1978;

Aronson, 2000), kỹ thuật Xung đột sáng tạo và thủ tục tranh cãi (Johnson &

Smith, 1987), kỹ thuật Nhóm điều tra (aran & aran, 1992), kỹ thuật Stad (Đội

sinh viên và cách chia thành tựu), kỹ thuật TGT (Trò chơi giải đấu), kỹ thuật

TAI (Hướng dẫn đội chơi tăng tốc), kỹ thuật CIRC (Đọc hợp tác tích hợp và

các thành phần), kỹ thuật DEC (Phản biện tiểu luận cặp đôi, Millis & Cottell

năm 1998 và Millis erman & Cottell, 1993), kỹ thuật STP (Dự án đội sinh

viên, erman & Woy-Hazelton, 1988), kỹ thuật Chỉ dẫn phức tạp (Cohen,

1994)... Slavin (1995) đã mô tả và hướng dẫn thực hiện các kỹ thuật này trong

các trường học [dẫn theo 37, tr.194]

Vào năm 2005, trong tài liệu hội thảo tập huấn: “Phát triển năng lực

thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới” thuộc dự án phát triển

giáo dục THPT của Hà Nội, GS. Bernd Meier và TS. Nguyễn Văn Cường đã

trình bày chi tiết về những nội dung cơ bản về phát triển năng lực. Trong tài

liệu gồm có 4 phần: Phần 1 - Một số cơ sở của dạy và học trong xã hội tri

thức: trình bày về lý thuyết phát triển năng lực, mô hình cấu trúc của năng lực

và khái niệm học tập theo lý thuyết năng lực; Phần 2 – Dạy và học với

phương pháp dạy học mới: trình bày về các kĩ thuật và phương pháp dạy học

mới gồm dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tình huống và dạy học dự án

nhằm phát triển năng lực cho HS trong quá trình dạy và học; Phần 3 – Dạy và

học với phương tiện dạy học mới: trình bày về khái niệm về phương tiện, một

số phương tiện dạy học mới để hỗ trợ quá trình dạy học với mục tiêu phát

7

triển năng lực, đặc biệt là phương tiện điện tử (e –learning); Phần 4 - Chất

lượng dạy học và chuẩn giáo dục: nêu những tiêu chuẩn để đánh giá một giờ

học tốt và chuẩn giáo dục [1].

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng

phát triển năng lực hợp tác

Ở Việt Nam, tư tưởng học tập theo nhóm cũng đã có từ rất lâu đời, ông

cha ta có câu “học thầy không tày học bạn”, điều này cho thấy lợi ích của việc

học tập từ bạn bè. Học tập theo nhóm có nhiều hình thức khác nhau, nhóm

sinh hoạt câu lạc bộ hay nhóm tự quản hoặc nhóm đôi bạn cùng tiến... Tuy

nhiên, thời gian đó học tập hợp tác là phong trào tự phát, chưa có cơ sở khoa

học vững chắc nên dần dần lắng xuống.

Đến những năm cuối của thế kỷ XX, đổi mới phương pháp giảng dạy

học để phù hợp với xu thế trở thành nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo dục.

Các nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy

học theo định hướng phát triển năng lực nói riêng được nghiên cứu rất kỹ về

lý thuyết được ra đời như :

Tác giả Đặng Thành Hưng (2002) trong cuốn “Dạy học hiện đại - lý

luận, biện pháp, kỹ thuật”, đã khái quát các công trình nghiên cứu của Slavin

R.; Davison N.; Johnson D. W.; Johnson R. T. đồng thời đưa ra khái niệm

nhóm hợp tác so sánh với kiểu học tranh đua và học cá nhân, chỉ ra tầm quan

trọng kỹ năng học tập hợp tác và các nguyên tắc đảm bảo cho dạy học hợp tác

thành công [20]. Tiếp đến trong một số bài báo của chính tác giả như: “Hệ

thống kĩ năng học tập hiện đại” [21], “Kỹ năng dạy học và tiêu chí đánh giá"

[22], “Nhận diện và đánh giá kĩ năng” [23]..., tác giả đã chỉ ra hệ thống các

kỹ năng học tập trong môi trường hiện đại. Thông qua hệ thống kỹ năng học

tập, tác giả cho thấy học tập chính là thiết lập các mối quan hệ tích cực, cùng

nhau chia sẻ và giải quyết các vấn đề... Đây chính là những kỹ năng học tập

được tác giả nhận diện trong môi trường học tập hiện đại.

8

Tác giả Ngô Thị Thu Dung (2002), “Cơ sở khoa học của việc rèn kỹ

năng học theo nhóm cho HS tiểu học bằng phương pháp dạy học theo nhóm”,

đã dựa trên cách tiếp cận hoạt động, quan sát quá trình học hợp tác nhóm của

HS tiểu học đã đưa ra 18 kỹ năng hợp tác cần rèn luyện [3].

Tác giả Trần Bá Hoành (2006), “Đổi mới phương pháp dạy học,

chương trình và sách giáo khoa” đã cho thấy dạy học theo nhóm vừa phát

huy tích cực của mỗi HS vừa phát triển tình bạn. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh

“Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,

liên quốc gia ; NLHT phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường

phải chuẩn bị cho HS” [17].

Phó Giáo sư Mai Văn Hưng (2015) , “Bàn về năng lực chung và chuẩn

đầu ra về năng lực của HS THPT trong chương trình giáo dục phổ thông sau

năm 2015”, đã nêu khái niệm năng lực, những năng lực chung và năng lực

riêng, đồng thời đề xuất hình thức đánh giá của một số năng lực [24].

Đặc biệt, tác giả Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2016), trong

cuốn “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học

ở trường phổ thông”, đã trình bày rất chi tiết về những nội dung cơ bản về

dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở

trường phổ thông. Trong tài liệu gồm có 3 phần: Phần 1 - Một số vấn đề

chung về hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông,

trình bày khái quát về năng lực và dạy học tiếp cận năng lực ; hệ thống năng

lực chung và năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển cho người

học ở trường phổ thông trung học. Phần 2 – Định hướng dạy học theo tiếp cận

năng lực ở trường phổ thông trung học, trình bày dạy học theo định hướng

hình thành và phát triển năng lực người học và chỉ rõ các biện pháp hình

thành và phát triển năng lực người học trong dạy học; Phần 3 – Kiểm tra đánh

giá theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học, trình bày

một số vấn đề chung về kiểm tra đánh giá và quy trình đánh giá người học

theo định hướng hình thành và phát trát triển năng lực [32].

9

Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển năng lực học tập cho HS

trong dạy HS học đã thu hút được khá nhiều tác giả tập trung nghiên cứu. Các

luận án Tiến sỹ của các tác giả: Nguyễn Triệu Sơn (2007) “Phát triển khả

năng học hợp tác cho sinh viên sư phạm Toán một số trường đại học miền núi

nhằm nâng cao chất lượng của người được đào tạo”, đã đề xuất biện phát

phát triển khả năng học hợp tác cho sinh viên sư phạm Toán ở một số trường

đại học miền núi [28]; Nguyễn Thành Kỉnh (2010) “Phát triển kỹ năng dạy

học hợp tác cho giáo viên THCS”, đã nghiên cứu bản chất của dạy học hợp

tác và đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho GV

THCS thông qua hoạt động bồi dưỡng chuyên môn [25]; Nguyễn Thị Quỳnh

Phương (2012) "Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên ĐHSP trong

hoạt động nhóm" [27] và Nguyễn Thị Thuý Hạnh (2011) "Kỹ năng học hợp

tác của sinh viên sư phạm" [12], Nguyễn Thị Thanh (2013), Dạy học theo

hướng phát triển kỹ năng học tập hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm

[33],... đã đi sâu nghiên cứu về dạy học theo nhóm, xác định được hệ thống

kỹ năng học tập hợp tác cần rèn cho sinh viên Đại học sư phạm, Cao đẳng sư

phạm và cơ sở khoa học của rèn luyện các kỹ năng học tập hợp tác. Luận án

Tiến sỹ của các tác giả Hoàng Lê Minh (2007) lại đi theo hướng vận dụng các

kỹ thuật dạy học hợp tác vào các môn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

[26].

Ngoài ra còn có rất nhiều các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên

ngành cũng đề cập đến các vấn đề khác nhau của DHTNN và NLHT, như :

Nguyễn Thị Kim Dung (2000), “Thảo luận nhóm và quá trình xây dựng quan

hệ nhân ái giữa học sinh với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên cứu

Giáo dục (11), tr. 10-11 [5] ; Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011), “Thực trạng kỹ

năng học tập hợp tác của sinh viên cao đẳng sư phạm”, Tạp chí Tâm lý học,

(8) tr. 149 [13] ; Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015), “Rèn

luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương Chuyển hóa vật

chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT”. Tạp chí Khoa học, Đại học Sư

phạm Hà Nội, (60/1), tr.102-113 [18] ...

10

Tóm lại, các tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu về DHTNN

với các cách tiếp cận khác nhau và dưới các tên gọi khác nhau như dạy học

hợp tác, học tập theo quan điểm tương tác, DHTNN… những nghiên cứu này

khẳng định đây là một hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

Việc vận dụng hình thức dạy học này vào các môn học ở các cấp học khác

nhau nhằm phát triển năng lực cho HS là phù hợp với xu thế và đem lại hiệu

quả cao cho công cuộc đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra sâu, rộng

trong cả nước hiện nay. Việc vận dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển

NLHT cho HS trong bộ môn Sinh học nói riêng và các môn học khác nói

chung đang là một hình thức dạy học mới, vì vậy, cần được nghiên cứu và

vận dụng vào các môn học ở các cấp học khác nhau.

1.2. Cơ sở lí luận của đề tài

1.2.1. Phương pháp DHTNN

1.2.2.1. Khái niệm phương pháp DHTNN

DHTNN là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của một lớp

học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi

nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác

làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước

toàn lớp.

DHTNN còn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp

tác, dạy học theo nhóm. DHTNN không phải một phương pháp dạy học cụ

thể mà là một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học.

Số lượng HS trong một nhóm thường khoảng 4 – 6 HS. Nhiệm vụ của

các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là

các phần trong một chủ đề chung.

DHTNN thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố

một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. Trong các

môn khoa học tự nhiên, công việc nhóm có thể được sử dụng để tiến hành các

thí nghiệm và tìm các giải pháp cho những vấn đề được đặt ra. Trong các môn

11

nghệ thuật, âm nhạc, các môn khoa học xã hội, các đề tài chuyên môn có thể

được xử lý độc lập trong các nhóm, các sản phẩm học tập sẽ được sẽ tạo ra.

Trong môn ngoại ngữ có thể chuẩn bị các trò chơi đóng kịch,…. Ở mức độ

cao, có thể đề ra những nhiệm vụ cho các nhóm HS hoàn toàn độc lập xử lý

các lĩnh vực đề tài và trình bày kết quả của mình cho những HS khác ở dạng

bài giảng.

1.2.2.2. Các cách thành lập nhóm

Trong DHTNN thì thành lập nhóm theo tiêu chí nào có vai trò rất quan

trọng tới hiệu quả hoạt động chung của nhóm. Có rất nhiều cách để thành lập

nhóm. Sau đây là một số cách thành lập theo tác giả Nguyễn Văn Cường và

Bernd Meier [2].

Tiêu chí Cách thực hiện Ƣu điểm Nhƣợc điểm

1. Các nhóm Bằng cách HS tự Đây là cách dễ Dễ tạo ra sự tách

gồm những chọn nhóm. nhất để thành lập biệt giữa các

người tự nhóm, đảm bảo nhóm trong lớp,

nguyện cùng công việc thành vì vậy cách tạo

hứng thú. công nhanh nhất. lập nhóm như thế

này không nên là

khả năng duy

nhất.

2. Các nhóm Bằng cách đếm số, Các nhóm luôn Nguy cơ có trục

ngẫu nhiên. phát thẻ, gắp thăm, luôn mới sẽ đảm trặc sẽ tăng cao.

sắp xếp theo màu bảo là tất cả các HS phải sớm làm

sắc,…. HS đều có thể quen với việc đó

học tập chung để thấy rằng cách

nhóm với tất cả lập nhóm như vậy

các HS khác. là bình thường.

3. Nhóm ghép Xé nhỏ một bức Cách tạo lập Cần một ít chi phí

hình. tranh hoặc các tờ tài nhóm kiểu vui để chuẩn bị và

12

liệu cần xử lý. HS chơi, không gây cần nhiều thời

được phát các mẩu ra sự đối địch. gian hơn để tạo

lập nhóm. xé nhỏ, những HS

ghép thành bức

tranh hoặc tờ tài liệu

đó sẽ tạo thành

nhóm.

4. Các nhóm Ví dụ tất cả những Tạo lập nhóm Cách làm này mất

với những đặc HS cùng sinh ra một cách độc đi tính độc đáo

điểm chung. trong mùa đông, đáo, tạo ra niềm nếu được sử dụng

mùa xuân, mùa hè vui và HS có thể thường xuyên.

hoặc mùa thu sẽ tạo biết nhau rõ hơn.

thành nhóm

5. Nhóm có Những HS khá giỏi Tất cả đều được Ngoài việc mất

HS khá để hỗ trong lớp cùng luyện lợi. Những HS nhiều thời gian

trợ HS yếu. tập với các HS yếu giỏi đảm nhận thì chỉ có ít

hơn và đảm nhận trách nhiệm, nhược điểm, trừ

trách nhiệm của những HS yếu khi những HS

người hướng dẫn. được giúp đỡ. giỏi hướng dẫn

sai.

….

1.2.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm

a) Ưu điểm của phương pháp DHTNN

DHTNN có một số ưu điểm sau đây:

- Phát triển NLHT: Hoạt động nhóm là hình thức dạy học có chiến lược

giáo dục mạnh mẽ và linh hoạt, có những đặc trưng cơ bản của dạy học hiện

đại, làm cho HS thích ứng với sự phát triển, mỗi người sống và làm việc theo

sự phân công, hợp tác với tập thể cộng đồng; Sau thời gian làm việc nhóm,

13

tình đoàn kết, ý thức tập thể sẽ tăng lên nhờ sự thông hiểu lẫn nhau. Đồng

thời, các thành viên trong nhóm sẽ biết tuân thủ các quy định, trước hết là của

nhóm. Đây là tiền đề để sau này HS là những công dân tuân thủ pháp luật tốt.

- Phát triển năng lực giao tiếp và các năng lực xã hội khác: HS có nhiều

cơ hội thảo luận, tranh luận, phát biểu bình đẳng, thể hiện sự hiểu biết của

mình và học hỏi kinh nghiệm của bạn. Qua đó rèn luyện cho HS cách trình

bày, bảo vệ quan điểm của mình, cách thuyết phục và thương lượng trong giải

quyết vấn đề và biết cách lắng nghe người khác cũng như phát triển những kĩ

năng phê bình, phân tích, giải quyết vấn đề. Qua hoạt động nhóm, bên cạnh

việc hình thành và phát triển NLHT cho HS còn phát triển các năng lực xã hội

khác như: năng lực lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, xử lý xung

đột, cổ vũ, động viên… HS trở nên mềm dẻo và linh hoạt hơn trong giao tiếp.

- Tác động đến ý thức học tập của HS: Dạy học theo nhóm tạo ra nhiều

cơ hội cho HS được hoạt động giải quyết vấn đề học tập, đưa HS vào thế chủ

động tìm tòi kiến thức; Tác động tích cực đến động cơ, sự nhận thức và cả

phương pháp học tập, có ích cho việc tự học sau này; Phát huy cao độ năng

lực học tập cá nhân, ý thức được khả năng của mình, nâng cao niềm tin vào

việc học tập.

- Tạo tâm lý thoải mái cho HS: Khi làm việc theo nhóm, HS cảm thấy

thoải mái, không bị căng thẳng như lúc làm việc một mình. Các em được hỗ

trợ, hợp tác trong nhóm nên tự tin hơn, vì thế việc học sẽ đạt kết quả

cao hơn.

- Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng

giải quyết vấn đề: Trong các lớp học mang tính hợp tác, HS phải tham gia các

hoạt động đòi hỏi HS phải sáng tạo, linh hoạt và nhạy bén, học được tính kiên

trì trong việc theo đuổi mục đích, nâng cao được khả năng phê phán, tư duy

logic, bổ sung kiến thức nhờ học hỏi lẫn nhau.

14

- Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, nguồn thông tin

vào việc giải quyết các tình huống khác nhau. Lớp học sôi động hơn do có

nhiều hình thức hoạt động đa dạng.

- Ngoài ra, DHTNN còn tác động cả về quan niệm xã hội như: cải thiện

các mối quan hệ xã hội; tôn trọng các giá trị dân chủ; chấp nhận sự khác nhau

về văn hoá – phong tục tập quán; giảm lo âu - sợ thất bại... GV cũng có cơ hội

học tập các kinh nghiệm của HS.

b) Nhược điểm của phương pháp DHTNN

DHTNN được nhiều nước áp dụng và thể hiện nhiều ưu điểm, song

DHTTN cũng có những hạn chế như:

- Tốn thời gian chuẩn bị và thực hiện; gây ồn ào.

- Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận.

- Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại, không làm việc.

- Khi GV áp dụng cứng nhắc, quá thường xuyên hoặc thời gian hoạt

động nhóm quá dài, hoạt động nhóm sẽ không có tác dụng.

- Khó điều khiển khi mới làm lần đầu và chưa có kinh nghiệm.

1.2.2.4. Cơ sở khoa học của DHTNN

* Cơ sở triết học

Triết học Mác - Lênin đã chỉ ra rằng: Sự vật hiện tượng trong thế giới

khách quan đều có 2 đặc tính: tính chung và tính riêng. Vì vậy, trong quá trình

dạy học, GV cần tôn trọng và khai thác những cái riêng của mỗi HS trên cơ sở

đảm bảo mặt bằng chung về thể lực và trình độ trí tuệ của HS để hoàn thành

nhiệm vụ dạy học chung cho mọi HS.

Bên cạnh đó, trong DHTNN mỗi cá nhân được thể hiện thế giới quan

và nhân sinh quan riêng và qua đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến các cá nhân

khác của nhóm học tập, đặc biệt, những cá nhân ưu tú sẽ ảnh hưởng, dẫn dắt

các cá nhân khác trong nhóm để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập

chung.

15

* Cơ sở xã hội học

DHTNN là một hình thức tổ chức dạy học mang tính tập thể cao, trong

đó mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện và có vai trò

hết sức quan trọng. Nhóm nhỏ là nơi giao nhau giữa các tác động từ xã hội

đến cá nhân và các tác động phản hồi từ cá nhân trở lại xã hội. Những tác

động của xã hội đã ảnh hưởng đến nhóm, rồi lan tỏa ra từng cá nhân trong

nhóm, qua những tác động đó nhân cách của cá nhân được hình thành, từ đó

cũng làm thay đổi những chuẩn mực xã hội qua từng cá nhân.

* Cơ sở tâm lý học

- Cơ sở tâm lý học xã hội: Dạy học dựa trên những mâu thuẫn xã hội -

nhận thức được nảy sinh từ những quan điểm đối lập nhau trong những tranh

luận với tập thể, điều này giúp HS chuyển được những mâu thuẫn về ý kiến

giữa cá nhân thành mâu thuẫn bên trong cá nhân. Việc tổ chức DHTNN tạo ra

một không gian thích hợp cho sự tranh luận và đối thoại. HS được khuyến

khích và tự do trình bày những ý tưởng khác nhau về một tình huống cụ thể,

để thuyết phục các cá nhân khác trong nhóm chấp nhận suy nghĩ của mình là

đúng, từ đó mâu thuẫn xã hội - nhận thức được giải quyết trong nhóm.

- Cơ sở tâm lý học lứa tuổi: Những nghiên cứu về tâm lý học lứa tuổi

cho thấy, những yếu tố ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển tâm lý HS

THCS là tính tích cực xã hội của bản thân các em. Ở độ tuổi này, các em

mong muốn được hoạt động cùng bạn bè và DHTNN tạo điều kiện để HS

được hoạt động.

* Cơ sở lý luận dạy học

Hoạt động dạy học theo nhóm là hoạt động cho phép đạt được cùng lúc

nhiều mục tiêu, việc tổ chức loại hoạt động học tập này cho phép tiếp cận gần

hơn trình độ nhận thức thực tế của HS, phương tiện và môi trường học tập

cũng đa dạng hơn; do vậy, mà hiệu quả hoạt động học sẽ tăng lên.

16

1.2.2. Năng lực hợp tác

1.2.2.1. Lý thuyết về năng lực

* Khái niệm năng lực

Trong Khoa sư phạm tích hợp [34, tr.91] có nhiều định nghĩa khác

nhau về năng lực, theo Gerard và Roegies (1993), năng lực là một tập hợp

những kĩ năng cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống

đó tương đối thích hợp một cách tự nhiên; Theo De Ketele (1995), năng lực là

một tập hợp trật tự các kĩ năng tác động lên các nội dung trong một loại tình

huống cho trước để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.

Tác giả Nguyễn Cường và Bernd Meier thì cho rằng năng lực là khả

năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các

nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề

nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kỹ xảo và kinh

nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động [2].

Tác giả Mai Văn Hưng lại cho rằng, năng lực của con người là sự kết

hợp hài hòa giữa năng lực tự nhiên và năng lực được đào tạo, là hệ thống tiền

đề bên trong và bên ngoài để từ đó phát triển thành tài năng cá nhân [24].

Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn định nghĩa: “Năng lực là khả

năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các

nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những

tình huống khác nhau trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo, kinh

nghiệm và thái độ” làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.

* Các loại năng lực

Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ giáo dục và

đào tạo (tháng 7/2015), các nhà giáo dục đã xác định hai hệ thống năng lực

cần hình thành và phát triển cho HS đó là: Hệ thống các năng lực chung và hệ

thống các năng lực chuyên biệt.

17

a) Hệ thống các năng lực chung: Năng lực chung là năng lực cần thiết

cho nhiều hoạt động khác nhau. Ở trường THPT, các năng lực chung được

chia làm 3 nhóm, đó là:

- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: năng lực tự

học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý.

- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội, bao gồm: năng lực giao tiếp, năng

lực hợp tác.

- Nhóm năng lực công cụ, bao gồm: năng lực sử dụng công nghệ thông

tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán [29].

b) Hệ thống các năng lực chuyên biệt: Năng lực chuyên biệt là những

năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo

định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc

hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên

biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn. Ở trường THPT, các năng lực Sinh học

HS cần đạt được đó là:

- Năng lực kiến thức sinh học bao gồm các kiến thức về các cấp độ tổ

chức sống từ phân tử – tế bào – cơ thể – quần thể – quần xã – hệ sinh thái;

kiến thức về cơ sở vật chất của các hiện tượng di truyền biến dị; kiến thức về

tính quy luật của hiện tượng di truyền và ứng dụng di truyền học; các kiến

thức về tiến hóa và STH.

- Năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: quan sát các hiện tượng

trong thực tiễn hay trong học tập để xác lập vấn đề nghiên cứu; thu thập các

thông tin liên quan thông qua nghiên cứu tài liệu, TN; hình thành giả thuyết

khoa học; thiết kế thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm; thu thập và phân tích dữ

liệu; giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.

- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm bao gồm các kĩ năng

chính như: kĩ năng sử dụng kính hiển vi; kĩ năng thực hiện an toàn phòng thí

nghiệm; kĩ năng làm một số tiêu bản đơn giản; kĩ năng bảo quản một số mẫu

vật thật [29]

18

1.2.2.2. Lý thuyết về năng lực hợp tác

* Khái niệm về năng lực hợp tác

Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống lao động của

con người; nó diễn ra thường xuyên trong gia đình, trong xã hội; do vậy "hợp

tác mang bản chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội". Hợp tác

là cùng chung sức giúp nhau trong một công việc, trong một lĩnh vực hoạt

động nào đó nhằm đạt được mục đích chung. Hợp tác là hai hay nhiều bộ

phận trong một nhóm làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả

chung.

NLHT là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một cách linh

hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và thái độ,

giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp

tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác,

sự tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kỹ năng

của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác. Trong chương

trình giáo dục phổ thông tổng thể (tháng 7 năm 2015), NLHT là một trong 8

năng lực cốt lõi cần phát triển cho người học.

Người có NLHT phải có kiến thức, kĩ năng và thái độ hợp tác như sau:

- Kiến thức hợp tác: Người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái

niệm, mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình

thức hợp tác; Trình bày được các cách tạo nhóm, kĩ thuật hoạt động nhóm, vai

trò của từng vị trí trong nhóm...

- Các kĩ năng hợp tác: Người có kỹ năng hợp tác là người có kỹ năng tổ

chức nhóm hợp tác, kỹ năng lập kế hoạch hợp tác, kỹ năng tạo môi trường

hợp tác, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng diễn đạt ý kiến, kỹ năng lắng

nghe và phản hồi, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng tự đánh giá, kỹ năng đánh

giá lẫn nhau. Đây là thành tố biểu hiện cao nhất của NLHT.

- Thái độ hợp tác:

19

+ Tích cực hoạt động nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham

gia hoạt động nhóm và động viên nhau cùng tham gia.

+ Chung sức hoàn thành nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm đồng

tâm, hợp lực hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, có trách nhiệm với sự

thành công của nhóm

+ Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm tôn trọng, chia

sẻ, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.

* Vai trò của năng lực hợp tác trong học tập và đời sống

NLHT giúp cho HS:

- Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do

bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm

với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ; biết phân tích các công việc

cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng

hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh

phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác; biết theo dõi

tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt

động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ

các thành viên trong nhóm.

- Đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút

kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.

- Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động,

tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và

đặc điểm của nhà trường, địa phương; biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục

vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè.

Như vậy, NLHT giúp cho HS có được thành tích học tập tốt hơn nhờ sự

cố gắng, tích cực của bản thân cũng như sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè; đảm

bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và quan hệ xã hội, trưởng thành về

nhân cách và hành vi xã hội. Đây chính là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự

thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống.

20

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.3.1.Khái quát về khảo sát thực trạng

1.3.1.1. Mục đích khảo sát

- Tìm hiểu thực trạng các phương pháp dạy học của GV hiện nay

thường áp dụng khi dạy phần STH Sinh học 12 THPT; hiểu biết của GV về

những yêu cầu cần thiết khi DH theo hướng phát triển NLHT và thực trạng

nhận thức của GV về vai trò của DH theo hướng phát triển NLHT.

- Tìm hiểu thực trạng về NLHT của HS lớp 12 ở trường THPT Phạm

Văn Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định.

1.3.1.2. Đối tượng khảo sát

Tổng số GV được điều tra là 42, các GV đều dạy tại các trường THPT

của tỉnh Nam Định.

Tổng số HS được điều tra 219, các em HS đều học lớp 12 trường THPT

Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định. Sau khi sàng lọc loại bỏ những

phiếu không đảm bảo yêu cầu điều tra, chúng tôi đưa vào xử lý 214 phiếu.

1.3.1.3. Phương pháp khảo sát

Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, chúng tôi xây dựng bảng

hỏi thành 2 nội dung hỏi tương ứng với 2 phiếu hỏi, một phiếu dành cho GV

và một phiếu dành cho HS.

+ Phiếu 1: Tìm hiểu thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp

dạy học phần STH Sinh học 12 THPT của GV; hiểu biết của GV về những

yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển NLHT và thực trạng nhận

thức của GV về vai trò của dạy học theo định hướng phát triển NLHT (Phụ

lục 1).

+ Phiếu 2: Tìm hiểu thực trạng về NLHT của HS lớp 12 tại trường

THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định (Phụ lục 1).

21

1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng

1.3.2.1. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV phần

STH Sinh học 12 THPT

Bảng 1.1. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học

của GV phần STH Sinh học 12 THPT

Phƣơng pháp Mức độ sử dụng

M1 M2 M3

% SL % SL % SL

38,1 21 50,0 5 11,9 16 Thuyết trình

35,7 18 42,9 9 21,4 15 Đàm thoại

26,2 17 40,5 14 33,3 11 Dạy học nêu vấn đề

14,3 20 47,6 16 38,1 6 Dạy học theo nhóm

0 10 23,8 32 76,2 0 Dạy học tình huống

0 7 16,7 35 83,3 0 Dạy học theo dự án

(M1: Rất thường xuyên; M2: Thường xuyên; M3: Không thường xuyên)

Kết quả khảo sát thu được ở bảng 1.1 cho thấy, hầu hết các GV đều sử

dụng đa dạng các phương pháp dạy học trong quá trình dạy học phần STH

Sinh học 12 THPT. Trong đó các phương pháp được sử dụng nhiều nhất là

phương pháp thuyết trình, đàm thoại; các phương pháp ít được sử dụng là dạy

học tình huống, dạy học theo dự án. Như vậy, dễ nhận thấy các phương pháp

dạy học mà GV sử dụng thường xuyên để dạy phần STH Sinh học 12 THPT

nhất vẫn là những phương pháp dạy học truyền thống. Các phương pháp tích

cực có thể mang lại mối quan hệ phụ thuộc tích cực giữa HS - HS như hình

thức dạy học theo nhóm chưa được GV sử dụng nhiều. Còn phương pháp

nghiên cứu tình huống; phương pháp dự án thì ít được GV sử dụng.

1.3.2.2. Thực trạng hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy học

theo hướng phát triển NLHT

22

Bảng 1.2. Thực trạng hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết

khi dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS

TT Nội dung

M3

M1 SL % Mức độ M2 SL % SL %

1 Đảm bảo HS trong nhóm

học tập phụ thuộc lẫn nhau

một cách tích cực. 37 88,10 5 11,90 0

2 Đảm bảo HS mặt đối mặt để

tăng cường sự tương tác hỗ

trợ lẫn nhau. 22 52,38 16 38,10 4 9,52

3 Đảm bảo mỗi thành viên

trong nhóm đều phải có

trách nhiệm cá nhân cao, có

đóng góp trong hoạt động

chung của nhóm. 80,95 8 19,05 0 34

4 Phát triển NLHT cho HS. 73,81 11 26,19 0 31

5 Đánh giá được sự khách

quan, thường xuyên về hoạt

động của từng thành viên

trong nhóm và hoạt động

chung của nhóm. 36 85,71 6 14,29 0 0

(M1: Cần thiết; M2: Bình thường; M3: Không cần thiết)

Điều kiện đầu tiên có vai trò quyết định đến kết quả dạy học là nhận thức

của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển NLHT

cho HS, nếu không có nhận thức đúng đắn về vấn đề này thì họ sẽ không thể tổ

chức thực hiện dạy học theo hướng phát triển NLHT có hiệu quả được.

23

Kết quả thu được ở bảng 1.2 cho thấy, hiểu biết của GV về những yêu

cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS có khác nhau:

Yêu cầu đảm bảo HS trong nhóm học tập phụ thuộc lẫn nhau một

cách tích cực; yêu cầu đánh giá được khách quan, thường xuyên về hoạt động

của từng thành viên trong nhóm và hoạt động chung của nhóm được đánh giá

là cần thiết nhất. Điều này phù hợp với logic của lý luận dạy học. Phụ thuộc

lẫn nhau một cách tích cực trong hoạt động học tập là một trong những yếu tố

cơ bản nhất đảm bảo sự hợp tác giữa HS - HS trong học tập; đồng thời kiểm

tra, đánh giá cũng là một khâu quan trọng giúp GV - HS có thể nắm bắt chính

xác những thông tin phản hồi để từ đó điều chỉnh quá trình dạy học cũng như

học tập.

Yêu cầu đảm bảo HS mặt đối mặt để tăng cường sự tương tác hỗ trợ

lẫn nhau được đánh giá ở mức thấp nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với

thực tế khách quan, bởi hiện nay sự phát triển của công nghệ thông tin đã có

thể giúp HS - HS ngoài việc trao đổi bằng cách mặt đối, mặt chúng có thể

tương tác qua mạng internet, điện thoại, mạng xã hội facebook, zalo...

Dựa vào kết quả trên, có thể khẳng định đại đa số các GV được hỏi đều

nhận thức đúng những yêu cầu cơ bản của dạy học theo hướng phát triển

NLHT, nghĩa là họ xác định được phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản khi tổ

chức dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS.

1.3.2.3. Thực trạng nhận thức của GV về vai trò của dạy học theo hướng phát

triển NLHT cho HS

24

Bảng 1.3. Thực trạng nhận thức của GV về

vai trò của dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS

TT Vai trò Mức độ

M1 M3 M2

SL % SL % SL %

1 Tạo nên sức mạnh tập thể

trong việc giải quyết các

vấn đề học tập của HS. 33 78,57 9 21,43 0 0

2 Giúp HS tiếp cận với

phương pháp khám phá, tìm

tòi khoa học. 22 53,38 20 46,62 0 0

3 Giúp HS có cơ hội tiếp thu

chắt lọc, đánh giá ý tưởng

trí tuệ của nhiều người

trong học tập. 24 57,14 18 42,86 0 0

4 Tạo nên môi trường thân

thiện, đoàn kết, bình đẳng

trong học tập của HS. 29 69,04 13 30,96 0 0

Giúp HS nhớ lâu và hiểu 5

sâu sắc vấn đề đã học. 26 61,9 16 38,1 0 0

Giúp HS đáp ứng những 6

yêu cầu nghề nghiệp trong

tương lai. 32 76,19 10 23,81 0 0

7 Phát triển kỹ năng phát

hiện, xử lý, giải quyết các

vấn đề linh hoạt, quyết

đoán. 27 64,29 15 35,71 0 0

8

Làm cơ sở để phát triển các kỹ năng xã hội của HS. 39 92,87 3 7,13 0 0

9

Phát huy tính tích cực học tập của HS. HS hứng thú 34 80,95 8 19,05 0 0

25

học tập, giờ học sinh động hơn, hấp dẫn hơn.

10 Giúp HS hiểu bài và tiếp thu bài nhanh hơn, chất lượng giờ học được nâng cao. 25 59,52 17 40,48 0 0

(M1: Đúng; M2: Phân vân; M3: Không đúng)

Kết quả thu được ở bảng 1.3 cho thấy, Hầu hết tất cả các GV được hỏi

đều đánh giá cao vai trò của dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS. Họ

đều cho rằng, dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS có rất nhiều

những ưu điểm, thể hiện thông qua nhất trí cao tiêu chí đánh giá “đúng” và

không có GV nào đánh giá là “không đúng” cho đại đa số các câu hỏi đưa ra.

Trong đó, dạy học theo hướng phát triển NLHT làm cơ sở để phát triển

các kỹ năng xã hội của HS được GV đánh giá mức độ cao nhất. Điều này

cũng phù hợp với cơ sở lý luận đã xác định NLHT chứa đựng những kỹ năng

giao lưu, chia sẻ, giúp đỡ, thương lượng… của HS - HS; HS - GV trong học

tập nhằm đạt được hiệu quả. Nó cũng chính là cơ sở, tiền đề của những kỹ

năng xã hội, kỹ năng sống sau này của HS.

1.3.2.4. Thực trạng về NLHT của HS lớp 12 ở trường THPT Phạm Văn Nghị,

huyện Ý Yên, Nam Định

26

Bảng 1.4. Thực trạng về NLHT của HS lớp 12 tại trường THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định

TT Nội dung

M1 SL % Mức độ M2 SL % M3 SL %

A Nhóm năng lực tổ chức quản lí nhóm

I Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm

1 Tôi di chuyển trật tự, đúng

theo yêu cầu, thời gian

ngắn nhất. 116 56,04 67 32,37 24 11,59

2 Tôi nắm được nhiệm vụ,

công việc cụ thể của từng

vị trí các thành viên trong

nhóm, sẵn sàng thực hiện

các nhiệm vụ được giao. 111 53,62 73 35,27 23 11,11

3 Tôi tập trung hoàn thành

các việc được giao và công

việc của toàn nhóm với ý

thức chủ động, tự giác cao. 101 48,79 78 37,68 28 13,53

4 Tôi xác định được cách

hợp tác phù hợp khi giải

quyết các công việc được

phân công. 97 46,86 77 37,2 33 15,94

Trung bình

106 51,33 74 35,63 27 13,04

II Kỹ năng lập kế hoạch hợp tác nhóm

5 Tôi dự kiến được các công

việc nhóm phải làm theo

trình tự thời gian hợp lí và

cách thức tiến hành các 91 43,96 82 39,61 34 16,43

27

công việc để hoàn thành

nhiệm vụ.

6 Tôi tự đánh giá được năng

lực của tôi và các bạn

trong nhóm để phân công

nhiệm vụ cho từng thành

viên trong nhóm và cho

bản thân. 58 28,02 106 51,21 43 20.77

Trung bình 74 35,99 94 45,41 38,5 18,6

III Kỹ năng tạo môi trường hợp tác nhóm

7 Tôi tôn trọng, lắng nghe,

bày tỏ sự ủng hộ, gợi mở

kích thích các thành viên

khác tham gia tích cực vào

công việc của toàn nhóm. 106 51,21 66 31,88 35 16,91

8 Tôi chia sẻ tài liệu thông

tin, chí hướng, suy nghĩ,

giúp đỡ nhau nhằm tạo sự

thành công của nhóm. 87 42,03 76 36,71 44 21,26

9 Tôi tranh luận đúng vào

nội dung cần giải quyết, có

thái độ đúng mực, không

đả kích cá nhân, chấp nhận

ý kiến trái ngược nếu ý kiến

đó là đúng 82 39,61 96 46,38 29 14,01

Trung bình 92 44,28 79 38,32 36 17,39

IV Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn

28

10 Tôi luôn bình tĩnh lắng

nghe, kìm chế được sự

nóng nảy trong tranh luận,

sẵn sàng có thiện ý. 78 37,68 82 39,61 47 22,71

11 Tôi phát hiện, điều chỉnh

nhiệm vụ đúng hướng chủ

đề. 53 25,6 114 55,07 40 19,33

Trung bình 65 31,64 98 47,34 43,5 21,02

Nhóm kỹ năng của năng lực hoạt động hợp tác nhóm B

V Kỹ năng diễn đạt ý kiến

12 Tôi trình bày được ý kiến

của nhóm ngắn gọn, dễ

hiểu, cử chỉ có sự thuyết

phục. 42 20,29 97 46,86 68 32,85

13 Tôi đưa ra được những lý

lẽ chứng minh cho quan

điểm của mình một cách ôn

hòa, dễ chấp nhận. 48 23,19 118 57 41 19,81

Trung bình 45 21,74 107 51,93 54,5 26,33

VI Kỹ năng lắng nghe và phản hồi

14 Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại,

diễn đạt lại ý kiến của

người khác, không ngắt

ngang lời người khác. 83 40.1 105 50.72 19 9.18

15 Tôi thể hiện ý kiến không

đồng tình lịch sự, khéo léo

đặt câu hỏi, để biết rõ hoặc

góp ý cho người khác. 90 43,48 78 37,68 39 18,84

29

Trung bình 86 41,79 91,5 44,2 29 14,01

VII Kỹ năng viết báo cáo

16 Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý

kiến của các thành viên để

viết báo cáo. 69 33,33 100 48,31 38 18,36

C Nhóm kỹ năng của năng lực đánh giá nhóm hợp tác

VIII Kỹ năng tự đánh giá

17 Tôi đánh giá chính xác,

khách quan kết quả đạt

được của bản thân. 72 34,78 103 49,76 32 15,46

IX Kỹ năng đánh giá lẫn nhau

18 Tôi đánh giá chính xác,

công bằng, công khai,

khách quan kết quả đạt

được của nhóm mình và

nhóm bạn 63 30,43 102 49,28 42 20,29

(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M2: Hiếm khi)

Dựa vào kết quả bảng 1.4. có thể khẳng định nhìn chung HS ít nhiều

đã có những kỹ năng hợp tác nhất định, các em đã thể hiện được một số kỹ

năng cơ bản nhưng mức độ thành thạo chưa cao, chưa ổn định; biểu hiện của

các kỹ năng hợp tác không đồng đều: Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm có tỷ lệ

cao nhất (51,33%); kỹ năng diễn đạt ý kiến có tỷ lệ thấp nhất (21,74%); đa số

các kỹ năng đều có tỷ lệ dưới 50%. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế

khách quan, bởi phương pháp dạy học truyền thống hiện nay vẫn là phổ biến

được GV áp dụng ở mọi môn học, cấp học.

30

Tiểu kết chƣơng 1

NLHT là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một cách linh

hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và thái độ,

giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp

tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác,

sự tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kỹ năng

của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu hướng tất yếu và là

yêu cầu cấp bách hiện nay. Có nhiều phương pháp dạy học thực hiện được

nhiệm vụ này và DHTNN là một trong những phương pháp đó, DHTNN phát

huy được nhiều năng lực ở HS, nhất là NLHT.

Qua một số khảo sát thực trạng dạy học chúng tôi nhận thấy: Còn một

bộ phận GV nhận thức chưa hoàn toàn đầy đủ về dạy học theo định hướng

phát triển NLHT, vì vậy việc trang bị cho GV những hiểu biết về dạy học

theo hướng phát triển NLHT là vấn đề cần thiết. HS đã có một số những kỹ

năng hợp tác nhất định, tuy nhiên mức độ thành thạo chưa cao, chưa ổn định;

biểu hiện của các kỹ năng hợp tác không đồng đều, có nhiều kỹ năng còn hạn

chế. Do đó cần phải bồi dưỡng và phát triển bằng việc áp dụng các phương

pháp dạy học phù hợp.

31

CHƢƠNG 2

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ

NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC SINH HỌC 12 THPT

2.1. Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức của phần STH Sinh học 12

THPT

2.1.1. Đặc điểm nội dung kiến thức chương trình Sinh học THPT

Cấu trúc chương trình Sinh học THPT phân bố ở 3 khối như sau: Sinh

học 10 nghiên cứu các khái niệm, cơ chế, quá trình sinh học ở cấp tế bào và

sinh học vi sinh vật (tương đương với cấp tế bào); Sinh học 11 nghiên cứu các

cơ chế, quá trình sinh học xảy ra ở cấp độ cơ thể; Sinh học 12 với các phần,

Di truyền, Tiến hóa, STH lại nghiên cứu các quá trình đó ở cấp độ quần thể và

trên quần thể.

2.1.2. Đặc điểm nội dung kiến thức phần STH Sinh học 12 THPT

* Mục tiêu của phần STH Sinh học 12 THPT

Phần STH Sinh học 12 gồm 3 chương có mục tiêu tập trung vào 3 mục

tiêu lớn: hình thành kiến thức, phát triển kỹ năng, hình thành thái độ.

Bảng 2.1. Mục tiêu của phần STH Sinh học 12 THPT

- Kiến thức về mối quan hệ qua lại giữa sinh vật với sinh vật, Hình

giữa sinh vật và môi trường và những quy luật tác động. thành kiến

- Kiến thức về sự biến đổi và cân bằng ở mức cơ thể, quần thể, thức

hệ sinh thái, từ đó hình thành kiến thức về nguyên nhân biến đổi

và cân bằng trong tự nhiên, kiến thức về bảo vệ, sử dụng hợp lý

tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường và sự cân bằng tự

nhiên.

- Phát triển năng lực quan sát: vận dụng những kiến thức mà HS Phát triển

đã quan sát và tích lũy được trong đời sống. kỹ năng

32

- Phát triển năng lực phân tích và tổng hợp: phân tích các đơn vị

cấu trúc của các tổ chức sống, đồng thời, phải có năng lực tổng

hợp để nghiên cứu các đặc tính của từng cấp độ tổ chức sống và

mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống với môi trường.

- Phát triển năng lực khái quát hóa: Hình thành các quy luật

sinh thái.

- Phát triển NLHT trong hoạt động nhóm.

- Hình thành quan điểm hệ thống: Các cấp độ tổ chức sống Hình

tương tác với nhau và tương tác với môi trường để hình thành thành thái

các hệ thống sống với các đặc tính mới. độ

- Hình thành quan điểm biện chứng: Các yếu tố trong môi

trường luôn có mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố khác

(mối quan hệ nhiều nhân, một quả) và các cấp độ tổ chức sống

đều có quá trình biến đổi.

- Hình thành thái độ và hành vi bảo vệ môi trường.

* Nội dung của phần STH Sinh học 12 THPT

Nội dung của phần STH Sinh học 12 THPT gồm các vấn đề sau:

Bảng 2.2. Cấu trúc nội dung phần STH Sinh học 12 THPT

Tên chƣơng Nội dung cơ bản

- Nêu các nhân tố sinh thái và ảnh hưởng của các nhân tố Chƣơng I. Cá

sinh thái lên cơ thể sinh vật (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm).

- Nêu một số quy luật tác động của các nhân tố sinh thái: quy thể và quần thể sinh vâ ̣t

luật tác động tổng hợp, quy luật giới hạn.

- Nêu các khái niệm nơi ở và ổ sinh thái.

- Nêu khái niệm quần thể (về mặt STH).

- Nêu các mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể trong quần

thể: quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh. Nêu ý nghĩa sinh

33

thái của các quan hệ đó.

- Nêu một số đặc trưng cơ bản của quần thể.

- Nêu khái niệm kích thước quần thể và sự tăng trưởng kích

thước quần thể trong điều kiện môi trường bị giới hạn và

không bị giới hạn.

- Nêu khái niệm và các dạng biến động số lượng của quần

thể: theo chu kì và không theo chu kì.

- Nêu cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể.

- Nêu định nghĩa và lấy ví dụ về quần xã sinh vật. Chƣơng II .

- Mô tả các đặc trưng cơ bản của quần xã, lấy ví dụ minh

hoạ cho các đặc trưng đó. Quần xã sinh vâ ̣t

- Phân tích các mối quan hệ đối kháng và quan hệ hỗ trợ giữa

các loài trong quần xã. Lấy các ví dụ minh họa các mối quan

hệ đó.

- Nêu định nghĩa hệ sinh thái. Chƣơng III .

- Nêu các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, các kiểu hệ ,

sinh thái (tự nhiên và nhân tạo).

- Nêu mối quan hệ dinh dưỡng: chuỗi và lưới thức ăn, bậc Hê ̣ sinh thá i sinh quyển và bảo vệ môi

dinh dưỡng. trƣờ ng

- Nêu các tháp sinh thái, hiệu suất sinh thái.

- Nêu khái niệm chu trình vật chất và trình bày được các chu

trình sinh địa hoá: nước, cacbon, nitơ.

- Trình bày quá trình chuyển hoá năng lượng trong hệ sinh

thái (dòng năng lượng).

- Nêu khái niệm sinh quyển và các khu sinh học chính trên

Trái Đất (trên cạn và dưới nước).

- Trình bày cơ sở STH của việc khai thác tài nguyên và bảo

vệ thiên nhiên: các dạng tài nguyên và sự khai thác của con

34

người; tác động của việc khai thác tài nguyên lên sinh quyển;

quản lí tài nguyên cho phát triển bền vững, những biện pháp

cụ thể bảo vệ sự đa dạng sinh học, giáo dục bảo vệ môi

trường.

- Nhận xét về cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức phần STH

Sinh học 12 THPT

12 THPT + Về cấu trúc chung củ a các bài trong phần STH Sinh học

(Bảng 2.3), hệ thống kiến thức của phần Sinh thái được sắp xếp theo một trình

tự nhất định từ cấp tổ chức sống thấp đến cấp tổ chức sống cao bắt đầu là cấp

cá thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái. Hầu hết các bài trong phần Sinh

thái lớp 12 THPT đều được trình bày cả kênh chữ và kênh hình.

Bảng 2.3. Cấu trúc chung củ a cá c bài trong phần STH, Sinh học 12

Cấu trúc Nội dung

Kênh chữ bao gồm các nội dung kiến thức. Kênh chữ

+ Tên bài học.

+ Nội dung bài học được trình bày theo các đề mục.

+ Đầu, giữa hoặc cuối mỗi mục thường có các lệnh để HS

làm việc được kí hiệu bởi ∇.

+ Phần tóm tắt những nội dung chính của bài học là những

kiến thức HS phải ghi nhớ, lĩnh hội được trình bày trong

khung chữ in nghiêng.

+ Phần củng cố và vận dụng kiến thức toàn bài được trình bày

dưới dạng câu hỏi, bài tập ở cuối bài có phân hóa trình độ HS.

+ Hầu hết các bài đều có phần kiến thức bổ sung ngắn gọn,

súc tích qua mục "Em có biết" giúp HS mở rộng kiến thức.

Kênh hình vừa là công cụ minh họa cho kiến thức bài học, Kênh hình

vừa là nguồn tư liệu quan trọng giúp HS tìm tòi, khám phá,

35

lĩnh hội kiến thức.

+ Một số hình đóng vai trò là minh họa cho kênh chữ: Hình

35.1, 35.2, 36.1, 36.2, 37.3, 38.1, 38.2, 38.3, 39.2, 39.3, 40.1,

40.2, 40.3, 40.4, 41.1, 41.3, 42.2, 43.1, 43.3, 44.4, 45.3.

+ Một số hình đóng vai trò phát huy tính tích cực tìm tòi kiến

thức của HS: Hình 36.3, 36.4, 36.5, 37.1, 37.2, 38.4, 39.1,

41.2, 42.1, 42.3, 43.2, 44.1, 44.2, 44.3, 45.1, 45.2, 45.4.

+ Về thành phần kiến thức của phần STH Sinh học 12 được trình bày

theo trình tự: từ kiến thức khái niệm Sinh học → Kiến thức về cơ chế, quá

trình sinh học → Kiến thức về quy luật sinh học → Những kiến thức ứng

dụng (Bảng 2.4).

Bảng 2.4. Trình tự thành phần kiến thức của phần STH Sinh học 12

Nội dung kiến thức Thành

phần

kiến thức

Khái niệm về: môi trường sống, nhân tố sinh thái, nhân tố vô

sinh, nhân tố hữu sinh, giới hạn sinh thái, khoảng thuận lợi, Kiến

khoảng chống chịu, nơi ở, giới hạn sinh thái, quần thể sinh vật, thức khái

quan hệ hỗ trợ trong quần thể, quan hệ cạnh tranh trong quần thể, niệm

tỉ lệ giới tính, tuổi sinh lý, tuổi sinh thái, tuổi quần thể, mật độ cá Sinh học

thể của quần thể, kích thước tối thiểu, kích thước tối đa, mức sinh

sản, mức tử vong, xuất cư, nhập cư.

Khái niệm về: quần xã sinh vật, loài ưu thế, loài đặc trưng; cộng

sinh, hội sinh, hợp tác; cạnh tranh, ức chế - cảm nhiễm, vật ăn

thịt-con mồi, ký sinh; khống chế sinh học; diễn thế sinh thái; diễn

thế nguyên sinh; diễn thế thứ sinh; hệ sinh thái, chuỗi thức ăn;

lưới thức ăn; bậc dinh dưỡng; tháp sinh thái; chu trình sinh địa

hóa; sinh quyển; hiệu suất sinh thái.

Quá trình: hình thành quần thể sinh vật; tăng trưởng của quần thể Kiến

36

sinh vật; tăng trưởng của quần thể người; diễn thế sinh thái ở đầm thức về

nước nông; diễn thế nguyên sinh hình thành rừng cây gỗ lớn; diễn cơ chế,

thế thứ sinh tại rừng lim Hữu Lũng (Lạng Sơn); chu trình sinh địa quá trình

hóa; chu trình: cacbon, nitơ, nước; con đường vận chuyển của sinh học

dòng năng lượng trong hệ sinh thái.

Cơ chế: thích nghi của sinh vật với ánh sáng, nhiệt độ; các nhân

tố ảnh hưởng tới kích thước quần thể; tăng trưởng của quần thể

theo tiềm năng sinh học; tăng trưởng thực tế; sự điều chỉnh số

lượng cá thể của quần thể; phân bố năng lượng trên Trái Đất.

Quy luật về giới hạn sinh thái, hai quy tắc thể hiện sự thích nghi Kiến

về mặt hình thái của sinh vật với nhiệt độ môi trường: quy tắc về thức về

kích thước cơ thể (quy tắc Becman), qui tắc về kích thước các bộ quy luật

phận tai, đuôi, chi...của cơ thể (quy tắc Anlen). sinh học

Ứng dụng các kiến thức về các cơ chế, quá trình và các quy luật Những

như: giới hạn sinh thái, mối quan hệ giữa các cá thể trong quần kiến thức

thể, mối quan hệ giữa các loài trong quần xã, khống chế sinh học, ứng dụng

chu trình trao đổi vật chất trong hệ sinh thái, các chu trình sinh

địa hóa, hiệu suất sinh thái... vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng vật

nuôi và cây trồng. Đồng thời, có thể chủ động xây dựng kế hoạch

trong việc bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên

nhiên và đề xuất các biện pháp khắc phục những biến đổi bất lợi

của môi trường, sinh vật và con người.

2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS

trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phƣơng pháp DHTNN

2.2.1. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS bằng

phương pháp DHTNN

Trên cơ sở phân tích cấu trúc nội dung chương trình; nghiên cứu các tài

liệu về lý luận về phương pháp DHTNN, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế

các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy học phần STH Sinh

học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN gồm 4 bước như sau:

37

Xác định mục tiêu bài học Bƣớc 1

Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ Bƣớc 2

Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm Bƣớc 3

Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN Bƣớc 4

Sơ đồ 2.1: Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS

bằng phương pháp DHTNN

* Giải thích quy trình

Bƣớc 1. Xác định mục tiêu bài học

Khi dạy một bài theo hướng phát triển NLHT bằng cách vận dụng

phương pháp DHTNN, GV cần xác định rõ các mục tiêu về kiến thức, kỹ

năng và thái độ mà HS cần đạt được trong quá trình dạy học.

Bƣớc 2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ

Trong mỗi bài học, không nhất thiết phải tổ chức hoạt động theo nhóm

nhỏ cả bài mà có thể chỉ chọn nội dung nào đó phù hợp. Do đó, GV cần xác

định rõ trong các nội dung của bài, nội dung nào có thể áp dụng hoạt động

theo nhóm nhỏ hay tất cả các nội dung đều hoạt động theo nhóm nhỏ.

Bƣớc 3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm

- Lựa chọn kỹ thuật dạy học: Để đạt được mục tiêu một bài học, thông

thường chúng ta không thể một kỹ thuật dạy học nhất định mà cần phối hợp

nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau. Trong phương pháp DHTNN theo hướng

phát triển NLHT, GV phải chọn các kỹ thuật dạy học tích cực phát huy được

38

tính tương tác giữa HS - HS như: kỹ thuật khăn trải bàn, phiếu học tập, kỹ

thuật bể cá…

- Dự kiến thành lập nhóm

+ Xác định số lượng thành viên một nhóm: Các nhóm hợp tác thông

thường gồm từ 4 - 6 HS. Khi lựa chọn số lượng HS cần chú ý một số yếu tố

như: mục tiêu bài học; tài liệu, kỹ thuật dạy học; thời gian dạy học… để quyết

định số lượng HS cho phù hợp.

+ Quyết định thành phần HS trong một nhóm: Theo các nghiên cứu của

các chuyên gia về học tập theo nhóm thì nhóm tối ưu nhất là nhóm có tính

chất đa dạng về năng lực, giới tính… tạo ra “lát cắt” lớp thu nhỏ. Tuy nhiên

tuỳ theo mục đích của GV mà có thể lựa có các nhóm với những tính chất

khác nhau. Ví dụ: GV muốn bồi dưỡng thêm cho HS khá và giúp đỡ quan tâm

những HS yếu hơn về năng lực học tập, GV có thể chia thành những nhóm

khác nhau về năng lực và bố trí chỗ ngồi hợp lý để thuận lợi cho ý đồ dạy học

của mình như: nhóm có năng lực tốt được sắp xếp ngồi xa bàn GV để có thể

giao thêm nhiệm vụ mà không ảnh hưởng tới nhóm khác; nhóm có năng lực

yếu được sắp xếp ngồi gần bàn GV hơn để tiện quan tâm, theo dõi, hỗ trợ…

Bƣớc 4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN

Căn cứ mục tiêu bài học, GV nghiên cứu nội dung và các tài liệu giảng

dạy liên quan, lựa chọn những tri thức “uỷ thác” nó vào những nhiệm vụ

thách thức tư duy, nhu cầu ham muốn giải quyết vấn đề của HS.

Nhiệm vụ học tập theo nhóm nhỏ đòi hỏi phải chứa đựng những tri

thức trọng tâm xoay xung quanh bài học. Đặc biệt phải rõ ràng, cụ thể, có tính

gợi mở, không gò bó phù hợp với bài học và thời gian, không gian, kế hoạch

học tập.

Khi thiết kế nhiệm vụ học tập trong DHTNN phải đạt được yêu cầu có

mức độ khó đối với cá nhân có năng lực, nhưng vừa sức đối với sự hợp tác

của nhóm và đòi hỏi phải phát huy cao độ tính tương trợ, phụ thuộc lẫn nhau

giữa các thành viên. Đồng thời phải xác định được đồng nhất hay khác nhau

39

giữa các nhóm và dự kiến các tiêu chí đánh giá để đảm bảo tính công bằng,

khách quan và tạo động lực cho các nhóm hợp tác hoạt động.

2.2.2. Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT

cho HS trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp

DHTNN

* Ví dụ 1: Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển

NLHT cho HS trong dạy học bài 36 - Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa

các cá thể trong quần thể bằng phương pháp DHTNN

Bƣớc 1. Xác định mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài này, HS cần:

- Trình bày được thế nào là một quần thể sinh vật, lấy được ví dụ minh

họa. Nêu được các quan hệ hỗ trợ, quan hệ cạnh tranh trong quần thể, lấy

được ví dụ minh họa và nêu được nguyên nhân, ý nghĩa sinh thái của các mối

quan hệ đó.

- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp

tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ

trả lời phiếu học tập.

- Yêu thích môn học và có ý thức bảo vệ môi trường sống của bản

thân và của sinh vật khác.

Bƣớc 2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ

Phân tích mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

Bƣớc 3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm

- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát

triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.

- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những

HS có cùng năng lực và tự nguyện.

Bƣớc 4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN

Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập

Thời gian: 10 phút

40

Nội dung phiếu học tập

Câu 1. Các cá thể trong quần thể có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy

điền những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần

thể vào bảng .

Biểu hiện của qua(cid:13)hệ hỗ trợ Ý nghĩa

Câu 2. Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi nào? Có những hình thức cạnh tranh

nào phổ biến? Nêu hiệu quả của các hình thức cạnh tranh đó .

* Ví dụ 2: Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển

NLHT cho HS trong dạy học bài 38 - Các đặc trưng cơ bản củ a quần thể

sinh vật (tiếp theo) bằng phương pháp DHTNN

Bƣớc 1. Xác định mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài này, HS cần:

- Nêu được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật, lấy được ví

dụ minh họa. Nêu được ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của

quần thể trong thực tế sản xuất, đời sống.

- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kỹ năng hợp

tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua hoạt động theo nhóm nhỏ để trả

lời phiếu học tập.

- Tích cực học tập, có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.

Bƣớc 2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ

Tìm hiểu kích thước của quần thể sinh vật.

41

Bƣớc 3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm

- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát

triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.

- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những

HS có cùng năng lực và tự nguyện.

Bƣớc 4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN

Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập.

Thời gian: 15 phút.

Nội dung phiếu học tập

Quan sát sơ đồ mô tả hai giá trị kích thước tối thiểu và kích thước tối đa

của quần thể sinh vật, kết hợp nghiên cứu mục V - SGK trang 166, hoàn

thành phiếu học tập và trả lời câu hỏi sau:

Câu 1. Khái niệm kích thước của quần thể .

Định nghĩa

Ví dụ

Đặc điểm

Câu 2. Phân biệt kích thước tối thiểu và kích thước tối đa .

Vấn đề Kích thước tối thiểu Kích thước tối đa

Định nghĩa

Đặc điểm

Câu 3. Kích thước của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào những nhân tố

nào? Giải thích?

42

*Ví dụ 3: Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển

NLHT cho HS trong dạy học bài 41 - Diễn thế sinh thái bằng phương pháp

DHTNN

Bƣớc 1. Xác định mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài này, HS cần :

- Nêu được khái niệm diễn thế sinh thái. Phân biệt 2 loại diễn thế

nguyên sinh và diễn thế thứ sinh. Trình bày được nguyên nhân gây ra diễn thế

sinh thái. Giải thích được tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế.

- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp tác

và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ trả

lời phiếu học tập.

- Yêu thích môn học và có ý thức bảo vệ môi trường.

Bƣớc 2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ

Tìm hiểu: Diễn thế sinh thái.

Bƣớc 3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm

- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát

triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.

- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những

HS có cùng năng lực và tự nguyện.

Bƣớc 4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN

Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập

Thời gian: 25 phút

43

Phiếu học tập (25 phút)

Câu 1. Thế nào là diễn thế sinh thái? Song song với quá trình biến đổi của

quần xã, các điều kiện tự nhiên của môi trường đã thay đổi như thế nào?

Câu 2. Phân biệt 2 loại diễn thế sinh thái.

Loại diễn thế Các giai đoạn của diễn thế

Khởi đầu Giai đoạn giữa Giai đoạn cuối

Diễn thế nguyên

sinh

Diễn thế thứ sinh

Câu 3. Trình bày các nguyên nhân gây diễn thế .

Câu 4. Giải thích tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái .

2.3. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS

trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phƣơng pháp DHTNN

2.3.1. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS

trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN

Trên cơ sở phân tích cấu trúc nội dung chương trình và những nghiên

cứu lý luận, thực tiễn về NLHT; kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác

giả trước, chúng tôi xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển

NLHT cho HS thông qua DHTNN phần STH Sinh học 12 gồm 4 bước sau:

44

Giới thiệu khái quát về chủ đề, xác định nhiệm vụ của các nhóm, Bƣớc 1

thành lập nhóm

Các nhóm lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm. Bƣớc 2

Thực hiện nhiệm vụ được giao

Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp Bƣớc 3

Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả. Bƣớc 4

Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS bằng phương pháp DHTNN

* Giải thích quy trình

Bƣớc 1: Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ của các nhóm và

thống nhất cách chia nhóm

GV giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ của các nhóm và thống nhất

cách chia nhóm.

GV có thể chia nhóm theo nhiều cách, tuy nhiên, việc chọn cách chia

nhóm phù hợp phụ thuộc vào nội dung chủ đề, phụ thuộc vào không gian lớp

học. Trong điều kiện hiện nay, đại đa số phòng học ở các trường THPT nước

ta được bố trí theo hàng ngang hướng HS về một phía do đó không phù hợp

với phương thức học tập theo nhóm. Vậy nên GV cần phải tuỳ thuộc vào

không gian lớp học, số lượng HS thực tế để bố trí hợp lý. Thông thường

chúng ta phải vẽ sơ đồ nhóm lên bảng để HS dễ dàng thực hiện theo ý đồ của

GV mà không mất nhiều thời gian tiết học. GV nên bố trí các thành viên trong

45

nhóm ngồi gần nhau cho các em dễ dàng chia sẻ tài liệu học tập cũng như trao

đổi, duy trì được sự liên hệ với nhau bằng ánh mắt, cử chỉ… đồng thời đảm

bảo không gian giữa các nhóm sao cho không ảnh hưởng tới nhau, có khoảng

trống cho GV đi lại quản lý các nhóm.

Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, GV cần tạo sự phụ thuộc lẫn nhau

một cách tích cực giữa các thành viên trong nhóm bằng cách sử dụng các kỹ

thuật như: Chỉ sử dụng một bộ tài liệu cho cả nhóm, buộc HS phải làm việc

cùng nhau tạo thành công; Cải tiến kiểm tra, đánh giá phát huy được tính tích

cực phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Trong đó có đánh giá

năng lực của từng cá nhân, hiệu quả học tập của cả nhóm và đánh giá được

hành vi, thái độ tích cực của từng cá nhân trong quá trình học tập hợp tác

nhóm.

Bƣớc 2: Các nhóm lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của

nhóm. Thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao

Các nhóm di chuyển về vị trí làm việc và lập kế hoạch làm việc của

nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Các thành viên trong nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí của nhóm, sau đó,

nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, phiếu học tập cá nhân là

phương tiện học tập tích cực trong trường hợp này.

Căn cứ vào thời gian chung, nhóm trưởng khống chế thời gian làm việc

của các cá nhân trong nhóm, thời gian cuối là khoảng thời gian thảo luận,

thống nhất ý kiến chung trong nhóm.

Thư kí có nhiệm vụ ghi lại các ý kiến thảo luận và ý kiến chung của

nhóm.

Bƣớc 3: Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trƣớc lớp

Từng nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình trước lớp, có thể giải thích,

làm rõ vấn đề nếu có ý kiến từ các nhóm khác hoặc từ GV.

Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, so sánh, đối chiếu với kết quả của

nhóm mình và đưa ra bình luận.

46

Bƣớc 4. Đƣa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

GV cùng HS thống nhất để đưa ra đáp án, kết luận cho vấn đề, nhiệm

vụ cần giải quyết. Sau đó, GV có thể dùng phiếu hỏi để HS tự đánh giá, đánh

giá các thành viên trong nhóm, đánh giá nhóm của mình và đánh giá các

nhóm khác.

GV căn cứ vào sự đánh giá của HS và sự quan sát của bản thân về nội

dung trình bày của các nhóm, sự phối hợp trong từng nhóm nhỏ để đưa ra

đánh giá cuối cùng.

2.3.2. Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN để phát

triển NLHT trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT

*Ví dụ 1: Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN để

phát triển NLHT trong dạy học, Mục II - Tìm hiểu quan hệ giữa các cá thể

trong quần thể, bài 36 - Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể

trong quần thể

Bƣớc 1.

- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá

thể trong quần thể”

- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:

+ Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo

+ Báo cáo trước lớp

- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS

Bƣớc 2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực

hiện nhiệm vụ được giao.

HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,

hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:

47

Bƣớc 2.1: Tổ chức nhóm hợp tác

- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:

chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4- 6 người ngồi gần nhau.

- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.

- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể

nhiệm vụ, trong quần thể” lên bảng.

lựa chọn - Thời gian làm việc: 10 phút.

hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo

hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.

- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:

hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:

tác + Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo

+ Báo cáo trước lớp

- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.

Bƣớc 2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ

-Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Tìm hiểu về

hình thành ý quan hệ giữa các cá thể trong quần thể ”

tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu quan hệ hỗ trợ và quan hệ

làm việc cạnh tranh trong quần thể.

- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.

- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải

quyết nhiệm vụ.

- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.

- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét

của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ về quan hệ hỗ trợ và

48

quan hệ cạnh tranh trong quần thể.

- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra bản nháp phiếu

học tập chung .

- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.

nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào bản chính phiếu học tập

chung .

Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp .

Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm

mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.

Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận

xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ quan hệ hỗ trợ

và quan hệ cạnh tranh trong quần thể.

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,

đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.

Bước 2.4.2. Đánh giá

- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông

tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.

- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí

đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi

thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.

- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ hợp

tác) của nhóm mình và các nhóm khác.

- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.

- GV và HS tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả tốt hơn.

Bƣớc 3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp

49

Bước 3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm mình.

Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.

Bước 3.2. Nhận xét – thảo luận:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận

xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ quan hệ hỗ trợ

và quan hệ cạnh tranh trong quần thể.

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,

đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

Bƣớc 4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

Bước 4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án:

Đáp án phiếu học tập

Câu 1.

- Các cá thể trong quần thể có mối quan hệ với nhau theo 2 kiểu là: hỗ trợ và

cạnh tranh.

- Biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể:

Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ Ý nghĩa

Các cây thông nhựa liền rễ Cây sinh trưởng nhanh và khả

năng chịu hạn tốt hơn. nhau.

Chó rừng hỗ trợ nhau trong Bắt mồi và tự vệ tốt hơn.

đàn.

Bồ nông xếp hàng để bắt cá. Bắt mồi được nhiều hơn.

Tre mọc từng cụm. Chống chọi tốt hơn với môi

trường.

Câu 2.

- Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi mật độ cá thể của quần thể tăng quá cao,

nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể.

Vì vậy các cá thể phải cạnh tranh nhau để giành nguồn sống.

50

- Các hình thức cạnh tranh phổ biến:

+ Cạnh tranh giành nguồn sống như nơi ở, ánh sáng, chất dinh dưỡng giữa các

cá thể cùng một quần thể.

+ Cạnh tranh giữa các con đực tranh giành con cái trong đàn hoặc ngược lại.

- Hiệu quả của các hình thức cạnh tranh: Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và

sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo

cho sự tồn tại và phát triển của quần thể.

Bước 4.2. Đánh giá

- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông

tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.

- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí

đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi

thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.

- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kỹ năng

hợp tác) của nhóm mình và các nhóm khác.

- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.

- GV và HS tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả tốt hơn.

*Ví dụ 2: Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN để

phát triển NLHT trong dạy học Mục V - Tìm hiểu kích thước của quần thể

sinh vật - bài 38 - Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo).

Bƣớc 1.

- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về kích thước của quần

thể sinh vật ”

- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:

+ Tìm hiểu về kích thước của quần thể sinh vật.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo .

+ Báo cáo trước lớp .

51

- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS .

Bƣớc 2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực

hiện nhiệm vụ được giao.

HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,

hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau :

Bƣớc 2.1: Tổ chức nhóm hợp tác

- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS :

chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4-6 người ngồi gần nhau.

- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.

- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về kích thước của quần thể

nhiệm vụ, sinh vật” lên bảng.

lựa chọn - Thời gian làm việc: 15 phút.

hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo

hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.

- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:

hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:

tác + Tìm hiểu về kích thước của quần thể sinh vật.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo .

+ Báo cáo trước lớp .

- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.

Bƣớc 2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ

- Cá nhân - Xác định nhiệm vụ cần giải quyết: Tìm hiểu về kích thước

hình thành ý của quần thể sinh vật.

tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu kích thước tối thiểu, kích

làm việc thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm kích thước của

quần thể.

52

- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.

- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1- 2 thành viên nêu ý kiến về cách giải

quyết nhiệm vụ.

- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.

- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét

của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ khái niệm kích thước

tối thiểu, kích thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm

kích thước của quần thể.

- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra bản nháp phiếu

học tập chung .

- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.

nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập bản chính

chung .

Bƣớc 3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp

Bước 3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm mình.

Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.

Bước 3.2. Nhận xét – thảo luận:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận

xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ khái niệm kích

thước tối thiểu, kích thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm kích thước

của quần thể.

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,

đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

Bước 4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án:

53

Đáp án phiếu học tập

Câu 1. Khái niệm kích thước của quần thể

Định nghĩa - Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng các cá thể (hoặc

khối lượng hoặc năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố

trong khoảng không gian của quần thể. Mỗi quần thể có kích

thước đặc trưng.

Ví dụ Quần thể cây hoa đỗ quyên trên vùng núi Tam Đảo (Vĩnh

Phúc) khoảng 150 cây/quần thể.

Đặc điểm - Mỗi quần thể sinh vật có kích thước đặc trưng.

- Kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu tới giá trị tối

đa và sự dao động này là khác nhau giữa các loài.

Câu 2. Phân biệt kích thước tối thiểu và kích thước tối đa

Vấn đề Kích thước tối thiểu Kích thước tối đa

Định nghĩa - Kích thước tối thiểu của - Kích thước tối đa của quần

quần thể là số lượng cá thể ít thể là giới hạn lớn nhất về số

nhất mà quần thể cần có để lượng mà quần thể có thể đạt

duy trì và phát triển. được, cân bằng với khả năng

cung cấp nguồn sống của môi

trường (cân bằng với sức chứa

của môi trường).

Đặc điểm Nếu kích thước quần thể Nếu kích thước quần thể vượt

xuống dưới mức tối thiểu, mức tối đa, các cá thể sẽ cạnh

quần thể dễ rơi vào tình trạng tranh cũng như bệnh tật tăng

suy giảm dẫn tới diệt vong. cao, dẫn tới một số di cư, mức

tử vong cao.

Câu 3. Kích thước của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào những nhân tố

nào? Giải thích?

54

- Kích thước của quần thể luôn thay đổi và phụ thuộc vào 4 nhân tố: mức độ

sinh sản, mức độ tử vong, sự xuất cư và nhập cư của các cá thể trong quần

thể.

- Giải thích, Vì:

+ Mức độ sinh sản là số lượng cá thể của quần thể được sinh ra trong một đơn

vị thời gian. Mức độ sinh sản phụ thuộc vào số lượng trứng của một lứa đẻ, số

lứa đẻ của một cá thể trong đời, tuổi trưởng thành sinh dục cá thể… nguồn

thức ăn, điều kiện khí hậu.

+ Mức độ tử vong là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong một đơn vị

thời gian. Mức độ tử vong của quần thể phụ thuộc vào trạng thái của quần thể

và các điều kiện sống của môi trường như sự biến đổi bất thường của khí hậu,

bệnh tật, lượng thức ăn, kẻ thù…

+ Mức độ xuất cư là số lượng cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang

sống ở quần thể bên cạnh hoặc di chuyển đến nơi ở mới. Mức độ xuất cư của

quần thể tăng cao khi quần thể đã cạn kiệt nguồn sống, nơi ở chật chội, sự

cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể gay gắt.

+ Mức độ nhập cư là số lượng cá thể nằm ngoài quần thể chuyển đến sống

trong quần thể. Mức độ nhập cư của quần thể tăng cao khi quần thể có nguồn

sống dồi dào.

*Ví dụ 3: Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN để

phát triển NLHT trong dạy học bài 41 - Diễn thế sinh thái

Bƣớc 1.

- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về diễn thế sinh thái”

- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:

+ Tìm hiểu về diễn thế sinh thái và các loại diễn thế sinh thái: Phân biệt

các giai đoạn khởi đầu, trung gian và giai đoạn cuối của diễn thế nguyên sinh

với diễn thế thứ sinh.

55

+ Tìm hiểu nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài gây ra

diễn thế.

+ Chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo .

+ Báo cáo trước lớp .

- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5-6 HS

Bƣớc 2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực

hiện nhiệm vụ được giao.

HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,

hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:

Bƣớc 2.1: Tổ chức nhóm hợp tác

- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:

chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4- 6 người ngồi gần nhau.

- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.

- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về diễn thế sinh thái” lên bảng.

nhiệm vụ, - Thời gian làm việc: 25 phút.

lựa chọn - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo

hình thức phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.

hợp tác

- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:

hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:

tác + Tìm hiểu về diễn thế sinh thái và các loại diễn thế sinh thái:

Phân biệt các giai đoạn: khởi đầu, trung gian và giai đoạn cuối

của diễn thế nguyên sinh với diễn thế thứ sinh.

+ Tìm hiểu nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài

gây ra diễn thế.

+ Chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.

56

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo

+ Báo cáo trước lớp

- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.

Bƣớc 2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ

- Cá nhân - Xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Tìm hiểu về diễn thế sinh

hình thành ý thái” .

tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu khái niệm diễn thế sinh thái,

làm việc các loại diễn thế sinh thái từ đó xác định các nguyên nhân gây

ra diễn thế sinh thái, chỉ rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu

diễn thế sinh thái.

- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.

- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải

quyết nhiệm vụ.

- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.

- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét

của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ: các giai đoạn của

diễn thế, nguyên nhân gây ra diễn thế và tầm quan trọng của

việc nghiên cứu diễn thế.

- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập

chung bản nháp.

- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.

nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản

chính.

Bƣớc 3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp .

Bước 3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm mình.

Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.

57

Bước 3.2. Nhận xét – thảo luận:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận

xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ: các giai đoạn

của diễn thế, nguyên nhân gây ra diễn thế và tầm quan trọng của việc nghiên

cứu diễn thế sinh thái.

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,

đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

Bƣớc 4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

Bước 4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án:

Phiếu học tập (25 phút)

Câu 1.

- Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của các quần xã qua các giai

đoạn khác nhau, từ dạng khởi đầu được thay thế bằng các quần xã tiếp theo và

cuối cùng thường dẫn tới một quần xã tương đối ổn định.

- Quá trình biến đổi của quần xã luôn tương ứng với quá trình biến đổi các

điều kiện tự nhiên của môi trường.

Câu 2. Phân biệt 2 loại diễn thế sinh thái.

Loại diễn thế Các giai đoạn của diễn thế

Khởi đầu Giai đoạn trung Giai đoạn cuối

gian

Diễn thế nguyên Giai đoạn tiên Giai đoạn trung Giai đoạn cuối

sinh: là diễn thế phong: Chưa có gian (Giai đoạn (Giai đoạn cực

khởi đầu từ môi sinh vật (môi hỗn hợp): Các đỉnh): Quần xã

trường chưa có trường trống quần xã trung tương đối ổn

sinh vật. trơn). gian. định.

58

Diễn thế thứ sinh: Giai đoạn khởi Giai đoạn trung Giai đoạn cuối:

là diễn thế xuất đầu: Quần xã sinh gian: Các quần xã Quần xã tương

hiện ở môi trường vật đang đang trung gian. đối ổn định hoặc

đã có một quần xã phát triển. quần xã suy thoái.

sinh vật từng

sống.

Câu 3. Nguyên nhân gây diễn thế sinh thái:

- Nguyên nhân bên ngoài: Tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh lên

quần xã.

- Nguyên nhân bên trong: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong

quần xã sinh vật, tác động khai thác tài nguyên của con người.

Câu 4. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái: Nghiên cứu

diễn thế sinh thái giúp chúng ta biết được quy luật phát triển của quần xã sinh

vật, dự đoán được các quần xã tồn tại trước đó và quần xã sẽ thay thế trong

tương lai, để từ đó, bảo vệ và khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên; đề xuất

các biện pháp khắc phục những biến đổi bất lợi của môi trường, sinh vật và

con người.

Bước 4.2. Đánh giá

- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông

tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.

- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí

đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi

thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.

- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kỹ hợp

tác) của nhóm mình và các nhóm khác.

- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.

59

2.3.3. Đề xuất một số nội dung có thể sử dụng phương pháp DHTNN nhằm

phát triển NLHT cho HS phần STH Sinh học 12

Căn cứ vào nội dung dạy học phần STH Sinh học 12, chúng tôi đề xuất

một số nội dung có thể sử dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT

cho HS, bảng 2.6.

Bảng 2.6. Một số nội dung phần Sinh thái học có thể sử dụng

phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS

Bài

Nội dung có thể thiết các hoạt động nhóm Hoạt động của các nhóm Đồ dùng dạy học

SGK

- Hình phóng to. - Bảng 36 SGK. - Phiếu học tập.

- Trình bày các quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể, nguyên nhân, ý nghĩa sinh thái của các quan hệ đó. Chia lớp học thành 9 nhóm với nhiệm vụ đều là: Trình bày các quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể. Thời gian 15 phút.

36: Quần thể sinh vâ ̣t và mối quan hê ̣ giữa các cá thể trong quần thể

SGK

- Hình phóng to. - Bảng: 37.1, 37.2 SGK. - Phiếu học tập.

37: Các đă ̣c trưng cơ bản của quần thể sinh vâ ̣t

-Trình bày khái niệm của các đặc trưng cơ bản: tỉ lệ giới tính, cấu trúc nhóm tuổi và mật độ cá thể của quần thể. - Phân tích một số nhân tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng tới các đặc trưng đó.

Chia không gian lớp học thành 9 nhóm với nhiệm vụ như sau: - Nhóm 1,3,6: Tìm hiểu về tỉ lệ giới tính. Thời gian 10 phút. - Nhóm 2,4,8: Tìm hiểu về nhóm tuổi. Thời gian 10 phút. - Nhóm 5,7,9: Tìm hiểu về mật độ cá thể. Thời gian 10 phút.

60

SGK

thước

38: Các đă ̣c trưng cơ bản của quần thể sinh vâ ̣t (tiếp theo) làm

Chia không gian lớp học thành 10 nhóm với nhiệm vụ mỗi nhóm đều là: - Tìm hiểu về kích thước quần thể. Thời gian 15 phút. - Tìm hiểu về tăng trưởng của quần thể. Thời gian 10 phút.

- Trình bày khái niệm về kích thước quần thể, kích tối thiểu và kích thước tối đa cũng như ý nghĩa của những giá trị đó. - Nêu những nguyên thay đổi nhân kích thước quần thể. - Hình phóng to. - Sơ đồ mô tả: hai giá trị kích thước tối thiểu và tối đa của quần thể sinh vật, các tố nhân ảnh tới kích hưởng thước quần thể. - Phiếu học tập.

SGK

41: Diễn thế sinh thái

bày

- Hình phóng to. - Sơ đồ mô tả: diễn thế ở đầm nước nông, quá trình diễn thế thứ đến dẫn sinh quần xã bị suy thoái tại rừng lim Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn. - Bảng: 41 SGK. - Phiếu học tập.

- Khái niệm về diễn thế sinh thái. - Phân biệt các loại diễn thái. thế sinh Cho ví dụ minh họa các giai đoạn của từng loại diễn thế. -Trình các nguyên nhân gây ra các loại diễn thế sinh thái. - Nêu tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái. Chia không gian lớp học thành 8 nhóm với nhiệm vụ mỗi nhóm đều là: - Tìm hiểu về diễn thế sinh thái. Thời gian 25 phút.

SGK

42: Hê ̣ sinh thái - Hình phóng to. - Phiếu học tập.

- Nêu một số ví dụ về các hệ sinh thái chính của Trái Đất. - Phân biệt được điểm giống và khác nhau giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo. Chia không gian lớp học thành 8 nhóm với nhiệm vụ mỗi nhóm đều là: - Tìm hiểu về hệ sinh thái. Thời gian 10 phút.

61

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chương này chúng tôi đã khái quát mục tiêu, cấu trúc nội dung

chương trình Sinh học 12 THPT, đồng thời, phân tích cấu trúc nội dung của

phần STH Sinh học 12 THPT.

Qua đó, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động DHTNN

(gồm 4 bước) và quy trình tổ chức các hoạt động DHTNN (gồm 4 bước) trong

dạy học phần STH Sinh học 12 nhằm phát triển NLHT cho HS và nêu ví dụ

minh họa cho mỗi quy trình. Chúng tôi cũng xác định các nội dung kiến thức

phần STH có thể áp dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho

HS. Một số nội dung DHTNN ở trên được cụ thể hóa trong 5 giáo án.

62

CHƢƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành TN để đánh giá hiệu quả của việc vận dụng

phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT và nâng cao chất lượng dạy học

cho HS trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT.

3.2. Nội dung thực nghiệm

3.2.1. Thời gian thực nghiệm

Thực nghiệm được tiến hành vào học kì II của năm học 2016 – 2017

(tức là từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017)

3.2.2. Nội dung thực nghiệm

- Chúng tôi đã tổ chức TN các giáo án được xây dựng trong phần STH

Sinh học 12 THPT theo hướng vận dụng phương pháp DHTNN tại trường

THPT Phạm Văn Nghị tỉnh Nam Định năm học 2016 – 2017:

+ Giáo án 1: Bài 36 - Quần thể sinh vật và mối quan hệ trong quần thể

+ Giáo án 2: Bài 41 - Diễn thế sinh thái

+ Giáo án 3: Bài 42 – Hệ sinh thái

- Đồng thời chúng tôi tiến hành đánh giá:

+ Sự tiến bộ về NLHT của HS thông qua bảng hỏi và bảng kiểm.

+ Hiệu quả lĩnh hội tri thức phần STH Sinh học 12 THPT của HS thông

qua kết quả bài kiểm tra.

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm

3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm

Nhằm thoả mãn những yêu cầu của TN sư phạm, chúng tôi tiến hành

chọn các lớp TN dựa trên việc trao đổi với tổ chuyên môn Hóa - Sinh – Công

Nghệ tại trường THPT Phạm Văn Nghị, tỉnh Nam Định và GV chủ nhiệm về

số lượng và năng lực học tập của HS. Nguyên tắc chọn lớp TN và lớp ĐC

63

phải đảm bảo sự tương đối đồng đều về sĩ số, học lực và năng lực. Qua khảo

sát chúng tôi đã chọn:

+ 2 lớp TN là: 12A11 (sĩ số 43) và 12A3 ( sĩ số 43)

+ 2 lớp ĐC là: 12A2 (sĩ số 44) và 12A4 (sĩ số 45).

3.3.2. Bố trí thực nghiệm

Ở các lớp TN, giáo án được thiết kế theo hướng vận dụng phương pháp

DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS; Còn các lớp ĐC, giáo án được thiết

kế để dạy theo phương pháp truyền thống, chủ yếu là thuyết trình, đàm thoại.

Việc dạy ở các lớp TN và ĐC ở mỗi lớp được đảm bảo đồng đều về thời gian,

nội dung kiến thức và điều kiện dạy học.

Lớp TN và ĐC do cùng một GV dạy, theo nội dung chương trình của

nhà trường và được đánh giá bởi cùng một hệ thống tiêu chí ở các giai đoạn

của TN: Lớp TN 12A11 và ĐC 12A2 do cô Hoàng Thị Thu Thủy giảng dạy,

Lớp TN 12A3 và ĐC 12A4 do cô Đỗ Thị Thêu giảng dạy.

Trước khi tiến hành TN, chúng tôi đã thảo luận và thống nhất ý đồ TN.

Trong từng bài, chúng tôi trao đổi với GV thống nhất từ mục tiêu bài dạy,

phân tích nội dung, lập dàn ý chi tiết cho từng bài dạy, xác định rõ những

phương pháp, biện pháp và phương tiện dạy học sẽ sử dụng đối với từng nội

dung được xây dựng và thiết kế thành giáo án.

3.3.3. Tiêu chí đánh giá

3.3.4.1. Tiêu chí đánh giá định lượng

* Tiêu chí 1: Đánh giá NLHT của HS

- Công cụ đo: bảng hỏi, bảng kiểm, quan sát và phỏng vấn.

- Thang đo: Căn cứ vào mục tiêu dạy học phần STH Sinh học 12 và

mục tiêu vận dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS, kế

thừa các công trình nghiên cứu trước [32], chúng tôi đánh giá sự phát triển

của NLHT dựa trên 9 kỹ năng với 18 tiêu chí (Bảng 3.1) .

64

Bảng 3.1. Các kỹ năng của NLHT khi hoạt động theo nhóm nhỏ

Kĩ năng Yêu cầu cần đạt Tiêu chí

A. Năng lực tổ chức và quản lý nhóm

I. Kỹ năng 1. Biết di chuyển, Di chuyển trật tự, đúng theo yêu cầu, thời

tổ chức tập hợp nhóm gian ngắn nhất.

hợp tác 2. Đảm nhận được Nắm được nhiệm vụ, công việc cụ thể của

nhóm các vai trò khác từng vị trí các thành viên trong nhóm, sẵn

nhau theo sự phân sàng thực hiện các nhiệm vụ được giao.

công

3. Tập trung sự Tập trung hoàn thành các việc được giao và

chú ý trong quá công việc của toàn nhóm với ý thức chủ

trình triển khai động, tự giác cao.

công việc nhóm

4. Xác định được Xác định được cách hợp tác phù hợp khi

cách hợp tác giải quyết các công việc được phân công.

Dự kiến được các công việc nhóm phải làm II. Kỹ 5. Xác định được theo trình tự thời gian hợp lí và cách thức năng lập công việc theo trật tiến hành các công việc để hoàn thành kế hoạch tự và thời gian nhiệm vụ. hợp tác

nhóm Tự đánh giá được năng lực của mình và các 6. Tự đánh giá và bạn trong nhóm để phân công nhiệm vụ cho đánh giá đồng từng thành viên trong nhóm và cho bản đẳng thân.

Tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ sự ủng hộ, gợi III. Kỹ 7. Có thái độ hợp mở kích thích các thành viên khác tham gia năng tạo tác tích cực vào công việc của toàn nhóm. môi trường

hợp tác 8. Chia sẻ, giúp đỡ Chia sẻ tài liệu thông tin, chí hướng, suy

nhóm lẫn nhau nghĩ, giúp đỡ nhau nhằm tạo sự thành công

65

của nhóm.

Tranh luận đúng vào nội dung cần giải

9. Tranh luận ôn quyết, có thái độ đúng mực, không đả kích

hòa, xây dựng cá nhân, chấp nhận ý kiến trái ngược nếu ý

kiến đó là đúng .

Luôn bình tĩnh lắng nghe, kìm chế được sự

VI. Kỹ 10. Biết kìm chế

nóng nảy trong tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.

năng giải bản thân

quyết mâu 11. Phát hiện và Phát hiện, điều chỉnh nhiệm vụ đúng hướng

thuẫn giải quyết được chủ đề.

mâu thuẫn

Năng lực hoạt động hợp tác nhóm B.

V. Kỹ 12. Trình bày được Trình bày được ý kiến của nhóm ngắn gọn,

năng diễn ý kiến, báo cáo của dễ hiểu, cử chỉ có sự thuyết phục.

đạt ý kiến nhóm

13. Biết bảo vệ ý Đưa ra được những lý lẽ chứng minh cho

kiến của mình quan điểm của mình một cách ôn hòa, dễ

trước tập thể chấp nhận.

VI. Kỹ Lắng nghe, hiểu, ghi lại, diễn đạt lại ý kiến

năng lắng 14. Biết lắng nghe của người khác, không ngắt ngang lời người

nghe và khác.

phản hồi ý 15. Thể hiện được Thể hiện ý kiến không đồng tình lịch sự,

kiến ý kiến không đồng khéo léo đặt câu hỏi, để biết rõ hoặc góp ý

tình của bản thân cho người khác.

một cách lịch thiệp

VII. Kỹ 16. Tổng hợp lựa - Lựa chọn, sắp xếp ý kiến của các thành

năng viết chọn sắp xếp ý viên để viết báo cáo.

báo cáo kiến của các thành - Chọn ngôn ngữ, cách trình bày khoa học

viên trong nhóm để trình bày trước lớp.

66

C. Năng lực đánh giá hợp tác nhóm

XII. Kỹ Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt

năng tự 17. Tự đánh giá được của bản thân.

đánh giá

Đánh giá chính xác, công bằng, công khai, XI. Kỹ 18. Biết cách đánh khách quan kết quả đạt được của nhóm năng đánh giá lẫn nhau dựa mình và nhóm bạn giá lẫn trên các tiêu chí nhau

Căn cứ vào tính tính thành thạo của hoạt động hợp tác, chúng tôi áp

dụng cho HS tự đánh giá sự phát triển của các kỹ năng hợp tác khi hoạt động

theo nhóm nhỏ dựa theo 3 mức độ biểu hiện (bảng 3.2).

Bảng 3.2. Bảng hỏi kiểm tra NLHT của HS khi hoạt động theo nhóm nhỏ

TT Nội dung Mức độ

M1 M2 M3

A Nhóm năng lực tổ chức quản lí nhóm

Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm I

Tôi di chuyển trật tự, đúng theo yêu cầu, thời gian 1

ngắn nhất.

2 Tôi nắm được nhiệm vụ, công việc cụ thể của từng

vị trí các thành viên trong nhóm, sẵn sàng thực hiện

các nhiệm vụ được giao.

3 Tôi tập trung hoàn thành các việc được giao và

công việc của toàn nhóm với ý thức chủ động, tự

giác cao.

4 Tôi xác định được cách hợp tác phù hợp khi giải

quyết các công việc được phân công.

Kỹ năng lập kế hoạch hợp tác nhóm II

Tôi dự kiến được các công việc nhóm phải làm theo 5

67

trình tự thời gian hợp lí và cách thức tiến hành các

công việc để hoàn thành nhiệm vụ.

6 Tôi tự đánh giá được năng lực của tôi và các bạn

trong nhóm để phân công nhiệm vụ cho từng thành

viên trong nhóm và cho bản thân.

III Kỹ năng tạo môi trường hợp tác nhóm

7 Tôi tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ sự ủng hộ, gợi mở

kích thích các thành viên khác tham gia tích cực vào

công việc của toàn nhóm.

8 Tôi chia sẻ tài liệu thông tin, chí hướng, suy nghĩ,

giúp đỡ nhau nhằm tạo sự thành công của nhóm.

9 Tôi tranh luận đúng vào nội dung cần giải quyết, có

thái độ đúng mực, không đả kích cá nhân, chấp

nhận ý kiến trái ngược nếu ý kiến đó là đúng

IV Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn

10 Tôi luôn bình tĩnh lắng nghe, kìm chế được sự nóng

nảy trong tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.

11 Tôi phát hiện, điều chỉnh nhiệm vụ đúng hướng chủ

đề.

B Nhóm kỹ năng của năng lực hoạt động hợp tác

nhóm

V Kỹ năng diễn đạt ý kiến

12 Tôi trình bày được ý kiến của nhóm ngắn gọn, dễ

hiểu, cử chỉ có sự thuyết phục.

13 Tôi đưa ra được những lý lẽ chứng minh cho quan

điểm của mình một cách ôn hòa, dễ chấp nhận.

VI Kỹ năng lắng nghe và phản hồi

14 Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại, diễn đạt lại ý kiến của

68

người khác, không ngắt ngang lời người khác.

15 Tôi thể hiện ý kiến không đồng tình lịch sự, khéo

léo đặt câu hỏi, để biết rõ hoặc góp ý cho người

khác.

VII Kỹ năng viết báo cáo

16 Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý kiến của các thành viên

để viết báo cáo.

C Nhóm kỹ năng của năng lực đánh giá nhóm hợp

tác

VII Kỹ năng tự đánh giá

I

17 Tôi đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt

được của bản thân.

IX Kỹ năng đánh giá lẫn nhau

18 Tôi đánh giá chính xác, công bằng, công khai,

khách quan kết quả đạt được của nhóm mình và

nhóm bạn

(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M2: Hiếm khi)

* Tiêu chí 2: Đánh giá kết quả học tập của HS

- Công cụ đo: Bài kiểm tra (Phụ lục 5)

- Thang đo: Áp dụng thang điểm 10, căn cứ vào việc hiểu, nhớ và lập

luận bài học đầy đủ, chính xác, rõ ràng, thể hiện tính sáng tạo của HS. Phân

chia kết quả kiểm tra thành các mức độ sau:

+ 9 - 10 điểm: Giải quyết tốt các yêu cầu của bài kiểm tra.

+ 7 - 8 điểm: Giải quyết tương đối tốt các yêu cầu của bài kiểm tra.

+ 5 - 6 điểm: Nắm được nội dung bài học nhưng không chắc chắn

+ 3 - 4 điểm: Không nắm được nội dung bài học.

1 - 2 điểm: Không hiểu một chút nào về nội dung bài học.

3.3.4.2. Tiêu chí đánh giá định tính

69

Chúng tôi sử dụng bảng kiểm để đánh giá định tính về mức độ đạt được

của NLHT mà HS được rèn luyện.

Căn cứ vào tính linh hoạt và tính hiệu quả của các thao tác hoạt động,

chúng tôi áp dụng đánh giá định tính sự phát triển của các kỹ năng hợp tác khi

hoạt động theo nhóm nhỏ của HS dựa trên các bảng kiểm sau:

Bảng 3.3. Bảng kiểm quan sát biểu hiện của các kỹ năng hợp tác

của HS khi hoạt động theo nhóm nhỏ

M1 M2 M3 Kĩ năng

I. Kỹ Di chuyển lộn xộn, Di chuyển một cách Di chuyển trật tự,

năng tổ mất nhiều thời trật tự, còn khó khăn đúng theo nhóm yêu

chức gian, chưa xác định trong việc xác định cầu, thời gian dưới 1

hợp tác đúng nhóm theo đúng nhóm theo yêu phút

nhóm yêu cầu. cầu.

Chưa xác định Xác định đúng Xác định đúng

đúng nhiệm vụ, nhiệm vụ, công việc nhiệm vụ, công việc

công việc cụ thể cụ thể của từng vị cụ thể của từng vị

của từng vị trí trí, sẵn sàng thực trí, thực hiện có hiệu

trong nhóm, chưa hiện hoàn thành quả các hoạt động

hoàn thành các nhiệm vụ được giao. để hoàn thành tốt

nhiệm vụ được các nhiệm vụ được

giao. giao.

Không ở vị trí của Tập trung ở nhóm Tập trung ở nhóm

nhóm trong quá trong suốt quá trình trong suốt quá trình

trình làm việc, còn làm việc, đôi khi làm việc, hoàn thành

chưa chú ý vào còn chưa chú ý vào các việc được giao

công việc của bản công việc của bản và công việc của

thân và nhóm. thân và nhóm. toàn nhóm với ý

thức chủ động, tự

70

giác cao.

Chưa xác định Xác định được cách Xác định được cách

được cách hợp tác hợp tác khi giải hợp tác phù hợp để

phù hợp khi giải quyết các công việc giải quyết các công

quyết các công việc được phân công việc được phân

được phân công. nhưng chưa hợp lý. công.

II. Kỹ Chưa dự kiến được Dự kiến được các Dự kiến được các

năng lập các công việc công việc nhóm công việc nhóm

kế hoạch nhóm phải làm phải làm theo trình phải làm theo trình

hợp tác theo trình tự thời tự thời gian tương tự thời gian hợp lí

nhóm gian. đối hợp lí và cách và cách thức tiến

thức tiến hành các hành các công việc

công việc để hoàn để hoàn thành

thành nhiệm vụ. nhiệm vụ.

Chưa đánh giá Đánh giá được năng Đánh giá được

được năng lực của lực của bản thân và chính xác năng lực

bản thân và các bạn các bạn trong nhóm của bản thân và các

trong nhóm để để phân công nhiệm bạn trong nhóm để

phân công nhiệm vụ cho từng thành phân công nhiệm vụ

vụ cho từng thành viên trong nhóm và cho từng thành viên

viên trong nhóm và cho bản thân tương trong nhóm và cho

cho bản thân. đối phù hợp. bản thân phù hợp

III. Kỹ Chưa tôn trọng, Tôn trọng, lắng Tôn trọng, lắng

năng tạo lắng nghe, bày tỏ nghe, bày tỏ sự ủng nghe, bày tỏ sự ủng

môi sự ủng hộ, gợi mở hộ nhưng chưa gợi hộ, gợi mở kích

trường kích thích các mở kích thích các thích các thành viên

hợp tác thành viên khác thành viên khác khác tham gia tích

nhóm tham gia tích cực tham gia tích cực cực vào công việc

71

vào công việc của vào công việc của của toàn nhóm. Tạo

toàn nhóm. toàn nhóm. môi trường làm việc

sôi nổi, hào hứng.

Chưa chia sẻ tài Chia sẻ tài liệu Chia sẻ tài liệu

liệu thông tin, chí thông tin, chí thông tin, chí

hướng, suy nghĩ hướng, với bạn. hướng, suy nghĩ, tự

với bạn. Chưa giúp Giúp đỡ bạn khi giác giúp đỡ bạn

đỡ bạn. được yêu cầu. nhằm tạo sự thành

công của nhóm.

Tranh luận chưa Tranh luận đúng vào Tranh luận đúng vào

đúng vào nội dung nội dung cần giải nội dung cần giải

cần giải quyết, đôi quyết, có thái độ quyết, có thái độ

khi có thái độ chưa đúng mực, nhưng đúng mực, không đả

đúng mực, còn đả đôi khi nhìn nhận kích cá nhân, chấp

kích cá nhân, vấn đề chưa khách nhận ý kiến trái

không chấp nhận ý quan còn xen lẫn ngược nếu ý kiến đó

kiến trái ngược dù tình cảm cá nhân. là đúng.

ý kiến đó là đúng. Chấp nhận ý kiến

trái ngược nếu ý

kiến đó là đúng.

IV. Kỹ Chưa bình tĩnh Bình tĩnh lắng nghe, Luôn bình tĩnh lắng

năng lắng nghe, không kìm chế được sự nghe, kìm chế được

giải kìm chế được sự nóng nảy trong sự nóng nảy trong

quyết nóng nảy trong tranh luận. tranh luận, sẵn sàng

mâu tranh luận, còn bực có thiện ý.

thuẫn tức, nóng nảy.

Chưa đưa ra được Đưa ra được phương Phát hiện, điều

phương án giải án giải quyết mâu chỉnh và ngăn chặn

72

quyết trong mâu thuẫn. đi lệch chủ đề,

thuẫn nhóm. không có mâu thuẫn

xảy ra.

V. Kỹ Trình bày được ý Trình bày được ý Trình bày được ý

năng kiến của nhóm dài kiến của nhóm ngắn kiến của nhóm ngắn

diễn đạt dòng, khó hiểu, cử gọn, dễ hiểu, nhưng gọn, dễ hiểu, cử chỉ

ý kiến chỉ chưa có sự chưa thuyết phục, có sự thuyết phục,

thuyết phục. còn áp đặt. hấp dẫn người nghe.

Chưa đưa ra được Đưa ra được những Đưa ra được những

những lý lẽ chứng lý lẽ chứng minh lý lẽ chứng minh

minh cho quan cho quan điểm của cho quan điểm của

điểm của mình. mình một cách ôn mình một cách ôn

hòa, nhưng chưa hòa, thuyết phục.

thuyết phục, còn áp

đặt.

VI. Kỹ Không tập trung Lắng nghe, hiểu, ghi Chăm chú lắng

năng lắng nghe ý kiến lại, diễn đạt lại ý nghe, hiểu, ghi lại,

lắng của người khác, kiến của người diễn đạt lại ý kiến

nghe và còn ngắt ngang lời khác, nhưng còn của người khác,

phản hồi người khác. ngắt ngang lời không ngắt ngang

ý kiến người khác. lời người khác.

Chưa thể hiện ý Thể hiện ý kiến Thể hiện ý kiến

kiến không đồng không đồng tình không đồng tình lịch

tình lịch sự. không tương đối tế nhị. Có sự, khéo léo đặt câu

đặt câu hỏi để biết đặt câu hỏi để biết hỏi để biết rõ hoặc

rõ hoặc góp ý cho rõ hoặc góp ý cho góp ý cho người

người khác. người khác. khác.

VII. Kỹ - Chưa tổng hợp, - Biết lựa chọn, sắp - Biết tổng hợp, lựa

73

năng lựa chọn, sắp xếp ý xếp ý kiến của các chọn, sắp xếp ý kiến

viết báo kiến của các thành thành viên để viết của các thành viên

cáo viên để viết báo báo cáo. để viết báo cáo.

cáo. - Chọn ngôn ngữ, - Biết chọn ngôn

- Chưa chọn ngôn cách trình bày trình ngữ, cách trình bày

ngữ, cách trình bày bày trước lớp tương để trình bày trước

khoa học để trình đối phù hợp. lớp khoa học, phù

bày trước lớp. hợp.

VIII. Kỹ Chưa đánh giá Đánh giá chính xác, Đánh giá chính xác,

năng tự chính xác, khách khách quan kết quả khách quan kết quả

đánh giá quan kết quả đạt đạt được của bản đạt được của bản

được của bản thân. thân nhưng chưa rút thân.

được kinh nghiệm Rút được kinh

cho bản thân. nghiệm cho bản

thân.

IX. Kỹ Đánh giá chưa Đánh giá thiếu Đánh giá chính xác,

năng đúng, chưa công chính xác ở một số công bằng, công

đánh giá bằng kết quả đạt tiêu chí. khai, khách quan kết

lẫn nhau được của nhóm quả đạt được của

mình và nhóm bạn. nhóm mình và nhóm

bạn.

Rút được kinh

nghiệm từ người

khác cho bản thân.

74

Bảng 3.4. Bảng kiểm quan sát thái độ và kỹ năng của nhóm

khi hoạt động theo nhóm nhỏ

Tiêu chí Các biểu hiện Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm

1 2 3 4

Nhanh, trật tự Tập trung

nhóm Chậm, trật tự

Chậm, mất trật tự

Sôi nổi Tranh luận

Bình thường

Không sôi nổi

Mâu thuẫn Không có mâu thuẫn

Có nhưng giải quyết

được

Không giải quyết được

Đầy đủ, khoa học Viết báo cáo

Đầy đủ, chưa khoa học

Chưa đủ

Dễ hiểu Trình bày

kết quả Bình thường

Khó hiểu

Chính xác, công bằng Đánh giá

Chưa chính xác ở một số

tiêu chí

Chưa chính xác, không

công bằng

Trước thời gian quy định Thời gian

hoàn thành Đúng thời gian quy định

nhiệm vụ Sau thời gian quy định

75

(Ảnh thực nghiệm dạy học theo nhóm tại trường THPT Phạm Văn Nghị,

huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định)

3.4. Kết quả thực nghiệm và biện luận

3.4.1. Kết quả về định lượng

3.4.1.1. Kết quả về sự tiến bộ NLHT của HS

a) Cách tiến hành

Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá là bảng hỏi và bảng kiểm tại 2 thời

điểm: Trước và sau TN. Phiếu đánh giá gồm 18 tiêu chí của NLHT với 3 mức

độ: Mức 1, Mức 2, Mức 3. Sau đó, tổng hợp kết quả thu được từ các phiếu thể

hiện mức độ đạt được của HS ở mỗi tiêu chí. Số liệu được thống kê và xử lý

bằng phần mềm Excel.

b) Kết quả

- Đánh giá định lượng tổng hợp:

TN sư phạm được tiến hành từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2017 tại lớp

12A11 với 43 HS ở trường THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, tỉnh Nam

Định, năm học 2016- 2017 theo quy trình đã đề ra. Sau TN, phát phiếu điều

tra và xử lí kết quả bằng toán thống kê.

Kết quả đánh giá định lượng các kỹ năng hợp tác của 43 HS sau khi TN

dạy học theo hướng phát triển NLHT trong dạy học phần STH Sinh học 12

thể hiện ở bảng 3.5.

76

Bảng 3.5. Mức độ phát triển NLHT của HS

Mức đô ̣ phá t triển NLHT (%)

Kĩ năng

Trƣớc TN

Sau TN

Tiêu chí thể hiê ̣n NLHT

M1 M2 M3 M1 M2 M3

I. Kĩ

1.Tôi di chuyển trật tự, đúng theo

năng tổ

yêu cầu, thời gian ngắn nhất.

55,81 32,56 11,63 72,09 23,26 4,65

chức

2.Tôi nắm được nhiệm vụ, công

hợp tác

việc cụ thể của từng vị trí các

nhóm

thành viên trong nhóm, sẵn sàng

thực hiện các nhiệm vụ được

giao.

53,49 34,88 11,63 67,44 30,23 2,33

3.Tôi tập trung hoàn thành các

việc được giao và công việc của

toàn nhóm với ý thức chủ động,

tự giác cao.

48,84 37,21 13,95 62,79 30,23 6,98

4. Tôi xác định được cách hợp

tác phù hợp khi giải quyết các

công việc được phân công.

46,51 37,21 16,28 58,14 39,53 2,33

II. Kĩ

5.Tôi dự kiến được các công việc

năng

nhóm phải làm theo trình tự thời

lập kế

gian hợp lí và cách thức tiến hành

hoạch

các công việc để hoàn thành

hợp tác

nhiệm vụ.

44,19 39,53 16,28 55,82 34,88 9,30

nhóm

6.Tôi tự đánh giá được năng lực

của tôi và các bạn trong nhóm để

phân công nhiệm vụ cho từng

thành viên trong nhóm và cho

bản thân.

27,91 51,16 20,93 60,46 32,56 6,98

III. Kĩ

7.Tôi tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ

năng

sự ủng hộ, gợi mở kích thích các

tạo môi

thành viên khác tham gia tích cực

trường

vào công việc của toàn nhóm.

51,16 32,56 16,28 74,42 20,93 4,65

hợp tác

8.Tôi chia sẻ tài liệu thông tin,

nhóm

chí hướng, suy nghĩ, giúp đỡ

nhau nhằm tạo sự thành công của 41,86 37,21 20,93 76,74 18,61 4,65

77

nhóm.

9.Tôi tranh luận đúng vào nội

dung cần giải quyết, có thái độ

đúng mực, không đả kích cá

nhân, chấp nhận ý kiến trái

ngược nếu ý kiến đó là đúng

39,54 46,51 13,95 51,16 41,86 6,98

VI. Kĩ

10.Tôi luôn bình tĩnh lắng nghe,

năng

kìm chế được sự nóng nảy trong

giải

tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.

37,21 39,53 23,26 51,16 39,54 9,30

quyết

11.Tôi phát hiện, điều chỉnh

mâu

nhiệm vụ đúng hướng chủ đề.

25,58 53,49 20,93 44,19 41,86 13,95

thuẫn

V. Kĩ

12.Tôi trình bày được ý kiến của

năng

nhóm ngắn gọn, dễ hiểu, cử chỉ

diễn đạt

có sự thuyết phục.

20,93 46,51 32,56 46,51 32,56 20,93

ý kiến

13.Tôi đưa ra được những lý lẽ

chứng minh cho quan điểm của

mình một cách ôn hòa, dễ chấp

nhận.

23,26 55,81 20,93 41,86 46,51 11,63

VI. Kĩ

14.Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại,

năng

diễn đạt lại ý kiến của người

lắng

khác, không ngắt ngang lời người

nghe và

khác.

39,54 51,16 9,30

48,84 44,18 6,98

phản

15.Tôi thể hiện ý kiến không

hồi

ý

đồng tình lịch sự, khéo léo đặt

kiến

câu hỏi, để biết rõ hoặc góp ý cho

người khác.

44,18 37,21 18,61 46,51 39,54 13,95

VII. Kĩ

16.Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý

năng

kiến của các thành viên để viết

viết báo

báo cáo.

cáo

32,56 46,51 20,93 53,49 27,91 18,60

XII. Kĩ

17.Tôi đánh giá chính xác, khách

năng tự

quan kết quả đạt được của bản 34,88 48,84 16,28 51,16 39,54 9,30

78

đánh

thân.

giá

XI. Kĩ

18.Tôi đánh giá chính xác, công

năng

bằng, công khai, khách quan kết

đánh

quả đạt được của nhóm mình và

giá

lẫn

nhóm bạn

nhau

30,23 48,84 20,93 44,19 44,18 11,63

(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M3: Hiếm khi)

Kết quả TN ở bảng 3.5. cho thấy các kĩ năng hợp tác có sự tăng lên rõ

rệt theo chiều hướng tích cực trước và sau TN (M1 tăng; M3 giảm). Các tiêu

chí thể hiện NLHT có tỷ lệ tăng mạnh như: Tỉ lệ HS chia sẻ tài liệu thông tin,

chí hướng, suy nghĩ, giúp đỡ nhau nhằm tạo sự thành công của nhóm ở M1

tăng 34,88% ( trước TN là 41,86%, sau TN 76,74%); ở M3 giảm 16,28%

(trước TN là 20,93%, sau TN 4,65%); Tiếp đến là Tỉ lệ HS tự đánh giá được

năng lực của bản thân và các bạn trong nhóm để phân công nhiệm vụ cho

từng thành viên trong nhóm ở M1 tăng 32,55% (trước TN là 27,91%, sau TN

60,46%); ở M3 giảm 13,95% (trước TN là 20,93%, sau TN 6,98%). Sau TN,

các kĩ năng để đánh giá NLHT như: kĩ năng tổ chức hợp tác nhóm, kĩ năng

lập kế hoạch hợp tác nhóm, kĩ năng tạo môi trường hợp tác nhóm, kĩ năng

giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng diễn đạt ý kiến, kĩ năng lắng nghe và phản hồi ý

kiến, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá lẫn nhau đều

được nâng cao.

3.4.1.2. Hiệu quả lĩnh hội tri thức

Trong dạy học, ngoài mục tiêu hình thành kỹ năng, phát triển năng lực

thì mục tiêu chủ đạo vẫn là nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức, nâng cao chất

lượng học tập. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi không chỉ đánh

giá thái độ và kỹ năng hợp tác mà còn đánh giá cả việc lĩnh hội tri thức.

a) Cách tiến hành

Chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 bài trong TN (mỗi bài kiểm tra 15 phút)

để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức. Các lớp TN và ĐC đều kiểm tra

79

chung một đề và được chấm theo thang điểm 10. Sau mỗi bài TN, chúng tôi

tiến hành kiểm tra, chấm điểm và lập bảng thống kê, xử lý số liệu theo

phương pháp thống kê toán học với các tham số đặc trưng.

b) Kết quả

Sau khi thống kê, kết quả TN thu được ở bảng 3.6.

Bảng 3.6. Kết quả 3 bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC

Bài

xi

kiểm

Phƣơng

n

tra

án

1

2

3

4

6

5

7

8

9

10

TN

0

0

0

2

16

11

20

19

13

5

86

Bài số 1

ĐC

0

0

2

6

26

18

15

11

6

2

86

TN

0

0

0

2

18

8

17

22

14

5

86

Bài số 2

ĐC

0

0

4

6

27

17

13

12

5

2

86

TN

0

0

0

1

16

7

19

23

15

5

86

Bài số 3

ĐC

0

0

2

9

25

18

14

12

5

1

86

0

0

0

5

50

26

56

64

42

15

258

TN

Tổng

hợp

0

0

8

21

78

53

42

35

16

5

258

ĐC

Từ kết quả nghiên cứu thống kê chúng tôi đưa ra bảng các giá trị đặc

trưng của mẫu nghiên cứu.

Bảng 3.7. Bảng các giá trị đặc trưng mẫu

N

± m

Mod Trung

S2

S

td

Bài

Phƣơng

Cv

(%)

vị

kiểm

án

tra

2,12

1,46

21,2

7

86

6,86 ± 0,16

7

TN

Bài số

1

2,28

1,51

23,9

2,47

6

86

6,30 ± 0,16

6

ĐC

2,24

1,49

20,7

7

86

7,19 ± 0,16

7

TN

Bài số

4,12

2

2,48

1,57

25,3

6

86

6,22 ± 0,17

6

ĐC

1,99

1,41

18,9

8

86

7,44 ± 0,15

8

TN

Bài số

5,64

3

2,27

1,51

24,3

6

86

6,18 ± 0,16

6

ĐC

80

Quan sát bảng các giá trị đặc trưng, chúng ta thấy rằng:

- Điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra trong TN luôn cao hơn

nhóm lớp ĐC: Bài số 1, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 6,86 so với

nhóm lớp ĐC là 6,30. Bài số 2, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 7,17 so

với nhóm lớp ĐC là 6,22. Bài số 3, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 7,44

so với nhóm lớp ĐC là 6,19.

- Độ tin cậy ở cả 3 lần kiểm tra trong TN: Bài 1 là 2,47; Bài 2 là 4,11

và Bài 3 là 5,64 đều lớn hơn giá trị tới hạn t = 1,96 chứng tỏ kết quả lĩnh hội

tri thức của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là đáng tin cậy và sự sai khác về kết

quả giữa hai nhóm là có ý nghĩa.

Từ các giá trị trung bình thu được từ bảng 3.6, ta xây dựng đồ thị điểm

trung bình 3 bài kiểm tra trong TN.

Hình 3.1. Điểm trung bình bài kiểm tra trong TN

Qua đồ thị chúng ta thấy rằng, điểm trung bình của lớp TN luôn cao

hơn các lớp ĐC. Điều này chứng tỏ chất lượng điểm bài kiểm tra ở lớp TN

cao hơn lớp ĐC. Từ bảng 3.5, chúng tôi đưa ra bảng tần suất điểm các bài

kiểm tra.

81

Bảng 3.8. Bảng tần suất các điểm các bài kiểm tra

Lớp Xi 1 3 2 4 5 6 7 8 9 10 Ni

0 0 TN (%) 258 0 2,7 11,6 19,4 24,0 22,9 14,0 5,4

0 ĐC (%) 258 0 3,1 8,1 20,5 29,8 17,1 13,2 6,2 2,0

Từ số liệu bảng 3.8, chúng tôi lập đồ thị tần suất điểm số của các bài

kiểm tra của hai lớp TN và ĐC.

Hình 3.2. Tần suất các bài kiểm tra trong TN

Trên đồ thị chúng ta nhận thấy giá trị mod điểm các bài kiểm tra trong

TN của cả hai lớp TN và ĐC là 6 và 7, cột biểu diễn điểm 7, 8, 9, 10 của lớp

TN cao hơn so ĐC. Điều này cho thấy kết quả các bài kiểm tra kiểm tra ở lớp

TN cao hơn so với lớp ĐC.

Từ số liệu của bảng 3.8, chúng tôi lập bảng tần suất hội tụ tiến để so

sánh tần suất bài đạt điểm từ giá trị xi trở lên.

82

Bảng 3.9. Bảng tần suất hội tụ tiến các điểm các bài kiểm tra trong TN

Xi

Lớp

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ni

100

100

97,3

85,7

66,3

42,3

19,4

5,4

0

TN (%) 258 100

ĐC (%) 258 100

100

96,9 88,8

68,3

38,5

21,4

8,2

2,0

0

Số liệu bảng trên cho biết tỷ lệ phần trăm các bài đạt từ giá trị xi trở lên.

Từ số liệu của bảng 3.9, vẽ được đồ thị tần suất hội tụ tiến của điểm các bài

kiểm tra trong TN.

Hình 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm tổng hợp bài kiểm tra trong TN

Qua đồ thị 3.3 cho thấy: kết quả đồ thị hội tụ tiến bài kiểm tra của lớp TN nằm về phía trên lớp ĐC nên có thể kết luận điểm bài kiểm tra của lớp TN cao hơn ĐC.

Kết quả ba bài kiểm tra (bảng 3.1) cho thấy, điểm trung bình cộng ở các bài kiểm tra của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Tuy nhiên sự khác nhau đó có thực sự có ý nghĩa hay không? Có phải do cách dạy mới tốt hơn cách dạy cũ hay sự khác nhau chỉ là do ngẫu nhiên? Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi nêu ra giả thuyết thống kê H0: “Không có sự khác nhau về hiệu quả dạy học giữa hai cách dạy” và tiến hành kiểm định giả thuyết theo phương pháp U (Bảng 3.10).

83

Bảng 3.10. Kiểm định giả thuyết thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN

Bài số 01

Bài số 02

Bài số 03

86 86

86 86

86 86

Bài kiểm tra Số liệu thống kê n1 n2

0,56

0,97

1,26

2/n 2)}0.5

2/n1) + (S2

d TN-ĐC = Sd ={(S1 td = d/Sd α (mức ý nghĩa) t(α/2) So sánh Kết luận

0,223 5,64 0,05 1,96 td ≥ t(α/2) Bác bỏ H0

0,234 4,12 0,05 1,96 td ≥ t(α/2) Bác bỏ H0

0,226 2,47 0,05 1,96 td ≥ t(α/2) Bác bỏ H0 Từ bảng trên cho thấy, giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều này chứng tỏ việc

vận dụng phương pháp DHTNN trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT

có hiệu quả nâng cao chất lượng học tập cho HS cao hơn so với việc dạy học

thông thường.

3.4.2. Kết quả về định tính

Trong quá trình TN, chúng tôi tiến hành quan sát và thu thập thông tin

về quá trình phát triển NLHT của HS dựa trên phiếu quan sát về thái độ, hành

vi mà HS thể hiện trong khi hoạt động nhóm, đồng thời phân tích phiếu phỏng

vấn để đánh giá một cách định tính về mức độ đạt được của NLHT của HS.

Sau khi quan sát và phân tích thông tin thu được, chúng tôi thấy HS có

nhiều thay đổi về thái độ, hành vi trong quá trình hợp tác. Sự thay đổi diễn ra

theo chiều hướng tích cực, biểu hiện cụ thể là:

- HS tích cực, hăng hái cũng như sẵn sàng tham gia các hoạt động học

tập hợp tác hơn. HS không còn ngại di chuyển khi GV chia nhóm, mạnh dạn

và nghiêm túc hơn khi hoạt động hợp nhóm.

- Các vị trí trong nhóm được luân phiên, đảm bảo mỗi HS đều được trải

nghiệm ở các vai trò khác nhau, mỗi HS đều có cơ hội để thể hiện mình. Nhờ

đó mà các kỹ năng hợp tác của mỗi HS được hoàn thiện và phát triển.

84

Tiểu kết chƣơng 3

- TN sư phạm được tiến hành với 3 giáo án và 4 lớp 12A2, 12A3,

12A4, 12A11 tại trường THPT Phạm Văn Nghị, Yên Cường, Ý Yên, Nam

Định. Kết quả TN cho thấy:

+ NLHT của HS ở các lớp TN sau khi được trải nghiệm với phương

pháp DHTNN có diễn biến tích cực. Các kỹ năng hợp tác như: Kĩ năng tổ

chức hợp tác nhóm, Kỹ năng tự đánh giá và Kỹ năng đánh giá lẫn nhau…

được hoàn thiện và phát triển.

+ Điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra của HS trong lớp TN

luôn cao hơn nhóm lớp ĐC, chứng tỏ chất lượng học tập của HS các lớp TN

sau khi được trải nghiệm với phương pháp DHTNN được nâng lên.

- Các kết quả đã được kiểm định, có ý nghĩa thống kê đã khẳng định giả

thuyết khoa học của luận văn là đúng đắn, hiệu quả và có tính khả thi.

85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả như

sau:

1. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận để thấy được vai trò của việc phát

triển NLHT cho HS trong dạy học. Đồng thời đề tài cũng khẳng định dạy học

theo định hướng phát triển năng lực là xu hướng tất yếu và là yêu cầu cấp

bách hiện nay. DHTNN là một trong những phương pháp dạy học phát huy

được nhiều năng lực ở HS, nhất là NLHT.

2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học cho thấy: Còn một bộ phận GV

nhận thức chưa hoàn toàn đầy đủ về dạy học theo hướng phát triển NLHT, HS

đã có một số kỹ năng hợp tác nhất định, tuy nhiên mức độ thành thạo chưa

cao, chưa ổn định... Do đó cần phải bồi dưỡng và phát triển bằng việc áp dụng

các phương pháp dạy học phù hợp.

3. Qua phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung kiến thức của phần STH

Sinh học 12 THPT, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động, quy

trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN phần STH Sinh học 12 nhằm phát

triển NLHT cho HS và nêu ví dụ minh họa cho mỗi quy trình. Chúng tôi cũng

xác định các nội dung kiến thức phần STH có thể áp dụng phương pháp

DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS. Một số nội dung DHTNN ở trên

được cụ thể hóa trong 5 giáo án.

4. Kết quả TN sư phạm cho thấy: NLHT của HS ở các lớp TN sau khi

được trải nghiệm với phương pháp DHTNN có diễn biến tích cực. Các kỹ

năng hợp tác như: Kĩ năng tổ chức hợp tác nhóm, Kỹ năng tự đánh giá và Kỹ

năng đánh giá lẫn nhau… được hoàn thiện và phát triển. Kết quả học tập của

HS các lớp TN sau khi được trải nghiệm với phương pháp DHTNN được

nâng lên. Các kết quả đã khẳng định DHTNN là phương pháp hữu hiệu phát

triển NLHT cho HS trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12.

86

2. KHUYẾN NGHỊ

Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:

1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cần nghiên cứu đổi mới đồng bộ chương

trình, nội dung, phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của HS theo hướng phát triển năng lực người học. Đồng thời dành

nhiều số tiết thảo luận, làm việc theo nhóm trong phân phối chương trình.

2. Với các trường THPT: Cần đảm bảo tốt các cơ sở vật chất về phòng

học, thiết bị dạy học và tài liệu học tập cho HS. Đồng thời bồi dưỡng phương

pháp dạy học hợp tác và các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với dạy

học theo hướng phát triển NLHT cho GV.

3. Với các nhà nghiên cứu: Cần nghiên cứu mở rộng đề tài vận dụng

phương pháp dạy học theo hướng phát triển NLHT sang các phần học, môn

học khác ở các THPT. Kết quả của các nghiên cứu nên so sánh với thực

nghiệm của đề tài này nhằm rút ra được các kết luận khách quan

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Phát triển năng lực thông

qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Dự

án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội.

2. Bern Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2010), Lý luận dạy học hiện đại -

Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học, Hà Nội, tr. 42-45.

3. Ngô Thị Thu Dung (2002), Cơ sở khoa học của việc rèn kỹ năng học theo

nhóm cho học sinh tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm, Đề tài cấp cơ

sở, mã số C13 - 2002.

4. Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mô hình tổ chức học theo nhóm trong giờ

học trên lớp”, Tạp chí Giáo dục (5), tr. 21-22.

5. Nguyễn Thị Kim Dung (2000), “Thảo luận nhóm và quá trình xây dựng

quan hệ nhân ái giữa học sinh với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên

cứu Giáo dục (11), tr. 10-11.

6. Nguyễn Thị Kim Dung (2001), Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho

học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Đề tài cấp

cơ sở, Viện Nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

7. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất

bản Khoa học - Kỹ Thuật, Hà Nội.

8. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2009), Sinh học 12. Nhà xuất bản

Giáo dục, Hà Nội.

9. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2009), Sinh học 12 - Sách giáo

viên. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

10. Võ Văn Duyên Em, Nguyễn Thị Sửu (2009), “Đánh giá kết quả học tập

của học sinh và của nhóm học sinh trong dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw

và vận dụng vào bài luyện tập chương Halogen hóa học 10 nâng cao”, Tạp chí

Khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội (4), tr. 37-45.

11. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

88

12. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011), Kỹ năng học tập hợp tác của sinh viên

sư phạm, Luận án tiến sỹ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011), “Thực trạng kỹ năng học tập hợp tác

của sinh viên cao đẳng sư phạm”, Tạp chí Tâm lý học, (8) tr. 149.

14. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2005), “Về phương pháp dạy - học hợp tác”,

Tạp chí khoa học trường Đại học sư phạm Hà Nội (3), tr. 26-30.

15. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2011), Đổi mới phương pháp dạy học ở

trường phổ thông, Tài liệu tập huấn cho giáo viên.

16. Trần Bá Hoành (1995), “Bàn tiếp về dạy học lấy học sinh làm trung

tâm”, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục (49), tr. 43-47.

17. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và

sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

18. Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phƣơng (2015), “Rèn luyện năng

lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng

lượng - Sinh học 11 THPT”. Tạp chí Khoa học, Đại học Sư phạm Hà Nội,

(60/1), tr.102-113.

19. Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phƣơng (2015), “Đánh giá năng

lực hợp tác trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh

học 11 THPT”. Tạp chí Khoa học, Đại học Sư phạm Hà Nội, (60/2), tr.88-97.

20. Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại – lý luận, biện pháp, kỹ

thuật, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

21. Đặng Thành Hƣng (2004), “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí

Giáo dục (78), tr. 25-27.

22. Đặng Thành Hƣng (2013), “Kỹ năng dạy học và tiêu chí đánh giá”, Tạp

chí Khoa học giáo dục (88), tr. 5-9.

23. Đặng Thành Hƣng (2010), “Nhận diện và đánh giá kỹ năng”, Tạp chí

Khoa học giáo dục (64).

24. Mai Văn Hƣng (2013), Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng

lực, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.

89

25. Nguyễn Thành Kỉnh (2010), Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo

viên trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái Nguyên.

26. Hoàng Lê Minh (2007), Tổ chức dạy học hợp tác trong môn Toán ở

trường THPT, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Quỳnh Phƣơng (2012), Rèn kỹ năng học hợp tác cho sinh

viên sư phạm trong hoạt động nhóm, Luận án Tiến sỹ, Viện Khoa học Giáo

dục Việt Nam, Hà Nội.

28. Nguyễn Triệu Sơn (2007), Phát triển khả năng học hợp tác cho SVSP Toán

một số trường Đại học miền núi nhằm nâng cao chất lượng của người được đào

tạo, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

29. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Chương trình giáo dục phổ thông,

chương trình tổng thể.

30. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội

dung dạy học môn Sinh học, cấp THPT. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

31. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả

học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học cấp

THPT. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

32. Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định

hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Nhà

xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.

33. Nguyễn Thị Thanh (2013), Dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học

tập hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm, Luận án Tiến sỹ Khoa học giáo

dục, Đại học Thái Nguyên.

34. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để

phát triển các năng lực ở nhà trường. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

90

B. Tài liệu tiếng Anh

35. Johnson D. W. & Johnson R. T. (1991), “Learning Together and

Alone: Cooperative, Competitive, and Individualistic Learning”, Interaction

Book Company, Edina, pp.15.

36. Johnson D. W. & Johnson R. (1999), Learning together and alone:

Cooperative, competitive, and individualistic learning (5th ed.), Boston:

Allyn & Bacon.

37. Lewin K. (1951), Field theory in social science, New York: Harper.

38. Johnson D. W. Johnson R. T. Holubec E. J. (1994), ”The Nutsand

Bolts of Cooperative Learning”, Edina. MN: Interaction Book Company,

pp.149-150.

39. Slavin R. E. (2010), Educational psychology: Theory into pratice (9

Edition) Boston: Allyn & Bacon.

91

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các phiếu điều tra

Phiếu 1: Tìm hiểu thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp

dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12 của Giáo viên (GV); hiểu biết của

GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển Năng lực

hợp tác (NLHT) và thực trạng nhận thức của GV về vai trò của dạy học

theo hướng phát triển NLHT cho học sinh (HS)

Để phục vụ cho việc nghiên cứu dạy học nhằm phát triển năng lực hợp

tác cho HS, xin Thầy (Cô) vui lòng đọc kỹ những câu hỏi sau đây và cho biết

ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp. Ý kiến của Thầy (Cô)

là một đóng góp quý báu cho nghiên cứu khoa học.

Họ và tên :................................................Số năm công tác.............

Thầy/ cô là giáo viên trường………………….………

1. Trong quá trình dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12, Thầy

(Cô) đã sử dụng các phƣơng pháp dạy học sau đây với mức độ nhƣ thế

nào?

Phƣơng pháp Mức độ TT

M1 M2 M3

Thuyết trình 1

Đàm thoại 2

Dạy học nêu vấn đề 3

Dạy học theo nhóm 4

Dạy học tình huống 5

Dạy học theo dự án 6

(M1: Rất thường xuyên; M2: Thường xuyên; M3: Không thường xuyên)

92

2. Thầy (Cô) cho biết các mức độ cần thiết khi dạy học theo hƣớng

phát triển Năng lực hợp tác ?

TT

Yêu cầu

Mức độ

M1 M2 M3

1

Đảm bảo HS trong nhóm học tập phụ thuộc lẫn nhau một

cách tích cực.

2

Đảm bảo HS mặt đối mặt để tăng cường sự tương tác hỗ

trợ lẫn nhau.

3

Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều phải trách

nhiệm cá nhân cao, có đóng góp trong hoạt động chung

của nhóm.

Phát triển NLHT cho HS.

4

5

Đánh giá được khách quan, thường xuyên về hoạt động

của từng thành viên trong nhóm và hoạt động chung của

nhóm.

(M1:Cần thiết; M2:Bình thường;M3:Không cần thiết)

3. Thầy (Cô) cho biết vai trò của việc dạy học theo hƣớng phát

triển Năng lực hợp tác cho học sinh

TT

Vai trò

Mức độ

M1 M2 M3

1

Tạo nên sức mạnh tập thể trong việc giải quyết các vấn đề

học tập của HS.

2

Giúp HS tiếp cận với phương pháp khám phá, tìm tòi khoa

học.

3

Giúp HS có cơ hội tiếp thu chắt lọc, đánh giá ý tưởng trí

tuệ của nhiều người trong học tập.

4

Tạo nên môi trường thân thiện, đoàn kết, bình đẳng

trong học tập của HS.

Giúp HS nhớ lâu và hiểu sâu sắc vấn đề đã học.

5

Giúp HS đáp ứng những yêu cầu nghề nghiệp trong tương

6

lai.

7

Phát triển kỹ năng phát hiện, xử lý, giải quyết các vấn đề

93

linh hoạt, quyết đoán.

8

Làm cơ sở để phát triển các kỹ năng xã hội của HS.

9

Phát huy tính tích cực học tập của HS. HS hứng thú học

tập, giờ HS động hơn, hấp dẫn hơn.

10 Giúp HS hiểu bài và tiếp thu bài nhanh hơn, chất lượng giờ

học được nâng cao.

(M1: Đúng; M2: Phân vân; M3: Không đúng)

Xin chân thành cảm ơn!

Phiếu 2: Tìm hiểu thực trạng về NLHT của HS lớp 12 tại trường

THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

Để phục vụ cho việc nghiên cứu dạy học nhằm phát triển năng lực hợp

tác cho HS, xin em vui lòng đọc kỹ những câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến

của mình bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp. Ý kiến của bạn là một đóng

góp quý báu cho nghiên cứu khoa học.

TT

Nội dung

Mức độ

M1 M2 M3

A

Nhóm năng lực tổ chức quản lí nhóm

I

Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm

1

Tôi di chuyển trật tự, đúng theo yêu cầu, thời gian ngắn

nhất.

2

Tôi nắm được nhiệm vụ, công việc cụ thể của từng vị trí các

thành viên trong nhóm, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ

được giao.

3

Tôi tập trung hoàn thành các việc được giao và công việc

của toàn nhóm với ý thức chủ động, tự giác cao.

4

Tôi xác định được cách hợp tác phù hợp khi giải quyết các

công việc được phân công.

II

Kỹ năng lập kế hoạch hợp tác nhóm

5

Tôi dự kiến được các công việc nhóm phải làm theo trình tự

thời gian hợp lí và cách thức tiến hành các công việc để hoàn

94

thành nhiệm vụ.

6

Tôi tự đánh giá được năng lực của tôi và các bạn trong nhóm

để phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm và

cho bản thân.

III

Kỹ năng tạo môi trường hợp tác nhóm

7

Tôi tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ sự ủng hộ, gợi mở kích thích

các thành viên khác tham gia tích cực vào công việc của toàn

nhóm.

8

Tôi chia sẻ tài liệu thông tin, chí hướng, suy nghĩ, giúp đỡ

nhau nhằm tạo sự thành công của nhóm.

9

Tôi tranh luận đúng vào nội dung cần giải quyết, có thái độ

đúng mực, không đả kích cá nhân, chấp nhận ý kiến trái

ngược nếu ý kiến đó là đúng

IV

Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn

10

Tôi luôn bình tĩnh lắng nghe, kìm chế được sự nóng nảy

trong tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.

11

Tôi phát hiện, điều chỉnh nhiệm vụ đúng hướng chủ đề.

B

Nhóm kỹ năng của năng lực hoạt động hợp tác nhóm

V

Kỹ năng diễn đạt ý kiến

12

Tôi trình bày được ý kiến của nhóm ngắn gọn, dễ hiểu, cử

chỉ có sự thuyết phục.

13

Tôi đưa ra được những lý lẽ chứng minh cho quan điểm của

mình một cách ôn hòa, dễ chấp nhận.

VI

Kỹ năng lắng nghe và phản hồi

14

Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại, diễn đạt lại ý kiến của người

khác, không ngắt ngang lời người khác.

15

Tôi thể hiện ý kiến không đồng tình lịch sự, khéo léo đặt câu

hỏi, để biết rõ hoặc góp ý cho người khác.

VII Kỹ năng viết báo cáo

16

Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý kiến của các thành viên để viết

báo cáo.

C

Nhóm kỹ năng của năng lực đánh giá nhóm hợp tác

IIX Kỹ năng tự đánh giá

95

17

Tôi đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của bản

thân.

IX

Kỹ năng đánh giá lẫn nhau

18

Tôi đánh giá chính xác, công bằng, công khai, khách quan

kết quả đạt được của nhóm mình và nhóm bạn

(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M2: Hiếm khi)

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 2: Kết quả khảo sát thực trạng

Bảng 1. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học

của GV phần STH Sinh học 12 THPT

Phƣơng pháp

Mức độ sử dụng

M1

M2

M3

SL

SL

%

SL

%

%

Thuyết trình

16

21

38,1

5

50,0

11,9

Đàm thoại

15

18

35,7

9

42,9

21,4

Dạy học nêu vấn đề

11

17

26,2

14

40,5

33,3

Dạy học theo nhóm

6

20

14,3

16

47,6

38,1

Dạy học tình huống

0

10

0

32

23,8

76,2

Dạy học theo dự án

0

7

0

35

16,7

83,3

(M1: Rất thường xuyên; M2: Thường xuyên; M3: Không thường xuyên)

Bảng 2. Thực trạng hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy

học theo hướng phát triển NLHT cho HS

TT

Nội dung

Mức độ

M1

M3

M2

SL

%

SL

%

SL

%

1

Đảm bảo HS trong nhóm học tập

phụ thuộc lẫn nhau một cách tích

cực.

37

88,10

5

11,90

0

2

Đảm bảo HS mặt đối mặt để 22

52,38

16

38,10

4

9,52

96

tăng cường sự tương tác hỗ trợ

lẫn nhau.

3

Đảm bảo mỗi thành viên trong

nhóm đều phải trách nhiệm cá

nhân cao, có đóng góp trong

hoạt động chung của nhóm.

80,95

8

19,05

34

0

4

Phát triển NLHT cho HS.

73,81

11

26,19

31

0

5

Đánh giá được khách quan,

thường xuyên về hoạt động của

từng thành viên trong nhóm và

hoạt động chung của nhóm.

36

85,71

6

14,29

0

0

(M1: Cần thiết; M2: Bình thường; M3: Không cần thiết)

Bảng 3. Thực trạng nhận thức của GV về

vai trò của dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS

TT

Vai trò

Mức độ

M1

M3

M2

SL

%

SL

%

SL

%

1

Tạo nên sức mạnh tập thể trong

việc giải quyết các vấn đề học

tập của HS.

33

78,57

9

21,43

0

0

2

Giúp HS tiếp cận với phương

pháp khám phá, tìm tòi khoa

học.

22

53,38

20

46,62

0

0

3

Giúp HS có cơ hội tiếp thu chắt

lọc, đánh giá ý tưởng trí tuệ của

nhiều người trong học tập.

24

57,14

18

42,86

0

0

4

Tạo nên môi trường thân

thiện, đoàn kết, bình đẳng trong

học tập của HS.

29

69,04

13

30,96

0

0

5

Giúp HS nhớ lâu và hiểu sâu sắc

vấn đề đã học.

26

61,9

16

38,1

0

0

97

6

Giúp HS đáp ứng những yêu cầu

nghề nghiệp trong tương lai.

32

76,19

10

23,81

0

0

7

Phát triển kỹ năng phát hiện, xử

lý, giải quyết các vấn đề linh

hoạt, quyết đoán.

27

64,29

15

35,71

0

0

8

Làm cơ sở để phát triển các kỹ

năng xã hội của HS.

39

92,87

3

7,13

0

0

9

Phát huy tính tích cực học tập

của HS. HS hứng thú học tập,

giờ HS động hơn, hấp dẫn hơn.

34

80,95

8

19,05

0

0

10

Giúp HS hiểu bài và tiếp thu bài

nhanh hơn, chất lượng giờ học

được nâng cao.

25

59,52

17

40,48

0

0

(M1: Đúng; M2: Phân vân; M3: Không đúng)

Bảng 4. Thực trạng về NLHT của HS lớp 12

tại trường THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định

TT

Nội dung

Mức độ

M1

M2

M3

SL %

SL %

SL %

A

Nhóm năng lực tổ chức quản lí nhóm

I

Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm

1

Tôi di chuyển trật tự, đúng theo

yêu cầu, thời gian ngắn nhất.

116

56,04

67

32,37

24

11,59

2

Tôi nắm được nhiệm vụ, công

việc cụ thể của từng vị trí các

thành viên trong nhóm, sẵn sàng

thực hiện các nhiệm vụ được

giao.

111

53,62

73

35,27

23

11,11

3

Tôi tập trung hoàn thành các

việc được giao và công việc của

toàn nhóm với ý thức chủ động,

tự giác cao.

101

48,79

78

37,68

28

13,53

98

4

Tôi xác định được cách hợp tác

phù hợp khi giải quyết các công

việc được phân công.

97

46,86

77

37,2

33

15,94

Trung bình

106

51,33

74

35,63

27

13,04

II

Kỹ năng lập kế hoạch hợp tác nhóm

5

Tôi dự kiến được các công việc

nhóm phải làm theo trình tự thời

gian hợp lí và cách thức tiến

hành các công việc để hoàn

thành nhiệm vụ.

91

43,96

82

39,61

34

16,43

6

Tôi tự đánh giá được năng lực

của tôi và các bạn trong nhóm để

phân công nhiệm vụ cho từng

thành viên trong nhóm và cho

bản thân.

58

28,02

106

51,21

43

20.77

TB

74

35,99

94

45,41

38,5

18,6

III

Kỹ năng tạo môi trường hợp tác nhóm

7

Tôi tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ

sự ủng hộ, gợi mở kích thích các

thành viên khác tham gia tích

cực vào công việc của toàn

nhóm.

106

51,21

66

31,88

35

16,91

8

Tôi chia sẻ tài liệu thông tin, chí

hướng, suy nghĩ, giúp đỡ nhau

nhằm tạo sự thành công của

nhóm.

87

42,03

76

36,71

44

21,26

9

Tôi tranh luận đúng vào nội

dung cần giải quyết, có thái độ

đúng mực, không đả kích cá

nhân, chấp nhận ý kiến trái

ngược nếu ý kiến đó là đúng

82

39,61

96

46,38

29

14,01

99

Trung bình

92

44,28

79

38,32

36

17,39

IV

Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn

10

Tôi luôn bình tĩnh lắng nghe,

kìm chế được sự nóng nảy trong

tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.

78

37,68

82

39,61

47

22,71

11

Tôi phát hiện, điều chỉnh nhiệm

vụ đúng hướng chủ đề.

53

25,6

114

55,07

40

19,33

Trung bình

65

31,64

98

47,34

43,5

21,02

Nhóm kỹ năng của năng lực hoạt động hợp tác nhóm

B

V

Kỹ năng diễn đạt ý kiến

12

Tôi trình bày được ý kiến của

nhóm ngắn gọn, dễ hiểu, cử chỉ

có sự thuyết phục.

42

20,29

97

46,86

68

32,85

13

Tôi đưa ra được những lý lẽ

chứng minh cho quan điểm của

mình một cách ôn hòa, dễ chấp

48

23,19

118

57

41

19,81

nhận.

Trung bình

45

21,74

107

51,93

54,5

26,33

VI

Kỹ năng lắng nghe và phản hồi

14

Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại, diễn

đạt lại ý kiến của người khác,

không ngắt ngang lời người

khác.

83

40.1

105

50.72

19

9.18

15

Tôi thể hiện ý kiến không đồng

tình lịch sự, khéo léo đặt câu

hỏi, để biết rõ hoặc góp ý cho

người khác.

90

43,48

78

37,68

39

18,84

Trung bình

86

41,79

91,5 44,2

29

14,01

VII Kỹ năng viết báo cáo

100

16

Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý kiến

của các thành viên để viết báo

cáo.

69

33,33

100

48,31

38

18,36

C

Nhóm kỹ năng của năng lực đánh giá nhóm hợp tác

IIX Kỹ năng tự đánh giá

17

Tôi đánh giá chính xác, khách

quan kết quả đạt được của bản

thân.

72

34,78

103

49,76

32

15,46

IX

Kỹ năng đánh giá lẫn nhau

18

Tôi đánh giá chính xác, công

bằng, công khai, khách quan kết

quả đạt được của nhóm mình và

nhóm bạn

63

30,43

102

49,28

42

20,29

(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M2: Hiếm khi)

Phụ lục 3: Các giáo án

Giáo án 1: Bài 36 – QUẦN THỂ SINH VẬT

VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau khi học xong bài này, HS cần:

- Trình bày khái niệm thế nào là một quần thể sinh vật, lấy được ví dụ

minh họa. Nêu được các quan hệ hỗ trợ, quan hệ cạnh tranh trong quần thể,

lấy được ví dụ minh họa và nêu được nguyên nhân, ý nghĩa sinh thái của các

mối quan hệ đó.

- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp

tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ

trả lời phiếu học tập.

- Yêu thích môn học và có ý thức bảo vệ môi trường sống của bản thân

và của sinh vật khác.

II. CHUẨN BỊ

101

- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to các hình 36.1

– 36.4 SGK.

- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.

III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC

Khái niệm về quần thể sinh vật, quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh

trong quần thể.

IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp học: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là giới hạn sinh thái? Cho ví dụ minh họa .

3. Giảng bài mới:

* Hoạt động 1: Tìm hiểu quần thể sinh vật và quá trình hình

thành quần thể

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức

- GV: Nêu các ví dụ về quần thể I. QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ QUÁ

(Hình 36.1). TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ

- HS: Quan sát hình. - Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể

- GV: Quần thể sinh vật là gì? trong cùng một loài, cùng sinh sống trong

lấy 2 ví dụ về quần thể và 2 ví một khoảng không gian xác định, vào một

dụ không phải là quần thể sinh thời gian nhất định, có khả năng sinh sản

vật? và tạo thành những thế hệ mới.

HS: Nghiên cứu thông tin SGK - VD: Quần thể cây thông ở Đà Lạt.

và trả lời câu hỏi. Lấy ví dụ - Quá trình hình thành quần thể:

minh họa. - Sự phát tán của một số cá thể cùng loài

GV: Quần thể sinh vật được tới một môi trường sống mới.

hình thành như thế nào? - Dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, các

HS: Nghiên cứu thông tin SGK, cá thể không thích nghi sẽ bị tiêu diệt hoặc

trả lời câu hỏi. phải di cư đi nơi khác. Các cá thể còn lại

102

thích nghi dần với điều kiện sống.

GV: Nhận xét, bổ sung để hoàn - Giữa các cá thể cùng loài hình thành

thiện kiến thức. những mối quan hệ sinh thái và dần dần

hình thành quần thể ổn định, thích nghi với

điều kiện ngoại cảnh.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS

trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN

Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học.

Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ.

Phân tích mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm

- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát

triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.

- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những

HS có cùng năng lực và tự nguyện.

Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN

Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập.

Thời gian: 10 phút.

Nội dung phiếu học tập

Câu 1. Các cá thể trong quần thể có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy

nêu những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần

thể vào bảng?

Biểu hiện của qua(cid:13)hệ hỗ trợ Ý nghĩa

103

Câu 2. Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi nào? Có những hình thức cạnh tranh

nào phổ biến? Nêu hiệu quả của các hình thức cạnh tranh đó.

Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS

Bƣớc 2.1.

- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá

thể trong quần thể”.

- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:

+ Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo.

+ Báo cáo trước lớp.

- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS

Bƣớc 2.2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực

hiện nhiệm vụ được giao.

HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,

hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:

Bƣớc 2.2.1: Tổ chức nhóm hợp tác

- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:

chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4- 6 người ngồi gần nhau.

- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.

- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về về quan hệ giữa các cá thể

nhiệm vụ, trong quần thể” lên bảng.

lựa chọn - Thời gian làm việc: 10 phút.

104

hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo

hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.

- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:

hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:

tác + Tìm hiểu về về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo.

+ Báo cáo trước lớp.

- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.

Bƣớc 2.2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ

- Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Tìm hiểu về

hình thành ý quan hệ giữa các cá thể trong quần thể ”.

tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu quan hệ hỗ trợ và quan hệ

làm việc cạnh tranh trong quần thể.

- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.

- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải

quyết nhiệm vụ.

- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.

- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét

của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ về quan hệ hỗ trợ và

quan hệ cạnh tranh trong quần thể.

- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập

chung bản nháp.

- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.

nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản

chính.

105

Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp

Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm

mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.

Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận

xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ quan hệ hỗ trợ

và quan hệ cạnh tranh trong quần thể.

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,

đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.

Bước 2.4.2. Đánh giá

- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông

tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.

- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí

đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi

thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.

- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ hợp

tác) của nhóm mình và các nhóm khác.

- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.

- GV và HS tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả tốt hơn.

4. Củng cố

GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi bằng cách chọn và tích vào cột

tương ứng:

Các nhóm sinh vật Quần thể Không phải Quần

thể

1. Cá trắm cỏ trong ao.

2. Cá rô phi đơn tính trong hồ.

106

3. Bèo trên mặt ao.

4. Sen trong đầm.

5. Các cây ven hồ.

6. Voi ở trong khu bảo tồn Yokđôn.

7. Ốc bươu vàng sống trong ruộng lúa.

8. Chuột trong vườn.

9. Sim trên đồi.

10. Chim ở lũy tre.

5. Dặn dò

- Trả lời các câu hỏi, bài tập SGK.

- Hãy sưu tầm một số tranh, ảnh của các quần thể và các tranh ảnh thể

hiện mối quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh cùng loài?

- Đọc và nghiên cứu các nội dung của bài 37/SGK.

Giáo án 2: Bài 37 - CÁC ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN

CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau khi học xong bài này, HS cần:

- Nêu được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật, lấy được ví

dụ minh họa. Nêu được ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của

quần thể trong thực tế sản xuất, đời sống.

- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kỹ năng hợp

tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ

trả lời phiếu học tập.

- Tích cực học tập, có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.

II. CHUẨN BỊ

- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to các hình

37.1 – 37.3 SGK.

107

- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.

III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC

- Khái niệm về 4 đặc trưng cơ bản: Tỉ lệ đực cái, thành phần nhóm

tuổi, sự phân bố cá thể và mật độ cá thể của quần thể.

- Phân tích một số nhân tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng tới các đặc

trưng đó.

IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp học: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ

Thế nào là quần thể sinh vật? Quần thể sinh vật được hình thành như

thế nào? Nêu các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Tìm hiểu các đặc trƣng cơ bản của Quần thể: Tỉ lệ

giới tính, cấu trúc tuổi của quần thể, mật độ cá thể của quần thể.

Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS

trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN

Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học.

Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ.

Tìm hiểu: Các đặc trưng cơ bản của quần thể.

Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm

- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát

triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.

- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những

HS có cùng năng lực và tự nguyện.

Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN

Nhiệm vụ: Các nhóm thành phiếu học tập

Nhóm 1,3,6: Tìm hiểu về tỉ lệ giới tính. Phiếu học tập 1 (10 phút).

Nhóm 2,4,8: Tìm hiểu về cấu trúc tuổi. Phiếu học tập 2 (10 phút).

Nhóm 5,7,9: Tìm hiểu về mật độ cá thể. Phiếu học tập 3 (10 phút).

108

Nội dung phiếu học tập 1 (10 phút)

Câu 1. Điền tiếp vào cột bên phải bảng 37.1 SGK về các nhân tố ảnh hưởng

tới tỉ lệ giới tính.

Nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính Tỉ lệ giới tính

Ngỗng, vịt, thằn lằn, rắn,…

Loài kiến nâu

Gà, hươu, nai

Muỗi

Cây thiên nam tinh

Câu 2. Tỉ lệ giới tính là gì? Tỉ lệ giới tính chịu ảnh hưởng của các nhân tố tới

nào? Nghiên cứu tỉ lệ giới tính có ý nghĩa gì trong thực tế sản xuất và đời

sống?

Định nghĩa tỷ lệ giới tính

Các nhân tố ảnh hưởng

đến tỷ lệ giới tính

Ý nghĩa của việc nghiên

cứu tỷ lệ giới tính

Nội dung phiếu học tập 2 (10 phút)

Câu 1. Điền tên cho 3 dạng tháp tuổi A, B, C và mỗi nhóm trong mỗi tháp

hình 37.1 SGK ? Ý nghĩa sinh thái của mỗi nhóm tuổi là gì? Giải thích? Phân

biệt tuổi sinh lí, tuổi sinh thái, tuổi quần thể.

Câu 2. Quan sát hình 37.2 SGK – Cấu trúc tuổi của quần thể cá ở 3 mức độ

đánh bắt khác nhau. Hãy cho biết mức độ đánh bắt cá ở các quần thể A, B, C .

A. Quần thể bị đánh bắt…

B. Quần thể bị đánh bắt…

C. Quần thể bị đánh bắt…

Từ đó giải thích? Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc tuổi?

109

Nội dung phiếu học tập 3 (10 phút)

Câu 1. Mật độ cá thể là gì? Lấy ví dụ minh hoạ? Tại sao mật độ cá thể của

quần thể được coi là một trong những đặc trưng cơ bản của quần thể? Mật độ

của quần thể có bị thay đổi hay không? Lấy ví dụ minh hoạ .

Câu 2. Điều gì sẽ xảy ra với quần thể cá lóc nuôi trong ao khi mật độ cá thể

tăng quá cao? Từ đó hãy nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu mật độ? Hãy nêu

tập tính điều chỉnh mật độ cá thể của một số loài mà em biết .

Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS

Bƣớc 2.1.

- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của

quần thể”.

- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:

+ Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần thể.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo.

+ Báo cáo trước lớp.

- Thành lập nhóm: Chia lớp thành 9 nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS

Bƣớc 2.2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực

hiện nhiệm vụ được giao.

HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,

hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:

Bƣớc 2.2.1: Tổ chức nhóm hợp tác

- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:

chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4-6 người ngồi gần nhau.

- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.

- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần

nhiệm vụ, thể” lên bảng.

lựa chọn - Thời gian làm việc: 10 phút.

110

hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo

hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.

- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:

hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:

tác + Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần thể.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo

+ Báo cáo trước lớp

- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.

Bƣớc 2.2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ

- Cá nhân - Xác định nhiệm vụ cần giải quyết: Tìm hiểu các đặc trưng cơ

hình thành ý bản của quần thể.

tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần

làm việc thể.

- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.

- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1- 2 thành viên nêu ý kiến về cách giải

quyết nhiệm vụ.

- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.

- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét

của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ các đặc điểm của

quần thể.

- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập

chung bản nháp.

-Thống nhất - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.

ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản

chính.

Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp

111

Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm

mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.

Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận

xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ khái niệm và

ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của quần thể trong thực tế

sản xuất, đời sống.

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,

đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.

Hoạt động 2. Tìm hiểu sự phân bố cá thể của quần thể.

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức

III. SỰ PHÂN BỐ CÁ THỂ CỦA

QUẦN THỂ

- Sự phân bố cá thể của quần thể ảnh GV: Yêu cầu HS trình bày đặc điểm, ý nghĩa và nêu ví dụ về các kiểu phân bố cá thể trong quần thể .

hưởng tới khả năng khai thác nguồn sống HS: Nghiên cứu thông tin bảng trong khu vực phân bố. 37.2 SGK - Các kiểu phân bố cá thể: Phân bố theo

nhóm, phân bố đồng đều, phân bố ngẫu

nhiên (Bảng 37.2-SGK trang 164)

4. Củng cố

Theo em điều kiện sống của môi trường có ảnh hưởng như thế nào tới: tỉ

lệ giới tính, cấu trúc nhóm tuổi, sự phân bố và mật độ cá thể của quần thể?

5. Dặn dò

- Học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài SGK.

- Đọc trước bài 38.

112

Giáo án 3: Bài 38 - CÁC ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN

CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT (tiếp theo)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau khi học xong bài này học sinh cần:

- Nêu được khái niệm kích thước quần thể, kích thước tối đa, kích

thước tối thiểu của quần thể. Giải thích được những ảnh hưởng của các nhân

tố lên kích thước quần thể sinh vật. Nêu được khái niệm sự tăng trưởng kích

thước quần thể trong điều kiện môi trường bị giới hạn và không bị giới hạn

- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp tác

và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ trả

lời phiếu học tập.

- Tích cực học tập, có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.

II. CHUẨN BỊ

- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to hình 38.1 –

38.4 SGK

- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.

III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC

- Khái niệm về kích thước quần thể, kích thước tối thiểu và tối đa.

- Ảnh hưởng của 4 yếu tố: mức độ sinh sản, tử vong, xuất cư và nhập

cư tới kích thước quần thể.

- Phân biệt 2 kiểu đường cong tăng trưởng của quần thể.

IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp học: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số lớp.

2. Kiểm tra bài cũ: Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính và các kiểu phân bố, mật độ

cá thể của quần thể sinh vật có ý nghĩa gì? Giải thích?

3. Bài mới

* Hoạt động 1: Tìm hiểu về kích thƣớc của quần thể sinh vật

Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS

trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN

113

Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học.

Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ.

Tìm hiểu kích thước của quần thể sinh vật.

Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm

- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát

triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.

- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những

HS có cùng năng lực và tự nguyện.

Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN

Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập.

Thời gian: 15 phút.

Nội dung phiếu học tập

Quan sát sơ đồ mô tả hai giá trị kích thước tối thiểu và kích thước tối đa

của quần thể sinh vật, kết hợp nghiên cứu mục V - SGK trang 166 hoàn thành

phiếu học tập và trả lời câu hỏi:

Câu 1. Khái niệm kích thước của quần thể

Định nghĩa

Ví dụ

Đặc điểm

Câu 2. Phân biệt kích thước tối thiểu và kích thước tối đa

Vấn đề Kích thước tối thiểu Kích thước tối đa

Định nghĩa

Đặc điểm

Câu 3. Kích thước của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào những nhân tố

nào? Giải thích?

114

Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS

Bƣớc 2.1.

- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về kích thước của quần

thể sinh vật ”.

- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:

+ Tìm hiểu về kích thước của quần thể sinh vật.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo.

+ Báo cáo trước lớp.

- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS

Bƣớc 2.2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực

hiện nhiệm vụ được giao.

HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,

hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:

Bƣớc 2.2.1: Tổ chức nhóm hợp tác

- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:

chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4-6 người ngồi gần nhau.

- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.

- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về kích thước của quần thể

nhiệm vụ, sinh vật” lên bảng.

lựa chọn - Thời gian làm việc: 15 phút.

hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo

hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.

- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:

hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:

tác + Tìm hiểu về kích thước của quần thể sinh vật.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo.

115

+ Báo cáo trước lớp.

- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.

Bƣớc 2.2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ

- Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết về kích thước của

hình thành ý quần thể sinh vật.

tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu kích thước tối thiểu, kích

làm việc thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm kích thước của

quần thể.

- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.

- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1- 2 thành viên nêu ý kiến về cách giải

quyết nhiệm vụ.

- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.

- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét

của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ khái niệm kích thước

tối thiểu, kích thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm

kích thước của quần thể.

- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập

chung bản nháp.

- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.

nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản

chính.

Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp.

Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm

mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.

Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận

xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ khái niệm kích

116

thước tối thiểu, kích thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm kích thước

của quần thể.

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,

đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.

Bước 2.4.2. Đánh giá

- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông

tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.

- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí

đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi

thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.

- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ hợp

tác) của nhóm mình và các nhóm khác.

- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu về tăng trƣởng của quần thể sinh vật

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức

GV: Yêu cầu HS quan sát VI. TĂNG TRƢỞNG CỦA QUẦN THỂ

hình 38.3 và phân biệt SINH VẬT

đường cong tăng trưởng * Quần thể tăng trƣởng theo tiềm năng sinh

của quần thể theo lí thuyết học trong điều kiện môi trƣờng không bị giới

và trong thực tế? Nêu hạn

nguyên nhân vì sao số - Điều kiện môi trường không bị giới hạn (lý

lượng cá thể của quần thể thuyết): Nguồn sống của môi trường rất dồi dào

sinh vật luôn thay đổi và và hoàn toàn thỏa mãn nhu cầu của các cá thể,

nhiều quần thể sinh vật không gian cư trú không giới hạn…

không tăng trưởng theo - Sự tăng trưởng của quần thể sinh vật: quần thể

tiềm năng sinh học? tăng trưởng theo tiềm năng sinh học- đường

117

HS: Nghiên cứu thông tin cong tăng trưởng có hình chữ J.

SGK, hình 38.3 để trả lời * Quần thể tăng trƣởng trong điều kiện môi

các câu hỏi. trƣờng bị giới hạn:

GV: Nhận xét, bổ sung để - Điều kiện môi trường bị giới hạn (trong thực

hoàn thiện kiến thức. tế): Điều kiện sống không hoàn toàn thuận lợi,

hạn chế khả năng sinh sản của loài, sự biến

động số lượng cá thể do xuất cư theo mùa…

- Sự tăng trưởng của quần thể sinh vật: Quần

thể tăng trưởng theo đường cong có hình chữ S.

* Hoạt động 3: Tìm hiểu về tăng trƣởng của quần thể ngƣời

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức

GV: Yêu cầu HS quan sát VII.TĂNG TRƢỞNG CỦA QUẦN THỂ

hình 38.4 SGK cho biết: NGƢỜI

- Dân số thế giới đã tăng - Dân số thế giới tăng trưởng liên tục trong

trưởng với tốc độ như thế nào? suốt quá trình phát triển lịch sử.

Tăng trưởng mạnh vào thời - Nguyên nhân dân số thế giới tăng nhanh:

gian nào? Do những thành tựu to lớn về phát triển kinh

- Nhờ những thành tựu nào mà tế- xã hội, chất lượng cuộc sống con người

con người đã đạt được mức độ ngày càng được cải thiện, mức độ tử vong

tăng trưởng đó? giảm và tuổi thọ ngày càng được nâng cao.

HS: Nghiên cứu thông tin - Hậu quả của sự tăng nhanh dân số: Dân số

SGK, hình 38.4 để trả lời các tăng nhanh là nguyên nhân chủ yếu làm chất

câu hỏi. lượng môi trường giảm sút, từ đó ảnh hưởng

GV: Nhận xét, bổ sung để tới chất lượng cuộc sống của con người.

hoàn thiện kiến thức.

4. Củng cố

Giáo viên tổng hợp lại các nội dung đã học trong bài.

118

5. Dặn dò

- Trả lời các câu hỏi, bài tập SGK.

- Đọc và nghiên cứu các nội dung của bài 39/SGK

Giáo án 4: Bài 41 - DIỄN THẾ SINH THÁI

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau khi học xong bài này, học sinh cần

- Nêu được khái niệm diễn thế sinh thái. Phân biệt 2 loại diễn thế

nguyên sinh và diễn thế thứ sinh. Trình bày được nguyên nhân gây ra diễn thế

sinh thái. Giải thích được tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế.

- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp tác

và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ trả

lời phiếu học tập.

- Yêu thích môn học và có ý thức bảo vệ môi trường.

II. CHUẨN BỊ

- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to hình 41.1. –

41.3 SGK

- Học sinh: Đọc trước bài học.

III. TRỌNG TÂM BÀI

- Khái niệm diễn thế sinh thái, sự khác nhau giữa các loại diễn thế

nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.

- Nguyên nhân gây ra diễn thế.

IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.

2. Khởi động: Theo dõi một bãi đất bồi ven biển, ban đầu chỉ là một bãi đất

trống trơn, sau đó thấy xuất hiện quần xã gồm các loài thân cỏ, rồi đến các

loài thân bụi... Tại sao lại có sự thay đổi đó?

3. Bài mới:

119

Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS

trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN

Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học

Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ

Tìm hiểu: Diễn thế sinh thái.

Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm

- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát

triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.

- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những

HS có cùng năng lực và tự nguyện.

Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN

Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập .

Thời gian: 25 phút.

Phiếu học tập (25 phút)

Câu 1. Thế nào là diễn thế sinh thái? Song song với quá trình biến đổi của

quần xã, các điều kiện tự nhiên của môi trường đã thay đổi như thế nào?

Câu 2. Phân biệt 2 loại diễn thế sinh thái.

Loại diễn thế Các giai đoạn của diễn thế

Khởi đầu Giai đoạn giữa Giai đoạn cuối

Diễn thế nguyên

sinh

Diễn thế thứ sinh

Câu 3. Trình bày các nguyên nhân gây diễn thế?

Câu 4. Giải thích tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái .

120

Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS

Bƣớc 2.1.

- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về diễn thế sinh thái”

- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:

+ Tìm hiểu về diễn thế sinh thái và các loại diễn thế sinh thái: Phân biệt

các giai đoạn: khởi đầu, trung gian và giai đoạn cuối của diễn thế nguyên sinh

với diễn thế thứ sinh.

+ Tìm hiểu nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài gây ra

diễn thế.

+ Chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo.

+ Báo cáo trước lớp.

- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS

Bƣớc 2.2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực

hiện nhiệm vụ được giao.

HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,

hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:

Bƣớc 2.2.1: Tổ chức nhóm hợp tác

- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:

chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4- 6 người ngồi gần nhau.

- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.

- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về diễn thế sinh thái” lên bảng.

nhiệm vụ, - Thời gian làm việc: 25 phút.

lựa chọn - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo

hình thức phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.

hợp tác

- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:

121

hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:

tác + Tìm hiểu về diễn thế sinh thái và các loại diễn thế sinh thái:

Phân biệt các giai đoạn: khởi đầu, trung gian và giai đoạn cuối

của diễn thế nguyên sinh với diễn thế thứ sinh.

+ Tìm hiểu nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài

gây ra diễn thế.

+ Chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo.

+ Báo cáo trước lớp.

- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.

Bƣớc 2.2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ

- Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Tìm hiểu về

hình thành ý diễn thế sinh thái”

tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu khái niệm diễn thế sinh thái,

làm việc các loại diễn thế sinh thái từ đó xác định các nguyên nhân gây

ra diễn thế sinh thái chỉ rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu

diễn thế sinh thái.

- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.

- Thảo luận: - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải

quyết nhiệm vụ.

- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.

- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét

của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ: các giai đoạn của

diễn thế, nguyên nhân gây ra diễn thế và tầm quan trọng của

việc nghiên cứu diễn thế.

- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập

122

chung bản nháp.

- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.

nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản

chính.

Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp

Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm

mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.

Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận

xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ: các giai đoạn

của diễn thế, nguyên nhân gây ra diễn thế và tầm quan trọng của việc nghiên

cứu diễn thế sinh thái.

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,

đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.

Bước 2.4.2. Đánh giá

- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông

tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.

- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí

đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi

thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.

- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ hợp

tác) của nhóm mình và các nhóm khác.

- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.

4. Củng cố

Giáo viên tổng hợp lại các nội dung đã học trong bài.

123

5. Dặn dò

- Trả lời các câu hỏi, bài tập SGK.

- Đọc và nghiên cứu các nội dung của bài 42/SGK

- Sưu tầm các tư liệu, hình ảnh trong sách báo về những quá trình diễn

thế đã xảy ra ở nước ta và trên thế giới.

- Tìm hiểu về các hệ sinh thái trên Trái Đất.

Giáo án 5: Bài 42 – HỆ SINH THÁI

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau khi học xong bài này, HS cần

- Phát biểu được khái niệm hệ sinh thái; xác định được các thành

phần cấu trúc của hệ sinh thái, chức năng của từng thành phần, mối liên hệ

giữa các thành phần đó với nhau; trình bày được các kiểu hệ sinh thái trên

Trái Đất. So sánh hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.

- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp

tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ

trả lời phiếu học tập.

- Có ý thức bảo vệ, khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên và

môi trường sống.

II. CHUẨN BỊ

- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to hình SGK

- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.

III. TRỌNG TÂM BÀI

Khái niệm về hệ sinh thái, cấu trúc của hệ sinh thái, hệ sinh thái tự

nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.

IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.

2. Khởi động: Liệt kê các sinh thành phần vô sinh và hữu sinh trong ruộng

lúa?

124

3. Bài mới

*Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về hệ sinh thái.

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức

GV: Nêu các thành phần chủ yếu I. KHÁI NIỆM HỆ SINH THÁI

của 1 hệ sinh thái? - Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật

- Khái niệm hệ sinh thái? và sinh cảnh (môi trường vô sinh của

- Hệ sinh thái thường có những quần xã).

đặc điểm gì? - Hệ sinh thái: là hệ thống sinh học hoàn

- Tại sao nói hệ sinh thái biểu chỉnh, tương đối ổn định.

hiện chức năng của tổ chức sống? - Trong hệ sinh thái, trao đổi chất và năng

HS: Nghiên cứu thông tin SGK lượng giữa các sinh vật trong nội bộ quần

trang 186 để trả lời. xã và giữa quần xã với sinh cảnh của

GV: Nhận xét và bổ sung để chúng biểu hiện chức năng của một tổ

hoàn thiện kiến thức. chức sống.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu về các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái.

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức

GV: Nêu các thành phần cấu - Bao gồm 2 thành phần:

trúc của hệ sinh thái. Thành phần vô sinh là môi trường vật lí

- Dựa vào yếu tố nào để phân ra (sinh cảnh).

các nhóm sinh vật? Mối quan hệ Thành phần hữu sinh là quần xã sinh vật.

giữa các nhóm sinh vật là gì? - Thành phần hữu sinh gồm nhiều loài sinh

HS: Quan sát hình 42.1 và vật, tùy theo hình thức dinh dưỡng mà

thông tin SGK trang 187 để trả chúng được xếp thành 3 nhóm:

lời. + Sinh vật sản xuất.

GV: Nhận xét và bổ sung để + Sinh vật tiêu thụ.

hoàn thiện kiến thức. + Sinh vật phân giải.

125

* Hoạt động 3: Tìm hiểu các kiểu hệ sinh thái trên trái đất.

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức

GV: Trên Trái Đất có những kiểu 1. Hệ sinh thái tự nhiên

hệ sinh thái nào? - Hệ sinh thái trên cạn: Rừng nhiệt đới, sa

- VD về các hệ sinh thái tự mạc, hoang mạc, sa van đồng cỏ, rừng lá

nhiên? Con người đã làm gì để rộng ôn đới, rừng thông phương bắc, đồng

bảo vệ, khai thác hợp lí các hệ rêu đới lạnh...

sinh thái tự nhiên? - Hệ sinh thái dưới nước:

- VD về hệ sinh thái nhân tạo? + Nước mặn: Rừng ngập mặn, rạn san hô.

Nêu các thành phần của hệ sinh + Nước ngọt: Nước chảy, nước tĩnh.

thái và các biện pháp nâng cao 2. Hệ sinh thái nhân tạo

hiệu quả sử dụng hệ sinh thái, - Hệ sinh thái nhân tạo: đồng ruộng, hồ

HS: Quan sát các hình 42.2; hình nước, rừng trồng...

42.3 và nghiên cứu thông tin - Hệ sinh thái nhân tạo luôn được bổ sung

SGK trang 188, 189 để trả lời. nguồn vật chất - năng lượng và các biện

GV: Nhận xét, bổ sung để hoàn pháp cải tạo.

thiện kiến thức.

4. Củng cố

Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS

trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN

Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học

Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ

Phân biệt hệ sinh thái tự nhiên với hệ sinh thái nhân tạo.

Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm

- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát

triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.

- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4 - 6 HS/nhóm. Nhóm gồm

những HS có cùng năng lực và tự nguyện.

126

Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN

Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập.

Thời gian: 10 phú.t

Nội dung phiếu học tập

1. Nêu ví dụ về các hệ sinh thái trên trái đất.

2. Phân biệt hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.

Tiêu chí phân biệt Hệ sinh thái nhân tạo Hệ sinh thái tự nhiên

Thành phần loài

Tính ổn định

Tốc độ sinh trưởng

Năng suất sinh học

Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS

Bƣớc 1.

- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Phân biệt các kiểu hệ sinh thái

trên trái đất ”

- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:

+ Phân biệt Hệ sinh thái tự nhiên với Hệ sinh thái nhân tạo.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo.

+ Báo cáo trước lớp.

- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS

Bƣớc 2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực

hiện nhiệm vụ được giao.

HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo

dõi, hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:

Bƣớc 2.1: Tổ chức nhóm hợp tác

- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:

chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4-6 người ngồi gần nhau.

127

- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.

- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Phân biệt Hệ sinh thái tự nhiên với Hệ

nhiệm vụ, sinh thái nhân tạo” lên bảng.

lựa chọn - Thời gian làm việc: 10 phút.

hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo

hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.

- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:

hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:

tác + Phân biệt Hệ sinh thái tự nhiên với Hệ sinh thái nhân tạo.

+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.

+ Viết báo cáo.

+ Báo cáo trước lớp.

- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.

Bƣớc 2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ

- Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Phân biệt Hệ

hình thành ý sinh thái tự nhiên với Hệ sinh thái nhân tạo”

tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS Phân biệt Hệ sinh thái tự nhiên với Hệ

làm việc sinh thái nhân tạo.

- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.

- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải

quyết nhiệm vụ.

- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.

- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét

của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ về sự khác biệt giữa

hệ sinh thái tự nhiên với hệ sinh thái nhân tạo.

- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập

chung bản nháp.

128

- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.

nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản

chính.

Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp

Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm

mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.

Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận

xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ sự khác biệt

giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo .

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,

đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.

Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.

Bước 2.4.2. Đánh giá

- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi

thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.

- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu

chí đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách

ghi thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.

- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ

hợp tác) của nhóm mình và các nhóm khác.

- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.

- GV và HS tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả tốt

hơn.

5. Dặn dò

- Trả lời các câu hỏi, bài tập SGK.

- Tìm hiểu sự trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái.

129

PHỤ LỤC 4. Ảnh thực nghiệm DHTNN tại trƣờng THPT Phạm

Văn Nghị, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

130

PHỤ LỤC 5. Bài kiểm tra và đáp án

Bài kiểm tra số 1

Câu 1. Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể?

A. Cá chép và cá vàng trong bể cá cảnh.

B. Đàn cá rô đồng trong ao.

C. Cây trong vườn.

D. Cây cỏ ven bờ hồ.

Câu 2. Ví dụ nào sau đây là quần thể?

A. Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau.

B. Tập hợp các cá thể cá chép, cá mè, cá rô phi sống chung trong một

ao.

C. Những cá thể Ốc bươu vàng sống trong ruộng lúa

D. Tập hợp các cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng sống trong một

rừng mưa nhiệt đới.

Câu 3. Những đặc điểm nào có thể có ở một quần thể sinh vật?

1. Quần thể bao gồm nhiều cá thể sinh vật.

2. Quần thể là tập hợp của các cá thể cùng loài.

3. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối với nhau.

4. Quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài phân bố ở các nơi xa nhau.

5. Các cá thể trong quần thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau.

6. Quần thể có thể có khu vực phân bố rộng, giới hạn bởi các chướng

ngại của thiên nhiên như song, núi, eo biển…

Tổ hợp câu đúng là:

A. 1, 2, 3. B. 2, 3, 6. C. 3, 4, 5. D. 4, 5, 6.

Câu 4. Điều nào sau đây không đúng đối với vai trò của quan hệ hỗ

trợ?

A. Đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định.

B. Khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường.

C. Tạo nguồn dinh dưỡng cho quần thể.

131

D. Làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của quần thể.

Câu 5. Thực vật sống thành nhóm có lợi gì so với sống riêng lẻ khi gặp

điều kiện bất lợi của môi trường?

A. Làm giảm nhiệt độ không khí cho cây.

B. Giữ được độ ẩm của đất.

C. Giảm bớt sức thổi của gió, làm cây không bị đổ.

D. A, B, C đều đúng

Câu 6. Vai trò của quan hệ hỗ trợ trong quần thể được hiểu đầy đủ là

A. đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối

ưu nguồn sống của môi trường.

B. đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định, làm tăng khả năng

sống sót và sinh sản của các cá thể, thích ứng với những biến đổi của môi trường.

C. đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối

ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.

D. đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối

ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót của các cá thể.

Câu 7. Sự khác nhau giữa cây thông nhựa liền rễ với cây không liền rễ

như thế nào?

A. Các cây liền rễ tuy sinh trưởng chậm hơn nhưng có khả năng chịu

hạn tốt hơn và khi bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới sớm hơn và tốt hơn cây

không liền rễ.

B. Các cây liền rễ sinh trưởng nhanh hơn nhưng khả năng chịu hạn kém

hơn và khi bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới sớm hơn và tốt hơn cây không liền

rễ.

C. Các cây liền rễ sinh trưởng nhanh hơn và có khả năng chịu hạn tốt

hơn, nhưng khi bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới muộn hơn cây không liền rễ.

132

D. Các cây liền rễ sinh trưởng nhanh hơn, có khả năng chịu hạn tốt hơn

và khi bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới sớm và tốt hơn cây không liền rễ.

Câu 8. Ý nào không đúng đối với động vật sống thành bầy đàn trong tự

nhiên?

A. Có lợi trong việc tìm kiếm thức ăn.

B. Phát hiện kẻ thù nhanh hơn.

C. Tự vệ tốt hơn.

D. Thường xuyên diễn ra sự cạnh tranh.

Câu 9. Vai trò của quan hệ cạnh tranh trong quần thể là

A. tạo cho số lượng tăng hợp lí và sự phân bố của các cá thể trong quần

thể theo nhóm trong khu phân bố, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần

thể.

B. tạo cho số lượng giảm hợp lí và sự phân bố của các cá thể trong

quần thể theo nhóm trong khu phân bố, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của

quần thể.

C. tạo cho số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì

ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.

D. tạo cho số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì

ở mức độ tối đa, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.

Câu 10. Quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xảy ra

A. vào mùa sinh sản của quần thể.

B. khi quần thể có nhiều cá thể bị đánh bắt quá mức.

C. khi các cá thể tranh giành nhau nguồn sống, con đực tranh giành con

cái.

D. khi các cá thể phân bố đồng đều trong không gian của quần thể.

Bài kiểm tra số 2

Câu 1. Quá trình diễn thế thứ sinh tại rừng lim Hữu Lũng, tỉnh Lạng

Sơn như thế nào?

133

A. Rừng lim nguyên sinh bị chặt hết  Rừng thưa cây gỗ nhỏ  Cây

gỗ nhỏ và cây bụi  Cây bụi và cỏ chiếm ưu thế  Trảng cỏ

B. Rừng lim nguyên sinh bị chặt hết  Cây gỗ nhỏ và cây bụi  Rừng

thưa cây gỗ nhỏ  Cây bụi và cỏ chiếm ưu thế  Trảng cỏ

C. Rừng lim nguyên sinh bị chặt hết  Rừng thưa cây gỗ nhỏ  Cây

bụi và cỏ chiếm ưu thế  Cây gỗ nhỏ và cây bụi  Trảng cỏ

D. Rừng lim nguyên sinh bị chặt hết  Cây bụi và cỏ chiếm ưu thế 

Rừng thưa cây gỗ nhỏ  Cây gỗ nhỏ và cây bụi  Trảng cỏ

Câu 2. Núi lở lấp đầy một hồ nước ngọt. Sau một thời gian, cỏ cây mọc

lên, dần trở thành một khu rừng nhỏ ngay trên chỗ trước kia là hệ sinh thái

nước đứng. Đó là

A.diễn thế nguyên sinh B.diễn thế thứ sinh

C.diễn thế phân huỷ D.biến đổi tiếp theo

Câu 3. Một khu rừng rậm bị chặt phá quá mức, dần mất cây to, cây bụi

và cỏ chiếm ưu thế, động vật hiếm dần. Đây là:

A.diễn thế nguyên sinh B.diễn thế thứ sinh

C.diễn thế phân huỷ D.biến đổi tiếp theo

Câu 4. Diễn thế sinh thái là

A. quá trình biến đổi của quần xã tương ứng với sự thay đổi của môi

trường

B. quá trình biến đổi của quần xã qua các giai đoạn, tương ứng với sự

biến đổi của môi trường

C. quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn, tương ứng

với sự biến đổi của môi trường

D. quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn, không

tương ứng với sự biến đổi của môi trường.

Câu 5. Sự hình thành ao cá tự nhiên từ một hố bom được gọi là:

A. diễn thế nguyên sinh B. diễn thế thứ sinh

C. diễn thế phân huỷ D. diễn thế nhân tạo

134

Câu 6. Điều nào sau đây không phải là nguyên nhân dẫn đến diễn thế

sinh thái ?

A. Do chính hoạt động khai thác tài nguyên của con người

B. Do cạnh tranh và hợp tác giữa các loài trong quần xã

C. Do thay đổi của điều kiện tự nhiên, khí hậu

D. Do cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong quần xã

Câu 7. Điều nào sau đây không đúng với diễn thế thứ sinh?

A. Một quần xã mới phục hồi thay thế quần xã bị huỷ diệt.

B. Trong điều kiện không thuận lợi và qua quá trình biến đổi lâu dài,

diễn thế thứ sinh có thể hình thành nên quần xã tương đối ổn định

C. Trong điều kiện thuận lợi, diễn thế thứ sinh có thể hình thành nên

quần xã tương đối ổn định

D. Trong thực tế thường bắt gặp nhiều quần xã có khả năng phục hồi

rất thấp mà hình thành quần xã bị suy thoái

Câu 8. Điều nào sau đây không đúng với diễn thế nguyên sinh?

A. Khởi đầu từ môi trường trống trơn

B. Các quần xã sinh vật biến đổi tuần tự, thay thế lẫn nhau và ngày

càng phát triển đa dạng

C. Không thể hình thành nên quần xã tương đối ổn định.

D. Hình thành quần xã tương đối ổn định.

Câu 9. Nguyên nhân bên trong gây ra diễn thế sinh thái là:

A. sự cạnh tranh trong loài thuộc nhóm ưu thế

B. sự cạnh tranh trong loài chủ chốt

C. sự cạnh tranh giữa các nhóm loài ưu thế

D. sự cạnh tranh trong loài đặc trưng.

Câu 10. Khi nói về vấn đề quản lí tài nguyên cho phát triển bền vững,

phát biểu nào sau đây là không đúng ?

A. Con người cần phải khai thác triệt để tài nguyên tái sinh, hạn chế

khai thác tài nguyên không tái sinh

135

B. Con người phải tự nâng cao nhận thức về sự hiểu biết, thay đổi hành

vi đối xử với thiên nhiên

C. Con người phải biết khai thác tài nguyên một cách hợp lí, bảo tồn đa

dạng sinh học

D. Con người cần phải bảo vệ sự trong sạch của môi trường sống

Bài kiểm tra số 3

Câu 1: Hệ sinh thái bao gồm

A. các sinh vật luôn luôn tác động lẫn nhau.

B. quần xã sinh vật và sinh cảnh của quần xã (môi trường vô sinh của

quần xã).

C. các loài quần tụ với nhau tại một không gian xác định.

D. các tác động của các nhân tố vô sinh lên các loài.

Câu 2: Tại sao hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và

tương đối ổn định?

A. Vì các sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau và đồng thời

tác động với các thành phần vô sinh của sinh cảnh.

B. Vì các sinh vật trong quần xã luôn tác động với các thành phần vô

sinh của sinh cảnh.

C. Vì các sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau.

D. Vì các sinh vật trong quần xã luôn cạnh tranh với nhau và đồng thời

tác động với các thành phần vô sinh của sinh cảnh.

Câu 3: Hệ sinh thái biểu hiện chức năng của một tổ chức sống như thế

nào?

A. Biểu hiện sự trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội

bộ quần xã.

B. Biểu hiện sự trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội

bộ quần xã và giữa quần xã với sinh cảnh của chúng.

136

C. Biểu hiện sự trao đổi chất và năng lượng giữa quần xã với sinh cảnh

của chúng.

D. Biểu hiện sự trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội

bộ quần thể và giữa quần thể với sinh cảnh của chúng.

Câu 4: Một hệ thực nghiệm có đầy đủ các nhân tố môi trường vô sinh,

nhưng người ta chỉ cấy vào đó tảo lục và vi sinh vật phân huỷ. Hệ đó được gọi

đúng là

A. quần thể sinh vật. B. quần xã sinh vật.

C. hệ sinh thái. D. một tổ hợp sinh vật khác loài.

Câu 5: Trong hệ sinh thái, thành phần hữu sinh bao gồm các yếu tố

nào?

A. Sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải, các chất hữu cơ.

B. Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải.

C. Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, các chất hữu cơ.

D. Sinh vật sản xuất, sinh vật phân giải, các chất hữu cơ.

Câu 6: Về nguồn gốc hệ sinh thái được phân thành các kiểu

A. Các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo.

B. Các hệ sinh thái rừng và biển.

C. Các hệ sinh thái lục địa và đại dương.

D. Các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước.

Câu 7: Khu sinh học nào là lá phổi xanh của hành tinh?

A. Khu sinh học rừng lá rộng rụng theo mùa và rừng hỗn tạp ôn đới

Bắc Bán Cầu.

B. Khu sinh học rừng xanh nhiệt đới.

C. Khu sinh học rừng lá kim phương bắc.

D. Khu sinh học đồng rêu.

Câu 8: Hệ sinh thái nào dưới đây là hệ sinh thái tự nhiên ?

A. Đồng ruộng. B.Rừng trồng.

C. Rừng mưa nhiệt đới D. Hồ nuôi cá.

137

Câu 9: Các hệ sinh thái trên cạn nào dưới đây có tính đa dạng sinh học

nghèo nàn nhất?

A. Các hệ sinh thái hoang mạc.

B. Các hệ sinh thái thảo nguyên.

C. Các hệ sinh thái rừng.

D. Các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng.

Câu 10: Các hệ sinh thái trên cạn nào có vai trò quan trọng đối với sự

cân bằng sinh thái của Trái Đất?

A. Các hệ sinh thái hoang mạc.

B. Các hệ sinh thái thảo nguyên.

C. Các hệ sinh thái rừng

D. Các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng.

138