ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ LOAN
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ LOAN
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀ NH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)
MÃ SỐ: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phƣợng
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 11 năm 2017, dưới sự
hướng dẫn tận tình, trực tiếp của cô giáo TS. Lê Thị Phượng, tôi đã hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi còn nhận được sự giúp đỡ,
góp ý của Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo, các cán bộ công chức khoa Sư
Phạm Trường Đại học Giáo Dục ĐHQGHN.
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT
Phạm Văn Nghị đã cộng tác, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi tiến hành điều tra,
thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu.
Gia đình và những người bạn đã động viên khích lệ, giúp tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó!
Hà nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Loan
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
Dạy học theo nhóm nhỏ DHTNN
Đối chứng ĐC
GV Giáo viên
Học sinh HS
Năng lực hợp tác NLHT
Sách giáo khoa SGK
Sinh thái học STH
Trung học phổ thông THPT
Thực nghiệm TN
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii
Danh mục bảng.................................................................................................. v
Danh mục hình ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 6
1.1. Tổng quan về về phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng phát
triển năng lực hợp tác ........................................................................................ 6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng
phát triển năng lực hợp tác ................................................................................ 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng phát
triển năng lực hợp tác ........................................................................................ 7
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ....... …………………………………………….11
1.2.1. Phương pháp DHTNN .......................................................................... 11
1.2.2. Năng lực hợp tác ................................................................................... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 21
1.3.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ........................................................... 21
1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng .................................................................. 22
Tiểu kết chương 1....................................... .. ................................................. 31
CHƢƠNG 2 : VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DHTNN NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH THÁI HỌC SINH HỌC 12 THPT.... ........................... ....... 32
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức của phần STH Sinh học THPT...32
2.1.1. Đặc điểm nội dung kiến thức chương trình Sinh học THPT.................32
2.1.2. Đặc điểm nội dung kiến thức phần STH Sinh học 12 THPT…………32
2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy
học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN …...........….37
iii
2.2.1. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS bằng
phương pháp DHTNN................................................... ................................. 37
2.2.2. Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT
trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN.....40
2.3. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy
học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN…................44
2.3.1. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS trong
dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN..............44
2.3.2. Vận dụng quy trình DHTNN để phát triển NLHT trong dạy học phần
STH Sinh học 12 THPT................................................................ ................. 47
2.3.3. Đề xuất một số nội dung có thể sử dụng phương pháp DHTNN nhằm
phát triển NLHT cho HS phần STH Sinh học 12 THPT………….…............ 59
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 62
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 63
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 63
3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 63
3.3.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 63
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 63
3.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 64
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm ........................................................................... 64
3.3.2. Bố trí thực nghiệm ............................................................................... 64
3.3.3. Tiêu chí đánh giá…… ............ ………………………….……………..64
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 76
3.4.1. Kết quả về định lượng ………………...………………… .................. 76
3.4.2. Kết quả về định tính ……………………………..……… .................. 84
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... ..88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV phần
STH Sinh học 12 THPT .................................................................................. 22
Bảng 1.2. Thực trạng hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy
học theo hướng phát triển NLHT cho HS ....................................................... 23
Bảng 1.3. Thực trạng nhận thức của GV về vai trò của dạy học theo hướng
phát triển NLHT cho HS ............................................................................... 25
Bảng 1.4. Thực trạng về NLHT của HS lớp 12 tại trường THPT Phạm Văn
Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định ....................................................................... 27
Bảng 2.1. Mục tiêu của phần STH trong chương trình Sinh học 12 THPT ... 32
Bảng 2.2. Cấu trúc nội dung phần STH Sinh học 12 THPT ........................... 33
Bảng 2.3. Cấu trúc chung củ a các bài trong phần STH, Sinh học 12 ............. 35 Bảng 2.4. Trình tự thành phần kiến thức của phần STH Sinh học 12 ............ 36
Bảng 2.5. Một số nội dung phần Sinh thái học có thể sử dụng phương pháp
DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS… .................................................... 60
Bảng 3.1. Các kỹ năng của NLHT khi hoạt động theo nhóm nhỏ .................. 65
Bảng 3.2. Bảng hỏi kiểm tra NLHT của HS khi hoạt động theo nhóm nhỏ ... 67
Bảng 3.3. Bảng kiểm quan sát biểu hiện của các kỹ năng hợp tác của HS khi
hoạt động theo nhóm nhỏ ................................................................................ 70
Bảng 3.4. Bảng kiểm quan sát thái độ và kỹ năng của nhóm khi hoạt động
theo nhóm nhỏ ................................................................................................. 75
Bảng 3.5. Mức độ phát triển NLHT của HS ................................................... 77
Bảng 3.6. Kết quả 3 bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ............................... 80
Bảng 3.7. Bảng các giá trị đặc trưng mẫu ....................................................... 80
Bảng 3.8. Bảng tần suất các điểm các bài kiểm tra ......................................... 82
Bảng 3.9. Bảng tần suất hội tụ tiến các điểm các bài kiểm tra trong TN ...... 83
Bảng 3.10. Kiểm định giả thuyết thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN .. 84
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Điểm trung bình bài kiểm tra trong TN .......................................... 81
Hình 3.2. Tần suất các bài kiểm tra trong TN ................................................. 82
Hình 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm tổng hợp bài kiểm tra trong TN .............. 83
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn
hiện nay
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông hiện nay là giúp người
học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời
sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết
xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách
và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Để thực hiện được mục tiêu này, chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo
ở giai đoạn hiện nay là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Từ đổi
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện
dạy học đến đổi mới kiểm tra đánh giá. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy
học là trọng tâm và có ý nghĩa chiến lược.
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học và đặc điểm kiến thức phần Sinh thái
học Sinh học 12
Từ thực tiễn dạy học ở trường Trung học phổ thông (THPT) và các số
liệu điều tra cho thấy, hiện nay Giáo viên (GV) đã và đang đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của HS, việc đổi mới
phương pháp dạy học thể hiện tất cả các khâu của quá trình dạy học. Tuy vậy,
việc dạy học môn Sinh học nói chung, phần Sinh thái học (STH) nói riêng vẫn
còn ở mức HS học thuộc lí thuyết thuần túy và áp dụng máy móc các công
thức, định luật để giải bài tập trong SGK mà chưa hiểu sâu được bản chất bên
trong của kiến thức. Cũng vì lý do này mà HS chưa vận dụng được kiến thức
STH vào giải quyết các vấn đề trong chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và bảo vệ môi trường.
Trong khi đó, Sinh học là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về
thế giới sống, về các hiện tượng, các quá trình cũng như các quy luật trong thế
1
giới sống. Do đó, những tri thức về Sinh học là cơ sở khoa học, là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của con người. Chương trình Sách giáo khoa (SGK)
Sinh học 12 THPT, đặc biệt phần STH có nhiều kiến thức gắn liền với cuộc
sống thường ngày của HS, làm kích thích sự tò mò tìm hiểu kiến thức để áp
dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh những kiến thức khái niệm đơn thuần
còn có nhiều quy luật, cơ chế và những quá trình khó. Do vậy, để vận dụng
những kiến thức này vào thực tiễn nhằm làm tăng năng suất vật nuôi, cây
trồng cũng như sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường và hướng tới sự phát triển bền vững đòi hỏi HS phải chia sẻ, giúp đỡ
lẫn nhau trong quá trình học tập.
Phần STH thuộc chương trình Sinh học 12 THPT là một trong những
nội dung rất thích hợp để thiết kế các hoạt động dạy học theo nhóm nhỏ nhằm
phát triển năng lực hợp tác (NLHT) cho HS.
1.3. Xuất phát từ vai trò của việc phát triển NLHT trong dạy học.
NLHT được xem là một trong những năng lực quan trọng của con
người trong xã hội hiện nay vì chúng ta là một thực thể, luôn tồn tại trong
cộng đồng, trong xã hội. Phát triển NLHT cho HS ngay từ trong trường học
đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới.
Dạy học theo nhóm nhỏ (DHTNN) là một trong những phương pháp
phát huy NLHT hiệu quả nhất. DHTNN không những phát huy được tính chủ
động sáng tạo cho HS mà còn rèn luyện cho các em nhiều kỹ năng sống rất
cần thiết cho hiện tại cũng như tương lai. Phương pháp DHTNN được sử
dụng nhằm giúp cho tất cả HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học
tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các
em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những
nhiệm vụ chung. Nhưng làm thế nào để phát triển được NLHT cho HS thông
qua DHTNN thì còn là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục học, nhiều GV
còn đang trăn trở nghiên cứu.
2
Chúng ta đều hiểu rằng sử dụng phương pháp DHTNN không chỉ đơn
giản là ghép nhóm HS với nhau rồi tiến hành quá trình dạy học. Để thực hiện
được phương pháp DHTNN thành công, phải căn cứ vào nội dung từng môn
học, điều kiện học, đối tượng HS, tính chất bài học và năng lực sư phạm của
từng GV. Do vậy, việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp DHTNN để dạy
học phần STH giúp HS vận dụng các kiến thức STH vào đời sống và thực tiễn
sản xuất, đồng thời phát triển NLHT cho HS trong quá trình dạy học luôn là
vấn đề mới mẻ và cần thiết.
Từ những lí do trên, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng
phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy học phần
STH Sinh học 12 THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng phương pháp DHTNN để thiết kế các hoạt động học tập và tổ
chức các hoạt động đó vào dạy học phần STH Sinh học 12 THPT nhằm phát
triển NLHT cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp DHTNN và NLHT.
- Điều tra thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của
GV; hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng
phát triển NLHT và vai trò của dạy học theo hướng phát triển NLHT; Thực
trạng NLHT của HS.
- Phân tích cấu trúc, nội dung kiến thức của phần STH Sinh học 12 THPT; xác định các nội dung phù hợp có thể vận dụng phương pháp DHTNN trong dạy học nhằm phát triển NLHT cho HS.
- Xây dựng quy trình thiết kế và quy trình tổ chức các hoạt động trong dạy học phần STH Sinh học 12 bằng phương pháp DHTNN theo hướng phát triển NLHT cho HS.
3
- Thiết kế một số giáo án phần STH Sinh học 12 THPT trong đó vận
dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS.
- Thực nghiệm (TN) sư phạm để kiểm tra giả thuyết của đề tài từ đó rút
ra các kết luận về tính khả thi của đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp DHTNN và NLHT.
- Nội dung phần STH Sinh học 12 THPT.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp DHTNN.
- Năng lực hợp tác.
- Quy trình vận dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho
HS.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần STH Sinh học 12 THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến DHTNN và phát triển NLHT
cho HS, bao gồm: các giáo trình, luận văn, luận án, tạp chí, bài viết về lý luận
và phương pháp giảng dạy Sinh học, làm cơ sở lý luận cho luận văn nghiên
cứu.
Phân tích nội dung kiến thức phần STH Sinh học 12 THPT, đồng thời
hệ thống hóa các tài liệu có liên quan để làm cơ sở cho việc thiết kế và tổ
chức các hoạt động DHTNN.
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Sử dụng phiếu điều tra GV nhằm khảo sát thực trạng việc dạy học theo
hướng phát triển NLHT ở môn Sinh học nói chung và phần STH Sinh học 12
THPT nói riêng ở trường THPT thông qua phiếu điều tra GV.
Sử dụng phiếu điều tra HS nhằm khảo sát thực trạng NLHT của HS lớp
4
12 THPT thông qua phiếu điều tra HS.
6.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành TN ở trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả
của đề tài. Kết quả TN được đánh giá qua phiếu hỏi và bài kiểm tra.
6.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel nhằm kiểm tra độ tin cậy của
phương pháp dạy học mà luận văn đã đề xuất.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng phương pháp DHTNN để thiết kế và tổ chức dạy học
phần STH Sinh học 12 THPT sẽ phát triển NLHT cho HS.
8. Những đóng góp mới của luận văn
- Xây dựng được quy trình thiết kế và quy trình tổ chức dạy học phần
STH bằng phương pháp DHTNN theo hướng phát triển NLHT cho HS.
- Thiết kế giáo án dạy học phần STH Sinh học 12 theo hướng vận dụng
phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu bổ sung cho việc nghiên cứu và vận dụng hiệu quả phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT trong dạy học Sinh học nói riêng và dạy học ở trường THPT nói chung.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, mục Tài liệu tham khảo,
Phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Vận dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT
cho HS trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về phƣơng pháp dạy học theo nhóm nhỏ theo hƣớng phát
triển năng lực hợp tác
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng
phát triển năng lực hợp tác
Ở nhiều nước trên thế giới, nghiên cứu vận dụng phương pháp DHTNN
vào quá trình dạy học đã được quan tâm từ rất sớm. Nhiều nhà nghiên cứu,
nhà giáo dục đã có những cách tiếp cận khác nhau về phương pháp dạy học
này. Ngay từ thế kỷ thứ nhất, Marco Fabio Quintilian nhà Giáo dục học người
Tây Ban Nha cho rằng HS sẽ có rất lợi nếu biết nói những điều mình hiểu cho
người khác cùng hiểu. Đến thế kỷ thứ XVII, Jan Amos Komenxky (1592 -
1670) nhà Triết học người Séc tin rằng HS sẽ học tốt từ việc dạy cho bạn bè
và học từ bạn bè của mình. Cuối thế kỷ XIII đầu thế kỷ XIV, Reverend Bebel
và Joseph Lancaster người Anh đã tổ chức DHTNN, họ chia HS thành từng
nhóm để hoạt động. Thông qua hoạt động nhóm, HS cùng nhau trao đổi, chia
sẻ, giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề và thu được kết quả học tập tốt hơn.
Ý tưởng này được nhanh chóng đưa từ Anh sang Mỹ và đã nhận được sự
hưởng ứng, phát triển rộng rãi bởi những nhà giáo dục tiên phong như John
Dewey, Roger Parker, Morton Deutch... Họ đề cao khía cạnh xã hội của việc
học tập và cũng nâng cao vai trò của nhà giáo trong việc giáo dục HS một
cách dân chủ. J. Dewey cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã
hội thì HS phải được trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà
trường. Cuộc sống trong lớp học là quá trình dân chủ hoá trong một thế giới
vi mô và học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học [36,
tr.17].
Trong thời gian từ năm 1930 đến 1940, nhà Tâm lí học xã hội Kurt
Lewin đã nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các
nhóm dân chủ. Ông quan tâm đến cách cư xử của mỗi thành viên trong nhóm
6
và xây dựng lý thuyết cơ sở về học tập hợp tác. Sau đó, Morton Deutsch đã
phát triển lí luận về hợp tác và cạnh tranh trên cơ sở “Những lí luận nền tảng”
của Lewin. Năm 1940, Morton Deutsch đưa ra lí thuyết về các tình huống hợp
tác và cạnh tranh [35, tr.15].
Các nghiên cứu gắn liền tên tuổi các nhà nghiên cứu với các kỹ thuật
dạy học hợp tác nổi tiếng dựa trên cơ sở lý luận và TN được ứng dụng rộng
rãi ở các nước trên thế giới như: Kỹ thuật Puzzle Jigsaw (Aronson et al, 1978;
Aronson, 2000), kỹ thuật Xung đột sáng tạo và thủ tục tranh cãi (Johnson &
Smith, 1987), kỹ thuật Nhóm điều tra (aran & aran, 1992), kỹ thuật Stad (Đội
sinh viên và cách chia thành tựu), kỹ thuật TGT (Trò chơi giải đấu), kỹ thuật
TAI (Hướng dẫn đội chơi tăng tốc), kỹ thuật CIRC (Đọc hợp tác tích hợp và
các thành phần), kỹ thuật DEC (Phản biện tiểu luận cặp đôi, Millis & Cottell
năm 1998 và Millis erman & Cottell, 1993), kỹ thuật STP (Dự án đội sinh
viên, erman & Woy-Hazelton, 1988), kỹ thuật Chỉ dẫn phức tạp (Cohen,
1994)... Slavin (1995) đã mô tả và hướng dẫn thực hiện các kỹ thuật này trong
các trường học [dẫn theo 37, tr.194]
Vào năm 2005, trong tài liệu hội thảo tập huấn: “Phát triển năng lực
thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới” thuộc dự án phát triển
giáo dục THPT của Hà Nội, GS. Bernd Meier và TS. Nguyễn Văn Cường đã
trình bày chi tiết về những nội dung cơ bản về phát triển năng lực. Trong tài
liệu gồm có 4 phần: Phần 1 - Một số cơ sở của dạy và học trong xã hội tri
thức: trình bày về lý thuyết phát triển năng lực, mô hình cấu trúc của năng lực
và khái niệm học tập theo lý thuyết năng lực; Phần 2 – Dạy và học với
phương pháp dạy học mới: trình bày về các kĩ thuật và phương pháp dạy học
mới gồm dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tình huống và dạy học dự án
nhằm phát triển năng lực cho HS trong quá trình dạy và học; Phần 3 – Dạy và
học với phương tiện dạy học mới: trình bày về khái niệm về phương tiện, một
số phương tiện dạy học mới để hỗ trợ quá trình dạy học với mục tiêu phát
7
triển năng lực, đặc biệt là phương tiện điện tử (e –learning); Phần 4 - Chất
lượng dạy học và chuẩn giáo dục: nêu những tiêu chuẩn để đánh giá một giờ
học tốt và chuẩn giáo dục [1].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về dạy học theo nhóm nhỏ theo hướng
phát triển năng lực hợp tác
Ở Việt Nam, tư tưởng học tập theo nhóm cũng đã có từ rất lâu đời, ông
cha ta có câu “học thầy không tày học bạn”, điều này cho thấy lợi ích của việc
học tập từ bạn bè. Học tập theo nhóm có nhiều hình thức khác nhau, nhóm
sinh hoạt câu lạc bộ hay nhóm tự quản hoặc nhóm đôi bạn cùng tiến... Tuy
nhiên, thời gian đó học tập hợp tác là phong trào tự phát, chưa có cơ sở khoa
học vững chắc nên dần dần lắng xuống.
Đến những năm cuối của thế kỷ XX, đổi mới phương pháp giảng dạy
học để phù hợp với xu thế trở thành nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo dục.
Các nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy
học theo định hướng phát triển năng lực nói riêng được nghiên cứu rất kỹ về
lý thuyết được ra đời như :
Tác giả Đặng Thành Hưng (2002) trong cuốn “Dạy học hiện đại - lý
luận, biện pháp, kỹ thuật”, đã khái quát các công trình nghiên cứu của Slavin
R.; Davison N.; Johnson D. W.; Johnson R. T. đồng thời đưa ra khái niệm
nhóm hợp tác so sánh với kiểu học tranh đua và học cá nhân, chỉ ra tầm quan
trọng kỹ năng học tập hợp tác và các nguyên tắc đảm bảo cho dạy học hợp tác
thành công [20]. Tiếp đến trong một số bài báo của chính tác giả như: “Hệ
thống kĩ năng học tập hiện đại” [21], “Kỹ năng dạy học và tiêu chí đánh giá"
[22], “Nhận diện và đánh giá kĩ năng” [23]..., tác giả đã chỉ ra hệ thống các
kỹ năng học tập trong môi trường hiện đại. Thông qua hệ thống kỹ năng học
tập, tác giả cho thấy học tập chính là thiết lập các mối quan hệ tích cực, cùng
nhau chia sẻ và giải quyết các vấn đề... Đây chính là những kỹ năng học tập
được tác giả nhận diện trong môi trường học tập hiện đại.
8
Tác giả Ngô Thị Thu Dung (2002), “Cơ sở khoa học của việc rèn kỹ
năng học theo nhóm cho HS tiểu học bằng phương pháp dạy học theo nhóm”,
đã dựa trên cách tiếp cận hoạt động, quan sát quá trình học hợp tác nhóm của
HS tiểu học đã đưa ra 18 kỹ năng hợp tác cần rèn luyện [3].
Tác giả Trần Bá Hoành (2006), “Đổi mới phương pháp dạy học,
chương trình và sách giáo khoa” đã cho thấy dạy học theo nhóm vừa phát
huy tích cực của mỗi HS vừa phát triển tình bạn. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh
“Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,
liên quốc gia ; NLHT phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường
phải chuẩn bị cho HS” [17].
Phó Giáo sư Mai Văn Hưng (2015) , “Bàn về năng lực chung và chuẩn
đầu ra về năng lực của HS THPT trong chương trình giáo dục phổ thông sau
năm 2015”, đã nêu khái niệm năng lực, những năng lực chung và năng lực
riêng, đồng thời đề xuất hình thức đánh giá của một số năng lực [24].
Đặc biệt, tác giả Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2016), trong
cuốn “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học
ở trường phổ thông”, đã trình bày rất chi tiết về những nội dung cơ bản về
dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở
trường phổ thông. Trong tài liệu gồm có 3 phần: Phần 1 - Một số vấn đề
chung về hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông,
trình bày khái quát về năng lực và dạy học tiếp cận năng lực ; hệ thống năng
lực chung và năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển cho người
học ở trường phổ thông trung học. Phần 2 – Định hướng dạy học theo tiếp cận
năng lực ở trường phổ thông trung học, trình bày dạy học theo định hướng
hình thành và phát triển năng lực người học và chỉ rõ các biện pháp hình
thành và phát triển năng lực người học trong dạy học; Phần 3 – Kiểm tra đánh
giá theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học, trình bày
một số vấn đề chung về kiểm tra đánh giá và quy trình đánh giá người học
theo định hướng hình thành và phát trát triển năng lực [32].
9
Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển năng lực học tập cho HS
trong dạy HS học đã thu hút được khá nhiều tác giả tập trung nghiên cứu. Các
luận án Tiến sỹ của các tác giả: Nguyễn Triệu Sơn (2007) “Phát triển khả
năng học hợp tác cho sinh viên sư phạm Toán một số trường đại học miền núi
nhằm nâng cao chất lượng của người được đào tạo”, đã đề xuất biện phát
phát triển khả năng học hợp tác cho sinh viên sư phạm Toán ở một số trường
đại học miền núi [28]; Nguyễn Thành Kỉnh (2010) “Phát triển kỹ năng dạy
học hợp tác cho giáo viên THCS”, đã nghiên cứu bản chất của dạy học hợp
tác và đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho GV
THCS thông qua hoạt động bồi dưỡng chuyên môn [25]; Nguyễn Thị Quỳnh
Phương (2012) "Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên ĐHSP trong
hoạt động nhóm" [27] và Nguyễn Thị Thuý Hạnh (2011) "Kỹ năng học hợp
tác của sinh viên sư phạm" [12], Nguyễn Thị Thanh (2013), Dạy học theo
hướng phát triển kỹ năng học tập hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm
[33],... đã đi sâu nghiên cứu về dạy học theo nhóm, xác định được hệ thống
kỹ năng học tập hợp tác cần rèn cho sinh viên Đại học sư phạm, Cao đẳng sư
phạm và cơ sở khoa học của rèn luyện các kỹ năng học tập hợp tác. Luận án
Tiến sỹ của các tác giả Hoàng Lê Minh (2007) lại đi theo hướng vận dụng các
kỹ thuật dạy học hợp tác vào các môn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
[26].
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên
ngành cũng đề cập đến các vấn đề khác nhau của DHTNN và NLHT, như :
Nguyễn Thị Kim Dung (2000), “Thảo luận nhóm và quá trình xây dựng quan
hệ nhân ái giữa học sinh với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên cứu
Giáo dục (11), tr. 10-11 [5] ; Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011), “Thực trạng kỹ
năng học tập hợp tác của sinh viên cao đẳng sư phạm”, Tạp chí Tâm lý học,
(8) tr. 149 [13] ; Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015), “Rèn
luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương Chuyển hóa vật
chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT”. Tạp chí Khoa học, Đại học Sư
phạm Hà Nội, (60/1), tr.102-113 [18] ...
10
Tóm lại, các tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu về DHTNN
với các cách tiếp cận khác nhau và dưới các tên gọi khác nhau như dạy học
hợp tác, học tập theo quan điểm tương tác, DHTNN… những nghiên cứu này
khẳng định đây là một hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Việc vận dụng hình thức dạy học này vào các môn học ở các cấp học khác
nhau nhằm phát triển năng lực cho HS là phù hợp với xu thế và đem lại hiệu
quả cao cho công cuộc đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra sâu, rộng
trong cả nước hiện nay. Việc vận dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển
NLHT cho HS trong bộ môn Sinh học nói riêng và các môn học khác nói
chung đang là một hình thức dạy học mới, vì vậy, cần được nghiên cứu và
vận dụng vào các môn học ở các cấp học khác nhau.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Phương pháp DHTNN
1.2.2.1. Khái niệm phương pháp DHTNN
DHTNN là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của một lớp
học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi
nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác
làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước
toàn lớp.
DHTNN còn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp
tác, dạy học theo nhóm. DHTNN không phải một phương pháp dạy học cụ
thể mà là một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học.
Số lượng HS trong một nhóm thường khoảng 4 – 6 HS. Nhiệm vụ của
các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là
các phần trong một chủ đề chung.
DHTNN thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố
một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. Trong các
môn khoa học tự nhiên, công việc nhóm có thể được sử dụng để tiến hành các
thí nghiệm và tìm các giải pháp cho những vấn đề được đặt ra. Trong các môn
11
nghệ thuật, âm nhạc, các môn khoa học xã hội, các đề tài chuyên môn có thể
được xử lý độc lập trong các nhóm, các sản phẩm học tập sẽ được sẽ tạo ra.
Trong môn ngoại ngữ có thể chuẩn bị các trò chơi đóng kịch,…. Ở mức độ
cao, có thể đề ra những nhiệm vụ cho các nhóm HS hoàn toàn độc lập xử lý
các lĩnh vực đề tài và trình bày kết quả của mình cho những HS khác ở dạng
bài giảng.
1.2.2.2. Các cách thành lập nhóm
Trong DHTNN thì thành lập nhóm theo tiêu chí nào có vai trò rất quan
trọng tới hiệu quả hoạt động chung của nhóm. Có rất nhiều cách để thành lập
nhóm. Sau đây là một số cách thành lập theo tác giả Nguyễn Văn Cường và
Bernd Meier [2].
Tiêu chí Cách thực hiện Ƣu điểm Nhƣợc điểm
1. Các nhóm Bằng cách HS tự Đây là cách dễ Dễ tạo ra sự tách
gồm những chọn nhóm. nhất để thành lập biệt giữa các
người tự nhóm, đảm bảo nhóm trong lớp,
nguyện cùng công việc thành vì vậy cách tạo
hứng thú. công nhanh nhất. lập nhóm như thế
này không nên là
khả năng duy
nhất.
2. Các nhóm Bằng cách đếm số, Các nhóm luôn Nguy cơ có trục
ngẫu nhiên. phát thẻ, gắp thăm, luôn mới sẽ đảm trặc sẽ tăng cao.
sắp xếp theo màu bảo là tất cả các HS phải sớm làm
sắc,…. HS đều có thể quen với việc đó
học tập chung để thấy rằng cách
nhóm với tất cả lập nhóm như vậy
các HS khác. là bình thường.
3. Nhóm ghép Xé nhỏ một bức Cách tạo lập Cần một ít chi phí
hình. tranh hoặc các tờ tài nhóm kiểu vui để chuẩn bị và
12
liệu cần xử lý. HS chơi, không gây cần nhiều thời
được phát các mẩu ra sự đối địch. gian hơn để tạo
lập nhóm. xé nhỏ, những HS
ghép thành bức
tranh hoặc tờ tài liệu
đó sẽ tạo thành
nhóm.
4. Các nhóm Ví dụ tất cả những Tạo lập nhóm Cách làm này mất
với những đặc HS cùng sinh ra một cách độc đi tính độc đáo
điểm chung. trong mùa đông, đáo, tạo ra niềm nếu được sử dụng
mùa xuân, mùa hè vui và HS có thể thường xuyên.
hoặc mùa thu sẽ tạo biết nhau rõ hơn.
thành nhóm
5. Nhóm có Những HS khá giỏi Tất cả đều được Ngoài việc mất
HS khá để hỗ trong lớp cùng luyện lợi. Những HS nhiều thời gian
trợ HS yếu. tập với các HS yếu giỏi đảm nhận thì chỉ có ít
hơn và đảm nhận trách nhiệm, nhược điểm, trừ
trách nhiệm của những HS yếu khi những HS
người hướng dẫn. được giúp đỡ. giỏi hướng dẫn
sai.
….
1.2.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm
a) Ưu điểm của phương pháp DHTNN
DHTNN có một số ưu điểm sau đây:
- Phát triển NLHT: Hoạt động nhóm là hình thức dạy học có chiến lược
giáo dục mạnh mẽ và linh hoạt, có những đặc trưng cơ bản của dạy học hiện
đại, làm cho HS thích ứng với sự phát triển, mỗi người sống và làm việc theo
sự phân công, hợp tác với tập thể cộng đồng; Sau thời gian làm việc nhóm,
13
tình đoàn kết, ý thức tập thể sẽ tăng lên nhờ sự thông hiểu lẫn nhau. Đồng
thời, các thành viên trong nhóm sẽ biết tuân thủ các quy định, trước hết là của
nhóm. Đây là tiền đề để sau này HS là những công dân tuân thủ pháp luật tốt.
- Phát triển năng lực giao tiếp và các năng lực xã hội khác: HS có nhiều
cơ hội thảo luận, tranh luận, phát biểu bình đẳng, thể hiện sự hiểu biết của
mình và học hỏi kinh nghiệm của bạn. Qua đó rèn luyện cho HS cách trình
bày, bảo vệ quan điểm của mình, cách thuyết phục và thương lượng trong giải
quyết vấn đề và biết cách lắng nghe người khác cũng như phát triển những kĩ
năng phê bình, phân tích, giải quyết vấn đề. Qua hoạt động nhóm, bên cạnh
việc hình thành và phát triển NLHT cho HS còn phát triển các năng lực xã hội
khác như: năng lực lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, xử lý xung
đột, cổ vũ, động viên… HS trở nên mềm dẻo và linh hoạt hơn trong giao tiếp.
- Tác động đến ý thức học tập của HS: Dạy học theo nhóm tạo ra nhiều
cơ hội cho HS được hoạt động giải quyết vấn đề học tập, đưa HS vào thế chủ
động tìm tòi kiến thức; Tác động tích cực đến động cơ, sự nhận thức và cả
phương pháp học tập, có ích cho việc tự học sau này; Phát huy cao độ năng
lực học tập cá nhân, ý thức được khả năng của mình, nâng cao niềm tin vào
việc học tập.
- Tạo tâm lý thoải mái cho HS: Khi làm việc theo nhóm, HS cảm thấy
thoải mái, không bị căng thẳng như lúc làm việc một mình. Các em được hỗ
trợ, hợp tác trong nhóm nên tự tin hơn, vì thế việc học sẽ đạt kết quả
cao hơn.
- Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng
giải quyết vấn đề: Trong các lớp học mang tính hợp tác, HS phải tham gia các
hoạt động đòi hỏi HS phải sáng tạo, linh hoạt và nhạy bén, học được tính kiên
trì trong việc theo đuổi mục đích, nâng cao được khả năng phê phán, tư duy
logic, bổ sung kiến thức nhờ học hỏi lẫn nhau.
14
- Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, nguồn thông tin
vào việc giải quyết các tình huống khác nhau. Lớp học sôi động hơn do có
nhiều hình thức hoạt động đa dạng.
- Ngoài ra, DHTNN còn tác động cả về quan niệm xã hội như: cải thiện
các mối quan hệ xã hội; tôn trọng các giá trị dân chủ; chấp nhận sự khác nhau
về văn hoá – phong tục tập quán; giảm lo âu - sợ thất bại... GV cũng có cơ hội
học tập các kinh nghiệm của HS.
b) Nhược điểm của phương pháp DHTNN
DHTNN được nhiều nước áp dụng và thể hiện nhiều ưu điểm, song
DHTTN cũng có những hạn chế như:
- Tốn thời gian chuẩn bị và thực hiện; gây ồn ào.
- Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận.
- Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại, không làm việc.
- Khi GV áp dụng cứng nhắc, quá thường xuyên hoặc thời gian hoạt
động nhóm quá dài, hoạt động nhóm sẽ không có tác dụng.
- Khó điều khiển khi mới làm lần đầu và chưa có kinh nghiệm.
1.2.2.4. Cơ sở khoa học của DHTNN
* Cơ sở triết học
Triết học Mác - Lênin đã chỉ ra rằng: Sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan đều có 2 đặc tính: tính chung và tính riêng. Vì vậy, trong quá trình
dạy học, GV cần tôn trọng và khai thác những cái riêng của mỗi HS trên cơ sở
đảm bảo mặt bằng chung về thể lực và trình độ trí tuệ của HS để hoàn thành
nhiệm vụ dạy học chung cho mọi HS.
Bên cạnh đó, trong DHTNN mỗi cá nhân được thể hiện thế giới quan
và nhân sinh quan riêng và qua đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến các cá nhân
khác của nhóm học tập, đặc biệt, những cá nhân ưu tú sẽ ảnh hưởng, dẫn dắt
các cá nhân khác trong nhóm để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập
chung.
15
* Cơ sở xã hội học
DHTNN là một hình thức tổ chức dạy học mang tính tập thể cao, trong
đó mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện và có vai trò
hết sức quan trọng. Nhóm nhỏ là nơi giao nhau giữa các tác động từ xã hội
đến cá nhân và các tác động phản hồi từ cá nhân trở lại xã hội. Những tác
động của xã hội đã ảnh hưởng đến nhóm, rồi lan tỏa ra từng cá nhân trong
nhóm, qua những tác động đó nhân cách của cá nhân được hình thành, từ đó
cũng làm thay đổi những chuẩn mực xã hội qua từng cá nhân.
* Cơ sở tâm lý học
- Cơ sở tâm lý học xã hội: Dạy học dựa trên những mâu thuẫn xã hội -
nhận thức được nảy sinh từ những quan điểm đối lập nhau trong những tranh
luận với tập thể, điều này giúp HS chuyển được những mâu thuẫn về ý kiến
giữa cá nhân thành mâu thuẫn bên trong cá nhân. Việc tổ chức DHTNN tạo ra
một không gian thích hợp cho sự tranh luận và đối thoại. HS được khuyến
khích và tự do trình bày những ý tưởng khác nhau về một tình huống cụ thể,
để thuyết phục các cá nhân khác trong nhóm chấp nhận suy nghĩ của mình là
đúng, từ đó mâu thuẫn xã hội - nhận thức được giải quyết trong nhóm.
- Cơ sở tâm lý học lứa tuổi: Những nghiên cứu về tâm lý học lứa tuổi
cho thấy, những yếu tố ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển tâm lý HS
THCS là tính tích cực xã hội của bản thân các em. Ở độ tuổi này, các em
mong muốn được hoạt động cùng bạn bè và DHTNN tạo điều kiện để HS
được hoạt động.
* Cơ sở lý luận dạy học
Hoạt động dạy học theo nhóm là hoạt động cho phép đạt được cùng lúc
nhiều mục tiêu, việc tổ chức loại hoạt động học tập này cho phép tiếp cận gần
hơn trình độ nhận thức thực tế của HS, phương tiện và môi trường học tập
cũng đa dạng hơn; do vậy, mà hiệu quả hoạt động học sẽ tăng lên.
16
1.2.2. Năng lực hợp tác
1.2.2.1. Lý thuyết về năng lực
* Khái niệm năng lực
Trong Khoa sư phạm tích hợp [34, tr.91] có nhiều định nghĩa khác
nhau về năng lực, theo Gerard và Roegies (1993), năng lực là một tập hợp
những kĩ năng cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống
đó tương đối thích hợp một cách tự nhiên; Theo De Ketele (1995), năng lực là
một tập hợp trật tự các kĩ năng tác động lên các nội dung trong một loại tình
huống cho trước để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.
Tác giả Nguyễn Cường và Bernd Meier thì cho rằng năng lực là khả
năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các
nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kỹ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động [2].
Tác giả Mai Văn Hưng lại cho rằng, năng lực của con người là sự kết
hợp hài hòa giữa năng lực tự nhiên và năng lực được đào tạo, là hệ thống tiền
đề bên trong và bên ngoài để từ đó phát triển thành tài năng cá nhân [24].
Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn định nghĩa: “Năng lực là khả
năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các
nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những
tình huống khác nhau trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm và thái độ” làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
* Các loại năng lực
Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ giáo dục và
đào tạo (tháng 7/2015), các nhà giáo dục đã xác định hai hệ thống năng lực
cần hình thành và phát triển cho HS đó là: Hệ thống các năng lực chung và hệ
thống các năng lực chuyên biệt.
17
a) Hệ thống các năng lực chung: Năng lực chung là năng lực cần thiết
cho nhiều hoạt động khác nhau. Ở trường THPT, các năng lực chung được
chia làm 3 nhóm, đó là:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: năng lực tự
học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý.
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội, bao gồm: năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác.
- Nhóm năng lực công cụ, bao gồm: năng lực sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán [29].
b) Hệ thống các năng lực chuyên biệt: Năng lực chuyên biệt là những
năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo
định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc
hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên
biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn. Ở trường THPT, các năng lực Sinh học
HS cần đạt được đó là:
- Năng lực kiến thức sinh học bao gồm các kiến thức về các cấp độ tổ
chức sống từ phân tử – tế bào – cơ thể – quần thể – quần xã – hệ sinh thái;
kiến thức về cơ sở vật chất của các hiện tượng di truyền biến dị; kiến thức về
tính quy luật của hiện tượng di truyền và ứng dụng di truyền học; các kiến
thức về tiến hóa và STH.
- Năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: quan sát các hiện tượng
trong thực tiễn hay trong học tập để xác lập vấn đề nghiên cứu; thu thập các
thông tin liên quan thông qua nghiên cứu tài liệu, TN; hình thành giả thuyết
khoa học; thiết kế thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm; thu thập và phân tích dữ
liệu; giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm bao gồm các kĩ năng
chính như: kĩ năng sử dụng kính hiển vi; kĩ năng thực hiện an toàn phòng thí
nghiệm; kĩ năng làm một số tiêu bản đơn giản; kĩ năng bảo quản một số mẫu
vật thật [29]
18
1.2.2.2. Lý thuyết về năng lực hợp tác
* Khái niệm về năng lực hợp tác
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống lao động của
con người; nó diễn ra thường xuyên trong gia đình, trong xã hội; do vậy "hợp
tác mang bản chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội". Hợp tác
là cùng chung sức giúp nhau trong một công việc, trong một lĩnh vực hoạt
động nào đó nhằm đạt được mục đích chung. Hợp tác là hai hay nhiều bộ
phận trong một nhóm làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả
chung.
NLHT là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một cách linh
hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và thái độ,
giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp
tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác,
sự tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kỹ năng
của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác. Trong chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể (tháng 7 năm 2015), NLHT là một trong 8
năng lực cốt lõi cần phát triển cho người học.
Người có NLHT phải có kiến thức, kĩ năng và thái độ hợp tác như sau:
- Kiến thức hợp tác: Người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái
niệm, mục đích, ý nghĩa hợp tác; phân tích được quy trình hợp tác, các hình
thức hợp tác; Trình bày được các cách tạo nhóm, kĩ thuật hoạt động nhóm, vai
trò của từng vị trí trong nhóm...
- Các kĩ năng hợp tác: Người có kỹ năng hợp tác là người có kỹ năng tổ
chức nhóm hợp tác, kỹ năng lập kế hoạch hợp tác, kỹ năng tạo môi trường
hợp tác, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng diễn đạt ý kiến, kỹ năng lắng
nghe và phản hồi, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng tự đánh giá, kỹ năng đánh
giá lẫn nhau. Đây là thành tố biểu hiện cao nhất của NLHT.
- Thái độ hợp tác:
19
+ Tích cực hoạt động nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham
gia hoạt động nhóm và động viên nhau cùng tham gia.
+ Chung sức hoàn thành nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm đồng
tâm, hợp lực hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, có trách nhiệm với sự
thành công của nhóm
+ Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm tôn trọng, chia
sẻ, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
* Vai trò của năng lực hợp tác trong học tập và đời sống
NLHT giúp cho HS:
- Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do
bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm
với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ; biết phân tích các công việc
cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng
hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh
phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác; biết theo dõi
tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt
động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ
các thành viên trong nhóm.
- Đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút
kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
- Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động,
tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và
đặc điểm của nhà trường, địa phương; biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục
vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè.
Như vậy, NLHT giúp cho HS có được thành tích học tập tốt hơn nhờ sự
cố gắng, tích cực của bản thân cũng như sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè; đảm
bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và quan hệ xã hội, trưởng thành về
nhân cách và hành vi xã hội. Đây chính là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự
thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
20
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1.Khái quát về khảo sát thực trạng
1.3.1.1. Mục đích khảo sát
- Tìm hiểu thực trạng các phương pháp dạy học của GV hiện nay
thường áp dụng khi dạy phần STH Sinh học 12 THPT; hiểu biết của GV về
những yêu cầu cần thiết khi DH theo hướng phát triển NLHT và thực trạng
nhận thức của GV về vai trò của DH theo hướng phát triển NLHT.
- Tìm hiểu thực trạng về NLHT của HS lớp 12 ở trường THPT Phạm
Văn Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định.
1.3.1.2. Đối tượng khảo sát
Tổng số GV được điều tra là 42, các GV đều dạy tại các trường THPT
của tỉnh Nam Định.
Tổng số HS được điều tra 219, các em HS đều học lớp 12 trường THPT
Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định. Sau khi sàng lọc loại bỏ những
phiếu không đảm bảo yêu cầu điều tra, chúng tôi đưa vào xử lý 214 phiếu.
1.3.1.3. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, chúng tôi xây dựng bảng
hỏi thành 2 nội dung hỏi tương ứng với 2 phiếu hỏi, một phiếu dành cho GV
và một phiếu dành cho HS.
+ Phiếu 1: Tìm hiểu thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp
dạy học phần STH Sinh học 12 THPT của GV; hiểu biết của GV về những
yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển NLHT và thực trạng nhận
thức của GV về vai trò của dạy học theo định hướng phát triển NLHT (Phụ
lục 1).
+ Phiếu 2: Tìm hiểu thực trạng về NLHT của HS lớp 12 tại trường
THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định (Phụ lục 1).
21
1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng
1.3.2.1. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV phần
STH Sinh học 12 THPT
Bảng 1.1. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
của GV phần STH Sinh học 12 THPT
Phƣơng pháp Mức độ sử dụng
M1 M2 M3
% SL % SL % SL
38,1 21 50,0 5 11,9 16 Thuyết trình
35,7 18 42,9 9 21,4 15 Đàm thoại
26,2 17 40,5 14 33,3 11 Dạy học nêu vấn đề
14,3 20 47,6 16 38,1 6 Dạy học theo nhóm
0 10 23,8 32 76,2 0 Dạy học tình huống
0 7 16,7 35 83,3 0 Dạy học theo dự án
(M1: Rất thường xuyên; M2: Thường xuyên; M3: Không thường xuyên)
Kết quả khảo sát thu được ở bảng 1.1 cho thấy, hầu hết các GV đều sử
dụng đa dạng các phương pháp dạy học trong quá trình dạy học phần STH
Sinh học 12 THPT. Trong đó các phương pháp được sử dụng nhiều nhất là
phương pháp thuyết trình, đàm thoại; các phương pháp ít được sử dụng là dạy
học tình huống, dạy học theo dự án. Như vậy, dễ nhận thấy các phương pháp
dạy học mà GV sử dụng thường xuyên để dạy phần STH Sinh học 12 THPT
nhất vẫn là những phương pháp dạy học truyền thống. Các phương pháp tích
cực có thể mang lại mối quan hệ phụ thuộc tích cực giữa HS - HS như hình
thức dạy học theo nhóm chưa được GV sử dụng nhiều. Còn phương pháp
nghiên cứu tình huống; phương pháp dự án thì ít được GV sử dụng.
1.3.2.2. Thực trạng hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy học
theo hướng phát triển NLHT
22
Bảng 1.2. Thực trạng hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết
khi dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS
TT Nội dung
M3
M1 SL % Mức độ M2 SL % SL %
1 Đảm bảo HS trong nhóm
học tập phụ thuộc lẫn nhau
một cách tích cực. 37 88,10 5 11,90 0
2 Đảm bảo HS mặt đối mặt để
tăng cường sự tương tác hỗ
trợ lẫn nhau. 22 52,38 16 38,10 4 9,52
3 Đảm bảo mỗi thành viên
trong nhóm đều phải có
trách nhiệm cá nhân cao, có
đóng góp trong hoạt động
chung của nhóm. 80,95 8 19,05 0 34
4 Phát triển NLHT cho HS. 73,81 11 26,19 0 31
5 Đánh giá được sự khách
quan, thường xuyên về hoạt
động của từng thành viên
trong nhóm và hoạt động
chung của nhóm. 36 85,71 6 14,29 0 0
(M1: Cần thiết; M2: Bình thường; M3: Không cần thiết)
Điều kiện đầu tiên có vai trò quyết định đến kết quả dạy học là nhận thức
của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển NLHT
cho HS, nếu không có nhận thức đúng đắn về vấn đề này thì họ sẽ không thể tổ
chức thực hiện dạy học theo hướng phát triển NLHT có hiệu quả được.
23
Kết quả thu được ở bảng 1.2 cho thấy, hiểu biết của GV về những yêu
cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS có khác nhau:
Yêu cầu đảm bảo HS trong nhóm học tập phụ thuộc lẫn nhau một
cách tích cực; yêu cầu đánh giá được khách quan, thường xuyên về hoạt động
của từng thành viên trong nhóm và hoạt động chung của nhóm được đánh giá
là cần thiết nhất. Điều này phù hợp với logic của lý luận dạy học. Phụ thuộc
lẫn nhau một cách tích cực trong hoạt động học tập là một trong những yếu tố
cơ bản nhất đảm bảo sự hợp tác giữa HS - HS trong học tập; đồng thời kiểm
tra, đánh giá cũng là một khâu quan trọng giúp GV - HS có thể nắm bắt chính
xác những thông tin phản hồi để từ đó điều chỉnh quá trình dạy học cũng như
học tập.
Yêu cầu đảm bảo HS mặt đối mặt để tăng cường sự tương tác hỗ trợ
lẫn nhau được đánh giá ở mức thấp nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với
thực tế khách quan, bởi hiện nay sự phát triển của công nghệ thông tin đã có
thể giúp HS - HS ngoài việc trao đổi bằng cách mặt đối, mặt chúng có thể
tương tác qua mạng internet, điện thoại, mạng xã hội facebook, zalo...
Dựa vào kết quả trên, có thể khẳng định đại đa số các GV được hỏi đều
nhận thức đúng những yêu cầu cơ bản của dạy học theo hướng phát triển
NLHT, nghĩa là họ xác định được phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản khi tổ
chức dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS.
1.3.2.3. Thực trạng nhận thức của GV về vai trò của dạy học theo hướng phát
triển NLHT cho HS
24
Bảng 1.3. Thực trạng nhận thức của GV về
vai trò của dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS
TT Vai trò Mức độ
M1 M3 M2
SL % SL % SL %
1 Tạo nên sức mạnh tập thể
trong việc giải quyết các
vấn đề học tập của HS. 33 78,57 9 21,43 0 0
2 Giúp HS tiếp cận với
phương pháp khám phá, tìm
tòi khoa học. 22 53,38 20 46,62 0 0
3 Giúp HS có cơ hội tiếp thu
chắt lọc, đánh giá ý tưởng
trí tuệ của nhiều người
trong học tập. 24 57,14 18 42,86 0 0
4 Tạo nên môi trường thân
thiện, đoàn kết, bình đẳng
trong học tập của HS. 29 69,04 13 30,96 0 0
Giúp HS nhớ lâu và hiểu 5
sâu sắc vấn đề đã học. 26 61,9 16 38,1 0 0
Giúp HS đáp ứng những 6
yêu cầu nghề nghiệp trong
tương lai. 32 76,19 10 23,81 0 0
7 Phát triển kỹ năng phát
hiện, xử lý, giải quyết các
vấn đề linh hoạt, quyết
đoán. 27 64,29 15 35,71 0 0
8
Làm cơ sở để phát triển các kỹ năng xã hội của HS. 39 92,87 3 7,13 0 0
9
Phát huy tính tích cực học tập của HS. HS hứng thú 34 80,95 8 19,05 0 0
25
học tập, giờ học sinh động hơn, hấp dẫn hơn.
10 Giúp HS hiểu bài và tiếp thu bài nhanh hơn, chất lượng giờ học được nâng cao. 25 59,52 17 40,48 0 0
(M1: Đúng; M2: Phân vân; M3: Không đúng)
Kết quả thu được ở bảng 1.3 cho thấy, Hầu hết tất cả các GV được hỏi
đều đánh giá cao vai trò của dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS. Họ
đều cho rằng, dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS có rất nhiều
những ưu điểm, thể hiện thông qua nhất trí cao tiêu chí đánh giá “đúng” và
không có GV nào đánh giá là “không đúng” cho đại đa số các câu hỏi đưa ra.
Trong đó, dạy học theo hướng phát triển NLHT làm cơ sở để phát triển
các kỹ năng xã hội của HS được GV đánh giá mức độ cao nhất. Điều này
cũng phù hợp với cơ sở lý luận đã xác định NLHT chứa đựng những kỹ năng
giao lưu, chia sẻ, giúp đỡ, thương lượng… của HS - HS; HS - GV trong học
tập nhằm đạt được hiệu quả. Nó cũng chính là cơ sở, tiền đề của những kỹ
năng xã hội, kỹ năng sống sau này của HS.
1.3.2.4. Thực trạng về NLHT của HS lớp 12 ở trường THPT Phạm Văn Nghị,
huyện Ý Yên, Nam Định
26
Bảng 1.4. Thực trạng về NLHT của HS lớp 12 tại trường THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định
TT Nội dung
M1 SL % Mức độ M2 SL % M3 SL %
A Nhóm năng lực tổ chức quản lí nhóm
I Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm
1 Tôi di chuyển trật tự, đúng
theo yêu cầu, thời gian
ngắn nhất. 116 56,04 67 32,37 24 11,59
2 Tôi nắm được nhiệm vụ,
công việc cụ thể của từng
vị trí các thành viên trong
nhóm, sẵn sàng thực hiện
các nhiệm vụ được giao. 111 53,62 73 35,27 23 11,11
3 Tôi tập trung hoàn thành
các việc được giao và công
việc của toàn nhóm với ý
thức chủ động, tự giác cao. 101 48,79 78 37,68 28 13,53
4 Tôi xác định được cách
hợp tác phù hợp khi giải
quyết các công việc được
phân công. 97 46,86 77 37,2 33 15,94
Trung bình
106 51,33 74 35,63 27 13,04
II Kỹ năng lập kế hoạch hợp tác nhóm
5 Tôi dự kiến được các công
việc nhóm phải làm theo
trình tự thời gian hợp lí và
cách thức tiến hành các 91 43,96 82 39,61 34 16,43
27
công việc để hoàn thành
nhiệm vụ.
6 Tôi tự đánh giá được năng
lực của tôi và các bạn
trong nhóm để phân công
nhiệm vụ cho từng thành
viên trong nhóm và cho
bản thân. 58 28,02 106 51,21 43 20.77
Trung bình 74 35,99 94 45,41 38,5 18,6
III Kỹ năng tạo môi trường hợp tác nhóm
7 Tôi tôn trọng, lắng nghe,
bày tỏ sự ủng hộ, gợi mở
kích thích các thành viên
khác tham gia tích cực vào
công việc của toàn nhóm. 106 51,21 66 31,88 35 16,91
8 Tôi chia sẻ tài liệu thông
tin, chí hướng, suy nghĩ,
giúp đỡ nhau nhằm tạo sự
thành công của nhóm. 87 42,03 76 36,71 44 21,26
9 Tôi tranh luận đúng vào
nội dung cần giải quyết, có
thái độ đúng mực, không
đả kích cá nhân, chấp nhận
ý kiến trái ngược nếu ý kiến
đó là đúng 82 39,61 96 46,38 29 14,01
Trung bình 92 44,28 79 38,32 36 17,39
IV Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
28
10 Tôi luôn bình tĩnh lắng
nghe, kìm chế được sự
nóng nảy trong tranh luận,
sẵn sàng có thiện ý. 78 37,68 82 39,61 47 22,71
11 Tôi phát hiện, điều chỉnh
nhiệm vụ đúng hướng chủ
đề. 53 25,6 114 55,07 40 19,33
Trung bình 65 31,64 98 47,34 43,5 21,02
Nhóm kỹ năng của năng lực hoạt động hợp tác nhóm B
V Kỹ năng diễn đạt ý kiến
12 Tôi trình bày được ý kiến
của nhóm ngắn gọn, dễ
hiểu, cử chỉ có sự thuyết
phục. 42 20,29 97 46,86 68 32,85
13 Tôi đưa ra được những lý
lẽ chứng minh cho quan
điểm của mình một cách ôn
hòa, dễ chấp nhận. 48 23,19 118 57 41 19,81
Trung bình 45 21,74 107 51,93 54,5 26,33
VI Kỹ năng lắng nghe và phản hồi
14 Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại,
diễn đạt lại ý kiến của
người khác, không ngắt
ngang lời người khác. 83 40.1 105 50.72 19 9.18
15 Tôi thể hiện ý kiến không
đồng tình lịch sự, khéo léo
đặt câu hỏi, để biết rõ hoặc
góp ý cho người khác. 90 43,48 78 37,68 39 18,84
29
Trung bình 86 41,79 91,5 44,2 29 14,01
VII Kỹ năng viết báo cáo
16 Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý
kiến của các thành viên để
viết báo cáo. 69 33,33 100 48,31 38 18,36
C Nhóm kỹ năng của năng lực đánh giá nhóm hợp tác
VIII Kỹ năng tự đánh giá
17 Tôi đánh giá chính xác,
khách quan kết quả đạt
được của bản thân. 72 34,78 103 49,76 32 15,46
IX Kỹ năng đánh giá lẫn nhau
18 Tôi đánh giá chính xác,
công bằng, công khai,
khách quan kết quả đạt
được của nhóm mình và
nhóm bạn 63 30,43 102 49,28 42 20,29
(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M2: Hiếm khi)
Dựa vào kết quả bảng 1.4. có thể khẳng định nhìn chung HS ít nhiều
đã có những kỹ năng hợp tác nhất định, các em đã thể hiện được một số kỹ
năng cơ bản nhưng mức độ thành thạo chưa cao, chưa ổn định; biểu hiện của
các kỹ năng hợp tác không đồng đều: Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm có tỷ lệ
cao nhất (51,33%); kỹ năng diễn đạt ý kiến có tỷ lệ thấp nhất (21,74%); đa số
các kỹ năng đều có tỷ lệ dưới 50%. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế
khách quan, bởi phương pháp dạy học truyền thống hiện nay vẫn là phổ biến
được GV áp dụng ở mọi môn học, cấp học.
30
Tiểu kết chƣơng 1
NLHT là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một cách linh
hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và thái độ,
giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp
tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác,
sự tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kỹ năng
của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu hướng tất yếu và là
yêu cầu cấp bách hiện nay. Có nhiều phương pháp dạy học thực hiện được
nhiệm vụ này và DHTNN là một trong những phương pháp đó, DHTNN phát
huy được nhiều năng lực ở HS, nhất là NLHT.
Qua một số khảo sát thực trạng dạy học chúng tôi nhận thấy: Còn một
bộ phận GV nhận thức chưa hoàn toàn đầy đủ về dạy học theo định hướng
phát triển NLHT, vì vậy việc trang bị cho GV những hiểu biết về dạy học
theo hướng phát triển NLHT là vấn đề cần thiết. HS đã có một số những kỹ
năng hợp tác nhất định, tuy nhiên mức độ thành thạo chưa cao, chưa ổn định;
biểu hiện của các kỹ năng hợp tác không đồng đều, có nhiều kỹ năng còn hạn
chế. Do đó cần phải bồi dưỡng và phát triển bằng việc áp dụng các phương
pháp dạy học phù hợp.
31
CHƢƠNG 2
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC SINH HỌC 12 THPT
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức của phần STH Sinh học 12
THPT
2.1.1. Đặc điểm nội dung kiến thức chương trình Sinh học THPT
Cấu trúc chương trình Sinh học THPT phân bố ở 3 khối như sau: Sinh
học 10 nghiên cứu các khái niệm, cơ chế, quá trình sinh học ở cấp tế bào và
sinh học vi sinh vật (tương đương với cấp tế bào); Sinh học 11 nghiên cứu các
cơ chế, quá trình sinh học xảy ra ở cấp độ cơ thể; Sinh học 12 với các phần,
Di truyền, Tiến hóa, STH lại nghiên cứu các quá trình đó ở cấp độ quần thể và
trên quần thể.
2.1.2. Đặc điểm nội dung kiến thức phần STH Sinh học 12 THPT
* Mục tiêu của phần STH Sinh học 12 THPT
Phần STH Sinh học 12 gồm 3 chương có mục tiêu tập trung vào 3 mục
tiêu lớn: hình thành kiến thức, phát triển kỹ năng, hình thành thái độ.
Bảng 2.1. Mục tiêu của phần STH Sinh học 12 THPT
- Kiến thức về mối quan hệ qua lại giữa sinh vật với sinh vật, Hình
giữa sinh vật và môi trường và những quy luật tác động. thành kiến
- Kiến thức về sự biến đổi và cân bằng ở mức cơ thể, quần thể, thức
hệ sinh thái, từ đó hình thành kiến thức về nguyên nhân biến đổi
và cân bằng trong tự nhiên, kiến thức về bảo vệ, sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường và sự cân bằng tự
nhiên.
- Phát triển năng lực quan sát: vận dụng những kiến thức mà HS Phát triển
đã quan sát và tích lũy được trong đời sống. kỹ năng
32
- Phát triển năng lực phân tích và tổng hợp: phân tích các đơn vị
cấu trúc của các tổ chức sống, đồng thời, phải có năng lực tổng
hợp để nghiên cứu các đặc tính của từng cấp độ tổ chức sống và
mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống với môi trường.
- Phát triển năng lực khái quát hóa: Hình thành các quy luật
sinh thái.
- Phát triển NLHT trong hoạt động nhóm.
- Hình thành quan điểm hệ thống: Các cấp độ tổ chức sống Hình
tương tác với nhau và tương tác với môi trường để hình thành thành thái
các hệ thống sống với các đặc tính mới. độ
- Hình thành quan điểm biện chứng: Các yếu tố trong môi
trường luôn có mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố khác
(mối quan hệ nhiều nhân, một quả) và các cấp độ tổ chức sống
đều có quá trình biến đổi.
- Hình thành thái độ và hành vi bảo vệ môi trường.
* Nội dung của phần STH Sinh học 12 THPT
Nội dung của phần STH Sinh học 12 THPT gồm các vấn đề sau:
Bảng 2.2. Cấu trúc nội dung phần STH Sinh học 12 THPT
Tên chƣơng Nội dung cơ bản
- Nêu các nhân tố sinh thái và ảnh hưởng của các nhân tố Chƣơng I. Cá
sinh thái lên cơ thể sinh vật (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm).
- Nêu một số quy luật tác động của các nhân tố sinh thái: quy thể và quần thể sinh vâ ̣t
luật tác động tổng hợp, quy luật giới hạn.
- Nêu các khái niệm nơi ở và ổ sinh thái.
- Nêu khái niệm quần thể (về mặt STH).
- Nêu các mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể trong quần
thể: quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh. Nêu ý nghĩa sinh
33
thái của các quan hệ đó.
- Nêu một số đặc trưng cơ bản của quần thể.
- Nêu khái niệm kích thước quần thể và sự tăng trưởng kích
thước quần thể trong điều kiện môi trường bị giới hạn và
không bị giới hạn.
- Nêu khái niệm và các dạng biến động số lượng của quần
thể: theo chu kì và không theo chu kì.
- Nêu cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể.
- Nêu định nghĩa và lấy ví dụ về quần xã sinh vật. Chƣơng II .
- Mô tả các đặc trưng cơ bản của quần xã, lấy ví dụ minh
hoạ cho các đặc trưng đó. Quần xã sinh vâ ̣t
- Phân tích các mối quan hệ đối kháng và quan hệ hỗ trợ giữa
các loài trong quần xã. Lấy các ví dụ minh họa các mối quan
hệ đó.
- Nêu định nghĩa hệ sinh thái. Chƣơng III .
- Nêu các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, các kiểu hệ ,
sinh thái (tự nhiên và nhân tạo).
- Nêu mối quan hệ dinh dưỡng: chuỗi và lưới thức ăn, bậc Hê ̣ sinh thá i sinh quyển và bảo vệ môi
dinh dưỡng. trƣờ ng
- Nêu các tháp sinh thái, hiệu suất sinh thái.
- Nêu khái niệm chu trình vật chất và trình bày được các chu
trình sinh địa hoá: nước, cacbon, nitơ.
- Trình bày quá trình chuyển hoá năng lượng trong hệ sinh
thái (dòng năng lượng).
- Nêu khái niệm sinh quyển và các khu sinh học chính trên
Trái Đất (trên cạn và dưới nước).
- Trình bày cơ sở STH của việc khai thác tài nguyên và bảo
vệ thiên nhiên: các dạng tài nguyên và sự khai thác của con
34
người; tác động của việc khai thác tài nguyên lên sinh quyển;
quản lí tài nguyên cho phát triển bền vững, những biện pháp
cụ thể bảo vệ sự đa dạng sinh học, giáo dục bảo vệ môi
trường.
- Nhận xét về cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức phần STH
Sinh học 12 THPT
12 THPT + Về cấu trúc chung củ a các bài trong phần STH Sinh học
(Bảng 2.3), hệ thống kiến thức của phần Sinh thái được sắp xếp theo một trình
tự nhất định từ cấp tổ chức sống thấp đến cấp tổ chức sống cao bắt đầu là cấp
cá thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái. Hầu hết các bài trong phần Sinh
thái lớp 12 THPT đều được trình bày cả kênh chữ và kênh hình.
Bảng 2.3. Cấu trúc chung củ a cá c bài trong phần STH, Sinh học 12
Cấu trúc Nội dung
Kênh chữ bao gồm các nội dung kiến thức. Kênh chữ
+ Tên bài học.
+ Nội dung bài học được trình bày theo các đề mục.
+ Đầu, giữa hoặc cuối mỗi mục thường có các lệnh để HS
làm việc được kí hiệu bởi ∇.
+ Phần tóm tắt những nội dung chính của bài học là những
kiến thức HS phải ghi nhớ, lĩnh hội được trình bày trong
khung chữ in nghiêng.
+ Phần củng cố và vận dụng kiến thức toàn bài được trình bày
dưới dạng câu hỏi, bài tập ở cuối bài có phân hóa trình độ HS.
+ Hầu hết các bài đều có phần kiến thức bổ sung ngắn gọn,
súc tích qua mục "Em có biết" giúp HS mở rộng kiến thức.
Kênh hình vừa là công cụ minh họa cho kiến thức bài học, Kênh hình
vừa là nguồn tư liệu quan trọng giúp HS tìm tòi, khám phá,
35
lĩnh hội kiến thức.
+ Một số hình đóng vai trò là minh họa cho kênh chữ: Hình
35.1, 35.2, 36.1, 36.2, 37.3, 38.1, 38.2, 38.3, 39.2, 39.3, 40.1,
40.2, 40.3, 40.4, 41.1, 41.3, 42.2, 43.1, 43.3, 44.4, 45.3.
+ Một số hình đóng vai trò phát huy tính tích cực tìm tòi kiến
thức của HS: Hình 36.3, 36.4, 36.5, 37.1, 37.2, 38.4, 39.1,
41.2, 42.1, 42.3, 43.2, 44.1, 44.2, 44.3, 45.1, 45.2, 45.4.
+ Về thành phần kiến thức của phần STH Sinh học 12 được trình bày
theo trình tự: từ kiến thức khái niệm Sinh học → Kiến thức về cơ chế, quá
trình sinh học → Kiến thức về quy luật sinh học → Những kiến thức ứng
dụng (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Trình tự thành phần kiến thức của phần STH Sinh học 12
Nội dung kiến thức Thành
phần
kiến thức
Khái niệm về: môi trường sống, nhân tố sinh thái, nhân tố vô
sinh, nhân tố hữu sinh, giới hạn sinh thái, khoảng thuận lợi, Kiến
khoảng chống chịu, nơi ở, giới hạn sinh thái, quần thể sinh vật, thức khái
quan hệ hỗ trợ trong quần thể, quan hệ cạnh tranh trong quần thể, niệm
tỉ lệ giới tính, tuổi sinh lý, tuổi sinh thái, tuổi quần thể, mật độ cá Sinh học
thể của quần thể, kích thước tối thiểu, kích thước tối đa, mức sinh
sản, mức tử vong, xuất cư, nhập cư.
Khái niệm về: quần xã sinh vật, loài ưu thế, loài đặc trưng; cộng
sinh, hội sinh, hợp tác; cạnh tranh, ức chế - cảm nhiễm, vật ăn
thịt-con mồi, ký sinh; khống chế sinh học; diễn thế sinh thái; diễn
thế nguyên sinh; diễn thế thứ sinh; hệ sinh thái, chuỗi thức ăn;
lưới thức ăn; bậc dinh dưỡng; tháp sinh thái; chu trình sinh địa
hóa; sinh quyển; hiệu suất sinh thái.
Quá trình: hình thành quần thể sinh vật; tăng trưởng của quần thể Kiến
36
sinh vật; tăng trưởng của quần thể người; diễn thế sinh thái ở đầm thức về
nước nông; diễn thế nguyên sinh hình thành rừng cây gỗ lớn; diễn cơ chế,
thế thứ sinh tại rừng lim Hữu Lũng (Lạng Sơn); chu trình sinh địa quá trình
hóa; chu trình: cacbon, nitơ, nước; con đường vận chuyển của sinh học
dòng năng lượng trong hệ sinh thái.
Cơ chế: thích nghi của sinh vật với ánh sáng, nhiệt độ; các nhân
tố ảnh hưởng tới kích thước quần thể; tăng trưởng của quần thể
theo tiềm năng sinh học; tăng trưởng thực tế; sự điều chỉnh số
lượng cá thể của quần thể; phân bố năng lượng trên Trái Đất.
Quy luật về giới hạn sinh thái, hai quy tắc thể hiện sự thích nghi Kiến
về mặt hình thái của sinh vật với nhiệt độ môi trường: quy tắc về thức về
kích thước cơ thể (quy tắc Becman), qui tắc về kích thước các bộ quy luật
phận tai, đuôi, chi...của cơ thể (quy tắc Anlen). sinh học
Ứng dụng các kiến thức về các cơ chế, quá trình và các quy luật Những
như: giới hạn sinh thái, mối quan hệ giữa các cá thể trong quần kiến thức
thể, mối quan hệ giữa các loài trong quần xã, khống chế sinh học, ứng dụng
chu trình trao đổi vật chất trong hệ sinh thái, các chu trình sinh
địa hóa, hiệu suất sinh thái... vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng vật
nuôi và cây trồng. Đồng thời, có thể chủ động xây dựng kế hoạch
trong việc bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên và đề xuất các biện pháp khắc phục những biến đổi bất lợi
của môi trường, sinh vật và con người.
2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS
trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phƣơng pháp DHTNN
2.2.1. Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS bằng
phương pháp DHTNN
Trên cơ sở phân tích cấu trúc nội dung chương trình; nghiên cứu các tài
liệu về lý luận về phương pháp DHTNN, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế
các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy học phần STH Sinh
học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN gồm 4 bước như sau:
37
Xác định mục tiêu bài học Bƣớc 1
Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ Bƣớc 2
Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm Bƣớc 3
Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN Bƣớc 4
Sơ đồ 2.1: Quy trình thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS
bằng phương pháp DHTNN
* Giải thích quy trình
Bƣớc 1. Xác định mục tiêu bài học
Khi dạy một bài theo hướng phát triển NLHT bằng cách vận dụng
phương pháp DHTNN, GV cần xác định rõ các mục tiêu về kiến thức, kỹ
năng và thái độ mà HS cần đạt được trong quá trình dạy học.
Bƣớc 2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ
Trong mỗi bài học, không nhất thiết phải tổ chức hoạt động theo nhóm
nhỏ cả bài mà có thể chỉ chọn nội dung nào đó phù hợp. Do đó, GV cần xác
định rõ trong các nội dung của bài, nội dung nào có thể áp dụng hoạt động
theo nhóm nhỏ hay tất cả các nội dung đều hoạt động theo nhóm nhỏ.
Bƣớc 3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Lựa chọn kỹ thuật dạy học: Để đạt được mục tiêu một bài học, thông
thường chúng ta không thể một kỹ thuật dạy học nhất định mà cần phối hợp
nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau. Trong phương pháp DHTNN theo hướng
phát triển NLHT, GV phải chọn các kỹ thuật dạy học tích cực phát huy được
38
tính tương tác giữa HS - HS như: kỹ thuật khăn trải bàn, phiếu học tập, kỹ
thuật bể cá…
- Dự kiến thành lập nhóm
+ Xác định số lượng thành viên một nhóm: Các nhóm hợp tác thông
thường gồm từ 4 - 6 HS. Khi lựa chọn số lượng HS cần chú ý một số yếu tố
như: mục tiêu bài học; tài liệu, kỹ thuật dạy học; thời gian dạy học… để quyết
định số lượng HS cho phù hợp.
+ Quyết định thành phần HS trong một nhóm: Theo các nghiên cứu của
các chuyên gia về học tập theo nhóm thì nhóm tối ưu nhất là nhóm có tính
chất đa dạng về năng lực, giới tính… tạo ra “lát cắt” lớp thu nhỏ. Tuy nhiên
tuỳ theo mục đích của GV mà có thể lựa có các nhóm với những tính chất
khác nhau. Ví dụ: GV muốn bồi dưỡng thêm cho HS khá và giúp đỡ quan tâm
những HS yếu hơn về năng lực học tập, GV có thể chia thành những nhóm
khác nhau về năng lực và bố trí chỗ ngồi hợp lý để thuận lợi cho ý đồ dạy học
của mình như: nhóm có năng lực tốt được sắp xếp ngồi xa bàn GV để có thể
giao thêm nhiệm vụ mà không ảnh hưởng tới nhóm khác; nhóm có năng lực
yếu được sắp xếp ngồi gần bàn GV hơn để tiện quan tâm, theo dõi, hỗ trợ…
Bƣớc 4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN
Căn cứ mục tiêu bài học, GV nghiên cứu nội dung và các tài liệu giảng
dạy liên quan, lựa chọn những tri thức “uỷ thác” nó vào những nhiệm vụ
thách thức tư duy, nhu cầu ham muốn giải quyết vấn đề của HS.
Nhiệm vụ học tập theo nhóm nhỏ đòi hỏi phải chứa đựng những tri
thức trọng tâm xoay xung quanh bài học. Đặc biệt phải rõ ràng, cụ thể, có tính
gợi mở, không gò bó phù hợp với bài học và thời gian, không gian, kế hoạch
học tập.
Khi thiết kế nhiệm vụ học tập trong DHTNN phải đạt được yêu cầu có
mức độ khó đối với cá nhân có năng lực, nhưng vừa sức đối với sự hợp tác
của nhóm và đòi hỏi phải phát huy cao độ tính tương trợ, phụ thuộc lẫn nhau
giữa các thành viên. Đồng thời phải xác định được đồng nhất hay khác nhau
39
giữa các nhóm và dự kiến các tiêu chí đánh giá để đảm bảo tính công bằng,
khách quan và tạo động lực cho các nhóm hợp tác hoạt động.
2.2.2. Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT
cho HS trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp
DHTNN
* Ví dụ 1: Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển
NLHT cho HS trong dạy học bài 36 - Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa
các cá thể trong quần thể bằng phương pháp DHTNN
Bƣớc 1. Xác định mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, HS cần:
- Trình bày được thế nào là một quần thể sinh vật, lấy được ví dụ minh
họa. Nêu được các quan hệ hỗ trợ, quan hệ cạnh tranh trong quần thể, lấy
được ví dụ minh họa và nêu được nguyên nhân, ý nghĩa sinh thái của các mối
quan hệ đó.
- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp
tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ
trả lời phiếu học tập.
- Yêu thích môn học và có ý thức bảo vệ môi trường sống của bản
thân và của sinh vật khác.
Bƣớc 2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ
Phân tích mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
Bƣớc 3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát
triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.
- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những
HS có cùng năng lực và tự nguyện.
Bƣớc 4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN
Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập
Thời gian: 10 phút
40
Nội dung phiếu học tập
Câu 1. Các cá thể trong quần thể có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy
điền những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần
thể vào bảng .
Biểu hiện của qua(cid:13)hệ hỗ trợ Ý nghĩa
Câu 2. Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi nào? Có những hình thức cạnh tranh
nào phổ biến? Nêu hiệu quả của các hình thức cạnh tranh đó .
* Ví dụ 2: Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển
NLHT cho HS trong dạy học bài 38 - Các đặc trưng cơ bản củ a quần thể
sinh vật (tiếp theo) bằng phương pháp DHTNN
Bƣớc 1. Xác định mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, HS cần:
- Nêu được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật, lấy được ví
dụ minh họa. Nêu được ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của
quần thể trong thực tế sản xuất, đời sống.
- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kỹ năng hợp
tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua hoạt động theo nhóm nhỏ để trả
lời phiếu học tập.
- Tích cực học tập, có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.
Bƣớc 2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ
Tìm hiểu kích thước của quần thể sinh vật.
41
Bƣớc 3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát
triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.
- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những
HS có cùng năng lực và tự nguyện.
Bƣớc 4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN
Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập.
Thời gian: 15 phút.
Nội dung phiếu học tập
Quan sát sơ đồ mô tả hai giá trị kích thước tối thiểu và kích thước tối đa
của quần thể sinh vật, kết hợp nghiên cứu mục V - SGK trang 166, hoàn
thành phiếu học tập và trả lời câu hỏi sau:
Câu 1. Khái niệm kích thước của quần thể .
Định nghĩa
Ví dụ
Đặc điểm
Câu 2. Phân biệt kích thước tối thiểu và kích thước tối đa .
Vấn đề Kích thước tối thiểu Kích thước tối đa
Định nghĩa
Đặc điểm
Câu 3. Kích thước của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào những nhân tố
nào? Giải thích?
42
*Ví dụ 3: Vận dụng quy trình để thiết kế các hoạt động nhằm phát triển
NLHT cho HS trong dạy học bài 41 - Diễn thế sinh thái bằng phương pháp
DHTNN
Bƣớc 1. Xác định mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, HS cần :
- Nêu được khái niệm diễn thế sinh thái. Phân biệt 2 loại diễn thế
nguyên sinh và diễn thế thứ sinh. Trình bày được nguyên nhân gây ra diễn thế
sinh thái. Giải thích được tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế.
- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp tác
và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ trả
lời phiếu học tập.
- Yêu thích môn học và có ý thức bảo vệ môi trường.
Bƣớc 2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ
Tìm hiểu: Diễn thế sinh thái.
Bƣớc 3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát
triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.
- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những
HS có cùng năng lực và tự nguyện.
Bƣớc 4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN
Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập
Thời gian: 25 phút
43
Phiếu học tập (25 phút)
Câu 1. Thế nào là diễn thế sinh thái? Song song với quá trình biến đổi của
quần xã, các điều kiện tự nhiên của môi trường đã thay đổi như thế nào?
Câu 2. Phân biệt 2 loại diễn thế sinh thái.
Loại diễn thế Các giai đoạn của diễn thế
Khởi đầu Giai đoạn giữa Giai đoạn cuối
Diễn thế nguyên
sinh
Diễn thế thứ sinh
Câu 3. Trình bày các nguyên nhân gây diễn thế .
Câu 4. Giải thích tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái .
2.3. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS
trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phƣơng pháp DHTNN
2.3.1. Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS
trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT bằng phương pháp DHTNN
Trên cơ sở phân tích cấu trúc nội dung chương trình và những nghiên
cứu lý luận, thực tiễn về NLHT; kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác
giả trước, chúng tôi xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển
NLHT cho HS thông qua DHTNN phần STH Sinh học 12 gồm 4 bước sau:
44
Giới thiệu khái quát về chủ đề, xác định nhiệm vụ của các nhóm, Bƣớc 1
thành lập nhóm
Các nhóm lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm. Bƣớc 2
Thực hiện nhiệm vụ được giao
Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp Bƣớc 3
Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả. Bƣớc 4
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS bằng phương pháp DHTNN
* Giải thích quy trình
Bƣớc 1: Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ của các nhóm và
thống nhất cách chia nhóm
GV giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ của các nhóm và thống nhất
cách chia nhóm.
GV có thể chia nhóm theo nhiều cách, tuy nhiên, việc chọn cách chia
nhóm phù hợp phụ thuộc vào nội dung chủ đề, phụ thuộc vào không gian lớp
học. Trong điều kiện hiện nay, đại đa số phòng học ở các trường THPT nước
ta được bố trí theo hàng ngang hướng HS về một phía do đó không phù hợp
với phương thức học tập theo nhóm. Vậy nên GV cần phải tuỳ thuộc vào
không gian lớp học, số lượng HS thực tế để bố trí hợp lý. Thông thường
chúng ta phải vẽ sơ đồ nhóm lên bảng để HS dễ dàng thực hiện theo ý đồ của
GV mà không mất nhiều thời gian tiết học. GV nên bố trí các thành viên trong
45
nhóm ngồi gần nhau cho các em dễ dàng chia sẻ tài liệu học tập cũng như trao
đổi, duy trì được sự liên hệ với nhau bằng ánh mắt, cử chỉ… đồng thời đảm
bảo không gian giữa các nhóm sao cho không ảnh hưởng tới nhau, có khoảng
trống cho GV đi lại quản lý các nhóm.
Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, GV cần tạo sự phụ thuộc lẫn nhau
một cách tích cực giữa các thành viên trong nhóm bằng cách sử dụng các kỹ
thuật như: Chỉ sử dụng một bộ tài liệu cho cả nhóm, buộc HS phải làm việc
cùng nhau tạo thành công; Cải tiến kiểm tra, đánh giá phát huy được tính tích
cực phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Trong đó có đánh giá
năng lực của từng cá nhân, hiệu quả học tập của cả nhóm và đánh giá được
hành vi, thái độ tích cực của từng cá nhân trong quá trình học tập hợp tác
nhóm.
Bƣớc 2: Các nhóm lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của
nhóm. Thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao
Các nhóm di chuyển về vị trí làm việc và lập kế hoạch làm việc của
nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các thành viên trong nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí của nhóm, sau đó,
nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, phiếu học tập cá nhân là
phương tiện học tập tích cực trong trường hợp này.
Căn cứ vào thời gian chung, nhóm trưởng khống chế thời gian làm việc
của các cá nhân trong nhóm, thời gian cuối là khoảng thời gian thảo luận,
thống nhất ý kiến chung trong nhóm.
Thư kí có nhiệm vụ ghi lại các ý kiến thảo luận và ý kiến chung của
nhóm.
Bƣớc 3: Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trƣớc lớp
Từng nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình trước lớp, có thể giải thích,
làm rõ vấn đề nếu có ý kiến từ các nhóm khác hoặc từ GV.
Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, so sánh, đối chiếu với kết quả của
nhóm mình và đưa ra bình luận.
46
Bƣớc 4. Đƣa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
GV cùng HS thống nhất để đưa ra đáp án, kết luận cho vấn đề, nhiệm
vụ cần giải quyết. Sau đó, GV có thể dùng phiếu hỏi để HS tự đánh giá, đánh
giá các thành viên trong nhóm, đánh giá nhóm của mình và đánh giá các
nhóm khác.
GV căn cứ vào sự đánh giá của HS và sự quan sát của bản thân về nội
dung trình bày của các nhóm, sự phối hợp trong từng nhóm nhỏ để đưa ra
đánh giá cuối cùng.
2.3.2. Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN để phát
triển NLHT trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT
*Ví dụ 1: Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN để
phát triển NLHT trong dạy học, Mục II - Tìm hiểu quan hệ giữa các cá thể
trong quần thể, bài 36 - Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể
trong quần thể
Bƣớc 1.
- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá
thể trong quần thể”
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:
+ Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo
+ Báo cáo trước lớp
- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS
Bƣớc 2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực
hiện nhiệm vụ được giao.
HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:
47
Bƣớc 2.1: Tổ chức nhóm hợp tác
- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:
chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4- 6 người ngồi gần nhau.
- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.
- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể
nhiệm vụ, trong quần thể” lên bảng.
lựa chọn - Thời gian làm việc: 10 phút.
hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo
hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.
- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:
hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:
tác + Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo
+ Báo cáo trước lớp
- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong
nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.
Bƣớc 2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
-Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Tìm hiểu về
hình thành ý quan hệ giữa các cá thể trong quần thể ”
tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu quan hệ hỗ trợ và quan hệ
làm việc cạnh tranh trong quần thể.
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.
- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải
quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.
- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét
của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ về quan hệ hỗ trợ và
48
quan hệ cạnh tranh trong quần thể.
- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra bản nháp phiếu
học tập chung .
- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào bản chính phiếu học tập
chung .
Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp .
Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm
mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận
xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ quan hệ hỗ trợ
và quan hệ cạnh tranh trong quần thể.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,
đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.
Bước 2.4.2. Đánh giá
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông
tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.
- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí
đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi
thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ hợp
tác) của nhóm mình và các nhóm khác.
- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.
- GV và HS tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả tốt hơn.
Bƣớc 3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp
49
Bước 3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm mình.
Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Bước 3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận
xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ quan hệ hỗ trợ
và quan hệ cạnh tranh trong quần thể.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,
đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bƣớc 4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án:
Đáp án phiếu học tập
Câu 1.
- Các cá thể trong quần thể có mối quan hệ với nhau theo 2 kiểu là: hỗ trợ và
cạnh tranh.
- Biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể:
Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ Ý nghĩa
Các cây thông nhựa liền rễ Cây sinh trưởng nhanh và khả
năng chịu hạn tốt hơn. nhau.
Chó rừng hỗ trợ nhau trong Bắt mồi và tự vệ tốt hơn.
đàn.
Bồ nông xếp hàng để bắt cá. Bắt mồi được nhiều hơn.
Tre mọc từng cụm. Chống chọi tốt hơn với môi
trường.
Câu 2.
- Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi mật độ cá thể của quần thể tăng quá cao,
nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể.
Vì vậy các cá thể phải cạnh tranh nhau để giành nguồn sống.
50
- Các hình thức cạnh tranh phổ biến:
+ Cạnh tranh giành nguồn sống như nơi ở, ánh sáng, chất dinh dưỡng giữa các
cá thể cùng một quần thể.
+ Cạnh tranh giữa các con đực tranh giành con cái trong đàn hoặc ngược lại.
- Hiệu quả của các hình thức cạnh tranh: Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và
sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của quần thể.
Bước 4.2. Đánh giá
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông
tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.
- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí
đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi
thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kỹ năng
hợp tác) của nhóm mình và các nhóm khác.
- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.
- GV và HS tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả tốt hơn.
*Ví dụ 2: Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN để
phát triển NLHT trong dạy học Mục V - Tìm hiểu kích thước của quần thể
sinh vật - bài 38 - Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo).
Bƣớc 1.
- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về kích thước của quần
thể sinh vật ”
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:
+ Tìm hiểu về kích thước của quần thể sinh vật.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo .
+ Báo cáo trước lớp .
51
- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS .
Bƣớc 2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực
hiện nhiệm vụ được giao.
HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau :
Bƣớc 2.1: Tổ chức nhóm hợp tác
- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS :
chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4-6 người ngồi gần nhau.
- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.
- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về kích thước của quần thể
nhiệm vụ, sinh vật” lên bảng.
lựa chọn - Thời gian làm việc: 15 phút.
hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo
hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.
- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:
hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:
tác + Tìm hiểu về kích thước của quần thể sinh vật.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo .
+ Báo cáo trước lớp .
- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong
nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.
Bƣớc 2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
- Cá nhân - Xác định nhiệm vụ cần giải quyết: Tìm hiểu về kích thước
hình thành ý của quần thể sinh vật.
tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu kích thước tối thiểu, kích
làm việc thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm kích thước của
quần thể.
52
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.
- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1- 2 thành viên nêu ý kiến về cách giải
quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.
- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét
của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ khái niệm kích thước
tối thiểu, kích thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm
kích thước của quần thể.
- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra bản nháp phiếu
học tập chung .
- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập bản chính
chung .
Bƣớc 3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp
Bước 3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm mình.
Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Bước 3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận
xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ khái niệm kích
thước tối thiểu, kích thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm kích thước
của quần thể.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,
đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án:
53
Đáp án phiếu học tập
Câu 1. Khái niệm kích thước của quần thể
Định nghĩa - Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng các cá thể (hoặc
khối lượng hoặc năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố
trong khoảng không gian của quần thể. Mỗi quần thể có kích
thước đặc trưng.
Ví dụ Quần thể cây hoa đỗ quyên trên vùng núi Tam Đảo (Vĩnh
Phúc) khoảng 150 cây/quần thể.
Đặc điểm - Mỗi quần thể sinh vật có kích thước đặc trưng.
- Kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu tới giá trị tối
đa và sự dao động này là khác nhau giữa các loài.
Câu 2. Phân biệt kích thước tối thiểu và kích thước tối đa
Vấn đề Kích thước tối thiểu Kích thước tối đa
Định nghĩa - Kích thước tối thiểu của - Kích thước tối đa của quần
quần thể là số lượng cá thể ít thể là giới hạn lớn nhất về số
nhất mà quần thể cần có để lượng mà quần thể có thể đạt
duy trì và phát triển. được, cân bằng với khả năng
cung cấp nguồn sống của môi
trường (cân bằng với sức chứa
của môi trường).
Đặc điểm Nếu kích thước quần thể Nếu kích thước quần thể vượt
xuống dưới mức tối thiểu, mức tối đa, các cá thể sẽ cạnh
quần thể dễ rơi vào tình trạng tranh cũng như bệnh tật tăng
suy giảm dẫn tới diệt vong. cao, dẫn tới một số di cư, mức
tử vong cao.
Câu 3. Kích thước của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào những nhân tố
nào? Giải thích?
54
- Kích thước của quần thể luôn thay đổi và phụ thuộc vào 4 nhân tố: mức độ
sinh sản, mức độ tử vong, sự xuất cư và nhập cư của các cá thể trong quần
thể.
- Giải thích, Vì:
+ Mức độ sinh sản là số lượng cá thể của quần thể được sinh ra trong một đơn
vị thời gian. Mức độ sinh sản phụ thuộc vào số lượng trứng của một lứa đẻ, số
lứa đẻ của một cá thể trong đời, tuổi trưởng thành sinh dục cá thể… nguồn
thức ăn, điều kiện khí hậu.
+ Mức độ tử vong là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong một đơn vị
thời gian. Mức độ tử vong của quần thể phụ thuộc vào trạng thái của quần thể
và các điều kiện sống của môi trường như sự biến đổi bất thường của khí hậu,
bệnh tật, lượng thức ăn, kẻ thù…
+ Mức độ xuất cư là số lượng cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang
sống ở quần thể bên cạnh hoặc di chuyển đến nơi ở mới. Mức độ xuất cư của
quần thể tăng cao khi quần thể đã cạn kiệt nguồn sống, nơi ở chật chội, sự
cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể gay gắt.
+ Mức độ nhập cư là số lượng cá thể nằm ngoài quần thể chuyển đến sống
trong quần thể. Mức độ nhập cư của quần thể tăng cao khi quần thể có nguồn
sống dồi dào.
*Ví dụ 3: Vận dụng quy trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN để
phát triển NLHT trong dạy học bài 41 - Diễn thế sinh thái
Bƣớc 1.
- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về diễn thế sinh thái”
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:
+ Tìm hiểu về diễn thế sinh thái và các loại diễn thế sinh thái: Phân biệt
các giai đoạn khởi đầu, trung gian và giai đoạn cuối của diễn thế nguyên sinh
với diễn thế thứ sinh.
55
+ Tìm hiểu nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài gây ra
diễn thế.
+ Chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo .
+ Báo cáo trước lớp .
- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5-6 HS
Bƣớc 2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực
hiện nhiệm vụ được giao.
HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:
Bƣớc 2.1: Tổ chức nhóm hợp tác
- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:
chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4- 6 người ngồi gần nhau.
- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.
- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về diễn thế sinh thái” lên bảng.
nhiệm vụ, - Thời gian làm việc: 25 phút.
lựa chọn - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo
hình thức phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.
hợp tác
- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:
hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:
tác + Tìm hiểu về diễn thế sinh thái và các loại diễn thế sinh thái:
Phân biệt các giai đoạn: khởi đầu, trung gian và giai đoạn cuối
của diễn thế nguyên sinh với diễn thế thứ sinh.
+ Tìm hiểu nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
gây ra diễn thế.
+ Chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.
56
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo
+ Báo cáo trước lớp
- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong
nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.
Bƣớc 2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
- Cá nhân - Xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Tìm hiểu về diễn thế sinh
hình thành ý thái” .
tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu khái niệm diễn thế sinh thái,
làm việc các loại diễn thế sinh thái từ đó xác định các nguyên nhân gây
ra diễn thế sinh thái, chỉ rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu
diễn thế sinh thái.
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.
- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải
quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.
- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét
của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ: các giai đoạn của
diễn thế, nguyên nhân gây ra diễn thế và tầm quan trọng của
việc nghiên cứu diễn thế.
- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập
chung bản nháp.
- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản
chính.
Bƣớc 3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp .
Bước 3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm mình.
Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
57
Bước 3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận
xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ: các giai đoạn
của diễn thế, nguyên nhân gây ra diễn thế và tầm quan trọng của việc nghiên
cứu diễn thế sinh thái.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,
đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bƣớc 4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án:
Phiếu học tập (25 phút)
Câu 1.
- Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của các quần xã qua các giai
đoạn khác nhau, từ dạng khởi đầu được thay thế bằng các quần xã tiếp theo và
cuối cùng thường dẫn tới một quần xã tương đối ổn định.
- Quá trình biến đổi của quần xã luôn tương ứng với quá trình biến đổi các
điều kiện tự nhiên của môi trường.
Câu 2. Phân biệt 2 loại diễn thế sinh thái.
Loại diễn thế Các giai đoạn của diễn thế
Khởi đầu Giai đoạn trung Giai đoạn cuối
gian
Diễn thế nguyên Giai đoạn tiên Giai đoạn trung Giai đoạn cuối
sinh: là diễn thế phong: Chưa có gian (Giai đoạn (Giai đoạn cực
khởi đầu từ môi sinh vật (môi hỗn hợp): Các đỉnh): Quần xã
trường chưa có trường trống quần xã trung tương đối ổn
sinh vật. trơn). gian. định.
58
Diễn thế thứ sinh: Giai đoạn khởi Giai đoạn trung Giai đoạn cuối:
là diễn thế xuất đầu: Quần xã sinh gian: Các quần xã Quần xã tương
hiện ở môi trường vật đang đang trung gian. đối ổn định hoặc
đã có một quần xã phát triển. quần xã suy thoái.
sinh vật từng
sống.
Câu 3. Nguyên nhân gây diễn thế sinh thái:
- Nguyên nhân bên ngoài: Tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh lên
quần xã.
- Nguyên nhân bên trong: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong
quần xã sinh vật, tác động khai thác tài nguyên của con người.
Câu 4. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái: Nghiên cứu
diễn thế sinh thái giúp chúng ta biết được quy luật phát triển của quần xã sinh
vật, dự đoán được các quần xã tồn tại trước đó và quần xã sẽ thay thế trong
tương lai, để từ đó, bảo vệ và khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên; đề xuất
các biện pháp khắc phục những biến đổi bất lợi của môi trường, sinh vật và
con người.
Bước 4.2. Đánh giá
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông
tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.
- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí
đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi
thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kỹ hợp
tác) của nhóm mình và các nhóm khác.
- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.
59
2.3.3. Đề xuất một số nội dung có thể sử dụng phương pháp DHTNN nhằm
phát triển NLHT cho HS phần STH Sinh học 12
Căn cứ vào nội dung dạy học phần STH Sinh học 12, chúng tôi đề xuất
một số nội dung có thể sử dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT
cho HS, bảng 2.6.
Bảng 2.6. Một số nội dung phần Sinh thái học có thể sử dụng
phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS
Bài
Nội dung có thể thiết các hoạt động nhóm Hoạt động của các nhóm Đồ dùng dạy học
SGK
- Hình phóng to. - Bảng 36 SGK. - Phiếu học tập.
- Trình bày các quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể, nguyên nhân, ý nghĩa sinh thái của các quan hệ đó. Chia lớp học thành 9 nhóm với nhiệm vụ đều là: Trình bày các quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể. Thời gian 15 phút.
36: Quần thể sinh vâ ̣t và mối quan hê ̣ giữa các cá thể trong quần thể
SGK
- Hình phóng to. - Bảng: 37.1, 37.2 SGK. - Phiếu học tập.
37: Các đă ̣c trưng cơ bản của quần thể sinh vâ ̣t
-Trình bày khái niệm của các đặc trưng cơ bản: tỉ lệ giới tính, cấu trúc nhóm tuổi và mật độ cá thể của quần thể. - Phân tích một số nhân tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng tới các đặc trưng đó.
Chia không gian lớp học thành 9 nhóm với nhiệm vụ như sau: - Nhóm 1,3,6: Tìm hiểu về tỉ lệ giới tính. Thời gian 10 phút. - Nhóm 2,4,8: Tìm hiểu về nhóm tuổi. Thời gian 10 phút. - Nhóm 5,7,9: Tìm hiểu về mật độ cá thể. Thời gian 10 phút.
60
SGK
thước
38: Các đă ̣c trưng cơ bản của quần thể sinh vâ ̣t (tiếp theo) làm
Chia không gian lớp học thành 10 nhóm với nhiệm vụ mỗi nhóm đều là: - Tìm hiểu về kích thước quần thể. Thời gian 15 phút. - Tìm hiểu về tăng trưởng của quần thể. Thời gian 10 phút.
- Trình bày khái niệm về kích thước quần thể, kích tối thiểu và kích thước tối đa cũng như ý nghĩa của những giá trị đó. - Nêu những nguyên thay đổi nhân kích thước quần thể. - Hình phóng to. - Sơ đồ mô tả: hai giá trị kích thước tối thiểu và tối đa của quần thể sinh vật, các tố nhân ảnh tới kích hưởng thước quần thể. - Phiếu học tập.
SGK
41: Diễn thế sinh thái
bày
- Hình phóng to. - Sơ đồ mô tả: diễn thế ở đầm nước nông, quá trình diễn thế thứ đến dẫn sinh quần xã bị suy thoái tại rừng lim Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn. - Bảng: 41 SGK. - Phiếu học tập.
- Khái niệm về diễn thế sinh thái. - Phân biệt các loại diễn thái. thế sinh Cho ví dụ minh họa các giai đoạn của từng loại diễn thế. -Trình các nguyên nhân gây ra các loại diễn thế sinh thái. - Nêu tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái. Chia không gian lớp học thành 8 nhóm với nhiệm vụ mỗi nhóm đều là: - Tìm hiểu về diễn thế sinh thái. Thời gian 25 phút.
SGK
42: Hê ̣ sinh thái - Hình phóng to. - Phiếu học tập.
- Nêu một số ví dụ về các hệ sinh thái chính của Trái Đất. - Phân biệt được điểm giống và khác nhau giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo. Chia không gian lớp học thành 8 nhóm với nhiệm vụ mỗi nhóm đều là: - Tìm hiểu về hệ sinh thái. Thời gian 10 phút.
61
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương này chúng tôi đã khái quát mục tiêu, cấu trúc nội dung
chương trình Sinh học 12 THPT, đồng thời, phân tích cấu trúc nội dung của
phần STH Sinh học 12 THPT.
Qua đó, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động DHTNN
(gồm 4 bước) và quy trình tổ chức các hoạt động DHTNN (gồm 4 bước) trong
dạy học phần STH Sinh học 12 nhằm phát triển NLHT cho HS và nêu ví dụ
minh họa cho mỗi quy trình. Chúng tôi cũng xác định các nội dung kiến thức
phần STH có thể áp dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho
HS. Một số nội dung DHTNN ở trên được cụ thể hóa trong 5 giáo án.
62
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành TN để đánh giá hiệu quả của việc vận dụng
phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT và nâng cao chất lượng dạy học
cho HS trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT.
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Thời gian thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành vào học kì II của năm học 2016 – 2017
(tức là từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017)
3.2.2. Nội dung thực nghiệm
- Chúng tôi đã tổ chức TN các giáo án được xây dựng trong phần STH
Sinh học 12 THPT theo hướng vận dụng phương pháp DHTNN tại trường
THPT Phạm Văn Nghị tỉnh Nam Định năm học 2016 – 2017:
+ Giáo án 1: Bài 36 - Quần thể sinh vật và mối quan hệ trong quần thể
+ Giáo án 2: Bài 41 - Diễn thế sinh thái
+ Giáo án 3: Bài 42 – Hệ sinh thái
- Đồng thời chúng tôi tiến hành đánh giá:
+ Sự tiến bộ về NLHT của HS thông qua bảng hỏi và bảng kiểm.
+ Hiệu quả lĩnh hội tri thức phần STH Sinh học 12 THPT của HS thông
qua kết quả bài kiểm tra.
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm
Nhằm thoả mãn những yêu cầu của TN sư phạm, chúng tôi tiến hành
chọn các lớp TN dựa trên việc trao đổi với tổ chuyên môn Hóa - Sinh – Công
Nghệ tại trường THPT Phạm Văn Nghị, tỉnh Nam Định và GV chủ nhiệm về
số lượng và năng lực học tập của HS. Nguyên tắc chọn lớp TN và lớp ĐC
63
phải đảm bảo sự tương đối đồng đều về sĩ số, học lực và năng lực. Qua khảo
sát chúng tôi đã chọn:
+ 2 lớp TN là: 12A11 (sĩ số 43) và 12A3 ( sĩ số 43)
+ 2 lớp ĐC là: 12A2 (sĩ số 44) và 12A4 (sĩ số 45).
3.3.2. Bố trí thực nghiệm
Ở các lớp TN, giáo án được thiết kế theo hướng vận dụng phương pháp
DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS; Còn các lớp ĐC, giáo án được thiết
kế để dạy theo phương pháp truyền thống, chủ yếu là thuyết trình, đàm thoại.
Việc dạy ở các lớp TN và ĐC ở mỗi lớp được đảm bảo đồng đều về thời gian,
nội dung kiến thức và điều kiện dạy học.
Lớp TN và ĐC do cùng một GV dạy, theo nội dung chương trình của
nhà trường và được đánh giá bởi cùng một hệ thống tiêu chí ở các giai đoạn
của TN: Lớp TN 12A11 và ĐC 12A2 do cô Hoàng Thị Thu Thủy giảng dạy,
Lớp TN 12A3 và ĐC 12A4 do cô Đỗ Thị Thêu giảng dạy.
Trước khi tiến hành TN, chúng tôi đã thảo luận và thống nhất ý đồ TN.
Trong từng bài, chúng tôi trao đổi với GV thống nhất từ mục tiêu bài dạy,
phân tích nội dung, lập dàn ý chi tiết cho từng bài dạy, xác định rõ những
phương pháp, biện pháp và phương tiện dạy học sẽ sử dụng đối với từng nội
dung được xây dựng và thiết kế thành giáo án.
3.3.3. Tiêu chí đánh giá
3.3.4.1. Tiêu chí đánh giá định lượng
* Tiêu chí 1: Đánh giá NLHT của HS
- Công cụ đo: bảng hỏi, bảng kiểm, quan sát và phỏng vấn.
- Thang đo: Căn cứ vào mục tiêu dạy học phần STH Sinh học 12 và
mục tiêu vận dụng phương pháp DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS, kế
thừa các công trình nghiên cứu trước [32], chúng tôi đánh giá sự phát triển
của NLHT dựa trên 9 kỹ năng với 18 tiêu chí (Bảng 3.1) .
64
Bảng 3.1. Các kỹ năng của NLHT khi hoạt động theo nhóm nhỏ
Kĩ năng Yêu cầu cần đạt Tiêu chí
A. Năng lực tổ chức và quản lý nhóm
I. Kỹ năng 1. Biết di chuyển, Di chuyển trật tự, đúng theo yêu cầu, thời
tổ chức tập hợp nhóm gian ngắn nhất.
hợp tác 2. Đảm nhận được Nắm được nhiệm vụ, công việc cụ thể của
nhóm các vai trò khác từng vị trí các thành viên trong nhóm, sẵn
nhau theo sự phân sàng thực hiện các nhiệm vụ được giao.
công
3. Tập trung sự Tập trung hoàn thành các việc được giao và
chú ý trong quá công việc của toàn nhóm với ý thức chủ
trình triển khai động, tự giác cao.
công việc nhóm
4. Xác định được Xác định được cách hợp tác phù hợp khi
cách hợp tác giải quyết các công việc được phân công.
Dự kiến được các công việc nhóm phải làm II. Kỹ 5. Xác định được theo trình tự thời gian hợp lí và cách thức năng lập công việc theo trật tiến hành các công việc để hoàn thành kế hoạch tự và thời gian nhiệm vụ. hợp tác
nhóm Tự đánh giá được năng lực của mình và các 6. Tự đánh giá và bạn trong nhóm để phân công nhiệm vụ cho đánh giá đồng từng thành viên trong nhóm và cho bản đẳng thân.
Tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ sự ủng hộ, gợi III. Kỹ 7. Có thái độ hợp mở kích thích các thành viên khác tham gia năng tạo tác tích cực vào công việc của toàn nhóm. môi trường
hợp tác 8. Chia sẻ, giúp đỡ Chia sẻ tài liệu thông tin, chí hướng, suy
nhóm lẫn nhau nghĩ, giúp đỡ nhau nhằm tạo sự thành công
65
của nhóm.
Tranh luận đúng vào nội dung cần giải
9. Tranh luận ôn quyết, có thái độ đúng mực, không đả kích
hòa, xây dựng cá nhân, chấp nhận ý kiến trái ngược nếu ý
kiến đó là đúng .
Luôn bình tĩnh lắng nghe, kìm chế được sự
VI. Kỹ 10. Biết kìm chế
nóng nảy trong tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.
năng giải bản thân
quyết mâu 11. Phát hiện và Phát hiện, điều chỉnh nhiệm vụ đúng hướng
thuẫn giải quyết được chủ đề.
mâu thuẫn
Năng lực hoạt động hợp tác nhóm B.
V. Kỹ 12. Trình bày được Trình bày được ý kiến của nhóm ngắn gọn,
năng diễn ý kiến, báo cáo của dễ hiểu, cử chỉ có sự thuyết phục.
đạt ý kiến nhóm
13. Biết bảo vệ ý Đưa ra được những lý lẽ chứng minh cho
kiến của mình quan điểm của mình một cách ôn hòa, dễ
trước tập thể chấp nhận.
VI. Kỹ Lắng nghe, hiểu, ghi lại, diễn đạt lại ý kiến
năng lắng 14. Biết lắng nghe của người khác, không ngắt ngang lời người
nghe và khác.
phản hồi ý 15. Thể hiện được Thể hiện ý kiến không đồng tình lịch sự,
kiến ý kiến không đồng khéo léo đặt câu hỏi, để biết rõ hoặc góp ý
tình của bản thân cho người khác.
một cách lịch thiệp
VII. Kỹ 16. Tổng hợp lựa - Lựa chọn, sắp xếp ý kiến của các thành
năng viết chọn sắp xếp ý viên để viết báo cáo.
báo cáo kiến của các thành - Chọn ngôn ngữ, cách trình bày khoa học
viên trong nhóm để trình bày trước lớp.
66
C. Năng lực đánh giá hợp tác nhóm
XII. Kỹ Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt
năng tự 17. Tự đánh giá được của bản thân.
đánh giá
Đánh giá chính xác, công bằng, công khai, XI. Kỹ 18. Biết cách đánh khách quan kết quả đạt được của nhóm năng đánh giá lẫn nhau dựa mình và nhóm bạn giá lẫn trên các tiêu chí nhau
Căn cứ vào tính tính thành thạo của hoạt động hợp tác, chúng tôi áp
dụng cho HS tự đánh giá sự phát triển của các kỹ năng hợp tác khi hoạt động
theo nhóm nhỏ dựa theo 3 mức độ biểu hiện (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Bảng hỏi kiểm tra NLHT của HS khi hoạt động theo nhóm nhỏ
TT Nội dung Mức độ
M1 M2 M3
A Nhóm năng lực tổ chức quản lí nhóm
Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm I
Tôi di chuyển trật tự, đúng theo yêu cầu, thời gian 1
ngắn nhất.
2 Tôi nắm được nhiệm vụ, công việc cụ thể của từng
vị trí các thành viên trong nhóm, sẵn sàng thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
3 Tôi tập trung hoàn thành các việc được giao và
công việc của toàn nhóm với ý thức chủ động, tự
giác cao.
4 Tôi xác định được cách hợp tác phù hợp khi giải
quyết các công việc được phân công.
Kỹ năng lập kế hoạch hợp tác nhóm II
Tôi dự kiến được các công việc nhóm phải làm theo 5
67
trình tự thời gian hợp lí và cách thức tiến hành các
công việc để hoàn thành nhiệm vụ.
6 Tôi tự đánh giá được năng lực của tôi và các bạn
trong nhóm để phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên trong nhóm và cho bản thân.
III Kỹ năng tạo môi trường hợp tác nhóm
7 Tôi tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ sự ủng hộ, gợi mở
kích thích các thành viên khác tham gia tích cực vào
công việc của toàn nhóm.
8 Tôi chia sẻ tài liệu thông tin, chí hướng, suy nghĩ,
giúp đỡ nhau nhằm tạo sự thành công của nhóm.
9 Tôi tranh luận đúng vào nội dung cần giải quyết, có
thái độ đúng mực, không đả kích cá nhân, chấp
nhận ý kiến trái ngược nếu ý kiến đó là đúng
IV Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
10 Tôi luôn bình tĩnh lắng nghe, kìm chế được sự nóng
nảy trong tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.
11 Tôi phát hiện, điều chỉnh nhiệm vụ đúng hướng chủ
đề.
B Nhóm kỹ năng của năng lực hoạt động hợp tác
nhóm
V Kỹ năng diễn đạt ý kiến
12 Tôi trình bày được ý kiến của nhóm ngắn gọn, dễ
hiểu, cử chỉ có sự thuyết phục.
13 Tôi đưa ra được những lý lẽ chứng minh cho quan
điểm của mình một cách ôn hòa, dễ chấp nhận.
VI Kỹ năng lắng nghe và phản hồi
14 Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại, diễn đạt lại ý kiến của
68
người khác, không ngắt ngang lời người khác.
15 Tôi thể hiện ý kiến không đồng tình lịch sự, khéo
léo đặt câu hỏi, để biết rõ hoặc góp ý cho người
khác.
VII Kỹ năng viết báo cáo
16 Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý kiến của các thành viên
để viết báo cáo.
C Nhóm kỹ năng của năng lực đánh giá nhóm hợp
tác
VII Kỹ năng tự đánh giá
I
17 Tôi đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt
được của bản thân.
IX Kỹ năng đánh giá lẫn nhau
18 Tôi đánh giá chính xác, công bằng, công khai,
khách quan kết quả đạt được của nhóm mình và
nhóm bạn
(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M2: Hiếm khi)
* Tiêu chí 2: Đánh giá kết quả học tập của HS
- Công cụ đo: Bài kiểm tra (Phụ lục 5)
- Thang đo: Áp dụng thang điểm 10, căn cứ vào việc hiểu, nhớ và lập
luận bài học đầy đủ, chính xác, rõ ràng, thể hiện tính sáng tạo của HS. Phân
chia kết quả kiểm tra thành các mức độ sau:
+ 9 - 10 điểm: Giải quyết tốt các yêu cầu của bài kiểm tra.
+ 7 - 8 điểm: Giải quyết tương đối tốt các yêu cầu của bài kiểm tra.
+ 5 - 6 điểm: Nắm được nội dung bài học nhưng không chắc chắn
+ 3 - 4 điểm: Không nắm được nội dung bài học.
1 - 2 điểm: Không hiểu một chút nào về nội dung bài học.
3.3.4.2. Tiêu chí đánh giá định tính
69
Chúng tôi sử dụng bảng kiểm để đánh giá định tính về mức độ đạt được
của NLHT mà HS được rèn luyện.
Căn cứ vào tính linh hoạt và tính hiệu quả của các thao tác hoạt động,
chúng tôi áp dụng đánh giá định tính sự phát triển của các kỹ năng hợp tác khi
hoạt động theo nhóm nhỏ của HS dựa trên các bảng kiểm sau:
Bảng 3.3. Bảng kiểm quan sát biểu hiện của các kỹ năng hợp tác
của HS khi hoạt động theo nhóm nhỏ
M1 M2 M3 Kĩ năng
I. Kỹ Di chuyển lộn xộn, Di chuyển một cách Di chuyển trật tự,
năng tổ mất nhiều thời trật tự, còn khó khăn đúng theo nhóm yêu
chức gian, chưa xác định trong việc xác định cầu, thời gian dưới 1
hợp tác đúng nhóm theo đúng nhóm theo yêu phút
nhóm yêu cầu. cầu.
Chưa xác định Xác định đúng Xác định đúng
đúng nhiệm vụ, nhiệm vụ, công việc nhiệm vụ, công việc
công việc cụ thể cụ thể của từng vị cụ thể của từng vị
của từng vị trí trí, sẵn sàng thực trí, thực hiện có hiệu
trong nhóm, chưa hiện hoàn thành quả các hoạt động
hoàn thành các nhiệm vụ được giao. để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được các nhiệm vụ được
giao. giao.
Không ở vị trí của Tập trung ở nhóm Tập trung ở nhóm
nhóm trong quá trong suốt quá trình trong suốt quá trình
trình làm việc, còn làm việc, đôi khi làm việc, hoàn thành
chưa chú ý vào còn chưa chú ý vào các việc được giao
công việc của bản công việc của bản và công việc của
thân và nhóm. thân và nhóm. toàn nhóm với ý
thức chủ động, tự
70
giác cao.
Chưa xác định Xác định được cách Xác định được cách
được cách hợp tác hợp tác khi giải hợp tác phù hợp để
phù hợp khi giải quyết các công việc giải quyết các công
quyết các công việc được phân công việc được phân
được phân công. nhưng chưa hợp lý. công.
II. Kỹ Chưa dự kiến được Dự kiến được các Dự kiến được các
năng lập các công việc công việc nhóm công việc nhóm
kế hoạch nhóm phải làm phải làm theo trình phải làm theo trình
hợp tác theo trình tự thời tự thời gian tương tự thời gian hợp lí
nhóm gian. đối hợp lí và cách và cách thức tiến
thức tiến hành các hành các công việc
công việc để hoàn để hoàn thành
thành nhiệm vụ. nhiệm vụ.
Chưa đánh giá Đánh giá được năng Đánh giá được
được năng lực của lực của bản thân và chính xác năng lực
bản thân và các bạn các bạn trong nhóm của bản thân và các
trong nhóm để để phân công nhiệm bạn trong nhóm để
phân công nhiệm vụ cho từng thành phân công nhiệm vụ
vụ cho từng thành viên trong nhóm và cho từng thành viên
viên trong nhóm và cho bản thân tương trong nhóm và cho
cho bản thân. đối phù hợp. bản thân phù hợp
III. Kỹ Chưa tôn trọng, Tôn trọng, lắng Tôn trọng, lắng
năng tạo lắng nghe, bày tỏ nghe, bày tỏ sự ủng nghe, bày tỏ sự ủng
môi sự ủng hộ, gợi mở hộ nhưng chưa gợi hộ, gợi mở kích
trường kích thích các mở kích thích các thích các thành viên
hợp tác thành viên khác thành viên khác khác tham gia tích
nhóm tham gia tích cực tham gia tích cực cực vào công việc
71
vào công việc của vào công việc của của toàn nhóm. Tạo
toàn nhóm. toàn nhóm. môi trường làm việc
sôi nổi, hào hứng.
Chưa chia sẻ tài Chia sẻ tài liệu Chia sẻ tài liệu
liệu thông tin, chí thông tin, chí thông tin, chí
hướng, suy nghĩ hướng, với bạn. hướng, suy nghĩ, tự
với bạn. Chưa giúp Giúp đỡ bạn khi giác giúp đỡ bạn
đỡ bạn. được yêu cầu. nhằm tạo sự thành
công của nhóm.
Tranh luận chưa Tranh luận đúng vào Tranh luận đúng vào
đúng vào nội dung nội dung cần giải nội dung cần giải
cần giải quyết, đôi quyết, có thái độ quyết, có thái độ
khi có thái độ chưa đúng mực, nhưng đúng mực, không đả
đúng mực, còn đả đôi khi nhìn nhận kích cá nhân, chấp
kích cá nhân, vấn đề chưa khách nhận ý kiến trái
không chấp nhận ý quan còn xen lẫn ngược nếu ý kiến đó
kiến trái ngược dù tình cảm cá nhân. là đúng.
ý kiến đó là đúng. Chấp nhận ý kiến
trái ngược nếu ý
kiến đó là đúng.
IV. Kỹ Chưa bình tĩnh Bình tĩnh lắng nghe, Luôn bình tĩnh lắng
năng lắng nghe, không kìm chế được sự nghe, kìm chế được
giải kìm chế được sự nóng nảy trong sự nóng nảy trong
quyết nóng nảy trong tranh luận. tranh luận, sẵn sàng
mâu tranh luận, còn bực có thiện ý.
thuẫn tức, nóng nảy.
Chưa đưa ra được Đưa ra được phương Phát hiện, điều
phương án giải án giải quyết mâu chỉnh và ngăn chặn
72
quyết trong mâu thuẫn. đi lệch chủ đề,
thuẫn nhóm. không có mâu thuẫn
xảy ra.
V. Kỹ Trình bày được ý Trình bày được ý Trình bày được ý
năng kiến của nhóm dài kiến của nhóm ngắn kiến của nhóm ngắn
diễn đạt dòng, khó hiểu, cử gọn, dễ hiểu, nhưng gọn, dễ hiểu, cử chỉ
ý kiến chỉ chưa có sự chưa thuyết phục, có sự thuyết phục,
thuyết phục. còn áp đặt. hấp dẫn người nghe.
Chưa đưa ra được Đưa ra được những Đưa ra được những
những lý lẽ chứng lý lẽ chứng minh lý lẽ chứng minh
minh cho quan cho quan điểm của cho quan điểm của
điểm của mình. mình một cách ôn mình một cách ôn
hòa, nhưng chưa hòa, thuyết phục.
thuyết phục, còn áp
đặt.
VI. Kỹ Không tập trung Lắng nghe, hiểu, ghi Chăm chú lắng
năng lắng nghe ý kiến lại, diễn đạt lại ý nghe, hiểu, ghi lại,
lắng của người khác, kiến của người diễn đạt lại ý kiến
nghe và còn ngắt ngang lời khác, nhưng còn của người khác,
phản hồi người khác. ngắt ngang lời không ngắt ngang
ý kiến người khác. lời người khác.
Chưa thể hiện ý Thể hiện ý kiến Thể hiện ý kiến
kiến không đồng không đồng tình không đồng tình lịch
tình lịch sự. không tương đối tế nhị. Có sự, khéo léo đặt câu
đặt câu hỏi để biết đặt câu hỏi để biết hỏi để biết rõ hoặc
rõ hoặc góp ý cho rõ hoặc góp ý cho góp ý cho người
người khác. người khác. khác.
VII. Kỹ - Chưa tổng hợp, - Biết lựa chọn, sắp - Biết tổng hợp, lựa
73
năng lựa chọn, sắp xếp ý xếp ý kiến của các chọn, sắp xếp ý kiến
viết báo kiến của các thành thành viên để viết của các thành viên
cáo viên để viết báo báo cáo. để viết báo cáo.
cáo. - Chọn ngôn ngữ, - Biết chọn ngôn
- Chưa chọn ngôn cách trình bày trình ngữ, cách trình bày
ngữ, cách trình bày bày trước lớp tương để trình bày trước
khoa học để trình đối phù hợp. lớp khoa học, phù
bày trước lớp. hợp.
VIII. Kỹ Chưa đánh giá Đánh giá chính xác, Đánh giá chính xác,
năng tự chính xác, khách khách quan kết quả khách quan kết quả
đánh giá quan kết quả đạt đạt được của bản đạt được của bản
được của bản thân. thân nhưng chưa rút thân.
được kinh nghiệm Rút được kinh
cho bản thân. nghiệm cho bản
thân.
IX. Kỹ Đánh giá chưa Đánh giá thiếu Đánh giá chính xác,
năng đúng, chưa công chính xác ở một số công bằng, công
đánh giá bằng kết quả đạt tiêu chí. khai, khách quan kết
lẫn nhau được của nhóm quả đạt được của
mình và nhóm bạn. nhóm mình và nhóm
bạn.
Rút được kinh
nghiệm từ người
khác cho bản thân.
74
Bảng 3.4. Bảng kiểm quan sát thái độ và kỹ năng của nhóm
khi hoạt động theo nhóm nhỏ
Tiêu chí Các biểu hiện Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm
1 2 3 4
Nhanh, trật tự Tập trung
nhóm Chậm, trật tự
Chậm, mất trật tự
Sôi nổi Tranh luận
Bình thường
Không sôi nổi
Mâu thuẫn Không có mâu thuẫn
Có nhưng giải quyết
được
Không giải quyết được
Đầy đủ, khoa học Viết báo cáo
Đầy đủ, chưa khoa học
Chưa đủ
Dễ hiểu Trình bày
kết quả Bình thường
Khó hiểu
Chính xác, công bằng Đánh giá
Chưa chính xác ở một số
tiêu chí
Chưa chính xác, không
công bằng
Trước thời gian quy định Thời gian
hoàn thành Đúng thời gian quy định
nhiệm vụ Sau thời gian quy định
75
(Ảnh thực nghiệm dạy học theo nhóm tại trường THPT Phạm Văn Nghị,
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định)
3.4. Kết quả thực nghiệm và biện luận
3.4.1. Kết quả về định lượng
3.4.1.1. Kết quả về sự tiến bộ NLHT của HS
a) Cách tiến hành
Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá là bảng hỏi và bảng kiểm tại 2 thời
điểm: Trước và sau TN. Phiếu đánh giá gồm 18 tiêu chí của NLHT với 3 mức
độ: Mức 1, Mức 2, Mức 3. Sau đó, tổng hợp kết quả thu được từ các phiếu thể
hiện mức độ đạt được của HS ở mỗi tiêu chí. Số liệu được thống kê và xử lý
bằng phần mềm Excel.
b) Kết quả
- Đánh giá định lượng tổng hợp:
TN sư phạm được tiến hành từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2017 tại lớp
12A11 với 43 HS ở trường THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định, năm học 2016- 2017 theo quy trình đã đề ra. Sau TN, phát phiếu điều
tra và xử lí kết quả bằng toán thống kê.
Kết quả đánh giá định lượng các kỹ năng hợp tác của 43 HS sau khi TN
dạy học theo hướng phát triển NLHT trong dạy học phần STH Sinh học 12
thể hiện ở bảng 3.5.
76
Bảng 3.5. Mức độ phát triển NLHT của HS
Mức đô ̣ phá t triển NLHT (%)
Kĩ năng
Trƣớc TN
Sau TN
Tiêu chí thể hiê ̣n NLHT
M1 M2 M3 M1 M2 M3
I. Kĩ
1.Tôi di chuyển trật tự, đúng theo
năng tổ
yêu cầu, thời gian ngắn nhất.
55,81 32,56 11,63 72,09 23,26 4,65
chức
2.Tôi nắm được nhiệm vụ, công
hợp tác
việc cụ thể của từng vị trí các
nhóm
thành viên trong nhóm, sẵn sàng
thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
53,49 34,88 11,63 67,44 30,23 2,33
3.Tôi tập trung hoàn thành các
việc được giao và công việc của
toàn nhóm với ý thức chủ động,
tự giác cao.
48,84 37,21 13,95 62,79 30,23 6,98
4. Tôi xác định được cách hợp
tác phù hợp khi giải quyết các
công việc được phân công.
46,51 37,21 16,28 58,14 39,53 2,33
II. Kĩ
5.Tôi dự kiến được các công việc
năng
nhóm phải làm theo trình tự thời
lập kế
gian hợp lí và cách thức tiến hành
hoạch
các công việc để hoàn thành
hợp tác
nhiệm vụ.
44,19 39,53 16,28 55,82 34,88 9,30
nhóm
6.Tôi tự đánh giá được năng lực
của tôi và các bạn trong nhóm để
phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên trong nhóm và cho
bản thân.
27,91 51,16 20,93 60,46 32,56 6,98
III. Kĩ
7.Tôi tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ
năng
sự ủng hộ, gợi mở kích thích các
tạo môi
thành viên khác tham gia tích cực
trường
vào công việc của toàn nhóm.
51,16 32,56 16,28 74,42 20,93 4,65
hợp tác
8.Tôi chia sẻ tài liệu thông tin,
nhóm
chí hướng, suy nghĩ, giúp đỡ
nhau nhằm tạo sự thành công của 41,86 37,21 20,93 76,74 18,61 4,65
77
nhóm.
9.Tôi tranh luận đúng vào nội
dung cần giải quyết, có thái độ
đúng mực, không đả kích cá
nhân, chấp nhận ý kiến trái
ngược nếu ý kiến đó là đúng
39,54 46,51 13,95 51,16 41,86 6,98
VI. Kĩ
10.Tôi luôn bình tĩnh lắng nghe,
năng
kìm chế được sự nóng nảy trong
giải
tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.
37,21 39,53 23,26 51,16 39,54 9,30
quyết
11.Tôi phát hiện, điều chỉnh
mâu
nhiệm vụ đúng hướng chủ đề.
25,58 53,49 20,93 44,19 41,86 13,95
thuẫn
V. Kĩ
12.Tôi trình bày được ý kiến của
năng
nhóm ngắn gọn, dễ hiểu, cử chỉ
diễn đạt
có sự thuyết phục.
20,93 46,51 32,56 46,51 32,56 20,93
ý kiến
13.Tôi đưa ra được những lý lẽ
chứng minh cho quan điểm của
mình một cách ôn hòa, dễ chấp
nhận.
23,26 55,81 20,93 41,86 46,51 11,63
VI. Kĩ
14.Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại,
năng
diễn đạt lại ý kiến của người
lắng
khác, không ngắt ngang lời người
nghe và
khác.
39,54 51,16 9,30
48,84 44,18 6,98
phản
15.Tôi thể hiện ý kiến không
hồi
ý
đồng tình lịch sự, khéo léo đặt
kiến
câu hỏi, để biết rõ hoặc góp ý cho
người khác.
44,18 37,21 18,61 46,51 39,54 13,95
VII. Kĩ
16.Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý
năng
kiến của các thành viên để viết
viết báo
báo cáo.
cáo
32,56 46,51 20,93 53,49 27,91 18,60
XII. Kĩ
17.Tôi đánh giá chính xác, khách
năng tự
quan kết quả đạt được của bản 34,88 48,84 16,28 51,16 39,54 9,30
78
đánh
thân.
giá
XI. Kĩ
18.Tôi đánh giá chính xác, công
năng
bằng, công khai, khách quan kết
đánh
quả đạt được của nhóm mình và
giá
lẫn
nhóm bạn
nhau
30,23 48,84 20,93 44,19 44,18 11,63
(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M3: Hiếm khi)
Kết quả TN ở bảng 3.5. cho thấy các kĩ năng hợp tác có sự tăng lên rõ
rệt theo chiều hướng tích cực trước và sau TN (M1 tăng; M3 giảm). Các tiêu
chí thể hiện NLHT có tỷ lệ tăng mạnh như: Tỉ lệ HS chia sẻ tài liệu thông tin,
chí hướng, suy nghĩ, giúp đỡ nhau nhằm tạo sự thành công của nhóm ở M1
tăng 34,88% ( trước TN là 41,86%, sau TN 76,74%); ở M3 giảm 16,28%
(trước TN là 20,93%, sau TN 4,65%); Tiếp đến là Tỉ lệ HS tự đánh giá được
năng lực của bản thân và các bạn trong nhóm để phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên trong nhóm ở M1 tăng 32,55% (trước TN là 27,91%, sau TN
60,46%); ở M3 giảm 13,95% (trước TN là 20,93%, sau TN 6,98%). Sau TN,
các kĩ năng để đánh giá NLHT như: kĩ năng tổ chức hợp tác nhóm, kĩ năng
lập kế hoạch hợp tác nhóm, kĩ năng tạo môi trường hợp tác nhóm, kĩ năng
giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng diễn đạt ý kiến, kĩ năng lắng nghe và phản hồi ý
kiến, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá lẫn nhau đều
được nâng cao.
3.4.1.2. Hiệu quả lĩnh hội tri thức
Trong dạy học, ngoài mục tiêu hình thành kỹ năng, phát triển năng lực
thì mục tiêu chủ đạo vẫn là nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức, nâng cao chất
lượng học tập. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi không chỉ đánh
giá thái độ và kỹ năng hợp tác mà còn đánh giá cả việc lĩnh hội tri thức.
a) Cách tiến hành
Chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 bài trong TN (mỗi bài kiểm tra 15 phút)
để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức. Các lớp TN và ĐC đều kiểm tra
79
chung một đề và được chấm theo thang điểm 10. Sau mỗi bài TN, chúng tôi
tiến hành kiểm tra, chấm điểm và lập bảng thống kê, xử lý số liệu theo
phương pháp thống kê toán học với các tham số đặc trưng.
b) Kết quả
Sau khi thống kê, kết quả TN thu được ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả 3 bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC
Bài
xi
kiểm
Phƣơng
n
tra
án
1
2
3
4
6
5
7
8
9
10
TN
0
0
0
2
16
11
20
19
13
5
86
Bài số 1
ĐC
0
0
2
6
26
18
15
11
6
2
86
TN
0
0
0
2
18
8
17
22
14
5
86
Bài số 2
ĐC
0
0
4
6
27
17
13
12
5
2
86
TN
0
0
0
1
16
7
19
23
15
5
86
Bài số 3
ĐC
0
0
2
9
25
18
14
12
5
1
86
0
0
0
5
50
26
56
64
42
15
258
TN
Tổng
hợp
0
0
8
21
78
53
42
35
16
5
258
ĐC
Từ kết quả nghiên cứu thống kê chúng tôi đưa ra bảng các giá trị đặc
trưng của mẫu nghiên cứu.
Bảng 3.7. Bảng các giá trị đặc trưng mẫu
N
± m
Mod Trung
S2
S
td
Bài
Phƣơng
Cv
(%)
vị
kiểm
án
tra
2,12
1,46
21,2
7
86
6,86 ± 0,16
7
TN
Bài số
1
2,28
1,51
23,9
2,47
6
86
6,30 ± 0,16
6
ĐC
2,24
1,49
20,7
7
86
7,19 ± 0,16
7
TN
Bài số
4,12
2
2,48
1,57
25,3
6
86
6,22 ± 0,17
6
ĐC
1,99
1,41
18,9
8
86
7,44 ± 0,15
8
TN
Bài số
5,64
3
2,27
1,51
24,3
6
86
6,18 ± 0,16
6
ĐC
80
Quan sát bảng các giá trị đặc trưng, chúng ta thấy rằng:
- Điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra trong TN luôn cao hơn
nhóm lớp ĐC: Bài số 1, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 6,86 so với
nhóm lớp ĐC là 6,30. Bài số 2, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 7,17 so
với nhóm lớp ĐC là 6,22. Bài số 3, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 7,44
so với nhóm lớp ĐC là 6,19.
- Độ tin cậy ở cả 3 lần kiểm tra trong TN: Bài 1 là 2,47; Bài 2 là 4,11
và Bài 3 là 5,64 đều lớn hơn giá trị tới hạn t = 1,96 chứng tỏ kết quả lĩnh hội
tri thức của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là đáng tin cậy và sự sai khác về kết
quả giữa hai nhóm là có ý nghĩa.
Từ các giá trị trung bình thu được từ bảng 3.6, ta xây dựng đồ thị điểm
trung bình 3 bài kiểm tra trong TN.
Hình 3.1. Điểm trung bình bài kiểm tra trong TN
Qua đồ thị chúng ta thấy rằng, điểm trung bình của lớp TN luôn cao
hơn các lớp ĐC. Điều này chứng tỏ chất lượng điểm bài kiểm tra ở lớp TN
cao hơn lớp ĐC. Từ bảng 3.5, chúng tôi đưa ra bảng tần suất điểm các bài
kiểm tra.
81
Bảng 3.8. Bảng tần suất các điểm các bài kiểm tra
Lớp Xi 1 3 2 4 5 6 7 8 9 10 Ni
0 0 TN (%) 258 0 2,7 11,6 19,4 24,0 22,9 14,0 5,4
0 ĐC (%) 258 0 3,1 8,1 20,5 29,8 17,1 13,2 6,2 2,0
Từ số liệu bảng 3.8, chúng tôi lập đồ thị tần suất điểm số của các bài
kiểm tra của hai lớp TN và ĐC.
Hình 3.2. Tần suất các bài kiểm tra trong TN
Trên đồ thị chúng ta nhận thấy giá trị mod điểm các bài kiểm tra trong
TN của cả hai lớp TN và ĐC là 6 và 7, cột biểu diễn điểm 7, 8, 9, 10 của lớp
TN cao hơn so ĐC. Điều này cho thấy kết quả các bài kiểm tra kiểm tra ở lớp
TN cao hơn so với lớp ĐC.
Từ số liệu của bảng 3.8, chúng tôi lập bảng tần suất hội tụ tiến để so
sánh tần suất bài đạt điểm từ giá trị xi trở lên.
82
Bảng 3.9. Bảng tần suất hội tụ tiến các điểm các bài kiểm tra trong TN
Xi
Lớp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ni
100
100
97,3
85,7
66,3
42,3
19,4
5,4
0
TN (%) 258 100
ĐC (%) 258 100
100
96,9 88,8
68,3
38,5
21,4
8,2
2,0
0
Số liệu bảng trên cho biết tỷ lệ phần trăm các bài đạt từ giá trị xi trở lên.
Từ số liệu của bảng 3.9, vẽ được đồ thị tần suất hội tụ tiến của điểm các bài
kiểm tra trong TN.
Hình 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm tổng hợp bài kiểm tra trong TN
Qua đồ thị 3.3 cho thấy: kết quả đồ thị hội tụ tiến bài kiểm tra của lớp TN nằm về phía trên lớp ĐC nên có thể kết luận điểm bài kiểm tra của lớp TN cao hơn ĐC.
Kết quả ba bài kiểm tra (bảng 3.1) cho thấy, điểm trung bình cộng ở các bài kiểm tra của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Tuy nhiên sự khác nhau đó có thực sự có ý nghĩa hay không? Có phải do cách dạy mới tốt hơn cách dạy cũ hay sự khác nhau chỉ là do ngẫu nhiên? Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi nêu ra giả thuyết thống kê H0: “Không có sự khác nhau về hiệu quả dạy học giữa hai cách dạy” và tiến hành kiểm định giả thuyết theo phương pháp U (Bảng 3.10).
83
Bảng 3.10. Kiểm định giả thuyết thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN
Bài số 01
Bài số 02
Bài số 03
86 86
86 86
86 86
Bài kiểm tra Số liệu thống kê n1 n2
0,56
0,97
1,26
2/n 2)}0.5
2/n1) + (S2
d TN-ĐC = Sd ={(S1 td = d/Sd α (mức ý nghĩa) t(α/2) So sánh Kết luận
0,223 5,64 0,05 1,96 td ≥ t(α/2) Bác bỏ H0
0,234 4,12 0,05 1,96 td ≥ t(α/2) Bác bỏ H0
0,226 2,47 0,05 1,96 td ≥ t(α/2) Bác bỏ H0 Từ bảng trên cho thấy, giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều này chứng tỏ việc
vận dụng phương pháp DHTNN trong dạy học phần STH Sinh học 12 THPT
có hiệu quả nâng cao chất lượng học tập cho HS cao hơn so với việc dạy học
thông thường.
3.4.2. Kết quả về định tính
Trong quá trình TN, chúng tôi tiến hành quan sát và thu thập thông tin
về quá trình phát triển NLHT của HS dựa trên phiếu quan sát về thái độ, hành
vi mà HS thể hiện trong khi hoạt động nhóm, đồng thời phân tích phiếu phỏng
vấn để đánh giá một cách định tính về mức độ đạt được của NLHT của HS.
Sau khi quan sát và phân tích thông tin thu được, chúng tôi thấy HS có
nhiều thay đổi về thái độ, hành vi trong quá trình hợp tác. Sự thay đổi diễn ra
theo chiều hướng tích cực, biểu hiện cụ thể là:
- HS tích cực, hăng hái cũng như sẵn sàng tham gia các hoạt động học
tập hợp tác hơn. HS không còn ngại di chuyển khi GV chia nhóm, mạnh dạn
và nghiêm túc hơn khi hoạt động hợp nhóm.
- Các vị trí trong nhóm được luân phiên, đảm bảo mỗi HS đều được trải
nghiệm ở các vai trò khác nhau, mỗi HS đều có cơ hội để thể hiện mình. Nhờ
đó mà các kỹ năng hợp tác của mỗi HS được hoàn thiện và phát triển.
84
Tiểu kết chƣơng 3
- TN sư phạm được tiến hành với 3 giáo án và 4 lớp 12A2, 12A3,
12A4, 12A11 tại trường THPT Phạm Văn Nghị, Yên Cường, Ý Yên, Nam
Định. Kết quả TN cho thấy:
+ NLHT của HS ở các lớp TN sau khi được trải nghiệm với phương
pháp DHTNN có diễn biến tích cực. Các kỹ năng hợp tác như: Kĩ năng tổ
chức hợp tác nhóm, Kỹ năng tự đánh giá và Kỹ năng đánh giá lẫn nhau…
được hoàn thiện và phát triển.
+ Điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra của HS trong lớp TN
luôn cao hơn nhóm lớp ĐC, chứng tỏ chất lượng học tập của HS các lớp TN
sau khi được trải nghiệm với phương pháp DHTNN được nâng lên.
- Các kết quả đã được kiểm định, có ý nghĩa thống kê đã khẳng định giả
thuyết khoa học của luận văn là đúng đắn, hiệu quả và có tính khả thi.
85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả như
sau:
1. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận để thấy được vai trò của việc phát
triển NLHT cho HS trong dạy học. Đồng thời đề tài cũng khẳng định dạy học
theo định hướng phát triển năng lực là xu hướng tất yếu và là yêu cầu cấp
bách hiện nay. DHTNN là một trong những phương pháp dạy học phát huy
được nhiều năng lực ở HS, nhất là NLHT.
2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học cho thấy: Còn một bộ phận GV
nhận thức chưa hoàn toàn đầy đủ về dạy học theo hướng phát triển NLHT, HS
đã có một số kỹ năng hợp tác nhất định, tuy nhiên mức độ thành thạo chưa
cao, chưa ổn định... Do đó cần phải bồi dưỡng và phát triển bằng việc áp dụng
các phương pháp dạy học phù hợp.
3. Qua phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung kiến thức của phần STH
Sinh học 12 THPT, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động, quy
trình tổ chức các hoạt động trong DHTNN phần STH Sinh học 12 nhằm phát
triển NLHT cho HS và nêu ví dụ minh họa cho mỗi quy trình. Chúng tôi cũng
xác định các nội dung kiến thức phần STH có thể áp dụng phương pháp
DHTNN nhằm phát triển NLHT cho HS. Một số nội dung DHTNN ở trên
được cụ thể hóa trong 5 giáo án.
4. Kết quả TN sư phạm cho thấy: NLHT của HS ở các lớp TN sau khi
được trải nghiệm với phương pháp DHTNN có diễn biến tích cực. Các kỹ
năng hợp tác như: Kĩ năng tổ chức hợp tác nhóm, Kỹ năng tự đánh giá và Kỹ
năng đánh giá lẫn nhau… được hoàn thiện và phát triển. Kết quả học tập của
HS các lớp TN sau khi được trải nghiệm với phương pháp DHTNN được
nâng lên. Các kết quả đã khẳng định DHTNN là phương pháp hữu hiệu phát
triển NLHT cho HS trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12.
86
2. KHUYẾN NGHỊ
Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:
1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cần nghiên cứu đổi mới đồng bộ chương
trình, nội dung, phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS theo hướng phát triển năng lực người học. Đồng thời dành
nhiều số tiết thảo luận, làm việc theo nhóm trong phân phối chương trình.
2. Với các trường THPT: Cần đảm bảo tốt các cơ sở vật chất về phòng
học, thiết bị dạy học và tài liệu học tập cho HS. Đồng thời bồi dưỡng phương
pháp dạy học hợp tác và các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với dạy
học theo hướng phát triển NLHT cho GV.
3. Với các nhà nghiên cứu: Cần nghiên cứu mở rộng đề tài vận dụng
phương pháp dạy học theo hướng phát triển NLHT sang các phần học, môn
học khác ở các THPT. Kết quả của các nghiên cứu nên so sánh với thực
nghiệm của đề tài này nhằm rút ra được các kết luận khách quan
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Phát triển năng lực thông
qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Dự
án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội.
2. Bern Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2010), Lý luận dạy học hiện đại -
Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học, Hà Nội, tr. 42-45.
3. Ngô Thị Thu Dung (2002), Cơ sở khoa học của việc rèn kỹ năng học theo
nhóm cho học sinh tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm, Đề tài cấp cơ
sở, mã số C13 - 2002.
4. Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mô hình tổ chức học theo nhóm trong giờ
học trên lớp”, Tạp chí Giáo dục (5), tr. 21-22.
5. Nguyễn Thị Kim Dung (2000), “Thảo luận nhóm và quá trình xây dựng
quan hệ nhân ái giữa học sinh với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên
cứu Giáo dục (11), tr. 10-11.
6. Nguyễn Thị Kim Dung (2001), Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho
học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Đề tài cấp
cơ sở, Viện Nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
7. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất
bản Khoa học - Kỹ Thuật, Hà Nội.
8. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2009), Sinh học 12. Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
9. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2009), Sinh học 12 - Sách giáo
viên. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
10. Võ Văn Duyên Em, Nguyễn Thị Sửu (2009), “Đánh giá kết quả học tập
của học sinh và của nhóm học sinh trong dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw
và vận dụng vào bài luyện tập chương Halogen hóa học 10 nâng cao”, Tạp chí
Khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội (4), tr. 37-45.
11. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
88
12. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011), Kỹ năng học tập hợp tác của sinh viên
sư phạm, Luận án tiến sỹ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011), “Thực trạng kỹ năng học tập hợp tác
của sinh viên cao đẳng sư phạm”, Tạp chí Tâm lý học, (8) tr. 149.
14. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2005), “Về phương pháp dạy - học hợp tác”,
Tạp chí khoa học trường Đại học sư phạm Hà Nội (3), tr. 26-30.
15. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2011), Đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông, Tài liệu tập huấn cho giáo viên.
16. Trần Bá Hoành (1995), “Bàn tiếp về dạy học lấy học sinh làm trung
tâm”, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục (49), tr. 43-47.
17. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
18. Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phƣơng (2015), “Rèn luyện năng
lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng
lượng - Sinh học 11 THPT”. Tạp chí Khoa học, Đại học Sư phạm Hà Nội,
(60/1), tr.102-113.
19. Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phƣơng (2015), “Đánh giá năng
lực hợp tác trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh
học 11 THPT”. Tạp chí Khoa học, Đại học Sư phạm Hà Nội, (60/2), tr.88-97.
20. Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại – lý luận, biện pháp, kỹ
thuật, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
21. Đặng Thành Hƣng (2004), “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí
Giáo dục (78), tr. 25-27.
22. Đặng Thành Hƣng (2013), “Kỹ năng dạy học và tiêu chí đánh giá”, Tạp
chí Khoa học giáo dục (88), tr. 5-9.
23. Đặng Thành Hƣng (2010), “Nhận diện và đánh giá kỹ năng”, Tạp chí
Khoa học giáo dục (64).
24. Mai Văn Hƣng (2013), Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng
lực, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
89
25. Nguyễn Thành Kỉnh (2010), Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo
viên trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái Nguyên.
26. Hoàng Lê Minh (2007), Tổ chức dạy học hợp tác trong môn Toán ở
trường THPT, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Quỳnh Phƣơng (2012), Rèn kỹ năng học hợp tác cho sinh
viên sư phạm trong hoạt động nhóm, Luận án Tiến sỹ, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
28. Nguyễn Triệu Sơn (2007), Phát triển khả năng học hợp tác cho SVSP Toán
một số trường Đại học miền núi nhằm nâng cao chất lượng của người được đào
tạo, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
29. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Chương trình giáo dục phổ thông,
chương trình tổng thể.
30. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học môn Sinh học, cấp THPT. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
31. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả
học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học cấp
THPT. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
32. Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định
hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Nhà
xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Thanh (2013), Dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học
tập hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm, Luận án Tiến sỹ Khoa học giáo
dục, Đại học Thái Nguyên.
34. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để
phát triển các năng lực ở nhà trường. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
90
B. Tài liệu tiếng Anh
35. Johnson D. W. & Johnson R. T. (1991), “Learning Together and
Alone: Cooperative, Competitive, and Individualistic Learning”, Interaction
Book Company, Edina, pp.15.
36. Johnson D. W. & Johnson R. (1999), Learning together and alone:
Cooperative, competitive, and individualistic learning (5th ed.), Boston:
Allyn & Bacon.
37. Lewin K. (1951), Field theory in social science, New York: Harper.
38. Johnson D. W. Johnson R. T. Holubec E. J. (1994), ”The Nutsand
Bolts of Cooperative Learning”, Edina. MN: Interaction Book Company,
pp.149-150.
39. Slavin R. E. (2010), Educational psychology: Theory into pratice (9
Edition) Boston: Allyn & Bacon.
91
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các phiếu điều tra
Phiếu 1: Tìm hiểu thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp
dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12 của Giáo viên (GV); hiểu biết của
GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy học theo hướng phát triển Năng lực
hợp tác (NLHT) và thực trạng nhận thức của GV về vai trò của dạy học
theo hướng phát triển NLHT cho học sinh (HS)
Để phục vụ cho việc nghiên cứu dạy học nhằm phát triển năng lực hợp
tác cho HS, xin Thầy (Cô) vui lòng đọc kỹ những câu hỏi sau đây và cho biết
ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp. Ý kiến của Thầy (Cô)
là một đóng góp quý báu cho nghiên cứu khoa học.
Họ và tên :................................................Số năm công tác.............
Thầy/ cô là giáo viên trường………………….………
1. Trong quá trình dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12, Thầy
(Cô) đã sử dụng các phƣơng pháp dạy học sau đây với mức độ nhƣ thế
nào?
Phƣơng pháp Mức độ TT
M1 M2 M3
Thuyết trình 1
Đàm thoại 2
Dạy học nêu vấn đề 3
Dạy học theo nhóm 4
Dạy học tình huống 5
Dạy học theo dự án 6
(M1: Rất thường xuyên; M2: Thường xuyên; M3: Không thường xuyên)
92
2. Thầy (Cô) cho biết các mức độ cần thiết khi dạy học theo hƣớng
phát triển Năng lực hợp tác ?
TT
Yêu cầu
Mức độ
M1 M2 M3
1
Đảm bảo HS trong nhóm học tập phụ thuộc lẫn nhau một
cách tích cực.
2
Đảm bảo HS mặt đối mặt để tăng cường sự tương tác hỗ
trợ lẫn nhau.
3
Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều phải trách
nhiệm cá nhân cao, có đóng góp trong hoạt động chung
của nhóm.
Phát triển NLHT cho HS.
4
5
Đánh giá được khách quan, thường xuyên về hoạt động
của từng thành viên trong nhóm và hoạt động chung của
nhóm.
(M1:Cần thiết; M2:Bình thường;M3:Không cần thiết)
3. Thầy (Cô) cho biết vai trò của việc dạy học theo hƣớng phát
triển Năng lực hợp tác cho học sinh
TT
Vai trò
Mức độ
M1 M2 M3
1
Tạo nên sức mạnh tập thể trong việc giải quyết các vấn đề
học tập của HS.
2
Giúp HS tiếp cận với phương pháp khám phá, tìm tòi khoa
học.
3
Giúp HS có cơ hội tiếp thu chắt lọc, đánh giá ý tưởng trí
tuệ của nhiều người trong học tập.
4
Tạo nên môi trường thân thiện, đoàn kết, bình đẳng
trong học tập của HS.
Giúp HS nhớ lâu và hiểu sâu sắc vấn đề đã học.
5
Giúp HS đáp ứng những yêu cầu nghề nghiệp trong tương
6
lai.
7
Phát triển kỹ năng phát hiện, xử lý, giải quyết các vấn đề
93
linh hoạt, quyết đoán.
8
Làm cơ sở để phát triển các kỹ năng xã hội của HS.
9
Phát huy tính tích cực học tập của HS. HS hứng thú học
tập, giờ HS động hơn, hấp dẫn hơn.
10 Giúp HS hiểu bài và tiếp thu bài nhanh hơn, chất lượng giờ
học được nâng cao.
(M1: Đúng; M2: Phân vân; M3: Không đúng)
Xin chân thành cảm ơn!
Phiếu 2: Tìm hiểu thực trạng về NLHT của HS lớp 12 tại trường
THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Để phục vụ cho việc nghiên cứu dạy học nhằm phát triển năng lực hợp
tác cho HS, xin em vui lòng đọc kỹ những câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến
của mình bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp. Ý kiến của bạn là một đóng
góp quý báu cho nghiên cứu khoa học.
TT
Nội dung
Mức độ
M1 M2 M3
A
Nhóm năng lực tổ chức quản lí nhóm
I
Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm
1
Tôi di chuyển trật tự, đúng theo yêu cầu, thời gian ngắn
nhất.
2
Tôi nắm được nhiệm vụ, công việc cụ thể của từng vị trí các
thành viên trong nhóm, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
3
Tôi tập trung hoàn thành các việc được giao và công việc
của toàn nhóm với ý thức chủ động, tự giác cao.
4
Tôi xác định được cách hợp tác phù hợp khi giải quyết các
công việc được phân công.
II
Kỹ năng lập kế hoạch hợp tác nhóm
5
Tôi dự kiến được các công việc nhóm phải làm theo trình tự
thời gian hợp lí và cách thức tiến hành các công việc để hoàn
94
thành nhiệm vụ.
6
Tôi tự đánh giá được năng lực của tôi và các bạn trong nhóm
để phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm và
cho bản thân.
III
Kỹ năng tạo môi trường hợp tác nhóm
7
Tôi tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ sự ủng hộ, gợi mở kích thích
các thành viên khác tham gia tích cực vào công việc của toàn
nhóm.
8
Tôi chia sẻ tài liệu thông tin, chí hướng, suy nghĩ, giúp đỡ
nhau nhằm tạo sự thành công của nhóm.
9
Tôi tranh luận đúng vào nội dung cần giải quyết, có thái độ
đúng mực, không đả kích cá nhân, chấp nhận ý kiến trái
ngược nếu ý kiến đó là đúng
IV
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
10
Tôi luôn bình tĩnh lắng nghe, kìm chế được sự nóng nảy
trong tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.
11
Tôi phát hiện, điều chỉnh nhiệm vụ đúng hướng chủ đề.
B
Nhóm kỹ năng của năng lực hoạt động hợp tác nhóm
V
Kỹ năng diễn đạt ý kiến
12
Tôi trình bày được ý kiến của nhóm ngắn gọn, dễ hiểu, cử
chỉ có sự thuyết phục.
13
Tôi đưa ra được những lý lẽ chứng minh cho quan điểm của
mình một cách ôn hòa, dễ chấp nhận.
VI
Kỹ năng lắng nghe và phản hồi
14
Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại, diễn đạt lại ý kiến của người
khác, không ngắt ngang lời người khác.
15
Tôi thể hiện ý kiến không đồng tình lịch sự, khéo léo đặt câu
hỏi, để biết rõ hoặc góp ý cho người khác.
VII Kỹ năng viết báo cáo
16
Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý kiến của các thành viên để viết
báo cáo.
C
Nhóm kỹ năng của năng lực đánh giá nhóm hợp tác
IIX Kỹ năng tự đánh giá
95
17
Tôi đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của bản
thân.
IX
Kỹ năng đánh giá lẫn nhau
18
Tôi đánh giá chính xác, công bằng, công khai, khách quan
kết quả đạt được của nhóm mình và nhóm bạn
(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M2: Hiếm khi)
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát thực trạng
Bảng 1. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
của GV phần STH Sinh học 12 THPT
Phƣơng pháp
Mức độ sử dụng
M1
M2
M3
SL
SL
%
SL
%
%
Thuyết trình
16
21
38,1
5
50,0
11,9
Đàm thoại
15
18
35,7
9
42,9
21,4
Dạy học nêu vấn đề
11
17
26,2
14
40,5
33,3
Dạy học theo nhóm
6
20
14,3
16
47,6
38,1
Dạy học tình huống
0
10
0
32
23,8
76,2
Dạy học theo dự án
0
7
0
35
16,7
83,3
(M1: Rất thường xuyên; M2: Thường xuyên; M3: Không thường xuyên)
Bảng 2. Thực trạng hiểu biết của GV về những yêu cầu cần thiết khi dạy
học theo hướng phát triển NLHT cho HS
TT
Nội dung
Mức độ
M1
M3
M2
SL
%
SL
%
SL
%
1
Đảm bảo HS trong nhóm học tập
phụ thuộc lẫn nhau một cách tích
cực.
37
88,10
5
11,90
0
2
Đảm bảo HS mặt đối mặt để 22
52,38
16
38,10
4
9,52
96
tăng cường sự tương tác hỗ trợ
lẫn nhau.
3
Đảm bảo mỗi thành viên trong
nhóm đều phải trách nhiệm cá
nhân cao, có đóng góp trong
hoạt động chung của nhóm.
80,95
8
19,05
34
0
4
Phát triển NLHT cho HS.
73,81
11
26,19
31
0
5
Đánh giá được khách quan,
thường xuyên về hoạt động của
từng thành viên trong nhóm và
hoạt động chung của nhóm.
36
85,71
6
14,29
0
0
(M1: Cần thiết; M2: Bình thường; M3: Không cần thiết)
Bảng 3. Thực trạng nhận thức của GV về
vai trò của dạy học theo hướng phát triển NLHT cho HS
TT
Vai trò
Mức độ
M1
M3
M2
SL
%
SL
%
SL
%
1
Tạo nên sức mạnh tập thể trong
việc giải quyết các vấn đề học
tập của HS.
33
78,57
9
21,43
0
0
2
Giúp HS tiếp cận với phương
pháp khám phá, tìm tòi khoa
học.
22
53,38
20
46,62
0
0
3
Giúp HS có cơ hội tiếp thu chắt
lọc, đánh giá ý tưởng trí tuệ của
nhiều người trong học tập.
24
57,14
18
42,86
0
0
4
Tạo nên môi trường thân
thiện, đoàn kết, bình đẳng trong
học tập của HS.
29
69,04
13
30,96
0
0
5
Giúp HS nhớ lâu và hiểu sâu sắc
vấn đề đã học.
26
61,9
16
38,1
0
0
97
6
Giúp HS đáp ứng những yêu cầu
nghề nghiệp trong tương lai.
32
76,19
10
23,81
0
0
7
Phát triển kỹ năng phát hiện, xử
lý, giải quyết các vấn đề linh
hoạt, quyết đoán.
27
64,29
15
35,71
0
0
8
Làm cơ sở để phát triển các kỹ
năng xã hội của HS.
39
92,87
3
7,13
0
0
9
Phát huy tính tích cực học tập
của HS. HS hứng thú học tập,
giờ HS động hơn, hấp dẫn hơn.
34
80,95
8
19,05
0
0
10
Giúp HS hiểu bài và tiếp thu bài
nhanh hơn, chất lượng giờ học
được nâng cao.
25
59,52
17
40,48
0
0
(M1: Đúng; M2: Phân vân; M3: Không đúng)
Bảng 4. Thực trạng về NLHT của HS lớp 12
tại trường THPT Phạm Văn Nghị, huyện Ý Yên, Nam Định
TT
Nội dung
Mức độ
M1
M2
M3
SL %
SL %
SL %
A
Nhóm năng lực tổ chức quản lí nhóm
I
Kỹ năng tổ chức hợp tác nhóm
1
Tôi di chuyển trật tự, đúng theo
yêu cầu, thời gian ngắn nhất.
116
56,04
67
32,37
24
11,59
2
Tôi nắm được nhiệm vụ, công
việc cụ thể của từng vị trí các
thành viên trong nhóm, sẵn sàng
thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
111
53,62
73
35,27
23
11,11
3
Tôi tập trung hoàn thành các
việc được giao và công việc của
toàn nhóm với ý thức chủ động,
tự giác cao.
101
48,79
78
37,68
28
13,53
98
4
Tôi xác định được cách hợp tác
phù hợp khi giải quyết các công
việc được phân công.
97
46,86
77
37,2
33
15,94
Trung bình
106
51,33
74
35,63
27
13,04
II
Kỹ năng lập kế hoạch hợp tác nhóm
5
Tôi dự kiến được các công việc
nhóm phải làm theo trình tự thời
gian hợp lí và cách thức tiến
hành các công việc để hoàn
thành nhiệm vụ.
91
43,96
82
39,61
34
16,43
6
Tôi tự đánh giá được năng lực
của tôi và các bạn trong nhóm để
phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên trong nhóm và cho
bản thân.
58
28,02
106
51,21
43
20.77
TB
74
35,99
94
45,41
38,5
18,6
III
Kỹ năng tạo môi trường hợp tác nhóm
7
Tôi tôn trọng, lắng nghe, bày tỏ
sự ủng hộ, gợi mở kích thích các
thành viên khác tham gia tích
cực vào công việc của toàn
nhóm.
106
51,21
66
31,88
35
16,91
8
Tôi chia sẻ tài liệu thông tin, chí
hướng, suy nghĩ, giúp đỡ nhau
nhằm tạo sự thành công của
nhóm.
87
42,03
76
36,71
44
21,26
9
Tôi tranh luận đúng vào nội
dung cần giải quyết, có thái độ
đúng mực, không đả kích cá
nhân, chấp nhận ý kiến trái
ngược nếu ý kiến đó là đúng
82
39,61
96
46,38
29
14,01
99
Trung bình
92
44,28
79
38,32
36
17,39
IV
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
10
Tôi luôn bình tĩnh lắng nghe,
kìm chế được sự nóng nảy trong
tranh luận, sẵn sàng có thiện ý.
78
37,68
82
39,61
47
22,71
11
Tôi phát hiện, điều chỉnh nhiệm
vụ đúng hướng chủ đề.
53
25,6
114
55,07
40
19,33
Trung bình
65
31,64
98
47,34
43,5
21,02
Nhóm kỹ năng của năng lực hoạt động hợp tác nhóm
B
V
Kỹ năng diễn đạt ý kiến
12
Tôi trình bày được ý kiến của
nhóm ngắn gọn, dễ hiểu, cử chỉ
có sự thuyết phục.
42
20,29
97
46,86
68
32,85
13
Tôi đưa ra được những lý lẽ
chứng minh cho quan điểm của
mình một cách ôn hòa, dễ chấp
48
23,19
118
57
41
19,81
nhận.
Trung bình
45
21,74
107
51,93
54,5
26,33
VI
Kỹ năng lắng nghe và phản hồi
14
Tôi lắng nghe, hiểu, ghi lại, diễn
đạt lại ý kiến của người khác,
không ngắt ngang lời người
khác.
83
40.1
105
50.72
19
9.18
15
Tôi thể hiện ý kiến không đồng
tình lịch sự, khéo léo đặt câu
hỏi, để biết rõ hoặc góp ý cho
người khác.
90
43,48
78
37,68
39
18,84
Trung bình
86
41,79
91,5 44,2
29
14,01
VII Kỹ năng viết báo cáo
100
16
Tôi biết lựa chọn, sắp xếp ý kiến
của các thành viên để viết báo
cáo.
69
33,33
100
48,31
38
18,36
C
Nhóm kỹ năng của năng lực đánh giá nhóm hợp tác
IIX Kỹ năng tự đánh giá
17
Tôi đánh giá chính xác, khách
quan kết quả đạt được của bản
thân.
72
34,78
103
49,76
32
15,46
IX
Kỹ năng đánh giá lẫn nhau
18
Tôi đánh giá chính xác, công
bằng, công khai, khách quan kết
quả đạt được của nhóm mình và
nhóm bạn
63
30,43
102
49,28
42
20,29
(M1: Thường xuyên; M2: Thỉnh thoảng; M2: Hiếm khi)
Phụ lục 3: Các giáo án
Giáo án 1: Bài 36 – QUẦN THỂ SINH VẬT
VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần:
- Trình bày khái niệm thế nào là một quần thể sinh vật, lấy được ví dụ
minh họa. Nêu được các quan hệ hỗ trợ, quan hệ cạnh tranh trong quần thể,
lấy được ví dụ minh họa và nêu được nguyên nhân, ý nghĩa sinh thái của các
mối quan hệ đó.
- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp
tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ
trả lời phiếu học tập.
- Yêu thích môn học và có ý thức bảo vệ môi trường sống của bản thân
và của sinh vật khác.
II. CHUẨN BỊ
101
- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to các hình 36.1
– 36.4 SGK.
- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.
III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC
Khái niệm về quần thể sinh vật, quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh
trong quần thể.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là giới hạn sinh thái? Cho ví dụ minh họa .
3. Giảng bài mới:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu quần thể sinh vật và quá trình hình
thành quần thể
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
- GV: Nêu các ví dụ về quần thể I. QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ QUÁ
(Hình 36.1). TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ
- HS: Quan sát hình. - Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể
- GV: Quần thể sinh vật là gì? trong cùng một loài, cùng sinh sống trong
lấy 2 ví dụ về quần thể và 2 ví một khoảng không gian xác định, vào một
dụ không phải là quần thể sinh thời gian nhất định, có khả năng sinh sản
vật? và tạo thành những thế hệ mới.
HS: Nghiên cứu thông tin SGK - VD: Quần thể cây thông ở Đà Lạt.
và trả lời câu hỏi. Lấy ví dụ - Quá trình hình thành quần thể:
minh họa. - Sự phát tán của một số cá thể cùng loài
GV: Quần thể sinh vật được tới một môi trường sống mới.
hình thành như thế nào? - Dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, các
HS: Nghiên cứu thông tin SGK, cá thể không thích nghi sẽ bị tiêu diệt hoặc
trả lời câu hỏi. phải di cư đi nơi khác. Các cá thể còn lại
102
thích nghi dần với điều kiện sống.
GV: Nhận xét, bổ sung để hoàn - Giữa các cá thể cùng loài hình thành
thiện kiến thức. những mối quan hệ sinh thái và dần dần
hình thành quần thể ổn định, thích nghi với
điều kiện ngoại cảnh.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS
trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN
Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học.
Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ.
Phân tích mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát
triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.
- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những
HS có cùng năng lực và tự nguyện.
Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN
Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập.
Thời gian: 10 phút.
Nội dung phiếu học tập
Câu 1. Các cá thể trong quần thể có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy
nêu những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần
thể vào bảng?
Biểu hiện của qua(cid:13)hệ hỗ trợ Ý nghĩa
103
Câu 2. Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi nào? Có những hình thức cạnh tranh
nào phổ biến? Nêu hiệu quả của các hình thức cạnh tranh đó.
Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS
Bƣớc 2.1.
- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá
thể trong quần thể”.
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:
+ Tìm hiểu về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
+ Báo cáo trước lớp.
- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS
Bƣớc 2.2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực
hiện nhiệm vụ được giao.
HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:
Bƣớc 2.2.1: Tổ chức nhóm hợp tác
- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:
chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4- 6 người ngồi gần nhau.
- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.
- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về về quan hệ giữa các cá thể
nhiệm vụ, trong quần thể” lên bảng.
lựa chọn - Thời gian làm việc: 10 phút.
104
hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo
hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.
- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:
hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:
tác + Tìm hiểu về về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
+ Báo cáo trước lớp.
- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong
nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.
Bƣớc 2.2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
- Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Tìm hiểu về
hình thành ý quan hệ giữa các cá thể trong quần thể ”.
tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu quan hệ hỗ trợ và quan hệ
làm việc cạnh tranh trong quần thể.
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.
- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải
quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.
- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét
của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ về quan hệ hỗ trợ và
quan hệ cạnh tranh trong quần thể.
- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập
chung bản nháp.
- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản
chính.
105
Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp
Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm
mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận
xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ quan hệ hỗ trợ
và quan hệ cạnh tranh trong quần thể.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,
đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.
Bước 2.4.2. Đánh giá
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông
tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.
- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí
đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi
thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ hợp
tác) của nhóm mình và các nhóm khác.
- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.
- GV và HS tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả tốt hơn.
4. Củng cố
GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi bằng cách chọn và tích vào cột
tương ứng:
Các nhóm sinh vật Quần thể Không phải Quần
thể
1. Cá trắm cỏ trong ao.
2. Cá rô phi đơn tính trong hồ.
106
3. Bèo trên mặt ao.
4. Sen trong đầm.
5. Các cây ven hồ.
6. Voi ở trong khu bảo tồn Yokđôn.
7. Ốc bươu vàng sống trong ruộng lúa.
8. Chuột trong vườn.
9. Sim trên đồi.
10. Chim ở lũy tre.
5. Dặn dò
- Trả lời các câu hỏi, bài tập SGK.
- Hãy sưu tầm một số tranh, ảnh của các quần thể và các tranh ảnh thể
hiện mối quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh cùng loài?
- Đọc và nghiên cứu các nội dung của bài 37/SGK.
Giáo án 2: Bài 37 - CÁC ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN
CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần:
- Nêu được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật, lấy được ví
dụ minh họa. Nêu được ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của
quần thể trong thực tế sản xuất, đời sống.
- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kỹ năng hợp
tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ
trả lời phiếu học tập.
- Tích cực học tập, có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to các hình
37.1 – 37.3 SGK.
107
- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.
III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC
- Khái niệm về 4 đặc trưng cơ bản: Tỉ lệ đực cái, thành phần nhóm
tuổi, sự phân bố cá thể và mật độ cá thể của quần thể.
- Phân tích một số nhân tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng tới các đặc
trưng đó.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
Thế nào là quần thể sinh vật? Quần thể sinh vật được hình thành như
thế nào? Nêu các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Tìm hiểu các đặc trƣng cơ bản của Quần thể: Tỉ lệ
giới tính, cấu trúc tuổi của quần thể, mật độ cá thể của quần thể.
Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS
trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN
Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học.
Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ.
Tìm hiểu: Các đặc trưng cơ bản của quần thể.
Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát
triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.
- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những
HS có cùng năng lực và tự nguyện.
Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN
Nhiệm vụ: Các nhóm thành phiếu học tập
Nhóm 1,3,6: Tìm hiểu về tỉ lệ giới tính. Phiếu học tập 1 (10 phút).
Nhóm 2,4,8: Tìm hiểu về cấu trúc tuổi. Phiếu học tập 2 (10 phút).
Nhóm 5,7,9: Tìm hiểu về mật độ cá thể. Phiếu học tập 3 (10 phút).
108
Nội dung phiếu học tập 1 (10 phút)
Câu 1. Điền tiếp vào cột bên phải bảng 37.1 SGK về các nhân tố ảnh hưởng
tới tỉ lệ giới tính.
Nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính Tỉ lệ giới tính
Ngỗng, vịt, thằn lằn, rắn,…
Loài kiến nâu
Gà, hươu, nai
Muỗi
Cây thiên nam tinh
Câu 2. Tỉ lệ giới tính là gì? Tỉ lệ giới tính chịu ảnh hưởng của các nhân tố tới
nào? Nghiên cứu tỉ lệ giới tính có ý nghĩa gì trong thực tế sản xuất và đời
sống?
Định nghĩa tỷ lệ giới tính
Các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ giới tính
Ý nghĩa của việc nghiên
cứu tỷ lệ giới tính
Nội dung phiếu học tập 2 (10 phút)
Câu 1. Điền tên cho 3 dạng tháp tuổi A, B, C và mỗi nhóm trong mỗi tháp
hình 37.1 SGK ? Ý nghĩa sinh thái của mỗi nhóm tuổi là gì? Giải thích? Phân
biệt tuổi sinh lí, tuổi sinh thái, tuổi quần thể.
Câu 2. Quan sát hình 37.2 SGK – Cấu trúc tuổi của quần thể cá ở 3 mức độ
đánh bắt khác nhau. Hãy cho biết mức độ đánh bắt cá ở các quần thể A, B, C .
A. Quần thể bị đánh bắt…
B. Quần thể bị đánh bắt…
C. Quần thể bị đánh bắt…
Từ đó giải thích? Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc tuổi?
109
Nội dung phiếu học tập 3 (10 phút)
Câu 1. Mật độ cá thể là gì? Lấy ví dụ minh hoạ? Tại sao mật độ cá thể của
quần thể được coi là một trong những đặc trưng cơ bản của quần thể? Mật độ
của quần thể có bị thay đổi hay không? Lấy ví dụ minh hoạ .
Câu 2. Điều gì sẽ xảy ra với quần thể cá lóc nuôi trong ao khi mật độ cá thể
tăng quá cao? Từ đó hãy nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu mật độ? Hãy nêu
tập tính điều chỉnh mật độ cá thể của một số loài mà em biết .
Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS
Bƣớc 2.1.
- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của
quần thể”.
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:
+ Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần thể.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
+ Báo cáo trước lớp.
- Thành lập nhóm: Chia lớp thành 9 nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS
Bƣớc 2.2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực
hiện nhiệm vụ được giao.
HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:
Bƣớc 2.2.1: Tổ chức nhóm hợp tác
- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:
chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4-6 người ngồi gần nhau.
- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.
- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần
nhiệm vụ, thể” lên bảng.
lựa chọn - Thời gian làm việc: 10 phút.
110
hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo
hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.
- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:
hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:
tác + Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần thể.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo
+ Báo cáo trước lớp
- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong
nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.
Bƣớc 2.2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
- Cá nhân - Xác định nhiệm vụ cần giải quyết: Tìm hiểu các đặc trưng cơ
hình thành ý bản của quần thể.
tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần
làm việc thể.
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.
- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1- 2 thành viên nêu ý kiến về cách giải
quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.
- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét
của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ các đặc điểm của
quần thể.
- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập
chung bản nháp.
-Thống nhất - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản
chính.
Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp
111
Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm
mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận
xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ khái niệm và
ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của quần thể trong thực tế
sản xuất, đời sống.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,
đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.
Hoạt động 2. Tìm hiểu sự phân bố cá thể của quần thể.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
III. SỰ PHÂN BỐ CÁ THỂ CỦA
QUẦN THỂ
- Sự phân bố cá thể của quần thể ảnh GV: Yêu cầu HS trình bày đặc điểm, ý nghĩa và nêu ví dụ về các kiểu phân bố cá thể trong quần thể .
hưởng tới khả năng khai thác nguồn sống HS: Nghiên cứu thông tin bảng trong khu vực phân bố. 37.2 SGK - Các kiểu phân bố cá thể: Phân bố theo
nhóm, phân bố đồng đều, phân bố ngẫu
nhiên (Bảng 37.2-SGK trang 164)
4. Củng cố
Theo em điều kiện sống của môi trường có ảnh hưởng như thế nào tới: tỉ
lệ giới tính, cấu trúc nhóm tuổi, sự phân bố và mật độ cá thể của quần thể?
5. Dặn dò
- Học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài SGK.
- Đọc trước bài 38.
112
Giáo án 3: Bài 38 - CÁC ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN
CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này học sinh cần:
- Nêu được khái niệm kích thước quần thể, kích thước tối đa, kích
thước tối thiểu của quần thể. Giải thích được những ảnh hưởng của các nhân
tố lên kích thước quần thể sinh vật. Nêu được khái niệm sự tăng trưởng kích
thước quần thể trong điều kiện môi trường bị giới hạn và không bị giới hạn
- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp tác
và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ trả
lời phiếu học tập.
- Tích cực học tập, có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to hình 38.1 –
38.4 SGK
- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.
III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC
- Khái niệm về kích thước quần thể, kích thước tối thiểu và tối đa.
- Ảnh hưởng của 4 yếu tố: mức độ sinh sản, tử vong, xuất cư và nhập
cư tới kích thước quần thể.
- Phân biệt 2 kiểu đường cong tăng trưởng của quần thể.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính và các kiểu phân bố, mật độ
cá thể của quần thể sinh vật có ý nghĩa gì? Giải thích?
3. Bài mới
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về kích thƣớc của quần thể sinh vật
Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS
trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN
113
Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học.
Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ.
Tìm hiểu kích thước của quần thể sinh vật.
Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát
triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.
- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những
HS có cùng năng lực và tự nguyện.
Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN
Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập.
Thời gian: 15 phút.
Nội dung phiếu học tập
Quan sát sơ đồ mô tả hai giá trị kích thước tối thiểu và kích thước tối đa
của quần thể sinh vật, kết hợp nghiên cứu mục V - SGK trang 166 hoàn thành
phiếu học tập và trả lời câu hỏi:
Câu 1. Khái niệm kích thước của quần thể
Định nghĩa
Ví dụ
Đặc điểm
Câu 2. Phân biệt kích thước tối thiểu và kích thước tối đa
Vấn đề Kích thước tối thiểu Kích thước tối đa
Định nghĩa
Đặc điểm
Câu 3. Kích thước của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào những nhân tố
nào? Giải thích?
114
Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS
Bƣớc 2.1.
- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về kích thước của quần
thể sinh vật ”.
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:
+ Tìm hiểu về kích thước của quần thể sinh vật.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
+ Báo cáo trước lớp.
- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS
Bƣớc 2.2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực
hiện nhiệm vụ được giao.
HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:
Bƣớc 2.2.1: Tổ chức nhóm hợp tác
- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:
chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4-6 người ngồi gần nhau.
- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.
- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về kích thước của quần thể
nhiệm vụ, sinh vật” lên bảng.
lựa chọn - Thời gian làm việc: 15 phút.
hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo
hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.
- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:
hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:
tác + Tìm hiểu về kích thước của quần thể sinh vật.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
115
+ Báo cáo trước lớp.
- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong
nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.
Bƣớc 2.2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
- Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết về kích thước của
hình thành ý quần thể sinh vật.
tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu kích thước tối thiểu, kích
làm việc thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm kích thước của
quần thể.
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.
- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1- 2 thành viên nêu ý kiến về cách giải
quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.
- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét
của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ khái niệm kích thước
tối thiểu, kích thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm
kích thước của quần thể.
- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập
chung bản nháp.
- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản
chính.
Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp.
Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm
mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận
xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ khái niệm kích
116
thước tối thiểu, kích thước tối đa và các yếu tố làm tăng hoặc giảm kích thước
của quần thể.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,
đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.
Bước 2.4.2. Đánh giá
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông
tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.
- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí
đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi
thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ hợp
tác) của nhóm mình và các nhóm khác.
- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về tăng trƣởng của quần thể sinh vật
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
GV: Yêu cầu HS quan sát VI. TĂNG TRƢỞNG CỦA QUẦN THỂ
hình 38.3 và phân biệt SINH VẬT
đường cong tăng trưởng * Quần thể tăng trƣởng theo tiềm năng sinh
của quần thể theo lí thuyết học trong điều kiện môi trƣờng không bị giới
và trong thực tế? Nêu hạn
nguyên nhân vì sao số - Điều kiện môi trường không bị giới hạn (lý
lượng cá thể của quần thể thuyết): Nguồn sống của môi trường rất dồi dào
sinh vật luôn thay đổi và và hoàn toàn thỏa mãn nhu cầu của các cá thể,
nhiều quần thể sinh vật không gian cư trú không giới hạn…
không tăng trưởng theo - Sự tăng trưởng của quần thể sinh vật: quần thể
tiềm năng sinh học? tăng trưởng theo tiềm năng sinh học- đường
117
HS: Nghiên cứu thông tin cong tăng trưởng có hình chữ J.
SGK, hình 38.3 để trả lời * Quần thể tăng trƣởng trong điều kiện môi
các câu hỏi. trƣờng bị giới hạn:
GV: Nhận xét, bổ sung để - Điều kiện môi trường bị giới hạn (trong thực
hoàn thiện kiến thức. tế): Điều kiện sống không hoàn toàn thuận lợi,
hạn chế khả năng sinh sản của loài, sự biến
động số lượng cá thể do xuất cư theo mùa…
- Sự tăng trưởng của quần thể sinh vật: Quần
thể tăng trưởng theo đường cong có hình chữ S.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu về tăng trƣởng của quần thể ngƣời
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
GV: Yêu cầu HS quan sát VII.TĂNG TRƢỞNG CỦA QUẦN THỂ
hình 38.4 SGK cho biết: NGƢỜI
- Dân số thế giới đã tăng - Dân số thế giới tăng trưởng liên tục trong
trưởng với tốc độ như thế nào? suốt quá trình phát triển lịch sử.
Tăng trưởng mạnh vào thời - Nguyên nhân dân số thế giới tăng nhanh:
gian nào? Do những thành tựu to lớn về phát triển kinh
- Nhờ những thành tựu nào mà tế- xã hội, chất lượng cuộc sống con người
con người đã đạt được mức độ ngày càng được cải thiện, mức độ tử vong
tăng trưởng đó? giảm và tuổi thọ ngày càng được nâng cao.
HS: Nghiên cứu thông tin - Hậu quả của sự tăng nhanh dân số: Dân số
SGK, hình 38.4 để trả lời các tăng nhanh là nguyên nhân chủ yếu làm chất
câu hỏi. lượng môi trường giảm sút, từ đó ảnh hưởng
GV: Nhận xét, bổ sung để tới chất lượng cuộc sống của con người.
hoàn thiện kiến thức.
4. Củng cố
Giáo viên tổng hợp lại các nội dung đã học trong bài.
118
5. Dặn dò
- Trả lời các câu hỏi, bài tập SGK.
- Đọc và nghiên cứu các nội dung của bài 39/SGK
Giáo án 4: Bài 41 - DIỄN THẾ SINH THÁI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, học sinh cần
- Nêu được khái niệm diễn thế sinh thái. Phân biệt 2 loại diễn thế
nguyên sinh và diễn thế thứ sinh. Trình bày được nguyên nhân gây ra diễn thế
sinh thái. Giải thích được tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế.
- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp tác
và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ trả
lời phiếu học tập.
- Yêu thích môn học và có ý thức bảo vệ môi trường.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to hình 41.1. –
41.3 SGK
- Học sinh: Đọc trước bài học.
III. TRỌNG TÂM BÀI
- Khái niệm diễn thế sinh thái, sự khác nhau giữa các loại diễn thế
nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.
- Nguyên nhân gây ra diễn thế.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Khởi động: Theo dõi một bãi đất bồi ven biển, ban đầu chỉ là một bãi đất
trống trơn, sau đó thấy xuất hiện quần xã gồm các loài thân cỏ, rồi đến các
loài thân bụi... Tại sao lại có sự thay đổi đó?
3. Bài mới:
119
Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS
trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN
Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học
Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ
Tìm hiểu: Diễn thế sinh thái.
Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát
triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.
- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4-6 HS/nhóm. Nhóm gồm những
HS có cùng năng lực và tự nguyện.
Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN
Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập .
Thời gian: 25 phút.
Phiếu học tập (25 phút)
Câu 1. Thế nào là diễn thế sinh thái? Song song với quá trình biến đổi của
quần xã, các điều kiện tự nhiên của môi trường đã thay đổi như thế nào?
Câu 2. Phân biệt 2 loại diễn thế sinh thái.
Loại diễn thế Các giai đoạn của diễn thế
Khởi đầu Giai đoạn giữa Giai đoạn cuối
Diễn thế nguyên
sinh
Diễn thế thứ sinh
Câu 3. Trình bày các nguyên nhân gây diễn thế?
Câu 4. Giải thích tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái .
120
Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS
Bƣớc 2.1.
- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Tìm hiểu về diễn thế sinh thái”
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:
+ Tìm hiểu về diễn thế sinh thái và các loại diễn thế sinh thái: Phân biệt
các giai đoạn: khởi đầu, trung gian và giai đoạn cuối của diễn thế nguyên sinh
với diễn thế thứ sinh.
+ Tìm hiểu nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài gây ra
diễn thế.
+ Chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
+ Báo cáo trước lớp.
- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS
Bƣớc 2.2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực
hiện nhiệm vụ được giao.
HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:
Bƣớc 2.2.1: Tổ chức nhóm hợp tác
- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:
chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4- 6 người ngồi gần nhau.
- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.
- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Tìm hiểu về diễn thế sinh thái” lên bảng.
nhiệm vụ, - Thời gian làm việc: 25 phút.
lựa chọn - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo
hình thức phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.
hợp tác
- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:
121
hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:
tác + Tìm hiểu về diễn thế sinh thái và các loại diễn thế sinh thái:
Phân biệt các giai đoạn: khởi đầu, trung gian và giai đoạn cuối
của diễn thế nguyên sinh với diễn thế thứ sinh.
+ Tìm hiểu nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
gây ra diễn thế.
+ Chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
+ Báo cáo trước lớp.
- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong
nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.
Bƣớc 2.2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
- Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Tìm hiểu về
hình thành ý diễn thế sinh thái”
tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS tìm hiểu khái niệm diễn thế sinh thái,
làm việc các loại diễn thế sinh thái từ đó xác định các nguyên nhân gây
ra diễn thế sinh thái chỉ rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu
diễn thế sinh thái.
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.
- Thảo luận: - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải
quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.
- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét
của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ: các giai đoạn của
diễn thế, nguyên nhân gây ra diễn thế và tầm quan trọng của
việc nghiên cứu diễn thế.
- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập
122
chung bản nháp.
- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản
chính.
Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp
Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm
mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận
xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ: các giai đoạn
của diễn thế, nguyên nhân gây ra diễn thế và tầm quan trọng của việc nghiên
cứu diễn thế sinh thái.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,
đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.
Bước 2.4.2. Đánh giá
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông
tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.
- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu chí
đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách ghi
thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ hợp
tác) của nhóm mình và các nhóm khác.
- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.
4. Củng cố
Giáo viên tổng hợp lại các nội dung đã học trong bài.
123
5. Dặn dò
- Trả lời các câu hỏi, bài tập SGK.
- Đọc và nghiên cứu các nội dung của bài 42/SGK
- Sưu tầm các tư liệu, hình ảnh trong sách báo về những quá trình diễn
thế đã xảy ra ở nước ta và trên thế giới.
- Tìm hiểu về các hệ sinh thái trên Trái Đất.
Giáo án 5: Bài 42 – HỆ SINH THÁI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần
- Phát biểu được khái niệm hệ sinh thái; xác định được các thành
phần cấu trúc của hệ sinh thái, chức năng của từng thành phần, mối liên hệ
giữa các thành phần đó với nhau; trình bày được các kiểu hệ sinh thái trên
Trái Đất. So sánh hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.
- Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng hợp
tác và các kỹ năng khác thông qua thông qua việc hoạt động theo nhóm nhỏ
trả lời phiếu học tập.
- Có ý thức bảo vệ, khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên và
môi trường sống.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, SGK, phiếu học tập, tranh phóng to hình SGK
- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.
III. TRỌNG TÂM BÀI
Khái niệm về hệ sinh thái, cấu trúc của hệ sinh thái, hệ sinh thái tự
nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Khởi động: Liệt kê các sinh thành phần vô sinh và hữu sinh trong ruộng
lúa?
124
3. Bài mới
*Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về hệ sinh thái.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
GV: Nêu các thành phần chủ yếu I. KHÁI NIỆM HỆ SINH THÁI
của 1 hệ sinh thái? - Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật
- Khái niệm hệ sinh thái? và sinh cảnh (môi trường vô sinh của
- Hệ sinh thái thường có những quần xã).
đặc điểm gì? - Hệ sinh thái: là hệ thống sinh học hoàn
- Tại sao nói hệ sinh thái biểu chỉnh, tương đối ổn định.
hiện chức năng của tổ chức sống? - Trong hệ sinh thái, trao đổi chất và năng
HS: Nghiên cứu thông tin SGK lượng giữa các sinh vật trong nội bộ quần
trang 186 để trả lời. xã và giữa quần xã với sinh cảnh của
GV: Nhận xét và bổ sung để chúng biểu hiện chức năng của một tổ
hoàn thiện kiến thức. chức sống.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
GV: Nêu các thành phần cấu - Bao gồm 2 thành phần:
trúc của hệ sinh thái. Thành phần vô sinh là môi trường vật lí
- Dựa vào yếu tố nào để phân ra (sinh cảnh).
các nhóm sinh vật? Mối quan hệ Thành phần hữu sinh là quần xã sinh vật.
giữa các nhóm sinh vật là gì? - Thành phần hữu sinh gồm nhiều loài sinh
HS: Quan sát hình 42.1 và vật, tùy theo hình thức dinh dưỡng mà
thông tin SGK trang 187 để trả chúng được xếp thành 3 nhóm:
lời. + Sinh vật sản xuất.
GV: Nhận xét và bổ sung để + Sinh vật tiêu thụ.
hoàn thiện kiến thức. + Sinh vật phân giải.
125
* Hoạt động 3: Tìm hiểu các kiểu hệ sinh thái trên trái đất.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
GV: Trên Trái Đất có những kiểu 1. Hệ sinh thái tự nhiên
hệ sinh thái nào? - Hệ sinh thái trên cạn: Rừng nhiệt đới, sa
- VD về các hệ sinh thái tự mạc, hoang mạc, sa van đồng cỏ, rừng lá
nhiên? Con người đã làm gì để rộng ôn đới, rừng thông phương bắc, đồng
bảo vệ, khai thác hợp lí các hệ rêu đới lạnh...
sinh thái tự nhiên? - Hệ sinh thái dưới nước:
- VD về hệ sinh thái nhân tạo? + Nước mặn: Rừng ngập mặn, rạn san hô.
Nêu các thành phần của hệ sinh + Nước ngọt: Nước chảy, nước tĩnh.
thái và các biện pháp nâng cao 2. Hệ sinh thái nhân tạo
hiệu quả sử dụng hệ sinh thái, - Hệ sinh thái nhân tạo: đồng ruộng, hồ
HS: Quan sát các hình 42.2; hình nước, rừng trồng...
42.3 và nghiên cứu thông tin - Hệ sinh thái nhân tạo luôn được bổ sung
SGK trang 188, 189 để trả lời. nguồn vật chất - năng lượng và các biện
GV: Nhận xét, bổ sung để hoàn pháp cải tạo.
thiện kiến thức.
4. Củng cố
Bƣớc 1. Thiết kế các hoạt động nhằm phát triển NLHT cho HS
trong dạy học bằng phƣơng pháp DHTNN
Bước 1.1. Xác định mục tiêu bài học
Bước 1.2. Xác định nội dung thiết kế hoạt động theo nhóm nhỏ
Phân biệt hệ sinh thái tự nhiên với hệ sinh thái nhân tạo.
Bước 1.3. Xác định kỹ thuật dạy học và dự kiến thành lập nhóm
- Xác định kỹ thuật dạy học: Phương pháp DHTNN theo hướng phát
triển NLHT với kỹ thuật khăn trải bàn kết hợp phiếu học tập.
- Dự kiến thành lập nhóm: Nhóm gồm 4 - 6 HS/nhóm. Nhóm gồm
những HS có cùng năng lực và tự nguyện.
126
Bước 1.4. Thiết kế các nhiệm vụ học tập trong DHTNN
Nhiệm vụ: Các nhóm cùng hoàn thành phiếu học tập.
Thời gian: 10 phú.t
Nội dung phiếu học tập
1. Nêu ví dụ về các hệ sinh thái trên trái đất.
2. Phân biệt hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.
Tiêu chí phân biệt Hệ sinh thái nhân tạo Hệ sinh thái tự nhiên
Thành phần loài
Tính ổn định
Tốc độ sinh trưởng
Năng suất sinh học
Bƣớc 2: Tổ chức DHTNN phát triển NLHT cho HS
Bƣớc 1.
- GV giới thiệu khái quát về chủ đề “Phân biệt các kiểu hệ sinh thái
trên trái đất ”
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm:
+ Phân biệt Hệ sinh thái tự nhiên với Hệ sinh thái nhân tạo.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
+ Báo cáo trước lớp.
- Thành lập nhóm: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4-6 HS
Bƣớc 2. Lập kế hoạch và xây dựng quy tắc làm việc của nhóm, thực
hiện nhiệm vụ được giao.
HS trải nghiệm hợp tác nhóm theo quy trình dưới sự quan sát, theo
dõi, hướng dẫn, điều chỉnh của GV, gồm 2 bước nhỏ sau:
Bƣớc 2.1: Tổ chức nhóm hợp tác
- Ổn định tổ GV hướng dẫn HS:
chức nhóm - Di chuyển vào các nhóm 4-6 người ngồi gần nhau.
127
- Phân công nhóm trưởng, thư kí, còn lại là các thành viên.
- Nhận - GV chiếu nhiệm vụ “Phân biệt Hệ sinh thái tự nhiên với Hệ
nhiệm vụ, sinh thái nhân tạo” lên bảng.
lựa chọn - Thời gian làm việc: 10 phút.
hình thức - GV hướng dẫn HS cách thức tiến hành hợp tác: làm việc theo
hợp tác phiếu học tập riêng và phiếu học tập chung.
- Lập kế GV hướng dẫn HS lập kế hoạch hợp tác:
hoạch hợp - Liệt kê các công việc cần làm:
tác + Phân biệt Hệ sinh thái tự nhiên với Hệ sinh thái nhân tạo.
+ Thống nhất kết quả của nhiệm vụ.
+ Viết báo cáo.
+ Báo cáo trước lớp.
- Nhóm trưởng phân công công việc cho mỗi thành viên trong
nhóm, thư kí nhóm ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ.
Bƣớc 2.2: Hoạt động trong nhóm nhỏ
- Cá nhân - Tìm hiểu, xác định nhiệm vụ cần giải quyết: “Phân biệt Hệ
hình thành ý sinh thái tự nhiên với Hệ sinh thái nhân tạo”
tưởng và - Giải quyết vấn đề: HS Phân biệt Hệ sinh thái tự nhiên với Hệ
làm việc sinh thái nhân tạo.
- Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra phiếu học tập riêng.
- Thảo luận - Nhóm trưởng chỉ định 1-2 thành viên nêu ý kiến về cách giải
quyết nhiệm vụ.
- Các thành viên nêu ý kiến của mình đã ghi ra.
- Các thành viên còn lại lắng nghe và đưa ra ý kiến nhận xét
của mình, bổ sung ý kiến, yêu cầu làm rõ về sự khác biệt giữa
hệ sinh thái tự nhiên với hệ sinh thái nhân tạo.
- Thư kí ghi chép, tổng hợp ý kiến các bạn ra phiếu học tập
chung bản nháp.
128
- Thống - Cả nhóm trao đổi, thống nhất đáp án cho nhiệm vụ của nhóm.
nhất ý kiến - Thư kí viết báo cáo của nhóm vào phiếu học tập chung bản
chính.
Bƣớc 2.3. Từng nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp
Bước 2.3.1. Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm
mình. Đại diện đưa kết quả lên máy chiếu và thuyết trình.
Bước 2.3.2. Nhận xét – thảo luận:
- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận
xét, bổ sung, có thể phát vấn để làm rõ vấn đề. Yêu cầu làm rõ sự khác biệt
giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo .
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ giải thích những thắc mắc của các bạn,
đưa ra lí lẽ, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.
Bƣớc 2.4. Đưa ra kết luận. Đánh giá kết quả.
Bước 2.4.1. Cả lớp cùng GV thống nhất đáp án.
Bước 2.4.2. Đánh giá
- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi
thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá, phiếu hỏi.
- Dựa vào phần tổng kết kiến thức chuẩn của GV, dựa vào các tiêu
chí đánh giá NLHT, các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhóm khác bằng cách
ghi thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, kĩ
hợp tác) của nhóm mình và các nhóm khác.
- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.
- GV và HS tự rút kinh nghiệm để tiết học sau thu được kết quả tốt
hơn.
5. Dặn dò
- Trả lời các câu hỏi, bài tập SGK.
- Tìm hiểu sự trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái.
129
PHỤ LỤC 4. Ảnh thực nghiệm DHTNN tại trƣờng THPT Phạm
Văn Nghị, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
130
PHỤ LỤC 5. Bài kiểm tra và đáp án
Bài kiểm tra số 1
Câu 1. Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể?
A. Cá chép và cá vàng trong bể cá cảnh.
B. Đàn cá rô đồng trong ao.
C. Cây trong vườn.
D. Cây cỏ ven bờ hồ.
Câu 2. Ví dụ nào sau đây là quần thể?
A. Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau.
B. Tập hợp các cá thể cá chép, cá mè, cá rô phi sống chung trong một
ao.
C. Những cá thể Ốc bươu vàng sống trong ruộng lúa
D. Tập hợp các cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng sống trong một
rừng mưa nhiệt đới.
Câu 3. Những đặc điểm nào có thể có ở một quần thể sinh vật?
1. Quần thể bao gồm nhiều cá thể sinh vật.
2. Quần thể là tập hợp của các cá thể cùng loài.
3. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối với nhau.
4. Quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài phân bố ở các nơi xa nhau.
5. Các cá thể trong quần thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau.
6. Quần thể có thể có khu vực phân bố rộng, giới hạn bởi các chướng
ngại của thiên nhiên như song, núi, eo biển…
Tổ hợp câu đúng là:
A. 1, 2, 3. B. 2, 3, 6. C. 3, 4, 5. D. 4, 5, 6.
Câu 4. Điều nào sau đây không đúng đối với vai trò của quan hệ hỗ
trợ?
A. Đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định.
B. Khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường.
C. Tạo nguồn dinh dưỡng cho quần thể.
131
D. Làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của quần thể.
Câu 5. Thực vật sống thành nhóm có lợi gì so với sống riêng lẻ khi gặp
điều kiện bất lợi của môi trường?
A. Làm giảm nhiệt độ không khí cho cây.
B. Giữ được độ ẩm của đất.
C. Giảm bớt sức thổi của gió, làm cây không bị đổ.
D. A, B, C đều đúng
Câu 6. Vai trò của quan hệ hỗ trợ trong quần thể được hiểu đầy đủ là
A. đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối
ưu nguồn sống của môi trường.
B. đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định, làm tăng khả năng
sống sót và sinh sản của các cá thể, thích ứng với những biến đổi của môi trường.
C. đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối
ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
D. đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối
ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót của các cá thể.
Câu 7. Sự khác nhau giữa cây thông nhựa liền rễ với cây không liền rễ
như thế nào?
A. Các cây liền rễ tuy sinh trưởng chậm hơn nhưng có khả năng chịu
hạn tốt hơn và khi bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới sớm hơn và tốt hơn cây
không liền rễ.
B. Các cây liền rễ sinh trưởng nhanh hơn nhưng khả năng chịu hạn kém
hơn và khi bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới sớm hơn và tốt hơn cây không liền
rễ.
C. Các cây liền rễ sinh trưởng nhanh hơn và có khả năng chịu hạn tốt
hơn, nhưng khi bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới muộn hơn cây không liền rễ.
132
D. Các cây liền rễ sinh trưởng nhanh hơn, có khả năng chịu hạn tốt hơn
và khi bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới sớm và tốt hơn cây không liền rễ.
Câu 8. Ý nào không đúng đối với động vật sống thành bầy đàn trong tự
nhiên?
A. Có lợi trong việc tìm kiếm thức ăn.
B. Phát hiện kẻ thù nhanh hơn.
C. Tự vệ tốt hơn.
D. Thường xuyên diễn ra sự cạnh tranh.
Câu 9. Vai trò của quan hệ cạnh tranh trong quần thể là
A. tạo cho số lượng tăng hợp lí và sự phân bố của các cá thể trong quần
thể theo nhóm trong khu phân bố, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần
thể.
B. tạo cho số lượng giảm hợp lí và sự phân bố của các cá thể trong
quần thể theo nhóm trong khu phân bố, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
quần thể.
C. tạo cho số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì
ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.
D. tạo cho số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì
ở mức độ tối đa, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.
Câu 10. Quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xảy ra
A. vào mùa sinh sản của quần thể.
B. khi quần thể có nhiều cá thể bị đánh bắt quá mức.
C. khi các cá thể tranh giành nhau nguồn sống, con đực tranh giành con
cái.
D. khi các cá thể phân bố đồng đều trong không gian của quần thể.
Bài kiểm tra số 2
Câu 1. Quá trình diễn thế thứ sinh tại rừng lim Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn như thế nào?
133
A. Rừng lim nguyên sinh bị chặt hết Rừng thưa cây gỗ nhỏ Cây
gỗ nhỏ và cây bụi Cây bụi và cỏ chiếm ưu thế Trảng cỏ
B. Rừng lim nguyên sinh bị chặt hết Cây gỗ nhỏ và cây bụi Rừng
thưa cây gỗ nhỏ Cây bụi và cỏ chiếm ưu thế Trảng cỏ
C. Rừng lim nguyên sinh bị chặt hết Rừng thưa cây gỗ nhỏ Cây
bụi và cỏ chiếm ưu thế Cây gỗ nhỏ và cây bụi Trảng cỏ
D. Rừng lim nguyên sinh bị chặt hết Cây bụi và cỏ chiếm ưu thế
Rừng thưa cây gỗ nhỏ Cây gỗ nhỏ và cây bụi Trảng cỏ
Câu 2. Núi lở lấp đầy một hồ nước ngọt. Sau một thời gian, cỏ cây mọc
lên, dần trở thành một khu rừng nhỏ ngay trên chỗ trước kia là hệ sinh thái
nước đứng. Đó là
A.diễn thế nguyên sinh B.diễn thế thứ sinh
C.diễn thế phân huỷ D.biến đổi tiếp theo
Câu 3. Một khu rừng rậm bị chặt phá quá mức, dần mất cây to, cây bụi
và cỏ chiếm ưu thế, động vật hiếm dần. Đây là:
A.diễn thế nguyên sinh B.diễn thế thứ sinh
C.diễn thế phân huỷ D.biến đổi tiếp theo
Câu 4. Diễn thế sinh thái là
A. quá trình biến đổi của quần xã tương ứng với sự thay đổi của môi
trường
B. quá trình biến đổi của quần xã qua các giai đoạn, tương ứng với sự
biến đổi của môi trường
C. quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn, tương ứng
với sự biến đổi của môi trường
D. quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn, không
tương ứng với sự biến đổi của môi trường.
Câu 5. Sự hình thành ao cá tự nhiên từ một hố bom được gọi là:
A. diễn thế nguyên sinh B. diễn thế thứ sinh
C. diễn thế phân huỷ D. diễn thế nhân tạo
134
Câu 6. Điều nào sau đây không phải là nguyên nhân dẫn đến diễn thế
sinh thái ?
A. Do chính hoạt động khai thác tài nguyên của con người
B. Do cạnh tranh và hợp tác giữa các loài trong quần xã
C. Do thay đổi của điều kiện tự nhiên, khí hậu
D. Do cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong quần xã
Câu 7. Điều nào sau đây không đúng với diễn thế thứ sinh?
A. Một quần xã mới phục hồi thay thế quần xã bị huỷ diệt.
B. Trong điều kiện không thuận lợi và qua quá trình biến đổi lâu dài,
diễn thế thứ sinh có thể hình thành nên quần xã tương đối ổn định
C. Trong điều kiện thuận lợi, diễn thế thứ sinh có thể hình thành nên
quần xã tương đối ổn định
D. Trong thực tế thường bắt gặp nhiều quần xã có khả năng phục hồi
rất thấp mà hình thành quần xã bị suy thoái
Câu 8. Điều nào sau đây không đúng với diễn thế nguyên sinh?
A. Khởi đầu từ môi trường trống trơn
B. Các quần xã sinh vật biến đổi tuần tự, thay thế lẫn nhau và ngày
càng phát triển đa dạng
C. Không thể hình thành nên quần xã tương đối ổn định.
D. Hình thành quần xã tương đối ổn định.
Câu 9. Nguyên nhân bên trong gây ra diễn thế sinh thái là:
A. sự cạnh tranh trong loài thuộc nhóm ưu thế
B. sự cạnh tranh trong loài chủ chốt
C. sự cạnh tranh giữa các nhóm loài ưu thế
D. sự cạnh tranh trong loài đặc trưng.
Câu 10. Khi nói về vấn đề quản lí tài nguyên cho phát triển bền vững,
phát biểu nào sau đây là không đúng ?
A. Con người cần phải khai thác triệt để tài nguyên tái sinh, hạn chế
khai thác tài nguyên không tái sinh
135
B. Con người phải tự nâng cao nhận thức về sự hiểu biết, thay đổi hành
vi đối xử với thiên nhiên
C. Con người phải biết khai thác tài nguyên một cách hợp lí, bảo tồn đa
dạng sinh học
D. Con người cần phải bảo vệ sự trong sạch của môi trường sống
Bài kiểm tra số 3
Câu 1: Hệ sinh thái bao gồm
A. các sinh vật luôn luôn tác động lẫn nhau.
B. quần xã sinh vật và sinh cảnh của quần xã (môi trường vô sinh của
quần xã).
C. các loài quần tụ với nhau tại một không gian xác định.
D. các tác động của các nhân tố vô sinh lên các loài.
Câu 2: Tại sao hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và
tương đối ổn định?
A. Vì các sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau và đồng thời
tác động với các thành phần vô sinh của sinh cảnh.
B. Vì các sinh vật trong quần xã luôn tác động với các thành phần vô
sinh của sinh cảnh.
C. Vì các sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau.
D. Vì các sinh vật trong quần xã luôn cạnh tranh với nhau và đồng thời
tác động với các thành phần vô sinh của sinh cảnh.
Câu 3: Hệ sinh thái biểu hiện chức năng của một tổ chức sống như thế
nào?
A. Biểu hiện sự trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội
bộ quần xã.
B. Biểu hiện sự trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội
bộ quần xã và giữa quần xã với sinh cảnh của chúng.
136
C. Biểu hiện sự trao đổi chất và năng lượng giữa quần xã với sinh cảnh
của chúng.
D. Biểu hiện sự trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội
bộ quần thể và giữa quần thể với sinh cảnh của chúng.
Câu 4: Một hệ thực nghiệm có đầy đủ các nhân tố môi trường vô sinh,
nhưng người ta chỉ cấy vào đó tảo lục và vi sinh vật phân huỷ. Hệ đó được gọi
đúng là
A. quần thể sinh vật. B. quần xã sinh vật.
C. hệ sinh thái. D. một tổ hợp sinh vật khác loài.
Câu 5: Trong hệ sinh thái, thành phần hữu sinh bao gồm các yếu tố
nào?
A. Sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải, các chất hữu cơ.
B. Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải.
C. Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, các chất hữu cơ.
D. Sinh vật sản xuất, sinh vật phân giải, các chất hữu cơ.
Câu 6: Về nguồn gốc hệ sinh thái được phân thành các kiểu
A. Các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo.
B. Các hệ sinh thái rừng và biển.
C. Các hệ sinh thái lục địa và đại dương.
D. Các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước.
Câu 7: Khu sinh học nào là lá phổi xanh của hành tinh?
A. Khu sinh học rừng lá rộng rụng theo mùa và rừng hỗn tạp ôn đới
Bắc Bán Cầu.
B. Khu sinh học rừng xanh nhiệt đới.
C. Khu sinh học rừng lá kim phương bắc.
D. Khu sinh học đồng rêu.
Câu 8: Hệ sinh thái nào dưới đây là hệ sinh thái tự nhiên ?
A. Đồng ruộng. B.Rừng trồng.
C. Rừng mưa nhiệt đới D. Hồ nuôi cá.
137
Câu 9: Các hệ sinh thái trên cạn nào dưới đây có tính đa dạng sinh học
nghèo nàn nhất?
A. Các hệ sinh thái hoang mạc.
B. Các hệ sinh thái thảo nguyên.
C. Các hệ sinh thái rừng.
D. Các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng.
Câu 10: Các hệ sinh thái trên cạn nào có vai trò quan trọng đối với sự
cân bằng sinh thái của Trái Đất?
A. Các hệ sinh thái hoang mạc.
B. Các hệ sinh thái thảo nguyên.
C. Các hệ sinh thái rừng
D. Các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng.