Luận văn Thạc sĩ Quan hệ quốc tế: Quan hệ Mỹ - Venezuela từ năm 1998 đến nay
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu toàn diện về mối quan hệ giữa Mỹ và Venezuela trong giai đoạn từ năm 1998 đến nay, trên các lĩnh vực kinh tế, ngoại giao, an ninh chính trị, kinh tế và các lĩnh vực khác. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quan hệ quốc tế: Quan hệ Mỹ - Venezuela từ năm 1998 đến nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN THU NGA QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Hà Nội - 2015 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN THU NGA QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY Luận văn Thạc sỹ Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60310206 Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Thủy Hà Nội - 2015 2
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Thủy. Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Khoa Quốc tế học, trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã nhiệt tình giảng dạy và cung cấp cho chúng em những kiến thức hữu ích trong suốt thời gian học Cao học. Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè vì sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt tinh thần cũng nhƣ vật chất trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2015 Học viên Nguyễn Thu Nga 3
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 6 CHƢƠNG 1: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY ................................................................. 14 1.1.DI SẢN CỦA MỐI QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA TRƢỚC NĂM 1998 ....... 14 1.1.1. Trên phƣơng diện an ninh – chính trị ........................................................... 14 1.1.2. Trên phƣơng diện kinh tế.............................................................................. 16 1.2. NHỮNG YẾU TỐ KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN KHÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA ...................................................................... 18 1.2.1. Những yếu tố khách quan ............................................................................. 18 1.2.2. Những yếu tố chủ quan ................................................................................. 24 1.3. NHẬN XÉT ......................................................................................................... 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY ...................................................................................................................... 36 2.1. TRÊN PHƢƠNG DIỆN AN NINH – CHÍNH TRỊ ............................................ 36 2.1.1. Những căng thẳng trong quan hệ hai nƣớc ................................................... 36 2.1.2. Hợp tác chống buôn lậu ma túy và chống khủng bố .................................... 46 2.2. TRÊN PHƢƠNG DIỆN KINH TẾ ..................................................................... 51 2.2.1. Quan hệ thƣơng mại...................................................................................... 51 2.2.2. Quan hệ đầu tƣ .............................................................................................. 56 2.3. TRÊN CÁC LĨNH VỰC KHÁC ......................................................................... 60 2.3.1 Hỗ trợ về dầu lửa của Venezuela đối với nhân dân Mỹ ................................ 60 2.3.2 Trong lĩnh vực giáo dục ................................................................................ 62 4
- CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ MỐI QUAN HỆ HAI NƢỚC TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY VÀ DỰ BÁO XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................ 65 3.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH TRONG QUAN HỆ HAI NƢỚC ............................ 65 3.1.1. Về an ninh – chính trị ................................................................................... 65 3.1.2. Về kinh tế ...................................................................................................... 66 3.2. TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA TỚI QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG KHU VỰC VÀ TRÊN THẾ GIỚI ............................................ 68 3.2.1. Tác động tới quan hệ quốc tế trong khu vực Mỹ Latinh .............................. 68 3.2.2. Tác động tới quan hệ quốc tế trên thế giới ................................................... 70 3.3. DỰ BÁO XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA HAI NƢỚC TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................ 73 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 78 5
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài Sau Chiến tranh Lạnh, quan hệ giữa Mỹ và khu vực Mỹ Latinh có nhiều thay đổi, xuất phát từ tình hình thực tế của cả hai chủ thể này. Về phía Mỹ, ƣu tiên trong chính sách đối ngoại của Mỹ tập trung vào khu vực Châu Âu, vì khu vực này có nhiều biến động lớn do sự sụp đổ của khối các nƣớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô. Mỹ quan tâm tới việc xóa bỏ triệt để mọi tàn dƣ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nƣớc này, nhằm thiết lập những “đồng minh” mới và cũng là những đối tác, những thị trƣờng đầy tiềm năng của nền kinh tế Mỹ. Sau vụ khủng bố 11/9/2001, trọng tâm chính sách đối ngoại của Mỹ lại một lần nữa thay đổi. Mỹ tập trung vào chiến lƣợc chống khủng bố ở khu vực Trung Đông, Nam Á và Đông Nam Á, đồng thời hƣớng mối quan tâm sang khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng, nơi có nhiều biến động mới tác động tới lợi ích kinh tế và chiến lƣợc thiết yếu của Mỹ. Do đó, mức độ quan tâm của Mỹ dành cho khu vực Mỹ Latinh đã giảm đi đáng kể. Điều đó khiến cho nhiều nƣớc Mỹ Latinh nghĩ rằng Mỹ đang dần “quay lƣng” với họ. Tuy nhiên, kể từ khi lên cầm quyền vào năm 2008, với những thay đổi rõ rệt trong chính sách đối ngoại đối với các nƣớc Mỹ Latinh, Tổng thống Barack Obama đã chuyển một thông điệp tới các nƣớc Mỹ Latinh cũng nhƣ toàn thế giới rằng Mỹ vẫn không quên và chƣa bao giờ quên khu vực mà Mỹ luôn coi là sân sau của mình. Về phía các nƣớc Mỹ Latinh, sau những sai lầm trong chính sách kinh tế, xã hội ở các thập niên 1970 và 1980, hầu hết các nƣớc này rơi vào khủng hoảng, nợ nƣớc ngoài, tình trạng phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội ngày càng gia tăng. Thực trạng này đã khiến cho một số nƣớc đổ lỗi cho mô hình kinh tế chủ nghĩa tự do mới của Mỹ, đƣợc áp dụng ở Mỹ Latinh từ năm 1981. Đây cũng là động lực cho sự trỗi dậy của một phong trào cánh tả chống lại đƣờng lối của Mỹ, nổi lên tại nhiều quốc gia trong khu vực Mỹ Latinh. Tổng thống Venezuela Hugo Chavez đƣợc xem là “ngọn cờ đầu” của phong trào này. Ngay sau khi lên nắm quyền vào năm 1998, Tổng thống Hugo Chavez đã thi hành chính sách giảm dần sự phụ thuộc 6
- vào Mỹ và hạn chế ảnh hƣởng của Mỹ đối với Venezuela cũng nhƣ trong khu vực. Tổng thống Chavez phản đối mạnh mẽ mô hình kinh tế tự do và những chính sách can thiệp của Mỹ vào nền kinh tế, chính trị các nƣớc Mỹ Latinh và lên án chính sách đối ngoại mà ông cho là của Đế quốc Mỹ. Cũng chính từ đây, mối quan hệ song phƣơng Mỹ - Venezuela bƣớc sang một giai đoạn mới, giai đoạn căng thẳng, đối đầu và trải qua không ít những sóng gió cho đến tận ngày nay. Những căng thẳng trong quan hệ ngoại giao vẫn không ngừng leo thang bởi tác động của những chính sách đối ngoại của cả hai nƣớc. Tổng thống Hugo Chavez không chỉ thi hành chính sách thân thiện với các nƣớc thù địch của Mỹ nhƣ Cuba, Iraq, Iran, Afghanistan, Triều Tiên… mà còn tăng cƣờng hợp tác với các cƣờng quốc ngoài khu vực nhƣ Nga, Trung Quốc trong cả lĩnh vực kinh tế và chính trị. Những mối quan hệ này đe dọa trực tiếp đến lợi ích kinh tế, chiến lƣợc của Mỹ ở Venezuela và khu vực Mỹ Latinh và càng khiến cho mối quan hệ Mỹ - Venezuela thêm rạn nứt. Mặc dù có những căng thẳng ngoại giao nhiều khi lên đến đỉnh điểm, nhƣng giữa Mỹ và Venezuela vẫn có một mối quan hệ kinh tế khăng khít không thể tách rời. Sợi dây gắn kết hai nền kinh tế này chính là nguồn dầu mỏ dồi dào của Venezuela, nguồn dầu mà nền kinh tế Mỹ luôn luôn thèm khát. Chính sự đan xen giữa hợp tác và xung đột này đã khiến cho mối quan hệ Mỹ - Venezuela trở nên phức tạp và có tính hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu về Mỹ và ảnh hƣởng của Mỹ ở khu vực Mỹ Latinh. Hơn nữa, quan hệ Mỹ - Venezuela là một mối quan hệ quan trọng bởi những thăng trầm, biến cố trong quan hệ hai nƣớc có những tác động không nhỏ tới quan hệ quốc tế trong khu vực Mỹ Latinh cũng nhƣ với một số nƣớc trên thế giới. Trong xu thế hợp tác chung của thế giới hiện nay, Việt Nam đang tranh thủ tất cả các mối quan hệ trên thế giới với mong muốn đẩy mạnh hợp tác cùng phát triển, cùng có lợi. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đẩy mạnh quan hệ hợp tác chặt chẽ, sâu rộng với các nƣớc Mỹ Latinh nói chung và với Venezuela nói riêng trên nhiều lĩnh vực khác nhau dựa trên truyền thống hợp tác tốt đẹp giữa hai bên. Đối với Mỹ, sau nhiều năm bình thƣờng hóa quan hệ, Việt Nam cũng ngày càng có 7
- nhiều hợp tác hơn trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, làm thế nào để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với hai đất nƣớc đang là đối thủ của nhau, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết đối với Việt Nam lúc này. Vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Quan hệ Mỹ - Venezuela từ năm 1998 đến nay” là một điều có tính hấp dẫn và thiết thực đối với một học viên chuyên ngành Quan hệ quốc tế. Việc nghiên cứu mối quan hệ này không chỉ giúp có một cái nhìn toàn diện về thực trạng mối quan hệ song phƣơng giữa Mỹ và Venezuela từ năm 1998 đến nay, mà còn thấy đƣợc những tác động, ảnh hƣởng của mối quan hệ này đối với quan hệ quốc tế trong khu vực Mỹ Latinh và trên thế giới. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại cho Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Quan hệ Mỹ - Venezuela là một mối quan hệ quan trọng và có tính hấp dẫn, do đó, có khá nhiều tài liệu đề cập đến mối quan hệ này ở những mức độ và những quan điểm khác nhau, cả ở trong nƣớc và nƣớc ngoài. Tuy nhiên, những nghiên cứu cụ thể và toàn diện về mối quan hệ này trong giai đoạn từ năm 1998 đến nay hầu nhƣ chƣa có. Ở nƣớc ngoài, cuốn sách “Venezuela and the United States: From Monroe's Hemisphere to Petroleum's Empire” (Nhà xuất bản Đại học Georgia, Mỹ năm 1996) của Judith Ewell, là một công trình nghiên cứu công phu về lịch sử quan hệ Mỹ - Venezuela từ thế kỷ XIX đến cuối thế kỷ XX. Với lời mở đầu và 8 chƣơng của cuốn sách, tác giả đã dẫn dắt ngƣời đọc đi từ những nguồn gốc của mối quan hệ Mỹ - Venezuela cuối thế kỷ XVIII đến mối quan hệ dầu khí và ảnh hƣởng trên toàn cầu của mối quan hệ này cuối thế kỷ XX. Bằng sự hiểu biết sâu sắc của mình về lịch sử Venezuela, tác giả không chỉ giải thích về bản chất đang dần thay đổi của mối quan hệ Mỹ - Venezuela trong vòng hai thế kỷ XVIII, XIX mà còn phân tích những kênh ảnh hƣởng khác nhau của Mỹ trong thế kỷ XX diễn ra ngày càng phức tạp. Đồng thời, tác giả cũng mô tả những chiến lƣợc mà Venezuela đã sử dụng để đối phó với ngƣời láng giềng phía Bắc của họ. Thế mạnh của công trình nghiên cứu 8
- này nằm ở những phân tích của tác giả về những nỗ lực nhằm tạo ra một tiếng nói hiệu quả của Venezuela trong quan hệ với Mỹ và bảo vệ chủ quyền của họ. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chỉ tập trung vào mối quan hệ của Mỹ và Venezuela giai đoạn trƣớc thế kỷ XIX, thế kỷ XX mà chƣa có những đề cập sâu sắc tới diễn biến của mối quan hệ này trong thế kỷ XXI, trong khi thế kỷ XXI mới là thời điểm xảy ra nhiều biến động, định hình nên mối quan hệ Mỹ - Venezuela. Bên cạnh đó,nhắc đến quan hệ Mỹ - Venezuela cũng không thể không đề cập tới một bài viết khá công phu khác của tác giả James Petra, đƣợc đăng tải trên trang web voltairenetwork.org năm 2013: “US - Venezuela Relations: A case study of Imperialism and Anti-Imperialism”, tạm dịch là “Quan hệ Mỹ - Venezuela: Một ví dụ điển hình cho mối quan hệ của Chủ nghĩa Đế quốc và chống Chủ nghĩa Đế quốc”. Có thể nói, đây cũng là một công trình nghiên cứu mà tác giả đã dành nhiều tâm huyết và thời gian để theo dõi, tìm hiểu những diễn biến phức tạp của mối quan hệ kéo dài nhiều thập kỷ giữa Mỹ và Venezuela qua những đời Tổng thống khác nhau. Bằng cách tiếp cận so sánh lịch sử, tác giả đã chỉ ra đƣợc sự khác biệt trong chính sách đối ngoại của Mỹ đối với chính quyền của hai giai đoạn Tổng thống khác nhau ở Venezuela, một là chính quyền thân Mỹ của Tổng thống Perez và Tổng thống Caldera (1980-1998), và sự nổi lên nhƣ một hiện tƣợng chống Mỹ tiêu biểu của chính quyền của Tổng thống Hugo Chavez (1998-2013). Thế mạnh của bài viết nằm ở chỗ, tác giả đã tập trung phân tích và làm nổi bật đƣợc mục đích chính trong chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Venezuela. Tất cả những chính sách, hành động của Mỹ đều thể hiện rõ ràng mục đích của một nƣớc đế quốc, tìm đủ mọi cách để lật đổ chính quyền của quốc gia chống đối mình nhƣng lại luôn muốn duy trì quan hệ đối tác kinh tế với họ. Tuy nhiên, nhƣ tiêu đề của bài viết, tác giả chỉ tập trung phân tích mối quan hệ Mỹ - Venezuela nhƣ một trƣờng hợp điển hình của một mối quan hệ giữa Chủ nghĩa Đế quốc và chống Chủ nghĩa Đế quốc, và tập trung vào những nội dung và kết quả của chính sách đối ngoại của Mỹ, mà chƣa cung cấp đƣợc cho độc giả một bức tranh toàn cảnh về mối quan hệ phức tạp này trên nhiều lĩnh vực khác nhau. 9
- Ngoài ra, còn khá nhiều những tài liệu khác đề cập tới mối quan hệ Mỹ - Venezuela nhƣng đều là những bài viết, những công trình nhỏ lẻ, rời rạc nhƣ: những bản báo cáo về tình hình chính trị Venezuela và chính sách của Mỹ đối với Venezuela “Venezuela: Political Conditions and US Policy” của Dịch vụ nghiên cứu của Quốc hội Mỹ, một tài liệu phục vụ cho các Nghị sĩ Mỹ; báo cáo về tình trạng hợp tác chống buôn lậu ma túy giữa Mỹ và Venezuela, “Drug control U.S Counternacotics cooperation with Venezuela has declined” của Văn phòng trách nhiệm chính phủ Mỹ (GAO); những thống kê về hợp tác trên lĩnh vực kinh tế giữa hai nƣớc trên các website chính thức của chính phủ Mỹ nhƣ census.gov, state.gov và Whitehouse.gov. Ở Việt Nam, hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu nào đề cập trực tiếp tới mối quan hệ Mỹ - Venezuela từ năm 1998 đến nay. Các bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quan hệ của Mỹ với khu vực Mỹ Latinh nói chung nhƣ Luận văn thạc sĩ thực hiện năm 2008: “Chính sách đối ngoại của Mỹ đối với các nước Mỹ Latinh từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay” của tác giả Nguyễn Khánh Vân, chuyên ngành Quan hệ quốc tế, khoa Quốc tế học, trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong nghiên cứu này, tác giả có đề cập tới chính sách của Mỹ đối với Venezuela nhƣ là một điển hình cho chính sách của Mỹ đối với các nƣớc cánh tả ở khu vực Mỹ Latinh. Một nghiên cứu khác có liên quan tới Venezuela và chính sách đối ngoại của Venezuela là Luận văn thạc sĩ năm 2010, chuyên ngành Quan hệ quốc tế: “Venezuela những năm đầu thế kỷ XXI và quan hệ với Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Khánh Vân. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích những diễn biến của tình hình thế giới và khu vực Mỹ Latinh đầu thế kỷ XXI, tập trung phân tích tình hình kinh tế, chính trị Venezuela và đề cập tới chính sách đối ngoại của Venezuela đối với Mỹ từ những năm đầu thế kỷ XXI đến nay. Hai nghiên cứu trên, tuy không tập trung vào mối quan hệ Mỹ và Venezuela nhƣng đã phác thảo đƣợc những nét khái quát về quan hệ hai nƣớc đặt trong tổng thể mối quan hệ giữa Mỹ và khu vực Mỹ Latinh và quan hệ giữa Venezuela với các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới. 10
- Nhƣ vậy, cho đến nay, đề tài “Quan hệ Mỹ - Venezuela từ năm 1998 đến nay” vẫn đƣợc coi là một đề tài mới mẻ và cần thiết bởi vẫn chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về mối quan hệ này trên từng lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, nguồn tài liệu đề cập tới những diễn biến trong quan hệ ngoại giao, an ninh – chính trị cũng nhƣ kinh tế giữa Mỹ và Venezuela rất phong phú. Ngoài các bài viết, các công trình nghiên cứu bằng tiếng nƣớc ngoài nhƣ đã đề cập ở trên, các tài liệu đó còn bao gồm: những bài phân tích của các học giả nổi tiếng thế giới đƣợc Thông tấn xã Việt Nam biên dịch và phát hành hàng ngày trong chuyên mục Tài liệu tham khảo đặc biệt nhƣ: “Mưu đồ của Mỹ đối với Venezuela” đƣợc đăng tải trên số 061, phát hành ngày 12/03/2014; "Mỹ chống Venezuela: Chiến tranh lạnh chuyển sang nóng” trên số 070, phát hành ngày 21/03/2014, cùng nhiều bài phân tích, nghiên cứu khác về chính sách của Mỹ đối với Venezuela và chính sách của Venezuela đối với Mỹ, những diễn biến trong quan hệ hai nƣớc qua từng năm trên các lĩnh vực trong các tạp chí nhƣ Tạp chí Châu Mỹ Ngày Nay, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, Tạp chí An ninh quốc phòng hay trên những trang web của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Thông Tấn Xã Việt Nam. Đây là những tài liệu phục vụ đắc lực cho đề tài nghiên cứu “Quan hệ Mỹ - Venezuela từ năm 1998 đến nay”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu toàn diện về mối quan hệ giữa Mỹ và Venezuela trong giai đoạn từ năm 1998 đến nay, trên các lĩnh vực kinh tế, ngoại giao, an ninh chính trị, kinh tế và các lĩnh vực khác. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, làm sáng tỏ những yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến quan hệ song phƣơng giữa Mỹ và Venezuela từ năm 1998 đến nay. - Nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa hai nƣớc trong giai đoạn đã lựa chọn. 11
- - Phân tích những tác động của mối quan hệ Mỹ - Venezuela đối với quan hệ quốc tế trong khu vực Mỹ Latinh và trên thế giới, đồng thời đƣa ra dự báo về triển vọng của mối quan hệ này trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: - Các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến mối quan hệ Mỹ -Venezuela trong giai đoạn từ năm 1998 đến nay. - Thực trạng mối quan hệ hai nƣớc trên lĩnh vực an ninh - chính trị và kinh tế trong giai đoạn 1998 đến nay. - Những tác động của mối quan hệ hai nƣớc đối với quan hệ quốc tế trong khu vực Mỹ Latinh và trên thế giới. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những diễn biến trong quan hệ Mỹ - Venezuela trong giai đoạn từ năm 1998 đến nay (hết năm 2014 để phù hợp với nguồn tài liệu sẵn có và thời điểm hoàn thành luận văn) trên lĩnh vực an ninh- chính trị và kinh tế. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử trên cơ sở tổng hợp, phân tích những tài liệu đã có để từ đó, rút ra những nhận xét, kết luận và đánh giá về vấn đề đang nghiên cứu. 5. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng: Chương 1: Những yếu tố tác động đến mối quan hệ Mỹ - Venezuela từ năm 1998 đến nay: Chƣơng này trình bày khái quát mối quan hệ giữa Mỹ và Venezuela giai đoạn trƣớc năm 1998, những yếu tố khách quan và chủ quan trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến mối quan hệ giữa hai nƣớc. 12
- Chương 2: Thực trạng quan hệ Mỹ - Venezuela từ năm 1998 đến nay: Chƣơng này tập trung trình bày, phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa Mỹ và Venezuela trên các lĩnh vực an ninh - chính trị, kinh tế và một số lĩnh vực khác. Chương 3: Nhận xét về mối quan hệ Mỹ - Venezuela trong giai đoạn từ năm 1998 đến nay và dự báo xu hướng vận động của mối quan hệ này trong thời gian tới: Chƣơng này tổng kết lại những đặc điểm chính trong quan hệ giữa hai nƣớc giai đoạn từ năm 1998 đến nay. Từ đó, đánh giá những ảnh hƣởng, tác động của mối quan hệ này đối với quan hệ quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra, tác giả đƣa ra những dự báo về triển vọng mối quan hệ giữa hai nƣớc trong thời gian tới. 13
- CHƢƠNG 1: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY 1.1 DI SẢN CỦA MỐI QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA TRƢỚC NĂM 1998 Trƣớc năm 1998, mối quan hệ song phƣơng Mỹ - Venezuela mang đặc điểm của mối quan hệ của Mỹ với các nƣớc Mỹ Latinh nói chung, đó là mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau nhƣng không bình đẳng trên cả lĩnh vực kinh tế và an ninh – chính trị. 1.1.1. Trên phƣơng diện an ninh – chính trị Từ đầu thế kỷ XX, Mỹ trở thành một cƣờng quốc thế giới và là một nƣớc đế quốc nuôi dƣỡng tham vọng mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài và bá chủ thế giới, đồng thời đƣợc định hƣớng bởi niềm tin xã hội của Darwin rằng, những dân tộc thƣợng cấp, những đất nƣớc giàu có sẽ thống trị những dân tộc hạ đẳng, những quốc gia nghèo hơn. Ngƣời Mỹ tự cho mình là dân tộc văn minh, là “thành phố trên đỉnh đồi” [77], luôn luôn ở thế cao hơn nhân loại. Do đó, chính sách của các đời tổng thống Mỹ đối với các nƣớc Mỹ Latinh, những quốc gia nghèo khó, là tăng cƣờng can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia này bằng cả sức mạnh quân sự và sức mạnh kinh tế nhằm mở rộng ảnh hƣởng của Mỹ ở Mỹ Latinh và thực hiện quyền bá chủ ngày càng tăng ở khu vực châu Mỹ. Đặc điểm, tính chất của mối quan hệ Mỹ - Venezuela nói riêng cũng nhƣ quan hệ của Mỹ với Mỹ Latinh nói chung càng đƣợc thể hiện rõ nét trong những năm 1990, với sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh khiến cho cục diện thế giới thay đổi, kéo theo sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của Mỹ đối với các nƣớc Mỹ Latinh, trong đó có Venezuela. Sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống Xã hội chủ nghĩa đã kết thúc gần nửa thế kỷ chạy đua vũ trang âm thầm nhƣng quyết liệt giữa hai siêu cƣờng đại diện cho hai hệ thống xã hội: Tƣ bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, đem lại cho Mỹ một chiến thắng không cần đổ máu và biến Mỹ trở thành một 14
- cực duy nhất lãnh đạo thế giới. Bối cảnh đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho Mỹ mở rộng tham vọng bá chủ, thực hiện chính sách vƣơn ra toàn thế giới. Can thiệp và thâu tóm các nƣớc Mỹ Latinh là một trong những chiến lƣợc nhằm khuyếch trƣơng sức mạnh mà Mỹ không thể bỏ qua. Mỹ sẵn sàng mở hầu bao đối với những chính quyền thân Mỹ, hỗ trợ cho các lực lƣợng đối lập lật đổ những chính phủ chống đối hoặc làm phƣơng hại đến lợi ích của Mỹ. Về phía Venezuela, trong suốt 40 năm kể từ khi chế độ độc tài Perez Jimenez bị lật đổ (1958) đến trƣớc cuộc bầu cử của Tổng thống Hugo Chavez (1998), nền chính trị của Venezuela đƣợc cho là phục vụ cho lợi ích kinh tế và chính trị Mỹ trong tất cả các vấn đề chiến lƣợc. Venezuela lúc này là một công cụ sắc bén trong tay Mỹ, hỗ trợ đắc lực cho Mỹ trong việc thực hiện những chính sách kiềm chế và chống lại những nƣớc mà Mỹ cho là đang đe dọa đến lợi ích và an ninh của Mỹ. Các chính quyền của Venezuela đều tuân theo sự dẫn dắt của chính phủ Mỹ trong việc gạt Cuba ra khỏi Tổ chức các nƣớc châu Mỹ, phá vỡ quan hệ với Cuba và xúc tiến lệnh phong tỏa, cô lập đất nƣớc nhỏ bé này ở châu Mỹ. Venezuela cũng đã “kề vai sát cánh” với Mỹ trong những chính sách chống nổi loạn ở khu vực Mỹ Latinh, chẳng hạn nhƣ chống lại chế độ dân chủ cánh tả ở Chile dƣới thời Tổng thống Salvador Allende (1970-1973), chính phủ dân tộc ở Brazil (1961-1964), Peru (1967-73), Bolivia (1968-71) và Ecuador (trong những năm 1970). Ngoài ra, Venezuela còn hỗ trợ Mỹ trong các cuộc xâm lƣợc ở nƣớc Cộng hòa Dominica, Panama và Grenada [51]. Nhƣ vậy, có thể nói, mối quan hệ an ninh – chính trị song phƣơng Mỹ - Venezuela trƣớc năm 1998 là một mối quan hệ mang tính thống trị - phục tùng, giữa một bên là siêu cƣờng số một thế giới, hội tụ tất cả sức mạnh về quân sự, chính trị và kinh tế, với một bên là một nƣớc Mỹ Latinh tầm trung – khu vực đƣợc xem là “sân sau” của Mỹ. Trong suốt giai đoạn này, Venezuela đã luôn thể hiện là một trong những “trợ thủ” của Mỹ, giúp Mỹ thực hiện mƣu đồ bá chủ của mình ở Tây bán cầu. 15
- 1.1.2. Trên phƣơng diện kinh tế Nền kinh tế Venezuela trƣớc năm 1998 đƣợc xem là công cụ phục vụ cho lợi ích của Mỹ, phụ thuộc chặt chẽ vào Mỹ. Trong suốt giai đoạn này, với sức mạnh của một siêu cƣờng thế giới, Mỹ đã thâu tóm nền kinh tế không chỉ của Venezuela mà còn của hầu hết các nƣớc Mỹ Latinh khác. Trong suốt những năm 1970 và 1980, các nƣớc Mỹ Latinh đã lâm vào khủng hoảng kinh tế do đánh giá quá cao vai trò điều tiết của nhà nƣớc. Chi phí để duy trì các công ty nhà nƣớc thua lỗ đã đặt gánh nặng lên nền tài chính quốc gia. Lợi dụng cơ hội đó, chính phủ Mỹ trực tiếp đứng ra cho các nƣớc này vay ồ ạt hoặc cho vay thông qua các Tổ chức tài chính mà Mỹ nắm phần lớn cổ phần nhƣ Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới hay Ngân hàng Phát triển liên Mỹ. Chính vì thế, khi các nƣớc này lâm vào khủng hoảng nợ, không có khả năng chi trả, Mỹ buộc họ phải cải cách nền kinh tế theo cách của Mỹ hoặc phải tuân theo một số đƣờng lối mà Mỹ đƣa ra cho việc hoạch định chính sách kinh tế, đối ngoại hay chính trị [9,37]. Do đó, theo sáng kiến của các thể chế kinh tế quốc tế mà thực chất là của Mỹ, các nƣớc Mỹ Latinh đã cải cách kinh tế theo mô hình chủ nghĩa tự do mới. Thực chất, đây là một hình thức bóc lột của chủ nghĩa tƣ bản. Tƣ tƣởng chủ đạo của Chủ nghĩa tự do mới là xóa bỏ nhà nƣớc phúc lợi, không can thiệp vào kinh tế tài chính, thị trƣờng dùng quy luật cung cầu để tự điều chỉnh, sắp xếp sản xuất và tiêu dùng, lao động và tiền lƣơng, xuất nhập khẩu, tƣ hữu hóa toàn bộ nền kinh tế và không cần sản xuất thay thế nhập khẩu [6, tr.27]. Nói một cách ngắn gọn, “chủ nghĩa tự do mới” là “thị trƣờng tối đa, nhà nƣớc tối thiểu”. Mỹ đƣa mô hình kinh tế này vào các nƣớc Mỹ Latinh vốn giàu có về tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản, chủ yếu nhằm phục vụ lợi ích cho những công ty Tƣ bản tƣ nhân của Mỹ, mang lại lợi ích cho nền kinh tế Mỹ, đồng thời thâu tóm các nƣớc Mỹ Latinh khiến cho các nƣớc này không thể tách rời Mỹ. Venezuela cũng không phải là một ngoại lệ, khi chính quyền nƣớc này áp dụng một cách máy móc mô hình kinh tế tân tự do mà không hề lƣờng trƣớc đƣợc hậu quả và tác động của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội. Đặc biệt, đất nƣớc ngày càng phụ thuộc chặt chẽ vào nền kinh tế Mỹ, trở thành nguồn cung cấp xăng 16
- dầu giá rẻ cho thị trƣờng luôn khan hiếm dầu mỏ của Mỹ. Hàng năm, khoảng 50% lƣợng dầu xuất khẩu của Venezuela đƣợc xuất sang thị trƣờng Mỹ, và Mỹ nghiễm nhiên trở thành đối tác thƣơng mại lớn nhất, giữ vai trò “sống còn” đối với nền kinh tế Venezuela. Trái lại, lƣợng dầu xuất khẩu của Venezuela cũng chiếm đến 10% - 15% lƣợng dầu nhập khẩu của Mỹ [74]. Sự phát triển của ngành công nghiệp dầu mỏ này cũng đã đem nhiều ngƣời Mỹ đến Venezuela hơn, đồng thời làm tăng sự can thiệp về mặt kinh tế của Mỹ đối với Venezuela. Đầu thế kỷ XX, các công ty, các tập đoàn của Mỹ bắt đầu ồ ạt kéo sang đầu tƣ, khai thác nguồn dầu mỏ dồi dào của đất nƣớc Nam Mỹ này và dần dần nắm vai trò chi phối nền kinh tế vốn phụ thuộc chặt chẽ vào ngành công nghiệp dầu mỏ của Venezuela. Nhƣ vậy, dƣới hình thức rất “nhân đạo” là cho vay hay đầu tƣ nhằm giúp đỡ Venezuela cũng nhƣ các nƣớc Mỹ Latinh khác, Mỹ đã biến Venezuela thành một nguồn cung cấp dầu thô lớn cho Mỹ và đất nƣớc này cũng trở thành một trong những thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của Mỹ ở khu vực Mỹ Latinh, chủ yếu là nhập các máy móc công nghệ và hàng tiêu dùng của Mỹ. Nhƣ vậy, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa Mỹ và Mỹ Latinh hay Mỹ và Venezuela thể hiện ở chỗ: Mỹ là thị trƣờng tiêu thụ chính nguồn tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu của các nƣớc Mỹ Latinh, đem lại doanh thu khá lớn cho những nƣớc này, còn Mỹ phụ thuộc vào nguồn cung cấp khoáng sản, nhiên liệu, đặc biệt là dầu lửa từ các nƣớc trong khu vực này. Tuy nhiên, đó là mối quan hệ không bình đẳng ở chỗ: Mỹ dựa vào sức mạnh kinh tế và nguồn tài trợ của mình, đơn phƣơng áp đặt chính sách đối với các nƣớc Mỹ Latinh, buộc các nƣớc này cải cách theo con đƣờng mà Mỹ đã vẽ ra cho họ. Và chính quyền của các nƣớc này, bao gồm cả Venezuela, với những khoản nợ không có khả năng trả, không còn cách nào khác phải “thân Mỹ”, không thể tách rời lợi ích của Mỹ mặc dù chính sách kinh tế tự do mới sau đó đã bộc lộ những sai lầm khủng khiếp khiến cho đời sống nhân dân lâm vào cơ cực, nền kinh tế thêm nợ nần, khủng hoảng. Tính đến đầu thế kỷ XXI, sau gần 30 năm áp dụng mô hình này, nền kinh tế Venezuela đã tăng trƣởng âm kéo dài trong hơn 12 năm với khoản nợ nƣớc ngoài 17
- lên đến 32 tỷ USD [93]. Thêm vào đó, do nền kinh tế Venezuela chủ yếu dựa vào ngành công nghiệp dầu lửa nên khi giá dầu thế giới giảm mạnh từ thập niên 1980, nền kinh tế nƣớc này càng thêm điêu đứng. Những điều này đã khiến cho sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội, tình trạng đói nghèo và tệ nạn xã hội ở Venezuela không ngừng tăng lên, dẫn đến những cuộc biểu tình, bãi công, đảo chính. Do đó, nhiều nhà phân tích đã đƣa ra một bức tranh tƣơng phản khi cho rằng, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội Venezuela đã chạm đáy tại đỉnh cao quyền bá chủ của Mỹ ở khu vực Mỹ Latinh, “thời kỳ vàng của chủ nghĩa tân tự do” [51]. Đây cũng chính là cơ sở xã hội khách quan cho sự hình thành xu thế thiên tả và thúc đẩy xu thế này trở thành trào lƣu cánh tả ở Venezuela sau năm 1998. 1.2. NHỮNG YẾU TỐ KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN KHÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ MỸ - VENEZUELA 1.2.1. Những yếu tố khách quan Quan hệ Mỹ - Venezuela từ năm 1998 đến nay chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan khác nhau, từ vị trí địa chiến lƣợc và nguồn tài nguyên thiên nhiên đáng giá của Venezuela đến những ảnh hƣởng của khu vực và mối quan hệ của các nƣớc lớn nhƣ Trung Quốc, Nga, Nhật Bản…với các nƣớc trong khu vực Mỹ Latinh. Những yếu tố này đều trực tiếp góp phần hình thành nên những đặc điểm nổi bật của mối quan hệ song phƣơng giữa Venezuela và Mỹ. Yếu tố đầu tiên phải kể đến là nguồn dầu mỏ khổng lồ của Venezuela. Yếu tố này trực tiếp góp phần định hình nên mối quan hệ Mỹ - Venezuela. Venezuela là nƣớc có trữ lƣợng dầu thô vào loại hàng đầu thế giới. Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ trên thế giới OPEC, đầu năm 2014, trữ lƣợng dầu thô của Venezuela gần 298 tỷ thùng, cao hơn 10% so với trữ lƣợng dầu của Ả Rập Xê – Út (266 tỷ thùng), vƣơn lên dẫn đầu với 18% trữ lƣợng dầu toàn thế giới [100,31]. Nhiều chuyên gia nhận định, với mức độ khai thác nhƣ hiện nay thì phải 100 năm nữa Venezuela mới khai thác hết trữ lƣợng dầu thô khổng lồ này. Bên cạnh đó, Venezuela cũng là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu 18
- dầu thô lớn nhất thế giới và có một tầm quan trọng đặc biệt trong bức tranh năng lƣợng toàn cầu. Đối với Venezuela, ngành công nghiệp dầu mỏ chính là “linh hồn” của nền kinh tế bởi nó chiếm đến 90% giá trị xuất khẩu hàng năm của đất nƣớc Nam Mỹ này. Do đó, việc khai thác dầu đã đƣợc ƣu tiên phát triển ngay từ thời các chế độ độc tài quân sự cai trị đất nƣớc cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Chính yếu tố này đã đƣa Venezuela đi sâu hơn vào quỹ đạo của Mỹ. Ngành công nghiệp “vàng đen” đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi chính trị và xã hội Venezuela. Đồng thời biến Venezuela thành một đối tác quan trọng của Mỹ khi mà sự tăng trƣởng của ngành công nghiệp xe cơ giới ở Mỹ ngày càng cao và nhu cầu sử dụng xăng dầu cho các ngành sản xuất cũng nhƣ tiêu dùng của ngƣời dân Mỹ ngày càng gia tăng. Trong bối cảnh đó, Venezuela trở thành một trong những đối tác cung cấp dầu lửa hàng đầu cho Mỹ. Năm 2013, Venezuela là nhà cung cấp dầu thô lớn thứ ba của Mỹ. Ngay cả trong những giai đoạn mà sản xuất dầu đang trên đà sụt giảm thì lƣợng dầu xuất khẩu của Venezuela tới Mỹ vẫn thuộc tốp đầu. Trái lại, Mỹ cũng chính là thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất và quan trọng nhất của Venezuela. Đây cũng chính là lý do mà hai bên vẫn tiếp tục duy trì quan hệ và “”cần đến nhau” mặc dù có những căng thẳng ngoại giao nhiều khi lên đến đỉnh điểm, tƣởng chừng không thể tháo gỡ. Dầu mỏ chính là sợi dây gắn kết hai quốc gia và làm cho mối quan hệ song phƣơng này trở nên hấp dẫn, lôi cuốn bởi tính chất vừa xung đột, thù địch (trên phƣơng diện ngoại giao), vừa hợp tác (trên phƣơng diện kinh tế) của nó. Yếu tố thứ hai là vị trí địa chiến lƣợc của Venezuela. Bên cạnh nguồn dầu mỏ và khí đốt dồi dào của Venezuela, thứ mà nền kinh tế Mỹ luôn cần đến, yếu tố vị trí địa chiến lƣợc của Venezuela cũng đóng một vai trò khá quan trọng, góp phần hình thành nên diện mạo của mối quan hệ giữa hai nƣớc. Thứ nhất, Venezuela nằm ở phía bắc của Nam Mỹ và tiếp giáp với biển Caribbean. Đây là nơi các hoạt động giao thƣơng buôn bán giữa các nƣớc Mỹ Latinh và các nƣớc vùng Caribbean diễn ra nhộn nhịp. Không thể phủ nhận đƣợc lợi ích mà tuyến đƣờng hàng hải này đem lại cho nền kinh tế Mỹ, nhƣng đồng thời đây cũng là tuyến đƣờng trung chuyển ma túy xuyên quốc gia từ các nƣớc Mỹ Latinh, trong đó có Venezuela vào Mỹ, gây ra cho 19
- Mỹ không ít những vấn nạn, và một lần nữa Mỹ cần đến sự hợp tác với Venezuela để giải quyết vấn đề buôn lậu ma túy. Thứ hai, Venezuela có chung biên giới lãnh thổ phía Tây với Colombia, một đồng minh chiến lƣợc quan trọng của Mỹ ở khu vực Mỹ Latinh. Hàng năm, Mỹ vẫn thực hiện “Kế hoạch Colombia” thông qua tài trợ, cung cấp các thiết bị quân sự cho quốc gia này dƣới danh nghĩa chống khủng bố và buôn lậu ma túy. Colombia cũng đã nhiều lần tố cáo Venezuela hỗ trợ các phần tử khủng bố chống lại chính phủ nƣớc này khiến cho mối quan hệ láng giềng giữa hai nƣớc rơi vào cảnh “cơm chẳng lành canh chẳng ngọt” và trải qua không ít sóng gió ngoại giao. Việc nằm sát bên một đồng minh thân cận của Mỹ khiến cho Venezuela phải đề phòng, cảnh giác hơn và có những tác động không nhỏ đến chính sách đối ngoại của Venezuela đối với cả Mỹ và Colombia. Thứ ba, Venezuela là một trong những đối tác thƣơng mại dầu lửa hàng đầu của Mỹ, lại nằm ngay tại khu vực Mỹ Latinh, giáp với tuyến đƣờng giao thƣơng vùng biển Carribbean nên việc vận chuyển dầu lửa từ Venezuela tới Mỹ thuận tiện, nhanh chóng và rẻ hơn nhiều so với việc vận chuyển dầu từ các nƣớc Trung Đông. Theo Thƣợng nghị sĩ Đảng Cộng hòa của Mỹ John McCain, nếu Mỹ nhập khẩu dầu lửa từ Bắc Phi và Trung Đông thì phải cần đến 45 ngày, trong khi đó, nếu nhập từ Venezuela chỉ mất có 70 giờ. Chính điều này đã góp phần thúc đẩy quan hệ thƣơng mại giữa Mỹ với Venezuela và cũng là một trong những yếu tố giúp hai bên vẫn tiếp tục duy trì quan hệ thƣơng mại, bởi không thể phủ nhận lợi ích kinh tế mà yếu tố vị trí địa lý này mang lại, bất chấp những căng thẳng trong quan hệ ngoại giao, chính trị. Yếu tố thứ ba là phong trào cánh tả Mỹ Latinh. Thuật ngữ “cánh tả” vốn để chỉ những ngƣời có tƣ tƣởng tiến bộ, dân chủ, tôn trọng quyền tự do cá nhân, không chịu thuân theo những sự áp đặt của chế độ. Phong trào cánh tả ở khu vực Mỹ Latinh đƣợc xem nhƣ một phong trào của các nƣớc phe tả đang muốn hạn chế dần sự phụ thuộc vào Mỹ và có tƣ tƣởng bài Mỹ, chống lại chủ nghĩa đế quốc và tƣ tƣởng bành trƣớng của Mỹ. Phong trào cánh tả Mỹ Latinh đặc biệt phát triển trong những năm gần đây với sự lãnh đạo của Tổng thống Venezuela Hugo Chavez. Thắng lợi vang dội trong cuộc bầu cử dân chủ của Tổng thống Chavez năm 1998 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Quản trị hệ thống mạng phân phối sản phẩm viễn thông Panasonic tại thị trường miền trung của công ty đầu tư và phát triển thương mại
24 p | 143 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị cước viễn thông - công nghệ thông tin tại viễn thông Quảng Bình
13 p | 118 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 158 | 11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Qquản trị quan hệ khách hàng tại công ty Thông tin di động VMS chi nhánh Kon Tum
26 p | 101 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn
26 p | 90 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty cổ phần truyền hình cáp sông Thu
113 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược cạnh tranh hệ thống bán lẻ của Siêu thị Metro Đà Nẵng
125 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh tại Công ty Điện lực Kiên Giang
128 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện công tác quan hệ công chúng (PR) tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
114 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược phát triển thị trường cá cơm nội địa của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xuất nhập khẩu Kiên Giang
106 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 6 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn