BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VÀ MỘT SỐ RÀO CẢN
TRONG BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VÀ MỘT SỐ RÀO CẢN
TRONG BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các
phòng/khoa, các bộ môn của Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo - Chỉ đạo
tuyến, Phòng Quản lý chất lượng và các Khoa/phòng khác của Bệnh viện quận Thủ
Đức đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo các bộ môn của Trường Đại học Y tế
Công cộng Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho lớp cao học Quản lý
bệnh viện khoá 08 Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Thầy TS.BS. Nguyễn Văn
Hoạt – Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội và Thầy PGS.TS.BS. Hoàng Văn Minh
– Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Y tế Công cộng đã tận tình trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ nhóm học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình, những người luôn giúp đỡ và động viên nhóm học viên trong học tập, công tác
cũng như trong cuộc sống.
Chân thành cảm ơn.
Học viên
Trần Thị Bích Bo
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. 9
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. 10
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 5
1.1. CÁC KHÁI NIỆM ......................................................................................... 5
1.2. PHÂN LOẠI SỰ CỐ Y KHOA .................................................................... 5
1.2.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh ......... 6
1.2.2. Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chuyên môn ................................ 6
1.2.3. Phân loại theo báo cáo bắt buộc ............................................................. 7
1.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ Y KHOA .................... 8
1.4. BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA ........................................................................ 9
1.5. HẬU QUẢ CỦA SỰ CỐ Y KHOA ............................................................ 10
1.6. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CỐ Y KHOA ...................... 11
1.7. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..................................................... 17
1.8. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC .................... 18
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ......................................................... 23
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ............................................................ 23
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................ 24
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 24
2.4. CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ........................................... 24
2.4.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định lượng .................... 24
2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định tính ....................... 24
2.5. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 25
2.5.1. Biến số nghiên cứu định lượng ............................................................. 25
2.5.2. Thang đo nghiên cứu định lượng .......................................................... 25
2.5.3. Chỉ số nghiên cứu định lượng ............................................................... 27
2.5.4. Biến số nghiên cứu định tính ................................................................ 27
2.6. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .................................................... 28
2.7. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .......... 30
2.7.1. Phương pháp phân tích số liệu định lượng ........................................... 30
2.7.2. Phương pháp phân tích số liệu định tính .............................................. 30
2.8. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ......................................................................... 31
2.9. KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ SAI SỐ CỦA NGHIÊN CỨU .......................... 31
2.10. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................. 31
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 33
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ............ 33
3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 33
3.1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu ...................................................... 34
3.1.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ......................................... 34
3.1.4. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu ..................................... 35
3.1.5. Vị trí công tác của đối tượng nghiên cứu ............................................. 35
3.1.6. Phân bố số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung bình trong một ngày ............................................................................................................ 36
3.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC ............................................................................................................. 37
3.2.1. Kiến thức báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức ........................................................................... 37
3.2.2. Thái độ báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức ................................................................................... 41
3.2.3. Hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức ................................................................................... 44
3.2.4. Tần suất báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức ................................................................................... 47
3.2.5. Một số yếu tố liên quan đến hành vi báo cáo y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức .............................................. 49
3.2.6. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 52
3.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA .. 54
Chương 4 BÀN LUẬN .......................................................................................... 58
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................... 58
4.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC ................................ 59
4.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA .. 68
Chương 5 KẾT LUẬN ........................................................................................... 71
Chương 6 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 1
Phụ lục 1 PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ ............................................................................................................................ 1
Phụ lục 2 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Ban Giám đốc Bệnh viện Quận Thủ Đức) ............................................................................................................ 6
Phụ lục 3 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp và Điều dưỡng Bệnh viện Quận Thủ Đức) .................................................. 8
Phụ lục 4 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Trưởng phòng Quản lý chất lượng Bệnh viện Quận Thủ Đức) ...................................................................... 10
Phụ lục 5 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố - Phòng Quản lý chất lượng Bệnh viện Quận Thủ Đức) .................... 12
Phụ lục 6 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Trưởng Khối Nội, Ngoại, Hồi sức Bệnh viện Quận Thủ Đức) ........................................................................... 14
Phụ lục 7 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Bác sỹ, Điều dưỡng Bệnh viện Quận Thủ Đức) .................................................................................................. 16
Phụ lục 8 HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ..................................................... 18
Phụ lục 9 BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ............................................... 22
Phụ lục 10 QUY TRÌNH BÁO CÁO SỰ CỐ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC ................................................................................................................................... 27
Phụ lục 11 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN ............... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCSC: Báo cáo sự cố
Bệnh viện BV:
Bác sỹ BS:
CSSK: Chăm sóc sức khoẻ
Điều dưỡng ĐD:
Điều dưỡng trưởng ĐDT:
HSOPSC Hospital Survey on Patient Safety Culture
Joint Commission International JCI:
Lãnh đạo khoa LĐK:
Người bệnh NB:
NKBV: Nhiễm khuẩn bệnh viện
PVS: Phỏng vấn sâu
P. QLCL: Phòng Quản lý chất lượng
Thảo luận nhóm TLN:
World Health Organization (Tổ Chức Y Tế Thế Giới) WHO:
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại ............................................ 6
Bảng 1.2. Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo ........................... 7
Bảng 1.3. Tổng kết các nghiên cứu về báo cáo sự cố y khoa trước đây ................... 15
Bảng 1.4. Phân loại mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố ......................... 21
Bảng 3.1 Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu ........................................... 33
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ............................................. 34
Bảng 3.3. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu ......................................... 35
Bảng 3.4. Vị trí công tác của đối tượng nghiên cứu ................................................. 35
Bảng 3.5. Thái độ của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ
Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 .................................................................... 41
Bảng 3.6. Hành vi của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ
Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 .................................................................... 44
Bảng 3.7. Báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện
quận Thủ Đức năm 2017 ........................................................................................... 47
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với một số đặc điểm của
đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 49
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với kiến thức chung về
báo cáo sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu năm 2017 ...................................... 50
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với thái độ báo cáo sự
cố y khoa của đối tượng nghiên cứu năm 2017 ........................................................ 51
Bảng 3.11. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y
khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm cá nhân của đối
tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 52
Bảng 3.12. Rào cản đối với việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa ............................. 54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu ......................................... 34
Biểu đồ 3.2. Số lượng bác sỹ và điều dưỡng ............................................................ 36
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm phân bố số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung
bình trong 1 ngày ...................................................................................................... 36
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức trả
lời đúng các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa năm 2017 .......................... 37
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức trả
lời đúng các câu hỏi về sự cố bắt buộc phải báo cáo ................................................ 39
Biểu đồ 3.6. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các
khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017 ................................................ 40
Biểu đồ 3.7. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của bác sỹ và điều dưỡng tại
các khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017 .......................................... 41
Biểu đồ 3.8. Thái độ chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện
Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 .................................................. 43
Biểu đồ 3.9. Thái độ chung của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng bệnh
viện Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 ........................................... 44
Biểu đồ 3.10. Hành vi chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện
quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 ................................................... 46
Biểu đồ 3.11. Hành vi chung của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh
viện quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 ........................................... 46
Biểu đồ 3.12. Báo cáo sự cố y khoa của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng
Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017 ......................................................................... 47
Biểu đồ 3.13. Đơn vị tiếp nhận sự cố y khoa được báo cáo tại các khoa lâm sàng
Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017 ......................................................................... 48
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình các lớp hàng rào bảo vệ của hệ thống phòng ngừa sự cố ............. 9
Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................... 17
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bệnh viện quận Thủ Đức .................................................... 19
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương vật
lý, tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro đối với người bệnh. Một sự
cố y khoa sẽ hữu ích nếu được công khai, phân tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm
không lặp lại lần sau. Tuy nhiên, có nhiều rào cản ảnh hưởng lớn trong việc ghi
nhận và báo cáo sự cố.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thái độ, hành vi và một số
rào cản trong báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh
viện Quận Thủ Đức năm 2017” với 2 mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ,
hành vi báo cáo sự cố y khoa và tìm hiểu một số rào cản đối với việc thực hiện báo
cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức
năm 2017.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang,
kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Kết quả nghiên cứu cho
thấy chỉ có 10,4% nhân viên y tế có kiến thức đúng về báo cáo sự cố; 88,4% nhân
viên ủng hộ việc báo cáo sự cố; 25,7% nhân viên có hành vi đúng; 27% nhân viên
đã từng báo cáo từ 1 sự cố trở lên. Bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều người lo sợ khi
tham gia báo cáo (30,5%); trong đó thiếu sự phản hồi thông tin từ phòng Quản lý
chất lượng là nổi trội hơn cả và nhóm bác sỹ có kiến thức đúng, có thái độ tích cực
trong báo cáo cao hơn nhóm điều dưỡng nhưng lại có hành vi đúng về báo cáo sự cố
thấp hơn. Nhóm có thái độ tích cực về sự cố có hành vi đúng cao hơn so nhóm chưa
có thái độ tích cực (OR = 3,15; 95% CI = 1,93 – 5,15).
Từ đó, chúng tôi khuyến nghị cần tập huấn về kiến thức, mục đích, cách thức
và quy trình báo cáo sự cố, chỉnh sửa lại quy trình báo cáo sự cố, quy định rõ trách
nhiệm của người báo cáo, tăng cường việc phản hồi thông tin từ phòng quản lý chất
lượng, quy định cụ thể thời gian tiếp nhận, giải quyết và phản hồi thông tin cho từng
1
loại sự cố.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cố y khoa là sự việc không mong muốn, xảy ra bất ngờ và có thể dẫn tới tử
vong hay chấn thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng đối với người bệnh [23]. Sự
cố y khoa có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình cung cấp các dịch vụ
y tế từ khâu chẩn đoán điều trị và chăm sóc, đặc biệt khi mà các nhân viên thường
xuyên bị áp lực do công việc và áp lực về tâm lý. Vì vậy, sự cố y khoa không mong
muốn là điều khó tránh và nhiều khi rất khó kiểm soát. Khi sự cố y khoa xảy ra, cả
người bệnh và người thầy thuốc đều là gặp bất lợi. Đối với người bệnh sự cố y khoa
có thể gây ra các biến cố sức khỏe, gây ra khuyết tật tạm thời hay vĩnh viễn, thậm
chí chết người [5].
Một cuộc điều tra của Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh - Hoa Kỳ được Daniel R.
Levinson thực hiện vào năm 2010 trên 780 bệnh án cho thấy 13,5% bệnh nhân nội
trú đã gặp phải các sự cố y khoa. Trong các sự cố y khoa đó khoảng 49% sự cố có
thể phòng ngừa được [16]. Một số nghiên cứu khác cho thấy đa phần sự cố y khoa
là do phẫu thuật hoặc có liên quan đến phẫu thuật. Theo thống kê của Tổ chức Y tế
thế giới ước tính hàng năm có khoảng 230 triệu ca phẫu thuật trong đó có 0,4% đến
0,8% trường hợp tử vong do sự cố y khoa và có từ 3% đến 16% bị các tai biến khác
[10]; hay thống kê của Viện nghiên cứu Y học Mỹ và Úc gần 50% các sự cố y khoa
xảy ra sau các ca phẫu thuật [29].
Hiện nay, sự cố y khoa là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ ở các nước
phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Bộ Y tế Việt
Nam đã ban hành nhiều văn bản nhằm hạn chế sự cố y khoa như các quy chế
chuyên môn, quy chế bệnh viện, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, chương trình và
tài liệu đào tạo an toàn người bệnh. Bên cạnh đó Luật Khám bệnh, chữa bệnh cũng
đã ghi rõ những điều khoản về quyền lợi của người bệnh khi khám, chữa bệnh [6].
Tuy nhiên, vấn đề báo cáo sự cố y khoa cũng như những giải pháp phòng ngừa để
2
bảo đảm an toàn người bệnh vẫn chưa được thực hiện tốt ở nhiều bệnh viện.
Để phòng tránh được các sự cố y khoa, việc nhận diện sự cố, báo cáo sự cố, và
học hỏi từ sự cố, sai sót, chú trọng xác định nguyên nhân gốc rễ vấn đề và có hoạt
động thích hợp cải thiện cho tương lai là hết sức quan trọng.
Sự cố y khoa có thể được giảm thiểu nếu được phát hiện, báo cáo kịp thời,
phân tích và rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, rào cản chính đối với việc ghi nhận và báo
cáo sự cố là nhận thức và tâm lý lo ngại bị buộc tội và trừng phạt ở nhân viên y tế.
Bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện tuyến quận/huyện nhưng mỗi ngày bệnh
viện tiếp nhận khám chữa bệnh trung bình khoảng 4.500 lượt bệnh nhân ngoại trú,
và khoảng 450 bệnh nhân điều trị nội trú. Nhân viên y tế làm việc tại bênh viện luôn
phải đối mặt với tình trạng bệnh viện bị quá tải, căng thẳng và cũng đã có một số sự
cố y khoa xảy ra. Theo báo cáo năm 2016, bệnh viện đã tiếp nhận 88 báo cáo sự cố
y khoa. Tuy nhiên số liệu này còn quá ít so với thực tế.
Để có một cái nhìn khách quan về kiến thức, thái độ, hành vi và một số rào
cản trong báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện
quận Thủ Đức, nhằm cung cấp các bằng chứng khoa học phục vụ công tác quản lý
bệnh viện nói chung và công tác đảm bảo an toàn người bệnh tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức nói riêng, chủ động phòng ngừa những sự cố, sai sót lặp lại, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thái độ, hành vi và một số rào cản trong báo
cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ
Đức năm 2017”. Qua kết quả nghiên cứu tác giả mong muốn đưa ra được những
giải pháp, đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công tác báo
3
cáo sự cố y khoa tại bệnh viện Quận Thủ Đức.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y khoa của
nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;
2. Tìm hiểu một số rào cản đối với việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa của
4
nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017.
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Sự cố y khoa không mong muốn là tổn
thương làm cho người bệnh mất khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài ngày
nằm viện hoặc chết. Nguyên nhân do công tác quản lý khám chữa bệnh hơn là do
biến chứng bệnh của người bệnh [37].
Theo tiêu chuẩn quốc tế Joint Commission International (JCI): Sự cố y khoa là
sự việc không mong muốn, xảy ra bất ngờ và có thể dẫn tới tử vong hay chấn
thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng đối với người bệnh [23].
Hiện tại Bộ Y tế đang xây dựng Thông tư hướng dẫn quản lý sự cố y khoa
trong các cơ sở khám chữa bệnh nhưng chưa được ban hành chính thức.
1.2. PHÂN LOẠI SỰ CỐ Y KHOA
Tùy theo mục đích sử dụng mà có các cách phân loại sự cố y khoa khác nhau.
Các cách phân loại hiện tại bao gồm: Phân loại theo nguy cơ đối với người
5
bệnh, phân loại theo báo cáo bắt buộc và phân loại theo đặc điểm chuyên môn [2].
1.2.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh
Bảng 1.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại
Mức độ Mô tả Mức độ nguy hại
Sự cố xảy ra có thể tạo ra lỗi/sai sót A
Không nguy hại cho người bệnh B
Sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện trên người bệnh
C
Sự cố đã xảy ra trên người bệnh nhưng không gây hại
D
Sự cố đã xảy ra trên người bệnh đòi hỏi phải theo dõi
E Sự cố xảy ra trên người bệnh gây tổn hại sức khỏe tạm thời đòi hỏi can thiệp chuyên môn cho Nguy hại người bệnh F Sự cố xảy ra trên người bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc kéo dài ngày nằm viện
G
Sự cố xảy ra trên người bệnh dẫn đến tàn tật vĩnh viễn
H
Sự cố xảy ra trên người bệnh phải can thiệp để cứu sống người bệnh
I Sự cố xảy ra trên người bệnh gây tử vong
1.2.2. Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chuyên môn
Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm sự
cố gồm: (1) sự cố y khoa do nhầm tên người bệnh, (2) sự cố y khoa do thông tin bàn
giao của cán bộ y tế không đầy đủ, (3) do sai sót trong sử dụng thuốc, có thể xảy ra
trong tất cả các công đoạn từ kê đơn, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc
và theo dõi sau dùng thuốc, (4) sự cố y khoa do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật
(nhầm vị trí, nhầm phương pháp, nhầm người bệnh), (5) do nhiễm khuẩn bệnh viện
và (6) là sự cố y khoa do người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y
6
tế [2].
1.2.3. Phân loại theo báo cáo bắt buộc
Các sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo: (1) sự cố do phẫu thuật,
thủ thuật, (2) sự cố do môi trường, (3) sự cố liên quan tới chăm sóc, (4) sự cố liên
quan tới quản lý người bệnh, (5) sự cố liên quan tới thuốc và thiết bị và (6) sự cố
liên quan tới tội phạm [2].
Bảng 1.2. Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo [16]
1) Sự cố do phẫu thuật, thủ thuật
- Phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh
- Phẫu thuật nhầm người bệnh
- Phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh
- Sót gạc dụng cụ
- Tử vong trong hoặc ngay sau khi phẫu thuật thường quy
2) Sự cố do môi trường
- Bị shock do điện giật
- Bị bỏng trong khi điều trị tại bệnh viện
- Cháy nổ ôxy, bình ga, hóa chất độc hại
3) Sự cố liên quan tới chăm sóc
- Dùng nhầm thuốc (sự cố liên quan 5 đúng)
- Nhầm nhóm máu hoặc sản phẩm của máu
- Sản phụ chuyển dạ hoặc chấn thương đối với sản phụ có nguy cơ thấp
- Bệnh nhân bị ngã trong thời gian nằm viện
- Loét do tỳ đè giai đoạn 3-4 và xuất hiện trong khi nằm viện
- Thụ tinh nhân tạo nhầm tinh trùng hoặc nhầm trứng
- Không chỉ định xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh dẫn đến xử lý không kịp
thời
7
- Hạ đường huyết
- Vàng da ở trẻ trong 28 ngày đầu
- Tai biến do tiêm/chọc dò tủy sống
4) Sự cố liên quan tới quản lý người bệnh
- Giao nhầm trẻ sơ sinh lúc xuất viện
- Người bệnh gặp sự cố y khoa ở ngoài cơ sở y tế
- Người bệnh chết do tự tử, tự sát hoặc tự gây hại
5) Sự cố liên quan tới thuốc và thiết bị
- Sử dụng thuốc bị nhiễm khuẩn, thiết bị và chất sinh học
- Sử dụng các thiết bị hỏng/thiếu chính xác trong điều trị và chăm sóc
- Đặt thiết bị gây tắc mạch do không khí
6) Sự cố liên quan tới tội phạm
- Do thầy thuốc, NVYT chủ định gây sai phạm
- Bắt cóc người bệnh
- Lạm dụng tình dục đối với người bệnh trong cơ sở y tế
1.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ Y KHOA
Theo tài liệu đào tạo An toàn người bệnh của Bộ Y tế có hướng dẫn cách thức
phân tích nguyên nhân gây ra sự cố bằng phân tích nguyên nhân gốc với mô hình
phân tích nguyên nhân sự cố theo Reason J. Cathey.
Theo tác giả Reason JT và công sự (2001) mô tả về mô hình pho mát Thụy Sĩ
giải thích cách thức các sự cố xảy ra trong hệ thống. Mô hình cho thấy lỗi ở một
tầng của hệ thống chăm sóc sức khỏe thường chưa đủ để gây sự cố, nó là kết quả
của nhiều tầng lớp bảo vệ khác nhau trong đó phân thành lỗi cá nhân và lỗi hệ thống
[32].
Lỗi cá nhân hay còn gọi là lỗi hoạt động, là những người thuộc tầng phòng thủ
cuối cùng trực tiếp chăm sóc, tiếp xúc người bệnh, và khi sự cố xảy ra họ thường bị
đổ lỗi. Tuy nhiên thực tế cho thấy có nhiều lỗi cá nhân do hệ thống gây ra, và 80%
8
sự cố do lỗi hệ thống. Lỗi hệ thống liên quan đến các qui trình, qui định của tổ
chức, các chính sách không phù hợp, và các yếu tố này không được chú ý khi xem
xét phân tích nguyên nhân sự cố, do đó các lỗi tương tự tiếp tục xảy ra.
Trong y tế, lỗi hoạt động liên quan trực tiếp tới người hành nghề vì họ ở lớp
hàng rào phòng ngự cuối cùng trực tiếp với người bệnh. Khi sự cố xảy ra người làm
công tác khám chữa bệnh trực tiếp (bác sỹ, điều dưỡng, hộ sinh…) dễ bị gán lỗi.
Tuy nhiên, các yếu tố hệ thống có vai trò rất quan trọng liên quan tới các sự cố đó là
công tác quản lý, tổ chức lao động, môi trường làm việc, và thường ít được chú ý
xem xét về sự liên quan. Các nhà nghiên cứu nhận định cứ có một lỗi hoạt động
thường có 3 – 4 yếu tố liên quan tới lỗi hệ thống.
Hình 1.1. Mô hình các lớp hàng rào bảo vệ của hệ thống phòng ngừa sự cố
Việc phân tích xác định nguyên nhân gốc không chỉ đơn giản là tìm kiếm lỗi
cá nhân mang tính triệu chứng mà phải loại bỏ các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn gián tiếp
thúc đẩy sự cố xảy ra. Việc phân tích nguyên nhân gốc và thực hiện các hành động
khắc phục được coi là quá trình cải tiến liên tục của cơ sở y tế.
1.4. BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA
Báo cáo sự cố y khoa là việc thu thập các thông tin từ bất kỳ sự việc nào đó có
nguy cơ gây hại hoặc đã gây hại cho người bệnh. Hệ thống báo cáo sự cố y khoa
đóng vai trò cơ bản trong việc rút kinh nghiệm từ thực tiễn các sai sót, thất bại được
9
ghi nhận lại trong các báo cáo sự cố, tăng cường an toàn người bệnh, ngăn chặn tình
trạng lặp lại cũng như giảm thiểu được nguy cơ xảy ra các sự cố tương tự trong
tương lai.
Sự cố y khoa được báo cáo dưới hình thức văn bản giấy, thông tin điện tử
(mail, website) hoặc điện thoại để ghi nhận những nguy cơ tiềm tàng hay thật sự
xảy ra cho người bệnh. Nhân viên tự giác tuân thủ qui trình báo cáo sự cố tại đơn vị
công tác.
Để nâng cao nhận thức của nhân viên về các sự cố, sai sót, hoặc những nguy
cơ tiềm ẩn có rủi ro cao, Lãnh đạo bệnh viện cần xây dựng và duy trì môi trường
khuyến khích mọi người báo cáo những sai sót, thừa nhận sai phạm, đưa ra ý kiến
và trao đổi ý kiến. Khi nhân viên lo sợ bị trách phạt, họ ít khi báo cáo sai sót và như
vậy cơ sở y tế mất một nguồn thông tin giá trị về an toàn cho người bệnh. Và để
tăng số lượng và chất lượng báo cáo sự cố, bệnh viện nên có phương cách bảo vệ
người có liên quan khỏi các hình thức xử lý kỷ luật, cho phép báo cáo bí mật hoặc
giấu tên người báo cáo, tách cơ quan thu thập, phân tích các báo cáo ra khỏi cơ quan
có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cung cấp cho người báo cáo những thông tin phản hồi
nhanh chóng, hữu ích, dễ hiểu; và đơn giản hóa qui trình báo cáo [9].
1.5. HẬU QUẢ CỦA SỰ CỐ Y KHOA
Hậu quả của các sự cố y khoa không mong muốn làm tăng gánh nặng bệnh tật,
tăng ngày nằm viện trung bình, tăng chi phí điều trị, làm giảm chất lượng chăm sóc
y tế và ảnh hưởng đến uy tín, niềm tin đối với cán bộ y tế và cơ sở cung cấp dịch vụ
[2].
Theo tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh – Bộ Y tế do Nhà xuất bản Y
học Hà Nội ban hành vào năm 2014 có thống kê tổng hợp về hậu quả của sự cố y
khoa của các nghiên cứu trên thế giới [2]:
Tại Mỹ (Utah – Colorado): Các sự cố y khoa không mong muốn đã làm tăng
chi phí bình quân cho việc giải quyết sự cố cho một người bệnh là 2262 USD và
tăng 1,9 ngày điều trị/người bệnh. Theo một nghiên cứu khác của Viện Y học Mỹ
10
chi phí tăng 2595 USD và thời gian nằm viện kéo dài hơn 2,2 ngày/người bệnh [36].
Ở Australia hàng năm: 470 000 người bệnh nhập viện gặp sự cố y khoa, tăng
8% ngày điều trị (thêm 3,3 triệu ngày điều trị) do sự cố y khoa, 18000 tử vong,
17000 tàn tật vĩnh viễn và 280000 người bệnh mất khả năng tạm thời [33], [34],
[26].
Tại Anh: Bộ Y tế Anh ước tính có 850.000 sự cố xảy ra hàng năm tại các bệnh
viện Anh quốc, chỉ tính chi phí trực tiếp do tăng ngày điều trị đã lên tới 2 tỷ bảng.
Bộ Y tế Anh đã phải sử dụng 400 triệu bảng để giải quyết các khiếu kiện lâm sàng
năm 1998/1999 và ước tính phải chi phí 2,4 tỷ bảng Anh để giải quyết những kiện
tụng chưa được giải quyết. Chi phí cho điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới 1 tỷ
bảng Anh hàng năm. Con số kiện tụng lên tới 38000 đối với lĩnh vực chăm sóc y tế
gia đình và 28000 đơn kiện đối với lĩnh vực bệnh viện [18].
Tại Nhật Bản, theo số liệu của tòa án, bình quân mỗi ngày người dân kiện và
đưa bệnh viện ra tòa từ 2 – 3 vụ. Thời gian giải quyết các sự cố y khoa tại Nhật Bản
trung bình 2 năm/vụ khiếu kiện [35].
Hiện tại, tác giả chưa tìm ra nghiên cứu nào thống kê những hậu quả do sự cố
y khoa gây ra tại Việt Nam.
1.6. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CỐ Y KHOA
Theo thống kê tại Canada hàng năm có 2,5 triệu người nhập viện và ước tính
có 185.000 người bệnh gặp sự cố y khoa. Các chuyên gia y tế Mỹ ước tính ít nhất
có 44.000 đến 98.000 người bệnh tử vong trong các bệnh viện của Mỹ hàng năm do
sự cố y khoa. Số người chết vì sự cố y khoa trong các bệnh viện của Mỹ cao hơn tử
vong do tai nạn giao thông, ung thư vú, tử vong do HIV [14], [15], [17]. Một sự cố,
rủi ro xảy ra cho người bệnh gây ra những mất mát, đau thương cho người bệnh, gia
đình người bệnh và gây những tổn thất về kinh tế là điều đau lòng, không ai mong
muốn. Các cuộc điều tra tại Mỹ vào cuối thế kỷ 20 cho thấy sự cố y khoa không thể
được nhận diện và ngăn chặn vì nó không được báo cáo, các điều dưỡng ngại báo
cáo sai sót của bản thân mình hay của người khác khi gặp phải sự cố vì thủ tục báo
11
cáo rườm rà dẫn đến tâm lý ít thay đổi, sợ kiện cáo [22].
Sự cố y khoa liên quan tới nhiễm khuẩn bệnh viện: WHO công bố nhiễm
khuẩn bệnh viện (NKBV) từ 5 – 15% người bệnh nội trú và tỷ lệ NKBV tại các
khoa điều trị tích cực từ 9 – 37%; Tỷ lệ NKBV chung tại Mỹ chiếm 4,5% [28].
Năm 2002, theo ước tính của CDC tại Mỹ có 1,7 triệu người bệnh bị NKBV, trong
đó 417.946 người bệnh NKBV tại các khoa hồi sức tích cực (24,6%) [27].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Vincent (1999) về lý do không báo cáo sự cố y
khoa khi tiến hành điều tra thực nghiệm đối với 42 bác sỹ sản khoa và 156 nữ hộ
sinh tại hai đơn vị sản khoa năm 1998. Hầu hết các nhân viên biết về sự cố và hệ
thống báo cáo tại đơn vị. Nữ hộ sinh báo cáo sự cố cao hơn so với các bác sỹ, và
nhân viên báo cáo sự cố nhiều hơn cấp lãnh đạo. Những lý do chính cho việc không
báo cáo cũng lo ngại bị đổ lỗi, khối lượng công việc cao và niềm tin (mặc dù vụ
việc đã được chỉ định là phải báo cáo) [13].
Nghiên cứu của tác giả Albert (2000) về sự cần thiết giúp đỡ nhân viên y tế
gây ra sự cố cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố: sợ bị phát hiện, sợ bị trừng
phạt, đồng nghiệp chỉ trích, đổ lỗi cho người khác, sợ bị tổn thương, im lặng, bị lên
án trong các cuộc họp [12].
Nghiên cứu về thái độ và rào cản đối với báo cáo sự cố y khoa từ năm 2001
đến 2003 của tác giả Evans chỉ ra rằng, điều dưỡng có trên 5 năm kinh nghiệm đã
từng hoàn thành báo cáo sự cố cao hơn những người thâm niên công tác dưới 5
năm, bác sỹ có thời gian công tác dưới 5 năm báo cáo sự cố nhiều hơn bác sỹ trên 5
năm kinh nghiệm. Và lãnh đạo báo cáo sự cố ít hơn nhân viên [20].
Một cuộc điều tra 186 bác sỹ và 587 điều dưỡng về thái độ của bác sỹ và điều
dưỡng ở Nam Úc của tác giả Kingston MJ1 và cộng sự năm 2004 bằng phương
pháp định tính cho thấy hầu hết các bác sỹ và điều dưỡng (98,3%) biết rằng bệnh
viện của họ có một hệ thống báo cáo sự cố. Điều dưỡng biết làm thế nào để truy cập
báo cáo chiếm tỉ lệ 88,3%, trong khi bác sỹ là 43%; đã từng hoàn thành một báo cáo
ở điều dưỡng là 89,2% và bác sỹ là 64,4%; và biết phải làm gì với báo cáo hoàn
12
thành nhóm điều dưỡng cũng chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm bác sỹ với tỉ lệ lần lượt là
81,9% và 49,7%. Rào cản của việc ít báo cáo là do thiếu thông tin phản hồi chiếm tỉ
lệ 57,7% ở nhóm điều dưỡng và 61,8% ở nhóm bác sỹ [26].
Theo nghiên cứu của tác giả Madsen và cộng sự năm 2006 tại Đan Mạch về
thái độ của bác sỹ và điều dưỡng đối với việc báo cáo và xử lý các sự cố của trên
4.019 bác sỹ và điều dưỡng cho thấy thái độ đối với báo cáo sự cố, sai sót có sự
khác biệt lớn giữa các nhóm. Nhóm bác sỹ không thích hoặc miễn cưỡng phải báo
cáo là 34%, trong khi nhóm điều dưỡng là 21%. Lý do không báo cáo là thói quen,
lo sợ bị chú ý, nguy cơ bị khiển trách [30].
Một điều tra về báo cáo các sự cố y khoa để nâng cao an toàn cho người bệnh
của tác giả Kaldjian và cộng sự năm 2008 thực hiện trên 338 bác sỹ nội trú cho thấy
hầu hết đồng ý báo cáo sự cố để cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân trong
tương lai chiếm tỉ lệ (84,3%), 73% là tỉ lệ báo cáo các sai sót nhỏ, 92% là tỉ lệ báo
cáo các sai sót gây tổn hại đến bệnh nhân. Tuy nhiên thực tế cho thấy chỉ 17,8%
người trả lời đã từng báo cáo các sai sót nhỏ (kết quả điều trị kéo dài hoặc khó
chịu), 3,8% báo cáo các sai sót nghiêm trọng (dẫn đến khuyết tật hoặc tử vong). Có
tới 54,8% biết được làm thế nào để báo cáo và 39,5% biết được các lỗi cần báo cáo
[25].
Một nghiên cứu tại Bệnh vện đa khoa Hàn Quốc của tác giả Jee – In Hwang,
Sang – IL Lee và cộng sự năm 2012 về các rào cản đối với hoạt động báo cáo sự cố
y khoa cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố bao gồm không đảm bảo về vấn đề
bảo mật, thiếu chia sẻ thông tin giữa các bộ phận liên quan, thiếu khả năng tiếp cận
báo cáo (trong các ngày nghỉ), cũng như khiếm khuyết của qui trình báo cáo (liên
quan nhiều bộ phận), và khả năng sử dụng hệ thống báo cáo [24].
Nghiên cứu định tính của tác giả Adriana Parrella và cộng sự năm 2013 về báo
cáo tác dụng phụ sau tiêm chủng tại Úc cho thấy trở ngại đối với báo cáo bao gồm
các ràng buộc thời gian và qui trình báo cáo không đạt yêu cầu, không biết làm thế
nào để báo cáo, các định nghĩa không rõ ràng, sự nhầm lẫn ở người có trách nhiệm
13
báo cáo [11].
Một cuộc điều tra của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh về sự cố y khoa không
mong muốn trên 89 điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy tỉnh Tiền
Giang năm 2008 đến năm 2010 cho thấy các sự cố y khoa không mong muốn liên
quan đến thuốc chiếm tỉ lệ 30,42%; sự cố liên quan cận lâm sàng chiếm tỉ lệ
12,54%; rủi ro nghề nghiệp chiếm tỉ lệ 16,03%, chuyên khoa ngoại sản chiếm tỉ lệ
7,61% và các sự cố y khoa khác chiếm tỉ lệ là 33,4% [4].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến năm 2015, điều tra 271
nhân viên và kết quả cho thấy rằng 12% có kiến thức chung đúng về báo cáo sự cố
và những người có kiến thức đúng đã từng báo cáo sự cố cao gấp 3,3 lần những
người có kiến thức chưa đúng. Đa số nhân viên ủng hộ báo cáo sự cố 68,3%, tuy
nhiên vẫn còn rất nhiều người lo sợ khi tham gia báo cáo sự cố 60,9%, nhóm kỹ
thuật viên có thái độ lo sợ cao hơn bác sỹ [9].
Các nghiên cứu trên về báo cáo sự cố cho thấy báo cáo dẫn đến những cải tiến
đáng kể về an toàn thông qua các cuộc điều tra có hệ thống các sự cố từ đó nhân
viên hiểu và sửa chữa những thất bại của họ. Tuy nhiên, trong khi một số tổ chức
thành công trong việc xây dựng hệ thống báo cáo, thì những tổ chức khác lại gặp
nhiều khó khăn. Lý do hệ thống báo cáo không thành công rất nhiều và đa dạng. Về
cơ bản sợ trách nhiệm và trả thù, cảm giác tội lỗi, sợ hành động trừng phạt, văn hóa
an toàn kém trong một tổ chức, thiếu sự hiểu biết giữa các bác sỹ về những gì cần
được báo cáo, thiếu hiểu biết về cách thức báo cáo và làm thế nào báo cáo dẫn đến
những thay đổi để cải thiện an toàn người bệnh. Đặc biệt, thiếu hệ thống phân tích
các báo cáo và thông tin phản hồi trực tiếp với các bác sỹ được xem là rào cản lớn
đối với sự tham gia của lâm sàng. Báo cáo sự cố được đánh giá như là một phần
14
quan trọng trong khuôn khổ quản lý rủi ro của mỗi bệnh viện.
Bảng 1.3. Tổng kết các nghiên cứu về báo cáo sự cố y khoa trước đây
trên thế giới và trong nước
TT TÊN NGHIÊN CỨU TÁC GIẢ Yếu tố tác động
1 Lý do không báo cáo sự cố Vincent (1999) - Kiến thức
(nghiên cứu thực nghiêm) - Thái độ
- Niềm tin
2 Rào cản đối với báo cáo sự cố Albert (2000) - Rào cản
3 Thái độ và rào cản đối với báo Evans và cộng sự - Kiến thức
cáo sự cố (2001 – 2003) - Thái độ
- Rào cản
- Đặc điểm cá nhân: chức
danh nghề nghiệp, thâm
niên, chức vụ.
4 Thái độ của bác sỹ và điều Kingston và cộng - Kiến thức
dưỡng về báo cáo sự cố y khoa sự (2004) - Thái độ
5 Thái độ của bác sỹ và điều Madsen và cộng - Thái độ
dưỡng về báo cáo sự cố y khoa sự (2006)
và xử lý các lỗi
6 Báo cáo lỗi y tế để cải thiện an Kaldjian (2008) - Kiến thức
toàn người bệnh - Thái độ
- Niềm tin
7 Rào cản hoạt động của hệ Jee – In Hwang - Kiến thức
thống báo cáo sự cố y khoa tại và cộng sự (2012) - Thái độ
15
bệnh viện đa khoa Hàn Quốc - Rào cản
8 Kiến thức, kinh nghiệm và rào Adriana Parrella - Kiến thức
cản của báo cáo sự cố sau tiêm và cộng sự (2015) - Thái độ
chủng - Rào cản
9 Nghiên cứu phân tích hành vi Nguyễn Thị Kim - Kiến thức
báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh Yến (2015) - Thái độ
viện Từ Dũ - Niềm tin
- Hành vi
- Tần suất
- Đặc điểm cá nhân: chức
danh nghề nghiệp, thâm
16
niên, chức vụ.
1.7. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Kiến thức
Hành vi báo cáo
Thái độ
Rào cản
Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là hành vi báo cáo sự cố và các biến
độc lập ảnh hưởng đến ý định báo cáo. Bên cạnh các yếu tố kiến thức, thái độ, hành
vi nghiên cứu còn xem xét những rào cản ảnh hưởng đến hành vi báo cáo và các
yếu tố khác có khả năng ảnh hưởng đến ý định báo cáo như đặc điểm đối tượng
nghiên cứu (tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, chức vụ, chức
17
danh nghề nghiệp, …).
1.8. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
Thủ Đức sau ngày 30 tháng 04 năm 1975 là một trong 6 huyện ngoại thành,
nằm ở phía Đông – Bắc thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, huyện Thủ Đức được
phân chia thành 3 quận gồm: quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức theo Nghị định
03/1997/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 01 năm 1997. Quận Thủ
Đức mới có diện tích 4.726,5 ha diện tích tự nhiên và 510.779 nhân khẩu, có địa
giới hành chính giáp Quận 9, Quận 12; tỉnh Bình Dương. Để đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của người dân trong và ngoài quận, Bệnh viện Quận Thủ Đức được
thành lập trên cơ sở tách ra từ Trung tâm y tế của quận theo quyết định số
32/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh.
Bệnh viện Quận Thủ Đức nằm ở của ngõ phía Đông Bắc của thành phố Hồ
Chí Minh được thành lập trên cơ sở tách ra từ Trung tâm Y tế Quận Thủ Đức theo
quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2007 của UBND Thành
phố, với diện tích 12.400m2 nằm ở vị trí trung tâm của phường Tam Phú, quận Thủ
Đức. Nơi tập trung đông dân cư của quận. Với quy mô hoạt động 50 giường bệnh, 3
phòng chức năng và 4 khoa (Khoa Cấp cứu, Khoa Khám bệnh, Khoa Nội và Khoa
Sản) tổng nhân sự vào thời điểm thành lập 99 người trong đó có 17 bác sỹ, 82 nhân
viên và bệnh viện chưa được xếp hạng. Mỗi ngày cấp cứu khoảng 20 lượt, khám
bệnh khoảng 200 lượt và điều trị nội trú khoảng 10 lượt/ngày.
Ngày 05/6/2009, Bệnh viện được UBND Thành phố xếp loại Bệnh viện Hạng
II theo quyết định số 2855/QĐ-UBND.
Sau 7 năm hoạt động, vào ngày 12 tháng 11 năm 2014, Bệnh viện Quận Thủ
Đức được UBND Thành phố xếp hạng I theo quyết định số 5563/QĐ-UBND. Với
qui mô 800 giường, thực hiện trên 4000 lượt người bệnh ngoại trú/ ngày, đội ngũ
18
nhân sự 1394 người (số liệu cập nhật 31/9/2016).
Bệnh viện đã đạt được giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào năm 2013 và đạt 4.0 theo Bộ tiêu chí đánh giá
chất lượng bệnh viện (Kết quả đánh giá của Sở Y tế TP. HCM năm 2016).
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bệnh viện quận Thủ Đức
Hiện tại, Bệnh viện hoạt động theo khối (07 khối), gồm có 09 phòng, 37 khoa
và hơn 100 phòng khám trên toàn địa bàn quận Thủ Đức.
Bệnh viện Quận Thủ Đức đang nỗ lực cố gắng xây dựng bệnh viện với định
hướng:
- Bệnh viện đa khoa chuyên sâu hoàn chỉnh;
- Mô hình bệnh viện Viện – Trường;
19
- Quản lý chất lượng toàn diện.
Bệnh viện quận Thủ Đức dần khẳng định năng lực khám chữa bệnh của Bệnh
viện cửa ngõ tuyến Thành phố, phục vụ khám chữa bệnh cho người dân địa bàn
Quận Thủ Đức và tỉnh lân cận.
Quy trình báo cáo sự cố bệnh viện Quận Thủ Đức (Phụ lục 10):
Cuối năm 2013, Bệnh viện Quận Thủ Đức đã xây dựng và ban hành qui trình
báo cáo sự cố và được bổ sung, chỉnh sửa lại vào tháng 7 năm 2016 với mục đích
ghi nhận bằng hồ sơ, điều tra, phân tích, theo dõi và xác định xu hướng của tất cả
các sự cố và tình huống xung quanh những sự cố để quản lý sự cố một cách phù hợp
và kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị và sự an toàn cho người
bệnh.
Khi có sự cố xảy ra, nhân viên tại các phòng/khoa nhận biết hoặc phát hiện sự
cố có trách nhiệm báo cáo ngay với điều dưỡng trưởng hoặc người quản lý tại các
phòng/khoa. Điều dưỡng trưởng hoặc người quản lý các phòng/khoa báo cáo sự cố
bằng điện thoại hoặc theo mẫu “phiếu báo cáo sự cố” gửi về phòng Quản lý chất
lượng trong vòng 24 hoặc 72 giờ tùy theo mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự
cố (sự cố từ mức 0 – 3a: trong vòng 72 giờ, sự cố từ mức 3b – 5: trong vòng 24 giờ
20
sau khi xảy ra sự cố) [1].
Bảng 1.4. Phân loại mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố y khoa[1]
Mức độ
Sai sót
Đặc điểm
Ảnh hưởng sức khỏe
Nhầm lẫn Thực hiện trên người bệnh
0
X
X
X
X
1
X
X
X
2
X
X
3a
Nhẹ
Đau (không phải điều trị)
(nhất thời)
3b
Vừa, nặng (nhất thời)
Phải điều trị, (còn phục hồi được)
4
Nặng (vĩnh viễn)
Di chứng , không phục hồi
5
Tử vong
Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng Quản lý chất lượng liên hệ với
điều dưỡng trưởng hoặc người quản lý tại các phòng/khoa có sự cố tìm hiểu nguyên
nhân và xử lý trong vòng 24 giờ đối với sự cố từ mức 0 – 3a và giải quyết ngay đối
với sự cố từ mức 3b – 5. Nếu sự cố liên quan đến nhiều khoa/phòng, ngoài khả năng
xử lý của nhân viên chuyên trách quản lý sự cố thì được báo lên Hội đồng Quản lý
chất lượng bệnh viện hoặc Ban Giám đốc bằng hình thức trực tiếp hoặc thông qua
hệ thống điện thoại để thảo luận, xin ý kiến chỉ đạo.
Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng Quản lý chất lượng phối hợp với
lãnh đạo phòng/khoa xảy ra sự cố triển khai các phương án giải quyết. Sau khi tiến
21
hành các hành động khắc phục sự cố, phòng Quản lý chất lượng cập nhật sự cố vào
sổ tổng hợp sự cố. Sau đó cập nhật tình hình sự cố cho các khoa/phòng vào mỗi
22
cuối tháng. Họp và rút kinh nghiệm cho các phòng/khoa khác [1].
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng
Các bác sỹ, điều dưỡng đang làm việc tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận
Thủ Đức.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bao gồm các bác sỹ điều trị và điều dưỡng chăm sóc
người bệnh tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức, đã được ký hợp đồng
làm việc chính thức, đồng ý tham gia nghiên cứu và hoàn thành đầy đủ biểu mẫu
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bác sỹ, điều dưỡng đang thử việc, đang đi học dài hạn,
nghỉ phép dài hạn, nghỉ thai sản tại thời điểm khảo sát hoặc không hoàn thành biểu
mẫu nghiên cứu.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính
Các nhà lãnh đạo, quản lý bệnh viện và nhân viên y tế.
Đối tượng được chọn tham gia nghiên cứu:
- Phỏng vấn sâu:
+ Ban Giám đốc;
+ Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp;
+ Trưởng phòng Điều dưỡng;
+ Trưởng Phòng Quản lý chất lượng;
+ Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng quản lý chất lượng;
+ Trưởng các khối Nội, Ngoại, Hồi sức cấp cứu;
+ Bác sỹ và điều dưỡng trực tiếp tham gia điều trị và chăm sóc người
23
bệnh các khối Nội, Ngoại, Hồi sức cấp cứu;
- Thảo luận nhóm: Với thành viên chuyên trách mạng lưới quản lý chất
lượng trực thuộc tất cả các khoa lâm sàng.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 02/2017 đến
5/2017.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện quận Thủ
Đức.
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.
- Nghiên cứu định lượng nhằm điều tra thực trạng kiến thức, thái độ, hành
vi và rào cản về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh
viện quận Thủ Đức năm 2017.
- Nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu thêm một số rào cản đối với việc
thực hiện quy định báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng
Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017.
2.4. CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
2.4.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Mẫu được chọn là tất cả
các nhân viên y tế tại 26 khoa lâm sàng của Bệnh viện quận Thủ Đức, có 747 người
đủ điều kiện chọn vào mẫu nghiên cứu.
2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích đối với phỏng vấn
sâu và thảo luận nhóm.
Phỏng vấn sâu có 14 người đại diện cho bệnh viện, các phòng/khoa, trong đó:
- Ban Giám đốc: 01 người;
24
- Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp: 01 người;
- Trưởng phòng Điều dưỡng: 01 người;
- Trưởng Phòng Quản lý chất lượng: 01 người.
- Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng quản lý chất lượng: 01
người.
- Trưởng các khối Nội, Ngoại, Hồi sức cấp cứu: 03 người.
- Chọn ngẫu nhiên bác sỹ và điều dưỡng trực tiếp tham gia điều trị và
chăm sóc người bệnh các khối Nội, Ngoại, Hồi sức cấp cứu: 06 người.
Để nội dung thảo luận có trọng tâm, nhóm thảo luận được chọn với 26 thành
viên chuyên trách mạng lưới quản lý chất lượng trực thuộc tất cả các khoa lâm sàng
(01 cuộc).
2.5. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
2.5.1. Biến số nghiên cứu định lượng
(Đính kèm phụ lục số 9)
2.5.2. Thang đo nghiên cứu định lượng
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thang đo Likert để đánh giá thái độ
và hành vi của đối tượng nghiên cứu. Thang đo Likert bao gồm một câu hỏi đóng
với 05 mức độ lựa chọn dựa vào vấn đề bằng cách cho điểm vấn đề [19].
MỨC NỘI DUNG ĐIỂM
Hoàn toàn không đồng ý
I Không bao giờ báo cáo 1
Hoàn toàn không ảnh hưởng
Không đồng ý
II Hiếm khi báo cáo 2
Không ảnh hưởng
Không ý kiến
III Đôi khi báo cáo 3
25
Không ý kiến
Đồng ý
IV Thường xuyên báo cáo 4
Ảnh hưởng
Hoàn toàn đồng ý
V Luôn luôn báo cáo 5
Hoàn toàn ảnh hưởng
Để chuyển đổi từ thang khoảng cách từ 1 – 5 mức chuyển sang điểm trung
bình, ta tính như sau:
Giá trị khoảng cách (interval scale) bằng mức độ V trừ mức I chia cho số mức
độ (có 5 mức độ):
Giá trị khoảng cách = (Mức V – Mức I)/5
= (5 -1)/5
= 0,8
Vậy ta có giá trị khoảng cách trung bình giữa các mức độ là 0,8
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1,00 – 1,80 Mức I
1,81 – 2,60 Mức II
2,61 – 3,40 Mức III
3,41 – 4,20 Mức IV
4,21 – 5,00 Mức V
Thái độ và hành vi được chia thành 2 mức độ dựa vào mức điểm trung bình
thực tế của các câu trả lời đạt được, tiêu chí như sau:
- Thái độ tích cực/ hành vi đúng khi điểm trung bình của thang đo thái độ/
26
hành vi đạt: ≥ 3,41 điểm (tương đương với mức IV hoặc mức V) [3].
- Thái độ chưa tích cực/ hành vi chưa đúng khi điểm trung bình của thang đo
thái độ/ hành vi đạt: < 3,41 điểm (tương đương với mức I, mức II hoặc mức III) [3].
2.5.3. Chỉ số nghiên cứu định lượng
Đánh giá kiến thức chung, thái độ chung và hành vi chung đến báo cáo sự cố y
khoa dựa trên bộ câu hỏi được lượng hóa bằng cách cho điểm.
Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá:
- Kiến thức chung: là kiến thức tổng hợp của kiến thức về báo cáo sự cố y
khoa. Tổng điểm kiến thức là 15 điểm (mỗi câu trả lời đúng được cho 1 điểm). Dựa
vào cách tính điểm cắt đoạn 75% trên tổng số điểm của mỗi đối tượng nghiên cứu
có được. Kiến thức đúng khi tổng điểm kiến thức chung ≥ 11,25 điểm (≥ 75%) và
kiến thức chưa đúng khi tổng điểm kiến thức chung < 11,25 điểm (<75%) [9].
- Thái độ chung về báo cáo sự cố y khoa được chia thành 2 nhóm: Thái độ
tích cực và thái độ chưa tích cực. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau: hoàn toàn
không đồng ý, không đồng ý, không ý kiến, đồng ý, hoàn toàn đồng ý. Mỗi thái độ
có 1 lựa chọn. Thái độ tích cực khi tổng điểm thái độ chung có điểm trung bình ≥
3,41 điểm và thái độ chưa tích cực khi tổng điểm thái độ chung có điểm trung bình
- Hành vi chung về báo cáo sự cố y khoa được chia thành 2 nhóm: hành vi
< 3,41 điểm [3].
đúng và hành vi chưa đúng. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau: không bao giờ
báo cáo, hiếm khi báo cáo, đôi khi báo cáo, thường xuyên báo cáo, và luôn luôn báo
cáo. Mỗi hành vi có 1 lựa chọn. Hành vi đúng khi tổng điểm hành vi chung có điểm
trung bình ≥ 3,41 điểm và hành vi chưa đúng khi tổng điểm hành vi chung có điểm
trung bình < 3,41 điểm [3].
2.5.4. Biến số nghiên cứu định tính
Một số rào cản ảnh hưởng đến việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo
sự cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức:
- Quy trình báo cáo sự cố;
27
- Tâm lý báo cáo sự cố;
- Quản lý, phân tích và phản hồi báo cáo sự cố;
- Áp lực công việc;
2.6. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
2.6.1. Phương pháp thu thập số liệu cho nghiên cứu định lượng
Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi tự điền được thiết kế bởi nhóm nghiên
cứu. Bộ câu hỏi điều tra được xây dựng dựa trên quy trình báo cáo sự cố của bệnh
viện Quận Thủ Đức, tài liệu đào tạo an toàn người bệnh của Bộ Y tế và bộ câu hỏi
HSOPSC của AHRQ chuẩn hóa sang tiếng Việt để áp dụng cho các bệnh viện trong
thành phố Hồ Chí Minh về điều tra văn hóa an toàn người bệnh - HSOPSC-VN
2015 và tham khảo ý kiến chuyên gia. Bộ câu hỏi được thử nghiệm trước khi được
áp dụng chính thức với sự tham gia của 70 nhân viên thuộc các khoa lâm sàng nhằm
điều chỉnh bộ câu hỏi dễ hiểu, phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu chính
thức được thực hiện sau khi bộ câu hỏi đã được hiệu chỉnh lại với ngôn ngữ rõ ràng,
đễ hiểu theo góp ý của các thành viên tham gia thử nghiệm bộ câu hỏi. Như vậy, bộ
câu hỏi hoàn thiện bao gồm 6 phần với 56 câu hỏi (Phần A: Thông tin cá nhân đối
tượng tham gia nghiên cứu, với 6 câu hỏi; phần B: Kiến thức về báo cáo sự cố, với
15 câu hỏi; phần C: Thái độ về báo cáo sự cố, với 18 câu hỏi; phần D: Rào cản về
báo cáo sự cố, với 12 câu hỏi, phần E: Hành vi về báo cáo sự cố, với 03 câu hỏi;
phần F: Tần suất báo cáo sự cố, với 02 câu hỏi).
Điều tra viên được chọn là 3 nhân viên Phòng Quản lý chất lượng bệnh viện
quận Thủ Đức được tập huấn kỹ năng giao tiếp, phát vấn giúp đối tượng nghiên cứu
trả lời vào phiếu điều tra tự nhiên, trung thực.
Tập huấn nhóm thu thập số liệu:
- Nêu rõ mục đích nghiên cứu.
- Thái độ khi tiến hành thu thập số liệu: cần nhẹ nhàng, tỏ rõ thái độ tôn
trọng đối tượng, tạo sự an tâm, tin tưởng.
- Cách tiến hành chọn đối tượng nghiên cứu.
28
- Hướng dẫn đối tượng nghiên cứu trả lời phát vấn.
Kỹ thuật thu thập số liệu: Điều tra viên phát phiếu điều tra cho bác sỹ và điều
dưỡng viên tự điền vào phiếu điều tra và nộp lại sau đó (phiếu điều tra không ghi họ
tên, thông tin cá nhân của bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên). Điều tra viên không
được gợi ý câu trả lời, không tỏ cử chỉ thái độ, hành vi khiến đối tượng nghiên cứu
ngại ngần khi trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn.
Địa điểm phát vấn: Văn phòng khoa của đối tượng nghiên cứu, đảm bảo tính
riêng tư và bí mật thông tin.
Giám sát viên nghiên cứu: Gồm nghiên cứu viên và Trưởng Phòng Quản lý
chất lượng Bệnh viện quận Thủ Đức. Các giám sát viên cùng tham gia lớp tập huấn
với các điều tra viên để nắm vững nội dung, phương pháp phát vấn.
2.6.2. Phương pháp thu thập số liệu cho nghiên cứu định tính
Công cụ thu thập số liệu: Hướng dẫn phỏng vấn sâu và hướng dẫn thảo luận
nhóm được xây dựng bởi nhóm nghiên cứu.
Kỹ thuật thu thập số liệu:
2.6.2.1. Phỏng vấn sâu: Dựa trên hướng dẫn phỏng vấn sâu (Phụ lục 2, 3, 4, 5,
6, 7).
2.6.2.2. Thảo luận nhóm: Dựa trên hướng dẫn thảo luận nhóm (Phụ lục 8)
Toàn bộ đối tượng nghiên cứu được giải thích mục đích của buổi thảo luận
nhóm và tự nguyện tham gia;
Nghiên cứu viên và nhóm điều tra thống nhất nội dung, hướng dẫn thảo luận,
cách thức tiến hành thảo luận trước khi thực hiện.
Nội dung thảo luận: Thực hiện theo bộ câu hỏi hướng dẫn được thiết kế sẵn.
Điều hành thảo luận nhóm là nghiên cứu viên.
Nội dung cuộc thảo luận nhóm được thư ký là nhân viên phòng Quản lý chất
29
lượng ghi lại và được thông qua trước khi kết thúc buổi thảo luận.
2.7. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
2.7.1. Phương pháp phân tích số liệu định lượng
Nghiên cứu viên tiến hành kiểm tra toàn bộ số phiếu, xem đối tượng nghiên
cứu đã điền đủ thông tin chưa.
Sử dụng phương pháp làm sạch số liệu, loại bỏ những phiếu điều tra điền
không đầy đủ.
Các số liệu thu thập được quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1.
Thống kê mô tả nhằm xác định tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh
viện Quận Thủ Đức có kiến thức đúng về báo cáo sự cố, thái độ tích cực hay chưa
tích cực, hành vi đúng hay chưa đúng, tần suất báo cáo và mức độ ảnh hưởng của
những rào cản đến việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia
nghiên cứu. Qua đó nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích đơn biến
bằng phép kiểm định (Chi)2, Fisher chính xác nhằm xác định các yếu tố liên quan
đến hành vi báo cáo sự cố và những rào cản trong việc thực hiện quy định báo cáo
sự cố của nhân viên y tế tại 26 khoa lâm sàng. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu còn
sử dụng phương pháp kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập,
dựa vào giá trị hệ số phóng đại phương sai Vif để xác định sự đa công tuyến giữa
các biến độc lập và nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến
logistic để xác định các yếu tố liên quan đến hành vi báo cáo sự cố của đối tượng
tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng các công cụ tính toán và phân tích số liệu
bằng phần mềm SPSS 16.0 [7].
Các đồ thị, biểu đồ được vẽ tự động bằng phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft
Excel 2010 [7].
2.7.2. Phương pháp phân tích số liệu định tính
Các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được ghi âm, gỡ băng và phân tích
30
theo phương pháp phân tích nội dung.
2.8. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này đã được Hội đồng xét duyệt đề cương và Hội đồng y đức
Trường Đại học Y tế Công cộng thành lập phê duyệt và được Ban Giám đốc Bệnh
viện quận Thủ Đức đồng ý cho thực hiện đề tài.
Các đối tượng nghiên cứu tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu không gây ảnh hưởng gì tới quyền lợi
và những bí mật riêng tư của những người cung cấp thông tin cũng như ảnh hưởng
đến Bệnh viện quận Thủ Đức.
Không vi phạm nội quy, quy chế của bệnh viện.
2.9. KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ SAI SỐ CỦA NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này một số sai số có thể gặp:
- Sai số do đối tượng nghiên cứu bỏ trống không điền/ chưa hiểu rõ câu
hỏi;
- Sai số trong quá trình nhập số liệu.
Cách khắc phục sai số:
- Hướng dẫn kỹ cách trả lời từng câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu trước
khi họ tự điền vào bộ phiếu.
- Kiểm tra bộ phiếu mà đối tượng nghiên cứu đã trả lời sau khi họ hoàn
thành xong để đảm bảo các thông tin thu thập đầy đủ và đúng mục tiêu nghiên cứu.
- Giải thích kỹ các câu hỏi mà đối tượng nghiên cứu chưa hiểu rõ khi
điền phiếu.
- Kiểm tra các file số liệu trước khi phân tích để phát hiện những lỗi sai
trong quá trình nhập và khắc phục sai sót đó.
2.10. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
tại một thời điểm ngắn nên chưa đánh giá được tổng thể hiệu quả hoạt động báo cáo
31
sự cố của bệnh viện.
Đánh giá hành vi thông qua phát vấn chưa quan sát được thực tế khi có sự cố
xảy ra.
Hiện tại, Bộ Y tế đang xây dựng Thông tư hướng dẫn quản lý sự cố tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa được ban hành chính thức và tài liệu tìm
kiếm được rất hạn chế nên nhiều nội dung trong luận văn như phần đặt vấn đề, tổng
quan tài liệu: khái niệm sự cố y khoa, báo cáo sự cố y khoa, hậu quả của sự cố y
khoa… chưa có tài liệu của Việt Nam và tài liệu tham khảo cho các nội dung này.
Có ít nghiên cứu trước đây ở trong nước về đề tài này nên không có nhiều số
liệu để so sánh.
Số liệu được thu thập do sự nhớ lại của đối tượng nghiên cứu nên có thể chưa
chính xác tuyệt đối.
Nghiên cứu chỉ mới được thực hiện tại một Bệnh viện nên chưa có so sánh
được giữa các bệnh viện trong cùng khu vực. Vì vậy chưa đánh giá được hiệu quả
trong hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện Quận Thủ Đức.
Một điểm yếu được nêu ra của luận văn là tính chính xác phụ thuộc nhiều vào
tình trạng tâm lý của đối tượng nghiên cứu, đặc biệt là các nội dung liên quan đến
32
thái độ, hành vi và một số rào cản trong luận văn.
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Qua nghiên cứu 747 nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ
Đức chúng tôi thấy kết quả như sau:
3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1 Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ %
< 25 10,8 81
25 - 34 75,2 562
35 – 44 11,5 86
45 – 54 1,9 14
≥ 55 0,6 4
Tổng 100,0 747
Tuổi trung bình 29,98 ± 5,32 (tuổi)
Bảng 3.1 cho thấy, đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 25 đến dưới
34 chiếm tỉ lệ 75,2%. Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 29,98 ± 5,32
33
tuổi.
3.1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1 cho thấy có 67,1% đối tượng nghiên cứu là nữ giới.
3.1.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %
Trung cấp 344 46,1
Cao đẳng 80 10,7
Đại học 226 30,3
Sau đại học 97 13,0
Tổng 747 100,0
Bảng 3.2 cho thấy đối tượng nghiên cứu có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ
34
46,1%, trình độ đại học chiếm tỷ lệ là 30,3%.
3.1.4. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu
Thâm niên công tác Số lượng Tỷ lệ %
< 01 năm 153 20,5
Từ 01 – < 05 năm 199 26,6
Từ 05 – < 10 năm 322 43,1
Từ 10 – < 15 năm 59 7,9
Từ 15 – < 20 năm 7 1,0
≥ 20 năm 7 0,9
Tổng 747 100,0
Bảng 3.3 cho thấy phần lớn nhân viên có thâm niên công tác từ 5 năm đến
dưới 10 năm, chiếm tỷ lệ 43,1%. Những người có thời gian công tác từ 15 năm trở
lên chiếm tỷ lệ 1,9%.
3.1.5. Vị trí công tác của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4. Vị trí công tác của đối tượng nghiên cứu
Chức vụ công tác Số lượng Tỷ lệ %
Trưởng/phó khoa 31 4,1
Điều dưỡng trưởng 21 2,8
Bác sỹ 191 25,6
Điều dưỡng/kỹ thuật viên 504 67,5
Tổng 747 100,0
Bảng 3.4 cho thấy nhân viên tham gia nghiên cứu chiếm tỷ lệ 93,1% (bác sỹ
35
viên chiếm 25,6% và điều dưỡng/kỹ thuật viên chiếm 67,5%).
Biểu đồ 3.2. Số lượng bác sỹ và điều dưỡng
Biểu đồ 3.2. cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có trình độ chuyên môn điều
dưỡng chiếm tỷ lệ 70,3%.
3.1.6. Phân bố số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung bình
trong một ngày
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm phân bố số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc
36
trung bình trong 1 ngày
Qua biểu đồ 3.3 cho thấy số lượng người bệnh được bác sỹ và điều dưỡng điều
trị/chăm sóc trung bình từ 11 bệnh trở lên chiếm tỷ lệ 59,5% và 52,6%.
3.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN
QUẬN THỦ ĐỨC
3.2.1. Kiến thức báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm
sàng Bệnh viện quận Thủ Đức
3.2.1.1. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức
trả lời đúng các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ
Đức trả lời đúng các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa
Một người trả lời đúng về định nghĩa sự cố là người biết được sự cố là bao
gồm tất cả các sự việc xảy ra khác với hoạt động bình thường trong bệnh viện gây
ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và kiến thức đúng về sự cố y khoa là điều
37
bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người bệnh. Biểu đồ 3.4 cho thấy
có 72,6% nhân viên y tế định nghĩa đúng về sự cố và chỉ có 16,9% nhân viên y tế
định nghĩa đúng về sự cố y khoa.
Khi xảy ra sự cố phải báo cho lãnh đạo khoa và Phòng Quản lý chất lượng. Tỷ
lệ nhân viên có câu trả lời đúng về người quản lý sự cố chiếm 31,6%.
Mục đích báo cáo sự cố là cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe và tránh lặp
lại sai sót tương tự ở cá nhân khác hay khoa/phòng khác. Có 92,1% nhân viên y tế
được nghiên cứu trả lời đúng về mục đích báo cáo sự cố.
Trình tự báo cáo khi sự cố xảy ra là phải báo cáo cho Điều dưỡng trưởng/lãnh
đạo khoa và viết phiếu báo cáo sự cố gửi về Phòng Quản lý chất lượng, có 87,3%
nhân viên trả lời đúng về trình tự báo cáo sự cố.
Bất kỳ người nào biết về sự cố cũng có trách nhiệm báo cáo khi sự cố xảy ra.
Tỷ lệ nhân viên y tế biết được người chịu trách nhiệm báo cáo sự cố chiếm 43,4%.
Trong quy trình báo cáo sự cố được bệnh viện ban hành có phân loại 07 mức
độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố và trong tài liệu đào tạo An toàn người
bệnh có 06 danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo. Kết quả
nghiên cứu ở biểu đồ 3.4 cho thấy có 24,8% và 41,2% số nhân viên y tế được
nghiên cứu có câu trả lời đúng về phân loại mức độ ảnh hưởng đến người bệnh và
38
danh mục các sự cố nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo.
3.2.1.2. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức
trả lời đúng về các sự cố bắt buộc phải báo cáo
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ
Đức trả lời đúng các câu hỏi về sự cố bắt buộc phải báo cáo
Danh mục những sự cố bắt buộc phải báo cáo bao gồm: phẫu thuật nhầm vị trí
trên người bệnh; cháy nổ bình oxy, bình ga; phẫu thuật sai phương pháp trên người
bệnh; sót gạc dụng cụ trong cơ thể người bệnh và người bệnh bị ngã trong thời gian
nằm viện.
Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.5 cho thấy nhân viên trả lời đúng các sự cố
bắt buộc phải báo cáo có tỷ lệ lần lượt là 96,4% nhân viên báo cáo khi có phẫu thuật
nhầm vị trí trên người bệnh; 81,7% báo cáo khi có cháy nổ bình oxy, bình ga;
97,7% báo cáo khi phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh, 98,5% báo cáo khi
sót gạc dụng cụ trong cơ thể người bệnh và 67,6% báo cáo khi có người bệnh bị ngã
39
trong thời gian nằm viện.
3.2.1.3. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các
khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức
Kiến thức chung là kiến thức tổng hợp của các kiến thức về báo cáo sự cố y
khoa. Tổng điểm kiến thức là 15 điểm (mỗi câu trả lời đúng được cho 1 điểm). Dựa
vào cách tính điểm cắt đoạn 75% trên tổng số điểm của mỗi đối tượng nghiên cứu
có được. Kiến thức đúng khi tổng điểm kiến thức chung ≥ 11,25 điểm (≥ 75%) và
kiến thức chưa đúng khi tổng điểm kiến thức chung < 11,25 điểm (<75%).
Biểu đồ 3.6. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các
khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ Đức
Qua biểu đồ 3.6 cho thấy những người có kiến thức chung đúng về báo cáo sự
40
cố y khoa chiếm tỷ lệ 10,4%.
Biểu đồ 3.7. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của bác sỹ và điều dưỡng
tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ Đức
Qua biểu đồ 3.7 cho thấy nhóm bác sỹ có kiến thức chung đúng về báo cáo sự
cố y khoa cao hơn nhóm điều dưỡng với tỷ lệ tương ứng là 12,6% và 9,5%.
3.2.2. Thái độ báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm
sàng Bệnh viện quận Thủ Đức
3.2.2.1. Thái độ của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ
Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017
Bảng 3.5. Thái độ của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận
Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa
Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Ý kiến n % n % n %
25 3,3 47 6,3 675 90,4 C1. Anh/Chị có trách nhiệm báo cáo khi có sự cố nghiêm trọng xảy ra
27 3,6 48 6,4 672 90,0 C2. Báo cáo sự cố ngay khi xảy ra sự cố trước khi bị phát hiện
41
88 11,8 100 13,4 559 74,9 C3. Báo cáo sự cố chưa
xảy ra nhưng có khả năng xảy ra trong tương lai
22 2,9 12 1,6 713 95,4 C4. Báo cáo khẩn đối với sự cố nghiêm trọng
17 2,3 25 3,3 705 94,3 C5. Báo cáo được mô tả đúng nội dung sự cố, thời gian, địa điểm
10 1,3 33 4,4 704 94,3
C6. Không quy trách nhiệm hay đổ lỗi cho người khác
8 1,1 20 2,7 719 96,2 C7. Không che giấu thông tin gây bất lợi cho bản thân/khoa
6 0,8 22 2,9 719 96,3
C8. Phối hợp với đồng nghiệp để xác định nguyên nhân gốc rễ gây ra sự cố
8 1,1 20 2,7 719 96,3
C9. Báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn
6 0,8 17 2,3 724 96,9 C10. Báo cáo giúp tránh lặp lại sự cố tương tự
6 0,8 23 3,1 718 96,1 C11. Báo cáo giúp cải thiện việc điều trị, chăm sóc người bệnh
12 1,6 20 2,7 715 95,7 C12. Báo cáo sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn
592 79,2 72 9,6 83 11,1 C13. Không có trách nhiệm báo cáo
594 79,5 79 10,6 74 9,9 C14. Lãnh đạo khoa không cho phép báo cáo
594 79,5 71 9,5 82 11,0 C15. Báo cáo sự cố không thay đổi được gì
613 82,0 55 7,4 79 10,6 C16. Báo cáo chỉ là thêm việc
42
593 79,4 67 9,0 87 11,7 C17. Báo cáo sự cố mất nhiều thời gian
553 74,1 92 12,3 102 13,6 C18. Sự cố thuộc về chuyên môn mới báo cáo
Qua bảng thống kê 3.5 cho thấy có 96,9% nhân viên đồng ý việc báo cáo giúp
phòng tránh các sự cố lặp lại, 96,3% nhân viên cho rằng báo cáo giúp học tập kinh
nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn, và nhân viên không đồng ý với cách nghĩ tiêu
cực với 11,1% ý kiến đồng ý không có trách nhiệm báo cáo, 11,7% ý kiến cho rằng
báo cáo mất nhiều thời gian.
3.2.2.2. Thái độ chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện
Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa
Thái độ chung về báo cáo sự cố y khoa được chia thành 2 nhóm: Thái độ tích
cực và thái độ chưa tích cực. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau: hoàn toàn
không đồng ý, không đồng ý, không ý kiến, đồng ý, hoàn toàn đồng ý. Mỗi thái độ
có 1 lựa chọn. Thái độ tích cực khi tổng điểm thái độ chung có điểm trung bình ≥
3,41 điểm và thái độ chưa tích cực khi tổng điểm thái độ chung có điểm trung bình
< 3,41 điểm.
Biểu đồ 3.8. Thái độ chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện
43
Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa
Qua biểu đồ 3.8 cho thấy có 88,4% nhân viên có thái độ chung tích cực về báo
cáo sự cố y khoa.
Biểu đồ 3.9. Thái độ chung của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng
bệnh viện Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa
Qua biểu đồ 3.9 cho thấy nhóm bác sỹ có thái độ chung tích cực về báo cáo sự
cố y khoa cao hơn nhóm điều dưỡng với tỷ lệ tương ứng là 88,7% và 88,2%.
3.2.3. Hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm
sàng Bệnh viện quận Thủ Đức
3.2.3.1. Hành vi của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ
Đức về báo cáo sự cố y khoa
Bảng 3.6. Hành vi của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận
Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa
Hiếm khi báo cáo Đôi khi báo cáo Luôn luôn báo cáo Không bao giờ báo cáo Thường xuyên báo cáo
44
n % n % n % N % n %
24 3,2 84 11,2 193 25,8 291 39,0 155 20,7
đến E1. Sự cố xảy ra nhưng đã được phát hiện và ngăn chặn kịp trước khi ảnh thời hưởng người bệnh
4 0,5 85 11,4 158 21,2 292 39,1 208 27,8
E2. Sự cố xảy ra do không tuân thủ các quy trình, quy định, … của bệnh viện
13 1,7 53 7,1 73 9,8 222 29,7 386 51,7
E3. Sự cố gây tử vong hoặc gây tổn thương nghiêm trọng không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần người bệnh
Sự cố xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời trước khi ảnh hưởng
đến người bệnh được báo cáo với mức độ là thường xuyên và luôn luôn là 59,7%.
Sự cố xảy ra do không tuân thủ chính sách, qui trình, và phác đồ; mức độ báo
cáo theo thứ tự là thường xuyên, luôn luôn báo cáo với tỉ lệ là 66,9%; mức độ hiếm
khi báo cáo cũng chiếm tỉ lệ 11,4%.
Sự cố gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng mức độ báo cáo là luôn luôn,
thường xuyên báo cáo với tỉ lệ là 81,4% nhưng mức độ không bao giờ báo cáo và
hiếm khi báo cáo cũng chiếm tỷ lệ 8,8%.
3.2.3.2. Hành vi chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện
quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa
Hành vi chung về báo cáo sự cố y khoa được chia thành 2 nhóm: hành vi đúng
và hành vi chưa đúng. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau: không bao giờ báo
cáo, hiếm khi báo cáo, đôi khi báo cáo, thường xuyên báo cáo, và luôn luôn báo
cáo. Mỗi hành vi có 1 lựa chọn. Hành vi đúng khi tổng điểm hành vi chung có điểm
trung bình ≥ 3,41 điểm và hành vi chưa đúng khi tổng điểm hành vi chung có điểm
45
trung bình < 3,41 điểm.
Biểu đồ 3.10. Hành vi chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh
viện quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa
Qua biểu đồ 3.10 cho thấy có 74,3% nhân viên sẵn sàng báo cáo khi có sự cố y
khoa xảy ra.
Biểu đồ 3.11. Hành vi chung của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng
46
Bệnh viện quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa
Qua biểu đồ 3.11 cho thấy nhóm bác sỹ có hành vi chung đúng về báo cáo sự
cố y khoa thấp hơn nhóm điều dưỡng với tỷ lệ tương ứng là 72,5% và 75%.
3.2.4. Tần suất báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm
sàng bệnh viện quận Thủ Đức
Bảng 3.7. Báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh
viện quận Thủ Đức
Số sự cố được báo cáo n %
Chưa bao giờ báo cáo 545 73,0
1 đến 2 156 20,9
3 đến 5 25 3,3
6 đến 10 16 2,1
11 đến 15 2 0,3
Từ 15 sự cố trở lên 3 0,4
Tổng 747 100
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy có 545 nhân viên tham gia nghiên cứu chưa từng
báo cáo sự cố y khoa (tỷ lệ 73%).
Biểu đồ 3.12. Báo cáo sự cố y khoa của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm
47
sàng Bệnh viện quận Thủ Đức
Qua biểu đồ 3.12 cho thấy tỷ lệ nhóm bác sỹ tham gia báo cáo sự cố y khoa
cao hơn nhóm điều dưỡng với tỷ lệ tương ứng là 28,4% và 26,5%.
Biểu đồ 3.13. Đơn vị tiếp nhận sự cố y khoa được báo cáo tại các khoa lâm sàng
Bệnh viện quận Thủ Đức
Qua biểu đồ 3.13 cho thấy trong tổng số 202 sự cố y khoa được báo cáo thì có
74% sự cố chỉ báo cáo cho điều dưỡng trưởng/Lãnh đạo khoa và 11% sự cố được
48
báo cáo cho cả điều dưỡng trưởng/Lãnh đạo khoa và phòng quản lý chất lượng.
3.2.5. Một số yếu tố liên quan đến hành vi báo cáo y khoa của nhân viên y tế
tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức
3.2.5.1. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với một số đặc điểm
của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với một số đặc điểm
của đối tượng nghiên cứu
Đặc tính Tần số Giá trị p Hành vi đúng Hành vi chưa đúng
Nhóm tuổi
< 25 70 (86,4%) 11 (13,6%) 81 0,52
25 - 34 410 (73%) 152 (27%) 562 0,93
35 – 44 58 (67,4%) 28 (32,6%) 86 0,75
45 – 54 14 (100%) - 14 0,06
> 55 3 (75%) 1(25%) 4 -
Giới tính
Nam 169 (68,7%) 77 (31,3%) 246 0,01 Nữ 386 (77%) 115 (23%) 501
Trình độ chuyên môn
Trung cấp 257 (74,7%) 87 (25,3%) 344 0,27
Cao đẳng 60 (75%) 20 (25%) 80 0,38
Đại học 171 (75,7%) 55 (24,3%) 226 0,22
Sau đại học 67 (69,1%) 30 (30,9%) 97 -
Thâm niên công tác
< 05 năm 271 (73%) 81 (27%) 352 0,59
Từ 05 – < 10 năm 226 (70,2%) 96 (29,8%) 332 0,37
Từ 10 – < 15 năm 45 (76,3%) 14 (23,7%) 59 0,57
Từ 15 – < 20 năm 7 (100%) - 7 0,3
49
≥ 20 năm 6 (85,7%) 1 (14,3%) 7 -
Chức vụ công tác
Trưởng/phó khoa 25 (80,6%) 6 (19,4%) 31 0,52
Điều dưỡng trưởng 13 (61,9%) 8 (38,1%) 21 0,16
Bác sỹ 136 (71,2%) 55 (28,8%) 191 0,24
381 (75,6%) 123 (24,4%) 504 - Điều dưỡng/kỹ thuật viên
Lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc ≤ 05 người bệnh/ ngày 79 (67,5%) 38 (32,5%) 117 0,15
6 – 10 người bệnh/ ngày 173 (77,9%) 49 (22,1%) 222 0,31
≥ 11 người bệnh/ ngày 303 (74,3%) 105 (25,7%) 408 -
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ nữ giới có hành vi báo cáo sự cố y khoa
đúng (77%) cao hơn so với tỷ lệ này ở nam giới (68,7%). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05, trắc nghiệm khi bình phương).
3.2.5.2. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với kiến thức chung
về báo cáo sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu năm 2017
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với kiến thức chung
về báo cáo sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu
Hành vi Tổng Đúng Chưa đúng
n % n % n %
100
62 79,5 16 20,5 Đúng 78 Kiến thức 493 73,7 176 26,3 Chưa đúng 669 100
Tổng 555 74,3 192 25,7 747
p = 0,268 Giá trị kiểm định
Bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ nhân viên có hành vi báo cáo sự cố y khoa đúng ở
nhóm nhân viên có kiến thức báo cáo sự cố y khoa đúng (79,5%) cao hơn tỷ lệ này
ở nhóm nhân viên có kiến thức báo cáo sự cố y khoa chưa đúng (73,7%). Tuy nhiên
50
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,268, trắc nghiệm khi bình phương).
3.2.5.3. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với thái độ báo cáo
sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với thái độ báo cáo
sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu
Hành vi Tổng Đúng Chưa đúng
n % n % n %
100
510 77,3 150 22,7 Tích cực 660 Thái độ
100
45 51,7 42 48,3 Chưa tích cực 87
Tổng 555 74,3 192 25,7 747
p < 0,01 Giá trị kiểm định
Bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ nhân viên có hành vi báo cáo sự cố y khoa đúng ở
nhóm có thái độ báo cáo sự cố y khoa tích cực (77,3%) cao hơn tỷ lệ này ở nhóm có
thái độ báo cáo sự cố y khoa chưa tích cực chiếm tỷ lệ 51,7%. Sự khác biệt có ý
51
nghĩa thống kê (p < 0,01, trắc nghiệm khi bình phương).
3.2.6. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố
y khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm
cá nhân của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.11. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự
cố y khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm cá
nhân của đối tượng nghiên cứu
Biến phụ thuộc
Hành vi đúng
OR
Giá trị p
95% CI
Biến độc lập
Nhóm tuổi
< 25 0,98 0,99 0,71 – 16,4
25 - 34 0,40 0,49 0,03 – 5,43
35 – 44 0,29 0,35 0,02 – 3,84
45 – 54 – 0,99 –
> 55 – – –
Giới tính
Nam 0,64 0,43 – 0,95 0,03
Nữ – – –
Trình độ chuyên môn
Trung cấp 1,52 0,33 0,66 – 3,48
Cao đẳng 1,19 0,74 0,44 – 3,18
Đại học 1,52 0,23 0,77 – 3,02
Sau đại học – – –
Thâm niên công tác
< 05 năm 5,89 0,28 0,24 – 143,32
Từ 05 – < 10 năm 5,69 0,29 0,24 – 137,14
Từ 10 – < 15 năm 7,12 0,23 0,3 – 170,76
52
Từ 15 – < 20 năm – 0,99 –
Biến phụ thuộc
Hành vi đúng
OR
Giá trị p
95% CI
Biến độc lập
≥ 20 năm – – –
Chức vụ công tác
Trưởng/phó khoa 2,31 0,17 0,69 – 7,72
Điều dưỡng trưởng 0,43 0,09 0,16 – 1,17
Bác sỹ 1,08 0,82 0,57 – 2,03
Điều dưỡng/kỹ thuật viên – – –
Lượng người bệnh điều trị/chăm sóc
≤ 05 người bệnh/ ngày 0,79 0,34 0,49 – 1,28
6 – 10 người bệnh/ ngày 1,37 0,14 0,91 – 2,08
≥ 11 người bệnh/ ngày – – –
Kiến thức
Kiến thức tốt 1,52 0,17 0,83 – 2,8
Kiến thức chưa tốt – – –
Thái độ
Thái độ tích cực 3,15 1,93 – 5,15 0,00
Thái độ chưa tích cực – – –
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến xem xét các hệ số phóng đại phương sai
VIF cho thấy các hệ số VIF của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2 nên
không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập (Phụ lục 11).
Mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy, các yếu tố có liên quan có ý nghĩa
thống kê với hành vi đúng về báo cáo sự cố của đối tượng nghiên cứu bao gồm:
- Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là nam
có khả năng có hành vi đúng cao chỉ bằng 0,64 lần so với đối tượng nghiên cứu là
53
nữ (OR = 0,64; 95% CI = 0,43 – 0,95).
- Thái độ tích cực của đối tượng nghiên cứu: Nhân viên y tế tại các khoa
lâm sàng tại bệnh viện Quận Thủ Đức có thái độ tích cực về báo cáo sự cố có khả
năng có hành vi đúng về báo cáo sự cố cao gấp 3,15 lần so với nhân viên y tế có
thái độ chưa tích cực về báo cáo sự cố (OR = 3,15; 95% CI = 1,93 – 5,15).
3.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA
Bảng 3.12. Rào cản đối với việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa ở nhân viên y tế
Rào cản Không ý kiến Ảnh hưởng Không ảnh hưởng
n % n % n %
Lo lắng bị để ý 356 47,7 143 19,1 248 33,2
Lo lắng bị kỷ luật 347 46,5 125 16,7 275 36,8
Đồng nghiệp trách móc 365 48,8 152 20,4 230 30,8
Sợ bị đổ lỗi 384 51,4 130 17,4 233 31,2
332 44,5 201 26,9 214 28,6 Không muốn bị đưa ra trong cuộc họp
Không muốn gặp rắc rối 360 48,2 193 25,8 194 25,9
Biểu mẫu quá phức tạp 279 37,4 206 27,6 262 35,1
311 41,6 209 28,0 227 30,4
Chưa có quy định chặt chẽ đối với các sự cố bắt buộc báo cáo
224 29,9 243 32,5 280 37,6
Chưa có sự tham gia của mọi người trong việc mô tả, xác định nguyên nhân, cách khắc phục
218 29,1 259 34,7 270 36,2 Đơn vị quản lý sự cố chưa phát huy hiệu quả hoạt động
192 25,7 240 32,1 315 42,2 Thiếu thông tin phản hồi từ Phòng Quản lý chất lượng
248 33,2 218 29,2 281 37,6 Chưa được tập huấn cách thức, quy trình báo cáo sự cố
Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế cho rằng thiếu thông tin phản hồi từ
54
phòng quản lý chất lượng có ảnh hưởng lớn đến việc báo cáo sự cố ý khoa chiếm tỷ
lệ 42,2%; chưa được tập huấn cách thức, quy trình báo cáo sự cố chiếm tỷ lệ 37,6%
và lo lắng bị kỷ luật chiếm tỷ lệ 36,8%.
Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy nhân viên có tâm lý lo lắng khi có sự cố
xảy ra, vẫn có trường hợp xử phạt nhân viên bằng cách trừ tiền:
“Các sự cố nghiêm trọng có ảnh hưởng đến người bệnh thì khoa sẽ tiến hành
họp khoa, nhắc nhỡ và trừ ABC của những cá nhân vi phạm” (PVS lãnh đạo 6).
“Vừa rồi có sự cố xảy ra do tiêm sai đường truyền cho người bệnh, những
người trực hôm đó bị họp xử lý, viết bản tường trình và bị trừ tiền ABC trong 3
tháng” (PVS nhân viên 8).
Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cũng cho thấy nhân viên y tế chưa
được hướng dẫn các sự cố bắt buộc phải báo cáo:
“Bệnh viện chưa có hướng dẫn các sự cố bắt buộc phải báo cáo nên có nhiều
khi cũng không biết sự cố như thế nào sẽ phải báo cáo” (TLN mạng lưới QLCL).
“Chỉ được phòng quản lý chất lượng nhắc đến trong cuộc họp mạng lưới
quản lý chất lượng nhưng chưa thấy ban hành văn bản hay hướng dẫn cụ thể các sự
cố như thế nào khi xảy ra thì bắt buộc phải báo cáo” (TLN mạng lưới quản lý chất
lượng).
“Chưa được biết các sự cố như thế nào thì bắt buộc phải báo cáo” (PVS nhân
viên 9).
“Hiện tại, bệnh viện chưa ban hành chính thức các sự cố như thế nào thì bắt
buộc phải báo cáo và chưa đưa ra quy định cho việc này” (PVS lãnh đạo 1).
Bên cạnh đó, cũng cho thấy chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
để giải quyết sự cố:
“Sự phối hợp giữa các phòng ban với các khoa chưa tốt” (PVS lãnh đạo 3).
“Khâu giải quyết sự cố rất cần sự hợp tác của các phòng/khoa vì ngoài công
55
tác chuyên môn các phòng/khoa còn nhiều hoạt động khác. Việc thực hiện giải
quyết sự cố theo đúng quy trình khi xảy ra sự ùn tắc sẽ làm kéo dài thời gian giải
quyết các sự cố” (PVS nhân viên 1).
“Các phòng/khoa chưa sự liên kết, phối hợp để giải quyết sự cố làm kéo dài
thời gian xử lý sự cố” (PVS lãnh đạo 2).
Đồng thời việc tiếp nhận, giải quyết sự cố và phản hồi thông tin về các sự cố
từ Phòng Quản lý chất lượng chưa đạt hiệu quả cao, được phản ánh rất nhiều qua
các ý kiến trong phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm:
“Tuy nhiên còn một số sự cố không xử lý được hoặc báo cáo không có phản
hồi cho khoa làm cho khoa không muốn báo cáo sự cố cho phòng Quản lý chất
lượng nữa, việc phản hồi không thường xuyên mà phải để khoa hỏi lại xem giải
quyết sự cố đó như thế nào chưa chủ động trong việc phản hồi thông tin. Củng có
thể do giải quyết chưa triệt để nên chưa phản hồi lại cho khoa” (PVS lãnh đạo 3).
“Những sự cố đã báo cáo cho phòng quản lý chất lượng đã rất lâu rồi mà
chưa thấy thông tin phản hồi lại từ phòng, không biết là các sự cố đã được giải
quyết chưa, giải quyết như thế nào cũng không thấy phòng phản hồi lại” (TLN
mạng lưới QLCL).
“Bây giờ khoa không muốn báo cáo sự cố nữa, vì nhiều sự cố báo cáo lên cho
phòng Quản lý chất lượng mà chưa được giải quyết, mà cũng không nhận được
phản hồi lại từ phòng Quản lý chất lượng là đã giải quyết được hay chưa” (TLN
mạng lưới QLCL).
“Các sự cố khi báo cáo lên cho phòng quản lý chất lượng mà không được giải
quyết, các sự việc cứ lặp lại, thông tin không được phản hồi, thấy không hiểu quả
nên không báo cáo nữa, tốn thời gian”(PVS nhân viên 7).
Khi tiến hành phỏng vấn sâu về nội dung tập huấn, đào tạo kiến thức, quy
trình báo cáo sự cố cho nhân viên được trả lời rằng:
“Không được tập huấn tại bệnh viện nhưng được khoa triển khai về quy trình
56
báo cáo sự cố” (PVS nhân viên 2).
“Chỉ biết là phải báo cáo cho điều dưỡng trưởng khi có sự cố xảy ra thôi chứ
chưa được tập huấn” (PVS nhân viên 6).
“Có thấy quy trình báo cáo sự cố gửi qua mail khoa nhưng chưa được tập
huấn rõ về quy trình nên cũng không hiểu lắm” (PVS nhân viên 1).
“Việc phổ biến các sự cố đến nhân viên mạng lưới khá tốt, nhưng khi triển
khai cho nhân viên khoa còn hạn chế” (PVS lãnh đạo 1).
Bên cạnh đó, kết quả phỏng vấn sâu còn cho thấy áp lực về công việc cũng
ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động báo cáo sự cố của nhân viên y tế:
“Phòng khám bệnh rất đông, mỗi ngày khám trung bình khoảng 150
bệnh/ngày, bệnh đông như vậy không còn thời gian để dành cho việc khác” (PVS
nhân viên 3).
“Lượng bệnh chăm sóc mỗi ngày rất nhiều, bệnh nhập khoa, ra viện liên tục
không có thời gian để làm việc khác, có nhiều khi thấy những nguy cơ có thể xảy ra
sự cố hoặc những sự cố nhỏ không ảnh hưởng đến người bệnh nên nghĩ là từ từ rồi
báo, khi nào rãnh sẽ báo cáo nhưng để lâu rồi lại quên không báo cáo” (PVS nhân
57
viên 4).
Chương 4 BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên
cứu là 29,98 ± 5,32 tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 25 - 34 chiếm tỷ lệ cao nhất
(75,2%), nhóm tuổi dưới 25 cũng chiếm tỷ lệ khá cao (10,8%). Có thể thấy đội ngũ
nhân viên tại Bệnh viện còn khá trẻ, đây là một ưu điểm rất lớn, lực lượng trẻ
thường rất hăng say, đầy nhiệt huyết, không ngại khó khăn gian khổ, là lực lượng
chủ yếu cho sự phát triển ổn định, lâu dài của Bệnh viện. Tuy nhiên vì đây lực
lượng còn quá trẻ chưa đủ kinh nghiệm. Vì vậy, Bệnh viện cần chú trọng đến công
tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên để phát huy hết
các sức trẻ, đóng góp vào công cuộc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Kết quả phân tích cho thấy giới tính trong mẫu nghiên cứu phân bố theo tỷ lệ
nữ chiếm 67,1% và nam chiếm tỷ lệ 32,9%. Kết quả của chúng tôi tương đương với
kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Tuyền về nghiên cứu kiến thức, thái độ
và thực hành phòng chống nhiễm khuẩn Bệnh viện của nhân viên y tế tại Bệnh viện
Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 với tỉ lệ (nữ giới chiếm 66,2%,
nam giới chiếm 33,8%) [8]. Như vậy, sau 4 năm từ năm 2013 đến năm 2017 tỉ lệ
nam/ nữ công tác tại các khoa điều trị của Bệnh viện quận Thủ Đức không có sự
thay đổi lớn.
Đối tượng nghiên cứu có trình độ chuyên môn điều dưỡng chiếm tỷ lệ 70,3%
và trình độ chuyên môn bác sĩ là 29,7%. Kết quả của chúng tôi tương đương với kết
quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Tuyền về nghiên cứu kiến thức, thái độ và
thực hành phòng chống nhiễm khuẩn Bệnh viện của nhân viên y tế tại Bệnh viện
Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 với tỉ lệ (bác sỹ chiếm 27,8%,
58
điều dưỡng chiếm 72,2%) [8].
4.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
4.2.1. Kiến thức về báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia nghiên
cứu
4.2.1.1. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức
trả lời đúng các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa năm 2017
Với các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa thì kết quả cho thấy nhân
viên đều biết được mục đích của báo cáo nhằm tránh các sự cố lặp lại, cải thiện hệ
thống chăm sóc sức khỏe (92,1%), kết quả của nghiên cứu cao hơn kết quả nghiên
cứu của tác giả Kaldjian và cộng sự năm 2008 trên 338 bác sỹ nội trú cho thấy hầu
hết đồng ý báo cáo sự cố để cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân trong tương
lai chiếm tỉ lệ (84,3%) [25]. Đây là yếu tố thành công khi triển khai quản lý chất
lượng bệnh viện. Tuy nhiên chỉ có 16,9% nhân viên hiểu đúng về định nghĩa sự cố
y khoa, như vậy cần tăng cường công tác đào tạo cho toàn bộ nhân viên y tế về khái
niệm sự cố, sự cố y khoa vì có kiến thức đúng thì nhân viên mới báo cáo sự cố
đúng.
Có 31,6% nhân viên y tế có kiến thức đúng về người quản lý sự cố. Khi xảy ra
sự cố ngoài việc báo cáo cho lãnh đạo khoa biết thì đồng thời cũng phải báo cáo cho
phòng quản lý chất lượng. Tuy nhiên tỷ lệ này tương đối thấp hơn so với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến năm 2015 có 45,5% nhân viên có kiến thức đúng
về đơn vị quản lý sự cố [9]. Tỷ lệ thấp điều này phản ánh công tác phổ biến về quy
trình báo cáo sự cố đến nhân viên chưa thực hiện tốt, mạng lưới hoạt động chưa thật
sự hiệu quả, chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho nhân viên. Khi sự cố xảy ra thì
người gây ra sự cố hoặc người chứng kiến có trách nhiệm báo cáo cho lãnh đạo
khoa và phòng quản lý chất lượng nhưng nhân viên cho rằng khi sự cố xảy ra chỉ
cần báo với lãnh đạo khoa xem xét và giải quyết, như vậy những sự cố mang tính
chất hệ thống hoặc những sự cố có ảnh hưởng đến thi đua của khoa hoặc vì tình
cảm riêng muốn bao che cho nhau có thể không được báo cáo. Đây cũng là hạn chế
59
của quy trình báo cáo sự cố. Trong quy trình báo cáo sự cố do bệnh viện ban hành
khi có sự cố xảy ra chỉ cần báo cáo cho điều dưỡng trưởng hoặc lãnh đạo khoa và
họ chịu trách nhiệm báo cáo cho phòng quản lý chất lượng. Như vậy, việc thực hiện
báo cáo sự cố không mang lại hiệu quả. Thay vì khi sự cố xảy ra báo cáo cho Điều
dưỡng trưởng/lãnh đạo khoa và đồng thời báo cáo cho phòng Quản lý chất lượng
khắc phục sự cố nhưng việc thực hiện báo cáo không có chất lượng, không đúng
người, đúng việc thì không thể góp phần cải thiện chất lượng bệnh viện, chỉ hao phí
thời gian và công sức lao động.
4.2.1.2. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức
trả lời đúng về các sự cố bắt buộc phải báo cáo năm 2017
Danh mục những sự cố bắt buộc phải báo cáo theo quy định của Bộ Y tế bao
gồm: Phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh; cháy nổ bình oxy, bình ga; phẫu thuật
sai phương pháp trên người bệnh; sót gạc dụng cụ trong cơ thể người bệnh; người
bệnh bị ngã trong thời gian nằm viện. Qua thống kê cho thấy vẫn còn số ít nhân
viên có kiến thức chưa đúng về các sự cố bắt buộc phải báo cáo, người bệnh bị ngã
trong thời gian nằm viện chỉ có 67,6% nhân viên cho rằng cần phải báo cáo khi có
sự cố xảy ra. Vì vậy, Bệnh viện cần tập huấn lại cách thức nhận diện sự cố, quy
định những sự cố nào bắt buộc phải báo cáo và báo cáo trong thời gian bao lâu.
Sai sót, sự cố là điều khó tránh trong môi trường làm việc nhiều rủi ro như
bệnh viện. Việc xảy ra sai sót có thể do vi phạm của cá nhân, lỗi hệ thống hoặc
nguyên nhân khác. Chúng ta không thể dự đoán trước tất cả vấn đề có thể xảy ra
nhưng thiết lập một hệ thống báo cáo sai sót, sự cố nhằm ghi nhận lại các mối nguy
trên là điều hoàn toàn thực hiện được. Thông tin thu nhận từ hệ thống báo cáo sẽ
giúp bệnh viện phân tích tìm ra nguyên nhân dẫn đến sai sót, lập kế hoạch khắc
phục và dự phòng lỗi tương tự trong tương lai. Đặc biệt là những sự cố bắt buộc
phải báo cáo. Thực hiện được những điều này là chúng ta đã góp phần không nhỏ
trong việc đảm bảo an toàn cho người bệnh. Do đó, lãnh đạo bệnh viện nên khuyến
60
khích toàn thể nhân viên tự nguyện báo cáo lại các sai sót, sự cố.
4.2.1.3. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các
khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017
Có rất nhiều người chưa hiểu đúng về báo cáo sự cố y khoa cũng như quy
trình báo cáo sự cố y khoa, kiến thức đúng chỉ có 10,4%, kết quả nghiên cứu thấp
hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến năm 2015 (12% có kiến
thức đúng) [9], có thể vì quy trình báo cáo sự cố được ban hành cho toàn viện qua
hệ thống mail nội bộ và được phổ biến trong cuộc họp mạng lưới quản lý chất
lượng, thành phần mạng lưới đa phần là điều dưỡng trưởng của các khoa. Thành
viên mạng lưới là người chịu trách nhiệm phổ biến lại quy trình cho nhân viên khoa,
quá trình truyền đạt lại có thể không đủ ý hoặc do trình độ, khả năng tiếp thu của
mỗi người khác nhau nên sự hiểu biết cũng khác nhau.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy nhóm bác sỹ có kiến thức đúng về báo cáo
sự cố cao hơn nhóm điều dưỡng, có thể vì khả năng tiếp thu và nhận biết sự cố của
bác sỹ tốt hơn điều dưỡng.
4.2.2. Thái độ của đối tượng tham gia nghiên cứu về báo cáo sự cố y khoa
4.2.2.1. Thái độ của đối tượng tham gia nghiên cứu về báo cáo sự cố y khoa
năm 2017
Thái độ về báo cáo sự cố được phân thành hai nhóm, nhóm biến số tích cực và
nhóm biến số tiêu cực. Nhóm các biến số tiêu cực bao gồm không có trách nhiệm
báo cáo, lãnh đạo khoa không cho phép báo cáo, báo cáo không thay đổi được gì,
báo cáo chỉ là thêm việc, mất nhiều thời gian và chỉ có sự cố thuộc về chuyên môn
mới báo cáo. Nhóm các biến số tích cực bao gồm báo cáo giúp phòng tránh sai sót
tốt hơn, báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm, giúp cải thiện chăm sóc người
bệnh.
Qua bảng thống kê 3.5 cho thấy hầu hết nhân viên ủng hộ việc báo cáo sự cố,
có 96,9% nhân viên đồng ý việc báo cáo giúp phòng tránh các sự cố lặp lại, 96.3%
nhân viên cho rằng báo cáo giúp học tập kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn.
61
Đa phần nhân viên không đồng ý với cách nghĩ tiêu cực, 11,7% ý kiến cho rằng báo
cáo mất nhiều thời gian. Như vậy cần cải tiến cách thức báo cáo sự cố, giảm thủ tục
hành chính đồng thời phải có một định nghĩa rõ ràng hơn về sự cố hoặc tập huấn lại
về qui trình báo cáo sự cố để nhân viên hiểu sự cố không chỉ các vấn đề thuộc về
chuyên môn mà cả các vần đề xảy ra xung quanh ảnh hưởng đến chất lượng chăm
sóc, điều trị cũng như tạo sự thoải mái, an toàn cho người bệnh và cần làm rõ trách
nhiệm báo cáo sự cố, tất cả nhân viên đều tham gia báo cáo. Có nghĩa là khi sự cố
xảy ra bất kỳ nhân viên nào biết về sự cố đều có trách nhiệm báo cáo sự cố cho điều
dưỡng trưởng/lãnh đạo khoa và đồng thời phải báo cáo cho phòng quản lý chất
lượng chứ không chỉ có lãnh đạo khoa, điều dưỡng trưởng mới có trách nhiệm báo
cáo.
4.2.2.2. Thái độ chung của đối tượng tham gia nghiên cứu về báo cáo sự cố y
khoa năm 2017
Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.8 cho thấy nhân viên đồng tình về việc báo
cáo sự cố nên cần đẩy mạnh tác động hành vi đúng về báo cáo sự cố, số nhân viên
có thái độ tích cực trong báo cáo sự cố chiếm tỷ lệ 88,4%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi về thái độ chung về báo cáo sự cố cao hơn so với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Kim Yến nghiên cứu phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh
viện Từ Dũ năm 2015 với tỉ lệ 68% [9]. Những người có kiến thức đúng về báo cáo
sự cố, biết được mục đích của hoạt động báo cáo, nhận biết lợi ích được mang lại từ
báo cáo sự cố họ không còn tâm ký e dè, sợ bị phán xét hay trừng phạt mà tích cực
tham gia báo cáo sự cố trong bệnh viện. Bệnh viện cần đẩy mạnh tác động đến hành
vi đúng về báo cáo sự cố.
Bên cạnh đó qua nghiên cứu chúng tôi còn nhận thấy thái độ tích cực trong
báo cáo sự cố của nhóm bác sỹ cao hơn nhóm điều dưỡng (88,7% và 88,2%), tuy
nhiên không có sự khác biệt nhiều, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết
quả nghiên cứu trong một cuộc khảo sát tại Đan mạch vào năm 2002 trên 4.019 bác
sỹ và điều dưỡng cho thấy thái độ đối với báo cáo sự cố, sai sót có sự khác biệt lớn
giữa các nhóm. Nhóm bác sỹ không thích hoặc miễn cưỡng phải báo cáo là 34%,
62
trong khi nhóm điều dưỡng là 21% [30].
4.2.3. Hành vi báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia nghiên cứu
4.2.3.1. Hành vi báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia nghiên cứu năm
2017
Trong các ngành có liên quan trực tiếp đến tính mạng con người, một sơ suất
nhỏ có thể để lại hậu quả nghiêm trọng, nếu các sự cố đó được phát hiện kịp thời
được chỉnh sửa sẽ không gây thiệt hại cho con người cả về mặt thể chất và kinh tế,
đặc biệt trong nghành Y. Trong môi trường bệnh viện với áp lực công việc cao phải
chịu trách nhiệm về tính mạng của người bệnh, khi đến khám và chữa bệnh thì việc
phát hiện và báo cáo sự cố có giá trị rất lớn, nó là bài học để rút kinh nghiệm, không
để sự cố tương tự xảy ra không những cho bản thân mà còn cho các bộ phận khác
trong bệnh viện, giảm thiệt hại về người và tài sản đồng thời góp phần nâng cao
chất lượng bệnh viện. Thế nhưng mức độ thường xuyên và luôn luôn báo cáo các sự
cố này vẫn còn thấp.
Đối với những sự cố xảy ra nhưng được phát hiện, ngăn chặn kịp thời trước
khi ảnh hưởng đến người bệnh thì mức độ đôi khi, thường xuyên và luôn luôn báo
cáo chiếm 85,5% (bảng 3.6). Như vậy, những sự cố này được phát hiện, báo cáo và
khắc phục. Đây là kết quả tốt của quản lý chất lượng bệnh viện. Cần có chính sách
khen thưởng, khuyến khích cá nhân, tập thể phát hiện và ngăn chặn sự cố xảy ra.
Mức độ báo cáo thường xuyên và luôn luôn báo cáo đối với những sự cố xảy
ra do không tuân thủ quy trình, quy định chiếm tỷ lệ khá thấp chỉ 66,9%, đôi khi
báo cáo chiếm tỷ lệ 21,2% (bảng 3.6). Nhân viên y tế hiếm khi báo cáo các sự cố
xảy ra do không tuân thủ chính sách, qui trình, và phác đồ do lo sợ bị trừng phạt,
kiểm điểm nên còn chưa mạnh dạn báo cáo. Cần có thêm nghiên cứu phân tích đặc
điểm này, có như thế mới cải thiện tốt chất lượng quản lý bệnh viện. Nhân viên y tế
buộc phải tuân thủ chính sách, qui định, và phác đồ của bệnh viện.
Sự cố gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng mức độ báo cáo là đôi khi,
thường xuyên và luôn luôn báo cáo chiếm tỷ lệ khá cao 91,2% (bảng 3.6). Đây là
63
kết quả tốt của quản lý chất lượng bệnh viện.
Tuy nhiên vẫn còn một số ít nhân viên chưa nhận thức được tầm quan trọng
của báo cáo sự cố y khoa. Thói quen báo cáo tự nguyện chưa được hình thành cần
có thời gian để thay đổi. Những sự cố y khoa cần báo cáo cũng chưa được nhận
thức đầy đủ khi phần lớn cán bộ y tế chú trọng báo cáo những sự cố y khoa nghiêm
trọng, gây tử vong mà bỏ qua những sự cố y khoa nhẹ hoặc đã biết rõ. Việc không
biết những sự cố nào cần báo cáo là một trong những lý do chủ yếu khiến cán bộ y
tế không báo cáo sự cố y khoa.
4.2.3.2. Hành vi chung về báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia
nghiên cứu năm 2017
Tỷ lệ hành vi đúng rất cao 74,3% (biểu đồ 3.10) điều này cho thấy nhân viên
sẵn sàng báo cáo sự cố. Cuối năm 2013, bệnh viện đã xây dựng và triển khai qui
trình báo cáo sự cố, sau đó quy trình được cập nhật, chỉnh sửa lại hàng năm và phổ
biến đến toàn thể nhân viên qua tổ chức các đợt tập huấn cho tất cả nhân viên. Bên
cạnh đó để khuyến khích báo cáo sự cố, Ban Giám đốc bệnh viện đã ban hành quy
chế và tổ chức khen thưởng cho những cá nhân, tập thể có hoạt động tích cực trong
công tác báo cáo. Tuy nhiên vẫn rất nhiều nhân viên chưa sẵn sàng báo cáo khi có
sự cố xảy ra (25,7%) (biểu đồ 3.10), có thể sự cố xảy ra qua một thời gian do bận
rộn công việc nhân viên quên báo cáo hoặc không nắm qui trình báo cáo, không biết
sự cố để báo cáo hoặc các lo sợ của bản thân đã ngăn cản báo cáo và như vậy tỉ lệ
sự cố thông qua báo cáo không chính xác.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về hành vi đúng trong báo cáo sự cố thấp
hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến nghiên cứu phân tích hành
vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2015 với tỉ lệ 79,0% [9] và nhóm
bác sỹ có hành vi đúng về báo cáo sự cố thấp hơn nhóm điều dưỡng (72,5% và
75%), có thể vì bác sỹ chỉ tập trung vào công tác chuyên môn và cho rằng việc báo
cáo sự cố là trách nhiệm của điều dưỡng. Cần bổ sung thêm bác sỹ vào thành viên
mạng lưới quản lý chất lượng để cùng tham gia, theo dõi các hoạt động báo cáo sự
64
cố, nhận biết được vị trí, vai trò, trách nhiệm của bác sỹ trong hoạt động quản lý sự
cố hướng tới nâng cao hành vi của bác sỹ vì hiện tại các thành viên trong mạng lưới
quản lý chất lượng bệnh viện tại các khoa lâm sàng đa phần là điều dưỡng trưởng.
4.2.4. Tần suất báo cáo sự cố y khoa
Tỷ lệ nhân viên trả lời đã từng báo cáo sự cố chỉ có 27% cho thấy tỷ lệ báo cáo
thấp có thể do qui trình báo cáo sự cố chưa được triển khai đến toàn thể nhân viên,
nhân viên chưa hiểu hết được ý nghĩa cũng như mục đích của báo cáo, hoặc có quan
điểm chỉ báo cáo sự cố nghiêm trọng nên còn e ngại khi báo cáo, tần suất báo cáo
còn thấp. Đồng thời cũng có thể do sai lệch nhớ lại khi phỏng vấn đối tượng nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu không nhớ rõ tần suất báo cáo sự cố của mình.
Kết quả thống kê cho thấy nhóm bác sỹ thực hiện báo cáo sự cố cao hơn nhóm
điều dưỡng (28,4% và 26,5%). Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả ngược lại với
nghiên cứu của Vincent (1999) khi tiến hành điều tra 42 bác sỹ sản khoa và 156 nữ
hộ sinh tại hai đơn vị sản khoa năm 1998 thì kết quả cho thấy nữ hộ sinh báo cáo sự
cố cao hơn so với các bác sỹ [12]. Kết quả này có sự khác biệt so với báo cáo của
Phòng Quản lý chất lượng năm 2016, 90% sự cố được báo cáo lên là do điều dưỡng
thực hiện. Sự sai biệt này có thể do sai lệch do nhớ lại khi phỏng vấn các đối tượng
nghiên cứu, hoặc nhân viên y tế có suy nghĩ sẽ báo cáo sự cố nhưng có thể vì các lý
do chủ quan hay khách quan mà quên không báo cáo, nhưng khi tham gia nghiên
cứu thì nhớ đã báo cáo. Tuy nhiên có thể do theo quy trình báo cáo sự cố quy định
khi có sự cố xảy ra nhân viên y tế sẽ báo cáo cho điều dưỡng trưởng/lãnh đạo khoa
nên sự cố phòng quản lý chất lượng tiếp nhận đa phần từ bộ phận điều dưỡng.
Nghiên cứu còn cho thấy có 74% nhân viên báo cáo cho lãnh đạo khoa/điều
dưỡng trưởng và có 11% nhân viên báo cáo cho cả điều dưỡng trưởng/lãnh đạo
khoa và phòng quản lý chất lượng khi sự cố xảy ra. Kết quả nghiên cứu phù hợp với
thực tế, vì trong quy trình báo cáo sự cố có quy định khi sự cố xảy ra nhân viên y tế
tiến hành báo cáo cho lãnh đạo khoa/điều dưỡng trưởng và lãnh đạo khoa/điều
dưỡng trưởng sẽ chịu trách nhiệm báo cáo cho phòng quản lý chất lượng. Tuy
nhiên, nếu báo cáo sự cố chỉ dừng lại ở việc khi xảy ra sự cố nhân viên báo cho lãnh
65
đạo khoa/điều dưỡng trưởng mà không đồng thời báo cho phòng quản lý chất lượng
biết để giải quyết thì những sự cố mang tính chất hệ thống hoặc những sự cố có ảnh
hưởng đến thi đua của khoa hoặc vì tình cảm riêng muốn bao che cho nhau có thể
không được báo cáo. Như vậy, bệnh viện sẽ mất đi một nguồn thông tin quý giá cho
hoạt động đảm bảo an toàn người bệnh, cải tiến chất lượng bệnh viện.
4.2.5. Một số yếu tố liên quan đến hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân
viên y tế tại các khoa lâm sàng
4.2.5.1. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm đối
tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8 cho thấy có sự khác biệt về hành vi đúng trong
báo cáo sự cố giữa nam và nữ. Ở nữ giới có hành vi đúng về báo cáo sự cố cao hơn
nam giới. Điều này phù hợp với đặc điểm giới tính, nữ thường quan tâm đến mọi
việc xung quanh hơn, quan sát nhiều hơn và có thể sẽ tốt báo sự cố tốt hơn. Hơn
nữa tỷ lệ nữ ở bệnh viện chiếm 2/3 tổng số nhân viên toàn bệnh viện.
4.2.5.2. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa và kiến thức về báo
cáo sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu năm 2017
Nghiên cứu tại bảng 3.9 cho thấy không có sự khác biệt về hành vi đúng báo
cáo sự cố giữa 2 nhóm kiến thức, những người có kiến thức đúng sẽ có hành vi
đúng về báo cáo sự cố với tỷ lệ 79,5%. Đây cũng là một yếu tố quan trọng, cần quan
tâm khi muốn quản lý chất lượng bệnh viện tốt. Thực tế trong bệnh viện, đối với
một số sự cố, nhân viên y tế có niềm tin báo cáo các sự cố nhỏ, sự cố không quan
trọng, mức độ tác động của sự cố lên người bệnh nhẹ, do đó họ không báo cáo hoặc
báo cáo hời hợt. Nguyên nhân có thể do nhân viên y tế chưa được cung cấp đủ kiến
thức; hoặc chưa được định hướng có quan điểm đúng đắn, từ đây cho thấy cần có
những nghiên cứu sâu hơn để phân tích rõ ràng, chi tiết nhằm nâng cao quan điểm
của nhân viên y tế về sự cố cần báo cáo, nhằm có hành vi báo cáo đúng. Vì theo
nguyên tắc Heinrich (1950), cứ 300 sự cố suýt xảy ra hoặc những yếu tố nguy cơ
tiềm ẩn, sẽ có 29 sự cố sai biệt tác động đến người bệnh và sẽ dẫn đến 1 sự cố đặc
66
biệt nghiêm trọng ảnh hưởng tính mạng của người bệnh [21]. Do vậy, nhận thức
được những sự cố suýt xảy ra sẽ góp phần rất lớn trong công tác an toàn người
bệnh.
4.2.5.3. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với thái độ báo cáo
sự cố y khoa của đối tượng tham gia nghiên cứu năm 2017
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.10 chứng minh nhân viên y tế có thái độ đúng
về báo cáo sự cố sẽ có hành vi đúng với tỷ lệ 77,3%. Mối quan hệ này có ý nghĩa
thống kê p < 0,01. Như vậy, khi nhân viên y tế nhìn nhận rằng báo cáo sự cố trong
bệnh viện mang lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện chăm sóc, điều trị cho bệnh
nhân thì nhân viên y tế sẽ có hành vi đúng về báo cáo sự cố và thường xuyên báo
cáo sự cố. Họ không còn tâm lý e dè, sợ bị phán xét, hay trừng phạt khi tham gia
báo cáo sự cố trong bệnh viện. Vì vậy, cần nâng cao nhận thức của nhân viên về
hoạt động báo cáo sự cố.
“Không trừng phạt khi có sai sót” là sự quan tâm của nhân viên bệnh viện.
Thấm nhuần quan điểm “Sai sót/sự cố là cơ hội cho cải tiến chất lượng bệnh viện”
và “Sai sót của người này là bài học kinh nghiệm cho người khác, cấp quản lý –
lãnh đạo bệnh viện cần tạo dựng tích cực hơn nữa một môi trường khuyến khích,
khen thưởng cho việc nhận diện và báo cáo sai sót tự nguyện với cơ chế khen
thưởng.
4.2.6. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự
cố y khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc
điểm cá nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu
Phân tích mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy giới tính và thái độ có liên
quan đến hành vi đúng báo cáo sự cố của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh
viện Quận Thủ Đức.
Thái độ tích cực trong báo cáo sự cố rất quan trọng cần nâng cao hơn nữa, ý
thức hơn nữa. Việc báo cáo này là một phần nâng cao chất lượng trong hoạt động
67
đảm bảo an toàn người bệnh. Vì vậy, ngày càng phải nâng cao thái độ tích cực báo
cáo thì sẽ giảm được sự cố xảy ra, nếu như mà kịp thời phát hiện thì mình có thể
phòng tránh được.
Thêm vào đó, hoạt động báo cáo sự cố y khoa còn giúp ích cho hoạt động
chuyên môn của bác sĩ và công tác quản lý của các nhà hoạch định chính sách.
4.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA
4.3.1. Rào cản đối với việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa của đối tượng
tham gia nghiên cứu năm 2017
Nhân viên vẫn còn lo lắng, có thái độ chưa tích cực khi tham gia báo cáo sự
cố. Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.12 cho thấy nội dung nhân viên lo lắng nhiều nhất
là sợ bị kỷ luật (36,8%), và biểu mẫu phức tạp (35,1%). Điều này cũng phù hợp với
thực tế vì người báo cáo và người gây ra sự cố tham gia điều tra, và giải trình trước
ban lãnh đạo khoa, đơn vị quản lý sự cố bệnh viện và trong cuộc họp phân tích
nguyên nhân gốc rễ. Bên cạnh đó, bệnh viện ít nhiều vẫn còn tồn tại văn hóa trừng
phạt và trong mỗi con người vẫn còn văn hóa đỗ lỗi cho nhau. Kết quả nghiên cứu
cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Albert (2000) [12] về những rào cản của
báo cáo sự cố như sợ bị phát hiện, sợ bị trừng phạt, đổ lỗi và bị lên án trong các
cuộc họp và các cuộc điều tra tại Mỹ vào cuối thế kỷ 20 cho thấy sự cố y khoa
không thể được nhận diện và ngăn chặn vì nó không được báo cáo, các điều dưỡng
ngại báo cáo sai sót của bản thân mình hay của người khác khi gặp phải sự cố vì thủ
tục báo cáo rườm rà dẫn đến tâm lý ít thay đổi, sợ kiện cáo.
Mặc dù, bệnh viện đã triển khai và tập huấn đầy đủ quy trình báo cáo sự cố y
khoa cho các khoa phòng, tuy nhiên đối tượng nghiên cứu vẫn cho đây là rào cản
của việc báo cáo. Quy trình phức tạp hoặc công tác phổ biến quy trình chưa hiệu
quả có thể là nguyên nhân dẫn đến thực trạng này.
Cần đơn giản mẫu báo cáo nhưng phải đảm bảo đầy đủ thông tin để đánh giá
nguyên nhân một cách chính xác. Như vậy, Bệnh viện cần tập huấn thường xuyên
hơn, làm rõ các trường thông tin trong mẫu báo cáo và hỗ trợ cho các cán bộ y tế
68
khi thực hiện báo cáo.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.12 còn cho thấy một số rào cản ảnh hưởng ở mức
độ cao đến việc báo cáo sự cố của nhân viên là thiếu thông tin phản hồi từ phòng
quản lý chất lượng (42,2%), tương tự một cuộc điều tra 186 bác sỹ và 587 điều
dưỡng ở Nam Úc của tác giả Kingston MJ1 và cộng sự năm 2004 cho thấy rào cản
của việc ít báo cáo là do thiếu thông tin phản hồi chiếm tỉ lệ 57,7% ở nhóm điều
dưỡng và 61,8% ở nhóm bác sỹ [26].
Ngoài ra, thông tin phản hồi báo cáo chưa đáp ứng được mong muốn của cán
bộ y tế. Những thông tin có ý nghĩa đối với các khoa lâm sàng bao gồm nguyên
nhân gây ra sự cố, hướng dẫn xử trí, tỷ lệ xảy ra sự cố trong và ngoài đơn vị. Tuy
nhiên, để phản hồi có hiệu quả cũng cần sự hợp tác tích cực từ nhiều phía trong
bệnh viện bằng cách báo cáo sự cố y khoa đầy đủ, kịp thời và chất lượng.
Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm các đối tượng tham gia nghiên cứu
trong đó có đại diện lãnh đạo bệnh viện và nhân viên cũng cho thấy có rất nhiều rào
cản ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo sự cố của bệnh viện nhưng điểm nổi bật nhất
là vấn đề giải quyết sự cố và phản hồi thông tin về sự cố từ phòng quản lý chất
lượng làm cho nhân viên không còn nhiệt huyết cho hoạt động báo cáo sự cố tại
bệnh viện. Cần tăng cường hoạt động phân tích, phản hồi thông tin về sự cố từ
phòng quản lý chất lượng, quy định rõ thời gian tiếp nhận và trả lời về sự cố để
khoa nắm bắt tình hình và làm tăng cường chất lượng hoạt động báo cáo sự cố tại
bệnh viện.
Mặc dù nhân viên ủng hộ qui trình quản lý sự cố nhưng vẫn còn nhiều lo lắng
khi tham gia báo cáo sự cố, có thể nhân viên chưa thực sự tin vào chính sách, chủ
truơng của bệnh viện hoặc văn hóa đổ lỗi, trừng phạt, im lặng tập thể vẫn còn ăn sâu
trong tổ chức và mỗi cá nhân, hoặc cho rằng có báo cáo cũng không giải quyết được
vấn đề. Bên cạnh đó, có thể do nhân viên y tế chưa được tập huấn về cách thức, quy
trình báo cáo sự cố và các sự cố được báo cáo lên không được giải quyết, thiếu
thông tin phản hồi lại về sự cố từ phòng quản lý chất lượng, chưa có sự phối hợp
69
giữa các bộ phận để tìm nguyên nhân giải quyết sự cố, hơn nữa là đơn vị quản lý sự
cố chưa thực sự hoạt động hiệu quả đã làm cho nhân viên không còn động lực, nhiệt
huyết trong hoạt động báo cáo sự cố, chưa tạo được lòng tin cho nhân viên y tế khi
báo cáo sự cố điều đó cũng ảnh hướng đến việc thực hiện báo cáo sự cố. Cần có
những nghiên cứu sâu hơn về mức độ tác động của những rào cản và thái độ trong
báo cáo để từ đó nâng cao nhận thức của nhân viên, vượt qua những rào cản, nâng
cao chất lượng báo cáo giúp phòng tránh các sự cố lặp lại, cải thiện chất lượng bệnh
viện.
Cho đến nay, nước ta mới có thống kê từ các báo cáo kiểm tra bệnh viện về số
lượng tai biến y khoa và số liệu được thống kê cũng chưa đầy đủ, vì một số bệnh
viện, cá nhân thầy thuốc còn lo sợ bị kiểm điểm, vì "bệnh thành tích" nên báo cáo
chưa chính xác.
Cần khuyến khích việc tự giác báo cáo đầy đủ, đồng thời sẽ động viên, khen
thưởng những đơn vị/ cá nhân báo cáo đúng và có giải pháp kịp thời khắc phục
70
ngay các sự cố y khoa.
Chương 5 KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 747 nhân viên y tế về kiến thức, thái độ, hành vi và một số rào
cản trong báo cáo sự cố y khoa tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức năm
2017 chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
1. Kiến thức, thái độ, hành vi về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế
tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức
Hầu hết nhân viên chưa có kiến thức đúng về báo cáo sự cố y khoa (89,6%),
đa phần nhân viên biết rằng có hệ thống báo cáo sự cố của Bệnh viện, biết được
mục đích báo cáo và sẵn sàng tham gia báo cáo nhưng chỉ có 16,9% nhân viên hiểu
đúng về định nghĩa sự cố y khoa. Kết quả cũng cho thấy, đa số nhân viên đồng ý hệ
thống quản lý sự cố giúp tránh lặp lại các sự cố tương tự (96,9%).
88,4% nhân viên có thái độ tích cực và 11,6% nhân viên có thái độ chưa tích
cực về báo cáo sự cố y khoa.
Đa phần nhân viên có hành vi đúng về báo cáo sự cố y khoa (74,3% nhân viên
sẵn sàng báo cáo khi có sự cố xảy ra).
Nhóm bác sỹ có kiến thức đúng, có thái độ tích cực trong báo cáo cao hơn
nhóm điều dưỡng nhưng lại có hành vi đúng về báo cáo sự cố thấp hơn. Nhóm có
thái độ tích cực về sự cố có hành vi đúng cao hơn so nhóm chưa có thái độ tích cực
(OR = 3,15; 95% CI = 1,93 – 5,15).
2. Rào cản trong việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế
tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức
Lo lắng bị kỷ luật, biểu mẫu quá phức tạp, chưa được tập huấn về cách thức,
quy trình báo cáo sự cố, chưa có quy định các sự cố bắt buộc phải báo cáo, thiếu
thông tin phản hồi từ phòng quản lý chất lượng, chưa có sự hợp tác giữa các phòng
71
khoa trong giải quyết sự cố là những rào cản ảnh hưởng lớn đến hoạt động báo cáo
sự cố của nhân viên y tế, trong đó nhân viên quan ngại việc thiếu phản hồi thông tin
72
về các sự cố từ phòng Quản lý chất lượng chiếm tỉ lệ cao nhất 42,2%.
Chương 6 KHUYẾN NGHỊ
Bệnh viện cần tổ chức các đợt tập huấn về kiến thức, mục đích, cách thức và
quy trình báo cáo sự cố để nhân viên y tế hiểu rõ hơn về sự cố và thực hiện tốt công
tác báo cáo sự cố. Bệnh viện nên thay đổi cách thức tập huấn để nâng cao hiệu quả
thay vì tập huấn tập trung tại hội trường bệnh viện cho thành viên mạng lưới quản
lý chất lượng và lãnh đạo khoa thì đến từng khoa/phòng để tập huấn với sự tham gia
của tất cả thành viên trong khoa/phòng và tổ chức với nhiều hình thức sinh động,
tạo sự chủ động cho người tham dự như các chương trình gameshow nhằm tạo sự
gợi nhớ, và dễ liên tưởng. Và trong các lớp tập huấn đó luôn có sự hiện diện của
thành viên ban giám đốc như một sự cam kết đồng hành, không trừng phạt, không
đổ lỗi và tạo động lực khuyến khích báo cáo sự cố.
Cần chỉnh sửa lại quy trình báo cáo sự cố, quy định rõ trách nhiệm của người
báo cáo, bất kỳ nhân viên nào biết về sự cố đều có trách nhiệm báo cáo chứ không
chỉ có lãnh đạo khoa/điều dưỡng trưởng mới có trách nhiệm báo cáo.
Hiện tại thành viên mạng lưới quản lý chất lượng tại bệnh viện đa phần là điều
dưỡng vì vậy bệnh viện cần thêm bác sỹ vào thành phần mạng lưới để nâng cao
nhận thức, hành vi của bác sỹ trong hoạt động báo cáo sự cố.
Cần xây dựng văn hóa an toàn, không phê phán, chỉ trích, và thiết lập nhiều
hình thức khuyến khích khen thưởng báo cáo sự cố như khen thưởng về mặt vật
chất và tinh thần. Trong các sơ kết hoạt động quý về báo cáo sự cố, hoặc tổng kết
hoạt động 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cưới năm nên tổ chức tuyên dương và khen
thưởng trước toàn bệnh viện cho những cá nhân, tập thể tích cực trong công tác báo
cáo sự cố nhằm khuyến khích và giảm thiểu cảm giác lo sợ hiềm khích, đổ lỗi,
trừng phạt đồng thời lãnh đạo bệnh viện cam kết tạo dựng văn hóa không trừng
73
phạt, không đổ lỗi và tạo động lực khuyến khích báo cáo sự cố.
Cần sự phối hợp từ các phòng/khoa khi giải quyết sự cố và tăng cường hoạt
động của Phòng Quản lý chất lượng, nên quy định thời gian cụ thể về việc tiếp
nhận, giải quyết và phản hồi thông tin từng loại sự cố cho các phòng/khoa.
Cần có những nghiên cứu sâu hơn về mức độ tác động của những rào cản và
thái độ trong báo cáo để từ đó nâng cao nhận thức của nhân viên, vượt qua những
74
rào cản, nâng cao chất lượng báo cáo giúp phòng tránh các sự cố lặp lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bệnh viện quận Thủ Đức (2016), "Quy trình báo cáo sự cố tự nguyện"
2. Bộ Y tế (2014), "Tổng quan về an toàn người bệnh" Tài liệu đào tạo liên tục
an toàn người bệnh, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 9 - 26.
3. Nguyễn Văn Chức (2015), “Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh đối với
công tác chăm sóc điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viên quận
Thủ Đức năm 2017”, Luận án chuyên khoa cấp 2, Trường đại học y dược
Huế.
4 Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010), "Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn của
Điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy 2008 - 2010".
5. Phan Thị Ngọc Linh, "Hệ thống quản lý sự cố rủi ro tại cơ sở cung cấp dịch
vụ y tế", Tạp chí Y học sinh sản, tr 87 - 91.
6. Quốc hội (2009), Luật khám bệnh, chữa bệnh, chủ biên.
7. Võ Văn Thắng, Hoàng Đình Huề (2011), Sử dụng phần mềm thống kê SPSS,
Nhà xuất bản Đại học Huế, Thành phố Huế.
8. Nguyễn Đình Tuyền (2013), "Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành
phòng chống nhiễm khuẩn Bệnh viện của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2013", luận văn thạc sỹ y học, Đại học
Y Dược Huế.
9. Nguyễn Thị Kim Yến (2015), "Nghiên cứu phân tích hành vi báo cáo sự cố y
khoa tại bệnh viện Từ Dũ", Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng anh
10 Adverse Health Event - Minnesota. Ninth annual public report, January 2013
11. Adriana Parrella, Annette Braunack-Mayer et al (2013), "Healthcare
providers’ knowledge, experience and challenges of reporting adverse events
following immunisation: a qualitative study" BMC Health Serv Res. 2013;
13: 313
12. Albert W Wu (2000), “Medical error: the second victim: The doctor who
makes the mistake needs help too”
13. Charles Vincent, Nicola Stanhope, Margaret Crowley - Murphy (1999),
Reasons for not reporting adverse incidents: an empirical study.
14. Committee on quality of health care in America, Institute of Medicine, Korn
LT, Corrigan JM, Donaldson MS (2000). “To errors is human: Building a
safer health system”. This report can be viewed on line at
http://books,nap,edu/boooks/0309068371/inde4x.html
15. Committee on quality of health care in America, Institute of Medicine
(2001). “Crossing a quality chasm, a new health system for 21 century”. This
report can be viewed on line at.
http://books,nap,edu/boooks/0309072808/html/index.html
16. Daniel R Levinson (2010), General Inspector, Ministry of Health and Human
Services – United States. "Adverse events in hospitals: National incident
between Medicare and the beneficiary"
17. Daniel R Levinson, Inspector General – Department of health and Human
Services – USA. “Adverse Event in hospitals: national Incidents among
Medicare the beneficiaries”.
18. Department of Health (2000). “An organization with memory. Report of an
expert group on learning from adverses events in the NHS”
19. Likert R. (1932), A Technique for the Measurement of Attitudes, 140, pp. 1 –
55.
20. Evans, M., S., et al (2001 – 2003), "Attitudes and barriers to incident
reporting : a collaborative hospital study"
21. Heinrich, H.W, (1950), "Industrial Accideent Prevention – A Scientific
Approach", 3rd Edition.
22. Institute of Medicine (1999), To err is human: “building a safety health
system”, Washington, DC: National Academy Press.
23 The Joint Commission on Accreditation of Healthcare organizations (2000).
“What Every Hospital Should Know About Sentinel Events.”
24. Jee – In Hwang, M. Sang – IL Lee, et al. (2012), “Barriers to the Operation
of Patient Safety Incident Reporting Systems in Korean General Hospitals”
Healthcare Informatics Research 18 (4): 279-286.
25. Kaldjian LC1, Jones EW, et al. (2008), “Reporting medical errors to
improve patient safety: a survey of physicians in teaching hospitals”
Archives of internal Medicine 168 (1): 40-6
26. Kingston MJ1, Evans SM, et al. (2004), “Attitudes of doctors and nurses
towards incident reporting: a qualitative analysis”, The Medical Journal of
Australia 181 (1): 38-9.
27. R. Monina Klevens, Jonathan R. Edwards, Chesley L. Richards (2002),
“Estimating Health Care-Associated Infections and Deaths in U.S.
Hospitals”
28. Leape L et al. “The nature of adverse events in hospitalized patients: results
of the”
29. Linda T. Kohn, Janet M. Corrigan, and Molla S. Donaldson, Editors;
Committee on Quality of Health Care in America, Institute of Medicine
30. Madsen MD1, Ostergaard D, et al. (2006), “The attitude of doctors and
nurses towards reporting and handling errors and adverse events” Ugeskrift
laeger 168 (48): 4195 – 200.
31. NCC MERP Index, Medication Errors Council Revises and Expended Index
for categorizing Errors, June 12, 2001.
32. Reason JT, Carthey J. (2001). Diagnosing “vulnerable system syndrome’: an
essential prerequisite to effective risk management. Quality in Health Care
2001; 10 (Suppl II): ii21 – ii25.
33. Ronda G. Hughes (2008). “Patient Safety and Quality: An evidence – Based
Hand Book for Nurses”.
34. Ross McL Wilson, William B Runciman, Robert W Gibberd et al, “The
Quality in Australian Health Care Study”.
35. Shimizu, “Report of Japan’s courts of medical adverse Events leading to
courts”
36. WHO (2011), Patient Safety curriculum guide. Multi – professional Edition,
2011.
37. WHO (2011), Executive Board 109th session, provisional agenda item 3.4.
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA
Nhằm thăm dò ý kiến của Anh/Chị về các vấn đề liên quan đến báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện để làm cơ sở cho cải tiến, nâng cao chất lượng báo cáo sự cố và an toàn cho người bệnh. Các số liệu trong nghiên cứu này chỉ sử dụng cho nghiên cứu khoa học và bảo đảm giữ bí mật thông tin. Rất mong Anh/Chị trả lời đầy đủ, khách quan, chính xác. Xin trân trọng cảm ơn!
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN (Anh/Chị vui lòng đánh dấu X hoặc điền vào 1 ô thích
hợp)
A1. Năm sinh
………………………..
A2. Giới tính
1. Nam
2. Nữ
Trình độ chuyên môn
A3.
1. Trung cấp 2. Cao đẳng
3. Đại học 4. Sau đại học
Thâm niên công tác của Anh/Chị 1. < 01 năm
A4.
2. Từ 01 – < 05 năm 3. Từ 05 – < 10 năm
4. Từ 10 – < 15 năm 5. Từ 15 – < 20 năm 6. ≥ 20 năm
1. Trưởng/phó khoa
3. Bác sỹ
Vị trí công tác hiện tại của Anh/Chị
A5.
2. Điều dưỡng trưởng 4. Điều dưỡng/ kỹ thuật
viên
…………………./ngày
A6.
Số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung bình một ngày
B. KIẾN THỨC VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ (Anh/Chị vui lòng chọn 1 đáp án mà
Anh/Chị cho là đúng nhất bằng cách đánh dấu X hoặc khoanh tròn)
B1. Theo Anh/Chị sự cố là gì?
1. Sai sót xảy ra trong quá trình chăm sóc người bệnh 2. Các sai sót chuyên môn có ảnh hưởng đến người bệnh 3. Bao gồm tất cả các sự việc xảy ra khác với các hoạt động bình thường của bệnh
viện
4. Không biết
B2. Anh/Chị hiểu như thế nào về sự cố y khoa?
1. Sự cố y khoa là điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người bệnh 2. Sự cố y khoa là điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới nhân viên y
tế
3. Sự cố y khoa là điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc ngẫu nhiên tới người
bệnh
4. Sự cố y khoa là xảy ra ngẫu nhiên với người bệnh hoặc liên quan tới nhân viên.
B3. Khi có sự cố xảy ra Anh/Chị báo cáo cho ai?
1. Lãnh đạo khoa 2. Phòng Kế hoạch tổng hợp 3. Phòng Điều dưỡng 4. Phòng Quản lý chất lượng 5. Lãnh đạo Khoa và Phòng Quản lý chất lượng 6. Khác (ghi rõ …………………………….)
B4. Mục đích của việc báo cáo sự cố?
1. Tìm ra người chịu trách nhiệm cho sự cố 2. Cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe 3. Tránh các sự cố lặp lại ở cá nhân hoặc các khoa khác 4. Cả câu 2 & 3 đều đúng
B5. Trình tự báo cáo sự cố tại khoa Anh/Chị thực hiện như thế nào?
1. Báo cáo Lãnh đạo khoa 2. Viết phiếu báo cáo sự cố và gửi về Phòng Quản lý chất lượng 3. Báo cáo lãnh đạo khoa, viết phiếu báo cáo sự cố và gửi về phòng Quản lý chất
lượng 4. Không biết
B6. Khi xảy ra sự cố, ai là người chịu trách nhiệm báo cáo sự cố trong khoa của
Anh/Chị?
1. Lãnh đạo khoa 2. Điều dưỡng/Nữ hộ sinh/Kỹ thuật viên trưởng khoa 3. Người gây ra sự cố 4. Bất kỳ người nào biết về sự cố 5. Không biết
B7. Trong quy trình báo cáo sự cố được bệnh viện ban hành có phân loại bao nhiêu
mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố?
1. 5 mức 2. 6 mức 3. 7 mức 4. 8 mức
B8. Trong tài liệu đào tạo An toàn người bệnh có bao nhiêu danh mục các sự cố y khoa
nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo?
1. 5 2. 6 3. 7 4. 8
Theo Anh/Chị những sự cố nào được cho là sự cố y khoa bắt buộc phải báo cáo?
Sự cố
Đúng
Không đúng
B9. Phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh
B10. Cháy nổ bình oxy, bình ga
B11. Phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh
B12. Sót gạc dụng cụ
B13. Người bệnh bị ngã trong thời gian nằm viện
B14. Gạch bị bong tróc
B15. Hệ thống điện/nước bị ngắt/cúp
C. THÁI ĐỘ VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ
Anh/Chị nghĩ như thế nào về báo cáo sự cố? (Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào
1 ô mà Anh/Chị cho là phù hợp nhất)
Ý kiến
Đồng ý
Không đồng ý
Không ý kiến
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
C1. Anh/Chị có trách nhiệm báo cáo khi có sự cố nghiêm trọng xảy ra
C2. Báo cáo sự cố ngay khi xảy ra sự cố trước khi bị phát hiện
C3. Báo cáo sự cố chưa xảy ra nhưng có khả năng xảy ra trong tương lai
C4. Báo cáo khẩn đối với sự cố nghiêm trọng
C5. Báo cáo được mô tả đúng nội dung sự cố, thời gian, địa điểm
C6. Không quy trách nhiệm hay đổ lỗi cho người khác
C7. Không che giấu thông tin gây bất lợi cho bản thân/khoa
C8. Phối hợp với đồng nghiệp để xác định nguyên nhân gốc rễ gây ra sự cố
C9. Báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn
C10. Báo cáo giúp tránh lặp lại sự cố tương tự
C11. Báo cáo giúp cải thiện việc điều trị, chăm sóc người bệnh
C12. Báo cáo sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn
C13. Không có trách nhiệm báo cáo
C14. Lãnh đạo khoa không cho phép báo cáo
C15. Báo cáo sự cố không thay đổi được gì
C16. Báo cáo chỉ là thêm việc
C17. Báo cáo sự cố mất nhiều thời gian
C18. Sự cố thuộc về chuyên môn mới báo cáo
D. RÀO CẢN VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ
Theo Anh/Chị các yếu tố sau đây tác động đến việc báo cáo sự cố của Anh/Chị
như thế nào? (Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào 1 ô mà Anh/Chị cho là phù hợp nhất)
Ý kiến
Không ý kiến
Ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Hoàn toàn ảnh hưởng
Hoàn toàn không ảnh hưởng
D1. Lo lắng bị để ý
D2. Lo lắng bị kỷ luật
D3. Sợ đồng nghiệp trách móc
D4. Sợ bị đổ lỗi
D5. Không muốn bị đưa ra trong cuộc họp
D6. Không muốn gặp rắc rối
D7. Biểu mẫu quá phức tạp
D8. Chưa có quy định chặt chẽ đối với các sự cố bắt buộc báo cáo
D9. Chưa có sự tham gia của mọi người trong việc mô tả, xác định nguyên nhân, cách khắc phục
D10. Đơn vị quản lý sự cố chưa phát huy hiệu quả hoạt động
D11. Thiếu thông tin phản hồi từ Phòng Quản lý chất lượng khi giải quyết sự cố
D12. Chưa được tập huấn cách thức, quy trình báo cáo sự cố
E. HÀNH VI BÁO CÁO SỰ CỐ
Đánh giá hành vi báo cáo của anh/chị khi có sự cố liên quan đến an toàn người
bệnh xảy ra. (Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào 1 ô mà Anh/Chị cho là phù hợp nhất)
Đôi khi
Không bao giờ
Hiếm khi báo
Thường xuyên
Luôn luôn
báo cáo
cáo
báo cáo
báo cáo
báo cáo
E1. Sự cố xảy ra nhưng đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời trước khi ảnh hưởng đến người bệnh
E2. Sự cố xảy ra do không tuân thủ các quy trình, quy định, … của bệnh viện
E3. Sự cố gây tử vong hoặc gây tổn thương nghiêm trọng không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần người bệnh
F. TẦN SUẤT BÁO CÁO SỰ CỐ
Trong vòng 12 tháng qua, Anh/Chị đã điền và báo cáo bao nhiêu sai sót/sự cố?
1. Không có 2. 1 đến 2 3. 3 đến 5
4. 6 đến 10 5. 11 đến 15 6. Từ 15 sự cố trở lên
Nếu có, Anh/Chị đã báo cáo cho ai? (Anh/chị có thể chọn 1 hoặc cả 2 câu trả lời) Điều dưỡng trưởng/Lãnh đạo Khoa
Phòng Quản lý chất lượng
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cung cấp thông tin của Anh/Chị!
Phụ lục 2
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho Ban Giám đốc Bệnh viện Quận Thủ Đức)
I. GIỚI THIỆU
Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,
hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh
viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu
nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y
khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;
(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự
cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp
Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự
cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.
Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.
Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?
1. Có. 2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ........................................................... 3. Không, không tham gia.
II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
Họ tên: ........................................................................................................ Năm sinh: .................................................................................................... Giới tính: ..................................................................................................... Trình độ chuyên môn: ................................................................................. Chức vụ hiện tại: ......................................................................................... Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ...................................................................
III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Những vấn đề nào của công tác an toàn người bệnh được Ban Giám
đốc bệnh viện ưu tiên hàng đầu?
2. Việc phân bổ nguồn nhân lực cho hoạt động an toàn người bệnh tại
bệnh viện như thế nào?
3. Hiện tại bệnh viện có đang trong tình trạng quá tải? Nếu có, các biện
pháp để giải quyết quá tải đó như thế nào tại bệnh viện?
4. Ban Giám đốc Bệnh viện quan tâm như thế nào đến vấn đề báo cáo sự
cố y khoa của nhân viên Bệnh viện?
5. Ban Giám đốc Bệnh viện có biện pháp gì nhằm giảm thiểu sự cố y
khoa xảy ra trong Bệnh viện?
6. Khi có sự cố y khoa được báo cáo Ban Giám đốc Bệnh viện có hướng
xử trí như thế nào? Đối với người báo cáo sự cố và người gây ra sự cố y khoa.
7. Hướng xử trí của Ban Giám đốc khi phát hiện sự cố y khoa đã xảy ra
nhưng không được báo cáo?
8. Bệnh viện đã có những chủ trương, chính sách gì để khuyến khích
nhân viên tuân thủ an toàn người bệnh và báo cáo sự cố, sai sót y khoa?
9. Khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện chính sách báo cáo sự
cố y khoa tại bệnh viện?
10. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện
như thế nào?
Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!
Phụ lục 3
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp và Điều dưỡng Bệnh viện Quận
Thủ Đức)
I. GIỚI THIỆU
Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,
hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh
viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu
nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y
khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;
(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự
cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp
Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự
cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.
Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo
cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.
Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?
1. Có.
2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ..................................................................
3. Không, không tham gia.
II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
Họ tên: .................................................................................................................
Năm sinh: .............................................................................................................
Giới tính: ..............................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .........................................................................................
Chức vụ hiện tại: .................................................................................................
Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ............................................................................
III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Giám sát các hoạt động an toàn người bệnh được thực hiện như thế nào đối
với Bác sỹ/Điều dưỡng?
2. Trường hợp xảy ra sự cố được giải quyết như thế nào đối với Bác sỹ/Điều
dưỡng?
3. Khó khăn khi triển khai các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự
cố?
4. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như
thế nào?
Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!
Phụ lục 4
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho Trưởng phòng Quản lý chất lượng Bệnh viện Quận Thủ Đức)
I. GIỚI THIỆU
Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,
hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh
viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu
nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y
khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;
(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự
cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp
Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự
cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.
Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo
cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.
Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?
1. Có.
2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ..................................................................
3. Không, không tham gia.
II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
Họ tên: .................................................................................................................
Năm sinh: .............................................................................................................
Giới tính: ..............................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .........................................................................................
Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ............................................................................
III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Mục tiêu chính của hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự cố là gì?
2. Hoạt động giám sát về an toàn người bệnh tại bệnh viện được triển khai như
thế nào?
3. Hoạt động tổng hợp, báo cáo, phân tích, giám sát sau sự cố được thực hiện
như thế nào?
4. Khó khăn khi triển khai các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự
cố?
5. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như
thế nào?
Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!
Phụ lục 5
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố - Phòng Quản lý chất lượng
Bệnh viện Quận Thủ Đức)
I. GIỚI THIỆU
Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,
hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh
viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu
nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y
khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;
(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự
cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp
Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự
cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.
Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo
cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.
Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?
1. Có.
2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ..................................................................
3. Không, không tham gia.
II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
Họ tên: .................................................................................................................
Năm sinh: .............................................................................................................
Giới tính: ..............................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .........................................................................................
Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ............................................................................
III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Anh/chị cho biết mục tiêu của việc tiếp nhận các sự cố là gì?
2. Các hoạt động tổng hợp, báo cáo, phân tích, giám sát sau sự cố được tiến
hành như thế nào?
3. Các đơn vị đã báo cáo sự cố có phản hồi như thế nào? Tích cực hay tiêu
cực?
4. Sau khi nhận được báo cáo sự cố y khoa từ các khoa, anh/chị tiến hành xử
lý như thế nào?
5. Khó khăn khi tiếp nhận, giải quyết các sự cố là gì?
6. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như
thế nào?
Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!
Phụ lục 6
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho Trưởng Khối Nội, Ngoại, Hồi sức Bệnh viện Quận Thủ Đức)
I. GIỚI THIỆU
Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,
hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh
viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu
nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y
khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;
(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự
cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp
Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự
cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.
Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo
cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.
Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?
1. Có.
2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ..................................................................
3. Không, không tham gia.
II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
Họ tên: .................................................................................................................
Năm sinh: .............................................................................................................
Giới tính: ..............................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .........................................................................................
Chức vị hiện tại: ..................................................................................................
Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ............................................................................
III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Anh/chị được bệnh viện triển khai những chủ trương, chính sách về hoạt
động báo cáo sự cố y khoa như thế nào (quy trình, quy định, ...)?
2. Anh/chị nhận xét như thế nào về những chủ trương, chính sách mà bệnh
viện đã ban hành?
3. Hoạt động báo cáo sự cố y khoa được triển khai tại khoa như thế nào? Hiệu
quả ra sao?
4. Khi sự cố xảy ra anh/chị có được báo cáo kịp thời không?
5. Khi 1 sự cố xảy ra, cách thức giải quyết của anh/chị như thế nào? (xác định
nguyên nhân, phân tích, họp rút kinh nghiệm, ..)
6. Khó khăn khi thực hiện các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự cố
y khoa như thế nào?
7. Hình thức khuyến khích nhân viên báo cáo sự cố tại khoa như thế nào?
8. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như
thế nào?
Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!
Phụ lục 7
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho Bác sỹ, Điều dưỡng Bệnh viện Quận Thủ Đức)
I. GIỚI THIỆU
Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,
hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh
viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu
nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y
khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;
(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự
cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp
Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự
cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.
Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo
cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.
Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?
1. Có.
2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ................................................................
3. Không, không tham gia.
II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
Họ tên: ...............................................................................................................
Năm sinh: .............................................................................................................
Giới tính: ..............................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .........................................................................................
Thời gian công tác tại bệnh viện: ........................................................................
III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Anh/chị được bệnh viện triển khai những chủ trương, chính sách về hoạt
động báo cáo sự cố y khoa như thế nào (quy trình, quy định, ...)?
2. Anh/chị nhận xét như thế nào về những chủ trương, chính sách mà bệnh
viện đã ban hành?
3. Hoạt động báo cáo sự cố y khoa được triển khai tại khoa như thế nào? Hiệu
quả ra sao?
4. Áp lực công việc ảnh hưởng đến việc báo cáo sự cố y khoa như thế nào?
5. Anh/chị được bệnh viện tập huấn, đào tạo về quy trình báo cáo sự cố như
thế nào?
6. Anh/chị có biết khi xảy ra 01 sự cố ông/bà cần báo cáo sự cố cho ai?
7. Anh/chị có biết khi xảy ra 01 sự cố anh/chị tiến hành báo cáo sự cố cho
phòng quản lý chất lượng trong thời gian bao lâu?
8. Anh/chị có biết khi xảy ra 01 sự cố anh/chị cần báo cáo nội dung gì cho
phòng quản lý chất lượng?
9. Sau khi báo cáo ông/bà có nhận được thông tin phản hồi từ phòng quản lý
chất lượng về cách thức giải quyết sự cố hay nguyên nhân xảy ra sự cố không?
10. Sau khi xảy ra sự cố ông/bà tiến hành báo cáo cho phòng quản lý chất
lượng, được giải quyết trong thời gian bao lâu?
11. Khó khăn khi thực hiện các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự
cố y khoa như thế nào?
12. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng xảy ra, cá nhân người gây ra có bị xử
phạt không? Nếu có thì bị phạt ở mức độ nào? Hình thức xử phạt ra sao? Ông/bà
nghĩ như thế nào về việc xử phạt đó?
13. Nếu xảy ra sự cố nhưng được phát hiện kịp thời mà cá nhân người gây ra
không tự tiến hành báo cáo và bị cấp trên phát hiện sự cố đó thì có bị xử phạt
không? Nếu có hình thức xử phạt như thế nào?
14. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như
thế nào?
Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!
Phụ lục 8
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM
I. GIỚI THIỆU
Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,
hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh
viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu
nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y
khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;
(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự
cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp
Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự
cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.
Chúng tôi xin phép thảo luận với các Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt
động báo cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30-60 phút. Anh/chị có đồng ý trả lời thảo luận nhóm không?
1. Có. 2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ:…………………………… 3. Không, không tham gia thảo luận nhóm.
II. THÔNG TIN CHUNG
Địa điểm thảo luận nhóm: ..................................................................................... Thời gian thảo luận: bắt đầu ............................... và kết thúc .................................. Thông tin khác: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................
III. CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
NĂM SINH KHOA CÔNG TÁC ĐIỆN THOẠI CHỨC VỤ SỐ NĂM CÔNG TÁC TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN Họ và tên
NAM NỮ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
IV. NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM
1. Trách nhiệm của nhân viên mạng lưới quản lý chất lượng như thế nào?
2. Anh/chị được bệnh viện triển khai những chủ trương, chính sách về hoạt
động báo cáo sự cố y khoa như thế nào (quy trình, quy định, ...)?
3. Anh/chị nhận xét như thế nào về những chủ trương, chính sách mà bệnh
viện đã ban hành?
4. Hoạt động báo cáo sự cố y khoa được triển khai tại khoa như thế nào? Hiệu
quả ra sao?
5. Áp lực công việc ảnh hưởng đến việc báo cáo sự cố y khoa như thế nào?
6. Anh/chị được bệnh viện tập huấn, đào tạo về quy trình báo cáo sự cố như
thế nào?
7. Sau khi báo cáo ông/bà có nhận được thông tin phản hồi từ phòng quản lý
chất lượng về cách thức giải quyết sự cố hay nguyên nhân xảy ra sự cố không?
8. Sau khi xảy ra sự cố ông/bà tiến hành báo cáo cho phòng quản lý chất
lượng, được giải quyết trong thời gian bao lâu?
9. Khó khăn khi thực hiện các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự cố
y khoa như thế nào?
10. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng xảy ra, cá nhân người gây ra có bị xử
phạt không? Nếu có thì bị phạt ở mức độ nào? Hình thức xử phạt ra sao? Ông/bà
nghĩ như thế nào về việc xử phạt đó?
11. Nếu xảy ra sự cố nhưng được phát hiện kịp thời mà cá nhân người gây ra
không tự tiến hành báo cáo và bị cấp trên phát hiện sự cố đó thì có bị xử phạt
không? Nếu có hình thức xử phạt như thế nào?
12. Ông/bà đánh giá như thế nào về các buổi họp phân tích sự cố trong các
cuộc họp mạng lưới? Cần cải thiện như thế nào?
13. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như
thế nào?
Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!
Phụ lục 9
BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
TT TÊN BIẾN ĐỊNH NGHĨA BIẾN LOẠI BIẾN PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
Thông tin chung
A1 Năm sinh Rời rạc Là năm sinh được khai trên chứng minh nhân dân Bộ câu hỏi tự điền
A2 Giới tính Giới tính của người được khảo sát là nam hoặc là nữ Nhị phân Bộ câu hỏi tự điền
A3 Trình độ Thứ tự chuyên môn Là bằng cấp cao nhất được căn cứ để xếp ngạch lương Bộ câu hỏi tự điền
Thứ tự A4 Thâm niên Bộ câu hỏi tự điền công tác
Thời gian tính từ thời điểm bắt đầu làm việc trong lĩnh vực chuyên môn đến năm 2017
A5 Vị trí công Định danh Bộ câu hỏi tự điền tác hiện tại Vị trí công tác hiện tại là cán bộ quản lý hay không phải quản lý
Rời rạc A6 Bộ câu hỏi tự điền lượng nhân điều Số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung bình một ngày Số bệnh được trị/chăm sóc
Kiến thức về báo cáo sự cố
Định danh Bộ câu hỏi tự điền B1 Kiến thức về sự cố
Một người có kiến thức đúng về định nghĩa sự cố là người biết được sự cố bao gồm tất cả các sự việc xảy ra khác với hoạt động bình thường trong bệnh viện gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh
B2 Kiến thức về sự cố y khoa Định danh Bộ câu hỏi tự điền liên quan Hiểu về sự cố y khoa là điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc tới người bệnh
B3 Kiến thức về báo cáo sự cố Định danh Bộ câu hỏi tự điền
Một người có kiến thức đúng về báo cáo sự cố là người biết được khi xảy ra sự cố phải báo cho lãnh đạo khoa và Phòng Quản lý chất lượng
B4 Mục đích báo cáo sự cố Định danh Bộ câu hỏi tự điền
Mục đích báo cáo sự cố là cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe và tránh lặp lại sai sót tương tự ở cá nhân khác hay khoa/phòng khác
B5 Trình tự báo cáo sự cố Định danh Bộ câu hỏi tự điền
Một người có kiến thức đúng về trình tự báo cáo sự cố của bệnh viện là người biết được khi sự cố xảy ra phải báo cáo cho Điều dưỡng trưởng/lãnh đạo khoa và viết phiếu báo cáo sự cố gửi về Phòng Quản lý chất lượng
B6 Người Định danh Bộ câu hỏi tự điền
cáo cố chịu trách nhiệm báo cáo sự cố
Một người có kiến thức đúng về người chịu trách nhiệm báo của sự Khoa/phòng là bất kỳ người nào biết về sự cố
B7 Định danh Bộ câu hỏi tự điền
Trong quy trình báo cáo sự cố được bệnh viện ban hành có phân loại 07 mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố
loại Phân mức độ ảnh hưởng đến người bệnh quy trong trình báo cáo sự cố của bệnh viện
B8 Định danh Bộ câu hỏi tự điền
Trong tài liệu đào tạo An toàn người bệnh có 06 danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo
Số lượng danh mục sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc báo cáo
Nhị phân Bộ câu hỏi tự điền B9- B15 Sự cố bắt buộc phải báo cáo
Lựa chọn đúng các sự cố bắt buộc phải báo cáo theo quy định của Bộ Y tế khi xảy ra sự cố, bao gồm: phẫu thuật
nhầm vị trí trên người bệnh; cháy nổ bình oxy, bình ga; phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh; sót gạc, dụng cụ; người bệnh bị ngã trong thời gian nằm viện.
Thái độ về báo cáo sự cố
Thứ tự C1- C12 Bộ câu hỏi tự điền
Thái độ tích cực báo cáo sự cố
Là tuân thủ thực hiện theo quy trình, chủ động báo cáo khi xảy ra sự cố và báo cáo trung thực, sẵn sàng hợp tác tìm với đồng nghiệp để nguyên nhân, giải quyết sự cố, học hỏi kinh nghiệm từ những sự cố và phòng tránh sai sót
Thứ tự C13- C18 Bộ câu hỏi tự điền Thái độ tiêu cực báo cáo sự cố
Là những người đồng ý với việc cho rằng không có trách nhiệm báo cáo, lãnh đạo không cho phép báo cáo, báo cáo không thay đổi được gì, báo cáo chỉ là thêm việc, mất nhiều thời gian và là sự cố thuộc chuyên môn mới báo cáo
Rào cản về báo cáo sự cố
D1 Lo lắng bị để Thứ tự ý Bộ câu hỏi tự điền Khi xảy ra sự cố không dám báo cáo sợ bị để ý trong công việc
D2 Lo lắng bị kỷ Thứ tự Khi xảy ra sự cố sợ bị kỷ luật nên không báo cáo luật Bộ câu hỏi tự điền
D3 Đồng nghiệp Thứ tự trách móc Bộ câu hỏi tự điền
Sự cố do đồng nghiệp gây ra, biết về sự cố đó nhưng không dám báo cáo sợ bị đồng nghiệp trách móc
D4 Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền
Sợ bị đổ lỗi Khi xảy ra sự cố mặc dù do lỗi hệ thống gây ra nhưng không dám báo cáo sợ bị đổ lỗi
Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền Khi xảy ra sự cố không dám báo cáo sợ bị đưa ra trước cuộc họp D5 Không muốn bị đưa ra cuộc trong họp
D6 Không muốn Thứ tự gặp rắc rối Bộ câu hỏi tự điền Khi xảy ra sự cố không dám báo cáo sợ bị gặp rắc rối, ảnh hưởng đến công việc
D7 Biểu Thứ tự mẫu quá phức tạp Bộ câu hỏi tự điền
Phiếu báo cáo sự cố có nhiều nội dung lặp lại, khó hiểu, phức tạp
Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền
Bệnh viện chưa ban hành quy định phải báo cáo các sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo D8 Chưa có quy định chặt chẽ đối với các sự cố bắt buộc báo cáo
Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền
Khi xảy ra sự cố việc phối hợp giữa các đơn vị chưa tốt để tìm nguyên nhân, giải pháp
D9 Chưa có sự tham gia của người mọi việc trong mô tả, xác định nguyên nhân, cách khắc phục
Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền
D10 Đơn vị quản lý sự cố chưa phát huy hiệu hoạt quả động Khi xảy ra sự cố báo cáo lên Đơn vị quản lý sự cố nhưng không giải quyết được hoặc giải quyết đưa dứt khoắt chưa tìm ra được nguyên nhân gây ra sự cố
D11 Thiếu Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền
thông tin phản hồi từ Phòng Quản lý chất lượng Khi xảy ra sự cố báo cáo lên Phòng Quản lý chất lượng nhưng không nhận lại được thông tin phản hồi đã giải quyết hay chưa giải quyết và giải quyết đến mức độ nào
D12 Chưa Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền
Bệnh viện chưa tổ chức tập huấn rộng rãi toàn bộ cho nhân viên về cách thức, quy trình báo cáo sự cố được tập huấn cách thức, quy trình báo cáo sự cố
Hành vi báo cáo sự cố
Thứ tự E1 Bộ câu hỏi tự điền
trên thực thương
Sự cố xảy ra đã nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời trước khi ảnh hưởng đến người bệnh
Sự cố suýt xảy ra là sự cố hoặc tập hợp các tình huống không gây nguy hiểm hoặc tổn tế nhưng có khả năng xảy ra và gây nguy hiểm hoặc tổn thương cho người bệnh hoặc nhân viên. Ví dụ như cấp phát sai thuốc nhưng người bệnh chưa dùng, thiết bị đang sử dụng không an toàn/không hoạt động
Thứ tự E2 Bộ câu hỏi tự điền
Sự cố xảy ra do không tuân thủ các quy trình, quy định, … bệnh của viện
Sự cố sai biệt là một sự việc xảy ra không giống như mong đợi, nguyên nhân là do không tuân thủ các chính sách, qui trình, qui định như hút thuốc ở khu vực nghiêm cấm hay như nhân viên bị kim đâm hay máu bắn vào mắt trong làm việc
Thứ tự E3 Bộ câu hỏi tự điền
Sự cố gây tử hoặc vong tổn gây thương nghiêm trọng không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần người bệnh Sự cố đặc biệt nghiêm trọng là sự cố gây chết hoặc gây trọng thương nghiêm tổn không mong muốn về mặt thể chất hoặc tinh thần, hoặc những rủi ro từ những sự cố đó là rất lớn như tử vong hoặc mất chức năng vĩnh viễn do tổn thương té ngã, hoặc bệnh nhân tự tử
Tần số báo cáo sự cố
Số lần nhân viên tiến hành báo cáo sự cố Liên tục Bộ câu hỏi tự điền
F Tần suất Định danh Bộ câu hỏi tự điền điều đạo
Khi xảy ra sự cố nhân viên sẽ dưỡng cáo báo trưởng/lãnh khoa và/hoặc phòng quản lý chất lượng
Phụ lục 10
QUY TRÌNH BÁO CÁO SỰ CỐ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
QUY TRÌNH BÁO CÁO SỰ CỐ
Số : 01/QT- QLCL
Lần ban hành : 02
Ngày : 09/12/2016
Trang : 1/7
Người biên soạn Người xem xét Người phê duyệt
BS. Lâm Ngọc Minh Thành ThS. Huỳnh Mỹ Thư BS. Nguyễn Minh Quân Họ tên
Ký tên
Ngày …… / …… / ……… …… / …… / …… …… / …… / ……
THEO DÕI THAY ĐỔI TÀI LIỆU
Vị trí sửa đổi Nội dung sửa đổi/xem xét Người sửa đổi/xem xét Phiên bản/xem xét Ngày sửa đổi/xem xét
1. MỤC ĐÍCH
Nhằm giảm sự cố, sai sót chuyên môn, nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân; xây dựng chương trình
hành động về quản lý rủi ro trong công tác chẩn đoán và điều trị.
Nhằm xử lý kịp thời sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người bệnh, nhân
viên y tế, cho đơn vị và rút kinh nghiệm cho các khoa/phòng khác.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Áp dụng trong nội bộ Bệnh viện Quận Thủ Đức.
3. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN:
Nhân viên tất cả các phòng/khoa trong bệnh viện.
4. CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA
An toàn người bệnh (Patient safety): Là sự phòng ngừa các sai sót có thể
gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc.
Tai biến (Adverse event): Sự cố gây nguy hại cho người bệnh (NB) ngoài ý
muốn, xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc BN chứ không phải do
bệnh lý hoặc cơ địa NB gây ra. Có thể chia mức độ tai biến điều trị theo các nhóm:
- Tai biến nặng: Đòi hỏi phải cấp cứu hoặc phải can thiệp lớn về điều trị nội
khoa/ngoại khoa, gây mất chức năng vĩnh viễn hoặc gây tử vong.
- Tai biến trung bình: Đòi hỏi can thiệp điều trị, kéo dài thời gian nằm viện,
ảnh hưởng đến chức năng kéo dài.
- Tai biến nhẹ: Tự hồi phục, điều trị tối thiểu hoặc không cần điều trị.
Near miss (suýt gây tai biến): Sự cố có khả năng gây nguy hại cho BN
nhưng không xảy ra do may mắn, hành động sữa chữa hoặc can thiệp kịp thời.
Sai sót/Lỗi – Sai sót/Lỗi chủ động và Sai sót/Lỗi tiềm ẩn (Error, Active
error, Latent error):
- Sai sót (error): Thất bại của hành động theo kế hoạch hoặc sử dụng kế hoạch
không đúng để đạt một mục tiêu mong muốn.
- Sai sót chủ động (Active error): Sai sót xảy ra trong quá trình trực tiếp chăm
sóc bệnh nhân.
- Sai sót tiềm ẩn (Latent error): Liên quan đến các yếu tố của môi trường chăm
sóc tạo điều kiện thuận lợi cho sai sót chủ động dễ xảy ra.
Phân loại mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố
Mức độ
Sai sót
Đặc điểm
Nhầm lẫn
Ảnh hưởng sức khỏe
Thực hiện trên người bệnh
X
X
X
X
0
X
X
X
1
X
X
2
Nhẹ
3a
(nhất thời)
Đau (không phải điều trị)
3b
Vừa, nặng (nhất thời)
Phải điều trị, (còn phục hồi được)
4
Nặng (vĩnh viễn)
Di chứng , không phục hồi
Tử vong
5
5. TỪ VIẾT TẮT
- NB: Người bệnh;
- QLCL: Quản lý chất lượng;
- NV: Nhân viên;
- LĐ: Lãnh đạo;
- KN: Khả năng
- BGĐ: Ban Giám đốc;
- BCSC: Báo cáo sự cố;
- KN: Khả năng.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Bộ Y tế, 1997. Quy chế Bệnh viện. Nhà xuất bản Y học Hà Nội năm 2001.
- Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số
4858/QĐ-BYT ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
7. NỘI DUNG
- Thực hiện khi xảy ra sự cố
- NV phòng/khoa
STT Sơ đồ Bộ phận thực hiện Biểu mẫu / hồ sơ Thời gian thực hiện
1
Nhận biết/ Phát hiện sự cố
2
Báo cáo sự cố
- ĐD trưởng/quản lý các khoa/phòng
Trong KN
Giải quyết sự
3
- LĐ phòng/khoa - NV phòng/khoa - Phòng QLCL
Ngoài KN
4
Xin ý kiến BGĐ
- Phiếu báo cáo sự cố
- LĐ phòng/khoa - NV phòng/khoa - Phòng QLCL
Khi có những vấn đề nghiêm trọng cần xin ý kiến của lãnh đạo
5
Tiến hành phương án giải quyết sự cố
- LĐ phòng/khoa - NV phòng/khoa - Phòng QLCL
- Biên bản họp rút kinh nghiệm. - Sổ tổng hợp sự cố
Kiểm tra việc thực hiện
6
- Phòng QLCL - LĐ phòng/khoa - Các bộ phận có liên quan
7
Rút kinh nghiệm và lưu hồ sơ
- Các phòng/khoa - Phòng QLCL
Khi sự cố đã được khắc phục, giải quyết
7.1. Nhận biết/Phát hiện sự cố
Nhân viên tại các phòng/khoa nhận biết/phát hiện sự cố
7.2. Báo cáo sự cố
Nhân viên tại các khoa/phòng phát hiện sự cố báo ngay với điều dưỡng trưởng
hoặc người quản lý tại các khoa/phòng
- Trường hợp 1 (sự cố từ mức 0-3a): Điều dưỡng trưởng/người quản lý sẽ
gửi báo cáo sự cố theo mẫu “Phiếu báo cáo sự cố” tới phòng QLCL, trong vòng 72
giờ từ khi tiếp nhận sự cố từ nhân viên ở khoa.
- Trường hợp 2 (sự cố từ mức 3b-5):
+ Bước 1:
Trong giờ hành chính: điều dưỡng trưởng/người quản lý sẽ gọi điện
thoại báo với trường khoa/phòng .
Ngoài giờ hành chính: nhân viên phát hiện sự cố sẽ liên lạc điện thoại
với bác sỹ trưởng tua trực.
o Sau khi nhận được báo cáo sự cố từ nhân viên, lãnh đạo khoa
phòng/Trưởng tua trực sẽ báo cáo thông qua hệ thống điện thoại cho
phòng QLCL và Hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện.
+ Bước 2: Điều dưỡng trưởng/người quản lý tại các khoa/phòng báo cáo sự
cố theo mẫu “Phiếu báo cáo sự cố” tới P.QLCL, trong vòng 24 giờ từ khi
tiếp nhận sự cố từ nhân viên ở khoa.
Lưu ý: Trường hợp sự cố ngoài khả năng giải quyết của lãnh đạo các khoa
phòng và trưởng tua trực, lãnh đạo các khoa phòng/trưởng tua trực báo cáo trực tiếp
Ban Giám Đốc qua hệ thống điện thoại để xin ý kiến giải quyết
7.3. Giải quyết sự cố
- Trường hợp 1 (sự cố từ mức 0-3a):
+ Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng QLCL sẽ liên hệ với điều
dưỡng trưởng/người quản lý tại các khoa/phòng có sự cố tìm hiểu nguyên
nhân và xử lý sự cố trong vòng 24h.
+ Nếu sự cố liên quan đến nhiều khoa/phòng, ngoài khả năng xử lý của nhân
viên trách quản lý sự cố thì sẽ được báo lên Hội đồng Quản lý chất lượng
bệnh viện thông qua hệ thống điện thoại để thảo luận và đưa ra hướng giải
quyết.
- Trường hợp 2 (sự cố từ mức 3b-5):
+ Trong giờ hành chính: nhân viên chuyên trách quản lý sự cố sẽ cùng với
lãnh đạo khoa phòng xảy ra sự cố giải quyết sự cố ngay cho bệnh nhân.
Trường hợp ngoài tầm giải quyết của các khoa/phòng thì báo trực tiếp lên
Ban Giám đốc qua hệ thống điện thoại xin trực tiếp ý kiến chỉ đạo.
+ Ngoài giờ hành chính: trưởng tua chịu trách nhiệm quản lý sự cố xảy ra,
trường hợp ngoài tầm giải quyết của trưởng tua thì báo trực tiếp lên Ban
Giám đốc qua hệ thống điện thoại xin trực tiếp ý kiến chỉ đạo
7.4. Tiến hành phương án giải quyết sự cố
Nhân viên chuyên trách quản lý sự phòng QLCL phối hợp với lãnh đạo
phòng/khoa xảy ra sự cố triển khai các phương án giải quyết
7.5. Kiểm tra việc thực hiện
Kiểm tra giám sát việc thực hiện các phương án giải quyết, khắc phục sự cố.
7.6. Rút kinh nghiệm và lưu hồ sơ
Sau khi tiến hành các hành động khắc phục sự cố, phòng QLCL sẽ cập nhật sự
cố vào sổ tổng hợp sự cố. Sau đó cập nhật tình hình sự cố cho các khoa/phòng vào
mỗi cuối tháng. Họp và rút kinh nghiệm cho các phòng/khoa khác.
Lưu hồ sơ, biểu mẫu tại đơn vị xảy ra sự cố và tại phòng QLCL.
8. BIỂU MẪU/ HÔ SƠ
- Phiếu báo cáo sự cố;
- Sổ tổng hợp sự cố;
- Biên bản họp rút kinh nghiệm.
Phụ lục 11
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
Std. Error
B
Beta
Tolerance VIF
t
1
(Constant)
1,027
5,080
Giới tính
,202 ,036
,068
Sig. ,000 ,058
,074 1,896
,861
1,162
,005
,018
,013
,284
,777
,600
1,666
Trình độ chuyên môn
,004
,028
,007
,138
,890
,568
1,760
Vị trí công tác hiện tại
Tuổi
-,035
,035
-,047 -1,012
,312
,596
1,679
,008
,022
,013
,364
,716
,960
1,042
Số lượng bệnh chăm sóc
,013
,026
,022
,486
,627
,644
1,552
Thâm niên công tác
-,059
,052
-,041 -1,144
,253
,994
1,006
Nhóm Kiến thức chung
-,250
,049
-,183 -5,054
,000
,986
1,014
Nhóm Thái độ chung