BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VÀ MỘT SỐ RÀO CẢN

TRONG BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ

TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC

NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

HÀ NỘI, 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VÀ MỘT SỐ RÀO CẢN

TRONG BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ

TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC

NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

HÀ NỘI, 2017

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các

phòng/khoa, các bộ môn của Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo - Chỉ đạo

tuyến, Phòng Quản lý chất lượng và các Khoa/phòng khác của Bệnh viện quận Thủ

Đức đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo các bộ môn của Trường Đại học Y tế

Công cộng Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho lớp cao học Quản lý

bệnh viện khoá 08 Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt quá trình học tập.

Đặc biệt, xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Thầy TS.BS. Nguyễn Văn

Hoạt – Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội và Thầy PGS.TS.BS. Hoàng Văn Minh

– Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Y tế Công cộng đã tận tình trực tiếp hướng dẫn

và giúp đỡ nhóm học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận

văn này.

Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia

đình, những người luôn giúp đỡ và động viên nhóm học viên trong học tập, công tác

cũng như trong cuộc sống.

Chân thành cảm ơn.

Học viên

Trần Thị Bích Bo

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 7

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 8

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. 9

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. 10

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 1

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 4

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 5

1.1. CÁC KHÁI NIỆM ......................................................................................... 5

1.2. PHÂN LOẠI SỰ CỐ Y KHOA .................................................................... 5

1.2.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh ......... 6

1.2.2. Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chuyên môn ................................ 6

1.2.3. Phân loại theo báo cáo bắt buộc ............................................................. 7

1.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ Y KHOA .................... 8

1.4. BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA ........................................................................ 9

1.5. HẬU QUẢ CỦA SỰ CỐ Y KHOA ............................................................ 10

1.6. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CỐ Y KHOA ...................... 11

1.7. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..................................................... 17

1.8. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC .................... 18

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 23

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ......................................................... 23

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ............................................................ 23

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................ 24

2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 24

2.4. CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ........................................... 24

2.4.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định lượng .................... 24

2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định tính ....................... 24

2.5. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 25

2.5.1. Biến số nghiên cứu định lượng ............................................................. 25

2.5.2. Thang đo nghiên cứu định lượng .......................................................... 25

2.5.3. Chỉ số nghiên cứu định lượng ............................................................... 27

2.5.4. Biến số nghiên cứu định tính ................................................................ 27

2.6. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .................................................... 28

2.7. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .......... 30

2.7.1. Phương pháp phân tích số liệu định lượng ........................................... 30

2.7.2. Phương pháp phân tích số liệu định tính .............................................. 30

2.8. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ......................................................................... 31

2.9. KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ SAI SỐ CỦA NGHIÊN CỨU .......................... 31

2.10. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................. 31

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 33

3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ............ 33

3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 33

3.1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu ...................................................... 34

3.1.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ......................................... 34

3.1.4. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu ..................................... 35

3.1.5. Vị trí công tác của đối tượng nghiên cứu ............................................. 35

3.1.6. Phân bố số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung bình trong một ngày ............................................................................................................ 36

3.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC ............................................................................................................. 37

3.2.1. Kiến thức báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức ........................................................................... 37

3.2.2. Thái độ báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức ................................................................................... 41

3.2.3. Hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức ................................................................................... 44

3.2.4. Tần suất báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức ................................................................................... 47

3.2.5. Một số yếu tố liên quan đến hành vi báo cáo y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức .............................................. 49

3.2.6. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 52

3.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA .. 54

Chương 4 BÀN LUẬN .......................................................................................... 58

4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................... 58

4.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC ................................ 59

4.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA .. 68

Chương 5 KẾT LUẬN ........................................................................................... 71

Chương 6 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 1

Phụ lục 1 PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ ............................................................................................................................ 1

Phụ lục 2 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Ban Giám đốc Bệnh viện Quận Thủ Đức) ............................................................................................................ 6

Phụ lục 3 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp và Điều dưỡng Bệnh viện Quận Thủ Đức) .................................................. 8

Phụ lục 4 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Trưởng phòng Quản lý chất lượng Bệnh viện Quận Thủ Đức) ...................................................................... 10

Phụ lục 5 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố - Phòng Quản lý chất lượng Bệnh viện Quận Thủ Đức) .................... 12

Phụ lục 6 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Trưởng Khối Nội, Ngoại, Hồi sức Bệnh viện Quận Thủ Đức) ........................................................................... 14

Phụ lục 7 HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho Bác sỹ, Điều dưỡng Bệnh viện Quận Thủ Đức) .................................................................................................. 16

Phụ lục 8 HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ..................................................... 18

Phụ lục 9 BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ............................................... 22

Phụ lục 10 QUY TRÌNH BÁO CÁO SỰ CỐ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC ................................................................................................................................... 27

Phụ lục 11 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN ............... 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCSC: Báo cáo sự cố

Bệnh viện BV:

Bác sỹ BS:

CSSK: Chăm sóc sức khoẻ

Điều dưỡng ĐD:

Điều dưỡng trưởng ĐDT:

HSOPSC Hospital Survey on Patient Safety Culture

Joint Commission International JCI:

Lãnh đạo khoa LĐK:

Người bệnh NB:

NKBV: Nhiễm khuẩn bệnh viện

PVS: Phỏng vấn sâu

P. QLCL: Phòng Quản lý chất lượng

Thảo luận nhóm TLN:

World Health Organization (Tổ Chức Y Tế Thế Giới) WHO:

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại ............................................ 6

Bảng 1.2. Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo ........................... 7

Bảng 1.3. Tổng kết các nghiên cứu về báo cáo sự cố y khoa trước đây ................... 15

Bảng 1.4. Phân loại mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố ......................... 21

Bảng 3.1 Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu ........................................... 33

Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ............................................. 34

Bảng 3.3. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu ......................................... 35

Bảng 3.4. Vị trí công tác của đối tượng nghiên cứu ................................................. 35

Bảng 3.5. Thái độ của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ

Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 .................................................................... 41

Bảng 3.6. Hành vi của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ

Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 .................................................................... 44

Bảng 3.7. Báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện

quận Thủ Đức năm 2017 ........................................................................................... 47

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với một số đặc điểm của

đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 49

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với kiến thức chung về

báo cáo sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu năm 2017 ...................................... 50

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với thái độ báo cáo sự

cố y khoa của đối tượng nghiên cứu năm 2017 ........................................................ 51

Bảng 3.11. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y

khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm cá nhân của đối

tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 52

Bảng 3.12. Rào cản đối với việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa ............................. 54

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu ......................................... 34

Biểu đồ 3.2. Số lượng bác sỹ và điều dưỡng ............................................................ 36

Biểu đồ 3.3. Đặc điểm phân bố số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung

bình trong 1 ngày ...................................................................................................... 36

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức trả

lời đúng các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa năm 2017 .......................... 37

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức trả

lời đúng các câu hỏi về sự cố bắt buộc phải báo cáo ................................................ 39

Biểu đồ 3.6. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các

khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017 ................................................ 40

Biểu đồ 3.7. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của bác sỹ và điều dưỡng tại

các khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017 .......................................... 41

Biểu đồ 3.8. Thái độ chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện

Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 .................................................. 43

Biểu đồ 3.9. Thái độ chung của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng bệnh

viện Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 ........................................... 44

Biểu đồ 3.10. Hành vi chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện

quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 ................................................... 46

Biểu đồ 3.11. Hành vi chung của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh

viện quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017 ........................................... 46

Biểu đồ 3.12. Báo cáo sự cố y khoa của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng

Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017 ......................................................................... 47

Biểu đồ 3.13. Đơn vị tiếp nhận sự cố y khoa được báo cáo tại các khoa lâm sàng

Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017 ......................................................................... 48

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình các lớp hàng rào bảo vệ của hệ thống phòng ngừa sự cố ............. 9

Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................... 17

Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bệnh viện quận Thủ Đức .................................................... 19

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương vật

lý, tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro đối với người bệnh. Một sự

cố y khoa sẽ hữu ích nếu được công khai, phân tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm

không lặp lại lần sau. Tuy nhiên, có nhiều rào cản ảnh hưởng lớn trong việc ghi

nhận và báo cáo sự cố.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thái độ, hành vi và một số

rào cản trong báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh

viện Quận Thủ Đức năm 2017” với 2 mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ,

hành vi báo cáo sự cố y khoa và tìm hiểu một số rào cản đối với việc thực hiện báo

cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức

năm 2017.

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang,

kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Kết quả nghiên cứu cho

thấy chỉ có 10,4% nhân viên y tế có kiến thức đúng về báo cáo sự cố; 88,4% nhân

viên ủng hộ việc báo cáo sự cố; 25,7% nhân viên có hành vi đúng; 27% nhân viên

đã từng báo cáo từ 1 sự cố trở lên. Bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều người lo sợ khi

tham gia báo cáo (30,5%); trong đó thiếu sự phản hồi thông tin từ phòng Quản lý

chất lượng là nổi trội hơn cả và nhóm bác sỹ có kiến thức đúng, có thái độ tích cực

trong báo cáo cao hơn nhóm điều dưỡng nhưng lại có hành vi đúng về báo cáo sự cố

thấp hơn. Nhóm có thái độ tích cực về sự cố có hành vi đúng cao hơn so nhóm chưa

có thái độ tích cực (OR = 3,15; 95% CI = 1,93 – 5,15).

Từ đó, chúng tôi khuyến nghị cần tập huấn về kiến thức, mục đích, cách thức

và quy trình báo cáo sự cố, chỉnh sửa lại quy trình báo cáo sự cố, quy định rõ trách

nhiệm của người báo cáo, tăng cường việc phản hồi thông tin từ phòng quản lý chất

lượng, quy định cụ thể thời gian tiếp nhận, giải quyết và phản hồi thông tin cho từng

1

loại sự cố.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự cố y khoa là sự việc không mong muốn, xảy ra bất ngờ và có thể dẫn tới tử

vong hay chấn thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng đối với người bệnh [23]. Sự

cố y khoa có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình cung cấp các dịch vụ

y tế từ khâu chẩn đoán điều trị và chăm sóc, đặc biệt khi mà các nhân viên thường

xuyên bị áp lực do công việc và áp lực về tâm lý. Vì vậy, sự cố y khoa không mong

muốn là điều khó tránh và nhiều khi rất khó kiểm soát. Khi sự cố y khoa xảy ra, cả

người bệnh và người thầy thuốc đều là gặp bất lợi. Đối với người bệnh sự cố y khoa

có thể gây ra các biến cố sức khỏe, gây ra khuyết tật tạm thời hay vĩnh viễn, thậm

chí chết người [5].

Một cuộc điều tra của Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh - Hoa Kỳ được Daniel R.

Levinson thực hiện vào năm 2010 trên 780 bệnh án cho thấy 13,5% bệnh nhân nội

trú đã gặp phải các sự cố y khoa. Trong các sự cố y khoa đó khoảng 49% sự cố có

thể phòng ngừa được [16]. Một số nghiên cứu khác cho thấy đa phần sự cố y khoa

là do phẫu thuật hoặc có liên quan đến phẫu thuật. Theo thống kê của Tổ chức Y tế

thế giới ước tính hàng năm có khoảng 230 triệu ca phẫu thuật trong đó có 0,4% đến

0,8% trường hợp tử vong do sự cố y khoa và có từ 3% đến 16% bị các tai biến khác

[10]; hay thống kê của Viện nghiên cứu Y học Mỹ và Úc gần 50% các sự cố y khoa

xảy ra sau các ca phẫu thuật [29].

Hiện nay, sự cố y khoa là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ ở các nước

phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Bộ Y tế Việt

Nam đã ban hành nhiều văn bản nhằm hạn chế sự cố y khoa như các quy chế

chuyên môn, quy chế bệnh viện, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, chương trình và

tài liệu đào tạo an toàn người bệnh. Bên cạnh đó Luật Khám bệnh, chữa bệnh cũng

đã ghi rõ những điều khoản về quyền lợi của người bệnh khi khám, chữa bệnh [6].

Tuy nhiên, vấn đề báo cáo sự cố y khoa cũng như những giải pháp phòng ngừa để

2

bảo đảm an toàn người bệnh vẫn chưa được thực hiện tốt ở nhiều bệnh viện.

Để phòng tránh được các sự cố y khoa, việc nhận diện sự cố, báo cáo sự cố, và

học hỏi từ sự cố, sai sót, chú trọng xác định nguyên nhân gốc rễ vấn đề và có hoạt

động thích hợp cải thiện cho tương lai là hết sức quan trọng.

Sự cố y khoa có thể được giảm thiểu nếu được phát hiện, báo cáo kịp thời,

phân tích và rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, rào cản chính đối với việc ghi nhận và báo

cáo sự cố là nhận thức và tâm lý lo ngại bị buộc tội và trừng phạt ở nhân viên y tế.

Bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện tuyến quận/huyện nhưng mỗi ngày bệnh

viện tiếp nhận khám chữa bệnh trung bình khoảng 4.500 lượt bệnh nhân ngoại trú,

và khoảng 450 bệnh nhân điều trị nội trú. Nhân viên y tế làm việc tại bênh viện luôn

phải đối mặt với tình trạng bệnh viện bị quá tải, căng thẳng và cũng đã có một số sự

cố y khoa xảy ra. Theo báo cáo năm 2016, bệnh viện đã tiếp nhận 88 báo cáo sự cố

y khoa. Tuy nhiên số liệu này còn quá ít so với thực tế.

Để có một cái nhìn khách quan về kiến thức, thái độ, hành vi và một số rào

cản trong báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện

quận Thủ Đức, nhằm cung cấp các bằng chứng khoa học phục vụ công tác quản lý

bệnh viện nói chung và công tác đảm bảo an toàn người bệnh tại Bệnh viện Quận

Thủ Đức nói riêng, chủ động phòng ngừa những sự cố, sai sót lặp lại, chúng tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thái độ, hành vi và một số rào cản trong báo

cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ

Đức năm 2017”. Qua kết quả nghiên cứu tác giả mong muốn đưa ra được những

giải pháp, đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công tác báo

3

cáo sự cố y khoa tại bệnh viện Quận Thủ Đức.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện với 2 mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y khoa của

nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;

2. Tìm hiểu một số rào cản đối với việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa của

4

nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017.

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CÁC KHÁI NIỆM

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Sự cố y khoa không mong muốn là tổn

thương làm cho người bệnh mất khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài ngày

nằm viện hoặc chết. Nguyên nhân do công tác quản lý khám chữa bệnh hơn là do

biến chứng bệnh của người bệnh [37].

Theo tiêu chuẩn quốc tế Joint Commission International (JCI): Sự cố y khoa là

sự việc không mong muốn, xảy ra bất ngờ và có thể dẫn tới tử vong hay chấn

thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng đối với người bệnh [23].

Hiện tại Bộ Y tế đang xây dựng Thông tư hướng dẫn quản lý sự cố y khoa

trong các cơ sở khám chữa bệnh nhưng chưa được ban hành chính thức.

1.2. PHÂN LOẠI SỰ CỐ Y KHOA

Tùy theo mục đích sử dụng mà có các cách phân loại sự cố y khoa khác nhau.

Các cách phân loại hiện tại bao gồm: Phân loại theo nguy cơ đối với người

5

bệnh, phân loại theo báo cáo bắt buộc và phân loại theo đặc điểm chuyên môn [2].

1.2.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh

Bảng 1.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại

Mức độ Mô tả Mức độ nguy hại

Sự cố xảy ra có thể tạo ra lỗi/sai sót A

Không nguy hại cho người bệnh B

Sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện trên người bệnh

C

Sự cố đã xảy ra trên người bệnh nhưng không gây hại

D

Sự cố đã xảy ra trên người bệnh đòi hỏi phải theo dõi

E Sự cố xảy ra trên người bệnh gây tổn hại sức khỏe tạm thời đòi hỏi can thiệp chuyên môn cho Nguy hại người bệnh F Sự cố xảy ra trên người bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc kéo dài ngày nằm viện

G

Sự cố xảy ra trên người bệnh dẫn đến tàn tật vĩnh viễn

H

Sự cố xảy ra trên người bệnh phải can thiệp để cứu sống người bệnh

I Sự cố xảy ra trên người bệnh gây tử vong

1.2.2. Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chuyên môn

Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm sự

cố gồm: (1) sự cố y khoa do nhầm tên người bệnh, (2) sự cố y khoa do thông tin bàn

giao của cán bộ y tế không đầy đủ, (3) do sai sót trong sử dụng thuốc, có thể xảy ra

trong tất cả các công đoạn từ kê đơn, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc

và theo dõi sau dùng thuốc, (4) sự cố y khoa do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật

(nhầm vị trí, nhầm phương pháp, nhầm người bệnh), (5) do nhiễm khuẩn bệnh viện

và (6) là sự cố y khoa do người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y

6

tế [2].

1.2.3. Phân loại theo báo cáo bắt buộc

Các sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo: (1) sự cố do phẫu thuật,

thủ thuật, (2) sự cố do môi trường, (3) sự cố liên quan tới chăm sóc, (4) sự cố liên

quan tới quản lý người bệnh, (5) sự cố liên quan tới thuốc và thiết bị và (6) sự cố

liên quan tới tội phạm [2].

Bảng 1.2. Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo [16]

1) Sự cố do phẫu thuật, thủ thuật

- Phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh

- Phẫu thuật nhầm người bệnh

- Phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh

- Sót gạc dụng cụ

- Tử vong trong hoặc ngay sau khi phẫu thuật thường quy

2) Sự cố do môi trường

- Bị shock do điện giật

- Bị bỏng trong khi điều trị tại bệnh viện

- Cháy nổ ôxy, bình ga, hóa chất độc hại

3) Sự cố liên quan tới chăm sóc

- Dùng nhầm thuốc (sự cố liên quan 5 đúng)

- Nhầm nhóm máu hoặc sản phẩm của máu

- Sản phụ chuyển dạ hoặc chấn thương đối với sản phụ có nguy cơ thấp

- Bệnh nhân bị ngã trong thời gian nằm viện

- Loét do tỳ đè giai đoạn 3-4 và xuất hiện trong khi nằm viện

- Thụ tinh nhân tạo nhầm tinh trùng hoặc nhầm trứng

- Không chỉ định xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh dẫn đến xử lý không kịp

thời

7

- Hạ đường huyết

- Vàng da ở trẻ trong 28 ngày đầu

- Tai biến do tiêm/chọc dò tủy sống

4) Sự cố liên quan tới quản lý người bệnh

- Giao nhầm trẻ sơ sinh lúc xuất viện

- Người bệnh gặp sự cố y khoa ở ngoài cơ sở y tế

- Người bệnh chết do tự tử, tự sát hoặc tự gây hại

5) Sự cố liên quan tới thuốc và thiết bị

- Sử dụng thuốc bị nhiễm khuẩn, thiết bị và chất sinh học

- Sử dụng các thiết bị hỏng/thiếu chính xác trong điều trị và chăm sóc

- Đặt thiết bị gây tắc mạch do không khí

6) Sự cố liên quan tới tội phạm

- Do thầy thuốc, NVYT chủ định gây sai phạm

- Bắt cóc người bệnh

- Lạm dụng tình dục đối với người bệnh trong cơ sở y tế

1.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ Y KHOA

Theo tài liệu đào tạo An toàn người bệnh của Bộ Y tế có hướng dẫn cách thức

phân tích nguyên nhân gây ra sự cố bằng phân tích nguyên nhân gốc với mô hình

phân tích nguyên nhân sự cố theo Reason J. Cathey.

Theo tác giả Reason JT và công sự (2001) mô tả về mô hình pho mát Thụy Sĩ

giải thích cách thức các sự cố xảy ra trong hệ thống. Mô hình cho thấy lỗi ở một

tầng của hệ thống chăm sóc sức khỏe thường chưa đủ để gây sự cố, nó là kết quả

của nhiều tầng lớp bảo vệ khác nhau trong đó phân thành lỗi cá nhân và lỗi hệ thống

[32].

Lỗi cá nhân hay còn gọi là lỗi hoạt động, là những người thuộc tầng phòng thủ

cuối cùng trực tiếp chăm sóc, tiếp xúc người bệnh, và khi sự cố xảy ra họ thường bị

đổ lỗi. Tuy nhiên thực tế cho thấy có nhiều lỗi cá nhân do hệ thống gây ra, và 80%

8

sự cố do lỗi hệ thống. Lỗi hệ thống liên quan đến các qui trình, qui định của tổ

chức, các chính sách không phù hợp, và các yếu tố này không được chú ý khi xem

xét phân tích nguyên nhân sự cố, do đó các lỗi tương tự tiếp tục xảy ra.

Trong y tế, lỗi hoạt động liên quan trực tiếp tới người hành nghề vì họ ở lớp

hàng rào phòng ngự cuối cùng trực tiếp với người bệnh. Khi sự cố xảy ra người làm

công tác khám chữa bệnh trực tiếp (bác sỹ, điều dưỡng, hộ sinh…) dễ bị gán lỗi.

Tuy nhiên, các yếu tố hệ thống có vai trò rất quan trọng liên quan tới các sự cố đó là

công tác quản lý, tổ chức lao động, môi trường làm việc, và thường ít được chú ý

xem xét về sự liên quan. Các nhà nghiên cứu nhận định cứ có một lỗi hoạt động

thường có 3 – 4 yếu tố liên quan tới lỗi hệ thống.

Hình 1.1. Mô hình các lớp hàng rào bảo vệ của hệ thống phòng ngừa sự cố

Việc phân tích xác định nguyên nhân gốc không chỉ đơn giản là tìm kiếm lỗi

cá nhân mang tính triệu chứng mà phải loại bỏ các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn gián tiếp

thúc đẩy sự cố xảy ra. Việc phân tích nguyên nhân gốc và thực hiện các hành động

khắc phục được coi là quá trình cải tiến liên tục của cơ sở y tế.

1.4. BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA

Báo cáo sự cố y khoa là việc thu thập các thông tin từ bất kỳ sự việc nào đó có

nguy cơ gây hại hoặc đã gây hại cho người bệnh. Hệ thống báo cáo sự cố y khoa

đóng vai trò cơ bản trong việc rút kinh nghiệm từ thực tiễn các sai sót, thất bại được

9

ghi nhận lại trong các báo cáo sự cố, tăng cường an toàn người bệnh, ngăn chặn tình

trạng lặp lại cũng như giảm thiểu được nguy cơ xảy ra các sự cố tương tự trong

tương lai.

Sự cố y khoa được báo cáo dưới hình thức văn bản giấy, thông tin điện tử

(mail, website) hoặc điện thoại để ghi nhận những nguy cơ tiềm tàng hay thật sự

xảy ra cho người bệnh. Nhân viên tự giác tuân thủ qui trình báo cáo sự cố tại đơn vị

công tác.

Để nâng cao nhận thức của nhân viên về các sự cố, sai sót, hoặc những nguy

cơ tiềm ẩn có rủi ro cao, Lãnh đạo bệnh viện cần xây dựng và duy trì môi trường

khuyến khích mọi người báo cáo những sai sót, thừa nhận sai phạm, đưa ra ý kiến

và trao đổi ý kiến. Khi nhân viên lo sợ bị trách phạt, họ ít khi báo cáo sai sót và như

vậy cơ sở y tế mất một nguồn thông tin giá trị về an toàn cho người bệnh. Và để

tăng số lượng và chất lượng báo cáo sự cố, bệnh viện nên có phương cách bảo vệ

người có liên quan khỏi các hình thức xử lý kỷ luật, cho phép báo cáo bí mật hoặc

giấu tên người báo cáo, tách cơ quan thu thập, phân tích các báo cáo ra khỏi cơ quan

có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cung cấp cho người báo cáo những thông tin phản hồi

nhanh chóng, hữu ích, dễ hiểu; và đơn giản hóa qui trình báo cáo [9].

1.5. HẬU QUẢ CỦA SỰ CỐ Y KHOA

Hậu quả của các sự cố y khoa không mong muốn làm tăng gánh nặng bệnh tật,

tăng ngày nằm viện trung bình, tăng chi phí điều trị, làm giảm chất lượng chăm sóc

y tế và ảnh hưởng đến uy tín, niềm tin đối với cán bộ y tế và cơ sở cung cấp dịch vụ

[2].

Theo tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh – Bộ Y tế do Nhà xuất bản Y

học Hà Nội ban hành vào năm 2014 có thống kê tổng hợp về hậu quả của sự cố y

khoa của các nghiên cứu trên thế giới [2]:

Tại Mỹ (Utah – Colorado): Các sự cố y khoa không mong muốn đã làm tăng

chi phí bình quân cho việc giải quyết sự cố cho một người bệnh là 2262 USD và

tăng 1,9 ngày điều trị/người bệnh. Theo một nghiên cứu khác của Viện Y học Mỹ

10

chi phí tăng 2595 USD và thời gian nằm viện kéo dài hơn 2,2 ngày/người bệnh [36].

Ở Australia hàng năm: 470 000 người bệnh nhập viện gặp sự cố y khoa, tăng

8% ngày điều trị (thêm 3,3 triệu ngày điều trị) do sự cố y khoa, 18000 tử vong,

17000 tàn tật vĩnh viễn và 280000 người bệnh mất khả năng tạm thời [33], [34],

[26].

Tại Anh: Bộ Y tế Anh ước tính có 850.000 sự cố xảy ra hàng năm tại các bệnh

viện Anh quốc, chỉ tính chi phí trực tiếp do tăng ngày điều trị đã lên tới 2 tỷ bảng.

Bộ Y tế Anh đã phải sử dụng 400 triệu bảng để giải quyết các khiếu kiện lâm sàng

năm 1998/1999 và ước tính phải chi phí 2,4 tỷ bảng Anh để giải quyết những kiện

tụng chưa được giải quyết. Chi phí cho điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới 1 tỷ

bảng Anh hàng năm. Con số kiện tụng lên tới 38000 đối với lĩnh vực chăm sóc y tế

gia đình và 28000 đơn kiện đối với lĩnh vực bệnh viện [18].

Tại Nhật Bản, theo số liệu của tòa án, bình quân mỗi ngày người dân kiện và

đưa bệnh viện ra tòa từ 2 – 3 vụ. Thời gian giải quyết các sự cố y khoa tại Nhật Bản

trung bình 2 năm/vụ khiếu kiện [35].

Hiện tại, tác giả chưa tìm ra nghiên cứu nào thống kê những hậu quả do sự cố

y khoa gây ra tại Việt Nam.

1.6. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CỐ Y KHOA

Theo thống kê tại Canada hàng năm có 2,5 triệu người nhập viện và ước tính

có 185.000 người bệnh gặp sự cố y khoa. Các chuyên gia y tế Mỹ ước tính ít nhất

có 44.000 đến 98.000 người bệnh tử vong trong các bệnh viện của Mỹ hàng năm do

sự cố y khoa. Số người chết vì sự cố y khoa trong các bệnh viện của Mỹ cao hơn tử

vong do tai nạn giao thông, ung thư vú, tử vong do HIV [14], [15], [17]. Một sự cố,

rủi ro xảy ra cho người bệnh gây ra những mất mát, đau thương cho người bệnh, gia

đình người bệnh và gây những tổn thất về kinh tế là điều đau lòng, không ai mong

muốn. Các cuộc điều tra tại Mỹ vào cuối thế kỷ 20 cho thấy sự cố y khoa không thể

được nhận diện và ngăn chặn vì nó không được báo cáo, các điều dưỡng ngại báo

cáo sai sót của bản thân mình hay của người khác khi gặp phải sự cố vì thủ tục báo

11

cáo rườm rà dẫn đến tâm lý ít thay đổi, sợ kiện cáo [22].

Sự cố y khoa liên quan tới nhiễm khuẩn bệnh viện: WHO công bố nhiễm

khuẩn bệnh viện (NKBV) từ 5 – 15% người bệnh nội trú và tỷ lệ NKBV tại các

khoa điều trị tích cực từ 9 – 37%; Tỷ lệ NKBV chung tại Mỹ chiếm 4,5% [28].

Năm 2002, theo ước tính của CDC tại Mỹ có 1,7 triệu người bệnh bị NKBV, trong

đó 417.946 người bệnh NKBV tại các khoa hồi sức tích cực (24,6%) [27].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Vincent (1999) về lý do không báo cáo sự cố y

khoa khi tiến hành điều tra thực nghiệm đối với 42 bác sỹ sản khoa và 156 nữ hộ

sinh tại hai đơn vị sản khoa năm 1998. Hầu hết các nhân viên biết về sự cố và hệ

thống báo cáo tại đơn vị. Nữ hộ sinh báo cáo sự cố cao hơn so với các bác sỹ, và

nhân viên báo cáo sự cố nhiều hơn cấp lãnh đạo. Những lý do chính cho việc không

báo cáo cũng lo ngại bị đổ lỗi, khối lượng công việc cao và niềm tin (mặc dù vụ

việc đã được chỉ định là phải báo cáo) [13].

Nghiên cứu của tác giả Albert (2000) về sự cần thiết giúp đỡ nhân viên y tế

gây ra sự cố cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố: sợ bị phát hiện, sợ bị trừng

phạt, đồng nghiệp chỉ trích, đổ lỗi cho người khác, sợ bị tổn thương, im lặng, bị lên

án trong các cuộc họp [12].

Nghiên cứu về thái độ và rào cản đối với báo cáo sự cố y khoa từ năm 2001

đến 2003 của tác giả Evans chỉ ra rằng, điều dưỡng có trên 5 năm kinh nghiệm đã

từng hoàn thành báo cáo sự cố cao hơn những người thâm niên công tác dưới 5

năm, bác sỹ có thời gian công tác dưới 5 năm báo cáo sự cố nhiều hơn bác sỹ trên 5

năm kinh nghiệm. Và lãnh đạo báo cáo sự cố ít hơn nhân viên [20].

Một cuộc điều tra 186 bác sỹ và 587 điều dưỡng về thái độ của bác sỹ và điều

dưỡng ở Nam Úc của tác giả Kingston MJ1 và cộng sự năm 2004 bằng phương

pháp định tính cho thấy hầu hết các bác sỹ và điều dưỡng (98,3%) biết rằng bệnh

viện của họ có một hệ thống báo cáo sự cố. Điều dưỡng biết làm thế nào để truy cập

báo cáo chiếm tỉ lệ 88,3%, trong khi bác sỹ là 43%; đã từng hoàn thành một báo cáo

ở điều dưỡng là 89,2% và bác sỹ là 64,4%; và biết phải làm gì với báo cáo hoàn

12

thành nhóm điều dưỡng cũng chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm bác sỹ với tỉ lệ lần lượt là

81,9% và 49,7%. Rào cản của việc ít báo cáo là do thiếu thông tin phản hồi chiếm tỉ

lệ 57,7% ở nhóm điều dưỡng và 61,8% ở nhóm bác sỹ [26].

Theo nghiên cứu của tác giả Madsen và cộng sự năm 2006 tại Đan Mạch về

thái độ của bác sỹ và điều dưỡng đối với việc báo cáo và xử lý các sự cố của trên

4.019 bác sỹ và điều dưỡng cho thấy thái độ đối với báo cáo sự cố, sai sót có sự

khác biệt lớn giữa các nhóm. Nhóm bác sỹ không thích hoặc miễn cưỡng phải báo

cáo là 34%, trong khi nhóm điều dưỡng là 21%. Lý do không báo cáo là thói quen,

lo sợ bị chú ý, nguy cơ bị khiển trách [30].

Một điều tra về báo cáo các sự cố y khoa để nâng cao an toàn cho người bệnh

của tác giả Kaldjian và cộng sự năm 2008 thực hiện trên 338 bác sỹ nội trú cho thấy

hầu hết đồng ý báo cáo sự cố để cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân trong

tương lai chiếm tỉ lệ (84,3%), 73% là tỉ lệ báo cáo các sai sót nhỏ, 92% là tỉ lệ báo

cáo các sai sót gây tổn hại đến bệnh nhân. Tuy nhiên thực tế cho thấy chỉ 17,8%

người trả lời đã từng báo cáo các sai sót nhỏ (kết quả điều trị kéo dài hoặc khó

chịu), 3,8% báo cáo các sai sót nghiêm trọng (dẫn đến khuyết tật hoặc tử vong). Có

tới 54,8% biết được làm thế nào để báo cáo và 39,5% biết được các lỗi cần báo cáo

[25].

Một nghiên cứu tại Bệnh vện đa khoa Hàn Quốc của tác giả Jee – In Hwang,

Sang – IL Lee và cộng sự năm 2012 về các rào cản đối với hoạt động báo cáo sự cố

y khoa cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố bao gồm không đảm bảo về vấn đề

bảo mật, thiếu chia sẻ thông tin giữa các bộ phận liên quan, thiếu khả năng tiếp cận

báo cáo (trong các ngày nghỉ), cũng như khiếm khuyết của qui trình báo cáo (liên

quan nhiều bộ phận), và khả năng sử dụng hệ thống báo cáo [24].

Nghiên cứu định tính của tác giả Adriana Parrella và cộng sự năm 2013 về báo

cáo tác dụng phụ sau tiêm chủng tại Úc cho thấy trở ngại đối với báo cáo bao gồm

các ràng buộc thời gian và qui trình báo cáo không đạt yêu cầu, không biết làm thế

nào để báo cáo, các định nghĩa không rõ ràng, sự nhầm lẫn ở người có trách nhiệm

13

báo cáo [11].

Một cuộc điều tra của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh về sự cố y khoa không

mong muốn trên 89 điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy tỉnh Tiền

Giang năm 2008 đến năm 2010 cho thấy các sự cố y khoa không mong muốn liên

quan đến thuốc chiếm tỉ lệ 30,42%; sự cố liên quan cận lâm sàng chiếm tỉ lệ

12,54%; rủi ro nghề nghiệp chiếm tỉ lệ 16,03%, chuyên khoa ngoại sản chiếm tỉ lệ

7,61% và các sự cố y khoa khác chiếm tỉ lệ là 33,4% [4].

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến năm 2015, điều tra 271

nhân viên và kết quả cho thấy rằng 12% có kiến thức chung đúng về báo cáo sự cố

và những người có kiến thức đúng đã từng báo cáo sự cố cao gấp 3,3 lần những

người có kiến thức chưa đúng. Đa số nhân viên ủng hộ báo cáo sự cố 68,3%, tuy

nhiên vẫn còn rất nhiều người lo sợ khi tham gia báo cáo sự cố 60,9%, nhóm kỹ

thuật viên có thái độ lo sợ cao hơn bác sỹ [9].

Các nghiên cứu trên về báo cáo sự cố cho thấy báo cáo dẫn đến những cải tiến

đáng kể về an toàn thông qua các cuộc điều tra có hệ thống các sự cố từ đó nhân

viên hiểu và sửa chữa những thất bại của họ. Tuy nhiên, trong khi một số tổ chức

thành công trong việc xây dựng hệ thống báo cáo, thì những tổ chức khác lại gặp

nhiều khó khăn. Lý do hệ thống báo cáo không thành công rất nhiều và đa dạng. Về

cơ bản sợ trách nhiệm và trả thù, cảm giác tội lỗi, sợ hành động trừng phạt, văn hóa

an toàn kém trong một tổ chức, thiếu sự hiểu biết giữa các bác sỹ về những gì cần

được báo cáo, thiếu hiểu biết về cách thức báo cáo và làm thế nào báo cáo dẫn đến

những thay đổi để cải thiện an toàn người bệnh. Đặc biệt, thiếu hệ thống phân tích

các báo cáo và thông tin phản hồi trực tiếp với các bác sỹ được xem là rào cản lớn

đối với sự tham gia của lâm sàng. Báo cáo sự cố được đánh giá như là một phần

14

quan trọng trong khuôn khổ quản lý rủi ro của mỗi bệnh viện.

Bảng 1.3. Tổng kết các nghiên cứu về báo cáo sự cố y khoa trước đây

trên thế giới và trong nước

TT TÊN NGHIÊN CỨU TÁC GIẢ Yếu tố tác động

1 Lý do không báo cáo sự cố Vincent (1999) - Kiến thức

(nghiên cứu thực nghiêm) - Thái độ

- Niềm tin

2 Rào cản đối với báo cáo sự cố Albert (2000) - Rào cản

3 Thái độ và rào cản đối với báo Evans và cộng sự - Kiến thức

cáo sự cố (2001 – 2003) - Thái độ

- Rào cản

- Đặc điểm cá nhân: chức

danh nghề nghiệp, thâm

niên, chức vụ.

4 Thái độ của bác sỹ và điều Kingston và cộng - Kiến thức

dưỡng về báo cáo sự cố y khoa sự (2004) - Thái độ

5 Thái độ của bác sỹ và điều Madsen và cộng - Thái độ

dưỡng về báo cáo sự cố y khoa sự (2006)

và xử lý các lỗi

6 Báo cáo lỗi y tế để cải thiện an Kaldjian (2008) - Kiến thức

toàn người bệnh - Thái độ

- Niềm tin

7 Rào cản hoạt động của hệ Jee – In Hwang - Kiến thức

thống báo cáo sự cố y khoa tại và cộng sự (2012) - Thái độ

15

bệnh viện đa khoa Hàn Quốc - Rào cản

8 Kiến thức, kinh nghiệm và rào Adriana Parrella - Kiến thức

cản của báo cáo sự cố sau tiêm và cộng sự (2015) - Thái độ

chủng - Rào cản

9 Nghiên cứu phân tích hành vi Nguyễn Thị Kim - Kiến thức

báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh Yến (2015) - Thái độ

viện Từ Dũ - Niềm tin

- Hành vi

- Tần suất

- Đặc điểm cá nhân: chức

danh nghề nghiệp, thâm

16

niên, chức vụ.

1.7. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Kiến thức

Hành vi báo cáo

Thái độ

Rào cản

Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là hành vi báo cáo sự cố và các biến

độc lập ảnh hưởng đến ý định báo cáo. Bên cạnh các yếu tố kiến thức, thái độ, hành

vi nghiên cứu còn xem xét những rào cản ảnh hưởng đến hành vi báo cáo và các

yếu tố khác có khả năng ảnh hưởng đến ý định báo cáo như đặc điểm đối tượng

nghiên cứu (tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, chức vụ, chức

17

danh nghề nghiệp, …).

1.8. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC

Thủ Đức sau ngày 30 tháng 04 năm 1975 là một trong 6 huyện ngoại thành,

nằm ở phía Đông – Bắc thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, huyện Thủ Đức được

phân chia thành 3 quận gồm: quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức theo Nghị định

03/1997/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 01 năm 1997. Quận Thủ

Đức mới có diện tích 4.726,5 ha diện tích tự nhiên và 510.779 nhân khẩu, có địa

giới hành chính giáp Quận 9, Quận 12; tỉnh Bình Dương. Để đáp ứng nhu cầu chăm

sóc sức khỏe của người dân trong và ngoài quận, Bệnh viện Quận Thủ Đức được

thành lập trên cơ sở tách ra từ Trung tâm y tế của quận theo quyết định số

32/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố

Hồ Chí Minh.

Bệnh viện Quận Thủ Đức nằm ở của ngõ phía Đông Bắc của thành phố Hồ

Chí Minh được thành lập trên cơ sở tách ra từ Trung tâm Y tế Quận Thủ Đức theo

quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2007 của UBND Thành

phố, với diện tích 12.400m2 nằm ở vị trí trung tâm của phường Tam Phú, quận Thủ

Đức. Nơi tập trung đông dân cư của quận. Với quy mô hoạt động 50 giường bệnh, 3

phòng chức năng và 4 khoa (Khoa Cấp cứu, Khoa Khám bệnh, Khoa Nội và Khoa

Sản) tổng nhân sự vào thời điểm thành lập 99 người trong đó có 17 bác sỹ, 82 nhân

viên và bệnh viện chưa được xếp hạng. Mỗi ngày cấp cứu khoảng 20 lượt, khám

bệnh khoảng 200 lượt và điều trị nội trú khoảng 10 lượt/ngày.

Ngày 05/6/2009, Bệnh viện được UBND Thành phố xếp loại Bệnh viện Hạng

II theo quyết định số 2855/QĐ-UBND.

Sau 7 năm hoạt động, vào ngày 12 tháng 11 năm 2014, Bệnh viện Quận Thủ

Đức được UBND Thành phố xếp hạng I theo quyết định số 5563/QĐ-UBND. Với

qui mô 800 giường, thực hiện trên 4000 lượt người bệnh ngoại trú/ ngày, đội ngũ

18

nhân sự 1394 người (số liệu cập nhật 31/9/2016).

Bệnh viện đã đạt được giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào năm 2013 và đạt 4.0 theo Bộ tiêu chí đánh giá

chất lượng bệnh viện (Kết quả đánh giá của Sở Y tế TP. HCM năm 2016).

Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bệnh viện quận Thủ Đức

Hiện tại, Bệnh viện hoạt động theo khối (07 khối), gồm có 09 phòng, 37 khoa

và hơn 100 phòng khám trên toàn địa bàn quận Thủ Đức.

Bệnh viện Quận Thủ Đức đang nỗ lực cố gắng xây dựng bệnh viện với định

hướng:

- Bệnh viện đa khoa chuyên sâu hoàn chỉnh;

- Mô hình bệnh viện Viện – Trường;

19

- Quản lý chất lượng toàn diện.

Bệnh viện quận Thủ Đức dần khẳng định năng lực khám chữa bệnh của Bệnh

viện cửa ngõ tuyến Thành phố, phục vụ khám chữa bệnh cho người dân địa bàn

Quận Thủ Đức và tỉnh lân cận.

Quy trình báo cáo sự cố bệnh viện Quận Thủ Đức (Phụ lục 10):

Cuối năm 2013, Bệnh viện Quận Thủ Đức đã xây dựng và ban hành qui trình

báo cáo sự cố và được bổ sung, chỉnh sửa lại vào tháng 7 năm 2016 với mục đích

ghi nhận bằng hồ sơ, điều tra, phân tích, theo dõi và xác định xu hướng của tất cả

các sự cố và tình huống xung quanh những sự cố để quản lý sự cố một cách phù hợp

và kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị và sự an toàn cho người

bệnh.

Khi có sự cố xảy ra, nhân viên tại các phòng/khoa nhận biết hoặc phát hiện sự

cố có trách nhiệm báo cáo ngay với điều dưỡng trưởng hoặc người quản lý tại các

phòng/khoa. Điều dưỡng trưởng hoặc người quản lý các phòng/khoa báo cáo sự cố

bằng điện thoại hoặc theo mẫu “phiếu báo cáo sự cố” gửi về phòng Quản lý chất

lượng trong vòng 24 hoặc 72 giờ tùy theo mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự

cố (sự cố từ mức 0 – 3a: trong vòng 72 giờ, sự cố từ mức 3b – 5: trong vòng 24 giờ

20

sau khi xảy ra sự cố) [1].

Bảng 1.4. Phân loại mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố y khoa[1]

Mức độ

Sai sót

Đặc điểm

Ảnh hưởng sức khỏe

Nhầm lẫn Thực hiện trên người bệnh

0

X

X

X

X

1

X

X

X

2

X

X

3a

Nhẹ

Đau (không phải điều trị)

(nhất thời)

3b

Vừa, nặng (nhất thời)

Phải điều trị, (còn phục hồi được)

4

Nặng (vĩnh viễn)

Di chứng , không phục hồi

5

Tử vong

Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng Quản lý chất lượng liên hệ với

điều dưỡng trưởng hoặc người quản lý tại các phòng/khoa có sự cố tìm hiểu nguyên

nhân và xử lý trong vòng 24 giờ đối với sự cố từ mức 0 – 3a và giải quyết ngay đối

với sự cố từ mức 3b – 5. Nếu sự cố liên quan đến nhiều khoa/phòng, ngoài khả năng

xử lý của nhân viên chuyên trách quản lý sự cố thì được báo lên Hội đồng Quản lý

chất lượng bệnh viện hoặc Ban Giám đốc bằng hình thức trực tiếp hoặc thông qua

hệ thống điện thoại để thảo luận, xin ý kiến chỉ đạo.

Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng Quản lý chất lượng phối hợp với

lãnh đạo phòng/khoa xảy ra sự cố triển khai các phương án giải quyết. Sau khi tiến

21

hành các hành động khắc phục sự cố, phòng Quản lý chất lượng cập nhật sự cố vào

sổ tổng hợp sự cố. Sau đó cập nhật tình hình sự cố cho các khoa/phòng vào mỗi

22

cuối tháng. Họp và rút kinh nghiệm cho các phòng/khoa khác [1].

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng

Các bác sỹ, điều dưỡng đang làm việc tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận

Thủ Đức.

Tiêu chuẩn lựa chọn: Bao gồm các bác sỹ điều trị và điều dưỡng chăm sóc

người bệnh tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức, đã được ký hợp đồng

làm việc chính thức, đồng ý tham gia nghiên cứu và hoàn thành đầy đủ biểu mẫu

nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ: Bác sỹ, điều dưỡng đang thử việc, đang đi học dài hạn,

nghỉ phép dài hạn, nghỉ thai sản tại thời điểm khảo sát hoặc không hoàn thành biểu

mẫu nghiên cứu.

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính

Các nhà lãnh đạo, quản lý bệnh viện và nhân viên y tế.

Đối tượng được chọn tham gia nghiên cứu:

- Phỏng vấn sâu:

+ Ban Giám đốc;

+ Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp;

+ Trưởng phòng Điều dưỡng;

+ Trưởng Phòng Quản lý chất lượng;

+ Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng quản lý chất lượng;

+ Trưởng các khối Nội, Ngoại, Hồi sức cấp cứu;

+ Bác sỹ và điều dưỡng trực tiếp tham gia điều trị và chăm sóc người

23

bệnh các khối Nội, Ngoại, Hồi sức cấp cứu;

- Thảo luận nhóm: Với thành viên chuyên trách mạng lưới quản lý chất

lượng trực thuộc tất cả các khoa lâm sàng.

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 02/2017 đến

5/2017.

Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện quận Thủ

Đức.

2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.

- Nghiên cứu định lượng nhằm điều tra thực trạng kiến thức, thái độ, hành

vi và rào cản về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh

viện quận Thủ Đức năm 2017.

- Nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu thêm một số rào cản đối với việc

thực hiện quy định báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng

Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017.

2.4. CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

2.4.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Mẫu được chọn là tất cả

các nhân viên y tế tại 26 khoa lâm sàng của Bệnh viện quận Thủ Đức, có 747 người

đủ điều kiện chọn vào mẫu nghiên cứu.

2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định tính

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích đối với phỏng vấn

sâu và thảo luận nhóm.

Phỏng vấn sâu có 14 người đại diện cho bệnh viện, các phòng/khoa, trong đó:

- Ban Giám đốc: 01 người;

24

- Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp: 01 người;

- Trưởng phòng Điều dưỡng: 01 người;

- Trưởng Phòng Quản lý chất lượng: 01 người.

- Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng quản lý chất lượng: 01

người.

- Trưởng các khối Nội, Ngoại, Hồi sức cấp cứu: 03 người.

- Chọn ngẫu nhiên bác sỹ và điều dưỡng trực tiếp tham gia điều trị và

chăm sóc người bệnh các khối Nội, Ngoại, Hồi sức cấp cứu: 06 người.

Để nội dung thảo luận có trọng tâm, nhóm thảo luận được chọn với 26 thành

viên chuyên trách mạng lưới quản lý chất lượng trực thuộc tất cả các khoa lâm sàng

(01 cuộc).

2.5. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU

2.5.1. Biến số nghiên cứu định lượng

(Đính kèm phụ lục số 9)

2.5.2. Thang đo nghiên cứu định lượng

Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thang đo Likert để đánh giá thái độ

và hành vi của đối tượng nghiên cứu. Thang đo Likert bao gồm một câu hỏi đóng

với 05 mức độ lựa chọn dựa vào vấn đề bằng cách cho điểm vấn đề [19].

MỨC NỘI DUNG ĐIỂM

Hoàn toàn không đồng ý

I Không bao giờ báo cáo 1

Hoàn toàn không ảnh hưởng

Không đồng ý

II Hiếm khi báo cáo 2

Không ảnh hưởng

Không ý kiến

III Đôi khi báo cáo 3

25

Không ý kiến

Đồng ý

IV Thường xuyên báo cáo 4

Ảnh hưởng

Hoàn toàn đồng ý

V Luôn luôn báo cáo 5

Hoàn toàn ảnh hưởng

Để chuyển đổi từ thang khoảng cách từ 1 – 5 mức chuyển sang điểm trung

bình, ta tính như sau:

Giá trị khoảng cách (interval scale) bằng mức độ V trừ mức I chia cho số mức

độ (có 5 mức độ):

Giá trị khoảng cách = (Mức V – Mức I)/5

= (5 -1)/5

= 0,8

Vậy ta có giá trị khoảng cách trung bình giữa các mức độ là 0,8

Giá trị trung bình Ý nghĩa

1,00 – 1,80 Mức I

1,81 – 2,60 Mức II

2,61 – 3,40 Mức III

3,41 – 4,20 Mức IV

4,21 – 5,00 Mức V

Thái độ và hành vi được chia thành 2 mức độ dựa vào mức điểm trung bình

thực tế của các câu trả lời đạt được, tiêu chí như sau:

- Thái độ tích cực/ hành vi đúng khi điểm trung bình của thang đo thái độ/

26

hành vi đạt: ≥ 3,41 điểm (tương đương với mức IV hoặc mức V) [3].

- Thái độ chưa tích cực/ hành vi chưa đúng khi điểm trung bình của thang đo

thái độ/ hành vi đạt: < 3,41 điểm (tương đương với mức I, mức II hoặc mức III) [3].

2.5.3. Chỉ số nghiên cứu định lượng

Đánh giá kiến thức chung, thái độ chung và hành vi chung đến báo cáo sự cố y

khoa dựa trên bộ câu hỏi được lượng hóa bằng cách cho điểm.

Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá:

- Kiến thức chung: là kiến thức tổng hợp của kiến thức về báo cáo sự cố y

khoa. Tổng điểm kiến thức là 15 điểm (mỗi câu trả lời đúng được cho 1 điểm). Dựa

vào cách tính điểm cắt đoạn 75% trên tổng số điểm của mỗi đối tượng nghiên cứu

có được. Kiến thức đúng khi tổng điểm kiến thức chung ≥ 11,25 điểm (≥ 75%) và

kiến thức chưa đúng khi tổng điểm kiến thức chung < 11,25 điểm (<75%) [9].

- Thái độ chung về báo cáo sự cố y khoa được chia thành 2 nhóm: Thái độ

tích cực và thái độ chưa tích cực. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau: hoàn toàn

không đồng ý, không đồng ý, không ý kiến, đồng ý, hoàn toàn đồng ý. Mỗi thái độ

có 1 lựa chọn. Thái độ tích cực khi tổng điểm thái độ chung có điểm trung bình ≥

3,41 điểm và thái độ chưa tích cực khi tổng điểm thái độ chung có điểm trung bình

- Hành vi chung về báo cáo sự cố y khoa được chia thành 2 nhóm: hành vi

< 3,41 điểm [3].

đúng và hành vi chưa đúng. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau: không bao giờ

báo cáo, hiếm khi báo cáo, đôi khi báo cáo, thường xuyên báo cáo, và luôn luôn báo

cáo. Mỗi hành vi có 1 lựa chọn. Hành vi đúng khi tổng điểm hành vi chung có điểm

trung bình ≥ 3,41 điểm và hành vi chưa đúng khi tổng điểm hành vi chung có điểm

trung bình < 3,41 điểm [3].

2.5.4. Biến số nghiên cứu định tính

Một số rào cản ảnh hưởng đến việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo

sự cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức:

- Quy trình báo cáo sự cố;

27

- Tâm lý báo cáo sự cố;

- Quản lý, phân tích và phản hồi báo cáo sự cố;

- Áp lực công việc;

2.6. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

2.6.1. Phương pháp thu thập số liệu cho nghiên cứu định lượng

Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi tự điền được thiết kế bởi nhóm nghiên

cứu. Bộ câu hỏi điều tra được xây dựng dựa trên quy trình báo cáo sự cố của bệnh

viện Quận Thủ Đức, tài liệu đào tạo an toàn người bệnh của Bộ Y tế và bộ câu hỏi

HSOPSC của AHRQ chuẩn hóa sang tiếng Việt để áp dụng cho các bệnh viện trong

thành phố Hồ Chí Minh về điều tra văn hóa an toàn người bệnh - HSOPSC-VN

2015 và tham khảo ý kiến chuyên gia. Bộ câu hỏi được thử nghiệm trước khi được

áp dụng chính thức với sự tham gia của 70 nhân viên thuộc các khoa lâm sàng nhằm

điều chỉnh bộ câu hỏi dễ hiểu, phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu chính

thức được thực hiện sau khi bộ câu hỏi đã được hiệu chỉnh lại với ngôn ngữ rõ ràng,

đễ hiểu theo góp ý của các thành viên tham gia thử nghiệm bộ câu hỏi. Như vậy, bộ

câu hỏi hoàn thiện bao gồm 6 phần với 56 câu hỏi (Phần A: Thông tin cá nhân đối

tượng tham gia nghiên cứu, với 6 câu hỏi; phần B: Kiến thức về báo cáo sự cố, với

15 câu hỏi; phần C: Thái độ về báo cáo sự cố, với 18 câu hỏi; phần D: Rào cản về

báo cáo sự cố, với 12 câu hỏi, phần E: Hành vi về báo cáo sự cố, với 03 câu hỏi;

phần F: Tần suất báo cáo sự cố, với 02 câu hỏi).

Điều tra viên được chọn là 3 nhân viên Phòng Quản lý chất lượng bệnh viện

quận Thủ Đức được tập huấn kỹ năng giao tiếp, phát vấn giúp đối tượng nghiên cứu

trả lời vào phiếu điều tra tự nhiên, trung thực.

Tập huấn nhóm thu thập số liệu:

- Nêu rõ mục đích nghiên cứu.

- Thái độ khi tiến hành thu thập số liệu: cần nhẹ nhàng, tỏ rõ thái độ tôn

trọng đối tượng, tạo sự an tâm, tin tưởng.

- Cách tiến hành chọn đối tượng nghiên cứu.

28

- Hướng dẫn đối tượng nghiên cứu trả lời phát vấn.

Kỹ thuật thu thập số liệu: Điều tra viên phát phiếu điều tra cho bác sỹ và điều

dưỡng viên tự điền vào phiếu điều tra và nộp lại sau đó (phiếu điều tra không ghi họ

tên, thông tin cá nhân của bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên). Điều tra viên không

được gợi ý câu trả lời, không tỏ cử chỉ thái độ, hành vi khiến đối tượng nghiên cứu

ngại ngần khi trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn.

Địa điểm phát vấn: Văn phòng khoa của đối tượng nghiên cứu, đảm bảo tính

riêng tư và bí mật thông tin.

Giám sát viên nghiên cứu: Gồm nghiên cứu viên và Trưởng Phòng Quản lý

chất lượng Bệnh viện quận Thủ Đức. Các giám sát viên cùng tham gia lớp tập huấn

với các điều tra viên để nắm vững nội dung, phương pháp phát vấn.

2.6.2. Phương pháp thu thập số liệu cho nghiên cứu định tính

Công cụ thu thập số liệu: Hướng dẫn phỏng vấn sâu và hướng dẫn thảo luận

nhóm được xây dựng bởi nhóm nghiên cứu.

Kỹ thuật thu thập số liệu:

2.6.2.1. Phỏng vấn sâu: Dựa trên hướng dẫn phỏng vấn sâu (Phụ lục 2, 3, 4, 5,

6, 7).

2.6.2.2. Thảo luận nhóm: Dựa trên hướng dẫn thảo luận nhóm (Phụ lục 8)

Toàn bộ đối tượng nghiên cứu được giải thích mục đích của buổi thảo luận

nhóm và tự nguyện tham gia;

Nghiên cứu viên và nhóm điều tra thống nhất nội dung, hướng dẫn thảo luận,

cách thức tiến hành thảo luận trước khi thực hiện.

Nội dung thảo luận: Thực hiện theo bộ câu hỏi hướng dẫn được thiết kế sẵn.

Điều hành thảo luận nhóm là nghiên cứu viên.

Nội dung cuộc thảo luận nhóm được thư ký là nhân viên phòng Quản lý chất

29

lượng ghi lại và được thông qua trước khi kết thúc buổi thảo luận.

2.7. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

2.7.1. Phương pháp phân tích số liệu định lượng

Nghiên cứu viên tiến hành kiểm tra toàn bộ số phiếu, xem đối tượng nghiên

cứu đã điền đủ thông tin chưa.

Sử dụng phương pháp làm sạch số liệu, loại bỏ những phiếu điều tra điền

không đầy đủ.

Các số liệu thu thập được quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1.

Thống kê mô tả nhằm xác định tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh

viện Quận Thủ Đức có kiến thức đúng về báo cáo sự cố, thái độ tích cực hay chưa

tích cực, hành vi đúng hay chưa đúng, tần suất báo cáo và mức độ ảnh hưởng của

những rào cản đến việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia

nghiên cứu. Qua đó nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích đơn biến

bằng phép kiểm định (Chi)2, Fisher chính xác nhằm xác định các yếu tố liên quan

đến hành vi báo cáo sự cố và những rào cản trong việc thực hiện quy định báo cáo

sự cố của nhân viên y tế tại 26 khoa lâm sàng. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu còn

sử dụng phương pháp kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập,

dựa vào giá trị hệ số phóng đại phương sai Vif để xác định sự đa công tuyến giữa

các biến độc lập và nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến

logistic để xác định các yếu tố liên quan đến hành vi báo cáo sự cố của đối tượng

tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng các công cụ tính toán và phân tích số liệu

bằng phần mềm SPSS 16.0 [7].

Các đồ thị, biểu đồ được vẽ tự động bằng phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft

Excel 2010 [7].

2.7.2. Phương pháp phân tích số liệu định tính

Các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được ghi âm, gỡ băng và phân tích

30

theo phương pháp phân tích nội dung.

2.8. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này đã được Hội đồng xét duyệt đề cương và Hội đồng y đức

Trường Đại học Y tế Công cộng thành lập phê duyệt và được Ban Giám đốc Bệnh

viện quận Thủ Đức đồng ý cho thực hiện đề tài.

Các đối tượng nghiên cứu tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu không gây ảnh hưởng gì tới quyền lợi

và những bí mật riêng tư của những người cung cấp thông tin cũng như ảnh hưởng

đến Bệnh viện quận Thủ Đức.

Không vi phạm nội quy, quy chế của bệnh viện.

2.9. KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ SAI SỐ CỦA NGHIÊN CỨU

Trong nghiên cứu này một số sai số có thể gặp:

- Sai số do đối tượng nghiên cứu bỏ trống không điền/ chưa hiểu rõ câu

hỏi;

- Sai số trong quá trình nhập số liệu.

Cách khắc phục sai số:

- Hướng dẫn kỹ cách trả lời từng câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu trước

khi họ tự điền vào bộ phiếu.

- Kiểm tra bộ phiếu mà đối tượng nghiên cứu đã trả lời sau khi họ hoàn

thành xong để đảm bảo các thông tin thu thập đầy đủ và đúng mục tiêu nghiên cứu.

- Giải thích kỹ các câu hỏi mà đối tượng nghiên cứu chưa hiểu rõ khi

điền phiếu.

- Kiểm tra các file số liệu trước khi phân tích để phát hiện những lỗi sai

trong quá trình nhập và khắc phục sai sót đó.

2.10. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang

tại một thời điểm ngắn nên chưa đánh giá được tổng thể hiệu quả hoạt động báo cáo

31

sự cố của bệnh viện.

Đánh giá hành vi thông qua phát vấn chưa quan sát được thực tế khi có sự cố

xảy ra.

Hiện tại, Bộ Y tế đang xây dựng Thông tư hướng dẫn quản lý sự cố tại các cơ

sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa được ban hành chính thức và tài liệu tìm

kiếm được rất hạn chế nên nhiều nội dung trong luận văn như phần đặt vấn đề, tổng

quan tài liệu: khái niệm sự cố y khoa, báo cáo sự cố y khoa, hậu quả của sự cố y

khoa… chưa có tài liệu của Việt Nam và tài liệu tham khảo cho các nội dung này.

Có ít nghiên cứu trước đây ở trong nước về đề tài này nên không có nhiều số

liệu để so sánh.

Số liệu được thu thập do sự nhớ lại của đối tượng nghiên cứu nên có thể chưa

chính xác tuyệt đối.

Nghiên cứu chỉ mới được thực hiện tại một Bệnh viện nên chưa có so sánh

được giữa các bệnh viện trong cùng khu vực. Vì vậy chưa đánh giá được hiệu quả

trong hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện Quận Thủ Đức.

Một điểm yếu được nêu ra của luận văn là tính chính xác phụ thuộc nhiều vào

tình trạng tâm lý của đối tượng nghiên cứu, đặc biệt là các nội dung liên quan đến

32

thái độ, hành vi và một số rào cản trong luận văn.

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Qua nghiên cứu 747 nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ

Đức chúng tôi thấy kết quả như sau:

3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ %

< 25 10,8 81

25 - 34 75,2 562

35 – 44 11,5 86

45 – 54 1,9 14

≥ 55 0,6 4

Tổng 100,0 747

Tuổi trung bình 29,98 ± 5,32 (tuổi)

Bảng 3.1 cho thấy, đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 25 đến dưới

34 chiếm tỉ lệ 75,2%. Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 29,98 ± 5,32

33

tuổi.

3.1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1 cho thấy có 67,1% đối tượng nghiên cứu là nữ giới.

3.1.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %

Trung cấp 344 46,1

Cao đẳng 80 10,7

Đại học 226 30,3

Sau đại học 97 13,0

Tổng 747 100,0

Bảng 3.2 cho thấy đối tượng nghiên cứu có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ

34

46,1%, trình độ đại học chiếm tỷ lệ là 30,3%.

3.1.4. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.3. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu

Thâm niên công tác Số lượng Tỷ lệ %

< 01 năm 153 20,5

Từ 01 – < 05 năm 199 26,6

Từ 05 – < 10 năm 322 43,1

Từ 10 – < 15 năm 59 7,9

Từ 15 – < 20 năm 7 1,0

≥ 20 năm 7 0,9

Tổng 747 100,0

Bảng 3.3 cho thấy phần lớn nhân viên có thâm niên công tác từ 5 năm đến

dưới 10 năm, chiếm tỷ lệ 43,1%. Những người có thời gian công tác từ 15 năm trở

lên chiếm tỷ lệ 1,9%.

3.1.5. Vị trí công tác của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.4. Vị trí công tác của đối tượng nghiên cứu

Chức vụ công tác Số lượng Tỷ lệ %

Trưởng/phó khoa 31 4,1

Điều dưỡng trưởng 21 2,8

Bác sỹ 191 25,6

Điều dưỡng/kỹ thuật viên 504 67,5

Tổng 747 100,0

Bảng 3.4 cho thấy nhân viên tham gia nghiên cứu chiếm tỷ lệ 93,1% (bác sỹ

35

viên chiếm 25,6% và điều dưỡng/kỹ thuật viên chiếm 67,5%).

Biểu đồ 3.2. Số lượng bác sỹ và điều dưỡng

Biểu đồ 3.2. cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có trình độ chuyên môn điều

dưỡng chiếm tỷ lệ 70,3%.

3.1.6. Phân bố số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung bình

trong một ngày

Biểu đồ 3.3. Đặc điểm phân bố số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc

36

trung bình trong 1 ngày

Qua biểu đồ 3.3 cho thấy số lượng người bệnh được bác sỹ và điều dưỡng điều

trị/chăm sóc trung bình từ 11 bệnh trở lên chiếm tỷ lệ 59,5% và 52,6%.

3.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA

CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN

QUẬN THỦ ĐỨC

3.2.1. Kiến thức báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm

sàng Bệnh viện quận Thủ Đức

3.2.1.1. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức

trả lời đúng các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ

Đức trả lời đúng các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa

Một người trả lời đúng về định nghĩa sự cố là người biết được sự cố là bao

gồm tất cả các sự việc xảy ra khác với hoạt động bình thường trong bệnh viện gây

ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và kiến thức đúng về sự cố y khoa là điều

37

bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người bệnh. Biểu đồ 3.4 cho thấy

có 72,6% nhân viên y tế định nghĩa đúng về sự cố và chỉ có 16,9% nhân viên y tế

định nghĩa đúng về sự cố y khoa.

Khi xảy ra sự cố phải báo cho lãnh đạo khoa và Phòng Quản lý chất lượng. Tỷ

lệ nhân viên có câu trả lời đúng về người quản lý sự cố chiếm 31,6%.

Mục đích báo cáo sự cố là cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe và tránh lặp

lại sai sót tương tự ở cá nhân khác hay khoa/phòng khác. Có 92,1% nhân viên y tế

được nghiên cứu trả lời đúng về mục đích báo cáo sự cố.

Trình tự báo cáo khi sự cố xảy ra là phải báo cáo cho Điều dưỡng trưởng/lãnh

đạo khoa và viết phiếu báo cáo sự cố gửi về Phòng Quản lý chất lượng, có 87,3%

nhân viên trả lời đúng về trình tự báo cáo sự cố.

Bất kỳ người nào biết về sự cố cũng có trách nhiệm báo cáo khi sự cố xảy ra.

Tỷ lệ nhân viên y tế biết được người chịu trách nhiệm báo cáo sự cố chiếm 43,4%.

Trong quy trình báo cáo sự cố được bệnh viện ban hành có phân loại 07 mức

độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố và trong tài liệu đào tạo An toàn người

bệnh có 06 danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo. Kết quả

nghiên cứu ở biểu đồ 3.4 cho thấy có 24,8% và 41,2% số nhân viên y tế được

nghiên cứu có câu trả lời đúng về phân loại mức độ ảnh hưởng đến người bệnh và

38

danh mục các sự cố nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo.

3.2.1.2. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức

trả lời đúng về các sự cố bắt buộc phải báo cáo

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ

Đức trả lời đúng các câu hỏi về sự cố bắt buộc phải báo cáo

Danh mục những sự cố bắt buộc phải báo cáo bao gồm: phẫu thuật nhầm vị trí

trên người bệnh; cháy nổ bình oxy, bình ga; phẫu thuật sai phương pháp trên người

bệnh; sót gạc dụng cụ trong cơ thể người bệnh và người bệnh bị ngã trong thời gian

nằm viện.

Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.5 cho thấy nhân viên trả lời đúng các sự cố

bắt buộc phải báo cáo có tỷ lệ lần lượt là 96,4% nhân viên báo cáo khi có phẫu thuật

nhầm vị trí trên người bệnh; 81,7% báo cáo khi có cháy nổ bình oxy, bình ga;

97,7% báo cáo khi phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh, 98,5% báo cáo khi

sót gạc dụng cụ trong cơ thể người bệnh và 67,6% báo cáo khi có người bệnh bị ngã

39

trong thời gian nằm viện.

3.2.1.3. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các

khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức

Kiến thức chung là kiến thức tổng hợp của các kiến thức về báo cáo sự cố y

khoa. Tổng điểm kiến thức là 15 điểm (mỗi câu trả lời đúng được cho 1 điểm). Dựa

vào cách tính điểm cắt đoạn 75% trên tổng số điểm của mỗi đối tượng nghiên cứu

có được. Kiến thức đúng khi tổng điểm kiến thức chung ≥ 11,25 điểm (≥ 75%) và

kiến thức chưa đúng khi tổng điểm kiến thức chung < 11,25 điểm (<75%).

Biểu đồ 3.6. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các

khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ Đức

Qua biểu đồ 3.6 cho thấy những người có kiến thức chung đúng về báo cáo sự

40

cố y khoa chiếm tỷ lệ 10,4%.

Biểu đồ 3.7. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của bác sỹ và điều dưỡng

tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Quận Thủ Đức

Qua biểu đồ 3.7 cho thấy nhóm bác sỹ có kiến thức chung đúng về báo cáo sự

cố y khoa cao hơn nhóm điều dưỡng với tỷ lệ tương ứng là 12,6% và 9,5%.

3.2.2. Thái độ báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm

sàng Bệnh viện quận Thủ Đức

3.2.2.1. Thái độ của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ

Đức về báo cáo sự cố y khoa năm 2017

Bảng 3.5. Thái độ của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận

Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa

Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Ý kiến n % n % n %

25 3,3 47 6,3 675 90,4 C1. Anh/Chị có trách nhiệm báo cáo khi có sự cố nghiêm trọng xảy ra

27 3,6 48 6,4 672 90,0 C2. Báo cáo sự cố ngay khi xảy ra sự cố trước khi bị phát hiện

41

88 11,8 100 13,4 559 74,9 C3. Báo cáo sự cố chưa

xảy ra nhưng có khả năng xảy ra trong tương lai

22 2,9 12 1,6 713 95,4 C4. Báo cáo khẩn đối với sự cố nghiêm trọng

17 2,3 25 3,3 705 94,3 C5. Báo cáo được mô tả đúng nội dung sự cố, thời gian, địa điểm

10 1,3 33 4,4 704 94,3

C6. Không quy trách nhiệm hay đổ lỗi cho người khác

8 1,1 20 2,7 719 96,2 C7. Không che giấu thông tin gây bất lợi cho bản thân/khoa

6 0,8 22 2,9 719 96,3

C8. Phối hợp với đồng nghiệp để xác định nguyên nhân gốc rễ gây ra sự cố

8 1,1 20 2,7 719 96,3

C9. Báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn

6 0,8 17 2,3 724 96,9 C10. Báo cáo giúp tránh lặp lại sự cố tương tự

6 0,8 23 3,1 718 96,1 C11. Báo cáo giúp cải thiện việc điều trị, chăm sóc người bệnh

12 1,6 20 2,7 715 95,7 C12. Báo cáo sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn

592 79,2 72 9,6 83 11,1 C13. Không có trách nhiệm báo cáo

594 79,5 79 10,6 74 9,9 C14. Lãnh đạo khoa không cho phép báo cáo

594 79,5 71 9,5 82 11,0 C15. Báo cáo sự cố không thay đổi được gì

613 82,0 55 7,4 79 10,6 C16. Báo cáo chỉ là thêm việc

42

593 79,4 67 9,0 87 11,7 C17. Báo cáo sự cố mất nhiều thời gian

553 74,1 92 12,3 102 13,6 C18. Sự cố thuộc về chuyên môn mới báo cáo

Qua bảng thống kê 3.5 cho thấy có 96,9% nhân viên đồng ý việc báo cáo giúp

phòng tránh các sự cố lặp lại, 96,3% nhân viên cho rằng báo cáo giúp học tập kinh

nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn, và nhân viên không đồng ý với cách nghĩ tiêu

cực với 11,1% ý kiến đồng ý không có trách nhiệm báo cáo, 11,7% ý kiến cho rằng

báo cáo mất nhiều thời gian.

3.2.2.2. Thái độ chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện

Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa

Thái độ chung về báo cáo sự cố y khoa được chia thành 2 nhóm: Thái độ tích

cực và thái độ chưa tích cực. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau: hoàn toàn

không đồng ý, không đồng ý, không ý kiến, đồng ý, hoàn toàn đồng ý. Mỗi thái độ

có 1 lựa chọn. Thái độ tích cực khi tổng điểm thái độ chung có điểm trung bình ≥

3,41 điểm và thái độ chưa tích cực khi tổng điểm thái độ chung có điểm trung bình

< 3,41 điểm.

Biểu đồ 3.8. Thái độ chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện

43

Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa

Qua biểu đồ 3.8 cho thấy có 88,4% nhân viên có thái độ chung tích cực về báo

cáo sự cố y khoa.

Biểu đồ 3.9. Thái độ chung của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng

bệnh viện Quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa

Qua biểu đồ 3.9 cho thấy nhóm bác sỹ có thái độ chung tích cực về báo cáo sự

cố y khoa cao hơn nhóm điều dưỡng với tỷ lệ tương ứng là 88,7% và 88,2%.

3.2.3. Hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm

sàng Bệnh viện quận Thủ Đức

3.2.3.1. Hành vi của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ

Đức về báo cáo sự cố y khoa

Bảng 3.6. Hành vi của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận

Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa

Hiếm khi báo cáo Đôi khi báo cáo Luôn luôn báo cáo Không bao giờ báo cáo Thường xuyên báo cáo

44

n % n % n % N % n %

24 3,2 84 11,2 193 25,8 291 39,0 155 20,7

đến E1. Sự cố xảy ra nhưng đã được phát hiện và ngăn chặn kịp trước khi ảnh thời hưởng người bệnh

4 0,5 85 11,4 158 21,2 292 39,1 208 27,8

E2. Sự cố xảy ra do không tuân thủ các quy trình, quy định, … của bệnh viện

13 1,7 53 7,1 73 9,8 222 29,7 386 51,7

E3. Sự cố gây tử vong hoặc gây tổn thương nghiêm trọng không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần người bệnh

Sự cố xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời trước khi ảnh hưởng

đến người bệnh được báo cáo với mức độ là thường xuyên và luôn luôn là 59,7%.

Sự cố xảy ra do không tuân thủ chính sách, qui trình, và phác đồ; mức độ báo

cáo theo thứ tự là thường xuyên, luôn luôn báo cáo với tỉ lệ là 66,9%; mức độ hiếm

khi báo cáo cũng chiếm tỉ lệ 11,4%.

Sự cố gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng mức độ báo cáo là luôn luôn,

thường xuyên báo cáo với tỉ lệ là 81,4% nhưng mức độ không bao giờ báo cáo và

hiếm khi báo cáo cũng chiếm tỷ lệ 8,8%.

3.2.3.2. Hành vi chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện

quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa

Hành vi chung về báo cáo sự cố y khoa được chia thành 2 nhóm: hành vi đúng

và hành vi chưa đúng. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau: không bao giờ báo

cáo, hiếm khi báo cáo, đôi khi báo cáo, thường xuyên báo cáo, và luôn luôn báo

cáo. Mỗi hành vi có 1 lựa chọn. Hành vi đúng khi tổng điểm hành vi chung có điểm

trung bình ≥ 3,41 điểm và hành vi chưa đúng khi tổng điểm hành vi chung có điểm

45

trung bình < 3,41 điểm.

Biểu đồ 3.10. Hành vi chung của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh

viện quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa

Qua biểu đồ 3.10 cho thấy có 74,3% nhân viên sẵn sàng báo cáo khi có sự cố y

khoa xảy ra.

Biểu đồ 3.11. Hành vi chung của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm sàng

46

Bệnh viện quận Thủ Đức về báo cáo sự cố y khoa

Qua biểu đồ 3.11 cho thấy nhóm bác sỹ có hành vi chung đúng về báo cáo sự

cố y khoa thấp hơn nhóm điều dưỡng với tỷ lệ tương ứng là 72,5% và 75%.

3.2.4. Tần suất báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm

sàng bệnh viện quận Thủ Đức

Bảng 3.7. Báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh

viện quận Thủ Đức

Số sự cố được báo cáo n %

Chưa bao giờ báo cáo 545 73,0

1 đến 2 156 20,9

3 đến 5 25 3,3

6 đến 10 16 2,1

11 đến 15 2 0,3

Từ 15 sự cố trở lên 3 0,4

Tổng 747 100

Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy có 545 nhân viên tham gia nghiên cứu chưa từng

báo cáo sự cố y khoa (tỷ lệ 73%).

Biểu đồ 3.12. Báo cáo sự cố y khoa của bác sỹ và điều dưỡng tại các khoa lâm

47

sàng Bệnh viện quận Thủ Đức

Qua biểu đồ 3.12 cho thấy tỷ lệ nhóm bác sỹ tham gia báo cáo sự cố y khoa

cao hơn nhóm điều dưỡng với tỷ lệ tương ứng là 28,4% và 26,5%.

Biểu đồ 3.13. Đơn vị tiếp nhận sự cố y khoa được báo cáo tại các khoa lâm sàng

Bệnh viện quận Thủ Đức

Qua biểu đồ 3.13 cho thấy trong tổng số 202 sự cố y khoa được báo cáo thì có

74% sự cố chỉ báo cáo cho điều dưỡng trưởng/Lãnh đạo khoa và 11% sự cố được

48

báo cáo cho cả điều dưỡng trưởng/Lãnh đạo khoa và phòng quản lý chất lượng.

3.2.5. Một số yếu tố liên quan đến hành vi báo cáo y khoa của nhân viên y tế

tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức

3.2.5.1. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với một số đặc điểm

của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với một số đặc điểm

của đối tượng nghiên cứu

Đặc tính Tần số Giá trị p Hành vi đúng Hành vi chưa đúng

Nhóm tuổi

< 25 70 (86,4%) 11 (13,6%) 81 0,52

25 - 34 410 (73%) 152 (27%) 562 0,93

35 – 44 58 (67,4%) 28 (32,6%) 86 0,75

45 – 54 14 (100%) - 14 0,06

> 55 3 (75%) 1(25%) 4 -

Giới tính

Nam 169 (68,7%) 77 (31,3%) 246 0,01 Nữ 386 (77%) 115 (23%) 501

Trình độ chuyên môn

Trung cấp 257 (74,7%) 87 (25,3%) 344 0,27

Cao đẳng 60 (75%) 20 (25%) 80 0,38

Đại học 171 (75,7%) 55 (24,3%) 226 0,22

Sau đại học 67 (69,1%) 30 (30,9%) 97 -

Thâm niên công tác

< 05 năm 271 (73%) 81 (27%) 352 0,59

Từ 05 – < 10 năm 226 (70,2%) 96 (29,8%) 332 0,37

Từ 10 – < 15 năm 45 (76,3%) 14 (23,7%) 59 0,57

Từ 15 – < 20 năm 7 (100%) - 7 0,3

49

≥ 20 năm 6 (85,7%) 1 (14,3%) 7 -

Chức vụ công tác

Trưởng/phó khoa 25 (80,6%) 6 (19,4%) 31 0,52

Điều dưỡng trưởng 13 (61,9%) 8 (38,1%) 21 0,16

Bác sỹ 136 (71,2%) 55 (28,8%) 191 0,24

381 (75,6%) 123 (24,4%) 504 - Điều dưỡng/kỹ thuật viên

Lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc ≤ 05 người bệnh/ ngày 79 (67,5%) 38 (32,5%) 117 0,15

6 – 10 người bệnh/ ngày 173 (77,9%) 49 (22,1%) 222 0,31

≥ 11 người bệnh/ ngày 303 (74,3%) 105 (25,7%) 408 -

Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ nữ giới có hành vi báo cáo sự cố y khoa

đúng (77%) cao hơn so với tỷ lệ này ở nam giới (68,7%). Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05, trắc nghiệm khi bình phương).

3.2.5.2. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với kiến thức chung

về báo cáo sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu năm 2017

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với kiến thức chung

về báo cáo sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu

Hành vi Tổng Đúng Chưa đúng

n % n % n %

100

62 79,5 16 20,5 Đúng 78 Kiến thức 493 73,7 176 26,3 Chưa đúng 669 100

Tổng 555 74,3 192 25,7 747

p = 0,268 Giá trị kiểm định

Bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ nhân viên có hành vi báo cáo sự cố y khoa đúng ở

nhóm nhân viên có kiến thức báo cáo sự cố y khoa đúng (79,5%) cao hơn tỷ lệ này

ở nhóm nhân viên có kiến thức báo cáo sự cố y khoa chưa đúng (73,7%). Tuy nhiên

50

sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,268, trắc nghiệm khi bình phương).

3.2.5.3. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với thái độ báo cáo

sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với thái độ báo cáo

sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu

Hành vi Tổng Đúng Chưa đúng

n % n % n %

100

510 77,3 150 22,7 Tích cực 660 Thái độ

100

45 51,7 42 48,3 Chưa tích cực 87

Tổng 555 74,3 192 25,7 747

p < 0,01 Giá trị kiểm định

Bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ nhân viên có hành vi báo cáo sự cố y khoa đúng ở

nhóm có thái độ báo cáo sự cố y khoa tích cực (77,3%) cao hơn tỷ lệ này ở nhóm có

thái độ báo cáo sự cố y khoa chưa tích cực chiếm tỷ lệ 51,7%. Sự khác biệt có ý

51

nghĩa thống kê (p < 0,01, trắc nghiệm khi bình phương).

3.2.6. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố

y khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm

cá nhân của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.11. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự

cố y khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm cá

nhân của đối tượng nghiên cứu

Biến phụ thuộc

Hành vi đúng

OR

Giá trị p

95% CI

Biến độc lập

Nhóm tuổi

< 25 0,98 0,99 0,71 – 16,4

25 - 34 0,40 0,49 0,03 – 5,43

35 – 44 0,29 0,35 0,02 – 3,84

45 – 54 – 0,99 –

> 55 – – –

Giới tính

Nam 0,64 0,43 – 0,95 0,03

Nữ – – –

Trình độ chuyên môn

Trung cấp 1,52 0,33 0,66 – 3,48

Cao đẳng 1,19 0,74 0,44 – 3,18

Đại học 1,52 0,23 0,77 – 3,02

Sau đại học – – –

Thâm niên công tác

< 05 năm 5,89 0,28 0,24 – 143,32

Từ 05 – < 10 năm 5,69 0,29 0,24 – 137,14

Từ 10 – < 15 năm 7,12 0,23 0,3 – 170,76

52

Từ 15 – < 20 năm – 0,99 –

Biến phụ thuộc

Hành vi đúng

OR

Giá trị p

95% CI

Biến độc lập

≥ 20 năm – – –

Chức vụ công tác

Trưởng/phó khoa 2,31 0,17 0,69 – 7,72

Điều dưỡng trưởng 0,43 0,09 0,16 – 1,17

Bác sỹ 1,08 0,82 0,57 – 2,03

Điều dưỡng/kỹ thuật viên – – –

Lượng người bệnh điều trị/chăm sóc

≤ 05 người bệnh/ ngày 0,79 0,34 0,49 – 1,28

6 – 10 người bệnh/ ngày 1,37 0,14 0,91 – 2,08

≥ 11 người bệnh/ ngày – – –

Kiến thức

Kiến thức tốt 1,52 0,17 0,83 – 2,8

Kiến thức chưa tốt – – –

Thái độ

Thái độ tích cực 3,15 1,93 – 5,15 0,00

Thái độ chưa tích cực – – –

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến xem xét các hệ số phóng đại phương sai

VIF cho thấy các hệ số VIF của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2 nên

không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập (Phụ lục 11).

Mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy, các yếu tố có liên quan có ý nghĩa

thống kê với hành vi đúng về báo cáo sự cố của đối tượng nghiên cứu bao gồm:

- Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là nam

có khả năng có hành vi đúng cao chỉ bằng 0,64 lần so với đối tượng nghiên cứu là

53

nữ (OR = 0,64; 95% CI = 0,43 – 0,95).

- Thái độ tích cực của đối tượng nghiên cứu: Nhân viên y tế tại các khoa

lâm sàng tại bệnh viện Quận Thủ Đức có thái độ tích cực về báo cáo sự cố có khả

năng có hành vi đúng về báo cáo sự cố cao gấp 3,15 lần so với nhân viên y tế có

thái độ chưa tích cực về báo cáo sự cố (OR = 3,15; 95% CI = 1,93 – 5,15).

3.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA

Bảng 3.12. Rào cản đối với việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa ở nhân viên y tế

Rào cản Không ý kiến Ảnh hưởng Không ảnh hưởng

n % n % n %

Lo lắng bị để ý 356 47,7 143 19,1 248 33,2

Lo lắng bị kỷ luật 347 46,5 125 16,7 275 36,8

Đồng nghiệp trách móc 365 48,8 152 20,4 230 30,8

Sợ bị đổ lỗi 384 51,4 130 17,4 233 31,2

332 44,5 201 26,9 214 28,6 Không muốn bị đưa ra trong cuộc họp

Không muốn gặp rắc rối 360 48,2 193 25,8 194 25,9

Biểu mẫu quá phức tạp 279 37,4 206 27,6 262 35,1

311 41,6 209 28,0 227 30,4

Chưa có quy định chặt chẽ đối với các sự cố bắt buộc báo cáo

224 29,9 243 32,5 280 37,6

Chưa có sự tham gia của mọi người trong việc mô tả, xác định nguyên nhân, cách khắc phục

218 29,1 259 34,7 270 36,2 Đơn vị quản lý sự cố chưa phát huy hiệu quả hoạt động

192 25,7 240 32,1 315 42,2 Thiếu thông tin phản hồi từ Phòng Quản lý chất lượng

248 33,2 218 29,2 281 37,6 Chưa được tập huấn cách thức, quy trình báo cáo sự cố

Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế cho rằng thiếu thông tin phản hồi từ

54

phòng quản lý chất lượng có ảnh hưởng lớn đến việc báo cáo sự cố ý khoa chiếm tỷ

lệ 42,2%; chưa được tập huấn cách thức, quy trình báo cáo sự cố chiếm tỷ lệ 37,6%

và lo lắng bị kỷ luật chiếm tỷ lệ 36,8%.

Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy nhân viên có tâm lý lo lắng khi có sự cố

xảy ra, vẫn có trường hợp xử phạt nhân viên bằng cách trừ tiền:

“Các sự cố nghiêm trọng có ảnh hưởng đến người bệnh thì khoa sẽ tiến hành

họp khoa, nhắc nhỡ và trừ ABC của những cá nhân vi phạm” (PVS lãnh đạo 6).

“Vừa rồi có sự cố xảy ra do tiêm sai đường truyền cho người bệnh, những

người trực hôm đó bị họp xử lý, viết bản tường trình và bị trừ tiền ABC trong 3

tháng” (PVS nhân viên 8).

Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cũng cho thấy nhân viên y tế chưa

được hướng dẫn các sự cố bắt buộc phải báo cáo:

“Bệnh viện chưa có hướng dẫn các sự cố bắt buộc phải báo cáo nên có nhiều

khi cũng không biết sự cố như thế nào sẽ phải báo cáo” (TLN mạng lưới QLCL).

“Chỉ được phòng quản lý chất lượng nhắc đến trong cuộc họp mạng lưới

quản lý chất lượng nhưng chưa thấy ban hành văn bản hay hướng dẫn cụ thể các sự

cố như thế nào khi xảy ra thì bắt buộc phải báo cáo” (TLN mạng lưới quản lý chất

lượng).

“Chưa được biết các sự cố như thế nào thì bắt buộc phải báo cáo” (PVS nhân

viên 9).

“Hiện tại, bệnh viện chưa ban hành chính thức các sự cố như thế nào thì bắt

buộc phải báo cáo và chưa đưa ra quy định cho việc này” (PVS lãnh đạo 1).

Bên cạnh đó, cũng cho thấy chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận

để giải quyết sự cố:

“Sự phối hợp giữa các phòng ban với các khoa chưa tốt” (PVS lãnh đạo 3).

“Khâu giải quyết sự cố rất cần sự hợp tác của các phòng/khoa vì ngoài công

55

tác chuyên môn các phòng/khoa còn nhiều hoạt động khác. Việc thực hiện giải

quyết sự cố theo đúng quy trình khi xảy ra sự ùn tắc sẽ làm kéo dài thời gian giải

quyết các sự cố” (PVS nhân viên 1).

“Các phòng/khoa chưa sự liên kết, phối hợp để giải quyết sự cố làm kéo dài

thời gian xử lý sự cố” (PVS lãnh đạo 2).

Đồng thời việc tiếp nhận, giải quyết sự cố và phản hồi thông tin về các sự cố

từ Phòng Quản lý chất lượng chưa đạt hiệu quả cao, được phản ánh rất nhiều qua

các ý kiến trong phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm:

“Tuy nhiên còn một số sự cố không xử lý được hoặc báo cáo không có phản

hồi cho khoa làm cho khoa không muốn báo cáo sự cố cho phòng Quản lý chất

lượng nữa, việc phản hồi không thường xuyên mà phải để khoa hỏi lại xem giải

quyết sự cố đó như thế nào chưa chủ động trong việc phản hồi thông tin. Củng có

thể do giải quyết chưa triệt để nên chưa phản hồi lại cho khoa” (PVS lãnh đạo 3).

“Những sự cố đã báo cáo cho phòng quản lý chất lượng đã rất lâu rồi mà

chưa thấy thông tin phản hồi lại từ phòng, không biết là các sự cố đã được giải

quyết chưa, giải quyết như thế nào cũng không thấy phòng phản hồi lại” (TLN

mạng lưới QLCL).

“Bây giờ khoa không muốn báo cáo sự cố nữa, vì nhiều sự cố báo cáo lên cho

phòng Quản lý chất lượng mà chưa được giải quyết, mà cũng không nhận được

phản hồi lại từ phòng Quản lý chất lượng là đã giải quyết được hay chưa” (TLN

mạng lưới QLCL).

“Các sự cố khi báo cáo lên cho phòng quản lý chất lượng mà không được giải

quyết, các sự việc cứ lặp lại, thông tin không được phản hồi, thấy không hiểu quả

nên không báo cáo nữa, tốn thời gian”(PVS nhân viên 7).

Khi tiến hành phỏng vấn sâu về nội dung tập huấn, đào tạo kiến thức, quy

trình báo cáo sự cố cho nhân viên được trả lời rằng:

“Không được tập huấn tại bệnh viện nhưng được khoa triển khai về quy trình

56

báo cáo sự cố” (PVS nhân viên 2).

“Chỉ biết là phải báo cáo cho điều dưỡng trưởng khi có sự cố xảy ra thôi chứ

chưa được tập huấn” (PVS nhân viên 6).

“Có thấy quy trình báo cáo sự cố gửi qua mail khoa nhưng chưa được tập

huấn rõ về quy trình nên cũng không hiểu lắm” (PVS nhân viên 1).

“Việc phổ biến các sự cố đến nhân viên mạng lưới khá tốt, nhưng khi triển

khai cho nhân viên khoa còn hạn chế” (PVS lãnh đạo 1).

Bên cạnh đó, kết quả phỏng vấn sâu còn cho thấy áp lực về công việc cũng

ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động báo cáo sự cố của nhân viên y tế:

“Phòng khám bệnh rất đông, mỗi ngày khám trung bình khoảng 150

bệnh/ngày, bệnh đông như vậy không còn thời gian để dành cho việc khác” (PVS

nhân viên 3).

“Lượng bệnh chăm sóc mỗi ngày rất nhiều, bệnh nhập khoa, ra viện liên tục

không có thời gian để làm việc khác, có nhiều khi thấy những nguy cơ có thể xảy ra

sự cố hoặc những sự cố nhỏ không ảnh hưởng đến người bệnh nên nghĩ là từ từ rồi

báo, khi nào rãnh sẽ báo cáo nhưng để lâu rồi lại quên không báo cáo” (PVS nhân

57

viên 4).

Chương 4 BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên

cứu là 29,98 ± 5,32 tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 25 - 34 chiếm tỷ lệ cao nhất

(75,2%), nhóm tuổi dưới 25 cũng chiếm tỷ lệ khá cao (10,8%). Có thể thấy đội ngũ

nhân viên tại Bệnh viện còn khá trẻ, đây là một ưu điểm rất lớn, lực lượng trẻ

thường rất hăng say, đầy nhiệt huyết, không ngại khó khăn gian khổ, là lực lượng

chủ yếu cho sự phát triển ổn định, lâu dài của Bệnh viện. Tuy nhiên vì đây lực

lượng còn quá trẻ chưa đủ kinh nghiệm. Vì vậy, Bệnh viện cần chú trọng đến công

tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên để phát huy hết

các sức trẻ, đóng góp vào công cuộc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Kết quả phân tích cho thấy giới tính trong mẫu nghiên cứu phân bố theo tỷ lệ

nữ chiếm 67,1% và nam chiếm tỷ lệ 32,9%. Kết quả của chúng tôi tương đương với

kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Tuyền về nghiên cứu kiến thức, thái độ

và thực hành phòng chống nhiễm khuẩn Bệnh viện của nhân viên y tế tại Bệnh viện

Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 với tỉ lệ (nữ giới chiếm 66,2%,

nam giới chiếm 33,8%) [8]. Như vậy, sau 4 năm từ năm 2013 đến năm 2017 tỉ lệ

nam/ nữ công tác tại các khoa điều trị của Bệnh viện quận Thủ Đức không có sự

thay đổi lớn.

Đối tượng nghiên cứu có trình độ chuyên môn điều dưỡng chiếm tỷ lệ 70,3%

và trình độ chuyên môn bác sĩ là 29,7%. Kết quả của chúng tôi tương đương với kết

quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Tuyền về nghiên cứu kiến thức, thái độ và

thực hành phòng chống nhiễm khuẩn Bệnh viện của nhân viên y tế tại Bệnh viện

Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 với tỉ lệ (bác sỹ chiếm 27,8%,

58

điều dưỡng chiếm 72,2%) [8].

4.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA

CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC

4.2.1. Kiến thức về báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia nghiên

cứu

4.2.1.1. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức

trả lời đúng các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa năm 2017

Với các câu hỏi về kiến thức báo cáo sự cố y khoa thì kết quả cho thấy nhân

viên đều biết được mục đích của báo cáo nhằm tránh các sự cố lặp lại, cải thiện hệ

thống chăm sóc sức khỏe (92,1%), kết quả của nghiên cứu cao hơn kết quả nghiên

cứu của tác giả Kaldjian và cộng sự năm 2008 trên 338 bác sỹ nội trú cho thấy hầu

hết đồng ý báo cáo sự cố để cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân trong tương

lai chiếm tỉ lệ (84,3%) [25]. Đây là yếu tố thành công khi triển khai quản lý chất

lượng bệnh viện. Tuy nhiên chỉ có 16,9% nhân viên hiểu đúng về định nghĩa sự cố

y khoa, như vậy cần tăng cường công tác đào tạo cho toàn bộ nhân viên y tế về khái

niệm sự cố, sự cố y khoa vì có kiến thức đúng thì nhân viên mới báo cáo sự cố

đúng.

Có 31,6% nhân viên y tế có kiến thức đúng về người quản lý sự cố. Khi xảy ra

sự cố ngoài việc báo cáo cho lãnh đạo khoa biết thì đồng thời cũng phải báo cáo cho

phòng quản lý chất lượng. Tuy nhiên tỷ lệ này tương đối thấp hơn so với nghiên cứu

của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến năm 2015 có 45,5% nhân viên có kiến thức đúng

về đơn vị quản lý sự cố [9]. Tỷ lệ thấp điều này phản ánh công tác phổ biến về quy

trình báo cáo sự cố đến nhân viên chưa thực hiện tốt, mạng lưới hoạt động chưa thật

sự hiệu quả, chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho nhân viên. Khi sự cố xảy ra thì

người gây ra sự cố hoặc người chứng kiến có trách nhiệm báo cáo cho lãnh đạo

khoa và phòng quản lý chất lượng nhưng nhân viên cho rằng khi sự cố xảy ra chỉ

cần báo với lãnh đạo khoa xem xét và giải quyết, như vậy những sự cố mang tính

chất hệ thống hoặc những sự cố có ảnh hưởng đến thi đua của khoa hoặc vì tình

cảm riêng muốn bao che cho nhau có thể không được báo cáo. Đây cũng là hạn chế

59

của quy trình báo cáo sự cố. Trong quy trình báo cáo sự cố do bệnh viện ban hành

khi có sự cố xảy ra chỉ cần báo cáo cho điều dưỡng trưởng hoặc lãnh đạo khoa và

họ chịu trách nhiệm báo cáo cho phòng quản lý chất lượng. Như vậy, việc thực hiện

báo cáo sự cố không mang lại hiệu quả. Thay vì khi sự cố xảy ra báo cáo cho Điều

dưỡng trưởng/lãnh đạo khoa và đồng thời báo cáo cho phòng Quản lý chất lượng

khắc phục sự cố nhưng việc thực hiện báo cáo không có chất lượng, không đúng

người, đúng việc thì không thể góp phần cải thiện chất lượng bệnh viện, chỉ hao phí

thời gian và công sức lao động.

4.2.1.2. Tỷ lệ nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức

trả lời đúng về các sự cố bắt buộc phải báo cáo năm 2017

Danh mục những sự cố bắt buộc phải báo cáo theo quy định của Bộ Y tế bao

gồm: Phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh; cháy nổ bình oxy, bình ga; phẫu thuật

sai phương pháp trên người bệnh; sót gạc dụng cụ trong cơ thể người bệnh; người

bệnh bị ngã trong thời gian nằm viện. Qua thống kê cho thấy vẫn còn số ít nhân

viên có kiến thức chưa đúng về các sự cố bắt buộc phải báo cáo, người bệnh bị ngã

trong thời gian nằm viện chỉ có 67,6% nhân viên cho rằng cần phải báo cáo khi có

sự cố xảy ra. Vì vậy, Bệnh viện cần tập huấn lại cách thức nhận diện sự cố, quy

định những sự cố nào bắt buộc phải báo cáo và báo cáo trong thời gian bao lâu.

Sai sót, sự cố là điều khó tránh trong môi trường làm việc nhiều rủi ro như

bệnh viện. Việc xảy ra sai sót có thể do vi phạm của cá nhân, lỗi hệ thống hoặc

nguyên nhân khác. Chúng ta không thể dự đoán trước tất cả vấn đề có thể xảy ra

nhưng thiết lập một hệ thống báo cáo sai sót, sự cố nhằm ghi nhận lại các mối nguy

trên là điều hoàn toàn thực hiện được. Thông tin thu nhận từ hệ thống báo cáo sẽ

giúp bệnh viện phân tích tìm ra nguyên nhân dẫn đến sai sót, lập kế hoạch khắc

phục và dự phòng lỗi tương tự trong tương lai. Đặc biệt là những sự cố bắt buộc

phải báo cáo. Thực hiện được những điều này là chúng ta đã góp phần không nhỏ

trong việc đảm bảo an toàn cho người bệnh. Do đó, lãnh đạo bệnh viện nên khuyến

60

khích toàn thể nhân viên tự nguyện báo cáo lại các sai sót, sự cố.

4.2.1.3. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các

khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017

Có rất nhiều người chưa hiểu đúng về báo cáo sự cố y khoa cũng như quy

trình báo cáo sự cố y khoa, kiến thức đúng chỉ có 10,4%, kết quả nghiên cứu thấp

hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến năm 2015 (12% có kiến

thức đúng) [9], có thể vì quy trình báo cáo sự cố được ban hành cho toàn viện qua

hệ thống mail nội bộ và được phổ biến trong cuộc họp mạng lưới quản lý chất

lượng, thành phần mạng lưới đa phần là điều dưỡng trưởng của các khoa. Thành

viên mạng lưới là người chịu trách nhiệm phổ biến lại quy trình cho nhân viên khoa,

quá trình truyền đạt lại có thể không đủ ý hoặc do trình độ, khả năng tiếp thu của

mỗi người khác nhau nên sự hiểu biết cũng khác nhau.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy nhóm bác sỹ có kiến thức đúng về báo cáo

sự cố cao hơn nhóm điều dưỡng, có thể vì khả năng tiếp thu và nhận biết sự cố của

bác sỹ tốt hơn điều dưỡng.

4.2.2. Thái độ của đối tượng tham gia nghiên cứu về báo cáo sự cố y khoa

4.2.2.1. Thái độ của đối tượng tham gia nghiên cứu về báo cáo sự cố y khoa

năm 2017

Thái độ về báo cáo sự cố được phân thành hai nhóm, nhóm biến số tích cực và

nhóm biến số tiêu cực. Nhóm các biến số tiêu cực bao gồm không có trách nhiệm

báo cáo, lãnh đạo khoa không cho phép báo cáo, báo cáo không thay đổi được gì,

báo cáo chỉ là thêm việc, mất nhiều thời gian và chỉ có sự cố thuộc về chuyên môn

mới báo cáo. Nhóm các biến số tích cực bao gồm báo cáo giúp phòng tránh sai sót

tốt hơn, báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm, giúp cải thiện chăm sóc người

bệnh.

Qua bảng thống kê 3.5 cho thấy hầu hết nhân viên ủng hộ việc báo cáo sự cố,

có 96,9% nhân viên đồng ý việc báo cáo giúp phòng tránh các sự cố lặp lại, 96.3%

nhân viên cho rằng báo cáo giúp học tập kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn.

61

Đa phần nhân viên không đồng ý với cách nghĩ tiêu cực, 11,7% ý kiến cho rằng báo

cáo mất nhiều thời gian. Như vậy cần cải tiến cách thức báo cáo sự cố, giảm thủ tục

hành chính đồng thời phải có một định nghĩa rõ ràng hơn về sự cố hoặc tập huấn lại

về qui trình báo cáo sự cố để nhân viên hiểu sự cố không chỉ các vấn đề thuộc về

chuyên môn mà cả các vần đề xảy ra xung quanh ảnh hưởng đến chất lượng chăm

sóc, điều trị cũng như tạo sự thoải mái, an toàn cho người bệnh và cần làm rõ trách

nhiệm báo cáo sự cố, tất cả nhân viên đều tham gia báo cáo. Có nghĩa là khi sự cố

xảy ra bất kỳ nhân viên nào biết về sự cố đều có trách nhiệm báo cáo sự cố cho điều

dưỡng trưởng/lãnh đạo khoa và đồng thời phải báo cáo cho phòng quản lý chất

lượng chứ không chỉ có lãnh đạo khoa, điều dưỡng trưởng mới có trách nhiệm báo

cáo.

4.2.2.2. Thái độ chung của đối tượng tham gia nghiên cứu về báo cáo sự cố y

khoa năm 2017

Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.8 cho thấy nhân viên đồng tình về việc báo

cáo sự cố nên cần đẩy mạnh tác động hành vi đúng về báo cáo sự cố, số nhân viên

có thái độ tích cực trong báo cáo sự cố chiếm tỷ lệ 88,4%. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi về thái độ chung về báo cáo sự cố cao hơn so với nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Thị Kim Yến nghiên cứu phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh

viện Từ Dũ năm 2015 với tỉ lệ 68% [9]. Những người có kiến thức đúng về báo cáo

sự cố, biết được mục đích của hoạt động báo cáo, nhận biết lợi ích được mang lại từ

báo cáo sự cố họ không còn tâm ký e dè, sợ bị phán xét hay trừng phạt mà tích cực

tham gia báo cáo sự cố trong bệnh viện. Bệnh viện cần đẩy mạnh tác động đến hành

vi đúng về báo cáo sự cố.

Bên cạnh đó qua nghiên cứu chúng tôi còn nhận thấy thái độ tích cực trong

báo cáo sự cố của nhóm bác sỹ cao hơn nhóm điều dưỡng (88,7% và 88,2%), tuy

nhiên không có sự khác biệt nhiều, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết

quả nghiên cứu trong một cuộc khảo sát tại Đan mạch vào năm 2002 trên 4.019 bác

sỹ và điều dưỡng cho thấy thái độ đối với báo cáo sự cố, sai sót có sự khác biệt lớn

giữa các nhóm. Nhóm bác sỹ không thích hoặc miễn cưỡng phải báo cáo là 34%,

62

trong khi nhóm điều dưỡng là 21% [30].

4.2.3. Hành vi báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia nghiên cứu

4.2.3.1. Hành vi báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia nghiên cứu năm

2017

Trong các ngành có liên quan trực tiếp đến tính mạng con người, một sơ suất

nhỏ có thể để lại hậu quả nghiêm trọng, nếu các sự cố đó được phát hiện kịp thời

được chỉnh sửa sẽ không gây thiệt hại cho con người cả về mặt thể chất và kinh tế,

đặc biệt trong nghành Y. Trong môi trường bệnh viện với áp lực công việc cao phải

chịu trách nhiệm về tính mạng của người bệnh, khi đến khám và chữa bệnh thì việc

phát hiện và báo cáo sự cố có giá trị rất lớn, nó là bài học để rút kinh nghiệm, không

để sự cố tương tự xảy ra không những cho bản thân mà còn cho các bộ phận khác

trong bệnh viện, giảm thiệt hại về người và tài sản đồng thời góp phần nâng cao

chất lượng bệnh viện. Thế nhưng mức độ thường xuyên và luôn luôn báo cáo các sự

cố này vẫn còn thấp.

Đối với những sự cố xảy ra nhưng được phát hiện, ngăn chặn kịp thời trước

khi ảnh hưởng đến người bệnh thì mức độ đôi khi, thường xuyên và luôn luôn báo

cáo chiếm 85,5% (bảng 3.6). Như vậy, những sự cố này được phát hiện, báo cáo và

khắc phục. Đây là kết quả tốt của quản lý chất lượng bệnh viện. Cần có chính sách

khen thưởng, khuyến khích cá nhân, tập thể phát hiện và ngăn chặn sự cố xảy ra.

Mức độ báo cáo thường xuyên và luôn luôn báo cáo đối với những sự cố xảy

ra do không tuân thủ quy trình, quy định chiếm tỷ lệ khá thấp chỉ 66,9%, đôi khi

báo cáo chiếm tỷ lệ 21,2% (bảng 3.6). Nhân viên y tế hiếm khi báo cáo các sự cố

xảy ra do không tuân thủ chính sách, qui trình, và phác đồ do lo sợ bị trừng phạt,

kiểm điểm nên còn chưa mạnh dạn báo cáo. Cần có thêm nghiên cứu phân tích đặc

điểm này, có như thế mới cải thiện tốt chất lượng quản lý bệnh viện. Nhân viên y tế

buộc phải tuân thủ chính sách, qui định, và phác đồ của bệnh viện.

Sự cố gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng mức độ báo cáo là đôi khi,

thường xuyên và luôn luôn báo cáo chiếm tỷ lệ khá cao 91,2% (bảng 3.6). Đây là

63

kết quả tốt của quản lý chất lượng bệnh viện.

Tuy nhiên vẫn còn một số ít nhân viên chưa nhận thức được tầm quan trọng

của báo cáo sự cố y khoa. Thói quen báo cáo tự nguyện chưa được hình thành cần

có thời gian để thay đổi. Những sự cố y khoa cần báo cáo cũng chưa được nhận

thức đầy đủ khi phần lớn cán bộ y tế chú trọng báo cáo những sự cố y khoa nghiêm

trọng, gây tử vong mà bỏ qua những sự cố y khoa nhẹ hoặc đã biết rõ. Việc không

biết những sự cố nào cần báo cáo là một trong những lý do chủ yếu khiến cán bộ y

tế không báo cáo sự cố y khoa.

4.2.3.2. Hành vi chung về báo cáo sự cố y khoa của đối tượng tham gia

nghiên cứu năm 2017

Tỷ lệ hành vi đúng rất cao 74,3% (biểu đồ 3.10) điều này cho thấy nhân viên

sẵn sàng báo cáo sự cố. Cuối năm 2013, bệnh viện đã xây dựng và triển khai qui

trình báo cáo sự cố, sau đó quy trình được cập nhật, chỉnh sửa lại hàng năm và phổ

biến đến toàn thể nhân viên qua tổ chức các đợt tập huấn cho tất cả nhân viên. Bên

cạnh đó để khuyến khích báo cáo sự cố, Ban Giám đốc bệnh viện đã ban hành quy

chế và tổ chức khen thưởng cho những cá nhân, tập thể có hoạt động tích cực trong

công tác báo cáo. Tuy nhiên vẫn rất nhiều nhân viên chưa sẵn sàng báo cáo khi có

sự cố xảy ra (25,7%) (biểu đồ 3.10), có thể sự cố xảy ra qua một thời gian do bận

rộn công việc nhân viên quên báo cáo hoặc không nắm qui trình báo cáo, không biết

sự cố để báo cáo hoặc các lo sợ của bản thân đã ngăn cản báo cáo và như vậy tỉ lệ

sự cố thông qua báo cáo không chính xác.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về hành vi đúng trong báo cáo sự cố thấp

hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến nghiên cứu phân tích hành

vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2015 với tỉ lệ 79,0% [9] và nhóm

bác sỹ có hành vi đúng về báo cáo sự cố thấp hơn nhóm điều dưỡng (72,5% và

75%), có thể vì bác sỹ chỉ tập trung vào công tác chuyên môn và cho rằng việc báo

cáo sự cố là trách nhiệm của điều dưỡng. Cần bổ sung thêm bác sỹ vào thành viên

mạng lưới quản lý chất lượng để cùng tham gia, theo dõi các hoạt động báo cáo sự

64

cố, nhận biết được vị trí, vai trò, trách nhiệm của bác sỹ trong hoạt động quản lý sự

cố hướng tới nâng cao hành vi của bác sỹ vì hiện tại các thành viên trong mạng lưới

quản lý chất lượng bệnh viện tại các khoa lâm sàng đa phần là điều dưỡng trưởng.

4.2.4. Tần suất báo cáo sự cố y khoa

Tỷ lệ nhân viên trả lời đã từng báo cáo sự cố chỉ có 27% cho thấy tỷ lệ báo cáo

thấp có thể do qui trình báo cáo sự cố chưa được triển khai đến toàn thể nhân viên,

nhân viên chưa hiểu hết được ý nghĩa cũng như mục đích của báo cáo, hoặc có quan

điểm chỉ báo cáo sự cố nghiêm trọng nên còn e ngại khi báo cáo, tần suất báo cáo

còn thấp. Đồng thời cũng có thể do sai lệch nhớ lại khi phỏng vấn đối tượng nghiên

cứu, đối tượng nghiên cứu không nhớ rõ tần suất báo cáo sự cố của mình.

Kết quả thống kê cho thấy nhóm bác sỹ thực hiện báo cáo sự cố cao hơn nhóm

điều dưỡng (28,4% và 26,5%). Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả ngược lại với

nghiên cứu của Vincent (1999) khi tiến hành điều tra 42 bác sỹ sản khoa và 156 nữ

hộ sinh tại hai đơn vị sản khoa năm 1998 thì kết quả cho thấy nữ hộ sinh báo cáo sự

cố cao hơn so với các bác sỹ [12]. Kết quả này có sự khác biệt so với báo cáo của

Phòng Quản lý chất lượng năm 2016, 90% sự cố được báo cáo lên là do điều dưỡng

thực hiện. Sự sai biệt này có thể do sai lệch do nhớ lại khi phỏng vấn các đối tượng

nghiên cứu, hoặc nhân viên y tế có suy nghĩ sẽ báo cáo sự cố nhưng có thể vì các lý

do chủ quan hay khách quan mà quên không báo cáo, nhưng khi tham gia nghiên

cứu thì nhớ đã báo cáo. Tuy nhiên có thể do theo quy trình báo cáo sự cố quy định

khi có sự cố xảy ra nhân viên y tế sẽ báo cáo cho điều dưỡng trưởng/lãnh đạo khoa

nên sự cố phòng quản lý chất lượng tiếp nhận đa phần từ bộ phận điều dưỡng.

Nghiên cứu còn cho thấy có 74% nhân viên báo cáo cho lãnh đạo khoa/điều

dưỡng trưởng và có 11% nhân viên báo cáo cho cả điều dưỡng trưởng/lãnh đạo

khoa và phòng quản lý chất lượng khi sự cố xảy ra. Kết quả nghiên cứu phù hợp với

thực tế, vì trong quy trình báo cáo sự cố có quy định khi sự cố xảy ra nhân viên y tế

tiến hành báo cáo cho lãnh đạo khoa/điều dưỡng trưởng và lãnh đạo khoa/điều

dưỡng trưởng sẽ chịu trách nhiệm báo cáo cho phòng quản lý chất lượng. Tuy

nhiên, nếu báo cáo sự cố chỉ dừng lại ở việc khi xảy ra sự cố nhân viên báo cho lãnh

65

đạo khoa/điều dưỡng trưởng mà không đồng thời báo cho phòng quản lý chất lượng

biết để giải quyết thì những sự cố mang tính chất hệ thống hoặc những sự cố có ảnh

hưởng đến thi đua của khoa hoặc vì tình cảm riêng muốn bao che cho nhau có thể

không được báo cáo. Như vậy, bệnh viện sẽ mất đi một nguồn thông tin quý giá cho

hoạt động đảm bảo an toàn người bệnh, cải tiến chất lượng bệnh viện.

4.2.5. Một số yếu tố liên quan đến hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân

viên y tế tại các khoa lâm sàng

4.2.5.1. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa và đặc điểm đối

tượng nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8 cho thấy có sự khác biệt về hành vi đúng trong

báo cáo sự cố giữa nam và nữ. Ở nữ giới có hành vi đúng về báo cáo sự cố cao hơn

nam giới. Điều này phù hợp với đặc điểm giới tính, nữ thường quan tâm đến mọi

việc xung quanh hơn, quan sát nhiều hơn và có thể sẽ tốt báo sự cố tốt hơn. Hơn

nữa tỷ lệ nữ ở bệnh viện chiếm 2/3 tổng số nhân viên toàn bệnh viện.

4.2.5.2. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa và kiến thức về báo

cáo sự cố y khoa của đối tượng nghiên cứu năm 2017

Nghiên cứu tại bảng 3.9 cho thấy không có sự khác biệt về hành vi đúng báo

cáo sự cố giữa 2 nhóm kiến thức, những người có kiến thức đúng sẽ có hành vi

đúng về báo cáo sự cố với tỷ lệ 79,5%. Đây cũng là một yếu tố quan trọng, cần quan

tâm khi muốn quản lý chất lượng bệnh viện tốt. Thực tế trong bệnh viện, đối với

một số sự cố, nhân viên y tế có niềm tin báo cáo các sự cố nhỏ, sự cố không quan

trọng, mức độ tác động của sự cố lên người bệnh nhẹ, do đó họ không báo cáo hoặc

báo cáo hời hợt. Nguyên nhân có thể do nhân viên y tế chưa được cung cấp đủ kiến

thức; hoặc chưa được định hướng có quan điểm đúng đắn, từ đây cho thấy cần có

những nghiên cứu sâu hơn để phân tích rõ ràng, chi tiết nhằm nâng cao quan điểm

của nhân viên y tế về sự cố cần báo cáo, nhằm có hành vi báo cáo đúng. Vì theo

nguyên tắc Heinrich (1950), cứ 300 sự cố suýt xảy ra hoặc những yếu tố nguy cơ

tiềm ẩn, sẽ có 29 sự cố sai biệt tác động đến người bệnh và sẽ dẫn đến 1 sự cố đặc

66

biệt nghiêm trọng ảnh hưởng tính mạng của người bệnh [21]. Do vậy, nhận thức

được những sự cố suýt xảy ra sẽ góp phần rất lớn trong công tác an toàn người

bệnh.

4.2.5.3. Mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự cố y khoa với thái độ báo cáo

sự cố y khoa của đối tượng tham gia nghiên cứu năm 2017

Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.10 chứng minh nhân viên y tế có thái độ đúng

về báo cáo sự cố sẽ có hành vi đúng với tỷ lệ 77,3%. Mối quan hệ này có ý nghĩa

thống kê p < 0,01. Như vậy, khi nhân viên y tế nhìn nhận rằng báo cáo sự cố trong

bệnh viện mang lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện chăm sóc, điều trị cho bệnh

nhân thì nhân viên y tế sẽ có hành vi đúng về báo cáo sự cố và thường xuyên báo

cáo sự cố. Họ không còn tâm lý e dè, sợ bị phán xét, hay trừng phạt khi tham gia

báo cáo sự cố trong bệnh viện. Vì vậy, cần nâng cao nhận thức của nhân viên về

hoạt động báo cáo sự cố.

“Không trừng phạt khi có sai sót” là sự quan tâm của nhân viên bệnh viện.

Thấm nhuần quan điểm “Sai sót/sự cố là cơ hội cho cải tiến chất lượng bệnh viện”

và “Sai sót của người này là bài học kinh nghiệm cho người khác, cấp quản lý –

lãnh đạo bệnh viện cần tạo dựng tích cực hơn nữa một môi trường khuyến khích,

khen thưởng cho việc nhận diện và báo cáo sai sót tự nguyện với cơ chế khen

thưởng.

4.2.6. Phân tích hồi quy đa biến về mối liên quan giữa hành vi báo cáo sự

cố y khoa đúng với kiến thức, thái độ báo cáo sự cố y khoa và đặc

điểm cá nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu

Phân tích mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy giới tính và thái độ có liên

quan đến hành vi đúng báo cáo sự cố của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh

viện Quận Thủ Đức.

Thái độ tích cực trong báo cáo sự cố rất quan trọng cần nâng cao hơn nữa, ý

thức hơn nữa. Việc báo cáo này là một phần nâng cao chất lượng trong hoạt động

67

đảm bảo an toàn người bệnh. Vì vậy, ngày càng phải nâng cao thái độ tích cực báo

cáo thì sẽ giảm được sự cố xảy ra, nếu như mà kịp thời phát hiện thì mình có thể

phòng tránh được.

Thêm vào đó, hoạt động báo cáo sự cố y khoa còn giúp ích cho hoạt động

chuyên môn của bác sĩ và công tác quản lý của các nhà hoạch định chính sách.

4.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA

4.3.1. Rào cản đối với việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa của đối tượng

tham gia nghiên cứu năm 2017

Nhân viên vẫn còn lo lắng, có thái độ chưa tích cực khi tham gia báo cáo sự

cố. Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.12 cho thấy nội dung nhân viên lo lắng nhiều nhất

là sợ bị kỷ luật (36,8%), và biểu mẫu phức tạp (35,1%). Điều này cũng phù hợp với

thực tế vì người báo cáo và người gây ra sự cố tham gia điều tra, và giải trình trước

ban lãnh đạo khoa, đơn vị quản lý sự cố bệnh viện và trong cuộc họp phân tích

nguyên nhân gốc rễ. Bên cạnh đó, bệnh viện ít nhiều vẫn còn tồn tại văn hóa trừng

phạt và trong mỗi con người vẫn còn văn hóa đỗ lỗi cho nhau. Kết quả nghiên cứu

cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Albert (2000) [12] về những rào cản của

báo cáo sự cố như sợ bị phát hiện, sợ bị trừng phạt, đổ lỗi và bị lên án trong các

cuộc họp và các cuộc điều tra tại Mỹ vào cuối thế kỷ 20 cho thấy sự cố y khoa

không thể được nhận diện và ngăn chặn vì nó không được báo cáo, các điều dưỡng

ngại báo cáo sai sót của bản thân mình hay của người khác khi gặp phải sự cố vì thủ

tục báo cáo rườm rà dẫn đến tâm lý ít thay đổi, sợ kiện cáo.

Mặc dù, bệnh viện đã triển khai và tập huấn đầy đủ quy trình báo cáo sự cố y

khoa cho các khoa phòng, tuy nhiên đối tượng nghiên cứu vẫn cho đây là rào cản

của việc báo cáo. Quy trình phức tạp hoặc công tác phổ biến quy trình chưa hiệu

quả có thể là nguyên nhân dẫn đến thực trạng này.

Cần đơn giản mẫu báo cáo nhưng phải đảm bảo đầy đủ thông tin để đánh giá

nguyên nhân một cách chính xác. Như vậy, Bệnh viện cần tập huấn thường xuyên

hơn, làm rõ các trường thông tin trong mẫu báo cáo và hỗ trợ cho các cán bộ y tế

68

khi thực hiện báo cáo.

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.12 còn cho thấy một số rào cản ảnh hưởng ở mức

độ cao đến việc báo cáo sự cố của nhân viên là thiếu thông tin phản hồi từ phòng

quản lý chất lượng (42,2%), tương tự một cuộc điều tra 186 bác sỹ và 587 điều

dưỡng ở Nam Úc của tác giả Kingston MJ1 và cộng sự năm 2004 cho thấy rào cản

của việc ít báo cáo là do thiếu thông tin phản hồi chiếm tỉ lệ 57,7% ở nhóm điều

dưỡng và 61,8% ở nhóm bác sỹ [26].

Ngoài ra, thông tin phản hồi báo cáo chưa đáp ứng được mong muốn của cán

bộ y tế. Những thông tin có ý nghĩa đối với các khoa lâm sàng bao gồm nguyên

nhân gây ra sự cố, hướng dẫn xử trí, tỷ lệ xảy ra sự cố trong và ngoài đơn vị. Tuy

nhiên, để phản hồi có hiệu quả cũng cần sự hợp tác tích cực từ nhiều phía trong

bệnh viện bằng cách báo cáo sự cố y khoa đầy đủ, kịp thời và chất lượng.

Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm các đối tượng tham gia nghiên cứu

trong đó có đại diện lãnh đạo bệnh viện và nhân viên cũng cho thấy có rất nhiều rào

cản ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo sự cố của bệnh viện nhưng điểm nổi bật nhất

là vấn đề giải quyết sự cố và phản hồi thông tin về sự cố từ phòng quản lý chất

lượng làm cho nhân viên không còn nhiệt huyết cho hoạt động báo cáo sự cố tại

bệnh viện. Cần tăng cường hoạt động phân tích, phản hồi thông tin về sự cố từ

phòng quản lý chất lượng, quy định rõ thời gian tiếp nhận và trả lời về sự cố để

khoa nắm bắt tình hình và làm tăng cường chất lượng hoạt động báo cáo sự cố tại

bệnh viện.

Mặc dù nhân viên ủng hộ qui trình quản lý sự cố nhưng vẫn còn nhiều lo lắng

khi tham gia báo cáo sự cố, có thể nhân viên chưa thực sự tin vào chính sách, chủ

truơng của bệnh viện hoặc văn hóa đổ lỗi, trừng phạt, im lặng tập thể vẫn còn ăn sâu

trong tổ chức và mỗi cá nhân, hoặc cho rằng có báo cáo cũng không giải quyết được

vấn đề. Bên cạnh đó, có thể do nhân viên y tế chưa được tập huấn về cách thức, quy

trình báo cáo sự cố và các sự cố được báo cáo lên không được giải quyết, thiếu

thông tin phản hồi lại về sự cố từ phòng quản lý chất lượng, chưa có sự phối hợp

69

giữa các bộ phận để tìm nguyên nhân giải quyết sự cố, hơn nữa là đơn vị quản lý sự

cố chưa thực sự hoạt động hiệu quả đã làm cho nhân viên không còn động lực, nhiệt

huyết trong hoạt động báo cáo sự cố, chưa tạo được lòng tin cho nhân viên y tế khi

báo cáo sự cố điều đó cũng ảnh hướng đến việc thực hiện báo cáo sự cố. Cần có

những nghiên cứu sâu hơn về mức độ tác động của những rào cản và thái độ trong

báo cáo để từ đó nâng cao nhận thức của nhân viên, vượt qua những rào cản, nâng

cao chất lượng báo cáo giúp phòng tránh các sự cố lặp lại, cải thiện chất lượng bệnh

viện.

Cho đến nay, nước ta mới có thống kê từ các báo cáo kiểm tra bệnh viện về số

lượng tai biến y khoa và số liệu được thống kê cũng chưa đầy đủ, vì một số bệnh

viện, cá nhân thầy thuốc còn lo sợ bị kiểm điểm, vì "bệnh thành tích" nên báo cáo

chưa chính xác.

Cần khuyến khích việc tự giác báo cáo đầy đủ, đồng thời sẽ động viên, khen

thưởng những đơn vị/ cá nhân báo cáo đúng và có giải pháp kịp thời khắc phục

70

ngay các sự cố y khoa.

Chương 5 KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 747 nhân viên y tế về kiến thức, thái độ, hành vi và một số rào

cản trong báo cáo sự cố y khoa tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức năm

2017 chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:

1. Kiến thức, thái độ, hành vi về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế

tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức

Hầu hết nhân viên chưa có kiến thức đúng về báo cáo sự cố y khoa (89,6%),

đa phần nhân viên biết rằng có hệ thống báo cáo sự cố của Bệnh viện, biết được

mục đích báo cáo và sẵn sàng tham gia báo cáo nhưng chỉ có 16,9% nhân viên hiểu

đúng về định nghĩa sự cố y khoa. Kết quả cũng cho thấy, đa số nhân viên đồng ý hệ

thống quản lý sự cố giúp tránh lặp lại các sự cố tương tự (96,9%).

88,4% nhân viên có thái độ tích cực và 11,6% nhân viên có thái độ chưa tích

cực về báo cáo sự cố y khoa.

Đa phần nhân viên có hành vi đúng về báo cáo sự cố y khoa (74,3% nhân viên

sẵn sàng báo cáo khi có sự cố xảy ra).

Nhóm bác sỹ có kiến thức đúng, có thái độ tích cực trong báo cáo cao hơn

nhóm điều dưỡng nhưng lại có hành vi đúng về báo cáo sự cố thấp hơn. Nhóm có

thái độ tích cực về sự cố có hành vi đúng cao hơn so nhóm chưa có thái độ tích cực

(OR = 3,15; 95% CI = 1,93 – 5,15).

2. Rào cản trong việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế

tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức

Lo lắng bị kỷ luật, biểu mẫu quá phức tạp, chưa được tập huấn về cách thức,

quy trình báo cáo sự cố, chưa có quy định các sự cố bắt buộc phải báo cáo, thiếu

thông tin phản hồi từ phòng quản lý chất lượng, chưa có sự hợp tác giữa các phòng

71

khoa trong giải quyết sự cố là những rào cản ảnh hưởng lớn đến hoạt động báo cáo

sự cố của nhân viên y tế, trong đó nhân viên quan ngại việc thiếu phản hồi thông tin

72

về các sự cố từ phòng Quản lý chất lượng chiếm tỉ lệ cao nhất 42,2%.

Chương 6 KHUYẾN NGHỊ

Bệnh viện cần tổ chức các đợt tập huấn về kiến thức, mục đích, cách thức và

quy trình báo cáo sự cố để nhân viên y tế hiểu rõ hơn về sự cố và thực hiện tốt công

tác báo cáo sự cố. Bệnh viện nên thay đổi cách thức tập huấn để nâng cao hiệu quả

thay vì tập huấn tập trung tại hội trường bệnh viện cho thành viên mạng lưới quản

lý chất lượng và lãnh đạo khoa thì đến từng khoa/phòng để tập huấn với sự tham gia

của tất cả thành viên trong khoa/phòng và tổ chức với nhiều hình thức sinh động,

tạo sự chủ động cho người tham dự như các chương trình gameshow nhằm tạo sự

gợi nhớ, và dễ liên tưởng. Và trong các lớp tập huấn đó luôn có sự hiện diện của

thành viên ban giám đốc như một sự cam kết đồng hành, không trừng phạt, không

đổ lỗi và tạo động lực khuyến khích báo cáo sự cố.

Cần chỉnh sửa lại quy trình báo cáo sự cố, quy định rõ trách nhiệm của người

báo cáo, bất kỳ nhân viên nào biết về sự cố đều có trách nhiệm báo cáo chứ không

chỉ có lãnh đạo khoa/điều dưỡng trưởng mới có trách nhiệm báo cáo.

Hiện tại thành viên mạng lưới quản lý chất lượng tại bệnh viện đa phần là điều

dưỡng vì vậy bệnh viện cần thêm bác sỹ vào thành phần mạng lưới để nâng cao

nhận thức, hành vi của bác sỹ trong hoạt động báo cáo sự cố.

Cần xây dựng văn hóa an toàn, không phê phán, chỉ trích, và thiết lập nhiều

hình thức khuyến khích khen thưởng báo cáo sự cố như khen thưởng về mặt vật

chất và tinh thần. Trong các sơ kết hoạt động quý về báo cáo sự cố, hoặc tổng kết

hoạt động 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cưới năm nên tổ chức tuyên dương và khen

thưởng trước toàn bệnh viện cho những cá nhân, tập thể tích cực trong công tác báo

cáo sự cố nhằm khuyến khích và giảm thiểu cảm giác lo sợ hiềm khích, đổ lỗi,

trừng phạt đồng thời lãnh đạo bệnh viện cam kết tạo dựng văn hóa không trừng

73

phạt, không đổ lỗi và tạo động lực khuyến khích báo cáo sự cố.

Cần sự phối hợp từ các phòng/khoa khi giải quyết sự cố và tăng cường hoạt

động của Phòng Quản lý chất lượng, nên quy định thời gian cụ thể về việc tiếp

nhận, giải quyết và phản hồi thông tin từng loại sự cố cho các phòng/khoa.

Cần có những nghiên cứu sâu hơn về mức độ tác động của những rào cản và

thái độ trong báo cáo để từ đó nâng cao nhận thức của nhân viên, vượt qua những

74

rào cản, nâng cao chất lượng báo cáo giúp phòng tránh các sự cố lặp lại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Bệnh viện quận Thủ Đức (2016), "Quy trình báo cáo sự cố tự nguyện"

2. Bộ Y tế (2014), "Tổng quan về an toàn người bệnh" Tài liệu đào tạo liên tục

an toàn người bệnh, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 9 - 26.

3. Nguyễn Văn Chức (2015), “Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh đối với

công tác chăm sóc điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viên quận

Thủ Đức năm 2017”, Luận án chuyên khoa cấp 2, Trường đại học y dược

Huế.

4 Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010), "Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn của

Điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy 2008 - 2010".

5. Phan Thị Ngọc Linh, "Hệ thống quản lý sự cố rủi ro tại cơ sở cung cấp dịch

vụ y tế", Tạp chí Y học sinh sản, tr 87 - 91.

6. Quốc hội (2009), Luật khám bệnh, chữa bệnh, chủ biên.

7. Võ Văn Thắng, Hoàng Đình Huề (2011), Sử dụng phần mềm thống kê SPSS,

Nhà xuất bản Đại học Huế, Thành phố Huế.

8. Nguyễn Đình Tuyền (2013), "Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành

phòng chống nhiễm khuẩn Bệnh viện của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quận

Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2013", luận văn thạc sỹ y học, Đại học

Y Dược Huế.

9. Nguyễn Thị Kim Yến (2015), "Nghiên cứu phân tích hành vi báo cáo sự cố y

khoa tại bệnh viện Từ Dũ", Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

Tiếng anh

10 Adverse Health Event - Minnesota. Ninth annual public report, January 2013

11. Adriana Parrella, Annette Braunack-Mayer et al (2013), "Healthcare

providers’ knowledge, experience and challenges of reporting adverse events

following immunisation: a qualitative study" BMC Health Serv Res. 2013;

13: 313

12. Albert W Wu (2000), “Medical error: the second victim: The doctor who

makes the mistake needs help too”

13. Charles Vincent, Nicola Stanhope, Margaret Crowley - Murphy (1999),

Reasons for not reporting adverse incidents: an empirical study.

14. Committee on quality of health care in America, Institute of Medicine, Korn

LT, Corrigan JM, Donaldson MS (2000). “To errors is human: Building a

safer health system”. This report can be viewed on line at

http://books,nap,edu/boooks/0309068371/inde4x.html

15. Committee on quality of health care in America, Institute of Medicine

(2001). “Crossing a quality chasm, a new health system for 21 century”. This

report can be viewed on line at.

http://books,nap,edu/boooks/0309072808/html/index.html

16. Daniel R Levinson (2010), General Inspector, Ministry of Health and Human

Services – United States. "Adverse events in hospitals: National incident

between Medicare and the beneficiary"

17. Daniel R Levinson, Inspector General – Department of health and Human

Services – USA. “Adverse Event in hospitals: national Incidents among

Medicare the beneficiaries”.

18. Department of Health (2000). “An organization with memory. Report of an

expert group on learning from adverses events in the NHS”

19. Likert R. (1932), A Technique for the Measurement of Attitudes, 140, pp. 1 –

55.

20. Evans, M., S., et al (2001 – 2003), "Attitudes and barriers to incident

reporting : a collaborative hospital study"

21. Heinrich, H.W, (1950), "Industrial Accideent Prevention – A Scientific

Approach", 3rd Edition.

22. Institute of Medicine (1999), To err is human: “building a safety health

system”, Washington, DC: National Academy Press.

23 The Joint Commission on Accreditation of Healthcare organizations (2000).

“What Every Hospital Should Know About Sentinel Events.”

24. Jee – In Hwang, M. Sang – IL Lee, et al. (2012), “Barriers to the Operation

of Patient Safety Incident Reporting Systems in Korean General Hospitals”

Healthcare Informatics Research 18 (4): 279-286.

25. Kaldjian LC1, Jones EW, et al. (2008), “Reporting medical errors to

improve patient safety: a survey of physicians in teaching hospitals”

Archives of internal Medicine 168 (1): 40-6

26. Kingston MJ1, Evans SM, et al. (2004), “Attitudes of doctors and nurses

towards incident reporting: a qualitative analysis”, The Medical Journal of

Australia 181 (1): 38-9.

27. R. Monina Klevens, Jonathan R. Edwards, Chesley L. Richards (2002),

“Estimating Health Care-Associated Infections and Deaths in U.S.

Hospitals”

28. Leape L et al. “The nature of adverse events in hospitalized patients: results

of the”

29. Linda T. Kohn, Janet M. Corrigan, and Molla S. Donaldson, Editors;

Committee on Quality of Health Care in America, Institute of Medicine

30. Madsen MD1, Ostergaard D, et al. (2006), “The attitude of doctors and

nurses towards reporting and handling errors and adverse events” Ugeskrift

laeger 168 (48): 4195 – 200.

31. NCC MERP Index, Medication Errors Council Revises and Expended Index

for categorizing Errors, June 12, 2001.

32. Reason JT, Carthey J. (2001). Diagnosing “vulnerable system syndrome’: an

essential prerequisite to effective risk management. Quality in Health Care

2001; 10 (Suppl II): ii21 – ii25.

33. Ronda G. Hughes (2008). “Patient Safety and Quality: An evidence – Based

Hand Book for Nurses”.

34. Ross McL Wilson, William B Runciman, Robert W Gibberd et al, “The

Quality in Australian Health Care Study”.

35. Shimizu, “Report of Japan’s courts of medical adverse Events leading to

courts”

36. WHO (2011), Patient Safety curriculum guide. Multi – professional Edition,

2011.

37. WHO (2011), Executive Board 109th session, provisional agenda item 3.4.

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA

Nhằm thăm dò ý kiến của Anh/Chị về các vấn đề liên quan đến báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện để làm cơ sở cho cải tiến, nâng cao chất lượng báo cáo sự cố và an toàn cho người bệnh. Các số liệu trong nghiên cứu này chỉ sử dụng cho nghiên cứu khoa học và bảo đảm giữ bí mật thông tin. Rất mong Anh/Chị trả lời đầy đủ, khách quan, chính xác. Xin trân trọng cảm ơn!

CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN (Anh/Chị vui lòng đánh dấu X hoặc điền vào 1 ô thích

hợp)

A1. Năm sinh

………………………..

A2. Giới tính

 1. Nam

 2. Nữ

Trình độ chuyên môn

A3.

 1. Trung cấp  2. Cao đẳng

 3. Đại học  4. Sau đại học

Thâm niên công tác của Anh/Chị  1. < 01 năm

A4.

 2. Từ 01 – < 05 năm  3. Từ 05 – < 10 năm

 4. Từ 10 – < 15 năm  5. Từ 15 – < 20 năm  6. ≥ 20 năm

 1. Trưởng/phó khoa

 3. Bác sỹ

Vị trí công tác hiện tại của Anh/Chị

A5.

 2. Điều dưỡng trưởng  4. Điều dưỡng/ kỹ thuật

viên

…………………./ngày

A6.

Số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung bình một ngày

B. KIẾN THỨC VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ (Anh/Chị vui lòng chọn 1 đáp án mà

Anh/Chị cho là đúng nhất bằng cách đánh dấu X hoặc khoanh tròn)

B1. Theo Anh/Chị sự cố là gì?

1. Sai sót xảy ra trong quá trình chăm sóc người bệnh 2. Các sai sót chuyên môn có ảnh hưởng đến người bệnh 3. Bao gồm tất cả các sự việc xảy ra khác với các hoạt động bình thường của bệnh

viện

4. Không biết

B2. Anh/Chị hiểu như thế nào về sự cố y khoa?

1. Sự cố y khoa là điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người bệnh 2. Sự cố y khoa là điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới nhân viên y

tế

3. Sự cố y khoa là điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc ngẫu nhiên tới người

bệnh

4. Sự cố y khoa là xảy ra ngẫu nhiên với người bệnh hoặc liên quan tới nhân viên.

B3. Khi có sự cố xảy ra Anh/Chị báo cáo cho ai?

1. Lãnh đạo khoa 2. Phòng Kế hoạch tổng hợp 3. Phòng Điều dưỡng 4. Phòng Quản lý chất lượng 5. Lãnh đạo Khoa và Phòng Quản lý chất lượng 6. Khác (ghi rõ …………………………….)

B4. Mục đích của việc báo cáo sự cố?

1. Tìm ra người chịu trách nhiệm cho sự cố 2. Cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe 3. Tránh các sự cố lặp lại ở cá nhân hoặc các khoa khác 4. Cả câu 2 & 3 đều đúng

B5. Trình tự báo cáo sự cố tại khoa Anh/Chị thực hiện như thế nào?

1. Báo cáo Lãnh đạo khoa 2. Viết phiếu báo cáo sự cố và gửi về Phòng Quản lý chất lượng 3. Báo cáo lãnh đạo khoa, viết phiếu báo cáo sự cố và gửi về phòng Quản lý chất

lượng 4. Không biết

B6. Khi xảy ra sự cố, ai là người chịu trách nhiệm báo cáo sự cố trong khoa của

Anh/Chị?

1. Lãnh đạo khoa 2. Điều dưỡng/Nữ hộ sinh/Kỹ thuật viên trưởng khoa 3. Người gây ra sự cố 4. Bất kỳ người nào biết về sự cố 5. Không biết

B7. Trong quy trình báo cáo sự cố được bệnh viện ban hành có phân loại bao nhiêu

mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố?

1. 5 mức 2. 6 mức 3. 7 mức 4. 8 mức

B8. Trong tài liệu đào tạo An toàn người bệnh có bao nhiêu danh mục các sự cố y khoa

nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo?

1. 5 2. 6 3. 7 4. 8

Theo Anh/Chị những sự cố nào được cho là sự cố y khoa bắt buộc phải báo cáo?

Sự cố

Đúng

Không đúng

B9. Phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh

B10. Cháy nổ bình oxy, bình ga

B11. Phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh

B12. Sót gạc dụng cụ

B13. Người bệnh bị ngã trong thời gian nằm viện

B14. Gạch bị bong tróc

B15. Hệ thống điện/nước bị ngắt/cúp

C. THÁI ĐỘ VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ

Anh/Chị nghĩ như thế nào về báo cáo sự cố? (Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào

1 ô mà Anh/Chị cho là phù hợp nhất)

Ý kiến

Đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

C1. Anh/Chị có trách nhiệm báo cáo khi có sự cố nghiêm trọng xảy ra

C2. Báo cáo sự cố ngay khi xảy ra sự cố trước khi bị phát hiện

C3. Báo cáo sự cố chưa xảy ra nhưng có khả năng xảy ra trong tương lai

C4. Báo cáo khẩn đối với sự cố nghiêm trọng

C5. Báo cáo được mô tả đúng nội dung sự cố, thời gian, địa điểm

C6. Không quy trách nhiệm hay đổ lỗi cho người khác

C7. Không che giấu thông tin gây bất lợi cho bản thân/khoa

C8. Phối hợp với đồng nghiệp để xác định nguyên nhân gốc rễ gây ra sự cố

C9. Báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn

C10. Báo cáo giúp tránh lặp lại sự cố tương tự

C11. Báo cáo giúp cải thiện việc điều trị, chăm sóc người bệnh

C12. Báo cáo sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn

C13. Không có trách nhiệm báo cáo

C14. Lãnh đạo khoa không cho phép báo cáo

C15. Báo cáo sự cố không thay đổi được gì

C16. Báo cáo chỉ là thêm việc

C17. Báo cáo sự cố mất nhiều thời gian

C18. Sự cố thuộc về chuyên môn mới báo cáo

D. RÀO CẢN VỀ BÁO CÁO SỰ CỐ

Theo Anh/Chị các yếu tố sau đây tác động đến việc báo cáo sự cố của Anh/Chị

như thế nào? (Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào 1 ô mà Anh/Chị cho là phù hợp nhất)

Ý kiến

Không ý kiến

Ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Hoàn toàn ảnh hưởng

Hoàn toàn không ảnh hưởng

D1. Lo lắng bị để ý

D2. Lo lắng bị kỷ luật

D3. Sợ đồng nghiệp trách móc

D4. Sợ bị đổ lỗi

D5. Không muốn bị đưa ra trong cuộc họp

D6. Không muốn gặp rắc rối

D7. Biểu mẫu quá phức tạp

D8. Chưa có quy định chặt chẽ đối với các sự cố bắt buộc báo cáo

D9. Chưa có sự tham gia của mọi người trong việc mô tả, xác định nguyên nhân, cách khắc phục

D10. Đơn vị quản lý sự cố chưa phát huy hiệu quả hoạt động

D11. Thiếu thông tin phản hồi từ Phòng Quản lý chất lượng khi giải quyết sự cố

D12. Chưa được tập huấn cách thức, quy trình báo cáo sự cố

E. HÀNH VI BÁO CÁO SỰ CỐ

Đánh giá hành vi báo cáo của anh/chị khi có sự cố liên quan đến an toàn người

bệnh xảy ra. (Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào 1 ô mà Anh/Chị cho là phù hợp nhất)

Đôi khi

Không bao giờ

Hiếm khi báo

Thường xuyên

Luôn luôn

báo cáo

cáo

báo cáo

báo cáo

báo cáo

E1. Sự cố xảy ra nhưng đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời trước khi ảnh hưởng đến người bệnh

E2. Sự cố xảy ra do không tuân thủ các quy trình, quy định, … của bệnh viện

E3. Sự cố gây tử vong hoặc gây tổn thương nghiêm trọng không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần người bệnh

F. TẦN SUẤT BÁO CÁO SỰ CỐ

Trong vòng 12 tháng qua, Anh/Chị đã điền và báo cáo bao nhiêu sai sót/sự cố?

 1. Không có  2. 1 đến 2  3. 3 đến 5

 4. 6 đến 10  5. 11 đến 15  6. Từ 15 sự cố trở lên

Nếu có, Anh/Chị đã báo cáo cho ai? (Anh/chị có thể chọn 1 hoặc cả 2 câu trả lời)  Điều dưỡng trưởng/Lãnh đạo Khoa

 Phòng Quản lý chất lượng

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cung cấp thông tin của Anh/Chị!

Phụ lục 2

HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho Ban Giám đốc Bệnh viện Quận Thủ Đức)

I. GIỚI THIỆU

Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,

hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh

viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu

nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y

khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;

(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự

cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp

Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự

cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.

Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.

Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?

1. Có. 2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ........................................................... 3. Không, không tham gia.

II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

Họ tên: ........................................................................................................ Năm sinh: .................................................................................................... Giới tính: ..................................................................................................... Trình độ chuyên môn: ................................................................................. Chức vụ hiện tại: ......................................................................................... Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ...................................................................

III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Những vấn đề nào của công tác an toàn người bệnh được Ban Giám

đốc bệnh viện ưu tiên hàng đầu?

2. Việc phân bổ nguồn nhân lực cho hoạt động an toàn người bệnh tại

bệnh viện như thế nào?

3. Hiện tại bệnh viện có đang trong tình trạng quá tải? Nếu có, các biện

pháp để giải quyết quá tải đó như thế nào tại bệnh viện?

4. Ban Giám đốc Bệnh viện quan tâm như thế nào đến vấn đề báo cáo sự

cố y khoa của nhân viên Bệnh viện?

5. Ban Giám đốc Bệnh viện có biện pháp gì nhằm giảm thiểu sự cố y

khoa xảy ra trong Bệnh viện?

6. Khi có sự cố y khoa được báo cáo Ban Giám đốc Bệnh viện có hướng

xử trí như thế nào? Đối với người báo cáo sự cố và người gây ra sự cố y khoa.

7. Hướng xử trí của Ban Giám đốc khi phát hiện sự cố y khoa đã xảy ra

nhưng không được báo cáo?

8. Bệnh viện đã có những chủ trương, chính sách gì để khuyến khích

nhân viên tuân thủ an toàn người bệnh và báo cáo sự cố, sai sót y khoa?

9. Khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện chính sách báo cáo sự

cố y khoa tại bệnh viện?

10. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện

như thế nào?

Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!

Phụ lục 3

HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp và Điều dưỡng Bệnh viện Quận

Thủ Đức)

I. GIỚI THIỆU

Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,

hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh

viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu

nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y

khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;

(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự

cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp

Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự

cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.

Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo

cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.

Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?

1. Có.

2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ..................................................................

3. Không, không tham gia.

II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

Họ tên: .................................................................................................................

Năm sinh: .............................................................................................................

Giới tính: ..............................................................................................................

Trình độ chuyên môn: .........................................................................................

Chức vụ hiện tại: .................................................................................................

Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ............................................................................

III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Giám sát các hoạt động an toàn người bệnh được thực hiện như thế nào đối

với Bác sỹ/Điều dưỡng?

2. Trường hợp xảy ra sự cố được giải quyết như thế nào đối với Bác sỹ/Điều

dưỡng?

3. Khó khăn khi triển khai các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự

cố?

4. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như

thế nào?

Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!

Phụ lục 4

HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho Trưởng phòng Quản lý chất lượng Bệnh viện Quận Thủ Đức)

I. GIỚI THIỆU

Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,

hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh

viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu

nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y

khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;

(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự

cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp

Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự

cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.

Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo

cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.

Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?

1. Có.

2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ..................................................................

3. Không, không tham gia.

II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

Họ tên: .................................................................................................................

Năm sinh: .............................................................................................................

Giới tính: ..............................................................................................................

Trình độ chuyên môn: .........................................................................................

Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ............................................................................

III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Mục tiêu chính của hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự cố là gì?

2. Hoạt động giám sát về an toàn người bệnh tại bệnh viện được triển khai như

thế nào?

3. Hoạt động tổng hợp, báo cáo, phân tích, giám sát sau sự cố được thực hiện

như thế nào?

4. Khó khăn khi triển khai các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự

cố?

5. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như

thế nào?

Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!

Phụ lục 5

HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố - Phòng Quản lý chất lượng

Bệnh viện Quận Thủ Đức)

I. GIỚI THIỆU

Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,

hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh

viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu

nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y

khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;

(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự

cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp

Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự

cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.

Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo

cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.

Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?

1. Có.

2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ..................................................................

3. Không, không tham gia.

II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

Họ tên: .................................................................................................................

Năm sinh: .............................................................................................................

Giới tính: ..............................................................................................................

Trình độ chuyên môn: .........................................................................................

Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ............................................................................

III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Anh/chị cho biết mục tiêu của việc tiếp nhận các sự cố là gì?

2. Các hoạt động tổng hợp, báo cáo, phân tích, giám sát sau sự cố được tiến

hành như thế nào?

3. Các đơn vị đã báo cáo sự cố có phản hồi như thế nào? Tích cực hay tiêu

cực?

4. Sau khi nhận được báo cáo sự cố y khoa từ các khoa, anh/chị tiến hành xử

lý như thế nào?

5. Khó khăn khi tiếp nhận, giải quyết các sự cố là gì?

6. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như

thế nào?

Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!

Phụ lục 6

HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho Trưởng Khối Nội, Ngoại, Hồi sức Bệnh viện Quận Thủ Đức)

I. GIỚI THIỆU

Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,

hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh

viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu

nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y

khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;

(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự

cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp

Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự

cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.

Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo

cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.

Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?

1. Có.

2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ..................................................................

3. Không, không tham gia.

II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

Họ tên: .................................................................................................................

Năm sinh: .............................................................................................................

Giới tính: ..............................................................................................................

Trình độ chuyên môn: .........................................................................................

Chức vị hiện tại: ..................................................................................................

Thời gian đảm nhiệm chức vụ: ............................................................................

III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Anh/chị được bệnh viện triển khai những chủ trương, chính sách về hoạt

động báo cáo sự cố y khoa như thế nào (quy trình, quy định, ...)?

2. Anh/chị nhận xét như thế nào về những chủ trương, chính sách mà bệnh

viện đã ban hành?

3. Hoạt động báo cáo sự cố y khoa được triển khai tại khoa như thế nào? Hiệu

quả ra sao?

4. Khi sự cố xảy ra anh/chị có được báo cáo kịp thời không?

5. Khi 1 sự cố xảy ra, cách thức giải quyết của anh/chị như thế nào? (xác định

nguyên nhân, phân tích, họp rút kinh nghiệm, ..)

6. Khó khăn khi thực hiện các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự cố

y khoa như thế nào?

7. Hình thức khuyến khích nhân viên báo cáo sự cố tại khoa như thế nào?

8. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như

thế nào?

Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!

Phụ lục 7

HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho Bác sỹ, Điều dưỡng Bệnh viện Quận Thủ Đức)

I. GIỚI THIỆU

Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,

hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh

viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu

nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y

khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;

(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự

cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp

Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự

cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.

Chúng tôi xin phép phỏng vấn Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt động báo

cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30 phút.

Anh/chị có đồng ý trả lời phỏng vấn không?

1. Có.

2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ: ................................................................

3. Không, không tham gia.

II. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

Họ tên: ...............................................................................................................

Năm sinh: .............................................................................................................

Giới tính: ..............................................................................................................

Trình độ chuyên môn: .........................................................................................

Thời gian công tác tại bệnh viện: ........................................................................

III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Anh/chị được bệnh viện triển khai những chủ trương, chính sách về hoạt

động báo cáo sự cố y khoa như thế nào (quy trình, quy định, ...)?

2. Anh/chị nhận xét như thế nào về những chủ trương, chính sách mà bệnh

viện đã ban hành?

3. Hoạt động báo cáo sự cố y khoa được triển khai tại khoa như thế nào? Hiệu

quả ra sao?

4. Áp lực công việc ảnh hưởng đến việc báo cáo sự cố y khoa như thế nào?

5. Anh/chị được bệnh viện tập huấn, đào tạo về quy trình báo cáo sự cố như

thế nào?

6. Anh/chị có biết khi xảy ra 01 sự cố ông/bà cần báo cáo sự cố cho ai?

7. Anh/chị có biết khi xảy ra 01 sự cố anh/chị tiến hành báo cáo sự cố cho

phòng quản lý chất lượng trong thời gian bao lâu?

8. Anh/chị có biết khi xảy ra 01 sự cố anh/chị cần báo cáo nội dung gì cho

phòng quản lý chất lượng?

9. Sau khi báo cáo ông/bà có nhận được thông tin phản hồi từ phòng quản lý

chất lượng về cách thức giải quyết sự cố hay nguyên nhân xảy ra sự cố không?

10. Sau khi xảy ra sự cố ông/bà tiến hành báo cáo cho phòng quản lý chất

lượng, được giải quyết trong thời gian bao lâu?

11. Khó khăn khi thực hiện các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự

cố y khoa như thế nào?

12. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng xảy ra, cá nhân người gây ra có bị xử

phạt không? Nếu có thì bị phạt ở mức độ nào? Hình thức xử phạt ra sao? Ông/bà

nghĩ như thế nào về việc xử phạt đó?

13. Nếu xảy ra sự cố nhưng được phát hiện kịp thời mà cá nhân người gây ra

không tự tiến hành báo cáo và bị cấp trên phát hiện sự cố đó thì có bị xử phạt

không? Nếu có hình thức xử phạt như thế nào?

14. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như

thế nào?

Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!

Phụ lục 8

HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM

I. GIỚI THIỆU

Thưa Anh/Chị! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,

hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh

viện quận Thủ Đức năm 2017 và một số yếu tố ảnh hưởng”. Với 2 mục tiêu

nghiên cứu là: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi báo cáo sự cố y

khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017;

(2) Tìm hiểu một số rào cản đối với việc triển khai và thực hiện quy định báo cáo sự

cố y khoa tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017. Hôm nay xin phép được gặp

Anh/Chị và rất mong được sự hợp tác, cung cấp thông tin về hoạt động báo cáo sự

cố y khoa của bệnh viện giúp chúng tôi hoàn thành các mục tiêu của nghiên cứu.

Chúng tôi xin phép thảo luận với các Anh/chị về các vấn đề liên quan hoạt

động báo cáo sự cố y khoa của bệnh viện trong thời gian khoảng 30-60 phút. Anh/chị có đồng ý trả lời thảo luận nhóm không?

1. Có. 2. Không, hẹn thời gian khác, ghi rõ:…………………………… 3. Không, không tham gia thảo luận nhóm.

II. THÔNG TIN CHUNG

Địa điểm thảo luận nhóm: ..................................................................................... Thời gian thảo luận: bắt đầu ............................... và kết thúc .................................. Thông tin khác: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................

III. CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM

NĂM SINH KHOA CÔNG TÁC ĐIỆN THOẠI CHỨC VỤ SỐ NĂM CÔNG TÁC TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN Họ và tên

NAM NỮ

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.

21.

22.

23.

24.

25.

26.

IV. NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM

1. Trách nhiệm của nhân viên mạng lưới quản lý chất lượng như thế nào?

2. Anh/chị được bệnh viện triển khai những chủ trương, chính sách về hoạt

động báo cáo sự cố y khoa như thế nào (quy trình, quy định, ...)?

3. Anh/chị nhận xét như thế nào về những chủ trương, chính sách mà bệnh

viện đã ban hành?

4. Hoạt động báo cáo sự cố y khoa được triển khai tại khoa như thế nào? Hiệu

quả ra sao?

5. Áp lực công việc ảnh hưởng đến việc báo cáo sự cố y khoa như thế nào?

6. Anh/chị được bệnh viện tập huấn, đào tạo về quy trình báo cáo sự cố như

thế nào?

7. Sau khi báo cáo ông/bà có nhận được thông tin phản hồi từ phòng quản lý

chất lượng về cách thức giải quyết sự cố hay nguyên nhân xảy ra sự cố không?

8. Sau khi xảy ra sự cố ông/bà tiến hành báo cáo cho phòng quản lý chất

lượng, được giải quyết trong thời gian bao lâu?

9. Khó khăn khi thực hiện các hoạt động an toàn người bệnh và báo cáo sự cố

y khoa như thế nào?

10. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng xảy ra, cá nhân người gây ra có bị xử

phạt không? Nếu có thì bị phạt ở mức độ nào? Hình thức xử phạt ra sao? Ông/bà

nghĩ như thế nào về việc xử phạt đó?

11. Nếu xảy ra sự cố nhưng được phát hiện kịp thời mà cá nhân người gây ra

không tự tiến hành báo cáo và bị cấp trên phát hiện sự cố đó thì có bị xử phạt

không? Nếu có hình thức xử phạt như thế nào?

12. Ông/bà đánh giá như thế nào về các buổi họp phân tích sự cố trong các

cuộc họp mạng lưới? Cần cải thiện như thế nào?

13. Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động báo cáo sự cố tại bệnh viện như

thế nào?

Xin trân trọng cám ơn sự tham gia của anh/chị!

Phụ lục 9

BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

TT TÊN BIẾN ĐỊNH NGHĨA BIẾN LOẠI BIẾN PHƯƠNG PHÁP THU THẬP

Thông tin chung

A1 Năm sinh Rời rạc Là năm sinh được khai trên chứng minh nhân dân Bộ câu hỏi tự điền

A2 Giới tính Giới tính của người được khảo sát là nam hoặc là nữ Nhị phân Bộ câu hỏi tự điền

A3 Trình độ Thứ tự chuyên môn Là bằng cấp cao nhất được căn cứ để xếp ngạch lương Bộ câu hỏi tự điền

Thứ tự A4 Thâm niên Bộ câu hỏi tự điền công tác

Thời gian tính từ thời điểm bắt đầu làm việc trong lĩnh vực chuyên môn đến năm 2017

A5 Vị trí công Định danh Bộ câu hỏi tự điền tác hiện tại Vị trí công tác hiện tại là cán bộ quản lý hay không phải quản lý

Rời rạc A6 Bộ câu hỏi tự điền lượng nhân điều Số lượng người bệnh được điều trị/chăm sóc trung bình một ngày Số bệnh được trị/chăm sóc

Kiến thức về báo cáo sự cố

Định danh Bộ câu hỏi tự điền B1 Kiến thức về sự cố

Một người có kiến thức đúng về định nghĩa sự cố là người biết được sự cố bao gồm tất cả các sự việc xảy ra khác với hoạt động bình thường trong bệnh viện gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh

B2 Kiến thức về sự cố y khoa Định danh Bộ câu hỏi tự điền liên quan Hiểu về sự cố y khoa là điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc tới người bệnh

B3 Kiến thức về báo cáo sự cố Định danh Bộ câu hỏi tự điền

Một người có kiến thức đúng về báo cáo sự cố là người biết được khi xảy ra sự cố phải báo cho lãnh đạo khoa và Phòng Quản lý chất lượng

B4 Mục đích báo cáo sự cố Định danh Bộ câu hỏi tự điền

Mục đích báo cáo sự cố là cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe và tránh lặp lại sai sót tương tự ở cá nhân khác hay khoa/phòng khác

B5 Trình tự báo cáo sự cố Định danh Bộ câu hỏi tự điền

Một người có kiến thức đúng về trình tự báo cáo sự cố của bệnh viện là người biết được khi sự cố xảy ra phải báo cáo cho Điều dưỡng trưởng/lãnh đạo khoa và viết phiếu báo cáo sự cố gửi về Phòng Quản lý chất lượng

B6 Người Định danh Bộ câu hỏi tự điền

cáo cố chịu trách nhiệm báo cáo sự cố

Một người có kiến thức đúng về người chịu trách nhiệm báo của sự Khoa/phòng là bất kỳ người nào biết về sự cố

B7 Định danh Bộ câu hỏi tự điền

Trong quy trình báo cáo sự cố được bệnh viện ban hành có phân loại 07 mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố

loại Phân mức độ ảnh hưởng đến người bệnh quy trong trình báo cáo sự cố của bệnh viện

B8 Định danh Bộ câu hỏi tự điền

Trong tài liệu đào tạo An toàn người bệnh có 06 danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo

Số lượng danh mục sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc báo cáo

Nhị phân Bộ câu hỏi tự điền B9- B15 Sự cố bắt buộc phải báo cáo

Lựa chọn đúng các sự cố bắt buộc phải báo cáo theo quy định của Bộ Y tế khi xảy ra sự cố, bao gồm: phẫu thuật

nhầm vị trí trên người bệnh; cháy nổ bình oxy, bình ga; phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh; sót gạc, dụng cụ; người bệnh bị ngã trong thời gian nằm viện.

Thái độ về báo cáo sự cố

Thứ tự C1- C12 Bộ câu hỏi tự điền

Thái độ tích cực báo cáo sự cố

Là tuân thủ thực hiện theo quy trình, chủ động báo cáo khi xảy ra sự cố và báo cáo trung thực, sẵn sàng hợp tác tìm với đồng nghiệp để nguyên nhân, giải quyết sự cố, học hỏi kinh nghiệm từ những sự cố và phòng tránh sai sót

Thứ tự C13- C18 Bộ câu hỏi tự điền Thái độ tiêu cực báo cáo sự cố

Là những người đồng ý với việc cho rằng không có trách nhiệm báo cáo, lãnh đạo không cho phép báo cáo, báo cáo không thay đổi được gì, báo cáo chỉ là thêm việc, mất nhiều thời gian và là sự cố thuộc chuyên môn mới báo cáo

Rào cản về báo cáo sự cố

D1 Lo lắng bị để Thứ tự ý Bộ câu hỏi tự điền Khi xảy ra sự cố không dám báo cáo sợ bị để ý trong công việc

D2 Lo lắng bị kỷ Thứ tự Khi xảy ra sự cố sợ bị kỷ luật nên không báo cáo luật Bộ câu hỏi tự điền

D3 Đồng nghiệp Thứ tự trách móc Bộ câu hỏi tự điền

Sự cố do đồng nghiệp gây ra, biết về sự cố đó nhưng không dám báo cáo sợ bị đồng nghiệp trách móc

D4 Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền

Sợ bị đổ lỗi Khi xảy ra sự cố mặc dù do lỗi hệ thống gây ra nhưng không dám báo cáo sợ bị đổ lỗi

Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền Khi xảy ra sự cố không dám báo cáo sợ bị đưa ra trước cuộc họp D5 Không muốn bị đưa ra cuộc trong họp

D6 Không muốn Thứ tự gặp rắc rối Bộ câu hỏi tự điền Khi xảy ra sự cố không dám báo cáo sợ bị gặp rắc rối, ảnh hưởng đến công việc

D7 Biểu Thứ tự mẫu quá phức tạp Bộ câu hỏi tự điền

Phiếu báo cáo sự cố có nhiều nội dung lặp lại, khó hiểu, phức tạp

Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền

Bệnh viện chưa ban hành quy định phải báo cáo các sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo D8 Chưa có quy định chặt chẽ đối với các sự cố bắt buộc báo cáo

Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền

Khi xảy ra sự cố việc phối hợp giữa các đơn vị chưa tốt để tìm nguyên nhân, giải pháp

D9 Chưa có sự tham gia của người mọi việc trong mô tả, xác định nguyên nhân, cách khắc phục

Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền

D10 Đơn vị quản lý sự cố chưa phát huy hiệu hoạt quả động Khi xảy ra sự cố báo cáo lên Đơn vị quản lý sự cố nhưng không giải quyết được hoặc giải quyết đưa dứt khoắt chưa tìm ra được nguyên nhân gây ra sự cố

D11 Thiếu Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền

thông tin phản hồi từ Phòng Quản lý chất lượng Khi xảy ra sự cố báo cáo lên Phòng Quản lý chất lượng nhưng không nhận lại được thông tin phản hồi đã giải quyết hay chưa giải quyết và giải quyết đến mức độ nào

D12 Chưa Thứ tự Bộ câu hỏi tự điền

Bệnh viện chưa tổ chức tập huấn rộng rãi toàn bộ cho nhân viên về cách thức, quy trình báo cáo sự cố được tập huấn cách thức, quy trình báo cáo sự cố

Hành vi báo cáo sự cố

Thứ tự E1 Bộ câu hỏi tự điền

trên thực thương

Sự cố xảy ra đã nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời trước khi ảnh hưởng đến người bệnh

Sự cố suýt xảy ra là sự cố hoặc tập hợp các tình huống không gây nguy hiểm hoặc tổn tế nhưng có khả năng xảy ra và gây nguy hiểm hoặc tổn thương cho người bệnh hoặc nhân viên. Ví dụ như cấp phát sai thuốc nhưng người bệnh chưa dùng, thiết bị đang sử dụng không an toàn/không hoạt động

Thứ tự E2 Bộ câu hỏi tự điền

Sự cố xảy ra do không tuân thủ các quy trình, quy định, … bệnh của viện

Sự cố sai biệt là một sự việc xảy ra không giống như mong đợi, nguyên nhân là do không tuân thủ các chính sách, qui trình, qui định như hút thuốc ở khu vực nghiêm cấm hay như nhân viên bị kim đâm hay máu bắn vào mắt trong làm việc

Thứ tự E3 Bộ câu hỏi tự điền

Sự cố gây tử hoặc vong tổn gây thương nghiêm trọng không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần người bệnh Sự cố đặc biệt nghiêm trọng là sự cố gây chết hoặc gây trọng thương nghiêm tổn không mong muốn về mặt thể chất hoặc tinh thần, hoặc những rủi ro từ những sự cố đó là rất lớn như tử vong hoặc mất chức năng vĩnh viễn do tổn thương té ngã, hoặc bệnh nhân tự tử

Tần số báo cáo sự cố

Số lần nhân viên tiến hành báo cáo sự cố Liên tục Bộ câu hỏi tự điền

F Tần suất Định danh Bộ câu hỏi tự điền điều đạo

Khi xảy ra sự cố nhân viên sẽ dưỡng cáo báo trưởng/lãnh khoa và/hoặc phòng quản lý chất lượng

Phụ lục 10

QUY TRÌNH BÁO CÁO SỰ CỐ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC

BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC

PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

QUY TRÌNH BÁO CÁO SỰ CỐ

Số : 01/QT- QLCL

Lần ban hành : 02

Ngày : 09/12/2016

Trang : 1/7

Người biên soạn Người xem xét Người phê duyệt

BS. Lâm Ngọc Minh Thành ThS. Huỳnh Mỹ Thư BS. Nguyễn Minh Quân Họ tên

Ký tên

Ngày …… / …… / ……… …… / …… / …… …… / …… / ……

THEO DÕI THAY ĐỔI TÀI LIỆU

Vị trí sửa đổi Nội dung sửa đổi/xem xét Người sửa đổi/xem xét Phiên bản/xem xét Ngày sửa đổi/xem xét

1. MỤC ĐÍCH

Nhằm giảm sự cố, sai sót chuyên môn, nâng cao chất lượng dịch vụ khám

chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân; xây dựng chương trình

hành động về quản lý rủi ro trong công tác chẩn đoán và điều trị.

Nhằm xử lý kịp thời sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người bệnh, nhân

viên y tế, cho đơn vị và rút kinh nghiệm cho các khoa/phòng khác.

2. PHẠM VI ÁP DỤNG

Áp dụng trong nội bộ Bệnh viện Quận Thủ Đức.

3. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN:

Nhân viên tất cả các phòng/khoa trong bệnh viện.

4. CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA

An toàn người bệnh (Patient safety): Là sự phòng ngừa các sai sót có thể

gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc.

Tai biến (Adverse event): Sự cố gây nguy hại cho người bệnh (NB) ngoài ý

muốn, xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc BN chứ không phải do

bệnh lý hoặc cơ địa NB gây ra. Có thể chia mức độ tai biến điều trị theo các nhóm:

- Tai biến nặng: Đòi hỏi phải cấp cứu hoặc phải can thiệp lớn về điều trị nội

khoa/ngoại khoa, gây mất chức năng vĩnh viễn hoặc gây tử vong.

- Tai biến trung bình: Đòi hỏi can thiệp điều trị, kéo dài thời gian nằm viện,

ảnh hưởng đến chức năng kéo dài.

- Tai biến nhẹ: Tự hồi phục, điều trị tối thiểu hoặc không cần điều trị.

Near miss (suýt gây tai biến): Sự cố có khả năng gây nguy hại cho BN

nhưng không xảy ra do may mắn, hành động sữa chữa hoặc can thiệp kịp thời.

Sai sót/Lỗi – Sai sót/Lỗi chủ động và Sai sót/Lỗi tiềm ẩn (Error, Active

error, Latent error):

- Sai sót (error): Thất bại của hành động theo kế hoạch hoặc sử dụng kế hoạch

không đúng để đạt một mục tiêu mong muốn.

- Sai sót chủ động (Active error): Sai sót xảy ra trong quá trình trực tiếp chăm

sóc bệnh nhân.

- Sai sót tiềm ẩn (Latent error): Liên quan đến các yếu tố của môi trường chăm

sóc tạo điều kiện thuận lợi cho sai sót chủ động dễ xảy ra.

Phân loại mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự cố

Mức độ

Sai sót

Đặc điểm

Nhầm lẫn

Ảnh hưởng sức khỏe

Thực hiện trên người bệnh

X

X

X

X

0

X

X

X

1

X

X

2

Nhẹ

3a

(nhất thời)

Đau (không phải điều trị)

3b

Vừa, nặng (nhất thời)

Phải điều trị, (còn phục hồi được)

4

Nặng (vĩnh viễn)

Di chứng , không phục hồi

Tử vong

5

5. TỪ VIẾT TẮT

- NB: Người bệnh;

- QLCL: Quản lý chất lượng;

- NV: Nhân viên;

- LĐ: Lãnh đạo;

- KN: Khả năng

- BGĐ: Ban Giám đốc;

- BCSC: Báo cáo sự cố;

- KN: Khả năng.

6. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

- Bộ Y tế, 1997. Quy chế Bệnh viện. Nhà xuất bản Y học Hà Nội năm 2001.

- Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số

4858/QĐ-BYT ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

7. NỘI DUNG

- Thực hiện khi xảy ra sự cố

- NV phòng/khoa

STT Sơ đồ Bộ phận thực hiện Biểu mẫu / hồ sơ Thời gian thực hiện

1

Nhận biết/ Phát hiện sự cố

2

Báo cáo sự cố

- ĐD trưởng/quản lý các khoa/phòng

Trong KN

Giải quyết sự

3

- LĐ phòng/khoa - NV phòng/khoa - Phòng QLCL

Ngoài KN

4

Xin ý kiến BGĐ

- Phiếu báo cáo sự cố

- LĐ phòng/khoa - NV phòng/khoa - Phòng QLCL

Khi có những vấn đề nghiêm trọng cần xin ý kiến của lãnh đạo

5

Tiến hành phương án giải quyết sự cố

- LĐ phòng/khoa - NV phòng/khoa - Phòng QLCL

- Biên bản họp rút kinh nghiệm. - Sổ tổng hợp sự cố

Kiểm tra việc thực hiện

6

- Phòng QLCL - LĐ phòng/khoa - Các bộ phận có liên quan

7

Rút kinh nghiệm và lưu hồ sơ

- Các phòng/khoa - Phòng QLCL

Khi sự cố đã được khắc phục, giải quyết

7.1. Nhận biết/Phát hiện sự cố

Nhân viên tại các phòng/khoa nhận biết/phát hiện sự cố

7.2. Báo cáo sự cố

Nhân viên tại các khoa/phòng phát hiện sự cố báo ngay với điều dưỡng trưởng

hoặc người quản lý tại các khoa/phòng

- Trường hợp 1 (sự cố từ mức 0-3a): Điều dưỡng trưởng/người quản lý sẽ

gửi báo cáo sự cố theo mẫu “Phiếu báo cáo sự cố” tới phòng QLCL, trong vòng 72

giờ từ khi tiếp nhận sự cố từ nhân viên ở khoa.

- Trường hợp 2 (sự cố từ mức 3b-5):

+ Bước 1:

 Trong giờ hành chính: điều dưỡng trưởng/người quản lý sẽ gọi điện

thoại báo với trường khoa/phòng .

 Ngoài giờ hành chính: nhân viên phát hiện sự cố sẽ liên lạc điện thoại

với bác sỹ trưởng tua trực.

o Sau khi nhận được báo cáo sự cố từ nhân viên, lãnh đạo khoa

phòng/Trưởng tua trực sẽ báo cáo thông qua hệ thống điện thoại cho

phòng QLCL và Hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện.

+ Bước 2: Điều dưỡng trưởng/người quản lý tại các khoa/phòng báo cáo sự

cố theo mẫu “Phiếu báo cáo sự cố” tới P.QLCL, trong vòng 24 giờ từ khi

tiếp nhận sự cố từ nhân viên ở khoa.

Lưu ý: Trường hợp sự cố ngoài khả năng giải quyết của lãnh đạo các khoa

phòng và trưởng tua trực, lãnh đạo các khoa phòng/trưởng tua trực báo cáo trực tiếp

Ban Giám Đốc qua hệ thống điện thoại để xin ý kiến giải quyết

7.3. Giải quyết sự cố

- Trường hợp 1 (sự cố từ mức 0-3a):

+ Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố phòng QLCL sẽ liên hệ với điều

dưỡng trưởng/người quản lý tại các khoa/phòng có sự cố tìm hiểu nguyên

nhân và xử lý sự cố trong vòng 24h.

+ Nếu sự cố liên quan đến nhiều khoa/phòng, ngoài khả năng xử lý của nhân

viên trách quản lý sự cố thì sẽ được báo lên Hội đồng Quản lý chất lượng

bệnh viện thông qua hệ thống điện thoại để thảo luận và đưa ra hướng giải

quyết.

- Trường hợp 2 (sự cố từ mức 3b-5):

+ Trong giờ hành chính: nhân viên chuyên trách quản lý sự cố sẽ cùng với

lãnh đạo khoa phòng xảy ra sự cố giải quyết sự cố ngay cho bệnh nhân.

Trường hợp ngoài tầm giải quyết của các khoa/phòng thì báo trực tiếp lên

Ban Giám đốc qua hệ thống điện thoại xin trực tiếp ý kiến chỉ đạo.

+ Ngoài giờ hành chính: trưởng tua chịu trách nhiệm quản lý sự cố xảy ra,

trường hợp ngoài tầm giải quyết của trưởng tua thì báo trực tiếp lên Ban

Giám đốc qua hệ thống điện thoại xin trực tiếp ý kiến chỉ đạo

7.4. Tiến hành phương án giải quyết sự cố

Nhân viên chuyên trách quản lý sự phòng QLCL phối hợp với lãnh đạo

phòng/khoa xảy ra sự cố triển khai các phương án giải quyết

7.5. Kiểm tra việc thực hiện

Kiểm tra giám sát việc thực hiện các phương án giải quyết, khắc phục sự cố.

7.6. Rút kinh nghiệm và lưu hồ sơ

Sau khi tiến hành các hành động khắc phục sự cố, phòng QLCL sẽ cập nhật sự

cố vào sổ tổng hợp sự cố. Sau đó cập nhật tình hình sự cố cho các khoa/phòng vào

mỗi cuối tháng. Họp và rút kinh nghiệm cho các phòng/khoa khác.

Lưu hồ sơ, biểu mẫu tại đơn vị xảy ra sự cố và tại phòng QLCL.

8. BIỂU MẪU/ HÔ SƠ

- Phiếu báo cáo sự cố;

- Sổ tổng hợp sự cố;

- Biên bản họp rút kinh nghiệm.

Phụ lục 11

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Model

Std. Error

B

Beta

Tolerance VIF

t

1

(Constant)

1,027

5,080

Giới tính

,202 ,036

,068

Sig. ,000 ,058

,074 1,896

,861

1,162

,005

,018

,013

,284

,777

,600

1,666

Trình độ chuyên môn

,004

,028

,007

,138

,890

,568

1,760

Vị trí công tác hiện tại

Tuổi

-,035

,035

-,047 -1,012

,312

,596

1,679

,008

,022

,013

,364

,716

,960

1,042

Số lượng bệnh chăm sóc

,013

,026

,022

,486

,627

,644

1,552

Thâm niên công tác

-,059

,052

-,041 -1,144

,253

,994

1,006

Nhóm Kiến thức chung

-,250

,049

-,183 -5,054

,000

,986

1,014

Nhóm Thái độ chung

a. Dependent Variable: chia 2 nhom hanh vi