BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THỊ TRÖC GIANG

CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH,

PHÓ CHỦ TỊCH PHƯỜNG, QUẬN 8,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THỊ TRÖC GIANG

CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH,

PHÓ CHỦ TỊCH PHƯỜNG, QUẬN 8,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN TRÍ TRINH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.

Nội dung và các số liệu trong công trình là hoàn toàn trung thực.

Kết quả của công trình này không trùng lắp với công trình có liên quan

đã được công bố.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020

Học viên

Ngô Thị Trúc Giang

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều

sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Lời đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý thầy, cô và các

anh chị nhân viên Học viện hành chính quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã

tận tình truyền đạt kiến thức, hỗ trợ tôi trong suốt khoảng thời gian tôi học tập

tại trường.

Xin cảm ơn Tiến sỹ Trần Trí Trinh đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng

nghiên cứu, dành cho tôi những lời khuyên quý báu, góp ý chân thành, sâu

sắc, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi đề tài luận văn này.

Xin cảm ơn Lãnh đạo Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận 8, Trưởng

Phòng Nội vụ Quận 8, Trưởng Ban Tổ chức Quận ủy Quận 8, Phó Ban kinh tế

- xã hội Hội đồng nhân dân Quận 8, những người đã luôn chỉ bảo, góp ý tận

tình cho đề tài, khơi gợi cho tôi những điều mới mẻ, chỉ dạy cho tôi rất nhiệt

tình trong quá trình thực hiện đề tài, đồng thời tạo điều kiện, hỗ trợ tôi rất

nhiều trong quá trình thực hiện khảo sát trên địa bàn Quận 8.

Cảm ơn Ban cán sự và tập thể lớp HC22.N12 đã đồng hành với tôi,

luôn bên cạnh chia sẽ, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập ở trường.

Cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tiếp sức cho tôi trong những

lúc khó khăn, giúp tôi vượt qua thử thách.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020

Học viên

Ngô Thị Trúc Giang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ........................................... 10

1.1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ......................... 10

1.1.1. Khái quát Ủy ban nhân dân phường ............................................ 10

1.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ...................................................................................................... 12

1.1.2.1. Cán bộ chủ chốt phường ............................................................ 12

1.1.2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ............................................ 14

1.1.2.3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường .................................... 16

1.1.3. Vai trò của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ... 16

1.2. Chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ..... 20

1.2.1. Khái niệm về chất lượng ................................................................ 20

1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ..................................................................................... 22

1.2.2.1. Sức khỏe, thể lực ........................................................................ 22

1.2.2.2. Phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng .................................. 23

1.2.2.3. Trình độ đào tạo ......................................................................... 24

1.2.2.4. Thực hi n nhi m v đư c giao ................................................... 27

1.2.2.5. n ng gi i quy t c ng vi c ..................................................... 28

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ........................................................................ 30

1.2.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................ 30

1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................ 31

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ............................................................................... 36

Tiểu ết Chư ng 1 ..................................................................................... 41

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TẠI QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................... 42

2.1. Khái quát về Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 42

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội................................................ 42

2.1.2. Đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 ...................................................................................................... 44

2.1.2.1. Số lư ng ..................................................................................... 44

2.1.2.2. Giới tính: .................................................................................... 46

2.1.2.3. Độ tuổi: ...................................................................................... 47

2.2. Đánh giá chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8,. ....................................................................................... 48

2.2.1. Trình độ đào tạo ............................................................................. 48

2.2.1.1. Trình độ chuyên m n nghi p v : ............................................... 48

2.2.1.2. Trình độ lý luận chính trị: .......................................................... 50

2.2.1.3. Trình độ qu n lý nhà nước: ....................................................... 51

2.2.1.4. Trình độ tin học, anh v n ........................................................... 52

2.2.2. Khảo sát chất lượng chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 ....................................................................................... 54

2.2.2.1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tự đánh giá . 54

2.2.2.2. Lãnh đạo Phòng ban tham mưu c ng tác cán bộ và Hội đồng nhân dân phường đánh giá Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường .................................................................................................... 58

2.2.2.3. Người dân đánh giá Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường .................................................................................................... 63

2.3. Ưu điểm và hạn chế về chất lượng chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 ................................................................... 65

2.3.1. Điểm mạnh ..................................................................................... 65

2.3.2. Một số hạn chế ............................................................................... 69

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................. 73

2.3.3.1. Chủ quan: ................................................................................... 73

2.3.3.2. hách quan: ............................................................................... 74

Tiểu ết Chư ng 2 ..................................................................................... 77

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TẠI QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................... 78

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Quận 8 ......................................................................... 78

3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 78

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tới ..................................... 82

3.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 .................................................... 85

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 ................................................................... 86

3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách ...................................................... 86

3.2.1.1. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh c thể đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ......................................................... 87

3.2.1.2. Đổi mới c ng tác đánh giá n ng lực cán bộ chủ chốt phường . 90

3.2.1.3. Nâng cao chất lư ng c ng tác quy hoạch cán bộ chủ chốt phường .................................................................................................... 94

3.2.1.4. T ng cường k luật, k cư ng hành chính và đẩy mạnh kiểm tra, giám sát Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ................... 96

3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 .................................................................. 99

3.2.2.1. Nâng cao tinh thần trách nhi m, thái độ làm vi c và ý thức ph c v nhân dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ...... 99

3.2.2.2. Phát huy tinh thần tự giác trong tu dưỡng, học tập, rèn luy n của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ......................... 100

3.2.2.3. Tích cực học tập và làm theo tấm gư ng đạo đức Hồ Chí Minh102

3.2.2.4. Tổ chức tốt các chư ng trình đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu thực t của cán bộ lãnh đạo, qu n lý phường, đáp ứng yêu cầu nhi m v c ng tác trong tình hình mới ................................................................. 105

Tiểu ết chư ng 3 .................................................................................... 107

KẾT LUẬN .................................................................................................. 108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tiêu đề Trang STT Số hiệu

44 1 Bảng 2.1

46 2 Bảng 2.2

47 3 Bảng 2.3

48 4 Bảng 2.4

50 5 Bảng 2.5

51 6 Bảng 2.6

53 7 Bảng 2.7

55 8 Bảng 2.8

61 9 Bảng 2.9

Số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 - 2019 Cơ cấu về giới tính của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 - 2019 Cơ cấu độ tuổi của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 - 2019 Cơ cấu trình độ chuyên môn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 - 2019 Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 - 2019 Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 – 2019 Cơ cấu trình độ quản lý nhà nước của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 - 2019 Kết quả tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng quý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 năm 2019 Kết quả bỏ phiếu tín nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 năm 2018

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là một bộ phận quan trọng trong

bộ máy chính quyền cấp xã, là lực lượng chủ yếu trực tiếp tổ chức triển khai thực

hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với

nhân dân, xây dựng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền

làm chủ của nhân dân, huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã

hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Có thể nói, đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, quản lý cấp xã là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính

quyền cấp xã. Đặc biệt trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

và hội nhập quốc tế hiện nay, việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp

xã có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và

sự phát triển của đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, phải được tiến hành

thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là những người đem chính sách

của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời

đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt

chính sách cho đúng”, “cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Chính vì lẽ đó, không

thể phủ nhận rằng chủ trương, chính sách pháp luật dù có đúng đắn đến mấy

nhưng sẽ khó đạt được hiệu lực, hiệu quả nếu như không có một đội ngũ cán bộ

cấp xã có chất lượng tốt, vững vàng về chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, có

trí tuệ, trình độ và năng lực.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - thương mại của cả nước.

Trong thời gian qua, bằng sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, tiên

phong đề xuất, áp dụng nhiều cơ chế, chính sách mới đã mang lại cho thành phố

1

sự biến đổi to lớn, sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,

càng nâng cao vai trò đầu tàu về kinh tế văn hóa với cả nước và các thành phố

lớn trong khu vực và trên thế giới. Trong thời gian tới, để tiếp tục duy trì và giữ

vững vị trí tiên phong của mình, đòi hỏi Thành phố Hồ Chí Minh phải có một đội

ngũ cán bộ công chức quản lý giỏi, có tâm, có tầm để lãnh đạo và điều hành hệ

thống chính trị của thành phố hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. Dưới sự lãnh đạo

của Thành ủy, quận, huyện ủy và các Đảng bộ xã, phường, thị trấn, đội ngũ cán

bộ, công chức dần được cải thiện và nâng cao về trình độ, năng lực, phẩm chất

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn

còn một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức suy thoái về tư tưởng, đạo đức,

lối sống, hạn chế về năng lực làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả

hoạt động quản lý nhà nước, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân đối với Đảng,

với Nhà nước.

Quận 8 là một quận nội thành, có tiềm năng phát triển mạnh mẽ về kinh tế,

xã hội, chính vì vậy trong thời gian qua Thành phố Hồ Chí Minh đã lên kế hoạch

cải tạo bộ mặt đô thị Quận 8 thông qua các chương trình chỉnh trang đô thị, đầu

tư hạ tầng giao thông tạo sức lan tỏa nhanh về tốc độ đô thị hóa cho Quận 8, tạo

điều kiện đề phát huy vị trí chiến lược trong quá trình phát triển nền kinh tế, văn

hóa và góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân trên địa bàn

Quận 8.

Tại Quận 8, theo thống kê của Phòng Nội vụ Quận 8 từ năm 2015 đến nay,

có khoảng 183 trường hợp cán bộ, công chức, viên chức sai phạm trên các lĩnh

vực trong số đó có 136 trường hợp nhận hình thức "phê bình rút kinh nghiệm"

hoặc "Nghiêm khắc phê bình rút kinh nghiệm", 47 trường hợp nhận hình thức kỷ

luật từ "khiển trách" trở lên. Trong số 183 trường hợp đó có 42 trường hợp là sai

2

phạm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (chiếm tỷ lệ 23%)

bao gồm 35 trường hợp nhận hình thức "Nghiêm khắc phê bình rút kinh nghiệm"

và 07 trường hợp nhận hình thức kỷ luật từ "khiển trách" trở lên [2]. Qua số liệu

thống kê cho thấy số lượt cán bộ, công chức, viên chức sai phạm có chiều hướng

ngày càng tăng qua các năm, đặc biệt là sai phạm của cán bộ lãnh đạo, quản lý

phường.

Xuất phát từ thực tế khách quan của đội ngũ cán bộ, công chức tại Quận 8

và định hướng phát triển của quận trong thời gian tới, có thể thấy chất lượng đội

ngũ cán bộ công chức Quận 8 là một vấn đề mang tính chiến lược quyết định sự

thành công hay thất bại của quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa tại Quận 8. Cần

thiết phải xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường có phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu

phục vụ nhân dân và sự phát triển của địa phương.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là cán bộ

lãnh đạo, quản lý cấp xã luôn được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm,

nghiên cúu, đã có nhiều công trình, bài viết của các tác giả đã được công bố như:

- Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm “Luận cứ khoa học cho việc nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện

đại hóa đất nước” (1997-2001). Nhóm nghiên cứu đề cập đến nhiều vấn đề liên

quan đến cán bộ, công tác cán bộ. Và đưa ra 6 nhóm giải pháp để nâng cao chất

lượng cán bộ. Đó là: nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tiếp tục xây

dựng và hoàn thiện các quy chế, quy trình công tác cán bộ, thực hiện tiêu chuấn

hóa cán bộ; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát bảo về và quản lý

3

cán bộ; xây dựng và chỉnh đốn bộ máy tổ chức làm công tác cán bộ và cải cách

tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

- Phan Văn Tích chủ biên (1993), Chuyên khảo “Xác định c cấu và tiêu

chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp c sở (xã, phường, thị trấn)”, nhánh đề tài

cấp nhà nước (mã số KX.05-11-06), Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận và thực

tiễn của việc xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ nói chung và vị trí, vai trò của

đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong hệ thống chính trị đổi mới. Đánh giá

đúng đắn thực trạng cán bộ chủ chốt ở cấp này. Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn

người cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở. Nêu những giải pháp chủ yếu để xây

dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt xã, phường, thị trấn trong thời gian tới.

- Nguyễn Văn Huyên (2005), Đề tài khoa học “Phẩm chất năng lực người

lãnh đạo theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Học viện

Chính trị quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở những đòi hỏi đặt ra của

thời kỳ mới, tác giả đã tổng kết những phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng

và năng lực trình độ cho lực lượng cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiện nay.

- Nguyễn Thị Hồng Hải, Học viện Hành chính quốc gia, đã có nhiều công

trình nghiên cứu về cán bộ, công chức, về công vụ như: “Đánh giá thực thi công

vụ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước”, Tạp chí

Tổ chức nhà nước (12-2012); bài viết “Một số vấn đề phát triển năng lực của cán

bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước (9-2011), tác giả đã đi sâu nghiên cứu

làm rõ hơn về lý luận năng lực và cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công

chức. Đồng thời, tác giả đã nêu rõ vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công

chức như vấn đề cần phải nhận biết được những năng lực đã có (năng lực hiện

tại), xác định được năng lực cần có, thông qua đó xác định những năng lực cần

lĩnh hội, phát triển. Từ đó đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực cán bộ,

4

công chức phù hợp với môi trường hành chính nhà nước. Ngoài ra còn có một số

công trình nghiên cứu khác như “Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức

trong công vụ”; bài viết “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức

nhà nước.

- Nguyễn Thanh Tuấn, Phạm Ngọc Hà, Học viện chính trị quốc gia Thành

phố Hồ Chí Minh (2015), “Kiện toàn, chuẩn hóa chức danh cán bộ chủ chốt cấp

xã đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới", Tạp chí Lý luận chính trị (7-2015). Tác giả đã

nêu ra khái niệm về đội ngũ cán bộ chủ chốt, vai trò của cán bộ chủ chốt trong

phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương và đề xuất phương hướng đổi mới và hoàn

thiện các chức danh cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.

- Đề tài khoa học cấp quốc gia 2014-2016, mã số ĐTĐLXH.12/14,"

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán

bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã", của tập thể tác

giả, do Trần Anh Tuấn làm Chủ nhiệm. Tác giả đã nêu lên một số vấn đề về lý

luận và thực tiển của việc xây dựng, kiện toàn và đánh giá thực trạng về chính

sách và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức và người hoạt động không

chuyên trách ở cấp xã. Đồng thời tổng hợp kinh nghiệm quản lý công chức cấp

xã của một số nước trên thế giới kết hợp với dự báo sự phát triển và yêu cầu xây

dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ trong tình hình mới để đề xuất quan điểm, giải

pháp nâng cao chất lượng cho đội ngũ này.

- Nguyễn Lương Bằng (2018), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ

cán bộ chủ chốt cấp cơ sở gắn với địa bàn Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí

Minh”, Tạp chí tổ chức nhà nước. Tác giả đã nêu lên một số vấn đề lý luận về

tiêu chuẩn, chức danh đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, tiêu chí về năng lực

5

của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, xây dựng khung năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ

chốt cấp cơ sở; giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp cơ

sở.

Nhìn chung, đề tài về chất lượng cán bộ, công chức đã thu hút sự quan tâm

của nhiều tác giả. Nhiều công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định

về lý luận cũng như thực tiễn nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cho nhiều địa

phương. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu

một cách toàn diện, có hệ thống về chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Đó chính là lý do

để học viên chọn đề tài “Chất lư ng Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường, Quận 8,

Thành phố Hồ Chí Minh” để tiến hành nghiên cứu. Luận văn này có kế thừa cơ sở

lý luận và thông qua khảo sát thực trạng chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường nhằm đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ Chí

Minh.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.

3.1. Mục đích nghiên cứu.

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao

chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8, Thành

phố Hồ Chí Minh.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường.

6

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hiến pháp năm 2013 xác định chính quyền địa phương gồm Hội đồng

nhân dân và Ủy ban nhân dân. Do đó, Chính quyền địa phương ở phường gồm

Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường. Cơ cấu tổ chức của Hội

đồng nhân dân phường gồm các đại biểu hội đồng nhân dân phường do cử tri ở

phường bầu ra; thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Hội đồng nhân dân phường. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường

gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Ủy viên phụ trách quân

sự, Ủy viên phụ trách công an.

Trên cơ sở đó, luận văn chọn đối tượng nghiên cứu là chất lượng Chủ tịch,

Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Ủy ban nhân dân 16 phường (từ Phường 1 đến

Phường 16) của Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến nay.

5. Phư ng pháp luận và phư ng pháp nghiên cứu luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của Chủ

nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đường lối, chủ

7

trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà

nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn thông qua phương pháp khảo cứu tài liệu đề xác định tiêu chuẩn

và yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường. Tiến hành nghiên cứu, tổng hợp, so sánh các số liệu từ các báo cáo về

chất lượng cán bộ, công tác cán bộ tại Quận 8 năm 2015 đến nay làm cơ sở để

phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường tại Quận 8 trong thời gian qua.

Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát lãnh đạo Phòng Nội vụ, Ban Tổ

chức Quận ủy 8 về chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,

khảo sát về mức độ hài lòng của người dân với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường (do các cơ quan đơn vị có thẩm quyền tại Quận 8 đã thực hiện

như tổ chức lấy phiếu tín nhiệm các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu, kết

quả khảo sát mức độ hài lòng, không hài lòng trên ứng dụng "Quận 8 trực tuyến"

nhằm đánh giá mức độ hài lòng của người dân trong việc ghi nhận, giải quyết

các kiến nghị của nhân dân, thái độ phục vụ, sâu sát nhân dân, hiệu quả của công

tác cải cách hành chính tại các phường).

Luận văn sử dụng phương pháp lượng hóa số liệu về trình độ, năng lực,

kết quả hoàn thành nhiệm vụ qua các năm để xác định chất lượng Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

Luận văn cũng dùng phương pháp phỏng vấn chuyên gia xây dựng các

giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này trên địa bàn Quận 8,

Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn

8

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, góp phần bổ sung vào hệ thống lý

luận của khoa học quản lý nhân sự trong tổ chức hành chính nhà nước.

6.2. Ý nghĩa thực tiển

Kết quả nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học giúp lãnh đạo, cơ quan

quản lý cán bộ của Quận 8 có những chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu và

giảng dạy.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương, gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường.

Chương 2: Thực trạng về chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng của Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

9

CHƯƠNG 1:

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH,

PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG

1.1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

1.1.1. Khái quát Ủy ban nhân dân phường

Điều 110 Hiến pháp năm 2013 xác định: "Các đ n vị hành chính của nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi t Nam đư c phân định như sau: Nước chia thành

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ư ng; Tỉnh chia thành huy n, thị xã và thành

phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ư ng chia thành quận, huy n, thị xã

và đ n vị hành chính tư ng đư ng; Huy n chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành

phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đ n vị hành

chính - kinh t đặc bi t do Quốc hội thành lập”[22].

Như vậy, phường là đơn vị hành chính cuối cùng trong hệ thống hành chính

bốn cấp ở nước ta. Phường (cùng với xã, thị trấn) là đơn vị hành chính cấp thấp

nhất ở Việt Nam. Phường chính là đơn vị hành chính nội thị, nội thành của một

thị xã hay một thành phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận ở thành phố trực

thuộc Trung ương.

Điều 111 Hiến pháp năm 2013 xác định: “Chính quyền địa phư ng đư c tổ

chức ở các đ n vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi t Nam.

Cấp chính quyền địa phư ng gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đư c

tổ chức phù h p với đặc điểm n ng th n, đ thị, h i đ o và đ n vị hành chính -

kinh t đặc bi t do luật định”[22].

Như vậy, chính quyền địa phương ở phường là chính quyền nội thị, nội

thành của một thị xã hay một thành phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận ở

10

thành phố trực thuộc Trung ương. Chính quyền địa phương ở phường gồm có

Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường.

Điều 114 Hiến pháp năm 2013 xác định: “Ủy ban nhân dân ở cấp chính

quyền địa phư ng do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là c quan chấp hành

của Hội đồng nhân dân, c quan hành chính nhà nước ở địa phư ng, chịu trách

nhi m trước Hội đồng nhân dân và c quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy

ban nhân dân tổ chức vi c thi hành Hi n pháp và pháp luật ở địa phư ng; tổ

chức thực hi n Nghị quy t của Hội đồng nhân dân và thực hi n nhi m v do c

quan nhà nước cấp trên giao”[22].

Như vậy, Ủy ban nhân dân phường do Hội đồng nhân dân phường bầu, là

cơ quan hành chính thấp nhất trong hệ thống bộ máy hành chính bốn cấp ở nước

ta. Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nội thị, nội thành của một thị

xã hay một thành phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận ở thành phố trực thuộc

Trung ương.

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, vị trí pháp lý của Ủy ban nhân

dân phường được xác định như sau:

- Ủy ban nhân dân phường do Hội đồng nhân dân phường bầu, là cơ quan

chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,

chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân phường và cơ

quan hành chính nhà nước cấp trên.

- Ủy ban nhân dân phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa

phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành

chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.

11

- Ủy ban nhân dân phường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy

định định của pháp luật, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm

quyền và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó [23].

Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách

quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân phường loại I, loại II có

không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại III có một Phó Chủ tịch. [12]

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân phường có

nhiệm vụ và quyền hạn được quy định như sau:

- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung về

việc ban hành Nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội

đồng nhân dân phường; quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;

dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong

trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường; quyết định chủ

trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp

luật và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.

- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,

ủy quyền [23].

1.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường

1.1.2.1. Cán bộ chủ chốt phường

Theo Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 do Quốc hội khóa XII ban

hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây

gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm

12

kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư

Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội" [21].

Cán bộ chủ chốt có thể hiểu rằng là người có chức vụ, nắm giữ các vị trí

quan trọng, có tác dụng làm nòng cốt trong hệ thống tổ chức bộ máy của một cấp

nhất định; được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý,

điều hành bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm

trước cấp trên và cấp mình về lĩnh vực công tác được giao.

Qua nghiên cứu thực tế, có thể xác định cán bộ chủ chốt phường bao gồm

những chức vụ sau đây:

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- Trưởng Công an phường,

- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự phường

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh phường.

Cán bộ chủ chốt phường có thể nói là người trực tiếp lãnh đạo và tổ chức

thực hiện thắng lợi mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật

của nhà nước tại cơ sở. Đồng thời, họ còn là cầu nối giữa Đảng với Nhân dân,

thường xuyên phản ánh kịp thời các ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân

dân với Đảng và Nhà nước.

Cán bộ chủ chốt phường là người thay mặt Đảng và Nhà nước trực tiếp lãnh

đạo, thực thi các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa

13

phương trên cơ sở đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền

và lợi ích chính đáng của nhân dân trên địa bàn. Mọi chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có được triển khai sâu rộng đến mọi

tầng lớp nhân dân hay không đều phụ thuộc rất lớn vào vai trò của đội ngũ này.

Tóm lại, để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước một

cách có hiệu lực và hiệu quả thì cần phải có đội ngũ cán bộ công chức chính

quyền cấp xã nói chung và cán bộ cấp xã nói riêng có năng lực, có trình độ. Thực

tế cho thấy ở đâu mà chất lượng cán bộ cấp xã tốt thì hiệu lực, hiệu quả quản lý

nhà nước cao. Ngược lại, ở đâu mà chất lượng của cán bộ cấp xã không tốt thì

hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước thấp, tiềm ẩn nguy cơ mất đoàn kết nội bộ,

mất dân chủ, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài,... làm ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của cả hệ thống chính trị ở cơ sở.

1.1.2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

Theo Khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì chức vụ Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường là cán bộ phường.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân

phường do Hội đồng nhân dân phường bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín, hoạt

động theo nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân phường, cùng

tập thể Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm về hoạt động của Ủy ban nhân

dân phường trước Nhân dân, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường và cơ quan

nhà nước cấp trên [21].

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy

ban nhân dân;

14

- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi

hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an

ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các

hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức

thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự

do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công

dân;

- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm

việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo

quy định của pháp luật;

- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;

- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,

nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong

phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn

theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên

phân cấp, ủy quyền.

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch

phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ

môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.

- Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật [23].

15

1.1.2.3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

Tương tự như Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, theo quy định tại Khoản

2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường là cán bộ phường.

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường do Hội đồng nhân dân phường bầu

ra bằng hình thức bỏ phiếu kín, hoạt động theo nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của

Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường phân công chỉ đạo điều hành, xử lý thường xuyên

các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

trong một số lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân phường; theo dõi, chỉ đạo

một số cơ quan, đơn vị, địa bàn thuộc phường.

Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường khi

giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm

trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, trước pháp luật về những quyết định

của mình.

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm cá nhân về công

tác của mình trước Hội đồng nhân dân phường, Ủy ban nhân dân phường và Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường; đồng thời, cùng các thành viên khác của Ủy

ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân

dân phường trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường và trước cơ quan nhà

nước cấp trên.

1.1.3. Vai trò của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

Chính quyền phường là cấp thấp nhất của hệ thống các cơ quan nhà nước, là

cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn, là cơ

16

quan nhà nước sâu sát và nắm chắc tình hình dân cư nhất, là nơi thể hiện và phản

ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân địa phương.

Khi nói về vai trò, vị trí của cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn), Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền t ng của hành chính.

Cấp xã làm đư c vi c thì mọi c ng vi c đều xong xu i”[18,Tr.371].

Do đó, có thể nói vai trò Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là

rất quan trọng và gắn với hiệu lực, hiệu quả của chính quyền địa phương ở

phường:

- Thứ nhất, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là nh ng

người trực ti p thực thi đường lối, chính sách của Đ ng, Nhà nước ở c sở;

quy t định vi c hi n thực hóa sự lãnh đạo, qu n lý của Đ ng và Nhà nước về

mọi mặt trong đời sống xã hội.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người thay mặt Đảng,

Nhà nước trực tiếp lãnh đạo, quản lý xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân

dân, bảo đảm quyền lực, quyền lợi, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của

người dân. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là chủ thể cuối cùng

tiếp nhận và trực tiếp tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân dân hiện thực hóa chỉ

thị, nghị quyết của cấp trên và nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Nếu phát huy được vai

trò, trách nhiệm của mình sẽ đảm bảo đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước

được vận dụng một cách sáng tạo, sinh động ở cơ sở. Ngược lại, Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường không hoàn thành được chức trách, nhiệm vụ

được giao, yếu kém về phẩm chất, năng lực thì đường lối, chính sách của cấp

trên dù có hay mấy cùng chỉ nằm trên giấy tờ, thậm chí còn bị vô hiệu hóa bằng

những việc làm sai trái.

17

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có vai trò quyết định trong

việc xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy chính quyền phường vững mạnh và phát

động, lãnh đạo, phát triển phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp

lực lượng, là linh hồn của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương, là

trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phương, động viên

mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị

của cơ sở. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường còn có vai trò quan

trọng đối với năng lực và hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền phường.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người dẫn dắt, định hướng

các phong trào quần chúng ở cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương và

nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản

lý đô thị, xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội tại cơ sở.

Thứ hai, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người chủ

động đề xuất đổi mới và góp phần vào vi c hoàn thi n đường lối, chính sách của

Đ ng, pháp luật của Nhà nước.

Chính quyền phường, xã, thị trấn là cấp cuối cùng trong hệ thống quản lý

xét theo chức năng và thẩm quyền nhưng lại là cấp đầu tiên, nếu xét nó là nền

tảng của cả hệ thống, là nơi diễn ra mọi hoạt động, tổ chức các phong trào của

quần chúng để thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước trong cuộc sống. Chính quyền phường là nơi kiểm nghiệm tính đúng

đắn, phát hiện việc đề xuất, điều chỉnh, sửa chữa, hoàn thiện đường lối, chính

sách, pháp luật ngày càng phù hợp với thực tiễn, với lòng dân.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải hiểu rõ đường lối,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để có quyết định đúng đắn, kịp

18

thời đồng thời tích cực đóng góp ý kiến nhằm sửa chữa những điểm chưa đúng,

những điều còn thiếu, những điểm chưa hoàn thiện để chủ trương, đường lối của

Đảng, pháp luật của Nhà nước ngày càng đi vào cuộc sống. Vai trò của cán bộ

chủ chốt phường ở đây được thể hiện không chỉ tuân thủ một cách máy móc, thụ

động trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của cấp trên mà còn chủ động

đề xuất, thử nghiệm, tìm tòi và góp phần hoàn thiện thể chế ở cơ sở; mạnh dạn từ

bỏ những quy chế lỗi thời, không phù hợp với địa phương.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải biết lãnh đạo, chỉ đạo

việc vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước vào điều

kiện của địa phương mà không trái với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp

luật của Nhà nước, không vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.

Thứ ba, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người trực ti p

tác động đ n l i ích của người dân, là đại di n h p pháp cho l i ích chính đáng

của người dân.

Đối với người dân ở cơ sở, lợi ích của họ không phải là cái gì cao siêu, xa

vời, hình thức mà trái lại nó là cái hết sức cụ thể, thiết thực liên quan trực tiếp

đến đời sống, quyền sống hàng ngày, tới những nhu cầu thiết thân và những

quyền chính đáng, kể cả bổn phận, nghĩa vụ công dân mà họ phải thực hiện.

Muốn được dân yêu mến, giúp đỡ và đồng tình ủng hộ phải đảm bảo được an

sinh, an ninh cho nhân dân, minh bạch, công bằng trong phân bổ lợi ích và cơ

hội phát triển, bảo vệ quyền lợi và quyền lực của dân.

Là người trực tiếp nắm và chỉ đạo thực hiện các vấn đề trọng yếu, chịu

trách nhiệm các mặt công tác, các lĩnh vực hoạt động ở cơ sở; vừa là đại diện

hợp pháp cho lợi ích, nguyện vọng của dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường phải không ngừng chăm lo đời sống, giải quyết thỏa đáng các nhu

19

cầu, lợi ích của dân, làm cho dân yên ổn, phấn khởi làm ăn, sinh sống, cố kết

cộng đồng, tin tưởng tham gia vào các phong trào cách mạng của địa phương.

Ngoài ra, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường còn là một trong

những nguồn quan trọng cung cấp đội ngũ cán bộ kế thừa cho quận, thành phố

và Trung ương. Qua thực tế, có thể kh ng định rằng, chính quyền phường là môi

trường rèn luyện, giáo dục, tạo điều kiện cho những Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường phấn đấu, tu dưỡng và trưởng thành. Thông qua hoạt động

ở phường, những Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tích lũy được

nhiều kinh nghiệm thực tiễn, kiến thức không ngừng được bổ sung, năng lực

lãnh đạo, quản lý, phương pháp, phong cách công tác được nâng lên rõ rệt.

Khi đề cập đến vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ chủ

chốt cấp xã "không những là cái khâu liên hệ, mà còn là cái kho dồi dào cho

Đảng lấy thêm lực lượng mới. Nếu đội ngũ này phát triển và củng cố thì Đảng sẽ

phát triển và củng cố, bằng không, Đảng sẽ khô héo" [19,273].

1.2. Chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

1.2.1. Khái niệm về chất lượng

Theo Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ

Chí Minh xuất bản năm 2007, chất lượng là: “cái tạo nên phẩm chất, giá trị con

người, sự vật hoặc sự vi c”, “là cái tổng thể tính chất, thuộc tính c b n của sự

vật, cái làm nên sự vật này phân bi t với sự vật khác” [29]. Đây là cách đánh giá

một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của

nó.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2005: “chất lư ng là một

phạm tri t học biểu thị nh ng thuộc tính b n chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì,

tính ổn định tư ng đối của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất

20

lư ng của sự vật, hi n tư ng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lư ng càng

cao thì mức độ phát triển của sự vật, hi n tư ng càng lớn” [20].

Như vậy có thể hiểu: chất lượng con người là tổng hợp những phẩm chất

nhất định về sức khỏe, trí tuệ, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý chí,

niềm tin, năng lực hoạt động thực tiễn.

Chất lượng của cán bộ, công chức trong cơ quan cơ quan hành chính nhà

nước là một khái niệm mang nặng tính chất định tính, khó đánh giá định lượng

một cách chính xác và đầy đủ. Chất lượng công chức trong cơ quan cơ quan

hành chính nhà nước thường được phản ánh, đánh giá thông qua các tiêu chí mà

cơ quan có thẩm quyền đưa ra.

Có thể hiểu chất lượng của cán bộ,công chức trong cơ quan hành chính nhà

nước là khái niệm dùng để chỉ một cách tổng quát về thể lực, trí lực, trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi hoạt động công vụ, phẩm chất đạo đức

và sự tâm huyết trong công việc cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân

của người cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước; hay có thể hiểu

chất lượng của người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước là khả năng

giải quyết các vấn đề được giao trong hoạt động công vụ và khả năng thỏa mãn

yêu cầu của tổ chức về cung cấp các dịch vụ hành chính công. Chất lượng cán

bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước phản ánh khả năng, mức độ

hoàn thành công vụ của mỗi cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà

nước, phản ảnh mức độ, chất lượng thực thi những hoạt động, công việc của mỗi

cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước.

Như vậy, chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phản

ánh khả năng, mức độ hoàn thành công vụ của mỗi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường, qua đó phản ảnh mức độ, chất lượng thực thi những hoạt

21

động, công việc của hệ thống chính trị cơ sở nói chung, chính quyền phường nói

riêng.

Chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trước hết biểu

hiện ở bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, ở trình độ đào tạo về

chuyên môn, kiến thức văn hoá và giao tiếp, thể hiện ở kinh nghiệm và năng lực

lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy và năng lực tổ chức thực hiện, đồng thời

được biểu hiện ở hoạt động lãnh đạo, quản lý, ở uy tín của họ trước tập thể và

nhân dân.

1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường

Các tiêu chí đánh giá chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường xuất phát từ vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường đó, bao gồm các tiêu chí như sau: sức khỏe, thể

lực; phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực, trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, ngoại ngữ; kỹ

năng giao tiếp, ứng xử trong công việc, khả năng sáng tạo, chủ động xử lý công

việc; tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; ý thức chấp

hành pháp luật, thái độ phục vụ nhân dân thể hiện qua sự đo lường mức độ thỏa

mãn, sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc

của người dân...

1.2.2.1. Sức khỏe, thể lực

Sức khỏe, thể lực là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường. Dù cán bộ chủ chốt phường có năng lực, trình độ

chuyên môn tốt đến mấy nếu không đảm bảo sức khỏe, thể lực sẽ làm giảm sút

rất nhiều về khả năng làm việc, khả năng thực thi công vụ. Chủ tịch, Phó Chủ

22

tịch Ủy ban nhân dân phường có sức khỏe, thể lực tốt sẽ đảm bảo cho người đó

hoàn thành công vụ với cường độ làm việc cao, khối lượng lớn, chất lượng, hiệu

quả tốt hơn và ngược lại. Để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có

sức khỏe, thể lực tốt đòi hỏi sự rèn luyện thể lực của mỗi người Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; đồng thời, Nhà nước phải quan tâm, có

những chế độ, chính sách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao thể

chất, chăm sóc sức khỏe cho người Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường.

1.2.2.2. Phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng

Phẩm chất chính trị là tiêu chí để đánh giá chất lượng của Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường tốt hay xấu phụ thuộc rất nhiều vào mỗi người cán bộ chủ chốt

phường có nhiệt tình cách mạng hay không, có tin tưởng tuyệt đối và trung thành

với lý tưởng của Đảng, với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, có

phấn đấu vì lợi ích quốc gia, dân tộc hay không. Tiêu chí này đòi hỏi Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải thể hiện được bản lĩnh chính trị

vững vàng trên cơ sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành

với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;

kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; có ý thức tham

gia đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước; đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc, sai trái trong đời sống xã

hội trái với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;

có ý thức tuân thủ kỷ luật của Đảng. Phẩm chất chính trị của người Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường còn đòi hỏi phải có tinh thần trách nhiệm,

hiệu quả làm việc, tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công

23

tác; có ý chí cầu tiến, ham học hỏi; quyết đoán, dám làm, dám chịu trách nhiệm...

Đạo đức cách mạng là nền tảng, là “gốc” chi phối mọi hành vi của con

người. Trong tác phẩm “Đạo đức cách mạng” viết vào tháng 12 năm 1958, Chủ

tịch Hồ Chí Minh đã kh ng định: “Người cách mạng ph i có đạo đức, kh ng có

đức thì dù tài giỏi mấy cũng kh ng lãnh đạo đư c nhân dân cách mạng làm nền

t ng, mới hoàn thành đư c nhi m v cách mạng vẻ vang” [17, Tr.283] và “Cũng

như s ng thì có nguồn mới có nước, kh ng có nguồn thì s ng cạn. Cây ph i có

gốc, kh ng có gốc thì cây héo. Người cách mạng ph i có đạo đức, kh ng có đạo

đức cách mạng thì dù tài giỏi đ n mấy cũng kh ng lãnh đạo đư c nhân dân”

[16, Tr.252,253.]. Như vậy, cả đức và tài đều không thể thiếu mặt nào, nhưng

đạo đức vẫn là cái gốc, cái cần có trước mắt của mỗi con người. Tiêu chí về đạo

đức của người cán bộ được Hồ Chí Minh chỉ ra đó là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm;

mỗi người cán bộ, công chức phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

Trong tình hình hiện nay, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

phải tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để rèn giũa

phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng ngày càng sáng, sao cho xứng đáng với

vị trí, vai trò, nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao. Trước những biểu hiện sa sút,

suy thoái về phẩm chất đạo đức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức,

viên chức hiện nay, nhiệm vụ của một Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường phải thấy được những vấn nạn này, phải kiên quyết đấu tranh chống mọi

biểu hiện tiêu cực, ra sức xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phường có phẩm

chất chính trị, đạo đức cách mạng trong sáng là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết.

1.2.2.3. Trình độ đào tạo

Trình độ đào tạo là tiền đề để hình thành năng lực của một cán bộ, công

chức nói chung, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nói riêng, Qua

24

đào tạo, bồi dưỡng, con người có những cấp độ kiến thức, các kỹ năng và tạo cho

con người một nhân sinh quan, thế giới quan khoa học, khả năng tư duy phán

đoán và quyết định hành động đúng quy luật, đúng thời cơ. Người có trình độ

càng cao, họ càng có khả năng thực hiện công việc càng phức tạp. Tuy nhiên

trong thực tế, không phải ai có trình độ cao cũng là những người có năng lực

thực tế cao, và ai có trình độ thấp là người có khả năng giải quyết công việc thấp.

Trình độ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là một yếu

tố có vai trò đặc biệt, chi phối, ảnh hưởng tới tất cả các yếu tố tạo nên chất lượng

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, là cơ sở để hình thành và phát

triển phẩm chất chính trị, đạo đức của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường; là yếu tố đặc biệt quan trọng tạo thành năng lực và là điều kiện để có

năng lực. Tuy nhiên, không phải người Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường nào có kiến thức là có năng lực. Có kiến thức chuyên môn cao nhưng

phải trải qua quá trình rèn luyện trong thực tiễn thì mới có năng lực tốt. Trên

thực tế, có không ít Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có kiến

thức nhưng năng lực lại hạn chế. Cũng có nhiều người tuy không có bằng cấp,

chứng chỉ nhưng do tự học tập, trải nghiệm trong thực tiễn nên vẫn có năng lực

tốt. Vì vậy, trình độ và năng lực có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên cái “tài”

hay mặt “chuyên” của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Trình

độ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ yếu biểu hiện trên 3

mặt cơ bản là trình độ học vấn, trình độ chính trị và trình độ chuyên môn.

Trình độ học vấn là mức độ kiến thức, thường được xác định bằng các bậc

học cụ thể trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là nền tảng để rèn luyện, nâng

cao trình độ chính trị, chuyên môn và cả phẩm chất chính trị, đạo đức của Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

25

Trình độ chính trị là mức độ hiểu biết về chính trị, được biểu hiện thông

qua trình độ nhận thức, hiểu biết về lý luận chính trị. Trên thực tế, trình độ lý

luận chính trị hiện nay được đánh giá theo 3 mức: sơ cấp, trung cấp, cao cấp.

Trình độ lý luận chính trị là cơ sở để tạo nên phẩm chất chính trị của Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Không có trình độ nhận thức và khả

năng lý luận chính trị nhất định, thì cán bộ cấp cơ sở không thể giác ngộ sâu sắc

lý tưởng cộng sản, bản lĩnh chính trị kém vững vàng.

Trình độ quản lý nhà nước: Đây là kiến thức người Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường rất cần vì hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường là hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, do vậy cần

phải trang bị cho mình những vấn đề cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật, nền

hành chính nhà nước, nắm vững và vận dụng thành thạo các công cụ, kỹ năng,

phương pháp điều hành, quản lý nhà nước. Những kiến thức này sẽ giúp cho họ

hiểu sâu sắc hơn, cụ thể hơn về nhiệm vụ quyền hạn của mình để giải quyết công

việc có kết quả cao.

Trình độ chuyên môn là mức độ kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn của từng chức danh cán bộ. Trình độ chuyên môn được thể hiện

thông qua bằng cấp chuyên môn và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn

chức danh, ngạch cán bộ, công chức. Trình độ chuyên môn của Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường không chỉ được đánh giá bởi bằng cấp chuyên

môn đã đào tạo, mà chủ yếu là ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ, ở uy tín, chất

lượng hoạt động công tác.

Trình độ ngoại ngữ và tin học: Là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của

cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập hiện nay. Ngoại ngữ, tin học là công

cụ rất quan trọng trong việc mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế, tiếp thu những

26

thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới. Yêu cầu cơ bản đối với

người cán bộ chủ chốt phường là có khả năng nghe, nói, đọc, viết, một ngoại ngữ

nào đó; có thể sử dụng thành thạo tin học vì đây là cách người Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường có thể thu thập, quản lý thông tin một cách có hiệu

quả.

1.2.2.4. Thực hi n nhi m v đư c giao

Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao là việc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường hoàn thành công việc được giao đúng tiến độ và theo yêu

cầu đặt ra, đạt được chất lượng hiệu quả công việc trên thực tế, luôn phấn đấu

thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Điều này phản ánh chính xác về năng lực Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường. Nếu một Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải

quyết công việc tốt, hiệu quả cao, chứng tỏ họ có năng lực tốt, ngược lại, nếu

không hoàn thành nhiệm vụ chứng tỏ họ có năng lực kém hơn, hoặc hai người có

cùng một kết quả giải quyết công việc như nhau, nhưng với hoàn cảnh môi

trường khác nhau thì người có hoàn cảnh khó khăn hơn là người có năng lực

hơn.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao được thể hiện qua những nội dung

(theo Điều 28 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định nội dung đánh giá cán

- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của

bộ):

- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;

- Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

- Tinh thần trách nhiệm trong công tác;

Nhà nước;

27

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao [21].

1.2.2.5. n ng gi i quy t c ng vi c

Kỹ năng giải quyết công việc là một trong những tiêu chí quan trọng đánh

giá chất lượng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, phản ánh

năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong thực thi

công vụ. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cần có những kỹ năng

lãnh đạo, quản lý tương ứng với nhiệm vụ được giao, có thể chia thành 4 nhóm

kỹ năng chính:

- Nhóm 1: Kỹ năng kỹ thuật, liên quan đến khả năng nắm vững các

phương pháp sử dụng các phương tiện, công cụ cũng như kiến thức về một lĩnh

vực cụ thể nào đó. Đó là tổng hợp những khả năng của người cán bộ, công chức

trong việc sử dụng những công cụ, phương tiện làm việc để hoàn thành nhiệm vụ

được giao một cách thành thạo, dễ dàng, khéo léo, linh hoạt, sáng tạo, đưa ra các

phương án giải quyết công việc hiệu quả nhất. Đó là những kỹ năng công tác

như: Kỹ năng phân tích, xử lý tình huống, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, tin học,

- Nhóm 2: Các kỹ năng quan hệ, liên quan đến khả năng giao tiếp, phối

hợp, chia sẻ và động viên, thu hút người khác với tư cách cá nhân hoặc nhóm.

Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp trong công tác là yêu cầu rất quan

trọng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, bởi vì hầu hết

quá trình tác nghiệp thực thi công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường đều phải làm việc trong môi trường tập thể và thường xuyên tiếp xúc

với các tổ chức, cá nhân. Kỹ năng này đòi hỏi người Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường phải có phong cách lãnh đạo, am hiểu về tâm lý lãnh đạo,

từ đó tạo ấn tượng tốt với mọi đối tượng giao tiếp (cấp trên, cấp dưới, ngang cấp,

28

người dân,...). Trong giao tiếp phải tạo nên không khí tình cảm, tôn trọng, hiểu

biết lẫn nhau, hợp tác giữa các bên. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường có kỹ năng giao tiếp hạn chế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc.

Trong kỹ năng giao tiếp, quan trọng nhất là kỹ năng quy tụ cấp dưới.

Được thể hiện ở sự điều khiển cấp dưới, khiến cho họ thay đổi hành vi của bản

thân theo mục tiêu do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường định

hướng; thể hiện ở sự hoạt động tích cực, nhiệt tình, tự giác của cấp dưới. Đây là

kết quả khả năng lan truyền nghị lực và ý chí của người lãnh đạo đến các thành

viên trong tổ chức. Để có thể thúc đẩy và thu hút được cấp dưới tham gia, người

lãnh đạo phải có tính kiên quyết, có yêu cầu cao đối với bản thân và đối với mọi

người, bên cạnh đó người lãnh đạo phải biết cách thuyết phục người khác, có khả

năng cảm hóa người khác qua tấm gương của chính mình.

- Nhóm 3: Kỹ năng tư duy và phân tích vấn đề; năng lực hoạch định chiến

lược, sách lược và quy hoạch. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

cần có kỹ năng tư duy trong công việc; hiểu được mối liên hệ phụ thuộc giữa các

bộ phận bên trong của tổ chức, lĩnh vực; phân tích tổng hợp vấn đề một cách có

hệ thống cùng với việc nắm bắt tốt cơ hội và lợi thế của ngành; tiếp cận, nắm bắt

và phát triển được các vấn đề mới; có phương pháp làm việc một cách khoa học,

sáng tạo, có sự phán đoán, dự báo tốt về hướng phát triển của cơ quan đơn vị

mình trong tương lai. Trong quá trình hoạch định, tổ chức, điều hành cơ quan và

tổ chức công việc cá nhân, người lãnh đạo, quản lý phải dự kiến được các khó

khăn, trở ngại, những vấn đề có thể xảy ra và phương án giải quyết tối ưu nhất.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cần có năng lực hoạch

định chiến lược, sách lược và quy hoạch. Năng lực này đòi hỏi người lãnh đạo,

quản lý phải biết đề ra chiến lược, sách lược và định hướng phát triển cho đơn vị

29

mình trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định. Hơn thế nữa, người lãnh đạo,

quản lý phải biết đặt ra mục tiêu phát triển của đơn vị với các kế hoạch phát triển

dài hạn, ngắn hạn phù hợp với nhiệm vụ trong từng thời kỳ.

- Nhóm 4: Kỹ năng tổ chức, quản lý và điều hành. Năng lực tổ chức bộ

máy nhân sự và đánh giá cấp dưới thể hiện ở việc người lãnh đạo, quản lý phải

quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận cấu thành đơn vị do mình

quản lý. Song song đó, việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức của phường phải

phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo đúng quy trình, quy định của Nhà nước. Đội

ngũ cán bộ, công chức cấp dưới được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý, khoa học.

Có như vậy người Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường mới phát huy

được hết năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, việc ghi nhận

thành tích cấp dưới, biểu dương, khen thưởng, đề bạt hoặc phê bình, kỷ luật cần

phải minh bạch, rõ ràng, công bằng, khách quan.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường

1.2.3.1. Các nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường là hoàn cảnh và lịch sử ra đời của người cán bộ lãnh

đạo quản lý đó; tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh, quốc

phòng của địa phương trong từng giai đoạn lịch sử; trình độ văn hoá, sức khoẻ,

phong tục, tập quán của dân cư; sự phát triển của về giáo dục trong công cuộc

“trồng người”; sự phát triển của ngành y tế trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng

cao sức khoẻ cho nhân dân, chất lượng của thị trường cung ứng lao động; sự phát

triển của công nghệ thông tin, đường lối phát triển kinh tế, chính trị và quan

điểm sử dụng cán bộ, công chức cấp xã của Đảng, Nhà nước, của Đảng ủy, chính

30

quyền địa phương.

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế

quốc tế cũng là một yếu tố khách quan. Đó là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn

diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử

dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng sức lao động cùng với công nghệ,

phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của khoa

học công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao là chính và mang tính chất phổ

biến.

1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan

1) Tiêu chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

Xây dựng tiêu chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là

đề ra một hệ thống những tiêu chí về phẩm chất, năng lực Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường đảm bảo cho người cán bộ thực hiện tốt chức năng,

nhiệm vụ của mình. Việc lượng hoá các tiêu chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường phù hợp với chức danh lãnh đạo, quản lý chính quyền

phường nhằm đánh giá Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, đó là

cơ sở quan trọng để đánh giá khách quan về Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường, chống các biểu hiện cảm tính, cục bộ; đồng thời loại bỏ những biểu

hiện tiêu cực trong công tác đánh giá, đề bạt cán bộ.

Tiêu chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải cụ thể

và đáp ứng được yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng

là căn cứ để mỗi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tự đánh giá

được bản thân và có phương hướng, giải pháp cho việc phấn đấu theo tiêu chuẩn

góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt phường.

2) Đánh giá cán bộ

31

Đánh giá cán bộ được coi là khâu khó và nhạy cảm, có ý nghĩa quyết định

trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt,

khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ cũng

như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng

trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu

quả công tác của cán bộ; đánh giá đúng sẽ tạo điều kiện cho cán bộ phát huy

được sở trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kích thích họ phát huy tài

năng và phẩm chất của mình, tận tâm với công việc, cống hiến sức lực, tài trí,

hoàn thành tốt nhiệm vụ đuợc giao.

Đánh giá Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường căn cứ vào: tiêu

chuẩn chức danh (tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể); hiệu quả công tác thực

tế; hiệu quả về xây dựng Đảng, chính quyền và đoàn thể; hiệu quả về đoàn kết

nội bộ; mức độ tín nhiệm của cấp dưới, đồng nghiệp và của quần chúng; môi

trường và điều kiện công tác, căn cứ vào trách nhiệm liên đới; đồng thời xem xét

tổng thể các mối quan hệ xã hội và gia đình...

3) Quy hoạch cán bộ

Quy hoạch cán bộ là khâu không thể thiếu trong các khâu của công tác cán

bộ. Nghị quyết số 03-NQ/HNTW ngày 18 tháng 6 năm 1997, Hội nghị lần thứ ba

Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước phát huy quyền làm chủ của nhân

dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong

sạch, vững mạnh đã chỉ rõ: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng y u của

c ng tác cán bộ, b o đ m cho c ng tác cán bộ đi vào nề n p, chủ động, có tầm

nhìn xa, đáp ứng c nhi m v trước mắt và lâu dài”[1].

32

Quy hoạch cán bộ là việc rà soát tổng thể nguồn lực cán bộ để xem xét,

giới thiệu những cán bộ có khả năng đảm nhận những vị trí lãnh đạo, quản lý

trong bộ máy hành chính nhà nước, nếu được bồi dưỡng một số kỹ năng cần

thiết. Quy hoạch cán bộ là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp

tạo nguồn để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, trên cơ sở dự báo nhu cầu Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nhằm bảo đảm chính quyền phường thực hiện

tốt nhiệm vụ được giao.

Quy hoạch cán bộ là nền tảng, cơ sở, căn cứ cho việc đào tạo, bồi dưỡng

và luân chuyển cán bộ. Có quy hoạch cán bộ mới bảo đảm được tính kế thừa và

liên tục trong đội ngũ cán bộ không để bị thiếu, bị hẫng hụt.

Mục tiêu của quy hoạch cán bộ là lựa chọn được những cán bộ thực sự có

đức, có tài để đưa vào nguồn kế cận, dự bị; từng bước giao nhiệm vụ, thử thách,

rèn luyện, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thông qua trường lớp và qua thực tiễn

nhằm tạo nguồn bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm chât, năng

lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.

4) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, là quá trình làm biến đổi hành vi cán bộ có hệ

thống thông qua việc học tập. Đào tạo bồi dưỡng không chỉ cung cấp kiến thức

chuyên môn, mà còn nâng cao phẩm chất chính trị cho người học theo hướng

đáp ứng các yêu cầu của công việc trong tương lai mà người học sẽ đảm nhận.

Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính là phương cách để nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, góp phần tạo ra số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ

hợp lý, đáp ứng yêu cầu quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ trong tiến trình

cách mạng, từ đó có kế hoạch sử dụng hiệu quả hơn. Những cán bộ được đào

33

tạo, bồi dưỡng sẽ vận dụng các kiến thức có được vào thực tiễn công việc, nâng

cao chất lượng công việc, đóng góp hiệu quả hoạt động của tổ chức. Thông qua

quá trình đào tạo bồi dưỡng để có cơ sở đánh giá, sắp xếp sử dụng cán bộ hợp lý,

là cơ sở phát hiện những cán bộ có triển vọng phát triển, phù hợp với hoạt động

lý luận.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải gắn với công tác quy hoạch cán

bộ. Quy hoạch cán bộ để có được đội ngũ cán bộ kế thừa cho những chức danh

lãnh đạo, quản lý trong bộ máy chính quyền địa phương. Để đội ngũ cán bộ quy

hoạch này có đủ bản lĩnh chính trị, năng lực trình độ khi đảm nhận chức vụ trong

quy hoạch thì cần phải được cập nhật, bổ sung kiến thức lý luận chính trị, một số

kỹ năng, nghiệp vụ. Do vậy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải xuất phát từ quy

hoạch. Đào tạo, bồi dưỡng không gắn liền với quy hoạch, không căn cứ vào quy

hoạch cán bộ là đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, không định hướng, dẫn đến hiệu quả

thấp như: Cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng không theo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra sẽ

gây lãng phí về mặt thời gian của cán bộ, về ngân sách của Nhà nước và người đi

học.

5) Cơ chế bầu cử, bổ nhiệm

Việc bầu cử, bổ nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

phải căn cứ vào nhu cầu công việc của chính quyền phường. Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường phải có phẩm chất đạo đức tốt, phải có năng lực,

trình độ, phải đáp ứng được tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý. Công tác

bầu cử, bổ nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác của Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường. Vì vậy, khi bầu cử, bổ nhiệm phải đảm bảo tính

dân chủ, công khai, chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng người, đúng

việc, đúng khả năng, năng lực, có tín nhiệm cao” thì mới phát huy năng lực lãnh

34

đạo, quản lý của từng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và đem

lại hiệu quả cao cho công việc, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Nếu công tác bổ nhiệm, bầu cử thực hiện

không tốt sẽ làm cho những cá nhân có trình độ năng lực sinh ra bất mãn, không

muốn phấn đấu vươn lên. Mặt khác, những Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường không có năng lực mà phải đảm nhiệm công việc quá sức mình thì

hiệu quả công việc không cao.

6) Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát

Thông qua công tác quản lý, kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời ngăn chặn

những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, cá nhân chủ nghĩa, sống ích kỷ,

thực dụng, cơ hội, vụ lợi, chỉ lo thu vén cá nhân, ganh ghét, đố kỵ, so bì, tị nạnh,

không muốn người khác hơn mình; cục bộ, bè phái, kèn cựa địa vị, tranh chức,

tranh quyền; quan liêu, xa rời quần chúng, không sâu sát cơ sở, thờ ơ, vô cảm,

thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của nhân

dân; tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, dung túng, bao

che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực; “chạy” chức, “chạy” quyền, “chạy” chỗ,

“chạy” luân chuyển, “chạy” bằng cấp, “chạy” tội; vi phạm thuần phong, mỹ tục,

truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức xã hội và truyền

thống gia đình...

Việc quản lý, kiểm tra, giám sát góp phần quan trọng trong việc tăng

cường kỷ cương, kỷ luật, cảnh báo, ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực, suy

thoái về đạo đức, lối sống, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt

đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

Quản lý, kiểm tra, giám sát Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường về các mặt nhận thức tư tưởng, năng lực công tác, các mối quan hệ xã

35

hội, đạo đức, lối sống… là những nội dung vô cùng khó khăn và phức tạp. Vì

mỗi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có hoàn cảnh công tác, mối

quan hệ xã hội khác nhau. Tuy nhiên nếu làm tốt công tác này thông qua các

hình thức kiểm tra, giám sát như của cơ quan, của nhân dân, của chi bộ nơi Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đang cư trú thì sẽ góp phần rất lớn

trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường.

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường

Một, xuất phát từ đặc điểm chính quyền địa phư ng ở phường và vị trí, vai

trò của cán bộ chủ chốt phường

Chính quyền địa phương ở phường là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp

tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước

vào cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân

để phản ánh cho đảng và nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực

tế, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải giải quyết một khối

lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời

sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường sa sút về phẩm chất, không đủ

năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt

đối với mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung.

Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ chủ chốt cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính trị vững

mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của

hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi" [18,Tr.371].

36

Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: “Xây

dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện

đường lối của đảng, pháp luật của nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với

dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội

ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính

sách đối với cán bộ cơ sở” [2, Tr.167-168]. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là nội dung trọng tâm, then chốt góp phần xây

dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.

Hai là, xuất phát từ yêu cầu c ng nghi p hóa, hi n đại hóa và xây dựng

nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng và quan tâm tới

việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt nói chung và cán bộ chủ chốt cấp xã nói

riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách

nền hành chính nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống

chính trị và chất lượng bộ máy nhà nước.

Nghị quyết trung ương 3 (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nêu: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự

thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế

độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”[1]. Nghị quyết trung ương

9 (khóa X) trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03, Ban Chấp

hành Trung ương khoá X đã có Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009, đã

kh ng định tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020,

để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

37

hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng đã kh ng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ,

trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương

mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, có kiến thức và năng lực hoạt

động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong

tình hình mới. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện qui chế quản lý cán bộ, công chức;

phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cán bộ,

công chức; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động

công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị,

phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước. Có

chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành

nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm

vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Tổng kết việc thực hiện “nhất thể

hoá” một số chức danh lãnh đạo Đảng, Nhà nước để có chủ trương phù hợp.

Thực hiện bầu cử, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo theo hướng cấp trưởng giới

thiệu cấp phó để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định” [3, Tr. 252].

Ba là, xuất phát từ nh ng bất cập về chất lư ng và yêu cầu chuẩn hóa đội

ngũ cán bộ chủ chốt phường hi n nay.

Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ chủ chốt phường từng bước phát

triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ mới. Đa số cán bộ chủ chốt

phường có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, tin tưởng vào sự

nghiệp đổi mới của đảng; có lối sống giản dị, trong sáng, gần gũi với nhân dân,

tâm huyết với công việc. Đây là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo tổ chức

thực hiện thành công đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước,

38

lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế, xã hội và thực hiện thắng lợi các mục tiêu

đề ra.

Tuy nhiên, chất lượng cán bộ chủ chốt phường tại một số địa phương còn

bộc lộ một số hạn chế, đó là: Một số cán bộ chủ chốt phường gặp khó khăn, lúng

túng, thậm chí đã có trường hợp vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật trong quá trình

thực thi nhiệm vụ. Bên cạnh đó, trước tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, một

bộ phận cán bộ chủ chốt phường có những biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo

đức, lối sống, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, xa rời quần chúng nhân dân,… Một

số cán bộ chưa thật sự gương mẫu trong nhận thức và hành động, thiếu tinh thần

trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân chưa được tốt, có biểu hiện quan liêu,

hách dịch, xa rời quần chúng nhân dân, gây phiền hà cho nhân dân,… Một số

khác thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết công việc, thụ động

trong thực thi các nhiệm vụ; thiếu khả năng bao quát tình hình; thiếu kỹ năng

trong công tác tuyên truyền, tập hợp, vận động quần chúng nhân dân chấp hành,

thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; chưa

thể hiện được vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai, thực hiện các

phong trào ở địa phương. Một bộ phận cán bộ chủ chốt cấp xã còn hạn chế về

năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong hệ thống chính trị tại địa

phương; khả năng nhận thức, tổ chức thực hiện và xử lý những tình huống phát

sinh ở địa phương còn nhiều lúng túng. Việc giải quyết các vấn đề phức tạp về

lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính, văn hóa, xã hội, thông tin, tôn giáo, tranh

chấp về đất đai, bảo vệ tài nguyên, môi trường còn yếu. Chưa thật sự quyết tâm,

học hỏi kinh nghiệm để phát huy tiềm năng, lợi thế, đồng thời khắc phục khó

khăn ở địa phương; còn thụ động, trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của cơ

quan nhà nước cấp trên. Chất lượng, trình độ về chuyên môn, lý luận chính trị

39

của cán bộ chủ chốt phường chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới.

Chính vì lẽ đó, việc nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt phường nói chung và

chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nói riêng là vô cùng

cần thiết. Đây là nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài nhằm nâng cao hiệu lực,

hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tại địa phương, thực hiện

thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

40

Tiểu ết Chư ng 1

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - cán bộ chủ chốt phường

đóng vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phương ở phường, là

người trực tiếp lãnh đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi mọi chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Nâng cao chất

lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là yêu cầu cấp thiết, một

nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng chính quyền cơ sở hiện nay.

Chương 1 tập trung trình bày những vấn đề lý luận về chất lượng Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; bao gồm: khái niệm, vị trí, vai trò Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường; các tiêu chí đánh giá chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường; những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; sự cần thiết phải nâng cao chất

lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

Chương 1 là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh

trong Chương 2.

41

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN

NHÂN DÂN PHƯỜNG TẠI QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Khái quát về Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

Quận 8 nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khu đô thị cũ (Quận 5 và Quận 6) và

khu đô thị mới Nam Thành phố, nên chịu tác động của sự phát triển đô thị hóa

cao, có hệ thống giao thông khá phát triển và ngày càng được cải thiện với một

số tuyến chính nối từ trung tâm thành phố qua Quận 8 đến khu đô thị Nam Sài

Gòn: Đại lộ Đông Tây, Đại lộ Nguyễn Văn Linh, đường Phạm Thế Hiển, đường

Tạ Quang Bửu, đường An Dương Vương,...; do đó, Quận 8 hội đủ các nhân tố

cần thiết cho ngành thương mại, dịch vụ phát triển (ngành trọng điểm phát triển

trên địa bàn trong những năm qua) một cách toàn diện. Ngoài ra với vị trí thuận

lợi, Quận 8 còn có tiềm năng để thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài

cho phát triển: công nghiệp và xây dựng phát triển đô thị. Cùng với sự phát triển

của hệ thống hạ tầng là các dự án cải thiện môi trường nước, các dự án bồi

thường hỗ trợ, tái định cư nhà ở ven sông, các dự án công viên cây xanh dọc

sông, kênh… đến nay Quận 8 dần thoát khỏi tình trạng “vùng nước đen” của khu

vực.

Trong những năm vừa qua, Quận 8 luôn hoàn thành đạt và vượt mức các

chỉ tiêu thành phố đề ra, cụ thể như thu ngân sách nhà nước luôn đạt và vượt từ

5% đến 10%/năm; giá trị sản xuất thương mại dịch vụ tăng từ 9% đến 12%/năm,

công tác chăm lo ổn định đời sống cho người dân từng bước được cải thiện, chất

lượng sống của người dân ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, trong thời gian qua,

Quận 8 luôn nhận được sự quan tâm đầu tư về cơ sở hạ tầng từ Ủy ban nhân dân

42

Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các chương trình chỉnh trang đô thị, đầu tư

hạ tầng giao thông như chương trình chỉnh trang đô thị, di dời nhà ven kênh rạch

tập trung dọc tuyến Kênh Đôi, đầu tư xây dựng và mở rộng Cảng sông Phú Định,

Trung tâm Thương mại Bình Điền, Trung tâm Hương liệu hóa chất thành phố Hồ

Chí Minh, dự án cầu Phú Định (kết nối Hồ Học Lãm – Trịnh Quang Nghị); cầu

đường Bình Tiên; cầu Rạch Cát… tạo sức lan tỏa nhanh về tốc độ đô thị hóa cho

Quận 8, tạo điều kiện đề phát huy vị trí chiến lược trong quá trình phát triển nền

kinh tế, văn hóa của quận và góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người

dân trên địa bàn quận.

Quận có diện tích tự nhiên 1.917,49 ha, dân số 423.129 người, gồm 16 đơn vị

hành chính phường được đánh số thứ tự từ 01 đến 16 trong đó có 03 phường loại II

gồm Phường 8, 11, 13 và 13 phường loại I gồm Phường 1,2,3,4,5,6,7,9,

10,12,14,15,16; không có phường loại III (đính kèm bảng Phụ lục 1)

Theo Khoản 20 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ

chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội ban

hành ngày 22 tháng 11 năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy

định cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch,

Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Về số lượng Phó Chủ

tịch, Phường loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân,

Phường loại III có một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân [24]. Hiện nay, Quận 8 có

3 phường loại II mỗi phường có 01 Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường; 13 phường loại I trong đó có 13 phường có 01 Chủ tịch và 02 Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

43

2.1.2. Đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại

Quận 8

2.1.2.1. Số lư ng

Theo quy định tại Nghị định 107/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01

tháng 4 năm 2004 quy định về Quy định số lượng Phó chủ tịch và cơ cấu thành

viên Uỷ ban nhân dân các cấp có hiệu lực từ ngày 16 tháng 4 năm 2004 đến ngày

10 tháng 3 năm 2016 thì Ủy ban nhân dân phường gồm 01 Chủ tịch và 02 Phó

Chủ tịch [7]. Ngày 25 tháng 01 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định

08/2016/NĐ-CP quy định về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy

trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành

viên Ủy ban nhân dân phường có hiệu lực từ ngày 10 tháng 3 năm 2016, theo đó

số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường loại 1 không quá 2 đồng chí; đối

với phường loại 2,3 không quá 01 đồng chí [10].

Qua số liệu cập nhật biên chế tại Phòng Nội vụ Quận 8 từ năm 2015 đến

nay, số liệu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 như sau:

Bảng 2.1: Số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,

Quận 8 giai đoạn 2015 - 2019

Đơn vị tính: người

NĂM 2015 2016 2017 2018 2019

47 50 46 45 44 Thực tế

48 45 45 45 45 Quy định

-1 0 -1 (2,08%) +5 (+11,11%) +1 (+2,22%) Chênh lệch (-2,22%)

Phòng Nội vụ Quận 8

44

Từ bảng 2.1 có thể thấy số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 luôn có sự biến động và chưa đảm

bảo về số lượng theo quy định của Trung ương.

Giai đoạn trước năm 2018, số lượng đội ngũ này luôn cao hơn so với quy định từ 2% đến 11%, đối với những phường loại I có diện tích lớn (trên 1,5 km2)

như Phường 4,5,7,15,16 luôn có 03 phó chủ tịch phụ trách các lĩnh vực.

Từ năm 2018 cho đến nay, số lượng đội ngũ này bắt đầu có sự ổn định và

đảm bảo theo các quy định có liên quan, điều này xuất phát từ sự ra đời của Nghị

định 08/2016/NĐ-CP và sự đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chính sách tinh

giản biên chế tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 và

Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 về sửa đổi bổ sung một

số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP tại Quận 8 theo chỉ đạo của Ủy ban

nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2020/NĐ-CP ngày

24 tháng 6 năm 2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 quy định về số lượng Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều

động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm

2020 quy định phường loại I, loại II không quá hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân, Phường loại III có một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân [12]. So với quy định

mới thì hiện nay, Ủy ban nhân dân Quận 8 thực hiện đúng theo quy định, tuy

nhiên so với thực tế thì số lương hiện tại chưa thật sự tương xứng với khối lượng

công việc thực tế phải giải quyết tại địa phương.

45

2.1.2.2. Giới tính:

Cơ cấu về giới tính đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường giai đoạn từ 2015 đến 2019 được thống kê như sau:

Bảng 2.2: Cơ cấu về giới tính của đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị tính: người

NAM NỮ

NĂM TỔNG CỘNG TỶ LỆ (%) TỶ LỆ (%) SỐ LƯỢNG SỐ LƯỢNG

2015 47 35 74,5 12 25,5

2016 50 38 76 12 24

2017 46 34 73,9 12 26,1

2018 45 33 73,3 12 26,7

2019 44 31 70,5 13 29,5

Phòng Nội vụ Quận 8

Có thể nhận thấy, trong thời gian vừa qua Quận 8 đang từng bước nâng

cao vai trò, vị thế của phụ nữ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý phường, tỷ

lệ nữ giữ chức vụ Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tương đối ổn

định giao động trong khoảng từ 24% đến dưới 30%. Điều này cho thấy xu hướng

chung của nước ta đang nâng dần vị thế của phụ nữ trong công tác lãnh đạo,

quản lý; đồng thời cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

lãnh đạo quản lý các cấp, tạo điều kiện để phụ nữ được tiếp cận với công tác

quản lý, điều hành, giúp họ phát triển kinh nghiệm, nâng cao năng lực bản thân,

46

cũng như nhận thức và tích lũy các kỹ năng cần thiết cho phát triển sau này. Điều

này sẽ làm gia tăng tích cực về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh

đạo nói chung và chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân phường nói

riêng.

2.1.2.3. Độ tuổi:

Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị tính: Người

51 TUỔI ĐẾN 55 TUỔI

30 TUỔI TRỞ XUỐNG

31 TUỔI – 40 TUỔI 41 TUỔI – 50 TUỔI

NĂM TỔNG CỘNG

SỐ LƯỢNG

SỐ LƯỢNG

SỐ LƯỢNG

SỐ LƯỢNG

TỶ LỆ (%)

TỶ LỆ (%)

TỶ LỆ (%)

TỶ LỆ (%)

59,6 9 19,1 28 0 10 21,3 47 0 2015

4 54 14 28 27 7 50 2 14 2016

8,7 58,7 12 26,1 27 3 46 4 6,5 2017

6,7 53,3 14 31,1 24 4 45 3 8,9 2018

6,8 52,3 14 31,8 23 4 44 3 9,1 2019

Phòng Nội vụ Quận 8

Từ Bảng 2.3, nhận thấy tỷ lệ cán bộ lãnh đạo quản lý giữ chức vụ Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường từ 40 tuổi trở xuống đạt trên 50%,

điều này tạo thuận lợi cho công tác quy hoạch, rèn luyện, đào tạo cán bộ của

Quận 8 nhằm góp phần cải thiện số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,

quản lý của Quận 8. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ lãnh đạo quản lý từ 40 tuổi trở

xuống có chiều hướng giảm nhẹ qua các năm, điều này tuy không gây ra nhiều

ảnh hưởng tiêu cực trong chất lượng cán bộ, nhưng cũng cần phải quan tâm để

47

tránh tình trạng thiếu hụt nguồn quy hoạch cán bộ kế thừa của quận trong thời

gian tới.

2.2. Đánh giá chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường, Quận 8.

2.2.1. Trình độ đào tạo

2.2.1.1. Trình độ chuyên m n nghi p v :

Theo thống kê của Phòng Nội vụ Quận 8, cơ cấu trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 giai

đoạn 2015 – 2019 như sau:

Bảng 2.4: Cơ cấu trình độ chuyên môn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị tính: người

TRÊN ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC CHƯA CÓ BẰNG CẤP

NĂM TỔNG CỘNG

SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)

2015 47 8 17 38 80,9 1 2,1

2016 50 4 8 46 92 0 0

2017 46 10 21,7 36 78,3 0 0

2018 45 8 17,8 37 82,2 0 0

2019 44 7 15,9 37 84,1 0 0

Phòng Nội vụ Quận 8

Từ Bảng 2.4, có thể thấy 100% cán bộ giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 đều có trình độ từ Đại học trở lên, không có

trình độ Trung cấp và Cao đ ng. Năm 2015 có 01 trường hợp chưa có bằng cấp,

48

đến nay thông qua công tác quy hoạch, đào tạo 100% cán bộ thuộc đội ngũ này

đã đạt trình độ đại học trở lên.

Dựa trên các quy định hiện hành thì đến nay, ngoài Quyết định số

04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ ngày 16 tháng 01 năm 2004 quy định về tiêu

chuẩn, chức danh cụ thể đối với cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn thì chưa

có văn bản mới nào quy định cụ thể hơn về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phường. Theo

Quyết định 04/2004/QĐ-BNV quy định tiêu chuẩn Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy

ban nhân dân cấp xã như sau: “ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp

chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn

(tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ

trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm

kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã

được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.”

Như vậy, so với mặt bằng dân trí hiện nay, cụ thể tại Thành phố Hồ Chí

Minh thì quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên là chưa

phù hợp, còn thấp so với trình độ trung bình của xã hội. Theo thống kê của

Trung tâm dự báo nhu cầu thị trường nhân lực và thông tin thị trường lao động

trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (trích

Báo cáo số 545/BC-TTDBNL ngày 0512/2019) về cơ cấu trình độ lao động tại

thành phố như sau: trình độ đại học trở lên chiếm 57,53%; cao đ ng, trung cấp

chiếm 6,62%; sơ cấp nghề chiếm 2,91%; chưa qua đào tạo chiếm 10,94% [28].

Do đó, đối với lực lượng có vị trí quan trọng trong việc quản lý, điều hành địa

phương, yêu cầu trình độ từ mức trung cấp trở lên là chưa tương xứng với mặt

49

bằng dân trí cũng như sự phát triển ngày càng nhanh và đòi hỏi ngày càng cao

của xã hội.

2.2.1.2. Trình độ lý luận chính trị:

Theo thống kê của Phòng Nội vụ Quận 8, cơ cấu trình độ lý luận chính trị

của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 giai đoạn 2015 –

2019 như sau:

Bảng 2.5: Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 -2019

Đơn vị tính: người

TRUNG CẤP CAO CẤP TRỞ LÊN SƠ CẤP VÀ CHƯA CÓ BẰNG CẤP NĂM TỔNG CỘNG

SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)

47 24 51,1 12 25,5 11 23,4 2015

50 32 64 8 16 10 20 2016

46 27 58,7 19 41,3 0 0 2017

45 28 62,2 17 37,8 0 0 2018

44 27 61,4 17 38,6 0 0 2019

Phòng Nội vụ Quận 8 Từ năm 2015 đến nay, trình độ lý luận chính trị của đội ngũ Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 có sự chuyển biến tích cực. Từ tỷ

lệ trên 20% cán bộ chưa đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên vào năm

2015 đến nay còn 0%. Hiện nay, tỷ lệ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị là 100% trở lên, trong đó cao cấp

50

lý luận chính trị trở lên đạt trên 58%, đáp ứng tiêu chuẩn quy hoạch của Ban

chấp hành Đảng bộ quận giai đoạn 2020 – 2025.

2.2.1.3. Trình độ qu n lý nhà nước:

Theo thống kê của Phòng Nội vụ Quận 8, cơ cấu trình độ quản lý nhà

nước của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 giai đoạn

2015 – 2019 như sau:

Bảng 2.6: Cơ cấu trình độ quản lý nhà nước của Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị tính: người

CÁN SỰ CHUYÊN VIÊN TRỞ LÊN CHƯA CÓ BẰNG CẤP NĂM TỔNG CỘNG

SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)

2015 47 27 57,4 1 2,1 19 40,4

2016 50 34 68 0 0 16 32

2017 46 36 78,3 1 2,2 18 39,1

2018 45 24 53,3 1 2,2 20 44,4

2019 44 22 50 1 2,3 21 47,7

Phòng Nội vụ Quận 8 Tỷ lệ về trình độ quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên trở lên của Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 trung bình từ năm 2015

đến nay chỉ đạt 61%, cán sự là 1,7% và chưa có bằng cấp là 40,7%, bên cạnh đó

tỷ lệ cán bộ lãnh đạo quản lý chưa qua đào tạo trình độ quản lý nhà nước có

chiều hướng tăng. Điều này cho thấy tỷ lệ cán bộ lãnh đạo quản lý chưa đáp ứng

51

trình độ quản lý nhà nước giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường tại Quận 8 là tương đối cao, điều này ảnh hưởng đến năng lực cũng như

chất lượng của đội ngũ này trong công tác điều hành, quản lý tại địa phương. Bởi

lẽ cán bộ lãnh đạo quản lý được bố trí giữ chức vụ này có bằng cấp chuyên môn

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, kiến thức về quản lý nhà nước cần phải được

đào tạo bổ sung để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước tại địa phương, tỷ

lệ cán bộ chưa được đào tạo kiến thức về quản lý nhà nước sẽ gây khó khăn cho

cán bộ trong việc tiếp cận, thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý tại đơn vị, đồng

thời tiềm ẩn rủi ro sai phạm trong cơ chế quản lý dẫn đến giảm sút chất lượng

cán bộ. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ cán bộ lãnh đạo quản lý chưa qua đào tạo

trình độ quản lý nhà nước tại Quận 8 cao là do không ít cán bộ được bố trí từ

chức danh lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội tại phường, chưa được đào tạo về

trình độ quản lý nhà nước, mặc khác do công tác tham mưu của cơ quan chuyên

môn về nhân sự chưa thật sự đạt chất lượng, chưa kịp thời tổ chức hoặc cử cán

bộ tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước dẫn đến tình trạng

trên. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn nhân sự quy hoạch, bố trí

các chức danh lãnh đạo quản lý của Quận 8.

2.2.1.4. Trình độ tin học, anh v n

Theo thống kê của Phòng Nội vụ Quận 8, cơ cấu trình độ tin học, anh văn

của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 giai đoạn 2015 –

2019 như sau:

52

Bảng 2.7: Cơ cấu trình độ tin học, anh văn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị tính: người

CHƯA CÓ BẰNG CẤP CHỨNG CHỈ A,B TRỞ LÊN

NĂM ANH VĂN TIN HỌC TỔNG CỘNG

SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)

SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)

2015 47 43 91,4 3 6,3 4 4,2

2016 50 44 88 6 12 5 4

2017 46 45 97,8 1 2,2 0 4,3

2018 45 44 97,8 1 2,2 0 4,4

2019 44 44 100 0 0 0 2,3

Phòng Nội vụ Quận 8 Từ năm 2015, tỷ lệ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đạt

trình độ anh văn, tin học từ Chứng chỉ A,B trở lên luôn đạt trên 85%. Đến năm

2019, thông qua đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng của quận,

100% cán bộ giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đều

đạt chuẩn về trình độ anh văn, tin học, điều này đáp ứng yêu cầu chung của xã

hội trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay.

53

2.2.2. Khảo sát chất lượng chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường, Quận 8

2.2.2.1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tự đánh giá

- Nội dung khảo sát: Việc tự đánh giá của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường.

- Đối tượng khảo sát: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường,

tại Quận 8.

- Phương pháp khảo sát: phỏng vấn trực tiếp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường và thông qua tổng hợp kết quả thực hiện Bảng báo cáo

đánh giá kết quả công tác của cá nhân Quý I, II, III, IV năm 2019 của Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường của 16 phường tại Quận 8 tự đánh giá do

Phòng Nội vụ Quận 8 thống kê.

- Biểu mẫu: Phụ lục 1 - Bảng báo cáo đánh giá kết quả công tác của cá

nhân năm 2019.

- Kết quả khảo sát:

Bảng báo cáo gồm có 3 nội dung lớn và 11 mục điểm tương ứng với điểm

tổng là 100 điểm trong đó điểm phần “Ý thức tổ chức kỷ luật” có 20 điểm chiếm

20% tổng điểm, phần “Năng lực và kỹ năng” là 20 điểm chiếm 20% tổng điểm

và phần “Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao” là 60 điểm chiếm

60% tổng điểm. Qua tổng hợp Bảng tự đánh giá kết quả thực hiện công tác cá

nhân hàng quý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường của 16

phường (Phụ lục 2), có thể thấy mục “Có trên 20% nhiệm vụ hoàn thành vượt

tiến độ, có chất lượng và hiệu quả” và mục “Sáng tạo, cải tiến phương pháp làm

việc, nâng cao hiệu quả công việc” là nội dung có số phiếu tự trừ cao nhất trong

số 11 nội dung. phần “Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao” trên

54

85% Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đạt mức độ hoàn thành

nhiệm vụ từ 90% trở lên, số còn lại đạt từ 80% đến dưới 90%, không có trường

hợp nào đạt mức độ hoàn thành nhiệm vụ dưới 80%. Ngoài ra có 03 trường hợp

tự trừ điểm nội dung “Chấp hành nghiêm về thời gian làm việc”. Về tổng điểm

đánh giá kết quả công tác cá nhân do cá nhân tự đánh giá như sau:

Bảng 2.8: Kết quả tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng quý của Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 năm 2019

THỜI GIAN Đơn vị tính: phiếu Không hoàn thành nhiệm vụ (dưới 50 điểm)

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (từ 90 đến 100 điểm)

Hoàn thành tốt nhiệm vụ (từ 75 đến dưới 90 điểm)

Hoàn thành nhiệm vụ (từ 50 đến dưới 75 điểm)

TỔNG SỐ PHIẾU

Tỷ lệ (%)

Số phiếu

Tỷ lệ (%)

Số phiếu

Tỷ lệ (%)

Số phiếu

Tỷ lệ (%)

Số phiếu

0 44 21 47,7 23 52,3 0 0 0 QUÝ I/2019

0 44 22 50 20 45,5 02 4,5 0 QUÝ II/2019

0 44 20 45,5 21 47,7 03 6,8 0 QUÝ III/2019

0 44 25 58,8 19 41,2 0 0 0 QUÝ IV/2019

Phòng Nội vụ Quận 8

Từ Bảng 2.8 có thể thấy tỷ lệ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường tại Quận 8 tự đánh giá mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên là trên 90%

trong đó tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỷ lệ từ trên 45% đến dưới

55

59% hoàn thành tốt nhiệm vụ là từ trên 41% đến dưới 53%, tự nhận hoàn thành

nhiệm vụ từ trên 4% đến dưới 7%, không có trường hợp nào tự đánh giá không

hoàn thành nhiệm vụ. Từ kết quả trên cho thấy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường, Quận 8 đánh giá cao năng lực của bản thân trong việc tổ chức

thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao theo từng quý.

Bên cạnh kết quả tổng hợp tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; thông qua phương pháp phỏng

vấn về chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn

Quận 8, hầu hết cho rằng hiện nay bên cạnh những ưu điểm tiến bộ hơn so với

giai đoạn trước vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế đối với chất lượng cán bộ

lãnh đạo quản lý phường tại Quận 8, đòi hỏi lãnh đạo quận và phòng ban tham

mưu cần phải quan tâm. So với giai đoạn trước thì trình độ cán bộ giữ chức vụ

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đã được nâng lên, ban đầu còn

không ít cán bộ lãnh đạo quản lý có trình độ chuyên môn dưới Đại học, chưa đạt

chuẩn về lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, thiếu kỹ năng vi tính, anh văn…

thì hiện nay hầu hết 100% cán bộ lãnh đạo quản lý giữ chức vụ này đều đạt trình

độ từ đại học trở lên, tối thiểu đạt chuẩn trung cấp lý luận chính trị và đều đạt

chuẩn về trình độ anh văn, vi tính theo quy định, có kiến thức cơ bản về công tác

quản lý nhà nước. Điều này xuất phát từ quyết tâm của lãnh đạo Quận 8 trong

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, chú trọng công tác

đánh giá cán bộ, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nguồn cán bộ lãnh đạo

quản lý cho từng giai đoạn. Bên cạnh đó, tỷ lệ nữ được đưa vào quy hoạch, bố trí

chức vụ lãnh đạo quản lý cũng ngày càng tăng, hiện nay cấp phường là không

dưới 30%, cấp quận không dưới 25%, điều này tạo điều kiện tích cực cho phụ

nữ kh ng định vị trí của mình trong xã hội. Trong những năm gần đây, thực hiện

56

sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Quận 8 trong việc giải quyết kiến nghị, phản

ánh của người dân; nhiều giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin được đưa vào

hỗ trợ công tác quản lý nhà nước với mục đích nhằm nâng cao sự hài lòng của

người dân thông qua kết quả giải quyết kiến nghị, giải quyết thủ tục hành chính

như phần mềm “Quận 8 trực tuyến” cho phép người dân đưa phản ánh trên ứng

dụng điện thoại, đồng thời khi có phản ánh, lãnh đạo phường phải chịu trách

nhiệm xử lý những kiến nghị phản ánh này trong thời gian 2 giờ đồng hồ và phải

có kết quả xử lý đính kèm trên ứng dụng. Những biện pháp tương tự góp phần

nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đồng thời nâng cao mức độ tín nhiệm

và sự hài lòng của nhân dân đối với đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường nói riêng và cán bộ công chức nói chung. Bên cạnh những ưu điểm

về chất lượng cán bộ lãnh đạo quản lý phường tại Quận 8 vẫn còn tồn tại một số

hạn chế, không ít cán bộ trẻ được đưa về phường giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường thiếu kinh nghiệm trong giải quyết công việc, năng

lực tập hợp cán bộ, công chức còn hạn chế; kỹ năng giao tiếp, thuyết trình trước

đám đông chưa hiệu quả, chưa kể đến vấn đề về chuyên môn không phù hợp,

bản lĩnh chính trị chưa thực sự vững vàng, trong khi đó họ chưa được đào tạo bồi

dưỡng về những kỹ năng, kinh nghiệm này trước đây, điều này dẫn đến không ít

khó khăn trong chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tuyên truyền vận

động nhân dân, thậm chí có trường hợp xảy ra sai sót đến sai phạm nghiêm

trọng, tha hóa về đạo đức… Điều này ảnh hưởng to lớn đến chất lượng cán bộ

lãnh đạo quản lý nói chung và chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường nói riêng.

Tóm lại, đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại

Quận 8 trong thời gian gần đây có sự cải thiện về chất lượng, tuy nhiên bên cạnh

57

đó cũng còn một số cán bộ lãnh đạo quản lý chưa thật sự phát huy được bản lĩnh

chính trị, năng lực của bản thân khi tham gia thực hiện nhiệm vụ được phân

công, nguyên nhân một phần là ở bản thân người cán bộ chưa đủ năng lực và kỹ

năng cần thiết để đảm nhận vai trò lãnh đạo, điều hành một địa phương hoặc một

số lĩnh vực tại địa phương; một mặc khác do thiếu kinh nghiệm, chưa được đào

tạo những kỹ năng cần thiết khi về cơ sở cũng như chưa được sự giúp đỡ từ phía

những người đi trước có kinh nghiệm dẫn đến nhiều khó khăn khi tiếp cận công

việc. Bên cạnh đó, lực lượng cán bộ lãnh đạo quản lý phường tại Quận 8 chưa

chủ động sáng tạo, cải tiến trong thực hiện nhiệm vụ nên Quận 8 vẫn chưa đạt

được nhiều thành tựu về kinh tế, xã hội. Do đó, cần thiết phải có những giải pháp

khắc phục những hạn chế nêu trên để góp phần cải thiện chất lượng Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 trong thời gian tới.

2.2.2.2. Lãnh đạo Phòng ban tham mưu c ng tác cán bộ và Hội đồng nhân

dân phường đánh giá Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

- Nội dung khảo sát: chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường tại Quận 8 hiện nay.

- Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo Phòng Nội vụ và Ban Tổ chức Quận ủy

Quận 8, đại biểu Hội đồng nhân dân 16 phường, Quận 8

- Phương pháp thực hiện: phỏng vấn trực tiếp Lãnh đạo Phòng Nội vụ

Quận 8, Trưởng Ban Tổ chức Quận ủy Quận 8 và thông qua tổng hợp kết quả bỏ

phiếu tín nhiệm các chức danh do Hội đồng nhân dân phường bầu (năm 2018).

- Kết quả khảo sát:

Có thể nói, cán bộ lãnh đạo quản lý phường, đặc biệt là Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 hiện nay đã có những chuyển biến tích

cực so với những năm trước về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận

58

chính trị, trình độ quản lý nhà nước cũng như ngoại ngữ, tin học dần được nâng

cao so với tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời tỷ lệ đánh giá

kết quả công tác từ mức “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên luôn đạt trên 90%.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý phường có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành

nghiêm đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có ý

thức tu dưỡng, rèn luyện, có tinh thần trách nhiệm cao, gắn bó với nhân dân,

được nhân dân tín nhiệm. Kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm

việc của cán bộ có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng dân chủ, công khai,

sát dân, thực tế, dần khắc phục được nạn quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho

người dân…

Tóm lại, đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại

Quận 8 đã có những đổi mới tích cực theo hướng trẻ hoá, chuẩn hóa về trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó góp phần nâng cao năng lực công tác, thay đổi

phong cách làm việc theo hướng tích cực, thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả hơn;

bước đầu đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ cán bộ lãnh đạo

quản lý tại Quận 8 vẫn còn một số hạn chế. Ủy ban nhân dân là cơ quan nhà

nước có thẩm quyền chung thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước

trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội tuy nhiên hầu hết cán bộ đều tốt nghiệp

chuyên ngành thuộc những lĩnh vực riêng biệt nên khi tiếp cận công tác quản lý

nhà nước của Ủy ban nhân dân phường cũng gặp không ít khó khăn ban đầu.

Trong thời gian qua để khắc phục khó khăn trên Phòng Nội vụ Quận 8 và Ban

Tổ chức Quận ủy Quận 8 đã tham mưu Ủy ban nhân dân Quận 8 tổ chức nhiều

lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước, các lớp cập nhật kiến thức cho cán

bộ chủ chốt phường, quận hoặc cử cán bộ tham gia các lớp do Thành phố tổ chức

59

nên kịp thời bổ sung kiến thức cần thiết, hữu ích cho cán bộ chủ chốt phường,

quận trong công tác quản lý nhà nước. Ngoài ra, đạo đức công vụ và kỷ luật, kỷ

cương hành chính trong hoạt động nhà nước cũng đang là những vấn đề rất bức

xúc trong công tác cải cách hành chính cũng như nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước. Một số cán bộ lãnh đạo quản lý phường vẫn chưa chấp hành

đúng các nội quy, quy định của cơ quan về giờ giấc làm việc, xử lý công việc

còn chậm trễ, thái độ chưa nhiệt tình hướng dẫn nhân dân trong giải quyết công

việc dẫn đến người dân chưa hài lòng, gây bức xúc trong nhân dân. Vẫn còn một

số cán bộ lãnh đạo quản lý khi bố trí về phường giữ chức danh Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường bộc lộ nhiều hạn chế trong năng lực lãnh đạo

quản lý, thiếu năng động, chủ động trong giải quyết công việc; năng lực và kỹ

năng hành chính, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã được đào tạo, bồi dưỡng

vào công việc cụ thể còn yếu, chính vì vậy mà trong thời gian qua đã có không ít

cán bộ sai phạm từ nhẹ (phê bình rút kinh nghiệm) đến nghiêm trọng (có hình

thức kỷ luật) đặc biệt từ năm 2018 đến nay, công tác xử lý kỷ luật được siết chặt,

nhiều cán bộ vi phạm, không đủ năng lực lãnh đạo quản lý, uy tín giảm sút bị

điều chuyển, cách chức nhằm đảm bảo công tác quản lý nhà nước đạt hiệu lực,

hiệu quả tốt nhất. Bên cạnh đó, ở một số phường, công tác quy hoạch, tạo nguồn

cán bộ lãnh đạo kế thừa còn có mặt hạn chế, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ còn thấp;

việc đánh giá, xếp loại cán bộ làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo,

bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ chưa

được thực hiện nghiêm túc, điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội

ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý tại Quận 8.

Song song với việc tham khảo ý kiến đánh giá về chất lượng Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường từ phía lãnh đạo các phòng, ban tham mưu về

60

công tác cán bộ; để đánh giá một cách đầy đủ về năng lực lãnh đạo của Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, bên cạnh đánh giá về yếu tố “mức độ

hay kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ” không thể bỏ qua yếu tố “tín

nhiệm” khi xem xét về năng lực lãnh đạo của đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường, đó là uy tín của người cán bộ, là mức độ hài lòng về kết

quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ. Việc đánh giá yếu tố “tín nhiệm”

được xem xét thông qua kết quả bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh do Hội đồng

nhân dân phường bầu thực hiện năm 2018.

Bảng 2.9: Kết quả lấy phiếu tín nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 năm 2018

TÍN NHIỆM Đơn vị tính: phiếu TÍN NHIỆM THẤP TÍN NHIỆM CAO

TỔNG SỐ ĐẠI BIỂU Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng MỨC ĐỘ TÍN NHIỆM/ CHỨC DANH

0 422 417 98,8 05 1,2 0 CHỦ TỊCH

0 422 398 94,3 24 5,7 0 PHÓ CHỦ TỊCH

Hội đồng nhân dân Quận 8

Việc lấy phiếu tín nhiệm các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu được

thực hiện tại kỳ hợp Hội đồng nhân dân cuối năm 2018 do đại biểu Hội đồng

nhân dân phường lấy phiếu tín nhiệm. Các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu

gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường; Trưởng ban pháp chế,

Trưởng Ban kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân phường; Chủ tịch, Phó Chủ tịch

và các ủy viên Ủy ban nhân dân phường.

61

Qua bảng tổng hợp kết quả lấy phiếu tín nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 năm 2018, có thể thấy đội ngũ cán

bộ lãnh đạo quản lý giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường của Quận 8 có mức độ tín nhiệm trở lên đạt 100%, không có trường hợp

tín nhiệm thấp, mức độ tín nhiệm cao đạt trên 90% trong đó Chức vụ Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường đạt trên 98%, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

đạt trên 94%. Điều này chứng tỏ, hầu hết đại biểu hội đồng nhân dân phường đều

hài lòng về kết quả thực hiện hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đội

ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 trong thời gian

qua.

Từ việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết quả lấy phiếu tín

nhiệm, có thể nói, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 đang

được đánh giá cao về năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước tại địa phương, mặt

khác với một cơ cấu hợp lý về trình độ, độ tuổi, giới tính góp phần củng cố chất

lượng đội ngũ này tại quận.

Mặc dù bên cạnh những ưu điểm cũng còn tồn tại một số hạn chế về chất

lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nói chung, song với quyết tâm nâng cao

chất lượng cán bộ của Quận ủy và Ủy ban nhân dân Quận 8, thời gian tới sẽ có

nhiều giải pháp được thực hiện để khắc phục hạn chế góp phần cải thiện chất

lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý từ quận đến phường, nâng cao chất lượng

phục vụ người dân cũng như thực hiện đạt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội

đặt ra trong những giai đoạn tiếp theo.

62

2.2.2.3. Người dân đánh giá Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường

- Nội dung khảo sát: khảo sát sự không hài lòng đối với Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 trong năm 2019.

- Đối tượng khảo sát: Người dân đến giải quyết thủ tục hành chính hoặc

phản ánh, khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân 16 phường, Quận 8

- Phương pháp thực hiện: Tổng hợp kết quả đánh giá sự không hài lòng

trên ứng dụng “Quận 8 trực tuyến”.

- Biểu mẫu: Phụ lục 3 – Mẫu đánh giá không hài lòng của người dân đối

với tất cả cán bộ lãnh đạo và công chức phường.

- Kết quả thực hiện: Phụ lục 4, Phụ lục 5.

“Quận 8 trực tuyến” là ứng dụng nhằm tiếp nhận và xử lý kịp thời những

vấn đề, bức xúc của người dân liên quan đời sống, đô thị, vệ sinh môi trường, hỗ

trợ người dân gửi các phản ánh, đóng góp ý kiến xây dựng xã hội. Qua đó giúp

người dân theo dõi, giám sát kết quả xử lý các phản ánh của mình mọi lúc mọi

nơi. Ứng dụng còn hỗ trợ việc đánh giá hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành

chính nhà nước, theo dõi giám sát tình hình xử lý hồ sơ,…. Ứng dụng “Quận 8

trực tuyến” tích hợp các tiện ích như Phản ánh (05 lĩnh vực), Đánh giá hài lòng

(công chức quận, cán bộ lãnh đạo quản lý và công chức phường), Đánh giá

không hài lòng (cán bộ lãnh đạo và công chức cấp phường), Tra cứu quy hoạch,

Tra cứu tình trạng hồ sơ, Nộp hồ sơ qua mạng và Tin tức sự kiện (đính kèm Phụ

lục 6). Biểu mẫu đánh giá không hài lòng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường gồm có 15 tiêu chí thể hiện các nội dung mà người dân không

hài lòng khi đến liên hệ công việc tại Ủy ban nhân dân phường.

63

Qua thống kê kết quả đánh giá sự không hài lòng của người dân đối với

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường có 268 lượt đánh giá trên

tổng số 886 lượt đánh giá không hài lòng đối với tất cả lãnh đạo quản lý và công

chức 16 phường, tỷ lệ 30,2% và có tỷ lệ là 0,76% trên tổng số lượt đánh giá hài

lòng và không hài lòng của 16 phường (35.062 lượt đánh giá) (theo bảng thống

kê tại phụ lục 4). Trong đó, tiêu chí mà người dân đánh giá không hài lòng nhiều

nhất là “Giải quyết công việc còn chậm” đạt 95/268 lượt đánh giá (tỷ lệ 35,45%),

kế đến là tiêu chí “Không niểm nở, cáu gắt” với 91/268 lượt đánh giá (tỷ lệ

34%); các tiêu chí có tỷ lệ đánh giá không hài lòng từ 20% đến dưới 30% lần

lượt là “thái độ, tác phong quan liêu, cửa quyền, hách dịch” với 71/268 lượt đánh

giá không hài lòng, “Từ chối giải quyết công việc theo yêu cầu của người dân

mà không có lý do” với 70/268 lượt đánh giá không hài lòng, “Giờ giấc làm

việc” với 66/268 lượt đánh giá không hài lòng; các tiêu chí còn lại dưới 20% (số

liệu thống kê tại Phụ lục 5). Kết quả trên cho thấy, về phía người dân khi đánh

giá về chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có sự chưa

hài lòng về năng lực và tác phong, phong cách của người lãnh đạo quản lý địa

phương. Vẫn còn đâu đó tình trạng quan liêu, cửa quyền, chưa chấp hành tốt kỷ

luật, kỷ cương hành chính cũng như những hạn chế, yếu kém trong chỉ đạo, điều

hành quản lý nhà nước.

Mặc dù tỷ lệ đánh giá không hài lòng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường so với tổng số lượt đánh giá hài lòng và không hài lòng trên

phần mềm không cao, chỉ 0,76% tuy nhiên, để cải thiện chất lượng Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường không thể bỏ qua kết quả đánh giá này, trong

số đó sẽ có những đánh giá mang tính cảm tính, chủ quan, cũng có những đánh

64

giá khách quan, phản ánh chính xác về thái độ, tác phong, năng lực làm việc của

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở một số phường.

Dựa trên những kết quả đánh giá không hài lòng của người dân sẽ có

những biện pháp góp phần cải thiện tác phong, phong cách làm việc của cán bộ

lãnh đạo quản lý, công chức chuyên môn theo hướng chuyên nghiệp hơn, mang

tính “phục vụ” nhiều hơn là cơ chế “xin – cho” vẫn còn tồn tại ở một số bộ phận,

một số đơn vị, là cơ sở đề ra những giải pháp nâng cao năng lực chỉ đạo, điều

hành, có cơ chế kiểm soát, đôn đốc việc giải quyết và trả lời kiến nghị phản ánh

của người dân một cách kịp thời và hiệu quả để họ hiểu và tin tưởng vào năng

lực quản lý, điều hành của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, gia tăng uy

tín của cá nhân, của tổ chức. Trong thời gian tới, cần tiếp tục triển khai và phát

huy việc lấy ý kiến đánh giá của người dân về sự không hài lòng đối với cán bộ,

công chức nhà nước để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, công chức phường tại Quận 8.

2.3. Ưu điểm và hạn chế về chất lượng chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường tại Quận 8.

2.3.1. Điểm mạnh

Một là, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có sức khỏe, thể

lực đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Hai là, về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cơ bản đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Qua tự đánh giá của cá nhân, cũng như đánh giá của

lãnh đạo các phòng ban tham mưu công tác cán bộ, hiện nay Quận 8 đại đa số

cán bộ lãnh đạo quản lý phường có bản lĩnh chính trị vững vàng, lập trường tư

tưởng kiên định, có trình độ nhận thức, niềm tin sâu sắc vào chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghiêm chỉnh chấp hành, đường lối chủ trương

65

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bình tĩnh, sáng suốt, quyết đoán

trong xử lý và giải quyết công việc, tỉnh táo trước mọi luận điệu xuyên tạc của

các thế lực thù địch, không sa ngã trước sự cám dỗ vật chất; có tinh thần cảnh

giác cách mạng cao.

Hầu hết từng cán bộ lãnh đạo quản lý phường đều có ý thức tu dưỡng, rèn

luyện tác phong, phong cách; có lối sống lành mạnh, khiêm tốn giản dị, thực sự

cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với

công việc, có ý chí phấn đấu vươn lên. Trong công tác phối hợp cũng như giải

quyết công việc với các cơ quan hữu quan và nhân dân trên địa bàn luôn sâu sát,

nói đi đôi với làm, phát huy được tính tiền phong gương mẫu của người đảng

viên, người lãnh đạo đơn vị. Có thể nói, đại đa số cán bộ lãnh đạo quản lý

phường đều nhận thức tốt vai trò của việc tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao phẩm

chất đạo đức trong quá trình công tác và sự trưởng thành của bản thân; tinh thần

trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm việc có nhiều

chuyển biến tích cực theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, dần khắc phục

được nạn quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân…

Ba là, Quận 8 có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giữ chức vụ Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có cơ cấu hợp lý, trình độ đào tạo cơ

bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, đến

thời điểm hiện tại 100% cán bộ khi được bố trí chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường đều đạt trình độ từ Đại học trở lên và đạt tối thiểu trình

độ trung cấp lý luận chính trị, trình độ về anh văn, vi tính cũng ngày càng đáp

ứng được nhu cầu phát triển chung của xã hội hiện nay.

Mặt khác, tỷ lệ nữ giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường luôn chiếm tỷ lệ tương đối cao xấp xỉ 30%, điều này góp phần nâng dần

66

vị thế, vai trò của phụ nữ trong việc kh ng định vị trí cũng như phát huy năng

lực của phụ nữ trong công tác điều hành, quản lý xã hội.

Bên cạnh đó, cơ cấu độ tuổi giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường khá hợp lý, tỷ lệ cán bộ trẻ dưới 40 tuổi luôn chiếm tỷ lệ trên

50% qua các năm bảo đảm sự kế thừa chuyển tiếp giữa các thế hệ, tạo điều kiện

để lực lượng này thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao tại đơn vị. Có thể

nói, thời gian vừa qua, Quận 8 luôn quan tâm và chăm lo xây dựng một đội ngũ

lãnh đạo quản lý phường mạnh về chất lượng nhằm tạo nguồn cán bộ ưu tú cho

việc quy hoạch chức danh cao hơn tại Quận 8, đủ năng lực quản lý điều hành tại

địa phương.

Bốn là, về năng lực lãnh đạo, quản lý, đó tổng hòa giữa kết quả thực hiện

nhiệm vụ và sự tín nhiệm của cấp trên, đồng nghiệp, người dân đối với từng cán

bộ lãnh đạo quản lý. Thông qua nhận xét đánh giá của các đối tượng được khảo

sát, đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nắm vững quan

điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước, đồng thời có khả năng cụ thể hóa Chỉ

thị, Nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước phù hợp với tình hình thực

tế tại địa phương; sâu sát, nắm bắt địa bàn, có khả năng tuyên truyền vận động

thuyết phục quần chúng, khả năng phổ biến, quán triệt triển khai các nhiệm vụ;

đồng thời vận dụng kiến thức, trình độ vào việc hoạch định, tổ chức triển khai

thực hiện và tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế xã hội, đưa chính sách,

chủ trương của Đảng và Nhà nước đi vào đời sống của người dân.

Bên cạnh đó, với tinh thần trách nhiệm trong công việc, tác phong làm

việc dân chủ, sát dân nên trong thời gian qua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm

vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 luôn đạt tỷ lệ

trên 90% từ “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên. Kết quả bỏ phiếu tín nhiệm chức

67

danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 năm 2018 đạt tỷ

lệ 100% phiếu từ “tín nhiệm” trở lên, không có trường hợp “tín nhiệm thấp”,

đồng thời kết quả đánh giá không hài lòng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường năm 2019 với tỷ lệ 0,76% trên tổng số lượt đánh giá hài lòng

và không hài lòng. Điều này cho thấy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường tại Quận 8 được đánh giá có năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước tại địa

phương.

N m là, phần lớn Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đảm

bảo các kỹ năng cần thiết như Kỹ năng tư duy và phân tích vấn đề; năng lực

hoạch định chiến lược, sách lược và quy hoạch; kỹ năng tổ chức và điều hành.

Những ưu điểm cơ bản của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường tại Quận 8 xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:

Một là, phần lớn bản thân mỗi cán bộ khi được bố trí giữ chức vụ Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đều nhận thức được vai trò, vị trí,

chức trách, nhiệm vụ của từng vị trí mình đảm nhận. Luôn nêu cao tinh thần

trách nhiệm, chủ động nghiên cứu, học hỏi, trau dồi phẩm chất đạo đức, không

ngừng tu dưỡng rèn luyện, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và thực tiễn

công tác; luôn thể hiện rõ lòng trung thành vô hạn với Chủ nghĩa Mác – Lê nin,

tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực

rèn luyện bản thân thực sự tiêu biểu về lối sống trong sáng, lành mạnh, có uy tín

trong ban ngành đoàn thể, nhân dân địa phương.

Hai là, sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời từ phía lãnh đạo Quận ủy, Ủy ban

nhân dân quận và Đảng ủy phường nhằm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt

trên địa bàn Quận 8.

68

Thực hiện chỉ tiêu đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 8 nhiệm

kỳ 2015 – 2020, “Đến năm 2020, cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Quận ủy

quản lý có trình độ đại học và trung cấp chính trị trở lên. 100% cán bộ, công

chức, viên chức được tạo điều kiện học tập chuyên môn và chính trị, được tập

huấn, bồi dưỡng chuyên môn ít nhất 1 lần/ năm.” Trong thời gian qua, Quận ủy,

Ủy ban nhân dân Quận 8 đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả công tác cán bộ phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội như

thường xuyên điều chỉnh, đổi mới công tác quy hoạch cán bộ, gắn việc kiện toàn

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý với kiện toàn cấp ủy, gắn điều động bổ nhiệm

cán bộ với với điều chỉnh quy hoạch; tổ chức tốt việc đánh giá, phân loại một

cách chính xác và khách quan, hiệu quả đối với đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội

ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Đồng thời, qua nhận xét,

đánh giá, phân loại để bồi dưỡng phát huy ưu điểm, hạn chế những khuyết điểm

của người cán bộ lãnh đạo quản lý.

Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm và xây dựng kế

hoạch chu đáo, gắn liền với kết quả quy hoạch, hàng năm Quận 8 mở hơn 70 lớp

đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà

nước, cử hơn 300 lượt cán bộ tham gia các lớp đào tạo do thành phố tổ chức cho

cán bộ thuộc diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo địa phương.

2.3.2. Một số hạn chế

Một là, số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại

Quận 8 chưa ổn định, luôn có sự biến động và chưa đảm bảo về số lượng theo

quy định của Trung ương về số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường theo phân loại đơn vị hành chính (phường loại I, loại II), lúc thừa, lúc

thiếu, điều này ảnh hưởng đến yêu cầu về tổ chức và thực hiện nhiệm vụ do

69

nguồn kế cận, kế tiếp của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý phường còn

mỏng. Đồng thời cơ cấu cán bộ lãnh đạo quản lý còn một số điểm chưa đáp

ứng như tỷ lệ cán bộ được đào tạo kiến thức quản lý nhà nước còn thấp, còn

thiếu đội ngũ cán bộ giỏi, có nhiều kinh nghiệm, nguồn kế cận, kế tiếp chưa đáp

ứng yêu cầu thay thế ngay khi cần thiết. Điều này xuất phát từ những hạn chế

trong công tác đánh giá, quy hoạch, tạo nguồn, gắn quy hoạch với đào tạo, bồi

dưỡng, bố trí sử dụng.

Hai là, một số cán bộ lãnh đạo quản lý còn bộc lộ không ít hạn chế,

khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc và lối sống, bản lĩnh

và trình độ chính trị chưa đáp ứng kịp yêu cầu vị trí công tác.

Về phẩm chất đạo đức, một ít cán bộ lãnh đạo quản lý khi được bố trí

vị trí Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và được trao quyền

quản lý nhà nước trên một hoặc một số lĩnh vực bắt đầu có biểu hiện suy thoái

về đạo đức lối sống, không đứng vững trước những cám dỗ cũng như mặt trái

của kinh tế thị trường; một số khác thiếu gương mẫu trong công tác và lối

sống dẫn đến giảm sút uy tín của bản thân ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ

phường, quận nói chung cũng như ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức Đảng,

của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước.

Một số Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường còn chưa chủ

động, sáng tạo, chưa đổi mới, chưa chú ý đến các vấn đề cụ thể, đi sâu đi sát mà

còn có biểu hiện chạy theo hình thức trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại địa

phương; còn lúng túng trong giải quyết mối quan hệ cũng như giải quyết các vấn

đề phát sinh trong chỉ đạo điều hành tại đơn vị, tại địa bàn, chưa thực sự là hạt

nhân đoàn kết trong nội bộ tổ chức tại đơn vị, chưa thực sự trở thành chỗ dựa

đáng tin cậy của trong tổ chức; sức quy tụ, thuyết phục quần chúng còn hạn chế.

70

Mặt khác, hầu hết các Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 có xu hướng

lãnh đạo, quản lý theo cơ chế điều hành, mệnh lệnh hơn là điều phối, hỗ trợ thiếu

sự linh hoạt, sáng tạo trong chỉ đạo điều hành nên kết quả thực hiện nhiệm vụ

hàng năm chỉ dừng lại ở mức hoàn thành các chỉ tiêu Quận 8 đề ra, chỉ có một số

ít phường hoàn thành xuất sắc vượt mức chỉ tiêu được giao và vẫn còn vài

phường không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Ba là,một số cán bộ giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường còn hạn chế về trình độ quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn nghiệp

vụ chưa phù hợp với lĩnh vực được phân công phụ trách, trình độ lý luận chính

trị chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ. Một số Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường chưa nắm bắt kịp thời những vấn đề lý luận, thực tiễn mới

dẫn đến lạc hậu về nhận thức; đồng thời việc nắm kiến thức lý luận về chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của đảng,

pháp luật của nhà nước chưa đầy đủ và toàn diện dẫn đến việc tổ chức thực hiện

công tác chưa đáp đủ yêu cầu giải quyết vấn đề phát sinh và thực hiện nhiệm vụ

chung.

Bốn là, năng lực lãnh đạo quản lý của một số Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường còn hạn chế biểu hiện thông qua kết quả hoàn thành nhiệm

vụ hàng năm có từ 2% - 7% tỷ lệ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường bị đánh giá từ “Hoàn thành nhiệm vụ còn hạn chế” trở xuống và tỷ lệ

không hài lòng của người dân đạt 0,76% trên tổng số phiếu đánh giá và đạt

30,2% trên tổng số phiếu đánh giá không hài lòng.

Qua trao đổi với một số Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

và lãnh đạo Phòng Nội vụ, Ban Tổ chức Quận ủy Quận 8, cho thấy cái thiếu hụt

của đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hiện nay là khả

71

năng tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực hiện chưa thật sự đúng tầm. Thêm

vào đó, một số cán bộ lãnh đạo quản lý chưa đủ trình độ và kinh nghiệm thực

tiễn để xem xét, giải quyết đúng đắn các vấn đề phức tạp mà thực tiển phát sinh;

thụ động, giản đơn khi tiếp thu, lĩnh hội nội dung chính trị - xã hội.

Có thể nói, mặc dù phần lớn cán bộ khi được bố trí chức vụ Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đã được đào tạo cơ bản về trình độ chuyên

môn, chính trị, quản lý nhà nước và được các nhà lãnh đạo có kinh nghiệm tích

cực bồi dưỡng trong thực tiễn công tác, tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác

nhau, năng lực và khả năng tích lũy kinh nghiệm thực tế của một số cán bộ lãnh

đạo quản lý phường có mặt chưa đáp ứng, chuyển biến theo hướng tiến bộ còn

chậm, chưa theo kịp sự phát triển của xu hướng và nhiệm vụ dẫn đến khả năng

quán triệt các quan điểm, đường lối của Đảng chưa đầy đủ, sâu sắc, vận dụng

vào tình hình cụ thể còn kém hiệu quả.

N m là, Một số kỹ năng như các kỹ năng quan hệ, liên quan đến khả năng

giao tiếp, phối hợp, chia sẻ và động viên, thu hút người khác với tư cách cá nhân

hoặc nhóm của một số Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường còn hạn

chế, đặc biệt là không ít Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân phường thiếu

hoặc hạn chế về khả năng lan truyền nghị lực và ý chí của người lãnh đạo đến

các thành viên trong tổ chức để có thể thúc đẩy và thu hút được cấp dưới tham

gia, từ đó dẫn đến việc giải quyết một số vụ việc còn thụ động, rập khuôn, cứng

nhắc chưa sát thực tiễn. Một số cán bộ chủ chốt cấp phường còn biểu hiện thiếu

tự tin, đùng đẩy, dựa dẫm vào tập thể trong quá trình thực hiện chức trách nhiệm

vụ. Việc giải quyết mối quan hệ công tác ở một số nơi, có lúc, có nơi chưa thật

sự tốt; chưa phân định rõ chức trách, nhiệm vụ; thiếu chủ động phối hợp chặt chẽ

72

trong công tác; chưa đạt được sự thống nhất, tin cậy lẫn nhau để giải quyết hài

hòa các mối quan hệ công tác…

Kết quả là vẫn còn tỷ lệ % cán bộ “hoàn thành nhiệm vụ còn hạn chế” và

“không hoàn thành nhiệm vụ” hàng năm; một số vấn đề chưa được giải quyết

triệt để như vấn đề về trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, một số khiếu nại, kiến

nghị, phản ánh của người dân giải quyết còn chậm ảnh hưởng đến sự tín nhiệm,

mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng hoạt động của Ủy ban nhân

dân phường.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1. Chủ quan:

Một là, một bộ phận cán bộ lãnh đạo quản lý giữ chức vụ Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chưa nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn vị

trí, vai trò, trách nhiệm của mình, thiếu nỗ lực phấn đấu.

Qua trao đổi với lãnh đạo Phòng Nội vụ Quận 8 nhận thấy vẫn còn một số

cán bộ lãnh đạo quản lý khá vô tư, chưa nhận thức một cách sâu sắc và toàn diện

nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi ở cương vị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường, nhất là các đồng chí trẻ tuổi, trải nghiệm và kinh nghiệm công

tác chưa nhiều, tích lũy vốn sống còn ít do đó trong thời gian đầu công tác ở

cương vị mới còn không ít bỡ ngỡ, tư duy và hành động theo lối cũ, rập khuôn,

còn thụ động, lúng túng trong giải quyết vấn đề; nể nang, chưa mạnh dạn, chủ

động, sáng tạo trong công việc dẫn đến làm việc hình thức, không phát huy hết

năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao. Cá biệt, vẫn còn một số ít cán

bộ lãnh đạo quản lý chưa tích cực học tập nâng cao trình độ, khả năng tích lũy

kinh nghiệm công tác còn hạn chế, ngại va chạm trong giải quyết các mối quan

hệ công tác, uy tín thấp.

73

Hai là, Một số Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thiếu ý

thức tự học tập để nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực công tác; thiếu tu

dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, phương pháp, phong cách công tác. Điều đó

dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền, nhũng nhiễu nhân dân, thậm chí vi

phạm pháp luật, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cán bộ, công chức.

Một thực trạng phổ biến hiện nay là học để có bằng cấp, để hưởng lương

chưa quan tâm đến ngành nghề đào tạo có phù hợp công việc hay không, hình

thức học tập chủ yếu là đào tạo hệ tại chức và hệ từ xa kể cả cán bộ trẻ, có triển

vọng. Nhiều trường hợp cử người đi học không đúng đối tượng, mục đích; cử

cán bộ đi đào tạo theo “chế độ”, theo thứ tự thâm niên... Việc đào tạo để tiêu

chuẩn hoá các chức danh vẫn còn, còn đâu đó hiện tượng người làm được việc

thì không được đi học do còn trẻ hoặc do công việc nên không có thời gian;

người không làm được việc thì thường được cử đi học liên tục. Bên cạnh đó, việc

sử dụng kinh phí đào tạo cũng chưa hợp lý, hiệu quả thấp vẫn là hiện tượng phổ

biến.

Ba là, bản thân Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số phường

ngại tiếp xúc dân, ít đi thực tế ở phường, do đó, không nắm bắt tình hình để

kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện nhiệm vụ; không lắng nghe được quần

chúng nhân dân phản ánh tâm tư, nguyện vọng và cho ý kiến chỉ đạo. Do vậy,

không nắm bắt tình hình thực tế, chỉ nghe báo cáo, không sâu sát, kịp thời giải

quyết các phản ánh, kiến nghị, góp ý của người dân.

2.3.3.2. hách quan:

Một là, cơ quan tham mưu và cấp ủy, người đứng đầu đơn vị ở một số

phường chưa nhận thức sâu sắc và chưa thể hiện hết trách nhiệm vai trò của

mình đối với công tác cán bộ.

74

Thực tế cho thấy tại một số phường, cấp ủy chỉ đạo, lãnh đạo nâng cao

chất lượng cán bộ chỉ tập trung xây dựng số lượng, cơ cấu cán bộ về độ tuổi, giới

tính, tôn giáo, trình độ theo chỉ đạo của cấp ủy cấp trên mà thiếu đi sự quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức, tác phong

làm việc, năng lực của cán bộ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

Hai là, công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng

cán bộ, nhất là cán bộ được bổ nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường vẫn còn hạn chế. So với trước đây, công tác đánh giá cán bộ ngày càng

được hoàn thiện về nội dung, phương pháp; từng bước góp phần vào việc xây

dựng đội ngũ cán bộ của Ðảng; đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp

đổi mới. Tuy nhiên, việc nhận xét, đánh giá cán bộ vẫn còn nhiều điểm hạn chế,

chậm được khắc phục đó là: đánh giá cán bộ chưa đúng thực chất, còn hình thức;

tình trạng nể nang, né tránh trách nhiệm, ngại va chạm và dân chủ hình thức

trong đánh giá cán bộ vẫn còn; tinh thần tự phê bình và phê bình chưa cao.

Không ít trường hợp đánh giá cán bộ còn chủ quan, mang tính cá nhân, cục bộ

hoặc bị các mối quan hệ xã hội khác chi phối mà chưa phản ánh chính xác phẩm

chất, năng lực của cán bộ. Nguyên tắc đánh giá cán bộ là phải lấy hiệu quả công

việc làm thước đo chủ yếu để đánh giá, nhưng nhiều khi đặc trưng công việc khó

định lượng mà chỉ định tính.

Ba là, công tác quy hoạch chưa đạt chất lượng, công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ còn mang tính hình thức chưa chú trọng vào nội dung và kiến thức

thực tế do đó hiệu suất đào tạo không cao, kết quả là cán bộ quy hoạch khi được

bố trí chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vấp phải nhiều

khó khăn, đặc biệt là cán bộ trẻ dẫn đến sai phạm từ nhẹ đến nghiêm trọng, cá

75

biệt, một số trường hợp bản lĩnh chính trị còn yếu, sa ngã vào cám dỗ và mặt trái

của kinh tế thị trường dẫn đến sai phạm từ vô ý đến cố ý.

Những hạn chế về chất lượng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường còn xuất phát từ công tác tham mưu của các cơ quan chức năng trong

việc cập nhật biến động về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý

phường, quận chưa đầy đủ, chính xác; đồng thời công tác báo cáo chất lượng đội

ngũ cán bộ công chức của Quận 8 nói chung và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường nói riêng cho lãnh đạo quận chưa đạt chất lượng về nội dung,

đánh giá còn sơ sài, chưa nêu bật những hạn chế và nguyên nhân của những hạn

chế, đồng thời công tác tham mưu những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ quận, phường theo chỉ đạo tại Nghị quyết Đảng bộ quận nhiệm

kỳ 2015 – 2020 chưa hiệu quả, hạn chế về số lượng giải pháp và theo khuôn khổ

nhất định, thiếu sự sáng tạo, đổi mới trong các khâu của công tác cán bộ. Sự phối

hợp tham mưu về công tác giữa Ban Tổ chức Quận ủy và Phòng Nội vụ Quận 8

chưa thật sự chặt chẽ và hiệu quả, chưa phát huy hết vai trò của tham mưu về

công tác nhân sự của đơn vị.

76

Tiểu kết Chư ng 2

Nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có

bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng ứng xử giao

tiếp linh hoạt, có năng lực, trình độ nghiệp vụ vững vàng, khả năng xử lý công

việc tốt là một yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của

chính quyền phường.

Để nghiên cứu chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường tại Quận 8, luận văn đã tiến hành khảo sát khảo sát 3 đối tượng: Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tự đánh giá, lãnh đạo quận và bộ

phận tham mưu đánh giá và người dân ở 16 phường đánh giá để có cái nhìn

khách quan về thực trạng chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường tại Quận 8.

Qua khảo sát đã chỉ ra những điểm mạnh, một số hạn chế cũng như nguyên

nhân của những điểm mạnh, hạn chế về chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường tại Quận 8.

Kết quả khảo sát, phân tích ở Chương 2 là cơ sở quan trọng để đề xuất các

giải pháp nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

tại Quận 8 ở Chương 3.

77

CHƯƠNG 3:

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH,

PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TẠI QUẬN 8,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường Quận 8

3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp là nội dung đã được kh ng định

trong nhiều Văn kiện của Đảng; đặc biệt Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành

Trung ương lần thứ 3, khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước "Cán bộ là nhân tố quy t định sự thành bại

của cách mạng, gắn liền với vận m nh của Đ ng, của đất nước và ch độ, là

khâu then chốt trong c ng tác xây dựng Đ ng. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đ ng ta

đã dày c ng đào tạo, huấn luy n, xây dựng đư c một đội ngũ cán bộ tận t y,

kiên cường, hoàn thành xuất sắc nhi m v qua các giai đoạn cách mạng.

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh c ng nghi p hóa, hi n đại

hóa. Nhi m v chính trị mới rất nặng nề, khó kh n và phức tạp, đòi hỏi Đ ng ta

ph i xây dựng đư c một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hi n hai

nhi m v chi n lư c xây dựng và b o v Tổ quốc xã hội chủ nghĩa".

Đảng đã đề ra mục tiêu : “Xây dựng đội ngũ cán bộ c ng chức các cấp từ

Trung ư ng đ n c sở, đặc bi t là cán bộ đứng đầu có phẩm chất và n ng lực,

có b n lĩnh chính trị v ng vàng trên c sở lập trường giai cấp c ng nhân, đủ về

số lư ng, đồng bộ về c cấu, đ m b o sự chuyển ti p liên t c và v ng vàng gi a

78

các th h cán bộ nhằm thực hi n thắng l i nhi m v c ng nghi p hóa, hi n đại

hóa, gi v ng độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội. B o đ m có đủ nguồn cán

bộ trẻ để mỗi nhi m kỳ có thể đổi mới kho ng 30-40% số cán bộ lãnh đạo Đ ng,

nhà nước, đoàn thể các cấp, cán bộ lãnh đạo lực lư ng vũ trang,…”[1].

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI kh ng định nhiệm vụ cơ bản và cấp

thiết hiện nay là: “Nâng cao chất lư ng đội ngũ cán bộ, c ng chức c về b n lĩnh

chính trị, phẩm chất đạo đức, n ng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, qu n lý nhà

nước,... Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuy n khích cán bộ, c ng chức hoàn

thành nhi m v và có c ch loại bỏ, bãi miễn nh ng người kh ng hoàn thành

nhi m v , vi phạm k luật, mất uy tín với nhân dân”[3].

Nhận định khách quan, th ng thắng về thực trạng đội ngũ cán bộ nước ta

sau hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII về Chiến lược cán

bộ, bên cạnh sự trưởng thành, phát triển về nhiều mặt, chất lượng ngày càng

được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước thì một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ nước ta

vẫn còn vấp phải nhiều khuyết điểm, yếu kém; công tác cán bộ còn nhiều bất

cập, hạn chế chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh và mong muốn của Đảng,

Nhà nước và nhân dân về nguồn nhân lực hành chính hiện nay. Đảng ta xác định

tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về tập trung xây dựng

đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,

ngang tầm nhiệm vụ (gọi tắt là Nghị quyết 26): “Thời gian tới cũng là giai đoạn

chuyển giao th h từ lớp cán bộ sinh ra, lớn lên, đư c rèn luy n, trưởng thành

trong chi n tranh, chủ y u đư c đào tạo ở trong nước và tại các nước xã hội chủ

nghĩa, sang lớp cán bộ sinh ra, lớn lên, trưởng thành trong hoà bình và đư c

đào tạo từ nhiều nguồn, nhiều nước có thể ch chính trị khác nhau” [4]. Kết hợp

79

với diễn biến tình hình thế giới và khu vực ngày càng tiếp diễn phức tạp, khó

lường. Tình hình đó tác động mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc đến công tác cán bộ và

xây dựng đội ngũ cán bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ

hiện nay.

Từ những nhận định đó, cũng tại Nghị quyết 26, Đảng ta xác định quan

điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ lãnh đạo,

quản lý đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ như sau:

- Một là, xác định cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách

mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ

thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm

vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành

thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội

ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững.

- Hai là, thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh

đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống

chính trị. Chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thể chế, tạo

môi trường, Điều kiện để thúc đẩy đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán bộ

dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân cấp gắn với

giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát,

kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phạm.

- Ba là, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên

đổi mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán

bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt động

thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong tổng thể của công tác

xây dựng, chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng,

80

kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,

hiệu quả và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao,

thu hút, trọng dụng nhân tài.

- Bốn là, quán triệt nguyên tắc về quan hệ giữa đường lối chính trị và

đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong

công tác cán bộ. Xử lý hài hoà, hợp lý mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu,

trong đó tiêu chuẩn là chính; giữa xây và chống, trong đó xây là nhiệm vụ chiến

lược, cơ bản, lâu dài, chống là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; giữa đức và

tài, trong đó đức là gốc; giữa tính phổ biến và đặc thù; giữa kế thừa, đổi mới và

ổn định, phát triển; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể.

- N m là, xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính

trị, trực tiếp là của các cấp ủy, tổ chức đảng mà trước hết là người đứng đầu và

cơ quan tham mưu của Đảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt. Phát

huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã

hội và cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ

cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máu thịt với nhân dân; phải thực sự

dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ.

Đồng thời xác định mục tiêu tổng quát “Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là

cán bộ cấp chi n lư c có phẩm chất, n ng lực, uy tín, ngang tầm nhi m v ; đủ

về số lư ng, có chất lư ng và c cấu phù h p với chi n lư c phát triển kinh t -

xã hội và b o v Tổ quốc; b o đ m sự chuyển ti p liên t c, v ng vàng gi a các

th h , đủ sức lãnh đạo đưa nước ta trở thành nước c ng nghi p theo hướng

hi n đại vào n m 2030, tầm nhìn đ n n m 2045 trở thành nước c ng nghi p hi n

đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì M c tiêu dân giàu, nước mạnh, dân

chủ, c ng bằng, v n minh, ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.” [4]

81

Đây là các chủ trương, định hướng có tính chiến lược, lâu dài của Đảng và

Nhà nước ta trong công tác cán bộ, là một thể thống nhất, cần được nhận thức,

quán triệt sâu sắc, đồng bộ làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả

công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và

đội ngũ cán bộ chủ chốt phường trên địa bàn Quận 8 nói riêng, góp phần vào sự

thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của

Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tới

Trong thời gian qua, để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý phường, xã, thị trấn nói riêng

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ Chương trình hành động số 18-

CTrHĐ/TU ngày 31/10/2016 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về thực hiện

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần X về Chương trình cải cách hành

chính giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình hành động số 19-CTrHĐ/TU ngày

31/10/2016 Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố về chương trình nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 – 2020, trong đó Đảng đã xác định mục

tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị thành phố như

sau: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống

chính trị, trước tiên là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp, từ cấp thành phố đến cơ

sở. Xây dựng đội ngũ cán bộ trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội, có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu

cầu chức danh và vị trí việc làm; nắm vững đường lối, chính sách của Đảng,

pháp luật nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và giải quyết tốt các vấn đề

thực tiễn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc

tế, góp phần hoàn thành các mục tiêu xây dựng, bảo vệ, phát triển thành phố đến

82

năm 2020 và những năm tiếp theo”[25]. Vì vậy, ngày 22/11/2016, Ủy ban nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 6119/QĐ-UBND về ban

hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về

Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, trong đó đề ra định

hướng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thành phố

Hồ Chí Minh gồm một số nội dung đáng chú ý như:

- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ

trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp

phát triển của đất nước.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản

lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân

thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.

- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về

chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức kể cả cán bộ, công chức

lãnh đạo, quản lý.

- Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức trên cơ

sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những

người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy

định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức tương ứng với trách nhiệm

và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm

đạo đức công vụ của cán bộ, công chức.

- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong

thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; đào tạo, bồi dưỡng

theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ

83

năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm. Thực hiện có hiệu quả

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Chương trình đào tạo nguồn

nhân lực của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo [30].

Bên cạnh đó, trong dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí

Minh nhiệm kỳ XI giai đoạn 2020 – 2025 cũng đề ra phương hướng và một số

nhiệm vụ trọng tâm góp phần nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý các

cấp:

- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh chính trị vững

vàng, phẩm chất đạo đức, năng lực tốt, gắn bó, hết lòng, hết sức phục vụ Nhân

dân; chú trọng và tăng hơn nữa tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp ủy là nữ, cán bộ trẻ

tuổi, cán bộ xuất thân từ công nhân.

- Xây dựng và thực hiện tốt các bước tiếp theo sau quy hoạch cán bộ gắn với

thực hiện phương hướng, nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ, phát triển thành phố đến năm

2025 và những năm tiếp theo; nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình tạo

nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ tuổi; cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ

công nhân; đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; tiếp tục nghiên cứu, bổ sung chính sách thu hút,

sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng trí thức trẻ tuổi có trình độ thạc

sĩ trở lên; nghiên cứu, thực hiện thi tuyển một số chức danh quản lý ở cấp sở -

ngành, quận - huyện và cơ quan tương đương; thực hiện cơ chế tuyển chọn cán

bộ đủ tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức giỏi về nghiệp vụ, gương mẫu về

đạo đức, lối sống, năng động, sáng tạo và kiên quyết đấu tranh chống tiêu cực,

tham nhũng. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, gắn với

phát huy năng lực cán bộ; nâng cao hiệu quả công tác tuyển chọn, đề bạt cán bộ

lãnh đạo, quản lý theo hướng thi tuyển công khai, minh bạch, gắn với xu hướng

84

trẻ hóa và hội nhập. Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài,

vừa chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của

thành phố [5].

3.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8

Vận dụng Nghị quyết 26 và Chương trình hành động số 29-CTrHĐ/TU

ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ

bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán

bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Quận ủy Quận

8 đã lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết

Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung

xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm

nhiệm vụ [34]. Trong đó đề ra định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 như sau:

- Một là, nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Đảng về công tác cán bộ; về

xây dựng đội ngũ cán bộ và các nghị quyết chuyên đề về công tác cán bộ của

Thành ủy và của Quận ủy Quận 8, đặc biệt là quan điểm của Đảng về xây dựng

đội ngũ cán bộ đến năm 2030 và các quy định của Nhà nước như Luật Cán bộ,

công chức (năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2020) và các Nghị định có liên quan.

Đồng thời, xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời

kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo

của Đảng, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động

hiệu lực, hiệu quả và thu hút, trọng dụng nhân tài.

85

- Hai là, xây dựng đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, khung năng lực theo

quy định và đảm bảo sự chuyển giao thế hệ một cách vững vàng, tác phong làm

việc chuyên nghiệp đảm bảo ngang tầm nhiệm vụ. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường giữ chức vụ cần phải thực sự tiêu biểu về chính trị, tư

tưởng, phẩm chất, năng lực và uy tín, đủ khả năng làm việc trong môi trường

quốc tế.

- Ba là, các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải đảm bảo tính khả thi, hiệu quả;

tạo động lực và khơi gợi tinh thần chủ động, tự giác rèn luyện, phấn đấu; hăng

say cống hiến góp phần triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Quận

ủy, Hội đồng nhân dân quận và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng - an ninh, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững của quận; nâng

cao uy tín, hình ảnh của chính quyền đối với các tầng lớp nhân dân.

- Bốn là, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ đảm bảo thực hiện công khai,

minh bạch, công bằng, khách quan theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước;

tăng cường kiểm tra, giám sát chủ động phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi

tiêu cực, tham nhũng, “chạy chức, chạy quyền” [35].

Đây là những nội dung có tính định hướng quan trọng trong việc xây

dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8 nói riêng, góp

phần vào sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường tại Quận 8

3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách

86

3.2.1.1. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh c thể đối với Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường

Tiêu chuẩn cán bộ là hệ thống những chuẩn mực về phẩm chất chính trị;

phẩm chất đạo đức; kiến thức, năng lực, trình độ; phong cách làm việc,… Việc

xây dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng

cán bộ một cách đúng đắn và chính xác. Đồng thời tiêu chuẩn chức danh cụ thể

đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường còn là căn cứ để xây

dựng quy hoạch; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và thực hiện chế độ,

chính sách đối với cán bộ; là mục tiêu để mỗi cán bộ phấn đấu, rèn luyện, tự

hoàn thiện bản thân,…

Kể từ khi thành lập đến nay, Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận 8 vẫn chưa

ban hành tiêu chuẩn chung cho chức danh cụ thể đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường. Điều này đã phần nào làm hạn chế đến quá trình và

kết quả nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Vì

vậy, trong thời gian tới, đặc biệt là giai đoạn nhiệm kỳ 2021 - 2025, việc xây

dựng và ban hành tiêu chuẩn đối với chức danh cụ thể đối với Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường Quận 8 là hết sức cần thiết.

Việc xây dựng tiêu chuẩn các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường, Quận 8 cần căn cứ vào tiêu chuẩn chung của đội ngũ cán bộ

và tiêu chuẩn riêng của cán bộ lãnh đạo do Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII

về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

đã đề ra; căn cứ vào Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính

phủ và Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc

ban hành các tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và

87

các quy định pháp luật có liên quan; đồng thời tiêu chuẩn này phải phù hợp với

yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của quận, các phường thuộc Quận 8 trong

thời gian tới.

Về trình độ ki n thức

- Trình độ học vấn: tốt nghiệp Trung học phổ thông.

- Trình độ chuyên môn: Có trình độ đại học chính quy trở lên.

- Trình độ lý luận chính trị: trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và cao cấp chính trị (cử nhân chính trị) đối

với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

- Trình độ quản lý nhà nước: đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến

thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên.

- Trình độ tin học: trình độ A trở lên, sử dụng thành thạo tin học văn

phòng; thành thạo việc sử dụng email trong quá trình trao đổi công việc,…

- Trình độ ngoại ngữ: Khuyến khích trình độ B Anh văn.

Về k n ng thực thi c ng vi c

Sử dụng thành thạo các kỹ năng như: kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tổ

chức và điều hành cuộc họp; kỹ năng lập, phê duyệt kế hoạch; kỹ năng xử lý tình

huống; kỹ năng phân công, giao việc; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng xây dựng đoàn

kết nội bộ; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ năng phân tích công việc; kỹ năng kiểm

tra, đôn đốc công việc; kỹ năng tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,…

Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:

- Có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng; trung thành và kiên định

với mục tiêu và con đường xã hội chủ nghĩa, tin tưởng tuyệt đối và quyết tâm

thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng mà trước hết là sự nghiệp đổi

88

mới trên địa bàn phường và Quận 8. Kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm,

đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không tham nhũng, lãng phí và

kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Có ý thức tổ chức kỷ luật và

tinh thần trách nhiệm cao. Có ý thức tự phê bình và phê bình, trung thực, th ng

thắn. Có lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, khiêm tốn. Có tín nhiệm với

quần chúng nhân dân.

- Bản thân và gia đình (vợ hoặc chồng, con) chấp hành nghiêm chỉnh

đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các quy

định của cơ quan và tích cực tham gia các phong trào tại địa phương nơi cư trú

phát động.

Về tinh thần, thái độ thực thi c ng vi c

- Biết phát huy trí tuệ của tập thể; quy tụ, đoàn kết, tập hợp, thuyết phục

được đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung,

dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

- Có phong cách làm việc dân chủ, tập thể; sâu sát, gần gũi, gắn bó mật

thiết với cán bộ, đảng viên và quần chúng. Có tính quyết đoán và tinh thần tự

chịu trách nhiệm về các quyết định của mình và lĩnh vực được phân công phụ

trách. Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo.

Một số tiêu chuẩn khác:

- Về sức khỏe: có kết luận đủ sức khỏe đảm nhận công việc của Bệnh viện

đa khoa cấp quận.

- Đã qua công tác, hoạt động thực tiễn ở phường hoặc công tác tại các

phòng, ban,… của quận; đồng thời thuộc diện cán bộ có tên trong Danh sách quy

hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

89

3.2.1.2. Đổi mới c ng tác đánh giá n ng lực cán bộ chủ chốt phường

Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng của công tác cán bộ. Mục đích đánh

giá cán bộ nhằm làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất

chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác của cán bộ. Kết quả đánh

giá cán bộ là căn cứ cho việc tuyển chọn, xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi

dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật

và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ.

Công tác đánh giá cán bộ phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện, tính

lịch sử và cụ thể; trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên

tắc tập trung dân chủ; công khai đối với cán bộ; đồng thời phát huy đầy đủ trách

nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, sáng kiến, hiệu quả hoàn thành nhiệm

vụ làm thước đo trong đánh giá cán bộ.

Để việc đánh giá cán bộ được chính xác, cần đổi mới nội dung, tiêu chí

đánh giá cán bộ cho cụ thể, sát với điều kiện hoạt động thực tế của Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Hiện nay, nội dung đánh giá cán bộ chủ chốt

phường được quy định cụ thể tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8

năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,

viên chức, bao gồm các nội dung như sau:

1. Chính trị tư tưởng

a) Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc

tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;

b) Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không

dao động trước mọi khó khăn, thách thức;

90

c) Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích

cá nhân;

d) Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.

2. Đạo đức, lối sống

a) Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi,

hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn

biến, tự chuyển hóa;

b) Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;

c) Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch,

vững mạnh;

d) Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình

để trục lợi.

3. Tác phong, lề lối làm việc

a) Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,

linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;

b) Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;

c) Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;

d) Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực,

đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.

4. Ý thức tổ chức kỷ luật

a) Chấp hành sự phân công của tổ chức;

b) Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị

nơi công tác;

c) Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;

91

d) Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về

những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và

hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.

5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao

Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra

các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố

cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức,

đơn vị;

Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu

nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải

cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ

chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện

các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể [9].

Ngoài ra, Việc đánh giá Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

cần đảm bảo đánh giá đầy đủ các nội dung như đã nêu trên, ngoài ra cần đảm bảo

nguyên tắc sau:

Một là, bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù

dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ,

công chức, viên chức.

Hai là, việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách,

nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công

việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý

92

phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao

quản lý, phụ trách.

Ba là, cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa

đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn

phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai

sản.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định

của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh

giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp

luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của

thời gian làm việc thực tế của năm đó.

Bốn là, kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong

đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên [9].

Trình tự đánh giá Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo

quy định tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban

nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, việc thực hiện đánh giá theo quy

trình hiện nay mang tính khép kín trong nội bộ các cơ quan nhà nước với nhau,

chưa có sự mở rộng, tham khảo các ý kiến đánh giá từ bên ngoài, chưa có sự

tham gia đánh giá, đóng góp ý kiến của người dân. Quy trình đánh giá cán bộ

cần được mở rộng, tham khảo các ý kiến đánh giá của Mặt trận Tổ quốc và các

đoàn thể phường thông qua việc thực hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội

của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể được ban hành kèm theo Quyết định số

217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Ban Chấp hành Trung ương. Đồng thời xem

93

xét mở rộng thêm các đối tượng đánh giá, tham khảo ý kiến gồm: Trưởng khu

phố, Tổ trưởng Tổ dân phố và đại diện nhân dân trên địa bàn để có cái nhìn

khách quan, toàn diện về năng lực của cán bộ chủ chốt phường.

Đổi mới công tác đánh giá chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường, Quận 8 chính là đổi mới nội dung, tiêu chí, phương pháp đánh giá

cán bộ, phát huy đầy đủ trách nhiệm, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình

của các chủ thể tham gia vào quá trình đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý; đảm

bảo đầy đủ quy trình và tính thực chất của công tác đánh giá cán bộ; đặc biệt coi

trọng việc lấy hiệu quả công tác là thước đo chủ yếu đánh giá cán bộ. Trong thời

gian tới, Ủy ban nhân dân Quận 8 cần cụ thể hóa các quy định của Chính phủ,

Thành phố Hồ Chí Minh về công tác đánh giá cán bộ thông qua việc xây dựng

các tiêu chí đánh giá cụ thể với phương pháp đánh giá và quy trình đánh giá phù

hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.

3.2.1.3. Nâng cao chất lư ng c ng tác quy hoạch cán bộ chủ chốt phường

Với yêu cầu ngày càng cao hơn về chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo

quản lý này. Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận 8 cần quán triệt quan điểm: Quy

hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý là nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm

bảo cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, khắc phục tình trạng bị động trong công tác

cán bộ, đảm bảo tính kế thừa, phát triển, đảm bảo sự ổn định của hệ thống chính

trị quận, phường.

Để thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ chủ chốt phường, Quận 8, cần

đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Quy hoạch cán bộ phải gắn kết chặt chẽ với các khâu khác trong công tác

cán bộ như: nhận xét, đánh giá cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển,

94

sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ là khâu quan trọng nhất, là

tiền đề cho việc bố trí, sử dụng và qui hoạch cán bộ, là cơ sở để thực hiện luân

chuyển, đào tạo cán bộ cho nhu cầu trước mắt và lâu dài.

- Quy hoạch cán bộ phải đồng bộ từ trên xuống dưới, Quận ủy 8 chỉ đạo,

hướng dẫn Đảng ủy các phường xây dựng quy hoạch cán bộ chủ chốt phường,

lấy quy hoạch cán bộ chủ chốt phường làm cơ sở cho quy hoạch cấp quận; quy

hoạch cấp quận thúc đẩy quy hoạch cấp phường.

- Thực hiện quy hoạch "động" và "mở", đảm bảo có số dư theo quy định: một

chức danh có thể quy hoạch nhiều người và một người có thể quy hoạch nhiều

chức danh; quy hoạch phải được nhận xét, đánh giá để bổ sung, điều chỉnh hàng

năm, đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện,

bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới có triển vọng; đảm bảo quy hoạch cán

bộ có số dư theo quy định.

- Quy hoạch cán bộ phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai

theo đúng quy định; đảm bảo vai trò lãnh đạo tập trung của Đảng ủy phường gắn

với việc phát huy trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là

người đứng đầu; đồng thời mở rộng dân chủ trong việc phát hiện nguồn, phát

hiện tài năng.

Trong thời gian tới, Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận 8 cần tiến hành rà soát,

phân tích, đánh giá đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý phường hiện có, phân loại cán

bộ theo yêu cầu quy hoạch gồm 4 nhóm như sau:

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý phường được đào tạo bài bản, hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ, năng lực tốt, đảm bảo yêu cầu công tác, có khả năng đảm nhận

chức vụ cao hơn;

95

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý phường có triển vọng phát triển, nhưng cần

được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực công tác;

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý phường hoàn thành nhiệm vụ, năng lực cơ bản

đáp ứng yêu cầu.

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý phường năng lực chưa tốt, không đảm bảo yêu

cầu, cần bố trí công tác khác.

Việc rà soát, đánh giá và phân loại nêu trên làm cơ sở cho việc quy hoạch,

bố trí và sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý một cách có hiệu quả, góp phần tạo

điều kiện cho cán bộ lãnh đạo, quản lý phường phát huy năng lực công tác một

cách tối ưu nhất.

3.2.1.4. T ng cường k luật, k cư ng hành chính và đẩy mạnh kiểm tra,

giám sát Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Quận 8 và các cơ quan chức năng cần tiếp

tục triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định, quy chế về chế độ trách nhiệm,

đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách lối sống, quy tắc ứng xử của

cơ quan nhà nước. Có biện pháp quản lý các hoạt động của cán bộ, công chức,

đặc biệt là cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo quản lý phường trên các phương tiện

thông tin đại chúng, mạng xã hội và ở các khu vực ngoài môi trường công vụ.

Hoạt động này góp phần kịp thời phát hiện, uốn nắn, giáo dục về tư tưởng,

phong cách, lối sống gương mẫu trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý phường,

tránh ảnh hưởng đến uy tín của bản thân, của tổ chức.

Nâng cao hiệu quả thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập, đặc biệt là

cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo quản quản lý trong cơ quan nhà nước; đặc biệt cán bộ

lãnh đạo quản lý phường. Quan tâm, thực hiện nghiêm túc công tác rà soát, xác

minh tài sản của cán bộ, công chức trước khi đề xuất quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm.

96

Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy định về cán bộ, công chức đi nước

ngoài, đặc biệt đối với cán bộ lãnh đạo quản lý, nhất là đối với các cán bộ đang

có nhiều dư luận, có dấu hiệu sai phạm, đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra

chưa có kết luận để tránh tạo ra dư luận trái chiều trong quần chúng nhân dân.

Phát huy vai trò và thẩm quyền, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; tăng

cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ đi đôi với đề cao cơ chế tự giác, tự chịu

trách nhiệm trong công tác cán bộ, công chức.

Kiểm tra, giám sát là hoạt động nhằm nắm chắc thông tin, diễn biến về tư

tưởng, hoạt động của cán bộ lãnh đạo, quản lý giúp cho cấp ủy và cấp trên phát

hiện kịp thời những vấn đề nảy sinh để điều chỉnh và giúp đỡ, làm cho cán bộ

lãnh đạo, quản lý phường hoạt động đúng định hướng, đúng chức năng, nhiệm

vụ và đúng chính sách, pháp luật. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kh ng định: “Nếu tổ

chức việc kiểm tra chu đáo thì cũng như ngọn đèn “pha”. Bao nhiêu tình hình,

bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm, bao nhiêu cán bộ chúng ta điều thấy rõ. Có

thể nói rằng: chín phần mười khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì

thiếu sự kiểm tra. Nếu tổ chức sự kiểm tra được chu đáo, thì công việc của chúng

ta nhất định tiến bộ gấp mười gấp trăm”.

Để nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ theo đó mọi hoạt động của họ

phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Việc kiểm tra, giám sát cán bộ lãnh đạo,

quản lý phường phải mang tính toàn diện, kịp thời cả về chính trị, tư tưởng, đạo

đức và hoạt động chuyên môn, về sinh hoạt và kiểm tra chế độ học tập, rèn

luyện. Kết hợp chế độ kiểm tra thường xuyên đều đặn theo định kỳ với kiểm tra

đột xuất. Cấp ủy cấp trên, cấp ủy cùng cấp, cán bộ cấp dưới, quần chúng nhân

dân thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý phường.

97

Cấp ủy cấp trên có thể kiểm tra thông qua các đoàn công tác, qua sự phối hợp

của các cấp, các ban ngành, đoàn thể, qua đó kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, uốn

nắn, rút kinh nghiệm kịp thời; khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân chỉ nghe

báo cáo một chiều mà không kiểm tra thực tế. Thời gian vừa qua công tác kiểm

tra, giám sát của cấp ủy cấp trên chưa được thực hiện thường xuyên, hiệu quả.

Việc kiểm tra, giám sát cán bộ lãnh đạo, quản lý phường thực hiện các giải pháp

khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4

(khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” chưa thường

xuyên, chưa có biện pháp uốn nắn, xử lý đối với các trường hợp đề ra giải pháp

nhưng không thực hiện. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), cán bộ

lãnh đạo, quản lý phường đã kiểm điểm những hạn chế, yếu kém của bản thân và

đề ra các giải pháp khắc phục, sau thời gian thực hiện, một số hạn chế, yếu kém

hầu như chưa được khắc phục mà tiếp tục lặp lại, cụ thể như: tinh thần phê bình

chưa cao, thiếu kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức thuộc

quyền quản lý, chưa kiên quyết trong xử lý công việc,…

Chú trọng tỉm hiểu, lắng nghe ý kiến nhận xét đánh giá của quần chúng

nhân dân, của cán bộ công chức dưới quyền đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường thông qua việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Ngăn

chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý

phường thông qua việc phát động quần chúng nhân dân tham gia xây dựng chỉnh

đốn Đảng.

Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội của Đảng ủy,

Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội phường và Quận 8 về việc chấp

hành kỷ luật hành chính, việc đăng tải thông tin trên phương tiện thông tin đại

chúng, mạng xã hội; việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc về trách nhiệm hoặc

98

nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, bộ

phận. Qua kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện dấu hiệu vi phạm, hành vi

vi phạm để kịp thời nhắc nhở, xử lý đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nước, nâng cao công tác phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng tham nhũng, chạy

chức, chạy quyền.

3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường tại Quận 8

3.2.2.1. Nâng cao tinh thần trách nhi m, thái độ làm vi c và ý thức ph c

v nhân dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

Để nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc và ý thức phục vụ

nhân dân của của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, cần thực hiện

những nội dung sau:

- Một là, cần làm cho cán bộ lãnh đạo, quản lý phường nhận thức một cách

sâu sắc về việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và toàn bộ hệ

thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng là để nhân dân thực hiện quyền làm

chủ của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục

tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng thành

công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

Cần làm cho cán bộ lãnh đạo, quản lý phường quán triệt sâu sắc tư tưởng

Hồ Chí Minh về trách nhiệm cán bộ, công chức đối với nhân dân. Mỗi cán bộ

lãnh đạo, quản lý phường phải thật thấu hiểu mình là “công bộc” của nhân dân.

- Hai là, đẩy mạnh việc tự phê bình và phê bình trong cơ sở đảng, cơ quan

hành chính nhà nước. Cần làm rõ mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý phường có hoàn

thành nhiệm vụ được giao hay không. Trên cơ sở đó, xem xét, đánh giá tinh thần

99

trách nhiệm của họ và có thái độ xử lý thỏa đáng đối với những người thiếu tinh

thần trách nhiệm.

- Ba là, xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường với vai trò người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Mỗi cán

bộ lãnh đạo, quản lý phường cần được giao chức trách, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể

với những quyền hạn nhất định. Trên cơ sở đó, thường xuyên tiến hành kiểm tra

việc làm của họ. Nếu họ không hoàn thành nhiệm vụ thì nghĩa là họ đã thiếu tinh

thần trách nhiệm vì trách nhiệm đã được giao rõ ràng, cụ thể.

Trong Ủy ban nhân dân phường cần thực hiện chế độ thủ trưởng, nghĩa là

cần xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu Ủy ban nhân dân

phường. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ch ng những chịu

trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của bản thân mà còn phải chịu trách

nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của những cán bộ, công chức dưới quyền

trong khi thi hành nhiệm vụ..

- Bốn là, có quy định rõ về chức trách, nhiệm vụ của từng Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Chỉ có như vậy mới nâng cao tinh thần trách

nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý và họ mới thực sự trở thành “công bộc” của

dân, phục vụ nhân dân, không gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân; giải quyết

công việc của nhân dân chính xác, mau chóng, đúng luật, đúng thời gian quy

định, tránh lối làm việc lề mề, oa loa, tắc trách.

3.2.2.2. Phát huy tinh thần tự giác trong tu dưỡng, học tập, rèn luy n của

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

Để mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý ngày càng trưởng thành, phát triển, đáp

ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới, bên cạnh sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ của cấp uỷ, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể ở quận

100

và phường, vai trò tự tu dưỡng, phấn đấu, tự nỗ lực học tập, rèn luyện của bản

thân cán bộ lãnh đạo quản lý là cực kỳ quan trọng.

Để cán bộ lãnh đạo quản lý phường tự học tập, tự rèn luyện đạt kết quả

tốt, mỗi cán bộ phải có quyết tâm cao, phải coi đó là vấn đề sống còn của mình,

từ đó xây dựng và tự giác thực hiện kế hoạch tự học, tự rèn luyện của bản thân.

Chú ý nâng cao kiến thức, trình độ về kinh tế thị trường, tiến bộ khoa học kỹ

thuật, công nghệ, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, quản lý đất đai, môi

trường... để tự tin, vững vàng hoạt động, công tác trong tình hình mới. Thường

xuyên nghiên cứu sách, báo, tài liệu để cập nhật những thông tin, chủ trương,

chính sách mới của Đảng, Nhà nước, của thành phố Hồ Chí Minh và Quận 8 để

vận dụng sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác tại địa phương.

Cùng với thu nhận kiến thức thì việc chủ động tham gia vào các hoạt động thực

tiễn là điều kiện để cán bộ lãnh đạo, quản lý phường tự rèn luyện, tu dưỡng bản

thân. Thông qua hoạt động thực tiễn, cán bộ lãnh đạo, quản lý phường tích luỹ

được kinh nghiệm, rèn luyện các kỹ năng giải quyết công việc, tự điều chỉnh

hành vi, thái độ cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Thực hiện nghiêm túc Quy

định 54-QĐ/TW của Bộ Chính trị khoá VIII về chế độ học tập lý luận chính trị

trong đảng. Quận 8 cần tăng cường tổ chức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý phường

giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong phạm vi Quận 8 và các quận huyện

của thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trong cả nước.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 phải luôn ý thức

được vai trò quan trọng của việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện của bản thân, có

thái độ tham gia học tập tích cực, ý thức trách nhiệm cao khi tham gia các khóa

đào tạo, bồi dưỡng các nội dung có liên quan.

101

Việc các Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 tự tu

dưỡng phấn đấu, tự nỗ lực học tập, rèn luyện của bản thân là vô cùng quan trọng.

Cán bộ lãnh đạo, quản lý phường phải chủ động, tự giác học tập, bồi dưỡng theo

tinh thần học tập suốt đời, góp phần xây dựng xã hội học tập. Đồng thời cấp ủy,

chính quyền phường, Quận 8 cần tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ lãnh đạo,

quản lý phường tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện và phải thường xuyên kiểm tra

hoạt động đó của cán bộ.

3.2.2.3. Tích cực học tập và làm theo tấm gư ng đạo đức Hồ Chí Minh

Mỗi cán bộ lãnh đạo quản lý phường cần tự giác học tập và tu dưỡng, rèn

luyện đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Không ngừng

học tập, tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao nhận thức về mục tiêu lý tưởng, đạo đức

cách mạng, xác định rõ và thực hiện tốt trách nhiệm cá nhân, học tập và làm theo

tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đây phải được xác định

là biện pháp quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài trong sự

nghiệp cách mạng ở nước ta hiện nay. Việc học tập, tự học tập để nâng cao nhận

thức phải thực hiện thường xuyên, liên tục. Các nội dung học tập phải được đưa

vào sinh hoạt chi bộ, trở thành nề nếp. Thường xuyên trao đổi, thảo luận, tự phê

bình, phê bình, đóng góp ý kiến xây dựng cho tổ chức cơ sở đảng. Biểu dương

những việc làm tốt, kịp thời phát hiện, uốn nắn những việc làm chưa tốt. Mỗi

người phấn đấu tự tu dưỡng, rèn luyện theo những chuẩn mực đạo đức được xây

dựng ở địa phương, cơ quan, đơn vị, trong từng tổ chức đảng.

Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần tập trung

vào các nội dung sau đây:

Một là, thực hiện chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh “Trung với nước, hiếu

với dân”.

102

Trung với nước, hiếu với dân ngày nay là luôn luôn tôn trọng, phát huy

quyền làm chủ của nhân dân; hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, giải quyết kịp

thời những yêu cầu, kiến nghị hợp tình, hợp lý của dân; khắc phục cho được thói

vô cảm, lãnh đạm, thờ ơ trước những khó khăn, bức xúc... của nhân dân. Kiên

quyết đấu tranh không khoan nhượng trước mọi mưu đồ của các thế lực thù địch,

cơ hội hòng chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, chia rẽ đảng với

nhân dân. Trung với nước, hiếu với dân yêu cầu mỗi chúng ta phải giải quyết

đúng đắn mối quan hệ cá nhân-gia đình-tập thể-xã hội; quan hệ giữa nghĩa vụ và

quyền lợi. Theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh, yêu nước là sẵn sàng phấn đấu hy

sinh cho lợi ích chung, việc gì có lợi cho dân, cho tập thể thì quyết chí làm, việc

gì có hại thì quyết không làm. Làm việc gì trước hết phải vì tập thể, vì nhân dân,

phải nêu cao trách nhiệm của người lãnh đạo, không tham lam, vụ lợi, vun vén

cá nhân...

Hai là, thực hiện đúng lời dạy: “Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư”.

Đây là chuẩn mực đạo đức truyền thống trong quan hệ “đối với mình”,

được Chủ tịch Hồ Chí Minh kế thừa, vận dụng và phát triển phù hợp với yêu cầu

của sự nghiệp cách mạng, trở thành chuẩn mực cơ bản của đạo đức cách mạng.

Người là một tấm gương mẫu mực về “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.

Học tập và làm theo tấm gương của Người, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí

công vô tư trong giai đoạn hiện nay là: Tích cực lao động, học tập, công tác với

tinh thần lao động sáng tạo, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; biết quý

trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân; không xa hoa, lãng

phí, không phô trương, hình thức; biết sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn của nhà

nước, của tập thể, của chính mình một cách có hiệu quả. Thực hiện chí công, vô

tư là kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng. Đối với cán bộ

103

lãnh đạo, đảng viên phải loại bỏ thói chạy theo danh vọng, địa vị, giành giật lợi

ích cho mình, lạm dụng quyền hạn, chức vụ để chiếm đoạt của công, thu vén cho

gia đình, cá nhân..., cục bộ, địa phương chủ nghĩa. Phải kiên quyết chống bệnh

lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều, làm ít,

miệng nói lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì mang nặng đầu

óc cá nhân, tư lợi, việc gì có lợi cho mình thì “hăng hái”, tranh thủ kiếm lợi, việc

gì không “kiếm chác” được cho riêng mình thì thờ ơ, lãnh đạm. Không làm dối,

làm ẩu, bòn rút của công, ăn bớt vật tư, tiền của của nhà nước và của nhân dân.

Phải có thái độ rõ rệt lên án và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực,

loại trừ mọi biểu hiện vô liêm, bất chính ra khỏi đời sống xã hội.

Ba là, nâng cao ý thức dân chủ và kỷ luật, gắn bó với nhân dân, vì nhân

dân phục vụ.

Phải đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp

luật, kỷ cương. Mọi biểu hiện dân chủ hình thức, lợi dụng dân chủ để “kéo bè,

kéo cánh”, để làm rối loạn kỷ cương, để cầu danh, trục lợi hoặc chuyên quyền,

độc đoán, đứng trên tập thể, đứng trên quần chúng..., làm cho nhân dân bất bình,

cần phải lên án và loại bỏ. Mỗi cán bộ, đảng viên, dù ở bất cứ cương vị nào phải

gần dân, học dân, có trách nhiệm với dân. Phải trăn trở và thấy trách nhiệm của

mình khi dân còn nghèo đói. Không chỉ sẻ chia và đồng cam, cộng khổ với nhân

dân, mà còn phải biết tập hợp nhân dân, phát huy sức mạnh của dân, tổ chức,

động viên, lãnh đạo nhân dân phấn đấu thoát khỏi đói nghèo. Nhân dân là người

thầy nghiêm khắc và nhân ái, luôn luôn đòi hỏi cao ở cán bộ, đảng viên, đồng

thời cũng sẵn lòng giúp đỡ cán bộ, đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, phát huy ưu

điểm, sửa chữa sai lầm, khuyết điểm.

Bốn là, coi trọng tự phê bình và phê bình

104

Người dạy cán bộ, đảng viên và mọi người chúng ta: không sợ khuyết

điểm, không sợ phê bình, mà chỉ sợ không nhận ra khuyết điểm, sai lầm và

không có quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, sẽ dẫn đến khuyết điểm ngày càng to

và hư hỏng. Tự phê bình phải được coi trọng, được đặt lên hàng đầu, theo tư

tưởng Hồ Chí Minh “phải nghiêm khắc với chính mình”. Phê bình phải có mục

đích là xây dựng tổ chức, xây dựng con người, xây dựng đời sống tình cảm và

quan hệ đồng chí, quan hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, có lý, có tình. Phải khắc

phục bệnh chuộng hình thức, thích nghe lời khen (thậm chí xu nịnh), tâng bốc

nhau, không dám nói th ng, nói thật để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đồng thời,

cần phê phán những biểu hiện xuất phát từ những động cơ cá nhân, vụ lợi mà

“đấu đá”, nhân danh phê bình để đả kích, lôi kéo, chia rẽ, làm rối nội bộ.

3.2.2.4. Tổ chức tốt các chư ng trình đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu

thực t của cán bộ lãnh đạo, qu n lý phường, đáp ứng yêu cầu nhi m v c ng

tác trong tình hình mới

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ kiến thức, bổ sung các kỹ năng cần thiết cho người cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quá trình thực thi công việc.

Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý phường cần căn cứ vào quy hoạch cán bộ. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận 8 cần chỉ đạo Ban Tổ chức Quận ủy, Ban Tuyên giáo Quận ủy, Phòng Nội vụ quận, Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong diện quy hoạch một cách cụ thể, xác định rõ yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

Để nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản

lý phường, Quận 8 cần phải thực hiện tốt các nội dung sau đây:

105

- Cần phải tiến hành khảo sát để ghi nhận nhu cầu học tập, tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ lãnh đạo, quản lý phường về các nội dung như: các kiến thức cần thiết hiện nay đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý phường, các kỹ năng mà họ còn thiếu, các kiến thức pháp luật cần được tập huấn,... Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân Quận 8 chủ trì chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, phối hợp với các đơn vị có liên quan để thiết kế chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo khối lượng kiến thức vừa toàn diện, vừa chuyên sâu; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đảm bảo thiết thực, hiệu quả, bám sát thực tiễn.

- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cần xuất phát từ nhu cầu thực tế và yêu cầu công việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý phường; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được thiết kế cần dực trên những nội dung mà cán bộ chủ chốt còn thiếu, cần được trang bị, bổ sung; có thể xem xét bổ sung thêm các bài tập tình huống xuất phát từ thực tiễn công tác.

- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo với Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận 8, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các phường trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên về công tác quản lý cán bộ trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý học viên nhằm theo dõi, đánh giá ý thức, thái độ, kết quả học tập của học viên một cách khách quan, công bằng. Kết quả học tập phải được coi là một trong những căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua, phân loại cán bộ chủ chốt và là căn cứ để xem xét đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.

- Tiếp tục triển khai thực hiện tuyển chọn hàng năm từ 05 đến 10 cán bộ, công chức (ưu tiên cán bộ trẻ có phẩm chất, năng lực, cán bộ nữ,..) tham gia chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ thành phố; hỗ trợ 50% kinh phí cho cán bộ, công chức lãnh đạo, cán bộ quy hoạch dài hạn,.... học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Hàng năm, Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận 8 cần tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để phát huy ưu điểm, có biện pháp khắc phục ngay những

106

hạn chế, khuyết điểm; biểu dương những đơn vị làm tốt; chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, phê bình những đơn vị làm chưa tốt; đồng thời rà soát quy hoạch cán bộ, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý phường cho những năm tiếp theo.

Tiểu kết chư ng 3

Việc nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường, Quận 8 là đòi hỏi mang tính chiến lược góp phần hiện thực hóa các chủ

trương, chính sách và mục tiêu đặt ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 8

và phường trong nhiệm kỳ 2020 – 2025, đồng thời là một thách thách to lớn cho

các cấp ủy Đảng, lãnh đạo Ủy ban nhân dân Quận 8 để xây dựng một đội ngũ

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đủ bản lĩnh, gương mẫu, trình

độ và năng lực để điều hành, quản lý, phát triển địa phương theo những mục tiêu

đã đề ra.

Trong chương 3 của luận văn, tác giả đã nghiên cứu, chỉ ra những định

hướng chung của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, nâng cao chất lượng

cán bộ, công chức; những định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 8 về

nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ lãnh đạo quản lý

phường nói riêng.

Trên cơ sở của những định hướng nêu trên và kết quả nghiên cứu ở

chương 2 về một số mặt còn hạn chế về chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, tác giả đã đề xuất 2 nhóm giải pháp

cụ thể, phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương nhằm góp phần nâng cao

chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8,

thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

107

KẾT LUẬN

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức luôn là một yêu cầu, đồng

thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục để hoàn thiện nền hành chính nhà

nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập thế giới.

Đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người trực

tiếp lãnh đạo và tổ chức thực hiện, đưa đường lối chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước tại phường. Nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường góp phần giúp chính quyền phường hoạt động

có hiệu lực, hiệu quả, củng cố niềm tin vững chắc của nhân dân đối với sự lãnh

đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.

Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản của Đảng và các văn bản pháp luật của

Nhà nước, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến chất lượng Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường gắn với yêu cầu về tiêu chuẩn quy

hoạch chức danh tương đương của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Hiện nay, Quận 8 có 16 phường với 44 cán bộ giữ chức vụ Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Luận văn khảo sát thực trạng chất lượng Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giai đoạn 2015 – 2019 thông qua ba

phương pháp:

- Khảo sát từ bản thân những người đương nhiệm chức vụ Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Quận 8 hiện nay theo hình thức phỏng vấn và

bảng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Khảo sát lãnh đạo cơ quan chức năng tham mưu về công tác cán bộ theo

hình thức phỏng vấn, cùng với tổng hợp kết quả bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường của Hội đồng nhân dân.

108

- Khảo sát sự không hài lòng của người dân đối với Chủ tịch, Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân phường năm 2019 trên ứng dụng “Quận 8 trực tuyến”

(tổng hợp kết quả).

Qua khảo sát, trên 90% Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

được đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ từ “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở

lên, 100% đạt mức độ tín nhiệm từ “tín nhiệm” trở lên, chỉ có 0,76% lượt đánh

giá không hài lòng của người dân đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân phường cho thấy chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường tại Quận 8 hiện nay là tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tại địa phương.

Tuy nhiên, qua phân tích đánh giá, nhận thấy hiện nay, việc xác định tiêu chuẩn

chất lượng đối với cán bộ chủ chốt phường nói chung và Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Ủy ban nhân dân phường nói riêng vẫn còn chưa rõ ràng cụ thể, một số văn bản

quy định còn chung chung, chưa phù hợp với tình hình mới, vẫn còn những khó

khăn, hạn chế trong việc đánh giá cũng như cải thiện chất lượng cán bộ chủ chốt

phường theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra.

Từ đó, luận văn đề xuất 2 nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 như sau:

Nhóm giải pháp thứ nhất về chính sách, gồm: Xây dựng tiêu chuẩn chức

danh cụ thể đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; đổi mới

công tác đánh giá năng lực cán bộ chủ chốt phường; nâng cao chất lượng công

tác quy hoạch cán bộ chủ chốt phường; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính

và đẩy mạnh kiểm tra, giám sát Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân phường tại Quận 8 gồm: Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ làm

việc và ý thức phục vụ nhân dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

109

phường; phát huy tinh thần tự giác trong tu dưỡng, học tập, rèn luyện của Chủ

tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; tích cực học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh; tổ chức tốt các chương trình đào tạo, bồi dưỡng

theo nhu cầu thực tế của cán bộ chủ chốt phường, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

công tác trong tình hình mới.

Hy vọng những giải pháp trên góp phần xây dựng đội ngũ Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tại Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh có năng

lực, có trình độ lãnh đạo, quản lý thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao,

xây dựng quận 8 ngày càng giàu đẹp, văn minh, nghĩa tình, đáp ứng yêu cầu đòi

hỏi của Đảng và Nhà nước cũng như yêu cầu đặt ra trong thời kỳ mới./.

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1997), V n ki n Hội nghị lần thứ ba

Ban chấp hành Trung ư ng khóa VIII về chi n lư c cán bộ trong thời kỳ đẩy

mạnh c ng nghi p hóa, hi n đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2003), V n ki n Hội nghị lần thứ

n m Ban chấp hành Trung ư ng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lư ng h

thống chính trị ở c sở xã, thị trấn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2011), V n ki n Đại hội Đại biểu

toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Nghị quy t số 26-NQ/TW,

ngày 19/52018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chi n

lư c, đủ phẩm chất, n ng lực và uy tín ngang tầm nhi m v , Hà Nội.

5. Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh, Dự thảo V n ki n

Đại hội Đại biểu Đ ng bộ Quận 8 lần thứ XI nhi m kỳ 2020 - 2025.

6. Ban chấp hành Đảng bộ Quận 8, V n ki n Đại hội Đại biểu Đ ng bộ

Quận 8 lần thứ XI nhi m kỳ 2015 - 2020.

7. Chính phủ (2004), Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 quy

định về số lư ng Phó Chủ tịch và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp.

8. Chính phủ (2011), Nghị quy t số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban

hành chư ng trình tổng thể c i cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.

9. Chính phủ (2020), Nghị định số 90/2015/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của

Chính phủ về đánh giá, x p loại chất lư ng cán bộ, c ng chức, viên chức.

10. Chính phủ (2016), Nghị định 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 quy

định về số lư ng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ t c bầu, từ

chức, miễn nhi m, bãi nhi m, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.

111

11. Chính phủ (2017), Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 đổi,

bổ sung một số điều của Nghị đinh số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 n m

2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, c ng chức, viên chức

12. Chính phủ (2020), Nghị định 69/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 Sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 n m

2016 của Chính phủ quy định về số lư ng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy

trình, thủ t c bầu, từ chức, miễn nhi m, bãi nhi m, điều động, cách chức thành

viên Ủy ban nhân dân.

13. Chính phủ (2016), Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 phủ

quy định số lư ng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ t c bầu, từ

chức, miễn nhi m, bãi nhi m, điều động,cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.

14. Nguyễn Thành Dũng, “Tiền đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở

Tây Nguyên”, Tạp chí Xây dựng Đ ng, (119), 6/2009.

15. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển n ng lực của

cán bộ, c ng chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 9.

16. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, Hà Nôị, 1996.

17. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 9, Nxb CTQG, Hà Nôị, 1996.

18. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, Nxb CTQG, Hà Nôị, 2000.

19. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 11, Nxb CTQG, Hà Nôị, 2000.

20. Nguyễn Văn Mường (2017), Chất lư ng c ng chức Sở Tài nguyên và

M i trường tỉnh iên Giang, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành

chính quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.

21. Quốc hội (2008), Luật cán bộ c ng chức, Hà Nội.

22. Quốc hội (2013), Hi n pháp Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Vi t

Nam, Hà Nội.

112

23. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phư ng, Hà Nội.

24. Quốc hội (2020), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức

Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phư ng, Hà Nội.

25. Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Chư ng trình hành động số

19-CTrHĐ/TU ngày 31/10/2016 về thực hi n Nghị quy t Đại hội Đ ng bộ thành

phố lần thứ X về Chư ng trình nâng cao chất lư ng nguồn nhân lực giai đoạn

2016 – 2020.

26. Khúc Hồng Thiện (2018), “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cấp cơ

sở”, Nhân dân, ngày 22 tháng 12 năm 2018.

27. Nguyễn Phú Trọng (2001), Luận cứ khoa học cho vi c nâng cao chất

lư ng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh c ng nghi p hóa, hi n đại hóa đất

nước, Nxb CTQG - ST, Hà Nội, 2001.

28. Trung tâm dự báo nhu cầu thị trường nhân lực và thông tin thị trường

lao động trực thuộc Sở lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí

Minh, Báo cáo số 545/BC-TTDBNL ngày 05/12/2019 về Thị trường lao động

Thành phố Hồ Chí Minh n m 2019 – Dự báo nhu cầu nhân lực n m 2020.

29. Từ điển Tiếng Việt (2007), NXB. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí

Minh.

30. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Quyết định số

6119/QĐ-UBND ngày 22/11/2016 về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình cải cách

hành chính giai đoạn 2016 – 2020.

31. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Quyết định số

6252/QĐ-UBND ngày 31/11/2016 về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao

113

chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020.

32. Ủy ban nhân dân Quận 8 (2015-2019), Báo cáo k t qu tình hình thực

hi n c ng tác ngành nội v .

33. Ủy ban nhân dân Quận 8 (2020), Báo cáo đánh giá thực trạng tổ chức,

hoạt động của chính quyền Quận 8.

34. Ủy ban nhân dân Quận 8 (2020), hoạch thực hi n Nghị quy t Hội

nghị lần thứ b y Ban Chấp hành Trung ư ng Đ ng khóa XII về tập trung xây

dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chi n lư c, đủ phẩm chất, n ng lực và

uy tín, ngang tầm nhi m v .

114

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Thống ê diện tích, dân số các phường trên địa bàn Quận 8

STT ĐƠN VỊ QUY MÔ DÂN SỐ (NGƯỜI) LOẠI PHƯỜNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN (KM2)

0,4883 I 22.944 1

21.243 0,4989 2 I

25.724 0,5121 3 I

46.338 1,4448 4 I

44.740 1,6104 5 I

33.243 1,4568 6 I

37.530 5,699 7 I

10.732 0,2952 8 II

20.173 0,4383 9 I

15.352 0,2548 10 I

7.026 0,2731 11 II

16.403 0,2961 12 I

8.453 0,2486 13 II

19.219 0,5529 14 I

42.942 1,5303 15 I

50.068 3,5143 16 Phường 1 Phường 2 Phường 3 Phường 4 Phường 5 Phường 6 Phường 7 Phường 8 Phường 9 Phường 10 Phường 11 Phường 12 Phường 13 Phường 14 Phường 15 Phường 16 I

422.130 TỔNG CỘNG 19,1139

Phòng Nội vụ Quận 8

115

Phụ lục 2 mẫu báo cáo đánh giá ết quả công tác của cá nhân

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG…

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CỦA CÁ NHÂN

Kỳ đánh giá: Quý…/2019

Họ và tên: ................................................................................................................

Chức vụ: ..................................................................................................................

Đơn vị công tác: ......................................................................................................

Mã số CBCCVC: .....................................................................................................

STT

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

GHI CHÖ

ĐIỂM TỐI ĐA

ĐIỂM CBCCVC TỰ CHẤM

ĐIỂM THỰC TẾ ĐẠT ĐƯỢC

20

I

Ý thức tổ chức ỷ luật, ph m chất đạo đức (Ở từng tiêu chí trừ 01 điểm/lần vi phạm. Trường h p đã trừ h t số điểm của tiêu chí nhưng ti p t c vi phạm thì trừ bổ sung vào tổng số điểm đạt đư c trước khi phân loại)

Chấp hành nghiêm về thời gian làm việc

5

1

6

2

5

3

4

4

Tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự hành chính. Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao Thực hiện tốt về giao tiếp và ứng xử đối với nhân dân; đối với cấp trên, cấp dưới và đồng nghiệp Thực hiện các nội dung khác trong Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố được ban hành kèm theo Quyết định số 67/2017/QĐ- UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy tắc khác của ngành, lĩnh vực

116

STT

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

GHI CHÖ

ĐIỂM TỐI ĐA

ĐIỂM CBCCVC TỰ CHẤM

II Năng lực và năng

20

ĐIỂM THỰC TẾ ĐẠT ĐƯỢC

A

20

Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

5

1

Có năng lực tập hợp cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng đơn vị/bộ phận đoàn kết, thống nhất

6

2

Chỉ đạo, điều hành, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị/bộ phận đảm bảo kịp thời, không bỏ sót nhiệm vụ

7

2

8

2

Báo cáo kịp thời, chính xác với lãnh đạo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Phối hợp, tạo lập mối quan hệ tốt với cá nhân, tổ chức có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ

9

8

Có trên 20% nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả

10

5

Sáng tạo, cải tiến phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công việc

III

60

Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (chỉ điền vào 01 dòng duy nhất trong số các dòng bên dưới)

60

50

40

30

20

Hoàn thành từ 95% đến 100% công việc Hoàn thành từ 90% đến dưới 95% công việc Hoàn thành từ 80% đến dưới 90% công việc Hoàn thành từ 75% đến dưới 80% công việc Hoàn thành từ 70% đến dưới 75% công việc Hoàn thành dưới 70% công việc

0

117

STT

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

GHI CHÖ

ĐIỂM TỐI ĐA

ĐIỂM CBCCVC TỰ CHẤM

100

ĐIỂM THỰC TẾ ĐẠT ĐƯỢC

Tổng số điểm đạt được (I+II+III) Số điểm bị trừ bổ sung (nếu có) TỔNG SỐ ĐIỂM CHÍNH THỨC (*) (= Tổng số điểm đạt đư c - Số điểm bị trừ bổ sung)

KẾT QUẢ PHÂN LOẠI:

Kết quả phân loại (đánh dấu X)

Tổng số điểm chính thức (*)

Phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ

Khung điểm

Cá nhân tự xếp loại

Cá nhân tự chấm

Người có thẩm quyền chấm

Người có thẩm quyền xếp loại

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Từ 90 đ n 100

Hoàn thành tốt nhiệm vụ

Từ 75 đ n dưới 90

Từ 50 đ n dưới 75

Hoàn thành nhiệm vụ (hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực)

Không hoàn thành nhiệm vụ

Dưới 50 điểm

Quận 8, ngày…. tháng… n m 20... NGƯỜI TỰ ĐÁNH GIÁ (ký tên và ghi rõ họ tên)

118

Phụ lục 3

Bảng tổng hợp tự đánh giá ết quả thực hiện công tác cá nhân hàng quý theo tiêu chí đánh giá của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường năm 2019.

Đ n vị tính: phi u

SỐ PHIẾU CÓ ĐIỂM TRỪ STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

TỔNG SỐ PHIẾU

QUÝ I

QUÝ II

QUÝ III

QUÝ IV

I

44

0

0

3

0

Ý thức tổ chức ỷ luật, ph m chất đạo đức (Ở từng tiêu chí trừ 01 điểm/lần vi phạm. Trường h p đã trừ h t số điểm của tiêu chí nhưng ti p t c vi phạm thì trừ bổ sung vào tổng số điểm đạt đư c trước khi phân loại)

1

Chấp hành nghiêm về thời gian làm việc

0

0

3

0

44

2

0

0

0

0

44

Tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự hành chính. Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao

3

0

0

0

0

44

Thực hiện tốt về giao tiếp và ứng xử đối với nhân dân; đối với cấp trên, cấp dưới và đồng nghiệp

4

0

0

0

0

44

Thực hiện các nội dung khác trong Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố được ban hành kèm theo Quyết định số 67/2017/QĐ- UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy tắc khác của ngành, lĩnh vực

119

SỐ PHIẾU CÓ ĐIỂM TRỪ STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

TỔNG SỐ PHIẾU

QUÝ I

QUÝ II

QUÝ III

QUÝ IV

II Năng lực và năng

30

29

39

22

44

A

44

Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

5

0

0

0

0

44

Có năng lực tập hợp cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng đơn vị/bộ phận đoàn kết, thống nhất

6

2

0

0

0

44

Chỉ đạo, điều hành, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị/bộ phận đảm bảo kịp thời, không bỏ sót nhiệm vụ

7

2

0

0

0

44

Báo cáo kịp thời, chính xác với lãnh đạo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

8

0

0

0

0

44

Phối hợp, tạo lập mối quan hệ tốt với cá nhân, tổ chức có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ

9

11

8

19

10

44

Có trên 20% nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả

10

15

21

20

12

44

Sáng tạo, cải tiến phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công việc

III

44

Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (chỉ điền vào 01 dòng duy nhất trong số các dòng bên dưới)

Hoàn thành từ 95% đến 100% công việc

21

22

24

31

44

120

SỐ PHIẾU CÓ ĐIỂM TRỪ STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

TỔNG SỐ PHIẾU

QUÝ I

QUÝ II

QUÝ III

QUÝ IV

20

18

14

13

44

Hoàn thành từ 90% đến dưới 95% công việc

3

4

6

0

44

Hoàn thành từ 80% đến dưới 90% công việc

0

0

0

0

44

Hoàn thành từ 75% đến dưới 80% công việc

0

0

0

0

44

Hoàn thành từ 70% đến dưới 75% công việc

Hoàn thành dưới 70% công việc

0

0

0

0

44

121

Phụ lục 4

Mẫu đánh giá hông hài lòng của người dân đối với tất cả cán bộ lãnh đạo và công chức phường.

Chúng tôi thành thật xin lỗi vì đã làm cho ông (bà) hông hài lòng!

I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ

Đơn vị: Ủy ban nhân dân phường….

Họ tên: .....................................................................................................................

Giới tính: .................................................................................................................

Chức vụ: ..................................................................................................................

II. XIN MỜI CHỌN MỘT HOẶC NHIỀU TIÊU CHÍ BÊN DƯỚI  1. Không niểm nở, cáu gắt  2. Hướng dẫn, giải thích không rõ ràng  3. Không hướng dẫn, giải thích  4. Hướng dẫn sai quy định hiện hành  5. Từ chối giải quyết, xử lý công việc theo yêu cầu của Ông (Bà) mà không có lý do.  6. Giải quyết, xử lý công việc còn chậm  7. Kết quả giải quyết không chính xác, phải sửa nhiều lần  8. Liên hệ nhiều lần (trên 02 lần) nhưng không gặp  9. Có hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh  10. Đi trễ (buổi sáng sau 7 giờ 30, buổi chiều sau 13 giờ 00)  11. Về sớm (Buổi sáng trước 11 giờ 30, buổi chiều trước 17 giờ 00)  12. Thái độ tác phong quan liêu, cửa quyền, hách dịch  13. Chỉ đạo giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân còn chậm  14. Không trực tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo lịch phân công  15. Khác ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

122

Phụ lục 5 Kết quả hảo sát sự hông hài lòng của người dân đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường, Quận 8 năm 2019. (theo phường)

Đ n vị tính: phi u

PHƯỜNG

TỶ LỆ % (2)/(4) TỶ LỆ % (2)/(3)

SỐ LƯỢT ĐÁNH GIÁ KHÔNG HÀI LÕNG CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH

TỔNG SỐ LƯỢT ĐÁNH GIÁ KHÔNG HÀI LÕNG

TỔNG SỐ LƯỢT ĐÁNH GIÁ (hài lòng và hông hài lòng)

(6) (2) (3) (4) (5) (1)

5 127 148 85,8 2.534 1

0,1 2 8 25 1.917 2

0,16 3 7 42,9 1.809 3

0,15 2 5 40 1.291 4

0,3 9 47 19,1 2.961 5

0,28 9 42 21,4 3.143 6

0,32 14 370 3,8 4.286 7

2,62 65 170 38,2 2.485 8

0,6 14 21 66,7 2.345 9

0,3 5 9 55,6 1.641 10

0,17 4 8 50 2.371 11

0,26 2 3 66,7 755 12

0 0 2 0 1.536 13

0 0 1 0 152 14

0,17 4 5 80 3.023 15

0,25 7 40 17,5 2.812

0,76 268 886 30,2 35.062 16 Tổng cộng

123

Phụ lục 6 Thống ê ết quả hảo sát sự hông hài lòng của người dân đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường, Quận 8 năm 2019. (theo tiêu chí)

Nội dung (1)

Số phiếu KHL (2)

Tổng số phiếu KHL (3)

Tỷ lệ (2)/(3) (4)

1. Không niểm nở, cáu gắt 91 268 34

2. Hướng dẫn, giải thích không rõ ràng 22 268 8,2

3. Không hướng dẫn, giải thích 53 268 0,2

4. Hướng dẫn sai quy định hiện hành 30 268 11,2

70 268 26,12

5. Từ chối giải quyết, xử lý công việc theo yêu cầu của Ông (Bà) mà không có lý do.

95 268 6. Giải quyết, xử lý công việc còn chậm 35,45

15 268 5,6

7. Kết quả giải quyết không chính xác, phải sửa nhiều lần

45 16,79

8. Liên hệ nhiều lần (trên 02 lần) nhưng không gặp 268

9. Có hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh 28 10,45 268

66 24,63 268 10. Đi trễ (buổi sáng sau 7 giờ 30, buổi chiều sau 13 giờ 00)

63 23,51 11. Về sớm (Buổi sáng trước 11 giờ 30, buổi chiều trước 17 giờ 00)

71 12. Thái độ tác phong quan liêu, cửa quyền, hách dịch

26,49 22,76 61 268 268 268 13. Chỉ đạo giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân còn chậm

50

0 18,66 0 14. Không trực tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo lịch phân công 15. Khác 268 268

124

Phụ lục 7 Ứng dụng “Quận 8 trực tuyến” tích hợp trên điện thoại di động Giao diện ứng dụng “Quận 8 trực tuyến”

125

Ứng dụng “Quận 8 trực tuyến” tích hợp trên điện thoại di động

Giao diện Đánh giá không hài lòng cán bộ, công chức phường

126