BỘ NỘI VỤ ......./......

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƢƠNG XUÂN TRƢỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN BÌNH TÂN,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 34 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Thực thi chính sách ƣu đãi đối

với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân” là công trình

nghiên cứu của cá nhân tôi và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình

khoa học nào khác cho tới thời điểm này.

TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Lƣơng Xuân Trƣờng

LỜI CẢM ƠN

Để làm bất kỳ công việc gì, dù là nhỏ bé hay lớn lao, đằng sau mỗi

chúng ta luôn có hình bóng của những con ngƣời bằng cách này hay cách

khác, trực tiếp hay gián tiếp giúp đỡ công sức để mỗi ngƣời có thể toàn tâm,

toàn ý hoàn thành công việc của mình. Bản thân học viên trong quá trình

nghiên cứu Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Thực thi

chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn quận

Bình Tân” đã có những nỗ lực, cố gắng để vừa hoàn thành nhiệm vụ công tác

vừa hoàn thành đề tài. Bên cạnh đó không thể thiếu sự giúp đỡ, động viên

khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân. Qua trang viết này

tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian học

tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.

Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS

Nguyễn Huy Hoàng đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài

liệu thông tin khoa học cần thiết cho Luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trƣờng Học viện Hành chính Quốc

gia đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của

mình.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp

TÁC GIẢ

đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.

Lƣơng Xuân Trƣờng

MỤC LỤC

Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1 1. Tính cấp thiết của đề tài

5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn

7 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

8 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 8

4.2 Phạm vi nghiên cứu 8

9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu

9 6. Những đóng góp mới của luận văn

10 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

10 8. Kết cấu của luận văn

Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU

11 ĐÃI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

1.1. Cơ sở lý luận về ngƣời có công với cách mạng và thực thi

11 chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

1.1.1 Lý luận về ngƣời có công với cách mạng 11

1.1.2. Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng 16

1.1.3. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

16 mạng

1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá thực thi

28 chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

1.2.1 Sự cần thiết khách quan phải đánh giá thực thi chính sách ƣu

28 đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

31 có công với cách mạng

1.3. Cơ sở pháp lý và hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách

ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng quận, huyện, thị xã trực 38

thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)

1.3.1. Quy định của Hiến pháp, pháp luật về thực thi chính sách ƣu

38 đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

1.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn về thực thi chính

41 sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

1.3.3. Hệ thống bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có

42 công với cách mạng

1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ƣu đãi tại một số quận,

44 huyện.

1.4.1. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

44 mạng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

1.4.2. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

45 mạng tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

1.4.3. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

46 mạng tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI

NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH

49

PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách ƣu đãi đối với

49 ngƣời có công với cách mạng

2.1.1 Cơ cấu hành chính 49

2.1.2 Cơ cấu kinh tế 50

2.1.3. Cơ cấu xã hội 51

2.2. Khái quát về thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công 53

với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2011 đến 2017

2.2.1. Bộ máy 53

2.2.2. Công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với

56 cách mạng

2.2.3. Ngƣời có công với cách mạng và các chính sách đã thực hiện 62

2.3 Đánh giá thực trạng thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

67 có công với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân

2.3.1. Kết quả điều tra thông qua xử lý phần mềm spss 67

2.3.2. Ƣu điểm (kết quả) trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với. 70

2.3.3. Những yếu kém, bất cập 73

2.4. Nguyên nhân yếu kém, bất cập 78

2.4.1. Chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng quy định

78 tại các văn bản quy phạm pháp luật thiếu thống nhất, đồng bộ

2.4.2. Vai trò của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị chƣa cao trong tổ

80 chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

2.4.3. Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng chƣa

cao, chính sách đối với đội ngũ thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời 81

có công với cách mạng chƣa thỏa đáng

2.4.4. Cán bộ, công chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có

82 công với cách mạng chƣa đƣợc quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng

2.4.5. Yếu, kém trong phối hợp giữa các ngành các cấp trong thực

82 thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI

VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN BÌNH 85

TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Quan điểm và định hƣớng lớn và dự báo 85

3.1.1. Quan điểm 85

3.1.2. Định hƣớng 89

3.1.3. Dự báo 91

3.2. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính sách ƣu

đãi đối với ngƣời có công với cách mạng đến năm 2025 và định 94

hƣớng đến năm 2030 trên địa bàn quận Bình Tân

3.2.1. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính sách ƣu

94 đãi đối với ngƣời có công với cách mạng đến năm 2025

3.2.2. Định hƣớng đến năm 2030 96

3.3. Các giải pháp chủ yếu thực thi chính sách 98

3.3.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công với cách mạng trên cơ sở công tác thống kê khách quan, khoa 98

học

3.3.2. Chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng 99

3.4.3. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ ngƣời có

100 công với cách mạng, hồ sơ liệt sĩ, hồ sơ mộ liệt sĩ

3.4.4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức 102

3.4.5. Tổ chức phối hợp chăm lo cho ngƣời có công với cách mạng

102 và gia đình NNC thuộc diện hộ nghèo

3.4.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát 104

3.4 Kiến nghị 104

3.4.1. Đối với các cơ quan trung ƣơng 104

3.4.2. Đối với thành phố Hồ Chí Minh 109

Kết luận 113

Phụ lục 114

Tài liệu tham khảo 122

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. LĐTBXH : LĐTBXH

2. HĐND : Hội đồng nhân dân

3. UBND : Ủy ban nhân dân

4. NCC : Ngƣời có công với cách mạng

5. PL : Pháp lệnh

6 NĐ : Nghị định

7 TW Trung ƣơng

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng là đạo lý, là truyền thống

của ngƣời Việt, đồng thời có ý nghĩa lớn lao cả về chính trị, tƣ tƣởng, kinh tế

và xã hội. Để có đƣợc cuộc sống tự do và hòa bình ngày hôm nay có biết bao

nhiêu xƣơng máu của các bậc cha anh đã đổ xuống trên mảnh đất thân yêu

này. Trong đó gần đây nhất là hai cuộc kháng chiến thần thánh chống thực

dân Pháp, đế quốc Mỹ, cũng nhƣ cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc... Chiến

tranh đã qua đi nhƣng những tàn dƣ của nó vẫn còn đó, những ngƣời mẹ mất

con, ngƣời vợ mất chồng, ngƣời con mất cha; những thƣơng binh đã để lại

một phần thân thể mình mãi mãi nơi chiến trƣờng, những bệnh binh ngày

ngày bị bệnh tật hành hạ; những đứa bé sinh ra không đƣợc lành lặn, dị dạng,

dị tật do cha, mẹ đã nhiễm chất độc hóa học do đế quốc Mỹ rải trên chiến

trƣờng. Khi trở lại cuộc sống đời thƣờng những gia đình liệt sĩ, thƣơng binh,

bệnh binh, chất độc hóa học gặp muôn vàn khó khăn từ vật chất đến tinh

thần...

Từ khi PL ƣu đãi ngƣời có công đƣợc ban hành tháng 12 năm 1994 đến

nay đã trải qua 23 năm, qua 06 lần sửa đổi, bổ sung đã phần nào giải quyết

những khó khăn của ngƣời có công trong tình hình hiện nay.

Tuy nhiên việc thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công vẫn

còn nhiều vấn đề bất cập nhƣ phát biểu của của ông Đào Ngọc Lợi - Phó Cục

trƣởng Cục Ngƣời có công tại Hội nghị Tổng kết công tác năm 2016 và

phương hướng năm 2017 “Công tác nghiên cứu, xây dựng và ban hành một

số văn bản quy phạm pháp luật còn chậm, một số văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo

1

các địa phƣơng còn chƣa thống nhất; công tác tuyên truyền phổ biến chính

sách, pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ở địa phƣơng còn chƣa kịp thời và rộng

rãi đến ngƣời dân, một số địa phƣơng giải quyết chính sách chƣa nhất quán,

còn nhiều vƣớng mắc, khiếu nại kéo dài; công tác tham mƣu cho Lãnh đạo Bộ

trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn Đại biểu Quốc hội, trả lời đơn thƣ còn

chậm; một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng còn buông lỏng quản lý, chƣa coi

trọng việc lập hồ sơ xác nhận ngƣời có công, tạo kẽ hở cho đối tƣợng lợi

dụng; cán bộ làm công tác chính sách tại các địa phƣơng còn hạn chế về nhận

thức và chuyên môn, cán bộ trực tiếp làm chính sách ở Cục còn chƣa có nhiều

kinh nghiệm thực tiễn; công tác kiểm tra thực hiện chế độ chính sách, thực thi

pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công còn hạn chế, chƣa thực hiện đƣợc trên diện

rộng và thƣờng xuyên…”.

Trong thời gian vừa qua trên địa bàn toàn quốc phát hiện nhiều sai

phạm nghiêm trọng trong thực thi chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với

cách mạng nhƣ: tại tỉnh Nghệ An đã phát hiện hơn 300 trƣờng hợp khai man

hồ sơ, làm giả giấy tờ, gây thất thoát hơn 33 tỷ đồng tiền ngân sách; tại tỉnh

Hậu Giang - Thủ quỹ phòng LĐTBXH thị trấn Long Mỹ tham ô hơn 100 triệu

đồng tiền mai táng phí của ngƣời chính sách có công; tại tỉnh Kiên Giang -

Thủ quỹ phòng LĐTBXH huyện Gò Quao tham ô hơn 8 tỷ đồng...

Tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC cũng luôn đƣợc quan tâm của Đảng và chính quyền địa phƣơng nhƣng

vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: Hồ sơ giải quyết chế độ chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công còn chậm, hồ sơ tồn đọng lớn, nhiều hài cốt chƣa đƣợc quy tập

và đƣa vào nghĩa trang, số mộ liệt sĩ chƣa xác định rõ họ tên vẫn còn lớn, phát

hiện 25 trƣờng hợp làm giả hồ sơ ngƣời có công...

Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh đƣợc tách ra từ 03 xã và 01 thị

2

trấn của huyện Bình Chánh từ năm 2004 là một địa phƣơng anh hùng với 11

Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống, 03 Cán bộ Lão thành cách mạng, 02 Cán

bộ tiền khởi nghĩa, 02 Anh hùng lực lƣợng vũ trang, 2213 gia đình liệt sĩ, 545

thƣơng binh, 112 bệnh binh, 145 ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất

độc hóa học, 189 ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, 185 ngƣời

có công giúp đỡ cách mạng đang hƣởng trợ cấp hàng tháng. Công tác thực thi

chính sách ƣu đãi với ngƣời có công vì thế luôn đƣợc lãnh đạo Quận ủy, Ủy

ban nhân dân quận quan tâm, chỉ đạo và đã đạt đƣợc nhiều thành quả tích cực.

Từ năm 2011 đến nay đã xây dựng đƣợc 22 nhà tình nghĩa, sửa chữa 35

nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, chi trả trợ cấp ƣu đãi cho trung bình

1500 đến 1600 gia đình hƣởng chính sách ƣu đãi hàng tháng. Hàng năm nhân

các dịp Tết Nguyên đán, 27/7 đã thăm hỏi, động viên gia đình chính sách có

công, động viên, thăm hỏi, tặng quà cho gia đình chính sách, huy động, vận

động nhân dân, mạnh thƣờng quân, cán bộ, công chức đóng góp chăm lo xây

dựng nhà tình nghĩa, thăm hỏi, động viên và hỗ trợ gia đình chính sách khó

khăn, bệnh tật.

Nhƣng trong thời gian vừa qua việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công với cách mạng tại quận Bình Tân vẫn còn nhiều khó khăn, bất

cập nhƣ:

- Khi PL ƣu đãi đối với Ngƣời có công đã có hiệu lực thì những văn

bản hƣớng dẫn chƣa đƣợc ban hành làm địa phƣơng khó khăn trong thực thi:

Nhƣ PL ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13

đƣợc ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2012 có hiệu lực ngày 01 tháng 9 năm

2012; Nghị định 31/2013/NĐ-CP về hƣớng dẫn thi hành PL ƣu đãi đối với

ngƣời có công ban hành ngày 09 tháng 4 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng

6 năm 2013; Thông tƣ 05/2013/TT-BLĐTBXH về hƣớng dẫn lập hồ sơ, thủ

3

tục, quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công ban hành

ngày 15 tháng 5 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Việc

chậm trễ trong ban hành các văn bản hƣớng dẫn gây khó khăn khi thực thi

chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công. Một số trƣờng hợp khi có hƣớng dẫn

thực hiện hồ sơ thì ngƣời có công đã qua đời...

- Một số quy định, thủ tục liên quan đến chính sách có công còn phức

tạp gây khó khăn trong quá trình thực thi.

- Hiện nay vẫn có những trƣờng hợp hồ sơ giả do nơi khác chuyển đến

(mới phát hiện 02 trƣờng hợp tại quận Bình Tân), nhƣng công tác thu hồi tiền

trợ cấp đã phát trƣớc đây rất khó khăn.

- Công tác chi trả còn nhiều bất cập, ngƣời có công ngày càng lớn tuổi,

nhiều trƣờng hợp đã cao tuổi không thể đi lĩnh trợ cấp phải ủy quyền cho

ngƣời thân đi lĩnh thay nhƣng thời gian ủy quyền ngắn (không quá 03 tháng)

dẫn đến gia đình ngƣời có công vẫn còn chƣa thực sự hài lòng.

- Công tác lƣu trữ hồ sơ không liên tục, còn nhiều thiếu sót, bất cập và

không có hƣớng dẫn cách thức lƣu trữ dẫn đến thất lạc hồ sơ, khó khăn khi

quản lý và tìm kiếm hồ sơ ngƣời có công.

Là chuyên viên trực tiếp phụ trách quản lý và giải quyết chính sách đối

với ngƣời có công với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh,

học viên nhận thấy rằng cần thiết phải nghiên cứu và khắc phục những tồn tại,

hạn chế trong quá trình thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với

cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân là điều hết sức quan trọng từ ý nghĩa

chính trị, kinh tế và xã hội, do đó học viên chọn đề tài “Thực thi chính sách

ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân” làm

nội dung nghiên cứu của mình. Mong rằng qua đề tài này sẽ đóng góp đƣợc

phần nào công sức để nâng cao hiệu quả công tác chính sách đối với ngƣời có

4

công trên địa bàn quận Bình Tân.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn

Liên quan đến nội dung thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có

công nói chung có những công trình, tài liệu, tạp chí, ấn phẩm khoa học khác

có thể kể ra nhƣ sau:

1. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công của Lê Văn

Hòa: “Quản lý theo kết quả trong thực thi chính sách công ở Việt Nam” (Học

viện hành chính quốc gia – Hà Nội 2015): Luận án đã nghiên cứu thực trạng

thực thi chính sách tại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2013 và nêu ra những

cơ sở lý luận, sự cần thiết phải áp dụng mô hình quản lý theo kết quả trong

thực thi chính sách công tại Việt Nam.

2. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành chính trị học của Lê Anh: “Thực thi

chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay thực trạng và giải

pháp” (Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Hà Nội 2017): Luận án đã

nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực thi chính sách an sinh xã hội tại thành

phố Đà Nẵng gồm chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng, ngƣời

nghèo, chính sách bảo trợ xã hội từ đó đƣa ra những giải pháp để nâng cao

chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng. Trong đó đối ƣu đãi đối với

ngƣời có công với cách mạng tác giả đƣa ra một số giải pháp về hỗ trợ phát

triển nhà ở.

3. Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Xuân Triều “Chính sách an

sinh xã hội và vai trò của Nhà nƣớc trong thực hiện chính sách an sinh xã hội”

(Học viện khoa học xã hội – Học viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam –

Hà Nội 2013): Luận án đã nêu lên tính tất yếu phải có các chính sách an sinh

xã hội tại Việt Nam trong đó có chính sách ƣu đãi đối với NCC, vai trò của

Nhà nƣớc trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, liên quan đến chính sách

5

ƣu đãi đối với NCC luận án cũng đƣa ra một số giải pháp về nâng cao hiệu

quả hoạt động thực hiện chính sách an sinh xã hội nhƣ huy động sự tham gia

của nhân dân, cải cách bộ máy hành chính, kết hợp chính sách an sinh xã hội

với chính sách phát triển kinh tế.

4. Luận án Tiến sĩ của Phạm Đức Kiên “Đảng lãnh đạo kết hợp phát

triển kinh tế với thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến 2006” (Học

viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ chí Minh – Hà Nội năm 2011): Luận

án đã phân tích chỉ đạo của Đảng về kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện

chính sách xóa đói giảm nghèo, việc làm, giáo dục đào tạo, chính sách ƣu đãi

đối với NCC, chăm sóc sức khỏe nhân dân từ năm 1991 đến 2006 và phƣơng

hƣớng trong thời gian tới. Luận án cũng đã chỉ ra những bất cập trong thực

hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC, một số nguyên nhân và đƣa ra những

giải pháp để hoàn thiện chính sách ƣu đãi đối với NCC kết hợp với phát triển

kinh tế trong thời gian tới.

5. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công của Huỳnh Quang Tiên:

“Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong tổ chức thực tiễn chính sách đối với

ngƣời có công với gia đình thƣơng binh và gia đình liệt sĩ ở tỉnh Bình Phƣớc”

(Học viện Hành chính Quốc gia năm 2006).

6. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công của Đỗ Thị Hồng Hà:

“Quản lý nhà nƣớc về ƣu đãi ngƣời có công ở Việt Nam hiện nay” (Học viện

Hành chính Quốc gia năm 2011): Luận văn đã đƣa ra một số nội dung liên

quan đến nội dung quản lý nhà nƣớc về chính sách ƣu đãi đối với NCC và

thực trạng ƣu đãi đối với NCC trên phạm vi cả nƣớc từ đó đã đề ra một số giải

pháp quản lý nhà nƣớc về chính sách ƣu đãi đối với NCC.

7. Tài liệu hƣớng dẫn thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách

6

mạng của Cục Ngƣời có công năm 2017: Đã giới thiệu hệ thống các văn bản

quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách ƣu đãi đối với NCC, giải đáp

một số thắc mắc về chính sách NCC thƣờng gặp.

8. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực ƣu đãi đối với

ngƣời có công là cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu của luận văn.

Nhƣ vậy cũng đã có một số công trình nghiên cứu về chính sách nói

chung và hoạt động thực thi chính sách an sinh xã hội, chính sách ƣu đãi đối

với NCC, tuy nhiên qua nghiên cứu của học viên thì chƣa có một công trình

nào nghiên cứu về thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận

Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời từ khi Pháp lệnh ƣu đãi đối với

NCC đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2012 đến nay vẫn chƣa có nhiều công trình

nghiên cứu, những giải pháp để thực hiện tốt hơn chính sách ƣu đãi đối với

NCC do đó công trình nghiên cứu của học viên có tính độc lập tƣơng đối với

những công trình trƣớc đó và mong muốn đóng góp vào việc hoàn thiện hơn

chính sách ƣu đãi đối với NCC.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1 Mục đích của luận văn

Luận văn tập trung nghiên cứu về đề xuất các giải pháp tối ƣu nhất

nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có

công với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân dựa trên cơ sở xây dựng

khung lý thuyết hoàn chỉnh và đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách

trên địa bàn.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

Để thực hiện mục đích của đề tài luận văn thực hiện 03 nhiệm vụ sau

7

đây:

Một là, làm rõ cơ sở khoa học về thực thi chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công với cách mạng.

Hai là, đánh giá đúng thực trạng về thực thi chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.

Xác định những ƣu điểm, những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những yếu kém

tồn tại, tìm ra nguyên nhân yếu kém, tồn tại trong thực thi chính sách ƣu đãi

đối với ngƣời có công với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí

Minh

Ba là, xác định phƣơng hƣớng, quan điểm, mục tiêu; công tác dự báo

và những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công với cách mạng và đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo thực

thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng một cách hiệu quả nhất tại

quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở lý luận và đánh giá thực

trạng.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực thi

chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn quận

Bình Tân dựa trên kiến thức đã đƣợc đào tạo về cao học chuyên ngành quản

lý công, cụ thể là: Nghiên cứu về thể chế, hệ thống chính sách đối với ngƣời

có công với cách mạng, các phƣơng pháp và cách thức thực thi chính sách ƣu

đãi đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân, thành

phố Hồ Chí Minh.

4.2 Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Trọng tâm nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi

đối với ngƣời có công với cách mạng, hoạt động của chính quyền quận, chính

8

quyền cơ sở (phƣờng) trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.

Thời gian: Học viên hệ thống cơ sở dữ liệu trên địa bàn quận Bình Tân

giai đoạn 2011 đến năm 2017.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:

Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Dựa trên cơ sở thông tin từ các

báo cáo hoạt động và báo cáo tổng kết của UBND quận Bình Tân, thành phố

Hồ Chí Minh; từ Niên giám thống kê của Chi cục thống kê quận Bình Tân từ

năm 2011 đến năm 2017

Phƣơng pháp so sánh;

Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Cụ thể là phát hành 250 phiếu khảo sát

(thu về 205 phiếu); sử dụng phần mềm spss để thực hiện thống kê mô tả thông

qua các dữ liệu từ phiếu khảo sát. Từ kết quả khảo sát và sử dụng phần mềm

spss học viên áp dụng phƣơng pháp toán học chủ yếu dựa trên 02 hàm số

y=1/x và y = ax để chứng minh sự vận động của các biến số và đƣa ra các

nhận xét thực tế hoạt động thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa

bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

6. Những đóng góp mới của luận văn

Từ những nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn ý nghĩa

trong công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

mạng.

Góp phần tích cực phát huy hơn nữa truyền thống “Uống nƣớc nhớ

nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.

Từ những nghiên cứu của luận văn, tác giả đƣa ra các giải pháp nâng

9

cao hiệu quả cho công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công

với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân; Kiến nghị các cơ quan có thẩm

quyền một số nội dung chƣa phù hợp với tình hình thực tế.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn những lý luận về

ngƣời có công, chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công.

Ý nghĩa thực tiễn: Đƣa ra những giải pháp cụ thể, những kiến nghị

đối với các đơn vị có thẩm quyền hoàn thiện chính sách ƣu đãi với ngƣời có

công với cách mạng, hạn chế tiêu cực trong thực thi chính sách có công tại

quận Bình Tân, góp phần nâng cao đời sống ngƣời có công với cách mạng

đồng thời củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân vào chính sách của Nhà

nƣớc.

8. Kết cấu của luận văn:

Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công với cách mạng

Chƣơng 2: Thực trạng về thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có

công với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Chƣơng 3: Những định hƣớng và giải pháp thực thi chính sách ƣu đãi

đối với ngƣời có công với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí

10

Minh giai đoạn 2018 - 2025 và định hƣớng đến năm 2030

Chƣơng 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI

NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

1.1. Lý luận về ngƣời có công với cách mạng và thực thi chính sách

ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

1.1.1. Lý luận về ngƣời có công với cách mạng

Lịch sử nƣớc Việt Nam ta từ nghìn năm nay đã trải qua bao cuộc chiến

bảo vệ tổ quốc, có bao lớp ngƣời ngã xuống vì độc lập, tự do của dân tộc.

Những ngƣời đƣợc hƣởng những ngày sống yên bình, hạnh phúc vì thế luôn

khắc ghi công lao to lớn của các thế hệ cha anh, từ đó mà truyền thống uống

nƣớc nhớ nguồn đã trở thành một nét đẹp trong tâm hồn ngƣời Việt.

Ngay những ngày còn ở trong chiến khu Việt Bắc, kháng chiến còn khó

khăn Bác Hồ luôn quan tâm, lo lắng cho đời sống của thƣơng binh, liệt sĩ là

những ngƣời đã không tiếc máu, xƣơng vì độc lập dân tộc. Bác đã ký một loạt

Sắc lệnh nhằm giải quyết chế độ chính sách cho thƣơng binh, liệt sĩ và gia

đình liệt sĩ nhƣ: Sắc lệnh số 20-SL ngày 16-2-1947 quy định chế độ hƣu

bổng, thƣơng tật và tiền tuất cho thƣơng nhân tử sĩ; Sắc lệnh số 58-SL ngày 6-

6-1947, tặng Huân chƣơng Sao vàng, Huân chƣơng Hồ Chí Minh, Huân

chƣơng Độc lập để thƣởng hoặc truy tặng cho đoàn thể hay những ngƣời có

công với nƣớc, với dân hoặc tặng cho các nhân vật ngoại quốc đã có công với

nƣớc Việt Nam và quy định việc tặng thƣởng,…

Bác đã viết “Thƣơng binh là những ngƣời đã hy sinh gia đình, hy sinh

11

xƣơng máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, Vì lợi ích của Tổ quốc, của

đồng bào, mà các đồng chí chịu ốm đau, què quặt. Vì vậy Tổ quốc, đồng bào

phải biết ơn phải giúp đỡ những ngƣời con anh dũng ấy" [5, 175].

Tháng 5-1968, mặc dù đang ốm mệt, Ngƣời vẫn đọc lại bản thảo Di

chúc và viết bổ sung thêm một số nội dung gồm 6 trang viết tay, trong đó có

đoạn về thƣơng binh, liệt sĩ: "Đối với các liệt sĩ, mỗi địa phƣơng (thành phố,

làng xã) cần xây dựng vƣờn hoa và bia kỷ niệm ghi sự hy sinh anh dũng của

các liệt sĩ, để đời đời giáo dục tinh thần yêu nƣớc của nhân dân ta. Đối với

cha mẹ, vợ con (của thƣơng binh và liệt sĩ) mà thiếu sức lao động và túng

thiếu, thì chính quyền địa phƣơng (nếu ở nông thôn thì chính quyền xã cùng

hợp tác xã nông nghiệp) phải giúp đỡ họ có công ăn việc làm thích hợp, quyết

không để họ bị đói rét". [4, 503]

Thực hiện những di nguyện của Ngƣời, toàn Đảng, toàn dân và chính

quyền các cấp luôn cố gắng chăm lo cho gia đình thƣơng binh, liệt sĩ, bệnh

binh... và những ngƣời này đƣợc gọi chung là NCC.

Tuy nhiên từ trƣớc đến nay cũng chƣa có một khái niệm chính thức nào

về NCC. Hầu hết mọi ngƣời đều hiểu NCC là những ngƣời đã có những đóng

góp cho cách mạng Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,

đế quốc Mỹ và cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Nhƣng hiện nay khi đất nƣớc

đang hòa bình vẫn có những ngƣời có hành động dũng cảm vì lợi ích của

nhân dân mà hy sinh hoặc bị thƣơng đã đƣợc công nhận là liệt sĩ, thƣơng

binh.

Như vậy, căn cứ vào các quy định của Nhà nước, tiêu chuẩn để công

nhận là NCC chúng ta phải hiểu NCC là người Việt Nam không phân biệt tôn

giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực,

12

tài năng, trí tuệ của mình vì nền độc lập, tự do của dân tộc, vì tài sản của nhà

nước, tính mạng của nhân dân. Những người này có thành tích xuất sắc và

được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của Pháp luật.

Theo quy định tại PL ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng

số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; PL số

04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều

của PL ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng thì NCC bao gồm:

- Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945 là

ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức

cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945.

- Ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm

quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc

thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

- Liệt sĩ là ngƣời đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,

bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nƣớc, của

nhân dân đƣợc Nhà nƣớc truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công".

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ thuộc một trong các

trƣờng hợp sau đây đƣợc tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh

hùng”: Có 2 con trở lên là liệt sĩ; chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là

thƣơng binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có 1 con mà

ngƣời con đó là liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;

có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thƣơng binh suy giảm khả năng lao động từ

81% trở lên.”.

- Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân là những ngƣời có hành động

13

anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích

đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự,

an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gƣơng mẫu mực về

mọi mặt đƣợc nhà nƣớc tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lƣợng

vũ trang nhân dân”.

- Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến là những ngƣời trung

thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, có đạo đức cách mạng, có tinh thần

đoàn kết, lao động dũng cảm và sáng tạo, lập đƣợc thành tích đặc biệt xuất

sắc trong sản xuất và công tác phục vụ kháng chiến đƣợc nhà nƣớc tặng danh

hiệu “Anh hùng Lao động”.

- Thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh: Thƣơng binh

là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ

21% trở lên, đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận

thƣơng binh” và “Huy hiệu thƣơng binh”; Ngƣời hƣởng chính sách nhƣ

thƣơng binh là ngƣời không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thƣơng

làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên đƣợc cơ quan có thẩm quyền

cấp "Giấy chứng nhận ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh"; Thƣơng

binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm khả năng

lao động từ 21% trở lên , công tác đã đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền

công nhận trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 1993. Nhƣ vậy thƣơng binh, ngƣời

hƣởng chính sách nhƣ thƣơng thƣơng binh, thƣơng binh loại B đƣợc gọi

chung là thƣơng binh

- Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm

khả năng lao động từ 41% trở lên khi xuất ngũ về gia đình đƣợc cơ quan, đơn

vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh".

- Ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là ngƣời

đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục

14

vụ chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị

mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô

sinh do hậu quả của chất độc hoá học.

- Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt

tù, đày là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong

thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến,

không làm tay sai cho địch.

- Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và

làm nghĩa vụ quốc tế là ngƣời tham gia kháng chiến đƣợc Nhà nƣớc tặng

Huân chƣơng kháng chiến, Huy chƣơng kháng chiến.

- Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng là ngƣời đã có thành tích giúp đỡ

cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Ngƣời đƣợc tặng Kỷ

niệm chƣơng "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nƣớc"; Ngƣời

trong gia đình đƣợc tặng Kỷ niệm chƣơng "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có

công với nƣớc" trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945; Ngƣời đƣợc tặng

Huân chƣơng kháng chiến hoặc Huy chƣơng kháng chiến; Ngƣời trong gia

đình đƣợc tặng Huân chƣơng kháng chiến hoặc Huy chƣơng kháng chiến.

Theo PL ƣu đãi với NCC thì không chỉ NCC đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi

mà thân nhân của họ bao gồm (cha, mẹ, vợ, chồng, con) của NCC cũng đƣợc

các chế độ ƣu đãi của Nhà nƣớc và xã hội. Thân nhân của NCC mặc dù không

phải ngƣời trực tiếp đóng góp, hy sinh cho đất nƣớc, dân tộc nhƣng lại là

những ngƣời bị thiệt thòi trực tiếp khi NCC hy sinh tính mạng, mất đi một

phần thân thể vì tổ quốc, vì nhân dân. Những ngƣời mẹ có con hy sinh sẽ

không có ngƣời chăm sóc, ngƣời vợ sẽ mất nơi nƣơng tựa, những đứa trẻ sẽ

mất đi ngƣời nuôi dƣỡng, chăm sóc. Nên suy cho cùng thì chăm sóc cho thân

nhân NCC là trách nhiệm của nhà nƣớc và nhân dân và mang ý nghĩa giáo

15

dục sâu sắc và cũng vì mục tiêu an sinh xã hội.

1.1.2 Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Ƣu đãi đƣợc hiểu là dành những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn so

với những đối tƣợng khác, nhƣ vậy có thể hiểu chính sách ưu đãi đối với

NCC là những chủ trương, hành động của Nhà nước và nhân dân nhằm tạo

ra những điều kiện tốt nhất, những quyền lợi cả về vật chất và tinh thần đối

với người có công và thân nhân của họ.

Theo PL ƣu đãi đối với NCC thì những chính sách ƣu đãi đối với NCC

và thân nhân là:

Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;

Bảo hiểm y tế;

Điều dƣỡng phục hồi sức khỏe;

Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ ngƣời có công với cách mạng, thân nhân

liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình

ngƣời có công với cách mạng;

Đƣợc ƣu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; đƣợc hỗ trợ để theo học tại

cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;

Những chính sách ƣu đãi không phải áp dụng chung đối với tất cả

NCC, mà tùy vào hoàn cảnh, mức đóng góp mà NCC đƣợc hƣởng chính sách

ƣu đãi khác nhau.

1.1.3. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

mạng

1.1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công

16

với cách mạng

Theo Học viện hành chính thì “thực thi chính sách là toàn bộ quá trình

chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng

quản lý nhằm đạt được định hướng” [3, 77].

Từ khái niệm thực thi chính sách và ƣu đãi đối với NCC ta có thể hiểu

thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC là toàn bộ quá trình hiện thực hóa

những chủ trương, chế độ ưu đãi với NCC vào trong thực tiễn cuộc sống

nhằm tạo ra những điều kiện tốt nhất, những quyền lợi cả về vật chất và tinh

thần đối với người có công và thân nhân của họ.

Thực thi chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách (từ xác

định vấn đề chính sách, hoạch định chính sách, thực thi chính sách, phân tích

chính sách, duy trì chính sách, đánh giá chính sách). Tổ chức thực thi chính

sách là trung tâm kết nối các bƣớc trong chu trình chính sách thành một hệ

thống, thực thi chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng vì đây là bƣớc hiện

thực hóa chính sách trong đời sống xã hội. Khi đƣa vào thực thi một chính

sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tƣợng thụ

hƣởng mà còn góp phần nâng cao uy tín của nhà nƣớc trong quá trình quản lý

xã hội.

Chính sách ƣu đãi đối với NCC mang tính chính trị, tính xã hội, tính

giáo dục sâu sắc, do đó thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC rất quan trọng

đối với đất nƣớc ta, ảnh hƣởng lớn đến niềm tin của nhân dân vào chính sách

của Đảng và Nhà nƣớc.

Chỉ khi thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc thực thi tốt, quyền

lợi của NCC đƣợc đảm bảo chúng ta mới có thể xây dựng một xã hội vững

mạnh, huy động đƣợc niềm tin, sức mạnh nhân dân vào công cuộc giành, giữ

17

và bảo vệ tổ quốc. Mỗi gia đình NCC đƣợc chăm lo chu đáo chính là một

nghĩa cử cao đẹp của thế hệ con cháu chúng ta nhớ về công lao của cha anh,

truyền thống anh dũng của dân tộc Việt Nam ta.

1.1.3.2. Các bƣớc tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công với cách mạng

Cũng nhƣ các chính sách khác do Nhà nƣớc ban hành, chính sách ƣu

đãi đối với NCC cũng bao gồm bƣớc cơ bản nhƣ sau:

Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ƣu đãi đối

với NCC: Để chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc đƣa vào cuộc sống một

cách thống nhất và có sự kiểm soát tốt nhất, các cơ quan hành chính nhà nƣớc

từ Trung ƣơng đến địa phƣơng phải xây dựng và ban hành các chƣơng trình,

kế hoạch thực hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC. Kế hoạch thực thi chính

sách ƣu đãi với NCC bao gồm những nội dung cơ bản:

- Kế hoạch về tổ chức, điều hành: Dự kiến về hệ thống các cơ quan

chuyên môn thuộc ngành LĐTBXH chủ trì và các cơ quan khác phối hợp

triển khai thực hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC; số lƣợng và chất lƣợng

nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những dự kiến về trách nhiệm của cán bộ

quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp trong thực thi

chính sách.

- Kế hoạch cung cấp các nguồn lực: Các cơ quan thuộc ngành

LĐTBXH từ TW đến cơ sở dự kiến các nguồn lực từ cơ sở kiến trúc, trang

thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách, các nguồn lực huy

động nhằm đảm bảo các chế độ ƣu đãi đối với NCC từ ngân sách, các nguồn

hỗ trợ trong nƣớc và nƣớc ngoài...

- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến về thời gian duy trì

chính sách ƣu đãi đối với NCC; dự kiến các bƣớc triển khai PL ƣu đãi đối với

18

NCC và các văn bản hƣớng dẫn thi hành từ thông tin, tuyên truyền đến tổ

chức thực hiện, tổng kết, đánh giá. Mỗi bƣớc phải có mục tiêu và thời gian cụ

thể để chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc thực hiện hiệu quả.

- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC:

Để chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc đƣa vào cuộc sống, giảm thiểu tiêu

cực phát sinh thì yêu cầu tất yếu khi xây dựng kế hoạch phải bao gồm nội

dung kiểm tra, giám sát và đôn đốc, kế hoạch phải dự kiến đƣợc hình thức,

phƣơng pháp, tiến độ kiểm tra, thanh tra.

Hai là, phổ biến, tuyên truyền chính sách ƣu đãi đối với NCC: Để chính

sách đƣợc đƣa vào cuộc sống, trƣớc hết phải tạo đƣợc sự đồng thuận của các

cấp chính quyền, ngƣời dân và chính đối tƣợng thụ hƣởng. Bƣớc đầu tiên

trong quá trình tổ chức thực hiện là phải phổ biến, tuyên truyền chính sách ƣu

đãi đối với NCC để cho ngƣời dân hiểu đƣợc ý nghĩa, mục đích cao cả của

chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công từ đó có sự đồng thuận và chung tay

góp sức hỗ trợ, chăm lo tốt hơn cho đời sống NCC và thân nhân của họ.

Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách ƣu đãi đối với NCC không chỉ

nằm ở giai đoạn đầu khi tổ chức thực hiện mà nằm trong cả quá trình thực thi

chính sách. Khi ngƣời dân không hiểu, hiểu sai hoặc những ngƣời chƣa biết

có thể nắm bắt và thực hiện đúng nhất các nội dung chính sách.

Tuyên truyền, phổ biến chính sách ƣu đãi đối với NCC thƣờng đƣợc tổ

chức dƣới nhiều hình thức từ trực tiếp nhƣ tổ chức hội nghị, các buổi tọa đàm,

giao lƣu, tập huấn... các hình thức gián tiếp nhƣ Báo, đài...

Ba là, phân công, phối hợp thực hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC:

Chính sách ƣu đãi đối với NCC là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc

ta đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn quốc do đó số lƣợng ngƣời tham gia vào

thực hiện chính sách này rất lớn. Ngƣời tham gia vào thực hiện chính sách ƣu

19

đãi đối với NCC bao gồm cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp trong đó chủ

đạo là các cơ quan thuộc ngành LĐTBXH từ Bộ LĐTBXH đến cán bộ

LĐTBXH phƣờng, xã, thị trấn, ngoài ra là sự tham gia của chính NCC là

ngƣời thụ hƣởng chính sách, ngƣời dân tham gia với vai trò giám sát đồng

thời chung tay chăm sóc NCC. Không những có nhiều ngƣời tham gia vào

thực hiện chính sách mà có rất nhiều hoạt động liên quan đến chính sách ƣu

đãi đối với NCC trên phạm vi cả nƣớc nhƣ: các hoạt động kỷ niệm lễ, tết, hoạt

động chi trả trợ cấp ƣu đãi, hoạt động tuyên truyền, hoạt động chăm sóc sức

khỏe... Để chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc thực hiện một cách hiệu quả

bắt buộc phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp để

tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.

Bốn là, duy trì chính sách ƣu đãi đối với NCC: Chính sách ƣu đãi đối

với NCC đƣợc ban hành phải mang tính ổn định tƣơng đối trong những thời

kỳ nhất định để đảm bảo đƣợc đời sống của NCC đồng thời phù hợp với tình

hình kinh tế, chính trị của nƣớc ta. Để chính sách ƣu đãi đối với NCC đi vào

cuộc sống trƣớc hết các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong đó quan trọng

nhất là ngành LĐTBXH phải thƣờng xuyên vận động nhân dân và ngƣời có

công tích cực tham gia vào thực hiện chính sách, chỉ khi có sự ủng hộ của

nhân dân thì chính sách ƣu đãi NCC mới mang lại hiệu quả và có tính giáo

dục sâu sắc. Đồng thời cơ quan nhà nƣớc phải tiếp nhận sự phản hồi của NCC

cũng nhƣ ý kiến của nhân dân từ đó điều chỉnh chính sách cho phù hợp.

Đối với ngƣời dân và NCC: tích cực tham gia thực hiện chính sách thể

hiện ở những hành động nhƣ tích cực tuyên truyền chính sách, chấp hành

những quy định của PL ƣu đãi NCC và các văn bản quy phạm pháp luật liên

quan. Tích cực tham gia các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” do các cấp chính

quyền tổ chức, từ đóng góp quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” hỗ trợ NCC xây dựng

sửa chữa nhà ở, chăm lo các công trình ghi công liệt sĩ, tham gia tìm kiếm và

20

quy tập hài cốt liệt sĩ... Mỗi ngƣời dân đồng thời phải nâng cao tính phản biện

chính sách, phát hiện và lên án những tiêu cực khi thực hiện chính sách ƣu đãi

đối với NCC, đề xuất những giải pháp thực hiện chính sách ƣu đãi đối với

NCC một cách hiệu quả.

Chỉ khi có sự tham gia tích của của các cơ quan nhà nƣớc, nhân dân và

NCC thì chính sách ƣu đãi đối với NCC mới đƣợc duy trì và mang lại hiệu

quả trong cuộc sống.

Năm là, điều chỉnh chính sách: Cuộc sống luôn thay đổi do đó chính

sách ƣu đãi đối với NCC cũng phải thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế

và chủ trƣơng chính sách của Đảng qua từng thời kỳ. PL ƣu đãi đối với NCC

đã ra đời 23 năm từ năm 1994 đến nay và trải qua 06 lần sửa đổi, bổ sung để

phù hợp với tình hình thực tế và ngày càng góp phần cải thiện, nâng cao đời

sống của NCC.

Việc điều chỉnh chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên, tuy nhiên việc điều chỉnh đó là điều chỉnh chế độ chính sách, phƣơng

pháp thực thi chính sách ... Việc điều chỉnh chính sách ƣu đãi đối với NCC

phải luôn luôn đảm bảo mục tiêu “nâng cao đời sống ngƣời có công ngang

bằng hoặc cao hơn mức sống của xã hội”, thực hiện tốt đạo lý “Uống nƣớc

nhớ nguồn” của dân tộc ta.

Sáu là, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Chính sách ƣu

đãi đối với NCC là một chính sách quan trọng của đất nƣớc ta, chính sách này

mang ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC diễn ra trên phạm vi toàn quốc với sự tham gia của rất nhiều cán bộ,

công chức ở khắp mọi miền từ thành phố, nông thôn, miền núi và hải đảo.

Trong khi trình độ của cán bộ, công chức thực thi không đồng đều, nhiều

trƣờng hợp lợi dụng chính sách ƣu đãi đối với NCC để vụ lợi và làm suy giảm

21

niềm tin của nhân dân vào chính sách. Do đó việc quan trọng không thể thiếu

khi thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC là theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực

hiện chính sách.

Việc theo dõi, kiểm tra sẽ giúp phát hiện kịp thời điều chỉnh những sai

sót, khắc phục và xử lý những sai phạm. Đôn đốc sẽ đảm bảo kế hoạch thực

thi chính sách đƣợc đảm bảo đúng tiến độ, đảm bảo mục tiêu chính sách ƣu

đãi đối với NCC.

Bảy là, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm: Việc đánh giá, rút kinh

nghiệm đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong tất cả các bƣớc của thực thi chính

sách ƣu đãi đối với NCC. Việc tổng kết và rút kinh nghiệm về thực thi chính

sách thông thƣờng đƣợc thực hiện hàng năm, năm năm ở các cấp từ trung

ƣơng đến sơ sở. Nội dung đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong thực thi

chính sách ƣu đãi đối với NCC bao gồm: Việc thực hiện các chủ trƣơng của

Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách ƣu đãi đối với NCC, nội

dung tuyên truyền, phổ biến chính sách và công tác phối hợp thực hiện nhiệm

vụ giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chế độ ƣu đãi đối với NCC.

Bên cạnh việc đánh giá hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc

trong thực thi chính sách thì cũng cần đánh giá mức độ tham gia của ngƣời

dân và NCC trong quá trình thực thi chính sách. Chỉ khi đánh giá đƣợc sự

tham gia của ngƣời dân và NCC thì chúng ta mới đánh giá đƣợc hiệu quả và

mức độ tác động của chính sách ƣu đãi đối với NCC trong xã hội từ đó định

hƣớng cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc trong giai đoạn tiếp theo.

1.1.3.3. Các hình thức triển khai thực hiện chính sách ƣu đãi đối

với ngƣời có công với cách mạng

Việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC ngoài việc thực hiện đầy

đủ các bƣớc còn phải có những hình thức triển khai phù hợp với điều kiện

22

thực tế.

Hình thức triển khai thực hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc

hiểu là cách thức tổ chức đƣa chính sách ƣu đãi với NCC vào thực tế nhằm

đạt đƣợc mục tiêu chính sách. Có nhiều hình thức triển khai chính sách ƣu đãi

đối với NCC nhƣng tựu chung lại có ba hình thức chủ yếu nhƣ sau:

Một là, hình thức triển khai từ trên xuống: Hình thức này đƣợc thực

hiện từ Chính phủ, Bộ LĐTBXH và các cơ quan trung ƣơng ban hành kế

hoạch, chuẩn bị các điều kiện vật chất, kỹ thuật và nhân sự, nguồn lực về tài

chính để hiện thực hóa những quy định của PL ƣu đãi đối với NCC. Các cơ

quan hành chính các cấp căn cứ vào Kế hoạch của Chính phủ và các cơ quan

trung ƣơng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Các cơ quan cấp trên sẽ

kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách có công của cấp dƣới, đồng thời

cung cấp các nguồn lực để cấp dƣới thực hiện. Thông thƣờng các chính sách

nhƣ chi trả trợ cấp hàng tháng, chế độ trợ cấp đối với NCC thƣờng đƣợc thực

hiện theo hình thức này để đảm bảo tính thống nhất trên phạm vi toàn quốc,

Trung ƣơng sẽ ban hành kế hoạch và chuyển toàn bộ kinh phí cho các tỉnh

thành để chuyển xuống cơ sở để thực hiện chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với NCC.

Cách này có ƣu điểm là thống nhất, dễ dàng phát hiện và điều chỉnh khi

có sai lệch, tuy nhiên nó cũng làm hạn chế đi sự sáng tạo, chủ động của chính

quyền cấp dƣới, dễ dẫn đến hiện tƣợng quan liêu, xa dời thực tế. Chính sách ở

Trung ƣơng đƣa ra không nhận đƣợc sự đồng thuận của địa phƣơng, ngƣời

dân và NCC. Nhiều trƣờng hợp không thống nhất với mức chi trả trợ cấp ƣu

đãi, mặc dù các cơ quan cấp trên có kiểm tra, giám sát những vẫn xảy ra tình

trạng cố ý làm trái, tham ô, tham nhũng trợ cấp NCC gây bất bình trong dƣ

luận và giảm niềm tin của nhân dân vào chính sách.

Hai là, hình thức thực hiện từ dƣới lên: Để khắc phục những nhƣợc

23

điểm của hình thức triển khai từ trên xuống có một cách triển khai chính sách

ƣu đãi đối với NCC từ dƣới lên. Hình thức này ngƣợc với hình thức từ trên

xuống. Hình thức này đề cao tính chủ động của chính quyền địa phƣơng đặc

biệt là chính quyền cơ sở, căn cứ vào điều kiện về kinh tế - Xã hội tại địa

phƣơng, chính quyền có thể tự đề ra các nội dung, kế hoạch chăm sóc, ƣu đãi

đối với NCC. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng trong các chƣơng trình hỗ

trợ NCC xây dựng và sửa chữa nhà, tổ chức thăm hỏi và tặng quà cho gia

đình chính sách, hỗ trợ tạo việc làm cho con NCC... Hình thức này sẽ tạo sự

chủ động của địa phƣơng đồng thời chăm lo cho NCC phù hợp với mức sống

của dân cƣ trên địa bàn.

Tuy nhiên hình thức này cũng có nhiều hạn chế là: Làm xuất hiện tình

trạng cục bộ, địa phƣơng, chỉ chăm lo chính sách trên địa bàn, có những nơi

có điều kiện kinh tế phát triển nhƣng ƣu đãi không hợp lý dẫn đến sự chênh

lệch giữa NCC đƣợc thụ hƣởng chính sách làm xuất hiện khiếu nại, khiếu

kiện và so sánh giữa các vùng. Nhiều trƣờng hợp di chuyển chế độ đến các

thành phố lớn nhằm hƣởng chế độ dẫn đến tăng áp lực đến kinh tế - xã hội

của các thành phố trực thuộc Trung ƣơng... Hình thức này cũng làm giảm đi

sự tập trung, dẫn tới khó kiểm soát đƣợc hoạt động của các cơ quan cấp dƣới,

nhiều trƣờng hợp đi ngƣợc lại mục tiêu chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc.

Ba là, hình thức hỗn hợp: Mỗi hình thức đều có những ƣu điểm nhƣng

cũng tồn tại những nhƣợc điểm, hạn chế do đó khi triển khai chính sách ƣu

đãi đối với NCC thƣờng phải sử dụng hình thức kết hợp cả hai hình thức triển

khai từ trên xuống và từ dƣới lên. Tức là trung ƣơng thƣờng xuyên chỉ đạo địa

phƣơng thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC để đảm bảo tính thống nhất,

đồng bộ, bên cạnh đó địa phƣơng cũng có tính chủ động, sáng tạo trong thực

hiện nhiệm vụ để chăm sóc tốt cho NCC phù hợp với tình hình phát triển của

24

địa phƣơng và các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.

Sự tác động của hình thức triển khai hỗn hợp đƣợc biểu thị theo sơ đồ

dƣới đây:

Triển khai chính sách

Phân công phối hợp

Kiểm tra đôn đốc

Cấp chỉ đạo điều hành chính sách

Cấp thực thi chính sách

Điều chỉnh bổ sung

Đáp ứng yêu cầu

Duy trì tiến độ

Sơ đồ 1.1: Triển khai thực thi chính sách hỗn hợp [3, 107]

Trong hình thức triển khai này cấp điều hành chính sách sẽ ban hành và

triển khai kế hoạch thực thi chính sách đồng thời kiểm tra, đôn đốc, tuy nhiên

đối với cấp thực thi chính sách cũng không mang tính chất bị động. Thƣờng

xuyên tiếp nhận cũng nhƣ phản hồi thông tin thực thi đến cấp chỉ đạo, điều

hành từ đó điều chỉnh chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế và đáp

25

ứng yêu cầu của chính sách ƣu đãi đối với NCC.

1.1.3.4. Phƣơng pháp thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có

công với cách mạng

Theo giáo trình học viện hành chính quốc gia thì “phƣơng pháp thực thi

chính sách là cách thức chủ thể sử dụng để tổ chức triển khai thực hiện chính

sách” [3, 112].

Nhƣ vậy ta có thể hiểu phƣơng pháp thực thi chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công là cách thức các cơ quan nhà nƣớc sử dụng để tổ chức thực

hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC nhằm mục tiêu mà nhà nƣớc đề ra.

Cũng giống nhƣ các chính sách khác đƣợc nhà nƣớc thực thi thì chính

sách ƣu đãi đối với NCC cũng sử dụng những phƣơng pháp chung là: phƣơng

pháp kinh tế, phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục, phƣơng pháp hành chính,

phƣơng pháp cƣỡng chế cụ thể là:

Một là, phƣơng pháp kinh tế là cách thức tác động đến các đối tƣợng

tham gia chính sách bằng lợi ích vật chất, trong thực thi chính sách ƣu đãi đối

với NCC phƣơng pháp kinh tế là phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng khi thực

thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên phạm vi toàn quốc. Nhà nƣớc có nhiều

chính sách ƣu đãi về thuế, tạo điều kiện cho các cơ sở của NCC làm kinh tế,

vƣơn lên làm giàu nhƣ lời Bác đã dành tặng “Thƣơng binh tàn nhƣng không

phế”. Đối với cơ sở tiếp nhận NCC vào làm việc đều đƣợc nhà nƣớc có chính

sách ƣu đãi thuế, cho vay vốn vay ƣu đãi... Đối với con của NCC nhà nƣớc

khuyến khích học tập bằng các hình thức hỗ trợ miễn giảm học phí, trợ cấp ƣu

đãi hàng tháng khi các em theo học tại các trƣờng giáo dục, đào tạo nghề cũng

nhƣ cao đẳng, đại học. Đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác chi

trả trợ cấp ƣu đãi cho NCC nhà nƣớc trích một phần kinh phí để bồi dƣỡng...

Hai là, phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục là cách thức tác động lên

26

các đối tƣợng và quá trình chính sách bằng lý tƣởng cách mạng để họ ý thức

trách nhiệm của mình trong việc tham gia chính sách, đây cũng là phƣơng

pháp đƣợc sử dụng phổ biến khi huy động ngƣời dân tham gia vào chính sách

ƣu đãi đối với NCC. Nhà nƣớc tuyên truyền về truyền thống uống nƣớc nhớ

nguồn của dân tộc, những hy sinh đóng góp của NCC vì nền hòa bình độc lập

của dân tộc. Từ các nội dung tuyên truyền đó giáo dục các thế hệ trẻ biết ơn

những ngƣời đi trƣớc, những NCC và họ tự nguyện đóng góp các loại quỹ

chăm lo cho NCC nhƣ “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”, “Quỹ đồng đội”... Những

ngƣời dân tự nguyện góp công, góp sức xây dựng, sửa chữa và thăm hỏi,

động viên gia đình NCC. Trong những năm qua chính nhờ phƣơng pháp giáo

dục, thuyết phục mà hàng trăm nghìn nhà tình nghĩa đã đƣợc xây dựng và sửa

chữa trên phạm vi toàn quốc, hàng trăm tỷ đồng đã đƣợc nhân dân đóng góp

để chăm lo cho NCC khi ốm đau, bệnh tật.

Phƣơng pháp này cũng đƣợc áp dụng với chính bản thân NCC: Đối với

nhiều ngƣời chƣa thực sự hài lòng với mức ƣu đãi hiện tại, nhiều NCC có tƣ

tƣởng công thần... thì chúng ta phải thuyết phục họ thực hiện chính sách của

Nhà nƣớc chứ không thể sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ kinh tế hay hành

chính đƣợc.

Đối với những ngƣời trực tiếp quản lý và chi trả trợ cấp cho NCC thì

giáo dục, thuyết phục sẽ giúp cho họ nâng cao ý thức tự giác trong giải quyết

hồ sơ, chính sách cho NCC, hạn chế đƣợc những rủi ro, tiêu cực xảy ra.

Ba là, phƣơng pháp hành chính là cách thức tác động tới cá nhân, tổ

chức thuộc đối tƣợng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ

qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nƣớc và phục tùng. Phƣơng

pháp này cũng đƣợc áp dụng trong chính sách ƣu đãi đối với NCC. Bằng các

quyết định hành chính, hành vi hành chính các cơ quan, cá nhân có thẩm

27

quyền ban hành cách mệnh lệnh hành chính mang tính chất bắt buộc thực hiện

để giải quyết các chế độ chính sách ƣu đãi đối với NCC. Các cơ quan cấp

dƣới và bản thân NCC cũng nhƣ nhân dân phải tuân thủ và thực hiện. Phƣơng

pháp này mang tính mệnh lệnh, một chiều và bắt buộc thực hiện.

Bốn là, phƣơng pháp cƣỡng chế là cách thức bắt buộc bằng bạo lực của

cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất

định trong những trƣờng hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó

phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục

tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể. Trong thực thi chế độ

ƣu đãi đối với NCC thì phƣơng pháp cƣỡng chế phải đƣợc thực hiện để xử lý

các sai phạm phát sinh từ đó giải quyết đúng, đủ và kịp thời những chế độ ƣu

đãi với NCC đồng thời răn đe, ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực phát sinh.

Phƣơng pháp cƣỡng chế là phƣơng pháp cuối cùng phải thực hiện khi các

phƣơng pháp khác không hiệu quả.

Nhìn chung những phƣơng pháp thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC đƣợc kết hợp với nhau để hạn chế những nhƣợc điểm của mỗi phƣơng

pháp đồng thời tạo sự mềm mỏng, linh hoạt cho việc thực thi chính sách ƣu

đãi đối với NCC trong thực tế cuộc sống. Không có phƣơng pháp nào là hoàn

toàn tối ƣu mà tùy vào điều kiện của địa phƣơng, tình hình dân trí và trình độ

của cán bộ thực thi mà áp dụng cho phù hợp.

1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá thực thi chính

sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

1.2.1 Sự cần thiết khách quan phải đánh giá thực thi chính sách ƣu

đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Chính sách ƣu đãi đối với NCC là một trong những chính sách quan

trọng của đất nƣớc ta. Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách ƣu

28

đãi đối với NCC, những mục tiêu của Nhà nƣớc đƣợc hiện thực hóa nhƣ:

chăm lo tốt cho NCC, giáo dục truyền thống, đạo lý cho thế hệ trẻ, nâng cao

tinh thần yêu nƣớc, tự tôn dân tộc, tinh thần chiến đấu và bảo vệ tổ quốc, giải

quyết các vấn đề xã hội...

Cũng nhƣ các chính sách khác, chính sách ƣu đãi đối với NCC vận

động theo một chu trình gồm 3 giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực

thi chính sách và phân tích, đánh giá chính sách. Việc đánh giá chính sách

phải tiến hành cả ở khâu hoạch định chính sách nhƣng cũng phải thƣờng

xuyên thực hiện ở khâu thực thi chính sách, việc đánh giá thực thi chính sách

ƣu đãi đối với NCC là khách quan, cần thiết bởi vì:

1.2.1.1 Đánh giá để xem xét tính phù hợp, khả thi của chính sách

ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng trong thực tiễn

Chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc ban hành và thực thi trong thực tế

cuộc sống trên phạm vi toàn quốc, để thấy hết đƣợc những tác động của chính

sách đến các quá trình xã hội, tác động đến bản nhân NCC là cần thiết, khách

quan. Chỉ có thông qua quá trình đánh giá thực thi chính sách chúng ta mới

thấy đƣợc chính sách có phù hợp với cuộc sống không, các chế độ trợ cấp,

mức trợ cấp đối với NCC đã phù hợp chƣa, đảm bảo đƣợc đời sống NCC và

thân nhân của họ không. Thông qua đánh giá thực thi chúng ta mới thấy đƣợc

chính sách có khả thi không, có đảm bảo các nguồn lực nhƣ nguồn ngân sách,

cơ sở vật chất, trang thiết bị hay không, trình độ của đội ngũ cán bộ công

chức thực hiện chính sách có phù hợp không...

Thông qua đánh giá thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC các cơ

quan nhà nƣớc có thể định lƣợng đƣợc mức độ hoàn thành mục tiêu của chính

sách ƣu đãi đối với NCC trong quá trình thực thi từ đó đôn đốc các cơ quan

cấp thừa hành thực hiện những nội dung thiếu sót. Cũng thông qua quá trình

29

đánh giá các cơ quan nhà nƣớc có thể phát hiện những vấn đề bất cập của

chính sách ƣu đãi đối với NCC từ đó có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực

tế.

Đánh giá thực thi chính sách diễn ra ở mọi bƣớc trong quá trình thực

thi từ xây dựng kế hoạch đến tổng kết, rút kinh nghiệm. Việc đánh giá mang

tính chất thƣờng xuyên, liên tục sẽ giúp cho quá trình thực thi đƣợc thuận lợi,

đạt đƣợc mục tiêu chính sách.

Có thể nói đánh giá thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC là cần thiết,

khách quan vì chỉ có thông qua đánh giá chúng ta mới thấy đƣợc sự phù hợp,

cần thiết và khả thi của chính sách.

1.2.1.2. Đánh giá để thấy đƣợc tính thống nhất và phù hợp của

chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng trong hệ thống

chính sách

Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành và thực thi nhiều chính sách, để thấy

đƣợc sự thống nhất, phù hợp của một chính sách nào đó chúng ta phải đánh

giá dựa trên mối quan hệ với các chính sách khác có liên quan. Khi không tiến

hành đánh giá chúng ta sẽ không thể nhận định đƣợc tính phù hợp của nó với

các chính sách khác, nhiều trƣờng hợp sẽ dẫn đến chồng chéo, triệt tiêu lẫn

nhau.

Chính sách ƣu đãi đối với NCC là một chính sách tốt đẹp, phù hợp với

lịch sử phát triển của đất nƣớc ta, chính sách ƣu đãi đối với NCC là một trong

những chính sách an sinh xã hội quan trọng của đất nƣớc. Khi đánh giá chúng

ta phải đánh giá trong mối liên hệ giữa chính sách ƣu đãi đối với NCC so với

các chính sách an sinh xã hội khác nhƣ chính sách bảo trợ xã hội, chính sách

xóa đói giảm nghèo đồng thời phải xem xét tính phù hợp với các chính sách

30

kinh tế - xã hội của đất nƣớc ở từng thời kỳ.

Đánh giá thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC là cần thiết vì chỉ có

đánh giá mới thấy đƣợc tính phù hợp của chính sách đối với hệ thống các

chính sách khác đang thực thi.

1.2.1.3. Đánh giá để thấy đƣợc niềm tin của nhân dân và ngƣời có

công với cách mạng đối với chính sách của Đảng và hoạt động thực thi

của các cơ quan nhà nƣớc

Đánh giá là một quá trình xem xét các tác động của chính sách đến các

quá trình xã hội, đối với đời sống NCC và thân nhân NCC. Nhƣng đánh giá

cũng phải nhìn nhận đƣợc những phản ứng của nhân dân, NCC đối với chính

sách, bởi vì chính sách có tốt đến đâu nhƣng nếu ngƣời thực thi không tốt sẽ

dẫn đến những tiêu cực, những hậu quả khó có thể khắc phục đƣợc. Còn

ngƣợc lại chính sách ƣu đãi đối với NCC chƣa phù hợp với tình hình thực tế,

còn có nhiều bất cập thì những ngƣời thi hành cũng không thể nào làm tốt

đƣợc nhiệm vụ của mình.

Chính sách ƣu đãi đối với NCC là một chính sách đặc biệt, chính sách

này có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống nhân dân ta. Việc đánh giá xem

nhân dân có tin vào chính sách không, NCC đã đƣợc đảm bảo những chế độ

ƣu đãi chƣa là rất quan trọng và cần thiết, do đó việc đánh giá phải thƣờng

xuyên và phải nắm bắt đƣợc nguyện vọng của NCC, ý kiến của nhân dân từ

đó các cơ quan thực thi chính sách phải kiến nghị đến các cơ quan hoạch định

chính sách điều chỉnh phù hợp.

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công với cách mạng

Để đánh giá đúng về quá trình thực thi một chính sách phụ thuộc vào

nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất vẫn là các tiêu chí đƣợc lựa chọn để

31

đánh giá. Tiêu chí đánh giá có ý nghĩa nhƣ bộ lọc thông tin, tạo ra những phán

đoán giá trị cho mục tiêu đánh giá. Tùy thuộc vào đối tƣợng, mục tiêu, chủ

thể đánh giá, chính sách có thể xây dựng, lựa chọn và sử dụng các tiêu chí

khác nhau.

Trên thực tế, chính sách công nhằm mục đích giải quyết các vấn đề cụ thể

trong cái tổng thể, có mối liên hệ với nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Vì thế,

mục tiêu và các thƣớc đo của những mục tiêu chính sách công rất đa dạng.

Gắn với mục tiêu công có thể liệt kê ra nhiều tiêu chí nhƣ: tính hiệu lực, tính

hiệu quả, tính khả thi (về kinh tế, về chính trị, về hành chính), tính công bằng,

tính hiệu suất, tính hợp hiến, tính thống nhất, tính tính minh bạch, tính thuận

lợi, tính dân chủ,... Tùy thuộc vào từng chính sách và việc xác định mục tiêu

chính sách, cần phải xác định đúng tiêu chí cần thiết để đánh giá. Đối với

chính sách ƣu đãi đối với NCC theo luận văn cần áp dụng cách tiêu chí cụ thể

là:

1.2.2.1. Tính hiệu lực của chính sách

Cũng nhƣ các chính sách khác để chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc

duy trì và tồn tại đồng thời đạt đƣợc mục tiêu chăm sóc NCC cũng nhƣ giáo

dục truyền thống yêu nƣớc, đạo lý “Uống nƣớc nhớ nguồn” của dân tộc, chính

sáh ƣu đãi đối với NCC phải mang tính hiệu lực.

Tính hiệu lực của chính sách ƣu đãi đối với NCC phản ánh tác dụng nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần đối với NCC, các chế độ chăm sóc sức khỏe

đối với NCC, sự đồng thuận của NCC và nhân dân đối với chính sách ƣu đãi,

sự tham gia của nhân dân trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC. Tính

hiệu lực của chính sách đƣợc đo lƣờng bằng mức độ mà hiệu quả của hoạt

động đạt đƣợc mức mục tiêu.

Trong tiêu chí này, cần chú ý các chỉ tiêu nhƣ lợi ích của các bên liên

quan nhƣ NCC, Cán bộ, Công chức, nhân dân và phù hợp với tình hình thực

32

tế, các chế độ ƣu đãi đối với đối tƣợng khác nhƣ đối tƣơng bảo trợ xã hội,

ngƣời nghèo, trẻ em..., sự tƣơng thích của nội dung chính sách ƣu đãi đối với

NCC, đảm bảo tính răn đe, buộc đối tƣợng tuân thủ, chấp hành và mức độ đạt

đƣợc mục tiêu của chính sách có công. Kết quả đánh giá tính hiệu lực của

chính sách ƣu đãi đối với NCC cho biết chính sách có thể đƣợc thực hiện trên

thực tế hay không.

Tính hiệu lực của chính sách ƣu đãi đối với NCC là khả năng có thể vận

hành của chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc đánh giá thông qua tính toán về

chi phí - lợi ích, khả năng ngân sách, nguồn lực và các điều kiện khác đảm

bảo thực thi. Nhƣ vậy các yếu tố cần đánh giá là:

- Mức độ đảm bảo các nguồn lực tài chính, nhân sự: Sự cần thiết phải có

nguồn kinh phí chi trả trợ cấp cho NCC từ ngân sách để đảm bảo chi trả trợ

cấp ƣu đãi cho NCC hàng tháng, các dịp lễ, tết, các khoản trợ cấp 01 lần, mua

bảo hiểm y tế, điều dƣỡng... rất nhiều chế độ ƣu đãi đối với NCC khác. Nhƣ

vậy để chính sách ƣu đãi đối với NCC có hiệu lực thì trƣớc hết cần một nguồn

ngân sách ổn định và phù hợp cho từng thời kỳ của đất nƣớc. Ngoài ra cần

phải có một nguồn tài chính để phục vụ cho việc quản lý hồ sơ, giải quyết hồ

sơ và hoạt động của hệ thống các cơ quan thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC. Cùng với nguồn ngân sách Nhà nƣớc thì việc huy động, vận động các

nguồn kinh phí từ sự đóng góp của nhân dân, xã hội sẽ giúp cho chính sách ƣu

đãi đối với NCC đƣợc thực thi có hiệu quả và tạo sự đồng thuận của nhân dân.

Bên cạnh đó là việc lựa chọn và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý sẽ giảm bớt

các thủ tục rƣờm rà, những tiêu cực có thể phát sinh trong khi giải quyết hồ sơ

đối với NCC.

- Mức độ đáp ứng về phƣơng tiện kỹ thuật, công nghệ cần thiết cho việc

thực hiện chính sách: Chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc thực thi trên phạm

vi toàn quốc do đó nó phải cần đến những phƣơng tiện kỹ thuật cần thiết đáp

33

ứng cho việc quản lý đối tƣợng, khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến

chính sách ƣu đãi đối với NCC do đó khi thực thi cũng phải luôn chú ý đến

việc áp dụng các phƣơng tiện kỹ thuật, công nghệ nhƣ: Phần mềm quản lý

kinh phí, phầm mềm quản lý đối tƣợng, chuẩn bị các điều kiện về máy móc,

trang thiết bị phục vụ cho quản lý và truyền thông, các máy móc trang bị để

phục vụ NCC phục hồi sức khỏe...

- Tính toán về chi phí và lợi ích: Chính sách ƣu đãi đối với NCC không

chỉ thể hiện ở những chi phí đã sử dụng mà phải đánh giá tác động xã hội mà

nó mang lại đối với bản thân NCC và các thế hệ tƣơng lai. Nhƣng không phải

vì thế mà chúng ta không tính đến chi phí khi thực thi, khi thực thi chính sách

chúng ta phải đảm bảo lợi ích tối đa cho NCC và giảm thiểu các chi phí gián

tiếp nhƣ: quản lý hồ sơ, trang bị máy móc, thiết bị, chi phí cho bộ máy thực thi

chính sách từ đó hạn chế những tiêu cực, nâng cao hiệu lực của chính sách

Mức độ chấp nhận và ủng hộ của nhân dân vào chính sách ƣu đãi đối với

NCC. Tiêu chí này cần khai thác sâu về các chỉ tiêu tác động đến môi trƣờng

tự nhiên, xã hội (dân trí, tôn giáo, văn hóa, mức độ dân chủ), mở rộng sự tham

gia, tính minh bạch, văn bản dễ hiểu, dễ áp dụng,... Ngoài ra, cần phải đánh giá

mức độ thống nhất với các chính sách đã ban hành, phù hợp với chính sách do

cơ quan có thẩm quyền cấp trên và những các cam kết quốc tế.

1.2.2.2. Tính hiệu quả của chính sách

Trong các chính sách của Nhà nƣớc, phần lớn chính sách đều sử dụng

ngân sách, chi tiêu bằng tiền công, chính vì vậy, xem xét tính hiệu quả của

chính sách là xem xét điều mà khách hàng (Nhà nƣớc) có đƣợc khi họ bỏ tiền

ra (mua, đầu tƣ, trợ cấp,...) là cần thiết.

Tính hiệu quả của chính sách ƣu đãi đối với NCC là độ lớn của kết quả

thu đƣợc từ việc sử dụng nguồn lực cố định. Nói cách khác, tính hiệu quả của

chính sách đƣợc khẳng định chính sách ƣu đãi đối với NCC có khả năng làm

34

cho các nguồn lực phát huy hiệu suất lớn nhất.

Các yếu tố cần đo lƣờng để đánh giá tính hiệu quả bao gồm:

- Số lƣợng các nguồn lực đầu vào (lƣợng đầu vào);

- Độ dài thời gian cần hoàn thành;

- Số lƣợng công việc cần phải làm;

- Tính cần thiết của các công việc này (hạn chế tối đa động tác thừa);

- Những chi phí cho các hoạt động phải làm;

- Lƣợng hiệu quả: Số lƣợng công việc đƣợc hoàn thành trong thời gian và

chi phí nào;

- Tính năng suất: Hiệu suất làm việc (mức độ tập trung đạt đƣợc chất

lƣợng công việc);

- Xác định các mục tiêu của chính sách và so sánh.

1.2.2.3. Tính công bằng của chính sách

Không giống nhƣ chính sách của khu vực tƣ, chính sách công là công cụ

thực thi mục tiêu chung của Nhà nƣớc và xã hội. Nhiệm vụ của chính sách

công biểu hiện ở tính trách nhiệm chung đối với cộng đồng xã hội. Ngoài tính

hiệu lực, hiệu quả chính sách công đƣợc lựa chọn phải thỏa mãn lợi ích của đa

số ngƣời dân thuộc các tầng lớp, giai cấp khác nhau trong xã hội. Chính sách

của Nhà nƣớc nếu đảm bảo sự công bằng sẽ nhận đƣợc sự ủng hộ, đồng thuận

cao, tạo động lực cho xã hội phát triển. Tính công bằng vì thế là một trong

những tiêu chuẩn bắt buộc khi xem xét khả năng tồn tại và giá trị của một

chính sách công.

Tiêu chí công bằng trong chính sách là đòi hỏi không thể thiếu đối với

hoạt động quản lý công. Tuy nhiên, đánh giá tính công bằng trong chính sách

công nói chung cũng có những khó khăn. Thực tế, còn tồn tại mâu thuẫn trong

việc việc xác định tính công bằng trong chính sách công. Quan niệm về công

bằng trong chính sách công hiện nay đƣợc hiểu theo hai cách, công bằng về

35

quy trình và công bằng theo kết quả cuối cùng. Công bằng theo quy trình chấp

nhận có sự khác biệt về việc nhận đƣợc những lợi ích do đặc tính cá nhân của

mỗi ngƣời đem lại. Công bằng theo kết quả cuối cùng lại coi những điều tốt

đẹp của xã hội nhƣ tài sản, thu nhập hay quyền lực chính trị phải đƣợc phân

phối công bằng đến mọi ngƣời. Công bằng theo kết quả coi việc đạt đƣợc

những điều tốt đẹp trong xã hội không đơn thuần đến từ các đặc điểm cá nhân

về tài năng, sự cầu tiến hay đạo đức làm việc. Bên cạnh đó, còn có khó khăn

mang tính kỹ thuật nhƣ việc tìm ra những cách thức xác định, kỹ thuật đo

lƣờng tính công bằng cho các quan hệ xã hội vốn rất phức tạp.

Đối với chính sách ƣu đãi đối với NCC thì tính công bằng đƣợc ƣu tiên

hàng đầu. Theo tác giả luận văn thì sự công bằng của chính sách ƣu đãi đối

với NCC thể hiện ở nhiều mặt nhƣ:

- Mức ƣu đãi đối với NCC phải phù hợp với từng đối tƣợng và sự đóng

góp công sức của họ đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và

những hy sinh, mất mát của họ gánh chịu hiện nay. Mong muốn của NCC và

thân nhân của họ thì ngày càng cao nhƣng khả năng đáp ứng và các nguồn lực

nhà nƣớc thì có hạn do đó khi ban hành chính sách và các chế độ trợ cấp phải

xem xét tính phù hợp với ngân sách đồng thời phải thể hiện đƣợc sự công

bằng trong chi trả chế độ nhƣ thƣơng binh, bệnh binh bị thƣơng tật nặng, Bà

mẹ VNAH phải có chế độ ƣu đãi cao hơn đối với thƣơng binh bị thƣơng tật

nhẹ.... Công bằng trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC không phải là

đánh đồng, cào bằng chính sách mà có sự phân biệt phù hợp với công lao,

đóng góp và mất mát của từng đối tƣợng.

- Sự phù hợp của chính sách ƣu đãi đối với NCC trong hệ thống ƣu đãi

đối với các đối tƣợng khác: Chính sách ƣu đãi đối với NCC không phải là

chính sách đơn lẻ mà nó nằm trong hệ thống chính sách an sinh xã hội do nhà

nƣớc ban hành vì vậy chính sách này phải hài hòa với các chính sách nhƣ bảo

36

trợ xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo... Nếu chính sách ƣu đãi đối với

NCC quá cao hoặc quá thấp cũng là bất công bằng với những đối tƣợng khác

hoặc với bản thân NCC và làm cho chính sách an sinh xã hội không đảm bảo

hiệu quả.

1.2.2.4. Tính trách nhiệm của các cấp, các ngành và từng cá nhân

đƣợc giao nhiệm vụ thực thi chính sách

Khác với chính sách khác của Nhà nƣớc: Chính sách ƣu đãi đối với NCC

là một chính sách đặc biệt, cán bộ, công chức thƣờng xuyên tiếp xúc với NCC

là những ngƣời hy sinh xƣơng máu, tính mạng và có nhiều đóng góp cho đất

nƣớc do đó tính trách nhiệm phải đƣa thành một tiêu chí độc lập để đánh giá

việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên một địa phƣơng.

Ngƣời cán bộ, công chức đƣợc giao nhiệm vụ phải có tinh thần trách

nhiệm cao khi thực thi nhiệm vụ đƣợc giao, phải bảo đảm làm tròn công việc,

nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả.

Đối với tiêu chí trách nhiệm cần đánh giá trong quá trình thực thi nhiệm

vụ của cán bộ, công chức cụ thể:

- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao trong giải quyết hồ sơ

cho NCC và chi trả trợ cấp đối với NCC theo đúng quy định của Pháp luật

hiện hành, không để xảy ra sai sót khi thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.

- Tận tình giúp đỡ gia đình chính sách NCC khó khăn trên tinh thần

không vụ lợi, không thiên vị, phân biệt đối tƣợng.

- Chịu trách nhiệm về hậu quả khi để ra sai sót khi thực hiện nhiệm vụ

đƣợc giao, ngăn chặn tiêu cực, phát hiện và xử lý nghiêm minh những sai

phạm, tiêu cực khi thực thi chính sách.

1.2.2.5. Tính đầy đủ, kịp thời và đúng đối tƣợng

Thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC phải đảm bảo tính công bằng,

37

hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm từ đó hƣớng đến mục tiêu cao nhất đó là: thực

hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ ƣu đãi đối với NCC, đồng thời phải đảm bảo

đúng đối tƣợng.

- Tính đầy đủ thể hiện là: đảm bảo các chế độ ƣu đãi theo quy định gồm:

Trả đầy đủ các khoản trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, trợ cấp các ngày

Lễ, Tết và các khoản trợ cấp khác; đảm bảo cho đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng

đầy đủ các chế độ ƣu đãi gồm trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế, điều dƣỡng,

cấp phƣơng tiện chỉnh hình; đầy đủ còn đảm bảo rằng tất cả NCC phải đƣợc

giải quyết chế độ, không để sót, thiếu đối tƣợng.

- Tính kịp thời thể hiện là: Kịp thời thăm hỏi khi NCC bệnh tật, khó

khăn; kịp thời trong chi trả không để chậm trễ, tồn đọng những khoản trợ cấp

cho NCC; kịp thời trong giải quyết hồ sơ công nhận NCC, không đƣợc để hồ

sơ trễ hẹn...

- Tính đúng đối tƣợng thể hiện là: Thực hiện đúng hồ sơ, chăm lo đúng

đối tƣợng, không để kẻ gian lợi dụng để chuộc lợi bất chính; thanh tra, kiểm

tra và xử lý nghiêm các trƣờng hợp làm giả hồ sơ, chi trả trợ cấp sai đối

tƣợng...

1.3. Cơ sở pháp lý và hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách ƣu

đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

1.3.1. Quy định của Hiến pháp, pháp luật về thực thi chính sách ƣu

đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

1.3.1.1. Quy định của Hiến pháp

Ngay sau khi nƣớc nhà thống nhất, Điều 74 Hiến pháp đƣợc ban hành

năm 1980 đã ghi nhận và quy định những chính sách ƣu đãi đối với NCC

“Nhà nƣớc thực hiện chính sách ƣu đãi đối với thƣơng binh và gia đình liệt sĩ,

38

tạo điều kiện cho thƣơng binh phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù

hợp với sức khỏe và có cuộc sống ổn định; những ngƣời và gia đình có công

với cách mạng đƣợc khen thƣởng và chăm sóc”.

Đến Hiến pháp năm 1992 tiếp tục bổ sung đối tƣợng ngƣời có công cụ

thể tại Điều 67 quy định “Thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ đƣợc hƣởng

các chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc. Thƣơng binh đƣợc tạo điều kiện phục

hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn

định; những ngƣời và gia đình có công với nƣớc đƣợc khen thƣởng, chăm

sóc”

Theo Khoản 1 Điều 59 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nƣớc, xã

hội tôn vinh, khen thƣởng, thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công

với nƣớc”.

Nhƣ vậy trong các bản Hiến pháp của nƣớc ta đã quy định việc thực hiện

chính sách ƣu đãi đối với NCC là trách nhiệm của Nhà nƣớc và của xã hội.

1.3.1.2. Quy định của Pháp luật về thực thi chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công với cách mạng

Để hiện thực hóa các quy định của Hiến pháp về chính sách ƣu đãi đối với

NCC, ngày 29 tháng 8 năm 1994, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành

Pháp lệnh ƣu đãi đối với NCC, tại Điều 26 Pháp lệnh đã quy định “Chính phủ

thống nhất quản lý Nhà nƣớc về chế độ ƣu đãi đối với ngƣời hoạt động cách

mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hoạt động kháng

chiến, ngƣời có công giúp đõ cách mạng trong phạm vi cả nƣớc; Bộ Lao động -

Thƣơng binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về các chế độ

ƣu đãi đƣợc quy định trong Pháp lệnh này; các Bộ, ngành liên quan có trách

nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội để thực hiện chế độ

ƣu đãi ngƣời có công với nƣớc; UBND các cấp và cơ quan Nhà nƣớc khác thực

39

hiện quản lý Nhà nƣớc về các chế độ ƣu đãi trong phạm vi địa phƣơng, ngành

mình. Cơ quan Lao động - Thƣơng binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban

Nhân dân cùng cấp quản lý Nhà nƣớc về chế độ ƣu đãi ngƣời có công với nƣớc

theo sự phân cấp của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội.

Tại Điều 34 Pháp lệnh ƣu đãi đối với NCC năm 2005 và Pháp lệnh ƣu đãi

đối với NCC năm 2012 tiếp tục quy định “ Chính phủ thống nhất quản lý nhà

nƣớc về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; Bộ Lao động - Thƣơng binh và

Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về ƣu

đãi ngƣời có công với cách mạng; Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về

ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; UBND các cấp thực hiện quản lý nhà

nƣớc về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng trong phạm vi địa phƣơng mình;

cơ quan LĐTBXH địa phƣơng giúp UBND cùng cấp trong việc thực hiện

quản lý nhà nƣớc về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng tại địa phƣơng”.

Ngoài quy định của Pháp lệnh ƣu đãi đối với NCC thì trong các văn bản

luật khác cũng quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc về thực thi

chính sách ƣu đãi đối với NCC nhƣ:

Tại Điều 110 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chế độ miễn giảm tiền

sử dụng đất, cho thuê đất “Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

đƣợc thực hiện: Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với

ngƣời có công với cách mạng”.

Tại Điều 38 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về nguyên tắc

tuyển dụng công chức “Ƣu tiên tuyển chọn ngƣời có công với nƣớc”.

Nhƣ vậy dựa trên quy định của Hiến pháp, các văn bản pháp luật đã

quy định các chế độ độ ƣu đãi đối với NCC từ chính sách trợ cấp ƣu đãi hàng

40

tháng, miễn giảm tiền sử dụng đất, hỗ trợ và giải quyết việc làm, ƣu tiên trong

tuyển dụng… từ đó tạo hành lang pháp lý để các cơ quan hành chính nhà

nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC.

1.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn về thực thi chính

sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Trải qua rất nhiều lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ƣu đãi đối với NCC, mỗi

Pháp lệnh đƣợc ban hành thì sẽ có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp

luật hƣớng dẫn thi hành nhƣ Nghị định của chính phủ, Thông tƣ của Bộ

LĐTBXH, Thông tƣ liên tịch do các Bộ phối hợp ban hành. Theo quy định

hiện nay thì thực thi chính sách ƣu đãi đối với chủ yếu đƣợc quy định tại các

văn bản hƣớng dẫn nhƣ sau:

Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi

tiết, hƣớng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với

cách mạng trong đó đã quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành trong thực

thi chính sách ƣu đãi đối với NCC.

Thông tƣ 05/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ LĐTBXH

hƣớng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời

có công với cách mạng và thân nhânquy định: Ủy ban nhân dân các cấp chỉ

đạo việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra việc xác

nhận, thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng và thân nhân. Cơ

quan Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cùng cấp có trách nhiệm tham mƣu

xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phối hợp với các đơn vị liên quan để

triển khai kế hoạch.

Ngoải ra còn nhiều Thông tƣ, Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn thực hiện

các chính sách ƣu đãi đối với NCC nhƣ: Thông tƣ liên tịch số 28/2013/TTLT-

BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Liên Bộ Lao động - Thƣơng binh và

41

Xã hội và Bộ Quốc phòng hƣớng dẫn xác nhận liệt sỹ, thƣơng binh trong

chiến tranh không còn giấy tờ; Thông tƣ liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-

BLĐTBXH hƣớng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan

đến phới nhiễm với chất độc hóa học đối với ngƣời hoạt động kháng chiến và

con đẻ của họ.

1.3.3. Hệ thống bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có

công với cách mạng

Căn cứ vào quy định của Hiến pháp, Pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn

thi hành thì thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC là nhiệm vụ của Chính

phủ và UBND các cấp, trong đó cơ quan LĐTBXH có trách nhiệm tham mƣu

cho Chính phủ, UBND các cấp về nội dung thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC. Hệ thống bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc thể hiện

Chính phủ

Bộ LĐTBXH

UBND cấp tỉnh

UBND cấp huyện

Sở LĐTBXH

Phòng LĐTBXH

UBND cấp xã

Cán bộ LĐTBXH

qua sơ đồ sau:

Ghi chú:

Quan hệ hƣớng dẫn nghiệp vụ

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

Quan hệ phối hợp thực hiện

42

Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC.

Nhƣ vậy bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC gồm 04 hành

chính từ trung ƣơng đến cơ sở, các cơ quan này có mối quan hệ với nhau

trong quá trình thực thi chính sách cụ thể là:

Trung ƣơng: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất chỉ

đạo mọi hoạt động thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên phạm vi cả

nƣớc. Chính phủ chỉ đạo Bộ LĐTBXH tham mƣu cho Chính phủ trong hoạt

động thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC từ Ban hành văn bản quy phạm

pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc

thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC. Ngoài Bộ LĐTBXH thì các Bộ,

ngành khác cũng tham gia phối hợp trong công tác thực thi chính sách ƣu đãi

đối với NCC. Chính phủ chỉ đạo UBND các cấp thực thi chính sách ƣu đãi

đối với NCC tại các địa phƣơng trên phạm vi cả nƣớc.

Cấp tỉnh: UBND cấp tỉnh thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và phối hợp

với Bộ LĐTBXH trong quá trình thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại

địa phƣơng mình, UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở LĐTBXH tham mƣu UBND

tỉnh trong hoạt động thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC, Sở LĐTBXH

nhận sự hƣớng dẫn về nghiệp vụ của Bộ LĐTBXH. UBND cấp tỉnh chỉ đạo

UBND cấp huyện, xã thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại địa phƣơng.

Cấp huyện: UBND cấp huyện thực hiện chỉ đạo của UBND cấp tỉnh và

phối hợp với sở LĐTBXH trong quá trình thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC tại địa phƣơng mình, UBND cấp huyện chỉ đạo phòng LĐTBXH tham

mƣu UBND cấp huyện trong hoạt động thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC, Phòng LĐTBXH nhận sự hƣớng dẫn về nghiệp vụ của Sở LĐTBXH và

hƣớng dẫn cho cán bộ LĐTBXH về nghiệp vụ. UBND cấp huyện chỉ đạo

43

UBND cấp xã thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại địa phƣơng.

Cấp xã: UBND cấp xã là cấp cơ sở có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các

chế độ ƣu đãi đối với NCC, trong đó cán bộ LĐTBXH tham mƣu cho UBND

cấp xã thực hiện những văn bản Quy phạm pháp luật, các chƣơng trình, kế

hoạch của Chính phủ, cấp tỉnh, huyện. UBND cấp xã phối hợp với phòng

LĐTBXH trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại địa phƣơng.

1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công

với cách mạng tại một số quận, huyện.

1.4.1. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

mạng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

Huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang có: 1.029 Bà mẹ Việt Nam anh

hùng đƣợc phong tặng và truy tặng, 14.941 ngƣời có công, gồm: Thƣơng -

Bệnh binh: 1.860 ngƣời, Liệt sĩ: 5.750 liệt sĩ, Tù đày: 329 ngƣời, Ngƣời có

công giúp đỡ cách mạng: 7.002 ngƣời. Trong đó: Đang hƣởng trợ cấp hàng

tháng: 4.183 ngƣời, gồm: - Ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945

đến 19/8/1945: 01 ngƣời; Bà mẹ Việt Nam anh hùng: 74 mẹ; Anh hùng Lực

lƣợng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động: 03 ngƣời; Thƣơng – Bệnh binh,

ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh: 1.453 ngƣời; ngƣời phục vụ

Thƣơng – Bệnh binh nặng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng: 138 ngƣời; tuất liệt sĩ:

1.623 ngƣời; ngƣời có công với cách mạng: 329 ngƣời; chất độc hóa học: 211

ngƣời; quân nhân xuất ngũ: 21 ngƣời; đối tƣợng theo Quyết định số 62: 01

ngƣời; ngƣời hoạt động cách mạng bị địch bắt tù đày: 329 ngƣời

Công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC của huyện Châu

Thành đã đã đƣợc một số thành quả: hằng năm huyện Châu Thành tổ chức đi

điều dƣỡng tập trung tại các Trung tâm chăm sóc ngƣời có công nhƣ: Khánh

Hòa, Lâm Đồng từ 70 đến 100 đối tƣợng; điều dƣỡng tại gia đình: từ 1.450

44

đến 1.500 đối tƣợng; cấp phƣơng tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình trên 137

ngƣời, kinh phí 310.150.000 đồng; chi trả trợ cấp từ 123 đến 150 lƣợt học

sinh, sinh viên/năm; chế độ bảo hiểm y tế: cấp BHYT cho: 11.791 đối tƣợng;

hằng năm vận động quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” của huyện từ 01 tỷ 700 triệu đến

01 tỷ 800 triệu đồng, xây dựng từ 15 đến 20 căn nhà tình nghĩa, sửa chữa từ

20 đến 30 căn nhà tình nghĩa; xây dựng, sửa chữa: 325 căn; tìm kiếm, quy tập

và cất bốc 09 hài cốt liệt sĩ và di chuyển 02 hài cốt liệt sĩ từ các nghĩa trang

khác về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Tiền Giang.

Tuy nhiên trong công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại địa

phƣơng vẫn còn một số hạn chế nhƣ: Một số địa phƣơng chƣa có giải pháp

nắm chắc điều kiện khả năng của từng hộ nghèo, hộ chính sách nghèo, triển

khai thực hiện chƣơng trình thiếu tính đồng bộ giữa đào tạo nghề, giới thiệu

việc làm, vay vốn và giáo dục nâng cao ý thức cho hộ nghèo, hộ chính sách

thoát nghèo bền vững; cán bộ làm công tác LĐTBXH ở một số xã mới thay

đổi thƣờng xuyên nên khối lƣợng công việc thực hiện nhiệm vụ thời gian qua

đạt hiệu quả chƣa cao, chậm tiến độ so với yêu cầu; số lƣợng NCC hơn 4.000

ngƣời nhƣng hàng năm chỉ giải quyết đƣợc hơn 1.600 ngƣời điều dƣỡng, số

lƣợng ngƣời đi điều dƣỡng tập trung thấp...

1.4.2. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

mạng tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Việt Yên là huyện trung du của tỉnh Bắc Giang, có 19 đơn vị hành

chính (17 xã và 02 thị trấn), tổng diện tích tự nhiên trên 17000 ha; với tổng

dân số trên 16000 ngƣời. Trên địa bàn huyện có 3.076 đối tƣợng đang hƣởng

trợ cấp thƣờng xuyên (tăng mới 277 ngƣời), trong đó: Tiền khởi nghĩa 05

ngƣời, Mẹ việt Anh hùng 01 ngƣời, Thƣơng binh 900 ngƣời, bệnh binh 524

ngƣời, hƣởng trợ cấp tuất hàng tháng 111 ngƣời, Ngƣời bị nhiễm chất độc hóa

45

học 516, ngƣời phục vụ 42 ngƣời, tuất liệt sĩ cơ bản là 914 ngƣời....

Trong những năm qua huyện đã thực hiện giải quyết đƣợc 5.272 sổ trợ

cấp ƣu đãi trong giáo dục và đào tạo cho học sinh, sinh viên là con đối tƣợng

ngƣời có công, cấp 40.545 thẻ BHYT; trang cấp dụng cụ chỉnh hình cho 789

lƣợt thƣơng bệnh binh; giải quyết chế độ cho 304 ngƣời bị nhiễm chất độc

hoá học, giải quyết đƣợc 45 hồ sơ hƣởng tuất tái giá và chế độ mai táng phí

cho 1.074 ngƣời. Sau hơn 5 năm thực hiện Pháp lệnh ƣu đãi NCC, đã đề nghị

cấp đổi lại bằng Tổ quốc ghi công cho 493 trƣờng hợp do mất, hỏng.

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác thƣơng bệnh binh, gia

đình liệt sỹ, ngƣời công và phong trào “đền ơn đáp nghĩa” của huyện trong

những năm qua cũng còn một số tồn tại. Đó là: việc giải quyết một số chế độ

chính sách ƣu đãi có lúc có nơi còn chậm nhƣ: Hồ sơ chất độc hóa học, đổi

bằng Tổ quốc ghi công, chuyển đổi Bảo hiểm y tế nơi khám chữa bệnh ban

đầu... Một số hoạt động thực hiện phong trào “đền ơn đáp nghĩa” hoạt động

chƣa đều, chƣa thật sự đi vào chiều sâu, chƣa duy trì đƣợc liên tục, chƣa chú ý

đến hiệu quả nên kết quả đạt đƣợc chƣa cao trong việc huy động quỹ “ Đền

ơn đáp nghĩa” còn thấp so với tiềm năng, thế mạnh của huyện.

1.4.3. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

mạng tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

Huyện Bình Chánh là một huyện phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh

có truyền thống đấu tranh cách mạng anh hùng qua hai cuộc kháng chiến

chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, với những chiến công vang dội và

những địa danh đã đi vào lịch sử nhƣ Láng Le - Bàu Cò, Vƣờn Thơm - Bà

Vụ, Tân Túc, Chợ Đệm … Đảng bộ và nhân dân huyện Bình Chánh vinh dự

đƣợc Đảng, Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu Anh Hùng Lực lƣợng vũ trang;

10/16 xã, thị trấn trên địa bàn Huyện đƣợc phong tặng danh hiệu Anh hùng.

Toàn huyện Bình Chánh có 4.977 hộ gia đình chính sách với 7.659 đối tƣợng,

46

bao gồm: 472 Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng (trong đó 31 Mẹ còn sống); 3.044

liệt sĩ, 404 thƣơng binh, 95 bệnh binh, 01 cán bộ lão thành cách mạng, 01 cán

bộ tiền khởi nghĩa, 1.200 ngƣời có công giúp đỡ cách mạng, 423 cán bộ bị

địch bắt tù đày, 479 cán bộ hoạt động kháng chiến, 44 ngƣời hoạt động kháng

chiến bị nhiễm chất độc hóa học,…

Trong công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC, huyện Bình

Chánh đã đạt đƣợc một số thành tựu nhƣ: chi trả trợ cấp hàng tháng, một lần

đƣợc thực hiện đầy đủ và kịp thời; các chế độ bảo hiểm y tế, ƣu đãi giáo dục,

điều dƣỡng đƣợc thực hiện đầy đủ cho ngƣời có công. Công tác thăm hỏi,

động viên các gia đình chính sách nhân dịp lễ, Tết hàng năm đƣợc tổ chức kịp

thời, chu đáo, thể hiện tình cảm uống nƣớc nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của

Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đối với những ngƣời và gia đình đã hy sinh vì

độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. Công tác hƣớng dẫn, lập

hồ sơ chính sách đảm bảo kịp thời, chính xác. Công tác xã hội hóa chăm sóc

ngƣời có công đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các cấp, các ngành và của

toàn xã hội với tinh thần, ý thức và trách nhiệm cao. Đời sống vật chất và tinh

thần của các gia đình ngƣời có công trên địa bàn huyện không ngừng đƣợc

nâng cao, ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân trên

địa bàn Huyện.

Tuy nhiên trong quá trình thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại

huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh vẫn gặp phải một số khó khăn

nhƣ: Chi khu Bình Chánh chƣa đƣợc công nhận là nhà tù nên những cán bộ bị

địch bắt giam tại nơi này chƣa đƣợc hƣởng chế độ tù đày theo quy định. Hiện

nay, trên địa bàn Huyện còn 42 trƣờng hợp bị địch bắt giam tại Chi khu Bình

Chánh chƣa đƣợc giải quyết chế độ; chuyên trách Lao động - Thƣơng binh và

Xã hội các xã, thị trấn là cán bộ không chuyên trách (theo Nghị định

92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009), không đƣợc nâng lƣơng theo

47

niên hạn nhƣ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn.

Tiểu kết chƣơng 1:

Tóm lại, chƣơng 1 đã đƣa ra cơ sở lý luận về thực thi chính sách ƣu đãi

đối với NCC, từ khái niệm thực thi chính sách đến thực thi chính sách ƣu đãi

đối với NCC, các chế độ ƣu đãi đối với NCC, sự cần thiết phải đánh giá thực

thi chính sách ƣu đãi đối với NCC và các tiêu chí đánh giá việc thực thi chính

sách ƣu đãi đối với NCC. Ngoài ra chƣơng 1 cũng đƣa ra cơ sở pháp lý và hệ

thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC cấp quận

(huyện). Nhƣ vậy chƣơng 1 đã tổng hợp những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý

cho việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC cấp quận (huyện) từ đó tạo

tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC

48

tại một địa phƣơng cụ thể là quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.

Chƣơng 2:

THỰC TRẠNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI

ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

TẠI QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công với cách mạng

2.1.1 Cơ cấu hành chính

Quận Bình Tân đƣợc thành lập theo Nghị định số 130/2003/NĐ-

CP ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ trên cơ sở tách 3 xã: Bình

Hƣng Hòa, Bình Trị Đông, Tân Tạo và thị trấn An Lạc thuộc huyện Bình

Chánh.

Phía Bắc: giáp quận 12, huyện Hóc Môn;

Phía Nam: giáp quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt thuộc huyện Bình

Chánh;

Phía Đông: giáp quận Tân Phú, quận 6;

Phía Tây: giáp xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Lê Minh Xuân thuộc địa

phận huyện Bình Chánh.

Toàn quận có 10 phƣờng trực thuộc: An Lạc, An Lạc A, Bình Hƣng

Hòa, Bình Hƣng Hòa A, Bình Hƣng Hòa B, Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A,

Bình Trị Đông B, Tân Tạo, Tân Tạo A.

Quận Bình Tân nằm ở cửa ngõ phía Tây của thành phố, có quốc lộ

1A chạy ngang qua vành ngoài của thành phố, ngoài ra còn có tuyến đƣờng

Hồng Bàng và Hùng Vƣơng đi các quận nội thành. Đồng thời Bến xe Miền

Tây là bến xe chính đi các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Trong những năm

49

qua, Đảng bộ và chính quyền quận Bình Tân đã ban hành nhiều chính sách

phù hợp thu hút nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, tốc độ đô thi hoá diễn

ra khá nhanh, hầu nhƣ các phƣờng không còn đất nông nghiệp. Hiện nay

nhiều mặt kinh tế - xã hội của quận phát triển nhanh theo hƣớng đô thị. Trên

địa bàn quận Bình Tân hiện có hai khu công nghiệp do Ban quản lý các khu

công nghiệp thành phố quản lý là khu công nghiệp Tân Tạo và khu công

nghiệp Vĩnh Lộc (Văn phòng BQL đặt tại phƣờng Bình Hƣng Hoà). Một

công ty giày da POUYUEN Việt Nam, là khu công nghiệp 100% vốn nƣớc

ngoài chuyên sản xuất giày da, diện tích 62 ha, với 95.000 lao động là ngƣời

trên địa bàn quận và các tỉnh, thành phố đến làm việc và học tập, làm cho dân

số trên địa bàn quận ngày càng gia tăng kéo theo các dịch vụ thƣơng mại, nhà

hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí cũng đƣợc mở rộng.

Do mới thành lập đƣợc 13 năm và chỉ có 10 phƣờng đồng thời diện tích

không quá lớn so với các quận, huyện khác trên thành phố Hồ Chí Minh nên

việc quản lý nhà nƣớc về nhiều mặt có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên cũng có

nhiều khó khăn vì là địa bàn giáp ranh, lƣợng dân nhập cƣ nhiều từ đó dẫn

đến số lƣợng ngƣời có công từ nơi khác chuyển đến lớn. Cũng có nhiều

trƣờng hợp chuyển về sinh sống tại quận nhƣng chế độ ƣu đãi đối với NCC

không chuyển về nên cũng có nhiều khó khăn trong quản lý đối tƣợng.

2.1.2 Cơ cấu kinh tế

Trong 06 tháng đầu năm 2017, trong bối cảnh tình hình chung của đất

nƣớc, thành phố cũng nhƣ của quận còn nhiều khó khăn, thách thức nhƣng do

quận đã tích cực triển khai thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành; do đó

trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội... đã

50

có nhiều chuyển biến tích cực, phát triển khá toàn diện, cụ thể:

Kinh tế trên địa bàn tiếp tục phát triển, tổng giá trị sản xuất 06 tháng

đầu năm 2017 đạt 22.141,607 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), đạt 50,45% so

với kế hoạch năm, tăng 14,32% so với cùng kỳ.

Hạ tầng kỹ thuật và xã hội đƣợc tập trung đầu tƣ, đáp ứng kịp với yêu

cầu phát triển nhanh của quận; tình trạng ô nhiễm môi trƣờng từng bƣớc đƣợc

giải quyết. Các chƣơng trình, công trình kinh tế - xã hội mang tính đòn bẩy

tiếp tục đƣợc tập trung triển khai thực hiện. Công tác quản lý xây dựng đô thị

theo quy hoạch đƣợc chú trọng. Công tác cấp giấy chứng nhận QSDNƠ và

QSDĐƠ đƣợc tập trung đẩy mạnh thực hiện góp phần hợp pháp hóa tài sản

cho ngƣời dân.

Lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục- đào tạo, y tế, thể dục thể thao có

nhiều tiến bộ nhất là trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo và y tế… đáp ứng kịp

thời và đầy đủ về nhu cầu dạy và học cũng nhƣ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe

nhân dân trên địa bàn; công tác phòng chống dịch bệnh đƣợc kiểm soát kịp

thời các dịch bệnh nguy hiểm.

Kinh tế phát triển nhanh nên có nhiều điều kiện chăm lo cho NCC trên

địa bàn, thuận lợi trong việc vận động nguồn kinh phí chăm lo cho NCC từ

nguồn lực của nhân dân.

2.1.3. Cơ cấu xã hội

2.1.3.1 Quy mô dân số

Diện tích toàn quận là 5.188,67 ha diện tích tự nhiên với 254.635 nhân

khẩu sinh sống và hiện nay đã tăng lên 703.955 nhân khẩu theo sơ đồ:

Số ngƣời Số ngƣời Tổng số STT Tên phƣờng Số hộ dân thƣờng trú tạm trú ngƣời

51

1 An Lạc 18.994 29.154 43.877 73.031

2 An Lạc A 9.513 26.399 10.725 37.124

3 Bình Hƣng Hòa 17.606 25.653 47.196 72.849

4 Bình Hƣng Hòa A 27.444 54.119 59.849 113.968

5 Bình Hƣng Hòa B 15.984 30.972 30.463 61.435

6 Bình Trị Đông 18.285 42.156 39.840 81.996

Bình Trị Đông A 7 14.562 28.592 35.375 63.967

Bình Trị Đông B 8 18.139 19.061 40.751 59.812

9 Tân Tạo 22.308 23.930 46.231 70.161

56.362 69.612 10 Tân Tạo A 21.766 13.250

Toàn quận 184.601 293.286 410.699 703.955

Bảng số 2.1: Quy mô dân số quận Bình Tân (Chi cục thống kê Bình

Tân 2016).

Trong đó. Cơ cấu bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó chủ yếu

là dân tộc Kinh chiếm 91,27%, dân tộc Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các dân

tộc khác. Tôn giáo có Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin Lành, Cao Đài, Hòa

Hảo, Hồi giáo… trong đó phật giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân có theo

đạo.

Tỉ lệ ngƣời tạm trú đông dẫn đến số lƣợng NCC cũng có nhiều biến

động, NCC đƣợc xét duyệt mới tăng không nhiều nhƣng NCC địa phƣơng

khác chuyển đến tƣơng đối nhiều.

2.1.3.2. Đối tƣợng ngƣời có công với cách mạng

Quận Bình Tân bao gồm 10 phƣờng đƣợc tách ra từ 03 xã và 01 thị trấn

thuộc Bình Chánh vào năm 2003, là vùng đất có truyền thống cách mạng,

nhân dân Bình Tân kế tục và phát huy truyền thống yêu nƣớc của dân tộc, qua

hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, với 02 xã anh hùng gồm xã

52

Bình Hƣng Hòa anh hùng (nay đƣợc tách làm 03 phƣờng Bình Hƣng Hòa,

Bình Hƣng Hòa A, Bình Hƣng Hòa B), xã Tân Tạo anh hùng (đƣợc tách ra

làm 02 phƣờng Tân Tạo, Tân Tạo A).

Theo thống kê toàn quận có 254 Bà Mẹ Việt Nam anh hùng đƣợc công

nhận, còn 25 hồ sơ đã chuyển Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội thẩm

định; từ năm 2011 đến 2017 có 242 Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng đƣợc công

nhận danh hiệu, trong đó truy tặng 218, phong tặng 24, Mẹ Việt Nam anh

hùng từ nơi khác chuyển đến là 16 ngƣời, chuyển đi nơi khác là 02 ngƣời

(hiện còn sống 09 Mẹ); 02 Cán bộ Lão thành cách mạng; 06 Cán bộ tiền khởi

nghĩa (hiện nay còn sống là 03 ngƣời); 4.858 liệt sĩ; 02 Anh hùng Lực lƣợng

vũ trang, 527 thƣơng binh, 111 bệnh binh, 188 ngƣời có công giúp đỡ cách

mạng, 139 ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 188

ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, 353 thân nhân liệt sĩ, 38

ngƣời phục vụ, 20 ngƣời hƣởng theo Quyết định 142/QĐ-TTG, 05 ngƣời

hƣởng theo Quyết định số 53/QĐ-TTG, 02 ngƣời hƣởng theo Quyết định số

62/QĐ-TTg; 523 gia đình có công cách mạng;

2.2. Khái quát về thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công

với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2011 đến 2017

2.2.1. Bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với

cách mạng

2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của phòng LĐTBXH

Phòng đƣợc quyết định thành lập kể từ tháng 5 năm 2004 theo Quyết

định số 4268/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về thành lập

phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội quận Bình Tân.

Phòng LĐTBXH quận Bình Tân là cơ quan trƣợc tiếp tham mƣu

53

UBND, Chủ tịch UBND quận Bình Tân trong công tác liên quan đến lĩnh vực

Lao động - việc làm, bảo hiểm; công tác chính sách có công; công tác xã hội

và bảo trợ xã hội...

Tổng số Cán bộ, công chức của Phòng hiện nay là: 13 ngƣời, trong đó

đƣợc cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, trình độ đào tạo nhƣ sau:

- Cơ cấu về giới tính: Nam: 06/13 ngƣời, chiếm tỷ lệ 46,15%; Nữ: 07/13

ngƣời, chiếm tỷ lệ 53,85%

- Cơ cấu ngạch: Chuyên viên: 13/13 ngƣời, chiếm tỷ lệ 100%

- Cơ cấu về độ tuổi: Từ 31 đến 40 tuổi: 06/13 ngƣời, chiếm tỷ lệ

46,15%; Từ 41 đến 50 tuổi: 06/15 ngƣời, chiếm tỷ lệ 46,15%; Từ 51 đến 60

tuổi: 01/13 ngƣời, chiến tỷ lệ 7,70%.

- Cơ cấu về trình độ đào tạo: Về chuyên môn: Đại học 13/13 ngƣời,

chiếm tỷ lệ 100%.

+ Về lý luận chính trị: Cử nhân 01/13 ngƣời, chiếm tỷ lệ 7,70%; Cao

cấp 03/13, chiếm tỷ lệ 23,08%; Trung cấp 09/13 ngƣời, chiếm tỷ lệ 69,22%.

2.2.1.2. Về cơ cấu bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công với cách mạng

Để thực thi chinh sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình Tân

thì hệ thống các cơ quan, cán bộ công chức đƣợc tổ chức cũng đƣợc thực hiện

nhƣ đối với phòng LĐTBXH cấp quận huyện cụ thể nhƣ sau:

Trƣởng Phòng LĐTBXH quận Bình Tân là ngƣời đứng đầu Phòng

LĐTBXH chịu trách nhiệm trƣớc Ủy ban nhân dân quận và trƣớc pháp luật về

toàn bộ hoạt động của Phòng LĐTBXH. Trƣởng phòng chịu trách nhiệm về

hoạt động thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC

Phó Trƣởng phòng giúp Trƣởng phòng trong công tác thực thi chính

54

sách ƣu đãi đối với NCC tại địa phƣơng gồm: Tổ chức thực hiện các văn bản

pháp luật; hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt

sĩ; hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngƣời có công đối với cán

bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn; phối hợp với các ngành, đoàn thể xây

dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ ngƣời có công với cách mạng;

theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của

pháp luật về lĩnh vực ngƣời có công; ngoài ra Phó Trƣởng phòng LĐTBXH

còn giúp Trƣởng phòng những nội dung công tác khác trong phòng. Theo quy

định tại Nghị định 37/2014/NĐ-CP, phòng LĐTBXH hiện nay phòng

LĐTBXH quận Bình Tân có 03 Phó Trƣởng phòng, tuy công tác thực thi

chính sách ƣu đãi đối với NCC do 01 phó Trƣởng phòng phụ trách tuy nhiên

trong quá trình thực hiện có sự phối hợp giữa lãnh đạo phòng trong thực hiện

nhiệm vụ để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc phân công.

Công chức phụ trách chính sách ƣu đãi đối với NCC có nhiệm vụ:

Tham mƣu lãnh đạo phòng về hồ sơ đối với NCC; hƣớng dẫn nghiệp vụ đối

với cán bộ LĐTBXH phƣờng trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC.

Kế toán: Thực hiện các hoạt động thu, chi liên quan đến chính sách ƣu

đãi đối với NCC, tham mƣu lãnh đạo phòng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện

trong quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp mình và UBND 10

phƣờng trên địa bàn.

Thủ quỹ: Thực hiện việc chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với NCC gồm các

khoản chi trợ cấp 01 lần, các khoản trợ cấp do UBND thành phố cấp cho

NCC trên địa bàn quận.

Cán bộ LĐTBXH phƣờng có nhiệm vụ: Tham mƣu UBND, Chủ tịch

UBND phƣờng về hồ sơ đối với NCC Tổ chức thực hiện các văn bản pháp

luật; hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi danh liệt sĩ

55

trên địa bàn phƣờng; phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào

toàn dân chăm sóc, giúp đỡ ngƣời có công với cách mạng; theo dõi, kiểm tra

các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh

vực ngƣời có công;

Cơ cấu tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại quận Bình

Tân đƣợc biểu thị qua sơ đồ cụ thể nhƣ sau:

TRƢỞNG PHÒNG LĐTBXH PHÓ TRƢỞNG PHÒNG LĐTBXH

Công chức Kế toán

Công chức thủ quỹ

Công chức phụ trách CSCC

Cán bộ LĐTBXH

Cán bộ LĐTBXH

Cán bộ LĐTBXH

Cán bộ LĐTBXH

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC

Cán bộ LĐTBXH

2.2.2. Công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với

cách mạng

2.2.2.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ƣu đãi

đối với ngƣời có công với cách mạng

Hàng năm thực hiện chủ trƣơng của Ủy ban nhân dân thành phố và

Quận ủy quận Bình Tân, Ủy ban nhân dân quận ban hành các Kế hoạch chăm

56

lo diện chính sách nhân dịp Tết nguyên đán, ngày Thƣơng binh Liệt sĩ 27/7 và

các ngày lễ khác trong năm. Tổ chức họp mặt giao lƣu và tuyên dƣơng gia

đình chính sách, những cá nhân, tổ chức có nhiều đóng góp trong phong trào

đền ơn đáp nghĩa tại quận và tham dự Lễ tuyên dƣơng tại thành phố trong

những đợt kỷ niệm 65 năm (năm 2012), 70 năm (năm 2017) ngày Thƣơng

binh - Liệt sĩ.

Hàng năm đều ban hành kế hoạch tổ chức đƣa thân nhân liệt sĩ đi viếng

các nghĩa trang liệt sĩ Thành phố, nghĩa trang liệt sĩ Bình Chánh - Bình Tân.

Tổ chức thắp nến tri ân các anh hùng - liệt sĩ; tổ chức Lễ cầu siêu anh linh các

liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ quận trong các năm 2011, 2017.

Trong thời gian từ năm 2011 đến 2017, Ủy ban nhân dân quận đã ban

hành 01 kế hoạch về thực hiện Chƣơng trình tổng rà soát chính sách ƣu đãi

đối với ngƣời có công với cách mạng trong 02 năm (2014-2015).

Ủy ban nhân dân quận thƣờng xuyên chỉ đạo các đơn vị phối hợp giữa

ngành LĐTBXH với các cơ quan Quân sự, Công an, Đoàn TNCS HCM, cơ

quan Đảng, Đoàn thể khác trong việc xét duyệt, xác nhận đối tƣợng ngƣời có

công.

Thực hiện tốt công tác Quản lý và chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ Bình

Chánh - Bình Tân, thƣờng xuyên nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang. Cấp kinh

phí hàng năm chăm sóc cây xanh tại Nghĩa trang liệt sĩ.

Hàng năm dự toán và các nguồn ngân sách từ Trung ƣơng đến quận,

phƣờng chi trả các khoản trợ cấp ƣu đãi đối với NCC và các hoạt động liên

quan đến giải quyết hồ sơ ƣu đãi đối với NCC, xây dựng Kế hoạch vận động

và sử dụng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn quận.

Thực hiện Quyết định và Kế hoạch thanh tra của Sở Lao động -

Thƣơng binh và Xã hội năm 2012, 2016 việc thực thi chế độ chính sách tại

quận Bình Tân; có kế hoạch thực hiện các nội dung kiến nghị tại Kết luận

57

thanh tra.

Hàng năm đều ban hành kế hoạch tổ chức điều dƣỡng cho NCC trên

địa bàn.

2.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có

công với cách mạng

Để chính sách đƣợc đƣa vào cuộc sống, để ngƣời dân cũng nhƣ NCC

cũng nhƣ đội ngũ Cán bộ, công chức trên địa bàn quận Bình Tân hiểu đƣợc ý

nghĩa sâu sắc của chính sách ƣu đãi đối với NCC, hàng năm UBND quận

Bình Tân thƣờng xuyên tuyên truyền dƣới nhiều hình thức về chính sách ƣu

đãi đối với NCC nhƣ:

Tuyên truyền thông qua các lớp lập huấn Pháp lệnh ƣu đãi đối với NCC

do Sở LĐTBXH thành phố Hồ Chí Minh tổ chức.

Tuyên truyền thông qua Website của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân,

thông qua “Bản Tin Bình Tân” đƣợc in ấn và phát hành hàng tuần.

Tuyên truyền thông qua họp tổ dân phố, khu phố, họp mặt gia đình

NCC nhân các dịp 27/7 và Tết Nguyên đán hàng năm.

Tổ chức những dịp cho NCC thăm lại chiến trƣờng xƣa nhƣ: Côn đảo,

thăm Nghĩa trang Trƣờng Sơn, thăm Lăng Bác...

Tổ chức tuyên truyền thông qua hệ thống xe phát thanh di động, tổ

chức phong trào vận động xây dựng và sửa chữa nhà cho gia đình chính sách.

2.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công với cách mạng

Để thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình Tân,

Ủy ban nhân dân quận Bình Tân phân công 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

quận phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội trực tiếp chỉ đạo việc thực thi chính

58

sách có công trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân quận đã xây dựng và ban hành quy chế tổ chức và

hoạt động của phòng LĐTBXH trong đó giao nội dung tham mƣu cho UBND

quận về chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình Tân. Phòng

LĐTBXH cũng có phân công chuyên viên phụ trách chính sách ƣu đãi đối với

NCC.

Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, Quyết

định 62/2011/QĐ-TTg về giải quyết chế độ chính sách cho những ngƣời tham

gia kháng chiến mà chƣa đƣợc hƣởng chế độ chính sách của Đảng và Nhà

nƣớc.

Ủy ban nhân dân quận cũng đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kiến

nghị Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 2077/QĐ-BNV ngày 31 tháng 12 năm

2015 về phê duyệt đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính

tại thành phố Hồ Chí Minh, trong đó phê duyệt 01 chức danh công chức thực

hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC.

Khi ban hành các Kế hoạch chăm lo Tết, Kế hoạch tổ chức ngày

Thƣơng binh - Liệt sĩ hàng năm, Ủy ban nhân dân quận cũng phân công

nhiệm vụ giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm lo cho

NCC để đảm bảo không chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ

quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.

Tại Ủy ban nhân dân 10 phƣờng trên địa bàn quận Bình Tân luôn có 01

cán bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phƣờng phụ trách công tác giải

quyết hồ sơ đối với NCC, chi trả trợ cấp ƣu đãi hàng tháng, trợ cấp 01 lần đối

với NCC... Tại Ủy ban nhân dân 10 phƣờng đều thành lập Hội đồng chính

sách để xét duyệt hồ sơ đối với NCC.

Ngoài ra các Tổ chức chính trị - Xã hội trên địa bàn cũng thƣờng xuyên

59

phối hợp thực hiện các chƣơng trình chăm lo cho NCC trên địa bàn nhƣ: Tổ

chức họp mặt và tặng quà cho Ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù

đày, Thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến... Hội Cựu chiến binh

tổ chức thăm hỏi, động viên những cựu chiến binh tham gia 02 cuộc kháng

chiến chống Pháp, Chống Mỹ khó khăn, đóng góp xây dựng “Nhà đồng

đội”...

2.2.2.4. Duy trì chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

mạng

Để chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc thực thi và đảm bảo đƣợc đời

sống của NCC trên địa bàn: UBND quận Bình Tân thƣờng xuyên vận động

nhân dân tham gia các phong trào đóng góp Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” để

chung tay góp sức giúp đỡ NCC trên địa bàn vơi bớt khó khăn trong cuộc

sống, đồng thời giáo dục các thế hệ con cháu hiểu đƣợc các hy sinh, mất mát

của các thế hệ cha anh, những thế hệ đi trƣớc từ đó cố gắng sống và làm việc,

học tập tốt hơn nhằm xây dựng quận Bình Tân nói riêng và đất nƣớc nói

chung ngày càng giàu đẹp.

Hàng năm Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ngoài các chế độ chi trả trợ

cấp cho NCC theo PL thì ngân sách quận luôn dành một khoản nhất định để

thăm hỏi, tặng quà cho gia đình NCC khó khăn, gia đình chính sách thuộc

diện hộ nghèo, hộ cận nghèo...

UBND quận thƣờng xuyên tổ chức các đợt tiếp xúc trực tiếp với nhân

dân trên địa bàn để lắng nghe ý kiến của nhân dân về việc thực hiện chính

sách ƣu đãi đối với NCC để giải quyết nhanh các hồ sơ tồn đọng, kiến nghị

Sở LĐTBXH, UBND thành phố, Bộ LĐTBXH các nội dung vƣợt thẩm quyền

giải quyết của UBND quận Bình Tân.

60

2.2.2.5. Điều chỉnh chính sách

Ủy ban nhân dân quận Bình Tân với chức năng thực thi chính sách ƣu

đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình Tân, khi có sự điều chỉnh về mức chi

trợ cấp ƣu đãi đối với NCC, UBND quận sẽ chỉ đạo kịp thời các đơn vị trực

thuộc gồm phòng LĐTBXH, phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND 10 phƣờng

trên địa bàn thực hiện điều chỉnh chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn

cho phù hợp với quy định hiện hành.

UBND quận Bình Tân cũng thƣờng xuyên kiến nghị với các cơ quan

cấp trên điều chỉnh một số loại trợ cấp ƣu đãi đối với NCC cho phù hợp với

tình hình thực tế.

Ngoài ra hàng tháng UBND quận trích thêm 02 triệu đồng/ngƣời/tháng

từ ngân sách quận để chăm lo cho Bà mẹ VNAH trên địa bàn; vận động các

đơn vị trên địa bàn chung tay phụng dƣỡng Bà mẹ VNAH với mức thấp nhất

là 02 triệu đồng/ngƣời/tháng.

Ngoài những chính sách theo quy định của Trung ƣơng, UBND quận

thƣờng xuyên huy động sự tham gia của nhân dân, cộng đồng dân cƣ chăm

sóc và hỗ trợ NCC trên địa bàn.

2.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách

Hàng năm Ủy ban nhân dân quận đều tổ chức kiểm tra, đánh giá việc

thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn: Từ công tác xét duyệt hồ

sơ chính sách đến công tác chi trả trợ cấp ƣu đãi, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế...

Trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2017, Thanh tra Sở LĐTBXH

cũng 02 lần tiến hành Thanh tra việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC

trên địa bàn quận Bình Tân vào năm 2012 và 2016, thông qua công tác Thanh

tra của Sở LĐTBXH đã kịp thời chấn chỉnh và dần hoàn thiện công tác giải

61

quyết chế độ ƣu đãi đối với NCC.

Năm 2016, Thanh tra Bộ LĐTBXH có tổ chức Thanh tra tại thành phố

Hồ Chí Minh phát hiện có 02 trƣờng hợp tại quận Bình Tân đang hƣởng chế

độ thƣơng binh làm giả hồ sơ, Ủy ban nhân dân quận cũng đã đề xuất ngƣng

hƣởng trợ cấp ƣu đãi và đang tiến hành truy thu các khoản trợ cấp đã đƣợc chi

trả.

2.2.2.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm

Định kỳ 06 tháng, hàng năm Ủy ban nhân dân quận tổ chức các hoạt

động sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình hoạt động thực thi chính sách trên

địa bàn trong đó nội dung thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC là một

trong những nội dung quan trọng.

Thông qua công tác tổng kết, đánh giá đã nhìn nhận lại hoạt động chăm

sóc NCC trên địa bàn từ đó có sự điều chỉnh nhằm hoàn thiện hơn công tác

chăm lo cho NCC.

2.2.3. Ngƣời có công với cách mạng và các chính sách đã thực hiện

2.2.3.1. Ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân

giai đoạn 2011-2017

Từ năm 2011 đến năm 2017, số lƣợng NCC trên địa bàn quận Bình Tân

có sự biến động nhƣ sau:

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp đối tƣợng NCC quận Bình Tân giai đoạn

2011 đến năm 2017.

Năm

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

ĐT

62

1. CBLT 2 3 2 2 1 2 2

2. CBTKN 7 5 5 5 5 4 3

3. Thân nhân liệt sĩ 406 395 387 374 369 365 353 (trợ cấp hàng tháng)

4. Bà mẹ VNAH 13 10 10 13 4 8 9

2 3 3 5. AHLĐ, AH LLVT 2 3 2 2

6. TB 411 415 457 479 493 511 530

7. BB 114 116 123 114 118 115 111

8. CĐHH 54 78 97 121 132 135 139

9. Tù đày 117 123 138 145 157 163 188

10. CCCM 364 347 285 231 216 198 185

11. HĐKC 1.032 1.057 1.012 1.052 1.002 997 948

Tổng 2.522 2.552 2.604 2.542 2.561 2.518 2.508

(Nguồn báo cáo của UBND quận Bình Tân hàng năm)

2.2.3.2. Các chế độ chính sách đã thực hiện

Công tác thẩm định, xét duyệt hồ sơ, xác nhận đối tƣợng: Từ năm 2011

đến năm 2017, Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội quận đã tham mƣu

Ủy ban nhân dân quận ban hành 260 quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất

cho ngƣời có công với cách mạng. Thẩm định và chuyển Sở Lao động –

Thƣơng binh và Xã hội giải quyết hồ sơ gồm: 44 hồ sơ hƣởng theo Quyết

định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ; 693 hồ sơ thờ cúng Liệt

63

sĩ; 17 hồ sơ hƣởng tiền tuất hàng tháng 43 hồ sơ ngƣời hoạt động kháng chiến

bị nhiễm chất độc hóa học; 112 hồ sơ mai táng phí; 07 hồ sơ Quyết định

290/2005/QĐ-TTg; 51 trƣờng hợp ngƣời tham gia hoạt động kháng chiến

đƣợc tặng thƣởng Huân chƣơng kháng chiến chống Mỹ; 19 hồ sơ hƣởng theo

Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tƣớng

Chính phủ; thẩm định 242 hồ sơ đề nghị truy tặng, phong tặng mẹ Việt Nam

anh hùng; 98 hồ sơ ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày.

Cấp và gia hạn 8.995 thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời chính sách có công;

đề xuất 122 lƣợt ngƣời hƣởng chế độ dụng cụ chỉnh hình.

Thực hiện công tác điều dƣỡng hàng năm cho ngƣời có công cho 2.407

lƣợt ngƣời với tổng kinh phí là 3.247.860.000 đồng, trong đó điều dƣỡng tập

trung là 519 lƣợt ngƣời với tổng kinh phí 1.692.793.000 đồng (trong đó kinh

phí cấp theo quy định là 1.152.180.000 đồng; kinh phí Ủy ban nhân dân quận

duyệt chi thêm là 540.613.000 đồng); điều dƣỡng tại nhà là 1.888 lƣợt ngƣời

với kinh phí 2.095.680.000 đồng.

Công tác quản lý, chi trả các khoản trợ cấp hàng tháng: Thực hiện tốt

chế độ ƣu đãi hàng tháng cho ngƣời có công với cách mạng từ năm 2011 đến

năm 2017 đã thực hiện chi trả cho ngƣời có công hƣởng trợ cấp hàng tháng

với tổng kinh phí là 127.350.375.165 đồng.

Chế độ ƣu đãi một lần: Từ năm 2011 đến năm 2017 đã thực hiện công

tác chi trả trợ cấp ƣu đãi 01 lần theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, Quyết

định 57/2013/QĐ-TTg,… cho 4.756 ngƣời với tổng số tiền là 15.767.439.008

đồng.

Thực hiện công tác chăm lo cho ngƣời có công theo quy định nhân dịp

Tết Nguyên đán cho 50.248 lƣợt ngƣời với tổng kinh phí là 37.391.020.000

64

đồng.

Chăm lo từ Nguồn Ngân sách nhân dịp Kỷ niệm Ngày Thƣơng binh liệt

sĩ hàng năm cho lƣợt ngƣời có công cho 28.732 ngƣời với tổng kinh phí là

11.590.200.000 đồng.

Hàng năm, Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội đều ban hành kế

hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách ngƣời có công trên địa bàn quận,

trong đó tập trung vào việc kiểm tra, hƣớng dẫn 10 phƣờng thực hiện đúng

quy trình, thủ tục cho ngƣời chính sách có công; thực hiện đúng quy định

công tác chi trả trợ cấp cho ngƣời có công với cách mạng. Từ năm 2011 đến

năm 2017 đã tổ chức 05 đợt kiểm tra với 46 lƣợt tại 10 phƣờng, qua kiểm tra

đã hƣớng dẫn 10 phƣờng thực hiện theo đúng quy định về pháp lệnh ƣu đãi

ngƣời có công với cách mạng.

Công tác giải quyết đơn, thƣ kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về thực

hiện chính sách có công tại quận: Trên địa bàn quận từ năm 2011 đến năm

2017 đã tiếp nhận 27 đơn kiến nghị, ý kiến cử tri kiến nghị của cá nhân đối

với việc thực hiện chính sách có công; có 25 đơn kiến nghị phản ánh về quy

trình, thủ tục giải quyết chế độ cho ngƣời có công, Phòng Lao động – Thƣơng

binh và Xã hội đã tổng hợp ý kiến và có kiến nghị lên cấp trên để xem xét; Có

01 đơn kiến nghị hỗ trợ khó khăn về nhà ở, 01 đơn kiến nghị xem xét về hoàn

cảnh khó khăn của gia đình chính sách, Phòng Lao động – Thƣơng binh và

Xã hội đã tham mƣu Ủy ban nhân dân quận thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho 01

ngƣời là thân nhân liệt sĩ. Đến thời điểm hiện tại chƣa có đơn khiếu nại của

cá nhân nào khiếu nại về quyết định hành chính và hành vi hành chính về thực

hiện công tác chính sách cho ngƣời có công tại quận.

Chăm sóc, giúp đỡ các Bà Mẹ Việt Nam anh hùng; thân nhân liệt sĩ

neo đơn; thƣơng binh, bệnh binh có vết thƣơng đặc biệt sống tại gia

đình: Thực hiện chỉ đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận trên cơ sở kết

65

hợp 3 nguồn lực: Nhà nƣớc, cộng đồng và cá nhân, Phòng Lao động –

Thƣơng binh và Xã hội đã phối hợp với các Ban ngành, Đoàn thể thực hiện

công tác chăm lo cho ngƣời chính sách có công chăm lo đến đời sống của các

gia đình chính sách với nhiều hình thức: Vận động các mạnh thƣờng quân

tặng sổ tiết kiệm cho các Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống trên địa bàn quận,

từ năm 2011 đến nay, quận đã vận động tặng 10 sổ tiết kiệm tổng số tiền là

500.000.000 đồng cho 10 mẹ Việt Nam anh hùng còn sống, lũy kế từ khi

thành lập quận đến nay, quận đã vận động mạnh thƣờng quân tặng 24 sổ tiết

kiệm cho Mẹ Việt Nam anh hùng với tổng kinh phí là 1.200.000.000 đồng;

vận động mạnh thƣờng quân hỗ trợ tiền nuôi dƣỡng hàng tháng cho 12 Mẹ

Việt Nam anh hùng còn sống, mỗi tháng là 2.000.000 đồng/ngƣời/tháng.

Tổ chức Đoàn lãnh đạo Quận thăm hỏi, động viên lúc ốm đau, các

Ngày Lễ lớn của dân tộc nhƣ Ngày Thƣơng binh – liệt sĩ, Tết Nguyên đán,

Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nƣớc; ngày Quốc khánh

nƣớc Việt Nam đối với các Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống, Thƣơng binh

nặng, Cán bộ cách mạng lão thành, Cán bộ Tiền khởi nghĩa với 484 lƣợt, tổng

kinh phí là 673.300.000 đồng; tổ chức Đoàn khám chữa bệnh, phát thuốc cho

Mẹ Việt Nam anh hùng, thƣơng binh nặng nhân kỷ niệm ngày Thƣơng binh

liệt sĩ hàng năm với tổng kinh phí 37.400.000 đồng; tặng quà cho gia đình

chính sách khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán và các dịp Lễ lớn cho 526 lƣợt

ngƣời với tổng kinh phí 312.600.000 đồng.

Công tác vận động xây dựng, quản lý Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa”:

Trên cơ sở kết hợp 3 nguồn lực: Nhà nƣớc, cộng đồng và cá nhân đối với

công tác Đền ơn đáp nghĩa. Từ năm 2011 đến năm 2017, Phòng Lao động –

Thƣơng binh và Xã hội đã tham mƣu Ủy ban nhân dân quận vận động mạnh

thƣờng quân, vận động cán bộ công chức quận đóng góp Quỹ Đền ơn đáp

66

nghĩa, cụ thể:

Bảng 2.4: Tổng hợp đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2011

đến 2017, đơn vị tính triệu đồng.

Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng

Số tiền 94,53 435,77 84,00 581,02 918,88 0 160,00 2.274,20

Về công tác xây dựng, sửa chữa nhà cho ngƣời có công từ nguồn vận

động của quận: Xây dựng nhà ở cho ngƣời chính sách có công tổng cộng là

17 căn với tổng kinh phí là 720.000.000 đồng, sửa chữa 29 căn với tổng kinh

phí là 780.000.000 đồng; thực hiện đề xuất xây dựng và sửa chữa nhà cho

ngƣời có công theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg đã đƣợc duyệt xây dựng là

12 căn với tổng kinh phí 720.000.000 đồng, sửa chữa 90 căn với tổng kinh phí

3.600.000.000 đồng.

Công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ: Hiện nay, nghĩa trang liệt sĩ quận có

1.909 ngôi mộ liệt sĩ. Từ năm 2011 đến 2017, đã tiếp nhận 33 hài cốt liệt sĩ,

07 hài cốt Mẹ Việt Nam anh hùng vào nghĩa trang liệt sĩ quận; chuyển 06 hài

cốt chuyển đi địa phƣơng khác; đã khai quật lấy mẫu ADN của 04 liệt sĩ để

xác định danh tính.

Về công tác chăm sóc, tu tạo, tu sửa mộ trong nghĩa trang liệt sĩ hàng

năm: Từ năm 2011 đến năm 2017, Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

quận đã tham mƣu Ủy ban nhân dân quận chi công tác nghĩa trang và mộ liệt

sĩ quận với tổng kinh phí là 9.881.778.000 đồng.

2.3. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân

2.3.1. Kết quả điều tra thông qua xử lý phần mềm spss

Để tìm hiểu đánh giá của ngƣời dân, cán bộ, công chức về thực trạng

thực thi, phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ƣu

67

đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình Tân, học viên đã gửi phiếu đến 250

ngƣời và nhận đƣợc 205 phiếu trả lời. Đáng chú ý một số mặt trong thực thi

chính sách ƣu đãi đối với NCC tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

vẫn chƣa tốt, cụ thể: 57,56% trả lời hình thức chi trả trợ cấp chƣa phù hợp cho

NCC; 58.54% trả lời thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả; 51.22% trả

lời chế độ phụ cấp, trợ cấp cho Cán bộ LĐTBXH chƣa đảm bảo với cuộc

sống của họ…(số liệu thông qua xử lý phần mềm SPSS cụ thể ở phần phụ

lục).

Bảng 2.5: Kết quả ý kiến của người dân về những yếu kém trong thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh (đơn vị:%)

Q2.1 Q2.2 Q2.3 Q2.4 Q2.5 Q2.6 Q2.7 Q2.8 Q2.9

Trung bình

26.3 26.3 18.5 0.0 15.1 22.9 0.0 11.7 17.1 15.4

25.4 25.4 35.6 2.4 42.4 35.6 2.4 39.6 47.8 28.5

19.0 19.0 18.5 18.5 10.2 18.0 18.0 18.0 17.6 17.4 22.9 22.9 20.0 53.2 15.1 20.0 61.0 22.9 11.7 27.7

6.4 6.4 7.4 25.9 17.2 3.5 18.6 7.8 5.8 11.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

(nguồn: kết quả khảo sát)

Bảng 2.6: Kết quả ý kiến của người dân về giải pháp thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh (đơn vị:%)

Q4.1 Q4.2 Q4.3 Q4.4 Q4.5 Q4.6 Q4.7

Trung bình

0.0 1.5 0.0 7.8 11.2 3.4 70.3 76.6 0.5 12.2 13.6 49.3 0.0 0.0 1.0 1.0 0.0 6.3 8.3 5.9 6.3 67.8 71.7 70.2 0.0 1.0 3.4 73.2 0.4 4.0 7.5 68.5

18.5 10.7 24.4 16.6 22.0 22.9 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

68

19.6 22.4 (nguồn: kết quả khảo sát)

Từ việc tổng hợp kết quả khảo sát, để phân tích sự tác động của những

yếu kém trong quá trình thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn

quận Bình Tân cũng nhƣ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi

chính sách ƣu đãi đối với NCC, học viên đã sử dụng hai hàm số nghịch biến

và đồng biến cụ thể là:

- Sử dụng hàm số nghịch biến y= 1/x, Trong đó:

x: là những yếu kém trong thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại

quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

y: là hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại quận Bình

Tân, thành phố Hồ chí Minh

Đồ thị 2.1: Đồ thị hàm số y =1/x

y

Hàm y=1/x ( Với x > 0) Khi x  + thì y0 Khi x  0 thì y +

4

3

2

1

x

O

1

2

3

4

Thông qua kết quả khảo sát: 37,7% ngƣời dân, cán bộ, công chức trả

lời thực trạng thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình

Tân, thành phố Hồ Chí Minh đã tốt, 62,3% đánh giá chƣa tốt hoặc còn phân

vân. Nhƣ vậy nhìn tổng thể sự yếu kém trong thực thi chính sách ƣu đãi đối

với NCC hiện nay đang là rào cản, làm giảm hiệu quả công tác thực thi chính

sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình Tân.

+ Sử dụng hàm số đồng biến y= ax

69

Trong đó:

x: giải pháp thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại quận Bình Tân,

thành phố Hồ Chí Minh

y: là hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại quận Bình

Tân, thành phố Hồ chí Minh

Đồ thị 2.2: Đồ thị hàm số y = ax

y

Hàm y= ax ( Với a > 0, x0) Khi x  + thì y + Khi x  0 thì y  0

x

4 3 2 1 O

1

2

3

4

Thông qua kết quả khảo sát: có tới 88.1% ngƣời dân, cán bộ, công chức

thống nhất với các giải pháp thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại quận

Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới từ đó nâng cao hiệu quả

công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC.

Nhƣ vậy thông qua sử dụng hai hàm số nghịch biến và đồng biến, có

thể thấy rằng để tăng hiệu quả công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC tại quận Bình Tân theo ngƣời dân vừa phải giảm bớt những yếu kém

trong công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC vừa phải thực hiện

nhiều những giải pháp thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC.

2.3.2. Ƣu điểm (kết quả) trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với

ngƣời có công với cách mạng.

Từ năm 2011 đến năm 2012, thực hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC

theo Pháp lệnh số 26/2005/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; đến năm 2012,

70

các chế độ ƣu đãi đối với NCC đƣợc thực hiện theo Pháp lệnh số

04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội và

các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đƣợc Quận ủy, UBND quận quan

tâm triển khai và chỉ đạo thực hiện chặt chẽ; các đối tƣợng và chế độ trợ cấp

đƣợc nâng mức cao hơn và mở rộng hơn trƣớc (chế độ bảo hiểm y tế cho thân

nhân ngƣời có công, chế độ phụ cấp và trợ cấp hàng tháng cho ngƣời phục vụ

đối tƣợng ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ

suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên…) góp phần nâng cao hiệu quả và

đẩy mạnh việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tƣợng chính

sách có công. Công tác chi trả các khoản trợ cấp thƣờng xuyên, các chế độ ƣu

đãi đƣợc thực hiện chu đáo hơn.

Chính phủ thƣờng xuyên ban hành Nghị định quy định tăng mức trợ

cấp ƣu đãi đối với NCC từ đó cũng tạo điều kiện cho NCC có cuộc sống ngày

càng tốt hơn.

Hàng năm Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Quận

ủy quận Bình Tân đều ban hành Kế hoạch chăm lo cho NCC nhân các dịp Tết

Nguyên đán, ngày Thƣơng binh Liệt sĩ 27/7, từ đó thể hiện sự quan tâm của

Đảng, chính quyền đối với đời sống của NCC. Đây cũng là dịp các thế hệ con

cháu thể hiện lòng biết ơn đối với các anh hùng, liệt sĩ và NCC.

- Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền trên địa bàn quận từ, trung

tâm văn hóa quận, UBND 10 phƣờng trên nhiều phƣơng tiện nhƣ: Website,

bản tin, băng rôn, tổ chức họp mặt giao lƣu, tổ chức hội thảo, tập huấn đã

nâng cao hơn vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành; quy trình xét duyệt

đối với các đối tƣợng ngƣời có công với cách mạng đƣợc tiến hành dân chủ,

minh bạch, tạo đƣợc sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân. Nhân dân

71

trên địa bàn cũng thƣờng xuyên chung tay, góp sức đóng góp Quỹ “Đền ơn

đáp nghĩa” để chăm lo cho NCC, đóng góp bằng hiện vật nhƣ: lƣơng thực,

thực phẩm, chung tay, góp sức xây dựng Nhà tình nghĩa cho NCC.

- Công tác chi trả các khoản trợ cấp hàng tháng, các chế độ ƣu đãi đƣợc

thực hiện chu đáo thƣờng xuyên: Hiện nay các khoản chi hàng tháng đƣợc chi

trả tại UBND 10 phƣờng thay thế cho việc trả trợ cấp ƣu đãi tại quận nhƣ

trƣớc đây, tránh cho NCC phải đi lại xa xôi. Việc chi trả trợ cấp hàng tháng

đƣợc phòng LĐTBXH thƣờng xuyên nhắc nhở phải cho trả trƣớc ngày 15

hàng tháng.

- Đội ngũ cán bộ, công chức từ quận đến phƣờng có cao tinh thần trách

nhiệm trong công việc, hƣớng dẫn lập hồ sơ và giải quyết kịp thời để các đối

tƣợng đƣợc hƣởng các chế độ nhà nƣớc theo quy định.

- Thƣờng xuyên hỗ trợ, trao đổi và giúp đỡ cán bộ chuyên trách

LĐTBXH 10 phƣờng về nghiệp vụ lập hồ sơ đã hạn chế những trƣờng hợp sai

sót và giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.

- Quận Bình Tân trong thời gian vừa qua đã có những bƣớc phát triển

nhanh về kinh tế, thu ngân sách hàng năm trên 2.500 tỷ đồng tạo điều kiện để

chăm lo cho NCC đƣợc chu đáo hơn, tốt hơn, các chế độ chăm lo năm sau

luôn cao hơn năm trƣớc.

- Đã tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công

với cách mạng tại các phƣờng, qua kiểm tra chƣa phát hiện tiêu cực hoặc cố ý

làm hồ sơ giả tạo để hƣởng chính sách có công không đúng quy định.

- Về thủ tục hành chính ngày đƣợc cải thiện nâng cao sự hài lòng của

nhân dân và bản thân NCC khi thực hiện thủ tục, trƣớc đây Pháp lệnh ƣu đãi

NCC và các văn bản hƣớng dẫn thi hành không nêu thời gian thực hiện các

72

thủ tục, đến Pháp lệnh 04/2012/QH13 và Thông tƣ 05/2013/TT-BLĐTBXH

đã quy định rõ thời gian thực hiện của mỗi đơn vị từ đó làm giảm tình trạng

đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết hồ sơ NCC.

2.3.3. Những yếu kém, bất cập

2.3.3.1. Ban hành chƣơng trình, kế hoạch thực thi chính sách ƣu đãi

đối với ngƣời có công với cách mạng

Hàng năm UBND quận Bình Tân có ban hành kế hoạch thực hiện chăm

lo cho NCC nhân các dịp 27/7 và Tết Nguyên đán. Tuy nhiên trong thời gian

từ năm 2011 đến 2017 không ban hành chƣơng trình hoặc kế hoạch 05 năm,

kế hoạch hàng năm về chăm lo cho NCC, việc chăm lo cho NCC chủ yếu

lồng ghép vào các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND

quận.

Việc không ban hành kế hoạch 05 năm, hàng năm dẫn đến việc chăm lo

cho NCC trên địa bàn mang tính phong trào, chỉ tập trung thực hiện vào các

dịp Tết, 27/7 và chủ yếu tập trung chăm lo cho những đối tƣợng nhƣ Bà mẹ

Việt Nam anh hùng, cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa,

thƣơng binh, bênh binh nặng suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Đối

với các diện chính sách khác thì ít đƣợc quan tâm, chăm lo.

2.3.3.2. Việc thông tin, tuyên truyền về chính sách có công

Thông tin tuyên truyền về chính sách ƣu đãi đối với NCC vừa mang

tính chính trị, giáo dục truyền thống yêu nƣớc, uống nƣớc nhớ nguồn. Tuy

nhiên trong thời gian vừa qua tại quận Bình Tân công tác tuyên truyền vẫn

chƣa thƣờng xuyên, công tác tuyên truyền chủ yếu tập trung vào các dịp Lễ,

Tết và dƣới dạng đƣa tin về các hoạt động chăm lo cho đối tƣợng chính sách.

Các buổi giao lƣu, họp mặt chỉ đƣợc tiến hành vào các dịp Lễ lớn nhƣ tổ chức

65, 70 năm ngày Thƣơng binh Liệt sĩ.

73

Vẫn còn nhiều đối tƣợng chính sách chƣa nắm đƣợc chính sách, các

khu phố, tổ dân phố trên địa bàn chƣa đƣợc học tập, tập huấn về chính sách

ƣu đãi đối với NCC nên công tác tuyên truyền còn rất hạn chế.

Năm 2012 Pháp lệnh ƣu đãi mới đƣợc ban hành nhƣng đến năm 2014

Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh mới có 01 đợt

tập huấn với đối tƣợng tập huấn rất hạn chế: Chỉ gồm cán bộ LĐTBXH cấp

phƣờng, xã và chuyên viên phụ trách chính sách ƣu đãi đối với NCC cấp

quận, huyện. Từ đó đến nay không có đợt tập huấn nào và cũng không mở

thêm lớp tuyên truyền về Pháp lệnh ƣu đãi đối với NCC dẫn đến số ngƣời biết

chính sách ƣu đãi đối với NCC rất hạn chế. Công tác tuyên truyền vì thế cũng

gặp nhiều khó khăn, bất cập.

2.3.3.3. Việc thực hiện chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với ngƣời có công

với cách mạng

Hiện nay việc chi trả trợ cấp ƣu đãi hàng tháng đã đƣợc thực hiện tại

UBND phƣờng, NCC thì ngày càng lớn tuổi, nhiều ngƣời không thể đi lại

đƣợc để nhận trợ cấp ƣu đãi phải ủy quyền cho ngƣời thân đi nhận thay. Tuy

nhiên thời gian ủy quyền chỉ là 03 tháng, nhƣ vậy sau 03 tháng NCC lại phải

đến UBND phƣờng để làm giấy ủy quyền lại hoặc sẽ bị đình chỉ nhận trợ cấp.

Những trƣờng hợp này rất khó khăn cho NCC.

Theo yêu cầu của Sở LĐTBXH là phải chi trả trợ cấp ƣu đãi đến NCC

trƣớc ngày 10 hàng tháng, tuy nhiên danh sách chi trả trợ cấp Sở LĐTBXH

đầu tháng mới giao, phòng LĐTBXH phải làm thủ tục chuyển tiền qua tài

khoản của UBND các phƣờng sau đó UBND phƣờng mới rút tiền ra chi dẫn

đến không thể chi trả trợ cấp trƣớc ngày 10 hàng tháng đƣợc.

Việc chi trả trợ cấp 01 lần, chi trả trợ cấp cho NCC rất khó quản lý dễ

dẫn đến sai sót: Hiện nay mỗi dịp Lễ, Tết đối tƣợng đƣợc chi trả trợ cấp rất

lớn và nhiều nguồn ngân sách nhƣ: Ngân sách Trung ƣơng chi trả theo Quyết

74

định của Chủ tịch nƣớc; ngân sách Thành phố chi trả theo Chủ trƣơng của

Thành ủy, UBND thành phố; ngân sách quận chi trả theo chủ trƣơng của

Quận ủy, UBND quận. Ngoài ra còn có nhiều mạnh thƣờng quân ủng hộ để

tặng quà cho NCC. Tất cả các nguồn chi đều đƣợc thực hiện bằng hình thức

chi tiền mặt tại UBND phƣờng, tuy nhiên việc kiểm tra rất khó khăn, chủ yếu

là dựa trên danh sách ký nhận do UBND phƣờng chuyển lên quận.

2.3.3.4. Giải quyết và quản lý hồ sơ ngƣời có công với cách mạng

Hiện nay hồ sơ giải quyết chế độ ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận

Bình Tân đƣợc lƣu trữ không đầy đủ, công tác lƣu trữ chƣa đảm bảo, hiện nay

có 1.604 ngƣời đang hƣởng trợ cấp ƣu đãi hàng tháng. Nhƣng do trong quá

trình tách quận Bình Tân từ huyện Bình Chánh và quá trình luân chuyển cán

bộ công chức tại phòng LĐTBXH việc bàn giao hồ sơ không đƣợc kiểm tra,

kiểm soát chặt chẽ dẫn đến hiện nay hồ sơ lƣu lại rất ít, chủ yếu là hồ sơ mới

chuyển về hoặc hồ sơ mới thành lập từ năm 2011 trở lại đây.

Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp 01 lần đối với ngƣời hoạt động kháng

chiến, hoạt động cách mạng đƣợc tặng thƣởng huân, huy chƣơng kháng chiến

không còn dẫn đến khó khăn trong quản lý và giải quyết chế độ bảo hiểm y tế,

chế độ mai táng phí và các chính sách liên quan.

2.3.3.5. Đội ngũ Cán bộ, công chức thực hiện chính sách ƣu đãi đối

với ngƣời có công với cách mạng

Trên địa bàn quận Bình Tân hiện nay có 10 phƣờng trong đó có 06

ngƣời có trình độ cử nhân, 01 ngƣời có trình độ cao đẳng, 01 ngƣời có trình

độ trung cấp, 01 ngƣời có trình độ trung cấp nghề, 01 ngƣời có trình độ 12/12;

Chuyên viên phụ trách chính sách ƣu đãi đối với NCC tại quận có trình độ cử

nhân kinh tế.

Tuy nhiên những ngƣời có trình độ cử nhân, cao đẳng, trung cấp hầu

hết là không đúng ngành nghề: Chỉ có 01 ngƣời là cử nhân LĐTBXH; 01 là

75

cử nhân xã hội học, 02 ngƣời, những ngƣời khác đƣợc đào tạo các chuyên

ngành nhƣ: Quản lý đất đai, Maketting, điện công nghiệp, quản trị kinh

doanh… và không đúng chuyên ngành đƣợc đào tạo.

Ngoài ra đội ngũ Cán bộ LĐTBXH 10 phƣờng thƣờng xuyên thay đổi

dẫn đến khó khăn trong quá trình giải quyết hồ sơ, cập nhật hồ sơ và quản lý

đối tƣợng. Từ năm 2011 đến nay chỉ có 03 phƣờng là Cán bộ LĐTBXH làm

việc liên tục còn lại 07 phƣờng đã thay đổi và có phƣờng thay đổi nhiều lần

dẫn đến rất khó khăn trong quá trình thực thi chính sách trên địa bàn quận.

Cán bộ LĐTBXH phƣờng ngoài việc giải quyết hồ sơ ƣu đãi đối với

NCC vừa phải giải quyết hồ sơ bảo trợ xã hội, quản lý lao động trên địa bàn

trong khi địa bàn quận Bình Tân là quận đông dân (gần 700 nghìn ngƣời) và

có nhiều ngƣời hƣởng chính sách có công, chính sách bảo trợ… dẫn đến giải

quyết hồ sơ không kịp thời.

2.3.3.6. Về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối

với ngƣời có công với cách mạng

Cải cách hành chính là một vấn đề lớn của đất nƣớc, đã đƣợc Chính

phủ ban hành tại Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 về

chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020.

Trong đó Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung lớn rất đƣợc Nhà nƣớc

và nhân dân quan tâm tuy nhiên đối với lĩnh vực chính sách ƣu đãi đối với

NCC vẫn còn nhiều tồn tại.

Mặc dù đã có nhiều cải cách, Thông tƣ 05/2013/TT-BLĐTBXH đã

đƣợc ra các loại biểu mẫu quy định cho mỗi loại hồ sơ tuy nhiên vẫn có nhiều

loại thủ tục hành chính còn khó khăn, phức tạp cho NCC và thân nhân NCC

nhƣ:

- Thời gian ủy quyền cho ngƣời khác nhận thay tiền trợ cấp hàng tháng

khi NCC bị bệnh, tật không thể đi nhận rất ngắn chỉ có 03 tháng gây khó khăn

76

cho NCC

- Thủ tục giải quyết hồ sơ thờ cúng liệt sĩ mỗi năm chỉ có 500.000

đồng/liệt sĩ nhƣng phải ủy quyền của tất cả thân nhân mới đƣợc giải quyết hồ

sơ trong khi thân nhân của liệt sĩ có ngƣời đã mất nhiều năm, không có giấy

chứng tử hoặc có ngƣời định cƣ ở nƣớc ngoài. Có nhiều trƣờng hợp không

còn con, cháu nội hoặc cháu ngoại.. cháu gọi bằng cô, dì, chú, bác rất nhiều

không thể ủy quyền hết đƣợc.

- Chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất cho NCC không có văn bản Quy

phạm pháp luật hƣớng dẫn về hồ sơ, thủ tục, không có biểu mẫu dẫn đến khó

khăn trong thực thi.

- Thủ tục giải quyết hồ sơ cho cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ tiền

khởi nghĩa còn nhiều bất cập, không thống nhất giữa ngƣời còn sống và ngƣời

đã mất nhƣ: Theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP thì ngƣời còn

sống phải có lý lịch mới đƣợc xác nhận, trong khi ngƣời đã hy sinh, từ trần thì

đƣợc sử dụng những căn cứ khác để công nhận nhƣ: Lịch sử đảng bộ địa

phƣơng, các giấy tờ, tài liệu lƣu trữ... dẫn tới trƣờng hợp khi còn sống thì

không đủ căn cứ giải quyết nhƣng khi mất rồi thì lại đƣợc giải quyết là không

phù hợp.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ƣu đãi đối với NCC

vẫn ít đƣợc quan tâm; việc liên thông giải quyết hồ sơ giữa phƣờng, quận, Sở

và các ban ngành khác vẫn còn rất hạn chế, chƣa có nhiều chuyển biến.

2.3.3.7. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát

Thông thƣờng từ 1- 2 năm, phòng LĐTBXH sẽ tham mƣu UBND quận

đi kiểm tra việc thực hiện chi trả trợ cấp đối với NCC với cách mạng tại

UBND 10 phƣờng trên địa bàn quận. Từ năm 2011 đến năm 2017 Sở

LĐTBXH có tiến hành thanh tra 02 đợt tại quận Bình Tân và UBND một số

phƣờng trên địa bàn, tuy nhiên việc thanh tra, kiểm tra trong thời gian ngắn

77

nên khó phát hiện sai phạm.

Công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Bình Tân và

các tổ chức thành viên rất hạn chế, trong suốt thời gian từ năm 2011 đến 2017

không có trƣờng hợp nào Mặt trận tổ quốc quận và các tổ chức thành viên

phát hiện hoặc kiến nghị về chính sách ƣu đãi đối với NCC và gửi đến UBND

quận giải quyết.

Giai đoạn 2011 đến 2015 tại quận Bình Tân thí điểm không tổ chức

Hội đồng nhân dân, đến năm 2016 Hội đồng Nhân dân đƣợc thành lập lại do

đó vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân đối với hoạt động thực thi chính

sách ƣu đãi đối với NCC cũng rất hạn chế.

Việc giám sát của nhân dân đối với hoạt động thực thi chính sách ƣu

đãi đối với NCC cũng không cao, trong thời gian vừa qua cũng không phát

hiện sai phạm hoặc có kiến nghị nào đối với UBND quận về chính sách ƣu

đãi đối với NCC.

Công tác phối hợp để kiểm tra, rà soát hồ sơ giả còn hạn chế, các cơ

quan của Quân đội, Công an chuyển hồ sơ thƣơng binh, bệnh binh qua Sở

LĐTBXH, phòng LĐTBXH nhƣng khi kiểm tra rà soát thì thiếu sự phối hợp,

chỉ khi Thanh tra của Bộ LĐTBXH mới phát hiện hồ sơ giả và đề nghị thu

hồi tiền trợ cấp.

2.4. Nguyên nhân yếu kém, bất cập

2.4.1. Chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng quy định

tại các văn bản quy phạm pháp luật thiếu thống nhất, đồng bộ

Mặc dù đã đƣợc sửa đổi, bổ sung trong pháp lệnh ƣu đãi đối với NCC

năm 2012 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, tuy nhiên hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật về chính sách ƣu đãi đối với NCC vẫn thể hiện nhiều bất cập

nhƣ:

Đối với đối tƣợng lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa theo Nghị định

78

số 31/2013/NĐ-CP thì ngƣời còn sống phải có lý lịch mới đƣợc xác nhận,

trong khi ngƣời đã hy sinh, từ trần thì đƣợc sử dụng những căn cứ khác để

công nhận nhƣ: Lịch sử đảng bộ địa phƣơng, các giấy tờ, tài liệu lƣu trữ...;

chƣa quy định chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân lão thành cách mạng,

tiền khởi nghĩa còn sống.

Quy định về vợ liệt sĩ tái giá chỉ đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng, trong

khi vợ liệt sĩ tái giá mà có con là Liệt sĩ đƣợc công nhận là Bà mẹ VNAH và

đƣợc hƣởng tất cả các chế độ khác nhƣ trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế, điều

dƣỡng, hỗ trợ nhà ở, đất ở. Những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vẫn

còn có nhiều mâu thuẫn về nội dung này dẫn đến ảnh hƣởng đến quyền lợi

của đối tƣợng và khó khăn trong thực thi chính sách ở địa phƣơng.

Đối với ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày: Theo Nghị

định số 31/2013/NĐ-CP thì đối với ngƣời hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày

đƣợc công nhận trƣớc ngày 01/09/2012 sẽ đƣợc nhận trợ cấp hàng tháng từ

tháng 09/2012, tuy nhiên những trƣờng hợp mới làm hồ sơ thì chỉ đƣợc nhận

trợ cấp từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội ra quyết

định. Nhƣ vậy nhiều trƣờng hợp do không biết thông tin hoặc do cán bộ, công

chức làm thất lạc hồ sơ dẫn đến chậm kê khai thì chế độ đƣợc hƣởng lại thấp

hơn những ngƣời đã đƣợc công nhận và đƣợc hƣởng trợ cấp 01 lần. Mức trợ

cấp ƣu đãi đối với ngƣời bị tù, đày thực hiện nhƣ nhau là 850.000 đồng/tháng

không phân biệt thời gian ở tù là bao lâu, nhƣ vậy có ngƣời ở tù nhiều năm và

ngƣời ở tù 01 tháng cũng trợ cấp nhƣ nhau là không hợp lý.

Việc ủy quyền về thờ cúng liệt sĩ, ký giấy xác nhận về phong tặng Bà

mẹ Việt Nam anh hùng có một số trƣờng hợp là anh em trong gia đình không

chịu xác nhận nên việc lập hồ sơ gặp khó khăn. Đồng thời, số tiền phải chi trả

cho các trƣờng hợp này thì địa phƣơng cũng lúng túng trong xử lý, vì không

thể giao trực tiếp cho đối tƣợng khi còn vƣớng mắc mà cũng không thể giữ

79

lại. Vì vậy, cần có hƣớng dẫn cụ thể trong trƣờng hợp gia đình có tranh chấp.

Mức trợ cấp một lần cho đối tƣợng hoạt động kháng chiến giải phóng

dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, vẫn áp dụng mức trợ cấp

120.000 đồng/năm, mức trợ này ít và chậm thay đổi kể từ năm 1995. Trong

khi mức trợ cấp của đối tƣợng khác thì thƣờng xuyên đƣợc cải thiện nâng lên.

Ngoài ra việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn Pháp lệnh còn chậm dẫn

đến nhiều trƣờng hợp Pháp lệnh có hiệu lực nhƣng mà chƣa đƣợc hƣởng chế

độ đã từ trần do không có hƣớng dẫn lập hồ sơ: Pháp lệnh ƣu đãi đối với NCC

đƣợc ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2012, có hiệu lực ngày 01/9/2012. Đến

09/4/2013 Chính phủ ban hành Nghị định, đến ngày 15/5/2013 Bộ LĐTBXH

mới ban hành Thông tƣ hƣớng dẫn thi hành. Tuy nhiên khi thông tƣ hƣớng

dẫn thi hành vẫn còn nhiều vấn đề chƣa cụ thể và phải ban hành các thông tƣ

khác hƣớng dẫn bổ sung.

2.4.2. Vai trò của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị chƣa cao trong

tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Thực tế trong những năm qua từ Trung ƣơng, đến thành phố Hồ Chí

Minh mặc dù lãnh đạo luôn luôn dành sự quan tâm hàng đầu cho NCC tuy

nhiên vẫn không có Chƣơng trình hoặc kế hoạch 05 năm, hàng năm về thực

hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC dẫn đến công tác thực thi tại địa phƣơng

thiếu định hƣớng, việc ban hành Kế hoạch chỉ thực hiện vào các dịp Lễ 27/7

và các dịp Tết Nguyên đán hàng năm.

Tại quận Bình Tân lãnh đạo, ngƣời đứng đầu các cấp cũng chƣa thực sự

chú trọng đến công tác ban hành Chƣơng trình, kế hoạch dẫn tới khó khăn

trong kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi trên địa bàn, thiếu đồng bộ trong

phân công, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan trong quá trình thực thi chính

sách ƣu đãi đối với NCC.

Ngoài ra công tác chỉ đạo việc phối hợp cũng nhƣ xây dựng quy chế

80

phối hợp thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC chƣa thƣờng xuyên, sâu sắc,

toàn diện, việc chăm lo cho NCC chủ yếu tập trung vào một số đối tƣợng nhƣ:

Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Thƣơng binh, bệnh binh bị thƣơng tật từ 81% trở

lên, Cán bộ Lão thành cách mạng, Cán bộ tiền khởi nghĩa còn đối với các đối

tƣợng khác thì rất ít đƣợc quan tâm.

2.4.3. Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng chƣa

cao, chính sách đối với đội ngũ thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công với cách mạng chƣa thỏa đáng

Theo Chủ trƣơng của Đảng thì việc chăm sóc NCC là sự phối hợp của

Nhà nƣớc, nhân dân và xã hội, tuy nhiên trong thời gian vừa qua ngân sách

chi cho NCC mặc dù có tăng nhƣng vẫn chƣa đảm bảo đƣợc đời sống NCC.

Mức tăng trợ cấp hàng năm là không cao. Hiện nay chi trợ cấp ƣu đãi đối với

ngƣời có công giúp đỡ cách mạng hàng tháng là: 833.000 đồng, thƣơng binh

21% là 955.000 đồng, ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là

850.000 đồng… (theo Nghị định 70/2017/NĐ-CP). Mức trợ cấp hàng tháng

cho NCC thấp không đủ đảm bảo cuộc sống, tại quận Bình Tân có đến 23 hộ

NCC thuộc diện hộ nghèo, 15 hộ NCC thuộc diện hộ cận nghèo.

Sự tham gia của nhân dân trên địa bàn đóng góp giúp đỡ gia đình NCC

thấp chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế, từ năm 2011 đến nay chỉ vận động

Qũy “Đền ơn đáp nghĩa” số tiền là: 2.274,20 triệu đồng. Ngoài ra chỉ những

dịp Lễ, Tết mới vận động đƣợc một số ít doanh nghiệp hoặc cá nhân góp sức

chăm lo cho NCC.

Theo quy định hiện hành thì Cán bộ LĐTBXH cấp phƣờng, xã đƣợc

gọi là Cán bộ không chuyên trách chỉ đƣợc hƣởng chế độ trợ cấp là 1.86 của

mức lƣơng tối thiểu chung đối với trình độ từ Trung cấp trở xuống, trợ cấp

2.1 đối với trình độ cao đẳng và 2.34 đối với trình độ đại học (theo Quyết

định 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 và Quyết định

81

30/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành

phố Hồ Chí Minh) và không đƣợc tăng mức trợ cấp dù thời gian công tác liên

tục, kéo dài trong khi công việc và các loại hồ sơ phải giải quyết của Cán bộ

LĐTBXH phƣờng ngày càng nhiều dẫn đến khó khăn trong đời sống của cán

bộ LĐTBXH, có ngƣời đã nghỉ việc vì chế độ thấp, không đảm bảo cuộc

sống. Nếu kéo dài sẽ rất dễ đến tham ô, tham nhũng hoặc xảy ra tiêu cực

trong thực hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC.

2.4.4. Cán bộ, công chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công với cách mạng chƣa đƣợc quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng

Nhƣ đã phân tích ở phần thực trạng thì đa số Cán bộ LĐTBXH có trình

độ không phù hợp với công việc đang đảm nhận, 07/10 có sự thay đổi về nhân

sự thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình Tân. Dẫn

đến quá trình giải quyết hồ sơ còn chậm trễ, nhiều Cán bộ LĐTBXH phƣờng

chƣa hiểu hết đƣợc ý nghĩa của chính sách ƣu đãi đối với NCC nên giải thích

không thỏa đáng về chính sách. Nhiều trƣờng hợp NCC do không đƣợc giải

thích đúng, đầy đủ phải lên đến quận, thành phố để đƣợc hƣớng dẫn và giải

đáp các chế độ chính sách liên quan.

Tại phòng LĐTBXH thì cán bộ phụ trách ƣu đãi đối với NCC cũng

chƣa đúng với chuyên ngành đào tạo và chƣa phù hợp với đề án vị trí việc

làm đƣợc duyệt. Đề án vị trí việc làm quy định vị trí phụ trách ƣu đãi đối với

NCC phải là cử nhân hành chính, cử nhân luật hoặc cử nhân xã hội học nhƣng

do nhân sự không đảm bảo nên hiện nay phải bố trí nhân sự phụ trách chính

sách ƣu đãi đối với NCC là cử nhân kinh tế.

2.4.5. Yếu, kém trong phối hợp giữa các ngành các cấp trong kiểm

tra, giám sát việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với

82

cách mạng

Mặc dù chính sách ƣu đãi đối với NCC là một chính sách lớn của Đảng

và Nhà nƣớc nói chung và lãnh đạo quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

nói riêng, tuy nhiên hiện nay công tác phối hợp để thực thi chính sách vẫn còn

rất hạn chế. Công tác này chủ yếu do UBND quận và phƣờng đảm nhiệm

trong đó cơ quan tham mƣu là phòng LĐTBXH.

Các cơ quan, đoàn thể ít quan tâm và thụ động trong quá trình giải

quyết các chính sách liên quan đến NCC, các đơn vị chỉ tham gia vào các hoạt

động chủ yếu là thăm hỏi gia đình NCC trong các dịp Lễ, Tết. Công tác phối

hợp, kiểm tra, giám sát và nắm bắt, hỗ trợ đời sống cho NCC của các đơn vị

còn hạn chế. Hiện nay chƣa có đơn vị nào nhận hỗ trợ hoặc giúp đỡ, đỡ đầu

đối với gia đình NCC thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

Công tác phối hợp trong tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ chƣa đƣợc

quan tâm đúng mức, trong những năm vừa qua những hài cốt đƣợc quy tập

trên địa bàn chủ yếu là do thân nhân có nguyện vọng đƣa hài cốt từ địa

phƣơng khác về an táng tại nghĩa trang quận. Một số ít đƣợc quy tập từ các xã

nhƣ: Vĩnh Lộc - Bình Chánh, An Phú Tây - Bình Chánh... là do khi bồi

thƣờng, giải phóng mặt bằng để phục vụ các dự án mới phát hiện và đƣa vào

nghĩa trang, những ngôi mộ mới đƣợc quy tập đều chƣa xác định đƣợc danh

tính.

Tiểu kết chƣơng 2.

Tựu chung lại, trên cơ sở lý luận chung về thực thi chính sách ƣu đãi

đối với NCC chƣơng 2 đã đƣa ra một bức tranh toàn cảnh về thực thi chính

sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn từ năm 2011

đến năm 2017. Nội dung chƣơng 2 đã đƣa ra những yếu tố tác động đến thực

thi chính sách ƣu đãi đối với NCC từ tình hình kinh tế - xã hội, cơ cấu dân số,

83

cơ cấu hành chính địa bàn quận Bình Tân. Chƣơng 2 cũng đƣa ra tình hình tổ

chức bộ máy thực thi, các nội dung thực thi chính sách trên địa bàn quận Bình

Tân và kết quả đạt đƣợc trong quá trình thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017. Từ những kết quả đạt đƣợc

trong quá trình thực thi đó, đối chiếu với những quy định hiện hành, chƣơng 2

đã đƣa ra những ƣu điểm, những tồn tại hạn chế, đồng thời tìm ra nguyên

nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC

trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng này có ý nghĩa

hết sức quan trọng, nếu chƣơng 1 là lý luận thì chƣơng 2 chính là thực tiễn là

căn cứ để chúng ta có thể đƣa ra những giải pháp để việc thực thi chính sách

ƣu đãi đối với NCC tốt hơn trên địa bàn quận Bình Tân cũng nhƣ kiến nghị

các cấp có thẩm quyền giải quyết một số nội dung cần thiết nhằm giúp cho

84

công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc tốt hơn.

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH

ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

TẠI QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Quan điểm và định hƣớng lớn

3.1.1. Quan điểm

3.1.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Trung ƣơng

Ngay từ khi đất nƣớc còn chiến tranh, cuộc sống của nhân dân còn

nhiều khổ cực, Bác Hồ vĩ đại đã quan tâm và thực hiện những hành động thiết

thực vì NCC. Tháng 6-1947, Bác đã chỉ thị chọn một ngày trong năm làm

ngày “Ngày Thương binh”. Thực hiện chỉ thị của Ngƣời, Hội nghị trù bị gồm

đại biểu các cơ quan, các ngành ở Trung ƣơng, khu và tỉnh họp ở Phú Minh,

Đại Từ, Thái Nguyên nhất trí lấy ngày 27-7-1947 là “Ngày Thƣơng binh, Liệt

sĩ”. Nhân dịp này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết Thƣ gửi Ban Thƣờng trực

của Ban Tổ chức ngày “Thƣơng binh toàn quốc” nói rõ ý nghĩa của ngày kỷ

niệm và kêu gọi mọi ngƣời có hành động thiết thực giúp đỡ thƣơng

binh: “Thương binh là những người đã hy sinh gia đình, hy sinh xương máu

để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, Vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào,

mà các đồng chí chịu ốm đau, què quặt. Vì vậy Tổ quốc, đồng bào phải biết

ơn phải giúp đỡ những người con anh dũng ấy"

Khi đất nƣớc giành độc lập, tiếp tục làm theo tƣ tƣởng của Bác, Nghị

85

quyết Đại hội VI năm 1986 của Đảng chỉ rõ phải “thực hiện tốt chính sách đối

với thƣơng binh, gia đình liệt sĩ, gia đình cán bộ, chiến sĩ chiến đấu ngoài mặt

trận, gia đình có công với cách mạng…” [1 - 558].

Đến Nghị quyết Đại hội VII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Quan tâm

chăm sóc thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và những ngƣời có công với

cách mạng, coi đó vừa là trách nhiệm của Nhà nƣớc, vừa là trách nhiệm của

toàn dân; sớm ban hành chế độ toàn dân đóng góp vào quỹ đền ơn, trả nghĩa

để chăm lo đời sống thƣơng binh, gia đình liệt sĩ và những ngƣời có công với

cách mạng”.

Báo cáo về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 1991 -

1995 vào năm 1992, tiếp tục nhấn mạnh: “Quan tâm chăm sóc thƣơng binh,

bệnh binh, các gia đình liệt sĩ, ngƣời có công với cách mạng... Củng cố các cơ

sở nuôi dƣỡng thƣơng binh nặng và tiếp tục đƣa thƣơng binh nặng về gia

đình. Phát triển phong trào xây dựng ngôi nhà tình nghĩa”.

Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, Năm 1994 Quốc hội đã ban hành Pháp

lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng đã đƣa công tác thƣơng binh, liệt sĩ

và ngƣời có công với cách mạng bƣớc sang giai đoạn mới. Theo đó, hệ thống

chính sách có nhiều bổ sung, sửa đổi cơ bản. Nhiều vấn đề bất hợp lý do lịch

sử để lại cũng nhƣ vấn đề mới nảy sinh trong quá trình chuyển đổi cơ chế và

những tồn đọng về chính sách sau chiến tranh, nhƣ vấn đề xác nhận liệt sĩ,

thƣơng binh; chính sách ƣu đãi đối với thanh niên xung phong, những ngƣời

tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; chính sách ƣu đãi về giáo

dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe, cải thiện nhà ở, chế độ trợ cấp đối với một

số đối tƣợng ngƣời có công với cách mạng đƣợc các cấp, các ngành quan tâm,

86

giải quyết hiệu quả.

Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng chỉ rõ: “Tổ chức tốt việc thi hành

Pháp lệnh về ngƣời có công, bảo đảm cho những ngƣời có công với đất nƣớc

và cách mạng có đời sống vật chất và tinh thần ít nhất bằng mức sống trung

bình của nhân dân nơi cƣ trú; bồi dƣỡng và tạo điều kiện cho con em những

ngƣời có công với cách mạng tiếp nối sự nghiệp của cha anh. Mở rộng phong

trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc thƣơng binh, gia đình liệt sĩ...”.

Ngày 01-03-2002, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ra Chỉ thị số 80-

CT/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thƣơng binh,

liệt sĩ, ngƣời có công với cách mạng và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trong

giai đoạn mới; tiếp đó, ngày 14-12-2006, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ra Chỉ

thị số 07/CT-TW, về tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác thƣơng

binh, liệt sĩ, ngƣời có công và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Đây là những

chỉ thị quan trọng, khẳng định chủ trƣơng nhất quán của Đảng ta trong việc

thực hiện chính sách thƣơng binh, liệt sĩ và ngƣời có công với cách mạng.

Hơn nữa, đó còn là sự thể hiện trách nhiệm, tình cảm của thế hệ hôm nay đối

với những thế hệ ông cha đã hy sinh xƣơng máu vì độc lập, tự do của Tổ

quốc, vì hạnh phúc của dân.

Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đƣợc Đại hội XI của Đảng thông qua,

khẳng định “Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách đối

với ngƣời và gia đình có công với nƣớc”.

Nhƣ vậy chăm lo cho đời sống NCC là một chủ trƣơng lớn của Đảng,

của Bác từ những ngày đầu độc lập đến giai đoạn hiện nay và trong mỗi văn

kiện của Đảng những quan điểm chỉ đạo về thực thi chính sách ƣu đãi đối với

87

NCC là một nội dung quan trọng không thể thiếu.

3.1.1.2. Quan điểm chỉ đạo của lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ II năm

1980 nêu cao quan điểm “ Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi ngƣời

thƣờng xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình liệt sĩ

thƣơng binh, bệnh binh, gia đình có công với cách mạng, gia đình bộ đội, cán

bộ về hƣu, thực hiện tốt chính sách hậu phƣơng quân đội. Hoàn thành xây

dựng nghĩa trang liệt sĩ vào cuối năm 1982. Nâng cao chất lƣợng cuộc vận

động chính trị trong thƣơng binh và gia đình liệt sĩ để phấn đấu mãi mãi là

ngƣời công dân gƣơng mẫu, gia đình cách mạng kiểu mẫu. Chăm sóc việc

giáo dục, đào tạo con em liệt sĩ. Dƣới sự chỉ đạo của cấp ủy, các ngành, các

cấp đều có trách nhiệm đối với công tác cải tạo các nạn nhân tệ nạn xã hội,

vừa tạo nếp sống văn minh, vừa giành lại con ngƣời, phấn đấu đến cuối năm

1982 có đƣợc những thay đổi có ý nghĩa. Bảo đảm công tác cứu tế xã hội

đúng chính sách, đúng đối tƣợng”.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IV năm

1986 một lần nữa nhấn mạnh quan điểm của Đảng bộ thành phố về chính sách

ƣu đãi đối với NCC “Ðảng bộ, chính quyền đoàn thể và mặt trận các cấp cần

quan tâm hơn nữa việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời

nghỉ hƣu, anh chị em thƣơng binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách

mạng, quân nhân phục viên... Phải thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ

của Ðảng và Nhà nƣớc, chấm dứt tình trạng gây phiền hà trong phân phối

hàng tiêu dùng, phát lƣơng hƣu trí và các khỏan trợ cấp cho các đối tƣợng

này. Phải ƣu tiên bố trí việc làm cho thƣơng binh và quân nhân phục viên.

Tạo điều kiện cho những ngƣời nghỉ hƣu tham gia các hoạt động chính trị, xã

88

hội phù hợp với sức khỏe mỗi ngƣời, nhất là tham gia giáo dục thế hệ trẻ. Ðề

cao và phát huy vai trò, trí tuệ, kinh nghiệm của cán bộ cach mạng lão thành,

cán bộ đảng viên nghỉ hƣu trong việc xây dựng phố phƣờng làng xóm”.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VI năm

1996 nêu quan điểm “Tổ chức thực hiện Pháp lệnh về ngƣời có công với

nước, nâng cao chất lượng các phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ

nguồn, chăm sóc các đối tƣợng chính sách. Xây dựng “quỹ đền ơn đáp nghĩa”

chăm lo thƣờng xuyên các đối tƣợng chính sách.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX năm

2010 tiếp tục khẳng định quan điểm “Giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội

bức xúc, nhất là lao động, việc làm, bồi thƣờng, tái định cƣ; đẩy mạnh chƣơng

trình giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lƣợng sống của nhân

dân. Thực hiện tốt chính sách ƣu đãi ngƣời có công và các đối tƣợng bảo trợ

xã hội; kéo giảm chênh lệch mức sống, hƣởng thụ văn hóa giữa các tầng lớp

dân cƣ, giữa đô thị và nông thôn”.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X năm

2015 “Tăng cƣờng cải thiện đời sống vật chất, văn hóa cho ngƣời có công và

Nhân dân lao động, bảo đảm gia đình ngƣời có công có mức sống bằng hoặc

cao hơn mức sống trung bình của ngƣời dân cùng địa bàn quận, huyện; tiếp

tục thực hiện tốt các chính sách về ƣu đãi ngƣời có công; huy động các nguồn

lực thực hiện thật tốt công tác đền ơn, đáp nghĩa”.

3.1.2. Định hƣớng

Nghị quyết số 22/2016/QH14 ngày 29/07/2016 của Quốc hội về việc

điều chỉnh Chƣơng trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2016 và 2017, văn

89

bản số 4869/VPCP-PL ngày 11/5/2017 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý

kiến của Thủ tƣớng về chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó định

hƣớng chính sách ƣu đãi đối với NCC nhƣ sau:

Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ƣu đãi xã hội

đối với ngƣời có công với cách mạng, phấn đấu đến năm 2020 hoàn chỉnh

hành lang pháp lý. Trƣớc mắt cần:

- Thể chế hoá đầy đủ các qui định về xác nhận ngƣời có công (sửa đổi,

bổ sung một số căn cứ xác nhận đối với ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc

ngày 01/01/1945, ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 còn sống và ngƣời đã hy sinh, từ trần; sửa

đổi, bổ sung đối tƣợng đƣợc xem xét xác nhận liệt sĩ, thƣơng binh).

- Điều chỉnh chế độ trợ cấp ƣu đãi trên cơ sở mức tiêu dùng bình quân

xã hội; triển khai thực hiện đồng bộ các chế độ ƣu đãi về kinh tế - xã hội

nhằm nâng cao mức sống ngƣời có công để bản thân và gia đình họ có mức

sống trên mức trung bình của xã hội (Bổ sung chế độ mua BHYT đối với vợ

hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác; chế độ trợ cấp một lần đối với

thân nhân của ngƣời có đủ điều kiện công nhận là ngƣời có công giúp đỡ cách

mạng đã chết mà chƣa đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi; qui định về việc ủy quyền

đi thăm viếng, di chuyển mộ liệt sỹ đối với thân nhân, gia đình liệt sĩ).

Hai là, tăng cƣờng xã hội hóa, đẩy mạnh phong trào chăm sóc ngƣời có

công thông qua các chƣơng trình tình nghĩa, toàn dân tham gia các hoạt động

đền ơn đáp nghĩa nhằm huy động nguồn lực từ cộng đồng, xã hội cùng Nhà

nƣớc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần ngƣời có công.

Ba là, thông qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chƣơng trình

quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, giảm nghèo… tạo điều kiện cho

bản thân ngƣời có công và gia đình họ (đặc biệt là con của họ) học tập, học

nghề, tạo việc làm, phát triển về kinh tế nhằm ổn định, nâng cao đời sống gia

90

đình, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nƣớc.

Bốn là, đổi mới quản lý Nhà nƣớc về ƣu đãi xã hội, chú trọng cả 3 nội

dung thể chế chính sách, tổ chức bộ máy và công chức, công vụ. Chú trọng

việc cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm phiền hà cho đối tƣợng chính

sách nhƣng vẫn đảm bảo chính xác; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một

số quy định về thủ tục hồ sơ xác nhận liệt sĩ, thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính

sách nhƣ thƣơng binh, bệnh binh và về công tác quản lý các chế độ, quản lý

đối tƣợng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời và sâu rộng các

văn bản qui định về chính sách ƣu đãi ngƣời có công; phát huy dân chủ và

công khai trong việc thực hiện chính sách. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra

thƣờng xuyên công tác xác nhận và thực hiện chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có

công, phát hiện vi phạm đến đâu giải quyết dứt điểm đến đó, tập trung vào

những đối tƣợng ngƣời có công còn tồn đọng. Xử lý nghiêm minh những

trƣờng hợp vi phạm, tham ô. Tăng niềm tin, sự tôn vinh, lòng biết ơn của xã

hội đối với ngƣời có công với nƣớc. Tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý Nhà

nƣớc trong lĩnh vực ngƣời có công từ khâu nghiên cứu, quản lý chỉ đạo đến tổ

chức thực hiện với cơ sở vật chất, trang thiết bị tƣơng xứng với yêu cầu của

công việc, đồng thời nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ cả về đạo đức và

năng lực.

Hoàn thiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công sẽ tăng cƣờng hiệu quả của

chế độ ƣu đãi với mục tiêu quan tâm, chăm lo nhiều hơn, nâng cao đời sống

vật chất, tinh thần của đối tƣợng chính sách, tạo điều kiện cho việc thực hiện

công bằng xã hội, đúng theo nguyên tắc đã đƣợc ghi nhận trong Cƣơng lĩnh

xây dựng đất nƣớc: “Không chờ kinh tế phát triển cao mới giải quyết các vấn

đề xã hội mà ngay trong từng bước, trong suốt quá trình phát triển tăng

trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội”.

91

3.1.3. Dự báo

Từ thực trạng về thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại quận Bình

Tân cùng những quan điểm chỉ đạo của Đảng, định hƣớng xây dựng và thực

thi chính sách trên toàn quốc cũng nhƣ trên địa bàn quận Bình Tân, học viên

xin đƣa ra một số dự báo về tình hình NCC cũng nhƣ thực thi chính sách ƣu

đãi đối với NCC trong thời gian tới nhƣ sau:

3.1.3.1 Sự điều chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Mặc dù mới đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2012 tuy nhiên Pháp lệnh ƣu

đãi đối với NCC đã bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế nhƣ đã nêu ở phần thực trạng

do đó trong thời gian tới yêu cầu tất yếu phải có sự sửa đổi, bổ sung Pháp

lệnh và các văn bản hƣớng dẫn thi hành cụ thể là:

Điều chỉnh những bất cập trong việc công nhận cán bộ Lão thành cách

mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, có thể sẽ bổ sung các nội dung liên quan đến

thân nhân cán bộ Lão thành cách mạng và cán bộ tiền khởi nghĩa.

Điều chỉnh mức trợ cấp cho ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt

tù, đày cho phù hợp với công trạng và thời gian ở tù của từng ngƣời, có thể bổ

sung thêm quy định về ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày sau

năm 1975.

Điều chỉnh nội dung liên quan đến quyền lợi của vợ liệt sĩ tái giá.

Điều chỉnh nội dung liên quan đến ngƣời hoạt động kháng chiến đƣợc

tặng thƣởng Huân chƣơng, huy chƣơng kháng chiến.

Có thể điều chỉnh tăng thêm những đối tƣợng mới trong pháp lệnh ƣu

đãi đối với NCC nhƣ: Ngƣời đƣợc tặng Huân chƣơng chiến sĩ giải phóng,

Huân chƣơng chiến sĩ vẻ vang…

Ngoài ra mức tăng trợ cấp, phụ cấp cho NCC cũng sẽ đƣợc điều chỉnh

hàng năm và sẽ tăng lên do sự phát triển của kinh tế cả nƣớc đồng thời với

92

giảm số lƣợng NCC do từ trần.

3.1.3.2 Sự biến động về số lƣợng ngƣời có công với cách mạng

Trong thời gian tới trên địa bàn cả nƣớc NCC sẽ giảm nhanh hơn so với

giai đoạn hiện nay do hầu hết đã cao tuổi và từ trần. NCC trên địa bàn quận

Bình Tân sẽ giảm cụ thể: Đến năm 1930 gần nhƣ sẽ không còn Cán bộ Lão

thành cách mạng, Cán bộ tiền khởi nghĩa; Bà mẹ VNAH còn sống; Thƣơng

binh nặng từ 81% trở lên; Cha, mẹ liệt sĩ…

Tuy nhiên theo dự báo của học viên thì NCC sẽ không giảm về số

lƣợng khi bổ sung những đối tƣợng hƣởng trợ cấp mới nhƣ đã phân tích ở

phần 3.1. Ngoài ra Bình Tân là địa phƣơng có ngƣời dân nhập cƣ đông nên số

lƣợng NCC các địa phƣơng khác sẽ tiếp tục di chuyển về hƣởng chính sách

tại quận Bình Tân vì trên địa thành phố Hồ Chí Minh thƣờng có những chế độ

chăm lo cho NCC tốt hơn các địa phƣơng khác trên phạm vi toàn quốc.

3.1.3.3. Sự phát triển kinh tế, xã hội tại quận Bình Tân

Hiện nay quận Bình Tân có mức tăng trƣởng hàng năm từ 20-30%,

nguồn thu ngân sách năm sau cao hơn năm trƣớc (hiện nay thu ngân sách

hàng năm trên 2.500 tỷ đồng/năm). Tuy nhiên trong cơ cấu thu ngân sách vẫn

tiềm ẩn sự phát triển chƣa bền vững khi thu ngân sách từ thuế sử dụng đất

cao, các nguồn thu thuế từ dịch vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp.

Trong những năm tiếp theo do quá trình đô thị hóa chậm lại, quận Bình

Tân sẽ cơ bản trở thành quận nội thành thành phố nguồn thu thuế sử dụng đất

giảm ảnh hƣởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách tại địa phƣơng. Đồng

thời tỉ lệ phân chia ngân sách trong các nguồn thu có phân chia giữa trung

ƣơng và địa phƣơng không tăng (hiện nay tỉ lệ phân chia là thành phố Hồ Chí

Minh 18%, Trung ƣơng 82%) do đó cũng sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động chi

trong đó có chi ƣu đãi đối với NCC.

Cùng với việc Ủy ban nhân dân thành phố hạn chế một số ngành nghề

93

có nguy cơ xảy ra ô nhiễm môi trƣờng không đƣợc hoạt động trong khu dân

cƣ, các doanh nghiệp, xƣởng sản xuất đang hoạt động tại quận Bình Tân sẽ

chuyển dịch sang các vùng ngoại thành nhƣ: Bình Chánh – thành phố Hồ Chí

Minh, Long An. Nhƣ vậy để theo kịp với sự phát triển của thành phố đồng

thời phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nƣớc, quận Bình Tân sẽ

chuyển dần sang cung cấp dịch vụ, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hƣớng dịch vụ

- công nghiệp - nông nghiệp.

3.1.3.4. Sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là viễn thông

Trong gần một thập kỷ qua công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng,

các thiết bị thông minh ra đời và ngày càng đƣợc cải tiến. Dự báo trong những

năm tới sự phát triển của công nghệ thông tin mạnh mẽ hơn giai đoạn hiện

nay. Đặc biệt là lĩnh vực viễn thông phát triển sẽ giúp cho hoạt động hành

chính nhà nƣớc ngày càng thuận tiện, việc tìm kiếm thông tin, giải quyết hồ

sơ sẽ dần chuyển sang hình thức trực tuyến (nộp hồ sơ qua mạng) sẽ trở nên

phổ biến và thay thế cho việc giải quyết hồ sơ giấy nhƣ hiện nay.

Lĩnh vực chính sách ƣu đãi đối với NCC bắt buộc phải có sự thay đổi

để phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại đặc biệt là công tác chi trả trợ

cấp ƣu đãi, công tác quản lý hồ sơ sẽ phải thay đổi và áp dụng công nghệ

thông tin để giảm thiểu những tiêu cực và những hạn chế hiện nay.

3.2. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính sách ƣu

đãi đối với ngƣời có công với cách mạng đến năm 2025 và định hƣớng

đến năm 2030 trên địa bàn quận Bình Tân

3.2.1. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính sách ƣu

đãi đối với ngƣời có công với cách mạng đến năm 2025

Cho đến năm 2025 đối với công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC trên địa bàn quận Bình Tân cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu

94

nhƣ sau:

Một là, xây dựng đƣợc một chƣơng trình hoặc đề án tổng thể về thực

thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trong đó đặc biệt lƣu ý đến đối tƣợng NCC

thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Hai là, tập trung giải quyết hồ sơ tồn đọng để đảm bảo NCC đƣợc

hƣởng đầy đủ chính sách ƣu đãi, bên cạnh đó phải tiếp tục phối hợp với Sở

LĐTBXH, các cơ quan công an, quân sự trên địa bàn cũng nhƣ các đơn vị

khác để rà soát lại toàn bộ hồ sơ NCC để phát hiện và xử lý các hồ sơ giả. Đối

với công tác rà soát phải lƣu ý các hồ sơ đƣợc xác lập sau năm 1995 (khi pháp

lệnh ƣu đãi đối với NCC có hiệu lực) và các hồ sơ từ địa phƣơng khác chuyển

đến.

Ba là, thực hiện số hóa trong giải quyết hồ sơ chính sách ƣu đãi đối với

NCC để thuận tiện trong lƣu trữ hồ sơ, giải quyết hồ sơ và quản lý hồ sơ.

Trong thời gian đến năm 2025 thân nhân chủ yếu của liệt sĩ hƣởng trợ cấp

hàng tháng (cha, mẹ, vợ liệt sĩ) sẽ giảm nhiều do đó hồ sơ thờ cúng liệt sĩ sẽ

tăng lên. Quận Bình Tân phải thực hiện lƣu trữ hồ sơ số hóa là nhiệm vụ là

yêu cầu bắt buộc để giải quyết nhanh hồ sơ cho ngƣời dân.

Bốn là, tổ chức phối hợp quy tập hài cốt liệt sĩ còn an táng tại đất tại gia

đình trên địa bàn huyện Bình Chánh, quận Bình Tân: Cùng với quá trình đô

thị hóa của huyện Bình Chánh, quận Bình Tân thì quá trình thành lập dự án,

giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bình Chánh, quận Bình Tân sẽ diễn

ra nhanh hơn trong thời gian đến năm 2025. Do đó phòng LĐTBXH phải phối

hợp với phòng LĐTBXH huyện Bình Chánh cũng nhƣ UBND các phƣờng

thuộc quận Bình Tân, UBND các xã thuộc huyện Bình Chánh thống kê và tổ

chức đƣa hài cốt liệt sĩ đang chôn cất tại đất gia đình trên địa bàn vào nghĩa

trang liệt sĩ. Cùng với việc quy tập hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ phải

95

xây dựng và trình phƣơng án nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ Bình Chánh - Bình

Tân vì hiện nay nghĩa trang đã thấp hơn mặt đƣờng Quốc Lộ 1A khoảng 01

mét, với những nguy cơ về biến đổi khí hậu nhƣ hiện nay đến năm 2025 nghĩa

trang liệt sĩ Bình Chánh - Bình Tân có thể bị ngập sâu khi trời mƣa, triều

cƣờng nên việc nâng nền nghĩa trang ngang hoặc cao hơn mặt đƣờng Quốc lộ

1A là một nhiệm vụ phải thực hiện trong thời gian tới. Trƣờng hợp có sửa

chữa toàn bộ nghĩa trang liệt sĩ quận Bình Tân thì phải xây dựng phƣơng án

phối hợp với Cục NCC để lấy mẫu ADN những mộ liệt sĩ chƣa xác định rõ họ

tên trong nghĩa trang để phục vụ công tác tìm kiếm hài cốt liệt sĩ của nhân dân

trên toàn quốc.

Năm là, huy động nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp tục

chung tay chăm sóc cho gia đình NCC, việc chăm sóc NCC phải đƣợc thực

hiện thƣờng xuyên và tập trung vào những gia đình chính sách khó khăn.

Sáu là, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính

sách ƣu đãi đối với NCC đồng thời với đó phải đề xuất UBND thành phố

nâng cao chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với cán bộ LĐTBXH so với hiện nay.

Bảy là, hoàn thiện bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên

địa bàn trên cơ sở nâng cao trình độ cán bộ, công chức và áp dụng công nghệ

thông tin.

Tám là, tiếp tục kiến nghị thành phố Hồ Chí Minh, Bộ LĐTBXH,

Chính phủ điều chỉnh những bất cập trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

3.2.2. Định hƣớng đến năm 2030

Trên cơ sở thực hiện những nhiệm vụ đến 2025 và những định hƣớng

của các cơ quan cấp trên thì công tác thực thi trên năm 2030 phải đạt đƣợc

96

những nội dung cụ thể nhƣ sau:

Nâng cao đời sống NCC bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của

nhân dân trên địa bàn quận Bình Tân. Đối với NCC neo đơn không nơi nƣơng

tựa có phƣơng án phối hợp với Sở LĐTBXH để đƣa NCC vào chăm sóc tại cơ

sở nôi dƣỡng do UBND thành phố thành lập, đối với NCC khó khăn, bệnh tật

không có khả năng thoát nghèo phải huy động các doanh nghiệp, các tổ chức

trên địa bàn hỗ trợ tiền cũng nhƣ những nhu yếu phẩm cần thiết để NCC có

cuộc sống tốt hơn. Cùng với đó phải có sự biểu dƣơng với những gia đình

NCC vƣơn lên trong cuộc sống làm giàu.

Đến năm 2030 phải hoàn thiện đƣợc cơ sở dữ liệu quản lý chính sách

ƣu đãi đối với NCC trên cơ sở số hóa tài liệu. Trên cơ sở số hóa tài liệu để

hƣớng đến cơ sở dữ liệu quốc gia về NCC tạo thuận lợi trong giải quyết chính

sách, giải quyết hồ sơ.

Rà soát xong toàn bộ hồ sơ NCC trên địa bàn từ đó kiên quyết xử lý

những hồ sơ giả, đồng thời kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý những

trƣờng hợp làm giả hồ sơ NCC.

Nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ Bình Chánh - Bình Tân đảm bảo mỹ quan,

trang nghiêm và phù hợp với quy hoạch của thành phố.

Không để hồ sơ tồn, đọng, hồ sơ chƣa đƣợc công nhận NCC khi có đủ

điều kiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Thực hiện việc chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với NCC qua hệ thống ngân

hàng hoặc bƣu điện để giảm thiểu tiêu cực có thể xảy ra đồng thời phù hợp

với NCC trong những năm tới khi mà NCC ngày càng cao tuổi khó khăn

trong việc đi lại khi nhận trợ cấp.

Chuẩn hóa trình độ đội ngũ thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên

97

địa bàn quận ít nhất cũng phải đảm bảo trình độ cao đẳng trở lên.

3.3. Các giải pháp chủ yếu thực thi chính sách

3.3.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời

có công với cách mạng trên cơ sở hệ thống, thống nhất

Từ việc phân tích những tồn tại trong công tác lập kế hoạch tổ chức

thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC tại quận Bình Tân. Tác giả luận văn

đƣa ra giải pháp đầu tiên là phải khắc phục tình trạng yếu, kém đó.

Chƣơng trình hoặc kế hoạch 05 năm về thực thi chính sách ƣu đãi đối

với NCC là nội dung rất quan trọng của thực thi chính sách, chỉ khi có kế

hoạch thì chúng ta mới tạo đƣợc định hƣớng cho các hoạt động thực thi chính

sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn nhằm từ đó tránh việc thực thi mang

tính chất phong trào, chỉ tập trung vào những dịp Lễ, Tết và chăm lo cho một

số ít đối tƣợng, công tác thực thi có lộ trình, có nội dung, có mục tiêu và có

tính định hƣớng cao. Chƣơng trình, kế hoạch 05 năm đồng thời sẽ giúp cho

việc phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc quận, UBND

10 phƣờng , đôn đốc thực hiện và kiểm tra, giám sát đƣợc tốt hơn.

Khi ban hành kế hoạch thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC cần chú

ý các nội dung nhƣ sau:

- Mục tiêu của kế hoạch đƣợc xây dựng phải đảm bảo các tiêu chí

(Smart) rõ ràng, có thể đo lƣờng đƣợc, đảm bảo các nguồn lực, có thể thực

hiện đƣợc..: Chỉ khi xây dựng đƣợc mục tiêu kế hoạch một cách khoa học hợp

lý thì quá trình tổ chức thực thi mới đem lại hiệu quả thiết thực, mang lại lợi

ích thực sự cho NCC và tạo sự đồng thuận trong hệ thống chính trị.

- Kế hoạch xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế tại quận dựa

trên cơ sở dự báo khoa học về sự phát triển kinh tế - xã hội của quận, của

thành phố trong thời gian tới, sự biến động về đối tƣợng chính sách và các chế

98

độ liên quan đến NCC: Khi xây dựng kế hoạch thực thi yếu tố dự báo khoa

học là vấn đề rất quan trọng, dự báo khoa học, đầy đủ và đúng hƣớng về các

nội dung ảnh hƣởng đến quá trình thực thi chính sách sẽ làm cho kế hoạch ổn

định và đạt đƣợc mục tiêu đề ra, ngƣợc lại khi không dự báo hết đƣợc các yếu

tố ảnh hƣởng sẽ ảnh hƣởng đến tính khả thi của kế hoạch

- Xây dựng kế hoạch đồng thời phải thƣờng xuyên đôn đốc, kiểm tra,

giám sát việc thực hiện: Kế hoạch đƣợc ban hành nhƣng khi đƣa vào tổ chức

thực hiện sẽ có những khó khăn, bất cập, do đó UBND quận phải thƣờng

xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện từ đó tháo gỡ những khó khăn, vƣớng

mắc cho các phòng, ban chuyên môn cũng nhƣ UBND 10 phƣờng trên địa

bàn, trƣờng hợp có biến động lớn về đối tƣợng chính sách hoặc các yếu tố ảnh

hƣởng khác làm thay đổi lớn đến khả năng thực hiện kế hoạch thì phải điều

chỉnh lại cho phù hợp với tình hình.

3.3.2 Đảm bảo chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách

mạng đúng đối tƣợng, đúng chế độ thông qua hệ thống công nghệ hiện

đại

Nhƣ đã phân tích ở Chƣơng 2 về khó khăn trong quản lý chi trả, kiểm

tra, giám sát khi chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với NCC bằng tiền mặt tại UBND

phƣờng hiện nay; thông qua kết quả khảo sát ý kiến của ngƣời dân, cán bộ,

công chức, viên chức có 73,66% đồng ý với hình thức chi trả trợ cấp ƣu đãi

đối với NCC thông qua thẻ ATM hoặc bƣu điện, từ đó tác giả luận văn đề

xuất giải pháp chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với NCC thông qua những phƣơng

thức là:

Phƣơng án 1: Thực hiện liên kết với bƣu điện để chuyển tiền trợ cấp

hàng tháng, trợ cấp một lần đối với NCC để NCC không phải đi lại khi nhận

tiền trợ cấp.

Đối với hình thức chi trả trợ cấp này thì Ủy ban nhân dân quận Bình

99

Tân phải thực hiện ký kết hợp đồng trách nhiệm với Bƣu điện thành phố Hồ

Chí Minh để chuyển tiền đến NCC theo đúng thời gian cũng nhƣ số tiền trợ

cấp theo quy định. Ủy ban nhân dân quận sẽ chuyển khoản số tiền trợ cấp,

danh sách chi trả để bƣu điện chi trả tại nhà cho NCC.

Hình thức này có ƣu điểm là NCC già, yếu không thể đi lại đƣợc đồng

thời không có khả năng sử dụng những thiết bị công nghệ thông tin có thể

nhận tiền tại nhà. Tuy nhiên cách này cũng có khả năng xảy ra tiêu cực khi

nhân viên bƣu điện có thể giả mạo chữ ký hoặc không chi trả cho NCC, nên

việc giám sát phải đƣợc nâng cao và thƣờng xuyên mới kịp thời phát hiện, xử

lý những sai phạm.

Phƣơng án 2: Trả tiền thông qua hệ thống ngân hàng: Hiện nay nhiều

NCC đồng thời đang hƣởng chế độ hƣu trí do bảo hiểm xã hội chi trả, NCC

đã có tài khoản ngân hàng do đó cũng tạo thuận lợi trong quá trình chi trả trợ

cấp qua tài khoản ngân hàng. Đối với NCC chƣa có tài khoản ngân hàng cần

liên kết với một số ngân hàng để mở tài khoản ngân hàng từ đó chi trả trợ cấp

cho NCC. Theo học viên hiện nay cần ƣu tiên áp dụng vì phù hợp với tình

hình thực tế và sức khỏe của NCC, dễ dàng kiểm tra và phát hiện sai phạm.

Hình thức này sẽ tạo nhiều tiện lợi cho NCC trong nhận trợ cấp ƣu đãi,

tuy nhiên cũng khó khăn trong quản lý đối tƣợng, đặc biệt là khi NCC mất do

đó UBND phƣờng phải thƣờng xuyên kiểm tra, rà soát đối tƣợng để tránh

việc chuyển trợ cấp khi NCC đã mất hoặc đi khỏi địa phƣơng.

3.4.3. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ ngƣời có

công với cách mạng, hồ sơ liệt sĩ, hồ sơ mộ liệt sĩ

Quản lý hồ sơ NCC là một vấn đề lớn trong thực hiện chế độ NCC hiện

nay vì hồ sơ NCC hầu hết đƣợc in trên các loại giấy cũ từ mấy chục năm

trƣớc hiện nay nhiều giấy tờ đã bị mất màu mực không thể nhìn rõ. Cùng với

quá trình tách quận Bình Tân năm 2003 cũng nhƣ quá trình luân chuyển cán

100

bộ, công chức trong thực thi chính sách dẫn đến nhiều hồ sơ đã thất lạc. Yêu

cầu tất yếu hiện nay là phải quản lý và xây dựng dữ liệu điện tử để quản lý hồ

sơ thay cho hồ sơ giấy hiện nay là phù hợp, cần thiết. Thông qua kết quả khảo

sát ý kiến của ngƣời dân, cán bộ, công chức, viên chức có 87,32% đồng ý với

việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết và quản lý

hồ sơ ngƣời có công với cách mạng

Đối với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện nay cần thực hiện một

số nội dung cụ thể nhƣ:

Trƣớc tiên phải số hóa hồ sơ, tài liệu lƣu trữ để tránh tình trạng xuống

cấp của tài liệu, những tƣ liệu, tài liệu còn có thể scan đƣợc thì phải nhanh

chóng scan và đƣa vào lƣu trữ, đối với những tài liệu đã xuống cấp phải thống

kê và liên hệ Sở LĐTBXH để trích lục và scan số hóa tài liệu.

Sau đó đƣa dữ liệu đã đƣợc số hóa vào phần mềm quản lý đối tƣợng

chính sách do Sở LĐTBXH cung cấp và chuyển hồ sơ đến UBND 10 phƣờng

để phục vụ lƣu trữ và tìm kiếm, giải quyết hồ sơ.

Khi đã đồng bộ đƣợc dữ liệu giữa các quận trong thành phố thì có thể

tiến hành liên thông hồ sơ điện tử trong giải quyết và di chuyển hồ sơ chính

sách trên địa bàn thành phố.

Đối với hồ sơ liệt sĩ phải thống kê lại toàn bộ hồ sơ, tình hình thân nhân

trong gia đình liệt sĩ đặc biệt lƣu ý các nội dung về đơn vị, nơi hy sinh hoặc

nơi chôn cất hiện nay. Đối với những hồ sơ liệt sĩ chƣa tìm đƣợc hài cốt phải

chuyển đến Sở LĐTBXH thành phố để phối hợp với Sở LĐTBXH các tỉnh,

thành, các cơ quan quân sự, công an trong tìm kiếm lại các đơn vị chiến đấu

và đồng đội liệt sĩ từ đó có thể xác định đƣợc những thông tin về nơi hy sinh

phục vụ công tác tìm kiếm hài cốt liệt sĩ một cách khoa học. Đối với danh

sách những hài cốt liệt sĩ đã quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ quận mà có đầy đủ

thông tin cần phổ biến rộng rãi trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng

101

để nhân dân có thể tìm kiếm thông tin.

3.4.4. Đào tạo, đào tạo lại và bồi dƣỡng cán bộ, công chức thực thi

chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Với thực trạng cán bộ công chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC trên địa bàn quận Bình Tân có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không

phù hợp và thƣờng xuyên thay đổi dẫn đến khó khăn trong quản lý đối tƣợng

chính sách, giải quyết hồ sơ. Bản thân cán bộ LĐTBXH các phƣờng không

hiểu rõ các quy định về chính sách ƣu đãi đối với NCC, các biểu mẫu, thủ tục

hồ sơ dẫn đến không giải thích đúng chính sách, hồ sơ gửi lên quận, thành

phố có nhiều sai sót phải trả lại bổ sung do đó phải đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp

vụ cho cán bộ công chức phụ trách chính sách ƣu đãi đối với NCC. Thông

qua kết quả khảo sát ý kiến của ngƣời dân, cán bộ, công chức, viên chức có

93,66% đồng ý với nội dung phải đào tạo, bồi dƣỡng trình độ cho cán bộ,

công chức phụ trách chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng.

Trƣớc mắt phải tổ chức ít nhất 01 lớp/01 năm để bồi dƣỡng về nghiệp

vụ giải quyết hồ sơ cho NCC đối với cán bộ LĐTBXH 10 phƣờng từ đó để

cán bộ LĐTBXH phƣờng nắm đƣợc quy định về thành phần hồ sơ, cách thức

giải quyết hồ sơ để hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện đúng quy định. Song song

với đó là những cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn không phù hợp

cần tự học tập, nâng cao trình độ để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, UBND 10

phƣờng tạo điều kiện để cán bộ LĐTBXH có điều kiện tham gia các lớp cử

nhân hành chính, luật, công tác xã hội… theo hình thức vừa học vừa làm để

cán bộ LĐTBXH bổ sung kiến thức phù hợp với công việc.

Đồng thời phải mở lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến

chính sách ƣu đãi đối với NCC cho các tổ dân phố, khu phố, các tổ chức

chính trị - xã hội trên địa bàn quận để các đơn vị nắm đƣợc những chính sách

liên quan đến NCC từ đó tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân trên địa bàn.

102

3.4.5. Tổ chức phối hợp chăm lo cho ngƣời có công với cách mạng

và gia đình ngƣời có công với cách mạng thuộc diện hộ nghèo

Ngoài chức năng giám sát, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và tác tổ

chức thành viên từ quận đến phƣờng phải, tích cực hƣởng ứng phong trào xây

dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, tặng nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm tình nghĩa, kịp

thời giúp đỡ động viên thăm hỏi các gia đình chính sách cụ thể là:

Đối với gia đình NCC đặc biệt nhƣ: Bà mẹ Việt nam anh hùng, Cán bộ

Lão thành cách mạng, cán bộ Tiền khởi nghĩa, anh hùng lực lƣợng vũ trang,

anh hùng lao động trong kháng chiến hiện nay tuổi cao, sức yếu luôn cần sự

giúp đỡ thƣờng xuyên, liên tục. Cần phải phân công đơn vị phụ trách đối với

từng đối tƣợng và có kế hoạch thăm hỏi, động viên, chăm sóc cụ thể. Cần

nâng cao vai trò của thế hệ trẻ đặc biệt là Đoàn thanh niên trong công tác này

để các bạn đoàn viên thấu hiểu đƣợc những giá trị những hy sinh của gia đình

NCC và sống tốt hơn, có ích hơn nữa cho xã hội...

Đối với gia đình NCC thuộc diện hộ nghèo: Cần có khảo sát cụ thể

những khó khăn của gia đình NCC để kịp thời có biện pháp chăm lo cho phù

hợp. Đối với gia đình NCC thuộc diện hộ nghèo có khả năng thoát nghèo cần

tập trung đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con, em NCC để họ tự vƣơn

lên trong cuộc sống. Đối với gia đình NCC không có khả năng thoát nghèo do

neo đơn, mất sức lao động thì vận động các doanh nghiệp, các đoàn thể chính

trị trên địa bàn từ quận đến phƣờng hỗ trợ kinh phí hàng tháng để họ có điều

kiện nâng cao chất lƣợng cuộc sống...

Đối với những NCC khác các tổ dân phố, khu phố phải luôn quan tâm

hỗ trợ họ, kịp thời thông tin những chủ trƣơng, chính sách liên quan đến NCC

để họ kịp thời nắm bắt và biết đƣợc quyền lợi của mình. Trƣờng hợp NCC bị

ốm đau, bệnh tật cần kịp thời báo cho UBND phƣờng để thăm hỏi, động viên

103

và hỗ trợ giải quyết khó khăn cho họ.

3.4.6. Tiến hành công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, giám

sát việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Thanh tra, kiểm tra giám sát là một nội dung quan trọng trong thực thi

chính sách nói chung và chính sách ƣu đãi đối với NCC nói riêng. Chính sách

này thể hiện truyền thống uống nƣớc nhớ nguồn của dân tộc đồng thời có ý

nghĩa giáo dục sâu sắc đối với thế hệ tƣơng lai về truyền thống đấu tranh của

dân tộc và những hy sinh, mất mát của các thế hệ đi trƣớc. Để chính sách đi

vào cuộc sống và hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra nhƣ tham nhũng, làm

giả hồ sơ, gây khó khăn cho NCC trong thực hiện hồ sơ… Thông qua kết quả

khảo sát ý kiến của ngƣời dân, cán bộ, công chức, viên chức có 91,17% đồng

ý với giải pháp phải răng cƣờng công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra,

giám sát thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC.

Tăng cƣờng việc thanh tra đối với toàn bộ hoạt động chi trả trợ cấp ƣu

đãi đối với NCC đặc biệt lƣu ý các khoản chi ƣu đãi một lần, việc thanh tra

phải tiến hành định kỳ ít nhất 02 năm/01 lần, cùng với đó là thanh tra đột xuất

khi có đơn thƣ khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chi trả trợ cấp ƣu đãi đối

với NCC.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, trong đó nâng cao trách nhiệm của Chủ

tịch UBND 10 phƣờng trong kiểm tra việc chi trả trợ cấp ƣu đãi tại phƣờng để

hạn chế tiêu cực trong thực hiện chi trả trợ cấp.

Ngoài ra phải tăng cƣờng công tác giám sát của nhân dân thông qua

Hội đồng nhân dân; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên

phƣờng, quận trong tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC.

3.4. Kiến nghị

3.4.1. Đối với các cơ quan trung ƣơng

104

3.4.1.1. Đối với Quốc hội

Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, Pháp lệnh ƣu đãi đối

với NCC là văn bản pháp lý cao nhất thuộc lĩnh vực này, tuy nhiên khi Pháp

lệnh đƣợc ban hành và có hiệu lực từ 01/9/2012 thì đến tháng 4 năm 2013.

Chính phủ mới ban hành Nghị định hƣớng dẫn, tháng 5 năm 2013 Bộ

LĐTBXH mới ban hành thông tƣ hƣớng dẫn thi hành. Nhƣ vậy việc ban hành

Nghị định và thông tƣ hƣớng dẫn chƣa kịp thời dẫn đến nhiều khó khăn khi

thực thi chính sách trên địa bàn cả nƣớc nói chung và quận Bình Tân nói

riêng. Chính vì điều này mà tác giả luận văn kiến nghị Quốc hội cần đôn đốc

Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan phải kịp thời xây dựng Nghị định và

thông tƣ hƣớng dẫn trƣớc ngày Pháp lệnh có hiệu lực để đảm bảo tính thực thi

của Pháp lệnh và giải quyết kịp thời hồ sơ cũng nhƣ chế độ ƣu đãi đối với

NCC.

Đối với một số vấn đề bất cập liên quan đến chế độ ƣu đãi đối với NCC

đề nghị Quốc hội sớm sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ƣu đãi đối với NCC nhƣ:

Chế độ trợ cấp, phụ cấp, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân cán bộ lão thành

cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa vì đây là thân nhân của những cán bộ đã đi

cùng với lịch sử giành nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc từ những ngày đầu tiên

và hiện nay nếu còn sống cũng hơn 90 tuổi cả rồi; cần giải quyết các chế độ

khác nhƣ đối với thân nhân liệt sĩ cho vợ liệt sĩ tái giá khi liệt sĩ hy sinh mà

vẫn chăm sóc cha mẹ chồng, nuôi con liệt sĩ đến tuổi trƣởng thành bởi vì

quyền đƣợc sống hạnh phúc và có một chỗ dựa khi liệt sĩ hy sinh cũng là một

nguyện vọng chính đáng của ngƣời phụ nữ. Nhiều trƣờng hợp chính cha, mẹ

liệt sĩ vì yêu thƣơng con dâu mà đã cƣới chồng khác cho con dâu của mình,

do đó Pháp lệnh cần cho họ những chế độ phù hợp để có điều kiện sống tốt

hơn khi hầu hết những ngƣời này đã cao tuổi và cần có sự chăm sóc của nhà

nƣớc và xã hội.

105

3.4.1.2. Đối với Chính phủ

Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất của Nƣớc Việt Nam việc thực

thi chính sách ở các cấp có hiệu quả, có đạt đƣợc nhiều tích cực hay không

phần lớn là sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Trong thời gian vừa qua

Chính phủ cũng có nhiều quan tâm đến chính sách ƣu đãi đối với NCC tuy

nhiên vẫn còn nhiều trƣờng hợp làm giả hồ sơ chính sách, lợi dụng chính

sách.. từ đó làm ảnh hƣởng đến niềm tin của nhân dân về chính sách ƣu đãi

đối với NCC.

Trƣớc tình trạng làm giả hồ sơ chính sách, tác giả luận văn kiến nghị

Chính phủ có sự chỉ đạo quyết liệt Bộ LĐTBXH, Bộ Công an, Bộ Quốc

phòng phải phối hợp xây dựng dữ liệu chung về hồ sơ thƣơng bình, liệt sĩ,

NCC để có cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh để rà soát, không để những kẻ làm giả hồ

sơ, giấy tờ nhập ngũ, xuất ngũ, các giấy tờ chuyển thƣơng, chuyển viện từ đó

làm hồ sơ thƣơng binh, hồ sơ chất độc hóa học và các loại hồ sơ khác. Mặc dù

thời gian qua Thanh tra Bộ LĐTBXH đã phát hiện nhiều hồ sơ giả, trên địa

bàn quận Bình Tân cũng phát hiện 02 trƣờng hợp hồ sơ thƣơng binh giả và đã

đình chỉ quyết định trợ cấp, nhƣng công tác thu hồi tiền trợ cấp cũng rất khó

khăn và chƣa hoàn thành. Do đó để tìm ra những hồ sơ giả cần có sự phối hợp

tích cực của Bộ LĐTBXH, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để tránh việc làm hồ

sơ giả xảy ra, trong đó vai trò chỉ đạo của Chính phủ là rất quan trọng.

Đối với việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ là nguyện vọng chính đáng của gia

đình liệt sĩ, sau những năm khó khăn không có điều kiện để tìm kiếm hài cốt.

Nay cuộc sống của nhân dân đã tốt hơn, phƣơng tiện giao thông đã hiện đại

hơn, hàng năm có nhiều gia đình từ Bắc đến Nam vẫn đến phòng LĐTBXH

quận Bình Tân để tìm kiếm hài cốt liệt sĩ, đồng thời có nhiều gia đình liệt sĩ

tại Bình Tân cũng tự mình đi tìm kiếm hài cốt liệt sĩ. Để hỗ trợ cho gia đình

các liệt sĩ Chính phủ cần chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện dữ liệu quốc gia về

106

mộ liệt sĩ trên tất cả các nghĩa trang liệt sĩ trên phạm vi toàn quốc sau đó công

bố công khai hoặc xây dựng phần mềm tìm kiếm mộ liệt sĩ để nhân dân có thể

dễ dàng truy cập và tìm kiếm hài cốt liệt sĩ.

Đối với thực hiện chế độ ƣu đãi về nhà ở đất ở đối với NCC theo Quyết

định 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc hỗ

trợ ngƣời có công với cách mạng cải thiện nhà ở: cần điều chỉnh nội dung về

mức hỗ trợ ƣu đãi đối với ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa

học cho phù hợp (hiện nay mức miễn giảm tiền sử dụng đất cho ngƣời hoạt

động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là 90%) không phân biệt tỉ lệ

mất sức lao động là không phù hợp và bất hợp lý đối với đối tƣợng khác nhƣ

Thƣơng binh, bệnh binh thì lại tính tỉ lệ miễn giảm tiền sử dụng đất lại đƣợc

tính theo tỉ lệ mất sức lao động. Đối với đối tƣợng đƣợc miễn giảm tiền sử

dụng đất cần bổ sung cho ngƣời hoạt động kháng chiến đƣợc tặng Huân

chƣơng kháng chiến hạng nhất, hạng nhì sẽ phù hợp hơn bởi vì ngƣời có công

giúp đỡ cách mạng có Huân chƣơng kháng chiến hạng nhất, hạng nhì đã đƣợc

hƣởng trợ cấp hàng tháng và lại đƣợc hƣởng cả miễn giảm tiền sử dụng đất.

Quy định nhƣ vậy sẽ dẫn đến nhiều bất cập và khó khăn trong giải thích để

nhân dân hiểu đƣợc chính sách.

3.4.1.3. Đối với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

Tác giả luận văn kiến nghị một số nội dung cụ thể nhƣ sau:

- Đối với hồ sơ thờ cúng liệt sĩ: Hiện nay số tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ

chỉ là 500.000 đồng/năm trong khi thủ tục ủy quyền rất phức tạp, ngƣời thờ

cúng liệt sĩ hầu hết là cháu, chắt của liệt sĩ và sinh sống ở nhiều địa phƣơng

khác nhau và cũng rất khó xác định đƣợc liệt sĩ có bao nhiêu thân nhân, nhiều

trƣờng hợp gia đình không hòa thuận dẫn đến không thực hiện ủy quyền

107

đƣợc. Tác giả luận văn kiến nghị thay nội dung ủy quyền bằng nội dung cam

kết là ngƣời giữ bằng tổ quốc ghi công và thờ cúng liệt sĩ và đƣợc UBND

phƣờng, xã xác nhận là có thể thực hiện hồ sơ thờ cúng liệt sĩ.

- Đối với hồ sơ xét truy tặng danh hiệu Bà mẹ VNAH: trƣờng hợp gia

đình bất hòa, không thể ủy quyền để lập hồ sơ, UBND phƣờng, xã đã mời

nhiều lần nhƣng không đƣợc đề nghị cho UND phƣờng, xã thực hiện hồ sơ để

có thể giải quyết hồ sơ truy tặng cho các Mẹ. Bởi vì hồ sơ truy tặng Bà mẹ

VNAH là vinh dự cho chính Bà mẹ và liệt sĩ cũng nhƣ gia đình, không thể vì

bất hòa trong gia đình mà không công nhận cho Bà mẹ VNAH đƣợc. Riêng

tiền trợ cấp 01 lần (20 lần mức chuẩn) thì tạm thời chƣa chi, khi nào gia đình

ủy quyền ngƣời lĩnh tiền trợ cấp thì chi trả.

- Đối với hồ sơ công nhận cán bộ Lão thành cách mạng và cán bộ tiền

khởi nghĩa cần quy định các loại hồ sơ lại cho phù hợp tránh trƣờng hợp sống

thì không đƣợc công nhận, chết lại đƣợc công nhận là bất hợp lý.

- Tập hợp dữ liệu về thông tin mộ liệt sĩ chôn cất tại nghĩa trang liệt sĩ

trên địa bàn toàn quốc và công bố công khai trên trang Website của Bộ

LĐTBXH để mọi ngƣời dân có thể tìm kiếm thông tin từ đó có cơ hội tìm

kiếm hài cốt liệt sĩ.

- Xây dựng phần mềm quản lý đối tƣợng và chuyển đến các Sở

LĐTBXH các tỉnh thành nhập dữ liệu từ đó tạo cơ sở dữ liệu quốc gia về

NCC để tạo thuận lợi cho NCC khi di chuyển hồ sơ, đồng thời tạo thuận lợi

cho các địa phƣơng khi giải quyết chế độ đối với NCC đặc biệt là các chế độ

trợ cấp một lần.

3.4.1.4. Đối với các bộ ngành liên quan

Kiến nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát lại toàn bộ thông tin về

thƣơng binh, bệnh binh, liệt sĩ đƣợc lập hồ sơ tại các đơn vị trực thuộc từ đó

108

đối chiếu dữ liệu với Bộ LĐTBXH để tìm ra những hồ sơ giả và thu hồi tiền

về ngân sách đồng thời xử lý nghiêm minh các trƣờng hợp làm giả hồ sơ

NCC.

Kiến nghị Bộ Y tế có chƣơng trình chăm sóc, khám sức khỏe tại nhà

hàng năm đối với NCC, mở rộng danh mục thuốc đƣợc bảo hiểm y tế chi trả

đối với NCC nhằm giảm chi phí điều trị cho NCC bị bệnh hiểm nghèo.

3.4.2. Đối với thành phố Hồ Chí Minh

3.4.2.1. Đối với Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

thành phố

Kiến nghị Thành ủy có chỉ đạo UBND thành phố ban hành chƣơng

trình hoặc kế hoạch 05 năm, kế hoạch hàng năm về thực thi chính sách ƣu đãi

đối với NCC từ đó tạo định hƣớng và thống nhất cho các quận, huyện trong

quá trình thực thi chính sách.

Kiến nghị UBND thành phố điều chỉnh chế độ đối với cán bộ

LĐTBXH: Hiện nay cán bộ LĐTBXH phƣờng, xã chỉ đƣợc hƣởng chế độ phụ

cấp đối với cán bộ không chuyên trách theo Quyết định 59/2009/QĐ-UBND,

mức phụ cấp đối với ngƣời có trình độ đại học là 2.34, trình độ cao đẳng là

2.1 và 1.86 đối với trình độ trung cấp trở xuống và không đƣợc tăng hệ số.

Trong khi cán bộ LĐTBXH phải phụ trách rất nhiều nội dung công tác khác

nhau nhƣ: lập và quản lý hồ sơ NCC, chi trả trợ cấp hàng tháng đối với NCC;

lập và quản lý hồ sơ đối với các đối tƣợng bảo trợ xã hội trên địa bàn; thực

hiện các chƣơng trình, nội dung về quản lý lao động trên địa bàn... Công việc

nhiều nhƣng mức phụ cấp thấp dẫn đến có Cán bộ LĐTBXH xin nghỉ việc, có

ngƣời xin chuyển công việc khác, nếu không điều chỉnh mức trợ cấp rất khó

cho Cán bộ, công chức nâng cao trình độ của mình, rất có thể phát sinh tiêu

cực làm ảnh hƣởng không tốt đến việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với

109

NCC.

Kiến nghị Hội đồng nhân dân thành phố tăng cƣờng việc giám sát đối

với việc tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC để kịp thời đề nghị

UBND thành phố chấn chỉnh những nội dung thiếu sót đồng thời kiến nghị

Quốc hội điều chỉnh những bất cập về chính sách cho phù hợp với tình hình

thực tế hiện nay.

3.4.2.2. Đối với Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

Sở LĐTBXH là cơ quan trực tiếp tham mƣu cho UBND thành phố việc

thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC, trên cơ sở những tồn tại nhƣ việc ban

hành kế hoạch, việc quản lý hồ sơ NCC, công tác phối hợp... tác giả luận văn

kiến nghị một số nội dung là:

Kiến nghị Sở LĐTBXH tham mƣu UBND thành phố ban hành chƣơng

trình 05 năm, kế hoạch hàng năm về thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC

trên địa bàn thành phố từ đó tạo định hƣớng để các quận, huyện thực thi thống

nhất.

Kiến nghị Sở LĐTBXH tổ chức tập huấn về nghiệp vụ giải quyết hồ sơ

chính sách ƣu đãi đối với NCC hàng năm hoặc ít nhất 02 năm/01 lần để cán

bộ LĐTBXH phƣờng, xã, quận, huyện nắm bắt đƣợc những văn bản quy

phạm pháp luật về chính sách ƣu đãi đối với NCC và những văn bản mới ban

hành.

Phối hợp với các cơ quan công an, quân sự thành phố xây dựng kế

hoạch tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ, xây dựng và đƣa lên trang Website

của Sở danh sách mộ liệt sĩ tại các nghĩa trang trên liệt sĩ trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh để cho nhân dân trên phạm vi toàn quốc có thể tìm kiếm

thông tin về liệt sĩ của gia đình.

Phối hợp với Sở Tƣ pháp, Sở Nội vụ xây dựng và ban hành quy trình

110

liên thông giải quyết hồ sơ đối với NCC từ cấp xã đến Sở LĐTBXH từ đó tạo

sự minh bạch, trách nhiệm trong giải quyết hồ sơ, tránh đùn đẩy trách nhiệm

khi giải quyết hồ sơ.

Đổi mới phƣơng thức chi trả trợ cấp ƣu đãi hàng tháng thủ công, bằng

tiền mặt hiện nay sang các hình thức trả trợ cấp qua tài khoản ngân hàng hoặc

qua bƣu điện để giảm áp lực công việc lên cán bộ, công chức thực thi chính

sách tại địa phƣơng nhằm phòng ngừa, hạn chế tiêu cực phát sinh.

3.4.2.3. Đối với các Sở, ngành khác

Đối với Sở Văn hóa - Thông tin và truyền thông: Để nâng cao hơn nữa

hiểu biết của ngƣời dân về chính sách ƣu đãi đối với NCC tác giả luận văn

kiến nghị Sở Văn hóa - Thông tin và truyền thông thành phố Hồ Chí Minh

cần phải có nhiều hơn các nội dung tuyên truyền mang tính trực quan, sinh

động để ngƣời dân trên địa bàn thành phố dễ tiếp cận, dễ tìm hiểu thông tin về

NCC nhƣ: In và phát hành các tờ thông tin tuyên truyền về chính sách ƣu đãi

đối với NCC, đƣa tin về NCC vƣơn lên làm giàu trong cuộc sống, tổ chức

giao lƣu giữa các thế hệ trẻ và những NCC tiêu biểu... Từ đó nâng cao ý thức

chăm sóc NCC của thế hệ trẻ, đồng thời lƣu giữ đƣợc những tƣ liệu quan

trọng, thực tế có giá trị cao về NCC.

Đối với Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh: Kiến nghị Sở Tài chính

trình UBND thành phố xem xét nâng mức trợ cấp, phụ cấp cho cán bộ

LĐTBXH cấp phƣờng, xã đồng thời nâng mức trợ cấp theo thâm niên công

tác cho cán bộ LĐTBXH để họ đảm bảo cuộc sống, yên tâm công tác và hạn

chế tiêu cực phát sinh.

Đối với Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức

thành viên: Kiến nghị nâng cao vai trò giám sát và phản biện chính sách của

các tổ chức chính trị - xã hội. Kịp thời đề xuất những khó khăn của NCC

111

trong cuộc sống, những bất cập của chính sách ƣu đãi đối với NCC trong thực

tế để các cấp chính quyền nhanh chóng sửa đổi, bổ sung các quy định hiện

hành.

Tiểu kết chƣơng 3.

Từ lý luận, thực tiễn việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên

địa bàn quận Bình Tân giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, chƣơng 3 đã

đƣa ra những quan điểm chỉ đạo, định hƣớng lớn của Đảng, Nhà nƣớc về thực

thi chính sách nói chung, quan điểm của thành phố Hồ Chí Minh trong thực

thi chính sách ƣu đãi đối với NCC nói riêng. Chƣơng 3 cũng đƣa ra những dự

báo về tình hình thay đổi của chính sách ƣu đãi đối với NCC có ảnh hƣởng

đến thực thi chính sách tại quận Bình Tân. Từ cơ cở của thực trạng thực thi

chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình Tân, những bất cập và

nguyên nhân bất cập trong thực thi kết hợp với dự báo những thay đổi về

chính sách trong thời gian tới, chƣơng 3 đã đề ra một số giải pháp hoàn thiện

việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC, kiến nghị các cơ quan từ trung

ƣơng, thành phố Hồ Chí Minh nhằm giải quyết những tồn tại, hạn chế và nâng

cao hiệu quả thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận Bình

112

Tân.

KẾT LUẬN

Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng luôn luôn là

một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta ngay từ những ngày mới độc

lập đến nay. Chính sách này luôn nhận đƣợc sự quan tâm và ủng hộ của đông

đảo quần chúng nhân dân góp phần nâng cao tinh thần yêu nƣớc của nhân dân

ta, giúp thế hệ trẻ ngày nay thấu hiểu đƣợc những hy sinh, mất mát của thế hệ

cha anh đã phải trải qua. Tại thành phố hồ Chí Minh cũng nhƣ quận Bình Tân,

lãnh đạo cũng luôn quan tâm đến chính sách này, công tác “Đền ơn đáp

nghĩa”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” đang ngày càng đƣợc nhân dân quan tâm

tuy nhiên vẫn còn đó không ít những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong quá trình

thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng.

Luận văn đã hệ thống lại các cơ sở lý luận về ngƣời có công cách

mạng, chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng, thực thi chính

sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng nói chung để từ đó làm cơ

sở, tiền đề nghiên cứu, phân tích thực trạng ƣu đãi đối với ngƣời có công với

cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân. Từ thực trạng đó luận văn phân tích

để tìm ra nguyên nhân của những yếu kém, tồn tại đồng thời đƣa ra các giải

pháp, kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết những yếu

kém tồn tại đó.

Do Luận văn chỉ nghiên cứu và thống kê trong phạm vi hẹp là quận

Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh trong một giai đoạn ngắn từ năm 2011 đến

năm 2017 nên không tránh khỏi những thiếu sót. Mong rằng các Thầy, cô và

các bạn góp ý thêm để luận văn có thể hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thiết thực

113

hơn trong cuộc sống.

PHỤ LỤC

Kết quả phiếu điều tra về thực trạng, phƣơng hƣớng, giải pháp

thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

tại quận Bình Tân

Q1. Nhóm các yếu tố về Quy định và chế độ ƣu đãi, thủ tục hành chính

đối với NCC

Q1.1. Các chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng đã đầy đủ

gồm (trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế, điều dƣỡng….)

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

2.9 7.3 11.7 56.1 22.0 100.0

2.9 6 7.3 15 11.7 24 56.1 115 22.0 45 100.0 205 Q1.2. Mức chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng đã

đảm bảo đƣợc cuộc sống của họ và phù hợp với tình hình kinh tế của đất nƣớc

Frequency

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

11.2 41.5 21.0 22.4 3.9 100.0

Percent (%) Valid Percent (%) 11.2 23 41.5 85 21.0 43 22.4 46 3.9 8 100.0 205 Q1.3. Thủ tục hành chính liên quan đến ngƣời có công với cách mạng đơn

giản và dễ dàng thực hiện

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

49 52 49 34 21

23.9 25.4 23.9 16.6 10.2

23.9 25.4 23.9 16.6 10.2

114

Total

100.0

100.0 205 Q1.4. Quy định về công nhận ngƣời có công với cách mạng đã hoàn thiện,

không để sót đối tƣợng

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

25

12.2

12.2

83 53 28

40.5 25.9 13.7

40.5 25.9 13.7

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

16 205

7.7 100.0

7.7 100.0

Q2. Nhóm các yếu tố về thực trạng thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC

Q2.1. Việc tuyên truyền, phổ biến về chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có

công với cách mạng đã kịp thời, phù hợp

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

26.3 25.4 19.0 22.9 6.4 100.0

26.3 54 25.4 52 19.0 39 22.9 47 6.4 13 100.0 205 Q2.2. Hình thức tuyên truyền về chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với

cách mạng đã sinh động, đa dạng, dễ hiểu

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

26.3 25.4 19.0 22.9 6.4 100.0

26.3 54 25.4 52 19.0 39 22.9 47 6.4 13 100.0 205 Q2.3. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch chăm lo cho ngƣời có công với cách

mạng đã thƣờng xuyên, liên tục và phù hợp

115

Frequency Percent Valid Percent

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

(%) (%)

18.5 35.6 18.5 20.0 7.4 100.0

tƣợng

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0.0 2.4 18.5 53.2 25.9 100.0

18.5 38 35.6 73 18.5 38 20.0 41 7.4 15 100.0 205 Q2.4. Chi trả trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 01 lần đã kịp thời và đúng đối

0 0.0 5 2.4 38 18.5 109 53.2 53 25.9 100.0 205 Q2.5. Hình thức chi trả trợ cấp đã phù hợp, thuận lợi cho ngƣời có công với

cách mạng

Frequency

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

Percent (%) Valid Percent (%) 15.1 42.4 10.2 15.1 17.2 100.0

15.1 42.4 10.2 15.1 17.2 100.0 31 87 21 31 35 205

Q2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đã thƣờng xuyên và hiệu quả

Frequency

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

Percent (%) Valid Percent (%) 22.9 35.6 18.0 20.0 3.5 100.0

22.9 35.6 18.0 20.0 3.5 100.0 47 73 37 41 7 205

Q2.7. Giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo kịp thời và đúng quy định

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

116

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0.0 2.4 18.0 61.0 18.6 100.0

0.0 0 2.4 5 18.0 37 61.0 125 18.6 38 100.0 205 Q2.8. Chế độ phụ cấp, trợ cấp cho Cán bộ LĐTBXH đã tốt và đảm bảo đƣợc

cuộc sống của họ

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

24

11.7

11.7

81 37 47

39.6 18.0 22.9

39.6 18.0 22.9

16

7.8

7.8

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

205

100.0

100.0

Q2.9. Trình độ của Cán bộ LĐTBXH đã phù hợp với công việc đƣợc phân

công

Frequency

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

Percent (%) Valid Percent (%) 17.1 47.8 17.6 11.7 5.8 100.0

17.1 47.8 17.6 11.7 5.8 100.0 35 98 36 24 12 205

Q3. Nhóm các yếu tố về phƣơng hƣớng thực thi chính sách ƣu đãi đối với

NCC

Q3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực thi chính sách

ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý

5 24 18 121

2.4 11.7 8.8 59.0

2.4 11.7 8.8 59.0

117

Hoàn toàn đồng ý Total

37 205

18.0 100.0

18.0 100.0

Q3.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL về ngƣời có công với cách mạng

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0 2 14 145 44 205

0.0 1.0 6.8 70.7 21.5 100.0

0.0 1.0 6.8 70.7 21.5 100.0

Q3.3. Nâng cao mức trợ cấp, phụ cấp ƣu đãi từ nguồn ngân sách

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0 2 18 122 63 205

0.0 1.0 8.8 59.5 30.7 100.0

0 2 18 122 63 205

Q3.4. Tăng cƣờng sự tham gia của nhân dân trong chăm sóc đời sống ngƣời

có công với cách mạng

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

2 7 21 131 44 205

1.0 3.4 10.2 63.9 21.5 100.0

1.0 3.4 10.2 63.9 21.5 100.0

Q3.5. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với an sinh xã hội

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0 2 38 115 50 205

0.0 1.0 18.5 56.1 24.4 100.0

0.0 1.0 18.5 56.1 24.4 100.0

118

Q3.6. Hợp tác quốc tế về ngƣời có công với cách mạng

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0.0 0.5 8.8 67.3 23.4 100.0

0.0 0.5 8.8 67.3 23.4 100.0

0.0 0.5 8.8 67.3 23.4 100.0

Q4. Nhóm các yếu tố về giải pháp thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC

Q4.1. Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

và các văn bản hƣớng dẫn thi hành

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0.0 0.0 11.2 70.2 18.5 100.0

0 0 23 144 38 205

0.0 0.0 11.2 70.2 18.5 100.0 Q4.2. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết và quản lý

hồ sơ ngƣời có công với cách mạng

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

3 16 7 157 22 205

1.5 7.8 3.4 76.6 10.7 100.0

1.5 7.8 3.4 76.6 10.7 100.0

Q4.3. Chi trả trợ cấp ƣu đãi thông qua thẻ ATM hoặc bƣu điện

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân

1 25 28

0.5 12.2 13.7

0.5 12.2 13.7

119

Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

49.3 24.4 100.0

101 50 205

49.3 24.4 100.0 Q4.4. Cải cách thủ tục hành chính về chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công

với cách mạng

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

2 13 17 139 34 205

1.0 6.3 8.3 67.8 16.6 100.0

0.0 0.5 8.8 67.3 23.4 100.0

Q4.5. Đào tạo, bồi dƣỡng trình độ cho cán bộ, công chức phụ trách chính sách

ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

13 147 45 205

0.0 0.0 6.3 71.7 22.0 100.0

0.0 0.0 6.3 71.7 22.0 100.0

Q4.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0 2 12 144 47 205

0.0 1.0 5.9 70.2 22.9 100.0

0.0 1.0 5.9 70.2 22.9 100.0

Q4.7. Tăng cƣờng công tác phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực ƣu đãi

đối với ngƣời có công với cách mạng

120

Frequency

Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0 2 7 150 46 205

0.0 1.0 3.4 73.2 22.4 100.0

0.0 1.0 3.4 73.2 22.4 100.0

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, Nxb.

Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.

2. Đỗ Thị Hồng Hà - Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công của:

“Quản lý nhà nƣớc về ƣu đãi ngƣời có công ở Việt Nam hiện nay” (Học viện

Hành chính Quốc gia năm 2011).

3. Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, Học viện hành

chính, Nxb khoa học và kỹ thuật, 2013.

4. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 2.

5. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 5.

6. Huỳnh Quang Tiên - luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công

“Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong tổ chức thực tiễn chính sách đối với

ngƣời có công với gia đình thƣơng binh và gia đình liệt sĩ ở tỉnh Bình Phƣớc”

(Học viện Hành chính Quốc gia năm 2006).

7. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy

định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành một số điều của PL ƣu đãi ngƣời có công với

cách mạng.

8. Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy

định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành PL quy định danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc

“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và PL sửa đổi, bổ sung một số điều của PL quy

định danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

9. Nguyễn Thị Hằng - Nguyên Bộ Trƣởng Bộ LĐTBXH (2007), “Ƣu

đãi ngƣời có công với cách mạng một chính sách lớn của Đảng và nhà nƣớc

122

ta”, đăng trên Tạp chí cộng sản.

10. Nguyễn Thị Kim Ngân - Nguyên Bộ Trƣởng Bộ LĐTBXH (2008),

“Hoàn thiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công là Ý Đảng lòng dân”,

đăng trên Tạp chí cộng sản.

11. Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Ủy ban

Thƣờng vụ quốc hội về sửa đổi, bổ sung theo PL ƣu đãi ngƣời có công với

cách mạng.

12. Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng số 04/2012/PL-

UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thƣờng vụ quốc hội sửa đổi, bổ

sung một số điều của PL ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng số 26/2005/PL-

UBTVQH11 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo PL sửa đổi, bổ sung một số điều

của PL ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng số 35/2007/PL-UBTVQH11.

13. Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng số 26/2005/PL-

UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thƣờng vụ quốc hội về ƣu đãi

ngƣời có công với cách mạng.

14. Quyết định 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 118/TTg ngày

27/02/1996 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc hỗ trợ ngƣời có công với cách

mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày

03/02/2000 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc hỗ trợ ngƣời hoạt động cách

mạng từ trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.

15. Quyết định 188/2007/QĐ –TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày

08/11/2005 ngày 08/11/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ.

16. Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tƣớng

Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tƣợng trực tiếp tham gia

kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc nhƣng chƣa đƣợc hƣởng chế độ, chính sách

123

của Đảng và Nhà nƣớc.

17. Tài liệu hƣớng dẫn thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách

mạng của Cục Ngƣời có công năm 2013.

18. Thông tƣ liên lịch số 20/2016/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày

18/11/2013 Của Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội về hƣớng

dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với

chất độc hóa học đối với ngƣời hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ.

19. Thông tƣ liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày

03/6/2014 của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính về hƣớng

dẫn chế độ điều dƣỡng phục hồi sức khỏe, cấp phƣơng tiện trợ giúp, dụng cụ

chỉnh hình đối với ngƣời có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các

công trình ghi công liệt sĩ.

20. Thông tƣ Liên tịch số 191/2005/TTLT - BQP -BLĐTBXH - BTC

ngày 07/12/2005 của Liên Bộ Quốc phòng - LĐTBXH - Tài chính hƣớng dẫn

thi hành Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tƣớng

124

Chính phủ.