VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ KIM THU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ KIM THU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HOÀNG VĂN LONG

HÀ NỘI, năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa

bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” là công trình nghiên cứu khoa học

độc lập của riêng tôi. Những số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực,

có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được

công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.

Học viên

Đoàn Thị Kim Thu

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CHỢ ............................................................................................................................ 6

1.1.Cơ sở lý luận cơ bản về chợ .............................................................................. 6

1.1.1.Khái niệm .................................................................................................... 6

1.1.2.Phân loại chợ .............................................................................................. 7

1.2.Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội ......................... 10

1.2.1.Đặc điểm của chợ ...................................................................................... 10

1.2.2.Vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội ...................................... 10

1.2.3.Tổ chức quản lý chợ và trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp

xã ........................................................................................................................ 13

1.3.Quản lý Nhà nước đối với chợ ........................................................................ 19

1.3.1.Khái niệm về quản lý Nhà nước đối với chợ ............................................. 19

1.3.2.Vai trò của quản lý Nhà nước đối với chợ ................................................ 19

1.4.Nội dung công tác quản lý Nhà nước đối với chợ ........................................... 21

1.4.1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ ................ 21

1.4.2.Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt

động chợ. ........................................................................................................... 24

1.4.3.Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai

thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ. .............................. 25

1.4.4.Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ. ................ 30

1.4.5.Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ. .. 30

1.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ ............................................. 31

1.5.1.Các điều kiện tự nhiên và xã hội ............................................................... 31

1.5.2.Quy mô và tính chất các loại chợ .............................................................. 31

1.5.3.Các công cụ quản lý và tính minh bạch trong công tác quản lý ............... 31

1.5.4.Năng lực cán bộ quản lý ........................................................................... 32

1.5.5.Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 32

1.5.6.Chế tài xử lý vi phạm ................................................................................ 33

1.6.Thực tiễn về quản lý chợ tại một số địa phương ............................................. 33

1.6.1.Thành phố Cần Thơ................................................................................... 33

1.6.2.Thành phố Đà Nẵng .................................................................................. 34

1.6.3.Một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý chợ cho huyện Nhơn

Trạch ................................................................................................................. 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ...................................................... 36

2.1.Tổng quan về Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai .......................................... 36

2.1.1.Điều kiện tự nhiên huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ............................. 36

2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai .................. 36

2.1.3.Đặc điểm dân số, phân bố dân cư và lao động, việc làm ......................... 37

2.2.Tổng quan về hệ thống chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch .......................... 40

2.2.1.Tổng quan về chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch .................................. 40

2.2.2.Hệ thống chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ......................................... 42

2.3.Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng

Nai .......................................................................................................................... 43

2.3.1.Xây dựng quy hoạch chợ ........................................................................... 43

2.3.2.Ban hành chính sách ................................................................................. 46

2.3.3.Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý, doanh nghiệp khai thác chợ: ........ 47

2.3.4.Công tác tuyên truyền ............................................................................... 48

2.3.5.Công tác tổ chức kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm ........................... 49

2.4.Kết quả khảo sát tiểu thương chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ................. 50

2.4.1.Công tác xây dựng quy hoạch, phương hướng phát triển chợ ................. 50

2.4.2. Công tác ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản

lý hoạt động chợ ................................................................................................. 52

2.4.3.Công tác chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh

doanh khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ. ............ 53

2.4.4.Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ. ................ 54

2.4.5.Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ. .. 56

2.5.Kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý chợ

trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ............................................................................. 59

2.5.1.Kết quả đạt được ....................................................................................... 59

2.5.2.Những tồn tại, hạn chế .............................................................................. 60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ........................ 65

3.1.Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển chợ trên địa bàn huyện

Nhơn Trạch, Đồng Nai .......................................................................................... 65

3.1.1.Quan điểm phát triển ................................................................................ 65

3.1.2.Mục tiêu phát triển .................................................................................... 66

3.1.3.Định hướng phát triển chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch .................... 66

3.2.Các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả vấn đề tổ chức và quản

lý chợ tại địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai .......................................... 68

3.2.1.Nhóm các giải pháp về quy hoạch ............................................................ 68

3.2.2.Nhóm các giải pháp về cơ chế chính sách ................................................ 68

3.2.3.Nhóm các giải pháp khai thác các nguồn lực để đầu tư xây dựng chợ .... 70

3.2.4.Nhóm các giải pháp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý chợ ................... 71

3.2.5.Nhóm các giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý chợ ................................ 72

3.2.6.Nhóm các giải pháp về nâng cao chất lượng phục vụ, văn minh thương

mại và an toàn vệ sinh thực phẩm ...................................................................... 73

3.2.7.Giải pháp về phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông .......................... 74

3.2.8.Giải pháp về tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu,

gian lận thương mại, hàng giả và bảo đảm an ninh .......................................... 75

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANTT An ninh trật tự

ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm

BQL Ban quản lý

CS Công suất

DNTN Doanh nghiệp tư nhân

HKD Hộ kinh doanh

HTX Hợp tác xã

NGTK Niên giám thống kế

PCCC Phòng cháy chữa cháy

TTTM Trung tâm thương mại

TQL Tổ quản lý

UBND Ủy ban nhân dân

VSMT Vệ sinh môi trường

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Mô hình Ban Quản lý chợ cơ bản ............................................................. 13

Hình 2.1. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 51

Hình 2.2. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 52

Hình 2.3. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 53

Hình 2.4. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 54

Hình 2.5. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 55

Hình 2.6. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 56

Hình 2.7. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 57

Hình 2.8. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 58

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê dân cư trên địa bàn huyện Nhơn Trạch .................................... 38

Bảng 2.2. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến

năm 2020, định hướng năm 2025 .............................................................................. 40

Bảng 2.3. Danh sách các chợ đã được đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện từ năm

2003-2019.................................................................................................................. 41

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 51

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 52

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 53

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 54

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 55

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ........................................ 56

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ...................................... 57

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu ...................................... 58

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chợ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, giao thương mua bán và thường có

lịch sử hình thành từ rất lâu đời, tồn tại phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Chợ

có vai trò rất quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội, là nơi thể hiện rõ nét sự

phát triển của các hoạt động thương mại và nhìn vào đó có thể thấy được nhiều mặt

cơ bản của bức tranh kinh tế, văn hóa, xã hội của một địa phương, một vùng.

Việt Nam là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng với dân số hơn 97 triệu người

trong đó 64,2% dân số sống ở nông thôn. Tổng doanh thu bán lẻ của thị trường Việt

Nam năm 2018 là 143,3 tỉ USD. Tuy nhiên, kênh bán lẻ hiện đại chỉ chiếm 21%,

còn lại là kênh bán lẻ truyền thống chiếm đến 79% với hơn 9.000 chợ truyền thống

và 1,4 triệu cửa hàng tạp hóa. (VCCI – 4/4/2019). Sự cạnh tranh khốc liệt của các

thương hiệu nội địa và quốc tế cùng với sự đa dạng hàng hoá trong nền kinh tế thị

trường, thì việc phát triển và quản lý mạng lưới chợ đang ngày càng trở nên quan

trọng hơn trong tổ chức lưu thông, kết nối “cung - cầu” hàng hóa, thúc đẩy sản xuất

phát triển, phục vụ tiêu dùng, nâng cao đời sống xã hội và giao thương vùng, miền

trên cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng.

Ở nước ta, khi nói đến loại hình thương nghiệp truyền thống, tồn tại lâu đời

và phổ biến người ta biết ngay đó là chợ. Từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi

đến miền núi, chợ là nơi diễn ra rất nhiều hoạt động trao đổi, mua, bán hàng hóa.

Ngày nay, khi nói đến địa điểm mua sắm thì ngoài chợ còn có siêu thị, trung tâm

thương mại, cửa hàng tiện ích và đây là hệ thống bán lẻ hiện đại trong thời gian qua

không ngừng phát triển, đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng ngày càng đa dạng,

phong phú của người dân. Chợ vẫn là nơi đáp ứng chủ yếu nhu cầu tiêu dùng hàng

ngày của người dân đối với mặt hàng nhu yếu phẩm và thực phẩm thiết yếu. Việc

phân phối thông qua mạng lưới chợ chiếm 70% so với nhu cầu thị trường, trong đó

có huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

Huyện Nhơn Trạch được Chính phủ phê duyệt là thành phố công nghiệp

trong tương lai có tốc độ tăng trưởng dân số, kinh tế gần như cao nhất tỉnh Đồng

1

Nai cùng với tốc độ phát triển kinh tế chung của đất nước. Chính vì thế, nhu cầu

mua sắm hàng hóa của người dân tại các chợ trên địa bàn không ngừng tăng. Trước

tình hình dân số và nhu cầu mua sắm ngày càng tăng đòi hỏi các ngành có chức

năng quản lý chợ phải đánh giá được thực trạng và có giải pháp hữu hiệu để đảm

bảo sự phát triển của chợ bền vững và phục vụ tốt nhất nhu cầu thiết yếu của người

dân.

Trong thời gian qua, mạng lưới chợ trên địa bàn phát triển khá nhanh, đã góp

phần mở rộng giao lưu hàng hóa, đáp ứng kịp thời yêu cầu của người tiêu dùng.

Chợ vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối và lưu thông hàng hóa

trong khu vực và trên địa bàn, ngày càng tạo được lòng tin với khách hàng khi đến

tham quan, mua sắm. Công tác quản lý nhà nước về chợ đã đạt được một số thành

công nhất định như việc đầu tư, xây dựng chợ mới được thực hiện cùng với việc

nâng cấp, cải tạo chợ cũ, công tác quy hoạch mạng lưới chợ, công tác đảm bảo an

ninh trật tự, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, công tác phòng cháy chữa

cháy, xây dựng chợ văn minh thương mại , công tác phối hợp, kiểm tra và xử lý các

hành vi vi phạm về trật tự công cộng, gian lận thương mại, vệ sinh an toàn thực

phẩm được thực hiện khá tốt.

Tuy nhiên, công tác này vẫn cũng còn bộc lộ một số hạn chế, khó khăn nhất

định như: việc thực hiện quy hoạch chợ chưa đảm bảo tiến độ và yêu cầu đặt ra, cơ

sở hạ tầng kỹ thuật các chợ vẫn chưa xứng tầm với các yêu cầu của chợ văn minh

và hiện đại, vẫn còn nhiều chợ hạng 3, chợ tạm; một số chợ hạng 2 đang xuống cấp

do công tác duy tu, sửa chữa chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời. Hệ thống

trang thiết bị phòng, cháy, chữa cháy chưa được trang bị đầy đủ đặc biệt là các chợ

quy mô nhỏ thuộc cấp xã quản lý. Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài “Hoàn

thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai" kỳ

vọng sẽ tổng hợp và nêu rõ các thực trạng cũng như đưa ra một số giải pháp hữu

dụng vì lợi ích phát triển chung của thành phố.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát:

Trên cơ sở kết quả đánh giá phân tích thực trạng công tác quản lý chợ trên

địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm

2

hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh

Đồng Nai.

Mục tiêu cụ thể:

Thứ nhất, Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ;

Thứ hai, Phân tích thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn

Trạch, tỉnh Đồng Nai;

Thứ ba, Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ trên

địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng

Nai.

Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu về mặt lý luận và thực trạng công tác quản lý Nhà

nước về chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất một số

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,

tỉnh Đồng Nai.

Về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh

Đồng Nai.

Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được khảo sát tổng hợp giai đoạn 2016 -

2020.

4. Tình hình nghiên cứu liên quan

Bộ Công Thương: “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2009-2015 và

định hướng đến năm 2020”, Đề án trình Chính phủ năm 2009. Đề án này đã được

Thủ tướng Chính phủ ký phê duyệt tại Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 6/1/2010.

Đề án đã xây dựng các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển (mô hình cấu

trúc thương mại nông thôn, tổ chức mạng lưới kinh doanh theo ngành hàng, phát

triển chợ nông thôn) và giải pháp phát triển thương mại nông thôn.

Tác giả Trần Nguyên Trung (2014) “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ

trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”. Luận văn đã nêu lên những vấn

3

đề tồn tại cần xử lý tại địa phương – tập trung chuyên sâu về các giải pháp tăng

cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Vĩnh

Yên trong quá trình hội nhập kinh tế.

Tác giả Trịnh Thu Hương (2015) “Quản lý mạng lưới chợ trên địa bàn huyện

Gia Lâm” đã nêu được một số điểm nổi bật về hình thái và cách thức tổ chức quản

lý chợ tại địa phương, xây dựng cơ sở đánh giá và hoàn thiện công tác quản lý.

Nhìn chung, mục tiêu chung của các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên

vẫn là phục vụ cho công tác cải thiện tình hình quản lý chợ tại địa bàn nghiên cứu,

tóm lược một số vấn đề cơ bản tồn tại cần giải quyết và đưa ra giải pháp cải thiện.

Từ những bài nghiên cứu trên, tác giả có cái nhìn tổng quan để hoàn thiện bài

nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có đề tài cơ

sở nào liên quan đến vấn đề mà tác giả đang đề cập – hoàn thiện công tác quản lý

chợ tại địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

5. Phương pháp nghiên cứu

Số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, số liệu từ các báo cáo tổng kết của các

Ban/Tổ quản lý chợ, Phòng Kinh tế thành phố, Sở Công Thương, UBND huyện

Nhơn Trạch; Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai, Niên giám thống kê và thu thập dữ liệu

từ các tài liệu khác có liên quan.

Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua việc khảo sát các đối tượng liên

quan bằng các phiếu khảo sát nhằm phục vụ trực tiếp cho mục đích nghiên cứu.

Với số lượng chợ hiện tại trên địa bàn là 10 chợ, số lượng hộ kinh doanh

trung bình là 120 hộ trên 1 chợ, tiến hành thực hiện khảo sát ý kiến ngẫu nhiên của

các đối tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu (của cả tổng thể và các hộ kinh

doanh tại một số chợ), cụ thể tác giả đã lựa chọn ngẫu nhiên 35 hộ kinh doanh trên

mỗi khu vực chợ. Do vậy, tổng số mẫu dữ liệu được khảo sát là 350 mẫu từ tổng số

trung bình 1,200 hộ kinh doanh của 10 chợ trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh

Đồng Nai (chiếm tỷ lệ 29% - mẫu đại diện).

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp; khảo sát

thực địa, phương pháp chuyên gia và một số phương pháp nghiên cứu khác như:

4

Thống kê mô tả: Thống kê phân tổ, tổng hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết

của các Ban quản lý chợ, các cơ quản quản lý nhà nước có liên quan…, thống kê ý

kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về các câu hỏi liên quan đến công tác quản lý

chợ được đề cập trong phiếu khảo sát theo thang điểm và mức độ hài lòng...

Phân tích dữ liệu, so sánh, tổng hợp: Vận dụng các phương pháp phân tích

như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; phương pháp so sánh, tổng hợp để

phân tích thực trạng công tác quản lý chợ tại địa bàn nghiên cứu qua các năm, sau

đó tổng hợp rút ra điểm mạnh, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ

sở cho việc đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện. Thu thập ý kiến chuyên

gia, tái khẳng định các nội dung để tăng tính thuyết phục của luận văn nghiên cứu.

6. Đóng góp của luận văn

Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,

tỉnh Đồng Nai" tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý chợ, phân

tích thực trạng và những nguyên nhân thực hiện công tác quản lý chợ không hiệu

quả. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa

bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất

sẽ có những đóng góp tích cực về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý

chợ.

7. Kết cấu của luận văn

Nội dung nghiên cứu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết

cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,

tỉnh Đồng Nai.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn Huyện

Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ

1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về chợ

1.1.1. Khái niệm

Chợ là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ bằng tiền

tệ hoặc hiện vật (hàng đổi hàng). Đây cũng có thể là nơi diễn ra các hoạt động

nghiên cứu, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm – dịch vụ. Tại chợ mọi người

có thể kết nối, hợp tác, chia sẻ với nhau để đạt được các lợi ích chung, hình thành

các mối quan hệ về văn hoá, xã hội và kinh tế.

Theo nghĩa gốc của từ tiếng Anh (trích dẫn gốc từ tự điển Cambridge), thì

“chợ” và “thị trường” đều được gọi chung là “market”. Không phải đơn thuần là sự

trùng hợp ngẫu nhiên mà bao hàm ý nghĩa rằng chợ về sơ khai chính là thị trường,

là hình ảnh trực quan, nhưng cô đọng và tập trung nhất của thị trường. Trên thực tế

về hệ thống thị trường hiện nay, được phân chia thành các biểu hiện cụ thể như sau:

“Chợ truyền thống”: được xếp vào loại thị trường hàng hóa giao ngay, ở đó

người bán và người mua đàm phán, mặc cả trực tiếp, người mua tiếp cận trực tiếp

với hàng hóa, thoả thuận xong là giao nhận hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền

mặt, hầu như không sử dụng công nghệ hoặc thiết bị hiện đại trong giao dịch, khối

lượng giao dịch thường là nhỏ, ngoại trừ ở một số chợ đầu mối có khối lượng giao

dịch hàng hóa lớn.

Theo Thông tư số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương mại

(nay là Bộ Công thương – Việt Nam) về việc hướng dẫn tổ chức và quản lý chợ thì

"Chợ là mạng lưới thương nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự phát

triển của nền kinh tế xã hội". Và tại Điều 1, Điều 4, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP

ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ cho rằng "Chợ là loại

hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống,

được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi

hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư".

6

Khái quát từ các định nghĩa nêu trên, ta có thể sử dụng khái niệm Chợ phù

hợp nhất với bài nghiên cứu này, cụ thể: Chợ là loại hình kinh doanh thương mại

được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa

điểm công cộng, tập trung đông người mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với

nhau, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng xã

hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định; là nơi phục vụ trao đổi mua bán,

thoả mãn nhu cầu cuộc sống dân sinh của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, tập

trung các hoạt động mua bán của nhiều thành phần kinh tế, dân cư trong xã hội,

phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của một địa phương.

Về quản lý, Một cách khái quát nhất, quản lý được xem là quá trình “tổ chức

và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp giữa tri

thức và lao động trên phương diện điều hành.

Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới

góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi

chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm

đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của việc quản lý.

Về quản lý chợ, Là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các

chủ thể quản lý đối với sự hình thành, phát triển mạng lưới chợ cũng như đối với

các hình thức tổ chức quản lý trực tiếp hoạt động của các chợ nhằm đạt được mục

đích đã đặt ra từ trước.

1.1.2. Phân loại chợ

Hiện nay ở nước ta tồn tại rất nhiều các loại chợ khác nhau, dựa theo những

tiêu thức khác nhau ta có những cách phân loại sau:

Thứ nhất, phân loại theo địa giới hành chính

Theo cách phân loại này, có hai loại chợ là chợ đô thị và chợ nông thôn.

Chợ đô thị là các loại chợ được tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị trấn,

thị tứ. Ở khu vực này, thu nhập, mức sống và trình độ văn hóa của dân cư thường

cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố thường có quy mô lớn và hiện đại

hơn. Văn minh thương mại trong chợ cũng được chú trọng, cơ sở vật chất thường

xuyên được tăng cường, bổ sung và hoàn chỉnh.

7

Chợ nông thôn là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm

xã. Hình thức trao đổi hàng hóa ở chợ đơn giản với các quầy, sạp có quy mô nhỏ lẻ,

manh mún một số vùng núi, người dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng

hiện vật tại chợ. Ở các chợ nông thôn bản sắc văn hóa, truyền thống đặc trưng ở mỗi

địa phương, của các vùng lãnh thổ khác nhau được thể hiện rất rõ nét.

Thứ hai, phân loại theo tính chất mua bán

Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của

thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung với khối lượng hàng

hóa lớn. Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hóa đi các nơi.

Các chợ này thường là nơi cung cấp hàng hóa cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán

lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các

chợ này có doanh số bán buôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bán

lẻ nhưng tỷ trọng nhỏ.

Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên phường),

cụm dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho người tiêu

dùng.

Thứ ba, phân loại theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh

Dựa theo đặc điểm này, có hai loại chợ tổng hợp và chợ chuyên doanh.

Chợ tổng hợp là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hóa thuộc nhiều ngành hàng

khác nhau. Trong chợ có nhiều loại mặt hàng như: đáp ứng toàn bộ các nhu cầu tiêu

dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, hình thức chợ tổng hợp chiếm ưu thế về số

lượng.

Chợ chuyên doanh là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu,

mặt hàng này thường chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt

hàng khác, các loại hàng này có doanh số dưới 40% tổng doanh thu.

Thứ tư, phân loại theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ

Dựa theo cách phân loại trong Điều 3, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và Điều

1, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ thì

chợ được chia thành 03 hạng: chợ hạng I, chợ hạng II và chợ hạng III.

8

Chợ hạng I là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên

cố, hiện đại theo quy hoạch. Chợ được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại

quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực

kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên. Mặt bằng chợ phù hợp với quy mô hoạt

động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa,

kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ

sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.

Chợ hạng II là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh,

được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung

tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không

thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ

chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản

hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.

Chợ hạng III là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được

đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chợ chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán

hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.

Thứ năm, phân loại theo tính chất và quy mô xây dựng

Chợ kiên cố là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một

công trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ

kiên cố thường là chợ hạng I có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ hạng II có diện

tích đất từ 6.000 - 9.000 m2.

Chợ bán kiên cố là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những

hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục

xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng… độ bền sử dụng không cao (dưới

10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ hạng III, có diện tích đất

3.000 - 5.000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa

xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.

Chợ tạm là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán được làm có

tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn

9

kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thôn, có chợ được

dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định (như tết, lễ hội,...).

1.2. Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội

1.2.1. Đặc điểm của chợ

Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã làm phát sinh nhiều hình thức giao

dịch, trao đổi hàng hóa. Theo đó, nhiều loại thị trường giao dịch hàng hóa theo

phương thức hiện đại được hình thành như thị trường hàng giao theo hạn, sàn giao

dịch hàng hóa,... Trong tương quan so sánh giữa các loại hình thị trường, chợ truyền

thống có những đặc điểm nổi bật sau đây:

Một là, chợ là địa điểm mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của dân cư. Ở đó

bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ với

nhau.

Hai là, chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi

hàng hóa, dịch vụ của dân cư, chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do

quá trình nhận thức tự giác của con người. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã được

hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính

quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật.

Ba là, các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tại chợ thường

được diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu

kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ và tập quán của từng

vùng, từng địa phương quy định.

Bốn là, trong mô hình tổ chức giao dịch qua chợ này, việc mua bán được

thỏa thuận trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời,

ít có rủi ro.

Năm là, giá cả được hình thành trên cơ sở cung - cầu trực tiếp tại nơi giao

dịch và thời điểm giao dịch. Đặc điểm này dẫn tới các hoạt động giao dịch diễn ra

hết sức linh hoạt, giá cả hàng hóa biến động liên tục.

1.2.2. Vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội

Thứ nhất, chợ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng

10

Thông qua hoạt động mua bán, các chợ đã giúp tiêu thụ được một phần đáng

kể số lượng hàng hóa do các cơ sở sản xuất trên địa bàn sản xuất. Tính năng công

dụng của sản phẩm được giới thiệu trực tiếp với người tiêu dùng, đồng thời cũng

phản ánh lại ý kiến về sản phẩm cho các nhà sản xuất. Qua đó, nhiều người sản xuất

có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người

tiêu dùng. Người sản xuất cũng rất khó nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng.

Như vậy, chợ có vai trò quan trọng trong kết nối sản xuất và tiêu dùng.

Phần lớn dân số nước ta sống ở nông thôn và có thu nhập chính từ sản xuất

nông nghiệp, vì vậy chợ vẫn là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa của đại bộ phận dân

cư. Chợ vừa là nơi tiêu thụ các loại sản phẩm của người dân làm ra, cũng là nơi thu

gom các loại hàng hóa, tạo ra khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại các đô thị,

khu công nghiệp và xuất khẩu trên địa bàn, đồng thời đảm bảo vật tư, thiết bị phục

vụ sản xuất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đối với chợ là nơi thu gom

các loại hàng hóa phục vụ xuất khẩu. Ngoài ra, chợ còn đóng vai trò định hướng

cho sản xuất, thúc đẩy sản xuất và tái sản xuất không ngừng phát triển.

Đặc biệt, ở thị trường nông thôn và miền núi, ở những khu vực mà điều kiện

phát triển kinh tế - xã hội còn khó khăn, chợ đưa hình thái hàng hóa đến cho sản

phẩm nông nghiệp, chợ mang cơ chế thị trường đến cho kinh tế nông thôn và miền

núi. Hơn thế nữa, chợ góp phần gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống của dân cư.

Thứ hai, chợ góp phần với phát triển thương mại

Chợ đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông, phân phối hàng hóa, phát

triển thương mại. Đồng thời, chợ đóng góp tích cực vào việc phát triển và xúc tiến

thương mại, mở rộng giao lưu hàng hóa, phát triển thị trường. Sự phát triển của chợ

còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng giá trị thương mại, dịch vụ

trong GDP tăng lên. Là một trong những cơ sở hạ tầng kinh tế quan trọng để phát

triển kinh tế xã hội, thay đổi thói quen mua bán hướng đến văn minh thương mại

trong sinh hoạt và tiêu dùng của người dân.

Thứ ba, chợ góp phần tạo việc làm và gia tăng thu nhập

Hoạt động của chợ tạo ra việc làm thường xuyên cho các hộ kinh doanh trực

tiếp trong chợ. Bên cạnh đó, chợ còn tạo nhiều việc làm cho các lao động gián tiếp.

11

Hầu hết các chợ đều thu hút đông lực lượng lao động với nhiều loại hình dịch vụ

liên quan như: giữ xe, lao động phụ mua bán, vệ sinh, sơ chế tại chổ, bảo vệ,...

Thông qua hoạt động của chợ, nhiều ngành dịch vụ hỗ trợ phát sinh phục vụ

cho hoạt động kinh doanh của các chợ được hình thành như: gia công, sửa chữa

quần áo, vận tải, lưu kho, bến bãi, đóng gói bao bì, chuyển phát tiền,...

Thứ tư, chợ đóng góp ngân sách nhà nước

Không những đóng vai trò quan trọng trong lưu chuyển hàng hóa và phục vụ

đời sống dân sinh mà các nguồn thu từ mạng lưới chợ còn là nguồn thu quan trọng

cho ngân sách. Hằng năm, nguồn thu từ các chợ trong mạng lưới đã đem lại một

nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước, như từ thuế, phí của các hộ kinh doanh

trong chợ và các nguồn thu khác từ các hoạt động dịch vụ chợ.

Thứ năm, chợ góp phần nâng cao đời sống văn hóa, lưu giữ truyền thống

Trên thế giới, sự hình thành và phát triển của các chợ luôn gắn liền với

những đặc trưng, văn hóa của cư dân địa phương. Hoạt động của chợ gắn liền với

hoạt động của các lễ hội. Ở nhiều địa phương, hoạt động của các chợ gắn liền với

các lễ hội như chợ tình Sa Pa (Lào Cai) chợ Viềng (Nam Định), Chợ rằm tháng 3

(Minh Hóa - Quảng Bình), Chợ quê ngày hội (Thủy Thanh - Hương thủy), các chợ

nổi ở vùng Miền Tây Nam Bộ..

Thứ sáu, chợ có vai trò quan trọng trong đời sống của dân cư

Chợ đã được hình thành từ rất lâu đời trước đây, trong điều kiện kinh tế còn

chưa phát triển nhiều như hiện nay; chợ là nơi trao đổi trực tiếp giữa người tiêu

dùng và người sản xuất. Hình thức này được diễn ra trong không gian nhỏ, hẹp ở

nông thôn hay vùng sâu, vùng xa. Chợ là nơi mua bán tiện lợi cho người tiêu dùng.

Đó là sự phong phú về hàng hóa, từ hàng hóa có giá trị cao đến hàng hóa có giá trị

nhưng vô cùng thiết yếu cho đời sống của con người. Chợ cũng là nơi cung cấp

hàng hóa đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư. Ở chợ người tiêu dùng dễ lựa

chọn, trao đổi, mặc cả theo nhu cầu và sở thích. Khi nền kinh tế hàng hóa đã phát

triển đến trình độ cao, chợ là khâu trung gian để kết nối giữa người sản xuất và tiêu

dùng thông qua các hoạt động thương mại, dịch vụ. Trong giai đoạn hiện nay,

12

những hoạt động của chợ đã có nhiều thay đổi đáp ứng những yêu cầu khác về chất

lượng hàng hóa, chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của chợ.

1.2.3. Tổ chức quản lý chợ và trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã

Tổ chức quản lý chợ: Theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày

14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ thì tổ chức quản lý chợ bao

gồm các quy định cụ thể như sau:

Ban quản lý chợ

“Ban Quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư

cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, thực hiện

chức năng quản lý các hoạt động của chợ và tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ

theo quy định của pháp luật”.

Cơ cấu tổ chức: có 1 Trưởng ban và có từ 1 – 2 Phó Trưởng ban.

Hình 1.1: Mô hình Ban Quản lý chợ cơ bản

Nguồn: Phòng kinh tế huyện Nhơn Trạch

Các chức năng và nhiệm vụ chính của Ban Quản lý chợ:

Ban Quản lý chợ phải xây dựng cơ chế, quy chế hoạt động của chợ phục vụ

cho công tác quản lý và kinh doanh tại chợ. Các công cụ được sử dụng là: kinh tế,

hành chính, kỹ thuật, tuyên truyền vận động… để điều hành, tổ chức, kiểm tra giám

13

sát, xử lý vi phạm bảo đảm cho các hoạt động đó diễn ra một cách an toàn, hiệu

quả, có kỷ cương, văn mình theo đúng các quy định của nhà nước.

Ưu điểm của mô hình ban quản lý chợ: Với mô hình này, nhà nước có thể dễ

dàng can thiệp để điều tiết các hoạt động quản lý chợ; Có thể giải quyết các vấn đề

phát sinh tại chợ nhanh chóng.

Nhược điểm của mô hình này: Bộ máy cồng kềnh, tăng biên chế và nhân

viên quản lý; Mô hình này chỉ thực hiện được ở những chợ có quy mô lớn (loại I,

II), còn các chợ loại nhỏ không làm được vì thu không đủ chi, ngân sách phải bổ

sung thêm cho các hoạt động quản lý; Không phát huy được tính chủ động, sáng tạo

cũng như chưa phát huy được hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên tham gia

quản lý chợ làm cho hiệu quả của công tác quản lý chợ không cao. Cơ cấu tổ chức

còn mang nặng tính chất của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp theo cơ

chế cũ, không năng động và nhanh nhạy với những vấn đề phát sinh. Hiệu quả của

công tác quản lý, kinh doanh và khai thác các công năng của chợ còn thấp.

Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ

Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là doanh nghiệp được

thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp

luật, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định:

Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ.

Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự

và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.

Xây dựng nội quy chợ theo quy định để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm

quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức điều hành chợ hoạt động theo

nội quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ.

Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ

sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại

chợ.

Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại

chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

14

Tổ chức thông tin kinh tế; phổ biến chính sách, quy định của pháp luật và

nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ theo hướng dẫn của

các cơ quan chức năng.

Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho

các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.

Ưu điểm của mô hình doanh nghiệp quản lý chợ: Việc xã hội hóa công tác

quản lý chợ sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng của ngân sách Nhà nước trong việc

đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ; Đồng thời khắc phục được nhược điểm của mô hình

Ban quản lý chợ trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm của các tiểu thương tại chợ.

Khi có các doanh nghiệp (hoặc HTX) quản lý chợ thì các tiểu thương sẽ ký hợp

đồng hoặc ký cam kết với doanh nghiệp về việc đảm bảo hàng hóa kinh doanh có

nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm... Nếu

các tiểu thương có hành vi vi phạm thì sẽ căn cứ vào hợp đồng hoặc cam kết để áp

dụng các chế tài như phạt tiền hoặc không cho tiếp tục kinh doanh tại chợ.

Nhược điểm của mô hình này: Công tác phối hợp giữa đơn vị quản lý chợ và

các cơ quan quản lý nhà nước, các lực lượng chức năng trong việc tuyên truyền, vận

động hộ kinh doanh thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực

phẩm, vệ sinh môi trường, đăng ký kinh doanh, niêm yết giá, kiểm soát hàng hóa...

chưa được hiệu quả; Sau khi đấu thầu, việc thực hiện theo phương án của doanh

nghiệp trúng thầu còn hạn chế. Tình hình sắp xếp an ninh trật tự chợ chưa được

quan tâm thường xuyên.

Trách nhiệm của UBND cấp huyện và cấp xã về tổ chức, quản lý chợ: Trách

nhiệm của UBND cấp huyện: Quản lý, kiểm tra và giám sát tình hình đầu tư, hoạt

động kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn.

Công bố quy hoạch xây dựng chợ, kế hoạch sử dụng đất, phân kỳ đầu tư chợ

nhằm công kshai trong việc kêu gọi đầu tư, sửa chữa nâng cấp, di dời, giải tỏa chợ.

Phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác cập nhật, rà soát và điều chỉnh quy

hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn.

Lập, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch mạng

lưới chợ trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

15

Tổ chức thỏa thuận địa điểm, thẩm định, cấp phép xây dựng, phê duyệt

phương án kinh doanh khai thác chợ của dự án chợ (theo phân cấp).

Bố trí ngân sách địa phương kết hợp với ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây

dựng chợ nông thôn. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình

chợ có sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành và thực hiện các quy định của

Nhà nước về thu chi tài chính, sử dụng đất, kinh doanh, văn minh thương mại, trật

tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm

và các quy định khác; hướng dẫn chủ đầu tư lập bản cam kết bảo vệ môi trường,

xác nhận bản cam kết theo quy định của pháp luật và kiểm tra việc thực hiện bản

cam kết bảo vệ môi trường.

Thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ thương nhân kinh doanh cố định tại

chợ thực hiện di dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây

dựng mới, xây dựng lại, sửa chữa nâng cấp chợ trên địa bàn.

Ban hành quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ

chức của Ban quản lý chợ, quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn thuê điểm

kinh doanh đối với các chợ hạng 01 (UBND tỉnh ủy quyền), hạng 02, hạng 03 do

ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng.

Ban hành Quyết định phê duyệt nội quy chợ, phê duyệt phương án bố trí, sắp

xếp ngành nghề, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, Tổ kiểm tra an toàn thực phẩm

tại chợ (theo phân cấp).

Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp xã,

Ban Quản lý chợ đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất chợ. Xử lý dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận điểm

kinh doanh không thời hạn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân

trong phạm vi đất chợ, các trường hợp thuê các điểm kinh doanh tại chợ không kinh

doanh trong thời gian dài.

Xây dựng kế hoạch, lộ trình chỉ đạo thực hiện công tác giải tỏa, di dời, xóa

bỏ các chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán lấn

16

chiếm lòng, lề đường, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, hành lang an

toàn lưới điện, an ninh trật tự, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm an toàn thực phẩm.

Phê duyệt phương án di dời, giải tỏa chợ.

Chỉ đạo các phòng, ban thực hiện tốt việc giao dự toán thu chi phí chợ, phê

duyệt báo cáo quyết toán thu chi phí chợ của Ban quản lý chợ.

Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, thực hiện kế hoạch đấu thầu, chuyển đổi mô

hình tổ chức, kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Chỉ đạo phê duyệt chế độ chính

sách và quản lý đối với viên chức, người lao động thuộc Ban/Tổ quản lý chợ khi

chuyển sang đơn vị kinh doanh, quản lý chợ; quyết định thành lập Hội đồng đấu giá

và phê duyệt phương án đấu giá điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn.

Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan chức năng, Ban quản lý chợ rà soát, xử lý

dứt điểm tình trạng hộ kinh doanh sinh sống trong phạm vi đất chợ (sử dụng điểm

kinh doanh để kết hợp với nhà ở).

Chỉ đạo Tổ quản lý chợ kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân kinh

doanh tại chợ thực hiện nội quy chợ; hướng dẫn và yêu cầu thương nhân kinh doanh

cố định thực hiện niêm yết giá tại điểm kinh doanh và bán đúng giá. Hướng dẫn

Ban/Tổ quản lý chợ về ký hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh, lập phương án sửa

chữa, nâng cấp chợ, mua sắm trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; giám sát, kiểm

tra việc vận động thương nhân kinh doanh cố định đóng góp tiền sửa chữa, nâng cấp

chợ của Ban/Tổ quản lý chợ.

Chỉ đạo việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh, hợp tác xã thực hiện

việc đầu tư, quản lý, kinh doanh và khai thác chợ theo đúng quy định.

Phối hợp, chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc quản lý phí chợ, tuyên

truyền, vận động thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối

với Nhà nước.

Đề xuất các giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ để giải phóng mặt

bằng, quản lý các hoạt động của chợ theo đúng quy định của Nhà nước; hỗ trợ

thương nhân đầu tư, khai thác chợ trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng,

chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.

17

Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại

theo thẩm quyền liên quan đến hoạt động của chợ trên địa bàn; gắn trách nhiệm của

chính quyền cơ sở cũng như các cơ quan có liên quan trong việc để phát sinh chợ tự

phát cũng như để tái phát chợ tự phát.

Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình đầu tư, phát triển các dự án

chợ, tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ trên địa bàn về Sở Công Thương; sơ

kết, tổng kết đánh giá hoạt động chợ trên địa bàn, đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh

những giải pháp về quản lý và phát triển chợ.

Trách nhiệm của UBND cấp xã: Triển khai, thực hiện chức năng quản lý

Nhà nước trên địa bàn; giám sát và chỉ đạo việc xây dựng, sửa chữa nâng cấp chợ

hạng 03 được đầu tư bằng vốn ngân sách đúng quy định. Phối hợp, hỗ trợ chủ đầu

tư tổ chức lấy ý kiến của thương nhân kinh doanh cố định để xác định quy mô và

thời điểm đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp chợ phù hợp.

Rà soát, cập nhật và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với

quy hoạch mạng lưới chợ được UBND tỉnh phê duyệt.

Ban hành Quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,

tổ chức của Tổ quản lý chợ.

Kiểm tra, giám sát hoạt động của các Tổ chức quản lý chợ trên địa bàn trong

việc thực hiện nội quy đã được phê duyệt. Trong trường hợp không có Tổ chức

quản lý chợ thì UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để bảo vệ

quyền lợi người tiêu dùng trong phạm vi chợ.

Quản lý và thực hiện các phương án đấu thầu, chuyển đổi mô hình tổ chức,

kinh doanh khai thác và quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối

hợp với các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện quản lý các chợ đầu mối, chợ hạng 01,

hạng 02 trên địa bàn.

Tổ chức phổ biến, quán triệt Nhân dân không mua bán tại các chợ tự phát, tại

các tụ điểm kinh doanh không đúng quy định và buôn bán hàng rong gây cản trở

giao thông, ảnh hưởng mỹ quan đô thị; không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,

an toàn về cháy nổ, gây ô nhiễm môi trường; tích cực phối hợp các phòng, đơn vị có

18

liên quan tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh không để xảy ra tình trạng lấn chiếm lòng, lề

đường để kinh doanh; phối hợp xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa các chợ tự

phát, các tụ điểm kinh doanh không đúng quy hoạch và quy định nhằm từng bước

chỉnh trang đô thị. Quản lý, kiểm tra hoạt động của các cá nhân hoạt động thương

mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh hoạt động trên địa bàn

xã ngoài phạm vi chợ để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Xử lý các vi phạm về bảo vệ người tiêu dùng theo thẩm quyền và theo quy

định của pháp luật; tổ chức hòa giải tranh chấp giải quyết khiếu nại phát sinh ở chợ

theo thẩm quyền quy định.

Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện, của tỉnh về thương mại,

quản lý thị trường, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trong

việc quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại

chợ, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật tại các chợ, thực hiện các

biện pháp về kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.

1.3. Quản lý Nhà nước đối với chợ

1.3.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước đối với chợ

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực

nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh các hành vi của cá nhân, tổ

chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước

thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.

Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh chợ theo cách thường hiểu là sự

tác động có tổ chức vào các hoạt động kinh doanh chợ, bằng quyền lực của nhà

nước, thông qua pháp luật và cơ chế quản lý để đạt tới mục tiêu kinh tế - xã hội

trước mọi biến động của môi trường trong và ngoài nước.

1.3.2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với chợ

Để bảo đảm hài hòa lợi ích và sự phát triển như đảm bảo trật tự trong nền

kinh tế thì hệ thống chợ cần được nhà nước quản lý chặt chẽ. Kinh nghiệm trên thế

giới cũng như ở Việt Nam đã chứng minh được vai trò quyết định của Nhà nước đối

với chợ. Vai trò này được thể hiện ở các khía cạnh sau:

19

Thứ nhất, xây dựng hệ thống cơ quan quản lý để hoạt động quản lý hệ thống

chợ đạt hiệu quả cao thì nhà nước phải xây dựng hệ thống các cơ quan quản lý từ

Trung ương đến địa phương. Hiện nay, trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chỉ

có Bộ Công thương, các Sở Công thương, phòng Công thương (phòng kinh tế, kinh

tế - hạ tầng)… hoàn toàn không có đơn vị độc lập quản lý hoạt động của hệ thống

chợ. Điều này đã không đáp ứng được yêu cầu phát triển của hệ thống chợ, bởi vì

để quản lý tốt hệ thống chợ thì không chỉ đòi hỏi cơ quan quản lý có sự am hiểu về

thương mại mà còn phải có sự hiểu biết nhất định về các hoạt động mua bán hàng

hóa, nguyên tắc hay những cơ chế quản lý. Thực trạng này càng trở nên bất cập đối

với các tỉnh, thành phố có sự phát triển hệ thống chợ mạnh mẽ như Hà Nội, thành

phố Hồ Chí Minh, … Việc thành lập các đơn vị chuyên trách về hệ thống chợ ở các

Sở Công thương sẽ hạn chế các rủi ro trong hoạt động quản lý hệ thống chợ từ đó

củng cố lòng tin của cac doanh nghiệp, của người tiêu dùng.

Thứ hai, đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật: Đối với Việt Nam, mặc dù

công cuộc đổi mới đã thực hiện hơn 30 năm, nền kinh tế đã có những bước phát

triển đáng kể, kết cấu hạ tầng đã từng bước được đầu tư, phát triển và Nhà nước đã

có nhiều cố gắng trong việc phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng cho hệ

thống chợ, nhưng nền kinh tế nước ta chủ yếu vẫn là nền kinh tế nông nghiệp, sản

xuất công nghiệp quy mô lớn mới bắt đầu hình thành, năng xuất lao động còn thấp,

cơ sở hạ tầng công nghệ kỹ thuật vừa thiếu vừa chưa đồng bộ nên chưa tạo ra được

hạ tầng tốt nhằm thúc đẩy hệ thống chợ phát triển. Do đó, để xây dựng được hạ tầng

công nghệ tiên tiến, đồng bộ nhằm đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy sự phát triển của

quản lý nhà nước đối với chợ thì Nhà nước cần phải đề ra các biện pháp cụ thể

nhằm hoàn thiện hạ tầng. Bên cạnh các mục tiêu mang tính chiến lược cần quan tâm

đến các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn và các biện pháp cụ thể để đạt được mục

tiêu đó cho từng cơ quan, cá nhân có trách nhiệm, tránh tình trạng mục tiêu chung

chung, biện pháp không cụ thể và người thực hiện không rõ ràng.

Thứ ba, tạo lập môi trường pháp lý: Song song với sự phát triển nhanh chóng

của hệ thống chợ và các cơ hội giao thương là sự phát sinh, gia tăng các vụ tranh

20

chấp phát sinh từ các giao dịch hàng hóa. Điều này đòi hỏi phải có các cơ chế thích

hợp để có thể giải quyết các tranh chấp một cách hiệu quả về mặt thời gian, chi phí,

đồng thời phải phù hợp với các đặc trưng của hệ thống chợ. Như vậy, sự phát triển

của hệ thống chợ và các công việc trong quản lý chợ đòi hỏi một môi trường pháp

lý linh hoạt tương ứng với những nguyên tắc, chuẩn mực khác với thương mại

truyền thống.

Thứ tư là phát triển nguồn nhân lực: Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý và

kinh doanh chợ là tổng thể các đạo luật của nhà nước nhằm điều chỉnh các hành vi

trong hoạt động quản lý và kinh doanh chợ. Do đó, cần phải không ngừng bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chợ.

Bồi dưỡng kiến thức, cập nhật ứng dụng công nghệ trong quản lý, triển khai các kế

hoạch đảm bảo sự phát triển và sự ổn định của hệ thống chợ.

1.4. Nội dung công tác quản lý Nhà nước đối với chợ

Trên cơ sở Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của

Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định Số 11/VBHN-BCT, Nghị định

về phát triển và quản lý chợ ban hành ngày 23/1/2014, thì Nghị định này quy định

về phát triển và quản lý chợ, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt

động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư xây

dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và

quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ.

1.4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ

Quy hoạch chợ được hiểu là các giải pháp của nhà nước nhằm chỉ đạo,

hướng dẫn và điều chỉnh công tác quy hoạch phát triển mạng lưới chợ nhằm đưa

mạng lưới chợ phát triển theo những mục tiêu của nhà nước đề ra.

Quy hoạch chợ đảm bảo tính ổn định theo tốc độ phát triển kinh tế, bảo đảm

tính cân đối nhịp nhàng trong sự phát triển giữa lĩnh vực kinh tế và xã hội.

Trong cơ chế thị trường, quy hoạch ngành thương mại nói chung và quy

hoạch chợ nói riêng là khung cho các lực lượng thị trường phát triển. Cơ chế thị

trường chỉ phát triển trong những điều kiện nhất định. Quy hoạch chợ đã tạo ra môi

21

trường cho các lực lượng thị trường phát triển. Chẳng hạn như khuyến khích các

thành phần kinh tế tham gia đấu thầu, xây dựng, quản lý chợ; tạo điều kiện để mọi

thành phần có thể tham gia kinh doanh trong chợ.

Quy hoạch chợ tạo nên tính chủ động trong phát triển kinh tế, thúc đẩy tính

sáng tạo của các cấp trong xây dựng kinh tế và xã hội. Với những định hướng phát

triển, những tính toán đã được đề ra trong văn bản quy hoạch ngành thương mại

trong vùng, các nhà quản lý và lãnh đạo các cấp có những điều kiện thuận lợi, có cơ

sở để chủ động tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội. Họ có điều kiện để sắp xếp, bố

trí công việc trong khung các định hướng đã được xác định mà không còn những lo

ngại phát triển chệch hướng hoặc không ăn khớp với các hoạt động khác.

Quy hoạch chợ góp phần đảm bảo sự phát triển theo đúng tốc độ được lựa

chọn đồng thời góp phần phát triển bền vững trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi

trường. Trong thực tế phát triển của nhiều nền kinh tế, do hoạt động dựa hoàn toàn

theo nền kinh tế thị trường nên đã tạo ra sự tăng trưởng nhanh thậm chí là tăng

trưởng nóng không đi đôi với kế hoạch bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên quá

mức cho phép đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.

Vì vậy, ngày nay người ta đã chú trọng đến vấn đề quy hoạch nhằm mục tiêu

phát triển bền vững cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển bền vững

giúp cho sự phát triển của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến sự phát triển của

thế hệ tương lai. Do đó, nếu có một quy hoạch chợ hợp lý sẽ góp phần bảo vệ môi

trường, tạo dựng môi trường đô thị văn minh, hiện đại.

Quy hoạch hệ thống chợ trước hết phải tuân theo quy hoạch phát triển kinh tế

xã hội. Dựa trên các yếu tố thực tế như các chỉ tiêu về tăng trưởng, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, thu nhập, việc làm, sản phẩm mũi nhọn, bố trí không gian đô thị và

nông thôn.

Nét đặc thù của việc quy hoạch mạng lưới chợ là mang đậm nét của quy

hoạch điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức

không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư

nông thôn nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của dân cư nông

22

thôn. Do đó, quy hoạch chợ không những cần đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu

mua sắm, trao đổi hàng hóa của người dân, tạo việc làm và thu nhập cho người dân

sinh sống trên địa bàn mà còn cần tôn trọng và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên

ở khu vực nông thôn. Khi xem xét việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng

khác nhau ở khu vực nông thôn thì cần chú trọng đến phần đất đai dành cho sản

xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là người chịu

trách nhiệm tổ chức lập và quyết định, phê duyệt dự án quy hoạch phát triển chợ,

làm cơ sở xây dựng các dự án đầu tư xây dựng chợ, Sở Công Thương các địa

phương là cơ quan quản lý và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển chợ trên địa

bàn.

* Các yêu cầu căn bản khi xây dựng quy hoạch chợ là:

Thứ nhất, công tác quy hoạch cần đảm bảo cho việc phân bố mạng lưới chợ

hợp lý và khoa học. Việc quy hoạch phải tính đến cự ly vận chuyển giữa các chợ,

giữa nhân dân các vùng. Đồng thời, cũng đảm bảo về số lượng và chất lượng hoạt

động của mạng lưới chợ trên địa bàn. Hơn nữa, việc quy hoạch này cũng phải tính

đến nhu cầu và sức mua của người dân ở địa phương và các vùng lân cận.

Thứ hai, việc quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phải gắn với khu vực dân

cư, các khu trung tâm, các khu công nghiệp và theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã

hội của địa phương. Việc phát triển chợ luôn gắn với hoạt động sản xuất, sinh hoạt

của cộng đồng dân cư. Hơn thế, chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể kết

cấu hạ tầng kinh tế xã hội, do đó Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003

của Chính phủ quy định.

Thứ ba, việc quy hoạch chợ phải tính đến yếu tố không gian và cự ly vận

chuyển giữa các chợ trong hệ thống. Đồng thời, việc quy hoạch này cũng phải đảm

bảo thuận lợi cho đại đa số dân cư và các thành phần kinh tế trên địa bàn trong giao

lưu và trao đổi hàng hóa với nhau. Ngoài ra, quy hoạch, xây dựng chợ không được

vi phạm quy hoạch giao thông và không lấn chiếm lòng đường vỉa hè gây cản trở

ách tắc giao thông.

23

Thứ tư, việc quy hoạch phải căn cứ vào các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội của nơi cần quy hoạch nhằm xác định quy mô chợ sao cho phù hợp. Bên

cạnh đó, việc hình thành và xây dựng chợ cần phải đảm bảo việc phân cấp, phân

loại chợ trong hệ thống, bố trí xây dựng và phân bố cự ly các chợ trong hệ thống

chợ hợp lý nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động của mạng lưới chợ. Tránh tình

trạng xây dựng chợ không phù hợp về quy mô nhu cầu và quy mô kinh doanh.

Ngoài ra, việc quy hoạch cũng phải đảm bảo về kiến trúc thiết kế chợ.

1.4.2. Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý

hoạt động chợ.

Để thu hút đầu tư vào chợ, nhà nước cần xây dựng và thực thi một hệ thống

các chính sách bao gồm:

* Chính sách hỗ trợ về tài chính

Nhà nước hỗ trợ tài chính cho việc phát triển các chợ thông qua việc chỉ đạo,

hướng dẫn việc phân bổ ngân sách nhà nước cho xây dựng chợ và các chính sách

khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân hoặc tổ chức bỏ vốn đầu tư xây dựng chợ.

Nhà nước thể chế hóa chủ trương đó bằng hệ thống các chính sách như khuyến

khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển chợ, hỗ trợ tín dụng và lãi

suất khi vay vốn để đầu tư xây dựng chợ, phân bổ ngân sách cho các địa phương để

các địa phương xây dựng chợ... Các chính sách này là công cụ để nhà nước thực

hiện mục tiêu tạo ra đòn bẩy kích thích sự phát triển của mạng lưới chợ. Tác động

của chính sách này là tạo nguồn tài chính cho sự phát triển của chợ, thu hút các

nguồn vốn đầu tư cho phát triển chợ, tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng các

chợ, góp phần đưa các quy hoạch cũng như các dự án xây dựng chợ triển khai được

trên thực tiễn.

Đối với các chợ mới xây dựng, các tỉnh có chính sách thuế ưu đãi và mức thu

lệ phí, mức phí cho thuê diện tích kinh doanh trên chợ phù hợp với khả năng sinh

lợi của các hộ kinh doanh nhằm thu hút thương nhân vào chợ.

* Chính sách ưu đãi mặt bằng xây dựng chợ

Đây là chính sách nhằm tạo ra quỹ đất cho xây dựng phát triển mạng lưới

chợ. Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương khi tiến hành quy

24

hoạch phân bổ đất đai hoặc giải tỏa mặt bằng để xây dựng chợ. Thông qua chính

sách ưu đãi mặt bằng xây dựng, phạm vi chợ sẽ được mở rộng một cách thuận lợi

để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Việc xây mới các chợ diễn ra thuận tiện hơn.

* Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho mạng lưới chợ

Đây là các quan điểm, giải pháp của nhà nước đối với việc đào tạo đội ngũ

cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về thương mại nói chung và quản lý mạng

lưới chợ nói riêng. Rộng hơn nữa, chính sách này còn đào tạo và cung cấp thông tin

cần thiết cho đội ngũ thương nhân kinh doanh trong chợ. Tác động của chính sách

này là tạo ra đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nâng

cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với chợ, đưa chợ phát triển đúng

hướng, ổn định và bền vững.

Nhà nước hỗ trợ đào tạo nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước về chợ thông

qua việc tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về

chợ, cán bộ quản lý chợ.

1.4.3. Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh

khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.

Thứ nhất, Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống

thiên tai. Đối với việc đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên

tai hiện nay được quy định cụ thể như sau:

Một là, Mọi người phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm chỉnh các quy

định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy (PCCC), phòng chống thiên tai; chấp

hành sự phân công, điều động của đơn vị quản lý - khai thác chợ khi có sự cố xảy

ra; nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng hỏa hoạn, thiên tai để xâm phạm tài sản của

Nhà nước, của tập thể và của công dân.

Hai là, Nghiêm cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các chất, vật

liệu, dụng cụ dễ cháy nổ trong phạm vi chợ; không được lập bàn thờ, thắp hương

(nhang), xông trầm; đốt nến, hóa vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác...;

không đun nấu (kể cả việc sử dụng bếp gas, bếp điện để đun nấu), xông đốt, sử

dụng lửa trần và không sử dụng bàn là ở điểm kinh doanh cũng như trong chợ.

25

Ba là, Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu (như ở nơi bán hàng ăn), sử

dụng bàn là (như cửa hàng may mặc, giặt là) trong phạm vi chợ phải bảo đảm tuyệt

đối an toàn về PCCC và an toàn điện; bếp đun phải đảm bảo không khói, không gây

ô nhiễm môi trường; khi nghỉ kinh doanh mọi bếp đun nấu phải dập tắt lửa hoàn

toàn, phải ngắt bàn là, bếp điện khỏi nguồn điện...

Bốn là, Không treo hàng, bày hàng vào hành lang an toàn, hệ thống dây điện,

thiết bị điện, đường cản lửa (dưới đất, trên không), lấn chiếm đường đi lại, đường

thoát nạn, cửa ra vào, cửa thoát nạn.

Năm là, Phải chấp hành các quy định an toàn về điện, chỉ được sử dụng các

thiết bị, vật liệu điện được đơn vị quản lý - khai thác chợ cho phép và/hoặc đã ghi

trong hợp đồng...; nghiêm cấm sử dụng thiết bị, vật liệu điện tự tạo (như dùng giấy

bạc hoặc dây kim loại khác không phù hợp để thay thế cầu chì bị đứt, áp tô mát bị

hỏng...) hoặc tự ý sửa chữa, mắc thêm dây điện, ổ cắm, công tắc (lắp bảng điện),

các thiết bị tiêu thụ điện... ngoài thiết kế có sẵn; cấm sử dụng điện để đun nấu...;

không được tự ý đưa các nguồn điện khác và thiết bị phát điện vào sử dụng trong

phạm vi chợ. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng điện cho máy chuyên

dùng hay sử dụng tăng công suất đã quy định trong hợp đồng phải đăng ký và được

phép của đơn vị quản lý- khai thác chợ mới được sử dụng. Thực hiện tự kiểm tra an

toàn điện ở điểm kinh doanh; không sử dụng thiết bị, vật liệu điện hư hỏng, không

bảo đảm an toàn. Khi mất điện hoặc nghỉ bán hàng, phải ngắt tất cả các thiết bị tiêu

thụ điện (ngắt cầu giao, công tắc điện...) ở điểm kinh doanh ra khỏi nguồn điện,

phải bảo đảm thực sự an toàn trước khi ra về.

Sáu là, Mỗi hộ kinh doanh thường xuyên, cố định trong chợ phải tự trang bị

từ 1 đến 2 bình cứu hỏa đúng tiêu chuẩn cho phép để bảo đảm chữa cháy tại chỗ kịp

thời; khi hết hạn sử dụng phải thay bình cứu hỏa mới.

Bảy là, Các phương tiện, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng

nguy hiểm... phải được giữ gìn và bảo quản, không được làm hư hại, không được tự

ý tháo dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hóa, vật cản che

lấp thiết bị, dụng cụ chữa cháy...

26

Tám là, Bộ phận phụ trách về phòng chống hỏa hoạn, thiên tai của chợ có

trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện tốt các quy định về

phòng chống hỏa hoạn thiên tai. Khi có sự cố xảy ra phải chủ động xử lý, cử người

báo ngay cho lãnh đạo đơn vị quản lý - khai thác chợ, Công an PCCC và cơ quan

phòng chống thiên tai địa phương, đồng thời tổ chức huy động mọi người cùng

tham gia cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ, thiên tai gây ra.

Chín là, Thương nhân, cán bộ, nhân viên quản lý chợ phải thường xuyên

kiểm tra, xem xét tình trạng an toàn PCCC tại điểm đang kinh doanh, nơi đang làm

việc. Nếu có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn

vị quản lý - khai thác chợ để kịp thời xử lý. Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, phải bình

tĩnh (tri) hô báo động và tìm cách báo ngay với người có trách nhiệm của đơn vị

quản lý - khai thác chợ hoặc Công an PCCC theo số điện thoại 114, đồng thời mọi

người phải chủ động sử dụng các phương tiện cứu hỏa tích cực dập tắt, khắc phục

cháy nổ, nhanh chóng sơ tán người và tài sản ra khỏi khu vực bị cháy nổ. Nếu để

xảy ra cháy nổ, gây thiệt hại về người và tài sản do không thực hiện quy định về

PCCC, phòng chống thiên tai... thì đối tượng vi phạm phải chịu trách nhiệm trước

pháp luật.

Thứ hai, Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ

Về công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ theo quy dịnh hiện nay bao gồm

những nội dung cụ thể sau đây:

(1) Mọi người phải bảo vệ, giữ gìn trật tự - an toàn xã hội, an ninh chính trị

trong phạm vi chợ. Cấm mọi hành vi gây rối trật tự trị an trong phạm vi:

- Không được tổ chức và tham gia: cờ bạc, đề, hụi, cá cược, huy động vốn để

lừa đảo bạn hàng, trộm cắp; bói toán mê tín dị đoan dưới bất cứ hình thức nào;

không kinh doanh, phổ biến các loại văn hóa phẩm phản động, đồi trụy.

- Không phao tin và nghe đồn nhảm dưới mọi hình thức; không được tự ý tổ

chức các trò chơi không lành mạnh; không uống rượu, bia say, gây gỗ đánh nhau

hay có hành vi, cử chỉ thô bạo làm mất an ninh, trật tự trong phạm vi chợ. Trường

hợp gây tranh chấp không tự hòa giải được phải báo ngay cho người có trách nhiệm

của đơn vị quản lý - khai thác chợ giải quyết.

27

- Người đang mắc bệnh truyền nhiễm mà không áp dụng các biện pháp

chống lây lan, người đang say rượu, bia, người đang mắc bệnh tâm thần không được

vào chợ.

(2) Mọi người có ý thức bảo vệ tài sản công; tự bảo quản tiền, hàng, tài sản

riêng của mình; cảnh giác đề phòng mất cắp, có trách nhiệm tham gia phòng chống

tội phạm, tệ nạn xã hội (tiêm chích, hút hít sử dụng ma túy...) trong phạm vi chợ; có

trách nhiệm phát hiện và báo cáo cho đơn vị quản lý - khai thác chợ về các hành vi

vi phạm Nội quy chợ và các quy định của pháp luật trong phạm vi chợ...

(3) Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong chợ không được để gây ra

tiếng ồn quá mức cho phép ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và hoạt động

chung của chợ. Không được dùng phương tiện loa, máy phóng thanh để quảng cáo

hàng hóa, dịch vụ. Không mở loa đài to gây mất trật tự...

(4) Mọi người ra vào chợ phải theo đúng cửa và trong thời gian quy định;

phải dừng, đậu, gửi xe đạp, xe máy và các phương tiện chuyên chở, đi lại khác đúng

nơi quy định.

(5) Các lực lượng vào làm dịch vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ theo

quy định của đơn vị quản lý - khai thác chợ.

(6) Không được mang vác hàng hóa cồng kềnh đi lại làm ảnh hưởng đến hoạt

động chung trong phạm vi chợ. Không tự ý họp chợ ngay ngoài phạm vi chợ và

trước cổng, trên trục đường ra vào chợ làm ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến hoạt

động trong phạm vi chợ.

(7) Đối với các phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa khi ra vào chợ,

xếp dỡ (lên xuống) hàng trong chợ đều phải tuân theo sự hướng dẫn, sắp xếp và

phải nộp các loại phí theo quy định của đơn vị quản lý - khai thác chợ.

(8) Trong thời gian chợ hoạt động, các chủ hộ kinh doanh tự bảo vệ hàng

hóa, đồ dùng... của mình. Hàng hóa, đồ dùng,... gửi qua đêm phải ký hợp đồng với

đơn vị quản lý - khai thác chợ. Hằng ngày khi sắp đến giờ chợ đóng cửa chợ,

thương nhân phải tự kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa, đồ dùng,... ở điểm kinh doanh của

mình. Trước khi ra về phải cất giữ hàng hóa, đồ dùng,... vào trong dụng cụ bảo quản

28

(thùng, hòm,...) hoặc kho chứa riêng có khóa an toàn, niêm phong và bàn giao cho

lực lượng bảo vệ chợ. Không để tiền, hàng quý hiếm qua đêm. Khi chợ mở cửa,

thương nhân trở lại kinh doanh phải xem xét kỹ các dấu niêm phong trước đó; nếu

phát hiện có dấu hiệu khác thường (như có hiện tương xé niêm phong, cạy ổ khóa

hoặc có dấu hiệu hàng hóa, đồ dùng,... bị mất cắp), phải giữ nguyên hiện trường và

báo ngay cho đơn vị quản lý - khai thác chợ để có biện pháp xử lý thích hợp.

(9) Lực lượng bảo vệ chợ trong ca trực có trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng

hóa gửi lại chợ như đã nhận bàn giao với thương nhân và hợp đồng đã ký.

Thứ ba, Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm

Về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, theo quy định hiện

nay đó là:

(1) Mọi người hoạt động, đi lại trong phạm vi chợ phải giữ gìn vệ sinh

chung, không phóng uế, vứt (xả) rác, đổ nước, chất thải, xác động vật chết, hàng

hóa kém phẩm chất, thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vi chợ.

(2) Không đưa đồ vật bẩn, động vật vào trong nhà lồng chợ, trừ những loại

nhốt trong lồng để kinh doanh. Không chứa chấp, lưu giữ trong phạm vi chợ những

đồ vật gây ô nhiễm, mất vệ sinh, là mầm bệnh,...

(3) Từng điểm kinh doanh (hay khu vực tổ ngành hàng) phải tự trang bị dụng

cụ đựng rác riêng; hằng ngày trước khi nghỉ bán hàng hay dọn hàng về phải quét

dọn sạch sẽ điểm kinh doanh; việc đổ rác, chất thải, đi vệ sinh cá nhân (đại tiểu tiện)

phải đúng nơi quy định.

(4) Tham gia tổng vệ sinh chung theo lịch do đơn vị quản lý - khai thác chợ

quy định.

(5) Các điểm kinh doanh hàng thực phẩm, ăn uống phải bảo đảm luôn sạch

sẽ, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực

phẩm: phải có thiết bị, tủ kính che đậy thức ăn, thiết bị chuyên dùng để bảo quản

thức ăn và dụng cụ đựng rác, chất thải có nắp đậy kín; phải đổ rác, chất thải hàng

ngày; dùng nước sạch để đun nấu, ngâm rửa thực phẩm và đồ dùng; dụng cụ phải

sạch sẽ và thường xuyên làm vệ sinh; dùng bao gói sạch để gói, đựng hàng cho

khách; làm vệ sinh sạch sẽ nơi bày hàng trước và sau bán hàng,...

29

(6) Nghiêm cấm người kinh doanh (kể cả người giúp việc) hoạt động kinh

doanh khi tự phát hiện hoặc bị phát hiện đang bị mắc các bệnh truyền nhiễm theo

quy định của ngành y tế.

1.4.4. Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ.

Ban Quản lý chợ, các doanh nghiệp, HTX kinh doanh quản lý chợ chủ trì,

phối hợp với cơ quan liên quan tích cực tuyên truyền, phổ biến để các doanh

nghiệp, hộ kinh doanh trong chợ và người tiêu dùng hiểu rõ những quy định của

pháp luật về Đăng ký kinh doanh (Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015

của Chính phủ quy định về Đăng ký doanh nghiệp); về giá (Luật Giá số

11/2012/QH13 ngày 20/06/2012, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật giá, Nghị định

số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày

27/05/2016 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực giá,...). Biện pháp này cần được thực hiện thường xuyên với những hình thức tổ

chức và nội dung phù hợp với điều kiện của từng địa phương nhằm giúp thương

nhân kinh doanh trong chợ thực hiện đúng quy định của pháp luật về giá và người

tiêu dùng hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình, nhất là giám sát thương

nhân kinh doanh tại chợ thực hiện việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.

1.4.5. Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ.

Chính phủ quy định tất cả các chợ đều phải có nội quy chợ để áp dụng trong

phạm vi chợ. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ

và phải được phổ biến đến mọi thương nhân kinh doanh tại chợ. Mọi tổ chức, cá

nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và các dịch vụ trong phạm

vi chợ đều phải chấp hành nội quy chợ. Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương)

ban hành nội quy mẫu để thống nhất việc xây dựng nội quy chợ và áp dụng cho tất

cả các chợ. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm quy định cụ thể các

điều khoản trong nội quy mẫu để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc xử lý nghiêm theo

thẩm quyền những hành vi của các tổ chức, cá nhân vi phạm qui định của pháp luật

30

về giá, như không thực hiện niêm yết giá hoặc niêm yết giá không đúng qui định,

bán không đúng giá niêm yết tại các điểm giao dịch, mua bán hàng hóa, cung cấp

dịch vụ tại các chợ do doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự định giá và những hành vi vi

phạm pháp luật khác lợi dụng tình hình tăng giá một số mặt hàng để nâng giá theo

nhằm mục đích trục lợi.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ

1.5.1. Các điều kiện tự nhiên và xã hội

Các điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội có ảnh hưởng trực tiếp công tác quy

hoạch chợ, đến vị trí được lựa chọn xây dựng chợ. Có ý nghĩa trong việc xác định

địa điểm như: địa hình, không gian, vị trí địa lý đảm bảo sự thuận tiện về giao

thông, về nguồn cung cấp hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm.

1.5.2. Quy mô và tính chất các loại chợ

Quy mô và tính chất các loại chợ sẽ có ảnh hưởng quyết định đến phương

thức kinh doanh, tổ chức quản lý, cơ cấu bộ máy, các bộ phận chức năng và các

dịch vụ sẽ được cung cấp qua chợ.

Việc tổ chức và quản lý chợ một cách có hiệu quả tuỳ thuộc rất lớn vào tầm

nhìn và định hướng phát triển chợ trong tương lai của các cơ quan có thẩm quyền.

Đối với quá trình hình thành và phát triển mô hình kinh doanh chợ, nhân tố

tổ chức, quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng, chi phối hầu hết các phương diện

phát triển của chợ, cũng như quyết định các bộ phận chức năng trong bộ máy kinh

doanh chợ, các dịch vụ sẽ được cung ứng trên chợ và mối quan hệ giữa các bộ phận

chức năng của chợ.

1.5.3. Các công cụ quản lý và tính minh bạch trong công tác quản lý

Việc sử dụng các công cụ trong quản lý góp phần rất quan trọng vào thành

công của hoạt động quản lý Nhà nước. Các công cụ được sử dụng trong quản lý bao

gồm công cụ kinh tế, công cụ luật pháp, công cụ kế hoạch hóa,... nếu không sử dụng

các công cụ trong công tác quản lý một các hợp lý không những không đem lại kết

quả mà còn làm cho các vi phạm sẽ xảy ra một các thường xuyên và vi phạm ngày

càng nghiêm trọng hơn.

31

Các văn bản, chính sách, các quy định ban hành có tính minh bạch, rõ ràng,

cụ thể khi áp dụng thực thi vào thực tế sẽ mang lại hiệu quả cao và thiết thực.

Ngược lại, nếu như các văn bản, chính sách, quy định ban hành thiếu tính minh

bạch, không rõ ràng, cụ thể sẽ dẫn đến việc áp dụng và thực thi sẽ có kết quả không

cao.

Ngoài ra, nhân tố kỹ thuật để quản lý chợ càng hiện đại thì càng tạo điều kiện

tốt cho quản lý chợ. Nhà quản lý chợ dù tài giỏi nhưng nếu không áp dụng công

nghệ quản lý chợ phù hợp thì rất khó để thành công trong công tác quản lý. Công

nghệ quản lý ở đây được xem như là công cụ cho các nhà quản lý thực hiện thành

công mục tiêu của quản lý.

1.5.4. Năng lực cán bộ quản lý

Cán bộ quản lý là người trực tiếp nắm bắt tình hình, trực tiếp tham gia vào

công tác quản lý, trực tiếp nhận nhiệm vụ từ cấp trên. Để có thể nắm bắt tốt được

tình hình và công tác quản lý tốt thì đòi hỏi cán bộ quản lý phải có đủ năng lực, kinh

nghiệm thực tiễn, trình độ nhận thức tình hình và ngược lại.

Thực tế cho thấy, trình độ của người tham gia quản lý chợ ở các vùng nông

thôn, vùng sâu, vùng xa ở nước ta hiện nay còn nhiều non kém. Cán bộ tham gia

vào quá trình quản lý trước đây đa số đều được điều động từ các ngành khác, chưa

được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.

1.5.5. Điều kiện kinh tế - xã hội

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội tạo ra cơ sở kinh tế cho chợ và có vai trò

quyết định đến sự hình thành và phát triển của chợ trên nhiều phương diện khác

nhau như: quy mô của chợ, dung lượng và cơ cấu mặt hàng lưu thông qua chợ,

phẩm cấp và chất lượng hàng hoá lưu thông qua chợ…

Điều kiện xã hội cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình phát triển của

chợ cũng như mô hình kinh doanh chợ. Các điều kiện xã hội bao gồm: Sự phân bổ

dân cư, quy mô dân số và cơ cấu dân số theo nghề nghiệp, trình độ dân trí, các

phong tục tập quán và các điều kiện sinh hoạt văn hoá, giải trí của các tầng lớp dân

cư, trình độ đô thị hoá trong vùng,…

32

1.5.6. Chế tài xử lý vi phạm

Chế tài xử lý vi phạm cũng là yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý đối

với hệ thống Chợ. Khi có vi phạm xảy ra cần có một chế tài xử lý đủ sức răn đe mới

đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. Ngược lại, chế tài xử lý thiếu tính răn

đe rất dễ làm cho các vi phạm đó sẽ tiếp tục xảy ra dẫn đến hiệu quả trong công tác

quản lý sẽ không cao.

1.6. Thực tiễn về quản lý chợ tại một số địa phương

1.6.1. Thành phố Cần Thơ

Cần Thơ có 88 chợ, khoảng trên 50% là chợ hạng 3. Là địa phương có nhiều

chợ xã, phường, thị trấn tương đối kiên cố nhưng không ít nơi còn nhếch nhác do

thiếu quan tâm tổ chức, quản lý, sắp xếp, bố trí. Nguồn phí thu ở các chợ được ít địa

phương trích lại một phần cho tái đầu tư phát triển chợ. Bên cạnh đó các Ban quản

lý chợ còn yếu kém, thiếu kinh nghiệm, chủ yếu tập trung vào thu phí, lệ phí,…

chưa quan tâm đến công tác thăm dò thị trường, hoạch định kế hoạch phát triển khai

thác chợ hợp lý, nhằm tạo điều kiện cho người bán có một chỗ trong chợ để buôn

bán thuận lợi, còn người mua thì khi có nhu cầu cũng nghĩ ngay đến chợ “sạch sẽ,

ngăn nắp, thuận lợi, giá cả hợp lý, cân đo trung thực, hàng hoá đảm bảo chất

lượng”. Đây là hiện trạng khá phổ biến ở thành phố Cần Thơ. UBND thành phố Cần

Thơ đã giao 17 chợ cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh,

mặc dù đến nay mới chỉ có một số chợ do Công ty thương mại tổng hợp thành phố

Cần Thơ khai thác được, số còn lại bị vướng mắc ở khâu giải phóng mặt bằng,

những chợ khai thác được đều kinh doanh rất tốt, nộp ngân sách tăng nhanh qua

hàng năm. Đến nay liên minh hợp tác xã thành phố Cần Thơ đã phối hợp với Sở

Công Thương khảo sát mạng lưới chợ, chủ yếu là các chợ hạng 3 trên toàn thành

phố để tiến hành vận động tổ chức thí điểm hợp tác xã quản lý chợ ở một số chợ của

quận Ninh Kiều. Hợp tác xã chợ hoặc doanh nghiệp quản lý chợ - nếu được tổ chức

thực hiện khai thác tốt sẽ là bước cải tiến mang tính đột phá về công tác quản lý,

hiệu quả đầu tư, thu hút mạnh vốn trong dân, đẩy mạnh giao thương, kích cầu tiêu

dùng và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

33

1.6.2. Thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng là địa phương có hoạt động quản lý nhà nước đối với chợ được thực

hiện khá tốt. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số

158/2001/QĐ-UB ngày 16/10/2001 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát

triển chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Năm 2005, Ủy ban nhân dân thành phố

Đà Nẵng lại ban hành Quyết định số 167/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 về việc

phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu

thị thời kỳ 2005 đến 2010. Cùng với đó, thành phố cũng đã xây dựng, triển khai

thực hiện Đề án “Phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

đến năm 2020” trên cơ sở phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng

yêu cầu tiêu thụ nông sản và cung ứng hàng hóa cho sản xuất và đời sống, góp phần

nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng nông thôn.

Trong 05 năm, thành phố Đà Nẵng có thêm 28 chợ được xây mới. Tổng kinh

phí đầu tư xây dựng các chợ mới là 134 tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách

của địa phương chiếm hơn 74 tỷ đồng, tương ứng 55% tổng số vốn đầu tư xây dựng

chợ. Số vốn huy động từ đóng góp của thương nhân là 33 tỷ chiếm gần 25%. Số

vốn còn lại được đầu tư từ ngân sách trung ương. Thành phố Đà Nẵng chủ trương

hạn chế phát triển số lượng các chợ trong khu vực nội thị, khuyến khích đầu tư nâng

cấp, xây dựng mới các chợ hiện có. Thành phố định hướng phát triển mạng lưới chợ

thành mô hình hoạt động thương mại văn minh hiện đại, nâng cao năng lực cạnh

tranh của mạng lưới chợ. Đà Nẵng cũng thực hiện việc chuyển đổi quản lý chợ theo

mô hình doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh chợ với từng loại chợ trên địa

bàn. (nguồn??)

1.6.3. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý chợ cho huyện

Nhơn Trạch

Những kinh nghiệm được đúc kết từ quá trình phát triển hệ thống chợ trong

và ngoài nước ở trên là hết sức cần thiết và là bài học quý giá cho sự vận dụng ở

huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, đó là:

Bài học về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ: Một

trong những kinh nghiệm có giá trị của các địa phương đối với quản lý chợ là xây

34

dựng và thực hiện tốt quy hoạch. Theo đó, quy hoạch cần đảm bảo phân bố hệ

thống chợ hợp lý, khoa học nhằm khai thác hết công năng của từng chợ, tăng hiệu

quả hoạt động của chợ, đồng thời phục vụ tốt nhu cầu mua bán của nhân dân.

Bài học về thu hút vốn đầu tư phát triển chợ: Ở các địa phương, nguồn vốn

đầu tư phát triển chợ rất đa dạng. Nguồn vốn đầu tư xây dựng bao gồm: vốn từ ngân

sách nhà nước (trung ương, địa phương), các nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn

vốn do nhân dân đóng góp, nguồn vốn từ các nguồn thu từ chợ, nguồn vốn của các

doanh nghiệp kinh doanh chợ,... Để phát triển chợ, ở các địa phương đều thực hiện

việc đa dạng hóa nguồn vốn.

Bài học về ban hành khuôn khổ hoạt động cho các đơn vị, cá nhân hoạt động

trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý chợ: Các địa phương đều chủ trương hoàn thiện

môi trường để phát triển và quản lý hoạt động phân phối, tạo môi trường cạnh tranh

lành mạnh và bình đẵng cho các thành phần kinh tế khi tham gia lĩnh vực này. Bên

cạnh đó, các địa phương còn đưa ra quy định khung giá về mức giá cho thuê diện

tích sử dụng kinh doanh phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của các hộ kinh

doanh trong chợ. Hỗ trợ, khuyến khích bằng những cơ chế, chính sách cụ thể cho

các nhà đầu tư, các cơ sở kinh doanh, thương nhân kinh doanh tại các chợ.

Tóm tắt Chương 1

Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai có vị trí địa lý thuận lợi, tốc độ phát triển

kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Trên cơ sở quy hoạch

đầu tư của tỉnh và thành phố giai đoạn 2016 – 2020, đến nay Huyện Nhơn Trạch,

tỉnh Đồng Nai đã và đang ngày càng kiện toàn và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản

lý để đạt mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương.

Chương 1 là cơ sở, hệ thống hóa toàn bộ các lý luận cơ bản về khái niệm

chợ, phân loại chợ; đặc điểm, vai trò của chợ trong phát triển kinh tế xã hội; tổ chức

quản lý và trách nhiệm của UBND cấp xã, phường đi đôi với thực tiễn tại các quốc

gia và địa phương khác đã có kinh nghiệm trong công tác tổ chức và quản lý chợ, từ

đó rút ra được bài học kinh nghiệm và là cơ sở để đánh giá nhận xét thực trạng quản

lý chợ trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai để đề xuất các giải pháp phù

hợp nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

35

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

2.1. Tổng quan về Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

Huyện Nhơn Trạch thuộc tỉnh Đồng Nai được tái thành lập vào năm 1994

(tách ra từ huyện Long Thành), thuộc khu vực trung tâm của vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam, nằm dọc theo quốc lộ 51 Biên Hòa đi Vũng Tàu, liền kề phía Đông

thành phố Hồ Chí Minh, giáp cảng hàng không quốc tế Long Thành đang được qui

hoạch xây dựng và hệ thống cảng biển nước sâu, được bao bọc ba mặt bởi các sông

Đồng Nai, sông Lòng Tàu, sông Đồng Tranh và sông Thị Vải, có các tuyến đường

cao tốc thành phồ Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, đường cao tốc Bến Lức

– Long Thành chạy ngang. Với vị trí như vậy, huyện Nhơn Trạch được xác định là

địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng gắn liền với phát triển đô thị, công nghiệp và

dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những trung tâm công

nghiệp, thương mại, dịch vụ lớn của tỉnh Đồng Nai và khu vực Đông Nam Bộ. Hiện

nay, trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có 9 khu công nghiệp đang hoạt động. Phát

triển công nghiệp vẫn được xác định là nhiệm vụ trọng điểm, là chiến lược mũi

nhọn để xây dựng Đồng Nai nói chung, huyện Nhơn Trạch nói riêng trở thành tỉnh

công nghiệp vào 2015 và tỉnh công nghiệp có nền tảng kinh tế – văn hóa – xã hội

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào năm 2020. Sự

phát triển của ngành công nghiệp trong những năm qua đã và đang mang lại hiệu

quả to lớn trong phát triển kinh tế – xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa của huyện.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

Trong thời gian qua, được sự chấp thuận của Chính phủ và chỉ đạo của tỉnh

Đồng Nai, huyện Nhơn Trạch đã tiến hành quy hoạch 9 KCN phục vụ nhu cầu thu

hút đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn với tổng diện tích 3.342 ha và 1 cụm

công nghiệp với diện tích 94 ha. Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp trên

36

địa bàn huyện với tổng diện tích của 9 khu công nghiệp là 3.342 ha, trong đó diện

tích cho thuê để xây dựng là 2.278,87 ha. Mật độ xây dựng bình quân trong 9 KCN

hơn 68 %, tăng 13,1 % so với năm 2010; hiện đã có 338 dự án đã đi vào hoạt động.

Trong hơn 10 năm qua, công nghiệp ở Nhơn Trạch đã có những bước phát

triển vượt bậc để trở thành ngành kinh tế chủ lực của huyện và đóng vai trò rất quan

trọng trong phát triển công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai. Ngành công nghiệp chiếm 54–

55 % trong cơ cấu GDP của huyện và luôn đạt tốc độ tăng trưởng GTSX rất cao

trong suốt 10 năm qua: thời kỳ 2001–2005 tăng 24,2 %, thời kỳ 2006–2010 tăng

21,6 % và trong các năm 2011–2015, mặc dù việc thu hút đầu tư gặp rất nhiều khó

khăn do suy thoái kinh tế nhưng vẫn đạt 20,4 %. Trong đó, nổi bật là khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài hiện chiếm trên 97 % GTSX công nghiệp toàn huyện, với

tổng số khoảng 234 dự án, chiếm 32,3 % số dự án SXCN có vốn đầu tư nước ngoài

trên địa bàn toàn tỉnh, tổng vốn đầu tư lên đến 5,114 tỷ USD.

2.1.3. Đặc điểm dân số, phân bố dân cư và lao động, việc làm

2.1.3.1. Dân số

Giữa dân số và phát triển đất nước có mối quan hệ khăng khít với nhau, vừa

ràng buộc, hỗ trợ nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế

- xã hội thì phải dựa vào yếu tố cơ bản là nguồn nhân lực, mà nguồn nhân lực lại

gắn liền với sự biến đổi dân số cả về số lượng và chất lượng. Quá trình phát triển

nào cũng chịu sự tác động của yếu tố dân số, trong đó có sự tồn tại, phát triển của

các chợ hay nói cách khác là việc tăng dân số ảnh hưởng nhiều đến sức mua, tiêu

thụ tại các điểm kinh doanh vì dân số có một số đặc điểm hết sức quan trọng.

Nhận thức được sự gia tăng dân số tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển

kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường và nâng cao chất lượng

cuộc sống trong xã hội nên thời gian qua, huyện rất quan tâm công tác dân số. Nhơn

Trạch là vùng đất có lịch sử khai phá và phát triển lâu đời, cộng đồng dân cư chủ yếu

có 02 dân tộc đang sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm trên 93%, còn lại là dân

tộc Hoa và một ít người dân tộc khác. Bản sắc văn hóa đa dạng với 05 tôn giáo gồm

Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hòa hảo và Cao đài. Qua phân tích, đánh giá dân số

trên địa bàn huyện được nhận định là đông, tỷ lệ tăng đều. Cùng với sự phát triển

37

kinh tế đã kéo theo tình hình tăng dân số trên địa bàn huyện, cụ thể: năm 2015 trên

địa bàn huyện có 224.184 người, đến cuối năm 2019, dân số toàn huyện trên 261.990

người, chiếm 0.085% dân số của tỉnh và chiếm …% dân số vùng Đông Nam Bộ,

Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân của huyện trong thời kỳ 2015- 2020

khá cao (chiếm 0,95%), một mặt tạo nên một thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn, thúc

đẩy các hoạt động thương mại nói chung và hoạt động kinh doanh tại chợ nói riêng

trên địa bàn huyện phát triển, mặt khác tạo nên môi trường tự nhiên, tình hình an

ninh trật tự trên địa bàn huyện.

2.1.3.2. Phân bố dân cư

Tương tự như các địa phương khác trên toàn quốc, dân cư trên địa bàn huyện

Nhơn Trạch phân bố không đồng đều giữa các xã, thị trấn. Với địa giới hành chính

được phân thành 11 xã và 01 thị trấn, với tổng số dân 261.900 người trên tổng diện

tích 410,78km2. Mật độ dân số bình quân của huyện năm 2019 là 637,8người/km2,

thuộc loại trung bình so với các huyện, thành phố khác trên địa bàn tỉnh.

Bảng 2.1. Thống kê dân cư trên địa bàn huyện Nhơn Trạch

Đơn vị

Xã Phước Thiền Xã Long Tân Xã Đại Phước TT. Hiệp Phước Xã Phú Hữu Xã Phú Hội Xã Phú Thạnh Xã Phú Đông Xã Long Thọ Xã Vĩnh Thanh Xã Phước Khánh Xã Phước An Diện tích (km2) 17,19 35,47 16,68 18,83 21,73 18,91 17,73 22,59 23,95 33,2 36,93 147,57 Dân số trung bình năm 2015 36.756 9.981 10.745 43.875 14.527 16.485 10.846 13.781 23.882 20.198 12.952 10.156 Dân số trung bình năm 2019 40.885 10.581 11.897 57.458 15.285 22.669 12.171 15.151 29.138 21.392 13.395 11.967 Mật độ dân số năm 2019 2.378,4 298,3 713,2 3.051,4 703,4 1.198,8 686,5 670,7 1.216,6 644,3 362,7 81,1 Số nữ Năm 2019 19.100 5.290 5.827 27.918 7.581 11.049 6.043 7.694 13.043 10.588 6.737 5.862

Nguồn: Cục Thống kê Đồng Nai

38

Dân cư tập trung chủ yếu tại các xã, thị trấn tập trung nhiều khu công như thị

trấn Hiệp Phước với tổng số 57.458/261.990 người, mật độ trung bình là

3.051,4người/km2, kế đến là xã Phước Thiền với 40.885người, mật độ trung bình là

3.378,4người/km2 trong khi diện tích tự nhiên không cao. Ngược lại, dân cư thưa

thớt ở một số xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và có diện tích

tự nhiên rộng như xã Phước An, Phú Thạnh, Long Tân.

2.1.3.3. Lao động, việc làm

Như trên đã nêu, Nhơn Trạch là huyện được quy hoạch phát triển thành

thành phố công nghiệp nên thời gian qua đã thu hút một lượng lớn dân cư trong độ

tuổi lao động từ nhiều nơi khác đến nên tỷ lệ dân số cơ học tăng cao. Điều này ảnh

hưởng rất nhiều đến công tác giải quyết việc cho người lao động trên địa bàn. Hiện

có 511 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung với hơn 300 dự án đã họat

động và tại Cụm công nghiệp huyện đã thu hút được 32 dự án đầu tư, trong đó có

19 dự án đi vào hoạt động, góp phần giải quyết việc làm cho hơn 28.270 lao động,

lực lượng lao động làm việc ở khu vực có Khu công nghiệp (thị trấn Hiệp Phước, xã

Long Thọ, xã Phước Thiền) chiếm 65% lực lượng lao động và ở khu vực khác

chiếm 35%. Nếu phân theo thành phần kinh tế thì lực lượng lao động, khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93,3% trong khi lực lực lao động trong khu vực Nhà

nước chỉ chiếm 6,7%.

Trong đó, lao động qua đào tạo là 11.143 người, chiếm tỷ lệ 40% so với lao

động được giải quyết việc làm, đạt tỷ lệ 75.2%, tăng gần 14% so với năm 2015 (từ

53.2% năm 2015 lên 75,2,1% vào cuối năm 2019). Thu nhập bình quân đầu người

đến cuối năm 2019 là trên 60.000.000 đồng/người. Đội ngũ nhân lực có trình độ

chuyên môn kỹ thuật cao, chuyên gia quản lý còn ít, đặc biệt trong các lĩnh vực ứng

dụng công nghệ cao, đào tạo, y tế, môi trường. Tuy nhiên, số lao động kỹ thuật có

trình độ từ trung cấp trở lên còn thiếu, chỉ mới đáp ứng được 45% nhu cầu của các

doanh nghiệp trên địa bàn. Trong các ngành công nghiệp như may mặc, sản xuất

giày, chế biến nông sản, phần lớn là lao động phổ thông được đào tạo ngắn ngày tại

các trung tâm dạy nghề hoặc tuyển dụng và đào tạo tại nhà máy.

39

2.2. Tổng quan về hệ thống chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch

2.2.1. Tổng quan về chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch

Theo quy hoạch phát triển mạng lưới chợ được UBND tỉnh phê duyệt tại

Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 07/5/2014, trên địa bàn Nhơn Trạch được quy

hoạch 16 chợ, gồm có: 02 chợ hạng I và 2 chợ hạng II, 12 chợ hạng III.

Bảng 2.2. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Nhơn

Trạch đến năm 2020, định hướng năm 2025

Hạng Mã số

STT Tên Chợ Địa chỉ chợ quy quy hoạch hoạch

01 Chợ Dân Xuân Ấp 3, xã Hiệp Phước C150 I

02 Chợ Phú Thạnh Ấp 1, xã Phú Thạnh C151 II

03 Chợ Đại Phước Ấp Phước Lý, xã Đại Phước C152 III

04 Chợ Phước Thiền Ấp Bến Cam, xã Phước Thiền C153 III

05 Chợ Phước Khánh Ấp 2, xã Phước Khánh C154 III

06 Chợ Phước An Ấp Bà Trường, xã Phước An C155 III

07 Chợ Phước An (nổi) Ấp Bà Trường, xã Phước An C156 II

08 Ấp 1 Long Thọ Ấp 1, xã Long Thọ C157 III

09 Ấp 4 Long Thọ Ấp 4, xã Long Thọ C158 III

10 Chợ Long Tân Ấp Vĩnh Tuy, xã Long Tân C159 III

11 Chợ Phú Hữu Ấp Cát Lái, xã Phú Hữu C160 III

12 Chợ Giồng Ông Đông Ấp Giồng Ông Đông, xã Phú Đông C161 III

13 Chợ Phú Hội Ấp Xóm Hố, xã Phú Hội C162 III

14 Chợ Sơn Hà Ấp Sơn Hà, xã Vĩnh Thanh C163 III

15 Chợ Hòa Bình Ấp Hòa Bình, xã Vĩnh Thanh C164 III

16 Chợ Đoàn Kết Ấp Đoàn Kết, xã Vĩnh Thanh C165 III

Nguồn: Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 07/5/2014

Trước khi có Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ,

trên địa bàn huyện không có phân cấp chợ mà các chợ được gọi là chợ truyền thống,

chợ tự phát.

40

Sau khi Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ có hiệu

lực thi hành, huyện đã tổ chức mời gọi được nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia

xây dựng, nâng cấp chợ trên địa bàn do đó số lượng chợ tăng khá nhanh; công tác

đầu tư xây dựng chợ đã đa dạng hơn về loại hình.

Trước năm 2003, trên địa bàn huyện chỉ có chợ truyền thống. Để đảm bảo

tiểu thương trên địa bàn có nơi buôn bán, ổn định, người dân được cung cấp đầy đủ

các nhu yếu phẩm hàng ngày, UBND huyện đã nâng cấp, xây dựng mới theo kế

hoạch đã đề ra. Từ năm 2003-2015, tổng số chợ trên địa bàn tăng lên theo qui mô và

nhu cầu cùng với tốc độ tăng dân số, thu nhập và do sự hình thành các khu dân cư,

khu công nghiệp mới kéo theo hệ thống giao thông được nâng cấp, đi lại dễ dàng.

Từ năm 2015 – 2019 đã xây mới 05 chợ gồm chợ Phước An, chợ Phước

Thiền, chợ Phước Khánh, chợ Sơn Hà, chợ ấp 4 – Long Thọ. Ngoài ra trên địa bàn

huyện còn có chợ đêm Hiệp Phước có quy trên 140 gian hàng kinh doanh các mặt

hàng: tiêu dùng, sản phẩm lưu niệm, thực phẩm ăn uống... để phục vụ nhu cầu mua

sắm cho công nhân lao động tại địa bàn các khu công nghiệp.

Hiện nay đã có 10 chợ được xây dựng theo quy hoạch. Một số chợ chưa

được xây dựng do việc bố trí không gian quy hoạch các chợ chưa phù hợp (các chợ

được bố trí xây dựng tại địa bàn thưa dân cư, khoảng cách giữa các chợ chưa hợp

lý…) và hiện nay trên địa bàn chưa có chợ hạng 1, chợ đầu mối, siêu thị…. Các chợ

trên địa bàn chủ yếu được đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa, doanh nghiệp, chỉ có một

số ít chợ nông thôn được hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách.

Bảng 2.3. Danh sách các chợ đã được đầu tư xây dựng trên địa bàn

huyện từ năm 2003-2019

Năm xây Vốn STT Tên Chợ Địa chỉ dựng đầu tư

01 Chợ Đại Phước Ấp Phước Lý, xã Đại Phước 2007 4,700

02 Chợ Phước Thiền Ấp Bến Cam, xã Phước Thiền 2014 6,222

03 Chợ Phước Khánh Ấp 2, xã Phước Khánh 2014 3,778

41

04 Chợ Phước An Ấp Bà Trường, xã Phước An 2015 5,100

05 Chợ Ấp 1 Long Thọ Ấp 1, xã Long Thọ 2007 7,000

06 Chợ Ấp 4 Long Thọ Ấp 4, xã Long Thọ 2017 1,700

07 Chợ Phú Hữu Ấp Cát Lái, xã Phú Hữu 2003 3,000

Chợ Giồng Ông Ấp Giồng Ông Đông, xã Phú 08 2011 1,400 Đông Đông

09 Chợ Sơn Hà Ấp Sơn Hà, xã Vĩnh Thanh 2013 2,282

10 Chợ Hòa Bình Ấp Hòa Bình, xã Vĩnh Thanh 2009 3000

Nguồn: Phòng Kinh tế Huyện Nhơn Trạch

2.2.2. Hệ thống chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch

Như trên đã nêu, trong thời gian qua, UBND huyện không ngừng kêu gọi các

chủ đầu tư tiến hành xây dựng các chợ theo quy hoạch để đưa các chợ hoạt động có

hiệu quả, ổn định, đảm bảo phát triển đúng định hướng phát triển chung của huyện.

Trong tổng số các chợ đang hoạt động, trong đó có 05 chợ (Hòa Bình, Phú

Hữu, Đại Phước, Long Thọ, Phước An) do các doanh nghiệp đầu tư, 05 chợ do

UBND xã quản lý (Phước Thiền, Sơn Hà, Đoàn Kết, Phước Khánh và chợ ấp 4 –

Long Thọ), các chợ còn lại thuộc dạng chợ truyền thống. Các chợ trên được xây

dựng trên nhu cầu kinh doanh, mua sắm của người dân địa phương do đó không có

tổ chức đấu thầu điểm kinh doanh, số lượng tiểu thương đăng ký kinh doanh vừa đủ,

đúng số lượng điểm kinh doanh được xây dựng. Trong đó có 06 chợ tổ chức cho

các hộ tiểu thương ký chợ đồng thuê địa điểm kinh doanh theo quy định. Các chợ

còn lại chưa tổ chức được do là chợ truyền thống nên các hộ tiểu thương còn e dè

chưa đồng ý ký hợp đồng nhưng việc kinh doanh của các hộ tiểu thương ổn định,

các hộ thực hiện nộp phí theo đúng yêu cầu của Ban quản lý chợ.

Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện có 15 điểm kinh doanh tự phát. Mặc dù

huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành, các xã kiên quyết xử lý, giải tỏa các điểm

kinh doanh này. Tuy nhiên việc giải tỏa này chưa đạt được hiệu quả như mong

muốn.

42

Tất cả các chợ trên địa bàn huyện đều có Ban quản lý chợ hoặc Tổ quản lý

chợ và đều xây dựng phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng

điểm kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày

22/12/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai.

UBND cấp xã trên địa bàn thực hiện việc quản lý các chợ loại 3 cũng như

phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện quản lý đúng quy định pháp luật,

thực hiện hết chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

2.3. Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch,

tỉnh Đồng Nai

2.3.1. Xây dựng quy hoạch chợ

Hiện nay, chợ vẫn là một trong những loại hình kết cấu hạ tầng thương mại

phát triển phổ biến ở nước ta nói chung và huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai nói

riêng. Từ nhiều năm nay, các nhu cầu trong sản xuất và tiêu dùng, cả nhu cầu vật

chất và tinh thần của người dân đều được thỏa mãn thông qua mạng lưới chợ và chợ

thật sự là nơi tiêu thụ hàng hóa nông sản, cung cấp hàng thiết yếu và góp phần nâng

cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Như trên đã nêu, số chợ trên địa bàn huyện ngày càng tăng kể cả chợ tự phát,

mật độ chợ trên địa bàn huyện khá dày đặc, trung bình gần 1 chợ/xã, thị trấn và bình

quân một chợ phục vụ cho 13.500 người (mức chung của các nước là 38.5km2/chợ

và trung bình phục vụ cho 10.243người/chợ).

Tuy nhiên, thực trạng quản lý trong lĩnh vực này cho thấy, quy hoạch mạng

lưới chợ trên địa bàn đã bộc lộ nhiều bất cập, các hình thức tổ chức và quản lý chợ

còn đơn giản và không hiệu quả; nhiều loại hình chợ chuyên doanh và đặc thù cần

thiết cho cả sản xuất lẫn tiêu dùng chưa được hình thành như việc bố trí không gian

chợ chưa phù hợp, xây dựng chợ tại địa bàn dân cư thưa thớt, khoảng cách giữa các

chợ chưa hợp lý như tại chợ Phú Hữu. Điều đó đang là một trong những yếu tố cản

trở sự phát triển thị trường của huyện trong quá trình phát triển kinh tế, điển hình...

Do đó, trong những năm qua, cùng với triển vọng phát triển dân số, mức sống và

nâng cao thu nhập của người dân được cải thiện, lưu lượng người và hàng hóa qua

43

mạng lưới chợ ngày càng tăng. Đồng thời, trước những thay đổi về quy hoạch vùng

sản xuất, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch giao thông, đô thị, .v.v… sẽ tác động

đến số lượng và phân bố mạng lưới chợ trên địa bàn huyện. Ngoài ra, cùng với triển

vọng phát triển của sản xuất, tiêu dùng và khả năng tăng cường giao lưu kinh tế

giữa huyện với các vùng lân cận, các hoạt động thương mại nói chung và chợ nói

riêng sẽ không chỉ tăng về quy mô, phạm vi không gian mà còn phải đa dạng về

phương thức, loại hình kinh doanh và văn minh thương mại,…yêu cầu phải có

những loại hình hạ tầng hiện đại hỗ trợ cho các loại hình truyền thống, phù hợp với

loại hình; làm cơ sở cho huyện xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển mạng

lưới chợ. Trên cơ sở đó, các nhà đầu tư xây dựng và phát triển chợ, trung tâm

thương mại trên địa bàn huyện có cơ sở thực hiện.

Trước tình hình đó, UBND tỉnh Đồng Nai đã quy hoạch mạng lưới chợ một

cách hợp lý, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Thực

hiện quy hoạch mạng lưới chợ theo Quyết định số 2204/2005/QĐ-UBND ngày

20/6/2005 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt điều chỉnh mạng lưới chợ

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và ngày 14/02/2007, UBND tỉnh ban

hành quyết định số 4390/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành

thương mại tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương

mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trên địa bàn huyện

Nhơn Trạch có 12 chợ, gồm 01 chợ loại 2 và 11 chợ loại 3.

Đến ngày 07/5/2014, UBND tỉnh ban hành quyết định số 319/QĐ-UBND về

việc phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 –

2020, định hướng đến năm 2025, trên địa bàn huyện Nhơn Trạch được quy hoạch

có 16 chợ. Trong đó, có 02 chợ hạng I, 02 chợ hạng II và 12 chợ hạng III. Chợ được

xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố 8 chợ (Phú Hữu, Đại Phước, Hòa Bình, Giồng

Ông Đông, Phước Khánh, Phước An, Long Thọ 1, Phước Thiền); 07 chợ tạm (Phú

Hội, Long Tân, Phú Thạnh, Đoàn Kết, Sơn Hà, Long Thọ ấp 4, Hiệp Phước và đang

lập thủ tục đầu tư xây dựng chợ Nổi Phước An.

44

Từ năm 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025: trên cơ sở quy hoạch đã

được duyệt, UBND huyện Nhơn Trạch xây dựng 05 chợ mới gồm Chợ Hiệp Phước

có diện tích 1.998m2 với hơn 65 sạp cố định do Hợp tác xã TMDV Hiệp Phước xây

dựng và quản lý hoạt động. Chợ được quy hoạch tại ấp 3 xã Hiệp Phước, là chợ

hạng 01 với vốn đầu tư dự kiến 81 tỷ do Công ty TNHH Bất động sản Dân Xuân

làm chủ đầu tư. Đến nay đã cơ bản hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt

bằng. Tuy nhiên do ảnh hưởng tình hình suy giảm kinh tế, dịch bệnh nên doanh

nghiệp đang gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn nên dự kiến tổ chức xây

dựng vào cuối năm 2020

Thứ hai là chợ Phú Thạnh: chợ hiện hữu nằm tại ấp 1 xã Phú Thạnh với diện

tích 640m2, gồm 34 sạp. Chợ mới được quy hoạch với diện tích khoảng 5.082m2,

nằm trong khu quy hoạch Trung tâm hành chính văn hóa giáo dục thể dục thể thao

và xây dựng chợ, khu công viên cây xanh do Công ty cổ phần đầu tư Nhơn Trạch

làm chủ đầu tư, hiện đơn vị đang lập thủ tục phê duyệt.

Thứ ba là chợ Phú Hội: chợ hiện hữu nằm ở ấp Xóm Hố, xã Phú hội, có diện

tích 1.813m2. Chợ mới được quy hoạch với diện tích 6.798m2 nằm trong quy hoạch

khu dân cư phục vụ tái định cư xã Phú Hội. Hiện khu tái định cư xã Phú Hội đang

trong quá trình bồi thường và dự kiến triển khai thực hiện năm 2021.

Thứ tư là chợ Long Tân: chợ hiện hữu nằm ở ấp Vĩnh Tuy, có diện tích

khoảng 500m2. Chợ mới được quy hoạch với diện tích 3.591m2 nằm trong quy

hoạch khu dân cư hiện hữu xã Long Tân. Theo Quyết định số 319/QĐ-UBND của

UBND tỉnh thì chợ này sẽ xây dựng mới vào năm 2019. Tuy nhiên, vừa qua mới có

Doanh nghiệp liên hệ xin đầu tư nên dự kiến sẽ triển khai thực hiện trong năm

2021-2022.

Thứ năm là chợ Đoàn Kết tại xã Vĩnh Thanh: chợ hiện hữu có diện tích

khoảng 700m2. Chợ mới được quy hoạch với diện tích 800m2. Tuy nhiên, do việc

kêu gọi nhà đầu tư cũng gặp khó khăn, đến nay dự án này chưa có nhà đầu tư.

UBND huyện đã kiến nghị Sở Công thương xem xét báo cáo UBND tỉnh cho thay

đổi thời gian đầu tư xây dựng chợ này vào năm 2021.

45

2.3.2. Ban hành chính sách

Trong thời gian qua, huyện Nhơn Trạch không ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về chợ mà chủ yếu dựa vào các văn bản do

Trung ương và HĐND, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành như:

Nghị quyết số 149/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân

dân tỉnh Đồng Nai về mức hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn trên địa bàn tỉnh giai

đoạn 2015 – 2020; Chỉ thị số 28/CT-UBND ngày 01/12/2014 của UBND tỉnh Đồng

nai về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai; Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh về

việc ban hành quy định về tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh;

Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 05/02/2016 về việc ban hành quy định về

bồi thường, hỗ trợ và tái bố tri khi di dời, chấm dứt hoạt động cải tạo, đầu tư lại chợ

theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 24/5/2016 của UBDN tỉnh về việc

sửa đổi, bổ sung Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh

kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 của UBND tỉnh.

Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của UBND tỉnh về sủa

đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục giải tỏa, di dời chợ trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày

03/5/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai.

Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 03/8/2017 của UBND tỉnh về việc

ban hành Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các mức thu tại

chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh về sửa

đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 68/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của

UBND tỉnh về việc ban hành Danh mục quy định các khu vực, tuyến đường, địa

điểm cấm các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc

đối tượng phải đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh;

46

2.3.3. Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý, doanh nghiệp khai thác chợ:

Trong thời gian qua, tỉnh Đồng Nai nói chung và huyện Nhơn Trạch nói

riêng rất quan tâm công tác tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, Ban quản lý,

doanh nghiệp khai thác chợ trong công tác quản lý, khai thác chợ. Hàng năm,

UBND tỉnh đều có văn bản chỉ đạo, chương trình, kế hoạch và thực hiện công tác

này, trong đó giao cho Sở Công thương tỉnh thực hiện biên soạn nội dung, phát

hành đĩa DVD kèm theo bộ câu hỏi kiểm tra kiến thức về “kỹ năng bán hàng”,

hướng dẫn các địa phương thực hiện và cấp giấy xác nhận kiến thức về kỹ năng bán

hàng cho các hộ kinh doanh tại các chợ.

Bên cạnh đó, Sở Công thương thường xuyên kết hợp phòng kinh tế cấp

huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các dự án chợ được UBND tỉnh

phê duyệt đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, chỉ đạo các chủ đầu tư dự án hoàn thành

công tác đầu tư, hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán theo quy định, hỗ trợ kinh phí nhà

nước đâu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa chợ nông thôn.

Phối hợp tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý, kinh doanh và khai thác

chợ trên địa bàn. Qua đó, Ban quản lý chợ, cán bộ phụ trách lĩnh vực công thương

tại các xã, thị trấn, chuyên viên phòng kinh tế huyện, chi cục quản lý thị trường,

Từ trước đến nay, huyện Nhơn Trạch luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt

công tác quản lý kinh tế - xã hội nói chung và quản lý chợ nói riêng, nhất là sau khi

Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo

gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu có hiệu

lực, như xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện một số giải pháp cụ thể tháo gỡ

khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện như tích cực chủ

động chỉ đạo, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giá cả thị trường, tìm giải

pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đảm bảo đủ nguồn

cung cấp điện cho sản xuất và kinh doanh của nhân dân trên địa bàn huyện, nhất là

các tháng mùa khô, nắng nóng kéo dài, tham mưu đề xuất nhiệm vụ thực hiện có

hiệu quả các chương trình bình ổn giá, phát triển dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, công tác chống buôn lậu, hàng giả, gian lận trong kinh doanh, xây dựng và triển

47

khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” “Đưa

hàng Việt về nông thôn”, “Phiên chợ hàng Việt”.

UBND huyện còn phối hợp với Sở Công thương tổ chức các lớp tập huấn

cho cán bộ quản lý chợ như cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức quản lý chợ, tổ kiểm

tra an toàn thực phẩm tại chợ; lớp tập huấn hướng dẫn các hộ kinh doanh nắm bắt

các quy định đảm bảo kinh doanh thực phẩm tại chợ để nâng cao hiểu biết của các

cán bộ quản lý, các hộ kinh doanh trong việc ghi chép sổ sách nhằm truy suất nguồn

gốc, liên kết trong sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo đạt chuẩn sách, an toàn theo

quy định.

Việc mở các lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý, kinh doanh và khai thác chợ

trên địa bàn luôn được chú trọng, thường xuyên cử cán bộ quản lý cùng các Ban

quản lý, doanh nghiệp khai thác chợ tham dự để kịp thời cập nhật kiến thức về cách

thức kinh doanh, khai thác chợ và công tác quản lý các hộ tiểu thương, ngành hàng

tại chợ, cũng như các nhiệm vụ phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh thực phẩm,

phí, lệ phí… theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, còn tập huấn kỹ năng bán hàng thông qua trình chiếu các băng

đĩa DVD tại xã, thị trấn cho các hộ kinh doanh tại chợ trên địa bàn và cấp giấy

chứng nhận cho các hộ kinh doanh theo quy định.

2.3.4. Công tác tuyên truyền

Trong thời gian qua, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai luôn quan tâm và

thực hiện tốt, hiệu quả công tác tuyên truyền về đảm bảo an toàn thực phẩm tại các

chợ với nhiều hình thức khác nhau như phát tờ rơi, phát thanh trên hệ thống truyền

thanh của huyện, xã, băng rôn, cờ phướng về các khẩu hiệu liên quan đến công tác

bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm, bảo vệ người tiêu dùng, chống hàng gian, hàng

giả, hàng kém chất lượng, nói không với rác thải nhựa, niêm yết giá cả, đảm bảo

cân đúng, cân đủ và hàng có xuất xứ rõ ràng nhằm góp phần nâng cao kiến thức,

thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm và ý thức trách nhiệm của các nhóm đối tượng

kinh doanh, tiêu dùng và cán bộ quản lý nhà nước nhằm tạo ra một môi trường kinh

doanh thực phẩm an toàn, hợp vệ sinh.

48

Ngoài ra, chính quyền xã, thị trấn và huyện Nhơn Trạch còn tổ chức tuyên

truyền phổ biến pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy

tại các chợ, về phòng chống tội phạm, bạo lực gia đình, chăm sóc và bảo vệ bà mẹ,

trẻ em cũng như phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường trong các chợ trên địa

bàn.

Bên cạnh đó, thông qua công tác kiểm tra, Tổ kiểm tra của huyện còn nhắc

nhở, tuyên truyền, phổ biến đến các hộ kinh doanh tại chợ chấp hành tốt việc đưa

thực phẩm có nguồn gốc, tươi sống vào kinh doanh tại chợ, hướng dẫn các biện

pháp bày bán, vận chuyển và bảo quản thực phẩm trong quá trình kinh doanh.

Ngoài ra, để đảm bảo việc kinh doanh, mua bán tại các chợ trên địa bàn

huyện đạt hiệu quả, không phát sinh những hậu quả pháp lý phức tạp, khó xử lý,

UBND huyện thường xuyên chỉ đạo phòng Kinh tế huyện phối hợp cùng Đội quản

lý thị trường, phòng Y tế huyện, Trạm thú y huyện, UBND các xã, thị trấn trên địa

bàn thực hiện tốt, hiệu quả và thống nhất trong công tác tuyên truyền nhằm đảm bảo

an toàn vệ sinh thực phẩm, trên cơ sở các nội dung đã được tỉnh chỉ đạo biên soạn

qua các đĩa CD, tờ rơi, băng rôn, cờ phướng.

2.3.5. Công tác tổ chức kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm:

Hằng năm, UBND huyện đều xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát những

hoạt động kinh doanh, mua bán tại các chợ trên địa bàn. Trên cơ sở đó, UBND

huyện thành lập các Tổ kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm. Tổ kiểm tra đã thực

hiện kiểm tra qua đó tuyên truyền, phổ biến đến các hộ kinh doanh tại chợ chấp

hành tốt việc đưa thực phẩm có nguồn gốc, tươi sống vào kinh doanh tại chợ; hướng

dẫn các biện pháp bày bán, vận chuyển và bảo quản thực phẩm trong quá trình kinh

doanh, thông báo danh sách các cơ sở giết mổ đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực thẩm

trên địa bàn cho hộ kinh doanh biét để liên hệ lấy hàng buôn bán; thực hiện kiểm tra

các mặt hàng thịt, cá, rau, củ, quả, … kinh doanh tại chợ, phát hiện và xử lý kịp thời

các trường hợp hộ kinh doanh không chấp hành việc kinh doanh thịt gia súc, gia

cầm chưa qua kiểm soát, kiểm dịch của cơ quan thú y, đảm bảo vệ sinh an toàn thực

49

phẩm. Kết quả, từ năm 2017 đến năm 2017, Tổ kiểm tra đã thực hiện và phối hợp

với Đội Quản lý thị trường, đoàn kiểm tra liên ngành của huyện tiến hành 100 lượt

kiểm tra, phát hiện 42 trường hợp vi phạm, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính

với tổng số tiền … đồng, tiêu hủy 55 ký thịt, thực phẩm các loại, xử lý nhiệt đối với

98 ký thịt heo, bên cạnh đó, Tổ kiểm tra liên ngành còn thực hiện nhắc nhở và đề

nghị các hộ vi phạm viết cam kết không tái phạm. Các lỗi vi phạm chủ yếu là: hộ

kinh doanh sử dụng bìa carton để lót thịt, kinh doanh thịt không có dấu kiểm dịch,

Như trên đã nêu, tại các tụ điểm tập trung kinh doanh tự phát, trong đó đa số

có lịch sử hình thành từ lâu đời và đã tạo thành thói quen mua sắm của người dân

trên địa bàn xã và các chợ chỉ tập trung họp chợ 01 buổi, thời gian họp chợ không

dài, các hộ tiểu thương kinh doanh tại các điểm này nhỏ lẻ và khách hàng đã quen

với địa điểm kinh doanh nên tình hình buôn bán của các điểm kinh doanh này hoạt

động tương đối ổn định.

Bên cạnh các điểm buôn bán nêu trên, có một số tụ điểm hình thành do nhu

cầu của lực lượng công nhân tại các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện,

các điểm tập trung này đáp ứng được nhu cầu mua sắm của công nhân tại khu vực

nhưng ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, môi trường và an ninh trật tự.

2.4. Kết quả khảo sát tiểu thương chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch

Tác giả tiến hành khảo sát 150 tiểu thương tại các chợ trên địa bàn huyện

Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai, kết quả khảo sát theo từng nhóm vấn đề được thể hiện

như sau:

2.4.1. Công tác xây dựng quy hoạch, phương hướng phát triển chợ

Với phát biểu “Thông tin quy hoach chợ công khai, minh bạch”. Phần lớn

các tiểu thương đồng ý với những phát biểu được nêu ra trong bảng hỏi, vì vậy công

tác xây dựng, phương hướng phát triển chợ được các tiểu thương đồng thuận. cụ

thể:

50

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Kết quả khảo sát Mức độ đồng ý với câu phát Số người Tỷ lệ % biểu khảo sát trả lời Câu phát biểu:

Rất không đồng ý 0 0% "Thông tin quy

Không đồng ý 10 0% hoach chợ công

khai, minh Bình thường/Không ý kiến 33 22%

bạch” Đồng ý 102 68%

Rất đồng ý 10 10%

Tổng cộng 150 100%

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Hình 2.1. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Thông tin quy hoach chợ công khai, minh bạch

68%

70%

60%

50%

40%

30%

22%

20%

10%

10%

0%

0%

0%

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất đồng ý

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Cũng như phát biểu về “Thông tin quy hoach chợ công khai, minh bạch”, các

phát biểu về “Chợ có phương hướng phát triển rõ ràng” cũng có sự đồng thuận cao

với mức đồng ý là 88%; phát biểu về “Công tác đấu thầu luôn minh bạch, rõ ràng”

thì tiểu thương phần lớn là không có ý kiến với mức trả lời là 97%; cuối cùng trong

khảo sát về “Địa điểm quy hoạch chợ phù hợp” với sự đồng thaaun cao là 99%.

51

2.4.2. Công tác ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và

quản lý hoạt động chợ

Phát biểu “Các chính sách về đầu tư chợ phù hợp”, các tiểu thương đánh giá

[xem bảng 2.5], như vậy

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Kết quả khảo sát Mức độ đồng ý với câu phát Số người Tỷ lệ % biểu khảo sát trả lời Câu phát biểu: Rất không đồng ý 0 0% " Các chính Không đồng ý 0 0% sách về đầu tư Bình thường/Không ý kiến 55 37% chợ phù hợp” Đồng ý 49 33%

Rất đồng ý 46 31%

Tổng cộng 150 100%

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Hình 2.2. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Các chính sách về đầu tư chợ phù hợp

37%

40%

33%

35%

31%

30%

25%

20%

15%

10%

5%

0%

0%

0%

Đồng ý Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

52

Như vậy lần lượt các kết quả về: “Các chính sách về xây dựng chợ tốt”; “Các

chính sách về khai thác chợ tốt” và “Các hoạt động về quản lý chợ phù hợp” được

tiểu thương ủng hộ và có nhận xét tích cực

2.4.3. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh

doanh khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.

Phát biểu “Công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của Pháp luật đến tiểu

thương thường xuyên”

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Kết quả khảo sát

Tỷ lệ % Mức độ đồng ý với câu phát biểu khảo sát Câu phát biểu:

Rất không đồng ý Số người trả lời 0 0% " Ban quản lý

Không đồng ý 0 0% chợ luôn quan

Bình thường/Không ý kiến 19 13% tâm tiểu

Đồng ý 93 62% thương”

Rất đồng ý 38 25%

Tổng cộng 150 100%

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Hình 2.3. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Ban quản lý chợ luôn quan tâm tiểu thương

62%

25%

13%

0%

0%

70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Đồng ý Rất đồng

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

ý

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

53

Tuy nhiên khi khảo sát về “Các hoạt động về quản lý chợ phù hợp” kết quả

cho thấy ở mức độ bình thường chiếm 93%, vì vậy cần được quan tâm hơn, cụ thể:

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Kết quả khảo sát Mức độ đồng ý với câu phát Số người Tỷ lệ % biểu khảo sát trả lời Câu phát biểu: Rất không đồng ý 0 0% "Các hoạt động Không đồng ý 0 0% về quản lý chợ Bình thường/Không ý kiến 139 93% phù hợp” Đồng ý 11 7%

Rất đồng ý 0 0%

Tổng cộng 150 100%

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Hình 2.4. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Các hoạt động về quản lý chợ phù hợp

93%

7%

0%

0%

0%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Đồng ý Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

2.4.4. Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ.

54

Khi khảo sát tiểu thương về các quan điểm như: “Công tác tuyên truyền, phổ

biến quy định của Pháp luật đến tiểu thương thường xuyên”; “Nội dung tuyên

truyền trong chợ luôn rõ ràng”; “Hình thức tuyên truyền trong chợ phù hợp” và “Hỗ

trợ giải đáp thắc mắc khi tiểu thương cần”, các ý kiến đều ủng hộ, duy nhất ý kiến

về “Hỗ trợ giải đáp thắc mắc khi tiểu thương cần” thì kết quả như sau:

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Kết quả khảo sát Mức độ đồng ý với câu phát Số người Tỷ lệ % biểu khảo sát trả lời Câu phát biểu:

Rất không đồng ý 0% 0 "Hỗ trợ giải

Không đồng ý 10% 15 đáp thắc mắc

khi tiểu thương 90% 135 Bình thường/Không ý kiến

cần” Đồng ý 0% 0

Rất đồng ý 0% 0

Tổng cộng 100% 150

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Hình 2.5. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Hỗ trợ giải đáp thắc mắc khi tiểu thương cần

90%

10%

0%

0%

0%

90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Đồng ý Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

55

2.4.5. Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ.

Công tác kiếm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ, kho

khảo sát các kết quả cho thấy 3/5 ý kiến khảo sát thì tiểu thương không đồng ý với

các phát biểu, cụ thể như sau:

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Kết quả khảo sát Mức độ đồng ý với câu phát Số người Tỷ lệ % biểu khảo sát Câu phát biểu: trả lời " Ban quản lý Rất không đồng ý 0 0% chợ xử lý Không đồng ý 18 12% nhanh các sai Bình thường/Không ý kiến 132 88% phạm trong Đồng ý 0 0% chợ” Rất đồng ý 0 0%

Tổng cộng 150 100%

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Hình 2.6. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Ban quản lý chợ xử lý nhanh các sai phạm trong chợ

88%

12%

0%

0%

0%

90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Đồng ý Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

56

Kết quả của khảo sát về “Ban quản lý chợ có khen thưởng kịp thời những

tiểu thương luôn chấp hành tốt và tiêu biểu”:

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Kết quả khảo sát Mức độ đồng ý với câu phát Câu phát biểu: Số người Tỷ lệ % biểu khảo sát " Ban quản lý trả lời chợ có khen Rất không đồng ý 0 0% thưởng kịp thời Không đồng ý 11 7% những tiểu Bình thường/Không ý kiến 139 93% thương luôn Đồng ý 0 0% chấp hành tốt Rất đồng ý 0 0% và tiêu biểu” Tổng cộng 150 100%

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Hình 2.7. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Ban quản lý chợ có khen thưởng kịp thời những tiểu thương luôn chấp hành tốt và tiêu biểu

93%

7%

0%

0%

0%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Đồng ý Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Kết quả của khảo sát về “Chợ được trang bị đầy đủ trang thiết bị PCCC”:

57

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Kết quả khảo sát Mức độ đồng ý với câu phát Số người biểu khảo sát Tỷ lệ % trả lời Câu phát biểu:

Rất không đồng ý 0 0% " Chợ được

Không đồng ý 45 30% trang bị đầy đủ

trang thiết bị Bình thường/Không ý kiến 105 70%

PCCC” Đồng ý 0 0%

Rất đồng ý 0 0%

Tổng cộng 150 100%

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Hình 2.8. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý với phát biểu

Chợ được trang bị đầy đủ trang thiết bị PCCC

70%

70%

60%

50%

40%

30%

30%

20%

10%

0%

0%

0%

0%

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất đồng ý

Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả

Từ những kết quả khảo sát trên kết hợp với công tác phân tích số liệu có

được trong quá trình thực hiện phân tích thực trạng, tác giả rút ra một số kết quả đạt

được và những hạn chế trong công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,

tỉnh Đồng Nai.

58

2.5. Kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý

chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch

2.5.1. Kết quả đạt được

Từ khi có Nghị định số 02/2003/NĐ-CP, số lượng chợ xây dựng, nâng cấp

chợ trên địa bàn huyện tăng khá nhanh, công tác đầu tư xây dựng chợ đã mời gọi

được nhiều thành phần kinh tế tham gia và đa dạng về loại hình. Công tác quản lý

chợ trên địa bàn huyện ngày càng hiệu quả, chức năng nhiệm vụ của Ban, Tổ quản

lý chợ được xác định cụ thể, rõ ràng. Cán bộ quản lý chợ được quan tâm đào tạo về

kỹ năng, nghiệp vụ quản lý. Các ban, tổ quản lý chợ đã từng bước đưa hoạt động

của chợ đi vào nền nếp, thông qua công tác thông tin tuyên truyền, kỷ cương, trật tự

mua bán ở hầu hết các chợ được duy trì. Chính sách pháp luật của Nhà nước về lưu

thông hàng hóa được đa số các hộ kinh doanh nắm bắt kịp thời và triển khai thực

hiện nghiêm túc, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý của các Ban, Tổ

quản lý chợ cũng như hiệu quả kinh doanh của các hộ kinh doanh.

Mạng lưới chợ phát triển đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần

thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, phục vụ

tốt nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của nhân dân.

Ngày càng có nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kinh doanh, khai

thác, quản lý chợ. Mô hình quản lý ngày càng phong phú và có hiệu quả.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý và hộ kinh doanh

chợ đã được quan tâm thực hiện.

Công tác xây dựng mô hình chợ bảo đảm an toàn thực phẩm được quan tâm

chỉ đạo và bước đầu đã mang lại một số lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.

Trong công tác quy hoạch: Công tác quy hoạch phát triển chợ đảm bảo tính

khoa học, có tính khả thi, mang lại hiệu quả nhất định trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, cụ thể:

Đối với sản xuất công nghiệp, chợ có vai trò rất quan trọng trong việc tác

động vào giá cả và trung tâm kết nối giữa công nghiệp với nông nghiệp, sản xuất

với tiêu dùng. Do đó, chợ tác động rất đáng kể để việc phát triển, định hướng phát

triển của sản xuất công nghiệp;

59

Đối với sản xuất nông nghiệp, Chợ là thị trường cơ bản trong việc tiêu thụ

sản phẩm nông nghiệp, nhất là nhóm hàng rau, củ, quả, thịt, trứng (hàng dùng chế

biến trực tiếp tại các bếp ăn). Nên thật sự chợ có vai trò rất quan trọng tác động đến

việc phát triển, tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp. Riêng đối với nhóm hàng lương

thực, nông sản phục vụ chế biến, xuất khẩu (cà phê, tiêu, điều, đậu nành, chuối,…)

và vật tư phục vụ trồng trọt, chăn nuôi (máy móc, phân bón, thức ăn chăn nuôi thì

lưu thông qua siêu thị, trung tâm thương mại rất ít chủ yếu là chợ.

Trong phát triển thương mại:

Đối với thị trường nội địa: chợ có vai trò chủ yếu trong tổ chức lưu thông

hàng hóa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Chợ có những ưu điểm trong tiêu

thụ hàng hóa, đồng thời chợ đã thực hiện văn minh thương nghiệp.

Đối với xuất khẩu: việc thu mua, sơ chế, chế biến hàng nông sản xuất khẩu

chủ yếu được thực hiện tại các vựa (các cơ sở) chuyên doanh và các doanh nghiệp,

cá nhân trực tiếp mua tại các cơ sở sản xuất. Tuy chợ không đóng vai trò chính

trong hoạt động thu mua hàng hóa phục vụ xuất khẩu nhưng luôn đóng vai trò hỗ

trợ, tham gia trong việc thu gom ở những mức độ khác nhau và tác động đến giá cả

nông sản trên thị trường.

Trong việc phát triển xã hội: Xét ở góc độ tiếp xúc, trao đổi giữa người với

người, thì chợ là nơi có tỷ lệ số người và mật độ gặp gỡ lớn nhất so với các hình

thức khác. Rất nhiều thông tin về mọi mặt xã hội được hiện diện tại chợ. Từ đó, chợ

có vai trò rất to lớn trong việc phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong

tục tập quán của một vùng dân cư đồng thời có vai trò tác động đến định hướng

phát triển văn hóa, xã hội.

Về giải quyết việc làm: Số lượng người lao động trong các chợ là rất lớn

nhưng lại có ưu điểm trong việc không kén chọn trình độ, lĩnh vực chuyên môn,

giới tính, độ tuổi nên góp phần vào việc giải quyết việc làm, thu nhập cho một bộ

phận dân cư là rất đáng kể. Ngoài ra, chợ còn góp phần phát triển những vùng xung

quanh chợ.

2.5.2. Những tồn tại, hạn chế

60

Trong công tác lập quy hoạch chợ: Đa số các chợ trên địa bàn huyện đã

hình thành chủ yếu là do nhu cầu và phát triển trước khi UBND tỉnh có quyết định

phê duyệt quy hoạch nên việc xác lập và thực hiện quy hoạch gặp một số khó khăn

nhất định trong việc xác định ranh giới, diện tích, quy mô, chủ đầu tư.

Một đặc điểm trong công tác lập quy hoạch phát triển mạng lưới chợ là khi

lập quy hoạch thì hệ thống trên địa bàn đã cơ bản hình thành. Chính từ những tồn

đọng, vướng mắc khách quan trong quá trình hình thành, đầu tư, quản lý của giai

đoạn trước dẫn tới khi xác định giải pháp trong việc quản lý, đầu tư thời gian sau là

rất khó khăn.

Thực tế khi triển khai quy hoạch đã bộc lộ những bất cập do lịch sử để lại về

quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình trong chợ, những rắc rối trong việc xác

định quyền, nghĩa vụ các hộ kinh doanh trong việc mua bán thời gian trước đây.

Chưa có sự phối hợp hiệu quả giữa các ngành công thương với xây dựng, Tài

nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,…để tạo chủ động trong công tác quản

lý, thúc đẩy đầu tư xây dựng mới, sữa chửa nâng cấp chợ tại khu đất phù hợp quy

hoạch gắn với chủ đầ tư các khu dân cư trên địa bàn, đặc biệt tại các qũy đất dịch vụ

tiện ích trong quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp triển địa bàn, nhất là

tại các khu, cụm công nghiệp có vị rí gắn liền với không gian phát triển đô thị.

Ngành xây dựng chưa thực hiện công tác định kỳ kiểm tra, giám sát, hướng dẫn

huyện, chủ đầu tư trong công tác bố trí các khu chức năng như khoảng lùi, khoảng

cách ly vệ sinh môi trường, tiếng ồn, an toàn phóng cháy chữa cháy, độ rộng lối đi,

diện tích bãi đậu xe, diện tích điểm kinh doanh và không gian xung quanh chợ, …

đặc biệt là đối với các chợ thực hiện sữa chữa nâng cấp trong thời gian gần đây.

Trong công tác đầu tư, xây dựng chợ: Công tác đầu tư xây dựng mới, sửa

chữa nâng cấp, tháo dỡ xây dựng lại chợ trong thời gian qua nhìn chung chậm, do

nhiều nguyên nhân, trong đó các nguyên nhân chính là:

Thứ nhất, việc huy động vốn đầu tư phát triển chợ còn gặp nhiều khó khăn

và chậm so với thời gian dự kiến đầu tư, lượng vốn huy động không đủ để đầu tư.

Thứ hai, Việc xác định, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chưa kịp thời như

chợ Long Tân ở xã Long Tân của huyện Nhơn Trạch.

61

Thứ ba, Việc đầu tư xây dựng chợ gặp khó khăn do vướng mắc trong việc

thu hồi đất của các hộ dân, do thói quen và điều kiện sinh hoạt của người dân nên

việc di dời, xây dựng chợ mới theo quy hoạch chưa thực hiện được như trường hợp

chợ Đại Phước, chợ Dân Xuân. Ngoài ra, khả năng đóng góp của các hộ tiểu thương

còn hạn chế nên một số chợ phải đầu tư sửa chữa từng phần, không được đồng bộ.

Thứ tư, Công tác kêu gọi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn một số xã như

Long Tân, Phú Thạnh còn gặp nhiều khó khăn vì hiệu quả mang lại từ kinh doanh,

khai thác chợ chưa cao, khả năng huy động sức dân đóng góp còn hạn chế. Nguồn

vốn ngân sách để đầu tư xây dựng chợ còn hạn chế, số hộ kinh doanh trong chợ ít,

mức thu nhỏ không đủ khả năng tích lũy xây dựng lại hoặc xây dựng mới. Việc mời

gọi các nhà đầu tư đến đầu tư chợ trên địa bàn huyện còn khó khăn, nhà đầu tư

không muốn đầu tư vì không hiệu quả, do mãi lực tại các vùng thấp, tập quán mua

bán hiện nay mới chỉ chú trọng yếu tố thuận lợi, chưa tập trung mua bán tại chợ,

bên cạnh đó còn có sự xuất hiện ngày càng nhiều các chợ tự phát.

Trong công tác di dời, giải tỏa chợ: Việc xử lý các chợ, tụ điểm kinh doanh

tự phát còn chưa triệt để, các vấn đề trật tự an toàn giao thông, an ninh trật tự, vệ

sinh môi trường, an toàn thực phẩm của một số chợ vẫn còn tồn tại.

Việc mời gọi các nhà đầu tư đến đầu tư chợ tại xã là rất khó khăn, nhà đầu tư

không muốn đầu tư vì không hiệu quả, do mãi lực tại các vùng này thấp, tập quán

mua bán hiện nay mới chỉ chú trọng yếu tố thuận lợi, chưa tập trung mua bán tại

chợ, bên cạnh đó còn do sự xuất hiện ngày càng nhiều các chợ tự phát.

Công tác tuyên truyền, công khai minh bạch các nội dung liên quan (quy

hoạch đất chợ cũ, chính sách, chế độ, quyền lợi liên quan đền bù giải tỏa, tái bố trí,

mô hình, quy mô, giá cả thuê sạp chợ mới,…) chưa được chuẩn bị chu đáo, tổ chức

triển khai còn mang tính hình thức, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa nhà đầu tư

với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể; UBND cấp xã và các phòng ban chuyên môn

của cấp huyện chưa nghiên cứu sâu các nội dung liên quan để tham mưu, đề xuất

các giải pháp phù hợp, kể cả việc phân loại đối tượng để tuyên truyền, vận động,

không để các hộ buôn bán khu vực lân cận ảnh hưởng thu nhập lôi kéo, tác động.

62

Việc đầu tư xây dựng một số chợ chủ đầu tư chưa nghiên cứu kỹ tập quán,

nhu cầu, quy mô, vị trí, thời điểm đầu tư, …làm cho việc bố trí các hộ vào kinh

doanh không thực hiện được.

Bên cạnh đó, một nguyên nhân cũng rất quan trọng nữa là do tập quán mua

bán của người dân. Thói quen mua sắm dễ dãi của người tiêu dùng nên tình trạng

buôn bán hàng rong, lấn chiếm lòng lề đường, tình trạng chợ tự phát tràn lan hiện

nay trên các tuyến đường, hè phố còn khá phổ biến. Do đó, việc di dời hộ kinh

doanh từ chợ tự phát, chợ cũ vào chợ mứoi xây dựng để kinh doanh buôn bán và

việc khuyến khích hộ kinh doanh vào chợ hoạt động là một việc làm không dễ.

Trong công tác quản lý nhà nước về chợ: Qua triển khai thực hiện quy

hoạch khi xử lý một số vấn đề có liên quan đến lĩnh vực thương mại nói chung, đầu

tư xây dựng chợ, siêu thị trung tâm thương mại nói riêng còn hạn chế nên ít, nhiều

cũng đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Ngoài ra, việc để các

chợ tự phát tồn tại, thiếu xử lý kiên quyết cũng gây khó khăn trong việc triển khai

thực hiện quy hoạch. Một số công việc thuộc trách nhiệm của các sở, ngành như

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chợ, việc quy định trách nhiệm,

nghĩa vụ của Hợp tác xã khi sử dụng tài sản chợ vào kinh doanh, quy định việc sử

dụng nguồn kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo di dời, giải tỏa chợ,…chậm được

triển khai.

Việc triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển chợ một số xã còn chậm,

chưa thực hiện đúng theo phân kỳ đầu tư của UBND tỉnh do không còn vị trí đất

phù hợp, chồng chéo trong quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy

hoạch ngành thương mại để đầu tư chợ.

Công tác giải tỏa, xóa bỏ các tụ điểm kinh doanh tự phát trên địa bàn một số

xã chưa thực hiện triệt để như Phước Thiền, Hiệp Phước, Đại Phước vẫn phải thực

hiện từng bước do nhu cầu mua sắm hàng hóa tiêu dùng, lương thực, thực phẩm

như rau, củ, quả, thịt, cá và các mặt hàng thiết yếu khác phục vụ cho người dân

hàng ngày tăng dần, cộng với thói quen “tiện đâu mua đó” của một bộ phận người

dân. Mặt khác, các điểm kinh doanh này thường lấn chiếm lòng lề đường, gây ô

63

nhiễm môi trường, sau khi lực lượng giải tỏa các chợ tự phát vẫn còn xảy ra tình

trạng các hộ tái lấn chiếm để kinh doanh. Các trường hợp này ngày càng gia tăng

ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự và vệ sinh môi trường, không đảm bảo an

toàn giao thông cho khu vực lân cận nhát là ở các khu tập trung đông công nhân.

Chưa có văn bản hướng dẫn về hồ sơ thành lập tổ quản lý chợ, do đó, các cơ

quan tham mưu gặp khó khăn trong việc trình UBND huyện thành lập, kiện toàn

các tổ chức quản lý chợ và tổ kiểm tra an toàn thực phẩm tại chợ.

Tổ kiểm tra an toàn thực phẩm chưa được trang bị phương tiện, dụng cụ

chuyên dụng đẻ nhận biết độ an toàn của thực phẩm. Tổ kiểm tra tuy đã hoạt động

nhưng vẫn chưa được thực hiện triệt để, tại một số chợ vânc còn số hộ kinh doanh

tự mua, tự giết mổ gia súc, gia cầm và đem thịt ra chợ bán, vẫn xảy ra tình trạng chợ

kinh doanh gia cầm sống và thịt gia súc, gia cầm không có dấu kiểm dịch của cơ

quan chức năng.

Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về an toàn thực

phẩm tại các chợ còn hạn chế do tình hình nhân lực của huyện ít, cán bộ tuyến xã

kiêm nhiệm nhiều chương trình cùng lúc và phần đông chưa được đào tạo nghiệp vụ

chuyên môn quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, thiếu tính hệ thống,

chưa thực sự gắn kết để phối hợp triển khai thực hiện, không có kinh phí hoạt động;

chưa được trang bị trang thiết bị đẻ kiểm tra, kiểm nghiệm thực phẩm. Bên cạnh đó,

Ban quản lý chợ, thủ trưởng tổ chức quản lý chợ không có thẩm quyền xử phạt vi

phạm hành chính nên không giải quyết dứt điểm việc vi phạm của các hộ kinh

doanh.

Tóm tắt Chương 2

Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn Huyện Nhơn

Trạch, tỉnh Đồng Nai, tác giả đã nhìn nhận được một bức tranh toàn cảnh về các nội

dung hoạt động quản lý chợ, để từ đó nhận xét, đánh giá một cách khoa học bằng

những tiêu chí, luận cứ khoa học cho những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài

khi áp dụng vào thực tiễn về công tác quản lý chợ, để ngày càng hoàn thiện và hiệu

quả hơn. Từ phân tích thực trạng, tác giả đã đưa ra được nhưng kết quả đạt được

trong thời gian qua cũng nhưng một số hạn chế cần khắc phục trong tương lai

64

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển chợ trên địa bàn

huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai

3.1.1. Quan điểm phát triển

Căn cứ theo Quyết định 319/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ

Đồng Nai đến 2020 định hướng 2025 và Quyết định số 1277/QĐ-UBND ngày

19/4/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi bảng quy hoạch phát triển chợ

đầu mối trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025,

quan điểm phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể:

Thứ nhất, Phát triển mạng lưới chợ một cách hợp lý, có trọngđiểm, phù hợp

với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của các ngànhkinh tế khác, phù

hợp với quy mô dân số, tâm lý tập quán tiêu dùng và phát triểncác yếu tố văn hóa,

bản sắc dân tộc của từng địa phương. Đảm bảo các nguyên tắctiêu chuẩn hóa, hiện

đại hóa trong quy hoạch không gian và thiết kế chợ. Tăngcường công tác tổ chức,

quản lý nhà nước đối với chợ trên địa bàn tỉnh.

Thứ hai, Phát triển mạng lưới chợ vừa phải đảm bảo phát huyhết công năng

phục vụ, thuận tiện cho việc đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêudùng của cư dân trong

khu vực.

Thứ ba, Phát triển mạng lưới chợ không chạy theo số lượngvà quy mô chợ,

mà tập trung vào nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt độngcủa chợ.

Thứ tư, Phát triển mạng lưới chợ dựa trên sự kết hợp hàihòa, chặt chẽ các

nguồn lực của toàn xã hội với vai trò tổ chức và quản lý củanhà nước. Đẩy nhanh

quá trình xã hội hóa trong đầu tư xây dựng chợ, đồng thờităng cường hỗ trợ của nhà

nước trong đầu tư phát triển hạ tầng chợ, đặc biệt chợvùng nông thôn, miền núi.

Thứ năm, Thu hút các đối tượng tham gia kinh doanh trên chợ,mở rộng các

loại hình dịch vụ, lĩnh vực, ngành hàng kinh doanh và tăng số đơn vị,số hộ kinh

doanh trên chợ.

65

3.1.2. Mục tiêu phát triển

Huy động tối đa các nguồn lực vào công tác đầu tư mới,nâng cấp, sửa chữa

các chợ, đặc biệt là các chợ nông thôn, chợ vùng sâu, vùngxa, từng bước thay đổi

diện mạo chợ trên địa bàn đáp ứng tốt nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân thúc

đẩy sản xuất, giảm dần chợ tạm, chợ tự phát. Cụ thể, đến năm 2025;

Về số lượng, quy mô quy hoạch phát triển mạng lướichợ truyền thống: phấn

đấu đến hết năm 2025, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có tổngsố 195 chợ, với quy mô

11 chợ hạng 1, 32 chợ hạng 2 và 152 chợ hạng 3 (chưa tính 04 chợ đầu mối và các

chợ đêm). Các chợ tại trung tâm, huyện, thị, thành phố cơ bảnđáp ứng yêu cầu văn

minh thương mại, từng bước tương đương với các loại hìnhthương mại khác như

siêu thị, trung tâm thương mại.

Xây dựng và đưa vào hoạt động 04 chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu

90% số chợ được xây dựng kiên cố và bán kiên cố; 95% số chợ được công nhận chợ

văn minh/vănhóa trên tổng số chợ quy hoạch đang hoạt động; 98% số chợ đạt tiêu

chuẩn về môi trường vàvệ sinh an toàn thực phẩm; 80% số chợ có khu bán thực

phẩm an toàn. Tỷ lệ hàng nông sản, thực phẩm được tiêu thụ thôngqua chợ chiếm

khoảng 65 - 70%. Phấn đấu 75% số chợ thực hiện theo mô hình doanh nghiệp,hợp

tác xã quản lý, kinh doanh và khai thác chợ (thực hiện quyền khai thác chợ).

3.1.3. Định hướng phát triển chợ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch

Thứ nhất, phát triển mạng lưới chợ: Chợ dân sinh: Đối với khu vực thành thị,

hạn chếxây mới chợ dân sinh bán lẻ tổng hợp, chuyển đổi dần các chợ nhỏ, không

đủ tiêuchuẩn về diện tích sang các loại hình bán lẻ hiện đại. Cải tạo, nâng cấp các

chợdân sinh ở các phường, liên phường thành chợ chủ yếu bán nông sản, thực

phẩm;xây mới chợ dân sinh ở khu vực ngoại thị. Đối với chợ dân sinh nông thôn

thựchiện theo quy hoạch nông thôn mới của tỉnh, tuân thủ các tiêu chí của chợ

nôngthôn mới; Chợ hạng 1, hạng 2: Xây mới, nâng cấp, mở rộng,hoàn thiện các

điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như hình thức tổ chức quảnlý của các chợ

quy mô lớn ở trung tâm thành phố, thị xã, trung tâm huyện, thịtrấn là các trung tâm

kinh tế của địa phương; Chợ đầu mối nông sản: Xây dựng hiện đại tại trungtâm thu

66

hút và phát luồng hàng hóa của tỉnh, phát huy truyền thống và nâng caonăng lực

buôn bán từ lâu đời của đội ngũ thương nhân, tăng cường khả năng lưuthông hàng

hóa về quy mô và chủng loại hàng hóa trên chợ.

Thứ hai, Xây dựng cơ sở vật chất: Gắn đầu tư xây dựng chợ với việc thực

hiện quy hoạchđô thị, quy hoạch dân cư và quy hoạch phát triển thương mại trên

từng địa bàn cụ thể; Chú trọng việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chợnhư: Mở

rộng mặt bằng chợ, xây dựng nhà lồng, nền chợ, đường nội bộ chợ, hệ thốngcấp

điện, cấp thoát nước, thu gom rác thải; Gắn quy mô đầu tư với khả năng khai thác

các nguồnthu trên chợ ở tầm trung hạn và dài hạn.

Thứ ba, Phát triển nguồn vốn đầu tư: Khuyến khích thương nhân thuộc các

thành phần kinhtế đầu tư xây dựng vào các chợ. Khuyến khích các hộ kinh doanh

tham gia góp vốnđầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa chợ; Ngân sách địa phương

(tỉnh, huyện) hỗ trợ một phầncho việc đầu tư xây dựng hạ tầng chợ ở khu vực nông

thôn, vùng sâu, vùng xa gắnvới mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;

chủ động lồng ghép việcxây dựng các chợ dân sinh với các dự án và chương trình

phát triển kinh tế - xãhội khác, vận dụng vào điều kiện cụ thể của địa phương để tạo

dựng hạ tầng kỹthuật chợ.

Thứ tư, Bố trí không gian kiến trúc: Đảm bảo sự thuận tiện cho các hoạt

động sản xuất,kinh doanh và tiêu dùng trong khu vực và có cấu trúc hợp lý, phù hợp

với đặc điểm,chức năng, quy mô của từng loại chợ khác nhau; Đảm bảo sự phát

triển đồng bộ, hài hòa với các côngtrình kiến trúc khác.

Thứ năm, Phát triển ngành hàng và lực lượng kinh doanh: Đa dạng hóa lĩnh

vực kinh doanh, ngành hàng kinhdoanh trong các chợ theo đúng quy định hiện

hành. Thực hiện việc sắp xếp cácngành hàng kinh doanh đảm bảo sự hợp lý, khoa

học, mang lại hiệu quả cao; Đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân thuộc

mọithành phần kinh tế vào chợ kinh doanh.

Thứ sáu, Tổ chức quản lý chợ: Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác đấu thầu

kinhdoanh, khai thác và quản lý chợ, từ đó hoàn thiện cơ chế, chính sách và bộ

máytổ chức quản lý chợ triển khai áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh phù hợp với

67

từngloại hình chợ cụ thể; Xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng những

ngườitrực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động chợ mang tính chuyên

nghiệp,khoa học, mang lại hiệu quả cao.

3.2. Các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả vấn đề tổ chức và

quản lý chợ tại địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

3.2.1. Nhóm các giải pháp về quy hoạch

Công tác quy hoạch phát triển chợ là nhiệm vụ rất quan trong vì việc đầu tư

xây dựng chợ đòi hỏi kinh phí lớn, khi đưa vào hoạt động phải đạt hiệu quả cao do

vậy cần nghiên cứu bố trí quỹ đất ở những vị trí thuận lợi cho việc giao thương như

đường giao thông, các khu vực trọng điểm, theo quy mô dân số, thu nhập của người

dân để có kế hoạch đầu tư xây dựng chợ theo từng quy mô cho phù hợp với nhu cầu

mua sắm chi tiêu của người dân.

Quy hoạch chợ vừa cần thiết cho quản lý nhà nước, vừa là cơ sở để nhà đầu

tư yên tâm về mặt pháp lý. Chẳng hạn, khi chọn địa điểm, cơ quan quản lý và nhà tư

vấn phải khảo sát rất kỹ về dung lượng thị trường, về số lượng thương nhân trên địa

bàn, số dân, lượng hàng hóa, thói quen mua bán. Đối với các khu dân cư đô thị mới

cần ưu tiên quỹ đất để phát triển cơ sở hạ tầng thương mại chợ đảm bảo nhu cầu của

hiện tại và phù hợp với sự gia tăng trong tương lai. Tập trung cải tạo, nâng cấp, mở

rộng các chợ hiện có, đầu tư xây mới một số chợ cần thiết các chợ loại 2, loại 3

phục vụ nhu cầu dân sinh.

Trong quy hoạch, xác định địa điểm để duy trì chợ rất quan trọng, chợ khác

trường học, khác bệnh viện, khác cơ quan hành chính nhà nước, xây ở đâu thì học

sinh, bệnh nhân, người dân cần vẫn phải đến. Chợ có đặc thù riêng, nếu không phù

hợp với tập quán tiêu dùng, không thuận tiện cho người mua, người bán, hiệu quả

mang lại sẽ rất thấp. Ngoài ra, cần lưu tâm về vấn đề sắp xếp, bố trí vị trí các gian

hàng sạp chợ sao cho phù hợp, thuận tiện trong quá trình giao dịch mua bán và tạo

cảm quan đẹp mắt để thu hút khách hàng.

3.2.2. Nhóm các giải pháp về cơ chế chính sách

Huyện Nhơn Trạch sớm ban hành quy định về đầu tư xây dựng và quản lý

chợ trên địa bàn, thực hiện xã hội hóa công tác đầu tư và quản lý chợ. Ban hành 68

chính sách ưu đãi về thời gian thuê đất, ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực chợ, nhất là các

chợ vùng nông thôn và đồng thời có chính sách thuế hợp lý nhằm khuyến khích các

tổ chức, cá nhân mạnh dạn đầu tư. Xây dựng giá thuê diện tích kinh doanh hợp lý

đảm bảo thu hút được các hộ đến tham gia kinh doanh trên chợ. Các chợ hoạt động

kém hiệu quả thì tìm các biện pháp hữu hiệu để thu hút thương nhân hoặc xem xét

để chuyển đổi mục đích sử dụng, mở rộng công năng hoặc sắp xếp di dời sang chợ

khác.

Xu hướng cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc chuyển đổi mô hình hoạt

động của các chợ là một xu hướng khách quan và cần thiết trong quá trình phát triển

thương mại nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung của thành phố. Tuy

nhiên, điều này không có nghĩa là chúng ta sẽ chuyển đổi tất cả các chợ truyền

thống thành các siêu thị, trung tâm thương mại mà phải xem xét, đánh giá rất cụ thể

đối với từng trường hợp cụ thể. Sẽ có những chợ truyền thống nếu được chuyển đổi

sẽ hoạt động tốt hơn, phục vụ tốt hơn nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, nhưng

cũng sẽ có những chợ chỉ nên cải tạo, nâng cấp và giữ nguyên chức năng là chợ

truyền thống vốn có của nó thì sẽ hiệu quả hơn,... Vì vậy, việc chuyển đổi cần phải

có sự tham mưu của các cấp quản lý về thương mại cùng với chính quyền các cấp,

đánh giá kỹ các khâu trước khi tiến hành thay đổi, xây dựng phương án phù hợp;

đồng thời, cần có sự tham vấn của bà con một cách công khai, dân chủ và ngay từ

sớm thì quá trình chuyển đổi hoặc thay đổi sẽ tạo được sự đồng thuận cao trong xã

hội.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, thương mại tham gia kinh

doanh trực tiếp tại chợ, đăng ký các gian hàng cố định – vừa tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác quản lý, vừa thúc đẩy trong công tác marketing để thu hút khách đến

mua hàng.

Về đầu tư: Hoạt động kinh doanh chợ phải được hưởng một ưu đãi nhất định,

ngoài những ưu đãi theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước (đã sửa

đổi), tức là các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng chợ thì Nhà nước, địa phương nên

hỗ trợ bằng nhiều hình thức như: hỗ trợ về đất đai, các thủ tục sẽ được làm thuận

69

tiện, nhanh chóng, khuyến khích các ngân hàng cho họ vay vốn, cho vay vố ưu đãi

từ các nguồn giải ngân, viện trợ… Hiện tại, dành một tỷ lệ thích đáng từ các nguồn

thu ở chợ (ngoài thuế) để thực hiện tái đầu tư, trước hết là sửa chữa, nâng cấp đối

với các chợ đã hư hỏng nghiêm trọng, các chợ không đảm bảo hoạt động kinh

doanh.

Về tài chính, tín dụng: Việc đầu tư kinh doanh khai thác chợ không đơn

thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội, liên quan tới an ninh trật tự, an toàn

giao thông, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường và an toàn PCCC. Do đó, để

khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng chợ, Nhà nước cần có

những chính sách hỗ trợ lãi suất hoặc áp dụng chính sách cho vay kích cầu đối với

các dự án đầu tư xây dựng chợ mới.

Kinh doanh khai thác chợ cũng như kinh doanh bất kỳ một loại hình nào, các

tổ chức, cá nhân cũng đều phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy

nhiên, đói với các hoạt động kinh doanh chợ Nhà nước nên có những áp dụng ưu

đãi riêng như quy định mứa thuế thấp hơn so với các loại hình kinh doanh khác

hoặc miễn thuế cho doanh nghiệp trong một vài năm đầu hoạt động. Giao quyền tự

chủ về tài chính cho các đơn vị tự cân đối, tự hạch toán thu, chi, tự chịu trách nhiệm

về tài chính, gắn kết quả hoạt động và quản lý theo pháp luật.

Tăng cường quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh ngoài chợ đảm bảo

chống thất thu và công bằng giữa các hộ kinh doanh trong và ngoài chợ. Việc thu

thuế không chặt chẽ đối với các hộ kinh doanh ngoài chợ làm cho giá của cùng một

mặt hàng trong chợ sẽ cao hơn ngoài chợ, do đó hoạt động kinh doanh chợ sẽ không

hiệu quả..

3.2.3. Nhóm các giải pháp khai thác các nguồn lực để đầu tư xây dựng chợ

Vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn tiêu dùng nhàn rỗi đầu tư

vào chợ, thông qua hình thức doanh nghiệp cổ phần hoặc hợp tác xã. Đối với các

chợ mới được thành phố đầu tư để thực hiện kế hoạch di dời các chợ cũ thì thực

hiện phương án nhà nước và nhân dân cùng làm trên cơ sở thống nhất của hộ tiểu

thương về quy mô chợ mức đóng góp xây dựng của hộ tiểu thương.

70

Thành phố cần xây dựng kế hoạch ngân sách dành cho phát triển mạng lưới

chợ trên địa bàn, chủ động tạo nguồn thu để xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống

chợ trên địa bàn theo quy hoạch và kế hoạch được duyệt. Các tổ chức, cá nhân được

quyền thuê đất để thực hiện dự án đầu tư và có thể gia hạn sau khi kết thúc thời hạn

cho thuê ban đầu. Ưu tiên quỹ đất phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trong quá

trình đô thị hóa. Đẩy mạnh việc chuyển đổi mô hình ban quản lý chợ trước đây sang

mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đầu tư và quản lý khai thác chợ. Công bố

minh bạch trên các trang thông tin, mạng internet, các thông tin về quy hoạch chợ,

danh mục các chợ trong thành phố mời gọi đầu tư, để các chủ đầu tư tiếp cận thông

tin và có cơ hội tham gia đầu tư vào lĩnh vực chợ.

Để phát triển chợ truyền thống theo hướng văn minh, thành phố cần tạo môi

trường bình đẳng, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, đồng thời tạo

thuận lợi về thủ tục đầu tư cũng như các vấn đề liên quan khác. Tạo cơ hội cho các

đơn vị doanh nghiệp, các cá nhân mạnh dạn thành lập doanh nghiệp quản lý chợ,

hợp tác xã,… tiến hành đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Mô hình này sẽ

mang lại hiệu quả tốt hơn, khai thác triệt để cac nguồn thu, các công tác quản lý về

Phòng cháy chữa cháy, vệ sinh moi trường, an ninh trật tự,… cũng được quan tâm

và đảm bảo hơn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp quản lý sẽ dễ dàng tạo được môi

trường chuyên nghiệp hoá, sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn, phân cấp quản lý

tạo nên sự thống nhất, gắn trách nhiệm và quyền hạn, nghĩa vụ cụ thể cho từng cá

nhân, tập thể để họ hoạt động độc lập, thống nhất và hiệu quả.

3.2.4. Nhóm các giải pháp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý chợ

Hằng năm, Sở Công thương giành một phần kinh phí trích từ quỹ thu phí

quản lý chợ để phối hợp với các cơ sở đào tạo trên địa bàn để đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh chợ. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chợ

hiện có, bổ sung những cán bộ có phẩm chất đạo đức, có năng lực công tác.

Từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhân viên tổ chức và quản lý, trong đó quy

định rõ trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, độ

tuổi,... căn cứ trên mô tả công việc để thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ và đảm

71

bảo hiệu suất làm việc. Thực hành và báo cáo, cập nhật liên tục tình hình hoạt động

tại các chợ địa phương để đảm bảo mô hình kinh doanh hiệu quả. Nhận định, đánh

giá, báo cáo và đề xuất các giải pháp đổi mới, sáng tạo nhằm đóng góp vào sự phát

triển chung. Xây dựng và triển khai một số mô hình quản lý chợ theo hướng văn

minh, hiện đại trong giai đoạn hiện nay. Rút kinh nghiệm triển khai diện rộng trong

giai đoạn tiếp theo.

Để khắc phục tình trạng đa số cán bộ quản lý chợ trong biên chế Nhà nước

được điều động từ các ngành khác, không có nghiệp vụ chuyên ngành, chủ yếu là

quản lý theo kinh nghiệm. Mặt khác, chúng ta cũng đang thiếu những cán bộ quản

lý có trình độ, nhiều chợ vẫn còn có quá ít cán bộ. Do vậy, cần mở các lớp đào tạo,

bồi dưỡng kiến thức về công tác quản lý chợ cho số cán bộ hiện có và đào tạo thêm

những cán bộ chuyên ngành về công tác quản lý chợ lâu dài cho các địa phương, có

thể phối hợp với các trường thuộc Bộ Thương mại tổ chức các lớp đào tạo, bồi

dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên quản lý chợ.

Ngoài ra, các cán bộ quản lý cấp cao như cấp tỉnh, thành phố, cán bộ các Sở,

Bộ, Ngành liên quan cần thiết có thêm những lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ,

những chuyến tập huấn, phải đi thực tế ở các chợ tiêu biểu, như thế mới đảm bảo sự

kết hợp giữa lý thuyết và thực tế, mới giúp cho họ ban hành những chính sách một

cách chính xác, sát thực và hiệu quả. Nghĩa vụ bao giờ cũng phải gắn liền với các

lợi ích, vì vậy cần thiết phải có các chính sách đãi ngộ, chính sách lao động hợp lý

đối với đội ngũ cán bộ quản lý chợ.

Mặt khác, Nhà nước cần có những chính sách đãi ngộ, chế độ lương đối với

cán bộ quản lý chợ như chính sách lương, chính sách thi đua khen thưởng… để tạo

động lực đối với cán bộ quản lý chợ bởi vì mức lương hiện nay của cán bộ quản lý

chợ là quá thấp, đồng thời không có chế độ đãi ngộ nào.

3.2.5. Nhóm các giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý chợ

Đối với những chợ được xây dựng do vốn của các thành phần kinh tế, cá

nhân đầu tư xây dựng, Nhà nước cấp quyền sử dụng đất. Nếu đủ điều kiện thì cho

phép chuyển đổi thành lập HTX kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Phương thức

72

chuyển đổi: Thông qua vốn góp của các thành phần kinh tế, cá nhân chuyển đổi

thành vốn cổ phần tham gia HTX và kết nạp xã viên theo hình thức huy động vốn

nếu có nhu cầu. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất và thu thuế sử dụng đất, thuế

kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, từng thời

kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ

chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển chợ,

cho thương nhân và mọi người dân được biết, thực hiện. Xây dựng cơ chế phối hợp

giữa các ngành, các cấp trong việc hướng dẫn thực hiện đầu tư phát triển, quản lý

kinh doanh khai thác hạ tầng thương mại theo đúng các quy định của nhà nước. Xây

dựng phương án thí điểm chuyển đổi các ban quản lý, tổ quản lý sang doanh nghiệp,

Hợp tác xã quản lý chợ.

Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức rà soát, đánh giá lại toàn diện

chức năng, nhiệm vụ bộ máy tổ chức của từng ban/tổ quản lý chợ hiện có trên địa

bàn, đánh giá năng lực tổ chức, quản lý các hoạt động chợ, chọn các chợ điển hình,

thí điểm thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý thông qua hình thức giao, hoặc tổ

chức đấu thầu. Chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ với các cơ

quan chức năng: Để kiên quyết giải toả các tụ điểm chợ tạm, chợ cóc lấn chiếm

lòng lề đường hoặc xung quanh các chợ chính thức. Việc thu thuế của những hộ

kinh doanh ở các tụ điểm này là rất khó khăn.

Việc chuyển đổi mô hình tổ chức BQL chợ thành lập Công ty cổ phần, HTX

hoặc Công ty tư nhân kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Phải được tiến hành

khẩn trương nhưng thận trọng, từng bước vững chắc, phải tổ chức thí điểm, rút kinh

nghiệm rồi mới nhân rộng ra. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải xác định rõ

trách nhiệm của các phòng, ban chức năng.

3.2.6. Nhóm các giải pháp về nâng cao chất lượng phục vụ, văn minh

thương mại và an toàn vệ sinh thực phẩm

Thực hiện tổ chức tuyên truyền đề cao uy tín của các đối tượng kinh doanh

có thành tích cao, tuân thủ pháp luật thông qua mạng lưới kinh doanh ngày càng văn

73

minh, hiện đại. Tổ chức xắp xếp ngành hàng kinh doanh một cách khoa học, hợp lý

thuận lợi cho hộ kinh doanh và người tiêu dùng. Mở rộng các lớp đào tạo nâng cao

trình độ năng lực của các thương nhân, nhà phân phối hàng hóa, chuyển giao kiến

thức, công nghệ phân phối hàng hóa hiện đại.

Xây dựng quy chế phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và các ngành

chức năng kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa trước khi đưa vào chợ. Thường

xuyên kiểm tra công tác vệ sinh môi trường, có kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng

hóa tại chợ đầu mối trước khi cung cấp cho các chợ trên địa bàn; phối hợp với cơ

quan Y tế triển khai khám sức khỏe định kỳ và tổ chức tập huấn kiến thức vệ sinh

an toàn thực phẩm cho các hộ kinh doanh thực phẩm tại chợ.

Tiếp tục nhân rộng và thực hiện tốt mô hình chợ đạt chuẩn văn minh thương

mại, chợ an toàn vệ sinh thực phẩm cho các chợ trên địa bàn đáp ứng các tiêu chí

theo quy định. Đảm bảo thực hiện tốt các quy định về chống ô nhiễm môi trường,

vệ sinh đường phố, vệ sinh nông thôn, thu gom rác thải, xử lý chất thải rắn theo quy

định hiện hành và nêu cao ý thức của tiểu thương và người dân trong công tác vệ

sinh môi trường sống, môi trường kinh doanh, mỹ quan, cảnh quan khu đô thị, khu

vui chơi giải trí, khu du lịch. Đảm bảo chống ô nhiễm nguồn nước, không khí, tiếng

ồn khói bụi và tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu đang ngày càng khốc

liệt. Đến năm 2020 sẽ đạt tỉ lệ thu gom rác là 100% ở đô thị và 97% tại các cụm dân

cư nông thôn. Cần tập hợp rác thải của các khu dân cư vào bãi trung chuyển rác của

phường, xã sau đó đưa về bãi rác chung của thành phố để xử lý.

3.2.7. Giải pháp về phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông

Các chợ được đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp phải chú trọng đầu tư đầy

đủ đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo đúng quy định hiện hành, phải được các cơ

quan chức năng thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy mới

đưa công trình vào sử dụng.

Hằng năm, có kế hoạch kinh phí cho công tác phòng cháy và chữa cháy tại

các chợ theo quy định tại Điều 50, Điều 55 của Luật Phòng cháy chữa cháy. Các dự

án xây dựng mới chợ, cần chú ý đến thiết kế đầu tư hệ thống đường giao thông nội

74

bộ để xe cứu hỏa dễ tiếp cận xử lý khi có cháy, khu vực đỗ xe thuận tiện, thông

thoáng,

3.2.8. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu,

gian lận thương mại, hàng giả và bảo đảm an ninh

Tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định

của pháp luật về hàng cấm, hàng lậu, hàng giả, gian lận thương mại, hàng không

đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh

thực phẩm, các hộ tiểu thương tại các chợ. Chú trọng kiểm tra việc thực hiện các

quy định của pháp luật về giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, xử lý kịp thời

các trường hợp lợi dụng tình hình để đầu cơ, ép giá, găm hàng, đưa tin thất thiệt đẩy

giá bán lên cao, gây bất ổn thị trường.

Công tác phòng chống tội phạm đa quốc gia, tội phạm tổ chức có tính toàn

cầu, xuyên biên giới, buôn bán người, buôn lậu trái phép,... đang ngày càng ở cấp

độ cao và tinh vi, diễn ra đa dạng, phức tạp trong bối cảnh hội nhập sâu rộng trên

nhiều lĩnh vực, việc liên kết giữa các địa phương (theo chiều ngang), liên kết trên

dưới (liên kết dọc) theo tính chất chỉ đạo và báo cáo cần phải có tính thông suốt,

gắn chặt và đảo bảo tính chính xác về thông tin, tính kịp thời và hiệu quả trong công

tác ngăn ngừa và truy quét tội phạm.

Tóm tắt Chương 3

Tóm lại, căn cứ trên cơ sở lý luận, thực tiễn; nhìn nhận, đánh giá thực trạng

diễn biến và tình tình quản lý chợ tại địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, để

phát huy hết vai trò của chợ với trong vai trò là hạng mục kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội quan trọng ở địa phương, góp phần xây dựng nông thôn mới thì công tác

quản lý chợ vẫn tiếp tục được rà soát, đánh giá và căn cứ theo định hướng và mục

tiêu phát triển của UBND cấp tỉnh, thành phố từ đó tác giả đã đề xuất một số giải

pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn Huyện Nhơn

Trạch, tỉnh Đồng Nai.

75

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế như nước ta hiện nay

thì chợ đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt khi

mà đời sống người dân đang từng bước được cải thiện thì nhu cầu tiêu dùng hàng

hóa và đòi hỏi về chất lượng ngày càng tăng cao. Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng

Nai, trong xu thế phát triển chung của cả nước trong giai đoạn triển khai kế hoạch

phát triển ngành Thương mại – Dịch vụ giai đoạn 2016 – 2020, để đảm bảo các mục

tiêu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương, đáp ứng các tiêu chí phát

triển kinh tế du lịch bền vững, giải quyết việc làm cho người dân địa phương,…

Sự chuyên nghiệp và chuyên môn hóa công tác quản lý chợ sẽ góp phần tạo

nên sự phát triển vững mạnh của mạng lưới chợ trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch,

tỉnh Đồng Nai. Mọi hoạt động đều được lên kế hoạch một cách hợp lý, hệ thống

hạch toán kinh doanh có thể cho thấy ngay các kết quả hoạt động, từ dó có thể đưa

ra những phương án hiệu quả để xử lý và khắc phục. Do vậy, để nâng cao hiệu quả

và hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn, UBND tỉnh, thành phố cần thường

xuyên ra soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới chợ; tổ chức tập huấn liên

tục cho cán bộ quản lý chợ lẫn các thương nhân trong khu vực; Khuyến khích để

huy động nguồn vốn xã hội hoá đóng góp xây dựng phát triển mạng lưới chợ ngày

càng đảm bảo văn minh thương mại.

Kết hợp với lý luận và thực tiễn trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng

và xu thế phát triển chợ trong tương lai, đi đôi với công tác quản lý chợ sao cho

hiệu quả, luận văn đã đề xuất một số giải pháp cấp bách cần thực hiện nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động của chợ thông qua các tiêu chí đánh giá công tác quản lý đã

được xây dựng.

76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hà Đăng (2007) “Kinh tế thị trường qua các bước đổi mới tư duy”, Tạp

chí Cộng sản, Số 7 (127).

2. Chính phủ (2003) Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý

chợ, ban hành ngày 14/01/2003, Hà Nội.

3. Chính phủ (2015) Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp,

ban hàng ngày 14/09/2015, Hà Nội.

4. Chính phủ (2013) Nghị định số 109/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, ban hành ngày

24/09/2013, Hà Nội.

5. Chính phủ (2009) Nghị định số 114/2009/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính

phủ về phát triển và quản lý chợ, ban hành ngày 23/12/2009, Hà Nội.

6. Chính phủ (2009) Quyết định số 925/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch xây

dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030, ban hành ngày 27/05/2016, Hà Nội.

7. Đảng bộ huyện Nhơn Trạch (2015) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện

Nhơn Trạch 2015–2020, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Nhơn

Trạch, tỉnh Đồng Nai.

8. Trịnh Thu Hương (2015) Quản lý mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Gia

Lâm, Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

9. Trần Nguyên Trung (2014) Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên

địa bàn thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị

kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

10. Ủy ban nhân dân huyện Nhơn Trạch (2015) Quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2010-2015) huyện Nhơn Trạch, Báo

cáo được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 23/01/2013,

Đồng Nai.

11. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2017) Quyết định số 1277/QĐ-UBND

của UBND tỉnh Đồng Nai, Về việc Sửa đổi bảng quy hoạch phát triển chợ đầu mối

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, ban hành

ngày 19/4/2017, Hà Nội.

12. Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Nai (2015) Quyết định 319/QĐ-UBND phê

duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ Đồng Nai đến 2020 định hướng 2025, ban hành

ngày 04/02/2015, Đồng Nai.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, ĐỒNG NAI

Xin chào Ông/Bà,

Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài về “Hoàn thiện công tác quản lý chợ

trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”. Xin Ông/Bà dành chút thời gian

giúp tôi hoàn thiện bảng khảo sát sau. Mọi thông tin chỉ phục vụ công tác nghiên

cứu và được đảm bảo giữ bí mật.

Xin cảm ơn!

THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

1. Họ và tên: ………………………………………………………………

2. Ông/Bà là tiểu thương tại chợ: ………………………………………….

3. Thời gian Ông/Bà kinh doanh tại chợ: ……………..………………năm

4. Mặt hàng kinh doanh: …………………………………………………..

NỘI DUNG CÂU HỎI

Ông/Bà vui lòng đánh giá bằng cách đánh chéo (X) vào ô trống theo thang điểm từ

1 đến 5, trong đó:

1: Rất không 2: Không 3: Bình 4: Đồng ý 5: Rất đồng ý đồng ý đồng ý thường

1

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA ÔNG/BÀ VỚI CÁC PHÁT Thang điểm BIỂU SAU

1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng 1 2 3 4 5

phát triển chợ

1.1 Thông tin quy hoach chợ công khai, minh bạch

1.2 Chợ có phương hướng phát triển rõ ràng

1.3 Công tác đấu thầu luôn minh bạch, rõ ràng

1.4 Địa điểm quy hoạch chợ phù hợp

2 Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai 1 2 3 4 5

thác và quản lý hoạt động chợ.

2.1 Các chính sách về đầu tư chợ phù hợp

2.2 Các chính sách về xây dựng chợ tốt

2.3 Các chính sách về khai thác chợ tốt

2.4 Các hoạt động về quản lý chợ phù hợp

3 Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh 1 2 3 4 5

nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ về

chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.

3.1 Ban quản lý chợ luôn quan tâm tiểu thương

3.2 Ban quản lý chợ luôn hỗ trợ tiểu thương

3.3 Ban quản lý chợ luôn phổ biến các chính sách đến

tiểu thương kịp thời

3.4 Nghiệp vụ chuyên môn của Ban quản lý chợ tốt

4 Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường 1 2 3 4 5

lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà

nước cho mọi người trong phạm vi chợ.

4.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của Pháp

luật đến tiểu thương thường xuyên

4.2 Nội dung tuyên truyền trong chợ luôn rõ ràng

2

4.3 Hình thức tuyên truyền trong chợ phù hợp

4.4 Hỗ trợ giải đáp thắc mắc khi tiểu thương cần

5 Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi 1 2 3 4 5

phạm về hoạt động chợ.

5.1 Ban quản lý chợ thường xuyên kiểm tra các hoạt

động chợ

5.2 Ban quản lý chợ xử lý nhanh các sai phạm trong chợ

5.3 Ban quản lý chợ có khen thưởng kịp thời những tiểu

thương luôn chấp hành tốt và tiêu biểu

5.4 Chợ được trang bị đầy đủ trang thiết bị PCCC

5.5 Rác thải ở chợ được thu gom và xử lý an toàn, kịp

thời

Xin chân thành cảm ơn và kính chúc Ông/Bà sức khỏe, thành công!

3

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ KHẢO SÁT TIỂU THƯƠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA ÔNG/BÀ VỚI CÁC PHÁT Thang điểm BIỂU SAU

1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng 1 2 3 4 5

phát triển chợ

1.1 Thông tin quy hoach chợ công khai, minh bạch 33 102 15 0 0

1.2 Chợ có phương hướng phát triển rõ ràng 0 0 132 18 0

1.3 Công tác đấu thầu luôn minh bạch, rõ ràng 0 0 145 5 0

1.4 Địa điểm quy hoạch chợ phù hợp 0 0 0 148 2

2 Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, 1 2 3 4 5

khai thác và quản lý hoạt động chợ.

2.1 Các chính sách về đầu tư chợ phù hợp 0 0 55 49 46

2.2 Các chính sách về xây dựng chợ tốt 0 0 121 29 0

2.3 Các chính sách về khai thác chợ tốt 0 0 43 107 0

2.4 Các hoạt động về quản lý chợ phù hợp 0 0 139 11 0

3 Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh 1 2 3 4 5

nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ về

chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.

3.1 Ban quản lý chợ luôn quan tâm tiểu thương 0 0 19 93 38

3.2 Ban quản lý chợ luôn hỗ trợ tiểu thương 0 0 11 100 39

3.3 Ban quản lý chợ luôn phổ biến các chính sách đến 0 0 0 126 24

tiểu thương kịp thời

3.4 Nghiệp vụ chuyên môn của Ban quản lý chợ tốt 0 0 136 14 0

4 Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, 1 2 3 4 5

đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của

Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ.

4.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của Pháp 0 0 142 8 0

4

luật đến tiểu thương thường xuyên

4.2 Nội dung tuyên truyền trong chợ luôn rõ ràng 0 9 99 42 0

4.3 Hình thức tuyên truyền trong chợ phù hợp 0 121 29 0 0

4.4 Hỗ trợ giải đáp thắc mắc khi tiểu thương cần 15 135 0 0 0

4 5 5 Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi 2 3 1

phạm về hoạt động chợ.

5.1 Ban quản lý chợ thường xuyên kiểm tra các hoạt 0 0 26 124 0

động chợ

5.2 Ban quản lý chợ xử lý nhanh các sai phạm trong 0 18 132 0 0

chợ

5.3 Ban quản lý chợ có khen thưởng kịp thời những 0 11 139 0 0

tiểu thương luôn chấp hành tốt và tiêu biểu

5.4 Chợ được trang bị đầy đủ trang thiết bị PCCC 45 105 0 0 0

5.5 Rác thải ở chợ được thu gom và xử lý an toàn, kịp 2 26 122 0 0

thời

5