BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO XUÂN ĐỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2022
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO XUÂN ĐỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ HOÀNG VƯƠNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2022
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 7
5.1. Phương pháp luận ................................................................................ 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................... 8
6.1. Về lý luận ................................................................................................... 8
6.2. Về thực tiễn ................................................................................................ 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 9
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO 10
1.1. Một số vấn đề chung về tôn giáo ....................................................... 10
1.1.1. Khái niệm tôn giáo ........................................................................... 10
1.1.2. Đối tượng quản lý của tôn giáo ....................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm tôn giáo ở nước ta ............................................................ 12
1.2. Chính sách công.................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm chính sách công ............................................................. 15
1.2.2.. Khái niệm thực hiện chính sách công .............................................. 15
1.3. Thực hiện chính sách về tôn giáo ........................................................ 17
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách về tôn giáo ..................................... 17
1.3.2. Quy trình thực hiện chính sách tôn giáo ........................................ 18
1.3.3. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo ............. 21
1.3.4. Vai trò của việc thực hiện chính sách tôn giáo .............................. 23
1.3.5. Những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách tôn giáo ........... 24
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 30
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG .......................................................... 31
2.1. Khái quát tỉnh Đắk Nông .................................................................. 31
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội........................................ 31
2.1.2. Hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ............................ 33
2.1.3. Công tác quản lý nhà nước đối với việc triển khai thực hiện chính
sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ........................................... 41
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông ............................................................................................................ 45
2.2.1. Ban hành văn bản, lập kế hoạch thực thi chính sách ................... 45
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách về tôn giáo .............................. 49
2.2.3. Phân công và phối hợp thực thi chính sách ................................... 50
2.2.4. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc và chỉ đạo thực thi chính sách .......... 53
2.2.5. Sơ kết, tổng kết và đánh giá thực thi chính sách............................ 57
2.3. Đánh giá .............................................................................................. 59
2.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................ 59
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................. 61
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 63
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 65
Chương 3 QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ TÔN GIÁO VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ........................ 67
3.1. Quan điểm của Đảng về tôn giáo ...................................................... 67
3.2. Quan điểm chỉ đạo của tỉnh Đắk Nông về công tác tôn giáo ......... 72
3.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 72
3.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................... 73
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ...................................................................... 74
3.3.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo ............................................. 74
3.3.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể trong thực hiện chính sách về
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ........................................................ 77
3.3.3. Huy động các nguồn lực trong thực hiện chính sách về tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ....................................................................... 81
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá quá trình thực
thi chính sách ............................................................................................. 83
3.3.5. Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến
chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận theo
quy định của pháp luật .............................................................................. 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề
tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và
cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào
khác trước đây.
Đắk Nông, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận văn Đào Xuân Đức
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn tốt nghiệp
được như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, Khoa Đào tạo sau Đại học, đã tạo mọi điều kiện cho em
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời tri ân tới quý thầy, quý cô đã tận tình giảng dạy lớp cao học
HC25.TN8, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Khu
vực Tây Nguyên, niên khóa 2020-2022.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS. Đỗ Hoàng Vương đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể học viên lớp học và gia đình, những
người luôn ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCHTƯ Ban Chấp hành trung ương
BTG Ban Tôn giáo
BTS GHPGVN Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam
DTTS Dân tộc thiểu số
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TTATXH Trật tự an toàn xã hội
ANTT An ninh trật tự
QLNN Quản lý nhà nước
CBCC Cán bộ công chức
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, sẽ còn tồn tại
lâu dài trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta. Nhận thức rõ vai trò, tầm
quan trọng của tín ngưỡng, tôn giáo trong đời sống xã hội, Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm lãnh đạo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
một bộ phận nhân dân; xác định công tác tôn giáo là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị mà nội dung cốt lõi là công tác vận động quần chúng. Đồng
thời, Đảng ta cũng chỉ đạo kiên quyết đấu tranh với các âm mưu của các thể
lực thù địch, đối tượng phản động lợi dụng tôn giáo nhằm chống phá Đảng và
Nhà nước. Trong những năm qua, Đảng ta luôn quan tâm thực hiện chính
sách tôn giáo và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhiều vấn đề phức tạp
về tín ngưỡng, tôn giáo được giải quyết bài bản, căn cơ; quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của đồng bào có đạo được đảm bảo ngày càng tốt hơn; các
hoạt động tôn giáo diễn ra ổn định, thuần tuý và tuân thủ pháp luật; phát huy
các giá trị đạo đức nhân văn, bác ái tốt đẹp của các tôn giáo trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng bào các tôn giáo thể hiện sự tin tưởng và
đường lối lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; ngày càng có nhiều
đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nước, nhất là trong việc thực hiện chủ
trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, bảo trợ xã hội, từ
thiện nhân đạo.
Theo thống kê của Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông tính đến
tháng 12/2021, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 03 tôn giáo có số lượng tín đồ
đông đang hoạt động, gồm: Công giáo, Tin lành và Phật giáo, với tổng số tín
đồ khoảng 282.793 tín đồ (chiếm khoảng 44,3% dân số của tỉnh); trong đó có
khoảng 535 tín đồ đạo Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo và Hồi giáo (sinh hoạt tại
gia); 156 cơ sở tôn giáo; 323 chức sắc; 193 nữ tu, tu sỹ; 1.008 chức việc.
1
Trong những năm qua, cấp uỷ, chính quyền tỉnh Đắk Nông luôn quan
tâm triển khai thực hiện chính sách tôn giáo theo quy định của pháp luật trên
địa bàn tỉnh. Với phương châm “nghe tôn giáo nói và nói để tôn giáo hiểu”,
các cấp chính quyền cùng với giáo hội các tôn giáo đã thiết lập mối quan hệ
hiểu biết, tôn trọng, thường xuyên tổ chức đối thoại theo định kỳ hoặc đột
xuất nhằm trao đổi những vấn đề, lĩnh vực cùng quan tâm, từ đó thống nhất
giải quyết các vấn đề còn tồn tại, hạn chế, các nhu cầu tôn giáo chính đáng
theo quy định của pháp luật và phù hợp với giáo lý, giáo luật được quan tâm
giải quyết, tạo thuận lợi cho các cơ sở tôn giáo hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật, từ đó đã gây dựng niềm tin cho các tôn giáo, củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc; chức sắc, chức việc và tín đồ các tôn giáo tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi
đua yêu nước, tập trung lao động, sản xuất góp phần không nhỏ cùng các dân
tộc trên địa bàn tỉnh phấn đấu hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, xây dựng tỉnh Đắk
Nông ngày một phát triển.
Trên cơ sở thực hiện tốt chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về
tôn giáo, trong những năm vừa qua hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh cơ bản
diễn ra ổn định, tuân thủ pháp luật. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt
động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gia qua vẫn còn diễn ra
một số sai phạm như: Sử dụng đất không đúng mục đích; xây dựng cơ sở thờ
tự không phép, trái phép; tổ chức hoạt động tôn giáo trái quy định; hình thành
các điểm sinh hoạt tôn giáo tự phát; các đối tượng thù địch, phản động tìm
cách lợi dụng tôn giáo nhằm chống phá Đảng, Nhà nước; đặc biệt là một số
đối tượng Furo lưu vong vẫn âm mưu móc nối với các đối tượng trên địa bàn
tỉnh nhằm tổ chức các hoạt động làm bất ổn tình hình trật tự xã hội trên địa
bàn tỉnh; các nhóm, phái hoạt động có liên quan đến tôn giáo diễn biến chiều
2
hướng phức tạp, gây khó khăn cho công tác triển khai chính sách về tôn giáo
và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của các cấp chính quyền....
Trong thực hiện chính sách về tôn giáo còn những tồn tại, hạn chế như:
Việc quán triệt, triển khai Luật và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh của một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa thường xuyên; một số địa
phương thiếu thống nhất trong triển khai thực hiện một số nội dung của Luật;
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo còn mỏng, trình độ không
đồng đều, đa số còn kiêm nhiệm nên hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo
chưa cao; một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức chưa nhận thức đúng về
tầm quan trọng của công tác tôn giáo; công tác phối hợp giữa các cấp, các
ngành trong giải quyết nhu cầu tôn giáo và xử lý các vấn đề phức tạp về tôn
giáo có lúc còn chưa thống nhất, chưa chặt chẽ, thời gian chậm so với quy
định…Những sai phạm trong hoạt động tôn giáo và những tồn tại, hạn chế
trong thực hiện chính sách về tôn giáo nêu trên đặt ra vấn đề cần cấp thiết đưa
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả trong triển khai thực hiện chính sách về
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực
hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” làm Luận văn Thạc
sỹ, chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thực hiện chính sách tôn giáo là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của
Đảng, Nhà nước và của cả hệ thống chính trị ở nước ta, nhất là tại các địa bàn
chiến lược như Tây Nguyên. Vì thế, trong những năm qua đã có nhiều công
trình nghiên cứu về tôn giáo và chính sách tôn giáo tại địa bàn Tây Nguyên
dưới nhiều góc độ nghiên cứu, cụ thể:
Đề tài khoa học “Vấn đề tôn giáo trong phát triển bền vững Tây
Nguyên” thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước “Khoa học và
3
Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên”, do tác giả
Chu Văn Tuấn làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu Tôn giáo, Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện từ năm 2012 đến 2014. Đề tài đã phân
tích được thực trạng tác động của tôn giáo đối với kinh tế, xã hội, văn hóa,
môi trường, quốc phòng và an ninh ở Tây Nguyên trong thời gian qua. Chỉ ra
một số vấn đề về tôn giáo và chính sách trong lĩnh vực tôn giáo cần giải quyết
trong thời gian tới để phát triển Tây Nguyên một cách bền vững.
Đề tài cơ sở “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng của hoạt động tôn
giáo trong việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng
bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Lương Quỳnh Khuê, Viện
Khoa học Môi trường và Xã hội, thuộc Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam
(năm 2017). Tác giả đã tiến hành nghiên cứu và chỉ ra những yếu tố ảnh
hưởng của hoạt động tôn giáo đến văn hoá truyền thống của đồng bào DTTS
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoạt động tôn
giáo trong vùng ĐBDTTS phù hợp với việc bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hoá truyền thống tốt đẹp.
Bài viết “Mối quan hệ giữa tôn giáo với kinh tế ở Tây Nguyên từ góc
nhìn vốn xã hội trong đời sống xã hội” của tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc
năm 2014. Theo tác giả vốn xã hội của tôn giáo là một lĩnh vực khẳng định
vai trò và ảnh hưởng của tôn giáo, qua quá trình hình thành niềm tin, qua
tương tác trong và ngoài cộng đồng tôn giáo.
Bài viết “Tác động tôn giáo tới nhận thức và hành vi bảo vệ môi trường
của tín đồ các tôn giáo ở Tây Nguyên hiện nay” của tác giả Ngô Quốc Đông
năm 2014. Bài viết đã đi sâu phân tích quan điểm của Công giáo về môi
trường với nền tảng là Kinh thánh, bảo vệ môi trường phải bắt đầu từ việc
giáo hóa con người qua các nguyên tắc luân lý của từng tôn giáo.
4
Đề tài “Công giáo các tỉnh Tây Nguyên gắn bó đồng hành cùng dân tộc -
khó khăn, thuận lợi” của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên năm 2013. Đề tài đã kiến
nghị về chủ trương, giải pháp. Đề tài cho rằng trải qua khá nhiều biến cố, tốc
độ chậm hơn Tin lành, nhưng nhịp độ truyền giáo của Công giáo vẫn không
ngừng phát triển và ngày càng khẳng định vai trò “thực thể” trong đời sống xã
hội Tây Nguyên.
Luận án “Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay” năm 2018
của tác giả Đàm Tuấn Anh. Thông qua luận án, tác giả đã khái quát các vấn
đề lý luận cơ bản về tôn giáo và cụ thể công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay.
Qua đó, có đánh giá khách quan về tình hình tôn giáo trên địa bàn TP. Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay để có các đề xuất phù hợp.
Luận văn “Ảnh hưởng của đạo Tin lành trong dân tộc M’Nông tỉnh Đắk
Nông hiện nay” của tác giả Nguyễn Nam Nhật năm 2016, tác giả sau khi trình
bày quá trình du nhập và phát triển, hoạt động của đạo Tin lành ở tỉnh Đắk
Nông, đã phân tích mức độ ảnh hưởng và một số vấn đề đặt đối với đời sống
của đồng bào dân tộc M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Luận văn “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” năm 2016 của tác giả Lý Thị Vân Anh. Luận
văn đã khái quát cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn
giáo, trên cơ sở lý luận đó đã phân tích bức tranh tổng thể về hoạt động tôn
giáo trên địa bàn huyện Ba Vì, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.
Luận văn “Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên hiện nay”, năm
2019 của tác giả Nguyễn Thị Thu Oanh. Kết quả nghiên cứu của luận văn làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác tôn giáo từ góc độ chính sách công
trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết về
5
công tác QLNN về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng và trên cả
nước nói chung.
Mặc dù đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài viết về vấn đề tôn
giáo, thực thi chính sách tôn giáo; tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách chuyên sâu, hệ thống và toàn diện về việc thực hiện chính sách
về tôn giáo tại tỉnh Đắk Nông. Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Thực hiện
chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”, tác giả luận văn có kế
thừa những đóng góp của các công trình nghiên cứu trước đó, đồng thời đánh
giá thực trạng vấn đề này trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, góp phần làm sáng tỏ
một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn quan trọng của hoạt động thực hiện
chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách tôn giáo và
thực hiện chính sách tôn giáo.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông thời gian vừa qua, chỉ ra những kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thời gian tới.
6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính
sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi không gian: tỉnh Đắk Nông
- Phạm vi về thời gian: Từ 2016 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nước về tôn giáo
và chính sách tôn giáo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Đây là phương pháp nghiên
cứu khoa học phổ biến, đặc biệt là trong nghiên cứu khoa học xã hội. Phương
pháp này được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu đề tài. Việc sử
dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp là nhằm phát hiện những điểm
mới, những điểm có thể kế thừa, bổ sung hay bàn luận thêm từ các nghiên cứu
liên quan của những người đã nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp cận, nghiên cứu các
tài liệu thứ cấp có liên quan tới hoạt động thực thi chính sách về tôn giáo, tác
giả lựa chọn các số liệu, dẫn chứng phù hợp, có tính thời sự trong các tài liệu,
sách, báo và các ấn phẩm khác trong các giai đoạn khác nhau, phục vụ cho
việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra trong luận văn; tìm kiếm
thông tin có liên quan làm cơ sở cho việc phân tích, tổng hợp nhằm hình
thành các luận điểm, luận cứ, luận chứng phục vụ cho việc nghiên cứu của
Luận văn.
7
- Phương pháp tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm
tổng hợp lại các thông tin, tài liệu có liên quan tới nội dung luận văn nghiên
cứu, từ đó, tác giả đưa ra các kết luận, các nhận định giúp giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này
nhằm liệt kê, so sánh các số liệu minh họa cho hoạt động thực hiện chính sách
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắc Nông được nghiên cứu trong Luận văn.
- Phương pháp xử lý số liệu: tác giả sử dụng phiếu khảo sát để thu thập
thông tin. Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được từ phương pháp thu thập số
liệu dưới các hình thức khác nhau, tác giả thống kê lại số liệu đó, bằng các kỹ
thuật cơ bản như tính toán, xử lý số liệu bằng các cách thức khác nhau, tác giả
có các phân tích, đánh giá một cách khái quát trên cơ sở các số liệu mang tính
định lượng và đánh giá một cách tương đối trên cơ sở kết quả thu thập thông
tin của các số liệu mang tính định tính. Qua đó, có thể phân tích được thực
trạng việc thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong
những năm qua.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về lý luận
Luận văn sẽ góp phần luận giải và làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận
về tôn giáo.
6.2. Về thực tiễn
- Luận văn là công trình nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn; là
tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý khi xây dựng chính sách về tôn giáo ở
cấp tỉnh; kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập.
- Luận văn phân tích làm rõ những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hoạt
động thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; phân tích,
8
đánh giá thực trạng hoạt động thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận; tài liệu tham khảo; phụ lục; nội dung luận
văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tôn giáo
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông
Chương 3: Quan điểm của Đảng về tôn giáo và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
1.1. Một số vấn đề chung về tôn giáo
1.1.1. Khái niệm tôn giáo
Theo tác giả Hà Ngọc Anh trong cuốn Quản lý nhà nước đối với hoạt
động tôn giáo hiện nay cho rằng:
“Tôn giáo là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, vô
hình, mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động
qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng như ở
thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tùy thuộc vào những
thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào những
nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, giáo lý những
hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng tôn giáo khác nhau” [1].
Theo quan điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học thì “Tôn giáo là một
hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan, thông qua sự phản
ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí…”
Trong Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 cho rằng: “Tôn giáo là
niềm tin của con người tồn tại vào hệ thống quan niệm về hoạt động bao gồm
đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”.
1.1.2. Đối tượng quản lý của tôn giáo
Đối tượng quản lý của tôn giáo gồm:
- Tín đồ: là người có niềm tin theo một tôn giáo và được tổ chức tôn
giáo đó thừa nhận. Ở người tín đồ tôn giáo được thể hiện sự thống nhất giữa
hai mặt vừa là người công dân vừa là tín đồ, trước khi là tín đồ trước hết là
công dân. Mọi công dân đều được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau: còn về
phía tôn giáo, tín đồ có niềm tin, tình cảm, quyền lợi, nghĩa vụ do tổ chức
10
giáo hội quy định được thể hiện trong giáo lý, giáo luật. Trong quan hệ với
tôn giáo, con người là tín đồ; còn trong quan hệ xã hội con người ấy là công
dân, trong đó khía cạnh công dân phải đặt lên trên hết.
- Chức sắc: là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để
giữ phẩm vị trong tổ chức.
Các chức sắc tôn giáo, có sự thống nhất giữa ba mặt: công dân, hành
đạo và bình đẳng trước pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ công dân như mọi
công dân. Ngoài ra, các chức sắc tôn giáo còn có điểm đặc biệt hơn công dân
bình thường ở chỗ: có có quyền uy của giáo hội, do từng tôn giáo quy định,
đại diện cho tổ chức Giáo hội ở những mức độ khác nhau trong quan hệ đối
nội cũng như trong quan hệ giữa đời và đạo.
- Chức việc: là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ
nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để giữ chức vụ trong tổ chức.
- Nhà tu hành: là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống
riêng theo giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo.
- Người đại diện: là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của
nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện.
- Tổ chức tôn giáo: là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành
của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định, được Nhà nước
công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.
- Tổ chức tôn giáo trực thuộc: là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được
thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo.
- Cơ sở tôn giáo: gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.
11
Nơi thờ tự của các tôn giáo được xây dựng bằng những vật liệu khác
nhau và có kiến trúc khác nhau phù hợp với niềm tin của từng tôn giáo, là nơi
hiện hữu của thần quyền, nơi bái vọng, ngưỡng mộ và biểu hiện tình cảm đức
tin tôn giáo, nơi diễn ra những nghi lễ tôn giáo. Nơi thờ tự còn là nơi diễn ra
các hoạt động hành chính của đạo, là nơi diễn ra các lễ hội tôn giáo, nơi sinh
hoạt của các tổ chức tôn giáo. Ngoài ra, các tôn giáo còn có các cơ sở vật chất
khác như: khuôn viên, ruộng đất, cơ sở đào tạo, cơ sở từ thiện, nhà dòng, nhà
chùa… Những cơ sở này vừa là tài sản do các tổ chức tôn giáo sử dụng vừa là
nơi diễn ra các hoạt động của các tổ chức tôn giáo. Những cơ sở này được
giáo hội giao trách nhiệm cho chức sắc có quyền quản lý, sử dụng.
- Địa điểm hợp pháp: là đất, nhà ở, công trình mà tổ chức hoặc cá nhân
có quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Sinh hoạt tôn giáo: là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý,
giáo luật, lễ nghi tôn giáo. Sinh hoạt tôn giáo là một phạm trù rất rộng, bao
hàm nhiều mặt trong các hoạt động tôn giáo. Nhìn chung, mọi sinh hoạt tôn
giáo đề do các thể nhân tôn giáo thực hiện đơn lẻ tại gia hoặc do chức sắc và
các pháp nhân tôn giáo thực hiện như Ban hành giáo, Ban hộ tự… Các sinh
hoạt tôn giáo tuân theo luật lệ và lễ nghi nhất định như lễ thường, lễ trọng, các
phép bí tích, các khóa hạ, giới đàn, bồi linh… Luật lệ và lễ nghi của các tôn
giáo chứa đựng trong các văn tự và chỉ thể hiện ra thành hành vi có thể đo
đếm được thông qua các sinh hoạt tôn giáo.
- Hoạt động tôn giáo: là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn
giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.
1.1.3. Đặc điểm tôn giáo ở nước ta
- Việt Nam là quốc gia đa dân tộc (có 54 dân tộc) và có nhiều tôn giáo.
Tính đến tháng 12/2021, Nhà nước Việt Nam đã công nhận 36 tổ chức tôn
giáo thuộc 16 tôn giáo khác nhau như: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao
12
Đài, Phật giáo Hòa Hảo, Hồi giáo, Tôn giáo Baha'i, Giáo hội Tịnh độ Cư sỹ
Phật hội Việt Nam (Tịnh độ Cư sỹ Phật hội), Giáo hội Cơ đốc Phục Lâm Việt
Nam (Cơ đốc Phục Lâm), Phật hội Tứ Ân hiếu nghĩa (Phật giáo Tứ Ân hiếu
nghĩa), Giáo hội Phật đường Nam Tông Minh Sư đạo (Minh Sư đạo), Hội
thánh Minh lý đạo – Tam Tông Miếu (Minh lý đạo - Tam Tông Miếu), Hội
đồng chức sắc Chăm Bà-la-môn tỉnh Ninh Thuận (Bà-la-môn giáo)...Ngoài ra,
còn có 04 tổ chức (Hội thánh Phúc âm Toàn Vẹn Việt Nam; Hội thánh Tin
lành Liên hiệp Truyền giáo Việt Nam; Giáo hội các Thánh Hữu Ngày sau của
Chúa Giê-su Ky-tô Việt Nam (Mặc Môn); Phật giáo Hiếu Nghĩa Tà Lơn (Phật
giáo Hiếu Nghĩa Tà Lơn)) và 01 pháp môn (Pháp môn Cao Đài Chiếu Minh
Tam Thanh vô vi (Hội thánh Cao Đài Tiên Thiên - Cao Đài)) được cấp chứng
nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; có khoảng 26,5 triệu tín đồ (chiếm 27% dân
số cả nước), 54.000 chức sắc, 135.000 chức việc và 29.658 cơ sở thờ tự.
- Tôn giáo ở Việt Nam thì đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và
gần như không có xung đột, đấu tranh tôn giáo (điểm nổi bật):
Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tôn
giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi tôn
giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự
gắn bó với dân tộc cũng khác nhau. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng
chung sống hòa bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của
nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo. Thực tế cho thấy,
không có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không mang dấu ấn,
không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
- Các tôn giáo vào Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc,
và có nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất
nước: đồng hành, gắn bó cùng dân tộc cả trong giai đoạn đấu tranh giành
chính quyền, cả trong giai đoạn đấu tranh bảo vệ tổ quốc và cả trong giai đoạn
13
xây dựng đất nước hiện nay. Bởi vì các tín đồ theo tôn giáo, các chức sắc tôn
giáo trước hết họ là công dân của một đất nước, họ là 1 tín đồ vậy thì khi đất
nước mà bị ngoại xâm, xâm lăng rõ ràng họ phải cùng với dân tộc để gìn giữ
lấy độc lập dân tộc. Bản thân bọn thực dân Đế quốc xâm lược ở Việt Nam nó
không trừ chỗ nào, nó không trừ nơi có làng đạo, có chùa chiền, có nhà thờ.
Nên bản thân các tôn giáo cũng là nạn nhân của bọn thực dân đế quốc. Còn
trong giai đoạn hiện nay, với số lượng khoảng 26,5 triệu tín đồ chiếm hơn 1/4
dân số cả nước, số lượng tín đồ đang cùng với toàn thể dân tộc tham gia vào
công cuộc xây dựng đất nước trên tất cả các lĩnh vực, cả trên góc độ chính trị,
kinh tế, văn hóa, tư tưởng xã hội và đặc biệt là vai trò của các tôn giáo tham
gia ngày càng sâu vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, thiện nguyện,
nhân đạo... Đối với tôn giáo lớn có nhiều chứa đựng các giá trị nhân văn nhân
đạo hướng thiện có một chức năng rất quan trọng là giáo dục ý thức cho một
bộ phận quần chúng nhân dân.
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn
giáo ở nước ngoài.
Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập,
mà cả các tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở
nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan
hệ ngoại giao với 192 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới; có quan hệ
kinh tế với 221 thị trường nước ngoài và là thành viên của nhiều tổ chức và
diễn đàn quốc tế như: Cộng đồng Pháp ngữ; Liên Hợp Quốc; Phong trào
Không liên kết; ASEAN; Diễn đàn Hợp tác Á-Âu (ASEM); Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế khu vực châu Á- Thái Bình Dương (APEC); Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO)…Đây chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối
quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với tôn giáo ở các nước trên thế giới. Vì
14
vậy, việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam phải đảm bảo kết hợp giữa
mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không
để cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá,
can thiệp vào công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện âm
mưu “ diễn biến hòa bình ” đối với nước ta.
1.2. Chính sách công
1.2.1. Khái niệm chính sách công
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận về khái niệm chính sách công. Cho dù
có nhiều định nghĩa khác nhau như vậy, nhưng tất cả các định nghĩa đều
thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ các quyết
định do nhà nước ban hành và các quyết định của nhà nước không làm gì và
nhiều chính sách là những quyết định làm gì.
Thuật ngữ chính sách công được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận dưới
nhiều góc độ khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa trên đều cung cấp một
nhận thức chung về chính sách công. Nhìn chung, có thể đi đến định nghĩa về
chính sách công như sau: Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà
nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định liên quan với nhau, bao
hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội [12].
Như vậy, chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với
nhau do nhiều chủ thể quản lý nhà nước ban hành liên quan đến lựa chọn các
mục tiêu và đưa ra các cách thức đạt các mục tiêu đó để giải quyết một vấn đề
phát sinh hoặc quan tâm trong đời sống xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát
triển theo một định hướng nhất định.
1.2.2.. Khái niệm thực hiện chính sách công
Thực hiện chính sách cùng với hoạch định chính sách, phân tích đánh giá
chính sách, là các bước trong chu trình chính sách công (Policy Process).
15
Trong chu trình chính sách công, thực hiện chính sách có vai trò thực hiện
mục tiêu chính sách, kiểm nghiệm chính sách trong thực tế, và góp phần cung
cấp luận cứ cho việc hoạch định, ban hành chính sách tiếp theo.
Sơ đồ 1.1. Chu trình chính sách công
Trong quy trình hoàn thiện chính sách thực hiện chính sách là một khâu
quan trọng quyết định sự thành bại của một chính sách công.
Thực hiện chính sách công là việc đưa ý chỉ của chủ thể chính sách vào
thực hiện trong hiện thực. Việc tổ chức thực hiện chính sách là quá trình biến
các chính sách thành những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức
trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã
đề ra. Việc thực hiện chính sách góp phần khẳng định tính đúng đắn của chính
sách, vai trò của chủ thể trong việc thực hiện chính sách, góp phần nâng cao
niềm tin của nhân dân đối với chính quyền.
Một chính sách có hiệu quả hay không sẽ được chứng minh trong thực
tiễn. Thông qua việc thực hiện chính sách, cơ quan chức năng mới biết được
chính sách đó có được xã hội chấp nhận hay không.
Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh
hoặc chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực hiện mới phát hiện. Quá
trình thực hiện chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu
16
cầu của cuộc sống. Đồng thời việc thực hiện chính sách là một quá trình biến
động đòi phải có kinh nghiệm để để ra giải pháp phù hợp trong thực hiện
chính sách.
Như vậy, thực hiện chính sách công có thể được hiểu là toàn bộ quá
trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ
và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề chính sách đang diễn ra đối với những
đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.
1.3. Thực hiện chính sách về tôn giáo
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách về tôn giáo
Thực hiện chính sách về tôn giáo là toàn bộ quá trình đưa chính sách về
tôn giáo vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất
nhằm giải quyết vấn đề liên quan tới hoạt động đang diễn ra trong một phạm vi
không gian và thời gian nhất định.
Đây là quá trình biến mục tiêu của chính sách thành những kết quả trên
thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội có liên quan, nhằm giải quyết những
vấn đề liên quan đến hoạt động tôn giáo mà chính sách đề ra. Quá trình này có ý
nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của một chính sách và có
tầm quan trọng lớn lao đối với hoạt động quản lý của nhà nước trong lĩnh vực
tôn giáo.
Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách về tôn giáo bao gồm:
Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách: (1) Các cơ quan, đơn vị và tổ
chức có trách nhiệm thực hiện nội dung chính sách về tôn giáo; (2) Đội ngũ
công chức làm công tác tôn giáo.
Chủ thể gián tiếp thực thi chính sách: Các cơ quan, đơn vị và tổ chức có
trách nhiệm phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo.
Trong quá trình thực hiện chính sách về tôn giáo, các chủ thể này có sự
phối hợp nhịp nhàng với nhau để cùng đưa nội dung chính sách vào thực tiễn.
17
1.3.2. Quy trình thực hiện chính sách tôn giáo
1.3.2.1. Xây dựng văn bản, lập kế hoạch thực hiện chính sách về tôn giáo
Để đảm bảo cho chính sách về tôn giáo nhanh chóng và dễ dàng đi vào
đời sống xã hội, chúng cần phải được cụ thể hóa bằng những kế hoạch hành
động cụ thể để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động
và có kết quả, hiệu quả. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo
bao gồm những nội dung cơ bản như: kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế
hoạch cung cấp các nguồn lực; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế
hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách về tôn giáo; kế hoạch sơ kết,
tổng kết; dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành...
1.3.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách về tôn giáo
Nghiên cứu, học tập, quán triệt, phổ biến, tuyên truyền nội dung chính sách,
nội dung văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính sách về tôn giáo là nhiệm
vụ rất quan trọng nhằm đưa chính sách đi vào cuộc sống. Tập huấn văn bản, bồi
dưỡng những kiến thức và kỹ năng cần thiết để triển khai chính sách, văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách. Để phổ biến và mở rộng chính sách đến
các đối tượng chính sách và các chủ thể có liên quan trên địa bàn, cần tổ chức
nghiên cứu, học tập, quán triệt chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong hệ thống chính trị, phổ biến chính sách đến đội ngũ chức sắc, chức
việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo và tuyên truyền rộng rãi đến quần chúng
nhân đan để họ nắm được nội dung chính sách cùng những chế độ ưu đãi mà họ
được hưởng trong chính sách về tôn giáo, từ đó nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các chủ thể trong việc thực hiện chính sách.
Công tác nghiên cứu, học tập, quán triệt, phổ biến, tuyên truyền chính sách
cần thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối
tượng cụ thể như: Tổ chức hội nghị, tuyên truyền trực tiếp qua đội ngũ tuyên
truyền viên, qua chức sắc, cốt cán tôn giáo, kết hợp tuyên truyền thông qua sinh
18
hoạt tôn giáo, qua hệ thống đài phát thanh, truyền thanh từ tỉnh đến cơ sở, qua
các phương tiện thông tin đại chúng…
1.3.2.3. Phân công và phối hợp tổ chức thực thi chính sách
Chính sách về tôn giáo khi được tổ chức thực hiện cần có sự chung tay
thực hiện của nhiều cấp, nhiều ngành ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Bởi vậy,
muốn tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo có hiệu quả cần phải tiến hành
phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách. Trong thực tế thường hay
phân công cơ quan chủ trì và các cơ chế phối hợp thực hiện một cách cụ thể.
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách
một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách về tôn giáo.
1.3.2.4. Giám sát, kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện chính sách
Cần chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thi hành văn bản, việc thực
hiện chương trình, dự án thực hiện chính sách diễn ra trên địa bàn rộng lớn và
do nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia. Các điều kiện về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở mỗi vùng địa phương không giống
nhau, cũng như trình độ năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chức
trong cơ quan nhà nước không đồng đều, năng lực của các đối tượng thụ
hưởng chính sách cũng có thể thiếu đồng nhất.
Do vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi
kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách. Qua kiểm tra đôn đốc các mục tiêu
và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở, chấn
chỉnh cán bộ, công chức triển khai chính sách, mỗi đối tượng thực hiện chính
sách này là các cá nhân theo các tôn giáo nhất định, tập trung chú ý những
nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách. Căn cứ kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc đã được phê duyệt các tổ chức cá nhân có trách nhiệm thực hiện
hoạt động kiểm tra có hiệu quả.
19
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện chính sách. Qua kiểm tra, đôn đốc thường xuyên sẽ
giúp cho chính quyền nắm bắt được tình hình thực hiện chính sách, từ đó
đánh giá được một cách khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công
tác tổ chức thực hiện chính sách; giúp phát hiện những thiếu sót trong công
tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chính sách để kịp thời điều chỉnh; tạo
điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động giữa các cơ quan, đối tượng
thực hiện chính sách; tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục
tiêu chính sách về tôn giáo trên từng địa bàn cũng như trên cả nước. Công tác
kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động tôn giáo của các tổ chức
tôn giáo nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các hoạt động tôn giáo trái pháp
luật, góp phần bảo đảm tình hình an ninh trật tự tại địa phương.
1.3.2.5. Sơ kết, tổng kết và đánh giá thực hiện chính sách về tôn giáo
Hoạt động sơ kết, tổng kết và đánh giá trong bước tổ chức thực hiện chính
sách về tôn giáo được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo – điều hành
và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách này.
Bên cạnh việc tổng kết đánh giá kết quả chỉ đạo – điều hành của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, chúng ta còn xem xét đánh giá việc thực hiện
chính sách của các đối tham gia thực hiện chính sách về tôn giáo bao gồm các
đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, là chức sắc,
chức việc, nhà tu hành, tin đồ các tôn giáo và các chủ thể khác có liên quan.
Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách về tôn giáo được tiến hành
theo trình tự từ dưới lên trên, tức là từ cấp cơ sở. Trước hết, các cơ quan, tổ
chức được giao thi hành văn bản thực hiện chính sách về tôn giáo nào thì tiến
hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản đó và báo cáo lên cơ quan, tổ chức
cấp cao hơn. Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện các chương trình, dự
án nào thì tiến hành đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc chương trình, dự án
đó và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn. Trong báo cáo sơ kết, tổng
20
kết, báo cáo đánh giá giữa kỳ, báo cáo đánh giá kết thúc cần thể hiện rõ quá
trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất những kiến nghị đối với cấp trên để xử lý những vướng mắc
trong tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo.
1.3.3. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo
Để thực hiện chính sách tôn giáo thì phương pháp thực hiện chính là một
yếu tố quan trọng. Nó được hiểu là những cách thức mà chủ thể quản lý sử
dụng để tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Mỗi phương pháp đều có
những tính năng, tác dụng nhất định. Mỗi hoạt động của các quá trình tổ chức
thực hiện chính sách lại cần đến một phương pháp nhất định, cụ thể:
1.3.3.1. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động lên đối tượng tham gia thực
hiện chính sách tôn giáo bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách, nên có tác dụng
rất mạnh so với các phương pháp khác.
Đây là phương pháp tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thông qua
lợi ích kinh tế như việc quy định chế độ thưởng, xử phạt. Việc thực hiện
chính sách về tôn giáo được các chủ thể chính sách sử dụng cụ thể qua việc tổ
chức khen thưởng bằng kinh tế với những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất
sắc trong hoạt động triển khai thực hiện. Xử lý nghiêm minh và phạt
Phương pháp kinh tế được thể hiện trong việc sử dụng đòn bẩy kinh tế,
nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối tượng
quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
1.3.3.2. Phương pháp tuyên truyền thuyết phục
Là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình thực hiện chính sách về
tôn giáo bằng lý tưởng cách mạng để họ ý thức được trách nhiệm của mình
trong việc tham gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục tiêu chung.
21
Trong hoạt động thực hiện chính sách về tôn giáo thì việc lựa chọn
phương pháp triển khai thực hiện giữ vị trí rất quan trọng, đặc biệt là việc
triển khai đối với các đối tượng là các chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ
các tôn giáo khác nhau, họ vừa là một công dân, nhưng cũng là một tín đồ vì
vậy họ cũng tuân thủ các quy định, điều lệ của tôn giáo mình tham gia. Việc
sử dụng phương pháp tuyên truyền thuyết phục sẽ giúp cho các tín đồ nhận
thức được các vấn đề một cách chính xác và đầy đủ.
1.3.3.3. Phương pháp hành chính
Là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng quyền
lực để đạt được mục tiêu dự kiến.
Việc lựa chọn các phương pháp trong hoạt động thực thi chính sách về
tôn giáo trong mỗi thời điểm là khác nhau. Với phương pháp hành chính được
các chủ thể quản lý nhà nước sử dụng để bằng quyền lực của mình, Nhà nước
buộc các đối tượng là chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo phải
tuân thủ các quy định, pháp luật như một công dân, trong trường hợp có vi
phạm cần phải được xử lý nghiêm minh, vừa mang tính chất răn đe các đối
tượng có ý định chống đối chính quyền, chống đối Nhà nước không có cơ hội
để thực hiện các ý đồ của mình.
1.3.3.4. Phương pháp kết hợp
Là phương pháp tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng
tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là
phương pháp được xây dựng bằng cách kết hợp các phương pháp trên theo
một trật tư, quy mô nhất định. Về mặt nguyên tắc, phương pháp kết hợp
không có một cấu trúc hình thể nhất định. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, chủ
thể quản lý kết hợp các phương pháp trên cho phù hợp.
Đây là phương pháp mà Đảng và Nhà nước ta đang lựa chọn để tổ chức
thực hiện chính sách về tôn giáo nhằm đạt được hiệu quả trong hoạt động
22
quản lý. Các chủ thể quản lý cần phải linh hoạt trong việc lựa chọn các
phương pháp quản lý, tổ chức thực hiện để tránh tình trạng rập khuôn, cứng
nhắc trong quá trình triển khai khai thực hiện chính sách về tôn giáo trên một
địa bàn cụ thể.
1.3.4. Vai trò của việc thực hiện chính sách tôn giáo
Với tư cách là thực thể xã hội, tôn giáo luôn có vai trò và đóng góp
nhất định trong các mặt đời sống xã hội, tạo nên sự đa dạng và phong phú
trong nền văn hóa của dân tộc, góp phần hình thành những giá trị đạo đức cho
quần chúng nhân dân trong những giai đoạn lịch sử. Ngay từ khi thành lập,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một chính
sách nhất quán của Đảng từ trước đến nay. Điều 5, Pháp lệnh Tín ngưỡng,
Tôn giáo khẳng định: “Nhà nước bảo đảm quyền hoạt động tín ngưỡng, hoạt
động tôn giáo theo quy định của pháp luật; Tôn trọng, phát huy giá trị văn
hóa, đạo đức tôn giáo; Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền
thống thờ cúng tổ tiên; Tưởng niệm và tôn vinh những người có công với
nước, với cộng đồng nhằm góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
đáp ứng nhu cầu tâm linh và đời sống tinh thần của nhân dân”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản
Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt
đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống
tốt đời đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”. Những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo đã góp
phần làm lành mạnh hóa quan hệ xã hội giữa con người với con người và
quan hệ giữa con người với tự nhiên, góp phần xây dựng nền đạo đức mới và
nhân cách con người Việt Nam hiện nay trong một chừng mực nhất định.
Những giá trị đó cũng góp phần không nhỏ trong việc khắc phục những hạn
23
chế của sự suy thoái đạo đức do tác động tiêu cực của cơ chế thị trường hiện
nay. Thực tế cho thấy, “ở những nơi tôn giáo ổn định, có đông tín đồ thì các tệ
nạn xã hội ít hơn, trật tự ổn định và lối sống đạo đức nền nếp hơn.
1.3.5. Những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách tôn giáo
1.3.5.1. Yếu tố pháp lý
Yếu tố pháp lý bao gồm hệ thống thể chế, chính sách, pháp luật, là toàn
bộ các quy định pháp luật bao gồm Hiến pháp, luật, bộ luật, văn bản dưới
luật, tạo thành khuôn khổ pháp lý để bộ máy nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với toàn xã hội, để cá nhân, tổ chức sống và làm việc
theo pháp luật. Chính vì thế, hoạt động thực hiện chính sách về tôn giáo được
thực hiện trong hành lang pháp lý mà hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
này tạo ra, chịu tác động mạnh mẽ từ hệ thống thể chế, pháp luật đó.
Sự tác động của thể chế, chính sách, pháp luật đến hoạt động thực hiện
chính sách về tôn giáo có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực,
việc có đạt được mục tiêu trong thực thi chính sách đề ra phụ thuộc lớn vào
chất lượng của hệ thống thể chế, pháp luật, chính sách. Hệ thống chính sách,
pháp luật có chặt chẽ, chính xác, ổn định, thống nhất thì sẽ hỗ trợ, khuyến
khích, tạo điều kiện trong quá trình thực thi chính sách suôn sẻ, dễ dàng. Nếu
hệ thống chính sách, pháp luật mà không đồng nhất, thường xuyên thay đổi,
bổ sung thì quá trình thực hiện theo đó cũng phải thay đổi theo, gây gián
đoạn, mất thời gian trong quá trình thực hiện, tạo tâm lý hoang mang, lo lắng
cho các chủ thể liên quan, cho đối tượng chính sách. Các quy định của pháp
luật, chính sách về hình thức, nội dung, đối tượng trong hoạt động thực hiện
chính sách về tôn giáo cần được xây dựng phù hợp để công tác thực thi chính
sách được tiến hành thuận lợi, qua đó tác động tích cực vào thực tiễn.
1.3.5.2. Yếu tố môi trường thực hiện chính sách
Môi trường thực hiện chính sách về tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến thực
thi chính sách này. Môi trường thích hợp sẽ có lợi cho việc thực thi chính
24
sách. Môi trường không thích hợp sẽ cản trở việc thực thi chính sách. Cụ thể,
nếu trình độ kinh tế phát triển, nhất là kinh tế thị trường phát triển thì cơ quan
thực hiện chính sách càng có điều kiện để thu hút nguồn lực cho thực hiện
chính sách; trình độ văn hóa và sự hiểu biết của người dân sẽ tạo thuận lợi cho
việc thực hiện chính sách và ngược lại; dư luận xã hội, tính tự chủ và sự phát
triển của các tổ chức xã hội cũng ảnh hưởng đến thực hiện chính sách…
Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, xã hội của mỗi địa phương, vùng
miền cũng tác động đến thực thi chính sách. Những địa phương, vùng miền có
vị trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi, đối tượng chính sách và người dân có trình
độ dân trí cao, có hiểu biết và nhận thức về chính sách thực hiện chính sách
về tôn giáo thì việc thực thi chính sách được nhiều thuận lợi; ngược lại nơi
nào có vị trí địa lý xa xôi, điều kiện tự nhiên khó khăn, phong tục tập quá lạc
hậu, trình độ dân trí của người dân thấp, người dân ít hiểu biết về chính sách
tôn giáo thì việc thực hiện chính sách nhà gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, những địa phương có trình độ phát triển kinh tế-xã hội cao
thì việc thực hiện chính sách cũng có nhiều thuận lợi và ngược lại.
1.3.5.3. Yếu tố nguồn lực
Nguồn lực cho thực thi chính sách có đầy đủ hay không cũng là một yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Ngay cả khi chính sách được
ban hành rất rõ ràng, cụ thể, nhưng nếu cơ quan thực thi chính sách thiếu
nguồn lực cần thiết, thì kết quả của việc thực thi chính sách đó cũng không
thể đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. Vì thế, bảo đảm nguồn lực
cho thực thi chính sách là yếu tố không thể thiếu để thực thi chính sách có
hiệu quả. Nguồn lực cho thực thi chính sách bao gồm: nguồn lực kinh phí,
nguồn lực con người (nguồn nhân lực), nguồn lực thông tin, nguồn lực thiết
bị... Theo đó, cần phân bổ kinh phí đủ mức cho thực thi chính sách; đảm bảo
nhân lực thực thi chính sách cả về số lượng và chất lượng, nhất là đảm bảo kỹ
25
năng quản lý và kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
thực thi chính sách. Bên cạnh đó, cần đảm bảo nguồn thông tin đầy đủ để cơ
quan thực thi chính sách xây dựng được kế hoạch hoạt động khả thi, phù hợp
với thực tế cũng như kiểm tra, giám sát quá trình thực thi. Ngoài ra còn đảm
bảo nguồn lực cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thực thi chính sách và nguồn
lực quyền lực cho thực thi chính sách.
Điều kiện cơ sở vật chất của từng cơ quan, đơn vị, địa phương có tác
động không nhỏ đến thực thi chính sách của cơ quan, đơn vị, địa phương đó.
Đó là cơ sở vật chất phòng làm việc, thiết bị máy móc phục vụ làm việc,
phương tiện phục vụ cho triển khai thực hiện nhiệm vụ...Nguồn lực tài chính
và cơ sở vật chất nếu không đủ sẽ gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện
chính sách về tôn giáo; không đảm bảo được kinh phí hoạt động, chế độ cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách về tôn giáo và chế
độ cho các đối tượng được thụ hưởng theo quy định của pháp luật, đặc biệt là
việc triển khai tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, làm giảm hiệu
quả triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo.
1.3.5.4. Yếu tố con người
- Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện
chính về tôn giáo. Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực
hiện chính sách về tôn giáo.
Bất cứ chính sách nào cũng cần dựa vào chủ thể thực hiện chính sách để
thực hiện. Việc người thực hiện chính sách am hiểu, nắm vững chính sách,
đầu tư cho việc thực hiện chính sách, có tinh thần đổi mới, sáng tạo, trách
nhiệm với công việc và có trình độ quản lý tương đối cao là điều kiện quan
trọng để thực hiện chính sách có hiệu quả. Trong thực tế, ở mức độ nhất định,
việc thực hiện chính sách không đạt mục tiêu như mong muốn là do phẩm
chất và năng lực của người thực hiện chính sách. Việc người thực hiện chính
26
sách thiếu tri thức và năng lực cần thiết, không nắm vững chính sách, không
nắm được yêu cầu cơ bản của chính sách sẽ dẫn đến sự sai sót, thậm chí là sai
lầm trong tuyên truyền và thực hiện chính sách. Năng lực tổ chức, quản lý của
nhà nước và của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách về tôn
giáo là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về
năng lực thiết kế tổ chức, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng
phó được với những tình huống phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách... Các cán bộ, công chức trong cơ quan công quyền khi được giao
nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách, cần nêu cao tinh thần trách nhiệm và
chấp hành tốt kỷ luật công vụ trong lĩnh vực này mới đạt hiệu quả thực hiện.
Tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật được thể hiện trong thực tế thành
năng lực thực tế. Đây là một yêu cầu rất quan trọng đối với mỗi cán bộ, công
chức để thực hiện việc chuyển tải ý đồ chính sách của nhà nước vào cuộc
sống. Nếu thiếu năng lực thực tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện chính sách sẽ đưa ra những kế hoạch không bám sát với thực tế, dẫn đến
lãng phí nguồn lực được huy động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính
sách, thậm chí còn làm biến dạng chính sách trong quá trình tổ chức thực
hiện. Năng lực thực tế và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức còn thể hiện
ở thủ tục giải quyết những vấn đề trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước
với cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Bên cạnh đó, năng lực quản lý bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo và số
lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thực
hiện chính sách về tôn giáo.
- Sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách thực hiện chính sách
về tôn giáo
Đối tượng chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính
sách. Chính sách có đạt được mục đích đề ra hay không, không chỉ phụ thuộc
27
vào chất lượng chính sách và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà
còn phụ thuộc vào thái độ của đối tượng chính sách. Theo đó, nếu đối tượng
chính sách tiếp nhận và ủng hộ chính sách thì việc thực thi chính sách sẽ
thuận lợi. Còn nếu đối tượng chính sách không tiếp nhận chính sách, không
ủng hộ chính sách thì việc thực thi sẽ khó khăn, từ đó làm cho chi phí thực thi
chính sách tăng lên. Việc chỉ có một bộ phận đối tượng chính sách tiếp nhận
chính sách cũng làm cho quá trình thực thi chính sách trở nên khó khăn hơn.
Do đó, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách là một trong những
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách công. Mục tiêu
chính sách thường đa dạng, nhưng thường được thể hiện là sự phân phối và
điều chỉnh đối với lợi ích của một bộ phận người cũng như tiến hành kiểm
soát hay làm thay đổi hành vi đối với một bộ phận người. Mức độ hưởng ứng
và tiếp nhận chính sách của đối tượng chính sách vừa liên quan đến sự tính
toán về mặt chi phí – lợi ích của đối tượng chính sách, vừa liên quan đến mức
độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính sách. Một
chính sách được ban hành, nếu mang lại lợi ích thiết thực cho đối tượng chính
sách hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng
chính sách không lớn thì thường dễ được đối tượng chính sách tiếp nhận, qua
đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Trái lại, nếu đối tượng
chính sách cho rằng, chính sách đó không mang lại lợi ích cho họ, thậm chí
ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của họ, hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách
đối với hành vi của đối tượng chính sách là lớn thì đối tượng chính sách
thường ít tiếp nhận chính sách, thậm chí là cản trở thực thi chính sách. Vì vậy,
để tăng cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách, việc hoạch định chính
sách cần phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, thể hiện được lợi ích cơ
bản của người dân hoặc xác định mức độ phù hợp trong điều chỉnh hành vi
đối với đối tượng chính sách.
28
Đối tượng thực hiện chính sách về tôn giáo là các tín đồ, chức sắc, chức
việc và các nhà tu hành. Những đặc thù của đối tượng này cũng ảnh hưởng
đến việc thực thi chính sách. Đối tượng tôn giáo khá đa dạng về độ tuổi, về
quan niệm tôn giáo khác nhau, còn có nhiều chênh lệch về trình độ đào tạo,…
do vậy có tác động rất lớn trong việc thực hiện chính sách về tôn giáo, bởi họ
là đối tượng thụ hưởng trực tiếp của chính sách, là người thực hiện, triển khai
các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách về tôn giáo.
29
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1, tác giả đã khái quát các khái niệm cơ bản về chính
sách công, chu trình chính sách công; khái quát triển khai thực hiện chính
sách về tôn giáo, đây là cơ sở lý luận chung nhất về những vấn đề nêu trên.
Đồng thời, tác giả đã trình bày các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách
về tôn giáo và các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách về tôn giáo.
Trên cơ sở khoa học mà tác giả đã trình bày ở trên, sẽ là căn cứ quan
trọng để phân tích thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông để nhận thấy những kết quả đạt được, những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với
thực tiễn tại địa phương để quá trình thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa
bàn đạt được hiệu quả cao trong thời gian tới.
30
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Khái quát tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội
Tỉnh Đắk Nông là tỉnh mới được thành lập từ ngày 01/01/2004 trên cơ
sở chia cách 6 huyện phía Nam của tỉnh Đắk Lắk. Tỉnh nằm ở phía Tây Nam
của vùng Tây Nguyên, đoạn cuối dãy Trường Sơn, được xác định trong
khoảng tọa độ địa lý: 11045' đến 12050' vĩ độ Bắc, 107013' đến 108010' kinh
độ Đông; tỉnh có vị trí quan trọng về an ninh – quốc phòng và nằm trong khu
vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia; phía Bắc và Đông Bắc
giáp tỉnh Đắk Lắk; phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Nam
và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước, tỉnh có 130km phía Tây giáo Vương quốc
Campuchia; diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.515,3 km2; dân số là 734.400
người, với 40 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn 01 thành phố và 07 huyện.
Cơ cấu dân tộc đa dạng chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, Ê Đê,
Nùng. Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ khoảng 65,5%; M'Nông chiếm 9,7%, các dân
tộc khác chiếm tỷ lệ nhỏ [26].
Tỉnh Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối với thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh Miền Đông Nam Bộ, từ trung tâm Thành phố Gia Nghĩa (Đắk Nông)
cách Thành phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách Thành phố Ban
Mê Thuột (Đắk Lắk) 120 km về phía Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối tỉnh Đắk
Nông với tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung.
Tỉnh Đắk Nông có 130 km đường biên giới với nước bạn Campuchia, có 02
cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur.
31
Trong tương lai, khi được triển khai thì các tuyến đường sắt Đắk Nông-
Chơn Thành - Di An ra cảng Thị Vải, Đắk Nông – Tân Rai ra cảng Kê Gà sẽ
mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh của tỉnh.
Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao
lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam; Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia, là nguồn động lực để
Đắk Nông thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong tương lai sẽ trở thành
trung tâm phát triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên.
Trong năm 2021, dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng đến mọi mặt của nền
kinh tế và toàn xã hội, nhất là sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đời
sống nhân dân. Trước bối cảnh đó, thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kịp thời, quyết
liệt các biện pháp nhằm duy trì và thúc đẩy sản xuất kinh doanh, triển khai
hiệu quả các chế độ chính sách về an sinh xã hội, … nền kinh tế của tỉnh đã
đạt được những kết quả quan trọng.
Theo báo cáo Cục Thống kê tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh
năm 2021 đạt 20.727,78 tỷ đồng, tăng 8,63% so với năm trước. Trong đó: khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 7.917,97 tỷ đồng, tăng 4,45%; khu vực
công nghiệp và xây dựng đạt 4.095,53% tỷ đồng, tăng 35,91%; khu vực dịch
vụ đạt 7.777, 65 tỷ đồng, tăng 1,93%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh ước năm 2021 là 2.847,2 tỷ đồng đạt 103,74% dự toán địa phương giao
và đạt 112,25% so với cùng kỳ năm trước; Tổng chi ngân sách nhà nước địa
phương ước thực hiện là 8.598,7 tỷ đồng, đạt 121,69% dự toán địa phương
giao và tăng 12,91% so với năm trước; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng ước tính năm 2021 tăng thấp hơn so với mức tăng của
các năm trước (năm 2021 tăng 4,90%, năm 2020 tăng 6,37%, năm 2019 tăng
10,38% so với cùng kỳ) [30].
32
Công tác thực hiện chính sách an sinh xã hội kịp thời đến các đối tượng
thụ hưởng. Tính đến ngày 10/12/2021 tỉnh đã phê duyệt hỗ trợ cho 56.618 đối
tượng với số tiền hỗ trợ là 65.720.670.535 đồng [30].
Tình hình dịch bệnh Covid-19: tính đến ngày 7/12/2021 trên địa bàn
tỉnh ghi nhận 3.336 trường hợp dương tính. Số trường hợp tử vong: 9
trường hợp. Về tiêm vắc xin phòng bệnh Covid-19, tính đến ngày
17/12/2021 tỉnh đã nhận 851.598 liều, triển khai 15 đợt tiêm; tỷ lệ bao phủ
mũi 1 cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên là 404.114/404.872 đối tượng, đạt
99,8%; mũi 2: 374.489/404.872 đạt 92,5%. Tiêm mũi 1 cho đối tượng từ
12-17 tuổi: 53.263/72.059 đạt 73,9% [30].
2.1.2. Hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
2.1.2.1. Số lượng chức sắc, chức việc, tu sỹ, tín đồ, cơ sở thờ tự
Tính đến tháng 12/2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 03 tôn giáo có số
lượng tín đồ đông đang hoạt động, gồm: Công giáo, Tin lành và Phật giáo, với
tổng số tín đồ khoảng 282.793 tín đồ (chiếm khoảng 44,3% dân số của tỉnh),
trong đó có khoảng 535 tín đồ đạo Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo và Hồi giáo
(sinh hoạt tại gia); 156 cơ sở tôn giáo; 323 chức sắc; 193 nữ tu, tu sỹ; 1.008
chức việc, cụ thể từng tôn giáo [30]:
- Phật giáo: 49.346 tín đồ; 97 chức sắc; 44 cơ sở tôn giáo (37 Chùa, 05
Tịnh xá, 01 Thiền viện, 01 Tu viện); 209 chức việc.
- Công giáo: 160.420 tín đồ; 70 chức sắc; 77 cơ sở tôn giáo (28 Giáo xứ,
49 Giáo họ); 453 chức việc; 193 nữ tu, tu sỹ thuộc 21 dòng tu (16 dòng nữ, 05
dòng nam).
- Tin lành: 72.492 tín đồ; 156 chức sắc; 35 Chi hội; 346 chức việc [30].
So với năm 2020: tăng 04 cơ sở tôn giáo; tăng 23 chức sắc; tăng 29 chức
việc; tăng 13.569 tín đồ do tăng tự nhiên và công dân từ các tỉnh, nước ngoài về
do dịch Covid -19.
33
Biểu đồ 2.1. Số lượng chức sắc, tu sỹ, chức việc, tín đồ, cơ sở thờ tự tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2021
(Phụ lục 1)
Qua biểu đồ trên ta thấy, số lượng chức sắc, tu sỹ, chức việc, tín đồ, cơ
sở thờ tự tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2019 – 2021 có
sự tăng lên, cụ thể: Chức sắc (năm 2019: 215 chức sắc; năm 2020: 302 chức
sắc; năm 2021: 323 chức sắc), tăng 108 chức sắc; tu sỹ: (năm 2019: 185 tu
sỹ; năm 2020: 185 tu sỹ; năm 2021: 193 tu sỹ), tăng 08 tu sỹ; chức việc (năm
2019: 891 chức việc; năm 2020: 979 chức việc; năm 2021: 1008 chức việc),
tăng 117 chức việc; tín đồ (năm 2019: 260.479 tín đồ; năm 2020: 269.224 tín
đồ; năm 2021: 282.793 tín đồ), tăng 22.314 tín đồ; cơ sở thờ tự (năm 2019:
150 cơ sở; năm 2020: 152 cơ sở; năm 2021: 156 cơ sở)
Số lượng chức sắc, tu sỹ, chức việc, tín đồ, cơ sở thờ tự tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông có xu hướng tăng lên theo các năm, đặc biệt là số lượng
tín đồ (trong 3 năm từ 2019 - 2021 tăng 22.314 tín đồ).
Số lượng tín đồ tăng cụ thể của 03 tôn giáo có số lượng tín đồ lớn đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được thể hiện qua biểu đồ sau:
34
Biều đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện số lượng tín đồ các tôn giáo của tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2019-2021
Qua biểu đồ trên ta thấy số lượng tín đồ theo đạo Công giáo chiếm số
lượng lớn trong tổng số tín đồ tôn giáo của tỉnh Đắk Nông và có tốc độ tăng
nhanh nhất, tiếp sau là đạo Tin lành và đạo Phật giáo.
2.1.2.2. Hoạt động tôn giáo
Nhìn chung, hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong những
năm qua diễn ra cơ bản ổn định, tuân thủ pháp luật. Các tổ chức tôn giáo chủ
yếu đề nghị chính quyền giải quyết các nhu cầu tôn giáo như: Thành lập tổ
chức tôn giáo trực thuộc, bổ nhiệm chức sắc, thuyên chuyển nơi hoạt động tôn
giáo của chức sắc, bổ nhiệm người làm chức việc; đăng ký điểm sinh hoạt tôn
giáo tập trung; đề nghị giao đất, đề nghị cấp Giấy phép xây dựng, sửa chữa
công trình cơ sở tôn giáo; bên cạnh đó, các tổ chức tôn giáo chủ yếu tổ chức
các hoạt động như: Tổ chức lễ Phục sinh, lễ Noel, lễ Phật đản, lễ Vu lan báo
hiếu, lễ đặt đá cơ sở tôn giáo, lễ khánh thành cơ sở tôn giáo; lễ mừng chức
sắc, lễ kỷ niệm này được phong chức của chức sắc, lễ cầu siêu hương hồn các
anh hùng liệt sĩ…; xin phép tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh từ thiện,
tổ chức các hoạt động từ thiện (bếp cơm từ thiện, nồi cháo từ thiện) tại Bệnh
35
viên Đa khoa tỉnh Đắk Nông, Bệnh việc Đa khoa huyện Cư Jút, Đắk Mil, Đắk
Song; tổ chức các lớp Mầm Non tư thục… Trong thời gian qua, trước tình
hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 các tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông đã nghiêm túc chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch theo
hướng dẫn của chính quyền địa phương.
Các nhu cầu tôn giáo và các hoạt động tôn giáo chính đáng được các cấp
chính quyền quan tâm giải quyết theo đúng quy định của pháp luật; từ đó làm
cho chức sắc, chức việc, tín dồ các tôn giáo yên tâm, khấn khởi, tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong
trào thi đua yêu nước, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc; tích cực lao động,
sản xuất phát triển kinh tế nhằm xây dựng tỉnh Đắk Nông ngày một giàu đẹp.
2.1.2.3. Một số hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, tình hình hoạt động của
các tổ chức tôn giáo trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vẫn còn
xảy ra những trường hợp vi phạm; các nhóm, phái sinh hoạt liên quan đến tôn
giáo phát sinh và ngày càng hoạt động diễn biến phức tạp, cụ thể:
- Vi phạm phòng, chống dịch Covid -19:
Điểm nhóm Tin Lành Buôn 9, xã Đắk Drô, huyện Krông Nô vi phạm
quy định phòng chống dịch Covid-19 về tập trung số lượng người quá quy
định khi tham gia sinh hoạt tôn giáo trong thời điểm dịch bệnh. Sau khi phát
hiện UBND huyện Krông Nô đã xử phạt vi phạm hành chính dối với người
đứng đầu điểm nhóm 15.000.000 triệu đồng [30].
- Về xây dựng nhà trái phép thờ tự trái phép: Có 03 trường hợp (Công
giáo 02; Tin Lành 01).
+ Giáo họ Phúc Lâm, xã Đắk Ha, huyện Đắk Glong xây dựng 04 phòng
nhà giáo lý khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận. Sau khi phát hiện
UBND xã Đắk Ha đã lập biên đình chỉ thi công, yêu cầu giáo họ hoàn thiện
các thủ tục pháp lý theo đúng quy định của pháp luật.
36
+ Giáo họ Nam Nung, xã Nam Nung, huyện Krông Nô xây dựng 02
phòng diện tích 124,6 m2; mái vòm diện tích 72m2 và chân bệ tượng diện tích
16,5 m2. Sau khi phát hiện, ngày 25/7/2022 UBND xã Nam Nung đã lập biên
bản đỉnh chỉ thi công và yêu cầu giáo họ hoàn thiện các thủ tục pháp lý theo
đúng quy định của pháp luật.
+ Ngày 22/2/2022, điểm nhóm Tin lành Bu Sir, xã Quảng Sơn, huyện Đắk
Glong đã tổ chức lễ đặt đá khởi công xây dựng nhà nguyện trái pháp luật với diện
tích khoảng 275 m2 (chiều rộng 11m, chiều dài 25 m đã hoàn thiện phần móng và
đổ bê tông đế 17 trụ sắt trên thửa đất có tổng diện tích 3.020m2) trên đất của hộ gia
đình ông Y Krah, thường trú thôn 1 C, xã Quảng Sơn đứng tên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Sau khi phát hiện, các cơ quan chức năng huyện Đắk Glong đã
lập biên bản đình chỉ xây dựng, yêu cầu đại diện điểm nhóm ký cam kết không tổ
chức xây dựng nhà nguyện trái quy định pháp luật.
- Tập trung sinh hoạt tôn giáo trái phép:
Điểm Công giáo Phước Hòa, thôn 5, xã Nhân Cơ, huyện Đắk R’lấp, do
ông Phạm Văn Quyền, sinh ngày 12/7/1971, thường trú tại thôn 5, xã Nhân
Cơ đứng đầu tổ chức sinh hoạt tôn giáo trái pháp luật vào các ngày chủ nhật
hàng tuần, do Linh mục Trần Văn Roãn làm lễ. Chính quyền địa phương đã tổ
chức làm việc với Hội đồng Giáo xứ Nhân Cơ tuyên tuyền, vận động các giáo
dân đã về sinh hoạt tôn giáo tập trung tại Giáo xứ Nhân Cơ theo quy định.
2.1.2.4. Hoạt động của các nhóm, phái bất hợp pháp liên quan đến tôn giáo
và công tác tuyên truyền, vận động, đấu tranh, xử lý của các cấp chính quyền
Trên địa tỉnh thời gian qua xuất hiện nhiều nhóm, phái bất hợp pháp liên
quan đến tôn giáo như: Hoàng Thiên Long”, “Pháp môn diệu âm”, “Pháp
Luân Công”, “ Đạo bà cô Dợ”, “Hội thánh của Đức Chúa trời mẹ”, “Hội
thánh Giê Sùa” “Ân điển cứu rỗi”. Hoạt động của các nhóm, phái này có xu
hướng ngày càng phức tạp, sử dụng Internet và mạng xã hội để tuyên truyền,
37
lôi kéo nhiều người tham gia, trong đó có cả cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức (Pháp luân công), lôi kéo tín đồ của các tôn giáo, làm ảnh hưởng tới
an ninh trật tự, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước, cụ thể:
- Hoàng Thiên Long: trên địa bàn tỉnh hiện có 31 người tin theo “Hoàng
Thiên Long”. Qua tuyên truyền, vận động được 09/26 người từ bỏ, hiện còn 22
trường hợp các cấp đang tiếp tục theo dõi, nắm bắt tình hình để tuyên truyền, vận
động từ bỏ.
- Pháp môn Diệu âm: hiện nay trên địa bàn tỉnh có 03 trường hợp (Đắk
Mil 02 người; Cư Jút 01 người) tham gia cộng tu Pháp môn Diệu âm. Đối với
trường hợp ở Cư Jút các cấp chính quyền địa phương đang tiếp tục theo dõi,
tuyên truyền vận động từ bỏ; đối với 02 trường hợp ở Đắk Mil, qua theo dõi
02 đối tượng này đã đi khỏi địa phương và hiện đang cư trú tại tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
- Pháp Luân công: Trong năm 2021, trên địa bàn tỉnh có 45 người
tham gia luyện tập "Pháp Luân công". Qua công tác vận động, đấu tranh có
11/45 trường hợp từ bỏ. Hiện 34 trường hợp còn lại đang tiếp tục tuyên
truyền, vận động.
- Ân điển cứu rỗi:
+ Tại bản Ninh Hòa, xã Đắk Ngo, huyện Tuy Đức có 01 điểm nhóm có
khoảng 136 tín đồ do ông Ma Seo Dìn đứng đầu có các biểu hiện sinh hoạt
tôn giáo theo giáo phái có yếu tố cực đoan "Ân điển cứu rỗi". Hiện UBND
huyện Tuy Đức đang xây dựng kế hoạch đấu tranh xóa bỏ, phối hợp với các cơ
quan đơn vị liên quan tổ chức phát động phong trào vận động quần chúng tại
bản Ninh Hòa; đến nay điểm sinh hoạt nêu trên đã cam kết không tập trung
đông người để sinh hoạt tôn giáo trái phép. Thời gian tới UBND huyện tiếp tục
nắm tình hình và tổ chức tuyên truyền, vận động, nếu phát hiện tiếp tục sinh
hoạt trái phép sẽ lập biên bản xử lý theo quy định.
38
+ Trên địa bàn huyện Đắk Glong xuất hiện 06 nhóm, cụ thể: Nhóm 162
người do ông Ma A Trơ đứng đầu tại thôn 12, nhóm 84 người do ông Thào
Mý Tủa đứng đầu tại thôn 6, xã Quảng Hòa; nhóm 157 người do ông Cư A
Phừ đứng đầu tại thôn 7 xã Đắk R’măng; nhóm 168 người do ông Liều A
Lềnh đứng đầu tại thôn Đắk Snao, xã Quảng Sơn; nhóm 10 người do ông Lý
Seo Thắng đứng đầu tại thôn 1 xã Đắk Som, nghi ngờ sinh hoạt theo “Ân điển
cứu rỗi”.
Qua công tác tuyên truyền, vận động thuyết phục, đến nay các nhóm do
ông Ma A Trơ, Liều Văn Lềnh, Cư A Phử đứng đầu tại huyện Đắk Glong và
nhóm Ma Seo Dìn đứng đầu tại huyện Tuy Đức đã chuyển qua sinh hoạt theo
Hội thánh Tin Lành Menonite Việt Nam. UBND xã Quảng Hòa cấp đăng ký
sinh hoạt tôn giáo tập trung cho điểm nhóm thôn 6 do Ma A Trơ đứng đầu.
Hiện còn có 02 điểm nhóm với khoảng trên 94 người đang tiếp tục tuyên
truyền, vận động.
+ Tại điểm nhóm thôn 6 (có khoảng 42 tín đồ) do ông Thào Mỹ Tủa
đứng đầu và điểm nhóm thôn 12 (có khoảng 137 tín đồ) do ông Ma A Trơ
đứng đầu tại xã Quảng Hòa, huyện Đắk GLong, qua nắm tình hình 02 nhóm
này đang có biểu hiện hoạt động theo “Ân điển cứu rỗi”. Hiện nay, các cơ
quan, đơn vị liên quan đang xác minh, củng cố hồ sơ để có cơ sở xây dựng kế
hoạch đấu tranh, xóa bỏ
- “Hội thánh Đức Chúa Trời Mẹ”: Qua nắm tình hình tại thôn 5, xã Đắk
Plao, huyện Đắk Glong, nhóm “Hội thánh Đức Chúa Trời Mẹ” do ông Sùng
Seo Khoa đứng đầu hiện còn 24 người vẫn thường xuyên tập trung đông
người và sinh hoạt tôn giáo trái phép tại nhà ông Sùng Seo Khoa. Hiện nay
UBND huyện Đắk Glong đang chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục
đấu tranh để xóa bỏ dứt điểm.
39
- “Hội thánh Giê Sùa”:
+ Điểm nhóm do ông Dương Văn Dinh đứng đầu tại thôn Năm Tầng, xã
Đắk R’La, huyện Đắk Mil có khoảng 200 người sinh hoạt theo “Hội thánh
Giê Sùa”. Thực hiện Thông báo số 192/TB-SNV ngày 04/8/2022 của Sở Nội
vụ, UBND huyện Đắk Mil đã chỉ đạo UBND xã Đắk R'la ban hành Kế hoạch
số 46/KH-UBND ngày 25/8/2022 về việc đấu tranh, ngăn chặn, xóa bỏ hoạt
động tôn giáo trái phép tại thôn Năm Tầng. Qua công tác tuyên truyền, vận
động, phần lớn người dân không còn tập trung sinh hoạt tại nhà ông Dương
Văn Dinh, chỉ có khoảng 20 người chủ yếu là người thân, người nhà của ông
Dinh Văn Dinh sinh hoat tại nhà riêng.
Hiện nay, UBND xã Đắk Rla đã yêu cầu người đứng đầu tìm hệ phái phù
hợp với tổ chức tôn giáo được nhà nước công nhận để tham gia sinh hoạt, UBND
xã và các phòng ban, đơn vị liên quan đang tiếp tục tuyên truyền vận động.
+ Điểm nhóm do ông Hoàng A Vành đứng đầu tại bản Tân Lập, xã Đắk
Ngo, huyện Tuy Đức có khoảng 42 tín đồ sinh hoạt theo “Hội thánh Giê Sùa”.
UBND huyện Tuy Đức đang xây dựng kế hoạch đấu tranh xóa bỏ. Đến nay
điểm sinh hoạt nêu trên đã cam kết không tập trung đông người sinh hoạt tôn
giáo trái phép.
+ Đối với nhóm “Hội thánh giê sùa” do ông Hoàng A Vành đứng đầu và
nhóm theo “Đức chúa cha toàn năng” do ông Vàng A Dơ đứng đầu tại xã Đắk
Ngo, huyện Tuy Đức đã cam kế không tục tập đông người sinh hoạt tôn giáo
trái phép, hiện các cơ quan đơn vị liên quan đang tiếp tục tuyên truyền, vận
động, đấu tranh, xóa bỏ.
- “Đạo bà cô Dợ": Tại thôn Đắk Snao2, xã Quảng Sơn, huyện Đắk
Glong có 02 hộ gia đình, 14 khẩu người Mông (hộ ông Giàng A Lữ có 04
khẩu, hộ ông Giàng A Thề có 08 khẩu) rời khỏi điểm nhóm Tin Lành thuộc
hệ phái Liên hữu Cơ đốc Việt Nam do ông Giàng A Lỳ làm trưởng điểm
40
nhóm để hoạt động theo nhóm Tin Lành cực đoan "Đạo bà cô Dợ". Sau khi
phát hiện các cấp chính quyền địa phương đã tuyên truyền, vận động được
hộ gia đình ông Giàng A Lữ trở lại sinh hoạt theo hệ phái Tin lành Liên
hữu Cơ đốc Việt Nam; các cấp chính quyền đang tiếp tục vận động gia
đình ông Giàng A Thề quay lại sinh hoạt theo hệ phái Tin lành Liên hữu
Cơ đốc Việt Nam.
2.1.3. Công tác quản lý nhà nước đối với việc triển khai thực hiện
chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
2.1.3.1. Công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức
làm công tác tôn giáo và chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo
Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông đã phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức các Hội nghị nghiên cứu, quán triệt các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, đặc biệt
là Luật tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016 của Quốc hội và Nghị định số
162/2017/NĐ-CP, ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo đến đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác tôn giáo từ tỉnh đến xã; tổ chức Hội nghị phổ biến đến các
chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo. Qua đó, giúp đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác tôn giáo; chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các
tôn giáo hiểu rõ về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về tôn giáo, từ đó nâng cao vai trò, trách nhiệm trong triển khai
thực hiện và chấp hành tốt các quy định. Chủ động tổ chức tuyên truyền, vận
động và đấu tranh, ngăn chặn hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng
và Nhà nước một cách kịp thời, hiệu quả.
2.1.3.2. Kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo, củng cố hệ thống
chính trị cơ sở vững mạnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo
41
Công tác kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo được UBND tỉnh Đắk
Nông và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo quy định,
hướng dẫn của Trung ương. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 169 cán bộ, công
chức từ cấp tỉnh đến cấp xã làm công tác tôn giáo, cụ thể:
- Cấp tỉnh: Ban Tôn giáo-Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông gồm có Trưởng
ban, 01 Phó trưởng Ban và 02 phòng chuyên môn gồm: Phòng Nghiệp vụ 1
và Phòng Nghiệp vụ 2; được giao 13 biên chế công chức.
- Cấp huyện: Hiện bố trí Trưởng phòng hoặc 01 Phó Trưởng phòng phụ
trách và 01 chuyên viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tham mưu công tác tín
ngưỡng, tôn giáo.
- Cấp xã: Phân công 01 Phó chủ tịch UBND xã và 01 công chức văn
hóa - xã hội kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
2.1.3.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công tác tôn giáo
Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước hiệu quả, Ban Tôn giáo - Sở
Nội vụ tỉnh Đắk Nông đã phối hợp với các sở, ngành, UBND các cấp và các
cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về tôn giáo, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung và bãi
bỏ những văn bản, những nội dung quy định không còn phù hợp.
Đối với công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng,
tôn giáo, căn cứ Luật tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016 của Quốc hội và
Nghị định số 162/2017/NĐ-CP, ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo, Sở Nội vụ
tỉnh Đắk Nông đã tham mưu UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quyết định
1438/QĐ-UBND, ngày 22/8/2022 về việc phê duyệt quy trình nội bộ thực
hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ. Trong đó,
lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo có 35 thủ tục (19 TTHC tiếp nhận và thực hiện tại
Trung tâm Hành chính Công tỉnh; 16 TTHC còn lại nộp trực tiếp tại Sở Nội vụ
- Ban Tôn giáo).
42
2.1.3.4. Công tác tranh thủ chức sắc, người có uy tín trong các tôn
giáo; tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo tham gia các hoạt động xã hội,
từ thiện
Thực hiện Kế hoạch số 151-KH/TU ngày 11/12/2019 của Tỉnh ủy về
lựa chọn, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng và phát huy vai trò của cốt cán phong
trào trong các tôn giáo trên địa bàn tỉnh, Sở Nội vụ đã tham mưu UBND tỉnh
ban hành kế hoạch, chương trình tập huấn, hội nghị về phổ biến, giáo dục,
tuyên truyền các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về tôn giáo cho chức sắc, chức việc.
Hàng năm, nhân các ngày lễ như: lễ Phục sinh, lễ Noel, lễ Phật đản, lễ
Vu lan báo hiếu…đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
UBMTTQVN tỉnh và lãnh đạo sở, ban, ngành đều tổ chức đi thăm, tặng quà
chúc mừng và trao tặng cờ Tổ quốc các tổ chức tôn giáo, các chức sắc, chức
việc tôn giáo; Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ thường xuyên tham dự, tặng hoa
chức mừng nhân dịp tác tổ chức tôn giáo tổ chức các hoạt động như: lễ đặt
đá cơ sở tôn giáo, lễ khánh thành cơ sở tôn giáo; lễ mừng chức sắc, lễ kỷ
niệm này được phong chức của chức sắc, lễ cầu siêu hương hồn các anh
hùng liệt sĩ…; hỗ trợ tác tổ chức tôn giáo tổ chức các hoạt động khám chữa
bệnh từ thiện, tổ chức các hoạt động từ thiện nhân đạo; bên cạnh đó, thường
xuyên thăm hỏi, động viên các chức sắc, cốt cán tôn giáo, người có uy tín
trong tôn giáo những dịp ốm đau hoặc bản thân, gia đình có chuyện vui,
buồn…qua đó mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với các tổ chức, chức
sắc, chức việc, người uy tín, tín đồ các tôn giáo tạo dựng mối quan hệ hiểu
biết, chia sẽ trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau, từ đó vận động chức sắc, chức
việc sinh hoạt tôn giáo theo đúng hiến chương, điều lệ và quy định của pháp
luật một cách thuận lợi hơn.
43
Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tôn giáo tổ chức các hoạt động
từ thiện, nhân đạo theo đúng quy định của pháp luật, góp phần cùng chính
quyền chăm lo cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.
2.1.3.5. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc trên địa bàn tỉnh
Chính quyền các cấp tạo điều kiện các tổ chức tôn giáo tổ chức các lễ
hội: lễ hội hoa đăng; lễ cầu siêu anh linh các anh hùng liệt sĩ; quan tâm, tạo
điều kiện cho bà con đồng bào dân tộc thiểu số tổ chức các hoạt động tín
ngưỡng dân gian như lễ hội đâm trâu, lễ hội mừng lúa mới… góp phần giữ
gìn, phát huy giá trị nhân văn tốt đẹp của dân tộc, truyền thống uống nước
nhớ nguồn, tạo được sự đồng thuận cao trong đồng bào tôn giáo, làm cơ sở
đấu tranh với các nhóm, phái hoạt động liên quan đến tôn giáo vi phạm pháp
luật và hoạt động mê tín dị đoan làm phương hại đến lợi ích của dân tộc và
nhân dân.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan tham mưu Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Tỉnh ủy
Đắk Nông về sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các loại hình thức di
sản văn hóa có nguy cơ thất truyền của các dân dận thiểu số tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2021 - 2025; phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh thực hiện dự án bảo tồn
và phát triển giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn
với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2025; giai đoạn I: từ năm 2021 - 2025). Quá trình triển khai
đã sưu tầm, bảo tồn và phát huy các loại hình văn hóa truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc, các tôn giáo trên địa bàn tỉnh; quảng bá rộng rãi về văn hóa,
44
tập tục tốt đẹp của đồng bào các dân tộc, các tôn giáo trên địa bàn tỉnh để các
đồng bào tiếp cận được đầy đủ các thông tin, hiểu đúng và thực hiện tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Qua đó, phát huy được
ý thức, trách nhiệm, nhiệt tình của các nghệ nhân, nhân dân trong việc bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông đã sản xuất và phát
sóng hơn 65 tin, bài tuyên truyền, phản ánh công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo, các hoạt động từ thiện, nhân đạo của chức sắc, tín đồ tôn giáo; công tác
giữ gìn và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của các đồng bào dân tộc
thiểu số; các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, xùng sa, vùng
đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong các chương trình thời sự
hàng ngày. Thông qua đó, nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh hiểu rõ hơn
về chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước, từ đó tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong nhận thức, tạo được sự đoàn kết, gắn bó tương trợ lẫn nhau trong
cuộc sống.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông
2.2.1. Ban hành văn bản, lập kế hoạch thực thi chính sách
Thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo trong những năm qua, UBND tỉnh Đắk Nông, Sở Nội
vụ tỉnh Đắk Nông đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể:
Trong năm 2020, Ban Tôn giáo đã tham mưu Sở Nội vụ ban hành 02 Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về tôn giáo như:
Kế hoạch số 21/KH-SNV, ngày 20/3/2020 của Sở Nội vụ về việc kiểm
tra, tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19 tại các cơ sở tôn giáo trên địa
bàn tỉnh.
45
Kế hoạch kiểm tra thực hiện Kế hoạch số 292/KH-UBND, ngày
19/7/2016 của UBND tỉnh về công tác đối với đạo Tin lành giai đoạn 2016-
2020, tại 04 huyện: Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk G’long.
Năm 2021, Sở Nội vụ đã bám sát chỉ đạo của Trung ương và tình
hình thực tế trên địa bàn tỉnh, chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành về công tác tôn giáo trên địa
bàn tỉnh như:
Công văn số 32/UBND-NCKSTT, ngày 11/01/2021 của UBND tỉnh về
việc quản lý đối với hoạt động của Pháp luân công trên địa bàn tỉnh;
Công văn số 45/UBND-NCKSTT, ngày 17/01/2021 của UBND tỉnh về
việc tăng cường công tác quản lý tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
Công văn số 06/UBND-NCKSTT, ngày 05/01/2021 của UBND tỉnh về
việc triển khai thực hiện công tác đối với đạo Tin lành giai đoạn 2021-2030;
Công văn số 131/UBND-NCKSTT, ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh về
việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các nhóm, phái bất hợp
pháp liên quan đến tôn giáo;
Công văn số 200/UBND-NCKSTT, ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về
việc tăng cường công tác đối với “Hội thánh của Đức Chúa Trời Mẹ”; “ Ân
điểm cứu rỗi” để chỉ đạo, xử lý;
Công văn 190/UBND-NCKSTT, ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh về
việc xử lý vấn đề phức tạp liên quan đến tôn giáo trong thời gian tới;
Công văn 155-CV/UBND, ngày 02/8/2021 của UBND tỉnh về việc tổ
chức Hội nghị giao ban cụm thi đua Ủy ban đoàn kết Công giáo các tỉnh,
thành phố miền Trung-Tây Nguyên năm 2021 tại tỉnh Đắk Nông;
Công văn 518/UBND-NCKSTT, ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh về
kết quả xác minh chức sắc, chức việc, lãnh đạo điểm nhóm người Mông theo
đạo Tin Lành;
46
Công văn 630/UBND-NCKSTT, ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh về
tăng cường công tác đấu tranh với phản động lưu vong;
Công văn 630/UBND-NCKSTT, ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh về
tăng cường công tác đấu tranh với phản động lưu vong và nhiều văn bản chỉ
đạo khác liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên
địa bàn tỉnh.
Công văn số 431/UBND-NCKSTT, ngày 26/01/2022 của UBND tỉnh
về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong dịp
Tết nguyên đán nhâm Dần năm 2022;
Công văn số 05/UBND-NCKSTT, ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh về
việc chỉ đạo liên quan đến ổ dịch Covid-19 tại thôn 4, xã Đắk Sin, huyện Đắk
R’lấp có liên quan đến tập trung đông người là giáo dân Công giáo;
Công văn số 100/UBND-TH, ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh về việc
kết quả giải quyết khiếu kiện về nhà, đất liên quan đến tôn giáo;
Công văn số 129/UBND-NC, ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về chỉ
đạo liên quan đến chủ quyền an ninh biên giới;
Công văn số 157/UBND-TH, ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh về
hướng dẫn quản lý hoạt động tôn giáo trong dịp lễ Phục sinh năm 2022;
Công văn 191/UBND-TH, ngày 20/4/2022 của UBND tỉnh về tiếp tục
đấu tranh với hoạt dộng Pháp luân Công trên địa bàn tỉnh;
Công văn 190/UBND-TH, ngày 20/4/2022 của UBND tỉnh về tiếp tục
triển khai thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW, ngày 10/01/2018 của Bộ Chính trị;
Công văn 189/UBND-TH, ngày 20/4/2022 của UBND tỉnh về Đại hội
đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tỉnh nhiệm kỳ 2022-2027;
Kế hoạch số 227/KH-UBND, ngày 10/5/2022 của UBND tỉnh về thực
hiện kế hoạch số 36/KH-TU, ngày 06/01/2022 của Tỉnh ủy;
47
Kế hoạch số 381/KH-UBND, ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh về tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác tín
ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2026;
Công văn số 4246/UBND-TH, ngày 28/7/2022 về chủ trương tổ chức
đi thăm, chúc mừng lễ Vu lan năm 2022;
Công văn số 421/UBND-TH, ngày 11/8/2022 về thực hiện kết luận của
Thường trực Tỉnh ủy về tổ chức Đại hội đại biểu Phật giáo tỉnh;
Quyết định số 1325/QĐ-UBND, ngày 11/8/2022 về thành lập Đoàn
kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 182/KH-UBND, ngày
07/4/2021 của UBND tỉnh về công tác đối với đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2030;
Thông báo số 2350/TB-VPTU, ngày 12/8/2022 của Tỉnh ủy về ý kiến
chỉ đạo của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy về tổ chức Đại hội đại biểu Phật giáo tỉnh
Đắk Nông lần thứ IV nhiệm kỳ 2022-2027;
Quyết định 1438/QĐ-UBND, ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt quy trình nội bộ thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở Nội vụ.
Bên cạnh đó, Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông ban hành hơn
60 văn bản nhằm triển khai nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước đối với các
hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và những vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Nhìn chung, các văn bản ban hành nhằm triển khai thực hiện chủ
trương, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã bám sát
các văn bản chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương và đảm bảo phù hợp với
yêu cầu thực tiễn quản lý của địa phương. Vì vậy đã góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; kịp
thời đấu tranh, giải quyết một số hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp
luật, trái với truyền thống văn hóa của dân tộc.
48
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách về tôn giáo
Tuyên truyền tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo có vai trò quan
trọng trong việc giáo dục, phổ biến thông tin nhằm nâng cao nhận thức, hiểu
biết, giúp các đối tượng thực thi chính sách, đặc biệt là các tín đồ, chức sắc,
chức việc, nhà tu hành thuộc các tôn giáo khác nhau trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông và nhân dân có thể nắm bắt và hiểu được chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách của nhà nước về thực hiện chính sách về tôn giáo.
Việc tuyên truyền thực hiện chính sách về tôn giáo được triển khai từ
cấp tỉnh xuống từng địa bàn cụ thể, trên nhiều kênh khác nhau, phong phú, đa
dạng và linh hoạt, được lồng ghép trong các hoạt động của Ban Tôn giáo- Sở
Nội vụ tỉnh Đắk Nông qua từng giai đoạn hay từng năm. Chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, đặc biệt là Luật
tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016 của Quốc hội và Nghị định số
162/2017/NĐ-CP, ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản chỉ đạo,
triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được
tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức như: tổ chức quán triệt, phổ biến
tại các hội nghị; sao gửi cấp văn bản, tài liệu kèm theo công văn hướng dẫn
thực thi chính sách; lồng ghép việc phổ biến quán triệt chính sách tại các buổi
tập huấn, các cuộc họp giao ban; lồng ghép với việc quán triệt chủ trương của
Đảng, chính sách khác của Nhà nước tới người dân trên địa bàn; thông qua
hoạt động của đội ngũ báo cáo viên; tuyên truyền viên các cấp; cổng thông tin
điện tử của tỉnh Đắk Nông; các phương tiện thông tin đại chúng; thông qua
chức sắc, người có uy tín, cốt cán tôn giáo; hệ thống đài phát thanh – truyền
hình tỉnh, truyền thanh huyện, loa truyền thanh xã, phường, thị trấn.
Thông qua đó, tuyên truyền, phổ biến những nội dung chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và công tác chỉ đạo thực hiện
49
chính sách về tôn giáo của tỉnh Đắk Nông đến các đối tượng thực hiện chính
sách, góp phần đảm bảo việc xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch,
hoạt động thực hiện chính sách bám sát các nội dung, yêu cầu đề ra, phù hợp
với đặc thù của từng đơn vị và đối tượng tuyên truyền. Nhờ vậy, các chức sắc,
chức việc, nhà tu hành, tín đồ thuộc các tôn giáo khách nhau trên địa bàn tỉnh
đều nắm được quy định của nhà nước, của địa phương về chính sách tôn giáo
để mọi chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ nhận thức rõ nội dung của
chính sách và tuân thủ thực hiện nghiêm túc chính sách.
Công tác tuyên truyền, phổ biến rất cần thiết vì giúp cho mọi người
hiểu được về chính sách về tôn giáo; đồng thời giúp cho chính sách được
triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Nhờ đó, các chức sắc, tín đồ tôn giáo
nắm bắt được hết các nội dung của chính sách và nhờ vậy chính sách được
triển khai thuận lợi.
Để làm tốt phổ biến, phổ biến, tuyên truyền, tỉnh Đắk Nông cũng đã đầu
tư cơ sở vật chất hội nghị, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ phát thanh, truyền
hình tỉnh, hệ thống phát thanh cấp huyện, cấp xã, đầu tư đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, kinh nghiệm thực tế để thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách nói chung và tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách về tôn giáo nói riêng nhằm góp phần
sớm đưa chính sách về tôn giáo đi vào cuộc sống.
2.2.3. Phân công và phối hợp thực thi chính sách
Việc triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông thời gian qua được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh; đặc biệt đã
phát huy được sự chủ động của cơ quan chuyên môn, sự vào cuộc một cách
tích cực của cấp ủy, chính quyền, MTTQVN từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
Việc phân công, phối hợp để tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo
được giao tương ứng cho các Sở, ngành cũng như tại các phòng chuyên môn
50
tại địa phương. Như vậy, việc thực hiện chính sách về tôn giáo đang được
thực hiện và quản lý theo ngành dọc và theo địa giới hành chính.
Trong tổ chức triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo, nhờ có sự
tham gia vào cuộc của rất nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương từ cấp tỉnh đến
cấp cơ sở, lại có sự tổ chức một cách khoa học và hợp lý nên tạo ra một cơ
chế, cách thức phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng và thống nhất, khai thác được
năng lực, sở trường, đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa
phương và tận dụng được các điều kiện vật chất khác của các cấp, các ngành
vào quá trình thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Trong đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã quan tâm xây dựng
chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể; huy động, lồng ghép tối đa các nguồn
lực phục vụ cho hoạt động thực hiện chính sách về tôn giáo. Nhiều chương
trình, kế hoạch, đề án của các cơ quan, đơn vị, địa phương đã được triển khai
thực hiện có hiệu quả, tạo thuận lợi cho việc thực hiện chính sách về tôn giáo
và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Trong thời gian qua, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã chủ động phối
hợp triển khai các nhiệm vụ nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể:
- Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông thường xuyên phối hợp với
Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQVN tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Ban Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét giải quyết
các nhu cầu tôn giáo như: Thành lập, chia, tách, sáp nhập tổ chức tôn giáo trực
thuộc; giao đất cho tổ chức tôn giáo; cấp giấy phép xây dựng cho tổ chức tôn
giáo; xem xét, giải quyết việc các tổ chức tôn giáo đề nghị tổ chức các cuộc lễ
có quy mô lớn...; thường xuyên nắm bắt tình hình, kịp thời tham mưu giải
51
quyết những vấn đề phát sinh phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo trên địa bàn tỉnh; tổ chức thăm, động viên tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức
việc, người có uy tín trong tôn giáo...
Bên cạnh đó, phối hợp để giải quyết những vấn đề phát sinh cần xử lý
kịp thời như:
- Tổ chức làm việc: Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Đắk R’lấp
về điểm sinh hoạt tôn giáo trái phép và làm lây lan dịch bệnh Covid-19 tại
thôn tại thôn 4, xã Đắk Sin, huyện Đắk R’lấp.
- Phối hợp: UBND huyện Đắk Mil hướng dẫn, tổ chức thành công Đại
hội xã viên Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ điện Đức Minh về việc bàn giao
lưới điện cho ngành điện quản lý; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện
các chuyên mục “Đồng bào các Tôn giáo đồng hành cùng các dân tộc” phát
sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đắk Nông; phối hợp với UBND
các huyện Tuy Đức, Đăk R’lấp, Đắk Song làm việc với chức sắc các tôn giáo
nhằm tuyên truyền, tạo sự đồng thuận của tín đồ các tôn giáo trong việc triển
khai các dự án điện gió tại các địa phương.
- Tham gia ý kiến với Ban Tôn giáo các tỉnh về quá trình hoạt động tôn
giáo của chức sắc khi bổ nhiệm, thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo đến địa
bàn tỉnh.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông còn 15 tổ chức tôn giáo trực
thuộc đã có tư cách pháp nhân (Tin Lành 08; Phật giáo 05; Công giáo 02)
chưa được giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất
đang sử dụng khoảng 300.303,9m2; để giải quyết vấn đề này, các cơ quan,
đơn vị, địa phương đang tiếp tục phối hợp bổ sung quy hoạt đất với mục đích
sử dụng xây dựng cơ sở thờ tự và xem xét, tham mưu UBND tỉnh giao đất
cho các tổ chức trực thuộc đủ điều kiện để xây dựng cơ sở tôn giáo phục vụ
nhu cầu sinh hoạt tôn giáo chính đáng của tín đồ.
52
2.2.4. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc và chỉ đạo thực thi chính sách
Hoạt động kiểm tra, giám sát là một hoạt động có vai trò quan trọng
được các cơ quan có thẩm quyền tiến hành trong thực hiện chính sách về các
lĩnh vực nói chung và thực hiện chính sách về tôn giáo nói riêng. Trên cơ sở
chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
đã ban hành các kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính
sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; tiến hành kiểm tra, giám sát, đôn
đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tích cực hực hiện chính sách về
tôn giáo trên địa bàn tỉnh; đồng thời, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai các công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện chính
sách thuộc lĩnh vực quản lý và địa bàn quản lý.
Hoạt động kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo chính sách được thực hiện
đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đồng thời giúp cho các đối tượng
thực hiện nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách. Thanh tra, kiểm tra, giám sát góp
phần phát hiện những điều phù hợp, nâng cao hiệu lực quản lý để phát huy,
những nhân tố tiến bộ, hợp lý, những cách làm hay, hiệu quả để thúc đẩy
thành công chính sách; đồng thời phát hiện những sai sót, những tồn tại, hạn
chế, bất cập trong thực hiện chính sách để kịp thời chấn chỉnh hoặc điều chỉnh
cho phù hợp, ngăn ngừa các vi phạm, giữ cho việc thực hiện chính sách về tôn
giáo đúng với mục tiêu chính sách đã được xây dựng ban đầu; giúp cho quá
trình thực hiện chính sách về tôn giáo phù hợp với hoạt động tôn giáo và tình
hình thực tế trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong từng thời kỳ; từ đó nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra:
Hoạt động thanh tra, kiểm tra được triển khai thực hiện thường xuyên
theo định kỳ và đột suất. Trong thời gian qua, Sở Nội vụ đã ban hành nhiều kế
53
hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động thực hiện các chính sách về tôn giáo trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể:
Năm 2022, Sở Nội vụ ban hành Kế hoạch số 96/KH-SNV, ngày
21/4/2022 về việc đi công tác nắm tình hình tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
02 đợt đi công tác kiểm tra nắm tình hình về công tác quản lý nhà nước và các
hoạt động tôn giáo tại 02 xã Đắk R’la, huyện Đắk Mil và xã Quảng Hòa, huyện
Đắk Glong; ban hành 02 thông báó: Thông báo số 192/TB-SNV, ngày
04/8/2022 của Sở Nội vụ, kết quả làm việc với UBND xã Đắk R’la, huyện
Đắk Mil về tình hình hoạt động tôn giáo; Thông báo số 205/TB-SNV, ngày
16/8/2022 của Sở Nội vụ, kết quả làm việc với UBND xã Quảng Hòa, huyện
Đắk Glong về tình hình hoạt động tôn giáo
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 182/KH-UBND, ngày 07/4/2021 của
UBND tỉnh về công tác đối với đạo Tin Lành giai đoạn 2021-2030 trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông, Sở Nội vụ đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định
số 1325/QĐ-UBND, ngày 11/8/2022 về việc thành lập đoàn kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch số 182/KH-UBND, trong năm 2022 đã tổ chức kiểm tra
tại các huyện Tuy Đức, Krông Nô, Đắk Glong và thành phố Gia Nghĩa.
Qua công tác kiểm tra đã kịp thời đánh giá hiệu quả việc triển khai thực
hiện chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước và công tác quản lý
nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo của chính quyền địa phương, đồng thời nắm
bắt tình hình, thực trạng hoạt động tôn giáo trên địa bàn, đặc biệt là hoạt động
của các nhóm, phái bất hợp pháp liên quan đến tôn giáo. Trên cơ sở đó tham
mưu, đề xuất chính quyền các cấp các biện pháp đấu tranh, xử lý nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tôn giáo tại địa phương.
Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan
đến tín ngưỡng, tôn giáo:
Trong năm 2020, Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông tiếp nhận
01 đơn phản ánh của công dân liên quan đến hoạt động tôn giáo. Sau khi phát
54
hiện các cơ quan, đơn vị, địa phương đã phối hợp xử lý dứt điểm sai phạm
theo nội dung phản ánh của công dân.
Năm 2022, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông tiếp nhận 02 đơn thư khiếu nại
liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. Sau khi xem xét nội dung, Sở
Nội vụ đã chuyển đơn thư phản ánh đến các cơ quan, đơn vị liên quan để phối
hợp giải quyết theo quy định của pháp luật.
Công tác kiểm tra, giải quyết, đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật
Trên địa bàn tỉnh vẫn còn xuất hiện nhiều nhóm, phái bất hợp pháp liên
quan đến tôn giáo như: “Hoàng Thiên Long”, “Pháp môn Diệu âm”, “Pháp
Luân Công”, “Hội Thánh Giê Sùa”, “Ân điển cứu rỗi”..., gây khó khăn cho
công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Để chủ động phòng, ngừa và đấu tranh
với các đối tượng lợi dụng tôn giáo để tổ chức tuyên truyền các hoạt động vi
phạm pháp luật, Sở Nội vụ đã chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tiến hành kiểm tra hoạt động của các nhóm, phái bất hợp pháp; qua
đó, tuyên truyền, vận động tín đồ chấp hành sinh hoạt tôn giáo theo đúng quy
định của pháp luật, vận động tín đồ sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của
các tổ chức tôn giáo đã được nhà nước chấp thuận cho hoạt động; kịp thời đấu
tranh, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân lợi dụng tôn giáo để tổ chức các hoạt
động trái quy định của pháp luật nhằm mục đích gây bất ổn tình hình an ninh
trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh hoặc vụ lợi cá nhân.
Công tác giải quyết nhu cầu tôn giáo: Từ năm 2019 đến năm 2021, Sở
Nội vụ tỉnh Đắk Nông đã tham mưu giải quyết 24 nhu cầu tôn giáo; chấp thuận
bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc 185 trường hợp; chấp thuận tổ chức 02
Đại hội của tổ chức tôn giáo; tiếp nhận, xác nhận 14 thông báo phong phẩm;
tiếp nhận, xác nhận thông báo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của 11
chức sắc trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh giao đất, cấp giấy chứng
55
nhận quyền sử dụng đất cho 03 trường hợp (Chùa Huệ Long, xã Quảng Trực,
huyện Tuy Đức; Chùa Hoa Quang, xã Nâm N’Jang, huyện Đắk Song; Chùa
Thiện Đức, xã Đức Minh, huyện Đắk Mil); Cấp phép xây dựng cơ sở thờ tự
cho 04 trường hợp.
Nội dung công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông tập trung vào:
Một là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông: Việc xây dựng và triển khai kế hoạch, xác
định trọng tâm, trọng điểm trong thực hiện chính sách, ban hành các văn bản
triển khai.
Hai là, quá trình tổ chức triển khai chính sách về tôn giáo tới các địa bàn
tỉnh cụ thể. Các đối tượng thụ hưởng chính sách có được tiếp cận đầy đủ với
chính sách hay không. Các cơ quan quản lý đã triển khai chính sách đó dưới
các hình thức, phương pháp nào và hiệu quả hoạt động đạt được trong thời
gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Các chức sắc, chức việc, nhà tu hành,
tín đồ của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hầu hết đã được tiếp cận
tới các chính sách, đây là đối tượng rất đặc thù, bên cạnh việc là một công
dân, họ còn là một tín đồ tôn giáo, nên đôi khi có những nội dung các tín đồ
tôn giáo còn lúng túng trong việc tiếp cận với các nội dung của chính sách.
Những sai phạm, yếu kém trong thực thi chính sách, những hạn chế,
nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt thực hiện
chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Ba là, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền
trong tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo (bao gồm trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị chủ trì và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan).
Bốn là, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức tôn giáo, chức
sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo.
56
Ban Tôn giáo-Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông phối hợp với các cơ quan, đơn
vị chức năng đã xây dựng kế hoạch, tiến hành thanh tra, kiểm tra theo nội
dung, đối tượng, thời hạn được ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra. Thực
hiện thanh tra, kiểm tra được tiến hành hàng năm có trọng tâm, trọng điểm;
kịp thời tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết. Đồng thời, đã tổ
chức thanh tra, kiểm tra đúng quy trình quy định, kết luận rõ ràng, xử lý
nghiêm các vi phạm. Thực hiện việc công khai kết luận thanh tra, kiểm tra
nhằm đánh giá kết quả thanh tra, kiểm tra; là cơ sở để đối tượng được thanh
tra, kiểm tra kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, sai phạm; phát huy
những nội dung đã triển khai, thực hiện tốt.
2.2.5. Sơ kết, tổng kết và đánh giá thực thi chính sách
Hàng năm, Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông tổ chức hội nghị sơ
kết, tổng kết công tác về tôn giáo, trong đó có sơ kết tổng kết và đánh giá thực
hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Bên cạnh đó, tham
mưu UBND tỉnh tiến hành tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện
chính sách về tôn giáo theo hướng dẫn của Trung ương. Các hội nghị sơ kết,
tổng kết đã tập trung đánh giá đúng thực trạng kết quả, hiệu quả của nội dung
thực hiện chính sách về tôn giáo, quá trình tổ chức triển khai thực hiện và đề
xuất giải pháp, kiến nghị bổ sung, sửa đổi nội dung của chính sách cũng như
việc tổ chức thực hiện hiệu quả của chính sách phù hợp với điều kiện thực tế.
Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói
chung và việc triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn nói
riêng; rút ra bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện chính sách về
tôn giáo trên tất cả các bước thực hiện: từ xây dựng kế hoạch; tuyên truyền
phổ biến; phân công, phối hợp; thanh tra, kiểm tra… đến hình thức và phương
pháp tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo. Tập trung chủ yếu vào các nội
dung phân công phối hợp tổ chức thực hiện và tổng kết, đánh giá để đề ra các
57
giải pháp, biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức
thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách về tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông tổ
chức hoặc tham mưu UBND tỉnh tổ chức sau khi triển khai thực hiện các
chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông đã nêu lên được kết quả toàn diện về triển khai công việc,
kể cả mặt được và mặt chưa được trên tất cả các hoạt động trong quy trình; đã
chỉ ra được nguyên nhân khách quan và chủ quan, nguyên nhân trực tiếp và
nguyên nhân sâu xa dẫn tới những mặt đạt được và chưa đạt được của kết quả
đã nêu; rút ra được những bài học kinh nghiệm qua việc triển khai công việc,
nhất là những bài học kinh nghiệm tổng kết ý kiến phản hồi của các chức sắc,
tín đồ tôn giáo là những người trực tiếp bị tác động bởi chính sách tôn giáo
được thực hiện. Thông qua hội nghị sơ kết, tổng kết đã đề xuất các kiến nghị
và giải pháp phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại, yếu
kém để thực hiện hiệu quả chính sách trong giai đoạn tiếp theo.
Để đảm bảo chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được
triển khai một cách có hiệu quả; kịp thời phát hiện những ưu, nhược điểm
trong quá trình triển khai thực hiện nhằm phát huy, nhân rộng những mặt
được, hạn chế những mặt chưa được; công tác sơ kết, tổng kết việc đã được
tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, theo lộ trình thời gian nhất định, 6
tháng và hàng năm đều có tổng kết hoặc thực hiện theo từng giai đoạn 3 năm,
5 năm, 10 năm...
Nhìn chung, thông qua sơ kết, tổng kết về thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, kết quả đều khẳng định việc triển khai thực
hiện các chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh đều đảm bảo chất lượng. Hầu
58
hết chức sắc, tín đồ tôn giáo trên địa bàn tỉnh đều được tiếp cận với các chính
sách về tôn giáo.
Cùng với các địa phương khác trên cả nước, trong những năm qua, chính
quyền tỉnh Đắk Nông đã tích cực, chủ động tổ chức triển khai thực hiện chính
sách về tôn giáo, qua đó đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, quá trình tổ chức triển khai thực
hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vẫn còn nhiều tồn tại,
hạn chế cần phải được khắc phục để nâng cao hơn nữa kết quả và hiệu quả của
chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong những năm tiếp theo.
2.3. Đánh giá
2.3.1. Những mặt đạt được
Một là, Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông đã ban hành hoặc
tham mưu UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh một cách kịp thời. Các cơ
quan nhà nước đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực
hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn và đề cao trách nhiệm trong tổ chức
thực hiện chính sách. Kể từ khi chính sách được ban hành, tỉnh Đắk Nông đã
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên
truyền chính sách tới đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo, chức
sắc, chức việc, nhà tu hành tín đồ và nhân dân; có sự phân công, phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện chính sách. Trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo nếu gặp khó khăn đã chủ động
đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, bất
cập của chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi, thanh tra, kiểm
tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính
sách. Do việc tổ chức thực hiện tốt nên chính sách về tôn giáo trên địa bàn
tỉnh đã kịp thời đi vào cuộc sống, phát huy được vai trò quan trọng của chính
59
sách đối với công tác bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần ổn định
an ninh, chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
Hai là, việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách về tôn giáo đã
được các cấp, các ngành chú trọng triển khai thực hiện. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý về hoạt động tôn giáo để
huy động tối đa sự tham gia của các cơ quan tổ chức. Trong những năm qua,
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tôn giáo, công tác thực hiện chính sách về tôn giáo trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị
liên quan.
Sự tham gia tích cực, có hiệu quả của các UBMTTQVN và các tổ chức
chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị đã góp phần triển khai
thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông một cách đồng
bộ, hiệu quả.
Ba là, huy động mọi nguồn lực cho việc thực hiện chính sách về tôn
giáo; tranh thủ nguồn đầu tư của trung ương; bố trí hợp lý nguồn lực của tỉnh;
tranh thủ sự tài trợ, giúp đỡ của các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội trong và
ngoài địa phương; nguồn lực trong nhân dân. Quản lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài chính, chủ yếu là từ ngân sách nhà nước cho thực hiện chính
sách về tôn giáo. Thực hiện nghiêm túc chế độ tài chính trong thực hiện chính
sách về tôn giáo theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Bốn là, tăng cường phân cấp quản lý giữa các cấp, chính quyền, các cấp
chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo của cấp
mình; tỉnh, huyện huy động, bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ; hướng
dẫn và giám sát thực hiện. Nêu cao trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương, các tổ chức đoàn thể trong thực hiện chính sách về tôn giáo.
60
Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực thi
chính sách đã được thực hiện thường xuyên với sự tham gia của nhiều cấp,
nhiều ngành, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh
xuống xã tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. Qua
công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện các địa phương đã kịp thời
phát hiện những bất cập của chính sách cũng như những biểu hiện sai phạm
trong quá trình thực hiện để kịp thời kiến nghị với cơ quan nhà nước cấp trên
điều chỉnh hoặc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền. Việc
thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách về tôn giáo
đạt được những kết quả đáng kể.
Sáu là, quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông đã đạt được những kết quả nhất định. Nhờ thực hiện
chính sách về tôn giáo này đã góp phần ổn định và đảm bảo trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, đồng thời cũng giúp cho các chức
sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo trên địa bàn tỉnh cũng cố niềm
tin và sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Việc thực thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn có hiệu quả nên
tỉnh Đắk Nông được Trung ương đánh giá tốt trong công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo.
2.3.2. Những hạn chế
Một là, quá trình triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông với những cơ chế, chương trình, kế hoạch có phần cứng nhắc
theo ý chí chủ quan của các cấp ban hành, thiếu sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân có liên quan tới hoạt động tôn giáo, đặc biệt là các tín đồ, chức sắc,
chức việc và nhà tu hành là những người trực tiếp thụ hưởng chính sách. Do
vậy, nhiều chương trình, kế hoạch khi tổ chức thực hiện lại không phù hợp
với thực tế, phần nào ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của chính sách,
61
giảm sút lòng tin của người dân, của các tín đồ và gây lãng phí nguồn ngân
sách của nhà nước.
Hai là, công tác xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách về
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa có sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả
giữa các sở, ngành và chính quyền địa phương, dẫn đến việc tổ chức thực thi
chính sách này có lúc, có nơi không đạt kết quả, gây lãng phí nguồn lực ngân
sách nhà nước. Mặt khác đôi khi còn gây áp lực cho cơ quan QLNN về công
tác tôn giáo ở địa phương trong việc triển khai thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn mình quản lý. Thậm chí có những thời điểm các hoạt động
tôn giáo diễn ra liên tục cũng tạo áp lực không nhỏ đối với cơ quan quản lý về
hoạt động tôn giáo, bởi đối tượng thụ hưởng các chính sách này ngoài việc họ
là một công dân chấp hành mọi quy định của pháp luật hiện hành nhưng họ
cũng là một tín đồ và họ phải chấp hành các giáo lý, giáo luật theo quy định
của tôn giáo đó, nên để quản lý đối tượng này rất phức tạp và khó khăn.
Ba là, công tác kiểm tra giám sát mặc dù đã được thực hiện thường
xuyên nhưng chưa thực sự có hiệu quả. Vai trò của giám sát thực thi chính
sách là rất lớn. Tuy nhiên thời gian qua công tác giám sát mặc dù đã được
thực hiện nhưng nặng về hình thức nên chất lượng thấp, không liên tục và kịp
thời. Việc kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nhằm kịp thời phát hiện ra những vấn đề bất
cập, những hạn chế của chính sách để có phương án điều chỉnh cho phù hợp
với thực tiễn là việc làm cần thiết mà không thể xem nhẹ. Tuy nhiên, công tác
kiểm tra, giám sát còn mang nặng tính chất hành chính. Thông tin mà hoạt
động kiểm tra, giám sát cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình hoàn thiện chính sách. Chính
điều này đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả cũng như đảm
bảo sự phù hợp và bền vững của chính sách trong quá trình thực hiện.
62
Bốn là, việc giải quyết, xử lý các hoạt động tôn giáo trái pháp luật được
thực hiện theo quy định; công tác ngăn chặn, đấu tranh đối với các thế lực thù
địch, phản động lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước được tiến
hành thường xuyên, góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, công tác quán triệt, triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng
và nhà nước về chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa sâu sắc
và triệt để; chưa làm cho cán bộ, công chức và nhân dân hiểu một cách đầy đủ,
toàn diện dẫn đến một số cán bộ, công chức trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện chính sách về tôn giáo còn lúng túng và chưa đúng với mục tiêu, định
hướng của chính sách.
Hai là, hệ thống văn bản chính sách, pháp luật về tôn giáo chưa được ban
hành đầy đủ, đồng bộ và kịp thời. Một số văn bản ban hành nội dung chưa cụ
thể nhằm hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở
địa phương triển khai thực hiện, nên còn tình trạng lúng túng trong quá trình
triển khai. Các chính sách ban hành chưa phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội của từng địa phương cụ thể nên gặp khó khăn trong việc triển khai đồng
bộ và thống nhất trong việc tổ chức thực hiện các chính sách về tôn giáo.
Thứ ba, nguồn kinh phí ngân sách địa phương và nguồn ngân sách từ
chương trình mục tiêu cấp địa phương triển khai thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động
thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Bốn là, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tổ chức thực hiện về
chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông số lượng còn mỏng, với số
lượng tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành đông như địa bàn tỉnh Đắk
Nông; đa số chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về chuyên môn; kinh
nghiệm thực tế còn thiếu, thường xuyên thay đổi vị trí công tác, do đó trong
63
quá trình tham mưu triển khai thực hiện và giải quyết những vấn đề liên quan
đến tôn giáo chưa chủ động, còn lúng túng. Đặc thù của tỉnh Đắ Nông là số
lượng tín đồ tôn giáo đông và ở nhiều dân tộc, thành phần khác nhau, nên để
triển khai được các chính sách về tôn giáo tới từng tín đồ là một vấn đề rất
khó khăn, từ nhận thức, ngôn ngữ, điều kiện kinh tế. Hơn nữa tại địa bàn tỉnh
Đắk Nông còn nhiều thôn, buôn, bon, bản điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ
dân trí thấp so với mặt bằng chung của cả nước, cơ sở hạ tầng chưa động bộ,
đường xá đi lại khó khăn nên việc tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo đối
với các đối tượng, đặc biệt là các điểm sinh hoạt tôn giáo ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vô cùng khó khăn, đòi hỏi mỗi cán bộ,
công chức làm công tác tôn giáo bên cạnh việc nâng cao trình độ nghiệp vụ,
hiểu rõ những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà
nước, còn phải có kinh nghiệm thực tế, hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập
quán của các đồng bào trên địa bàn tỉnh thì mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo và
số lượng cán bộ, công chức từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn là người đồng bào
dân tộc thiểu số còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, phổ
biến và tiếp xúc vận động, giải quyết nhứng vấn đề về tín ngưỡng, tôn giáo,
ảnh hưởng đến công tác thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
64
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở tìm hiểu những đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh Đắk
Nông và tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh, Luận văn đã phân tích
những đặc thù ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Nội dung chính mà Chương 2 của Luận văn
đã đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng thực hiện chính sách về tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo các bước của thực hiện chính sách.
Nhìn chung, việc thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đẳng
Nông trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trên các
nội dung. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, phân công nhiệm vụ
trong thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được triển
khai tương đối kịp thời, đúng quy định. Công tác tuyên truyền được chú trọng
bước đầu đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn. Sự quan tâm chỉ đạo của
UBND tỉnh Đắk Nông, sự tích cực, chủ động, linh hoạt của Ban tôn giáo – Sở
Nội vụ tỉnh Đắk Nông cùng với sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan, đơn
vị, địa phương trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương là ưu điểm, kết
quả đáng ghi nhận trong thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông. Kết quả của thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông cũng đã cho thấy việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã được thực hiện cơ bản đồng bộ, từ đó góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói chung và công tác quản lý sinh hoạt tín
ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh nói riêng.
Tuy nhiên, thực trạng công tác thực hiện chính sách tôn giáo của các
cấp chính quyền và những hoạt động liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo phát
sinh vị phạm pháp luật trong những năm vừa qua cũng cho thấy những tồn
tại, hạn chế không nhỏ trong thực hiện chính sách về tôn giáo và hoạt động
65
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Những tồn tại, hạn chế bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan như: Việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật; cách thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật;
công tác phân công, phối hợp triển khai thực hiện chính sách; công tác thanh
tra, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách; sơ kết, tổng kết và lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện chính sách; nguồn lực, độ ngũ cán bộ, công chức thực hiện
chính sách; sự tiếp thu, nhận thức, tinh thần, sự ủng hộ của đối tượng bị tác
động của chính sách…
Những tồn tại, hạn chế, khó khăn nêu trên, cần cấp thiết đưa ra những
giải nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
66
Chương 3
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ TÔN GIÁO VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. Quan điểm của Đảng về tôn giáo
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta đề cập
trực tiếp các nội dung về tôn giáo và công tác tôn giáo một cách toàn diện, có
trọng tâm với dung lượng nhiều nhất so với các kỳ đại hội trước đó. Trong 10
văn bản trình bày ở 02 tập của văn kiện, có 04 văn bản đề cập trực tiếp các nội
dung liên quan đến tôn giáo:
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về các văn
kiện trình Đại hội XIII của Đảng, Đảng ta nhấn mạnh: “Tập trung hoàn thiện
và triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo; có những chính
sách đặc thù giải quyết khó khăn cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt
đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc. Nghiêm trị mọi âm mưu, hành
động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cản trở sự phát triển của
đất nước”.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, trong phần xây dựng và
phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh của con người Việt Nam, Đảng ta nêu rõ:
“Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tôn giáo, tín ngưỡng. Phê
phán và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan”. Về nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện về công tác tôn giáo, Đảng ta khẳng định: “Vận động, đoàn
kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống “tốt đời, đẹp đạo”,
đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm cho
các tổ chức tôn giáo hoạt động theo quy định của pháp luật và hiến chương,
67
điều lệ được Nhà nước công nhận. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt
đẹp và các nguồn lực của các tôn giáo cho sự phát triển đất nước. Kiên quyết
đấu tranh và xử lý nghiêm minh những đối tượng lợi dụng tôn giáo chống phá
Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; chia rẽ, phá hoại đoàn kết tôn giáo
và khối đại đoàn kết toàn dân tộc”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Đảng ta xác
định: “Thực hiện tốt mục tiêu đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người theo quy định của
pháp luật. Phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo vào giữ gìn
và nâng cao đạo đức truyền thống xã hội, xây dựng đời sống văn hóa ở các
khu dân cư, góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội”.
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025, Đảng ta đã đánh giá những thành tựu và hạn chế liên quan
đến tôn giáo, cụ thể:
Thành tựu: “Tình hình tôn giáo ổn định; đa số chức sắc, chức việc và
đồng bào có đạo yên tâm, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, gắn
bó, đồng hành cùng dân tộc, góp phần đấu tranh, phản bác luận điệu xuyên
tạc, vu cáo chính quyền vi phạm nhân quyền, tự do tôn giáo”.
Hạn chế: “Quản lý Nhà nước về văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo, tín
ngưỡng có mặt còn hạn chế. Có hiện tượng thương mại hóa các hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo ở một số nơi”
Trên cơ sở đó bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình thực tế Đảng ta đã
dự báo và chỉ rõ: “Chủ nghĩa dân tộc, cực đoan, xung đột cục bộ, sắc tộc, tôn
giáo... là những thách thức lớn đe dọa sự ổn định và phát triển ở một số khu
vực, quốc gia”
68
Trên cơ sở đó Đảng ta đã đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp, trong đó
nhấn mạnh: “Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt đúng quy định
của pháp luật; chủ động giúp đỡ, giải quyết các nhu cầu hoạt động tôn giáo,
tín ngưỡng, tâm linh của quần chúng, đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên
quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ,
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác tôn giáo”.
Trong văn kiện Đại hội XIII, Đảng ta có nhiều nội dung bổ sung, cập
nhật, kế thừa, tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà lãnh đạo,
quản lý, quản trị về tôn giáo, các nhà khoa học và tín đồ, chức sắc của các tôn
giáo, cụ thể như sau:
Một là, quan điểm tiếp tục phát huy vai trò, tác động tích cực của tôn
giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó, Đảng ta nhấn
mạnh yếu tố văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng ghi rõ: “Phát huy những giá trị văn hóa,
đạo đức tốt đẹp và các nguồn lực của các tôn giáo cho sự phát triển đất nước”.
Ở Việt Nam, các thuật ngữ: “nguồn lực tôn giáo”, “nguồn lực các tôn
giáo”, “các nguồn lực của các tôn giáo… mới được đề cập mấy năm trở lại
đây. Các nhà khoa học, lãnh đạo, quản lý, chức sắc tôn giáo cũng có quan
niệm nhất định về nguồn lực tôn giáo theo các cách tiếp cận khác nhau, tùy
thuộc vào ưu thế, sự đóng góp của các tôn giáo nói chung, từng tôn giáo nói
riêng trong từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể khác nhau.
Các quan niệm về các nguồn lực của các tôn giáo đều thống nhất ở
những điểm sau: khẳng định vai trò của tôn giáo, coi những tác động tích cực
của các tôn giáo là một trong những nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đều thừa nhận các nguồn lực của các tôn giáo ở
hai phương diện: nguồn lực tinh thần và nguồn lực vật chất, trong đó nhấn
69
mạnh nhiều hơn ở nguồn lực tinh thần - đó là các giá trị về văn hóa, đạo đức
tôn giáo; các nguồn lực của các tôn giáo đã tham gia vào tất cả các quá trình,
lĩnh vực trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó ưu thế, đóng góp tiêu
biểu ở các lĩnh vực giáo dục, y tế, an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo.
Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo. Hiện nay, Nhà nước đã công nhận 36
tổ chức tôn giáo thuộc 16 tôn giáo khác nhau, với khoảng 26,5 triệu tín đồ
(chiếm 27% dân số cả nước), 54.000 chức sắc, 135.000 chức việc và 29.658
cơ sở thờ tự, 16 tôn giáo gồm: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao Đài, Phật
giáo Hòa Hảo, Hồi giáo, Tôn giáo Baha’I, Tịnh độ Cư sỹ Phật hội, Cơ đốc
Phục lâm, Phật giáo Tứ Ân Hiếu nghĩa, Minh Sư đạo, Minh lý đạo - Tam
Tông Miếu, Bà-la-môn giáo,... Quan điểm của Đảng về “các nguồn lực của
các tôn giáo” xác định là những nguồn lực của các tôn giáo, tổ chức tôn giáo
được Nhà nước công nhận nêu trên. Các nguồn lực của các tôn giáo rất đa
dạng: nguồn lực con người có tôn giáo; nguồn lực từ cơ sở vật chất, nguồn
vốn, khả năng vận động, huy động tài chính; những giá trị văn hóa, đạo đức
tốt đẹp của tôn giáo.... Những nguồn lực này được sử dụng vào việc “Đời”,
ích nước, lợi dân thì đó là một trong những nguồn lực cần phát huy trong phát
triển đất nước.
Tại Đại hội XIII, Đảng ta tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh đến những
giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Phát huy những “nhân tố tích
cực, nhân văn trong các tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp
của tôn giáo và giữ gìn, nâng cao đạo đức truyền thống xã hội, xây dựng đời
sống văn hóa ở các khu dân cư, góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội, phê
phán và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan’’.
Hai là, thực hiện đoàn kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Đây là mục tiêu trong thực hiện công tác tôn giáo. Đoàn kết là truyền
thống cực kỳ quý báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, chính tinh thần đoàn kết
70
để dựng nước và giữ nước, người có đạo khác nhau, giữa người có đạo và
không có đạo ở Việt Nam luôn có sự tôn trọng, chung sống hòa hợp. Thế nên,
Đảng ta đặt mục tiêu của công tác tôn giáo là đoàn kết tôn giáo trong mục tiêu
chung đại đoàn kết toàn dân tộc là phù hợp, kế thừa, phát huy giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, phản ánh đúng ý chí, khát vọng của người Việt
Nam hiện nay, trong đó có đồng bào có đạo.
Ba là, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho mọi người
Đây là sự khái quát đầy đủ chủ trương nhất quán của Đảng ta đối với
vấn đề tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm ở
đây bao hàm cả sự tôn trọng, quan tâm, tạo điều kiện về mặt pháp lý lẫn thực
tế đối với quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người. Đối tượng bảo
đảm ở đây được mở rộng là “con người”, không những là tổ chức, “nhân
dân”, “công dân” ở trong nước mà còn là tổ chức, cá nhân người nước ngoài
có tôn giáo khi họ sinh sống, học tập, làm việc ở Việt Nam cũng như người
Việt ở nước ngoài khi về quê hương.
Bốn là, sự chủ động trong tiến hành công tác tôn giáo
Chủ động lắng nghe, giải quyết kịp thời nguyện vọng chính đáng của
nhân dân là quan điểm, thực tiễn sinh động khẳng định tính ưu việt của chế độ
xã hội chủ nghĩa, vai trò lãnh đạo đất nước không thể thay thế được của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Công tác tôn giáo cũng vậy, cần có sự chủ động để kịp
thời phát huy những tác động tích cực, hạn chế, phê phán, đấu tranh, xử lý các
biểu hiện tiêu cực liên quan đến tôn giáo.
Trong văn kiện Đại hội XIII, Đảng ta khẳng định sự chủ động nhằm
giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ: Giúp đỡ, giải quyết các nhu cầu hoạt động
tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh của quần chúng; Phòng ngừa, kiên quyết đấu
tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Hai nhiệm vụ này cần được tiến hành song
71
song, đề cao tính chủ động của hệ thống chính trị, nhất là các cơ quan chức
năng là hết sức cần thiết.
Như vậy, những nội dung liên quan đến tôn giáo, công tác tôn giáo
được đề cập trong văn kiện Đại hội XIII thể hiện Đảng ta đã kế thừa, bổ sung,
tiếp thu những đóng góp quý báu từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
nhất là nguyện vọng của đồng bào có đạo, phù hợp với thực tiễn sinh động
của đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta. Đây là cơ sở định hướng trong
nhận thức và thực hiện có hiệu quả công tác tôn giáo, tiếp tục phát huy “các
nguồn lực của các tôn giáo” cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới, đồng thời đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của
các thế lực thù địch, phản động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá
cách mạng nước ta.
3.2. Quan điểm chỉ đạo của tỉnh Đắk Nông về công tác tôn giáo
Căn cứ chủ trương, đường lối nhất quán của Đảng về tín ngưỡng, tôn
giáo; chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và tình hình
thực tế của tỉnh Đắk Nông, ngày 27/11/2017, Tỉnh uỷ Đắk Nông đã ban hành
Nghị quyết số 15-NQ/TU về công tác tôn giáo, trong đó nêu rõ mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể như sau:
3.2.1. Mục tiêu
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ và
giải pháp về công tác tôn giáo theo tinh thần Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày
12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX).
- Tiếp tục quán triệt thực hiện tốt chính sách, pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo, phát huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo.
Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến
chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy
định của pháp luật. Đồng thời, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với
72
những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại
đoàn kết dân tộc hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của
pháp luật… theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
3.2.2. Nhiệm vụ
- Nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm chỉ đạo của cấp uỷ đảng,
chính quyền, các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
đối với tôn giáo và công tác tông giáo; triển khai nghiêm túc các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo.
- Tập trung củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, nhất là đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có các tín đồ tôn giáo, vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn; chú trọng xây dựng tổ chức cơ sở đảng, phát triển
đảng viên trong từng vùng đồng bào có đạo.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo từ tỉnh tới
cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay và giai đoạn tiếp
theo; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo các
cấp, nhất là cán bộ làm công tác tôn giáo ở cơ sở.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, giải quyết kịp
thời các nhu cầu tôn giáo chính đáng, hợp pháp, các vấn đề bức xúc, vướng
mắc, nảy sinh đúng quy định của pháp luật, phù hợp với hiến chương của các
tổ chức tôn giáo và tình hình thực tế tại địa phương; đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; chủ
động phòng ngừa, xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật
liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với các
ngành chức năng tăng cường tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tới chức sắc, chức việc, nhà tu
hành, tín đồ các tôn giáo, “sống tốt đời, đẹp đạo”, tự giác chấp hành tốt pháp
73
luật, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các phong trào
thi đua yêu nước, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh; phát huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp, hướng thiện của các tôn
giáo phù hợp với văn hoá truyền thống của dân tộc.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách, các chương
trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
quan tâm đầu tư phát triển kinh tế, xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bao
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào theo đạo; tiếp tục
nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất, tinh thân cho nhân dân.
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
3.3.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo
Một là, rà soát, hoàn thiện các chính sách, văn bản về tôn giáo
Sự thiếu đồng bộ, còn chồng chéo của hệ thống chính sách về tôn giáo
(chồng chéo về nội dung, thiếu đồng bộ, chư phù hợp...) là một thực tế đã và
đang trở thành một yếu tố cản trở hiệu quả thực hiện chính sách về tôn giáo.
Sự chồng chéo trong chính sách một phần là do chưa có sự phân định rõ việc
hoạch định chính sách cũng như sự triển khai phối hợp của các cơ quan, đơn
vị, địa phương trên địa bàn. Trong một văn bản chính sách khi được ban hành
thường quy định nhiều cơ chế chính sách; một nội dung chính sách có khi lại
được quy định trong nhiều quyết định khác nhau, có văn bản chính sách ban
hành theo đối tượng, có văn bản chính sách ban hành theo lĩnh vực (ngành),
có văn bản chính sách ban hành theo vùng địa lý…
Tiếp tục rà soát các chính sách theo hướng việc xây dựng các cơ chế,
chính sách về tôn giáo phải bảo đảm sự thống nhất và có lồng ghép; những
chính sách đang phát huy hiệu quả cần được tiếp tục đẩy mạnh thực hiện; các
chính sách còn hạn chế, có vướng mắc cần khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi,
74
bổ sung cho phù hợp với thực tế; UBND tỉnh Đắk Nông, Ban Tôn giáo- Sở
Nội vụ tỉnh Đắk Nông và các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phối hợp rà
soát, đánh giá để lồng ghép các chính sách về tôn giáo từ khâu ban hành chính
sách, khâu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình, đề án,…tránh
tình trạng chồng chéo về chính sách tác động đến đối tượng thực hiện và chịu
tác động bởi chính sách.
Tổ chức rà soát, sắp xếp lại chính sách về tôn giáo mang tính hệ thống,
giảm bớt số lượng văn bản chính sách, đảm bảo tránh trùng lắp, chồng chéo
giữa nội dung các chính sách với nhau, đảm bảo tính thiết thực, thực chất và
hiệu quả trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
Hai là, hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành văn bản triển khai thực
hiện chính sách
Xây dựng chính sách về tôn giáo thống nhất, phù hợp với các đối tượng
cụ thể, rõ ràng và theo từng nhóm đối tượng. Kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách cần phù hợp với nhu cầu thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông. Thực trạng
hoạt động thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vẫn
còn tồn tại một số hạn chế trong việc thực hiện các bước cụ thể trong quá
trình triển khai. Vì vậy, cần có kế hoạch thực hiện chính sách về tôn giáo phải
gắn với từng địa bàn cụ thể tại tỉnh nhằm đạt được những mục tiêu, chiến
lược đề ra. Cần thường xuyên tiến hành việc khảo sát tình hình của các tôn
giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ đang sinh sống và sinh hoạt
trong các tôn giáo trên địa bàn tỉnh, từ đó ban hành các văn bản, chính sách
đúng đắn, kịp thời, phù hợp thực tế một cách toàn diện.
Đảm bảo tiến độ trong xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch tổ
chức thực hiện chính sách về tôn giáo, phù hợp với tiến độ của Trung ương
cũng như sự gắn kết với các chương trình, kết hoạch thực tế của địa phương.
Ba là, hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
75
Lập kế hoạch tổ chức thực hiện là một bước rất quan trọng trong quá trình
thực hiện chính sách về tôn giáo, những kế hoạch này là sự cụ thể hóa mục tiêu
và biện pháp của chính sách hoặc một hoạt động cụ thể của quá trình chính
sách. Phần lớn các kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông được tiến hành lập từ trên xuống. Việc lập kế hoạch tổ chức
thực hiện từ trên xuống thường không phản ánh hết nhu cầu và thực tiễn đời
sống, không tạo được sự chủ động cho chính quyền địa phương trong thực hiện
chính sách, tạo ra tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cấp trên. Từ đó tạo ra nhiều bất
cập trong quản lý, thậm chí dẫn đến thất thoát hoặc sử dụng không hiệu quả
nguồn lực của chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Tăng cường sự tham gia tích cực có hiệu quả của các đối tượng chính
sách (chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo) vào quá trình xây
dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Các đối tượng chính sách cần được khảo sát
nhu cầu mong muốn từ đó làm căn cứ để các cơ quan nhà nước xây dựng kế
hoạch triển khai chính sách về tôn giáo phù hợp với đặc điểm của từng địa
bàn cụ thể, điều này giúp thể hiện được nhu cầu, mong muốn và nguyện vọng
của các đối tượng chính sách tôn giáo, của các cấp chính quyền, qua đó làm
cho quá trình thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông phù
hợp hơn với tình hình thực tiễn, từ đó có thể gắn kết cung- cầu trong thực hiện
chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Tạo cơ chế phối hợp giữa chính quyền tỉnh, huyện, xã trong việc xây
dựng kế hoạch thực hiện chính sách. UBND huyện là đầu mối xây dựng kế
hoạch theo nhu cầu, đề nghị của các địa bàn cụ thể và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch, điều phối và phân bổ các nguồn lực, kiểm tra giám sát việc
thực hiện theo kế hoạch của các địa phương trong hoạt động thực hiện chính
sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ tỉnh
Đắk Nông chịu trách nhiệm toàn bộ về phê duyệt kế hoạch, lựa chọn và tham
76
mưu UBND tỉnh Đắk Nông triển khai các chương trình, huy động điều phối
và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân bổ cho các địa phương.
Cụ thể hóa cơ chế chính sách cho phù hợp với địa phương; đồng thời tổ chức
kiểm ra, đánh giá và giám sát việc thực hiện cũng như giải quyết các vướng
mắc phát sinh từ cơ chế chính sách của địa phương cũng như của các cơ quan
trung ương trên địa bàn.
Thực hiện tốt giải pháp này góp phần phát huy sức mạnh của hệ thống
chính trị, chính quyền địa phương, các lực lượng chức năng, các gia đình,
dòng họ trong việc đảm bảo cho việc thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông diễn ra đúng quy định của pháp luật, bài trừ hủ tục lạc
hậu, mê tín dị đoan và ngăn chặn kịp thời các hoạt động truyền đạo trái pháp
luật vào địa phương.
Sự quan tâm, phối hợp của các ngành, các cấp, cơ quan đoàn thể trong
việc tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông sẽ
khuyến khích đồng bào có đạo chấp hành tốt pháp luật.
3.3.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể trong thực hiện chính sách
về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Việc nâng cao nhận thức về chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông là nội dung rất quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách về tôn
giáo. Thông qua giáo dục, thông tin, tuyên truyền chính sách được thực hiện
có hiệu quả sẽ làm cho các đối tượng cụ thể của chính sách là các chức sắc,
chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo cũng như các đối tượng liên quan
chuyển biến về nhận thức, thay đổi về hành vi từ đó họ sẽ tham gia tích cực
và đầy đủ vào quá trình thực hiện chính sách. Điều này sẽ làm cho chính sách
không bị hiểu nhầm, hiểu sai từ đó có thể hạn chế những sai lầm, khuyết điểm
của các cấp chính quyền trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó làm tốt công
tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đây là nội dung quan trọng
77
làm cho các đối tượng của chính sách nhất là đối tượng thụ hưởng lợi ích của
chính sách hiểu rõ hơn những lợi ích mà họ sẽ được hưởng cũng như những
việc họ cần phải làm để trong thực hiện chính sách, từ đó hình thành lên ý
thức tự giác để các đối tượng cụ thể được thụ hưởng chính sách hăng hái tham
gia vào việc triển khai thực hiện chính sách trong thực tiễn.
Một là, đẩy mạnh công tác phổ biến, quán triệt nhằm giáo dục nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, nhất là đối với cấp uỷ, đội ngũ
cán bộ, đảng viên, công chức các cấp về vai trò, nhiệm vụ công tác tôn giáo
trong tình hình mới. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận
động quần chúng, nhằm giúp đồng bào các tôn giáo thực hiện tốt phương
châm: “Đạo pháp, dân tộc và chủ nghĩa xã hội”, “Nước vinh, đạo sáng”,
“Sống phúc âm, phụng sự Thiên chúa, phục vụ Tổ quốc”…gắn bó với dân
tộc, xây dựng cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo”. Do vậy, trong thực hiện, cấp ủy,
chính quyền các cấp cần phân định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng, công tác
quản lý nhà nước của chính quyền; không ngừng phát huy vai trò vận động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc
tuyên truyền, vận động đồng bào có đạo tham gia thực hiện tốt các phong trào
thi đua yêu nước, đoàn kết, phấn đấu xây dựng quê hương, đất nước ngày
càng giàu đẹp. Để đạt hiệu quả, các ngành, các cấp cần coi trọng việc tổ chức
cho cán bộ và nhân dân nói chung, đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo nói riêng
được phổ biến nắm rõ thông tin các quan điểm, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về công tác tôn giáo. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giải thích, giác ngộ chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn
giáo hiểu được trách nhiệm của mình đối với dân tộc và đất nước, góp phần
tăng cường sự đồng thuận giữa đồng bào tôn giáo và không theo tôn giáo
cũng như giữa các tín đồ tôn giáo khác nhau. Qua đó, để đồng bào nắm và
thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật về tín ngưỡng, tôn
78
giáo của Nhà nước ta. Đây chính là cơ sở để nhân dân nhận rõ những hành vi
lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật của những thế lực thù địch nhằm
kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Hai là, lựa chọn nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền
cho phù hợp với từng địa phương và đối tượng trên địa bàn tỉnh
Các hình thức, nội dung, phương pháp cần đổi mới phù hợp với từng đối
tượng cụ thể, điều đó có tác dụng thúc đẩy các đối tượng được nghiên cứu,
học tập, quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, giúp đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác tôn giáo và chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo
hiểu rõ, thực hiện đúng hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo và pháp luật
nhà nước; xây dựng thói quen tự giác tìm hiểu, học tập và chấp hành luật.
Về nội dung, tập trung tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân đối với tự do tín ngưỡng, tôn giáo; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; công
tác xuất bản, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo của các tổ chức
tôn giáo; công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, các thủ tục hành chính; các
hoạt động vi phạm pháp luật về hoạt động, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo và
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tín ngưỡng tôn giáo theo Luật tín
ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016 của Quốc hội và Nghị định số 162/2017/NĐ-
CP, ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định khác của pháp luật;
trong đó làm rõ những điểm mới của Luật; ý nghĩa, tầm quan trọng của Luật
đối với việc đảm bảo thực thi quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng; tôn
giáo trên thực tế; những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với tình hình tôn giáo và
công tác tôn giáo ở từng địa phương, từng cấp, từng ngành, các quy định của
Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 162/2017/NĐ-CP, ngày 30/12/2017
của Chính phủ.
79
Về phương pháp, phải đa dạng, phong phú; kết hợp chặt chẽ giữa tiến
hành thường xuyên với tuyên truyền, phổ biến theo chuyên đề, sự kiện, phù
hợp với từng thời điểm và đối tượng; chú trọng tăng tính tương tác; tính
thuyết phục, tránh lối truyền thống áp đặt một chiều.
Về hình thức, cần chú trọng các hình thức tuyên truyền, phổ biến thông
qua lồng ghép các tiết mục sân khấu hóa, thi tìm hiểu Luật; gắn tuyên truyền,
phổ biến pháp luật với các hoạt động khám chữa, bệnh miễn phí, trợ giúp
pháp lý lưu động.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo đáp
ứng yêu cầu công tác thực hiện chính sách về tôn giáo và công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”. Thực tiễn thời gian qua minh chứng: đội ngũ cán bộ giữ
vai trò hàng đầu, tác động trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính
sách và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; do đó, để xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo bảo đảm dài hạn, khoa học, hợp lý, công
việc đầu tiên là phải tiến hành khảo sát, thống kê số lượng cán bộ làm công
tác tôn giáo, nhất là đánh giá năng lực, trình độ của độ ngũ này. Từ đó, phân
loại cán bộ theo trình độ để có kế hoạch bồi dưỡng đúng đối tượng.
Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức cần xác định theo trình tự đối
tượng dự học ở các cấp; trên cơ sở xác định mục đích, yêu cầu của từng khóa
học. Đối với những địa phương có nhiều hoạt động tôn giáo, cần ưu tiên số
lượng nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ, công chức triển khai thực hiện chính
sách về tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở, những người trực tiếp tiếp nhận,
giải quyết vấn đề liên quan đến tôn giáo ở cơ sở; nhất là ở vùng dân tộc thiểu
số, vùng có vấn đề tôn giáo mới phát sinh. Trong thực hiện phải phân công,
80
phân cấp hợp lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác tôn giáo,
bảo đảm vừa tuân thủ quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Chính phủ, vừa phù
hợp với thực tiễn ở mỗi cấp, mỗi cơ sở đào tạo ở từng vùng, từng địa phương.
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng, các cấp cần đa dạng hóa các loại hình,
nội dung phải luôn đổi mới, sát với thực tế, thậm chí phải có tính “vượt trước”
thực tế, nhằm dự báo và chuẩn bị các phương án sẵn sàng nếu có điểm nóng
xảy ra. Để nội dung “thẩm thấu” vào đối tượng đào tạo, bồi dưỡng, cần phải
tích cực đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng cho phù hợp
với từng đối tượng, từng vùng tôn giáo khác nhau, có như vậy mới xây dựng
được đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo đủ năng lực, yên tâm
công tác, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra cả trước mắt và lâu dài.
Bên cạnh đó, cần có chế độ, chính sách hỗ trợ phù hợp đối với đội ngũ
cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là
ở một số vùng dân tộc thiểu số có tình hình tôn giáo phức tạp trong việc thực
hiện chính sách về tôn giáo để họ yên tâm thực hiện nhiệm vụ, công vụ; nâng
cao trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ này trong thực hiện chính sách.
3.3.3. Huy động các nguồn lực trong thực hiện chính sách về tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Để chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được thực hiện
một cách hiệu quả thì đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền cần ban hành chính
sách phải tăng cường các nguồn lực và kinh phí cho thực thi chính sách. Khi
nguồn lực và kinh phí đáp ứng ưu cầu thì sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho việc
thực hiện chính sách và hoàn thành mục tiêu chính sách.
Thực hiện xã hội hóa, thu hút nguồn lực của cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước cho việc tổ chức thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn
tỉnh. Ngoài nguồn kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước, hoạt
81
động thực hiện chính sách tôn giáo cần tiếp tục phát huy các nguồn kinh phí
từ các chương trình mục tiêu và dự án từ nước ngoài tài trợ. Hàng năm, Trung
ương và tỉnh Đắk Nông cần dành một phần phù hợp ngân sách cho công tác
tôn giáo từ các nguồn kinh phí khác nhau. Vì vậy, sử dụng và quản lý kinh phí
tốt sẽ có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông đạt được hiệu quả như mong muốn.
Kết hợp việc thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông với thực thi các chính sách, dự án khác để tận dụng mọi nguồn lực,
hướng tới mục tiêu lớn nhất là tổng hợp nguồn lực cho việc triển khai thực
hiện các chính sách liên quan tới hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Thông
qua việc kết hợp này, giúp cho các chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh dễ
dàng được các đối tượng thụ hưởng chính sách tiếp cận hơn. Đáp ứng đúng
tâm tư, nguyện vọng của chức sắc, tín đồ các tôn giáo và giữa các tôn giáo
đang sinh hoạt trên địa bàn tỉnh với nhau.
Kêu gọi, phát huy sự tham gia của nhiều tổ chức phi chính phủ trong và
ngoài nước, của các dự án cho hoạt động thực hiện chính sách về tôn giáo trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông. Nhờ đó, có thể tận dụng nhiều nguồn lực phong phú
để có thể đầu tư trang thiết bị, vật chất cho hoạt động triển khai thực hiện
chính sách trên các địa bàn cụ thể của tỉnh.
Ngoài ra, cần kiểm tra lại các nguồn lực sẵn có để có sự đánh giá, phân
bổ các nguồn lực chi phí một cách hợp lý và hiệu quả. Quan tâm xây dựng
chế độ chính sách hỗ trợ, khuyến khích cho đội ngũ cán bộ, công chức trực
tiếp làm công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh; có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ
vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo yên tâm công
tác, cống hiến và có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách tại các địa bàn cụ thể, đặc biệt là các địa bàn ở vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn để họ có động lực tiếp tục cống hiến cho tổ chức.
82
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá quá trình
thực thi chính sách
Đây là một công việc vô cùng quan trọng để giám sát, xem xét quá trình
thực thi chính sách. Đặc biệt, việc đánh giá chính sách giúp cho chúng ta phát
hiện ra những điểm bất hợp lý của chính sách từ đó có quyết định chỉnh sửa
kịp thời để nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách. Tăng cường
kiểm tra, đánh giá của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong thực hiện chủ
trương, đường lối của của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và lãnh
đạo, chỉ đạo của tỉnh Đắk Nông về chính sách tôn giáo. Hoạt động này còn
nhằm phát hiện những vi phạm trong thực thi chính sách để có chế tài xử lý
nghiêm minh; đồng thời cũng tìm ra những điểm bất cập, chưa hợp lý để kiến
nghị sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cũng như các sáng kiến, mô hình hay cần
nhân rộng, giúp tỉnh Đắk Nông thực hiện tốt công tác tôn giáo trên địa bàn
tỉnh bảo đảm nghiêm túc, đúng, đủ về thời hạn, chỉ tiêu, đối tượng một cách
hiệu quả; đồng thời đặt ra những điều kiện cụ thể của địa phương để bảo đảm
tính phù hợp, khả thi. Bởi vậy, thanh tra, kiểm tra, giám sát phải được tăng
cường và thực hiện nghiêm hơn nữa đối với thực hiện chính sách về tôn giáo.
Cần có sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát một cách đồng bộ và toàn diện
quá trình thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn toàn tỉnh. Bên cạnh
đó, phát huy vai trò giám sát của người dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị- xã hội, cơ quan báo chí, dư luận.... Nâng cao vai trò của các cơ
quan, phương tiện truyền thông đại chúng trong công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, quan liêu; phát hiện và kiến nghị xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong thực thi chính sách và các hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo vi phạm pháp luật.
Nội dung thanh tra, kiểm tra cần phải được bao quát cụ thể toàn bộ các
vấn đề trong chính sách đề ra, với mỗi nội dung thanh tra, kiểm tra cụ thể cần
có kế hoạch và các phương thức cụ thể, đúng trình tự, đúng pháp luật.
83
Kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo,
triển khai thực hiện, kịp thời động viên, khen thưởng, tuyên dương những cơ
quan, đơn vị, cá nhân có cách làm sáng tạo, làm tốt, hiệu quả, đúng với chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp
với thực tế đơn vị, địa phương, đồng thời, nhân rộng mô hình điển hình đạt
được hiệu quả tốt nhất.
Kết quả thanh tra, kiểm tra, đánh giá gắn với việc khen thưởng những cá
nhân, tập thể xuất sắc cũng như xử lý nghiêm minh cán bộ, công chức lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm những việc trái với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước. Xử lý kịp thời những đơn vị, cá nhân,
nhất là người đứng đầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định,
không đạt mục tiêu chính sách.
Đồng thời lấy thông tin từ công tác thanh tra, kiểm tra để đánh giá quá
trình thực hiện chính sách về tôn giáo, làm căn cứ đề xuất điều chỉnh, hoàn
thiện nội dung chính sách về tôn giáo trong thời gian tới.
Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện
chính sách về tôn giáo sẽ giúp ngăn ngừa việc bùng phát các điểm nóng tôn
giáo, giúp ổn định an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông nói riêng và cả nước nói chung, góp phần hạn chế các thiếu sót, vi
phạm pháp luật trong thực hiện chính sách của cơ quan, cá nhân thực hiện
chính sách và vi phạm pháp luật của tổ chức, chức sắc, chức việc, nhà tu
hành, tín đồ các tôn giáo.
Đồng thời, việc chính quyền giải quyết kịp thời các vấn đề tôn giáo,
các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo tôn giáo, tạo niềm tin và
động viên khuyến khích chức sắc, tín đồ phấn khởi tham gia các hoạt động
phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
84
3.3.5. Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến
chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận theo
quy định của pháp luật
Điều này thể hiện sự kế thừa và tầm nhìn mới của Đảng đối với các tổ
chức tôn giáo hợp pháp. Tạo điều kiện cho các tôn giáo sinh hoạt chính là tạo
điều kiện cho các tôn giáo phát triển lành mạnh, tiền đề để đoàn kết các tôn
giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đây là quan điểm rất khoa học,
nhạy bén trong giai đoạn hiện nay, vừa đảm bảo tôn trọng tự do, tín ngưỡng
tôn giáo, vừa kiểm soát được sự phát triển lành mạnh theo hiến chương, điều
lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận theo quy định của
pháp luật, vừa đoàn kết được đồng bào có tôn giáo và đồng bào không có tôn
giáo, đồng bào theo các tôn giáo khác nhau trong khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Người có tôn giáo bao giờ cũng có “bổn phận kép”: bổn phận với giáo
hội và bổn phận với Nhà nước. Do đó, chúng ta phải kết hợp hài hòa “bổn
phận kép” đó thì mới thuyết phục được đồng bào tôn giáo tích cực tham gia
các phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động xã hội, cùng cộng đồng xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có ảnh
hưởng rất lớn đối với tín đồ; uy tín, tiếng nói của họ thường được đồng bào
tôn giáo tin theo. Vì vậy, cùng với công tác tuyên truyền, vận động, cảm hóa,
trong thực hiện chính sách về tôn giáo cần có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cả
về vật chất lẫn tinh thần với họ và có kế hoạch tạo nguồn phát triển lâu dài đội
ngũ cốt cán chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo, nhất là ở những
địa bàn trọng điểm như tỉnh Đắk Nông. Đồng thời, tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước và bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp
luật về tôn giáo.
Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng
tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc và những hoạt
85
động tôn giáo trái quy định của pháp luật, điều này thể hiện thái độ kiên
quyết, không khoan nhượng của Đảng và Nhà nước ta đối với những kẻ lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại cách mạng Việt Nam. Bởi, chỉ có như
vậy mới đảm bảo được quyền tự do chân chính của đồng bào có đạo hoạt
động tôn giáo tự do, bình đẳng, đúng pháp luật; có bảo đảm quyền ấy mới làm
cho đồng bào có đạo tự giác chống lại những thế lực lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo để thực hiện mưu đồ chống phá Đảng, Nhà nước, gây bất ổn tình hình an
ninh, chính trị tại địa phương. Đây là việc rất cấp thiết trong tình hình hiện
nay, khi mà các tôn giáo và các hiện tượng tôn giáo mới phát triển rầm rộ,
khó kiểm soát. Các địa phương cần phát hiện sớm và chủ động đấu tranh với
những hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trái pháp luật, trái đạo đức, thuần
phong mỹ tục,…; đồng thời, hướng họ đi vào hoạt động lành mạnh, không vi
phạm pháp luật. Để đạt hiệu quả, cấp ủy và chính quyền các cấp trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông cần thực hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở; xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc; đồng thời, làm tốt
công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, tranh thủ đội ngũ già làng, chức
sắc, chức việc, đội ngũ cốt cán vùng đồng bào tôn giáo, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có đông đồng bào theo đạo. Kiên quyết đấu tranh với các hành vi lợi
dụng vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá cách mạng, vi phạm pháp luật
Nhà nước. Cùng với đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại về dân
tộc, tôn giáo, giúp cho cộng đồng thế giới hiểu rõ chính sách tôn trọng tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta gắn thực tế tình hình đời sống,
sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. Làm tốt công tác này sẽ góp phần
giữ vững ổn định chính trị, xã hội và huy động sự đóng góp của đồng bào các
tôn giáo trong củng cố, tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần quan
trọng cho sự ổn định, phát triển kinh tế, ổn định an ninh – quốc phòng.
86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Từ thực tiễn thực hiện chính sách về tôn giáo với những mặt đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế cũng như trên cơ sở quan
điểm, mục tiêu chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Luận văn
đã tập trung đưa ra một số giải pháp tăng cường thực thực hiện chính sách về
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới, bao gồm:
(1) Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo.
(2) Tăng cường tuyên truyền nhằm đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức
và tinh thần trách nhiệm của các chủ thể trong thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
(3) Nâng cao năng lực cho các chủ thể thực thi chính sách.
(4) Thực hiện các biện pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong
thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
(5) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá quá trình thực thi
chính sách.
(6) Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương,
điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận theo quy định của
pháp luật.
Để có thể đạt được hiệu quả toàn diện, cần áp dụng đồng bộ, nghiêm túc
và thường xuyên các giải pháp này. Đồng thời, tỉnh Đắk Nông cần có sự vận
dụng linh hoạt những giải pháp này một cách chủ động và phù hợp với điều
kiện sẵn có cũng như phù hợp với đặc thù của từng địa bàn cụ thể tại tỉnh Đắk
Nông trong thực hiện chính sách về tôn giáo thời gian tới.
87
KẾT LUẬN
Thời gian qua, các tổ chức tôn giáo ngày càng làm tốt công tác vận
động chức sắc, chức việc, tín đồ chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; đồng thời,
các tổ chức tôn giáo là một kênh truyền thông quan trọng, góp phần đưa chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống và đến
với đồng bào có đạo nhanh và hiệu quả.
Các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đều xây dựng và duy trì đường hướng
hành đạo gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, như: Công giáo với đường hướng
“Sống Phúc âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”; Phật
giáo với đường hướng “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội”; các tổ chức
Tin Lành với đường hướng “Sống Phúc âm, Phụng sự Thiên chúa, Phục vụ
Tổ quốc và Dân tộc”; các hệ phái Cao Đài với đường hướng “Nước vinh, Đạo
sáng”; Phật giáo Hòa Hảo với đường hướng “Vì Đạo pháp, vì Dân tộc”; Tịnh
độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam với đường hướng “Tu học, hành thiện, ích nước,
lợi dân”; Hồi giáo với đường hướng “Lẽ sống tốt đạo, đẹp đời”; Phật giáo Tứ
Ân Hiếu Nghĩa với đường hướng “Hành Tứ Ân - Sống Hiếu nghĩa - Vì đại
đoàn kết dân tộc”…
Đề tài “Thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”
đã nghiên cứu và có một số kết quả như sau:
Thứ nhất, luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách về
tôn giáo, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, những yêu cầu khách quan
đòi hỏi phải ban hành và thực hiện có hiệu quả chính sách về tôn giáo nhằm
góp phần giữ vững an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội và quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, luận văn đã nêu và phân tích thực trạng thực hiện chính sách
về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông về các công tác xây dựng, ban hành
các văn bản triển khai thực hiện chính sách; tổ chức nghiên cứu, phổ biến,
88
tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; theo dõi,
thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách; sơ kết, tổng kết thực
hiện chính sách… phân tích làm rõ những nguyên nhân, hạn chế của thực
trạng trên.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và căn cứ chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về vấn đề tôn giáo và
tình hình công tác thực hiện chính sách tôn giáo, các hoạt động tôn giáo diễn
ra trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông cụ thể như sau:
(1) Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện chính sách về tôn giáo.
(2) Tăng cường tuyên truyền nhằm đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức
và tinh thần trách nhiệm của các chủ thể trong thực hiện chính sách về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
(3) Nâng cao năng lực cho các chủ thể thực thi chính sách.
(4) Thực hiện các biện pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong
thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
(5) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá quá trình thực
hiện chính sách.
(6) Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương,
điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận theo quy định của
pháp luật.
Với hệ thống các giải pháp như trên, để nâng cao hiệu quả công tác
thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian
tới đạt được kết quả như mong muốn thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên và với mỗi giai đoạn khác nhau cần phải lựa chọn ưu tiên các giải
pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016 của Quốc hội;
2. Nghị định số 162/2017/NĐ-CP, ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo;
3. Hà Ngọc Anh (2020), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở
Việt Nam hiện nay”, Sách, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Đại học
Kinh tế Quốc dân (2019), Chính sách công, Giáo trình, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân.
4. Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố của tác giả
Vũ Cao Đàm, Tập 2: Nghiên cứu về chiến lược và chính sách, Nxb Thế
giới, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII.
11. Đỗ Phú Hải (2012), Đề tài cấp cơ sở: Quy trình chính sách công tại
Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn.
12. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (Đồng chủ biên), 2014, Đại cương về
chính sách công, NXB Chính trị quốc gia- Sự thật, Hà Nội.
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2002) Hoạch định và phân tích chính
sách công- giáo trình, NXB Thống kê, Hà Nội.
14. Học viện Hành chính Quốc gia (2013), Phân tích và hoạch định chính
sách công, Giáo trình, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
15. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam
(2000), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Khuê (2017), “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng của
hoạt động tôn giáo trong việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk”, Đề tài cơ
sở, Viện Khoa học Môi trường và Xã hội, thuộc Liên hiệp các Hội
KH&KT Việt Nam.
17. Lê Chi Mai (2017) Thực thi chinh sách công- Bất cập và giải pháp, Tạp
chí Quản lý nhà nước số 263 (12/2017).
18. Hồ Chí Minh toàn tập (2002), Tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
19. Nguyễn Nam Nhật, “Ảnh hưởng của đạo Tin lành trong dân tộc
M’Nông tỉnh Đắk Nông hiện nay”, Luận văn thạc sĩ.
20. H’Ngăm Niê K’, “Giá trị di sản của đa dạng tôn giáo ở Việt Nam và
những đóng góp đối với xã hội Việt Nam”, bài báo.
21. Hoàng Phê (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng và Trung tâm từ
điển học, Đà Nẵng.
22. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Luật Tín
ngưỡng tôn giáo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông (2022), “Quyết định 1438/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 về việc phê duyệt quy trình nội bộ thực hiện thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ và nhiều văn bản chỉ đạo khác
liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo”.
24. Nguyễn Hữu Tuấn “Vấn đề tôn giáo trong phát triển bền vững Tây
Nguyên” thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước “Khoa
học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên”, Đề tài khoa học.
25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm
2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019.
26. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2019), Báo cáo tổng kết công tác năm
2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020.
27. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2020), Báo cáo tổng kết công tác năm
2020 và phương hướng nhiệm vụ năm 2021.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2021), “Công văn 630/UBND-
NCKSTT ngày 23/9/2021 về tăng cường công tác đấu tranh với phản
động lưu vong”.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2021), “Công văn số 06/UBND-
NCKSTT, ngày 05/01/2021, về việc triển khai thực hiện công tác đối
với đạo Tin lành giai đoạn 2021-2030”.
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2021), “Công văn số 131/UBND-
NCKSTT, ngày 11/3/2021, về việc tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các nhóm, phái bất hợp pháp liên quan đến tôn giáo”.
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2021), “Công văn số 45/UBND-
NCKSTT, ngày 17/01/2021 về việc tăng cường công tác quản lý tôn
giáo trên địa bàn tỉnh”.
32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2021), Báo cáo tổng kết công tác năm
2021 và phương hướng nhiệm vụ năm 2022.
33. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2022), “Kế hoạch số 381/KH-UBND
ngày 04/7/2022 về tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2026”.
34. Đỗ Hoàng Vương (2019), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo công giáo trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng tổng hợp số lượng chức, chức việc, tu sỹ, tín đồ, cơ sở
thờ tự trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2021
Năm 2019 2020 2021
Tín đồ 260.497 269.224 282.793
Cơ sở thờ tự 150 152 156
Chức sắc 215 302 323
Nữ tu, tu sỹ 185 185 193
891 979 1008
Chức việc
Nguồn: Báo cáo năm 2019, 2020, 2021 của
Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Nông
Phụ lục 2. Bảng tổng hợp số lượng tín đồ các tôn giáo của tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2019-2021
2019 2020 2021 Năm
45.704 46.452 49.346 Phật giáo
148.205 153.974 160.420 Công giáo
66.211 68.421 72.492 Tin lành
377 535 Các tôn giáo khác 377
Tổng số 260.497 269.224 282.793
Nguồn: Báo cáo năm 2019, 2020, 2021 của
Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Nông
Phụ lục 3. Bảng tổng hợp tình hình đạo Phật giáo của tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2019-2021
Năm 2019 2020 2021
Tín đồ 45.704 46.452 49.346
Cơ sở thờ tự 41 42 44
Chức sắc 78 78 97
Chức việc 180 180 209
Nguồn: Báo cáo năm 2019, 2020, 2021 của
Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Nông
Phụ lục 4. Bảng tổng hợp tình hình đạo Công giáo của tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2019-2021
Năm 2019 2020 2021
Tín đồ 148.205 153.974 160.420
Cơ sở thờ tự 78 78 77
Chức sắc 59 72 70
Chức việc 365 453 453
Nữ tu, tu sỹ 185 185 193
Nguồn: Báo cáo năm 2019, 2020, 2021 của
Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Nông
Phụ lục 5. Bảng tổng hợp tình hình đạo Tin lành của tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2019-2021
Năm 2019 2020 2021
Tín đồ 66.211 68.421 72.492
Chức sắc 78 150 156
Chức việc 346 346 346
Chi hội 31 32 35
Điểm nhóm đăng ký 164 176 180
Nguồn: Báo cáo năm 2019, 2020, 2021 của
Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Nông