BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH HUYỀN
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI, ĐẾN TẠI SỞ Y TẾ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH HUYỀN
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI, ĐẾN TẠI SỞ Y TẾ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đặng Thành Lê
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi trên cơ
sở hướng dẫn của TS. Đặng Thành Lê. Nội dung thông tin số liệu trong luận
văn là trung thực. Tài liệu tham khảo được sử dụng là những tài liệu đã được
công bố.
Hà Nội ngày tháng năm 2017
Người cam đoan
Trần Minh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập nghiên cứu tại học viện Hành chính, được sự quan
tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo và đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình, chu
đáo của TS. Đặng Thành Lê, tôi đã hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân
trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học, lãnh đạo Sở Y tế hà Nội,
các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi.
Trong qúa trình nghiên cứu, tuy đã cố gắng nhưng tôi hiểu rằng luận
văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong quý thầy cô giáo và các bạn
thông cảm.
Tác giả
Trần Minh Huyền
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN .................................................................................................. 6 1.1. Những khái niệm liên quan đến văn bản đến, văn bản đi ...................... 6 1.1.1. Khái niệm văn bản đến .................................................................... 6 1.1.2. Khái niệm văn bản đi ...................................................................... 7 1.1.3. Khái niệm quản lý văn bản ............................................................. 8 1.1.4. Phân loại văn bản hành chính ......................................................... 8 1.2. Hiệu quả công tác quản lý văn bản đến, văn bản đi ............................. 12 1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả công tác quản lý văn bản ........... 12 1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý văn bản đi, văn bản đến .................................................................................................... 13 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả .................................................... 39 TIỂU KẾT ................................................................................................... 41
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI SỞ Y TẾ HÀ NỘI ............................................. 42 2.1. Khái quát chung về Sở Y tế Hà Nội ..................................................... 42 2.2.Thực trạng công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội ......... 42 2.2.1. Tình hình quản lý văn bản tại Sở Y tế từ 2013-2016 .................... 42 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý văn bản- văn thư ...................................... 1 2.2.3. Nhân sự ........................................................................................... 2 2.2.4.Trang thiết bị .................................................................................... 4 2.2.5.Quy trình và hiệu quả của công tác quản lý văn bản đi, đến ........... 4 2.3.Đánh giá chung ..................................................................................... 13 2.3.1.Kết quả đã đạt được ....................................................................... 13 2.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 17 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 19 TIỂU KẾT ................................................................................................... 22
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI SỞ Y TẾ HÀ NỘI .......................................................................... 23 3.1. Quan điểm, mục tiêu ............................................................................ 23 3.2. Giải pháp .............................................................................................. 23 3.2.1. Kiện toàn tổ chức Bộ phận Văn thư Sở Y tế Hà Nội ................... 23 3.2.2. Nâng cao kiến thức, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật..................................................................................... 24 3.2.3. Tổ chức lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức ......................................................................................................... 26 3.2.4. Hoàn thiện quy trình xử lý văn bản ............................................... 26 3.2.5. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác văn thư, lưu trữ ................................................................................................................. 28 3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 29 3.3.1. Bộ Nội vụ ...................................................................................... 29 3.3.2. UBND Thành phố Hà Nội ............................................................ 29 3.3.3. Sở Y tế ........................................................................................... 32 TIỂU KẾT ................................................................................................... 97 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 99
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. UBND: Ủy ban nhân dân
2. QPPL: Quy phạm pháp luật
3. UBTV: Ủy ban Thường vụ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng biểu Trang
Bảng 2.1 Tình hình công tác quản lý văn bản đi, đến giai đoạn 48
2013-2016 của Sở Y tế Hà Nội
Bảng 2.2 Nhân lực thực hiện công tác văn thư tại Sở Y tế Hà Nội 51
Bảng 2.3 Trang bị dùng cho công tác văn thư tại Sở Y tế Hà Nội 52
Biểu 1 Mẫu Phiếu xử lý văn bản 55
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Trang
54 Bảng biểu Hình 2. 1 Quy trình quản lý văn bản đến
Hình 2. 2 Quy trình quản lý văn bản đi 58
Hình 3 1 Lưu đồ mô tả văn bản đến trong môi trường mạng 79
Hình 3.2 Lưu đồ mô tả văn bản đi trong môi trường mạng 84
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong hoạt động của các cơ quan Hành chính nhà nước, thực tế đã cho
thấy công tác quản lý văn bản nếu được tổ chức, thực hiện một cách hợp lý,
nghiêm túc và khoa học sẽ góp phần:
- Đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý; cung cấp những tài liệu, tư
liệu, phục vụ cho mục đích, nhu cầu giải quyết công việc. Đồng thời cung cấp
những thông tin quá khứ, những căn cứ, bằng chứng phục vụ cho hoạt động
quản lý của cơ quan khi cần thiết.
- Giúp cho cán bộ, công chức cơ quan nâng cao hiệu suất công việc và
giải quyết, xử lý nhanh chóng các vấn đề (trên cơ sở các văn bản, tài liệu đã
được kiểm tra, tập hợp ). Hồ sơ tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm
tra, giám sát công việc một cách có hệ thống, theo đó sẽ góp phần thực hiện
tốt các mục tiêu quản lý.
- Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng quan trọng, những
thông tin bí mật về hoạt động của cơ quan. Đồng thời công tác quản lý văn
bản cũng là cơ sở để tổng hợp tình hình văn bản của cơ quan, tổ chức.
Trong tiến trình đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc gia, thiết lập
hệ thống các mục tiêu, tiêu chí và các nhiệm vụ tối ưu nhằm đưa nền hành
chính nhà nước từng bước hiện đại, hoạt động quản lý văn bản có vai trò:
- Đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý; nâng cao chất
lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đóng góp vào quá trình cải
- Văn bản vừa được coi là một trong những sản phẩm của quá trình
cách thể chế theo hướng phù hợp.
quản lý, đồng thời văn bản cũng được nhìn nhận như một phương tiện hữu
hiệu, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho hoạt động quản lý. Vì thế, hoạt động
1
quản lý văn bản có vai trò như một công cụ để các cơ quan có thẩm quyền,
trách nhiệm kiểm soát quá trình hoạt động quản lý nhà nước cũng như cung
ứng các dịch vụ thiết yếu cho người dân theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đối với một đơn vị quản lý nhà nước trong lĩnh vực Y tế như Sở Y tế
Hà Nội, hoạt động liên quan tới sức khỏe và tính mạng của người dân trên địa
bàn Thủ đô thì việc quản lý hệ thống văn bản đi, đến còn giữ một vai trò đặc
biệt:
- Bảo đảm phục vụ thông tin văn bản cho hoạt động quản lý nhà nước
về y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Giải quyết công việc quản lý nhà nước về y tế có chất lượng; giữ gìn
bí mật Đảng, Nhà nước và cơ quan; phòng ngừa vi phạm pháp luật;
- Hình thành hệ thống hồ sơ quản lý nhà nước về y tế có giá trị phục vụ
nhu cầu tra cứu, giải quyết công việc hàng ngày và chuẩn bị nộp vào lưu trữ
để nghiên cứu và sử dụng lâu dài;
- Góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính nhà nước;
Việc tổ chức quản lý và giải quyết văn bản đúng, nhanh chóng, kịp thời
góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động trong cơ quan, tổ chức.
Đây cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ, năng lực, tinh thần
trách nhiệm công tác của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực thi
nhiệm vụ chuyên môn.
Vì thế, cần có một nghiên cứu mới, phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh
vực cũng như thực tế thi hành công vụ để có thể hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý văn bản cho cơ quan Văn phòng Sở Y tế Hà Nội.
Với mục đích nêu trên, tác giả chọn thực hiện luận văn : Hiệu quả công
tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp Thạc
sỹ chuyên ngành Quản lý công.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tại Việt Nam, những năm gần đây chủ đề nghiên cứu về công tác văn
thư nói chung và công tác quản lý văn bản đi, đến nói riêng đã thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học từ những góc độ và phạm vi khác nhau. Nhiều
công trình nghiên cứu đã được công bố, đặc biệt phần lớn công tác quản lý
văn bản đi, đến.
Trước hết phải kể đến các quy định pháp lý tại Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn
thư[12], Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08-4-2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia[13]; Nghị
định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước[64]
Ngoài ra cũng có nhiều giáo trình, tài liệu của các trường, các nhà khoa
học, các cơ quan viết về lĩnh vực này, như: TS Lê Văn In, Nghiêm Kỳ
Hồng(2015), Giáo trình quản trị văn phòng, NXB ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh[4], TS. Lưu Kiếm Thanh(2008), Văn bản và kỹ thuật soạn thảo văn bản
quản lý hành chính nhà nước, HVHCQG[17]...
Bên cạnh đó là một số công trình nghiên cứu của các học viên cao học
tại Học viện Hành chính Quốc gia như: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý hành chính của trường Đại học
Hà Nội của Vũ Thị Thanh Hương, khóa 14[6], Soạn thảo và ban hành văn bản
quản lý hành chính nhà nước cấp xã tỉnh Ninh Bình của học viên Đinh Thị
Hoa, khóa 16[3], Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản đến tại
Văn phòng Chính phủ của học viên Tạ Tuyết Nhung khóa 17[14]; cũng như
đề tài khoa học cấp Bộ năm 2002: Nghiên cứu xây dựng tài liệu thực hành
môn kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước theo phương
pháp tình huống của PGS. TS. Lưu Kiếm Thanh[18]
3
Tuy nhiên, các văn bản quy phạm trên là cơ sở pháp lý quy định hoạt
động của công tác quản lý văn bản đi, đến; các giáo trình , tài liệu chủ yếu
nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác văn thư nói chung, còn đối với một đơn
vị cụ thể như Sở Y tế Hà Nội thì cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình
hay đề tài nào đề cập một cách chuyên sâu về phương diện lý luận và thực
tiễn về vấn đề Nâng cao hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của đề tài là nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả công tác
quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội hiện nay qua thực tiễn hoạt động
của Sở Y tế Hà Nội, đề xuất các nguyên tắc và phương pháp cụ thể để đánh
giá và nâng cao chất lượng công tác quản lý văn bản đi, đến; tạo ra cơ sở pháp
lý cho sự đảm bảo và tăng cường pháp chế, nâng cao hiệu quả pháp luật, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong bối cảnh cải cách hành chính hiện nay đối
với công tác quản lý hành chính tại Sở Y tế Hà Nội.
Với mục đích trên, các nhiệm vụ của luận văn phải giải quyết là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý văn bản
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả công tác quản lý văn bản tại Sở Y tế
Hà Nội
- Chỉ ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại ảnh
hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý văn bản tại đơn vị Sở Y tế Hà Nội
- Đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý văn bản tại Sở Y tế Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại
Sở Y tế Hà Nội
4
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại bộ phận
Văn thư của Sở Y tế Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp. Cụ thể là: từ các
cơ sở lý luận, căn cứ vào tình hình thực tế của hoạt động quản lý văn bản tạo
Sở Y tế Hà Nội, tổng hợp các thông tin, phân tích dựa trên các lý thuyết đã có
sẵn, từ đó nêu ra một số giải pháp, kiến nghị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Luận văn nêu ra một cách khái quát các căn cứ lý luận và
pháp lý của công tác quản lý văn bản cũng như các tiêu chí về tính hiệu quả
đối với hoạt động này.
Về thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh
đạo trong việc xây dựng quy trình quản lý văn bản tại cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, đồng thời bổ sung tài liệu cho cán bộ, sinh viên trong công
tác nghiên cứu và học tập.
7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý liên quan đến hiệu quả công tác
quản lý văn bản
Chương 2: Thực trạng hiệu quả của công tác quản lý văn bản tại Sở Y
tế Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý văn
bản đi, đến tại cơ quan Sở Y tế Hà Nội.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VĂN BẢN
1.1. Những khái niệm liên quan đến văn bản đến, văn bản đi
1.1.1. Khái niệm văn bản đến
Khái niệm văn bản đến được trình bày trong cuốn Giáo trình nghiệp
vụ văn thư lưu trữ của tác giả Hoàng Lê Minh như sau: “Văn bản đến là
những văn bản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan mình
để yêu cầu, đề nghị giải quyết những vấn đề mang tính chất công” [7].
Thông tư 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ “Hướng
dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan” định nghĩa: “Tất cả các văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản fax, văn bản
được chuyển qua mạng và văn bản mật) và đơn thư gửi đến cơ quan, tổ chức
được gọi chung là văn bản đến.[19]
Các loại văn bản đến chứa đựng các nội dung thông tin liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ mà cơ quan nhận văn bản phải giải quyết. Văn bản đến
phong phú về thể loại, đa dạng về nội dung: luật, pháp lệnh, nghị quyết của
Quốc hội và UBTV Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, thông tư của các Bộ, quyết định (cá biệt), chỉ
thị (cá biệt), báo cáo, hướng dẫn, công văn, công hàm, hiệp định...
Văn bản đến từ nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau: loại từ cấp trên gửi
xuống để chỉ đạo, hướng dẫn; loại từ cấp dưới gửi lên để báo cáo tình hình, đề
xuất hoặc xin ý kiến giải quyết một công việc cụ thể; loại do các cơ quan
ngang cấp gửi đến để phối hợp công tác; loại là đơn thư của nhân dân gửi đến
để góp ý hay khiếu nại, tố cáo...
6
Là một công cụ và phương tiện quan trọng trong chỉ đạo, điều hành
hoạt động của cơ quan, tổ chức, văn bản đến phải được giải quyết triệt để
nhằm nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác của các cơ quan, tổ chức.
1.1.2. Khái niệm văn bản đi
Khái niệm văn bản đi được giải thích trong nhiều tài liệu khác nhau. Ta
có thể xem văn bản đi là “tất cả văn bản, giấy tờ do cơ quan soạn thảođể
gửi đến các cơ quan, đơn vị khác nhằm giải quyết các công việc có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đươn vị mình”. Điều 17, Nghị định
110/2004/NĐ-CP ngày 08-4-2004 quy định: “Văn bản đi là tất cả văn bản
do cơ quan, tổ chức phát hành”[8]. Bên cạnh đó, Thông tư 07/2012/TT-
BNV ngày 22/11/2012 định nghĩa: “ Tất cả các loại văn bản bao gồm văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể
cả bản sao văn bản, văn bản lưu chuyển nội bộ và văn bản mật) do cơ
quan, tổ chức phát hành được gọi chung là văn bản đi”[10]
Như vậy, dù có diễn đạt khác nhau thì chúng ta vẫn hiểu văn bản đi
là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành. Văn bản đi phong
phú về thể loại, đa dạng về nội dung. Đó có thể là các văn bản quy phạm
pháp luật như: nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chỉ thị, quyết
định của Uỷ ban nhân dân...Đó có thể là văn bản hành chính như: kế hoạch,
thông báo, báo cáo, công văn hoặc văn bản chuyên ngành như công hàm, hiệp
định, dự toán, hóa đơn, chứng từ... Văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành và
được chuyển giao trong nội bộ cơ quan, không chuyển phát ra bên ngoài cũng
được coi là văn bản đi. Ngoài ra, văn bản đi còn là văn bản của cơ quan khác
gửi đến và cơ quan tiến hành sao lại như Sao y bản chính, sao lục, trích sao
phục vụ cho quá trình giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức.
7
1.1.3. Khái niệm quản lý văn bản
Quản lý văn bản chính là việc áp dụng các biện pháp khoa học, nghiệp
vụ để nhằm tiếp nhận, chuyển giao nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo an toàn
văn bản hình thành trong hoạt động hàng ngày của cơ quan, tổ chức; lưu giữ
văn bản phục vụ cho nhu cầu khai thác và sử dụng. Việc quản lý văn bản là
một khâu của công tác văn thư. “Công tác văn thư là hoạt động bảo đảm
thông tin bằng văn bản phục vụ cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều
hành công việc của các cơ quan Đảng, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
kinh tế, tổ chức Chính trị - Xã hội, các đơn vị Vũ trang Nhân dân” (dưới đây
gọi chung là các cơ quan, tổ chức)[16]
Quản lý văn bản nhằm mục tiêu phục vụ thông tin trong công việc.
“Quản trị hành chính văn phòng trong đó đặc biệt là quản trị thông tin đều
nhằm mục đích phục vụ cho mọi hoạt động của cơ quan” (Nghiêm Kỳ Hồng,
Kỷ yếu Hội nghị khoa học Quản trị văn phòng - Lý luận và thực tiễn Trường
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, (2005)[5]
Hành động quản lý văn bản do các cơ quan, tổ chức có chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật thực hiện trong lĩnh vực của mình,
nhằm tiếp nhận, xử lý, chuyển giao văn bản nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo
an toàn cho văn bản hình thành trong hoạt động hàng ngày của cơ quan, tổ
chức; lưu giữ văn bản phục vụ cho nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin
trong văn bản đó vì: “Trong thế giới thương mại, công nghiệp và chính quyền
hiện nay, thông tin là nguồn lực quan trọng nhất hiện có” [1].
“Việc tổ chức giải quyết tốt văn bản góp phần giải quyết công việc
nhanh chóng, chính xác trong các cơ quan tổ chức”.[15]
1.1.4. Phân loại văn bản hành chính
Việc phân loại văn bản có vai trò rất quan trọng, giúp cho người soạn
thảo văn bản lựa chọn loại văn bản phù hợp với mục đích sử dụng của mình,
8
vì mỗi loại văn bản khác nhau thường có nội dung, hình thức và chức năng
khác nhau.
Văn bản phân loại theo nhiều cách dựa vào nhiều tiêu chí như tính chất
của văn bản , chủ thể ban hành văn bản, chức năng của văn bản, thuộc tính
pháp lý của văn bản, hình thức của văn bản. Theo nghị định số 110/2004/NĐ-
CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ, hệ thống văn bản được chia
thành các loại: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản
hành chính.[12] Trong đó, hệ thống văn bản hành chính gồm:
Các văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tính
thông tin quy phạm nhằm thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, hoặc dùng
để thực hiện các tác nghiệp hành chính trong hoạt động của các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước, các tổ chức khác. Đây là hình thức văn bản được sử
dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức.
Trong hệ thống văn bản hành chính, ngoại trừ chỉ thị ( cá biệt) và thông
cáo quy định rõ chủ thể ban hành, các văn bản hành chính khác không xác
định thẩm quyền ban hành theo tên loại của văn bản. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân tùy theo thẩm quyền giãi quyết công việc có thể ban hành loại
văn bản phù hợp.
Hệ thống văn bản hành chính bao gồm các loại văn bản cá biệt, văn bản
hành chính thông thường có tên loại, văn bản hành chính thông thường không
có tên loại.
* Văn bản cá biệt:
- Quyết định (cá biệt) : Là loại văn bản dùng để quy định các vấn đề về
chế độ, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự và giải quyết những vấn đề khác
dưới hình thức áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật. Việc áp dụng này
chỉ được thực hiện một lần cho một cá nhân, một sự việc hay một vấn đề cụ
thể. Do đặc điểm nói trên, chủ thể ban hành quyết định là Thủ trưởng các cơ
quan quản lý Nhà nước (Thủ tướng, Bộ trưởng hoặc thủ Trưởng cơ quan
9
ngang Bộ, UBND các cấp), Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp,
Thủ trưởng các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp dân doanh.
- Chỉ thị (cá biệt): Là loại văn bản dùng để giải quyết những công việc
mang tính chất cá biệt của các cơ quan quản lý Nhà nước. Chỉ thị (cá biệt) do
Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành.
* Văn bản hành chính thông thường có tên loại:
- Thông cáo: Là văn bản do các cơ quan quản lý Nhà nước trung ương
dùng để công bố với Nhân dân một quyết định hoặc một sự kiện quan trọng
về đối nội, đối ngoại của quốc gia. Thông cáo do Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt nam
ban hành.
- Thông báo: Là loại văn bản dùng để thông tin các vấn đề trong hoạt
động của các cơ quan,đơn vị, tổ chức, cá nhân… để các đối tượng có liên
quan biết hoặc thực thi.
- Chương trình: Là loại văn bản dùng để sắp xếp nội dung công tác,
lịch làm việc cụ thể theo một trình tự nhất định và trong một thời gian nhất
định.
- Kế hoạch: Là loại văn bản được dùng để xác định mục tiêu, yêu cầu,
chỉ tiêu của nhiệm vụ cần hoàn thành trong một thời gian nhất định và các
biện pháp về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
đó.
- Phương án : Là loại văn bản nêu dự kiến về cách thức, trình tự tiến
hành công việc trong hoàn cảnh, điều kiện nhất định.
- Đề án: Đề án là văn bản dùng để trình bày dự định, mục tiêu, kế
hoạch thực hiện công tác trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên cơ sở
những đặc điểm, tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị.
- Báo cáo: Là loại văn bản dùng để phổ biến tình hình, sự việc, vụ việc,
hoạt động của các cơ quan, tổ chức,đơn vị, cá nhân trong một khoảng thời
10
gian cụ thể nhằm kiến nghị các giải pháp hoặc đề nghị cấp trên cho phương
hướng xử lý.
- Biên bản: Là loại văn bản dùng để ghi lại sự việc, vụ việc đã hoặc
đang xảy ra để làm chứng cứ pháp lý. Biên bản được sử dụng trong các hoạt
động của cơ quan, doanh nghiệp hoặc trong hoạt động giữa cơ quan nhà nước
với công dân.
-Tờ trình : Là loại văn bản dùng để đề xuất với cấp trên phê chuẩn hay
xét duyệt một vấn đề mới hoặc đã có trong kế hoạch mà cấp dưới không thể
tự quyết định được.
- Hợp đồng : Là văn bản dùng để ghi lại sự thỏa thuận giữa hai hay
nhiều bên bằng văn bản, trong đó các bên ký với nhau lập một quan hệ pháp
lý về quyền lợi và nghiã vụ.
- Công điện: Là loại văn bản đặc trưng dùng để truyền đạt nhanh một
mệnh lệnh, một nội dung công việc đến cơ quan, đơn vị, tổ chức để thực hiện
trong trường hợp khẩn cấp.
- Giấy chứng nhận: Là văn bản dùng để xác nhận một sự việc, một đối
tượng có liên quan đến hoạt động của cơ quan, doanh nghiệp.
- Giấy uỷ nhiệm: Là loại văn bản dùng để ghi nhận sự thỏa thuận giữa
người có quyền (hoặc người đại diện theo pháp luật) và người được ủy nhiệm.
Theo đó, người được ủy nhiệm thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ thay cho người
có quyền ( hoặc người đại diện theo pháp luật).
- Giấy mời : Là loại văn bản dành cho cơ quan nhà nước sử dụng khi
cần triệu tập công dân đến trụ sở cơ quan để giải quyết những vấn đề liên
quan đến yêu cầu hoặc khiếu nại của công dân đó (giấy mời của cơ quan hành
chính).
- Giấy giới thiệu: Là loại văn bản dùng để cấp cho cán bộ, nhân viên
liên hệ giao dịch, giải quyết các nhiệm vụ được giao khi đi công tác.
11
- Giấy nghỉ phép: Là loại văn bản dùng để cấp cho cán bộ, nhân viên
được nghỉ phép tho Luật lao động để giải quyết các công việc của cá nhân.
- Giấy đi đường: Là loại văn bản dùng để cấp cho cán bộ, nhân viên đi
công tác để tính phụ cấp đi đường, không có giá trị thay cho giấy giới thiệu.
- Giấy biên nhận hồ sơ: Là loại văn bản dùng để xác nhận số lượng và
loại hồ sơ, giấy tờ do cơ quan hoặc cá nhân khác gửi đến.
- Phiếu gửi: Là loại văn bản dùng để gửi tài liệu của cơ quan, tổ chức
đơn vị, cá nhân này đến cơ quan, tổ chức đơn vị, cá nhân khác. Phiếu gửi
không thay thế cho công văn.
- Phiếu chuyển: Là loại văn bản dùng để chuyển hồ sơ, tài liệu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đến bộ phận khác để tiếp tục giải quyết hoặc do
chủ thể chuyển không có thẩm quyền giải quyết.
* Văn bản hành chính thông thường không có tên loại:
- Công văn (hành chính) Là loại văn bản dùng làm phương tiện giao
dịch hành chính giữa các cơ quan, tổ chức hoặc giữa cơ quan, tổ chức với
công dân. Phạm vi sử dụng của công văn rất rộng, liên quan đến các lĩnh vực
hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức.
1.2. Hiệu quả công tác quản lý văn bản đến, văn bản đi
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả công tác quản lý văn bản
Cuốn điển tiếng Pháp Lepetit Lasousse định nghĩa, “hiệu quả” là kết
quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định (Từ điển Lepetit
Lasousse, Paris, năm 1905)[22]. Còn từ điển Bách khoa Tiếng Việt lại định
nghĩa, “hiệu quả” là kết quả đạt được giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian,
công sức và nguồn lực nhất[8]
Trong lĩnh vực ngôn ngữ học, các nhà ngôn ngữ học định nghĩa khái
niệm hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Trong khi đó, ở
lĩnh vực quản lý hành chính, các nhà quản lý hành chính lại cho rằng, hiệu
quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi
12
phí đầu tư với các giá trị của đầu ra, sự tăng đối đa lợi nhuận và tối thiểu chi
phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra – đầu vào.
Trong lĩnh vực kinh tế, xác định hiệu quả thường gắn với một hoạt
động kinh tế cụ thể và thường cho chúng ta những con số chính xác và cụ thể.
Còn đối với các hoạt động xã hội nói chung, hiệu quả thông tin báo chí nói
riêng, để tính được hiệu quả đạt được như thế nào sẽ rất khó khăn và phức
tạp. Bởi đây là hoạt động mang tính chất định tính nhiều hơn định lượng.
Như vậy, thuật ngữ hiệu quả tương đối phong phú về khái niệm, để tối
ưu hóa cách hiểu về khái niệm này, chúng ta nên gắn khái niệm với một nội
dung, bối cảnh cụ thể để phân tích. Cụ thể, trong phạm vi luận văn này, chúng
ta hiểu “hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu, hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có
kết quả đó trong những điều kiện nhất định”.
Theo các khái niệm về công tác quản lý văn bản ở phần trên và khái
niệm về hiệu quả được đề cập đến ở phần này, ta có thể hiểu “Hiệu quả công
tác quản lý văn bản là kết quả thực của hành động quản lý văn bản mang
lại”.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý văn bản đi,
văn bản đến
1.2.2.1. Kinh phí dành cho công tác quản lý văn bản
Kiểm soát kinh phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ đơn vị, cơ quan, tổ
chức nào. Hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí,
chúng ta có thể kiểm soát được chi phí, từ đó có thể tiết kiệm chi phí, vấn đề
chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau cùng là tăng hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Dù cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ khác nhau, song hoạt động của các
cơ quan quản lý Nhà nước là chuyển hoá các dạng khác nhau của nguồn lực
kinh tế thành các dạng khác có giá trị hơn để đáp ứng nhu cầu của người dân
13
cũng như mục tiêu quản lý đối với xã hội. Vấn đề tiêu hao các nguồn lực kinh
tế ban đầu của các cơ quan Nhà nước được xem là chi phí. Như vậy, chi phí là
khoản tiêu hao của các nguồn lực đã sử dụng cho một mục đích, biểu hiện
bằng tiền.
Để đạt được một mục tiêu, hoặc thực hiện một nhiệm vụ, cần chi phí.
Chi phí càng thấp, hiệu quả càng cao, xét trên khía cạnh kinh tế.
Kinh phí dành cho công tác quản lý văn bản tại đơn vị Sở Y tế Hà Nội
gồm lương, thưởng, chi phí vận hành các thiết bị hỗ trợ, chi phí chỉnh sửa, lưu kho tài liệu. Đây là những khoản chi bắt buộc và thường xuyên hàng năm.
1.2.2.2. Thời gian
Thời gian là một nguồn lực đặc biệt, chúng ta không thể lưu trữ hay tiết
kiệm thời gian để ngày mai mang ra dùng. Mỗi người đều có cùng một lượng
thời gian giống nhau trong ngày. Lãng phí thời gian sẽ không thể lấy lại được.
Vì thế, để có thể giải quyết một khối lượng công việc hay nhiệm vụ cụ thể
được giao, việc sắp xếp thời gian là vô cùng quan trọng. Thời gian càng ít,
càng có thể giải quyết được nhiều công việc, hiệu quả công việc càng cao.
Với hoạt động quản lý văn bản tại đơn vị Sở Y tế, hiệu quả về thời gian được
xét trên lĩnh vực giờ làm thêm hàng ngày, vì quy định của Nhà nước là
8h/ngày và 5ngày/tuần là không thay đổi và với thực tế là khối lượng văn bản
quá lớn, việc phải làm thêm giờ hàng ngày ở Sở là thường xuyên.
1.2.2.3. Tính hợp lý của công việc
Khi giải quyết công việc, ngoài chi phí và thời gian bỏ ra, chúng ta
cũng cần xét đến sự hợp lý khi công việc được giải quyết xong, tức là kết quả
công việc. Công việc không thể xem là có hiệu quả khi những khâu tiếp theo
trong quá trình vận hành bị ảnh hưởng. Xét trong phạm vi công tác xử lý văn
bản đi và đến, hiệu quả công việc còn phải xem xét ở khía cạnh phục vụ và hỗ
trợ cho công tác của các đơn vị có liên quan như thế nào cũng như sử dụng và
14
phân bố nguồn nhân lực ra sao, ứng dụng được các máy móc, công nghệ gì
vào công việc để giảm bớt sức lao động của con người, nâng cao năng suất.
1.2.2.4. Đảm bảo tuân thủ theo quy trình và nguyên tắc quản lý được
pháp luật quy định
Để đánh giá hoạt động quản lý văn bản có hiệu quả hay không, ngoài
các tiêu chí trên, chúng ta cần phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp
luật. Chúng ta không thể vi phạm các quy định này để đạt được các yêu cầu
về thời gian, chi phí. Đây là yêu cầu tối quan trọng mà những người thực hiện
công việc phải tuân thủ.
Quy trình quản lý văn bản
Văn bản đến
Tiếp nhận và kiểm tra bì văn bản đến
Tất cả các loại văn bản đến cơ quan, tổ chức từ các nguồn khác nhau
đều phải tập trung tại văn thư cơ quan. Việc thống nhất quản lý văn bản đến ở
văn thư cơ quan sẽ giúp lãnh đạo cơ quan quản lý điều hành công việc của cơ
quan một cách thuận lợi, thống nhất, khoa học, nắm và phân loại được tầm
quan trọng của từng công việc mà cơ quan cần giải quyết.
Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm
việc, văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải
kiểm tra sơ bộ về số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra,
đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.
Trường hợp phát hiện thiếu, mất bì, tình trạng bì không còn nguyên vẹn
hoặc văn bản được chuyển muộn hơn thời gian ghi trên bì (đối với bì văn bản
có đóng "HỎA TỐC HẸN GIỜ" ), Văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ
tiếp nhận văn bản đến phải báo cáo ngay người có trách nhiệm; trường hợp
cần thiết; phải lập biên bản với người chuyển văn bản.
15
Đối với văn bản đến được chuyển phát qua máy fax hoặc qua mạng,
văn thư kiểm tra về số lượng văn bản, số trang của mỗi văn bản; nếu phát hiện
có sai sót, phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo người có trách
nhiệm xem xét, giải quyết.
Đối với tài liệu mật: Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến từ
các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và
chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến mà nơi gửi
không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm
giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ bí
mật nhà nước hoặc tài liệu, vật bị tráo đổi, mất, hư hỏng … thì người nhận
phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp
thời.
Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến
* Phân loại sơ bộ
Các bì văn bản đến được phân loại và xử lý như sau:
- Loại phải bóc bì: các bì văn bản đến gửi cho cơ quan, tổ chức.
- Loại không bóc bì: các bì văn bản đến có đóng dấu chỉ mức độ mật,
gửi đích danh cá nhân và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, tổ chức, văn thư
chuyển tiếp cho nơi nhận. Những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, nếu là
văn bản liên quan đến công việc chung của cơ quan, tổ chức thì cá nhân nhận
văn bản có trách nhiệm chuyển lại cho văn thư để đăng ký.
*Bóc bì văn bản đến
Việc bóc bì văn bản phải đảm bảo các yêu cầu:
- Những bì có đóng dấu chỉ mức độ khẩn phải được bóc trước để giải
quyết kịp thời.
16
- Khi bóc bì văn bản không được gây hư hại đối với văn bản, không bỏ
sót văn bản trong bì, không làm mất số, ký hiệu văn bản, địa chỉ cơ quan gửi
và dấu bưu điện để tiện cho việc kiểm tra khi cần thiết.
- Đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong
bì; nếu văn bản đến có kèm theo phiếu gửi thì phải đối chiếu văn bản trong bì
với phiếu gửi, ký xác nhận, đóng dấu vào phiếu gửi và gửi trả lại cho nơi gửi
văn bản; trường hợp phát hiện có sai sót, thông báo cho nơi gửi hoặc người có
nhiệm vụ biết để giải quyết.
- Đối với văn bản là đơn thư khiếu nại, tố cáo và những văn bản cần
phải kiểm tra, xác minh hoặc những văn bản đến mà ngày nhận cách quá xa
ngày tháng của văn bản, khi bóc bì cần giữ lại bì đính kèm văn bản để làm
bằng chứng.
- Trường hợp tài liệu mang bí mật nhà nước đến mà trên bì có dấu “Chỉ
người có tên mới được bóc bì”, văn thư vào sổ số văn bản ghi ngoài bì và
chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì
văn bản này.
Đóng dấu đến, ghi số và ngày đến
Tất cả văn bản đến thuộc diện đăng ký tại Văn thư phải được đóng dấu
“Đến”; ghi số đến và ngày đến (kể cả giờ đến trong những trường hợp cần
thiết). Đối với văn bản đến được chuyển qua Fax và qua mạng, trong trường
hợp cần thiết, phải sao chụp hoặc in ra giấy và đóng dấu đến. Những văn bản
đến không thuộc diện đăng ký tại Văn thư (văn bản gửi đích danh) thì chuyển
cho nơi nhận mà không phải đóng đấu đến.
Đóng dấu đến và ghi thông tin trên dấu đến
Đóng dấu đến trên văn bản nhằm mục đích xác định văn bản đã đến cơ quan,
tổ chức, tiện cho việc quản lý, tra tìm và quy trách nhiệm khi cần thiết.
Dấu “Đến” được đóng rõ ràng, ngay ngắn vào khoảng giấy trống dưới
số, ký hiệu (đối với những văn bản có tên loại), dưới phần trích yếu nội dung
17
(đối với công văn) hoặc vào khoảng giấy trống dưới ngày, tháng, năm ban
hành văn bản.
Dấu đến có kích thước 35mm x 50mm. Việc ghi các thông tin trên dấu
đến được thực hiện như sau:
- Tên cơ quan, tổ chức: Tên cơ quan, tổ chức nhận văn bản.
- Số đến: Là số thứ tự đăng ký văn bản đến. Số đến được đánh liên tục,
bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Ngày đến: Là ngày, tháng, năm cơ quan, tổ chức nhận được văn bản
hoặc đơn thư được giải quyết. Đối với ngày dưới 10 và tháng 1, 2 phải thêm
số 0 ở trước để tránh việc sửa chữa. Đối với những văn bản đến có dấu hiệu
KHẨN, văn thư cơ quan phải ghi chính xác giờ, phút nhận để khi cần thiết
(Giải quyết văn bản chậm trễ) có thể quy trách nhiệm cho các đối tượng có
liên quan.
- Chuyển: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm giải quyết theo ý
kiến phân phối của người có thẩm quyền.
- Lưu hồ sơ số: Ghi số ký hiệu hồ sơ mà văn bản được lập theo Danh
mục hồ sơ cơ quan
Đăng ký văn bản đến
Đăng ký văn bản đến là công việc bắt buộc phải thực hiện trước khi
chuyển giao văn bản đến các đơn vị và cá nhân có liên quan. Cũng như văn
bản đi, hiện nay ở hầu hết các cơ quan đều áp dụng cả hai phương pháp đăng
ký văn bản đến: Đăng ký truyền thống (bằng sổ) và đăng ký bằng máy vi tính.
Tất cả các văn bản đến đều phải được đăng ký vào sổ theo mẫu in sẵn hoặc
đăng ký vào cơ sở dữ liệu phải rõ ràng, đúng và đầy đủ các cột mục theo mẫu
quy định . Khi đăng ký văn bản đến bằng sổ không được dùng bút chì, không
tẩy xóa, viết tắt những từ ít thông dụng, dễ gây nên sự nhầm lẫn, khó khăn
trong việc tra tìm.
18
Theo Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ
cơ quan[19], việc lập sổ đăng ký văn bản đến được quy định như sau : Căn cứ
số lượng văn bản đến hàng năm, các cơ quan, tổ chức quy định việc lập các
loại sổ đăng ký cho phù hợp:
Trường hợp dưới 2000 văn bản đến, nên lập hai sổ: Sổ đăng ký văn bản
đến dùng để đăng ký tất cả các loại văn bản (trừ văn bản mật) và sổ đăng ký
văn bản mật đến;
Từ 2000 đến dưới 5000 văn bản đến, nên lập ba sổ, ví dụ: Sổ đăng ký
văn bản đến của các bộ, ngành, cơ quan trung ương; Sổ đăng ký văn bản đến
của các cơ quan, tổ chức khác; Sổ đăng ký văn bản mật đến;
Trên 5000 văn bản đến, nên lập các sổ đăng ký chi tiết theo nhóm cơ
quan giao dịch nhất định và Số đăng ký văn bản mật đến;
Các cơ quan, tổ chức hàng năm tiếp nhận nhiều đơn, thư khiếu nại, tố
cáo thì lập sổ đăng ký đơn, thư riêng;
Đối với những cơ quan, tổ chức hàng năm tiếp nhận, giải quyết số
lượng lớn yêu cầu dịch vụ hành chính công hoặc các yêu cầu, đề nghị khác
của cơ quan, tổ chức và công dân thì lập thêm các Sổ đăng ký yêu cầu dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
- Đối với văn bản mật : Các văn bản đến có dấu "MẬT"; "TỐI MẬT";
"TUYỆT MẬT" thì cần lập sổ đăng ký riêng. Mẫu sổ đăng ký giống như sổ
đăng ký văn bản đến loại thường nhưng thêm cột “ Mức độ mật “ sau cột
“ Tên loại và trích yếu nội dung” văn bản.
- Đăng ký đơn thư :
Khi đăng ký các đơn thư khiếu nại, tố cáo cũng tiến hành bình thường
như đăng ký các văn bản đến, nhưng cần chú ý:
+ Phần lớn các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc về cá nhân hoặc một
đơn vị tập thể nên hầu như không có số và ký hiệu, vì vậy ở cột 3 Tên người
19
hoặc đơn vị gửi và cột số 6 trích yếu nội dung phải ghi cụ thể rõ ràng, chính
xác để tiện cho việc kiểm tra và đề ra hướng giải quyết thích hợp.
+ Nội dung đơn thư không thuộc thẩm quyền và phạm vi giải quyết của
cơ quan cần báo cho lãnh đạo văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính để
chuyển trả cơ quan có liên quan hoặc trả lời đương sự trong thời gian sớm
nhất.
+ Đơn thư của các cá nhân, đơn vị là vấn đề rất nhạy cảm cho nên cần
được xem xét và giải quyết kịp thời vừa bảo đảm quyền lợi chính đáng của
người hoặc đơn vị có khiếu nại, vừa đề cao vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan.
Những cơ quan lớn hoặc cơ quan hành chính thường nhận được nhiều
đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tập thể hoặc cá nhân. Để giúp cho công việc
xử lý giải quyết được thuận lợi, nhanh chóng, những đơn thư này cần được
thống kê đăng ký vào sổ đăng ký đơn thư.
Sổ đăng ký đơn, thư phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu
của sổ đăng ký văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ đăng ký đơn, thư”.
Trình và chuyển giao văn bản đến
B1: .Trình văn bản đến
Sau khi đăng ký văn bản đến, Văn thư phải trình kịp thời cho người
đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được người đứng đầu cơ quan, tổ chức
giao trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền) xem xét và cho
ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn
phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
Căn cứ nội dung của văn bản đến,căn cứ Quy chế làm việc của cơ quan,
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác được giao cho các đơn vị,
cá nhân, người có thẩm quyền cho ý kiến phân phối ,ý kiến chỉ đạo giải quyết
và thời hạn giải quyết văn bản (nếu cần).
20
Đối với văn bản đến liên quan đến nhiều đơn vị hoặc nhiều cá nhân thì
cần ghi rõ đơn vị hoặc cá nhân chủ trì, đơn vị hoặc cá nhân phối hợp và thời
hạn giải quyết của mỗi đơn vị, cá nhân.
Ý kiến phân phối văn bản được ghi vào mục “Chuyển” trong dấu
“Đến”. Ý kiến chỉ đạo giải quyết (nếu có) và thời hạn giải quyết văn bản đến
cần được ghi vào phiếu riêng. Mẫu Phiếu giải quyết văn bản đến do các cơ
quan, tổ chức quy định cụ thể.
B2: Chuyển giao văn bản đến
Căn cứ vào ý kiến phân phối của người có thẩm quyền, Văn thư chuyển
giao văn bản đến cho các đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Việc chuyển giao
văn bản phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, chặt chẽ và giữ gìn
bí mật nội dung văn bản, khi chuyển giao người nhận phải ký nhận đầy đủ
vào sổ chuyển giao.
Sau khi tiếp nhận văn bản đến, Văn thư đơn vị phải vào Sổ đăng ký,
trình người đứng đầu đơn vị xem xét và cho ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo
giải quyết (nếu có). Căn cứ vào ý kiến của người đứng đầu đơn vị. Văn thư
đơn vị chuyển văn bản đến cho cá nhân trực tiếp theo dõi, giải quyết.
Khi nhận được bản chính của bản Fax hoặc văn bản chuyển qua mạng,
Văn thư phải đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến như số đến và ngày đến của
bản Fax, văn bản chuyển qua mạng đã đăng ký trước đó và chuyển cho đơn vị
hoặc cá nhân đã nhận bản Fax, văn bản chuyển qua mạng.
Căn cứ số lượng văn bản đến hàng năm, các cơ quan, tổ chức lập Sổ chuyển
giao văn bản đến cho phù hợp; dưới 2000 văn bản đến thì dùng Sổ đăng ký
văn bản đến để chuyển giao văn bản; nếu trên 2000 văn bản đến thì lập Sổ
chuyển giao văn bản đến.
Xử lý văn bản đến
Giải quyết văn bản đến
21
Giải quyết văn bản là công việc mang tính chất trí tuệ cao, khó khăn,
phức tạp đòi hỏi người giải quyết công việc phải nắm vững pháp luật của Nhà
nước, quy chế của cơ quan, có hiểu biết xã hội và sâu sát với thực tế. Nó thể
hiện năng lực, là thước đo hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, tổ chức.
Khi nhận văn bản đến, các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết
kịp thời theo thời hạn pháp luật quy định hoặc theo quy định cụ thể của cơ
quan tổ chức. Đối với những văn bản đến có đóng dấu khẩn phải giải quyết
trước.
Khi giải quyết văn bản, các đơn vị, cá nhân có ý kiến đề xuất thì ghi
vào phiếu giải quyết văn bản đến.
Để đề xuất với người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định giải
quyết văn bản đến chính xác, có hiệu quả, các đơn vị, cá nhân được giao trách
nhiệm phải nghiên cứu kỹ nội dung văn bản, sưu tầm, tập hợp các tài liệu, tư
liệu và khảo sát thực tế liên quan đến công việc cần giải quyết. Tùy nội dung
và tính chất của từng công việc, cá nhân, đơn vị tham mưu để đề xuất cách
giải quyết thích hợp.
Khi trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét, quyết định phương
án giải quyết, đơn vị, cá nhân phải đính kèm phiếu giải quyết văn bản đến có
ý kiến đề xuất của đơn vị, cá nhân.
Đối với văn bản đến có liên quan đến các đơn vị và cá nhân khác, đơn
vị hoặc cá nhân chủ trì giải quyết phải gửi văn bản hoặc bản sao văn bản đó
(kèm theo phiếu giải quyết văn bản đến có ý kiến chỉ đạo giải quyết của người
có thẩm quyền) để lấy ý kiến của các đơn vị, cá nhân. Khi trình người đứng
đầu cơ quan, tổ chức xem xét, quyết định, đơn vị hoặc cá nhân chủ trì phải
trình kèm văn bản tham gia ý kiến của các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Đối với những vấn đề có liên quan đến nhiều người, nhiều bộ phận giải
quyết, Thủ trưởng cơ quan phải triệu tập các cán bộ, bộ phận có liên quan họp
22
bàn thống nhất ý kiến giải quyết và phân công trách nhiệm giải quyết, sau khi
đã giải quyết xong văn bản cán bộ ghi vào sổ theo dõi tiến độ giải quyết văn
bản, "đã giải quyết ngày nào" bằng việc ban hành văn bản mới trả lời, hoặc
trao đổi bằng điện thoại...
Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
Việc theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến nhằm nâng cao hiệu
quả giải quyết công việc của cơ quan. Mục đích của việc theo dõi giải
quyết văn bản đến là tránh để sót văn bản đến không được giải quyết, giải
quyết không kịp thời, chậm trễ, không đúng quy định của pháp luật, dẫn
đến mất uy tín, giảm sút lòng tin đối với các cơ quan, tổ chức. Tất cả các
văn bản đến có ấn định thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật
hoặc quy định của cơ quan, tổ chức đều phải theo dõi đôn đốc về thời hạn
giải quyết.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Hành chính hoặc người đứng đầu đơn vị thực hiện theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết văn bản đến. Căn cứ nội dung văn bản, căn cứ tổng hợp của
văn thư cơ quan, căn cứ vào thông tin từ cơ quan gửi văn bản,cơ quan cấp
trên; căn cứ chương trình, kế hoạch công tác năm, người được giao đôn đốc
việc giải quyết văn bản phải thường xuyên nhắc nhở các đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ giải quyết văn bản đúng chính sách, đúng thời hạn quy định.
Văn thư có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để báo cáo người được giao trách
nhiệm theo dõi đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. Căn cứ vào “Sổ đăng ký
văn bản đến” và “Sổ chuyển giao văn bản đến” để nắm được những văn bản
đã giải quyết và những văn bản chưa giải quyết hoặc giải quyết chậm trễ.
Trường hợp cơ quan, tổ chức chưa ứng dụng máy vi tính để quản lý văn bản
thì Văn thư cần lập “Sổ theo dõi việc giải quyết văn bản đến”. “Sổ theo dõi
việc giải quyết văn bản đến”giúp người đứng đầu cơ quan nắm được tình
hình giải quyết văn bản đến cuả cơ quan, những thuận lợi và khó khăn của
23
việc giải quyết từng nội dung công việc của cơ quan, tổ chức từ đó có chỉ đạo
kịp thời giải quyết văn bản đúng pháp luật và đúng tiến độ.
Văn bản đi
Kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày
Mục đích của việc này nhằm đảm bảo văn bản ban hành đúng quy định
của Nhà nước, quy chế của cơ quan, không còn sai sót trước khi đến đối
tượng tiếp nhận và giải quyết văn bản.
Trước khi phát hành bản, văn thư cơ quan có trách nhiệm kiểm tra về
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Để văn bản phát hành đảm bảo đúng
thể thức và kỹ thuật trình bày, cơ quan phải phổ biến cho cán bộ, công chức,
viên chức những văn bản quy định về thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày
của cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ vào những quy định hiện hành, văn thư
cơ quan phải kiểm tra xem văn bản có đảm bảo các yếu tố về thể thức hay
không, kỹ thuật trình bày văn bản có đúng theo quy định không; nếu phát hiện
sai sót thì báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Những văn bản
không đảm bảo về thể thức, hình thức, kỹ thuật trình bày phải sửa lại trước
khi chuyển giao đến các đối tượng có liên quan.
Ghi số, ngày, tháng, năm văn bản
Ghi số và ngày tháng văn bản là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả văn bản
đi. Mỗi văn bản được ghi một số và ngày tháng nhất định. Ghi số, ngày tháng
năm văn bản giúp cơ quan quản lý chặt chẽ văn bản, giúp cho việc tra tìm văn
bản được nhanh chóng, chính xác và tạo thuận lợi cho việc thống kê, trích dẫn
văn bản.
Tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức được ghi số theo hệ thống số
chung của cơ quan, tổ chức do Văn thư thống nhất quản lý; trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Đăng ký văn bản đi
24
Đăng ký văn bản là việc ghi chép hoặc cập nhật những thông tin cần
thiết về văn bản như số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; tên loại và trích
yếu nội dung; nơi nhận và những thông tin khác vào sổ đăng ký văn bản hoặc
cơ sở dữ liệu quản lý văn bản trên máy vi tính để quản lý và tra tìm văn bản.
Đăng ký văn bản đi nhằm các mục đích sau:
Thứ nhất: Đăng ký văn bản giúp cơ quan, tổ chức quản lý chặt chẽ văn
bản: Khi văn bản được đăng ký vào sổ hoặc máy vi tính, cán bộ văn thư sẽ dễ
dàng nắm được thành phần, nội dung và số lượng văn bản do cơ quan gửi đi,
tránh tình trạng mất mát, thất lạc tài liệu. Khi cần kiểm tra một văn bản nào
đó của cơ quan ban hành đã được gửi đi hay chưa, gửi đi ngày nào, nơi nào
nhận văn bản...đều có thể dựa vào các cột mục trên sổ đăng ký văn bản hay cơ
sở quản lý văn bản trên máy vi tính.
Thứ hai: Đăng ký văn bản đi giúp cán bộ cơ quan và thủ trưởng cơ
quan trong việc theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc giải quyết văn bản của các
đơn vị, ngăn ngừa được tình trạng giải quyết văn bản chậm trễ, không kịp
thời...
Thứ ba: Đăng ký văn bản giúp tra tìm văn bản được thuận tiện. Sổ
đăng ký văn bản là công cụ để tra tìm văn bản, kiểm tra việc tiếp nhận,
chuyển giao và giải quyết văn bản.
Thứ tư: Đăng ký văn bản tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê văn
bản: Nhờ sổ đăng ký và cơ sở dữ liệu quản lý văn bản trên máy tính, cán bộ
văn thư giúp thủ trưởng cơ quan nắm được số lượng văn bản một năm gửi ra
ngoài là bao nhiêu, gửi cấp trên bao nhiêu, gồm các loại văn bản nào...
Đăng ký văn bản đi (hay vào sổ văn bản đi) là công việc bắt buộc phải
thực hiện trước khi chuyển giao văn bản đến các đối tượng có liên quan. Hiện
nay việc đăng ký văn bản đi thường áp dụng hai hình thức: đăng ký truyền
thống (bằng sổ), đăng ký văn bản bằng máy tính.
25
Tất cả các văn bản đi đều phải được đăng ký vào sổ theo mẫu in sẵn
một cách rõ ràng, đúng và đầy đủ các cột, mục theo quy định. Khi đăng ký
không dùng bút chì, không dập xóa hoặc viết tắt những từ ít thông dụng, dễ
gây sự nhầm lẫn, khó khăn trong việc tra tìm.
Đối với các văn bản "Mật", "Tối mật", "Tuyệt mật" cần phải được đăng
ký và bảo quản riêng theo quy định về chế độ bảo mật của Nhà nước đã ban
hành.
Đăng ký văn bản đi bằng sổ
Trước khi đăng ký, cơ quan, tổ chức phải lập sổ đăng ký văn bản đi
theo quy định hiện hành. Các cơ quan, tổ chức lập sổ đăng ký văn bản đi dựa
theo cách đánh số văn bản đi, mỗi hệ thống số lập một quyển sổ đăng ký.
Ví dụ: Cơ quan vừa ban hành văn bản quy phạm pháp luật, vừa ban
hành văn bản hành chính sẽ phải lập các loại sổ sau:
- Sổ đăng ký cho từng loại văn bản QPPL mà cơ quan ban hành (Mỗi
văn bản đăng ký vào một sổ và lấy một hệ thống số riêng);
- Sổ đăng ký văn bản mật;
- Sổ đăng ký Chỉ thị (cá biệt), quyết định (cá biệt), quy định, quy chế,
hướng dẫn;
- Sổ đăng ký các loại văn bản hành chính khác.
Sổ in sẵn theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ “Hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và
nộp lưu hồ sơ tài liệu vào Lưu trữ cơ quan”.
1.3.3.3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ mật, khẩn.
Nhân bản
Văn bản đi được nhân bản theo đúng số lượng được xác định ở phần
Nơi nhận của văn bản và đúng thời gian quy định.
Việc nhân bản văn bản mật đi được thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Điều 8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 03 năm 2002 Quy
26
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước[10], Điều 6, Điều 8,
Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 07 năm 2015 của Bộ Công an
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NDD-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ
bí mật nhà nước[21]. Cụ thể như sau:
- Phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn và do lãnh đạo của cơ
quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước đó quy định.
- Người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước hoặc người được
ủy quyền quyết định việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và
ghi cụ thể số lượng được in, sao, chụp. Tài liệu vật in, sao, chụp phải được
bảo mật như tài liệu vật gốc. Chỉ in, sao, chụp đúng số bản đã được quy định.
Sau khi in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản dư thừa và
những bản in, sao, chụp hỏng.
- Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu
thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi
nhận, tên người đánh máy, in, soát, sao, chụp tài liệu.
- Không sử dụng máy tính đã nối mạng Internet đánh máy, in, sao tài
liệu mật.
- Bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và
đóng dấu độ mật ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
Đóng dấu văn bản đi
Các cơ quan được sử dụng con dấu nhằm khẳng định giá trị pháp lý của
văn bản, đảm bảo thủ tục hành chính trong quan hệ giao dịch giữa các cơ
quan, các tổ chức và công dân. Dấu được coi là tài sản đặc biệt của cơ quan,
tổ chức
a) Đóng dấu cơ quan lên văn bản
27
Tất cả các văn bản trước khi phát hành đều phải đóng dấu cơ quan.
Việc đóng dấu cơ quan lên văn bản nhằm khẳng định giá trị pháp lý và độ tin
cậy của văn bản, là yếu tố quan trọng để các cơ quan nhận văn bản bắt buộc
phải thi hành.
Theo quy định hiện hành, việc đóng dấu lên văn bản phải tuân thủ các
quy định sau:
- Văn thư cơ quan phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ
quan, tổ chức;
- Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản
của người có thẩm quyền;
- Dấu của cơ quan chỉ được phép đóng vào các văn bản đã có chữ ký
hợp lệ của người có thẩm quyền. Tuyệt đối không được đóng dấu vào giấy
trắng (đóng dấu khống).
- Những văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành phải đóng dấu của cơ
quan, tổ chức;
- Những văn bản do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi quyền
hạn được giao phải đóng dấu của văn phòng hay dấu của đơn vị đó
- Dấu đóng vào văn bản phải rõ ràng, đúng màu mực dấu theo quy định
chung của Nhà nước. Dấu được đóng trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên
trái.
- Việc đóng dấu lên phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn
bản quyết định và dấu đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ
chức hoặc tên phụ lục.
- Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên
ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan quản lý ngành. Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép
phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi
dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.
28
b) Đóng dấu chỉ các mức độ khẩn, mật
Tùy theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định
độ khẩn theo bốn mức sau: “Hỏa tốc”, “Hỏa tốc hẹn giờ”, “Thượng khẩn” và
“Khẩn”. Việc đóng dấu chỉ các mức độ khẩn trên văn bản do đơn vị hoặc cá
nhân soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết
định.
Con dấu các độ khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật có kích thước 30mm
x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 8mm, trên đó các từ “KHẨN”, “THƯỢNG
KHẨN”, “HỎA TỐC” và “HỎA TỐC HẸN GIỜ” trình bày bằng chữ in hoa,
phông chữ Times New Roman cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và
đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu độ khẩn được đóng dưới
số, ký hiệu (đối với văn bản có tên loại) hoặc đóng dưới trích yếu nội dung
đối với công văn. Mực để đóng dấu độ khẩn dùng màu đỏ tươi.
Việc đóng dấu chi các mức độ mật (“Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”),
dấu “Tài liệu thu hồi” trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11)[11]:
Căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, khi soạn thảo tài liệu có nội dung bí mật nhà nước, người soạn
thảo tài liệu phải đề xuất độ mật của từng tài liệu; người duyệt ký tài liệu có
trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) và
phạm vi lưu hành tài liệu mang bí mật nhà nước.
Dấu thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước sử dụng trong trường hợp
tài liệu mật chỉ được phát ra trong một thời hạn nhất định, người sử dụng chỉ
được sử dụng trong thời hạn đó rồi nộp lại cho nơi phát tài liệu. Khi đóng dấu
“Tài liệu thu hồi” vào tài liệu phát ra, ở dòng thời hạn phải ghi rõ thời gian
thu hồi tài liệu trước ngày, giờ cụ thể.
Dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” sử dụng trong trường hợp
chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tuyệt mật mà chỉ người nhận
29
mới được bóc bì để bảo đảm bí mật của tài liệu, ngoài bì ghi rõ tên người
nhận, bộ phận chuyển tài liệu phải chuyển tận tay người có tên trên bì.
Mực dùng để đóng các loại con dấu trên là mực màu đỏ tươi.
Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mang bí mật nhà nước của cơ quan, đơn
vị, chịu trách nhiệm quản lý và đóng các loại con dấu trên theo sự chỉ đạo của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền xác định độ mật theo quy
định.
Phát hành văn bản
Nguyên tắc chung
Tất cả những văn bản do cơ quan làm ra được gửi tới các đối tượng có
liên quan phải thực hiện một nguyên tắc chung là: Chính xác, đúng đối
tượng và kịp thời. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho mọi văn bản khi được
chuyển giao không bị nhầm lẫn, chậm trễ về thời gian, gây ách tắc trong xử
lý, giải quyết công việc, làm giảm hiệu lực và hiệu quả của văn bản đã được
ban hành. Để nguyên tắc chính xác, đúng đối tượng và kịp thời thực sự có ý
nghĩa, người soạn thảo văn bản phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của từng việc
và theo đúng những quy định về quyền hạn, nhiệm vụ, quan hệ công tác của
từng cơ quan mà quyết định việc gửi và sao văn bản.
Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát
ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp
theo. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có thể phát hành sau 03 ngày, kể
từ ngày ký văn bản.
Thủ tục phát hành
Thông thường văn bản của cơ quan trước khi chuyển đến cho các đối
tượng có liên quan phải được để trong bì cẩn thận nhằm tránh thất lạc và tiết
lộ thông tin. Phong bì gửi văn bản phải làm bằng giấy bền, dai, ngoài không
nhìn rõ chữ bên trong, không bị ẩm ướt, rách, mủn. Tùy theo số lượng văn
bản đi nhiều hay ít và độ dày của văn bản mà lựa chọn bì cho thích hợp. Khi
30
trình bày bì không viết tắt những từ không thông dụng, không xuống dòng
tùy tiện; không nên dùng phong bì quá hẹp và giấy quá mỏng.
Tùy theo số lượng và độ dày của văn bản mà lựa chọn cách gấp văn
bản để vào bì. Khi gấp văn bản cần lưu ý để mặt giấy có chữ vào trong,
không làm nhàu văn bản.
Chuyển phát văn bản đi
Văn bản sau khi có chữ ký, được đóng dấu, ghi số, ký hiệu, ngày tháng
và đăng ký vào sổ phải được gửi ngay đến các đối tượng có liên quan.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi được chuyển giao
nội bộ nhiều và việc chuyển giao văn bản được thực hiện tập trung tại Văn
thư thì phải lập Sổ chuyển giao riêng.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi được chuyển giao
ít và việc chuyển giao văn bản do Văn thư trực tiếp thực hiện thì sử dụng Sổ
đăng ký văn bản đi để chuyển giao văn bản và sử dụng cột 6 “Đơn vị, người
nhận bản lưu” để ký nhận văn bản; người nhận văn bản phải ký nhận vào sổ.
a) Chuyển giao trực tiếp cho các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, tổ
chức chuyển giao trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức khác
Chuyển giao văn bản trực tiếp áp dụng đối với những cá nhân, đơn vị
trong cơ quan nơi có trụ sở cùng hoặc gần nơi phát hành văn bản.Với các cơ
quan lớn ở Trung ương như Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính
phủ, Văn phòng Quốc hội có hệ thống giao thông Trung ương chuyển giao
văn bản trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn cùng thành phố.
Chuyển giao văn bản trong nội bộ cơ quan và trực tiếp cho các cơ quan
thì đăng ký vào sổ "Chuyển giao văn bản đi".
Sổ chuyển giao văn bản đi cho các cơ quan khác hoặc cho các đơn vị,
cá nhân trong cơ quan, tổ chức phải được in sẵn, kích thước: 210mm x
297mm.
b) Chuyển phát văn bản đi qua Bưu điện:
31
Tất cả văn bản đi được chuyển phát qua Bưu điện đều phải đăng ký vào
sổ. Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm tra, ký nhận và
đóng dấu vào sổ"Gửi văn bản đi bưu điện".
Sổ gửi văn bản đi bưu điện phải được in sẵn, kích thước: 210mm x
297mm hoặc 148mm x 210mm.
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu
của sổ chuyển giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ gửi văn bản đi bưu
điện”.
c) Chuyển phát văn bản đi bằng máy Fax, qua mạng
Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh, văn bản đi được chuyển cho
nơi nhận bằng máy Fax hoặc qua mạng, sau đó phải gửi bản chính.
d) Chuyển phát văn bản mật: Việc chuyển phải văn bản mật được thực
hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và
quy định tại Khoản 3 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11):
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi vận chuyển phải được đựng
trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải niêm
phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển bảo đảm an toàn trong mọi
tình huống; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận
chuyển các tài liệu, vật đó.
Chuyển giao tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ở trong nước do cán bộ
làm công tác bảo mật, hoặc cán bộ giao liên riêng của cơ quan, tổ chức thực
hiện. Nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy
định riêng của ngành bưu điện. Chuyển giao nhận tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức trong nước với các cơ quan, tổ chức của
Nhà nước Việt Nam ở nước ngoài do lực lượng giao liên ngoại giao thực hiện.
Cán bộ đi công tác chỉ được mang những tài liệu, vật thuộc phạm vi bí
mật nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được giao; phải được lãnh đạo trực
tiếp duyệt và đăng ký với bộ phận bảo mật; phải có kế hoạch bảo vệ tài liệu,
32
vật mang bí mật nhà nước trong thời gian mang đi công tác; khi hoàn thành
nhiệm vụ phải cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan.
Nội dung bí mật nhà nước nếu truyền đưa bằng phương tiện viễn thông
và máy tính thì phải được mã hoá theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
Văn thư có trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn bản đi, cụ thể
như sau:
- Lập Phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu
của người ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi cần lập Phiếu gửi do
đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình người ký văn bản quyết
định.
- Đối với những văn bản đi có đóng dấu Tài liệu thu hồi, phải theo dõi,
thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm văn
bản không bị thiếu hoặc thất lạc.
- Đối với bì văn bản gửi đi nhưng vì lý do nào đó mà Bưu điện trả lại
thì phải chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đó; đồng thời, ghi
chú vào Sổ gửi văn bản đi bưu điện để kiểm tra, xác minh khi cần thiết.
- Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc, phải kịp thời báo cáo người
có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
- Đối với tài liệu mật: Nơi gửi và nơi nhận phải tổ chức kiểm tra, đối
chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời; việc giao nhận
phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận.
Lưu văn bản
Lưu văn bản đi
Mỗi văn bản đi phải lưu hai bản: bản gốc lưu tại Văn thư và bản chính
lưu trong hồ sơ theo dõi, giải quyết công việc.[5]
33
Bản gốc lưu tại Văn thư phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự
đăng ký.
Trường hợp văn bản đi được dịch ra tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân
tộc thiểu số, ngoài bản lưu bằng tiếng Việt phải luôn kèm theo bản dịch chính
xác nội dung bảng tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số.
Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ
các mức độ mật được thực hiện theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà
nước.
Bảo quản và phục vụ khai thác sử dụng bản lưu
Tùy theo số lượng văn bản đi của cơ quan ban hành mà tập lưu hình
thành theo tháng, theo quý hoặc theo năm. Văn thư cơ quan đưa văn bản lưu
vào tờ bìa hồ sơ, đánh số tờ, viết mục lục, chứng từ kết thúc và viết bìa tập
lưu. Sau đó được đưa vào cặp, hộp và xếp lên giá, tủ tài liệu.
Các tập lưu phải do bộ phận văn thư thuộc phòng Hành chính hoặc Văn
phòng cơ quan quản lý chặt chẽ và thống nhất. Yêu cầu tra cứu của lãnh đạo
hoặc của cán bộ công chức của cơ quan vì nhiệm vụ chung phải được phục vụ
nhanh chóng, chính xác, tại chỗ; phải được ghi sổ và ký nhận đầy đủ để tiện
theo dõi, kiểm tra. Người ngoài cơ quan muốn tra cứu, sử dụng các bản lưu
phải được phép của Thủ trưởng cơ quan ban hành văn bản. Cán bộ công chức
tùy theo chức trách đều có nghĩa vụ bảo vệ an toàn và chặt chẽ bản lưu của
cơ quan.
Văn thư có trách nhiệm lập sổ theo dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử
dụng bản lưu tại Văn thư theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của
cơ quan, tổ chức. Sổ sử dụng bản lưu phải được in sẵn, kích thước: 210mm x
297mm.
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu
của sổ chuyển giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ sử dụng bản lưu”.
Lưu văn bản đến
34
- Giao nộp hồ sơ tài liệu vào bộ phận lưu trữ
- Trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong Cơ quan
Các đơn vị và cá nhân trong Cơ quan phải giao nộp những hồ sơ, tài
liệu có giá trị lưu trữ vào lưu trữ của Cơ quan theo thời hạn được quy định ;
Trường hợp đơn vị hoặc cá nhân cần giữ lại những hồ sơ, tài liệu đã
đến hạn nộp lưu thì phải lập danh mục gửi cho lưu trữ hiện hành của Cơ
quan nhưng thời hạn giữ lại không được quá hai năm;
Mọi cán bộ công nhân viên trước khi nghỉ hưu, thôi việc hay chuyển
công tác khác đều phải bàn giao lại hồ sơ, tài liệu cho đơn vị hay người kế
nhiệm.
- Thời hạn giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành được quy định như
sau:
Tài liệu hành chính:phải nộp trong thời hạn một năm kể từ năm công
việc kết thúc;
Tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ: trong
thời hạn một năm kể từ năm công trình được nghiệm thu chính thức;
Tài liệu xây dựng cơ bản: trong thời hạn ba tháng kể từ khi công
trình được quyết toán;
Tài liệu ảnh, phim điện ảnh; mi-crô-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình
và tài liệu khác: trong thời hạn ba tháng kể từ khi công việc kết thúc.
- Thủ tục giao nộp
Khi giao nộp tài liệu phải lập hai bản “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”
và hai bản “Biên bản giao nhận tài liệu”. Đơn vị hoặc cá nhân giao nộp tài liệu
và lưu trữ hiện hành của Cơ quan giữ mỗi loại một bản.
Nguyên tắc quản lý văn bản theo quy định của pháp luật
Tập trung
35
Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được quản lý
tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký; trừ những
loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. Những văn bản
đến không được đăng ký tại Văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách
nhiệm giải quyết. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho việc tổ chức quản lý văn
bản của cơ quan được chính xác, kịp thời và tiết kiệm.
Nhanh chóng, kịp thời
Tổ chức quản lý văn bản là công việc quan trọng, chiếm nhiều thời
gian, công sức làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan,
tổ chức. Đó là thước đo để đánh giá năng lực lãnh đạo cũng như đánh giá kỹ
năng, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ mà cơ quan giao phó, nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ quan, tổ chức, tạo sự tin cậy cho nhân dân và các cơ quan.
Nguyên tắc tổ chức quản lý nhanh chóng, kịp thời được thể hiện qua
các nội dung:
Văn bản đi, đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc
chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản
đến có đóng dấu chỉ các mức độ khẩn phải được đăng ký, trình và chuyển
giao ngay sau khi nhận được. Văn bản khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục
phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.
Các cá nhân trong cơ quan phải có trách nhiệm giải quyết văn bản
nhanh chóng theo quy định của pháp luật, quy chế của cơ quan hay ý kiến chỉ
đạo của lãnh đạo cơ quan. Hạn chế việc gián đoạn, chồng chéo và kéo dài thời
gian giữa các khâu nghiệp vụ dẫn đến tình trạng giải quyết công chậm việc,
nhỡ việc làm giảm hiệu quả công việc và mất uy tín của các cơ quan, tổ chức.
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức quản lý và
giải quyết văn bản đang được áp dụng tại rất nhiều cơ quan, tổ chức. Điều này
36
giúp việc sửa chữa và gửi nhận văn bản nhanh chóng, kịp thời, dễ theo dõi
quá trình xử lý và giải quyết văn bản của các cơ quan, tổ chức.
Chính xác
Đây là một nguyên tắc quan trọng trong quy trình tổ chức quản lý và
giải quyết văn bản.
Thứ nhất: Phải chính xác về các khâu nghiệp vụ như quá trình đăng
ký,nhân bản, tiếp nhận, chuyển giao, vào sổ văn bản đi, đến... không được để
sai sót, nhầm lẫn.
Thứ hai: Chính xác về đối tượng nhận và giải quyết văn bản. Nguyên
tắc này giúp cho việc giải quyết văn bản nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn
được pháp luật và cơ quan quy định.
Thứ ba: Chính xác về quá trình giải quyết văn bản: Mỗi cá nhân trong
cơ quan khi được giao nhiệm vụ giải quyết công việc phải nắm vững các quy
định pháp luật của nhà nước và hướng dẫn của các cơ quan liên quan về lĩnh
vực mình phụ trách. Như vậy, việc giải quyết công việc mới đúng chế độ,
đúng chính sách. Trong trường hợp các cá nhân không dựa vào các quy định
mà chỉ dựa vào ý kiến chủ quan của mình, việc giải quyết sẽ thiếu chính xác,
có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan tổ chức, làm mất lòng tin của
cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân...
An toàn, bí mật
Điều 1, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000 quy định “ Bí
mật nhà nước là những tin về vụ, việc, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung
quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế,
khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà nhà nước không công bố hoặc
chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam”.[9]
37
Văn bản, tài liệu có nội dung mang bí mật nhà nước (văn bản mật)
được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật
nhà nước.
Để thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo mật, các cơ quan phải
tuân thủ các quy định sau đây[11],[6]:
- Nắm vững các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý văn bản
mật;
- Xác định chính xác độ mật của văn bản …
- Lựa chọn cán bộ văn thư biết giữ gìn bí mật; Lựa chọn chính xác đối
tượng phổ biến, quản lý và giải quyết văn bản mật; không trao đổi nội dung
văn bản mật đối với những đối tượng không liên quan;
- Không mang tài liệu mật về nhà hoặc các nơi đông người; văn bản
mật phải để ở hòm, tủ có khóa; việc soạn thảo và chuyển giao văn bản mật
phải làm trên máy tính không được kết nối vào các mạng thông tin...
- Văn bản mật phải đăng ký riêng và giao cho người có trách nhiệm
quản lý và giải quyết; không chuyển giao văn bản mật qua mạng, máy fax nếu
chưa được mã hóa;
Đảm bảo quy trình
Tất cả các quy trình quản lý văn bản như: trình tự, thủ tục đăng ký,
chuyển giao văn bản đi, đều được tuân theo quy trình các bước, thống nhất
theo quy định của Nhà nước, theo quy chế của cơ quan.
Ví dụ: Quy trình quản lý văn bản đi phải tuân thủ theo quy định của
Nhà nước tại Thông tư 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012: Kiểm tra thể thức,
kỹ thuật trình bày, ghi số ngày tháng năm văn bản; đăng ký văn bản; nhân
bản, đóng dấu cơ quan và dấu chỉ mức độ mật, khẩn; làm thủ tục phát hành,
chuyển phát và theo dõi đôn đốc việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi.
Không được thực hiện đóng dấu trước khi nhân bản vì như vậy, chúng ta
không có được các bản chính có giá trị pháp lý để chuyển giao cho các cơ
38
quan có trách nhiệm giải quyết mà chỉ có các bản pho to dùng để cung cấp
thông tin.[10]
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
1.2.3.1. Chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu tiên quyết để thực hiện công
việc một cách có hiệu quả. Đó là: “ Khả năng vận dụng những kiến thức thu
nhận được về một lĩnh vực nào đó vào công việc thực tế; là sự kết hợp giữa
kiến thức chuyên môn và kỹ năng tổ chức thực hiện các quy trình làm việc (Tô
Tử Hạ, Từ điển Hành chính, Nxb Lao động - Xã hội, 2003, tr 151).[2] Một cử
nhân văn thư lưu trữ sẽ có đủ kỹ năng và tay nghề để xử lý và thao tác thành
thục với văn bản, hồ sơ trong thời gian ngắn nhất mà vẫn đảm bảo quy định,
an toàn, hiệu quả.
1.2.3.2. Cơ sở vật chất phục vụ, hỗ trợ công việc
Cơ sở vật chất cũng là một yếu tố rất quan trọng, không chỉ đối với
công tác quản lý văn bản đi, đến mà còn với tất cả mọi hoạt động của đời
sống con người. Hệ thống máy móc, công cụ làm giảm thời gian thao tác,
giảm chi phí, giúp con người thao tác chuẩn xác hơn với công việc. Đặc biệt
trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay, thời
gian vận chuyển, bàn giao, xử lý văn bản cũng như các chi phí, nhân lực giao
nhận văn bản được giảm đi đáng kể.
1.2.3.3. Động lực làm việc
Động lực làm việc là nhân tố chính thúc đẩy con người thực hiện nhiệm
vụ của mình. Mỗi người có một động lực làm việc khác nhau. Trong mọi lĩnh
vực của đời sống nói chung cũng như trong công tác quản lý và xử lý văn bản
nói riêng, động lực làm việc càng trùng khớp với mục tiêu của công việc thì
con người làm việc càng hăng say, càng có hiệu quả.
39
1.2.3.4. Sự quan tâm của lãnh đạo
Sự quan tâm của lãnh đạo là một yếu tố chi phối đến tất cả mọi yếu tố ở
trên. Nếu lãnh đạo quan tâm sẽ tạo điều kiện cho người lao động được làm
việc đúng với mục tiêu, mong muốn của học, nâng cao động lực làm việc,
đồng thời mua sắm, trang bị máy móc, công cụ hỗ trợ, cho người lao động đi
học tập, nâng cao trình độ, tay nghề. Nhìn chung, sự quan tâm của lãnh đạo
gần như quyết định lớn đến hiệu quả của mọi công việc, không chỉ trong công
tác văn thư mà còn trong nhiều lĩnh vực khác.
40
TIỂU KẾT
Công tác quản lý văn bản có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc
triển khai các hoạt động của cơ quan, tổ chức. Vì lý do đó, công tác này cần
được tổ chức dựa trên cơ sở pháp lý chặt chẽ cùng các căn cứ lý luận, căn cứ
khoa học rõ ràng. Những căn cứ, cơ sở này là thước đo để so sánh, đối chiếu
cũng như làm định hướng để phát huy mặt được, khắc phục mặt chưa đạt của
công tác quản lý văn bản.
Căn cứ vào nhận định trên, Chương 1của luận văn đã làm rõ một số khái
niệm về văn bản, hiệu quả quản lý văn bản, giới thiệu sơ lược về quy trình xử lý
văn bản đi, văn bản đến nói chung. Các kiến thức ở chương 1 là nền tảng lý
luận để có cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý văn bản ở Sở
Y tế Hà Nội tại chương 2 cũng như tìm kiếm giải pháp ở chương 3 của Luận
văn.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI SỞ Y TẾ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Sở Y tế Hà Nội
Sở Y tế thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám
bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm
thần; y dược cổ truyền; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực
phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản và
công tác y tế khác trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân Thành
phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Y tế.
2.2.Thực trạng công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội
2.2.1. Tình hình quản lý văn bản tại Sở Y tế từ 2013-2016
42
Bảng 2.1. Tình hình quản lý văn bản đi, đến từ 2013-2016 của Sở Y tế Hà Nội
Văn bản đi
Văn bản đến
Tổng số
BC,
Năm
VB
Chỉ thị,
Tăng,
Ghi
TTr,
QĐ
CV
Tổng số
BC, CV
Tổng số
Tổng số
Luật
QĐ
giảm
chú
QĐ
310 1097 6730 8137 94 1977 14792 16863 25000 2013
557 1088 8739 10384 113 2778 15084 17975 28359 3359 2014
1547 1098 7537 10182 3175 15427 18689 28871 512 87 2015
1422 850 8016 10288 3256 115402 18728 29016 145 70 2016
(Nguồn: Tác giả)
1
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý văn bản- văn thư
Thực hiện Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 8/9/2016 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội về quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Sở Y tế Hà Nội thì tổ chức bộ máy của Sở Y tế Hà Nội có 07 phòng
ban, trong đó chức năng quản lý văn bản thuộc về Văn phòng Sở Y tế Hà Nội.
Theo đó, tổ chức bộ máy quản lý văn bản như sau:
- Lãnh đạo Sở: Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Y tế, chịu trách
nhiệm trong công tác quản lý văn bản đi, đến như sau:
o Tổ chức xây dựng, ban hành, chỉ đạo việc thực hiện các chế độ,
quy định về công tác quản lý văn bản đi, đến theo quy định của
pháp luật hiện hành.
o Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác quản lý
văn bản đối với các đơn vị trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác quản lý văn bản theo
thẩm quyền.
- Lãnh đạo Văn phòng Sở: Chánh Văn phòng giúp Thủ trưởng cơ quan
trực tiếp quản lý, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác quản lý văn
bản tại Sở Y tế, đơn vị. Đồng thời tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác
quản lý văn bản cho các đơn vị trực thuộc.
- Tổ Văn thư: gồm 03 chuyên viên thuộc Văn phòng Sở được giao nhiệm
vụ tham mưu, giúp việc cho Chánh Văn phòng thực hiện công tác quản lý
văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội. Trong đó:
01 cán bộ được giao tiếp nhận, xử lý sơ bộ văn bản đến, trình ký văn
bản
01 cán bộ được giao nhiệm vụ vào sổ, phát hành, đóng dấu văn bản đi
01 cán bộ được giao nhiệm vụ phô tô văn bản, chuyển trả văn bản cho
các phòng chuyên môn
1
2.2.3. Nhân sự
Để đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý văn bản, cán bộ làm công
tác quản lý văn bản đi, đến của Sở Y tế được lựa chọn có trình độ, phẩm chất
kỹ năng về công tác quản lý văn bản:
Về trình độ chuyên môn: 01 Thạc sỹ Hành chính công, 01 Cử nhân
Hành chính học, 01 Cử nhân Văn thư lưu trữ. Các cán bộ làm công tác quản
lý văn bản tại Sở Y tế Hà Nội nắm vững cả lý luận nghiệp vụ và kỹ năng thực
hành.
Về lý luận nghiệp vụ: nắm vững lý luận nghiệp vụ về công tác văn thư,
hiểu nội dung nghiệp vụ, cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn để thực hiện
nghiệp vụ đó.
Về kỹ năng thực hành: không chỉ nắm vững lý luận nghiệp vụ mà còn
có kỹ năng thực hành. Cán bộ làm công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y
tế Hà Nội đều có kinh nghiệm trên 5 năm, giúp cán bộ văn thư từng bước
nâng cao tay nghề và giúp nâng cao trình độ lý luận nghiệp vụ.
Về phẩm chất: đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất chính trị như lòng
trung thành, tin tưởng tuyệt đối vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, giữ vững lập trường của giai cấp vô sản trong bất cứ tình huống nào,
luôn có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, coi việc chấp
hành pháp luật là nghĩa vụ của mình,luôn rèn luyện bản thân, coi việc học tập
chính trị, nâng cao trình độ hiểu biết về Đảng, về Nhà nước, về giai cấp vô
sản là nhiệm vụ thường xuyên.
Ngoài ra, cán bộ làm công tác văn thư tại Sở Y tế Hà Nội còn đáp ứng
các yêu cầu khác như không những phải có các yêu cầu cơ bản của bất cứ lao
động nào như tính trung thực thẳng thắn, chân thành, nhanh nhẹn, kịp thời,
bền bỉ, cởi mở, kỷ luật, kiên quyết, công bằng... mà còn đòi hỏi phải đáp ứng
những yêu cầu về tính bí mật, tỉ mỉ, thận trọng, ngăn nắp, gọn gàng, độ tin
cậy, tính ngăn nắp, gọn gàng, tính tế nhị.
2
Bảng 2.2. Nhân lực thực hiện công tác văn thư tại Sở Y tế Hà Nội
ĐV (người) Nhân sự làm công tác văn thư
- Tổng số: 03
Trong đó: Nữ 03
- Kiêm nhiệm các công tác khác 01
a) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- Trên đại học chuyên ngành khác 01
- Đại học chuyên ngành khác 01
- Đại học chuyên ngành văn thư, lưu trữ 01
b) Ngạch công chức, viên chức, chức danh
nghề nghiệp văn thư
- Chuyên viên văn thư 03
c) Độ tuổi
- Từ 30 trở xuống 01
- Từ 31 đến 40 01
- Từ 51 đến 60 01
(Nguồn: Báo cáo số 2727/BC-SYT ngày 22/6/2016 của Sở Y tế Hà Nội)
3
2.2.4.Trang thiết bị
Trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý văn bản tại Sở Y tế Hà Nội
được trang bị khá đầy đủ, hiện đại. Hệ thống máy vi tính được kết nối mạng
LAN, Internet, kết nối với Cổng thông tin điện tử của Thành phố, cài đặt phần
mềm quản lý văn bản về hồ sơ công việc hiện đại
Bảng 2.3. Trang thiết bị dùng cho công tác văn thư tại Sở Y tế Hà Nội
ĐV (chiếc) Trang thiết bị dùng cho văn thư
- Máy vi tính 03
- Máy in 03
- Máy quét (scanner) 01
- Máy sao chụp (photocopy) 01
- Máy FAX 01
- Máy huỷ tài liệu 01
(Nguồn: Báo cáo số 2727/BC-SYT ngày 22/6/2016 của Sở Y tế Hà Nội)
2.2.5.Quy trình và hiệu quả của công tác quản lý văn bản đi, đến
2.2.5.1. Quy trình quản lý văn bản đến
Căn cứ Quyết định số 225 /QĐ-SYT ngày 5/9/2008 về việc ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan Văn phòng Sở Y tế Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 1654/QĐ-SYT ngày 18/7/2013 về việc ban hành
quy chế công tác văn thư lưu trữ tại Sở Y tế Hà Nội;
4
Căn cứ Quyết định số 2910 /QĐ-SYT ngày 4/12/2015 về việc ban hành
hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008;
Quy trình quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội được thực hiện
như sau:
a) Tiếp nhận, vào sổ và quét văn bản:
Sở Y tế quản lý tập trung, thống nhất tất cả các văn bản đến qua văn thư,
vào sổ, lấy số văn bản (trừ các thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế
một cửa và các văn bản liên quan đến công tác tiếp nhận đơn, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo).
- Khi tiếp nhận văn bản, văn thư kiểm tra và chỉ tiếp nhận các văn bản
thuộc thẩm quyền xử lý của Sở.
- Những văn bản gửi riêng cho cá nhân, phòng ban chuyên môn không
bóc phong bì mà chuyển đến cá nhân, phòng ban có tên. Những văn
bản đóng dấu "Mật" phải được quản lý theo quy định riêng.
- Các văn bản đến sau khi đã bóc phong bì, văn thư vào sổ công văn
đến, quét văn bản và đề xuất phân bổ văn bản vào Phiếu xử lý văn bản.
b) Xử lý sơ bộ:
Lãnh đạo Văn phòng ký tắt vào nội dung đề xuất phân bổ, xác nhận đã
duyệt và đồng ý trình Giám đốc Sở (hoặc người được ủy quyền) phê duyệt.
Đối với những văn bản khẩn, hỏa tốc hoặc những văn bản cần phải giải quyết
ngay, văn thư phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng để kịp thời trình Giám đốc
(hoặc người được ủy quyền) xem xét, nếu Giám đốc (hoặc người được ủy
quyền) đang đi công tác khỏi cơ quan phải gọi điện thoại báo cáo.
c) Xử lý văn bản:
Giám đốc Sở (hoặc người được ủy quyền) xem xét, phê duyệt và chuyển
trả văn bản tại Văn thư.
d) Quét ý kiến xử lý và chuyển văn bản cho phòng, ban theo quy định.
5
Văn thư thực hiện chuyển văn bản chính đến người/phòng ban có trách
nhiệm chủ trì giải quyết công việc, những phòng ban có trách nhiệm phối hợp
thì văn thư chuyển cho các phòng bna đó qua hệ thống quản lý văn bản và hồ
sơ công việc. Đối với văn bản cần phải phô tô cho nhiều người/phòng ban và
trong phiếu xử lý ghi rõ lưu tại văn thư thì văn thư có trách nhiệm lưu văn bản
đó theo quy định.
Các phòng, ban và đơn vị có trách nhiệm cử người ký nhận văn bản
chuyển cho phòng ban mình tại văn thư hàng ngày (hoặc khi có thông báo của
văn thư), đồng thời thường xuyên kiểm tra trên phần mềm hệ thống quản lý
văn bản và hồ sơ công việc để kịp thời nhận văn bản gửi cho phòng ban/đơn
vị mình trong ngày.
e) Giải quyết công việc và lưu hồ sơ:
Các phòng, ban và đơn vị nhận được ý kiến xử lý văn bản tiến hành
nghiên cứu đề xuất thực hiện theo chỉ đạo, lập hồ sơ công việc, lưu hồ sơ,
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo mật tài liệu.
Hình 2. 1. Quy trình quản lý văn bản đến
Trách nhiệm Trình tự công việc
Văn thư 1 Tiếp nhận vào sổ và quét văn bản
2 Đề xuất phân bổ văn bản
Chánh văn phòng 3
trước 16h30
y à g n 1
Xử lý văn bản, ký tắt vào phần ý kiến xử lý của Giám đốc Sở (Phiếu xử lý- BM-01/VP)
Giám đốc Sở (hoặc 4 Xem xét, phê duyệt xử lý văn bản
người được ủy quyền)
6
Văn thư 5
Chuyển văn bản cho các phòng, ban, đơn vị theo chỉ đạo của Giám đốc Sở
Phòng thực hiện 6 Giải quyết công việc và lưu hồ sơ
(Nguồn: Quyết định số 1654/QĐ-SYT ngày 18/7/2013 của Sở Y tế Hà Nội)
Biểu 1: Mẫu Phiếu xử lý văn bản
Kính gửi:
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI SỞ Y TẾ
PHIẾU XỬ LÝ VĂN BẢN
- Ý kiến của Phó Giám đốc: ...………………………………………………........... …………………………………………………........... …………………………………………………........... …………………………………………………........... …………………………………………………........... - Báo cáo kết quả trước ngày:……/……../2015 - Phân công xử lý VB của LĐ phòng: …………………………………………………........... …………………………………………………........... …………………………………………………........... …………………………………………………........... - Ý kiến đề xuất giải quyết của CV trình LĐ phòng: …………………………………………………........... …………………………………………………........... …………………………………………………........... …………………………………………………........... …………………………………………………........... Ngày……./……../201
- Số CV đến: - Số công văn: - Ngày tháng năm 2015 - Cơ quan gửi: - Trích yếu: …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. ………………………………………………………………… - Ý kiến giải quyết của Giám đốc Sở ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… …………………………………………………………………. - Báo cáo kết quả trước ngày:……/……/201
(Nguồn: Sở Y tế Hà Nội)
7
2.2.5.2. Quy trình quản lý văn bản đi
a) Dự thảo văn bản hành chính
Các chuyên viên sau khi dự thảo văn bản phát hành có trách nhiệm
chuyển văn bản cho trưởng phòng hoặc lãnh đạo phụ trách phòng (trừ trường
hợp trưởng phòng trực tiếp dự thảo văn bản) xem xét, ký tắt vào phần cuối
của nội dung văn bản, sau dấu (./.) Nếu văn bản cần xin ý kiến góp ý các
phòng, ban có liên quan, phòng soạn thảo có trách nhiệm xin ý kiến, tổng hợp
và hoàn thiện văn bản trước khi đăng ký trình văn bản.
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản tuân thủ theo quy định tại
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/1/2011 hướng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính . Trưởng phòng, ban và đơn vị được giao
soạn thảo văn bản phải chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn
bản.
b) Đăng ký trình văn bản đi
Phòng soạn thảo văn bản phải đăng ký trình ký văn bản đi ở sổ đăng ký
trình ký tại bộ phận văn thư và chuyển cho văn thư các tài liệu có liên quan
(nếu có) kèm theo văn bản trình ký.
c) Kiểm tra thể thức, trình ký
Văn thư tiếp nhận văn bản trình ký và các hồ sơ tài liệu liên quan, kiểm
tra thể thức văn bản:
- Nếu không đạt các quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
văn thư trả ngay cho phòng soạn thảo đề nghị chỉnh sửa lại (trường hợp gấp
có thể báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Sở hoặc Chánh Văn phòng để xin ý kiến
chỉ đạo xử lý).
- Nếu các văn bản đạt các quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày, văn
thư ký nhận vào sổ đăng ký trình văn bản, chuyển Chánh Văn phòng ký tắt
vào vị trí cuối cùng ở "Nơi nhận" để xác nhận văn bản được phép phát hành
d) Xem xét nội dung, ký duyệt:
8
Lãnh đạo Sở kiểm tra lần cuối và ký văn bản. Thời gian xem xét và phê
duyệt không quá 02 ngày làm việc. Trường hợp cần sửa chữa Lãnh đạo Sở
chuyển văn bản cho Văn thư để chuyển đến phòng soạn thảo để hoàn chỉnh và
trình ký lại. Văn thư phải ghi chép vào sổ đăng ký trình văn bản ở phần Ghi
chú đầy đủ ccs trường hợp văn bản bị trả lại phòng soạn thảo để theo dõi chặt
chẽ, không để thất lạc văn bản.
e) Phát hành văn bản
Sau khi nhận lại cặp trình ký từ Lãnh đạo Sở, Văn thư kiểm tra những
văn bản nào đã được ký duyệt thì Văn thư nhập sổ công văn đi trên phần mềm
Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, nhân bản, đóng dấu và phát hành văn
bản, không để chậm quá 1 ngày. Những văn bản có đóng dấu "Khẩn", "Hỏa
tốc" phải được chuyển ngay sau khi đăng ký.
g) Lưu văn bản đi:
Văn thư lưu văn bản gốc và chuyển trả bản chính cùng các hồ sơ tài
liệu kèm theo có ký nhận cho phòng soạn thảo để lưu trong hồ sơ.
9
Hình 2.2 Quy trình quản lý văn bản đi
Trách nhiệm
Trình tự công việc
Người được giao dự
Dự thảo văn bản
thảo văn bản
Trưởng phòng
Kiểm tra, ký tắt vào cuối nội dung văn bản
Các phòng ban có liên quan
(nếu có)
Các phòng ban góp ý
Xin ý kiến góp ý
Phòng soạn thảo
Đăng ký vào sổ trình văn bản đi
Văn thư
Kiểm tra thể thức, ký nhận vào sổ trình ký
Chánh Văn phòng
Ký tắt vào vị trí cuối cùng ở nơi nhận
Văn thư
Trình ký lãnh đạo Sở
Lãnh đạo Sở
Xem xét nội dung, ký duyệt
Văn thư
Làm thủ tục, phát hành văn bản
Văn thư và phòng soạn thảo
Lưu văn bản đi
(Nguồn: Sở Y tế Hà Nội)
10
2.2.5.Hiệu quả công tác quản lý vản bản đi, đến
Hiệu quả quản lý văn bản là kết quả của sự tác động của các cơ quan,
tổ chức lên lĩnh vực quản lý văn bản, nhằm tiếp nhận, chuyển giao văn bản
nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo an toàn văn bản hình thành trong hoạt động
hàng ngày của cơ quan, tổ chức; lưu giữ văn bản phục vụ cho nhu cầu khai
thác và sử dụng.
- Hiệu quả về mặt thời gian
Công tác quản lý văn bản đi- đến tại Sở Y tế Hà Nội được tiến hành các
bước đồng bộ nhịp nhàng, nhận- chuyển giao các văn bản đi - đến được thực
hiện nhanh chóng, phân loại độ mật, khẩn để chuyển giao và xử lý kịp thời
đúng người, đúng bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết không để sót việc,
chậm việc và và quy định rõ thời hạn giải quyết và dần đơn giản hóa thủ tục
giải quyết văn bản. Văn bản đi, đến ngày nào được đăng ký, phát hành hoặc
chuyển giao trong ngày, chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo. Cụ thể:
- Thời gian xử lý văn bản từ lúc tiếp nhận văn bản tại bộ phận Văn thư
đến phòng chuyên môn: từ 4 – 24 giờ ( nếu văn bản thường quy đến vào chiều
thứ 6, có thể đến 72 giờ) . Riêng những văn bản đóng dấu khẩn, có nội dung
khẩn, thời gian xử lý chỉ khoảng 1giờ.
- Thời gian phát hành văn bản đi:
+ Đối với những văn bản có thể gửi qua môi trường mạng: 1-3 giờ
+ Đối với những văn bản không gửi được qua môi trường mạng (gửi qua
đường bưu điện): 2-5 ngày
Nhìn chung, thời gian xử lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội được
thực hiện đảm bảo đúng theo quy định tại quy trình công tác quản lý văn bản
đã ban hành. Tuy nhiên, khoảng thời gian này còn tương đối dài, có một số
văn bản đến sau 72 giờ mới đến tay chuyên viên xử lý, một số văn bản đi
không gửi qua được môi trường mạng thì mất đến vài ngày. Thời gian xử lý
11
văn bản dài như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ giải quyết công việc
chung của toàn cơ quan.
- Hiệu quả về tính kinh tế
Hiện tại, Sở Y tế Hà Nội bố trí 3 nhân sự làm công tác quản lý văn bản
đi, đến. Trong đó: 01 cán bộ được giao tiếp nhận, xử lý sơ bộ văn bản đến,
trình ký văn bản; 01 cán bộ được giao nhiệm vụ vào sổ, phát hành, đóng dấu
văn bản đi; 01 cán bộ được giao nhiệm vụ phô tô văn bản, chuyển trả văn bản
cho các phòng chuyên môn. Hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác quản lý
văn bản cũng được trang bị đầy đủ, khá hiện đại: máy vi tính, máy scan, mạng
internet...
Tuy nhiên, hàng ngày bộ phận Văn thư Sở Y tế Hà Nội đều thường
xuyên phải làm thêm giờ mới hoàn thành hết khối lượng công việc: vào sổ
tiếp nhận, scan, xử lý khoảng 100 văn bản đến, phát hành khoảng 80 văn bản
đi, đóng dấu văn bản, thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo phân công...
Điều đó đồng nghĩa với việc, có một số văn bản đến được chuyển đến phòng
chuyên môn ngoài giờ hành chính sẽ không kịp thời được giải quyết và một
số văn bản đi được gửi cho các đơn vị khác ngoài giờ hành chính sẽ không
được các cơ quan, đơn vị tiếp nhận kịp thời.
Như vậy, việc bố trí nhân sự trong công tác quản lý văn bản đi, đến chưa
hợp lý, cần bổ sung thêm nhân sự để có thể hoàn thành hết khối lượng công
việc trong giờ hành chính.
- Hiệu quả về tính hợp lý:
Sở Y tế Hà Nội đã ban hành Quy trình quản lý văn bản đi, đến khoa học,
hợp lý và được nghiêm túc thực hiện nhờ vậy văn bản ban hành được đảm
bảo đúng về thể loại, chính xác về thẩm quyền ban hành, đầy đủ các thành
phần thể thức theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV; văn bản đến
đúng đối tượng nhận kịp thời, nhanh chóng. Về nội dung các văn bản được Sở
Y tế ban hành đã đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc của ngành và của
12
Thành phố Hà Nội; không trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, các quy định của Đảng, dẫn chứng trung thực, số liệu đầy đủ, chứng cứ
rõ ràng.
Bên cạnh đó, Sở Y tế Hà Nội đã triển khai thực hiện ứng dụng phần
mềm quản lý văn bản trong công tác quản lý văn bản đi, đến, 100% văn bản
đi – đến được scan lưu dưới dạng file pdf, có đính chữ ký điện tử vào hệ
thống quản lý văn bản, nhờ vậy việc khai thác văn bản được thực hiện rất
thuận lợi, dễ dàng, chỉ vài thao tác nhấp chuột có thể tìm được nội dung của
văn bản cần sử dụng.
2.3.Đánh giá chung
2.3.1.Kết quả đã đạt được
2.3.1.1 Công tác chỉ đạo điều hành
Sở Y tế đã ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác
văn thư năm 2016 tại cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc như
sau:
- Kế hoạch số 86/KH-SYT ngày 12/1/2016 của Sở Y tế Hà Nội về công
tác văn thư, lưu trữ ngành y tế Hà Nội năm 2016;
- Kế hoạch số 5326/KH-SYT ngày 12/11/2015 của Sở Y tế Hà Nội về
chỉnh lý tài liệu năm 2016;
- Danh mục hồ sơ năm 2016
2.3.1.2. Về công tác tổ chức cán bộ
Sở Y tế bố trí 03 công chức làm công tác quản lý văn bản đi, đến.
Trong đó 01 đồng chí có trình độ Cử nhân lưu trữ quản trị văn phòng; 01
đồng chí có trình độ Thạc sỹ quản lý công, và 01 đồng chí đang theo học Cao
học hành chính. Phụ trách trực tiếp công tác quản lý văn bản đi, đến là đồng
chí Chánh Văn phòng. Về cơ bản, đội ngũ công chức làm công tác quản lý
văn bản đi, đến của Sở có kỹ năng và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của công
việc và nhiệm vụ Lãnh đạo phòng, lãnh đạo Sở phân công.
13
2.3.1.3. Công tác quản lý văn bản đi, đến
Bộ phận Văn thư Sở Y tế nghiêm túc tuân thủ quy trình quản lý văn bản
đã được ban hành, đảm bảo các nguyên tắc của công tác văn thư về: tính tập
trung; nhanh chóng, kịp thời; chính xác; an toàn, bí mật; đảm bảo đúng quy
trình .
- Tập trung: Tất cả văn bản đi, đến của Sở Y tế được quản lý tập trung
tại Bộ phận Văn thư để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Bộ phận Văn thư khi
nhận được văn bản chịu trách nhiệm phân loại sơ bộ, bóc bì những văn bản
gửi đến Sở Y tế, trừ văn bản mật; các bì văn bản gửi cho tổ chức Đảng, các
đoàn thể trong cơ quan, tổ chức và các bì văn bản gửi đích danh người nhận thì
không bóc phong bì nhưng nếu là văn bản liên quan đến công việc chung của cơ
quan, tổ chức thì cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển cho văn thư để
đăng ký. Những văn bản đến không đăng ký tại Văn thư, các đơn vị, cá nhân
không có trách nhiệm giải quyết. Nhờ vậy, việc tổ chức quản lý văn bản đi, đến
tại Sở Y tế được đảm bảo chính xác, kịp thời, tiết kiệm.
- Nhanh chóng, kịp thời: Công tác quản lý văn bản đi- đến tại Sở Y tế Hà
Nội được tiến hành các bước đồng bộ nhịp nhàng, nhận- chuyển giao các văn
bản đi - đến được thực hiện nhanh chóng, phân loại độ mật, khẩn để chuyển
giao và xử lý kịp thời đúng người, đúng bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết
không để sót việc, chậm việc và quy định rõ thời hạn giải quyết và dần đơn
giản hóa thủ tục giải quyết văn bản. Văn bản đi, đến ngày nào được đăng ký,
phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
Bộ phận văn thư Sở Y tế rất linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ của
mình. Khi nhận được những văn bản có tính chất quan trọng, khẩn, hỏa tốc,
bộ phận văn thư có trách nhiệm báo cáo ngay với lãnh đạo Văn phòng để xin
ý kiến chỉ đạo trực tiếp, chuyển cho cá nhân, phòng ban liên quan để giải
quyết giúp đảm bảo tiến độ công việc, bộ phận nhận văn bản có thể xử lý
ngay . Đặc biệt với đặc thù của ngành y tế Hà Nội, thường xuyên có các sự
14
việc bất ngờ xảy ra, đòi hỏi được giải quyết kịp thời. Văn bản khẩn đi được
hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.
Bộ phận Văn thư Sở Y tế thường xuyên làm thêm ngoài giờ để đảm bảo phát
hành ngay các văn bản khẩn này.
Sở Y tế Hà Nội rất chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý văn bản giúp việc sửa chữa và gửi nhận văn bản được nhanh
chóng, kịp thời, đễ theo dõi quá trình xử lý và giải quyết văn bản của cơ quan.
Thực hiện ứng dụng phần mềm quản lý văn bản vào công việc, 100% văn bản
đi – đến được scan lưu dưới dạng file pdf, có đính chữ ký điện tử vào hệ
thống quản lý văn bản, nhờ vậy việc khai thác văn bản được thực hiện rất
thuận lợi, dễ dàng, chỉ vài thao tác nhấp chuột có thể tìm được nội dung của
văn bản cần sử dụng. Bên cạnh đó, Sở Y tế đã triển khai hòm thư điện tử công
vụ đến các đơn vị trong ngành cũng như gửi thư điện tử đến các cơ quan, tổ
chức liên quan giúp thuận tiện cho công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi công
việc của ngành, tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong công tác gửi nhận văn
bản.
Bên cạnh đó, công tác đôn đốc nhắc việc cũng được đặc biệt chú trọng.
Cán bộ làm công tác quản lý văn bản đến không chỉ tiếp nhận và chuyển giao
văn bản đến mà thường xuyên rà soát các văn bản gần đến hạn báo cáo, đôn
đốc các phòng ban chuyên môn trả lời văn bản kịp thời.
- Tính chính xác:
Chính xác về các khâu nghiệp vụ: Nghiệp vụ văn thư được thực hiện
đúng chế độ công tác văn thư và các khâu nghiệp vụ cụ thể như đánh máy văn
bản, đăng ký, chuyển giao và quản lý văn bản…không xảy ra sai sót, nhầm
lẫn. Con dấu được sử dụng và thực hiện quản lý nghiêm ngặt theo quy định
Chính xác về đối tượng nhận và giải quyết văn bản giúp cho việc giải
quyết văn bản nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn.
15
Chính xác về quá trình giải quyết văn bản đảm bảo chính xác về nội
dung, thể thức văn bản. Sở Y tế nghiêm túc thực hiện theo đúng quy trình ban
hành cũng như chuyển nhận văn bản nhờ vậy văn bản ban hành được đảm bảo
đúng về thể loại, chính xác về thẩm quyền ban hành, đầy đủ các thành phần
thể thức theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV; văn bản đến đúng
đối tượng nhận kịp thời, nhanh chóng. Về nội dung các văn bản được Sở Y tế
ban hành đã đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc của ngành và của Thành
phố Hà Nội; không trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,
các quy định của Đảng, dẫn chứng trung thực, số liệu đầy đủ, chứng cứ rõ
ràng.
- Tính an toàn, bí mật: Bí mật là yêu cầu quản lý đối với công tác văn
thư, là biểu hiện tập trung mang tính chính trị của công tác văn thư. Trong nội
dung văn bản đến, văn bản đi của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính
trị-xã hội có nhiều vấn đề thuộc phạm vi bí mật của Đảng và Nhà nước. Để
bảo đảm yêu cầu này cần thực hiện đúng các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước về bảo vệ bí mật nhà nước, xác định chính xác độ mật của văn bản, lựa
chọn cán bộ văn thư biết giữ bí mật, lựa chọn chính xác đối tượng phổ biến,
quản lý và giải quyết văn bản mật; không trao đổi nội dung văn bản mật đối
với những đối tượng không liên quan; không mang tài liệu mật về nhà hoặc
các nơi đông người; văn bản mật phải để ở hòm, tủ có khóa; văn bản mật
được đăng ký riêng và giao cho người có trách nhiệm quản lý và giải quyết,
không chuyển giao văn bản qua mạng, máy fax nếu chưa được mã hóa...
Bộ phận văn thư của Văn phòng Sở Y tế được bố trí ở vị trí độc lập,
những cá nhân không phận sự không được ra vào tùy tiện phòng văn thư. Văn
bản mật được tiếp nhận, lưu và bảo quản theo chế độ riêng. Nhân viên văn thư
được lựa chọn và đào tạo đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn của công việc được
giao.
16
Sở Y tế Hà Nội sử dụng phần mềm hệ thống quản lý văn bản hiện đại,
được cài đặt đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt đảm bảo sự bảo mật. Các cá
nhân được giao quản lý tài khoản sử dụng phần mềm hệ thống quản lý văn
bản đặc biệt là bộ phận văn thư chịu trách nhiệm giữ bí mật tài khoản, không
được tiết lộ ra bên ngoài. Mỗi tài khoản được phân quyền khai thác hệ thống
quản lý văn bản theo chức năng, nhiệm vụ của cá nhân được giao tài khoản
đó.
- Đảm bảo đúng quy trình: Sở Y tế Hà Nội đã ban hành quy trình quản
lý văn bản đến, đi và nghiêm túc thực hiện công tác quản lý văn bản theo
đúng trình tự, thủ tục đó.
2.3.2. Hạn chế
Công tác quản lý văn bản đi- đến tại Văn phòng Sở Y tế đã và đang
ngày càng được quan tâm, thực hiện tốt hơn. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn
còn tồn tại một số mặt hạn chế cần khắc phục
- Quá trình chuẩn bị ban hành văn bản phải làm đi làm lại nhiều lần do
không sát với thực tế hoặc thiếu sót trong quá trình ban hành. Tình trạng văn
bản sai thể thức còn nhiều, một số lỗi nhầm về nội dung văn bản (như các lỗi
chính tả, đánh máy nhầm tên, số…)
- Việc quản lý văn bản còn nhiều tồn tại, quy định nộp tài liệu vào lưu
trữ cuối năm nhiều phòng ban chưa thực hiện tốt, do đó văn bản còn nằm rải
rác ở các phòng ban chức năng. Khi cần tra tìm thì không có hoặc mất nhiều
thời gian.
- Việc quản lý văn bản đi chưa đảm bảo nguyên tắc tập trung. Một số
thủ tục hành chính không được quản lý tại sổ văn bản đi của văn thư mà có sổ
riêng do phòng chức năng mở sổ. Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác tìm kiếm, lưu trữ tài liệu.
- Thời gian xử lý văn bản từ lúc tiếp nhận văn bản tại bộ phận Văn thư
đến phòng chuyên môn từ 4 – 24 giờ ( nếu văn bản thường quy đến vào chiều
17
thứ 6, có thể đến 72 giờ), như vậy, khoảng thời gian này còn tương đối nhiều,
ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết nội dung xử lý của văn bản.
- Vẫn xảy ra tình trạng xử lý quá hạn văn bản, trả lời văn bản chậm trễ.
Tính trong năm 2015, Sở Y tế có 215 văn bản trả lời quá hạn. Tình trạng này
không chỉ ảnh hưởng đến công tác thi đua, hình ảnh, uy tín của Sở Y tế Hà
Nội mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên
quan.
- Việc bố trí văn phòng hiện nay khá hợp lý, tuy nhiên chưa thực hiện
được một cách toàn diện chế độ bảo mật của tài liệu, nhiều cá nhân có thể ra
vào phòng văn thư khá tự do.
- Công tác nộp hồ sơ của các phòng chưa được tiến hành một cách triệt
để đây là thực tế chung của hầu hết các đơn vị trong cơ quan Nhà nước. Khi
văn bản, tài liệu được giải quyết xong ở từng phòng không tiến hành tiến nộp
vào lưu trữ cơ quan. Đây là vấn đề tồn tại khá lớn của ngành lưu trữ nói
chung và Sở Y tế Hà Nội nói riêng.
- Theo quy định về việc đóng dấu văn bản thì :"Việc đóng dấu giáp lai,
đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành.
Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục
văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn
bản". Tuy nhiên, do đặc thù công việc, các tài liệu, phục lục kèm theo rất
quan trọng nhưng lại quá dày nên Văn thư Sở Y tế khó mà thực hiện đúng
theo quy định này trong việc đóng dấu giáp lai văn bản (có thể 10-20 trang
văn bản/1 dấu giáp lai).
- Vẫn xảy ra tình trạng có một số văn bản đến trực tiếp các phòng
chuyên môn hay lãnh đạo Sở không được chuyển qua văn thư để quản lý tập
trung văn bản.
18
- Tuy chưa xảy ra sai sót liên quan đến công tác bảo mật, nhưng việc
đảm bảo tính bảo mật vẫn còn một số lỗ hổng: Việc đưa văn bản lên hệ thống
mạng internet mặc dù mang lại rất nhiều hiệu quả, tuy nhiên nó lại chứa các
nguy cơ bị các hacker ăn cắp thông tin dữ liệu; Do hạn chế về kinh phí nên
chưa có hệ thống máy tính scan lưu riêng văn bản mật theo đúng quy định.
- Khối lượng công việc khá nhiều, song lại chỉ có 03 cán bộ làm công
tác văn thư nên bộ phận văn thư thường xuyên phải làm việc ngoài giờ hành
chính.
2.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân của các hạn chế nêu trên đó là do:
- Về nhân sự: Khối lượng văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội mỗi ngày
khá lớn 100 văn bản đến, 80 văn bản đi, nhưng số lượng cán bộ làm công tác
quản lý văn bản đi, đến lại chỉ có 03 người, trong đó có 01 cán bộ sắp đến tuổi
nghỉ hưu. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác quản lý văn bản đi,
đến tại Sở Y tế Hà Nội. Muốn hoàn thành hết công việc đòi hỏi bộ phận văn
thư phải thường xuyên làm thêm giờ.
- Việc soạn thảo văn bản hành chính thông thường do cán bộ, chuyên
viên được giao giải quyết công việc thực hiện. Đó chủ yếu là các bác sỹ, dược
sỹ, không nắm vững các quy định về thể thức văn bản dẫn đến việc soạn văn
bản sai thể thức, đôi khi phải “trình lên, trình xuống” nhiều lần.
- Việc trang bị phương tiện kỹ thuật công tác quản lý văn bản còn hạn
chế:
+ Cấu hình máy tính còn thấp, chưa được cài đặt hệ điều hành windows
bản quyền, phần mềm diệt vỉ rút được cung cấp miễn phí không đủ mạnh
+ Máy scan, máy fax, máy photo coppy được sử dụng đã lâu với tần
suất hoạt động thường xuyên nên thỉnh thoảng bị hư hỏng, trong khi thủ tục
sửa chữa lại rườm rà
+ Hệ thống mạng internet, đường truyền còn chậm
19
+ Do hạn chế về kinh phí nên chưa có hệ thống máy tính scan lưu riêng
văn bản mật theo đúng quy định
- Về quy trình quản lý văn bản và việc tuân thủ quy trình:
+ Theo quy trình quản lý văn bản thì tất cả văn bản sau khi được Chánh
Văn phòng xem xét đề xuất chuyển cho phòng chuyên môn sẽ được văn thư
chuyển vào phòng chờ Giám đốc Sở ký duyệt 2 đợt mỗi ngày:10 giờ 30 và 16
giờ 30. Để kịp thời gian này, cán bộ văn thư sẽ không vào sổ văn bản những
văn bản thường quy đến sau 16 giờ (10-20 văn bản mỗi ngày), những văn bản
này sẽ được vào sổ văn bản vào buổi sáng và chuyển vào phòng Giám đốc lúc
10 giờ 30 hôm sau, sau đó chuyển trả lại phòng văn thư vào 13 giờ 30, văn
thư sẽ chuyển cho phòng chuyên môn vào 14 giờ. Như vậy, thời gian văn bản
từ khi tiếp nhận tại bộ phận văn thư đến chuyển cho phòng chuyên môn có thể
đến 24 giờ (hoặc 72 giờ nếu văn bản đến vào chiều thứ 6), khoảng thời gian
như vậy là quá nhiều dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc giải quyết văn
bản đến.
+ Mặc dù theo quy định tại Quy chế Văn thư lưu trữ của Sở Y tế thì
“Tất cả văn bản đi của cơ quan phát hành phải được quản lý tập trung, thống
nhất tại văn thư của cơ quan” , tuy nhiên do lịch sử để lại từ nhiều năm trước mà
một số thủ tục hành chính như Giấy phép hoạt động do phòng chuyên môn cấp
và họ mở sổ tự quản lý tại phòng chuyên môn đó.
+ Đặc trưng hoạt động y tế thường xuyên có nhiều sự cố bất ngờ cần sự
chỉ đạo giải quyết ngay dẫn đến sự rút ngắn, làm tắt quy trình của công tác
quản lý văn bản đã được ban hành. Lãnh đạo các phòng chuyên môn sau khi
duyệt qua nội dung văn bản cần ban hành thì báo cáo, trình ký trực tiếp với
Ban Giám đốc Sở, bỏ qua một số khâu về duyệt thể thức, nội dung, không
tuân thủ đúng quy trình ban hành văn bản, khiến xảy ra sai sót về nội dung,
thể thức khi ban hành văn bản
Nguyên nhân khác:
20
- Lãnh đạo Sở thường xuyên phải đi họp, nhiều hôm không có thời gian
để xử lý ngay các văn bản nhận được trong thời gian hành chính
- Việc báo cáo ngay các văn bản nhiều khi không đóng dấu khẩn nhưng
có tính chất khẩn, quan trọng phụ thuộc vào năng lực chủ quan của cán bộ
văn thư
- Tính đặc thù của công tác y tế, thường xuyên xảy ra nhiều sự việc bất
ngờ, cần có sự chỉ đạo ngay, nhiều văn bản cần xử lý ngoài giờ hành chính
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn
bản khiến hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống mạng, đường
truyền... nên chỉ cần một sự cố hỏng hóc nhỏ về hệ thống mạng cũng dẫn đến
sự đình trệ trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc
21
TIỂU KẾT
Chương 2 nêu rõ thực trạng công tác xử lý văn bản đi, văn bản đến tại
Sở Y tế Thành phố Hà Nội về tổ chức bộ máy, nhân sự, các trang thiết bị phục
vụ công việc và quuy trình quản lý văn bản. Bên cạnh đó, tác giả giới thiệu
khái quát về chức năng, nhiệm vụ và các loại văn bản mà Sở ban hành theo
chức năng, nhiệm vụ của mình. Từ đó tác giả đánh giá được kết quả cũng như
các hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý và xử lý văn bản, nguyên nhân
của các hạn chế đó. Đối chiếu với nội dung lý luận được nêu ở chương 1, thực
trạng ở chương 2 là cơ sở thực tiễn cho các giải pháp nêu ở chương 3 của
Luận văn
22
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VĂN BẢN TẠI SỞ Y TẾ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm, mục tiêu
3.1.1.Quan điểm
Để công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội hoạt động một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện những mục tiêu chung của đơn vị theo xu
hướng công cuộc cải cách hành chính, chúng ta cần quan tâm đúng mức đến
công tác này để phát huy tối đa hiệu quả của nó. Để làm được điều này trước
hết cần đổi mới nhận thức về vai trò của công tác quản lý văn bản đi, đến đối
với hoạt động quản lý tại Sở Y tế Hà Nội.
3.1.2.Mục tiêu
Hướng tới xây dựng Sở Y tế Hà nội trở thành một cơ quan quản lý nhà
nước hiện đại, theo kịp chủ chương chính sách cuả Đảng và Nhà nước ta.
Quan trọng nhất là phải đảm bảo đầy đủ kịp thời nguồn thông tin phục vụ
trước hết hàng ngày cho cán bộ lãnh đạo và chuyên môn.
3.2. Giải pháp
Để làm tốt công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội chúng
ta cần phải có cái nhìn tổng thể và toàn diện. Các giải pháp được nêu ra nhằm
khắc phục những tồn tại, đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng công tác
quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội.
3.2.1. Kiện toàn tổ chức Bộ phận Văn thư Sở Y tế Hà Nội
Trong mỗi cơ quan, tổ chức, để thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ nào
đó có tính dài hạn cần phải có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công việc đó.
Do đó, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà
Nội cần tiến hành củng cố, kiện toàn bộ phận Văn thư Sở theo hướng thành
lập Tổ văn thư để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyên môn hóa công tác
quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội.
23
Vấn đề cơ bản của mọi vấn đề đó chính là con người. Con người là
nhân tố đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả
của mọi công việc. Cùng với việc thành lập Tổ Văn thư thì bổ sung nhân sự
phụ trách Tổ Văn thư cũng là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Trước mắt, Văn phòng Sở cần tiến hành rà soát tiêu chuẩn nghiệp vụ
đối với cán bộ phụ trách Tổ Văn thư, trên cơ sở đó có kế hoạch bố trí và tuyển
dụng thêm biên chế cán bộ văn thư, tăng cường công tác đào tạo, hướng dẫn,
bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng nghiệp vụ để cán bộ Văn thư
có thể đáp ứng được yêu cầu công việc đạt hiệu quả.
Việc mạnh dạn đề đạt những cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn tốt, có
lòng yêu nghề, hăng say với công việc, có thời gian gắn bó lâu dài với công
tác quản lý văn bản giữ chức vụ phụ trách Tổ văn thư cũng là một biện pháp
hữu hiệu.
3.2.2. Nâng cao kiến thức, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ, bảo vệ bí mật
Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ. Các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng cần sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra
từ quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng phải bảo đảm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, chú trọng gắn
liền lý luận với thực tiễn, cập nhật những nội dung mới.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo phù hợp với từng đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức. Tiến tới đào tạo, bồi dưỡng dựa trên cơ sở năng lực
thực thi công việc, phát triển kỹ năng làm việc, nâng cao hiệu quả công tác
của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ.
Xây dựng kế hoạch hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ, tạo điều kiện để cán bộ, công chức,
24
viên chức được trao đổi, nghiên cứu, học tập, tiếp thu kinh nghiệm của các
tỉnh trên cả nước.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ văn thư, lưu
trữ một cách khoa học có hệ thống, đảm bảo cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công việc, từng bước đào
tạo, bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm, nâng cao năng lực thực thi
công vụ.
Đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải có kiến thức
chuyên sâu, giàu kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn, có phương pháp giảng
dạy phù hợp đáp ứng yêu cầu, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
Hàng năm, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng cán bộ
sau đào tạo, bồi dưỡng, tiến hành điều tra khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ và xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng để có hướng sắp xếp, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ.
Đổi mới hình thức kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ, đẩy mạnh công
tác kiểm tra theo chuyên đề, theo một lĩnh vực, nội dung nhất định. Ví dụ:
Lập hồ sơ công việc của cán bộ, công chức, viên chức; thu thập hồ sơ...tại các
cơ quan, tổ chức...v..v
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
+ Kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước và nghiệp vụ chuyên ngành
văn thư, lưu trữ cho từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức phụ trách
và trực tiếp làm công tác văn thư, lưu trữ các cấp thuộc Thành phố.
+ Đào tạo kỹ sư, thạc sỹ tin học, điện tử… phục vụ cho việc vận hành,
quản lý, khai thác hồ sơ, tài liệu và các chương trình phần mềm ứng dụng
trong công tác quản lý nhà nước ở Chi cục Văn thư - Lưu trữ và điều hành
Trung tâm Lưu trữ lịch sử của Thành phố.
25
3.2.3. Tổ chức lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ,
công chức
Công tác quản lý văn bản đi, đến là trách nhiệm của tất cả cán bộ công
chức làm việc liên quan đến văn bản giấy tờ. Lực lượng này chiếm số lượng
rất lớn tại Sở Y tế Hà Nội. Tuy nhiên, số lượng cán bộ có nhận thức đúng và
đủ về ý nghĩa, vai trò của công tác quản lý văn bản đi, đến cũng như trách
nhiệm của họ trong việc phối hợp làm việc với bộ phận Văn thư còn khá
khiêm tốn. Do vậy, việc tổ chức các lớp bồi dưỡng thường niên nhằm nâng
cao nhận thức cho các cán bộ về ý nghĩa, vai trò, các nội dung của công tác
quản lý văn bản đi, đến là việc làm cần thiết. Thông qua đó sẽ giúp họ hiểu
biết đúng hơn về vai trò của công tác quản lý văn bản đi, đến nói chung cũng
như việc tuân thủ các quy định về quy trình quản lý văn bản, nắm được các
yêu cầu về thể thức văn bản, để từ đó họ sẽ phối hợp với Bộ phận Văn thư
ban hành ra các văn bản đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, chính xác về nội
dung, thể thức.
3.2.4. Hoàn thiện quy trình xử lý văn bản
3.2.4.1. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn công tác quản lý
văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội.
Đặt trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, các văn bản đi, đến Sở
Y tế ngày một nhiều, công tác quản lý văn bản ngày càng khẳng định được
tầm quan trọng của mình trong cơ quan, tổ chức thì việc ban hành các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ là điều vô cùng quan trọng.
Cán bộ làm công tác quản lý văn bản đi, đến phải là người nắm vững
quy định của Nhà nước và thực tế công tác quản lý văn bản đi, đến của Sở Y
tế Hà Nội, kết hợp dựa trên kinh nghiệm của bản thân để tham mưu, đề xuất
đối với Lãnh đạo Sở nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng
dẫn công tác văn thư nói chung và công tác quản lý văn bản đi, đến nói riêng
như Quy chế công tác Văn thư; Quy trình quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
26
theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015 thay cho tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Hệ thống
văn bản này là cơ sở để hoạt động quản lý văn bản đi, đến của Sở Y tế được
thực hiện thống nhất và hiệu quả.
3.2.4.2. Tăng cường kiểm tra, đánh giá về công tác quản lý văn bản đi,
đến
Kiểm tra, đánh giá là khâu then chốt giúp các cơ quan, tổ chức nắm
được tình hình thực hiện các quy định của nhà nước về một ngành, một lĩnh
vực nhất định. Kiểm tra, đánh giá là bước cuối cùng của một quy trình công
việc được xem xét trong một thời gian hoàn thành nhất định. Để thực hiện
việc kiểm tra, đánh giá có thể tiến hành bằng nhiều hình thức như kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra qua các báo cáo
bằng văn bản.
Sở Y tế cần tiến hành kiểm tra, đánh giá việc hiện các nghiệp vụ quản
lý văn bản đi, đến của các cán bộ Văn thư và cán bộ chuyên môn các phòng
ban. Thông qua việc tiến hành kiểm tra, đánh giá, Văn phòng Sở Y tế có thể
rút ra những bài học kinh nghiệm để thực hiện công tác tốt hơn. Biểu dương,
khen thưởng kịp thời đối với cán bộ thực hiện tốt công việc; nhắc nhở, phê
bình, thậm chí đưa vào tiêu chí xét thi đua đối với những cá nhân vi phạm.
Đây chính là động lực thúc đẩy các cá nhân, phòng ban có trách nhiệm và
nghiêm túc hơn trong công tác chuyên môn nghiệp vụ cũng như phối hợp với
bộ phận Văn thư từng bước đưa công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Hà Nội đi vào nề nếp.
3.2.4.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý văn bản đi, đến
Chúng ta biết rằng khả năng tin học mang lại cho công tác quản lý văn
bản đi, đến là rất lớn. Trong việc hoàn thiện công tác quản lý văn bản đi, đến
tại Sở Y tế Hà Nội phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính, thiết nghĩ
27
chúng ta cần quan tâm đầu tư thích đáng để công tác này thực sự phát huy
được vai trò của nó.
Việc thực hiện những nội dung cụ thể của công tác quản lý văn bản gắn
liền với việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật văn phòng hiện đại theo yêu
cầu hiện đại hoá công tác văn thư – lưu trữ đã và đang trở thành một trong
những tiền đề cho công tác quản lý và hoạt động chung của cơ quan Sở Y tế
Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thông tin giữa các cơ quan thông
qua mạng thông tin nội bộ và các mạng thông tin quốc gia.
3.2.5. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác văn thư,
lưu trữ
Để công tác quản lý văn bản đi, đến thực sự có hiệu quả, có được
những tiền đề vững chắc để phát triển, bên cạnh những giải pháp về con
người, chúng ta cần phải đặt ra các giải pháp về cơ sở vật chất sao cho đồng
bộ.
Lãnh đạo Sở Y tế cần ủng hộ việc đầu tư kinh phí để thực hiện công tác
quản lý văn bản đi, đến. Văn phòng Sở cần có sự đầu tư nâng cấp các trang
thiết bị văn phòng như máy vi tính, máy in, máy scan, máy fax, máy photo
coppy…, cải thiện tốc độ đường truyền internet, nâng cấp phần mềm quản lý
văn bản đang sử dụng… Để lập những dự toán kinh phí, cán bộ văn thư cần
tham mưu cho lãnh đạo dựa trên những cơ sở pháp lý, những văn bản quy
phạm pháp luật, thực trạng và nhu cầu trang thiết bị đối với công tác quản lý
văn bản đi, đến. Khi có sự cung cấp đầy đủ về cơ sở vật chất, kinh phí sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý văn bản đi, đến được thực hiện một
cách tốt nhất. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, kinh phí tuy không phải là
giải pháp quyết định đến hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến nhưng
được đánh giá là quan trọng, có vai trò hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý
văn bản đi, đến đạt kết quả cao.
28
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Bộ Nội vụ
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất về hoạt động
văn thư tại các đơn vị cấp Sở một cách thống nhất trên toàn quốc, phù hợp với
đặc thù hoạt động của các đơn vị nói chung và Sở Y tế nói riêng.
- Hướng dẫn kiểm tra, chỉ đạo, chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về công tác văn thư tại các sở địa phương.
- Quy định lại định biên cho đội ngũ văn thư tại các cơ quan cấp sở tại
địa phương cho phù hợp với khối lượng công việc
- Tổ chức thống nhất các lớp tập huấn về nghiệp vụ văn thư trên phạm
vi cả nước
- Đề xuất chính sách, phụ cấp tiền lương trình Chính phủ cho đội ngũ
văn thư các sở tại địa phương nói chung cũng như sở y tế Hà Nội nói riêng
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về
quản lý công tác văn thư, lưu trữ;
- Thống nhất quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước.
Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước. Hoàn thiện hệ thống quản lý
và điều hành văn bản điện tử đang được triển khai. Thống nhất với UBND các
tỉnh, thành phố trên cả nước triển khai sử dụng chung 1 hệ thống quản lý văn
bản.
3.3.2. UBND Thành phố Hà Nội
3.3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ
Tăng cường, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
hiện hành và văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành về công tác văn
thư, lưu trữ. Bố trí kinh phí để tổ chức đào tạo, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cho toàn thể công thức, viên chức từ cấp tỉnh, cấp
huyện đến cấp xã.
3.3.2.1.Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác văn thư, lưu trữ
29
Kiện toàn tổ chức, nhân sự của Trung tâm Lưu trữ lịch sử thuộc Chi
cục Văn thư - Lưu trữ theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày
31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, tổ chức bố trí nhân sự trong tổng số biên chế
được giao đủ tiêu chuẩn để thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ theo
quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ và Thông tư
số 14/2014/TT-BNV quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
3.3.2.3. Xây dựng, ban hành văn bản quản lý, hướng dẫn về công tác
văn thư, lưu trữ
Quán triệt, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức ban hành mới, rà soát
những văn bản đã ban hành không còn phù hợp để sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế như: Xây dựng Danh mục hồ sơ hàng năm; Quy chế công tác văn thư, lưu
trữ; Quy định về tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan...
3.3.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ
Thành phố Hà Nội cần phối hợp với Sở Y tế thực hiện rà soát, kiện
toàn và chấn chỉnh lại tình hình thực hiên công tác văn thư, lưu trữ ở đơn vị
trên các lĩnh vực sau để nâng cao hiệu quả hoạt động công việc, thể hiện sự
quan tâm của lãnh đạo:
- Công tác tổ chức, biên chế;
- Ban hành văn bản chỉ đạo về công tác văn thư, lưu trữ;
- Tình hình thực hiện công tác văn thư;
- Tình hình thực hiện hoạt động lưu trữ.
3.3.2.5. Hiện đại hóa công tác văn thư, lưu trữ
30
- Triển khai thực hiện văn bản số 822/HD-VTLTNN ngày 26 tháng 8 năm
2015 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Hướng dẫn quản lý văn bản đi,
văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng; văn bản số 169/HD-
CVTLTNN ngày 10 tháng 3 năm 2010 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
Hướng dẫn về xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ. [2]
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và khai thác sử dụng tài liệu tại Lưu
trữ lịch sử tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
về văn thư, lưu trữ.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho các cơ
quan, đơn vị:
+ Cấp thêm hòm thư công vụ cho các đơn vị thường xuyên liên lạc:
khối phòng y tế quận, huyện, thị xã và khối bệnh viện tư nhân(hiện tại
UBNDTP mới cấp hòm thư công vụ cho các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, các
đơn vị bên ngoài phải gửi thư qua đường bưu điện không những tốn kém mà
đôi khi còn không kịp thời, thất lạc thư).
+ Thống nhất triển khai ứng dụng hệ thống quản lý văn bản đi, đến cho
các đơn vị trong ngành trực thuộc Sở Y tế Hà Nội.
3.3.2.7. Bố trí kinh phí để thực hiện công tác văn thư, hoạt động lưu
trữ
Thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Lưu trữ.[5]
Bố trí kinh phí để tiếp tục giải quyết tài liệu tồn đọng tích đống, bó gói,
đồng thời đề ra giải pháp để chấn chỉnh, chấm dứt tình trạng tài liệu tồn đọng
và tăng cường kiểm tra chất lượng tài liệu được chỉnh lý trên địa bàn của tỉnh.
Tiếp tục triển khai dự án đầu tư xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng của
tỉnh và xem xét để đưa dự án vào danh mục ưu tiên vốn trong Kế hoạch đầu
tư công giai đoạn 2016-2020.
31
3.3.3. Sở Y tế
- Nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động quản lý và xử lý văn bản
đi, đến. Rà soát lại các quy định, quy chế về công tác quản lý văn bản đi, đến,
trên cơ sở đó ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác
quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, đồng thời tổ chức phổ biến các
quy định cho toàn bộ cán bộ công chức làm việc tại Sở Y tế Hà Nội hiểu và
thực hiện theo đúng quy định.
- Bố trí cải tạo sửa chữa phòng văn thư độc lập, hạn chế sự ra vào của
các cá nhân khác.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt việc lập hồ sơ công việc của các cán bộ,
công chức. Chấm dứt tình trạng không lập hồ sơ và có các biện pháp, giải
pháp hành chính bắt buộc cán bộ, công chức, viên chức phải lập hồ sơ công
việc và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan (đưa vào quy chế làm
việc, có các chế tài thưởng phạt; bình xét thi đua cuối năm…).[1]
- Nên bắt đầu học tập, nghiên cứu và triển khai ứng dụng quản lý văn
bản đi, đến hoàn toàn trên môi trường mạng theo Hướng dẫn số 822/HD-
VTLTNN ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
Hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường
mạng như sau:
*Quản lý văn bản đến trong môi trường mạng
32
Hình 3.1. Lưu đồ mô tả văn bản đến trong môi trường mạng
33
Mô tả chi tiết
Người thực Nội dung công việc hiện
Văn thư cơ a) Đối với văn bản giấy:
quan - Tiếp nhận văn bản đến;
- Phân loại sơ bộ (loại bóc bì: là loại gửi cho cơ quan và loại
không bóc bì: là loại trên bì có ghi dấu chỉ mức độ mật hoặc gửi
đích danh cho cá nhân và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan);
- Bóc bì văn bản đến (đối với loại được bóc bì);
- Đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến;
- Đăng ký văn bản đến trong PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN
ĐẾN (Mục: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9,10, 11 - Phụ lục I);
- Scan văn bản đến (đối với loại được bóc bì) và đính kèm biểu
ghi văn bản đến trong PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN
(Mục 14 - Phụ lục I);
- Chuyển cho người có trách nhiệm cho ý kiến phân phối văn bản
đến (lãnh đạo văn phòng hoặc lãnh đạo cơ quan, tổ chức).
Văn bản đến bằng giấy sau khi scan được văn thư cơ quan giữ lại.
Sau khi nhận được ý kiến phân phối văn bản đến qua mạng, văn
thư cơ quan chuyển văn bản giấy cho CCVC chuyên môn được
giao chủ trì giải quyết. Loại văn bản phải scan được thực hiện
theo quy định của từng cơ quan.
b) Đối với văn bản điện tử gửi đến qua mạng:
- Kiểm tra tính xác thực về nguồn gốc nơi gửi và sự toàn vẹn của
34
văn bản;
- Đăng ký văn bản đến trong PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN
ĐẾN (Mục: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9,10, 11 - Phụ lục I);
- Đính kèm biểu ghi văn bản đến trong PHẦN MỀM QUẢN LÝ
VĂN BẢN ĐẾN (Mục 14 - Phụ lục I);
- Chuyển cho người có trách nhiệm cho ý kiến phân phối văn bản
đến (lãnh đạo văn phòng hoặc lãnh đạo cơ quan, tổ chức).
Căn cứ quy định của từng cơ quan, tổ chức; người cho ý kiến Lãnh đạo
phân phối văn bản đến có thể là chánh văn phòng (hoặc trưởng văn
phòng hành chính đối với cơ quan không có văn phòng), có thể là phòng/lãnh
người đứng đầu cơ quan, tổ chức (hoặc cấp phó của người đứng đạo cơ
đầu được ủy quyền trong trường hợp người đứng đầu đi vắng). quan, tổ
chức Trường hợp chánh văn phòng (hoặc trưởng phòng hành
chính) cho ý kiến phân phối:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong cơ quan, tổ
chức và nội dung, mức độ quan trọng của văn bản đến, chánh văn
phòng (hoặc trưởng phòng hành chính) cho ý kiến đề xuất trong
PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN (Mục: 12, 13 - Phụ lục
I) và chuyển cho:
- Lãnh đạo cơ quan, tổ chức (để báo cáo hoặc xin ý kiến chỉ đạo
đối với văn bản có nội dung quan trọng);
- Lãnh đạo đơn vị chủ trì (để tổ chức thực hiện);
- Lãnh đạo đơn vị phối hợp (nếu có, để phối hợp tổ chức thực
hiện).
Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức cho ý kiến phân
35
phối:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong cơ quan;
lĩnh vực công tác phân công do cấp phó phụ trách, người đứng
đầu cho ý kiến phân phối (hoặc chỉ đạo) trong PHÂN HỆ QUẢN
LÝ VĂN BẢN ĐẾN (Mục: 12, 13 - Phụ lục I) và chuyển cho:
- Cấp phó để chỉ đạo giải quyết (thuộc lĩnh vực phụ trách);
- Chánh văn phòng/Trưởng phòng hành chính (để theo dõi);
- Lãnh đạo đơn vị chủ trì (để tổ chức thực hiện);
- Lãnh đạo đơn vị phối hợp (nếu có, để phối hợp tổ chức thực
hiện).
Trường hợp cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cho ý kiến phân phối:
Trường hợp cấp phó được người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy
quyền cho ý kiến phân phối thì cấp phó thực hiện các công việc
như người đứng đầu cơ quan, tổ chức và báo cáo người đứng đầu
cơ quan, tổ chức.
Đơn vị được hiểu là: vụ, ban, phòng...trong một cơ quan, tổ chức. Lãnh đạo
đơn vị Trưởng đơn vị:
Căn cứ nội dung văn bản đến, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan
và vị trí việc làm của công chức, viên chức trong đơn vị, trưởng
đơn vị cho ý kiến chỉ đạo trong PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN
BẢN ĐẾN (Mục 12 - Phụ lục I) và chuyển cho:
- Phó trưởng đơn vị để tổ chức thực hiện (nếu cần);
36
- CCVC chuyên môn trong đơn vị (chủ trì giải quyết trong trường
hợp đơn vị được giao chủ trì giải quyết hoặc phối hợp giải quyết
trong trường hợp đơn vị được giao phối hợp giải quyết);
- Lãnh đạo đơn vị phối hợp giải quyết (nếu cần).
Phó trưởng đơn vị:
Trường hợp phó trưởng đơn vị được trưởng đơn vị giao tổ chức
thực hiện thì phó trưởng đơn vị thực hiện các công việc như
trưởng đơn vị và báo cáo trưởng đơn vị.
CCVC CCVC chủ trì giải quyết:
chuyên - Nhận văn bản giấy hoặc văn bản điện tử do văn thư cơ
môn quan chuyển đến;
- Căn cứ nội dung văn bản đến, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cơ
quan, lãnh đạo đơn vị, xác định và nhập thông tin “Mã hồ sơ”
trong PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN (Mục 8 - Phụ lục
I);
- Nghiên cứu nội dung văn bản đến để thực hiện. Trường hợp văn
bản đến yêu cầu phải phúc đáp thì soạn thảo văn bản trả lời (xem
phần quản lý văn bản đi trong môi trường mạng);
- Tập hợp văn bản liên quan đến công việc được giao chủ trì giải
quyết thành hồ sơ (hồ sơ ở dạng giấy và hồ sơ ở dạng dữ liệu điện
tử);
- Đối với văn bản đến không cần lập hồ sơ thì không phải xác
định “Mã hồ sơ”.
CCVC phối hợp giải quyết:
Nghiên cứu nội dung văn bản đến để phối hợp giải quyết và gửi ý
37
kiến cho:
- Lãnh đạo đơn vị (để báo cáo);
- CCVC chủ trì.
* Quản lý văn bản đi trong môi trường mạng
Hình 3.2: Lưu đồ mô tả văn bản đi trong môi trường mạng
38
Mô tả chi tiết:
Người thực Nội dung công việc hiện
- Dự thảo văn bản. CCVC
chuyên - Trường hợp cần thiết thì chuyển dự thảo văn bản xin ý kiến
môn đóng góp, tiếp thu và hoàn thiện dự thảo;
- Chuyển dự thảo văn bản đã hoàn thiện cho lãnh đạo đơn vị
xem xét;
- Chỉnh sửa dự thảo văn bản;
- In và trình lãnh đạo đơn vị (trường hợp văn bản thuộc Danh
mục văn bản trao đổi hoàn toàn trên mạng thì không cần in);
- Chuyển văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho văn thư cơ
quan;
- Đăng ký văn bản đi trong PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN
BẢN chuyển văn thư cơ quan.
Lãnh đạo Trưởng đơn vị:
đơn vị - Kiểm tra nội dung văn bản;
- Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi thì cho ý kiến và chuyển
cho:
+ Phó trưởng đơn vị (trường hợp ủy quyền cho phó trưởng đơn
vị chỉ đạo giải quyết);
+ CCVC chuyên môn soạn thảo văn bản.
- Chuyển pháp chế cơ quan/văn phòng để kiểm tra pháp chế,
hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
39
- Tiếp thu ý kiến và chỉ đạo CCVC chuyên môn chỉnh sửa dự
thảo;
- Ký tắt về nội dung (ký số đối với văn bản điện tử).
Phó trưởng đơn vị:
Trường hợp phó trưởng đơn vị được trưởng đơn vị giao chỉ
đạo giải quyết thì phó trưởng đơn vị thực hiện các công việc
như trưởng đơn vị và chuyển văn bản cho trưởng đơn vị để báo
cáo.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của văn bản trước khi trình ký, Pháp
chuyển ý kiến cho nơi gửi và lãnh đạo văn phòng. chế cơ
quan
Chánh văn phòng (hoặc văn thư cơ quan được ủy quyền) Lãnh đạo
kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản trước khi trình ký, văn phòng
chuyển ý kiến cho nơi gửi và lãnh đạo cơ quan, ký tắt về pháp
chế, hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản (ký số đối
với văn bản điện tử).
Trường hợp người đứng đầu cơ quan chỉ đạo giải quyết:
- Kiểm tra văn bản (cả nội dung, hình thức, thể thức và kỹ
Lãnh đạo thuật trình bày);
cơ quan - Trường hợp không chấp thuận thì cho ý kiến và chuyển lại /Người có cho trưởng đơn vị được giao chủ trì giải quyết để chỉ đạo bổ thẩm quyền sung, sửa đổi; ký ban
- Trường hợp chấp thuận thì cho ý kiến đồng ý và chuyển cho: hành
+ Trưởng đơn vị được giao chủ trì giải quyết (để biết và chỉ
đạo CCVC chuyên môn);
40
+ Chánh văn phòng (để biết).
- Ký ban hành (ký số đối với văn bản điện tử).
Trường hợp cấp phó của người đứng đầu được giao phụ
trách lĩnh vực hoặc người được giao ký thừa lệnh,
ký thừa ủy quyền chỉ đạo giải quyết:
Thực hiện các công việc như người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Nhận văn bản giấy hoặc văn bản điện tử từ CCVC chuyên Văn thư cơ
môn đã có chữ ký tắt về nội dung (chữ ký số đối với văn bản quan
điện tử) của trưởng đơn vị;
- Chuyển cho pháp chế cơ quan và lãnh đạo văn phòng để ký
tắt về pháp chế, hình thức, thể thức, kỹ thuật (ký số đối với văn
bản điện tử);
- Trình lãnh đạo cơ quan để ký ban hành (ký số đối với văn
bản điện tử);
- Đăng ký và làm thủ tục phát hành văn bản đi bao gồm các
công việc:
+ Đóng dấu văn bản (dấu cơ quan/ký số của cơ quan, tổ chức
đối với văn bản điện tử, dấu khẩn, dấu mật và các dấu khác);
+ Đăng ký văn bản đi trong PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN
BẢN (Mục: 1,2 - Phụ lục II);
+ Làm thủ tục chuyển phát văn bản đi;
+ Lưu văn bản đi.
- Văn bản giấy gửi đi, văn thư cơ quan lưu lại 02 bản: 01 bản
lập thành tập lưu văn bản đi và 01 bản chuyển cho CCVC
41
chuyên môn chủ trì giải quyết để lập hồ sơ công việc. Văn bản
đi lưu tại tập lưu văn bản đi phải là bản gốc. Bản lưu văn bản
đi tại văn thư cơ quan phải được sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
- Văn bản điện tử gửi đi thực hiện theo Mục 5 Phần Hướng
dẫn chung.
Nguồn: Hướng dẫn số 822/HD-VTLTNN ngày 26 tháng 8 năm 2015
của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn
bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng (26/08/2015) [3]
42
TIỂU KẾT
Dựa vào cơ sở lý luận tại chương 1 và thực trạng công tác quản lý văn
bản đi, văn bản đến tại chương 2, tác giả nêu ra một số nhóm giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, văn bản đến tại Sở
Y tế Hà Nội dựa trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu mà tác giả đề cập. Các
nhóm giải pháp bao gồm giải pháp về tổ chức bộ máy, nhân sự, tay nghề
chuyên môn, quy trình xử lý văn bản cũng như hệ thống trạng thiết bị phục
vụ, hỗ trợ. Từ đó tác giả nêu ra một số kiến nghị bao gồm kiến nghị về công
tác quản lý chuyên môn chung của Bộ Nội vụ, công tác quản lý Nhà nước trên
địa bản Thủ đô Hà Nội cũng như các kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp
thuộc lĩnh vực chuyên môn đặc thù của Sở Y tế Hà Nội. Các giải pháp hướng
đến cải thiện cả về chất lượng đội ngũ nhân sự cũng như kiện toàn tổ chức bộ
máy, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho công việc.
97
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý văn bản là vấn đề cần thiết của cơ
quan Sở Y tế Hà Nội nói riêng và của các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước nói chung. Thực hiện tốt công tác quản lý văn bản góp phần đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội,
bảo đảm an ninh quốc phòng của Thủ đô.
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy cũng như cơ
chế hoạt động trong mối quan hệ so sánh với yêu cầu của công việc. Luận văn
đã làm rõ nguyên nhân làm cho năng lực thực thi công vụ của đơn vị văn thư
trong Sở còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại. Luận
văn đã đưa ra các quan điểm; các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực
hoạt động cho hệ thống quản lý và xử lý văn bản của Sở.
Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp, có tác động sâu sắc tới xã hội,
nên việc xây dựng hệ thống các giải pháp, nhóm giải pháp nêu trên với những
lập luận, lý giải đảm bảo tính khoa học và hiện đại, phù hợp với thực tế khách
quan là một việc phức tạp. Để hoàn thiện nhiệm vụ này, cần có những nghiên
cứu tiếp theo./.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Mike Harvey(1996), Quản trị hành chính văn phòng, Nxb Thống kê
2. Tô Tử Hạ(2003), Từ điển Hành chính, Nxb Lao động - Xã hội
3. Đinh Thị Hoa (2014), Soạn thảo và ban hành văn bản quản lý hành chính
nhà nước cấp xã tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công,
Học viện Hành chính Quốc gia
4. Lê Văn In, Nghiêm Kỳ Hồng (2015), Giáo trình quản trị văn phòng, NXB
ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
5. Nghiêm Kỳ Hồng (2005), Kỷ yếu hội thảo khoa học về Quản trị văn phòng-
Lý luận và thực tiễn; Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
6. Vũ Thị Thanh Hương (2011) , Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN
ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý hành chính của trường Đại học Hà
Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc
gia
7. Hoàng Lê Minh (2009), Giáo trình nghiệp vụ văn thư lưu trữ, Nxb Văn hóa
Thông tin
8. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam
(2005), Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách khoa
9. Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004
của Chính phủ về công tác văn thư
10. Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 03 năm 2002 Quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước
11. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về ứng
dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
99
12. Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08-4-2004 về công tác văn thư
13. Nghị định 111/2004/NĐ-CP ngày 08-4-2004 Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia
14. Tạ Tuyết Nhung (2015), Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn
bản đến tại Văn phòng Chính phủ, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính
công, Học viện Hành chính Quốc gia
15. Nguyễn Minh Phương (2014), Quản lý và giải quyết văn bản trong cơ
quan, tổ chức, NXB Chính trị Quốc gia
16. Vương Đình Quyền (2005), Lý luận và phương pháp công tác văn thư,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
17. Lưu Kiếm Thanh (2008), Văn bản và kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý
hành chính nhà nước, HVHCQG
18. Lưu Kiếm Thanh (2002), Nghiên cứu xây dựng tài liệu thực hành môn kỹ
thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước theo phương pháp tình
huống, đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính Quốc gia
19. Thông tư 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ “Hướng
dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan”
20. Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13 tháng 09 năm 2002 của Bộ
Công an Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước
21. Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 07 năm 2015 của Bộ Công
an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NDD-CP ngày
28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo
vệ bí mật nhà nước
100
Tiếng Pháp
22. Eugène Grasset (1905), Lepetit Lasousse, Paris
101