BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN XUÂN KIỆM

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN XUÂN KIỆM

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI ĐỨC KHÁNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Ngoài sự giúp đỡ của PGS. Tiến sĩ Bùi Đức Kháng, Luận văn này là sản

phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận

văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu

khác đƣợc trích dẫn theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy tác giả xin cam

đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình./.

Kiên Giang, ngày......tháng......năm 2017 Tác giả

Nguyễn Xuân Kiệm

LỜI CẢM ƠN

Học viện Hành chính Quốc gia là nơi đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao kiến

thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả nƣớc trở thành một đội ngũ

“vừa hồng, vừa chuyên”, trong sáng về đạo đức, giỏi về chuyên môn, đảm

bảo những yêu cầu của ngƣời “công bộc” trong công cuộc xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Trong suốt hai năm theo học Lớp Thạc

sĩ Quản lý công HC20.N10 tại Trƣờng chính trị tỉnh Kiên Giang, là khoảng

thời gian vô cùng quý báu, giúp cho bản thân có thêm những kiến thức, kinh

nghiệm bổ ích của quý thầy, cô giảng viên của Học viện đã truyền dạy, qua đó

giúp bản thân tôi tự tin áp dụng vào thực tiễn công việc của mình sau khi hoàn

thành khóa học. Đặc biệt với việc đƣợc Giám đốc Học viện ra quyết định giao

tên đề tài viết luận văn cuối khóa, bản thân càng có cơ hội vận dụng những

kiến thức đã đƣợc truyền dạy để tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về vào công

việc thực tế của địa phƣơng, để cố gắng phấn đấu trở thành ngƣời cán bộ,

công chức hay một thạc sĩ có năng lực đóng góp những gì đã đƣợc học vào

nhiệm vụ đƣợc giao tại cơ quan, địa phƣơng nơi công tác. Luận văn tốt

nghiệp còn là bƣớc đánh dấu sự trƣởng thành của bản thân trên giảng đƣờng

sau đại học, là kết quả của sự tìm tòi, nỗ lực nghiên cứu, lao động nghiêm túc

của bản thân trong thời gian qua.

Để hoàn thành luận văn, bản thân luôn có sự quan tâm giúp đỡ của

các thầy, cô Học viện hành chính Quốc gia, trƣờng Chính trị tỉnh Kiên Giang,

bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Vì vậy với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin

gửi đến thầy, cô của Học viện, trƣờng Chính trị tỉnh đã tận tình truyền dạy

kiến thức và tạo điều kiện thật tốt cho bản thân tôi trong suốt thời gian theo

học. Đặc biệt, xin chân thành cám ơn Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Bùi Đức Kháng,

ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn, tri

ân với Thầy, cô chủ nhiệm lớp, bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân và các anh,

chị cùng học lớp Thạc sĩ Quản lý công HC20.N10 đã đồng hành, giúp đỡ bản

thân hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Thƣờng trực Hội

đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân, các phòng, ban của thành phố Rạch Giá đã nhiệt tình cung cấp thông tin,

số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính, Thƣờng

trực Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Ban Tổ chức tỉnh, Sở Nội vụ

và trƣờng Chính trị tỉnh Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản

thân tôi đƣợc học lớp Thạc sĩ Quản lý công tại tỉnh nhà.

Do thời gian và điều kiện nghiên cứu của bản thân có hạn, chắc không

tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Kính mong các Thầy, Cô, bạn bè đồng

nghiệp, các nhà quản lý thông cảm. Bản thân tôi mong nhận đƣợc sự góp ý

chân thành để tiếp tục hoàn thiện nội dung trên ở những công trình tiếp theo.

Một lần nữa, tôi xin gửi những làm cảm ơn chân thành và kính chúc quý

thầy, cô đang công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo Tỉnh ủy-

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và thầy

cô trƣờng Chính trị tỉnh Kiên Giang, lãnh đạo thành phố Rạch Giá luôn mạnh

khỏe, hạnh phúc và thành công. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, ngƣời

thân, cùng bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ, tạo điều

kiện tốt nhất giúp tôi trong suốt quá trình học tập và công tác.

Trân trọng cảm ơn!

Kiên Giang, tháng 3 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Kiệm

ANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Hiến pháp 2013 : Hiến pháp nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam năm 2013

HĐND : Hội đồng nhân dân

MTTQ : Mặt trận Tổ quốc

UBND : Ủy ban nhân dân

VP.HĐND –UBND : Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài (Tính cấp thiết của đề tài) ………………………. 01

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ………………. 03

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ……………………………….. 04

3.1. Mục đích nghiên cứu …………………………………………….. 04

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………. 04

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn …………………… 05

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………… 05

4.2. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………... 05

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........... 05

5.1. Cơ sở lý luận .................................................................................. 05

5.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 05

5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 05

6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 06

6.1. Những đóng góp về khoa học ........................................................ 06

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ...................................................... 06

7. Kết cấu của luận văn ......................................................................... 06

07 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân ......................................... 07

1.1.1. Khái niệm HĐND ....................................................................... 07

1.1.2. Vị trí, vai trò của HĐND ............................................................. 08

1.1.3. Chức năng của HĐND ................................................................ 10

1.2. Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ................................... 11

1.2.1. Khái niệm giám sát của HĐND cấp huyện là gì? ....................... 11

1.2.2. Đặc điểm, vai trò giám sát của HĐND cấp huyện ...................... 14

1.2.3. Chủ thể, đối tƣợng, thẩm quyền giám sát của HĐND cấp huyện 18

1.2.4. Nội dung, hình thức giám sát của HĐND cấp huyện .................. 19

1.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện 21

Tiểu kết chƣơng 1 …………………………………………………….. 25

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ -TỈNH KIÊN GIANG NHIỆM KỲ 2011-2016 ………………………………….. 26

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình KT - XH hội thành phố Rạch Giá ảnh hƣởng đến hoạt động giám sát của HĐND thành phố 26

2.2. Cơ cấu tổ chức của HĐND thành phố Rạch Giá ............................ 28

2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá từ năm 2011- 2016 .......................................................................... 30

2.3.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp ………………………………… 31

2.3.2. Hoạt động giám sát ngoài kỳ họp ............................................... 40

45

2.4. Đánh giá hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá trong thời gian qua …………………………………………………

2.4.1. Ƣu điểm ………………………………………………………... 45

2.4.2. Hạn chế, thiếu sót ……………………………………………… 48

51

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá .........................................

2.4.4. Một số bài học rút ra ………………………………………….. 52

Tiểu kết chƣơng 2 …………………………………………………….. 55

56 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM

SÁT CỦA HĐND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ………………………………..

3.1. Những dự báo thuận lợi, khó khăn tác động đến công tác giám sát của HĐND thành phố ……………………………………………... 56

3.1.1. Thuận lợi ………………………………………………………. 56

3.1.2. Khó khăn ………………………………………………………. 57

3.2. Giải pháp hoạt động giám sát của HĐND thành phố trong thời gian tới …………………………………………………………….. 58

3.3.1. Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá …………………………. 58

3.3.2. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng đại biểu, phụ cấp trách nhiệm ngƣời đại biểu HĐND thành phố ………………………………….. 59

3.3.3. Phát huy vai trò giám sát của MTTQ; giám sát của nhân dân đối với hoạt động của HĐND Thành phố …………………………. 61

3.3.4. Đổi mới phƣơng thức, nội dung giám sát của HĐND thành phố tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp ............................................................ 62

3.3.4.1. Đổi mới giám sát tại kỳ họp ..................................................... 62

3.3.4.2. Đổi mới giám sát ngoài kỳ họp ................................................ 65

3.3.5. Tăng cƣờng trách nhiệm giữa TT. HĐND, UBND và Ủy ban MTTQ cùng cấp trong tổ chức tiếp xúc cử tri …………………….. 72

3.3.6. Thực hiện nghiêm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính độc lập của chính quyền địa phƣơng ……………………………………..... 73

3.3.7. Nâng cao trình độ của cơ quan giúp việc, trang bị cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động giám sát của HĐND …………………….. 74

Tiểu kết chƣơng 3 …………………………………………………….. 77

KẾT LUẬN ………………………………………………………….. 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI CAM ĐOAN

Ngoài sự giúp đỡ của PGS. Tiến sĩ Bùi Đức Kháng, Luận văn này là sản

phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận

văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu

khác đƣợc trích dẫn theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy tác giả xin cam

đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình./.

Kiên Giang, ngày......tháng......năm 2017 Tác giả

Nguyễn Xuân Kiệm

\

LỜI CẢM ƠN

Học viện Hành chính Quốc gia là nơi đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao kiến

thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả nƣớc trở thành một đội ngũ

“vừa hồng, vừa chuyên”, trong sáng về đạo đức, giỏi về chuyên môn, đảm

bảo những yêu cầu của ngƣời “công bộc” trong công cuộc xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Trong suốt hai năm theo học Lớp Thạc

sĩ Quản lý công HC20.N10 tại Trƣờng chính trị tỉnh Kiên Giang, là khoảng

thời gian vô cùng quý báu, giúp cho bản thân có thêm những kiến thức, kinh

nghiệm bổ ích của quý thầy, cô giảng viên của Học viện đã truyền dạy, qua đó

giúp bản thân tôi tự tin áp dụng vào thực tiễn công việc của mình sau khi hoàn

thành khóa học. Đặc biệt với việc đƣợc Giám đốc Học viện ra quyết định giao

tên đề tài viết luận văn cuối khóa, bản thân càng có cơ hội vận dụng những

kiến thức đã đƣợc truyền dạy để tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về vào công

việc thực tế của địa phƣơng, để cố gắng phấn đấu trở thành ngƣời cán bộ,

công chức hay một thạc sĩ có năng lực đóng góp những gì đã đƣợc học vào

nhiệm vụ đƣợc giao tại cơ quan, địa phƣơng nơi công tác. Luận văn tốt

nghiệp còn là bƣớc đánh dấu sự trƣởng thành của bản thân trên giảng đƣờng

sau đại học, là kết quả của sự tìm tòi, nỗ lực nghiên cứu, lao động nghiêm túc

của bản thân trong thời gian qua.

Để hoàn thành luận văn, bản thân luôn có sự quan tâm giúp đỡ của

các thầy, cô Học viện hành chính Quốc gia, trƣờng Chính trị tỉnh Kiên Giang,

bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Vì vậy với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin

gửi đến thầy, cô của Học viện, trƣờng Chính trị tỉnh đã tận tình truyền dạy

kiến thức và tạo điều kiện thật tốt cho bản thân tôi trong suốt thời gian theo

học. Đặc biệt, xin chân thành cám ơn Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Bùi Đức Kháng,

ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn, tri

ân với Thầy, cô chủ nhiệm lớp, bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân và các anh,

chị cùng học lớp Thạc sĩ Quản lý công HC20.N10 đã đồng hành, giúp đỡ bản

thân hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Thƣờng trực Hội

đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân, các phòng, ban của thành phố Rạch Giá đã nhiệt tình cung cấp thông tin,

số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính, Thƣờng

trực Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Ban Tổ chức tỉnh, Sở Nội vụ

và trƣờng Chính trị tỉnh Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản

thân tôi đƣợc học lớp Thạc sĩ Quản lý công tại tỉnh nhà.

Do thời gian và điều kiện nghiên cứu của bản thân có hạn, chắc không

tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Kính mong các Thầy, Cô, bạn bè đồng

nghiệp, các nhà quản lý thông cảm. Bản thân tôi mong nhận đƣợc sự góp ý

chân thành để tiếp tục hoàn thiện nội dung trên ở những công trình tiếp theo.

Một lần nữa, tôi xin gửi những làm cảm ơn chân thành và kính chúc quý

thầy, cô đang công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo Tỉnh ủy-

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và thầy

cô trƣờng Chính trị tỉnh Kiên Giang, lãnh đạo thành phố Rạch Giá luôn mạnh

khỏe, hạnh phúc và thành công. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, ngƣời

thân, cùng bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ, tạo điều

kiện tốt nhất giúp tôi trong suốt quá trình học tập và công tác.

Trân trọng cảm ơn!

Kiên Giang, tháng 3 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Kiệm

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Hiến pháp 2013 : Hiến pháp nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam năm 2013

HĐND : Hội đồng nhân dân

MTTQ : Mặt trận Tổ quốc

UBND : Ủy ban nhân dân

VP.HĐND –UBND : Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài (Tính cấp thiết của đề tài) .................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ......................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................................. 5

3.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 6

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 6

4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 6

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .......................... 6

5.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 6

5.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 6

5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 6

6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ..................... 6

6.1. Những đóng góp về khoa học ..................................................................... 6

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................... 7

7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 7

CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ HOẠT

ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN .......................................... 8

1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân ...................................................... 8

1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân .............................................................. 8

1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân ................................................. 10

1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân ..................................................... 11

1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ........................... 13

1.2.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện là gì? ............ 13

1.2.2. Đặc điểm, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện .......... 16

1.2.3. Chủ thể, đối tƣợng, thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân

cấp huyện ...................................................................................................... 21

1.2.4. Nội dung, hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ...... 22

1.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp

huyện ................................................................................................................ 24

Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 30

CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG

NHÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ - TỈNH KIÊN GIANG NHIỆM KỲ 2011 -

2016 ..................................................................................................................... 31

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội thành phố

Rạch Giá ảnh hƣởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành

phố .................................................................................................................... 31

2.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố Rạch Giá ..................... 34

2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Rạch

Giá từ năm 2011 - 2016 ................................................................................... 36

2.3.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp ............................................................ 37

2.3.2. Hoạt động giám sát ngoài kỳ họp ....................................................... 48

2.4. Đánh giá hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Rạch

Giá trong thời gian qua .................................................................................... 54

2.4.1. Ƣu điểm .............................................................................................. 54

2.4.2. Hạn chế, thiếu sót ................................................................................ 57

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động giám sát

của Hội đồng nhân dân thành phố Rạch Giá ................................................ 60

2.4.4. Một số bài học rút ra ........................................................................... 62

Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 65

CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ........... 66

CỦA HĐND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG TRONG

THỜI GIAN TỚI ................................................................................................. 66

3.1. Những dự báo thuận lợi, khó khăn tác động đến công tác giám sát của

Hội đồng nhân dân Thành phố ......................................................................... 66

3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................. 66

3.1.2. Khó khăn ............................................................................................. 67

3.2. Giải pháp tăng cƣờng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành

phố trong thời gian tới ...................................................................................... 68

3.3.1. Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sát

của Hội đồng nhân dân thành phố Rạch Giá ................................................ 69

3.3.2. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng đại biểu, phụ cấp trách nhiệm ngƣời

đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố ........................................................ 70

3.3.3. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc; giám sát của nhân

dân đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố ............................ 72

3.3.4. Đổi mới phƣơng thức, nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân

thành phố tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp ....................................................... 73

3.3.5. Tăng cƣờng trách nhiệm giữa Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp trong tổ chức tiếp xúc

cử tri .............................................................................................................. 85

3.3.6. Thực hiện nghiêm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính độc lập của

chính quyền địa phƣơng ................................................................................ 85

3.3.7. Nâng cao trình độ của cơ quan giúp việc, trang bị cơ sở vật chất

đảm bảo cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ........................... 87

Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 90

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài (Tính cấp thiết của đề tài)

Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc của giai cấp công nhân mà ý chí, nguyện vọng,

lợi ích của giai cấp công nhân là thống nhất với ý chí, nguyện vọng, lợi ích

của nhân dân lao động, của dân tộc; sự thống nhất về lợi ích đó dẫn đến sự

thống nhất về ý chí và hành động của quần chúng nhân dân. Nhà nƣớc xã hội

chủ nghĩa (XHCN) do nhân dân ta xây dựng là Nhà nƣớc pháp quyền của

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhà nƣớc ta, nhân dân là chủ thể của

quyền lực nhà nƣớc, nắm giữ và giám sát quyền lực nhà nƣớc, đƣợc khẳng

định trong Hiến pháp, từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013; tại điều 6,

Hiến pháp 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nƣớc bằng dân

chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc Hội, HĐND và thông

qua các cơ quan khác của Nhà nƣớc”.

Văn kiện Đại hội đại biểu khóa XII của Đảng ta xác định “Tiếp tục hoàn

thiện Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, xây dựng bộ máy Nhà nƣớc tinh gọn,

trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách

hành chính, cải cách tƣ pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy dân chủ, tăng

cƣờng trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cƣơng,…” [tr 79, Văn kiện Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội 2016].

Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, Luật chính quyền địa phƣơng 2015 quy

định: “Cấp chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân (HĐND) và

Ủy ban nhân dân (UBND) đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính…” (Điều 4).

Xét về tính pháp lý, chính quyền địa phƣơng đƣợc nhìn nhận trên hai phƣơng

diện có quan hệ gắn bó với nhau: (1) Chính quyền địa phƣơng là cơ quan thực

hiện quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. (2) Chính quyền địa phƣơng là thiết

1

chế đại diện cho lợi ích, ý chí, nguyện vọng của các cộng đồng dân cƣ trong

phạm vi lãnh thổ. Vậy, chính quyền địa phƣơng là những thiết chế nhà nƣớc,

hay thiết chế tự quản của cộng đồng lãnh thổ địa phƣơng, có tƣ cách pháp

nhân quyền lực công, đƣợc thành lập một cách hợp hiến và hợp pháp, để quản

lý, điều hành mọi mặt đời sống nhà nƣớc, xã hội, bảo đảm các quyền, lợi ích

hợp pháp của cá nhân, công dân, tổ chức trên một đơn vị hành chính - lãnh

thổ của một quốc gia, trong giới hạn thẩm quyền, thủ tục, cách thức nhất định

do pháp luật quy định.

Do đó, vấn đề cải cách, kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc nói chung và hệ thống chính quyền địa

phƣơng nói riêng, trong đó đặc biệt HĐND là yêu cầu khách quan và tất yếu.

Quy định giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật là một trong

những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng của HĐND đã đƣợc ghi

nhận trong Hiếp Pháp 2013 và Luật tổ chức Chính quyền địa phƣơng 2015,

Luật hoạt động giám sát của Quốc Hội và HĐND 2015. Tại khoản 2, điều

113, Hiến pháp 2013, quy định: “HĐND quyết định các vấn đề của địa

phƣơng do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa

phƣơng và việc thực hiện nghị quyết của HĐND”.

Tại sao phải có hoạt động giám sát của HĐND? Do tính chất Hiến định

của HĐND và vị trí, vai trò hết sức quan trọng của HĐND là: đại diện ý chí,

nguyện vọng của Nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực Nhà nƣớc

thuộc về Nhân dân; do đó thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong

những hoạt động quan trọng của HĐND.

Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện hiện nay và của

thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay:

Những ưu điểm: Hoạt động của HĐND cấp huyện từng bƣớc đổi mới nội

dung và phƣơng thức hoạt động tốt hơn, đảm bảo cho hiệu lực, hiệu quả hoạt

2

động giám sát của HĐND; các yêu cầu chính đáng của cử tri đƣợc UBND

cùng cấp giải quyết kịp thời, từng bƣớc loại bỏ những tiêu cực, tham nhũng

trong tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nƣớc. Từ đó củng cố niềm tin, thu hút

sự quan tâm, theo dõi và tham gia tích cực của cử tri vào các hoạt động giám

sát của HĐND.

Những hạn chế: Việc xây dựng chƣơng trình, cách thức tổ chức giám sát

chƣa thật sự khoa học; giám sát theo kế hoạch, phƣơng thức, nội dung chƣa

đƣợc đổi mới, khả năng phát hiện vụ việc trong quá trình giám sát của HĐND

cấp huyện còn yếu, bên cạnh đó việc đôn đốc các cơ quan chức năng liên

quan trong việc thực hiện các kết luận, các kiến nghị sau giám sát của HĐND

thiếu tính cƣơng quyết, một số đại biểu làm nhiệm vụ giám sát còn yếu về

chuyên môn nghiệp vụ, chƣa có chế tài rõ ràng dẫn đến sau giám sát đâu lại

vào đấy, chậm khắc phục. Vai trò của một số đại biểu HĐND trong giám sát

còn mờ nhạt, chƣa thực sự đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân

địa phƣơng.

Vậy, hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện hiện nay nói chung và

của thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang nói riêng còn nhiều hạn chế. Để

phát huy hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

trong thời gian tới là một yêu cầu tất yếu. Mặt khác tỉnh Kiên Giang trong

thời gian qua đƣợc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phƣờng;

theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015, tiếp tục tổ chức lại HĐND

huyện, phƣờng từ nhiệm kỳ 2016 - 2021. Chính vì lý do này, tôi quyết định

chọn và thực hiện đề tài “Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch

Giá, tỉnh Kiên Giang thời gian tới” để nghiên cứu và viết luận văn tốt

nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Những năm gần đây, đã có nhiểu công trình nghiên cứu về hoạt động

3

giám sát và hiệu quả giám sát của Quốc hội, HĐND các cấp; đƣợc đề cập

nhiều trong các hội nghị tổng kết công tác của Quốc hội, HĐND, trên sách

báo và trên tạp chí, các diễn đàn khoa học nhƣng chỉ mới phản ánh chức năng

giám sát của Quốc hội, còn về liên quan đến hiệu quả của việc tổ chức giám

sát của Hội đồng nhân dân trong thời kỳ đổi mới ở nƣớc ta hiện nay chƣa

nhiều, cụ thể:

- Trần Thị Trà Giang, “Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội

đồng nhân dân cấp tỉnh” (từ thực tiễn Gia Lai), Luận văn thạc sĩ hành chính

công, Học viện Hành chính quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2013.

- Cao Thị Bích Lan, “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát

của Hội đồng Nhân dân từ thực tiễn hoạt động của HĐND quận Hoàn Kiếm,

thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính

quốc gia Hà Nội, 2005.

- Phạm Hồng Thái, Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phƣơng và việc

ban hành Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng. Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số

tháng 01/2015.

- Nguyễn Ngọc Thanh “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ”, Luận văn thạc sĩ hành chính công,

Học viện Hành chính quốc gia, 2015.

- Tô Thanh Tùng, “Giám sát của Hội đồng nhân dân xã đối với chính

quyền cấp xã” (Qua nghiên cứu thực tiễn ở Thành phố Hồ Chí Minh), Luận

văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Thành phố. Hồ

Chí Minh, 2014.

- Nguyễn Quốc Tuấn, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp”, Tạp chí Tổ chức nhà

4

nƣớc, số 6/2002.

- Nguyễn Bá Vui, “Tăng cƣờng tổ chức hoạt động giám sát của Hội đồng

nhân dân trong thời kỳ đổi mới”, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện

Hành chính quốc gia Hà Nội, 2011.

Nhìn chung, các công trình trên đã đi sâu nghiên cứu về hoạt động giám

sát của HĐND các cấp. Tuy nhiên mỗi công trình nghiên cứu nội dung, lĩnh

vực khác nhau, địa phƣơng khác nhau và chƣa có đề tài nào nghiên cứu hoạt

động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hoạt động thực tiễn (những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế)

của HĐND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang trong những năm qua, các

quy định cơ sở pháp lý hiện hành, luận văn đề xuất những giải pháp để

HĐND thành phố hoạt động giám sát ngày càng tốt hơn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐND và giám sát

HĐND cấp huyện.

- Phân tích đặc điểm, nội dung, vai trò, đối tƣợng và các hình thức giám

sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh.

- Khảo sát thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch

Giá, tỉnh Kiên Giang trong nhiệm kỳ qua.

- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng hoạt động giám sát của HĐND thành phố

5

Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

khóa X, nhiệm kỳ 2011- 2016.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Các quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa

phƣơng 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội và HĐND 2015 và một

số văn bản pháp luật có liên quan.

- Hoạt động giám sát của HĐND, Thƣờng trực HĐND, Hai ban của

HĐND, tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND thành phố Rạch Giá.

- Thời gian nghiên cứu đánh giá từ năm 2011 đến năm 2016.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Cơ sở lý luận

Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,

quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về vai trò, vị trí, chức năng giám sát của

HĐND.

5.2. Cơ sở thực tiễn

Cơ sở thực tiễn của luận văn là thực trạng hoạt động giám sát của HĐND

thành phố Rạch Giá từ năm 2011- 2015.

5.3. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và các phƣơng

pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát tổng kết thực tiễn. Bên

cạnh đó còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu

khoa học, bài viết, báo cáo, tạp chí,...

6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

6.1. Những đóng góp về khoa học

- Khái quát những nội dung cơ bản về khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội

6

dung giám sát của HĐND thành phố.

- Góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học về giám sát HĐND thành phố

Rạch Giá.

- Làm rõ thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát

của HĐND thành phố Rạch Giá nhiệm kỳ 2011- 2016.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng lên hiệu quả hoạt động giám sát

HĐND thành phố Rạch Giá trong thời gian tới.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập,

nghiên cứu khoa học về chƣơng trình nâng cao hoạt động của HĐND thành

phố; dùng để ứng dụng vào hoạt động của HĐND thành phố, thị xã; dùng cho

HĐND quận, huyện tham khảo trong hoạt động giám sát.

7. Kết cấu của luận văn

- Phần mở đầu

- Phần nội dung: gồm 3 chƣơng

+ Chƣơng I: Cơ sở lý luận về HĐND và hoạt động giám sát của HĐND

+ Chƣơng II: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch

Giá, tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2011- 2016.

+ Chƣơng III: Giải pháp tăng cƣờng hoạt động giám sát của HĐND

thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang thời gian tới.

- Kết luận

- Danh mục tài liệu tham khảo

7

- Mục lục.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân

1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân

Theo Điều 113, Hiến pháp 2013 quy định “HĐND là cơ quan quyền lực

Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ

của Nhân dân, do Nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân

dân địa phƣơng và cơ quan Nhà nƣớc cấp trên”.

HĐND quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định; giám sát việc

tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện nghị quyết

của HĐND”.

HĐND đƣợc tổ chức ở ba cấp: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng

(gọi chung là cấp tỉnh); quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố

thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp huyện); xã, phƣờng,

thị trấn (gọi chung là cấp xã).

Theo Điều 6, Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015, quy định:

HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri địa phƣơng bầu ra, là cơ quan

quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền

làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng và cơ

quan Nhà nƣớc cấp trên.

Đại biểu HĐND là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân

địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc cử tri địa phƣơng và trƣớc HĐND về việc

8

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.

Đại biểu HĐND bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề

thuộc nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của HĐND.

Thƣờng trực HĐND là cơ quan thƣờng trực của HĐND, thực hiện những

nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo

cáo công tác trƣớc HĐND.

Thành viên của thƣờng trực HĐND không thể đồng thời là thành viên

của UBND cùng cấp.

Ban của HĐND là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo

nghị quyết, báo cáo, đề án trƣớc khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về

những vấn đề thuộc lĩnh vực ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công

tác trƣớc HĐND.

Điều 53, Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015, xác định cơ cấu tổ

chức của HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực

thuộc trung ƣơng. Cụ thể:

HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực

thuộc trung ƣơng gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc

tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng bầu ra.

Thƣờng trực HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành

phố trực thuộc trung ƣơng gồm Chủ tịch HĐND, hai phó chủ tịch HĐND và

các ủy viên là trƣởng ban của HĐND.

HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực

thuộc trung ƣơng thành lập Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội. Ban của

HĐND gồm có trƣởng ban, một phó trƣởng ban và các ủy viên.

Các đại biểu HĐND đƣợc bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành

tổ đại biểu HĐND. Số lƣợng tổ đại biểu, tổ trƣởng, tổ phó tổ đại biểu do

9

Thƣờng trực HĐND quyết định.

1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân

Bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng bao gồm: HĐND và UBND đƣợc tổ

chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh

tế đặc biệt. Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

HĐND cùng các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng thực hiện chức năng

quản lý nhà nƣớc theo lãnh thổ, kết hợp với quản lý theo ngành và lĩnh vực,

kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhân dân địa phƣơng với lợi ích chung của cả

nƣớc. Trong chính quyền địa phƣơng, HĐND đƣợc xác định là cơ quan quyền

lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm

chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc

Nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên.

Một là, Tính quyền lực nhà nƣớc của HĐND, biểu hiện ở các nội dung

sau:

HĐND - cơ quan trực tiếp thiết lập nên bộ máy Nhà nƣớc ở địa phƣơng

thực hiện việc bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm, chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy

viên UBND; quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND

(đối với cấp tỉnh, cấp huyện). Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp

luật của UBND, chủ tịch UBND, HĐND cấp dƣới (đối với cấp tỉnh, cấp

huyện). Giải tán HĐND cấp dƣới trực tiếp (đối với cấp tỉnh, cấp huyện).

HĐND thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ đồng

thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do cấp trên phân giao.

Quyết định của HĐND có tính bắt buộc chung đối với các cơ quan, tổ

chức và công dân ở địa phƣơng. UBND ở cấp chính quyền địa phƣơng do

HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính

nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND và cơ quan nhà nƣớc

10

cấp trên.

Hai là, HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm

chủ của nhân dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc

nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Thể hiện các ở các nội

dung sau:

HĐND là cơ quan duy nhất do cử tri địa phƣơng bầu ra theo nguyên tắc

phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. HĐND là ngƣời đại diện

tiếng nói của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn, vì từ những phản ánh, ý kiến,

nguyện vọng chính đáng của cử tri, HĐND có trách nhiệm tổng hợp báo cáo

lên HĐND cấp trên (thuộc thẩm quyền của cấp trên) và yêu cầu UBND giải

quyết, giám sát việc giải quyết các ý kiến của UBND cùng cấp.

HĐND là ngƣời đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức mạnh của Nhân dân

địa phƣơng; hiểu rõ tâm tƣ, nguyện vọng và các yêu cầu chính đáng của Nhân

dân, do đó nắm và quyết định mọi vấn đề sát với thực tế và phù hợp với lợi

ích toàn dân nói chung và Nhân dân địa phƣơng nói riêng. HĐND chịu sự

kiểm tra, giám sát của Nhân dân địa phƣơng, các đại biểu HĐND không còn

đƣợc Nhân dân tín nhiệm sẽ bị HĐND bãi miễn tƣ cách đại biểu.

Vậy, HĐND là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức chính quyền địa

phƣơng, có vị trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện chế độ dân

chủ XHCN, xây dựng và quản lý mọi mặt của đời sống nhân dân địa phƣơng

về kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh - quốc phòng... là cầu nối giữa Đảng, Nhà

nƣớc với Nhân dân, trực tiếp đƣa chủ trƣơng, nghị quyết, đƣờng lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống.

1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân

Chức năng của HĐND đƣợc pháp luật quy định là xuất phát từ vị trí, vai

trò của HĐND. HĐND thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền

11

hạn theo phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp và ủy quyền, đảm bảo

sự lãnh đạo thống nhất của Trung ƣơng đồng thời phát huy quyền chủ động

sáng tạo của địa phƣơng. HĐND các cấp có các chức năng sau:

Thứ nhất, Chức năng quyết định.

Chức năng cơ bản nhất của HĐND là căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn

bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên để ra các quyết định (dƣới hình thức ban

hành nghị quyết) về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Cụ

thể HĐND quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của HĐND

trên các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,

không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa

phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng với cả tỉnh.

Dựa vào tính chất pháp lý, nghị quyết của HĐND gồm hai loại: nghị

quyết quy phạm và nghị quyết cá biệt.

Thứ hai, Chức năng giám sát.

Điểm a, khoản 1, điều 5, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và

HĐND 2015, quy định: HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật

ở địa phƣơng và việc thực hiện nghị quyết HĐND cùng cấp; giám sát hoạt

động của thƣờng trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân

dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các ban của HĐND cấp mình;

giám sát quyết định của UBND cùng cấp và nghị quyết của HĐND cấp dƣới.

Chức năng giám sát của HĐND bao giờ cũng gắn liền với chức năng

quyết định. Thực hiện tốt chức năng giám sát không những giúp HĐND kiểm

tra, đánh giá hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc trong việc tuân thủ Hiếp

pháp, pháp luật, các nghị quyết của HĐND mà qua đó HĐND phát hiện ra

những nội dung chƣa phù hợp, không sát, đúng thực tế của các nghị quyết do

12

HĐND đã ban hành, để sửa đổi, bổ sung.

Việc thực hiện chức năng giám sát, đƣợc chính HĐND thực hiện trực

tiếp tại các kỳ họp, thông qua các cuộc giám sát của thƣờng trực HĐND, các

ban của HĐND, các tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND, thông qua các

cuộc tiếp xúc cử tri, tiếp công dân của đại biểu HĐND bằng việc theo dõi,

xem xét, đánh giá hoạt động hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có

liên quan trong việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan

nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết HĐND trong phạm vị thẩm quyền của

HĐND.

Vì vậy, việc nghiên cứu về chức năng giám sát của HĐND cấp huyện là

nội dung chính trong luận văn này, qua đó góp phần nâng lên chất lƣợng và

hiệu quả hoạt động của HĐND cấp huyện.

1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện

1.2.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện là gì?

Để nhận thức đúng bản chất, đặc điểm, nội dung và chất lƣợng hoạt động

giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh, trƣớc hết cần làm rõ giám sát là gì?

Có thể nói giám sát là thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong đời

sống xã hội, nhà nƣớc và trong nghiên cứu khoa học; có nhiều cách hiểu khác

nhau về giám sát.

Theo Từ điển Tiếng Việt, cách hiểu chung nhất, giám sát là “theo dõi,

kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [38,tr.728].

Trong khoa học luật học, thuật ngữ giám sát thƣờng đƣợc dùng để chỉ

chức năng cơ bản của các cơ quan: Quốc hội, HĐND các cấp; cũng nhiều khi

dùng để chỉ hoạt động của của Tòa án, các tổ chức chính trị - xã hội và công

dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động. Với cách quan niệm

này, vậy có giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc, giám sát của xã hội,

13

giám sát của công dân, giám sát của tòa án (thông qua hoạt động xét xử).

Đối với các nhà khoa học, thì quan niệm giám sát theo quan điểm: từ góc

nhìn quản lý xã hội, quản lý nhà nƣớc thì giám sát là chức năng quản lý xã

hội, ở đâu có quản lý ở đó có giám sát; giám sát là một chức năng của xã hội,

của nhà nƣớc nhằm kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, do các cơ quan nhà nƣớc

có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, vẫn còn có quan niệm cho rằng, giám sát là sự theo dõi, quan

sát hoạt động của một chủ thể quyền lực, đƣợc thực hiện mang tính chủ động,

liên tục, thƣờng xuyên đối với đối tƣợng chịu sự giám sát nhằm phát hiện

những sai phạm trong hoạt động của đối tƣợng giám sát và áp dụng các biện

pháp buộc các đối tƣợng bị giám sát phải thực hiện nhằm bảo đảm pháp chế,

kỷ luật trong quản lý.

Vậy, dù cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ giám sát có khác nhau

nhƣng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: giám sát là việc

theo dõi, xem xét và kiểm tra một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào đó trong

việc thực hiện một số công việc, một hoạt động nào đó, hay thực hiện pháp

luật có đúng với những yêu cầu đã đƣợc xác định hay không, do chủ thể có

quyền lực, hay đại diện cho quyền lực thực hiện.

Tóm lại, giám sát vừa là hình thức, chức năng hoạt động thực thi quyền

lực, vừa là phƣơng thức đảm bảo cho quyền lực nhà nƣớc thực hiện theo quy

định của pháp luật. Trong quản lý nhà nƣớc, giám sát có vai trò đặc biệt quan

trọng. Có thể khẳng định rằng, ở đâu có quyền lực nhà nƣớc, ở đâu có quản lý

thì ở đó có hoạt động giám sát, giám sát để hạn chế lạm dụng quyền lực, tránh

vi phạm quyền lực, giám sát để bảo đảm cho quản lý, sử dụng quyền lực đúng

pháp luật.

Ở nƣớc ta, nội hàm của thuật ngữ giám sát, đã từng bƣớc đƣợc cụ thể

hóa. Luật Tổ chức HĐND và UBND 1983 mới sử dụng thuật ngữ giám sát để

14

quy định hoạt động giám sát của HĐND. Đến Luật Tổ chức HĐND và UBND

1994, 2003, hoạt động giám sát của HĐND đã đƣợc quy định cụ thể hơn, góp

phần nâng cao vị thế, vai trò của HĐND; tuy nhiên Luật tổ chức UBND và

HĐND vẫn chƣa giải thích rõ ràng, cụ thể thuật ngữ giám sát.

Khoản 1, điều 2, chƣơng I, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003,

thuật ngữ giám sát đƣợc giải thích: giám sát là việc Quốc hội, Ủy ban Thƣờng

vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc

hội và đại biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan,

tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị

quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội.

Tại điểm 1, điều 2, Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội và HĐND

2015. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động

của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp

và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm

quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại các kỳ họp, giám

sát của Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND và các

đại biểu HĐND.

Vậy, theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức UBND và UBND qua

các thời kỳ, Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội và HĐND 2015, khẳng

định: giám sát là chức năng cơ bản của HĐND, với tƣ cách là cơ quan quyền

lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, HĐND có quyền áp dụng các biện pháp chế tài

khác nhau - theo quy định của Hiến pháp, pháp luật - khi thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của mình.

Từ đó, giám sát của HĐND cấp huyện có thể hiểu: là việc HĐND,

thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND và đại biểu

HĐND theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá

15

nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, các văn

bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp huyện, từ đó

đƣa các kết luận và phƣơng án xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật

nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, vi phạm qua đó góp phần bảo đảm

pháp chế , kỷ luật, kỷ cƣơng trong quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, phát huy

tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc

phòng - an ninh, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối với tỉnh và cả nƣớc.

1.2.2. Đặc điểm, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện

- Đặc điểm hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Gồm các đặc điểm

sau:

Một là, giám sát của HĐND đƣợc thực hiện bởi chính HĐND và các cơ

quan bên trong của HĐND (Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại

biểu HĐND) và đại biểu HĐND, đồng thời trong mối quan hệ với HĐND thì

Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND

cũng là khách thể giám sát của HĐND, nhƣng xét trong mối quan hệ với các

cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND,

tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND trở thành chủ thể giám sát.

Hai là, hoạt động giám sát của HĐND đƣợc thực hiện một cách toàn

diện trên phạm vi địa phƣơng, đối tƣợng giám sát là hoạt động của các cơ

quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, các chính

sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; hoạt động giám sát đa

dạng: xem xét các báo cáo; chất vấn và trả lời chất vấn; xem xét các văn bản

quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp

dƣới; thành lập đoàn giám sát khi thấy cần thiết; thông qua tiếp xúc cử tri, tiếp

công dân; bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với những giữ chức vụ do HĐND cấp

huyện bầu.

Ba là, giám sát của HĐND cấp huyện luôn gắn với đối tƣợng chịu sự

16

giám sát; đối tƣợng ấy, gồm: Thƣờng trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân,

Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại

biểu HĐND cùng cấp; giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND; giám

sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức

kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lƣợng vũ trang nhân dân và công dân địa

phƣơng.

Bốn là, Giám sát của HĐND cấp huyện mang tính quyền lực nhà nƣớc.

Năm là, giám sát của HĐND cấp huyện đƣợc tiến hành dựa trên những

căn cứ do Hiến pháp, pháp luật quy định.

Sáu là, giám sát của HĐND là hoạt động có mục đích, bảo đảm cho hoạt

động của các đối tƣợng chịu sự giám sát đƣợc tiến hành đúng pháp luật, nghị

quyết của HĐND đƣợc thực thi đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả thiết thực và

pháp luật đƣợc tuân thủ triệt để bởi các chủ thể pháp luật trên địa bàn lãnh

thổ, đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.

- Vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Trên cơ sở pháp lý,

vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND đƣợc quy định trong các văn bản quy

phạm pháp luật: Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng

2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015; vai trò hoạt

động của HĐND cấp huyện, gồm:

Thứ nhất, Đảm bảo thật sự là cơ quan đại diện cho nhân dân, tất cả

quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân.

Điểm 1, điều 113, Hiến pháp 2013, khẳng định: “HĐND là cơ quan

quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền

làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm

trƣớc Nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên”. Vậy, nhiệm vụ

17

xây dựng, củng cố HĐND ngày càng vững mạnh là nhiệm vụ cấp thiết và

quan trọng hiện nay, vì có nhƣ thế HĐND mới làm tốt nhiệm vụ mà Nhân dân

ủy thác.

Quan điểm tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân là quan điểm

xuyên suốt của Đảng ta - ngay từ khi ngày thành lập đến nay - trải qua các kỳ

đại hội, quan điểm đó ngày càng đƣợc khẳng định, trong Văn kiện Đại hội

khóa XII của Đảng. Quan điểm của Đảng cũng đƣợc luật hóa trong Hiến pháp

của nƣớc ta từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến

pháp 1992 (đã đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2011) và Hiến pháp 2013. Cụ thể,

tại điều 2, Hiến pháp 2013, khẳng định: “ (1) Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân,

vì Nhân dân. (2) Nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất

cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai

cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. (3) Quyền lực nhà

nƣớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan

nhà nƣớc trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp”. Quyền

làm chủ của Nhân dân đƣợc thực hiện thông qua bộ máy nhà nƣớc, trƣớc hết

là thông qua cơ quan quyền lực nhà nƣớc. Nhân dân là chủ thể tối cao của

quyền lực nhà nƣớc, do đó hoạt động giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp

luật, nghị quyết của HĐND là việc đảm bảo quyền lực nhà nƣớc thuộc về

Nhân dân.

Nhân dân kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của HĐND. Hoạt động

giám sát của HĐND đảm bảo cho mọi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở

địa phƣơng, tổ chức và công dân nhằm tăng cƣờng pháp chế, kỷ luật, kỷ

cƣơng, khắc phục tính cục bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái đạo đức,

tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu nhân dân trong bộ máy nhà nƣớc, khắc

18

phục những vi phạm, sai sót trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, tổ

chức, cá nhân. Đây chính là điều kiện bảo đảm vững chắc cho quyền lực của

Nhân dân trong thực tế.

Thứ hai, Đảm bảo việc thực hiện Hiếp pháp, pháp luật, Nghị quyết

HĐND đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phƣơng.

Khoản 1, điều 8, Hiến pháp 2013, quy định: ”Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và

hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và

pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”; tại khoản 1 và 2, điều 5,

Luật chính quyền địa phƣơng 2015, nêu rõ nguyên tắc tổ chức, hoạt động của

chính quyền địa phƣơng: ”Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội

bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Hiện đại, minh bạch,

phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân” là một trong những nhiệm

vụ, trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng, đƣợc đảm bảo bằng nhiều biện

pháp, cách thức khác nhau, trong đó có hoạt động giám sát của HĐND.

Thông qua hoạt động giám sát của HĐND giúp phát hiện kịp thời những

việc làm trái quy định pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, công chức,

viên chức... làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nƣớc, tập thể, của nhân dân, từ

đó kịp thời sữa chữa, khắc phục sai phạm để bảo đảm quyền, lợi ích của nhà

nƣớc, tập thể và của nhân dân. Bên cạnh đó, thông qua giám sát của HĐND

kịp thời phát hiện những văn bản của cơ quan nhà nƣớc ban hành trái với các

quy định Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND; phát hiện những

mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc ở

địa phƣơng ban hành, để đình chỉ thực hiện, sửa đổi, bãi bỏ, tạo sự thống nhất

trong hệ thống các văn bản pháp luật của chính quyền địa phƣơng.

Nhƣ vậy, hoạt động giám sát của HĐND có vai trò quan trọng trong việc

đảm bảo tính nghiêm minh và thống nhất của pháp chế XHCN trên địa bàn và

loại trừ những hành vi vi phạm Hiến pháp, pháp luật ở đại phƣơng, vi phạm

19

các quy định của chính quyền địa phƣơng.

Thứ ba, Tăng cƣờng chất lƣợng của bộ máy chính quyền địa phƣơng.

Qua hoạt động giám sát, giúp HĐND, một mặt nắm đƣợc tình hình thực

tiễn việc thực hiện nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội và các văn bản do

HĐND ban hành (cả văn bản quy phạm pháp luật) của các cơ quan nhà nƣớc

cùng cấp và mặt khác cũng thấy đƣợc những hạn chế, thiếu sót trong các nghị

quyết, văn bản do mình ban hành, nắm đƣợc tình hình thực tiễn của đời sống

kinh tế - xã hội trên địa bàn, qua đó đổi mới, có những biện pháp phù hợp,

nâng cao chất lƣợng hoạt động của HĐND.

Kết quả của giám sát là một trong những nguồn thông tin quan trọng,

cung cấp căn cứ thực tiễn cho việc điều chỉnh, bổ sung những văn bản do

HĐND ban hành, giúp HĐND phát hiện kịp thời những hạn chế, thiếu sót

trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc cùng cấp và cũng chính là cũng cơ

quan chịu sự giám sát, từ đó cũng những yêu cầu, kiến nghị đến các đối tƣợng

chịu sự giám sát có những biện pháp khắc phục một cách hiệu quả những hạn

chế, thiếu sót, những sai phạm, cũng chính vì vậy mà góp phần giúp cho các

cơ quan nhà nƣớc cùng cùng đƣợc cải thiện, nâng lên chất lƣợng hoạt động

cũng nhƣ chất lƣợng phục vụ Nhân dân ngày càng hiệu quả, hiệu lực; từ đó

20

làm cho bộ máy chính quyền địa phƣơng ngày càng trong sạch, vững mạnh.

1.2.3. Chủ thể, đối tƣợng, thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân

dân cấp huyện

- Chủ thể giám sát: Theo các quy định của Hiến pháp 2013 và các văn

bản quy phạm pháp luật, chủ thể giám sát bao gồm: HĐND, thƣờng trực

HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu và đại biểu HĐND.

- Đối tƣợng và thẩm quyền giám sát: Theo điều 5, Luật hoạt động giám

sát của Quốc hội và HĐND 2015. Đối tƣợng, thẩm quyền giám sát của

HĐND các cấp, gồm:

HĐND: giám sát hoạt động của Thƣờng trực HĐND, UBND, Tòa án

nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và

các ban của HĐND cấp mình; các quyết định của UBND cùng cấp và nghị

quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp.

Thường trực HĐND: giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan thuộc

UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự

cùng cấp và HĐND cấp dƣới; các quyết định của UBND cùng cấp và nghị

quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp.

Các ban của HĐND: giúp HĐND giám sát hoạt động của Tòa án nhân

dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự cùng cấp; giám sát

hoạt động của UBND, các cơ quan thuộc UBND cùng cấp thuộc lĩnh vực ban

phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ban phụ trách.

Tổ HĐND: giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm

pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên ở địa phƣơng và nghị quyết của

HĐND cùng cấp hoặc vấn đề do HĐND, TT. HĐND phân công.

Đại biểu HĐND: Đại biểu HĐND chất vấn Chủ tịch UBND, thành viên

khác của UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân

21

dân, thủ trƣởng các cơ quan thuộc UBND cùng cấp; trong phạm vị nhiệm vụ,

quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát

việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phƣơng.

Tuy nhiên, khi xét thấy cần thiết, HĐND, TT. HĐND, ban của HĐND

tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa

phƣơng.

1.2.4. Nội dung, hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp

huyện

- Nội dung giám sát: Căn cứ vào các nội dung tại Điều 26, mục 2,

chƣơng II, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015. Nội dung giám sát

của HĐND cấp huyện, gồm:

Giám sát trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền.

Giám sát trên lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trƣờng.

Giám sát trên lĩnh vực giáo dục, sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể

thao, y tế, dân số, việc làm, chính sách ƣu đãi ngƣời có công, chính sách bảo

trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo, chính sách dân tộc, tôn giáo.

Giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng, việc thực hiện

nghị quyết của HĐND thành phố; giám sát hoạt động của Thƣờng trực

HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; Ban của

HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp

và văn bản của HĐND cấp xã.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 54, mục 3, chƣơng III, Luật Tổ chức chính

quyền địa phƣơng 2015. Nội dung giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh,

ngoài việc thực hiện các nội dung giám sát chung của HĐND cấp huyện,

riêng đối với HĐND thành phố thuộc tỉnh, nội dung giám sát còn bổ sung

22

thêm, gồm:

Giám sát việc quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị; việc thực hiện

các dự án đầu tƣ công trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ phát triển đô

thị; chƣơng trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, giao thông

theo quy định của pháp luật.

Giám sát việc quản lý dân cƣ và tổ chức đời sống dân cƣ, bảo đảm trật tự

nơi công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn.

- Hình thức giám sát: Hình thức giám sát của HĐND là cách thức, là

những hoạt động mà HĐND áp dụng, thực hiện để giám sát các đối tƣợng

giám sát theo quy định của pháp luật.

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 và Luật Hoạt động giám

sát của Quốc hội và HĐND 2015. Qua đó HĐND giám sát thông qua những

hình thức, hoạt động sau:

Thứ nhất, Hoạt động giám sát tại kỳ họp.

HĐND xem xét và đánh giá báo cáo công tác của Thƣờng trực

HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND,

các thành viên khác của UBND, Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cùng

cấp.

Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết

của HĐND cấp dƣới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp,

luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ

Quốc hội, văn bản qui phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị

quyết của HĐND cùng cấp.

23

Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu.

Thứ hai, Hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp

Thành lập đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.

Giám sát qua các buổi tiếp xúc cử tri.

Giám sát thông qua tiếp công dân định kỳ.

Giám sát thông qua giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

Bên cạnh đó việc giám sát của HĐND còn đƣợc thực hiện thông qua

hoạt động giám sát của Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND, tổ đại biểu và

đại biểu HĐND cấp huyện.

Nhƣ vậy, các hình thức giám sát đƣợc Luật quy định tƣơng đối chi tiết,

cụ thể. Nếu so sánh với Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003, thì Luật Tổ

chức chính quyền 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND

2015 bổ sung thêm một số điểm mới: luật hóa hoạt động giám sát; hoạt động

giám sát ngày càng cụ thể, chi tiết hơn; chủ thể, hình thức hoạt động giám sát

đa dạng hơn; bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu. Việc

quy định theo hƣớng mở rộng các hình thức giám sát của HĐND là bảo đảm

pháp lý quan trọng để HĐND bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ,

quyền hạn đã đƣợc pháp luật quy định và thực hiện các nghị quyết của HĐND

đạt hiệu quả.

1.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân

dân cấp huyện

Tiêu chí là gì? Có nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau về tiêu chí. Ở

đây xem xét hiểu tiêu chí theo nghĩa sau: “Tiêu chí là những đặc trƣng, dấu

hiệu làm cơ sở, căn cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm”; “đặc

trƣng đƣợc hiểu là nét riêng và tiêu biểu, nhờ đó để phân biệt các sự vật, hiện

tƣợng có tính chất riêng khác và tiêu biểu”; “dấu hiệu đó là dấu hiệu để cho

24

biết, chứng tỏ điều gì”.

Để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND cần có những tiêu chí nhất

định. Mỗi tiêu chí đƣợc xem là một căn cứ để xác định hiệu quả giám sát trên

một phƣơng diện khác nhau. Do nội dung giám sát của HĐND rất đa dạng

nên có những nhận định, đánh giá mang tính chất định tính nhất định, đồng

thời cũng có những đánh giá, kết luận mang tính chất định lƣợng.

Vậy, tiêu chí đánh giá hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện có thể

hiểu: “Tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện

đƣợc hiểu là toàn bộ những đặc trƣng, những dấu hiệu về mặt tổ chức, về hoạt

động đảm bảo chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND, Thƣờng trực

HĐND, các ban của HĐND, đại biểu HĐND, thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả

của mọi hình thức, hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện”.

Hiện nay, xác định tiêu chí để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND,

trong đó có HĐND cấp huyện là một việc làm rất khó khăn. Trong phạm vi

luận văn này, nêu một số tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND cấp

huyện nhƣ sau:

Một là, Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Giám sát của HĐND

cấp huyện là hoạt động nhà nƣớc, là một mặt của quản lý, vì vậy điều quan

trọng là hoạt động đó có thể làm thay đổi đƣợc thực tế đời sống nhà nƣớc và

xã hội nhƣ thế nào. Để đánh giá chất lƣợng hoạt động của các cơ quan nhà

nƣớc nói chung và chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện nói

riêng, trƣớc hết cần phải căn cứ vào sự chuyển biến về mặt kinh tế - xã hội ở

địa phƣơng. Đây là tiêu chí đầu tiên cần phải xem xét, bởi tất cả các hoạt

động của cơ quan, đơn vị suy cho cùng không ngoài mục đích nhằm thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng. Đồng thời, thông qua giám sát,

HĐND không những chỉ có quyền kiến nghị với UBND, với các ngành có

liên quan mà có thể kiến nghị với các cơ quan ở Trung ƣơng về việc đƣa ra

25

những cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa

phƣơng.

Để nhận biết đƣợc hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện có chất

lƣợng, hiệu quả hay không, cần so sánh mối tƣơng quan tình hình kinh tế - xã

hội, tình hình hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng trƣớc và sau

khi có hoạt động giám sát.

Tuy vậy, cần phải nhận thấy rằng, sự phát triển kinh tế - xã hội của một

địa phƣơng không hoàn toàn chỉ do tác động hoạt động giám sát của HĐND,

mà còn là sự tác động tổng hợp các yếu tố khách quan, chủ quan khác nhau.

Hai là, Tính phù hợp, khả thi của nội dung và phƣơng thức giám sát.

Khi tiến hành giám sát, HĐND phải xây dựng kế hoạch hoặc chƣơng trình,

lựa chọn nội dung và hình thức, qua đó xác định đúng mục đích của hoạt động

giám sát. Mục đích của giám sát là việc bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn,

minh bạch, liên tục của tập thể, cá nhân trong bộ máy nhà nƣớc, trên cơ sở

tuân thủ thƣờng xuyên, nghiêm chỉnh các quy định về nhiệm vụ, chức năng,

quyền hạn của họ theo luật định. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của từng đối tƣợng bị giám sát, HĐND đề ra mục đích giám sát cụ thể

khác nhau.

Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng, HĐND xây dựng

chƣơng trình giám sát hàng năm và thực hiện chƣơng trình đó theo mục đích

đề ra. Do đó, để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND, chúng ta phải xem

xét mức độ đạt đƣợc của mục đích giám sát, có nghĩa là đạt đƣợc tính phù

hợp, khả thi của nội dung và phƣơng thức giám sát. Bởi mục đích của giám

sát là điều mà mọi thành viên khi tiến hành giám sát đều hƣớng tới và mong

muốn đạt đƣợc. Vì vậy, tính phù hợp, khả thi của nội dung và phƣơng thức

giám sát đã trở thành tiêu chuẩn, thƣớc đo cho việc đánh giá hiệu quả giám

sát.

26

Ba là, Kết quả đạt đƣợc do tác động của hoạt động giám sát. Một trong

những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND là phải

căn cứ vào kết quả thực tế do tác động giám sát mang lại. Muốn vậy, kết thúc

mỗi cuộc giám sát, HĐND phải xác định đƣợc các kết quả cụ thể trong cuộc

giám sát đó. Làm tốt đƣợc điều này là một trong những yếu tố quan trọng đẩy

lùi tính hình thức trong hoạt động giám sát của HĐND. Rõ ràng, đây là một

tiêu chí phức tạp, vì kết quả thực tế do giám sát của HĐND mang lại nhiều

khi không những thể hiện bằng yếu tố định lƣợng mà còn cả yếu tố định tính.

Hơn nữa, HĐND có phạm vi giám sát rộng, những biến đổi do sự tác động

giám sát của HĐND nhiều khi không chỉ phát sinh trực tiếp từ đối tƣợng bị

giám sát mà còn ảnh hƣởng đến các đối tƣợng liên quan. Do đó, để xác định

đƣợc những kết quả thực tế từ tác động của giám sát, đòi hỏi phải có quan

điểm toàn diện, cụ thể, đồng thời phải có những phƣơng pháp đúng đắn để thu

thập nhiều nguồn thông tin và tƣ liệu khác nhau.

Bốn là, Năng lực giám sát của HĐND. Năng lực giám sát của HĐND

đƣợc hiểu là khả năng thực hiện tốt chức năng của HĐND, những điều kiện

cần thiết để HĐND thực hiện tốt công việc giám sát của mình. Năng lực giám

sát của HĐND cấp huyện đƣợc biểu hiện trên các hoạt động:

- Khả năng xem xét báo cáo công tác của thƣờng trực HĐND, UBND,

Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

- Trình độ chất vấn, xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND,

Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, thủ trƣởng các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trƣởng Viện

Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

- Năng lực đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp

huyện ban hành, nghị quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp khi phát hiện có

dấu hiệu sai trái với Hiến pháp, nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, nghị

27

quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ

quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.

- Năng lực của đoàn giám sát khi thành lập đoàn giám sát theo chuyên

đề.

- Thể hiện chính kiến trong việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ

chức vụ do HĐND bầu.

- Năng lực, bản lĩnh chính trị và trách nhiệm của các chủ thể thực hiện

quyền giám sát nêu trên trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động giám sát

của HĐND cấp huyện.

- Đối với năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp huyện đƣợc đánh

giá thông qua kỹ năng thực hành hoạt động đại biểu, thông qua các hoạt động

nhƣ: hoạt động tiếp xúc cử tri; kỹ năng thực hiện quyền chất vấn; trình độ và

nghệ thuật lãnh đạo, quản lý, giao tiếp của ngƣời đại biểu; hoạt động thu thập,

phân tích và xử lý thông tin để tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án, nội

dung kỳ họp HĐND cấp huyện; hoạt động giám sát của đại biểu...

Năm là, hiệu lực, hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện. Chất lƣợng

hoạt động giám sát có quan hệ mật thiết với hiệu lực, hiệu quả giám sát. Hiệu

lực, hiệu quả giám sát là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lƣợng

giám sát của HĐND. Hiệu quả giám sát đƣợc đánh giá bằng những chi phí chi

cho hoạt động giám sát và kết quả đạt đƣợc sau giám sát (chi phí tài chính, chi

phí các nguồn lực). Nhƣng hiệu quả ở đây là hiệu quả xã hội của hoạt động

giám sát, không đơn thuần là hiệu quả kinh tế, hơn nữa việc tính toán về mặt

kinh tế là rất khó xác định. Hiệu quả giám sát cao hay thấp phụ thuộc vào chất

lƣợng giám sát cũng nhƣ những kết luận, kiến nghị từ hoạt động giám sát của

các chủ thể giám sát có đƣợc thực hiện nhƣ thế nào. Giám sát đƣợc coi là có chất

lƣợng khi nó đƣa ra đƣợc những kết luận đúng đắn, chính xác, những đề xuất hợp

lý, có tính khả thi, có căn cứ và phù hợp với điều kiện thực tế. Chỉ khi giám sát có

28

chất lƣợng thì mới tạo tiền đề, đảm bảo hiệu lực của giám sát.

Trong mối quan hệ giữa chất lƣợng và hiệu quả giám sát thì chất lƣợng

giám sát là tiền đề để đảm bảo hiệu lực giám sát. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu

lực giám sát còn cần phải có sự tự giác chấp hành nghiêm của các đối tƣợng

bị giám sát trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của các chủ thể giám

sát; đồng thời phải có các biện pháp xử lý đối với những chủ thể không chấp

29

hành hoặc chấp hành không nghiêm các kết luận đó.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chƣơng I, trên cơ sở phân tích nội dung và cấu trúc của các thuật

ngữ giám sát, kết hợp với sự phân tích những quy định hiện nay của pháp luật

về quyền giám sát của HĐND, tác giả đã xác định đƣợc bản chất và nội dung

của quyền giám sát của HĐND một cách cụ thể. Cũng từ đó, tác giả đã xác

định đƣợc những mục đích cần đạt đƣợc trong hoạt động giám sát của HĐND

và đã phân tích một cách sâu sắc về những hình thức trong việc tổ chức hoạt

động giám sát của HĐND, những hình thức đó cần đƣợc tuân thủ để hoạt

động giám sát của HĐND đạt đƣợc nội dung và mục đích đề ra. Để làm rõ

hơn nữa nội dung và bản chất của quyền giám sát của HĐND tác giả xây

dựng các tiêu chí để đánh giá chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND cấp

huyện phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.

Tác giả cũng đã nêu ra đƣợc những tác động của hoạt động giám sát làm

chuyển biến kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, pháp chế, kỷ luật trong việc thực

hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND, sau khi có hoạt động giám

30

sát của HĐND cấp huyện.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN

THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ - TỈNH KIÊN GIANG

NHIỆM KỲ 2011 - 2016

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội thành

phố Rạch Giá ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân

dân thành phố

- Điều kiện tự nhiên

Theo khẩu truyền, có tên gọi Rạch Giá vì xƣa kia nơi đây có rừng cây

Giá mọc theo ven biển, có một lạch nƣớc chảy ngang qua biển. Theo sách Gia

Định thành thông trí: Lạch Giá có tên chữ thƣờng gọi là Giá Khê. Ngoài ra

còn gọi là Giá Đà, Sái Phu, … tƣơng truyền xƣa, khu rừng cây Giá này rất

nhiều ong mật đóng ổ, ngƣời “ăn” ong cạo mật bỏ tàng ong, sáp trắng trôi đầy

sông, từ đó ngƣời Khmer mới gọi là Kramuol - so (sáp ong trắng).

Rạch Giá đƣợc hình thành từ năm 1739, do ông Mạc Thiên Tứ lập ra

huyện Kiên Giang, đặt trấn lỵ tại đây. Đến năm 1900 đổi thành tỉnh lỵ, thuộc

tỉnh Rạch Giá. Năm 1976, đổi thành thị xã Rạch Giá, thuộc tỉnh Kiên Giang.

Năm 2005, thành phố Rạch Giá đƣợc thành lập theo Nghị định 97/2005/NĐ-

CP ngày 26/7/2005 của Chính phủ với 12 đơn vị hành chính cấp xã (11

phƣờng, 1 xã).

Thành phố Rạch Giá đƣợc xem là “thành phố biển” và đƣợc xác định là

“trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội” của tỉnh Kiên Giang - Miền tây

Nam bộ; có vị trí địa lý nằm liền mép nƣớc của Vịnh Thái Lan - Biển Tây

Nam của Tổ quốc, có bờ biển dài 15 km, có nhiều kênh, rạch đổ ra biển; phía

Đông Nam tiếp giáp huyện Châu Thành; phía Đông - Bắc tiếp giáp huyện Tân

31

Hiệp; phía Tây - Nam giáp vịnh Thái Lan (có thể nhìn thấy các đảo gần, đảo

xa; gần tầm mắt nhất là đảo Hòn Tre (hòn Rùa) thuộc huyện Kiên Hải, phía

Tây – Bắc là cụm núi ba Hòn: Hòn Đất, Hòn Me và Hòn Sóc thuộc huyện

Hòn Đất).

- Điều kiện kinh tế - xã hội

Do vị thế là trung tâm của tỉnh, kinh tế thành phố đóng vai trò quan trọng

trong sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Về cơ cấu kinh tế: các

ngành dịch vụ chiến 70,42%, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

chiếm 13,48%, nông nghiệp chiếm 8,1%; thu nhập bình quân đầu ngƣời năm

2015 là 69,51 triệu đồng/ngƣời/năm (tƣơng đƣơng 3.278 USD), tốc độ tăng

trƣởng bình quân 10,63%.

Hệ thống hạ tầng đô thị cơ bản hoàn thiện; tỷ lệ ngƣời dân sử dụng điện

lƣới quốc gia đạt 100%, sử dụng nƣớc hợp vệ sinh đạt 98,14%, tỷ lệ tăng dân

số tự nhiên 0,98%.

Về dân tộc: thành phố gồm có 3 dân tộc chính sống đan xen, ngƣời Kinh

chiếm 87,88%, ngƣời Khmer chiếm 6,97%, ngƣời Hoa chiếm 5,06%; có số rất

ít thuộc các dân tộc thiểu số khác.

Về tôn giáo: thành phố hầu nhƣ có tất cả các tôn giáo hoạt động trên địa

bàn; đồng bào có đạo và không có đạo sống đan xen với nhau trong cộng

đồng, đoàn kết cùng nhau xây dựng thành phố; các tôn giáo nhƣ: Phật giáo

(gồm Nam tông và Bắc tông), Công giáo, Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hòa

hảo,…

Ngƣời và đất Rạch Giá đã làm nên những trang sử hào hùng trong công

cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp,

đế quốc Mỹ có rất nhiều những ngƣời anh dũng hy sinh vì quê hƣơng Rạch

Giá, nhƣ Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực, … và thật vinh dự, tự hào

32

ngày 22/8/1998, Chủ tịch Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã

quyết định tặng thƣởng danh hiệu “Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân”

cho Đảng bộ, quân và dân Rạch Giá.

Thành phố Rạch Giá có 43 cơ sở thờ tự đƣợc Nhà nƣớc công nhận, trong

đó có các đình chùa đƣợc Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch) cấp bằng công nhận “Di tích lịch sử - kiến trúc”, nhƣ: đền thờ Anh hùng

dân tộc Nguyễn Trung Trực, chùa Tam Bảo, chùa Phật Lớn, cổng Tam Quan,

… đây còn đƣợc xem là những điểm đến hấp dẫn của du khách tham quan du

lịch. Đặc biệt hàng năm tỉnh và thành phố đều tổ chức lễ hội truyền thống kỷ

niệm ngày hy sinh của Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực (diễn ra từ ngày

26/8 - 28/8 âm lịch hàng năm), lễ hội đã thu hút trung bình trên 800.000 ngàn

lƣợt khách đến dâng hƣơng, tham quan, tham gia các hoạt động văn hóa - văn

nghệ - thể dục thể thao; cũng là dịp để tỉnh và thành phố quảng bá tiềm năng

du lịch và xúc tiến đầu tƣ, phát triển kinh tế.

Đến với thành phố Rạch Giá, du khách đi qua cổng Tam quan nằm trên

đƣờng Nguyễn Trung Trực, là một công trình kiến trúc đẹp, mang đậm nét

văn hóa cổ truyền của dân tộc Việt Nam. Đây cũng chính là biểu tƣợng của

tỉnh Kiên Giang nói chung và thành phố Rạch Giá nói riêng.

Những di tích lịch sử văn hóa - kiến trúc, những cổ vật trong bảo tàng

đã đƣợc nhân dân Rạch Giá trùng tu, tôn tạo để du khách đến với Rạch Giá có

thể cảm nhận đƣợc lịch sử truyền thống mở đất và giữa đất của nhân dân

Rạch Giá qua các thời kỳ.

Rạch Giá là điểm đến lý tƣởng để du khách dừng chân lƣu trú và tham

quan các di tích, các khu vui chơi giải trí, hệ thống mua sắm, dịch vụ, siêu thị;

sân bay, bến xe, bến cảng,… rất thuận lợi để du khách đi đến tham quan các

danh lam, thắng cảnh, nhƣ: Phú Quốc, Kiên Hải, Hà Tiên, Hòn Đất, U Minh

33

Thƣợng,…

2.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố Rạch Giá

- Tổ chức HĐND thành phố nhiệm kỳ 2011- 2016: Theo quy định của

pháp luật và hƣớng dẫn, quy định của Ủy Ban thƣờng vụ Quốc hội. HĐND

khóa X, nhiệm kỳ 2011 – 2016, đƣợc bầu là 40 đại biểu.

+ Số đại biểu đƣợc bầu là: 40 ngƣời.

+ Số ngƣời trúng cử là: 40 ngƣời (không có ngƣời tự ứng cử), số đại biểu

trúng cử đúng với số lƣợng quy định.

Trong 40 ngƣời trúng cử đại biểu HĐND thành phố, có cơ cấu nhƣ sau:

Nữ: 10 ngƣời, chiếm 25%; dân tộc: kinh 37 ngƣời chiếm 92,5 %; dân tộc

thiểu số 3 ngƣời chiếm 7,5%; tôn giáo: 3 ngƣời, chiếm 7,5%; ngƣời ngoài

Đảng: 4 ngƣời, chiếm 10%; tái cử: 8 ngƣời, chiếm 20%; độ tuổi dƣới 35 tuổi

là 8 ngƣời chiếm 20%; về trình độ văn hóa: tốt nghiệp 12/12: 40 ngƣời đạt

100%; về trình độ chuyên môn: trung cấp: 5 chiếm 12,5%; Đại học 30 ngƣời

chiếm 75%; về trình độ lý luận chính trị: cao cấp (tƣơng đƣơng): 24 ngƣời

chiếm 60%; trung cấp 10 ngƣời chiếm 25%.

+ Về tổ chức bộ máy bao gồm:

Thường trực HĐND thành phố: Tại kỳ họp thứ nhất HĐND đã bầu

Thƣờng trực HĐND gồm 03 thành viên là 01 chủ tịch; 01 phó chủ tịch; 01 ủy

viên thƣờng trực. Trong đó Chủ tịch HĐND là Phó bí thƣ thƣờng trực thành

ủy kiêm nhiệm, còn Phó chủ tịch và ủy viên thƣờng trực hoạt động chuyên

trách.

Các ban của HĐND: Gồm hai ban, Ban Kinh tế - xã hội: 7 thành viên:

gồm 1 trƣởng ban kiêm nhiệm, 1 phó trƣởng ban chuyên trách, 5 thành viên

kiêm nhiệm. Ban Pháp chế : 7 thành viên: gồm 1 trƣởng ban kiêm nhiệm, 1

phó trƣởng ban chuyên trách, 5 thành viên kiêm nhiệm.

34

Về tổ đại biểu HĐND: thành phố có 10 tổ.

Bộ phận văn phòng giúp việc: 1 chuyên viên.

Với cơ cấu tổ chức của HĐND thành phố nhiệm kỳ 2011- 2016 thì việc

hoạt động của Thƣờng trực HĐND cũng có những thuận lợi và hạn chế nhất

định.

Thƣờng trực HĐND làm việc theo chế độ tập thể, có phân công phân để

thực hiện nhiệm vụ theo quy định của luật, đồng chí Phó chủ tịch, ủy viên

thƣờng trực HĐND làm việc theo chế độ chuyên trách, điều phối các hoạt

động thƣờng xuyên của cơ quan thƣờng trực, các ban, các tổ đại biểu HĐND;

việc bố trí phó Bí thƣ thƣờng trực Thành ủy kiêm nhiệm Chủ tịch HĐND

giúp cho hoạt động HĐND, nghị quyết của HĐND phản ánh đúng đắn, nhanh

chóng đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và trực tiếp đi vào cuộc sống nhân dân.

Đặc biệt Luật tổ chức HĐND và UBND 2003 đã quy định có thêm một ủy

viên thƣờng trực đối với Thƣờng trực HĐND cấp huyện. Quyết định này đã

góp phần tăng cƣờng tính tập thể và điều kiện, cơ chế thuận lợi cho hoạt động

của cơ quan thƣờng trực HĐND cấp thành phố, nhất là trong việc duy trì điều

hòa hoạt động của HĐND giữa hai kỳ họp.

Các ban của HĐND: Từ đầu nhiệm kỳ HĐND thành phố đã bầu ra mỗi

ban gồm: 01 trƣởng ban, 01 phó ban và 05 thành viên. Tất cả trƣởng ban,

thành viên các ban đều kiêm nhiệm, bố trí 1 phó ban chuyên trách. Căn cứ

vào nhiệm vụ của từng ban, HĐND thành phố đã chọn những đại biểu có

trình độ chuyên môn, có ý thức trách nhiệm, có kinh nghiệm và nhiệt tình

công tác để bầu vào các Ban. Trƣởng hai ban của HĐND thành phố hiện nay

là hai đồng chí trong Ban Thƣờng vụ thành ủy và là thủ trƣởng hai ban Đảng

của Thành ủy.

Trụ sở và bộ máy giúp việc của HĐND. Địa điểm, trụ sở của HĐND

thành phố bố trí riêng biệt với trụ sở của UBND thành phố, đó là kiện thuận

35

tiện để công dân đến trình bày các kiến nghị chính đáng và tổ chức tiếp dân

của HĐND dễ dàng. Các điều kiện phục vụ cho công tác hoạt động của

HĐND đều do văn phòng HĐND - UBND đảm nhiệm. Ở Thành phố bố trí 02

phó ban của HĐND là chuyên trách và 1 chuyên viên văn phòng giúp việc,

trình độ năng lực cũng đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cơ quan HĐND.

Tuy nhiên, về cơ cấu, tổ chức đại biểu HĐND còn một số mặt hạn chế:

- Thứ nhất, đồng chí Phó bí thƣ phần lớn phụ trách công tác Đảng,

không đủ quỹ thời gian chỉ đạo, phối hợp, điều hòa một cách sâu sát hoạt

động của thƣờng trực, các ban, tổ đại biểu. Đồng thời việc chọn đại biểu

HĐND còn nặng về cơ cấu (có nhiều đại biểu là thủ trƣởng (phó) cơ quan

chuyên môn của UBND thành phố) đƣợc giới thiệu ứng cử làm đại biểu

HĐND.

- Thứ hai, tỷ lệ đại biểu HĐND thành phố tái cử thấp, chiếm 20%, những

đại biểu mới tham gia lần đầu thƣờng hạn chế về kỹ năng hoạt động đại biểu.

- Thứ ba, do việc bố trí trụ sở riêng; sử dụng chung văn phòng HĐND -

UBND; các phƣơng tiện xe, kinh phí hoạt động chung… cũng phần nào ảnh

hƣởng đến hoạt động của HĐND.

2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố

Rạch Giá từ năm 2011 - 2016

Trong nhiệm kỳ 2011- 2016, HĐND thành phố đặc biệt quan tâm đến

hoạt động giám sát, qua đó đã góp phần quan trọng vào việc bảo đảm thực

hiện đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc và Nghị quyết của

HĐND. Hàng năm, trong quá trình triển khai thực hiện nghị quyết HĐND

thành phố, Thƣờng trực HĐND thành phố, các ban của HĐND thành phố đôn

đốc, kiểm tra và tổ chức giám sát tại một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng.

Nhìn chung, các nghị quyết của HĐND thành phố đều đƣợc UBND thành phố

36

triển khai thực hiện nghiêm túc. Qua giám sát, HĐND kiến nghị, chấn chỉnh

kịp thời những thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện nghị quyết

HĐND thành phố, thực hiện Hiến pháp, pháp luật trên địa bàn thành phố

Rạch Giá.

Trong nhiệm kỳ qua, nhiệm kỳ 2011 - 2016, hoạt động giám sát của

HĐND thành phố Rạch Giá đƣợc thực hiện chủ yếu: Giám sát tại kỳ họp

HĐND và giám sát ngoài kỳ họp HĐND của Thƣờng trực HĐND, các ban

của HĐND, tổ đại biểu và đại biểu HĐND.

2.3.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp

- Việc xem xét, đánh giá báo cáo, dự thảo nghị quyết tại kỳ họp

Theo quy chế hoạt động của HĐND chậm nhất là mƣời ngày trƣớc ngày

khai mạc kỳ họp các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết, đề án trình HĐND

tại kỳ họp phải đƣợc gửi tới Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND. Và

chậm nhất là năm ngày Thƣờng trực HĐND phải gửi các tài liệu đến đại biểu

HĐND, để đại biểu HĐND có xem xét, nghiên cứu trƣớc, để có cơ sở đánh

giá thảo luận, chuẩn bị nội dung chất vấn tại kỳ họp. Đối với đại biểu HĐND,

khách mời tham dự kỳ họp (gồm các ban, ngành, đoàn thể thành phố; chủ tịch

UBND - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phƣờng, xã, đại diện cử tri các phƣờng, xã)

đƣợc nhận tài liệu trực tiếp bằng văn bản.

Việc xem xét các báo cáo tại kỳ họp thuộc quyền giám sát của HĐND

thành phố, thông qua đó khẳng định đƣợc những ƣu điểm, phân tích các

khuyết điểm, yếu kém, những vi phạm pháp luật nếu có, xác định nguyên

nhân khách quan, chủ quan của những yếu kém, trì trệ.

Căn cứ vào quy chế hoạt động trong những năm qua thành phố Rạch Giá

rất coi trọng công tác này. Đó là một trong những hình thức hoạt động chủ

yếu, quan trọng nhất của HĐND, là nơi để đại biểu HĐND thảo luận và quyết

37

định các vấn đề quan trọng của địa phƣơng, nên đã đƣợc Ban thƣờng vụ

Thành ủy quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo, Thƣờng trực HĐND thành phố, các ban

của HĐND, tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố tập trung tổ chức thực

hiện sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Công tác phối, kết hợp giữa Thƣờng trực

HĐND với UBND, Ban Thƣờng trực Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố và

một số ban, ngành liên quan để chuẩn bị kỳ họp đƣợc chú trọng và đƣợc sự

lãnh đạo trực tiếp của Ban thƣờng vụ Thành ủy. Nhìn chung, trong những

năm qua hoạt động giám sát của HĐND thành phố tại các kỳ họp đã có những

chuyển biến tích cực từ khâu chuẩn bị chƣơng trình, nội dung, quy trình, thủ

tục tiến hành kỳ họp luôn đƣợc đổi mới, vừa đảm bảo nội dung, vừa sinh

động, thu hút sự quan tâm của đại biểu và cử tri, phong cách làm việc của tập

thể đại biểu HĐND đã thể hiện đƣợc tính dân chủ, trí tuệ, đổi mới, đoàn kết ...

từ đó chất lƣợng hoạt động tại các kỳ họp ngày càng đƣợc nâng cao rõ rệt.

Trong các kỳ họp của HĐND, các đại biểu HĐND đã tích cực tham gia

đóng góp ý kiến, tập trung thảo luận một cách thẳng thắn nội dung các báo

cáo trình kỳ họp, dự thảo nghị quyết của HĐND, đặc biệt là việc đƣa ra

những bình luận, ý kiến, các câu hỏi yêu cầu cơ quan báo cáo làm rõ những

nội dung mà các đại biểu quan tâm. Không ít những trƣờng hợp các đại biểu

đã thẳng thắn chỉ ra những tồn tại, bất hợp lý của những báo cáo và chỉ ra

những vi phạm pháp luật trong dự thảo văn bản của HĐND - UBND thành

phố và đƣợc cơ quan, ngƣời báo cáo, cơ quan xây dựng dự thảo tiếp thu, sửa

chữa, bổ sung. Thông qua hoạt động này làm cho các báo cáo, dự thảo nghị

quyết của HĐND ngày một có chất lƣợng tốt hơn, làm cơ sở để đánh giá một

cách khách quan hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng, đánh giá

tình hình kinh tế - xã hội ở địa phƣơng trên các lĩnh vực.

Qua thực tiễn, có thể khẳng định rằng chất lƣợng của việc đánh giá báo

cáo, thảo luận các dự thảo nghị quyết của HĐND thành phố không ngừng

38

đƣợc nâng lên, nội dung các kỳ họp ngày một thiết thực phù hợp với thực

tiễn, phát huy dân chủ trong phát biểu, thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn

công khai tại các kỳ họp, tạo đƣợc sự đồng thuận cao trong việc đƣa ra các

nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội và nghị quyết chuyên đề. Từ đầu

nhiệm kỳ 2011 đến nay đã tổ chức đƣợc 16 kỳ họp theo Luật định (trong đó

11 kỳ họp thƣờng lệ, 3 kỳ họp bất thƣờng, 1 kỳ họp chuyên đề, 1 kỳ họp lấy

phiếu tín nhiệm), ban hành 110 nghị quyết (có 25 nghị quyết liên quan đến

công tác nhân sự). Nội dung cơ bản của các nghị quyết đều phù hợp với chủ

trƣơng chung của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, phù hợp với tình hình thực

tế tại địa phƣơng.

Tại kỳ họp thứ 16, diễn ra từ ngày 23/12/2015 - 25/12/2015, HĐND

thành phố Rạch Giá, nhiệm kỳ 2011 - 2016, đây là kỳ họp thƣờng lệ cuối năm

2015. Ở kỳ họp này HĐND thành phố đã nghe các báo cáo hoạt động của

Thƣờng trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chi

cục Thi hành án dân sự thành phố báo cáo năm 2015 và nhiệm vụ năm 2016

trên các lĩnh vực: tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc

phòng, thu - chi ngân sách, xây dựng cơ bản, giải quyết khiếu nại tố cáo,

chƣơng trình giám sát của HĐND - Thƣờng trực HĐND - hai ban của HĐND,

báo cáo tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri trƣớc kỳ họp, báo cáo giải trình

của UBND về giải quyết các ý kiến của tri tại kỳ họp thứ 15 và tại kỳ họp thứ

16; Ủy ban MTTQ thành phố thông báo về việc tham gia xây dựng chính

quyền và những ý kiến, kiến nghị tại kỳ họp và một số văn bản khác đƣợc

trình bày tại kỳ họp.

Cũng tại kỳ họp này, có 27 lƣợt ý kiến thảo luận (tại tổ và trong hội

trƣờng) với 46 vấn đề tập trung vào một số nội dung: xây dựng cơ bản, nâng

cấp quản lý đô thị, vệ sinh môi trƣờng, bảo hiểm y tế, vệ sinh an toàn thực

phẩm, an toàn giao thông, giáo dục đào tạo, tài nguyên môi trƣờng… các ý

39

kiến của đại biểu đã đƣợc thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn của UBND

thành phố giải trình trực tiếp tại hội trƣờng (nhƣ Trƣởng công an, Trƣởng

phòng Tài chính- kế hoạch, Trƣởng phòng Tài nguyên môi trƣờng, Trƣởng

phòng Giáo dục và Đào tạo, Trƣởng phòng Kinh tế, Trƣởng phòng Quản lý

đô thị thành phố…). Bên cạnh đó cũng có 3 đại biểu chất vấn Trƣởng phòng

Giáo dục và đào tạo; Chánh án Tòa án nhân, Chi cục trƣởng Chi cục Thi hành

án thành phố xung quanh các vấn đề quản lý dạy thêm và học thêm, án tồn

đọng, tỷ lệ thi hành án. Cũng tại kỳ họp Chủ tịch UBND thành phố đã trực

tiếp trả lời, giải đáp nhiều ý kiến, kiến nghị của cử tri và đại biểu HĐND.

Đồng thời đề ra các vấn đề trọng tâm cần tập trung thực hiện tốt trong thời

gian tới và yêu cầu các ban, ngành, phƣờng, xã theo nhiệm vụ, chức năng tổ

chức thực hiện tốt, đảm bảo thực hiện thắng lợi nghị quyết HĐND thành phố

đề ra. Hoạt động chất vấn tiếp tục đƣợc cải tiến, nội dung chất vấn có trọng

điểm, trọng tâm và liên quan đến nhiều lĩnh vực, đồng thời có kiểm tra việc

thực hện lời hứa trƣớc HĐND tại kỳ họp trƣớc, nhằm từng bƣớc đƣa hoạt

động này ngày càng đi vào nề nếp.

Xem xét việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp:

Chất vấn và trả lời chất vấn chính là hình thức hoạt động giám sát của

đại biểu đối với Thƣờng trực HĐND, UBND và các phòng, ban có liên quan

trong thời gian giữa hai kỳ họp và giám sát tiếp tại kỳ họp HĐND. Hình thức

này ngày càng đƣợc HĐND thành phố chú trọng và đặc biệt là cử tri quan tâm

nhiều nhất trong các kỳ họp. Hoạt động chất vấn đã góp phần nâng cao năng

lực và ý thức trách nhiệm của đại biểu cùng lãnh đạo HĐND - UBND và các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố trƣớc cử tri nhất là các vấn đề

mà xã hội quan tâm.

Trong mỗi kỳ họp HĐND thành phố có từ 3 - 7 đại biểu đặt câu hỏi chất

vấn, truy vấn với chủ tịch UBND, các thủ trƣởng các cơ quan thuộc UBND

40

thành phố; các câu hỏi chất vấn rất đa dạng liên quan đến mọi mặt đời sống ở

địa phƣơng thuộc nhiệm vụ quản lý của cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng. Về

cơ bản các câu hỏi chất vấn tập trung vào những vấn đề bức xúc ở địa

phƣơng, những vấn đề mà cử tri quan tâm, nhƣ: quản lý đô thị, giữ gìn trật tự

an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn vệ sinh

thực phẩm, chất lƣợng giáo dục, chất lƣợng xây dựng cơ bản, tái định cƣ khi

nhà nƣớc thu hồi đất... Qua đó đã thúc đẩy nâng cao trách nhiệm của các cơ

quan điều hành, tạo đƣợc bầu không khí dân chủ, thẳng thắn, góp phần nâng

cao chất lƣợng, hiệu quả của kỳ họp. Riêng đối với những đại biểu là thành

viên các ban của HĐND đã có những đóng góp thiết thực, quan trọng trong

công tác thẩm tra và giám sát, giúp HĐND thành phố quyết định những vấn

đề quan trọng của địa phƣơng đúng quy định của pháp luật.

Các cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu sự chất vấn đã trả lời chất vấn với tinh

thần trách nhiệm cao hơn, từng bƣớc khắc phục tình trạng né tránh, đổ lỗi

khách quan. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, đã đặt ra 45 câu hỏi chất vấn, 36 câu

truy vấn. Hầu hết chất vấn, truy vấn của đại biểu đều đƣợc Chủ tịch UBND

thành phố, các phòng, ban ghi nhận và trả lời tại kỳ họp.

Kết thúc phiên chất vấn, Chủ tịch HĐND thành phố có đánh giá khái

quát một số nội dung tại phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn, các ý kiến trả

lời có bám vào trọng tâm của câu hỏi, đồng thời đề nghị Chủ tịch UBND

thành phố chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thực hiện “lời hứa” của mình

với bà con cử tri, những vấn đề bà con cử tri quan tâm phải đƣợc giải quyết

sớm, hiệu quả, xác định trách nhiệm của các cấp, các ngành trong giải quyết

các ý kiến, kiến nghị của cử tri và đại biểu HĐND thành phố đặt ra.

Nhƣ vậy, thông qua những vấn đề cử tri kiến nghị, chúng ta dễ dàng thấy

việc giám sát sau chất vấn vẫn còn là vấn đề nhức nhối và đang bỏ ngỏ. Do

đó, công tác giám sát của HĐND càng trở nên quan trọng hơn bởi vì nếu việc

41

giám sát lỏng lẻo, để xảy ra tiêu cực thì cũng đồng nghĩa với việc tạo điều

kiện cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc, “thờ ơ” chƣa có trách nhiệm thực

hiện “lời hứa” với công việc mình phụ trách, đôi khi dẫn đến những hậu quả

nghiêm trọng. Thậm chí gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho ngƣời dân.

Mặt khác, HĐND chƣa tích cực sử dụng các biện pháp pháp lý của mình

để xử lý kịp thời, tác động mạnh đối với các tiêu cực. Chính vì vậy, có nhiều

vấn đề bức xúc của dân đã đƣợc các đại biểu chỉ rõ tại kỳ họp HĐND trƣớc

vẫn chƣa đƣợc xử lý tích cực, thậm chí bị lãng quên hoặc là các ngành vẫn

cho mình là đúng nên không khắc phục.

- Nghe báo cáo về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tình hình giải

quyết khiếu nại tố cáo của cử tri tại kỳ họp:

Các ý kiến, kiến nghị của cử tri đều xuất từ thực tiễn cuộc sống, là nhu

cầu chính đáng của tất cả các công dân, nhất là các vấn đề giải quyết của cơ

quan hành chính nhà nƣớc diễn ra hàng ngày. Chính vì vậy, thông qua hoạt

động tiếp xúc cử tri các ý kiến của cử tri đƣợc đại biểu ghi nhận đầy đủ và

phân loại theo từng cấp để chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền giải trình

và có giải pháp thực hiện tốt hơn.

Tại Điều 22, Qui chế hoạt động HĐND các cấp 2005, vấn đề giải quyết

kiến nghị của cử tri và khiếu nại, tố cáo của công dân là vấn đề đƣợc đông

đảo cử tri quan tâm. Đó cũng là một trong những nội dung phải có trong các

kỳ họp định kỳ của HĐND thành phố và diễn ra trƣớc phần chất vấn. Để giám

sát vấn đề này, HĐND nghe Thƣờng trực HĐND báo cáo tổng hợp ý kiến,

kiến nghị của cử tri, thông báo kết quả thực hiện chƣơng trình và kế hoạch

giám sát; nghe UBND cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị

của cử tri.

Việc tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đã đƣợc Thƣờng trực HĐND

thành phố chỉ đạo chặt chẽ có sự phối hợp đồng bộ giữa tổ đại biểu HĐND

42

thành phố với Ban Thƣờng trực Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố và

phƣờng - xã, vì vậy đã tổng hợp đƣợc đầy đủ ý kiến, kiến nghị của cử tri về

các lĩnh vực thuộc thẩm quyền xem xét giải quyết của UBND và cơ quan

chuyên môn thuộc UBND thành phố.

Tại kỳ họp thƣờng lệ của HĐND thành phố, UBND thành phố đều có

báo cáo kết quả tiếp thu, giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri, các báo cáo đã

phản ánh cụ thể những gì đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc, thể hiện sự nghiêm

túc trong tiếp thu và giải quyết đối với đa số ý kiến, kiến nghị của cử tri đã

đƣợc HĐND thành phố tổng hợp báo cáo tại kỳ họp trƣớc. Trong kỳ họp

HĐND thành phố, việc xem xét thảo luận đối với báo cáo của UBND thành

phố về kết quả tiếp thu, giải quyết kiến nghị của cử tri là cơ sở để HĐND

thành phố thực hiện chức năng giám sát tại kỳ họp. Các báo cáo này đã đề cập

đến những nội dung hết sức cụ thể về trách nhiệm của UBND thành phố đối

với các lĩnh vực quản lý, điều hành nên đại biểu HĐND có điều kiện hiểu rõ

hơn và thảo luận sâu hơn về những ƣu, khuyết điểm trong hoạt động chỉ đạo,

điều hành của UBND thành phố. Từng bƣớc nâng cao vai trò, trách nhiệm của

ngƣời đại biểu HĐND cũng nhƣ trách nhiệm thủ trƣởng đơn vị. Bên cạnh đó

tại các kỳ họp gần đây, nhiều ý kiến, kiến nghị của cử tri đã đƣợc đại biểu

HĐND thành phố chuyển thành nội dung chất vấn đối với UBND thành phố

và các cơ quan chuyên môn. Trong nhiệm kỳ qua 100% ý kiến, kiến nghị của

cử tri đều đƣợc UBND thành phố trả lời và giải quyết theo thẩm quyền từ đó

tạo đƣợc niềm tin trong nhân dân và chất lƣợng hiệu quả, hiệu lực của cơ

quan hành chính cũng đƣợc từng bƣớc nâng lên để phục vụ nhân dân.

- Xem xét tính hợp hiến, hợp pháp các văn bản quy phạm pháp luật của

UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dƣới trực tiếp:

Tại kỳ họp HĐND thành phố còn phải xem xét các nghị quyết của

HĐND cũng nhƣ các nghị quyết cá biệt đƣợc thông qua tại kỳ họp, vì vậy

43

hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật của HĐND thành phố là

nhiệm vụ giám sát đƣợc pháp luật quy định nhằm đảm bảo tính thống nhất,

đúng đắn của hệ thống pháp luật do cơ quan nhà nƣớc cấp dƣới ban hành.

Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND

2004, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 có nêu: HĐND cấp

huyện đƣợc ban hành văn bản quy phạm pháp luật với hình thức nghị quyết,

UBND cấp huyện ban hành văn bản quy phạm pháp luật dƣới hình thức quyết

định.

Với vị trí, vai trò là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, HĐND

thành phố có quyền xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp các văn bản

quy phạm pháp luật của UBND và các nghị quyết của HĐND thành phố và

HĐND cấp dƣới trực tiếp.

Thực tiễn ở Rạch Giá, HĐND thành phố khi xem xét văn bản quy phạm

pháp luật do UBND và HĐND thành phố ban hành thƣờng tập trung phân tích

tính hợp hiến, hợp pháp về nội dung các văn bản, về thẩm quyền ban hành và

tính hợp pháp về thủ tục xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp

luật của những cơ quan nói trên và hình thức pháp lý của các văn bản.

Tuy vậy, hầu hết trong nhiệm kỳ của HĐND, nhiệm vụ này chƣa đƣợc

HĐND, Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu và đại biểu

HĐND quan tâm sâu sắc. Trong nhiệm kỳ qua hoạt động giám sát của HĐND

đối với lĩnh vực này rất mờ nhạt và còn nhiều hạn chế, khi phát hiện những

văn bản của UBND thành phố, nghị quyết của HĐND thành phố, xã có dấu

hiệu không hợp hiến, hợp pháp về nội dung, thủ tục xây dựng, ban hành hay

thể thức văn bản, HĐND không sử dụng quyền bãi bỏ đối với các văn bản đó,

mà thƣờng yêu cầu các cơ quan đó tự sửa chữa, hay tự bãi bỏ văn bản do

mình ban hành. Trên thực tế UBND thành phố, HĐND xã trên địa bàn đã tự

44

sửa đổi văn bản do mình ban hành.

Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND thành phố ban hành 110 nghị quyết

(trong đó 22 là văn bản quy phạm pháp luật); UBND thành phố ban hành

25.766 văn bản (quyết định, kế hoạch, đề án, chƣơng trình,…) trong đó có 2

văn bản quy phạm pháp luật; nghị quyết của HĐND xã Phi Thông ban hành

59 nghị quyết (trong đó 22 văn bản quy phạm pháp luật).

Trên thực tế tại thành phố Rạch Giá thời gian có hiệu lực của nghị quyết

do HĐND ban hành bị kéo dài do phải chờ văn bản triển khai thực hiện của

UBND thành phố, theo quy định, nghị quyết của HĐND thành phố là văn bản

quy phạm pháp luật thì thời điểm có hiệu lực là sau 10 ngày kể từ ngày thông

qua. Trong điều khoản thi hành, HĐND thƣờng giao cho UBND có nhiệm vụ

triển khai thực hiện. Thông thƣờng, UBND thành phố xây dựng kế hoạch

hoặc quyết định để tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND cùng

cấp. Nếu chuẩn bị tốt và chủ động, nghị quyết của HĐND thành phố tối thiểu

khoảng 20 ngày sau khi thông qua mới có thể thực hiện đƣợc. Mặt khác, khi

nghị quyết của HĐND đã có hiệu lực thi hành nhƣng UBND chƣa tổ chức

triển khai thực hiện thì xem nhƣ các quy phạm đƣợc điều chỉnh chƣa đi vào

cuộc sống dù đã có giá trị pháp lý. Hơn nữa, pháp luật hiện hành chƣa quy

định một cách cụ thể quy trình xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản

quy phạm pháp luật. Từ Hiến pháp đến các đạo luật mới chỉ dừng lại ở những

quy định khái quát, chung chung nên rất khó thực thi.

- Lấy phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu:

Một trong những điểm mới là nội dung quan trọng liên quan đến chức

năng giám sát của HĐND là Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003, sau này

Luật chính quyền địa phƣơng 2015 cũng quy định về việc HĐND bỏ phiếu tín

nhiệm với các chức danh do HĐND bầu. Đây là hình thức giám sát rất quan

45

trọng của các cơ quan đại diện quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng đối với các

chức danh do HĐND bầu và những ngƣời bị đƣa ra bỏ phiếu tín nhiệm cũng

chính là những đối tƣợng thuộc quyền giám sát trực tiếp của HĐND.

Bên cạnh đó việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ

do HĐND bầu cũng là công cụ giám sát mới của HĐND các cấp. Mặc dù luật

đã có quy định từ lâu nhƣng gần đây nội dung này mới đƣợc thực hiện một

cách nghiêm túc. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND

bầu mặc dù đƣợc quy định trong Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 nhƣng

đến năm 2013 mới tiến hành tổ chức thực hiện; quy định này đã thể hiện là

một công cụ giám sát rất hữu hiệu, nếu HĐND sử dụng tốt hình thức giám sát

này sẽ có cơ sở để quy kết hệ quả, tức là tiền đề để đi đến việc áp dụng các

biện pháp chế tài giám sát. Hình thức giám sát có ý nghĩa thực tiễn rất sâu sắc,

qua đó đánh giá đƣợc thực chất về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực

thực tiễn của những ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu, đồng thời còn là thƣớc

đo tinh thần xây dựng, sự nghiêm túc, công tâm, khách quan, trách nhiệm vì

sự nghiệp chung của các vị đại biểu dân cử khi thực hiện quyền giám sát theo

quy định của pháp luật. Việc lấy phiếu tín nhiệm có tác động tích cực đến công

tác cán bộ, khích lệ, động viên đối với ngƣời có nhiều phiếu “tín nhiệm cao” tự

tin trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao; đồng thời

qua đây cũng nhắc nhở đối với ngƣời có nhiều phiếu “tín nhiệm thấp” để điều

chỉnh, khắc phục những hạn chế, thiếu sót, thấy đƣợc trách nhiệm của bản thân

đối với chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao, từ đó có phƣơng hƣớng khắc phục khuyết

điểm, hạn chế, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động. Kết quả việc lấy phiếu

tín nhiệm là một trong những căn cứ quan trọng để cấp có thẩm quyền xem xét

trong việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp với phẩm chất, năng lực và

khả năng cống hiến của mỗi ngƣời, đặc biệt là trong công tác quy hoạch cán bộ.

Đồng thời, qua việc lấy phiếu tín nhiệm là nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt

46

động giám sát của HĐND.

Thực hiện Nghị quyết số 35/2012/QH13 ngày 21/11/2012 của Quốc hội

và Nghị quyết hƣớng dẫn thực hiện số 561/2013/UBTVQH13 ngày

16/01/2013 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội. Trong nhiệm kỳ 2011- 2016,

HĐND thành phố tiến hành 2 lần lấy ý kiến tín nhiệm các chức danh do

HĐND bầu (gồm Thƣờng trực HĐND, trƣởng 2 ban HĐND, thƣờng trực

UBND và các thành viên UBND: Chánh thanh tra, Trƣởng công an, Chỉ huy

trƣởng Ban chỉ huy quân sự thành phố).

- Lần thứ nhất: Tại kỳ họp lần thứ 10, vào ngày 10/9/2013. HĐND thành

phố Rạch Giá nhiệm kỳ 2011 - 2016, tiến hành tổ chức lấy phiếu tín nhiệm

đối với 8/11 chức danh do HĐND bầu (chức danh chủ tịch UBND, 1 chức

danh Phó chủ tịch UBND thành phố và chức danh thành viên UBND - Chỉ

huy trƣởng Ban chỉ huy quân sự thành phố là chƣa lấy vì chƣa đủ thời gian),

kết quả: có 8/8 chức danh đƣợc tín nhiệm cao, số phiếu thấp nhất là 54%, cao

nhất 80%.

- Lần thứ hai: Tại kỳ họp lần thứ 13, vào ngày 25/12/2013. HĐND thành

phố Rạch Giá nhiệm kỳ 2011 - 2016, tiến hành tổ chức lấy phiếu tín nhiệm

đối với 11/11 chức danh do HĐND bầu, kết quả: có 03/11 chức danh đƣợc tín

nhiệm cao với số phiếu từ 57% đến 82,86%. Còn lại 08/11 chức danh đạt tín

nhiệm cao và tín nhiệm, số phiếu đạt từ 74,29% đến 94,29%.

Nhìn chung, việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm ở thành phố đƣợc thực hiện

dân chủ, khách quan, công khai, tuân thủ đúng quy định. Tuy nhiên trong giai

đoạn hiện nay, việc thăm dò tín nhiệm đối với cán bộ chủ chốt là việc làm có tính

nhạy cảm cao, bƣớc đầu rất khó thực hiện, đòi hỏi HĐND phải có cách làm việc

khoa học và hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn. Đồng thời theo quan điểm cá

nhân của tôi thì việc kết quả của phiếu tín nhiệm chỉ để tham khảo. Vì không thể

dựa vào phiếu tín nhiệm mà đánh giá năng lực làm việc của một cán bộ nào đó,

47

còn có nhiều yếu tố khác.

2.3.2. Hoạt động giám sát ngoài kỳ họp

Giám sát ngoài kỳ họp là hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp của

Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, các tổ đại biểu và đại biểu HĐND

thành phố.

- Giám sát qua tiếp xúc cử tri trƣớc và sau kỳ họp HĐND:

Hoạt động tiếp xúc cử tri là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp

phần tăng cƣờng mối quan hệ giữa ngƣời đại biểu dân cử và cử tri ngày càng

mật thiết hơn, giúp phát huy đƣợc vai trò dân chủ trong quá trình xây dựng

đất nƣớc, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế -

xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng. Vì vậy các ý kiến của cử tri đƣợc

đại biểu ghi nhận đầy đủ và phân loại theo từng cấp để chuyển cho các cơ

quan có thẩm quyền giải trình và có giải pháp thực hiện tốt hơn.

Trong thời gian qua công tác tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND thành

phố Rạch Giá đã có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình thức, chất lƣợng

tiếp xúc cử tri từng bƣớc đƣợc nâng lên và đi vào thực chất. Đại biểu ngày

càng nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động này. Hầu hết Thƣờng trực

HĐND thành phố chủ động trong việc xây dựng đƣợc kế hoạch, chƣơng trình

tiếp xúc cử tri, phối hợp với cơ quan, tổ chức trong việc tiếp xúc cử tri trƣớc

và sau kỳ họp đúng quy định. (Tiếp xúc trƣớc kỳ họp là 30 ngày; tiếp xúc sau

kỳ họp là chậm nhất 15 ngày). Một số đại biểu đã tiếp xúc cử tri theo chuyên

đề, tiếp xúc cử tri cƣ trú, nơi công tác. Bên cạnh đó, qua các cuộc họp, hội

thảo của các ngành, đoàn thể thành phố và phƣờng - xã, Thƣờng trực HĐND

thành phố chỉ đạo thu thập ý kiến, kiến nghị cử tri qua các diễn đàn đó để góp

phần nâng lên chất lƣợng giám sát của HĐND. Trong các cuộc tiếp xúc cử tri

của đại biểu HĐND thành phố thu hút đƣợc nhiều cử tri đến dự (trung bình

một cuộc khoảng 80 - 100 cử tri). Trong tiếp xúc cử tri, những ý kiến, kiến

48

nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của đại biểu và thuộc thẩm quyền của

UBND phƣờng - xã đều đƣợc giải thích và giải quyết tại cuộc tiếp xúc; qua đó

đại biểu cũng giải thích rõ những quy định pháp luật để bà con cử tri nắm và

hiểu rõ hơn. Từ đó tạo đƣờng lòng tin của cử tri và cử tri đến tham gia tiếp

xúc cử tri đạt 95%.

Song song đó, kỹ năng tiếp xúc cử tri của đại biểu cũng đƣợc nâng lên rõ

rệt, không khí tiếp xúc cử tri theo hƣớng đối thoại nên khá thẳng thắn, cởi mở

đi vào những vấn đề liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Do

đó đại biểu nắm bắt đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của cử tri và ngƣợc lại cử tri

cũng hiểu rõ hơn về hoạt động của HĐND, của đại biểu. Việc tổng hợp, phân

tích, theo dõi đôn đốc, giải quyết kiến nghị đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và

có hệ thống, mỗi lần tiếp xúc cử tri Thƣờng trực HĐND thành phố yêu cầu tổ

đại biểu HĐND phƣờng, xã nào thì tập trung trả lời ý kiến và kết quả giải

quyết của các ý kiến đó với nhân dân nơi mình ứng cử. 100% ý kiến, kiến

nghị của cử tri đều đƣợc giải quyết từ đó tạo đƣợc niềm tin trong nhân dân.

Trong nhiệm kỳ 2011- 2016, HĐND thành phố đã tổ chức đƣợc 346

cuộc tiếp xúc cử tri, có 28.077 lƣợt cử tri dự, với 1.860 lƣợt ý kiến; những ý

kiến của cƣ tri đóng góp rất quan trọng vào hoạt động của HĐND nói chung,

hoạt động giám sát của HĐND nói riêng; chất lƣợng hiệu quả, hiệu lực của cơ

quan hành chính cũng đƣợc từng bƣớc nâng lên để phục vụ dân sinh.

- Thành lập đoàn giám sát theo các chuyên đề:

Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 và quy chế hoạt

động của HĐND 2005, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015, căn cứ

vào chƣơng trình giám sát của HĐND hoặc khi xét thấy cần thiết, Thƣờng

trực HĐND tự mình hoặc theo đề nghị các ban của HĐND hoặc của đại biểu

HĐND trình HĐND quyết định thành lập đoàn giám sát của HĐND.

Một trong những hình thức giám sát đặc biệt quan trọng của HĐND, là

49

việc thành lập đoàn giám sát theo chuyên đề, đây là hình thức giám sát gắn

liền với mọi mặt đời sống xã hội ở địa phƣơng. Qua hình thức này giúp cho

HĐND nắm đƣợc thực trạng thực hiện các nghị quyết của HĐND và việc

thực hiện Hiến pháp, pháp luật.

HĐND thành phố từ năm 2011 đến 2015, đã tổ chức 52 cuộc giám sát,

khảo sát, (trong đó 2 ban giám sát 40 cuộc, Thƣờng trực HĐND giám sát 12

cuộc). Qua đó đã có 136 kiến nghị, khuyến nghị. Tỷ lệ các kiến nghị đƣợc

các cơ quan tiếp thu giải quyết 122/136 kiến nghị, khuyến nghị đạt 89,70%.

Bên cạnh đó Thƣờng trực HĐND, 2 ban của HĐND còn tham gia 10 cuộc

giám sát của Thƣờng trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh trên địa bàn

thành phố. Ngoài ra, Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND thành phố cũng

tích cực phối hợp với Ủy ban MTTQ, các tổ giám sát ở địa phƣơng khi tổ

chức giám sát ở địa phƣơng.

Trong nhiệm kỳ, HĐND thành phố đã thực hiện hàng loạt các hoạt động

giám sát và ra các nghị quyết về giám sát. Hình thức giám sát, khảo sát thực

tiễn đƣợc đặc biệt quan tâm. Đã tiến hành nhiều cuộc giám sát, khảo sát việc

thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và giám sát việc thực hiện pháp

luật trên địa bàn.

- Ban Kinh tế - xã hội giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội đƣợc tiến hành đều khắp trên tất cả các lĩnh vực thuộc quyền quản lý

nhà nƣớc ở địa phƣơng. Ví dụ: giám sát, khảo sát việc triển khai thực hiện

một số chính sách, chƣơng trình, dự án giáo dục và đào tạo trên địa bàn; giám

sát thực trạng tình hình thực hiện các chế độ chính sách trên địa bàn; giám sát

việc thi hành Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn; giám sát

việc triển khai thực hiện Bảo hiểm y tế trên địa bàn ….

- Thƣờng trực HĐND và ban Pháp chế của HĐND đã tiến hành giám sát

việc thực hiện pháp luật trên địa bàn thành phố; giám sát việc chấp hành pháp

50

luật về tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ Công an thành phố Rạch Giá; giám

sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân ở các phƣờng, xã và công

tác cải cách hành chính tại UBND các phƣờng, xã trên địa bàn thành phố….

Nhìn chung địa phƣơng, đơn vị đƣợc giám sát chấp thuận, từng bƣớc

chấn chỉnh những thiếu sót, đƣa ra nhiều kiến nghị, đề xuất những giải pháp

có tính khả thi để các cơ quan, tổ chức tháo gỡ khó khăn, khắc phục hạn chế,

sai phạm nhằm thực hiện tốt hơn những văn bản pháp luật của các cơ quan

nhà nƣớc cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp, Việc theo dõi kết quả tiếp

thu, đôn đốc giải quyết các kiến nghị của đoàn giám sát đã đƣợc chú trọng

hơn, vì vậy tỉ lệ ý kiến, kiến nghị sau các cuộc giám sát đạt đƣợc khoảng

89,7%. Ngoài ra Thƣờng trực HĐND cũng thƣờng xuyên thực hiện công tác

giám sát giữa các kỳ họp. Có kế hoạch năm, 6 tháng và hàng quí, không có

tình trạng chỉ giám sát tập trung vào trƣớc kỳ họp. Khi cần thiết có tổ chức

giám sát đột xuất, các đơn vị bị giám sát đa số đều chuẩn bị nội dung chu đáo,

có chuẩn bị văn bản gửi đến các đại biểu tham dự đầy đủ.

Bên cạnh đó, mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa Thƣờng trực HĐND,

các ban của HĐND, Thƣờng trực Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố khá

tốt, việc phối hợp này đã tạo điều kiện để kiểm tra, giám sát sâu đối với từng

vấn đề, từng lĩnh vực và có thể đƣa ra các giải pháp, kiến nghị toàn diện hơn

đến đối tƣợng chịu sự giám sát ở tất cả các ngành, các cấp.

Tổ chức họp HĐND thành phố giám sát theo chuyên đề: Do thành phố

đặc thù là quản lý vận hành đô thị. Nên trong nhiệm kỳ qua, HĐND thành phố

đã chủ động tổ chức họp giám sát chuyên đề về quản lý trật tự đô thị. Tại kỳ

họp này, HĐND nghe UBND thành phố báo cáo về tình hình quản lý trật tự

đô thị trên địa bàn thành phố; qua đó đại biểu HĐND thành phố đã xem xét,

thảo luận và có nhiều ý kiến thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong

quản lý đô thị của UBND thành phố, nhƣ: còn để tình trạng xây nhà trái phép,

51

không phép, lấn chiếm vỉa hè, lòng đƣờng để kinh doanh buôn bán… bên

cạnh đóng góp cho UBND Thành phố trong vận hành, quản lý trật tự đô thị

trên địa bàn thành phố. Nhƣ các giải pháp về quản lý vỉa hè, lòng đƣờng, về

xậy dựng có phép, không phép, về mỹ quan đô thị,… Qua đó giúp UBND

thành phố hoàn chỉnh kế hoạch chỉ đạo thực hiện (Kế hoạch 174-KH/UBND).

Hoạt động giám sát này đƣơc đa số cử tri đồng tình và ủng hộ cao. (Đây cũng

là một trong những nét hoạt động giám sát nổi bật của HĐND thành phố).

- Giám sát thông qua tiếp công dân định kỳ: đây là nhiệm vụ Thƣờng

trực HĐND rất quan tâm. Vì qua đó kịp thời giám sát các cơ quan hành chính

nhà nƣớc giải quyết các kiến nghị của cử tri và giám sát việc thực hiện pháp

luật và ý kiến chỉ đạo của cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên.

Thƣờng trực HĐND thành phố xây dựng lịch tiếp công dân, phân công

đồng chí phó chủ tịch, ủy viên thƣờng trực trực tiếp tại trụ sở HĐND thành

phố, đồng thời hàng tháng có phân công đại biểu HĐND tham gia tiếp công

dân định kỳ tại đơn vị ứng cử. Số lƣợt đại biểu tham gia tiếp công dân tăng

lên, cơ sở vật chất phục vụ công tác tiếp công dân đã đƣợc cải thiện nhiều so

với trƣớc đây, có bàn ghế phục vụ đầy đủ, có chỗ ghi chép, phòng máy lạnh

và nƣớc uống ... qua đó đã tiếp 55 công dân , nhận 67 đơn (có 12 đơn gửi qua

đƣờng bƣu điện), đại biểu HĐND đã giải thích, làm rõ nội dung của đơn

khiếu nại, khiếu kiện có 4 công dân rút đơn (do chƣa rõ nên khiếu kiện chƣa

đúng), Chủ tịch HĐND thành phố theo thẩm quyền đã chuyển 51 đơn cho cơ

quan hành chính nhà nƣớc của thành phố giải quyết cho công dân, lƣu 12 đơn

do gởi trùng.

Bên cạnh đó vào ngày 5, ngày 20 hàng tháng, Thƣờng trực HĐND thành

phố cùng Chủ tịch UBND thành phố tiến hành tiếp công dân tại phòng tiếp

công dân tại UBND thành phố, qua đó đã tiếp 65 lƣợt công dân đến yêu cầu

chủ tịch UBND thành phố giải quyết.

52

Có thể nói, nội dung khiếu kiện của công dân tập trung vào những lĩnh

vực: tranh chấp đất đai, khiếu nại giá bồi hoàn bồi thƣờng chƣa thỏa đáng,

chế độ chính sách nghỉ hƣu,…

- Giám sát thông qua giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân:

Thƣờng trực HĐND thành phố (đồng chí Phó chủ tịch) tham gia tổ tƣ

vấn của UBND thành phố xem xét, giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của

công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố, theo quy định Tổ

tƣ vấn họp 1 lần/tháng (họp vào ngày 15 hàng tháng), qua đó đã giám sát việc

giải quyết của Chủ tịch UBND thành phố và nghe kết luận giải quyết 464/464

đơn, đạt 100%. Kết quả giải quyết của Chủ tịch UBND thành phố hầu hết

đúng theo pháp luật và thẩm quyền, tuy nhiên vẫn còn số trƣờng hợp khiếu

nại kéo dài do liên quan đến giá cả bồi thƣờng và sắp xếp tái định cƣ (thuộc

thẩm quyền UBND tỉnh).

Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND thành phố tích cực phối hợp

tham gia cùng Thƣờng trực HĐND thành phố, các ban của HĐND thành phố

giám sát việc trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri và giám sát một số lĩnh

vực bức xúc đang đƣợc đa số cử tri quan tâm. Có thể nói, hoạt động giám sát

của HĐND đã bao quát đƣợc nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội

ở địa phƣơng. Qua giám sát đã xác định đƣợc mức độ vi phạm, trách nhiệm

của các cá nhân, công chức và các cơ quan hữu quan, đồng thời có kiến nghị

về biện pháp khắc phục xử lý cán bộ, cơ quan sai phạm. Nhân dân ủng hộ

hoan nghênh kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân. Từ đó vị trí, vai trò của

HĐND đƣợc đề cao. Pháp chế XHCN đƣợc tôn trọng và đƣợc bảo đảm thực

53

hiện ở địa phƣơng.

2.4. Đánh giá hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố

Rạch Giá trong thời gian qua

2.4.1. Ƣu điểm

Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND thành

phố trong thời gian qua đã đạt kết quả nhƣ sau:

Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng,

trật tự, an toàn xã hội của thành phố Rạch Giá đã có những chuyển biến tích

cực, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc nâng lên đáng kể.

Về kinh tế: Tốc độ phát triển kinh tế tăng trƣởng bình quân hàng năm

15,10% (Nghị quyết là trên 15%). Cơ cấu chuyển dịch đúng hƣớng, tăng tỷ

trọng các ngành thƣơng mại, dịch vụ chiếm 78,42% (Nghị quyết trên 74%),

công nghiệp - xây dựng chiếm 13,48% (nghị quyết dƣới 16%), nông nghiệp -

hải sản chiếm 8,1% (nghị quyết dƣới 10%). Chính sách phát triển các thành

phần kinh tế đƣợc chú trọng. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2015 đạt

69,51 triệu đồng (tƣơng đƣơng 3.278 USD), gấp 2,3 lần so với năm 2010 và

cao hơn Nghị quyết 2,12 triệu đồng. Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội trong 5 năm

là 25.244 tỷ đồng, đạt 140,24% so với Nghị quyết, tăng 3,15 lần so với nhiệm

kỳ trƣớc.

Về tài chính - ngân sách: Hoạt động tài chính có nhiều tiến bộ, từng

bƣớc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thu ngân sách hàng năm đạt

và vƣợt nghị quyết HĐND và UBND tỉnh giao. Cụ thể tổng thu ngân sách 5

năm 2.845 tỷ đồng, đạt 115% so với Nghị quyết tỉnh giao, bình quân tăng

15%/năm. Chi ngân sách 5 năm 2.427 tỷ đồng, bình quân tăng 17%/năm.

Về văn hóa - xã hội: Giáo dục và đào tạo phát triển khá toàn diện. Tỷ lệ

trẻ trong độ tuổi đến trƣờng đạt 98,65% (nghị quyết trên 98,5%), trong đó trẻ

54

6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,5% (nghị quyết trên 99%), 100% đội ngũ giáo viên đạt

chuẩn, trên chuẩn. Quản lý nhà nƣớc về y tế đƣợc quan tâm, chú trọng, không

xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm; mạng lƣới y tế cơ sở đƣợc đầu tƣ

hoàn thiện 100% phƣờng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; thực hiện có hiệu quả

các chƣơng trinh y tế quốc gia, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 0,98% (nghị

quyết dƣới 1%); có 76,7% dân số thành phố tham gia mua bảo hiểm y tế. Tập

trung lãnh đạo và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo gia đình

chính sách; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 6.400 ngƣời,

tỷ lệ thất nghiệp cuối năm 2015 còn dƣới 2% (đầu năm 2011 tỷ lệ thất nghiệp

là 3,45%). Tỷ lệ các hộ nghèo giảm mạnh, năm 2015 theo chí mới giảm còn

190 hộ, chiếm 0,6% (tỷ lệ hộ nghèo 2010 là 829 hộ, chiếm 2,62%).

Về Quốc phòng - an ninh: lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,

quân sự địa phƣơng đi vào nề nếp và hoàn thành kế hoạch đề ra, hàng năm

hoàn thành đạt 100% chỉ tiêu tuyển chọn công dân nhập ngũ. Công tác đảm

bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững ổn định.

Hàng năm, HĐND thành phố xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giám sát

rất cụ thể và đƣợc thông qua bằng nghị quyết. Việc xây dựng chƣơng trình

giám sát đã đƣợc các đại biểu HĐND thành phố căn cứ vào yêu cầu thực tiễn

xã hội và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc. Nhìn chung hoạt động giám

sát của HĐND thành phố thời gian qua đạt nhiều kết quả đáng kể, góp phần

vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Các đại biểu HĐND thật sự đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, có tinh thần

trách nhiệm nhất là trong hoạt động giám sát.

Nội dung giám sát của Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND trong

thời gian qua đã phù hợp thực tế. Trong quá trình giám sát tại địa phƣơng các

hình thức giám sát đƣợc thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nhƣ: giám sát trực

tiếp; giám sát qua chất vấn và xem xét các báo cáo tại kỳ họp; giám sát giữa

55

hai kỳ họp của Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND

và đại biểu HĐND, giám sát qua tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại tố cáo… đƣợc HĐND thành phố Rạch Giá thực hiện một cách đều

khắp, không coi nhẹ bất kỳ hình thức nào.

Đối với hoạt động giám sát của HĐND thông qua hình thức chất vấn

đƣợc đánh giá là ngày càng có hiệu quả cao, thể hiện tính dân chủ và khách

quan trong hoạt động giám sát. Trong các đợt giám sát của HĐND, sau khi có

kết quả giám sát nếu phát hiện một số sai trái, vi phạm pháp luật trong việc

thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

trên địa bàn thành phố. Đoàn giám sát đã đƣa ra những ý kiến, kiến nghị, đề

xuất và đƣợc các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấn chỉnh và khắc phục kịp thời.

Trong việc tiếp công dân, giải quyết kiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân đƣợc phát huy. Nhằm nâng cao quyền làm chủ của nhân dân,

do đó không có hiện tƣợng dẫn đến hình thành điểm nóng; ngăn chặn, hạn chế

những hành vi tiêu cực trong hoạt động của bộ máy chính quyền, góp phần

đảm bảo an ninh, ổn định chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Tổ chức các cuộc giám sát tại cơ sở là điều kiện để kiểm tra, đôn đốc

việc thực hiện Nghị quyết HĐND thành phố, các văn bản pháp luật cấp trên,

hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu, kinh tế xã hội đề ra. Đồng thời qua giám sát,

HĐND thành phố đã phát hiện đƣợc sự không phù hợp, thiếu thực tế của một

số nghị quyết do HĐND ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung.

Việc kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất của HĐND thành phố là một

trong những biện pháp buộc từng đại biểu HĐND, từng thành viên của

UBND, cán bộ, công chức ở cơ sở nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mình

trƣớc nhân dân; thúc đẩy cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm việc, góp

phần xây dựng chính quyền nói riêng và hệ thống chính trị nói chung ngày

56

càng trong sạch vững mạnh.

Nhƣ vậy, thông qua một số kết quả đạt đƣợc đã thể hiện đƣợc hoạt động

giám sát của HĐND thành phố trong thời gian qua có nhiều tiến bộ, đã phát

huy đƣợc vai trò hoạt động của HĐND, cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa

phƣơng.

2.4.2. Hạn chế, thiếu sót

Tuy nhiên với những kết quả đó so với mục đích, yêu cầu của công tác

giám sát, rõ ràng hiệu quả giám sát của HĐND thành phố chƣa thể hiện hết

vai trò của cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Bởi những kết quả trên

nhìn chung chƣa đạt đƣợc mục đích, yêu cầu giám sát đề ra, đƣợc thể hiện

nhƣ sau: Trong từng kỳ họp, một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành

phố chuẩn bị tài liệu có lúc, có nội dung chƣa kịp thời, còn phải nhắc nhở, đã

làm mất nhiều thời gian trong công tác thẩm tra và gửi tài liệu cho đại biểu

HĐND nghiên cứu trƣớc (theo Luật định).

Thời gian dành cho hoạt động xem xét báo cáo và các báo công tác tại kỳ

họp chƣa nhiều, do đó đại biểu nghiên cứu đánh giá các báo cáo công tác

chƣa sâu, chƣa toàn diện, mà hầu nhƣ các các đại biểu chỉ tập trung nghiên

đối với những vấn đề cần quan tâm. (do mỗi kỳ họp đại biểu phải xem xét

trên dƣới 20 văn bản các loại). Trên thực tế thời gian kỳ họp của HĐND thành

phố đƣợc diễn ra trong 2 - 3 ngày, tuy nhiên với khoảng thời gian nhƣ vậy, kỳ

họp HĐND thành phố phải giải quyết rất nhiều công việc nhƣ xem xét các

báo cáo, tờ trình, trực tiếp chất vấn tại kỳ họp, một số báo cáo gửi kèm để đại

biểu tham khảo, nếu trình bày hết tại kỳ họp thì không đủ thời gian. Nhƣ vậy,

chúng ta dễ dàng thấy với 2 - 3 ngày làm việc, kỳ họp rất khó giải quyết triệt

để tất cả các công việc của mình, do đó hoạt động giám sát thông qua hình

thức xét báo cáo thì không đủ thời gian để nghiên cứu đánh giá.

Việc cung cấp tài liệu và các báo cáo cho Thƣờng trực HĐND, các ban

57

của HĐND, đại biểu HĐND có cố gắng gửi theo đúng thời gian quy định, tuy

nhiên trên thực tế vẫn còn chậm không đảm bảo thời gian cũng nhƣ các quy

định về gửi tài liệu cho đại biểu HĐND.

Đối với Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND: Điều 8 quy chế hoạt

động của HĐND các cấp 2003 quy định chậm nhất là 15 ngày dự thảo nghị

quyết, báo cáo phải gửi đến thƣờng trực và các ban của HĐND, nhƣng đôi lúc

các văn bản gửi chậm các ban chỉ có 5 ngày để thẩm tra các báo cáo, còn

thành viên của các ban hoạt động kiêm nhiệm nên ảnh hƣởng chất lƣợng đến

các báo cáo của các ban. Đối với đại biểu HĐND: Điều 75, Quy chế hoạt

động của HĐND các cấp năm 2003 “đƣợc cung cấp báo cáo của Thƣờng trực

HĐND, UBND cùng cấp và các tài liệu khác liên quan đến hoạt động của

HĐND”. Điều 8, của Quy chế cũng quy định “Chậm nhất là 5 ngày trƣớc

ngày khai mạc kỳ họp HĐND, Thƣờng trực HĐND gửi đến đại biểu HĐND

dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND, báo cáo thẩm tra của các ban

của HĐND và các tài liệu cần thiết khác”. Nhƣng trên thực tế khi các đại biểu

chỉ nhận đƣợc các báo cáo trọng tâm nhƣ báo cáo hoạt động của Thƣờng trực

HĐND, UBND, còn một số báo cáo khác vào cuộc họp vẫn còn tình trạng bổ

sung văn bản cho đại biểu, thiếu một số văn bản quy phạm pháp luật và các

thông tin nên việc giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức thì không có

thông tin để đánh giá so sánh. Không đúng quy định thời gian theo quy chế.

Bên cạnh đó vai trò trách nhiệm của số ít đại biểu HĐND chƣa cao, chƣa

tham gia đầy đủ tiếp các cuộc tiếp xúc cử tri theo Luật định; một số tổ đại

biểu tổ chức sinh hoạt không theo quy định.

- Công tác tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đƣợc tổng hợp có hệ

thống, những ý kiến giải quyết của các cơ quan thẩm quyền và biện pháp kiến

nghị xem xét, xử lý chƣa đƣợc tiếp thu cao, từ đó một số ý kiến, kiến nghị của

cử tri đƣợc lặp đi, lặp lại kéo dài trong nhiều kỳ họp, từ đó phần nào cũng ảnh

58

hƣởng giảm lòng tin của cử tri vào kết quả tiếp thu, giải quyết.

Một hạn chế nữa là các báo cáo của UBND thành phố trong khi tiếp thu

thẳng thắn thừa nhận khá nhiều thiếu sót, khuyết điểm trong công tác quản lý,

điều hành (chủ yếu trên lĩnh vực quản lý đô thị, xây dựng không phép, sai

phép…) và có nêu đầy đủ phƣơng hƣớng, giải pháp khắc phục nhƣng lại

không xác định trách nhiệm cụ thể của từng phòng, ban chuyên môn hay của

UBND phƣờng - xã.

- Việc chất vấn của đại biểu đƣợc UBND thành phố và một số phòng ban

chuyên môn thuộc UBND thành phố trả lời nhƣng vẫn còn nhiều trƣờng hợp

ý kiến trả lời còn chung chung, chƣa cụ thể, còn vòng vo, né tránh. Nhiều đại

biểu tiếp tục truy vấn song để đảm bảo thời gian, chƣơng trình kỳ họp chủ tọa

phải xin ý kiến kỳ họp và đề nghị các ngành, các cấp trực tiếp trả lời cho đại

biểu bằng văn bản, các chất vấn của cử tri đối với kỳ họp HĐND thành phố

nếu vƣợt cấp không thuộc thẩm quyền của HĐND thành phố thì chủ tọa kỳ

họp ghi nhận và yêu cầu trả lời đúng thẩm quyền và báo cáo kết quả giải

quyết cho Thƣờng trực HĐND và đại biểu HĐND tại kỳ họp gần nhất. Một

hạn chế nữa trong việc chất vấn và trả lời chất vấn là tâm lý nể nang, ngại va

chạm, tƣ tƣởng “cấp dƣới, cấp trên” của một số đại biểu HĐND khi chất vấn

các đại biểu thƣờng né tránh những vấn đề nhạy cảm mặc dù đó là vấn đề bức

xúc trong thực tế đời sống xã hội, chỉ hỏi ở mức độ chung chung. Do đó

ngƣời trả lời chất vấn cũng đƣa ra những hứa hẹn và các giải pháp khắc phục

không hiệu quả nhƣng kỳ họp sau đại biểu cũng cho qua không nhắc lại nữa.

Song song đó, công tác giám sát sau chất vấn cũng nhƣ cách thức tác

động đến các đối tƣợng bị chất vấn còn thụ động, sau những câu hỏi chất vấn

nghiêm túc, chỉ rõ những khuyết điểm lệch lạc của các phòng, ban, ngành thì

vấn đề xử lý những tiêu cực, cũng nhƣ giám sát việc thực hiện những gì mà

59

các đối tƣợng bị chất vấn hứa cũng quan trọng không kém.

- Việc thành lập đoàn giám sát chủ yếu thực hiện theo kế hoạch đã đƣợc

đề ra, các đợt giám sát đột xuất ít khi đƣợc thực hiện. Mỗi đợt giám sát chỉ

thực hiện trong vài ngày, mỗi đơn vị đƣợc giám sát chỉ trong một buổi hoặc

một ngày, chủ yếu là xem xét báo cáo của các đơn vị đƣợc giám sát mà chƣa

bám sát thực tế cơ sở những nội dung cụ thể của vấn đề cần đƣợc giám sát

nên hiệu quả không cao, nội dung kiến nghị còn rất đơn giản, chung chung,

không thể hiện yêu cầu cụ thể công việc đơn vị đƣợc giám sát.

Sau các cuộc giám sát đều có kiến nghị đến cơ quan, đơn vị đƣợc giám

sát để giải quyết những tồn tại, yếu kém nhƣng việc giải quyết và phản hồi

của các cơ quan, đơn vị chƣa đầy đủ, chƣa quan tâm thực hiện giải quyết các

kiến nghị của Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND thành phố nên hiệu

quả sau giám sát chƣa đƣợc nhƣ mong muốn, chƣa giải quyết hết nội dung

đƣợc kiến nghị. Hoặc là việc trả lời của một số đơn vị đƣợc giám sát không

đáp ứng yêu cầu cụ thể công việc đơn vị đƣợc giám sát, hơn nữa, công tác

kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau giám sát còn bỏ ngõ, còn hạn chế trong

việc tái giám sát.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động giám

sát của Hội đồng nhân dân thành phố Rạch Giá

Có những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn tới

những hạn chế trong hoạt động của HĐND:

- Một số quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động của HĐND và cơ

quan tham mƣu giúp việc của HĐND (nhất là văn phòng, vì hiện nay Luật

vẫn còn quy định văn phòng chung – Văn phòng HĐND và UBND) còn

chồng chéo, thiếu đồng bộ và chƣa đề cao vai trò HĐND thành phố đúng

mức.

- Việc chọn đại biểu của HĐND thành phố còn theo cơ cấu nên trình độ,

60

năng lực lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng không đồng đều, nhận thức

trên các lĩnh vực của đời sống xã hội còn nhiều hạn chế, nhất là việc xem xét,

quyết định những vấn đề quan trọng tại kỳ họp.

- Cơ sở cho hoạt động giám sát của HĐND nói chung, hoạt động giám

sát của HĐND thành phố nói riêng đƣợc quy định trong nhiều văn bản pháp

luật khác nhau (Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND mới có từ

năm 2015).

- Chƣa có nguồn lực đầy đủ phục vụ cho hoạt động của HĐND (nhân lực

của bộ máy giúp việc, trang thiết bị kỹ thuật, kinh phí còn hạn chế).

- Số lƣợng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách còn ít (gồm 4 đại

biểu - trong đó 2 thƣờng trực và hai phó ban); đa số đại biểu HĐND là kiêm

nhiệm nên còn nặng công việc chuyên môn, giành thời gian cho hoạt động

HĐND chƣa nhiều. Hai ban của HĐND chƣa “đủ sức” đi sâu nghiên cứu xem

xét một số lĩnh vực quan trọng, nhƣ: tài chính ngân sách, xây dựng cơ bản,

hoạt động của các cơ quan tƣ pháp. Do đó, theo dõi, đôn đốc thực hiện kết

quả sau giám sát còn hạn chế, nhất là trong việc giải quyết xử lý các kiến nghị

các cơ quan chức năng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức nhƣ kết luận giám sát

của HĐND.

- Việc chất vấn và trả lời chất vấn trong các kỳ họp, tuy có thực hiện

nhƣng vẫn chƣa đáp ứng với yêu cầu nguyện vọng của cử tri.

- Hoạt động của tổ đại biểu HĐND thành phố chất lƣợng không đều, một

số nơi còn mang tính hình thức, chƣa tập trung trí tuệ tập thể; đại biểu chƣa

còn lúng túng trong hoạt động và chƣa thực hiện tốt nhiệm vụ của ngƣời đại

61

biểu dân cử.

2.4.4. Một số bài học rút ra

Từ thực tiễn tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát của HĐND thành phố

nhiệm kỳ qua, trên cơ sở những kết quả đạt đƣợc và những khuyết điểm, hạn

chế có thể rút ra một số bài học sau đây:

- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng là vấn đề có tính nguyên tắc, quyết định

đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của HĐND. Thực tế cho thấy, ở đâu cấp

ủy Đảng nhận thức đúng vị trí, vai trò của HĐND và có phƣơng thức lãnh đạo

đúng đắn (bằng định hƣớng, xây dựng bộ máy, bố trí cán bộ…) thì ở đó chất

lƣợng, hiệu quả hoạt động của HĐND đƣợc nâng lên, tất nhiên lãnh đạo bằng

đƣờng lối, nghị quyết, nguyên tắc, quy chế.

- Việc thực hiện nhiệm vụ giám sát của HĐND là nhiệm vụ rộng lớn,

liên quan đến nhiều lĩnh vực, phải đƣợc tiến hành đồng bộ trong tổng thể đổi

mới hệ thống chính trị, gắn với xây dựng và chỉnh đốn Đảng, gắn với cải cách

bộ máy cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung. Tạo ra sự ăn khớp và thúc

đẩy lẫn nhau giữa hoạt động giám sát và đổi mới cơ chế quản lý nhà nƣớc các

cấp.

- Hoạt động giám sát của HĐND là công việc nhạy cảm, khó khăn, đòi

hỏi các cơ quan chỉ đạo có quan điểm, nguyên tắc nhất quán, có chƣơng trình

hành động thiết thực trong từng giai đoạn; sự chỉ đạo phải tập trung, thống

nhất với quyết tâm và ý chí cải cách hoạt động của HĐND một cách mạnh

mẽ.

- Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND thành phố phải đƣợc triển

khai đồng bộ, coi trọng, khuyến khích những sáng kiến, thử nghiệm của địa

phƣơng và cơ sở, xác định đƣợc khâu đột phá trong từng năm, tìm ra đƣợc

62

động lực cụ thể thúc đẩy các hoạt động giám sát.

- Nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND thành phố phải

xuất phát từ thực tiễn các địa phƣơng với đặc điểm, truyền thống, bản sắc văn

hóa, tập tục vùng miền. Đồng thời, tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu, tham

khảo, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của các cơ quan dân cử ở các nơi trong

và ngoài nƣớc về tổ chức và vận dụng thích hợp những kinh nghiệm, những

tiến bộ mới trong hoạt động giám sát của cơ quan dân cử địa phƣơng.

- Đổi mới hoạt động giám sát đƣợc đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống

chính trị và cải cách bộ máy nhà nƣớc nói chung. Trên thực tế còn nhiều vấn

đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc xác định nội dung và

phƣơng thức tiến hành cải cách bộ máy nhà nƣớc, cải cách hành chính, xây

dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, cần phải tiếp tục

nghiên cứu để có kết luận rõ.

- Sức ỳ của cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp còn ảnh hƣởng khá nặng

đến nếp nghĩ, phong cách làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, trong

điều kiện còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc trong cơ chế

mới... trong khi đó yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính nhà nƣớc dân chủ

và hiện đại, việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy

chính quyền các cấp là hết sức bức xúc, cấp thiết.

- Nâng cao chất lƣợng các kỳ họp HĐND. Tổ chức các kỳ họp thƣờng lệ

phải đúng luật định; nên mạnh dạn tổ chức kỳ họp giám sát theo chuyên đề để

xem xét, quyết định những vấn đề bức xúc của cƣ tri phát sinh từ trong thực

tiễn đời sống. Hoạt động của Thƣờng trực HĐND, hai ban của HĐND, tổ đại

biểu và đại biểu HĐND phải thật sự gần dân, gắn bó với nhân dân.

- Xây dựng cơ quan tham mƣu, giúp việc mạnh (văn phòng), chú trọng

bố trí cán bộ, chuyên viên có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt,

chuyên sâu giúp việc HĐND thành phố; quan tâm công tác đào tạo, bồi dƣỡng

63

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này. Tăng cƣờng các điều kiện bảo đảm

hoạt động của HĐND nhƣ kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho

HĐND, cơ quan giúp việc HĐND. Để HĐND phố hoạt động có hiệu quả thì

mỗi đại biểu HĐND phải là ngƣời hoạt động có hiệu quả; để đại biểu hoạt

động có hiệu quả thì việc bồi dƣỡng, trao đổi kinh nghiệm hoạt động cho đại

biểu là việc làm cần thiết.

- Thƣờng xuyên duy trì mối quan hệ phối hợp giữa HĐND, UBND, Ủy

ban MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội thành phố, sự tham gia của cử tri

vào hoạt động giám sát của HĐND trong các hoạt động tiếp xúc cử tri, tổng

hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thƣ

khiếu nại, tố cáo của công dân; giám sát việc thực thi pháp luật của cơ quan

Nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND. Tăng cƣờng trao đổi kinh

64

nghiệm giữa HĐND các cấp và các cơ quan của cấp trên.

Tiểu kết chƣơng 2

Mỗi nội dung đƣợc nêu ở trên là căn cứ đánh giá hiệu quả giám sát của

HĐND thành phố ở một phƣơng diện khác nhau, nhƣng tất cả đều cho thấy

rằng hoạt động giám sát của HĐND thành phố trong thời gian vừa qua đã có

nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Các nội dung giám sát tại kỳ họp đƣợc thực hiện

đầy đủ; đại biểu HĐND giám sát việc xem xét, đánh giá báo cáo, dự thảo nghị

quyết tại kỳ họp; nghe báo cáo về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tình

hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cử tri tại kỳ họp; xem xét việc chất vấn

và trả lời chất vấn tại kỳ họp; xem xét tính hợp hiến, hợp pháp các văn bản

quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp

dƣới trực tiếp; lấy phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do

HĐND bầu. Công tác giám sát ngoài kỳ họp đƣợc thực hiện đúng kế hoạch và

chƣơng trình giám sát nhƣ: Thành lập đoàn giám sát theo các chuyên đề; hoạt

động phối hợp giám sát.

Từ việc xem xét các báo cáo tại kỳ họp; xem xét việc trả lời các ý kiến,

kiến nghị của cử tri; các kết quả giám sát nhiều khi không phản ảnh một cách

cụ thể song đã có những ảnh hƣởng tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội,

ổn định an ninh chính trị trên địa bàn thành phố. Tuy vậy trong điều kiện đổi

mới hiện nay, với kết quả nêu ở trên thì hiệu quả giám sát của HĐND thành

phố vẫn còn khiêm tốn.

Tác giả cũng nêu lên đƣợc những hạn chế và bất cập trong hoạt động

giám sát của HĐND thành phố trong tiến trình hội nhập Quốc tế của nƣớc ta

hiện nay.

Tác giả cũng đã xác định và phân tích một cách sâu sắc những nguyên

nhân hạn chế, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố trong thời

gian qua. Vì vậy, cần nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân yếu kém và giải

pháp phù hợp trong hoạt động giám sát của HĐND thành phố để khắc phục

65

hạn chế trên.

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

CỦA HĐND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Những dự báo thuận lợi, khó khăn tác động đến công tác giám

sát của Hội đồng nhân dân Thành phố

3.1.1. Thuận lợi

- Về thể chế: Hệ thống pháp luật ngày càng đƣợc hoàn thiện, đáp ứng tốt

hơn yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế, đặc biệt là Hiến pháp 2013 quy

định rõ ràng về đơn vị hành chính, về tổ chức chính quyền địa phƣơng, về

nhiệm vụ, quyền hạn, về địa lý pháp lý và chức năng nhiệm vụ của chính

quyền địa phƣơng, trong đó có nhiều quy định mới về tổ chức chính quyền

địa phƣơng tại chƣơng IX, gồm 7 điều, từ điều 110 đến điều 116, đƣợc xây

dựng trên cơ sở đổi tên Chƣơng IX (Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân)

của Hiến pháp 1992. Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 sau thời

gian đƣa ra thảo luận, lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, mọi tầng lớp nhân dân

và đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ IX Quốc Hội khóa 13, gồm 8 chƣơng, 143

điều. Trong đó Luật cũng quy định rõ cơ cấu tổ chức Chính quyền địa phƣơng

ở nông thôn và đô thị và hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt, phân cấp giữa

chính quyền Trung ƣơng và địa phƣơng. Các quy định này vừa có tính kế

thừa, vừa có sự bổ sung, phát triển với một số quy định mở đƣờng cho sự cải

cách tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND. Nhƣ vậy, các văn bản luật sẽ

có sự điều chỉnh nhằm tăng thẩm quyền và vai trò nhiệm vụ của các cơ quan

quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, trong đó có vai trò, chức năng tổ chức các

hoạt động giám sát của HĐND. Bên cạnh đó, tỉnh Kiên Giang sau thời gian

66

thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phƣờng, thì từ nhiệm kỳ

2011 - 2016 tiến hành tổ chức bầu lại HĐND huyện, phƣờng. Mặt khác nhiệm

vụ giám sát của HĐND đƣợc đã đƣợc luật hóa, đó là Luật Hoạt động giám sát

của Quốc hội và HĐND 2015… từ đó có thể khẳng định hoạt động của

HĐND các cấp nói chung và hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch

Giá sang một giai đoạn mới, phù hợp với các quy định mới của Hiến pháp

2013 và pháp luật và xu thế phát triển của đất nƣớc, địa phƣơng trong tình

hình mới.

- Về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh nhiệm kỳ 2016 -

2020: mục tiêu tổng quát là đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng

trƣởng kinh tế cao hơn 5 năm trƣớc. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến

lƣợc, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao

năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ,

tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, tăng cƣờng phúc lợi xã hội

và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động tích cực, ứng phó hiệu quả với biến

đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.

Tăng cƣờng quốc phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững

chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và bảo đảm

an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hòa bình, ổn định, tạo môi trƣờng, điều

kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Nâng cao vị thế của Việt Nam

trên trƣờng quốc tế. Phấn đấu sớm đƣa Việt Nam trở thành nƣớc công nghiệp

theo hƣớng hiện đại.

3.1.2. Khó khăn

- Hệ thống pháp luật nƣớc ta chƣa thật sự ổn định (các Luật), các văn

bản quy phạm pháp luật nhiều, đôi lúc còn chồng chéo khó thực hiện trong

đời sống xã hội (gây khó cả cho cơ quan thi hành pháp luật và nhân dân); do

67

xã hội ngày càng phát triển, các vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội phát

sinh nhiều, trong đó có nhiều vấn đề Hệ thống pháp luật chƣa điều chỉnh hết.

Mặt khác, thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa còn nhiều

vƣớng mắc, chƣa thật sự đồng bộ, thông suốt; chƣa thật sự là động lực tạo đột

phá để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển,

nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trƣờng kinh doanh.

- Mô hình tăng trƣởng còn chƣa đủ rõ. Phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều

vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động

chuyển dịch chƣa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hệ thống

kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều mặt hạn chế, chƣa đồng bộ, hiệu quả

kết nối và chất lƣợng chƣa cao. Tình trạng phân hóa giàu nghèo trong xã hội

diễn biến khó lƣờng; an ninh chính trị, tội phạm, tệ nạn xã hội chiều hƣớng

diễn biến phức tạp, tinh vi, nguy cơ tiềm ẩn tội phạm công nghệ cao. Tình

hình tranh chấp trên biển Đông giữa nƣớc ta và Trung Quốc còn diễn biến

phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị.

- Hiệu quả, hiệu lực quản lý của cơ quan hành chính nhà nƣớc có mặt

chƣa nghiệm; ý thức của một bộ phận nhân dân trong việc chấp hành theo

pháp luật còn hạn chế.

3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

thành phố trong thời gian tới

Kế thừa những thành quả đã đạt đƣợc, cũng nhƣ khắc phục từng bƣớc

những hạn chế trong hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá

trong thời gian qua; trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn hiện nay. Để hoạt

động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang thời gian tới

68

ngày càng có hiệu quả, cần thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp sau đây:

3.3.1. Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động

giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Rạch Giá

Việc đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của

HĐND là yếu tố quyết định HĐND thành phố có thực quyền tại địa phƣơng.

Các cấp ủy đảng chỉ đạo quán triệt, tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho

cán bộ, đảng viên và cả hệ thống chính trị về vị trí, vai trò, chức năng, thẩm

quyền hoạt động của HĐND thành phố. HĐND thành phố cụ thể hoá các chủ

trƣơng, nghị quyết của Đảng thông qua việc ban hành nghị quyết của HĐND.

Đồng thời, HĐND chính là cầu nối giữa Đảng với nhân dân.

Trong quá trình lãnh đạo, Ban Thƣờng vụ Thành ủy Rạch Giá chỉ đạo

chi bộ văn phòng HĐND - UBND thành phố kết hợp với TT. HĐND chuẩn bị

nội dung trình Ban thƣờng vụ Thành ủy cho ý kiến về những định hƣớng, chủ

trƣơng quan trọng trong chƣơng trình hoạt động của HĐND thành phố; từ đó

HĐND thành phố ban hành các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh của địa phƣơng. Quá trình xây dựng nghị quyết của HĐND

thành phố phải bám vào chủ trƣơng của Ban thƣờng vụ Thành ủy Rạch Giá để

hiện thực hóa chủ trƣơng của cấp ủy, các văn bản quy phạm pháp luật, đƣa

nghị quyết của Đảng vào cuộc sống.

Hàng năm, Ban Thƣờng vụ Thành ủy Rạch Giá đã ban hành nghị quyết

chuyên đề, đƣa ra chủ trƣơng mang tính định hƣớng làm căn cứ cho các cơ

quan tham mƣu, giúp việc HĐND thành phố xây dựng chƣơng trình ban

hành nghị quyết, dự thảo nghị quyết của HĐND thành phố theo đúng quy

định pháp luật. Đối với những vấn đề kinh tế - xã hội còn khó khăn, phức

tạp, đƣợc nhiều đại biểu HĐND thành phố và cử tri quan tâm thì phải có

khảo sát, kiểm tra, giám sát để bàn bạc và kết luận cụ thể, từ đó góp phần

69

nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố.

3.3.2. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng đại biểu, phụ cấp trách nhiệm

ngƣời đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố

Trên thực tế, chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và

hoạt động giám sát của HĐND nói riêng hầu nhƣ phụ thuộc chủ yếu và đƣợc

quyết định bởi chất lƣợng hoạt động của đại biểu HĐND. Với những ƣu điểm,

hạn chế của đại biểu HĐND thành phố trong thời gian qua, chính vì vậy để

nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND, phát huy vai trò

ngƣời đại biểu dân cử trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tập

trung vào một số nội dung sau:

Đại biểu HĐND không nên nặng về cơ cấu nhất là cơ cấu mang tính hình

thức, mà nên coi trọng phẩm chất, đạo đức, trình độ, năng lực công tác, tâm

huyết với hoạt động của HĐND, có năng lực đóng góp vào hoạt động của

HĐND, có điều kiện thực hiện nhiệm vụ đại biểu.

Thực hiện chế độ sinh hoạt định kỳ để nhận xét đánh giá kết quả hoạt

động của đại biểu HĐND. Định kỳ hàng năm, mỗi đại biểu HĐND phải báo

cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND với cử tri nơi mình đƣợc bầu,

để từ đó đại biểu chủ động, tích cực tham gia các hoạt động thuộc trách nhiệm

của mình, thể hiện đầy đủ quyền hạn của mình trên các lĩnh vực hoạt động

của ngƣời đại biểu HĐND; làm tốt công tác khen thƣởng đối với đại biểu

HĐND hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Đổi mới công tác thông tin phục vụ hoạt động của đại biểu, cần thƣờng

xuyên cung cấp đầy đủ tài liệu, nhất là các chủ trƣơng, chính sách mới của

Đảng và Nhà nƣớc, các luật mới đƣợc ban hành, các thông tin về tình hình

Kinh tế - xã hội của địa phƣơng cho đại biểu HĐND. Đồng thời mỗi ngƣời

đại biểu phải chủ động, tích cực nắm bắt thông tin, nắm tình hình thực tế của

địa phƣơng để tham gia thực hiện tốt công tác giám sát, thẩm tra, thảo luận và

70

quyết định những vấn đề quan trọng tại các kỳ họp của HĐND. Thƣờng

xuyên tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động cho các đại

biểu bằng nhiều hình thức. Bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại

biểu, nhất là các kiến thức về quản lý nhà nƣớc, pháp luật, kỹ năng nghiên

cứu tài liệu, thu thập thông tin, tiếp xúc cử tri, giám sát tại kỳ họp, giám sát

thƣờng xuyên, chất vấn, phản biện; kỹ năng thẩm tra, giám sát công tác quy

hoạch, đầu tƣ xây dựng cơ bản; công tác xây dựng dự toán, quản lý thu, chi

ngân sách nhà nƣớc… cho đại biểu HĐND. Trên cơ sở đó, biên soạn thành

tập tài liệu về kỹ năng hoạt động của HĐND, giúp đại biểu tăng cƣờng vai trò

của mình tại các kỳ họp HĐND. Đặc biệt các hội nghị tập huấn về các chế độ,

chính sách, pháp luật của các ngành phải có thành phần đại biểu HĐND.

Từng đại biểu cần chủ động nâng cao trình độ, rèn luyện kỹ năng để thực

hiện tốt nhiệm vụ theo luật định. Cần tích cực nghiên cứu, nắm vững chủ

trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và nghị quyết của

HĐND; thƣờng xuyên trau dồi kỹ năng hoạt động, kỹ năng thu thập và xử lý

thông tin để giúp HĐND ban hành nghị quyết đúng đắn, đảm bảo phù hợp

thực tiễn địa phƣơng. Tăng cƣờng tiếp xúc cử tri để lắng nghe tâm tƣ, nguyện

vọng của nhân dân, đặc biệt là phát hiện những bất cập, vƣớng mắc trong quá

trình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ để kiến nghị sửa đổi, tháo gỡ

kịp thời, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động HĐND thành phố và

thực sự là ngƣời đại biểu đại diện của nhân dân.

Về chế độ sinh hoạt phí, lƣơng, phụ cấp của đại biểu HĐND thành phố.

Theo quy định hiện nay thì hoạt động phí của đại biểu HĐND cấp huyện bằng

hệ số là 0,4 mức lƣơng tối thiểu. Nhƣ vậy, nếu tính theo hệ số và mức lƣơng

tối thiểu mới nhất hiện nay là 484.000 đồng (tính mức lƣơng cơ bản là

1.210.000 đồng) thì khoảng tiền này là thấp, chƣa tƣơng xứng với thời gian,

trách nhiệm của đại biểu (trong khi đó theo quy định của Luật thì đại biểu

71

HĐND phải dành 1/3 thời gian của mình cho hoạt động của HĐND). Do đó,

cần tăng thêm hoạt động phí cho đại biểu và có những chính sách để khuyến

khích các đại biểu không ngừng nâng cao trình độ, giữ vững phẩm chất của

ngƣời đại biểu nhân dân, tránh đƣợc những tác động tiêu cực của nền kinh tế

thị trƣờng.

3.3.3. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc; giám sát của

nhân dân đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố

Vai trò giám sát của MTTQ và các tổ chức thành viên đối với chính

quyền đƣợc quy định trong quan điểm chỉ đạo của Đảng ta và đƣợc thể chế

hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật. Hoạt động của các cơ quan dân cử

thuộc đối tƣợng giám sát của Mặt trận các cấp tập trung vào các lĩnh vực:

Hoạt động xây dựng pháp luật; quyết định những vấn đề phát triển kinh tế -

xã hội quan trọng và phản ánh tâm tƣ, nguyện vọng của cử tri, nhân dân

Về giám sát hoạt động của đại biểu dân cử, bằng những hình thức nhƣ tổ

chức các cuộc tiếp xúc giữa đại biểu dân cử với cử tri nơi bầu ra họ, thông

qua việc phản ánh của cử tri và nhân dân về hoạt động của đại biểu nói chung,

về tƣ cách đạo đức, sự tín nhiệm nói riêng, thông qua kết luận của các cơ

quan chuyên trách có thẩm quyền về các sai phạm của đại biểu, Mặt trận các

cấp có thể xem xét, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu theo

quy định của pháp luật. Trƣờng hợp đại biểu có hành vi vi phạm pháp luật,

không còn đƣợc nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có văn bản

đề nghị HĐND xem xét để quyết định việc miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm. Thực

tiễn nhiệm kỳ 2011 - 2016, MTTQ thành phố đã đề nghị HĐND thành phố bãi

miễn 01 đại biểu do vi phạm đạo đức lối sống.

Chính vì vậy trong những năm tới, chính quyền hàng năm tạo điều kiện

tốt nhất cho Mặt trận chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức các

cuộc tiếp xúc trƣớc và sau mỗi kỳ họp HĐND để đại biểu đƣợc tiếp xúc với

72

cử tri, Mặt trận tập hợp những ý kiến, kiến nghị của cử tri, kiến nghị với các

cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc xem xét giải quyết và trả lời cho cử tri đƣợc

biết. Cũng thông qua những hoạt động này mà Mặt trận các cấp đã nắm đƣợc

những hoạt động của đại biểu để kịp thời nhận xét, góp ý kiến với Hội đồng

nhân dân thành phố. Qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động HĐND

nói chung và chất lƣợng của đại biểu HĐND nói riêng.

Theo quy định của Hiến pháp 2013, nhân dân là ngƣời trực tiếp bầu ra

đại biểu mình. Cụ thể từng đại biểu HĐND thành phố do nhân dân thành phố

bầu ra, có thể nói thực hiện nhiệm vụ của đại biểu phải đƣợc nhân dân giám

sát, chỉ qua giám sát nhân dân mới đánh giá đúng, đủ trách nhiệm ngƣời mà

mình bầu; tuy nhiên, trong thực tế, thực hiện việc giám sát của nhân dân đối

với đại biểu do mình bầu ra chƣa rõ nét, chƣa cụ thể; do vậy, để thực hiện tốt

việc giám sát đối với đại biểu HĐND trong thời gian tới gồm các nội dung

sau: Thực hiện nghiêm chế độ sinh hoạt định kỳ để nhận xét đánh giá kết quả

hoạt động của đại biểu HĐND. Định kỳ hàng năm, từng đại biểu HĐND phải

báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND với cử tri nơi mình đƣợc

bầu. Đây là việc phát huy quyền giám sát của nhân dân đối với đại biểu dân

cử, buộc mỗi đại biểu phải hoạt động tốt hơn, có trách nhiệm hơn trƣớc xã hội

và cử tri.

3.3.4. Đổi mới phƣơng thức, nội dung giám sát của Hội đồng nhân

dân thành phố tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp

3.3.4.1. Đổi mới giám sát tại kỳ họp

- Về xem xét các báo cáo tại kỳ họp:

+ Về chế độ báo cáo: Tại kỳ họp việc xem xét các báo cáo là rất quan

trọng nên lƣôn luôn đòi hỏi các báo cáo đảm bảo những thông tin đầy đủ

chính xác về hoạt động của UBND và các ban, ngành trực thuộc UBND thành

phố và để nâng cao trách nhiệm của các cơ quan này trƣớc HĐND thành phố,

73

phải đảm bảo các chế độ báo cáo là: Báo cáo thƣờng kỳ hàng năm, 6 tháng

trong kỳ họp HĐND thành phố, báo cáo hàng tháng, hàng quí cho Thƣờng

trực HĐND thành phố; báo cáo khi có sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội tác

động ảnh hƣởng lớn đến đời sống xã hội trên địa bàn thành phố.

+ Cần quy định mẫu báo cáo (Tất cả các báo cáo đều phải quy định rõ

hình thức báo cáo và nội dung báo cáo), để đảm bảo tính trang nghiêm của

một văn bản báo cáo và tính đầy đủ, chính xác của nó. Nội dung báo cáo, phải

có sự phân tích tình hình, kết quả hoạt động cụ thể, ƣu điểm và khuyết điểm,

nguyên nhân chủ quan và khách quan, trách nhiệm cụ thể thuộc về ai, phƣơng

hƣớng khắc phục cụ thể.

+ Cần quy định về thời gian nộp báo cáo một cách hợp lý, nhất là báo

cáo thƣờng kỳ hàng năm, 6 tháng trình bày trong kỳ họp HĐND để giúp cho

việc thẩm tra của hai ban HĐND, và nghiên cứu, xem xét của đại biểu HĐND

thành phố có chiều sâu, chất lƣợng và có thời gian để yêu cầu khi cần bổ

sung, sửa đổi nhằm nâng cao chất lƣợng báo cáo. Mặc khác cũng cần quy

định rõ hơn đối với UBND cùng cấp, các cơ quan chuyên môn của UBND về

chế độ mời tham dự các cuộc họp cần thiết, để đảm bảo thông tin thƣờng

xuyên liên tục của một cấp chính quyền.

+ Về cách thẩm tra báo cáo: Đây là công việc, vừa có ý nghĩa nâng cao

chất lƣợng giám sát tại kỳ họp, vừa giúp HĐND thành phố ra đƣợc những

quyết định sát hợp mang tính khả thi cao. Do đó, nó đòi hỏi phải đƣợc tiến

hành theo một nguyên tắc và quy trình nhất định, trƣờng hợp cần thiết có thể

đi thực tế kiểm tra những điểm mà báo cáo nêu chƣa rõ hoặc có mâu thuẩn

với những thông tin khác qua đơn thƣ hoặc phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Trên cơ sở đó các ban nắm chắc đƣợc vấn đề, để có những văn bản thẩm định

với những nhận định xác đáng, sâu sắc giúp cho HĐND, đại biểu HĐND

thành phố có quyết định đúng đắn.

74

- Về chất vấn của đại biểu HĐND thành phố: Chất vấn là một phƣơng

thức giám sát rất quan trọng của HĐND, là hình thức biểu hiện của quyền lực

nhà nƣớc. Thông qua hoạt động chất vấn, cơ quan dân cử thực hiện sự kiểm

tra, giám sát đối với cá nhân hoặc cơ quan nhà nƣớc. Mặc dù Hiến pháp và

các văn bản Luật có liên quan đã quy định rõ vấn đề này, song đây vẫn là

khâu còn hạn chế trong hoạt động giám sát của thành phố trong thời gian qua.

Vì vậy cần phải nghiên cứu để bổ sung một số vấn đề sau:

Trước hết, Cần sắp xếp chƣơng trình kỳ họp thật hợp lý để dành nhiều

thời gan cho việc thảo luận, chất vấn, trả lời chất vấn, giảm bớt việc trình bày

các báo cáo, đề án, tham luận quá dài. Phải tạo không khí thật dân chủ, cởi

mở để mỗi đại biểu đều có thể tham gia ý kiến, tránh tình trạng ý kiến phát

biểu chỉ tập trung vào một số ngƣời. Phải làm sao cho kỳ họp của HĐND thực

sự trở thành diễn đàn trao đổi, đánh giá, bàn định, quyết nghị và thể hiện tốt

vai trò giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng;

Thứ hai, Về hình thức chất vấn. Cần tăng cƣờng vai trò điều hành của

chủ tọa kỳ họp, căn cứ vào nội dung chất vấn cần quy định vấn đề nào bắt

buộc phải chất vấn bằng văn bản, vấn đề nào có thể vừa bằng văn bản vừa

bằng lời nói nhằm nâng cao trách nhiệm và chất lƣợng nội dung chất vấn của

đại biểu HĐND. Từ đó giảm các câu hỏi chất vấn có tính chất chung chung,

không sát thực tế, gây khó khăn cho việc trả lời chất vấn;

Thứ ba, Về trách nhiệm và hình thức trả lời chất vấn. Cần có quy định đề

cao trách nhiệm đến cùng trong việc trả lời chất vấn để làm rõ nguyên nhân

chủ quan và trách nhiệm cá nhân, cần thiết phải có nhiều quy định về các chế

định và hiệu quả pháp lý đối với thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị không chấp

hành, không trả lời các kiến nghị bằng văn bản của HĐND;

Thứ tư, Về biện pháp cụ thể để kiểm tra giám sát việc giải quyết những

vấn đề của chất vấn sau kỳ họp, chƣa có chế tài xử lý sai phạm nên hiệu quả

75

giám sát còn thấp.

- Về hoạt động giám sát trong việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri

và đơn thƣ khiếu nại của công dân: Hiện nay nội dung các quy định của pháp

luật về Luật Thanh tra, luật khiếu nại, tố cáo công dân đã thể hiện một bƣớc

tiến bộ trong trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại của công dân. Tuy nhiên,

việc thực hiện các luật trên còn gặp không ít khó khăn; vƣớng mắc nhất là về

thẩm quyền giữa các cấp, các ngành chƣa thật rõ ràng dẫn đến hiện tƣợng đùn

đẩy, vòng vo khi tiếp nhận khiếu nại của công dân hoặc một sự việc mà cùng

lúc có nhiều ngành giải quyết, thực trạng đó không những ảnh hƣởng đến

hiệu lực, hiệu quả của công tác giải quyết những ý kiến, kiến nghị làm cho

hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND thành phố gặp khó trong quá trình

thực hiện. Vì vậy, đổi mới thể chế pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của

công dân không chỉ là yêu cầu tất yếu khách quan đối với các cơ quan nhà

nƣớc có nhiệm vụ trực tiếp giải quyết các khiếu kiện của nhân dân mà cả đối

với các cơ quan dân cử.

- Việc bỏ phiếu tín nhiệm cũng cần đƣợc xem xét lại: Hiện nay luật quy

định việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND thành phố bầu

(hiện nay lấy ý kiến gồm: Thƣờng trực HĐND - 5 ngƣời - Thƣờng trực

UBND và thành viên UBND thành phố - gồm chủ tịch, các phó chủ tịch và

thủ trƣởng các phòng chuyên môn, Chánh văn phòng HĐND - UBND thành

phố; số lƣợng có tăng lên so với quy định trƣớc đây). Cần nghiên cứu hình

thức lấy phiếu nhƣ thế nào để không gây áp lực cho những ngƣời đang làm

công việc trong các chức danh do HĐND bầu, việc lấy kết quả tín nhiệm phải

xác đúng (vì thực tế có cảm nhận giống nhƣ vì quen biết, nể nang nên kết quả

chƣa phản ánh đúng thực tiễn) và mạnh dạn bãi miễn những chức danh không

còn tín nhiệm hoặc tín nhiệm quá thấp.

3.3.4.2. Đổi mới giám sát ngoài kỳ họp

76

- Cần quyết định mục tiêu, nhiệm vụ giám sát: Tức là qua thực tiễn hoạt

động của địa phƣơng, HĐND cần quyết định những loại hoạt động nào cần

giám sát, đánh giá, để biết tình hình tiến triển chung của dự án hay có mục

đích riêng, lợi ích nhóm, nhằm can thiệp, chấn chỉnh hoặc thúc đẩy một hoạt

động kinh tế - xã hội nào đó phù hợp với quy định pháp luật và nghị quyết

của HĐND thành phố; xác định thành phần tham gia vào quá trình giám sát:

sự tham gia của các bên có liên quan giúp hiểu đƣợc các quan điểm, mong

muốn của họ và đảm bảo rằng những ý kiến phản hồi của họ sẽ đƣợc ghi

nhận, lồng vào trong biện pháp, giải pháp nhằm thực hiện có tính hiệu quả và

có tính chiến lƣợc. Bên cạnh đó cũng cần xác định phạm vi, đối tƣợng giám

sát để tổ chức các hoạt động giám sát hiệu quả, thu thập các thông tin về tiến

độ hay thông tin về kết quả các chỉ số (chỉ tiêu) đƣợc dùng nhƣ một công cụ

để đo lƣờng thành quả một cách rõ ràng, giúp đánh giá các kết quả thực hiện,

hoặc để phản ánh những thay đổi. Các chỉ số có thể mang tính định lƣợng

hoặc định tính.

Để giám sát tốt thì trong kế hoạch, đề cƣơng cần nêu rõ mục đích, mục

tiêu, yêu cầu, đối tƣợng, phƣơng thức và thời gian. Trên cơ sở các thông tin

đã đƣợc phân tích để nhận định, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động,

hoặc các đầu ra, kết quả. Nêu rõ những điểm mạnh, điểm yếu, các nguyên

nhân và tồn tại; đề xuất những biện pháp, khuyến nghị biện pháp, giải pháp

khả thi nhằm thúc đẩy tiến độ hoặc bài học kinh nghiệm hoặc đƣa ra quyết

định chiến lƣợc cho những nhiệm kỳ sau của HĐND thành phố; sau giám sát

cần tăng cƣờng chia sẻ các phát hiện, kết luận và đề xuất của HĐND thành

phố với các bên có liên quan nhằm hỗ trợ, phối hợp thực hiện các biện pháp

mà đoàn giám sát của HĐND đề xuất.

- Thành lập đoàn giám sát theo chƣơng trình, kế hoạch, nâng cao vai trò

giám sát của Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND, các tổ đại biểu HĐND

77

và đại biểu HĐND thành phố:

+ Thƣờng trực HĐND thành phố trong việc xây dựng chƣơng trình giám

sát hằng năm của HĐND nói chung và quyết định chƣơng trình giám sát riêng

của mình đƣợc quy định trong Luật Chính quyền địa phƣơng 2015, Luật Hoạt

động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015; Thƣờng trực HĐND thành phố

cần nắm bắt toàn diện, đầy đủ thông tin về các lĩnh vực, góp phần nâng cao

tính chủ động, linh hoạt trong điều hành các kỳ họp, tham gia ý kiến trong các

cuộc họp của UBND thành phố, các ban, ngành, địa phƣơng. Trong quá trình

hoạt động của các ban, các báo cáo, văn bản đều gửi cho Thƣờng trực nhƣ kế

hoạch, chƣơng trình giám sát, báo cáo kết quả giám sát… Tại các hội nghị

liên tịch bàn chuẩn bị các nội dung, chƣơng trình kỳ họp thƣờng lệ cuối năm,

phải tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trƣớc và sau các kỳ họp, báo cáo kết

quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội của UBND thành phố, các ban,

ngành địa phƣơng, báo cáo của Ban Thƣờng trực Ủy ban MTTQ Việt Nam

thành phố, các đại biểu HĐND, Thƣờng trực HĐND phải nghiên cứu và lựa

chọn các nội dung xác đúng, bức xúc đƣa vào kế hoạch giám sát (trên cơ sở

thực tiễn của địa phƣơng và ý kiến đề xuất của các ban và đại biểu HĐND).

Mặt khác, trên cơ sở các văn bản pháp luật của nhà nƣớc, xét thấy một số nội

dung liên quan đến tình hình thực tế ở địa phƣơng cần giám sát, khảo sát để

đánh giá kết quả, tiếp tục kiến nghị các giải pháp thực hiện tốt hơn.

Sau khi chƣơng trình giám sát của HĐND thành phố đƣợc ban hành,

Thƣờng trực HĐND sẽ cụ thể hóa nghị quyết bằng chƣơng trình hoạt động

trọng tâm của mình và các ban theo từng tháng, từng quý trên cơ sở chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của pháp luật và nghị quyết của HĐND cùng cấp.

Cùng với việc quyết định các nội dung giám sát, khảo sát hàng năm, trên cơ

sở đề xuất của UBND thành phố, hoặc theo đề nghị của các ban của HĐND

thành phố, các cơ quan liên quan, Thƣờng trực HĐND quyết định tổ chức các

kỳ họp chuyên đề, kỳ họp bất thƣờng để xem xét, quyết định các nội dung

78

thuộc thẩm quyền, đây cũng là một hoạt động giám sát của HĐND tại kỳ họp.

Ngoài chƣơng trình giám sát trọng tâm đã đƣợc HĐND thông qua tại kỳ họp

cuối năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Thƣờng trực HĐND chủ động quyết

định giám sát hoặc phân công các ban giám sát các nội dung mà cử tri bức

xúc nêu ra nhƣ: công tác quy hoạch đô thị; xây dựng cơ bản; công tác quản lý

quy hoạch trong lĩnh vực xây dựng đô thị và đất đai; vệ sinh môi trƣờng, vệ

sinh an toàn thực phẩm; tình hình thực hiện một số chính sách về lao động

theo quy định của Luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan. Ban

Kinh tế - xã hội giám sát về việc sử dụng các khoản thu phí và lệ phí tại một

số địa phƣơng, đơn vị; kết quả thực hiện chế độ đối với ngƣời đƣợc hƣởng

chính sách; giám sát công tác xây dựng nông thôn mới. Ban Pháp chế giám

sát công tác giam, giữ, quản lý can phạm nhân của nhà tạm giữ đối với ngƣời

vi phạm pháp luật, về việc thực hiện các quy trình trong giải quyết khiếu nại,

tố cáo công dân. Việc xây dựng chƣơng trình giám sát hằng năm hiệu quả sẽ

giúp Thƣờng trực HĐND, các ban của HĐND chủ động trong hoạt động. Cán

bộ, công chức tham mƣu, giúp việc cũng nắm đƣợc kế hoạch để chuẩn bị tài

liệu, văn bản liên quan, xây dựng đề cƣơng, biểu mẫu phục vụ các hoạt động

giám sát. Chất lƣợng, hiệu quả các cuộc giám sát cao hơn rõ rệt.

Tại Điều 22, Quy chế hoạt động của HĐND 2005, quy định đối với

Thƣờng trực HĐND thành phố có nhiệm vụ: “Điều hòa, phối hợp hoạt động

của các ban của HĐND”. Trong giám sát của HĐND có rất nhiều nội dung

quan trọng, bức xúc, việc tổ chức giám sát sẽ rất dễ dẫn đến chồng chéo, nếu

không có sự phân công, điều hòa của Thƣờng trực HĐND có thể xảy ra tổ

chức giám sát chồng chéo, trùng lắp, gây khó khăn cho các địa phƣơng, đơn

vị trong việc tổ chức phục vụ hoạt động của các đoàn giám sát.

Về giám sát việc giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử

tri còn tồn đọng kéo dài cần sử dụng hình thức giám sát có đối thoại trực tiếp

79

(hình thức nhƣ phiên điều trần) đối thoại 3 cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) và 3 bên

(3 bên cơ quan dân cử, cơ quan chức năng và cử tri). Tại cuộc giám sát bằng

đối thoại tất cả các khía cạnh của vấn đề cử tri khiếu nại, khiếu kiện và cách

giải quyết của cơ quan chức năng đƣợc trao đổi thẳng thắn, dân chủ và đi đến

nhất trí về đánh giá, nguyên nhân và đề ra giải pháp. Khi tiến hành, cần có

biên bản làm việc, có đầy đủ chữ ký của các cấp chính quyền, cơ quan chức

năng, MTTQ và đại diện cử tri và những ngƣời liên quan, trên cơ sở đó

Thƣờng trực HĐND ra kiến nghị và yêu cầu thời gian để các bên liên quan

thực hiện và giám sát theo kết luận của biên bản đó.

Luật và quy chế hoạt động của HĐND cũng quy định khá rõ chế độ tiếp

công dân của đại biểu HĐND nhƣng trên thực tế việc thực hiện quy định chƣa

tốt và đều. Do đó, thời gian tới phải thực hiện nghiêm túc quy định này,

Thƣờng trực HĐND có thông báo phân công về thời gian, địa điểm lịch tiếp

dân của đại biểu HĐND thành phố tại trụ sở HĐND thành phố hoặc tại đơn vị

ứng cử ( đối với đại biểu 1 tháng phải dành 1 ngày tiếp công dân). Vì vậy cần

quy định rõ mức độ, phạm vi thủ tục kiểm tra, giám sát của HĐND đối với

việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nƣớc nhằm tránh tình trạng làm

thay chức năng của các cơ quan nhà nƣớc có nhiệm vụ trực tiếp giải quyết

khiếu nại hoặc vì lúng túng về thủ tục mà hoạt động hình thức, kém hiệu quả.

+ Đối với các ban của HĐND thành phố tại mỗi kỳ họp và chƣơng trình

công tác của HĐND giữa hai kỳ họp, các ban chủ động xây dựng chƣơng

trình công tác, trong đó có kế hoạch giám sát, xác định nội dung chi tiết các

lĩnh vực, các vấn đề trọng điểm, vấn đề bức xúc liên quan đến chế độ, chính

sách, đời sống an sinh xã hội của ngƣời dân, qua đó chọn ra các chuyên đề

khảo sát, giám sát mà xã hội đang quan tâm. Các đại biểu, đặc biệt là các đại

biểu chuyên trách nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo,

thu thập thông tin thông qua tiếp xúc cử tri, cập nhật các phƣơng tiện thông

80

tin đại chúng về các vấn đề liên quan đến chuyên đề giám sát.

Hàng năm, khi tổ chức các cuộc giám sát chuyên đề hoặc giám sát

thƣờng lệ, nếu một số cuộc giám sát có nội dung mang tính liên ngành thì cần

sự tham gia phối hợp giám sát của tất cả các ban của HĐND. Sự phối hợp

chặt chẽ này sẽ giúp các cuộc giám sát nghiêm túc, có trọng điểm, gọn nhẹ

nhƣng có chất lƣợng và hiệu lực giám sát. Phối hợp giám sát của các ban cũng

giúp tránh tình trạng giám sát trùng lặp, chồng chéo gây khó khăn cho các

đơn vị, địa phƣơng đƣợc giám sát và việc bố trí cán bộ tham mƣu, phƣơng

tiện phục vụ của cơ quan Văn phòng. Hơn nữa trƣớc khi tiến hành giám sát,

ban cần xây dựng kế hoạch giám sát thật chất lƣợng, đề cƣơng đặt ra phải sát

với yêu cầu. Đồng thời, tổ chức họp đoàn giám sát để bàn bạc, thống nhất nội

dung giám sát, các câu hỏi, các vấn đề đặt ra đối với các đơn vị đƣợc giám

sát. Tổ chức đi khảo sát thực tế, cập nhật những hình ảnh trong quá trình khảo

sát và giám sát. Sau khi giám sát xong, ban sẽ họp đoàn giám sát để thông qua

dự thảo báo cáo kết quả giám sát nhằm đƣa ra những kiến nghị, đề xuất chính

xác, phù hợp trong khả năng thực hiện của các đơn vị và chuyển những kiến

nghị vƣợt thẩm quyền cho cấp trên. Sau đó, ban sẽ tiếp tục theo dõi, kiểm tra,

đôn đốc việc thực hiện kiến nghị của các đơn vị và sẽ tái giám sát nếu cần

thiết. Trong hoạt động giám sát, các thành viên ban, nhất là đại biểu chuyên

trách chọn ra các vấn đề xã hội quan tâm, các vấn đề sai sót, trì trệ trong thực

hiện, chuyển các ý kiến chất vấn và các hình ảnh ghi nhận qua giám sát gửi

đến kỳ họp, để báo cáo và chất vấn thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn và

Chủ tịch UBND thành phố giải trình thuộc trách nhiệm của mình.

+ Tổ đại biểu HĐND đã thể hiện đƣợc vai trò là “cánh tay nối dài” của

HĐND, giúp cho Thƣờng trực HĐND, các ban HĐND mở rộng phạm vi, hoạt

động giám sát, phát huy tính chủ động trong hoạt động của mình. Thông qua

giám sát của Tổ đã có những tác động mạnh đến việc nâng cao chất lƣợng

hoạt động của Tổ, vai trò hoạt động, chất lƣợng của từng đại biểu; mối quan

81

hệ giữa các thành viên trong Tổ đƣợc gắn kết chặt chẽ hơn; chia sẻ trao đổi

thông tin, hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn; mỗi đại biểu thể hiện đầy đủ trách nhiệm

của mình trong việc nghiên cứu, tiếp cận các vấn đề của địa phƣơng một cách

toàn diện, sâu sắc hơn; khắc phục dần tình trạng đại biểu chỉ quan tâm đến

những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn và thiếu quan tâm đến các lĩnh vực

quan trọng khác.

+ Về hoạt động của đại biểu HĐND thành phố vẫn còn tình trạng có đại

biểu còn tƣ tƣởng né tránh, nể nang, ngại va chạm trong giám sát, chất vấn,

thậm chí có đại biểu cơ cấu là đại biểu HĐND 2, 3 nhiệm kỳ nhƣng không

chất vấn một câu nào. Trong khi đó các quy định của pháp luật trƣớc đây và

hiện hành luôn ghi rõ vai trò quyền và nghĩa vụ của đại biểu khi trúng cử.

Chất lƣợng hoạt động của các đại biểu HĐND là hết sức quan trọng, quyết

định hiệu quả hoạt động của HĐND thành phố, do vậy việc tăng cƣờng tập

huấn kỹ năng, tiếp cận phƣơng pháp làm việc mang tính chuyên nghiệp của

các vị đại biểu là hết sức cần thiết. Cơ sở để điều chỉnh tình trạng này đó là

quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và có chế tài xử lý phù hợp, thậm chí bãi

miễn vai trò đại biểu nếu nhƣ không tuân thủ các quy định về nghĩa vụ của

đại biểu. Tại khoản 1 và 2, Điều 115, Hiến pháp 2013 đã quy định: “Đại biểu

HĐND có trách nhiệm xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo”.

“Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, các thành viên khác của

UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân và

Thủ trƣởng cơ quan thuộc UBND. Ngƣời bị chất vấn phải trả lời trƣớc

HĐND. Đại biểu HĐND có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nƣớc, tổ

chức, đơn vị ở địa phƣơng. Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có

trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu”.

- Tiếp tục quan tâm đổi mới việc tổ chức tiếp xúc cử tri cả về phƣơng

thức lẫn nội dung, tránh tình trạng “cử tri chuyên nghiệp” và phải thực hiện

82

phƣơng châm “Nghe là chính” và thật sự lắng nghe ý kiến của dân. Tất cả

những ý kiến của cử tri phải đƣợc tập hợp đầy đủ, trung thực, những kiến nghị

phản ánh chính đáng phải đƣợc trả lời rõ ràng. Đồng thời những đợt tiếp xúc

cử tri là dịp để ngƣời đại biểu HĐND nắm bắt tâm tƣ nguyện vọng của cử tri

để kịp thời phản ánh và là điều kiện thuận lợi để nắm tình hình thực tế phục

vụ cho công tác giám sát, ngƣợc lại đây cũng là điều kiện để nhân dân tham

gia giám sát đƣợc hoạt động của ngƣời đại biểu.

- Giám sát nghị quyết của HĐND thành phố nói chung và nghị quyết

chuyên đề nói riêng có vai trò quan trọng, bảo đảm các chính sách ở địa

phƣơng do HĐND thành phố ban hành đƣợc thực thi có hiệu quả. Tính chất

của hoạt động này là giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện và đánh giá

tính hiệu quả của chính sách, từ đó giúp kiểm chứng tính đúng đắn, sự phù

hợp của những chủ trƣơng, biện pháp mà HĐND đã quyết nghị. Thông qua

giám sát, phát hiện những khó khăn vƣớng mắc để bổ sung, điều chỉnh, hoàn

thiện chính sách, đảm bảo nghị quyết ban hành có chiều sâu, sát thực tiễn, phù

hợp với tâm tƣ nguyện vọng của cử tri và khẳng định quyền lực, uy tín thực

sự của các cơ quan dân cử.

Trách nhiệm của HĐND, thƣờng trực, các ban, các tổ đại biểu và các đại

biểu HĐND thành phố trong việc giám sát tình hình, kết quả triển khai và

thực hiện nghị quyết chuyên đề phải đƣợc thể hiện rõ ngay từ khi lựa chọn

các nội dung giám sát đƣa vào chƣơng trình giám sát hàng năm của HĐND

thành phố, đƣợc xem xét, thông qua tại kỳ họp cuối năm, lựa chọn kỹ nội

dung, chú trọng đúng mức đến các hội nghị chuyên đề cần giám sát đảm bảo

nội dung giám sát có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế của

địa phƣơng.

Đối với những nghị quyết chuyên đề cần có sự tổng kết, đánh giá sâu.

Thƣờng trực HĐND thành phố yêu cầu các cơ quan chuẩn bị các báo cáo

83

chuyên đề trình HĐND thành phố. Trên cơ sở nhận định, đánh giá khách quan

về hiệu quả thực hiện nghị quyết, HĐND thành phố xem xét, điều chỉnh các

chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội. Việc giám sát kết quả

thực hiện các nghị quyết chuyên đề của HĐND đƣợc thực hiện thông qua các

cuộc giám sát chuyên đề. Phƣơng thức giám sát đƣợc thực hiện linh hoạt trên

cơ sở quy định của pháp luật, sử dụng quy trình giám sát phù hợp với đối

tƣợng giám sát, xử lý kịp thời thông tin và hạn chế tối đa ảnh hƣởng đến hoạt

động của các tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát nhƣ: kết hợp giám sát thông

qua báo cáo và giám sát trực tiếp tại đơn vị; tổ chức hội nghị mời các cơ quan

có liên quan đến việc triển khai nghị quyết chuyên đề báo cáo, đối thoại, làm

rõ nội dung cần thiết… Thông qua giám sát, thƣờng trực, các ban của HĐND

kiến nghị các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế; kiến nghị sửa đổi,

bổ sung các nghị quyết chuyên đề của HĐND thành phố cho phù hợp với thực

tế của địa phƣơng. Đối với các Nghị quyết HĐND thành phố có những quy

định trái với quy định của pháp luật hiện hành cần phát hiện sớm và cơ quan

thẩm quyền xem xét bãi bỏ hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung nghị quyết mới

kịp thời để đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nƣớc diễn ra thuận lợi,

hiệu quả.

Để đảm bảo hiệu lực giám sát, trƣớc các kỳ họp cuối năm của HĐND

thành phố, Thƣờng trực HĐND yêu cầu các cơ quan có liên quan báo cáo các

kết quả thực hiện các kiến nghị sau giám sát trình HĐND thành phố, chú

trọng phát huy vai trò của cơ quan báo chí để nhân dân theo dõi, giám sát,

đồng thời tổ chức kiểm tra thực tế tại một số đơn vị. Trên cơ sở những ƣu

điểm tiến bộ của UBND thành phố trong việc cụ thể hóa nghị quyết của

HĐND nhiệm kỳ 2011 - 2016, qua đó HĐND yêu cầu UBND thành phố sớm,

chủ động đề xuất các nội dung cần cho HĐND thành phố ban hành các nghị

quyết chuyên đề, để có hƣớng chủ động trong quá trình điều hành và tổ chức

84

thực hiện.

3.3.5. Tăng cƣờng trách nhiệm giữa Thƣờng trực Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp trong

tổ chức tiếp xúc cử tri

Tiếp tục thực hiện tốt mối quan hệ trách nhiệm giữa Thƣờng trực HĐND

- UBND và Ủy ban MTTQ thành phố trong việc tổ chức tiếp xúc cử tri trƣớc

và sau kỳ họp HDND thành phố; nhất là đối với đại điểm, thời gian tổ chức

tiếp xúc cƣ tri, bố trí sao cho phù hợp với từng phƣờng - xã, từng khu phố,

cụm dân cƣ, tránh và không nên thƣờng xuyên bố trí tại trụ sở UBND cấp xã;

do thành phố là đặc thù đô thị (Cử tri thƣờng xuyên phải lo kinh doanh, buôn

bán,…) nên vấn đề linh hoạt trong thời gian tiếp xúc cử tri cũng phải đƣợc

quan tâm; mặt khác cũng phải quan tâm tốt đến các điều kiện khác (chỗ ngồi,

bàn ghế, âm thanh, ánh sáng, nƣớc uống,…) để phục vụ tốt cho buổi tiếp xúc

cử tri.

Vấn đề khác quan trọng khác nữa đó là chất lƣợng, số lƣợng tham gia

tiếp xúc cử trị. Về sâu xa, thiết nghĩ đây là vấn đề mang tính quyết định đến

chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát

của HĐND thành phố nói riêng. Các cuộc họp cử tri tới đông, khắc phục tình

trạng “cử tri chuyên nghiệp”, phát biểu, phản ánh nhiều nội dung bức xúc,

phát sinh từ thực tế giúp cho hoạt động của chính quyền địa phƣơng ngày

càng hoàn thiện và phục vụ tốt nhân dân; thực tế đối với thành phố thực hiện

vấn đề này còn ở mức độ khiêm tốn, vì vẫn còn “cử tri chuyên nghiệp” và một

số ý kiến còn chung chung, lặp đi lặp lại nhiều lần. Do vậy, trong thời gian

tới, thành phố tập trung khắc phục tình trạng này, từng bƣớc nâng lên chất

lƣợng, số lƣợng cử tri tham gia tiếp xúc cử tri.

3.3.6. Thực hiện nghiêm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính độc lập của

chính quyền địa phƣơng

85

- Khoản 1, khoản 2. Điều 12. Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng

2015 quy định về phân quyền cho chính quyền địa phƣơng: “ Việc phân

quyền cho mỗi cấp chính quyền địa phƣơng phải đƣợc quy định trong các

luật. Chính quyền địa phƣơng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện

các nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân quyền” và khoản 3, Điều 13, Luật Tổ

chức chính quyền địa phƣơng 2015 về Phân cấp cho chính quyền địa phƣơng,

quy định: “ Cơ quan nhà nƣớc cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho

chính quyền địa phƣơng hoặc cơ quan nhà nƣớc cấp dƣới phải bảo đảm các

nguồn lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà

mình phân cấp; hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã

phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà

mình phân cấp”. Việc thực hiện những quy định này trong thời gian qua là

chƣa rõ và chƣa cụ thể, có nội dung phân cấp nhƣng chƣa bố trí đủ các nguồn

lực cần thiết, dẫn đến việc tự chủ trong các quyết định địa phƣơng chƣa chủ

động và “không dám” quyết; mặt khác có những nội dung thuộc trách nhiệm,

thẩm quyền của chính quyền địa phƣơng vẫn “bị” tỉnh can thiệp sâu (thực tế

bằng cách phối hợp với cấp dƣới cùng thực hiện, hoặc là vừa làm vừa giải

ngân - tính lệ thuộc - trong các công trình xây dựng nâng cấp đô thị), chính vì

vậy để địa phƣơng tự chủ, tự chiụ trách nhiệm của mình thì trong thời gian tới

nên thực hiện đúng, đủ các quy định này trong Luật. Để chính quyền địa

phƣơng đƣợc bảo đảm nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã

đƣợc phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi đƣợc phân

quyền, phân cấp.

- Theo quy định, HĐND có chức năng quyết định các vấn đề của địa

phƣơng theo Luật định. Điều này, giúp cho HĐND trong quá trình xây dựng

các nghị quyết sẽ không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên trong thực tế cuộc sống

luôn vận động phát triển, phát sinh nhiều đến mối quan hệ xã hội mà pháp

luật chƣa điều chỉnh, những nhu cầu bức xúc và cần thiết của nhân dân địa

86

phƣơng, trong khi đó HĐND thành phố không có thẩm quyền chủ động để xử

lý, thực tế là phải xin ý kiến của cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh, dẫn

đến không chủ động quyết định nhiệm vụ, cũng nhƣ chịu trách nhiệm về

những quyết định đó trong hoạt động, chƣa phát huy vai trò của cơ quan

quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Mặt khác, nên bố trí khoản kinh phí riêng

hoạt động cho HĐND thành phố nói riêng, cấp huyện nói chung, vì hiện nay

còn chung với hoạt động của Thƣờng trực UBND cùng cấp, dẫn đến cũng làm

cho HĐND không tự chủ và mặt nà đó cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt

động giám sát của HĐND, nhất là những lĩnh vực, nội dung giám sát trực tiếp

đối với UBND cùng cấp.

3.3.7. Nâng cao trình độ của cơ quan giúp việc, trang bị cơ sở vật chất đảm

bảo cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

- Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu, giúp

việc của văn phòng để đảm bảo tốt chức năng tham mƣu, phục vụ hoạt động

của HĐND, các cơ quan của HĐND và đại biểu HĐND. Do đó cần lựa chọn,

bố trí chuyên viên chuyên trách đủ năng lực, am hiểu địa phƣơng, có kinh

nghiệm để tham mƣu, giúp việc Thƣờng trực HĐND, cho các ban HĐND

thành phố; về số lƣợng tối thiểu ít nhất cần 3 chuyên viên (nhƣng hiện nay

mới chỉ bố trí có 1 chuyên viên). Cần quy định chức danh công việc, phân

công rõ trách nhiệm, đảm bảo mỗi công việc cụ thể của ban đều có chuyên

viên phụ trách, theo dõi thực hiện. Cần quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

trình độ chuyên môn, năng lực tham mƣu của đội ngũ cán bộ, chuyên viên,

động viên, khen thƣởng kịp thời.

- Đảm bảo các điều kiện tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND thành phố và

hoạt động giám sát của HĐND, thƣờng trực, các ban của HĐND thành phố.

Tiếp xúc cử tri là một trong những nhiệm vụ của đại biểu HĐND theo quy

định của luật. Thời gian tiếp xúc cử tri đƣợc thông báo công khai trên các

87

phƣơng tiện thông tin đại chúng của địa phƣơng để cử tri biết và đến dự.

Thƣờng trực HĐND chỉ đạo Văn phòng chuẩn bị phƣơng tiện phục vụ đối với

các đại biểu ở cơ sở; các tài liệu cần thiết nhƣ: nội dung, chƣơng trình kỳ họp,

báo cáo tóm tắt về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, báo

cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại cuộc tiếp xúc trƣớc

đó của các ngành hữu quan. Các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri đƣợc

tổng hợp phân loại và chuyển đến các cơ quan liên quan trả lời tại các cuộc

tiếp xúc cử tri trƣớc, sau kỳ họp. Một số nội dung nổi cộm đề nghị UBND

cùng cấp trả lời tại kỳ họp. Đối với những vấn đề cụ thể, Thƣờng trực HĐND

thành phố có văn bản hoặc tổ chức đoàn kiểm tra đôn đốc các cơ quan có

trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền và trả lời cử tri theo từng vấn đề, từng

nội dung. Qua đó, đã tạo đƣợc không khí dân chủ, cởi mở và trách nhiệm giữa

đại biểu dân cử với cử tri.

- Ngoài ra, cần đáp ứng đầy đủ trang thiết bị làm việc, cơ sở vật chất,

phƣơng tiện phục vụ hoạt động của các ban. Có quy định cụ thể về kinh phí

cho hoạt động chuyên môn của ban nhƣ kinh phí nghiên cứu phục vụ công tác

thẩm tra, giám sát, tham gia các hoạt động của ban để nâng cao chất lƣợng,

hiệu quả hoạt động.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động HĐND thành

phố, Thƣờng trực, các ban, văn phòng HĐND - UBND thành phố, việc ứng

dụng này trong nhiệm kỳ qua là chƣa tốt, chƣa nhiều, thƣờng xuyên gởi bằng

văn bản giấy dẫn đến tốn kém, lãnh phí trong kinh phí, gây khó khăn cho việc

lƣu trữ của đại biểu. Thời hạn chuyển tài liệu họp HĐND gồm dự thảo nghị

quyết, báo cáo, đề án trình HĐND, báo cáo thẩm tra của các ban HĐND và tài

liệu cần thiết khác đã đƣợc Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng, Luật ban

hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, Quy chế hoạt động của

HĐND quy định rất rõ ràng. Thƣờng trực HĐND thành phố chỉ đạo gửi tài

88

liệu cho đại biểu HĐND, đại biểu khách mời qua hộp thƣ điện tử và trên trang

thông tin điện tử của HĐND thành phố, tài liệu giấy gửi tại hội trƣờng vào

phiên khai mạc, điều này giúp giảm đƣợc kinh phí, vừa giúp cho đại biểu

tránh đƣợc sự bất tiện trong lƣu trữ, sử dụng tài liệu. Việc ứng dụng công

nghệ thông tin vào hoạt động HĐND thành phố đã giúp cho đại biểu có thêm

thông tin về hoạt động HĐND và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của

huyện để phục vụ cho hoạt động giám sát, thảo luận, quyết định các vấn đề tại

kỳ họp cũng nhƣ việc nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng, giải thích và tuyên truyền

89

pháp luật đến cử tri.

Tiểu kết chƣơng 3

Trong chƣơng 3, tác giả đã nêu đƣợc những dự báo thuận lợi cũng nhƣ

những khó khăc tác động đến hoạt động giám sát của HĐND các cấp nói

chung, cũng nhƣ HĐND thành phố trong thời gian tới.

Tác giả cũng đề xuất 7 giải pháp tăng cƣờng hoạt động giám sát của

HĐND thành phố Rạch Giá trong thời gian tới.

Một là, Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám

sát của HĐND thành phố Rạch Giá.

Hai là, Tiếp tục nâng cao chất lƣợng đại biểu, phụ cấp trách nhiệm đại

biểu HĐND thành phố.

Ba là, Phát huy vai trò giám sát của MTTQ; giám sát của nhân dân đối

với hoạt động của HĐND thành phố.

Bốn là, Đổi mới phƣơng thức, nội dung giám sát của HĐND thành phố

tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp.

Năm là, Tăng cƣờng trách nhiệm giữa thƣờng trực HĐND, UBND và Ủy

ban MTTQ cùng cấp trong tổ chức tiếp xúc cử tri.

Sáu là, Thực hiện nghiêm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính độc lập

của chính quyền địa phƣơng.

Bảy là, Nâng cao trình độ của cơ quan giúp việc, trang bị cơ sở vật chất

90

đảm bảo cho hoạt động giám sát của HĐND.

KẾT LUẬN

Để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch

Giá trong thời gian tới, nhất là trong nhiệm kỳ 2016 - 2021 ngày một tốt hơn

thì nhất thiết phải nâng lên cách nhìn nhận về HĐND cũng nhƣ công tác giám

sát của HĐND, trong điều kiện hiện nay nhất là trong công cuộc đổi mới đất

nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám

sát của HĐND là rất cần thiết, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân,

hạn chế lạm quyền của các cơ quan nhà nƣớc, góp phần xây dựng nhà nƣớc

trong sạch vững mạnh.

HĐND với tƣ cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Với chức năng,

quyền hạn của mình có nhiệm vụ cụ thể hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc… bằng các nghị quyết của HĐND, đề ra

các quy định, chính sách của địa phƣơng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh. Đồng thời khơi dậy và phát huy tốt mọi tiềm năng, thế

mạnh của địa phƣơng để phát triển bền vững. Vận động cử tri và nhân dân ra

sức thi đua lao động sản xuất nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế -

xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh mà nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng

bộ thành phố Rạch Giá đề ra. Từ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của

HĐND thành phố đƣợc Hiến pháp 2013 và pháp luật của nƣớc ta quy định

cho thấy, trong quá trình vận hành bộ máy nhà nƣớc của Nhân dân, do Nhân

dân, vì Nhân dân thì hoạt động giám sát của HĐND là một trong những công

cụ hữu hiệu để chống sự lạm quyền, các hành vi vi phạm pháp luật, nghị

quyết HĐND của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng, bảo vệ quyền và lợi ích

chính đáng của nhân dân. Qua hoạt động giám sát để xem xét, kiểm tra tính

đúng đắn trong việc thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản quy phạm

91

pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát của

HĐND. Trên cơ sở đó, đánh giá đƣợc năng lực hoạt động của các cơ quan nhà

nƣớc, các tổ chức, cá nhân đƣợc pháp luật trao cho thẩm quyền; đánh giá

đƣợc tính đúng đắn của các nghị quyết HĐND thành phố bằng thực tiễn để

sửa đổi, bổ sung quy định chƣa phù hợp.

Chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND thành phố trên thực tế phụ

thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có trình độ, năng lực, trách nhiệm của đại

biểu HĐND thành phố, năng lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm của

Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND thành phố là yếu tố quyết định. Đảm

bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tổ chức, cán bộ, quyết định tổ chức

các Ban HĐND thành phố theo luật định và phù hợp với điều kiện thực tế của

địa phƣơng, góp phần hoàn thiện tổ chức của HĐND thành phố, không ngừng

nâng cao trình độ, năng lực hoạt động của đại biểu HĐND thành phố cũng là

một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của HĐND

nói chung, hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá nói riêng.

Đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND thành phố

theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện

nay là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Quy trình đổi mới cần phải

thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện. Thực tiễn hoạt động

giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá trong những năm qua cho thấy có

nhiều bƣớc tiến rõ rệt về nội dung, phƣơng thức giám sát, tổ chức thực hiện

có trọng tâm, trọng điểm, bám sát yêu cầu, kiến nghị của cử tri, nhân dân và

đại biểu HĐND quan tâm, xã hội bức xúc. Do đó, hiệu lực và hiệu quả hoạt

động giám sát đƣợc nâng lên. Hoạt động giám sát của HĐND thành phố đã

từng bƣớc mở rộng dân chủ, công khai, minh bạch, bƣớc đầu đã chú ý tới các

cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các phƣơng tiện thông tin đại chúng ở địa

phƣơng tham gia, phối hợp giám sát, đã cụ thể hoá một số công việc cụ thể về

92

sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với hoạt động của HĐND thành phố. Song

cũng còn có vấn đề hạn chế về nhận thức, về tổ chức thực hiện, về cụ thể hoá

quy định của pháp luật, về điều kiện đảm bảo, làm ảnh hƣởng phần nào đến

chất lƣợng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố, cần phải có

giải pháp tiếp tục khắc phục trong thời gian tới. Từ nghiên cứu và phát hiện

những hạn chế về hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá đã xác

lập rõ căn cứ lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp khắc phục hạn

chế. Theo quy luật phát triển, việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên không

có nghĩa là suôn sẻ mà nó sẽ phát sinh vấn đề mới, đòi hỏi cơ quan, cá nhân

thực thi chức năng, nhiệm vụ phải giữ vững định hƣớng, yêu cầu cơ bản nắm

vững nguyên tắc và thực thi đồng bộ những giải pháp chủ yếu đã nêu trong

luận văn để nâng cao chất lƣợng giám sát của HĐND thành phố. Đƣợc các cơ

quan có thẩm quyền xem xét vận dụng vào thực tiễn, tin chắc rằng các giải

pháp sẽ khắc phục đƣợc hạn chế trong hoạt động giám sát của HĐND, góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố nói riêng và

HĐND cấp huyện nói chung. Các giải pháp trên phải đƣợc thực hiện một cách

đồng bộ để phát huy sức mạnh của HĐND, góp phần xây dựng bộ máy nhà

nƣớc ở địa phƣơng ngày càng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu xây

dựng Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do

93

Nhân dân, vì Nhân dân./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội.

5. Văn Kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, lần thứ X, nhiệm kỳ 2015

- 2020.

6. Văn Kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, lần

thứ XI nhiệm kỳ 2015 - 2020.

7. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, NXB

Hồng Đức.

9. Quốc hội (2003), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Quốc hội (2003), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội, NXB Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

11. Quốc hội (2005), Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật 2015, NXB Hồng Đức.

13. Quốc hội (2012), Nghị quyết 35 của Quốc hội về hướng dẫn lấy

phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu.

14. Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, XB Chính trị quốc gia, Hà

Nội 2016.

15. Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm

2015, NXB Hồng Đức.

16. Những điểm mới trong Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân,

năm 2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2005.

17. Bộ Nội Vụ (2016), Tài liệu Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân

nhiệm kỳ 2016 - 2021, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

18. Hồ Chí Minh với Quốc hội và Hội đồng nhân dân (1996), NXB

Chính trị Quốc gia Hà Nội.

19. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Thuật ngữ hành chính, Viện

Nghiên cứu hành chính.

20. Phạm Hồng Thái, Hiến pháp năm 2013 về chính quyền địa phương

và việc ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Tạp chí Tổ chức nhà

nƣớc, số tháng 01/2015.

21. Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí Tổ chức nhà

nƣớc, số tháng 6/2002.

22. Cao Thị Bích Lan, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát

của Hội đồng nhân dân từ thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận

Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện

Hành chính quốc gia Hà Nội, 2005.

23. Nguyễn Bá Vui, Tăng cường tổ chức hoạt động giám sát của Hội

đồng nhân dân trong thời kỳ đổi mới, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học

viện Hành chính quốc gia Hà Nội, 2011.

24. Trần Thị Trà Giang, Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội

đồng nhân dân cấp tỉnh, (từ thực tiễn Gia Lai), Luận văn thạc sĩ hành chính

công, Học viện Hành chính quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2013.

25. Tô Thanh Tùng, Giám sát của Hội đồng nhân dân xã đối với chính

quyền cấp xã, (Qua nghiên cứu thực tiễn ở TP Hồ Chí Minh). Luận văn thạc

sĩ hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,

2014.

26. Nguyễn Ngọc Thanh, Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ hành chính công,

Học viện Hành chính quốc gia, 2015.

27. Viện ngôn ngữ học 2005, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

28. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, Báo cáo Tổng kết hoạt động Hội

đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2011- 2016.

29. Hội đồng nhân dân thành phố Rạch Giá, Báo cáo Tổng kết hoạt động

Hội đồng nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2011-

2016.

30. Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá, Báo cáo Tổng kết hoạt động

Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2011- 2016.