BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NỮ HOÀNG ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/……

…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NỮ HOÀNG ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh

HÀ NỘI - 2020

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội” là một công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố trong công trình k hoa học khác.

Trong quá trình thực hiện luận văn, nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp và

một số ý kiến đánh giá, nhận xét của tác giả, cơ quan và tổ chức được thu thập

từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với những cam đoan trên.

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Nữ Hoàng Anh

i

Lời cảm ơn

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Nhờ sự hướng dẫn chu đáo, tận tình và những lời góp ý quý giá của cô đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô đã giảng dạy và trang bị cho

tôi những kiến thức bổ ích, sâu rộng trong thời gian học chương trình Cao học

chuyên ngành Quản lý công – Khóa 22 của Học viện Hành chính Quốc gia.

Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Quản lý đào tạo thạc sĩ, Ban

Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia tại Hà Nội đã

luôn tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................... i

Lời cảm ơn .......................................................................................................ii

Danh mục các bảng ......................................................................................... v

Danh mục các hình vẽ, biểu đồ ..................................................................... vi

DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 4

4. Khung nghiên cứu, quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp

nghiên cứu ..................................................................................................... 5

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 7

6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 7

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 10

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC

QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI ............................................... 11

1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 11

1.2. Nội dung quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội 19

1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng

Quốc hội ...................................................................................................... 29

1.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động hợp tác quốc tế

tại Văn phòng Quốc hội .............................................................................. 37

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC

TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI ........................................................... 41

iii

2.1. Những kết quả đã đạt được trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại

Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến nay ................................................ 41 2.2. Những hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng

Quốc hội ...................................................................................................... 54

2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................................. 60

Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG

QUỐC HỘI .................................................................................................... 65

3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng

Quốc hội ...................................................................................................... 65

3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn

phòng Quốc hội ........................................................................................... 69

3.2.1. Giải pháp số 1: Đổi mới phương thức quản lý hoạt động hợp tác

quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................. 69

3.2.2. Giải pháp số 2: Đổi mới phương thức hợp tác hoạt động hợp tác

quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................. 85

3.3.3. Giải pháp số 3: Đổi mới trong việc chia sẻ thông tin và xây dựng

cơ sở dữ liệu về hoạt động hợp tác quốc tế ............................................. 91

KẾT LUẬN .................................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 102

PHỤ LỤC 2 .................................................................................................. 118

PHỤ LỤC 3 .................................................................................................. 120

iv

Danh mục các bảng

Bảng 2. 1. Danh mục các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển khai

Giai đoạn 2009 – 2019 .................................................................................... 43 Bảng 2. 2. Tỷ lệ giải ngân các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển

khai từ 2009-2019 ........................................................................................... 49

v

Danh mục các hình vẽ, biểu đồ

Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn ................................................. 5

Biểu đồ 2.1. Số liệu tổng hợp các hoạt động HTQT do VPQH (Chủ dự án)

triển khai giai đoạn 2009 - 2019 ..................................................................... 51

Biểu đồ 2. 2. Số liệu giải ngân các dự án do VPQH triển khai giai đoạn

2009-2019........................................................................................................ 58

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

Association of Secretaries Hiệp hội Tổng thư ký Nghị ASGP General of Parliaments viện

Ban điều phối BĐP

Danish International Cơ quan phát triển quốc tế DANIDA Development Agency Đan Mạch

ĐBQH Đại biểu Quốc hội

Japan International Cooperation Cơ quan Hợp tác quốc tế JICA Agency Nhật Bản

Hội đồng nhân dân HĐND

HTQT Hợp tác quốc tế

Non-Governmental NGO Tổ chức Phi chính phủ Organization

Official Development ODA Viện trợ phát triển chính thức Assistance

PCPNN Phi Chính phủ nước ngoài

QLDA Quản lý dự án

UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội

United Nations Development Chương trình phát triển UNDP Programme Liên hợp quốc

VPQH Văn phòng Quốc hội

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hoạt động hợp tác quốc tế (HTQT) của Quốc hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. Trong những năm qua, cùng với những thành tựu chung của đất nước trong công cuộc đổi mới và hội nhập, hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đã có những bước tiến mới và đạt được nhiều kết

quả đáng ghi nhận trong việc thực hiện cả 3 chức năng lập pháp, giám sát và

quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước nói chung và trong lĩnh vực

HTQT nói riêng. Hoạt động HTQT có những đóng tích cực vào thành công

chung tại các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội và Văn phòng Quốc hội (sau đây xin được gọi là các cơ quan của

Quốc hội). Dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Quốc hội các khóa X, XI, XII, XIII, XIV và trên cơ sở đường lối hội nhập sâu rộng ở cả cấp độ khu vực và thế

giới của đất nước ta, chủ trương tiếp nhận và triển khai các dự án HTQT tại

các cơ quan của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội tiếp tục được thúc đẩy và

ngày càng mở rộng cả về số lượng nhà tài trợ, quy mô của chương trình, dự

án và đối tượng thụ hưởng. Hoạt động HTQT đã góp phần nâng cao năng lực,

kỹ năng hoạt động cho các Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và

bộ máy giúp việc trong các cơ quan của Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội đã cơ hội để nâng cao kinh nghiệm và kiến thức trong các hoạt động lập pháp, giám sát, nhất là với các vấn đề mới, cần có nhiều sự trao đổi, học tập kinh nghiệm từ nước ngoài. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại các vụ/đơn vị giúp việc cho các cơ quan của Quốc hội đã học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn từ các hoạt động hợp tác với nước ngoài.

Qua đó, công tác giúp việc, phục vụ các cơ quan của Quốc hội có nhiều bước chuyển biến rõ rệt. Ngoài ra, hoạt động HTQT cũng đã góp phần đổi mới

1

phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nói chung và Văn phòng Quốc hội nói riêng.

Rất nhiều vấn đề về mô hình tổ chức của cơ quan dân cử ở trung ương cũng như địa phương, mô hình của bộ máy giúp việc, tổ chức và hoạt động của hệ

thống các ủy ban của Quốc hội, các ban của Hội đồng nhân dân, hoạt động của đại biểu chuyên trách, đại biểu kiêm nhiệm ... là chủ đề của các hội thảo,

các nghiên cứu nằm trong khuôn khổ các dự án HTQT với các tổ chức, cơ

quan quốc tế tài trợ. Thông qua các hoạt động HTQT, cơ sở hạ tầng về công

nghệ thông tin cho Quốc hội và Hội đồng nhân dân cũng phần nào đang dần

được nâng cấp, củng cố và phát triển. Và quan trọng hơn, văn hoá điện tử

bước đầu đã được hình thành trong các cơ qu an của Quốc hội.

Các chương trình, dự án HTQT do các cơ quan của Quốc hội và Văn

phòng Quốc hội triển khai hầu hết là các dự án hỗ trợ kỹ thuật đều thuộc hình

thức viện trợ không hoàn lại, được thực hiện trên tinh thần tranh thủ các

nguồn hỗ trợ từ bên ngoài song cần dựa vào nội lực là chính và luôn bảo đảm

giữ vững chủ quyền quốc gia, bình đẳng, không can thiệp vào công việc nội

bộ của nhau. Toàn bộ quá trình xây dựng, tiếp nhận, ký kết và triển khai thực

hiện các dự án đều tuân thủ nghiêm túc các trình tự, thủ tục được pháp luật

Việt Nam cũng như các cơ quan tài trợ của nước ngoài quy định.

Bên cạnh những mặt thuận lợi, việc quản lý và phát huy những hiệu

quả đạt được từ hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội vẫn còn

tồn tại một số điểm hạn chế như:

Thứ nhất, việc quản lý công tác HTQT chưa được thống nhất trong phạm vi Văn phòng Quốc hội dẫn đến chồng chéo, lãng phí nguồn lực và

không phát huy được hết hiệu quả của hoạt động HTQT. Việc không thống

nhất trong quản lý hoạt động HTQT khiến cho việc tiếp nhận, triển khai các hoạt động HTQT phải thông qua nhiều đầu mối trung gian, thủ tục hành chính

2

phức tạp. Hơn nữa, việc tách HTQT và đối ngoại khiến cho hai hoạt động này

tách rời nhau. Hoạt động HTQT không tận dụng được hoạt động đối ngoại để

mở rộng phạm vi, nội dung hợp tác. Ngược lại, các hoạt động đối ngoại thiếu yếu tố HTQT nên nội dung hoạt động chưa có chiều sâu.

Thứ hai, một số hoạt động HTQT tại VPQH hiện nay vẫn còn hạn chế

trong việc trao đổi hai chiều, vẫn chỉ đơn thuần là tiếp nhận chủ yếu theo hình

thức nhận hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hoặc nghị viện nước ngoài để triển

khai các dự án HTQT hoặc hoạt động HTQT còn mang tính đơn lẻ, chưa có

sự tiếp nối, liên tục; hiệu quả chỉ giới hạn ở những đối tượng trực tiếp thụ

hưởng, vì vậy chưa th ực sự bảo đảm và phát huy tính bền vững.

Thứ ba, sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan của Quốc hội

trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT còn chưa thường xuyên, gây

khó khăn cho việc nhân rộng các kết quả hoạt động HTQT. Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn cũng như việc Việt Nam đã vươn lên trở

thành nước có thu nhập trung bình trên thế giới, các cơ quan tài trợ quốc tế đã

và đang giảm dần việc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho Việt Nam nói chung và

các cơ quan của Quốc hội và VPQH nói riêng. Việc ta xây dựng cơ chế chia

sẻ thông tin, bảo đảm tính bền vững trong hoạt động HTQT của các cơ quan

của Quốc hội là hết sức cần thiết, góp phần phát huy tốt hơn nữa hiệu quả của

hoạt động HTQT.

Tuy nhiên hoạt động HTQT của Quốc hội nói chung và tại Văn phòng

Quốc hội nói riêng cũng còn những hạn chế cần khắc phục, nhưng khắc phục thế nào đang là vấn đề chưa thật rõ, cần được nghiên cứu chỉ ra phải làm gì và

làm như thế nào để hoạt động HTQT đạt hiệu quả cao hơn. Theo đó cần có một đề tài nghiên cứu các hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội

trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019. Giai đoạn 10 năm là vừa đủ để đánh giá các mặt tích cực và còn hạn chế của một vấn đề. Năm 2009 cũng là

3

năm Ban điều phối các dự án HTQT được UBTVQH thành lập. Đây là dấu

mốc để đánh giá lại hoạt động của Ban điều phối và từ đó rút ra những bài

học kinh nghiệm và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc quản lý các hoạt

động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng.

Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, tác giả đã chọn vấn đề “Quản lý

hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội” làm đề tài luận văn thạc

sĩ chuyên ngành quản lý công với mong muốn đưa ra một số đề xuất, kiến

nghị theo ý kiến nhằm góp phần nâng cao, phát huy tốt hơn nữa hiệu quả quản

lý hoạt động HTQT tại VPQH trong thời gian tới.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục tiêu nghiên cứu:

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động

HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu các mặt thuận lợi và khó khăn khi triển khai công

tác HTQT tại VPQH, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,

nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói chung

và VPQH nói riêng.

* Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu:

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và pháp lý về HTQT của VPQH.

- Đánh giá tổng quan và phân tích thực trạng hoạt động HTQT tại

VPQH.

- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong

quản lý hoạt động HTQT của VPQH.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu : Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. * Phạm vi nghiên cứu:

4

- Về nội dung: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và

tương lai hoạt động HTQT tại VPQH, đề xuất giải pháp khắc phục những hạn

chế trong quản lý hoạt động HTQT của VPQH.

- Về thời gian: Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH giai đoạn từ năm

2009 đến năm 2019.

- Về không gian: Tập trung vào các chương trình, dự án, hoạt động

HTQT do Văn phòng Quốc hội quản lý và triển khai.

4. Khung nghiên cứu, quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương

pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lý Nghiên cứu lý

thuyết/ lý luận về thuyết/lý luận về

Giải pháp

Đánh giá

Tổng quan Tổng quan

quản lý hoạt động quản lý hoạt động

nâng cao

thực trạng

các công các công

HTQT HTQT

hiệu quả

quản lý

trình khoa trình khoa

quản lý

hoạt động

học về quản học về quản

hoạt động

HTQT tại

lý hoạt động lý hoạt động

HTQT tại

Khảo cứu kinh

Văn Phòng

HTQT HTQT

Văn Phòng

nghiệm về quản lý

Quốc hội

Quốc hội

hoạt động HTQT

4.1. Khung nghiên cứu

Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn

Khung nghiên cứu chỉ ra những việc phải làm và quy trình các bước

triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài. 4.2. Quan điểm chỉ đạo nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài tuân thủ các quan điểm chỉ đạo dưới đây:

- Tác giả dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tôn trọng khách q uan và chân lý. Đặc biệt coi trọng quan hệ giữa đổi mới và phát triển cũng như quan hệ mật thiết giữa ổn

5

định và phát triển. Đồng thời, quản lý hoạt động HTQT có quan hệ mật thiết

với quản lý công tác ngoại giao.

- Tác giả luôn luôn dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập và HTQT. Trong đó nổi bật là quan điểm đổi mới và làm bạn với tất cả các quốc

gia trên thế giới.

- Tác giả căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hợp tác quốc tế nói riêng để phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa phát t riển và

hợp tác quốc tế, giải quyết mối quan hệ hợp tác không rơi vào tình trạng phiến

diện, cực đoan, duy ý chí hoặc e ngại.

4.3. Phương pháp tiếp cận:

- Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả tiếp cận theo các hướng

chính:

+ Tiếp cận hệ thống: coi HTQT là một trong những bộ phận quan trong

của công tác đối ngoại, cói quản lý hoạt động HTQT là bộ phận của quản lý

công tác ngoại giao;

+ Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: Tiếp cận từ chiến lược ngoại giao cho

đến hoạt động HTQT;

+ Tiếp cận liên ngành: Tiếp cận trong mối quan hệ ngoại giao và phát

triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc;

+ Tiếp cận theo nguyên lý nhân – quả: Mỗi kết quả có nguyên nhân của

nó. Đi tìm nguyên nhân của những thành công và của những hạn chế.

- Nghiên cứu những hạn chế khi triển khai hoạt động HTQT tại Văn

phòng Quốc hội.

- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế đó và

đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

HTQT tại VPQH.

4.4. Phương pháp nghiên cứu:

6

- Phương pháp phân tích thống kê: được sử dụng để phân tích số liệu

thống kê để xác định kết quả, hiệu quả đạt được trong quản lý hoạt động

HTQT ở VPQH. Xác định những đánh giá khoa học về những ưu điểm, hạn

chế và nguyên nhân.

- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các tr i thức có được từ việc phân tích tài liệu nhằm đưa ra các luận giải, nhận xét của tác giả về những vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: sử dụng để so sánh các ý kiến, so sánh kết quả,

hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH qua các năm; so sánh với các

trường hợp quốc tế.

Từ việc áp dụng những phương pháp trên có thể rút ra bài học và lựa

chọn những yếu tố hợp lý, phù hợp để đề xuất những giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng quản lý hoạt động HTQT tại VPQH.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

* Ý nghĩa lý luận:

Luận văn đã cố gắng làm rõ thêm những vấn đề lý luận chủ yếu về

quản lý hoạt động HTQT tại VPQH; góp phần đóng góp thêm sự tường minh

về lý luận HTQT và quản lý HTQT trong điều kiện Việt Nam .

* Ý nghĩa thực tiễn:

- Luận văn hệ thống hóa các văn bản pháp lý về quản lý hoạt động

HTQT tại VPQH và cố gắng chỉ ra những bất cập để khắc phục.

- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương, xác định

giả pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng và phát huy tối đa hiệu quả hoạt

động HTQT của Quốc hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tác giả đã sử dụng 32 tài liệu tham khảo trong đó có 10 báo cáo về “kết quả thực hiện các chương trình, dự án HTQT hàng năm của các cơ quan của

7

Quốc hội và VPQH. Nhìn chung các tài liệu đề cập nhiều đến ngoại giao Nghị

viện giữa các nước, đề cập quản lý đối ngoại của Quốc hội.

Nhìn chung các công trình đề cập nhiều tới vấn đề đối ngoại của Quốc hội và hoạt động HTQT của Quốc hội . Trong đó Ban Điều phối các dự án hợp tác quốc tế đã chỉ ra Kết quả thực hiện hoạt động HTQT của năm trước; dự

kiến hoạt động HTQT năm sau của các cơ quan của Quốc hội, cơ quan của UBTVQH và VPQH. Các báo cáo chỉ ra những thành tựu chính và những hạn

chế cần khác phục của mỗi năm trong thời gian vừa qua. Song vấn đề quản lý

hoạt động HTQT của VPQH lại chưa được làm rõ.

Vũ Dương Huân (3/2008), trong bài “Bàn về ngoại giao nghị viện và

thực tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 1 (72), Học viện

Ngoại giao đã cho biế t nội hàm ngoại giao nghị viên và những vấn đề đặt ra

cần giải quyết để ngoại giao nghị viện diễn ra có hiệu quả.

Ngô Đức Mạnh (2015), trong bài viết Ngoại giao nghị viện góp phần

thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước, trích từ Tài

liệu “Hội thảo Quốc hội Việt Nam: 70 năm hình thành và phát triển” tại Hà

Nội cũng đã cho thấy đường lối đối ngoại của Đảng có ý nghĩa chỉ đạo thống

nhất hoạt động HTQT của Quốc hội Việt Nam.

Đinh Xuân Lý (2015), trong bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn

kết và hợp tác quốc tế” , Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam số 10 (95), bài

viết phân tích nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết và hợp tác quốc tế; luận giải các quan điểm Hồ Chí Minh về sự cần thiết phải đoàn kết về hợp tác quốc tế, về mục tiêu, phương châm đoàn kết và hợp tác quốc

tế.

Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội khóa XII (2010), Ngoại giao nghị viện: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo), cuốn sách tổng hợp một số bài tham luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nhiề u nhà lãnh

8

đạo, nghiên cứu và ngoại giao của Việt Nam và quốc tế về hoạt động ngoại giao nghị viện của Việt Nam trong những năm qua và tham khảo thêm kinh

nghiệm của một số nước như Pháp, Ôxtrâylia.

Ngô Anh Dũng (12/2015), “Quốc hội Việt Nam 70 năm hoạt động ngoại giao nghị viện”, bài viết đã tóm tắt những thành tựu đã đạt được của

Quốc hội Việt Nam 70 năm qua trong hoạt động ngoại giao ngay từ ngày đầu thành lập, Quốc hội đã có chủ trương mở rộng hoạt động ngoại giao trên cả

bình diện song phương và các diễn đàn đa phương để vận động phong trào

quốc tế ủng hộ sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Trong giai đoạn hiện nay và

tương lai, Quốc hội sẽ triển khai ngày càng mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn hoạt

động đối ngoại - ngoại giao Nghị viện, nhằm thực hiện thắng lợi đường lối và

chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.

PGS.TS. Trần Thị Thanh Thủy (5/2018), “Một số hoạt động nhằm phát triển đội ngũ lãnh đạo kế cận”, đăng trên trang web quanlynhanuoc.vn,cho

thấy tầm quan trọng cũng như vai trò ngày càng tăng của lãn h đạo, quản lý:

ngày càng nhiều bằng chứng về vai trò của lãnh đạo, quản lý đối với chất

lượng và sự phát triển của cá nhân, tổ chức, quốc gia và loài người nói chung.

Do đó, phát triển đội ngũ lãnh đạo là nhu cầu tất yếu trong mọi tổ chức, mọi

hệ thống công vụ, ở mọi quốc gia, ở mọi thời đại.

Phạm Đức Toàn (7/2019), trong bài viết Quản lý nguồn nhân lực trong

khu vực công ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra” đăng ở Tạp chí

Khoa học Nội vụ (số 31) đã cho biết việc phát triển nhân lực chất lượng cao có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển đất nước nói chung và phát triển công tác đối ngoại nói riêng.

Nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động HTQT tại VPQH là một đề tài mang tính mới, hiện chưa có nghiên cứu nào đi sâu về lĩnh vực này. Theo tác

giả, trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, lĩnh vực HTQT của

9

VPQH nói riêng và của các cơ quan của Quốc hội nói chung cần được chú

trọng và quan tâm hơn nữa để có thể phát huy tối đa hiệu quả nguồn hỗ trợ,

kinh nghiệm học tập được từ các đối tác nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế. Đảng đoàn Quốc hội (2019), trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp đã cho biết vai trò quan trọng của

HTQT của Quốc hội Việt Nam.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương

như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn

phòng Quốc hội.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn

phòng Quốc hội.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt

động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội.

10

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về hoạt động đối ngoại của Quốc hội Theo Quy chế đối ngoại được ban hành kèm theo Nghị quyết số

1170/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 17 tháng 3 năm 2016 của UBTVQH, hoạt

động đối ngoại bao gồm các hoạt động đoàn ra, đoàn vào; nhận, tặng các hình

thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài; gia nhập hoặc rút khỏi tổ chức liên

nghị viện thế giới và khu vực; đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo liên nghị

viện thế giới và khu vực; hợp tác quốc tế; tiếp khách quốc tế; trả lời phỏng

vấn của phóng viên nước ngoài và đưa tin về hoạt động đối ngoại.

Trải qua hơn bảy mươi năm, hoạt động đối ngoại của Quốc hội đã trở

thành một bộ phận không thể tách rời trong hoạt động đối ngoại của Đảng và

Nhà nước, góp phần quan trọng thực thi hiệu quả chính sách đối ngoại và chủ

trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, nâng cao vị thế của Quốc hội

Việt Nam trên trường quốc tế, đưa hoạt động ngoại giao Nghị viện đi vào

chiều sâu. Trên cơ sở đó, Quốc hội Việt Nam đã thiết lập được quan hệ với

gần 180 quốc gia và là thành viên của nhiều tổ chức, diễn đàn liên nghị viện khu vực và thế giới.

Hoạt động đối ngoại của Quốc hội trong những nhiệm kỳ qua đã đạt

được kết quả đáng khích lệ, góp phần hỗ trợ thiết thực cho phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của đất nước. Hình ảnh

Quốc hội Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. Thực hiện chính sách

đối ngoại rộng mở đa dạng hóa, đa phương hóa được khởi xướng từ Đại hội

Đảng lần thứ VI, Quốc hội nước ta đã có những bước đi tích cực để từng bước

11

chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại với nghị viện các nước và

với các tổ chức nghị viện ở khu vực và thế giới. Hoạt động đối ngoại của

Quốc hội nói chung, các cơ quan Quốc hội và VPQH nói riêng đã và đang

góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nước

ta với các nước và với các tổ chức quốc tế.

1.1.2. Khái niệm về hoạt động hợp tác quốc tế của Quốc hội

Từ khái niệm Hoạt động đối ngoại nói trên, có thể hiểu hoạt động hợp

tác quốc tế là một phần không thể tách rời của hoạt động đối ngoại. Cụ thể

hơn, hoạt động hợp tác quốc tế bao gồm việc thực hiện xây dựng chiến lược,

chương trình, kế hoạch hợp tác với các nước về những lĩnh vực quan trọng

như kinh tế, y tế, giáo dục, pháp luật và tư pháp, khoa học và công nghệ...;

triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án và văn bản quy

phạm pháp luật; tổ chức đàm phán, k ý kết các điều ước quốc tế, thoả thuận

quốc tế thuộc phạm vi chức năng của chủ thể được cấp có thẩm quyền giao;

theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện, kiến nghị giải pháp; tổ chức tiếp nhận

các dự án ODA của nước ngoài; xét duyệt, thẩm định các chương trình, dự án

quốc tế; v.v...

Hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội là việc ký kết, thực

hiện các thỏa thuận giữa Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của

UBTVQH với một hoặc nhiều bên nước ngoài (Điều 2, Quy chế hoạt động đối ngoại và hợp tác Quốc tế của các cơ quan của Quốc hội (Ban hành kèm

theo Nghị quyết số 618/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 6/5/2008 của UBTVQH)).

1.1.3. Điều phối hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội

Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện cơ chế điều phối, phối hợp nhằm bảo

đảm sự thống nhất, đồng bộ và nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản

lý hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy

12

ban Thường vụ Quốc hội, từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII đến nay, UBTVQH

đã thành lập Ban Điều phối các dự án hợp tác quốc tế1.

Ban Điều phối các Dự án HTQT có chức năng giúp UBTVQH điều

phối và công khai việc quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước

ngoài để tránh chồng chéo, trùng lắp, phát huy tối đa hiệu quả của nguồn hỗ

trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cơ quan thường trực của BĐP là

VPQH.

Theo quy định của Quy chế đối ngoại, để tiếp nhận và thực hiện một

hoạt động HTQT, các cơ quan của Quốc hội có trách nhiệm phải xin ý kiến

của BĐP. Căn cứ trên đề xuất của cơ quan của Quốc hội, BĐP sẽ trao đổi,

xem xét, sau đó báo cáo Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội là

Trưởng ban điều phối cho ý kiến. Căn cứ vào ý kiến này, cơ quan của Quốc

hội sẽ tiến hành các thủ tục đàm phán, ký kết về việc tiếp nhận nguồn hỗ trợ.

Để cụ thể hoá quy định của Quy chế đối ngoại, Ban điều phối đã ban hành

Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn

vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ quan của Quốc hội,

Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của UBTVQH ban hành kèm Quyết định

số 776/QĐ-BĐPDAHTQT ngày 21/4/2009 của UBTVQH. Theo đó, các

chương trình, dự án HTQT do các cơ quan của Quốc hội và VPQH triển khai

1 Ban điều phối các dự án hợp tác quốc tế do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập theo Nghị quyết số 374/NQ-NQ-UBTVQH14 ngày 25/4/2017. Ban điều phối gồm 09 thành viên thuộc các Ủy ban của Quốc hội

hoạt động kiêm nhiệm, có nhiệm vụ giúp Ủy ba n Thường vụ Quốc hội cho ý kiến, phê duyệt việc tiếp nhận,

điều phối việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài tại Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội.

cần tuân thủ theo đúng Hướng dẫn này. Ngoài ra các chương trình, dự án/hoạt động HTQT trước khi thực hiện quy trình đàm phán, ký kết, thẩm định và tiếp

13

nhận theo quy định của pháp luật cần được tiến hành các thủ tục nội bộ v à báo cáo, xin ý kiến Ban Điều phối về chủ trương 2, cụ thể như sau:

* Về chủ trương tiếp nhận, quản lý và thực hiện các dự án/hoạt động

HTQT:

- Đối với các dự án/hoạt động HTQT có giá trị dưới 10.000 USD: Cơ

quan tiếp nhận thực hiện hoạt động, sau đó báo cáo kết quả với Ban Điều

phối.

- Đối với các dự án/hoạt động HTQT có giá trị từ 10.000 USD đến

50.000 USD: Cơ quan tiếp nhận báo cáo xin ý kiến đồng chí Ủy viên thường

trực Ban Điều phối sau đó báo cáo xin ý kiến đồng chí Phó Trưởng Ban Điều

phối xem xét, quyết định. Cơ quan thực hiện dự án/ hoạt động báo cáo kết quả

với Ban Điều phối.

- Đối với các dự án/hoạt động HTQT có giá trị từ 50.000 USD đến 100.000 USD: Cơ quan tiếp nhận gửi xin ý kiến bằng văn bản các thành viên

Ban Điều phối. Ban Điều phối tổ chức cuộc họp để xem xét, quyết định chủ

trương tiếp nhận.

- Đối với các dự án/hoạt động HTQT có giá trị từ 100.000 USD trở lên:

Ban Điều phối báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí Chủ tịch Quốc hội.

* Về chế độ báo cáo:

- Hàng quý, các cơ quan thực hiện các dự án HTQT, các hoạt động

2 Trích Thông báo số 2567TB-VPQH ngày 23/8/2017 về Kết luận của Phó Chủ tịch Quốc hội Phùng Quốc Hiển tại cuộc họp lần thứ nhất Ban điều phối các dự án HTQT của

UBTVQH Khóa XIV.

HTQT báo cáo Ban Điều phối bằng văn bản về kết quả thực hiện các hoạt động HTQT trong quý và dự kiến kế hoạch hoạt động trong quý tiếp theo

14

(Báo cáo cần được gửi Ban Điều phối trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu

tiên của Quý tiếp theo).

- Văn phòng Quốc hội chuẩn bị Báo cáo tổng hợp hàng năm về kết quả

thực hiện các hoạt động HTQT và phương hướng hoạt động năm tiếp theo của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của UBTVQH và VPQH trình Ban Điều

phối.

Trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động riêng lẻ,

các cơ quan của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Ban điều phối tình hình

thực hiện trong năm và dự kiến hoạt động trong năm tiếp theo để Ban điều

phối trình UBTVQH cho ý kiến. Ngoài ra, hàng quý, các cơ quan của Quốc

hội đang triển khai hoạt động HTQT còn có trách nhiệm gửi báo cáo về tình

hình giải ngân của chương trình, dự án tới bộ phận thường trực của Ban điều

phối là VPQH để VPQH tổng hợp báo cáo các bộ ngành có liên quan như Bộ

Kế hoạch Đầu tư hoặc Bộ Tài chính.

1.1.4. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội

Tuy chưa có tài liệu chính thức nào trình bày thỏa đáng về vấn đề quản

lý hoạt động HTQT tại VPQH nhưng cả lý thuyết về quản lý công tác đối

ngoại và thực tiễn quản lý hoạt động HTQT tại VPQH cho thấy quản lý hoạt

động HTQT tại VPQH và việc VPQH căn cứ vào luật pháp, chức năng nhiệm

vụ, sử dụng tổ chức, bộ máy của mình để quản lý hoạt động HTQT tại VPQH

để góp phần làm cho hoạt động HT QT của Quốc hội cũng như của các cơ quan Quốc hội đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thành công chức năng, nhiệm vụ HTQT của Quốc Hội, qua đó góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển và bảo vệ Tổ quốc.

* Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của VPQH:

VPQH đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, triển khai thực hiện

các hoạt động HTQT tại VPQH nói riêng và các cơ quan của Quốc hội nói

15

chung. VPQH có nhiệm vụ tham mưu, phục vụ điều phối việc triển khai hoạt

động HTQT nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn, tăng cường quan hệ đối ngoại thông qua việc tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề; các đoàn

đi nghiên cứu, khảo sát ở trong nước; các đoàn nghiên cứu, học tập ở nước

ngoài; các khóa tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đại biểu Quốc

hội, công chức của VPQH.

Bên cạnh đó, VPQH phát huy vai trò là đơn vị giúp việc cho BĐP các

Dự án HTQT của UBTVQH trong công tác chỉ đạo và điều phối việc triển

khai các hoạt động HTQT, đảm bảo tuân thủ nghiêm túc các chủ trương và

chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; tham mưu, giúp BĐP xem xét,

cho ý kiến chỉ đạo và trực t iếp tham gia nhiều hoạt động đối ngoại, hợp tác

quốc tế của Quốc hội ta với Quốc hội các nước, góp phần thúc đẩy quan hệ

hợp tác giữa Việt Nam với các nước trên thế giới ngày càng phát triển.

VPQH là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có chức năng nghiên cứu ,

tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ các hoạt động của Quốc hội,

UBTVQH, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội; các hoạt động của

Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của UBTVQH.

Theo quy định tại các văn bản pháp luật (Nghị quyết 417/2003/NQ-

UBTVQH11 và Nghị quyết 618/2013/UBTVQH13), VPQH có chức năng

phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch Quốc hội, các

cơ quan của Quốc hội và của UBTVQH. VPQH cũng chủ động thực hiện các hoạt động HTQT trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và/hoặc theo

các dự án/thỏa thuận hợp tác với các đối tác quốc tế.

Tại Điều 99, Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 có hiệu lực từ

ngày 01/01/2016, quy định:

“1. Văn phòng Quốc hội là cơ quan hành chính, tham mưu tổng hợp,

phục vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban

16

của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. Văn phòng Quốc hội có nhiệm vụ, quyền

hạn sau đây:

a) Tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,

Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;

b) Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác phục vụ

Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội;

c) Quản lý kinh phí hoạt động của Quốc hội;

d) Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho

hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại

biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội trong

việc trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh.

2. Tổng thư ký Quốc hội đồng thời là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,

chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về hoạt động

của Văn phòng Quốc hội.

Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ

nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội - Chủ

nhiệm Văn phòng Quốc hội.

3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,

quyền hạn cụ thể của Văn phòng Quốc hội; quyết định biên chế đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức và quy định chế độ, chính sách á p dụng đối với đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc Văn phòng Quốc hội phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội. ”

- Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH ngày 01 tháng 10 năm 2003

của UBTVQH về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

VPQH

17

(Điều 1 quy định: Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội; Điều 2 qui định Văn phòng có 19 nhiệm vụ nhiệm vụ cụ thể, trong đó

Khoản 6 Điều 2 qui định: “Phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội, Ủy ban

Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, và các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Khoản 19 Điều 2 quy định: Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của Văn phòng Quốc hội; thanh tra, kiểm

tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm, phòng, chống tham nhũng,

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật; hợp tác

quốc tế);

* Công tác quản lý hoạt động HTQT tại VPQH

Trước khi tiếp nhận, ký kết thỏa thuận hợp tác các chương trình, dự án

do các tổ chức quốc tế tài trợ, VPQH phải có văn bản trình BĐP các dự án

HTQT theo đúng Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý

và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ quan

của Quốc hội và VPQH. Sau khi có ý kiến của BĐP, VPQH sẽ là cơ quan chủ

quản tiếp nhận, trực tiếp quản lý và triển khai các chương trình, dự án này.

Trong giai đoạn 2009-2012, VPQH đã thành lập Tổ giúp việc cho BĐP

các dự án HTQT bao gồm một số công chức của VPQH là thành viên chuyên

trách và một số thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo một số vụ/đơn vị của

VPQH. Tổ giúp việc có một số nhiệm vụ như tổ chức phục vụ các cuộc họp

của BĐP, triển khai xây dựng Hướng dẫn của Ban điều phối về việc tiếp

nhận, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài, tiếp nhận, tổng hợp,

phân tích các thông tin về tình hình quản lý, triển khai các hoạt động HTQT

của các cơ quan của Quốc hội.

18

Từ năm 2013 đến nay, do có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, công tác

giúp việc của BĐP được VPQH giao về Phòng Hợp tác quốc tế trực thuộc Vụ

Lễ tân với các nhiệm vụ chính như:

- Chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình và các nội dung HTQT của

VPQH; tổ chức triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ, hợp tác giữa VPQH

với cơ quan giúp việc của Nghị viện các nước; các dự án hợp tác do các tổ

chức quốc tế hỗ trợ cho VPQH; triển khai hoạt động trong các dự án HTQT

liên Bộ, liên ngành mà VPQH tham gia;

- Làm đầu mối phối hợp, hỗ trợ các đơn vị thuộc VPQH trong các hoạt

động HTQT; tổng hợp và chuẩn bị báo cáo về tình hình thực hiện các chương

trình, dự án do các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các cơ quan của Quốc hội và

VPQH theo các quy định của pháp luật;

- Tổ chức phục vụ BĐP các dự án HTQT của UBTVQH; làm đầu mối

theo dõi và báo cáo việc thực hiện Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc

tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các đối tác quốc

tế đối với các cơ quan của Quốc hội và VPQH.

1.2. Nội dung quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng

Quốc hội

Nhìn chung, cho tới thời điểm hiện tại, phần lớn công tác quản lý hoạt

động HTQT của VPQH đã và đang triển khai đều thông qua việc quản lý, triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật hoặc dưới hình thức phi dự án. Nguồn vốn của các dự án và hoạt động phi dự án chủ yếu là vốn ODA

không hoàn lại.

Các nội dung hợp tác đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội nước ta, bao quát khá toàn diện các vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Các nội dung

này đều nhằm góp phần hỗ trợ các cơ quan dân cử từ trung ương xuống địa

19

phương thực hiện tốt hơn chức năng hiến định của mình; góp phần nâng cao

chất lượng hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và cá nhân đại biểu Quốc

hội, đồng thời giúp VPQH nâng cao chất lượn g công tác tham mưu, phục vụ

Quốc hội.

Nội dung quản lý hoạt động HTQT tại VPQH tập trung vào những nội

dung cụ thể:

1.2.1. Xây dựng, phê duyệt các chương trình, dự án hợp tác quốc tế

của Văn phòng Quốc hội

VPQH xây dựng Đề cương chương trình, dự án HTQT theo quy định

pháp luật về quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

VPQH có trách nhiệm gửi hồ sơ văn kiện chương trình, dự án hợp tác

để các cơ quan, tổ chức có liên quan (Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Bộ Tài chính, Bộ Công an…) thẩm định (đối với văn kiện chương trình, dự án

thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ), cho ý kiến (đối với

văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng cơ

quan chủ quản).

Việc trình, phê duyệt văn k iện các chương trình, dự án HTQT được

VPQH thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn vay

ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài . Quy trình bao

gồm:

- Lập Văn kiện dự án, phi dự án; thẩm định, quyết định chủ trương thực

hiện và phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;

- Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại cho

dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

- Quản lý thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

- Hoàn thành, chuyển giao kết quả dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.

20

Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương thực hiện các chương trình,

dự án hỗ trợ kỹ thuật được thực hiện như sau:

1. VPQH (Cơ quan chủ quản) lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư .

2. Sau đó VPQH có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư

gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên

quan về chủ trương đầu tư.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân

hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế

khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn

ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn

này; cơ chế tài chính trong nước đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

4. Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; cơ chế tài chính trong nước áp

dụng đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án, cơ quan chủ quản xem xét

quyết định chủ trương đầu tư.

Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, VPQH có các nhiệm vụ sau:

1. Ban hành quyết định về chủ dự án và giao chủ dự án phối hợp với

nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án.

2. Bố trí các nguồn lực theo thẩm quyền cho việc lập, thẩm định văn

kiện chương trình, dự án.

3. Tổ chức thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo thẩm quyền; trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư

chương trình, dự án.

Nhiệm vụ của VPQH trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư

chương trình, dự án :

21

1. Phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án

2. Lập hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án báo cáo cơ quan

chủ quản.

Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án : Cơ

quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư.

Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng trên cơ sở nội dung của

Quyết định chủ trương đầu tư.

VPQH chủ trì thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án bằng hình thức tổ

chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu

tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất

và nội dung của dự án, phi dự án

Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao

gồm:

1. Đánh giá về sự cần thiết và sự phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án;

2. Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu

vào; thời gian thực hiện; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay

ưu đãi, vốn đối ứng); nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; sản phẩm dự

án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;

3. Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định

chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.

Nội dung thẩm định văn kiện phi dự án bao gồm: Đánh giá về sự phù

hợp của khoản phi dự án với quyết định chủ trương đầu tư; Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của khoản phi dự án, gồm: yếu tố đầu vào; khả năng cân

đối các nguồn vốn thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa.

22

Sau khi Văn kiện dự án, phi dự án được phê duyệt, VPQH thông báo

cho Bộ Kế hoạch và Đầ u tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện. Sau khi phê duyệt Văn kiện dự án, các bên có liên quan sẽ ký kết điều ước cụ th ể về vốn ODA.

1.2.2. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc

hội

VPQH xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm

theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà

tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án thực hiện theo văn kiện,

báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê

duyệt hoặc theo quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA,

vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó căn cứ quy mô,

tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản

lý chương trình, dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ

chức quản lý chương trình, dự án sau . Đối với các dự án của VPQH, hình thức

quản lý phổ biến là thành lập Ban quản lý dự án.

Ban quản lý dự án có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án

giao để báo cáo chủ dự án, bao gồm:

- Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương tr ình,

dự án;

- Chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án; - Thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản lý hợp đồng và

công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án; - Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án;

23

- Chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình,

dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo q uyết toán chương trình,

dự án; thực hiện quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án;

Đối với các hoạt động HTQT sử dụng các nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài chịu sự điều chỉ nh của Quy chế Quản lý và sử dụng

viện trợ phi Chính phủ nước ngoài được ban hành kèm theo Nghị định

93/2009/NĐ-CP. Tương tự như với các hoạt động HTQT sử dụng nguồn vốn

ODA, hoạt động sử dụng nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài cũng

có hai hình thức viện trợ thông qua các chương trình, dự án và viện trợ phi dự

án. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn phi Chính phủ nước ngoài cũng nằm

trong các lĩnh vực có nhu cầu HTQT của VPQH như tăng cường năng lực thể

chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực. Nghị định này đã quy

định rõ về việc vận động, đàm phán và ký kết các khoản viện trợ; chuẩn bị,

thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ; thực hiện và giám sát việc thực hiện

viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Các chương trình, dự án HTQT được triển kh ai chủ yếu thông qua các

hình thức như:

- Tổ chức các hội nghị quốc tế, hội thảo chuyên đề;

- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn và dài hạn trong

nước;

- Tổ chức, các đoàn đi nghiên cứu , khảo sát ở trong nước và nước

ngoài;

- Tổ chức biên soạn các báo cáo nghiên cứu so sánh về những nội dung

chuyên môn cụ thể;

24

- Biên dịch, biên soạn các tài liệu tham khảo và giới thiệu tới đại biểu

Quốc hội;

- Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và phần mềm trong lĩnh vực công

nghệ thông tin và truyền thông …

Trong quá trình triển khai các chương trình, dự án HTQT tại VPQH, việc chia sẻ thông tin, in ấn, phát hành các ấn phẩm về kết quả hợp tác quốc tế trên các phương tiện truyền thông, cổng thông tin điện tử hoặc các hình thức

khác cần phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà

nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Song song với việc quản lý, điều phối công tác tổ chức triển khai các

chương trình, dự án hỗ trợ, hợp tác giữa VPQH với cơ quan giúp việc của Nghị

viện các nước; các dự án hợp tác do các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho VPQH,

VPQH còn triển khai các hoạt động thuộc các dự án HTQT liên Bộ, liên ngành ,

các hoạt động HTQT nhỏ, lẻ mà VPQH tham gia hoặc đồng thực hiện;

Ngoài những nội dung chính trong việc quản lý thực hiện các hoạt động

HTQT, VPQH cũng tập trung vào việc thực hiện và triển khai công tác chuẩn

bị, ký kết các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế , biên bản ghi nhớ giữa

VPQH Việt Nam và Văn phòng nghị viện các nước (VPQH đã ký kết Thỏa

thuận hợp tác giữa VPQH Việt Nam và Ban Thư ký QH Mông Cổ năm 2015;

Thỏa thuận hợp tác giữa VPQH Việt Nam và VPQH Lào năm 2017,…);

Bên cạnh đó, VPQH còn là cơ quan thường trực của BĐP các dự án

HTQT của UBTVQH, do vậy VPQH giữ vai trò là cơ quan đầu mối theo dõi,

tham mưu và báo cáo việc thực hiện Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các đối tác quốc tế đối với các cơ quan của Quốc hội và VPQH.

Ngoài ra, để quản lý hoạt động HTQT được toàn diện, VPQH còn tập

trung triển khai một số nội dung cụ thể như:

25

- Hỗ trợ các vụ, đơn vị thuộc VPQH trong các hoạt động HTQT (hỗ trợ

các thủ tục đón đoàn vào, đoàn ra, các đoàn nghiên cứu, học tập tại nước

ngoài, ...);

- Tham mưu, giúp việc cho Tổng thư ký Quốc hội tham gia các phiên

họp toàn thể của Hiệp hội các Tổng thư ký Nghị viện (Association of Secretaries General of Parliaments – ASGP3). ASGP là cơ quan tham vấn của IPU. Mục tiêu hoạt động của ASGP là trao đổi kinh nghiệm hoạt động của các

Ban thư ký Nghị viện và tăng cường quan hệ hợp tác giữa các Tổng thư ký và

Nghị viện. Hệ thống thành viên của ASGP độc lập với Liên minh nghị viện

Thế giới (IPU) bao gồm các Tổng thư ký, Phó tổng thư ký của các Nghị viện

quốc gia kể cả các Nghị viện không phải là thành viên của IPU.

1.2.3. Giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc

tế tại Văn phòng Quốc hội

Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thường xuyên giám

sát, đánh giá chương trình, dự án HTQT và báo cáo định kỳ 6 tháng, báo cáo

cuối năm gửi lãnh đạo VPQH và các đơn vị phối hợp có liên quan trong cơ

3 ASGP có chức năng nghiên cứu các văn bản pháp luật, quy trình thực tiễn và phương pháp hoạt động của các Nghị viện và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và phương thức hoạt động của Nghị viện. Đồng thời, duy trì quan hệ hợp tác giữa cơ quan

giúp việc Nghị viện của các nước. Khi có yêu cầu Hiệp hội cũng tham mưu, giúp cho IPU

những nội dung trong phạm vi chuyên môn của mình. Hiệp hội hoạt động trên cơ sở quy

chế và phương thức hoạt động riêng. Các cơ quan của Hiệp hội bao gồm Ban chấp hành và

Thường trực của Hiệp hội.

quan (Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Tổ chức – Cán bộ,…).

26

Lãnh đạo VPQH phụ trách công tác HTQT có trách nhiệm chỉ đạo, đôn

đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án trong việc giám sát, đánh giá

chương trình, dự án HTQT

VPQH quản lý và chủ trì quá trình tổng hợp và chuẩn bị báo cáo hàng

năm trình UBTVQH và gửi các cơ quan của Chính phủ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp...) về tình hình thực hiện các chương trình, dự án do các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các cơ quan của Quốc hội và VPQH theo

các quy định của pháp luật.

Công tác đánh giá chất lượng HTQT cũng cần bám sát, tạo cơ sở để xác

định nội dung, đối tác, hình thức hợp tác với các đối tác nước ngoài; sử dụng

các kiến thức, kinh nghiệm, kết quả hợp tác; quản lý và tổ chức thực hiện các

dự án và hoạt động hợp tác cụ thể, đảm bảo thực hiện hiệu quả các hoạt động

HTQT.

Việc đánh giá chất lượng các hoạt động HTQT đã, đang và sẽ triển khai

cần căn cứ trên hiệu quả, tác động, ảnh hưởng đối với các cơ quan, đơn vị

trực tiếp thụ hưởng, cụ thể ở đây là các đại biểu Quốc hội, đội ngũ cán bộ,

công chức giúp việc trực tiếp tại Vụ/đơn vị chuyên môn, Vụ phục vụ chung

tại VPQH …

Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động HTQT còn được đánh giá dựa trên

việc huy động các nguồn lực từ các dự án HTQT và việc sử dụng các nguồn

lực này có hiệu quả, tiết kiệm và thực sự góp phần nâng cao chất lượng các

hoạt động chuyên môn của các cơ quan của Quốc hội và VPQH hay không?

Nội dung các hoạt động HTQT thường rất đa dạng, bao gồm các hoạt

động như tổ chức diễn đàn, hội thảo, tọa đàm, cung cấp thông tin, tài liệu,

tham vấn ý kiến chuyên gia, tổ chức đoàn nghiên cứu, khảo sát tại nước

ngoài, xây dựng các báo cáo nghiên cứu, chuyên đề nghiên cứu, điều tra xã

hội học và tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức… Do vậy,

27

công tác đánh giá cũng cần phải dựa trên tổng hợp tất cả các kết quả đầu ra để

đưa ra kết luận một cách bao quát và toàn diện.

Công tác kiểm tra, giám sát, quản lý các hoạt động HTQT còn thông qua hệ thống báo cáo của các cơ quan của Quốc hội hàng quý, hàng năm gửi

báo cáo tình hình triển khai hoạt động HTQT về VPQH đúng tiến độ để Văn phòng Quốc hội kịp thời tổng hợp báo cáo Ban Điều phối và gửi Bộ Kế hoạch

và Đầu tư và Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về ODA. Các báo cáo

định kỳ cần tuân theo quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo Nghị

định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ và Thông tư số

07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 về Hướng dẫn thực hiện Quy chế về quản

lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ -

CP ngày 22/10/2009.

Một tiêu chí cũng rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt

động HTQT đó là công tác quản lý chi tiêu tài chính các dự án HTQT. Việc

quản lý tài chính đối với các dự án HTQT cần tuân thủ nghiêm chỉnh quy

định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các thỏa thuận đã đạt

được giữa nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam.

Chi tiêu cho các hoạt động của dự án phải căn cứ vào mục tiêu và nội

dung của dự án, định mức đã được ký kết giữa nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam, bám sát kế hoạch hoạt động kèm theo dự toán ngân sách năm đã được

phê duyệt. Bên cạnh việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ thanh quyết toán tài chính

chặt chẽ, kế toán phía nhà tài trợ, hàng năm các hoạt động này cần có sự kiểm

tra, giám sát nội bộ của VPQH (Vụ Kế hoạch – tài chính, Văn phòng Quốc hội)

và kiểm toán độc lập từ phía nhà tài trợ thực hiện. Ngoài ra, tất cả các hoạt

động hợp tác của các cơ quan của Quốc hội và VPQH đều được lập kế hoạch từ

đầu năm, gửi xin ý kiến Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Ban Điều phối các dự

28

án HTQT của UBTVQH và lãnh đạo Quốc hội xem xét, quyết định. Trong quá

trình triển khai hoạt động, các cơ quan của Quốc hội và VPQH cần tham khảo

ý kiến các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Công an để chia sẻ thông tin, đảm bảo

kiểm soát kỹ nội dung hoạt động, đối tượng khách mời.

Các hoạt động HTQT cần được theo dõi, bám sát, triển khai theo đúng

kế hoạch, chương trình và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu về nâng cao

hiệu quả hợp tác với phía bạn, có đóng góp tích cực vào kết quả hoạt động

chung của Quốc hội.

1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn

phòng Quốc hội

Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội năm 2015, Quốc

hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước

cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện

quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất

nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Về hoạt động đối ngoại và HTQT, các cơ quan của Quốc hội và VPQH

có một số trách nhiệm như sau:

Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện quan hệ đối ngoại

với cơ quan hữu quan của Quốc hội các nước, cơ quan hữu quan khác của

nước ngoài, tổ chức quốc tế nhằm nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm chuyên

môn, góp phần tăng cường quan hệ đối ngoại và HTQT theo chính sách đối

ngoại của Nhà nước.

Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo

kết quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế với UBTVQH. Hàng năm, Ủy

ban Đối ngoại phối hợp với Văn phòng Quốc hội tổng hợp báo cáo kết quả

hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của

Quốc hội.

29

Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội đề xuất, dự kiến chương trình

hoạt động đối ngoại và HTQT hằng năm của Hội đồng, Ủy ban. Ủy ban Đối

ngoại thẩm tra dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại và HTQT hằng năm

của Hội đồng dân tộc và các ủy ban trình UBTVQH xem xét, quyết định.

Các hoạt động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội được thực hiện theo các quy định chung của pháp luật Việt Nam về ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế, về ngân sách nhà nước, về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ

phát triển chính thức, về quản lý và sử dụng viện trợ phi c hính phủ nước

ngoài. Ngoài ra, các hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ quan của Quốc hội

còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản có liên quan do UBTVQH ban hành.

1.3.1. Văn bản pháp luật về việc ký kết, gia nhập thoả thuận quốc tế

Các văn bản luật làm cơ sở cho việc ký kết và triển khai các hoạt động

hợp tác quốc tế là Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Luật Ký kết, gia nhập và

thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa

thuận quốc tế năm 2007. Các văn bản luật này điều chỉnh quá trình đàm phán

và ký kết các văn bản pháp lý có yếu tố nước ngoài mà các cơ quan của Quốc

hội phải tuân theo. Trong đó, Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Luật Ký kết,

gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 điều chỉnh về việc ký kết,

gia nhập thoả thuận quốc tế nhân danh nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam với một hay nhiều quốc gia hay tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, phần

lớn các thoả thuận quốc tế do các cơ quan của Quốc hội thực hiện nhân danh

Quốc hội hoặc cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội và chủ yếu chịu sự điều chỉnh của Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

năm 2007.

Pháp lệnh này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết, thực hiện

thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp

việc của Quốc hội và các cơ quan cấp trung ương khác. Theo quy định của

30

Pháp lệnh này, việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế phải tuân thủ

những nguyên tắc sau đây:

1. Phù hợp với lợi ích quốc gia, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phù hợp với nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế; phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy đị nh về cùng một lĩnh vực;

2. Phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ký

kết thỏa thuận quốc tế;

3. Bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết;

4. Chỉ có giá trị ràng buộc đối với cơ quan đã ký kết thỏa thuận quốc tế;

không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý quốc tế của Nhà nước hoặc

Chính phủ Việt Nam;

5. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung

ương của tổ chức có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế

được ký kết nhân danh cơ quan đó, đồng thời có quyền đòi hỏi bên ký kết

nước ngoài cũng phải thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế .

Nhằm hướng dẫn quy định của Pháp lệnh này về vấn đề kinh phí,

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều

ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế, thay thế Nghị định số

26/2008/NĐ-CP ngày 05/3/2008 của Chính phủ về vấn đề này. Những hướng

dẫn chi tiết về vấn đề kinh phí được quy định tại Thông tư số 129/2013/TT - BTC ngày 18/09/2013 của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí ngân

sách nhà nước bảo đảm cho công tác ĐƯQT và công tác TTQT.

31

1.3.2. Văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA), quản lý nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài

Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển từ nước ngoài

được quy định trong các Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, Luật đầu tư công và các Nghị định, thông tư, hướng dẫn có liên quan.

Việc quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ

hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền

được thực hiện theo nội dung của Nghị định 16/2016/NĐ-CP được Chính phủ

ban hành vào ngày 16/3/2016. Nghị định này được sửa đổi bổ sung bằng Nghị

định số132/2018/NĐ-CP ban hành ngày 1/10/2018. Nghị định 16/2016/NĐ-

CP được hướng dẫn thực hiệ n bằng Thông tư số 12/2016/TT -BKHĐT ban

hành ngày 8/8/2016.

Theo quy định của các văn bản này, các phương thức cung cấp vốn cho

các hoạt động HTQT có 4 hình thức: chương trình, dự án, hỗ trợ ngân sách và

phi dự án. Cụ thể:

* Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn

ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc

nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt

được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặ c

nhiều giai đoạn. Một hình thức phổ biến của chương trình là dự án ô. Theo đó

có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thàn h phần thuộc chương trình, dự án.

* Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn

đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian

32

xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

- Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất , dự án đầu tư bao

gồm hai loại:

+ Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển,

duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời

hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

+ Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài

sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác

- Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên

cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người

hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động

như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang

thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước.

Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện

trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay

ưu đãi.

* Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi,

theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

* Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.

33

Việc quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài

(PCPNN) được thực hiện theo nội dung Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và được hướng dẫn thực hiện bằng Thông tư

07/2010/TT-BKH ban hành ngày 30/3/2010. Theo Quy chế, Các khoản viện trợ PCPNN là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo dành

cho Việt Nam. Trong đó, nguyên tắc quản lý được quy định rõ tại Điều 2 của

Nghị định:

“Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên cơ

sở công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách

nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp,

các cơ quan quản lý ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện.

2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực

hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với

Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Quy chế này phê

duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ

khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của

pháp luật Việt Nam.

3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an

ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”

Một trong những lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN đó là tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai. Đây cũng là những mục tiêu chung mà các dự án HTQT do c ác tổ chức PCPNN tài trợ

34

đặt ra trong các bản ký kết thỏa thuận hợp tác với các cơ quan của Quốc hội và VPQH với mong muốn hướng tới một Quốc hội chuyên nghiệp, chất lượng

và hiệu quả.

1.3.3. Văn bản quản lý HTQT về pháp luật, tư pháp

HTQT về pháp luật là lĩnh vực HTQT phổ biến nhất của các cơ quan

của Quốc hội. Hoạt động này được điều chỉnh bằng Nghị định số

113/2014/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chính phủ về quản lý HTQT về pháp

luật. Nghị định này quy định về quản lý hoạt động HTQT của các cơ quan, tổ

chức Việt Nam với các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong

công tác xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật; tổ chức hội

nghị, hội thảo, tọa đàm về pháp luật trong khuôn khổ chương trình, dự án

hoặc viện trợ phi dự án.

Ngoài ra, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 39-

CT/TW ngày 09/12/2009 về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách

hành chính và cải cách tư pháp, trong đó lĩnh vực hợp tác về pháp luật là một

trong những lĩnh vực trọng tâm, xuyên suốt trong các quan điểm, chủ trương,

đường lối chỉ đạo của Đảng. Chỉ thị đã xác định các nguyên tắc, định hướng,

nhiệm vụ và giải pháp cơ bản của hoạt động HTQT trên lĩnh vực này.

Các nguyên tắc và định hướng lớn được chỉ thị này xác định là:

- Giữ vững nguyên tắc độc lập, chủ quyền quốc gia, không để các đối

tác nước ngoài can thiệp vào công việc nội bộ của ta;

- Đa phương hoá, đa dạng hoá, tăng cường ký kết các thoả thuận song

phương theo hướng có đi có lại, nâng cao hiệu quả, đưa các mối quan hệ vào

chiều sâu, ổn định;

- Lựa chọn nội dung, đối tác và hình thức hợp tác hợp lý, thiết thực, hợp

tác với các đối tác có thiện chí và có khả năng ở các lĩnh vực ta còn ít kinh

nghiệm;

35

- Sử dụng quản lý tiết kiệm và có hiệu quả kinh phí;

- Tiếp thu tri thức và kinh nghiệm có chọn lọc.

Để thực hiện các nguyên tắc này, chỉ thị xác định các nhiệm vụ và giải

pháp cơ bản như sau:

- Xác định rõ nội dung, hình thức, quy trình thủ tục tiến hành hoạt động

hợp tá, các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc thực hiện hoạt động;

- Phân tích, đánh giá đúng nhu cầu hợp tác, chủ động lựa chọn đối tác,

xây dựng nội dung phù hợp với hệ thống pháp luật và đặc điểm của từng cơ

quan, đơn vị;

- Triển khai thực hiện nghiêm túc, sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn

lực tài chính và hỗ trợ kỹ thuật của các nhà tài trợ;

- Thực hiện tốt việc quản lý và điều phối hoạt động hợp tác với nước

ngoài.

1.3.4. Văn bản quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ quan

của Quốc hội

- Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ngày 20/11/2014 đã xác

định cụ thể vai trò, nhiệm vụ của cá c cơ quan của Quốc hội trong hoạt động

hợp tác quốc tế. Cụ thể, tại Điều 84 của Luật tổ chức Quốc hội đã quy định:

Điều 84. Quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế

“1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện quan hệ đối

ngoại với cơ quan hữu quan của Quốc hội các nước, cơ quan hữu quan khác

của nước ngoài, tổ chức quốc tế nhằm nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, góp phần tăng cường quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế theo

chính sách đối ngoại của Nhà nước.

2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội đề xuất, dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng năm của Hội đồng, Ủy ban. Ủy ban đối ngoại thẩm tra dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại và

36

hợp tác quốc tế hằng năm của Hội đồng, Ủy ban trình Ủy ban thường vụ

Quốc hội xem xét, quyết định.

3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế với Ủy ban thường vụ Quốc hội. Hằng năm, Ủy ban đối ngoại phối hợp với Văn phòng Quốc hội tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng dân tộc, Ủy

ban của Quốc hội.”.

Để cụ thể hoá các quy định này của Luật Tổ chức Quốc hội, trong giai

đoạn 2009-2019, ngày 17/3/2016, UBTVQH đã ban hành Quy chế Hoạt động

đối ngoại của Quốc hội kèm theo Nghị quyết số 1170/2016/NQ-UBTVQH13

thay thế cho Quy chế Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của các cơ quan

của Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 618/NQ-UBTVQH12 ngày

06/5/2008. Theo nội dung của hai quy chế, nội dung của hoạt động HTQT

không có nhiều thay đổi. Cả hai quy chế này đều có nội dung về việc tiếp

nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài. Nội dung này gần như

không thay đổi trong cả hai quy chế.

1.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động hợp tác

quốc tế tại Văn phòng Quốc hội

Ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động HTQT tại VPQH có nhiều yếu tố,

trong đó có các yếu tố chủ yếu và quan trọng sau đây:

1- Đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước và bối cảnh HTQT giữa

các Nghị viện trên thế giới ;

2- Khung khổ Luật pháp về HTQT của Việt Nam;

3- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu bộ máy của VPQH;

4- Năng lực quản lý của VPQH;

5- Chất lượng, tinh thần trách nhiệm và năng lực thực thi công vụ của

cán bộ thuộc VPQH;

37

6- HTQT giữa Việt Nam và quốc tế cũng như giữa Quốc hội Việt Nam

với Nghị viện các nước;

7- Khả năng tài chính cho hoạt động HTQT của Quốc hội và của

VPQH;

8- Thông tin về HTQT của Việt Nam và của Nghị viện các nước .

Giai đoạn 2009-2019 là giai đoạn nhu cầu về công tác HTQT của các cơ quan của Quốc hội ngày càng cao. Nhu cầu lớn nhất là trong lĩnh vực xây

dựng pháp luật. Đây là giai đoạn số lượng luật được xem xét, bổ sung hàng

năm rất lớn do trong thời kỳ này yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi

mô hình tăng trưởng trở nên cần thiết, cấp bách sau giai đoạn Việt Nam c hịu

ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Yếu tố cốt lõi quyết định thành

công cho quá trình này chính là cải cách thể chế, ban hành những chính sách

mới để phù hợp với tình hình mới, bắt kịp những thay đổi nhanh chóng của

thế giới. Bên cạnh đó, năm 2013 , Quốc hội đã thông qua Hiến pháp với nhiều

nội dung mới như về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan

nhà nước, về quyền con người. Để triển khai Hiến pháp năm 2013, các cơ

quan của Quốc hội đã tham gia xây dựng, thẩm tra rất nhiều văn bản luậ t

nhằm triển khai cụ thể các quy định có tính bao quát, nguyên tắc của Hiến

pháp mới. Trong đó có nhiều văn bản luật rất quan trọng, làm nền tảng của hệ

thống pháp luật như Bộ Luật hình sự, Bộ Luật Tố tụng hình sự, Bộ Luật Dân

sự, luật tổ chức của các cơ q uan quyền lực nhà nước quan trọng như Luật Tổ

chức Chính phủ, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Toà án nhân dân tối

cao, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Luật chính quyền địa phương. Một số luật có nội dung và kỹ thuật xây dựng phức tạp, đặc thù cũng được Quốc hội xem xét, nghiên cứu như các luật về đặc khu hành chính, về

quản lý các tổ chức hội.

Trong giai đoạn này, Việt Nam cũng tiến hành đàm phán, ký kết và

38

tham gia một số hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới với những tiêu

chuẩn kỹ thuật mới như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu – Việt

Nam (EVTFA), Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam – EU (EVIPA)... FTA thế

hệ mới có các đặc trưng cơ bản như mức độ cam kết rộng nhất, bao gồm gần như toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mà không có loại trừ; mức độ cam kết sâu nhất, cắt giảm thuế gần như về 0%; cơ chế thực thi cực kỳ chặt chẽ; bao gồm

cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như lao động, môi trường,

doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hóa . Điều này sẽ đặt

Việt Nam trước nhiều thách thức về mặt pháp lý, trong đó có các khó khăn

trong việc chuyển hóa các quy định của CPTPP vào hệ thống pháp luật trong

nước. Theo quy định của Điều 6.2 Luật Điều ước quốc tế năm 2016, để

chuyển hóa các quy định của điều ước quốc tế nói chung và của các FTA nói

riêng (không được áp dụng trực tiếp), Việt Nam sẽ phải tiến hành một trong

các công việc: sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật hiện có; bãi bỏ

quy định hoặc văn bản quy phạm pháp luật hiện có; ban hành văn bản quy

phạm pháp luật mới. Như vậy, Việt Nam sẽ phải rà soát, sửa đổi rất nhiều

những luật liên quan tới các quy định của các FTA này, điển hình như Bộ luật

lao động, sở hữu trí tuệ, môi trường, tài c hính ngân hàng, an toàn - an ninh

thông tin, đấu thầu, xây dựng cơ sở hạ tầng…

Với số lượng luật cần được xây dựng, bổ sung, sửa đổi trong một thời

gian ngắn nhất là trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn chế, việc tăng

cường hoạt động hợp tác với nước ngoài để học hỏi tri thức mới, trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia trên thế giới cũng như tận dụng sự hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, các tổ chức quốc tế là hết sức cần thiết.

Bên cạnh lĩnh vực xây dựng pháp luật, việc tăng cường năng lực cho các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, công chức Văn phòng Quốc hội

39

cũng có nhu cầu được hỗ trợ rất lớn từ các nguồn lực bên ngoài. Trong giai

đoạn 2009-2019, Luật Tổ chức Quốc hội được sửa đổi bổ sung đã tăng thêm

nhiều nhiệm vụ, quyền hạn mới cho các cơ quan của Quốc hội. Một số cơ chế mới cũng được thành lập như Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký Quốc hội. Đây là những cơ chế mới, chưa có tiền lệ ở Quốc hội Việt Nam và cần được xây dựng, nghiên cứu và cụ thể hoá các nội dung của Luật. Ngoài ra, các vấn

đề khác như kỹ năng lập pháp, kỹ năng giám sát, kỹ năng đại diện, vấn đề quy

trình thủ tục của Quốc hội, cơ chế hỗ trợ, giúp việc đại biểu Quốc hội, tăng

cường năng lực ngoại ngữ, quản lý dự án, quản lý công việc cũng rất cần có

sự hỗ trợ của các chuyên gia quốc tế hoặc được hỗ trợ kinh phí để triển khai

thực hiện.

Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc, nhu cầu

mua sắm các trang thiết bị phục vụ công việc như các thiết bị tin học văn

phòng, các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động Quốc hội ( như các máy

phục vụ công tác thăm quan Nhà Quốc hội, giáo dục trải nghiệm về Quốc hội

cho học sinh, sinh viên), xây dựng Thư viện Quốc hội hiện đại trở nên rất cần

thiết. Việc xây dựng các phần mềm chuyên dùng phục vụ các hoạt động của

Quốc hội cũng là lĩnh vực mới nhưng có nhu cầu rất lớn trong bối cảnh Quốc

hội Việt Nam đang nhanh chóng triển khai xây dựng Quốc hội điện tử.

Tất cả các nhu cầu đó là dư địa rất lớn và tác động trực tiếp đến hiệu

quả đầu tư đối với các hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội.

40

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

2.1. Những kết quả đã đạt được trong quản lý hoạt động hợp tác

quốc tế tại Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến nay

2.1.1. Kết quả đạt được trong công tác xây dựng, phê duyệt các

chương trình, dự án hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội

Công tác xây dựng, tiếp nhận và phê duyệt các chương trình và dự án

HTQT tại VPQH được thực hiện trên tinh thần chân thành, hoan nghênh sự

đóng góp của các nhà tài trợ, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài song

cần dựa vào nội lực là chính và luôn bảo đảm giữ đúng nguyên tắc độc lập,

chủ quyền quốc gia, bình đẳng; không để các đối tác nước ngoài áp đặt hoặc

lợi dụng quan hệ hợp tác để can thiệp vào công việc nội bộ. Dưới sự chỉ đạo

của Ban điều phối các dự án HTQT, công tác quản lý việc tiếp nhận, phê

duyệt và triển khai các hoạt động HTQT của VPQH luôn bảo đảm tuân thủ

nghiêm túc các chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Điều

này được khẳng định thông qua kết quả hoạt động của các dự án HTQT trong

thời gian qua.

Trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT, VPQH luôn tuân thủ

đầy đủ các nguyên tắc và định hướng đã được nêu trong Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí Thư Trung ương Đảng (khóa X) về hợp tác với nước ngoài t rong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp liên quan đến việc xác định nội dung, đối tác, hình thức hợp tác; sử dụng các kiến thức, kinh nghiệm, kết quả hợp tác; quản lý và tổ chức thực hiện các dự án và hoạt động

hợp tác cụ thể.

41

Các hoạt động HTQT của VPQH thường ở hình thức một tổ chức nước

ngoài (nghị viện, một cơ quan của nghị viện, tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ) tài trợ chuyên gia, kinh phí, trang thiết bị cho đơn vị thụ hưởng

của Quốc hội Việt Nam dưới dạng dự án hoặc các hoạt động đơn lẻ. Các hoạt động của các dự án và hoạt động đơn lẻ được triển khai với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Phổ biến nhất là các hình thức như tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, tổ chức xây dựng báo cáo nghiên cứu về một vấn đề cụ thể, tổ

chức các đoàn đi tìm hiểu lý thuyết và thực tế tại nước ngoài hoặc khảo sát

thực địa trong nước, tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ công chức, cung cấp

trang thiết bị phục vụ công việc. Các hoạt động HTQT của VPQH chủ yếu về

mặt kỹ thuật pháp lý (quy trình, thủ tục ban hành luật, kỹ năng phân tích

chính sách), không phải hợp tác về mặt nội dung chính sách. Đồng thời, tất cả

các hoạt động của các dự án HTQT đều có sự phối hợp/tham gia của cơ quan

bảo vệ chính trị nội bộ (A03), Bộ Công an.

Trong quá trình hợp tác với nước ngoài, VPQH đã quán triệt thực hiện

đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu quả hợp tác. Theo đó, VPQH

đã phân tích, đánh giá đúng nhu cầu hợp tác; chủ động lựa chọn đối tác phù

hợp; xây dựng nội dung chương trình, dự án, thỏa thuận , hoạt động hợp tác

theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chức

năng, nhiệm vụ của cơ quan. Quá trình đàm phán, ký kết các chương trình, dự án bảo đảm đúng quy trình, thủ tục, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị

có liên quan theo đúng quy định của pháp luật.

Từ năm 2009 đến nay, VQPH đã tiếp nhận và phê duyệt 07 chương

trình, dự án HTQT với các tổ chức quốc tế như: Chương trình phát triển của

Liên Hiệp Quốc (UNDP), Đan Mạch (DANIDA), Liên minh Châu Âu (EU),

Nhật Bản (JICA) với tổng ngân sách tài trợ đạt hơn 16,3 triệu USD (xem

Bảng 2.1).

42

Bảng 2. 1. Danh mục các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển khai

Giai đoạn 2009 – 2019

Nguồn hỗ trợ

STT

Mục tiêu của dự án

Tên các chương trình, dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Tổng số vốn tài trợ (USD)

Thời gian thực hiện

ODA PCPNN

1

x

EU

1,080,000

10/2005- 6/2009

Dự án Hỗ trợ thể chế cho Việt Nam – ISP

2

x

DANIDA 1,950,000

12/2005- 2009

Dự án Hỗ trợ cải cách pháp luật và tư pháp tài trợ cho VPQH, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Giai đoạn III

Đóng góp vào chiến lược xóa đói giảm nghèo của Việt Nam (CPRGS) thông qua việc hỗ trợ cho cơ quan lậ p pháp và hỗ trợ các cải cách đang tiến hành nhằm hướng tới một nền quản trị công minh bạch và có trách nhiệm hơn dựa trên cơ sở nhà nước pháp quyền - Góp phần đổi mới quy trình lập pháp của Quốc hội; đổi mới tổ chức hoạt động của hệ thông ủy ban của Quốc hội; nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin của đại biểu Quốc hội trong việc phân tích chính sách và trong công tác lập pháp; nâng cao năng lực chuyên môn của đại biểu QH và cán bộ Văn phòng Quốc hội; --- - Góp phần hỗ trợ việc tăng cường mối quan hệ hợp tác nghị viện của Quốc hội.

43

Nguồn hỗ trợ

STT

Mục tiêu của dự án

Tên các chương trình, dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Tổng số vốn tài trợ (USD)

ODA PCPNN

Thời gian thực hiện

UNDP

7,585,400

x

3

2008- 2012

Dự án 00049114 “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam”

Góp phần hỗ trợ việc đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan dân cử gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Góp phần xây dựng một chiến lược bồi dưỡng thiết thực cho các đại biểu dân cử từ trung ương xuống địa phương một cách có hệ thống.

x

4

DANIDA 1,700,000

2007- 31/3/2012

Dự án Quan hệ đối tác giữa Quốc hội Việt Nam- Nghị viện Đan Mạch

- Tăng cường năng lực cho một số ĐBQH và ĐB Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong công tác nghị trường ;

x

5

DANIDA

765,560

2012- 2015

Dự án hợp phần "Sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình" thuộc Chương trình Quản trị Công và Cải cách Hành chính giai đoạn II (GOPA II)

- Phát triển các kỹ năng nghị viện của các đại biểu quốc hội và cán bộ của quốc hội thông qua hợp tác liên nghị viện và các hoạt động phát triển kỹ năng mục tiêu phù hợp với việc nâng cao năng lực cho Quốc hội Việt Nam.

6

x

78,000

9/2012 đến 4/2013

Dự án nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa ĐBQH và cử tri tại Việt Nam.

Viện KAS (CHLB Đức)

- Nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa ĐBQH và cử tại Việt Nam; tri - Xây dựng phương thức khả thi và thực hiện thí điểm thành công cho việc nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa đại biểu Quốc hội và cử tri ; - Góp phần nâng cao hiệu quả giám sát

44

Nguồn hỗ trợ

STT

Mục tiêu của dự án

Tên các chương trình, dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Tổng số vốn tài trợ (USD)

ODA PCPNN

Thời gian thực hiện

việc giải quyết kiến nghị của cử tri.

x

7

JICA

1,272,385

2014- 2017

- Tăng cường chức năng đại diện, lâp pháp và giám sát của Quốc hội;

Dự án "Tăng cường năng lực cho Văn phòng Quốc hội Việt Nam - Giai đoạn I"

x

8

JICA

1,700,000

10/2017- 9/2021

Dự án "Tăng cường năng lực cho Văn phòng Quốc hội Việt Nam - Giai đoạn II" (2017- 2021)

9

x

HSF

200,000

2018- 2019

Dự án "Tăng cường năng lực cung cấp thông tin và nghiên cứu vụ phục cho các đại biểu Quốc hội và cán bộ hỗ trợ của VPQH trong xây dựng chính sách pháp luật nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã

- Tăng cường chức năng đại diện, lập pháp và giám sát của Quốc hội; - Tăng cường năng lực của Văn phòng Quốc hội nhằm hỗ trợ việc thực hiện các chức năng đại diện, lập pháp và giám sát của Quốc hội. - Tăng cường năng lực cung cấp thông tin về một số lĩnh vực tới các đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cụ thể là về vấn đề kinh tế, xã hội, giáo dục và ứng ph ó với biến đổi khí hậu; - Tăng cường năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác cung cấp thông tin, nghiên cứu phục vụ đại biểu Quốc hội; - Củng cố và cung cấp thông tin tham

45

Nguồn hỗ trợ

STT

Mục tiêu của dự án

Tên các chương trình, dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Tổng số vốn tài trợ (USD)

ODA PCPNN

Thời gian thực hiện

hội bền vững tại Việt Nam"

khảo về các giải pháp nhằm hoàn thiện các thể chế, thiết chế giúp việc cho Quốc hội, đại biểu Quốc hội, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của Việt Nam và xu hướng chung của thế giới.

16,331,345

Tổng cộng

46

Các chương trình, dự án HTQT của VPQH tiếp nhận và phê duyệt đều

là các dự án hỗ trợ kỹ thuật. Các nội dung hợp tác đều xuất phát từ nhu cầu

thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc

hội. Các nội dung này đều nhằm góp phần hỗ trợ các cơ quan dân cử từ trung

ương xuống địa phương thực hiện tốt hơn chức năng hiến định của mình; góp

phần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và cá nhân

đại biểu Quốc hội, đồng thời giúp VPQH nâng cao chất lượng công tác tham

mưu, phục vụ Quốc hội. Những lĩnh vực hoạt động chính của các dự án bao

gồm:

- Hỗ trợ hoạt động lập pháp của Quốc hội;

- Hỗ trợ hoạt động giám sát của Quốc hội;

- Hỗ trợ việc thực hiện vai trò đại diện của Quốc hội;

- Hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho các đại biểu Quốc hội và

đại biểu HĐND;

- Hỗ trợ các hoạt động đổi mới tổ chức bộ máy, quy trình thủ tục làm

việc của Quốc hội;

- Đổi mới hệ thống thông tin (thông tin hướng nội và thông tin công

chúng);

- Hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy tiến trình hội nhập và HTQT

2.1.2. Kết quả đạt được trong thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế

của Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến năm 2019

Trong những năm vừa qua, công tác quản lý hoạt động HTQT đã có nhiều đóng góp đáng kể vào việc nâng cao vai trò, vị trí của Quố c hội, các cơ quan của Quốc hội. Việc hợp tác với các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã tăng

cường một cách tích cực năng lực cho các cơ quan của Quốc hội nói chung, các đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc cho các cơ quan của Quốc hội nói

riêng.

47

Các hoạt động HTQT của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội phần

lớn tập trung vào lĩnh vực xây dựng pháp luật, gắn với việc thực hiện chức

năng lập pháp của Quốc hội.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật về HTQT, từ năm 2009 đến nay, VPQH đã huy động các nguồn lực từ các dự án HTQT, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực này để góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên môn của cơ

quan, đồng thời, tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị với nước ngoài.

Các hoạt động hợp tác đa dạng về hình thức thực hiện, theo chương trình, dự

án, thỏa thuận hợp tác, hoạt động hợp tác nhỏ lẻ được ký kết trực tiếp giữa cơ

quan và nhà tài trợ hoặc nằm trong chương trình, dự án được ký kết giữa cơ

quan khác và nhà tài trợ mà VPQH là một bên thụ hưởng. Nội dung hợp tác

phong phú, bao gồm các hoạt động như tổ chức diễn đàn, hội thảo, tọa đàm,

cung cấp thông tin, tài liệu, tham vấn ý kiến chuyên gia, tổ chức đoàn nghiên

cứu, khảo sát tại nước ngoài, xây dựng các báo cáo nghiên cứu, chuyên đề

nghiên cứu và tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức…

Việc tổ chức triển khai các hoạt động HTQT tập trung vào hình thức

phổ biến nhất là tổ chức hội thảo/hội nghị/toạ đàm. Hội thảo là diễn đàn để

các đại biểu Quốc hội, chuyên gia về các lĩnh vực, công chức VPQH và các

bộ ngành, cơ quan tổ chức có liên quan chia sẻ quan điểm về một hay nhi ều

vấn đề nhất. Đối với các cơ quan Quốc hội, chủ đề của các hội thảo chủ yếu

liên quan đến việc xây dựng chính sách pháp luật. Đây cũng là kênh thông tin hiệu quả để các cơ quan của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và công chức Văn phòng Quốc hội có thêm t hông tin để đánh giá, so sánh, bổ sung trong quá trình xây dựng, nghiên cứu thẩm tra luật, chính sách. Với sự hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài, các hội thảo thường xuyên có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài. Mặc dù thể chế chính trị, chính sách, p háp luật, thể

48

chế, điều kiện kinh tế-xã hội, con người của mỗi nước khác nhau nhưng việc

tham khảo các ý kiến của chuyên gia nước ngoài là rất cần thiết. Nhất là trong các lĩnh vực Việt Nam còn chưa có nhiều kinh nghiệm hoặc lĩnh vực phức tạp, còn có nhiều ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề.

Trong hơn 10 năm qua, hoạt động HTQT đã được một số ủy ban của Quốc hội và VPQH tích cực triển khai, đạt được nhiều kết quả tốt. Điều này

đã được các nhà tài trợ, các cơ quan hữu quan của Chính phủ và các địa phương

tham gia dự án đánh giá cao cả về chất lượng cũng như hiệu quả sử dụng nguồn

ngân sách tài trợ. Chính vì thế, VPQH thường được đề nghị đảm nhiệm chức

năng cơ quan điều phối các chương trình lớn gồm nhiều dự án hợp phần của

nhiều cơ quan như Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Bộ

Tư pháp ...

Có thể nói công tác quản lý xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện

các chương trình, dự án HTQT thời gian qua đã được VPQH triển khai rất

hiệu quả và đồng bộ. Hầu hết các kế hoạch hoạt động dự kiến hằng năm đều

được thực hiện tương đối đúng tiến độ và yêu cầu, thể hiện qua số liệu ngân

sách phân bổ và tỷ lại giải ngân tại Bảng 2.2:

Bảng 2. 2. Tỷ lệ giải ngân các chương trình, dự án HTQT do VPQH

triển khai từ 2009-2019

Tỷ lệ giải ngân Ngân sách được phân Giải ngân năm (USD) Năm bổ năm (USD) năm

1,953,471 1,662,650 85% 2009

1,676,118 864,505 52% 2010

1,223,184 879,065 72% 2011

1,238,208 1,009,634 82% 2012

187,813 160,602 86% 2013

391,195 339,872 87% 2014

49

Tỷ lệ giải ngân Ngân sách được phân Giải ngân năm (USD) Năm bổ năm (USD) năm

726,578 713,156 98% 2015

456,012 429,289 94% 2016

Đây là năm giao thoa để chuẩn bị ký kết các văn kiện, thỏa thuận 2017 hợp tác mới nên số liệu giải ngân chưa được tổng hợp.

543,123 311,386 57% 2018

442,818 377,139 85% 2019

Chỉ tính riêng các dự án HTQT của Văn phò ng Quốc hội, một khối

lượng hoạt động khá lớn đã được thực hiện. Cụ thể là: phối hợp với các đơn

vị hữu quan tổ chức 149 hội thảo/tọa đàm khoa học; tổ chức và phối hợp tổ

chức gần 70 khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng cho các đại biểu Quốc hội, đại

biểu HĐND và cán bộ văn phòng; tổ chức 52 đoàn nghiên cứu trao đổi kinh

nghiệm tại nước ngoài ; tổ chức 20 hoạt động nghiên cứu, khảo sát trong nước

và triển khai hơn 40 hoạt động khác bao gồm biên dịch, biên soạn, xuất bản

các tài liệu tham khảo phục vụ công tác chuyên môn của ĐBQH, đại biểu

HĐND và cán bộ giúp việc; hỗ trợ kinh phí cho việc biên tập và xuất bản tài liệu giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và phần mềm trong lĩnh vực công nghệ thông tin

và truyền thông. Số liệu cụ thể được thể hiện qua B iểu đồ 2.1.

50

Biểu đồ 2.1. Số liệu tổng hợp các hoạt động HTQT do VPQH triển khai

giai đoạn 2009 - 2019

Các hoạt động HTQT tập trung vào một số lĩnh vực chính như hỗ trợ

xây dựng Hiến pháp năm 2013, các luật về vấn đề bảo vệ quyền con người,

xây dựng bộ máy, thể chế của các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương,

phòng chống tham nhũng, kinh tế vĩ mô, quản lý ngân sách nhà nước, các vấn đề văn hoá – xã hội như an sinh xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo vệ

trẻ em; hỗ trợ tăng cường kiến thức, kỹ năng giúp đại biểu Quốc hội thực hiện

nhiệm vụ; tăng cường năng lực công chức VPQH trong công tác tham mưu,

phục vụ.

Ngoài ra, trong gần 10 năm qua, song song với việc quản lý các chương

trình, dự án lớn, VPQH vẫn triển khai thực hiện 52 hoạt động hợp tác đơn lẻ

và không thường xuyên với các tổ chức như Viện FES, KAS của CHLB Đức,

tổ chức PARDOC của Pháp, Quỹ châu Á của Mỹ, Liên minh Nghị viện thế

giới (IPU), Dự án Hỗ trợ thúc đẩy thương mại Việt Nam (STAR Việt Nam),

Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh (Dự án VNCI) ... (xem thêm ở Phụ lục 3.

51

Danh mục các hoạt động HTQT nhỏ lẻ, không thường xuyên do VPQH triển

khai từ năm 2009 đến 2019).

Thời gian thực hiện dự án HTQT của các cơ quan của Quốc hội – Cơ

quan chủ quản Dự án nêu trên cũng rất đa dạng, có dự án nhỏ chỉ kéo dài 1-2

tháng trong khi các dự án lớn có thời gian từ 1 đến 5 năm và qua nhiều giai đoạn. Có thể nói rằng, công tác quản lý và triển khai các dự án HTQT của VPQH trong thời gian qua đã có những đóng góp tích cực vào những thành

tựu và sự phát triển chung của Quốc hội Việt Nam. Những đóng góp đó được

thể hiện ở một số khía cạnh sau đây:

Thứ nhất: Các hoạt động của dự án đã góp phần tăng cường tri thức của

các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc. Thông qua các tài liệu tham khảo,

các hội thảo khoa học, các chuyến nghiên cứu ở nước ngoài, đại biểu dân cử

và cán bộ giúp việc tiếp cận với kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới về

các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức và hoạt động của

Quốc hội và HĐND, các vấn đề hội nhập và phát triển. Từ đó, các đại biểu có

thêm nhiều thông tin để tham khảo và có thể chọn lọc những nội dung phù

hợp áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam.

Thứ hai: Các hoạt động của dự án đã góp phần hoàn thiện chính sách,

pháp luật. Với các hình thức hỗ trợ của dự án về một số đạo luật quan trọng,

các đại biểu Quốc hội đã có thêm điều kiện để chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm

và thông tin hữu ích với các chuyên gia hàng đầu của nhiều nước. Chính điều

này đã góp phần không nhỏ phục vụ việc thảo luận và biểu quyết thông qua

một số luật quan trọng như Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật ban hành quyết định hành chính , Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ luật tố tụng hình sự,...và quyết định một số chính sách quan trọng như hội

nhập kinh tế, phòng chống tham nhũng,....

52

Thứ ba: Các hoạt động của dự án đã góp phần đổi mới phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội, HĐND và Văn phòng

Quốc hội. Rất nhiều vấn đề về mô hình tổ chức của cơ quan dân cử ở trung ương cũng như địa phương, mô hình của bộ máy giúp việc, tổ chức và hoạt

động của hệ thống các ủy ban của Quốc hội, các ban của HĐND, hoạt động của đại biểu chuyên trách, đại biểu kiêm nhiệm ... là chủ đề của các hội thảo,

các nghiên cứu do dự án tổ chức.

Bên cạnh những vấn đề về mô hình tổ chức của cơ quan dân cử thì việc

cải tiến quy trình và thủ tục hoạt động của các cơ quan này cũng là một nội

dung quan trọng trong các hoạt động của các dự án HTQT. Việc hoàn thiện

hơn nữa quy trình và thủ tục hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu

quả hoạt động của Quốc hội và HĐND. Các hội thảo và nghiên cứu chuyên đề

về quy trình lập pháp, thủ tục và quy trình giám sát, quy trình và thủ tục của

các cơ quan của Quốc hội được thực hiện có sự tham gia của các chuyên gia

nước ngoài đã góp phần tích cực vào quá trình hoàn thiện quy trình và thủ tục

của Quốc hội và HĐND. Kết quả các nghiên cứu cũng như nhi ều ấn phẩm, tài

liệu tham khảo giới thiệu các kinh nghiệm của nước ngoài đã cung cấp thêm

thông tin cho ĐBQH, đại biểu HĐND và đội ngũ cán bộ giúp việc.

Thứ tư: Các hoạt động của dự án đã góp phần nâng cao năng lực, kỹ

năng hoạt động cho các ĐBQH, đại biểu HĐND và bộ máy giúp việc.

Nhiều khóa tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho các ĐBQH

và HĐND như kỹ năng giám sát, kỹ năng phân tích chính sách, kỹ năng thẩm tra dự án luật, kỹ năng trình dự án luật, kỹ năng chất vấn, kỹ năng thu thập và

xử lý thông tin, kỹ năng tiếp xúc cử tri, kỹ năng tiếp xúc với cơ quan thông

tấn, báo chí... đã có tác dụng tích cực đối với các đại biểu trong việc tham gia

các hoạt động của Quốc hội.

53

Ngoài ra, các khoá đào tạo và bồi dưỡng nhằm tăng cường năng lực và kỹ năng cho bộ máy giúp việc của Quốc hội và HĐND cũng đã góp phần

nâng cao hiệu quả công tác phục vụ Quốc hội và HĐND trong việc thực hiện các chức năng hiến định. Các chương trình đào tạo tin học, tiếng Anh trong nước và ở nước ngoài cho cán bộ VPQH và một số ĐBQH đã có tác dụng

thiết thực trong quá trình thực hiện công việc.

Thứ năm: Các dự án HTQT đã góp phần tăng cường sự hiểu biết của

người dân về Quốc hội. Các hoạt động thông tin công chúng (chương trình

thăm quan, giáo dục, tờ gấp, Diễn đàn ”Quốc hội trẻ”, website của Quốc

hội,...) đã góp phần tăng cường nhận thức của công chúng về hoạt động của

Quốc hội.

Thứ sáu: Các dự án hợp tác quốc tế đã góp phần củng cố và phát triển

cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin cho Quốc hội và HĐND. Nhiều thiết bị như máy tính, máy in, máy fax đã được các dự án cung cấp cho VPQH, Văn

phòng Đoàn ĐBQH; nhiều phần mềm, cơ sở dữ liệu ứng dụng trong VPQH

cũng đã đư ợc các dự án tài trợ xây dựng; đồng thời, các khoá bồi dưỡng về

cách thức sử dụng CNTT cho người sử dụng trong VPQH và các cơ quan của

QH cũng đã đư ợc tổ chức. Quan trọng hơn, văn hoá điện tử bước đầu đã đư ợc

hình thành trong VPQH và các cơ quan của Quốc hội.

2.2. Những hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của

Văn phòng Quốc hội

Bên cạnh những mặt thuận lợi, việc triển khai công tác HTQT trong

VPQH hiện gặp không ít khó khăn., đặc biệt trong công tác quản lý triển khai và thực hiện các chương trình, dự án HTQT do các tổ chức, đối tác nước

ngoài tài trợ.

54

2.2.1. Hạn chế trong phương thức quản lý các hoạt động hợp tác

quốc tế

Hạn chế lớn nhất hiện nay của công tác quản lý và triển khai các hoạt động HTQT của VPQH thời gian vừa qua là còn manh mún, tản mạn do

nhiều đơn vị thực hiện , chưa được thống nhất trong phạm vi VPQH. Cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa đơn vị chưa thật chặt chẽ và mạch lạc . Việc này đã gây chồng ché o, lãng phí nguồn lực và không phát huy được hết

hiệu quả của hoạt động HTQT.

Năm 2013, UBTVQH đã ban hành nghị quyết 618/2013/UBTVQH13

trong đó quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của VPQH. Trong

đó, chức năng HTQT của VPQH do Phòng Hợp tác quốc tế trực thuộc Vụ Lễ

tân thực hiện. Trước khi thành lập Phòng Hợp tác quốc tế, VPQH chưa có

một đơn vị chuyên trách thực hiện công tác HTQT giữa VPQH Việt Nam và

cơ quan giúp việc của các nghị viện trên thế giới. Hoạt động HTQT của

VPQH được nhiều đơn vị tự triển khai thực hiện. Hình thức chủ yếu là các

đơn vị của VPQH tự tiếp nhận các dự án, hoạt động đơn lẻ do nghị viện nước

ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ và triển khai thực hiện. Hoạt động HTQT giữa

VPQH nói chung và các cơ quan giúp việc của nghị viện nước ngoài, tổ chức

quốc tế chủ yếu được thực hiện thông qua các dự án HTQT do Phòng Quản lý

các dự án hợp tác quốc tế, trực thuộc Văn phòng Quốc hội quản lý. Trong

khuôn khổ đối ngoại nghị viện đa phương, VPQH đã triển khai HTQT trong phạm vi Hiệp hội các Tổng thư ký (ASGP). Hoạt động này do Vụ Đối ngoại

phụ trách.

Do có quá nhiều cơ quan thực hiện công tác HTQT chuyên trách trong

phạm vi VPQH nên công tác HTQT của VPQH chưa thực sự hiệu quả. Sự ra đời của Phòng hợp tác quốc tế cũng chưa giải quyết được vấn đề này khi công tác HTQT vẫn bị chia nhỏ ở các đơn vị khác nhau thuộc VPQH. Hiện nay, các

55

đơn vị thuộc VPQH vẫn tiếp tục tự tiếp nhận các hoạt động HTQT theo dạng hoạt động nhỏ lẻ hoặc dự án. Ví dụ: Vụ Thông tin đã triển khai hoạt động

Nghị viện trẻ phối hợp với Đại sứ quán Anh, Vụ Phục vụ hoạt động giám sát triển khai hoạt động hợp tác với USAID trong khuôn khổ dự án “Quản trị nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện”... Phòng Hợp tác quốc tế chỉ có vai trò hỗ trợ thủ tục xin ý kiến đồng ý của các cấp lãnh đạo và xin ý kiến các bộ ngành có liên quan. Hoạt động tổ chức các đoàn cán bộ, công chức của VPQH đi

đào tạo tại nước ngoài vẫn do Vụ Tổ chức – Cán bộ triển khai thực hiện. Vai

trò đầu mối và thống nhất quản lý công tác HTQT của Phòng HTQT chưa

được thực hiện.

Hơn nữa Phòng Hợp tác quốc tế, Vụ Lễ tân cũng chưa phát huy hết vai

trò và trách nhiệm trong việc tham mưu lãnh đạo VPQH trong công tác

HTQT. Hiện nay Văn phòng Quốc hội chưa có quan hệ sâu rộng với cơ quan

giúp việc của nghị viện nhiều nước trên thế giới mà chỉ tập trung vào một số

địa bàn đã có dự án hợp tác trước đó như Thụy Điển, Đan Mạch, Nhật Bản.

Nguyên nhân chủ yếu là do Phòng Hợp tác quốc tế chưa có nhiều liên hệ với

cơ quan giúp việc của các Nghị viện trên thế giới do quan hệ này chủ yếu vẫn

nằm trong khuôn khổ ASGP và do Vụ Đối ngoại phụ trách.

Bên cạnh đó, việc xây dựng hoạt động đối ngoại của VPQH trong tổng

thể Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của Quốc hội hiện nay do Vụ

Tổ chức – Cán bộ phụ trách. Đây là một điều rất bất cập vì theo quy định về

chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị của VPQH, Vụ Tổ chức – Cán bộ không có chức năng này.

Do việc quản lý HTQT bị phân tán ở nhiều đơn vị khác nhau, nguồn lực thực hiện công tác này cũng không được sử dụng hiệu quả. Tại các đơn vị tự triển khai các hoạt động HTQT, các đơn vị này phải cử công chức thực hiện hoạt động thu xếp tổ chức, liên hệ với các đầu mối của nước ngoài trong

56

khi các đơn vị này phần lớn ít kinh nghiệm trong việc triển khai công tác

HTQT. Trong khi đó, Phòng Hợp tác quốc tế có nhiều công chức có kinh

nghiệm về triển khai công tác HTQT lại không có cơ hội hỗ trợ các đơn vị trong VPQH triển khai các hoạt động hợp tác có yếu tố nước ngoài.

Việc thiếu đầu mối quản lý chung cũng khiến cho lãnh đạo VPQH

không nắm được tổng thể hoạ t động HTQT trong VPQH. Do đó, lãnh đạo

VPQH chưa có định hướng để củng cố cũng như phát triển công tác quan

trọng này.

2.2.2. Hạn chế trong phương thức hợp tác và trao đổi hai chiều các

hoạt động hợp tác quốc tế

Song song với những bất cập trong công tác quản lý, triển khai các hoạt

động HTQT tại VPQH, việc hạn chế trong phương thức hợp tác và quá trình

trao đổi hai chiều các hoạt động HTQT giữa VPQH Việt Nam với các Văn

phòng Nghị viện các nước cũng như các cơ quan nước ngoài cũng ảnh hưởng

đến hiệu quả của hoạt động này. Hiện nay, hoạt động HTQT vẫn chủ yếu theo

hình thức nhận hỗ trợ từ cính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên

chính phủ và các tổ chức PCPNN hoặc nghị viện các nước để triển khai các

dự án HTQT hoặc hoạt động HTQT đơn lẻ. Việc Việt Nam đã vươn lên trở

thành nước có thu nhập trung bình trên thế giới, điều đó cũng có nghĩa các cơ

quan tài trợ quốc tế cũng sẽ cắt giảm dần việc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho

Việt Nam nói chung và các cơ quan của Quốc hội và VPQH nói riêng. Thực

tế, trong giai đoạn từ năm 2009 – 2019, tổng ngân sách do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tài trợ cho các chương trình, dự án HTQT do VPQH làm chủ

dự án cũng đang giảm dần, cụ thể:

- Năm 2009, tổng ngân sách tài trợ cho các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển khai là hơn 1,95 triệu USD, tỷ lệ giải ngân đạt 1,66 triệu

USD, chiếm 85%.

57

- Năm 2019, con số ngân sách được tài trợ giảm còn hơn 442 nghìn

USD, tỷ lệ giải ngân đạt hơn 377 nghìn USD, chiếm 85%.

Từ số liệu trên có thể so sánh con số ngân sách được phâ n bổ và số liệu

giải ngân thực tế của các năm qua quan sát Biểu đồ 2.2:

Biểu đồ 2.2. Số liệu giải ngân các dự án do VPQH triển khai

giai đoạn 2009-2019

Nhìn chung các dự án để đảm bảo giải ngân được tối đa theo yêu cầu

nhưng phần chi cho chuyên gia nước ngoài chiếm khoảng 50 -70% ngân sách

(theo thông lệ các dự án Quốc tế), như vậy thực chi cho phía Việt Nam chỉ

khoảng 30-50%.

Ngân sách hỗ trợ của các đối tác hạn chế và việc xây dựng ngân sách có nhiều ràng buộc nên chưa tạo sự chủ động cần thiết cho cơ quan của Quốc hội và VPQH trong quá trình tham vấn để thực hiện các chức năng của mình, chưa triển khai được các nghiên cứu cơ bản mang tính quy mô với các sản phẩm mang tính bền vững hơn. Xu hướng những năm gần đây có ngày càng ít các dự

án nước ngoài hỗ trợ cho hoạt động thẩm tra, giám sát của các cơ quan Quốc

hội.

58

Bên cạnh đó việc triển khai các hoạt động HTQT theo hình thức song

phương cũng chưa được phát huy tối đa. Từ năm 2009 -2019, số lượng các biên bản thỏa thuận, các điều ước quốc tế được tiến hành ký kết giữa VPQH Việt Nam và Nghị viện các nước cũng chỉ chiếm con số không đáng kể.

Theo số liệu trong báo cáo tổng hợp giai đoạn 2009 – 2019, VPQH đã ký kết 06 thỏa thuận quốc tế với một số VPQH các nước và thỏa thuận hợp

tác với các cơ quan, nhà tài trợ nước ngoài như: Thỏa thuận hợp tác giữa

VPQH Việt Nam và Ban Thư ký QH Đại Hàn Dân Quốc; Thỏa thuận hợp tác

giữa VPQH nước CHXHCN Việt Nam và VPQH nước CHDCND Lào; …

(Xem thêm tại Phụ lục 2. Danh mục điều ước quốc tế, thỏa thu ận quốc tế đã

ký kết giai đoạn 2009 - 2019).

Việc chỉ triển khai các chương trình, dự án do các cơ quan, tổ chức quốc

tế theo hướng một chiều có nghĩa là ta chỉ tiếp nhận mà thiếu đi sự trao đổi hai

chiều thông qua việc ký kết các thỏa thuận hợp tác giữa hai nước cũng làm hạn

chế đi tính hiệu quả và mở rộng phạm vi của các hoạt động HTQT.

Do đó trong tương lai, hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội

nói chung và VPQH nói riêng cần theo hướng trao đổi hai chiều, không đơn

thuần nhận các dự án để triển khai như hiện nay.

2.2.3. Hạn chế trong việc chia sẻ thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu

về các hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội

Sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan của Quốc hội và VPQH

trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT có lúc còn chưa kịp thời, chưa

tạo điều kiện cho việc nhân rộng kết quả hoạt động của dự án, đôi khi dẫn đến

một số hội nghị, hội thảo trong khuôn khổ các dự án HTQT bị tổ chức trùng

lặp về nội dung hoạt động cũng như thời gian và địa điểm.

Nhiều kết quả nghiên cứu của các đoàn nghiên cứu nước ngoài, các báo cáo nghiên cứu, kết quả hội thảo khoa học chưa có cơ chế để chia sẻ rộng rãi

59

tới nhiều đối tượng khác nhau để tham khảo, nghiên cứu phục vụ công tác

chuyên môn. Việc lưu trữ, quản lý thông tin còn thiếu tính tập trung, thống nhất. Hiện nay, hệ thống hóa cơ sở dữ liệu về các chương trình, dự án HTQT vẫn chưa được lưu trữ, số hóa một cách đầu đủ và hệ thống khiến cho việc tìm

kiếm, truy xuất những thông tin về hoạt động HTQT từ những giai đoạn trước

rất khó khăn, rời rạc.

Ngoài ra, quá trình trao đổi thông tin giữa cơ quan của Quốc hội và đại

diện các tổ chức quốc tế còn thiếu tính hệ thống và cập nhật thường xuyên;

một số cuộc trao đổi, tiếp xúc chuyên gia quốc tế mới dừng lại ở mức chào xã

giao mà chưa tổ chức được nhiều dưới hình thức tọa đàm, trao đổi kinh

nghiệm công tác, chuyên đề khoa học do hạn hẹp về thời gian.

Một số hoạt động HTQT còn mang tính mức đơn lẻ, gắn với các nhiệm

vụ, nội dung công việc cụ thể theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm (thường theo từng dự án luật, nghị quyết); vì vậy chưa mang tính tổng thể,

hình thức hợp tác cũng chưa đa dạng , chưa có sự tiếp nối, liên tục; hiệu quả

chỉ giới hạn ở những đối tượng trực tiếp thụ hưởng, vì vậy chưa thực sự bảo

đảm và phát huy tính bền vững.

2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác

quốc tế tại Văn phòng Quốc hội

Những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả, hiệu quả

trong quản lý hoạt động HTQT và không thể không kể đến những nguyên

nhân cơ bản vẫn còn tồn tại và chưa được khắc phục.

2.3.1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, vẫn còn thiếu một cơ chế điều phối chung có hiệu quả đối

với tất cả các dự án HTQT của VPQH. Vì vậy, sự phối hợp giữa các cơ quan

của Quốc hội, VPQH trong quá trình vận động, đàm phán, xây dựng và triển

khai dự án còn hạn chế dẫn đến những trùng lặp nhất định về các nội dung

60

hợp tác, đối tượng thụ hưởng và gây ra những khó khăn trong việc xây dựng,

tuân thủ các chuẩn mực, quy định chung.

Thứ hai, cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa đơn vị trực tiếp

quản lý dự án, triển khai các hoạt động HTQT của VPQH với các đơn vị hữu quan trong quá trình tiến hành các hoạt động chưa thật chặt chẽ và mạch lạc. Điều này đã ảnh hưởng tới tiến độ, chất lượng côn g việc cũng như hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài trợ trong không ít trường hợp.

Theo quy định của pháp luật về việc quản lý và triển khai các chương

trình, dự án HTQT, mỗi dự án sau khi ký kết đều được Chủ nhiệm VPQH ban

hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, trong đó có các vị trí lãnh đạo

Dự án như Giám đốc, Phó Giám đốc, Quản đốc, Kế toán, Trợ lý dự án thường

được phân công làm việc kiêm nhiệm. Các thành viên trong BQLDA thường

là những công chức thuộc các đơn vị khác nhau trong VPQH. Do đó, cá c đơn

vị, nhân sự phối hợp thực hiện dự án luôn bận rộn với công việc chuyên môn

hàng ngày nên không có nhiều thời gian cho việc thực hiện các hoạt động của

dự án. Bên cạnh đó, để triển khai các hoạt động của dự án cần có sự phối hợp

và hợp tác của các Vụ/đơn vị trong VPQH và các địa phương. Đối với

BQLDA, việc triển khai các hoạt động HTQT là nhiệm vụ chính, còn các đơn

vị hữu quan coi đây chỉ là những hoạt động bổ sung, hoạt động làm thêm nên

việc phối hợp với các dự án có thể ảnh hưởng đến tiến độ công việc chuyên

môn.

Thứ ba, trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT cụ thể, sự chọn

lựa, phân loại đối tượng thụ hưởng trong một số trường hợp là chưa thật sự

phù hợp với từng nội dung hoạt động nên chưa đạt hiệu quả cao. Hơn nữa,

việc điều phối những nhóm đối tượng thụ hưởng giữa các dự án HTQT chưa

đồng đều cũng như chưa có cơ chế thống nhất để xác định và đề xuất để việc

lựa chọn các đối tượng thụ hưởng dự án một cách khách quan, công bằng.

61

Số liệu giải ngân kinh phí trong nhiều hoạt động của các dự án liên Bộ,

liên ngành và các hoạt động hợp tác đơn lẻ không được các nhà tài trợ cung

cấp tới các cơ quan của Quốc hội đồng tham gia thực hiện/thụ hưởng, gây khó khăn trong công tác tổng hợp và báo cáo về nguồn hỗ trợ ODA.

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, cán bộ ít và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý hoạt động HTQT còn nhiều hạn chế. Cũng do nhiều quy định, quy chế chưa rõ ràng nên

VPQH gặp nhiều lúng túng trong quản lý hoạt động HTQT. VPQH đôi khi

chưa chủ động tự đẩy mạnh hoạt động HTQT. Bên cạnh đó, vấn đề thiếu hụt

nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện hoạt động HTQT với nước ngoài vẫn còn

thiếu hụt, đội ngũ cán bộ chuyên trách giúp việc thực hiện các hoạt động

HTQT còn mỏng, trong khi khối lượng công việc nhiều nên phần nào ảnh

hưởng tới việc triển khai các hoạt động này, đặc biệt trong việc chủ động khai

thác các dự án HTQT cho các cơ quan của Quốc hội còn rất hạn chế. Nghiệp

vụ, kỹ năng liên quan đến hoạt động HTQT; hướng dẫn về thủ tục hành chính

liên quan đến công tác đàm phán, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án với

nước ngoài của đội ngũ nhân sự trực tiếp thực hiện các hoạt động HTQT cũng

cần được bồi dưỡng, cập nhật thường xuyên mới có thể đáp ứng yêu cầu công

việc đặt ra.

Về vấn đề chuyên môn, do một số hoạt động của các dự án liên quan

đến những vấn đề chuyên môn/kỹ thuật đặc thù (ví dụ như vấn đề nâng cao năng lực lập pháp hay năng lực thể chế của cơ quan đại diện...), nên việc tìm kiếm các đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm hay các chuyên gia giỏi là điều không dễ dàng.

Thứ hai, việc phối kết hợp giữa các cơ quan Quốc hội với VPQH đôi

khi chưa đáp ứng yêu cầu HTQT.

62

Thứ ba, việc lưu trữ, quản lý và chia sẻ thông tin từ các kết quả hoạt

động của dự án còn hạn chế. Nhiều kết quả nghiên cứu của các đoàn nghiên

cứu nước ngoài, các báo cáo nghiên cứu, kết quả hội thảo khoa học chưa có

cơ chế để chia sẻ rộng rãi tới nhiều đối tượng khác nhau để tham khảo, nghiên

cứu phục vụ công tác chuyên môn.

Thứ tư, việc thực hiện chế độ báo cáo các kết quả hoạt động HTQT đôi

khi chưa kịp thời, còn chưa đầy đủ, gây khó khăn nhất định trong công tác

quản lý và điều phối thực hiện.

Mặc dù đã xây dựng được chế độ báo cáo định kỳ giữa BĐP với các cơ

quan quản lý và thực hiện dự án, nhưng vẫn có những trường hợp các chủ dự

án sau khi triển khai hoặc hoàn tất thủ tục tiếp nhận các hoạt động HTQT

(thường ở quy mô nhỏ, lẻ, không thường xuyên) khi đó mới báo cáo BĐP .

Trong hầu hết các dự án HTQT gần đây, các cơ quan của Quốc hội chỉ là

một trong những đơn vị tham gia thụ hưởng, do đó, quá trình triển khai thực hi ện

các hoạt động phải thông qua nhiều đầu mối trung gian, thủ tục hành chính phức

tạp; các cơ quan của Quốc hội lại không có cơ sở và không đủ nhân lực để tổ

chức bộ phận cán bộ giúp việc chuyên trách cho công tác này.

Trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT, thực tế có một thách

thức không nhỏ là vấn đề thời gian. Việc triển khai thực hiện một số hoạt

động HTQT còn chậm do sự khác nhau về đặc điểm hoạt động của Quốc hội nước ta (hoạt động không thường xuyên) và Quốc hội một số nước bạn (hoạt động thường xuyên), quỹ thời gian thực tế trong năm để thực hiện các hoạt động của các dự án không nhiều. Một năm có 365 ngày thì hai phiên họp toàn thể của Quốc hội, các phiên họp của UBTVQH, họp đại biểu Quốc hội chuyên trách, họp Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội... đã chiếm khá nhiều thời gian; việc triển khai các hoạt động trong thời gian này là rất hạn chế. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tiến độ giải ngân của các dự án

63

thường không đồng đều trong năm, một số hoạt động phải đẩy lùi sang thực

hiện vào năm tiếp theo.

Hiện nay, mặc dù nguồn thu của ngân sách nhà nước tăng đều qua các

năm nhưng việc chi cho tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn các kỹ năng cho đại biểu Quốc hội và cán bộ công chức, xây dựng các báo cáo nghiên cứu, mua sắm các trang thiết bị thường ít thay đổi. Tuy nhiên, nhu cầu tăng cường năng lực thông qua các hoạt động trên là rất lớn. Hàng năm, thông qua

các hoạt động HTQT, các cơ quan của Quốc hội nhận được rất nhiều kinh phí

để tổ chức các hoạt động mà ngân sách chưa thể đáp ứng.

Trong xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động, có dự án (liên Bộ,

Ngành) còn chưa linh hoạt trong việc điều chỉnh kế hoạch, nội dung hoạt

động theo nhu cầu thực tế phát sinh của cơ quan thụ hưởng.

Kế hoạch hoạt động chi tiết của một số dự án được bên tài trợ phê

duyệt muộn, phần nào ảnh hưởng đến tiến độ triển khai.

64

Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã trình bày ở chương 1, nguyên nhân của những hạn chế yếu kém đã xác định được ở chương 2 và trước yêu cầu

đặt ra từ công tác quản lý các hoạt động HTQT, tác giả để xuất một số quan

điểm và giải pháp chủ yếu để nâng cao công tác quản lý hoạt động HTQT tại

VPQH. Cụ thể là:

3.1. Quan điểm, mục tiêu quả n lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn

phòng Quốc hội

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đồng thời bám sát vào các nội dung làm

việc của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, quan điểm và mục tiêu quản lý

hoạt động HTQT tại VPQH luôn tập trung theo những định hướng, nguyên

tắc sau đây:

- Nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia trong hợp tác: Trong

quá trình hợp tác với các cơ quan, tổ chức quốc tế, các cơ quan của Quốc hội

và VPQH luôn được triển khai trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền

quốc gia, bình đẳng, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

- Phương châm hợp tác: Thông qua hợp tác, góp phần nâng tầm nhận

thức, tư duy về hội nhập theo tinh thần chủ động, các cơ quan của Quốc hội và VPQH cần cố gắng phát huy tối đa nội lực, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài trợ trong phục vụ hoạt động của các cơ quan của Quốc hội.

- Lựa chọn nội dung, đối tác, hình thức hợp tác: Các đối tác hợp tác với

các cơ quan của Quốc hội và VPQH cần được lựa chọn kỹ. Đó là các đối tác có

khả năng và thiện chí trợ giúp Việt Nam cùng phát triển tiến bộ, phù hợp với

đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và truyền thống văn hóa Việt Nam.

65

Thực hiện nhất quán việc lựa chọn nội dung, đối tác, hình thức hợp tác

trong các chương trình, dự án phải phù hợp với chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng về đối ngoại, cải cách hành chính, cải cách tư pháp.

Các nội dung của hoạt động HTQT cần được xây dựng bám sát việc hỗ

trợ kỹ thuật cho các hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và VPQH, đáp

ứng yêu cầu đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội,

phục vụ thiết thực cho công tác xây dựng pháp luật, cho việc nâng cao năng

lực của ĐBQH và công chức của các cơ quan phục vụ Quốc hội.

Hoạt động HTQT cần hướng trọng tâm vào nâng cao năng lực xây

dựng và hoàn thiện thể chế cùng các khuôn khổ lập pháp và pháp luật; ưu tiên

hoạt động HTQT trong các lĩnh vực nâng cao năng lực thẩm tra, giám sát và

quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, nhất là năng lực thẩm tra,

đánh giá tác động của chính sách, năng lực giám sát của Quốc hội đối với các

vấn đề kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước.

- Quản lý thực hiện các hoạt động HTQT, trong đó có vấn đề quản lý,

sử dụng kinh phí của các chương trình, dự án: Quá trình quản lý, sử dụng

kinh phí tài trợ cần được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật

Việt Nam, quy định của các nhà tài trợ trên cơ sở sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.

Xây dựng các chương trình, dự án HTQT với quy mô trung và dài hạn

để đẩy mạnh hơn nữa công tác hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động của các cơ

quan, chuẩn hóa cán bộ làm công tác điều phối hoạt động hợp tác, bảo đảm

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tham mưu, phục vụ chuyên nghiệp, hiện đại và ngang tầm nhiệm vụ.

Tăng cường sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị

thực hiện các hoạt động HTQT giúp cho việc nhân rộng các kết quả tích cực

của hoạt động hợp tác quốc tế đến nhiều đối tượng, bảo đảm tính vền vững

của hoạt động hợp tác quốc tế.

66

Tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác nước ngoài khi thực hiện hợp

tác với các cơ quan của Quốc hội và VPQH; đồng thời giới thiệu các đối tác nước ngoài có nhu cầu hợp tác dài hạn về lĩnh vực pháp luật với các cơ quan

của Quốc hội.

BĐP các Dự án HTQT cần sớm hoàn thiện và ban hành Hướng dẫn sửa đổi về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của UBTVQH và VPQH thay thế Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của UBTVQH ban hành kèm Quyết định số 776/QĐ-BĐPDAHTQT ngày 21/4/2009 của UBTVQH.

Đa dạng hóa các hình thức hoạt động hợp tác không chỉ bó hẹp trong phạm vi tổ chức hội thảo, tọa đàm và đoàn khảo sát mà nên mở rộng thêm những hỗ trợ về nghiên cứu, đào tạo hoặc hỗ trợ Hội đồng, Ủy ban tổ chức các hoạt động khác như tổ chức các phiên giải trình, các hội nghị tham vấn

công chúng...

Tổ chức thông tin, cập nhật kỹ năng cho đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng, Ủy ban trong công tác đối ngoại nói chung và trong các hoạt

động về hợp tác quốc tế nói riêng.

Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức giúp

việc cho các cơ quan của Quốc hội về nghiệp vụ, kỹ năng liên quan đến hoạt

động hợp tác quốc tế; hướng dẫn về thủ tục hành chính liên quan đến công tác

đàm phán, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án với nước ngoài.

Nghiên cứu, có cơ chế tài chính, đối ứng phù hợp để thúc đẩy các hoạt

động HTQT.

Tiếp tục tăng cường vai trò của BĐP các dự án HTQT trong chỉ đạo

việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của các dự HTQT.

67

Để quá trình thực hiện các hoạt động HTQT của VPQH có thể phát huy

hết hiệu quả cần tập trung vào một số tiêu chí như:

Thứ nhất, hoạt động HTQT chỉ thực sự hiệu quả nếu xuất phát từ nhu

cầu thực tế của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, VPQH. Các nhu cầu đó

là cơ sở cho việc vận động và đàm phán nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài, là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch hoạt động để triển khai các dự án HTQT. Nguồn tài chính của các dự án HTQT là khá nhỏ

bé trong tương quan với điều kiện vật chất phục vụ hoạt động của Quốc hội.

Do đó, nguồn này cần tập trung vào đúng những vấn đề đang đặt ra của Quốc

hội.

Thứ hai, hoạt động HTQT cần được đẩy mạnh nhằm tranh thủ các hỗ

trợ kỹ thuật của phía bạn nhưng phải đảm bảo được tính tự chủ và làm chủ

của ta. Có như vậy, hoạt động hợp tác mới có thể đạt được các mục đích đặt

ra, góp phần phục vụ được những nhu cầu của Quốc hội, các cơ quan của

Quốc hội trong việc tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động,

đồng thời, triển khai kịp thời và đầy đủ những quan điểm, định hướng của các

cấp lãnh đạo.

Thứ ba, trong quá trình đàm phán, ký kết cũng như quá trình quản l ý và

thực hiện các chương trình, dự án HTQT, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa

các cơ quan như: cơ quan điều hành dự án (Chủ dự án) – cơ quan quản lý dự

án (Cơ quan chủ quản) – cơ quan/đơn vị thụ hưởng – các cơ quan của Chính phủ. Điều này sẽ góp phần quan trọng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động hợp tác, đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của cả phía nhà tài trợ và phía các

cơ quan của Việt Nam.

Thứ tư, hoạt động HTQT sẽ mang lại nhiều hữu ích nếu các hoạt động đó tập trung vào những vấn đề có tính kỹ thuật trong hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và VPQH. Những vấn đề có tính nội bộ, bí mật

68

quốc gia, những vấn đề thuộc về chủ quyền quốc gia thì tuyệt đối không thể

trở thành nội dung của các hoạt động HTQT.

Thứ năm, Ban Điều phối các dự án HTQT do UBTVQH thành lập cần thể hiện được vai trò quan trọng là cơ quan điều phối, chỉ đạo việc quản lý và triển khai các dự án HTQT đúng định hướng, đạt hiệu quả và tránh trùng lặp.

3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế

tại Văn phòng Quốc hội

3.2.1. Giải pháp số 1: Đổi mới phương thức quản lý hoạt động hợp

tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội

Giải pháp đổi mới phương thức quản lý các hoạt động HTQT có thể nói

là giải pháp cơ bản và quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả của h oạt

động HTQT tại VPQH. Để thực hiện được giải pháp này, cần tập trung đổi

mới vào hai yếu tố thiết yếu gồm: Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý

chuyên sâu hoạt động trong lĩnh vực HTQT và Hoàn thiện bộ máy chuyên

trách thực hiện quản lý HTQT.

* Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý chuyên sâu hoạt động trong

lĩnh vực HTQT:

Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là luôn luôn coi Việt

Nam là một bộ phận của cộng đồng thế giới, coi việc kết hợp sức mạnh của

dân tộc và sức mạnh của thời đại là một nhân tố quan trọng để đưa cách mạng

nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngay trong thời kỳ khó khăn

nhất, Nhà nước ta vẫn rất coi trọng việc hội nhập quốc tế thông qua việc mở

rộng hợp tác quốc tế [21, tr.186].

Việc Quốc hội nước ta chủ động hội nh ập quốc tế, tham gia khá tích cực nhiều tổ chức liên nghị viện là phù hợp với xu thế phát triển của thế giới,

góp phần đề cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Do vậy, để hoạt động ngoại giao nghị viện nói chung và công tác đối ngoại và HTQT của các cơ

69

quan của Quốc hội nói riêng thể hiện đầy đủ vai trò và đặc tính; phát huy

được hết thế mạnh và nội lực của mình, ngoài việc quán triệt sâu sắc chức năng của mỗi thành viên trên mặt trận ngoại giao, vấn đề nhân lực cũng cần

được quan tâm một cách thỏa đáng.

Hiện nay, thế giới đang phát triển hết sức năng động, trình độ phát triển xã hội ngày càng cao và các thiết chế dân chủ ngày càng được hoàn thiện thì việc xây dựng một đội ngũ lãnh đạo, quản lý chất lượng cao trong lĩnh vực

đối ngoại và HTQT là điều kiện cần thiết và yếu tố nòng cốt đảm bảo cho

công tác này đạt hiệu quả. Phát triển nguồn nhân lực khu vực công cũng là nội

dung “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020” đã được

phê duyệt theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng

Chính phủ. Bởi vậy, để phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý nói chung

và lãnh đạo, quản lý trong công tác HTQT tại VPQH nói riêng, có thể áp dụng

một trong những giải pháp dưới đây:

Thứ nhất, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện

có để quản lý các hoạt động HTQT, đặc biệt chú trọng vào công tác đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao chuyên môn và năng lực quản lý.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa với những thay đổi nhanh chóng, khó

lường, nhà lãnh đạo, quản lý cần am hiểu về ảnh hưởng của sự thay đổi và

biết cách chỉ đạo, triển khai và hỗ trợ một cách tích cực các chương trình, kế

hoạch để bắt kịp với xu hướng khu vực và thế giới. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý

luôn là người phải cập nhật, nắm bắt thông tin về quốc tế, chính sách đối ngoại, cũng như về ngoại giao một cách kịp thời để tham mưu cho lãnh đạo

cấp cao những chủ trương, chính sách nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt

động đối ngoại đa phương để củng cố mở rộng các quan hệ song phương.

Bên cạnh những kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn đã tích lũy, đ ội ngũ lãnh đạo, quản lý công tác HTQT phải coi việc tự học tập, trau dồi, bồi

70

dưỡng nâng cao trình độ, năng lực là công việc thường xuyên, liên tục. Chỉ có như vậy, các lãnh đạo, quản lý mới nắm bắt được những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật và theo kịp những thay đổi của môi trường chính trị trong nước và quốc tế nói chung, những biến động trong lĩnh vực ngoại giao, bởi lẽ công tác đối ngoại và HTQT cũng là một phần trong đó.

Cần thường xuyên phối hợp với các cơ quan, bộ ngành tổ chứ c các Hội nghị tập huấn về công tác đối ngoại và HTQT cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý

làm công tác HTQT. Việc tổ chức các Hội nghị tập huấn về ngoại giao, đối

ngoại cho các cán bộ làm công tác đối ngoại và HTQT là hết sức cần thiết,

nhằm cập nhật cho các cán bộ những thông tin kịp thời về chính sách đối

ngoại của Đảng và Nhà nước, cũng như thông tin về các xu hướng viện trợ

trên thế giới, tình hình vận động các nguồn hỗ trợ quốc tế cho Việt Nam, cách

thức lập kế hoạch công tác HTQT, các quy trình giải quyết thủ tục đoàn ra,

đoàn vào, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế… Các kiến thức và kỹ năng

được tập huấn tại hội nghị sẽ trở thành những công cụ và hành trang hữu ích,

giúp cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý tại các vụ, đơn vị, các cán bộ phụ trách

công tác đối ngoại ngày một tinh nhuệ hơn, đưa nền ngoại giao Nghị viện

Việt Nam ngày một phát triển hơn .

Thứ hai, phát triển nhân lực nguồn tại chỗ: theo đó phát triển nhân lực

lãnh đạo, quản lý cần tận dụng tối đa nguồn cán bộ, công chức đã có kinh

nghiệm thực tiễn, năng lực chuyên môn sâu về lĩnh vực đối ngoại và HTQT tại các Vụ, đơn vị trong VPQH. Phát triển nhân lực dựa trên số lượng cán bộ nguồn để quy hoạch vị trí lãnh đạo, quản lý sẽ tránh được tình trạng tăng biên chế, tiết kiệm chi phí đào tạo ban đầu và mang lại hiệu quả trong quản lý. Tuy

nhiên, cần tạo điều kiện cho đội ngũ công chức nguồn được học tập, bồi dưỡng, bổ sung thêm kiến thức, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tiễn trong công tác lãnh đạo và quản lý.

71

Nhà lãnh đạo, quản lý đương nhiệm cần phát hiện, lựa chọn những

công chức có đủ tiêu chí để quy hoạch và phát triển một cách chính xác, hợp lý, cẩn trọng, đúng người, đúng việc; tránh tình trạng “đặt nhầm chỗ”, không phù hợp với vị trí việc làm. Việc nhận diện, đưa vào quy hoạch và phát triển cán bộ nguồn cần dựa trên một hệ thống mục tiêu rõ ràng, các quy trình, thủ tục làm việc khoa học, với các tiêu chí đánh giá thực thi và quá trình đánh giá thực thi có tính khách quan, toàn diện. Ngoài đáp ứng yêu cầu về năng lực

chuyên môn; đội ngũ công chức được quy hoạch vào vị trí lãnh đạo, quản lý

nói chung cũng cần có những phẩm chất cơ bản sau:

- Có ước muốn làm nhà quản lý;

- Liêm chính, trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao;

- Có sức khỏe và khả năng chịu đựng mọi áp lực đối với nhà quản lý;

- Có bản lĩnh và quyết đoán trong thực hiện chức năng nhiệm vụ;

- Có phong cách quản lý khoa học, có tinh thần dân chủ, cởi mở, không

thiên vị;

- Biết giao tiếp tốt, đặc biệt trong công tác HTQT thì yêu cầu bắt buộc

là phải biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ; đặc biệt trong thời kỳ hội nhập,

khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ cần phải được tăng cường , nâng cao

thường xuyên, cần trau dồi liên tục về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp

vụ để đáp ứng được tốt hơn các nhu cầu công việc.

- Năng động, sáng tạo và có tinh thầ n đổi mới; - Có tinh thần học hỏi, tự rèn luyện phấn đấu vươn lên; - Có năng lực tư duy, phân tích tình hình để xác định và giải quyết vấn

đề đặt ra trong phạm vi chức trách…[12, tr.28].

Thứ ba, nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực lãnh đạo, quản lý. Bên cạnh những giải pháp đã nêu trên, để phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý trong công tác HTQT không nên đóng kín trong nhóm đã được quy

72

hoạch cán bộ nguồn, mà tiếp tục tìm kiếm, bổ sung các nhân tố mới, đồng

thời sàng lọc các trường hợp không còn đáp ứng yêu cầu; và không bó khuôn vào nội bộ tổ chức hay hệ thống để sẵn sàng tiếp nhận các nhân tố mới từ bên ngoài, thậm chí từ khu vực tư nhân và phi chính phủ nhằm tạo ra sự liên

thông, hội nhập thể chế, tương thích và hỗ trợ giá trị giữa nhiều khu vực trong

quốc gia, nhiều đơn vị trong hệ thống [25].

Quá trình tuyển dụng công chức cần tổ chức công khai, công bằng,

khách quan. Tất cả ứng viên thi tuyển vào vị trí lãnh đạo, quản lý đều phải

tuyển chọn qua các kỳ thi tuyển nghiêm túc, tạo điều kiện cho mọi người đều

có cơ hội cạnh tranh, ngăn chặn mọi hành vi dùng quyền lực làm ảnh hưởng

đến kết quả thi tuyển. Những ứng viên tham gia thi tuyển cần đáp ứng những

tiêu chí như:

- Cần có kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên môn.

Kiến thức cơ bản về kinh tế, chính trị, triết học, luật pháp và quản lý;

những kiến thức về khoa học tự nhiên cơ bản cũng như phải biết sử dụng máy

tính, hệ thống thông tin.

Ngoài kiến thức cơ bản, họ cũng cần đáp ứng yêu cầu về kiến thức

chuyên môn, cụ thể ở đây là vị trí lãnh đạo, quản lý công tác HTQT đòi hỏi

phải am hiểu và được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết về quốc tế,

chính sách đối ngoại cũng như về ngoại giao, sử dụng thông thạo ngoại ngữ…

- Cần có năng lực quản lý.

Trong đó, năng lực sáng tạo là rất quan trọng vì hoạt động quản lý là hoạt động sáng tạo, dẫn dắt và hướng dẫn. Năng lực sáng tạo của nhà quản lý

thể hiện qua khả năng quan sát; khả năng dự báo; khả năng quyết đoán; khả năng khuyến khích, động viên; khả năng ứng biên; năng lực lựa chọn và sử

dung nhân tài.

73

Ngoài ra, năng lực tập hợp, điều chỉnh của nhà quản lý cũng được quan tâm bởi nó thể hiện khả năng liên kết, phối hợp các đơn vị, bộ phận, các lợi ích, các lực lượng thành một khối thống nhất để thực hiện mục tiêu chung của

tổ chức.

- Cần có phẩm chất, đạo đức tốt. Trong hoạt động quản lý, nhà quản lý cần sự hoạt bát, nhanh nhạy, sáng tạo, nhiệt tình và say mê với công việc; họ phải luôn cởi mở, thích ứng với

hoàn cảnh; cần rèn luyện ý chí kiên định, không nao núng trước mọi khó

khăn, thử thách. Nhà quản lý cần giữ vững những quy tắc đạo đức trong công

việc cũng như ngoài xã hội: cách ứng xử với đồng nghiệp và cấp dưới công

bằng, công minh; không chấp nhận sự thiếu công bằng, khách quan, thông

đồng và chủ nghĩa cá nhân; trung thực trong công việc; khô ng gian lận trong

chi tiêu, tránh thất thoát, tham nhũng, lãng phí; khuyến khích phát triển lợi ích

tập thể thay vì chỉ nghĩ tới lợi ích cá nhân…

Bên cạnh những yêu cầu về năng lực đã nêu, năng lực tư duy và năng

lực giao tiếp của nhà quản lý cũng là những yếu tố góp phần tạo nên hiệu quả

trong hoạt động quản lý tại tổ chức, đơn vị. Nhà quản lý chỉ có thể thành công

khi họ nhạy bén với các sự kiện, nhạy cảm với các thông tin; biết duy trì các

mối quan hệ với các đồng nghiệp trong tổ chức và tạo mối quan hệ với các

đối tác, tổ chức khác. [14, tr.51-57]

Bên cạnh đó, phát triển nhân lực chuyên sâu hoạt động trong lĩnh vực

HTQT của Quốc hội nói riêng và phát triển nhân lực trong khu vực công nói chung đều phải đảm bảo những mục tiêu đã được xác định trong “Chiế n lược

phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020”, trong đó có những mục

tiêu gắn với phát triển nhân lực công như: có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năn g động, chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề

74

nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động

trong môi trường sống và làm việc…[29]

Trên thực tế, số lượng công chức đang thực hiện công tác HTQT của các cơ quan của Quốc hội và VPQH còn rất thiếu và mỏng, trong khi yêu cầu công việc lại cao và nhiều vị trí công chức phải thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm dẫn đến nhiều hoạt động còn bị chậm trễ hoặc không kịp đúng theo kế

hoạch của năm. Do vậy, để nâng cao chất lượng v à hiệu quả công việc, việc

phát triển nhân lực chuyên sâu trong lĩnh vực đối ngoại và HTQT của Quốc

hội cần có những giải pháp đồng bộ, chẳng hạn:

* Chính sách tuyển dụng và thu hút nhân tài:

Nên áp dụng cơ chế tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm tr ên cơ

sở xây dựng đồng bộ hệ thống bản mô tả công việc phù hợp với từng vị trí

công việc. Bảng mô tả công việc nêu rõ vị trí, nội dung, yêu cầu, đặc điểm

của công việc cụ thể, nhằm đánh giá đúng năng lực của công chức để trả

lương phù hợp.

Đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển công chức. Việc tuyển dụng

cần dựa trên những nguyên tắc cơ bản có tính linh hoạt, coi trọng nguyên tắc

trọng dụng tài năng; tạo cơ chế tuyển chọn cạnh tranh, công bằng. Những ứng

viên tham gia thi tuyển cần đáp ứng yêu cầu vị trí v iệc làm[14, tr.101]. Cụ

thể, họ phải được đào tạo về lĩnh vực ngoại giao, quan hệ quốc tế, đối ngoại,

năng lực sử dụng ngoại ngữ…Tuy nhiên, không nên quá câu nệ vào bằng cấp mà cần tạo thuận lợi cho những người đã có nhiều kinh nghiệm công tác. Cần chuyển hình thức thi viết sang thi trắc nghiệm và phỏng vấn (VPQH đã áp dụng hình thức này vào đợt tuyển dụng công chức năm 2018).

Cần có những chính sách thu hút nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng

cao làm việc trong khu vực công, chẳng hạn như việc đổi mới chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý thì các cơ quan nhà nước mới có sức hút và

75

giữ được người tài giỏi, cán bộ, công chức mới yên tâm làm việc và cống hiến

tìa năng, sức lực của mình. Khi xây dựng chế độ tiền lương cần quán triệt

nguyên tắc tiền lương phải tương xứng với vị trí trí việc làm, khung năng lực của họ; không cào bằng, khuyến khích, động viên được các nhân tố tích cực, nhất là những người có trình độ, năng lực, mức lương bảo đảm cuộc sống tối thiểu của cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, việc tạo ra môi trường tổ chức thuận lợi sẽ giúp công chức có động cơ tích cực, làm việc sáng tạo; phát huy

khả năng và hoàn thiện nhân cách, kỹ năng làm việc; xây dựng được các mối

quan hệ phối hợp. [14, tr.156, 179].

Tham khảo kinh nghiệm tuyển dụng công chức Nghị viện tại Văn

phòng Hạ viện Nhật Bản. Việc tuyển dụng công chức “được thông qua kỳ thi

tuyển quốc gia, tổ chức riêng mỗi năm một lần và là kỳ thi có mức độ cạnh

tranh và khăn khăn nhất của Nhật Bản. Kỳ thi tuyển được tổ chức công khai, tất cả ứng viên có đủ tiêu chuẩn đều được dự thi. Thí sinh sẽ trải qua kỳ thi

với 3 vòng thi: thi trắc nghiệm kiến thức, thi viết (bài luận) và trả lời phỏng

vấn, trong đó vòng thi phỏng vấn là quan trọng nhất, nhiều thí sinh không

vượt qua được vòng thi này. Vòng thi phỏng vấn thí sinh sẽ trải qua 3 vòng

phỏng vấn: phỏng vấn của cấp chuyên viên, phỏng vấn của người đứng đầu

quản lý trực tiếp thí sinh nếu trúng tuyển và phỏng vấn của Ban lãnh đạo.

Thí sinh trúng tuyển trở thành công chức của các cơ quan giúp việc

Nghị viện thì sẽ được hưởng lương theo bản lương riêng dành cho công chức

Nghị viện (có 02 bảng lương với cấp độ khác nhau) và các chính sách khác

như thông tin liên lạc, giao thông, bảo hiểm…” [20, tr.193]

* Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng, trong đó: Trước hết, cần xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng thông qua việc đánh giá được những năng lực đã có, năng lực cần có để từ đó xác định được những năng lực cần phải đào tạo bồi dưỡng. Để xác định được năng lực

76

đã có, có thể dựa vào việc đánh giá hiệu suất lao động; kết quả đạt được trong công việc hay những trải nghiệm hằng ngày. [tr.62, QLC]. Chẳng hạn, đối với nhân lực chuyên sâu thực hiện công tác HTQT tại VPQH đòi hỏi phải kinh

nghiệm công tác trong lĩnh vực HTQT; có kinh nghiệm về quản lý các chương trình/dự án hỗ trợ phát triển và kinh nghiệm làm việc với các tổ chức quốc tế; có năng lực đàm phán, sử dụng ngoại ngữ; có năng lực nhận biết

những ưu tiên và xử lý vấn đề trong lĩnh vực HTQT; có khả năng tổng hợp

thông tin, báo cáo… Do đó, để xác định được năng lực đã có hay năng lực

cần phải bổ sung, cần phân tích và xây dựng bản nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

cho từng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm đã được xác định.

Bên cạnh đó, cần đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo,

bồi dưỡng. Ví dụ, tại VPQH Singapore, “tổ chức trung bình mỗi năm 4 khóa

với thời lượng khoảng 55 giờ đào tạo bằng hình thức mời giảng viên từ bên

ngoài cho đối tượng là các chuyên viên có tiềm năng. Lĩnh vực bao gồm quản

lý, cách viết văn bản, cách ăn mặc v.v., các chuyên viên tham gia các khóa

đào tạo do mình lựa chọn. Văn phòng cũng hỗ trợ việc học tập cho những

chuyên viên tốt nghiệp đại học, hiện có 3 người đang theo chương trình thạc

sỹ và chương trình Diploma. Bên cạnh đó còn tham gia các chương trình đào

tạo, hội thảo của Quốc hội các nước thuộc khối thịnh vượng Anh như Anh,

Úc, Canada v.v. và triển khai hình thức OJT thông qua luân chuyển định kỳ 2

năm 1 lần. Đối với chuyên viên mới vào làm việc, Văn phòng đặt trọng tâm vào việc làm sao để phòng tránh các lỗi sơ đẳng nê n có tổ chức các khóa tập huấn định hướng về thư ký, tập huấn định hướng về Văn phòng Quốc hội trong vòng 1 tuần đầu tiên. Sau đó, sẽ đào tạo tiếp theo hình thức OJT như

77

Mentor4 and Buddy System5 hoặc tham gia trực tiếp vào các dự án. Bên cạnh

đó, các đơn vị trong Văn phòng cũng tổ chức họp mỗi tháng 1 lần để chia sẻ

thông tin” [19, tr.315].

Tại Nhật Bản, các công chức sau khi trúng tuyển vào các cơ quan giúp việc Nghị viện, “việc đào tạo, bồi dưỡng công chức giúp việc được thực hiện theo 3 phương thức, đó là: (1) cử công chức đi đào tạo tại nước ngoài hoặc các trường đại học trong nước; (2) biệt phái công chức sang làm việc trong

các cơ quan của Nội các, các địa phương từ 3 đến 5 năm và (3) đào tạo, bồi

dưỡng thông qua công việc như kèm cặp, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm

trong quá trình làm việc giữa cấp trên và nhân viên, giữa người có thâm niên,

kinh nghiệm công tác với người mới và giữa đồng nghiệp với nhau. Trong đó,

Nhật Bản chú trọng đào tạo, bồi dưỡng bằng hình thức thứ ba” [20, tr.193-

194].

Qua những kinh nghiệm tham khảo từ một số nước, cần rút ra kinh

nghiệm “để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công

chức, các cơ quan, tổ chức cần kết hợp hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu

chuẩn ngạch, bậc với hình thức đạo tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và

theo chức danh để khắc phục tình trạng đào tạo hình thức, cốt để có đủ chứng

chỉ, bằng cấp phục vụ cho việc thi nâng ngạch hay lên chức như hiện nay .

Trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần triệt để thực hiện

nguyên tắc: học phải đi đôi với hành. Học kiến thức trong sách vở là rất quan

4Chế độ Mentor là hoạt động hỗ trợ riêng của các chuyên viên tiền bối

trong đơn vị có tri thức và kinh nghiệm làm việc phong phú

(mentor) đối với các chuyên viên mới ( mentee).

5Đây là thuật ngữ của bộ môn lặn, bắt nguồn từ cơ chế là những người lặn luôn luôn hợp tác hành động theo một nhóm 2 người, gi úp đỡ nhau như bạn bè nhằm tăng cường bảo đảm an toàn, theo đó cũng được sử dụng để chỉ cơ chế mà tại nơi làm việc đồng nghiệp hợp tác hành động theo nhóm 2 người để nâng cao hiệu quả làm việc.

trọng, nhưng học từ thực tiễn còn quan trọng hơn nhiều. Đào tạo, bồi dưỡng

78

cán bộ, công chức khác với nghiên cứu lý luận đơn thuần. Nó cần có thực tế

và nhờ thực tế kiểm chứng sự đúng đắn của các chính sách và phương pháp quản lý [14, tr. 63-64]. Nhất là những cán bộ, công chức làm công tác HTQT nói riêng và lĩnh vực đối ngoại nói chung ngoài vận dụng những kiến thức chuyên môn đã được đào tạo, luôn phải biết linh hoạt, chủ động trong công tác ngoại giao; luộn học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao.

Trong toàn bộ nội dung phong phú của tư tưởng Hồ Chí Minh, những tư

tưởng về ngoại giao chiếm một vị trí quan trọng. Tư tưởng đối ngoại của

Người được hình thành trên cơ sở kế thừa nhữ ng giá trị tốt đẹp của truyền

thống dân tộc, từ sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đặc biệt là vận dụng

sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, thông qua quá trình khảo sát thực tiễn trong

nước và thế giới. Nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh thể hiện rõ nét qu a việc

vận dụng những phương pháp phong cách ứng xử nhạy bén, sáng tạo, mang

lại hiệu quả cao trong hoạt động đối ngoại. Nghệ thuật đó còn thể hiện trong

việc thực hiện nhân nhượng có nguyên tắc, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng

ngũ đối phương, am hiểu và vận dụng nhuần nhuyễn "năm cái biết" (ngũ tri)

của triết lý phương Đông: biết mình, biết người, biết thời thế, biết dừng, biết

biến [24].

Phải biết vận dụng bài học về phương pháp ngoại giao “dĩ bất biến ứng

vạn biến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nghĩa là phải biết chủ động, kiên định

về nguyên tắc và mềm dẻo, linh hoạt về sách lược, vì lợi ích cao nhất của đất

nước. “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” là lấy cái không thể thay đổi (bất biến) để

ứng phó với muôn sự thay đổi (vạn biến). Theo đó, cái “bất biến” là lợi ích của quốc gia, dân tộc, mà độc lập dân tộc, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,… là cốt lõi. Cái “vạn biến” là cách ứng phó tài tình, khéo léo, linh hoạt; kết hợp hài hòa giữa mềm dẻo và kiên quyết, giữa chiến lược và sách lược, giữa cươn g và nhu, giữa chủ động và sáng tạo trong những

79

tình huống cụ thể, mà dù trong hoàn cảnh nào, khó khăn đến đâu cũng phải

giữ vững nguyên tắc để đạt cho được cái bất biến. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Nguyên tắc của ta thì phải vững chắc, nhưng sách lược c ủa ta thì linh

hoạt” [26].

* Hoàn thiện bộ máy chuyên trách thực hiện quản lý HTQT tại VPQH: Trước những thách thức, đòi hỏi ngày càng cao trong công tác quản lý hoạt động đối ngoại và HTQT tại các cơ quan của Quốc hội và VPQH, giải

pháp tập trung hoàn thiện bộ máy tổ chức của VPQH cần được triển khai, chú

trọng hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH

nói riêng và của Quốc hội nói chung. Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý

vẫn dựa trên những quan điểm và mục tiêu chung đó là:

- Thực hiện chủ trương kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động của cơ

quan giúp việc của Quốc hội nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác phục vụ Quốc hội nói chung và hoạt động HTQT của VPQH nói

riêng theo tinh thần Nghị quyết số 271/UBTVQH13 ngày 01/11/2011 của Ủy

ban thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 27/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của

Quốc hội khóa XIII về một số cải tiến, đổi mới để nâng cao chất lượng, hiệu

quả hoạt động của Quốc hội.

- Dựa trên cơ sở tổng kết việc thi hành Nghị quyết 618/2013/NQ-

UBTVQH13 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn

phòng Quốc hội, có tính đến những thay đổi thực tế thời gian qua, đồng thời

phải có tính dự báo cho nhiều năm tới nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt hơn

chức năng, nhiệm vụ được giao của Văn phòng Quốc hội.

- Dựa trên quan điểm, chủ trương về cải cách hành chính, tinh giản về đầu mối và tăng cường cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ cao theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước.

80

Như đã đề cập ở Chương 2, hạn chế lớn nhất của công tác quản lý và triển khai các hoạt động HTQT của VPQH thời gian vừa qua là còn manh

mún, tản mạn do nhiều đơn vị thực hiện. Cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa đơn vị chưa thật chặt chẽ và mạch lạc . Vẫn còn tồn tại sự chồng chéo nhất định về chức năng, nhiệm vụ của Phòng hợp tác quốc tế và một số Vụ/đơn vị trong Văn phòng Quốc hội . Do đó, trên cơ sở chính trị pháp lý và cơ sở thực tiễn, việc đề xuất giải pháp thành lập Vụ Hợp tác quốc tế thuộc

Văn phòng Quốc hội xét thấy hoàn toàn hợp lý và có tính khả thi cao.

Thực tế hiện nay, hầu hết các Bộ (hơn 20 Bộ) và cơ quan ngang bộ

đều có đơn vị chuyên môn cấp vụ thực hiện nhiệm vụ tổ chức và triển khai

hoạt động HTQT. Một số văn phòng phục vụ các cơ quan trung ương như

Văn phòng Chủ tịch nước và V ăn phòng Chính phủ cũng có đơn vị chuyên

môn cấp vụ để tham mưu, giúp lãnh đạo các văn phòng này thực hiện mảng

công việc về HTQT.

Bên cạnh đó, xuất phát từ chủ trương của lãnh đạo Quốc hội và yêu

cầu về đổi mới tổ chức, hoạt động của VPQH theo hướng chuyên nghiệp,

hiện đại, việc thành lập một đơn vị cấp vụ chuyên môn mới như Vụ H ợp tác

quốc tế về cơ bản có tính khả thi cao. Việc thành lập mới đơn vị cũng không

yêu cầu tuyển dụng mới nhiều biên chế hoặc đòi hỏi nhiều ngân sách thực

hiện. Dự kiến Vụ hợp tác quốc tế sẽ có Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các

chuyên viên/nhân viên. Tổng biên chế dự kiến khoảng 15 -20 người bao gồm những công chức được điều chuyển, bổ nhiệm từ các đơn vị liên quan trong Văn phòng Quốc hội chủ yếu từ Phòng hợp tác quốc tế và Phòng Lễ tân thuộc Vụ Lễ tân, Văn phòng Quốc hội và có thể tuyển dụng mới một số công chức (tùy theo tình hình thực tế). Vụ HTQT thành lập mới cần đảm bảo những nguyên tắc :

81

- Thống nhất đầu mối tổ chức và thực hiện hoạt động HTQT của

VPQH;

- Thúc đẩy quan hệ HTQT nhằm tranh thủ các nguồn hỗ trợ về tài chính, trí tuệ từ bên ngoài, góp phần phục vụ hoạt động của Quốc hội v à các

các cơ quan của Quốc hội;

- Bảo đảm chức năng giúp việc cho BĐP các Dự án HTQT của

UBTVQH;

- Góp phần hoàn thiện một bước tổ chức và bộ máy của VPQH theo

hướng chuyên môn hóa cao.

Về chức năng, nhiệm vụ của Vụ HTQT về cơ bản vẫn đảm bảo những

chức năng, nhiệm vụ trước đây của Phòng HTQT. Trong đó, Vụ HTQT có

các chức năng sau:

- Tham mưu, giúp lãnh đạo VPQH tổ chức thực hiện và quản lý thống

nhất các hoạt động hợp tác quốc tế của VPQH;

- Tham mưu, phục vụ hoạt động của Ban điều phối các dự án hợp tác

quốc tế của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Để thực hiện các chức năng trên, Vụ HTQT dự kiến có những nhiệm

vụ sau đây:

- Tham mưu, giúp lãnh đạo Văn phòng Quốc hội tổ chức thực hiện và

quản lý thống nhất các hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội,

gồm những nhiệm vụ cụ thể sau:

+ Làm đầu mối giúp lãnh đạo Văn phòng Quốc hội ký kết và thực hiện các thỏa thuận hợp tác giữa Văn phòng Quốc hội với các cơ quan tương

đương của Quốc hội/Nghị viện các nước;

+ Làm đầu mối xây dựng và duy trì quan hệ giữa Văn phòng Quốc hội với các tổ chức, hiệp hội quốc tế liên quan (Hiệp hội Tổng thư ký nghị

viện, Hiệp hội Thư viện Quốc hội,...);

82

+ Làm đầu mối giúp lãnh đạo Văn phòng Quốc hội quản lý, điều phối và triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ, hợp tác giữa Văn phòng Quốc

hội với các cơ quan tương đương của Quốc hội/Nghị viện các nước;

+ Quản lý và tổ chức triển khai các dự án HTQT, các hoạt động viện

trợ phi dự án do các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho Văn phòng Quốc hội;

+ Chủ trì tổ chức và tham gia phối hợp với các vụ/đơn vị trong Văn phòng Quốc hội tổ chức, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế do lãnh đạo

Văn phòng Quốc hội chủ trì; các hội thảo, hội ngh ị khác của Văn phòng

Quốc hội có sự tham gia của đại biểu quốc tế;

+ Xây dựng chương trình và phục vụ lãnh đạo Văn phòng Quốc hội

trong việc đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức quốc tế thăm và làm

việc với Văn phòng Quốc hội; các đoàn của Văn phòng Quốc hội thăm và

nghiên cứu ở nước ngoài;

+ Tổ chức thực hiện công tác biên, phiên dịch phục vụ hoạt động của

Văn phòng Quốc hội;

+ Tổng hợp và báo cáo các bộ, ngành hữu quan của Chính phủ về tình

hình thực hiện các chương trình, dự án do các nhà tài trợ nước ngoài hỗ trợ

cho các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan của UBTVQH theo quy định.

- Phục vụ hoạt động của BĐP các dự án HTQT của UBTVQH trong việc

điều phối, quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của các đối tác quốc tế.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo VPQH và BĐP các dự án

hợp tác quốc tế của UBTVQH giao.

Vụ Hợp tác quốc tế sẽ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo quy định trên cơ sở phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan trong Văn phòng Quốc hội và các đơn vị thuộc cơ quan, bộ ngành hữu quan.

Với giải pháp thành lập một đơn vị chuyên trách về công tác quản lý

hoạt động HTQT sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả HTQT thông qua

83

việc tập trung nhân lực, trí lực, tối ưu hóa nguồn lực và mở rộng phạm vi

HTQT của VPQH.

- Trước hết, xây dựng và ban hành Chương trình thực hiện chức năng quản lý HTQT của VPQH trong chương trình công tác chung của VPQH. Trong chương trình này sẽ nói rõ những việc phải làm; tiến trình thực hiện các công việc/nhiệm vụ, những người chủ trì từng công v iệc và những cá nhân, tổ chức phối hợp thực hiện. Đồng thời, chỉ rõ những điều kiện cần đảm

bảo để thực hiện thành công Chương trình quản lý HTQT của VPQH được

giao.

- Thứ hai, cần phải xây dựng một cơ chế thống nhất, phân công một

đơn vị đầu mối chuyên trách theo dõi và triển khai thực hiện các hoạt động

HTQT để tránh một số trường hợp bị chia nhỏ, riêng rẽ như hiện nay. Đồng

thời, xây dựng ban hành chế tài đối với cá nhân, đơn vị chịu trách nhiệm thi

hành nhiệm vụ được giao.

Đơn vị đầu mối phụ trách HTQT sẽ phải chịu trách nhiệm tiếp nhận

thông tin, tiến hành các thủ tục triển khai các chương trình, dự án HTQT, xin

ý kiến các bộ ngành liên quan về thủ tục tiếp nhận và làm việc trực tiếp với

nhà tài trợ để thống nhất phương thức triển khai các hoạt động HTQT trên cơ

sở tuân thủ theo pháp luật Việt Nam.

Bên cạnh đó, cần phải xây dựng quy chế về quản lý thống nhất công tác

HTQT trong phạm vi Văn phòng Quốc hội. Nội dung chủ yếu của quy chế

này là tập trung đầu mối công tác quản lý các hoạt động HTQT của VPQH nói chung. Trên thực tế, hiện nay trong cơ cấu tổ chức của VPQH, Phòng

HTQT thuộc Vụ Lễ tân đang được phân công một phần trong những hoạt động nêu trên. Theo đó, sau khi thành lập mới Vụ HTQT sẽ chủ trì việc xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng nă m cũng như tổ chức tất cả các

hoạt động HTQT của VPQH. Các đơn vị khác của VPQH sẽ phối hợp về mặt

84

chuẩn bị nội dung, chương trình của các hoạt động. Hoạt động đối ngoại của

Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong khuôn khổ

các diễn đàn đa phương cũng sẽ do Vụ HTQT phụ trách. Mục đích để tập trung, tối ưu hóa nguồn lực và mở rộng phạm vi HTQT của VPQH.

Theo đó Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ qua n của Quốc hội, VPQH và các cơ quan của UBTVQH ban hành kèm Quyết định số

776/QĐ-BĐPDAHTQT ngày 21/4/2009 của UBTVQH cũng cần sửa đổi, bổ

sung đơn vị giúp việc cho BĐP không còn là Vụ Lễ tân mà sẽ là Vụ HTQT ,

VPQH. Vụ HTQT giữ mối quan hệ công tác thường xuyên, trực tiếp với Ủy

viên thường trực Ban Điều phối.

- Thứ ba, đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại

VPQH để rút kinh nghiệm một cách kịp thời. Muốn việc đánh giá mang lại

hiệu quả cao phải thống nhất phương pháp đánh giá, cách thức đá nh giá và

tiến hành đánh giá hết sức khách quan, khoa học. Tránh tình trạng chủ quan,

phiến diện, chỉ vì thành tích. Kết quả đánh giá phải công khai minh bạch.

3.2.2. Giải pháp số 2: Đổi mới phương thức hợp tác hoạt động hợp

tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội

Như đã nêu ở trên, giai đoạn hiện nay, nguồn vốn hỗ trợ ODA và viện

viện trợ phi dự án của các cơ quan, tổ chức quốc tế tài trợ cho Việt Nam nói

chung và cho các cơ quan của Quốc hội nói riêng đang ngày càng giảm dần. Do vậy, để tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và đẩy mạnh hơn

nữa hiệu quả trong công tác HTQT, việc đổi mới phương thức quản lý hoạt

động HTQT tại VPQH cần phải được triển khai ngay để bắt kịp với xu hướng thay đổi chung của các nước trong khu vực và thế giới.

Thứ nhất, thay đổi phương thức kêu gọi hỗ trợ . Thay vì trước đây các Dự án sẽ tài trợ tập trung nguồn tài chính để hỗ trợ kỹ thuật các cơ quan của

85

Quốc hội và VPQH vào các mục tiêu như tăng cường năng lực cho các đại

biểu quốc hội, cán bộ, công chức VPQH thông qua các hoạt động hội thảo, tập huấn, đoàn đi nghiên cứu học tập nước ngoài, mua sắm trang thiết bị,…

thì hiện nay nên thay bằng những hoạt động trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các hình thức ký kết các Thỏa thuận hợp tác quốc tế giữa

Quốc hội hai nước hoặc giữa Văn phòng Nghị viện hai nước.

Thứ hai, tăng cường tham gia các sự kiện, hoạt động của ASGP tổ chức

thường niên. Bởi đây là một diễn đàn cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích, là

nơi chia sẻ và học tập kinh nghiệm đem lại nhiều lợi ích , hiệu quả cho VPQH

Việt Nam – cơ quan tham mưu, phục vụ cho Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội.

HTQT không chỉ tập trung vào triển khai những Dự án do các cơ quan, tổ

chức quốc tế tài trợ mà còn là sự học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm từ các nước

bạn thông qua việc trao đổi, thảo luận về những báo cáo tham luận của Tổng

thư ký các nước về một số chủ đề như: Quan hệ công chúng và truyền thông,

Hoạt động chính trị tại Nghị viện, Vận động hành lang và các nhóm lợi ích:

một khía cạnh khác của quy trình lập pháp… Thông qua những phi ên họp, đối

thoại như vậy, chúng ta có thể tạo dựng được mối quan hệ, hợp tác với nước

bạn, thiết lập được mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa các nước, đó cũng là

cơ hội giới thiệu với các nước về Việt Nam.

Thứ ba, tăng cường công tác HTQT giữa VPQH Việt Nam với Văn

phòng Nghị viện các nước.

Cùng với sự phát triển của Ngành ngoại giao Việt Nam, hoạt động đối ngoại và HTQT của Quốc hội nước ta ngày càng mở rộng, hiệu quả và thực chất hơn. Trước hết, với đặc điểm vừa mang tính chính thức của Nhà nước vừa mang tính nhân dân, đối ngoại của Quốc hội là nhằm thúc đẩy, mở rộng, tăng cường hợp tác nghị viện giữa nước ta với các nước và các tổ chức hợp tác liên nghị viện, nhất là với Quốc hội các nước láng giềng, khu vực, các

86

nước lớn và đối tác quan trọn g, củng cố quan hệ với các bạn bè truyền thống và mở quan hệ với các đối tác khác trên các châu lục. Nội dung hoạt động đối ngoại và HTQT của Quốc hội rất đa dạng, không chỉ tập trung vào việc thông tin về tình hình tổ chức, hoạt động của Quốc hội, mà còn trao đổi về sự hợp tác nhiều mặt giữa Quốc hội nước ta với nghị viện các nước, đến bày tỏ quan điểm, chính kiến về các vấn đề khu vực, quốc tế cùng quan tâm. Hình thức

hoạt động đối ngoại Quốc hội cũng hết sức đa dạng, từ các chuyến thăm của

Lãnh đạo Quốc hội, các ủy ban/cơ quan của Quốc hội đến hoạt động, trao đổi

đoàn của các nhóm nghị sỹ hữu nghị.

Với phương châm chủ động hội nhập quốc tế và khu vực, tăng cường

hiệu quả hoạt động ngoại giao nghị viện, Quốc hội đã tiến hành nhiều hoạt

động song phương, tạ o sự chuyển biến tích cực trong quan hệ hữu nghị và

hợp tác nhiều mặt với các nước trong khu vực và thế giới các nước ASEAN và Đông Bắc Á, Hoa Kỳ, nghị viện châu Âu, nghị viện nhiều nước thuộc liên

minh châu Âu, khai thông và phát triển quan hệ với nghị viện các nước thuộc

khu vực châu Phi và các nước Trung, Nam Mỹ; củng cố và từng bước đẩy

mạnh quan hệ truyền thống với các nước Trung Đông Âu.

Hợp tác song phương giữa Quốc hội ta với nghị viện các nước diễn ra

rất sôi động với nhiều cấp độ từ trao đổi đoàn cấp cao của lãnh đạo Quốc hội,

tới các ủy ban chuyên môn, các nhóm nghị sỹ hữu nghị với nhiều hình thức đa

dạng như các chuyến thăm chính thức, thăm làm việc, hội nghị, hội thảo...

Hiện nay, Quốc hội ta có quan hệ đối ngoại với hầu hết nghị viện các nước mà Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao; đặc biệt là quan hệ đối ngoại với Quốc hội các nước láng giềng, quan hệ hữu nghị đặc biệt, bạn bè truyền thống, nhất là với Lào và Campuchia, các đối tác chiến lược, các nước trong khu vực ASEAN. Cùng với vị thế ngày cà ng cao của đất nước trên trường quốc tế, bạn bè nghị viện các nước cũng trao đổi nhiều đoàn các cấp với Việt

87

Nam, trong đó có cả đoàn cấp cao của các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, các đối tác ở địa bàn xa xôi tại châu Mỹ La -tinh, hoặc trao đổi với Việt Nam về những chủ đề thời sự như vấn đề xóa đói, giảm nghèo, hội nhập kinh

tế quốc tế (các hiệp định thương mại tự do) v.v.

Với tinh thần mở rộng quan hệ, tạo điều kiện để bạn bè quốc tế thăm và

tìm hiểu thực tế nước ta, thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác, Quốc hội Việt

Nam chủ trương sẵn sàng đón tiếp các đoàn vào thăm, làm việc và trao đổi

kinh nghiệm với các nước bạn. Việc tăng cường ký kết, thúc đẩy thực hiện

các thỏa thuận hợp tác giữa các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH

Việt Nam nói riêng với Văn phòng Nghị viện các nước nhằm góp phần thúc

đẩy, củng cố quan hệ, phát triển toàn diện và phát huy kết quả hợp tác giữa

các cơ quan giúp việc của Quốc hội các nước. Cụ thể, thông qua các chương

trình hợp tác song phương giữa hai bên nên tập trung v ào các hoạt động như:

- Hằng năm, hai bên tiến hành trao đồi các đoàn để nghiên cứu và học

tập kinh nghiệm chuyên môn;

- Tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc trao đổi các chuyến thăm làm việc,

giao lưu công tác với các chuyên đề và hình thức phù hợp để chia sẻ kinh

nghiệm công tác;

- Thúc đẩy việc trao đổi thông tin, tư liệu nghiên cứu, văn bản pháp luật

và các ấn phẩm khác liên quan đến hoạt động của Quốc hội mỗi nước;

- Tiến hành hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm trong việc tăng cường

năng lực cho bộ máy giúp việc của hai bên, phù hợp với khả năng thực tế của mỗi bên, phù hợp với chương trình hợp tác giữa Quốc hội hai nước;

- Phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, có thể trao

đổi chuyên gia của mỗi nước tùy theo lĩnh vực, điều kiện và công việc cụ thể.

Bên cạnh đó, hoạt động đối ngoại đa phương của Quốc hội cũng cần được thúc đẩy mạnh mẽ thông qua việc tiếp tục được tăng cường trên các diễn

88

đàn khu vực và thế giới; có sự phối hợp giữa ngoại giao song phương với đa

phương và với các cơ chế hợp tác đa phương của Chính phủ, góp phần quan trọng vào việc mở rộng sự hợp tác nhiều mặt với các tổ chức khu vực và quốc tế. Hiện nay, Quốc hội Việt Nam là thành viên nhiều tổ chức, diễn đàn liên nghị khu vực và thế giới như Liên minh Nghị viện thế giới ( IPU), Hội đồng

liên nghị viện Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN (AIPA), Diễn

đàn nghị viện Châu Á – Thái Bình Dương (APPF), Diễn đàn đối tác nghị viện

Á – Âu (ASEP), Liên minh nghị viện Cộng đồng Pháp ngữ (APF), Diễn đàn

nghị sĩ Châu Á về dân số và phát triển (AFPPD), Hội đồng Nghị viện châu Á

(APA) và nhiều diễn đàn chuyên đề hoặc các cơ chế hợp tác liên nghị viện

vùng như Hội nghị thường niên Ủy ban đối ngoại của Quốc hội ba nước

Campuchia - Lào - Việt Nam. Quốc hội Việt Nam không chỉ tham gia đóng

góp tích cực vào hoạt động của các diễn đàn này, mà còn chủ động đề xuất

các sáng kiến, đưa ra những khuyến nghị mang tính xây dựng nhằm thúc đẩy

sự hợp tác có hiệu quả của các tổ chức này.

Thông qua các hoạt động đa phương, Quốc hội Việt Nam đã tích cực

trao đổi, chủ động đề xuất các sáng kiến, đưa ra các khuyến nghị mang tính

xây dựng, thể hiện tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ đối với cộng đồng quốc

tế, đồng thời qua đó góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực, thúc

đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác, cũng như quá trình hội nhập quốc tế và khu

vực của Việt Nam.

Để tiếp nối những thành tựu đã đạt được trong công tác đối ngoại và HTQT của Quốc hội, việc xây dựng chương trình hoạt động HTQT đối với các cơ quan của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc cần

được tập trung, chú trọng một số điểm như sau:

Trước hết, tăng cường các hoạt động HTQT giúp đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc có thêm kiến thức đối với những vấn đề mới, phức tạp, cần

89

có kinh nghiệm của các nước đã từng phát sinh vấn đề tương tự. So với các cơ

quan lập pháp của nhiều nước trên thế giới, Quốc hội Việt Nam còn tương đối non trẻ. Mô hình nghị viện hiện đại đã được thiết lập ở một số nước như Anh,

Pháp, Đức, Thuỵ Điển từ thế kỷ 18, sau đó được phổ biến ra nhiều nước k hác ở châu Âu, châu Mỹ. Trải qua hàng trăm năm, nghị viện các nước phát triển đã

có rất nhiều kinh nghiệm đối với việc xây dựng pháp luật, kỹ năng lập pháp, tổ chức giám sát, xây dựng quy trình thủ tục của kỳ họp Quốc hội và của các uỷ

ban của Quốc hội…Đối với Quốc hội Việt Nam, việc học tập kinh nghiệm của

các nước có nền nghị viện phát triển có lợi ở hai mặt. Một mặt, các cơ quan của

Quốc hội, đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc có thêm kiến thức ở những

vấn đề chúng ta chưa có thông tin hoặc có ít thông tin. Mặt khác, kinh nghiệm

của các nước đi trước sẽ giúp chúng ta tránh lặp lại những sai lầm, hạn chế các

nước khác đã gặp phải.

Ba lĩnh vực chính có thể áp dụng kinh nghiệm của nước ngoài là xây

dựng pháp luật, đổi mới phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động

của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và tăng cường năng lực, kỹ năng cho

đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc.

Với các sự hỗ trợ của các hoạt động HTQT, các đại biểu Quốc hội và

cán bộ giúp việc sẽ có cơ hội chia sẻ thông tin, tiếp cận kinh nghiệm của các

chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài về các vấn đề có

tính lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực lập pháp và ban hành chính

sách. Các hoạt động này sẽ góp phần phục vụ việc ban hành và sửa đổi nhiều văn bản pháp luật quan trọng. Tiêu biểu nhất là xây dựng Hiến pháp năm

2013, Bộ Luật Lao động, Bộ Luật dân sự, Luật Chính quyền địa phương…

Trên cơ sở các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội cần tích cực, chủ động trong việc tìm kiếm, vận động để có thể đàm phán và ký kết các dự án mới, đồng thời xem xét việc

90

ký kết giai đoạn tiếp theo của các dự án đang triển khai. Các dự án HTQT cần

tập trung vào những mục tiêu như:

- Thực hiện các chiến lược quốc gia và toàn cầu h oá vì sự phát triển bền

vững của các quốc gia;

- Bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các nhà tài trợ;

- Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới trong

chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ.

Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội

được hưởng những thành quả của phát triển, đồng thời phụ nữ cũng góp phần

đáng kể vào sự phát triển. Vì thế sự tham gia tích cực của phụ nữ và đảm bảo

lợi ích của phụ nữ được coi là một trong những tiêu chí chính đ ể nhìn nhận

việc thực hiện tài trợ là thiết thực và hiệu quả.

- Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy nhiên

ngày càng có sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ về một số

mục tiêu như: Tạo tiền đề tăng trưởng kinh t ế; Xoá đói giảm nghèo; Bảo vệ

môi trường…

Bên cạnh đó, hiện nay nguồn vốn ODA tăng chậm trong khi cạnh tranh

giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA đang tăng lên. Vì

vậy, chúng ta cần nắm bắt được những xu thế vận động của dòng vốn ODA

để có những biện pháp hữu hiệu thu hút ODA của các nhà tài trợ.

3.3.3. Giải pháp số 3: Đổi mới trong việc chia sẻ thông tin và xây

dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động hợp tác quốc tế

Để đổi mới trong việc chia sẻ những thông tin về hoạt động HTQT đã

và đang triển khai, bên cạnh việc tăng cường hơn nữa sự phối hợp, chia sẻ

thông tin giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động HTQT của các cơ quan Quốc hội và VPQH, cần tập trung vào một số nội dung như:

91

* Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm hoạt động HTQT giữa VQPH với

các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của chính phủ và các địa phương

Việc chia sẻ thông tin, phổ biến kinh nghiệm, kết quả, thảo luận các

lĩnh vực ưu tiên và phương thức hợp tác của các hoạt động HTQT đến các cơ

quan của Chính phủ, của các địa phương sẽ giúp cho việc nhân rộng các kết

quả tích cực của hoạt động HTQT đến được nhiều đối tượng, bảo đảm tính

bền vững của hoạt động HTQT. Chẳng hạn như việc chia sẻ những kết quả

Đoàn đi nghiên cứu, học tập tại nước ngoài của các cơ quan của Quốc hội v à

VPQH; kết quả các hội thảo, hội nghị quốc tế về Văn phòng Quốc hội để tổng

hợp đưa lên Cổng Thông tin điện tử của Quốc hội. Xây dựng cơ sở dự liệu số

hóa các thông tin, tư liệu về hoạt động HTQT để cập nhật thường xuyên trên

trang điện tử Quốc hội, tạo cơ hội cho người dân có thể tìm hiểu, biết thêm về

những kết quả của hoạt động này.

Tổ chức hội thảo, tòa đàm, trao đổi, chia sẻ thông tin về các nội dung

liên quan thiết thực tới các vấn đề kinh tế, xã hội, khoa học, giáo dục, những

chủ đề liên quan đến m ục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường... mà

đối tượng đại biểu tham dự sẽ là đại diện lãnh đạo, công chức từ chính các cơ

quan, bộ ngành, tổ chức từ trung ương đến địa phương. Ngoài ra, cần đa dạng

hóa các hình thức hoạt động hợp tác không chỉ bó hẹp trong phạm vi tổ chức

hội thảo, tọa đàm, đoàn khảo sát mà nên mở rộng thêm những hỗ trợ về

nghiên cứu, đào tạo hoặc hỗ trợ các cơ quan của Quốc hội tổ chức các hoạt

động khác như tổ chức các phiên giải trình, các hội nghị tham vấn công

chúng...

Tích cực tham gia đồng triển khai các dự án liên bộ, liên ngành. Ví dụ, trong năm 2018-2019 các cơ quan của Quốc hội và VPQH tham gia đồng thực hiện/thụ hưởng các hoạt động thuộc 07 dự án liên bộ, liên ngành, cụ thể là:

92

- Dự án học tập cho trẻ em do UNICEF tài t rợ, Bộ Giáo dục là cơ quan

chủ quản, Hội đồng Dân tộc tham gia đồng thực hiện;

- Dự án Quản trị nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện - GIG (do Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ), Bộ Tư pháp là cơ quan chủ quản, Ủy ban Đối ngoại, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Viện nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội và Kiểm toán Nhà nước tham gia thực hiện;

- Dự án Tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc thúc đẩy

quyền trẻ em ở Việt Nam (do UNICEF tài trợ), Ủy ban Văn hóa, Giáo dục,

Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng là cơ quan chủ quản, Viện nghiên cứ u

lập pháp tham gia thực hiện;

- Dự án Hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong xây dựng và giám sát việc

thực hiện chính sách về phát triển thanh niên (do Quỹ Dân số Liên hợp quốc -

UNFPA tài trợ), Bộ Nội vụ là cơ quan chủ quản, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục,

Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng tham gia thực hiện;

- Dự án “Hỗ trợ các cơ quan Việt Nam trong việc cung cấp và sử dụng

số liệu, bằng chứng có chất lượng về dân số và phát triển phục vụ xây dựng

và giám sát thực hiện các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội và các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam, giai đoạn 2017 -

2021” (VNM9P03) do UNFPA tài trợ, Ủy ban về các vấn đề xã hội tham gia

thực hiện.

- Chương trình “Australia hỗ trợ cải cách kinh tế Việt Nam”

(Aus4reform) do Chính phủ Úc tài trợ, Ủy ban Kinh tế tham gia thực hiện;

- Dự án “Hỗ trợ các cơ quan Việt Nam trong việc cung cấp và sử dụng số liệu, bằng chứng có chất lượng về dân số và phát triển phục vụ xây dựng

và giám sát thực hiện các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam, giai đoạn 2017 -

93

2021” (VNM9P03) do UNFPA tài trợ, Ủy ban về các vấn đề xã hội tham gia

thực hiện.

Cần xây dựng cơ chế trao đổi thô ng tin giữa các cơ quan làm công tác đối ngoại và HTQT; các tổ chức quốc tế một cách thường xuyên, kịp thời về tình hình thế giới và Việt Nam, kịp thời xây dựng chính sách, pháp luật ứng

phó với các động thái kinh tế - xã hội.

* Nâng cấp cơ sở dữ liệu, t ăng cường công tác báo chí, truyền hình về

hoạt động HTQT của Quốc hội

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) có tác động mạnh

mẽ và toàn diện đến cách thức sản xuất, thương mại, vận hành nền kinh tế cũng

như đời sống của con người. CMCN 4.0 mang lại không chỉ cơ hội mà còn

thách thức cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội

nhập và toàn cầu hóa. Cùng với xu hướng này, việc thí điểm triển khai việc sử

dụng phầm mềm được thiết kế riêng cho các Đại biểu Quốc hội, Kỳ họp thứ 7,

Quốc hội khóa XIV là dấu mốc đầu tiên trong hoạt động lập pháp của Việt

Nam, là khởi đầu cho một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của Nghị viện số. Sau

thời gian thí điểm Quốc hội điện tử tại kỳ họp thứ bảy và tiếp thu ý kiến của

các đại biểu, VPQH đã bổ sung thêm một số ứng dụng mới và nâng cấp phần

mềm cung cấp tài liệu cho các đại biểu, chính thức đưa vào sử dụng từ kỳ họp

thứ tám và tiếp tục hoàn thiện các ứng dụng để đáp ứng yêu cầu công tác của

Quốc hội. Nhờ đó, việc chia sẻ thông tin các hoạt động đối ngoại nói chung và

HTQT nói riêng của các cơ quan của Quốc hội trên báo chí, phương tiện truyền thông, mạng internet càng cần được chú trọng, nâng cao, cập nhật thường xuyên hơn nữa để trước hết đến được với các đại biểu Quốc hội, tiếp đó là giúp cho người dân có thể dễ dàng tiếp cận đến những nguồn tin này.

Việc xây dựng và số hóa cơ sở dữ liệu những hoạt động đối ngoại của các cơ quan của Quốc hội nói chung và hoạt động HTQT nói riêng cần sớm

94

thực hiện và hoàn thiện giúp thiết lập hệ thống tài liệu, thông tin tham khảo

nhật phục vụ các đại biểu Quốc hội, hỗ trợ cho công tác tham mưu, giúp việc của đội ngũ cán bộ, công chức VPQH. Những thông tin dữ liệu này cần được cập liên tục trên Cổng thông tin điện tử Quốc hội thường xuyên,

(http://quochoi.vn), Thư viện số của Thư viện Quốc hội. Ngoài việc đưa tin trên hệ thống kênh Truyền hình Quốc hội, Báo Đại biểu Nhân dân, các trang mạng nội bộ của Quốc hội thì các sự kiện, hoạt động HTQT như hội nghị, hội

thảo, diễn đàn, tập huấn… cũng cần có sự tham gia của các cơ quan, báo đài

từ các cơ quan khác đến đưa tin, phóng sự, viết bài kịp thời. Thông qua

phương tiện truyền thông giới thiệu, đánh giá tích cực những thành công, kết

quả thu được từ những hoạt động HTQT trong đó có sự đóng góp, ủng hộ của

các tổ chức quốc tế sẽ là phương pháp hiệu quả vừa mang tích khích lệ , thu

hút đối tác vừa giúp cho việc nhân rộng các kết quả tích cực của hoạt động

HTQT đến nhiều đối tượng, đảm bảo tính bền vững của hoạt động HTQT.

Trong thời gian gần đây, với sự hỗ trợ của dự án JICA, VPQH đã triển

khai tổ chức rất nhiều Chương trình giáo dục trải nghiệm tìm hiểu về Quốc

hội với sự tham gia tích cực của các khối trường Trung học phổ thông trên địa

bàn Hà Nội. Đây là một hoạt động trải nghiệm dành cho lứa tuổi thiếu niên

vừa là dịp cho các em được đến thăm quan Nhà Quốc hội, Khu khảo cổ

Hoàng thành Thăng Long vừa tạo điều kiện cho các em có cơ hội học tập, tìm

hiểu sâu hơn các hoạt động, quy trình lập pháp của Quốc hội Việt Nam.

Cùng với sự hỗ trợ từ các dự án HTQT, việc biên soạn, xuất bản những ấn phẩm như sách tham khảo, kỷ yếu tập hợp các bài viết và phát biểu của các chuyên gia tại Diễn đàn, tổng kết về các lĩnh vực ngoại giao nghị viện, quan hệ quốc tế, đối ngoại và HTQT cũng là mộ t hình thức nhằm đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại thông qua đó tạo hình ả nh, ấn tượng tốt với các đối tác nước ngoài.

95

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, với hơn 30 năm kinh nghiệm hoạt động đối ngoại, Quốc hội Việt Nam đã và đang ngày càng khẳng định vai trò và vị thế của mình trên các diễn đàn ngoại giao nghị viện trong khu vực cũng như trên thế giới. Công tác HTQT tại các cơ quan của Quốc hội và VPQH là một phần không thể tách rời và cũng góp

phần không nhỏ vào thành công của hoạt động đối ngoại Quốc hội.

Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng những kiến thức đã được nghiên

cứu, văn bản pháp quy của Nhà nước về đối ngoại và HTQT, cùng với các tài

liệu, báo cáo tổng kết hoạt động HTQT trong giai đoạn 2009-2019 của các cơ

quan của Quốc hội và VPQH để phân tích đánh giá tình hình thực hiện quản

lý hoạt động HTQT tại VPQH.

Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận và

thực tiễn chủ yếu về quản lý hoạt động HTQT tại VPQH, vai trò và những

yếu tố tác động đến hiệu quả công tác quản lý HTQT tại các cơ quan của

Quốc hội và VPQH. Dựa trên cơ sở lý luận chung tác giả đã tập trung tổng

hợp, nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động HTQT tại VPQH, tiến hành

đánh giá và đưa ra những nhận định về kết quả, hiệu quả đạt được và những

hạn chế trong công tác quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. Qua đó, tác giả đề

xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục hạn chế; nâng cao và phát huy

hơn nữa hiệu quả công tác quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. Cụ thể là:

- Đổi mới phương thức quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn

phòng Quốc hội;

- Đổi mới phương thức hợp tác hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn

phòng Quốc hội;

96

- Đổi mới trong việc chia sẻ thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt

động hợp tác quốc tế

Kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong luận văn sẽ góp được phần nào vào sự thúc đẩy và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động quản lý HTQT tại cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2009), Báo cáo Kết quả thực

hiện các dự án HTQT của các cơ quan của Quốc hội, VPQH năm

2009; Phương hướng hoạt động năm 2010.

2. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2010), Báo cáo Kết quả thực hiện các dự án HTQT của các cơ quan của Quốc hội,UBTVQH và

VPQH năm 2010; Phương hướng hoạt động năm 2011.

3. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2012), Báo cáo Kết quả thực

hiện các dự án HTQT của các cơ quan của Quốc hội,UBTVQH và

VPQH năm 2012 và phương hướng hoạt động năm 2013.

4. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2013), Báo cáo Kết quả thực

hiện hoạt động HTQT năm 2013; phương hướng và dự kiến chương

trình HTQT năm 2014 của các cơ quan của Quốc hội, các Ban, Viện

của UBTVQH và VPQH.

5. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2014), Báo cáo Kết quả thực

hiện hoạt động HTQT năm 2014; dự kiến chương trình HTQT năm

2015 của các cơ quan của Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp và

VPQH.

6. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2015), Báo cáo Kết quả thực hiện

hoạt động HTQT năm 2015; dự kiến chương trình HTQT năm 2016 của

các cơ quan của Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp và VPQH.

7. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2016), Báo cáo Kết quả thực

hiện hoạt động HTQT năm 2016; dự kiến hoạt động HTQT năm 2017 của các cơ quan của Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp và VPQH.

8. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2017), Báo cáo Kết quả thực

hiện hoạt động HTQT năm 2017; dự kiến hoạt động HTQT năm 2018

98

của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của UBTVQH, VPQH và

Kiểm toán Nhà nước.

9. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2018), Báo cáo Kết quả thực

hiện hoạt động HTQT năm 2018; dự kiến hoạt động HTQT năm 2019 của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của UBTVQH, VPQH và

Kiểm toán Nhà nước.

10. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2019), Báo cáo Kết quả thực

hiện hoạt động HTQT năm 2019; dự kiến hoạt động HTQT năm 2020

của các cơ quan của Quốc hội, cơ quan của UBTVQH và VPQH.

11. Bộ Ngoại giao, “Đối ngoại đa phương góp phần đẩy mạnh hội nhập quốc

tế, tăng cường sức mạnh tổng h ợp của đất nước”, theo link:

http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/nr091019080134/nr0910190836

49/ns190703153130/view

12. Ngô Anh Dũng (12/2015), “Quốc hội Việt Nam 70 năm hoạt động ngoại

giao nghị viện”, theo link:

https://www.nhandan.com.vn/thegioi/item/28231602-quoc-hoi-viet-nam-70-

nam-hoat-dong-ngoai-giao-nghi-vien.html

13. Đảng đoàn Quốc hội (2019), Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị

số 39-CT/TW của Ban Bí thư về hợp tác với nước ngoài về pháp luật,

cải cách hành chính, cải cách tư pháp.

14. Nguyễn Văn Giàu (8/2016), Ngoại giao nghị viện - bộ phận quan trọng

của đối ngoại, theo link: http://www.daibieunhandan.vn/ngoai-giao-

nghi-vien---bo-phan-quan-trong-cua-doi-ngoai-377118

15. PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Quản lý học đại cương (2015), Nxb. Chính trị

quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr.28.

16. TS. Tạ Ngọc Hải, “Phát triển nhân lực công – Tư duy và hành động”, theo

link:

99

http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ArticleId/950/language/vi-

VN/Phat-tri-n-nhan-l-c-cong-T-duy-va-hanh-d-ng.aspx

17. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình Cao cấp lý

luận chính trị: Quan hệ quốc tế, Nxb. Lý luận chính trị.

18. PGS.TS. Vũ Dương Huân (3/2008), “Bàn về ngoại giao nghị viện và thực

tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 1 (72), Học viện

Ngoại giao.

19. Thiếu tá, ThS. Lê Xuân Huấn (7/2017), “Mấy vấn đề về vận dụng phương

pháp ngoại giao “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” hiện nay”, theo link:

http://m.tapchiqptd.vn/vi/nghien-cuu-trao-doi/may-van-de-ve-van-

dung-phuong-phap-ngoai-giao-di-bat-bien-ung-van-bien-hien-nay-

10936.html

20. TS. Bùi Huy Khiên (Chủ biên), TS. Nguyễn Thị Vân Hương (2013),

Quản lý công, Học viện Hành chính, Nxb. Chính trị-Hành chính, Hà

Nội, tr.51-57, 63-64, 101, 156, 179.

21. Đinh Xuân Lý (2015), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết và hợp tác

quốc tế”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam số 10 (95).

22. TS. Ngô Đức Mạnh (2015), Ngoại giao nghị viện góp phần thực hiện

thắng lợi đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước , Tài liệu “Hội

thảo Quốc hội Việt Nam: 70 năm hình thành và phát triển”, Hà Nội.

23. PGS.TS. Trần Thị Thanh Thủy (5/2018), “Một số hoạt động nhằm phát

triển đội ngũ lãnh đạo kế cận”, theo link:

https://www.quanlynhanuoc.vn/2018/05/04/mot-so-hoat-dong-nham-

phat-trien-doi-ngu-lanh-dao-ke-can/

24. Phạm Đức Toàn (7/2019), “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở

nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Khoa học Nội vụ

(số 31), theo link: https://snv.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-

100

/asset_publisher/aRIn3er4plGA/content/quan-ly-nguon-nhan-luc-

trong-khu-vuc-cong-o-nuoc-ta-hien-nay-va-nhung-van-e-at-ra

25. Phạm Đức Toàn (1/2017), “Bàn về năng lực lãnh đạo, quản lý trong khu

vực công”, theo link:

https://www.moha.gov.vn/kiemsoatthutuchanhchinh/tintuc/ban-ve-

nang-luc-lanh-dao-quan-ly-trong-khu-vuc-cong-29623.html 26. Nguyễn Thị Lê Trâm (9/2019), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế”, theo link:

http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phat-trien-nguon-nhan-luc-chat-

luong-cao-o-viet-nam-trong-hoi-nhap-quoc-te-65312.htm

27. Sưu tầm: PT (10/2018), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao”, theo

link: http://quangtruongnguyentatthanh.vn/DetailView/4426/52/TU-

TUONG-HO-CHI-MINH-VE-NGOAI-GIAO.html

28. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội khóa XII (2010), Ngoại giao nghị viện:

Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo),

Nxb. Chính trị quốc gia.

29. Văn phòng Quốc hội (2011), Báo cáo Kết quả thực hiện các dự án HTQT

của các cơ quan Quốc hội, VPQH năm 2011 và phương hướ ng hoạt

động năm 2012.

30. Văn phòng Quốc hội (2016), Báo cáo nghiên cứu so sánh về tổ chức và

hoạt động của Quốc hội, Hà Nội.

31. Văn phòng Quốc hội (2017), Giới thiệu về Nghị viện Nhật Bản và bộ máy

giúp việc, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, tr.193-194.

32. Văn phòng Quốc hội, Quốc hội Việt Nam với quan hệ Nghị viện đa

phương (2005), Hà Nội (Lưu hành nội bộ) , tr.186.

101

PHỤ LỤC 1 Danh mục các chương trình, dự án HTQT từ năm 2009 đến 2019

do các cơ quan của Quốc hội thực hiện

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

I

UỶ BAN PHÁP LUẬT

CIDA

1

x

Dự án Hỗ trợ thực hiện chính sách (PIAP)

Uỷ ban Pháp luật

Nâng cao năng lực của Ủy ban Pháp luật trong việc thực hiện chức năng thẩm tra, chỉnh lý các dự án luật; bảo đảm tính hợp hiến, tính thống nhất của hệ thống pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể thuộc phạm vi phụ trách của Ủy ban.

2

x

UNDP

Bộ Tư pháp

Xây dựng Báo cáo nghiên cứu về việc sửa đổi, bổ sung các quy định về Quốc hội trong Hiến pháp năm 1992.

Dự án Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam

3

x

UNDP

Viện Nghiên cứu lập pháp

Tăng cường mối quan hệ hợp tác và trao đổi thông tin lập pháp giữa Viện Nghiên cứu lập pháp và Ủy ban Pháp luật, Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội, đặc biệt là về các luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan lập pháp .

Dự án Tăng cường cung cấp và trao đổi thông tin lập pháp giữa các cơ quan của Quốc hội Việt Nam

102

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

4

x

Canada

Bộ Tư pháp

Dự án Phát triển lập pháp quốc gia tại Việt Nam (NLD)

Hỗ trợ chương trình cải cách toàn diện quy trình lập pháp ở Việt Nam, nâng cao chất lượng các văn bản pháp luật về kinh tế. Riêng đối với Ủy ban pháp luật, tăng cường trong việc áp dụng các tiêu chí thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật.

5

x

USAID

Bộ Tư pháp

trị nhà Dự án Quản nước nhằm tăng trưởng toàn diện (GIG)

Nâng cao năng lực cho Chính phủ Việt Nam cải thiện quy trình hoạch định chính sách thông qua việc tăng cường nguồn thông tin, tăng cường sự tham gia của người dân, minh bạch hóa, trách nhiệm giải trình hiệu quả hơn.

II

UỶ BAN TƯ PHÁP

1

x

CIDA

Dự án ”Hỗ trợ thực hiện chính sách” của Ủy ban Tư pháp (PIAP III) từ năm 2008 - 2013

Hỗ trợ các đối tác của dự án trong công tác phân tích chính sách, xây dựng và thẩm định dự thảo văn bản luật, pháp lệnh và nâng cao năng lực giám sát thực thi pháp luật và các chương trình cải cách, hỗ trợ thêm để bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho các cơ quan đối tác của Dự án/Cải thiện chất lượng, tính rõ ràng và tính thiết thực của các văn bản luật. Các văn bản luật thể hiện tính minh bạch, hiệu quả, trách nhiệm giải trình được nâng cao. Luật ban hành thể hiện rõ sự tham gia của xã hội dân sự và quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới

103

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

UNDP

2

x

Bộ Tư pháp

Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam” (Project 58492)

Qua 5 hợp phần chính nhằm đánh giá và hoàn thiện hệ thống pháp luật; tăng cường đối thoại về chính sách pháp luật; nâng cao vai trò theo dõi thi hành pháp luật; xây dựng bộ chỉ số tư pháp cấp tỉnh và hỗ trợ sáng kiến và thử nghiệm về cải cách tư pháp/Báo cáo tổng thể về “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát hoạt động tư pháp của Ủy ban tư pháp của Quốc hội” để góp phần nâng cao năng lực giám sát của Ủy ban tư pháp và phục vụ cho việc sửa đổi Luật hoạt động giám sát của Quốc hội

3

x

UNDP

Viện Nghiên cứu lập pháp

Dự án “Tăng cường cung cấp và trao đổi thông tin lập pháp giữa các cơ quan của Quốc hội Việt Nam” (Dự án ILS-UNDP 85510)

Đến năm 2016 các cơ quan dân cử có khả năng tốt hơn trong việc xây dựng luật và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đồng thời đại diện cho nguyện vọng của nhân dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữa, dân tộc thiểu số, các nhóm dễ bị tổn thương và thiệt thòi khác./ Báo cáo đoàn khảo sát + báo cáo tổng kết tọa đàm về thực trạng tổ chức các CQĐTHS, VKSND, TAND theo pháp luật hiện hành,từ đó xây dựng luận cứ và căn cứ khoa học, các giải pháp thực tiễn, có tính khả thi về tổ chức bộ máy, các điều kiện vật chất, nguồn lực con người của các CQĐTHS, VKSND, TAND trong thời gian tới.

104

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

4

x

UNDP

Văn phòng Quốc hội

(Dự

Dự án “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện tại Việt án Nam” 00049114)

Các chức năng giám sát, đại diện và lập pháp của Quốc hội và Hội động nhân dân được cải thiện và nân g cao/Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ hoạt động của Ủy ban tư pháp, đánh giá những mặt hoạt động tích cực. Những khó khăn, vướng mắc trong nhiệm kỳ đầu tiên và phương hướng,đề xuất hoạt động của Ủy ban tư pháp trong nhiệm kỳ sắp tới

thân

5

x

UNICEF

Bộ Tư pháp

Dự án “Hệ thống tư pháp thiện cho người chưa thành niên” giai đoạn 2012 – 2016

Đến năm 2016, tất cả công dân, đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương và thiệt thòi nhất, được hưởng lợi từ tăng cường cải cách pháp luật và tư pháp, tăng cường khả năng tiếp cận công lý, nâng cao năng lực cán bộ pháp luật và tư pháp, và củng cố các khuôn khổ pháp lý quốc gia để hỗ trợ thực hiện các công ước quốc tế./ Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự có những điều khoản cụ thể quy định về thủ tục điều tra, truy tố, xét xử mang tính thân thiện và nhạy cảm giới với trẻ em;Năm 2014 Đề án thành lập Tòa án chưa thành niên được xây dựng và trình Ban chỉ đạo cải cách tư pháp.

6

x

GIG

Bộ Tư pháp

Dự án “Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện”

Góp phần nâng cao năng lực cho Chính phủ Việt Nam cải thiện quy trình hoạch định chính sách thông qua việc tăng cường nguồn thông tin, tăng cường sự tham gia của người dân, minh bạch hóa, trách nhiệm giải trình hiệu quả hơn để tiến tới sự phát triển toàn diện.

III UỶ BAN KINH TẾ

105

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

1. Hội thảo “Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” (2010). 2. Hội thảo chuyên đề về Dự án Luật Kiểm toán độc lập (2010).

3. Hội thảo “Kinh tế Việt Nam: Những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn” (2011).

lực

x

Ủy ban Kinh tế

Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP)

Dự án “Hỗ trợ nâng cao tham mưu, năng thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô”

4. Hội thảo “Kinh tế Việt Nam năm 2011, triển vọng năm 2012 và các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 2011-2015” (2011). 5. Hội thảo “Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam” (2011). 6. Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân 2012 “Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế” (2012). 7. Diễn đàn Kinh tế Mùa thu 2012 “Kinh tế Việt Nam năm 2012, triển vọng 2013: Đổi mới phân cấp trong cải cách thể chế” (2012). 8. Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân 2013 “Kinh tế Việt Nam năm 2013: Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm nhìn lại” (2013). 9. Diễn đàn Kinh tế Mùa thu 2013 “Kinh tế Việt Nam năm 2013, triển vọng 2014: Nỗ lực thực hiện 3 đột phá chiến lược” (2013).

106

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

10. Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân 2014 “Động lực phát triển mới từ cải cách thể chế” (2014). 11. Diễn đàn Kinh tế Mùa thu 2014 “Tái cơ cấu nền kinh tế: Kỳ vọng chuyển biến mạnh mẽ và cơ bản” (2014). 12. Đoàn công tác đi nghiên cứu, khảo sát tại Hoa Kỳ (2010) tìm hiểu về kinh nghiệm của Hoa Kỳ ứng phó với khủng hoảng tài chính và chính sách hậu khủng hoảng, học hỏi kinh nghiệm các cơ quan tương ứng của Quốc hội Hoa Kỳ trong hoạt động giám sát, điều trần và cơ chế huy động sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan nghiên cứ u và việc sử dụng các kết quả nghiên cứu trong hoạt động của Ủy ban nói riêng và của Quốc hội nói chung. 13. Đoàn khảo sát nước ngoài tại ba nước Đông Âu là Cộng hòa Séc, Ba Lan và Bulgary (2012) thảo luận và học hỏi kinh nghiệm về tái cơ cấu nền ki nh tế và cơ chế xác định giá đất của nước bạn. 14. Đoàn khảo sát tại Phần Lan và Đan Mạch (2013) về kinh nghiệm giám sát tối cao lĩnh vực ngân hàng, doanh nghiệp và đầu tư công.

107

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

15. Báo cáo nghiên cứu: (1) Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam; (2) Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai; (3) Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012 "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu; (4) Đổi mới thể chế quản lý, sử dụng và giám sát vốn ODA trong giai đoạn phát triển mới (2013-2020); (5) Cải cách thể chế kinh tế: Chìa khóa cho tái cơ cấu; (6) Các Bản tin Kinh tế vĩ mô (tổng hợp tình hình kinh tế vĩ mô của thế giới và các nước có nền kinh tế có ảnh hưởng lớn tới kinh tế toàn cầu như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, các nền kinh tế mới nổi - BRIC; tổng hợp tình hình kinh tế Việt Nam; dự báo xu hướng kinh tế thế giới và Việt Nam trong thời gian tới; đưa ra một số khuyến nghị chính sách).

16. Xây dựng trang thông tin điện tử (website) của Uỷ ban kinh tế của Quốc hội.

IV UỶ BAN TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH

1

x

UNDP

Hỗ trợ nâng cao năng lực giám sát và xây dựng pháp luật

2

x

USAID

Hỗ trợ xây dựng pháp luật

Dự án “tăng cường năng lực giám sát ngân sách của các cơ quan dân cử Việt Nam Dự án “quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện”

108

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

WB

x

3

Hỗ trợ nâng cao năng lực giám sát và xây dựng pháp luật

V

x

1

UNDP và SIDA Thụy Điển

Uỷ ban về các vấn đề xã hội

Tăng cường năng lực lãnh đạo của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trong việc hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật, xây dựng và thực hiện kế hoạch phối hợp đa ngành tròn phòng, chống HIV/AIDS nhằm thực hiện thành công Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020

x

2

CIDA Canada

Uỷ ban về các vấn đề xã hội

Hỗ trợ Chính phủ và các cơ quan lập pháp xây dựng và thực hiện luật và chính sách giúp cho chương trình cải cách nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường

x

3

ILO, IMO

Uỷ ban về các vấn đề xã hội

Tăng cường thông tin cho Ủy ban và trong các đại biểu dân cử về pháp luật, chính sách, thực trạng đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Phối hợp hoạt động giữa WB - Ủy ban TCNS UỶ BAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI Dự án 00042513 – trò “Tăng cường vai lãnh đạo và phối hợp đa ngành của cơ quan dân cử và chính quyền các cấp để thực hiện thành công Chiến lược quốc gia chống phòng, HIV/AIDS đến 2010” Các hoạt động trong khuôn khổ dự án Hỗ trợ thực hiện chính sách (PIAP) Hoạt động hợp tác với Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Tổ chức di dân quốc tế (IMO)

4

x

FES

Hoạt động với Viện Frederic Elbert (FES)

Hỗ trợ viện nghiên cứu về chính sách, pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội

Uỷ ban về các vấn đề xã hội

109

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

5

x

UNDP

Góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội lũy tiến và toàn diện và xây dựng Chiến lược giảm nghèo sau năm 2010

Uỷ ban về các vấn đề xã hội

6

x

UNFPA và UNWOME N

Uỷ ban về các vấn đề xã hội

Dự án đóng góp vào Kết quả 3.1.1 của Mục tiêu 3.1 Kế hoạch chung 2012-2016 giữa Chính phủ Việt Nam và các Tổ chức LHQ tại Việt Nam: “Các cơ quan dân cử hưởng lợi từ việc nâng cao hiểu biết và tăng cường quản lý tri thức nhằm tiếp cận các dữ liệu và nghiên cứu có chấ t lượng cao để phục vụ công tác lập pháp”

Hoạt động phối hợp với UNDP về “Xây dựng Chiến lược Giảm nghèo sau năm 2010 thông qua việc rà soát các chính sách và dự án giảm nghèo” và “Xây dựng Hệ thống An sinh xã hội toàn diện và lũy tiến ở Việt Nam” Dự án “Tăng cường năng lực cho các nhà lập pháp và hoạch định chính sách trong vận động, thẩm tra và giám sát chính sách pháp luật liên quan đến dân số, sức khỏe sinh sản và bình đẳng giới”

VI UỶ BAN VĂN HOÁ - GIÁO DỤC- THANH NIÊN- THIẾU NIÊN VÀ NHI ĐỒNG

1

x

Unicef

Dự án xây dựng năng lực đại biểu dân cử, giai đoạn 2006-2011

Tổ chức các Hội nghị, hội thảo, tập huấn, tọa đàm cung cấp thông tin, kiến thức liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các đại biểu Quốc hội, đai biểu HĐND các tỉnh, thành phố.

Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng

110

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

2

x

Unicef

Tổ chức các Hội nghị, hội thảo, tập huấn, tọa đàm: - Cung cấp thông tin, kiến thức liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các đại biểu Quốc hội, đai biểu HĐND các tỉnh, thành phố. - Lồng ghép vấn đề liên quan đến trẻ em trong các Luật trình Quốc hội.

3

x

Unicef

Dự án tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc giám sát thực hiện quyền trẻ em tại Việt Nam, giai đoạn 2012-2016 Dự án tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em tại Việt Nam, giai đoạn 2017-2021

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng

VII UỶ BAN ĐỐI NGOẠI

111

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

x

USAID

Bộ Tư pháp

Dự án Quản trị nhà nước nhằm Tăng trưởng toàn diện (GIG)

Dự án GIG cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, các khóa đào tạo và trợ giúp trực tiếp thông qua cơ quan chủ quản là Bộ Tư pháp, nhằm cải thiện chất lượng hoạch định chính sách, xây dựng và thực thi pháp luật, giám sát và những cơ chế Quản trị Nhà nước khác. Các hoạt động của dự án bao gồm: tổ chức hội thảo, phân tích, diễn đàn và các cuộc vận động nâng cao nhận thức của người dân; hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến những cam kết trong Hiệp định Đối tác Thương mại Xuyên Thái Bình Dương (TPP); cấp các khoản tài trợ trực tiếp cho phụ nữ, dân tộc thiểu số và các nhóm dễ bị tổn thương nhằm nâng c ao vai trò và khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động kinh tế; và hỗ trợ hợp tác sáng tạo với cộng đồng doanh nghiệp. 1. Mục tiêu của Dự án:Dự án GIG có 5 mục tiêu chính: - Tăng cường thương mại và đầu tư: - Cải thiện năng lực cạnh tranh- Xây dựng nhà nước pháp quyền và nâng cao hiệu quả hoạt động tư pháp - Hỗ trợ hành chính công và quản lý tài chính hiệu quả hơn - Thúc đẩy hoà nhập kinh tế và xã hội cho mọi người dân2. Các hợp phần chủ yếu của Dự án: - Hợp phần 1: Khuôn khổ thể chế minh bạch, rõ ràng- Hợp phần 2: Nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước- Hợp phần 3: Tăng cường sự tham gia toàn diện của các nhóm đối tượng, tập trung một số nhóm yếu thế trong xã hộiCác hoạt động hợp tác của Ủy ban Đối ngoại thuộc hợp phần 1 và 2 của Dự án.

112

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

VIII VIỆN NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP

1

x

(USAID)

Viện Nghiên cứu lập pháp

trình Nghiên Chương cứu lập pháp (Dự án LRP)

Tăng cường năng lực nghiên cứu và cung cấp thông tin phục vụ Quốc hội và Đại biểu Quốc hội của Viện Nghiên cứu lập pháp (NCLP); Hỗ trợ phát triển toàn diện năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc cho toàn thể cán bộ, chuyên viên của Viện; Nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của Viện. Hội thảo “Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và thông tin phục vụ ĐBQH” Hội thảo “Nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Viện NCLP” Hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển của Viện NCLP” Hội thảo “Chiến lược truyền thông và quảng bá của Viện NCLP Hội thảo “Xây dựng thư viện nghiên cứu lập pháp” Hội thảo “Chất lượng, sự phù hợp của các đề tài nghiên cứu của Viện NCLP – Đánh giá và khuyến nghị” Hội thảo “Vai trò của ĐBQH trong việc giám sát và quyết định ngân sách” Tọa đàm “Quy trình, thủ tục, phương pháp và kỹ năng tổ chức giải trình tại các Ủy ban của Quốc hội” Hội thảo “Tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội”

113

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

2

x

UNDP

Viện Nghiên cứu lập pháp

(Dự

Hai (02) Hội thảo “ĐBQH với quyền sáng quyền lập pháp” Quy trình giám sát lập pháp Giúp Viện NCLP có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình thông qua việc tăng cường các năng lực nghiên cứu lập pháp và c ông nghệ thông tin, truyền thông đáp ứng các ưu tiên trong ngắn hạn, tập trung vào hỗ trợ hai mảng hoạt động sau: - Nghiên cứu lập pháp theo định hướng chính sách - Tăng cường năng lực công nghệ thông tin-truyền thông

3

x

USAID

Viện Nghiên cứu lập pháp

Hội thảo về: “Tổ chức Chính quyền địa phương – Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”

Dự án Tăng cường năng lực nghiên cứu lập pháp và năng lực công nghệ thông tin – truyền thông cho Viện NCLP thuộc UBTVQH án UNDP) trình Dự án Chương nghiên cứu lập pháp do USAID tài trợ

4

Viện Nghiên cứu lập pháp

Dự án “Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện” (GIG)

Tọa đàm “Góp ý hoàn thiện một số quy định của Dự thảo Bộ luật Hình sự về các tội phạm về môi trường” (sửa đổi)

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ USAID

x

5

USAID (GIG)

Viện Nghiên cứu lập pháp

Dự án Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện USAID (GIG) năm 2016

- Tập huấn nâng cao về phân tích chính sách - Hội thảo "Phương hướng, giải pháp xây dựng cơ chế hỗ trợ ĐBQH đẩy mạnh thực hiện quyền trình sáng kiến pháp luật" - Hội thảo khoa học "Pháp luật về thuế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế"

114

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

- Hội thảo: "Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh ở nước ta - Thực trạng và những vấn đề cần hoàn thiện" - Hội thảo " Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về dân số"

6

“Diễn đàn đối tác nghị viện”

Viện Nghiên cứu lập pháp

7

x

UNDP

Viện Nghiên cứu lập pháp

Hội nghị tổng kết Dự án "Tăng cường cung cấp và trao đổi thông tin lập pháp giữa các cơ quan của Quốc hội Việt Nam"

Dự án “Tăng cường cung cấp và trao đổi thông tin lập pháp giữa các cơ quan của Quốc hội Việt Nam” Dự án do Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) hỗ trợ kỹ thuật năm 2016

8

x

Viện Nghiên cứu lập pháp

Tọa đàm "Vai trò của Nghị viện trong kiểm soát quyền lực nhà nước và phòng chống tham nhũng"

Trong khuân khổ hợp tác giữa Viện NCLP và Dự án Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID – GIG) năm 2016

Dự án Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID – GIG)

115

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

9

x

Viện Nghiên cứu lập pháp

Hội thảo “Những điểm mới của bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) và việc tổ chức thực hiện” tại Nghệ An

Phối hợp với Dự án Quản trị nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID) năm 2018

Dự án Quản trị nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID)

10

x

Hoạt động “Nghiên cứu nâng độ tuổi pháp lý của trẻ em lên dưới 18 tuổi”

Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc (Unicef)

Ủy ban Văn hóa Giáo dục Thanh thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp

- Tọa đàm góp ý sơ bộ vào Báo cáo nghiên cứu “Nghiên cứu nâng độ tuổi pháp lý của trẻ em lên dưới 18 tuổi”;

11

x

Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc (Unicef)

- Hội nghị tham vấn những kết quả chính của Báo cáo nghiên cứu “Nâng độ tuổi pháp lý của trẻ em Việt Nam dưới 18 tuổi”

Dự án “Tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam” giai đoạn 2017- 2021 do Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội quản lý dưới sự hỗ trợ của UNICEF Dự án “Tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam” giai đoạn 2017- 2021 do Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi

Ủy ban Văn hóa Giáo dục Thanh thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp

116

Nguồn hỗ trợ

STT Tên các chương trình,

dự án, phi dự án

Nhà tài trợ

Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm

ODA PCPNN

Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt

đồng của Quốc hội quản lý dưới sự hỗ trợ của UNICEF

117

PHỤ LỤC 2 Danh mục điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết

Giai đoạn 2009 - 2019

Ngày hiệu

Thời hạn

Đối tác nước

STT

Ngày ký

Ghi chú

Chủ trì

Tên ĐƯQT, TTQT

ngoài

lực

hiệu lực

Ban Thư ký QH

Văn phòng

Hết hiệu

1

22/7/2013

22/7/2013

Đại Hàn Dân

3 năm

Quốc hội

lực

Thỏa thuận hợp tác giữa VPQH Việt Nam và Ban Thư ký QH Đại Hàn Dân Quốc

Quốc

Thỏa thuận hợp tác giữa VPQH Việt Nam và

Hết hiệu

Ban Thư ký QH

Văn phòng

2

31/3/2015

31/3/2015

3 năm

Mông Cổ

Quốc hội

lực

Ban Thư ký QH Mông Cổ

Biên bản thỏa thuận hợp tác về Dự án hỗ trợ

Hết hiệu

Văn phòng

3

JICA

9/1/2014

9/1/2014

kỹ thuật với JICA “Tăng cường năng lực cho

3 năm

Quốc hội

lực

VPQH Việt Nam"

Thỏa thuận hợp tác giữa VPQH nước

Văn phòng

Đang hiệu

4

VPQH Lào

6/3/2017

6/3/2017

CHXHCN Việt Nam và VPQH nước

5 năm

Quốc hội

lực

CHDCND Lào

Biên bản thỏa thuận hợp tác về Dự án hỗ trợ

Văn phòng

Đang hiệu

5

JICA

26/4/2017

26/4/2017

31/12/2021

kỹ thuật với JICA “Tăng cường năng lực cho

Quốc hội

lực

VPQH Việt Nam - Giai đoạn II (2017-

118

Ngày hiệu

Thời hạn

Đối tác nước

STT

Ngày ký

Ghi chú

Chủ trì

Tên ĐƯQT, TTQT

ngoài

lực

hiệu lực

2021)”

Bản ghi nhớ hợp tác giữa VPQH nước

CHXHCN VN và Viện Hanns Seidel, CH

Liên bang Đức Dự án hỗ trợ kỹ thuật “Tăng

Tổ chức Hanns

Văn phòng

Đang hiệu

6

Seidel (CHLB

7/9/2017

7/9/2017

31/12/2019

cường năng lực cung cấp thông tin và nghiên cứu phục vụ cho các đại biểu Quốc hội và cán

Quốc hội

lực

bộ hỗ trợ của VPQH trong xây dựng chính

Đức)

sách pháp luật nhằm ứng phó với biến đổi khí

hậu và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội bền vững tại Việt Nam”

119

PHỤ LỤC 3 Các hoạt động hợp tác quốc tế đơn lẻ/không thường xuyên do VPQH

thực hiện giai đoạn 2009 – 2019

STT

Ghi chú

Tên hoạt động

Nhà tài trợ

Thời gian/ Địa điểm

Năm 2010

1

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)

Tổ chức các khóa đào tạo "Nghiên cứu về cơ quan lập pháp và bộ máy giúp việc của cơ quan lập pháp tại Nhật Bản"

Thời gian thực hiện 3 năm (từ 2010-2012) với phương thức là mỗi năm tổ chức một khóa đào tạo cho cán bộ VPQH tại Nhật Bản trong thời gian 2 tuần

2

Dự án STAR

từ ngày 9-10/8 tại Hà Nội

3

Dự án STAR

từ ngày 19-20/8 tại Tp.Hồ Chí Minh

Tổng ngân sách cho 03 hoạt động - 288.589.000 VND

4

Tháng 11/2010

Dự án STAR

Tọa đàm, Hội thảo về “Pháp điển hóa: kinh nghiệm quốc tế và một số đề xuất cho Việt nam” tại Hà Nội Tọa đàm, Hội thảo về “Pháp điển hóa: Kinh nghiệm quốc tế và một số đề xuất cho Việt Nam” tại TP Hồ Chí Minh Biên soạn cuốn sách Ảnh “Pháp điển hóa: Đơn giản và hiệu quả”

Năm 2011

5

2010 - 2011

Quỹ Châu Á

Nâng cấp website Ý kiến nhân dân về dự thảo luật, pháp lệnh

6

FES

Tháng 10/2011

Hội thảo: Quy trình, thủ tục tại phiên họp toàn thể của Quốc hội

7

Tháng 1 - 5/2011

Đại sứ quán Anh

Xây dựng báo cáo nghiên cứu định lượng về hình ảnh công chúng của Quốc hội Việt Nam

8

Từ ngày 03/12 đến 18/12

Đoàn cán bộ VPQH đi nghiên cứu về cơ quan lập pháp và bộ máy giúp việc của cơ quan lập

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

120

STT

Ghi chú

Tên hoạt động

Nhà tài trợ

Thời gian/ Địa điểm

(JICA)

pháp tại Nhật Bản

Năm 2012

9

28-29/2/2012

Viện KAS (CHLB Đức)

Hội thảo “Tổ chức quyền lực nhà nước-kinh nghiệm từ Hiến pháp một số nước”

10

10-11/10/2012

Viện KAS (CHLB Đức)

Hội thảo Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Thư viện Quốc hội một số nước trên thế giới

28/2-1/3/2013

11 Hội thảo về Ủy quyền lập pháp

12

Từ ngày 29/9 đến 10/10

Đoàn cán bộ VPQH đi nghiên cứu về kỹ năng lập pháp tại Quốc hội Nhật Bản

Viện KAS (CHLB Đức) Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)

Năm 2013

13

3/2013 – 9/2013

OXFAM (Vương quốc Anh)

14

6/9/2012- 31/10/2013

Quỹ Châu Á (Mỹ)

15

28/2-1/3/2013

16

Tháng 5/2013

Viện KAS (CHLB Đức) Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)

Góp ý vào Chương chính quyền địa phương trong dự thảo Hiến pháp. Các hoạt động cụ thể gồm: - Tổ chức Hội thảo tham vấn; - Tổ chức điều tra DLXH; - Biên soạn Báo cáo khuyến nghị; - Tổ chức hội thảo giới thiệu và hoàn thiện báo cáo khuyến nghị Quảng bá website Dự thảo Online, bao gồm việc biên soạn tờ rơi, tổ chức hội nghị giới thiệu quảng bá website cho sinh viên tại Đà Lạt và TP Hồ Chí Minh Hội thảo về Quyền lập pháp và ủy quyền lập pháp Tọa đàm: Kinh nghiệm lập pháp và bảo vệ Hiến pháp ở Nhật Bản (phối hợp với Phòng Quản lý dự án HTQT)

121

STT

Ghi chú

Tên hoạt động

Nhà tài trợ

Thời gian/ Địa điểm

17

Tháng 8/2013

Hội thảo: Kinh nghiệm tổ chức chính quyền địa phương Nhật Bản (phối hợp với Phòng Quản lý dự án HTQT)

18

Đoàn cán bộ VPQH đi nghiên cứu về cơ quan giúp việc của Quốc hội tại Hàn Quốc

Từ ngày 1- 14/12/2013 tại Hàn Quốc

19

Năm 2013/2014

Liên hệ và xây dựng chương trình khóa đào tạo dành cho cán bộ VPQH

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA) Cơ quan Phát triển Quốc tế của Australia (AusAID)

Năm 2014

20

Tháng 3/2014 - 5/2015

Quỹ Châu Á (Mỹ)

21

Năm 2014

Quỹ Châu Á (Mỹ)

22

Đại sứ Quán Anh

Hà Nội, 28/3/2014

23

Đại sứ Quán Anh

Tp. Huế, 28/8/2014

24

Hà Nội, 2014

Đại sứ Quán Anh

25

Hà Nội, 12/2014

Đại sứ Quán Anh

26

Tp. Đà Nẵng, 25- 26/9/2014

Viện KAS, CHLB Đức

27

Singapore, tháng 10/2014

Viện KAS, CHLB Đức

Thực hiện nghiên cứu “Sự tham gia của công chúng trong quy trình lập pháp ở Việt Nam” Tiếp nhận tài trợ sách (Đề xuất và tiếp nhận tài trợ sách của Quỹ Châu Á về tổ chức bộ máy nhà nước, về nghị viện, bầu cử) Hội nghị tập huấn cho sinh viên một số trường đại học tại Hà Nội Hội nghị tập huấn cho sinh viên Khoa Luật- trường Đại học Huế Tập huấn về trình tự, thủ tục, hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội cho các sinh viên được lựa chọn Thực hành phiên giải trình của Uỷ ban Các vấn đề xã hội về vấn đề giải quyết việc làm cho sinh viên Hội thảo “Sự tham gia của các tổ chức xã hội vào quy trình lập phápở Việt Nam” Đoàn 01 nữ ĐBQH tham dự Hội nghị “Hội nghị nữ nghị sĩ châu Á về “Phụ nữ, Chính sách và Sự lãnh đạo chính trị”

122

STT

Ghi chú

Tên hoạt động

Nhà tài trợ

Thời gian/ Địa điểm

28

Chính phủ Australia

Australia, tháng 3/2014

29

Viện KPI, Thái Lan

Thái Lan, tháng 11/2014

Đoàn đi học tập, nghiên cứu về hệ thống lập pháp tại Australia theo chương trình học bổng hỗ trợ phát triển của chính phủ Australia Đoàn công chức Văn phòng Quốc hội tham dự Hội nghị KPI lần thứ 16 với chủ đề “Tám thập kỷ của nền dân chủ Thái Lan: Động lực của vấn đề cân bằng quyền lực” tại Thái Lan

30

02/5/2015, Hà Nội

Phái đoàn liên minh châu Âu tại Việt Nam (EU)

31

nt

16-17/7/2015, Đà Nẵng

Năm 2015 Hội thảo quốc tế “Thực tiễn và thách thức trong chuyển hóa pháp luật tại Việt Nam: chia sẻ kinh nghiệm của Liên minh châu Âu” Hội thảo “Hài hòa hóa pháp luật trong xây dựng cộng đồng ASEAN-những vấn đề đặt ra với Việt Nam qua kinh nghiệm từ EU”

32

Hoạt động giáo dục “Quốc hội trẻ Việt Nam” 2015

Từ tháng 7/2015 đến 3/2016, tại Hà Nội và Anh Quốc

Đại sứ quán Anh và Hội đồng Anh tại Việt Nam (đồng tài trợ)

33

Dự án GIG

30/12/2014, Hà Nội

34

nt

04 - 05/5/2015, Hà Nội

35

nt

7/5/2015, Hà Nội

Tọa đàm về “Vai trò truyền thông trong hoạt động của Quốc hội” cho các đối tượng là Phóng viên cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương Tập huấn về “Lĩnh vực truyền thông và kỹ năng cung cấp dịch vụ báo chí” cho cán bộ Vụ Thông tin Tọa đàm “Trách nhiệm của báo chí với xã hội thông qua phản ánh hoạt động của Quốc hội” cho các phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí ở trung ương và địa phương

123

STT

Ghi chú

Tên hoạt động

Nhà tài trợ

Thời gian/ Địa điểm

36

nt

8 - 9/5/2015, Vĩnh Phúc

37

nt

9/10/2015, Hà Nội

Tập huấn về “Quản lý báo chí và xử lý sự cố truyền thông” đối tượng là cán bộ Vụ Thông tin Tọa đàm với báo chí về dự thảo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; đối tượng tham dự là Phóng viên cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương

Năm 2016

38

Dự án GIG

Tổ chức khóa Tập huấn kỹ năng chụp ảnh, viết tinh và xử lý đồ họa

Từ ngày 10- 14/10/2016 và ngày 17/10/2016, Hà Nội

39

Dự án GIG

Từ tháng 1 – 12/2016

với

cử

Nâng cao năng lực Cổng thông tin điện tử Quốc hội trong việc kết nối giữa cử tri với QH: - Xây dựng công cụ trên Cổng thông tin điện tử QH để kết nối giữa ĐBQH tri - Tổ chức 02 diễn đàn trao đổi với các ĐBQH về các vấn đề cử tri quan tâm trên Cổng thông tin điện tử Quốc hội

40

USAID/GIG

7/2016, Vĩnh Phúc

Hội thảo đóng góp ý kiến về dự thảo Quy chế quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một số nội dung liên quan đến hoạt động giám sát của QH, UBTVQH

41

USAID/GIG

Tọa đàm về xây dựng Sổ tay hoạt động giám sát

8/2016, Quảng Ninh và Bình Định

42

USAID/GIG

10/2016, Đà Nẵng

Hội thảo nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn gắn với thực hiện Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân

124

STT

Ghi chú

Tên hoạt động

Nhà tài trợ

Thời gian/ Địa điểm

43

Dự án GIG

Năm 2016

Hội thảo về Hoàn thiện Quy chế làm việc của Ban Thư ký (BTK)

16/11-17/12/2016

Chính phủ Úc

45

Năm 2016

Quỹ Rosa Luxemburg

44 Đoàn nghiên cứu, tìm hiểu về "Hệ thống lập pháp của Úc" Biên soạn, in ấn cuốn sách giới thiệu, hướng dẫn sử dụng về các sản phẩm, dịch vụ của Thư viện Quốc hội và tổ chức hội thảo để giới thiệu về ấn phẩm này

Năm 2017

46

12/4/2017, tại Hà Nội

Viện Hans Seidel (CHLB Đức)

47

Từ tháng 5/2017 đến hết tháng 6/2018

Viện Konrad Adenauder (KAS) tại Việt Nam

48

Tháng 4/2017, tại Hà Nội

49

Tháng 10/2017, tại Hà Nội

Tổ chức Hội thảo về Phát triển và chia sẻ nguồn tài liệu số nhằm hỗ trợ hoạt động của Quốc hội Biên soạn và phát hành ấn phẩm "Thuật ngữ pháp lý trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam" (Mã số: IB17 - 001) Tổ chức hội thảo "Ô nhiễm không khí tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp" Tổ chức hội thảo "Hoàn thiện chính sách pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay"

Viện Hans Seidel (CHLB Đức) Viện Hans Seidel (CHLB Đức)

Năm 2018

50

WCS

Tháng 4/2018, Ninh Bình

Hội thảo “Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và xã hội trong thúc đẩy thực thi các quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng về bảo vệ động vật hoang dã”.

51

KAS

Tháng 2/2017- 6/2018

Sách: “Sổ tay từ ngữ về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước dành cho đại biểu Dân cử”

Năm 2019

125

STT

Ghi chú

Tên hoạt động

Nhà tài trợ

Thời gian/ Địa điểm

52

Tháng 9/2019, Tp. Hạ Long

Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội

Hội thảo "Chuyển đổi năng lượng vì mục tiêu phát triển bền vững" (Vụ Lễ tân phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức)

126