BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NỮ HOÀNG ANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/……
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NỮ HOÀNG ANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh
HÀ NỘI - 2020
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội” là một công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố trong công trình k hoa học khác.
Trong quá trình thực hiện luận văn, nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp và
một số ý kiến đánh giá, nhận xét của tác giả, cơ quan và tổ chức được thu thập
từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với những cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Nữ Hoàng Anh
i
Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Nhờ sự hướng dẫn chu đáo, tận tình và những lời góp ý quý giá của cô đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô đã giảng dạy và trang bị cho
tôi những kiến thức bổ ích, sâu rộng trong thời gian học chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý công – Khóa 22 của Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Quản lý đào tạo thạc sĩ, Ban
Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia tại Hà Nội đã
luôn tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... v
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ ..................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 4
4. Khung nghiên cứu, quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu ..................................................................................................... 5
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 7
6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 10
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC
QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI ............................................... 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 11
1.2. Nội dung quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội 19
1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng
Quốc hội ...................................................................................................... 29
1.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
tại Văn phòng Quốc hội .............................................................................. 37
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC
TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI ........................................................... 41
iii
2.1. Những kết quả đã đạt được trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại
Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến nay ................................................ 41 2.2. Những hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng
Quốc hội ...................................................................................................... 54
2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................................. 60
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG
QUỐC HỘI .................................................................................................... 65
3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng
Quốc hội ...................................................................................................... 65
3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn
phòng Quốc hội ........................................................................................... 69
3.2.1. Giải pháp số 1: Đổi mới phương thức quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................. 69
3.2.2. Giải pháp số 2: Đổi mới phương thức hợp tác hoạt động hợp tác
quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................. 85
3.3.3. Giải pháp số 3: Đổi mới trong việc chia sẻ thông tin và xây dựng
cơ sở dữ liệu về hoạt động hợp tác quốc tế ............................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 102
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................. 118
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................. 120
iv
Danh mục các bảng
Bảng 2. 1. Danh mục các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển khai
Giai đoạn 2009 – 2019 .................................................................................... 43 Bảng 2. 2. Tỷ lệ giải ngân các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển
khai từ 2009-2019 ........................................................................................... 49
v
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn ................................................. 5
Biểu đồ 2.1. Số liệu tổng hợp các hoạt động HTQT do VPQH (Chủ dự án)
triển khai giai đoạn 2009 - 2019 ..................................................................... 51
Biểu đồ 2. 2. Số liệu giải ngân các dự án do VPQH triển khai giai đoạn
2009-2019........................................................................................................ 58
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Association of Secretaries Hiệp hội Tổng thư ký Nghị ASGP General of Parliaments viện
Ban điều phối BĐP
Danish International Cơ quan phát triển quốc tế DANIDA Development Agency Đan Mạch
ĐBQH Đại biểu Quốc hội
Japan International Cooperation Cơ quan Hợp tác quốc tế JICA Agency Nhật Bản
Hội đồng nhân dân HĐND
HTQT Hợp tác quốc tế
Non-Governmental NGO Tổ chức Phi chính phủ Organization
Official Development ODA Viện trợ phát triển chính thức Assistance
PCPNN Phi Chính phủ nước ngoài
QLDA Quản lý dự án
UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội
United Nations Development Chương trình phát triển UNDP Programme Liên hợp quốc
VPQH Văn phòng Quốc hội
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hoạt động hợp tác quốc tế (HTQT) của Quốc hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. Trong những năm qua, cùng với những thành tựu chung của đất nước trong công cuộc đổi mới và hội nhập, hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đã có những bước tiến mới và đạt được nhiều kết
quả đáng ghi nhận trong việc thực hiện cả 3 chức năng lập pháp, giám sát và
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước nói chung và trong lĩnh vực
HTQT nói riêng. Hoạt động HTQT có những đóng tích cực vào thành công
chung tại các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Văn phòng Quốc hội (sau đây xin được gọi là các cơ quan của
Quốc hội). Dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Quốc hội các khóa X, XI, XII, XIII, XIV và trên cơ sở đường lối hội nhập sâu rộng ở cả cấp độ khu vực và thế
giới của đất nước ta, chủ trương tiếp nhận và triển khai các dự án HTQT tại
các cơ quan của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội tiếp tục được thúc đẩy và
ngày càng mở rộng cả về số lượng nhà tài trợ, quy mô của chương trình, dự
án và đối tượng thụ hưởng. Hoạt động HTQT đã góp phần nâng cao năng lực,
kỹ năng hoạt động cho các Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và
bộ máy giúp việc trong các cơ quan của Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội đã cơ hội để nâng cao kinh nghiệm và kiến thức trong các hoạt động lập pháp, giám sát, nhất là với các vấn đề mới, cần có nhiều sự trao đổi, học tập kinh nghiệm từ nước ngoài. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại các vụ/đơn vị giúp việc cho các cơ quan của Quốc hội đã học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn từ các hoạt động hợp tác với nước ngoài.
Qua đó, công tác giúp việc, phục vụ các cơ quan của Quốc hội có nhiều bước chuyển biến rõ rệt. Ngoài ra, hoạt động HTQT cũng đã góp phần đổi mới
1
phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nói chung và Văn phòng Quốc hội nói riêng.
Rất nhiều vấn đề về mô hình tổ chức của cơ quan dân cử ở trung ương cũng như địa phương, mô hình của bộ máy giúp việc, tổ chức và hoạt động của hệ
thống các ủy ban của Quốc hội, các ban của Hội đồng nhân dân, hoạt động của đại biểu chuyên trách, đại biểu kiêm nhiệm ... là chủ đề của các hội thảo,
các nghiên cứu nằm trong khuôn khổ các dự án HTQT với các tổ chức, cơ
quan quốc tế tài trợ. Thông qua các hoạt động HTQT, cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin cho Quốc hội và Hội đồng nhân dân cũng phần nào đang dần
được nâng cấp, củng cố và phát triển. Và quan trọng hơn, văn hoá điện tử
bước đầu đã được hình thành trong các cơ qu an của Quốc hội.
Các chương trình, dự án HTQT do các cơ quan của Quốc hội và Văn
phòng Quốc hội triển khai hầu hết là các dự án hỗ trợ kỹ thuật đều thuộc hình
thức viện trợ không hoàn lại, được thực hiện trên tinh thần tranh thủ các
nguồn hỗ trợ từ bên ngoài song cần dựa vào nội lực là chính và luôn bảo đảm
giữ vững chủ quyền quốc gia, bình đẳng, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau. Toàn bộ quá trình xây dựng, tiếp nhận, ký kết và triển khai thực
hiện các dự án đều tuân thủ nghiêm túc các trình tự, thủ tục được pháp luật
Việt Nam cũng như các cơ quan tài trợ của nước ngoài quy định.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, việc quản lý và phát huy những hiệu
quả đạt được từ hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội vẫn còn
tồn tại một số điểm hạn chế như:
Thứ nhất, việc quản lý công tác HTQT chưa được thống nhất trong phạm vi Văn phòng Quốc hội dẫn đến chồng chéo, lãng phí nguồn lực và
không phát huy được hết hiệu quả của hoạt động HTQT. Việc không thống
nhất trong quản lý hoạt động HTQT khiến cho việc tiếp nhận, triển khai các hoạt động HTQT phải thông qua nhiều đầu mối trung gian, thủ tục hành chính
2
phức tạp. Hơn nữa, việc tách HTQT và đối ngoại khiến cho hai hoạt động này
tách rời nhau. Hoạt động HTQT không tận dụng được hoạt động đối ngoại để
mở rộng phạm vi, nội dung hợp tác. Ngược lại, các hoạt động đối ngoại thiếu yếu tố HTQT nên nội dung hoạt động chưa có chiều sâu.
Thứ hai, một số hoạt động HTQT tại VPQH hiện nay vẫn còn hạn chế
trong việc trao đổi hai chiều, vẫn chỉ đơn thuần là tiếp nhận chủ yếu theo hình
thức nhận hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hoặc nghị viện nước ngoài để triển
khai các dự án HTQT hoặc hoạt động HTQT còn mang tính đơn lẻ, chưa có
sự tiếp nối, liên tục; hiệu quả chỉ giới hạn ở những đối tượng trực tiếp thụ
hưởng, vì vậy chưa th ực sự bảo đảm và phát huy tính bền vững.
Thứ ba, sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan của Quốc hội
trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT còn chưa thường xuyên, gây
khó khăn cho việc nhân rộng các kết quả hoạt động HTQT. Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn cũng như việc Việt Nam đã vươn lên trở
thành nước có thu nhập trung bình trên thế giới, các cơ quan tài trợ quốc tế đã
và đang giảm dần việc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho Việt Nam nói chung và
các cơ quan của Quốc hội và VPQH nói riêng. Việc ta xây dựng cơ chế chia
sẻ thông tin, bảo đảm tính bền vững trong hoạt động HTQT của các cơ quan
của Quốc hội là hết sức cần thiết, góp phần phát huy tốt hơn nữa hiệu quả của
hoạt động HTQT.
Tuy nhiên hoạt động HTQT của Quốc hội nói chung và tại Văn phòng
Quốc hội nói riêng cũng còn những hạn chế cần khắc phục, nhưng khắc phục thế nào đang là vấn đề chưa thật rõ, cần được nghiên cứu chỉ ra phải làm gì và
làm như thế nào để hoạt động HTQT đạt hiệu quả cao hơn. Theo đó cần có một đề tài nghiên cứu các hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội
trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019. Giai đoạn 10 năm là vừa đủ để đánh giá các mặt tích cực và còn hạn chế của một vấn đề. Năm 2009 cũng là
3
năm Ban điều phối các dự án HTQT được UBTVQH thành lập. Đây là dấu
mốc để đánh giá lại hoạt động của Ban điều phối và từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc quản lý các hoạt
động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng.
Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, tác giả đã chọn vấn đề “Quản lý
hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội” làm đề tài luận văn thạc
sĩ chuyên ngành quản lý công với mong muốn đưa ra một số đề xuất, kiến
nghị theo ý kiến nhằm góp phần nâng cao, phát huy tốt hơn nữa hiệu quả quản
lý hoạt động HTQT tại VPQH trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu các mặt thuận lợi và khó khăn khi triển khai công
tác HTQT tại VPQH, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,
nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói chung
và VPQH nói riêng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và pháp lý về HTQT của VPQH.
- Đánh giá tổng quan và phân tích thực trạng hoạt động HTQT tại
VPQH.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
quản lý hoạt động HTQT của VPQH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu : Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. * Phạm vi nghiên cứu:
4
- Về nội dung: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và
tương lai hoạt động HTQT tại VPQH, đề xuất giải pháp khắc phục những hạn
chế trong quản lý hoạt động HTQT của VPQH.
- Về thời gian: Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH giai đoạn từ năm
2009 đến năm 2019.
- Về không gian: Tập trung vào các chương trình, dự án, hoạt động
HTQT do Văn phòng Quốc hội quản lý và triển khai.
4. Khung nghiên cứu, quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý Nghiên cứu lý
thuyết/ lý luận về thuyết/lý luận về
Giải pháp
Đánh giá
Tổng quan Tổng quan
quản lý hoạt động quản lý hoạt động
nâng cao
thực trạng
các công các công
HTQT HTQT
hiệu quả
quản lý
trình khoa trình khoa
quản lý
hoạt động
học về quản học về quản
hoạt động
HTQT tại
lý hoạt động lý hoạt động
HTQT tại
Khảo cứu kinh
Văn Phòng
HTQT HTQT
Văn Phòng
nghiệm về quản lý
Quốc hội
Quốc hội
hoạt động HTQT
4.1. Khung nghiên cứu
Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn
Khung nghiên cứu chỉ ra những việc phải làm và quy trình các bước
triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài. 4.2. Quan điểm chỉ đạo nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài tuân thủ các quan điểm chỉ đạo dưới đây:
- Tác giả dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tôn trọng khách q uan và chân lý. Đặc biệt coi trọng quan hệ giữa đổi mới và phát triển cũng như quan hệ mật thiết giữa ổn
5
định và phát triển. Đồng thời, quản lý hoạt động HTQT có quan hệ mật thiết
với quản lý công tác ngoại giao.
- Tác giả luôn luôn dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập và HTQT. Trong đó nổi bật là quan điểm đổi mới và làm bạn với tất cả các quốc
gia trên thế giới.
- Tác giả căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hợp tác quốc tế nói riêng để phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa phát t riển và
hợp tác quốc tế, giải quyết mối quan hệ hợp tác không rơi vào tình trạng phiến
diện, cực đoan, duy ý chí hoặc e ngại.
4.3. Phương pháp tiếp cận:
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả tiếp cận theo các hướng
chính:
+ Tiếp cận hệ thống: coi HTQT là một trong những bộ phận quan trong
của công tác đối ngoại, cói quản lý hoạt động HTQT là bộ phận của quản lý
công tác ngoại giao;
+ Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: Tiếp cận từ chiến lược ngoại giao cho
đến hoạt động HTQT;
+ Tiếp cận liên ngành: Tiếp cận trong mối quan hệ ngoại giao và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc;
+ Tiếp cận theo nguyên lý nhân – quả: Mỗi kết quả có nguyên nhân của
nó. Đi tìm nguyên nhân của những thành công và của những hạn chế.
- Nghiên cứu những hạn chế khi triển khai hoạt động HTQT tại Văn
phòng Quốc hội.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế đó và
đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
HTQT tại VPQH.
4.4. Phương pháp nghiên cứu:
6
- Phương pháp phân tích thống kê: được sử dụng để phân tích số liệu
thống kê để xác định kết quả, hiệu quả đạt được trong quản lý hoạt động
HTQT ở VPQH. Xác định những đánh giá khoa học về những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các tr i thức có được từ việc phân tích tài liệu nhằm đưa ra các luận giải, nhận xét của tác giả về những vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: sử dụng để so sánh các ý kiến, so sánh kết quả,
hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH qua các năm; so sánh với các
trường hợp quốc tế.
Từ việc áp dụng những phương pháp trên có thể rút ra bài học và lựa
chọn những yếu tố hợp lý, phù hợp để đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động HTQT tại VPQH.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã cố gắng làm rõ thêm những vấn đề lý luận chủ yếu về
quản lý hoạt động HTQT tại VPQH; góp phần đóng góp thêm sự tường minh
về lý luận HTQT và quản lý HTQT trong điều kiện Việt Nam .
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn hệ thống hóa các văn bản pháp lý về quản lý hoạt động
HTQT tại VPQH và cố gắng chỉ ra những bất cập để khắc phục.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương, xác định
giả pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng và phát huy tối đa hiệu quả hoạt
động HTQT của Quốc hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tác giả đã sử dụng 32 tài liệu tham khảo trong đó có 10 báo cáo về “kết quả thực hiện các chương trình, dự án HTQT hàng năm của các cơ quan của
7
Quốc hội và VPQH. Nhìn chung các tài liệu đề cập nhiều đến ngoại giao Nghị
viện giữa các nước, đề cập quản lý đối ngoại của Quốc hội.
Nhìn chung các công trình đề cập nhiều tới vấn đề đối ngoại của Quốc hội và hoạt động HTQT của Quốc hội . Trong đó Ban Điều phối các dự án hợp tác quốc tế đã chỉ ra Kết quả thực hiện hoạt động HTQT của năm trước; dự
kiến hoạt động HTQT năm sau của các cơ quan của Quốc hội, cơ quan của UBTVQH và VPQH. Các báo cáo chỉ ra những thành tựu chính và những hạn
chế cần khác phục của mỗi năm trong thời gian vừa qua. Song vấn đề quản lý
hoạt động HTQT của VPQH lại chưa được làm rõ.
Vũ Dương Huân (3/2008), trong bài “Bàn về ngoại giao nghị viện và
thực tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 1 (72), Học viện
Ngoại giao đã cho biế t nội hàm ngoại giao nghị viên và những vấn đề đặt ra
cần giải quyết để ngoại giao nghị viện diễn ra có hiệu quả.
Ngô Đức Mạnh (2015), trong bài viết Ngoại giao nghị viện góp phần
thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước, trích từ Tài
liệu “Hội thảo Quốc hội Việt Nam: 70 năm hình thành và phát triển” tại Hà
Nội cũng đã cho thấy đường lối đối ngoại của Đảng có ý nghĩa chỉ đạo thống
nhất hoạt động HTQT của Quốc hội Việt Nam.
Đinh Xuân Lý (2015), trong bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn
kết và hợp tác quốc tế” , Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam số 10 (95), bài
viết phân tích nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết và hợp tác quốc tế; luận giải các quan điểm Hồ Chí Minh về sự cần thiết phải đoàn kết về hợp tác quốc tế, về mục tiêu, phương châm đoàn kết và hợp tác quốc
tế.
Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội khóa XII (2010), Ngoại giao nghị viện: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo), cuốn sách tổng hợp một số bài tham luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nhiề u nhà lãnh
8
đạo, nghiên cứu và ngoại giao của Việt Nam và quốc tế về hoạt động ngoại giao nghị viện của Việt Nam trong những năm qua và tham khảo thêm kinh
nghiệm của một số nước như Pháp, Ôxtrâylia.
Ngô Anh Dũng (12/2015), “Quốc hội Việt Nam 70 năm hoạt động ngoại giao nghị viện”, bài viết đã tóm tắt những thành tựu đã đạt được của
Quốc hội Việt Nam 70 năm qua trong hoạt động ngoại giao ngay từ ngày đầu thành lập, Quốc hội đã có chủ trương mở rộng hoạt động ngoại giao trên cả
bình diện song phương và các diễn đàn đa phương để vận động phong trào
quốc tế ủng hộ sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Trong giai đoạn hiện nay và
tương lai, Quốc hội sẽ triển khai ngày càng mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn hoạt
động đối ngoại - ngoại giao Nghị viện, nhằm thực hiện thắng lợi đường lối và
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
PGS.TS. Trần Thị Thanh Thủy (5/2018), “Một số hoạt động nhằm phát triển đội ngũ lãnh đạo kế cận”, đăng trên trang web quanlynhanuoc.vn,cho
thấy tầm quan trọng cũng như vai trò ngày càng tăng của lãn h đạo, quản lý:
ngày càng nhiều bằng chứng về vai trò của lãnh đạo, quản lý đối với chất
lượng và sự phát triển của cá nhân, tổ chức, quốc gia và loài người nói chung.
Do đó, phát triển đội ngũ lãnh đạo là nhu cầu tất yếu trong mọi tổ chức, mọi
hệ thống công vụ, ở mọi quốc gia, ở mọi thời đại.
Phạm Đức Toàn (7/2019), trong bài viết Quản lý nguồn nhân lực trong
khu vực công ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra” đăng ở Tạp chí
Khoa học Nội vụ (số 31) đã cho biết việc phát triển nhân lực chất lượng cao có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển đất nước nói chung và phát triển công tác đối ngoại nói riêng.
Nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động HTQT tại VPQH là một đề tài mang tính mới, hiện chưa có nghiên cứu nào đi sâu về lĩnh vực này. Theo tác
giả, trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, lĩnh vực HTQT của
9
VPQH nói riêng và của các cơ quan của Quốc hội nói chung cần được chú
trọng và quan tâm hơn nữa để có thể phát huy tối đa hiệu quả nguồn hỗ trợ,
kinh nghiệm học tập được từ các đối tác nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế. Đảng đoàn Quốc hội (2019), trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp đã cho biết vai trò quan trọng của
HTQT của Quốc hội Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn
phòng Quốc hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn
phòng Quốc hội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt
động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đối ngoại của Quốc hội Theo Quy chế đối ngoại được ban hành kèm theo Nghị quyết số
1170/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 17 tháng 3 năm 2016 của UBTVQH, hoạt
động đối ngoại bao gồm các hoạt động đoàn ra, đoàn vào; nhận, tặng các hình
thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài; gia nhập hoặc rút khỏi tổ chức liên
nghị viện thế giới và khu vực; đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo liên nghị
viện thế giới và khu vực; hợp tác quốc tế; tiếp khách quốc tế; trả lời phỏng
vấn của phóng viên nước ngoài và đưa tin về hoạt động đối ngoại.
Trải qua hơn bảy mươi năm, hoạt động đối ngoại của Quốc hội đã trở
thành một bộ phận không thể tách rời trong hoạt động đối ngoại của Đảng và
Nhà nước, góp phần quan trọng thực thi hiệu quả chính sách đối ngoại và chủ
trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, nâng cao vị thế của Quốc hội
Việt Nam trên trường quốc tế, đưa hoạt động ngoại giao Nghị viện đi vào
chiều sâu. Trên cơ sở đó, Quốc hội Việt Nam đã thiết lập được quan hệ với
gần 180 quốc gia và là thành viên của nhiều tổ chức, diễn đàn liên nghị viện khu vực và thế giới.
Hoạt động đối ngoại của Quốc hội trong những nhiệm kỳ qua đã đạt
được kết quả đáng khích lệ, góp phần hỗ trợ thiết thực cho phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của đất nước. Hình ảnh
Quốc hội Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. Thực hiện chính sách
đối ngoại rộng mở đa dạng hóa, đa phương hóa được khởi xướng từ Đại hội
Đảng lần thứ VI, Quốc hội nước ta đã có những bước đi tích cực để từng bước
11
chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại với nghị viện các nước và
với các tổ chức nghị viện ở khu vực và thế giới. Hoạt động đối ngoại của
Quốc hội nói chung, các cơ quan Quốc hội và VPQH nói riêng đã và đang
góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nước
ta với các nước và với các tổ chức quốc tế.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động hợp tác quốc tế của Quốc hội
Từ khái niệm Hoạt động đối ngoại nói trên, có thể hiểu hoạt động hợp
tác quốc tế là một phần không thể tách rời của hoạt động đối ngoại. Cụ thể
hơn, hoạt động hợp tác quốc tế bao gồm việc thực hiện xây dựng chiến lược,
chương trình, kế hoạch hợp tác với các nước về những lĩnh vực quan trọng
như kinh tế, y tế, giáo dục, pháp luật và tư pháp, khoa học và công nghệ...;
triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án và văn bản quy
phạm pháp luật; tổ chức đàm phán, k ý kết các điều ước quốc tế, thoả thuận
quốc tế thuộc phạm vi chức năng của chủ thể được cấp có thẩm quyền giao;
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện, kiến nghị giải pháp; tổ chức tiếp nhận
các dự án ODA của nước ngoài; xét duyệt, thẩm định các chương trình, dự án
quốc tế; v.v...
Hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội là việc ký kết, thực
hiện các thỏa thuận giữa Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của
UBTVQH với một hoặc nhiều bên nước ngoài (Điều 2, Quy chế hoạt động đối ngoại và hợp tác Quốc tế của các cơ quan của Quốc hội (Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 618/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 6/5/2008 của UBTVQH)).
1.1.3. Điều phối hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội
Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện cơ chế điều phối, phối hợp nhằm bảo
đảm sự thống nhất, đồng bộ và nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản
lý hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy
12
ban Thường vụ Quốc hội, từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII đến nay, UBTVQH
đã thành lập Ban Điều phối các dự án hợp tác quốc tế1.
Ban Điều phối các Dự án HTQT có chức năng giúp UBTVQH điều
phối và công khai việc quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước
ngoài để tránh chồng chéo, trùng lắp, phát huy tối đa hiệu quả của nguồn hỗ
trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cơ quan thường trực của BĐP là
VPQH.
Theo quy định của Quy chế đối ngoại, để tiếp nhận và thực hiện một
hoạt động HTQT, các cơ quan của Quốc hội có trách nhiệm phải xin ý kiến
của BĐP. Căn cứ trên đề xuất của cơ quan của Quốc hội, BĐP sẽ trao đổi,
xem xét, sau đó báo cáo Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội là
Trưởng ban điều phối cho ý kiến. Căn cứ vào ý kiến này, cơ quan của Quốc
hội sẽ tiến hành các thủ tục đàm phán, ký kết về việc tiếp nhận nguồn hỗ trợ.
Để cụ thể hoá quy định của Quy chế đối ngoại, Ban điều phối đã ban hành
Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ quan của Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của UBTVQH ban hành kèm Quyết định
số 776/QĐ-BĐPDAHTQT ngày 21/4/2009 của UBTVQH. Theo đó, các
chương trình, dự án HTQT do các cơ quan của Quốc hội và VPQH triển khai
1 Ban điều phối các dự án hợp tác quốc tế do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập theo Nghị quyết số 374/NQ-NQ-UBTVQH14 ngày 25/4/2017. Ban điều phối gồm 09 thành viên thuộc các Ủy ban của Quốc hội
hoạt động kiêm nhiệm, có nhiệm vụ giúp Ủy ba n Thường vụ Quốc hội cho ý kiến, phê duyệt việc tiếp nhận,
điều phối việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài tại Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội.
cần tuân thủ theo đúng Hướng dẫn này. Ngoài ra các chương trình, dự án/hoạt động HTQT trước khi thực hiện quy trình đàm phán, ký kết, thẩm định và tiếp
13
nhận theo quy định của pháp luật cần được tiến hành các thủ tục nội bộ v à báo cáo, xin ý kiến Ban Điều phối về chủ trương 2, cụ thể như sau:
* Về chủ trương tiếp nhận, quản lý và thực hiện các dự án/hoạt động
HTQT:
- Đối với các dự án/hoạt động HTQT có giá trị dưới 10.000 USD: Cơ
quan tiếp nhận thực hiện hoạt động, sau đó báo cáo kết quả với Ban Điều
phối.
- Đối với các dự án/hoạt động HTQT có giá trị từ 10.000 USD đến
50.000 USD: Cơ quan tiếp nhận báo cáo xin ý kiến đồng chí Ủy viên thường
trực Ban Điều phối sau đó báo cáo xin ý kiến đồng chí Phó Trưởng Ban Điều
phối xem xét, quyết định. Cơ quan thực hiện dự án/ hoạt động báo cáo kết quả
với Ban Điều phối.
- Đối với các dự án/hoạt động HTQT có giá trị từ 50.000 USD đến 100.000 USD: Cơ quan tiếp nhận gửi xin ý kiến bằng văn bản các thành viên
Ban Điều phối. Ban Điều phối tổ chức cuộc họp để xem xét, quyết định chủ
trương tiếp nhận.
- Đối với các dự án/hoạt động HTQT có giá trị từ 100.000 USD trở lên:
Ban Điều phối báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí Chủ tịch Quốc hội.
* Về chế độ báo cáo:
- Hàng quý, các cơ quan thực hiện các dự án HTQT, các hoạt động
2 Trích Thông báo số 2567TB-VPQH ngày 23/8/2017 về Kết luận của Phó Chủ tịch Quốc hội Phùng Quốc Hiển tại cuộc họp lần thứ nhất Ban điều phối các dự án HTQT của
UBTVQH Khóa XIV.
HTQT báo cáo Ban Điều phối bằng văn bản về kết quả thực hiện các hoạt động HTQT trong quý và dự kiến kế hoạch hoạt động trong quý tiếp theo
14
(Báo cáo cần được gửi Ban Điều phối trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu
tiên của Quý tiếp theo).
- Văn phòng Quốc hội chuẩn bị Báo cáo tổng hợp hàng năm về kết quả
thực hiện các hoạt động HTQT và phương hướng hoạt động năm tiếp theo của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của UBTVQH và VPQH trình Ban Điều
phối.
Trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động riêng lẻ,
các cơ quan của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Ban điều phối tình hình
thực hiện trong năm và dự kiến hoạt động trong năm tiếp theo để Ban điều
phối trình UBTVQH cho ý kiến. Ngoài ra, hàng quý, các cơ quan của Quốc
hội đang triển khai hoạt động HTQT còn có trách nhiệm gửi báo cáo về tình
hình giải ngân của chương trình, dự án tới bộ phận thường trực của Ban điều
phối là VPQH để VPQH tổng hợp báo cáo các bộ ngành có liên quan như Bộ
Kế hoạch Đầu tư hoặc Bộ Tài chính.
1.1.4. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội
Tuy chưa có tài liệu chính thức nào trình bày thỏa đáng về vấn đề quản
lý hoạt động HTQT tại VPQH nhưng cả lý thuyết về quản lý công tác đối
ngoại và thực tiễn quản lý hoạt động HTQT tại VPQH cho thấy quản lý hoạt
động HTQT tại VPQH và việc VPQH căn cứ vào luật pháp, chức năng nhiệm
vụ, sử dụng tổ chức, bộ máy của mình để quản lý hoạt động HTQT tại VPQH
để góp phần làm cho hoạt động HT QT của Quốc hội cũng như của các cơ quan Quốc hội đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thành công chức năng, nhiệm vụ HTQT của Quốc Hội, qua đó góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển và bảo vệ Tổ quốc.
* Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của VPQH:
VPQH đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, triển khai thực hiện
các hoạt động HTQT tại VPQH nói riêng và các cơ quan của Quốc hội nói
15
chung. VPQH có nhiệm vụ tham mưu, phục vụ điều phối việc triển khai hoạt
động HTQT nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn, tăng cường quan hệ đối ngoại thông qua việc tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề; các đoàn
đi nghiên cứu, khảo sát ở trong nước; các đoàn nghiên cứu, học tập ở nước
ngoài; các khóa tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đại biểu Quốc
hội, công chức của VPQH.
Bên cạnh đó, VPQH phát huy vai trò là đơn vị giúp việc cho BĐP các
Dự án HTQT của UBTVQH trong công tác chỉ đạo và điều phối việc triển
khai các hoạt động HTQT, đảm bảo tuân thủ nghiêm túc các chủ trương và
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; tham mưu, giúp BĐP xem xét,
cho ý kiến chỉ đạo và trực t iếp tham gia nhiều hoạt động đối ngoại, hợp tác
quốc tế của Quốc hội ta với Quốc hội các nước, góp phần thúc đẩy quan hệ
hợp tác giữa Việt Nam với các nước trên thế giới ngày càng phát triển.
VPQH là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có chức năng nghiên cứu ,
tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ các hoạt động của Quốc hội,
UBTVQH, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội; các hoạt động của
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của UBTVQH.
Theo quy định tại các văn bản pháp luật (Nghị quyết 417/2003/NQ-
UBTVQH11 và Nghị quyết 618/2013/UBTVQH13), VPQH có chức năng
phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội và của UBTVQH. VPQH cũng chủ động thực hiện các hoạt động HTQT trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và/hoặc theo
các dự án/thỏa thuận hợp tác với các đối tác quốc tế.
Tại Điều 99, Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 có hiệu lực từ
ngày 01/01/2016, quy định:
“1. Văn phòng Quốc hội là cơ quan hành chính, tham mưu tổng hợp,
phục vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
16
của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. Văn phòng Quốc hội có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
b) Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác phục vụ
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội;
c) Quản lý kinh phí hoạt động của Quốc hội;
d) Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho
hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội trong
việc trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh.
2. Tổng thư ký Quốc hội đồng thời là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,
chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về hoạt động
của Văn phòng Quốc hội.
Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội - Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của Văn phòng Quốc hội; quyết định biên chế đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và quy định chế độ, chính sách á p dụng đối với đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc Văn phòng Quốc hội phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội. ”
- Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH ngày 01 tháng 10 năm 2003
của UBTVQH về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
VPQH
17
(Điều 1 quy định: Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội; Điều 2 qui định Văn phòng có 19 nhiệm vụ nhiệm vụ cụ thể, trong đó
Khoản 6 Điều 2 qui định: “Phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, và các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Khoản 19 Điều 2 quy định: Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của Văn phòng Quốc hội; thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm, phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật; hợp tác
quốc tế);
* Công tác quản lý hoạt động HTQT tại VPQH
Trước khi tiếp nhận, ký kết thỏa thuận hợp tác các chương trình, dự án
do các tổ chức quốc tế tài trợ, VPQH phải có văn bản trình BĐP các dự án
HTQT theo đúng Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý
và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ quan
của Quốc hội và VPQH. Sau khi có ý kiến của BĐP, VPQH sẽ là cơ quan chủ
quản tiếp nhận, trực tiếp quản lý và triển khai các chương trình, dự án này.
Trong giai đoạn 2009-2012, VPQH đã thành lập Tổ giúp việc cho BĐP
các dự án HTQT bao gồm một số công chức của VPQH là thành viên chuyên
trách và một số thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo một số vụ/đơn vị của
VPQH. Tổ giúp việc có một số nhiệm vụ như tổ chức phục vụ các cuộc họp
của BĐP, triển khai xây dựng Hướng dẫn của Ban điều phối về việc tiếp
nhận, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài, tiếp nhận, tổng hợp,
phân tích các thông tin về tình hình quản lý, triển khai các hoạt động HTQT
của các cơ quan của Quốc hội.
18
Từ năm 2013 đến nay, do có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, công tác
giúp việc của BĐP được VPQH giao về Phòng Hợp tác quốc tế trực thuộc Vụ
Lễ tân với các nhiệm vụ chính như:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình và các nội dung HTQT của
VPQH; tổ chức triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ, hợp tác giữa VPQH
với cơ quan giúp việc của Nghị viện các nước; các dự án hợp tác do các tổ
chức quốc tế hỗ trợ cho VPQH; triển khai hoạt động trong các dự án HTQT
liên Bộ, liên ngành mà VPQH tham gia;
- Làm đầu mối phối hợp, hỗ trợ các đơn vị thuộc VPQH trong các hoạt
động HTQT; tổng hợp và chuẩn bị báo cáo về tình hình thực hiện các chương
trình, dự án do các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các cơ quan của Quốc hội và
VPQH theo các quy định của pháp luật;
- Tổ chức phục vụ BĐP các dự án HTQT của UBTVQH; làm đầu mối
theo dõi và báo cáo việc thực hiện Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc
tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các đối tác quốc
tế đối với các cơ quan của Quốc hội và VPQH.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng
Quốc hội
Nhìn chung, cho tới thời điểm hiện tại, phần lớn công tác quản lý hoạt
động HTQT của VPQH đã và đang triển khai đều thông qua việc quản lý, triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật hoặc dưới hình thức phi dự án. Nguồn vốn của các dự án và hoạt động phi dự án chủ yếu là vốn ODA
không hoàn lại.
Các nội dung hợp tác đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội nước ta, bao quát khá toàn diện các vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Các nội dung
này đều nhằm góp phần hỗ trợ các cơ quan dân cử từ trung ương xuống địa
19
phương thực hiện tốt hơn chức năng hiến định của mình; góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và cá nhân đại biểu Quốc
hội, đồng thời giúp VPQH nâng cao chất lượn g công tác tham mưu, phục vụ
Quốc hội.
Nội dung quản lý hoạt động HTQT tại VPQH tập trung vào những nội
dung cụ thể:
1.2.1. Xây dựng, phê duyệt các chương trình, dự án hợp tác quốc tế
của Văn phòng Quốc hội
VPQH xây dựng Đề cương chương trình, dự án HTQT theo quy định
pháp luật về quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
VPQH có trách nhiệm gửi hồ sơ văn kiện chương trình, dự án hợp tác
để các cơ quan, tổ chức có liên quan (Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Công an…) thẩm định (đối với văn kiện chương trình, dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ), cho ý kiến (đối với
văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng cơ
quan chủ quản).
Việc trình, phê duyệt văn k iện các chương trình, dự án HTQT được
VPQH thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài . Quy trình bao
gồm:
- Lập Văn kiện dự án, phi dự án; thẩm định, quyết định chủ trương thực
hiện và phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;
- Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại cho
dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;
- Quản lý thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;
- Hoàn thành, chuyển giao kết quả dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.
20
Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương thực hiện các chương trình,
dự án hỗ trợ kỹ thuật được thực hiện như sau:
1. VPQH (Cơ quan chủ quản) lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư .
2. Sau đó VPQH có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên
quan về chủ trương đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân
hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế
khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn
ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn
này; cơ chế tài chính trong nước đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;
4. Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; cơ chế tài chính trong nước áp
dụng đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án, cơ quan chủ quản xem xét
quyết định chủ trương đầu tư.
Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, VPQH có các nhiệm vụ sau:
1. Ban hành quyết định về chủ dự án và giao chủ dự án phối hợp với
nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án.
2. Bố trí các nguồn lực theo thẩm quyền cho việc lập, thẩm định văn
kiện chương trình, dự án.
3. Tổ chức thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo thẩm quyền; trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư
chương trình, dự án.
Nhiệm vụ của VPQH trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư
chương trình, dự án :
21
1. Phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án
2. Lập hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án báo cáo cơ quan
chủ quản.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án : Cơ
quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư.
Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng trên cơ sở nội dung của
Quyết định chủ trương đầu tư.
VPQH chủ trì thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án bằng hình thức tổ
chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất
và nội dung của dự án, phi dự án
Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao
gồm:
1. Đánh giá về sự cần thiết và sự phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án;
2. Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu
vào; thời gian thực hiện; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay
ưu đãi, vốn đối ứng); nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; sản phẩm dự
án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;
3. Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định
chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.
Nội dung thẩm định văn kiện phi dự án bao gồm: Đánh giá về sự phù
hợp của khoản phi dự án với quyết định chủ trương đầu tư; Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của khoản phi dự án, gồm: yếu tố đầu vào; khả năng cân
đối các nguồn vốn thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa.
22
Sau khi Văn kiện dự án, phi dự án được phê duyệt, VPQH thông báo
cho Bộ Kế hoạch và Đầ u tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện. Sau khi phê duyệt Văn kiện dự án, các bên có liên quan sẽ ký kết điều ước cụ th ể về vốn ODA.
1.2.2. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc
hội
VPQH xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm
theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án thực hiện theo văn kiện,
báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt hoặc theo quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó căn cứ quy mô,
tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản
lý chương trình, dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ
chức quản lý chương trình, dự án sau . Đối với các dự án của VPQH, hình thức
quản lý phổ biến là thành lập Ban quản lý dự án.
Ban quản lý dự án có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án
giao để báo cáo chủ dự án, bao gồm:
- Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương tr ình,
dự án;
- Chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án; - Thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản lý hợp đồng và
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án; - Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án;
23
- Chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình,
dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo q uyết toán chương trình,
dự án; thực hiện quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án;
Đối với các hoạt động HTQT sử dụng các nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài chịu sự điều chỉ nh của Quy chế Quản lý và sử dụng
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài được ban hành kèm theo Nghị định
93/2009/NĐ-CP. Tương tự như với các hoạt động HTQT sử dụng nguồn vốn
ODA, hoạt động sử dụng nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài cũng
có hai hình thức viện trợ thông qua các chương trình, dự án và viện trợ phi dự
án. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn phi Chính phủ nước ngoài cũng nằm
trong các lĩnh vực có nhu cầu HTQT của VPQH như tăng cường năng lực thể
chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực. Nghị định này đã quy
định rõ về việc vận động, đàm phán và ký kết các khoản viện trợ; chuẩn bị,
thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ; thực hiện và giám sát việc thực hiện
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Các chương trình, dự án HTQT được triển kh ai chủ yếu thông qua các
hình thức như:
- Tổ chức các hội nghị quốc tế, hội thảo chuyên đề;
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn và dài hạn trong
nước;
- Tổ chức, các đoàn đi nghiên cứu , khảo sát ở trong nước và nước
ngoài;
- Tổ chức biên soạn các báo cáo nghiên cứu so sánh về những nội dung
chuyên môn cụ thể;
24
- Biên dịch, biên soạn các tài liệu tham khảo và giới thiệu tới đại biểu
Quốc hội;
- Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và phần mềm trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và truyền thông …
Trong quá trình triển khai các chương trình, dự án HTQT tại VPQH, việc chia sẻ thông tin, in ấn, phát hành các ấn phẩm về kết quả hợp tác quốc tế trên các phương tiện truyền thông, cổng thông tin điện tử hoặc các hình thức
khác cần phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Song song với việc quản lý, điều phối công tác tổ chức triển khai các
chương trình, dự án hỗ trợ, hợp tác giữa VPQH với cơ quan giúp việc của Nghị
viện các nước; các dự án hợp tác do các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho VPQH,
VPQH còn triển khai các hoạt động thuộc các dự án HTQT liên Bộ, liên ngành ,
các hoạt động HTQT nhỏ, lẻ mà VPQH tham gia hoặc đồng thực hiện;
Ngoài những nội dung chính trong việc quản lý thực hiện các hoạt động
HTQT, VPQH cũng tập trung vào việc thực hiện và triển khai công tác chuẩn
bị, ký kết các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế , biên bản ghi nhớ giữa
VPQH Việt Nam và Văn phòng nghị viện các nước (VPQH đã ký kết Thỏa
thuận hợp tác giữa VPQH Việt Nam và Ban Thư ký QH Mông Cổ năm 2015;
Thỏa thuận hợp tác giữa VPQH Việt Nam và VPQH Lào năm 2017,…);
Bên cạnh đó, VPQH còn là cơ quan thường trực của BĐP các dự án
HTQT của UBTVQH, do vậy VPQH giữ vai trò là cơ quan đầu mối theo dõi,
tham mưu và báo cáo việc thực hiện Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các đối tác quốc tế đối với các cơ quan của Quốc hội và VPQH.
Ngoài ra, để quản lý hoạt động HTQT được toàn diện, VPQH còn tập
trung triển khai một số nội dung cụ thể như:
25
- Hỗ trợ các vụ, đơn vị thuộc VPQH trong các hoạt động HTQT (hỗ trợ
các thủ tục đón đoàn vào, đoàn ra, các đoàn nghiên cứu, học tập tại nước
ngoài, ...);
- Tham mưu, giúp việc cho Tổng thư ký Quốc hội tham gia các phiên
họp toàn thể của Hiệp hội các Tổng thư ký Nghị viện (Association of Secretaries General of Parliaments – ASGP3). ASGP là cơ quan tham vấn của IPU. Mục tiêu hoạt động của ASGP là trao đổi kinh nghiệm hoạt động của các
Ban thư ký Nghị viện và tăng cường quan hệ hợp tác giữa các Tổng thư ký và
Nghị viện. Hệ thống thành viên của ASGP độc lập với Liên minh nghị viện
Thế giới (IPU) bao gồm các Tổng thư ký, Phó tổng thư ký của các Nghị viện
quốc gia kể cả các Nghị viện không phải là thành viên của IPU.
1.2.3. Giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc
tế tại Văn phòng Quốc hội
Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thường xuyên giám
sát, đánh giá chương trình, dự án HTQT và báo cáo định kỳ 6 tháng, báo cáo
cuối năm gửi lãnh đạo VPQH và các đơn vị phối hợp có liên quan trong cơ
3 ASGP có chức năng nghiên cứu các văn bản pháp luật, quy trình thực tiễn và phương pháp hoạt động của các Nghị viện và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và phương thức hoạt động của Nghị viện. Đồng thời, duy trì quan hệ hợp tác giữa cơ quan
giúp việc Nghị viện của các nước. Khi có yêu cầu Hiệp hội cũng tham mưu, giúp cho IPU
những nội dung trong phạm vi chuyên môn của mình. Hiệp hội hoạt động trên cơ sở quy
chế và phương thức hoạt động riêng. Các cơ quan của Hiệp hội bao gồm Ban chấp hành và
Thường trực của Hiệp hội.
quan (Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Tổ chức – Cán bộ,…).
26
Lãnh đạo VPQH phụ trách công tác HTQT có trách nhiệm chỉ đạo, đôn
đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án trong việc giám sát, đánh giá
chương trình, dự án HTQT
VPQH quản lý và chủ trì quá trình tổng hợp và chuẩn bị báo cáo hàng
năm trình UBTVQH và gửi các cơ quan của Chính phủ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp...) về tình hình thực hiện các chương trình, dự án do các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các cơ quan của Quốc hội và VPQH theo
các quy định của pháp luật.
Công tác đánh giá chất lượng HTQT cũng cần bám sát, tạo cơ sở để xác
định nội dung, đối tác, hình thức hợp tác với các đối tác nước ngoài; sử dụng
các kiến thức, kinh nghiệm, kết quả hợp tác; quản lý và tổ chức thực hiện các
dự án và hoạt động hợp tác cụ thể, đảm bảo thực hiện hiệu quả các hoạt động
HTQT.
Việc đánh giá chất lượng các hoạt động HTQT đã, đang và sẽ triển khai
cần căn cứ trên hiệu quả, tác động, ảnh hưởng đối với các cơ quan, đơn vị
trực tiếp thụ hưởng, cụ thể ở đây là các đại biểu Quốc hội, đội ngũ cán bộ,
công chức giúp việc trực tiếp tại Vụ/đơn vị chuyên môn, Vụ phục vụ chung
tại VPQH …
Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động HTQT còn được đánh giá dựa trên
việc huy động các nguồn lực từ các dự án HTQT và việc sử dụng các nguồn
lực này có hiệu quả, tiết kiệm và thực sự góp phần nâng cao chất lượng các
hoạt động chuyên môn của các cơ quan của Quốc hội và VPQH hay không?
Nội dung các hoạt động HTQT thường rất đa dạng, bao gồm các hoạt
động như tổ chức diễn đàn, hội thảo, tọa đàm, cung cấp thông tin, tài liệu,
tham vấn ý kiến chuyên gia, tổ chức đoàn nghiên cứu, khảo sát tại nước
ngoài, xây dựng các báo cáo nghiên cứu, chuyên đề nghiên cứu, điều tra xã
hội học và tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức… Do vậy,
27
công tác đánh giá cũng cần phải dựa trên tổng hợp tất cả các kết quả đầu ra để
đưa ra kết luận một cách bao quát và toàn diện.
Công tác kiểm tra, giám sát, quản lý các hoạt động HTQT còn thông qua hệ thống báo cáo của các cơ quan của Quốc hội hàng quý, hàng năm gửi
báo cáo tình hình triển khai hoạt động HTQT về VPQH đúng tiến độ để Văn phòng Quốc hội kịp thời tổng hợp báo cáo Ban Điều phối và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về ODA. Các báo cáo
định kỳ cần tuân theo quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo Nghị
định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ và Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 về Hướng dẫn thực hiện Quy chế về quản
lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ -
CP ngày 22/10/2009.
Một tiêu chí cũng rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt
động HTQT đó là công tác quản lý chi tiêu tài chính các dự án HTQT. Việc
quản lý tài chính đối với các dự án HTQT cần tuân thủ nghiêm chỉnh quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các thỏa thuận đã đạt
được giữa nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam.
Chi tiêu cho các hoạt động của dự án phải căn cứ vào mục tiêu và nội
dung của dự án, định mức đã được ký kết giữa nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam, bám sát kế hoạch hoạt động kèm theo dự toán ngân sách năm đã được
phê duyệt. Bên cạnh việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ thanh quyết toán tài chính
chặt chẽ, kế toán phía nhà tài trợ, hàng năm các hoạt động này cần có sự kiểm
tra, giám sát nội bộ của VPQH (Vụ Kế hoạch – tài chính, Văn phòng Quốc hội)
và kiểm toán độc lập từ phía nhà tài trợ thực hiện. Ngoài ra, tất cả các hoạt
động hợp tác của các cơ quan của Quốc hội và VPQH đều được lập kế hoạch từ
đầu năm, gửi xin ý kiến Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Ban Điều phối các dự
28
án HTQT của UBTVQH và lãnh đạo Quốc hội xem xét, quyết định. Trong quá
trình triển khai hoạt động, các cơ quan của Quốc hội và VPQH cần tham khảo
ý kiến các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Công an để chia sẻ thông tin, đảm bảo
kiểm soát kỹ nội dung hoạt động, đối tượng khách mời.
Các hoạt động HTQT cần được theo dõi, bám sát, triển khai theo đúng
kế hoạch, chương trình và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu về nâng cao
hiệu quả hợp tác với phía bạn, có đóng góp tích cực vào kết quả hoạt động
chung của Quốc hội.
1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn
phòng Quốc hội
Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội năm 2015, Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện
quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Về hoạt động đối ngoại và HTQT, các cơ quan của Quốc hội và VPQH
có một số trách nhiệm như sau:
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện quan hệ đối ngoại
với cơ quan hữu quan của Quốc hội các nước, cơ quan hữu quan khác của
nước ngoài, tổ chức quốc tế nhằm nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm chuyên
môn, góp phần tăng cường quan hệ đối ngoại và HTQT theo chính sách đối
ngoại của Nhà nước.
Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo
kết quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế với UBTVQH. Hàng năm, Ủy
ban Đối ngoại phối hợp với Văn phòng Quốc hội tổng hợp báo cáo kết quả
hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội.
29
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội đề xuất, dự kiến chương trình
hoạt động đối ngoại và HTQT hằng năm của Hội đồng, Ủy ban. Ủy ban Đối
ngoại thẩm tra dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại và HTQT hằng năm
của Hội đồng dân tộc và các ủy ban trình UBTVQH xem xét, quyết định.
Các hoạt động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội được thực hiện theo các quy định chung của pháp luật Việt Nam về ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế, về ngân sách nhà nước, về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức, về quản lý và sử dụng viện trợ phi c hính phủ nước
ngoài. Ngoài ra, các hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ quan của Quốc hội
còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản có liên quan do UBTVQH ban hành.
1.3.1. Văn bản pháp luật về việc ký kết, gia nhập thoả thuận quốc tế
Các văn bản luật làm cơ sở cho việc ký kết và triển khai các hoạt động
hợp tác quốc tế là Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Luật Ký kết, gia nhập và
thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế năm 2007. Các văn bản luật này điều chỉnh quá trình đàm phán
và ký kết các văn bản pháp lý có yếu tố nước ngoài mà các cơ quan của Quốc
hội phải tuân theo. Trong đó, Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Luật Ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 điều chỉnh về việc ký kết,
gia nhập thoả thuận quốc tế nhân danh nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với một hay nhiều quốc gia hay tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, phần
lớn các thoả thuận quốc tế do các cơ quan của Quốc hội thực hiện nhân danh
Quốc hội hoặc cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội và chủ yếu chịu sự điều chỉnh của Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
năm 2007.
Pháp lệnh này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết, thực hiện
thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp
việc của Quốc hội và các cơ quan cấp trung ương khác. Theo quy định của
30
Pháp lệnh này, việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế phải tuân thủ
những nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với lợi ích quốc gia, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phù hợp với nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế; phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy đị nh về cùng một lĩnh vực;
2. Phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ký
kết thỏa thuận quốc tế;
3. Bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết;
4. Chỉ có giá trị ràng buộc đối với cơ quan đã ký kết thỏa thuận quốc tế;
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý quốc tế của Nhà nước hoặc
Chính phủ Việt Nam;
5. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung
ương của tổ chức có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế
được ký kết nhân danh cơ quan đó, đồng thời có quyền đòi hỏi bên ký kết
nước ngoài cũng phải thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế .
Nhằm hướng dẫn quy định của Pháp lệnh này về vấn đề kinh phí,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều
ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế, thay thế Nghị định số
26/2008/NĐ-CP ngày 05/3/2008 của Chính phủ về vấn đề này. Những hướng
dẫn chi tiết về vấn đề kinh phí được quy định tại Thông tư số 129/2013/TT - BTC ngày 18/09/2013 của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác ĐƯQT và công tác TTQT.
31
1.3.2. Văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), quản lý nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài
Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển từ nước ngoài
được quy định trong các Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, Luật đầu tư công và các Nghị định, thông tư, hướng dẫn có liên quan.
Việc quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ
hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền
được thực hiện theo nội dung của Nghị định 16/2016/NĐ-CP được Chính phủ
ban hành vào ngày 16/3/2016. Nghị định này được sửa đổi bổ sung bằng Nghị
định số132/2018/NĐ-CP ban hành ngày 1/10/2018. Nghị định 16/2016/NĐ-
CP được hướng dẫn thực hiệ n bằng Thông tư số 12/2016/TT -BKHĐT ban
hành ngày 8/8/2016.
Theo quy định của các văn bản này, các phương thức cung cấp vốn cho
các hoạt động HTQT có 4 hình thức: chương trình, dự án, hỗ trợ ngân sách và
phi dự án. Cụ thể:
* Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc
nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặ c
nhiều giai đoạn. Một hình thức phổ biến của chương trình là dự án ô. Theo đó
có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thàn h phần thuộc chương trình, dự án.
* Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn
đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
32
xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
- Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất , dự án đầu tư bao
gồm hai loại:
+ Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời
hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
+ Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài
sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên
cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người
hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động
như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang
thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện
trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay
ưu đãi.
* Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi,
theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.
* Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.
33
Việc quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài
(PCPNN) được thực hiện theo nội dung Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và được hướng dẫn thực hiện bằng Thông tư
07/2010/TT-BKH ban hành ngày 30/3/2010. Theo Quy chế, Các khoản viện trợ PCPNN là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo dành
cho Việt Nam. Trong đó, nguyên tắc quản lý được quy định rõ tại Điều 2 của
Nghị định:
“Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên cơ
sở công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp,
các cơ quan quản lý ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện.
2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực
hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với
Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Quy chế này phê
duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ
khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”
Một trong những lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN đó là tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai. Đây cũng là những mục tiêu chung mà các dự án HTQT do c ác tổ chức PCPNN tài trợ
34
đặt ra trong các bản ký kết thỏa thuận hợp tác với các cơ quan của Quốc hội và VPQH với mong muốn hướng tới một Quốc hội chuyên nghiệp, chất lượng
và hiệu quả.
1.3.3. Văn bản quản lý HTQT về pháp luật, tư pháp
HTQT về pháp luật là lĩnh vực HTQT phổ biến nhất của các cơ quan
của Quốc hội. Hoạt động này được điều chỉnh bằng Nghị định số
113/2014/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chính phủ về quản lý HTQT về pháp
luật. Nghị định này quy định về quản lý hoạt động HTQT của các cơ quan, tổ
chức Việt Nam với các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong
công tác xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật; tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm về pháp luật trong khuôn khổ chương trình, dự án
hoặc viện trợ phi dự án.
Ngoài ra, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 39-
CT/TW ngày 09/12/2009 về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách
hành chính và cải cách tư pháp, trong đó lĩnh vực hợp tác về pháp luật là một
trong những lĩnh vực trọng tâm, xuyên suốt trong các quan điểm, chủ trương,
đường lối chỉ đạo của Đảng. Chỉ thị đã xác định các nguyên tắc, định hướng,
nhiệm vụ và giải pháp cơ bản của hoạt động HTQT trên lĩnh vực này.
Các nguyên tắc và định hướng lớn được chỉ thị này xác định là:
- Giữ vững nguyên tắc độc lập, chủ quyền quốc gia, không để các đối
tác nước ngoài can thiệp vào công việc nội bộ của ta;
- Đa phương hoá, đa dạng hoá, tăng cường ký kết các thoả thuận song
phương theo hướng có đi có lại, nâng cao hiệu quả, đưa các mối quan hệ vào
chiều sâu, ổn định;
- Lựa chọn nội dung, đối tác và hình thức hợp tác hợp lý, thiết thực, hợp
tác với các đối tác có thiện chí và có khả năng ở các lĩnh vực ta còn ít kinh
nghiệm;
35
- Sử dụng quản lý tiết kiệm và có hiệu quả kinh phí;
- Tiếp thu tri thức và kinh nghiệm có chọn lọc.
Để thực hiện các nguyên tắc này, chỉ thị xác định các nhiệm vụ và giải
pháp cơ bản như sau:
- Xác định rõ nội dung, hình thức, quy trình thủ tục tiến hành hoạt động
hợp tá, các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc thực hiện hoạt động;
- Phân tích, đánh giá đúng nhu cầu hợp tác, chủ động lựa chọn đối tác,
xây dựng nội dung phù hợp với hệ thống pháp luật và đặc điểm của từng cơ
quan, đơn vị;
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn
lực tài chính và hỗ trợ kỹ thuật của các nhà tài trợ;
- Thực hiện tốt việc quản lý và điều phối hoạt động hợp tác với nước
ngoài.
1.3.4. Văn bản quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ quan
của Quốc hội
- Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ngày 20/11/2014 đã xác
định cụ thể vai trò, nhiệm vụ của cá c cơ quan của Quốc hội trong hoạt động
hợp tác quốc tế. Cụ thể, tại Điều 84 của Luật tổ chức Quốc hội đã quy định:
Điều 84. Quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế
“1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện quan hệ đối
ngoại với cơ quan hữu quan của Quốc hội các nước, cơ quan hữu quan khác
của nước ngoài, tổ chức quốc tế nhằm nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, góp phần tăng cường quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế theo
chính sách đối ngoại của Nhà nước.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội đề xuất, dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng năm của Hội đồng, Ủy ban. Ủy ban đối ngoại thẩm tra dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại và
36
hợp tác quốc tế hằng năm của Hội đồng, Ủy ban trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế với Ủy ban thường vụ Quốc hội. Hằng năm, Ủy ban đối ngoại phối hợp với Văn phòng Quốc hội tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội.”.
Để cụ thể hoá các quy định này của Luật Tổ chức Quốc hội, trong giai
đoạn 2009-2019, ngày 17/3/2016, UBTVQH đã ban hành Quy chế Hoạt động
đối ngoại của Quốc hội kèm theo Nghị quyết số 1170/2016/NQ-UBTVQH13
thay thế cho Quy chế Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của các cơ quan
của Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 618/NQ-UBTVQH12 ngày
06/5/2008. Theo nội dung của hai quy chế, nội dung của hoạt động HTQT
không có nhiều thay đổi. Cả hai quy chế này đều có nội dung về việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài. Nội dung này gần như
không thay đổi trong cả hai quy chế.
1.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
Ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động HTQT tại VPQH có nhiều yếu tố,
trong đó có các yếu tố chủ yếu và quan trọng sau đây:
1- Đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước và bối cảnh HTQT giữa
các Nghị viện trên thế giới ;
2- Khung khổ Luật pháp về HTQT của Việt Nam;
3- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu bộ máy của VPQH;
4- Năng lực quản lý của VPQH;
5- Chất lượng, tinh thần trách nhiệm và năng lực thực thi công vụ của
cán bộ thuộc VPQH;
37
6- HTQT giữa Việt Nam và quốc tế cũng như giữa Quốc hội Việt Nam
với Nghị viện các nước;
7- Khả năng tài chính cho hoạt động HTQT của Quốc hội và của
VPQH;
8- Thông tin về HTQT của Việt Nam và của Nghị viện các nước .
Giai đoạn 2009-2019 là giai đoạn nhu cầu về công tác HTQT của các cơ quan của Quốc hội ngày càng cao. Nhu cầu lớn nhất là trong lĩnh vực xây
dựng pháp luật. Đây là giai đoạn số lượng luật được xem xét, bổ sung hàng
năm rất lớn do trong thời kỳ này yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi
mô hình tăng trưởng trở nên cần thiết, cấp bách sau giai đoạn Việt Nam c hịu
ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Yếu tố cốt lõi quyết định thành
công cho quá trình này chính là cải cách thể chế, ban hành những chính sách
mới để phù hợp với tình hình mới, bắt kịp những thay đổi nhanh chóng của
thế giới. Bên cạnh đó, năm 2013 , Quốc hội đã thông qua Hiến pháp với nhiều
nội dung mới như về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan
nhà nước, về quyền con người. Để triển khai Hiến pháp năm 2013, các cơ
quan của Quốc hội đã tham gia xây dựng, thẩm tra rất nhiều văn bản luậ t
nhằm triển khai cụ thể các quy định có tính bao quát, nguyên tắc của Hiến
pháp mới. Trong đó có nhiều văn bản luật rất quan trọng, làm nền tảng của hệ
thống pháp luật như Bộ Luật hình sự, Bộ Luật Tố tụng hình sự, Bộ Luật Dân
sự, luật tổ chức của các cơ q uan quyền lực nhà nước quan trọng như Luật Tổ
chức Chính phủ, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Toà án nhân dân tối
cao, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Luật chính quyền địa phương. Một số luật có nội dung và kỹ thuật xây dựng phức tạp, đặc thù cũng được Quốc hội xem xét, nghiên cứu như các luật về đặc khu hành chính, về
quản lý các tổ chức hội.
Trong giai đoạn này, Việt Nam cũng tiến hành đàm phán, ký kết và
38
tham gia một số hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới với những tiêu
chuẩn kỹ thuật mới như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu – Việt
Nam (EVTFA), Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam – EU (EVIPA)... FTA thế
hệ mới có các đặc trưng cơ bản như mức độ cam kết rộng nhất, bao gồm gần như toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mà không có loại trừ; mức độ cam kết sâu nhất, cắt giảm thuế gần như về 0%; cơ chế thực thi cực kỳ chặt chẽ; bao gồm
cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như lao động, môi trường,
doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hóa . Điều này sẽ đặt
Việt Nam trước nhiều thách thức về mặt pháp lý, trong đó có các khó khăn
trong việc chuyển hóa các quy định của CPTPP vào hệ thống pháp luật trong
nước. Theo quy định của Điều 6.2 Luật Điều ước quốc tế năm 2016, để
chuyển hóa các quy định của điều ước quốc tế nói chung và của các FTA nói
riêng (không được áp dụng trực tiếp), Việt Nam sẽ phải tiến hành một trong
các công việc: sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật hiện có; bãi bỏ
quy định hoặc văn bản quy phạm pháp luật hiện có; ban hành văn bản quy
phạm pháp luật mới. Như vậy, Việt Nam sẽ phải rà soát, sửa đổi rất nhiều
những luật liên quan tới các quy định của các FTA này, điển hình như Bộ luật
lao động, sở hữu trí tuệ, môi trường, tài c hính ngân hàng, an toàn - an ninh
thông tin, đấu thầu, xây dựng cơ sở hạ tầng…
Với số lượng luật cần được xây dựng, bổ sung, sửa đổi trong một thời
gian ngắn nhất là trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn chế, việc tăng
cường hoạt động hợp tác với nước ngoài để học hỏi tri thức mới, trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia trên thế giới cũng như tận dụng sự hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, các tổ chức quốc tế là hết sức cần thiết.
Bên cạnh lĩnh vực xây dựng pháp luật, việc tăng cường năng lực cho các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, công chức Văn phòng Quốc hội
39
cũng có nhu cầu được hỗ trợ rất lớn từ các nguồn lực bên ngoài. Trong giai
đoạn 2009-2019, Luật Tổ chức Quốc hội được sửa đổi bổ sung đã tăng thêm
nhiều nhiệm vụ, quyền hạn mới cho các cơ quan của Quốc hội. Một số cơ chế mới cũng được thành lập như Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký Quốc hội. Đây là những cơ chế mới, chưa có tiền lệ ở Quốc hội Việt Nam và cần được xây dựng, nghiên cứu và cụ thể hoá các nội dung của Luật. Ngoài ra, các vấn
đề khác như kỹ năng lập pháp, kỹ năng giám sát, kỹ năng đại diện, vấn đề quy
trình thủ tục của Quốc hội, cơ chế hỗ trợ, giúp việc đại biểu Quốc hội, tăng
cường năng lực ngoại ngữ, quản lý dự án, quản lý công việc cũng rất cần có
sự hỗ trợ của các chuyên gia quốc tế hoặc được hỗ trợ kinh phí để triển khai
thực hiện.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc, nhu cầu
mua sắm các trang thiết bị phục vụ công việc như các thiết bị tin học văn
phòng, các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động Quốc hội ( như các máy
phục vụ công tác thăm quan Nhà Quốc hội, giáo dục trải nghiệm về Quốc hội
cho học sinh, sinh viên), xây dựng Thư viện Quốc hội hiện đại trở nên rất cần
thiết. Việc xây dựng các phần mềm chuyên dùng phục vụ các hoạt động của
Quốc hội cũng là lĩnh vực mới nhưng có nhu cầu rất lớn trong bối cảnh Quốc
hội Việt Nam đang nhanh chóng triển khai xây dựng Quốc hội điện tử.
Tất cả các nhu cầu đó là dư địa rất lớn và tác động trực tiếp đến hiệu
quả đầu tư đối với các hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội.
40
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
2.1. Những kết quả đã đạt được trong quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế tại Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến nay
2.1.1. Kết quả đạt được trong công tác xây dựng, phê duyệt các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội
Công tác xây dựng, tiếp nhận và phê duyệt các chương trình và dự án
HTQT tại VPQH được thực hiện trên tinh thần chân thành, hoan nghênh sự
đóng góp của các nhà tài trợ, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài song
cần dựa vào nội lực là chính và luôn bảo đảm giữ đúng nguyên tắc độc lập,
chủ quyền quốc gia, bình đẳng; không để các đối tác nước ngoài áp đặt hoặc
lợi dụng quan hệ hợp tác để can thiệp vào công việc nội bộ. Dưới sự chỉ đạo
của Ban điều phối các dự án HTQT, công tác quản lý việc tiếp nhận, phê
duyệt và triển khai các hoạt động HTQT của VPQH luôn bảo đảm tuân thủ
nghiêm túc các chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Điều
này được khẳng định thông qua kết quả hoạt động của các dự án HTQT trong
thời gian qua.
Trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT, VPQH luôn tuân thủ
đầy đủ các nguyên tắc và định hướng đã được nêu trong Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí Thư Trung ương Đảng (khóa X) về hợp tác với nước ngoài t rong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp liên quan đến việc xác định nội dung, đối tác, hình thức hợp tác; sử dụng các kiến thức, kinh nghiệm, kết quả hợp tác; quản lý và tổ chức thực hiện các dự án và hoạt động
hợp tác cụ thể.
41
Các hoạt động HTQT của VPQH thường ở hình thức một tổ chức nước
ngoài (nghị viện, một cơ quan của nghị viện, tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ) tài trợ chuyên gia, kinh phí, trang thiết bị cho đơn vị thụ hưởng
của Quốc hội Việt Nam dưới dạng dự án hoặc các hoạt động đơn lẻ. Các hoạt động của các dự án và hoạt động đơn lẻ được triển khai với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Phổ biến nhất là các hình thức như tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, tổ chức xây dựng báo cáo nghiên cứu về một vấn đề cụ thể, tổ
chức các đoàn đi tìm hiểu lý thuyết và thực tế tại nước ngoài hoặc khảo sát
thực địa trong nước, tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ công chức, cung cấp
trang thiết bị phục vụ công việc. Các hoạt động HTQT của VPQH chủ yếu về
mặt kỹ thuật pháp lý (quy trình, thủ tục ban hành luật, kỹ năng phân tích
chính sách), không phải hợp tác về mặt nội dung chính sách. Đồng thời, tất cả
các hoạt động của các dự án HTQT đều có sự phối hợp/tham gia của cơ quan
bảo vệ chính trị nội bộ (A03), Bộ Công an.
Trong quá trình hợp tác với nước ngoài, VPQH đã quán triệt thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu quả hợp tác. Theo đó, VPQH
đã phân tích, đánh giá đúng nhu cầu hợp tác; chủ động lựa chọn đối tác phù
hợp; xây dựng nội dung chương trình, dự án, thỏa thuận , hoạt động hợp tác
theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan. Quá trình đàm phán, ký kết các chương trình, dự án bảo đảm đúng quy trình, thủ tục, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo đúng quy định của pháp luật.
Từ năm 2009 đến nay, VQPH đã tiếp nhận và phê duyệt 07 chương
trình, dự án HTQT với các tổ chức quốc tế như: Chương trình phát triển của
Liên Hiệp Quốc (UNDP), Đan Mạch (DANIDA), Liên minh Châu Âu (EU),
Nhật Bản (JICA) với tổng ngân sách tài trợ đạt hơn 16,3 triệu USD (xem
Bảng 2.1).
42
Bảng 2. 1. Danh mục các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển khai
Giai đoạn 2009 – 2019
Nguồn hỗ trợ
STT
Mục tiêu của dự án
Tên các chương trình, dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Tổng số vốn tài trợ (USD)
Thời gian thực hiện
ODA PCPNN
1
x
EU
1,080,000
10/2005- 6/2009
Dự án Hỗ trợ thể chế cho Việt Nam – ISP
2
x
DANIDA 1,950,000
12/2005- 2009
Dự án Hỗ trợ cải cách pháp luật và tư pháp tài trợ cho VPQH, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Giai đoạn III
Đóng góp vào chiến lược xóa đói giảm nghèo của Việt Nam (CPRGS) thông qua việc hỗ trợ cho cơ quan lậ p pháp và hỗ trợ các cải cách đang tiến hành nhằm hướng tới một nền quản trị công minh bạch và có trách nhiệm hơn dựa trên cơ sở nhà nước pháp quyền - Góp phần đổi mới quy trình lập pháp của Quốc hội; đổi mới tổ chức hoạt động của hệ thông ủy ban của Quốc hội; nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin của đại biểu Quốc hội trong việc phân tích chính sách và trong công tác lập pháp; nâng cao năng lực chuyên môn của đại biểu QH và cán bộ Văn phòng Quốc hội; --- - Góp phần hỗ trợ việc tăng cường mối quan hệ hợp tác nghị viện của Quốc hội.
43
Nguồn hỗ trợ
STT
Mục tiêu của dự án
Tên các chương trình, dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Tổng số vốn tài trợ (USD)
ODA PCPNN
Thời gian thực hiện
UNDP
7,585,400
x
3
2008- 2012
Dự án 00049114 “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam”
Góp phần hỗ trợ việc đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan dân cử gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Góp phần xây dựng một chiến lược bồi dưỡng thiết thực cho các đại biểu dân cử từ trung ương xuống địa phương một cách có hệ thống.
x
4
DANIDA 1,700,000
2007- 31/3/2012
Dự án Quan hệ đối tác giữa Quốc hội Việt Nam- Nghị viện Đan Mạch
- Tăng cường năng lực cho một số ĐBQH và ĐB Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong công tác nghị trường ;
x
5
DANIDA
765,560
2012- 2015
Dự án hợp phần "Sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình" thuộc Chương trình Quản trị Công và Cải cách Hành chính giai đoạn II (GOPA II)
- Phát triển các kỹ năng nghị viện của các đại biểu quốc hội và cán bộ của quốc hội thông qua hợp tác liên nghị viện và các hoạt động phát triển kỹ năng mục tiêu phù hợp với việc nâng cao năng lực cho Quốc hội Việt Nam.
6
x
78,000
9/2012 đến 4/2013
Dự án nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa ĐBQH và cử tri tại Việt Nam.
Viện KAS (CHLB Đức)
- Nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa ĐBQH và cử tại Việt Nam; tri - Xây dựng phương thức khả thi và thực hiện thí điểm thành công cho việc nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa đại biểu Quốc hội và cử tri ; - Góp phần nâng cao hiệu quả giám sát
44
Nguồn hỗ trợ
STT
Mục tiêu của dự án
Tên các chương trình, dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Tổng số vốn tài trợ (USD)
ODA PCPNN
Thời gian thực hiện
việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
x
7
JICA
1,272,385
2014- 2017
- Tăng cường chức năng đại diện, lâp pháp và giám sát của Quốc hội;
Dự án "Tăng cường năng lực cho Văn phòng Quốc hội Việt Nam - Giai đoạn I"
x
8
JICA
1,700,000
10/2017- 9/2021
Dự án "Tăng cường năng lực cho Văn phòng Quốc hội Việt Nam - Giai đoạn II" (2017- 2021)
9
x
HSF
200,000
2018- 2019
Dự án "Tăng cường năng lực cung cấp thông tin và nghiên cứu vụ phục cho các đại biểu Quốc hội và cán bộ hỗ trợ của VPQH trong xây dựng chính sách pháp luật nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã
- Tăng cường chức năng đại diện, lập pháp và giám sát của Quốc hội; - Tăng cường năng lực của Văn phòng Quốc hội nhằm hỗ trợ việc thực hiện các chức năng đại diện, lập pháp và giám sát của Quốc hội. - Tăng cường năng lực cung cấp thông tin về một số lĩnh vực tới các đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cụ thể là về vấn đề kinh tế, xã hội, giáo dục và ứng ph ó với biến đổi khí hậu; - Tăng cường năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác cung cấp thông tin, nghiên cứu phục vụ đại biểu Quốc hội; - Củng cố và cung cấp thông tin tham
45
Nguồn hỗ trợ
STT
Mục tiêu của dự án
Tên các chương trình, dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Tổng số vốn tài trợ (USD)
ODA PCPNN
Thời gian thực hiện
hội bền vững tại Việt Nam"
khảo về các giải pháp nhằm hoàn thiện các thể chế, thiết chế giúp việc cho Quốc hội, đại biểu Quốc hội, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của Việt Nam và xu hướng chung của thế giới.
16,331,345
Tổng cộng
46
Các chương trình, dự án HTQT của VPQH tiếp nhận và phê duyệt đều
là các dự án hỗ trợ kỹ thuật. Các nội dung hợp tác đều xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc
hội. Các nội dung này đều nhằm góp phần hỗ trợ các cơ quan dân cử từ trung
ương xuống địa phương thực hiện tốt hơn chức năng hiến định của mình; góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và cá nhân
đại biểu Quốc hội, đồng thời giúp VPQH nâng cao chất lượng công tác tham
mưu, phục vụ Quốc hội. Những lĩnh vực hoạt động chính của các dự án bao
gồm:
- Hỗ trợ hoạt động lập pháp của Quốc hội;
- Hỗ trợ hoạt động giám sát của Quốc hội;
- Hỗ trợ việc thực hiện vai trò đại diện của Quốc hội;
- Hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho các đại biểu Quốc hội và
đại biểu HĐND;
- Hỗ trợ các hoạt động đổi mới tổ chức bộ máy, quy trình thủ tục làm
việc của Quốc hội;
- Đổi mới hệ thống thông tin (thông tin hướng nội và thông tin công
chúng);
- Hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy tiến trình hội nhập và HTQT
2.1.2. Kết quả đạt được trong thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế
của Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến năm 2019
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý hoạt động HTQT đã có nhiều đóng góp đáng kể vào việc nâng cao vai trò, vị trí của Quố c hội, các cơ quan của Quốc hội. Việc hợp tác với các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã tăng
cường một cách tích cực năng lực cho các cơ quan của Quốc hội nói chung, các đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc cho các cơ quan của Quốc hội nói
riêng.
47
Các hoạt động HTQT của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội phần
lớn tập trung vào lĩnh vực xây dựng pháp luật, gắn với việc thực hiện chức
năng lập pháp của Quốc hội.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật về HTQT, từ năm 2009 đến nay, VPQH đã huy động các nguồn lực từ các dự án HTQT, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực này để góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên môn của cơ
quan, đồng thời, tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị với nước ngoài.
Các hoạt động hợp tác đa dạng về hình thức thực hiện, theo chương trình, dự
án, thỏa thuận hợp tác, hoạt động hợp tác nhỏ lẻ được ký kết trực tiếp giữa cơ
quan và nhà tài trợ hoặc nằm trong chương trình, dự án được ký kết giữa cơ
quan khác và nhà tài trợ mà VPQH là một bên thụ hưởng. Nội dung hợp tác
phong phú, bao gồm các hoạt động như tổ chức diễn đàn, hội thảo, tọa đàm,
cung cấp thông tin, tài liệu, tham vấn ý kiến chuyên gia, tổ chức đoàn nghiên
cứu, khảo sát tại nước ngoài, xây dựng các báo cáo nghiên cứu, chuyên đề
nghiên cứu và tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức…
Việc tổ chức triển khai các hoạt động HTQT tập trung vào hình thức
phổ biến nhất là tổ chức hội thảo/hội nghị/toạ đàm. Hội thảo là diễn đàn để
các đại biểu Quốc hội, chuyên gia về các lĩnh vực, công chức VPQH và các
bộ ngành, cơ quan tổ chức có liên quan chia sẻ quan điểm về một hay nhi ều
vấn đề nhất. Đối với các cơ quan Quốc hội, chủ đề của các hội thảo chủ yếu
liên quan đến việc xây dựng chính sách pháp luật. Đây cũng là kênh thông tin hiệu quả để các cơ quan của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và công chức Văn phòng Quốc hội có thêm t hông tin để đánh giá, so sánh, bổ sung trong quá trình xây dựng, nghiên cứu thẩm tra luật, chính sách. Với sự hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài, các hội thảo thường xuyên có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài. Mặc dù thể chế chính trị, chính sách, p háp luật, thể
48
chế, điều kiện kinh tế-xã hội, con người của mỗi nước khác nhau nhưng việc
tham khảo các ý kiến của chuyên gia nước ngoài là rất cần thiết. Nhất là trong các lĩnh vực Việt Nam còn chưa có nhiều kinh nghiệm hoặc lĩnh vực phức tạp, còn có nhiều ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề.
Trong hơn 10 năm qua, hoạt động HTQT đã được một số ủy ban của Quốc hội và VPQH tích cực triển khai, đạt được nhiều kết quả tốt. Điều này
đã được các nhà tài trợ, các cơ quan hữu quan của Chính phủ và các địa phương
tham gia dự án đánh giá cao cả về chất lượng cũng như hiệu quả sử dụng nguồn
ngân sách tài trợ. Chính vì thế, VPQH thường được đề nghị đảm nhiệm chức
năng cơ quan điều phối các chương trình lớn gồm nhiều dự án hợp phần của
nhiều cơ quan như Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Bộ
Tư pháp ...
Có thể nói công tác quản lý xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
các chương trình, dự án HTQT thời gian qua đã được VPQH triển khai rất
hiệu quả và đồng bộ. Hầu hết các kế hoạch hoạt động dự kiến hằng năm đều
được thực hiện tương đối đúng tiến độ và yêu cầu, thể hiện qua số liệu ngân
sách phân bổ và tỷ lại giải ngân tại Bảng 2.2:
Bảng 2. 2. Tỷ lệ giải ngân các chương trình, dự án HTQT do VPQH
triển khai từ 2009-2019
Tỷ lệ giải ngân Ngân sách được phân Giải ngân năm (USD) Năm bổ năm (USD) năm
1,953,471 1,662,650 85% 2009
1,676,118 864,505 52% 2010
1,223,184 879,065 72% 2011
1,238,208 1,009,634 82% 2012
187,813 160,602 86% 2013
391,195 339,872 87% 2014
49
Tỷ lệ giải ngân Ngân sách được phân Giải ngân năm (USD) Năm bổ năm (USD) năm
726,578 713,156 98% 2015
456,012 429,289 94% 2016
Đây là năm giao thoa để chuẩn bị ký kết các văn kiện, thỏa thuận 2017 hợp tác mới nên số liệu giải ngân chưa được tổng hợp.
543,123 311,386 57% 2018
442,818 377,139 85% 2019
Chỉ tính riêng các dự án HTQT của Văn phò ng Quốc hội, một khối
lượng hoạt động khá lớn đã được thực hiện. Cụ thể là: phối hợp với các đơn
vị hữu quan tổ chức 149 hội thảo/tọa đàm khoa học; tổ chức và phối hợp tổ
chức gần 70 khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng cho các đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND và cán bộ văn phòng; tổ chức 52 đoàn nghiên cứu trao đổi kinh
nghiệm tại nước ngoài ; tổ chức 20 hoạt động nghiên cứu, khảo sát trong nước
và triển khai hơn 40 hoạt động khác bao gồm biên dịch, biên soạn, xuất bản
các tài liệu tham khảo phục vụ công tác chuyên môn của ĐBQH, đại biểu
HĐND và cán bộ giúp việc; hỗ trợ kinh phí cho việc biên tập và xuất bản tài liệu giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và phần mềm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
và truyền thông. Số liệu cụ thể được thể hiện qua B iểu đồ 2.1.
50
Biểu đồ 2.1. Số liệu tổng hợp các hoạt động HTQT do VPQH triển khai
giai đoạn 2009 - 2019
Các hoạt động HTQT tập trung vào một số lĩnh vực chính như hỗ trợ
xây dựng Hiến pháp năm 2013, các luật về vấn đề bảo vệ quyền con người,
xây dựng bộ máy, thể chế của các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương,
phòng chống tham nhũng, kinh tế vĩ mô, quản lý ngân sách nhà nước, các vấn đề văn hoá – xã hội như an sinh xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo vệ
trẻ em; hỗ trợ tăng cường kiến thức, kỹ năng giúp đại biểu Quốc hội thực hiện
nhiệm vụ; tăng cường năng lực công chức VPQH trong công tác tham mưu,
phục vụ.
Ngoài ra, trong gần 10 năm qua, song song với việc quản lý các chương
trình, dự án lớn, VPQH vẫn triển khai thực hiện 52 hoạt động hợp tác đơn lẻ
và không thường xuyên với các tổ chức như Viện FES, KAS của CHLB Đức,
tổ chức PARDOC của Pháp, Quỹ châu Á của Mỹ, Liên minh Nghị viện thế
giới (IPU), Dự án Hỗ trợ thúc đẩy thương mại Việt Nam (STAR Việt Nam),
Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh (Dự án VNCI) ... (xem thêm ở Phụ lục 3.
51
Danh mục các hoạt động HTQT nhỏ lẻ, không thường xuyên do VPQH triển
khai từ năm 2009 đến 2019).
Thời gian thực hiện dự án HTQT của các cơ quan của Quốc hội – Cơ
quan chủ quản Dự án nêu trên cũng rất đa dạng, có dự án nhỏ chỉ kéo dài 1-2
tháng trong khi các dự án lớn có thời gian từ 1 đến 5 năm và qua nhiều giai đoạn. Có thể nói rằng, công tác quản lý và triển khai các dự án HTQT của VPQH trong thời gian qua đã có những đóng góp tích cực vào những thành
tựu và sự phát triển chung của Quốc hội Việt Nam. Những đóng góp đó được
thể hiện ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất: Các hoạt động của dự án đã góp phần tăng cường tri thức của
các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc. Thông qua các tài liệu tham khảo,
các hội thảo khoa học, các chuyến nghiên cứu ở nước ngoài, đại biểu dân cử
và cán bộ giúp việc tiếp cận với kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới về
các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức và hoạt động của
Quốc hội và HĐND, các vấn đề hội nhập và phát triển. Từ đó, các đại biểu có
thêm nhiều thông tin để tham khảo và có thể chọn lọc những nội dung phù
hợp áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Thứ hai: Các hoạt động của dự án đã góp phần hoàn thiện chính sách,
pháp luật. Với các hình thức hỗ trợ của dự án về một số đạo luật quan trọng,
các đại biểu Quốc hội đã có thêm điều kiện để chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm
và thông tin hữu ích với các chuyên gia hàng đầu của nhiều nước. Chính điều
này đã góp phần không nhỏ phục vụ việc thảo luận và biểu quyết thông qua
một số luật quan trọng như Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật ban hành quyết định hành chính , Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ luật tố tụng hình sự,...và quyết định một số chính sách quan trọng như hội
nhập kinh tế, phòng chống tham nhũng,....
52
Thứ ba: Các hoạt động của dự án đã góp phần đổi mới phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội, HĐND và Văn phòng
Quốc hội. Rất nhiều vấn đề về mô hình tổ chức của cơ quan dân cử ở trung ương cũng như địa phương, mô hình của bộ máy giúp việc, tổ chức và hoạt
động của hệ thống các ủy ban của Quốc hội, các ban của HĐND, hoạt động của đại biểu chuyên trách, đại biểu kiêm nhiệm ... là chủ đề của các hội thảo,
các nghiên cứu do dự án tổ chức.
Bên cạnh những vấn đề về mô hình tổ chức của cơ quan dân cử thì việc
cải tiến quy trình và thủ tục hoạt động của các cơ quan này cũng là một nội
dung quan trọng trong các hoạt động của các dự án HTQT. Việc hoàn thiện
hơn nữa quy trình và thủ tục hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu
quả hoạt động của Quốc hội và HĐND. Các hội thảo và nghiên cứu chuyên đề
về quy trình lập pháp, thủ tục và quy trình giám sát, quy trình và thủ tục của
các cơ quan của Quốc hội được thực hiện có sự tham gia của các chuyên gia
nước ngoài đã góp phần tích cực vào quá trình hoàn thiện quy trình và thủ tục
của Quốc hội và HĐND. Kết quả các nghiên cứu cũng như nhi ều ấn phẩm, tài
liệu tham khảo giới thiệu các kinh nghiệm của nước ngoài đã cung cấp thêm
thông tin cho ĐBQH, đại biểu HĐND và đội ngũ cán bộ giúp việc.
Thứ tư: Các hoạt động của dự án đã góp phần nâng cao năng lực, kỹ
năng hoạt động cho các ĐBQH, đại biểu HĐND và bộ máy giúp việc.
Nhiều khóa tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho các ĐBQH
và HĐND như kỹ năng giám sát, kỹ năng phân tích chính sách, kỹ năng thẩm tra dự án luật, kỹ năng trình dự án luật, kỹ năng chất vấn, kỹ năng thu thập và
xử lý thông tin, kỹ năng tiếp xúc cử tri, kỹ năng tiếp xúc với cơ quan thông
tấn, báo chí... đã có tác dụng tích cực đối với các đại biểu trong việc tham gia
các hoạt động của Quốc hội.
53
Ngoài ra, các khoá đào tạo và bồi dưỡng nhằm tăng cường năng lực và kỹ năng cho bộ máy giúp việc của Quốc hội và HĐND cũng đã góp phần
nâng cao hiệu quả công tác phục vụ Quốc hội và HĐND trong việc thực hiện các chức năng hiến định. Các chương trình đào tạo tin học, tiếng Anh trong nước và ở nước ngoài cho cán bộ VPQH và một số ĐBQH đã có tác dụng
thiết thực trong quá trình thực hiện công việc.
Thứ năm: Các dự án HTQT đã góp phần tăng cường sự hiểu biết của
người dân về Quốc hội. Các hoạt động thông tin công chúng (chương trình
thăm quan, giáo dục, tờ gấp, Diễn đàn ”Quốc hội trẻ”, website của Quốc
hội,...) đã góp phần tăng cường nhận thức của công chúng về hoạt động của
Quốc hội.
Thứ sáu: Các dự án hợp tác quốc tế đã góp phần củng cố và phát triển
cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin cho Quốc hội và HĐND. Nhiều thiết bị như máy tính, máy in, máy fax đã được các dự án cung cấp cho VPQH, Văn
phòng Đoàn ĐBQH; nhiều phần mềm, cơ sở dữ liệu ứng dụng trong VPQH
cũng đã đư ợc các dự án tài trợ xây dựng; đồng thời, các khoá bồi dưỡng về
cách thức sử dụng CNTT cho người sử dụng trong VPQH và các cơ quan của
QH cũng đã đư ợc tổ chức. Quan trọng hơn, văn hoá điện tử bước đầu đã đư ợc
hình thành trong VPQH và các cơ quan của Quốc hội.
2.2. Những hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của
Văn phòng Quốc hội
Bên cạnh những mặt thuận lợi, việc triển khai công tác HTQT trong
VPQH hiện gặp không ít khó khăn., đặc biệt trong công tác quản lý triển khai và thực hiện các chương trình, dự án HTQT do các tổ chức, đối tác nước
ngoài tài trợ.
54
2.2.1. Hạn chế trong phương thức quản lý các hoạt động hợp tác
quốc tế
Hạn chế lớn nhất hiện nay của công tác quản lý và triển khai các hoạt động HTQT của VPQH thời gian vừa qua là còn manh mún, tản mạn do
nhiều đơn vị thực hiện , chưa được thống nhất trong phạm vi VPQH. Cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa đơn vị chưa thật chặt chẽ và mạch lạc . Việc này đã gây chồng ché o, lãng phí nguồn lực và không phát huy được hết
hiệu quả của hoạt động HTQT.
Năm 2013, UBTVQH đã ban hành nghị quyết 618/2013/UBTVQH13
trong đó quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của VPQH. Trong
đó, chức năng HTQT của VPQH do Phòng Hợp tác quốc tế trực thuộc Vụ Lễ
tân thực hiện. Trước khi thành lập Phòng Hợp tác quốc tế, VPQH chưa có
một đơn vị chuyên trách thực hiện công tác HTQT giữa VPQH Việt Nam và
cơ quan giúp việc của các nghị viện trên thế giới. Hoạt động HTQT của
VPQH được nhiều đơn vị tự triển khai thực hiện. Hình thức chủ yếu là các
đơn vị của VPQH tự tiếp nhận các dự án, hoạt động đơn lẻ do nghị viện nước
ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ và triển khai thực hiện. Hoạt động HTQT giữa
VPQH nói chung và các cơ quan giúp việc của nghị viện nước ngoài, tổ chức
quốc tế chủ yếu được thực hiện thông qua các dự án HTQT do Phòng Quản lý
các dự án hợp tác quốc tế, trực thuộc Văn phòng Quốc hội quản lý. Trong
khuôn khổ đối ngoại nghị viện đa phương, VPQH đã triển khai HTQT trong phạm vi Hiệp hội các Tổng thư ký (ASGP). Hoạt động này do Vụ Đối ngoại
phụ trách.
Do có quá nhiều cơ quan thực hiện công tác HTQT chuyên trách trong
phạm vi VPQH nên công tác HTQT của VPQH chưa thực sự hiệu quả. Sự ra đời của Phòng hợp tác quốc tế cũng chưa giải quyết được vấn đề này khi công tác HTQT vẫn bị chia nhỏ ở các đơn vị khác nhau thuộc VPQH. Hiện nay, các
55
đơn vị thuộc VPQH vẫn tiếp tục tự tiếp nhận các hoạt động HTQT theo dạng hoạt động nhỏ lẻ hoặc dự án. Ví dụ: Vụ Thông tin đã triển khai hoạt động
Nghị viện trẻ phối hợp với Đại sứ quán Anh, Vụ Phục vụ hoạt động giám sát triển khai hoạt động hợp tác với USAID trong khuôn khổ dự án “Quản trị nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện”... Phòng Hợp tác quốc tế chỉ có vai trò hỗ trợ thủ tục xin ý kiến đồng ý của các cấp lãnh đạo và xin ý kiến các bộ ngành có liên quan. Hoạt động tổ chức các đoàn cán bộ, công chức của VPQH đi
đào tạo tại nước ngoài vẫn do Vụ Tổ chức – Cán bộ triển khai thực hiện. Vai
trò đầu mối và thống nhất quản lý công tác HTQT của Phòng HTQT chưa
được thực hiện.
Hơn nữa Phòng Hợp tác quốc tế, Vụ Lễ tân cũng chưa phát huy hết vai
trò và trách nhiệm trong việc tham mưu lãnh đạo VPQH trong công tác
HTQT. Hiện nay Văn phòng Quốc hội chưa có quan hệ sâu rộng với cơ quan
giúp việc của nghị viện nhiều nước trên thế giới mà chỉ tập trung vào một số
địa bàn đã có dự án hợp tác trước đó như Thụy Điển, Đan Mạch, Nhật Bản.
Nguyên nhân chủ yếu là do Phòng Hợp tác quốc tế chưa có nhiều liên hệ với
cơ quan giúp việc của các Nghị viện trên thế giới do quan hệ này chủ yếu vẫn
nằm trong khuôn khổ ASGP và do Vụ Đối ngoại phụ trách.
Bên cạnh đó, việc xây dựng hoạt động đối ngoại của VPQH trong tổng
thể Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của Quốc hội hiện nay do Vụ
Tổ chức – Cán bộ phụ trách. Đây là một điều rất bất cập vì theo quy định về
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị của VPQH, Vụ Tổ chức – Cán bộ không có chức năng này.
Do việc quản lý HTQT bị phân tán ở nhiều đơn vị khác nhau, nguồn lực thực hiện công tác này cũng không được sử dụng hiệu quả. Tại các đơn vị tự triển khai các hoạt động HTQT, các đơn vị này phải cử công chức thực hiện hoạt động thu xếp tổ chức, liên hệ với các đầu mối của nước ngoài trong
56
khi các đơn vị này phần lớn ít kinh nghiệm trong việc triển khai công tác
HTQT. Trong khi đó, Phòng Hợp tác quốc tế có nhiều công chức có kinh
nghiệm về triển khai công tác HTQT lại không có cơ hội hỗ trợ các đơn vị trong VPQH triển khai các hoạt động hợp tác có yếu tố nước ngoài.
Việc thiếu đầu mối quản lý chung cũng khiến cho lãnh đạo VPQH
không nắm được tổng thể hoạ t động HTQT trong VPQH. Do đó, lãnh đạo
VPQH chưa có định hướng để củng cố cũng như phát triển công tác quan
trọng này.
2.2.2. Hạn chế trong phương thức hợp tác và trao đổi hai chiều các
hoạt động hợp tác quốc tế
Song song với những bất cập trong công tác quản lý, triển khai các hoạt
động HTQT tại VPQH, việc hạn chế trong phương thức hợp tác và quá trình
trao đổi hai chiều các hoạt động HTQT giữa VPQH Việt Nam với các Văn
phòng Nghị viện các nước cũng như các cơ quan nước ngoài cũng ảnh hưởng
đến hiệu quả của hoạt động này. Hiện nay, hoạt động HTQT vẫn chủ yếu theo
hình thức nhận hỗ trợ từ cính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên
chính phủ và các tổ chức PCPNN hoặc nghị viện các nước để triển khai các
dự án HTQT hoặc hoạt động HTQT đơn lẻ. Việc Việt Nam đã vươn lên trở
thành nước có thu nhập trung bình trên thế giới, điều đó cũng có nghĩa các cơ
quan tài trợ quốc tế cũng sẽ cắt giảm dần việc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho
Việt Nam nói chung và các cơ quan của Quốc hội và VPQH nói riêng. Thực
tế, trong giai đoạn từ năm 2009 – 2019, tổng ngân sách do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tài trợ cho các chương trình, dự án HTQT do VPQH làm chủ
dự án cũng đang giảm dần, cụ thể:
- Năm 2009, tổng ngân sách tài trợ cho các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển khai là hơn 1,95 triệu USD, tỷ lệ giải ngân đạt 1,66 triệu
USD, chiếm 85%.
57
- Năm 2019, con số ngân sách được tài trợ giảm còn hơn 442 nghìn
USD, tỷ lệ giải ngân đạt hơn 377 nghìn USD, chiếm 85%.
Từ số liệu trên có thể so sánh con số ngân sách được phâ n bổ và số liệu
giải ngân thực tế của các năm qua quan sát Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.2. Số liệu giải ngân các dự án do VPQH triển khai
giai đoạn 2009-2019
Nhìn chung các dự án để đảm bảo giải ngân được tối đa theo yêu cầu
nhưng phần chi cho chuyên gia nước ngoài chiếm khoảng 50 -70% ngân sách
(theo thông lệ các dự án Quốc tế), như vậy thực chi cho phía Việt Nam chỉ
khoảng 30-50%.
Ngân sách hỗ trợ của các đối tác hạn chế và việc xây dựng ngân sách có nhiều ràng buộc nên chưa tạo sự chủ động cần thiết cho cơ quan của Quốc hội và VPQH trong quá trình tham vấn để thực hiện các chức năng của mình, chưa triển khai được các nghiên cứu cơ bản mang tính quy mô với các sản phẩm mang tính bền vững hơn. Xu hướng những năm gần đây có ngày càng ít các dự
án nước ngoài hỗ trợ cho hoạt động thẩm tra, giám sát của các cơ quan Quốc
hội.
58
Bên cạnh đó việc triển khai các hoạt động HTQT theo hình thức song
phương cũng chưa được phát huy tối đa. Từ năm 2009 -2019, số lượng các biên bản thỏa thuận, các điều ước quốc tế được tiến hành ký kết giữa VPQH Việt Nam và Nghị viện các nước cũng chỉ chiếm con số không đáng kể.
Theo số liệu trong báo cáo tổng hợp giai đoạn 2009 – 2019, VPQH đã ký kết 06 thỏa thuận quốc tế với một số VPQH các nước và thỏa thuận hợp
tác với các cơ quan, nhà tài trợ nước ngoài như: Thỏa thuận hợp tác giữa
VPQH Việt Nam và Ban Thư ký QH Đại Hàn Dân Quốc; Thỏa thuận hợp tác
giữa VPQH nước CHXHCN Việt Nam và VPQH nước CHDCND Lào; …
(Xem thêm tại Phụ lục 2. Danh mục điều ước quốc tế, thỏa thu ận quốc tế đã
ký kết giai đoạn 2009 - 2019).
Việc chỉ triển khai các chương trình, dự án do các cơ quan, tổ chức quốc
tế theo hướng một chiều có nghĩa là ta chỉ tiếp nhận mà thiếu đi sự trao đổi hai
chiều thông qua việc ký kết các thỏa thuận hợp tác giữa hai nước cũng làm hạn
chế đi tính hiệu quả và mở rộng phạm vi của các hoạt động HTQT.
Do đó trong tương lai, hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội
nói chung và VPQH nói riêng cần theo hướng trao đổi hai chiều, không đơn
thuần nhận các dự án để triển khai như hiện nay.
2.2.3. Hạn chế trong việc chia sẻ thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu
về các hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
Sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan của Quốc hội và VPQH
trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT có lúc còn chưa kịp thời, chưa
tạo điều kiện cho việc nhân rộng kết quả hoạt động của dự án, đôi khi dẫn đến
một số hội nghị, hội thảo trong khuôn khổ các dự án HTQT bị tổ chức trùng
lặp về nội dung hoạt động cũng như thời gian và địa điểm.
Nhiều kết quả nghiên cứu của các đoàn nghiên cứu nước ngoài, các báo cáo nghiên cứu, kết quả hội thảo khoa học chưa có cơ chế để chia sẻ rộng rãi
59
tới nhiều đối tượng khác nhau để tham khảo, nghiên cứu phục vụ công tác
chuyên môn. Việc lưu trữ, quản lý thông tin còn thiếu tính tập trung, thống nhất. Hiện nay, hệ thống hóa cơ sở dữ liệu về các chương trình, dự án HTQT vẫn chưa được lưu trữ, số hóa một cách đầu đủ và hệ thống khiến cho việc tìm
kiếm, truy xuất những thông tin về hoạt động HTQT từ những giai đoạn trước
rất khó khăn, rời rạc.
Ngoài ra, quá trình trao đổi thông tin giữa cơ quan của Quốc hội và đại
diện các tổ chức quốc tế còn thiếu tính hệ thống và cập nhật thường xuyên;
một số cuộc trao đổi, tiếp xúc chuyên gia quốc tế mới dừng lại ở mức chào xã
giao mà chưa tổ chức được nhiều dưới hình thức tọa đàm, trao đổi kinh
nghiệm công tác, chuyên đề khoa học do hạn hẹp về thời gian.
Một số hoạt động HTQT còn mang tính mức đơn lẻ, gắn với các nhiệm
vụ, nội dung công việc cụ thể theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm (thường theo từng dự án luật, nghị quyết); vì vậy chưa mang tính tổng thể,
hình thức hợp tác cũng chưa đa dạng , chưa có sự tiếp nối, liên tục; hiệu quả
chỉ giới hạn ở những đối tượng trực tiếp thụ hưởng, vì vậy chưa thực sự bảo
đảm và phát huy tính bền vững.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
Những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả, hiệu quả
trong quản lý hoạt động HTQT và không thể không kể đến những nguyên
nhân cơ bản vẫn còn tồn tại và chưa được khắc phục.
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, vẫn còn thiếu một cơ chế điều phối chung có hiệu quả đối
với tất cả các dự án HTQT của VPQH. Vì vậy, sự phối hợp giữa các cơ quan
của Quốc hội, VPQH trong quá trình vận động, đàm phán, xây dựng và triển
khai dự án còn hạn chế dẫn đến những trùng lặp nhất định về các nội dung
60
hợp tác, đối tượng thụ hưởng và gây ra những khó khăn trong việc xây dựng,
tuân thủ các chuẩn mực, quy định chung.
Thứ hai, cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa đơn vị trực tiếp
quản lý dự án, triển khai các hoạt động HTQT của VPQH với các đơn vị hữu quan trong quá trình tiến hành các hoạt động chưa thật chặt chẽ và mạch lạc. Điều này đã ảnh hưởng tới tiến độ, chất lượng côn g việc cũng như hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài trợ trong không ít trường hợp.
Theo quy định của pháp luật về việc quản lý và triển khai các chương
trình, dự án HTQT, mỗi dự án sau khi ký kết đều được Chủ nhiệm VPQH ban
hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, trong đó có các vị trí lãnh đạo
Dự án như Giám đốc, Phó Giám đốc, Quản đốc, Kế toán, Trợ lý dự án thường
được phân công làm việc kiêm nhiệm. Các thành viên trong BQLDA thường
là những công chức thuộc các đơn vị khác nhau trong VPQH. Do đó, cá c đơn
vị, nhân sự phối hợp thực hiện dự án luôn bận rộn với công việc chuyên môn
hàng ngày nên không có nhiều thời gian cho việc thực hiện các hoạt động của
dự án. Bên cạnh đó, để triển khai các hoạt động của dự án cần có sự phối hợp
và hợp tác của các Vụ/đơn vị trong VPQH và các địa phương. Đối với
BQLDA, việc triển khai các hoạt động HTQT là nhiệm vụ chính, còn các đơn
vị hữu quan coi đây chỉ là những hoạt động bổ sung, hoạt động làm thêm nên
việc phối hợp với các dự án có thể ảnh hưởng đến tiến độ công việc chuyên
môn.
Thứ ba, trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT cụ thể, sự chọn
lựa, phân loại đối tượng thụ hưởng trong một số trường hợp là chưa thật sự
phù hợp với từng nội dung hoạt động nên chưa đạt hiệu quả cao. Hơn nữa,
việc điều phối những nhóm đối tượng thụ hưởng giữa các dự án HTQT chưa
đồng đều cũng như chưa có cơ chế thống nhất để xác định và đề xuất để việc
lựa chọn các đối tượng thụ hưởng dự án một cách khách quan, công bằng.
61
Số liệu giải ngân kinh phí trong nhiều hoạt động của các dự án liên Bộ,
liên ngành và các hoạt động hợp tác đơn lẻ không được các nhà tài trợ cung
cấp tới các cơ quan của Quốc hội đồng tham gia thực hiện/thụ hưởng, gây khó khăn trong công tác tổng hợp và báo cáo về nguồn hỗ trợ ODA.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, cán bộ ít và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý hoạt động HTQT còn nhiều hạn chế. Cũng do nhiều quy định, quy chế chưa rõ ràng nên
VPQH gặp nhiều lúng túng trong quản lý hoạt động HTQT. VPQH đôi khi
chưa chủ động tự đẩy mạnh hoạt động HTQT. Bên cạnh đó, vấn đề thiếu hụt
nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện hoạt động HTQT với nước ngoài vẫn còn
thiếu hụt, đội ngũ cán bộ chuyên trách giúp việc thực hiện các hoạt động
HTQT còn mỏng, trong khi khối lượng công việc nhiều nên phần nào ảnh
hưởng tới việc triển khai các hoạt động này, đặc biệt trong việc chủ động khai
thác các dự án HTQT cho các cơ quan của Quốc hội còn rất hạn chế. Nghiệp
vụ, kỹ năng liên quan đến hoạt động HTQT; hướng dẫn về thủ tục hành chính
liên quan đến công tác đàm phán, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án với
nước ngoài của đội ngũ nhân sự trực tiếp thực hiện các hoạt động HTQT cũng
cần được bồi dưỡng, cập nhật thường xuyên mới có thể đáp ứng yêu cầu công
việc đặt ra.
Về vấn đề chuyên môn, do một số hoạt động của các dự án liên quan
đến những vấn đề chuyên môn/kỹ thuật đặc thù (ví dụ như vấn đề nâng cao năng lực lập pháp hay năng lực thể chế của cơ quan đại diện...), nên việc tìm kiếm các đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm hay các chuyên gia giỏi là điều không dễ dàng.
Thứ hai, việc phối kết hợp giữa các cơ quan Quốc hội với VPQH đôi
khi chưa đáp ứng yêu cầu HTQT.
62
Thứ ba, việc lưu trữ, quản lý và chia sẻ thông tin từ các kết quả hoạt
động của dự án còn hạn chế. Nhiều kết quả nghiên cứu của các đoàn nghiên
cứu nước ngoài, các báo cáo nghiên cứu, kết quả hội thảo khoa học chưa có
cơ chế để chia sẻ rộng rãi tới nhiều đối tượng khác nhau để tham khảo, nghiên
cứu phục vụ công tác chuyên môn.
Thứ tư, việc thực hiện chế độ báo cáo các kết quả hoạt động HTQT đôi
khi chưa kịp thời, còn chưa đầy đủ, gây khó khăn nhất định trong công tác
quản lý và điều phối thực hiện.
Mặc dù đã xây dựng được chế độ báo cáo định kỳ giữa BĐP với các cơ
quan quản lý và thực hiện dự án, nhưng vẫn có những trường hợp các chủ dự
án sau khi triển khai hoặc hoàn tất thủ tục tiếp nhận các hoạt động HTQT
(thường ở quy mô nhỏ, lẻ, không thường xuyên) khi đó mới báo cáo BĐP .
Trong hầu hết các dự án HTQT gần đây, các cơ quan của Quốc hội chỉ là
một trong những đơn vị tham gia thụ hưởng, do đó, quá trình triển khai thực hi ện
các hoạt động phải thông qua nhiều đầu mối trung gian, thủ tục hành chính phức
tạp; các cơ quan của Quốc hội lại không có cơ sở và không đủ nhân lực để tổ
chức bộ phận cán bộ giúp việc chuyên trách cho công tác này.
Trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT, thực tế có một thách
thức không nhỏ là vấn đề thời gian. Việc triển khai thực hiện một số hoạt
động HTQT còn chậm do sự khác nhau về đặc điểm hoạt động của Quốc hội nước ta (hoạt động không thường xuyên) và Quốc hội một số nước bạn (hoạt động thường xuyên), quỹ thời gian thực tế trong năm để thực hiện các hoạt động của các dự án không nhiều. Một năm có 365 ngày thì hai phiên họp toàn thể của Quốc hội, các phiên họp của UBTVQH, họp đại biểu Quốc hội chuyên trách, họp Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội... đã chiếm khá nhiều thời gian; việc triển khai các hoạt động trong thời gian này là rất hạn chế. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tiến độ giải ngân của các dự án
63
thường không đồng đều trong năm, một số hoạt động phải đẩy lùi sang thực
hiện vào năm tiếp theo.
Hiện nay, mặc dù nguồn thu của ngân sách nhà nước tăng đều qua các
năm nhưng việc chi cho tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn các kỹ năng cho đại biểu Quốc hội và cán bộ công chức, xây dựng các báo cáo nghiên cứu, mua sắm các trang thiết bị thường ít thay đổi. Tuy nhiên, nhu cầu tăng cường năng lực thông qua các hoạt động trên là rất lớn. Hàng năm, thông qua
các hoạt động HTQT, các cơ quan của Quốc hội nhận được rất nhiều kinh phí
để tổ chức các hoạt động mà ngân sách chưa thể đáp ứng.
Trong xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động, có dự án (liên Bộ,
Ngành) còn chưa linh hoạt trong việc điều chỉnh kế hoạch, nội dung hoạt
động theo nhu cầu thực tế phát sinh của cơ quan thụ hưởng.
Kế hoạch hoạt động chi tiết của một số dự án được bên tài trợ phê
duyệt muộn, phần nào ảnh hưởng đến tiến độ triển khai.
64
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã trình bày ở chương 1, nguyên nhân của những hạn chế yếu kém đã xác định được ở chương 2 và trước yêu cầu
đặt ra từ công tác quản lý các hoạt động HTQT, tác giả để xuất một số quan
điểm và giải pháp chủ yếu để nâng cao công tác quản lý hoạt động HTQT tại
VPQH. Cụ thể là:
3.1. Quan điểm, mục tiêu quả n lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn
phòng Quốc hội
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đồng thời bám sát vào các nội dung làm
việc của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, quan điểm và mục tiêu quản lý
hoạt động HTQT tại VPQH luôn tập trung theo những định hướng, nguyên
tắc sau đây:
- Nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia trong hợp tác: Trong
quá trình hợp tác với các cơ quan, tổ chức quốc tế, các cơ quan của Quốc hội
và VPQH luôn được triển khai trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền
quốc gia, bình đẳng, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Phương châm hợp tác: Thông qua hợp tác, góp phần nâng tầm nhận
thức, tư duy về hội nhập theo tinh thần chủ động, các cơ quan của Quốc hội và VPQH cần cố gắng phát huy tối đa nội lực, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài trợ trong phục vụ hoạt động của các cơ quan của Quốc hội.
- Lựa chọn nội dung, đối tác, hình thức hợp tác: Các đối tác hợp tác với
các cơ quan của Quốc hội và VPQH cần được lựa chọn kỹ. Đó là các đối tác có
khả năng và thiện chí trợ giúp Việt Nam cùng phát triển tiến bộ, phù hợp với
đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và truyền thống văn hóa Việt Nam.
65
Thực hiện nhất quán việc lựa chọn nội dung, đối tác, hình thức hợp tác
trong các chương trình, dự án phải phù hợp với chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng về đối ngoại, cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
Các nội dung của hoạt động HTQT cần được xây dựng bám sát việc hỗ
trợ kỹ thuật cho các hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và VPQH, đáp
ứng yêu cầu đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội,
phục vụ thiết thực cho công tác xây dựng pháp luật, cho việc nâng cao năng
lực của ĐBQH và công chức của các cơ quan phục vụ Quốc hội.
Hoạt động HTQT cần hướng trọng tâm vào nâng cao năng lực xây
dựng và hoàn thiện thể chế cùng các khuôn khổ lập pháp và pháp luật; ưu tiên
hoạt động HTQT trong các lĩnh vực nâng cao năng lực thẩm tra, giám sát và
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, nhất là năng lực thẩm tra,
đánh giá tác động của chính sách, năng lực giám sát của Quốc hội đối với các
vấn đề kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước.
- Quản lý thực hiện các hoạt động HTQT, trong đó có vấn đề quản lý,
sử dụng kinh phí của các chương trình, dự án: Quá trình quản lý, sử dụng
kinh phí tài trợ cần được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật
Việt Nam, quy định của các nhà tài trợ trên cơ sở sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Xây dựng các chương trình, dự án HTQT với quy mô trung và dài hạn
để đẩy mạnh hơn nữa công tác hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động của các cơ
quan, chuẩn hóa cán bộ làm công tác điều phối hoạt động hợp tác, bảo đảm
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tham mưu, phục vụ chuyên nghiệp, hiện đại và ngang tầm nhiệm vụ.
Tăng cường sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị
thực hiện các hoạt động HTQT giúp cho việc nhân rộng các kết quả tích cực
của hoạt động hợp tác quốc tế đến nhiều đối tượng, bảo đảm tính vền vững
của hoạt động hợp tác quốc tế.
66
Tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác nước ngoài khi thực hiện hợp
tác với các cơ quan của Quốc hội và VPQH; đồng thời giới thiệu các đối tác nước ngoài có nhu cầu hợp tác dài hạn về lĩnh vực pháp luật với các cơ quan
của Quốc hội.
BĐP các Dự án HTQT cần sớm hoàn thiện và ban hành Hướng dẫn sửa đổi về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của UBTVQH và VPQH thay thế Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của UBTVQH ban hành kèm Quyết định số 776/QĐ-BĐPDAHTQT ngày 21/4/2009 của UBTVQH.
Đa dạng hóa các hình thức hoạt động hợp tác không chỉ bó hẹp trong phạm vi tổ chức hội thảo, tọa đàm và đoàn khảo sát mà nên mở rộng thêm những hỗ trợ về nghiên cứu, đào tạo hoặc hỗ trợ Hội đồng, Ủy ban tổ chức các hoạt động khác như tổ chức các phiên giải trình, các hội nghị tham vấn
công chúng...
Tổ chức thông tin, cập nhật kỹ năng cho đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng, Ủy ban trong công tác đối ngoại nói chung và trong các hoạt
động về hợp tác quốc tế nói riêng.
Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức giúp
việc cho các cơ quan của Quốc hội về nghiệp vụ, kỹ năng liên quan đến hoạt
động hợp tác quốc tế; hướng dẫn về thủ tục hành chính liên quan đến công tác
đàm phán, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án với nước ngoài.
Nghiên cứu, có cơ chế tài chính, đối ứng phù hợp để thúc đẩy các hoạt
động HTQT.
Tiếp tục tăng cường vai trò của BĐP các dự án HTQT trong chỉ đạo
việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của các dự HTQT.
67
Để quá trình thực hiện các hoạt động HTQT của VPQH có thể phát huy
hết hiệu quả cần tập trung vào một số tiêu chí như:
Thứ nhất, hoạt động HTQT chỉ thực sự hiệu quả nếu xuất phát từ nhu
cầu thực tế của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, VPQH. Các nhu cầu đó
là cơ sở cho việc vận động và đàm phán nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài, là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch hoạt động để triển khai các dự án HTQT. Nguồn tài chính của các dự án HTQT là khá nhỏ
bé trong tương quan với điều kiện vật chất phục vụ hoạt động của Quốc hội.
Do đó, nguồn này cần tập trung vào đúng những vấn đề đang đặt ra của Quốc
hội.
Thứ hai, hoạt động HTQT cần được đẩy mạnh nhằm tranh thủ các hỗ
trợ kỹ thuật của phía bạn nhưng phải đảm bảo được tính tự chủ và làm chủ
của ta. Có như vậy, hoạt động hợp tác mới có thể đạt được các mục đích đặt
ra, góp phần phục vụ được những nhu cầu của Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội trong việc tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động,
đồng thời, triển khai kịp thời và đầy đủ những quan điểm, định hướng của các
cấp lãnh đạo.
Thứ ba, trong quá trình đàm phán, ký kết cũng như quá trình quản l ý và
thực hiện các chương trình, dự án HTQT, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan như: cơ quan điều hành dự án (Chủ dự án) – cơ quan quản lý dự
án (Cơ quan chủ quản) – cơ quan/đơn vị thụ hưởng – các cơ quan của Chính phủ. Điều này sẽ góp phần quan trọng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động hợp tác, đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của cả phía nhà tài trợ và phía các
cơ quan của Việt Nam.
Thứ tư, hoạt động HTQT sẽ mang lại nhiều hữu ích nếu các hoạt động đó tập trung vào những vấn đề có tính kỹ thuật trong hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và VPQH. Những vấn đề có tính nội bộ, bí mật
68
quốc gia, những vấn đề thuộc về chủ quyền quốc gia thì tuyệt đối không thể
trở thành nội dung của các hoạt động HTQT.
Thứ năm, Ban Điều phối các dự án HTQT do UBTVQH thành lập cần thể hiện được vai trò quan trọng là cơ quan điều phối, chỉ đạo việc quản lý và triển khai các dự án HTQT đúng định hướng, đạt hiệu quả và tránh trùng lặp.
3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
tại Văn phòng Quốc hội
3.2.1. Giải pháp số 1: Đổi mới phương thức quản lý hoạt động hợp
tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
Giải pháp đổi mới phương thức quản lý các hoạt động HTQT có thể nói
là giải pháp cơ bản và quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả của h oạt
động HTQT tại VPQH. Để thực hiện được giải pháp này, cần tập trung đổi
mới vào hai yếu tố thiết yếu gồm: Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý
chuyên sâu hoạt động trong lĩnh vực HTQT và Hoàn thiện bộ máy chuyên
trách thực hiện quản lý HTQT.
* Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý chuyên sâu hoạt động trong
lĩnh vực HTQT:
Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là luôn luôn coi Việt
Nam là một bộ phận của cộng đồng thế giới, coi việc kết hợp sức mạnh của
dân tộc và sức mạnh của thời đại là một nhân tố quan trọng để đưa cách mạng
nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngay trong thời kỳ khó khăn
nhất, Nhà nước ta vẫn rất coi trọng việc hội nhập quốc tế thông qua việc mở
rộng hợp tác quốc tế [21, tr.186].
Việc Quốc hội nước ta chủ động hội nh ập quốc tế, tham gia khá tích cực nhiều tổ chức liên nghị viện là phù hợp với xu thế phát triển của thế giới,
góp phần đề cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Do vậy, để hoạt động ngoại giao nghị viện nói chung và công tác đối ngoại và HTQT của các cơ
69
quan của Quốc hội nói riêng thể hiện đầy đủ vai trò và đặc tính; phát huy
được hết thế mạnh và nội lực của mình, ngoài việc quán triệt sâu sắc chức năng của mỗi thành viên trên mặt trận ngoại giao, vấn đề nhân lực cũng cần
được quan tâm một cách thỏa đáng.
Hiện nay, thế giới đang phát triển hết sức năng động, trình độ phát triển xã hội ngày càng cao và các thiết chế dân chủ ngày càng được hoàn thiện thì việc xây dựng một đội ngũ lãnh đạo, quản lý chất lượng cao trong lĩnh vực
đối ngoại và HTQT là điều kiện cần thiết và yếu tố nòng cốt đảm bảo cho
công tác này đạt hiệu quả. Phát triển nguồn nhân lực khu vực công cũng là nội
dung “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020” đã được
phê duyệt theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng
Chính phủ. Bởi vậy, để phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý nói chung
và lãnh đạo, quản lý trong công tác HTQT tại VPQH nói riêng, có thể áp dụng
một trong những giải pháp dưới đây:
Thứ nhất, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện
có để quản lý các hoạt động HTQT, đặc biệt chú trọng vào công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn và năng lực quản lý.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa với những thay đổi nhanh chóng, khó
lường, nhà lãnh đạo, quản lý cần am hiểu về ảnh hưởng của sự thay đổi và
biết cách chỉ đạo, triển khai và hỗ trợ một cách tích cực các chương trình, kế
hoạch để bắt kịp với xu hướng khu vực và thế giới. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý
luôn là người phải cập nhật, nắm bắt thông tin về quốc tế, chính sách đối ngoại, cũng như về ngoại giao một cách kịp thời để tham mưu cho lãnh đạo
cấp cao những chủ trương, chính sách nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt
động đối ngoại đa phương để củng cố mở rộng các quan hệ song phương.
Bên cạnh những kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn đã tích lũy, đ ội ngũ lãnh đạo, quản lý công tác HTQT phải coi việc tự học tập, trau dồi, bồi
70
dưỡng nâng cao trình độ, năng lực là công việc thường xuyên, liên tục. Chỉ có như vậy, các lãnh đạo, quản lý mới nắm bắt được những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật và theo kịp những thay đổi của môi trường chính trị trong nước và quốc tế nói chung, những biến động trong lĩnh vực ngoại giao, bởi lẽ công tác đối ngoại và HTQT cũng là một phần trong đó.
Cần thường xuyên phối hợp với các cơ quan, bộ ngành tổ chứ c các Hội nghị tập huấn về công tác đối ngoại và HTQT cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý
làm công tác HTQT. Việc tổ chức các Hội nghị tập huấn về ngoại giao, đối
ngoại cho các cán bộ làm công tác đối ngoại và HTQT là hết sức cần thiết,
nhằm cập nhật cho các cán bộ những thông tin kịp thời về chính sách đối
ngoại của Đảng và Nhà nước, cũng như thông tin về các xu hướng viện trợ
trên thế giới, tình hình vận động các nguồn hỗ trợ quốc tế cho Việt Nam, cách
thức lập kế hoạch công tác HTQT, các quy trình giải quyết thủ tục đoàn ra,
đoàn vào, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế… Các kiến thức và kỹ năng
được tập huấn tại hội nghị sẽ trở thành những công cụ và hành trang hữu ích,
giúp cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý tại các vụ, đơn vị, các cán bộ phụ trách
công tác đối ngoại ngày một tinh nhuệ hơn, đưa nền ngoại giao Nghị viện
Việt Nam ngày một phát triển hơn .
Thứ hai, phát triển nhân lực nguồn tại chỗ: theo đó phát triển nhân lực
lãnh đạo, quản lý cần tận dụng tối đa nguồn cán bộ, công chức đã có kinh
nghiệm thực tiễn, năng lực chuyên môn sâu về lĩnh vực đối ngoại và HTQT tại các Vụ, đơn vị trong VPQH. Phát triển nhân lực dựa trên số lượng cán bộ nguồn để quy hoạch vị trí lãnh đạo, quản lý sẽ tránh được tình trạng tăng biên chế, tiết kiệm chi phí đào tạo ban đầu và mang lại hiệu quả trong quản lý. Tuy
nhiên, cần tạo điều kiện cho đội ngũ công chức nguồn được học tập, bồi dưỡng, bổ sung thêm kiến thức, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tiễn trong công tác lãnh đạo và quản lý.
71
Nhà lãnh đạo, quản lý đương nhiệm cần phát hiện, lựa chọn những
công chức có đủ tiêu chí để quy hoạch và phát triển một cách chính xác, hợp lý, cẩn trọng, đúng người, đúng việc; tránh tình trạng “đặt nhầm chỗ”, không phù hợp với vị trí việc làm. Việc nhận diện, đưa vào quy hoạch và phát triển cán bộ nguồn cần dựa trên một hệ thống mục tiêu rõ ràng, các quy trình, thủ tục làm việc khoa học, với các tiêu chí đánh giá thực thi và quá trình đánh giá thực thi có tính khách quan, toàn diện. Ngoài đáp ứng yêu cầu về năng lực
chuyên môn; đội ngũ công chức được quy hoạch vào vị trí lãnh đạo, quản lý
nói chung cũng cần có những phẩm chất cơ bản sau:
- Có ước muốn làm nhà quản lý;
- Liêm chính, trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao;
- Có sức khỏe và khả năng chịu đựng mọi áp lực đối với nhà quản lý;
- Có bản lĩnh và quyết đoán trong thực hiện chức năng nhiệm vụ;
- Có phong cách quản lý khoa học, có tinh thần dân chủ, cởi mở, không
thiên vị;
- Biết giao tiếp tốt, đặc biệt trong công tác HTQT thì yêu cầu bắt buộc
là phải biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ; đặc biệt trong thời kỳ hội nhập,
khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ cần phải được tăng cường , nâng cao
thường xuyên, cần trau dồi liên tục về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp
vụ để đáp ứng được tốt hơn các nhu cầu công việc.
- Năng động, sáng tạo và có tinh thầ n đổi mới; - Có tinh thần học hỏi, tự rèn luyện phấn đấu vươn lên; - Có năng lực tư duy, phân tích tình hình để xác định và giải quyết vấn
đề đặt ra trong phạm vi chức trách…[12, tr.28].
Thứ ba, nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực lãnh đạo, quản lý. Bên cạnh những giải pháp đã nêu trên, để phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý trong công tác HTQT không nên đóng kín trong nhóm đã được quy
72
hoạch cán bộ nguồn, mà tiếp tục tìm kiếm, bổ sung các nhân tố mới, đồng
thời sàng lọc các trường hợp không còn đáp ứng yêu cầu; và không bó khuôn vào nội bộ tổ chức hay hệ thống để sẵn sàng tiếp nhận các nhân tố mới từ bên ngoài, thậm chí từ khu vực tư nhân và phi chính phủ nhằm tạo ra sự liên
thông, hội nhập thể chế, tương thích và hỗ trợ giá trị giữa nhiều khu vực trong
quốc gia, nhiều đơn vị trong hệ thống [25].
Quá trình tuyển dụng công chức cần tổ chức công khai, công bằng,
khách quan. Tất cả ứng viên thi tuyển vào vị trí lãnh đạo, quản lý đều phải
tuyển chọn qua các kỳ thi tuyển nghiêm túc, tạo điều kiện cho mọi người đều
có cơ hội cạnh tranh, ngăn chặn mọi hành vi dùng quyền lực làm ảnh hưởng
đến kết quả thi tuyển. Những ứng viên tham gia thi tuyển cần đáp ứng những
tiêu chí như:
- Cần có kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên môn.
Kiến thức cơ bản về kinh tế, chính trị, triết học, luật pháp và quản lý;
những kiến thức về khoa học tự nhiên cơ bản cũng như phải biết sử dụng máy
tính, hệ thống thông tin.
Ngoài kiến thức cơ bản, họ cũng cần đáp ứng yêu cầu về kiến thức
chuyên môn, cụ thể ở đây là vị trí lãnh đạo, quản lý công tác HTQT đòi hỏi
phải am hiểu và được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết về quốc tế,
chính sách đối ngoại cũng như về ngoại giao, sử dụng thông thạo ngoại ngữ…
- Cần có năng lực quản lý.
Trong đó, năng lực sáng tạo là rất quan trọng vì hoạt động quản lý là hoạt động sáng tạo, dẫn dắt và hướng dẫn. Năng lực sáng tạo của nhà quản lý
thể hiện qua khả năng quan sát; khả năng dự báo; khả năng quyết đoán; khả năng khuyến khích, động viên; khả năng ứng biên; năng lực lựa chọn và sử
dung nhân tài.
73
Ngoài ra, năng lực tập hợp, điều chỉnh của nhà quản lý cũng được quan tâm bởi nó thể hiện khả năng liên kết, phối hợp các đơn vị, bộ phận, các lợi ích, các lực lượng thành một khối thống nhất để thực hiện mục tiêu chung của
tổ chức.
- Cần có phẩm chất, đạo đức tốt. Trong hoạt động quản lý, nhà quản lý cần sự hoạt bát, nhanh nhạy, sáng tạo, nhiệt tình và say mê với công việc; họ phải luôn cởi mở, thích ứng với
hoàn cảnh; cần rèn luyện ý chí kiên định, không nao núng trước mọi khó
khăn, thử thách. Nhà quản lý cần giữ vững những quy tắc đạo đức trong công
việc cũng như ngoài xã hội: cách ứng xử với đồng nghiệp và cấp dưới công
bằng, công minh; không chấp nhận sự thiếu công bằng, khách quan, thông
đồng và chủ nghĩa cá nhân; trung thực trong công việc; khô ng gian lận trong
chi tiêu, tránh thất thoát, tham nhũng, lãng phí; khuyến khích phát triển lợi ích
tập thể thay vì chỉ nghĩ tới lợi ích cá nhân…
Bên cạnh những yêu cầu về năng lực đã nêu, năng lực tư duy và năng
lực giao tiếp của nhà quản lý cũng là những yếu tố góp phần tạo nên hiệu quả
trong hoạt động quản lý tại tổ chức, đơn vị. Nhà quản lý chỉ có thể thành công
khi họ nhạy bén với các sự kiện, nhạy cảm với các thông tin; biết duy trì các
mối quan hệ với các đồng nghiệp trong tổ chức và tạo mối quan hệ với các
đối tác, tổ chức khác. [14, tr.51-57]
Bên cạnh đó, phát triển nhân lực chuyên sâu hoạt động trong lĩnh vực
HTQT của Quốc hội nói riêng và phát triển nhân lực trong khu vực công nói chung đều phải đảm bảo những mục tiêu đã được xác định trong “Chiế n lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020”, trong đó có những mục
tiêu gắn với phát triển nhân lực công như: có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năn g động, chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề
74
nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động
trong môi trường sống và làm việc…[29]
Trên thực tế, số lượng công chức đang thực hiện công tác HTQT của các cơ quan của Quốc hội và VPQH còn rất thiếu và mỏng, trong khi yêu cầu công việc lại cao và nhiều vị trí công chức phải thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm dẫn đến nhiều hoạt động còn bị chậm trễ hoặc không kịp đúng theo kế
hoạch của năm. Do vậy, để nâng cao chất lượng v à hiệu quả công việc, việc
phát triển nhân lực chuyên sâu trong lĩnh vực đối ngoại và HTQT của Quốc
hội cần có những giải pháp đồng bộ, chẳng hạn:
* Chính sách tuyển dụng và thu hút nhân tài:
Nên áp dụng cơ chế tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm tr ên cơ
sở xây dựng đồng bộ hệ thống bản mô tả công việc phù hợp với từng vị trí
công việc. Bảng mô tả công việc nêu rõ vị trí, nội dung, yêu cầu, đặc điểm
của công việc cụ thể, nhằm đánh giá đúng năng lực của công chức để trả
lương phù hợp.
Đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển công chức. Việc tuyển dụng
cần dựa trên những nguyên tắc cơ bản có tính linh hoạt, coi trọng nguyên tắc
trọng dụng tài năng; tạo cơ chế tuyển chọn cạnh tranh, công bằng. Những ứng
viên tham gia thi tuyển cần đáp ứng yêu cầu vị trí v iệc làm[14, tr.101]. Cụ
thể, họ phải được đào tạo về lĩnh vực ngoại giao, quan hệ quốc tế, đối ngoại,
năng lực sử dụng ngoại ngữ…Tuy nhiên, không nên quá câu nệ vào bằng cấp mà cần tạo thuận lợi cho những người đã có nhiều kinh nghiệm công tác. Cần chuyển hình thức thi viết sang thi trắc nghiệm và phỏng vấn (VPQH đã áp dụng hình thức này vào đợt tuyển dụng công chức năm 2018).
Cần có những chính sách thu hút nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng
cao làm việc trong khu vực công, chẳng hạn như việc đổi mới chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý thì các cơ quan nhà nước mới có sức hút và
75
giữ được người tài giỏi, cán bộ, công chức mới yên tâm làm việc và cống hiến
tìa năng, sức lực của mình. Khi xây dựng chế độ tiền lương cần quán triệt
nguyên tắc tiền lương phải tương xứng với vị trí trí việc làm, khung năng lực của họ; không cào bằng, khuyến khích, động viên được các nhân tố tích cực, nhất là những người có trình độ, năng lực, mức lương bảo đảm cuộc sống tối thiểu của cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, việc tạo ra môi trường tổ chức thuận lợi sẽ giúp công chức có động cơ tích cực, làm việc sáng tạo; phát huy
khả năng và hoàn thiện nhân cách, kỹ năng làm việc; xây dựng được các mối
quan hệ phối hợp. [14, tr.156, 179].
Tham khảo kinh nghiệm tuyển dụng công chức Nghị viện tại Văn
phòng Hạ viện Nhật Bản. Việc tuyển dụng công chức “được thông qua kỳ thi
tuyển quốc gia, tổ chức riêng mỗi năm một lần và là kỳ thi có mức độ cạnh
tranh và khăn khăn nhất của Nhật Bản. Kỳ thi tuyển được tổ chức công khai, tất cả ứng viên có đủ tiêu chuẩn đều được dự thi. Thí sinh sẽ trải qua kỳ thi
với 3 vòng thi: thi trắc nghiệm kiến thức, thi viết (bài luận) và trả lời phỏng
vấn, trong đó vòng thi phỏng vấn là quan trọng nhất, nhiều thí sinh không
vượt qua được vòng thi này. Vòng thi phỏng vấn thí sinh sẽ trải qua 3 vòng
phỏng vấn: phỏng vấn của cấp chuyên viên, phỏng vấn của người đứng đầu
quản lý trực tiếp thí sinh nếu trúng tuyển và phỏng vấn của Ban lãnh đạo.
Thí sinh trúng tuyển trở thành công chức của các cơ quan giúp việc
Nghị viện thì sẽ được hưởng lương theo bản lương riêng dành cho công chức
Nghị viện (có 02 bảng lương với cấp độ khác nhau) và các chính sách khác
như thông tin liên lạc, giao thông, bảo hiểm…” [20, tr.193]
* Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng, trong đó: Trước hết, cần xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng thông qua việc đánh giá được những năng lực đã có, năng lực cần có để từ đó xác định được những năng lực cần phải đào tạo bồi dưỡng. Để xác định được năng lực
76
đã có, có thể dựa vào việc đánh giá hiệu suất lao động; kết quả đạt được trong công việc hay những trải nghiệm hằng ngày. [tr.62, QLC]. Chẳng hạn, đối với nhân lực chuyên sâu thực hiện công tác HTQT tại VPQH đòi hỏi phải kinh
nghiệm công tác trong lĩnh vực HTQT; có kinh nghiệm về quản lý các chương trình/dự án hỗ trợ phát triển và kinh nghiệm làm việc với các tổ chức quốc tế; có năng lực đàm phán, sử dụng ngoại ngữ; có năng lực nhận biết
những ưu tiên và xử lý vấn đề trong lĩnh vực HTQT; có khả năng tổng hợp
thông tin, báo cáo… Do đó, để xác định được năng lực đã có hay năng lực
cần phải bổ sung, cần phân tích và xây dựng bản nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
cho từng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm đã được xác định.
Bên cạnh đó, cần đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng. Ví dụ, tại VPQH Singapore, “tổ chức trung bình mỗi năm 4 khóa
với thời lượng khoảng 55 giờ đào tạo bằng hình thức mời giảng viên từ bên
ngoài cho đối tượng là các chuyên viên có tiềm năng. Lĩnh vực bao gồm quản
lý, cách viết văn bản, cách ăn mặc v.v., các chuyên viên tham gia các khóa
đào tạo do mình lựa chọn. Văn phòng cũng hỗ trợ việc học tập cho những
chuyên viên tốt nghiệp đại học, hiện có 3 người đang theo chương trình thạc
sỹ và chương trình Diploma. Bên cạnh đó còn tham gia các chương trình đào
tạo, hội thảo của Quốc hội các nước thuộc khối thịnh vượng Anh như Anh,
Úc, Canada v.v. và triển khai hình thức OJT thông qua luân chuyển định kỳ 2
năm 1 lần. Đối với chuyên viên mới vào làm việc, Văn phòng đặt trọng tâm vào việc làm sao để phòng tránh các lỗi sơ đẳng nê n có tổ chức các khóa tập huấn định hướng về thư ký, tập huấn định hướng về Văn phòng Quốc hội trong vòng 1 tuần đầu tiên. Sau đó, sẽ đào tạo tiếp theo hình thức OJT như
77
Mentor4 and Buddy System5 hoặc tham gia trực tiếp vào các dự án. Bên cạnh
đó, các đơn vị trong Văn phòng cũng tổ chức họp mỗi tháng 1 lần để chia sẻ
thông tin” [19, tr.315].
Tại Nhật Bản, các công chức sau khi trúng tuyển vào các cơ quan giúp việc Nghị viện, “việc đào tạo, bồi dưỡng công chức giúp việc được thực hiện theo 3 phương thức, đó là: (1) cử công chức đi đào tạo tại nước ngoài hoặc các trường đại học trong nước; (2) biệt phái công chức sang làm việc trong
các cơ quan của Nội các, các địa phương từ 3 đến 5 năm và (3) đào tạo, bồi
dưỡng thông qua công việc như kèm cặp, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm
trong quá trình làm việc giữa cấp trên và nhân viên, giữa người có thâm niên,
kinh nghiệm công tác với người mới và giữa đồng nghiệp với nhau. Trong đó,
Nhật Bản chú trọng đào tạo, bồi dưỡng bằng hình thức thứ ba” [20, tr.193-
194].
Qua những kinh nghiệm tham khảo từ một số nước, cần rút ra kinh
nghiệm “để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, các cơ quan, tổ chức cần kết hợp hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch, bậc với hình thức đạo tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và
theo chức danh để khắc phục tình trạng đào tạo hình thức, cốt để có đủ chứng
chỉ, bằng cấp phục vụ cho việc thi nâng ngạch hay lên chức như hiện nay .
Trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần triệt để thực hiện
nguyên tắc: học phải đi đôi với hành. Học kiến thức trong sách vở là rất quan
4Chế độ Mentor là hoạt động hỗ trợ riêng của các chuyên viên tiền bối
trong đơn vị có tri thức và kinh nghiệm làm việc phong phú
(mentor) đối với các chuyên viên mới ( mentee).
5Đây là thuật ngữ của bộ môn lặn, bắt nguồn từ cơ chế là những người lặn luôn luôn hợp tác hành động theo một nhóm 2 người, gi úp đỡ nhau như bạn bè nhằm tăng cường bảo đảm an toàn, theo đó cũng được sử dụng để chỉ cơ chế mà tại nơi làm việc đồng nghiệp hợp tác hành động theo nhóm 2 người để nâng cao hiệu quả làm việc.
trọng, nhưng học từ thực tiễn còn quan trọng hơn nhiều. Đào tạo, bồi dưỡng
78
cán bộ, công chức khác với nghiên cứu lý luận đơn thuần. Nó cần có thực tế
và nhờ thực tế kiểm chứng sự đúng đắn của các chính sách và phương pháp quản lý [14, tr. 63-64]. Nhất là những cán bộ, công chức làm công tác HTQT nói riêng và lĩnh vực đối ngoại nói chung ngoài vận dụng những kiến thức chuyên môn đã được đào tạo, luôn phải biết linh hoạt, chủ động trong công tác ngoại giao; luộn học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao.
Trong toàn bộ nội dung phong phú của tư tưởng Hồ Chí Minh, những tư
tưởng về ngoại giao chiếm một vị trí quan trọng. Tư tưởng đối ngoại của
Người được hình thành trên cơ sở kế thừa nhữ ng giá trị tốt đẹp của truyền
thống dân tộc, từ sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đặc biệt là vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, thông qua quá trình khảo sát thực tiễn trong
nước và thế giới. Nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh thể hiện rõ nét qu a việc
vận dụng những phương pháp phong cách ứng xử nhạy bén, sáng tạo, mang
lại hiệu quả cao trong hoạt động đối ngoại. Nghệ thuật đó còn thể hiện trong
việc thực hiện nhân nhượng có nguyên tắc, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng
ngũ đối phương, am hiểu và vận dụng nhuần nhuyễn "năm cái biết" (ngũ tri)
của triết lý phương Đông: biết mình, biết người, biết thời thế, biết dừng, biết
biến [24].
Phải biết vận dụng bài học về phương pháp ngoại giao “dĩ bất biến ứng
vạn biến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nghĩa là phải biết chủ động, kiên định
về nguyên tắc và mềm dẻo, linh hoạt về sách lược, vì lợi ích cao nhất của đất
nước. “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” là lấy cái không thể thay đổi (bất biến) để
ứng phó với muôn sự thay đổi (vạn biến). Theo đó, cái “bất biến” là lợi ích của quốc gia, dân tộc, mà độc lập dân tộc, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,… là cốt lõi. Cái “vạn biến” là cách ứng phó tài tình, khéo léo, linh hoạt; kết hợp hài hòa giữa mềm dẻo và kiên quyết, giữa chiến lược và sách lược, giữa cươn g và nhu, giữa chủ động và sáng tạo trong những
79
tình huống cụ thể, mà dù trong hoàn cảnh nào, khó khăn đến đâu cũng phải
giữ vững nguyên tắc để đạt cho được cái bất biến. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Nguyên tắc của ta thì phải vững chắc, nhưng sách lược c ủa ta thì linh
hoạt” [26].
* Hoàn thiện bộ máy chuyên trách thực hiện quản lý HTQT tại VPQH: Trước những thách thức, đòi hỏi ngày càng cao trong công tác quản lý hoạt động đối ngoại và HTQT tại các cơ quan của Quốc hội và VPQH, giải
pháp tập trung hoàn thiện bộ máy tổ chức của VPQH cần được triển khai, chú
trọng hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH
nói riêng và của Quốc hội nói chung. Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý
vẫn dựa trên những quan điểm và mục tiêu chung đó là:
- Thực hiện chủ trương kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động của cơ
quan giúp việc của Quốc hội nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác phục vụ Quốc hội nói chung và hoạt động HTQT của VPQH nói
riêng theo tinh thần Nghị quyết số 271/UBTVQH13 ngày 01/11/2011 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 27/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của
Quốc hội khóa XIII về một số cải tiến, đổi mới để nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Quốc hội.
- Dựa trên cơ sở tổng kết việc thi hành Nghị quyết 618/2013/NQ-
UBTVQH13 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Quốc hội, có tính đến những thay đổi thực tế thời gian qua, đồng thời
phải có tính dự báo cho nhiều năm tới nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt hơn
chức năng, nhiệm vụ được giao của Văn phòng Quốc hội.
- Dựa trên quan điểm, chủ trương về cải cách hành chính, tinh giản về đầu mối và tăng cường cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ cao theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước.
80
Như đã đề cập ở Chương 2, hạn chế lớn nhất của công tác quản lý và triển khai các hoạt động HTQT của VPQH thời gian vừa qua là còn manh
mún, tản mạn do nhiều đơn vị thực hiện. Cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa đơn vị chưa thật chặt chẽ và mạch lạc . Vẫn còn tồn tại sự chồng chéo nhất định về chức năng, nhiệm vụ của Phòng hợp tác quốc tế và một số Vụ/đơn vị trong Văn phòng Quốc hội . Do đó, trên cơ sở chính trị pháp lý và cơ sở thực tiễn, việc đề xuất giải pháp thành lập Vụ Hợp tác quốc tế thuộc
Văn phòng Quốc hội xét thấy hoàn toàn hợp lý và có tính khả thi cao.
Thực tế hiện nay, hầu hết các Bộ (hơn 20 Bộ) và cơ quan ngang bộ
đều có đơn vị chuyên môn cấp vụ thực hiện nhiệm vụ tổ chức và triển khai
hoạt động HTQT. Một số văn phòng phục vụ các cơ quan trung ương như
Văn phòng Chủ tịch nước và V ăn phòng Chính phủ cũng có đơn vị chuyên
môn cấp vụ để tham mưu, giúp lãnh đạo các văn phòng này thực hiện mảng
công việc về HTQT.
Bên cạnh đó, xuất phát từ chủ trương của lãnh đạo Quốc hội và yêu
cầu về đổi mới tổ chức, hoạt động của VPQH theo hướng chuyên nghiệp,
hiện đại, việc thành lập một đơn vị cấp vụ chuyên môn mới như Vụ H ợp tác
quốc tế về cơ bản có tính khả thi cao. Việc thành lập mới đơn vị cũng không
yêu cầu tuyển dụng mới nhiều biên chế hoặc đòi hỏi nhiều ngân sách thực
hiện. Dự kiến Vụ hợp tác quốc tế sẽ có Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các
chuyên viên/nhân viên. Tổng biên chế dự kiến khoảng 15 -20 người bao gồm những công chức được điều chuyển, bổ nhiệm từ các đơn vị liên quan trong Văn phòng Quốc hội chủ yếu từ Phòng hợp tác quốc tế và Phòng Lễ tân thuộc Vụ Lễ tân, Văn phòng Quốc hội và có thể tuyển dụng mới một số công chức (tùy theo tình hình thực tế). Vụ HTQT thành lập mới cần đảm bảo những nguyên tắc :
81
- Thống nhất đầu mối tổ chức và thực hiện hoạt động HTQT của
VPQH;
- Thúc đẩy quan hệ HTQT nhằm tranh thủ các nguồn hỗ trợ về tài chính, trí tuệ từ bên ngoài, góp phần phục vụ hoạt động của Quốc hội v à các
các cơ quan của Quốc hội;
- Bảo đảm chức năng giúp việc cho BĐP các Dự án HTQT của
UBTVQH;
- Góp phần hoàn thiện một bước tổ chức và bộ máy của VPQH theo
hướng chuyên môn hóa cao.
Về chức năng, nhiệm vụ của Vụ HTQT về cơ bản vẫn đảm bảo những
chức năng, nhiệm vụ trước đây của Phòng HTQT. Trong đó, Vụ HTQT có
các chức năng sau:
- Tham mưu, giúp lãnh đạo VPQH tổ chức thực hiện và quản lý thống
nhất các hoạt động hợp tác quốc tế của VPQH;
- Tham mưu, phục vụ hoạt động của Ban điều phối các dự án hợp tác
quốc tế của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Để thực hiện các chức năng trên, Vụ HTQT dự kiến có những nhiệm
vụ sau đây:
- Tham mưu, giúp lãnh đạo Văn phòng Quốc hội tổ chức thực hiện và
quản lý thống nhất các hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội,
gồm những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Làm đầu mối giúp lãnh đạo Văn phòng Quốc hội ký kết và thực hiện các thỏa thuận hợp tác giữa Văn phòng Quốc hội với các cơ quan tương
đương của Quốc hội/Nghị viện các nước;
+ Làm đầu mối xây dựng và duy trì quan hệ giữa Văn phòng Quốc hội với các tổ chức, hiệp hội quốc tế liên quan (Hiệp hội Tổng thư ký nghị
viện, Hiệp hội Thư viện Quốc hội,...);
82
+ Làm đầu mối giúp lãnh đạo Văn phòng Quốc hội quản lý, điều phối và triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ, hợp tác giữa Văn phòng Quốc
hội với các cơ quan tương đương của Quốc hội/Nghị viện các nước;
+ Quản lý và tổ chức triển khai các dự án HTQT, các hoạt động viện
trợ phi dự án do các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho Văn phòng Quốc hội;
+ Chủ trì tổ chức và tham gia phối hợp với các vụ/đơn vị trong Văn phòng Quốc hội tổ chức, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế do lãnh đạo
Văn phòng Quốc hội chủ trì; các hội thảo, hội ngh ị khác của Văn phòng
Quốc hội có sự tham gia của đại biểu quốc tế;
+ Xây dựng chương trình và phục vụ lãnh đạo Văn phòng Quốc hội
trong việc đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức quốc tế thăm và làm
việc với Văn phòng Quốc hội; các đoàn của Văn phòng Quốc hội thăm và
nghiên cứu ở nước ngoài;
+ Tổ chức thực hiện công tác biên, phiên dịch phục vụ hoạt động của
Văn phòng Quốc hội;
+ Tổng hợp và báo cáo các bộ, ngành hữu quan của Chính phủ về tình
hình thực hiện các chương trình, dự án do các nhà tài trợ nước ngoài hỗ trợ
cho các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan của UBTVQH theo quy định.
- Phục vụ hoạt động của BĐP các dự án HTQT của UBTVQH trong việc
điều phối, quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của các đối tác quốc tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo VPQH và BĐP các dự án
hợp tác quốc tế của UBTVQH giao.
Vụ Hợp tác quốc tế sẽ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo quy định trên cơ sở phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan trong Văn phòng Quốc hội và các đơn vị thuộc cơ quan, bộ ngành hữu quan.
Với giải pháp thành lập một đơn vị chuyên trách về công tác quản lý
hoạt động HTQT sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả HTQT thông qua
83
việc tập trung nhân lực, trí lực, tối ưu hóa nguồn lực và mở rộng phạm vi
HTQT của VPQH.
- Trước hết, xây dựng và ban hành Chương trình thực hiện chức năng quản lý HTQT của VPQH trong chương trình công tác chung của VPQH. Trong chương trình này sẽ nói rõ những việc phải làm; tiến trình thực hiện các công việc/nhiệm vụ, những người chủ trì từng công v iệc và những cá nhân, tổ chức phối hợp thực hiện. Đồng thời, chỉ rõ những điều kiện cần đảm
bảo để thực hiện thành công Chương trình quản lý HTQT của VPQH được
giao.
- Thứ hai, cần phải xây dựng một cơ chế thống nhất, phân công một
đơn vị đầu mối chuyên trách theo dõi và triển khai thực hiện các hoạt động
HTQT để tránh một số trường hợp bị chia nhỏ, riêng rẽ như hiện nay. Đồng
thời, xây dựng ban hành chế tài đối với cá nhân, đơn vị chịu trách nhiệm thi
hành nhiệm vụ được giao.
Đơn vị đầu mối phụ trách HTQT sẽ phải chịu trách nhiệm tiếp nhận
thông tin, tiến hành các thủ tục triển khai các chương trình, dự án HTQT, xin
ý kiến các bộ ngành liên quan về thủ tục tiếp nhận và làm việc trực tiếp với
nhà tài trợ để thống nhất phương thức triển khai các hoạt động HTQT trên cơ
sở tuân thủ theo pháp luật Việt Nam.
Bên cạnh đó, cần phải xây dựng quy chế về quản lý thống nhất công tác
HTQT trong phạm vi Văn phòng Quốc hội. Nội dung chủ yếu của quy chế
này là tập trung đầu mối công tác quản lý các hoạt động HTQT của VPQH nói chung. Trên thực tế, hiện nay trong cơ cấu tổ chức của VPQH, Phòng
HTQT thuộc Vụ Lễ tân đang được phân công một phần trong những hoạt động nêu trên. Theo đó, sau khi thành lập mới Vụ HTQT sẽ chủ trì việc xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng nă m cũng như tổ chức tất cả các
hoạt động HTQT của VPQH. Các đơn vị khác của VPQH sẽ phối hợp về mặt
84
chuẩn bị nội dung, chương trình của các hoạt động. Hoạt động đối ngoại của
Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong khuôn khổ
các diễn đàn đa phương cũng sẽ do Vụ HTQT phụ trách. Mục đích để tập trung, tối ưu hóa nguồn lực và mở rộng phạm vi HTQT của VPQH.
Theo đó Hướng dẫn về hoạt động điều phối việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài dành cho các cơ qua n của Quốc hội, VPQH và các cơ quan của UBTVQH ban hành kèm Quyết định số
776/QĐ-BĐPDAHTQT ngày 21/4/2009 của UBTVQH cũng cần sửa đổi, bổ
sung đơn vị giúp việc cho BĐP không còn là Vụ Lễ tân mà sẽ là Vụ HTQT ,
VPQH. Vụ HTQT giữ mối quan hệ công tác thường xuyên, trực tiếp với Ủy
viên thường trực Ban Điều phối.
- Thứ ba, đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại
VPQH để rút kinh nghiệm một cách kịp thời. Muốn việc đánh giá mang lại
hiệu quả cao phải thống nhất phương pháp đánh giá, cách thức đá nh giá và
tiến hành đánh giá hết sức khách quan, khoa học. Tránh tình trạng chủ quan,
phiến diện, chỉ vì thành tích. Kết quả đánh giá phải công khai minh bạch.
3.2.2. Giải pháp số 2: Đổi mới phương thức hợp tác hoạt động hợp
tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
Như đã nêu ở trên, giai đoạn hiện nay, nguồn vốn hỗ trợ ODA và viện
viện trợ phi dự án của các cơ quan, tổ chức quốc tế tài trợ cho Việt Nam nói
chung và cho các cơ quan của Quốc hội nói riêng đang ngày càng giảm dần. Do vậy, để tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và đẩy mạnh hơn
nữa hiệu quả trong công tác HTQT, việc đổi mới phương thức quản lý hoạt
động HTQT tại VPQH cần phải được triển khai ngay để bắt kịp với xu hướng thay đổi chung của các nước trong khu vực và thế giới.
Thứ nhất, thay đổi phương thức kêu gọi hỗ trợ . Thay vì trước đây các Dự án sẽ tài trợ tập trung nguồn tài chính để hỗ trợ kỹ thuật các cơ quan của
85
Quốc hội và VPQH vào các mục tiêu như tăng cường năng lực cho các đại
biểu quốc hội, cán bộ, công chức VPQH thông qua các hoạt động hội thảo, tập huấn, đoàn đi nghiên cứu học tập nước ngoài, mua sắm trang thiết bị,…
thì hiện nay nên thay bằng những hoạt động trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các hình thức ký kết các Thỏa thuận hợp tác quốc tế giữa
Quốc hội hai nước hoặc giữa Văn phòng Nghị viện hai nước.
Thứ hai, tăng cường tham gia các sự kiện, hoạt động của ASGP tổ chức
thường niên. Bởi đây là một diễn đàn cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích, là
nơi chia sẻ và học tập kinh nghiệm đem lại nhiều lợi ích , hiệu quả cho VPQH
Việt Nam – cơ quan tham mưu, phục vụ cho Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội.
HTQT không chỉ tập trung vào triển khai những Dự án do các cơ quan, tổ
chức quốc tế tài trợ mà còn là sự học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm từ các nước
bạn thông qua việc trao đổi, thảo luận về những báo cáo tham luận của Tổng
thư ký các nước về một số chủ đề như: Quan hệ công chúng và truyền thông,
Hoạt động chính trị tại Nghị viện, Vận động hành lang và các nhóm lợi ích:
một khía cạnh khác của quy trình lập pháp… Thông qua những phi ên họp, đối
thoại như vậy, chúng ta có thể tạo dựng được mối quan hệ, hợp tác với nước
bạn, thiết lập được mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa các nước, đó cũng là
cơ hội giới thiệu với các nước về Việt Nam.
Thứ ba, tăng cường công tác HTQT giữa VPQH Việt Nam với Văn
phòng Nghị viện các nước.
Cùng với sự phát triển của Ngành ngoại giao Việt Nam, hoạt động đối ngoại và HTQT của Quốc hội nước ta ngày càng mở rộng, hiệu quả và thực chất hơn. Trước hết, với đặc điểm vừa mang tính chính thức của Nhà nước vừa mang tính nhân dân, đối ngoại của Quốc hội là nhằm thúc đẩy, mở rộng, tăng cường hợp tác nghị viện giữa nước ta với các nước và các tổ chức hợp tác liên nghị viện, nhất là với Quốc hội các nước láng giềng, khu vực, các
86
nước lớn và đối tác quan trọn g, củng cố quan hệ với các bạn bè truyền thống và mở quan hệ với các đối tác khác trên các châu lục. Nội dung hoạt động đối ngoại và HTQT của Quốc hội rất đa dạng, không chỉ tập trung vào việc thông tin về tình hình tổ chức, hoạt động của Quốc hội, mà còn trao đổi về sự hợp tác nhiều mặt giữa Quốc hội nước ta với nghị viện các nước, đến bày tỏ quan điểm, chính kiến về các vấn đề khu vực, quốc tế cùng quan tâm. Hình thức
hoạt động đối ngoại Quốc hội cũng hết sức đa dạng, từ các chuyến thăm của
Lãnh đạo Quốc hội, các ủy ban/cơ quan của Quốc hội đến hoạt động, trao đổi
đoàn của các nhóm nghị sỹ hữu nghị.
Với phương châm chủ động hội nhập quốc tế và khu vực, tăng cường
hiệu quả hoạt động ngoại giao nghị viện, Quốc hội đã tiến hành nhiều hoạt
động song phương, tạ o sự chuyển biến tích cực trong quan hệ hữu nghị và
hợp tác nhiều mặt với các nước trong khu vực và thế giới các nước ASEAN và Đông Bắc Á, Hoa Kỳ, nghị viện châu Âu, nghị viện nhiều nước thuộc liên
minh châu Âu, khai thông và phát triển quan hệ với nghị viện các nước thuộc
khu vực châu Phi và các nước Trung, Nam Mỹ; củng cố và từng bước đẩy
mạnh quan hệ truyền thống với các nước Trung Đông Âu.
Hợp tác song phương giữa Quốc hội ta với nghị viện các nước diễn ra
rất sôi động với nhiều cấp độ từ trao đổi đoàn cấp cao của lãnh đạo Quốc hội,
tới các ủy ban chuyên môn, các nhóm nghị sỹ hữu nghị với nhiều hình thức đa
dạng như các chuyến thăm chính thức, thăm làm việc, hội nghị, hội thảo...
Hiện nay, Quốc hội ta có quan hệ đối ngoại với hầu hết nghị viện các nước mà Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao; đặc biệt là quan hệ đối ngoại với Quốc hội các nước láng giềng, quan hệ hữu nghị đặc biệt, bạn bè truyền thống, nhất là với Lào và Campuchia, các đối tác chiến lược, các nước trong khu vực ASEAN. Cùng với vị thế ngày cà ng cao của đất nước trên trường quốc tế, bạn bè nghị viện các nước cũng trao đổi nhiều đoàn các cấp với Việt
87
Nam, trong đó có cả đoàn cấp cao của các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, các đối tác ở địa bàn xa xôi tại châu Mỹ La -tinh, hoặc trao đổi với Việt Nam về những chủ đề thời sự như vấn đề xóa đói, giảm nghèo, hội nhập kinh
tế quốc tế (các hiệp định thương mại tự do) v.v.
Với tinh thần mở rộng quan hệ, tạo điều kiện để bạn bè quốc tế thăm và
tìm hiểu thực tế nước ta, thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác, Quốc hội Việt
Nam chủ trương sẵn sàng đón tiếp các đoàn vào thăm, làm việc và trao đổi
kinh nghiệm với các nước bạn. Việc tăng cường ký kết, thúc đẩy thực hiện
các thỏa thuận hợp tác giữa các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH
Việt Nam nói riêng với Văn phòng Nghị viện các nước nhằm góp phần thúc
đẩy, củng cố quan hệ, phát triển toàn diện và phát huy kết quả hợp tác giữa
các cơ quan giúp việc của Quốc hội các nước. Cụ thể, thông qua các chương
trình hợp tác song phương giữa hai bên nên tập trung v ào các hoạt động như:
- Hằng năm, hai bên tiến hành trao đồi các đoàn để nghiên cứu và học
tập kinh nghiệm chuyên môn;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc trao đổi các chuyến thăm làm việc,
giao lưu công tác với các chuyên đề và hình thức phù hợp để chia sẻ kinh
nghiệm công tác;
- Thúc đẩy việc trao đổi thông tin, tư liệu nghiên cứu, văn bản pháp luật
và các ấn phẩm khác liên quan đến hoạt động của Quốc hội mỗi nước;
- Tiến hành hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm trong việc tăng cường
năng lực cho bộ máy giúp việc của hai bên, phù hợp với khả năng thực tế của mỗi bên, phù hợp với chương trình hợp tác giữa Quốc hội hai nước;
- Phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, có thể trao
đổi chuyên gia của mỗi nước tùy theo lĩnh vực, điều kiện và công việc cụ thể.
Bên cạnh đó, hoạt động đối ngoại đa phương của Quốc hội cũng cần được thúc đẩy mạnh mẽ thông qua việc tiếp tục được tăng cường trên các diễn
88
đàn khu vực và thế giới; có sự phối hợp giữa ngoại giao song phương với đa
phương và với các cơ chế hợp tác đa phương của Chính phủ, góp phần quan trọng vào việc mở rộng sự hợp tác nhiều mặt với các tổ chức khu vực và quốc tế. Hiện nay, Quốc hội Việt Nam là thành viên nhiều tổ chức, diễn đàn liên nghị khu vực và thế giới như Liên minh Nghị viện thế giới ( IPU), Hội đồng
liên nghị viện Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN (AIPA), Diễn
đàn nghị viện Châu Á – Thái Bình Dương (APPF), Diễn đàn đối tác nghị viện
Á – Âu (ASEP), Liên minh nghị viện Cộng đồng Pháp ngữ (APF), Diễn đàn
nghị sĩ Châu Á về dân số và phát triển (AFPPD), Hội đồng Nghị viện châu Á
(APA) và nhiều diễn đàn chuyên đề hoặc các cơ chế hợp tác liên nghị viện
vùng như Hội nghị thường niên Ủy ban đối ngoại của Quốc hội ba nước
Campuchia - Lào - Việt Nam. Quốc hội Việt Nam không chỉ tham gia đóng
góp tích cực vào hoạt động của các diễn đàn này, mà còn chủ động đề xuất
các sáng kiến, đưa ra những khuyến nghị mang tính xây dựng nhằm thúc đẩy
sự hợp tác có hiệu quả của các tổ chức này.
Thông qua các hoạt động đa phương, Quốc hội Việt Nam đã tích cực
trao đổi, chủ động đề xuất các sáng kiến, đưa ra các khuyến nghị mang tính
xây dựng, thể hiện tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ đối với cộng đồng quốc
tế, đồng thời qua đó góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực, thúc
đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác, cũng như quá trình hội nhập quốc tế và khu
vực của Việt Nam.
Để tiếp nối những thành tựu đã đạt được trong công tác đối ngoại và HTQT của Quốc hội, việc xây dựng chương trình hoạt động HTQT đối với các cơ quan của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc cần
được tập trung, chú trọng một số điểm như sau:
Trước hết, tăng cường các hoạt động HTQT giúp đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc có thêm kiến thức đối với những vấn đề mới, phức tạp, cần
89
có kinh nghiệm của các nước đã từng phát sinh vấn đề tương tự. So với các cơ
quan lập pháp của nhiều nước trên thế giới, Quốc hội Việt Nam còn tương đối non trẻ. Mô hình nghị viện hiện đại đã được thiết lập ở một số nước như Anh,
Pháp, Đức, Thuỵ Điển từ thế kỷ 18, sau đó được phổ biến ra nhiều nước k hác ở châu Âu, châu Mỹ. Trải qua hàng trăm năm, nghị viện các nước phát triển đã
có rất nhiều kinh nghiệm đối với việc xây dựng pháp luật, kỹ năng lập pháp, tổ chức giám sát, xây dựng quy trình thủ tục của kỳ họp Quốc hội và của các uỷ
ban của Quốc hội…Đối với Quốc hội Việt Nam, việc học tập kinh nghiệm của
các nước có nền nghị viện phát triển có lợi ở hai mặt. Một mặt, các cơ quan của
Quốc hội, đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc có thêm kiến thức ở những
vấn đề chúng ta chưa có thông tin hoặc có ít thông tin. Mặt khác, kinh nghiệm
của các nước đi trước sẽ giúp chúng ta tránh lặp lại những sai lầm, hạn chế các
nước khác đã gặp phải.
Ba lĩnh vực chính có thể áp dụng kinh nghiệm của nước ngoài là xây
dựng pháp luật, đổi mới phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và tăng cường năng lực, kỹ năng cho
đại biểu Quốc hội và bộ phận giúp việc.
Với các sự hỗ trợ của các hoạt động HTQT, các đại biểu Quốc hội và
cán bộ giúp việc sẽ có cơ hội chia sẻ thông tin, tiếp cận kinh nghiệm của các
chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài về các vấn đề có
tính lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực lập pháp và ban hành chính
sách. Các hoạt động này sẽ góp phần phục vụ việc ban hành và sửa đổi nhiều văn bản pháp luật quan trọng. Tiêu biểu nhất là xây dựng Hiến pháp năm
2013, Bộ Luật Lao động, Bộ Luật dân sự, Luật Chính quyền địa phương…
Trên cơ sở các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội cần tích cực, chủ động trong việc tìm kiếm, vận động để có thể đàm phán và ký kết các dự án mới, đồng thời xem xét việc
90
ký kết giai đoạn tiếp theo của các dự án đang triển khai. Các dự án HTQT cần
tập trung vào những mục tiêu như:
- Thực hiện các chiến lược quốc gia và toàn cầu h oá vì sự phát triển bền
vững của các quốc gia;
- Bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các nhà tài trợ;
- Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới trong
chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ.
Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
được hưởng những thành quả của phát triển, đồng thời phụ nữ cũng góp phần
đáng kể vào sự phát triển. Vì thế sự tham gia tích cực của phụ nữ và đảm bảo
lợi ích của phụ nữ được coi là một trong những tiêu chí chính đ ể nhìn nhận
việc thực hiện tài trợ là thiết thực và hiệu quả.
- Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy nhiên
ngày càng có sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ về một số
mục tiêu như: Tạo tiền đề tăng trưởng kinh t ế; Xoá đói giảm nghèo; Bảo vệ
môi trường…
Bên cạnh đó, hiện nay nguồn vốn ODA tăng chậm trong khi cạnh tranh
giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA đang tăng lên. Vì
vậy, chúng ta cần nắm bắt được những xu thế vận động của dòng vốn ODA
để có những biện pháp hữu hiệu thu hút ODA của các nhà tài trợ.
3.3.3. Giải pháp số 3: Đổi mới trong việc chia sẻ thông tin và xây
dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động hợp tác quốc tế
Để đổi mới trong việc chia sẻ những thông tin về hoạt động HTQT đã
và đang triển khai, bên cạnh việc tăng cường hơn nữa sự phối hợp, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động HTQT của các cơ quan Quốc hội và VPQH, cần tập trung vào một số nội dung như:
91
* Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm hoạt động HTQT giữa VQPH với
các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của chính phủ và các địa phương
Việc chia sẻ thông tin, phổ biến kinh nghiệm, kết quả, thảo luận các
lĩnh vực ưu tiên và phương thức hợp tác của các hoạt động HTQT đến các cơ
quan của Chính phủ, của các địa phương sẽ giúp cho việc nhân rộng các kết
quả tích cực của hoạt động HTQT đến được nhiều đối tượng, bảo đảm tính
bền vững của hoạt động HTQT. Chẳng hạn như việc chia sẻ những kết quả
Đoàn đi nghiên cứu, học tập tại nước ngoài của các cơ quan của Quốc hội v à
VPQH; kết quả các hội thảo, hội nghị quốc tế về Văn phòng Quốc hội để tổng
hợp đưa lên Cổng Thông tin điện tử của Quốc hội. Xây dựng cơ sở dự liệu số
hóa các thông tin, tư liệu về hoạt động HTQT để cập nhật thường xuyên trên
trang điện tử Quốc hội, tạo cơ hội cho người dân có thể tìm hiểu, biết thêm về
những kết quả của hoạt động này.
Tổ chức hội thảo, tòa đàm, trao đổi, chia sẻ thông tin về các nội dung
liên quan thiết thực tới các vấn đề kinh tế, xã hội, khoa học, giáo dục, những
chủ đề liên quan đến m ục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường... mà
đối tượng đại biểu tham dự sẽ là đại diện lãnh đạo, công chức từ chính các cơ
quan, bộ ngành, tổ chức từ trung ương đến địa phương. Ngoài ra, cần đa dạng
hóa các hình thức hoạt động hợp tác không chỉ bó hẹp trong phạm vi tổ chức
hội thảo, tọa đàm, đoàn khảo sát mà nên mở rộng thêm những hỗ trợ về
nghiên cứu, đào tạo hoặc hỗ trợ các cơ quan của Quốc hội tổ chức các hoạt
động khác như tổ chức các phiên giải trình, các hội nghị tham vấn công
chúng...
Tích cực tham gia đồng triển khai các dự án liên bộ, liên ngành. Ví dụ, trong năm 2018-2019 các cơ quan của Quốc hội và VPQH tham gia đồng thực hiện/thụ hưởng các hoạt động thuộc 07 dự án liên bộ, liên ngành, cụ thể là:
92
- Dự án học tập cho trẻ em do UNICEF tài t rợ, Bộ Giáo dục là cơ quan
chủ quản, Hội đồng Dân tộc tham gia đồng thực hiện;
- Dự án Quản trị nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện - GIG (do Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ), Bộ Tư pháp là cơ quan chủ quản, Ủy ban Đối ngoại, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Viện nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội và Kiểm toán Nhà nước tham gia thực hiện;
- Dự án Tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc thúc đẩy
quyền trẻ em ở Việt Nam (do UNICEF tài trợ), Ủy ban Văn hóa, Giáo dục,
Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng là cơ quan chủ quản, Viện nghiên cứ u
lập pháp tham gia thực hiện;
- Dự án Hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong xây dựng và giám sát việc
thực hiện chính sách về phát triển thanh niên (do Quỹ Dân số Liên hợp quốc -
UNFPA tài trợ), Bộ Nội vụ là cơ quan chủ quản, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục,
Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng tham gia thực hiện;
- Dự án “Hỗ trợ các cơ quan Việt Nam trong việc cung cấp và sử dụng
số liệu, bằng chứng có chất lượng về dân số và phát triển phục vụ xây dựng
và giám sát thực hiện các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam, giai đoạn 2017 -
2021” (VNM9P03) do UNFPA tài trợ, Ủy ban về các vấn đề xã hội tham gia
thực hiện.
- Chương trình “Australia hỗ trợ cải cách kinh tế Việt Nam”
(Aus4reform) do Chính phủ Úc tài trợ, Ủy ban Kinh tế tham gia thực hiện;
- Dự án “Hỗ trợ các cơ quan Việt Nam trong việc cung cấp và sử dụng số liệu, bằng chứng có chất lượng về dân số và phát triển phục vụ xây dựng
và giám sát thực hiện các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam, giai đoạn 2017 -
93
2021” (VNM9P03) do UNFPA tài trợ, Ủy ban về các vấn đề xã hội tham gia
thực hiện.
Cần xây dựng cơ chế trao đổi thô ng tin giữa các cơ quan làm công tác đối ngoại và HTQT; các tổ chức quốc tế một cách thường xuyên, kịp thời về tình hình thế giới và Việt Nam, kịp thời xây dựng chính sách, pháp luật ứng
phó với các động thái kinh tế - xã hội.
* Nâng cấp cơ sở dữ liệu, t ăng cường công tác báo chí, truyền hình về
hoạt động HTQT của Quốc hội
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) có tác động mạnh
mẽ và toàn diện đến cách thức sản xuất, thương mại, vận hành nền kinh tế cũng
như đời sống của con người. CMCN 4.0 mang lại không chỉ cơ hội mà còn
thách thức cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập và toàn cầu hóa. Cùng với xu hướng này, việc thí điểm triển khai việc sử
dụng phầm mềm được thiết kế riêng cho các Đại biểu Quốc hội, Kỳ họp thứ 7,
Quốc hội khóa XIV là dấu mốc đầu tiên trong hoạt động lập pháp của Việt
Nam, là khởi đầu cho một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của Nghị viện số. Sau
thời gian thí điểm Quốc hội điện tử tại kỳ họp thứ bảy và tiếp thu ý kiến của
các đại biểu, VPQH đã bổ sung thêm một số ứng dụng mới và nâng cấp phần
mềm cung cấp tài liệu cho các đại biểu, chính thức đưa vào sử dụng từ kỳ họp
thứ tám và tiếp tục hoàn thiện các ứng dụng để đáp ứng yêu cầu công tác của
Quốc hội. Nhờ đó, việc chia sẻ thông tin các hoạt động đối ngoại nói chung và
HTQT nói riêng của các cơ quan của Quốc hội trên báo chí, phương tiện truyền thông, mạng internet càng cần được chú trọng, nâng cao, cập nhật thường xuyên hơn nữa để trước hết đến được với các đại biểu Quốc hội, tiếp đó là giúp cho người dân có thể dễ dàng tiếp cận đến những nguồn tin này.
Việc xây dựng và số hóa cơ sở dữ liệu những hoạt động đối ngoại của các cơ quan của Quốc hội nói chung và hoạt động HTQT nói riêng cần sớm
94
thực hiện và hoàn thiện giúp thiết lập hệ thống tài liệu, thông tin tham khảo
nhật phục vụ các đại biểu Quốc hội, hỗ trợ cho công tác tham mưu, giúp việc của đội ngũ cán bộ, công chức VPQH. Những thông tin dữ liệu này cần được cập liên tục trên Cổng thông tin điện tử Quốc hội thường xuyên,
(http://quochoi.vn), Thư viện số của Thư viện Quốc hội. Ngoài việc đưa tin trên hệ thống kênh Truyền hình Quốc hội, Báo Đại biểu Nhân dân, các trang mạng nội bộ của Quốc hội thì các sự kiện, hoạt động HTQT như hội nghị, hội
thảo, diễn đàn, tập huấn… cũng cần có sự tham gia của các cơ quan, báo đài
từ các cơ quan khác đến đưa tin, phóng sự, viết bài kịp thời. Thông qua
phương tiện truyền thông giới thiệu, đánh giá tích cực những thành công, kết
quả thu được từ những hoạt động HTQT trong đó có sự đóng góp, ủng hộ của
các tổ chức quốc tế sẽ là phương pháp hiệu quả vừa mang tích khích lệ , thu
hút đối tác vừa giúp cho việc nhân rộng các kết quả tích cực của hoạt động
HTQT đến nhiều đối tượng, đảm bảo tính bền vững của hoạt động HTQT.
Trong thời gian gần đây, với sự hỗ trợ của dự án JICA, VPQH đã triển
khai tổ chức rất nhiều Chương trình giáo dục trải nghiệm tìm hiểu về Quốc
hội với sự tham gia tích cực của các khối trường Trung học phổ thông trên địa
bàn Hà Nội. Đây là một hoạt động trải nghiệm dành cho lứa tuổi thiếu niên
vừa là dịp cho các em được đến thăm quan Nhà Quốc hội, Khu khảo cổ
Hoàng thành Thăng Long vừa tạo điều kiện cho các em có cơ hội học tập, tìm
hiểu sâu hơn các hoạt động, quy trình lập pháp của Quốc hội Việt Nam.
Cùng với sự hỗ trợ từ các dự án HTQT, việc biên soạn, xuất bản những ấn phẩm như sách tham khảo, kỷ yếu tập hợp các bài viết và phát biểu của các chuyên gia tại Diễn đàn, tổng kết về các lĩnh vực ngoại giao nghị viện, quan hệ quốc tế, đối ngoại và HTQT cũng là mộ t hình thức nhằm đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại thông qua đó tạo hình ả nh, ấn tượng tốt với các đối tác nước ngoài.
95
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, với hơn 30 năm kinh nghiệm hoạt động đối ngoại, Quốc hội Việt Nam đã và đang ngày càng khẳng định vai trò và vị thế của mình trên các diễn đàn ngoại giao nghị viện trong khu vực cũng như trên thế giới. Công tác HTQT tại các cơ quan của Quốc hội và VPQH là một phần không thể tách rời và cũng góp
phần không nhỏ vào thành công của hoạt động đối ngoại Quốc hội.
Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng những kiến thức đã được nghiên
cứu, văn bản pháp quy của Nhà nước về đối ngoại và HTQT, cùng với các tài
liệu, báo cáo tổng kết hoạt động HTQT trong giai đoạn 2009-2019 của các cơ
quan của Quốc hội và VPQH để phân tích đánh giá tình hình thực hiện quản
lý hoạt động HTQT tại VPQH.
Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận và
thực tiễn chủ yếu về quản lý hoạt động HTQT tại VPQH, vai trò và những
yếu tố tác động đến hiệu quả công tác quản lý HTQT tại các cơ quan của
Quốc hội và VPQH. Dựa trên cơ sở lý luận chung tác giả đã tập trung tổng
hợp, nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động HTQT tại VPQH, tiến hành
đánh giá và đưa ra những nhận định về kết quả, hiệu quả đạt được và những
hạn chế trong công tác quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. Qua đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục hạn chế; nâng cao và phát huy
hơn nữa hiệu quả công tác quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. Cụ thể là:
- Đổi mới phương thức quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn
phòng Quốc hội;
- Đổi mới phương thức hợp tác hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn
phòng Quốc hội;
96
- Đổi mới trong việc chia sẻ thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt
động hợp tác quốc tế
Kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong luận văn sẽ góp được phần nào vào sự thúc đẩy và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động quản lý HTQT tại cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2009), Báo cáo Kết quả thực
hiện các dự án HTQT của các cơ quan của Quốc hội, VPQH năm
2009; Phương hướng hoạt động năm 2010.
2. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2010), Báo cáo Kết quả thực hiện các dự án HTQT của các cơ quan của Quốc hội,UBTVQH và
VPQH năm 2010; Phương hướng hoạt động năm 2011.
3. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2012), Báo cáo Kết quả thực
hiện các dự án HTQT của các cơ quan của Quốc hội,UBTVQH và
VPQH năm 2012 và phương hướng hoạt động năm 2013.
4. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2013), Báo cáo Kết quả thực
hiện hoạt động HTQT năm 2013; phương hướng và dự kiến chương
trình HTQT năm 2014 của các cơ quan của Quốc hội, các Ban, Viện
của UBTVQH và VPQH.
5. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2014), Báo cáo Kết quả thực
hiện hoạt động HTQT năm 2014; dự kiến chương trình HTQT năm
2015 của các cơ quan của Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp và
VPQH.
6. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2015), Báo cáo Kết quả thực hiện
hoạt động HTQT năm 2015; dự kiến chương trình HTQT năm 2016 của
các cơ quan của Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp và VPQH.
7. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2016), Báo cáo Kết quả thực
hiện hoạt động HTQT năm 2016; dự kiến hoạt động HTQT năm 2017 của các cơ quan của Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp và VPQH.
8. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2017), Báo cáo Kết quả thực
hiện hoạt động HTQT năm 2017; dự kiến hoạt động HTQT năm 2018
98
của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của UBTVQH, VPQH và
Kiểm toán Nhà nước.
9. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2018), Báo cáo Kết quả thực
hiện hoạt động HTQT năm 2018; dự kiến hoạt động HTQT năm 2019 của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của UBTVQH, VPQH và
Kiểm toán Nhà nước.
10. Ban Điều phối các Dự án hợp tác quốc tế (2019), Báo cáo Kết quả thực
hiện hoạt động HTQT năm 2019; dự kiến hoạt động HTQT năm 2020
của các cơ quan của Quốc hội, cơ quan của UBTVQH và VPQH.
11. Bộ Ngoại giao, “Đối ngoại đa phương góp phần đẩy mạnh hội nhập quốc
tế, tăng cường sức mạnh tổng h ợp của đất nước”, theo link:
http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/nr091019080134/nr0910190836
49/ns190703153130/view
12. Ngô Anh Dũng (12/2015), “Quốc hội Việt Nam 70 năm hoạt động ngoại
giao nghị viện”, theo link:
https://www.nhandan.com.vn/thegioi/item/28231602-quoc-hoi-viet-nam-70-
nam-hoat-dong-ngoai-giao-nghi-vien.html
13. Đảng đoàn Quốc hội (2019), Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị
số 39-CT/TW của Ban Bí thư về hợp tác với nước ngoài về pháp luật,
cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
14. Nguyễn Văn Giàu (8/2016), Ngoại giao nghị viện - bộ phận quan trọng
của đối ngoại, theo link: http://www.daibieunhandan.vn/ngoai-giao-
nghi-vien---bo-phan-quan-trong-cua-doi-ngoai-377118
15. PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Quản lý học đại cương (2015), Nxb. Chính trị
quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr.28.
16. TS. Tạ Ngọc Hải, “Phát triển nhân lực công – Tư duy và hành động”, theo
link:
99
http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ArticleId/950/language/vi-
VN/Phat-tri-n-nhan-l-c-cong-T-duy-va-hanh-d-ng.aspx
17. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình Cao cấp lý
luận chính trị: Quan hệ quốc tế, Nxb. Lý luận chính trị.
18. PGS.TS. Vũ Dương Huân (3/2008), “Bàn về ngoại giao nghị viện và thực
tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 1 (72), Học viện
Ngoại giao.
19. Thiếu tá, ThS. Lê Xuân Huấn (7/2017), “Mấy vấn đề về vận dụng phương
pháp ngoại giao “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” hiện nay”, theo link:
http://m.tapchiqptd.vn/vi/nghien-cuu-trao-doi/may-van-de-ve-van-
dung-phuong-phap-ngoai-giao-di-bat-bien-ung-van-bien-hien-nay-
10936.html
20. TS. Bùi Huy Khiên (Chủ biên), TS. Nguyễn Thị Vân Hương (2013),
Quản lý công, Học viện Hành chính, Nxb. Chính trị-Hành chính, Hà
Nội, tr.51-57, 63-64, 101, 156, 179.
21. Đinh Xuân Lý (2015), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết và hợp tác
quốc tế”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam số 10 (95).
22. TS. Ngô Đức Mạnh (2015), Ngoại giao nghị viện góp phần thực hiện
thắng lợi đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước , Tài liệu “Hội
thảo Quốc hội Việt Nam: 70 năm hình thành và phát triển”, Hà Nội.
23. PGS.TS. Trần Thị Thanh Thủy (5/2018), “Một số hoạt động nhằm phát
triển đội ngũ lãnh đạo kế cận”, theo link:
https://www.quanlynhanuoc.vn/2018/05/04/mot-so-hoat-dong-nham-
phat-trien-doi-ngu-lanh-dao-ke-can/
24. Phạm Đức Toàn (7/2019), “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở
nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Khoa học Nội vụ
(số 31), theo link: https://snv.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-
100
/asset_publisher/aRIn3er4plGA/content/quan-ly-nguon-nhan-luc-
trong-khu-vuc-cong-o-nuoc-ta-hien-nay-va-nhung-van-e-at-ra
25. Phạm Đức Toàn (1/2017), “Bàn về năng lực lãnh đạo, quản lý trong khu
vực công”, theo link:
https://www.moha.gov.vn/kiemsoatthutuchanhchinh/tintuc/ban-ve-
nang-luc-lanh-dao-quan-ly-trong-khu-vuc-cong-29623.html 26. Nguyễn Thị Lê Trâm (9/2019), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế”, theo link:
http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phat-trien-nguon-nhan-luc-chat-
luong-cao-o-viet-nam-trong-hoi-nhap-quoc-te-65312.htm
27. Sưu tầm: PT (10/2018), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao”, theo
link: http://quangtruongnguyentatthanh.vn/DetailView/4426/52/TU-
TUONG-HO-CHI-MINH-VE-NGOAI-GIAO.html
28. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội khóa XII (2010), Ngoại giao nghị viện:
Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo),
Nxb. Chính trị quốc gia.
29. Văn phòng Quốc hội (2011), Báo cáo Kết quả thực hiện các dự án HTQT
của các cơ quan Quốc hội, VPQH năm 2011 và phương hướ ng hoạt
động năm 2012.
30. Văn phòng Quốc hội (2016), Báo cáo nghiên cứu so sánh về tổ chức và
hoạt động của Quốc hội, Hà Nội.
31. Văn phòng Quốc hội (2017), Giới thiệu về Nghị viện Nhật Bản và bộ máy
giúp việc, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, tr.193-194.
32. Văn phòng Quốc hội, Quốc hội Việt Nam với quan hệ Nghị viện đa
phương (2005), Hà Nội (Lưu hành nội bộ) , tr.186.
101
PHỤ LỤC 1 Danh mục các chương trình, dự án HTQT từ năm 2009 đến 2019
do các cơ quan của Quốc hội thực hiện
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
I
UỶ BAN PHÁP LUẬT
CIDA
1
x
Dự án Hỗ trợ thực hiện chính sách (PIAP)
Uỷ ban Pháp luật
Nâng cao năng lực của Ủy ban Pháp luật trong việc thực hiện chức năng thẩm tra, chỉnh lý các dự án luật; bảo đảm tính hợp hiến, tính thống nhất của hệ thống pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể thuộc phạm vi phụ trách của Ủy ban.
2
x
UNDP
Bộ Tư pháp
Xây dựng Báo cáo nghiên cứu về việc sửa đổi, bổ sung các quy định về Quốc hội trong Hiến pháp năm 1992.
Dự án Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam
3
x
UNDP
Viện Nghiên cứu lập pháp
Tăng cường mối quan hệ hợp tác và trao đổi thông tin lập pháp giữa Viện Nghiên cứu lập pháp và Ủy ban Pháp luật, Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội, đặc biệt là về các luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan lập pháp .
Dự án Tăng cường cung cấp và trao đổi thông tin lập pháp giữa các cơ quan của Quốc hội Việt Nam
102
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
4
x
Canada
Bộ Tư pháp
Dự án Phát triển lập pháp quốc gia tại Việt Nam (NLD)
Hỗ trợ chương trình cải cách toàn diện quy trình lập pháp ở Việt Nam, nâng cao chất lượng các văn bản pháp luật về kinh tế. Riêng đối với Ủy ban pháp luật, tăng cường trong việc áp dụng các tiêu chí thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật.
5
x
USAID
Bộ Tư pháp
trị nhà Dự án Quản nước nhằm tăng trưởng toàn diện (GIG)
Nâng cao năng lực cho Chính phủ Việt Nam cải thiện quy trình hoạch định chính sách thông qua việc tăng cường nguồn thông tin, tăng cường sự tham gia của người dân, minh bạch hóa, trách nhiệm giải trình hiệu quả hơn.
II
UỶ BAN TƯ PHÁP
1
x
CIDA
Dự án ”Hỗ trợ thực hiện chính sách” của Ủy ban Tư pháp (PIAP III) từ năm 2008 - 2013
Hỗ trợ các đối tác của dự án trong công tác phân tích chính sách, xây dựng và thẩm định dự thảo văn bản luật, pháp lệnh và nâng cao năng lực giám sát thực thi pháp luật và các chương trình cải cách, hỗ trợ thêm để bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho các cơ quan đối tác của Dự án/Cải thiện chất lượng, tính rõ ràng và tính thiết thực của các văn bản luật. Các văn bản luật thể hiện tính minh bạch, hiệu quả, trách nhiệm giải trình được nâng cao. Luật ban hành thể hiện rõ sự tham gia của xã hội dân sự và quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới
103
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
UNDP
2
x
Bộ Tư pháp
Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam” (Project 58492)
Qua 5 hợp phần chính nhằm đánh giá và hoàn thiện hệ thống pháp luật; tăng cường đối thoại về chính sách pháp luật; nâng cao vai trò theo dõi thi hành pháp luật; xây dựng bộ chỉ số tư pháp cấp tỉnh và hỗ trợ sáng kiến và thử nghiệm về cải cách tư pháp/Báo cáo tổng thể về “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát hoạt động tư pháp của Ủy ban tư pháp của Quốc hội” để góp phần nâng cao năng lực giám sát của Ủy ban tư pháp và phục vụ cho việc sửa đổi Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
3
x
UNDP
Viện Nghiên cứu lập pháp
Dự án “Tăng cường cung cấp và trao đổi thông tin lập pháp giữa các cơ quan của Quốc hội Việt Nam” (Dự án ILS-UNDP 85510)
Đến năm 2016 các cơ quan dân cử có khả năng tốt hơn trong việc xây dựng luật và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đồng thời đại diện cho nguyện vọng của nhân dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữa, dân tộc thiểu số, các nhóm dễ bị tổn thương và thiệt thòi khác./ Báo cáo đoàn khảo sát + báo cáo tổng kết tọa đàm về thực trạng tổ chức các CQĐTHS, VKSND, TAND theo pháp luật hiện hành,từ đó xây dựng luận cứ và căn cứ khoa học, các giải pháp thực tiễn, có tính khả thi về tổ chức bộ máy, các điều kiện vật chất, nguồn lực con người của các CQĐTHS, VKSND, TAND trong thời gian tới.
104
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
4
x
UNDP
Văn phòng Quốc hội
(Dự
Dự án “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện tại Việt án Nam” 00049114)
Các chức năng giám sát, đại diện và lập pháp của Quốc hội và Hội động nhân dân được cải thiện và nân g cao/Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ hoạt động của Ủy ban tư pháp, đánh giá những mặt hoạt động tích cực. Những khó khăn, vướng mắc trong nhiệm kỳ đầu tiên và phương hướng,đề xuất hoạt động của Ủy ban tư pháp trong nhiệm kỳ sắp tới
thân
5
x
UNICEF
Bộ Tư pháp
Dự án “Hệ thống tư pháp thiện cho người chưa thành niên” giai đoạn 2012 – 2016
Đến năm 2016, tất cả công dân, đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương và thiệt thòi nhất, được hưởng lợi từ tăng cường cải cách pháp luật và tư pháp, tăng cường khả năng tiếp cận công lý, nâng cao năng lực cán bộ pháp luật và tư pháp, và củng cố các khuôn khổ pháp lý quốc gia để hỗ trợ thực hiện các công ước quốc tế./ Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự có những điều khoản cụ thể quy định về thủ tục điều tra, truy tố, xét xử mang tính thân thiện và nhạy cảm giới với trẻ em;Năm 2014 Đề án thành lập Tòa án chưa thành niên được xây dựng và trình Ban chỉ đạo cải cách tư pháp.
6
x
GIG
Bộ Tư pháp
Dự án “Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện”
Góp phần nâng cao năng lực cho Chính phủ Việt Nam cải thiện quy trình hoạch định chính sách thông qua việc tăng cường nguồn thông tin, tăng cường sự tham gia của người dân, minh bạch hóa, trách nhiệm giải trình hiệu quả hơn để tiến tới sự phát triển toàn diện.
III UỶ BAN KINH TẾ
105
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
1. Hội thảo “Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” (2010). 2. Hội thảo chuyên đề về Dự án Luật Kiểm toán độc lập (2010).
3. Hội thảo “Kinh tế Việt Nam: Những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn” (2011).
lực
x
Ủy ban Kinh tế
Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP)
Dự án “Hỗ trợ nâng cao tham mưu, năng thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô”
4. Hội thảo “Kinh tế Việt Nam năm 2011, triển vọng năm 2012 và các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 2011-2015” (2011). 5. Hội thảo “Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam” (2011). 6. Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân 2012 “Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế” (2012). 7. Diễn đàn Kinh tế Mùa thu 2012 “Kinh tế Việt Nam năm 2012, triển vọng 2013: Đổi mới phân cấp trong cải cách thể chế” (2012). 8. Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân 2013 “Kinh tế Việt Nam năm 2013: Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm nhìn lại” (2013). 9. Diễn đàn Kinh tế Mùa thu 2013 “Kinh tế Việt Nam năm 2013, triển vọng 2014: Nỗ lực thực hiện 3 đột phá chiến lược” (2013).
106
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
10. Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân 2014 “Động lực phát triển mới từ cải cách thể chế” (2014). 11. Diễn đàn Kinh tế Mùa thu 2014 “Tái cơ cấu nền kinh tế: Kỳ vọng chuyển biến mạnh mẽ và cơ bản” (2014). 12. Đoàn công tác đi nghiên cứu, khảo sát tại Hoa Kỳ (2010) tìm hiểu về kinh nghiệm của Hoa Kỳ ứng phó với khủng hoảng tài chính và chính sách hậu khủng hoảng, học hỏi kinh nghiệm các cơ quan tương ứng của Quốc hội Hoa Kỳ trong hoạt động giám sát, điều trần và cơ chế huy động sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan nghiên cứ u và việc sử dụng các kết quả nghiên cứu trong hoạt động của Ủy ban nói riêng và của Quốc hội nói chung. 13. Đoàn khảo sát nước ngoài tại ba nước Đông Âu là Cộng hòa Séc, Ba Lan và Bulgary (2012) thảo luận và học hỏi kinh nghiệm về tái cơ cấu nền ki nh tế và cơ chế xác định giá đất của nước bạn. 14. Đoàn khảo sát tại Phần Lan và Đan Mạch (2013) về kinh nghiệm giám sát tối cao lĩnh vực ngân hàng, doanh nghiệp và đầu tư công.
107
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
15. Báo cáo nghiên cứu: (1) Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam; (2) Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai; (3) Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012 "Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu; (4) Đổi mới thể chế quản lý, sử dụng và giám sát vốn ODA trong giai đoạn phát triển mới (2013-2020); (5) Cải cách thể chế kinh tế: Chìa khóa cho tái cơ cấu; (6) Các Bản tin Kinh tế vĩ mô (tổng hợp tình hình kinh tế vĩ mô của thế giới và các nước có nền kinh tế có ảnh hưởng lớn tới kinh tế toàn cầu như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, các nền kinh tế mới nổi - BRIC; tổng hợp tình hình kinh tế Việt Nam; dự báo xu hướng kinh tế thế giới và Việt Nam trong thời gian tới; đưa ra một số khuyến nghị chính sách).
16. Xây dựng trang thông tin điện tử (website) của Uỷ ban kinh tế của Quốc hội.
IV UỶ BAN TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH
1
x
UNDP
Hỗ trợ nâng cao năng lực giám sát và xây dựng pháp luật
2
x
USAID
Hỗ trợ xây dựng pháp luật
Dự án “tăng cường năng lực giám sát ngân sách của các cơ quan dân cử Việt Nam Dự án “quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện”
108
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
WB
x
3
Hỗ trợ nâng cao năng lực giám sát và xây dựng pháp luật
V
x
1
UNDP và SIDA Thụy Điển
Uỷ ban về các vấn đề xã hội
Tăng cường năng lực lãnh đạo của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trong việc hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật, xây dựng và thực hiện kế hoạch phối hợp đa ngành tròn phòng, chống HIV/AIDS nhằm thực hiện thành công Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020
x
2
CIDA Canada
Uỷ ban về các vấn đề xã hội
Hỗ trợ Chính phủ và các cơ quan lập pháp xây dựng và thực hiện luật và chính sách giúp cho chương trình cải cách nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường
x
3
ILO, IMO
Uỷ ban về các vấn đề xã hội
Tăng cường thông tin cho Ủy ban và trong các đại biểu dân cử về pháp luật, chính sách, thực trạng đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Phối hợp hoạt động giữa WB - Ủy ban TCNS UỶ BAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI Dự án 00042513 – trò “Tăng cường vai lãnh đạo và phối hợp đa ngành của cơ quan dân cử và chính quyền các cấp để thực hiện thành công Chiến lược quốc gia chống phòng, HIV/AIDS đến 2010” Các hoạt động trong khuôn khổ dự án Hỗ trợ thực hiện chính sách (PIAP) Hoạt động hợp tác với Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Tổ chức di dân quốc tế (IMO)
4
x
FES
Hoạt động với Viện Frederic Elbert (FES)
Hỗ trợ viện nghiên cứu về chính sách, pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội
Uỷ ban về các vấn đề xã hội
109
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
5
x
UNDP
Góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội lũy tiến và toàn diện và xây dựng Chiến lược giảm nghèo sau năm 2010
Uỷ ban về các vấn đề xã hội
6
x
UNFPA và UNWOME N
Uỷ ban về các vấn đề xã hội
Dự án đóng góp vào Kết quả 3.1.1 của Mục tiêu 3.1 Kế hoạch chung 2012-2016 giữa Chính phủ Việt Nam và các Tổ chức LHQ tại Việt Nam: “Các cơ quan dân cử hưởng lợi từ việc nâng cao hiểu biết và tăng cường quản lý tri thức nhằm tiếp cận các dữ liệu và nghiên cứu có chấ t lượng cao để phục vụ công tác lập pháp”
Hoạt động phối hợp với UNDP về “Xây dựng Chiến lược Giảm nghèo sau năm 2010 thông qua việc rà soát các chính sách và dự án giảm nghèo” và “Xây dựng Hệ thống An sinh xã hội toàn diện và lũy tiến ở Việt Nam” Dự án “Tăng cường năng lực cho các nhà lập pháp và hoạch định chính sách trong vận động, thẩm tra và giám sát chính sách pháp luật liên quan đến dân số, sức khỏe sinh sản và bình đẳng giới”
VI UỶ BAN VĂN HOÁ - GIÁO DỤC- THANH NIÊN- THIẾU NIÊN VÀ NHI ĐỒNG
1
x
Unicef
Dự án xây dựng năng lực đại biểu dân cử, giai đoạn 2006-2011
Tổ chức các Hội nghị, hội thảo, tập huấn, tọa đàm cung cấp thông tin, kiến thức liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các đại biểu Quốc hội, đai biểu HĐND các tỉnh, thành phố.
Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng
110
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
2
x
Unicef
Tổ chức các Hội nghị, hội thảo, tập huấn, tọa đàm: - Cung cấp thông tin, kiến thức liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các đại biểu Quốc hội, đai biểu HĐND các tỉnh, thành phố. - Lồng ghép vấn đề liên quan đến trẻ em trong các Luật trình Quốc hội.
3
x
Unicef
Dự án tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc giám sát thực hiện quyền trẻ em tại Việt Nam, giai đoạn 2012-2016 Dự án tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em tại Việt Nam, giai đoạn 2017-2021
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng
VII UỶ BAN ĐỐI NGOẠI
111
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
x
USAID
Bộ Tư pháp
Dự án Quản trị nhà nước nhằm Tăng trưởng toàn diện (GIG)
Dự án GIG cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, các khóa đào tạo và trợ giúp trực tiếp thông qua cơ quan chủ quản là Bộ Tư pháp, nhằm cải thiện chất lượng hoạch định chính sách, xây dựng và thực thi pháp luật, giám sát và những cơ chế Quản trị Nhà nước khác. Các hoạt động của dự án bao gồm: tổ chức hội thảo, phân tích, diễn đàn và các cuộc vận động nâng cao nhận thức của người dân; hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến những cam kết trong Hiệp định Đối tác Thương mại Xuyên Thái Bình Dương (TPP); cấp các khoản tài trợ trực tiếp cho phụ nữ, dân tộc thiểu số và các nhóm dễ bị tổn thương nhằm nâng c ao vai trò và khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động kinh tế; và hỗ trợ hợp tác sáng tạo với cộng đồng doanh nghiệp. 1. Mục tiêu của Dự án:Dự án GIG có 5 mục tiêu chính: - Tăng cường thương mại và đầu tư: - Cải thiện năng lực cạnh tranh- Xây dựng nhà nước pháp quyền và nâng cao hiệu quả hoạt động tư pháp - Hỗ trợ hành chính công và quản lý tài chính hiệu quả hơn - Thúc đẩy hoà nhập kinh tế và xã hội cho mọi người dân2. Các hợp phần chủ yếu của Dự án: - Hợp phần 1: Khuôn khổ thể chế minh bạch, rõ ràng- Hợp phần 2: Nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước- Hợp phần 3: Tăng cường sự tham gia toàn diện của các nhóm đối tượng, tập trung một số nhóm yếu thế trong xã hộiCác hoạt động hợp tác của Ủy ban Đối ngoại thuộc hợp phần 1 và 2 của Dự án.
112
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
VIII VIỆN NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP
1
x
(USAID)
Viện Nghiên cứu lập pháp
trình Nghiên Chương cứu lập pháp (Dự án LRP)
Tăng cường năng lực nghiên cứu và cung cấp thông tin phục vụ Quốc hội và Đại biểu Quốc hội của Viện Nghiên cứu lập pháp (NCLP); Hỗ trợ phát triển toàn diện năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc cho toàn thể cán bộ, chuyên viên của Viện; Nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của Viện. Hội thảo “Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và thông tin phục vụ ĐBQH” Hội thảo “Nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Viện NCLP” Hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển của Viện NCLP” Hội thảo “Chiến lược truyền thông và quảng bá của Viện NCLP Hội thảo “Xây dựng thư viện nghiên cứu lập pháp” Hội thảo “Chất lượng, sự phù hợp của các đề tài nghiên cứu của Viện NCLP – Đánh giá và khuyến nghị” Hội thảo “Vai trò của ĐBQH trong việc giám sát và quyết định ngân sách” Tọa đàm “Quy trình, thủ tục, phương pháp và kỹ năng tổ chức giải trình tại các Ủy ban của Quốc hội” Hội thảo “Tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội”
113
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
2
x
UNDP
Viện Nghiên cứu lập pháp
(Dự
Hai (02) Hội thảo “ĐBQH với quyền sáng quyền lập pháp” Quy trình giám sát lập pháp Giúp Viện NCLP có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình thông qua việc tăng cường các năng lực nghiên cứu lập pháp và c ông nghệ thông tin, truyền thông đáp ứng các ưu tiên trong ngắn hạn, tập trung vào hỗ trợ hai mảng hoạt động sau: - Nghiên cứu lập pháp theo định hướng chính sách - Tăng cường năng lực công nghệ thông tin-truyền thông
3
x
USAID
Viện Nghiên cứu lập pháp
Hội thảo về: “Tổ chức Chính quyền địa phương – Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”
Dự án Tăng cường năng lực nghiên cứu lập pháp và năng lực công nghệ thông tin – truyền thông cho Viện NCLP thuộc UBTVQH án UNDP) trình Dự án Chương nghiên cứu lập pháp do USAID tài trợ
4
Viện Nghiên cứu lập pháp
Dự án “Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện” (GIG)
Tọa đàm “Góp ý hoàn thiện một số quy định của Dự thảo Bộ luật Hình sự về các tội phạm về môi trường” (sửa đổi)
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ USAID
x
5
USAID (GIG)
Viện Nghiên cứu lập pháp
Dự án Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện USAID (GIG) năm 2016
- Tập huấn nâng cao về phân tích chính sách - Hội thảo "Phương hướng, giải pháp xây dựng cơ chế hỗ trợ ĐBQH đẩy mạnh thực hiện quyền trình sáng kiến pháp luật" - Hội thảo khoa học "Pháp luật về thuế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế"
114
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
- Hội thảo: "Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh ở nước ta - Thực trạng và những vấn đề cần hoàn thiện" - Hội thảo " Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về dân số"
6
“Diễn đàn đối tác nghị viện”
Viện Nghiên cứu lập pháp
7
x
UNDP
Viện Nghiên cứu lập pháp
Hội nghị tổng kết Dự án "Tăng cường cung cấp và trao đổi thông tin lập pháp giữa các cơ quan của Quốc hội Việt Nam"
Dự án “Tăng cường cung cấp và trao đổi thông tin lập pháp giữa các cơ quan của Quốc hội Việt Nam” Dự án do Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) hỗ trợ kỹ thuật năm 2016
8
x
Viện Nghiên cứu lập pháp
Tọa đàm "Vai trò của Nghị viện trong kiểm soát quyền lực nhà nước và phòng chống tham nhũng"
Trong khuân khổ hợp tác giữa Viện NCLP và Dự án Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID – GIG) năm 2016
Dự án Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID – GIG)
115
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
9
x
Viện Nghiên cứu lập pháp
Hội thảo “Những điểm mới của bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) và việc tổ chức thực hiện” tại Nghệ An
Phối hợp với Dự án Quản trị nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID) năm 2018
Dự án Quản trị nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID)
10
x
Hoạt động “Nghiên cứu nâng độ tuổi pháp lý của trẻ em lên dưới 18 tuổi”
Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc (Unicef)
Ủy ban Văn hóa Giáo dục Thanh thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp
- Tọa đàm góp ý sơ bộ vào Báo cáo nghiên cứu “Nghiên cứu nâng độ tuổi pháp lý của trẻ em lên dưới 18 tuổi”;
11
x
Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc (Unicef)
- Hội nghị tham vấn những kết quả chính của Báo cáo nghiên cứu “Nâng độ tuổi pháp lý của trẻ em Việt Nam dưới 18 tuổi”
Dự án “Tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam” giai đoạn 2017- 2021 do Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội quản lý dưới sự hỗ trợ của UNICEF Dự án “Tăng cường năng lực đại biểu dân cử trong việc thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam” giai đoạn 2017- 2021 do Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi
Ủy ban Văn hóa Giáo dục Thanh thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội và Viện Nghiên cứu lập pháp
116
Nguồn hỗ trợ
STT Tên các chương trình,
dự án, phi dự án
Nhà tài trợ
Nội dung, hình thức hợp tác và kết quả/sản phẩm
ODA PCPNN
Cơ quan chủ quản và QĐ phê duyệt
đồng của Quốc hội quản lý dưới sự hỗ trợ của UNICEF
117
PHỤ LỤC 2 Danh mục điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết
Giai đoạn 2009 - 2019
Ngày hiệu
Thời hạn
Đối tác nước
STT
Ngày ký
Ghi chú
Chủ trì
Tên ĐƯQT, TTQT
ngoài
lực
hiệu lực
Ban Thư ký QH
Văn phòng
Hết hiệu
1
22/7/2013
22/7/2013
Đại Hàn Dân
3 năm
Quốc hội
lực
Thỏa thuận hợp tác giữa VPQH Việt Nam và Ban Thư ký QH Đại Hàn Dân Quốc
Quốc
Thỏa thuận hợp tác giữa VPQH Việt Nam và
Hết hiệu
Ban Thư ký QH
Văn phòng
2
31/3/2015
31/3/2015
3 năm
Mông Cổ
Quốc hội
lực
Ban Thư ký QH Mông Cổ
Biên bản thỏa thuận hợp tác về Dự án hỗ trợ
Hết hiệu
Văn phòng
3
JICA
9/1/2014
9/1/2014
kỹ thuật với JICA “Tăng cường năng lực cho
3 năm
Quốc hội
lực
VPQH Việt Nam"
Thỏa thuận hợp tác giữa VPQH nước
Văn phòng
Đang hiệu
4
VPQH Lào
6/3/2017
6/3/2017
CHXHCN Việt Nam và VPQH nước
5 năm
Quốc hội
lực
CHDCND Lào
Biên bản thỏa thuận hợp tác về Dự án hỗ trợ
Văn phòng
Đang hiệu
5
JICA
26/4/2017
26/4/2017
31/12/2021
kỹ thuật với JICA “Tăng cường năng lực cho
Quốc hội
lực
VPQH Việt Nam - Giai đoạn II (2017-
118
Ngày hiệu
Thời hạn
Đối tác nước
STT
Ngày ký
Ghi chú
Chủ trì
Tên ĐƯQT, TTQT
ngoài
lực
hiệu lực
2021)”
Bản ghi nhớ hợp tác giữa VPQH nước
CHXHCN VN và Viện Hanns Seidel, CH
Liên bang Đức Dự án hỗ trợ kỹ thuật “Tăng
Tổ chức Hanns
Văn phòng
Đang hiệu
6
Seidel (CHLB
7/9/2017
7/9/2017
31/12/2019
cường năng lực cung cấp thông tin và nghiên cứu phục vụ cho các đại biểu Quốc hội và cán
Quốc hội
lực
bộ hỗ trợ của VPQH trong xây dựng chính
Đức)
sách pháp luật nhằm ứng phó với biến đổi khí
hậu và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội bền vững tại Việt Nam”
119
PHỤ LỤC 3 Các hoạt động hợp tác quốc tế đơn lẻ/không thường xuyên do VPQH
thực hiện giai đoạn 2009 – 2019
STT
Ghi chú
Tên hoạt động
Nhà tài trợ
Thời gian/ Địa điểm
Năm 2010
1
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
Tổ chức các khóa đào tạo "Nghiên cứu về cơ quan lập pháp và bộ máy giúp việc của cơ quan lập pháp tại Nhật Bản"
Thời gian thực hiện 3 năm (từ 2010-2012) với phương thức là mỗi năm tổ chức một khóa đào tạo cho cán bộ VPQH tại Nhật Bản trong thời gian 2 tuần
2
Dự án STAR
từ ngày 9-10/8 tại Hà Nội
3
Dự án STAR
từ ngày 19-20/8 tại Tp.Hồ Chí Minh
Tổng ngân sách cho 03 hoạt động - 288.589.000 VND
4
Tháng 11/2010
Dự án STAR
Tọa đàm, Hội thảo về “Pháp điển hóa: kinh nghiệm quốc tế và một số đề xuất cho Việt nam” tại Hà Nội Tọa đàm, Hội thảo về “Pháp điển hóa: Kinh nghiệm quốc tế và một số đề xuất cho Việt Nam” tại TP Hồ Chí Minh Biên soạn cuốn sách Ảnh “Pháp điển hóa: Đơn giản và hiệu quả”
Năm 2011
5
2010 - 2011
Quỹ Châu Á
Nâng cấp website Ý kiến nhân dân về dự thảo luật, pháp lệnh
6
FES
Tháng 10/2011
Hội thảo: Quy trình, thủ tục tại phiên họp toàn thể của Quốc hội
7
Tháng 1 - 5/2011
Đại sứ quán Anh
Xây dựng báo cáo nghiên cứu định lượng về hình ảnh công chúng của Quốc hội Việt Nam
8
Từ ngày 03/12 đến 18/12
Đoàn cán bộ VPQH đi nghiên cứu về cơ quan lập pháp và bộ máy giúp việc của cơ quan lập
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
120
STT
Ghi chú
Tên hoạt động
Nhà tài trợ
Thời gian/ Địa điểm
(JICA)
pháp tại Nhật Bản
Năm 2012
9
28-29/2/2012
Viện KAS (CHLB Đức)
Hội thảo “Tổ chức quyền lực nhà nước-kinh nghiệm từ Hiến pháp một số nước”
10
10-11/10/2012
Viện KAS (CHLB Đức)
Hội thảo Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Thư viện Quốc hội một số nước trên thế giới
28/2-1/3/2013
11 Hội thảo về Ủy quyền lập pháp
12
Từ ngày 29/9 đến 10/10
Đoàn cán bộ VPQH đi nghiên cứu về kỹ năng lập pháp tại Quốc hội Nhật Bản
Viện KAS (CHLB Đức) Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
Năm 2013
13
3/2013 – 9/2013
OXFAM (Vương quốc Anh)
14
6/9/2012- 31/10/2013
Quỹ Châu Á (Mỹ)
15
28/2-1/3/2013
16
Tháng 5/2013
Viện KAS (CHLB Đức) Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
Góp ý vào Chương chính quyền địa phương trong dự thảo Hiến pháp. Các hoạt động cụ thể gồm: - Tổ chức Hội thảo tham vấn; - Tổ chức điều tra DLXH; - Biên soạn Báo cáo khuyến nghị; - Tổ chức hội thảo giới thiệu và hoàn thiện báo cáo khuyến nghị Quảng bá website Dự thảo Online, bao gồm việc biên soạn tờ rơi, tổ chức hội nghị giới thiệu quảng bá website cho sinh viên tại Đà Lạt và TP Hồ Chí Minh Hội thảo về Quyền lập pháp và ủy quyền lập pháp Tọa đàm: Kinh nghiệm lập pháp và bảo vệ Hiến pháp ở Nhật Bản (phối hợp với Phòng Quản lý dự án HTQT)
121
STT
Ghi chú
Tên hoạt động
Nhà tài trợ
Thời gian/ Địa điểm
17
Tháng 8/2013
Hội thảo: Kinh nghiệm tổ chức chính quyền địa phương Nhật Bản (phối hợp với Phòng Quản lý dự án HTQT)
18
Đoàn cán bộ VPQH đi nghiên cứu về cơ quan giúp việc của Quốc hội tại Hàn Quốc
Từ ngày 1- 14/12/2013 tại Hàn Quốc
19
Năm 2013/2014
Liên hệ và xây dựng chương trình khóa đào tạo dành cho cán bộ VPQH
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA) Cơ quan Phát triển Quốc tế của Australia (AusAID)
Năm 2014
20
Tháng 3/2014 - 5/2015
Quỹ Châu Á (Mỹ)
21
Năm 2014
Quỹ Châu Á (Mỹ)
22
Đại sứ Quán Anh
Hà Nội, 28/3/2014
23
Đại sứ Quán Anh
Tp. Huế, 28/8/2014
24
Hà Nội, 2014
Đại sứ Quán Anh
25
Hà Nội, 12/2014
Đại sứ Quán Anh
26
Tp. Đà Nẵng, 25- 26/9/2014
Viện KAS, CHLB Đức
27
Singapore, tháng 10/2014
Viện KAS, CHLB Đức
Thực hiện nghiên cứu “Sự tham gia của công chúng trong quy trình lập pháp ở Việt Nam” Tiếp nhận tài trợ sách (Đề xuất và tiếp nhận tài trợ sách của Quỹ Châu Á về tổ chức bộ máy nhà nước, về nghị viện, bầu cử) Hội nghị tập huấn cho sinh viên một số trường đại học tại Hà Nội Hội nghị tập huấn cho sinh viên Khoa Luật- trường Đại học Huế Tập huấn về trình tự, thủ tục, hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội cho các sinh viên được lựa chọn Thực hành phiên giải trình của Uỷ ban Các vấn đề xã hội về vấn đề giải quyết việc làm cho sinh viên Hội thảo “Sự tham gia của các tổ chức xã hội vào quy trình lập phápở Việt Nam” Đoàn 01 nữ ĐBQH tham dự Hội nghị “Hội nghị nữ nghị sĩ châu Á về “Phụ nữ, Chính sách và Sự lãnh đạo chính trị”
122
STT
Ghi chú
Tên hoạt động
Nhà tài trợ
Thời gian/ Địa điểm
28
Chính phủ Australia
Australia, tháng 3/2014
29
Viện KPI, Thái Lan
Thái Lan, tháng 11/2014
Đoàn đi học tập, nghiên cứu về hệ thống lập pháp tại Australia theo chương trình học bổng hỗ trợ phát triển của chính phủ Australia Đoàn công chức Văn phòng Quốc hội tham dự Hội nghị KPI lần thứ 16 với chủ đề “Tám thập kỷ của nền dân chủ Thái Lan: Động lực của vấn đề cân bằng quyền lực” tại Thái Lan
30
02/5/2015, Hà Nội
Phái đoàn liên minh châu Âu tại Việt Nam (EU)
31
nt
16-17/7/2015, Đà Nẵng
Năm 2015 Hội thảo quốc tế “Thực tiễn và thách thức trong chuyển hóa pháp luật tại Việt Nam: chia sẻ kinh nghiệm của Liên minh châu Âu” Hội thảo “Hài hòa hóa pháp luật trong xây dựng cộng đồng ASEAN-những vấn đề đặt ra với Việt Nam qua kinh nghiệm từ EU”
32
Hoạt động giáo dục “Quốc hội trẻ Việt Nam” 2015
Từ tháng 7/2015 đến 3/2016, tại Hà Nội và Anh Quốc
Đại sứ quán Anh và Hội đồng Anh tại Việt Nam (đồng tài trợ)
33
Dự án GIG
30/12/2014, Hà Nội
34
nt
04 - 05/5/2015, Hà Nội
35
nt
7/5/2015, Hà Nội
Tọa đàm về “Vai trò truyền thông trong hoạt động của Quốc hội” cho các đối tượng là Phóng viên cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương Tập huấn về “Lĩnh vực truyền thông và kỹ năng cung cấp dịch vụ báo chí” cho cán bộ Vụ Thông tin Tọa đàm “Trách nhiệm của báo chí với xã hội thông qua phản ánh hoạt động của Quốc hội” cho các phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí ở trung ương và địa phương
123
STT
Ghi chú
Tên hoạt động
Nhà tài trợ
Thời gian/ Địa điểm
36
nt
8 - 9/5/2015, Vĩnh Phúc
37
nt
9/10/2015, Hà Nội
Tập huấn về “Quản lý báo chí và xử lý sự cố truyền thông” đối tượng là cán bộ Vụ Thông tin Tọa đàm với báo chí về dự thảo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; đối tượng tham dự là Phóng viên cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương
Năm 2016
38
Dự án GIG
Tổ chức khóa Tập huấn kỹ năng chụp ảnh, viết tinh và xử lý đồ họa
Từ ngày 10- 14/10/2016 và ngày 17/10/2016, Hà Nội
39
Dự án GIG
Từ tháng 1 – 12/2016
với
cử
Nâng cao năng lực Cổng thông tin điện tử Quốc hội trong việc kết nối giữa cử tri với QH: - Xây dựng công cụ trên Cổng thông tin điện tử QH để kết nối giữa ĐBQH tri - Tổ chức 02 diễn đàn trao đổi với các ĐBQH về các vấn đề cử tri quan tâm trên Cổng thông tin điện tử Quốc hội
40
USAID/GIG
7/2016, Vĩnh Phúc
Hội thảo đóng góp ý kiến về dự thảo Quy chế quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một số nội dung liên quan đến hoạt động giám sát của QH, UBTVQH
41
USAID/GIG
Tọa đàm về xây dựng Sổ tay hoạt động giám sát
8/2016, Quảng Ninh và Bình Định
42
USAID/GIG
10/2016, Đà Nẵng
Hội thảo nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn gắn với thực hiện Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
124
STT
Ghi chú
Tên hoạt động
Nhà tài trợ
Thời gian/ Địa điểm
43
Dự án GIG
Năm 2016
Hội thảo về Hoàn thiện Quy chế làm việc của Ban Thư ký (BTK)
16/11-17/12/2016
Chính phủ Úc
45
Năm 2016
Quỹ Rosa Luxemburg
44 Đoàn nghiên cứu, tìm hiểu về "Hệ thống lập pháp của Úc" Biên soạn, in ấn cuốn sách giới thiệu, hướng dẫn sử dụng về các sản phẩm, dịch vụ của Thư viện Quốc hội và tổ chức hội thảo để giới thiệu về ấn phẩm này
Năm 2017
46
12/4/2017, tại Hà Nội
Viện Hans Seidel (CHLB Đức)
47
Từ tháng 5/2017 đến hết tháng 6/2018
Viện Konrad Adenauder (KAS) tại Việt Nam
48
Tháng 4/2017, tại Hà Nội
49
Tháng 10/2017, tại Hà Nội
Tổ chức Hội thảo về Phát triển và chia sẻ nguồn tài liệu số nhằm hỗ trợ hoạt động của Quốc hội Biên soạn và phát hành ấn phẩm "Thuật ngữ pháp lý trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam" (Mã số: IB17 - 001) Tổ chức hội thảo "Ô nhiễm không khí tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp" Tổ chức hội thảo "Hoàn thiện chính sách pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay"
Viện Hans Seidel (CHLB Đức) Viện Hans Seidel (CHLB Đức)
Năm 2018
50
WCS
Tháng 4/2018, Ninh Bình
Hội thảo “Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và xã hội trong thúc đẩy thực thi các quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng về bảo vệ động vật hoang dã”.
51
KAS
Tháng 2/2017- 6/2018
Sách: “Sổ tay từ ngữ về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước dành cho đại biểu Dân cử”
Năm 2019
125
STT
Ghi chú
Tên hoạt động
Nhà tài trợ
Thời gian/ Địa điểm
52
Tháng 9/2019, Tp. Hạ Long
Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội
Hội thảo "Chuyển đổi năng lượng vì mục tiêu phát triển bền vững" (Vụ Lễ tân phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức)
126